BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ĐÀO ÁNH TUYẾT
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI
VỚI THƯƠNG HIỆU BỘT GIẶT TẠI THỊ TRƯỜNG TP.
HỒ CHÍ MINH
U N V N THẠC S KINH TẾ
TP.HCM – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ĐÀO ÁNH TUYẾT
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI
VỚI THƯƠNG HIỆU BỘT GIẶT TẠI THỊ TRƯỜNG
TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Mã số : 60340102
U N V N THẠC S KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS NGUYỄN MINH TUẤN
TP.HCM – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến lòng trung thành của người tiêu dùng đối với thương hiệu bột giặt
tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và
chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Các số liệu dùng để phân tích, đánh
giá trong luận văn là trung thực và đều được trích nguồn rõ ràng.
Người thực hiện
ĐÀO ÁNH TUYẾT
Học viên cao học lớp QTKD Đêm 1 – K20
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 3
1.3.
PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
1.4. Ý NGH A THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 3
1.5. KẾT CẤU CỦA LU N V N ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................. 5
2.1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................................... 5
2.2. THƯƠNG HIỆU VÀ SẢN PHẨM .................................................................................... 5
2.2.1. Một số quan điểm của các nhà nghiên cứu trên thế giới ........................................... 5
2.2.2. Một số quan điểm của các nhà nghiên cứu Việt Nam ............................................... 6
2.3. GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU ................................................................................................ 8
2.4. LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU ...................................................................... 9
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU TRONG THỊ TRƯỜNG HÀNG TIÊU DÙNG ................................................................................................................................ 11
2.5.1.
Nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) ............................................................. 14
2.5.2.
Chất lượng cảm nhận (Perceived Quality) .............................................................. 15
2.5.3.
Lòng ham muốn về thương hiệu .............................................................................. 16
2.5.4.
Thái độ chiêu thị ...................................................................................................... 16
2.5.5. Mức độ bao phủ kênh phân phối (Distribution Intensity) ...................................... 17
2.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 2................................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 21
3.1. GIỚI THIỆU .................................................................................................................... 21
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 21
3.2.1. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................................... 21
3.2.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................... 23
3.3. XÂY DỰNG THANG ĐO ............................................................................................... 24
3.3.1.
Thang đo lòng trung thành thương hiệu ................................................................. 24
3.3.2.
Thang đo nhận biết thương hiệu ............................................................................. 25
3.3.3.
Thang đo chất lượng cảm nhận ............................................................................... 25
3.3.4.
Thang đo lòng ham muốn thương hiệu ................................................................... 26
3.3.5.
Thang đo thái độ đối với chiêu thị ........................................................................... 27
3.3.6.
Thang đo mức độ bao phủ kênh phân phối ............................................................. 28
3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................................... 29
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................... 30
4.1. GIỚI THIỆU .................................................................................................................... 30
4.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU ................................................................................................... 30
4.3. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO ............................................................................................... 33
4.3.1. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo lý thuyết .................................... 33
4.3.2.
Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................................... 37
4.4.
PHÂN TÍCH HỒI QUI .................................................................................................... 42
4.4.1.
Phân tích tương quan ............................................................................................... 42
4.4.2.
Phân tích hồi quy ..................................................................................................... 44
4.5. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU .......................................................................................................... 47
4.5.1. Giới tính ................................................................................................................... 47
4.5.2.
Nhóm tuổi ................................................................................................................. 49
4.5.3.
Thu nhập .................................................................................................................. 51
4.6. TÓM TẮT ........................................................................................................................ 54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 55
5.1. GIỚI THIỆU .................................................................................................................... 55
5.2. KẾT QUẢ ........................................................................................................................ 55
5.3. MỘT SÓ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU BỘT GIẶT ......................................................................... 56
5.4. HẠN CHẾ ........................................................................................................................ 60
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
ANOVA: Analysis of Variance (phương pháp phân tích phương sai).
EFA: Exploratory Factor Analysis (phương pháp phân tích nhân tố khám phá).
KMO: Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy (một chỉ tiêu xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố).
PAF: Principal axis factoring (Một phương pháp phân tích nhân tố).
VIF: Variance inflation factor (Hệ số nhân tố phóng đại phương sai)
LTT: Lòng trung thành thương hiệu
NBT: Nhận biết thương hiệu
CLC: Chất lượng cảm nhận
TDC: Thái độ đối với chiêu thị
LHM: Lòng ham muốn thương hiệu
MDB: Mức độ bao phủ kênh phân phối
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1 Thang đo lòng trung thành thương hiệu
24
Bảng 3.2 Thang đo nhận biết thương hiệu
25
Bảng 3.3 Thang đo chất lượng cảm nhận
26
Bảng 3.4 Thang đo lòng ham muốn thương hiệu
27
Bảng 3.5 Thang đo thái độ đối với chiêu thị
28
Bảng 3.6 Thang đo mức độ bao phủ kênh phân phối
28
Bảng 4.1 Bảng 4.1 Thông tin của mẫu
31
Bảng 4.2 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo lòng trung thành thương hiệu
34
Bảng 4.3 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo nhận biết thương hiệu
34
Bảng 4.4 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo chất lượng cảm nhận
35
Bảng 4.5 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo lòng ham muốn thương hiệu
36
Bảng 4.6 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo thái độ đối với chiêu thị
36
Bảng 4.7 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo mức độ bao phủ
37
Bảng 4.8 Kết quả EFA của các biến độc lập (lần 1)
39
Bảng 4.9 Kết quả EFA của các biến độc lập (lần 2)
41
Bảng 4.10 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo chất lượng cảm nhận sau khi
42
loại biến CLC6
Bảng 4. 11 Kết quả phân tích tương quan giữa các biến
43
Bảng 4. 12 Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
44
Bảng 4.13 Kiểm định độ phù hợp của mô hình
45
Bảng 4.14 Bảng trọng số hồi qui
45
Bảng 4.15 Thống kê theo giới tính nam nữ
48
Bảng 4.16 Bảng kiểm định T-test với biến giới tính
48
Bảng 4.17 Thống kê mô tả sự lòng trung thành theo nhóm tuổi
49
Bảng 4.18 Kiểm định Levene phương sai đồng nhất
50
Bảng 4.19 Kết quả ANOVA giữa các nhóm tuổi
50
Bảng 4.20 Thống kê mô tả lòng trung thành thương hiệu theo thu nhập
51
Bảng 4.21 Kiểm định Leneve phương sai đồng nhất
52
Bảng 4.22 Kết quả ANOVA với các mức thu nhập
52
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1 Mối quan hệ giữa thương hiệu và sản phẩm
7
Hình 2.2 Mô hình giả thuyết về mối quan hệ của các thành phần giá trị
13
thương hiệu với lòng trung thành thương hiệu
Hình 2.3. Mô hình giả thuyết về mối quan hệ của các thành phần giá trị
19
thương hiệu với lòng trung thành thương hiệu
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
23
Hình 4.1 Biểu đồ giới tính của khách hàng
32
Hình 4.2 Biểu đồ độ tuổi của khách hàng
32
Hình 4.3 Biểu đồ thu nhập của khách hàng
33
Hình 4.4 Mô hình nghiên cứu sau phân tích EFA
41
Hình 4.5 Biểu đồ các thương hiệu được khách hàng sử dụng trong bài khảo
53
sát
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thị trường hàng tiêu dùng Việt nam có khá nhiều thương hiệu bột giặt.
Với doanh thu gần 15.000 tỷ đồng, chiếm 25% tổng doanh số hàng tiêu dùng, bột giặt
đang là ngành hàng tăng trưởng ổn định nhất với mức tăng trưởng 10% mỗi năm. Về
mặt thương hiệu trong nước phải kể đến Bột giặt Net, Blustar, Rose (Công ty Bột giặt
Net); Vì Dân, Waha, Fami, Star, Vì Dân Cô Gái, Mio (Công ty TNHH Vico); Lix
(Công ty bột giặt Lix); Bay (Công ty hóa mỹ phẩm quốc tế ICC); Daso, Pro 3X, Pro
siêu sạch (Công ty Hóa Mỹ Phẩm Daso-Dacco)…, nhưng chiếm ưu thế trên thị thường
vẫn là thương hiệu của hai tập đoàn lớn, đó là công ty Unilever với Omo, Viso, Suft;
công ty P&G với Tide và Ariel. Cụ thể, Unilever hiện đang dẫn đầu thị trường với 65%
thị phần, P&G chiếm khoảng 23%, tiếp theo là hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bột giặt
của Viêt nam chia nhau 12% thị phần còn lại.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công việc giặt giũ đã không còn là gánh
nặng cho chị em nội trợ. Sự chạy đua của nhãn hiệu bột giặt lớn chưa bao giờ gay gắt
như hiện nay với hình thức liên kết với các thương hiệu máy giặt để đưa ra những
chiêu thức quảng cáo như “Bột giặt duy nhất được các hãng máy giặt hàng đầu khuyên
dùng”. Điều này lại tạo thêm áp lực cạnh tranh cho các đơn vị sản xuất trong nước, vì
tiềm lực quảng cáo truyền thông không thể bằng được các tập đoàn lớn như Unilever
hay P&G
Dù chiếm 88% thị phần nhưng 2 đối thủ lớn nhất này vẫn liên tục đầu tư vào các
chương trình marketing chuyên nghiệp nhằm củng cố thêm vị thế của mình. Theo
nghiên cứu của Nielsen Việt Nam, ba nhãn hàng được người tiêu dùng “nhận diện”
nhiều nhất là Omo, Tide và Viso. Với tiềm lực tài chính và tầm nhìn chiến lược
Unilever và P&G liên tục tung nhiều chiêu thức nhằm gia tăng thị phần (tung sản phẩm
mới, tiếp thị, truyền thông, quảng cáo…). Nếu Unilever phủ khắp các phân khúc với
2
Omo cho khách hàng có thu nhập cao, Viso cho khách hàng thu nhập tầm trung và Surf
cho khách hàng thu nhập thấp thì P&G lại chỉ có thể khai thác khách hàng nhiều tiền
bằng nhãn hàng Tide. Tuy nhiên năm 2013 P&G đã có một bước tiến lớn với nhãn
hiệu bột giặt Ariel gây tiếng vang lớn gần đây với hành trình “Sức mạnh một bước
giặt” xác nhận kỷ lục Guinness thế giới về số người giặt tấm vải lớn nhất cùng lúc.
Ngay lập tức, Unilever đáp trả bằng hàng loạt hoạt động truyền thông quảng cáo cho
chương trình hợp tác giữa nhãn hàng Omo với 7 nhà sản xuất máy giặt trong chương
trình “Giải pháp Omo Matic”; đồng thời nhờ mạng lưới phân phối rộng khắp nên
Unilever vẫn duy trì vị trí số một trên khắp các quầy kệ siêu thị, tiệm tạp hóa lớn
nhỏ…
Tuy nhiên phần lớn người tiêu dùng Việt Nam là thành phần lao động vẫn có
thói quen giặt tay, do đó nhãn hiệu bột giặt Việt vẫn có cơ hội để tạo dựng lòng tin của
người tiêu dùng bằng chất lượng không hề thua kém. Vì không đủ khả năng tài chính
để tham gia vào cuộc chiến truyền thông nên các công ty Việt Nam chọn giải pháp đưa
sản phẩm về thị trường nông thôn, phân phối tại các vùng quê hoặc xuất khẩu qua các
nước lân cận như Lào, Campuchia, Malaysia…Một giải pháp khác được các doanh
nghiệp Việt Nam lựa chọn là vừa gia công cho các thương hiệu lớn và cho nhãn hàng
của siêu thị vừa duy trì nhãn hiệu riêng của mình. Ví dụ như ICC vừa gia công cho
P&G vừa duy trì phát triển nhãn hiệu Bay; Vico cũng chọn giải pháp gia công nhãn
hiệu Ariel của P&G đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu nhãn hiệu riêng Vì Dân; cũng nhận
gia công cho Unilever và các nhãn riêng cho siêu thị, Công ty CP Bột giặt Lix còn đẩy
mạnh xuất khẩu nhãn hàng riêng
Như vậy trong ngành hàng tiêu dùng nhanh thì sự cạnh tranh giữa các công ty
sản xuất bột giặt là khá gay gắt. Các công ty sản xuất trong nước lẫn doanh nghiệp
nước ngoài đều đầu tư vào chiến lược kinh doanh để thu hút người tiêu dùng đến với
thương hiệu của mình. Xây dựng giá trị thương hiệu - không thể thiếu yếu tố cốt lõi là
3
lòng trung thành thương hiệu. Với sự thay đổi năng động của thị trường hàng tiêu dùng
nhanh, thì lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu là yếu tố góp phần khá lớn
cho lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy tìm hiểu về những yếu tố tác động đến lòng
trung thành đối với thương hiệu bột giặt là rất cần thiết, làm tiền đề để công ty xây
dựng các chiến lược marketing, bán hàng, truyền thông, phân phối… một cách hiệu
quả, năng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định những yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng đối với
thương hiệu bột giặt trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân tích mối quan hệ những yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách
hàng đối với thương hiệu bột giặt trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
- Một số kiến nghị nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng đối với
thương hiệu bột giặt
1.3. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Khách hàng đang sử dụng nhãn hiệu bột giặt trên thị trường thành phố Hồ Chí
Minh
- Nghiên cứu này được thực hiện qua 2 bước: (1) nghiên cứu định tính sơ bộ
nhằm xây dựng và hoàn thiện bài phỏng vấn và (2) nghiên cứu định lượng chính
thức nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát và kiểm định mô hình nghiên cứu
- Đề tài sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, kiểm định thang
đo (Cronbatch’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), hồi quy bội với
phần mềm SPSS for Window 16.
1.4. Ý NGH A THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả của đề tài sẽ cung cấp thông tin và các luận cứ khoa học để các nhà sản
xuất bột giặt để ra biện pháp cụ thể nhằm năng cao mức độ trung thành của khách hàng
đối với thương hiệu bột giặt.
4
1.5. KẾT CẤU CỦA LU N V N
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Ý nghĩa và kết luận
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. GIỚI THIỆU
Chương này nhằm mục đích giới thiệu các lý thuyết về thương hiệu, giá trị
thương hiệu và những nghiên cứu về mối quan hệ giữa các thành phần trong giá trị
thương hiệu với lòng trung thành thương hiệu. Đồng thời tác giả cũng đưa ra mô hình
lý thuyết và các giả thuyết được xây dựng
2.2. THƯƠNG HIỆU VÀ SẢN PHẨM
2.2.1. Một số quan điểm của các nhà nghiên cứu trên thế giới
Theo Moore (2003), thương hiệu (brand) là tổng hợp tất cả các yếu tố vật chất,
thẩm mỹ, lý lẽ và cảm xúc của một sản phẩm hoặc một dòng sản phẩm, bao gồm bản
thân sản phẩm, tên gọi, logo, “hình ảnh” và mọi sự thể hiện hình ảnh, dần qua thời gian
được tạo dựng rõ ràng trong tâm trí khách hàng nhằm tái thiết lập một chỗ đứng tại đó.
Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2002) có thể chia thành 2
quan điểm chính:
(1) Quan điểm truyền thống mà đại diện là Hiệp Hội Marketing Hoa Kỳ
thương hiệu là một cái tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng hay một sự phối hợp các yếu
tố trên nhằm mục đích nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất và phân
biệt được với thương hiệu của đối thủ cạnh tranh (Bennet 1995:27). Với quan điểm này
thương hiệu được xem như một thành phần của sản phẩm và chức năng của thương
hiệu là để phân biệt sản phẩm của mình với sản phẩm cạnh tranh cùng loại
(2) Đến cuối thế kỷ 20, quan điểm về thương hiệu đã có thay đổi lớn. Quan
điểm tổng hợp về thương hiệu cho rằng thương hiệu không chỉ là cái tên hay biểu
tượng mà nó phức tạp hơn nhiều. Thep Amber & ctg (1996) thì “Thương hiệu là một
tập hợp các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi”.
6
Thương hiệu theo quan điểm này cho rằng, sản phẩm chỉ là một thành phần của thương
hiệu, chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng và nó chỉ là một thành phần
của sản phẩm.
Quan điểm sản phẩm là một thành phần của thương hiệu ngày càng được nhiều
nhà nghiên cứu và thực tiễn chấp nhận. Lý do là khách hàng có hai nhu cầu: nhu cầu về
chức năng và nhu cầu về tâm lý. Sản phẩm chỉ cung cấp cho khách hàng lợi ích chức
năng và thương hiệu mới cung cấp chi khách hàng cả hai (Hankien son & Cowking
1996)
2.2.2. Một số quan điểm của các nhà nghiên cứu Việt Nam
Tại Việt Nam thuật ngữ thương hiệu chỉ mới xuất hiện trong thời kỳ đổi mới.
Hiện nay, từ “thương” trong “thương hiệu” được biết đến rộng rãi với ý nghĩa liên
quan đến thương mại, tuy nhiên theo Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm, nguồn gốc
tiếng Hán từ này có nghĩa là “san sẻ, bàn tính, đắn đo cùng nhau”. Mặt khác, các khái
niệm về thương hiệu ở Việt Nam chưa có tính thống nhất mà khái niệm thương hiệu
được hiểu khác nhau tùy vào mục đích nghiên cứu.
Dưới góc độ kinh tế thương hiệu được hiểu là các dấu hiệu hay một loạt các
dấu hiệu (từ ngữ, hình vẽ, số, hình ảnh…) hoặc tổng hợp các dấu hiệu này gắn với
hàng hóa hay dịch vụ, là biểu hiện bên ngoài. Hay thương hiệu dùng để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của một (hoặc một nhóm) người khác. Thương hiệu như vậy có cả nội
dung vật chất và hình thức, nó biểu hiện trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường của
doanh nghiệp.
Như vậy quan điểm này giống quan điểm thương hiệu truyền thống trên thế
giới.
7
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa thương hiệu và sản phẩm
Thương hiệu là một thành phần của sản
Sản phẩm là một thành phần của
phẩm
thương hiệu
Thương hiệu
Sản phẩm
Sản phẩm
Thương hiệu
Nguồn: Nguyễn & Nguyễn (2008), Nghiên cứu khoa hoc marketing, ứng dụng mô hình
cấu trúc tuyến tính SEM, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM
Còn dưới góc độ pháp luật, thương hiệu gắn với một số đối tượng thuộc sở hữu
công nghiệp. Thương hiệu bao gồm: Nhãn hiệu hàng hóa, Tên thương mại của tổ chức,
cá nhân dùng trong hoạt động kinh tế; Các chỉ dẫn địa lý tên gọi xuất xứ hàng hóa. Đại
đa số cho rằng thương hiệu trùng với nhãn hiệu hàng hóa.
Tóm lại, các quan điểm về thương hiệu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước có sự khác biệt nhưng nó cũng đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về thương
hiệu để vận dụng nghiên cứu thương hiệu hàng tiêu dùng Việt Nam nói chung và
ngành hàng bột giặt nói riêng hiện nay
8
2.3. GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
Khái niệm về giá trị thương hiệu mới được sử dụng vào đầu những năm 80 của
thế kỷ XX, khá lâu so với việc xuất hiện của khái niệm “thương hiệu”. Tuy vậy, giá trị
thương hiệu đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà quản trị trên thế giới và ở
Việt Nam. Rất nhiều các nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm hiểu các thành phần
của giá trị thương hiệu cũng như đo lường, đánh giá tác động của các thành phần đó
lên giá trị thương hiệu.
Có nhiều quan điểm và cách đánh giá về giá trị thương hiệu. Lassar & ctg
(1995) chia ra thành hai nhóm chính: đánh giá theo quan điểm tài chính và đánh giá
theo quan điểm của người tiêu dùng.
- Đánh giá thương hiệu theo quan điểm tài chính: theo J. Walker Smith thuộc
Yakelolic Clancy giá trị thương hiệu là giá trị có thể đo lường được về mặt
tài chính của công việc kinh doanh một sản phẩm hay dịch vụ thông qua các
hoạt động và chương trình kinh doanh thành công; theo Peter Farquhar thuộc
trường Claremont Graduate thì giá trị thương hiệu là phần giá trị tăng thêm
cho công ty và khách hàng của sản phẩm được gắn thương hiệu đó
- Quan điểm đánh giá từ góc độ người tiêu dùng: theo Market Facts, giá trị
thương hiệu là sự hài lòng của khách hàng có tiếp tục mua thương hiệu của
công ty hay không. Vì vậy, việc đo lường giá trị thương hiệu chủ yếu liên
quan đến lòng trung thành và lượng hóa các phân đoạn thị trường từ những
nhóm khách hàng sử dụng thường xuyên đến nhóm sử dụng không thường
xuyên. Theo một số nghiên cứu về giá trị thương hiệu tại thị trường hàng
tiêu dùng ở Việt Nam, Thọ & ctg đưa ra bốn thành phần về giá trị thương
hiệu đó là (1) nhận biết thương hiệu, (2) chất lượng cảm nhận, (3) đam mê
thương hiệu, (4) lòng trung thành thương hiệu
9
2.4. ÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Lòng trung thành thương hiệu là mức độ mà
một người tiêu dùng kiên định mua cùng một thương hiệu xét trên một chủng loại hàng
hóa” (Nguyễn Đình Thọ, 2007)
Theo Bloemer & Kasper (1995): “Lòng trung thành thương hiệu là sự lập lại
việc mua sắm sản phẩm hay dịch vụ của một thương hiệu nào đó của người tiêu dùng
mà không cần bất cứ một cam kết nào” (Đinh Thị Ngọc Linh, 2006)
“Lòng trung thành của người tiêu dùng đối với một thương hiệu nói lên xu
hướng của người tiêu dùng mua và sử dụng một thương hiệu nào trong một họ sản
phẩm và lặp lại hành vi này” (Chaudhuri 1999, được trích bởi Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2007)
“Lòng trung thành thương hiệu là thành phần cốt lõi của giá trị thương hiệu và
là thước đo sự gắn bó của một khách hàng đối với một thương hiệu” (Aaker, 1991)
Lòng trung thành thương hiệu cho thấy vai trò quan trọng của nó đóng góp vào
sự thành công của thương hiệu. Ngành tiếp thị đã cho thấy các công ty thường có ảo
tưởng là luôn tìm cách đi tìm thị trường mới mà quên việc nuôi dưỡng thị trường hiện
có, trong khi đó lợi nhuận đem lại cho thương hiệu của thị trường hiện có thường cao
hơn rất nhiều so với thị trường mới do chi phí tiếp thị ít tốn kém hơn (Kotker 2003).
Khi người tiêu dùng biết đến và tin dùng thương hiệu, họ trở nên trung thành với
thương hiệu đó thì lợi nhuận đem lại cho công ty là rất ổn định, ngoài ra với sự yêu
thích thương hiệu như vậy họ sẽ giới thiệu thêm bạn bè người thân cũng tiêu dùng
thương hiệu này, lúc đó lợi nhuận sẽ tăng cao.
Do đó, lòng trung của khách hàng đối với là yếu tố được xem xét rất kỹ khi
đánh giá một thương hiệu. Những thương hiệu có lòng trung thành của khách hàng
càng cao thường tạo ra một triển vọng rõ ràng về doanh thu và lợi nhuận
10
Vì thế công ty sở hữu thương hiệu với nhiều khách hàng trung thành sẽ có lợi
thế cạnh tranh hơn hẳn. Tuy nhiên theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang
(2002) để cho người tiêu dùng trung thành với một thương hiệu nào đó thì các đặc tính
của nó phải tạo được và duy trì lòng ham muốn của họ
Oliver (1999) đã định nghĩa lòng trung thành khách hàng là: “Mặc dù ảnh
hưởng bởi hoàn cảnh và các nổ lực tiếp thị có khả năng làm thay đổi hành vi, nhưng
lòng trung thành là sự cảm tưởng sâu sắc của khách hàng về thương hiệu sẽ tiếp tục
mua hay tiếp tục lui tới một sản phẩm hay dịch vụ yêu thích một cách kiên định trong
tương lai, do đó, người tiêu dùng sẽ tiếp tục mua sản phẩm cùng một thương hiệu hay
của cùng một tập thương hiệu”
Vì thế, các công ty sở hữu các thương hiệu với nhiều khách hàng trung thành
thực sự sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh. Khách hàng sẽ sẵn sàng trả tiền nhiều hơn cho
thương hiệu họ yêu thích vì giá trị họ cảm nhận được từ sản phẩm hay dịch vụ đó mang
lại cho họ tố chất mà không một thương hiệu nào khác có thể thay thế được. Những
khách hàng trung thành cũng sẵn lòng bỏ thời gian, chi phí tìm kiếm cho được thương
hiệu yêu thích của mình và rất ít nhạy cảm với các chương trình chiêu thị của đối thủ.
Ngoài ra, khách hàng trung thành sẽ giới thiêu thương hiệu đến người thân của mình,
mang lại khách hàng mới cho công ty (Aaker, 1991).
Hơn nữa, lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu sẽ làm cho đối
thủ nản chí trong việc lôi kéo khách hàng mới, vì chi phí họ bỏ ra sẽ rất lớn mà hiệu
quả mang lại thì không cao. Tuy nhiên, theo Nguyễn Định Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang (2002) người tiêu dùng trung thành với một thương hiệu thì các đặc tính tốt đẹp
của thương hiệu phải có khả năng tạo ra và duy trì lòng ham muốn của người tiêu dùng
đối với thương hiệu
11
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU TRONG THỊ
TRƯỜNG HÀNG TIÊU DÙNG
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang đã xây dựng nghiên cứu năm
2007 đối với sản phẩm dầu gội và khám phá ra các thành phần của giá trị thương hiệu,
xây dựng và kiểm định các thang đo lường chúng và xây dựng mô hình lý thuyết biểu
diễn mối quan hệ giữa các thành phần giá trị thương hiệu và hiệu ứng của thái độ người
tiêu dùng đối với các chương trình quảng cáo khuyến mãi và các thành phần của giá trị
thương hiệu
Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, xây dựng thương hiệu là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Tuy
nhiên có nhiều thương hiệu mà sự phát triển của nó không được thuận lợi theo ý muốn
của nhà quản trị, mà một trong những nguyên nhân là nhà quản trị chưa nắm được vai
trò của giá trị thương hiệu, các thành phần của nó cũng như cách đo lường các thành
phần này.
Giá trị thương hiệu là một vấn đề mới mẻ và chưa đạt được sự nhất trí cao
giữa các nhà khoa học về tiếp thị cũng như các nhà kinh doanh không những ở nước ta
mà nay cả ở các nước phát triển. Hơn nữa các mô hình về giá trị thương hiệu được phát
triển trên thê giới thường không có mức độ phù hợp cao khi áp dụng vào nước ta. Vì
thế thế nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang đã góp phần bổ
sung lý thuyết về thương hiệu cũng như giúp các nhà quản trị thêm cơ sở để xây dựng
và đo lường giá trị các thương hiệu của mình; đồng thời điều chỉnh thang đo các thành
phần giá trị thương hiệu và xây dựng mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa thái độ
đối với quảng cáo và khuyến mại với các thành phần của giá trị thương hiệu.
Về thị trường hàng tiêu dùng nhanh, trong những năm gần đây đi cùng sự
quảng bá của các công ty đa quốc gia như Proter & Gamble, Unilever,… vấn đề về
12
thương hiệu ngày càng được quan tâm sâu sắc. Với sự định vị và quảng bá các thương
hiệu quốc tế một cách rất bài bản trên qui mô lớn, trật tự về vị trí các thương hiệu trên
thị trường Việt Nam đã dần dần được hình thành. Người tiêu dùng từ đó dần dần
chuyển việc mua sắm từ sản phẩm sang thương hiệu. Khi người tiêu dùng chuyển hành
vi mua sắm từ sản phẩm sang thương hiệu thì giá trị của thương hiệu đã dần hình thành
trong tâm trí của họ.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang cũng đã chỉ ra rằng các mô hình
về giá trị thương hiệu và các thang đo lường chúng được xây dựng tại các thị trường đã
phát triển khôn g phù hợp với thị trường Việt Nam. Ví dụ, mô hình của Keller (1993,
1998) đưa ra hai thành phần của giá trị thương hiệu là nhận biết thương hiệu và ấn
tượng thương hiệu. Nhưng thành phần ấn tượng thương hiệu là một khái niệm bậc cao
bao gồm nhiều thành phần như đồng hành thương hiệu, và đồng hành thương hiệu lại
bao gồm nhiều thành phần như con khác nữa như thái độ, thuộc tính, lợi ích,...Các
thành phần con này lại bao gồm nhiều thành phần con khác. Điều này gây nhiều khó
khăn cho việc đo lường.
Hơn nữa các khái niệm trong các mô hình này chưa được kiểm định về giá trị
phân biệt. Lấy ví dụ như các thuộc tính đặc trung của sản phẩm là một thành phần của
khái niệm đồng hành trong mô hình của Aaker (thuộc thành phần ấn tượng thương hiệu
trong mô hình Keller) cũng có thể không đạt được giá trị phân biệt với chất lượng cảm
nhận vì khi đánh giá chất lượng người tiêu dùng thường liên hệ với các thuộc tính sản
phẩm. Ngay cả nhà quản trị cũng thường không nhận dạng chắc chắn các đồng hành
này (Aaker 1991).
Vì thế, tác giả Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007) đã xây
dụng mô hình giá trị thương hiệu gồm bốn thành phần chính: nhận biết về thương hiệu,
long ham muốn thương hiệu, giá trị cảm nhận được, và long trung thành của người tiêu
13
dùng đối với thương hiệu. Một mô hình lý thuyết được xây dựng. Mô hình này biểu
diễn các mối quan hệ giữa các thành phần giá trị thương hiệu và thái độ người tiêu
dùng đối với các chương trình quảng cáo và khuyến mãi của thương hiệu:
Hình 2.2 Mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa thái độ chiêu thị và các thành
phần của giá trị thương hiệu
Nhận biết thương hiệu
Chất lượng cảm nhận
Trung thành thương hiệu
Ham muốn thương hiệu
Thái độ chiêu thị
Mô hình này các mối quan hệ được giả thuyết như sau:
Một là, lòng ham muốn tiêu dùng thương hiệu và chất lượng cảm nhận được là
hai yếu tố tác động vào lòng trung thành của thương hiệu. Hai là, chất lượng cảm nhận
được của người tiêu dùng đối với một thương hiệu và mức độ nhận biết thương hiệu là
hai yếu tố tác động vào lòng ham muốn thương hiệu. Hơn nữa mức độ nhận biết về
thương hiệu cũng là yếu tố góp phần tạo cho người tiêu dùng lòng ham muốn tiêu dùng
thương hiệu. Cuối cùng là thái độ của người tiêu dùng đối với các chương trình quảng
cáo và khuyến mãi của một thương hiệu là các yếu tố góp phần làm tăng mức độ nhận
biết cũng như chất lượng cảm nhận được đối với thương hiệu của người tiêu dùng
Vì sản phẩm được nghiên cứu trong đề tài này cũng thuộc ngành hàng tiêu
dùng nhanh nên áp dụng mô hình trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Thọ &
14
Nguyễn Thị Mai Trang, đồng thời bổ sung thêm yếu tố mức độ bao phủ kênh phân
phối
Phần tiếp theo sẽ đưa ra mô hình về các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung
thành của khách hàng đối với thương hiệu bột giặt. Mô hình này cho rằng lòng trung
thành thương hiệu bị tác động bởi năm yếu tố: chất lượng cảm nhận, ham muốn thương
hiệu, nhận biết thương hiệu và thái độ chiêu thị, mức độ bao phủ kênh phân phối
2.5.1. Nhận biết thương hiệu (Brand Awareness)
Nhận biết thương hiệu nói lên khả năng một người tiêu dùng có thể nhận dạng
và phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu trong một tập các thương hiệu có
mặt trên thị trường (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007)
Khi một người tiêu dùng quyết định tiêu dùng một thương hiệu nào đó, trước
hết họ phải nhận biết thương hiệu đó. Như vậy, nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu
tiên để người tiêu dùng có thể phân loại một thương hiệu trong tập thương hiệu cạnh
tranh. Nhận biết thương hiệu được thể hiện ở ba cấp độ: cấp độ thứ nhất: khi sản phẩm
đó luôn hiện hữu đầu tiên trong tâm trí khách hàng (Top of mind); cấp độ thứ hai: khi
nói về sản phẩm thì khách hàng có thể nhớ đến sản phẩm mà không cần sự gợi ý từ bên
ngoài (spontaneous) và cấp độ thứ ba: sản phẩm được nhớ đến khi có sự trợ giúp bằng
việc nhắc đến một số đặc điểm của sản phẩm (Aaker, 1991)
Trong một nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007)
chỉ ra rằng lòng trung thành thương hiệu là xuất phát từ ham muốn được sở hữu và sử
dụng thương hiệu đó, mà cảm xúc của người tiêu dùng đối với một thương hiệu là họ
phải nhận biết được thương hiệu và so sánh nó với các thương hiệu cạnh tranh.
Đối với một loại hàng tiêu dùng thiết yếu trong sinh hoạt như bột giặt thì việc
tiêu dùng bột giặt là nhu cầu bắt buộc, như vậy người tiêu dùng phải chọn lựa được
thương hiệu phù hợp với mục đích và thu nhập của gia đình, và phải nhận biết thương
15
hiệu được yêu thích trong vô số các thương hiệu trên thị trường. Do đó một người tiêu
dùng không thể có lòng trung thành thương hiệu nếu họ không nhận biết được các
thuộc tính của thương hiệu, hay nhận biết thương hiệu là một trong những yếu tố tác
động đến lòng trung thành thương hiệu
Dựa trên cơ sở trên, giả thuyết được đưa ra để khảo sát là:
H1: Nhận biết thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành thương
hiệu
2.5.2. Chất lượng cảm nhận (Perceived Quality)
Yếu tố chính để so sánh các thương hiệu với nhau là chất lượng của nó. Tuy
nhiên, chất lượng thật sự của một thương hiệu mà nhà sản xuất cung cấp và chất lượng
khách hàng cảm nhận được thường không trùng nhau. Lý do đơn giản nhất là khách
hàng thường không phải là chuyên viên trong lãnh vực này. Do vậy, các tính năng kỹ
thuật thường không được khách hàng đánh giá một cách đầy đủ và chính xác. Chất
lượng mà khách hàng cảm nhận được mới là yếu tố mà khách hàng làm căn cứ để ra
quyết định tiêu dùng (Aaker 1991; Keller 1998)
Bột giặt là sản phẩm được sử dụng thường xuyên tại mỗi gia đình, do đó người
tiêu dùng có nhiều cơ hội để cảm nhận và so sánh chất lượng của thương hiệu này so
với các thương hiệu khác. Một thương hiệu được người tiêu dùng cảm nhận có chất
lượng cao thì họ sẽ thích thú và mong muốn được sở hữu nó và thường xuyên chọn nó
để sử dụng. Do đó chất lượng cảm nhận cũng là yếu tố quyết định lòng trung thành
thương hiệu.
Giả thuyết đưa ra là:
H2: Chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành thương
hiệu
16
2.5.3. Lòng ham muốn về thương hiệu
Một người tiêu dùng ham muốn sở hữu một thương hiệu khi họ thích thú về nó
và muốn tiêu dùng nó. Sự thích thú của khách hàng đối với một thương hiệu đo lường
sự đánh giá của khách hàng đối với thương hiệu đó. Kết quả của sự đánh giá được thể
hiện qua cảm xúc của con người như thích thú, cảm mến, vv. Khi ra quyết định tiêu
dùng, ho thường so sánh các thương hiệu với nhau, và sẽ chọn tiêu dùng thương hiệu
mà mình thích thú. Xu hướng tiêu dùng thương hiệu quyết định hành vi tiêu dùng
thương hiệu: họ có thể có xu hướng tiêu dùng hay không tiêu dùng một thương hiệu
nào đó (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
Khi một người thể hiện sự thích thú và xu hướng hành vi về một đối tượng nào
đó, thì họ thường có biểu hiện hành vi đối với đối tượng đó (Azjen & Fishbein 1980).
Như vậy, khi một người tiêu dùng thể hiện lòng ham muốn của họ về một thương hiệu
nào đó thì họ thường có hành vi tiêu dùng thương hiệu đó. Vì vậy, lòng ham muốn là
một yếu tố tác động đến lòng trung thành thương hiệu
Từ đó đặt ra giả thuyết:
H3: Lòng ham muốn thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành
thương hiệu
2.5.4. Thái độ chiêu thị
Quảng cáo và khuyến mãi là hai công cụ chiêu thị thường được các nhà tiếp thị
sử dụng để quảng bá thương hiệu của mình cho thị trường mục tiêu. Chiêu thị được
xem là một công cụ quan trọng, có hiệu quả quan trọng cho hoạt động marketing và là
một trong bốn biến quan trọng của marketing-mix.
Công cụ chiêu thị theo chức năng tích cực của nó là thông tin về sự hiện diện
của một thương hiệu và giá trị mà nó đem lại cho người tiêu dùng (Kotler, 2003). Khi
một quảng cáo trên ti vi hoặc báo chí thu hút được sự chú ý của người xem thì trước
17
tiên sẽ tác động đến nhận thức của họ về một sản phẩm rất thu hút, một cách tự nhiên
họ sẽ nhớ đến thương hiệu sản phẩm. Kèm theo đó là chương trình khuyến mãi, giới
thiệu sản phẩm thật là hấp dẫn sẽ kích thích nhu cầu mua của người tiêu dùng. Như
vậy nhờ chiêu thị (quảng cáo và khuyến mãi) mà người tiêu dùng thích thú với thương
hiệu, nhận biết được thương hiệu trên thị trường và phân biệt được nó với các thương
hiệu cạnh tranh thông qua những thông tin cung cấp qua quảng cáo. Chính vì thế đối
với một thương hiệu người tiêu dùng có thái độ càng tốt với chương trình chiêu thị thì
lòng ham muốn thương hiệu càng cao. Mà lòng ham muốn thì có tác động đến lòng
trung thành thương hiệu (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007)
Từ đó đặt ra giả thuyết:
H4: Thái độ đối với chiêu thị tác động trực tiếp đến lòng trung thành thương
hiệu
2.5.5. Mức độ bao phủ kênh phân phối (Distribution Intensity)
Phân phối bao phủ khi mà sản phẩm được đưa ra thị trường ở khắp các cửa
hàng. Để tăng hình ảnh sản phẩm và hỗ trợ bán lẻ thì nhà sản xuất có khuynh hướng
phân phối độc quyền hơn là bao phủ. Điều này gây ra tranh cãi là mỗi loại hình thức
phân phối thì thích hợp với một sản phẩm nhất định. Tuy nhiên người tiêu dùng sẽ thấy
hài lòng khi sản phẩm có mặt khắp các cửa hàng để dễ dàng tìm thấy đúng chỗ và đúng
lúc (Ferris, Oliver, và de Kluyer 1989; Smith 1992). Với hình thức phân phối bao phủ
người tiêu dùng sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian tìm kiếm cửa hàng rồi đi đến đó, lựa
chọn sản phẩm phù hợp; ngoài ra họ còn nhận được nhiều giá trị khác cho sản phẩm.
Giá trị gia tăng chủ yếu đi từ việc giảm được thời gian của khách hàng để mua được
sản phẩm.
Với sản phẩm tiêu dùng như bột giặt, người tiêu dùng có thể tìm mua ở khắp
mọi nơi: cửa hàng tạp hoá, chợ, siêu thị,… Họ có khuynh hướng mua ở địa điểm gần
18
nhà để tiết kiệm thời gian nhất, thậm chí họ sẵn sàng đổi qua dùng tạm một thương
hiệu khác nếu không tìm thấy thương hiệu quen dùng ở cửa hàng tạp hoá gần nhà. Do
đó việc đảm bảo hàng hoá có mặt ở khắp mọi nơi, thương hiệu sản phẩm phải phủ khắp
các địa điểm lớn nhỏ là một yếu tố rất quan trong để luôn gợi nhớ về thương hiệu cho
người tiêu dùng và tạo điều kiện tốt nhất phục vụ khách hàng. Vì vậy mức độ bao phủ
kênh phân phối cũng là yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu
Giả thuyết đặt ra là:
H5: Mức độ bao phủ kênh phân phối ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành
thương hiệu
Mô hình giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như hình 2.3 dưới đây
19
Hình 2.3. Mô hình giả thuyết về mối quan hệ của các thành phần giá trị
thương hiệu với lòng trung thành thương hiệu
H1
Nhận biết thương hiệu
H2
Chất lượng cảm nhận
H3
Lòng trung thành thương hiệu
Ham muốn thương hiệu
H4
Thái độ đối với chiêu thị
H5
Mức độ bao phủ kênh phân phối
20
2.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 cho thấy tầm quan trọng của lòng trung thành thương hiệu đối với
các doanh nghiệp. Dựa trên mô hình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang, tác giả cũng đưa các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu,
đó là: nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn thương hiệu, chất lượng cảm nhận, thái
độ chiêu thị và mức độ bao phủ kênh phân phối. Đồng thời với mô hình gồm sáu thành
phần này luận văn muốn nghiên cứu cụ thể hơn sự tác động của các thành phần này
đến lòng trung thành thương hiệu bột giặt trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh, từ
đó đề ra đề giải pháp để tăng cường và duy trì lòng trung thành của người tiêu dùng đối
với thương hiệu bột giặt trong nước.
Trong chương này cũng đề xuất 5 giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Nhận biết thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành thương
hiệu
H2: Chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành thương
hiệu
H3: Lòng ham muốn thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành
thương hiệu
H4: Thái độ đối với chiêu thị tác động trực tiếp đến lòng trung thành thương
hiệu
H5: Mức độ bao phủ kênh phân phối ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành
thương hiệu
21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. GIỚI THIỆU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về thương hiệu và lòng trung thành
thương hiệu; đồng thời đưa ra mô hình nghiên cứu với năm giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3 sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu, các thang đo để đo lường các khái
niệm nghiên cứu. Chương này gồm hai phần chính: (1) Thiết kế nghiên cứu, và (2) Xây
dựng thang đo
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.2.1. Mẫu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là khách hàng trên 20 tuổi đang sử dụng bột giặt để giặt giũ
ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, kích thước mẫu tùy thuộc vào phương pháp sử
dụng trong phân tích và kích thước mẫu phải lớn. Tuy nhiên, kích thước mẫu bao nhiêu
được gọi là lớn thì chưa rõ ràng. Có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tới hạn
phải là 200 (ví dụ, Hoelter 1983) (được trích bởi Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang 2007). Theo Hair & ctg (1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá EFA cần
thu thập bộ dữ liệu với ít nhất 5 mẫu trên một biến quan sát và cỡ mẫu không nên ít
hơn 100. Bên cạnh đó, để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, Tabachnick &
Fidell (1996) cho rằng kích thước mẫu cần phải đảm bảo theo công thức:
n ≥ 8m + 50
Trong đó:
- n: cỡ mẫu
- m: số biến độc lập của mô hình
22
Nghiên cứu này có 28 biến, như vậy cần ít nhất 150 mẫu để đạt mức tin cậy
cao trong nghiên cứu. Tác giả chọn cỡ mẫu là 250 mẫu với tỷ lệ hồi đáp dự kiến là
80%
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu
định lượng, bằng cách gửi bảng khảo sát qua email kết hợp với phát bản câu hỏi để
khách hàng trả lời rồi thu lại.
Sau khi thu thập dữ kiệu, kiểm tra lại kết quả và loại đi những bản khảo sát
không đạt yêu cầu; sau đó mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng SPSS for
Window 16.
Tiếp theo tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach
Alpha), phân tích nhân tố (EFA), phân tích hồi quy
23
3.2.2. Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Thang đo nháp
Thang đo chính thức
Nghiên cứu chính thức định lượng
- Khảo sát 250 người tiêu dùng
- Mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu
- Thống kê mô tả
- Cronbach alpha
- Phân tích EFA
- Phân tích hồi quy
- Kiểm định ANOVA
Viết báo cáo
24
3.3. XÂY DỰNG THANG ĐO
Thang đo trong nghiên cứu này chủ yếu là điều chỉnh từ các thang đo đã có
trước đây. Ở chương 2 tác giả đã đề nghị mô hình lý thuyết gồm 6 khái niệm nghiên
cứu: (1) Lòng trung thành thương hiệu; (2) Nhận biết thương hiệu; (3) Chất lượng cảm
nhận; (4) Lòng ham muốn thương hiệu; (5) Thái độ đối với chiêu thị; (6) Mức độ bao
phủ kênh phân phối
3.3.1. Thang đo lòng trung thành thương hiệu
Lòng trung thành thương hiệu được ký hiệu là LTT. Có 4 biến quan sát đo
lường khái niệm này được ký hiệu từ LTT1 đến LTT4 (Bảng 3.1). Các biến quan sát
này dựa vào thang đo của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007). Các
biến quan sát được đo lường bằng thang đo Linkert 5 điểm
Bảng 3.1 Thang đo lòng trung thành thương hiệu
Mã hóa
Hệ thống câu hỏi
LTT1
Tôi cho là tôi là khách hàng trung thành của thương hiệu bột giặt X
LTT2 X là sự chọn lựa đầu tiên của tôi
LTT3
Tôi sẽ tìm mua X chứ không mua thương hiệu khác
LTT4
Tôi sẽ không mua bột giặt khác nếu X có bán ở cửa hàng
25
3.3.2. Thang đo nhận biết thương hiệu
Mức độ nhận biết thương hiệu ký hiệu là NBT. Có 4 biến quan sát đo lường
khái niệm này và được ký hiệu từ NBT1 đến NBT4 (Bảng 3.2). Thang đo này lấy từ
bảng câu hỏi của Tong,X and Hawley, J.M. (2009) và thống nhất với kết quả nghiên
cứu định tính. Các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Linkert 5 điểm
Bảng 3.2 Thang đo nhận biết thương hiệu
Mã hóa
Hệ thống câu hỏi
NBT1 Một vài đặc điểm cuả X có thể đến trong tâm trí tôi một cách nhanh chóng
NTB2 Tôi có thể nhận ra X nhanh chóng trong các thương hiệu cạnh tranh khác
NBT3 Tôi thấy quen thuộc với thương hiệu X
NBT4 Tôi biết thương hiệu X trước khi mua bột giặt X
3.3.3. Thang đo chất lượng cảm nhận
Chất lượng cảm nhận được ký hiệu là CLC, và được đo lường dựa vào sự đánh
giá của người tiêu dùng đã dùng thương hiệu đó. Kết quả nghiên cứu định tính cho
thấy khi sử dụng bột giặt người tiêu dùng quan tâm đến bột giặt đó giặt sạch không, có
mùi thơm không, có làm quần áo bị bạc màu không, mẫu mã bao bì thế nào…Dựa vào
đó tác giả đưa ra 6 biến quan sát ký hiệu từ CLC1 đến CLC6 (Bảng 3.3) để đo lường
khái niệm này. Các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Linkert 5 điểm
26
Bảng 3.3 Thang đo chất lượng cảm nhận
Mã hóa
Hệ thống câu hỏi
CLC1
X giặt đồ rất sạch
CLC2
Giặt đồ với X tiết kiệm được nhiều thời gian
CLC3
X không làm quần áo bị bạc màu
CLC4
X có hương thơm tôi rất thích
CLC5
Giặt đồ với X không hại da tay
CLC6
X có nhiều kích cỡ phù hợp nhu cầu của tôi
3.3.4. Thang đo lòng ham muốn thương hiệu
Lòng ham muốn thương hiệu được ký hiệu là LHM. Khái niệm này được đo
bằng 6 biến quan sát đo lường khái niệm này được ký hiệu từ LHM1 đến LHM6 (Bảng
3.1). Các biến quan sát này dựa vào thang đo của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị
Mai Trang (2007). Các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Linkert 5 điểm
27
Bảng 3.4 Thang đo lòng ham muốn thương hiệu
Mã hóa
Hệ thống câu hỏi
LHM1
Tôi thích X hơn các thương hiệu bột giặt khác
LHM2
Tôi thích sử dụng X hơn các thương hiệu bột giặt khác
LHM3
Tôi tin rằng X đáng đồng tiền hơn các bột giặt thương hiệu
khác
LHM4
Khả năng mua X của tôi rất cao
LHM5
Khi mua bột giặt tôi sẽ tìm mua X
LHM6
Tôi tin rằng, tôi muốn mua X
3.3.5. Thang đo thái độ đối với chiêu thị
Thái độ đối với chiêu thị ký hiệu là TDC, trong nghiên cứu này được đo lường
bằng 5 biến quan sát ký hiệu từ TDC1 đến TDC5 (Bảng 3.5). Các biến quan sát này
dựa vào thang đo của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007). Các biến
quan sát được đo lường bằng thang đo Linkert 5 điểm
28
Bảng 3.5 Thang đo thái độ đối với chiêu thị
Mã hóa
Hệ thống câu hỏi
TDC1 X quảng cáo thường xuyên hơn các thương hiệu bột giặt khác
TDC2 Tôi rất thích các quảng cáo của bột giặt thương hiệu X
TDC3 Các chương trình khuyến mãi của X rất thường xuyên
TDC4 Các chương trình khuyến mãi của X thường hấp dẫn
TDC5 Tôi thích tham gia các chương trình khuyến mãi của X
3.3.6. Thang đo mức độ bao phủ kênh phân phối
Mức đô bao phủ kênh phân phối ký hiệu MDB. Dựa trên thang đo của Yoo,
Donthu and Lee (2000) có 3 biến quan sát đo lường khái niệm này, ký hiệu từ MDB1
đến MDB3. Các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Linkert 5 điểm
Bảng 3.6 Thang đo mức độ bao phủ kênh phân phối
Hệ thống câu hỏi
Mã
hóa
MDB1 Số lượng cửa hàng bán X nhiều hơn hẳn khi so với thương hiệu cạnh tranh
MDB2 Tôi có thể dễ dàng tìm thấy bột giặt X ở mọi cửa hàng
MDB3 Tôi thấy thương hiệu bột giặt X có hệ thống phân phối sản phẩm rất tốt
29
3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu của đề
tài này là thông qua nghiên cứu định lượng với kích thước mẫu 199 mẫu nhằm thỏa
mãn yêu cầu của kỹ thuật phân tích nhân tố và phân tích hồi quy. Đối tượng khảo sát
của đề tài là các khách hàng đang sử dụng bất kỳ thương hiệu bột giặt nào trên địa bàn
Tp. HCM. Chương tiếp theo sẽ trình bày kết quả khảo sát ảnh hưởng của 5 khái niệm
nghiên cứu đến lòng trung thành thương hiệu như thế nào
30
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. GIỚI THIỆU
Chương này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài, đồng thời hoàn
chỉnh các thang đo và các kết quả kiểm định mô hình đề nghị trong đề tài. Gồm các
phần chính như sau : (1) Thông tin mẫu nghiên cứu; (2) Kiểm định thang đo bằng
Cronbach Alpha; (3) Phân tích nhân tố khám phá EFA; (4) Phân tích hồi quy bội; (5)
Kiểm định T-test và ANOVA.
Phần mềm thống kê SPSS 16.0 for Window được sử dụng như một công cụ
chính để thực hiện phân tích
4.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
Tác giả phát ra 250 bản khảo sát và thu về 213 bản trong đó có 9 bản không đạt
yêu cầu. Như vậy tổng cộng có 202 mẫu được đưa vào khảo sát.
31
Bảng 4.1 Thông tin của mẫu
MÔ TẢ DỮ LIỆU CỦA MẪU
Số lượng %
Loại thông tin
Loại
Giới tính
Nam
62
30.69
Nữ
140
69.31
Tổng cộng
202
100
Độ tuổi
Dưới 30 tuổi
114
56.44
Từ 31 đến 40 tuổi
60
29.70
Trên 40 tuổi
28
13.86
Tổng cộng
202
100
Mức thu nhập
Dưới 5 triệu/ tháng
43
21.29
Từ 5 đến 10 triệu/ tháng
90
44.55
Từ 10 đến 15 triệu/ tháng
54
26.73
Trên 15 triệu/ tháng
15
7.43
Tổng cộng
202
100
32
Hình 4.1 Biểu đồ giới tính của khách hàng
30.69%
Nam
Nữ
69.31%
Hình 4.2 Biểu đồ độ tuổi của khách hàng
13.86 %
Dưới 30 tuổi
Từ 31 đến 40 tuổi
29.70%
56.44 %
Trên 40 tuổi
33
Hình 4.3 Biểu đồ thu nhập của khách hàng
7.43
21.29
26.73
44.55
Dưới 5 triệu/ tháng Từ 5 đến 10 triệu/ tháng Từ 10 đến 15 triệu/ tháng Trên 15 triệu/ tháng
4.3. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Thang đo các khái niệm trong nghiên cứu này được kiểm định bằng hai công cụ
là hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.3.1. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo lý thuyết
Việc đánh giá các thang đo thông qua hệ số alpha của Cronbach nhằm đảm bảo
độ tin cậy cho thang đo – nó cho ta biết các biến đo lường có liên kết với nhau hay
không, nhưng nó lại không cho chúng ta biết biến nào cần loại bỏ. Do đó, cùng với hệ
số Cronbach Alpha thì hệ số tương quan giữa biến và tổng sẽ là một tiêu chí nhằm lọai
bỏ các biến không đóng góp vào việc mô tả khái niệm cần đo.
Theo Hoàn Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005, 257): “nhiều nhà nghiên
cứu đồng ý rằng khi Cronbach Alopha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thang đo lường là tốt, từ
0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị Cronbach Alpha từ
0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới
34
hoặc mới với người trả lời trong bố cảnh nghiên cứu”. Như vậy tiêu chí chọn thang đo
khi hệ số alpha của Cronbach đạt từ 0.6 trở lên và và loại bỏ các biến quan sát có hệ số
tương quan biến tổng (Item Total Corelation) nhỏ hơn 0.3.
Bảng 4.2 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo lòng trung thành thương hiệu
Thống kê
Trung bình thang đo
Phương sai thang đo
Tương quan
Cronbach's Alpha
biến – tổng
nếu loại biến
nếu loại biến
biến tổng
nếu xóa biến
Lòng trung thành
Cronbach's Alpha = .879
LTT1
12.47
3.454
0.758
0.836
LTT2
12.34
3.599
0.744
0.842
LTT3
12.33
3.417
0.769
0.832
LTT4
12.42
3.558
0.682
0.867
Thang đo lòng trung thành thương hiệu có 4 biến quan sát với hệ số Cronbach
Alpha là 0.879, ngoài ra hệ số tương quan biến – tổng giữa các biến đều lớn hơn so với
0.3. Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được đưa vào
phân tích nhân tố khám phá tiếp theo.
Bảng 4.3 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo nhận biết thương hiệu
Thống kê
Trung bình thang đo
Phương sai thang đo
Tương quan
Cronbach's Alpha
biến – tổng
nếu loại biến
nếu loại biến
biến tổng
nếu xóa biến
Nhận biết thương hiệu
Cronbach's Alpha = .834
11.11
3.918
0.686
0.781
NBT1
11.26
3.804
0.722
0.765
NBT2
11.25
3.978
0.620
0.810
NBT3
11.16
4.008
0.631
0.805
NBT4
35
Thang đo nhận biết thương hiệu có 4 biến quan sát với hệ số Cronbach Alpha là
0.834, hệ số tương quan biến – tổng giữa các biến đều lớn hơn 0.3. Vậy thang đo này
đã đạt yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám
phá tiếp theo.
Bảng 4.4 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo chất lượng cảm nhận
Thống kê
Trung bình thang đo
Phương sai thang đo
Tương quan
Cronbach's Alpha
biến – tổng
nếu loại biến
nếu loại biến
biến tổng
nếu xóa biến
Chất lượng cảm nhận
Cronbach's Alpha = .870
20.34
8.125
0.709
0.841
CLC1
20.32
8.289
0.736
0.838
CLC2
20.34
8.165
0.680
0.846
CLC3
20.30
8.120
0.716
0.840
CLC4
20.42
8.513
0.658
0.851
CLC5
20.32
8.398
0.544
0.873
CLC6
Thang đo chất lượng cảm nhận có 6 biến quan sát với hệ số Cronbach Alpha là
0.870, bên cạnh đó hệ số tương quan biến – tổng giữa các biến đều lớn hơn so với 0.3.
Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được đưa vào phân
tích nhân tố khám phá tiếp theo.
36
Bảng 4.5 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo lòng ham muốn thương hiệu
Thống kê biến
Trung bình thang đo
Phương sai thang đo
Tương quan
Cronbach's Alpha
– tổng
nếu loại biến
nếu loại biến
biến tổng
nếu xóa biến
Lòng ham muốn thương hiệu
Cronbach's Alpha = .870
20.45
6.627
0.702
0.842
LHM1
20.48
6.927
0.684
0.846
LHM2
20.37
6.722
0.685
0.845
LHM3
20.50
7.256
0.614
0.857
LHM4
20.44
6.835
0.644
0.852
LHM5
20.26
6.650
0.687
0.845
LHM6
Thang đo lòng ham muốn thương hiệu có 7 biến quan sát với hệ số Cronbach
Alpha là 0.870, ngoài ra, hệ số tương quan biến – tổng giữa các biến đều lớn hơn nhiều
so với 0.3. Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được
đưa vào phân tích nhân tố khám phá tiếp theo.
Bảng 4.6 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo thái độ đối với chiêu thị
Thống kê
Trung bình thang đo
Phương sai thang đo
Tương quan
Cronbach's Alpha
biến – tổng
nếu loại biến
nếu loại biến
biến tổng
nếu xóa biến
Thái độ đối với chiêu thị
Cronbach's Alpha = 0.873
16.68
5.173
0.706
0.845
TDC1
16.63
5.110
0.740
0.836
TDC2
16.76
5.030
0.721
0.841
TDC3
16.79
5.429
0.648
0.859
TDC4
16.66
5.458
0.691
0.849
TDC5
37
Thang đo thái độ đối với chiêu thị có 6 biến quan sát với hệ số Cronbach Alpha
là 0.873, hệ số tương quan biến – tổng giữa các biến đều lớn hơn 0.3. Vậy thang đo này
đã đạt yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám
phá tiếp theo.
Bảng 4.7 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo mức độ bao phủ
Thống kê biến
Trung bình thang đo
Phương sai thang đo
Tương quan
Cronbach's Alpha
– tổng
nếu loại biến
nếu loại biến
biến tổng
nếu xóa biến
Mức độ bao phủ
Cronbach's Alpha = 0.756
8.31
1.340
0.596
0.660
MDB1
8.57
1.400
0.540
0.726
MDB2
8.19
1.400
0.622
0.634
MDB3
Thang đo mức độ bao phủ có 3 biến quan sát với hệ số Cronbach Alpha là
0.808, hệ số tương quan biến – tổng giữa các biến đều lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo
lường này sử dụng được. Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan
sát sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá tiếp theo.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phương pháp phân tích thống kê
dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập
biến độc lập (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng
hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair et al., 1998).
Trong phân tích EFA thì chỉ số KMO (Kaiser Meyer Olkin) được dùng để xem
xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. 0.5 ≤ KMO ≤ 1thì phân tích nhân tố được đánh
giá là thích hợp.
Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát
bằng không trong tổng thể. Điều kiện cần áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có
38
tương quan với nhau với đại lượng thống kê Barlett căn cứ trên giá trị sig. < 0.05
(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
Để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, hệ số tải nhân tố (Factor loading)
được yêu cầu ≥ 0.5, những biến quan sát có hệ hệ số tải nhân tố thấp (<0.5) sẽ bị loại
Ngoài ra, thang đo sẽ được chấp nhận khi phương sai trích (Culmulative) ≥
50%, hệ số eigenvakue ≥1 (Nguyễn Đình Thọ, 2011) và khác biệt hệ số tải nhân tố của
một biến quan sát giữa các nhân tố ≥0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng
để đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến quan sát theo các thành phần.
Sử dụng phép trích nhân tố là Principal axis factoring (PAF) với phép quay không
vuông góc Promax.
Phân tích EFA lần 1:
Trước hết, để phân tích nhân tố khám phá EFA ta kiểm tra một số điều kiện để
sử dụng phân tích EFA:
- Kiểm định Bartlet: giá trị p (Sig) = 0.00 < 5% do vậy các biến độc lập có quan
hệ với nhau.
- Kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy) cho
thấy hệ số KMO rất cao (0.909 > 0.5) đạt yêu cầu, thể hiện phần chung giữa các
biến lớn.
39
Bảng 4.8 Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 1
Chất lượng
Thái độ đối
Nhận biết
Lòng trung
Mức
Biến quan sát Lòng ham
muốn
cảm nhận
với chiêu thị
thương hiệu
thành
độ
bao
phủ
0.727 0.842 0.592 0.599
0.738 0.753 0.740 0.751 0.771
0.730 0.759 0.722 0.628 0.636 0.832
0.643 0.781 0.728 0.759 0.739
0.740 0.624 0.744
0.767 0.719 0.846 0.591
10.051
2.434
2.248
1.621
1.127
1.407
NBT1 NBT2 NBT3 NBT4 CLC1 CLC2 CLC3 CLC4 CLC5 LHM1 LHM2 LHM3 LHM4 LHM5 LHM6 TDC1 TDC2 TDC3 TDC4 TDC5 MDB1 MDB2 MDB3 LTT1 LTT2 LTT3 LTT4 CLC6 Eigenvalues
40
Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá nhân tố ta thấy:
- Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, với phương pháp rút trích PAF và
phép quay không vuông góc Promax, phân tích nhân tố khám phá EFA đã trích
được 6 nhân tố từ 28 biến quan sát với tổng phương sai trích (TVE) được là
58.788% > 50% (đạt yêu cầu), có nghĩa là 6 nhân tố trên trích được 58.788%
phương sai của các biến quan sát.
- Biến CLC6 có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5, còn lại tất cả các biến quan sát đều
có trọng số nhân tố lớn hơn 0.5. Biến CLC 6 (Bột giặt X có nhiều kích cỡ phù
hợp nhu cầu của tôi) theo nghiên cứu định tính không phải là yếu tố mà người
tiêu dùng quan tâm lắm khi chọn mua sản phẩm, vì vậy tác giả loại biến CLC6
và chạy EFA lần 2 với 27 biến
Phân tích EFA lần 2: kết quả EFA sau khi loại biến CLC6
- Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, với phương pháp rút trích PAF và
phép quay không vuông góc Promax, 27 biến quan sát đã được nhóm thành 6
nhân tố với tổng phương sai trích (TVE) là 59.380 % > 50%, đạt yêu cầu.
- Tất cả 27 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (Factor loading> 0.5) nên các
biến này để có ý nghĩa thiết thực.
- Hệ số KMO = 0.906, thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị
với mức ý nghĩa là 0.000; do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét
trên phạm vi tổng thể.
Vì loại biến CLC6 của thang đo chất lượng cảm nhận nên ta cần đánh giá lại giá
trị Cronbach Alpha sau khi loại biến. Thang đo chất lượng cảm nhận sau khi loại biến
CLC6 đạt yêu cầu: có giá trị Cronbach’s Alpha bằng 0.873 > 0.6, cả 6 biến này đều có
hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3.
41
Bảng 4.9 Kết quả EFA của các biến độc lập (lần 2)
Biến quan sát Lòng ham
Chất lượng
Thái độ đối
Nhận biết
Lòng
Mức độ
muốn
cảm nhận
với chiêu thị
thương hiệu
trung
bao phủ
thành
.729 .852 .598 .602
.723 .737 .735 .742 .760
.727 .756 .719 .626 .635 .830
.656 .781 .732 .725 .722
.739 .616 .749
.767 .716 .847 .593
2.409
1.594
2.221
1.124
1.406
NBT1 NBT2 NBT3 NBT4 CLC1 CLC2 CLC3 CLC4 CLC5 LHM1 LHM2 LHM3 LHM4 LHM5 LHM6 TDC1 TDC2 TDC3 TDC4 TDC5 MDB1 MDB2 MDB3 LTT1 LTT2 LTT3 LTT4 9.689 Eigenvalues Tổng phương sai trích đạt: 59.380%
42
Bảng 4.10 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo chất lượng cảm
nhận sau khi loại biến CLC6
Thống kê
Trung bình thang đo
Phương sai thang đo
Tương quan
Cronbach's Alpha
biến – tổng
nếu loại biến
nếu loại biến
biến tổng
nếu xóa biến
Chất lượng cảm nhận
Cronbach's Alpha = .873
16.25
5.463
0.704
0.845
CLC1
16.24
5.615
0.728
0.840
CLC2
16.25
5.443
0.693
0.848
CLC3
16.21
5.462
0.712
0.843
CLC4
16.33
5.745
0.667
0.854
CLC5
4.4. PHÂN TÍCH HỒI QUI
4.4.1. Phân tích tương quan
Nhằm xem xét mối tương quan giữa các biến trước khi phân tích hồi quy tuyến
tính bội, đặc biệt là tương quan giữa biến phụ thuộc – lòng trung thành với các biến
độc lập. Kết quả phân tích tương quan xem bảng 4.11.
43
Bảng 4.11 Kết quả phân tích tương quan giữa các biến
Nhân tố
Hệ số tương quan NBT
CLC LHM TDC MDB LTT
NBT
Hệ số tương quan
1 0.451** 0.457** 0.451** 0.280** 0.572 **
Sig
0.000
0.000
Hệ số tương quan 0.451**
CLC
0.000 0.000 0.000 1 0.364** 0.564** 0.304** 0.516 **
Sig
.000
.000
.000
.000
Hệ số tương quan 0.457** 0.364**
LHM
.000 1 0.475** 0.167* 0.496 **
Sig
0.000
0.000
0.000
Hệ số tương quan 0.451** 0.564** 0.475**
TDC
0.018 0.000 1 0.161* 0.541 **
0.022 0.000
Sig. (2-tailed)
0.000
0.000
0.000
Hệ số tương quan 0.280** 0.304** 0.167* 0.161*
MDB
1 0.422 **
0.000
0.000
0.018
0.022
0.000
Sig
Hệ số tương quan 0.572** 0.516** 0.496** 0.541** 0.422**
1
LTT
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig
Từ kết quả phân tích tương quan trên, ta có thể thấy tương quan giữa biến phụ
thuộc “lòng trung thành” với các biến độc lập: (1) nhận biết thương hiệu, (2) chất
lượng cảm nhận; (3) lòng ham muốn; (4) thái độ đối với chiêu thị. (5) mức độ bao phủ,
hệ số tương quan thấp nhất là 0.422; và tất cả giá trị p (Sig) < 0.05. Do đó có thể đưa
các biến độc lập này vào mô hình hồi quy để giải thích cho sự thay đổi của biến phụ
thuộc “lòng trung thành”. Tuy nhiên, mức độ tác động của từng biến độc lập này lên
44
biến phụ thuộc sự hài lòng sẽ được xác định cụ thể thông qua phân tích hồi quy tuyến
tính bội.
4.4.2. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy tuyến tính bội bằng phương pháp đồng thời ENTER nhằm
kiểm định các giả thuyết.
Bảng 4.12 Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô hình
R
R2
R2 được hiệu chỉnh
Độ lệch chuẩn ước tính
1
0.792a
0.531
0.519
1.689
a. Dự báo: (Hằng số), MDB, TDC, LHM, NBT, CLC
b. Biến phụ thuộc: LTT
Hệ số xác định cho thấy mô hình nghiên cứu rất phù hợp. Kết
quả cũng cho thấy R2 hiệu chỉnh
đánh giá độ phù hợp của mô hình an toàn, chính xác hơn vì nó không thổi phồng độ
phù hợp của mô hình. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp
với tập dữ liệu là 52%. Hay nói cách khác, khoảng 52% khác biệt của sự hài lòng được
giải thích bởi sự khác biệt của 5 biến độc lập.
nhỏ hơn R2, hệ số này được dùng để
45
Bảng 4.13 Kiểm định độ phù hợp của mô hình
ANOVAa
Trung bình
Tổng bình
của bình
Mô hình
df
F
Sig.
phương
phương
Hồi quy
5
127.921
44.391
.000b
639.606
1
Phần dư
196
2.882
654.815
Tổng
201
1204.421
a. Dự báo: (Hằng số), MDB, TDC, LHM, NBT, CLC
b. Biến phụ thuộc: LTT
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai kiểm định giả thuyết về độ
phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Trị F = 44.391 và mức ý nghĩa p (Sig)
= .000 < 0.05. Do vậy, mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp với dữ liệu và có
thể sử dụng được.
Bảng 4.14 Bảng trọng số hồi qui
Mô hình
Hệ số chưa
Hệ số đã
T
Sig.
Đa cộng tuyến
chuẩn hóa
chuẩn hóa
B
Độ lệch
Beta
Dung
VIF
chuẩn
sai
1 (Hằng số)
-1.514
1.301
-1.164 0.246
NBT
0.247
0.057
0.260 4.312 0.000
0.660
1.515
CLC
0.112
0.053
0.133 2.115 0.036
0.604
1.656
LHM
0.144
0.046
0.183 3.121 0.002
0.698
1.433
TDC
0.194
0.056
0.223 3.479 0.001
0.580
1.724
MDB
0.356
0.077
0.242 4.639 0.000
0.878
1.139
46
Trọng số hồi quy của các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê, các giá trị p
(Sig) đều nhỏ hơn 0.05: NBT (0.000), CLC (0.036), LHM (0.002), TDC (0.001), MDB
(0.000). Về kiểm định đa cộng tuyến, chúng ta thấy các hệ số phóng đại phương sai
VIF đều nhỏ hơn 2 (NBT: 1.515, CLC: 1656, LHM: 1.433, TDC: 1.724, MDB: 1.139),
cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến không bị vi phạm.
H1 là giả thuyết nhận biết thương hiệu tác động dương đến lòng trung thành
thương hiệu. Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy chấp nhận giả thuyết này, hệ số
Beta đạt 0.260, mức ý nghĩa Sig. = 0.000. Như vậy, khi người tiêu dùng có sự nhận
biết được thương hiệu càng cao thì càng trung thành với thương hiệu đó
Giả thuyết H2 cho rằng chất lượng cảm nhận tác động dương đến lòng trung
thành thương hiệu. Kết quả phân tích hồi quy chấp nhận giả thuyết này, hệ số Beta đạt
0.133, mức ý nghĩa Sig. = 0.036 < 0.05. Như vậy, khi khách hàng đánh giá cao chất
lượng sản phẩm thì lòng trung thành đối với thương hiệu đó càng cao
Giả thuyết H3 cho rằng lòng ham muốn tác động dương đến lòng trung thành
thương hiệu. Kết quả phân tích hồi quy chấp nhận giả thuyết này, hệ số Beta đạt 0.183
mức ý nghĩa Sig. = 0.002 < 0.05. Do vậy, người tiêu dung càng có ham muốn tiêu dùng
thương hiệu thì lòng trung thành đối với thương hiệu càng cao .
H4 là giả thuyết thái độ đối với chiêu thị tác động dương đến lòng trung thành
thương hiệu. Kết quả phân tích hồi quy chấp nhận giả thuyết này, hệ số Beta đạt 0.223,
mức ý nghĩa Sig. = 0.001 < 0.05. Do vậy, thương hiệu càng có nhiều hoạt động quảng
cáo, khuyến mãi thì lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu càng tăng
Tương tự, giả thuyết H5 cho rằng mức độ bao phủ kênh phân phối tác động
dương đến lòng trung thành thương hiệu. Với kết quả hồi quy, hệ số Beta đạt 0.242 và
mức ý nghĩa Sig. = 0.000, giả thuyết trên được chấp nhận. Như vậy, khi thương hiệu có
mức độ bao phủ càng cao thì lòng trung thành của khách hàng càng cao
47
Mô hình hồi qui bội sau đây đặc trưng cho mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ
liệu thị trường:
Phương trình hồi quy cho thấy, lòng trung thành thương hiệu chịu tác động
dương của 5 nhân tố: (1) nhận biết thương hiệu, (2) chất lượng cảm nhận; (3) lòng ham
muốn; (4) thái độ đối với chiêu thị. (5) mức độ bao phủ. Trong đó nhân tố nhận biết
thương hiệu, mức độ bao phủ và thái độ đối với chiêu thị tác động mạnh đến lòng trung
thành thương hiệu.
4.5. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH ĐẾN LÒNG
TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU
Để kiểm định các giả thuyết này, ta xử dụng phân tích ANOVA và T-Test với
mức ý nghĩa 5%
4.5.1. Giới tính
H60: Giới tính của khách hàng ảnh hưởng đến lòng trung thành là như nhau.
H61: Giới tính của khách hàng ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng
là khác nhau.
Để kiểm định sự lòng trung thành thương hiệu của nam và nữ như nhau hay là
khác nhau, chúng ta tiến hành kiểm định T-test.
48
Bảng 4.15 Thống kê theo giới tính nam nữ
Thống kê nhóm
Giới tính
N
Trung bình
Độ lệch
Sai số chuẩn
chuẩn
LTT (Lòng
Nam
62
17.02
2.336
0.297
trung thành)
Nữ
140
16.30
2.472
0.209
Bảng 4.16 Bảng kiểm định T-test với biến giới tính
Kiểm định T - Test
Kiểm định T - Test
Kiểm định
Levene
F
Sig.
t
df
Hệ số
Khác
Khác biệt
Sig. (2-
biệt
độ lệch
phía)
trung
chuẩn
bình
LTT Phương sai
0.118 0.731 1.931
200
0.055
0.716
0.371
bằng nhau
Phương sai
1.973 123.188
0.051
0.716
0.363
không bằng
nhau
49
Từ bảng phân tích 4.16 ta có Sig. trong kiểm định phương sai là 0.731 > 0.05,
như vậy chấp nhận giả thuyết 2 phương sai của 2 mẫu là như nhau, do đó ta dùng kết
quả kiểm định ở dòng thứ 1 – phương sai bằng nhau. Giá trị ,
chấp nhận giả thuyết H60, bác bỏ giả thuyết H61, nghĩa là không có sự khác biệt về
lòng trung thành thương hiệu của khách hàng theo giới tính
4.5.2. Nhóm tuổi
Kiểm định giả thuyết
H70: Nhóm tuổi của khách hàng ảnh hưởng đến lòng trung thành là như nhau.
H71: Nhóm tuổi của khách hàng ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách
hàng là khác nhau.
Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm định lòng trung thành thương hiệu
của khách hàng thuộc 4 nhóm tuổi (dưới 30 tuổi, từ 30 tuổi đến 40 tuổi, trên 40 tuổi)
như nhau hay là khác nhau giữa các nhóm tuổi.
50
Bảng 4.17 Thống kê mô tả lòng trung thành thương hiệu theo nhóm tuổi
Mô tả
LTT (Lòng trung thành)
Trung bình với độ tin cậy
95%
Trung
Độ lệch
Sai số
N
bình
chuẩn
chuẩn
Giới hạn
Giới hạn trên
dưới
Dưới 30 tuổi
114
16.78
2.456
0.230
16.33
17.24
31 đến 40 tuổi
60
16.28
2.457
0.317
15.65
16.92
Trên 40 tuổi
28
15.96
2.333
0.441
15.06
16.87
Tổng
202
16.52
2.448
0.172
16.18
16.86
Bảng 4.18 Kiểm định evene phương sai đồng nhất
Kiểm định phương sai đồng nhất
LTT (Lòng trung thành)
Kiểm định Levene
df1
df2
Sig.
0.426
2
199
0.654
51
Bảng 4.19 Kết quả ANOVA giữa các nhóm tuổi
ANOVA
LTT (Lòng trung thành)
Tổng bình
Trung bình
df
F
Sig.
phương
bình phương
Giữa nhóm
19.756
2
9.878 1.659 0.193
Trong nhóm
1184.665 199
5.953
Tổng
1204.421 201
Nhận xét:
- Kiểm định Levene về phương sai đồng nhất không có ý nghĩa (Sig. = 0.654),
phương sai giữa các nhóm tuổi không có sự khác nhau.
- Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không có sự khác biệt về lòng trung thành
giữa các nhóm tuổi (Sig. = 0.193 > 0.05).
Vì vậy ta chấp nhận giả thuyết H70, bác bỏ giả thuyết H71, nghĩa là nhóm tuổi
của khách hàng ảnh hưởng đến lòng trung thành là như nhau
4.5.3. Thu nhập
Kiểm định giả thuyết
H80: Mức thu nhập của khách hàng ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu
là như nhau.
H81: Mức thu nhập của khách hàng ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu
của khách hàng là khác nhau.
52
Để kiểm định lòng trung thành thương hiệu của người tiêu dùng đối với thương
hiệu bột giặt như nhau hay là khác nhau giữa 4 nhóm mức thu nhập (dưới 5 triệu/tháng,
từ 5 đến 10 triệu/tháng, từ 10 đến 15 triệu/tháng, trên 15 triệu/tháng), chúng ta tiến
hành kiểm định ANOVA.
Bảng 4.20 Thống kê mô tả lòng trung thành thương hiệu theo thu nhập
Mô tả
Lòng trung thành (LTT)
Trung bình với độ tin
Trung
Độ lệch
Sai số
cậy 95%
N
bình
chuẩn
chuẩn
Giới hạn dưới
Giới hạn trên
43
15.91
2.680
.409
15.08
16.73
90
16.63
2.368
.250
16.14
17.13
54
17.09
2.325
.316
16.46
17.73
15
15.53
2.200
.568
14.32
16.75
Ít hơn 5 triệu đồng/tháng Từ 5 triệu đến 10 triệu đồng/tháng Từ 10 triệu đến 15 triệu đồng/tháng Trên 15 triệu đồng/tháng Tổng
202
16.52
2.448
.172
16.18
16.86
53
Bảng 4.21 Kiểm định eneve phương sai đồng nhất
Kiểm định phương sai đồng nhất
LTT (Lòng trung thành)
Kiểm định
Leneve
df1
df2
Sig.
0.249
3
198
0.862
Bảng 4.22 Kết quả ANOVA với các mức thu nhập
ANOVA
LTT (Lòng trung thành)
Trung bình
Tổng bình
Df
bình
F
Sig.
phương
phương
Giữa nhóm
49.623
3
16.541
2.836
0.039
Trong nhóm
1154.798
198
5.832
1204.421
201
Total
Nhận xét:
- Kiểm định Levene về phương sai đồng nhất không có ý nghĩa (Sig. = 0.862).
như vậy giả định phương sai đồng nhất được chấp nhận
- Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập cho thấy có sự khác biệt giữa
các nhóm (Sig.= 0.039 < 0.05).
54
Vì vậy ta bác bỏ giả thuyết H80, chấp nhận giả thuyết H81, nghĩa là lòng trung
thành thương hiệu của khách hàng có khác nhau giữa các nhóm thu nhập của khách
hàng.
4.6. TÓM TẮT
Từ kết quả kiểm định thang đo bằng độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân
tố, thang đo lòng trung thành thương hiệu được chấp nhận với 4 biến quan sát. Năm
nhân tố độc lập ban đầu với 28 biến quan sát sau phân tích EFA giảm xuống còn 27
biến, các biến này được đưa vào phân tích hồi quy tiếp theo. Mô hình lý thuyết không
thay đổi sau phân tích EFA, gồm 5 nhân tố tác động đến lòng trung thành thương hiệu,
đó là: 1) nhận biết thương hiệu, (2) chất lượng cảm nhận; (3) lòng ham muốn; (4) thái
độ đối với chiêu thị. (5) mức độ bao phủ.
Kiểm định hồi qui bội ta thấy cả 5 nhân tố rút ra từ EFA đều có tác động một cách
ý nghĩa đến lòng trung thành thương hiệu. Trong đó nhân tố nhận biết thương hiệu,
mức độ bao phủ và thái độ đối với chiêu thị tác động mạnh đến lòng trung thành
thương hiệu. Đây là các yếu tố mà các đơn vị sản xuất kinh doanh cần tập trung đầu tư
để mang lại hiệu quả kinh tế cao
Qua việc kiểm định giả thuyết ta thấy không có sự khác biệt về sự hài lòng với
chất lượng dịch vụ của khách hàng theo các biến: giới tính (phân tích T-test), nhóm
tuổi (phân tích ANOVA), nhưng có khác nhau giữa các nhóm thu nhập (phân tích
ANOVA).
55
CHƯƠNG 5: KẾT LU N VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. GIỚI THIỆU
Chương 4 đã trình bày chi tiết về các kết quả khảo sát và đưa ra mô hình 5
nhân tố tác động đến lòng trung thành thương hiệu bột giặt. Chương 5 sẽ trình bày các
kết luận chính và đưa ra một số kiến nghị để nâng cao lòng trung thành của khách
hang đối với thương hiệu bột giặt
5.2. KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định mô hình 5 nhân tố tác động đến lòng trung
thành thương hiệu như sau:
Thang đo được xây dựng từ nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị
Mai Trang (2007) trong bài nghiên cứu “Giá trị thương hiệu trong thị trường hàng tiêu
dùng”. Kết quả nghiên cứu đã khám phá ra các thành phần của giá trị thương hiệu và
xây dựng thang đo lường giá trị thương hiệu gồm có 5 thành phần: (1) nhận biết
thương hiệu, (2) chất lượng cảm nhận, (3) ham muốn thương hiệu, (4) thái độ chiêu thị,
(5) trung thành thương hiệu. Cùng với kết quả khảo sát định tính và tham khảo từ
nghiên cứu của Yoo, Donthu & Lee (2002) tác giả đưa thêm một thành phần vào mô
hình đánh giá lòng trung thành thương hiệu của mình đó là mức độ bao phủ của thương
hiệu.
Mô hình lý thuyết về các nhân tố tác động đến lòng trung thành thương hiệu
bột giặt gồm 5 nhân tố (1) nhận biết thương hiệu, (2) chất lượng cảm nhận, (3) ham
muốn thương hiệu, (4) thái độ chiêu thị, (5) mức độ bao phủ; tổng cộng có 28 biến
quan sát
Sau khi đánh giá phân tích nhân tố EFA có một biến bị loại, thang đo ban đầu
vẫn giữ nguyên với 5 nhân tố độc lập tác động lên nhân tố lòng trung thành thương
hiệu, với phương sai trích là 58.380% đạt yêu cầu
56
Với kết quả này nghiên cứu có ý nghĩa như sau
Thứ nhất: khẳng định mô hình giá trị thương hiệu và thang đo thành phần giá trị
thương hiệu trong nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007)
hoàn toàn phù hợp để áp dụng cho các nghiên cứu cho thị trường hàng tiêu dùng
Thứ hai: trong lãnh vực hàng tiêu dùng thì các nhân tố nhận biết thương hiệu,
mức độ bao phủ và thái độ đối với chiêu thị tác động mạnh đến lòng trung thành
thương hiệu, tiếp theo đó là lòng ham muốn và mức độ bao phủ
Thứ ba: nghiên cứu cho thấy các nhân tố giới tính, độ tuổi không tác động đến
lòng trung thành, nhưng thu nhập của khách hàng thì tác động đến lòng trung thành
thương hiệu
5.3. MỘT SÓ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU BỘT GIẶT
Từ kết quả nghiên cứu trên, cho thấy công ty sản xuất và kinh doanh bột giặt
cần có chiến lược tập trung mạnh vào một vài nhân tố giá trị thương hiệu nhằm nâng
cao lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu bột giặt của mình
- Thứ nhất, mức độ bao phủ kênh phân phối cũng là một yếu tố để giúp thương
hiệu gẫn gũi hơn với khách hàng. Nhà sản xuất nên có chính sách tận dụng các
kênh bán hàng truyền thống như tiệm tạp hóa, chợ, bán hàng lưu động...để mở
rộng mạng lưới bao phủ của sản phẩm đến các vùng nông thôn, bên cạnh việc
duy trì số lượng hàng ổn định trong khắp các siêu thị. Khi khách hàng có thể tìm
mua sản phẩm một cách dễ dàng thì họ sẽ có thiện cảm với nhãn hàng, tìm đến
tiêu dùng thử sản phẩm của công ty, và tạo cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận
được với người tiêu dùng. Các siêu thị ở các thành phố lớn tràn ngập các thương
hiệu nổi tiếng của các tập đoàn đa quốc gia như Procter & Gamble, Unilever, đó
là các thương hiệu bột giặt quen thuộc: Omo, Viso, Tide, Ariel… Sự cạnh tranh
57
gay gắt để có mặt trong kệ hàng các siêu thị lớn thật không dễ dàng cho các
doanh nghiệp nhỏ trong nước. Vì thế một số doanh nghiệp đã chọn giải pháp
đánh vào thị trường nông thôn, vốn có gần 70% dân số Việt Nam sinh sống, đây
thật sự là một thị trường vô cùng tiềm năng. Bằng các sản phẩm giá thấp chất
lượng ổn định, được tiếp thị và bày bán đến tận các thôn xóm bà con nông thôn
dần dần quen thuộc với các thương hiệu bột giặt như Vì Dân, Vico, Aba…Thị
trường này gần đây bắt đầu có sự cạnh tranh gay gắt hơn khi ông lớn trong
ngành bột giặt là Unilever đã tung ra nhãn hàng Surf mục tiêu nhắm vào đối
tượng khách hàng ở vùng quê Việt Nam nhằm phục vụ mục tiêu chiếm lĩnh thị
trường của mình. Ngoài ra giải pháp xuất khẩu sản phẩm bột giặt qua các nước
lân cận như Philippine, Malaysia,… cũng được một số doanh nghiệp trong nước
lựa chọn thực hiện khác thành công.
- Thứ hai, yếu tố nhận biết thương hiệu phản ánh khả năng của khách hàng nhận
diện được thương hiệu bột giặt cần mua nhờ vào ghi nhớ một vài đặc điểm của
sản phẩm, ví dụ như bao bì màu đỏ nổi bật, hình dạng túi/hộp đựng sản
phẩm...Trong vô số nhãn hiệu tìm thấy trong cửa hàng, siêu thị, chợ...thì khách
hàng vẫn chọn ra đúng thương hiệu mình tin dùng nhờ vào sự nhận dạng các
đặc điểm riêng biệt của sản phẩm. Do đó nhà sản xuất cần tập trung vào nghiên
cứu phát triển bao bì, mẫu mã cho sản phẩm để làm ra những sản phẩm bắt mắt,
dễ nhận dạng. Đồng thời là xây dựng hình ảnh thương hiệu như thiết kế logo,
slogan, các điểm nhấn của sản phẩm, trang trí các quầy kệ bán hàng, bảng hiệu
cửa hàng...để khách hàng có thể nhận biết thương hiệu nhanh chóng. Omo là
một ví dụ điển hình cho chiến lược tập trung cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm.
Vốn được thiết kế khá bắt mắt với bao bì màu đỏ, sản phẩm bột giặt Omo luôn
nổi bật trên bất kỳ kệ hàng nào, dù là trong siêu thị hay các sạp tạp hóa ở chợ.
Doanh nghiệp còn luôn luôn đổi mới bao bì cho từng chiến dịch bán hàng của
58
mình, như Omo tết ngoài màu đỏ quen thuộc là sự xuất hiện của cành mai, cành
đào, cặp bánh trung xanh… Chinh sự đổi mới về mẫu mã không ngừng đó mà
người tiêu dùng luôn thích thú mỗi lần tìm đến với thương hiệu, và họ càng yêu
thích tiêu dùng thương hiệu hơn, lòng trung thành đối với thương hiệu nhờ đó
được củng cố.
- Thứ ba, nói đến thương hiệu không thể thiếu được chiến lược quảng cáo xây
dựng hình ảnh thương hiệu đi kèm với các chương trình khuyến mãi. Quảng cáo
trên kênh truyền hình là cách tốt nhất để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
Bằng các phim quảng cáo ấn tượng thực hiện công phu, ý tưởng độc đáo và phát
liên tục trong các chương trình quảng cáo, vào các giờ vàng trên sóng truyền
hình...thương hiệu sẽ để lại ấn tượng sâu sắc cho người xem, khơi gợi sự tò mò
và sự ham muốn tiêu dùng sản phẩm. Omo và Tide là hai nhãn hàng hiện dẫn
đầu giờ phát sóng quảng cáo trên hệ thống kênh truyền hình hiện nay. Có thể đa
số chúng ta đã ít nhất một lần coi quảng cáo của hai nhãn hàng này, và đều có
thể nhận thấy mức độ đầu tư cho các quảng cáo đó là không hề nhỏ, nhưng các
công ty đa quốc gia vẫn mạnh dạn đầu tư vào chiến lược quảng cáo này vì thực
sự hiệu quả truyền thong mang lại vô cùng lớn. Các công ty sản xuất trong nước
không đủ điều kiện tham gia vào cuộc chạy đua này, thì có thể sử dụng các
trang mạng xã hội như Facebook, Twitter ... để mang hình ảnh thương hiệu
mình gần gũi với khách hàng hơn. Các chương trình khuyến mại cũng giúp thu
hút khách hàng tiêu dùng nhiều sản phẩm thương hiệu mình hơn, vì người tiêu
dùng Việt Nam có tâm lý sẽ đẩy mạnh mua sắm dự trữ nếu có chương trình
khuyến mại. Đánh vào tâm lý thích hàng khuyến mại của người tiêu dùng Việt
Nam, công ty cần xây dựng thêm nhiều chương trình khuyến mại thật hấp dẫn
để lôi cuốn khách hàng tìm đến và xài thử sản phẩm của công ty mình, khi sử
dụng thấy kết quả hợp ý họ sẽ quyết định tiêu dùng luôn. Chương trình hiện
59
đang phổ biến tại các siêu thị là mua bôt giặt tặng kèm thau, rổ; và được nhiều
công ty thực hiện rất thành công.
- Thứ tư, người tiêu dùng cũng rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm khi chọn
mua bột giặt. Khảo sát cho thấy các tiêu chí người tiêu dùng quan tâm khi chọn
mua sản phẩm bột giặt là khả năng giặt tẩy cao, hương thơm lâu phai và không
hại da tay. Từ đó các nhà sản xuất nghiên cứu cải tiến thay đổi công thức ngày
càng đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Trong suy nghĩ của khách hàng,
cần giặt sạch các quần áo vấy nhiều vết bẩn họ sẽ chọn Omo với khả năng đánh
bay các vết bẩn cứng đầu, để giặt đồ sạch trắng và mềm dịu với da tay họ sẽ
chọn Viso hoặc Tide. Bên cạnh đó các thương hiệu Việt với giá thành phải
chăng và chất lượng cũng không thua kém như Aba, Vì Dân, Mỹ Hảo…cũng
đang được phân khúc nông thôn ưu ái. Thêm vào đó, với tình hình ngày càng
khan hiếm tài nguyên nước thì công việc giặt giũ tiết kiệm được càng nhiều
nước sẽ vừa có giá trị kinh tế vừa góp phần bảo vệ môi trương. Đó cũng là một
gợi ý để các công ty, tập đoàn tập trung vào đầu tư nghiên cứu phát triển công
nghệ bột giặt ngày càng tiên tiến đáp ứng được mong muốn của khách hàng,
đồng thời góp phần cải thiên môi trường.
- Cuối cùng, lòng ham muốn thương hiệu theo kết quả nghiên cứu cũng tác động
tích cực đến lòng trung thành thương hiệu. Do đó nhà sản xuất phải tìm cách để
khơi gợi sự ham muốn thương hiệu của khách hàng qua các chiến lược chiêu thị
hiệu quả.
60
5.4.
HẠN CHẾ
Cũng như nhiều nghiên cứu khác, dù rất cố gắng, nghiên cứu này cũng không
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tuy vậy, xét trên khía cạnh tích cực, những hạn
chế trong nghiên cứu này cũng mở ra thêm các hướng nghiên cứu tiếp theo cho những
đề tài tương tự được thực hiện một cách hoàn thiện và toàn diện hơn. Các hạn chế của
nghiên cứu này tập trung vào các điểm sau đây:
Thứ nhất, mẫu kháo sát chỉ là những khách hàng sử dụng bột giặt đang sống tại
thành phố Hồ Chí Minh nên tính đại diện không cao.
Thứ hai, nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức xem xét mối quan hệ của các giá trị
thương hiệu và lòng trung thành thương hiệu của khách hàng mà không quan tâm đến
các yếu tố khác
Thứ ba kết quả nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đo lường, khám phá ra những
nhân tố của giá trị thương hiệu ảnh hưởng đến lòng trung thành. Do đó, đây chỉ là một
trong những nguồn thông tin hỗ trợ các doanh nghiệp ra quyết định
Từ những hạn chế trên tác giả đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
Điều tra trên phạm vi rộng hơn để có thể khái quát cho toàn bộ thị trường, mở
rộng phạm vi địa lý ở các tỉnh miền Tây và phía Bắc
Xem xét các nhân tố tác động khác đến lòng trung thành thương hiệu của khách
hàng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Bảo Linh, 2013. Bột giặt Việt nổi danh bị khách hàng thôn tính như thế nào.
nao.htm>. [Ngày truy cập: 4 tháng 9 năm 2013]. 2. Hồng Nga – Lữ Ý Nhi – Thảo Minh, 2013 Đấu trường bột giặt 15.000 tỷ: Ariel – Omo ăn miếng trả miếng (P1) an-mieng-tra-mieng-p1-2013090409231542314ca47.chn>. [Ngày truy cập: 4 tháng 9 năm 2013]. Đấu trường bột giặt 15.000 tỷ: Đường sống lay lắt của vô số “tiểu gia” (P2) song-lay-lat-cua-vo-so-tieu-gia-p2-201309041029536370ca47.chn>. [Ngày truy cập: 4 tháng 9 năm 2013]. Đấu trường bột giặt 15.000 tỷ: Lời 1%/tháng, có tạo thành hiện tượng (P3) 1thang-co-tao-thanh-hien-tuong-p3-201309041035049636ca47.chn>. [Ngày truy cập: 4 tháng 9 năm 2013]. 3. Nguyễn Thị Dương (2013). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu sản phẩm thời trang công sở nam của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Tp.HCM: ĐH. Kinh tế Tp.HCM. 4. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2002), Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu và đo lường chứng trong thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam, Đại học Kinh tế Tp. HCM. 5. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Nhà xuất bản Lao Động. 6. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 7. Phan thị Phúc Diễm, 2011. Một số nhãn hiệu bột giặt trên thị trường Việt Nam. hi%E1%BB%87u/tin-t%E1%BB%A9c-th%C6%B0%C6%A1ng- hi%E1%BB%87u/4432-mt-s-nhan-hiu-bt-git-tren-th-trng-vn>. [Ngày truy cập: 4 tháng 9 năm 2013]. 8. Phạm Anh Tuấn (2008), Tác động của các nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng: nghiên cứu trường hợp thị trường điện thoại đi động Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Tp.HCM: ĐH. Kinh tế Tp.HCM. 9. Tống Thị Nghiêm(2012), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu của khách hàng đối với điện thoại di động Nokia, Luận văn thạc sỹ: ĐH. Kinh tế Tp.HCM. 10. Aaker, D.A. (1991), “Managing Brand Equity”, The Free Press, New York. 11. Aaker, J.L. (1999), “The malleable self: the role of selfexpression in persuasion”, Journal of Marketing Research, 36, 45 – 57 12. Kotler., 1996. Principles of Marketing. New Jersey: Prentice Hall. 13. Tong, X and Hawley, J.M. (2009). Measuring customer-based brand equity: Empirical evidence from the sportswear market in China. Journal of Product & Brand Mangement. 18(4), 262-271 14. Yoo, Boonghee. & Donthu, Naveen. & Lee, Sungho (2000), “An Examination of Selected Marketing Mix Elements and Brand Equity”, Journal of the Academy of Marketing Science, Vol. 28, No.2, 1995-215 Kính chào các anh chị, Bảng câu hỏi này nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu, không có bất cứ mục đích thương mại
nào. Rất mong nhận được sự cộng tác chân tình của Anh/chị 1. Anh/Chị hiện đang sử dụng thương hiệu bột giặt nào? (chọn 1 trong các câu trả lời sau) Omo Tide Viso Ariel Bay Daso Mỹ Hảo Net Khác: … Aba Thương hiệu bột giặt Anh/Chị đang sử dụng gọi là X.
Xin Anh/chi vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu một con số ở
mỗi dòng.
Mức độ đồng ý của anh/chị trong các phát biểu dưới đây theo quy ước: 2. Không đồng ý
4. Đồng ý 1. Hoàn toàn không đồng ý
3. Trung hoà
5. Hoàn toàn đồng ý Câu Các phát biểu Mức độ đồng ý
4
3
2 1 5 2. Một vài đặc điểm cuả X có thể đến trong tâm trí 3. tôi một cách nhanh chóng
Tôi có thể nhận ra X nhanh chóng trong các
thương hiệu cạnh tranh khác
Tôi thấy quen thuộc với thương hiệu X
Tôi biết thương hiệu X trước khi mua bột giặt X
X giặt đồ rất sạch
Giặt đồ với X tiết kiệm được nhiều thời gian
X không làm quần áo bị bạc màu
X có hương thơm tôi rất thích 4.
5.
6.
7.
8.
9. 10. X khôn glam hại da tay
11. Bột giặt X có nhiều kích cỡ phù hợp nhu cầu của tôi 12. Tôi thích X hơn các thương hiệu bột giặt khác
13. Tôi thích sử dụng X hơn các thương hiệu bột giặt khác 14. Tôi tin rằng X đáng đồng tiền hơn các bột giặt thương hiệu khác 15. Tôi tin rằng tôi muốn mua X
16. Xác suất tôi mua X rất cao
17. Tôi tin rằng, tôi muốn mua X
18. X quảng cáo thường xuyên hơn các thương hiệu bột giặt khác 19. Tôi rất thích các quảng cáo của bột giặt thương hiệu X 20. Các chương trình khuyến mãi của X rất thường xuyên 21. Các chương trình khuyến mãi của X thường hấp 22 23. dẫn
Tôi thích tham gia các chương trình khuyến mãi
của X
Số lượng cửa hàng bán X nhiều hơn hẳn khi so với
thương hiệu cạnh tranh 24. Tôi thấy ngày càng có nhiều cửa hàng bán X , khi so với các thương hiệu cạnh tranh 25. Tôi có thể dễ dàng tìm thấy bột giặt X ở mọi cửa hàng 26. Tôi cho là tôi là khách hàng trung thành của thương hiệu bột giặt X 27. X là sự chọn lựa đầu tiên của tôi
28. Tôi sẽ tìm mua X chứ không mua thương hiệu khác 29. Tôi sẽ không mua bột giặt khác nếu X có bán ở cửa hàng 34. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị Nam Nữ 35. Xin vui lòng cho biết Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào Dưới 22 tuổi 22 đến 30 tuổi 31 đến 40 tuổi 40 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi 36. Thu nhập hàng tháng của Anh/Chị thuộc nhóm thu nhập nào dưới đây Ít hơn 2 triệu đồng Từ 2 triệu đến dưới 4 triệu Từ 4 triệu đến dưới 6 triệu Từ 6 triệu đến dưới 8 triệu Từ 8 triệu đến dưới 10 triệu Từ 10 triệu đến dưới 15 triệu Từ 15 triệu trở lên Cronbach's Alpha N of Items .834 4 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted NBT1 11.11 3.918 .686 .490 .781 NBT2 11.26 3.804 .722 .532 .765 NBT3 11.25 3.978 .620 .388 .810 NBT4 11.16 4.008 .631 .399 .805 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .870 6 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted CLC1 20.34 8.125 .709 .841 CLC2 20.32 8.289 .736 .838 CLC3 20.34 8.165 .680 .846 CLC4 20.30 8.120 .716 .840 CLC5 20.42 8.513 .658 .851 CLC6 20.32 8.398 .544 .873 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .870 6 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted LHM1 20.45 6.627 .702 .842 LHM2 20.48 6.927 .684 .846 LHM3 20.37 6.722 .685 .845 LHM4 20.50 7.256 .614 .857 LHM5 20.44 6.835 .644 .852 LHM6 20.26 6.650 .687 .845 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .873 5 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted TDC1 .706 .845 16.68 5.173 TDC2 .740 .836 16.63 5.110 TDC3 .721 .841 16.76 5.030 TDC4 .648 .859 16.79 5.429 TDC5 .691 .849 16.66 5.458 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .756 3 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted MDB1 8.31 1.340 .596 .660 MDB2 8.57 1.400 .540 .726 MDB3 8.19 1.400 .622 .634 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .879 4 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted LTT1 12.47 3.454 .758 .836 LTT2 12.34 3.599 .744 .842 LTT3 12.33 3.417 .769 .832 LTT4 12.42 3.558 .682 .867 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .909 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3.114E3 378 df .000 Sig. Communalities Initial Extraction .573 NBT1 .557 .739 NBT2 .623 .494 NBT3 .502 .507 NBT4 .516 .605 CLC1 .599 .654 CLC2 .610 .587 CLC3 .618 .637 CLC4 .600 .575 CLC5 .545 .595 LHM1 .584 .580 LHM2 .538 .591 LHM3 .585 .469 LHM4 .532 .535 LHM5 .542 .579 LHM6 .549 .605 TDC1 .606 .654 TDC2 .627 .643 TDC3 .620 TDC4 .563 .586 TDC5 .575 .556 MDB1 .461 .540 MDB2 .409 .487 MDB3 .479 .561 LTT1 .665 .688 LTT2 .659 .675 LTT3 .686 .738 LTT4 .585 .580 CLC6 .473 .429 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Total Variance Explained Rotation Sums of Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Squared
Loadingsa % of Cumulative % of Cumulativ Factor Total Variance % Total Variance e % Total 10.051 35.895 35.895 9.652 34.471 34.471 6.158 1 2.434 8.692 44.588 2.005 7.162 41.633 6.583 2 2.248 8.030 52.618 1.819 6.496 48.129 6.710 3 1.621 5.788 58.406 1.211 4.324 52.453 5.438 4 1.407 5.024 63.430 1.033 3.689 56.142 6.834 5 1.127 4.024 .741 2.646 58.788 3.283 6 .771 2.753 7 .694 2.479 8 .656 2.341 9 .616 2.201 10 .584 2.087 11 .535 1.910 67.455
70.208
72.686
75.027
77.228
79.315
81.225 12 13 .511 1.827 14 .491 1.754 15 .459 1.639 16 .422 1.507 17 .395 1.410 18 .352 1.259 19 .349 1.248 20 .330 1.178 21 .299 1.067 22 .285 1.020 23 .269 .961 24 .251 .897 25 .243 .869 26 .224 .800 27 .196 .699 28 .179 .641 83.052
84.806
86.445
87.952
89.362
90.621
91.869
93.047
94.114
95.134
96.095
96.991
97.861
98.660
99.359
100.000 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. Factor Matrixa Factor 1 2 3 4 5 6 NBT1 NBT2 -.508 NBT3 NBT4 CLC1 CLC2 CLC3 CLC4 CLC5 .563
.614
.555
.583
.617
.649
.620
.647
.531 LHM1 LHM2 LHM3 LHM4 LHM5 .590
.544
.579
.524
.558 LHM6 TDC1 TDC2 TDC3 TDC4 TDC5 .661
.650
.655
.593
.603 MDB1 MDB2 .531 MDB3 LTT1 LTT2 LTT3 LTT4 .689
.715
.714
.645
.599 CLC6 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. 6 factors extracted. 8 iterations required. Pattern Matrixa Factor 1 2 3 4 5 6 NBT1 NBT2 NBT3 NBT4 .727
.842
.592
.599 CLC1 .738 CLC2 CLC3 CLC4 CLC5 .753
.740
.751
.771 LHM1 LHM2 LHM3 LHM4 LHM5 LHM6 .730
.759
.722
.628
.636
.832 TDC1 TDC2 TDC3 TDC4 TDC5 .643
.781
.728
.759
.739 MDB1 .740 MDB2 .624 MDB3 .744 LTT1 LTT2 LTT3 LTT4 .767
.719
.846
.591 CLC6 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Structure Matrix Factor 1 2 3 4 5 6 NBT1 NBT2 NBT3 NBT4 .754
.852
.678
.696 CLC1 CLC2 CLC3 CLC4 CLC5 .767
.792
.754
.780
.730 LHM1 LHM2 LHM3 LHM4 LHM5 .502 LHM6 .759
.753
.751
.662
.699
.751 TDC1 .532 TDC2 TDC3 .538 TDC4 TDC5 .760
.800
.781
.735
.742 MDB1 .726 MDB2 .673 MDB3 .743 LTT1 .521 LTT2 LTT3 .515 .541 LTT4 .538 .820
.816
.847
.729 CLC6 .583 .559 Structure Matrix Factor 1 2 3 4 5 6 NBT1 NBT2 NBT3 NBT4 .754
.852
.678
.696 CLC1 CLC2 CLC3 CLC4 CLC5 .767
.792
.754
.780
.730 LHM1 LHM2 LHM3 LHM4 LHM5 .502 LHM6 .759
.753
.751
.662
.699
.751 TDC1 .532 TDC2 TDC3 .538 TDC4 TDC5 .760
.800
.781
.735
.742 MDB1 .726 MDB2 .673 MDB3 .743 LTT1 .521 LTT2 LTT3 .515 .541 LTT4 .538 .820
.816
.847
.729 CLC6 .583 .559 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. Factor Correlation Matrix Factor 1 2 3 4 5 6 1.000 .408 .500 .448 .540 .217 1 .408 1.000 .612 .432 .534 .361 2 .500 .612 1.000 .423 .551 .176 3 .448 .432 .423 1.000 .537 .326 4 .540 .534 .551 .537 1.000 .438 5 .217 .361 .176 .326 .438 1.000 6 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .873 5 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted 16.25 5.463 .704 .845 CLC1 16.24 5.615 .728 .840 CLC2 16.25 5.443 .693 .848 CLC3 16.21 5.462 .712 .843 CLC4 16.33 5.745 .667 .854 CLC5 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .906 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.996E3 df 351 Sig. .000 Communalities Initial Extraction NBT1 .548 .570 NBT2 .623 .741 NBT3 .501 .494 NBT4 .515 .505 CLC1 .597 .601 CLC2 .602 .648 CLC3 .618 .595 CLC4 .598 .638 CLC5 .545 .577 LHM1 .580 .595 LHM2 .537 .580 LHM3 .578 .586 LHM4 .526 .470 LHM5 .542 .537 LHM6 .549 .580 TDC1 .606 .620 TDC2 .627 .659 TDC3 .619 .654 TDC4 .543 .563 TDC5 .571 .548 MDB1 .453 .539 MDB2 .409 .485 MDB3 .479 .568 LTT1 .664 .688 LTT2 .656 .678 LTT3 .677 .732 LTT4 .585 .581 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Total Variance Explained Rotation Sums Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings of Squared
Loadingsa % of Cumulative % of Cumulative Factor Total Variance % Total Variance % Total 1 9.689 35.884 35.884 9.296 34.431 34.431 5.981 2 2.409 8.920 44.805 1.980 7.335 41.767 6.130 3 2.221 8.227 53.031 1.796 6.653 48.420 6.301 4 1.594 5.903 58.935 1.189 4.403 52.823 5.464 5 1.406 5.209 64.143 1.033 3.827 56.650 6.619 6 1.124 4.165 .737 2.730 59.380 3.120 7 .751 2.780 8 .675 2.499 9 .628 2.326 10 .585 2.168 11 .573 2.121 12 .529 1.961 13 .492 1.821 14 .462 1.712 15 .423 1.566 16 .395 1.462 17 .373 1.380 18 .351 1.299 19 .330 1.223 20 .322 1.192 21 .286 1.061 22 .273 1.011 23 .260 .964 24 .248 .917 68.308
71.088
73.587
75.913
78.081
80.202
82.163
83.984
85.695
87.261
88.724
90.104
91.403
92.627
93.819
94.879
95.891
96.855
97.772 25 .226 .838 26 .725 .196 .665 .180 98.610
99.335
100.000
27
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. Factor Matrixa Factor 1 2 3 4 5 6 NBT1 NBT2 -.510 NBT3 NBT4 CLC1 CLC2 CLC3 CLC4 CLC5 LHM1 LHM2 LHM3 LHM4 LHM5 LHM6 TDC1 TDC2 TDC3 TDC4 TDC5 .572
.623
.559
.589
.609
.640
.617
.641
.525
.593
.549
.577
.531
.562
.503
.660
.646
.656
.582
.596 MDB1 MDB2 MDB3 LTT1 LTT2 LTT3 LTT4 .691
.720
.710
.650 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. 6 factors extracted. 8 iterations required. Pattern Matrixa Factor 1 2 3 4 5 6 NBT1 NBT2 NBT3 NBT4 .729
.852
.598
.602 CLC1 CLC2 CLC3 CLC4 CLC5 .723
.737
.735
.742
.760 LHM1 LHM2 LHM3 LHM4 LHM5 LHM6 .727
.756
.719
.626
.635
.830 TDC1 TDC2 .656
.781
.732 TDC3 TDC4 TDC5 .725
.722 MDB1 .739 MDB2 .616 MDB3 .749 LTT1 LTT2 LTT3 LTT4 .767
.716
.847
.593 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Structure Matrix Factor 1 2 3 4 5 6 NBT1 NBT2 NBT3 NBT4 .752
.853
.680
.696 CLC1 CLC2 CLC3 CLC4 CLC5 .764
.787
.760
.779
.735 LHM1 LHM2 LHM3 LHM4 LHM5 .503 .759
.753
.748
.663
.699
.752 LHM6 .530 TDC1 TDC2 TDC3 .536 TDC4 TDC5 .769
.803
.790
.719
.736 .725 MDB1 .672 MDB2 .747 MDB3 .528 LTT1 LTT2 .501 .528 LTT3 .543 LTT4 .820
.818
.844
.730 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. Factor Correlation Matrix Factor 1 2 3 4 5 6 1.000 .395 .491 .454 .535 .206 1 .395 1.000 .590 .441 .523 .339 2 .491 .590 1.000 .431 .540 .148 3 .454 .441 .431 1.000 .547 .330 4 .535 .523 .540 .547 1.000 .432 5 .206 .339 .148 .330 .432 1.000 6 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. Variables Entered/Removedb Variables Variables Model Entered Removed Method 1 . Enter MDB, TDC,
LHM, NBT, CLCa a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: LTT Model Summary Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Square Estimate 1 .729a .531 .519 1.698 a. Predictors: (Constant), MDB, TDC, LHM, NBT, CLC ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 639.606 5 44.391 .000a Residual 564.815 127.921
2.882 Total 1204.421 196
201 a. Predictors: (Constant), MDB, TDC, LHM, NBT, CLC b. Dependent Variable: LTT Coefficientsa Model Unstandardized Standa t Sig. Correlations Collinearity Statistics Coefficients rdized Coeffic ients Beta B Std. Zero- Partia Part Tolerance VIF Error l order 1 (Constant) - 1.301 -1.164 .246 1.514 .247 .057 .260 4.312 .000 .572 .294 .211 .660 1.515 NBT .112 .053 .133 2.115 .036 .516 .149 .103 .604 1.656 CLC .144 .046 .183 3.121 .002 .496 .218 .153 .698 1.433 LHM .194 .056 .223 3.479 .001 .541 .241 .170 .580 1.724 TDC .356 .077 .242 4.639 .000 .422 .315 .227 .878 MDB 1.139 a. Dependent Variable: LTT Collinearity Diagnosticsa Variance Proportions Mod Dimen Condition el sion Eigenvalue Index (Constant) NBT CLC LHM TDC MDB 1 1 5.942 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .018 17.927 .05 .43 .00 .01 .02 .35 2 .015 20.031 .00 .50 .08 .03 .17 .23 3 .012 22.388 .05 .00 .47 .40 .01 .02 4 .007 28.710 .01 .01 .45 .31 .72 .03 5 .006 31.275 .89 .05 .01 .25 .09 .37 6 a. Dependent Variable: LTT Group Statistics Gioi tinh N Mean Std. Deviation Std. Error Mean LTT nam 62 17.02 2.336 .297 nu 140 16.30 2.472 .209 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Mean Difference Sig. (2- Differen Std. Error F Sig. t df tailed) ce Difference Lower Upper LTT Equal varianc .118 .731 1.931 200 .055 .716 .371 -.015 1.448 es assum ed Equal varianc 1.973 123.188 .051 .716 .363 -.002 1.434 es not assum ed Descriptives LTT 95% Confidence Interval for Mean Std. Std. Lower Upper N Mean Deviation Error Bound Bound Minimum Maximum Duoi 30 tuoi 114 16.78 2.456 .230 16.33 17.24 12 20 31 den 40 tuoi 60 16.28 2.457 .317 15.65 16.92 8 20 Tu 41 den 50 tuoi 28 15.96 2.333 .441 15.06 16.87 12 20 Total 202 16.52 2.448 .172 16.18 16.86 8 20 Test of Homogeneity of Variances LTT Levene Statistic df1 df2 Sig. .426 2 199 .654 ANOVA LTT Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 19.756 2 1.659 .193 Within Groups 1184.665 9.878
5.953 Total 1204.421 199
201 Descriptives LTT 95% Confidence Interval for Mean Std. Std. Lower Upper Maximu N Mean Deviation Error Bound Bound Minimum m it hon 5 trieu 43 15.91 2.680 .409 15.08 16.73 8 20 dong/thang Tu 5 trieu den duoi 10 trieu/thang 90 16.63 2.368 .250 16.14 17.13 12 20 Tu 10 trieu den 15 54 17.09 2.325 .316 16.46 17.73 12 20 trieu/thang Tren 15 trieu/thang 15 15.53 2.200 .568 14.32 16.75 12 19 Total 202 16.52 2.448 .172 16.18 16.86 8 20 Test of Homogeneity of Variances LTT Levene Statistic df1 df2 Sig. .249 3 198 .862 ANOVA LTT Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 2.836 .039 49.623 3 Within Groups 1154.798 16.541
5.832 1204.421 198
201 TotalDanh mục tài liệu Tiếng Anh
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Tôi là Đào Ánh Tuyết, học viên cao học khoá K20, khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học
kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện luận văn khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến
lòng trung thành thương hiệu của khách hàng đối với thương hiệu bột giặt VISO. Kính
mong các Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý báu của các Anh/Chị.
Kính chúc Anh/Chị và gia đình nhiều sức khỏe và may mắn.
Phụ lục 2
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN C Y THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH ALPHA
1. Thang đo nhận biết thương hiệu
Reliability Statistics
2. Thang đo chất lượng cảm nhận
3. Thang đo lòng ham muốn thương hiệu
4. Thang đo thái độ đối với chiêu thị
5. Thang đo mức độ bao phủ kênh phân phối
6. Thang đo lòng trung thành thương hiệu
Phụ lục 3
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ THANG ĐO ẦN THỨ NHẤT BẰNG PHÂN TÍCH
NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Phụ lục 4
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN C Y THANG ĐO
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ THANG ĐO ẦN THỨ HAI BẰNG PHÂN TÍCH
NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng cảm nhân sau khi loại biến
CLC6
2. Đánh giá EFA lần hai sau khi loại biến CLC6
Phụ lục 5
PHÂN TÍCH HỒI QUY TƯƠNG QUAN BỘI
Phụ lục 6
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT SỰ KHÁCH BIỆT CỦA LÒNG TRUNG
THÀNH THƯƠNG HIỆU VỚI CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH
1. Kiểm định giả thuyết H6 – lòng trung thành thương hiệu theo giới tính
của khách hàng
2. Kiểm định giả thuyết H7 – lòng trung thành thương hiệu theo nhóm tuổi
của khách hàng
3. Kiểm định giả thuyết H7 – lòng trung thành thương hiệu theo thu nhập
của khách hàng