BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
NGUYỄN HỮU BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM NẤM MIỆNG
VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI MANG
PHỤC HÌNH RĂNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH (2019 - 2021)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
NGUYỄN HỮU BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM NẤM MIỆNG
VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI MANG
PHỤC HÌNH RĂNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH (2019 - 2021)
Chuyên ngành : Dịch tễ học
Mã số : 9720117
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Ngọc Tuyến
2. TS. Đinh Tuấn Đức
HÀ NỘI - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Ngọc Tuyến và TS. Đinh Tuấn
Đức là những người thầy giáo, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên và
ngày đêm trăn trở cùng tôi trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện, Phòng Khoa học & Đào tạo và
các Khoa, Phòng liên quan của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung ương đã
tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc và các Phòng, Ban liên
quan của Công an tỉnh Nam Định, Sở Y tế tỉnh Nam Định đã tạo mọi điều kiện cho
tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm, Cán bộ, Công nhân viên và kỹ thuật
viên của Bộ môn Ký sinh trùng của Học viện Quân y đã tạo mọi điều kiện cho tôi học
tập và nghiên cứu tại Labo của Bộ môn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ viên chức của Khoa Sinh học
phân tử của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung ương đã tạo mọi điều kiện
cho tôi học tập và nghiên cứu tại Labo của Khoa.
Tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các Phòng, Ban và tập
thể y-bác sĩ của Công ty TNHH MTV Phòng khám Răng-Hàm-Mặt Nụ Cười Việt đã
tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, xin được gửi tấm lòng đầy
ân nghĩa nặng tình tới gia đình, vợ và con, nơi hàng ngày tôi nhận được sự cảm thông,
chia sẻ, giúp đỡ và mong mỏi cho tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2022
Nghiên cứu sinh
NGUYỄN HỮU BẢN
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Hữu Bản, là nghiên cứu sinh khóa 11, chuyên ngành Dịch tễ học
tại Viện Sốt rét-Ký sinh trung-Côn trùng Trung ương. Tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa
học của thầy PGS.TS. Lê Ngọc Tuyến và thầy TS. Đinh Tuấn Đức.
2. Các số liệu và thông tin nghiên cứu trong luận án là hoàn toàn chính xác,
trung thực, khách quan và đã được xác nhận, chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2022
Nghiên cứu sinh
NGUYỄN HỮU BẢN
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt BN BRM CLCS CSSKRM DIP ĐLC GOHAI
GTLN GTNN HRQoL
NNM OHIP
PCNNM PCR PHR Qol RHM RFLP
SIDD
Bệnh nhân Bệnh răng miệng Chất lượng cuộc sống Chăm sóc vệ sinh răng miệng Dental Impact Profile (Tiểu sử tác động nha khoa) Độ lệch chuẩn The Geriatric Oral Health Assessment Index (Chỉ số đánh giá sức khỏe răng miệng người cao tuổi) Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Health-related quality of life (Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe) Nhiễm nấm miệng The Oral Health Impact Profile (Đặc điểm tác động của sức khỏe răng miệng) Phòng chống nhiễm nấm miệng Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp) Phục hình răng Quality of life (Chất lượng cuộc sống) Răng hàm mặt Restriction fragment length polymorphism (Đa hình độ dài đoạn giới hạn) The Social Impacts of Dental Disease (Chỉ số tác động xã hội của bệnh răng miệng) Sức khỏe răng miệng Số lượng Trung bình Tỷ lệ Vệ sinh răng miệng World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
SKRM SL TB TL VSRM WHO
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản, cơ sở lý thuyết dùng trong nghiên cứu. 3
1.1.1. Sức khỏe răng miệng .................................................................................... 3
1.1.2. Nhiễm nấm miệng ........................................................................................ 4
1.1.3. Phục hình răng .............................................................................................. 4
1.1.4. Khái niệm chất lượng cuộc sống .................................................................. 5
1.1.5. Vi nấm .......................................................................................................... 5
1.2. Tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở
người mang phục hình răng.................................................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng ........................ 9
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang
phục hình răng ..................................................................................................... 14
1.3. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng ........... 16
1.3.1. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm và xét nghiệm soi tươi nấm ................................ 17
1.3.2. Quy trình kỹ thuật nuôi cấy nấm ................................................................ 17
1.3.3. Kỹ thuật xác định thành phần loài nấm qua kỹ thuật PCR-RFLP ............. 17
1.3.4. Xác định thành phần loài nấm bằng kỹ thuật giải trình tự gene ................ 19
1.4. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm
miệng .................................................................................................................... 20
1.4.1. Ảnh hưởng của việc mất răng đến sức khỏe răng miệng ........................... 20
1.4.2. Ảnh hưởng của việc mất răng đến sức khỏe toàn thân .............................. 21
1.4.3. Ảnh hưởng của việc mất răng lên chất lượng cuộc sống ........................... 21
1.4.4. Chất lượng cuộc sống và chất lượng cuộc sống liên quan đến phục hình răng
ở người mang phục hình răng .............................................................................. 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 35
2.1. Mục tiêu 1. Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng
nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019-
2021) ..................................................................................................................... 35
2.1.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................ 35
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 36
2.1.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 38
2.1.4. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ..................................................... 39
2.1.5. Xác định và đo lường các chỉ số, biến số trong nghiên cứu ...................... 42
2.2. Mục tiêu 2. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình
răng ....................................................................................................................... 49
2.2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................ 49
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 49
2.2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 50
2.2.4. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu ......................................................... 50
2.2.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ..................................................... 51
2.3. Mục tiêu 3. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có
nhiễm nấm miệng ................................................................................................. 53
2.3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................ 53
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 54
2.3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 54
2.3.4. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu ......................................................... 55
2.3.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ..................................................... 57
2.4. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................... 59
2.5. Phương pháp nhập, phân tích và xử lý số liệu .............................................. 59
2.6. Sai số và Các biện pháp khống chế sai số ..................................................... 60
2.6.1. Sai số .......................................................................................................... 60
2.6.2. Các biện pháp khống chế sai số ................................................................. 60
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................. 61
v
Chương 3. KẾT QUẢ ......................................................................................... 62
3.1. Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở
người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021) ............................ 62
3.1.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 62
3.1.2. Xác định tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam
Định (2019 - 2021) ............................................................................................... 64
3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng
tại tỉnh Nam Định (2019- 2021) ........................................................................... 69
3.2. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng ........... 77
3.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm
nấm ....................................................................................................................... 85
3.3.1. Chất lượng phục hình răng ở người mang phục hình răng ........................ 85
3.3.2. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm ........ 86
vi
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................... 106
4.1. Tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở
người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021) .......................... 106
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu ............................... 106
4.1.2 Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định
(2019 - 2021) ...................................................................................................... 108
4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục
hình răng tại tỉnh Nam Định (2019- 2021) ........................................................ 113
4.2. Thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng ....................... 115
4.3. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm
miệng .................................................................................................................. 119
4.3.1. Chất lượng phục hình răng ở người mang phục hình răng ...................... 119
4.3.2. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm
miệng .................................................................................................................. 121
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 127
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 129
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................... 130
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ................................................................................ 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 133
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ........................................................................... 149
vii
DANH MỤC BẢNG Tên bảng Tiêu đề Trang
Bảng 2.1. Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng ............... 43
Bảng 2.2. Các yếu tố về nhân khẩu, xã hội học của người mang phục hình răng
tham gia nghiên cứu ............................................................................................. 45
Bảng 2.3. Một số hành vi và kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống nhiễm
nấm miệng ở người mang phục hình răng tham gia nghiên cứu.......................... 47
Bảng 2.4. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành ............................................ 48
Bảng 2.5. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng.. 50
Bảng 2.6. Kích thước sản phẩm PCR và các mảnh cắt bằng enzyme MspI của một
số loài nấm ........................................................................................................... 51
Bảng 2.7. Đánh giá ảnh hưởng của mất răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh
nhân phục hình răng ............................................................................................. 55
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................... 62
Bảng 3.2. Một số hành vi và kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống nhiễm
nấm miệng ở người mang phục hình răng ........................................................... 63
Bảng 3.3. Phân bố loại phục hình răng theo nhóm tuổi ....................................... 64
Bảng 3.4. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo giới ................................... 65
Bảng 3.5. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng theo
nhóm tuổi .............................................................................................................. 65
Bảng 3.6. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo trình độ học vấn ............... 65
Bảng 3.7. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nghề nghiệp ..................... 66
Bảng 3.8. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nhóm phục hình răng ....... 66
Bảng 3.9. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo loại bệnh phẩm ................ 67
Bảng 3.10. Phân bố nhiễm nấm miệng theo tiền sử nhiễm nấm miệng ............... 67
Bảng 3.11. Tỷ lệ phát hiện nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng
kỹ thuật soi tươi và kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường Sabouraud ...................... 67
Bảng 3.12. Tỷ lệ người mang phục hình răng có biểu hiện lâm sàng nhiễm nấm
miệng .................................................................................................................... 69
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành về phòng chống
nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng ................................................ 70
Bảng 3.14. Liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống nhiễm
nấm miệng với tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng ....... 71
Bảng 3.15. Các nội dung KAP về phòng chống nhiễm nấm miệng theo đặc điểm
đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 72
Bảng 3.16. Một số yếu tố về nhân khẩu liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người
mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đơn biến ................... 74
Bảng 3.17. Một số yếu tố về nhân khẩu liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người
mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến ...................... 75
Bảng 3.18. Một số hành vi liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người
mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đơn biến ................... 76
Bảng 3.19. Một số hành vi liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người
mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến ...................... 77
Bảng 3.20. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng phương pháp ChromAgarTM Candida ......................................................... 78
Bảng 3.21. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng
bằng phương pháp PCR-RFLP ............................................................................ 78
Bảng 3.22. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng
bằng phương pháp giải trình tự gen ..................................................................... 80
Bảng 3.23. So sánh các phương pháp xác định thành phần loài nấm miệng ở người
mang phục hình răng ............................................................................................ 81
Bảng 3.24. Tình trạng đơn nhiễm, đa nhiễm nấm ở miệng người mang phục hình
răng ....................................................................................................................... 83
Bảng 3.25. Tổng hợp xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục
hình răng ............................................................................................................... 84
Bảng 3.26. Đánh giá về sự lưu giữ và vững ổn của phục hình răng .................... 85
Bảng 3.27. Thời gian thích nghi phát âm ở người phục hình răng ...................... 85
Bảng 3.28. Đánh giá thẩm mỹ ở người mang phục hình răng ............................. 86
Bảng 3.29. Mức độ hài lòng về phục hình răng ở người mang phục hình răng .. 86
Bảng 3.30. Hệ số Cronbach’s alpha từng lĩnh vực và chung WHOQoL-Bref .... 86
Bảng 3.31. Hệ số Cronbach’s alpha từng lĩnh vực và chung OHIP-19 ............... 87
Bảng 3.32. Mô tả điểm WHO BREF và OHIP19 ................................................ 87
viii
Bảng 3.33. Mô tả điểm WHO BREF và OHIP19 ở người mang phục hình răng có
nhiễm nấm miệng và không nhiễm nấm miệng ................................................... 88
Bảng 3.34. Tương quan giữa các thang mục (tương quan, r và giá trị p) trong thang
điểm WHO-BREF ................................................................................................ 89
Bảng 3.35. Tương quan giữa các thang mục (tương quan, r và giá trị p) trong thang
điểm OHIP-19 ...................................................................................................... 90
Bảng 3.36. Mô tả điểm WHOQol-Bref ở người mang phục hình răng có nhiễm
nấm miệng ............................................................................................................ 91
Bảng 3.37. Mô tả điểm OHIP-19 ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm
miệng .................................................................................................................... 94
Bảng 3.38. Mối liên quan giữa các biến số với điểm chất lượng cuộc sống WHO-
BREF: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (sử dụng phương pháp sàng lọc biến
vào mô hình bằng stepwise) ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm
miệng .................................................................................................................... 98
Bảng 3.39. Mối liên quan giữa các biến số với điểm OHIP19: Mô hình hồi quy
tuyến tính đa biến (stepwise) ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm
miệng .................................................................................................................. 102
ix
x
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
Hình 1.1. Phân loại mất răng theo Kennedy - Applegate .................................... 12
Hình 1.2. Hình ảnh nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng ................ 14
Hình 1.3. Sơ đồ về hành vi sức khỏe ................................................................... 16
Hình 1.4. Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định ....................................................... 36
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................. 59
Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng kỹ thuật
nuôi cấy trên môi trường Sabouraud ................................................................. 64
Hình 3.2. Hình ảnh nấm khi soi tươi ................................................................. 68
Hình 3.3. Hình ảnh nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouraud ....................... 68
Hình 3.4. Kiến thức về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục
hình răng .............................................................................................................. 69
Hình 3.5. Thái độ về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình
răng ...................................................................................................................... 70
Hình 3.6. Thực hành về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục
hình răng .............................................................................................................. 70
Hình 3.7. Thành phần loài nấm miệng theo hình thái .......................................... 77 Hình 3.8. Hình ảnh cấy nấm trên môi trường ChromAgarTM Candida ............... 78
Hình 3.9. Hình ảnh sản phẩm PCR với mồi ITS1 và ITS4 ............................. 79
Hình 3.10. Hình ảnh sản phẩm cắt giới hạn với enzyme Mspl ....................... 79
Hình 3.11. Hình ảnh điện di trong quá trình giải trình tự gen............................. 81
Hình 3.12. Thành phần loài nấm miệng theo phân loại nhiễm nấm Candida và non-
Candida ................................................................................................................. 82
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng là bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi. Theo kết quả điều tra của
một số tác giả trên thế giới cũng như trong nước cho thấy người mắc bệnh răng
miệng là khá phổ biến như bệnh sâu răng, bệnh quanh răng (viêm lợi, viêm quanh
răng), mất răng, bệnh viêm niêm mạc miệng, lưỡi…, ở một số nước có thể có tới
trên 90% dân số mắc bệnh này [1], [2], [3].
Mất răng là một trong số những biến cố lớn về thể chất trong đời sống của một
người. Khi mất một răng hoặc nhiều răng sẽ ảnh hưởng đến thẩm mỹ của gương mặt
và gây ra những hậu quả xấu cho các chức năng của hệ thống nhai như nhai, nuốt,
phát âm và cho hệ thống tiêu hóa. Do đó, phục hình răng (còn gọi là răng giả) là một
nhu cầu thiết yếu đối với người bị mất răng [4], [5].
Viêm miệng ở bệnh nhân phục hình răng là vấn đề phổ biến và bệnh thường
kéo dài và gây khó chịu cho người bệnh, nhất là trong khi ăn nhai, từ đó bệnh ảnh
hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nguyên nhân của viêm miệng
do răng giả là đa yếu tố và phức tạp, phục hình răng tạo ra những thay đổi trong
môi trường miệng và ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các mô trong miệng. Sự
kết hợp hiện hữu các loài nấm trong miệng với sự bất thường trong vật liệu làm
răng giả và kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám chữa bệnh nha khoa và cơ sở
xưởng phục hình răng, vệ sinh răng miệng kém và một số yếu tố toàn thân là
nguyên nhân phổ biến cho sự khởi phát và diễn biến của bệnh viêm miệng do nấm
ở bệnh nhân phục hình răng [6], [7], [8].
Viêm miệng do nấm ở bệnh nhân phục hình răng liên quan đến một số triệu
chứng bệnh lý trong khoang miệng do mang phục hình răng. Các yếu tố căn nguyên
như chấn thương niêm mạc miệng, nhiễm nấm và tích tụ mảng bám ở răng giả và
nền phục hình răng [9], [10], [11]. Việc xác định tình trạng nhiễm nấm miệng ở người
mang phục hình răng được áp dụng bằng các phương pháp như soi tươi, nuôi cấy,
miễn dịch, kỹ thuật sinh học phân tử và kỹ thuật giải trình tự gen [12], [13], [14].
Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng: Viêm miệng do nấm ở người
mang phục hình răng có tỷ lệ khá cao và ảnh hưởng đến chất lượng của phục hình
2
răng: Nấm Candida được phân lập từ khoang miệng chiếm từ 45% đến 60% ở trẻ
em khoẻ mạnh, từ 30% đến 45% ở người lớn khỏe mạnh, từ 50% đến 60% ở người
mang răng giả, từ 65% đến 88% ở bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính, 90% ở bệnh
bạch cầu cấp tính đang dùng hóa trị liệu, 95% ở bệnh nhân nhiễm HIV [15], [16].
Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng là từ 58,3 đến 93,8% [17],
[18]. Ở Việt Nam, có nghiên cứu cho thấy 32,25% bệnh bị nhiễm nấm miệng ở
niêm mạc miệng và 35,5% hàm giả bị nhiễm nấm miệng [19].
Nam Định là một tỉnh nằm ở vùng nam đồng bằng sông Hồng, còn gặp nhiều
khó khăn trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và chăm sóc sức khỏe răng
miệng nói riêng. Tỷ lệ mắc bệnh về răng miệng khá cao là 95,2% mắc bệnh răng
miệng [20]. Đến thời điểm hiện tại thì chưa có nghiên cứu về tình trạng nhiễm
nấm miệng ở người mang phục hình răng.
Hiện nay đã có những công trình nghiên cứu về bệnh răng miệng và chất
lượng cuộc sống trong các nhóm dân số khác nhau tại cộng đồng tuy nhiên các
công trình nghiên cứu về nhiễm nấm miệng, chất lượng cuộc sống ở người mang
phục hình răng còn khá hạn chế, do đó việc tìm hiểu nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm,
xác định thành phần loài nấm miệng, xác định một số yếu tố liên quan đến tình
trạng nhiễm nấm miệng và chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng là
một vấn đề cần thiết và mang tính thực tiễn cao. Xuất phát từ những lý do trên,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm nấm miệng
và chất lượng cuộc sống của người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định
(2019 - 2021)”. Đề tài được tiến hành với ba mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm
miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021).
2. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người phục hình răng.
3. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm
nấm miệng.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản, cơ sở lý thuyết dùng trong nghiên
cứu
1.1.1. Sức khỏe răng miệng
- Một số khái niệm về sức khỏe răng miệng:
+ Sức khỏe răng miệng là một chỉ số quan trọng của sức khỏe tổng thể,
hạnh phúc và chất lượng cuộc sống. Nó bao gồm một loạt các bệnh và tình trạng
như sâu răng, bệnh quanh răng, mất răng, ung thư miệng, các biểu hiện ở miệng
của nhiễm HIV, chấn thương răng miệng, noma (bệnh cam tẩu mã) và các dị tật
bẩm sinh như khe hở môi và vòm miệng [1].
+ Sức khỏe răng miệng có nhiều khía cạnh và bao gồm khả năng nói, cười,
ngửi, nếm, chạm, nhai, nuốt và truyền đạt một loạt cảm xúc thông qua các biểu
hiện trên khuôn mặt một cách tự tin và không đau, khó chịu và bệnh về phức hợp
sọ mặt (đầu, mặt và khoang miệng) [20].
+ Sức khỏe răng miệng là một tình trạng thoải mái về mặt chức năng, cấu
trúc, thẩm mỹ, sinh lý và tâm lý rất cần thiết cho sức khỏe và chất lượng cuộc
sống nói chung của một cá nhân [22].
- Bệnh răng miệng là bệnh tổn thương phần tổ chức cứng của răng, các tổ chức
quanh răng và niêm mạc miệng. Bệnh phổ biến bao gồm bệnh lý về răng, bệnh lý
mô mềm và mô cứng quanh răng, bệnh lý niêm mạc miệng, lưỡi [3].
+ Bệnh sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức can xi hóa được đặc
trưng bởi sự hủy khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ
của mô cứng [22], [23], [24].
+ Bệnh quanh răng (còn gọi là bệnh nha chu) là tình trạng bệnh lý của mô
quanh răng. Bệnh quanh răng bao gồm hai loại tổn thương chính là các bệnh của
lợi (bao gồm các bệnh tổn thương ở lợi) và các bệnh của cấu trúc chống đỡ răng
(như dây chằng quanh răng, xương ổ răng và xương răng (cement răng) [2], [25],
[26].
Viêm lợi (còn gọi là viêm nướu) là một bệnh quanh răng có sang thương
4
khu trú ở lợi, các thành phần khác của mô quanh răng không bị ảnh hưởng [2],
[27], [28].
Viêm quanh răng (còn gọi là viêm nha chu) là bệnh viêm nhiễm mô nâng
đỡ răng do vi khuẩn đặc hiệu gây ra dẫn tới phá hủy dây chằng nha chu và xương
ổ răng tạo thành túi nha chu hoặc gây tụt lợi hay cả hai triệu chứng trên [2], [25],
[27].
- Bệnh lý niêm mạc miệng bao gồm những bệnh lý tại chỗ các cấu trúc niêm
mạc miệng cũng như biểu hiện tại niêm mạc miệng của các bệnh lý toàn thân.
Bệnh gồm hai nhóm chính là viêm miệng nhiễm trùng và viêm miệng không
nhiễm trùng [29], [30], [31].
+ Viêm miệng nhiễm trùng có thể do vi khuẩn, virus hay nấm.
+ Viêm miệng không nhiễm trùng chủ yếu liên quan đến bệnh tự miễn.
1.1.2. Nhiễm nấm miệng
Nhiễm nấm miệng là tình trạng bao gồm nhiễm nấm ở niêm mạc miệng như
ở niêm mạc lợi, sống hàm, má, môi, lưỡi và phục hình răng như răng giả, nền
phục hình răng. Biểu hiện tổn thương niêm mạc miệng bằng những mảng bợn
trắng bám dai và chắc trên bề mặt niêm mạc miệng, lưỡi sung huyết, dễ chảy máu
[9], [10].
1.1.3. Phục hình răng
Phục hình răng là một chuyên khoa trong chuyên ngành Răng - Hàm - Mặt,
chuyên nghiên cứu để phục hồi các răng hay cấu trúc răng đã mất nhằm tái tạo và
duy trì thẩm mỹ và chức năng. Phục hình răng gồm phục hình răng cố định và
phục hình răng tháo lắp [32], [33], [34].
- Phục hình răng cố định là loại phục hình răng được thực hiện để bao bọc
những thân răng bị mất mô răng lớn, để thay thế những thân răng bị mất hay để phục
hồi những răng đã bị mất hoàn toàn, loại phục hình này được gắn chặt vào răng bệnh
nhân [32], [35], [36].
- Phục hình răng tháo lắp là loại phục hình thay thế những răng mất bằng
những răng giả nằm trên một hàm giả mà bệnh nhân mang hàm răng giả này có
thể tự tháo ra và lắp vào trong miệng được [33], [37], [38].
5
+ Phục hình răng tháo lắp từng phần (bán hàm).
+ Phục hình răng tháo lắp toàn phần (toàn hàm).
+ Phục hình răng tháo lắp toàn bộ (toàn hàm trên và toàn hàm dưới).
1.1.4. Khái niệm chất lượng cuộc sống
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Chất lượng cuộc sống là quan điểm
của mỗi cá nhân về cuộc sống của bản thân trong bối cảnh văn hóa, xã hội và hệ
thống các giá trị mà thuộc về họ, dựa trên các mục tiêu, kỳ vọng, chuẩn mực và
mối quan tâm của họ. Đây là một khái niệm phạm vi rộng bị ảnh hưởng một cách
phức tạp bởi sức khỏe thể chất, trạng thái tâm lý, niềm tin cá nhân, mối quan hệ
xã hội và mối quan hệ của họ với các đặc điểm nổi bật của môi trường [39].
- Chất lượng cuộc sống là một khái niệm mang tính chất khái quát hơn khái
niệm sức khỏe, nó mang giá trị tinh thần hơn là sức khỏe thể chất đơn thuần, phản
ánh mối quan hệ gia đình, hoạt động xã hội, nghề nghiệp, đời sống tinh thần, sự
sáng tạo, niềm hy vọng, sự thành đạt [39], [41].
- Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung
nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi
toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể
chất, tâm thần và xã hội [41].
1.1.5. Vi nấm
1.1.5.1. Khái niệm
Vi nấm hay nấm (fungi) được coi là một giới riêng, có những đặc điểm sau
đây: Là những sinh vật có nhân thực, có thành tế bào, dị dưỡng và sinh sản bằng
bào tử [42], [43], [44].
Vi nấm gồm 2 nhóm là:
- Nấm men: Có cấu trúc đơn bào nên còn gọi là nấm đơn bào
- Nấm sợi: Có cấu trúc đa bào với hệ sợi phức tạp và còn được gọi là nấm mốc.
1.1.5.2. Nấm men
- Hình thái và kích thước: Nấm men thường có hình cầu hoặc hình bầu dục,
một số loại có dạng hình que và một số hình dạng khác. Kích thước trung bình
của nấm men là 3-5 x 5-10 mm [42], [43], [44].
6
+ Cấu tạo tế bào: Khác với vi khuẩn và xạ khuẩn, nấm men có cấu tạo tế
bào khá phức tạp, gần giống như tế bào thực vật. Có đầy đủ các cấu tạo thành tế
bào, màng tế bào chất, tế bào chất, ty thể, riboxome, nhân, không bào và các hạt
dự trữ [42], [43], [44].
Thành tế bào: Thành tế bào nấm men được cấu tạo bởi hai lớp phân tử bao
gồm 90% là hợp chất glucan và mannan, phần còn lại là protein, lipit và glucozamin
[42], [43], [44].
Màng nguyên sinh chất: Màng nguyên sinh chất của nấm men dày khoảng
8nm có cấu tạo tương tự như màng nguyên sinh chất của vi khuẩn [42], [43], [44].
Tế bào chất của nấm men: Cũng tương tự như tế bào chất của vi khuẩn,
độ nhớt của tế bào chất cao hơn của nước 800 lần [42], [43].
Nhân tế bào: Nhân tế bào nấm men là nhân điển hình, có màng nhân bên
trong là chất dịch nhân có chứa hạch nhân. Nhân tế bào nấm men ngoài DNA còn
có protein và nhiều loại enzym. Hạch nhân của tế bào nấm men không phải chỉ
gồm một phân tử protein như ở vi khuẩn mà đã có cấu tạo nhiễm sắc thể điển hình
và có quá trình phân bào nguyên nhiễm gọi là gián phân. Quá trình gián phân gồm
4 giai đoạn như ở các sinh vật bậc cao. Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào nấm
men khác nhau tuỳ loại nấm men [42], [44].
Ty thể: Khác với vi khuẩn, nấm men đã có ty thể giống như ở tế bào bậc
cao, đó là cơ quan sinh năng lượng của tế bào, ty thể của nấm men có hình bầu
dục, được bao bọc bởi 2 lớp màng, màng trong gấp khúc thành nhiều tấm răng
lược hoặc nhiều ống nhỏ làm cho diện tích bề mặt của màng trong tăng lên. Cấu
trúc 2 lớp màng ty thể giống cấu trúc của màng nguyên sinh chất. Trên bề mặt của
màng trong có đính vô số các hạt nhỏ hình cầu. Các hạt này có chức năng sinh
năng lượng và giải phóng năng lượng của ty thể. Trong ty thể còn có 1 phân tử
DNA có cấu trúc vòng, có khả năng tự sao chép độc lập với tế bào [42], [43], [44].
Riboxom: Riboxome ở nấm men có 2 loại là loại thứ nhất là 80S gồm 2
tiểu thể 60S và 40S nằm trong tế bào chất. Loại thứ 2 là 70S thường có trong ty
thể [42], [44].
Ngoài các cơ quan trên, nấm men còn có không bào và các hạt dự trữ
7
như hạt Volutin, hạt này ngoài mang vai trò chất dự trữ mà còn dùng làm nguồn
năng lượng cho nhiều quá trình sinh hoá học của tế bào. Trong tế bào còn có
một số hạt dự trữ khác như glycogen và lipit [43], [44].
Bào tử: Nhiều nấm men có khả năng hình thành bào tử. Có 2 loại bào tử
là bào tử bắn và bào tử túi. Bào tử túi là những bào tử được hình thành trong một
túi nhỏ gọi là nang. Bào tử bắn là những bào tử sau khi hình thành nhờ năng lượng
của tế bào bắn mạnh về phía đối diện [42], [44].
- Sinh sản: Ở nấm men có 3 hình thức sinh sản [42], [43], [44].
+ Sinh sản sinh dưỡng: Là hình thức sinh sản đơn giản nhất của nấm men.
Có 2 hình thức sinh sản sinh dưỡng là nảy chồi và hình thành vách ngăn ngang
phân đôi tế bào như vi khuẩn.
+ Sinh sản đơn tính: Bằng hai hình thức là bào tử túi và bào tử bắn như đã
trình bày trên.
+ Sinh sản hữu tính: Do hai tế bào nấm men kết hợp với nhau hình thành
hợp tử. Hợp tử phân chia thành các bào tử nằm trong nang, nang chín bào tử được
phát tán ra ngoài. Nếu hai tế bào nấm men có hình thái kích thước giống nhau tiếp
hợp với nhau thì được gọi là tiếp hợp đẳng giao. Nếu 2 tế bào nấm men khác nhau
thì được gọi là tiếp hợp dị giao.
- Trong chu trình sống của nhiều loài nấm men, có sự kết hợp các hình thức
sinh sản khác nhau [42], [43], [44].
- Ý nghĩa thực tế của nấm men: Nấm men là nhóm vi sinh vật phân bố
rộng rãi trong thiên nhiên, nó tham gia vào các quá trình chuyển hóa vật chất,
phân huỷ chất hữu cơ. Hoạt tính sinh lý của nhiều loài nấm men được ứng dụng
trong công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp và các ngành khác. Ngoài hoạt tính
sinh lý, bản thân tế bào nấm men có rất nhiều loại vitamin và các acid amin,
đặc biệt là các acid amin không thay thế [42], [43], [44].
1.1.5.2. Nấm sợi
Nấm sợi hay nấm mốc cũng thuộc nhóm vi nấm. Khác với nấm men, nó
không phải là những tế bào riêng biệt mà là một hệ sợi phức tạp, đa bào với màu
sắc phong phú [42], [43], [44].
8
- Hình thái và kích thước [42], [43], [44].
+ Nấm sợi có cấu tạo hình sợi phân nhánh, tạo thành một hệ sợi chằng chịt
phát triển rất nhanh gọi là khuẩn ti thể hay hệ sợi nấm. Chiều ngang của khuẩn ti
thay đổi từ 3 - 10 mm.
+ Khuẩn lạc của nấm sợi cũng có nhiều màu sắc như khuẩn lạc xạ khuẩn.
- Cấu tạo tế bào [42], [43], [44].
+ Cũng như nấm men, nấm sợi có cấu tạo tế bào điển hình như ở sinh vật
bậc cao. Thành phần hóa học và chức năng của các cấu trúc này cũng tương tự
như ở nấm men. Điều sai khác cơ bản giữa nấm mốc và nấm men là tổ chức tế
bào.
+ Nấm sợi có tế bào phức tạp hơn, trừ một số nấm sợi bậc thấp có cấu tạo
đơn bào phân nhánh. Ở những nấm sợi bậc thấp này, cơ thể là một hệ sợi nhiều
nhân không có vách ngăn.
+ Đa số nấm sợi có cấu tạo đa bào, tạo thành những tổ chức khác nhau như
sợi khí sinh, sợi cơ chất.
+ Ở một số loài nấm sợi, các sợi nấm nối với nhau thông qua các cầu nối
hình thành giữa các sợi nằm gần nhau gọi là sự hợp nối do có hiện tượng 2 khối
nguyên sinh chất trộn lẫn với nhau. Đó có thể là một hình thức lai dinh dưỡng.
+ Một số loài nấm sợi có cấu tạo gần giống mô thực vật gọi là mô giả. Đó
là các tổ chức sợi xốp gồm các sợi nấm xếp song song với nhau tạo thành một
tổ chức sợi xốp.
- Sinh sản: Nấm sợi có 3 hình thức sinh sản chính [42], [43], [44].
+ Sinh sản dinh dưỡng: Sinh sản dinh dưỡng bằng khuẩn ti, sinh sản dinh
dưỡng bằng hạch nấm, sinh sản dinh dưỡng bằng bào tử dày.
+ Sinh sản vô tính. Sinh sản vô tính ở nấm mốc có 2 hình thức: Bào tử kín
và bào tử đính
+ Ở một số loài bào tử nằm trong thể bình, phương thức sinh bào tử cũng
tương tự như ở cơ chế trên (phân cắt cùng một lúc, chuỗi gốc già, chuỗi gốc non).
+ Ngoài các hình thức trên còn có một số hình thức khác nữa. Trên cùng
một loài nấm sợi có thể có nhiều hình thức sinh sản khác nhau.
9
+ Sinh sản hữu tính: Nấm sợi có 3 hình thức sinh sản hữu tính: Đẳng giao,
dị dao và tiếp hợp.
1.2. Tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng
ở người mang phục hình răng
1.2.1. Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng
1.2.1.1. Đặc điểm dịch tễ học nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng
- Đặc điểm nhiễm nấm miệng trên thế giới: Một số nghiên cứu trên thế giới
đã chỉ ra là tình trạng nhiễm nấm miệng có tỷ lệ khá cao, bệnh do nhiều nguyên
nhân và bệnh xuất hiện nhiều ở bệnh nhân phục hình răng, bệnh nhân vệ sinh răng
miệng kém và những bệnh nhân suy giảm miễn dịch như ung thư miệng, bệnh
bạch cầu, ung thư máu và bệnh nhiễm HIV. Nấm Candida được phân lập từ
khoang miệng là 45% ở trẻ sơ sinh, từ 45 đến 60% ở trẻ khoẻ mạnh, từ 30 đến
45% ở người lớn khỏe mạnh, từ 50 đến 60% ở người mang răng giả, từ 65 đến
88% ở bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính, 90% bệnh nhân ở bệnh bạch cầu cấp
tính đang dùng hóa trị liệu, 95% ở bệnh nhân nhiễm HIV [15], [16]. Trong các
bệnh lý niêm mạc miệng thì bệnh nấm miệng chiếm 70 đến 80% [45].
- Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân phục hình răng trên thế giới:
Viêm miệng ở bệnh nhân phục hình răng là tình trạng viêm phổ biến của mô niêm
mạc miệng ở người mang răng giả bị kích ứng bởi các vi sinh vật. Trong khi nấm
Candida được nghiên cứu rộng rãi về vai trò của nó trong nguyên nhân viêm
miệng, thành phần vi khuẩn phần lớn vẫn còn phải nghiên cứu [46], [47], [48]. Ở
bệnh nhân mang phục hình răng giả tháo lắp có tới 65% bị nhiễm nấm miệng [49],
[50]. Theo kết quả nghiên cứu khác cho thấy 83% bệnh nhân mang phục hình răng
giả tháo lắp là có sự hiện diện của nấm miệng [51]. Nấm miệng Candida albicans
được tìm thấy trong miệng ở bệnh nhân mang phục hình răng. Theo nghiên cứu của
nhóm tác giả khác ở thành phố Sana của Yemen thì nhiễm nấm Candida albicans ở
bệnh nhân mang PHR toàn hàm là 73,9% và ở bệnh nhân mang PHR tháo bán phần
là 51,7% [52]. Một nghiên cứu khác cũng được thực hiện tại Pará ở Brazil, nhiễm nấm
Candida albicans được tìm thấy trong khoang miệng, từ 60% đến 100% ở người đeo
răng giả. Candida albicans là loài phổ biến nhất, chiếm từ 60% đến 100% người đeo
10
răng giả có nấm, trong đó nấm Candida albicans là loài phổ biến nhất, chiếm gần 70%
[47].
- Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở người phục hình răng trong nước: Qua tìm
kiến tài liệu thì chỉ có một nghiên cứu về nhiễm nấm miệng ở người mang phục
hình răng tại Viện Đào tạo Răng-Hàm-Mặt của Trường Đại học Y Hà Nội, nghiên
cứu cho thấy 32,25% bệnh nhân bị nhiễm nấm miệng ở niêm mạc miệng và 35,5%
hàm giả bị nhiễm nấm miệng [19].
1.2.1.2. Đặc điểm tình trạng mất răng và phục hình mất răng
- Nguyên nhân
+ Mất răng thường là kết quả của quá trình bệnh tật (do sâu răng, do bệnh
quanh răng, do chấn thương, do bệnh lý xương hàm) và do đó, nó được phân loại
như một vấn đề vùng miệng [53], [54].
+ Lối sống liên quan với những yếu tố nguy cơ như chọn lựa chế độ ăn
uống kém, hút thuốc lá và uống rượu quá mức, vệ sinh răng miệng kém được cho
là có liên quan đến mất răng. Thói quen ăn uống ảnh hưởng đến sự phát triển của
sâu răng, hơn nữa, uống rượu và hút thuốc lá quá mức dẫn tới sự phá hủy mô nha
chu nhiều hơn, và cuối cùng là mất răng [53], [54], [55].
- Mất răng nếu không được phục hồi sẽ đưa đến những hậu quả sau đây:
+ Hậu quả tại chỗ như các răng còn lại hai bên bị xô lệch, răng đối diện
trồi. Đường cong Spee và khớp cắn thay đổi xấu. Bệnh sâu răng, bệnh quanh răng,
chấn thương khớp cắn phát sinh đưa đến mất thêm những răng khác. Xương ổ
răng những nơi bị mất tiêu nhanh. Hình dạng mặt có thể bị thay đổi do rối loạn
khớp cắn [57], [57], [59].
+ Hậu quả toàn thân như hệ tiêu hóa bị rối loạn do sự nhai nghiền thức ăn
không tốt. Các răng còn lại phải dùng nhiều nên mòn nhanh, nghiêng ngả làm rối
loạn khớp cắn, có thể gây ra hội chứng rối loạn khớp thái dương hàm. Phát âm
thay đổi. Hô hấp có thể bị thay đổi (lưỡi bị nâng lên) [59].
+ Hậu quả của mất răng lên chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng
miệng phụ thuộc vào vị trí và loại răng mất. Theo nghiên cứu của tác giả, mất
răng hàm dường như thường gây ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống liên quan
11
sức khỏe răng miệng ít hơn là mất răng trước [4], [60].
- Phân loại mất răng: Có nhiều cách phân loại mất răng. Trên lâm sàng, cách
phân loại của Kourliandsky, Kennedy và Kennedy-Applegate được áp dụng phổ
biến nhất [33], [61].
+ Phân loại mất răng theo Kourliandsky: Phân loại này căn cứ vào số điểm
chạm hay vùng chạm giữa hai hàm. Thông thường, hai hàm thăng bằng được là
nhờ có ba điểm chạm hay ba vùng chạm: vùng răng cửa và vùng răng hàm hai
bên. Từ đó, Kourliandsky đưa ra 4 loại mất răng [33].
Loại I: Còn đủ 3 điểm chạm.
`Loại II: Còn đủ 2 điểm chạm.
Loại III: Còn răng nhưng không còn điểm chạm.
Loại IV: Mất răng toàn bộ.
+ Phân loại mất răng theo Kennedy-Applegate: Năm 1960, trên cơ sở 4
phân loại mất răng chính của Kennedy, Applegate biến đổi lại cách phân loại [33],
[61], [63].
Loại I: Mất nhóm răng hàm hai bên không còn răng giới hạn xa.
Loại II: Mất nhóm răng hàm một bên không còn răng giới hạn xa.
Loại III: Mất nhóm răng hàm một bên, còn răng giới hạn xa nhưng các
răng thật còn lại không đủ vững để mang các răng mất do: Khoảng mất răng quá
dài, xương ổ răng bị tiêu nhiều và có bất thường về vị trí, độ lớn, cấu trúc của
chân răng.
Loại IV: Mất nhóm răng cửa. Loại này có thể mất từ 2 - 12 răng, khoảng
mất răng đi qua đường giữa của cung hàm.
Loại V: Mất nhiều răng, có răng trụ giới hạn phía xa nhưng giới hạn phía
gần là nhóm răng cửa yếu, không có khả năng nâng đỡ cho phục hình.
Loại VI: Là loại đơn giản và hay gặp nhất trên lâm sàng: Khoảng mất
răng ngắn, chiều dài và hình dáng chân răng trụ tốt, sống hàm cao, lực đối diện
không quá mạnh.
12
Hình 1.1. Phân loại mất răng theo Kennedy - Applegate [33]
- Phương pháp điều trị: Trước một trường hợp mất răng, việc phục hồi lại
các răng đã mất rất cần thiết. Phục hình giúp phục hồi chức năng ăn nhai, duy trì
và cải thiện thẩm mỹ, phát âm, làm thăng bằng cung răng, giúp kéo dài tuổi thọ
của các răng thật còn lại. Quá trình phục hồi răng mất theo thứ thự ưu tiên sau
[32], [33].
+ Cấy ghép nha khoa (Implant nha khoa).
+ Răng giả cố định.
+ Hàm giả tháo lắp gồm: Hàm giả từng phần, hàm giả toàn phần, hàm giả
toàn bộ
1.2.1.3. Đặc điểm dịch tễ mất răng trên thế giới và tại Việt Nam
- Trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về tình trạng mất răng cho
thấy: Tình trạng mất răng và phục hình răng mất trong những năm gần đây đã có
nhiều thay đổi, mất răng không chỉ là hậu quả của bệnh sâu răng, bệnh quanh răng,
bệnh lý răng miệng, xương hàm, chấn thương mà có thể là mất răng do nhổ răng
trong chỉ định chỉnh hình răng mặt hay phục hình răng thẩm mỹ mà có thể là hậu
quả của bệnh lý toàn thân [64]. Tỷ lệ mất răng toàn bộ có khuynh hướng giảm
trong thập niên qua, nhưng mất răng vẫn là tình trạng thường gặp trên toàn thế
giới, đặc biệt là ở những người cao tuổi, tình trạng mất răng giảm ở các đất nước
công nghiệp được cho là liên quan tình trạng kinh tế phát triển cao, thái độ về việc
CSSKRM, phòng chống bệnh nấm miệng, sử dụng Fluor và có các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sẵn có [64]. Theo số liệu nghiên cứu của Viện quốc gia về nha khoa
13
và nghiên cứu sọ mặt ở Hoa Kỳ công bố năm 2018 thì 37,5% người lớn từ 20 đến
60 tuổi bị mất răng toàn bộ [65]. Theo một nghiên cứu phân tích hồi cứu ở Anh
công bố năm 2014 thì tỉ lệ mất răng có giảm năm 1988 là 28,4% thì đến năm 2009
là 15,3% [66]. Tỷ lệ mất răng ở Ấn Độ từ 35 đến 74 tuổi thì tỉ lệ mất răng là
50,39% và tính chung ở người lớn tuổi là 65% [57], [67]. Tỷ lệ mất răng ở công
nhân của Iran là 68,1% [68].
- Tại các nước đang phát triển cũng như Việt Nam, dịch vụ chăm sóc sức
khỏe răng miệng, nhận thức của người dân về chăm sóc răng miệng còn nhiều hạn
chế, răng thường bị nhổ khi đau, khó chịu hoặc không có điều kiện chữa trị, vì
vậy mà tỷ lệ mất răng cao. Một nghiên cứu ở Hà Nội thì tỷ lệ người cao tuổi mất
răng 88,13%. Người cao tuổi đã có phục hình 53,9%. Tỷ lệ phục hình răng đúng
mức trong số người cao tuổi đã có phục hình 53,95%. Tỷ lệ sử dụng phục hình
tháo lắp 40,79%. Tỷ lệ sử dụng phục hình cố định 50,0%. Tỷ lệ sử dụng đồng thời
cả phục hình tháo lắp và cố định 9,21% [69].
1.2.1.4. Đặc điểm lâm sàng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng
- Nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân phục hình răng là bệnh lý bao gồm bệnh nấm
ở niêm mạc miệng, ở lưỡi là tình trạng niêm mạc miệng, lưỡi bị nấm xâm nhiễm và
hàm răng giả bị nhiễm nấm. Bệnh biểu hiện bằng những mảng trắng bám dai và chắc
trên bề mặt niêm mạc miệng, lưỡi và những đốm nấm màu vàng trên phục hình răng
[29], [43].
- Những triệu chứng thường thấy của nấm miệng là:
+ Tổn thương màu trắng kem trên lưỡi, niêm mạc má, đôi khi trên vòm
miệng, lợi răng.
+ Tổn thương nổi lên trong miệng có hình dáng giống miếng pho mát.
+ Đỏ hoặc đau nhức trong miệng, gây khó khăn khi ăn hoặc nuốt.
+ Chảy máu nhẹ nếu nơi nhiễm bị cọ xát.
+ Khóe miệng nứt và đỏ (đặc biệt là ở những người đeo răng giả).
+ Cảm giác như có bông trong miệng.
+ Mất vị giác.
14
Hình 1.2. Hình ảnh nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng [70]
1.2.1.5. Một số kỹ thuật cận lâm sàng cho xét nghiệm nhiễm nấm miệng ở người
mang phục hình răng.
- Bệnh phẩm được lấy từ niêm mạc miệng, ở lợi, lưỡi, má và phục hình răng
giả [71].
- Xét nghiệm nấm bằng phương pháp soi tươi, nuôi cấy trên môi trường Sabouraud, nuôi cấy trên môi trường ChromAgarTM Candida, xét nghiệm sinh
học phân tử PCR, giải trình tự gen [72], [73], [74].
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang
phục hình răng
Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng đã được các nghiên
cứu chỉ ra, bao gồm: Các yếu tố nhân khẩu học, yếu tố về công tác truyền thông
và giáo dục SKRM, một số hành vi về thói quen ăn uống và vệ sinh răng miệng,
kiến thức, thái độ thực hành đối với người mang phục hình răng [76], [76].
1.2.2.1. Các yếu tố nhân khẩu học
Tuổi, giới, trình độ học vấn có liên quan đến cấu trúc giải phẫu răng miệng,
tình trạng ăn uống, vệ sinh răng miệng, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh răng
miệng, nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng [76], [77], [78].
1.2.2.2. Công tác truyền thông, giáo dục về sức khỏe răng miệng ở bệnh nhân
mang phục hình răng
- Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân phục hình răng có liên quan mật thiết
với các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về vệ sinh phòng bệnh chưa
được triển khai thường xuyên tại cộng đồng [76], [76].
15
- Sự phối hợp giữa các ngành và ngành y tế chưa tốt nên các hoạt động truyền
thông, khám bệnh và hướng dẫn vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân phục hình
răng không được đặt ra hàng năm, vì thế chưa có sự tác động mạnh mẽ để thay
đổi hành vi CSSKRM nói chung và PCNNM nói riêng [76], [76].
1.2.2.3. Về thói quen ăn uống và vệ sinh răng miệng đối với bệnh nhân phục hình
răng
Do một số bệnh nhân mang phục hình răng: Việc ăn uống, nghỉ ngơi không
đúng giờ, không vệ sinh răng miệng sau khi ăn và tình trạng vệ sinh không sạch
phục hình răng làm tăng nguy cơ tồn đọng thức ăn, nhiễm khuẩn, nhiễm nấm ở
niêm mạc miệng, vùng cổ răng, răng giả và nền phục hình răng [76], [76].
1.2.2.4. Về khám định kỳ sức khỏe răng miệng đối với bệnh nhân phục hình răng
Bệnh nhân phục hình răng thường được khám định kỳ sức khỏe răng miệng
06 tháng một lần, nhưng do điều kiện công việc, cá nhân nên bệnh nhân phục hình
răng không khám được định kỳ mà chỉ khi nào đau hay có vấn đề về hàm giả thì
mới đi khám nên đây cũng là yếu tố tăng nguy cơ bị nhiễm nấm miệng [77], [78].
1.2.2.5. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh răng miệng
- Kiến thức về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe răng miệng. Kiến thức có liên
quan với bệnh răng miệng, một người có kiến thức về răng miệng và vệ sinh răng
miệng tốt thì tỷ lệ bệnh răng miệng sẽ giảm [79], [80].
- Thái độ về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe răng miệng. Thái độ là yếu tố liên
quan quan trọng với BRM. Khi đã có kiến thức rồi mà thái độ về chăm sóc và bảo
vệ SKRM không tốt thì vẫn mắc các bệnh về răng miệng [79], [80].
- Thực hành hàng ngày về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe răng miệng. Thực
hành là yếu tố liên quan chính với bệnh răng miệng, khi có kiến thức và thái độ
với chắm sóc sức khỏe răng miệng tốt và thực hành tốt thì sức khỏe răng miệng
sẽ được bảo vệ [79], [80].
- Các yếu tố tạo nên hành vi thực hành của con người được tóm tắt theo sơ
đồ sau.
16
• Sự hiểu biết (phụ thuộc vào yếu tố giáo dục, văn hoá, xã hội, kinh tế).
Kiến thức
• Tư duy, lập trường, quan điểm.
Thái độ
• Các hoạt động của con người.
Thực hành
Hình 1.3. Sơ đồ về hành vi sức khỏe [81]
1.2.2.6. Một số yếu tố khác như thời gian sử dụng phục hình răng, vật liệu, kỹ
thuật làm phục hình.
Thời gian sử dụng phục hình răng, vật liệu, kỹ thuật làm phục hình có liên
quan đến sức khỏe răng miệng nói chung và nhiễm nấm miệng nói riêng [82],
[83].
1.3. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng
- Xác định thành phần loài nấm nói chung và nấm men phân lập từ miệng
nói riêng, có nhiều phương pháp từ phương pháp soi tươi, nuôi cấy, các kỹ thuật
miễn dịch, sinh học phân tử (PCR-RFLP, multiplex PCR, giải trình tự gen...). Kỹ
thuật dựa vào khả năng sinh màu trên môi trường chuyên dụng cũng chỉ xác định
được một số loài phổ biến. Thử nghiệm sinh hóa có thể phát hiện được nhiều loài
nấm hơn và chính xác hơn nhưng phải tiến hành cùng lúc rất nhiều thí nghiệm,
mất nhiều thời gian và khó thực hiện được cùng lúc nhiều mẫu. Các kỹ thuật sinh
học phân tử với ưu điểm thời gian thực hiện tương đối nhanh, độ chính xác cao
và có thể xác định được các loài nấm hiếm gặp nhưng chi phí cao và khó triển
khai được các ở các phòng xét nghiệm thông thường. Nhờ những ưu điểm, các kỹ
thuật sinh học phân tử ngày càng được sử dụng rộng rãi [84], [85].
- Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu sâu về ứng dụng sinh học phân tử xác định
thành phần loài nấm miệng ở bệnh nhân mang phục hình răng.
17
1.3.1. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm và xét nghiệm soi tươi nấm
- Nấm miệng thường gây bệnh trên bề mặt niêm mạc miệng những nơi niêm
mạc lưỡi, lợi sống hàm, niêm mạc khẩu cái, má môi, cổ răng giả, nền hàm tháo
lắp, gầm phục hình cầu răng. Trên lâm sàng, tùy từng loại nhiễm nấm khác nhau
mà hình ảnh tổn thương trên niêm mạc miệng, có những biểu hiện khác nhau [42],
[43], [44].
- Xét nghiệm nấm miệng gây bệnh cũng tương tự như xét nghiệm vi khuẩn
gây bệnh. Những bệnh nhân nghi ngờ do nấm miệng gây nên được tiến hành xét
nghiệm trực tiếp soi dưới kính hiển vi hoặc được nuôi cấy trên các môi trường
thích hợp để xác định tính chất sinh hoá học từ đó xác định loài nấm gây bệnh
[42], [43], [86].
- Trong công tác xét nghiệm nấm cần lưu ý điều kiện vệ sinh dụng cụ và
không khí xung quanh ở nơi làm xét nghiệm, vì trong không khí các bào tử và sợi
nấm tạp thường xuất hiện. Nếu không chú ý vệ sinh sạch sẽ dễ lây nhiễm ảnh
hưởng đến kết quả xét nghiệm [43], [44], [86].
- Quy trình kỹ thuật soi tươi nấm được trình bày trong phụ lục 9.
1.3.2. Quy trình kỹ thuật nuôi cấy nấm
Nuôi cấy nấm là kỹ thuật phức tạp nhằm mục đích phân lập và định loài nấm.
Gồm kỹ thuật nuôi cấy nấm trên trên môi trường Sabouraud ủ ấm ở nhiệt độ 30°C
để xác định tình trạng nhiễm nấm và kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường thạch CHROMagarTM Candida và Kỹ thuật cấy nấm trên môi trường thạch nghiêng/đĩa
thạch để định danh thành phần loài nấm. Môi trường định loại nấm là những môi
trường thích hợp để nấm phát triển tối đa về hình thể, khuẩn lạc phát triển đầy đủ,
bộc lộ những đặc tính giúp cho việc định loại được dễ dàng. Kỹ thuật nuôi cấy
nấm trên những môi trường phân lập đơn giản để phát hiện sự có mặt của nấm
trong bệnh phẩm sau khi nuôi cấy [86], [87], [88].
- Quy trình kỹ thuật nuôi cấy vi nấm được trình bày trong phụ lục 10.
1.3.3. Kỹ thuật xác định thành phần loài nấm qua kỹ thuật PCR-RFLP
- PCR là một kỹ thuật của sinh học phân tử cho phép nhân bản một đoạn
DNA mong muốn từ hệ gen DNA của sinh vật thành nhiều bản sao ở bên ngoài
18
tế bào [84], [89], [90].
- RFLP (restriction fragment length polymorphism) là kỹ thuật nghiên cứu
tính đa hình chiều dài của các phân đoạn DNA dựa trên điểm cắt các enzyme
giới hạn (Restriction Enzyme, RE) [84], [89], [90].
- Phương pháp PCR-RFLP được phát minh dựa trên kĩ thuật PCR
(Polymerase Chain Reaction) được ứng dụng để xác định đa hình gen của các
gen ứng viên [84], [89], [90].
Các mẫu nấm (nấm men) được định danh loài theo phương pháp được mô tả
với các bước tiến hành xác định loài nấm được mô tả tóm tắt như sau [84], [90],
[91].
- Các mẫu nấm được tách chiết DNA bằng bộ kít Fungi/Yeast Genomic DNA
Isolation Kit (Cat. # 27300, Norgen Biotek Corp, Canada) theo hướng dẫn của
nhà sản xuất. DNA sau khi tách được dùng làm khuôn cho phản ứng PCR. Phản
ứng PCR với tổng thể tích 25μl được thực hiện theo trình nhiệt nhiệt như sau: 1
chu kỳ 94°C trong 5 phút; 35 chu kỳ mỗi chu kỳ gồm 94C trong 40 giây, 56C
trong 45 giây, 72C trong 1 phút; 1 chu kỳ 72C trong 7 phút. Sản phẩm phản ứng
PCR được cắt giới hạn bằng enzyme giới hạn MspI bằng cách ủ trong bể ổn nhiệt
thời gian 90 phút ở 37C. Thành phần của hỗn dịch đem ủ gồm: 10μl sản phẩm
PCR, 18μl nước khử ion, 2μl đệm TangoTM, 1μl MspI. Sản phẩm thu được được
điện di kiểm tra cùng với sản phẩm PCR trên thạch Agarose 2% trong thời gian
45 phút ở điện thế 100V và so sánh kích thước với thang DNA chuẩn 100bp
(Thermo), [86], [87], [92].
- Các vi nấm được xác định loài dựa vào phân tích kích thước sản phẩm PCR,
số lượng và kích thước các mảnh cắt giới hạn [86], [87].
- Trường hợp kết quả điện di sản phẩm PCR và/hoặc sản phẩm cắt cắt giới
hạn trên gel agarose mờ, không phân tích được kích thước thì được xử lý bằng
cách cô đặc sản phẩm PCR sau đó cắt giới hạn lại hoặc chạy PCR, cắt giới hạn lại
từ đầu sau đó tiếp tục phân tích [86], [87].
- Quy trình kỹ thuật PCR-RFLP vi nấm được trình bày trong phụ lục 11.
19
1.3.4. Xác định thành phần loài nấm bằng kỹ thuật giải trình tự gene
1.3.4.1. Nguyên lý
- Mỗi phân tử DNA là một chuỗi xoắn kép của 2 mạch đơn được cấu tạo từ
4 loại nucleotide khác nhau nhờ các base của chúng, đó là A (adenine), C
(cytosine), G (guanine) và T (thymine). Các nucleotide này liên kết nối tiếp nhau
theo một thứ tự xác định [84], [91].
- Giải trình tự của gen tức là phát hiện được thứ tự sắp xếp của 4 loại
nucleotide này trên phân tử DNA [84], [93], [94].
- Có 3 kỹ thuật cơ bản ứng dụng trong giải trình tự là phương pháp hóa học,
phương pháp enzyme và phương pháp giải trình tự bằng máy tự động. Phương
pháp giải trình tự bằng máy tự động ngày càng được áp dụng phổ biến do sự tiện
lợi, thời gian thực hiện nhanh và giảm các sai sót trong quá trình thực hiện, đảm
bảo độ chính xác cao. Vì vậy, hệ thống giải trình tự tự động được hầu hết các
phòng thí nghiệm trang bị phục vụ cho các nghiên cứu y sinh học [84].
- Để thực hiện được giải trình tự bằng máy tự động thì các mạch DNA đơn
sản sinh trong các ống phản ứng giải trình tự phải được đánh dấu huỳnh quang để
các vạch điện di của các mạch đơn này phát sáng khi đi qua một chùm tia sáng
laser. Một máy giải trình tự tự động gồm 2 phần chính: Phần điện di với gel
polyacrynamide và phần phát hiện các vạch điện di. Không chỉ hiển thị tự động
các ký tự hóa học của trình tự DNA mà còn giúp các nhà nghiên cứu có thể phát
hiện các chi tiết cần thiết trên trình tự DNA được giải như mã khởi đầu, mã kết
thúc, vùng đọc mở, các dấu ấn di truyền hoặc phiên dịch trình tự trong vùng đọc
mở hoặc tự động so sánh 2 trình tự với nhau [84], [93], [94].
1.3.4.2. Phương tiện, hóa chất
- Trang thiết bị: Tủ an toàn sinh học cấp 2, máy PCR, máy đọc điện di, máy
giải trình tự gen, máy ly tâm 16000 vòng/phút, máy ủ nhiệt, máy vortex,
Micropipette, bộ lưu điện [14], [86], [87].
- Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao: Bông, cồn, bơm kim tiêm, panh, khay
20
đựng bệnh phẩm, hộp vận chuyển bệnh phẩm, ống đựng bệnh phẩm, găng không có
bột (DNase-RNase free), sinh phẩm chẩn đoán Test, kit tách chiết DNA Test, DNA
marker Bộ 1, primer 1 (primer đặc hiệu), primer 2 (primer đặc hiệu), primer 3 (primer
đặc hiệu), primer 4 (primer đặc hiệu), ống Eppendorf, Đầu côn, ethanol BDH, nước
Water-DEPC Treated, giấy thấm, giấy xét nghiệm, sổ lưu kết quả xét nghiệm, bút
viết kính, bút bi, mũ, khẩu trang, găng tay, găng tay xử lý dụng cụ, quần áo bảo hộ,
dung dịch nước rửa tay, cồn sát trùng tay nhanh, dung dịch khử trùng, khăn lau tay
[14], [90], [95].
- Bệnh phẩm: Chủng nấm đã được nuôi cấy thuần [86], [87].
- Phiếu xét nghiệm: Điền đầy đủ thông tin theo mẫu phiếu yêu cầu.
- Sản phẩm PCR sau khi kiểm tra được tinh sạch bằng phương pháp thôi gel
(DNA elution) sử dụng bộ kit QIAquick PCR purification Kit (Qiagen, Đức). Đối
với các mẫu có từ 2 băng ADN sản phẩm PCR thì tiến hành thôi gel từng băng
riêng rẽ để giải trình tự. Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch được giải trình tự trực
tiếp trên hệ thống giải trình tự ABI 3500.
Đọc và xử lý số liệu các trình tự thu được bằng phần mềm MEGA, So sánh
các trình tự thu được với các trình tự được công bố trên ngân hàng gen (Genbank)
bằng phần mềm trực tuyến Nucleotid blast (https://blast.ncbi.nlm.nih.gov).
- Quy trình kỹ thuật giải trình tự gen vi nấm được trình bày trong phụ lục 12.
1.4. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm
nấm miệng
Chức năng chính của răng là chức năng nhai, phát âm và thẩm mỹ. Việc mất
răng và sự thay đổi các mô nâng đỡ sau mất răng có thể ảnh hưởng xấu đến những
chức năng này cùng với những hệ quả về mặt tâm lý [54], [57], [96].
1.4.1. Ảnh hưởng của việc mất răng đến sức khỏe răng miệng
- Mất răng dẫn đến sự tiêu xương: Mất răng làm tiêu sống hàm, giảm chiều
cao và chiều rộng xương ổ răng, giảm kích thước vùng chịu hàm giả, ảnh hưởng
chiều cao tầng dưới mặt cũng như vẻ thẩm mỹ chung của mặt. Những thay đổi
ngoài miệng, về thẩm mỹ mặt có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng mất răng. Các
răng tự nhiên và mô xương xung quanh sẽ nâng đỡ hệ thống cơ quanh miệng.
21
Ngoài ra, chiều cao tầng mặt dưới cũng bị thay đổi khi mất răng. Khi chiều cao
và chiều rộng xương ổ răng thay đổi cũng ảnh hưởng đến hình dạng mô mềm, đặc
biệt trong năm đầu tiên sau nhổ răng. Việc mất kích thước dọc cũng ảnh hưởng
đến sự duy trì phục hình toàn bộ [97], [98].
- Mất răng làm giảm chức năng nhai: Cơ nhai ở người mất răng cũng giảm
độ dày nên lực nhai cũng giảm theo. Điều này có thể phần nào lý giải tại sao
những người mang phục hình toàn hàm khó khăn trong ăn nhai thức ăn cứng và
ảnh hưởng đáng kể việc lựa chọn thực phẩm. Như vậy, việc mất răng và các vấn
đề răng miệng có thể gây ra ảnh hưởng không tốt đến chế độ ăn uống và lựa chọn
thực phẩm, thì những người mang hàm giả toàn bộ gặp khó khăn trong ăn nhai
thức ăn cứng hơn những người còn răng [99], [100].
- Mất răng ảnh hưởng đến mô mềm vùng miệng: Mất răng có thể đi kèm với
bất thường ở niêm mạc miệng, hệ thống cơ vùng miệng, và tuyến nước bọt. Ví dụ
như việc giảm tái tạo mô và giảm sức đề kháng mô có thể làm giảm các chức năng
bảo vệ của niêm mạc miệng. Có mối liên hệ giữa lão hóa, hàm giả và các rối loạn
niêm mạc miệng như viêm niêm mạc miệng do hàm giả, nhiễm nấm, loét chấn
thương. Mặc dù phần lớn các vấn đề ở niêm mạc miệng của người cao tuổi là lành
tính, nhưng một số có thể trở thành ác tính, đặc biệt là nếu các chức năng bảo vệ
của niêm mạc miệng đang giảm [4], [101].
1.4.2. Ảnh hưởng của việc mất răng đến sức khỏe toàn thân
Theo nhiều nghiên cứu, mất răng có thể ảnh hưởng sức khỏe toàn thân. Chủ
yếu mối liên hệ này được giải thích do việc mất răng ảnh hưởng đến chế độ dinh
dưỡng, điều này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân và làm trầm trọng thêm các
bệnh lý toàn thân. Việc mất răng và các vấn đề răng miệng có thể ảnh hưởng
không tốt đến chế độ ăn uống và lựa chọn thực [102], [103].
1.4.3. Ảnh hưởng của việc mất răng lên chất lượng cuộc sống
Yếu tố lâm sàng không đủ để mô tả tình trạng sức khỏe và điều này cũng
đúng cho những bệnh vùng miệng. Chính vì vậy, trên thế giới đã phát triển nhiều
mô hình và phương pháp để đánh giá hậu quả của bệnh vùng miệng lên chất lượng
cuộc sống, liên quan đến sức khỏe răng miệng [4], [104], [105].
22
- Những thay đổi trong sức khỏe răng miệng, chẳng hạn như mất răng, đều
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Tình trạng mất răng toàn bộ có tác động
tiêu cực trên chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng, trong đó bao
gồm mất khả năng ăn nhai, rối loạn phát âm, đau và không hài lòng với diện mạo
của mình. Người mất răng có thể tránh tham gia vào các hoạt động xã hội bởi vì
họ e ngại khi nói chuyện, cười, hoặc ăn trước người khác, dẫn đến sự cô lập. Nhiều
người phát triển kỹ năng để vượt qua những hạn chế của răng giả, nhưng một số
lại không thể làm như vậy [105], [106], [107].
- Chỉ số lâm sàng không đủ để mô tả tình trạng sức khỏe. Sức khỏe kém hoặc
bệnh tật không có nghĩa là chất lượng cuộc sống kém. Người bị bệnh mạn tính có
thể cảm nhận được chất lượng cuộc sống của họ tốt như những người khỏe mạnh,
khả năng thích nghi và tính cách của từng người dường như ảnh hưởng tới thái độ
của họ với bệnh mạn tính [108], [109].
- Mất răng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở mức độ nào còn tùy thuộc
vào các yếu tố kinh tế xã hội. Răng giả có thể giúp cải thiện thẩm mỹ và các tương
tác xã hội của cá nhân, từ đó có thể nâng cao lòng tự trọng và tâm lý. Mức độ ảnh
hưởng của tình trạng mất răng đến chất lượng cuộc sống khác nhau tùy theo loại
hình điều trị, độ tuổi, giới tính và trình trạng hôn nhân [57], [60].
Đánh giá CLCS liên quan đến SKRM khi điều trị bệnh nhân mất răng cho
thấy mối quan hệ tốt giữa bệnh nhân và thầy thuốc, thậm chí có thể quan trọng
hơn khi so sánh với sự hài lòng của bệnh nhân với kết quả điều trị. Sự thành công
của điều trị phục hình răng thường được đánh giá khác nhau giữa thầy thuốc và
bệnh nhân. Mặc dù có nghiên cứu tìm thấy mối tương quan tốt giữa đánh giá
chuyên môn về chất lượng phục hình răng và CLCS liên quan đến SKRM (chất
lượng hàm giả càng tốt, suy giảm CLCS liên quan đến SKRM càng thấp), nhưng
người ta nhận thấy rằng không phải hàm giả nào đạt yêu cầu về chất lượng cũng
đem lại sự hài lòng và thoải mái cho bệnh nhân. Điều này phụ thuộc về mặt xã
hội của bệnh nhân hơn là mặt sinh học. Nhìn chung, mức độ hài lòng của bệnh
nhân với phục hình răng cao mặc dù có những bệnh nhân cần một khoảng thời
gian thích ứng khá dài hoặc thậm chí có thể không thích ứng được với phục hình
23
răng [110], [111].
1.4.4. Chất lượng cuộc sống và chất lượng cuộc sống liên quan đến phục hình
răng ở người mang phục hình răng
1.4.4.1. Thực trạng đo lường chất lượng cuộc sống và chất lượng cuộc sống liên
quan đến bệnh răng miệng
- Chất lượng cuộc sống bao gồm không chỉ về thu nhập, sự giàu có và việc
làm, mà còn là môi trường xã hội, môi trường sống, sức khỏe (về thể chất) và tinh
thần, giáo dục, giải trí và cuộc sống riêng tư [41].
- Có nhiều tiêu chí để đo lường hay đánh giá chất lượng cuộc sống như: Chỉ
số phát triển con người, bình quân đầu người và hộ gia đình, chỉ số nghèo đói),
chỉ số giáo dục, chỉ số tuổi thọ (gồm tuổi thọ, sức khỏe, y tế và các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe, cơ sở hạ tầng cho y tế), và một số tiêu chí khác như chỉ số
calo bình quân đầu người, phản ánh tình trạng no đủ và chất lượng bữa ăn đầu
người, điều kiện sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước sinh, ngoài ra còn các công
trình công cộng, xã hội khác như công viên, nhà vệ sinh công cộng, nhà ở xã hội...
Tùy theo từng lĩnh vực và mục đích mà có sự lựa chọn khác nhau. Liên hiệp quốc
sử dụng các chỉ số phát triển con người để đánh giá chất lượng cuộc sống của một
nước. Tổ chức y tế thế giới WHO đã đưa ra tiêu chí chất lượng cuộc sống qua bộ
câu hỏi (Quality of life-100) [39], [41].
1.4.4.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống
- Chất lượng cuộc sống bao gồm tất cả mọi thứ, từ sức khỏe thể chất, gia
đình, giáo dục, việc làm, sự giàu có, an toàn, an ninh đến tự do, niềm tin tôn giáo
và môi trường. Có một loạt các bối cảnh, bao gồm các lĩnh vực phát triển quốc tế,
y tế, chính trị và việc làm. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe là một
đánh giá về chất lượng cuộc sống và mối quan hệ của nó với yếu tố sức khỏe
[112], [113].
- Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe nói chung được coi là cấu
trúc đa chiều, bao gồm sức khỏe thể lực, sức khỏe tâm trí, sức khỏe xã hội và sức
khỏe chức năng [114], [115].
- Đo lường HRQoL có thể chứng minh một cách khoa học các ảnh hưởng
24
của sức khỏe tới CLCS và giúp xem xét cẩn thận những hạn chế của các tác động
đến sức khỏe đang được triển khai. Đo lường HRQoL có thể giúp xác định gánh
nặng của phòng bệnh, bệnh tật, có thể cung cấp những mối liên hệ có giá trị giữa
HRQoL và các yếu tố nguy cơ. Nhiều bộ công cụ khác nhau đã được xây dựng để
đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe và được phân loại là đánh giá
chung và đánh giá theo bệnh cụ thể [116].
1.4.4.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống chung
- Các đánh giá chung về CLCS cho phép so sánh các bệnh khác nhau hoặc
so sánh các phương pháp điều trị với nhau, có thể giúp ích trong việc đưa ra các
quyết định định hướng về chăm sóc y tế. Tuy nhiên, các đánh giá chung CLCS
thường không đi sâu vào ảnh hưởng của bệnh nên không thể hiện rõ sự thay đổi
theo diễn biến của bệnh [41], [116].
- Các công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống chung được thiết kế để đánh giá
trong phạm vi rộng của quần thể. Trong khi các công cụ đánh giá chất lượng cuộc
sống chung có thể không nhạy cảm với việc phát hiện các thay đổi trong bất kỳ căn
bệnh cụ thể nào, khi các biện pháp này được áp dụng cho các nhóm dân cư khỏe
mạnh, các số liệu quy chuẩn có thể được thu thập. Những dữ liệu này có thể được sử
dụng để so sánh gánh nặng bệnh tật của một điều kiện cụ thể đối với những bệnh
mạn tính khác, cũng như các kiểm soát sức khỏe [41], [116].
- Các công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống chung thường như WHOQoL-
100, WHOQol- Bref (như SF-36, WHOQol-26, SF-12), EQ-5D, Sickness Impact
Profile (SIP) [117], [118].
1.4.4.4. Đánh giá chất lượng cuộc sống theo từng bệnh cụ thể
- Tập trung chủ yếu vào các mặt chính liên quan đến bệnh cụ thể vì thế có
thể đánh giá chính xác hơn tác động của bệnh tới chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân cũng như phản ánh rõ hơn hiệu quả can thiệp [119].
- Đánh giá chất lượng cuộc sống theo từng bệnh cụ thể, tập trung vào các
mối liên quan đến một căn bệnh cụ thể. Những công cụ này đo lường sự thay đổi
của HRQoL theo thời gian hoặc với điều trị, điều này là không thể đối với bộ công
cụ đánh giá chất lượng cuộc sống chung [119].
25
- Các công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống theo từng bệnh cụ thể như bộ
câu hỏi đối với sức khỏe răng miệng như OHIP-49, OHIP-19, OHIP-14, DIODL,
OIDP, OHIP-19 (OHIP-EDENT) [120], [121]. Công cụ đánh giá chất lượng cuộc
sống ở bệnh nhân nhãn khoa như ER-Qol, VFQ-25, QIRC [122]. Công cụ đánh giá
chất lượng cuộc sống ở bệnh tim mạch như HeartQoL [123]. Công cụ đánh giá chất
lượng cuộc sống ở bệnh tai mũi họng như SNOT-22, Voice-Related QOL [124],
[125]. Công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống ở ung thư như EORTC QLQ-C30,
EORTC QLQ-BR45, FACT-G [126].
1.4.4.5. Đo lường chất lượng cuộc sống chung
- Bộ câu hỏi WHOQol dạng rút gọn SF-36 (Short form-36), SF-26
(WHOQol-Bref), SF-12 đây là bộ câu hỏi rút gọn, gồm 36 câu hỏi, 26 câu hỏi, 12
câu hỏi từ bộ câu đánh giá chất lượng cuộc sống WHOQol, gồm 100 câu, mà tổ
chức y tế thế giới đưa ra [127], [128], [129].
- Những nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân răng miệng sử dụng
bộ câu hỏi SF-36, như nghiên cứu của G.Fernández-Martínez và cộng sự năm
2020 [130]. Nghiên cứu của Lin Liu BC và cộng sự năm 2019 [131]. Nghiên cứu
của Zucoloto và cộng sự năm 2016 [132].
- Bộ câu hỏi WHOQol dạng rút gọn SF-12 (Short form-12), đây là bộ câu
hỏi rút gọn, gồm 12 câu hỏi từ bộ câu đánh giá chất lượng cuộc sống WHOQol,
gồm 100 câu, mà tổ chức y tế thế giới đưa ra [133], [134], [135].
- Bộ câu hỏi WHOQol dạng rút gọn WHOQol-Bref (Short form-26), đây là bộ
câu hỏi rút gọn, gồm 26 câu hỏi từ bộ câu đánh giá chất lượng cuộc sống WHOQol,
gồm 100 câu, mà tổ chức y tế thế giới đưa ra [39], [41], [41]. Những nghiên cứu chất
lượng cuộc sống ở bệnh nhân răng miệng sử dụng bộ câu hỏi WHOQol-Bref như
nghiên cứu của Memon và cộng sự năm 2021 [136], nghiên cứu của AlSeraidi và
cộng sự năm 2021 [137], nghiên cứu của Katri và cộng sự năm 2021 [138], nghiên
cứu của Burdurlu và cộng sự năm 2020 [139], nghiên cứu của Wang và cộng sự năm
2018 [140].
- Bộ câu hỏi EQ-5D là bộ câu ban đầu thiết kế dành riêng cho sự đo lường
chất lượng cuộc sống của người châu âu cho người châu. Hiên nay có các phiên
26
bản như EQ-5D-3L, EQ-5D-5L, EQ-5D-Y [141], [142], [143]. Như nghiên cứu
của Hettiarachchi và cộng sự năm 2019 [144], nghiên cứu của Lisa Kastenbom và
cộng sự năm 2019 [145], nghiên cứu của Nivedita CB và cộng sự năm 2018 [146].
1.4.4.6. Chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh răng miệng
Chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh răng miệng là hai quá trình tương
tác lẫn nhau giữa chất lượng cuộc sống và bệnh răng miệng
- Các lĩnh vực của chất lượng cuộc sống tác động đến bệnh răng miệng: Chất
lượng cuộc sống được phân thành các lĩnh vực cơ bản như: Sức khỏe thể chất, sức
khỏe tâm lý, các mối quan hệ xã hội và môi trường sống [129], [147].
- Một số yếu tố về sức khỏe thể chất tác động tới bệnh răng miệng: Một số
yếu tố như sức khỏe, tinh thần, sinh hoạt ăn uống, đi lại (giao thông, vận tải),
thuốc men đều tác động đến bệnh răng miệng [41], [129], [147].
+ Yếu tố sức khỏe, bệnh tật: Bệnh răng miệng liên quan đến sức khỏe như
tình trạng mang thai, liên quan đến bệnh toàn thân như bệnh đái tháo đường,
nhiễm HIV, viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ, bệnh suy thận, bệnh loãng
xương, bệnh tim mạch như trong đau thắt ngực.
+ Đi lại, tham gia giao thông vận tải bị chấn thương răng.
+ Thuốc men: Khi dùng thuốc cũng ảnh hưởng đến bệnh răng miệng.
- Một số yếu tố về sức khỏe tinh thần tác động tới SKRM [41], [129], [147].
+ Yếu tố tâm lý, tâm linh (tín ngưỡng, tôn giáo)
+ Tinh thần, sinh hoạt ăn uống, vệ sinh răng miệng đều tác động đến SKRM.
- Một số yếu tố về quan hệ xã hội tác động tới BRM: Các mối về quan hệ xã
hội tác động đến sức khỏe nói chung và sức khỏe răng miệng nói riêng [41], [129],
[147].
- Một số yếu tố về môi trường sống tác động tới bệnh răng miệng: Môi trường
sống là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người nói
chung và bệnh răng miệng nói riêng [41], [129], [147].
+ Môi trường ô nhiễm là môi trường có nguồn nước thiếu vệ sinh và không
khí bị ô nhiễm.
+ Môi trường làm việc như áp lực về thời gian làm việc, tính chất công việc,
27
cường độ làm việc. Thời gian, cường độ và tính chất công việc có liên quan đến
SKRM. Khi thời gian và cường độ công việc nhiều làm người lao động mệt mỏi,
từ đó làm cho người lao động ít quan tâm đến việc CSSKRM. Tính chất công việc
cũng ảnh hưởng tới SKRM như công việc sinh hoạt tập thể, làm ăn uống thất
thường, công việc có thể bị chấn thương đều ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng.
1.4.4.7. Bệnh răng miệng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
- Ảnh hưởng của bệnh răng miệng tới sức khỏe răng miệng và toàn thân
+ Bệnh răng miệng phổ biến là bệnh sâu răng và bệnh quanh răng, làm ảnh
hưởng tới mô cứng, mô mềm, gây đau và hôi trong miệng và ảnh hưởng tới hệ
thống nhai. Bệnh sâu răng và bệnh quanh răng không được chữa sẽ dẫn đến mất
răng [148], [149].
+ Bệnh răng miệng làm ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng từ đó ảnh hưởng
tới sức khỏe toàn thân như bệnh về tiêu hóa do ăn nhai kém hiệu quả, phát âm
không chuẩn do mất răng hay do há ngâm miệng khó và làm nặng thêm một số
bệnh toàn thân như bệnh tiểu đường, bệnh suy thận, bệnh viêm khớp dạng thấp,
bệnh tim mạch [150], [151].
- Ảnh hưởng của bệnh răng miệng lên chất lượng cuộc sống: Sức khỏe răng
miệng tốt sẽ đảm bảo được chức năng ăn nhai, thẩm mỹ, phát âm rõ, diện mạo nụ
cười với hàm răng đẹp giúp tự tin hơn trong giao tiếp, công việc cũng như trong
cuộc sống. Ngược lại, tình trạng sức khỏe răng miệng không tốt (bệnh sâu răng, các
bệnh quanh răng, chấn thương răng, mất răng…) sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc
sống hằng ngày, gây cảm giác khó chịu, ăn uống kém, thiếu tự nhiên trong giao
tiếp, đôi khi gặp khó khăn ngay cả trong những công việc thông thường, người mất
răng có thể tránh tham gia vào các hoạt động xã hội bởi vì họ e ngại khi nói chuyện,
cười, hoặc ăn trước người khác, dẫn đến sự cô lập. Nhiều người phát triển kỹ năng
để vượt qua những hạn chế của hàm răng xấu, răng giả, nhưng một số lại không thể
làm như vậy [152], [153].
1.4.4.8. Các phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe
Có thể sử dụng một phương pháp hoặc phối hợp các phương pháp với nhau
trong các phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống. Gồm ba phương pháp sau
28
[116], [154], [155].
- Bệnh nhân tự đánh giá. Phương pháp này yêu cầu bệnh nhân trực tiếp đánh
giá chất lượng cuộc sống bằng những cảm nhận của mình trong bối cảnh của
người được hưởng lợi hoặc bị mất nhiều nhất từ việc điều trị. Bệnh nhân sẽ tự
điền bộ câu hỏi hoặc tự điền có hỗ trợ [116], [154], [155].
- Đánh giá thay thế qua người được ủy quyền, thường là người thân hoặc
người chăm sóc trực tiếp. Người được ủy nhiệm, thường chỉ chú ý tới vấn đề nổi
cộm là sự suy giảm nhận thức ngày càng tăng của bệnh nhân và đánh giá chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân dưới tác động của điều này trong suốt thời gian
mắc bệnh. Đánh giá thay thế có thể bị ảnh hưởng bởi các mong muốn và hệ thống
niềm tin của người được ủy nhiệm, bởi mối quan hệ gần gũi với bệnh nhân và bởi
mức độ trầm cảm hoặc gánh nặng chăm sóc hiện tại [116], [154], [155].
- Đánh giá qua quan sát trực tiếp các hành vi và hoạt động liên quan đến chất
lượng cuộc sống có ích lợi là khách quan hơn. Việc đánh giá này có thể dựa vào
các hành vi được xác định trước và thường xuyên được đánh giá lại. Đánh giá các
cảm xúc có thể quan sát được và các sự kiện hài lòng đã được đề nghị sử dụng để
đánh giá các đặc tính có thể quan sát được của chất lượng cuộc sống. Hạn chế của
phương pháp này là không thể chắc chắn rằng các hành vi quan sát được có phải
là điều bệnh nhân cho là quan trọng đối với chất lượng cuộc sống. Quan sát trực
tiếp có thể gặp nhiều sai lệch từ phía người quan sát [116], [154], [155].
1.4.4.9. Đo lường chất lượng cuộc sống theo bệnh răng miệng
- Các bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống theo bệnh răng miệng gồm
các bộ công cụ sau [118], [120], [156].
+ Bộ công cụ đo lường tiểu sử tác động của sức khỏe răng miệng đến chất
lượng cuộc sống (OHIP-49, The Oral Health Impact Profile): Gồm 49 câu hỏi,
dùng cho tất cả các lĩnh vực về răng miệng và hàm mặt.
+ Bộ công cụ đo lường OHIP-19: Gồm 19 câu hỏi, dùng cho đánh giá chất
lượng cuộc sống ở bệnh nhân mất răng, phục hình răng.
+ Bộ công cụ OHIP-14: Gồm 14 câu hỏi, dùng cho đánh giá chất lượng
cuộc sống ở bệnh răng miệng (chủ yếu gồm sâu răng, bệnh quanh răng).
29
+ Bộ công cụ đo lường Chỉ số tác động xã hội của bệnh răng miệng (SIDD-
The Social Impacts of Dental Disease).
+ Bộ công cụ đo lường chỉ số đánh giá sức khỏe răng miệng người cao tuổi
(GOHAI-The Geriatric Oral Health Assessment Index).
+ Bộ công cụ đo lường tiểu sử tác động nha khoa (DIP-Dental Impact
Profile).
+ Bộ công cụ đo lường nha khoa tác động lên cuộc sống hàng ngày
(DIODL-Dental Impact on Daily Living).
+ Bộ công cụ đánh giá tình trạng răng miệng tác động đến chất lượng cuộc
sống ở bệnh nhân phục hình răng là bộ công cụ OHIP-EDENT (còn gọi là bộ công
cụ OHIP-19)
- Thang đo sử dụng trong các bộ câu hỏi đo lường chất lượng cuộc sống liên
quan đến bệnh răng miệng thường sử dụng thang Likert với 05 mức độ tương ứng
với 05 điểm, tương ứng với các mã (0: Chưa bao giờ; 1: Hiếm khi; 2: Thỉnh
thoảng; 3: Thường xuyên; 4: Rất thường xuyên) [60], [156].
1.4.4.10. Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước về chất lượng cuộc sống
và chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh răng
- Một số công trình nghiên cứu trên thế giới
+ Nghiên cứu của Rodakowska và cộng sự (2022): Nghiên cứu mô tả cắt
ngang 1112 người từ 20 đến 79 tuổi ở thành phố Bialystok, Poland. Nghiên cứu
đã chỉ ra là bộ câu hỏi GOHAI để đánh giá SKRM ở người cao tuổi, còn bộ câu
hỏi OHIP-14 là để đánh giá sự tác động của BRM tác động lên CLCS [60].
+ Nghiên cứu của Rocha và cộng sự (2016): Nghiên cứu mô tả cắt ngang
224 người tình nguyện tham gia nghiên cứu tại Alagoas, Brazil. Trong đó có 143
người không mất răng và 81 người có mang phục hình răng. Kết quả nghiên cứu
chỉ cho thấy, điểm trung bình OHIP-14 ở nhóm người không mất răng là 7,95 ±
6,82 và ở nhóm mất răng có mang phục hình răng là 6,57 ± 5,85. Kết quả chỉ cho
thấy ảnh hưởng của tình trạng mất răng, mặc dù đã mang phục hình răng vẫn thấp
hơn ở nhóm người không mất răng [156].
+ Nghiên cứu của Rocha và cộng sự (2020): Nghiên cứu mô tả cắt ngang
30
200 người đang mang phục hình răng và tình nguyện tham gia nghiên cứu tại
Maharashtra, India. Kết quả nghiên cứu, điểm trung bình OHIP-14 ở nam giới là
58,12 và ở nữ giới là 51,96. Kết quả chỉ cho thấy ảnh hưởng của tình trạng mất
răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân đang mang phục hình răng [157].
+ Nghiên cứu của Shrestha và cộng sự (2022). Nghiên cứu mô tả cắt ngang
100 người đang mang phục hình răng và tình nguyện tham gia nghiên cứu tại
Nepal. Kết quả điểm trung bình OHIP-EDENT-N ( còn gọi là OHIP-19) là 34,19.
Nghiên cứu cũng chỉ cho thấy cải thiện những tác động của tình trạng răng miệng
đến các lĩnh vực chất lượng cuộc sống ngoại trừ đau đớn về thể chất và khuyết tật
xã hội [158].
+ Nghiên cứu của Ding-Yu Yeh và cộng sự (2016): Nghiên cứu mô tả cắt
ngang 135 bệnh nhân, từ 20 tuổi trở lên tại Khoa Nha của Bệnh viện quân đội
Kaohsiung, Đài Loan. Kết quả tổng điểm OHIP-14 trước điều trị là 30,54 ± 15,33
và sau điều trị là 22,25 ± 15,00; tổng điểm WHOQol-Bref trước điều trị là 61,32
± 795 và sau điều trị là 62,35 ± 8,16. Nghiên cứu đã chỉ ra bệnh răng miệng đã
tác động và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống [159].
- Một số công trình nghiên cứu trong nước
+ Nghiên cứu của Anneloes E. Gerritsen, Thoa C. Nguyen, Dick J. Witter và
cộng sự (2012): Nghiên cứu điều tra mô tả cắt ngang 724 đối tượng. Kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra răng bộ câu hỏi OHIP-14 là lựa chọn phù hợp cho những nghiên cứu
dịch tễ học về bệnh răng miệng tác động đến chất lượng cuộc sống [160].
+ Nghiên cứu của Lữ Lam Thiên, Lê Hồ Phương Trang (2015): Nghiên cứu
tiến hành trên 135 đối tượng mang hàm giả tháo lắp toàn hàm hai hàm. Nghiên
cứu cũng chỉ ra Bộ câu hỏi OHIP-19VN đáng tin cậy và có giá trị trong đo lường
tác động sức khỏe răng miệng lên các lĩnh vực chất lượng cuộc sống khác nhau
của người Việt Nam mất răng [161].
1.4.4.11. Tìm hiểu phân loại chất lượng cuộc sống và chất lượng cuộc sống liên
quan đến bệnh răng miệng
Để đánh giá chất lượng cuộc sống và chất lượng cuộc sống liên quan đến
bệnh răng miệng thường dựa vào so sánh điểm trung bình với nhóm chứng là quần
31
thể người khỏe mạnh hay quần thể bệnh lý và phân loại dựa vào các điểm cắt làm
mốc, để chia ra các phần bằng nhau, tùy loại thang đo từ 0 đến 20 điểm hay thang
đo từ 0 đến 100 điểm mà có điểm cắt khác nhau, tuy nhiên các điểm cắt để phân
chia ra các phần bằng nhau. Trên thực tế người ta có 05 cách phân loại:
- Cách 01: Chia làm 02 phần, dựa vào điểm cắt chia 2 (1/2) hay 50 %. Từ 0
đến 50 % (< 50 %) thì CLCS mức thấp, từ 50 đến 100% (≥ 50%) thì CLCS mức
cao [162], [163].
- Cách 02: Chia làm 03 phần bằng nhau, dựa vào điểm cắt 1/3 (tương ứng
33,3% hay làm tròn là 33%) và điểm cắt 2/3 (tương ứng 66,7% hay làm tròn là
67%). Dưới 33,3% thì CLCS thấp, từ ≥ 33,3% & < 66,7% thì CLCS trung bình,
≥ 66,7% thì CLCS cao [164], [165], [166].
- Cách 03: Chia làm 04 phần bằng nhau, dựa vào điểm cắt 1/4 (tương ứng 25%),
điểm cắt 2/4 (tương ứng 50%) và điểm cắt 3/4 (tương ứng 75%). Dưới 25% thì CLCS
thấp, ≥ 25% & < 50% thì CLCS trung bình thấp, ≥ 50% & < 75% thì CLCS trung
bình cao, ≥ 75% thì CLCS cao [167], [168].
- Cách 04: Có trường hợp người ta dựa vào điểm cắt 45% và 65% để chia
làm 03 phần. Dưới 45% thì CLCS thấp, ≥ 45% & < 65% thì CLCS trung bình, ≥
65% thì CLCS cao [169], [170].
- Cách 05: Có trường hợp người ta dựa vào điểm cắt 60%, để chia làm 02
phần. Điểm CLCS ≥ 60% thì CLCS tốt, điểm < 60% thì CLCS chưa tốt [171].
1.4.4.12. Đề xuất thang đo lường chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng của phục
hình răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân mang phục hình răng tại tỉnh
Nam Định
- Tổng hợp bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống
+ Các bộ công cụ đo về chất lượng cuộc sống của WHO như HRQol, đây
là bộ công cụ đo chất lượng cuộc sống gồm 100 câu hỏi, đánh giá tổng thể, được
chia làm 04 lĩnh vực (thể chất, tâm thần, xã hội và môi trường), bao gồm người
khỏe mạnh hoặc người mắc bệnh [129]. Bộ công cụ WHO SF-36 của WHO hướng
dẫn, gồm 36 bộ câu hỏi được rút gọn từ bộ 100 câu hỏi (HRQol-100) của WHO
[127]. Bộ công cụ WHO-Bref (WHO SF-26) của WHO hướng dẫn, gồm 26 bộ
32
câu hỏi được rút gọn từ bộ 100 câu hỏi của WHO [147]. Bộ công cụ WHO SF-12
của WHO hướng dẫn gồm 12 câu hỏi được rút gọn từ bộ 100 câu hỏi của WHO
[128].
+ Bộ công cụ EQ-5D (Chất lượng cuộc sống của châu Âu 5 chiều-European
Quality of life-5 Dimensions): Đây là bộ công cụ được thiết kế ban đầu dành riêng
cho người châu âu, tuy nhiên gần đây một số nước cũng áp dụng để nghiên cứu
đánh giá chất lượng cuộc sống ở người dân [145].
- Tổng hợp bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh
răng miệng
+ Các bộ công cụ đo về chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh răng
miệng của WHO như OHRQol (OHIP-49), đây là bộ công cụ gồm 49 câu hỏi,
đánh giá chung về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe răng miệng tại
Hội nghị quốc tế lần đầu về đo lường sức khỏe răng miệng, bộ câu hỏi về Chỉ số
tác động sức khỏe răng miệng OHIP-49, cung cấp một phương pháp đo lường
toàn diện về rối loạn chức năng và tính không thoải mái do các vấn đề về răng
miệng gây ra, đánh giá 7 lĩnh vực của người bệnh [120], [156].
1. Giới hạn chức năng: ví dụ như khó khăn khi ăn nhai, phát âm.
2. Đau thực thể: như đau răng, đau lợi…
3. Không thoải mái về tâm lý: cảm giác lo lắng, không thoải mái.
4. Thiểu năng về thể chất: phải thay đổi chế độ ăn, phát âm không rõ ràng.
5. Thiểu năng về tâm lý: giảm khả năng tập trung, bối rối…
6. Thiểu năng về xã hội: ngại tiếp xúc với người khác.
7. Tàn tật: mất khả năng làm việc có hiệu quả.
+ Các bộ công cụ đo về chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh răng
miệng của WHO như OHRQol (OHIP-49). Từ bộ câu hỏi này, tùy theo từng lĩnh
vực nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu áp dụng các bộ câu hỏi là phiên bản rút
gọn như OHIP-14 (bộ công cụ gồm 14 câu hỏi), đánh giá chất lượng cuộc sống
liên quan đến bệnh răng miệng như hai bệnh răng miệng phổ biến là bệnh sâu
răng, bệnh quanh răng. Bộ công cụ OHIP-19 (bộ công cụ gồm 19 câu hỏi), đánh
giá chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh nhân mất răng, phục hình răng giả
33
[120], [156].
+ Bộ công cụ SIDD (The Social Impacts of Dental Disease): Chỉ số tác
động xã hội của bệnh răng miệng (SIDD) tiêu biểu cho một nỗ lực đầu tiên trong
việc đo lường những tác động của bệnh răng miệng [120], [156].
+ Bộ công cụ GOHAI (The Geriatric Oral Health Assessment Index): Chỉ số
đánh giá sức khỏe răng miệng ở người lớn tuổi [120], [156].
+ Bộ công cụ DIP (Dental Impact Profile): Chỉ số đo lường về răng miệng
đã có ảnh hưởng đến những khía cạnh khác nhau của cuộc sống [120], [156].
+ Bộ công cụ DIDL (Dental Impact on Daily Living): Đây là đo lường đánh
giá tác động của răng miệng đối với cuộc sống hàng ngày [120], [156].
- Đề xuất thang đo lường chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng của phục hình
răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân phục hình răng tại tỉnh Nam Định.
Qua nghiên cứu tài liệu, tình hình thực tế ở bệnh nhân phục hình răng tại tỉnh
Nam Định và để thuận tiện cho việc thu thập số liệu và xử lý số liệu, chúng tôi đề
xuất: Sử dụng bộ công cụ phiên bản rút gọn của WHO là WHO-Bref để đánh giá
chất lượng cuộc sống và bộ công cụ OHIP-19 để đánh giá ảnh hưởng của phục
hình răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân phục hình răng tỉnh Nam Định.
+ Để đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân phục hình răng, chúng ta
sử dụng bộ công cụ WHOQol-Bref của WHO, gồm 26 câu hỏi và chia thành 04
lĩnh vực: Sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường.
Sức khỏe thể chất bao gồm 07 tiêu chí, đánh giá mức độ đau đớn, năng lượng,
chất lượng giấc ngủ, độ linh động, chức năng hoạt động hàng ngày, dùng thuốc
và khả năng làm việc. Sức khỏe tâm lý được đo lường bởi 06 yếu tố bao gồm cảm
giác tích cực về cuộc sống, mức độ tập trung, giá trị bản thân, hài lòng với hình
thức cơ thể, cảm giác tiêu cực và cảm nhận về một cuộc sống có ý nghĩa. Quan
hệ xã hội bao gồm 03 yếu tố: Mức độ hài lòng với các mối quan hệ, hài lòng với
trợ giúp xã hội và hài lòng với đời sống tình dục. Phần môi trường sẽ được đo
lường thông qua 08 yếu tố bao gồm cảm giác an toàn, hài lòng với điều kiện sống,
tình trạng tài chính, tiếp cận các dịch vụ y tế, các hoạt động giải trí, thông tin, giao
thông và sự lành mạnh về môi trường. Mỗi câu được đánh giá 5 mức độ khác
34
nhau, từ thấp lên cao và tương ứng với số điểm từ 01 đến 05 điểm. Các câu hỏi
03, câu 04, câu 26 thì cho điểm ngược lại vì đây là câu hỏi tiêu cực.
+ Bộ công cụ OHIP-14 để đánh giá ảnh hưởng của sức khỏe răng miệng chung,
tuy nhiên OHIP-14 không gồm các câu hỏi cho người mang hàm giả, vì vậy hiên nay,
khi nghiên cứu trên đối tượng mất răng người ta thường dùng OHIP-19 [161].
Các nghiên cứu về CLCS liên quan đến SKRM ở bệnh nhân mất răng
bằng cách sử dụng OHIP-19 được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới.
Bộ câu hỏi này có một phiên bản gồm 19 câu hỏi liên quan 7 lĩnh vực là:
Giới hạn chức năng, đau thực thể, không thoải mái về tâm lý, thiểu năng về thể
chất, thiểu năng tâm lý, thiểu năng xã hội và tàn tật, được thiết kế riêng để đánh
giá CLCS liên quan SKRM của bệnh nhân mất răng, mang phục hình răng [64],
[161]. (Xem nội dung bộ câu hỏi tại phụ lục 13).
Một số nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi OHIP-19 như nghiên cứu của
Shrestha và cộng sự năm 2020 [158], nghiên cứu của Postic và cộng sự năm 2020
[121], nghiên cứu của Bural và cộng sự năm 2021 [172], nghiên cứu của Lữ Lam
Thiên và Lê Hồ Phương Trang năm 2015 [161].
Kết quả điều trị chấp nhận PHR trong miệng đòi hỏi sự thích ứng của bệnh
nhân không chỉ về mặt chức năng mà còn về mặt tâm lý - xã hội và quá trình này
phần lớn chịu ảnh hưởng bởi kỳ vọng bệnh nhân. Chính vì vậy OHIP-19 được sử
dụng rất nhiều trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh giữa các phương pháp PHR
[64], [161], [173].
35
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu 1. Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình
trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định
(2019- 2021)
2.1.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định.
- Là những mẫu bệnh phẩm được lấy từ miệng người đang mang phục hình
răng tại tỉnh Nam Định. Mẫu bệnh phẩm gồm tăm bông, mảng bám răng (cao
răng).
- Tiêu chuẩn lựa chọn
+ Là những người đang mang phục hình răng (mang phục hình răng từ 04
tuần trở lên).
+ Không phân biệt giới tính.
+ Không phân biệt độ tuổi.
+ Tự nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Những bệnh nhân bị bệnh lý miệng cấp tính, đái tháo đường, ung thư, suy
thận mạn, nhiễm HIV, bệnh tâm thần và bệnh nhân ghép tạng.
+ Những bệnh nhân đang điều trị dùng thuốc kháng sinh, thuốc Corticoid,
thuốc ức chế miễn dịch.
2.1.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Tại tỉnh Nam Định. Theo bản đồ địa lý tỉnh Nam Định là một tỉnh ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ. Tỉnh Nam Định chia thành 3 vùng [174].
+ Vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ thành phố Nam Định.
36
+ Vùng đồng bằng thấp trũng: Các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam
Trực, Trực Ninh, Xuân Trường
+ Vùng đồng bằng ven biển: Các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng.
Hình 1.4. Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định [174]
- Khoa - Bộ môn Ký sinh trùng của Học viện Quân y.
2.1.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 5 năm 2021
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Nhằm xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố
liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định.
2.1.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
- Cỡ mẫu trong nghiên cứu mô tả: Được tính theo công thức mô tả cắt ngang
sau [175], [176].
37
(𝟏−𝜶/𝟐)
𝒏 = 𝒁𝟐 𝒑. (𝟏 − 𝒑) 𝒅𝟐
Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu
p: Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở phục hình răng theo Đàm Ngọc Trâm và cộng
sự, nghiên cứu tại Viện Đào tạo Răng-Hàm-Mặt của Trường Đại học Y Hà Nôi,
công bố năm 2013 là 35,5% nên chọn p = 0,355 [23].
Khi đó (1 - p) = 1 - 0,355 = 0,645
d: Sai số tuyệt đối cho phép (khi p = 0,355, nghĩa là p nằm trong khoảng từ
0,3 đến 0,7) nên chúng tôi chọn d là 09% (d= 0,09) [177].
Z1- /2 : Giá trị Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị được chọn.
Z1- /2 = 1,96 (với khoảng tin cậy là 95 %).
Thay vào công thức ta tính được n = 108,6 làm tròn là 109. Để đảm bảo cỡ
mẫu không bị giảm trong nghiên cứu, chúng tôi lấy tăng thêm 10%, như vậy cỡ
mẫu tối thiểu cần nghiên cứu sẽ là n = 120. Trên thực tế chúng tôi thu thập 132
bệnh nhân.
- Kỹ thuật chọn mẫu
+ Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Tỉnh Nam định được chia làm 03 vùng
(vùng trung tâm công nghiệp - thành phố Nam Định, vùng đồng bằng thấp trũng và
vùng đồng bằng ven biển), mỗi vùng chọn ngẫu nhiên phòng khám chuyên khoa răng-
hàm-măt, từ các phòng khám đã chọn, lấy ngẫu nhiên danh sách bệnh nhân đã làm
phục hình răng, rồi liên hệ mời bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đã
và đang mang phục hình răng đủ tiêu chuẩn lựa chọn.
+ Chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn địa điểm nghiên cứu là những người
mang phục hình răng ở tỉnh Nam Định, Việt Nam. Địa điểm xét nghiệm soi tươi,
nuôi cấy trên môi trường Sabouraud tại Khoa - Bộ môn Ký sinh trùng của Học
viện Quân y.
+ Chọn đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là 132 người đang
mang phục hình răng thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ, bao
38
gồm những người đang mang phục hình răng cố định, phục hình răng tháo lắp,
phục hình răng trên implant hoặc phục hình kết hợp cố định, tháo lắp và implant.
- Chọn mẫu làm xét nghiệm nghiên cứu: Mẫu xét nghiệm sẽ được lấy có chủ
đích tại mô lợi quanh răng, niêm mạc sống hàm, vòm miệng, lưỡi, nền phục hình
răng và cổ chân răng giả để làm xét nghiệm.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận liên quan tới vấn đề nghiên cứu: Nhiễm nấm miệng ở bệnh
nhân mang phục hình răng không chỉ là ảnh hưởng tới chất lượng phục hình, ảnh
hưởng tới chất lượng cuộc sống mà còn là những khó khăn đối với thầy thuốc
chuyên khoa răng hàm mặt, da liễu, ký sinh trùng khi bệnh nhân phục hình răng
bị nhiễm nấm miệng, xác định tỷ lệ nhiễm nấm miệng góp phần hiểu rõ hơn về tỷ
lệ nhiễm nấm miệng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở bệnh
nhân đang mang phục hình răng, từ đó góp phần hiệu quả điều điều trị nhiễm nấm
miệng nói chung và nấm miệng ở bệnh nhân mang phục hình răng nói riêng.
- Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm
miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021).
+ Xác định tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng dựa vào
kỹ thuật soi tươi và kỹ thuật nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouraud.
+ Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người mang
phục hình răng dựa trên phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu - xã
hội học, một số hành vi và các yếu tố kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống
nhiễm nấm miệng với tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng.
- Một số biện pháp, giải pháp về vấn đề nghiên cứu:
+ Ghi nhận thông tin: Qua bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi, phỏng vấn.
+ Giáo dục về sức khỏe răng miệng.
+ Hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
+ Lấy bệnh phẩm để xét nghiệm nấm như soi tươi, nuôi cấy trên môi trường
39
Sabouraud.
+ Lấy cao răng vệ sinh răng miệng
+ Loại bỏ các nguyên nhân tích tụ mảng bám
+ Điều chỉnh hoặc phục hình răng
- Người mang phục hình răng khi đã được chẩn đoán là nhiễm nấm miệng
thì sẽ được tư vấn, viết giấy giới thiệu đến bệnh viện điều trị nhiễm nấm miệng
theo phác đồ.
2.1.4. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
2.1.4.1. Vật liệu, công cụ nghiên cứu
- Dụng cụ khám: Bộ dụng cụ khám nha khoa (khay quả đậu, gương, thám
trâm, kẹp gắp).
- Vật liệu, dụng cụ để khử khuẩn, phiếu khám, bút viết, máy ảnh, đèn pin,
bông, cồn, găng tay, bộ lấy bệnh phẩm để xét nghiệm nấm (ống đựng tăm bông
lấy mẫu nấm và ống đựng 2 ml dung dịch để lấy mẫu mảng bám răng, cao răng).
- Bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi
- Phối hợp với phòng xét nghiệm đáp ứng vật liệu xét nghiệm xác định nhiễm
nấm như soi tươi, nuôi cấy trên môi trường Sabouraud.
2.1.4.2. Các kỹ thuật thu thập thông tin
- Công cụ thu thập thông tin: Số liệu được thu thập thông qua phiếu khám
nấm miệng, bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi, có kết hợp giữa hỏi bệnh và khám
lâm sàng và xét nghiệm mẫu bệnh phẩm.
+ Xác định tỷ lệ nhiễm nấm miệng: Khám lâm sàng phát hiện hình ảnh tổn
thương do nấm miệng, xét nghiệm mẫu bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng và phục
hình răng của bệnh nhân. Dùng kỹ thuật soi tươi và kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường
Sabouraud để xác định các mẫu bệnh phẩm nhiễm nấm.
+ Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người
mang phục hình răng qua bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi.
40
- Một số kỹ thuật thuật được triển khai: Kỹ thuật khám, kỹ thuật phỏng vấn, kỹ
thuật lấy bệnh phẩm để làm xét nghiệm, kỹ thuật đóng gói vận chuyển bệnh phẩm,
kỹ thuật soi tươi nấm, kỹ thuật cấy nấm trên môi trường Sabouraud, kỹ thuật xác định
một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm ở người mang phục hình răng.
+ Kỹ thuật khám bệnh, phỏng vấn: Khám, đánh giá, mô tả tổn thương, hỏi
bệnh, hướng dẫn người tham gia nghiên cứu trả lời bộ câu hỏi và ghi nhận kết quả,
được thực hiện bởi đoàn gồm 03 Bác sĩ chuyên khoa Răng-Hàm-Mặt, 02 y sĩ, 02
điều dưỡng. Quy trình khỹ thuật khám được thực hiện theo quy trình khám bệnh
Răng-Hàm-Mặt mà Bộ Y tế hướng dẫn (Quyết định số 3027/QĐ-BYT ngày
29/08/2013 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa
bệnh chuyên ngành Răng Hàm Mặt).
+ Kỹ thuật thu thập bệnh phẩm: Sử dụng tăm bông vô trùng phết lên bề mặt
tổn thương, nền phục hình răng tháo lắp hay vùng cổ răng cố định, mảng bám
răng, cao răng để lấy bệnh phẩm. Trường hợp miệng không có tổn thương hoặc
tổn thương không rõ ràng ở niêm mạc miệng thì phết tăm bông ở nhiều vị trí của
miệng như bề mặt niêm mạc lợi, quanh răng, lưỡi, vòm miệng, niêm mạc môi,
má.
Người lấy mẫu bệnh phẩm phải đeo khẩu trang, găng tay. Bệnh nhân được
nằm khám trên ghế nha khoa, há miệng.
Đưa tăm bông miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại niêm mạc miệng vùng
quanh răng, sống hàm, niêm mạc má, niêm mạc lưỡi, nền phục hình răng hay cổ
răng giả cố định. Sau khi lấy bệnh phẩm, que tăm bông được chuyển vào ống chứa
môi trường vận chuyển.
Dùng dụng cụ lấy cao răng bằng tay, lấy mảng cao răng cho vào ống
nghiệm đựng 2 ml dung dịch môi trường vận chuyển.
+ Kỹ thuật đóng gói, vận chuyển bệnh phẩm: Bệnh phẩm được đóng gói,
gửi vận chuyển lên phòng xét nghiệm của Bộ môn Ký sinh trùng-Học viện Quân
41
y để làm xét nghiệm. Mẫu bệnh phẩm được đóng gói, vận chuyển trong vòng 08
tiếng.
Mẫu có thể được lưu giữ ở nhiệt độ phòng (15 - 300C) trong vòng 8 tiếng
trước khi xét nghiệm.
Đóng gói mẫu theo nguyên tắc 3 lớp: Lớp thứ 1: Ống chứa mẫu trực tiếp,
ống phải chắc chắn và có nắp kín. Đảm bảo nắp ống đựng mẫu không bị kênh khi
chứa mẫu và phải có thông tin nhận dạng trên ống (họ và tên, tuổi và ngày lấy
mẫu). Lớp thứ 2: Hộp/túi chứa các ống đựng mẫu, hộp/túi phải chắc chắn, kín
tuyệt đối và có khả năng hấp thụ dung dịch nếu ống mẫu bị đổ/vỡ. Lớp thứ 3:
Thùng/hộp chứa các hộp có ống mẫu bệnh phẩm (thùng là loại có lớp vỏ xốp và
lớp vỏ bìa cứng bên ngoài). Thùng phải chắc chắn, có khả năng cách nhiệt. Khi
vận chuyển mẫu phải đảm bảo thùng chứa bệnh phẩm phải được đặt chắc chắn,
tránh va đập. Bên ngoài thùng có thể đính kèm phiếu yêu cầu xét nghiệm (không
để chung phiếu với bệnh phẩm) hoặc có thể để giữa lớp vỏ xốp và lớp vỏ bìa cứng
(đặt trên nắp thùng xốp rồi mới đóng lớp bìa cứng).
- Kỹ thuật soi tươi nấm: Soi tươi nấm là kỹ thuật soi tìm vi nấm trong bệnh
phẩm thu thập bằng cách xử lý bệnh phẩm với các hóa chất thông thường. Chuẩn
bị dụng cụ, hoá chất, bệnh phẩm và tiến hành qua các bước sau.
+ Bước 1: Đánh dấu tiêu bản.
+ Bước 2: Lấy một ít bệnh phẩm lên lam kính.
+ Bước 3: Nhỏ 1- 2 giọt hoá chất soi tươi lên tiêu bản.
+ Bước 4: Đậy lamen.
+ Bước 5: Đối với dung dịch KOH thì chờ 15 - 30 phút, nếu muốn quan sát
ngay thì hơ nóng trên ngọn lửa đèn cồn.
+ Bước 6: Soi kính hiển vi vật kính 40x và ghi kết quả vào phiếu xét
nghiệm.
Xem cụ thể quy trình kỹ thuật soi tươi vi nấm tại phụ lục 9.
42
- Kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường Sabouroand. Ủ ở nhiệt độ phòng và 300C.
Theo dõi các mẫu nuôi cấy, kiểm tra hàng ngày, phát hiện nấm mọc.
+ Bước 1: Lấy bệnh phẩm, tùy vào vị trí mắc bệnh mà mẫu bệnh phẩm khác
nhau, bệnh phẩm có thể lấy từ niêm mạc miệng (niêm mạc ở lưỡi, lợi, má, môi)
và phục hình răng
+ Bước 2: Nuôi cấy vi nấm trên môi trường Sabouraud, được ủ ấm ở nhiệt
độ 30°C.
+ Bước 3: Soi tươi tìm nấm. Khi đủ thời gian nuôi cấy, tiến hành soi đánh
giá hình thái khuẩn lạc, dạng khuẩn lạc
+ Bước 4: Nhận định kết quả bằng cách quan sát hình thể cấu tạo, tính chất,
màu sắc của khuẩn lạc.
Xem cụ thể quy trình kỹ thuật soi tươi vi nấm tại phụ lục 10.
- Kỹ thuật xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở
người mang phục hình răng.
+ Xác định một số yếu tố liên quan: Thu thập thông tin BN theo bệnh án nghiên
cứu, bộ câu hỏi.
+ So sánh một số yếu tố liên quan ở nhóm nhiễm nấm với nhóm không nhiễm
để xác định một số yếu tố liên quan.
2.1.4.3. Tổ chức thu thập thông tin
- Phổ biến quy trình, kỹ thuật thu thập số liệu.
- Tập huấn cán bộ khám bệnh.
- Tập huấn cán bộ tham gia điều tra.
- Tiến hành điều tra thử và đánh giá trước khi tiến hành điều tra chính thức.
2.1.5. Xác định và đo lường các chỉ số, biến số trong nghiên cứu
2.1.5.1. Các biến, chỉ số và cách đánh giá cho mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm nấm
miệng ở người mang phục hình răng
- Kỹ thuật soi tươi. Sử dụng vật kính 10 xác định vi trường xem sơ bộ, sau
43
đó dùng vật kính 40 để nhận định.
+ Kết quả dương tính
Tế bào nấm men hình tròn hoặc bầu dục kích thước 3 - 5µm nảy chồi
hoặc không. Tế bào nấm men có quầng sáng bao quanh khi làm tiêu bản mực tàu.
Sợi nấm giả (sợi nhánh được tạo thành từ các chỗ thắt).
Nấm sợi có vách ngăn (sợi nhánh được tách ra cách vách ngăn).
+ Kết quả âm tính: Không thấy vi nấm
- Kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường Sabouroand. Nhận định kết quả bằng
cách quan sát hình thể cấu tạo, tính chất, màu sắc của khuẩn lạc.
+ Trường hợp không thấy kết quả nấm mọc sau 7 ngày: Âm tính. Trường
hợp dương tính cần xác định loại nấm.
+ Đặc điểm của khuẩn lạc là nấm men. Khuẩn lạc nấm Candida có dạng
trơn, nhẵn, có màu kem và thường mọc nhanh sau 24 giờ. Trên kính hiển vi tế bào
nấm men hình tròn hoặc bầu dục, có thể nảy chồi hoặc không.
Khuẩn lạc nấm Cryptococcus trơn nhẵn màu be thường khô hơn so
với nấm Candida và mọc chậm thường sau 48 giờ. Trên kính hiển vi tế bào nấm
thường hình tròn, kích thước lớn.
+ Đặc điểm khuẩn lạc là nấm sợi: Đối với nấm Aspergillus màu sắc khuẩn
lạc khác nhau tùy theo từng loài. Nấm P. marneffei, tạo sắc tố màu đỏ khuếch tán
vào môi trường khi nuôi cấy ở nhiệt độ phòng. Sau nuôi cấy các đĩa nuôi cấy vi
nấm được bỏ sau 7 ngày nuôi cấy.
Bảng 2.1. Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng
Nhóm
Tên biến
Loại
Phương pháp
Công cụ
Chỉ số/định nghĩa
biến
số
biến
thu thập
thu thập
Biểu hiện
Nhị
Có hay không biểu hiện
- Hỏi bệnh
- Bệnh án
lâm
sàng
phân,
mảng trắng bám dai và chắc
Khám
lâm
nghiên
tổn thương
độc lập
trên bề mặt niêm mạc miệng,
sáng
cứu
44
Nhóm
Tên biến
Loại
Phương pháp
Công cụ
Chỉ số/định nghĩa
biến
số
biến
thu thập
thu thập
tại miệng
lưỡi và những đốm nấm màu
- Dụng cụ
vàng trên PHR
khám
Nhị
Triệu chứng
- Có
Bệnh án
phân,
Hỏi
cơ năng
- Không
nghiên cứu
độc lập
Đặc
Định
- Góc miệng
điểm
danh,
- Niêm mạc môi
Khám
lâm
nhiễm
độc lập
- Quanh răng
sàng
- Bệnh án
nấm
Vị trí tổn
- Bề mặt lưỡi
nghiên
thương
- Mặt dưới lưỡi
cứu
miệng
- Niêm mạc má
- Dụng cụ
- Vòm miệng
khám
- Hầu họng
- Ví trị khác
Định
- Nứt góc miệng
danh,
- Giả mạc ở miệng
Khám
lâm
- Bệnh án
độc lập
- Viêm lưỡi hình trám
sàng
nghiên
Hình
thái
- Nứt lưỡi, lưỡi bản đồ
cứu
tổn thương
- Hồng ban
- Dụng cụ
- Viêm teo niêm mạc
khám
- Viêm trợt niêm mạc miệng
- Dạng tổn thương khác
Phối hợp
- Định
- - Soi tươi, nuôi cấy trên môi
Xét nghiệm
với phòng
Tỷ lệ nhiễm
lượng,
trường Sabouraud
xét
nấm miệng
phụ
- Kết quả: Dương tính, âm
nghiệm
thuộc
tính
45
2.1.5.2. Các biến và chỉ số cho mục tiêu xác định một số yếu tố liên quan đến tình
trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng
Bảng 2.2. Các yếu tố về nhân khẩu, xã hội học của người mang phục hình răng
tham gia nghiên cứu
Loại biến
Phương
Nhóm
Công
Tên biến
Chỉ số/định nghĩa
pháp thu
biến
cụ
thập
Nhị phân,
- Giới tính được xác định theo giấy
Giới tính
độc lập
khai sinh hoặc chứng minh thư
Hỏi
- Giới tính gồm: Nam, nữ
- Tuổi tính theo năm dương lịch.
- Phân loại nhóm tuổi theo hướng dẫn
Định lượng,
của WHO về điều tra sức khỏe răng
Tuổi
liên tục,
miệng và theo Luật lao động [178].
độc lập
- Chia thành 05 nhóm, nhóm <16,
nhóm 16 - 34, nhóm
Đặc
35 - 44, nhóm 45 - 60 và nhóm > 60
điểm
Tình
Định tính,
Tình trạng hôn nhân được chia làm 03
Hỏi
nhân
Bộ
trạng hôn
định danh, độc
loại: Có vợ/chồng, độc thân và chưa
khẩu,
câu
nhân
lập
kết hôn
xã hội
hỏi
Trình độ
Định tính,
- Phân theo cấp học
học
học vấn
thứ bậc, độc
- Dưới THPT, THPT hoặc tương
Hỏi
lập
đương, TC, CĐ, ĐH, sau ĐH
- Là công việc chính
Nghề
Định tính,
- Nhóm nông dân, nhóm cán bộ, công
nghiệp
định danh,
Hỏi
nhân viên, công nhân, nhóm học sinh,
độc lập
sinh viên, học viên, nhóm Tuổi già, hưu
trí và nhóm nghề Tự do
46
Loại biến
Phương
Nhóm
Công
Tên biến
Chỉ số/định nghĩa
pháp thu
biến
cụ
thập
Tiền
Định tính,
sử bản
nhị phân,
thân bị
độc lập Có hay không tiền sử nhiễm nấm
Hỏi
miệng
nhiễm
nấm
miệng
Tiền
Định tính,
Có hay không tiền sử mang phục hình
sử bản
nhị phân,
răng
Hỏi
độc lập
thân
mang
phục
hình
răng
Tiền
sử
Định tính,
Có hay không tiền sử mang phục hình
bệnh
nhị phân,
răng
Hỏi
toàn thân
độc lập
Định tính,
Dựa vào đặc điểm lưu giữ phân làm
Loại
định danh,
04 loại: Phục hình cố đinh, phục hình
phục
độc lập
tháo lắp, phục hình trên Implant,
Hỏi
hình
phục hình hỗn hợp cố định, tháo lắp,
răng
implant.
Thời
Định lượng,
Dựa vào mốc thời gian 05 năm để
gian
liên tục, thứ
phân như dưới 5 năm, từ 5 năm đến
mang
bậc, độc lập
10 năm và trên 10 năm
phục
hình
Hỏi
răng
47
Loại biến
Phương
Nhóm
Công
Tên biến
Chỉ số/định nghĩa
pháp thu
biến
cụ
thập
Thu
Định tính,
Theo Nghị định của chính phủ về
Hỏi
nhập
thứ bậc,
mức lương tối thiếu vùng năm 2018.
cá
độc lập
Phân thành 03 mức cơ bản: Phụ thuộc
nhân
gia đình, dưới 3 triệu/tháng, từ 3
triệu/tháng trở lên [179]
Bảng 2.3. Một số hành vi và kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống
nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tham gia nghiên cứu
Loại biến
Phương pháp
Công
Nhóm
Biến số
Chỉ số/định nghĩa
thu thập
cụ
biến
Định tính, nhị
Có
Hút thuốc lá
Hỏi
Hành
phân, độc lập
Không
vi
Định tính, nhị
Chải răng ≤ 1 lần/ngày
Chải răng hàng
Hỏi
phân, độc lập
ngày
Chải răng > 1 lần/ngày
Định tính, nhị
Có
Thường xuyên
Hỏi
phân, độc lập
mang răng giả
Không (chỉ mang khi ăn)
Định tính, nhị
Có
Quan hệ tình
phân, độc lập
dục bằng miệng
Chưa bao giờ
Hỏi
Hiện tại có
Định tính, nhị
Có hay không, đa phần là
Bộ
uống rượu, bia
phân, độc lập
ngày nào cũng có uống
Hỏi
câu
thường xuyên
rượu, bia?
hỏi
Có
Hỏi
Định tính, nhị phân, độc lập
Không
Hiện tại đang điều trị các bệnh lý ở miệng
Đang sử dụng
Định tính, nhị
Có
phân, độc lập
Hỏi
thuốc tại chỗ, dung dịch vệ
Không
sinh miệng
48
Loại biến
Biến số
Chỉ số/định nghĩa
Nhóm biến
Phương pháp thu thập
Công cụ
Hỏi
Kiến
Định tính, nhị phân, độc lập
Câu trả lời đúng nhất cho 01 điểm. Căn cứ tổng
Kiến thức
thức,
điểm câu trả lời, phân ra
Bộ
PCNNM
thái
02 mức: Chưa tốt, tốt
câu
độ,
(theo bảng 2.4)
hỏi
thực
Định tính, nhị
Câu trả lời đúng nhất cho
Hỏi
hành
phân, độc lập
01 điểm. Căn cứ tổng
Thái độ
điểm câu trả lời, phân ra
PCNNM
02 mức: Chưa tích cực, tích cực (theo bảng 2.4)
Định tính, nhị
Câu trả lời đúng nhất cho
Hỏi
phân, độc lập
01 điểm. Căn cứ tổng
Thực hành
điểm câu trả lời, phân ra
PCNNM
02 mức: Chưa đạt, đạt
(theo bảng 2.4)
- Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống nhiễm nấm miệng ở bệnh
nhân phục hình răng. Cách đánh giá phân mức độ kiến thức, thái độ, thực hành.
Mỗi câu trả lời đúng nhất được tính 1 điểm, trả lời sai hoặc không rõ, không phải
câu trả lời đúng nhất thì không tính điểm. Tổng số điểm về kiến thức, thái độ, thực
hành được phân chia như sau:
Bảng 2.4. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành [180]
Nội dung Điểm Xếp loại
≥ 8 Tốt Kiến thức
< 8 Chưa tốt
≥ 6 Tích cực Thái độ
< 6 Chưa tích cực
≥ 6 Đạt Thực hành
< 6 Chưa đạt
49
2.2. Mục tiêu 2. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục
hình răng
2.2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những mẫu bệnh phẩm đã được xác định nhiễm nấm ở mục tiêu 1.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Là những mẫu bệnh phẩm đã được xác định nhiễm
nấm và những mẫu nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouroud và sản phẩm chiết
tách DNA.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những mẫu bệnh phẩm mà bệnh nhân đề nghị không
tham gia nghiên cứu.
2.2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 5 năm 2021.
2.2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Thực hiện xét nghiệm nuôi cấy trên môi trường CHROMagar™ Candida,
PCR-RFLP tại Khoa-Bộ môn Ký sinh trùng của Học viện Quân y và kiểm tra bằng
giải trình tự gen tại Khoa Sinh học phân tử của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn
trùng trung ương.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả thực nghiệm tại phòng xét nghiệm nấm.
2.2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu trong nghiên cứu: Toàn bộ những bệnh phẩm đã được xác định là
nhiễm nấm của bệnh nhân mang phục hình răng trên.
- Phương pháp chọn mẫu: Là những mẫu bệnh phẩm đã được xác định nhiễm
nấm và những mẫu nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouroud và sản phẩm chiết
tách DNA.
50
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận liên quan tới vấn đề nghiên cứu: Xác định thành phần loài nấm
miệng góp phần hiểu rõ hơn về nấm miệng từ đó góp phần hiệu quả khi điều trị nấm
miệng nói chung và nấm miệng ở người mang phục hình răng.
- Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng.
+ Xác định kiểu hình thái của nấm: Các mẫu nấm được xác định kiểu hình
thái là nấm men hay nấm sợi dựa vào đặc điểm khuẩn lạc và hình ảnh vi thể trên
kính hiển vi ở vật kính 40X.
+ Xác định nhiễm đơn nhiễm hay đa nhiễm dựa vào thành phần loài nấm
+ Xác định thành phần loài nấm: Các vi nấm được xác định loài dựa vào
kết quả nuôi cấy trên môi trường CHROMagarTM Candida, phân tích kích thước
sản phẩm PCR-RFLP, số lượng và kích thước các mảnh cắt giới hạn dựa vào kết
quả điện di sản phẩm PCR và/hoặc sản phẩm cắt cắt giới hạn và giải trình tự gen.
2.2.4. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
Bảng 2.5. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng
Loại biến
Nhóm biến
Biến số
Chỉ số/định nghĩa
định hình
tính, phân,
Thuộc loài nấm men hay nấm sợi
Kỹ thuật xác định Xét nghiệm
Loài nấm
tính, phân,
Xét nghiệm
Định nhị độc lập Định nhị độc lập
Xác kiểu thái trạng Tình nhiễm nấm đơn nhiễm hay đa nhiễm
- Đơn nhiễm: Chỉ nhiễm 01 loài nấm - Đa nhiễm: Nhiễm từ 02 loài nấm trở lên
Công cụ thu thập Máy, hóa chất, vật tư y tế tại Phòng xét nghiệm
Thành phần loài
Xét nghiệm
Định tính, định danh, độc lập
Kỹ thuật xác định thành phần loài nấm: - Kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường ChromagarTM Candida - Kỹ thuật PCR-RFLP - Kỹ thuật giải trình tự gen
51
2.2.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
2.2.5.1. Vật liệu, công cụ nghiên cứu
- Dưới kính hiển vi với độ phóng đại 40X, ghi nhận hình thái tế bào và kích
thước của các mẫu nấm.
- Vật liệu, dụng cụ để khử khuẩn, phiếu khám, bút viết, máy ảnh, bông, cồn,
găng tay, bệnh phẩm để xét nghiệm nấm.
- Bệnh án nghiên cứu để ghi kết quả.
- Phối hợp với phòng xét nghiệm đáp ứng vật liệu nghiên cứu sau.
+ Dụng cụ: máy PCR (GeneAmp PCR system 9700 AB - Applied
Biosystem, Mỹ), máy ly tâm lạnh Mikro 22R (Hettech, Đức), máy soi và chụp gel
Dolphin Doc (Wealtec, Mỹ), bộ điện di… [84], [89], [90].
+ Sinh phẩm hóa chất: Môi trường Sabouraud, dung dịch NaCl 0.9%, bộ
kít tách DNA tổng số (QIAGEN, Mỹ), gel agarose 2,0%, dung dịch TBE 0.5%,
dung dịch enzyme giới hạn MspI (Thermo), các hóa chất cần thiết khác [84], [89],
[90].
+ Cặp mồi cho phản ứng PCR: Cặp mồi ITS1 (forward, 5’-TCC GTA GGT
GAA CCT GCG G-3’) và ITS4 (reverse, 5’-TCC TCC GCT TAT TGA TAT GC-
3’) đã được chọn (theo SH Mirhendi và Cộng sự, 2001) [89].
Bảng 2.6. Kích thước sản phẩm PCR và các mảnh cắt bằng enzyme MspI của
một số loài nấm [181]
TT Loài nấm Kích thước sản phẩm PCR Kích thước sản phẩm
với cặp mồi ITS1-ITS4 (bp) cắt giới hạn với MspI (bp)
535 297, 238 1 C. albicans
871 557, 314 2 C. glabrata
524 340, 184 3 C. tropicallis
510 261, 249 4 C. krusei
608 371, 155, 82 5 C. guilliermondii
520 520 6 C. parapsilosis
556 428, 128 7 Cr. neoformans
52
2.2.5.2. Kỹ thuật thu thập thông tin
- Kỹ thuật cấy nấm trên môi trường thạch CHROMagarTM Candida
+ Bật đèn cực tím trong tủ an toàn sinh học (tủ cấy vi sinh) 15 phút trước khi
tiến hành thao tác.
+ Lấy môi trường CHROMagar™ Candida (do hãng CHROMagar, Pháp
sản xuất) ra khỏi tủ bảo quản. Đặt đĩa thạch vào trong tủ cấy vi sinh.
+ Lấy bệnh phẩm (hoặc ống thạch sabouraud chứa chủng nấm) dương tính
ria lên bề mặt đĩa/ống môi trường.
+ Đưa đĩa/ống thạch vào tủ nuôi cấy, ủ ở 30-35oC trong điều kiện có oxy.
Đọc kết quả sau 24-48 giờ. Loài nấm được xác định dựa vào màu theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
Xem cụ thể các bước của quy trình kỹ thuật nuôi cấy môi trường
CHROMagar™ Candida tại phụ lục 10.
- Kỹ thuật PCR- RFLP nấm được tiến hành theo các bước sau:
+ Bước 1: Tách chiết DNA.
+ Bước 2: Chạy PCR với cặp mồi ITS1 và ITS4.
+ Bước 3: Sử dụng các enzyme cắt hạn chế để cắt DNA sản phẩm PCR
thành các đoạn có kích thước khác nhau.
+ Bước 4: Điện di trên gel agarose 2,0%.
+ Bước 5: So sánh các đoạn DNA giữa các đối tượng nghiên cứu.
Xem cụ thể các bước của quy trình kỹ thuật PCR- RFLP vi nấm tại phụ lục 11.
- Kỹ thuật đóng gói, vận chuyển bệnh phẩm: Bệnh phẩm được đóng gói, gửi
vận chuyển đến Khoa Sinh học phân tử của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng
trung ương để kiểm tra bằng giải trình tự gen. Mẫu được lưu giữ ở nhiệt độ phòng
(2 - 80C). Đóng gói mẫu theo nguyên tắc 3 lớp: Lớp thứ 1: Ống chứa mẫu trực
tiếp, ống phải chắc chắn và có nắp kín. Lớp thứ 2: Hộp/túi chứa các ống đựng
mẫu. Lớp thứ 3: Thùng/hộp chứa các hộp có ống mẫu bệnh phẩm (thùng là loại
có lớp vỏ xốp và lớp vỏ bìa cứng bên ngoài). Giữa lớp thứ 2 và thứ 3 có đá lạnh
để giữ lạnh.
53
- Kỹ thuật giải trình tự gen vi nấm: Sản phẩn PCR được tinh sạch và giải trình
tự trực tiếp bằng máy ABI 3500.
+ Bước 1: Tách chiết DNA tổng số
+ Bước 2: Thực hiện PCR
+ Bước 3: Điện di kiểm tra sản phẩm
+ Bước 4: Giải trình tự gen
+ Bước 5: Kiểm tra và so sánh trình tự gen của nấm trên ngân hàng dữ liệu
gen quốc tế.
+ Phân tích trình tự gen vi nấm
Phân tích sửa lỗi trình tự: Xem xét các thông số độ cao, khoảng cách, tín
hiệu nền của trình tự, mức độ nhiễu, độ dài chuỗi DNA.
Phân tích trình tự sau sửa lỗi bằng phần mềm MEGA: Sử dụng các lệnh
của phần mềm để phân tích. So sánh các trình tự thu được với các trình tự được
công bố trên ngân hàng gen (Genbank) bằng phần mềm trực tuyến Nucleotid blast
(https://blast.ncbi.nlm.nih.gov).
Xem cụ thể các bước của quy trình kỹ thuật giải trình tự gen nấm tại phụ lục 12.
2.3. Mục tiêu 3. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng
có nhiễm nấm miệng
2.3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những người đang mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định.
- Tiêu chuẩn lựa chọn
+ Những người đang mang phục hình răng từ 04 tuần trở lên tại tỉnh Nam
Định, không phân biệt tuổi, giới tính, nghề nghiệp.
+ Tự nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Những bệnh nhân bị bệnh lý miệng cấp tính, đái tháo đường, ung thư, suy
thận mạn, nhiễm HIV, bệnh tâm thần và bệnh nhân ghép tạng.
+ Những bệnh nhân đang điều trị dụng thuốc kháng sinh, thuốc Corticoid,
54
thuốc ức chế miễn dịch.
2.3.1.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 5 năm 2021
2.3.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Tại tỉnh Nam Định.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả có phân tích: Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người
mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng.
2.3.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu: Là 132 người mang phục hình răng đã xác định ở mục tiêu 1.
- Phương pháp chọn mẫu
+ Chọn mẫu thuận tiện: Là 132 người mang phục hình răng, đã xác định ở
mục tiêu 1, có nhiễm nấm miệng hoặc không nhiễm nấm, thỏa mãn tiêu chuẩn lựa
chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
+ Chọn địa điểm nghiên cứu: Tại tỉnh Nam Định.
2.3.3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận liên quan tới vấn đề nghiên cứu: Đánh giá chất lượng cuộc
sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng gồm 02 phần là đánh giá
chất lượng cuộc sống ở người mang PHR có nhiễm nấm miệng và so sánh chất
lượng cuộc sống ở người mang PHR có nhiễm nấm miệng và người mang PHR
không nhiễm nấm miệng.
- Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm
miệng qua bộ câu hỏi WHOQol-Bref và bộ câu hỏi OHIP-19 nhằm xác định:
+ Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng.
+ So sánh chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm
nấm miệng và người mang phục hình răng không nhiễm nấm miệng.
- Một số biện pháp, giải pháp về vấn đề nghiên cứu:
+ Ghi nhận thông tin: Phần hành chính, hỏi bệnh.
55
+ Ghi nhận thông tin qua phỏng vấn và điền bộ câu hỏi WHOQol-Bref và
bộ câu hỏi OHIP-19.
+ Giáo dục về sức khỏe răng miệng.
+ Hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
+ Lấy cao răng vệ sinh răng miệng.
+ Loại bỏ các nguyên nhân tích tụ mảng bám.
+ Điều chỉnh hoặc phục hình răng.
2.3.4. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
2.3.4.1. Các biến và chỉ số cho mục tiêu
Bảng 2.7. Đánh giá ảnh hưởng của mất răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh
nhân phục hình răng
Tên biến
Chỉ số/định nghĩa
Công cụ
Loại biến Định tính, thứ bậc, phụ thuộc
Tự đánh giá về CLCS qua 05 mức độ và về sức khỏe chung qua 05 mức độ
Tự đánh giá và CLCS khỏe sức chung
Kỹ thuật Hỏi
khỏe
Sức thể chất
Đánh giá sự hài lòng về thể chất qua 05 mức độ
khỏe
Nhóm biến Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng
Sức tâm thần
Đánh giá sự hài lòng về sức khỏe tâm thần qua 05 mức độ
Bộ câu hỏi
Quan hệ xã hôi
Đánh giá sự hài lòng về các mối quan hệ xã hội qua 05 mức độ
Môi trường sống
Đánh giá sự hài lòng về môi trường sống qua 05 mức độ
Ảnh hưởng giới hạn chức năng
Định tính, thứ bậc, phụ thuộc Định tính, thứ bậc, phụ thuộc Định tính, thứ bậc, phụ thuộc Định tính, thứ bậc, phụ thuộc Định tính, định danh, độc lập Định tính, định danh, độc lập
Hỏi
Ảnh hưởng đau đớn về thể xác
Ảnh hưởng của bệnh răng miệng
Bộ câu
- Khó khăn khi ăn nhai. - Nhồi nhét thức ăn dưới hàm giả. - Hàm giả không vừa. - Đau nhức ở trong miệng. - Không thoải mái khi ăn một số thức ăn. - Có điểm đau trong miệng. - Không thoải mái với hàm giả.
56
Tên biến
Chỉ số/định nghĩa
Kỹ thuật
Công cụ hỏi
Loại biến Định tính, định danh, độc lập Định tính, định danh, độc lập
- Lo lắng các vấn đề về răng miệng. - Tự ý thức các vấn đề về răng miệng. - Tránh ăn một số thức ăn. - Không thể ăn với hàm giả. - Tạm ngưng bữa ăn.
Ảnh hưởng tới tâm lý khó chịu Ảnh hưởng tới khuyết tật về thể chất Ảnh hưởng tới khuyết tật tâm lý Ảnh hưởng tới khuyết tật xã hội
Định tính, định danh, độc lập Định tính, định danh, độc lập
Hỏi
Hỏi
Ảnh hưởng tới tàn tật
- Buồn bực vì tình trạng răng miệng. - Ngại ngùng vì tình trạng răng miệng. - Tránh/ ngại/ hạn chế đi lại. - Mức chịu đựng đối với người thân giảm. - Dễ cáu gắt với người khác. - Ít vui khi tiếp xúc với người khác. - Ít hài lòng về cuộc sống.
Định tính, định danh, độc lập
Nhóm biến đến chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng
2.3.4.2. Cách đánh giá các biến số, chỉ số nghiên cứu
Theo hướng dẫn của tổ chức Y tế thế giới về sử dụng bộ công cụ để đanh giá
chất lượng sống bằng thang điểm WHOQOL-BREF bao gồm 26 câu chia làm 4
lĩnh vực: sức khỏe thể chất (7 câu), sức khỏe tâm thần (6 câu), các mối quan hệ
xã hội (3 câu), và sức khỏe liên quan môi trường sống (8 câu) và 2 câu về chất
lượng sống chung và sức khỏe chung. Mỗi câu hỏi được đánh giá 5 mức độ khác
nhau theo thang đo Likert tính 05 điểm từ 1 tới 5, từ thấp lên cao và tương ứng
với số điểm từ 1 - 5 điểm. Các câu hỏi 3, câu 4, câu 26 thì cho điểm ngược lại vì
đây là câu hỏi tiêu cực [147].
- Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của từng lĩnh vực và chung sẽ được
quy đổi ra thang điểm 0 - 100 theo công thức sau: Điểm chuyển đổi = (điểm trung
bình - 4)*100/16. Cronbach’s Alpha được dùng để đánh giá độ hằng định nội tại
của WHOQol-Bref chung và theo từng lĩnh vực thể chất, tinh thần, xã hội, môi
trường sống [147].
57
- Điểm cắt trong phân loại chất lượng cuộc sống: Chia làm 03 phần bằng
nhau, dựa vào điểm cắt 1/3 (tương ứng 33,3% hay làm tròn là 33%) và điểm cắt
2/3 (tương ứng 66,7% hay làm tròn là 67%). Điểm chất lượng cuộc sống dưới
33,3% thì chất lượng cuộc sống ở mức thấp, điểm chất lượng cuộc sống từ ≥
33,3% và < 66,7% thì chất lượng cuộc sống ở trung bình, điểm chất lượng cuộc
sống ≥ 66,7% thì chất lượng cuộc sống ở mức cao [166].
- Đối với mỗi câu hỏi trong bộ câu hỏi OHIP-19, đối tượng tham gia nghiên
cứu được hỏi về mức độ thường xuyên mà họ đã trải qua các vấn đề răng miệng
trong 3 tháng vừa qua theo thang đo Likert 5 giá trị. Các mức trả lời cho mỗi câu
hỏi cùng với điểm số từng mức như sau: “0” = Không bao giờ. “1” = Hiếm khi.
“2” = Thỉnh thoảng. “3” = Khá thường xuyên. “4” = Rất thường xuyên.
- Điểm cắt trong phân loại ảnh hưởng tới CLCS theo bộ câu hỏi OHIP-19:
Dựa vào điểm cắt 1/2, chia làm 02 phần bằng nhau, với 19 câu hỏi, mỗi câu chọn
(1, 2, 3, 4, 5) điểm, điểm cắt 1/2 ở mỗi câu là 03 điểm, điểm cắt 1/2 của 19 câu
sẽ là 57 điểm. Điểm ảnh hưởng đến CLCS mức trung bình là 57 điểm, điểm ảnh
hưởng đến CLCS ở mức nhiều là > 57 điểm, điểm ảnh hưởng đến CLCS ít là <
57 điểm [161], [162].
- Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha (CA) của Lee Joseph Cronbach năm
1951: Hệ số Cronbach’s Alpha nhận giá trị từ 0 đến 1. Hệ số CA ≥ 0,9 cho kết
quả thang đo rất tốt, 0,8 ≤ hệ số CA < 0,9 cho kết quả thang đo tốt, 0,7 ≤ hệ số
CA < 0,8 cho kết quả thang đo khá, 0,6 ≤ hệ số CA < 0,7 thì cho kết quả thang
đo đủ điều kiện, 0,5 ≤ hệ số CA < 0,6 thì cho kết quả thang đo yếu, hệ số CA <
0,5 thì cho kết quả thang đo không chấp nhận được [182].
2.3.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
2.3.5.1. Vật liệu, công cụ nghiên cứu
- Bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi WHOQol-Bref và bộ câu hỏi OHIP-19.
- Bút viết, máy ảnh.
58
2.3.5.2. Kỹ thuật thu thập thông tin
- Công cụ thu thập thông tin: Số liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi.
- Các kỹ thuật thu thập thông tin: Nghiên cứu sẽ thu thập thông tin qua các
kỹ thuật: Phỏng vấn và điền bộ câu hỏi.
2.3.5.3. Tổ chức thu thập thông tin
- Cán bộ chuyên khoa răng hàm mặt.
- Tập huấn cán bộ điều tra theo bộ câu hỏi WHOQol-Bref.
- Tập huấn cán bộ điều tra theo bộ câu hỏi OHIP-19.
- Tiền trạm.
- Điều tra thử trước khi tiến hành điều tra.
- Điều tra chính thức.
59
2.4. Sơ đồ nghiên cứu
Người mang phục hình răng tỉnh Nam Định
Chọn mẫu thuận tiện
132 người mang phục hình răng tham gia nghiên cứu
Nghiên cứu mô cắt tả ngang
Nghiên cứu mô tả có phân tích
Mô tả thực nghiệm tại phòng xét nghiệm nấm
Bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi Phương pháp hình thái, nuôi cấy định danh ChromAgar Candida, PCR-RFLP, giải trình tự gen
Phương pháp soi tươi, nuôi trên cấy môi trường Sabouraud xác định tỷ lệ nhiễm
Mục tiêu 3: Mục tiêu 1: Xác định Mục tiêu 2:
Chất lượng tỷ lệ nhiễm và một số Xác định thành
cuộc sống ở yếu tố liên quan đến phần loài nấm
người mang tình trạng nhiễm nấm miệng ở người
PHR có nhiễm miệng ở người mang mang PHR
nấm miệng PHR.
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
2.5. Phương pháp nhập, phân tích và xử lý số liệu
- Số liệu được làm sạch trước khi nhập liệu. Toàn bộ số liệu được nhập liệu
vào máy tính bằng chương trình Excel với office 2016.
- Sau khi nhập liệu xong, toàn bộ số liệu được chuyển sang phần SPSS 20.0
để xử lý và tiến hành phân tích số liệu.
- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, mô hình phân tích đơn
60
biến, đa biến với các test thông kê để mô tả thông tin chung và thực trạng nhiễm
nấm miệng, phân tích một số yếu tố liên quan tới tình trạng nhiễm nấm miệng,
CLCS ở người mang PHR.
2.6. Sai số và Các biện pháp khống chế sai số
Sai số có thể gặp trong nghiên cứu là sai số thông tin, sai số ngẫu nhiên và sai số
2.6.1. Sai số
hệ thống trong quá trình thiết kế, thu thập thông tin. 2.6.2. Các biện pháp khống chế sai số
- Đối với sai số thông tin: Chuẩn hoá bộ công cụ thu thập số liệu, tập huấn kỹ
cho các cán bộ tham gia nghiên cứu. Trước khi phỏng vấn giải thích cho người tham
gia nghiên cứu hiểu rõ nội dung, mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu. Tiến hành điều
tra thử nghiệm bộ câu hỏi, chỉnh sửa các câu hỏi không phù hợp khi phỏng vấn người
tham gia nghiên cứu.
- Đối với sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống.
+ Chọn đủ cỡ mẫu và chọn mẫu phải tuân thủ phương pháp chọn mẫu.
+ Sai số lựa chọn: Hạn chế sai số lựa chọn bằng cách chọn đúng đối tượng.
+ Thiết kế phiếu điều tra: Có nội dung đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng, dễ thống
kê, phù hợp với người tham gia nghiên cứu.
+ Chọn người tham gia nghiên cứu theo đúng tiêu chuẩn nghiên cứu.
+ Các bác sĩ khám là bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt.
+ Các kỹ thuật khám, kỹ thuật phỏng vấn, kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm,
đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm, kỹ thuật soi tươi, kỹ thuật nuôi cấy, kỹ thuật
PCR, kỹ thuật giải trình tự gen thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật.
+ Phương pháp khám lâm sàng được thống nhất trong nhóm nghiên cứu, sử
dụng cùng bộ dụng cụ.
+ Tiến hành điều tra thử để chỉnh sủa phiếu điều tra cho phù hợp.
+ Tập huấn và giám sát tốt người khám, người ghi chép.
+ Làm sạch và mã hóa số liệu trước khi nhập vào máy tính.
61
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của
Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương thông qua.
- Nghiên cứu đã thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức trong nghiên
cứu y sinh học.
- Người tham gia nghiên cứu được thông tin chương trình nghiên cứu và có
văn bản đồng ý tham gia chương trình nghiên cứu.
- Người tham gia nghiên cứu tự nguyện đồng ý và có quyền rút khi không
muốn tham gia nghiên cứu.
- Người tham gia nghiên cứu không phải trả chi phí khi tham gia nghiên cứu.
- Số liệu, thông tin, kết quả về nghiên cứu sẽ được mã hóa để đảm bảo tính
bí mật và chỉ nhằm mục đích duy nhất là phục vụ cho nghiên cứu.
- Người tham gia nghiên cứu có phục hình răng không đúng kỹ thuật sẽ được
tư vấn, hỗ trợ chỉnh sửa hoặc giới thiệu tới khám và điều trị tại cơ sở y tế.
- Tất cả những người có kết quả nhiễm nấm miệng, sẽ được tư vấn và giới
thiệu tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế.
62
Chương 3
KẾT QUẢ
3.1. Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở
người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021)
3.1.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Giới tính
Nhóm tuổi
Tình trạng hôn nhân
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp
Tiền sử bản thân bị bệnh nấm miêng Tiền sử bản thân mang phục hình răng
Tiền sử bệnh toàn thân
Mang loại phục hình
Thời gian mang phục hình răng
Thu nhập cá nhân
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n=132)
Nội dung Nam Nữ < 16 16 - 34 35 - 44 45 - 60 > 60 Có vợ/chồng Độc thân và chưa kết hôn Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông hoặc tương đương TC, CĐ, ĐH, sau ĐH Nông dân Cán bộ, công nhân viên, công nhân Học sinh, sinh viên, học viên Tuổi già, hưu trí Tự do Có Không Có Không Có Không Phục hình cố đinh Phục hình tháo lắp Phục hình Implant Phục hình hỗn hợp Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm Phụ thuộc gia đình Dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên
SL TL (%) 74 58 1 29 18 55 29 105 27 51 40 41 26 20 6 25 55 1 131 119 13 1 131 91 6 4 31 97 30 5 11 25 96
56,1 43,9 0,76 21,9 13,6 41,7 22,0 79,5 20,5 38,6 30,3 31,1 19,7 15,2 4,5 18,9 41,7 0,8 99,2 90,2 9,8 0,8 99,2 68,9 4,5 3,0 23,5 73,48 22,73 3,79 8,3 18,9 72,7
63
Nhận xét: Trong nghiên cứu, số người nam là 74 người (chiếm 56,1%), người nữ là 58 người (chiếm 43,9%), số người nhiều ở lứa tuổi từ 45 đến 60 tuổi là 55 người (chiếm 41,7%), đa phần là có gia đình, có vợ/chồng là 105 người (chiếm 79,5%), đa phần có nghề nghiệp tự do là 55 người (chiếm 41,7%), số người mang phục hình cố định chiếm đa số là 91 người (chiếm 68,9%), số người mang phục hình dưới 05 năm là 97 người (chiếm73,5%).
Bảng 3.2. Một số hành vi và kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng (n=132)
Nội dung Phân loại
Hút thuốc lá
Chải răng hàng ngày
Thường xuyên mang răng giả
Quan hệ tình dục bằng miệng
Hiện tại có uống rượu, bia thường xuyên Hiện tại đang điều trị các bệnh lý ở miệng Đang sử dụng thuốc tại chỗ, dung dịch vệ sinh miệng
Kiến thức PCNNM
Thái độ PCNNM
Thực hành PCNNM Có Không Chải răng ≤ 1 lần/ngày Chải răng > 1 lần/ngày Có Không Có Chưa bao giờ Có Không Có Không Có Không Chưa tốt Tốt Chưa tích cực Tích cực Chưa đạt Đạt SL 28 104 106 26 126 06 17 115 34 98 20 112 37 95 82 50 86 46 78 54 TL(%) 21,2 78,8 80,3 19,7 95,5 4,5 12,9 87,1 25,8 74,2 15,2 84,8 28,0 72,0 62,1 37,9 65,1 34,9 59,1 40,9
Nhận xét: Những nội dung chiếm tỷ lệ cao như chải răng hàng ngày ≤ 1 lần/ngày có 106 người (chiếm 80,3%), số người hiện đang đeo răng giả lúc khám là 126 người (chiếm 95,5%). Kiến thức về PCNNM chưa tốt 82 người (chiếm 62,1%). Thái độ về PCNNM chưa tích cực 86 người (chiếm 65,1%). Thực hành về PCNNM chưa tích cực 78 người (chiếm 59,1%).
64
Bảng 3.3. Phân bố loại phục hình răng theo nhóm tuổi (n=132)
Phục hình
Phục hình
Phục hình
Phục hình
Nhóm
p
cố định
tháo lắp
trên Implant
hỗn hợp
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Tuổi
< 16
0
0,0
0
0,0
1
25
0
0
16 - 34
21
23,1
0
0,0
1
25
7
22,6
0,0001
35 - 44
14
15,4
0
0,0
2
50
2
6,4
45 - 60
40
43,9
3
50,0
0
0
12
38,7
> 60
16
17,6
3
50,0
0
0
10
32,3
91
68,9
6
4,6
4
3,0
31
23,5
Tổng
Ghi chú: Trong nghiên cứu có một người là nữ, 15 tuổi, đã cấy Implant nha
khoa và phục hình răng sứ năm 15 tuổi, bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đã đề
nghị bác sĩ cấy implant nha khoa để đảm bảo vấn đề thẩm mỹ, ăn nhai mặc dù
chưa đủ 16 tuổi.
Nhận xét: Người mang PHR cố định là 91 người, chiếm 68,9% và phổ biến
ở nhóm tuổi 45 - 60. Người mang PHR tháo lắp là 6 người, chiếm 4,6% và phổ
biến ở nhóm tuổi trên 60 tuổi. Người mang PHR trên implant là 4 người, chiếm
3,0% và phổ biến ở nhóm tuổi 35 - 44. Người mang PHR hỗn hợp là 31 người,
chiếm 23,5% và phổ biến ở nhóm tuổi trên 60 tuổi. Kết quả này có ý nghĩa thống
kê với p < 0,001.
3.1.2. Xác định tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh
Nam Định (2019 - 2021)
Nhiễm nấm 34,8%
65,2% Không nhiễm nấm
Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng kỹ
thuật nuôi cấy trên môi trường Sabouraud (n=132)
65
Nhận xét: Nghiên cứu 132 người mang phục hình răng thì có 86 người bị
nhiễm nấm miệng, chiếm 65,2%.
Bảng 3.4. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo giới (n=132)
Nhiễm nấm miệng
Giới
p
Nam
SL 48
TL(%) 36,4
0,938
Nữ
38
28,8
86
65,2
Tổng
Nhận xét: Tỷ lệ nam giới nhiễm nấm miệng cao hơn nữ giới, tuy nhiên điều
này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.5. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng
theo nhóm tuổi (n=132)
Nhóm tuổi
Nhiễm nấm miệng
p
0,091
SL 0 16 9 42 19 86
TL(%) 0 12,1 6,8 31,8 14,4 65,15
< 16 16 - 34 35 - 44 45 - 60 > 60 Tổng
Nhận xét: Người bị nhiễm nấm miệng phổ biến ở nhóm tuổi từ 45 - 60, chiếm
31,8%. Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm theo nhóm tuổi, không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
Bảng 3.6. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo trình độ học vấn (n=132)
Nhiễm nấm miệng
Trình độ học vấn
p
Từ THPT trở xuống
SL 60
TL(%) 45,5
0,778
Trên THPT
26
19,7
86
65,2
Tổng
Nhận xét: Người mang phục hình răng có trình độ từ THPT trở xuống có tỷ
66
lệ nhiễm nấm là 45,5% và có tỷ lệ nhiễm nấm cao hơn nhóm có trình độ trên
THPT, tuy nhiên điều này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.7. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nghề nghiệp (n=132)
Nhiễm nấm miệng
Nghề nghiệp
p
Nhóm có nghề nghiệp thu nhập ổn định
SL 16
TL(%) 12,1
0,471
Nhóm nghề nghiệp thu nhập không ổn định
70
53,1
86
65,2
Tổng
Lưu ý: Nhóm nghề nghiệp ổn định, gồm CB,Công nhân, viên chức, làm thương
nghiệp, công nghiệp. Nhóm không có thu nhập ổn định, gồm học sinh, sinh viên,
Nông nghiệp/tự do/ Tuổi già, hưu trí.
Nhận xét: Nhóm nghề nghiệp không ổn định, có tỷ lệ nhiễm nấm miệng là
53,1% và có tỷ lệ nhiễm nấm cao hơn nhóm có nghề nghiệp ổn định, tuy nhiên
điều này không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
Bảng 3.8. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nhóm phục hình răng
(n=132)
Tình trạng nhiễm p Nấm miệng
SL TL(%) Loại phục hình
Phục hình cố định 60 45,5
Phục hình tháo lắp 6 4,5
0,099 Phục hình Implant 1 0,8
Phục hình hỗn hợp 19 14,4
86 65,2 Tổng
Nhận xét: Số người mang PHR cố định bị nhiễm nấm, chiếm tỷ lệ cao nhất,
là 60 người, chiếm tỷ lệ 45,5%. Người mang PHR trên implant bị nhiễm nấm,
chiếm tỷ lệ thấp nhất, là 01 người, chiếm tỷ lệ 0,8%. Tỷ lệ nhiễm nấm theo nhóm
phục hình khác nhau, không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
67
Bảng 3.9. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo loại bệnh phẩm (n=132)
Tình trạng nhiễm Nấm miệng p
Bệnh phẩm SL TL(%)
Từ niêm mạc miệng 46,2 61
Từ phục hình răng 6 4,6
0,0001 19 14,4 Từ niêm mạc miệng và từ phục hình răng
86 65,2 Tổng
Nhận xét: Có 61 người bị nhiễm nấm (bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng),
chiếm 46,2%. Có 6 người bị nhiễm nấm (bệnh phẩm lấy từ phục hình răng), chiếm
4,6%. Có 19 người bị nhiếm nấm (bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng và bệnh
phẩm lấy phục hình răng), chiếm 14,4%. Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p <
0,001.
Bảng 3.10. Phân bố nhiễm nấm miệng theo tiền sử nhiễm nấm miệng (n=132)
Tình trạng nhiễm Nấm miệng p
Tiền sử nhiễm nấm SL TL(%)
Có tiền sử 1 0,8 0,463 Không có tiền sử 85 64,4
86 65,2 Tổng
Nhận xét: Có 85 BN không tiền sử NNM và bị NNM, chiếm 64,4%. Có 1
BN có tiền sử NNM và bị NNM, chiếm 0,8%. Kết quả này không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05.
Bảng 3.11. Tỷ lệ phát hiện nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng
kỹ thuật soi tươi và kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường Sabouraud (n=132)
Nhiễm nấm Kỹ thuật SL TL(%)
56 42,4 0,00011 Soi tươi
86 65,2 Nuôi cấy môi trường Sabouraud
Sử dụng kiểm định Z so sánh tỷ lệ định danh nấm giữa hai phương pháp.
68
Nhận xét: Kết quả cho thấy phương pháp nuôi cấy có tỷ lệ xác định loài nấm
cao hơn so với phương pháp soi tươi với p < 0,001. Phương pháp nuôi cấy đã xác
định là có 86 người bị nhiễm nấm miệng, chiếm 65,2%.
Hình 3.2. Hình ảnh nấm khi soi tươi
Hình 3.3. Hình ảnh nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouraud
69
Bảng 3.12. Tỷ lệ người mang phục hình răng có biểu hiện lâm sàng nhiễm nấm
miệng (n=86)
Tình trạng nhiễm Nấm miệng Không nấm miệng p
SL TL(%) SL TL(%) Biểu hiện lâm sàng
Có 61 46,2 0 0 0,00001
Không 25 19,0 46 34,8
86 65,2 46 34,8 Tổng
Nhận xét: Có 61% Bệnh nhân mang phục hình răng nhiễm nấm miệng, có
biểu hiện hình ảnh tổn thương tại miệng, kết quả này có ý nghĩa thống kê với p <
0,001.
3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình
răng tại tỉnh Nam Định (2019- 2021)
Chưa tốt 37,9%
62,1% Tốt
Hình 3.4. Kiến thức về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục
hình răng (n=132)
Nhận xét: Người có kiến thức về PCNNM chưa tốt là 82 người, chiếm 62,1%.
70
Chưa tích cực 34,9%
Tích cực
65,1%
Hình 3.5. Thái độ về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục
hình răng (n=132)
Nhận xét: Người có thái độ PCNNM chưa tích cực là 82 người, chiếm 65,1%.
40,9% Chưa đạt
59,1% Đạt
Hình 3.6. Thực hành về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang
phục hình răng (n=132)
Nhận xét: Người có thực hành PCNNM chưa đạt là 78 người, chiếm 59,1%.
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành về phòng chống
nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng (n=132)
Thực hành
Các yếu tố
OR (95%CI)
p
aOR (95%CI)
p
Chưa đạt SL
Đạt SL
0,002
0,05
57 21
25 29
1 3,15 (1,51-6,55)
1 2,05 (1,00-4,64)
1
0,00001
0,00001
Kiến thức Chưa tốt Tốt Thái độ Chưa tích cực Tích cực
65 13
21 33 7,85 (3,50-17,64)
1 6,57 (2,86-15,1)
Nhận xét: Ở phân tích đơn biết thì kiến thức PCNNM liên quan với thực hành
PCNNM, với p < 0,05, tuy nhiên ở phân tích đa biến thì kiến thức PCNNM có mối liên
71
tích đa biến thì thái độ về PCBNM liên quan chặt chẽ với thực hành về PCNNM với p
< 0,001.
quan với thực hành PCNNM ở mức độ biên, với p = 0,05. Ở phân tích đơn biến và phân
Bảng 3.14. Liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống nhiễm
nấm miệng với tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng (n=132)
Tình trạng
Nhiễm nấm miệng
OR, 95%CI
p
Kiến thức Chưa tốt
2,52 (1,20-5,27)
0,014
Tốt
1
22 24 46
60 26 86
Cộng
Thái độ
0,058
2,05 (1-4,31) 1
25 21 46
61 25 86
Chưa tích cực Tích cực Cộng Thực hành
0,0229
2,34 (1,12-4,860 1
Chưa đạt Đạt Cộng
21 25 46
57 29 86
Nhận xét: Nhóm có kiến thức chưa tốt có khả năng nhiễm nấm miệng gấp
2,52 lần so với nhóm có kiến thức tốt, với p < 0,05. Nhóm có thái độ chưa tích
cực có khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,05 lần so với nhóm có thái độ tích cực,
tuy nhiên điều này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nhóm có thực hành
chưa đạt có khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,34 lần so với nhóm có thực hành
đạt, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
72
Bảng 3.15. Các nội dung KAP về phòng chống nhiễm nấm miệng theo đặc điểm
đối tượng nghiên cứu (n=132)
Kiến thức
Thái độ
Thực hành Chưa đạt Đạt
Tốt
Nội dung
Chưa tốt
Chưa tích cực
Tích cực
SL
SL
SL
45 37
50 36
44 34
Giới tính 29 21 0,88 (0,43-1,79) 0,73
24 22 1,27 (0,62-2,62) 0,51
30 24 1,04 (0,51-2,08) 0,92
Nam Nữ OR, 95%CI p-value
Nhóm tuổi 18 5 16 11
12 11 41 22
12 13 39 18
18 7 14 7
14 9 33 22
16 9 22 7
0,51 (0,23-1,18)
0,3 (0,13-0,71)
0,25 (0,11-0,59)
0,12
0,0015
Từ 15 đến 34 Từ 35 đến 44 Từ 45 đến 60 Trên 60 OR, 95%CI (Nhóm 35 tuổi trở lên so với nhóm dưới 35 tuổi) p-value
0,0057 Trình độ học vấn 18 14 18
39 27 20
33 26 23
12 13 21
32 25 21
19 15 20
1,19 (0,57-2,47)
1,28 (0,62-2,62)
2,35 (1,07-5,14)
0,65
0,49
0,021
Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH OR, 95%CI (Trên THPT so với nhóm từ THPT trở xuống) p-value
Nghề nghiệp 3 10 7 0 10 12 8
4 17 11 1 14 22 17
3 16 13 1 13 19 17
2 9 9 0 9 9 8
1 2 3 4 5 6 7
4 17 8 1 12 19 17
1,04 (0,43-2,51)
0,72 (0,30-1,73)
2,0 (0,72-5,5)
0,91
0,47
0,18
CB Công chức, viên chức (1) Học sinh, sinh viên (2) Thương nghiệp (3) Công nghiệp (4) Nông nghiệp(5) Tự do (6) Tuổi già, hưu trí (7) OR, 95%CI (Nhóm thu nhập ổn định (1,3,4) so với nhóm không có thu nhập ổn định) p-value
Thu nhập cá nhân
23
13
23
13
20
16
Phụ thuộc gia đình và dưới 3 triệu
73
Kiến thức
Thái độ
Thực hành Chưa đạt Đạt
Tốt
Nội dung
Chưa tốt
Chưa tích cực
Tích cực
SL
SL
SL
59
63
58
Từ 3 triệu trở lên
OR, 95%CI p-value
33 0,92 (0,42-2,06) 0,85
38 0,82 (0,38-1,18) 0,61
p-value
64 18
64 22
60 18
37 1,11 (0,50-2,45) 0,80 Hút thuốc lá 40 10 0,89 (0,37-2,11) 0,83
40 6 0,43 (0,16-1,16) 0,093
44 10 0,75 (0,31-1,80) 0,53
Không Có OR, 95%CI p-value
61 25
59 19
Tình trạng uống rượu, bia 39 59 11 23 0,72 (0,31-1,65) 0,44
37 9 0,59 (0,25-1,41) 0,23
39 15 1,19 (0,54-2,62) 0,66
Không Có OR, 95%CI p-value
66 20
63 15
Thời gian BN mang PHR 33 64 17 18 1,83 (0,84-4,00) 0,13
31 15 1,59 (0,72-3,53) 0,25
34 20 2,47 (1,12-5,43) 0,023
Dưới 5 năm Từ 5 năm trở lên OR, 95%CI p-value
27 55
27 51
Tiền sử răng miệng 32 22 54 28 0,62 (0,30-1,28) 0,20
17 29 1,01 (0,48-2,12) 0,98
22 32 0,77 (0,37-1,57) 0,47
Không Có OR, 95%CI p-value
Nhận xét: Nhóm tuổi liên quan đến kiến thức và thái độ PCNNM, nhóm tuổi
trên 35 tuổi có nguy cơ giảm kiến thức tốt và thái độ tích cực về PCNNM, có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. Trình độ học vấn liên quan đến thái độ PCNNM,
nhóm có trình độ học vấn trên trung học phổ thông có có thể làm tăng thái độ tích
cực về PCNNM, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thời gian người mang PHR
liên quan với thực hành PCNNM, nhóm có thời gian mang PHR từ 5 năm trở lên,
làm tăng khả năng thực hành tốt về PCNNM có có ý nghĩa thông kê với p < 0,05.
74
Bảng 3.16. Một số yếu tố về nhân khẩu liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người
mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đơn biến (n=132)
Nội dung
Mô hình đơn biến OR, 95%KTC Nhiễm nấm Không Có SL SL Tổng cộng SL
27 19 46 47 39 86 74 58 132 1 1,18 (0,57-2,43)
14 9 13 10 46 16 9 42 19 86 30 18 55 29 132 1 0,88 (0,27-2,82) 2,83 (1,09-7,31) 1,66 (0,58-4,75)
22 9 15 46 29 31 26 86 51 40 41 132 1 2,61 (1,0-6,59)* 1,31 (0,56-3,05)
3 7 8 3 19 13 6 26 21 1 2,71 (0,44-16,75) 1,63 (0,26-10,10)
28 51 79 1,82 (0,34-9,63)
46 86 132
15 21 36 1
Giới tính Nam Nữ Cộng Nhóm tuổi Từ 15 đến 34 Từ 35 đến 44 Từ 45 đến 60 Trên 60 Cộng Trình độ học vấn Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH Cộng Nghề nghiệp CB Công chức, viên chức Học sinh, sinh viên Thương nghiệp, công nghiệp Nông nghiệp/tự do/ Tuổi già, hưu trí Cộng Thu nhập cá nhân Phụ thuộc gia đình và dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên Cộng 31 46 65 86 96 132 1,49 (0,68-3,29)
Nhận xét: Kết quả về mối liên quan giữa các yếu tố với nhiễm nấm. Trình
độ học vấn (có trình độ từ trung học phổ thông trở xuống) có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê đến tăng nguy cơ nhiễm nấm với tỷ suất chênh (OR) và 95% KTC
(CI) là: 2,61 (1,0-6,59) lần, p<0,05.
75
Bảng 3.17. Một số yếu tố về nhân khẩu liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người
mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến (n=132)
Nội dung Đa biến aOR, 95%KTC Nhiễm nấm Không Có SL SL Tổng cộng SL
27 19 46 47 39 86 74 58 132
1,41 (0,63-3,13)
14 9 13 10 46 16 9 42 19 86 30 18 55 29 132 0,81 (0,22-2,94) 2,74 (0,88-8,56) 2,06 (0,58-7,19)
22 9 15 46 29 31 26 86 51 40 41 132
3 7 8 3 19 13 6 26 21 2,99 (1,10-8,16)* 1,67 (0,60-4,62) 1,33 (0,15-11,85) 1,08 (0,12-9,29)
28 51 79 1,02 (0,14-7,62)
46 86 132
15 21 36
Giới tính Nam Nữ Cộng Nhóm tuổi Từ 15 đến 34 Từ 35 đến 44 Từ 45 đến 60 Trên 60 Cộng Trình độ học vấn Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH Cộng Nghề nghiệp CB Công chức, viên chức Học sinh, sinh viên Thương nghiệp, công nghiệp Nông nghiệp/tự do/ Tuổi già, hưu trí Cộng Thu nhập cá nhân Phụ thuộc gia đình và dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên Cộng 31 46 65 86 96 132 1,78 (0,69-4,60)
Nhận xét: Kết quả về mối liên quan giữa các yếu tố với nhiễm nấm. Trình
độ học vấn (có trình độ từ trung học phổ thông trở xuống) có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê đến tăng nguy cơ nhiễm nấm với tỷ suất chênh (aOR) và 95% KTC
(CI) là: 2,99 (1,10-8,16) lần, p<0,05.
76
Bảng 3.18. Một số hành vi liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người
mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đơn biến (n=132)
Nhiễm nấm miệng
Yếu tố
Phân tích đơn biến (OR; 95%CI)
Hút thuốc
trạng Tình uống rượu, bia
Không SL 43 3 46 39 7 46
Có SL 67 19 86 36 50 86
Không Có Cộng Không Có Cộng
1 4,06 (1,13- 14,56)* 1 7,74 (3,11- 19,25)*
Tổng cộng SL 110 22 132 75 57 132
41
1
65
Chải răng ≤ 1 lần/ngày
106
răng
Chải trong ngày
5
2,64 (0,92- 7,57)
21
26
Đang mang răng giả
46 13 33 46 39 7 46 39 7
1 1,59 (0,69-3,67) 1 0,73 (0,25- 2,07) 1 0,99 (0,36- 2,69)
86 17 69 86 76 10 86 73 13
Chải răng > 1 lần/ngày Cộng Không Có Cộng Không Có Cộng Không Có
46
86
Cộng
132 30 102 132 115 17 132 112 20
32
1
63
Không
132
14
0,83 ( 0,37- 1,83)
23
Có
95
Cộng
86
46
Cộng
37
Quan hệ tình bằng dục miệng Hiện tại đang điều trị các bệnh lý ở miệng Đang sử dụng thuốc tại chỗ, dung dịch vệ sinh miệng
Nhận xét: Phân tích đơn biến nhằm xác định yếu tố liên quan làm tăng nguy
cơ nhiễm nấm cho thấy tình trạng hút thuốc, uống rượu bia liên quan chặt chẽ và
là yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm nấm miệng so với nhóm còn lại.
77
Bảng 3.19. Một số hành vi liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người
mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến (n=132)
Yếu tố
Phân tích đa biến (aOR; 95%CI)
Nhiễm nấm miệng Không Có
Tổng cộng SL
1
Hút thuốc
110 22 8,16 (1,41- 47,2)*
1 4,9 (1,01-22,2)*
Không Có Cộng Không Có Cộng
SL 43 3 46 39 7 46
SL 67 19 86 36 50 86
Tình trạng uống rượu, bia
132 75 57 132
Nhận xét: Kết quả từ phân tích hồi quy logistics đa biến cho thấy tình trạng
hút thuốc, uống rượu bia liên quan chặt chẽ và là yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm
nấm miệng 8,16 lần và 4,9 lần, với p<0,05.
Nấm men
Nấm sợi
100%
80%
3.2. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng
%
60%
100%
ệ l
40%
ỷ T
20%
0%
0%
Nấm men
Nấm sợi
Hình thái nấm
Hình 3.7. Thành phần loài nấm miệng theo hình thái (n=86)
Nhận xét: Nghiên cứu chỉ cho thấy 100 % bệnh nhân nhiễm nấm miệng thuộc
loại nấm men
78
Bảng 3.20. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng phương pháp ChromAgarTM Candida (n=86)
Nội dung
trường định danh ChromAgarTM
Môi Candida Nấm Candida Chưa rõ loài Tổng SL 61 25 86 TL(%) 70,9 29,1 100,0
Nhận xét: Bằng phương pháp định danh bằng môi trường định danh ChromAgarTM Candida, có 61 BN (chiếm 70,9%) bị nhiễm nấm Candida và 25
BN (chiếm 29,1%) chưa rõ loài nấm.
Hình 3.8. Hình ảnh cấy nấm trên môi trường ChromAgarTM Candida
Bảng 3.21. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng
bằng phương pháp PCR-RFLP (n=86)
Nội dung SL TL(%)
Nấm 67 77,9 Kỹ thuật PCR-RFLP, thang đo DNA chuẩn từ 100 bp đến 1000 bp Chưa rõ 19 22,1
Nhận xét: Bằng phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP, có 67 BN NNM xác định được thành phần loài (chiếm 77,9%) bị nhiễm nấm miệng, có 19 BN chưa rõ tình trạng nhiễm nấm (chiếm 22,1%). Trong 19 BN chưa rõ tình trạng nhiễm nấm thì có 16 BN xác định chưa rõ tình trạng nhiễm nấm bằng phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP lần 01 và có 03 BN xác định chưa rõ tình trạng nhiễm nấm bằng phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP lần 02.
Cộng 86 100,0
79
Hình 3.9. Hình ảnh sản phẩm PCR với mồi ITS1 và ITS4
Hình 3.10. Hình ảnh sản phẩm cắt giới hạn với enzyme Mspl
80
Bảng 3.22. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng
bằng phương pháp giải trình tự gen (n=19)
Nội dung SL TL(%)
19 100 Nấm
Giải trình tự gen, thang đo DNA chuẩn từ 100 bp đến 800 bp 0 0 Chưa rõ
19 100,0 Cộng
STT Code mẫu Định loài bằng so sánh trình tự trên Genbank
Trichosporon asahii 1 000002
Kodamaea ohmeri 2 000016
Kodamaea ohmeri 3 000019
Kodamaea ohmeri 4 000022
Diutina mesorugosa 5 000024
Kodamaea ohmeri 6 000026
Candida parapsilosis 7 000037
Ogataea polymorpha 8 000038
Candida tropicalis 9 000046
Clavispora lusitaniae 10 000068
Clavispora lusitaniae 11 000078
Diutina mesorugosa 12 000094
Candida tropicalis/ Kodamaea ohmeri 13 000105
Dinutina mesorugosa 14 000107
Kodamaea ohmeri 15 000109
Diutina mesorugosa 6 000119
Diutina mesorugosa 17 000122
18 Meyerozyma guilliermondii /Candida parapsilosis 000131
Candida abicans 19 000132
Nhận xét: Bằng phương pháp giải trình tự gen 19 BN thì cả 19 BN đều xác
định được thành phần loài nấm.
81
Ảnh thôi gel điện di trên gel 2%, 70V, 2 tiếng 30 phút
Ảnh điện di sau khi thôi gel điện di trên gel 0,8%, 120V, 30 phút
Hình 3.11. Hình ảnh điện di trong quá trình giải trình tự gen
Bảng 3.23. So sánh các phương pháp xác định thành phần loài nấm miệng ở
người mang phục hình răng
p Phương pháp xác định
Thành phần loài nấm Xác định Không xác định TL(%) SL TL(%) SL
61 70,9 25 29,1
p1-2 = 0,294 p2-3 = 0,0242 p1-3 = 0,0073
trường định danh Môi ChromAgarTM Candida (1) Kỹ thuật PCR-RFLP (2) Giải trình tự gen (3) 67 19 77,9 100 19 0 22,1 0
Kiểm định Z so sánh giữa các phương pháp, giá trị p giữa phương pháp môi
82
trường định danh ChromAgarTM Candida và phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP là
p1-2; giá trị p giữa phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP và phương pháp giải trình
tự gen là p2-3; giá trị p giữa phương pháp môi trường định danh ChromAgar
Candida và phương pháp giải trình tự gen là p1-3.
Nhận xét:
So sánh giữa các phương pháp xác định thành phần loài nấm cho thấy,
Phương pháp giải trình tự gen có giá trị cao nhất, sau đó là phương pháp kỹ thuật
PCR-RFLP. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ định danh loài nấm
giữa phương pháp giải trình tự gen và hai phương pháp còn lại với p < 0,05 (p1-
3 < 0,05, p2-3 < 0,05), tuy nhiên chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa phương pháp định danh loài nấm sử dụng kỷ thuật PCR-RFLP và phương
pháp định danh loài nấm sử dụng môi trường định danh ChromAgar Candida với
p > 0,05 (p1-2 > 0,05).
9,3%
Nhiễm nấm Candida
Nhiễm nấm non-Candida
90,7%
Hình 3.12. Thành phần loài nấm miệng theo phân loại nhiễm nấm Candida và
non-Candida (n=86)
Nhận xét: Sau 03 phương pháp xác định thành phần loài (nuôi cấy trên môi trường ChromagarTMCandida, PCR-RFLP và giải trình tự gen) thì số bệnh nhân
nhiễm nấm Candida là 78 BN, chiếm 90,7%. Bệnh nhân nhiễm loài nấm khác là
08 BN, chiếm 9,3%.
83
Bảng 3.24. Tình trạng đơn nhiễm, đa nhiễm nấm ở miệng người mang phục
hình răng (n=86)
Số lượng 43 43 86 Tỷ lệ % 50,0 50,0 100,0 Tình trạng Đơn nhiễm Đa nhiễm Tổng
Tình trạng nhiễm nấm đơn nhiễm STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Loài nấm C. albicans C. tropicalis C. parapsilosis Trichosporon asahii Kodamaea ohmeri Diutina mesorugosa Ogataea polymorpha Clavispora lusitaniae
Tình trạng nhiễm nấm đa nhiễm STT 1 2 3 4 5 6 7 Loài nấm C. albicans C. glabrata C. krusei C. guiliermondii (Meyerozyma guilliermondii) C. tropicalis C. parapsilosis Kodamaea ohmeri
Nhận xét: Nghiên cứu chỉ cho thấy: 86 bệnh nhân mang phục hình răng
nhiễm nấm miệng thì tình trạng nhiễm đơn nhiễm là 43 bệnh nhân, chiếm 50% và
tình trạng nhiễm đa nhiễm là 43 người, chiếm 50%.
84
Bảng 3.25. Tổng hợp xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục
hình răng (n=86)
Loài nấm
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 C. albicans C. krusei C. glabrata C. parapsilosis C. tropicalis Kodamaea ohmeri Diutina mesorugosa C. guiliermondii Clavispora lusitaniae Trichosporon asahii Ogataea polymorpha Số lượng 43 24 23 21 19 06 04 03 02 01 01 Tỷ lệ % 50,0 27,9 27,7 24,4 22,1 7,0 4,7 3,5 2,3 1,2 1,2
Lưu ý: C là viết tắt của Candida. Tỷ lệ % được tính theo số bệnh nhân nhiễm
01 loài nấm / tổng là 86 bệnh nhân mang PHR có nhiễm nấm.
Nhận xét: Bệnh nhân mang phục hình răng hay gặp 05 loại nhiễm nấm là:
C.albicans chiếm tỷ lệ cao nhất, với 43 bệnh nhân (chiếm 50%), C. krusei với 24
bệnh nhân (chiếm 27,9%), C. glabrata với 23 bệnh nhân (chiếm 27,7%), C.
parapsilosis với 21 bệnh nhân (chiếm 24,4%), C. tropcalis với 19 bệnh nhân
(chiếm 22,1%). Hai loại nấm ít gặp là: Trichosporon asahii với 01 bệnh nhân
(chiếm 1,2%), Ogataea polymorpha với 01 bệnh nhân (chiếm 1,2%).
85
3.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm
nấm
3.3.1. Chất lượng phục hình răng ở người mang phục hình răng
Bảng 3.26. Đánh giá về sự lưu giữ và vững ổn của phục hình răng (n=132)
Sự lưu giữ và vững ổn
Số lượng Tỉ lệ (%) 2,9 ± 0,46; GTNN-GTLN:1 - 4
5 94 0
5,05 94,95 0
2,75 ± 0,63; GTNN-GTLN:1-3
8 57 0
12,31 87,69 0
2,9 ± 1,1; GTNN-GTLN: 0.5-4,5
Hàm trên (n= 99) PHR không đạt (tổng điểm < 3) PHR đạt (tổng điểm 3-4) PHR tốt (tổng điểm > 4) Hàm dưới (n=85) PHR không đạt (tổng điểm < 3) PHR đạt (tổng điểm 3-4) PHR tốt (tổng điểm > 4) Cả hai hàm (n= 132) PHR không đạt (tổng điểm TB<3) PHR đạt (tổng điểm TB 3-4) PHR tốt (tổng điểm TB > 4)
36 68 28
27,27 51,52 21,21
Nhận xét: Sự lưu giữ và vững ổn cả hai hàm: PHR không đạt là 36 BN, chiếm
27,27%. PHR đạt là 68 BN, chiếm 51,52%. PHR tốt là 28 BN, chiếm 21,21%.
Bảng 3.27. Thời gian thích nghi phát âm ở người phục hình răng (n=132)
Thời gian thích nghi phát âm Số lượng Tỷ lệ%
50,8 68 Ngắn
30,3 40 Trung bình
18,2 24 Dài
100,0 132 Tổng
Nhận xét: Thời gian thích nghi phát âm ở BN PHR: Thích nghi ngắn là 68
BN, chiếm 50,8%. Thích nghi trung bình là 40 BN, chiếm 30,3%. Thích nghi dài
là 24 BN, chiếm 18,2%.
86
Bảng 3.28. Đánh giá thẩm mỹ ở người mang phục hình răng (n=132)
Đánh giá thẩm mỹ
Số lượng
Tỷ lệ (% )
121
Hài lòng
91,7
11
Chấp nhận tương đối
8,3
0
Không hài lòng
0
132
100,0
Tổng
Nhận xét: Đánh giá về thẩm mỹ. Hài lòng về thẩm mỹ, có 121 BN (chiếm
91,7%). Chấp nhận tương đối về thẩm mỹ, có 11 BN (chiếm 8,3%). Không hài
lòng về thẩm mỹ, không BN (chiếm 0%).
Bảng 3.29. Mức độ hài lòng về phục hình răng ở người mang phục hình răng
(n=132)
Mức độ hài lòng
Số lượng
Tỉ lệ (%)
3
Hoàn toàn không hài lòng
2,3
23
Không hài lòng
17,4
79
Khá hài lòng
59,9
27
Hài lòng
20,4
0
Hoàn toàn hài lòng
0
Nhận xét: Mức độ hài lòng về PHR: Hoàn toàn không hài lòng là 03 BN, chiếm
2,3%. Không hài lòng là 23 BN, chiếm 17,4%. Khá hài lòng là 79 BN, chiếm 59,9%.
Hài lòng là 27 BN, chiếm 20,4%. Hoàn toàn hài lòng là 0 BN, chiếm 0%.
3.3.2. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm
Bảng 3.30. Hệ số Cronbach’s alpha từng lĩnh vực và chung WHOQoL-Bref
(n=132)
Biến số
Sức khỏe thể chất (q3, 4,10,15,16,17,18)
Hệ số Cronbach’s alpha 0,85
Sức khỏe tâm thần (q5, 6, 7, 11, 19, 26)
0,67
Quan hệ xã hội (q20, 21, 22)
0,72
Môi trường sống (q8, 9, 12, 13, 14, 23, 24, 25)
0,84
Chung
0,89
Nhận xét: Hệ số Cronbach’s Alpha chung và ở 04 lĩnh vực đều > 0,6. Bộ câu
87
hỏi WHOQol-Bref phù hợp với đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang
PHR.
Bảng 3.31. Hệ số Cronbach’s alpha từng lĩnh vực và chung OHIP-19 (n=132)
Biến số
Lĩnh vực giới hạn chức năng Q 1, Q2, Q3 Lĩnh vực đau thực thể Q4, Q5, Q6, Q7 Lĩnh vực không thoải mái tâm lý Q8,Q9 Lĩnh vực thiểu năng thể chất Q10, Q11, Q12 Lĩnh vực thiểu năng tâm lý Q13, Q14 Lĩnh vực thiểu năng xã hội Q15, Q16, Q17 Lĩnh vực tàn tật Q18, Q19 Tổng điểm OHIP19 Hệ số Cronbach’s alpha 0,71 0,84 0,68 0,81 0,62 0,45 0,60 0,88
Nhận xét: Lĩnh vực thiểu năng xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha < 0,6. Cách
loại những câu hỏi có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
correlation) bé hơn 0,3. Như vậy câu hỏi Q15 về khả năng đi lại khi đi khám chữa
răng đã làm giảm hệ số Cronbach’s alpha ở lĩnh vực thiểu năng xã hội.
Bảng 3.32. Mô tả điểm WHO BREF và OHIP19 (n=132)
Nội dung Mean Độ lệch chuẩn GTNN GTLN
42,58 47,88 37,67 34,15 42,58 23,26 24,72 18,98 17,36 23,26 0 6 0 6 0 94 100 100 94 94
9,11 10,66 3,07 3,78 3 4 15 20
5,18 1,98 2 10
Nhận xét: Bộ câu hỏi WHO-Bref, có tổng điểm chung là 42,58. Nội dung có
điểm cao nhất ở lĩnh vực sức khỏe tâm thần là 47,88 điểm, nội dung có điểm thấp
WHO BREF (Score 100) Sức khỏe thể chất Sức khỏe tâm thần Quan hệ xã hội Môi trường sống Chung OHIP19 Giới hạn chức năng Đau thực thể Không thoải mái về tâm lý Thiểu năng về thể chất Thiểu năng tâm lý Thiểu năng xã hội Tàn tật Chung 7,90 4,98 7,42 4,98 50,20 2,78 1,21 1,50 1,15 11,20 3 2 4 2 28 15 10 13 8 82
88
chung là 50,2. Nội dung có điểm cao nhất là đau thực thể là 10,66 điểm, nội dung có
điểm thấp nhất là thiểu năng tâm lý và tàn tật là 4,98 điểm.
nhất ở lĩnh vực môi trường sống là 34,15 điểm. Bộ câu hỏi OHIP-19, có tổng điểm
Bảng 3.33. Mô tả điểm WHO BREF và OHIP19 ở người mang phục hình răng
có nhiễm nấm miệng (n=86) và không nhiễm nấm miệng (n=46)
Nhiễm nấm (n=86)
Không nhiễm nấm (n=46)
p
GTNN GTLN
GTNN GTLN
Nội dung
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Độ lệch chuẩn
12,5 15,4 13,4 11,0 10,0
0 6 0 6 7,8
69 88 69 63 70,5
66,2 20,1 70,9 22,4 48,5 23,0 47,9 20,4 58,4 16,5
31 25 6 19 26,5
94 100 100 94 92,5 0,00001
Giá trị trung bình WHO BREF (Score 100) 30,0 Sức khỏe thể chất 35,6 Sức khỏe tâm thần 31,9 Quan hệ xã hội 28,0 Môi trường sống 31,4 Chung
OHIP19
11,2
2,8
3
15
8,0
2,6
3
14
13,0
4,7
7
20
9,4
2,5
4
17
6,3
2,4
2
10
4,6
1,4
2
8
9,7
3,4
4
15
7,0
1,8
3
13
5,2 7,6 5,1 58,1
1,1 1,2 0,8 11,6
3 5 4 34
8 12 7 82
4,9 7,3 4,9 46,0
1,3 1,6 1,3 8,4
2 4 2 28
10 13 8 76
0,00001
Giới hạn chức năng Đau thực thể Không thoải mái về tâm lý Thiểu năng về thể chất Thiểu năng tâm lý Thiểu năng xã hội Tàn tật Chung
Nhận xét: Điểm chung CLCS theo bộ câu hỏi WHOQol-Bref ở nhóm có nhiễm
nấm miệng (31,4 điểm), thấp hơn ở nhóm không nhiễm nấm miệng (58,4 điểm) và
điều này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điểm chung ảnh hưởng CLCS theo bộ
câu hỏi OHIP-19 ở nhóm có nhiễm nấm miệng (58,1 điểm), thấp hơn ở nhóm không
nhiễm nấm miệng (46,0 điểm) và điều này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
89
Bảng 3.34. Tương quan giữa các thang mục (tương quan, r và giá trị p) trong
thang điểm WHO-BREF (n=132)
Sức khỏe thể
Sức khỏe
Quan hệ
Môi trường
tâm thần
xã hội
sống
chất
1
Sức khỏe thể chất
0,8685
1
Sức khỏe tâm thần
p-value
<0,001
0,4326
0,4731
1
Quan hệ xã hội
p-value
<0,001
<0,001
0,6005
0,6057
0,6157
1
Môi trường sống
p-value
<0,001
<0,001
<0,001
- Hệ số tương quan Pearson (Pearson correlation coefficient, ký hiệu r) là số
liệu thống kê kiểm tra đo lường mối quan hệ thống kê hoặc liên kết giữa các biến
phụ thuộc với các biến liên tục.
- Nhận xét: Lĩnh vực sức khỏe thể chất tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh
vực sức khỏe thể chất và tương quan thuận với các lĩnh vực sức khỏe tâm thần, quan
hệ xã hội, môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực sức khỏe tâm thần có tương quan
tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực sức khỏe tâm thần và tương quan thuận với lĩnh vực
quan hệ xã hội, môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực quan hệ xã hội có tương
quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực quan hệ xã hội và tương quan thuận với lĩnh
vực môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực môi trường sống tương quan tuyến
tính tuyệt đối với lĩnh vực môi trường sống, với p < 0,001.
90
Bảng 3.35. Tương quan giữa các thang mục (tương quan, r và giá trị p) trong
thang điểm OHIP-19 (n=132)
Tàn tật
Thiểu năng tâm lý
Thiểu năng xã hội
Đau thực thể
Không thoải mái về tâm lý
Thiểu năng về thể chất
Giới hạn chức năng
1 0,55
Biến số Giới hạn chức năng Đau thực thể
1,00
p-value <0,0001
1,00
0,40
0,75
Không thoải mái về tâm lý
p-value <0,0001 <0,0001
0,56
0,87
0,75
1,00
Thiểu năng về thể chất
p-value <0,0001 <0,0001 <0,0001
0,10
0,11
0,20
0,22
1,00
Thiểu năng tâm lý
1,00
1,00
0,64
0,36
0,14
0,19
0,23
0,27
0,34
1,00
p-value Thiểu năng xã hội
p-value
<0,0001 0,35
0,44
Tàn tật
p-value
<0,0001 <0,0001
1,00 -0,01 1,00 0,76
0,76 0,23 0,23 0,73
0,19 0,10 1,00 0,90
Tổng
0,05 0,20 0,60 0,91
0,36
0,44
1,00 0,34
p-value <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001
Nhận xét: Lĩnh vực giới hạn chức năng tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh
vực giới hạn chức năng và tương quan thuận với các lĩnh vực đau thực thể, không
thoải mái tâm lý, thiểu năng về thể chất, với p < 0,001. Lĩnh vực đau thực thể tương
quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực đau thực thể và tương quan thuận với các lĩnh
vực không thoải mái tâm lý, thiểu năng về thể chất, với p < 0,001. Lĩnh vực không
thoải mái về tâm lý tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực không thoải mái về
tâm lý và tương quan thuận với lĩnh vực thiểu năng về thể chất, với p < 0,001. Lĩnh
vực thiểu năng về thể chất tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực thiểu năng
về thể chất và tương quan thuận với lĩnh vực thiểu năng về xã hội ở mức độ biên, với
p = 0,05. Lĩnh vực thiểu năng về tâm lý tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực
thiểu năng về tâm lý và tương quan thuận với các lĩnh vực thiểu năng về xã hội và
tàn tật, với p < 0,001. Lĩnh vực thiểu năng về xã hội tương quan tuyến tính tuyệt đối
91
0,001. Lĩnh vực tàn tật tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực tàn tật, với p <
0,001.
với lĩnh vực thiểu năng về xã hội và tương quan thuận với lĩnh vực tàn tật, với p <
Bảng 3.36. Mô tả điểm WHOQol-Bref ở người mang phục hình răng có nhiễm
nấm miệng (n=86)
Thể chất
Tâm thần
Môi trường
Quan hệ xã hội
TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC
29,5 30,4 0,76
13,3 11,6
34,9 36,3 0,66
15,4 15,5
28,7 35,6 0,016
14,0 11,5
27,5 28,5 0,68
9,9 12,2
35,6 29,7 29,5 26,0 0,15
14,3 6,8 11,6 13,8
42,4 32,7 36,0 30,0 0,11
22,6 6,2 12,7 15,2
37,1 31,2 31,0 29,5 0,37
17,6 7,7 11,3 15,1
30,9 31,3 28,9 22,0 0,044
10,7 7,1 9,2 14,2
25,4 31,3
11,5 12,6
33,3 34,7
14,0 16,1
27,9 31,4
11,7 14,2
26,8 27,2
11,7 9,7
33,3
12,3
39,0
16,0
36,7
12,8
30,3
11,6
0,05
0,37
0,048
0,45
35,5 28,6 0,046
13,1 12,1
38,0 35,0 0,48
21,1 13,9
36,7 30,7 0,11
14,8 12,8
31,0 27,3 0,24
13,4 10,3
28,0
16,5
31,6
18,5
32,4
13,7
23,8
12,4
30,5 0,44
11,0
36,8 0,18
14,2
31,6 0,83
13,3
29,4 0,044
10,2
32,3 24,1 0,005
12,1 11,6
37,5 30,8 0,07
16,3 11,8
32,3 30,7 0,62
14,1 11,5
28,5 26,8 0,52
11,5 9,4
Giới tính Nam Nữ P-value Nhóm tuổi Từ 15 đến 34 Từ 35 đến 44 Từ 45 đến 60 Trên 61 P-value Trình độ học vấn Dưới trung học cơ sở Trung học phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH P-value Công việc Ổn định Không ổn định P-value Thu nhập Phụ thuộc gia đình và dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên P-value Thuốc lá Không Có P-value Rượu bia Không
32,1
11,8
38,6
15,5
33,3
13,9
28,6
11,8
92
Thể chất
Tâm thần
Môi trường
Quan hệ xã hội
29,6 0,01
12,9
25,7 0,025
28,9 0,15
11,9
13,5
26,7 0,45
9,0
34,7 38,1 0,37
11,8 13,0
28,0 35,5 0,013
30,5 35,8 0,11
13,1 13,6
15,1 16,2
26,6 32,1 0,042
10,3 11,8
32,5 42,6 0,005
9,7 14,8
26,6 37,6 <0,001
32,4 30,4 0,52
11,8 16,4
11,6 20,4
27,4 29,3 0,46
9,1 14,4
32,1 43,9 0,001
10,3 12,1
25,9 39,6 <0,001
9,6 12,2
12,8 18,1
28,7 39,4 <0,001
13,0 11,0
25,7 33,6 0,002
25,2 39,1 <0,001
9,8 12,3
31,6 43,2 <0,001
11,5 19,0
30,8 33,8 0,34
11,9 15,8
25,0 33,8 <0,001
10,2 10,2
23,0 29,1 39,7 46,4 <0,001
8,6 9,1 11,0 12,8
31,2 32,0 41,2 54,6 <0,001
11,3 11,7 17,1 20,5
32,0 26,6 35,4 40,6 0,025
10,1 15,8 12,1 14,3
25,3 26,6 31,3 38,1 0,005
8,2 11,6 12,8 10,7
Có P-value Thời gian mang phục hình răng Dưới 5 năm Trên 5 năm P-value Kiến thức về PCNNM Chưa tốt Tốt p-value Thái độ về PCNNM Chưa tích cực Tích cực p-value Thực hành PCNNM Chưa đạt Đạt P-value Tổng hợp KAP 0 1 2 3 P-value
Ghi chú: Điểm KAP. 0: không tốt cả 3 nội dung (kiến thức, thái độ và thực hành);
1: tốt một trong 3 nội dung (kiến thức, thái độ và thực hành); 2: tốt 2 nội dung (kiến
thức và thái độ; hoặc kiến thức và thực hành; hoặc thái độ và thực hành); 3: Tốt cả 3
nội dung (kiến thức, thái độ và thực hành). Các biến số kiến thức; thái độ; thực hành
có mối tương quan cao với nhau nên điểm KAP sẽ là đại diện cho mối liên quan
chính trong mô hình.
Nhận xét: Bảng 3.36, mô tả các giá trị trung bình điểm CLCS của mỗi cấu phần theo
các đặc điểm các tác nhân và các yếu tố của đối tượng nghiên cứu.
- Các biến số: Trình độ học vấn, công việc, hút thuốc lá, uống rượu bia, thời
gian mang PHR, kiến thức, thái độ, thực hành, điểm KAP về PCNNM có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS ở lĩnh vực sức khỏe thể chất với p < 0,05.
- Các biến số: Hút thuốc lá, uống rượu bia, kiến thức, thái độ, thực hành, điểm
KAP về PCNNM có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS ở lĩnh vực
sức khỏe tâm thần với p < 0,05.
- Các biến số: Giới tính, trình độ học vấn, thái độ, điểm KAP về PCNNM có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS ở lĩnh vực quan hệ xã hội, với p
< 0,05.
- Các biến số: Nhóm tuổi, thu nhập, thời gian mang PHR, thái độ, điểm KAP
về PCNNM có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS ở lĩnh vực sức
khỏe môi trường, với p < 0,05.
93
Bảng 3.37. Mô tả điểm OHIP-19 ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng (n=86)
Đau thực thể
Tàn tật
Tổng
Giới hạn chức năng
Thiểu năng về thể chất
Thiểu năng tâm lý
Thiểu năng xã hội
TB
ĐLC TB
ĐLC TB
TB
ĐLC
TB
ĐLC
TB
ĐLC
TB
ĐLC
TB
ĐLC
Không thoải mái về tâm lý ĐLC
7,9 8,0
2,7 2,4
9,4 0,9
2,5 0,2
5,0 4,5
1,3 1,5
6,9 7,0
1,9 1,7
5,0 4,7
1,4 1,1
7,2 7,5
1,7 1,5
4,9 5,0
1,4 0,1
46,0 46,0
9,5 7,0
0,84
0,95
0,56
0,83
0,17
0,52
0,66
0,99
2,7 1,7 2,3 2,7
10,2 10,8 9,1 8,9 0,099
2,4 1,2 2,3 2,9
4,8 4,2 4,5 4,5 0,79
1,6 1,2 1,4 1,4
7,2 7,0 7,1 6,4 0,55
1,9 1,6 1,7 2,1
5,0 4,8 5,0 4,5 0,45
1,7 1,1 1,1 1,4
8,4 7,1 7,4 6,5 0,004
2,0 1,2 1,5 1,4
5,4 5,0 5,0 4,2 0,042
1,2 1,0 1,3 1,2
50,5 47,9 45,6 42,2 0,027
9,9 5,0 7,2 9,3
7,2
2,8
8,9
2,2
4,4
1,2
6,7
1,9
4,8
1,2
6,9
1,6
4,6
1,3
43,5
7,8
học
7,8
1,6
9,4
2,5
4,6
1,4
6,9
1,5
4,9
1,6
7,3
1,6
5,0
1,3
45,8
8,0
9,0
2,3
9,9
2,7
4,7
1,6
7,3
2,0
5,0
1,4
7,9
1,6
5,2
1,3
49,0
9,0
0,040
0,33
0,65
0,39
0,83
0,079
0,16
0,048
9,1
2,4
10,5
2,8
4,8
1,8
7,6
2,3
4,8
1,9
8,3
2,0
5,3
1,3
50,3
10,3
ổn
7,7 0,057
2,5
9,2 0,050
2,3
4,5 0,54
1,3
6,8 0,14
1,7
4,9 0,99
1,1
7,1 0,007
1,5
4,8 0,24
1,3
45,0 0,023
7,7
Giới tính Nam Nữ P-value Nhóm tuổi Từ 15 đến 34 9,5 Từ 35 đến 44 9,0 Từ 45 đến 60 7,5 7,3 Trên 61 0,015 P-value Trình độ học vấn Dưới trung học cơ sở Trung phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH P-value Công việc Ổn định Không định P-value Thu nhập
94
Đau thực thể
Tàn tật
Tổng
Giới hạn chức năng
Thiểu năng về thể chất
Thiểu năng tâm lý
Thiểu năng xã hội
TB
ĐLC TB
ĐLC TB
TB
ĐLC
TB
ĐLC
TB
ĐLC
TB
ĐLC
TB
ĐLC
Không thoải mái về tâm lý ĐLC
2,7
5,1
1,1
6,8
1,9
5
1,4
7,1
2,2
4,6
1,2
45,2
10,1
3,2
7,4
9.0
2.4
4.4
1.4
7
1,8
4,8
1,2
7,4
1,4
4,9
1,3
2.3
8.1
9.6
46,3
7,9
0,042
0,68
0,60
0,53
0,33
0,32
0,37
0,61
2,5 2,6
9,7 8,8 0,14
8,3 7,1 0,050
2,6 2
4,6 4,2 0,24
1,5 1,2
7,3 6,6 0,20
1,6 1,5
4,9 4,9 0,97
1,4 1,1
7,3 7,7 0,71
1,7 1,6
4,8 5,1 0,43
1,2 1,5
46,7 44,1 0,19
8,5 8,1
2,5 2,6
2,7 1,8
4,5 4,6 0,89
1,5 1,2
6,9 7 0,87
1,9 1,4
4,9 4,9 0,96
1,3 1,2
7,3 7,4 0,87
1,8 1,3
4,8 5,0 0,52
1,4 1,2
46,1 45,8 0,89
9,5 5,9
Phụ thuộc gia đình và dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên P-value Thuốc lá Không Có P-value Rượu bia 9,5 8,1 Không 9,3 7,7 Có 0,70 0,48 P-value Thời gian mang phục hình răng 8,9 Dưới 5 năm 10,7 Trên 5 năm 0,004 P-value
7,7 8,8 0,070
2,3 2,3
4,4 5,0 0,085
1,3 1,7
6,7 7,7 0,028
1,6 2,2
4,8 5 0,59
1,2 1,5
7,2 7,5 0,49
1,5 1,9
4,8 5 0,70
1,3 1,4
44,7 49,7 0,015
7,4 10,0
2,3 3,0 Kiến thức về PCNNM Chưa tốt Tốt
p-value
7,7 8,8 0,15
2,3 2,9
9,2 9,9 0,18
2,1 3,1
4,4 5,0 0,077
1,2 1,7
6,9 7,0 0,78
1,7 2,1
4,9 4,6 0,22
1,2 1,3
7,4 7,2 0,50
1,7 1,6
4,9 4,9 0,92
1,2 1,5
45,5 47,2 0,39
7,5 10,3
p-value
2,2 2,8
8,9 10,5 0,007
2,2 2,8
4,4 4,9 0,12
1,2 1,8
6,8 7,6 0,024
1,5 2,3
4,7 5,2 0,13
1,1 1,4
7,1 7,8 0,048
1,6 1,7
4,7 5,4 0,022
1,3 1,2
43,9 51,1 <0,001
6,5 10,3
Thái độ về PCNNM Chưa tích cực 7,3 9,5 Tích cực <0,001 Thực hành PCNNM
95
Đau thực thể
Tàn tật
Tổng
Giới hạn chức năng
Thiểu năng về thể chất
Thiểu năng tâm lý
Thiểu năng xã hội
Chưa đạt Đạt
P-value
TB 7,2 9,3 <0,001
ĐLC TB 8,9 2,2 10,4 2,8 0,005
Không thoải mái về tâm lý ĐLC 1,2 1,7
ĐLC TB 4,4 2,4 4,9 2,3 0,053
TB 6,5 7,8 0,003
ĐLC 1,6 1,9
TB 4,7 5,0 0,40
ĐLC 1,1 1,6
TB 7,2 7,7 0,16
ĐLC 1,5 1,9
TB 4,8 2,1 0,41
ĐLC 1,1 1,6
TB 43,8 50,3 <0,001
ĐLC 7,1 9,1
0 1 2 3 P-value
Tổng hợp KAP 7,4 7,1 9,6 10,6 <0,001
2,1 2,3 2,4 2,7
8,9 8,9 10,5 11,3 0,008
2,1 2,2 3,2 2,3
4,3 4,5 4,5 5,7 0,045
1,1 1,2 1,7 1,8
6,6 6,8 7,5 8,1 0,078
1,3 1,7 3,1 1,4
5,1 4,4 4,8 5,6 0,044
1,1 1,1 1,9 0,96
7,2 7,1 8,2 7,5 0,26
1,5 1,5 2,0 1,6
4,8 4,7 4,9 5,6 0,33
1,1 1,3 1,9 0,96
44,3 43,5 50,0 54,4 <0,001
5,8 7,2 13,5 5,5
96
97
Nhận xét: Bảng 3.37, mô tả các giá trị trung bình điểm CLCS của mỗi cấu phần
theo các đặc điểm các tác nhân và các yếu tố của đối tượng nghiên cứu.
- Các biến số: Nhóm tuổi, trình độ học vấn, hút thuốc lá, thái độ, thực hành,
điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19
ở lĩnh vực giới hạn chức năng, với p < 0,05.
- Các biến số: Công việc, thời gian mang PHR, thái độ, thực hành, điểm KAP
về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực
đau thực thể, với p < 0,05.
- Các biến số: Thu nhập, điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực không thoải mái về tâm lý, với p < 0,05.
- Các biến số: Thời gian mang PHR, thực hành về PCNNM, có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu năng về thể chất, với p <
0,05.
- Các biến số: Điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu năng về tâm lý, với p < 0,05.
- Các biến số: Nhóm tuổi, công việc, kiến thức, thái độ về PCNNM, có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu năng về xã hội,
với p < 0,05.
- Các biến số: Nhóm tuổi, thái độ về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực tàn tật, với p < 0,05.
- Các biến số: Nhóm tuổi, trình độ học vấn, công việc, thái độ, thực hành,
điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19
ở tổng các lĩnh vực, với p < 0,05.
Bảng 3.38. Mối liên quan giữa các biến số với điểm chất lượng cuộc sống WHO-BREF: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
(sử dụng phương pháp sàng lọc biến vào mô hình bằng stepwise) ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng (n=86)
Thể chất
Tâm thần
Quan hệ xã hội
Môi trường
Biến số
Coef
SE
p
Coef
SE
p
Coef
SE
p
Coef
SE
p
0 (Ref) 7,79
2,68
0,005
0 (Ref) 3,6 4,5
2,3 2,4
0,13 0,069
0 (Ref) -1,0 3,6
3,5 3,7
0,762 0,324
0 (Ref) -4,0
3,0
0,183
0 (Ref)
5,6
2,7
0,039
0 (Ref) -6,2
2,4
0,014
-8,5
0,006
3,0
0 (Ref) -3,6
2,3
0,123
0 (Ref) -8,8
0,010
3,36
Giới tính Nam Nữ Trình độ học vấn Dưới trung học cơ sở Trung học phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH Công việc Ổn định Không ổn đinh Thu nhập Phục thuộc gia đình và dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên Hút thuốc lá Không Có Tình trạng uống rượu, bia Không Có Tiền sử bệnh răng miệng
Không Có
0 (Ref) 4,6
0,144
3,17
98
Thể chất
Tâm thần
Quan hệ xã hội
Môi trường
Biến số
Coef
SE
p
Coef
SE
p
Coef
p
Coef
SE
p
SE
0 (Ref) -26,5
2,49
0,00001
0 (Ref) -27,09
3,18 0,00001
0 (Ref) -13,9
0,00001
0 (Ref) -14,4
2,86 0,00001
3,2
0 (Ref)
0 (Ref) 0,3
3,03
0,913
2,5
2,5
0,323
Tiền sử nhiễm nấm miệng Không Có Kiến thức về PCBNM Chưa tốt Tốt Tổng hợp KAP
3,4 4,4 4,7
3,1 0 (Ref) 9,8 23,0
-5,6 0 (Ref) 4,4 9,1
3,1 4,0 4,3
86 7,6%
0,0089
6,6 0 (Ref) 16,4 21,0 86 54,3% 0,0001 11,45
2,5 3,3 4,4
0,012 0,00001 0,00001
86 34,3% 0,0001 5,81
0,353 0,03 0,0001
86 19,2% 0,0016 4,8
0,076 0,28 0,041
2,24
0 1 2 3 N R2 p f
99
Nhận xét:
- Sức khỏe thể chất: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:
Tổng điểm KAP 2,3 nội dung có mối liên quan đến việc làm tăng điểm CLCS theo
bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref ở mục sức khỏe thể chất với các hệ số hồi quy beta và
sai số chuẩn (se), p-value lần lượt là: tổng điểm KAP ở 02 nội dung 16,4 (3,3), với
p < 0,001; tổng điểm KAP tương tác 3 nội dung 21,0 (4,4), với p < 0,001. Trong khi
đó, các biến số có hút thuốc lá -6,2 (2,4), p < 0,05; tiền sử nhiễm nấm miệng nhiễm
nấm (-26,5 (2,49), với p < 0,001) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm
điểm chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref. Các biến số trong mô
hình này giải thích cho sự thay đổi điểm chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi rút
gọn WHO-Bref ở mục sức khỏe thể chất 54,3%, với p < 0,001.
- Sức khỏe tâm thần: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:
Tổng điểm KAP có mối liên quan đến việc làm tăng điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút
gọn WHO-Bref ở mục sức khỏe tâm thần với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn
(se), p-value lần lượt là: Tổng điểm KAP tương tác 2 nội dung 9,8(4,4), với p < 0,05;
tổng điểm KAP tương tác 3 nội dung 23,0(4,7) với p < 0,001). Trong khi đó, các biến
số có tình trạng hút thuốc lá -8,5(3,0), với p < 0,05; uống rượu bia -8,8(3,36), với p
< 0,05); tiền sử nhiễm nấm -27,09 (3,18), với p < 0,001) có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê đến làm giảm điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn của WHO-Bref. Các biến
số trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn
WHO-Bref ở mục sức khỏe tâm thần 34,3%, với p < 0,001.
- Quan hệ xã hội: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy: Giới
tính và tổng điểm KAP có mối liên quan đến việc làm tăng điểm CLCS theo bộ câu
hỏi rút gọn WHO-Bref ở mục quan hệ xã hội với các hệ số hồi quy beta và sai số
chuẩn (se), p-value lần lượt là: Giới tính 7,79(2,68), với p < 0,05; tổng điểm KAP
tương tác 3 nội dung 9,1(4,3), p < 0,05. Trong khi đó, biến số về tiền sử nhiễm nấm
miệng -13,9 (3,2), với p < 0,001) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm
điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref. Các biến số trong mô hình này giải
thích cho sự thay đổi điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref ở mục quan hệ
xã hội 19,2%, với p < 0,05.
- Sức khỏe môi trường: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:
100
101
rút gọn WHO-Bref ở mục sức khỏe môi trường với các hệ số hồi quy beta và sai số
chuẩn (se), p-value lần lượt là: Thu nhập từ 3 triệu trở lên, 6,94 (2,98), với p < 0,05;
Kiến thức về chăm sóc răng miệng 5,80 (2,79), với p < 0,05. Trong khi đó, biến số
nhiễm nấm -14,4 (2,86), với p < 0,001, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm
giảm điểm chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref. Các biến số
trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm chất lượng cuộc sống theo bộ câu
hỏi rút gọn WHO-Bref ở mục sức khỏe môi trường 7,6%, với p < 0,05.
Thu nhập, kiến thức có mối liên quan đến việc làm tăng điểm CLCS theo bộ câu hỏi
Bảng 3.39. Mối liên quan giữa các biến số với điểm OHIP19: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (stepwise) ở người mang
phục hình răng có nhiễm nấm miệng (n=86)
Đau thực thể
Thiểu năng tâm lý
Tàn tật
Tổng
Giới hạn chức năng
Biến số
Coef SE
p
Coef SE
p
Không thoải mái về tâm lý SE
Coef
p
Thiểu năng về thể chất SE
Coef
p
Coef
SE
p
Coef
p
Coef
SE
p
Coef
SE
p
Thiểu năng xã hội SE
0 (Ref) -0,3
0,5 0,565
0 (Ref)
-0,5
0,9 0,567
0,6 0,06
-1,8
0,7 0,037
0 (Ref) 0,1
0,3
0,8
0,6
0,4 0,133
0 (Ref) -0,6
0,3 0,405
0,4 0,172
0 (Ref) -0,3
0 (Ref) -0,8
0,4 0,055
0 (Ref) -1,3
0,6 0,044
0 (Ref) -4,2
2,13
0,048
0 (Ref)
0 (Ref)
0,5
0,5 0,343
0,1
0,4 0,699
Giới tính Nam Nữ Nhóm Tuổi Từ 15 đến 34 Từ 35 đến 44 Từ 45 đến 60 Trên 61 -1,6 Trình độ học vấn Dưới THPT THPT tương đương TC, CĐ, ĐH, sau ĐH Công việc Ổn định Không ổn đinh Thu nhập Phục thuộc gia đình và < 3 triệu ≥ 3 triệu Hút thuốc lá Không
0 (Ref)
102
Đau thực thể
Thiểu năng tâm lý
Tàn tật
Tổng
Giới hạn chức năng
Biến số
p
Coef SE
p
Không thoải mái về tâm lý SE
Coef
p
Thiểu năng về thể chất SE
Coef
p
Coef
SE
p
Thiểu năng xã hội SE
Coef
p
Coef
SE
p
Coef
SE
p
0,6 0,034
1,9
0,049
0 (Ref) 3,8
Coef SE Có -1,3 Thời gian mang phục hình răng Dưới 5 năm Trên 5 năm
0 (Ref) 1,4
0,5 0,014
0 (Ref) 0,9
0,4 0,042
0 (Ref) -1,1
0,3 0,002
0,2 0,007
0 (Ref) -0,7
0 (Ref)
0,48 0,0001
-2,9 0,60 0,0001
0 (Ref) -1,35
0 (Ref) 0,33 0,0001 -2,24 0,44 0,0001
0 (Ref) -9,3
1,70
0,0001
0 (Ref) -0,8
0,4 0,104
0 (Ref) -0,5
1,9
0,792
0 (Ref) 1,0
0,46 0,034
0,5 0,242
0 (Ref) 0,6
0 (Ref) 0,6
0 (Ref) 0,3 0,065 0,065
0,4 0,952
Tiền sử bệnh răng miệng Không Có Tiền sử nhiễm nấm 0 (Ref) Không Có -1,9 Kiến thức về PCNNM Chưa tốt Tốt Thái độ về PCNNM
0 (Ref)
0 (Ref)
0 (Ref)
Chưa tích cực
1,0
0,5 0,036
0,6
0,2 0,019
6,4
1,9
0,001
0 (Ref) 1,8
0,5 0,001
0 (Ref) 0,7
0,4 0,984
Tích cực Thực hành PCNNM Chưa đạt Đạt Tổng hợp KAP
0 (Ref) -1,2 -1,7 -1,3
0 (Ref) 0,1 1,1 1,0
86 4,5%
86 28,0%
0,149
86 28,0% 0,0002 5,12
86 15,3% 0,008 3,65
1,94
86 7,9% 0,148 1,75
86 15,2% 0,019 2,87
0,3 0,003 0,7 0,021 0,9 0,15
0,0009 3,75
0,4 0,683 0,5 0,056 0,7 0,154
86 14,0% 0,0019 6,85
86 23,4% 0,0002 6,17
0 1 2 3 N R2 P f
103
104
Nhận xét:
- Giới hạn chức năng: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:
Kiến thức và thực hành về PCNNM có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-
19 ở mục giới hạn chức năng với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value
lần lượt là: Kiến thức PCNNM tốt 1,0 (0,46), với p < 0,034; Thực hành PCBNM tốt
1,8 (0,5), với p < 0,05. Trong khi đó, các biến số nhóm tuổi trên 60 tuổi -1,6 (0,7),
với p < 0,05; hút thuốc lá -1,3 (0,6),với p < 0,05; tiền sử nhiễm nấm miệng -1,9
(0,48), với p < 0,001 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm điểm OHIP-
19. Các biến số trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục giới
hạn chức năng 28,0%, với p < 0,001.
- Đau thực thể: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy: Thời
gian mang PHR có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-19 ở mục đau thực
thể với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần lượt là: Thời gian
mang PHR trên 5 năm 0,9 (0,4), với p < 0,05. Trong khi đó, biến số về tiền sử nhiễm
nấm miệng -2,24 (0,44), với p < 0,001 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm
giảm điểm OHIP-19. Các biến số trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm
OHIP-19 mục đau thực thể 15,3%, với p < 0,001.
- Không thoải mái về tâm lý: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho
thấy: Biến số về có tiền sử nhiễm nấm miệng -1,35 (0,33), với p < 0,001 có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm điểm OHIP-19. Các biến số trong mô hình
này giải thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục đau thực thể 4,5%, với p < 0,001.
- Thiểu năng về thể chất: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho
thấy: Thời gian mang PHR, có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-19 ở mục
thiểu năng về thể chất với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần
lượt là: Thời gian mang PHR trên 5 năm 0,9(0,4) với p < 0,05. Trong khi đó, biến số
về tiền sử nhiễm nấm miệng -2,24(0,44), với p < 0,05 có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê đến làm giảm điểm OHIP-19. Các biến số trong mô hình này giải thích cho
sự thay đổi điểm OHIP-19 mục thiểu năng về thể chất 7,9%, với p < 0,001.
- Thiểu năng về tâm lý: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:
Thái độ về PCNNM, có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-19 ở mục thiểu
năng về tâm lý với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần lượt là:
105
Thái độ PCNNM tốt 0,86 (0,33), với p < 0,05. Trong khi đó, các biến số tổng điểm
KAP 1 nội dung -1,2 (0,3), với p < 0,001; điểm KAP 2 nội dung -1,7 (0,7), với p <
0,05 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm điểm OHIP-19. Các biến số
trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục về thiểu năng tâm
lý 19,64%, với p < 0,05.
- Thiểu năng về xã hội: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:
Tiền sử bệnh răng miệng, có mối liên quan đến việc làm giảm điểm OHIP-19 ở mục
thiểu năng về xã hôi với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần lượt
là: Tiền sử bệnh răng miệng -1,1(0,3),với p < 0,05. Biến số trong mô hình này giải
thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục về xã hội 28,0%, với p < 0,05.
- Tàn tật: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy: Thái độ
PCNNM có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-19 ở mục tàn tật với các hệ
số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần lượt là: Thái độ PCBNM tốt 0,6
(0,02), với p < 0,05. Trong khi đó, biến số có tiền sử bệnh răng miệng -0,7 (0,2), với
p < 0,05 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm điểm OHIP-19. Các biến
số trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục tàn tật 14,0%,
với p < 0,05.
- Tổng hợp: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy: Thái độ
PCNNM có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-19 ở mục tổng hợp với các
hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần lượt là: Thái độ PCNNM tốt 6,4
(1,9), với p = 0,010. Trong khi đó, các biến số về công việc không ổn định -4,2 (2,13),
với p < 0,05; tiền sử nhiễm nấm -9,3 (1,70), với p < 0,001 có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê đến làm giảm điểm OHIP-19. Các biến số trong mô hình này giải
thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục tổng hợp 23,4%, với p < 0,05.
106
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng
ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021)
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi, được tiến hành trên 132 người mang phục hình
răng tại tỉnh Nam Định.
- Đặc điểm chung về nhân khẩu, xã hội học
+ Phân bố đối tượng nghiên cứu về giới: Bảng 3.1, chỉ cho thấy: Có 132
người mang PHR tham gia nghiên cứu, trong đó 74 người là nam giới (chiếm
56,1%) và 58 người là nữ giới (chiếm 43,9%). Nghiên cứu chỉ cho thấy số lượng
người mang PHR nam giới nhiều hơn nữ giới, điều này có thể là do tình trạng vệ
sinh răng miệng ở nữ giới tốt hơn ở nam giới, nên tỷ lệ mất răng, phục hình răng
ở nữ giới thấp hơn nam giới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về phân bố đối
tượng nghiên cứu về giới cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Ahmed và
cộng sự tại Lahore của Pakistan [111]. Bảng 3.4, chỉ cho thấy: Tỷ lệ nam giới và
nữ giới nhiễm nấm miệng là tương đương nhau, tuy nhiên điều này không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ nam giới mang PHR cao hơn nữ giới nhưng tỷ
lệ nhiễm nấm miệng thì ngang nhau, điều này có thể được giải thích là do nữ giới
hay ăn uống bữa ăn phụ nhiều hơn nam giới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về
tình trạng bị nhiễm nấm miệng phân bố theo giới ở BN mang PHR tương tự kết
quả nghiên cứu của Daniluk và cộng sự [183].
+ Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi: Bảng 3.1, chỉ cho thấy:
Nhóm tuổi dưới 16 tuổi, có 01 người (chiếm 0,76%), nhóm tuổi từ 16 đến dưới
34 tuổi, có 29 người (chiếm 21,9%), nhóm tuổi từ 34 đến dưới 45 tuổi, có 18
người (chiếm 13,6%), nhóm tuổi từ 45 đến dưới 60 tuổi, có 55 người (chiếm
41,7%), nhóm tuổi từ 60 trở lên, có 29 người (chiếm 22%). Phân bố đối tượng đều
107
có theo nhóm tuổi, sự phân loại nhóm tuổi được thực hiện theo hướng dẫn điều
tra sức khỏe cơ bản của WHO [178]. Bảng 3.3, chỉ cho thấy: Có 91 người mang
PHR cố định, chiếm 68,9% và có 06 người mang PHR tháo lắp, phổ biến ở nhóm
tuổi 45 - 60, chiếm 4,6%. Có 04 người mang PHR cố định trên implant phổ biến
ở nhóm tuổi trên 60 tuổi, chiếm 3,0% (có 01 người 15 tuổi mang PHR cố định
trên implant, trường hợp này bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đề xuất với bác sĩ
phục hình răng cố định trên implant để phục hồi răng mất do răng mất làm ảnh
hưởng đến vấn đề thẩm mỹ và ăn nhai, mặc dù đã được bác sĩ giải thích cho là
với trường hợp dưới 16 tuổi là không nên cấy implant nha khoa vì lứa tuổi xương
hàm còn phát triển và chưa ổn định). Có 31 người mang PHR hỗn hợp, phổ biến
ở nhóm tuổi 35 - 44, chiếm 23,5% và phổ biến ở nhóm tuổi trên 60 tuổi. Kết quả
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
+ Phân bố đối tượng nghiên cứu về tình trạng hôn nhân: Tình trạng hôn
nhân có vợ/chồng là 105 BN (chiếm 79,5%), còn lại là tình trạng độc thân và chưa
kết hôn là 27 BN (chiếm 20,5%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả
nghiên cứu của Prapin Piampring tại BangKok của Thái Lan [184].
+ Phân bố đối tượng nghiên cứu về tình trạng học vấn: Từ trung học phổ
thông trở xuống là 51 người, chiếm 38,6%. Trình độ trung học phổ thông và tương
đương là 40 người, chiếm 30,3%. Trình độ TC, CĐ, ĐH, sau ĐH là 41 người,
chiếm 31,1%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tình trạng học vấn của người
mang PHR thì tỷ lệ % về trình độ học vấn ở các cấp độ là tương đương nhau,
nhưng trong nghiên cứu của Namano and Komin tại BangKok của Thái Lan thì
bệnh nhân có trình độ học vấn ở trung học phổ thông là chủ yếu, chiếm 63,3%
[185].
- Đặc điểm chung về nghề nghiệp: Đối với nông dân là 26 người (chiếm
19,7%). Cán bộ, công nhân viên, công nhân là 20 người (chiếm 15,2%). Tuổi già,
hưu trí là 25 người (chiếm 18,9%). Làm nghề tự do là 55 BN (chiếm 41,7%). Kết
108
quả nghiên cứu cho thấy người mất răng và mang phục hình răng đều đã phân bố
ở các ngành nghề, tuy nhiên ở lĩnh vực làm nghề tự do chiếm ưu thế điều này cũng
phù hợp do đối tượng lao động tự do thì một phần do hiểu biết, do điều kiện kinh
tế và và do công việc nên không có thời gian chăm sóc sức khỏe răng miệng so
với các đối tượng ở ngành nghề khác. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Seenivasan và cộng sự tại miềm nam Ấn Độ [186].
- Đặc điểm chung về kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sức khỏe răng
miệng nói chung và về phòng chống nhiễm nấm miệng: Có 62,1% người chưa tốt
về kiến thức về PCNNM. Có 65,1% người chưa có thái độ tích cực về PCNNM.
59,1% bệnh nhân chưa đạt về thực hành về PCNNM. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tình trạng chăm sóc sức khỏe răng miệng ở người mang PHR còn chưa tốt, chưa
được chú trọng, phần lớn người mang PHR còn chưa nắm được kiến thức về
PCNNM, một số người chưa có thái độ tích cức về PCNNM và kết quả về thực
hành PCNNM thì nhiều người mang PHR chưa đạt. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành về
PCBNM ở BN mang PHR của Suresan và cộng sự tại thành phố Jabalpur, bang
Madhya Pradesh của Ấn Độ và nghiên cứu của Shigli và cộng sự tại Indore, thuộc
bang Madhya Pradesh của Ấn Độ [187], [188].
4.1.2 Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định
(2019- 2021)
- Hình 3.1, chỉ cho thây: Nghiên cứu 132 người mang phục hình răng thì có
86 người nhiễm nấm miệng, chiếm 65,2% và 46 bệnh nhân không nhiễm nấm
miệng, chiếm 34,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên
cứu của Đàm Ngọc Trâm và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu xác định nấm
miệng ở BN mang PHR tại Viện Đào tạo Răng-Hàm-Mặt và tại bộ môn Vi sinh
của trường Đại học Y Hà Nội là 35,5% sự có mặt của nấm ở phục hình răng và
32,25% sự xuất hiện của nấm ở niêm mạc miệng [19]. Kết quả nghiên cứu của
109
chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Daniluk và cộng sự là tỷ lệ nấm
miệng ở BN mang PHR là 66,7% tại Białystok của Poland [183].
- Bảng 3.5, chỉ cho thấy: Bệnh nhân bị nhiễm nấm miệng phổ biến ở nhóm
tuổi từ 45 - 60, chiếm 31,8% và kết quả này không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05. Bảng 3.6, chỉ cho thấy sự phân bố tình trạng nhiễm nấm theo trình độ học
vấn: Người bị nhiễm nấm miệng phổ biến ở nhóm tuổi từ 45 - 60, chiếm 31,8%.
Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm theo nhóm tuổi, không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05. Bảng 3.7, chỉ cho thấy sự phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nhóm
nghề nghiệp: Nhóm nghề nghiệp không ổn định, có tỷ lệ nhiễm nấm miệng là
53,1% và có tỷ lệ nhiễm nấm cao hơn nhóm có nghề nghiệp ổn định, tuy nhiên
điều này không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi về sự phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nhóm tuổi, theo trình độ học
vấn, theo nghề nghiệp cũng tương đồ kết quả nghiên cứu của của Namano and
Komin tại BangKok của Thái Lan [185].
- Bảng 3.8, chỉ cho thấy: Số BN mang PHR tháo lắp bị nhiễm nấm, chiếm tỷ lệ
cao nhất, là 60 BN, chiếm tỷ lệ 45,5%. Bệnh nhân mang PHR trên implant bị nhiễm
nấm, chiếm tỷ lệ thấp nhất, là 01 BN, chiếm tỷ lệ 0,8%. Kết quả này không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,099. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ cho thấy tỷ lệ nhiễm
nấm miệng xuất hiện nhiều ở BN mang PHR tháo lắp và ít xuất hiện ở BN mang PHR
trên implant, kết quả này cũng phù hợp với tình hình thực tế là phục hình răng cố định
trên implant thì không có nhựa nền hàm, nên không bị ngấm nước bọt, thức ăn nên
giảm nguy cơ nhiễm nấm và khi phục hình răng cố định giúp cho răng phục hình có
chân răng, từ đó làm giảm nguy cơ bị co ngót xương hàm, không bị hở gầm như vị trí
mất răng ở phục hình bằng cầu răng cố định, làm giảm nguy cơ mắc thức ăn, từ đó
giảm mắc các bệnh răng miệng như sâu răng, viêm quanh răng, nhiễm nấm miệng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của Patel và
cộng sự, cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Zheng và cộng sự tại Lan Châu
của Trung Quốc [189], [190]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn kết quả
110
nghiên cứu của Gacon và cộng sự tại Kraków của Poland, do một phần cỡ mẫu của
chúng tôi lớn hơn, một phần do đặc điểm đối tượng, thời gian và đại điểm nghiên cứu
khác nhau [191].
- Bảng 3.9, chỉ cho thấy: Có 61 bệnh phẩm bị nhiễm nấm lấy từ niêm mạc
miệng, chiếm 46,2% tổng số người tham gia nghiên cứu và chiếm 70,9% số bệnh
nhân mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng. Có 6 bệnh phẩm bị nhiễm nấm
lấy từ phục hình răng giả, chiếm 4,6% tổng số người tham gia nghiên cứu và
chiếm 7% số bệnh nhân mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng. Có 19 bệnh
phẩm bị nhiếm nấm lấy từ bệnh phẩm (cả bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng và
bệnh phẩm lấy từ phục hình răng, chiếm 14,4% tổng số người tham gia nghiên
cứu và chiếm 22,1% số bệnh nhân mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng. Kết
quả này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Nhiễm nấm thường xảy ra khi có sự
tích tụ, lắng động thức ăn, vệ sinh răng miệng kém, niêm mạc miệng như niêm mạc
lợi, niêm mạc miệng vùng quanh răng, niêm mạc lưỡi là những nơi dễ tích tụ thức
ăn, mảng bám thức ăn và cũng là những nơi khó vệ sinh răng miệng nên cũng là
những nơi dễ nhiếm nấm, ngoài ra thức ăn, mảng bám thức ăn cũng bám trên phục
hình răng như cổ răng giả, nền hàm giả nên cũng là nơi dễ nhiễm nấm, nhưng việc
vệ sinh phục hình răng cũng dễ hơn, thuận tiện hơn và vệ sinh sạch hơn so với niêm
mạc lợi, niêm mạc vùng quanh răng, niêm mạc lưỡi nên tỷ lệ nhiễm nấm ở niêm mạc
miệng cao hơn tỷ lệ nhiễm nấm ở phục hình răng. Kết quả nghiên cứu chỉ cho thấy
tỷ lệ nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng chiếm chủ yếu, sau đó
là từ bệnh phẩm hỗn hợp (bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng và bệnh phẩm lấy từ
PHR) và từ bệnh phẩm ít gặp hơn là từ PHR. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về
tỷ lệ nhiễm nấm từ phục hình răng là 19,0% (nhiễm nấm từ chỉ bệnh phẩm phục hình
răng là 4,6% và nhiễm nấm cả bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng và bệnh phẩm lấy
từ phục hình răng là 14,4%), tuy nhiêm kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ
nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy từ phục hình răng thấp hơn với kết quả nghiên
111
cứu của Đàm Ngọc Trâm và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu xác định nấm miệng
ở BN mang PHR tại Viện Đào tạo Răng-Hàm-Mặt và tại bộ môn Vi sinh của trường
Đại học Y Hà Nội, với tỷ lệ nhiễm nấm từ phục hình răng là 35,5%. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm nấm từ niêm mạc miệng là 60,6% (nhiễm nấm từ
chỉ bệnh phẩm từ niêm mạc miệng là 46,2% và nhiễm nấm cả bệnh phẩm lấy từ niêm
mạc miệng và bệnh phẩm lấy từ phục hình răng là 14,4%), tuy nhiêm kết quả nghiên
cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy tại niêm mạc miệng
cao hơn với kết quả nghiên cứu của Đàm Ngọc Trâm và cộng sự, khi tiến hành nghiên
cứu xác định nấm miệng ở BN mang PHR tại Viện Đào tạo Răng-Hàm-Mặt và tại
bộ môn Vi sinh của trường Đại học Y Hà Nội, với tỷ lệ nhiễm nấm từ phục hình răng
là 32,25%. Sự khác nhau giữa kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với kết quả nghiên
cứu của Đàm Ngọc Trâm và cộng sự là do sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu,
thời điểm nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu và cỡ mẫu trong nghiên cứu [19]. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm nấm miệng là 65,2% và tỷ lệ nhiễm nấm
từ bệnh phẩm lấy từ phục hình răng là 19%, thấp hơn kết quả nghiên cứu của
Taebunpakul và cộng sự, khi tiến hành nhiên cứu nhiễm nấm trên niêm mạc khẩu
cái và trên PHR ở BN mang PHR tại Bangkok của Thái Lan về tỷ lệ nhiễm nấm là
81,71% và tỷ lệ nhiễm nấm từ bệnh phẩm tại phục hình răng là 28,85%, sự khác
nhau về đối tượng nghiên cứu, thời điểm nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu và cỡ mẫu
trong nghiên cứu [192].
- Bảng 3.10, chỉ cho thấy: Có 85 BN không tiền sử NNM và bị NNM, chiếm
64,4% tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu và chiếm 98,8% số bệnh nhân
mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng. Có 1 BN có tiền sử NNM và bị NNM,
chiếm 0,8% tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu và chiếm 1,2% số bệnh nhân
mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng. Thường bệnh nhân mang phục hình
răng khi có vấn đề than phiền về sức khỏe răng miệng thường đến phòng khám
răng và được bác sĩ răng hàm mặt khám, tuy nhiên đa phần các bác sĩ ít cho chỉ
112
định xét nghiệm nấm vì kết quả xét nghiệm nấm thường cần có thời gian mà bệnh
nhân đến khám thì lại muốn có kết quả ngay và xét nghiệm về nấm cũng tốn kém
tiền bạc, ở các phòng khăm răng tư nhân thường không làm được xét nghiệm nấm
nên trên thực tế lâm sàng là rất ít bác sĩ răng hàm mặt chỉ định xét nghiệm nấm,
từ đó cho thấy rất ít BN mang PHR có tiền sử nhiễm nấm miệng. Kết quả này
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy BN mang
PHR bị nhiễm nấm miệng, đa phần là không có tiền sử nhiễm nấm miệng. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của A
Akpan và R Morgan, khi tiến hành nghiên cứu bệnh nấm miệng [16].
- Bảng 3.11, chỉ cho thấy: Kết quả cho thấy phương pháp nuôi cấy có tỷ lệ
xác định loài nấm cao hơn so với phương pháp soi tươi và điều này có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001. Phương pháp soi tươi cho kết quả nhanh và kinh phí xét
nghiệm thấp hơn, kết quả dựa vào hình thái soi được dưới kính hiển vi nên kết
quả của phương pháp soi tươi phụ thuộc vào kỹ thuật làm xét nghiệm, trang thiết
bị và kỹ thuật viên đọc xét nghiệm. Phương pháp nuôi cấy cần phải có thời gian
để vi nấm mọc trong môi trường nuôi cấy và là phương pháp xác định nhiễm nấm,
tuy nhiên phương pháp nuôi cấy nấm cấy nấm chỉ định danh được một số loài
nấm. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, phương pháp nuôi cấy đã xác định là có
86 người mang PHR bị nhiễm nấm miệng, chiếm 65,2% và 46 người mang PHR
không nhiễm nấm miệng, chiếm tỷ lệ 34,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Wickes và cộng sự, cũng tương tự
kết quả nghiên cứu của Mohammadi và cộng sự [193], [194].
Bảng 3.12, chỉ cho thấy: Có 61% Bệnh nhân mang phục hình răng nhiễm
nấm miệng, có biểu hiện hình ảnh tổn thương tại miệng và kết quả này có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001. Hình ảnh tổn thương ở miệng ở BN mang PHR nhiễm
nấm là những hình ảnh của triệu chứng lâm sàng nhiễm nấm miệng, những hình
ảnh tổn thương ở miệng bao gồm những hình ảnh viêm niêm mạc miệng tại niêm
mạc lợi, vùng quanh răng, lưỡi, môi và má, những đốm nấm ở nền phục hình răng.
113
Viêm niêm mạc miệng do nấm thưởng biểu hiện tổn thương màu trắng kem trên
lưỡi, niêm mạc má, đôi khi trên vòm miệng, lợi răng, tổn thương nổi lên trong
miệng có hình dáng giống miếng pho mát, màu đỏ hoặc đau nhức trong miệng,
gây khó khăn khi ăn hoặc nuốt, chảy máu nhẹ nếu nơi nhiễm bị cọ xát hoặc cào,
khóe miệng nứt và đỏ (đặc biệt là ở những người đeo răng giả). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi có 61% người mang phục hình răng nhiễm nấm miệng có biểu
hiện tổn thương tại miệng, cao hơn với kết quả nghiên cứu của Gacon và cộng sự
về những hình ảnh tổn thương tại miệng do nấm ở BN mang PHR, trong nghiên
cứu của Gacon và cộng sự thì có 47% là có biểu hiện tổn thương viêm tại miệng
(kết quả nghiên cứu của Gacon được công bố, ghi là có 53% là không có biểu hiện
tổn thương viêm tại miệng), sự khác nhau này là do khác nhau về đối tượng, địa
điểm, thời gian, không gian và cỡ mẫu trong nghiên cứu [191].
4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang
phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021)
- Hình 3.4, hình 3.5 và hình 3.6, chỉ cho thấy: Kiến thức về PCNNM chưa
tốt ở người mang PHR là 62,1%. Thái độ về PCNNM chưa tích cực ở người mang
PHR là 65,1%. Thực hành về PCNNM chưa đạt ở người mang PHR là 59,1%.
Bảng 3.13, chỉ cho thấy: Kiến thức và thái độ về PCBNM có liên quan với thực
hành về PCNNM. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra kiến thức về PCBNM sẽ quyết
định thái độ về PCNNM, người bệnh có kiến thức tốt, có sự am hiểu về chăm sóc
và vệ sinh răng miệng thì mới có nhận thức về phòng chống bệnh nấm miệng, từ
đó mới có thái độ chăm sóc sức khỏe răng miệng, vệ sinh răng miệng và phòng
chống nhiễm nấm miệng, khi đã có kiến thức và thái độ về PCNNM, thì khi đó
mới có thực hành về PCNNM. Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra mối liên
quan chặt chẽ và quan hệ nhân quả giữa kiến thức, thái độ và thực hành về
PCNNM, nếu có kiến thức tốt, thái độ tích cực thì cho kết quả thực hành về
PCNNM đạt, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu về mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sức khỏe của
114
Abdullah và cộng sự [81].
- Bảng 3.14, chỉ cho thấy: Nhóm có kiến thức chưa tốt có khả năng nhiễm
nấm miệng gấp 2,52 lần so với nhóm có kiến thức tốt, với p < 0,05. Nhóm có thái
độ chưa tích cực có khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,05 lần so với nhóm có thái
độ tích cực, tuy nhiên điều này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nhóm có
thực hành chưa đạt có khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,34 lần so với nhóm có
thực hành tốt, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho
thấy kiến thức, thái độ và thực hành về PCNNM ở người mang PHR có liên quan
đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang PHR, kiến thức về PCNNM chưa
tốt, dẫn đến thái độ về PCNNM sẽ chưa tích cực và dẫn đến thực hành về PCBNM
đạt và cuối cùng dẫn đến tăng khả năng nhiễm nấm miệng. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Shiglivà cộng sự về kiến thức,
thái độ và thực hành PCNNM liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người
mang PHR [188].
- Bảng 3.15, chỉ cho thấy: Nhóm tuổi liên quan đến kiến thức và thái độ về
PCBNM, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trình độ học vấn liên quan đến thái
độ về PCBNM, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thời gian BN mang PHR liên
quan với thái độ về PCBNM, có ý nghĩa thông kê với p < 0,05. Kiến thức về
PCBNM liên quan với thái độ và thực hành về PCBNM, phòng chống NNM, với
p < 0,05. Thái độ về PCBNM liên quan với thực hành về PCBNM, với p < 0,05.
- Bảng 3.16 và bảng 3.17, chỉ cho thấy: Kết quả về mối liên quan giữa các
yếu tố với nhiễm nấm. Trình độ học vấn (có trình độ từ trung học phổ thông trở
xuống) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến tăng nguy cơ nhiễm nấm với tỷ
suất chênh (aOR) và 95% KTC (CI) lần lượt là: 2,61 (1,0-6,59) lần, p < 0,05 và
2,99 (1,10-8,16) lần, p < 0,05. Người có trình độ học vấn thấp thì sự nhận biết,
kiến thức về CSSKRM nói chung và kiến thức về PCBNM nói riêng cũng sẽ bị
hạn chế, thua những người có trình độ học vấn cao hơn nên dẫn đến thái độ về
115
PCBNM thường là chưa tích cực và cũng đến thực hành về PCBNM cũng không
đạt và cuối cùng là làm tăng khả năng bị nhiễm nấm. Bảng 3.18 và bảng 3.19, chỉ
cho thấy: Kết quả về mối liên quan giữa các yếu tố với nhiễm nấm miệng. Hút
thuốc lá, uống rượu bia có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến tăng nguy cơ
nhiễm nấm với tỷ suất chênh (aOR) và 95% KTC (CI) lần lượt là: 8,16 (1,41-
47,2) lần, p < 0,05 và 4,9 (1,01-22,2) lần, p < 0,05. Hút thuốc và uống rượu bia
làm tăng nguy cơ mảng bám răng tại chỗ và làm giảm sức đề kháng nên làm tăng
khả năng nhiễm nấm. Trong khi đó, ở mô hình đơn biến cho thấy kiến thức tốt về
PCBNM có ý ngĩa làm giảm nguy cơ nhiểm nấm ở BN mang PHR với tỷ suất
chênh (OR) và 95% KTC (CI) lần lượt là 0,33 (0,13- 0,84); 0,26 (0,09-0,72) lần,
với p< 0,05. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức chưa tốt về PCNNM,
trình độ học vấn dưới trình độ trung học phổ thông, hút thuốc, uống rượu bia ở
người mang PHR có mối liên quan và làm tăng nguy cơ bị nhiễm nấm miệng ở
người mang PHR. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Zomorodian và cộng sự, khi nghiên cứu 167 BN mang PHR tại
Iran [195].
4.2. Thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng
- Hình 3.7, chỉ cho thấy: 100 % bệnh nhân nhiễm nấm miệng thuộc loài nấm
men, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của Mai Anh
Lợi và cộng sự (xác định 100% bênh nhân nhiễm nấm miệng là nấm men) khi tiến
hành nghiên cứu tình trạng nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện
103 về xác định thành phần loài nấm miệng theo hình thái.
- Bảng 3.20, chỉ cho thấy: Xác định thành phần loài nấm bằng phương pháp
môi trường định danh ChromAgarTM Candida, có 61 BN, chiếm 70,9% tổng số
86 BN cần xác định thành phần loài nấm miệng và 25 BN (chiếm 29,1%) chưa rõ
thành phần loài nấm miệng. Bảng 3.21, chỉ cho thấy: Xác định thành phần loài
nấm miệng bằng phương pháp PCR-RFLP, có 67 BN đã xác định được thành phần
116
loài nấm miệng, chiếm 77,9% tổng số 86 BN cần xác định thành phần loài nấm
miệng, có 19 BN chưa rõ thành phần loài nấm miệng, chiếm 22,1% tổng số 86
bệnh nhân cần xác định thành phần loài nấm miệng. Trong 19 BN chưa rõ tình
trạng loài nấm thì có 19 BN xác định chưa rõ tình trạng loài nấm bằng phương
pháp kỹ thuật PCR-RFLP lần 01 và có 03 BN chưa rõ tình trạng loài nấm bằng
phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP lần 02. Bảng 3.22, chỉ cho thấy: Xác định thành
phần loài nấm miệng bằng phương pháp giải trình tự gen thì tổng số 19 BN cần
xác định thành phần loài nấm miệng thì cả 19 BN đều xác định được thành phần
loài nấm miệng. Bảng 3.23, chỉ cho thấy: So sánh giữa các phương pháp xác định
thành phần loài nấm miệng cho thấy, Phương pháp giải trình tự gen có giá trị cao
nhất, sau đó là phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP. Có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về mức độ xác định thành phần loài nấm miệng giữa phương pháp giải
trình tự gen và hai phương pháp còn lại với p < 0,05 (p1-3 = 0,0073, p2-3 =
0,0242), tuy nhiên chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa phương
pháp xác định thành phần loài nấm miệng sử dụng kỷ thuật PCR-RFLP và phương
pháp xác định thành phần loài nấm miệng sử dụng môi trường định danh
ChromAgar Candida (p1-2 = 0,294) với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Phương pháp xác định thành phần loài bằng môi trường ChromAgar Candida là
phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, không cần trang thiết bị hiện đại, tuy nhiên
phương pháp này cũng chỉ xác định được nhiễm nấm Candida thông thường,
những loài nấm khác phải sử dụng phương pháp sinh học phân tử như PCR-RFLP
và phương pháp giải trình tự gen, trong nghiên cứu của chúng tôi thì phương pháp
môi trường định danh ChromAgar Candida, định danh được 70,9% loài nấm ở
miệng BN mang PHR nhiễm nấm. Phương pháp xác định thành phần loài nấm
miệng bằng PCR-RFLP là phương pháp xác định thành phần loài nấm có nhiều
ưu điểm hơn, xác đinh được nhiều loài nấm hơn, kỹ thuật cần trang thiết bị, vật tư
y tế hiện đại, tuy nhiên phương pháp này vẫn không xác định được một số loài
117
nấm, trong nghiên cứu của chúng tôi thì phương pháp xác định thành phần loài
bằng kỹ thuật PCR-RFLP đã định được 77,9% loài nấm ở miệng BN mang PHR
nhiễm nấm. Phương pháp giải trình tự gen là phương pháp sinh học phân tử hiện
đại nhất, nó phép đinh danh được tất cả các loài nấm, tuy nhiên phương pháp này
cần trang thiết bị, vật tư y tế, kỹ thuật viên chuyên khoa do đó chi phí cho xét
nghiệm giải trình tự gen cao hơn các phương pháp kỹ thuật khác rất nhiều, trong
nghiên cứu của chúng tôi thì phương pháp định danh bằng giải trình tự gen đã
định đanh được mẫu bệnh phẩm nhiễm nấm trong 16 mẫu bệnh phẩm cần định
danh, như vậy phương pháp định danh loài nấm bằng giải trình tự gen đạt 100%
mẫu bệnh phẩm cần định danh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
đồng kết quả nghiên cứu của Mai Anh Lợi và cộng sự khi đánh giá hiệu quả của
các phương pháp định danh loài nấm đối với nhiễm nấm miệng [14]. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Gauch và
cộng sự về các phương pháp định danh thành phần loài nấm bằng phương pháp
giải trình tự gen, khi tiến hành nghiên cứu tại Pará của Brazil [47]. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Jafari và cộng sự
về so sánh phương pháp định danh thành phần loài nấm bằng phương pháp định
danh bằng môi trường ChromAgar Candida và phương pháp định danh bằng kỹ
thuật PCR-RFLP, khi tiến hành nghiên cứu tại Tokyo của Nhật Bản [196].
- Hình 3.12, chỉ cho thấy: Bệnh nhân nhiễm loài Candida là 78 BN, chiếm
59,1% tổng số người mang phục hình răng tham gia nghiên cứu và chiếm 90,7%
tổng số bệnh nhân nhiễm nấm miệng. Bệnh nhân nhiễm loài khác là 08 BN, chiếm
9,3% tổng số bệnh nhân nhiễm nấm miệng. Nhiễm nấm miệng phổ biến là nhiễm
nấm loài Candida. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu
của Mai Anh Lợi và cộng sự khi tiến hành nghiên cứu tình trạng nhiễm nấm miệng
ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện 103, gồm loài nấm Candida là 62 bệnh nhân,
chiếm 91,2% và bệnh nhân nhiễm loài nấm khác là 06 bệnh nhân, chiếm 8,8%
118
[14]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của
Kinkela Devcic và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu về nhiễm 120 đối tượng
mang PHR tại Rijeka của Croatia về nhiễm nấm Candida chiếm 87% tổng số bệnh
nhân nhiễm nấm miệng [18]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nhiễm nấm
Candida là 59,1% tổng số người tham gia nghiên cứu, kết quả này cũng tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Kumari B và cộng sự về nhiễm nấm miệng thuộc
loài nấm men và tỷ lệ nhiễm loài nấm Candida là phổ biến (tỷ lệ nhiễm nấm
Candida là 66,7% số người tham gia nghiên cứu) [197].
- Bảng 3.24, chỉ cho thấy: Nghiên cứu chỉ cho thấy: 86 bệnh nhân mang phục
hình răng nhiễm nấm miệng thì tình trạng nhiễm đơn nhiễm là 43 bệnh nhân,
chiếm 50% và tình trạng nhiễm đa nhiễm là 43 người, chiếm 50%. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi khác kết quả nghiên cứu của Mai Anh Lợi và cộng sự khi tiến
hành nghiên cứu tình trạng nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện 103
là tình trạng nhiễm đơn nhiễm là phổ biến, sự khác nhau này là do đối tượng nghiên
cứu khác nhau [14]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương đồng với kết
quả nghiên cứu của Rabelo và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại Brazil [198].
- Bảng 3.25, chỉ cho thấy: Trong 11 loài nấm miệng ở bệnh nhân mang phục
hình răng thì có 05 loài nhiễm nấm miệng phổ biến hơn là: C. albicans chiếm tỷ
lệ cao nhất, với 43 bệnh nhân (chiếm 50%), C. krusei với 24 bệnh nhân (chiếm
27,9%), C. glabrata với 23 bệnh nhân (chiếm 27,7%), C. parapsilosis với 21 bệnh
nhân (chiếm 24,4%), C. tropcalis với 19 bệnh nhân (chiếm 22,1%). Hai loại nấm
ít gặp là: Trichosporon asahii với 01 bệnh nhân (chiếm 1,2%), Ogataea
polymorpha với 01 bệnh nhân (chiếm 1,2%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
khác kết quả nghiên cứu của Mai Anh Lợi và cộng sự khi tiến hành nghiên cứu
tình trạng nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện 103 là số loài
nhiễm nấm miệng đã xác định được là 06 loài, trong nghiên cứu của chúng tôi,
tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên
119
cứu của những tác giả này về loài nấm phổ biến nhất là C. albicans, các loài nấm
gồm C. albicans là 46 bệnh nhân (chiếm 67,7%), C. tropicalls là 10 bệnh nhân
(chiếm 14,7%), C. parapsilosis là 2 bệnh nhân (chiếm 2,9%), C. glabrata là 2 bệnh
nhân (chiếm 2,9%), C. krusei là 5 bệnh nhân (chiếm 7,4%), C. guiliermondii là 2
bệnh nhân (chiếm 2,9%), nấm men khác là 6 bệnh nhân (chiếm 8,8%) [14]. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng về tỷ lệ nhiễm nấm C. albicans là
phổ biến nhưng khác nhau về số loài nấm và thành phần loài nấm với kết quả
nghiên cứu của Loster và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại Krakow của Ba
Lan, kết quả nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của 23 loài trên niêm mạc vòm
miệng của những người sử dụng hàm giả acrylic. Candida albicans là loài phổ
biến nhất, chiếm 79,31% của tất cả các trường hợp có nấm men. Các loài Candida
vòm miệng phổ biến khác không phải albicans là Candida glabrata (20,83%) và
Candida tropicalis (4,44%). Các loài Candida không phải albicans đã được chẩn
đoán, không xác định được kiểu hình thái, chiếm 9,87% tổng số nấm men nuôi
cấy. Trong tổng số lượng nấm men của bệnh nhân, nấm Candida albicans và các
loài Candida không phải albicans đã được tìm thấy 58,54% trong nghiên cứu, các
loại nấm men khác đã được xác định với số lượng rất ít, nhỏ hơn 1%. Sự khác
nhau này là do khác nhau về đối tượng nghiên cứu, khác nhau về địa điểm và thời
gian nghiên cứu [85]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng về tỷ lệ
nhiễm nấm C. albicans là phổ biến nhưng khác nhau về số loài nấm và thành phần
loài nấm với kết quả nghiên cứu của Gauch và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu
tại Pará của Brazil [47].
4.3. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng
4.3.1. Chất lượng phục hình răng ở người mang phục hình răng
- Bảng 3.26, chỉ cho thấy: Sự lưu giữ và vững ổn cả hai hàm: PHR không đạt
là 36 BN, chiếm 27,27%. PHR đạt là 68 BN, chiếm 51,52%. PHR tốt là 28 BN,
chiếm 21,21%. Kết quả nghiên cứu chỉ cho thấy tỷ lệ BN mang PHR tốt còn chưa
120
cao và tỷ lệ BN mang PHR không đạt còn chiếm tỷ lệ tương đối cao. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt
và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu BN mang PHR tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt -
Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự là :
Số hàm trên có sự lưu giữ và vững ổn tốt là 75% và hàm đạt là 25%, trong khi đó
hàm dưới không có hàm giả tốt mà chỉ có hàm đạt 100%, hàm giả cả hai hàm có
33,3% hàm tốt và 66,7% hàm đạt [64]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Limpuangthip và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu
tại Bangkok, Thái Lan [199].
- Bảng 3.27, chỉ cho thấy: Thời gian thích nghi phát âm ở BN PHR: Thích
nghi ngắn là 68 BN, chiếm 50,8%. Thích nghi trung bình là 40 BN, chiếm 30,3%.
Thích nghi dài là 24 BN, chiếm 18,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự, khi tiến
hành nghiên cứu BN mang PHR tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt - Thành phố Hồ
Chí Minh, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt cho thấy có đa số bệnh nhân
có thời gian thích nghi phát âm trung bình là 1 tuần, chỉ có 5,88% bệnh nhân đòi
hỏi thời gian dài hơn để thích nghi [64]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Galonsky và cộng sự, khi tiến hành nghiên
cứu tại Krasnoyarsk của Cộng hòa liên bang Nga về đa phần là bệnh nhân thích
nghi phát âm ngắn [200].
- Bảng 3.28, chỉ cho thấy: Đánh giá hài lòng về thẩm mỹ, có 121 BN (chiếm
91,7%). Chấp nhận tương đối về thẩm mỹ, có 11 BN (chiếm 8,3%). Không hài
lòng về thẩm mỹ, không BN (chiếm 0%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự, khi tiến
hành nghiên cứu BN mang PHR tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt - Thành phố Hồ
Chí Minh [64]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Zainab và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại Babylon của Irắc
121
[201].
- Bảng 3.29, chỉ cho thấy: Mức độ hài lòng về PHR. Hoàn toàn không hài
lòng là 03 BN, chiếm 2,3%. Không hài lòng là 23 BN, chiếm 17,4%. Khá hài lòng
là 79 BN, chiếm 59,9%. Hài lòng là 27 BN, chiếm 20,4%. Hoàn toàn hài lòng là
0 BN, chiếm 0%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu BN mang
PHR tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt - Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự là : Không có đối tượng không hoàn toàn hài
lòng, có 1 đối tượng không hài lòng chiếm 2,9%. Đối tượng hài lòng chiếm tỷ lệ
cao nhất 50%, kế đến là đối tượng khá hài lòng 38,3% và hoàn toàn hài lòng chiếm
8,8%. [64]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên
cứu của Bajunaid và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại Vương quốc Ả Rập Xê
Út về sự hài lòng với PHR [82].
4.3.2. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm
miệng
- Bảng 3.30, chỉ cho thấy: Hệ số Cronbach’s Alpha ở 04 lĩnh vực đều > 0,6.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đều đạt yêu cầu của bộ câu
hỏi và bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống, bản rút gọn của WHO hoàn toàn
phù hợp khi đánh giá chất lượng cuộc sống ở BN mang PHR. Kết quả nghiên cứu
này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Bản và cộng sự khi
nghiên cứu về chất lượng cuộc sống tại tỉnh Nam Định [202]. Bảng 3.31, chỉ cho
thấy: Lĩnh vực thiểu năng xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha < 0,6. Cách loại
những câu hỏi có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total correlation)
bé hơn 0,3. Như vậy câu hỏi Q15 về khả năng đi lại khi đi khám chữa răng đã làm
giảm hệ số Cronbach’s alpha ở lĩnh vực thiểu năng xã hội. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lữ Lam Thiên và cộng sự,
khi tiến hành nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam [161]. Kết quả
122
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Postic và cộng
sự, khi tiến hành nghiên cứu tại thành phố Travnik của Bosnia and Herzegovina
[121].
- Bảng 3.32, chỉ cho thấy: Bộ câu hỏi WHO-Bref, có tổng điểm chung là
42,58. Nội dung có điểm cao nhất ở lĩnh vực sức khỏe tâm thần là 47,88 điểm, nội
dung có điểm thấp nhất ở lĩnh vực môi trường sống là 34,15 điểm. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tổng điểm chung bộ câu hỏi WHO-Bref là 42,58 điểm, theo phân
loại chất lượng cuộc sống theo thang điểm 100 và chia thành 03 mức (thấp, trung
bình, cao) thì tổng điểm chung ở BN mang PHR này thuộc mức trung bình [164],
[165], [166]. Bộ câu hỏi OHIP-19, có tổng điểm chung là 50,2. Nội dung có điểm
cao nhất là đau thực thể là 10,66 điểm, nội dung có điểm thấp nhất là thiểu năng
tâm lý và tàn tật là 4,98 điểm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả
nghiên cứu của Lữ Lam Thiên và cộng sự do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
là cả phục hình răng cố định, cả phục hình răng tháo lắp nhưng đối tượng nghiên
cứu của Lữ Lam Thiên và cộng sự là phục hình răng tháo lắp toàn hàm hai hàm
[161]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có điểm OHIP-19 cao hơn kết quả
nghiên cứu của Postic và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại thành phố Travnik
của Bosnia and Herzegovina, kết quả khác nhau này là do đối tương nghiên cứu
khác nhau [121].
- Bảng 3.33. Chỉ cho thấy: Điểm chung CLCS theo bộ câu hỏi WHOQol-
Bref ở nhóm có nhiễm nấm miệng (31,4 điểm và theo phân loại CLCS dựa vào
điểm cắt 33,3 và 66,7 thì CLCS ở người mang PHR có nhiễm nấm là ở mức thấp),
thấp hơn ở nhóm không nhiễm nấm miệng (58,4 điểm, theo phân loại CLCS dựa
vào điểm cắt 33,3 và 66,7 thì CLCS ở người mang PHR không nhiễm nấm là ở
mức trung bình) và điều này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điểm chung ảnh
hưởng đến CLCS theo bộ câu hỏi OHIP-19 ở nhóm có nhiễm nấm miệng (58,1
điểm và theo phân loại CLCS dựa vào điểm cắt 1/2 hay 57 điểm thì ảnh hưởng
123
đến CLCS ở người mang PHR có nhiễm nấm là ở ảnh hưởng nhiều), ảnh hưởng
đến CLCS nhiều hơn ở nhóm không nhiễm nấm miệng (46,0 điểm và theo phân
loại CLCS dựa vào điểm cắt 1/2 hay 57 điểm thì ảnh hưởng đến CLCS ở người
mang PHR không nhiễm nấm là ở mức ảnh hưởng ít) và điều này có ý nghĩa thống
kê với p < 0,001.
- Bảng 3.34, chỉ cho thấy: Lĩnh sức khỏe thể chất tương quan tuyến tính tuyệt
đối với lĩnh vực sức khỏe thể chất và tương quan thuận với các lĩnh vực sức khỏe
tâm thần, quan hệ xã hội, môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực sức khỏe tâm
thần có tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực sức khỏe tâm thần và tương
quan thuận với lĩnh vực quan hệ xã hội, môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực
quan hệ xã hội có tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực quan hệ xã hội và
tương quan thuận với lĩnh vực môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực môi
trường sống tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực môi trường sống, với p
< 0,001. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về đánh giá sự tương quan giữa các
lĩnh vực với nhau trong bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref qua hệ số tương quan
Pearson, cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Wong và cộng sự, khi tiến
hành nghiên cứu tại Hồng Kông của Trung Quốc [203].
- Bảng 3.35, chỉ cho thấy: Lĩnh vực giới hạn chức năng tương quan tuyến
tính tuyệt đối với lĩnh vực giới hạn chức năng và tương quan thuận với các lĩnh
vực đau thực thể, không thoải mái tâm lý, thiểu năng về thể chất, với p < 0,001.
Lĩnh vực đau thực thể tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực đau thực thể
và tương quan thuận với các lĩnh vực không thoải mái tâm lý, thiểu năng về thể
chất, với p < 0,001. Lĩnh vực không thoải mái về tâm lý tương quan tuyến tính đối
với lĩnh vực không thoải mái về tâm lý và tương quan thuận với lĩnh vực thiểu năng
về thể chất, với p < 0,001. Lĩnh vực thiểu năng về thể chất tương quan tuyến tính
tuyệt đối với lĩnh vực thiểu năng về thể chất. Lĩnh vực thiểu năng về tâm lý tương
quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực thiểu năng về tâm lý và tương quan thuận với
124
các lĩnh vực thiểu năng xã hội, tàn tật, với p < 0,0001. Lĩnh vực thiểu năng về xã hội
tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực thiểu năng về xã hội và tương quan
thuận với lĩnh vực tàn tật, với p < 0,0001. Lĩnh vực tàn tật tương quan tuyến tính
tuyệt đối với lĩnh vực tàn tật. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về đánh giá sự tương
quan giữa các lĩnh vực với nhau trong bộ câu hỏi OHIP-19 qua hệ số tương quan,
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự [64]. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Reginato và
cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại Brazil [204].
- Bảng 3.36. Mô tả các giá trị trung bình điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn
WHO-Bref ở mỗi cấu phần theo các đặc điểm các tác nhân và các yếu tố của đối
tượng nghiên cứu. Trình độ học vấn, công việc, hút thuốc lá, uống rượu bia, thời
gian mang PHR, kiến thức, thái độ, thực hành, điểm KAP về PCNNM có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS theo bộ câu hỏi WHOQol-Bref ở lĩnh
vực sức khỏe thể chất với p < 0,05. Hút thuốc lá, uống rượu bia, kiến thức, thái
độ, thực hành, điểm KAP về PCNNM có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với
điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref ở lĩnh vực sức khỏe tâm thần, với
p < 0,05. Giới tính, trình độ học vấn, thái độ, điểm KAP về PCNNM có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref ở
lĩnh vực quan hệ xã hội, với p < 0,05. Nhóm tuổi, thu nhập, thời gian mang PHR,
thái độ, điểm KAP về PCNNM có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm
CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref ở lĩnh vực sức khỏe môi trường với p <
0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng kết quả nghiên cứu của
Shigli và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại bang Madhya Pradesh của Ấn Độ,
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng kết quả nghiên cứu của
Selvaraj và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại miềm nam Ấn Độ về một số yếu
tố như: Giới tinh, nhóm tuổi, trình độ học vấn, công việc, hút thuốc lá, uống rượu
bia, tiền sử nhiễm nấm miệng, thu nhập, thời gian mang phục hình, kiến thức, thái
125
độ, thực hành về phòng chống bệnh răng miệng nói chung và phòng chống nhiễm
nấm miệng có liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân mang phục hình
răng nói riêng và bênh nhân răng miệng nói chung [186], [205].
- Bảng 3.37, chỉ cho thấy: Mô tả các giá trị trung bình điểm CLCS theo bộ
câu hỏi OHIP-19 của mỗi cấu phần theo các đặc điểm các tác nhân và các yếu tố
của đối tượng nghiên cứu. Nhóm tuổi, trình độ học vấn, hút thuốc lá, thái độ, thực
hành, điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm
OHIP-19 ở lĩnh vực giới hạn chức năng, với p < 0,05. Công việc, thời gian mang
PHR, thái độ, thực hành, điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực đau thực thể, với p < 0,05. Thu nhập, điểm
KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh
vực không thoải mái về tâm lý, với p < 0,05. Thời gian mang PHR, thực hành về
PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu
năng về thể chất, với p < 0,05. Điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu năng về tâm lý, với p < 0,05.
Nhóm tuổi, công việc, kiến thức, thái độ về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu năng về xã hội, với p < 0,05. Nhóm
tuổi, thái độ về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-
19 ở lĩnh vực tàn tật, với p < 0,05. Nhóm tuổi, trình độ học vấn, công việc, thái
độ, thực hành, điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với
điểm OHIP-19 ở lĩnh vực chung, với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương đồng kết quả nghiên cứu của Bural và cộng sự, khi tiến hành nghiên
cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ và kết quả nghiên cứu của Shigli và cộng sự, khi tiến hành
nghiên cứu tại bang Madhya Pradesh của Ấn Độ về, một số yếu tố liên quan đến
các lĩnh vực mà bộ công cụ OHIP-19 mô tả [172], [188].
- Bảng 3.38, Chỉ cho thấy: Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy
các yếu tố: Nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, mức thu nhập, hút thuốc lá,
126
uống rượu bia, tiền sử bệnh răng miệng, tiền sử nhiễm nấm miệng, kiến thức
CSSKRM, phòng chống NNM, điểm KAP có liên quan chặt chẽ với các lĩnh vực,
nội dung trong bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng có phần tương đồng với kết quả nghiên cứu của Al-Kebsi và cộng sự, tiến
hành nghiên cứu tại Yemen [17]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có phần
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Morel, khi tiến hành nghiên cứu tại tiểu
bang Pelotas của Braxin [206]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có phần
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Suresan và cộng sự, khi tiến hành nghiên
cứu tại thành phố Jabalpur, bang Madhya Pradesh của Ấn Độ [187].
- Bảng 3.39, chỉ cho thấy: Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy
các yếu tố: Nhóm tuổi, trình độ học vấn, kiến thức, thái độ và thực hành về
PCBNM, điểm KAP, công việc không ổn định, tiền sử bệnh răng miệng, tiền sử
nhiễm nấm miệng, thời gian mang PHR, có liên quan chặt chẽ với các lĩnh vực,
nội dung trong bộ câu hỏi OHIP-19. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có
phần tương đồng với kết quả nghiên cứu của Reginato và cộng sự, tiến hành
nghiên cứu tại Braxin [204]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có phần tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Shrestha và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu
tại thủ đô Kathmandu, Nepal [158]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có
phần tương đồng với kết quả nghiên cứu của Bural và cộng sự, khi tiến hành
nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ [172].
127
KẾT LUẬN
Qua kết quả điều tra nghiên cứu trên 132 người mang phục hình răng tại tỉnh
Nam Định, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019- 2021)
- Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng là khá cao, biểu hiện
qua tỷ lệ và chỉ số sau:
+ Tỷ lệ nhiễm nấm miệng chiếm 65,2%; nam giới nhiễm nấm miệng chiếm 36,4%, nữ giới nhiễm nấm miệng chiếm 28,8%; nhóm tuổi nhiễm nấm miệng cao nhất là nhóm từ 40 đến 60 tuổi, chiếm 31,8%; nhóm có trình độ từ trung học phổ thông trở xuống có tỷ lệ nhiễm nấm là 45,5% và nhóm có trình độ trên trung học phổ thông có tỷ lệ nhiễm nấm là 19,7%; nhóm nghề nghiệp không ổn định, có tỷ lệ nhiễm nấm miệng là 53,1% và nhóm nghề nghiệp ổn định, có tỷ lệ nhiễm nấm miệng là 12,1%.
+ Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng cố định là 45,5%; ở người mang phục hình răng tháo lắp là 4,6%; ở người mang phục hình răng trên implant là 0,8%; ở người mang phục hình răng kết hợp (tháo lắp, cố định, implant) là 14,4%.
+ Tỷ lệ nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy tại niêm mạc miệng là 46,2%. + Tỷ lệ nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy tại phục hình răng giả là 4,6%. + Tỷ lệ nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy tại niêm mạc miệng và phục hình
răng là 14,4%.
+ Tỷ lệ người mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng, có biểu hiện hình
ảnh tổn thương nấm tại miệng là 46,2%.
- Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục
hình răng.
+ Nhóm kiến thức chưa tốt về phòng chống nhiễm nấm miệng có nguy cơ làm
tăng khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,52 lần so với nhóm còn lại.
+ Nhóm thực hành chưa đạt về phòng chống nhiễm nấm miệng có nguy cơ làm
tăng khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,34 lần so với nhóm còn lại.
+ Nhóm có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông có nguy cơ làm tăng khả
năng nhiễm nấm miệng gấp 2,99 lần so với nhóm còn lại.
+ Nhóm có hút thuốc có nguy cơ làm tăng khả năng nhiễm nấm miệng gấp 8,16
128
lần so với nhóm còn lại.
+ Nhóm có uống rượu bia thường xuyên có nguy cơ làm tăng khả năng nhiễm
nấm miệng gấp 4,9 lần so với nhóm còn lại. 2. Thành phần loài nấm miệng ở người phục hình răng
- Có 100 % bệnh nhân nhiễm nấm miệng thuộc loài nấm men. - Tỷ lệ nhiễm nấm Candida là 90,7%. - Tỷ lệ nhiễm đơn nhiễm là 50% và tỷ lệ nhiễm đa nhiễm là 50%. - Có 11 loài nấm miệng ở 86 bệnh nhân mang phục hình răng: C. albican (chiếm 50%), C. Krusei (chiếm 27,9%), C. glabrata (chiếm 27,7%), C. parapsilosis (chiếm 24,4%), C. tropcalis (chiếm 22,1%), Kodamaea ohmeri (chiếm 7,0%), Diutina mesorugosa (chiếm 4,7%), C. Guiliermondii (chiếm 3,5%), Clavispora lusitaniae (chiếm 2,3%), Trichosporon asahii (chiếm 1,2%), Ogataea polymorpha (chiếm 1,2%). 3. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng
- Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng theo bộ câu hỏi WHOQol-Bref ở mức thấp, với tổng điểm chung là 31,4 điểm và thấp hơn điểm chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng không nhiễm nấm.
- Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng theo bộ câu hỏi OHIP-19 ở mức nhiều, với tổng điểm chung là 58,1 điểm và cao hơn điểm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng không nhiễm nấm.
- Các yếu tố: Giới tính nữ, mức thu nhập từ 3 triệu trở lên, tổng điểm KAP (có 2, 3 nội dung) thì làm tăng điểm chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng. Các yếu tố: Có hút thuốc lá, có uống rượu bia thường xuyên, có tiền sử nhiễm nấm miệng thì làm giảm điểm chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng.
- Các yếu tố: Phục hình trên 05 năm, có kiến thức tốt, thái độ tích cực và thực hành đạt về phòng chống nhiễm nấm miệng thì làm giảm điểm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng. Các yếu tố: Giới tính nữ, nhóm tuổi từ 45 tuổi trở lên, công việc không ổn định, hút thuốc lá, tiền sử bệnh răng miệng, kiến thức chưa tốt về phòng chống nhiễm nấm miệng, tổng hợp KAP (0 nội dung nào, hoặc 01 nội dung hoặc 02 nội dung) thì làm tăng điểm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng.
129
KHUYẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe răng miệng cho người
mang phục hình răng.
- Tăng cường khám răng miệng sớm khi có tổn thương hay có bất thường về
phục hình răng và khám răng miệng định kỳ 06 tháng/01 lần, để sớm phát hiện và
điều trị các về phục hình răng, điều trị nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình
răng.
- Đưa ngay việc áp dụng các biện pháp phòng chống nhiễm nấm miệng cho
người mang phục hình răng để chăm sóc, vệ sinh răng miệng hàng ngày nhằm
tăng cường sức khỏe răng miệng, giảm tỷ lệ về nhiễm nấm miệng. Lựa chọn thuốc
kháng nấm phù hợp cho điều trị nhiễm nấm miệng. Từ đó, góp phần cải thiện chất
lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng.
- Các phòng khám chuyên khoa Răng-Hàm-Mặt, cần phối hợp với các cấp,
chính quyền, y tế trên địa bàn, để truyền thông-GDSK răng miệng, khám tư vấn,
xét nghiệm và điều trị nhiễm nấm miệng cho người mang phục hình răng.
- Cần triển khai nghiên cứu tương tự tại địa phương, vùng miền khác và tiến
tới triển khai nghiên cứu trên toàn quốc, để có số liệu kết quả chung cho toàn
quốc, từ đó có kiến nghị đề xuất cho bệnh nhân mang phục hình răng trên toàn
quốc.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
1. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ thực hiện trên người mang phục hình răng tại tỉnh Nam
Định mà không thực hiện được trên phạm vi toàn quốc nên không thể đại diện
cho các vùng miền và toàn quốc.
- Khó khăn trong quá trình thu thập số liệu, do đặc tính công việc, bận
công tác, học tập, nên một số bệnh nhân trả lời qua loa, cho xong khi phỏng
vấn hay khi điền bộ câu hỏi nên cũng phần nào ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu.
- Khó khăn trong quá trình thu thập số liệu vào đúng thời kỳ đại dịch Civid-
19 nên rất khó khăn như mời người mang phục hình răng tham gia nghiên cứu tới
khám vì có thời điểm cách ly toàn xã hội, mọi hoạt động trong quá trình mời người
tham gia đến khám, phỏng vấn, điền bộ câu hỏi phải được sự đồng ý của tổ chức
phòng chống Covid-19, phải tuân thủ nghiêm ngặt về phòng chống Covid-19, khai
báo y tế, thực hiện nguyên tắc 5K, gọi điện tư vấn người tham gia nghiên cứu
trước, có nhiều trường hợp phải thuê xe ôm, thuê xe ô tô chở người tham gia
nghiên cứu tới khám, phỏng vấn, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm.
- Do bộ công cụ đánh giá CLCS theo WHOQol-Bref của WHO hướng dẫn
là đánh giá CLCS trong 02 tuần qua mà khi tiến hành thu thập số liệu đúng 02
tuần qua mà người tham gia nghiên cứu bận công việc thì sẽ phản ánh không đúng
CLCS của người mang phục hình răng.
2. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ nhiễm nấm miệng, thành phần loài nấm
miệng ở người mang phục hình răng, từ đó lựa chọn được các loại thuốc kháng
nấm để điều trị có hiệu quả cho người nhiễm nấm miệng. Đây là nguồn dữ liệu
cơ sở, tài liệu tham khảo phục vụ cho các nghiên cứu tương tự hoặc mở rộng trong
lĩnh vực này ở khoảng thời gian và địa điểm hiện tại.
- Nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm
nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định là căn cứ, bài học áp
dụng cho các vùng khác có đặc điểm tương tự hoặc các vùng miền khác ở Việt
Nam cho việc tiến hành lựa chọn một số giải pháp can thiệp phòng chống nhiễm
nấm miệng ở người mang phục hình răng, nhằm cải thiện sức khỏe răng miệng
của người mang phục hình răng.
- Nghiên cứu đã đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng, từ đó giúp lựa chọn một
số giải pháp can thiệp phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình
răng, khuyến nghị lãnh đạo chính quyền hỗ trợ nhằm cải thiện chất lượng cuộc
sống ở người mang phục hình răng cơ nhiễm nấm miệng.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Nguyễn Hữu Bản, Lê Ngọc Tuyến, Đinh Tuấn Đức, và cộng sự (2020).
Thực trạng bệnh nấm miệng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân phục hình
răng tại tỉnh Nam Định năm 2019-2020. Tạp chí Phòng chống bệnh Sốt rét và các
bệnh Ký sinh trùng, 119(5), Tr. 86-92.
2. Nguyễn Hữu Bản, Lê Ngọc Tuyến, Đinh Tuấn Đức, và cộng sự (2021).
Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh nấm miệng và
mối liên quan ở bệnh nhân phục hình răng của tỉnh Nam Định năm 2019-2020.
Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, Tập 16 - Số đặc biệt 4/2021, Tr. 526-533.
3. Ban N.H., Tuyen L.N., and Duc D.T. (2021). Fungal Infection Rate and
Composition Identification of Fungal Species Isolated From the Mouth of Dental
Prostheses Patients in Nam Dinh Province, Viet Nam, In 2019-2020. Ann
Romanian Soc Cell Biol, 7679-7685.
4. Nguyễn Hữu Bản, Lê Ngọc Tuyến, Đinh Tuấn Đức, và cộng sự (2022).
Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định-Việt Nam,
năm 2019-2021. Một nghiên cứu sử dụng bộ công cụ WHOQol-Bref. Tạp chí Y
học Việt Nam, tập 517, số 1, tháng 8-2022, Tr. 111-115.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (2020). Oral health. room/fact-sheets/detail/oral-health>, accessed: 16/02/2022. 2. Trịnh Đình Hải (2013), Bệnh học quanh răng, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt. Trường Đại học Y Hà nội. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 3. Peres M.A., Macpherson L.M.D., Weyant R.J., et al. (2019). Oral diseases: a global public health challenge. The Lancet, 394(10194), 249-260. 4. Anbarserri N.M., Ismail K.M., Anbarserri H., et al. (2020). Impact of severity
of tooth loss on oral-health-related quality of life among dental patients. J
Fam Med Prim Care, 9(1), 187-191. 5. Kimmie-Dhansay F., Pontes C.C., Chikte U.M.E., et al. (2021). Impacts of
Tooth Loss on OHRQoL in an Adult Population in Cape Town, South Africa.
Int J Environ Res Public Health, 18(9), 4989. 6. Sharma D. and Sharma N. (2015). Denture Stomatitis - A Review. IJOCR Jan, 3(1), 81–85. 7. Pathmashri V.P. and Abirami (2016). A review on denture stomatitis. Res J Pharm Technol, 9(10), 1809. 8. Sharon keziah. V1 S. keziah V., Rajendran D.D., and Kumar D.R.P. (2020).
Prevalence of Denture Stomatitis Among Denture Wearers in Patients
Reported to a Private Dental Hospital. Eur J Mol Clin Med, 7(1), 1237-1246.
9. Taylor M. and Raja A. (2022). Oral Candidiasis. StatPearls. StatPearls Publishing, Treasure Island (FL). 10. Vila T., Sultan A.S., Montelongo-Jauregui D., et al. (2020). Oral Candidiasis: A Disease of Opportunity. J Fungi, 6(1), 15. 11. Mancera N.G.I., Bonilla C.R., and Ayala J.L. (2017). The frequency of oral
candidiasis associated with the use of dental prostheses in patients of the
Dental Clinic at the Anahuac University. Rev Asoc Dent Mex, 74(2), 74-78.
12. Ferrer C., Colom F., Frasés S., et al. (2001). Detection and Identification of
fungal pathogens by PCR and by ITS2 and 5.8S ribosomal DNA Typing in
ocular Infections. J Clin Microbiol, 39(8), 2873-2879. 13. Lackner N., Posch W., and Lass-Flörl C. (2021). Microbiological and
molecular diagnosis of mucormycosis: from old to new. Microorganisms,
9(7), 1518. 14. Mai Anh Lợi, Lê Thành Đồng, Nguyễn Khắc Lực và cộng sự. (2017). Xác
định thành phần loài Candida phân lập từ miệng bệnh nhân ung thư điều trị
tại Bệnh viện 103 năm 2015-2016. 27(11), 357-364. 15. Patil S., Rao R.S., Majumdar B., et al. (2015). Clinical Appearance of Oral
Candida Infection and Therapeutic Strategies. Front Microbiol, 6, 1391. 16. Akpan A. and Morgan R. (2002). Oral candidiasis. Postgrad Med J, 78(922), 455-459. 17. Al-Kebsi A.M., Al-Motareb F.L., Al-Hamzy M., et al. (2018). Multiple risk
factors of Candida albicans associated denture stomatitis. Online J Dent Oral
Health, 1(3), 1-5. 18. Kinkela Devcic M., Simonic-Kocijan S., Prpic J., et al. (2021). Oral Candidal
Colonization in Patients with Different Prosthetic Appliances. J Fungi, 7(8),
662. 19. Đàm Ngọc Trâm, Nguyễn Minh Lương (2013). Xác định sự có mặt của nấm
ở hàm giả và trong miệng của bệnh nhân mang phục hình tháo lắp. 867(4),
48-53. 20. Nguyễn Hữu Bản, Đào Anh Sơn, Vũ Mạnh Tuấn và cộng sự (2021). Thực
trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên quan ở cán bộ chiến sĩ công an
tỉnh Nam Định năm 2019-2020. Tạp Chí Nghiên Cứu Y Học, 139(3), 126-
135. 21. Glick M., Williams D.M., Kleinman D.V., et al. (2017). A new definition for
oral health developed by the FDI World Dental Federation opens the door to
a universal definition of oral health. Am J Orthod Dentofac Orthop Off Publ
Am Assoc Orthod Its Const Soc Am Board Orthod, 151(2), 229-231. 22. Naseem S., Fatima S.H., Ghazanfar H., et al. (2017). Oral Hygiene Practices
and Teeth Cleaning Techniques Among Medical Students. Cureus, 9(7),
e1487. 23. World Health Organization (2017). Sugars and dental caries. 24. Machiulskiene V., Campus G., Carvalho J.C., et al. (2020). Terminology of
Dental Caries and Dental Caries Management: Consensus Report of a
Workshop Organized by ORCA and Cariology Research Group of IADR.
Caries Res, 54(1), 7-14. 25. Nassar H.M. (2020). Dental Caries Preventive Considerations: Awareness of Undergraduate Dental Students. Dent J, 8(2), 31. 26. Gasner N.S. and Schure R.S. (2022). Periodontal disease. StatPearls. StatPearls Publishing, Treasure Island (FL). 27. Nguyễn Hữu Bản (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
bệnh nha chu ở bệnh nhân suy thận mạn và đánh giá kết quả điều trị bệnh
nha chu không phẫu thuật, Luận án chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y -
Dược Huế, Thành phố Huế. 28. Natinal Institute of Dental and Craniofacial Research (2018). Periodontal
(Gum) Disease. 29. Rathee M. and Jain P. (2022). Gingivitis. StatPearls. StatPearls Publishing, Treasure Island (FL). 30. Nguyễn Hữu Nhân (2017), Giáo trình Răng Hàm Mặt, Bộ môn Răng Hàm Mặt. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. HCM. 31. Brizuela M. and Winters R. (2022). Histology, oral mucosa. StatPearls. StatPearls Publishing, Treasure Island (FL). 32. Schafer D.R. and Glass S.H. (2019). A Guide to Yellow Oral Mucosal Entities: Etiology and Pathology. Head Neck Pathol, 13(1), 33-46. 33. Nguyễn Văn Bài (2013), Phục hình răng cố định, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt. Trường Đại học Y Hà nội. Nhà xuất bản giáo dục Việt nam. 34. Tống Minh Sơn (2013), Phục hình răng tháo lắp, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt. Trường Đại học Y Hà nội. Nhà xuất bản giáo dục Việt nam. 35. Ryniewicz J., Orczykowska M., Gronkiewicz K., et al. (2021). Assessment
of Oral Hygiene in Patients Using Fixed and Removable Dentures Treated at
the University Dental Clinic in Krakow. Int J Environ Res Public Health,
18(22), 11986. 36. Mitrea M., Niculescu S., Dmor A., et al. (2021). Esthetic Rehabilitation with
Implants-Supported Fixed Dentures After Periodontitis. Romanian J Oral
Rehabil, 13. 37. Marino dos Santos Neto O. and Zavanelli A. (2020). Perceptions of
rehabilitated patients with fixed partial dentures as to the temporary
restoration. Int J Interdiscip Dent, 13, 59-61. 38. Shaha M., Varghese R., and Atassi M. (2021). Understanding the impact of
removable partial dentures on patients’ lives and their attitudes to oral care.
Br Dent J. 39. Mousa M.A., Abdullah J.Y., Jamayet N.B., et al. (2021). Biomechanics in
Removable Partial Dentures: A Literature Review of FEA-Based Studies.
BioMed Res Int, 2021, e5699962. 40. World Health Organization (2012). WHOQOL - Measuring Quality of Life|
The World Health Organization. 41. Haraldstad K., Wahl A., Andenæs R., et al. (2019). A systematic review of
quality of life research in medicine and health sciences. Qual Life Res Int J
Qual Life Asp Treat Care Rehabil, 28(10), 2641-2650. 42. Wikipedia tiếng Việt (2021). Chất lượng cuộc sống. Wikipedia tiếng Việt,
accessed: 43. Trần Hậu Khang (2014), Bệnh Học Da Liễu-Tập 1, Bộ môn Da Liễu-Trường Đại học Y Hà Nội. 44. Nguyễn Cảnh Cầu, Nguyễn Khắc Viện (2001), Giáo Trình Bệnh Da và Hoa
Liễu (Sau đại học), Học viện Quân y, Nhà xuất bản Quân đôi nhân dân.
45. Trần Thanh Dương (2016), Ký Sinh Trùng Y Học, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương. Nhà Xuất Bản Y Học. 46. Muzyka B. and Epifanio R. (2013). Update on Oral Fungal Infections. Dent Clin North Am, 57, 561-81. 47. de Souza R.F., Khiyani M.F., Chaves C.A.L., et al. (2017). Improving
practice guidelines for the treatment of denture-related erythematous
stomatitis: a study protocol for a randomized controlled trial. Trials, 18(1),
211. 48. Gauch L.M.R., Pedrosa S.S., Silveira-Gomes F., et al. (2018). Isolation of
Candida spp. from denture-related stomatitis in Pará, Brazil. Braz J
Microbiol, 49(1), 148-151. 49. Volchkova I.R., Yumashev A.V., Borisov V.V., et al. (2020). Influence of
Removable Denture Cleaning Agents on Adhesion of Oral Pathogenic
Microflora A Randomized Controlled Trial. Open Dent J, 14(1). 50. Bessa E.R.L., Oliveira L.D. de, Muniz A.B., et al. (2021). Epidemiology of
oral candidiasis: a household-based population survey in a medium-sized city
in Amazonas. Res Soc Dev, 10(10), e127101018664-e127101018664.
51. Singh A., Verma R., Murari A., et al. (2014). Oral candidiasis: An overview. J Oral Maxillofac Pathol JOMFP, 18(Suppl 1), S81-85. 52. Mancera N.G.I., Bonilla C.R., and Ayala J.L. (2017). The frequency of oral
candidiasis associated with the use of dental prostheses in patients of the
Dental Clinic at the Anahuac University. Rev Asoc Dent Mex, 74(2), 74-78.
53. Al-Shamahy H.A. (2018). Oral Candida albicans colonization in dental
prosthesis patients and individuals with natural teeth, Sana’a city, Yemen.
Biomed J Sci Tech Res, 11(2). 54. Junior M.F.S., Batista M.J., and Sousa M. da L.R. de (2019). Risk factors for
tooth loss in adults: A population-based prospective cohort study. PLOS
ONE, 14(7), e0219240. 55. Gabiec K., Bagińska J., Łaguna W., et al. (2022). Factors Associated with
Tooth Loss in General Population of Bialystok, Poland. Int J Environ Res
Public Health, 19(4), 2369. 56. Lee H., Kim D., Jung A., et al. (2022). Ethnicity, Social, and Clinical Risk
Factors to Tooth Loss among Older Adults in the U.S., NHANES 2011-2018.
Int J Environ Res Public Health, 19(4), 2382. 57. Alshehri M.D., Alqahtani W.M., Asiri E.M., et al. (2021). Awareness to
consequences of teeth missing and prosthodontics treatment options among
people of Aseer region, Saudi Arabia. J Fam Med Prim Care, 10(1), 307-
311. 58. Muhammad T. and Srivastava S. (2022). Tooth loss and associated self-rated
health and psychological and subjective wellbeing among community-
dwelling older adults: A cross-sectional study in India. BMC Public Health,
22(1), 7. 59. Lima de Paula L.M.L., Sampaio A.A., Costa J.G., et al. (2019). The course
from tooth loss to successful rehabilitation with denture: Feelings influenced
by socioeconomic status. SAGE Open Med, 7, 2050312119874232. 60. Wang X., Hu J., and Jiang Q. (2022). Tooth Loss-Associated Mechanisms
That Negatively Affect Cognitive Function: A Systematic Review of Animal
Experiments Based on Occlusal Support Loss and Cognitive Impairment.
Front Neurosci, 16, 1-19. 61. Rodakowska E., Jamiolkowski J., Baginska J., et al. (2022). Oral Health–
Related Quality of Life and Missing Teeth in an Adult Population: A Cross-
Sectional Study from Poland. Int J Environ Res Public Health, 19(3), 1626.
62. Kumar B., Naz A., and Rashid H. (2018). A survey of partial edentulism
based on Kennedy’s classification in maxillary arches. Pak J Med Dent, 7(3),
5-5. 63. Nayyer M., Khan D.A., Gul H., et al. (2020). Patterns of Partial Edentulism
According to Kennedy’s Classification -a Cross Sectional Study. PAFMJ,
70(Suppl-1), S87-90. 64. Gade D.J., Mahule D.A., Trivedi D.A., et al. (2021). Prosthodontic
management of patients with systemic disorders. Eur J Mol Clin Med, 8(3),
1439-1451. 65. Nguyễn Ngọc Đạt (2018), Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
mang phục hình tháo lắp toàn hàm, Luận án chuyên khoa cấp 2, Trường Đại
học Y - Dược Huế, Thành phố Huế. 66. Natinal Institute of Dental and Craniofacial Research (2018). Tooth Loss in
to 64). Adults
statistics/tooth-loss/adults>, accessed: 27/02/2022. 67. Bernabé E. and Sheiham A. (2014). Tooth Loss in the United Kingdom –
Trends in Social Inequalities: An Age-Period-and-Cohort Analysis. PLoS
ONE, 9(8), e104808. 68. Shabana Begum S., Reddy Vc.S., Kumar R.V.S.K., et al. (2016). Tooth loss
prevalence and risk indicators among adult people visiting community health
centers in Nellore district, Andhra Pradesh: A cross-sectional study. J Indian
Assoc Public Health Dent, 14(4), 413. 69. Taherpour N., Soori H., and Bakhshandeh S. (2020). Pattern and prevalence
of tooth loss in health workers: Preliminary results of the Staff Health Cohort.
Payesh Health Monit, 19(1), 99-108. 70. Đào Thị Dung and Trần Ngọc Sơn (2016). Thực trạng mất răng và phục hình
răng đã mất của người cao tuổi quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, 32(2), 106-110. 71. Le Bars P., Kouadio A., N’goran J., et al. (2015). Relationship between
removable prosthesis and some systemics disorders. J Indian Prosthodont
Soc, 15(4), 292. 72. Lu S.-Y. (2021). Oral Candidosis: Pathophysiology and Best Practice for Diagnosis, Classification, and Successful Management. J Fungi, 7(7), 555. 73. Bhateja S. (2018). Candidiasis- the most common fungal infection of oral cavity. Biomed J Sci Tech Res, 8(3). 74. Rajendra Santosh A.B., Muddana K., and Bakki S.R. (2021). Fungal
Infections of Oral Cavity: Diagnosis, Management, and Association with
COVID-19. SN Compr Clin Med, 3(6), 1373-1384. 75. Cannon R.D. (2022). Oral fungal infections: past, present, and future. Front Oral Health, 3, 1-8. 76. Khare P., Gupta A., Sharva V., et al. (2017). Assessment of denture stomatitis
in removable denture wearers and its correlation with variable factors such
as age, gender, length of denture use and nocturnal dental care. Indian J Anat,
3(3), 66-68. 77. Caldeira F.I.D., Moreno J. de A., Gasque K.C. da S., et al. (2021).
Epidemiological factors associated with Candida albicans in patients using
complete denture: a scoping review. Rev Ciênc EM SAÚDE, 11(1), 31-43.
78. Nguyễn Hữu Bản, Phạm Ngọc Hùng (2017). Thực trạng bệnh răng miệng và
các yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của chiến sỹ phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân tại công an tỉnh Nam Định năm 2015 - 2016. Y học
Việt Nam, 452(3/2017), 129-134. 79. Riad A., Al-Khanati N.M., Issa J., et al. (2022). Oral Health-Related
Knowledge, Attitudes and Behaviours of Arab Dental Students: Multi-
National Cross-Sectional Study and Literature Analysis 2000-2020. Int J
Environ Res Public Health, 19(3), 1658. 80. Selvaraj S., Naing N.N., Wan-Arfah N., et al. (2022). Development and
Validation of Oral Health Knowledge, Attitude and Behavior Questionnaire
among Indian Adults. Medicina (Mex), 58(1), 68. 81. Abdullah W.H., Senany S.A., and Al-Otheimin H.K. (2017). Capacity
Building for Nurses’ Knowledge and Practice Regarding Prevention of
Diabetic Foot Complications. Int J Nurs Sci, 7(1), 1-15. 82. Bajunaid S.O., Alshahrani A.S., Aldosari A.A., et al. (2022). Patients’
Satisfaction and Oral Health-Related Quality of Life of Edentulous Patients
Using Conventional Complete Dentures and Implant-Retained Overdentures
in Saudi Arabia. Int J Environ Res Public Health, 19(1), 557. 83. Duong H.-Y., Roccuzzo A., Stähli A., et al. (2022). Oral health-related
quality of life of patients rehabilitated with fixed and removable implant-
supported dental prostheses. Periodontol 2000, 88(1), 201-237. 84. Tạ Thành Văn (2010), PCR và một số kỹ thuật y sinh học phân tử. Sách đào tạo sau đại học y dược, Nhà xuất bản y học. 85. Loster B.W., Loster J., Wieczorek A., et al. (2012). Mycological Analysis of
the Oral Cavity of Patients Using Acrylic Removable Dentures.
Gastroenterol Res Pract, 2012, e951572. 86. Bộ Y Tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Vi sinh Y học. Procedures Laboratories-2nd 87. Indian Council of Medical Research (2019). Guidelines on Standard
Operating
edition.
- Mycology
89. Diba K., Mirhendi H., Kordbacheh P., et al. (2014). Development of RFLP-
PCR method for the identification of medically important Aspergillus species
using single restriction enzyme MwoI. Braz J Microbiol, 45, 503-507.
90. Lim D.H., Jee H., Moon K.C., et al. (2022). Development of a Simple DNA
Isothermal Extraction Method and Candida Pan Loop-Mediated
Amplification Assay for Diagnosis of Candidemia. Pathogens, 11(2), 111.
91. Raja H.A., Miller A.N., Pearce C.J., et al. (2017). Fungal Identification Using
Molecular Tools: A Primer for the Natural Products Research Community. J
Nat Prod, 80(3), 756-770. 92. Norgen Biotek (2014). Fungi/Yeast Genomic DNA Isolation Kit (Cat.
27300).
isolation-kit>, accessed: 01/03/2022. 93. D’Andreano S., Cuscó A., and Francino O. (2021). Rapid and real-time
identification of fungi up to species level with long amplicon nanopore
sequencing from clinical samples. Biol Methods Protoc, 6(1), bpaa026.
94. Leaw S., Chang H.-C., Sun H.-F., et al. (2006). Identification of Medically
Important Yeast Species by Sequence Analysis of the Internal Transcribed
Spacer Regions. J Clin Microbiol, 44, 693–9. 95. Siddique A.B., Albrectsen B.R., Ilbi H., et al. (2022). Optimization of
Protocol for Construction of Fungal ITS Amplicon Library for High-
Throughput Illumina Sequencing to Study the Mycobiome of Aspen Leaves.
Appl Sci, 12(3), 1136. 96. Matsuyama Y., Jürges H., Dewey M., et al. (2021). Causal effect of tooth loss
on depression: evidence from a population-wide natural experiment in the
USA. Epidemiol Psychiatr Sci, 30. 97. Darcey J., Horner K., Walsh T., et al. (2013). Tooth loss and osteoporosis: to
assess the association between osteoporosis status and tooth number. Br Dent
J, 214(4), E10-E10. 98. Sykes L.M., Bradfield C., and Naidu K. (2021). Alveolar bone resorption
following tooth extraction characteristically illustrated. South Afr Dent J,
76(9), 545-549. 99. Bortoluzzi M.C., Traebert J., Lasta R., et al. (2012). Tooth loss, chewing ability and quality of life. Contemp Clin Dent, 3(4), 393-397. 100. Seraj Z., Al-Najjar D., Akl M., et al. (2017). The Effect of Number of Teeth
and Chewing Ability on Cognitive Function of Elderly in UAE: A Pilot
Study. Int J Dent, 2017, 5732748. 101. Mohd Dom T., Fang H., En L., et al. (2018). Impacts of tooth loss and
preferences for tooth replacement among clinic attendees at a public
university. J Dent Indones, 25. 102. Silva-Junior M.F., Batista M.J., and de Sousa M. da L.R. (2017). Incidence
of Tooth Loss in Adults: A 4-Year Population-Based Prospective Cohort
Study. Int J Dent, 2017, e6074703. 103. Barboza-Solís C., Porras-Chaverri M., and Fantin R. (2019). Is tooth loss
important when evaluating perceived general health? Findings from a
nationally representative study of Costa Rican adults. Community Dent Oral
Epidemiol, 47(4), 358-365. 104. Lantto A., Lundqvist R., and Wårdh I. (2020). Quality of life related to tooth
loss and prosthetic replacements among persons with dependency and
functional limitations. Acta Odontol Scand, 78(3), 173-180. 105. Ergüven S.S. and Kalyoncuoglu U.T. (2021). Effect of tooth loss on social
appearance anxiety and oral health-related quality of life among dental
students. J Basic Clin Health Sci, 5(3), 165-170. 106. Jéssica J. D., Francisco Wilker M. G. M., Jaqueline C., et al. (2019). Tooth
loss and associated factors in the elderly in Cruz Alta, Brazil: a cross-
sectional study. Acta Odontológica Latinoam, 32(3), 172-180. 107. Dyas R., Nathanael M., Indrasari M., et al. (2017). Analysis of the effects of
removable dentures on the psychological status, quality of life, and
masticatory function of the elderly. J Phys Conf Ser, 884, 012084. 108. Borg S., Gerdtham U.-G., Eeg-Olofsson K., et al. (2019). Quality of life in
chronic conditions using patient-reported measures and biomarkers: a DEA
analysis in type 1 diabetes. Health Econ Rev, 9(1), 31. 109. Pereira M.G., Carvalho C., Costa E.C.V., et al. (2021). Quality of life in
chronic pain patients: Illness- and wellness-focused coping as moderators.
PsyCh J, 10(2), 283-294. 110. Farias-Neto A. and Carreiro A. (2015). Changes in patient satisfaction and
masticatory efficiency during adaptation to new dentures. Compend Contin
Educ Dent Jamesburg NJ 1995, 36, 174-177;quiz178. 111. Ahmed A.R., Muneer M., Hussain M.W., et al. (2019). Clinical Analysis of
Complete Denture Satisfaction Factors: Dentist and Patient Perspective.
undefined, 8(8), 128-134. 112. Barreto Torres L., Asmus G., and Seixas S. (2019). Quality of Life and Sustainable Development. Springer Nature. 113. Wiesli T.X., Liebe U., Hammer T., et al. (2021). Sustainable Quality of Life:
A Conceptualization That Integrates the Views of Inhabitants of Swiss Rural
Regions. Sustainability, 13(16), 9187. 114. PhD, M.Sc (N), PGDHM, Scottish Nurse Education Training (Napier
University, UK), Lecturer, Regional College of Nursing, Guwahati, Assam.
and Saikia L. (2018). Review on health related quality of life (hrqol) of
patients after stroke. Int J Adv Res, 6(4), 57-61. 115. Barayan S.S., Al Dabal B.K., Abdelwahab M.M., et al. (2018). Health-related
quality of life among female university students in Dammam district: Is
Internet use related?. J Fam Community Med, 25(1), 20-28. 116. Pequeno N.P.F., Cabral N.L. de A., Marchioni D.M., et al. (2020). Quality of
life assessment instruments for adults: a systematic review of population-
based studies. Health Qual Life Outcomes, 18(1), 1-13. 117. Spronk I., Legemate C., Oen I., et al. (2018). Health related quality of life in
adults after burn injuries: A systematic review. PloS One, 13(5), e0197507.
118. Surapichpong C., Jisarojito S., and Surapichpong S. (2020). The Conceptual
Framework for Development of Quality of Life Assessment in Stroke
Patients According to Icf Model: Narrative Review. Int J Early Child Spec
Educ INT-JECSE, Volume 29(Issue 5), 592. 119. Ware J.E., Gandek B., Guyer R., et al. (2016). Standardizing disease-specific
quality of life measures across multiple chronic conditions: development and
initial evaluation of the QOL Disease Impact Scale (QDIS®). Health Qual
Life Outcomes, 14, 84. 120. Baiju R.M., Peter E., Varghese N.O., et al. (2017). Oral Health and Quality
of Life: Current Concepts. J Clin Diagn Res JCDR, 11(6), ZE21-ZE26.
121. Postic S.D., Kučević E., Halilović-Asotić A., et al. (2020), The OHIP-
EDENT B&H Questionnaire: Translation and Psychometric Properties in
Treatment of Acrylic Complete Denture Wearers, preprint, In Review. 122. Machado L.F., Kawamuro M., Portela R.C., et al. (2019). Factors associated
with vision-related quality of life in Brazilian patients with glaucoma. Arq
Bras Oftalmol, 82(6), 463-470. 123. Ranjandish F., Mahmoodi H., and Shaghaghi A. (2019). Psychometric
responsiveness of the health-related quality of life questionnaire (HeartQoL-
P) in the Iranian post-myocardial infarction patients. Health Qual Life
Outcomes, 17(1), 10. 124. Nyaiteera V., Nakku D., Nakasagga E., et al. (2018). The burden of chronic
rhinosinusitis and its effect on quality of life among patients re-attending an
otolaryngology clinic in south western Uganda. BMC Ear Nose Throat
Disord, 18, 10. 125. Cocuzza S., Maniaci A., Grillo C., et al. (2020). Voice-Related Quality of
Life in Post-Laryngectomy Rehabilitation: Tracheoesophageal Fistula’s
Wellness. Int J Environ Res Public Health, 17(12), E4605. 126. Hagiwara Y., Shiroiwa T., Taira N., et al. (2020). Mapping EORTC QLQ-
C30 and FACT-G onto EQ-5D-5L index for patients with cancer. Health
Qual Life Outcomes, 18(1), 354. 127. Abbasi-Ghahramanloo A., Soltani-Kermanshahi M., Mansori K., et al.
(2020). Comparison of SF-36 and WHOQoL-BREF in Measuring Quality of
Life in Patients with Type 2 Diabetes. Int J Gen Med, 13, 497-506. 128. Huo T., Guo Y., Shenkman E., et al. (2018). Assessing the reliability of the
short form 12 (SF-12) health survey in adults with mental health conditions:
a report from the wellness incentive and navigation (WIN) study. Health
Qual Life Outcomes, 16(1), 34. 129. World Health Organization (1995), Field trial WHOQOL-100 February 1995 : the 100 questions with response scales, World Health Organization. 130. Fernández-Martínez G., Zamora-Legoff V., and Hernández Molina G.
(2020). Oral health-related quality of life in primary Sjögren’s syndrome.
Reumatol Clínica Engl Ed, 16(2), 92-96. 131. Liu B.C.-L., Lee I.-C., Lo L.-J., et al. (2019). Investigate the oral health
impact and quality of life on patients with malocclusion of different treatment
needs. Biomed J, 42(6), 422-429. 132. Zucoloto M.L., Maroco J., and Campos J.A.D.B. (2016). Impact of oral
health on health-related quality of life: a cross-sectional study. BMC Oral
Health, 16(1), 55. 133. Mack F., Schwahn C., Feine J., et al. (2005). The impact of tooth loss on
general health related to quality of life among elderly Pomeranians: Results
from the study of health in Pomerania (SHIP-0). Int J Prosthodont, 18, 414-
9. 134. Lam O.L., McMillan A.S., Li L.S.W., et al. (2014). Predictors of oral health-
related quality of life in patients following stroke. J Rehabil Med, 46(5), 520-
526. 135. Barrios R., Bravo M., Gil-Montoya J.A., et al. (2015). Oral and general
health-related quality of life in patients treated for oral cancer compared to
control group. Health Qual Life Outcomes, 13, 9. 136. Memon A.B., Rahman A.A.U., Channar K.A., et al. (2021). Assessing the
Quality of Life of Oral Submucous Fibrosis Patients: A Cross-Sectional
Study Using the WHOQOL-BREF Tool. Int J Environ Res Public Health,
18(18), 9498. 137. AlSeraidi M., Hansa I., Dhaval F., et al. (2021). The effect of vestibular,
lingual, and aligner appliances on the quality of life of adult patients during
the initial stages of orthodontic treatment. Prog Orthod, 22(1), 3. 138. Katri P., Mimmi T., Hasse K., et al. (2021). Is the oral health-related quality
of life associated with quality of life among pregnant Finnish families: a
cross-sectional study. Acta Odontol Scand, 79(7), 523-527. 139. Burdurlu C., Cabbar F., Dagasan V., et al. (2020). Assessing the Quality of
Life of Dental Students by using the WHOQOL-BREF Scale. Balk J Dent
Med, 24, 91-95. 140. Wang T.-F., Fang C.-H., Hsiao K.-J., et al. (2018). Effect of a comprehensive
plan for periodontal disease care on oral health-related quality of life in
patients with periodontal disease in Taiwan. Medicine (Baltimore), 97(5),
e9749. 141. Amien R., Scott D., and Verstraete J. (2022). Performance of the EQ-5D-Y
Interviewer Administered Version in Young Children. Children, 9(1), 93.
142. Ernstsson O., Hagberg K., Janssen M.F., et al. (2021). Health-related quality
of life in patients with lower limb amputation - an assessment of the
measurement properties of EQ-5D-3L and EQ-5D-5L using data from the
Swedish Amputation and Prosthetics Registry. Disabil Rehabil, 0(0), 1-9.
143. Mai V.Q., Sun S., Minh H.V., et al. (2020). An EQ-5D-5L Value Set for
Vietnam. Qual Life Res Int J Qual Life Asp Treat Care Rehabil, 29(7), 1923-
1933. 144. Hettiarachchi R.M., Kularatna S., Byrnes J., et al. (2019). Pediatric Quality
of Life Instruments in Oral Health Research: A Systematic Review. Value
Health J Int Soc Pharmacoeconomics Outcomes Res, 22(1), 129-135.
145. Kastenbom L., Falsen A., Larsson P., et al. (2019). Costs and health-related quality of life in relation to caries. BMC Oral Health, 19(1), 187. 146. Cb D.N., Srivastava D.B., Eshwar D.S., et al. (2018). Comparison of quality
of life among dental caries and periodontal patients using EuroQoL-5D in KLE society’s institute of dental sciences, Bangalore: A cross-sectional
study. Int J Appl Dent Sci, 4(2), 04–08. 147. World Health Organization. Division of Mental Health (1996), WHOQOL-
BREF : introduction, administration, scoring and generic version of the
assessment : field trial version, December 1996, World Health Organization.
148. Maia C. de V.R., Mendes F.M., and Normando D. (2018). The impact of oral
health on quality of life of urban and riverine populations of the Amazon: A
multilevel analysis. PloS One, 13(11), e0208096. 149. Yactayo-Alburquerque M.T., Alen-Méndez M.L., Azañedo D., et al. (2021).
Impact of oral diseases on oral health-related quality of life: A systematic
review of studies conducted in Latin America and the Caribbean. PLOS ONE,
16(6), e0252578. 150. Bramantoro T., Hariyani N., Setyowati D., et al. (2020). The impact of oral
health on physical fitness: A systematic review. Heliyon, 6(4), e03774.
151. Kane S.F. (2017). The effects of oral health on systemic health. Gen Dent, 5.
152. Sun L., Wong H.M., and McGrath C.P.J. (2018). The factors that influence
oral health-related quality of life in young adults. Health Qual Life Outcomes,
16(1), 187. 153. Alzoubi E.E., Hariri R., and Attard N.J. (2017). Oral health related quality of
life impact in dentistry. J Dent Health Oral Disord Ther, Volume 6(Issue 6),
183-188. 154. Coomans M.B., Taphoorn M.J.B., Aaronson N.K., et al. (2020). Measuring
change in health-related quality of life: the impact of different analytical
methods on the interpretation of treatment effects in glioma patients. Neuro-
Oncol Pract, 7(6), 668-675. 155. Hirdes J.P., Bernier J., Garner R., et al. (2018). Measuring health related
quality of life (HRQoL) in community and facility-based care settings with
the interRAI assessment instruments: development of a crosswalk to HUI3.
Qual Life Res, 27(5), 1295-1309. 156. Bettie N., Ramachandiran H., Anand V., et al. (2015). Tools for evaluating oral health and quality of life. J Pharm Bioallied Sci, 7(6), 414. 157. Naik S., Hota S., Bhushan P., et al. (2020). Evaluation of oral health-related
quality of life in patient with removable prosthesis: A cross-sectional study.
J Pharm Bioallied Sci, 12(5), 210. 158. Shrestha B., Basnet B.B., and Adhikari G. (2020). A questionnaire study on
the impact on oral health-related quality of life by conventional rehabilitation
of edentulous patient. BDJ Open, 6(1), 3. 159. Yeh D.-Y., Kuo H.-C., Yang Y.-H., et al. (2016). The Responsiveness of
Patients’ Quality of Life to Dental Caries Treatment-A Prospective Study.
PloS One, 11(10), e0164707. 160. Gerritsen A.E., Nguyen T.C., Witter D.J., et al. (2012). A Vietnamese version
of the 14-item oral health impact profile (OHIP-14VN). Open J Epidemiol,
2(1), 28-35. 161. Lữ Lam Thiên, Lê Hồ Phương Trang (2015). Tính giá trị và tin cậy của chỉ
số tác động sức khỏe răng miệng phiên bản tiếng Việt (ohip-19vn) để đo
lường chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng của người Việt
Nam mất răng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh,108, 19(2), 186-191.
162. Sánchez-Ferrer M.L., Adoamnei E., Prieto-Sánchez M.T., et al. (2020).
Health-related quality of life in women with polycystic ovary syndrome
attending to a tertiary hospital in Southeastern Spain: a case-control study.
Health Qual Life Outcomes, 18(1), 232. 163. Nguyễn Thị Hồng Nhi, Đoàn Vương Diễm Khánh (2019). Chất lượng cuộc
sống và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại phường Hương Sơ, Thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Y học dự phòng, 29(11), 254-261.
164. Trần Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Hoàng Lan (2016). Nghiên cứu chất lượng
cuộc sống cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh thành phố
Huế. Tạp Chí Y Tế Công Cộng, (42), 42-42. 165. Nguyễn Thị Hòa, Trần Thùy Dương, Thái Lan Anh (2019). Đánh giá chất
lượng cuộc sống ở phụ nữ tuổi mãn kinh tại huyện Kiến Thụy - Hải Phòng
năm 2018. Tạp Chí Khoa Học Điều Dưỡng, 2(01), 104-104. 166.La Văn Luân, Nguyễn Hoàng Long, Lê Thị Hương Lan (2018). Chất lượng
cuộc sống ở người bệnh phổi tác nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh
viên Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Tạp Chí Khoa Học Điều Dưỡng,
1(04), 128-128. 167. Chren M.-M. (2010). Interpretation of Quality-of-Life Scores. J Invest Dermatol, 130(5), 1207–1209. 168. Ngô Thị Thu Hiền, Vũ Thị Thuỷ, Dương Hoàng Ân và cộng sự. (2019). Chất
lượng cuộc sống của sinh viên năm thứ tư và một số yếu tố liên quan tại
Trường Đại học Thăng Long năm học 2018 - 2019. Tạp Chí Y Tế Công Cộng,
(49), 36-36. 169. Bani-Issa W. (2011). Evaluation of the health-related quality of life of
Emirati people with diabetes: integration of sociodemographic and disease-
related variables. East Mediterr Health J Rev Sante Mediterr Orient Al-
Majallah Al-Sihhiyah Li-Sharq Al-Mutawassit, 17(11), 825-830. 170. Fatma Ibrahim Abd El Latif, Hassan Ali Abd EL Wahid, Amina Ahmed
Mohamed, et al. (2016). Quality of Life of Type 2 Diabetic Patients in
Relation to Gender and Socio-economic status in Egypt. Int J Pharma Sci Sci
Res, 2(4), 152-160. 171. Silva P.A.B., Soares S.M., Santos J.F.G., et al. (2014). Cut-off point for
WHOQOL-bref as a measure of quality of life of older adults. Rev Saude
Publica, 48(3), 390-397. 172. Bural C., Geckili O., Erdogan O., et al. (2021). Reliability and validity of the
Turkish version of oral health impact profile for edentulous subjects. Eur
Oral Res, 55(2), 67-73. immediate-loaded 173. Komagamine Y., Kanazawa M., Sato D., et al. (2022). Patient-reported
two-implant-supported mandibular
outcomes with
overdentures: Results of a 5-year prospective study. J Dent Sci, 17(1), 70-77.
thiệu Nam Định, Tỉnh Nam Định. Giới 174. Đảng Bộ 175. Cochran, W.G. (1977), Cochran 1977 Sampling Techniques Third Edition, John Wiley & Sons, New York. 176. Teerenstra S., Taljaard M., Haenen A., et al. (2019). Sample size calculation
for stepped-wedge cluster-randomized trials with more than two levels of
clustering. Clin Trials Lond Engl, 16(3), 225-236. 177. Hoàng Văn Minh and Lưu Ngọc Hoạt (2020). Phương pháp chọn mẫu và tính
khỏe. cỡ mẫu nghiên trong khoa cứu học sức toán
178. World Health Organization (2013), Oral health surveys: basic methods - 5th edition, . 179. Chính phủ (2018), Nghị định về quy định mức lương tối thiểu vùng đối với
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Số: 141/2017/NĐ-CP, Hà
Nội, ngày 07/12/2017. Ngày áp dụng 25/01/2018. 180. Dwivedi H., Paul N., Banerjee K.L., et al. (2021). Denture hygiene
awareness, attitude and practice among complete denture wearers during
COVID-19 lockdown pandemic: A questionnaire based survey. J Pharm
Bioallied Sci, 13(6), 1119. 181. Đỗ Ngọc Ánh, Lê Trần Anh, Nguyễn Lê Huyền Trang và cộng sự (2016).
Xác định loài nấm Candida phân lập từ máu người bằng bộ kít pcr-rflp do
Học viện Quân y sản xuất. Tạp chí Khoa học&Công nghệ Việt Nam, 4(4),
27-31. 182. Clinical Research Centre, Sarawak General Hospital, Ministry of Health,
Sarawak, Malaysia, Bujang M.A., Omar E.D., et al. (2018). A Review on
Sample Size Determination for Cronbach’s Alpha Test: A Simple Guide for
Researchers. Malays J Med Sci, 25(6), 85–99. 183. Daniluk T., Tokajuk G., Stokowska W., et al. (2006). Occurrence rate of oral
Candida albicans in denture wearer patients. Adv Med Sci, 51 Suppl 1, 77–
80. 184. Prapin Piampring (2016). Problems with Complete Dentures and Related
Factors in Patients in Rajavithi Hospital from 2007 to 2012. J Med Assoc
Thai, 99, S128-S187. 185. Namano S. and Komin O. (2021). The Patient’s Denture Assessment (Thai
version) is a valid and reliable tool for evaluating the outcome of treatment
with complete denture. BMC Oral Health, 21(1), 56. 186. Seenivasan M., Banu F., Inbarajan A., et al. (2020). The Consequence of
Complete Dentures on Quality of Life of Edentulous Patients in the South-
Indian Population Based on Educational and Socioeconomic Grades. Cureus,
12(2). 187. Suresan V., Mantri S., Deogade S., et al. (2016). Denture hygiene knowledge,
attitudes, and practices toward patient education in denture care among dental
practitioners of Jabalpur city, Madhya Pradesh, India. J Indian Prosthodont
Soc, 16(1), 30-35. 188. Shigli K., Hebbal M., Sajjan S., et al. (2015). The knowledge, attitude and
practice of edentulous patients attending a dental institute in India regarding
care of their dental prostheses. South Afr Dent J, 70(7), 294-299. 189. Patel M. (2022). Oral Cavity and Candida albicans: Colonisation to the Development of Infection. Pathogens, 11(3), 335. 190. Zheng Y., Li Z., and He X. (2016). Influence of fixed orthodontic appliances
on the change in oral Candida strains among adolescents. J Dent Sci, 11(1),
17-22. 191. Gacon I., Loster J.E., and Wieczorek A. (2019). Relationship between oral
hygiene and fungal growth in patients: users of an acrylic denture without
signs of inflammatory process. Clin Interv Aging, 14, 1297–1302. 192. Taebunpakul P. and Jirawechwongsakul P. (2021). Palatal Inflammation and
the Presence of Candida in Denture-Wearing Patients. J Int Soc Prev
Community Dent, 11(3), 272-280. 193. Wickes B.L. and Wiederhold N.P. (2018). Molecular diagnostics in medical mycology. Nat Commun, 9(1), 5135. 194. Mohammadi M.M. and Bavi O. (2022). DNA sequencing: an overview of
solid-state and biological nanopore-based methods. Biophys Rev, 14(1), 99-
110. 195. Zomorodian K., Haghighi N.N., Rajaee N., et al. (2011). Assessment of
Candida species colonization and denture-related stomatitis in complete
denture wearers. Med Mycol, 49(2), 208-211. 196. Jafari Z., Motamedi M., Jalalizand N., et al. (2017). Comparison of
CHROMagar, polymerase chain reaction-restriction fragment
length
polymorphism, and polymerase chain reaction-fragment size for the
identification of Candida species. Curr Med Mycol, 3(3), 10-15. 197. Kumari B. and Pahuja (2019). Identifying the Different Kinds of Oral Candida Species in Denture Wearing Patients. 1428-1434. 198. Rabelo G.D., Noborikawa E., Siqueira C.S., et al. (2011). Detection of single
and mixed colonization of Candida species in patients with denture
stomatitis. Braz J Oral Sci, 10(3), 184-188. 199. Limpuangthip N., Somkotra T., and Arksornnukit M. (2019). Impacts of
Denture Retention and Stability on Oral Health-Related Quality of Life,
General Health, and Happiness in Elderly Thais. Curr Gerontol Geriatr Res,
2019, e3830267. 200. Galonsky V., Kostritsky I., Chernov V., et al. (2019). The Problem of
Patients’ Adaptation to Full Removable Dentures. Med Univ, 2, 66–73.
201. Zainab M., Al-Jammali Z., Al-Yasiry A., et al. (2021). The Satisfaction of
Patient with Respect to the Aesthetic and Phonetic of Removable Partial
Denture Therapy for Iraqi Patient. Medico-Leg Update, 21, 1108-1113.
202. Ban N.H., Son D.A., Tuan V.M., et al. (2021). Quality Of Life among Police
Officers and Soldiers of Nam Dinh Provincial Public Security Department in
Viet Nam, in 2019-2020: A Study using Whoqol-Bref Instrument. PalArchs
J Archaeol Egypt Egyptol, 18(1), 3943-3951. 203. Wong F.Y., Yang L., Yuen J.W.M., et al. (2018). Assessing quality of life
using WHOQOL-BREF: a cross-sectional study on the association between
quality of life and neighborhood environmental satisfaction, and the
mediating effect of health-related behaviors. BMC Public Health, 18(1),
1113. 204. Reginato V.F., Maroli A., Caldas R.A., et al. (2017). Relationship between
prosthetic factors and oral health-related quality of life in complete denture
wearers. Rev Odonto Ciênc, 32(2), 77–82. 205. Selvaraj S., Naing N.N., Wan-Arfah N., et al. (2021). Assessment on Oral
Health Knowledge, Attitude, and Behaviour and its Association with
Sociodemographic and Habitual Factors of South Indian Population. Pesqui
Bras Em Odontopediatria E Clínica Integrada, 21, e0135. 206. Morel L.L., Possebon A.P. da R., Faot F., et al. (2019). Prevalence of risk
factors for denture stomatitis in complete denture wearers. Braz J Oral Sci,
18, e191414–e191414. 1. Phụ lục 01: Thông tin cho đối tượng tham gia nghiên cứu 2. Phụ lục 02: Chấp thuận đồng ý tham gia nghiên cứu 3. Phụ lục 03: Phiếu phỏng vấn 4. Phụ lục 04: Khám phục hình 5. Phụ lục 05: Bộ câu hỏi OHIP-19 6. Phụ lục 06: Bộ câu hỏi WHOQol Bref 7. Phụ lục 07: Bệnh án nghiên cứu tình trạng nấm miệng 8. Phụ lục 08: Phiếu kết quả định danh thành phần loài nấm miệng ở bệnh nhân phục hình răng 9. Phụ lục 09: Kỹ thuật xét nghiệm soi tươi vi nấm 10. Phụ lục 10: Kỹ thuật xét nghiệm nuôi cấy vi nấm 11. Phụ lục 11: Kỹ thuật xét nghiệm PCR-RFLP vi nấm 12. Phụ lục 12: Kỹ thuật xét nghiệm giải trình tự gen vi nấm 13. Phụ lục 13: Các lĩnh vực trong bộ câu hỏi ohip-edent (ohip-19) Tên chương trình nghiên cứu: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm nấm miệng và chất lượng cuộc sống của người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021)”. Chúng tôi muốn mời ông/bà, là những người tham gia vào chương trình nghiên cứu này. Trước hết, chúng tôi xin thông báo với ông/bà: - Sự tham gia của ông/bà là hoàn toàn tự nguyện. - Ông/bà có thể không tham gia, hoặc có thể rút khỏi chương trình bất cứ lúc nào. Trong bất kỳ trường hợp nào, ông/bà sẽ không bị mất những quyền lợi chăm sóc sức khoẻ mà ông/bà được hưởng. - Nếu ông/bà có câu hỏi nào về chương trình nghiên cứu này. Xin ông/bà hãy thảo luận các câu hỏi đó với bác sĩ hoặc cán bộ chương trình trước khi ông/bà đồng ý tham gia chương trình. - Xin ông/bà vui lòng đọc kỹ bản cam kết này hoặc nhờ ai đó đọc nếu ông/bà không thể đọc được. Ông/bà có thể tham khảo ý kiến những người khác về chương trình nghiên cứu trước khi quyết định đồng ý tham gia. Bây giờ chúng tôi sẽ trình bày chương trình nghiên cứu. Mục đích của chương trình nghiên cứu này là: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm, một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng, xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng và chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng. Từ đó góp phần hiểu biết về tình trạng nhiễm nấm miệng nói chung và nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng nói riêng. - Nghiên cứu này sẽ mời những người đang mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định tham gia. - Nghiên cứu này nhằm: + Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019- 2021). + Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng. + Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng. Đối tượng có thể tham gia nghiên cứu này: Là những người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định. Các bước của quá trình tham gia nghiên cứu: Lựa chọn bệnh nhân: Sau khi chúng tôi nhận được bản chấp thuận đồng ý tham gia nghiên cứu của ông/bà, chúng tôi sẽ chọn ngẫu nhiên từ danh sách phiếu chấp thuận đồng ý cho đủ cỡ mẫu tối thiểu là 120 người đang mang phục hình răng vào nghiên cứu. Quy trình đăng ký tham gia và quy trình theo dõi: - Sau khi nhận được phiếu thông tin và cam kết này, ông/bà vui lòng đọc kỹ và hiểu rõ các thông tin trong phiếu. - Phiếu thông tin và cam kết đồng ý có chữ ký của ông/bà là căn cứ để chúng tôi hiểu rằng ông/bà đăng kí tham gia nghiên cứu này. - Chúng tôi sẽ tiến hành các bước tiếp theo của nghiên cứu: + Phỏng vấn và khám răng miệng, lấy bệnh phẩm để gửi cơ sở xét nghiệm làm xét nghiệm nấm. Sau khi khám và xét nghiệm nấm miệng, ông/bà sẽ nhận được giấy thông báo về tình trạng có bị nấm miệng hay không, sự vững ổn của phục hình. Với những ông/bà có vấn đề về nhiễm nấm miệng, về tình trạng phục hình răng thì sẽ được tư vấn hướng dẫn cách chăm sóc và vệ sinh răng miệng, hỗ trợ chỉnh sửa phục hình không đúng kỹ thuật và giới thiệu đi khám và điều trị ở các cơ sở y tế. + Phiếu phỏng vấn: Ông/bà sẽ được phỏng vấn trực tiếp và chọn mức độ đồng ý đúng nhất với mình. Rút khỏi tham gia nghiên cứu Ông/bà có thể được yêu cầu không tham gia nghiên cứu do những nguyên nhân khác nhau bao gồm: - Các bác sĩ thấy rằng nếu tham gia nghiên cứu sẽ có hại cho ông/bà. - Bác sĩ quyết định ngừng hoặc huỷ bỏ nghiên cứu. - Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học hoặc Bộ Y tế Việt Nam quyết định ngừng nghiên cứu. Các vấn đề khác có liên quan đến nghiên cứu. - Kết quả nghiên cứu có thể được công bố trên tạp chí khoa học nhưng không liên quan đến danh tính của ông/bà khi tham gia nghiên cứu. - Việc tham gia vào các nghiên cứu khác: Bản cam kết này chỉ nói đến việc tham gia của ông/bà vào nghiên cứu đề cập ở trên. Ông/bà hoàn toàn có quyền rút khỏi nghiên cứu vào bất cứ thời điểm nào và sẽ không bị phạt hay mất đi quyền lợi chữa bệnh mà ông/bà đang được hưởng. Những lợi ích nào có thể nhận được từ nghiên cứu này? - Ông/bà được khám, tư vấn và theo dõi răng miệng định kỳ miễn phí trong suốt thời gian nghiên cứu. - Ông/bà sẽ được thông báo về tình trạng nhiễm nấm miệng và tình trạng phục hình răng của ông/bà, cũng như các tư vấn để dự phòng và điều trị bệnh răng miệng cho ông/bà. Những lựa chọn nào khác nếu không tham gia nghiên cứu: Ông/bà sẽ được tư vấn miễn phí về sức khỏe răng miệng của ông/bà và chăm sóc sức khỏe răng miệng cho ông/bà. Đảm bảo bí mật: Mọi thông tin về ông/bà sẽ được giữ kín và không được tiết lộ cho bất cứ ai không có liên quan. Chỉ nghiên cứu viên, cơ quan quản lý, Hội đồng đạo đức khi cần thiết. Tên của ông/bà sẽ được mã hóa và sẽ không được ghi trên các bản báo cáo thông tin nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu các chỉ số của ông/bà có thể mất nhiều tháng. Những kết quả đó sẽ được thông báo với ông/bà. Tuy nhiên, nếu kết quả chẩn đoán nào bất thường và có thể ảnh hưởng đến quyết định rút khỏi nghiên cứu của ông/bà sẽ được chúng tôi thông báo tới ông/bà. Chi phí khi tham gia chương trình nghiên cứu: Ông/bà không phải trả bất cứ khoản chi phí liên quan đến nghiên cứu này. Câu hỏi: Nếu ông/bà có bất cứ vấn đề hay câu hỏi nào liên quan đến nghiên cứu này hay về quyền lợi ông/bà với tư cách là người tham gia, hay về bất cứ thiệt hại nào liên quan đến nghiên cứu, xin hãy liên hệ với Ths.BSCKII. Nguyễn Hữu Bản, chủ nhiệm chương trình nghiên cứu này và theo số điện thoại 0913721283 hoặc email: Nguyenhuuban2102@gmail.com. Nam Định, ngày......tháng......năm............. Người làm nghiên cứu CHẤP THUẬN ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU 1. Tôi đã được giải thích rõ về các thông tin liên quan và thủ tục đăng ký tình Tôi tên là: .............................................................................................. 2. Tôi đã có cơ hội được hỏi về những thắc mắc liên quan đến nghiên cứu và nguyện tham gia nghiên cứu này. 3. Tôi đã có thời gian và cơ hội cân nhắc tham gia vào nghiên cứu 4. Tôi được đảm bảo quyền bí mật về các thông tin cá nhân 5. Tôi đồng ý và hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu tôi hài lòng với các giải thích được đưa ra. Nam Định, ngày......tháng......năm............. Đối tượng tham gia nghiên cứu 1. Họ và tên: Sinh năm: 2. Tuổi: 3. Giới: 1. Nam 2. Nữ 4. Dân tộc : 1. Kinh 2. Khác 5. Trình độ học vấn 1. Không biết chữ 2. Tiểu học 3. Trung học cơ sở 4. Trung học phổ thông hoặc tương đương 5. Trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học 6. Tình trạng hôn nhân hiện nay của ông bà 1. Độc thân và chưa kết hôn 2. Có vợ/chồng 3. Ly thân 4. Ly hôn 5. Góa bụa (độc thân sau kết hôn) 7. Công việc của ông bà CB Công chức, viên chức Học sinh, sinh viên Thương nghiệp Công nghiệp Nông nghiệp Tự do Tuổi già, hưu trí 8. Tiền sử bản thân bị bệnh nấm miêng 1. Có 2. Không 9. Tiền sử người thân trong gia đình bị bệnh nấm miệng 1. Có 2. Không 10. Tiền sử bản thân mang phục hình răng 1. Có 2. Không 11. Tiền sử người thân trong gia đình mang phục hình răng 1. Có 2. Không I. THÔNG TIN CHUNG 1. Bệnh đái tháo đường 12. Tiền sử bệnh toàn thân 2. Bệnh ung thư 3. Bệnh nhiễm HIV/AIDS 4. Bệnh liên quan sử dụng thuốc Corticoide kéo dài 5. Bệnh lao 13. Tiền sử bệnh răng miệng 1. Có 2. Không 14. Ông/bà mang loại phục hình nào 1. Phục hình cố định 2. Phục hình tháo lắp 3. Phục hình trên implant 4. Phục hình hỗn hợp (vừa cố định vừa tháo lắp) 15. Ông/bà mang phục hình răng bao 1. < 5 năm lâu? 2. ≤ 5 năm & ≤ 10 năm 3. > 10 năm 16. Ông/bà có thu nhập 1. Sống phụ thuộc vào con 2. Dưới 3 triệu đồng/tháng 3. Trên 3 triệu, dưới 6 triệu đồng/tháng 4. Trên 6 triệu đồng/tháng 2. NỘI DUNG PHỎNG VẤN 2.1. KIẾN THỨC VỀ SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG 1 Theo ông/bà, bệnh răng miệng bao gồm bệnh lý về mô cứng của răng, bệnh quanh răng và bệnh lý niêm mạc miệng 2 Theo ông/bà, mất răng có ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng 3 Bệnh nấm miệng là một bệnh thuộc niêm mạc miệng và không liên quan đến phục hình răng 4 Theo ông/bà, mất răng có làm ảnh hưởng tới thẩm mỹ khuôn mặt 5 Theo ông/bà, mất răng có ảnh hưởng tới hiệu quả ăn nhai 6 Theo ông/bà, mất răng có ảnh hưởng tới phát âm 7 Theo ông/bà, mất răng có ảnh hưởng tới giao tiếp 8 Bệnh nấm miệng ở bệnh nhân phục hình răng chỉ cần dùng thuốc điều trị là được 9 Bệnh nấm miệng có thể là khóe miệng bị nứt và đỏ (đặc biệt là ở những người đeo răng giả) 10 Bệnh nấm miệng biểu hiện đỏ, đau nhức, gây khó khăn khi ăn hoặc nuốt, cảm giác thường mất vị giác 2.2. THÁI ĐỘ VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG 1 Ông/bà có nghĩ rằng cần thiết phải phục hình răng sau khi mất răng. 2 Khi đeo phục hình răng giả tháo lắp chỉ cần rửa sạch là có thể đeo cả ngày. 3 Khi đau, đỏ niêm mạc lợi ở bệnh nhân mang phục hình răng thì đi ra hiệu thuốc mua thuốc điều trị là được. 4 Ông/bà có nghĩ rằng cần thiết phải lấy cao răng định kỳ 06 tháng/01 lần không? 5 Ông/bà có nghĩ rằng việc khám sức khỏe răng niệng định kỳ 06 tháng 01 lần là cần thiết. 6 Ông/bà có nghĩ rằng chải răng sau khi ăn là bảo vệ sức khỏe răng miệng? 7 Phục hình răng tháo lắp là đeo răng giả cả ban đêm cho hàm răng ổn định 8 Vệ sinh hàm giả tháo lắp là rửa mà không cần phải dùng bàn chải và kem 9 Khi bị nấm miệng thì cần phải thay lại phục hình răng 10 Khi hàm răng giả tháo lắp bị nhiễm nấm thì chỉ cần rửa và ngâm nước nóng là được 2.3. THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG 1 Ông/bà có chải răng ngay sau bữa ăn không 2 Theo ông/bà có cần phải tháo hàm giả tháo lắp và chải với kem chải răng không? 3 Theo ông/bà khi vệ sinh xong hàm răng giả tháo lắp thì ban đêm cần ngâm vào cốc nước lọc không? 4 Ông/bà có dùng chỉ tơ nha khoa thương xuyên không? 5 Ông/bà có dùng dung dịch súc miệng không? 6 Theo ông bà, khi bị nấm miệng có cần bôi thuốc vào hàm răng giả không? 7 Khi bị đau đỏ niêm mạc miệng sau khi mang phục hình răng ông/bà có cần đi khám và xét nghiệm nấm miệng không? 8 Ông/bà có dùng tăm để khều thức ăn không? 9 Ông/bà có đi khám định kỳ phục hình răng không? 10 Theo ông/bà, khi chải răng có cần thiết phải chải lưỡi không? Cách đánh giá phân mức độ kiến thức, thái độ, thực hành. Mỗi câu trả lời đúng nhất được tính 1 điểm, những câu trả lời không phải đúng nhất, những câu trả lời sai hoăc không rõ thì không tính điểm. Tổng số điểm về kiến thức, thái độ, thực hành được phân chia thành 04 mức độ như sau: Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành
Điểm Xếp loại Nội dung Kiến thức ≥ 8 Tốt < 8 Chưa tốt Thái độ ≥ 6 Tích cực < Chưa tích cực Thực hành ≥ 6 Đạt < 6 Chưa đạt Nam Định, ngày......tháng......năm............. Đối tượng nghiên cứu Người làm nghiên cứu Đánh giá sự lưu giữ của hàm trên: 0: không lưu giữ 1: lưu giữ yếu 2: lưu giữ khá 3: lưu giữ tốt Đánh giá sự vững ổn của hàm trên: 0: không vững ổn 1: khá vững ổn - lung lay vừa phải 2: tốt - không lung lay hoặc lung lay nhẹ Đánh giá sự lưu giữ của hàm dưới: 0: không lưu giữ 1: lưu giữ yếu 2: lưu giữ khá 3: lưu giữ tốt Đánh gía sự vững ổn của hàm dưới: 0: không vững ổn 1: khá vững ổn - lung lay vừa phải 2: tốt - không lung lay hoặc lung lay nhẹ Đánh giá thời gian thích nghi phát Ngắn: Trong vòng 2 ngày âm Trung bình: 1 tuần Dài: hơn 1 tuần Đánh giá thẩm mỹ Hài lòng Chấp nhận tương đối Không hài lòng Mức độ hài lòng đối với hàm giả Hoàn toàn không hài lòng Không hài lòng Khá hài lòng Hài lòng Hoàn toàn hài lòng Mã số phiếu: ........................ BỘ CÂU HỎI OHIP Tự điền Tự điền có hỗ trợ HÌNH THỨC TRẢ LỜI BỘ CÂU HỎI OHIP-19VN Ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi sau liên quan đến những vấn đề mà ông/ bà có thể đã có với răng của mình trong suốt ba tháng qua. Câu 1. Ông/bà đã từng có khó khăn khi ăn nhai vì các vấn đề liên quan đến răng hay hàm giả? TRONG BA THÁNG QUA, THƯỜNG XUYÊN NHƯ THẾ NÀO Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 2. Ông/bà đã từng bị nhét thức ăn trong răng hay hàm giả? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 3. Ông/bà đã từng cảm thấy hàm giả của mình không vừa khít? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ Câu 4. Ông/bà đã từng bị đau nhức trong miệng? Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 5. Ông/bà đã từng thấy không thoải mái khi ăn một số thức ăn vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 6. Ông/bà đã từng có những điểm đau trong miệng? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 7. Ông/bà đã từng không thoải mái với hàm giả của mình? (Nếu không mang hàm giả, vui lòng đánh dấu vào mục Không bao giờ) Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ Câu 8. Ông/bà đã từng lo lắng vì các vấn đề liên quan đến răng miệng? Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 9. Tự ông/bà có ý thức về các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả của mình? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 10. Ông/bà đã từng tránh ăn một số loại thức ăn vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 11. Ông bà từng không thể ăn nhai được với răng hay hàm giả? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ Câu 12. Ông/bà đã từng phải tạm ngưng bữa ăn vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả? Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 13. Ông/bà từng buồn bực vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 14. Ông/bà đã từng ngại ngùng vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả của mình? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 15. Ông/bà đã từng tránh đi lại vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ Câu 16. Mức độ chịu đựng của ông/bà đối với vợ/chồng hay gia đình mình có bị giảm vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả? Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 17. Ông/bà từng dễ cáu gắt vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 18. Ông/bà đã từng cảm thấy ít vui khi tiếp xúc với người khác vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Câu 19. Ông/bà đã từng cảm thấy ít hài lòng về cuộc sống hơn vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả? Không bao giờ Rất thường xuyên Khá thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ Nam Định, ngày......tháng......năm............. Đối tượng nghiên cứu Người làm nghiên cứu Câu hỏi: Trong 2 tuần qua Xấu Trung bình Tốt Rất tốt Rất xấu C1. Ông/bà đánh giá chất lượng cuộc sống của ông/bà ở mức độ nào? 2. Các câu dưới đây hỏi về mức độ các hoạt động mà ông/bà đã trải qua trong Rất Không Rất Bình Hài không hài hài Câu hỏi: Trong 2 tuần qua thường lòng hài lòng lòng lòng C2. Ông/bà hài lòng với sức khỏe của mình ở mức độ nào? Trung Rất Câu hỏi: Trong 2 tuần qua Không Ít Nhiều bình nhiều C3. Khi bị đau đớn trong cơ thể thì những cơn đau đó cản trở đến việc mà ông/bà muốn làm ở mức độ nào? C4. Để có thể hoạt động bình thường trong cuộc sống hàng ngày, ông/bà cần thời gian 2 tuần lễ trước đây được uống thuốc hoặc điều trị nhiều ở mức độ nào? C5. Ông/bà thấy yêu với cuộc sống của C6. Ông/bà thấy cuộc sống của ông/bà có ý nghĩa nhiều ở mức độ nào? Câu hỏi: Trong 2 tuần qua Tương Không Kém Tốt Rất tốt đối C7. Khi làm việc gì đó thì ông/bà có khả năng tập trung ở mức độ nào? C8. Ông/bà thấy yên tâm với cuộc sống hàng ngày của ông/bà ở mức độ nào? C9. Ông/bà thấy môi trường tự nhiên nơi ông/bà ở mức độ nào? Câu hỏi: Trong 2 tuần qua Một
chút Tương
đối Gần
đủ C10. Ông/bà có đủ sức lực cho các hoạt động Không
chút
nào Hoàn
toàn
đủ trong cuộc sống hàng ngày ở mức độ nào? C11. Ông/bà có đủ tiền để trang trải các nhu cầu của mình ở mức độ nào? Không
hài lòng Bình
thường Hài
lòng Rất hài
lòng ông/bà sống trong lành ở mức độ nào? Rất
không
hài lòng C12. Ông/bà bằng lòng với ngoại hình của bạn ở mức độ nào? Câu hỏi: Trong 2 tuần qua Không Khá Khá Dễ Rất dễ dễ chút khó dễ dàng dàng nào khăn C13. Giả sử ông/bà muốn tìm kiếm thông tin (tin tức) thì ông/bà có thể tìm kiếm được dễ dàng ở mức độ nào? C14. Ông/bà có cơ hội được giải trí nhiều như ông/bà muốn không? C15. Việc đi lại của ông/bà dễ dàng ở mức độ nào? C16. Ông/bà hài lòng với giấc ngủ của ông/bà ở mức độ nào? C17. Ông/bà hài lòng với khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày của ông/bà ở mức độ nào?
C18. Ông/bà hài lòng với khả năng làm việc của ông/bà ở mức độ nào? C19. Ông/bà hài lòng với bản thân mình ở mức độ nào? C20. Ông/bà hài lòng với các mối quan hệ cá nhân của ông/bà ở mức độ nào? C21. Ông/bà lòng với đời sống tình dục của ông/bà ở mức độ nào? (nếu ông/bà nói không có, thì hỏi bệnh nhân có hài lòng với tình trạng không có đó không ?) C22. Ông/bà hài lòng với mức độ hỗ trợ của bạn bè ở mức độ nào? C23. Ông/bà hài lòng với những tiện nghi nơi ông/bà sống ở mức độ nào? C24. Ông/bà hài lòng với khả năng sử dụng được các dịch vụ y tế mà ông/bà cần ở mức độ nào? C25. Ông/bà hài lòng như thế nào đối phương tiện di chuyển của ông/bà? C26. Ông/bà có thường xuyên có những tâm trạng tiêu cực như chán nản, tuyệt vọng, lo âu, trầm cảm không? Tổ chức Y tế thế giới đã sử dụng bộ công cụ để đanh giá chất lượng sống bằng thang điểm WHOQOL-BREF bao gồm 26 câu chia làm 4 lĩnh vực: sức khỏe thể chất (7 câu), sức khỏe tâm thần (6 câu), các mối quan hệ xã hội (3 câu), và sức khỏe liên quan môi trường sống (8 câu) và 2 câu về chất lượng sống chung và sức khỏe chung. Mỗi câu được đánh giá 5 mức độ khác nhau, từ thấp lên cao và tương ứng với số điểm từ 1- 5 điểm. Các câu hỏi 3, câu 4, câu 26 thì cho điểm ngược lại vì đây là câu hỏi tiêu cực. STT Dạng câu hỏi Lĩnh vực Câu hỏi Q1 (Question 1) Chất lượng sống chung C1 1 Q2 (Question 2) Hài lòng về sức khỏe chung C2 2 D1 (Domain 1) Hài lòng về sức khỏe thể chất C3 + C4 + C10 + C15 + 3 C16 + C17 + C18 D2 (Domain 1) Hài lòng về sức khỏe tâm thần C5 + C6 + C7 + C11 + 4 C19 + C26 D3 (Domain 1) Hài lòng về các mối quan hệ C20 + C21 + C22 5 xã hội D4 (Domain 1) Hài lòng về môi trường sống C8 + C9 + C12 + C13 + 6 C14 + C23 + C24 + C25 Nam Định, ngày......tháng......năm............. Giới tính: Nam Nữ Họ và tên bệnh nhân:
Tuổi: Sinh năm:
Địa chỉ:
Điện thoại: [1] Hút thuốc lá 1. Có 2. Không [2] Đánh răng trong ngày 1. Không đánh răng, hoặc đánh ≤ 1 lần/ngày 2. Có đánh răng, đánh > 1 lần/ngày [3] Đang đeo răng giả/dụng cụ nắn chỉnh răng 1. Có 2. Không [4] Quan hệ tình dục bằng miệng 1. Có/đã từng 2. Chưa bao giờ [5] Uống rượu, bia thường xuyên/nghiện rượu 1. Có 2. Không [6] Hiện tại đang điều trị các bệnh lý ở miệng 1. Có 2. Không [7] Đang sử dụng thuốc tại chỗ, dung dịch vệ 1. Có 2. Không sinh miệng [8] Tổn thương tại miệng 1. Có , dừng lại [9] Triệu chứng cơ năng ở miệng 1. Đau ở miệng lúc bình thường 2. Đau nhức trong miệng, kiểu rát bỏng gây khó khăn khi ăn nhai 3. Nuốt vướng, khó nuốt 4. Tổn thương có màu đỏ hoặc có giả mạc trắng 5. Tổn thương nổi lên trong miệng có hình dáng giống pho mát 6. Chảy máu nhẹ nếu nơi nhiễm bị cọ xát hoặc cào 7. Khóe miệng nứt và đỏ (đặc biệt là ở những người đeo răng giả) 8. Cảm giác như có bông trong miệng 9. Mất vị giác [10] Vị trí tổn thương miệng 1. Góc miệng -----> 1. Phải 2. Trái 2. Niêm mạc môi -----> 1. Trên 2. Dưới 3. Quanh răng -----> 1. Hàm trên 2. Hàm dưới 4. Bề mặt lưỡi -----> 1. Mặt trên 2. Mặt dưới 5. Niêm mạc má -----> 1. Phải 2. Trái 6. Vòm miệng 7. Hầu họng 8. Ví trị khác [11] Hình thái tổn thương 1. Nứt góc miệng 2. Giả mạc ở miệng 3. Viêm lưỡi hình trám 4. Nứt lưỡi, lưỡi bản đồ 5. Hồng ban 6. Viêm teo niêm mạc 7. Viêm trợt nhiêm mạc miệng 8. Dạng tổn thương khác [12] Hình ảnh đốm nấm trên phục hình răng 1. Có [13] Xét nghiệm nấm miệng 1. Dương tính Nam Định, ngày......tháng......năm............. Đối tượng nghiên cứu Người làm nghiên cứu PHIẾU KẾT QUẢ ĐỊNH DANH THÀNH PHẦN LOÀI NẤM MIỆNG Ở BỆNH NHÂN PHỤC HÌNH RĂNG 1. TÌNH TRẠNG ĐƠN NHIỄM, ĐA NHIỄM NẤM Ở MIỆNG Số lượng Tỷ lệ % Tình trạng Đơn nhiễm Đa nhiễm Chưa xác định Tổng 2. THÀNH PHẦN LOÀI NẤM PHÂN LẬP Ở MIỆNG Số lượng (n = ) Tỷ lệ % Loài nấm C. albicans C. tropicalis C. parapsilosis C. glabrata C. krusei C. guiliermondii Nấm men khác Nam Định, ngày......tháng......năm............. Người làm nghiên cứu Phụ lục 09 Mã số phiếu……………… KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM SOI TƯƠI VI NẤM 1. Dụng cụ, hóa chất - Kính hiển vi quang học - Lam kính - Lamen - Đèn cồn và cồn 90 độ - Dao mổ tiệt trùng - Dung dịch KOH (hoặc NaOH) 10 - 30% 2. Lấy bệnh phẩm - Lấy bệnh phẩm ở niêm mạc miệng + Cạo niêm mạc ở rìa thương tổn + Cạo ở nhiều vị trí + Cạo từ trong thương tổn ra ngoài vùng niêm mạc lành để lấy vẩy ở ranh giới giữa niêm mạc bệnh và niêm mạc lành, cho các vẩy niêm mạc rơi lên tiêu bản hoặc vào đĩa petri vô khuẩn + Lấy vẩy niêm mạc không phải vẩy tiết + Không cạo bệnh phẩm trên thương tổn cấp tính, bội nhiễm - Lấy bệnh phẩm ở nền hàm phục hình răng + Nếu thương tổn ở nền hàm và bờ tự do: Dùng dao, kéo cạo ở dưới nền hàm + Cho lớp bệnh phẩm thu được lên tiêu bản hoặc đĩa petri vô khuẩn. 3. Kỹ thuật làm tiêu bản - Nhỏ 1- 2 giọt hoá chất soi tươi lên tiêu bản. - Đậy lamen - Đối với dung dịch KOH thì chờ 15- 30 phút, nếu muốn quan sát ngay thì hơ nóng trên ngọn lửa đèn cồn. - Soi kính hiển vi vật kính 10x và 40x. - Ghi kết quả vào phiếu XN. - Xử lý dụng cụ, bệnh phẩm. 4. Nhận định kết quả - Trước khi soi nên dàn mỏng tiêu bản. Sử dụng vật kính 10 xác định vi trường xem sơ bộ, sau đó dùng vật kính 40 để nhận định. - Kết quả dương tính + Tế bào nấm men hình tròn hoặc bầu dục kích thước 3- 5µm nảy chồi hoặc không. + Tế bào nấm men có quầng sáng bao quanh khi làm tiêu bản mực tàu. + Sợi nấm giả (Sợi nhánh được tạo thành từ các chỗ thắt). + Nấm sợi có vách ngăn (sợi nhánh được tách ra cách vách ngăn). - Kết quả âm tính: Không thấy vi nấm - Một số yếu tố có liên quan đến kết quả xét nghiệm. + Bệnh phẩm: trước khi làm xét nghiệm bệnh nhân phải ngừng thuốc điều trị kháng nấm ít nhất 1-2 tuần. + Nếu không ngừng thuốc thì nấm tạm thời “biến mất”, “thể lặn” làm cho kỹ thuật viên tìm không ra. + Các thuốc mỡ tồn tại trên niêm mạc khiến trong vi trường có nhiều hạt mỡ khó xem, làm cản trở tầm nhìn của người quan sát. + Các thuốc màu làm cho da bị nhuộm màu xanh hay tím, đỏ, làm che khuất cấu trúc của vi nấm. + Người kỹ thuật viên soi phải có định hướng trên cơ sở tóm tắt của lâm sàng. Phụ lục 10 Mã số phiếu…………… QUY TRÌNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM NUÔI CẤY VI NẤM 1. Kỹ thuật cấy nấm trên môi trường Sabouraud Kỹ thuật nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouraud: Ủ ở nhiệt độ phòng và 300C. Theo dõi các mẫu nuôi cấy, kiểm tra hàng ngày, phát hiện nấm mọc. Nếu sau 6 tuần không phát hiện nấm mọc mẫu được coi là âm tính. - Bước 1: Lấy bệnh phẩm, tùy vào vị trí mắc bệnh mà mẫu bệnh phẩm khác nhau, bệnh phẩm có thể lấy từ niêm mạc miệng (niêm mạc ở lưỡi, lợi, má, môi) và phục hình răng - Bước 2: Nuôi cấy vi nấm trên môi trường Sabouraud, được ủ ấm ở nhiệt độ 30°C. - Bước 3: Soi tươi tìm nấm. Khi đủ thời gian nuôi cấy, tiến hành soi đánh giá hình thái khuẩn lạc, dạng khuẩn lạc - Bước 4: Nhận định kết quả bằng cách quan sát hình thể cấu tạo, tính chất, màu sắc của khuẩn lạc. + Trường hợp không thấy kết quả nấm mọc sau 7 ngày: Âm tính. Trường hợp dương tính cần xác định loại nấm. + Đặc điểm của khuẩn lạc là nấm men. Khuẩn lạc nấm Candida có dạng trơn, nhẵn, có màu kem và thường mọc nhanh sau 24 giờ. Trên kính hiển vi tế bào nấm men hình tròn hoặc bầu dục, có thể nảy chồi hoặc không. Khuẩn lạc nấm Cryptococcus trơn nhẵn màu be thường khô hơn so với nấm Candida và mọc chậm thường sau 48 giờ. Trên kính hiển vi tế bào nấm thường hình tròn, kích thước lớn. + Đặc điểm khuẩn lạc là nấm sợi: Đối với nấm Aspergillus màu sắc khuẩn lạc khác nhau tùy theo từng loài. Nấm P. marneffei, tạo sắc tố màu đỏ khuếch tán vào môi trường khi nuôi cấy ở nhiệt độ phòng. Sau nuôi cấy các đĩa nuôi cấy vi nấm được bỏ sau 7 ngày nuôi cấy. 2. Kỹ thuật cấy nấm trên môi trường thạch CHROMagarTM Candida - Bật đèn cực tím trong tủ an toàn sinh học (tủ cấy vi sinh) 15 phút trước khi tiến hành thao tác. - Lấy môi trường CHROMagar™ Candida (do hãng CHROMagar, Pháp sản xuất) ra khỏi tủ bảo quản. Đặt đĩa thạch vào trong tủ cấy vi sinh. - Lấy bệnh phẩm (hoặc ống thạch sabouraud chứa chủng nấm) dương tính ria lên bề mặt đĩa/ống môi trường. - Đưa đĩa/ống thạch vào tủ nuôi cấy, ủ ở 35-35oC trong điều kiện có oxy. Đọc kết quả sau 24-48 giờ. Loài nấm được xác định dựa vào màu theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Cụ thể: Hình 1. Minh họa nhận diện màu sắc của các loài nấm Candida bằng môi trường CHROMagar™ Candida (do hãng CHROMagar, Pháp sản xuất) + Nấm C. albicans: khuẩn lạc màu xanh lá cây; + Nấm C. tropicalis: có màu xanh dương, xanh kim loại; + Nấm C.kefyr, C.glabrata: Tím hóa cà-nâu + Nấm C. krusei: màu hồng nhạt; Các loài nấm Candida spp còn lại còn lại có màu từ trắng đến tím hoa cà khó phân biệt với nhau. 3. Kỹ thuật cấy nấm trên môi trường thạch nghiêng/đĩa thạch Những bệnh nhân sau khi được xác định nhiễm và phân loại sơ bộ loài bằng môi trường CHROMagarTM Candida sẽ được tiến hành cấy chuyển sang môi trường Sabouraud để tạo chủng thuần. Kỹ thuật cấy được tiến hành trong tủ an toàn sinh học cấp II. Cách tiến hành như sau: - Sử dụng ống thạch nghiêng hoặc đĩa thạch; - Tay phải cầm tăm bông/que cấy, tay trái cầm ống thạch/đĩa thạch để thao tác. - Mở nắp ống/đĩa tạy, đặt đầu bông/que cấy chứa dịch âm đạo hoặc tế bào nấm trên bề mặt thạch và ria đều theo hình zíc zắc; - Đạy nắp và đưa ống thạch hoặc đĩa thạch sau khi cấy vào tủ ấm 37oC; - Sau 48 giờ lấy ra quan sát sự xuất hiện của khuẩn lạc nấm trên bề mặt môi trường; Nhận định kết quả: sau 24h nếu trên bề mặt thạch xuất hiện khuẩn lạc màu trắng đục, hình tròn hoặc bầu dục, đường kính ≥ 0.5cm thì lấy ra soi dưới kính hiển vi ở vật kính 10X và 40X. Nếu xuất hiện tế bào men, tế bào men này chồi thì nhận định ban đầu đó là nấm Candida. Phụ lục 11 Mã số phiếu……………… KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM PCR-RFLP VI NẤM 1. Kỹ thuật PCR-RFLP xác định một số loài Candida thường gặp Tất cả những chủng nấm mọc khuẩn lạc trên môi trường ChromAgarTM Candida tiếp tục được tách chiết ADN, chạy PCR với cặp mồi ITS1 và ITS4 [112]. Sản phẩm PCR được cắt giới hạn bằng enzyme MspI. 2. Thực hiện phản ứng PCR ADN sau khi tách được dùng làm khuân cho phản ứng PCR. Phản ứng PCR được thực hiện với tổng thế tích là 25 µl. Thành phần phản ứng PCR và nồng độ tương ứng như sau: Bảng 1. Thành phần phản ứng PCR TT Thành phần Thể tích lấy
(µl) Nồng độ ban
đầu Nồng độ trong
phản ứng PCR 1 Master mix 2X 2 X 12.5 1 X 2 Mồi ITS1 10 µM 0.5 0.2 µM 3 Mồi ITS4 10 µM 0.5 0.2 µM 25mM 0 2 mM 4 MgCl2 5 Nước khử Ion 0 9.5 - 6 DNA của nấm - 2 - Hỗn dịch của phản ứng PCR được đưa vào máy PCR và thực hiện theo chu trình nhiệt như sau. Chu trình nhiện của phản ứng PCR - 1 chu kỳ 95oC trong 5 phút. - 40 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm. + 94oC trong 45 giây. + 56oC trong 45 giây. + 72oC trong 1 phút; - 1 chu kỳ 72oC trong 10 phút. - 1 chu kỳ 25oC trong 10 phút. 3. Cắt giới hạn sản phẩm PCR Sản phẩm PCR được lấy đem trộn với enzyme MspI để cắt giới hạn. Thành phần của hỗn dịch đem ủ gồm: - Sản phẩm PCR : 10μl - Nước khử ion : 9μl - Dung dịch đệm TangoTM : 2μl - Enzyme MspI : 1μ. Hỗn dịch được ủ 90 phút ở nhiệt độ 37oC trong bể ổn nhiệt. Sau đó, ủ ở nhiệt độ 65 oC trong 15 phút để bất hoạt enzyme rồi lấy ra phân tích kết quả. 4. Xác định loài nấm dựa vào sản phẩm PCR và cắt giới hạn Bảng 2. Kích thước sản phẩm PCR và cắt bằng enzyme MspI Loài nấm Kích thước sản phẩm
cắt giới hạn với MspI Kích thước sản
phẩm PCR với cặp
mồi ITS1-ITS4 C. albicans complex 535 297, 238 C. glabrata complex 871 557, 314 C. tropicallis 524 340, 184 C. krusei 510 261, 249 C. guilliermondii 608 371, 155, 82 C. parapsilosis complex 520 520 Sản phẩm PCR và sản phẩm cắt giới hạn bằng enzyme MspI được điện di trên gel agarose 1,5-2% để xác định kích thước bằng cách so sánh với thang ADN chuẩn 100bp. Mẫu nấm phân tích được phân loại là các loài thuộc phức hợp C. albicans, C. glabrata, C. parapsilosis, và các loài C. tropicalis, C. krusei dựa vào kích thước sản phẩm PCR và kích thước các mảnh cắt giới hạn như trong Bảng 2.7 (Theo SH. Mirhendi và CS, 2006) [112]. Một số mẫu đại diện của các loài được giải trình tự gen để khẳng định kết quả. Các mẫu không thể định danh được bằng kỹ thuật PCR-RFLP được giải trình tự để xác định loài. Chủng nấm chuẩn C. albicans mã số ATCC® 90028 và C. parapsilosis mã số ATCC® 22019 được sử dụng làm chứng dương trong các phản ứng PCR và cắt giới hạn. 5. Kỹ thuật điện di trên gel agarose kiểm tra sản phẩm PCR - Nguyên lý: Dựa vào đặc tính cấu trúc của các phân tử axít nucleic là tích điện âm nên sẽ di chuyển về phía cực dương khi nó nằm trong một điện trường. Tốc độ di chuyển của các phân tử axit nucleic phụ thuộc vào khối lượng phân tử, cường độ dòng điện và nồng độ các chất cấu thành gel. Do vậy, các phân tử ADN có kích thước chiều dài khác nhau khi di chuyển trong một điện trường sau một thời gian sẽ nằm ở các vị trí khác nhau trên bản gel. Thông qua chất chỉ thị màu, thang ADN chuẩn có thể xác định được kích thước phân tử ADN. - Các bước tiến hành + Chuẩn bị gel agarose 2 % trong dung dịch đệm TBE 0.5X hoặc TAE 1.0X (tính toán để đổ số giếng điện di cần thiết). Gen và dung dịch đệm được đun sôi ở trong lò vi sóng. Sau đó được để nguội xuống còn khoảng 65 - 70oC thì tiến hành đổ vào khay chứa đã được lặp sẵn miếng lược nhựa. + Để bản gel đông lại, tháo lược và đặt miếng gel vào bể điện di đã có TBE 0,5X hoặc TAE 1,0X. + Trộn 6 - 10 µl sản phẩm PCR hoặc cắt giới hạn với 1 µl loading dye và dùng pipete trộn đều sản phẩm PCR và loading dye. + Đưa sản phẩm PCR hoặc cắt giới hạn đã trộn loading dye vào bản gel mỗi giếng 6 – 10 µl. Sử dụng các đầu côn khác nhau cho mỗi giếng. + Điện di 90 phút ở 100 volt (thời gian và điện thế có thể thay đổi). + Kết thúc điện di, lấy bản gel ra và ngâm bản gel trong dung dịch ethium bromide 10 – 15 phút. + Chụp ảnh và phân tích kết quả với thiết bị có ánh sáng UV. Phụ lục 12 Mã số phiếu……………… QUY TRÌNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM GIẢI TRÌNH TỰ GEN 1. Tách chiết ADN 1.1. Hóa chất, sinh phẩm - Dung dịch đệm tách chiết EB (NaCl 5M- EDTA 0,5M pH 8- Tris HCl 1M pH 8,6- Sucrose 0,16 M- SDS 10%). - Dung dịch Kac 8M - Cồn Ethanol 99%. - Cồn Ethanol 70%. - Dung dịch TE (10 mM Tris HCl pH 8- 1 mM EDTA) - Nước khử ion. 2.2. Các bước tiến hành - Làm tan đá dung dịch EB ở nhiệt độ 65oC trên máy lắc ủ nhiệt khô trong 5 phút. - Chuyển 100µL môi trường nuôi cấy chứa nấm vào ống 1,5mL. - Thêm 100 µL đệm tách chiết EB vào ống mẫu.
- Ủ mẫu ở 65oC trên máy lắc ủ nhiệt khô với tốc độ lắc 900 chu kỳ/phút trong 30 phút. - Ly tâm mẫu ở tốc độ 8.000 vòng/phút trong 10 giây. - Chuyển ống đựng mẫu vào giá đựng mẫu lạnh. - Cho từ từ 30 µl Kac 8M vào ống đựng mẫu, trộn nhẹ dung dịch bằng Micropipet theo vòng tròn từ trên xuống dưới đáy ống. - Chuyển giá lạnh đựng mẫu vào ngăn đá trong 30 phút. - Lấy giá lạnh đựng mẫu ra khỏi ngăn đá.
- Ly tâm các ống đựng mẫu ở 4oC với tốc độ 12.000 vòng/phút trong 20 phút. - Chuyển dịch nổi sang ống nhựa 1,5ml mới đã ghi ký hiệu mẫu tương ứng. - Cho 200 µl cồn Ethanol tuyệt đối lạnh vào ống đựng mẫu. - Chuyển giá đựng mẫu vào ngăn đá trong 5 phút.
- Ly tâm ống đựng mẫu ở 4oC với tốc độ 13.200 vòng/phút trong 20 phút. - Dùng Micropipet hút bỏ dịch nổi. - Cho 200 µl cồn Ethanol 70% lạnh vào ống đựng mẫu.
- Ly tâm các ống đựng mẫu ở 4oC với tốc độ 13.200 vòng/phút trong 5 phút. - Dùng Micropipet hút bỏ dịch nổi. - Cho 200 µl cồn Ethanol tuyệt đối lạnh vào ống đựng mẫu.
- Ly tâm ống đựng mẫu ở 4oC với tốc độ 13.200 vòng/phút trong 5 phút. - Dùng Micropipet hút bỏ hoàn toàn dịch nổi. - Mở các nắp ống đựng mẫu, để khô ở nhiệt độ phòng trong 30 phút. - Hòa tan ADN bằng 100 µl dung dịch TE.
- Bảo quản ADN thu được ở nhiệt độ dưới - 200C cho đến khi sử dụng. 2. Phản ứng PCR 2.1. Hóa chất, sinh phẩm - Đệm HotStartaq Plus Master Mix (Qiagen, Đức) - Agarose - TBE 10X - Nước khử ion - Cặp mồi: ITS1 5.8S (5’-TCC GTA GGT GAA CCT GCG G-3’) ITS4 (5’-TCC TCC GCT TAT TGA TAT GC-3’) (theo SH Mirhendi và cộng sự, 2001, IDT tổng hợp và cung cấp) 2.2. Điều kiện phản ứng PCR Tổng thể tích cho 1 phản ứng PCR là 25µL với thành phần cụ thể như bảng sau: Số TT Thành phần phản ứng Thể tích (µL) 1 2X PCR buffer 12,50 2 Mồi ITS1 (10µM) 1,00 3 Mồi ITS4 (10µM) 1,00 4 7,50 H2O 5 ADN mẫu 3,00 Chu trình nhiệt của phản ứng PCR Bước 1: Biến tính 94°C: 5 phút Bước 2: Khuếch đại 94°C: 30 giây Số chu kỳ: 30 56°C: 45 giây 72°C: 60 giây 72°C: 7 phút Bước 3: Ổn định nhiệt 15°C, ∞ 3. Giải trình tự Sản phẩm PCR sau khi kiểm tra được tinh sạch bằng phương pháp thôi gel (DNA elution) sử dụng bộ kit QIAquick PCR purification Kit (Qiagen, Đức). Đối với các mẫu có từ 2 băng ADN sản phẩm PCR thì tiến hành thôi gel từng băng riêng rẽ để giải trình tự. Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch được giải trình tự trực tiếp trên hệ thống giải trình tự ABI 3500. Đọc và xử lý số liệu các trình tự thu được bằng phần mềm MEGA, So sánh các trình tự thu được với các trình tự được công bố trên ngân hàng gen (Genbank) bằng phần mềm trực tuyến Nucleotid blast (https://blast.ncbi.nlm.nih.gov). Phụ lục 13 Mã số phiếu……………… CÁC LĨNH VỰC TRONG BỘ CÂU HỎI OHIP-EDENT (OHIP-19) Các nội dung của bộ câu hỏi OHIP-19 GIỚI HẠN CHỨC NĂNG (3 câu hỏi). 1. Khó khăn khi ăn nhai. 2. Nhồi nhét thức ăn dưới hàm giả. 3. Hàm giả không vừa. ĐAU THỰC THỂ (4 câu hỏi). 4. Đau nhức ở trong miệng. 5. Không thoải mái khi ăn một số thức ăn. 6. Có điểm đau trong miệng. 7. Không thoải mái với hàm giả. KHÔNG THOẢI MÁI VỀ TÂM LÝ (2 câu hỏi) 8. Lo lắng các vấn đề về răng miệng. 9. Tự ý thức các vấn đề về răng miệng. THIỂU NĂNG VỀ THỂ CHẤT (3 câu hỏi). 10. Tránh ăn một số thức ăn. 11. Không thể ăn với hàm giả. 12. Tạm ngưng bữa ăn. THIỂU NĂNG TÂM LÝ (2 câu hỏi). 13. Buồn bực vì tình trạng răng miệng. 14. Ngại ngùng vì tình trạng răng miệng. THIỂU NĂNG XÃ HỘI (3 câu hỏi). 15. Tránh/ ngại/ hạn chế đi lại. 16. Mức chịu đựng đối với người thân giảm. 17. Dễ cáu gắt với người khác. TÀN TẬT (2 câu hỏi). Ít vui khi tiếp xúc với người khác. 18. Ít hài lòng về cuộc sống. 19. Hình ảnh 04. Lấy Bệnh phẩm là Cao răng Hình ảnh 05. Lấy bệnh phẩm là cao răng cho vào ống nghiệm 2ml Hình ảnh 06. Bệnh phẩm từ nền phục hình răng Hình ảnh 08. Lấy mẫu bệnh phẩm tại niêm mạc khẩu cái vùng mặt trong cổ răng 26 Hình ảnh 09. Lấy mẫu vùng tổn thương niêm mạc miệng Hình ảnh 10. Nuôi cấy nấm trong môi trường thạch ChromAgarDANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01 Mã số phiếu:....………..
THÔNG TIN CHO ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
Mã số phiếu:....………..
PHỤ LỤC 02
PHỤ LỤC 03 Mã số phiếu:....………..
PHIẾU PHỎNG VẤN
TT
Nội dung
Đúng Sai Không rõ Điểm
đạt
TT
Nội dung
Hoàn
Đồng
Không
Hoàn
Điểm
toàn
ý một
đồng ý
toàn
đạt
đồng ý
phần
một
không
phần
đồng ý
TT
Nội dung
Có Không Điểm đạt
PHỤ LỤC 04 Mã số phiếu:....………..
KHÁM PHỤC HÌNH RĂNG
PHỤ LỤC 5
Mã số phiếu:....………..
PHỤ LỤC 06
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
(Bộ câu hỏi WHOQol Bref)
1. Đề nghị ông/bà hãy đọc và chọn câu trả lời phù hợp nhất với bản thân mình
(đánh dấu X vào ô tương ứng)
Câu hỏi: Trong 2 tuần qua
Rất không
Không
Bình
Hài
Rất hài
Câu hỏi: Trong 2 tuần qua
hài lòng
hài lòng
thường
lòng
lòng
Rất
Không
Rất
Bình
Hài
không
hài
hài
Câu hỏi: Trong 2 tuần qua
thường
lòng
hài lòng
lòng
lòng
Câu hỏi: Trong 2 tuần qua
Không
Ít khi
Thỉnh
Thường
Luôn
bao giờ
thoảng
xuyên
luôn
Đối tượng nghiên cứu
Người làm nghiên cứu
PHỤ LỤC 07 Mã số phiếu:....………..
BỆNH ÁN NGHIẾN CỨU TÌNH TRẠNG NẤM MIỆNG
1. Bệnh sử
2. Khám bệnh
----> trả lời tiếp từ câu 9-11 2. Không
2. Không
2. Âm tính
Phụ lục 08
Mã số phiếu
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
Hình ảnh 01. Chuẩn bị lấy mẫu bệnh phẩm bằng tăm bông
Hình ảnh 02. Lấy bệnh phẩm bằng tăm bông
Hình ảnh 03. Dùng tăm bông lấy mẫu bệnh phẩm vào ống nghiệm