BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

NGUYỄN HỮU BẢN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM NẤM MIỆNG

VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI MANG

PHỤC HÌNH RĂNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH (2019 - 2021)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

NGUYỄN HỮU BẢN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM NẤM MIỆNG

VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI MANG

PHỤC HÌNH RĂNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH (2019 - 2021)

Chuyên ngành : Dịch tễ học

Mã số : 9720117

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Lê Ngọc Tuyến

2. TS. Đinh Tuấn Đức

HÀ NỘI - 2022

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Ngọc Tuyến và TS. Đinh Tuấn

Đức là những người thầy giáo, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên và

ngày đêm trăn trở cùng tôi trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện, Phòng Khoa học & Đào tạo và

các Khoa, Phòng liên quan của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung ương đã

tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc và các Phòng, Ban liên

quan của Công an tỉnh Nam Định, Sở Y tế tỉnh Nam Định đã tạo mọi điều kiện cho

tôi học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm, Cán bộ, Công nhân viên và kỹ thuật

viên của Bộ môn Ký sinh trùng của Học viện Quân y đã tạo mọi điều kiện cho tôi học

tập và nghiên cứu tại Labo của Bộ môn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ viên chức của Khoa Sinh học

phân tử của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung ương đã tạo mọi điều kiện

cho tôi học tập và nghiên cứu tại Labo của Khoa.

Tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các Phòng, Ban và tập

thể y-bác sĩ của Công ty TNHH MTV Phòng khám Răng-Hàm-Mặt Nụ Cười Việt đã

tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, xin được gửi tấm lòng đầy

ân nghĩa nặng tình tới gia đình, vợ và con, nơi hàng ngày tôi nhận được sự cảm thông,

chia sẻ, giúp đỡ và mong mỏi cho tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2022

Nghiên cứu sinh

NGUYỄN HỮU BẢN

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Hữu Bản, là nghiên cứu sinh khóa 11, chuyên ngành Dịch tễ học

tại Viện Sốt rét-Ký sinh trung-Côn trùng Trung ương. Tôi xin cam đoan:

1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa

học của thầy PGS.TS. Lê Ngọc Tuyến và thầy TS. Đinh Tuấn Đức.

2. Các số liệu và thông tin nghiên cứu trong luận án là hoàn toàn chính xác,

trung thực, khách quan và đã được xác nhận, chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.

3. Kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công

trình nghiên cứu khoa học nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2022

Nghiên cứu sinh

NGUYỄN HỮU BẢN

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt BN BRM CLCS CSSKRM DIP ĐLC GOHAI

GTLN GTNN HRQoL

NNM OHIP

PCNNM PCR PHR Qol RHM RFLP

SIDD

Bệnh nhân Bệnh răng miệng Chất lượng cuộc sống Chăm sóc vệ sinh răng miệng Dental Impact Profile (Tiểu sử tác động nha khoa) Độ lệch chuẩn The Geriatric Oral Health Assessment Index (Chỉ số đánh giá sức khỏe răng miệng người cao tuổi) Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Health-related quality of life (Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe) Nhiễm nấm miệng The Oral Health Impact Profile (Đặc điểm tác động của sức khỏe răng miệng) Phòng chống nhiễm nấm miệng Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp) Phục hình răng Quality of life (Chất lượng cuộc sống) Răng hàm mặt Restriction fragment length polymorphism (Đa hình độ dài đoạn giới hạn) The Social Impacts of Dental Disease (Chỉ số tác động xã hội của bệnh răng miệng) Sức khỏe răng miệng Số lượng Trung bình Tỷ lệ Vệ sinh răng miệng World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

SKRM SL TB TL VSRM WHO

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ iii

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... x

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản, cơ sở lý thuyết dùng trong nghiên cứu. 3

1.1.1. Sức khỏe răng miệng .................................................................................... 3

1.1.2. Nhiễm nấm miệng ........................................................................................ 4

1.1.3. Phục hình răng .............................................................................................. 4

1.1.4. Khái niệm chất lượng cuộc sống .................................................................. 5

1.1.5. Vi nấm .......................................................................................................... 5

1.2. Tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở

người mang phục hình răng.................................................................................... 9

1.2.1. Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng ........................ 9

1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang

phục hình răng ..................................................................................................... 14

1.3. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng ........... 16

1.3.1. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm và xét nghiệm soi tươi nấm ................................ 17

1.3.2. Quy trình kỹ thuật nuôi cấy nấm ................................................................ 17

1.3.3. Kỹ thuật xác định thành phần loài nấm qua kỹ thuật PCR-RFLP ............. 17

1.3.4. Xác định thành phần loài nấm bằng kỹ thuật giải trình tự gene ................ 19

1.4. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm

miệng .................................................................................................................... 20

1.4.1. Ảnh hưởng của việc mất răng đến sức khỏe răng miệng ........................... 20

1.4.2. Ảnh hưởng của việc mất răng đến sức khỏe toàn thân .............................. 21

1.4.3. Ảnh hưởng của việc mất răng lên chất lượng cuộc sống ........................... 21

1.4.4. Chất lượng cuộc sống và chất lượng cuộc sống liên quan đến phục hình răng

ở người mang phục hình răng .............................................................................. 23

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 35

2.1. Mục tiêu 1. Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng

nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019-

2021) ..................................................................................................................... 35

2.1.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................ 35

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 36

2.1.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 38

2.1.4. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ..................................................... 39

2.1.5. Xác định và đo lường các chỉ số, biến số trong nghiên cứu ...................... 42

2.2. Mục tiêu 2. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình

răng ....................................................................................................................... 49

2.2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................ 49

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 49

2.2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 50

2.2.4. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu ......................................................... 50

2.2.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ..................................................... 51

2.3. Mục tiêu 3. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có

nhiễm nấm miệng ................................................................................................. 53

2.3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................ 53

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 54

2.3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 54

2.3.4. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu ......................................................... 55

2.3.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ..................................................... 57

2.4. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................... 59

2.5. Phương pháp nhập, phân tích và xử lý số liệu .............................................. 59

2.6. Sai số và Các biện pháp khống chế sai số ..................................................... 60

2.6.1. Sai số .......................................................................................................... 60

2.6.2. Các biện pháp khống chế sai số ................................................................. 60

2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................. 61

v

Chương 3. KẾT QUẢ ......................................................................................... 62

3.1. Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở

người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021) ............................ 62

3.1.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 62

3.1.2. Xác định tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam

Định (2019 - 2021) ............................................................................................... 64

3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng

tại tỉnh Nam Định (2019- 2021) ........................................................................... 69

3.2. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng ........... 77

3.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm

nấm ....................................................................................................................... 85

3.3.1. Chất lượng phục hình răng ở người mang phục hình răng ........................ 85

3.3.2. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm ........ 86

vi

Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................... 106

4.1. Tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở

người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021) .......................... 106

4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu ............................... 106

4.1.2 Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định

(2019 - 2021) ...................................................................................................... 108

4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục

hình răng tại tỉnh Nam Định (2019- 2021) ........................................................ 113

4.2. Thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng ....................... 115

4.3. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm

miệng .................................................................................................................. 119

4.3.1. Chất lượng phục hình răng ở người mang phục hình răng ...................... 119

4.3.2. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm

miệng .................................................................................................................. 121

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 127

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 129

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................... 130

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN

ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ................................................................................ 132

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 133

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ........................................................................... 149

vii

DANH MỤC BẢNG Tên bảng Tiêu đề Trang

Bảng 2.1. Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng ............... 43

Bảng 2.2. Các yếu tố về nhân khẩu, xã hội học của người mang phục hình răng

tham gia nghiên cứu ............................................................................................. 45

Bảng 2.3. Một số hành vi và kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống nhiễm

nấm miệng ở người mang phục hình răng tham gia nghiên cứu.......................... 47

Bảng 2.4. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành ............................................ 48

Bảng 2.5. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng.. 50

Bảng 2.6. Kích thước sản phẩm PCR và các mảnh cắt bằng enzyme MspI của một

số loài nấm ........................................................................................................... 51

Bảng 2.7. Đánh giá ảnh hưởng của mất răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh

nhân phục hình răng ............................................................................................. 55

Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................... 62

Bảng 3.2. Một số hành vi và kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống nhiễm

nấm miệng ở người mang phục hình răng ........................................................... 63

Bảng 3.3. Phân bố loại phục hình răng theo nhóm tuổi ....................................... 64

Bảng 3.4. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo giới ................................... 65

Bảng 3.5. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng theo

nhóm tuổi .............................................................................................................. 65

Bảng 3.6. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo trình độ học vấn ............... 65

Bảng 3.7. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nghề nghiệp ..................... 66

Bảng 3.8. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nhóm phục hình răng ....... 66

Bảng 3.9. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo loại bệnh phẩm ................ 67

Bảng 3.10. Phân bố nhiễm nấm miệng theo tiền sử nhiễm nấm miệng ............... 67

Bảng 3.11. Tỷ lệ phát hiện nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng

kỹ thuật soi tươi và kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường Sabouraud ...................... 67

Bảng 3.12. Tỷ lệ người mang phục hình răng có biểu hiện lâm sàng nhiễm nấm

miệng .................................................................................................................... 69

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành về phòng chống

nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng ................................................ 70

Bảng 3.14. Liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống nhiễm

nấm miệng với tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng ....... 71

Bảng 3.15. Các nội dung KAP về phòng chống nhiễm nấm miệng theo đặc điểm

đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 72

Bảng 3.16. Một số yếu tố về nhân khẩu liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người

mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đơn biến ................... 74

Bảng 3.17. Một số yếu tố về nhân khẩu liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người

mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến ...................... 75

Bảng 3.18. Một số hành vi liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người

mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đơn biến ................... 76

Bảng 3.19. Một số hành vi liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người

mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến ...................... 77

Bảng 3.20. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng phương pháp ChromAgarTM Candida ......................................................... 78

Bảng 3.21. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng

bằng phương pháp PCR-RFLP ............................................................................ 78

Bảng 3.22. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng

bằng phương pháp giải trình tự gen ..................................................................... 80

Bảng 3.23. So sánh các phương pháp xác định thành phần loài nấm miệng ở người

mang phục hình răng ............................................................................................ 81

Bảng 3.24. Tình trạng đơn nhiễm, đa nhiễm nấm ở miệng người mang phục hình

răng ....................................................................................................................... 83

Bảng 3.25. Tổng hợp xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục

hình răng ............................................................................................................... 84

Bảng 3.26. Đánh giá về sự lưu giữ và vững ổn của phục hình răng .................... 85

Bảng 3.27. Thời gian thích nghi phát âm ở người phục hình răng ...................... 85

Bảng 3.28. Đánh giá thẩm mỹ ở người mang phục hình răng ............................. 86

Bảng 3.29. Mức độ hài lòng về phục hình răng ở người mang phục hình răng .. 86

Bảng 3.30. Hệ số Cronbach’s alpha từng lĩnh vực và chung WHOQoL-Bref .... 86

Bảng 3.31. Hệ số Cronbach’s alpha từng lĩnh vực và chung OHIP-19 ............... 87

Bảng 3.32. Mô tả điểm WHO BREF và OHIP19 ................................................ 87

viii

Bảng 3.33. Mô tả điểm WHO BREF và OHIP19 ở người mang phục hình răng có

nhiễm nấm miệng và không nhiễm nấm miệng ................................................... 88

Bảng 3.34. Tương quan giữa các thang mục (tương quan, r và giá trị p) trong thang

điểm WHO-BREF ................................................................................................ 89

Bảng 3.35. Tương quan giữa các thang mục (tương quan, r và giá trị p) trong thang

điểm OHIP-19 ...................................................................................................... 90

Bảng 3.36. Mô tả điểm WHOQol-Bref ở người mang phục hình răng có nhiễm

nấm miệng ............................................................................................................ 91

Bảng 3.37. Mô tả điểm OHIP-19 ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm

miệng .................................................................................................................... 94

Bảng 3.38. Mối liên quan giữa các biến số với điểm chất lượng cuộc sống WHO-

BREF: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (sử dụng phương pháp sàng lọc biến

vào mô hình bằng stepwise) ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm

miệng .................................................................................................................... 98

Bảng 3.39. Mối liên quan giữa các biến số với điểm OHIP19: Mô hình hồi quy

tuyến tính đa biến (stepwise) ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm

miệng .................................................................................................................. 102

ix

x

DANH MỤC HÌNH

Hình Tên hình Trang

Hình 1.1. Phân loại mất răng theo Kennedy - Applegate .................................... 12

Hình 1.2. Hình ảnh nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng ................ 14

Hình 1.3. Sơ đồ về hành vi sức khỏe ................................................................... 16

Hình 1.4. Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định ....................................................... 36

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................. 59

Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng kỹ thuật

nuôi cấy trên môi trường Sabouraud ................................................................. 64

Hình 3.2. Hình ảnh nấm khi soi tươi ................................................................. 68

Hình 3.3. Hình ảnh nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouraud ....................... 68

Hình 3.4. Kiến thức về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục

hình răng .............................................................................................................. 69

Hình 3.5. Thái độ về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình

răng ...................................................................................................................... 70

Hình 3.6. Thực hành về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục

hình răng .............................................................................................................. 70

Hình 3.7. Thành phần loài nấm miệng theo hình thái .......................................... 77 Hình 3.8. Hình ảnh cấy nấm trên môi trường ChromAgarTM Candida ............... 78

Hình 3.9. Hình ảnh sản phẩm PCR với mồi ITS1 và ITS4 ............................. 79

Hình 3.10. Hình ảnh sản phẩm cắt giới hạn với enzyme Mspl ....................... 79

Hình 3.11. Hình ảnh điện di trong quá trình giải trình tự gen............................. 81

Hình 3.12. Thành phần loài nấm miệng theo phân loại nhiễm nấm Candida và non-

Candida ................................................................................................................. 82

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh răng miệng là bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi. Theo kết quả điều tra của

một số tác giả trên thế giới cũng như trong nước cho thấy người mắc bệnh răng

miệng là khá phổ biến như bệnh sâu răng, bệnh quanh răng (viêm lợi, viêm quanh

răng), mất răng, bệnh viêm niêm mạc miệng, lưỡi…, ở một số nước có thể có tới

trên 90% dân số mắc bệnh này [1], [2], [3].

Mất răng là một trong số những biến cố lớn về thể chất trong đời sống của một

người. Khi mất một răng hoặc nhiều răng sẽ ảnh hưởng đến thẩm mỹ của gương mặt

và gây ra những hậu quả xấu cho các chức năng của hệ thống nhai như nhai, nuốt,

phát âm và cho hệ thống tiêu hóa. Do đó, phục hình răng (còn gọi là răng giả) là một

nhu cầu thiết yếu đối với người bị mất răng [4], [5].

Viêm miệng ở bệnh nhân phục hình răng là vấn đề phổ biến và bệnh thường

kéo dài và gây khó chịu cho người bệnh, nhất là trong khi ăn nhai, từ đó bệnh ảnh

hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nguyên nhân của viêm miệng

do răng giả là đa yếu tố và phức tạp, phục hình răng tạo ra những thay đổi trong

môi trường miệng và ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các mô trong miệng. Sự

kết hợp hiện hữu các loài nấm trong miệng với sự bất thường trong vật liệu làm

răng giả và kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám chữa bệnh nha khoa và cơ sở

xưởng phục hình răng, vệ sinh răng miệng kém và một số yếu tố toàn thân là

nguyên nhân phổ biến cho sự khởi phát và diễn biến của bệnh viêm miệng do nấm

ở bệnh nhân phục hình răng [6], [7], [8].

Viêm miệng do nấm ở bệnh nhân phục hình răng liên quan đến một số triệu

chứng bệnh lý trong khoang miệng do mang phục hình răng. Các yếu tố căn nguyên

như chấn thương niêm mạc miệng, nhiễm nấm và tích tụ mảng bám ở răng giả và

nền phục hình răng [9], [10], [11]. Việc xác định tình trạng nhiễm nấm miệng ở người

mang phục hình răng được áp dụng bằng các phương pháp như soi tươi, nuôi cấy,

miễn dịch, kỹ thuật sinh học phân tử và kỹ thuật giải trình tự gen [12], [13], [14].

Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng: Viêm miệng do nấm ở người

mang phục hình răng có tỷ lệ khá cao và ảnh hưởng đến chất lượng của phục hình

2

răng: Nấm Candida được phân lập từ khoang miệng chiếm từ 45% đến 60% ở trẻ

em khoẻ mạnh, từ 30% đến 45% ở người lớn khỏe mạnh, từ 50% đến 60% ở người

mang răng giả, từ 65% đến 88% ở bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính, 90% ở bệnh

bạch cầu cấp tính đang dùng hóa trị liệu, 95% ở bệnh nhân nhiễm HIV [15], [16].

Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng là từ 58,3 đến 93,8% [17],

[18]. Ở Việt Nam, có nghiên cứu cho thấy 32,25% bệnh bị nhiễm nấm miệng ở

niêm mạc miệng và 35,5% hàm giả bị nhiễm nấm miệng [19].

Nam Định là một tỉnh nằm ở vùng nam đồng bằng sông Hồng, còn gặp nhiều

khó khăn trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và chăm sóc sức khỏe răng

miệng nói riêng. Tỷ lệ mắc bệnh về răng miệng khá cao là 95,2% mắc bệnh răng

miệng [20]. Đến thời điểm hiện tại thì chưa có nghiên cứu về tình trạng nhiễm

nấm miệng ở người mang phục hình răng.

Hiện nay đã có những công trình nghiên cứu về bệnh răng miệng và chất

lượng cuộc sống trong các nhóm dân số khác nhau tại cộng đồng tuy nhiên các

công trình nghiên cứu về nhiễm nấm miệng, chất lượng cuộc sống ở người mang

phục hình răng còn khá hạn chế, do đó việc tìm hiểu nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm,

xác định thành phần loài nấm miệng, xác định một số yếu tố liên quan đến tình

trạng nhiễm nấm miệng và chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng là

một vấn đề cần thiết và mang tính thực tiễn cao. Xuất phát từ những lý do trên,

chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm nấm miệng

và chất lượng cuộc sống của người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định

(2019 - 2021)”. Đề tài được tiến hành với ba mục tiêu sau:

1. Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm

miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021).

2. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người phục hình răng.

3. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm

nấm miệng.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản, cơ sở lý thuyết dùng trong nghiên

cứu

1.1.1. Sức khỏe răng miệng

- Một số khái niệm về sức khỏe răng miệng:

+ Sức khỏe răng miệng là một chỉ số quan trọng của sức khỏe tổng thể,

hạnh phúc và chất lượng cuộc sống. Nó bao gồm một loạt các bệnh và tình trạng

như sâu răng, bệnh quanh răng, mất răng, ung thư miệng, các biểu hiện ở miệng

của nhiễm HIV, chấn thương răng miệng, noma (bệnh cam tẩu mã) và các dị tật

bẩm sinh như khe hở môi và vòm miệng [1].

+ Sức khỏe răng miệng có nhiều khía cạnh và bao gồm khả năng nói, cười,

ngửi, nếm, chạm, nhai, nuốt và truyền đạt một loạt cảm xúc thông qua các biểu

hiện trên khuôn mặt một cách tự tin và không đau, khó chịu và bệnh về phức hợp

sọ mặt (đầu, mặt và khoang miệng) [20].

+ Sức khỏe răng miệng là một tình trạng thoải mái về mặt chức năng, cấu

trúc, thẩm mỹ, sinh lý và tâm lý rất cần thiết cho sức khỏe và chất lượng cuộc

sống nói chung của một cá nhân [22].

- Bệnh răng miệng là bệnh tổn thương phần tổ chức cứng của răng, các tổ chức

quanh răng và niêm mạc miệng. Bệnh phổ biến bao gồm bệnh lý về răng, bệnh lý

mô mềm và mô cứng quanh răng, bệnh lý niêm mạc miệng, lưỡi [3].

+ Bệnh sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức can xi hóa được đặc

trưng bởi sự hủy khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ

của mô cứng [22], [23], [24].

+ Bệnh quanh răng (còn gọi là bệnh nha chu) là tình trạng bệnh lý của mô

quanh răng. Bệnh quanh răng bao gồm hai loại tổn thương chính là các bệnh của

lợi (bao gồm các bệnh tổn thương ở lợi) và các bệnh của cấu trúc chống đỡ răng

(như dây chằng quanh răng, xương ổ răng và xương răng (cement răng) [2], [25],

[26].

Viêm lợi (còn gọi là viêm nướu) là một bệnh quanh răng có sang thương

4

khu trú ở lợi, các thành phần khác của mô quanh răng không bị ảnh hưởng [2],

[27], [28].

Viêm quanh răng (còn gọi là viêm nha chu) là bệnh viêm nhiễm mô nâng

đỡ răng do vi khuẩn đặc hiệu gây ra dẫn tới phá hủy dây chằng nha chu và xương

ổ răng tạo thành túi nha chu hoặc gây tụt lợi hay cả hai triệu chứng trên [2], [25],

[27].

- Bệnh lý niêm mạc miệng bao gồm những bệnh lý tại chỗ các cấu trúc niêm

mạc miệng cũng như biểu hiện tại niêm mạc miệng của các bệnh lý toàn thân.

Bệnh gồm hai nhóm chính là viêm miệng nhiễm trùng và viêm miệng không

nhiễm trùng [29], [30], [31].

+ Viêm miệng nhiễm trùng có thể do vi khuẩn, virus hay nấm.

+ Viêm miệng không nhiễm trùng chủ yếu liên quan đến bệnh tự miễn.

1.1.2. Nhiễm nấm miệng

Nhiễm nấm miệng là tình trạng bao gồm nhiễm nấm ở niêm mạc miệng như

ở niêm mạc lợi, sống hàm, má, môi, lưỡi và phục hình răng như răng giả, nền

phục hình răng. Biểu hiện tổn thương niêm mạc miệng bằng những mảng bợn

trắng bám dai và chắc trên bề mặt niêm mạc miệng, lưỡi sung huyết, dễ chảy máu

[9], [10].

1.1.3. Phục hình răng

Phục hình răng là một chuyên khoa trong chuyên ngành Răng - Hàm - Mặt,

chuyên nghiên cứu để phục hồi các răng hay cấu trúc răng đã mất nhằm tái tạo và

duy trì thẩm mỹ và chức năng. Phục hình răng gồm phục hình răng cố định và

phục hình răng tháo lắp [32], [33], [34].

- Phục hình răng cố định là loại phục hình răng được thực hiện để bao bọc

những thân răng bị mất mô răng lớn, để thay thế những thân răng bị mất hay để phục

hồi những răng đã bị mất hoàn toàn, loại phục hình này được gắn chặt vào răng bệnh

nhân [32], [35], [36].

- Phục hình răng tháo lắp là loại phục hình thay thế những răng mất bằng

những răng giả nằm trên một hàm giả mà bệnh nhân mang hàm răng giả này có

thể tự tháo ra và lắp vào trong miệng được [33], [37], [38].

5

+ Phục hình răng tháo lắp từng phần (bán hàm).

+ Phục hình răng tháo lắp toàn phần (toàn hàm).

+ Phục hình răng tháo lắp toàn bộ (toàn hàm trên và toàn hàm dưới).

1.1.4. Khái niệm chất lượng cuộc sống

- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Chất lượng cuộc sống là quan điểm

của mỗi cá nhân về cuộc sống của bản thân trong bối cảnh văn hóa, xã hội và hệ

thống các giá trị mà thuộc về họ, dựa trên các mục tiêu, kỳ vọng, chuẩn mực và

mối quan tâm của họ. Đây là một khái niệm phạm vi rộng bị ảnh hưởng một cách

phức tạp bởi sức khỏe thể chất, trạng thái tâm lý, niềm tin cá nhân, mối quan hệ

xã hội và mối quan hệ của họ với các đặc điểm nổi bật của môi trường [39].

- Chất lượng cuộc sống là một khái niệm mang tính chất khái quát hơn khái

niệm sức khỏe, nó mang giá trị tinh thần hơn là sức khỏe thể chất đơn thuần, phản

ánh mối quan hệ gia đình, hoạt động xã hội, nghề nghiệp, đời sống tinh thần, sự

sáng tạo, niềm hy vọng, sự thành đạt [39], [41].

- Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung

nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi

toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể

chất, tâm thần và xã hội [41].

1.1.5. Vi nấm

1.1.5.1. Khái niệm

Vi nấm hay nấm (fungi) được coi là một giới riêng, có những đặc điểm sau

đây: Là những sinh vật có nhân thực, có thành tế bào, dị dưỡng và sinh sản bằng

bào tử [42], [43], [44].

Vi nấm gồm 2 nhóm là:

- Nấm men: Có cấu trúc đơn bào nên còn gọi là nấm đơn bào

- Nấm sợi: Có cấu trúc đa bào với hệ sợi phức tạp và còn được gọi là nấm mốc.

1.1.5.2. Nấm men

- Hình thái và kích thước: Nấm men thường có hình cầu hoặc hình bầu dục,

một số loại có dạng hình que và một số hình dạng khác. Kích thước trung bình

của nấm men là 3-5 x 5-10 mm [42], [43], [44].

6

+ Cấu tạo tế bào: Khác với vi khuẩn và xạ khuẩn, nấm men có cấu tạo tế

bào khá phức tạp, gần giống như tế bào thực vật. Có đầy đủ các cấu tạo thành tế

bào, màng tế bào chất, tế bào chất, ty thể, riboxome, nhân, không bào và các hạt

dự trữ [42], [43], [44].

Thành tế bào: Thành tế bào nấm men được cấu tạo bởi hai lớp phân tử bao

gồm 90% là hợp chất glucan và mannan, phần còn lại là protein, lipit và glucozamin

[42], [43], [44].

Màng nguyên sinh chất: Màng nguyên sinh chất của nấm men dày khoảng

8nm có cấu tạo tương tự như màng nguyên sinh chất của vi khuẩn [42], [43], [44].

Tế bào chất của nấm men: Cũng tương tự như tế bào chất của vi khuẩn,

độ nhớt của tế bào chất cao hơn của nước 800 lần [42], [43].

Nhân tế bào: Nhân tế bào nấm men là nhân điển hình, có màng nhân bên

trong là chất dịch nhân có chứa hạch nhân. Nhân tế bào nấm men ngoài DNA còn

có protein và nhiều loại enzym. Hạch nhân của tế bào nấm men không phải chỉ

gồm một phân tử protein như ở vi khuẩn mà đã có cấu tạo nhiễm sắc thể điển hình

và có quá trình phân bào nguyên nhiễm gọi là gián phân. Quá trình gián phân gồm

4 giai đoạn như ở các sinh vật bậc cao. Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào nấm

men khác nhau tuỳ loại nấm men [42], [44].

Ty thể: Khác với vi khuẩn, nấm men đã có ty thể giống như ở tế bào bậc

cao, đó là cơ quan sinh năng lượng của tế bào, ty thể của nấm men có hình bầu

dục, được bao bọc bởi 2 lớp màng, màng trong gấp khúc thành nhiều tấm răng

lược hoặc nhiều ống nhỏ làm cho diện tích bề mặt của màng trong tăng lên. Cấu

trúc 2 lớp màng ty thể giống cấu trúc của màng nguyên sinh chất. Trên bề mặt của

màng trong có đính vô số các hạt nhỏ hình cầu. Các hạt này có chức năng sinh

năng lượng và giải phóng năng lượng của ty thể. Trong ty thể còn có 1 phân tử

DNA có cấu trúc vòng, có khả năng tự sao chép độc lập với tế bào [42], [43], [44].

Riboxom: Riboxome ở nấm men có 2 loại là loại thứ nhất là 80S gồm 2

tiểu thể 60S và 40S nằm trong tế bào chất. Loại thứ 2 là 70S thường có trong ty

thể [42], [44].

Ngoài các cơ quan trên, nấm men còn có không bào và các hạt dự trữ

7

như hạt Volutin, hạt này ngoài mang vai trò chất dự trữ mà còn dùng làm nguồn

năng lượng cho nhiều quá trình sinh hoá học của tế bào. Trong tế bào còn có

một số hạt dự trữ khác như glycogen và lipit [43], [44].

Bào tử: Nhiều nấm men có khả năng hình thành bào tử. Có 2 loại bào tử

là bào tử bắn và bào tử túi. Bào tử túi là những bào tử được hình thành trong một

túi nhỏ gọi là nang. Bào tử bắn là những bào tử sau khi hình thành nhờ năng lượng

của tế bào bắn mạnh về phía đối diện [42], [44].

- Sinh sản: Ở nấm men có 3 hình thức sinh sản [42], [43], [44].

+ Sinh sản sinh dưỡng: Là hình thức sinh sản đơn giản nhất của nấm men.

Có 2 hình thức sinh sản sinh dưỡng là nảy chồi và hình thành vách ngăn ngang

phân đôi tế bào như vi khuẩn.

+ Sinh sản đơn tính: Bằng hai hình thức là bào tử túi và bào tử bắn như đã

trình bày trên.

+ Sinh sản hữu tính: Do hai tế bào nấm men kết hợp với nhau hình thành

hợp tử. Hợp tử phân chia thành các bào tử nằm trong nang, nang chín bào tử được

phát tán ra ngoài. Nếu hai tế bào nấm men có hình thái kích thước giống nhau tiếp

hợp với nhau thì được gọi là tiếp hợp đẳng giao. Nếu 2 tế bào nấm men khác nhau

thì được gọi là tiếp hợp dị giao.

- Trong chu trình sống của nhiều loài nấm men, có sự kết hợp các hình thức

sinh sản khác nhau [42], [43], [44].

- Ý nghĩa thực tế của nấm men: Nấm men là nhóm vi sinh vật phân bố

rộng rãi trong thiên nhiên, nó tham gia vào các quá trình chuyển hóa vật chất,

phân huỷ chất hữu cơ. Hoạt tính sinh lý của nhiều loài nấm men được ứng dụng

trong công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp và các ngành khác. Ngoài hoạt tính

sinh lý, bản thân tế bào nấm men có rất nhiều loại vitamin và các acid amin,

đặc biệt là các acid amin không thay thế [42], [43], [44].

1.1.5.2. Nấm sợi

Nấm sợi hay nấm mốc cũng thuộc nhóm vi nấm. Khác với nấm men, nó

không phải là những tế bào riêng biệt mà là một hệ sợi phức tạp, đa bào với màu

sắc phong phú [42], [43], [44].

8

- Hình thái và kích thước [42], [43], [44].

+ Nấm sợi có cấu tạo hình sợi phân nhánh, tạo thành một hệ sợi chằng chịt

phát triển rất nhanh gọi là khuẩn ti thể hay hệ sợi nấm. Chiều ngang của khuẩn ti

thay đổi từ 3 - 10 mm.

+ Khuẩn lạc của nấm sợi cũng có nhiều màu sắc như khuẩn lạc xạ khuẩn.

- Cấu tạo tế bào [42], [43], [44].

+ Cũng như nấm men, nấm sợi có cấu tạo tế bào điển hình như ở sinh vật

bậc cao. Thành phần hóa học và chức năng của các cấu trúc này cũng tương tự

như ở nấm men. Điều sai khác cơ bản giữa nấm mốc và nấm men là tổ chức tế

bào.

+ Nấm sợi có tế bào phức tạp hơn, trừ một số nấm sợi bậc thấp có cấu tạo

đơn bào phân nhánh. Ở những nấm sợi bậc thấp này, cơ thể là một hệ sợi nhiều

nhân không có vách ngăn.

+ Đa số nấm sợi có cấu tạo đa bào, tạo thành những tổ chức khác nhau như

sợi khí sinh, sợi cơ chất.

+ Ở một số loài nấm sợi, các sợi nấm nối với nhau thông qua các cầu nối

hình thành giữa các sợi nằm gần nhau gọi là sự hợp nối do có hiện tượng 2 khối

nguyên sinh chất trộn lẫn với nhau. Đó có thể là một hình thức lai dinh dưỡng.

+ Một số loài nấm sợi có cấu tạo gần giống mô thực vật gọi là mô giả. Đó

là các tổ chức sợi xốp gồm các sợi nấm xếp song song với nhau tạo thành một

tổ chức sợi xốp.

- Sinh sản: Nấm sợi có 3 hình thức sinh sản chính [42], [43], [44].

+ Sinh sản dinh dưỡng: Sinh sản dinh dưỡng bằng khuẩn ti, sinh sản dinh

dưỡng bằng hạch nấm, sinh sản dinh dưỡng bằng bào tử dày.

+ Sinh sản vô tính. Sinh sản vô tính ở nấm mốc có 2 hình thức: Bào tử kín

và bào tử đính

+ Ở một số loài bào tử nằm trong thể bình, phương thức sinh bào tử cũng

tương tự như ở cơ chế trên (phân cắt cùng một lúc, chuỗi gốc già, chuỗi gốc non).

+ Ngoài các hình thức trên còn có một số hình thức khác nữa. Trên cùng

một loài nấm sợi có thể có nhiều hình thức sinh sản khác nhau.

9

+ Sinh sản hữu tính: Nấm sợi có 3 hình thức sinh sản hữu tính: Đẳng giao,

dị dao và tiếp hợp.

1.2. Tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng

ở người mang phục hình răng

1.2.1. Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng

1.2.1.1. Đặc điểm dịch tễ học nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng

- Đặc điểm nhiễm nấm miệng trên thế giới: Một số nghiên cứu trên thế giới

đã chỉ ra là tình trạng nhiễm nấm miệng có tỷ lệ khá cao, bệnh do nhiều nguyên

nhân và bệnh xuất hiện nhiều ở bệnh nhân phục hình răng, bệnh nhân vệ sinh răng

miệng kém và những bệnh nhân suy giảm miễn dịch như ung thư miệng, bệnh

bạch cầu, ung thư máu và bệnh nhiễm HIV. Nấm Candida được phân lập từ

khoang miệng là 45% ở trẻ sơ sinh, từ 45 đến 60% ở trẻ khoẻ mạnh, từ 30 đến

45% ở người lớn khỏe mạnh, từ 50 đến 60% ở người mang răng giả, từ 65 đến

88% ở bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính, 90% bệnh nhân ở bệnh bạch cầu cấp

tính đang dùng hóa trị liệu, 95% ở bệnh nhân nhiễm HIV [15], [16]. Trong các

bệnh lý niêm mạc miệng thì bệnh nấm miệng chiếm 70 đến 80% [45].

- Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân phục hình răng trên thế giới:

Viêm miệng ở bệnh nhân phục hình răng là tình trạng viêm phổ biến của mô niêm

mạc miệng ở người mang răng giả bị kích ứng bởi các vi sinh vật. Trong khi nấm

Candida được nghiên cứu rộng rãi về vai trò của nó trong nguyên nhân viêm

miệng, thành phần vi khuẩn phần lớn vẫn còn phải nghiên cứu [46], [47], [48]. Ở

bệnh nhân mang phục hình răng giả tháo lắp có tới 65% bị nhiễm nấm miệng [49],

[50]. Theo kết quả nghiên cứu khác cho thấy 83% bệnh nhân mang phục hình răng

giả tháo lắp là có sự hiện diện của nấm miệng [51]. Nấm miệng Candida albicans

được tìm thấy trong miệng ở bệnh nhân mang phục hình răng. Theo nghiên cứu của

nhóm tác giả khác ở thành phố Sana của Yemen thì nhiễm nấm Candida albicans ở

bệnh nhân mang PHR toàn hàm là 73,9% và ở bệnh nhân mang PHR tháo bán phần

là 51,7% [52]. Một nghiên cứu khác cũng được thực hiện tại Pará ở Brazil, nhiễm nấm

Candida albicans được tìm thấy trong khoang miệng, từ 60% đến 100% ở người đeo

răng giả. Candida albicans là loài phổ biến nhất, chiếm từ 60% đến 100% người đeo

10

răng giả có nấm, trong đó nấm Candida albicans là loài phổ biến nhất, chiếm gần 70%

[47].

- Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở người phục hình răng trong nước: Qua tìm

kiến tài liệu thì chỉ có một nghiên cứu về nhiễm nấm miệng ở người mang phục

hình răng tại Viện Đào tạo Răng-Hàm-Mặt của Trường Đại học Y Hà Nội, nghiên

cứu cho thấy 32,25% bệnh nhân bị nhiễm nấm miệng ở niêm mạc miệng và 35,5%

hàm giả bị nhiễm nấm miệng [19].

1.2.1.2. Đặc điểm tình trạng mất răng và phục hình mất răng

- Nguyên nhân

+ Mất răng thường là kết quả của quá trình bệnh tật (do sâu răng, do bệnh

quanh răng, do chấn thương, do bệnh lý xương hàm) và do đó, nó được phân loại

như một vấn đề vùng miệng [53], [54].

+ Lối sống liên quan với những yếu tố nguy cơ như chọn lựa chế độ ăn

uống kém, hút thuốc lá và uống rượu quá mức, vệ sinh răng miệng kém được cho

là có liên quan đến mất răng. Thói quen ăn uống ảnh hưởng đến sự phát triển của

sâu răng, hơn nữa, uống rượu và hút thuốc lá quá mức dẫn tới sự phá hủy mô nha

chu nhiều hơn, và cuối cùng là mất răng [53], [54], [55].

- Mất răng nếu không được phục hồi sẽ đưa đến những hậu quả sau đây:

+ Hậu quả tại chỗ như các răng còn lại hai bên bị xô lệch, răng đối diện

trồi. Đường cong Spee và khớp cắn thay đổi xấu. Bệnh sâu răng, bệnh quanh răng,

chấn thương khớp cắn phát sinh đưa đến mất thêm những răng khác. Xương ổ

răng những nơi bị mất tiêu nhanh. Hình dạng mặt có thể bị thay đổi do rối loạn

khớp cắn [57], [57], [59].

+ Hậu quả toàn thân như hệ tiêu hóa bị rối loạn do sự nhai nghiền thức ăn

không tốt. Các răng còn lại phải dùng nhiều nên mòn nhanh, nghiêng ngả làm rối

loạn khớp cắn, có thể gây ra hội chứng rối loạn khớp thái dương hàm. Phát âm

thay đổi. Hô hấp có thể bị thay đổi (lưỡi bị nâng lên) [59].

+ Hậu quả của mất răng lên chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng

miệng phụ thuộc vào vị trí và loại răng mất. Theo nghiên cứu của tác giả, mất

răng hàm dường như thường gây ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống liên quan

11

sức khỏe răng miệng ít hơn là mất răng trước [4], [60].

- Phân loại mất răng: Có nhiều cách phân loại mất răng. Trên lâm sàng, cách

phân loại của Kourliandsky, Kennedy và Kennedy-Applegate được áp dụng phổ

biến nhất [33], [61].

+ Phân loại mất răng theo Kourliandsky: Phân loại này căn cứ vào số điểm

chạm hay vùng chạm giữa hai hàm. Thông thường, hai hàm thăng bằng được là

nhờ có ba điểm chạm hay ba vùng chạm: vùng răng cửa và vùng răng hàm hai

bên. Từ đó, Kourliandsky đưa ra 4 loại mất răng [33].

Loại I: Còn đủ 3 điểm chạm.

`Loại II: Còn đủ 2 điểm chạm.

Loại III: Còn răng nhưng không còn điểm chạm.

Loại IV: Mất răng toàn bộ.

+ Phân loại mất răng theo Kennedy-Applegate: Năm 1960, trên cơ sở 4

phân loại mất răng chính của Kennedy, Applegate biến đổi lại cách phân loại [33],

[61], [63].

Loại I: Mất nhóm răng hàm hai bên không còn răng giới hạn xa.

Loại II: Mất nhóm răng hàm một bên không còn răng giới hạn xa.

Loại III: Mất nhóm răng hàm một bên, còn răng giới hạn xa nhưng các

răng thật còn lại không đủ vững để mang các răng mất do: Khoảng mất răng quá

dài, xương ổ răng bị tiêu nhiều và có bất thường về vị trí, độ lớn, cấu trúc của

chân răng.

Loại IV: Mất nhóm răng cửa. Loại này có thể mất từ 2 - 12 răng, khoảng

mất răng đi qua đường giữa của cung hàm.

Loại V: Mất nhiều răng, có răng trụ giới hạn phía xa nhưng giới hạn phía

gần là nhóm răng cửa yếu, không có khả năng nâng đỡ cho phục hình.

Loại VI: Là loại đơn giản và hay gặp nhất trên lâm sàng: Khoảng mất

răng ngắn, chiều dài và hình dáng chân răng trụ tốt, sống hàm cao, lực đối diện

không quá mạnh.

12

Hình 1.1. Phân loại mất răng theo Kennedy - Applegate [33]

- Phương pháp điều trị: Trước một trường hợp mất răng, việc phục hồi lại

các răng đã mất rất cần thiết. Phục hình giúp phục hồi chức năng ăn nhai, duy trì

và cải thiện thẩm mỹ, phát âm, làm thăng bằng cung răng, giúp kéo dài tuổi thọ

của các răng thật còn lại. Quá trình phục hồi răng mất theo thứ thự ưu tiên sau

[32], [33].

+ Cấy ghép nha khoa (Implant nha khoa).

+ Răng giả cố định.

+ Hàm giả tháo lắp gồm: Hàm giả từng phần, hàm giả toàn phần, hàm giả

toàn bộ

1.2.1.3. Đặc điểm dịch tễ mất răng trên thế giới và tại Việt Nam

- Trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về tình trạng mất răng cho

thấy: Tình trạng mất răng và phục hình răng mất trong những năm gần đây đã có

nhiều thay đổi, mất răng không chỉ là hậu quả của bệnh sâu răng, bệnh quanh răng,

bệnh lý răng miệng, xương hàm, chấn thương mà có thể là mất răng do nhổ răng

trong chỉ định chỉnh hình răng mặt hay phục hình răng thẩm mỹ mà có thể là hậu

quả của bệnh lý toàn thân [64]. Tỷ lệ mất răng toàn bộ có khuynh hướng giảm

trong thập niên qua, nhưng mất răng vẫn là tình trạng thường gặp trên toàn thế

giới, đặc biệt là ở những người cao tuổi, tình trạng mất răng giảm ở các đất nước

công nghiệp được cho là liên quan tình trạng kinh tế phát triển cao, thái độ về việc

CSSKRM, phòng chống bệnh nấm miệng, sử dụng Fluor và có các dịch vụ chăm

sóc sức khỏe sẵn có [64]. Theo số liệu nghiên cứu của Viện quốc gia về nha khoa

13

và nghiên cứu sọ mặt ở Hoa Kỳ công bố năm 2018 thì 37,5% người lớn từ 20 đến

60 tuổi bị mất răng toàn bộ [65]. Theo một nghiên cứu phân tích hồi cứu ở Anh

công bố năm 2014 thì tỉ lệ mất răng có giảm năm 1988 là 28,4% thì đến năm 2009

là 15,3% [66]. Tỷ lệ mất răng ở Ấn Độ từ 35 đến 74 tuổi thì tỉ lệ mất răng là

50,39% và tính chung ở người lớn tuổi là 65% [57], [67]. Tỷ lệ mất răng ở công

nhân của Iran là 68,1% [68].

- Tại các nước đang phát triển cũng như Việt Nam, dịch vụ chăm sóc sức

khỏe răng miệng, nhận thức của người dân về chăm sóc răng miệng còn nhiều hạn

chế, răng thường bị nhổ khi đau, khó chịu hoặc không có điều kiện chữa trị, vì

vậy mà tỷ lệ mất răng cao. Một nghiên cứu ở Hà Nội thì tỷ lệ người cao tuổi mất

răng 88,13%. Người cao tuổi đã có phục hình 53,9%. Tỷ lệ phục hình răng đúng

mức trong số người cao tuổi đã có phục hình 53,95%. Tỷ lệ sử dụng phục hình

tháo lắp 40,79%. Tỷ lệ sử dụng phục hình cố định 50,0%. Tỷ lệ sử dụng đồng thời

cả phục hình tháo lắp và cố định 9,21% [69].

1.2.1.4. Đặc điểm lâm sàng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng

- Nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân phục hình răng là bệnh lý bao gồm bệnh nấm

ở niêm mạc miệng, ở lưỡi là tình trạng niêm mạc miệng, lưỡi bị nấm xâm nhiễm và

hàm răng giả bị nhiễm nấm. Bệnh biểu hiện bằng những mảng trắng bám dai và chắc

trên bề mặt niêm mạc miệng, lưỡi và những đốm nấm màu vàng trên phục hình răng

[29], [43].

- Những triệu chứng thường thấy của nấm miệng là:

+ Tổn thương màu trắng kem trên lưỡi, niêm mạc má, đôi khi trên vòm

miệng, lợi răng.

+ Tổn thương nổi lên trong miệng có hình dáng giống miếng pho mát.

+ Đỏ hoặc đau nhức trong miệng, gây khó khăn khi ăn hoặc nuốt.

+ Chảy máu nhẹ nếu nơi nhiễm bị cọ xát.

+ Khóe miệng nứt và đỏ (đặc biệt là ở những người đeo răng giả).

+ Cảm giác như có bông trong miệng.

+ Mất vị giác.

14

Hình 1.2. Hình ảnh nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng [70]

1.2.1.5. Một số kỹ thuật cận lâm sàng cho xét nghiệm nhiễm nấm miệng ở người

mang phục hình răng.

- Bệnh phẩm được lấy từ niêm mạc miệng, ở lợi, lưỡi, má và phục hình răng

giả [71].

- Xét nghiệm nấm bằng phương pháp soi tươi, nuôi cấy trên môi trường Sabouraud, nuôi cấy trên môi trường ChromAgarTM Candida, xét nghiệm sinh

học phân tử PCR, giải trình tự gen [72], [73], [74].

1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang

phục hình răng

Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng đã được các nghiên

cứu chỉ ra, bao gồm: Các yếu tố nhân khẩu học, yếu tố về công tác truyền thông

và giáo dục SKRM, một số hành vi về thói quen ăn uống và vệ sinh răng miệng,

kiến thức, thái độ thực hành đối với người mang phục hình răng [76], [76].

1.2.2.1. Các yếu tố nhân khẩu học

Tuổi, giới, trình độ học vấn có liên quan đến cấu trúc giải phẫu răng miệng,

tình trạng ăn uống, vệ sinh răng miệng, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh răng

miệng, nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng [76], [77], [78].

1.2.2.2. Công tác truyền thông, giáo dục về sức khỏe răng miệng ở bệnh nhân

mang phục hình răng

- Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân phục hình răng có liên quan mật thiết

với các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về vệ sinh phòng bệnh chưa

được triển khai thường xuyên tại cộng đồng [76], [76].

15

- Sự phối hợp giữa các ngành và ngành y tế chưa tốt nên các hoạt động truyền

thông, khám bệnh và hướng dẫn vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân phục hình

răng không được đặt ra hàng năm, vì thế chưa có sự tác động mạnh mẽ để thay

đổi hành vi CSSKRM nói chung và PCNNM nói riêng [76], [76].

1.2.2.3. Về thói quen ăn uống và vệ sinh răng miệng đối với bệnh nhân phục hình

răng

Do một số bệnh nhân mang phục hình răng: Việc ăn uống, nghỉ ngơi không

đúng giờ, không vệ sinh răng miệng sau khi ăn và tình trạng vệ sinh không sạch

phục hình răng làm tăng nguy cơ tồn đọng thức ăn, nhiễm khuẩn, nhiễm nấm ở

niêm mạc miệng, vùng cổ răng, răng giả và nền phục hình răng [76], [76].

1.2.2.4. Về khám định kỳ sức khỏe răng miệng đối với bệnh nhân phục hình răng

Bệnh nhân phục hình răng thường được khám định kỳ sức khỏe răng miệng

06 tháng một lần, nhưng do điều kiện công việc, cá nhân nên bệnh nhân phục hình

răng không khám được định kỳ mà chỉ khi nào đau hay có vấn đề về hàm giả thì

mới đi khám nên đây cũng là yếu tố tăng nguy cơ bị nhiễm nấm miệng [77], [78].

1.2.2.5. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh răng miệng

- Kiến thức về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe răng miệng. Kiến thức có liên

quan với bệnh răng miệng, một người có kiến thức về răng miệng và vệ sinh răng

miệng tốt thì tỷ lệ bệnh răng miệng sẽ giảm [79], [80].

- Thái độ về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe răng miệng. Thái độ là yếu tố liên

quan quan trọng với BRM. Khi đã có kiến thức rồi mà thái độ về chăm sóc và bảo

vệ SKRM không tốt thì vẫn mắc các bệnh về răng miệng [79], [80].

- Thực hành hàng ngày về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe răng miệng. Thực

hành là yếu tố liên quan chính với bệnh răng miệng, khi có kiến thức và thái độ

với chắm sóc sức khỏe răng miệng tốt và thực hành tốt thì sức khỏe răng miệng

sẽ được bảo vệ [79], [80].

- Các yếu tố tạo nên hành vi thực hành của con người được tóm tắt theo sơ

đồ sau.

16

• Sự hiểu biết (phụ thuộc vào yếu tố giáo dục, văn hoá, xã hội, kinh tế).

Kiến thức

• Tư duy, lập trường, quan điểm.

Thái độ

• Các hoạt động của con người.

Thực hành

Hình 1.3. Sơ đồ về hành vi sức khỏe [81]

1.2.2.6. Một số yếu tố khác như thời gian sử dụng phục hình răng, vật liệu, kỹ

thuật làm phục hình.

Thời gian sử dụng phục hình răng, vật liệu, kỹ thuật làm phục hình có liên

quan đến sức khỏe răng miệng nói chung và nhiễm nấm miệng nói riêng [82],

[83].

1.3. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng

- Xác định thành phần loài nấm nói chung và nấm men phân lập từ miệng

nói riêng, có nhiều phương pháp từ phương pháp soi tươi, nuôi cấy, các kỹ thuật

miễn dịch, sinh học phân tử (PCR-RFLP, multiplex PCR, giải trình tự gen...). Kỹ

thuật dựa vào khả năng sinh màu trên môi trường chuyên dụng cũng chỉ xác định

được một số loài phổ biến. Thử nghiệm sinh hóa có thể phát hiện được nhiều loài

nấm hơn và chính xác hơn nhưng phải tiến hành cùng lúc rất nhiều thí nghiệm,

mất nhiều thời gian và khó thực hiện được cùng lúc nhiều mẫu. Các kỹ thuật sinh

học phân tử với ưu điểm thời gian thực hiện tương đối nhanh, độ chính xác cao

và có thể xác định được các loài nấm hiếm gặp nhưng chi phí cao và khó triển

khai được các ở các phòng xét nghiệm thông thường. Nhờ những ưu điểm, các kỹ

thuật sinh học phân tử ngày càng được sử dụng rộng rãi [84], [85].

- Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu sâu về ứng dụng sinh học phân tử xác định

thành phần loài nấm miệng ở bệnh nhân mang phục hình răng.

17

1.3.1. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm và xét nghiệm soi tươi nấm

- Nấm miệng thường gây bệnh trên bề mặt niêm mạc miệng những nơi niêm

mạc lưỡi, lợi sống hàm, niêm mạc khẩu cái, má môi, cổ răng giả, nền hàm tháo

lắp, gầm phục hình cầu răng. Trên lâm sàng, tùy từng loại nhiễm nấm khác nhau

mà hình ảnh tổn thương trên niêm mạc miệng, có những biểu hiện khác nhau [42],

[43], [44].

- Xét nghiệm nấm miệng gây bệnh cũng tương tự như xét nghiệm vi khuẩn

gây bệnh. Những bệnh nhân nghi ngờ do nấm miệng gây nên được tiến hành xét

nghiệm trực tiếp soi dưới kính hiển vi hoặc được nuôi cấy trên các môi trường

thích hợp để xác định tính chất sinh hoá học từ đó xác định loài nấm gây bệnh

[42], [43], [86].

- Trong công tác xét nghiệm nấm cần lưu ý điều kiện vệ sinh dụng cụ và

không khí xung quanh ở nơi làm xét nghiệm, vì trong không khí các bào tử và sợi

nấm tạp thường xuất hiện. Nếu không chú ý vệ sinh sạch sẽ dễ lây nhiễm ảnh

hưởng đến kết quả xét nghiệm [43], [44], [86].

- Quy trình kỹ thuật soi tươi nấm được trình bày trong phụ lục 9.

1.3.2. Quy trình kỹ thuật nuôi cấy nấm

Nuôi cấy nấm là kỹ thuật phức tạp nhằm mục đích phân lập và định loài nấm.

Gồm kỹ thuật nuôi cấy nấm trên trên môi trường Sabouraud ủ ấm ở nhiệt độ 30°C

để xác định tình trạng nhiễm nấm và kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường thạch CHROMagarTM Candida và Kỹ thuật cấy nấm trên môi trường thạch nghiêng/đĩa

thạch để định danh thành phần loài nấm. Môi trường định loại nấm là những môi

trường thích hợp để nấm phát triển tối đa về hình thể, khuẩn lạc phát triển đầy đủ,

bộc lộ những đặc tính giúp cho việc định loại được dễ dàng. Kỹ thuật nuôi cấy

nấm trên những môi trường phân lập đơn giản để phát hiện sự có mặt của nấm

trong bệnh phẩm sau khi nuôi cấy [86], [87], [88].

- Quy trình kỹ thuật nuôi cấy vi nấm được trình bày trong phụ lục 10.

1.3.3. Kỹ thuật xác định thành phần loài nấm qua kỹ thuật PCR-RFLP

- PCR là một kỹ thuật của sinh học phân tử cho phép nhân bản một đoạn

DNA mong muốn từ hệ gen DNA của sinh vật thành nhiều bản sao ở bên ngoài

18

tế bào [84], [89], [90].

- RFLP (restriction fragment length polymorphism) là kỹ thuật nghiên cứu

tính đa hình chiều dài của các phân đoạn DNA dựa trên điểm cắt các enzyme

giới hạn (Restriction Enzyme, RE) [84], [89], [90].

- Phương pháp PCR-RFLP được phát minh dựa trên kĩ thuật PCR

(Polymerase Chain Reaction) được ứng dụng để xác định đa hình gen của các

gen ứng viên [84], [89], [90].

Các mẫu nấm (nấm men) được định danh loài theo phương pháp được mô tả

với các bước tiến hành xác định loài nấm được mô tả tóm tắt như sau [84], [90],

[91].

- Các mẫu nấm được tách chiết DNA bằng bộ kít Fungi/Yeast Genomic DNA

Isolation Kit (Cat. # 27300, Norgen Biotek Corp, Canada) theo hướng dẫn của

nhà sản xuất. DNA sau khi tách được dùng làm khuôn cho phản ứng PCR. Phản

ứng PCR với tổng thể tích 25μl được thực hiện theo trình nhiệt nhiệt như sau: 1

chu kỳ 94°C trong 5 phút; 35 chu kỳ mỗi chu kỳ gồm 94C trong 40 giây, 56C

trong 45 giây, 72C trong 1 phút; 1 chu kỳ 72C trong 7 phút. Sản phẩm phản ứng

PCR được cắt giới hạn bằng enzyme giới hạn MspI bằng cách ủ trong bể ổn nhiệt

thời gian 90 phút ở 37C. Thành phần của hỗn dịch đem ủ gồm: 10μl sản phẩm

PCR, 18μl nước khử ion, 2μl đệm TangoTM, 1μl MspI. Sản phẩm thu được được

điện di kiểm tra cùng với sản phẩm PCR trên thạch Agarose 2% trong thời gian

45 phút ở điện thế 100V và so sánh kích thước với thang DNA chuẩn 100bp

(Thermo), [86], [87], [92].

- Các vi nấm được xác định loài dựa vào phân tích kích thước sản phẩm PCR,

số lượng và kích thước các mảnh cắt giới hạn [86], [87].

- Trường hợp kết quả điện di sản phẩm PCR và/hoặc sản phẩm cắt cắt giới

hạn trên gel agarose mờ, không phân tích được kích thước thì được xử lý bằng

cách cô đặc sản phẩm PCR sau đó cắt giới hạn lại hoặc chạy PCR, cắt giới hạn lại

từ đầu sau đó tiếp tục phân tích [86], [87].

- Quy trình kỹ thuật PCR-RFLP vi nấm được trình bày trong phụ lục 11.

19

1.3.4. Xác định thành phần loài nấm bằng kỹ thuật giải trình tự gene

1.3.4.1. Nguyên lý

- Mỗi phân tử DNA là một chuỗi xoắn kép của 2 mạch đơn được cấu tạo từ

4 loại nucleotide khác nhau nhờ các base của chúng, đó là A (adenine), C

(cytosine), G (guanine) và T (thymine). Các nucleotide này liên kết nối tiếp nhau

theo một thứ tự xác định [84], [91].

- Giải trình tự của gen tức là phát hiện được thứ tự sắp xếp của 4 loại

nucleotide này trên phân tử DNA [84], [93], [94].

- Có 3 kỹ thuật cơ bản ứng dụng trong giải trình tự là phương pháp hóa học,

phương pháp enzyme và phương pháp giải trình tự bằng máy tự động. Phương

pháp giải trình tự bằng máy tự động ngày càng được áp dụng phổ biến do sự tiện

lợi, thời gian thực hiện nhanh và giảm các sai sót trong quá trình thực hiện, đảm

bảo độ chính xác cao. Vì vậy, hệ thống giải trình tự tự động được hầu hết các

phòng thí nghiệm trang bị phục vụ cho các nghiên cứu y sinh học [84].

- Để thực hiện được giải trình tự bằng máy tự động thì các mạch DNA đơn

sản sinh trong các ống phản ứng giải trình tự phải được đánh dấu huỳnh quang để

các vạch điện di của các mạch đơn này phát sáng khi đi qua một chùm tia sáng

laser. Một máy giải trình tự tự động gồm 2 phần chính: Phần điện di với gel

polyacrynamide và phần phát hiện các vạch điện di. Không chỉ hiển thị tự động

các ký tự hóa học của trình tự DNA mà còn giúp các nhà nghiên cứu có thể phát

hiện các chi tiết cần thiết trên trình tự DNA được giải như mã khởi đầu, mã kết

thúc, vùng đọc mở, các dấu ấn di truyền hoặc phiên dịch trình tự trong vùng đọc

mở hoặc tự động so sánh 2 trình tự với nhau [84], [93], [94].

1.3.4.2. Phương tiện, hóa chất

- Trang thiết bị: Tủ an toàn sinh học cấp 2, máy PCR, máy đọc điện di, máy

giải trình tự gen, máy ly tâm 16000 vòng/phút, máy ủ nhiệt, máy vortex,

Micropipette, bộ lưu điện [14], [86], [87].

- Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao: Bông, cồn, bơm kim tiêm, panh, khay

20

đựng bệnh phẩm, hộp vận chuyển bệnh phẩm, ống đựng bệnh phẩm, găng không có

bột (DNase-RNase free), sinh phẩm chẩn đoán Test, kit tách chiết DNA Test, DNA

marker Bộ 1, primer 1 (primer đặc hiệu), primer 2 (primer đặc hiệu), primer 3 (primer

đặc hiệu), primer 4 (primer đặc hiệu), ống Eppendorf, Đầu côn, ethanol BDH, nước

Water-DEPC Treated, giấy thấm, giấy xét nghiệm, sổ lưu kết quả xét nghiệm, bút

viết kính, bút bi, mũ, khẩu trang, găng tay, găng tay xử lý dụng cụ, quần áo bảo hộ,

dung dịch nước rửa tay, cồn sát trùng tay nhanh, dung dịch khử trùng, khăn lau tay

[14], [90], [95].

- Bệnh phẩm: Chủng nấm đã được nuôi cấy thuần [86], [87].

- Phiếu xét nghiệm: Điền đầy đủ thông tin theo mẫu phiếu yêu cầu.

- Sản phẩm PCR sau khi kiểm tra được tinh sạch bằng phương pháp thôi gel

(DNA elution) sử dụng bộ kit QIAquick PCR purification Kit (Qiagen, Đức). Đối

với các mẫu có từ 2 băng ADN sản phẩm PCR thì tiến hành thôi gel từng băng

riêng rẽ để giải trình tự. Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch được giải trình tự trực

tiếp trên hệ thống giải trình tự ABI 3500.

Đọc và xử lý số liệu các trình tự thu được bằng phần mềm MEGA, So sánh

các trình tự thu được với các trình tự được công bố trên ngân hàng gen (Genbank)

bằng phần mềm trực tuyến Nucleotid blast (https://blast.ncbi.nlm.nih.gov).

- Quy trình kỹ thuật giải trình tự gen vi nấm được trình bày trong phụ lục 12.

1.4. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm

nấm miệng

Chức năng chính của răng là chức năng nhai, phát âm và thẩm mỹ. Việc mất

răng và sự thay đổi các mô nâng đỡ sau mất răng có thể ảnh hưởng xấu đến những

chức năng này cùng với những hệ quả về mặt tâm lý [54], [57], [96].

1.4.1. Ảnh hưởng của việc mất răng đến sức khỏe răng miệng

- Mất răng dẫn đến sự tiêu xương: Mất răng làm tiêu sống hàm, giảm chiều

cao và chiều rộng xương ổ răng, giảm kích thước vùng chịu hàm giả, ảnh hưởng

chiều cao tầng dưới mặt cũng như vẻ thẩm mỹ chung của mặt. Những thay đổi

ngoài miệng, về thẩm mỹ mặt có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng mất răng. Các

răng tự nhiên và mô xương xung quanh sẽ nâng đỡ hệ thống cơ quanh miệng.

21

Ngoài ra, chiều cao tầng mặt dưới cũng bị thay đổi khi mất răng. Khi chiều cao

và chiều rộng xương ổ răng thay đổi cũng ảnh hưởng đến hình dạng mô mềm, đặc

biệt trong năm đầu tiên sau nhổ răng. Việc mất kích thước dọc cũng ảnh hưởng

đến sự duy trì phục hình toàn bộ [97], [98].

- Mất răng làm giảm chức năng nhai: Cơ nhai ở người mất răng cũng giảm

độ dày nên lực nhai cũng giảm theo. Điều này có thể phần nào lý giải tại sao

những người mang phục hình toàn hàm khó khăn trong ăn nhai thức ăn cứng và

ảnh hưởng đáng kể việc lựa chọn thực phẩm. Như vậy, việc mất răng và các vấn

đề răng miệng có thể gây ra ảnh hưởng không tốt đến chế độ ăn uống và lựa chọn

thực phẩm, thì những người mang hàm giả toàn bộ gặp khó khăn trong ăn nhai

thức ăn cứng hơn những người còn răng [99], [100].

- Mất răng ảnh hưởng đến mô mềm vùng miệng: Mất răng có thể đi kèm với

bất thường ở niêm mạc miệng, hệ thống cơ vùng miệng, và tuyến nước bọt. Ví dụ

như việc giảm tái tạo mô và giảm sức đề kháng mô có thể làm giảm các chức năng

bảo vệ của niêm mạc miệng. Có mối liên hệ giữa lão hóa, hàm giả và các rối loạn

niêm mạc miệng như viêm niêm mạc miệng do hàm giả, nhiễm nấm, loét chấn

thương. Mặc dù phần lớn các vấn đề ở niêm mạc miệng của người cao tuổi là lành

tính, nhưng một số có thể trở thành ác tính, đặc biệt là nếu các chức năng bảo vệ

của niêm mạc miệng đang giảm [4], [101].

1.4.2. Ảnh hưởng của việc mất răng đến sức khỏe toàn thân

Theo nhiều nghiên cứu, mất răng có thể ảnh hưởng sức khỏe toàn thân. Chủ

yếu mối liên hệ này được giải thích do việc mất răng ảnh hưởng đến chế độ dinh

dưỡng, điều này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân và làm trầm trọng thêm các

bệnh lý toàn thân. Việc mất răng và các vấn đề răng miệng có thể ảnh hưởng

không tốt đến chế độ ăn uống và lựa chọn thực [102], [103].

1.4.3. Ảnh hưởng của việc mất răng lên chất lượng cuộc sống

Yếu tố lâm sàng không đủ để mô tả tình trạng sức khỏe và điều này cũng

đúng cho những bệnh vùng miệng. Chính vì vậy, trên thế giới đã phát triển nhiều

mô hình và phương pháp để đánh giá hậu quả của bệnh vùng miệng lên chất lượng

cuộc sống, liên quan đến sức khỏe răng miệng [4], [104], [105].

22

- Những thay đổi trong sức khỏe răng miệng, chẳng hạn như mất răng, đều

ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Tình trạng mất răng toàn bộ có tác động

tiêu cực trên chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng, trong đó bao

gồm mất khả năng ăn nhai, rối loạn phát âm, đau và không hài lòng với diện mạo

của mình. Người mất răng có thể tránh tham gia vào các hoạt động xã hội bởi vì

họ e ngại khi nói chuyện, cười, hoặc ăn trước người khác, dẫn đến sự cô lập. Nhiều

người phát triển kỹ năng để vượt qua những hạn chế của răng giả, nhưng một số

lại không thể làm như vậy [105], [106], [107].

- Chỉ số lâm sàng không đủ để mô tả tình trạng sức khỏe. Sức khỏe kém hoặc

bệnh tật không có nghĩa là chất lượng cuộc sống kém. Người bị bệnh mạn tính có

thể cảm nhận được chất lượng cuộc sống của họ tốt như những người khỏe mạnh,

khả năng thích nghi và tính cách của từng người dường như ảnh hưởng tới thái độ

của họ với bệnh mạn tính [108], [109].

- Mất răng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở mức độ nào còn tùy thuộc

vào các yếu tố kinh tế xã hội. Răng giả có thể giúp cải thiện thẩm mỹ và các tương

tác xã hội của cá nhân, từ đó có thể nâng cao lòng tự trọng và tâm lý. Mức độ ảnh

hưởng của tình trạng mất răng đến chất lượng cuộc sống khác nhau tùy theo loại

hình điều trị, độ tuổi, giới tính và trình trạng hôn nhân [57], [60].

Đánh giá CLCS liên quan đến SKRM khi điều trị bệnh nhân mất răng cho

thấy mối quan hệ tốt giữa bệnh nhân và thầy thuốc, thậm chí có thể quan trọng

hơn khi so sánh với sự hài lòng của bệnh nhân với kết quả điều trị. Sự thành công

của điều trị phục hình răng thường được đánh giá khác nhau giữa thầy thuốc và

bệnh nhân. Mặc dù có nghiên cứu tìm thấy mối tương quan tốt giữa đánh giá

chuyên môn về chất lượng phục hình răng và CLCS liên quan đến SKRM (chất

lượng hàm giả càng tốt, suy giảm CLCS liên quan đến SKRM càng thấp), nhưng

người ta nhận thấy rằng không phải hàm giả nào đạt yêu cầu về chất lượng cũng

đem lại sự hài lòng và thoải mái cho bệnh nhân. Điều này phụ thuộc về mặt xã

hội của bệnh nhân hơn là mặt sinh học. Nhìn chung, mức độ hài lòng của bệnh

nhân với phục hình răng cao mặc dù có những bệnh nhân cần một khoảng thời

gian thích ứng khá dài hoặc thậm chí có thể không thích ứng được với phục hình

23

răng [110], [111].

1.4.4. Chất lượng cuộc sống và chất lượng cuộc sống liên quan đến phục hình

răng ở người mang phục hình răng

1.4.4.1. Thực trạng đo lường chất lượng cuộc sống và chất lượng cuộc sống liên

quan đến bệnh răng miệng

- Chất lượng cuộc sống bao gồm không chỉ về thu nhập, sự giàu có và việc

làm, mà còn là môi trường xã hội, môi trường sống, sức khỏe (về thể chất) và tinh

thần, giáo dục, giải trí và cuộc sống riêng tư [41].

- Có nhiều tiêu chí để đo lường hay đánh giá chất lượng cuộc sống như: Chỉ

số phát triển con người, bình quân đầu người và hộ gia đình, chỉ số nghèo đói),

chỉ số giáo dục, chỉ số tuổi thọ (gồm tuổi thọ, sức khỏe, y tế và các dịch vụ y tế,

chăm sóc sức khỏe, cơ sở hạ tầng cho y tế), và một số tiêu chí khác như chỉ số

calo bình quân đầu người, phản ánh tình trạng no đủ và chất lượng bữa ăn đầu

người, điều kiện sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước sinh, ngoài ra còn các công

trình công cộng, xã hội khác như công viên, nhà vệ sinh công cộng, nhà ở xã hội...

Tùy theo từng lĩnh vực và mục đích mà có sự lựa chọn khác nhau. Liên hiệp quốc

sử dụng các chỉ số phát triển con người để đánh giá chất lượng cuộc sống của một

nước. Tổ chức y tế thế giới WHO đã đưa ra tiêu chí chất lượng cuộc sống qua bộ

câu hỏi (Quality of life-100) [39], [41].

1.4.4.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống

- Chất lượng cuộc sống bao gồm tất cả mọi thứ, từ sức khỏe thể chất, gia

đình, giáo dục, việc làm, sự giàu có, an toàn, an ninh đến tự do, niềm tin tôn giáo

và môi trường. Có một loạt các bối cảnh, bao gồm các lĩnh vực phát triển quốc tế,

y tế, chính trị và việc làm. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe là một

đánh giá về chất lượng cuộc sống và mối quan hệ của nó với yếu tố sức khỏe

[112], [113].

- Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe nói chung được coi là cấu

trúc đa chiều, bao gồm sức khỏe thể lực, sức khỏe tâm trí, sức khỏe xã hội và sức

khỏe chức năng [114], [115].

- Đo lường HRQoL có thể chứng minh một cách khoa học các ảnh hưởng

24

của sức khỏe tới CLCS và giúp xem xét cẩn thận những hạn chế của các tác động

đến sức khỏe đang được triển khai. Đo lường HRQoL có thể giúp xác định gánh

nặng của phòng bệnh, bệnh tật, có thể cung cấp những mối liên hệ có giá trị giữa

HRQoL và các yếu tố nguy cơ. Nhiều bộ công cụ khác nhau đã được xây dựng để

đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe và được phân loại là đánh giá

chung và đánh giá theo bệnh cụ thể [116].

1.4.4.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống chung

- Các đánh giá chung về CLCS cho phép so sánh các bệnh khác nhau hoặc

so sánh các phương pháp điều trị với nhau, có thể giúp ích trong việc đưa ra các

quyết định định hướng về chăm sóc y tế. Tuy nhiên, các đánh giá chung CLCS

thường không đi sâu vào ảnh hưởng của bệnh nên không thể hiện rõ sự thay đổi

theo diễn biến của bệnh [41], [116].

- Các công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống chung được thiết kế để đánh giá

trong phạm vi rộng của quần thể. Trong khi các công cụ đánh giá chất lượng cuộc

sống chung có thể không nhạy cảm với việc phát hiện các thay đổi trong bất kỳ căn

bệnh cụ thể nào, khi các biện pháp này được áp dụng cho các nhóm dân cư khỏe

mạnh, các số liệu quy chuẩn có thể được thu thập. Những dữ liệu này có thể được sử

dụng để so sánh gánh nặng bệnh tật của một điều kiện cụ thể đối với những bệnh

mạn tính khác, cũng như các kiểm soát sức khỏe [41], [116].

- Các công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống chung thường như WHOQoL-

100, WHOQol- Bref (như SF-36, WHOQol-26, SF-12), EQ-5D, Sickness Impact

Profile (SIP) [117], [118].

1.4.4.4. Đánh giá chất lượng cuộc sống theo từng bệnh cụ thể

- Tập trung chủ yếu vào các mặt chính liên quan đến bệnh cụ thể vì thế có

thể đánh giá chính xác hơn tác động của bệnh tới chất lượng cuộc sống của bệnh

nhân cũng như phản ánh rõ hơn hiệu quả can thiệp [119].

- Đánh giá chất lượng cuộc sống theo từng bệnh cụ thể, tập trung vào các

mối liên quan đến một căn bệnh cụ thể. Những công cụ này đo lường sự thay đổi

của HRQoL theo thời gian hoặc với điều trị, điều này là không thể đối với bộ công

cụ đánh giá chất lượng cuộc sống chung [119].

25

- Các công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống theo từng bệnh cụ thể như bộ

câu hỏi đối với sức khỏe răng miệng như OHIP-49, OHIP-19, OHIP-14, DIODL,

OIDP, OHIP-19 (OHIP-EDENT) [120], [121]. Công cụ đánh giá chất lượng cuộc

sống ở bệnh nhân nhãn khoa như ER-Qol, VFQ-25, QIRC [122]. Công cụ đánh giá

chất lượng cuộc sống ở bệnh tim mạch như HeartQoL [123]. Công cụ đánh giá chất

lượng cuộc sống ở bệnh tai mũi họng như SNOT-22, Voice-Related QOL [124],

[125]. Công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống ở ung thư như EORTC QLQ-C30,

EORTC QLQ-BR45, FACT-G [126].

1.4.4.5. Đo lường chất lượng cuộc sống chung

- Bộ câu hỏi WHOQol dạng rút gọn SF-36 (Short form-36), SF-26

(WHOQol-Bref), SF-12 đây là bộ câu hỏi rút gọn, gồm 36 câu hỏi, 26 câu hỏi, 12

câu hỏi từ bộ câu đánh giá chất lượng cuộc sống WHOQol, gồm 100 câu, mà tổ

chức y tế thế giới đưa ra [127], [128], [129].

- Những nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân răng miệng sử dụng

bộ câu hỏi SF-36, như nghiên cứu của G.Fernández-Martínez và cộng sự năm

2020 [130]. Nghiên cứu của Lin Liu BC và cộng sự năm 2019 [131]. Nghiên cứu

của Zucoloto và cộng sự năm 2016 [132].

- Bộ câu hỏi WHOQol dạng rút gọn SF-12 (Short form-12), đây là bộ câu

hỏi rút gọn, gồm 12 câu hỏi từ bộ câu đánh giá chất lượng cuộc sống WHOQol,

gồm 100 câu, mà tổ chức y tế thế giới đưa ra [133], [134], [135].

- Bộ câu hỏi WHOQol dạng rút gọn WHOQol-Bref (Short form-26), đây là bộ

câu hỏi rút gọn, gồm 26 câu hỏi từ bộ câu đánh giá chất lượng cuộc sống WHOQol,

gồm 100 câu, mà tổ chức y tế thế giới đưa ra [39], [41], [41]. Những nghiên cứu chất

lượng cuộc sống ở bệnh nhân răng miệng sử dụng bộ câu hỏi WHOQol-Bref như

nghiên cứu của Memon và cộng sự năm 2021 [136], nghiên cứu của AlSeraidi và

cộng sự năm 2021 [137], nghiên cứu của Katri và cộng sự năm 2021 [138], nghiên

cứu của Burdurlu và cộng sự năm 2020 [139], nghiên cứu của Wang và cộng sự năm

2018 [140].

- Bộ câu hỏi EQ-5D là bộ câu ban đầu thiết kế dành riêng cho sự đo lường

chất lượng cuộc sống của người châu âu cho người châu. Hiên nay có các phiên

26

bản như EQ-5D-3L, EQ-5D-5L, EQ-5D-Y [141], [142], [143]. Như nghiên cứu

của Hettiarachchi và cộng sự năm 2019 [144], nghiên cứu của Lisa Kastenbom và

cộng sự năm 2019 [145], nghiên cứu của Nivedita CB và cộng sự năm 2018 [146].

1.4.4.6. Chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh răng miệng

Chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh răng miệng là hai quá trình tương

tác lẫn nhau giữa chất lượng cuộc sống và bệnh răng miệng

- Các lĩnh vực của chất lượng cuộc sống tác động đến bệnh răng miệng: Chất

lượng cuộc sống được phân thành các lĩnh vực cơ bản như: Sức khỏe thể chất, sức

khỏe tâm lý, các mối quan hệ xã hội và môi trường sống [129], [147].

- Một số yếu tố về sức khỏe thể chất tác động tới bệnh răng miệng: Một số

yếu tố như sức khỏe, tinh thần, sinh hoạt ăn uống, đi lại (giao thông, vận tải),

thuốc men đều tác động đến bệnh răng miệng [41], [129], [147].

+ Yếu tố sức khỏe, bệnh tật: Bệnh răng miệng liên quan đến sức khỏe như

tình trạng mang thai, liên quan đến bệnh toàn thân như bệnh đái tháo đường,

nhiễm HIV, viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ, bệnh suy thận, bệnh loãng

xương, bệnh tim mạch như trong đau thắt ngực.

+ Đi lại, tham gia giao thông vận tải bị chấn thương răng.

+ Thuốc men: Khi dùng thuốc cũng ảnh hưởng đến bệnh răng miệng.

- Một số yếu tố về sức khỏe tinh thần tác động tới SKRM [41], [129], [147].

+ Yếu tố tâm lý, tâm linh (tín ngưỡng, tôn giáo)

+ Tinh thần, sinh hoạt ăn uống, vệ sinh răng miệng đều tác động đến SKRM.

- Một số yếu tố về quan hệ xã hội tác động tới BRM: Các mối về quan hệ xã

hội tác động đến sức khỏe nói chung và sức khỏe răng miệng nói riêng [41], [129],

[147].

- Một số yếu tố về môi trường sống tác động tới bệnh răng miệng: Môi trường

sống là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người nói

chung và bệnh răng miệng nói riêng [41], [129], [147].

+ Môi trường ô nhiễm là môi trường có nguồn nước thiếu vệ sinh và không

khí bị ô nhiễm.

+ Môi trường làm việc như áp lực về thời gian làm việc, tính chất công việc,

27

cường độ làm việc. Thời gian, cường độ và tính chất công việc có liên quan đến

SKRM. Khi thời gian và cường độ công việc nhiều làm người lao động mệt mỏi,

từ đó làm cho người lao động ít quan tâm đến việc CSSKRM. Tính chất công việc

cũng ảnh hưởng tới SKRM như công việc sinh hoạt tập thể, làm ăn uống thất

thường, công việc có thể bị chấn thương đều ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng.

1.4.4.7. Bệnh răng miệng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống

- Ảnh hưởng của bệnh răng miệng tới sức khỏe răng miệng và toàn thân

+ Bệnh răng miệng phổ biến là bệnh sâu răng và bệnh quanh răng, làm ảnh

hưởng tới mô cứng, mô mềm, gây đau và hôi trong miệng và ảnh hưởng tới hệ

thống nhai. Bệnh sâu răng và bệnh quanh răng không được chữa sẽ dẫn đến mất

răng [148], [149].

+ Bệnh răng miệng làm ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng từ đó ảnh hưởng

tới sức khỏe toàn thân như bệnh về tiêu hóa do ăn nhai kém hiệu quả, phát âm

không chuẩn do mất răng hay do há ngâm miệng khó và làm nặng thêm một số

bệnh toàn thân như bệnh tiểu đường, bệnh suy thận, bệnh viêm khớp dạng thấp,

bệnh tim mạch [150], [151].

- Ảnh hưởng của bệnh răng miệng lên chất lượng cuộc sống: Sức khỏe răng

miệng tốt sẽ đảm bảo được chức năng ăn nhai, thẩm mỹ, phát âm rõ, diện mạo nụ

cười với hàm răng đẹp giúp tự tin hơn trong giao tiếp, công việc cũng như trong

cuộc sống. Ngược lại, tình trạng sức khỏe răng miệng không tốt (bệnh sâu răng, các

bệnh quanh răng, chấn thương răng, mất răng…) sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc

sống hằng ngày, gây cảm giác khó chịu, ăn uống kém, thiếu tự nhiên trong giao

tiếp, đôi khi gặp khó khăn ngay cả trong những công việc thông thường, người mất

răng có thể tránh tham gia vào các hoạt động xã hội bởi vì họ e ngại khi nói chuyện,

cười, hoặc ăn trước người khác, dẫn đến sự cô lập. Nhiều người phát triển kỹ năng

để vượt qua những hạn chế của hàm răng xấu, răng giả, nhưng một số lại không thể

làm như vậy [152], [153].

1.4.4.8. Các phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe

Có thể sử dụng một phương pháp hoặc phối hợp các phương pháp với nhau

trong các phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống. Gồm ba phương pháp sau

28

[116], [154], [155].

- Bệnh nhân tự đánh giá. Phương pháp này yêu cầu bệnh nhân trực tiếp đánh

giá chất lượng cuộc sống bằng những cảm nhận của mình trong bối cảnh của

người được hưởng lợi hoặc bị mất nhiều nhất từ việc điều trị. Bệnh nhân sẽ tự

điền bộ câu hỏi hoặc tự điền có hỗ trợ [116], [154], [155].

- Đánh giá thay thế qua người được ủy quyền, thường là người thân hoặc

người chăm sóc trực tiếp. Người được ủy nhiệm, thường chỉ chú ý tới vấn đề nổi

cộm là sự suy giảm nhận thức ngày càng tăng của bệnh nhân và đánh giá chất

lượng cuộc sống của bệnh nhân dưới tác động của điều này trong suốt thời gian

mắc bệnh. Đánh giá thay thế có thể bị ảnh hưởng bởi các mong muốn và hệ thống

niềm tin của người được ủy nhiệm, bởi mối quan hệ gần gũi với bệnh nhân và bởi

mức độ trầm cảm hoặc gánh nặng chăm sóc hiện tại [116], [154], [155].

- Đánh giá qua quan sát trực tiếp các hành vi và hoạt động liên quan đến chất

lượng cuộc sống có ích lợi là khách quan hơn. Việc đánh giá này có thể dựa vào

các hành vi được xác định trước và thường xuyên được đánh giá lại. Đánh giá các

cảm xúc có thể quan sát được và các sự kiện hài lòng đã được đề nghị sử dụng để

đánh giá các đặc tính có thể quan sát được của chất lượng cuộc sống. Hạn chế của

phương pháp này là không thể chắc chắn rằng các hành vi quan sát được có phải

là điều bệnh nhân cho là quan trọng đối với chất lượng cuộc sống. Quan sát trực

tiếp có thể gặp nhiều sai lệch từ phía người quan sát [116], [154], [155].

1.4.4.9. Đo lường chất lượng cuộc sống theo bệnh răng miệng

- Các bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống theo bệnh răng miệng gồm

các bộ công cụ sau [118], [120], [156].

+ Bộ công cụ đo lường tiểu sử tác động của sức khỏe răng miệng đến chất

lượng cuộc sống (OHIP-49, The Oral Health Impact Profile): Gồm 49 câu hỏi,

dùng cho tất cả các lĩnh vực về răng miệng và hàm mặt.

+ Bộ công cụ đo lường OHIP-19: Gồm 19 câu hỏi, dùng cho đánh giá chất

lượng cuộc sống ở bệnh nhân mất răng, phục hình răng.

+ Bộ công cụ OHIP-14: Gồm 14 câu hỏi, dùng cho đánh giá chất lượng

cuộc sống ở bệnh răng miệng (chủ yếu gồm sâu răng, bệnh quanh răng).

29

+ Bộ công cụ đo lường Chỉ số tác động xã hội của bệnh răng miệng (SIDD-

The Social Impacts of Dental Disease).

+ Bộ công cụ đo lường chỉ số đánh giá sức khỏe răng miệng người cao tuổi

(GOHAI-The Geriatric Oral Health Assessment Index).

+ Bộ công cụ đo lường tiểu sử tác động nha khoa (DIP-Dental Impact

Profile).

+ Bộ công cụ đo lường nha khoa tác động lên cuộc sống hàng ngày

(DIODL-Dental Impact on Daily Living).

+ Bộ công cụ đánh giá tình trạng răng miệng tác động đến chất lượng cuộc

sống ở bệnh nhân phục hình răng là bộ công cụ OHIP-EDENT (còn gọi là bộ công

cụ OHIP-19)

- Thang đo sử dụng trong các bộ câu hỏi đo lường chất lượng cuộc sống liên

quan đến bệnh răng miệng thường sử dụng thang Likert với 05 mức độ tương ứng

với 05 điểm, tương ứng với các mã (0: Chưa bao giờ; 1: Hiếm khi; 2: Thỉnh

thoảng; 3: Thường xuyên; 4: Rất thường xuyên) [60], [156].

1.4.4.10. Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước về chất lượng cuộc sống

và chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh răng

- Một số công trình nghiên cứu trên thế giới

+ Nghiên cứu của Rodakowska và cộng sự (2022): Nghiên cứu mô tả cắt

ngang 1112 người từ 20 đến 79 tuổi ở thành phố Bialystok, Poland. Nghiên cứu

đã chỉ ra là bộ câu hỏi GOHAI để đánh giá SKRM ở người cao tuổi, còn bộ câu

hỏi OHIP-14 là để đánh giá sự tác động của BRM tác động lên CLCS [60].

+ Nghiên cứu của Rocha và cộng sự (2016): Nghiên cứu mô tả cắt ngang

224 người tình nguyện tham gia nghiên cứu tại Alagoas, Brazil. Trong đó có 143

người không mất răng và 81 người có mang phục hình răng. Kết quả nghiên cứu

chỉ cho thấy, điểm trung bình OHIP-14 ở nhóm người không mất răng là 7,95 ±

6,82 và ở nhóm mất răng có mang phục hình răng là 6,57 ± 5,85. Kết quả chỉ cho

thấy ảnh hưởng của tình trạng mất răng, mặc dù đã mang phục hình răng vẫn thấp

hơn ở nhóm người không mất răng [156].

+ Nghiên cứu của Rocha và cộng sự (2020): Nghiên cứu mô tả cắt ngang

30

200 người đang mang phục hình răng và tình nguyện tham gia nghiên cứu tại

Maharashtra, India. Kết quả nghiên cứu, điểm trung bình OHIP-14 ở nam giới là

58,12 và ở nữ giới là 51,96. Kết quả chỉ cho thấy ảnh hưởng của tình trạng mất

răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân đang mang phục hình răng [157].

+ Nghiên cứu của Shrestha và cộng sự (2022). Nghiên cứu mô tả cắt ngang

100 người đang mang phục hình răng và tình nguyện tham gia nghiên cứu tại

Nepal. Kết quả điểm trung bình OHIP-EDENT-N ( còn gọi là OHIP-19) là 34,19.

Nghiên cứu cũng chỉ cho thấy cải thiện những tác động của tình trạng răng miệng

đến các lĩnh vực chất lượng cuộc sống ngoại trừ đau đớn về thể chất và khuyết tật

xã hội [158].

+ Nghiên cứu của Ding-Yu Yeh và cộng sự (2016): Nghiên cứu mô tả cắt

ngang 135 bệnh nhân, từ 20 tuổi trở lên tại Khoa Nha của Bệnh viện quân đội

Kaohsiung, Đài Loan. Kết quả tổng điểm OHIP-14 trước điều trị là 30,54 ± 15,33

và sau điều trị là 22,25 ± 15,00; tổng điểm WHOQol-Bref trước điều trị là 61,32

± 795 và sau điều trị là 62,35 ± 8,16. Nghiên cứu đã chỉ ra bệnh răng miệng đã

tác động và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống [159].

- Một số công trình nghiên cứu trong nước

+ Nghiên cứu của Anneloes E. Gerritsen, Thoa C. Nguyen, Dick J. Witter và

cộng sự (2012): Nghiên cứu điều tra mô tả cắt ngang 724 đối tượng. Kết quả nghiên

cứu đã chỉ ra răng bộ câu hỏi OHIP-14 là lựa chọn phù hợp cho những nghiên cứu

dịch tễ học về bệnh răng miệng tác động đến chất lượng cuộc sống [160].

+ Nghiên cứu của Lữ Lam Thiên, Lê Hồ Phương Trang (2015): Nghiên cứu

tiến hành trên 135 đối tượng mang hàm giả tháo lắp toàn hàm hai hàm. Nghiên

cứu cũng chỉ ra Bộ câu hỏi OHIP-19VN đáng tin cậy và có giá trị trong đo lường

tác động sức khỏe răng miệng lên các lĩnh vực chất lượng cuộc sống khác nhau

của người Việt Nam mất răng [161].

1.4.4.11. Tìm hiểu phân loại chất lượng cuộc sống và chất lượng cuộc sống liên

quan đến bệnh răng miệng

Để đánh giá chất lượng cuộc sống và chất lượng cuộc sống liên quan đến

bệnh răng miệng thường dựa vào so sánh điểm trung bình với nhóm chứng là quần

31

thể người khỏe mạnh hay quần thể bệnh lý và phân loại dựa vào các điểm cắt làm

mốc, để chia ra các phần bằng nhau, tùy loại thang đo từ 0 đến 20 điểm hay thang

đo từ 0 đến 100 điểm mà có điểm cắt khác nhau, tuy nhiên các điểm cắt để phân

chia ra các phần bằng nhau. Trên thực tế người ta có 05 cách phân loại:

- Cách 01: Chia làm 02 phần, dựa vào điểm cắt chia 2 (1/2) hay 50 %. Từ 0

đến 50 % (< 50 %) thì CLCS mức thấp, từ 50 đến 100% (≥ 50%) thì CLCS mức

cao [162], [163].

- Cách 02: Chia làm 03 phần bằng nhau, dựa vào điểm cắt 1/3 (tương ứng

33,3% hay làm tròn là 33%) và điểm cắt 2/3 (tương ứng 66,7% hay làm tròn là

67%). Dưới 33,3% thì CLCS thấp, từ ≥ 33,3% & < 66,7% thì CLCS trung bình,

≥ 66,7% thì CLCS cao [164], [165], [166].

- Cách 03: Chia làm 04 phần bằng nhau, dựa vào điểm cắt 1/4 (tương ứng 25%),

điểm cắt 2/4 (tương ứng 50%) và điểm cắt 3/4 (tương ứng 75%). Dưới 25% thì CLCS

thấp, ≥ 25% & < 50% thì CLCS trung bình thấp, ≥ 50% & < 75% thì CLCS trung

bình cao, ≥ 75% thì CLCS cao [167], [168].

- Cách 04: Có trường hợp người ta dựa vào điểm cắt 45% và 65% để chia

làm 03 phần. Dưới 45% thì CLCS thấp, ≥ 45% & < 65% thì CLCS trung bình, ≥

65% thì CLCS cao [169], [170].

- Cách 05: Có trường hợp người ta dựa vào điểm cắt 60%, để chia làm 02

phần. Điểm CLCS ≥ 60% thì CLCS tốt, điểm < 60% thì CLCS chưa tốt [171].

1.4.4.12. Đề xuất thang đo lường chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng của phục

hình răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân mang phục hình răng tại tỉnh

Nam Định

- Tổng hợp bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống

+ Các bộ công cụ đo về chất lượng cuộc sống của WHO như HRQol, đây

là bộ công cụ đo chất lượng cuộc sống gồm 100 câu hỏi, đánh giá tổng thể, được

chia làm 04 lĩnh vực (thể chất, tâm thần, xã hội và môi trường), bao gồm người

khỏe mạnh hoặc người mắc bệnh [129]. Bộ công cụ WHO SF-36 của WHO hướng

dẫn, gồm 36 bộ câu hỏi được rút gọn từ bộ 100 câu hỏi (HRQol-100) của WHO

[127]. Bộ công cụ WHO-Bref (WHO SF-26) của WHO hướng dẫn, gồm 26 bộ

32

câu hỏi được rút gọn từ bộ 100 câu hỏi của WHO [147]. Bộ công cụ WHO SF-12

của WHO hướng dẫn gồm 12 câu hỏi được rút gọn từ bộ 100 câu hỏi của WHO

[128].

+ Bộ công cụ EQ-5D (Chất lượng cuộc sống của châu Âu 5 chiều-European

Quality of life-5 Dimensions): Đây là bộ công cụ được thiết kế ban đầu dành riêng

cho người châu âu, tuy nhiên gần đây một số nước cũng áp dụng để nghiên cứu

đánh giá chất lượng cuộc sống ở người dân [145].

- Tổng hợp bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh

răng miệng

+ Các bộ công cụ đo về chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh răng

miệng của WHO như OHRQol (OHIP-49), đây là bộ công cụ gồm 49 câu hỏi,

đánh giá chung về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe răng miệng tại

Hội nghị quốc tế lần đầu về đo lường sức khỏe răng miệng, bộ câu hỏi về Chỉ số

tác động sức khỏe răng miệng OHIP-49, cung cấp một phương pháp đo lường

toàn diện về rối loạn chức năng và tính không thoải mái do các vấn đề về răng

miệng gây ra, đánh giá 7 lĩnh vực của người bệnh [120], [156].

1. Giới hạn chức năng: ví dụ như khó khăn khi ăn nhai, phát âm.

2. Đau thực thể: như đau răng, đau lợi…

3. Không thoải mái về tâm lý: cảm giác lo lắng, không thoải mái.

4. Thiểu năng về thể chất: phải thay đổi chế độ ăn, phát âm không rõ ràng.

5. Thiểu năng về tâm lý: giảm khả năng tập trung, bối rối…

6. Thiểu năng về xã hội: ngại tiếp xúc với người khác.

7. Tàn tật: mất khả năng làm việc có hiệu quả.

+ Các bộ công cụ đo về chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh răng

miệng của WHO như OHRQol (OHIP-49). Từ bộ câu hỏi này, tùy theo từng lĩnh

vực nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu áp dụng các bộ câu hỏi là phiên bản rút

gọn như OHIP-14 (bộ công cụ gồm 14 câu hỏi), đánh giá chất lượng cuộc sống

liên quan đến bệnh răng miệng như hai bệnh răng miệng phổ biến là bệnh sâu

răng, bệnh quanh răng. Bộ công cụ OHIP-19 (bộ công cụ gồm 19 câu hỏi), đánh

giá chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh nhân mất răng, phục hình răng giả

33

[120], [156].

+ Bộ công cụ SIDD (The Social Impacts of Dental Disease): Chỉ số tác

động xã hội của bệnh răng miệng (SIDD) tiêu biểu cho một nỗ lực đầu tiên trong

việc đo lường những tác động của bệnh răng miệng [120], [156].

+ Bộ công cụ GOHAI (The Geriatric Oral Health Assessment Index): Chỉ số

đánh giá sức khỏe răng miệng ở người lớn tuổi [120], [156].

+ Bộ công cụ DIP (Dental Impact Profile): Chỉ số đo lường về răng miệng

đã có ảnh hưởng đến những khía cạnh khác nhau của cuộc sống [120], [156].

+ Bộ công cụ DIDL (Dental Impact on Daily Living): Đây là đo lường đánh

giá tác động của răng miệng đối với cuộc sống hàng ngày [120], [156].

- Đề xuất thang đo lường chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng của phục hình

răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân phục hình răng tại tỉnh Nam Định.

Qua nghiên cứu tài liệu, tình hình thực tế ở bệnh nhân phục hình răng tại tỉnh

Nam Định và để thuận tiện cho việc thu thập số liệu và xử lý số liệu, chúng tôi đề

xuất: Sử dụng bộ công cụ phiên bản rút gọn của WHO là WHO-Bref để đánh giá

chất lượng cuộc sống và bộ công cụ OHIP-19 để đánh giá ảnh hưởng của phục

hình răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân phục hình răng tỉnh Nam Định.

+ Để đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân phục hình răng, chúng ta

sử dụng bộ công cụ WHOQol-Bref của WHO, gồm 26 câu hỏi và chia thành 04

lĩnh vực: Sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường.

Sức khỏe thể chất bao gồm 07 tiêu chí, đánh giá mức độ đau đớn, năng lượng,

chất lượng giấc ngủ, độ linh động, chức năng hoạt động hàng ngày, dùng thuốc

và khả năng làm việc. Sức khỏe tâm lý được đo lường bởi 06 yếu tố bao gồm cảm

giác tích cực về cuộc sống, mức độ tập trung, giá trị bản thân, hài lòng với hình

thức cơ thể, cảm giác tiêu cực và cảm nhận về một cuộc sống có ý nghĩa. Quan

hệ xã hội bao gồm 03 yếu tố: Mức độ hài lòng với các mối quan hệ, hài lòng với

trợ giúp xã hội và hài lòng với đời sống tình dục. Phần môi trường sẽ được đo

lường thông qua 08 yếu tố bao gồm cảm giác an toàn, hài lòng với điều kiện sống,

tình trạng tài chính, tiếp cận các dịch vụ y tế, các hoạt động giải trí, thông tin, giao

thông và sự lành mạnh về môi trường. Mỗi câu được đánh giá 5 mức độ khác

34

nhau, từ thấp lên cao và tương ứng với số điểm từ 01 đến 05 điểm. Các câu hỏi

03, câu 04, câu 26 thì cho điểm ngược lại vì đây là câu hỏi tiêu cực.

+ Bộ công cụ OHIP-14 để đánh giá ảnh hưởng của sức khỏe răng miệng chung,

tuy nhiên OHIP-14 không gồm các câu hỏi cho người mang hàm giả, vì vậy hiên nay,

khi nghiên cứu trên đối tượng mất răng người ta thường dùng OHIP-19 [161].

Các nghiên cứu về CLCS liên quan đến SKRM ở bệnh nhân mất răng

bằng cách sử dụng OHIP-19 được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới.

Bộ câu hỏi này có một phiên bản gồm 19 câu hỏi liên quan 7 lĩnh vực là:

Giới hạn chức năng, đau thực thể, không thoải mái về tâm lý, thiểu năng về thể

chất, thiểu năng tâm lý, thiểu năng xã hội và tàn tật, được thiết kế riêng để đánh

giá CLCS liên quan SKRM của bệnh nhân mất răng, mang phục hình răng [64],

[161]. (Xem nội dung bộ câu hỏi tại phụ lục 13).

Một số nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi OHIP-19 như nghiên cứu của

Shrestha và cộng sự năm 2020 [158], nghiên cứu của Postic và cộng sự năm 2020

[121], nghiên cứu của Bural và cộng sự năm 2021 [172], nghiên cứu của Lữ Lam

Thiên và Lê Hồ Phương Trang năm 2015 [161].

Kết quả điều trị chấp nhận PHR trong miệng đòi hỏi sự thích ứng của bệnh

nhân không chỉ về mặt chức năng mà còn về mặt tâm lý - xã hội và quá trình này

phần lớn chịu ảnh hưởng bởi kỳ vọng bệnh nhân. Chính vì vậy OHIP-19 được sử

dụng rất nhiều trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh giữa các phương pháp PHR

[64], [161], [173].

35

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu 1. Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình

trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định

(2019- 2021)

2.1.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

2.1.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định.

- Là những mẫu bệnh phẩm được lấy từ miệng người đang mang phục hình

răng tại tỉnh Nam Định. Mẫu bệnh phẩm gồm tăm bông, mảng bám răng (cao

răng).

- Tiêu chuẩn lựa chọn

+ Là những người đang mang phục hình răng (mang phục hình răng từ 04

tuần trở lên).

+ Không phân biệt giới tính.

+ Không phân biệt độ tuổi.

+ Tự nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Tiêu chuẩn loại trừ

+ Những bệnh nhân bị bệnh lý miệng cấp tính, đái tháo đường, ung thư, suy

thận mạn, nhiễm HIV, bệnh tâm thần và bệnh nhân ghép tạng.

+ Những bệnh nhân đang điều trị dùng thuốc kháng sinh, thuốc Corticoid,

thuốc ức chế miễn dịch.

2.1.1.2. Địa điểm nghiên cứu

- Tại tỉnh Nam Định. Theo bản đồ địa lý tỉnh Nam Định là một tỉnh ở vùng

đồng bằng Bắc Bộ. Tỉnh Nam Định chia thành 3 vùng [174].

+ Vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ thành phố Nam Định.

36

+ Vùng đồng bằng thấp trũng: Các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam

Trực, Trực Ninh, Xuân Trường

+ Vùng đồng bằng ven biển: Các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng.

Hình 1.4. Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định [174]

- Khoa - Bộ môn Ký sinh trùng của Học viện Quân y.

2.1.1.3. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 5 năm 2021

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu

2.1.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Nhằm xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố

liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định.

2.1.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

- Cỡ mẫu trong nghiên cứu mô tả: Được tính theo công thức mô tả cắt ngang

sau [175], [176].

37

(𝟏−𝜶/𝟐)

𝒏 = 𝒁𝟐 𝒑. (𝟏 − 𝒑) 𝒅𝟐

Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu

p: Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở phục hình răng theo Đàm Ngọc Trâm và cộng

sự, nghiên cứu tại Viện Đào tạo Răng-Hàm-Mặt của Trường Đại học Y Hà Nôi,

công bố năm 2013 là 35,5% nên chọn p = 0,355 [23].

Khi đó (1 - p) = 1 - 0,355 = 0,645

d: Sai số tuyệt đối cho phép (khi p = 0,355, nghĩa là p nằm trong khoảng từ

0,3 đến 0,7) nên chúng tôi chọn d là 09% (d= 0,09) [177].

Z1- /2 : Giá trị Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị được chọn.

Z1- /2 = 1,96 (với khoảng tin cậy là 95 %).

Thay vào công thức ta tính được n = 108,6 làm tròn là 109. Để đảm bảo cỡ

mẫu không bị giảm trong nghiên cứu, chúng tôi lấy tăng thêm 10%, như vậy cỡ

mẫu tối thiểu cần nghiên cứu sẽ là n = 120. Trên thực tế chúng tôi thu thập 132

bệnh nhân.

- Kỹ thuật chọn mẫu

+ Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Tỉnh Nam định được chia làm 03 vùng

(vùng trung tâm công nghiệp - thành phố Nam Định, vùng đồng bằng thấp trũng và

vùng đồng bằng ven biển), mỗi vùng chọn ngẫu nhiên phòng khám chuyên khoa răng-

hàm-măt, từ các phòng khám đã chọn, lấy ngẫu nhiên danh sách bệnh nhân đã làm

phục hình răng, rồi liên hệ mời bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đã

và đang mang phục hình răng đủ tiêu chuẩn lựa chọn.

+ Chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn địa điểm nghiên cứu là những người

mang phục hình răng ở tỉnh Nam Định, Việt Nam. Địa điểm xét nghiệm soi tươi,

nuôi cấy trên môi trường Sabouraud tại Khoa - Bộ môn Ký sinh trùng của Học

viện Quân y.

+ Chọn đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là 132 người đang

mang phục hình răng thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ, bao

38

gồm những người đang mang phục hình răng cố định, phục hình răng tháo lắp,

phục hình răng trên implant hoặc phục hình kết hợp cố định, tháo lắp và implant.

- Chọn mẫu làm xét nghiệm nghiên cứu: Mẫu xét nghiệm sẽ được lấy có chủ

đích tại mô lợi quanh răng, niêm mạc sống hàm, vòm miệng, lưỡi, nền phục hình

răng và cổ chân răng giả để làm xét nghiệm.

2.1.3. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận liên quan tới vấn đề nghiên cứu: Nhiễm nấm miệng ở bệnh

nhân mang phục hình răng không chỉ là ảnh hưởng tới chất lượng phục hình, ảnh

hưởng tới chất lượng cuộc sống mà còn là những khó khăn đối với thầy thuốc

chuyên khoa răng hàm mặt, da liễu, ký sinh trùng khi bệnh nhân phục hình răng

bị nhiễm nấm miệng, xác định tỷ lệ nhiễm nấm miệng góp phần hiểu rõ hơn về tỷ

lệ nhiễm nấm miệng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở bệnh

nhân đang mang phục hình răng, từ đó góp phần hiệu quả điều điều trị nhiễm nấm

miệng nói chung và nấm miệng ở bệnh nhân mang phục hình răng nói riêng.

- Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm

miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021).

+ Xác định tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng dựa vào

kỹ thuật soi tươi và kỹ thuật nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouraud.

+ Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người mang

phục hình răng dựa trên phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu - xã

hội học, một số hành vi và các yếu tố kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống

nhiễm nấm miệng với tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng.

- Một số biện pháp, giải pháp về vấn đề nghiên cứu:

+ Ghi nhận thông tin: Qua bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi, phỏng vấn.

+ Giáo dục về sức khỏe răng miệng.

+ Hướng dẫn vệ sinh răng miệng.

+ Lấy bệnh phẩm để xét nghiệm nấm như soi tươi, nuôi cấy trên môi trường

39

Sabouraud.

+ Lấy cao răng vệ sinh răng miệng

+ Loại bỏ các nguyên nhân tích tụ mảng bám

+ Điều chỉnh hoặc phục hình răng

- Người mang phục hình răng khi đã được chẩn đoán là nhiễm nấm miệng

thì sẽ được tư vấn, viết giấy giới thiệu đến bệnh viện điều trị nhiễm nấm miệng

theo phác đồ.

2.1.4. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

2.1.4.1. Vật liệu, công cụ nghiên cứu

- Dụng cụ khám: Bộ dụng cụ khám nha khoa (khay quả đậu, gương, thám

trâm, kẹp gắp).

- Vật liệu, dụng cụ để khử khuẩn, phiếu khám, bút viết, máy ảnh, đèn pin,

bông, cồn, găng tay, bộ lấy bệnh phẩm để xét nghiệm nấm (ống đựng tăm bông

lấy mẫu nấm và ống đựng 2 ml dung dịch để lấy mẫu mảng bám răng, cao răng).

- Bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi

- Phối hợp với phòng xét nghiệm đáp ứng vật liệu xét nghiệm xác định nhiễm

nấm như soi tươi, nuôi cấy trên môi trường Sabouraud.

2.1.4.2. Các kỹ thuật thu thập thông tin

- Công cụ thu thập thông tin: Số liệu được thu thập thông qua phiếu khám

nấm miệng, bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi, có kết hợp giữa hỏi bệnh và khám

lâm sàng và xét nghiệm mẫu bệnh phẩm.

+ Xác định tỷ lệ nhiễm nấm miệng: Khám lâm sàng phát hiện hình ảnh tổn

thương do nấm miệng, xét nghiệm mẫu bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng và phục

hình răng của bệnh nhân. Dùng kỹ thuật soi tươi và kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường

Sabouraud để xác định các mẫu bệnh phẩm nhiễm nấm.

+ Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người

mang phục hình răng qua bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi.

40

- Một số kỹ thuật thuật được triển khai: Kỹ thuật khám, kỹ thuật phỏng vấn, kỹ

thuật lấy bệnh phẩm để làm xét nghiệm, kỹ thuật đóng gói vận chuyển bệnh phẩm,

kỹ thuật soi tươi nấm, kỹ thuật cấy nấm trên môi trường Sabouraud, kỹ thuật xác định

một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm ở người mang phục hình răng.

+ Kỹ thuật khám bệnh, phỏng vấn: Khám, đánh giá, mô tả tổn thương, hỏi

bệnh, hướng dẫn người tham gia nghiên cứu trả lời bộ câu hỏi và ghi nhận kết quả,

được thực hiện bởi đoàn gồm 03 Bác sĩ chuyên khoa Răng-Hàm-Mặt, 02 y sĩ, 02

điều dưỡng. Quy trình khỹ thuật khám được thực hiện theo quy trình khám bệnh

Răng-Hàm-Mặt mà Bộ Y tế hướng dẫn (Quyết định số 3027/QĐ-BYT ngày

29/08/2013 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa

bệnh chuyên ngành Răng Hàm Mặt).

+ Kỹ thuật thu thập bệnh phẩm: Sử dụng tăm bông vô trùng phết lên bề mặt

tổn thương, nền phục hình răng tháo lắp hay vùng cổ răng cố định, mảng bám

răng, cao răng để lấy bệnh phẩm. Trường hợp miệng không có tổn thương hoặc

tổn thương không rõ ràng ở niêm mạc miệng thì phết tăm bông ở nhiều vị trí của

miệng như bề mặt niêm mạc lợi, quanh răng, lưỡi, vòm miệng, niêm mạc môi,

má.

Người lấy mẫu bệnh phẩm phải đeo khẩu trang, găng tay. Bệnh nhân được

nằm khám trên ghế nha khoa, há miệng.

Đưa tăm bông miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại niêm mạc miệng vùng

quanh răng, sống hàm, niêm mạc má, niêm mạc lưỡi, nền phục hình răng hay cổ

răng giả cố định. Sau khi lấy bệnh phẩm, que tăm bông được chuyển vào ống chứa

môi trường vận chuyển.

Dùng dụng cụ lấy cao răng bằng tay, lấy mảng cao răng cho vào ống

nghiệm đựng 2 ml dung dịch môi trường vận chuyển.

+ Kỹ thuật đóng gói, vận chuyển bệnh phẩm: Bệnh phẩm được đóng gói,

gửi vận chuyển lên phòng xét nghiệm của Bộ môn Ký sinh trùng-Học viện Quân

41

y để làm xét nghiệm. Mẫu bệnh phẩm được đóng gói, vận chuyển trong vòng 08

tiếng.

Mẫu có thể được lưu giữ ở nhiệt độ phòng (15 - 300C) trong vòng 8 tiếng

trước khi xét nghiệm.

Đóng gói mẫu theo nguyên tắc 3 lớp: Lớp thứ 1: Ống chứa mẫu trực tiếp,

ống phải chắc chắn và có nắp kín. Đảm bảo nắp ống đựng mẫu không bị kênh khi

chứa mẫu và phải có thông tin nhận dạng trên ống (họ và tên, tuổi và ngày lấy

mẫu). Lớp thứ 2: Hộp/túi chứa các ống đựng mẫu, hộp/túi phải chắc chắn, kín

tuyệt đối và có khả năng hấp thụ dung dịch nếu ống mẫu bị đổ/vỡ. Lớp thứ 3:

Thùng/hộp chứa các hộp có ống mẫu bệnh phẩm (thùng là loại có lớp vỏ xốp và

lớp vỏ bìa cứng bên ngoài). Thùng phải chắc chắn, có khả năng cách nhiệt. Khi

vận chuyển mẫu phải đảm bảo thùng chứa bệnh phẩm phải được đặt chắc chắn,

tránh va đập. Bên ngoài thùng có thể đính kèm phiếu yêu cầu xét nghiệm (không

để chung phiếu với bệnh phẩm) hoặc có thể để giữa lớp vỏ xốp và lớp vỏ bìa cứng

(đặt trên nắp thùng xốp rồi mới đóng lớp bìa cứng).

- Kỹ thuật soi tươi nấm: Soi tươi nấm là kỹ thuật soi tìm vi nấm trong bệnh

phẩm thu thập bằng cách xử lý bệnh phẩm với các hóa chất thông thường. Chuẩn

bị dụng cụ, hoá chất, bệnh phẩm và tiến hành qua các bước sau.

+ Bước 1: Đánh dấu tiêu bản.

+ Bước 2: Lấy một ít bệnh phẩm lên lam kính.

+ Bước 3: Nhỏ 1- 2 giọt hoá chất soi tươi lên tiêu bản.

+ Bước 4: Đậy lamen.

+ Bước 5: Đối với dung dịch KOH thì chờ 15 - 30 phút, nếu muốn quan sát

ngay thì hơ nóng trên ngọn lửa đèn cồn.

+ Bước 6: Soi kính hiển vi vật kính 40x và ghi kết quả vào phiếu xét

nghiệm.

Xem cụ thể quy trình kỹ thuật soi tươi vi nấm tại phụ lục 9.

42

- Kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường Sabouroand. Ủ ở nhiệt độ phòng và 300C.

Theo dõi các mẫu nuôi cấy, kiểm tra hàng ngày, phát hiện nấm mọc.

+ Bước 1: Lấy bệnh phẩm, tùy vào vị trí mắc bệnh mà mẫu bệnh phẩm khác

nhau, bệnh phẩm có thể lấy từ niêm mạc miệng (niêm mạc ở lưỡi, lợi, má, môi)

và phục hình răng

+ Bước 2: Nuôi cấy vi nấm trên môi trường Sabouraud, được ủ ấm ở nhiệt

độ 30°C.

+ Bước 3: Soi tươi tìm nấm. Khi đủ thời gian nuôi cấy, tiến hành soi đánh

giá hình thái khuẩn lạc, dạng khuẩn lạc

+ Bước 4: Nhận định kết quả bằng cách quan sát hình thể cấu tạo, tính chất,

màu sắc của khuẩn lạc.

Xem cụ thể quy trình kỹ thuật soi tươi vi nấm tại phụ lục 10.

- Kỹ thuật xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở

người mang phục hình răng.

+ Xác định một số yếu tố liên quan: Thu thập thông tin BN theo bệnh án nghiên

cứu, bộ câu hỏi.

+ So sánh một số yếu tố liên quan ở nhóm nhiễm nấm với nhóm không nhiễm

để xác định một số yếu tố liên quan.

2.1.4.3. Tổ chức thu thập thông tin

- Phổ biến quy trình, kỹ thuật thu thập số liệu.

- Tập huấn cán bộ khám bệnh.

- Tập huấn cán bộ tham gia điều tra.

- Tiến hành điều tra thử và đánh giá trước khi tiến hành điều tra chính thức.

2.1.5. Xác định và đo lường các chỉ số, biến số trong nghiên cứu

2.1.5.1. Các biến, chỉ số và cách đánh giá cho mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm nấm

miệng ở người mang phục hình răng

- Kỹ thuật soi tươi. Sử dụng vật kính 10 xác định vi trường xem sơ bộ, sau

43

đó dùng vật kính 40 để nhận định.

+ Kết quả dương tính

Tế bào nấm men hình tròn hoặc bầu dục kích thước 3 - 5µm nảy chồi

hoặc không. Tế bào nấm men có quầng sáng bao quanh khi làm tiêu bản mực tàu.

Sợi nấm giả (sợi nhánh được tạo thành từ các chỗ thắt).

Nấm sợi có vách ngăn (sợi nhánh được tách ra cách vách ngăn).

+ Kết quả âm tính: Không thấy vi nấm

- Kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường Sabouroand. Nhận định kết quả bằng

cách quan sát hình thể cấu tạo, tính chất, màu sắc của khuẩn lạc.

+ Trường hợp không thấy kết quả nấm mọc sau 7 ngày: Âm tính. Trường

hợp dương tính cần xác định loại nấm.

+ Đặc điểm của khuẩn lạc là nấm men. Khuẩn lạc nấm Candida có dạng

trơn, nhẵn, có màu kem và thường mọc nhanh sau 24 giờ. Trên kính hiển vi tế bào

nấm men hình tròn hoặc bầu dục, có thể nảy chồi hoặc không.

Khuẩn lạc nấm Cryptococcus trơn nhẵn màu be thường khô hơn so

với nấm Candida và mọc chậm thường sau 48 giờ. Trên kính hiển vi tế bào nấm

thường hình tròn, kích thước lớn.

+ Đặc điểm khuẩn lạc là nấm sợi: Đối với nấm Aspergillus màu sắc khuẩn

lạc khác nhau tùy theo từng loài. Nấm P. marneffei, tạo sắc tố màu đỏ khuếch tán

vào môi trường khi nuôi cấy ở nhiệt độ phòng. Sau nuôi cấy các đĩa nuôi cấy vi

nấm được bỏ sau 7 ngày nuôi cấy.

Bảng 2.1. Đặc điểm nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng

Nhóm

Tên biến

Loại

Phương pháp

Công cụ

Chỉ số/định nghĩa

biến

số

biến

thu thập

thu thập

Biểu hiện

Nhị

Có hay không biểu hiện

- Hỏi bệnh

- Bệnh án

lâm

sàng

phân,

mảng trắng bám dai và chắc

Khám

lâm

nghiên

tổn thương

độc lập

trên bề mặt niêm mạc miệng,

sáng

cứu

44

Nhóm

Tên biến

Loại

Phương pháp

Công cụ

Chỉ số/định nghĩa

biến

số

biến

thu thập

thu thập

tại miệng

lưỡi và những đốm nấm màu

- Dụng cụ

vàng trên PHR

khám

Nhị

Triệu chứng

- Có

Bệnh án

phân,

Hỏi

cơ năng

- Không

nghiên cứu

độc lập

Đặc

Định

- Góc miệng

điểm

danh,

- Niêm mạc môi

Khám

lâm

nhiễm

độc lập

- Quanh răng

sàng

- Bệnh án

nấm

Vị trí tổn

- Bề mặt lưỡi

nghiên

thương

- Mặt dưới lưỡi

cứu

miệng

- Niêm mạc má

- Dụng cụ

- Vòm miệng

khám

- Hầu họng

- Ví trị khác

Định

- Nứt góc miệng

danh,

- Giả mạc ở miệng

Khám

lâm

- Bệnh án

độc lập

- Viêm lưỡi hình trám

sàng

nghiên

Hình

thái

- Nứt lưỡi, lưỡi bản đồ

cứu

tổn thương

- Hồng ban

- Dụng cụ

- Viêm teo niêm mạc

khám

- Viêm trợt niêm mạc miệng

- Dạng tổn thương khác

Phối hợp

- Định

- - Soi tươi, nuôi cấy trên môi

Xét nghiệm

với phòng

Tỷ lệ nhiễm

lượng,

trường Sabouraud

xét

nấm miệng

phụ

- Kết quả: Dương tính, âm

nghiệm

thuộc

tính

45

2.1.5.2. Các biến và chỉ số cho mục tiêu xác định một số yếu tố liên quan đến tình

trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng

Bảng 2.2. Các yếu tố về nhân khẩu, xã hội học của người mang phục hình răng

tham gia nghiên cứu

Loại biến

Phương

Nhóm

Công

Tên biến

Chỉ số/định nghĩa

pháp thu

biến

cụ

thập

Nhị phân,

- Giới tính được xác định theo giấy

Giới tính

độc lập

khai sinh hoặc chứng minh thư

Hỏi

- Giới tính gồm: Nam, nữ

- Tuổi tính theo năm dương lịch.

- Phân loại nhóm tuổi theo hướng dẫn

Định lượng,

của WHO về điều tra sức khỏe răng

Tuổi

liên tục,

miệng và theo Luật lao động [178].

độc lập

- Chia thành 05 nhóm, nhóm <16,

nhóm 16 - 34, nhóm

Đặc

35 - 44, nhóm 45 - 60 và nhóm > 60

điểm

Tình

Định tính,

Tình trạng hôn nhân được chia làm 03

Hỏi

nhân

Bộ

trạng hôn

định danh, độc

loại: Có vợ/chồng, độc thân và chưa

khẩu,

câu

nhân

lập

kết hôn

xã hội

hỏi

Trình độ

Định tính,

- Phân theo cấp học

học

học vấn

thứ bậc, độc

- Dưới THPT, THPT hoặc tương

Hỏi

lập

đương, TC, CĐ, ĐH, sau ĐH

- Là công việc chính

Nghề

Định tính,

- Nhóm nông dân, nhóm cán bộ, công

nghiệp

định danh,

Hỏi

nhân viên, công nhân, nhóm học sinh,

độc lập

sinh viên, học viên, nhóm Tuổi già, hưu

trí và nhóm nghề Tự do

46

Loại biến

Phương

Nhóm

Công

Tên biến

Chỉ số/định nghĩa

pháp thu

biến

cụ

thập

Tiền

Định tính,

sử bản

nhị phân,

thân bị

độc lập Có hay không tiền sử nhiễm nấm

Hỏi

miệng

nhiễm

nấm

miệng

Tiền

Định tính,

Có hay không tiền sử mang phục hình

sử bản

nhị phân,

răng

Hỏi

độc lập

thân

mang

phục

hình

răng

Tiền

sử

Định tính,

Có hay không tiền sử mang phục hình

bệnh

nhị phân,

răng

Hỏi

toàn thân

độc lập

Định tính,

Dựa vào đặc điểm lưu giữ phân làm

Loại

định danh,

04 loại: Phục hình cố đinh, phục hình

phục

độc lập

tháo lắp, phục hình trên Implant,

Hỏi

hình

phục hình hỗn hợp cố định, tháo lắp,

răng

implant.

Thời

Định lượng,

Dựa vào mốc thời gian 05 năm để

gian

liên tục, thứ

phân như dưới 5 năm, từ 5 năm đến

mang

bậc, độc lập

10 năm và trên 10 năm

phục

hình

Hỏi

răng

47

Loại biến

Phương

Nhóm

Công

Tên biến

Chỉ số/định nghĩa

pháp thu

biến

cụ

thập

Thu

Định tính,

Theo Nghị định của chính phủ về

Hỏi

nhập

thứ bậc,

mức lương tối thiếu vùng năm 2018.

độc lập

Phân thành 03 mức cơ bản: Phụ thuộc

nhân

gia đình, dưới 3 triệu/tháng, từ 3

triệu/tháng trở lên [179]

Bảng 2.3. Một số hành vi và kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống

nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tham gia nghiên cứu

Loại biến

Phương pháp

Công

Nhóm

Biến số

Chỉ số/định nghĩa

thu thập

cụ

biến

Định tính, nhị

Hút thuốc lá

Hỏi

Hành

phân, độc lập

Không

vi

Định tính, nhị

Chải răng ≤ 1 lần/ngày

Chải răng hàng

Hỏi

phân, độc lập

ngày

Chải răng > 1 lần/ngày

Định tính, nhị

Thường xuyên

Hỏi

phân, độc lập

mang răng giả

Không (chỉ mang khi ăn)

Định tính, nhị

Quan hệ tình

phân, độc lập

dục bằng miệng

Chưa bao giờ

Hỏi

Hiện tại có

Định tính, nhị

Có hay không, đa phần là

Bộ

uống rượu, bia

phân, độc lập

ngày nào cũng có uống

Hỏi

câu

thường xuyên

rượu, bia?

hỏi

Hỏi

Định tính, nhị phân, độc lập

Không

Hiện tại đang điều trị các bệnh lý ở miệng

Đang sử dụng

Định tính, nhị

phân, độc lập

Hỏi

thuốc tại chỗ, dung dịch vệ

Không

sinh miệng

48

Loại biến

Biến số

Chỉ số/định nghĩa

Nhóm biến

Phương pháp thu thập

Công cụ

Hỏi

Kiến

Định tính, nhị phân, độc lập

Câu trả lời đúng nhất cho 01 điểm. Căn cứ tổng

Kiến thức

thức,

điểm câu trả lời, phân ra

Bộ

PCNNM

thái

02 mức: Chưa tốt, tốt

câu

độ,

(theo bảng 2.4)

hỏi

thực

Định tính, nhị

Câu trả lời đúng nhất cho

Hỏi

hành

phân, độc lập

01 điểm. Căn cứ tổng

Thái độ

điểm câu trả lời, phân ra

PCNNM

02 mức: Chưa tích cực, tích cực (theo bảng 2.4)

Định tính, nhị

Câu trả lời đúng nhất cho

Hỏi

phân, độc lập

01 điểm. Căn cứ tổng

Thực hành

điểm câu trả lời, phân ra

PCNNM

02 mức: Chưa đạt, đạt

(theo bảng 2.4)

- Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống nhiễm nấm miệng ở bệnh

nhân phục hình răng. Cách đánh giá phân mức độ kiến thức, thái độ, thực hành.

Mỗi câu trả lời đúng nhất được tính 1 điểm, trả lời sai hoặc không rõ, không phải

câu trả lời đúng nhất thì không tính điểm. Tổng số điểm về kiến thức, thái độ, thực

hành được phân chia như sau:

Bảng 2.4. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành [180]

Nội dung Điểm Xếp loại

≥ 8 Tốt Kiến thức

< 8 Chưa tốt

≥ 6 Tích cực Thái độ

< 6 Chưa tích cực

≥ 6 Đạt Thực hành

< 6 Chưa đạt

49

2.2. Mục tiêu 2. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục

hình răng

2.2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Là những mẫu bệnh phẩm đã được xác định nhiễm nấm ở mục tiêu 1.

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Là những mẫu bệnh phẩm đã được xác định nhiễm

nấm và những mẫu nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouroud và sản phẩm chiết

tách DNA.

- Tiêu chuẩn loại trừ: Những mẫu bệnh phẩm mà bệnh nhân đề nghị không

tham gia nghiên cứu.

2.2.1.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 5 năm 2021.

2.2.1.3. Địa điểm nghiên cứu

Thực hiện xét nghiệm nuôi cấy trên môi trường CHROMagar™ Candida,

PCR-RFLP tại Khoa-Bộ môn Ký sinh trùng của Học viện Quân y và kiểm tra bằng

giải trình tự gen tại Khoa Sinh học phân tử của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn

trùng trung ương.

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Mô tả thực nghiệm tại phòng xét nghiệm nấm.

2.2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

- Cỡ mẫu trong nghiên cứu: Toàn bộ những bệnh phẩm đã được xác định là

nhiễm nấm của bệnh nhân mang phục hình răng trên.

- Phương pháp chọn mẫu: Là những mẫu bệnh phẩm đã được xác định nhiễm

nấm và những mẫu nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouroud và sản phẩm chiết

tách DNA.

50

2.2.3. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận liên quan tới vấn đề nghiên cứu: Xác định thành phần loài nấm

miệng góp phần hiểu rõ hơn về nấm miệng từ đó góp phần hiệu quả khi điều trị nấm

miệng nói chung và nấm miệng ở người mang phục hình răng.

- Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng.

+ Xác định kiểu hình thái của nấm: Các mẫu nấm được xác định kiểu hình

thái là nấm men hay nấm sợi dựa vào đặc điểm khuẩn lạc và hình ảnh vi thể trên

kính hiển vi ở vật kính 40X.

+ Xác định nhiễm đơn nhiễm hay đa nhiễm dựa vào thành phần loài nấm

+ Xác định thành phần loài nấm: Các vi nấm được xác định loài dựa vào

kết quả nuôi cấy trên môi trường CHROMagarTM Candida, phân tích kích thước

sản phẩm PCR-RFLP, số lượng và kích thước các mảnh cắt giới hạn dựa vào kết

quả điện di sản phẩm PCR và/hoặc sản phẩm cắt cắt giới hạn và giải trình tự gen.

2.2.4. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu

Bảng 2.5. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng

Loại biến

Nhóm biến

Biến số

Chỉ số/định nghĩa

định hình

tính, phân,

Thuộc loài nấm men hay nấm sợi

Kỹ thuật xác định Xét nghiệm

Loài nấm

tính, phân,

Xét nghiệm

Định nhị độc lập Định nhị độc lập

Xác kiểu thái trạng Tình nhiễm nấm đơn nhiễm hay đa nhiễm

- Đơn nhiễm: Chỉ nhiễm 01 loài nấm - Đa nhiễm: Nhiễm từ 02 loài nấm trở lên

Công cụ thu thập Máy, hóa chất, vật tư y tế tại Phòng xét nghiệm

Thành phần loài

Xét nghiệm

Định tính, định danh, độc lập

Kỹ thuật xác định thành phần loài nấm: - Kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường ChromagarTM Candida - Kỹ thuật PCR-RFLP - Kỹ thuật giải trình tự gen

51

2.2.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

2.2.5.1. Vật liệu, công cụ nghiên cứu

- Dưới kính hiển vi với độ phóng đại 40X, ghi nhận hình thái tế bào và kích

thước của các mẫu nấm.

- Vật liệu, dụng cụ để khử khuẩn, phiếu khám, bút viết, máy ảnh, bông, cồn,

găng tay, bệnh phẩm để xét nghiệm nấm.

- Bệnh án nghiên cứu để ghi kết quả.

- Phối hợp với phòng xét nghiệm đáp ứng vật liệu nghiên cứu sau.

+ Dụng cụ: máy PCR (GeneAmp PCR system 9700 AB - Applied

Biosystem, Mỹ), máy ly tâm lạnh Mikro 22R (Hettech, Đức), máy soi và chụp gel

Dolphin Doc (Wealtec, Mỹ), bộ điện di… [84], [89], [90].

+ Sinh phẩm hóa chất: Môi trường Sabouraud, dung dịch NaCl 0.9%, bộ

kít tách DNA tổng số (QIAGEN, Mỹ), gel agarose 2,0%, dung dịch TBE 0.5%,

dung dịch enzyme giới hạn MspI (Thermo), các hóa chất cần thiết khác [84], [89],

[90].

+ Cặp mồi cho phản ứng PCR: Cặp mồi ITS1 (forward, 5’-TCC GTA GGT

GAA CCT GCG G-3’) và ITS4 (reverse, 5’-TCC TCC GCT TAT TGA TAT GC-

3’) đã được chọn (theo SH Mirhendi và Cộng sự, 2001) [89].

Bảng 2.6. Kích thước sản phẩm PCR và các mảnh cắt bằng enzyme MspI của

một số loài nấm [181]

TT Loài nấm Kích thước sản phẩm PCR Kích thước sản phẩm

với cặp mồi ITS1-ITS4 (bp) cắt giới hạn với MspI (bp)

535 297, 238 1 C. albicans

871 557, 314 2 C. glabrata

524 340, 184 3 C. tropicallis

510 261, 249 4 C. krusei

608 371, 155, 82 5 C. guilliermondii

520 520 6 C. parapsilosis

556 428, 128 7 Cr. neoformans

52

2.2.5.2. Kỹ thuật thu thập thông tin

- Kỹ thuật cấy nấm trên môi trường thạch CHROMagarTM Candida

+ Bật đèn cực tím trong tủ an toàn sinh học (tủ cấy vi sinh) 15 phút trước khi

tiến hành thao tác.

+ Lấy môi trường CHROMagar™ Candida (do hãng CHROMagar, Pháp

sản xuất) ra khỏi tủ bảo quản. Đặt đĩa thạch vào trong tủ cấy vi sinh.

+ Lấy bệnh phẩm (hoặc ống thạch sabouraud chứa chủng nấm) dương tính

ria lên bề mặt đĩa/ống môi trường.

+ Đưa đĩa/ống thạch vào tủ nuôi cấy, ủ ở 30-35oC trong điều kiện có oxy.

Đọc kết quả sau 24-48 giờ. Loài nấm được xác định dựa vào màu theo hướng dẫn

của nhà sản xuất.

Xem cụ thể các bước của quy trình kỹ thuật nuôi cấy môi trường

CHROMagar™ Candida tại phụ lục 10.

- Kỹ thuật PCR- RFLP nấm được tiến hành theo các bước sau:

+ Bước 1: Tách chiết DNA.

+ Bước 2: Chạy PCR với cặp mồi ITS1 và ITS4.

+ Bước 3: Sử dụng các enzyme cắt hạn chế để cắt DNA sản phẩm PCR

thành các đoạn có kích thước khác nhau.

+ Bước 4: Điện di trên gel agarose 2,0%.

+ Bước 5: So sánh các đoạn DNA giữa các đối tượng nghiên cứu.

Xem cụ thể các bước của quy trình kỹ thuật PCR- RFLP vi nấm tại phụ lục 11.

- Kỹ thuật đóng gói, vận chuyển bệnh phẩm: Bệnh phẩm được đóng gói, gửi

vận chuyển đến Khoa Sinh học phân tử của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng

trung ương để kiểm tra bằng giải trình tự gen. Mẫu được lưu giữ ở nhiệt độ phòng

(2 - 80C). Đóng gói mẫu theo nguyên tắc 3 lớp: Lớp thứ 1: Ống chứa mẫu trực

tiếp, ống phải chắc chắn và có nắp kín. Lớp thứ 2: Hộp/túi chứa các ống đựng

mẫu. Lớp thứ 3: Thùng/hộp chứa các hộp có ống mẫu bệnh phẩm (thùng là loại

có lớp vỏ xốp và lớp vỏ bìa cứng bên ngoài). Giữa lớp thứ 2 và thứ 3 có đá lạnh

để giữ lạnh.

53

- Kỹ thuật giải trình tự gen vi nấm: Sản phẩn PCR được tinh sạch và giải trình

tự trực tiếp bằng máy ABI 3500.

+ Bước 1: Tách chiết DNA tổng số

+ Bước 2: Thực hiện PCR

+ Bước 3: Điện di kiểm tra sản phẩm

+ Bước 4: Giải trình tự gen

+ Bước 5: Kiểm tra và so sánh trình tự gen của nấm trên ngân hàng dữ liệu

gen quốc tế.

+ Phân tích trình tự gen vi nấm

Phân tích sửa lỗi trình tự: Xem xét các thông số độ cao, khoảng cách, tín

hiệu nền của trình tự, mức độ nhiễu, độ dài chuỗi DNA.

Phân tích trình tự sau sửa lỗi bằng phần mềm MEGA: Sử dụng các lệnh

của phần mềm để phân tích. So sánh các trình tự thu được với các trình tự được

công bố trên ngân hàng gen (Genbank) bằng phần mềm trực tuyến Nucleotid blast

(https://blast.ncbi.nlm.nih.gov).

Xem cụ thể các bước của quy trình kỹ thuật giải trình tự gen nấm tại phụ lục 12.

2.3. Mục tiêu 3. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng

có nhiễm nấm miệng

2.3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

2.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Là những người đang mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định.

- Tiêu chuẩn lựa chọn

+ Những người đang mang phục hình răng từ 04 tuần trở lên tại tỉnh Nam

Định, không phân biệt tuổi, giới tính, nghề nghiệp.

+ Tự nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Tiêu chuẩn loại trừ

+ Những bệnh nhân bị bệnh lý miệng cấp tính, đái tháo đường, ung thư, suy

thận mạn, nhiễm HIV, bệnh tâm thần và bệnh nhân ghép tạng.

+ Những bệnh nhân đang điều trị dụng thuốc kháng sinh, thuốc Corticoid,

54

thuốc ức chế miễn dịch.

2.3.1.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 5 năm 2021

2.3.1.3. Địa điểm nghiên cứu

Tại tỉnh Nam Định.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

2.3.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả có phân tích: Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người

mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng.

2.3.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

- Cỡ mẫu: Là 132 người mang phục hình răng đã xác định ở mục tiêu 1.

- Phương pháp chọn mẫu

+ Chọn mẫu thuận tiện: Là 132 người mang phục hình răng, đã xác định ở

mục tiêu 1, có nhiễm nấm miệng hoặc không nhiễm nấm, thỏa mãn tiêu chuẩn lựa

chọn và tiêu chuẩn loại trừ.

+ Chọn địa điểm nghiên cứu: Tại tỉnh Nam Định.

2.3.3. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận liên quan tới vấn đề nghiên cứu: Đánh giá chất lượng cuộc

sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng gồm 02 phần là đánh giá

chất lượng cuộc sống ở người mang PHR có nhiễm nấm miệng và so sánh chất

lượng cuộc sống ở người mang PHR có nhiễm nấm miệng và người mang PHR

không nhiễm nấm miệng.

- Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm

miệng qua bộ câu hỏi WHOQol-Bref và bộ câu hỏi OHIP-19 nhằm xác định:

+ Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng.

+ So sánh chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm

nấm miệng và người mang phục hình răng không nhiễm nấm miệng.

- Một số biện pháp, giải pháp về vấn đề nghiên cứu:

+ Ghi nhận thông tin: Phần hành chính, hỏi bệnh.

55

+ Ghi nhận thông tin qua phỏng vấn và điền bộ câu hỏi WHOQol-Bref và

bộ câu hỏi OHIP-19.

+ Giáo dục về sức khỏe răng miệng.

+ Hướng dẫn vệ sinh răng miệng.

+ Lấy cao răng vệ sinh răng miệng.

+ Loại bỏ các nguyên nhân tích tụ mảng bám.

+ Điều chỉnh hoặc phục hình răng.

2.3.4. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu

2.3.4.1. Các biến và chỉ số cho mục tiêu

Bảng 2.7. Đánh giá ảnh hưởng của mất răng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh

nhân phục hình răng

Tên biến

Chỉ số/định nghĩa

Công cụ

Loại biến Định tính, thứ bậc, phụ thuộc

Tự đánh giá về CLCS qua 05 mức độ và về sức khỏe chung qua 05 mức độ

Tự đánh giá và CLCS khỏe sức chung

Kỹ thuật Hỏi

khỏe

Sức thể chất

Đánh giá sự hài lòng về thể chất qua 05 mức độ

khỏe

Nhóm biến Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng

Sức tâm thần

Đánh giá sự hài lòng về sức khỏe tâm thần qua 05 mức độ

Bộ câu hỏi

Quan hệ xã hôi

Đánh giá sự hài lòng về các mối quan hệ xã hội qua 05 mức độ

Môi trường sống

Đánh giá sự hài lòng về môi trường sống qua 05 mức độ

Ảnh hưởng giới hạn chức năng

Định tính, thứ bậc, phụ thuộc Định tính, thứ bậc, phụ thuộc Định tính, thứ bậc, phụ thuộc Định tính, thứ bậc, phụ thuộc Định tính, định danh, độc lập Định tính, định danh, độc lập

Hỏi

Ảnh hưởng đau đớn về thể xác

Ảnh hưởng của bệnh răng miệng

Bộ câu

- Khó khăn khi ăn nhai. - Nhồi nhét thức ăn dưới hàm giả. - Hàm giả không vừa. - Đau nhức ở trong miệng. - Không thoải mái khi ăn một số thức ăn. - Có điểm đau trong miệng. - Không thoải mái với hàm giả.

56

Tên biến

Chỉ số/định nghĩa

Kỹ thuật

Công cụ hỏi

Loại biến Định tính, định danh, độc lập Định tính, định danh, độc lập

- Lo lắng các vấn đề về răng miệng. - Tự ý thức các vấn đề về răng miệng. - Tránh ăn một số thức ăn. - Không thể ăn với hàm giả. - Tạm ngưng bữa ăn.

Ảnh hưởng tới tâm lý khó chịu Ảnh hưởng tới khuyết tật về thể chất Ảnh hưởng tới khuyết tật tâm lý Ảnh hưởng tới khuyết tật xã hội

Định tính, định danh, độc lập Định tính, định danh, độc lập

Hỏi

Hỏi

Ảnh hưởng tới tàn tật

- Buồn bực vì tình trạng răng miệng. - Ngại ngùng vì tình trạng răng miệng. - Tránh/ ngại/ hạn chế đi lại. - Mức chịu đựng đối với người thân giảm. - Dễ cáu gắt với người khác. - Ít vui khi tiếp xúc với người khác. - Ít hài lòng về cuộc sống.

Định tính, định danh, độc lập

Nhóm biến đến chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng

2.3.4.2. Cách đánh giá các biến số, chỉ số nghiên cứu

Theo hướng dẫn của tổ chức Y tế thế giới về sử dụng bộ công cụ để đanh giá

chất lượng sống bằng thang điểm WHOQOL-BREF bao gồm 26 câu chia làm 4

lĩnh vực: sức khỏe thể chất (7 câu), sức khỏe tâm thần (6 câu), các mối quan hệ

xã hội (3 câu), và sức khỏe liên quan môi trường sống (8 câu) và 2 câu về chất

lượng sống chung và sức khỏe chung. Mỗi câu hỏi được đánh giá 5 mức độ khác

nhau theo thang đo Likert tính 05 điểm từ 1 tới 5, từ thấp lên cao và tương ứng

với số điểm từ 1 - 5 điểm. Các câu hỏi 3, câu 4, câu 26 thì cho điểm ngược lại vì

đây là câu hỏi tiêu cực [147].

- Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của từng lĩnh vực và chung sẽ được

quy đổi ra thang điểm 0 - 100 theo công thức sau: Điểm chuyển đổi = (điểm trung

bình - 4)*100/16. Cronbach’s Alpha được dùng để đánh giá độ hằng định nội tại

của WHOQol-Bref chung và theo từng lĩnh vực thể chất, tinh thần, xã hội, môi

trường sống [147].

57

- Điểm cắt trong phân loại chất lượng cuộc sống: Chia làm 03 phần bằng

nhau, dựa vào điểm cắt 1/3 (tương ứng 33,3% hay làm tròn là 33%) và điểm cắt

2/3 (tương ứng 66,7% hay làm tròn là 67%). Điểm chất lượng cuộc sống dưới

33,3% thì chất lượng cuộc sống ở mức thấp, điểm chất lượng cuộc sống từ ≥

33,3% và < 66,7% thì chất lượng cuộc sống ở trung bình, điểm chất lượng cuộc

sống ≥ 66,7% thì chất lượng cuộc sống ở mức cao [166].

- Đối với mỗi câu hỏi trong bộ câu hỏi OHIP-19, đối tượng tham gia nghiên

cứu được hỏi về mức độ thường xuyên mà họ đã trải qua các vấn đề răng miệng

trong 3 tháng vừa qua theo thang đo Likert 5 giá trị. Các mức trả lời cho mỗi câu

hỏi cùng với điểm số từng mức như sau: “0” = Không bao giờ. “1” = Hiếm khi.

“2” = Thỉnh thoảng. “3” = Khá thường xuyên. “4” = Rất thường xuyên.

- Điểm cắt trong phân loại ảnh hưởng tới CLCS theo bộ câu hỏi OHIP-19:

Dựa vào điểm cắt 1/2, chia làm 02 phần bằng nhau, với 19 câu hỏi, mỗi câu chọn

(1, 2, 3, 4, 5) điểm, điểm cắt 1/2 ở mỗi câu là 03 điểm, điểm cắt 1/2 của 19 câu

sẽ là 57 điểm. Điểm ảnh hưởng đến CLCS mức trung bình là 57 điểm, điểm ảnh

hưởng đến CLCS ở mức nhiều là > 57 điểm, điểm ảnh hưởng đến CLCS ít là <

57 điểm [161], [162].

- Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha (CA) của Lee Joseph Cronbach năm

1951: Hệ số Cronbach’s Alpha nhận giá trị từ 0 đến 1. Hệ số CA ≥ 0,9 cho kết

quả thang đo rất tốt, 0,8 ≤ hệ số CA < 0,9 cho kết quả thang đo tốt, 0,7 ≤ hệ số

CA < 0,8 cho kết quả thang đo khá, 0,6 ≤ hệ số CA < 0,7 thì cho kết quả thang

đo đủ điều kiện, 0,5 ≤ hệ số CA < 0,6 thì cho kết quả thang đo yếu, hệ số CA <

0,5 thì cho kết quả thang đo không chấp nhận được [182].

2.3.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

2.3.5.1. Vật liệu, công cụ nghiên cứu

- Bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi WHOQol-Bref và bộ câu hỏi OHIP-19.

- Bút viết, máy ảnh.

58

2.3.5.2. Kỹ thuật thu thập thông tin

- Công cụ thu thập thông tin: Số liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi.

- Các kỹ thuật thu thập thông tin: Nghiên cứu sẽ thu thập thông tin qua các

kỹ thuật: Phỏng vấn và điền bộ câu hỏi.

2.3.5.3. Tổ chức thu thập thông tin

- Cán bộ chuyên khoa răng hàm mặt.

- Tập huấn cán bộ điều tra theo bộ câu hỏi WHOQol-Bref.

- Tập huấn cán bộ điều tra theo bộ câu hỏi OHIP-19.

- Tiền trạm.

- Điều tra thử trước khi tiến hành điều tra.

- Điều tra chính thức.

59

2.4. Sơ đồ nghiên cứu

Người mang phục hình răng tỉnh Nam Định

Chọn mẫu thuận tiện

132 người mang phục hình răng tham gia nghiên cứu

Nghiên cứu mô cắt tả ngang

Nghiên cứu mô tả có phân tích

Mô tả thực nghiệm tại phòng xét nghiệm nấm

Bệnh án nghiên cứu, bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi Phương pháp hình thái, nuôi cấy định danh ChromAgar Candida, PCR-RFLP, giải trình tự gen

Phương pháp soi tươi, nuôi trên cấy môi trường Sabouraud xác định tỷ lệ nhiễm

Mục tiêu 3: Mục tiêu 1: Xác định Mục tiêu 2:

Chất lượng tỷ lệ nhiễm và một số Xác định thành

cuộc sống ở yếu tố liên quan đến phần loài nấm

người mang tình trạng nhiễm nấm miệng ở người

PHR có nhiễm miệng ở người mang mang PHR

nấm miệng PHR.

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu

2.5. Phương pháp nhập, phân tích và xử lý số liệu

- Số liệu được làm sạch trước khi nhập liệu. Toàn bộ số liệu được nhập liệu

vào máy tính bằng chương trình Excel với office 2016.

- Sau khi nhập liệu xong, toàn bộ số liệu được chuyển sang phần SPSS 20.0

để xử lý và tiến hành phân tích số liệu.

- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, mô hình phân tích đơn

60

biến, đa biến với các test thông kê để mô tả thông tin chung và thực trạng nhiễm

nấm miệng, phân tích một số yếu tố liên quan tới tình trạng nhiễm nấm miệng,

CLCS ở người mang PHR.

2.6. Sai số và Các biện pháp khống chế sai số

Sai số có thể gặp trong nghiên cứu là sai số thông tin, sai số ngẫu nhiên và sai số

2.6.1. Sai số

hệ thống trong quá trình thiết kế, thu thập thông tin. 2.6.2. Các biện pháp khống chế sai số

- Đối với sai số thông tin: Chuẩn hoá bộ công cụ thu thập số liệu, tập huấn kỹ

cho các cán bộ tham gia nghiên cứu. Trước khi phỏng vấn giải thích cho người tham

gia nghiên cứu hiểu rõ nội dung, mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu. Tiến hành điều

tra thử nghiệm bộ câu hỏi, chỉnh sửa các câu hỏi không phù hợp khi phỏng vấn người

tham gia nghiên cứu.

- Đối với sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống.

+ Chọn đủ cỡ mẫu và chọn mẫu phải tuân thủ phương pháp chọn mẫu.

+ Sai số lựa chọn: Hạn chế sai số lựa chọn bằng cách chọn đúng đối tượng.

+ Thiết kế phiếu điều tra: Có nội dung đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng, dễ thống

kê, phù hợp với người tham gia nghiên cứu.

+ Chọn người tham gia nghiên cứu theo đúng tiêu chuẩn nghiên cứu.

+ Các bác sĩ khám là bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt.

+ Các kỹ thuật khám, kỹ thuật phỏng vấn, kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm,

đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm, kỹ thuật soi tươi, kỹ thuật nuôi cấy, kỹ thuật

PCR, kỹ thuật giải trình tự gen thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật.

+ Phương pháp khám lâm sàng được thống nhất trong nhóm nghiên cứu, sử

dụng cùng bộ dụng cụ.

+ Tiến hành điều tra thử để chỉnh sủa phiếu điều tra cho phù hợp.

+ Tập huấn và giám sát tốt người khám, người ghi chép.

+ Làm sạch và mã hóa số liệu trước khi nhập vào máy tính.

61

2.7. Đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của

Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương thông qua.

- Nghiên cứu đã thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức trong nghiên

cứu y sinh học.

- Người tham gia nghiên cứu được thông tin chương trình nghiên cứu và có

văn bản đồng ý tham gia chương trình nghiên cứu.

- Người tham gia nghiên cứu tự nguyện đồng ý và có quyền rút khi không

muốn tham gia nghiên cứu.

- Người tham gia nghiên cứu không phải trả chi phí khi tham gia nghiên cứu.

- Số liệu, thông tin, kết quả về nghiên cứu sẽ được mã hóa để đảm bảo tính

bí mật và chỉ nhằm mục đích duy nhất là phục vụ cho nghiên cứu.

- Người tham gia nghiên cứu có phục hình răng không đúng kỹ thuật sẽ được

tư vấn, hỗ trợ chỉnh sửa hoặc giới thiệu tới khám và điều trị tại cơ sở y tế.

- Tất cả những người có kết quả nhiễm nấm miệng, sẽ được tư vấn và giới

thiệu tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế.

62

Chương 3

KẾT QUẢ

3.1. Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở

người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021)

3.1.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Giới tính

Nhóm tuổi

Tình trạng hôn nhân

Trình độ học vấn

Nghề nghiệp

Tiền sử bản thân bị bệnh nấm miêng Tiền sử bản thân mang phục hình răng

Tiền sử bệnh toàn thân

Mang loại phục hình

Thời gian mang phục hình răng

Thu nhập cá nhân

Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n=132)

Nội dung Nam Nữ < 16 16 - 34 35 - 44 45 - 60 > 60 Có vợ/chồng Độc thân và chưa kết hôn Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông hoặc tương đương TC, CĐ, ĐH, sau ĐH Nông dân Cán bộ, công nhân viên, công nhân Học sinh, sinh viên, học viên Tuổi già, hưu trí Tự do Có Không Có Không Có Không Phục hình cố đinh Phục hình tháo lắp Phục hình Implant Phục hình hỗn hợp Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm Phụ thuộc gia đình Dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên

SL TL (%) 74 58 1 29 18 55 29 105 27 51 40 41 26 20 6 25 55 1 131 119 13 1 131 91 6 4 31 97 30 5 11 25 96

56,1 43,9 0,76 21,9 13,6 41,7 22,0 79,5 20,5 38,6 30,3 31,1 19,7 15,2 4,5 18,9 41,7 0,8 99,2 90,2 9,8 0,8 99,2 68,9 4,5 3,0 23,5 73,48 22,73 3,79 8,3 18,9 72,7

63

Nhận xét: Trong nghiên cứu, số người nam là 74 người (chiếm 56,1%), người nữ là 58 người (chiếm 43,9%), số người nhiều ở lứa tuổi từ 45 đến 60 tuổi là 55 người (chiếm 41,7%), đa phần là có gia đình, có vợ/chồng là 105 người (chiếm 79,5%), đa phần có nghề nghiệp tự do là 55 người (chiếm 41,7%), số người mang phục hình cố định chiếm đa số là 91 người (chiếm 68,9%), số người mang phục hình dưới 05 năm là 97 người (chiếm73,5%).

Bảng 3.2. Một số hành vi và kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng (n=132)

Nội dung Phân loại

Hút thuốc lá

Chải răng hàng ngày

Thường xuyên mang răng giả

Quan hệ tình dục bằng miệng

Hiện tại có uống rượu, bia thường xuyên Hiện tại đang điều trị các bệnh lý ở miệng Đang sử dụng thuốc tại chỗ, dung dịch vệ sinh miệng

Kiến thức PCNNM

Thái độ PCNNM

Thực hành PCNNM Có Không Chải răng ≤ 1 lần/ngày Chải răng > 1 lần/ngày Có Không Có Chưa bao giờ Có Không Có Không Có Không Chưa tốt Tốt Chưa tích cực Tích cực Chưa đạt Đạt SL 28 104 106 26 126 06 17 115 34 98 20 112 37 95 82 50 86 46 78 54 TL(%) 21,2 78,8 80,3 19,7 95,5 4,5 12,9 87,1 25,8 74,2 15,2 84,8 28,0 72,0 62,1 37,9 65,1 34,9 59,1 40,9

Nhận xét: Những nội dung chiếm tỷ lệ cao như chải răng hàng ngày ≤ 1 lần/ngày có 106 người (chiếm 80,3%), số người hiện đang đeo răng giả lúc khám là 126 người (chiếm 95,5%). Kiến thức về PCNNM chưa tốt 82 người (chiếm 62,1%). Thái độ về PCNNM chưa tích cực 86 người (chiếm 65,1%). Thực hành về PCNNM chưa tích cực 78 người (chiếm 59,1%).

64

Bảng 3.3. Phân bố loại phục hình răng theo nhóm tuổi (n=132)

Phục hình

Phục hình

Phục hình

Phục hình

Nhóm

p

cố định

tháo lắp

trên Implant

hỗn hợp

SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)

Tuổi

< 16

0

0,0

0

0,0

1

25

0

0

16 - 34

21

23,1

0

0,0

1

25

7

22,6

0,0001

35 - 44

14

15,4

0

0,0

2

50

2

6,4

45 - 60

40

43,9

3

50,0

0

0

12

38,7

> 60

16

17,6

3

50,0

0

0

10

32,3

91

68,9

6

4,6

4

3,0

31

23,5

Tổng

Ghi chú: Trong nghiên cứu có một người là nữ, 15 tuổi, đã cấy Implant nha

khoa và phục hình răng sứ năm 15 tuổi, bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đã đề

nghị bác sĩ cấy implant nha khoa để đảm bảo vấn đề thẩm mỹ, ăn nhai mặc dù

chưa đủ 16 tuổi.

Nhận xét: Người mang PHR cố định là 91 người, chiếm 68,9% và phổ biến

ở nhóm tuổi 45 - 60. Người mang PHR tháo lắp là 6 người, chiếm 4,6% và phổ

biến ở nhóm tuổi trên 60 tuổi. Người mang PHR trên implant là 4 người, chiếm

3,0% và phổ biến ở nhóm tuổi 35 - 44. Người mang PHR hỗn hợp là 31 người,

chiếm 23,5% và phổ biến ở nhóm tuổi trên 60 tuổi. Kết quả này có ý nghĩa thống

kê với p < 0,001.

3.1.2. Xác định tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh

Nam Định (2019 - 2021)

Nhiễm nấm 34,8%

65,2% Không nhiễm nấm

Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng kỹ

thuật nuôi cấy trên môi trường Sabouraud (n=132)

65

Nhận xét: Nghiên cứu 132 người mang phục hình răng thì có 86 người bị

nhiễm nấm miệng, chiếm 65,2%.

Bảng 3.4. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo giới (n=132)

Nhiễm nấm miệng

Giới

p

Nam

SL 48

TL(%) 36,4

0,938

Nữ

38

28,8

86

65,2

Tổng

Nhận xét: Tỷ lệ nam giới nhiễm nấm miệng cao hơn nữ giới, tuy nhiên điều

này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.5. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng

theo nhóm tuổi (n=132)

Nhóm tuổi

Nhiễm nấm miệng

p

0,091

SL 0 16 9 42 19 86

TL(%) 0 12,1 6,8 31,8 14,4 65,15

< 16 16 - 34 35 - 44 45 - 60 > 60 Tổng

Nhận xét: Người bị nhiễm nấm miệng phổ biến ở nhóm tuổi từ 45 - 60, chiếm

31,8%. Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm theo nhóm tuổi, không có ý nghĩa thống kê

với p > 0,05.

Bảng 3.6. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo trình độ học vấn (n=132)

Nhiễm nấm miệng

Trình độ học vấn

p

Từ THPT trở xuống

SL 60

TL(%) 45,5

0,778

Trên THPT

26

19,7

86

65,2

Tổng

Nhận xét: Người mang phục hình răng có trình độ từ THPT trở xuống có tỷ

66

lệ nhiễm nấm là 45,5% và có tỷ lệ nhiễm nấm cao hơn nhóm có trình độ trên

THPT, tuy nhiên điều này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.7. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nghề nghiệp (n=132)

Nhiễm nấm miệng

Nghề nghiệp

p

Nhóm có nghề nghiệp thu nhập ổn định

SL 16

TL(%) 12,1

0,471

Nhóm nghề nghiệp thu nhập không ổn định

70

53,1

86

65,2

Tổng

Lưu ý: Nhóm nghề nghiệp ổn định, gồm CB,Công nhân, viên chức, làm thương

nghiệp, công nghiệp. Nhóm không có thu nhập ổn định, gồm học sinh, sinh viên,

Nông nghiệp/tự do/ Tuổi già, hưu trí.

Nhận xét: Nhóm nghề nghiệp không ổn định, có tỷ lệ nhiễm nấm miệng là

53,1% và có tỷ lệ nhiễm nấm cao hơn nhóm có nghề nghiệp ổn định, tuy nhiên

điều này không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.

Bảng 3.8. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nhóm phục hình răng

(n=132)

Tình trạng nhiễm p Nấm miệng

SL TL(%) Loại phục hình

Phục hình cố định 60 45,5

Phục hình tháo lắp 6 4,5

0,099 Phục hình Implant 1 0,8

Phục hình hỗn hợp 19 14,4

86 65,2 Tổng

Nhận xét: Số người mang PHR cố định bị nhiễm nấm, chiếm tỷ lệ cao nhất,

là 60 người, chiếm tỷ lệ 45,5%. Người mang PHR trên implant bị nhiễm nấm,

chiếm tỷ lệ thấp nhất, là 01 người, chiếm tỷ lệ 0,8%. Tỷ lệ nhiễm nấm theo nhóm

phục hình khác nhau, không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

67

Bảng 3.9. Phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo loại bệnh phẩm (n=132)

Tình trạng nhiễm Nấm miệng p

Bệnh phẩm SL TL(%)

Từ niêm mạc miệng 46,2 61

Từ phục hình răng 6 4,6

0,0001 19 14,4 Từ niêm mạc miệng và từ phục hình răng

86 65,2 Tổng

Nhận xét: Có 61 người bị nhiễm nấm (bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng),

chiếm 46,2%. Có 6 người bị nhiễm nấm (bệnh phẩm lấy từ phục hình răng), chiếm

4,6%. Có 19 người bị nhiếm nấm (bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng và bệnh

phẩm lấy phục hình răng), chiếm 14,4%. Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p <

0,001.

Bảng 3.10. Phân bố nhiễm nấm miệng theo tiền sử nhiễm nấm miệng (n=132)

Tình trạng nhiễm Nấm miệng p

Tiền sử nhiễm nấm SL TL(%)

Có tiền sử 1 0,8 0,463 Không có tiền sử 85 64,4

86 65,2 Tổng

Nhận xét: Có 85 BN không tiền sử NNM và bị NNM, chiếm 64,4%. Có 1

BN có tiền sử NNM và bị NNM, chiếm 0,8%. Kết quả này không có ý nghĩa thống

kê với p > 0,05.

Bảng 3.11. Tỷ lệ phát hiện nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng

kỹ thuật soi tươi và kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường Sabouraud (n=132)

Nhiễm nấm Kỹ thuật SL TL(%)

56 42,4 0,00011 Soi tươi

86 65,2 Nuôi cấy môi trường Sabouraud

Sử dụng kiểm định Z so sánh tỷ lệ định danh nấm giữa hai phương pháp.

68

Nhận xét: Kết quả cho thấy phương pháp nuôi cấy có tỷ lệ xác định loài nấm

cao hơn so với phương pháp soi tươi với p < 0,001. Phương pháp nuôi cấy đã xác

định là có 86 người bị nhiễm nấm miệng, chiếm 65,2%.

Hình 3.2. Hình ảnh nấm khi soi tươi

Hình 3.3. Hình ảnh nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouraud

69

Bảng 3.12. Tỷ lệ người mang phục hình răng có biểu hiện lâm sàng nhiễm nấm

miệng (n=86)

Tình trạng nhiễm Nấm miệng Không nấm miệng p

SL TL(%) SL TL(%) Biểu hiện lâm sàng

Có 61 46,2 0 0 0,00001

Không 25 19,0 46 34,8

86 65,2 46 34,8 Tổng

Nhận xét: Có 61% Bệnh nhân mang phục hình răng nhiễm nấm miệng, có

biểu hiện hình ảnh tổn thương tại miệng, kết quả này có ý nghĩa thống kê với p <

0,001.

3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình

răng tại tỉnh Nam Định (2019- 2021)

Chưa tốt 37,9%

62,1% Tốt

Hình 3.4. Kiến thức về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục

hình răng (n=132)

Nhận xét: Người có kiến thức về PCNNM chưa tốt là 82 người, chiếm 62,1%.

70

Chưa tích cực 34,9%

Tích cực

65,1%

Hình 3.5. Thái độ về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục

hình răng (n=132)

Nhận xét: Người có thái độ PCNNM chưa tích cực là 82 người, chiếm 65,1%.

40,9% Chưa đạt

59,1% Đạt

Hình 3.6. Thực hành về phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang

phục hình răng (n=132)

Nhận xét: Người có thực hành PCNNM chưa đạt là 78 người, chiếm 59,1%.

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành về phòng chống

nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng (n=132)

Thực hành

Các yếu tố

OR (95%CI)

p

aOR (95%CI)

p

Chưa đạt SL

Đạt SL

0,002

0,05

57 21

25 29

1 3,15 (1,51-6,55)

1 2,05 (1,00-4,64)

1

0,00001

0,00001

Kiến thức Chưa tốt Tốt Thái độ Chưa tích cực Tích cực

65 13

21 33 7,85 (3,50-17,64)

1 6,57 (2,86-15,1)

Nhận xét: Ở phân tích đơn biết thì kiến thức PCNNM liên quan với thực hành

PCNNM, với p < 0,05, tuy nhiên ở phân tích đa biến thì kiến thức PCNNM có mối liên

71

tích đa biến thì thái độ về PCBNM liên quan chặt chẽ với thực hành về PCNNM với p

< 0,001.

quan với thực hành PCNNM ở mức độ biên, với p = 0,05. Ở phân tích đơn biến và phân

Bảng 3.14. Liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống nhiễm

nấm miệng với tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng (n=132)

Tình trạng

Nhiễm nấm miệng

OR, 95%CI

p

Kiến thức Chưa tốt

2,52 (1,20-5,27)

0,014

Tốt

1

22 24 46

60 26 86

Cộng

Thái độ

0,058

2,05 (1-4,31) 1

25 21 46

61 25 86

Chưa tích cực Tích cực Cộng Thực hành

0,0229

2,34 (1,12-4,860 1

Chưa đạt Đạt Cộng

21 25 46

57 29 86

Nhận xét: Nhóm có kiến thức chưa tốt có khả năng nhiễm nấm miệng gấp

2,52 lần so với nhóm có kiến thức tốt, với p < 0,05. Nhóm có thái độ chưa tích

cực có khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,05 lần so với nhóm có thái độ tích cực,

tuy nhiên điều này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nhóm có thực hành

chưa đạt có khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,34 lần so với nhóm có thực hành

đạt, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

72

Bảng 3.15. Các nội dung KAP về phòng chống nhiễm nấm miệng theo đặc điểm

đối tượng nghiên cứu (n=132)

Kiến thức

Thái độ

Thực hành Chưa đạt Đạt

Tốt

Nội dung

Chưa tốt

Chưa tích cực

Tích cực

SL

SL

SL

45 37

50 36

44 34

Giới tính 29 21 0,88 (0,43-1,79) 0,73

24 22 1,27 (0,62-2,62) 0,51

30 24 1,04 (0,51-2,08) 0,92

Nam Nữ OR, 95%CI p-value

Nhóm tuổi 18 5 16 11

12 11 41 22

12 13 39 18

18 7 14 7

14 9 33 22

16 9 22 7

0,51 (0,23-1,18)

0,3 (0,13-0,71)

0,25 (0,11-0,59)

0,12

0,0015

Từ 15 đến 34 Từ 35 đến 44 Từ 45 đến 60 Trên 60 OR, 95%CI (Nhóm 35 tuổi trở lên so với nhóm dưới 35 tuổi) p-value

0,0057 Trình độ học vấn 18 14 18

39 27 20

33 26 23

12 13 21

32 25 21

19 15 20

1,19 (0,57-2,47)

1,28 (0,62-2,62)

2,35 (1,07-5,14)

0,65

0,49

0,021

Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH OR, 95%CI (Trên THPT so với nhóm từ THPT trở xuống) p-value

Nghề nghiệp 3 10 7 0 10 12 8

4 17 11 1 14 22 17

3 16 13 1 13 19 17

2 9 9 0 9 9 8

1 2 3 4 5 6 7

4 17 8 1 12 19 17

1,04 (0,43-2,51)

0,72 (0,30-1,73)

2,0 (0,72-5,5)

0,91

0,47

0,18

CB Công chức, viên chức (1) Học sinh, sinh viên (2) Thương nghiệp (3) Công nghiệp (4) Nông nghiệp(5) Tự do (6) Tuổi già, hưu trí (7) OR, 95%CI (Nhóm thu nhập ổn định (1,3,4) so với nhóm không có thu nhập ổn định) p-value

Thu nhập cá nhân

23

13

23

13

20

16

Phụ thuộc gia đình và dưới 3 triệu

73

Kiến thức

Thái độ

Thực hành Chưa đạt Đạt

Tốt

Nội dung

Chưa tốt

Chưa tích cực

Tích cực

SL

SL

SL

59

63

58

Từ 3 triệu trở lên

OR, 95%CI p-value

33 0,92 (0,42-2,06) 0,85

38 0,82 (0,38-1,18) 0,61

p-value

64 18

64 22

60 18

37 1,11 (0,50-2,45) 0,80 Hút thuốc lá 40 10 0,89 (0,37-2,11) 0,83

40 6 0,43 (0,16-1,16) 0,093

44 10 0,75 (0,31-1,80) 0,53

Không Có OR, 95%CI p-value

61 25

59 19

Tình trạng uống rượu, bia 39 59 11 23 0,72 (0,31-1,65) 0,44

37 9 0,59 (0,25-1,41) 0,23

39 15 1,19 (0,54-2,62) 0,66

Không Có OR, 95%CI p-value

66 20

63 15

Thời gian BN mang PHR 33 64 17 18 1,83 (0,84-4,00) 0,13

31 15 1,59 (0,72-3,53) 0,25

34 20 2,47 (1,12-5,43) 0,023

Dưới 5 năm Từ 5 năm trở lên OR, 95%CI p-value

27 55

27 51

Tiền sử răng miệng 32 22 54 28 0,62 (0,30-1,28) 0,20

17 29 1,01 (0,48-2,12) 0,98

22 32 0,77 (0,37-1,57) 0,47

Không Có OR, 95%CI p-value

Nhận xét: Nhóm tuổi liên quan đến kiến thức và thái độ PCNNM, nhóm tuổi

trên 35 tuổi có nguy cơ giảm kiến thức tốt và thái độ tích cực về PCNNM, có ý

nghĩa thống kê với p < 0,05. Trình độ học vấn liên quan đến thái độ PCNNM,

nhóm có trình độ học vấn trên trung học phổ thông có có thể làm tăng thái độ tích

cực về PCNNM, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thời gian người mang PHR

liên quan với thực hành PCNNM, nhóm có thời gian mang PHR từ 5 năm trở lên,

làm tăng khả năng thực hành tốt về PCNNM có có ý nghĩa thông kê với p < 0,05.

74

Bảng 3.16. Một số yếu tố về nhân khẩu liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người

mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đơn biến (n=132)

Nội dung

Mô hình đơn biến OR, 95%KTC Nhiễm nấm Không Có SL SL Tổng cộng SL

27 19 46 47 39 86 74 58 132 1 1,18 (0,57-2,43)

14 9 13 10 46 16 9 42 19 86 30 18 55 29 132 1 0,88 (0,27-2,82) 2,83 (1,09-7,31) 1,66 (0,58-4,75)

22 9 15 46 29 31 26 86 51 40 41 132 1 2,61 (1,0-6,59)* 1,31 (0,56-3,05)

3 7 8 3 19 13 6 26 21 1 2,71 (0,44-16,75) 1,63 (0,26-10,10)

28 51 79 1,82 (0,34-9,63)

46 86 132

15 21 36 1

Giới tính Nam Nữ Cộng Nhóm tuổi Từ 15 đến 34 Từ 35 đến 44 Từ 45 đến 60 Trên 60 Cộng Trình độ học vấn Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH Cộng Nghề nghiệp CB Công chức, viên chức Học sinh, sinh viên Thương nghiệp, công nghiệp Nông nghiệp/tự do/ Tuổi già, hưu trí Cộng Thu nhập cá nhân Phụ thuộc gia đình và dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên Cộng 31 46 65 86 96 132 1,49 (0,68-3,29)

Nhận xét: Kết quả về mối liên quan giữa các yếu tố với nhiễm nấm. Trình

độ học vấn (có trình độ từ trung học phổ thông trở xuống) có mối liên quan có ý

nghĩa thống kê đến tăng nguy cơ nhiễm nấm với tỷ suất chênh (OR) và 95% KTC

(CI) là: 2,61 (1,0-6,59) lần, p<0,05.

75

Bảng 3.17. Một số yếu tố về nhân khẩu liên quan đến nhiễm nấm miệng ở người

mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến (n=132)

Nội dung Đa biến aOR, 95%KTC Nhiễm nấm Không Có SL SL Tổng cộng SL

27 19 46 47 39 86 74 58 132

1,41 (0,63-3,13)

14 9 13 10 46 16 9 42 19 86 30 18 55 29 132 0,81 (0,22-2,94) 2,74 (0,88-8,56) 2,06 (0,58-7,19)

22 9 15 46 29 31 26 86 51 40 41 132

3 7 8 3 19 13 6 26 21 2,99 (1,10-8,16)* 1,67 (0,60-4,62) 1,33 (0,15-11,85) 1,08 (0,12-9,29)

28 51 79 1,02 (0,14-7,62)

46 86 132

15 21 36

Giới tính Nam Nữ Cộng Nhóm tuổi Từ 15 đến 34 Từ 35 đến 44 Từ 45 đến 60 Trên 60 Cộng Trình độ học vấn Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH Cộng Nghề nghiệp CB Công chức, viên chức Học sinh, sinh viên Thương nghiệp, công nghiệp Nông nghiệp/tự do/ Tuổi già, hưu trí Cộng Thu nhập cá nhân Phụ thuộc gia đình và dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên Cộng 31 46 65 86 96 132 1,78 (0,69-4,60)

Nhận xét: Kết quả về mối liên quan giữa các yếu tố với nhiễm nấm. Trình

độ học vấn (có trình độ từ trung học phổ thông trở xuống) có mối liên quan có ý

nghĩa thống kê đến tăng nguy cơ nhiễm nấm với tỷ suất chênh (aOR) và 95% KTC

(CI) là: 2,99 (1,10-8,16) lần, p<0,05.

76

Bảng 3.18. Một số hành vi liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người

mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đơn biến (n=132)

Nhiễm nấm miệng

Yếu tố

Phân tích đơn biến (OR; 95%CI)

Hút thuốc

trạng Tình uống rượu, bia

Không SL 43 3 46 39 7 46

Có SL 67 19 86 36 50 86

Không Có Cộng Không Có Cộng

1 4,06 (1,13- 14,56)* 1 7,74 (3,11- 19,25)*

Tổng cộng SL 110 22 132 75 57 132

41

1

65

Chải răng ≤ 1 lần/ngày

106

răng

Chải trong ngày

5

2,64 (0,92- 7,57)

21

26

Đang mang răng giả

46 13 33 46 39 7 46 39 7

1 1,59 (0,69-3,67) 1 0,73 (0,25- 2,07) 1 0,99 (0,36- 2,69)

86 17 69 86 76 10 86 73 13

Chải răng > 1 lần/ngày Cộng Không Có Cộng Không Có Cộng Không Có

46

86

Cộng

132 30 102 132 115 17 132 112 20

32

1

63

Không

132

14

0,83 ( 0,37- 1,83)

23

95

Cộng

86

46

Cộng

37

Quan hệ tình bằng dục miệng Hiện tại đang điều trị các bệnh lý ở miệng Đang sử dụng thuốc tại chỗ, dung dịch vệ sinh miệng

Nhận xét: Phân tích đơn biến nhằm xác định yếu tố liên quan làm tăng nguy

cơ nhiễm nấm cho thấy tình trạng hút thuốc, uống rượu bia liên quan chặt chẽ và

là yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm nấm miệng so với nhóm còn lại.

77

Bảng 3.19. Một số hành vi liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người

mang phục hình răng: Mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến (n=132)

Yếu tố

Phân tích đa biến (aOR; 95%CI)

Nhiễm nấm miệng Không Có

Tổng cộng SL

1

Hút thuốc

110 22 8,16 (1,41- 47,2)*

1 4,9 (1,01-22,2)*

Không Có Cộng Không Có Cộng

SL 43 3 46 39 7 46

SL 67 19 86 36 50 86

Tình trạng uống rượu, bia

132 75 57 132

Nhận xét: Kết quả từ phân tích hồi quy logistics đa biến cho thấy tình trạng

hút thuốc, uống rượu bia liên quan chặt chẽ và là yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm

nấm miệng 8,16 lần và 4,9 lần, với p<0,05.

Nấm men

Nấm sợi

100%

80%

3.2. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng

%

60%

100%

ệ l

40%

ỷ T

20%

0%

0%

Nấm men

Nấm sợi

Hình thái nấm

Hình 3.7. Thành phần loài nấm miệng theo hình thái (n=86)

Nhận xét: Nghiên cứu chỉ cho thấy 100 % bệnh nhân nhiễm nấm miệng thuộc

loại nấm men

78

Bảng 3.20. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng bằng phương pháp ChromAgarTM Candida (n=86)

Nội dung

trường định danh ChromAgarTM

Môi Candida Nấm Candida Chưa rõ loài Tổng SL 61 25 86 TL(%) 70,9 29,1 100,0

Nhận xét: Bằng phương pháp định danh bằng môi trường định danh ChromAgarTM Candida, có 61 BN (chiếm 70,9%) bị nhiễm nấm Candida và 25

BN (chiếm 29,1%) chưa rõ loài nấm.

Hình 3.8. Hình ảnh cấy nấm trên môi trường ChromAgarTM Candida

Bảng 3.21. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng

bằng phương pháp PCR-RFLP (n=86)

Nội dung SL TL(%)

Nấm 67 77,9 Kỹ thuật PCR-RFLP, thang đo DNA chuẩn từ 100 bp đến 1000 bp Chưa rõ 19 22,1

Nhận xét: Bằng phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP, có 67 BN NNM xác định được thành phần loài (chiếm 77,9%) bị nhiễm nấm miệng, có 19 BN chưa rõ tình trạng nhiễm nấm (chiếm 22,1%). Trong 19 BN chưa rõ tình trạng nhiễm nấm thì có 16 BN xác định chưa rõ tình trạng nhiễm nấm bằng phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP lần 01 và có 03 BN xác định chưa rõ tình trạng nhiễm nấm bằng phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP lần 02.

Cộng 86 100,0

79

Hình 3.9. Hình ảnh sản phẩm PCR với mồi ITS1 và ITS4

Hình 3.10. Hình ảnh sản phẩm cắt giới hạn với enzyme Mspl

80

Bảng 3.22. Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng

bằng phương pháp giải trình tự gen (n=19)

Nội dung SL TL(%)

19 100 Nấm

Giải trình tự gen, thang đo DNA chuẩn từ 100 bp đến 800 bp 0 0 Chưa rõ

19 100,0 Cộng

STT Code mẫu Định loài bằng so sánh trình tự trên Genbank

Trichosporon asahii 1 000002

Kodamaea ohmeri 2 000016

Kodamaea ohmeri 3 000019

Kodamaea ohmeri 4 000022

Diutina mesorugosa 5 000024

Kodamaea ohmeri 6 000026

Candida parapsilosis 7 000037

Ogataea polymorpha 8 000038

Candida tropicalis 9 000046

Clavispora lusitaniae 10 000068

Clavispora lusitaniae 11 000078

Diutina mesorugosa 12 000094

Candida tropicalis/ Kodamaea ohmeri 13 000105

Dinutina mesorugosa 14 000107

Kodamaea ohmeri 15 000109

Diutina mesorugosa 6 000119

Diutina mesorugosa 17 000122

18 Meyerozyma guilliermondii /Candida parapsilosis 000131

Candida abicans 19 000132

Nhận xét: Bằng phương pháp giải trình tự gen 19 BN thì cả 19 BN đều xác

định được thành phần loài nấm.

81

Ảnh thôi gel điện di trên gel 2%, 70V, 2 tiếng 30 phút

Ảnh điện di sau khi thôi gel điện di trên gel 0,8%, 120V, 30 phút

Hình 3.11. Hình ảnh điện di trong quá trình giải trình tự gen

Bảng 3.23. So sánh các phương pháp xác định thành phần loài nấm miệng ở

người mang phục hình răng

p Phương pháp xác định

Thành phần loài nấm Xác định Không xác định TL(%) SL TL(%) SL

61 70,9 25 29,1

p1-2 = 0,294 p2-3 = 0,0242 p1-3 = 0,0073

trường định danh Môi ChromAgarTM Candida (1) Kỹ thuật PCR-RFLP (2) Giải trình tự gen (3) 67 19 77,9 100 19 0 22,1 0

Kiểm định Z so sánh giữa các phương pháp, giá trị p giữa phương pháp môi

82

trường định danh ChromAgarTM Candida và phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP là

p1-2; giá trị p giữa phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP và phương pháp giải trình

tự gen là p2-3; giá trị p giữa phương pháp môi trường định danh ChromAgar

Candida và phương pháp giải trình tự gen là p1-3.

Nhận xét:

So sánh giữa các phương pháp xác định thành phần loài nấm cho thấy,

Phương pháp giải trình tự gen có giá trị cao nhất, sau đó là phương pháp kỹ thuật

PCR-RFLP. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ định danh loài nấm

giữa phương pháp giải trình tự gen và hai phương pháp còn lại với p < 0,05 (p1-

3 < 0,05, p2-3 < 0,05), tuy nhiên chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

giữa phương pháp định danh loài nấm sử dụng kỷ thuật PCR-RFLP và phương

pháp định danh loài nấm sử dụng môi trường định danh ChromAgar Candida với

p > 0,05 (p1-2 > 0,05).

9,3%

Nhiễm nấm Candida

Nhiễm nấm non-Candida

90,7%

Hình 3.12. Thành phần loài nấm miệng theo phân loại nhiễm nấm Candida và

non-Candida (n=86)

Nhận xét: Sau 03 phương pháp xác định thành phần loài (nuôi cấy trên môi trường ChromagarTMCandida, PCR-RFLP và giải trình tự gen) thì số bệnh nhân

nhiễm nấm Candida là 78 BN, chiếm 90,7%. Bệnh nhân nhiễm loài nấm khác là

08 BN, chiếm 9,3%.

83

Bảng 3.24. Tình trạng đơn nhiễm, đa nhiễm nấm ở miệng người mang phục

hình răng (n=86)

Số lượng 43 43 86 Tỷ lệ % 50,0 50,0 100,0 Tình trạng Đơn nhiễm Đa nhiễm Tổng

Tình trạng nhiễm nấm đơn nhiễm STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Loài nấm C. albicans C. tropicalis C. parapsilosis Trichosporon asahii Kodamaea ohmeri Diutina mesorugosa Ogataea polymorpha Clavispora lusitaniae

Tình trạng nhiễm nấm đa nhiễm STT 1 2 3 4 5 6 7 Loài nấm C. albicans C. glabrata C. krusei C. guiliermondii (Meyerozyma guilliermondii) C. tropicalis C. parapsilosis Kodamaea ohmeri

Nhận xét: Nghiên cứu chỉ cho thấy: 86 bệnh nhân mang phục hình răng

nhiễm nấm miệng thì tình trạng nhiễm đơn nhiễm là 43 bệnh nhân, chiếm 50% và

tình trạng nhiễm đa nhiễm là 43 người, chiếm 50%.

84

Bảng 3.25. Tổng hợp xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục

hình răng (n=86)

Loài nấm

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 C. albicans C. krusei C. glabrata C. parapsilosis C. tropicalis Kodamaea ohmeri Diutina mesorugosa C. guiliermondii Clavispora lusitaniae Trichosporon asahii Ogataea polymorpha Số lượng 43 24 23 21 19 06 04 03 02 01 01 Tỷ lệ % 50,0 27,9 27,7 24,4 22,1 7,0 4,7 3,5 2,3 1,2 1,2

Lưu ý: C là viết tắt của Candida. Tỷ lệ % được tính theo số bệnh nhân nhiễm

01 loài nấm / tổng là 86 bệnh nhân mang PHR có nhiễm nấm.

Nhận xét: Bệnh nhân mang phục hình răng hay gặp 05 loại nhiễm nấm là:

C.albicans chiếm tỷ lệ cao nhất, với 43 bệnh nhân (chiếm 50%), C. krusei với 24

bệnh nhân (chiếm 27,9%), C. glabrata với 23 bệnh nhân (chiếm 27,7%), C.

parapsilosis với 21 bệnh nhân (chiếm 24,4%), C. tropcalis với 19 bệnh nhân

(chiếm 22,1%). Hai loại nấm ít gặp là: Trichosporon asahii với 01 bệnh nhân

(chiếm 1,2%), Ogataea polymorpha với 01 bệnh nhân (chiếm 1,2%).

85

3.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm

nấm

3.3.1. Chất lượng phục hình răng ở người mang phục hình răng

Bảng 3.26. Đánh giá về sự lưu giữ và vững ổn của phục hình răng (n=132)

Sự lưu giữ và vững ổn

Số lượng Tỉ lệ (%) 2,9 ± 0,46; GTNN-GTLN:1 - 4

5 94 0

5,05 94,95 0

2,75 ± 0,63; GTNN-GTLN:1-3

8 57 0

12,31 87,69 0

2,9 ± 1,1; GTNN-GTLN: 0.5-4,5

Hàm trên (n= 99) PHR không đạt (tổng điểm < 3) PHR đạt (tổng điểm 3-4) PHR tốt (tổng điểm > 4) Hàm dưới (n=85) PHR không đạt (tổng điểm < 3) PHR đạt (tổng điểm 3-4) PHR tốt (tổng điểm > 4) Cả hai hàm (n= 132) PHR không đạt (tổng điểm TB<3) PHR đạt (tổng điểm TB 3-4) PHR tốt (tổng điểm TB > 4)

36 68 28

27,27 51,52 21,21

Nhận xét: Sự lưu giữ và vững ổn cả hai hàm: PHR không đạt là 36 BN, chiếm

27,27%. PHR đạt là 68 BN, chiếm 51,52%. PHR tốt là 28 BN, chiếm 21,21%.

Bảng 3.27. Thời gian thích nghi phát âm ở người phục hình răng (n=132)

Thời gian thích nghi phát âm Số lượng Tỷ lệ%

50,8 68 Ngắn

30,3 40 Trung bình

18,2 24 Dài

100,0 132 Tổng

Nhận xét: Thời gian thích nghi phát âm ở BN PHR: Thích nghi ngắn là 68

BN, chiếm 50,8%. Thích nghi trung bình là 40 BN, chiếm 30,3%. Thích nghi dài

là 24 BN, chiếm 18,2%.

86

Bảng 3.28. Đánh giá thẩm mỹ ở người mang phục hình răng (n=132)

Đánh giá thẩm mỹ

Số lượng

Tỷ lệ (% )

121

Hài lòng

91,7

11

Chấp nhận tương đối

8,3

0

Không hài lòng

0

132

100,0

Tổng

Nhận xét: Đánh giá về thẩm mỹ. Hài lòng về thẩm mỹ, có 121 BN (chiếm

91,7%). Chấp nhận tương đối về thẩm mỹ, có 11 BN (chiếm 8,3%). Không hài

lòng về thẩm mỹ, không BN (chiếm 0%).

Bảng 3.29. Mức độ hài lòng về phục hình răng ở người mang phục hình răng

(n=132)

Mức độ hài lòng

Số lượng

Tỉ lệ (%)

3

Hoàn toàn không hài lòng

2,3

23

Không hài lòng

17,4

79

Khá hài lòng

59,9

27

Hài lòng

20,4

0

Hoàn toàn hài lòng

0

Nhận xét: Mức độ hài lòng về PHR: Hoàn toàn không hài lòng là 03 BN, chiếm

2,3%. Không hài lòng là 23 BN, chiếm 17,4%. Khá hài lòng là 79 BN, chiếm 59,9%.

Hài lòng là 27 BN, chiếm 20,4%. Hoàn toàn hài lòng là 0 BN, chiếm 0%.

3.3.2. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm

Bảng 3.30. Hệ số Cronbach’s alpha từng lĩnh vực và chung WHOQoL-Bref

(n=132)

Biến số

Sức khỏe thể chất (q3, 4,10,15,16,17,18)

Hệ số Cronbach’s alpha 0,85

Sức khỏe tâm thần (q5, 6, 7, 11, 19, 26)

0,67

Quan hệ xã hội (q20, 21, 22)

0,72

Môi trường sống (q8, 9, 12, 13, 14, 23, 24, 25)

0,84

Chung

0,89

Nhận xét: Hệ số Cronbach’s Alpha chung và ở 04 lĩnh vực đều > 0,6. Bộ câu

87

hỏi WHOQol-Bref phù hợp với đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang

PHR.

Bảng 3.31. Hệ số Cronbach’s alpha từng lĩnh vực và chung OHIP-19 (n=132)

Biến số

Lĩnh vực giới hạn chức năng Q 1, Q2, Q3 Lĩnh vực đau thực thể Q4, Q5, Q6, Q7 Lĩnh vực không thoải mái tâm lý Q8,Q9 Lĩnh vực thiểu năng thể chất Q10, Q11, Q12 Lĩnh vực thiểu năng tâm lý Q13, Q14 Lĩnh vực thiểu năng xã hội Q15, Q16, Q17 Lĩnh vực tàn tật Q18, Q19 Tổng điểm OHIP19 Hệ số Cronbach’s alpha 0,71 0,84 0,68 0,81 0,62 0,45 0,60 0,88

Nhận xét: Lĩnh vực thiểu năng xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha < 0,6. Cách

loại những câu hỏi có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total

correlation) bé hơn 0,3. Như vậy câu hỏi Q15 về khả năng đi lại khi đi khám chữa

răng đã làm giảm hệ số Cronbach’s alpha ở lĩnh vực thiểu năng xã hội.

Bảng 3.32. Mô tả điểm WHO BREF và OHIP19 (n=132)

Nội dung Mean Độ lệch chuẩn GTNN GTLN

42,58 47,88 37,67 34,15 42,58 23,26 24,72 18,98 17,36 23,26 0 6 0 6 0 94 100 100 94 94

9,11 10,66 3,07 3,78 3 4 15 20

5,18 1,98 2 10

Nhận xét: Bộ câu hỏi WHO-Bref, có tổng điểm chung là 42,58. Nội dung có

điểm cao nhất ở lĩnh vực sức khỏe tâm thần là 47,88 điểm, nội dung có điểm thấp

WHO BREF (Score 100) Sức khỏe thể chất Sức khỏe tâm thần Quan hệ xã hội Môi trường sống Chung OHIP19 Giới hạn chức năng Đau thực thể Không thoải mái về tâm lý Thiểu năng về thể chất Thiểu năng tâm lý Thiểu năng xã hội Tàn tật Chung 7,90 4,98 7,42 4,98 50,20 2,78 1,21 1,50 1,15 11,20 3 2 4 2 28 15 10 13 8 82

88

chung là 50,2. Nội dung có điểm cao nhất là đau thực thể là 10,66 điểm, nội dung có

điểm thấp nhất là thiểu năng tâm lý và tàn tật là 4,98 điểm.

nhất ở lĩnh vực môi trường sống là 34,15 điểm. Bộ câu hỏi OHIP-19, có tổng điểm

Bảng 3.33. Mô tả điểm WHO BREF và OHIP19 ở người mang phục hình răng

có nhiễm nấm miệng (n=86) và không nhiễm nấm miệng (n=46)

Nhiễm nấm (n=86)

Không nhiễm nấm (n=46)

p

GTNN GTLN

GTNN GTLN

Nội dung

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

Độ lệch chuẩn

12,5 15,4 13,4 11,0 10,0

0 6 0 6 7,8

69 88 69 63 70,5

66,2 20,1 70,9 22,4 48,5 23,0 47,9 20,4 58,4 16,5

31 25 6 19 26,5

94 100 100 94 92,5 0,00001

Giá trị trung bình WHO BREF (Score 100) 30,0 Sức khỏe thể chất 35,6 Sức khỏe tâm thần 31,9 Quan hệ xã hội 28,0 Môi trường sống 31,4 Chung

OHIP19

11,2

2,8

3

15

8,0

2,6

3

14

13,0

4,7

7

20

9,4

2,5

4

17

6,3

2,4

2

10

4,6

1,4

2

8

9,7

3,4

4

15

7,0

1,8

3

13

5,2 7,6 5,1 58,1

1,1 1,2 0,8 11,6

3 5 4 34

8 12 7 82

4,9 7,3 4,9 46,0

1,3 1,6 1,3 8,4

2 4 2 28

10 13 8 76

0,00001

Giới hạn chức năng Đau thực thể Không thoải mái về tâm lý Thiểu năng về thể chất Thiểu năng tâm lý Thiểu năng xã hội Tàn tật Chung

Nhận xét: Điểm chung CLCS theo bộ câu hỏi WHOQol-Bref ở nhóm có nhiễm

nấm miệng (31,4 điểm), thấp hơn ở nhóm không nhiễm nấm miệng (58,4 điểm) và

điều này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điểm chung ảnh hưởng CLCS theo bộ

câu hỏi OHIP-19 ở nhóm có nhiễm nấm miệng (58,1 điểm), thấp hơn ở nhóm không

nhiễm nấm miệng (46,0 điểm) và điều này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

89

Bảng 3.34. Tương quan giữa các thang mục (tương quan, r và giá trị p) trong

thang điểm WHO-BREF (n=132)

Sức khỏe thể

Sức khỏe

Quan hệ

Môi trường

tâm thần

xã hội

sống

chất

1

Sức khỏe thể chất

0,8685

1

Sức khỏe tâm thần

p-value

<0,001

0,4326

0,4731

1

Quan hệ xã hội

p-value

<0,001

<0,001

0,6005

0,6057

0,6157

1

Môi trường sống

p-value

<0,001

<0,001

<0,001

- Hệ số tương quan Pearson (Pearson correlation coefficient, ký hiệu r) là số

liệu thống kê kiểm tra đo lường mối quan hệ thống kê hoặc liên kết giữa các biến

phụ thuộc với các biến liên tục.

- Nhận xét: Lĩnh vực sức khỏe thể chất tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh

vực sức khỏe thể chất và tương quan thuận với các lĩnh vực sức khỏe tâm thần, quan

hệ xã hội, môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực sức khỏe tâm thần có tương quan

tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực sức khỏe tâm thần và tương quan thuận với lĩnh vực

quan hệ xã hội, môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực quan hệ xã hội có tương

quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực quan hệ xã hội và tương quan thuận với lĩnh

vực môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực môi trường sống tương quan tuyến

tính tuyệt đối với lĩnh vực môi trường sống, với p < 0,001.

90

Bảng 3.35. Tương quan giữa các thang mục (tương quan, r và giá trị p) trong

thang điểm OHIP-19 (n=132)

Tàn tật

Thiểu năng tâm lý

Thiểu năng xã hội

Đau thực thể

Không thoải mái về tâm lý

Thiểu năng về thể chất

Giới hạn chức năng

1 0,55

Biến số Giới hạn chức năng Đau thực thể

1,00

p-value <0,0001

1,00

0,40

0,75

Không thoải mái về tâm lý

p-value <0,0001 <0,0001

0,56

0,87

0,75

1,00

Thiểu năng về thể chất

p-value <0,0001 <0,0001 <0,0001

0,10

0,11

0,20

0,22

1,00

Thiểu năng tâm lý

1,00

1,00

0,64

0,36

0,14

0,19

0,23

0,27

0,34

1,00

p-value Thiểu năng xã hội

p-value

<0,0001 0,35

0,44

Tàn tật

p-value

<0,0001 <0,0001

1,00 -0,01 1,00 0,76

0,76 0,23 0,23 0,73

0,19 0,10 1,00 0,90

Tổng

0,05 0,20 0,60 0,91

0,36

0,44

1,00 0,34

p-value <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001

Nhận xét: Lĩnh vực giới hạn chức năng tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh

vực giới hạn chức năng và tương quan thuận với các lĩnh vực đau thực thể, không

thoải mái tâm lý, thiểu năng về thể chất, với p < 0,001. Lĩnh vực đau thực thể tương

quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực đau thực thể và tương quan thuận với các lĩnh

vực không thoải mái tâm lý, thiểu năng về thể chất, với p < 0,001. Lĩnh vực không

thoải mái về tâm lý tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực không thoải mái về

tâm lý và tương quan thuận với lĩnh vực thiểu năng về thể chất, với p < 0,001. Lĩnh

vực thiểu năng về thể chất tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực thiểu năng

về thể chất và tương quan thuận với lĩnh vực thiểu năng về xã hội ở mức độ biên, với

p = 0,05. Lĩnh vực thiểu năng về tâm lý tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực

thiểu năng về tâm lý và tương quan thuận với các lĩnh vực thiểu năng về xã hội và

tàn tật, với p < 0,001. Lĩnh vực thiểu năng về xã hội tương quan tuyến tính tuyệt đối

91

0,001. Lĩnh vực tàn tật tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực tàn tật, với p <

0,001.

với lĩnh vực thiểu năng về xã hội và tương quan thuận với lĩnh vực tàn tật, với p <

Bảng 3.36. Mô tả điểm WHOQol-Bref ở người mang phục hình răng có nhiễm

nấm miệng (n=86)

Thể chất

Tâm thần

Môi trường

Quan hệ xã hội

TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC

29,5 30,4 0,76

13,3 11,6

34,9 36,3 0,66

15,4 15,5

28,7 35,6 0,016

14,0 11,5

27,5 28,5 0,68

9,9 12,2

35,6 29,7 29,5 26,0 0,15

14,3 6,8 11,6 13,8

42,4 32,7 36,0 30,0 0,11

22,6 6,2 12,7 15,2

37,1 31,2 31,0 29,5 0,37

17,6 7,7 11,3 15,1

30,9 31,3 28,9 22,0 0,044

10,7 7,1 9,2 14,2

25,4 31,3

11,5 12,6

33,3 34,7

14,0 16,1

27,9 31,4

11,7 14,2

26,8 27,2

11,7 9,7

33,3

12,3

39,0

16,0

36,7

12,8

30,3

11,6

0,05

0,37

0,048

0,45

35,5 28,6 0,046

13,1 12,1

38,0 35,0 0,48

21,1 13,9

36,7 30,7 0,11

14,8 12,8

31,0 27,3 0,24

13,4 10,3

28,0

16,5

31,6

18,5

32,4

13,7

23,8

12,4

30,5 0,44

11,0

36,8 0,18

14,2

31,6 0,83

13,3

29,4 0,044

10,2

32,3 24,1 0,005

12,1 11,6

37,5 30,8 0,07

16,3 11,8

32,3 30,7 0,62

14,1 11,5

28,5 26,8 0,52

11,5 9,4

Giới tính Nam Nữ P-value Nhóm tuổi Từ 15 đến 34 Từ 35 đến 44 Từ 45 đến 60 Trên 61 P-value Trình độ học vấn Dưới trung học cơ sở Trung học phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH P-value Công việc Ổn định Không ổn định P-value Thu nhập Phụ thuộc gia đình và dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên P-value Thuốc lá Không Có P-value Rượu bia Không

32,1

11,8

38,6

15,5

33,3

13,9

28,6

11,8

92

Thể chất

Tâm thần

Môi trường

Quan hệ xã hội

29,6 0,01

12,9

25,7 0,025

28,9 0,15

11,9

13,5

26,7 0,45

9,0

34,7 38,1 0,37

11,8 13,0

28,0 35,5 0,013

30,5 35,8 0,11

13,1 13,6

15,1 16,2

26,6 32,1 0,042

10,3 11,8

32,5 42,6 0,005

9,7 14,8

26,6 37,6 <0,001

32,4 30,4 0,52

11,8 16,4

11,6 20,4

27,4 29,3 0,46

9,1 14,4

32,1 43,9 0,001

10,3 12,1

25,9 39,6 <0,001

9,6 12,2

12,8 18,1

28,7 39,4 <0,001

13,0 11,0

25,7 33,6 0,002

25,2 39,1 <0,001

9,8 12,3

31,6 43,2 <0,001

11,5 19,0

30,8 33,8 0,34

11,9 15,8

25,0 33,8 <0,001

10,2 10,2

23,0 29,1 39,7 46,4 <0,001

8,6 9,1 11,0 12,8

31,2 32,0 41,2 54,6 <0,001

11,3 11,7 17,1 20,5

32,0 26,6 35,4 40,6 0,025

10,1 15,8 12,1 14,3

25,3 26,6 31,3 38,1 0,005

8,2 11,6 12,8 10,7

Có P-value Thời gian mang phục hình răng Dưới 5 năm Trên 5 năm P-value Kiến thức về PCNNM Chưa tốt Tốt p-value Thái độ về PCNNM Chưa tích cực Tích cực p-value Thực hành PCNNM Chưa đạt Đạt P-value Tổng hợp KAP 0 1 2 3 P-value

Ghi chú: Điểm KAP. 0: không tốt cả 3 nội dung (kiến thức, thái độ và thực hành);

1: tốt một trong 3 nội dung (kiến thức, thái độ và thực hành); 2: tốt 2 nội dung (kiến

thức và thái độ; hoặc kiến thức và thực hành; hoặc thái độ và thực hành); 3: Tốt cả 3

nội dung (kiến thức, thái độ và thực hành). Các biến số kiến thức; thái độ; thực hành

có mối tương quan cao với nhau nên điểm KAP sẽ là đại diện cho mối liên quan

chính trong mô hình.

Nhận xét: Bảng 3.36, mô tả các giá trị trung bình điểm CLCS của mỗi cấu phần theo

các đặc điểm các tác nhân và các yếu tố của đối tượng nghiên cứu.

- Các biến số: Trình độ học vấn, công việc, hút thuốc lá, uống rượu bia, thời

gian mang PHR, kiến thức, thái độ, thực hành, điểm KAP về PCNNM có mối liên

quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS ở lĩnh vực sức khỏe thể chất với p < 0,05.

- Các biến số: Hút thuốc lá, uống rượu bia, kiến thức, thái độ, thực hành, điểm

KAP về PCNNM có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS ở lĩnh vực

sức khỏe tâm thần với p < 0,05.

- Các biến số: Giới tính, trình độ học vấn, thái độ, điểm KAP về PCNNM có

mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS ở lĩnh vực quan hệ xã hội, với p

< 0,05.

- Các biến số: Nhóm tuổi, thu nhập, thời gian mang PHR, thái độ, điểm KAP

về PCNNM có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS ở lĩnh vực sức

khỏe môi trường, với p < 0,05.

93

Bảng 3.37. Mô tả điểm OHIP-19 ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng (n=86)

Đau thực thể

Tàn tật

Tổng

Giới hạn chức năng

Thiểu năng về thể chất

Thiểu năng tâm lý

Thiểu năng xã hội

TB

ĐLC TB

ĐLC TB

TB

ĐLC

TB

ĐLC

TB

ĐLC

TB

ĐLC

TB

ĐLC

Không thoải mái về tâm lý ĐLC

7,9 8,0

2,7 2,4

9,4 0,9

2,5 0,2

5,0 4,5

1,3 1,5

6,9 7,0

1,9 1,7

5,0 4,7

1,4 1,1

7,2 7,5

1,7 1,5

4,9 5,0

1,4 0,1

46,0 46,0

9,5 7,0

0,84

0,95

0,56

0,83

0,17

0,52

0,66

0,99

2,7 1,7 2,3 2,7

10,2 10,8 9,1 8,9 0,099

2,4 1,2 2,3 2,9

4,8 4,2 4,5 4,5 0,79

1,6 1,2 1,4 1,4

7,2 7,0 7,1 6,4 0,55

1,9 1,6 1,7 2,1

5,0 4,8 5,0 4,5 0,45

1,7 1,1 1,1 1,4

8,4 7,1 7,4 6,5 0,004

2,0 1,2 1,5 1,4

5,4 5,0 5,0 4,2 0,042

1,2 1,0 1,3 1,2

50,5 47,9 45,6 42,2 0,027

9,9 5,0 7,2 9,3

7,2

2,8

8,9

2,2

4,4

1,2

6,7

1,9

4,8

1,2

6,9

1,6

4,6

1,3

43,5

7,8

học

7,8

1,6

9,4

2,5

4,6

1,4

6,9

1,5

4,9

1,6

7,3

1,6

5,0

1,3

45,8

8,0

9,0

2,3

9,9

2,7

4,7

1,6

7,3

2,0

5,0

1,4

7,9

1,6

5,2

1,3

49,0

9,0

0,040

0,33

0,65

0,39

0,83

0,079

0,16

0,048

9,1

2,4

10,5

2,8

4,8

1,8

7,6

2,3

4,8

1,9

8,3

2,0

5,3

1,3

50,3

10,3

ổn

7,7 0,057

2,5

9,2 0,050

2,3

4,5 0,54

1,3

6,8 0,14

1,7

4,9 0,99

1,1

7,1 0,007

1,5

4,8 0,24

1,3

45,0 0,023

7,7

Giới tính Nam Nữ P-value Nhóm tuổi Từ 15 đến 34 9,5 Từ 35 đến 44 9,0 Từ 45 đến 60 7,5 7,3 Trên 61 0,015 P-value Trình độ học vấn Dưới trung học cơ sở Trung phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH P-value Công việc Ổn định Không định P-value Thu nhập

94

Đau thực thể

Tàn tật

Tổng

Giới hạn chức năng

Thiểu năng về thể chất

Thiểu năng tâm lý

Thiểu năng xã hội

TB

ĐLC TB

ĐLC TB

TB

ĐLC

TB

ĐLC

TB

ĐLC

TB

ĐLC

TB

ĐLC

Không thoải mái về tâm lý ĐLC

2,7

5,1

1,1

6,8

1,9

5

1,4

7,1

2,2

4,6

1,2

45,2

10,1

3,2

7,4

9.0

2.4

4.4

1.4

7

1,8

4,8

1,2

7,4

1,4

4,9

1,3

2.3

8.1

9.6

46,3

7,9

0,042

0,68

0,60

0,53

0,33

0,32

0,37

0,61

2,5 2,6

9,7 8,8 0,14

8,3 7,1 0,050

2,6 2

4,6 4,2 0,24

1,5 1,2

7,3 6,6 0,20

1,6 1,5

4,9 4,9 0,97

1,4 1,1

7,3 7,7 0,71

1,7 1,6

4,8 5,1 0,43

1,2 1,5

46,7 44,1 0,19

8,5 8,1

2,5 2,6

2,7 1,8

4,5 4,6 0,89

1,5 1,2

6,9 7 0,87

1,9 1,4

4,9 4,9 0,96

1,3 1,2

7,3 7,4 0,87

1,8 1,3

4,8 5,0 0,52

1,4 1,2

46,1 45,8 0,89

9,5 5,9

Phụ thuộc gia đình và dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên P-value Thuốc lá Không Có P-value Rượu bia 9,5 8,1 Không 9,3 7,7 Có 0,70 0,48 P-value Thời gian mang phục hình răng 8,9 Dưới 5 năm 10,7 Trên 5 năm 0,004 P-value

7,7 8,8 0,070

2,3 2,3

4,4 5,0 0,085

1,3 1,7

6,7 7,7 0,028

1,6 2,2

4,8 5 0,59

1,2 1,5

7,2 7,5 0,49

1,5 1,9

4,8 5 0,70

1,3 1,4

44,7 49,7 0,015

7,4 10,0

2,3 3,0 Kiến thức về PCNNM Chưa tốt Tốt

p-value

7,7 8,8 0,15

2,3 2,9

9,2 9,9 0,18

2,1 3,1

4,4 5,0 0,077

1,2 1,7

6,9 7,0 0,78

1,7 2,1

4,9 4,6 0,22

1,2 1,3

7,4 7,2 0,50

1,7 1,6

4,9 4,9 0,92

1,2 1,5

45,5 47,2 0,39

7,5 10,3

p-value

2,2 2,8

8,9 10,5 0,007

2,2 2,8

4,4 4,9 0,12

1,2 1,8

6,8 7,6 0,024

1,5 2,3

4,7 5,2 0,13

1,1 1,4

7,1 7,8 0,048

1,6 1,7

4,7 5,4 0,022

1,3 1,2

43,9 51,1 <0,001

6,5 10,3

Thái độ về PCNNM Chưa tích cực 7,3 9,5 Tích cực <0,001 Thực hành PCNNM

95

Đau thực thể

Tàn tật

Tổng

Giới hạn chức năng

Thiểu năng về thể chất

Thiểu năng tâm lý

Thiểu năng xã hội

Chưa đạt Đạt

P-value

TB 7,2 9,3 <0,001

ĐLC TB 8,9 2,2 10,4 2,8 0,005

Không thoải mái về tâm lý ĐLC 1,2 1,7

ĐLC TB 4,4 2,4 4,9 2,3 0,053

TB 6,5 7,8 0,003

ĐLC 1,6 1,9

TB 4,7 5,0 0,40

ĐLC 1,1 1,6

TB 7,2 7,7 0,16

ĐLC 1,5 1,9

TB 4,8 2,1 0,41

ĐLC 1,1 1,6

TB 43,8 50,3 <0,001

ĐLC 7,1 9,1

0 1 2 3 P-value

Tổng hợp KAP 7,4 7,1 9,6 10,6 <0,001

2,1 2,3 2,4 2,7

8,9 8,9 10,5 11,3 0,008

2,1 2,2 3,2 2,3

4,3 4,5 4,5 5,7 0,045

1,1 1,2 1,7 1,8

6,6 6,8 7,5 8,1 0,078

1,3 1,7 3,1 1,4

5,1 4,4 4,8 5,6 0,044

1,1 1,1 1,9 0,96

7,2 7,1 8,2 7,5 0,26

1,5 1,5 2,0 1,6

4,8 4,7 4,9 5,6 0,33

1,1 1,3 1,9 0,96

44,3 43,5 50,0 54,4 <0,001

5,8 7,2 13,5 5,5

96

97

Nhận xét: Bảng 3.37, mô tả các giá trị trung bình điểm CLCS của mỗi cấu phần

theo các đặc điểm các tác nhân và các yếu tố của đối tượng nghiên cứu.

- Các biến số: Nhóm tuổi, trình độ học vấn, hút thuốc lá, thái độ, thực hành,

điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19

ở lĩnh vực giới hạn chức năng, với p < 0,05.

- Các biến số: Công việc, thời gian mang PHR, thái độ, thực hành, điểm KAP

về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực

đau thực thể, với p < 0,05.

- Các biến số: Thu nhập, điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa

thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực không thoải mái về tâm lý, với p < 0,05.

- Các biến số: Thời gian mang PHR, thực hành về PCNNM, có mối liên quan

có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu năng về thể chất, với p <

0,05.

- Các biến số: Điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê

với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu năng về tâm lý, với p < 0,05.

- Các biến số: Nhóm tuổi, công việc, kiến thức, thái độ về PCNNM, có mối

liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu năng về xã hội,

với p < 0,05.

- Các biến số: Nhóm tuổi, thái độ về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống

kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực tàn tật, với p < 0,05.

- Các biến số: Nhóm tuổi, trình độ học vấn, công việc, thái độ, thực hành,

điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19

ở tổng các lĩnh vực, với p < 0,05.

Bảng 3.38. Mối liên quan giữa các biến số với điểm chất lượng cuộc sống WHO-BREF: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

(sử dụng phương pháp sàng lọc biến vào mô hình bằng stepwise) ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng (n=86)

Thể chất

Tâm thần

Quan hệ xã hội

Môi trường

Biến số

Coef

SE

p

Coef

SE

p

Coef

SE

p

Coef

SE

p

0 (Ref) 7,79

2,68

0,005

0 (Ref) 3,6 4,5

2,3 2,4

0,13 0,069

0 (Ref) -1,0 3,6

3,5 3,7

0,762 0,324

0 (Ref) -4,0

3,0

0,183

0 (Ref)

5,6

2,7

0,039

0 (Ref) -6,2

2,4

0,014

-8,5

0,006

3,0

0 (Ref) -3,6

2,3

0,123

0 (Ref) -8,8

0,010

3,36

Giới tính Nam Nữ Trình độ học vấn Dưới trung học cơ sở Trung học phổ thông TC, CĐ, ĐH, sau ĐH Công việc Ổn định Không ổn đinh Thu nhập Phục thuộc gia đình và dưới 3 triệu Từ 3 triệu trở lên Hút thuốc lá Không Có Tình trạng uống rượu, bia Không Có Tiền sử bệnh răng miệng

Không Có

0 (Ref) 4,6

0,144

3,17

98

Thể chất

Tâm thần

Quan hệ xã hội

Môi trường

Biến số

Coef

SE

p

Coef

SE

p

Coef

p

Coef

SE

p

SE

0 (Ref) -26,5

2,49

0,00001

0 (Ref) -27,09

3,18 0,00001

0 (Ref) -13,9

0,00001

0 (Ref) -14,4

2,86 0,00001

3,2

0 (Ref)

0 (Ref) 0,3

3,03

0,913

2,5

2,5

0,323

Tiền sử nhiễm nấm miệng Không Có Kiến thức về PCBNM Chưa tốt Tốt Tổng hợp KAP

3,4 4,4 4,7

3,1 0 (Ref) 9,8 23,0

-5,6 0 (Ref) 4,4 9,1

3,1 4,0 4,3

86 7,6%

0,0089

6,6 0 (Ref) 16,4 21,0 86 54,3% 0,0001 11,45

2,5 3,3 4,4

0,012 0,00001 0,00001

86 34,3% 0,0001 5,81

0,353 0,03 0,0001

86 19,2% 0,0016 4,8

0,076 0,28 0,041

2,24

0 1 2 3 N R2 p f

99

Nhận xét:

- Sức khỏe thể chất: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:

Tổng điểm KAP 2,3 nội dung có mối liên quan đến việc làm tăng điểm CLCS theo

bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref ở mục sức khỏe thể chất với các hệ số hồi quy beta và

sai số chuẩn (se), p-value lần lượt là: tổng điểm KAP ở 02 nội dung 16,4 (3,3), với

p < 0,001; tổng điểm KAP tương tác 3 nội dung 21,0 (4,4), với p < 0,001. Trong khi

đó, các biến số có hút thuốc lá -6,2 (2,4), p < 0,05; tiền sử nhiễm nấm miệng nhiễm

nấm (-26,5 (2,49), với p < 0,001) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm

điểm chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref. Các biến số trong mô

hình này giải thích cho sự thay đổi điểm chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi rút

gọn WHO-Bref ở mục sức khỏe thể chất 54,3%, với p < 0,001.

- Sức khỏe tâm thần: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:

Tổng điểm KAP có mối liên quan đến việc làm tăng điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút

gọn WHO-Bref ở mục sức khỏe tâm thần với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn

(se), p-value lần lượt là: Tổng điểm KAP tương tác 2 nội dung 9,8(4,4), với p < 0,05;

tổng điểm KAP tương tác 3 nội dung 23,0(4,7) với p < 0,001). Trong khi đó, các biến

số có tình trạng hút thuốc lá -8,5(3,0), với p < 0,05; uống rượu bia -8,8(3,36), với p

< 0,05); tiền sử nhiễm nấm -27,09 (3,18), với p < 0,001) có mối liên quan có ý nghĩa

thống kê đến làm giảm điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn của WHO-Bref. Các biến

số trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn

WHO-Bref ở mục sức khỏe tâm thần 34,3%, với p < 0,001.

- Quan hệ xã hội: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy: Giới

tính và tổng điểm KAP có mối liên quan đến việc làm tăng điểm CLCS theo bộ câu

hỏi rút gọn WHO-Bref ở mục quan hệ xã hội với các hệ số hồi quy beta và sai số

chuẩn (se), p-value lần lượt là: Giới tính 7,79(2,68), với p < 0,05; tổng điểm KAP

tương tác 3 nội dung 9,1(4,3), p < 0,05. Trong khi đó, biến số về tiền sử nhiễm nấm

miệng -13,9 (3,2), với p < 0,001) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm

điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref. Các biến số trong mô hình này giải

thích cho sự thay đổi điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref ở mục quan hệ

xã hội 19,2%, với p < 0,05.

- Sức khỏe môi trường: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:

100

101

rút gọn WHO-Bref ở mục sức khỏe môi trường với các hệ số hồi quy beta và sai số

chuẩn (se), p-value lần lượt là: Thu nhập từ 3 triệu trở lên, 6,94 (2,98), với p < 0,05;

Kiến thức về chăm sóc răng miệng 5,80 (2,79), với p < 0,05. Trong khi đó, biến số

nhiễm nấm -14,4 (2,86), với p < 0,001, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm

giảm điểm chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref. Các biến số

trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm chất lượng cuộc sống theo bộ câu

hỏi rút gọn WHO-Bref ở mục sức khỏe môi trường 7,6%, với p < 0,05.

Thu nhập, kiến thức có mối liên quan đến việc làm tăng điểm CLCS theo bộ câu hỏi

Bảng 3.39. Mối liên quan giữa các biến số với điểm OHIP19: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (stepwise) ở người mang

phục hình răng có nhiễm nấm miệng (n=86)

Đau thực thể

Thiểu năng tâm lý

Tàn tật

Tổng

Giới hạn chức năng

Biến số

Coef SE

p

Coef SE

p

Không thoải mái về tâm lý SE

Coef

p

Thiểu năng về thể chất SE

Coef

p

Coef

SE

p

Coef

p

Coef

SE

p

Coef

SE

p

Thiểu năng xã hội SE

0 (Ref) -0,3

0,5 0,565

0 (Ref)

-0,5

0,9 0,567

0,6 0,06

-1,8

0,7 0,037

0 (Ref) 0,1

0,3

0,8

0,6

0,4 0,133

0 (Ref) -0,6

0,3 0,405

0,4 0,172

0 (Ref) -0,3

0 (Ref) -0,8

0,4 0,055

0 (Ref) -1,3

0,6 0,044

0 (Ref) -4,2

2,13

0,048

0 (Ref)

0 (Ref)

0,5

0,5 0,343

0,1

0,4 0,699

Giới tính Nam Nữ Nhóm Tuổi Từ 15 đến 34 Từ 35 đến 44 Từ 45 đến 60 Trên 61 -1,6 Trình độ học vấn Dưới THPT THPT tương đương TC, CĐ, ĐH, sau ĐH Công việc Ổn định Không ổn đinh Thu nhập Phục thuộc gia đình và < 3 triệu ≥ 3 triệu Hút thuốc lá Không

0 (Ref)

102

Đau thực thể

Thiểu năng tâm lý

Tàn tật

Tổng

Giới hạn chức năng

Biến số

p

Coef SE

p

Không thoải mái về tâm lý SE

Coef

p

Thiểu năng về thể chất SE

Coef

p

Coef

SE

p

Thiểu năng xã hội SE

Coef

p

Coef

SE

p

Coef

SE

p

0,6 0,034

1,9

0,049

0 (Ref) 3,8

Coef SE Có -1,3 Thời gian mang phục hình răng Dưới 5 năm Trên 5 năm

0 (Ref) 1,4

0,5 0,014

0 (Ref) 0,9

0,4 0,042

0 (Ref) -1,1

0,3 0,002

0,2 0,007

0 (Ref) -0,7

0 (Ref)

0,48 0,0001

-2,9 0,60 0,0001

0 (Ref) -1,35

0 (Ref) 0,33 0,0001 -2,24 0,44 0,0001

0 (Ref) -9,3

1,70

0,0001

0 (Ref) -0,8

0,4 0,104

0 (Ref) -0,5

1,9

0,792

0 (Ref) 1,0

0,46 0,034

0,5 0,242

0 (Ref) 0,6

0 (Ref) 0,6

0 (Ref) 0,3 0,065 0,065

0,4 0,952

Tiền sử bệnh răng miệng Không Có Tiền sử nhiễm nấm 0 (Ref) Không Có -1,9 Kiến thức về PCNNM Chưa tốt Tốt Thái độ về PCNNM

0 (Ref)

0 (Ref)

0 (Ref)

Chưa tích cực

1,0

0,5 0,036

0,6

0,2 0,019

6,4

1,9

0,001

0 (Ref) 1,8

0,5 0,001

0 (Ref) 0,7

0,4 0,984

Tích cực Thực hành PCNNM Chưa đạt Đạt Tổng hợp KAP

0 (Ref) -1,2 -1,7 -1,3

0 (Ref) 0,1 1,1 1,0

86 4,5%

86 28,0%

0,149

86 28,0% 0,0002 5,12

86 15,3% 0,008 3,65

1,94

86 7,9% 0,148 1,75

86 15,2% 0,019 2,87

0,3 0,003 0,7 0,021 0,9 0,15

0,0009 3,75

0,4 0,683 0,5 0,056 0,7 0,154

86 14,0% 0,0019 6,85

86 23,4% 0,0002 6,17

0 1 2 3 N R2 P f

103

104

Nhận xét:

- Giới hạn chức năng: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:

Kiến thức và thực hành về PCNNM có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-

19 ở mục giới hạn chức năng với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value

lần lượt là: Kiến thức PCNNM tốt 1,0 (0,46), với p < 0,034; Thực hành PCBNM tốt

1,8 (0,5), với p < 0,05. Trong khi đó, các biến số nhóm tuổi trên 60 tuổi -1,6 (0,7),

với p < 0,05; hút thuốc lá -1,3 (0,6),với p < 0,05; tiền sử nhiễm nấm miệng -1,9

(0,48), với p < 0,001 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm điểm OHIP-

19. Các biến số trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục giới

hạn chức năng 28,0%, với p < 0,001.

- Đau thực thể: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy: Thời

gian mang PHR có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-19 ở mục đau thực

thể với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần lượt là: Thời gian

mang PHR trên 5 năm 0,9 (0,4), với p < 0,05. Trong khi đó, biến số về tiền sử nhiễm

nấm miệng -2,24 (0,44), với p < 0,001 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm

giảm điểm OHIP-19. Các biến số trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm

OHIP-19 mục đau thực thể 15,3%, với p < 0,001.

- Không thoải mái về tâm lý: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho

thấy: Biến số về có tiền sử nhiễm nấm miệng -1,35 (0,33), với p < 0,001 có mối liên

quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm điểm OHIP-19. Các biến số trong mô hình

này giải thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục đau thực thể 4,5%, với p < 0,001.

- Thiểu năng về thể chất: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho

thấy: Thời gian mang PHR, có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-19 ở mục

thiểu năng về thể chất với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần

lượt là: Thời gian mang PHR trên 5 năm 0,9(0,4) với p < 0,05. Trong khi đó, biến số

về tiền sử nhiễm nấm miệng -2,24(0,44), với p < 0,05 có mối liên quan có ý nghĩa

thống kê đến làm giảm điểm OHIP-19. Các biến số trong mô hình này giải thích cho

sự thay đổi điểm OHIP-19 mục thiểu năng về thể chất 7,9%, với p < 0,001.

- Thiểu năng về tâm lý: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:

Thái độ về PCNNM, có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-19 ở mục thiểu

năng về tâm lý với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần lượt là:

105

Thái độ PCNNM tốt 0,86 (0,33), với p < 0,05. Trong khi đó, các biến số tổng điểm

KAP 1 nội dung -1,2 (0,3), với p < 0,001; điểm KAP 2 nội dung -1,7 (0,7), với p <

0,05 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm điểm OHIP-19. Các biến số

trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục về thiểu năng tâm

lý 19,64%, với p < 0,05.

- Thiểu năng về xã hội: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy:

Tiền sử bệnh răng miệng, có mối liên quan đến việc làm giảm điểm OHIP-19 ở mục

thiểu năng về xã hôi với các hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần lượt

là: Tiền sử bệnh răng miệng -1,1(0,3),với p < 0,05. Biến số trong mô hình này giải

thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục về xã hội 28,0%, với p < 0,05.

- Tàn tật: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy: Thái độ

PCNNM có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-19 ở mục tàn tật với các hệ

số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần lượt là: Thái độ PCBNM tốt 0,6

(0,02), với p < 0,05. Trong khi đó, biến số có tiền sử bệnh răng miệng -0,7 (0,2), với

p < 0,05 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến làm giảm điểm OHIP-19. Các biến

số trong mô hình này giải thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục tàn tật 14,0%,

với p < 0,05.

- Tổng hợp: Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy: Thái độ

PCNNM có mối liên quan đến việc làm tăng điểm OHIP-19 ở mục tổng hợp với các

hệ số hồi quy beta và sai số chuẩn (se), p-value lần lượt là: Thái độ PCNNM tốt 6,4

(1,9), với p = 0,010. Trong khi đó, các biến số về công việc không ổn định -4,2 (2,13),

với p < 0,05; tiền sử nhiễm nấm -9,3 (1,70), với p < 0,001 có mối liên quan có ý

nghĩa thống kê đến làm giảm điểm OHIP-19. Các biến số trong mô hình này giải

thích cho sự thay đổi điểm OHIP-19 mục tổng hợp 23,4%, với p < 0,05.

106

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng

ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021)

4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu

Nghiên cứu của chúng tôi, được tiến hành trên 132 người mang phục hình

răng tại tỉnh Nam Định.

- Đặc điểm chung về nhân khẩu, xã hội học

+ Phân bố đối tượng nghiên cứu về giới: Bảng 3.1, chỉ cho thấy: Có 132

người mang PHR tham gia nghiên cứu, trong đó 74 người là nam giới (chiếm

56,1%) và 58 người là nữ giới (chiếm 43,9%). Nghiên cứu chỉ cho thấy số lượng

người mang PHR nam giới nhiều hơn nữ giới, điều này có thể là do tình trạng vệ

sinh răng miệng ở nữ giới tốt hơn ở nam giới, nên tỷ lệ mất răng, phục hình răng

ở nữ giới thấp hơn nam giới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về phân bố đối

tượng nghiên cứu về giới cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Ahmed và

cộng sự tại Lahore của Pakistan [111]. Bảng 3.4, chỉ cho thấy: Tỷ lệ nam giới và

nữ giới nhiễm nấm miệng là tương đương nhau, tuy nhiên điều này không có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ nam giới mang PHR cao hơn nữ giới nhưng tỷ

lệ nhiễm nấm miệng thì ngang nhau, điều này có thể được giải thích là do nữ giới

hay ăn uống bữa ăn phụ nhiều hơn nam giới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về

tình trạng bị nhiễm nấm miệng phân bố theo giới ở BN mang PHR tương tự kết

quả nghiên cứu của Daniluk và cộng sự [183].

+ Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi: Bảng 3.1, chỉ cho thấy:

Nhóm tuổi dưới 16 tuổi, có 01 người (chiếm 0,76%), nhóm tuổi từ 16 đến dưới

34 tuổi, có 29 người (chiếm 21,9%), nhóm tuổi từ 34 đến dưới 45 tuổi, có 18

người (chiếm 13,6%), nhóm tuổi từ 45 đến dưới 60 tuổi, có 55 người (chiếm

41,7%), nhóm tuổi từ 60 trở lên, có 29 người (chiếm 22%). Phân bố đối tượng đều

107

có theo nhóm tuổi, sự phân loại nhóm tuổi được thực hiện theo hướng dẫn điều

tra sức khỏe cơ bản của WHO [178]. Bảng 3.3, chỉ cho thấy: Có 91 người mang

PHR cố định, chiếm 68,9% và có 06 người mang PHR tháo lắp, phổ biến ở nhóm

tuổi 45 - 60, chiếm 4,6%. Có 04 người mang PHR cố định trên implant phổ biến

ở nhóm tuổi trên 60 tuổi, chiếm 3,0% (có 01 người 15 tuổi mang PHR cố định

trên implant, trường hợp này bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đề xuất với bác sĩ

phục hình răng cố định trên implant để phục hồi răng mất do răng mất làm ảnh

hưởng đến vấn đề thẩm mỹ và ăn nhai, mặc dù đã được bác sĩ giải thích cho là

với trường hợp dưới 16 tuổi là không nên cấy implant nha khoa vì lứa tuổi xương

hàm còn phát triển và chưa ổn định). Có 31 người mang PHR hỗn hợp, phổ biến

ở nhóm tuổi 35 - 44, chiếm 23,5% và phổ biến ở nhóm tuổi trên 60 tuổi. Kết quả

này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

+ Phân bố đối tượng nghiên cứu về tình trạng hôn nhân: Tình trạng hôn

nhân có vợ/chồng là 105 BN (chiếm 79,5%), còn lại là tình trạng độc thân và chưa

kết hôn là 27 BN (chiếm 20,5%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả

nghiên cứu của Prapin Piampring tại BangKok của Thái Lan [184].

+ Phân bố đối tượng nghiên cứu về tình trạng học vấn: Từ trung học phổ

thông trở xuống là 51 người, chiếm 38,6%. Trình độ trung học phổ thông và tương

đương là 40 người, chiếm 30,3%. Trình độ TC, CĐ, ĐH, sau ĐH là 41 người,

chiếm 31,1%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tình trạng học vấn của người

mang PHR thì tỷ lệ % về trình độ học vấn ở các cấp độ là tương đương nhau,

nhưng trong nghiên cứu của Namano and Komin tại BangKok của Thái Lan thì

bệnh nhân có trình độ học vấn ở trung học phổ thông là chủ yếu, chiếm 63,3%

[185].

- Đặc điểm chung về nghề nghiệp: Đối với nông dân là 26 người (chiếm

19,7%). Cán bộ, công nhân viên, công nhân là 20 người (chiếm 15,2%). Tuổi già,

hưu trí là 25 người (chiếm 18,9%). Làm nghề tự do là 55 BN (chiếm 41,7%). Kết

108

quả nghiên cứu cho thấy người mất răng và mang phục hình răng đều đã phân bố

ở các ngành nghề, tuy nhiên ở lĩnh vực làm nghề tự do chiếm ưu thế điều này cũng

phù hợp do đối tượng lao động tự do thì một phần do hiểu biết, do điều kiện kinh

tế và và do công việc nên không có thời gian chăm sóc sức khỏe răng miệng so

với các đối tượng ở ngành nghề khác. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù

hợp với kết quả nghiên cứu của Seenivasan và cộng sự tại miềm nam Ấn Độ [186].

- Đặc điểm chung về kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sức khỏe răng

miệng nói chung và về phòng chống nhiễm nấm miệng: Có 62,1% người chưa tốt

về kiến thức về PCNNM. Có 65,1% người chưa có thái độ tích cực về PCNNM.

59,1% bệnh nhân chưa đạt về thực hành về PCNNM. Kết quả nghiên cứu cho thấy

tình trạng chăm sóc sức khỏe răng miệng ở người mang PHR còn chưa tốt, chưa

được chú trọng, phần lớn người mang PHR còn chưa nắm được kiến thức về

PCNNM, một số người chưa có thái độ tích cức về PCNNM và kết quả về thực

hành PCNNM thì nhiều người mang PHR chưa đạt. Kết quả nghiên cứu của chúng

tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành về

PCBNM ở BN mang PHR của Suresan và cộng sự tại thành phố Jabalpur, bang

Madhya Pradesh của Ấn Độ và nghiên cứu của Shigli và cộng sự tại Indore, thuộc

bang Madhya Pradesh của Ấn Độ [187], [188].

4.1.2 Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định

(2019- 2021)

- Hình 3.1, chỉ cho thây: Nghiên cứu 132 người mang phục hình răng thì có

86 người nhiễm nấm miệng, chiếm 65,2% và 46 bệnh nhân không nhiễm nấm

miệng, chiếm 34,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên

cứu của Đàm Ngọc Trâm và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu xác định nấm

miệng ở BN mang PHR tại Viện Đào tạo Răng-Hàm-Mặt và tại bộ môn Vi sinh

của trường Đại học Y Hà Nội là 35,5% sự có mặt của nấm ở phục hình răng và

32,25% sự xuất hiện của nấm ở niêm mạc miệng [19]. Kết quả nghiên cứu của

109

chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Daniluk và cộng sự là tỷ lệ nấm

miệng ở BN mang PHR là 66,7% tại Białystok của Poland [183].

- Bảng 3.5, chỉ cho thấy: Bệnh nhân bị nhiễm nấm miệng phổ biến ở nhóm

tuổi từ 45 - 60, chiếm 31,8% và kết quả này không có ý nghĩa thống kê với p >

0,05. Bảng 3.6, chỉ cho thấy sự phân bố tình trạng nhiễm nấm theo trình độ học

vấn: Người bị nhiễm nấm miệng phổ biến ở nhóm tuổi từ 45 - 60, chiếm 31,8%.

Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm theo nhóm tuổi, không có ý nghĩa thống kê với p >

0,05. Bảng 3.7, chỉ cho thấy sự phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nhóm

nghề nghiệp: Nhóm nghề nghiệp không ổn định, có tỷ lệ nhiễm nấm miệng là

53,1% và có tỷ lệ nhiễm nấm cao hơn nhóm có nghề nghiệp ổn định, tuy nhiên

điều này không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng

tôi về sự phân bố tình trạng nhiễm nấm miệng theo nhóm tuổi, theo trình độ học

vấn, theo nghề nghiệp cũng tương đồ kết quả nghiên cứu của của Namano and

Komin tại BangKok của Thái Lan [185].

- Bảng 3.8, chỉ cho thấy: Số BN mang PHR tháo lắp bị nhiễm nấm, chiếm tỷ lệ

cao nhất, là 60 BN, chiếm tỷ lệ 45,5%. Bệnh nhân mang PHR trên implant bị nhiễm

nấm, chiếm tỷ lệ thấp nhất, là 01 BN, chiếm tỷ lệ 0,8%. Kết quả này không có ý nghĩa

thống kê với p = 0,099. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ cho thấy tỷ lệ nhiễm

nấm miệng xuất hiện nhiều ở BN mang PHR tháo lắp và ít xuất hiện ở BN mang PHR

trên implant, kết quả này cũng phù hợp với tình hình thực tế là phục hình răng cố định

trên implant thì không có nhựa nền hàm, nên không bị ngấm nước bọt, thức ăn nên

giảm nguy cơ nhiễm nấm và khi phục hình răng cố định giúp cho răng phục hình có

chân răng, từ đó làm giảm nguy cơ bị co ngót xương hàm, không bị hở gầm như vị trí

mất răng ở phục hình bằng cầu răng cố định, làm giảm nguy cơ mắc thức ăn, từ đó

giảm mắc các bệnh răng miệng như sâu răng, viêm quanh răng, nhiễm nấm miệng.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của Patel và

cộng sự, cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Zheng và cộng sự tại Lan Châu

của Trung Quốc [189], [190]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn kết quả

110

nghiên cứu của Gacon và cộng sự tại Kraków của Poland, do một phần cỡ mẫu của

chúng tôi lớn hơn, một phần do đặc điểm đối tượng, thời gian và đại điểm nghiên cứu

khác nhau [191].

- Bảng 3.9, chỉ cho thấy: Có 61 bệnh phẩm bị nhiễm nấm lấy từ niêm mạc

miệng, chiếm 46,2% tổng số người tham gia nghiên cứu và chiếm 70,9% số bệnh

nhân mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng. Có 6 bệnh phẩm bị nhiễm nấm

lấy từ phục hình răng giả, chiếm 4,6% tổng số người tham gia nghiên cứu và

chiếm 7% số bệnh nhân mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng. Có 19 bệnh

phẩm bị nhiếm nấm lấy từ bệnh phẩm (cả bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng và

bệnh phẩm lấy từ phục hình răng, chiếm 14,4% tổng số người tham gia nghiên

cứu và chiếm 22,1% số bệnh nhân mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng. Kết

quả này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Nhiễm nấm thường xảy ra khi có sự

tích tụ, lắng động thức ăn, vệ sinh răng miệng kém, niêm mạc miệng như niêm mạc

lợi, niêm mạc miệng vùng quanh răng, niêm mạc lưỡi là những nơi dễ tích tụ thức

ăn, mảng bám thức ăn và cũng là những nơi khó vệ sinh răng miệng nên cũng là

những nơi dễ nhiếm nấm, ngoài ra thức ăn, mảng bám thức ăn cũng bám trên phục

hình răng như cổ răng giả, nền hàm giả nên cũng là nơi dễ nhiễm nấm, nhưng việc

vệ sinh phục hình răng cũng dễ hơn, thuận tiện hơn và vệ sinh sạch hơn so với niêm

mạc lợi, niêm mạc vùng quanh răng, niêm mạc lưỡi nên tỷ lệ nhiễm nấm ở niêm mạc

miệng cao hơn tỷ lệ nhiễm nấm ở phục hình răng. Kết quả nghiên cứu chỉ cho thấy

tỷ lệ nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng chiếm chủ yếu, sau đó

là từ bệnh phẩm hỗn hợp (bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng và bệnh phẩm lấy từ

PHR) và từ bệnh phẩm ít gặp hơn là từ PHR. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về

tỷ lệ nhiễm nấm từ phục hình răng là 19,0% (nhiễm nấm từ chỉ bệnh phẩm phục hình

răng là 4,6% và nhiễm nấm cả bệnh phẩm lấy từ niêm mạc miệng và bệnh phẩm lấy

từ phục hình răng là 14,4%), tuy nhiêm kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ

nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy từ phục hình răng thấp hơn với kết quả nghiên

111

cứu của Đàm Ngọc Trâm và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu xác định nấm miệng

ở BN mang PHR tại Viện Đào tạo Răng-Hàm-Mặt và tại bộ môn Vi sinh của trường

Đại học Y Hà Nội, với tỷ lệ nhiễm nấm từ phục hình răng là 35,5%. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm nấm từ niêm mạc miệng là 60,6% (nhiễm nấm từ

chỉ bệnh phẩm từ niêm mạc miệng là 46,2% và nhiễm nấm cả bệnh phẩm lấy từ niêm

mạc miệng và bệnh phẩm lấy từ phục hình răng là 14,4%), tuy nhiêm kết quả nghiên

cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy tại niêm mạc miệng

cao hơn với kết quả nghiên cứu của Đàm Ngọc Trâm và cộng sự, khi tiến hành nghiên

cứu xác định nấm miệng ở BN mang PHR tại Viện Đào tạo Răng-Hàm-Mặt và tại

bộ môn Vi sinh của trường Đại học Y Hà Nội, với tỷ lệ nhiễm nấm từ phục hình răng

là 32,25%. Sự khác nhau giữa kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với kết quả nghiên

cứu của Đàm Ngọc Trâm và cộng sự là do sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu,

thời điểm nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu và cỡ mẫu trong nghiên cứu [19]. Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm nấm miệng là 65,2% và tỷ lệ nhiễm nấm

từ bệnh phẩm lấy từ phục hình răng là 19%, thấp hơn kết quả nghiên cứu của

Taebunpakul và cộng sự, khi tiến hành nhiên cứu nhiễm nấm trên niêm mạc khẩu

cái và trên PHR ở BN mang PHR tại Bangkok của Thái Lan về tỷ lệ nhiễm nấm là

81,71% và tỷ lệ nhiễm nấm từ bệnh phẩm tại phục hình răng là 28,85%, sự khác

nhau về đối tượng nghiên cứu, thời điểm nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu và cỡ mẫu

trong nghiên cứu [192].

- Bảng 3.10, chỉ cho thấy: Có 85 BN không tiền sử NNM và bị NNM, chiếm

64,4% tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu và chiếm 98,8% số bệnh nhân

mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng. Có 1 BN có tiền sử NNM và bị NNM,

chiếm 0,8% tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu và chiếm 1,2% số bệnh nhân

mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng. Thường bệnh nhân mang phục hình

răng khi có vấn đề than phiền về sức khỏe răng miệng thường đến phòng khám

răng và được bác sĩ răng hàm mặt khám, tuy nhiên đa phần các bác sĩ ít cho chỉ

112

định xét nghiệm nấm vì kết quả xét nghiệm nấm thường cần có thời gian mà bệnh

nhân đến khám thì lại muốn có kết quả ngay và xét nghiệm về nấm cũng tốn kém

tiền bạc, ở các phòng khăm răng tư nhân thường không làm được xét nghiệm nấm

nên trên thực tế lâm sàng là rất ít bác sĩ răng hàm mặt chỉ định xét nghiệm nấm,

từ đó cho thấy rất ít BN mang PHR có tiền sử nhiễm nấm miệng. Kết quả này

không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy BN mang

PHR bị nhiễm nấm miệng, đa phần là không có tiền sử nhiễm nấm miệng. Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của A

Akpan và R Morgan, khi tiến hành nghiên cứu bệnh nấm miệng [16].

- Bảng 3.11, chỉ cho thấy: Kết quả cho thấy phương pháp nuôi cấy có tỷ lệ

xác định loài nấm cao hơn so với phương pháp soi tươi và điều này có ý nghĩa

thống kê với p < 0,001. Phương pháp soi tươi cho kết quả nhanh và kinh phí xét

nghiệm thấp hơn, kết quả dựa vào hình thái soi được dưới kính hiển vi nên kết

quả của phương pháp soi tươi phụ thuộc vào kỹ thuật làm xét nghiệm, trang thiết

bị và kỹ thuật viên đọc xét nghiệm. Phương pháp nuôi cấy cần phải có thời gian

để vi nấm mọc trong môi trường nuôi cấy và là phương pháp xác định nhiễm nấm,

tuy nhiên phương pháp nuôi cấy nấm cấy nấm chỉ định danh được một số loài

nấm. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, phương pháp nuôi cấy đã xác định là có

86 người mang PHR bị nhiễm nấm miệng, chiếm 65,2% và 46 người mang PHR

không nhiễm nấm miệng, chiếm tỷ lệ 34,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Wickes và cộng sự, cũng tương tự

kết quả nghiên cứu của Mohammadi và cộng sự [193], [194].

Bảng 3.12, chỉ cho thấy: Có 61% Bệnh nhân mang phục hình răng nhiễm

nấm miệng, có biểu hiện hình ảnh tổn thương tại miệng và kết quả này có ý nghĩa

thống kê với p < 0,001. Hình ảnh tổn thương ở miệng ở BN mang PHR nhiễm

nấm là những hình ảnh của triệu chứng lâm sàng nhiễm nấm miệng, những hình

ảnh tổn thương ở miệng bao gồm những hình ảnh viêm niêm mạc miệng tại niêm

mạc lợi, vùng quanh răng, lưỡi, môi và má, những đốm nấm ở nền phục hình răng.

113

Viêm niêm mạc miệng do nấm thưởng biểu hiện tổn thương màu trắng kem trên

lưỡi, niêm mạc má, đôi khi trên vòm miệng, lợi răng, tổn thương nổi lên trong

miệng có hình dáng giống miếng pho mát, màu đỏ hoặc đau nhức trong miệng,

gây khó khăn khi ăn hoặc nuốt, chảy máu nhẹ nếu nơi nhiễm bị cọ xát hoặc cào,

khóe miệng nứt và đỏ (đặc biệt là ở những người đeo răng giả). Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi có 61% người mang phục hình răng nhiễm nấm miệng có biểu

hiện tổn thương tại miệng, cao hơn với kết quả nghiên cứu của Gacon và cộng sự

về những hình ảnh tổn thương tại miệng do nấm ở BN mang PHR, trong nghiên

cứu của Gacon và cộng sự thì có 47% là có biểu hiện tổn thương viêm tại miệng

(kết quả nghiên cứu của Gacon được công bố, ghi là có 53% là không có biểu hiện

tổn thương viêm tại miệng), sự khác nhau này là do khác nhau về đối tượng, địa

điểm, thời gian, không gian và cỡ mẫu trong nghiên cứu [191].

4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang

phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019 - 2021)

- Hình 3.4, hình 3.5 và hình 3.6, chỉ cho thấy: Kiến thức về PCNNM chưa

tốt ở người mang PHR là 62,1%. Thái độ về PCNNM chưa tích cực ở người mang

PHR là 65,1%. Thực hành về PCNNM chưa đạt ở người mang PHR là 59,1%.

Bảng 3.13, chỉ cho thấy: Kiến thức và thái độ về PCBNM có liên quan với thực

hành về PCNNM. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra kiến thức về PCBNM sẽ quyết

định thái độ về PCNNM, người bệnh có kiến thức tốt, có sự am hiểu về chăm sóc

và vệ sinh răng miệng thì mới có nhận thức về phòng chống bệnh nấm miệng, từ

đó mới có thái độ chăm sóc sức khỏe răng miệng, vệ sinh răng miệng và phòng

chống nhiễm nấm miệng, khi đã có kiến thức và thái độ về PCNNM, thì khi đó

mới có thực hành về PCNNM. Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra mối liên

quan chặt chẽ và quan hệ nhân quả giữa kiến thức, thái độ và thực hành về

PCNNM, nếu có kiến thức tốt, thái độ tích cực thì cho kết quả thực hành về

PCNNM đạt, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên

cứu về mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sức khỏe của

114

Abdullah và cộng sự [81].

- Bảng 3.14, chỉ cho thấy: Nhóm có kiến thức chưa tốt có khả năng nhiễm

nấm miệng gấp 2,52 lần so với nhóm có kiến thức tốt, với p < 0,05. Nhóm có thái

độ chưa tích cực có khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,05 lần so với nhóm có thái

độ tích cực, tuy nhiên điều này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nhóm có

thực hành chưa đạt có khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,34 lần so với nhóm có

thực hành tốt, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho

thấy kiến thức, thái độ và thực hành về PCNNM ở người mang PHR có liên quan

đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang PHR, kiến thức về PCNNM chưa

tốt, dẫn đến thái độ về PCNNM sẽ chưa tích cực và dẫn đến thực hành về PCBNM

đạt và cuối cùng dẫn đến tăng khả năng nhiễm nấm miệng. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Shiglivà cộng sự về kiến thức,

thái độ và thực hành PCNNM liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người

mang PHR [188].

- Bảng 3.15, chỉ cho thấy: Nhóm tuổi liên quan đến kiến thức và thái độ về

PCBNM, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trình độ học vấn liên quan đến thái

độ về PCBNM, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thời gian BN mang PHR liên

quan với thái độ về PCBNM, có ý nghĩa thông kê với p < 0,05. Kiến thức về

PCBNM liên quan với thái độ và thực hành về PCBNM, phòng chống NNM, với

p < 0,05. Thái độ về PCBNM liên quan với thực hành về PCBNM, với p < 0,05.

- Bảng 3.16 và bảng 3.17, chỉ cho thấy: Kết quả về mối liên quan giữa các

yếu tố với nhiễm nấm. Trình độ học vấn (có trình độ từ trung học phổ thông trở

xuống) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến tăng nguy cơ nhiễm nấm với tỷ

suất chênh (aOR) và 95% KTC (CI) lần lượt là: 2,61 (1,0-6,59) lần, p < 0,05 và

2,99 (1,10-8,16) lần, p < 0,05. Người có trình độ học vấn thấp thì sự nhận biết,

kiến thức về CSSKRM nói chung và kiến thức về PCBNM nói riêng cũng sẽ bị

hạn chế, thua những người có trình độ học vấn cao hơn nên dẫn đến thái độ về

115

PCBNM thường là chưa tích cực và cũng đến thực hành về PCBNM cũng không

đạt và cuối cùng là làm tăng khả năng bị nhiễm nấm. Bảng 3.18 và bảng 3.19, chỉ

cho thấy: Kết quả về mối liên quan giữa các yếu tố với nhiễm nấm miệng. Hút

thuốc lá, uống rượu bia có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến tăng nguy cơ

nhiễm nấm với tỷ suất chênh (aOR) và 95% KTC (CI) lần lượt là: 8,16 (1,41-

47,2) lần, p < 0,05 và 4,9 (1,01-22,2) lần, p < 0,05. Hút thuốc và uống rượu bia

làm tăng nguy cơ mảng bám răng tại chỗ và làm giảm sức đề kháng nên làm tăng

khả năng nhiễm nấm. Trong khi đó, ở mô hình đơn biến cho thấy kiến thức tốt về

PCBNM có ý ngĩa làm giảm nguy cơ nhiểm nấm ở BN mang PHR với tỷ suất

chênh (OR) và 95% KTC (CI) lần lượt là 0,33 (0,13- 0,84); 0,26 (0,09-0,72) lần,

với p< 0,05. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức chưa tốt về PCNNM,

trình độ học vấn dưới trình độ trung học phổ thông, hút thuốc, uống rượu bia ở

người mang PHR có mối liên quan và làm tăng nguy cơ bị nhiễm nấm miệng ở

người mang PHR. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả

nghiên cứu của Zomorodian và cộng sự, khi nghiên cứu 167 BN mang PHR tại

Iran [195].

4.2. Thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng

- Hình 3.7, chỉ cho thấy: 100 % bệnh nhân nhiễm nấm miệng thuộc loài nấm

men, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của Mai Anh

Lợi và cộng sự (xác định 100% bênh nhân nhiễm nấm miệng là nấm men) khi tiến

hành nghiên cứu tình trạng nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện

103 về xác định thành phần loài nấm miệng theo hình thái.

- Bảng 3.20, chỉ cho thấy: Xác định thành phần loài nấm bằng phương pháp

môi trường định danh ChromAgarTM Candida, có 61 BN, chiếm 70,9% tổng số

86 BN cần xác định thành phần loài nấm miệng và 25 BN (chiếm 29,1%) chưa rõ

thành phần loài nấm miệng. Bảng 3.21, chỉ cho thấy: Xác định thành phần loài

nấm miệng bằng phương pháp PCR-RFLP, có 67 BN đã xác định được thành phần

116

loài nấm miệng, chiếm 77,9% tổng số 86 BN cần xác định thành phần loài nấm

miệng, có 19 BN chưa rõ thành phần loài nấm miệng, chiếm 22,1% tổng số 86

bệnh nhân cần xác định thành phần loài nấm miệng. Trong 19 BN chưa rõ tình

trạng loài nấm thì có 19 BN xác định chưa rõ tình trạng loài nấm bằng phương

pháp kỹ thuật PCR-RFLP lần 01 và có 03 BN chưa rõ tình trạng loài nấm bằng

phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP lần 02. Bảng 3.22, chỉ cho thấy: Xác định thành

phần loài nấm miệng bằng phương pháp giải trình tự gen thì tổng số 19 BN cần

xác định thành phần loài nấm miệng thì cả 19 BN đều xác định được thành phần

loài nấm miệng. Bảng 3.23, chỉ cho thấy: So sánh giữa các phương pháp xác định

thành phần loài nấm miệng cho thấy, Phương pháp giải trình tự gen có giá trị cao

nhất, sau đó là phương pháp kỹ thuật PCR-RFLP. Có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê về mức độ xác định thành phần loài nấm miệng giữa phương pháp giải

trình tự gen và hai phương pháp còn lại với p < 0,05 (p1-3 = 0,0073, p2-3 =

0,0242), tuy nhiên chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa phương

pháp xác định thành phần loài nấm miệng sử dụng kỷ thuật PCR-RFLP và phương

pháp xác định thành phần loài nấm miệng sử dụng môi trường định danh

ChromAgar Candida (p1-2 = 0,294) với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Phương pháp xác định thành phần loài bằng môi trường ChromAgar Candida là

phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, không cần trang thiết bị hiện đại, tuy nhiên

phương pháp này cũng chỉ xác định được nhiễm nấm Candida thông thường,

những loài nấm khác phải sử dụng phương pháp sinh học phân tử như PCR-RFLP

và phương pháp giải trình tự gen, trong nghiên cứu của chúng tôi thì phương pháp

môi trường định danh ChromAgar Candida, định danh được 70,9% loài nấm ở

miệng BN mang PHR nhiễm nấm. Phương pháp xác định thành phần loài nấm

miệng bằng PCR-RFLP là phương pháp xác định thành phần loài nấm có nhiều

ưu điểm hơn, xác đinh được nhiều loài nấm hơn, kỹ thuật cần trang thiết bị, vật tư

y tế hiện đại, tuy nhiên phương pháp này vẫn không xác định được một số loài

117

nấm, trong nghiên cứu của chúng tôi thì phương pháp xác định thành phần loài

bằng kỹ thuật PCR-RFLP đã định được 77,9% loài nấm ở miệng BN mang PHR

nhiễm nấm. Phương pháp giải trình tự gen là phương pháp sinh học phân tử hiện

đại nhất, nó phép đinh danh được tất cả các loài nấm, tuy nhiên phương pháp này

cần trang thiết bị, vật tư y tế, kỹ thuật viên chuyên khoa do đó chi phí cho xét

nghiệm giải trình tự gen cao hơn các phương pháp kỹ thuật khác rất nhiều, trong

nghiên cứu của chúng tôi thì phương pháp định danh bằng giải trình tự gen đã

định đanh được mẫu bệnh phẩm nhiễm nấm trong 16 mẫu bệnh phẩm cần định

danh, như vậy phương pháp định danh loài nấm bằng giải trình tự gen đạt 100%

mẫu bệnh phẩm cần định danh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương

đồng kết quả nghiên cứu của Mai Anh Lợi và cộng sự khi đánh giá hiệu quả của

các phương pháp định danh loài nấm đối với nhiễm nấm miệng [14]. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Gauch và

cộng sự về các phương pháp định danh thành phần loài nấm bằng phương pháp

giải trình tự gen, khi tiến hành nghiên cứu tại Pará của Brazil [47]. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Jafari và cộng sự

về so sánh phương pháp định danh thành phần loài nấm bằng phương pháp định

danh bằng môi trường ChromAgar Candida và phương pháp định danh bằng kỹ

thuật PCR-RFLP, khi tiến hành nghiên cứu tại Tokyo của Nhật Bản [196].

- Hình 3.12, chỉ cho thấy: Bệnh nhân nhiễm loài Candida là 78 BN, chiếm

59,1% tổng số người mang phục hình răng tham gia nghiên cứu và chiếm 90,7%

tổng số bệnh nhân nhiễm nấm miệng. Bệnh nhân nhiễm loài khác là 08 BN, chiếm

9,3% tổng số bệnh nhân nhiễm nấm miệng. Nhiễm nấm miệng phổ biến là nhiễm

nấm loài Candida. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu

của Mai Anh Lợi và cộng sự khi tiến hành nghiên cứu tình trạng nhiễm nấm miệng

ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện 103, gồm loài nấm Candida là 62 bệnh nhân,

chiếm 91,2% và bệnh nhân nhiễm loài nấm khác là 06 bệnh nhân, chiếm 8,8%

118

[14]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của

Kinkela Devcic và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu về nhiễm 120 đối tượng

mang PHR tại Rijeka của Croatia về nhiễm nấm Candida chiếm 87% tổng số bệnh

nhân nhiễm nấm miệng [18]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nhiễm nấm

Candida là 59,1% tổng số người tham gia nghiên cứu, kết quả này cũng tương

đồng với kết quả nghiên cứu của Kumari B và cộng sự về nhiễm nấm miệng thuộc

loài nấm men và tỷ lệ nhiễm loài nấm Candida là phổ biến (tỷ lệ nhiễm nấm

Candida là 66,7% số người tham gia nghiên cứu) [197].

- Bảng 3.24, chỉ cho thấy: Nghiên cứu chỉ cho thấy: 86 bệnh nhân mang phục

hình răng nhiễm nấm miệng thì tình trạng nhiễm đơn nhiễm là 43 bệnh nhân,

chiếm 50% và tình trạng nhiễm đa nhiễm là 43 người, chiếm 50%. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi khác kết quả nghiên cứu của Mai Anh Lợi và cộng sự khi tiến

hành nghiên cứu tình trạng nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện 103

là tình trạng nhiễm đơn nhiễm là phổ biến, sự khác nhau này là do đối tượng nghiên

cứu khác nhau [14]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương đồng với kết

quả nghiên cứu của Rabelo và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại Brazil [198].

- Bảng 3.25, chỉ cho thấy: Trong 11 loài nấm miệng ở bệnh nhân mang phục

hình răng thì có 05 loài nhiễm nấm miệng phổ biến hơn là: C. albicans chiếm tỷ

lệ cao nhất, với 43 bệnh nhân (chiếm 50%), C. krusei với 24 bệnh nhân (chiếm

27,9%), C. glabrata với 23 bệnh nhân (chiếm 27,7%), C. parapsilosis với 21 bệnh

nhân (chiếm 24,4%), C. tropcalis với 19 bệnh nhân (chiếm 22,1%). Hai loại nấm

ít gặp là: Trichosporon asahii với 01 bệnh nhân (chiếm 1,2%), Ogataea

polymorpha với 01 bệnh nhân (chiếm 1,2%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

khác kết quả nghiên cứu của Mai Anh Lợi và cộng sự khi tiến hành nghiên cứu

tình trạng nhiễm nấm miệng ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện 103 là số loài

nhiễm nấm miệng đã xác định được là 06 loài, trong nghiên cứu của chúng tôi,

tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên

119

cứu của những tác giả này về loài nấm phổ biến nhất là C. albicans, các loài nấm

gồm C. albicans là 46 bệnh nhân (chiếm 67,7%), C. tropicalls là 10 bệnh nhân

(chiếm 14,7%), C. parapsilosis là 2 bệnh nhân (chiếm 2,9%), C. glabrata là 2 bệnh

nhân (chiếm 2,9%), C. krusei là 5 bệnh nhân (chiếm 7,4%), C. guiliermondii là 2

bệnh nhân (chiếm 2,9%), nấm men khác là 6 bệnh nhân (chiếm 8,8%) [14]. Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng về tỷ lệ nhiễm nấm C. albicans là

phổ biến nhưng khác nhau về số loài nấm và thành phần loài nấm với kết quả

nghiên cứu của Loster và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại Krakow của Ba

Lan, kết quả nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của 23 loài trên niêm mạc vòm

miệng của những người sử dụng hàm giả acrylic. Candida albicans là loài phổ

biến nhất, chiếm 79,31% của tất cả các trường hợp có nấm men. Các loài Candida

vòm miệng phổ biến khác không phải albicans là Candida glabrata (20,83%) và

Candida tropicalis (4,44%). Các loài Candida không phải albicans đã được chẩn

đoán, không xác định được kiểu hình thái, chiếm 9,87% tổng số nấm men nuôi

cấy. Trong tổng số lượng nấm men của bệnh nhân, nấm Candida albicans và các

loài Candida không phải albicans đã được tìm thấy 58,54% trong nghiên cứu, các

loại nấm men khác đã được xác định với số lượng rất ít, nhỏ hơn 1%. Sự khác

nhau này là do khác nhau về đối tượng nghiên cứu, khác nhau về địa điểm và thời

gian nghiên cứu [85]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng về tỷ lệ

nhiễm nấm C. albicans là phổ biến nhưng khác nhau về số loài nấm và thành phần

loài nấm với kết quả nghiên cứu của Gauch và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu

tại Pará của Brazil [47].

4.3. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng

4.3.1. Chất lượng phục hình răng ở người mang phục hình răng

- Bảng 3.26, chỉ cho thấy: Sự lưu giữ và vững ổn cả hai hàm: PHR không đạt

là 36 BN, chiếm 27,27%. PHR đạt là 68 BN, chiếm 51,52%. PHR tốt là 28 BN,

chiếm 21,21%. Kết quả nghiên cứu chỉ cho thấy tỷ lệ BN mang PHR tốt còn chưa

120

cao và tỷ lệ BN mang PHR không đạt còn chiếm tỷ lệ tương đối cao. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt

và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu BN mang PHR tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt -

Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự là :

Số hàm trên có sự lưu giữ và vững ổn tốt là 75% và hàm đạt là 25%, trong khi đó

hàm dưới không có hàm giả tốt mà chỉ có hàm đạt 100%, hàm giả cả hai hàm có

33,3% hàm tốt và 66,7% hàm đạt [64]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương

đồng với kết quả nghiên cứu của Limpuangthip và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu

tại Bangkok, Thái Lan [199].

- Bảng 3.27, chỉ cho thấy: Thời gian thích nghi phát âm ở BN PHR: Thích

nghi ngắn là 68 BN, chiếm 50,8%. Thích nghi trung bình là 40 BN, chiếm 30,3%.

Thích nghi dài là 24 BN, chiếm 18,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng

tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự, khi tiến

hành nghiên cứu BN mang PHR tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt - Thành phố Hồ

Chí Minh, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt cho thấy có đa số bệnh nhân

có thời gian thích nghi phát âm trung bình là 1 tuần, chỉ có 5,88% bệnh nhân đòi

hỏi thời gian dài hơn để thích nghi [64]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng

tương đồng với kết quả nghiên cứu của Galonsky và cộng sự, khi tiến hành nghiên

cứu tại Krasnoyarsk của Cộng hòa liên bang Nga về đa phần là bệnh nhân thích

nghi phát âm ngắn [200].

- Bảng 3.28, chỉ cho thấy: Đánh giá hài lòng về thẩm mỹ, có 121 BN (chiếm

91,7%). Chấp nhận tương đối về thẩm mỹ, có 11 BN (chiếm 8,3%). Không hài

lòng về thẩm mỹ, không BN (chiếm 0%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng

tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự, khi tiến

hành nghiên cứu BN mang PHR tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt - Thành phố Hồ

Chí Minh [64]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả

nghiên cứu của Zainab và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại Babylon của Irắc

121

[201].

- Bảng 3.29, chỉ cho thấy: Mức độ hài lòng về PHR. Hoàn toàn không hài

lòng là 03 BN, chiếm 2,3%. Không hài lòng là 23 BN, chiếm 17,4%. Khá hài lòng

là 79 BN, chiếm 59,9%. Hài lòng là 27 BN, chiếm 20,4%. Hoàn toàn hài lòng là

0 BN, chiếm 0%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả

nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu BN mang

PHR tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt - Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự là : Không có đối tượng không hoàn toàn hài

lòng, có 1 đối tượng không hài lòng chiếm 2,9%. Đối tượng hài lòng chiếm tỷ lệ

cao nhất 50%, kế đến là đối tượng khá hài lòng 38,3% và hoàn toàn hài lòng chiếm

8,8%. [64]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên

cứu của Bajunaid và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại Vương quốc Ả Rập Xê

Út về sự hài lòng với PHR [82].

4.3.2. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm

miệng

- Bảng 3.30, chỉ cho thấy: Hệ số Cronbach’s Alpha ở 04 lĩnh vực đều > 0,6.

Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đều đạt yêu cầu của bộ câu

hỏi và bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống, bản rút gọn của WHO hoàn toàn

phù hợp khi đánh giá chất lượng cuộc sống ở BN mang PHR. Kết quả nghiên cứu

này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Bản và cộng sự khi

nghiên cứu về chất lượng cuộc sống tại tỉnh Nam Định [202]. Bảng 3.31, chỉ cho

thấy: Lĩnh vực thiểu năng xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha < 0,6. Cách loại

những câu hỏi có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total correlation)

bé hơn 0,3. Như vậy câu hỏi Q15 về khả năng đi lại khi đi khám chữa răng đã làm

giảm hệ số Cronbach’s alpha ở lĩnh vực thiểu năng xã hội. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lữ Lam Thiên và cộng sự,

khi tiến hành nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam [161]. Kết quả

122

nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Postic và cộng

sự, khi tiến hành nghiên cứu tại thành phố Travnik của Bosnia and Herzegovina

[121].

- Bảng 3.32, chỉ cho thấy: Bộ câu hỏi WHO-Bref, có tổng điểm chung là

42,58. Nội dung có điểm cao nhất ở lĩnh vực sức khỏe tâm thần là 47,88 điểm, nội

dung có điểm thấp nhất ở lĩnh vực môi trường sống là 34,15 điểm. Kết quả nghiên

cứu cho thấy tổng điểm chung bộ câu hỏi WHO-Bref là 42,58 điểm, theo phân

loại chất lượng cuộc sống theo thang điểm 100 và chia thành 03 mức (thấp, trung

bình, cao) thì tổng điểm chung ở BN mang PHR này thuộc mức trung bình [164],

[165], [166]. Bộ câu hỏi OHIP-19, có tổng điểm chung là 50,2. Nội dung có điểm

cao nhất là đau thực thể là 10,66 điểm, nội dung có điểm thấp nhất là thiểu năng

tâm lý và tàn tật là 4,98 điểm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả

nghiên cứu của Lữ Lam Thiên và cộng sự do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi

là cả phục hình răng cố định, cả phục hình răng tháo lắp nhưng đối tượng nghiên

cứu của Lữ Lam Thiên và cộng sự là phục hình răng tháo lắp toàn hàm hai hàm

[161]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có điểm OHIP-19 cao hơn kết quả

nghiên cứu của Postic và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại thành phố Travnik

của Bosnia and Herzegovina, kết quả khác nhau này là do đối tương nghiên cứu

khác nhau [121].

- Bảng 3.33. Chỉ cho thấy: Điểm chung CLCS theo bộ câu hỏi WHOQol-

Bref ở nhóm có nhiễm nấm miệng (31,4 điểm và theo phân loại CLCS dựa vào

điểm cắt 33,3 và 66,7 thì CLCS ở người mang PHR có nhiễm nấm là ở mức thấp),

thấp hơn ở nhóm không nhiễm nấm miệng (58,4 điểm, theo phân loại CLCS dựa

vào điểm cắt 33,3 và 66,7 thì CLCS ở người mang PHR không nhiễm nấm là ở

mức trung bình) và điều này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điểm chung ảnh

hưởng đến CLCS theo bộ câu hỏi OHIP-19 ở nhóm có nhiễm nấm miệng (58,1

điểm và theo phân loại CLCS dựa vào điểm cắt 1/2 hay 57 điểm thì ảnh hưởng

123

đến CLCS ở người mang PHR có nhiễm nấm là ở ảnh hưởng nhiều), ảnh hưởng

đến CLCS nhiều hơn ở nhóm không nhiễm nấm miệng (46,0 điểm và theo phân

loại CLCS dựa vào điểm cắt 1/2 hay 57 điểm thì ảnh hưởng đến CLCS ở người

mang PHR không nhiễm nấm là ở mức ảnh hưởng ít) và điều này có ý nghĩa thống

kê với p < 0,001.

- Bảng 3.34, chỉ cho thấy: Lĩnh sức khỏe thể chất tương quan tuyến tính tuyệt

đối với lĩnh vực sức khỏe thể chất và tương quan thuận với các lĩnh vực sức khỏe

tâm thần, quan hệ xã hội, môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực sức khỏe tâm

thần có tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực sức khỏe tâm thần và tương

quan thuận với lĩnh vực quan hệ xã hội, môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực

quan hệ xã hội có tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực quan hệ xã hội và

tương quan thuận với lĩnh vực môi trường sống, với p < 0,001. Lĩnh vực môi

trường sống tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực môi trường sống, với p

< 0,001. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về đánh giá sự tương quan giữa các

lĩnh vực với nhau trong bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref qua hệ số tương quan

Pearson, cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Wong và cộng sự, khi tiến

hành nghiên cứu tại Hồng Kông của Trung Quốc [203].

- Bảng 3.35, chỉ cho thấy: Lĩnh vực giới hạn chức năng tương quan tuyến

tính tuyệt đối với lĩnh vực giới hạn chức năng và tương quan thuận với các lĩnh

vực đau thực thể, không thoải mái tâm lý, thiểu năng về thể chất, với p < 0,001.

Lĩnh vực đau thực thể tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực đau thực thể

và tương quan thuận với các lĩnh vực không thoải mái tâm lý, thiểu năng về thể

chất, với p < 0,001. Lĩnh vực không thoải mái về tâm lý tương quan tuyến tính đối

với lĩnh vực không thoải mái về tâm lý và tương quan thuận với lĩnh vực thiểu năng

về thể chất, với p < 0,001. Lĩnh vực thiểu năng về thể chất tương quan tuyến tính

tuyệt đối với lĩnh vực thiểu năng về thể chất. Lĩnh vực thiểu năng về tâm lý tương

quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực thiểu năng về tâm lý và tương quan thuận với

124

các lĩnh vực thiểu năng xã hội, tàn tật, với p < 0,0001. Lĩnh vực thiểu năng về xã hội

tương quan tuyến tính tuyệt đối với lĩnh vực thiểu năng về xã hội và tương quan

thuận với lĩnh vực tàn tật, với p < 0,0001. Lĩnh vực tàn tật tương quan tuyến tính

tuyệt đối với lĩnh vực tàn tật. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về đánh giá sự tương

quan giữa các lĩnh vực với nhau trong bộ câu hỏi OHIP-19 qua hệ số tương quan,

tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đạt và cộng sự [64]. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Reginato và

cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại Brazil [204].

- Bảng 3.36. Mô tả các giá trị trung bình điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn

WHO-Bref ở mỗi cấu phần theo các đặc điểm các tác nhân và các yếu tố của đối

tượng nghiên cứu. Trình độ học vấn, công việc, hút thuốc lá, uống rượu bia, thời

gian mang PHR, kiến thức, thái độ, thực hành, điểm KAP về PCNNM có mối liên

quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS theo bộ câu hỏi WHOQol-Bref ở lĩnh

vực sức khỏe thể chất với p < 0,05. Hút thuốc lá, uống rượu bia, kiến thức, thái

độ, thực hành, điểm KAP về PCNNM có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với

điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref ở lĩnh vực sức khỏe tâm thần, với

p < 0,05. Giới tính, trình độ học vấn, thái độ, điểm KAP về PCNNM có mối liên

quan có ý nghĩa thống kê với điểm CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref ở

lĩnh vực quan hệ xã hội, với p < 0,05. Nhóm tuổi, thu nhập, thời gian mang PHR,

thái độ, điểm KAP về PCNNM có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm

CLCS theo bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref ở lĩnh vực sức khỏe môi trường với p <

0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng kết quả nghiên cứu của

Shigli và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại bang Madhya Pradesh của Ấn Độ,

kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng kết quả nghiên cứu của

Selvaraj và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu tại miềm nam Ấn Độ về một số yếu

tố như: Giới tinh, nhóm tuổi, trình độ học vấn, công việc, hút thuốc lá, uống rượu

bia, tiền sử nhiễm nấm miệng, thu nhập, thời gian mang phục hình, kiến thức, thái

125

độ, thực hành về phòng chống bệnh răng miệng nói chung và phòng chống nhiễm

nấm miệng có liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân mang phục hình

răng nói riêng và bênh nhân răng miệng nói chung [186], [205].

- Bảng 3.37, chỉ cho thấy: Mô tả các giá trị trung bình điểm CLCS theo bộ

câu hỏi OHIP-19 của mỗi cấu phần theo các đặc điểm các tác nhân và các yếu tố

của đối tượng nghiên cứu. Nhóm tuổi, trình độ học vấn, hút thuốc lá, thái độ, thực

hành, điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm

OHIP-19 ở lĩnh vực giới hạn chức năng, với p < 0,05. Công việc, thời gian mang

PHR, thái độ, thực hành, điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa

thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực đau thực thể, với p < 0,05. Thu nhập, điểm

KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh

vực không thoải mái về tâm lý, với p < 0,05. Thời gian mang PHR, thực hành về

PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu

năng về thể chất, với p < 0,05. Điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý

nghĩa thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu năng về tâm lý, với p < 0,05.

Nhóm tuổi, công việc, kiến thức, thái độ về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa

thống kê với điểm OHIP-19 ở lĩnh vực thiểu năng về xã hội, với p < 0,05. Nhóm

tuổi, thái độ về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm OHIP-

19 ở lĩnh vực tàn tật, với p < 0,05. Nhóm tuổi, trình độ học vấn, công việc, thái

độ, thực hành, điểm KAP về PCNNM, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với

điểm OHIP-19 ở lĩnh vực chung, với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

cũng tương đồng kết quả nghiên cứu của Bural và cộng sự, khi tiến hành nghiên

cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ và kết quả nghiên cứu của Shigli và cộng sự, khi tiến hành

nghiên cứu tại bang Madhya Pradesh của Ấn Độ về, một số yếu tố liên quan đến

các lĩnh vực mà bộ công cụ OHIP-19 mô tả [172], [188].

- Bảng 3.38, Chỉ cho thấy: Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy

các yếu tố: Nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, mức thu nhập, hút thuốc lá,

126

uống rượu bia, tiền sử bệnh răng miệng, tiền sử nhiễm nấm miệng, kiến thức

CSSKRM, phòng chống NNM, điểm KAP có liên quan chặt chẽ với các lĩnh vực,

nội dung trong bộ câu hỏi rút gọn WHO-Bref. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

cũng có phần tương đồng với kết quả nghiên cứu của Al-Kebsi và cộng sự, tiến

hành nghiên cứu tại Yemen [17]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có phần

tương đồng với kết quả nghiên cứu của Morel, khi tiến hành nghiên cứu tại tiểu

bang Pelotas của Braxin [206]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có phần

tương đồng với kết quả nghiên cứu của Suresan và cộng sự, khi tiến hành nghiên

cứu tại thành phố Jabalpur, bang Madhya Pradesh của Ấn Độ [187].

- Bảng 3.39, chỉ cho thấy: Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy

các yếu tố: Nhóm tuổi, trình độ học vấn, kiến thức, thái độ và thực hành về

PCBNM, điểm KAP, công việc không ổn định, tiền sử bệnh răng miệng, tiền sử

nhiễm nấm miệng, thời gian mang PHR, có liên quan chặt chẽ với các lĩnh vực,

nội dung trong bộ câu hỏi OHIP-19. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có

phần tương đồng với kết quả nghiên cứu của Reginato và cộng sự, tiến hành

nghiên cứu tại Braxin [204]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có phần tương

đồng với kết quả nghiên cứu của Shrestha và cộng sự, khi tiến hành nghiên cứu

tại thủ đô Kathmandu, Nepal [158]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có

phần tương đồng với kết quả nghiên cứu của Bural và cộng sự, khi tiến hành

nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ [172].

127

KẾT LUẬN

Qua kết quả điều tra nghiên cứu trên 132 người mang phục hình răng tại tỉnh

Nam Định, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019- 2021)

- Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng là khá cao, biểu hiện

qua tỷ lệ và chỉ số sau:

+ Tỷ lệ nhiễm nấm miệng chiếm 65,2%; nam giới nhiễm nấm miệng chiếm 36,4%, nữ giới nhiễm nấm miệng chiếm 28,8%; nhóm tuổi nhiễm nấm miệng cao nhất là nhóm từ 40 đến 60 tuổi, chiếm 31,8%; nhóm có trình độ từ trung học phổ thông trở xuống có tỷ lệ nhiễm nấm là 45,5% và nhóm có trình độ trên trung học phổ thông có tỷ lệ nhiễm nấm là 19,7%; nhóm nghề nghiệp không ổn định, có tỷ lệ nhiễm nấm miệng là 53,1% và nhóm nghề nghiệp ổn định, có tỷ lệ nhiễm nấm miệng là 12,1%.

+ Tỷ lệ nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng cố định là 45,5%; ở người mang phục hình răng tháo lắp là 4,6%; ở người mang phục hình răng trên implant là 0,8%; ở người mang phục hình răng kết hợp (tháo lắp, cố định, implant) là 14,4%.

+ Tỷ lệ nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy tại niêm mạc miệng là 46,2%. + Tỷ lệ nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy tại phục hình răng giả là 4,6%. + Tỷ lệ nhiễm nấm miệng từ bệnh phẩm lấy tại niêm mạc miệng và phục hình

răng là 14,4%.

+ Tỷ lệ người mang phục hình răng bị nhiễm nấm miệng, có biểu hiện hình

ảnh tổn thương nấm tại miệng là 46,2%.

- Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng ở người mang phục

hình răng.

+ Nhóm kiến thức chưa tốt về phòng chống nhiễm nấm miệng có nguy cơ làm

tăng khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,52 lần so với nhóm còn lại.

+ Nhóm thực hành chưa đạt về phòng chống nhiễm nấm miệng có nguy cơ làm

tăng khả năng nhiễm nấm miệng gấp 2,34 lần so với nhóm còn lại.

+ Nhóm có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông có nguy cơ làm tăng khả

năng nhiễm nấm miệng gấp 2,99 lần so với nhóm còn lại.

+ Nhóm có hút thuốc có nguy cơ làm tăng khả năng nhiễm nấm miệng gấp 8,16

128

lần so với nhóm còn lại.

+ Nhóm có uống rượu bia thường xuyên có nguy cơ làm tăng khả năng nhiễm

nấm miệng gấp 4,9 lần so với nhóm còn lại. 2. Thành phần loài nấm miệng ở người phục hình răng

- Có 100 % bệnh nhân nhiễm nấm miệng thuộc loài nấm men. - Tỷ lệ nhiễm nấm Candida là 90,7%. - Tỷ lệ nhiễm đơn nhiễm là 50% và tỷ lệ nhiễm đa nhiễm là 50%. - Có 11 loài nấm miệng ở 86 bệnh nhân mang phục hình răng: C. albican (chiếm 50%), C. Krusei (chiếm 27,9%), C. glabrata (chiếm 27,7%), C. parapsilosis (chiếm 24,4%), C. tropcalis (chiếm 22,1%), Kodamaea ohmeri (chiếm 7,0%), Diutina mesorugosa (chiếm 4,7%), C. Guiliermondii (chiếm 3,5%), Clavispora lusitaniae (chiếm 2,3%), Trichosporon asahii (chiếm 1,2%), Ogataea polymorpha (chiếm 1,2%). 3. Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng

- Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng theo bộ câu hỏi WHOQol-Bref ở mức thấp, với tổng điểm chung là 31,4 điểm và thấp hơn điểm chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng không nhiễm nấm.

- Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng theo bộ câu hỏi OHIP-19 ở mức nhiều, với tổng điểm chung là 58,1 điểm và cao hơn điểm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng không nhiễm nấm.

- Các yếu tố: Giới tính nữ, mức thu nhập từ 3 triệu trở lên, tổng điểm KAP (có 2, 3 nội dung) thì làm tăng điểm chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng. Các yếu tố: Có hút thuốc lá, có uống rượu bia thường xuyên, có tiền sử nhiễm nấm miệng thì làm giảm điểm chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng.

- Các yếu tố: Phục hình trên 05 năm, có kiến thức tốt, thái độ tích cực và thực hành đạt về phòng chống nhiễm nấm miệng thì làm giảm điểm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng. Các yếu tố: Giới tính nữ, nhóm tuổi từ 45 tuổi trở lên, công việc không ổn định, hút thuốc lá, tiền sử bệnh răng miệng, kiến thức chưa tốt về phòng chống nhiễm nấm miệng, tổng hợp KAP (0 nội dung nào, hoặc 01 nội dung hoặc 02 nội dung) thì làm tăng điểm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng.

129

KHUYẾN NGHỊ

Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau:

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe răng miệng cho người

mang phục hình răng.

- Tăng cường khám răng miệng sớm khi có tổn thương hay có bất thường về

phục hình răng và khám răng miệng định kỳ 06 tháng/01 lần, để sớm phát hiện và

điều trị các về phục hình răng, điều trị nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình

răng.

- Đưa ngay việc áp dụng các biện pháp phòng chống nhiễm nấm miệng cho

người mang phục hình răng để chăm sóc, vệ sinh răng miệng hàng ngày nhằm

tăng cường sức khỏe răng miệng, giảm tỷ lệ về nhiễm nấm miệng. Lựa chọn thuốc

kháng nấm phù hợp cho điều trị nhiễm nấm miệng. Từ đó, góp phần cải thiện chất

lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng.

- Các phòng khám chuyên khoa Răng-Hàm-Mặt, cần phối hợp với các cấp,

chính quyền, y tế trên địa bàn, để truyền thông-GDSK răng miệng, khám tư vấn,

xét nghiệm và điều trị nhiễm nấm miệng cho người mang phục hình răng.

- Cần triển khai nghiên cứu tương tự tại địa phương, vùng miền khác và tiến

tới triển khai nghiên cứu trên toàn quốc, để có số liệu kết quả chung cho toàn

quốc, từ đó có kiến nghị đề xuất cho bệnh nhân mang phục hình răng trên toàn

quốc.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN

CỨU

1. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu

- Nghiên cứu chỉ thực hiện trên người mang phục hình răng tại tỉnh Nam

Định mà không thực hiện được trên phạm vi toàn quốc nên không thể đại diện

cho các vùng miền và toàn quốc.

- Khó khăn trong quá trình thu thập số liệu, do đặc tính công việc, bận

công tác, học tập, nên một số bệnh nhân trả lời qua loa, cho xong khi phỏng

vấn hay khi điền bộ câu hỏi nên cũng phần nào ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu.

- Khó khăn trong quá trình thu thập số liệu vào đúng thời kỳ đại dịch Civid-

19 nên rất khó khăn như mời người mang phục hình răng tham gia nghiên cứu tới

khám vì có thời điểm cách ly toàn xã hội, mọi hoạt động trong quá trình mời người

tham gia đến khám, phỏng vấn, điền bộ câu hỏi phải được sự đồng ý của tổ chức

phòng chống Covid-19, phải tuân thủ nghiêm ngặt về phòng chống Covid-19, khai

báo y tế, thực hiện nguyên tắc 5K, gọi điện tư vấn người tham gia nghiên cứu

trước, có nhiều trường hợp phải thuê xe ôm, thuê xe ô tô chở người tham gia

nghiên cứu tới khám, phỏng vấn, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm.

- Do bộ công cụ đánh giá CLCS theo WHOQol-Bref của WHO hướng dẫn

là đánh giá CLCS trong 02 tuần qua mà khi tiến hành thu thập số liệu đúng 02

tuần qua mà người tham gia nghiên cứu bận công việc thì sẽ phản ánh không đúng

CLCS của người mang phục hình răng.

2. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu

- Nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ nhiễm nấm miệng, thành phần loài nấm

miệng ở người mang phục hình răng, từ đó lựa chọn được các loại thuốc kháng

nấm để điều trị có hiệu quả cho người nhiễm nấm miệng. Đây là nguồn dữ liệu

cơ sở, tài liệu tham khảo phục vụ cho các nghiên cứu tương tự hoặc mở rộng trong

lĩnh vực này ở khoảng thời gian và địa điểm hiện tại.

- Nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm

nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định là căn cứ, bài học áp

dụng cho các vùng khác có đặc điểm tương tự hoặc các vùng miền khác ở Việt

Nam cho việc tiến hành lựa chọn một số giải pháp can thiệp phòng chống nhiễm

nấm miệng ở người mang phục hình răng, nhằm cải thiện sức khỏe răng miệng

của người mang phục hình răng.

- Nghiên cứu đã đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc

sống ở người mang phục hình răng có nhiễm nấm miệng, từ đó giúp lựa chọn một

số giải pháp can thiệp phòng chống nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình

răng, khuyến nghị lãnh đạo chính quyền hỗ trợ nhằm cải thiện chất lượng cuộc

sống ở người mang phục hình răng cơ nhiễm nấm miệng.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

1. Nguyễn Hữu Bản, Lê Ngọc Tuyến, Đinh Tuấn Đức, và cộng sự (2020).

Thực trạng bệnh nấm miệng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân phục hình

răng tại tỉnh Nam Định năm 2019-2020. Tạp chí Phòng chống bệnh Sốt rét và các

bệnh Ký sinh trùng, 119(5), Tr. 86-92.

2. Nguyễn Hữu Bản, Lê Ngọc Tuyến, Đinh Tuấn Đức, và cộng sự (2021).

Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh nấm miệng và

mối liên quan ở bệnh nhân phục hình răng của tỉnh Nam Định năm 2019-2020.

Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, Tập 16 - Số đặc biệt 4/2021, Tr. 526-533.

3. Ban N.H., Tuyen L.N., and Duc D.T. (2021). Fungal Infection Rate and

Composition Identification of Fungal Species Isolated From the Mouth of Dental

Prostheses Patients in Nam Dinh Province, Viet Nam, In 2019-2020. Ann

Romanian Soc Cell Biol, 7679-7685.

4. Nguyễn Hữu Bản, Lê Ngọc Tuyến, Đinh Tuấn Đức, và cộng sự (2022).

Chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định-Việt Nam,

năm 2019-2021. Một nghiên cứu sử dụng bộ công cụ WHOQol-Bref. Tạp chí Y

học Việt Nam, tập 517, số 1, tháng 8-2022, Tr. 111-115.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. World Health Organization (2020). Oral health.

room/fact-sheets/detail/oral-health>, accessed: 16/02/2022.

2. Trịnh Đình Hải (2013), Bệnh học quanh răng, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt.

Trường Đại học Y Hà nội. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

3. Peres M.A., Macpherson L.M.D., Weyant R.J., et al. (2019). Oral diseases: a

global public health challenge. The Lancet, 394(10194), 249-260.

4. Anbarserri N.M., Ismail K.M., Anbarserri H., et al. (2020). Impact of severity of tooth loss on oral-health-related quality of life among dental patients. J Fam Med Prim Care, 9(1), 187-191.

5. Kimmie-Dhansay F., Pontes C.C., Chikte U.M.E., et al. (2021). Impacts of Tooth Loss on OHRQoL in an Adult Population in Cape Town, South Africa. Int J Environ Res Public Health, 18(9), 4989.

6. Sharma D. and Sharma N. (2015). Denture Stomatitis - A Review. IJOCR

Jan, 3(1), 81–85.

7. Pathmashri V.P. and Abirami (2016). A review on denture stomatitis. Res J

Pharm Technol, 9(10), 1809.

8. Sharon keziah. V1 S. keziah V., Rajendran D.D., and Kumar D.R.P. (2020). Prevalence of Denture Stomatitis Among Denture Wearers in Patients Reported to a Private Dental Hospital. Eur J Mol Clin Med, 7(1), 1237-1246. 9. Taylor M. and Raja A. (2022). Oral Candidiasis. StatPearls. StatPearls

Publishing, Treasure Island (FL).

10. Vila T., Sultan A.S., Montelongo-Jauregui D., et al. (2020). Oral Candidiasis:

A Disease of Opportunity. J Fungi, 6(1), 15.

11. Mancera N.G.I., Bonilla C.R., and Ayala J.L. (2017). The frequency of oral candidiasis associated with the use of dental prostheses in patients of the Dental Clinic at the Anahuac University. Rev Asoc Dent Mex, 74(2), 74-78. 12. Ferrer C., Colom F., Frasés S., et al. (2001). Detection and Identification of fungal pathogens by PCR and by ITS2 and 5.8S ribosomal DNA Typing in ocular Infections. J Clin Microbiol, 39(8), 2873-2879.

13. Lackner N., Posch W., and Lass-Flörl C. (2021). Microbiological and molecular diagnosis of mucormycosis: from old to new. Microorganisms, 9(7), 1518.

14. Mai Anh Lợi, Lê Thành Đồng, Nguyễn Khắc Lực và cộng sự. (2017). Xác định thành phần loài Candida phân lập từ miệng bệnh nhân ung thư điều trị tại Bệnh viện 103 năm 2015-2016. 27(11), 357-364.

15. Patil S., Rao R.S., Majumdar B., et al. (2015). Clinical Appearance of Oral Candida Infection and Therapeutic Strategies. Front Microbiol, 6, 1391.

16. Akpan A. and Morgan R. (2002). Oral candidiasis. Postgrad Med J, 78(922),

455-459.

17. Al-Kebsi A.M., Al-Motareb F.L., Al-Hamzy M., et al. (2018). Multiple risk factors of Candida albicans associated denture stomatitis. Online J Dent Oral Health, 1(3), 1-5.

18. Kinkela Devcic M., Simonic-Kocijan S., Prpic J., et al. (2021). Oral Candidal Colonization in Patients with Different Prosthetic Appliances. J Fungi, 7(8), 662.

19. Đàm Ngọc Trâm, Nguyễn Minh Lương (2013). Xác định sự có mặt của nấm ở hàm giả và trong miệng của bệnh nhân mang phục hình tháo lắp. 867(4), 48-53.

20. Nguyễn Hữu Bản, Đào Anh Sơn, Vũ Mạnh Tuấn và cộng sự (2021). Thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên quan ở cán bộ chiến sĩ công an tỉnh Nam Định năm 2019-2020. Tạp Chí Nghiên Cứu Y Học, 139(3), 126- 135.

21. Glick M., Williams D.M., Kleinman D.V., et al. (2017). A new definition for oral health developed by the FDI World Dental Federation opens the door to a universal definition of oral health. Am J Orthod Dentofac Orthop Off Publ Am Assoc Orthod Its Const Soc Am Board Orthod, 151(2), 229-231.

22. Naseem S., Fatima S.H., Ghazanfar H., et al. (2017). Oral Hygiene Practices and Teeth Cleaning Techniques Among Medical Students. Cureus, 9(7), e1487.

23. World Health Organization (2017). Sugars and dental caries.

, accessed: 17/02/2022.

24. Machiulskiene V., Campus G., Carvalho J.C., et al. (2020). Terminology of Dental Caries and Dental Caries Management: Consensus Report of a Workshop Organized by ORCA and Cariology Research Group of IADR. Caries Res, 54(1), 7-14.

25. Nassar H.M. (2020). Dental Caries Preventive Considerations: Awareness of

Undergraduate Dental Students. Dent J, 8(2), 31.

26. Gasner N.S. and Schure R.S. (2022). Periodontal disease. StatPearls.

StatPearls Publishing, Treasure Island (FL).

27. Nguyễn Hữu Bản (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nha chu ở bệnh nhân suy thận mạn và đánh giá kết quả điều trị bệnh nha chu không phẫu thuật, Luận án chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y - Dược Huế, Thành phố Huế.

28. Natinal Institute of Dental and Craniofacial Research (2018). Periodontal (Gum) Disease. , accessed: 17/02/2022.

29. Rathee M. and Jain P. (2022). Gingivitis. StatPearls. StatPearls Publishing,

Treasure Island (FL).

30. Nguyễn Hữu Nhân (2017), Giáo trình Răng Hàm Mặt, Bộ môn Răng Hàm

Mặt. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. HCM.

31. Brizuela M. and Winters R. (2022). Histology, oral mucosa. StatPearls.

StatPearls Publishing, Treasure Island (FL).

32. Schafer D.R. and Glass S.H. (2019). A Guide to Yellow Oral Mucosal

Entities: Etiology and Pathology. Head Neck Pathol, 13(1), 33-46.

33. Nguyễn Văn Bài (2013), Phục hình răng cố định, Viện Đào tạo Răng Hàm

Mặt. Trường Đại học Y Hà nội. Nhà xuất bản giáo dục Việt nam.

34. Tống Minh Sơn (2013), Phục hình răng tháo lắp, Viện Đào tạo Răng Hàm

Mặt. Trường Đại học Y Hà nội. Nhà xuất bản giáo dục Việt nam.

35. Ryniewicz J., Orczykowska M., Gronkiewicz K., et al. (2021). Assessment of Oral Hygiene in Patients Using Fixed and Removable Dentures Treated at the University Dental Clinic in Krakow. Int J Environ Res Public Health, 18(22), 11986.

36. Mitrea M., Niculescu S., Dmor A., et al. (2021). Esthetic Rehabilitation with Implants-Supported Fixed Dentures After Periodontitis. Romanian J Oral Rehabil, 13.

37. Marino dos Santos Neto O. and Zavanelli A. (2020). Perceptions of rehabilitated patients with fixed partial dentures as to the temporary restoration. Int J Interdiscip Dent, 13, 59-61.

38. Shaha M., Varghese R., and Atassi M. (2021). Understanding the impact of removable partial dentures on patients’ lives and their attitudes to oral care. Br Dent J.

39. Mousa M.A., Abdullah J.Y., Jamayet N.B., et al. (2021). Biomechanics in Removable Partial Dentures: A Literature Review of FEA-Based Studies. BioMed Res Int, 2021, e5699962.

40. World Health Organization (2012). WHOQOL - Measuring Quality of Life| The World Health Organization. , accessed: 20/02/2022.

41. Haraldstad K., Wahl A., Andenæs R., et al. (2019). A systematic review of quality of life research in medicine and health sciences. Qual Life Res Int J Qual Life Asp Treat Care Rehabil, 28(10), 2641-2650.

42. Wikipedia tiếng Việt (2021). Chất lượng cuộc sống. Wikipedia tiếng Việt, accessed:

, 20/02/2022.

43. Trần Hậu Khang (2014), Bệnh Học Da Liễu-Tập 1, Bộ môn Da Liễu-Trường

Đại học Y Hà Nội.

44. Nguyễn Cảnh Cầu, Nguyễn Khắc Viện (2001), Giáo Trình Bệnh Da và Hoa Liễu (Sau đại học), Học viện Quân y, Nhà xuất bản Quân đôi nhân dân. 45. Trần Thanh Dương (2016), Ký Sinh Trùng Y Học, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-

Côn trùng Trung ương. Nhà Xuất Bản Y Học.

46. Muzyka B. and Epifanio R. (2013). Update on Oral Fungal Infections. Dent

Clin North Am, 57, 561-81.

47. de Souza R.F., Khiyani M.F., Chaves C.A.L., et al. (2017). Improving practice guidelines for the treatment of denture-related erythematous stomatitis: a study protocol for a randomized controlled trial. Trials, 18(1), 211.

48. Gauch L.M.R., Pedrosa S.S., Silveira-Gomes F., et al. (2018). Isolation of Candida spp. from denture-related stomatitis in Pará, Brazil. Braz J Microbiol, 49(1), 148-151.

49. Volchkova I.R., Yumashev A.V., Borisov V.V., et al. (2020). Influence of Removable Denture Cleaning Agents on Adhesion of Oral Pathogenic Microflora A Randomized Controlled Trial. Open Dent J, 14(1).

50. Bessa E.R.L., Oliveira L.D. de, Muniz A.B., et al. (2021). Epidemiology of oral candidiasis: a household-based population survey in a medium-sized city in Amazonas. Res Soc Dev, 10(10), e127101018664-e127101018664. 51. Singh A., Verma R., Murari A., et al. (2014). Oral candidiasis: An overview.

J Oral Maxillofac Pathol JOMFP, 18(Suppl 1), S81-85.

52. Mancera N.G.I., Bonilla C.R., and Ayala J.L. (2017). The frequency of oral candidiasis associated with the use of dental prostheses in patients of the Dental Clinic at the Anahuac University. Rev Asoc Dent Mex, 74(2), 74-78. 53. Al-Shamahy H.A. (2018). Oral Candida albicans colonization in dental prosthesis patients and individuals with natural teeth, Sana’a city, Yemen. Biomed J Sci Tech Res, 11(2).

54. Junior M.F.S., Batista M.J., and Sousa M. da L.R. de (2019). Risk factors for tooth loss in adults: A population-based prospective cohort study. PLOS ONE, 14(7), e0219240.

55. Gabiec K., Bagińska J., Łaguna W., et al. (2022). Factors Associated with Tooth Loss in General Population of Bialystok, Poland. Int J Environ Res Public Health, 19(4), 2369.

56. Lee H., Kim D., Jung A., et al. (2022). Ethnicity, Social, and Clinical Risk Factors to Tooth Loss among Older Adults in the U.S., NHANES 2011-2018. Int J Environ Res Public Health, 19(4), 2382.

57. Alshehri M.D., Alqahtani W.M., Asiri E.M., et al. (2021). Awareness to consequences of teeth missing and prosthodontics treatment options among people of Aseer region, Saudi Arabia. J Fam Med Prim Care, 10(1), 307- 311.

58. Muhammad T. and Srivastava S. (2022). Tooth loss and associated self-rated health and psychological and subjective wellbeing among community- dwelling older adults: A cross-sectional study in India. BMC Public Health, 22(1), 7.

59. Lima de Paula L.M.L., Sampaio A.A., Costa J.G., et al. (2019). The course from tooth loss to successful rehabilitation with denture: Feelings influenced by socioeconomic status. SAGE Open Med, 7, 2050312119874232.

60. Wang X., Hu J., and Jiang Q. (2022). Tooth Loss-Associated Mechanisms That Negatively Affect Cognitive Function: A Systematic Review of Animal Experiments Based on Occlusal Support Loss and Cognitive Impairment. Front Neurosci, 16, 1-19.

61. Rodakowska E., Jamiolkowski J., Baginska J., et al. (2022). Oral Health– Related Quality of Life and Missing Teeth in an Adult Population: A Cross- Sectional Study from Poland. Int J Environ Res Public Health, 19(3), 1626. 62. Kumar B., Naz A., and Rashid H. (2018). A survey of partial edentulism based on Kennedy’s classification in maxillary arches. Pak J Med Dent, 7(3), 5-5.

63. Nayyer M., Khan D.A., Gul H., et al. (2020). Patterns of Partial Edentulism According to Kennedy’s Classification -a Cross Sectional Study. PAFMJ, 70(Suppl-1), S87-90.

64. Gade D.J., Mahule D.A., Trivedi D.A., et al. (2021). Prosthodontic management of patients with systemic disorders. Eur J Mol Clin Med, 8(3), 1439-1451.

65. Nguyễn Ngọc Đạt (2018), Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mang phục hình tháo lắp toàn hàm, Luận án chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y - Dược Huế, Thành phố Huế.

66. Natinal Institute of Dental and Craniofacial Research (2018). Tooth Loss in to 64).

Adults statistics/tooth-loss/adults>, accessed: 27/02/2022.

67. Bernabé E. and Sheiham A. (2014). Tooth Loss in the United Kingdom – Trends in Social Inequalities: An Age-Period-and-Cohort Analysis. PLoS ONE, 9(8), e104808.

68. Shabana Begum S., Reddy Vc.S., Kumar R.V.S.K., et al. (2016). Tooth loss prevalence and risk indicators among adult people visiting community health centers in Nellore district, Andhra Pradesh: A cross-sectional study. J Indian Assoc Public Health Dent, 14(4), 413.

69. Taherpour N., Soori H., and Bakhshandeh S. (2020). Pattern and prevalence of tooth loss in health workers: Preliminary results of the Staff Health Cohort. Payesh Health Monit, 19(1), 99-108.

70. Đào Thị Dung and Trần Ngọc Sơn (2016). Thực trạng mất răng và phục hình răng đã mất của người cao tuổi quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, 32(2), 106-110.

71. Le Bars P., Kouadio A., N’goran J., et al. (2015). Relationship between removable prosthesis and some systemics disorders. J Indian Prosthodont Soc, 15(4), 292.

72. Lu S.-Y. (2021). Oral Candidosis: Pathophysiology and Best Practice for

Diagnosis, Classification, and Successful Management. J Fungi, 7(7), 555.

73. Bhateja S. (2018). Candidiasis- the most common fungal infection of oral

cavity. Biomed J Sci Tech Res, 8(3).

74. Rajendra Santosh A.B., Muddana K., and Bakki S.R. (2021). Fungal Infections of Oral Cavity: Diagnosis, Management, and Association with COVID-19. SN Compr Clin Med, 3(6), 1373-1384.

75. Cannon R.D. (2022). Oral fungal infections: past, present, and future. Front

Oral Health, 3, 1-8.

76. Khare P., Gupta A., Sharva V., et al. (2017). Assessment of denture stomatitis in removable denture wearers and its correlation with variable factors such as age, gender, length of denture use and nocturnal dental care. Indian J Anat, 3(3), 66-68.

77. Caldeira F.I.D., Moreno J. de A., Gasque K.C. da S., et al. (2021). Epidemiological factors associated with Candida albicans in patients using complete denture: a scoping review. Rev Ciênc EM SAÚDE, 11(1), 31-43. 78. Nguyễn Hữu Bản, Phạm Ngọc Hùng (2017). Thực trạng bệnh răng miệng và các yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân tại công an tỉnh Nam Định năm 2015 - 2016. Y học Việt Nam, 452(3/2017), 129-134.

79. Riad A., Al-Khanati N.M., Issa J., et al. (2022). Oral Health-Related Knowledge, Attitudes and Behaviours of Arab Dental Students: Multi- National Cross-Sectional Study and Literature Analysis 2000-2020. Int J Environ Res Public Health, 19(3), 1658.

80. Selvaraj S., Naing N.N., Wan-Arfah N., et al. (2022). Development and Validation of Oral Health Knowledge, Attitude and Behavior Questionnaire among Indian Adults. Medicina (Mex), 58(1), 68.

81. Abdullah W.H., Senany S.A., and Al-Otheimin H.K. (2017). Capacity Building for Nurses’ Knowledge and Practice Regarding Prevention of Diabetic Foot Complications. Int J Nurs Sci, 7(1), 1-15.

82. Bajunaid S.O., Alshahrani A.S., Aldosari A.A., et al. (2022). Patients’ Satisfaction and Oral Health-Related Quality of Life of Edentulous Patients Using Conventional Complete Dentures and Implant-Retained Overdentures in Saudi Arabia. Int J Environ Res Public Health, 19(1), 557.

83. Duong H.-Y., Roccuzzo A., Stähli A., et al. (2022). Oral health-related quality of life of patients rehabilitated with fixed and removable implant- supported dental prostheses. Periodontol 2000, 88(1), 201-237.

84. Tạ Thành Văn (2010), PCR và một số kỹ thuật y sinh học phân tử. Sách đào

tạo sau đại học y dược, Nhà xuất bản y học.

85. Loster B.W., Loster J., Wieczorek A., et al. (2012). Mycological Analysis of the Oral Cavity of Patients Using Acrylic Removable Dentures. Gastroenterol Res Pract, 2012, e951572.

86. Bộ Y Tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Vi sinh Y học.

.

Procedures Laboratories-2nd

87. Indian Council of Medical Research (2019). Guidelines on Standard Operating edition. - Mycology , accessed: 02/28/2022. 88. Drouin P. and Ferrero F. (2020). Testing selectivity of bacterial and fungal culture media compared to original silage samples using next generation sequencing. J Microbiol Methods, 179, 106088.

89. Diba K., Mirhendi H., Kordbacheh P., et al. (2014). Development of RFLP- PCR method for the identification of medically important Aspergillus species using single restriction enzyme MwoI. Braz J Microbiol, 45, 503-507. 90. Lim D.H., Jee H., Moon K.C., et al. (2022). Development of a Simple DNA Isothermal

Extraction Method and Candida Pan Loop-Mediated Amplification Assay for Diagnosis of Candidemia. Pathogens, 11(2), 111. 91. Raja H.A., Miller A.N., Pearce C.J., et al. (2017). Fungal Identification Using Molecular Tools: A Primer for the Natural Products Research Community. J Nat Prod, 80(3), 756-770.

92. Norgen Biotek (2014). Fungi/Yeast Genomic DNA Isolation Kit (Cat.

27300). isolation-kit>, accessed: 01/03/2022.

93. D’Andreano S., Cuscó A., and Francino O. (2021). Rapid and real-time identification of fungi up to species level with long amplicon nanopore sequencing from clinical samples. Biol Methods Protoc, 6(1), bpaa026. 94. Leaw S., Chang H.-C., Sun H.-F., et al. (2006). Identification of Medically Important Yeast Species by Sequence Analysis of the Internal Transcribed Spacer Regions. J Clin Microbiol, 44, 693–9.

95. Siddique A.B., Albrectsen B.R., Ilbi H., et al. (2022). Optimization of Protocol for Construction of Fungal ITS Amplicon Library for High- Throughput Illumina Sequencing to Study the Mycobiome of Aspen Leaves. Appl Sci, 12(3), 1136.

96. Matsuyama Y., Jürges H., Dewey M., et al. (2021). Causal effect of tooth loss on depression: evidence from a population-wide natural experiment in the USA. Epidemiol Psychiatr Sci, 30.

97. Darcey J., Horner K., Walsh T., et al. (2013). Tooth loss and osteoporosis: to assess the association between osteoporosis status and tooth number. Br Dent J, 214(4), E10-E10.

98. Sykes L.M., Bradfield C., and Naidu K. (2021). Alveolar bone resorption following tooth extraction characteristically illustrated. South Afr Dent J, 76(9), 545-549.

99. Bortoluzzi M.C., Traebert J., Lasta R., et al. (2012). Tooth loss, chewing

ability and quality of life. Contemp Clin Dent, 3(4), 393-397.

100. Seraj Z., Al-Najjar D., Akl M., et al. (2017). The Effect of Number of Teeth and Chewing Ability on Cognitive Function of Elderly in UAE: A Pilot Study. Int J Dent, 2017, 5732748.

101. Mohd Dom T., Fang H., En L., et al. (2018). Impacts of tooth loss and preferences for tooth replacement among clinic attendees at a public university. J Dent Indones, 25.

102. Silva-Junior M.F., Batista M.J., and de Sousa M. da L.R. (2017). Incidence of Tooth Loss in Adults: A 4-Year Population-Based Prospective Cohort Study. Int J Dent, 2017, e6074703.

103. Barboza-Solís C., Porras-Chaverri M., and Fantin R. (2019). Is tooth loss important when evaluating perceived general health? Findings from a nationally representative study of Costa Rican adults. Community Dent Oral Epidemiol, 47(4), 358-365.

104. Lantto A., Lundqvist R., and Wårdh I. (2020). Quality of life related to tooth loss and prosthetic replacements among persons with dependency and functional limitations. Acta Odontol Scand, 78(3), 173-180.

105. Ergüven S.S. and Kalyoncuoglu U.T. (2021). Effect of tooth loss on social appearance anxiety and oral health-related quality of life among dental students. J Basic Clin Health Sci, 5(3), 165-170.

106. Jéssica J. D., Francisco Wilker M. G. M., Jaqueline C., et al. (2019). Tooth loss and associated factors in the elderly in Cruz Alta, Brazil: a cross- sectional study. Acta Odontológica Latinoam, 32(3), 172-180.

107. Dyas R., Nathanael M., Indrasari M., et al. (2017). Analysis of the effects of removable dentures on the psychological status, quality of life, and masticatory function of the elderly. J Phys Conf Ser, 884, 012084.

108. Borg S., Gerdtham U.-G., Eeg-Olofsson K., et al. (2019). Quality of life in chronic conditions using patient-reported measures and biomarkers: a DEA analysis in type 1 diabetes. Health Econ Rev, 9(1), 31.

109. Pereira M.G., Carvalho C., Costa E.C.V., et al. (2021). Quality of life in chronic pain patients: Illness- and wellness-focused coping as moderators. PsyCh J, 10(2), 283-294.

110. Farias-Neto A. and Carreiro A. (2015). Changes in patient satisfaction and masticatory efficiency during adaptation to new dentures. Compend Contin Educ Dent Jamesburg NJ 1995, 36, 174-177;quiz178.

111. Ahmed A.R., Muneer M., Hussain M.W., et al. (2019). Clinical Analysis of Complete Denture Satisfaction Factors: Dentist and Patient Perspective. undefined, 8(8), 128-134.

112. Barreto Torres L., Asmus G., and Seixas S. (2019). Quality of Life and

Sustainable Development. Springer Nature.

113. Wiesli T.X., Liebe U., Hammer T., et al. (2021). Sustainable Quality of Life: A Conceptualization That Integrates the Views of Inhabitants of Swiss Rural Regions. Sustainability, 13(16), 9187.

114. PhD, M.Sc (N), PGDHM, Scottish Nurse Education Training (Napier University, UK), Lecturer, Regional College of Nursing, Guwahati, Assam. and Saikia L. (2018). Review on health related quality of life (hrqol) of patients after stroke. Int J Adv Res, 6(4), 57-61.

115. Barayan S.S., Al Dabal B.K., Abdelwahab M.M., et al. (2018). Health-related quality of life among female university students in Dammam district: Is Internet use related?. J Fam Community Med, 25(1), 20-28.

116. Pequeno N.P.F., Cabral N.L. de A., Marchioni D.M., et al. (2020). Quality of life assessment instruments for adults: a systematic review of population- based studies. Health Qual Life Outcomes, 18(1), 1-13.

117. Spronk I., Legemate C., Oen I., et al. (2018). Health related quality of life in adults after burn injuries: A systematic review. PloS One, 13(5), e0197507. 118. Surapichpong C., Jisarojito S., and Surapichpong S. (2020). The Conceptual Framework for Development of Quality of Life Assessment in Stroke Patients According to Icf Model: Narrative Review. Int J Early Child Spec Educ INT-JECSE, Volume 29(Issue 5), 592.

119. Ware J.E., Gandek B., Guyer R., et al. (2016). Standardizing disease-specific quality of life measures across multiple chronic conditions: development and initial evaluation of the QOL Disease Impact Scale (QDIS®). Health Qual Life Outcomes, 14, 84.

120. Baiju R.M., Peter E., Varghese N.O., et al. (2017). Oral Health and Quality of Life: Current Concepts. J Clin Diagn Res JCDR, 11(6), ZE21-ZE26. 121. Postic S.D., Kučević E., Halilović-Asotić A., et al. (2020), The OHIP- EDENT B&H Questionnaire: Translation and Psychometric Properties in Treatment of Acrylic Complete Denture Wearers, preprint, In Review.

122. Machado L.F., Kawamuro M., Portela R.C., et al. (2019). Factors associated with vision-related quality of life in Brazilian patients with glaucoma. Arq Bras Oftalmol, 82(6), 463-470.

123. Ranjandish F., Mahmoodi H., and Shaghaghi A. (2019). Psychometric responsiveness of the health-related quality of life questionnaire (HeartQoL- P) in the Iranian post-myocardial infarction patients. Health Qual Life Outcomes, 17(1), 10.

124. Nyaiteera V., Nakku D., Nakasagga E., et al. (2018). The burden of chronic rhinosinusitis and its effect on quality of life among patients re-attending an otolaryngology clinic in south western Uganda. BMC Ear Nose Throat Disord, 18, 10.

125. Cocuzza S., Maniaci A., Grillo C., et al. (2020). Voice-Related Quality of Life in Post-Laryngectomy Rehabilitation: Tracheoesophageal Fistula’s Wellness. Int J Environ Res Public Health, 17(12), E4605.

126. Hagiwara Y., Shiroiwa T., Taira N., et al. (2020). Mapping EORTC QLQ- C30 and FACT-G onto EQ-5D-5L index for patients with cancer. Health Qual Life Outcomes, 18(1), 354.

127. Abbasi-Ghahramanloo A., Soltani-Kermanshahi M., Mansori K., et al. (2020). Comparison of SF-36 and WHOQoL-BREF in Measuring Quality of Life in Patients with Type 2 Diabetes. Int J Gen Med, 13, 497-506.

128. Huo T., Guo Y., Shenkman E., et al. (2018). Assessing the reliability of the short form 12 (SF-12) health survey in adults with mental health conditions: a report from the wellness incentive and navigation (WIN) study. Health Qual Life Outcomes, 16(1), 34.

129. World Health Organization (1995), Field trial WHOQOL-100 February

1995 : the 100 questions with response scales, World Health Organization.

130. Fernández-Martínez G., Zamora-Legoff V., and Hernández Molina G. (2020). Oral health-related quality of life in primary Sjögren’s syndrome. Reumatol Clínica Engl Ed, 16(2), 92-96.

131. Liu B.C.-L., Lee I.-C., Lo L.-J., et al. (2019). Investigate the oral health impact and quality of life on patients with malocclusion of different treatment needs. Biomed J, 42(6), 422-429.

132. Zucoloto M.L., Maroco J., and Campos J.A.D.B. (2016). Impact of oral health on health-related quality of life: a cross-sectional study. BMC Oral Health, 16(1), 55.

133. Mack F., Schwahn C., Feine J., et al. (2005). The impact of tooth loss on general health related to quality of life among elderly Pomeranians: Results from the study of health in Pomerania (SHIP-0). Int J Prosthodont, 18, 414- 9.

134. Lam O.L., McMillan A.S., Li L.S.W., et al. (2014). Predictors of oral health- related quality of life in patients following stroke. J Rehabil Med, 46(5), 520- 526.

135. Barrios R., Bravo M., Gil-Montoya J.A., et al. (2015). Oral and general health-related quality of life in patients treated for oral cancer compared to control group. Health Qual Life Outcomes, 13, 9.

136. Memon A.B., Rahman A.A.U., Channar K.A., et al. (2021). Assessing the Quality of Life of Oral Submucous Fibrosis Patients: A Cross-Sectional Study Using the WHOQOL-BREF Tool. Int J Environ Res Public Health, 18(18), 9498.

137. AlSeraidi M., Hansa I., Dhaval F., et al. (2021). The effect of vestibular, lingual, and aligner appliances on the quality of life of adult patients during the initial stages of orthodontic treatment. Prog Orthod, 22(1), 3.

138. Katri P., Mimmi T., Hasse K., et al. (2021). Is the oral health-related quality of life associated with quality of life among pregnant Finnish families: a cross-sectional study. Acta Odontol Scand, 79(7), 523-527.

139. Burdurlu C., Cabbar F., Dagasan V., et al. (2020). Assessing the Quality of Life of Dental Students by using the WHOQOL-BREF Scale. Balk J Dent Med, 24, 91-95.

140. Wang T.-F., Fang C.-H., Hsiao K.-J., et al. (2018). Effect of a comprehensive plan for periodontal disease care on oral health-related quality of life in patients with periodontal disease in Taiwan. Medicine (Baltimore), 97(5), e9749.

141. Amien R., Scott D., and Verstraete J. (2022). Performance of the EQ-5D-Y Interviewer Administered Version in Young Children. Children, 9(1), 93. 142. Ernstsson O., Hagberg K., Janssen M.F., et al. (2021). Health-related quality of life in patients with lower limb amputation - an assessment of the measurement properties of EQ-5D-3L and EQ-5D-5L using data from the Swedish Amputation and Prosthetics Registry. Disabil Rehabil, 0(0), 1-9. 143. Mai V.Q., Sun S., Minh H.V., et al. (2020). An EQ-5D-5L Value Set for Vietnam. Qual Life Res Int J Qual Life Asp Treat Care Rehabil, 29(7), 1923- 1933.

144. Hettiarachchi R.M., Kularatna S., Byrnes J., et al. (2019). Pediatric Quality of Life Instruments in Oral Health Research: A Systematic Review. Value Health J Int Soc Pharmacoeconomics Outcomes Res, 22(1), 129-135. 145. Kastenbom L., Falsen A., Larsson P., et al. (2019). Costs and health-related

quality of life in relation to caries. BMC Oral Health, 19(1), 187.

146. Cb D.N., Srivastava D.B., Eshwar D.S., et al. (2018). Comparison of quality of life among dental caries and periodontal patients using EuroQoL-5D in

KLE society’s institute of dental sciences, Bangalore: A cross-sectional study. Int J Appl Dent Sci, 4(2), 04–08.

147. World Health Organization. Division of Mental Health (1996), WHOQOL- BREF : introduction, administration, scoring and generic version of the assessment : field trial version, December 1996, World Health Organization. 148. Maia C. de V.R., Mendes F.M., and Normando D. (2018). The impact of oral health on quality of life of urban and riverine populations of the Amazon: A multilevel analysis. PloS One, 13(11), e0208096.

149. Yactayo-Alburquerque M.T., Alen-Méndez M.L., Azañedo D., et al. (2021). Impact of oral diseases on oral health-related quality of life: A systematic review of studies conducted in Latin America and the Caribbean. PLOS ONE, 16(6), e0252578.

150. Bramantoro T., Hariyani N., Setyowati D., et al. (2020). The impact of oral health on physical fitness: A systematic review. Heliyon, 6(4), e03774. 151. Kane S.F. (2017). The effects of oral health on systemic health. Gen Dent, 5. 152. Sun L., Wong H.M., and McGrath C.P.J. (2018). The factors that influence oral health-related quality of life in young adults. Health Qual Life Outcomes, 16(1), 187.

153. Alzoubi E.E., Hariri R., and Attard N.J. (2017). Oral health related quality of life impact in dentistry. J Dent Health Oral Disord Ther, Volume 6(Issue 6), 183-188.

154. Coomans M.B., Taphoorn M.J.B., Aaronson N.K., et al. (2020). Measuring change in health-related quality of life: the impact of different analytical methods on the interpretation of treatment effects in glioma patients. Neuro- Oncol Pract, 7(6), 668-675.

155. Hirdes J.P., Bernier J., Garner R., et al. (2018). Measuring health related quality of life (HRQoL) in community and facility-based care settings with the interRAI assessment instruments: development of a crosswalk to HUI3. Qual Life Res, 27(5), 1295-1309.

156. Bettie N., Ramachandiran H., Anand V., et al. (2015). Tools for evaluating

oral health and quality of life. J Pharm Bioallied Sci, 7(6), 414.

157. Naik S., Hota S., Bhushan P., et al. (2020). Evaluation of oral health-related quality of life in patient with removable prosthesis: A cross-sectional study. J Pharm Bioallied Sci, 12(5), 210.

158. Shrestha B., Basnet B.B., and Adhikari G. (2020). A questionnaire study on the impact on oral health-related quality of life by conventional rehabilitation of edentulous patient. BDJ Open, 6(1), 3.

159. Yeh D.-Y., Kuo H.-C., Yang Y.-H., et al. (2016). The Responsiveness of Patients’ Quality of Life to Dental Caries Treatment-A Prospective Study. PloS One, 11(10), e0164707.

160. Gerritsen A.E., Nguyen T.C., Witter D.J., et al. (2012). A Vietnamese version of the 14-item oral health impact profile (OHIP-14VN). Open J Epidemiol, 2(1), 28-35.

161. Lữ Lam Thiên, Lê Hồ Phương Trang (2015). Tính giá trị và tin cậy của chỉ số tác động sức khỏe răng miệng phiên bản tiếng Việt (ohip-19vn) để đo lường chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng của người Việt Nam mất răng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh,108, 19(2), 186-191. 162. Sánchez-Ferrer M.L., Adoamnei E., Prieto-Sánchez M.T., et al. (2020). Health-related quality of life in women with polycystic ovary syndrome attending to a tertiary hospital in Southeastern Spain: a case-control study. Health Qual Life Outcomes, 18(1), 232.

163. Nguyễn Thị Hồng Nhi, Đoàn Vương Diễm Khánh (2019). Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại phường Hương Sơ, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Y học dự phòng, 29(11), 254-261. 164. Trần Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Hoàng Lan (2016). Nghiên cứu chất lượng cuộc sống cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh thành phố Huế. Tạp Chí Y Tế Công Cộng, (42), 42-42.

165. Nguyễn Thị Hòa, Trần Thùy Dương, Thái Lan Anh (2019). Đánh giá chất lượng cuộc sống ở phụ nữ tuổi mãn kinh tại huyện Kiến Thụy - Hải Phòng năm 2018. Tạp Chí Khoa Học Điều Dưỡng, 2(01), 104-104.

166.La Văn Luân, Nguyễn Hoàng Long, Lê Thị Hương Lan (2018). Chất lượng cuộc sống ở người bệnh phổi tác nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viên Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Tạp Chí Khoa Học Điều Dưỡng, 1(04), 128-128.

167. Chren M.-M. (2010). Interpretation of Quality-of-Life Scores. J Invest

Dermatol, 130(5), 1207–1209.

168. Ngô Thị Thu Hiền, Vũ Thị Thuỷ, Dương Hoàng Ân và cộng sự. (2019). Chất lượng cuộc sống của sinh viên năm thứ tư và một số yếu tố liên quan tại Trường Đại học Thăng Long năm học 2018 - 2019. Tạp Chí Y Tế Công Cộng, (49), 36-36.

169. Bani-Issa W. (2011). Evaluation of the health-related quality of life of Emirati people with diabetes: integration of sociodemographic and disease- related variables. East Mediterr Health J Rev Sante Mediterr Orient Al- Majallah Al-Sihhiyah Li-Sharq Al-Mutawassit, 17(11), 825-830.

170. Fatma Ibrahim Abd El Latif, Hassan Ali Abd EL Wahid, Amina Ahmed Mohamed, et al. (2016). Quality of Life of Type 2 Diabetic Patients in Relation to Gender and Socio-economic status in Egypt. Int J Pharma Sci Sci Res, 2(4), 152-160.

171. Silva P.A.B., Soares S.M., Santos J.F.G., et al. (2014). Cut-off point for WHOQOL-bref as a measure of quality of life of older adults. Rev Saude Publica, 48(3), 390-397.

172. Bural C., Geckili O., Erdogan O., et al. (2021). Reliability and validity of the Turkish version of oral health impact profile for edentulous subjects. Eur Oral Res, 55(2), 67-73.

immediate-loaded

173. Komagamine Y., Kanazawa M., Sato D., et al. (2022). Patient-reported two-implant-supported mandibular outcomes with overdentures: Results of a 5-year prospective study. J Dent Sci, 17(1), 70-77. thiệu Nam Định, Tỉnh Nam Định. Giới 174. Đảng Bộ

, accessed: 07/03/2022.

175. Cochran, W.G. (1977), Cochran 1977 Sampling Techniques Third Edition,

John Wiley & Sons, New York.

176. Teerenstra S., Taljaard M., Haenen A., et al. (2019). Sample size calculation for stepped-wedge cluster-randomized trials with more than two levels of clustering. Clin Trials Lond Engl, 16(3), 225-236.

177. Hoàng Văn Minh and Lưu Ngọc Hoạt (2020). Phương pháp chọn mẫu và tính khỏe. cỡ mẫu nghiên trong khoa cứu học sức

toán , accessed: 23/04/2022.

178. World Health Organization (2013), Oral health surveys: basic methods - 5th

edition, .

179. Chính phủ (2018), Nghị định về quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Số: 141/2017/NĐ-CP, Hà Nội, ngày 07/12/2017. Ngày áp dụng 25/01/2018.

180. Dwivedi H., Paul N., Banerjee K.L., et al. (2021). Denture hygiene awareness, attitude and practice among complete denture wearers during COVID-19 lockdown pandemic: A questionnaire based survey. J Pharm Bioallied Sci, 13(6), 1119.

181. Đỗ Ngọc Ánh, Lê Trần Anh, Nguyễn Lê Huyền Trang và cộng sự (2016). Xác định loài nấm Candida phân lập từ máu người bằng bộ kít pcr-rflp do Học viện Quân y sản xuất. Tạp chí Khoa học&Công nghệ Việt Nam, 4(4), 27-31.

182. Clinical Research Centre, Sarawak General Hospital, Ministry of Health, Sarawak, Malaysia, Bujang M.A., Omar E.D., et al. (2018). A Review on Sample Size Determination for Cronbach’s Alpha Test: A Simple Guide for Researchers. Malays J Med Sci, 25(6), 85–99.

183. Daniluk T., Tokajuk G., Stokowska W., et al. (2006). Occurrence rate of oral Candida albicans in denture wearer patients. Adv Med Sci, 51 Suppl 1, 77– 80.

184. Prapin Piampring (2016). Problems with Complete Dentures and Related Factors in Patients in Rajavithi Hospital from 2007 to 2012. J Med Assoc Thai, 99, S128-S187.

185. Namano S. and Komin O. (2021). The Patient’s Denture Assessment (Thai version) is a valid and reliable tool for evaluating the outcome of treatment with complete denture. BMC Oral Health, 21(1), 56.

186. Seenivasan M., Banu F., Inbarajan A., et al. (2020). The Consequence of Complete Dentures on Quality of Life of Edentulous Patients in the South- Indian Population Based on Educational and Socioeconomic Grades. Cureus, 12(2).

187. Suresan V., Mantri S., Deogade S., et al. (2016). Denture hygiene knowledge, attitudes, and practices toward patient education in denture care among dental practitioners of Jabalpur city, Madhya Pradesh, India. J Indian Prosthodont Soc, 16(1), 30-35.

188. Shigli K., Hebbal M., Sajjan S., et al. (2015). The knowledge, attitude and practice of edentulous patients attending a dental institute in India regarding care of their dental prostheses. South Afr Dent J, 70(7), 294-299.

189. Patel M. (2022). Oral Cavity and Candida albicans: Colonisation to the

Development of Infection. Pathogens, 11(3), 335.

190. Zheng Y., Li Z., and He X. (2016). Influence of fixed orthodontic appliances on the change in oral Candida strains among adolescents. J Dent Sci, 11(1), 17-22.

191. Gacon I., Loster J.E., and Wieczorek A. (2019). Relationship between oral hygiene and fungal growth in patients: users of an acrylic denture without signs of inflammatory process. Clin Interv Aging, 14, 1297–1302.

192. Taebunpakul P. and Jirawechwongsakul P. (2021). Palatal Inflammation and the Presence of Candida in Denture-Wearing Patients. J Int Soc Prev Community Dent, 11(3), 272-280.

193. Wickes B.L. and Wiederhold N.P. (2018). Molecular diagnostics in medical

mycology. Nat Commun, 9(1), 5135.

194. Mohammadi M.M. and Bavi O. (2022). DNA sequencing: an overview of solid-state and biological nanopore-based methods. Biophys Rev, 14(1), 99- 110.

195. Zomorodian K., Haghighi N.N., Rajaee N., et al. (2011). Assessment of Candida species colonization and denture-related stomatitis in complete denture wearers. Med Mycol, 49(2), 208-211.

196. Jafari Z., Motamedi M., Jalalizand N., et al. (2017). Comparison of CHROMagar, polymerase chain reaction-restriction fragment length polymorphism, and polymerase chain reaction-fragment size for the identification of Candida species. Curr Med Mycol, 3(3), 10-15.

197. Kumari B. and Pahuja (2019). Identifying the Different Kinds of Oral

Candida Species in Denture Wearing Patients. 1428-1434.

198. Rabelo G.D., Noborikawa E., Siqueira C.S., et al. (2011). Detection of single and mixed colonization of Candida species in patients with denture stomatitis. Braz J Oral Sci, 10(3), 184-188.

199. Limpuangthip N., Somkotra T., and Arksornnukit M. (2019). Impacts of Denture Retention and Stability on Oral Health-Related Quality of Life, General Health, and Happiness in Elderly Thais. Curr Gerontol Geriatr Res, 2019, e3830267.

200. Galonsky V., Kostritsky I., Chernov V., et al. (2019). The Problem of Patients’ Adaptation to Full Removable Dentures. Med Univ, 2, 66–73. 201. Zainab M., Al-Jammali Z., Al-Yasiry A., et al. (2021). The Satisfaction of Patient with Respect to the Aesthetic and Phonetic of Removable Partial Denture Therapy for Iraqi Patient. Medico-Leg Update, 21, 1108-1113. 202. Ban N.H., Son D.A., Tuan V.M., et al. (2021). Quality Of Life among Police Officers and Soldiers of Nam Dinh Provincial Public Security Department in Viet Nam, in 2019-2020: A Study using Whoqol-Bref Instrument. PalArchs J Archaeol Egypt Egyptol, 18(1), 3943-3951.

203. Wong F.Y., Yang L., Yuen J.W.M., et al. (2018). Assessing quality of life using WHOQOL-BREF: a cross-sectional study on the association between quality of life and neighborhood environmental satisfaction, and the mediating effect of health-related behaviors. BMC Public Health, 18(1), 1113.

204. Reginato V.F., Maroli A., Caldas R.A., et al. (2017). Relationship between prosthetic factors and oral health-related quality of life in complete denture wearers. Rev Odonto Ciênc, 32(2), 77–82.

205. Selvaraj S., Naing N.N., Wan-Arfah N., et al. (2021). Assessment on Oral Health Knowledge, Attitude, and Behaviour and its Association with Sociodemographic and Habitual Factors of South Indian Population. Pesqui Bras Em Odontopediatria E Clínica Integrada, 21, e0135.

206. Morel L.L., Possebon A.P. da R., Faot F., et al. (2019). Prevalence of risk factors for denture stomatitis in complete denture wearers. Braz J Oral Sci, 18, e191414–e191414.

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

1. Phụ lục 01: Thông tin cho đối tượng tham gia nghiên cứu

2. Phụ lục 02: Chấp thuận đồng ý tham gia nghiên cứu

3. Phụ lục 03: Phiếu phỏng vấn

4. Phụ lục 04: Khám phục hình

5. Phụ lục 05: Bộ câu hỏi OHIP-19

6. Phụ lục 06: Bộ câu hỏi WHOQol Bref

7. Phụ lục 07: Bệnh án nghiên cứu tình trạng nấm miệng

8. Phụ lục 08: Phiếu kết quả định danh thành phần loài nấm miệng ở

bệnh nhân phục hình răng

9. Phụ lục 09: Kỹ thuật xét nghiệm soi tươi vi nấm

10. Phụ lục 10: Kỹ thuật xét nghiệm nuôi cấy vi nấm

11. Phụ lục 11: Kỹ thuật xét nghiệm PCR-RFLP vi nấm

12. Phụ lục 12: Kỹ thuật xét nghiệm giải trình tự gen vi nấm

13. Phụ lục 13: Các lĩnh vực trong bộ câu hỏi ohip-edent (ohip-19)

PHỤ LỤC 01 Mã số phiếu:....………..

THÔNG TIN CHO ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU

Tên chương trình nghiên cứu: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm nấm miệng

và chất lượng cuộc sống của người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019

- 2021)”.

Chúng tôi muốn mời ông/bà, là những người tham gia vào chương trình

nghiên cứu này. Trước hết, chúng tôi xin thông báo với ông/bà:

- Sự tham gia của ông/bà là hoàn toàn tự nguyện.

- Ông/bà có thể không tham gia, hoặc có thể rút khỏi chương trình bất cứ lúc

nào. Trong bất kỳ trường hợp nào, ông/bà sẽ không bị mất những quyền lợi chăm

sóc sức khoẻ mà ông/bà được hưởng.

- Nếu ông/bà có câu hỏi nào về chương trình nghiên cứu này. Xin ông/bà hãy

thảo luận các câu hỏi đó với bác sĩ hoặc cán bộ chương trình trước khi ông/bà

đồng ý tham gia chương trình.

- Xin ông/bà vui lòng đọc kỹ bản cam kết này hoặc nhờ ai đó đọc nếu ông/bà

không thể đọc được. Ông/bà có thể tham khảo ý kiến những người khác về chương

trình nghiên cứu trước khi quyết định đồng ý tham gia. Bây giờ chúng tôi sẽ trình

bày chương trình nghiên cứu.

Mục đích của chương trình nghiên cứu này là: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm, một số

yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm miệng, xác định thành phần loài nấm

miệng ở người mang phục hình răng và chất lượng cuộc sống ở người mang phục

hình răng có nhiễm nấm miệng. Từ đó góp phần hiểu biết về tình trạng nhiễm

nấm miệng nói chung và nhiễm nấm miệng ở người mang phục hình răng nói

riêng.

- Nghiên cứu này sẽ mời những người đang mang phục hình răng tại tỉnh

Nam Định tham gia.

- Nghiên cứu này nhằm:

+ Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm

nấm miệng ở người mang phục hình răng tại tỉnh Nam Định (2019- 2021).

+ Xác định thành phần loài nấm miệng ở người mang phục hình răng.

+ Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người mang phục hình răng có nhiễm

nấm miệng.

Đối tượng có thể tham gia nghiên cứu này: Là những người mang phục hình

răng tại tỉnh Nam Định.

Các bước của quá trình tham gia nghiên cứu:

Lựa chọn bệnh nhân: Sau khi chúng tôi nhận được bản chấp thuận đồng ý

tham gia nghiên cứu của ông/bà, chúng tôi sẽ chọn ngẫu nhiên từ danh sách phiếu

chấp thuận đồng ý cho đủ cỡ mẫu tối thiểu là 120 người đang mang phục hình

răng vào nghiên cứu.

Quy trình đăng ký tham gia và quy trình theo dõi:

- Sau khi nhận được phiếu thông tin và cam kết này, ông/bà vui lòng đọc kỹ

và hiểu rõ các thông tin trong phiếu.

- Phiếu thông tin và cam kết đồng ý có chữ ký của ông/bà là căn cứ để chúng

tôi hiểu rằng ông/bà đăng kí tham gia nghiên cứu này.

- Chúng tôi sẽ tiến hành các bước tiếp theo của nghiên cứu:

+ Phỏng vấn và khám răng miệng, lấy bệnh phẩm để gửi cơ sở xét nghiệm

làm xét nghiệm nấm. Sau khi khám và xét nghiệm nấm miệng, ông/bà sẽ nhận

được giấy thông báo về tình trạng có bị nấm miệng hay không, sự vững ổn của

phục hình. Với những ông/bà có vấn đề về nhiễm nấm miệng, về tình trạng phục

hình răng thì sẽ được tư vấn hướng dẫn cách chăm sóc và vệ sinh răng miệng, hỗ

trợ chỉnh sửa phục hình không đúng kỹ thuật và giới thiệu đi khám và điều trị ở

các cơ sở y tế.

+ Phiếu phỏng vấn: Ông/bà sẽ được phỏng vấn trực tiếp và chọn mức độ

đồng ý đúng nhất với mình.

Rút khỏi tham gia nghiên cứu

Ông/bà có thể được yêu cầu không tham gia nghiên cứu do những nguyên

nhân khác nhau bao gồm:

- Các bác sĩ thấy rằng nếu tham gia nghiên cứu sẽ có hại cho ông/bà.

- Bác sĩ quyết định ngừng hoặc huỷ bỏ nghiên cứu.

- Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học hoặc Bộ Y tế Việt Nam

quyết định ngừng nghiên cứu.

Các vấn đề khác có liên quan đến nghiên cứu.

- Kết quả nghiên cứu có thể được công bố trên tạp chí khoa học nhưng không

liên quan đến danh tính của ông/bà khi tham gia nghiên cứu.

- Việc tham gia vào các nghiên cứu khác: Bản cam kết này chỉ nói đến việc

tham gia của ông/bà vào nghiên cứu đề cập ở trên. Ông/bà hoàn toàn có quyền rút

khỏi nghiên cứu vào bất cứ thời điểm nào và sẽ không bị phạt hay mất đi quyền

lợi chữa bệnh mà ông/bà đang được hưởng.

Những lợi ích nào có thể nhận được từ nghiên cứu này?

- Ông/bà được khám, tư vấn và theo dõi răng miệng định kỳ miễn phí trong

suốt thời gian nghiên cứu.

- Ông/bà sẽ được thông báo về tình trạng nhiễm nấm miệng và tình trạng

phục hình răng của ông/bà, cũng như các tư vấn để dự phòng và điều trị bệnh răng

miệng cho ông/bà.

Những lựa chọn nào khác nếu không tham gia nghiên cứu:

Ông/bà sẽ được tư vấn miễn phí về sức khỏe răng miệng của ông/bà và chăm

sóc sức khỏe răng miệng cho ông/bà.

Đảm bảo bí mật:

Mọi thông tin về ông/bà sẽ được giữ kín và không được tiết lộ cho bất cứ ai

không có liên quan. Chỉ nghiên cứu viên, cơ quan quản lý, Hội đồng đạo đức khi

cần thiết. Tên của ông/bà sẽ được mã hóa và sẽ không được ghi trên các bản báo

cáo thông tin nghiên cứu.

Kết quả của nghiên cứu:

Kết quả nghiên cứu các chỉ số của ông/bà có thể mất nhiều tháng. Những kết

quả đó sẽ được thông báo với ông/bà. Tuy nhiên, nếu kết quả chẩn đoán nào bất

thường và có thể ảnh hưởng đến quyết định rút khỏi nghiên cứu của ông/bà sẽ

được chúng tôi thông báo tới ông/bà.

Chi phí khi tham gia chương trình nghiên cứu:

Ông/bà không phải trả bất cứ khoản chi phí liên quan đến nghiên cứu này.

Câu hỏi:

Nếu ông/bà có bất cứ vấn đề hay câu hỏi nào liên quan đến nghiên cứu này

hay về quyền lợi ông/bà với tư cách là người tham gia, hay về bất cứ thiệt hại nào

liên quan đến nghiên cứu, xin hãy liên hệ với Ths.BSCKII. Nguyễn Hữu Bản, chủ

nhiệm chương trình nghiên cứu này và theo số điện thoại 0913721283 hoặc email:

Nguyenhuuban2102@gmail.com.

Nam Định, ngày......tháng......năm.............

Người làm nghiên cứu

Mã số phiếu:....………..

PHỤ LỤC 02

CHẤP THUẬN ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU

1. Tôi đã được giải thích rõ về các thông tin liên quan và thủ tục đăng ký tình

Tôi tên là: ..............................................................................................

2. Tôi đã có cơ hội được hỏi về những thắc mắc liên quan đến nghiên cứu và

nguyện tham gia nghiên cứu này.

3. Tôi đã có thời gian và cơ hội cân nhắc tham gia vào nghiên cứu

4. Tôi được đảm bảo quyền bí mật về các thông tin cá nhân

5. Tôi đồng ý và hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu

tôi hài lòng với các giải thích được đưa ra.

Nam Định, ngày......tháng......năm.............

Đối tượng tham gia nghiên cứu

PHỤ LỤC 03 Mã số phiếu:....………..

PHIẾU PHỎNG VẤN

1. Họ và tên:

Sinh năm:

2. Tuổi:

3. Giới:

1. Nam

2. Nữ

4. Dân tộc :

1. Kinh

2. Khác

5. Trình độ học vấn

1. Không biết chữ

2. Tiểu học

3. Trung học cơ sở

4. Trung học phổ thông hoặc tương đương

5. Trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học

6. Tình trạng hôn nhân hiện nay của ông bà

1. Độc thân và chưa kết hôn

2. Có vợ/chồng

3. Ly thân

4. Ly hôn

5. Góa bụa (độc thân sau kết hôn)

7. Công việc của ông bà

CB Công chức, viên chức

Học sinh, sinh viên

Thương nghiệp

Công nghiệp

Nông nghiệp

Tự do

Tuổi già, hưu trí

8. Tiền sử bản thân bị bệnh nấm miêng

1. Có

2. Không

9. Tiền sử người thân trong gia đình bị bệnh nấm miệng

1. Có

2. Không

10. Tiền sử bản thân mang phục hình răng

1. Có

2. Không

11. Tiền sử người thân trong gia đình mang phục hình răng

1. Có

2. Không

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Bệnh đái tháo đường

12. Tiền sử bệnh toàn thân

2. Bệnh ung thư

3. Bệnh nhiễm HIV/AIDS

4. Bệnh liên quan sử dụng thuốc Corticoide kéo dài

5. Bệnh lao

13. Tiền sử bệnh răng miệng

1. Có

2. Không

14. Ông/bà mang loại phục hình nào

1. Phục hình cố định

2. Phục hình tháo lắp

3. Phục hình trên implant

4. Phục hình hỗn hợp (vừa cố định vừa tháo lắp)

15. Ông/bà mang phục hình răng bao

1. < 5 năm

lâu?

2. ≤ 5 năm & ≤ 10 năm

3. > 10 năm

16. Ông/bà có thu nhập

1. Sống phụ thuộc vào con

2. Dưới 3 triệu đồng/tháng

3. Trên 3 triệu, dưới 6 triệu đồng/tháng

4. Trên 6 triệu đồng/tháng

2. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

2.1. KIẾN THỨC VỀ SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG

TT

Nội dung

Đúng Sai Không rõ Điểm

đạt

1 Theo ông/bà, bệnh răng miệng bao gồm bệnh

lý về mô cứng của răng, bệnh quanh răng và

bệnh lý niêm mạc miệng

2 Theo ông/bà, mất răng có ảnh hưởng tới sức

khỏe răng miệng

3 Bệnh nấm miệng là một bệnh thuộc niêm mạc

miệng và không liên quan đến phục hình răng

4 Theo ông/bà, mất răng có làm ảnh hưởng tới

thẩm mỹ khuôn mặt

5 Theo ông/bà, mất răng có ảnh hưởng tới hiệu

quả ăn nhai

6 Theo ông/bà, mất răng có ảnh hưởng tới phát

âm

7 Theo ông/bà, mất răng có ảnh hưởng tới giao

tiếp

8 Bệnh nấm miệng ở bệnh nhân phục hình răng

chỉ cần dùng thuốc điều trị là được

9 Bệnh nấm miệng có thể là khóe miệng bị nứt

và đỏ (đặc biệt là ở những người đeo răng giả)

10 Bệnh nấm miệng biểu hiện đỏ, đau nhức, gây

khó khăn khi ăn hoặc nuốt, cảm giác thường

mất vị giác

2.2. THÁI ĐỘ VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG

TT

Nội dung

Hoàn

Đồng

Không

Hoàn

Điểm

toàn

ý một

đồng ý

toàn

đạt

đồng ý

phần

một

không

phần

đồng ý

1 Ông/bà có nghĩ rằng cần thiết phải

phục hình răng sau khi mất răng.

2 Khi đeo phục hình răng giả tháo lắp

chỉ cần rửa sạch là có thể đeo cả ngày.

3 Khi đau, đỏ niêm mạc lợi ở bệnh

nhân mang phục hình răng thì đi ra

hiệu thuốc mua thuốc điều trị là được.

4 Ông/bà có nghĩ rằng cần thiết phải

lấy cao răng định kỳ 06 tháng/01 lần

không?

5 Ông/bà có nghĩ rằng việc khám sức

khỏe răng niệng định kỳ 06 tháng 01

lần là cần thiết.

6 Ông/bà có nghĩ rằng chải răng sau khi

ăn là bảo vệ sức khỏe răng miệng?

7 Phục hình răng tháo lắp là đeo răng

giả cả ban đêm cho hàm răng ổn định

8 Vệ sinh hàm giả tháo lắp là rửa mà

không cần phải dùng bàn chải và kem

9 Khi bị nấm miệng thì cần phải thay

lại phục hình răng

10 Khi hàm răng giả tháo lắp bị nhiễm

nấm thì chỉ cần rửa và ngâm nước

nóng là được

2.3. THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG

TT

Nội dung

Có Không Điểm đạt

1 Ông/bà có chải răng ngay sau bữa ăn không

2 Theo ông/bà có cần phải tháo hàm giả tháo lắp và

chải với kem chải răng không?

3 Theo ông/bà khi vệ sinh xong hàm răng giả tháo lắp

thì ban đêm cần ngâm vào cốc nước lọc không?

4 Ông/bà có dùng chỉ tơ nha khoa thương xuyên

không?

5 Ông/bà có dùng dung dịch súc miệng không?

6 Theo ông bà, khi bị nấm miệng có cần bôi thuốc vào

hàm răng giả không?

7 Khi bị đau đỏ niêm mạc miệng sau khi mang phục

hình răng ông/bà có cần đi khám và xét nghiệm nấm

miệng không?

8 Ông/bà có dùng tăm để khều thức ăn không?

9 Ông/bà có đi khám định kỳ phục hình răng không?

10 Theo ông/bà, khi chải răng có cần thiết phải chải

lưỡi không?

Cách đánh giá phân mức độ kiến thức, thái độ, thực hành. Mỗi câu trả lời

đúng nhất được tính 1 điểm, những câu trả lời không phải đúng nhất, những câu

trả lời sai hoăc không rõ thì không tính điểm. Tổng số điểm về kiến thức, thái độ,

thực hành được phân chia thành 04 mức độ như sau:

Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành Điểm Xếp loại Nội dung

Kiến thức ≥ 8 Tốt

< 8 Chưa tốt

Thái độ ≥ 6 Tích cực

< Chưa tích cực

Thực hành ≥ 6 Đạt

< 6 Chưa đạt

Nam Định, ngày......tháng......năm.............

Đối tượng nghiên cứu Người làm nghiên cứu

PHỤ LỤC 04 Mã số phiếu:....……….. KHÁM PHỤC HÌNH RĂNG

Đánh giá sự lưu giữ của hàm trên:

0: không lưu giữ

1: lưu giữ yếu

2: lưu giữ khá

3: lưu giữ tốt

Đánh giá sự vững ổn của hàm trên: 0: không vững ổn

1: khá vững ổn - lung lay vừa phải

2: tốt - không lung lay hoặc lung lay nhẹ

Đánh giá sự lưu giữ của hàm dưới: 0: không lưu giữ

1: lưu giữ yếu

2: lưu giữ khá

3: lưu giữ tốt

Đánh gía sự vững ổn của hàm dưới: 0: không vững ổn

1: khá vững ổn - lung lay vừa phải

2: tốt - không lung lay hoặc lung lay nhẹ

Đánh giá thời gian thích nghi phát

Ngắn: Trong vòng 2 ngày

âm

Trung bình: 1 tuần

Dài: hơn 1 tuần

Đánh giá thẩm mỹ

Hài lòng

Chấp nhận tương đối

Không hài lòng

Mức độ hài lòng đối với hàm giả

Hoàn toàn không hài lòng

Không hài lòng

Khá hài lòng

Hài lòng

Hoàn toàn hài lòng

Mã số phiếu: ........................

PHỤ LỤC 5

BỘ CÂU HỎI OHIP

 Tự điền

 Tự điền có hỗ trợ

HÌNH THỨC TRẢ LỜI BỘ CÂU HỎI OHIP-19VN

Ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi sau liên quan đến những vấn đề mà ông/

bà có thể đã có với răng của mình trong suốt ba tháng qua.

Câu 1. Ông/bà đã từng có khó khăn khi ăn nhai vì các vấn đề liên quan

đến răng hay hàm giả?

TRONG BA THÁNG QUA, THƯỜNG XUYÊN NHƯ THẾ NÀO

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 2. Ông/bà đã từng bị nhét thức ăn trong răng hay hàm giả?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 3. Ông/bà đã từng cảm thấy hàm giả của mình không vừa khít?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

 Không bao giờ

Câu 4. Ông/bà đã từng bị đau nhức trong miệng?

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 5. Ông/bà đã từng thấy không thoải mái khi ăn một số thức ăn vì các vấn đề liên

quan đến răng, miệng hay hàm giả?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 6. Ông/bà đã từng có những điểm đau trong miệng?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 7. Ông/bà đã từng không thoải mái với hàm giả của mình? (Nếu không mang hàm

giả, vui lòng đánh dấu vào mục Không bao giờ)

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

 Không bao giờ

Câu 8. Ông/bà đã từng lo lắng vì các vấn đề liên quan đến răng miệng?

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 9. Tự ông/bà có ý thức về các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả của

mình?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 10. Ông/bà đã từng tránh ăn một số loại thức ăn vì các vấn đề liên quan đến răng,

miệng hay hàm giả?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 11. Ông bà từng không thể ăn nhai được với răng hay hàm giả?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

 Không bao giờ

Câu 12. Ông/bà đã từng phải tạm ngưng bữa ăn vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng

hay hàm giả?

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 13. Ông/bà từng buồn bực vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 14. Ông/bà đã từng ngại ngùng vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm

giả của mình?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 15. Ông/bà đã từng tránh đi lại vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm

giả?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

 Không bao giờ

Câu 16. Mức độ chịu đựng của ông/bà đối với vợ/chồng hay gia đình mình có bị giảm

vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả?

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 17. Ông/bà từng dễ cáu gắt vì các vấn đề liên quan đến răng, miệng hay hàm giả?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 18. Ông/bà đã từng cảm thấy ít vui khi tiếp xúc với người khác vì các vấn đề liên

quan đến răng, miệng hay hàm giả?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

Câu 19. Ông/bà đã từng cảm thấy ít hài lòng về cuộc sống hơn vì các vấn đề liên quan

đến răng, miệng hay hàm giả?

 Không bao giờ

 Rất thường xuyên

 Khá thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

 Không bao giờ

Nam Định, ngày......tháng......năm.............

Đối tượng nghiên cứu Người làm nghiên cứu

Mã số phiếu:....………..

PHỤ LỤC 06

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG

(Bộ câu hỏi WHOQol Bref)

1. Đề nghị ông/bà hãy đọc và chọn câu trả lời phù hợp nhất với bản thân mình

(đánh dấu X vào ô tương ứng)

Câu hỏi: Trong 2 tuần qua

Xấu

Trung bình

Tốt Rất tốt

Rất

xấu

C1. Ông/bà đánh giá chất lượng

cuộc sống của ông/bà ở mức độ

nào?

2. Các câu dưới đây hỏi về mức độ các hoạt động mà ông/bà đã trải qua trong

Rất

Không

Rất

Bình

Hài

không

hài

hài

Câu hỏi: Trong 2 tuần qua

thường

lòng

hài lòng

lòng

lòng

C2. Ông/bà hài lòng với sức khỏe của

mình ở mức độ nào?

Trung

Rất

Câu hỏi: Trong 2 tuần qua

Không

Ít

Nhiều

bình

nhiều

C3. Khi bị đau đớn trong cơ thể thì những

cơn đau đó cản trở đến việc mà ông/bà

muốn làm ở mức độ nào?

C4. Để có thể hoạt động bình thường

trong cuộc sống hàng ngày, ông/bà cần

thời gian 2 tuần lễ trước đây

được uống thuốc hoặc điều trị nhiều ở

mức độ nào?

C5. Ông/bà thấy yêu với cuộc sống của

C6. Ông/bà thấy cuộc sống của ông/bà có

ý nghĩa nhiều ở mức độ nào?

Câu hỏi: Trong 2 tuần qua

Tương

Không Kém

Tốt Rất tốt

đối

C7. Khi làm việc gì đó thì ông/bà có khả

năng tập trung ở mức độ nào?

C8. Ông/bà thấy yên tâm với cuộc sống

hàng ngày của ông/bà ở mức độ nào?

C9. Ông/bà thấy môi trường tự nhiên nơi

ông/bà ở mức độ nào?

Câu hỏi: Trong 2 tuần qua

Một chút

Tương đối

Gần đủ

C10. Ông/bà có đủ sức lực cho các hoạt động

Không chút nào

Hoàn toàn đủ

trong cuộc sống hàng ngày ở mức độ nào?

C11. Ông/bà có đủ tiền để trang trải các nhu

cầu của mình ở mức độ nào?

Không hài lòng

Bình thường

Hài lòng

Rất hài lòng

ông/bà sống trong lành ở mức độ nào?

Câu hỏi: Trong 2 tuần qua

Rất không hài lòng

C12. Ông/bà bằng lòng với ngoại hình

của bạn ở mức độ nào?

Câu hỏi: Trong 2 tuần qua

Không Khá Khá Dễ

Rất dễ

dễ chút

khó

dễ

dàng

dàng

nào

khăn

C13. Giả sử ông/bà muốn tìm kiếm thông

tin (tin tức) thì ông/bà có thể tìm kiếm

được dễ dàng ở mức độ nào?

C14. Ông/bà có cơ hội được giải trí nhiều

như ông/bà muốn không?

C15. Việc đi lại của ông/bà dễ dàng ở

mức độ nào?

Rất không

Không

Bình

Hài

Rất hài

Câu hỏi: Trong 2 tuần qua

hài lòng

hài lòng

thường

lòng

lòng

C16. Ông/bà hài lòng với giấc ngủ

của ông/bà ở mức độ nào?

C17. Ông/bà hài lòng với khả năng

thực hiện các hoạt động hàng ngày

của ông/bà ở mức độ nào? C18. Ông/bà hài lòng với khả năng

làm việc của ông/bà ở mức độ nào?

C19. Ông/bà hài lòng với bản thân

mình ở mức độ nào?

Rất

Không

Rất

Bình

Hài

không

hài

hài

Câu hỏi: Trong 2 tuần qua

thường

lòng

hài lòng

lòng

lòng

C20. Ông/bà hài lòng với các mối quan hệ cá

nhân của ông/bà ở mức độ nào?

C21. Ông/bà lòng với đời sống tình dục của

ông/bà ở mức độ nào?

(nếu ông/bà nói không có, thì hỏi bệnh nhân có

hài lòng với tình trạng không có đó không ?)

C22. Ông/bà hài lòng với mức độ hỗ trợ của bạn

bè ở mức độ nào?

C23. Ông/bà hài lòng với những tiện nghi nơi

ông/bà sống ở mức độ nào?

C24. Ông/bà hài lòng với khả năng sử dụng

được các dịch vụ y tế mà ông/bà cần ở mức độ

nào?

C25. Ông/bà hài lòng như thế nào đối phương

tiện di chuyển của ông/bà?

Câu hỏi: Trong 2 tuần qua

Không

Ít khi

Thỉnh

Thường

Luôn

bao giờ

thoảng

xuyên

luôn

C26. Ông/bà có thường xuyên có

những tâm trạng tiêu cực như

chán nản, tuyệt vọng, lo âu, trầm

cảm không?

Tổ chức Y tế thế giới đã sử dụng bộ công cụ để đanh giá chất lượng sống bằng

thang điểm WHOQOL-BREF bao gồm 26 câu chia làm 4 lĩnh vực: sức khỏe thể chất (7

câu), sức khỏe tâm thần (6 câu), các mối quan hệ xã hội (3 câu), và sức khỏe liên quan

môi trường sống (8 câu) và 2 câu về chất lượng sống chung và sức khỏe chung. Mỗi câu

được đánh giá 5 mức độ khác nhau, từ thấp lên cao và tương ứng với số điểm từ 1- 5

điểm. Các câu hỏi 3, câu 4, câu 26 thì cho điểm ngược lại vì đây là câu hỏi tiêu cực.

STT Dạng câu hỏi

Lĩnh vực

Câu hỏi

Q1 (Question 1) Chất lượng sống chung

C1

1

Q2 (Question 2) Hài lòng về sức khỏe chung

C2

2

D1 (Domain 1)

Hài lòng về sức khỏe thể chất C3 + C4 + C10 + C15 +

3

C16 + C17 + C18

D2 (Domain 1) Hài lòng về sức khỏe tâm thần C5 + C6 + C7 + C11 +

4

C19 + C26

D3 (Domain 1)

Hài lòng về các mối quan hệ

C20 + C21 + C22

5

xã hội

D4 (Domain 1)

Hài lòng về môi trường sống C8 + C9 + C12 + C13 +

6

C14 + C23 + C24 + C25

Nam Định, ngày......tháng......năm.............

Đối tượng nghiên cứu

Người làm nghiên cứu

PHỤ LỤC 07 Mã số phiếu:....………..

BỆNH ÁN NGHIẾN CỨU TÌNH TRẠNG NẤM MIỆNG

Giới tính:

Nam

Nữ

Họ và tên bệnh nhân: Tuổi: Sinh năm: Địa chỉ: Điện thoại:

1. Bệnh sử

[1] Hút thuốc lá

1. Có

2. Không

[2] Đánh răng trong ngày

1. Không đánh răng, hoặc đánh ≤ 1 lần/ngày

2. Có đánh răng, đánh > 1 lần/ngày

[3] Đang đeo răng giả/dụng cụ nắn chỉnh răng 1. Có

2. Không

[4] Quan hệ tình dục bằng miệng

1. Có/đã từng

2. Chưa bao giờ

[5] Uống rượu, bia thường xuyên/nghiện rượu 1. Có

2. Không

[6] Hiện tại đang điều trị các bệnh lý ở miệng

1. Có

2. Không

[7] Đang sử dụng thuốc tại chỗ, dung dịch vệ

1. Có

2. Không

sinh miệng

2. Khám bệnh

[8] Tổn thương tại miệng

1. Có

----> trả lời tiếp từ câu 9-11 2. Không

, dừng lại

[9] Triệu chứng cơ năng ở miệng

1. Đau ở miệng lúc bình thường

2. Đau nhức trong miệng, kiểu rát bỏng gây khó khăn khi ăn nhai

3. Nuốt vướng, khó nuốt

4. Tổn thương có màu đỏ hoặc có giả mạc trắng

5. Tổn thương nổi lên trong miệng có hình dáng giống pho mát

6. Chảy máu nhẹ nếu nơi nhiễm bị cọ xát hoặc cào

7. Khóe miệng nứt và đỏ (đặc biệt là ở những người đeo răng giả)

8. Cảm giác như có bông trong miệng

9. Mất vị giác

[10] Vị trí tổn thương miệng

1. Góc miệng

-----> 1. Phải

2. Trái

2. Niêm mạc môi

-----> 1. Trên

2. Dưới

3. Quanh răng

-----> 1. Hàm trên

2. Hàm dưới

4. Bề mặt lưỡi

-----> 1. Mặt trên

2. Mặt dưới

5. Niêm mạc má

-----> 1. Phải

2. Trái

6. Vòm miệng

7. Hầu họng

8. Ví trị khác

[11] Hình thái tổn thương

1. Nứt góc miệng

2. Giả mạc ở miệng

3. Viêm lưỡi hình trám

4. Nứt lưỡi, lưỡi bản đồ

5. Hồng ban

6. Viêm teo niêm mạc

7. Viêm trợt nhiêm mạc miệng

8. Dạng tổn thương khác

[12] Hình ảnh đốm nấm trên phục hình răng

1. Có

2. Không

[13] Xét nghiệm nấm miệng

1. Dương tính

2. Âm tính

Nam Định, ngày......tháng......năm.............

Đối tượng nghiên cứu Người làm nghiên cứu

Phụ lục 08

Mã số phiếu

PHIẾU KẾT QUẢ ĐỊNH DANH THÀNH PHẦN LOÀI NẤM MIỆNG Ở

BỆNH NHÂN PHỤC HÌNH RĂNG

1. TÌNH TRẠNG ĐƠN NHIỄM, ĐA NHIỄM NẤM Ở MIỆNG

Số lượng Tỷ lệ % Tình trạng

Đơn nhiễm

Đa nhiễm

Chưa xác định

Tổng

2. THÀNH PHẦN LOÀI NẤM PHÂN LẬP Ở MIỆNG

Số lượng (n = ) Tỷ lệ % Loài nấm

C. albicans

C. tropicalis

C. parapsilosis

C. glabrata

C. krusei

C. guiliermondii

Nấm men khác

Nam Định, ngày......tháng......năm.............

Người làm nghiên cứu

Phụ lục 09 Mã số phiếu………………

KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM SOI TƯƠI VI NẤM

1. Dụng cụ, hóa chất

- Kính hiển vi quang học

- Lam kính

- Lamen

- Đèn cồn và cồn 90 độ

- Dao mổ tiệt trùng

- Dung dịch KOH (hoặc NaOH) 10 - 30%

2. Lấy bệnh phẩm

- Lấy bệnh phẩm ở niêm mạc miệng

+ Cạo niêm mạc ở rìa thương tổn

+ Cạo ở nhiều vị trí

+ Cạo từ trong thương tổn ra ngoài vùng niêm mạc lành để lấy vẩy ở ranh

giới giữa niêm mạc bệnh và niêm mạc lành, cho các vẩy niêm mạc rơi lên tiêu

bản hoặc vào đĩa petri vô khuẩn

+ Lấy vẩy niêm mạc không phải vẩy tiết

+ Không cạo bệnh phẩm trên thương tổn cấp tính, bội nhiễm

- Lấy bệnh phẩm ở nền hàm phục hình răng

+ Nếu thương tổn ở nền hàm và bờ tự do: Dùng dao, kéo cạo ở dưới nền

hàm

+ Cho lớp bệnh phẩm thu được lên tiêu bản hoặc đĩa petri vô khuẩn.

3. Kỹ thuật làm tiêu bản

- Nhỏ 1- 2 giọt hoá chất soi tươi lên tiêu bản.

- Đậy lamen

- Đối với dung dịch KOH thì chờ 15- 30 phút, nếu muốn quan sát ngay thì

hơ nóng trên ngọn lửa đèn cồn.

- Soi kính hiển vi vật kính 10x và 40x.

- Ghi kết quả vào phiếu XN.

- Xử lý dụng cụ, bệnh phẩm.

4. Nhận định kết quả

- Trước khi soi nên dàn mỏng tiêu bản. Sử dụng vật kính 10 xác định vi

trường xem sơ bộ, sau đó dùng vật kính 40 để nhận định.

- Kết quả dương tính

+ Tế bào nấm men hình tròn hoặc bầu dục kích thước 3- 5µm nảy chồi hoặc

không.

+ Tế bào nấm men có quầng sáng bao quanh khi làm tiêu bản mực tàu.

+ Sợi nấm giả (Sợi nhánh được tạo thành từ các chỗ thắt).

+ Nấm sợi có vách ngăn (sợi nhánh được tách ra cách vách ngăn).

- Kết quả âm tính: Không thấy vi nấm

- Một số yếu tố có liên quan đến kết quả xét nghiệm.

+ Bệnh phẩm: trước khi làm xét nghiệm bệnh nhân phải ngừng thuốc điều

trị kháng nấm ít nhất 1-2 tuần.

+ Nếu không ngừng thuốc thì nấm tạm thời “biến mất”, “thể lặn” làm cho

kỹ thuật viên tìm không ra.

+ Các thuốc mỡ tồn tại trên niêm mạc khiến trong vi trường có nhiều hạt

mỡ khó xem, làm cản trở tầm nhìn của người quan sát.

+ Các thuốc màu làm cho da bị nhuộm màu xanh hay tím, đỏ, làm che khuất

cấu trúc của vi nấm.

+ Người kỹ thuật viên soi phải có định hướng trên cơ sở tóm tắt của lâm

sàng.

Phụ lục 10 Mã số phiếu……………

QUY TRÌNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM NUÔI CẤY VI NẤM

1. Kỹ thuật cấy nấm trên môi trường Sabouraud

Kỹ thuật nuôi cấy nấm trên môi trường Sabouraud: Ủ ở nhiệt độ phòng và

300C. Theo dõi các mẫu nuôi cấy, kiểm tra hàng ngày, phát hiện nấm mọc. Nếu

sau 6 tuần không phát hiện nấm mọc mẫu được coi là âm tính.

- Bước 1: Lấy bệnh phẩm, tùy vào vị trí mắc bệnh mà mẫu bệnh phẩm khác

nhau, bệnh phẩm có thể lấy từ niêm mạc miệng (niêm mạc ở lưỡi, lợi, má, môi)

và phục hình răng

- Bước 2: Nuôi cấy vi nấm trên môi trường Sabouraud, được ủ ấm ở nhiệt

độ 30°C.

- Bước 3: Soi tươi tìm nấm. Khi đủ thời gian nuôi cấy, tiến hành soi đánh

giá hình thái khuẩn lạc, dạng khuẩn lạc

- Bước 4: Nhận định kết quả bằng cách quan sát hình thể cấu tạo, tính chất,

màu sắc của khuẩn lạc.

+ Trường hợp không thấy kết quả nấm mọc sau 7 ngày: Âm tính. Trường

hợp dương tính cần xác định loại nấm.

+ Đặc điểm của khuẩn lạc là nấm men. Khuẩn lạc nấm Candida có dạng

trơn, nhẵn, có màu kem và thường mọc nhanh sau 24 giờ. Trên kính hiển vi tế bào

nấm men hình tròn hoặc bầu dục, có thể nảy chồi hoặc không.

Khuẩn lạc nấm Cryptococcus trơn nhẵn màu be thường khô hơn so với nấm

Candida và mọc chậm thường sau 48 giờ. Trên kính hiển vi tế bào nấm thường

hình tròn, kích thước lớn.

+ Đặc điểm khuẩn lạc là nấm sợi: Đối với nấm Aspergillus màu sắc khuẩn

lạc khác nhau tùy theo từng loài. Nấm P. marneffei, tạo sắc tố màu đỏ khuếch tán

vào môi trường khi nuôi cấy ở nhiệt độ phòng. Sau nuôi cấy các đĩa nuôi cấy vi

nấm được bỏ sau 7 ngày nuôi cấy.

2. Kỹ thuật cấy nấm trên môi trường thạch CHROMagarTM Candida

- Bật đèn cực tím trong tủ an toàn sinh học (tủ cấy vi sinh) 15 phút trước khi

tiến hành thao tác.

- Lấy môi trường CHROMagar™ Candida (do hãng CHROMagar, Pháp sản

xuất) ra khỏi tủ bảo quản. Đặt đĩa thạch vào trong tủ cấy vi sinh.

- Lấy bệnh phẩm (hoặc ống thạch sabouraud chứa chủng nấm) dương tính ria

lên bề mặt đĩa/ống môi trường.

- Đưa đĩa/ống thạch vào tủ nuôi cấy, ủ ở 35-35oC trong điều kiện có oxy. Đọc

kết quả sau 24-48 giờ. Loài nấm được xác định dựa vào màu theo hướng dẫn của

nhà sản xuất. Cụ thể:

Hình 1. Minh họa nhận diện màu sắc của các loài nấm Candida bằng môi

trường CHROMagar™ Candida (do hãng CHROMagar, Pháp sản xuất)

+ Nấm C. albicans: khuẩn lạc màu xanh lá cây;

+ Nấm C. tropicalis: có màu xanh dương, xanh kim loại;

+ Nấm C.kefyr, C.glabrata: Tím hóa cà-nâu

+ Nấm C. krusei: màu hồng nhạt;

Các loài nấm Candida spp còn lại còn lại có màu từ trắng đến tím hoa cà khó

phân biệt với nhau.

3. Kỹ thuật cấy nấm trên môi trường thạch nghiêng/đĩa thạch

Những bệnh nhân sau khi được xác định nhiễm và phân loại sơ bộ loài bằng

môi trường CHROMagarTM Candida sẽ được tiến hành cấy chuyển sang môi

trường Sabouraud để tạo chủng thuần. Kỹ thuật cấy được tiến hành trong tủ an

toàn sinh học cấp II.

Cách tiến hành như sau:

- Sử dụng ống thạch nghiêng hoặc đĩa thạch;

- Tay phải cầm tăm bông/que cấy, tay trái cầm ống thạch/đĩa thạch để thao

tác.

- Mở nắp ống/đĩa tạy, đặt đầu bông/que cấy chứa dịch âm đạo hoặc tế bào

nấm trên bề mặt thạch và ria đều theo hình zíc zắc;

- Đạy nắp và đưa ống thạch hoặc đĩa thạch sau khi cấy vào tủ ấm 37oC;

- Sau 48 giờ lấy ra quan sát sự xuất hiện của khuẩn lạc nấm trên bề mặt môi

trường;

Nhận định kết quả: sau 24h nếu trên bề mặt thạch xuất hiện khuẩn lạc màu

trắng đục, hình tròn hoặc bầu dục, đường kính ≥ 0.5cm thì lấy ra soi dưới kính

hiển vi ở vật kính 10X và 40X. Nếu xuất hiện tế bào men, tế bào men này chồi thì

nhận định ban đầu đó là nấm Candida.

Phụ lục 11 Mã số phiếu………………

KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM PCR-RFLP VI NẤM

1. Kỹ thuật PCR-RFLP xác định một số loài Candida thường gặp

Tất cả những chủng nấm mọc khuẩn lạc trên môi trường ChromAgarTM

Candida tiếp tục được tách chiết ADN, chạy PCR với cặp mồi ITS1 và ITS4 [112].

Sản phẩm PCR được cắt giới hạn bằng enzyme MspI.

2. Thực hiện phản ứng PCR

ADN sau khi tách được dùng làm khuân cho phản ứng PCR. Phản ứng PCR

được thực hiện với tổng thế tích là 25 µl. Thành phần phản ứng PCR và nồng độ

tương ứng như sau:

Bảng 1. Thành phần phản ứng PCR

TT Thành phần Thể tích lấy (µl) Nồng độ ban đầu Nồng độ trong phản ứng PCR

1 Master mix 2X 2 X 12.5 1 X

2 Mồi ITS1 10 µM 0.5 0.2 µM

3 Mồi ITS4 10 µM 0.5 0.2 µM

25mM 0 2 mM 4 MgCl2

5 Nước khử Ion 0 9.5 -

6 DNA của nấm - 2 -

Hỗn dịch của phản ứng PCR được đưa vào máy PCR và thực hiện theo chu

trình nhiệt như sau.

Chu trình nhiện của phản ứng PCR

- 1 chu kỳ 95oC trong 5 phút.

- 40 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm.

+ 94oC trong 45 giây.

+ 56oC trong 45 giây.

+ 72oC trong 1 phút;

- 1 chu kỳ 72oC trong 10 phút.

- 1 chu kỳ 25oC trong 10 phút.

3. Cắt giới hạn sản phẩm PCR

Sản phẩm PCR được lấy đem trộn với enzyme MspI để cắt giới hạn. Thành

phần của hỗn dịch đem ủ gồm:

- Sản phẩm PCR : 10μl

- Nước khử ion : 9μl

- Dung dịch đệm TangoTM : 2μl

- Enzyme MspI : 1μ.

Hỗn dịch được ủ 90 phút ở nhiệt độ 37oC trong bể ổn nhiệt. Sau đó, ủ ở nhiệt

độ 65 oC trong 15 phút để bất hoạt enzyme rồi lấy ra phân tích kết quả.

4. Xác định loài nấm dựa vào sản phẩm PCR và cắt giới hạn

Bảng 2. Kích thước sản phẩm PCR và cắt bằng enzyme MspI

Loài nấm Kích thước sản phẩm cắt giới hạn với MspI Kích thước sản phẩm PCR với cặp mồi ITS1-ITS4

C. albicans complex 535 297, 238

C. glabrata complex 871 557, 314

C. tropicallis 524 340, 184

C. krusei 510 261, 249

C. guilliermondii 608 371, 155, 82

C. parapsilosis complex 520 520

Sản phẩm PCR và sản phẩm cắt giới hạn bằng enzyme MspI được điện di

trên gel agarose 1,5-2% để xác định kích thước bằng cách so sánh với thang ADN

chuẩn 100bp. Mẫu nấm phân tích được phân loại là các loài thuộc phức hợp C.

albicans, C. glabrata, C. parapsilosis, và các loài C. tropicalis, C. krusei dựa vào

kích thước sản phẩm PCR và kích thước các mảnh cắt giới hạn như trong Bảng

2.7 (Theo SH. Mirhendi và CS, 2006) [112]. Một số mẫu đại diện của các loài

được giải trình tự gen để khẳng định kết quả. Các mẫu không thể định danh được

bằng kỹ thuật PCR-RFLP được giải trình tự để xác định loài. Chủng nấm chuẩn

C. albicans mã số ATCC® 90028 và C. parapsilosis mã số ATCC® 22019 được

sử dụng làm chứng dương trong các phản ứng PCR và cắt giới hạn.

5. Kỹ thuật điện di trên gel agarose kiểm tra sản phẩm PCR

- Nguyên lý: Dựa vào đặc tính cấu trúc của các phân tử axít nucleic là tích

điện âm nên sẽ di chuyển về phía cực dương khi nó nằm trong một điện trường.

Tốc độ di chuyển của các phân tử axit nucleic phụ thuộc vào khối lượng phân tử,

cường độ dòng điện và nồng độ các chất cấu thành gel. Do vậy, các phân tử ADN

có kích thước chiều dài khác nhau khi di chuyển trong một điện trường sau một

thời gian sẽ nằm ở các vị trí khác nhau trên bản gel. Thông qua chất chỉ thị màu,

thang ADN chuẩn có thể xác định được kích thước phân tử ADN.

- Các bước tiến hành

+ Chuẩn bị gel agarose 2 % trong dung dịch đệm TBE 0.5X hoặc TAE

1.0X (tính toán để đổ số giếng điện di cần thiết). Gen và dung dịch đệm được đun

sôi ở trong lò vi sóng. Sau đó được để nguội xuống còn khoảng 65 - 70oC thì tiến

hành đổ vào khay chứa đã được lặp sẵn miếng lược nhựa.

+ Để bản gel đông lại, tháo lược và đặt miếng gel vào bể điện di đã có TBE

0,5X hoặc TAE 1,0X.

+ Trộn 6 - 10 µl sản phẩm PCR hoặc cắt giới hạn với 1 µl loading dye và

dùng pipete trộn đều sản phẩm PCR và loading dye.

+ Đưa sản phẩm PCR hoặc cắt giới hạn đã trộn loading dye vào bản gel

mỗi giếng 6 – 10 µl. Sử dụng các đầu côn khác nhau cho mỗi giếng.

+ Điện di 90 phút ở 100 volt (thời gian và điện thế có thể thay đổi).

+ Kết thúc điện di, lấy bản gel ra và ngâm bản gel trong dung dịch ethium

bromide 10 – 15 phút.

+ Chụp ảnh và phân tích kết quả với thiết bị có ánh sáng UV.

Phụ lục 12 Mã số phiếu………………

QUY TRÌNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM GIẢI TRÌNH TỰ GEN

1. Tách chiết ADN

1.1. Hóa chất, sinh phẩm

- Dung dịch đệm tách chiết EB (NaCl 5M- EDTA 0,5M pH 8- Tris HCl 1M

pH 8,6- Sucrose 0,16 M- SDS 10%).

- Dung dịch Kac 8M

- Cồn Ethanol 99%.

- Cồn Ethanol 70%.

- Dung dịch TE (10 mM Tris HCl pH 8- 1 mM EDTA)

- Nước khử ion.

2.2. Các bước tiến hành

- Làm tan đá dung dịch EB ở nhiệt độ 65oC trên máy lắc ủ nhiệt khô trong 5

phút.

- Chuyển 100µL môi trường nuôi cấy chứa nấm vào ống 1,5mL.

- Thêm 100 µL đệm tách chiết EB vào ống mẫu. - Ủ mẫu ở 65oC trên máy lắc ủ nhiệt khô với tốc độ lắc 900 chu kỳ/phút trong

30 phút.

- Ly tâm mẫu ở tốc độ 8.000 vòng/phút trong 10 giây.

- Chuyển ống đựng mẫu vào giá đựng mẫu lạnh.

- Cho từ từ 30 µl Kac 8M vào ống đựng mẫu, trộn nhẹ dung dịch bằng

Micropipet theo vòng tròn từ trên xuống dưới đáy ống.

- Chuyển giá lạnh đựng mẫu vào ngăn đá trong 30 phút.

- Lấy giá lạnh đựng mẫu ra khỏi ngăn đá. - Ly tâm các ống đựng mẫu ở 4oC với tốc độ 12.000 vòng/phút trong 20 phút.

- Chuyển dịch nổi sang ống nhựa 1,5ml mới đã ghi ký hiệu mẫu tương ứng.

- Cho 200 µl cồn Ethanol tuyệt đối lạnh vào ống đựng mẫu.

- Chuyển giá đựng mẫu vào ngăn đá trong 5 phút. - Ly tâm ống đựng mẫu ở 4oC với tốc độ 13.200 vòng/phút trong 20 phút.

- Dùng Micropipet hút bỏ dịch nổi.

- Cho 200 µl cồn Ethanol 70% lạnh vào ống đựng mẫu. - Ly tâm các ống đựng mẫu ở 4oC với tốc độ 13.200 vòng/phút trong 5 phút.

- Dùng Micropipet hút bỏ dịch nổi.

- Cho 200 µl cồn Ethanol tuyệt đối lạnh vào ống đựng mẫu. - Ly tâm ống đựng mẫu ở 4oC với tốc độ 13.200 vòng/phút trong 5 phút.

- Dùng Micropipet hút bỏ hoàn toàn dịch nổi.

- Mở các nắp ống đựng mẫu, để khô ở nhiệt độ phòng trong 30 phút.

- Hòa tan ADN bằng 100 µl dung dịch TE. - Bảo quản ADN thu được ở nhiệt độ dưới - 200C cho đến khi sử dụng.

2. Phản ứng PCR

2.1. Hóa chất, sinh phẩm

- Đệm HotStartaq Plus Master Mix (Qiagen, Đức)

- Agarose

- TBE 10X

- Nước khử ion

- Cặp mồi: ITS1 5.8S (5’-TCC GTA GGT GAA CCT GCG G-3’)

ITS4 (5’-TCC TCC GCT TAT TGA TAT GC-3’)

(theo SH Mirhendi và cộng sự, 2001, IDT tổng hợp và cung cấp)

2.2. Điều kiện phản ứng PCR

Tổng thể tích cho 1 phản ứng PCR là 25µL với thành phần cụ thể như

bảng sau:

Số TT Thành phần phản ứng Thể tích (µL)

1 2X PCR buffer 12,50

2 Mồi ITS1 (10µM) 1,00

3 Mồi ITS4 (10µM) 1,00

4 7,50 H2O

5 ADN mẫu 3,00

Chu trình nhiệt của phản ứng PCR

Bước 1: Biến tính 94°C: 5 phút

Bước 2: Khuếch đại 94°C: 30 giây

Số chu kỳ: 30 56°C: 45 giây

72°C: 60 giây

72°C: 7 phút

Bước 3: Ổn định nhiệt 15°C, ∞

3. Giải trình tự

Sản phẩm PCR sau khi kiểm tra được tinh sạch bằng phương pháp thôi gel

(DNA elution) sử dụng bộ kit QIAquick PCR purification Kit (Qiagen, Đức). Đối

với các mẫu có từ 2 băng ADN sản phẩm PCR thì tiến hành thôi gel từng băng

riêng rẽ để giải trình tự. Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch được giải trình tự trực

tiếp trên hệ thống giải trình tự ABI 3500.

Đọc và xử lý số liệu các trình tự thu được bằng phần mềm MEGA, So sánh

các trình tự thu được với các trình tự được công bố trên ngân hàng gen (Genbank)

bằng phần mềm trực tuyến Nucleotid blast (https://blast.ncbi.nlm.nih.gov).

Phụ lục 13 Mã số phiếu………………

CÁC LĨNH VỰC TRONG BỘ CÂU HỎI OHIP-EDENT (OHIP-19)

Các nội dung của bộ câu hỏi OHIP-19

GIỚI HẠN CHỨC NĂNG (3 câu hỏi).

1. Khó khăn khi ăn nhai.

2. Nhồi nhét thức ăn dưới hàm giả.

3. Hàm giả không vừa.

ĐAU THỰC THỂ (4 câu hỏi).

4. Đau nhức ở trong miệng.

5. Không thoải mái khi ăn một số thức ăn.

6. Có điểm đau trong miệng.

7. Không thoải mái với hàm giả.

KHÔNG THOẢI MÁI VỀ TÂM LÝ (2 câu hỏi)

8. Lo lắng các vấn đề về răng miệng.

9. Tự ý thức các vấn đề về răng miệng.

THIỂU NĂNG VỀ THỂ CHẤT (3 câu hỏi).

10. Tránh ăn một số thức ăn.

11. Không thể ăn với hàm giả.

12. Tạm ngưng bữa ăn.

THIỂU NĂNG TÂM LÝ (2 câu hỏi).

13. Buồn bực vì tình trạng răng miệng.

14. Ngại ngùng vì tình trạng răng miệng.

THIỂU NĂNG XÃ HỘI (3 câu hỏi).

15. Tránh/ ngại/ hạn chế đi lại.

16. Mức chịu đựng đối với người thân giảm.

17. Dễ cáu gắt với người khác.

TÀN TẬT (2 câu hỏi).

Ít vui khi tiếp xúc với người khác. 18.

Ít hài lòng về cuộc sống. 19.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Hình ảnh 01. Chuẩn bị lấy mẫu bệnh phẩm bằng tăm bông

Hình ảnh 02. Lấy bệnh phẩm bằng tăm bông

Hình ảnh 03. Dùng tăm bông lấy mẫu bệnh phẩm vào ống nghiệm

Hình ảnh 04. Lấy Bệnh phẩm là Cao răng

Hình ảnh 05. Lấy bệnh phẩm là cao răng cho vào ống nghiệm 2ml

Hình ảnh 06. Bệnh phẩm từ nền phục hình răng

Hình ảnh 08. Lấy mẫu bệnh phẩm tại niêm mạc khẩu cái vùng mặt trong cổ

răng 26

Hình ảnh 09. Lấy mẫu vùng tổn thương niêm mạc miệng

Hình ảnh 10. Nuôi cấy nấm trong môi trường thạch ChromAgar