MAI HOÀNG TIẾN

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CỦA NÔNG DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 5 năm 2009

ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CỦA NÔNG DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp

Sinh viên thực hiện: MAI HOÀNG TIẾN Lớp: DH6KN Mã số Sv: DKN052161 Người hướng dẫn: ThS. TRẦN MINH HẢI

Long Xuyên, tháng 5 năm 2009

L□i C□m T□! (cid:91)(cid:9)(cid:92)

gian t□ 1/2/1009 – 30/5/2009, rung T□m Nghiên C□u Và S□n □ang chu□n b□ thu ho□ch cung c□p gi□ng cho v□ Hè Thu c□ng vi□c r□t b□n r□n nh□ng nh□n t□i vào th□c t□p. T□i ch□n thành □□n toàn th□ T□m Gi□ng Bình □□c và oanh là anh Bùi Quan S□n - h□□ng d□n t□i trong su□t và hoàn thành □□ tài

Trong kho□ng th□i c□ng là th□i gian T Xu□t Gi□ng Bình □□c lúa □□ng Xu□n □□ n□m 2009. M□c dù Trung T□m v□n ti□p xin g□i l□i c□m □n nh□n viên c□a Trung Tr□□ng Phòng kinh d Ng□□i □□ tr□c ti□p quá trình th□c t□p nghiên c□u.

in g□i l□i c□m □n □□n Giang – N□i □□ □ào t□o và nh□ng k□ n□ng, ki□n th□c b□ gian h□c □□i H□c. Riêng Quy□n Tr□□ng Khoa Kinh t□ H□□ng d□n T□i th□c hi□n

Ti□p theo, t□i x Tr□□ng □□i H□c An rèn luyên cho t□i ích trong su□t th□i ThS. Tr□n Minh H□i – QTKD là ng□□i □□ □□ tài này.

Cu□i ù t□i □ i □□□ □i l□i □

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn

(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 1

(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2 (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày 15 tháng 6 năm 2009

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN ...........................................................................1

1.1 Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 1.3 Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................2 1.3.2 Không gian nghiên cứu.........................................................................................2 1.3.3 Thời gian nghiên cứu ............................................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2 1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ...............................................................................2 1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu..............................................................................2 1.5 Ý nghĩa nghiên cứu......................................................................................................3 1.6 Kết cấu của báo cáo .....................................................................................................3 Tóm tắt chương 1...............................................................................................................4

U

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN - MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................5

Giới thiệu ...........................................................................................................................5 2.1 Các khái niệm .............................................................................................................5 2.2 Giới thiệu một số giống lúa đang được canh tác phổ biến ở An Giang.......................8 2.3 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................................11 2.4 Giải thích một số thuật ngữ........................................................................................13 Tóm tắt chương 2.............................................................................................................16

U

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................17

Giới thiệu .........................................................................................................................17 3.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................................17 Bước 1: Hình thành ý tưởng ........................................................................................17 Bước 2: Xây dựng đề cương (Nghiên cứu sơ bộ)........................................................17 Bước 3: Nghiên cứu chính thức ...................................................................................18 3.2 Thang đo ....................................................................................................................21 3.2.1 Thang đo định danh (Nominal)...........................................................................21 3.2.2 Thang đo thứ bậc (Ordinal) ................................................................................21 3.2.3 Thang đo nhị phân (Dichotomous Scale) ...........................................................21 3.2.4 Câu hỏi nhiều lựa chọn (Multiple Response) .....................................................21 3.2.5 Thang đo định danh mức độ (Itemized Rating Scale) ........................................22 3.2.6 Câu hỏi mở..........................................................................................................22 3.3 Mẫu ............................................................................................................................23 3.3.1 Quy trình chọn mẫu ...........................................................................................23 3.3.2 Xác định không gian thu thập dữ liệu sơ cấp......................................................24 3.4 Tiến độ nghiên cứu ....................................................................................................26 Tóm tắt chương 3............................................................................................................27

CHƯƠNG IV: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH-KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CHÂU THÀNH ......................................................................28

Trang i

Giới thiệu .........................................................................................................................28 4.1 Giới thiệu tổng quan về Huyện Châu Thành .............................................................28 4.2 Một vài chỉ tiêu chủ yếu của Huyện Châu Thành.....................................................28

4.3 Diện tích đất đai theo đơn vị hành chính ...................................................................30 4.4 Diện tích đất trồng cây hàng năm của huyện Châu Thành ........................................32 4.5 Sản lượng các loại cây hàng năm ..............................................................................33 4.6 Tổng kết tình hình hoạt động nông nghiệp Huyện Châu Thành năm 2008...............34 4.6.1. Các chỉ tiêu vĩ mô ..............................................................................................34 4.6.2 Trồng trọt: ..........................................................................................................34 4.6.3 Công tác phục vụ sản xuất ..................................................................................34 4.6.4 Tình hình dịch hại ...............................................................................................35 4.6.5 Các công tác chuyên ngành bảo vệ thực vật (BVTV) ........................................35 4.6.6 Công tác khuyến nông: .......................................................................................36 Tóm tắt chương 4.............................................................................................................37

U

CHƯƠNG V : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................38

Giới thiệu .........................................................................................................................38 5.1 Kết quả về mẫu điều tra ............................................................................................38 5.1.1 Phân bố mẫu theo xã...........................................................................................38 5.1.2 Phân bố mẫu theo độ tuổi ...................................................................................38 5.1.3 Phân bố mẫu theo giới tính .................................................................................39 5.1.4 Phân bố mẫu theo số năm kinh nghiệm canh tác lúa ..........................................39 5.1.5 Phân bố mẫu theo trình độ văn hóa.....................................................................39 5.1.6 Phân bố mẫu theo diện tích đất canh tác lúa.......................................................40 5.1.7 Phân bố mẫu theo tỷ lệ diện tích lúa thịt và lúa giống........................................40 5.2 Tình hình sử dụng giống chất lượng ở huyện Châu Thành vụ đông xuân 2009........41 5.2.1 Tên giống và cấp chất lượng giống.....................................................................41 5.2.2 Sự chuyển dịch cơ cấu cấp giống qua các năm ..................................................43 5.3 Phân tích nhu cầu sử dụng giống chất lượng .............................................................46 5.3.1 Nhu cầu hiện tại ..................................................................................................46 5.3.2 Dự báo nhu cầu giống chất lượng vụ Hè Thu 2009............................................49 5.4 Các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân ..............53 5.4.1 Nhận thức của nông dân về tầm quan trọng của công tác chọn giống................53 5.4.2 Kỹ thuật canh tác ................................................................................................54 5.4.3 Trình độ và kinh nghiệm của nông dân ..............................................................55 5.4.4 Tác động của chính quyền địa phương và các phương tiện thông tin. ...............58 5.4.5 Giá giống và chất lượng giống............................................................................59 5.5 Một số giải pháp nân cao tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng Huyện Châu Thành – An Giang............................................................................................................60 5.5.1 Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương đối với nông dân. ......................60 5.5.2 Tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật canh tác lúa. ...............................................60 5.5.3 Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giống..................................................................61 Tóm tắt chương 5.........................................................................................................62

CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN...........................................................................63

Trang ii

6.1 Kết luận......................................................................................................................63 6.2 Các đề nghị cho hướng nghiên cứu/giải quyết tiếp theo............................................63

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1: Nguồn gốc nhu cầu ....................................................................................................6

Hình 2: Sơ đồ chuyển biến các cấp giống lúa.........................................................................8

Hình 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giống chất lượng của nông dân ......................11

Hình 4: Mô hình nghiên cứu.................................................................................................12

Hình 5: Lịch thời vụ canh tác ...............................................................................................15

Hình 6: Quy trình nghiên cứu ...............................................................................................20

Hình 7: Biểu đồ tỷ lệ diện tích đất canh tác lúa của huyện Châu Thành năm 2007 .............24

Hình 8: Biểu đồ dân số Huyện Châu Thành .........................................................................29

Hình 9: Biểu đồ Tốc độ tăng trưởng GDP theo giá cố định trên địa bàn Huyện Châu ........29

Hình 10: Biểu đồ diện tích đất đai huyện Châu Thành theo đơn vị hành chính năm 2007 ..30

Hình 11: Cơ cấu đất đai Huyện Châu Thành........................................................................31

Hình 12: Biểu đồ tỷ lệ đất nông nghiệp theo đơn vị xã ........................................................31

Hình 13: Cơ cấu đất gieo trồng cây hàng năm của huyện Châu Thành................................32

Hình 14: Biểu đồ tỷ lệ sản lượng cây trồng qua các năm .....................................................33

Hình 15: Biểu đồ phân bố mẫu theo xã ................................................................................38

Hình 16: Biểu đồ phân bố mẫu độ tuổi.................................................................................38

Hình 17: Biểu đồ phân bố mẫu theo giới tính.......................................................................39

Hình 18: Biểu đồ phân bố mẫu theo số năm kinh nghiệm canh tác lúa................................39

Hình 19: Biểu đồ phân bố mẫu theo trình độ văn hóa ..........................................................39

Hình 20: Biểu đồ phân bố mẫu theo diện tích đất canh tác lúa ............................................40

Hình 21: Biểu đồ phân bố mẫu theo tỷ lệ diện tích lúa thịt và lúa giống .............................40

Hình 22: Cấp giống đang sử dụng ........................................................................................41

Hình 23: Biểu đồ cơ cấu các cấp giống lúa vụ Đông Xuân năm 2009 Huyện Châu Thành.42

Hình 24: Thời gian sử dụng đối với 1 giống lúa...................................................................42

Hình 25: Lý do đổi giống mới ..............................................................................................43

Hình 26: Biểu đồ biểu diễn sự chuyển dịch của giống lúa thường qua các năm..................44

Hình 27: Biểu đồ biểu diễn sự chuyển dịch của giống lúa nguyên chủng qua các năm.......44

Hình 28: Biểu đồ biểu diễn sự chuyển dịch của giống lúa Xác nhận qua các năm ..............45

Hình 29: Thời gian bắt đầu sử dụng giống chất lượng .........................................................46

Hình 30: Xu hướng sử dụng lúa giống chất lượng ...............................................................46

Hình 31: Lý do không sử dụng .............................................................................................47

Hình 32: Lý do chọn giống chất lượng để canh tác? ............................................................47

Trang iii

Hình 33: Nếu chọn giống chất lượng để canh tác thì sẽ chọn cấp giống nào? .....................48

Hình 34: Chọn cấp giống nào cho vụ Hè Thu 2009?............................................................49

Hình 35: Xu hướng chuyển đổi cơ cấu giống qua các vụ.....................................................49

Hình 36: sử dụng giống từ nguồn nào?.................................................................................50

Hình 37: Các yếu tố quan tâm khi chọn giống .....................................................................51

Hình 38: Các yêu cầu nhất thiết đối với 1 loại giống ...........................................................52

Hình 39: Đánh giá mức độ quan trọng của việc chọn giống trong canh tác lúa...................53

Trang iv

Hình 40: Kiến thức về thị trường lúa của nông dân..............................................................57

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1: Bảng Giá Lúa Giống ...............................................................................................10

Bảng 2:Tiến độ các bước nghiên cứu ...................................................................................17

Bảng 3: các bước chọn mẫu nghiên cứu ...............................................................................23

Bảng 4: Diện tích đất canh tác lúa của huyện Châu Thành năm 2007 .................................24

Bảng 5: Tiến độ nghiên cứu..................................................................................................26

Bảng 6: Một vài chỉ tiêu chủ yếu của Huyện Châu Thành ...................................................28

Bảng 7: Diện tích đất đai huyện Châu Thành theo đơn vị hành chính năm 2007 ................30

Bảng 8: Diện tích đất gieo trồng cây hàng năm....................................................................32 Bảng 9: tỷ lệ sản lượng cây qua các năm..............................................................................33

Bảng 10: Cơ cấu các cấp giống lúa vụ Đông Xuân năm 2009 Huyện Châu Thành.............41

Bảng 11: Tổng hợp cơ cấu các cấp giống gieo sạ qua các năm............................................43

Bảng 12: Kiểm định sự khác biệt giữa nhận thức vai trò của giống và nhu cầu giống chất lượng .....................................................................................................................................53

Bảng 13: Bảng so sánh giữa nhận thức vai trò của giống và nhu cầu giống chất lượng ......54

Bảng 14: Kiểm định sự khác biệt giữa phương pháp gieo sạ và nhu cầu sử dụng giống chất lượng .....................................................................................................................................54

Bảng 15: Bảng so sánh giữa phương pháp gieo sạ và nhu cầu giống chất lượng.................55

Bảng 16: Kiểm định sự khác biệt giữa trình độ học vấn và nhu cầu sử dụng giống chất lượng .....................................................................................................................................55

Bảng 17: Bảng so sánh trình độ học vấn và nhu cầu giống chất lượng ................................56

Bảng 18: Kiểm định sự khác biệt giữa số năm kinh nghiệm canh tác lúa và nhu cầu sử dụng giống chất lượng ..........................................................................................................56

Bảng 19: Kiểm định sự khác biệt giữa kiến thức về thị trường lúa và nhu cầu sử dụng giống chất lượng ...................................................................................................................57

Bảng 20: Phân tích Tác động của chính quyền địa phương và các phương tiện thông tin đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng ........................................................................................58

Bảng 21: Kiểm định sự khác biệt giữa giá giống và chất lượng giống với nhu cầu sử dụng giống chất lượng ...................................................................................................................59

Trang v

Bảng 22: Nông dân tham gia hội thảo, câu lạc bộ nông dân ................................................60

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN (cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:43)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)

1.1 Lý do chọn đề tài

Sản xuất lúa gạo đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Khoảng 80% trong tổng số 11 triệu hộ nông dân có tham gia sản xuất lúa gạo và chủ yếu dựa vào phương thức canh tác thủ công truyền thống.

(Nguồn: http://www.agro.gov.vn/news/chitiet_nghiencuu.asp - Báo cáo mặt hàng lúa gạo – Nguyễn Ngọc Quế - Ngành gạo Việt Nam - Trang 47)

Trong gần ba thập kỷ qua nhờ có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nên Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong sản xuất lúa gạo, không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà hàng năm còn xuất khẩu được 3-4 triệu tấn gạo. Hiện nay năng suất lúa bình quân của cả nước đã khá cao đạt khoảng 4,5 tấn/ha, song giữa các vùng sinh thái khác nhau trong nước lại có sự chênh lệch đáng kể về năng suất lúa. Lượng gạo tham gia vào các kênh lưu thông chủ yếu phụ thuộc vào hai nguồn cung cấp chính đó là Đồng Bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH).

An Giang là tỉnh đứng đầu cả nước về sản xuất lúa gạo và đã góp phần đáng kể cùng các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu gạo của cả nước. Cụ thể những năm vừa qua, diện tích gieo trồng và sản lượng lúa gạo của tỉnh không ngừng gia tăng: từ 477.180 ha (năm 2002) đạt sản lượng 2,59 triệu tấn; 523.037 ha (năm 2004) sản lượng là 3,00 triệu tấn; 503.464 ha (năm 2006) đạt 2,90 triệu tấn. An Giang với hơn 70% dân số của tỉnh sống bằng nghề trồng lúa, đây là nghề được xem là thu nhập chủ yếu, là nền kinh tế chính của gia đình.

(Nguồn: Cục Thống Kê An Giang – Phòng Thống Kê Huyện Châu Thành – Niên Giám Thống Kê Huyện Châu Thành Năm 2007).

Bước vào thời kỳ kinh tế hội nhập, nghề trồng lúa đòi hỏi phải có sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ để nâng cao sức cạnh tranh. Nông nghiệp Việt Nam cạnh tranh thể hiện ngày một rõ nét hơn khi gia nhập WTO, chủ yếu trên cơ sở phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao... Trong nước, giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cũng có sự cạnh tranh về diện tích đất, mặt nước và nhất là nhân lực, khi quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra ngày một nhanh. Trong nông nghiệp, sự cạnh tranh này cũng xảy ra ở nhiều mặt: như giữa trồng trọt và chăn nuôi/thả tôm cá. Người nông dân luôn chọn giải pháp công nghệ hợp lý trong điều kiện của mình, nhất là những cây trồng, vật nuôi với những giống phù hợp nhất để sản xuất cho lợi nhuận cao nhất.

(http://www.hoinongdan-quangtri.org.vn - WTO với Nông dân - GsTs Nguyễn Văn Luật - Nông Nghiệp Cạnh Tranh Thời Hội Nhập WTO – cập nhật Thứ Năm, 7 - 5 – 2009)

Với môi trường cạnh tranh như trên, người sản xuất nào có sản phẩm chất lượng cao nhất và giá thành hạ nhất mới có thể tiến đến thành công. Giống tốt được coi như một trong những công cụ quan trọng nhất giúp nông dân tăng nhanh hơn hàm lượng chất xám trong nông sản.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 1

GS-TS Võ Tòng Xuân, người đã có nhiều năm gắn bó với cây lúa vùng ĐBSCL trăn trở: “Nước ta gia nhập WTO sẽ đem về nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo lớn. Tuy nhiên, chất lượng gạo đòi hỏi cao và giá phải cạnh tranh. Để có thể cạnh tranh với gạo Thái Lan, người nông dân phải liên kết chặt chẽ với nhau và liên kết với các doanh nghiệp. Nông dân trồng lúa muốn làm giàu, không thể sử dụng kỹ thuật cũ. Trước đây, nông dân thường lấy giống mới

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

(http://www.vietlinh.com.vn/docbao/tintucnongnghiep.asp - trồng trọt - “Mắc cạn” vì giống lúa chất lượng thấp - cập nhật 22/11/2008)

trồng theo kỹ thuật cũ. Còn ngày nay, nông dân phải lấy giống mới trồng theo kỹ thuật mới. Có như vậy thì doanh nghiệp và nông dân mới giàu được”.

Thay đổi giống chất lượng cao, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, chuyện nói từ lâu nhưng để làm được điều này không phải dễ, bởi vì còn tồn động nhiều nguyên nhân (cả khách quan và chủ quan). Chính vì thế đề tài nghiên cứu “Nhu cầu sử dụng giống lúa chất lượng của nông dân huyện Châu Thành Tỉnh An Giang” sẽ tìm ra các giải pháp giúp nông khắc phục các khó khăn và nhanh chóng chuyển sang sử dụng giống chất lượng.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Với các vấn đề vừa nêu ở trên thì mục tiêu đặt ra cho nghiên cứu như sau:

- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng giống lúa của nông dân huyện Châu Thành

- Xác định nhu cầu sử dụng giống lúa chất lượng của nông dân.

- Đề ra một số giải pháp nâng cao tỷ lệ nông dân sử dụng giống lúa chất lượng.

1.3 Phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nông dân huyện Châu Thành, có diện tích canh tác lúa từ 1 ha trở lên.

Ngoài ra, đề tài này cũng có thu thập thông tin từ các đơn vị sản xuất lúa giống và công ty xuất khẩu gạo trong tỉnh An Giang.

1.3.2 Không gian nghiên cứu(1)

Do hạn chế về thời gian và kinh phí, tác giả chỉ chọn 5 xã thí điểm trong 12 xã và 1 thị trấn của huyện Châu Thành để nghiên cứu, đó là Hòa Bình Thạnh, An Hòa, Vĩnh Hanh, Vĩnh Nhuận và Vĩnh An.

1.3.3 Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày 2/2/2009 đến ngày 5/5/2009

1.4 Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

- Thông tin thứ cấp: Thu thập dữ liệu có sẵn từ các phương tiện thông tin đại chúng như: Sách, báo, internet,…Ngoài ra đề tài còn sử dụng các thông tin từ các báo cáo tổng kết của trạm khuyến nông huyện Châu Thành, phòng Nông nghiệp huyện Châu Thành và một số cơ sở sản xuất lúa giống trên địa bàn nghiên cứu.

- Thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với nông dân, tham khảo ý kiến chuyên gia, thảo luận nhóm, phát bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp, điều tra nông dân bằng bảng câu hỏi đã dược thiết kế sẵn.

1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu

Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng: Thực hiện những cuộc nghiên cứu thông qua bảng thảo luận nhóm với một số nông dân và nhà cung cấp lúa giống chất lượng trong

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 2

1 Thông tin chi tiết ở phần phương pháp nghiên cứu (trang 25) và bảng đồ ở phụ lục 7

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

huyện Châu Thành nhằm tìm ra khía canh có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và làm cơ sở cho việc chỉnh sửa, bổ sung các biến, yếu tố trong bảng câu hỏi để tiến hành phỏng vấn chính thức. Dựa vào những ý kiến đã thu thập ở phần phỏng vấn sơ bộ để xây dựng bảng câu hỏi, thu thập và xử lý số liệu. Sau đó đưa ra kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị và giải pháp để làm rõ hơn, thuyết phục hơn vấn đề đang nghiên cứu. Dữ liệu sau khi thu thập mang về mã hóa xử lý và làm sạch được hỗ trợ bởi phần mềm SPSS (Statistical Package For Social Sciences) 13.0 và Microsoft Excel.

1.5 Ý nghĩa nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu như trên, đề tài này mang lại lợi ích thiết thực không chỉ đố với nông dân mà còn là nguồn thông tin tham khảo rất đáng giá đối với các nhà sản xuất lúa giống, cụ thể:

- Đối với nông dân: Giúp cho nông dân nhận ra được những tín năng và ưu điểm của hạt giống chất lượng, nhận thức được tầm quan trọng của hạt giống trong ngành sản xuất lúa, tìm ra giải pháp giúp họ có thể tiếp cận nguồn lúa giống chất lượng, nâng cao tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng.

- Đối với nhà sản xuất lúa giống: Biết được hiện trạng sử dụng giống của nông dân ở hiện tại, và dự báo nhu cầu đối với giống lúa chất lượng. Từ đó nhà sản xuất có kế hoạch sản xuất hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của bà con nông dân trong huyện Châu Thành. Dần dần tạo được uy tín đối với nông dân giúp cho tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng ngày càng tăng, tạo thêm doanh thu cho nhà sản xuất giống.

1.6 Kết cấu của báo cáo: (có 6 chương)

- Chương 1: Tổng quan: Trình bày các cơ sở để thực hiện dự án nghiên cứu, hoàn cảnh và sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, phương pháp và ý nghĩa thực tiễn của kết quả nghiên cứu.

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết – Mô hình nghiên cứu: chương này trình bày các định nghĩa, khái niệm nhằm giải thích về vấn đề nghiên cứu và phần sơ lược về tình hình sản xuất và tiêu thụ giống lúa chất lượng hiên nay.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Mô tả nội dung cơ bản, cách nghiên cứu (Định tính hay định lương), cách lấy mẫu, lý do chọn mẫu, cách thu thập thông tin và các thông tin cần thu thập trong nghiên cứu.

- Chương 4: Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tề - xã hội Huyện châu Thành: tác giả sẽ giới thiệu một vài nét cơ bản về Huyện Châu Thành (Địa bàn được chọn nghiên cứu) để cho đọc giả có thể hình dung một cách tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của Huyện.

- Chương 5: Kết quả nghiên cứu: Đây là phần cốt lõi của đề tài nghiên cứu, trình bày tổng hợp kết quả nghiên cứu được về “Nhu cầu sử dụng giống lúa chất lượng của nông dân huyện Châu Thành Tỉnh An Giang”.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 3

- Chương 6: Phần kết luận và khiến nghị: Phần này đúc kết tất cả các thông tin và kiến thức thu thập được trong suốt quá trình nghiên cứu. Để từ đó đưa ra các giải pháp giúp nông dân nhận thức được tầm quan trọng của công tác chọn giống và sử dụng giống trong canh tác, đồng thời cũng giúp nhà sản xuất lúa giống biết được nhu cầu về giống chất lượng của nông dân để có các kế hoạch sản xuất hợp lý. Các giải pháp do tác giả suy luận dựa trên kết quả nghiên cứu.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Tóm tắt chương 1

Trong chương 1, Tác giả nêu lên hoàn cảnh và tính cấp thiết để thực hiện đề tài nghiên cứu “Nhu cầu sử dụng giống lúa chất lượng của nông dân huyện Châu Thành Tỉnh An Giang”. Đề tài được thực hiện với 3 mục tiêu chính: (1) nghiên cứu hiện trạng sử dụng giống lúa của nông dân huyện Châu Thành, (2) xác định nhu cầu sử dụng giống lúa chất lượng của nông dân, (3) đề ra một số giải pháp nâng cao tỷ lệ nông dân sử dụng giống lúa chất lượng. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày phạm vi, phương pháp, và ý nghĩa của nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là nông dân sản xuất lúa ở 5 xã: Hòa Bình Thạnh, An Hòa, Vĩnh Hanh, Vĩnh Nhuận và Vĩnh An của Huyện Châu Thành – An Giang với điều kiện là có diện tích canh tác 1 ha trở lên, thời gian thực hiện nghiên cứu từ ngày 2/2/2009 đến ngày 5/5/2009.

Về phương pháp thu thập dữ liệu gồm có dữ liệu thứ cấp (Thu thập dữ liệu từ các phương tiện thông tin đại chúng như: Sách, báo, internet,… các báo cáo tổng kết của trạm khuyến nông huyện Châu Thành, phòng Nông Nghiệp huyện Châu Thành và một số cơ sở sản xuất lúa giống trên địa bàn nghiên cứu) và dữ liệu sơ cấp (Thông tin sơ cấp được thu thập bằng phương pháp thảo luận nhóm, phỏng vấn trực tiếp với nông dân), dữ liệu được phân tích theo phương pháp phân tích định tính và định lượng, việc phân tích dữ liệu được hổ trợ bởi các phần mềm máy tính như: SPSS 13.0 và Microsoft Excel.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 4

Ý nghĩa nghiên cứu: Giúp cho nông dân nhận ra được những tín năng và ưu điểm của hạt giống chất lượng, nhận thức được tầm quan trọng của hạt giống trong ngành sản xuất lúa và giúp nhà sản xuất giống biết được hiện trạng sử dụng giống của nông dân ở hiện tại, và nhu cầu của họ đối với giống lúa chất lượng.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN - MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:43)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)

Giới thiệu

Ở chương I chúng ta đã được giới thiệu về mục tiêu, phạm vi, phương pháp và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài. Để cho đề tài được thuyết phục và lập luận chặt chẽ, trong chương II này tác giả sẽ trình bày một vài điểm lý thuyết để làm sáng tỏ các thuật ngữ, khái niệm được nêu lên, đồng thời đưa ra các lý luận để làm cơ sở cho việc phân tích dữ liệu.

2.1 Các khái niệm

2.1.1. Nhu cầu và nhận thức nhu cầu

Nhu cầu là một sự đòi hỏi phát sinh từ thiên nhiên hoặc từ đời sống xã hội mà sự thỏa mãn bị giới hạn bởi sự khan hiếm tài hóa.

(Nguồn: Giải thích thuật ngữ của Nguyễn Thế Kỳ- Phạm Mạnh Khôi).

Nhận thức nhu cầu là sự khác nhau về nhận thức giữa tình huống lý tưởng và thực tế của một người nằm thúc đẩy việc ra quyết định. Nhận thức về vấn đề có thể được kích thích bởi nhu cầu cần thiết của người tiêu dùng hoặc bởi những nỗ lực tiếp thị.

Nhận thức vấn đề xảy ra khi con người trải qua sự mất cân đối giữa trạng thái hiện tại và trạng thái mong muốn (trạng thái lý tưởng). Điều này là do mối quan hệ giữa nhu cầu và cơ hội. Khi sự khác nhau giữa trạng thái lý tưởng và thực tế đủ lớn, sẽ gây ra một cảm giác tâm lý (và đôi khi là vật lý) bực bội khó chịu (muốn) thúc đẩy con người hành động.

(Nguồn: ThS. Nguyễn Thành Long biên tập và hiệu chỉnh từ KLTN của SV Huỳnh Thị Anh Thảo __ DH3KN1).

2.1.2 Khách hàng

Khách hàng là người mua sắm và người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân, là thị trường của doanh nghiệp. Đồng thời khách hàng còn là một trong những lực lượng – yếu tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi sự biến đổi về nhu cầu, về quyết định sử dụng hàng hóa, dịch vụ đều buộc doanh nghiệp phải xem xét lại kế hoạch và chiến lược kinh doanh của mình.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 5

Đối với ngân hàng biết được nhu cầu của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý, tạo được lòng tin, thu hút nhiều khách hàng. Do vậy việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng là hết sức cần thiết. Tuy nhiên nhu cầu của khách hàng chịu sự tác động, hay ảnh hưởng của nhiều yếu tố.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

2.1.3 Nguồn gốc của nhu cầu

Nhu cầu của con người theo nhà hoạt động chính trị - xã hội, nhà nghiên cứu văn hóa và tâm lý - y học- giáo dục Nguyễn Khắc Viện (1913-1997) có ba loại cơ bản: nhu cầu vật chất, nhu cầu xúc cảm và nhu cầu xã hội.

Hình 1: Nguồn gốc nhu cầu

Nhu Cầu vật chất

Nhu cầu Nhu cầu cảm xúc

Nhu cầu xã hội

- Các nhu cầu vật chất: Nhu cầu vật chất là những nhu cầu căn bản nhất, quan trọng nhất của con người. Nhu cầu vật chất bao hàm cả nhu cầu tự nhiên và bao hàm cả những nhu cầu sinh hoạt vật chất của xã hội không ngừng phát triển.

- Nhu cầu về cảm xúc: loại nhu cầu này cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra động lực cho hành vi và khi cảm xúc bị hụt hẫn thì dẫn đến hậu quả gây ra các nhiễu loạn trong hành vi (nên chú ý khi ta muốn đề đạt vấn đề gì muốn được chấp nhận thì phải lựa lúc, lựa lời để tăng hiệu quả). Các nhu cầu chung về cảm xúc là: Nhu cầu về tình thương yêu của con người, sự tán thành và kính trọng, nhu cầu được thừa nhận, nhu cầu về sự xứng đáng, nhu cầu được cần tới và được người khác mong muốn.

- Các nhu cầu xã hội: các nhu cầu xã hội và các cách thỏa mãn các nhu - cầu đó nảy sinh lừ nền văn hóa hoặc bối cảnh xã hội mà con người là một thành viên. Các nhu cầu xã hội đan xen với các nhu cầu vật chất và nhu cầu cảm xúc. Những nhu cầu xã hội chung là nhu cầu đồng nhất hóa hay nhu cầu được quy thuộc một nhóm, một hạng người nào đó: Nhu cầu giáo dục, nhu cầu theo tôn giáo, nhu cầu giải trí... Các nhu cầu xã hội cũng như các nhu cầu khác được đáp ứng trong tác động qua lại với những người gần gũi, các thành viên của cộng đồng, các nhóm xã hội cũng như gia đình.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 6

Các nhu cầu đan xen nhau phụ thuộc lẫn nhau quan hệ qua lại với nhau tới mức trong thực tế chúng không thể tách rời được nhau, chúng như một dịch lỏng và luôn luôn thay đổi. Có cái khởi sự bằng nhu cầu được thoả mãn bằng cách cùng chia sẻ món thức ăn đã trở thành lễ nghi như là tượng trưng cho sự tôn trọng: Chẳng hạn việc đưa đồ giải khát mời khách biểu thị lòng mến khách của người phương Nam, việc mời trầu hay một món ăn nào đó biểu thị sự kính trọng của người phương Đông. Một số món ăn nào đấy, một số cách nấu nướng nào đấy, một cách phục vụ nào đấy cả cách ngồi ăn, tập quán ăn uống được nhận biết cùng với nền văn hóa.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

2.1.5 Khái niệm giống

Giống cây trồng là những quần thể sinh vật do con người tạo ra, có các đặc điểm di truyền nhất định, chất lượng tốt, năng suất cao và ổn định, có các phản ứng cùng kiểu đối với điều kiện ngoại cảnh, thích hợp với các điều kiện khí hậu, sinh thái, dinh dưỡng và kỹ thuật sản xuất nhất định.

(http://elearning.hueuni.edu – Đai học Nông Lâm/Nông học – Chuyên mục Giống cây trồng)

Giống cây trồng tốt là yếu tố đầu tư rất quan trọng và có hiệu quả kinh tế cao của ngành trồng trọt. Bởi vậy, công tác chọn tạo giống cây trồng rất được quan tâm và những năm gần đây đã thu được nhiều kết quả, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp của nước nhà. Hàng loạt giống mới được ra đời theo các mục tiêu: năng suất cao, cải tiến chất lượng nông sản, chống chịu sâu bệnh hại và các điều kiện bất thuận, rút ngắn thời gian sinh trưởng và tạo những đặc tính cần thiết cho sản phẩm.

(cid:190) Giống chất lượng

Nhiều quan điểm cho rằng, giống lúa chất lượng là các loại giống có phẩm chất gạo tốt, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu như OM1490, IR64, OMCS2000, VNĐ95-20, MTL250, IR65610, JASMINE... Tuy nhiên, Trong đề tài này giống chất lượng là nói đến tất cả các loại giống lúa (kể cả lúa xuất khẩu và không xuất khẩu) được gieo trồng, thu hoạch và bảo quản theo tiêu chuẩn hạt giống lúa Việt Nam(2). Hay nói cách khác, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu vấn đề về chất lượng giống chứ không chú trọng nghiên cứu các vấn đề về chất lượng gạo.

(cid:190) Hệ thống các cấp chất lượng giống

Sự phân cấp hạt giống dựa trên cơ sở chủ yếu là hạt có độ thuần di truyền và chất lượng cao. Bốn cấp hạt được các cơ quan chứng nhận hạt giống công nhận chất lượng là:

- Hạt giống tác giả là số lượng giới hạn hạt giống được sản xuất hoặc kiểm soát trục tiếp bở cá nhân hoặc cơ quan chọn tạo giống như: các trường đại học, viện chọn giống hoặc các công ty giống. Hạt giống tác giả có độ thuần cao nhất, mang đầy đủ các đặc tính nguyên thủy của giống và là nguồn giống dùng để sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng. Nó không có sẵn để bán cũng như sử dụng rộng rãi.

- Hạt giống siêu nguyên chủng được nhân lên trực tiếp từ hạt giống tác giả dùng để duy trì độ thuần di truyền của giống và là nguồn để sản xuất hạt nguyên chủng. Hạt giống siêu nguyên chủng được sản xuất ở trường đại học, viện chọn giống hoặc các công ty giống.

- Hạt giống lúa nguyên chủng: Là hạt giống được nhân lên từ giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định: độ sạch > 99%, độ thuần 99,95%, tỷ lệ nảy mầm > 90%, độ ẩm < 13,5%, số hạt cỏ dại < 5 hạt/kg hạt giống. Sản xuất hạt giống nguyên chủng bằng phương pháp cấy 1 tép/bụi và khử lẫn nhiều lần.

(Nguồn: Quy trình khảo nghiệm giống lúa – Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp Hà Nội – 2007)

- Hạt giống lúa cấp xác nhận: Là hạt giống được nhân lên từ giống nguyên chủng dùng để duy trì độ thuần thích hợp. Cấp hạt giống này thường được các trạm trại giống ở huyện, xã hoặc các nông dân chuyên sản xuất giống chịu trách nhiệm sản xuất và đạt tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định: độ sạch > 99%, độ thuần 99,7%, tỷ lệ nảy mầm > 90%, độ ẩm < 13,5%, số hạt cỏ dại < 10 hạt/kg hạt giống. Sản xuất hạt giống nguyên chủng bằng phương pháp sạ hàng hoặc cấy 2-3 tép/bụi và khử lẫn nhiều lần.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 7

2 Tiêu chuẩn hạt giống lúa Việt Nam xem phụ lục 4

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Với các khái niệm nêu trên, có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Hình 2: Sơ đồ chuyển hóa qua các cấp giống lúa

Gieo Gieo Gieo

Giống Tác Giả Giống Siêu Nguyên Chủng Giống Nguyên Chủng Giống Xác Nhận lần 1 lần 2 lần 3

Trong đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu nhu cầu sử dụng giống của nông dân huyện Châu Thành đối với hai loại giống là giống nguyên chủng và giống xác nhận. 2.2 Giới thiệu một số giống lúa đang được canh tác phổ biến ở An Giang(3)

Tên giống: VD 20 (Thơm nút)

Tên giống: OMCS 2000 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong, ngon cơm. Đặc tính: Bông to, chịu phèn nhẹ, thích hợp cả 3 vụ. Tên giống: VND 95-20 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong, mềm cơm. Đặc tính: Chịu phèn khá, nẩy chồi khá, thích hợp vụ Đông Xuân và Thu Đông Phẩm chất gạo: Gạo hạt bầu, trong, cơm dẻo, thơm. Đặc tính: Gốc thân màu tím, hạt có nút tím, thích hợp vụ Đông Xuân.

Tên giống: JASMINE (An Giang)

Tên giống: OM 3242-49 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong Đặc tính: Chịu phèn, mặn khá, hợp cả 3 vụ. Tên giống: OM 1490 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong Đặc tính: chịu phèn khá, thích hợp cả 3 vụ.

Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong, cơm dẻo, thơm Đặc tính: Lá cờ đứng, nở bụi tốt, nhiễm cháy bìa lá, lúa von, thích hợp vụ Đông Xuân

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 8

3 Nguồn: Phòng Marketing -Trung Tâm Nghiên Cứu Và Sản Xuất Giống Bình Đức

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Tên giống: OM 2395 Phẩm chất gạo: Gạo dài trong. Đặc tính: Chịu phèn khá, ít bệnh vàng lùn Tên giống: OM 2514 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong, thơm nhẹ, ngon cơm. Đặc tính: Dạng hình đẹp. Nẩy chồi khá, bông đùm, ít lép, thích hợp cả 3 vụ. Tên giống: OM 2514-2 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong, thơm nhẹ, ngon cơm. Đặc tính: Bông đùm, nẩy chồi khá. Bộ lá gọn, xanh đậm, chịu phèn khá, thích hợp cả 3 vụ.

Tên giống: OMCS 21 (OM 3536)

Tên giống: OM 2717 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong. Đặc tính: Nở bụi khá, chịu phèn mặn khá. Tên giống: OM 2517 Phẩm chất gạo: Gạo dài trong, ít bạc bụng, hơi khô cơm. Đặc tính: Thấp cây, nẩy chồi khá, nhiễm bệnh lúa von. Thích hợp cả a vụ. Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong, mềm cơm, thơm nhẹ Đặc tính: Chịu phèn khá, thích hợp cả 3 vụ trong năm.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 9

Tên giống: OM 4900 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong, ngon cơm. Đặc tính: Bông to, đùm. Tên giống: OM 4900-90 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong, hơi khô cơm. Đặc tính: Bông đùm, chịu phèn nhẹ, thích hợp cả 3 vụ. Tên giống: OM 4218 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong, mềm, ngon cơm. Đặc tính: Chịu phèn khá, hạn chế Vàng Lùn – Lùn xoắn lá tốt.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Tên giống: OM 6073 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong, hơi khô cơm. Đặc tính: Bông to, đùm, chịu phèn nhẹ. Tên giống: OM 5930 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong. Đặc tính: Thích nghi rộng, chịu phèn nhẹ. Nhiễm lúa von. Tên giống: OM 6561-85 Phẩm chất gạo: Gạo dài, trong, hơi khô cơm. Đặc tính: Bông to, đùm, nẩy chồi ít, chịu phèn khá, chống chịu vàng lùn khá. Cần bón phân sớm, thích hợp 3 vụ.

Bảng 1: Bảng Giá Lúa Giống dụng từ ngày 10/11/2008 đến 27/2/1009

Giá Tiền (đ) Số TT Tên Hàng ĐVT NC XN

(Nguồn: Phòng Marketing -Trung Tâm Nghiên Cứu Và Sản Xuất Giống Bình Đức)

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 10

Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 OM 3242-49 OM 3295 OM 2717 OM 5930 OM 576 IR 59656 VND 95-20 OM-2517 OM 2514 OM 2514-2 OMCS 2000 OM 1490 OMCS 21 (OM 3536) OM 6561-85 OM 6073 OM 4900 OM 4218 JASMINE VD 20 9.400 9.400 9.400 9.400 9.400 9.400 9.600 9.600 9.600 9.600 9.900 9.900 9.900 9.900 10.300 10.300 10.300 13.600 14.600 12.800 12.800 12.800 12.800 - 12.800 13.000 13.000 13.000 13.000 13.300 13.300 13.300 13.300 13.600 13.600 13.600 16.900 17.900

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

2.3 Mô hình nghiên cứu

2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giống chất lượng của nông dân.

Theo tác giả thì có 7 yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân.

- Trình độ học vấn và kinh nghiệm canh tác lúa của nông dân

- Kỹ thuật canh tác

- Điều kiện canh tác (Đất, nước, tình hình dịch bệnh,…)

- Nhận thức của nông dân về tầm quan trọng của công tác chọn giống trong canh tác lúa

- Giá và chất lượng của lúa giống.

- Tác động của chính quyền địa phương

- Các phương tiện thông tin.

Có thể biều diễn qua sơ đồ sau:

Hình 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giống chất lượng của nông dân

Kỹ thuật canh tác

Trình độ và kinh nghiệm canh tác Nhận thức tầm quan trọng của giống

Nhu Cầu Giống Chất Lượng

Điều kiện canh tác các phương tiện thông tin

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 11

Chính quyền địa phương Giá lúa giống chất lượng

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

2.3.2 Mô hình nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài gồm có 3 nội dung chính:

- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng giống lúa của nông dân huyện Châu Thành

- Phân tích nhu cầu sử dụng giống lúa chất lượng của nông dân.

- Đề ra một số giải pháp nâng cao tỷ lệ nông dân sử dụng giống lúa chất lượng

Căn cứ vào các mục tiêu đã nêu ở trên, trong mô hình nghiên cứu tác giả sẽ đi sâu vào phân tích các vấn đề sau:

- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng giống: tác giả sẽ tập trung nghiên cứu 3 vấn đề: (1) mô tả tổng quan các loại giống nông dân thường sử dụng (bao gồm tên giống và cấp chất lượng giống), (2) Xu hướng chuyển đổi của các cấp chất lượng giống từ vụ Đông – Xuân năm 2007 đến Đông – Xuân 2009 (qua 7 vụ canh tác), (3) Lượng giống gieo sạ hằng năm.

- Phân tích nhu cầu sử dụng giống lúa chất lượng: Trong phần này tác giả cũng sẽ tập trung nghiên cứu 3 vấn đề chính: (1) Phân tích nhu cầu hiện tại, (2) dự báo nhu cầu tương lai, (3) phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng.

Mô hình nghiên cứu được thể hiện cụ thể qua hình 4

Hình 4: Mô hình nghiên cứu

ển Tên giống và cấp chất lượng giống Xu hướng chuy giống đổi

MÔ TẢ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG GIỐNG CỦA NÔNG DÂN

Các yếu tố Tác động đến nhu cầu Lượng giống gieo sạ

PHÂN TÍCH NHU CẦU GIÔNG CHẤT LƯỢNG Nhu cầu hiện tại Dự báo nhu cầu

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 12

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

2.4 Giải thích một số thuật ngữ

(cid:190) Lúa cỏ: Lúa cỏ (lúa ma) là một trong những loại dịch hại khó diệt trừ vì hạt lúa cỏ này có đặc điểm tự rụng, tích lũy nhiều dần trong đất và hàng vụ, hàng năm mọc trở lại càng nhiều hơn, nhất là trong vụ lúa Hè Thu và Thu Đông (Vụ 3) do tồn tại trong đất ở vụ Đông Xuân (hay Hè Thu) trước, mức thiệt hại do lúa này gây ra trung bình từ 5-20% năng suất lúa trồng, có nơi lên đến 50%, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển cũng như năng suất trong ruộng lúa vì khả năng cạnh tranh về nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng,....

(Nguồn: http://sonongnghiep.angiang.gov – Tài Liệu Kỹ Thuật - Biện pháp trừ lúa cỏ đạt hiệu quả cao - Cập nhật: 13/4/2009)

Đối với ruộng bị lúa cỏ, nếu không nhổ bỏ sớm thì vụ sau chúng càng phát triển nhiều hơn, nên nông dân phải tốn nhiều chi phí diệt trừ bằng biện pháp thuê mướn nhân công nhổ bỏ, vì chưa có loại thuốc hóa học nào có tính chuyên biệt để diệt trừ mà không gây ảnh hưởng đến lúa trồng. Lúa cỏ là do sự lai tạo giữa lúa trồng và lúa của vụ trước còn sót lại trên ruộng hoặc do khả năng thoái hóa từ giống lúa trồng, khi trổ bông hạt lúa có lông, vỏ hạt dày, nếu lẫn tạp trong lúa thường khi xay xát hạt gạo có màu đỏ gây ảnh hưởng đến phẩm chất gạo.

(cid:190) Giống kháng sâu, bệnh: Là giống có khả năng không bị nhiễm hay bị nhiễm rất nhẹ một hay một số bệnh mà những giống khác trong loài có thể bị. Các giống này không thể chống lại hết được sâu bệnh, thường chỉ là một vài bênh thôi. Ví dụ giống lúa CR203 thì kháng được rầy nâu nhưng mà lại dễ bị nấm khô vằn,... Các nhà chọn giống cố gắng chọn được cho chúng chống hay hoàn toàn không bị một vài loài sâu bệnh và còn lại phải tập trung vào năng suất vì sâu bệnh thì có thể dùng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ, kết hợp với đặc tính của giống và các biện pháp canh tác, xử lí hạt giống. Tức là trong bộ gen của các cây này chỉ có một phần dùng để kháng sâu bệnh, còn lại phải tập trung cho năng suất. Còn về vấn đề những đặc điểm để có thể không bị nhiễm một loại sâu bệnh thì có thể nêu một vài ý như sau: - Trong cây có thể tiết ra một chất nào đó để xua đuổi côn trùng hay tiêu diệt mầm bệnh. - Về hình thái có thể có lông, gai,... hay biểu bì dày để không cho côn trùng, nấm bệnh,... gây vết thương nhằm truyền hay gây bệnh.

(Nguồn: http://www.sinhhocvietnam.com/forum - Đại Học Bách Khoa TP. HCM - Đinh Văn Hải – Một Số Loại Giống Kháng Bệnh – 15/3/09)

- Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây không trùng với giai đoạn phát triển manh của dịch hại.

(cid:190) Giống thoái hóa:

Một trong những nguyên nhân cơ bản làm giảm năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng là do chất lượng giống. Chất lượng giống là độ đồng đều, độ thuần di truyền giống. Độ thuần của giống có giữ được hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào điều kiện chủ quan của người sản xuất và các điều kiện khách quan bên ngoài…

Những chương trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã kết luận rằng sự thoái hóa giống lúa trong quá trình canh tác chủ yếu do các nguyên nhân sau:

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 13

- Yếu tố cơ giới: Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thoái hóa giống, có thể nói 90 % lúa bị lẫn tạp là do nguyên nhân này. Khi thu hoạch lúa suốt không làm sạch máy, sân phơi bị sót những giống lúa khác, bao bì đựng không sạch, lúa khác có sẵn trên ruộng khi gieo sạ. Nói chung tất cả các động tác có tính chất cơ giới thực hiện không đúng trong quá trình sản xuất mà không thực hiện đúng thì đều gây nên lẫn tạp giống và sẽ dẫn đến sự thoái hóa giống.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

- Thụ phấn chéo: Cây lúa là cây tự thụ phấn, tuy nhiên lúa vẫn bị lẫn tạp do phấn của cây khác bay tới, tỷ lệ lẫn tạp này thường không quá 2% tuỳ theo từng giống và sự cách ly các giống trong sản xuất. Đây cũng là nguyên nhân khá quan trọng làm thoái hóa giống lúa.

- Sâu bệnh: Trong quá trình sản xuất, giống lúa bị nhiễm sâu bệnh nhưng không thay giống và tuyển chọn lại thì cũng gây nên hiện tượng thoái hóa giống.

- Canh tác: Trên một chân đất vụ này làm một giống, vụ sau làm giống khác sẽ làm lúa bị lẫn rất nhiều. Trong quá trình trồng lúa thực hiện những biện pháp canh tác không đúng, không phù hợp cho giống đã dẫn tới giống bị thoái hóa làm cây cao, cây thấp, trổ chín không đều làm giảm năng suất lúa.

(Nguồn: http://thvm.vn/trongtrot/3299 - chuyên mục: Lúa - Gạo: Kỹ thuật - Công Nghệ -Khắc phục thoái hóa giống lúa - Đăng ngày 1/10/09)

- Khí hậu: Do điều kiện khí hậu thời tiết bất lợi như quá nắng, quá khô hạn, lũ lụt, yếu tố bức sạ... gây ra hiện tượng biến đổi gen sẽ làm thay đổi cơ bản các đặc điểm nông học của giống.

(cid:190) Năng suất: Sản lượng đạt được cho một thời vụ trên một diện tích gieo trồng.

Hiện nay, phần lớn bà con nông dân sau khi thu hoạch lúa, sẽ bán ngay tại đồng ruộng. Lúc này đa phần lúa chưa đạt ẩm độ chuẩn (là 14%). Nhưng khi thương lái mua, thường quy đổi về ẩm độ chuẩn. Nếu như Bà con nông dân không biết cách tính ở những ẩm độ khác nhau, đồng thời người mua lại quy đổi ẩm độ theo quy tắc tam suất thì bà con rất thiệt thòi. Ví dụ như sau: Giả sử một hecta (10.000m2) lúa, thu hoạch được 10 tấn. Ẩm độ hạt lúc thu hoạch là 18%

Làm thế nào để quy về năng suất ở ẩm độ chuẩn 14%?

Nếu tính theo quy tắc tam suất, (theo kiểu thương lái) thì được kết quả là:

(10 x 14)/18 = 7,7778 tấn

Nếu áp dụng đúng công thức, thì được kết quả phải là:

10 x (100-18)/(100-14) = 9,53 Tấn

Như vậy, chênh lệch 1,752 tấn.

Do đó để tránh thiệt thòi cho Bà con nông dân, chúng tôi lập công thức tính như sau:

Wa * (100 – Ha) = Wb * (100 – Hb)

(cid:198) Wa = Wb * (100 – Hb)/(100-Ha)

Với:

- Wa: Năng suất khô cần tính ở ẩm độ Ha

- Ha: Ẩm độ cần tính (thường là ẩm độ chuẩn 14%).

- Wb: Năng suất lúc thu hoạch

(Nguồn: http://sonongnghiep.angiang.gov - Chuyên trang Giống lúa - Cảnh giác với cách tính năng suất - Cập nhật:01/6/2006)

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 14

- Hb: Ẩm độ ở thời điểm thu hoạch.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

(cid:190) Thời vụ canh tác

Thời vụ canh tác là một khoảng thời gian nhất định trong năm đủ để cho cây trồng hoàn thành chu kì sinh trưởng có kết quả. Các yếu tố thời tiết, khí hậu và thuỷ văn và giống cây trồng có ảnh hưởng và liên quan nhất định đến thời vụ canh tác của một vùng. Trong điều kiện ở ĐBSCL các thời vụ chính trong năm gồm có: Hè thu, Đông xuân, Thu Đông, Mùa.

Hình 5: Lịch thời vụ canh tác

1) Vụ hè thu: từ tháng 4-5 đến tháng 8-9 dương lịch (dl).

- Quang kỳ dài, nhật chiếu ngắn do mây mù và mưa, cường độ ánh sáng ít hơn. Cây sinh trưởng thân lá mạnh, đầu vụ có thể mưa không đều, cây chết phải gieo lại hoặc mọc không đều: Cuối vụ gặp mưa, bão và lũ lụt ảnh hưởng đến năng suất sản lượng lúa và cây trồng khác.

- Mưa nhiều ẩm độ cao vào giữa và cuối vụ tạo điều kiện sâu bệnh phát triển. Năng suất kém. Thu hoạch, phơi sấy, bảo quản khó khăn. Chất lượng nông sản sau thu hoạch giảm.

2) Vụ thu đông: từ tháng 7 đến tháng 11 (vụ 3)

- Cây trồng sinh trưởng trong suốt một thời gian mưa nhiều, mây mù, cường độ ánh sáng giảm, ẩm độ cao nên sâu bệnh nhiều, năng suất thấp. Thời gian nầy có nhiều bão và lũ lụt.

- Chủ yếu áp dụng ở những vùng mưa muộn hoặc nước sông bị nhiễm mặn không gieo trồng kịp thời vụ Hè thu hoặc vụ hè thu gieo gặp hạn chết nhiều phải trồng lại.

- Ở những nơi có đê bao trồng thêm 1 vụ lúa thu đông (vụ 3) để tăng thu nhập.

3) Vụ mùa:

Vụ mùa dành cho các giống lúa địa phương chịu ảnh hưởng của quang kỳ. Lúa chỉ trổ khi có ngày ngắn dưới 12 giờ Gồm:

- Lúa mùa sớm: thu hoạch trước 15/12 dl.

- Lúa trung mùa: thu hoạch trước 15/1 dl.

- Lúa mùa muộn: thu hoạch sau 15/1 dl.

Vụ mùa là vụ lúa truyền thống có tập quán từ lâu đời. Lợi dụng được điều kiện ánh sáng và không mưa làm dễ dàng cho việc thu hoạch – phơi lúa và tồn trữ.

4) Vụ đông xuân: Từ tháng 11-12 đến tháng 2-3 năm sau.

- Áp dụng ở những vùng chủ động nguồn nước tưới, vùng đê bao khép kín nhất là lúc cuối vụ.

(Nguồn: ThS. Nguyễn Văn Minh - Tài liệu giảng dạy Trồng Trọt Đại Cương – 2007)

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 15

- Ít mây mù, điều kiện ánh sáng đầy đủ, ẩm độ tương đối thấp, trời nóng khô. Tương đối ít sâu bệnh, dễ thu hoạch lúc chân ruộng khô ráo nên cho năng suất cao, thu hoạch, phơi, sấy và bảo quản dễ dàng.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Tóm tắt chương 2

Trong chương II tác giả đã trình bày một số điểm lý thuyết sẽ được vận dụng trong đề tài nghiên cứu, gồm có 4 nội dung chính: (1) Một số định nghĩa và khái niệm có liên quan đến mô hình nghiên cứu, (2) Giới thiệu một số giống lúa đang được canh tác phổ biến trong tỉnh AG, (3) Mô hình nghiên cứu, (4) Giải thích một số thuật ngữ được sử dụng trong đề tài.

Trong phần định nghĩa và khái niệm tác giả đã nêu lên 5 điểm lý thuyết cơ bản: (1) Nhu cầu và nhận thức nhu cầu, (2) Khách hàng, (3) Nhu cầu và vấn đề điều khiển hành vi, (4) Nguồn gốc của nhu cầu (gồm có 3 nguồn gốc chính: Các nhu cầu về vật chất; Nhu cầu về cảm xúc; Các nhu cầu xã hội), (5) Khái niệm giống và giống chất lượng - Đây là điểm lý thuyết quan trọng của đề tài, dựa vào điểm lý thuyết này, ta có thể phân biệt được các cấp chất lượng giống, các thuật ngữ cơ bản trong ngành giống, giúp đọc giả tiếp cận nhanh chống với nội dung của đề tài.

Tiếp theo, căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu để làm cơ sở cho việc thu thập và phân tích dữ liệu, có thể nói mô hình nghiên cứu là “kim chỉ nam” trong suốt quá trình nghiên cứu, tất cả các nội dung về sau của đề tài đều được trình bày theo các nội dung của mô hình nghiên cứu đã vẽ ra.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 16

Cuối cùng, tác giả cũng đã trình bày và giải thích một số thuật ngữ được sử dụng trong đề tài. Nội dung này cũng không kém phần quan trọng, tác giả đã nêu lên và làm rõ một số thuật ngữ chuyên về nông nghiệp (ngành trồng trọt như: Lúa cỏ, giống kháng sâu bệnh, giống thoái hóa, năng suất, thời vụ canh tác), giúp tác giả vận dụng từ ngữ đúng mục đích và giúp đọc giả nắm bắt sâu hơn những nội dung mà tác giả nêu lên trong phần nội dung.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:43)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)

Giới thiệu

Ở chương II đã giới thiệu một vài điểm lý thuyết quan trọng để làm cơ sở cho các lập luận của đề tài. Trong chương III tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu và tuần tự các bước thực hiện đề tài với các phần chính: Thiết kế nghiên cứu, thang đo, mẫu nghiên cứu và tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu…. Giúp đọc giả hình dung được phương pháp và các bước tác giả đã tiến hành trong quá trình nghiên cứu.

3.1 Thiết kế nghiên cứu

Thực hiện nghiên cứu gồm có 3 bước chính

Bảng 2:Tiến độ các bước nghiên cứu

Kỹ thuật

Bước 1 Dạng Ý tưởng Phương pháp Định tính

2 Sơ bộ Định tính

3 Chính thức Định tình và Định lượng Tham khảo tài liệu Tham khảo ý kiến chuyên gia Điều tra bảng câu hỏi N= 100

Bước 1: Hình thành ý tưởng

- Tìm ý tưởng cho đề tài bằng cách tham khảo các nghiên cứu trước, tư vấn của cơ quan thực tập, các hiện tượng thường bắt gặp trong đời sống và xã hội, thông tin từ sách báo, internet,…

- Kiểm tra tính khả thi của đề tài qua các tiêu chí sau: Về nguồn lực (Tài chính, sức khỏe..), thời gian thực hiện, các lý thuyết có liên quan đến các vấn đề cần nghiên cứu, nguồn thông tin thực tiễn.

- Lập đề cương sơ bộ (Xác định lại một cách cụ thể các vấn đề cần nghiên cứu, mục tiêu phạm vi, phương pháp)

- Thiết lập thang đo, phác thảo bảng câu hỏi.

Bước 2: Xây dựng đề cương (Nghiên cứu sơ bộ)

Nghiên cứu sơ bộ là công đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu, được thực hiện theo phương pháp định tính, dùng kỹ thuật thảo luận nhóm dựa vào bảng câu hỏi đã được phác thảo trước. Nội dung của bản câu hỏi phác thảo liên quan đến các vấn đề về nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân.

Mục tiêu của nghiên cứ sơ bộ: Thu thập nhưng thông tin, khái niệm, ý tưởng và các khía cạnh có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Làm cơ sở cho việc bổ sung, hiệu chỉnh các biến, thang đo, khái niệm. Để từ đó thiết kế bảng câu hỏi, phỏng vấn thử sau đó chỉnh sửa lần cuối trước khi tiến hành phỏng vấn chính thức.

- Thiết lập mô hình nghiên cứu

- Viết đề cương chi tiết

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 17

- Thảo luận nhóm khoảng 4-5 người với một số câu hỏi đã được chuẩn bị trước để khai thác các vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu dựa trên nền tảng của cơ sở lý thuyết.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

- Hiệu chỉnh thang đo, hoàn thiện bảng câu hỏi

Bước 3: Nghiên cứu chính thức

- Thu thập thông tin, tiến hành điều tra phỏng vấn khoảng 100 nông dân bằng bảng câu hỏi phỏng vấn đã được thiết lập sẵn.

- Các dữ liệu thu thập được sẽ được mã hóa, xử lý làm sạch và đưa vào phân tích phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Việc xử lý, làm sạch và phân tích dữ liệu được hổ trợ bằng các phần mềm máy tính thông dụng như: Microsoft Excel và SPSS 13.0 for Windows.

Cụ thể nghiên cứu chính thức được tiến hành theo 2 công đoạn sau như sau:

1) Công đoạn 1: Phỏng vấn thử

Sau khi nghiên cứu sơ bộ, dựa vào kết quả của bảng thảo luận nhóm để tiến hành thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức. Bảng câu hỏi có 26 câu chính thức và 1 câu hỏi phụ, trong đó bao gồm 13 câu hỏi đóng một lựa chọn, 7 câu hỏi đóng nhiều lựa chọn, 1 câu hỏi vừa đóng vừa mở và 6 câu hỏi mở hoàn toàn.

Bảng câu hỏi sau khi thiết kế, được gởi phỏng vấn trực tiếp 10 nông dân. Kết quả của phát hành thử bảng câu hỏi cho thấy cần phải thay đổi một số khái niệm, hình thức câu hỏi và cấu trúc bảng hỏi vì bảng câu hỏi còn khá phức tạp so với trình độ của nông dân, không hợp logic, câu hỏi chưa thực sự đi sâu vào vấn đề cần nghiên cứu và một số câu hỏi chưa rõ nghĩa vì vậy đa số đáp viên đều cho rằng bảng hỏi rất khó trả lời. Chẳng hạn một số câu hỏi đã được chỉnh sửa:

(cid:190) Câu hỏi khiến cho đáp viên khó trả lời:

Theo Anh/ Chú khi chuyển từ việc sử dụng giống thường sang sử dụng giống chất lượng thì có những thuận lợi và chó khăn gì? (Liệt kê)

Thuận lợi: ......................................................................................................................................

Khó khăn: ......................................................................................................................................

Chỉnh lại:

Câu 15: Theo Anh/ Chú khi chuyển từ việc sử dụng giống thường sang sử dụng giống chất lượng thì có khăn khăn gì hay không?

1. Có 2. Không

Đó là những khó khăn gì?

1. Khó tìm mua 2. Giá giống đắc 3. Giống mới, canh tác không quen

4. Chất lượng không ổn định. 5. Khác:………………………………….

(cid:190) Câu hỏi chưa rõ nghĩa:

Anh/Chú đang canh tác trên diện tích đất là bao nhiêu…………?

Chỉnh lại: Câu 1: Diện tích canh tác lúa của Anh/Chú là bao nhiêu m2?

ĐVT: m2

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 18

Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Tổng

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

(cid:190) Câu hỏi chưa đi sâu vào vấn đề nghiên cứu:

Anh/Chú nhận định như thế nào với giá chung hiện tại của giống nguyên chủng và xác nhận.

1. Rất rẽ 2. Rẽ 3. Chấp nhận được 4. Đắt 5. Rất đắt

Chỉnh lại:

Với mức lúa thịt như hiện nay, Anh/ chú nhận thấy giá lúa giống khoảng bao nhiêu là hợp lý?

Loại giống Giá

Lúa thịt

Giống nguyên chủng

Giống xác nhận

2) Công đoạn 2: Phỏng vấn chính thức

Bảng câu hỏi sau khi hiệu chỉnh lần cuối được gởi đi phỏng vấn chính thức bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và số phiếu phỏng vấn được phát di là 110 (Nhiều hơn mẫu dự kiến là 10 phiếu) nhằm đề phòng các trường hợp phiếu bị lỗi, thông tin mang về không chính xác.

Phương pháp điều tra trực tiếp, phương pháp này có các ưu điểm như:

- Tỷ lệ thu hồi phiếu phỏng vấn về rất cao.

- Thời gian thu hồi phiếu phỏng vấn nhanh.

- Phỏng vấn viên có thể chủ động trong việc chọn đối tượng để phỏng vấn.

- Phỏng vấn viên thể giải thích ý của tác giả và hướng dẫn đáp viên cách trả lời.

Tuy nhiên, phương pháp phỏng vấn trực tiếp vẫn tồn tại một số nhược điểm, chẳn hạn như:

- Chi phí phỏng vấn cao.

- Dễ làm cho đáp viên mất tự nhiên, trả lời không đúng sự thật.

- Một mình tác giả khó có thể phỏng vấn hết số phiếu (do hạn chế về sức khỏe và thời gian), cần phải nhờ thêm vài phỏng vấn viên, khi đó các phỏng vấn viên không hiểu hết ý của tác giả dẫn đến việc truyền tải thông tin đến đáp viên không chính xác và kết quả thu về sai lệch yêu cầu của đề tài.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 19

Do yêu cầu của đề tài đặc ra, đối tượng nghiên cứu là nông dân nên dù còn tồn tại nhiều nhược điểm nhưng phương pháp phỏng vấn trực tiếp vẫn là phương pháp tối ưu nhất. Cho nên tôi chọn phương pháp phỏng vấn trực tiếp cho đề tài này.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Hình 6: Quy trình nghiên cứu

Hình thành ý tưởng Thực tế, tài liệu, ý kiến chuyê gia…

Kiểm tra tính khả thi của đề tài Nguồn lực, thời gian, thông tin…

I À T Ề Đ H N Ị Đ C Á X

Lập đề cương sơ bộ Mục tiêu, phạm vi, phương pháp

HIỆU CHỈNH

CHẤP NHẬN

Thảo luận nhóm Khoảng 5 người

Viết đề cương chi tiết

G N Ơ Ư C Ề Đ G N Ự D Y Â X

Thiết lập mô hình nghiên cứu Thang đo, bảng câu hỏi

HIỆU CHỈNH

CHẤP NHẬN

Thu thập thông tin

Phân tích dữ liệu

Viết báo cáo

U Ứ C N Ê I H G N I A H K N Ể I R T

HIỆU CHỈNH

CHẤP NHẬN

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 20

Kết thúc

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

3.2 Thang đo

Thang đo là phần quan trọng của đề tài, dùng để đo lường các biến trong nghiên cứu. Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu ta có thể chọn các dạng thang do khác nhau. Sau đây là một số thang đo được sử dụng trong đề tài:

3.2.1 Thang đo định danh (Nominal)

Gán các biến vào các nhóm định trước, dùng cho các câu 6, 16, 20, 22.

Câu 6: Nếu chọn giống chất lượng để canh tác, Anh/Chú sẽ chọn cấp giống nào?

1. Nguyên chủng

2. Xác nhận

3.2.2 Thang đo thứ bậc (Ordinal)

Gán các biến theo các nhóm phân biệt đã được xếp theo một trật tự có ý nghĩa, thang đo này được dùng cho các câu hỏi số 4, 8, 9.

Câu 4: Anh/Chú đã sử dụng giống nguyên chủng/xác nhận được bao nhiêu vụ?

a. 1-2 vụ b. 3-4 vụ c. 5-6 vụ

d. 7-8 vụ e. Trên 8 vụ

3.2.3 Thang đo nhị phân (Dichotomous Scale)

Câu hỏi chỉ chọn 1 trong 2 lựa chọn, thang đo này được dùng cho các câu hỏi số 5 và 12.

Câu 5: Trong tương lai Anh/Chú có dự định sẽ sử dụng (Hoặc tiếp tục sử dụng) giống chất lượng không?

1. Có 2. Không

3.2.4 Câu hỏi nhiều lựa chọn (Multiple Response)

Liệt kê một số khái niệm cho đáp viên chọn, dạng câu hỏi này được dùng cho câu hỏi số 7, 10, 15, 16, 17, 19, 24.

Câu 7: Lý do Anh/Chú chọn giống chất lượng để canh tác? (Nhiều lựa chọn)

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 21

1. Bán được giá 2. Dễ bán 3. Dễ canh tác 4. Ít sâu bệnh 5. Năng suất cao 6. Khác:………………………………………………….................

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

3.2.5 Thang đo định danh mức độ (Itemized Rating Scale)

Dùng thang đo 5 điểm với các phát biểu tương ứng với từng mục số, dạng thang đo này được dùng cho câu hỏi số 11 và 18.

Câu 18: Khi chọn một loại giống mới, Anh/Chú quan tâm đến các yêu tố nào?

Trả lời theo quy ước:

1. Không quan tâm 2. Ít quan tâm 3. Trung hòa 4. Khá quan tâm 5. Rất quan tâm

1 2 2 4 5 Tiêu chí Lựa chọn

Năng suất

Giá bán lúa thịt

Giá giống

Chất lượng (Tỷ lệ nẩy mầm)

Dể tiêu thụ

Đặc tính giống (Chiều cao, đỗ ngã, độ phèn, mặn, thời tiết thích nghi…)

Phẩm chất gạo

Thời gian sinh trưởng

Khả năng kháng sâu, bệnh

Nơi xuất xứ giống

3.2.6 Câu hỏi mở

Câu hỏi mở dùng để khai thác các thông tin cá nhân, thăm dò ý kiến, kiểm tra kiến thức và trình độ nông dân. Dạng câu hỏi này được sử dụng cho các câu số 1, 2, 3, 21, 25,26 và thông tin cá nhân. Câu 1: Diện tích canh tác lúa của Anh/Chú là bao nhiêu m2?

ĐVT: m2

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 22

Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Tổng

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

3.3 Mẫu

3.3.1 Quy trình chọn mẫu

Việc chọn mẫu được thực hiện qua quy trình gồm các bước sau:

Bảng 3: các bước chọn mẫu nghiên cứu

Bước Nội dung Diễn giải

1 Xác định thị trường nghiên cứu Thị trường nghiên cứu là huyện Châu Thành, khu vực nghiên cứu tập trung vào 5 xã: Hòa Bình Thạnh, An Hòa, Vĩnh An, Vĩnh Hanh, Vĩnh Nhuận.

2 Xác định khung chọn mẫu Đối tượng nghiên cứu là nông dân có canh tác lúa, diện tích canh tác lúa 1 ha trở lên.

3 Xác định khích thước mẫu

Theo Roscoe (1975) cỡ mẫu từ 30…500 là phù hợp cho nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, cỡ mẫu quá nhỏ khó có thể đại diện dược cho tổng thể, nhưng không hẳn mẫu càng lớn là càng tốt vì có thể xuất hiện trường hợp quan hệ giữa hai biến có cường độ thấp nhưng kiểm định là có ý nghĩa, trong khi quan hệ này là không có thực ở tổng thể. Cho nên tôi chọn cỡ mẫu nghiên cứu là 100.

Chọn mẫu không theo xác xuất, lấy mẫu thuận tiện. 4 Chọn phương pháp chọn mẫu

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 23

5 Tiến hành chọn mẫu Mẫu nghiên cứu là nông dân canh tác lúa thuộc 5 xã: Hòa Bình Thạnh, An Hòa, Vĩnh An, Vĩnh Hanh, Vĩnh Nhuận của Huyện Châu Thành có diện tích canh tác lúa trên 1 ha với cỡ mẫu n = 100.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

3.3.2 Xác định không gian thu thập dữ liệu sơ cấp.

Khu vực nghiên cứu được chọn theo 2 tiêu chí: (1) Các xã chọn nghiên cứu được phân bố rãi rác đều trong huyện; (2) ưu tiên cho xã có diện tích canh tác lúa lớn (số liệu năm 2007.

Bảng 4: Diện tích đất canh tác lúa của huyện Châu Thành năm 2007 (4)

Danh sách các xã Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 55.950,70 1.265,40 2.725,80 6.000,10 6.136,50 1,00 6.974,00 2.994,90 5.136,00 5.415,20 4.449,80 6.694,00 4.294,00 3.864,00 100 2,26 4,87 10,72 10,97 0,00 12,46 5,35 9,18 9,68 7,95 11,96 7,67 6,91 Toàn Huyện Thị trấn An Châu Xã An Hòa Xã Cần Đăng Xã Vĩnh Hanh Xã Bình Thạnh Xã Vĩnh Bình Xã Bình Hòa Xã Vĩnh An Xã Hòa Bình Thạnh Xã Vĩnh Lợi Xã Vĩnh Nhuận Xã Tân Phú Xã Vĩnh Thành

(Nguồn: Cục Thống Kê An Giang – Phòng Thống Kê Huyện Châu Thành – Niên Giám Thống Kê Huyện Châu Thành Năm 2007).

Hình 7: Biểu đồ tỷ lệ diện tích đất canh tác lúa của huyện Châu Thành năm 2007

Tỷ lệ %

100%

91%

90% 89% 91% 90% 92%

87% 88%

90%

83%

80%

80%

65%

70%

58%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

TT An Châu

An Hòa

Cần Đăng

Vĩnh Hanh

Bình Thạnh

Vĩnh Bình

Bình Hòa

Vĩnh An

Vĩnh Lợi

Vĩnh Nhuận

Tân Phú

Hòa Bình Thạnh

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 24

4 Xem bảng chi tiết ở phụ lục 3 (bảng 2)

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

(cid:190) Cụ thể các xã được chọn để nghiên cứu được bố trí như sau:(5)

- Khu vực 1: Chọn xã Hòa Bình Thạnh có hiện tích canh tác lúa năm 2007 khá lớn khoảng 5.415 ha chiếm tỷ lệ 10% diện tích trồng lúa của huyện Châu Thành. Vị trí tiếp giáp với Thành Phố Long Xuyên Cùng với 5 xã (Vĩnh Thành, Vĩnh Lợi, Cần Đăng, Bình Hòa, Thị Trấn An Châu) của huyện, cho nên xã này vừa có khu vực tiếp giáp với thành thị vừa tiếp giáp với nông thôn. Kinh tế của xã Hòa Bình thạnh tập trung vào hai nghề chính là nông nghiệp (trồng lúa là chủ yếu) và thủ công nghiệp (làm gạch ngói nung).

- Khu vực 2: Mặc dù chiếm tỷ lệ diện tích canh tác lúa không cao nhưng xã An Hòa có điều kiện canh tác lúa thuận lợi (Có lượng nước dồi dào từ dòng sông Hậu chảy qua, Xã gần đường Quốc lộ, và thị trấn An Châu), cho nên xã này cũng được chọn nghiên cứu để đại diện cho nhóm đối tượng nghiên cứu là nông dân ở thành thị.

- Khu vực 3: Có các xã Cần Đăng, Vĩnh Hanh, Vĩnh Bình, Vĩnh An có điều kiện tự nhiên tương đối gần giống nhau. Trong nhóm này thì xã Vĩnh Bình Có diện tích canh tác lúa lớn nhất 6.694 ha chiếm tỷ lệ 12,5% diện tích canh tác lúa của toàn Huyện. Tuy nhiên, xét theo tiêu chí (1) thì xã Vĩnh Bình không được chọn để nghiên cứu, trong nhóm này chọn hai xã Vĩnh Hanh và Vĩnh An là hợp lý nhất vì Vĩnh Hanh có diện tích canh tác lúa lớn chiếm tỷ lệ 11% diện tích đất trồng lúa của toàn Huyện, Khi đã chọn Vĩnh Hanh thì không thể chọn Vĩnh Bình (Vĩnh Bình giáp với Vĩnh Hanh) mà sẽ chọn Vĩnh An mặc dù xã này chỉ chiếm tỷ lệ diện tích canh tác lúa có 9%.

- Khu Vực 4: Xã Tân Phú và Xã Vĩnh Nhuận là 2 xã thuộc vùng sâu, vùng xa. Trong đó, xã Tân Phú tiếp giáp với xã Vĩnh An (xã Vĩnh An đã được chọn nghiên cứu), Vĩnh Nhuận lại có diện tích canh tác lúa lớn hơn Tân Phú (Vĩnh Nhuận 12%>Tân Phú 8%) cho nên chọn xã Vĩnh Nhuận để nghiên cứu.

- Khu vực 5: Xã Vĩnh Lợi và Vĩnh Thành, hai xã này đều có ranh giới tiếp giáp với Vĩnh nhuận Và Hòa Bình Thạnh (xã đó đã được chọn để nghiên cứu). Hơn nữa, diện tích canh tác lúa của hai xã này cũng không cao (Vĩnh Lợi tỷ lệ 8%, Vinh Thành 7%) nên Vĩnh Lợi Và Vĩnh Thành không được chọn để nghiên cứu.

- Khu vực 6: Cuối cùng còn lại Thị trấn An Châu, Xã Bình Hòa và xã Bình Thạnh không được chọn để nghiên cứu bởi các lý do:

+ Thị trấn An Châu: Có diện tích canh tác lúa không cao (Chỉ có 2.265 ha, chiếm 2,26% diện tích trồng lúa của huyện Châu Thành), ngành trồng lúa không phải là ngành kinh tế chính của thị trấn, mà ngành kinh tế chính của thị trấn An Châu là nghề làm gạch ngói nung.

+ Xã Bình Thạnh (Cồn Bình Thạnh), xã này diện tích canh tác lúa rất nhỏ chỉ có 1 ha (tỷ lệ 0,002%), trong khi diện tích trồng hoa màu khoảng 400 ha. Đất canh tác lúa được phân bố rãi rác. Trong phần giới hạn mẫu đã quy định chỉ phỏng vấn các hộ có diện tích canh tác lúa từ 1ha trở lên, cho nên xã Bình Thạnh không đủ điều kiện để được chọn nghiên cứu.

+ Xã Bình Hòa thuộc khu quy hoạch làm khu công nghiệp, diện tích đất canh tác lúa không ổn định và có xu hướng bị thu hẹp dần, cho nên xã này cũng không được chọn để nghiên cứu.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 25

5 Tham khảo thêm ở bản đồ trong phụ lục 7

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

3.4 Tiến độ nghiên cứu

Bảng 5: Tiến độ nghiên cứu

Công việc Tháng thứ

1 3 2 4 5

A Xác định đề tài 1 Hình thành ý tưởng

2 Kiểm tra tính khả thi

3 Lập đề cương sơ bộ

3

B Xây dựng đề cương 1 Lập mô hình nghiên cứu 1 2 4 5

2 Viết đề cương chi tiết

3 Thảo luận nhóm

4 Hiệu chỉnh bảng câu hỏi

1 2 3 4 5

C Triển khai nghiên cứu 1 Thu thập thông tin

Phân tích dữ liệu

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 26

2 3 Viết báo cáo

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Tóm tắt chương 3

Trong chương 3, tác giả đã trình bày tuần tự các bước trong quá trình nghiên cứu và đồng thời lý giải các phương pháp để thực hiện nghiên cứu. Chương này cũng bao gồm 3 nội dung chính: (1) Thiết kế nghiên cứu, (2) Thang đo, (3) Mẫu, (4) tiến độ nghiên cứu, cụ thể như sau:

Thiết kế nghiên cứu: thực hiện 3 bước chính: (1) hình thành ý tưởng, tìm ý tưởng cho đề tài bằng cách tham khảo các nghiên cứu trước, cơ quan thực tập, các hiện tượng thường bắt gặp trong đời sống và xã hội, thông tin từ sách báo, internet,… Kiểm tra tính khả thi của đề tài, lập đề cương sơ bộ, thiết lập thang đo và phác thảo bảng câu hỏi phỏng vấn. (2) xây dựng đề cương (Nghiên cứu sơ bộ), được thực hiện theo phương pháp định tính, dùng kỹ thuật thảo luận nhóm dựa vào bảng câu hỏi đã được phác thảo trước. Mục tiêu của nghiên cứu sơ bộ là thu thập nhưng thông tin, khái niệm, ý tưởng và các khía cạnh có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tiếp theo thiết lập mô hình nghiên cứu, viết đề cương chi tiết, hiệu chỉnh thang đo, hoàn thiện bảng câu hỏi. (3) nghiên cứu chính thức, thu thập thông tin, tiến hành điều tra phỏng vấn khoảng 100 nông dân bằng bảng câu hỏi đã được thiết lập sẵn. Các dữ liệu thu thập được sẽ được mã hóa, xử lý làm sạch và đưa vào phân tích phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, được tiến hành theo 2 công đoạn phỏng vấn thử và phỏng vấn chính thức.

Thang đo là phần quan trọng của đề tài, dùng để đo lường các biến trong nghiên cứu. Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu ta có thể chọn các dạng thang do khác nhau. Sau đây là một số thang đo được sử dụng trong đề tài: thang đo định danh, thang đo thứ bậc, thang đo nhị phân, thang đo định danh mức độ. Ngoài ra, bảng câu hỏi còn sử dụng các dạng câu hỏi mở, câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi vừa đóng vừa mở.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 27

Cuối cùng, tác giả đã mô tả các bước tiến hành chọn mẫu và các căn cứ để chọn không gian nghiên cứu và lập kế hoạch về thời gian để ghi nhận lại các mốc thời gian quan trọng để thực hiện đề tài nghiên cứu.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

CHƯƠNG IV: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH

KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CHÂU THÀNH (cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:43)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)

Giới thiệu

Ở chương III tác giả đã trình bày các bước để tiến hành nghiên cứu, trong chương IV tác giả sẽ giới thiệu một vài nét cơ bản về Huyện Châu Thành (Địa bàn được chọn nghiên cứu) để cho đọc giả có thể hình dung một cách tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành. Chương này sẽ giúp cho đọc giả nắm sâu hơn về phần trình bày về kết quả nghiên cứu ở chương tiếp theo.

4.1 Giới thiệu tổng quan về Huyện Châu Thành

Châu Thành là một huyện đồng bằng ở Tây Nam bờ sông Hậu của tỉnh An Giang. Huyện Châu Thành nằm tiếp giáp thành phố Long Xuyên, với tổng diện tích tự nhiên 35.506 ha. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 30.863 ha. Huyện này gồm một thị trấn An Châu (huyện lỵ) và 12 xã với 64 ấp(6). Nó tiếp giáp với 4 huyện và 1 thành phố, đó là huyện Tịnh Biên, Châu Phú, Chợ Mới, Thoại Sơn và thành phố Long Xuyên.

Phía bắc giáp huyện Châu Phú; phía đông - đông bắc giáp huyện Chợ Mới; phía đông - đông nam giáp thành phố Long Xuyên; phía nam giáp huyện Thoại Sơn; phía tây giáp huyện Tri Tôn; và phía tây bắc giáp huyện Tịnh Biên. Địa hình ở đây bằng phẳng, thoải từ bắc xuống nam. Sông Hậu chảy dọc phía đông bắc huyện.

Dân số là 177.630 người với 34.018 hộ, gồm các dân tộc Kinh, Khomer, Chăm, và Hoa. Châu Thành là nơi có đạo Hòa Hảo phát triển.

Về kinh tế: Đây là vùng nông thôn nên đa số nông dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trồng lúa là chủ yếu.

(Nguồn: Cục Thống Kê An Giang – Phòng Thống Kê Huyện Châu Thành – Niên Giám Thống Kê Huyện Châu Thành Năm 2007).

4.2 Một vài chỉ tiêu chủ yếu của Huyện Châu Thành

Bảng 6: Một vài chỉ tiêu chủ yếu của Huyện Châu Thành (7)

2003 2004 2005 2006 2007

176.782 177.630 815.308 917.041

Năm Chỉ tiêu Dân số(người) Tổng sản phẩm (GDP) Theo giá cố định (triệu đồng) + Nông, Lâm nghiệp và thủy sản 171.004 612.637 4,96 173.272 682.601 10,34 175.504 743.216 5,44 4,7 8,57

+ Công nghiệp và xây dựng 16,16 16,47 16,11 12,87 15,04

12,55 15,25 13,72 11,84 16,32

+ Dịch vụ - Thương mại (Nguồn: Cục Thống Kê An Giang – Phòng Thống Kê Huyện Châu Thành – Niên Giám Thống Kê Huyện Châu Thành Năm 2007).

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 28

6 Chi tiết xem phụ lục 2 7 Xem bảng chi tiết ở phụ lục 6

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Hình 8: Biểu đồ dân số Huyện Châu Thành

So nguoi Số người 180.000

176.782

178.000

177.630

176.000

173.272

174.000

175.504

172.000

170.000

171.004

168.000

166.000

2003

2004

2005

2006

Năm 2007 Nam

Qua biểu đồ ta có thể thấy được đến năm 2007 dân số Huyện Châu Thành là 177.630 người và tốc độ gia tăng dân số của Huyện Châu Thành có xu hướng giảm dần, tỷ lệ gia tăng tự nhiên giảm dần qua các năm (1,74% năm 1997 giảm xuống còn 1,24% năm 2007), điều này chứng tỏ trình độ và nhận thức của người dân ngày càng được nâng cao.

Hình 9: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP theo giá cố định trên địa bàn Huyện Châu Thành

12,48

11,42

12

9,70

8,88

8,75

10

8

6

4

2

0

2003

2004

2005

2006

2007

Tỷ lệ % 14

Năm

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 29

Tốc độ tăng trưởng GDP của huyện Châu Thành cũng đạt mức khá cao so với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế Việt Nam (Năm 2007 tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế Việt Nam đạt mức 8% thì tốc độ tăng trưởng GDP của toàn huyện Châu Thành 12,48%). Tốc độ tăng trưởng GDP cũng tăng qua các năm, đặc biệt vào năm 2004 đạt mức tăng trưởng kỷ lục từ 8,75 năm 2003 lên 11,42% tăng 2,67%.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

4.3 Diện tích đất đai theo đơn vị hành chính

Bảng 7: Diện tích đất đai huyện Châu Thành theo đơn vị hành chính năm 2007

(Theo số liệu kiểm kê 2005)

ĐVT: Ha

STT Các xã Tổng số Đất ở Đất nông nghiệp Đất chuyên dùng Đất chưa sử dụng và sông, suối

Toàn Huyện 35.506 30.836 2.826 1.274 1 544

2 Thị trấn An Châu 1.285 831 137 129 188

3 Xã An Hòa 1.681 1.389 157 104 32

4 Xã Cần Đăng 3.750 3.281 320 149 -

5 Xã Vĩnh Hanh 3.693 3.234 339 120 -

6 Xã Bình Thạnh 866 498 49 39 280

7 Xã Vĩnh Bình 4.095 3.712 309 74 -

8 Xã Bình Hòa 2.228 1.792 203 198 44

- 9 Xã Vĩnh An 3.046 2.740 241 65

- 10 Xã Hòa Bình Thạnh 3.328 2.971 243 114

- 11 Xã Vĩnh Lợi 2.638 2.399 194 45

- 12 Xã Vĩnh Nhuận 3.802 3.420 284 98

- 13 Xã Tân Phú 2.485 2.295 143 47

14 Xã Vĩnh Thành 2.609 101 207 -

2.301 (Nguồn: Cục Thống Kê An Giang – Phòng Thống Kê Huyện Châu Thành – Niên Giám Thống Kê Huyện Châu Thành Năm 2007).

ĐVT: ha

4.500

4.095

3.802

3.750

3.693

4.000

3.328

3.500

3.046

2.638

3.000

2.609

2.485

2.228

2.500

1.681

2.000

1.285

1.500

866

1.000

500

0

TTAn Châu

An Hòa Cần Đăng

Vĩnh Hanh

Bình Thạnh

Vĩnh Bình

Bình Hòa

Vĩnh Lợi Vĩnh Nhuận

Tân Phú Vĩnh Thành

Vĩnh An Hòa Bình Thạnh

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 30

Hình 10: Biểu đồ diện tích đất đai huyện Châu Thành theo đơn vị hành chính năm 2007

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Đất ở; 4%

Đất chưa sử dụng và sông suối; 2%

Đất chuyên dùng; 8%

Đất nông nghiệp; 87%

Hình 11: Cơ cấu đất đai Huyện Châu Thành

Tổng diện tích đất đai theo đơn vị hành chính của Huyện Châu Thành là 35.506 ha, nhìn một cách tổng quan, đất đai của Huyện Châu Thành được chia không đồng đều ở các xã, diện tích đất giữa các xã còn chênh lệch khá nhiều (Xã Vĩnh Bình tổng diện tích đất là 4.095 ha, trong khi Bình Thạnh chỉ có 866 ha lớn hơn xã Vĩnh Bình 4,7 lần). Phần lớn đất đai của Huyện châu Thành dùng để phục vụ cho nông nghiệp (gần 87% diện tích đất của Huyện được sử dụng cho mục đích trồng trọt và chăn nuôi, còn lại là đất ở, đất chuyên dùng, sông suối và đất chưa sử dụng chỉ chiếm hơn 13%).

Tỷ lệ %

100

92

91

91

90

90

87

88

88

89

90

83

80

80

65

70

58

60

50

40

30

20

10

0

TTAn Châu

An Hòa

Cần Đăng

Vĩnh Hanh

Bình Thạnh

Vĩnh Bình

Bình Hòa

Vĩnh An

Vĩnh Lợi

Vĩnh Nhuận

Tân Phú

Vĩnh Thành

Hòa Bình Thạnh

Hình 12: Biểu đồ tỷ lệ đất nông nghiệp theo đơn vị xã

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 31

Có thể nói, Huyện Châu Thành là 1 Huyện thuần về nông nghiệp, đa số các xã đều có tỷ lệ đất nông nghiệp từ 80% trở lên. Riêng Xã Bình Thạnh và thị Trấn An Châu tỷ lệ đất nông nghiệp từ 58-65% do Thị Trấn An Châu là khu vực thành thị đồng thời tiếp giáp với bờ phía tây của dòng sông Hậu nên tỷ lệ diện tích sông suối khá lớn lên đến 15%. Đối với xã Bình Thạnh do diện tích của xã nhỏ và đây là đất cồn nên diện tích sông và suối chiếm khoảng 32% làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp lại.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

4.4 Diện tích đất trồng cây hàng năm của huyện Châu Thành

Bảng 8: Diện tích đất gieo trồng cây hàng năm8

ĐVT: Ha Năm 2003 2004 2005 2006 2007

57.293 55.490 415 1.076 254 57 58.284 56.651 429 1.048 100 55 58.111 56.461 459 1.079 92 18 58.119 56.495 525 917 158 23

Tiêu Chí 57.925 Tổng diện tích 55.950 Cây lúa 334 Màu lương thực 1.368 Màu thực phẩm 115 Màu nông nghiệp Cây Hàng Năm khác 157 (Nguồn: Cục Thống Kê An Giang – Phòng Thống Kê Huyện Châu Thành – Niên Giám Thống Kê Huyện Châu Thành Năm 2007).

Từ bảng số liệu cho thấy đất trồng cây hằng năm của huyện được tập trung để trồng lúa, theo dõi số liệu từ 2003-2007, ta có thể kết luận hằng năm diện tích canh tác lúa chiếm từ 96,5% trở lên, còn lại các loại cây khác là không đáng kể chỉ chiếm 4%-5%, từ năm 2005-2007 tỷ lệ diện tích của cây màu thực phẩm cũng không ngừng gia tăng, và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa cũng có xu hướng giảm dần, điều này chứng tỏ Huyện đang thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng hằng năm từ cây lúa sang cây màu thực phẩm, biểu hiện cụ thể ở biểu đồ sau:

1. Cây lúa

2. Màu lương thực

3. Màu thực phẩm 4. Màu nông nghiệp

5. Cây Hàng Năm khác

Hình 13: Cơ cấu đất gieo trồng cây hàng năm của huyện Châu Thành

.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 32

8 Xem bảng chi tiết ở phụ lục 3

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

4.5 Sản lượng các loại cây hàng năm

Bảng 9: tỷ lệ sản lượng cây qua các năm(9)

ĐVT: %

2003 2004 2005 2006 2007

Năm Loại cây Cây lúa Màu lương thực Màu thực phẩm Màu nông nghiệp Cây Hàng Năm khác 88,65 0,56 5,40 5,40 0,00 93,40 0,43 3,08 3,08 0,01 92,08 0,42 3,72 3,72 0,06 92,32 0,44 3,59 3,59 0,07 90,65 0,51 4,06 4,06 0,72

(Nguồn: Cục Thống Kê An Giang – Phòng Thống Kê Huyện Châu Thành – Niên Giám Thống Kê Huyện Châu Thành Năm 2007).

Từ thực tế cho thấy, nông dân huyện Châu Thành đã canh tác lúa chưa được hiệu quả, diện tích canh tác lúa hàng năm chiếm tỷ lệ từ 96,5% trở lên nhưng sản lượng thu về chỉ đạt mức 93% trở xuống, trong khi màu nông nghiệp chiếm tỷ lệ diên tích rất thấp (chỉ dưới 0,27%) nhưng sản lượng thu về hàng năm chiếm tỷ lệ trên 3,5%, biểu hiện cụ thể ở biểu đồ hình 14.

Hình 14: Biểu đồ tỷ lệ sản lượng cây trồng qua các năm.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 33

9 Trích lọc từ phụ lục 3 (bảng 1)

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

4.6 Tổng kết tình hình hoạt động nông nghiệp Huyện Châu Thành năm 2008(10)

4.6.1. Các chỉ tiêu vĩ mô

Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp ước tính theo thời giá hiện hành (giá thực tế theo thời điểm) là 2.054,23 tỷ đồng; tăng 479,57 tỷ đồng so năm 2007.

* Cơ cấu giá trị sản xuất nội ngành nông nghiệp:

- Trồng trọt: 71,07 % (giảm 7,87 % so năm 2007).

Trong đó: Lúa chiếm 96,6 %; màu 2,6 %; nấm rơm 0,6 %; cỏ 0,2 %.

- Chăn nuôi: 11,06 % (tăng 0,82 % so năm 2007).

- Dịch vụ NN: 17,87 % (tăng 7,05 % so năm 2007).

4.6.2 Trồng trọt:

Tổng diện tích gieo trồng cả năm là 62.976,5 ha; đạt 98,4 % so kế hoạch (so KH). Tăng 5.116 ha so với năm 2007 (so 2007).

(Số liệu cụ thể xem bảng 2 trang 2 phần phụ lục 3)

a) Cây lúa: Tổng diện tích xuống giống (DTXG) lúa là 61.366,5 ha (trong đó, vụ ĐX: 29.524,4 ha; vụ HT: 29.447,4 ha và vụ TĐ: 2.394,7 ha); đạt 98,4 % so KH (do có 02 TV vụ 3 không xuống giống được theo KH); tăng 5.424,8 ha so 2007. Năng suất bình quân cả năm đạt 6,67 tấn/ha/năm (ĐX: 7,41 tấn/ha; HT: 5,40 tấn/ha; vụ 3: 5 tấn/ha). Tổng sản lượng lúa cả năm ước đạt 409.404,26 tấn.

DT trồng lúa tăng nhiều so 2007 do chỉnh lý biến động thông qua kiểm kê đất đai và phát triển mới thêm 05 tiểu vùng sản xuất vụ 3.

b) Cây màu: DTXG màu trong năm 2008 là 1.457,3 ha (trong đó, vụ ĐX: 580,4 ha; vụ HT: 580,4 ha và vụ TĐ: 296,5 ha); đạt 95,9 % so KH; giảm 326,8 ha so 2007. Trong đó, màu lương thực 210,4 ha (giảm 78,3 ha); màu thực phẩm 1.094,8 ha (giảm 253,1 ha) và màu công nghiệp ngắn ngày 152,1 ha (tăng 27,8 ha).

DTXG màu giảm so 2007 do tình hình giá đầu ra một số hoa màu không thuận lợi nên nông dân không thực hiện xuống giống xen canh trong vụ và một số DT đất đã được chuyển nhượng sang đào ao nuôi thủy sản nên không sản xuất.

c) Cỏ chăn nuôi: DT thực hiện trồng cỏ trong năm 2008 là 152,7 ha (ĐX: 50 ha; HT: 51 ha và TĐ: 51,7 ha); đạt 93,7 % so KH; giảm 5,2 ha so 2007.

4.6.3 Công tác phục vụ sản xuất

a) Thực hiện lịch thời vụ

Thực hiện Quyết định 76/2007/QĐ-UBND ngày 21/11/2007 của UBND tỉnh quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh An Giang, thời vụ xuống lúa trên địa bàn huyện như sau:

- Vụ Đông xuân bắt đầu xuống giống từ ngày 23/11/2007 và kết thúc xuống giống ngày 31/12/2007. Khoảng thời gian xuống giống tập trung nhất từ ngày 19/12 - 27/12/2007.

- Vụ Hè thu bắt đầu xuống giống từ ngày 01/4/2008 và kết thúc xuống giống ngày 03/5/2008.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 34

10 Trích lọc từ Báo Cáo Tổng kết sản xuất Nông nghiệp năm 2008 của Phòng Nông Nghiệp Huyện Châu Thành

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

- Vụ Thu đông bắt đầu xuống giống tập trung từ ngày 05/8/2008 và kết thúc vào ngày 31/8/2008. Riêng TV Thu đông sớm 20 ha tại thị trấn An Châu (2 lúa 1 màu, do dân tự thực hiện) xuống giống từ ngày 05/6/2008 đến ngày 10/6/2008.

b) Về cơ cấu giống(11)

Thời gian qua các giống lúa cao sản vẫn chiếm tỉ lệ khá cao trong cơ cấu giống của huyện (74%) như: Jasmine: 35%; OMCS 2000: 23%; OM 2517: 16 %; các giống khác chiếm 26%. Riêng tỉ lệ của giống IR 50404 chiếm tỷ lệ 16%.

4.6.4 Tình hình dịch hại

Tổng diện tích nhiễm dịch hại trên lúa là 25.638,8 lượt ha; tăng 1.436,8 lượt ha so cùng kỳ (CK) năm 2007.Trong đó, vụ ĐX là 10.291,8 ha; giảm 1.969,5 ha so CK; vụ HT là 14.555 ha, tăng 3.203 ha so với CK. Tập trung chủ yếu các đối tượng như: rầy nâu, bệnh đạo ôn, sâu cuốn lá, đốm vằn, cháy bìa lá và lúa von; bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá xuất hiện với mật độ thấp không đáng kể. Riêng vụ 3, tính đến 08/10/2008, diện tích nhiễm dịch hại trên lúa vụ 3 là 729 ha, tăng 383 lượt ha so CK (do DT canh tác tăng).

Cuối vụ HT và đầu vụ TĐ, rầy nâu di trú phát triển khá mạnh; ngành chuyên môn đã hỗ trợ thuốc BVTV và tổ chức phun xịt đồng loạt cho 12 xã – thị trấn với tổng diện tích là 3.239,5 ha, số lượng thuốc phun xịt đặc trị rầy là 13.276 chai.

Dịch hại trên cây màu phổ biến là các loại sâu hại, rầy phấn; các bệnh thán thư, thối nhũn, khãm, ... nhưng không gây thiệt hại lớn. Nông dân đã áp dụng nhiều biện pháp phòng trị theo khuyến cáo.

4.6.5 Các công tác chuyên ngành bảo vệ thực vật (BVTV)

- Tổ chức 09 lớp huấn luyện, tập huấn cho nông dân thực hiện chương trình “tưới nước tiết kiệm” kết hợp “3 giảm 3 tăng” trong canh tác lúa với DT thực hiện là 343,1 ha. Chương trình này đã mang lại hiệu quả thiết thực cho bà con nông dân; ngoài việc giảm chi phí từ việc giảm lượng giống, phân bón, thuốc BVTV (3 giảm), chương trình đã giúp nông dân giảm thêm chi phí, hạ giá thành sản xuất qua việc giảm số lần bơm nước từ 1 đến 3 lần/vụ, giúp cho cây lúa phát triển tốt, hạn chế được sự đổ ngã, năng suất tăng …

- Tổ chức 162 buổi hội thảo, tập huấn các biện pháp phát hiện và phòng trừ các loại dịch hại tại 12 xã - thị trấn, có gần 5.000 lượt nông dân tham dự.

- Thực hiện 36 điểm trình diễn thuốc BVTV, tổ chức 237 buổi hội thảo về thuốc BVTV và phân bón các loại trên toàn địa bàn.

- Tổ chức thực hiện 03 mô hình “Cộng đồng sản xuất lúa theo hướng bền vững” tại các xã Vĩnh An, Bình Hòa và Cần Đăng với diện tích 97,86 ha có 86 hộ tham gia.

- Kết hợp Thanh tra Sở NN&PTNT thực hiện 3 lượt kiểm tra về tình hình kinh doanh thuốc BVTV, phân bón tại các cửa hàng trên địa bàn. Kết hợp Thanh tra chuyên ngành tiến hành 206 lượt kiểm tra, nhắc nhở các cửa hàng kinh doanh trong việc niêm yết giá bán, danh mục thuốc đặc trị trong thời gian có dịch hại xảy ra.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 35

11 Chi tiết xem thêm phụ lục 5

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

4.6.6 Công tác khuyến nông:

a/ Thực hiện công tác khuyến nông:

Năm 2008, ngành Khuyến nông kết hợp các ngành liên quan tổ chức 52 cuộc hội thảo - tập huấn nhằm chuyển giao kỹ thuật – khoa học - công nghệ mới về cho nông dân, có tổng cộng 1.334 lượt người tham dự.

- Tổ chức 19 lớp dạy nghề chuyển giao kỹ thuật mới cho bà con nông dân (trong đó có 05 lớp FFS), có 451 nông dân tham gia học tập.

- Triển khai thực hiện 47 điểm trình diễn các mô hình sản xuất (trồng trọt: 16 điểm; chăn nuôi: 27 điểm và thủy sản: 04 điểm) tại các địa phương trong huyện.

b/ Thực hiện các chương trình - kế hoạch:

- Chương trình xã hội hóa công tác sản xuất giống lúa: Trong năm, các tổ nhân giống trong huyện đã tổ chức sản xuất 1.587,3 ha giống lúa các loại (ĐX: 757,8 ha; HT: 550,5 ha; TĐ: 279 ha) tại 12 xã – thị trấn có canh tác lúa trong toàn huyện, đảm bảo cung ứng từ 80 – 85% lượng lúa giống cho nông dân gieo sạ.

- Chương trình “ba giảm ba tăng”:

+ Vụ Đông xuân DT ứng dụng là 28.589,1 ha (chiếm 96,8% DTXG); trong đó diện tích cấy + sạ hàng: 15.303,7 ha (53,5%); sạ thưa: 13.285,4 ha (46,4%).

+ Vụ Hè thu DT ứng dụng là 27.130,1 ha (chiếm 92% DTXG); trong đó diện tích cấy + sạ hàng: 14.908,7 ha (55%), sạ thưa: 12.221,4 ha (45%).

+ Vụ Thu đông DT ứng dụng là 2.382,2 ha (chiếm 99,4% DTXG); trong đó điện tích cấy + sạ hàng là 1.210,2 ha (50,8%).

- Chương trình ứng dụng công cụ gieo hàng vào sản xuất lúa: Toàn huyện hiện có trên 2.549 máy gieo hàng (tăng 253 máy so 2007) và 02 máy cấy lúa phục vụ cho sản xuất; góp phần quan trọng trong việc đảm bảo lịch thời vụ, giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho nông dân.

- Chương trình cơ giới hóa thu hoạch và sau thu hoạch: Trên toàn địa bàn hiện có 295 máy sấy lúa (tăng 10 máy so 2007); 134 máy gặt đập liên hợp (tăng 69 máy so 2007) và 135 máy gặt xếp dãy (tăng 01 máy so 2007); đáp ứng yêu cầu sản xuất của nông dân.

KẾT LUẬN:

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 36

Năm 2008, sản xuất nông nghiệp trong tình trạng diễn biến rất phức tạp, có lúc thuận lợi về giá cả nông thủy sản, có lúc gặp không ít khó khăn như giá các loại vật tư sử dụng cho nông nghiệp cũng như giá thức ăn sử dụng cho chăn nuôi, thủy sản tăng cao; giá lúa thấp và khó tiêu thụ, giá cá tra giảm mạnh làm người nuôi không tiêu thụ được trong thời gian dài; diễn biến có nhiều bất lợi cho sản xuất, dịch hại phát sinh nhiều như dịch rầy nâu …làm ảnh hưởng đến việc tái đầu tư trong sản xuất của người dân. Nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Huyện ủy, UBND huyện, Sở Nông nghiệp & PTNT, sự hỗ trợ nhiệt tình của các ngành chuyên môn cấp tỉnh cùng với sự phối hợp hoạt động của các Ban ngành - Đoàn thể huyện và nhất là sự đồng tình ủng hộ của bà con nông dân nên sản xuất nông nghiệp của huyện nhà vẫn đạt được những kết quả khả quan.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Tóm tắt chương 4

Trong chương 4, tác giả đã trình bày một cách tổng quan về tình hình kinh tế - Xã Hội của Huyện Châu Thành, Tác giả đã nêu bậc lên 6 nội dung chính: (1) Giới thiệu tổng quan về Huyện Châu Thành, (2) Một Vài chỉ tiêu chủ yếu của Huyện Châu Thành, (3) Diện tích đất đai theo đơn vị hành chính, (4) Diện tích đất trồng cây hàng năm của huyện Châu Thành, (5) Sản lượng các loại cây hàng năm, (6)Tổng kết tình hình hoạt động nông nghiệp Huyện Châu Thành năm 2008.

Huyện Châu Thành với tổng diện tích tự nhiên 35.506 ha, gồm một thị trấn An Châu (huyện lỵ) và 12 xã với 64 ấp, nó tiếp giáp với 4 huyện và 1 thành phố có diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 30.863 ha.

Dân số: Dân số là 177.630 người với 34.018 họ, gồm các dân tộc Kinh, Khomer, Chăm, và Hoa và tốc độ gia tăng dân số của Huyện Châu Thành có xu hướng giảm dần. Tốc độ tăng trưởng GDP: Tốc độ tăng trưởng GDP của toàn huyện Châu Thành 12,48%, đạt mức tăng trưởng khá cao so với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế Việt Nam.

Diện tích đất đai theo đơn vị hành chính của Huyện Châu Thành là 35.506 ha, đất đai của Huyện Châu Thành được chia không đồng đều ở các xã, diện tích đất giữa các xã còn chênh lệch khá nhiều. Huyện Châu Thành là 1 Huyện thuần về nông nghiệp, đa số các xã đều có tỷ lệ đất nông nghiệp từ 80% trở lên. Đất trồng cây hằng năm của huyện được tập trung để trồng lúa, hằng năm diện tích canh tác lúa chiếm từ 96,5% trở lên, còn lại các loại cây khác là không đáng kể chỉ chiếm 4%-5%.

Nông dân huyện Châu Thành đã canh tác lúa chưa được hiệu quả, diện tích canh tác lúa hàng năm chiếm tỷ lệ từ 96,5% trở lên nhưng sản lượng thu về chỉ đạt mức 93% trở xuống, trong khi màu nông nghiệp chiếm tỷ lệ diên tích rất thấp (chỉ có 0,27% trở xuống) nhưng sản lượng thu về hàng năm chiếm tỷ lệ 3,5% trở lên.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 37

Năm 2008, sản xuất nông nghiệp trong tình trạng diễn biến rất phức tạp, có lúc thuận lợi về giá cả nông thủy sản, có lúc gặp không ít khó khăn như giá các loại vật tư sử dụng cho nông nghiệp tăng giá trong khi giá lúa thấp và khó tiêu thụ. Bên cạnh đó, diễn biến có nhiều bất lợi cho sản xuất, dịch hại phát sinh nhiều như dịch rầy nâu, đạo ôn, vàng lùn và lùn xoắn lá, … làm ảnh hưởng đến việc tái đầu tư trong sản xuất của người dân. Nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Huyện ủy, UBND huyện, Sở Nông nghiệp & PTNT, sự hỗ trợ nhiệt tình của các ngành chuyên môn cấp tỉnh cùng với sự phối hợp hoạt động của các Ban ngành - Đoàn thể huyện và nhất là sự đồng tình ủng hộ của bà con nông dân nên sản xuất nông nghiệp của huyện nhà vẫn đạt được những kết quả khả quan.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

CHƯƠNG V : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:43)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)

Giới thiệu

Trong chương V, tác giả sẽ mô tả, phân tích tổng hợp và trình bày tất cả các kết quả kết quả thu thập được từ cuộc điều tra, thông qua chương này, đọc giả sẽ nắm bắt được một cách cụ thể hơn về tình hình sử dụng giống lúa, nhu cầu sử dụng giống chất lượng hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân Huyện Châu Thành.

5.1 Kết quả về mẫu điều tra

Tổng số phiếu dự kiến sẽ điều tra là 110, tuy nhiên trong quá trình phỏng vấn do còn nhiều thiếu xót ở giai đoạn đầu nên có một số phiếu bị lỗi (do hỏi thiếu thông tin, đáp viên không hiểu ý của phỏng vấn viên nên trả lời sai lệch vấn đề cần điều tra), nên thông tin không đạt yêu cầu để phục vụ cho nghiên cứu và đã được hủy bỏ, kết quả còn lại 102 phiếu, cụ thể chi tiết về mẫu điều tra như sau:

5.1.1 Phân bố mẫu theo xã

Vĩnh An 20%

An Hòa 19%

Vĩnh nhuận 21%

Hòa Bình Thạnh 20%

Vĩnh Hanh 20%

Hình 15: Biểu đồ phân bố mẫu theo xã

Theo kế hoạch đề ra, nghiên cứu sẽ tiến hành điều tra trên 5 xã (mỗi xã chiếm tỷ lệ 20% số phiếu phỏng vấn). Tuy nhiên, xã An Hòa là xã được chọn để phỏng vấn đầu tiên nên thu về một số phiếu không đạt (bị hỏng) và bị hủy, làm cho tỷ lệ mẫu của xã này bị giảm xuống còn 19%, đa số các xã còn lại đều đạt chỉ tiêu 20% số phiếu trở lên.

5.1.2 Phân bố mẫu theo độ tuổi

Hình 16: Biểu đồ phân bố mẫu độ tuổi

Tỷ lệ %

40

25

22

13

45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

20 - 30

30-40

40-50

>50 Tuổi

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 38

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

5.1.3 Phân bố mẫu theo giới tính

Nữ 2%

Nam 98%

Hình 17: Biểu đồ phân bố mẫu theo giới tính

Đa số các nông dân được phỏng vấn đều là nam (98%), do công việc đồng áng nặng nhọc nên thường thì nam là người trực tiếp ra đồng để canh tác, chỉ riêng những hộ không có nam (hoặc nam còn nhỏ) thì những người nữ mới trực tiếp canh tác lúa, cho nên những đáp viên có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho nghiên cứu đa số là nam.

5.1.4 Phân bố mẫu theo số năm kinh nghiệm canh tác lúa

<10 năm; 9%

>40 năm; 23%

10-20 năm; 24%

30-40 năm; 22%

20-30 năm; 24%

Hình 18: Biểu đồ phân bố mẫu theo số năm kinh nghiệm canh tác lúa

5.1.5 Phân bố mẫu theo trình độ văn hóa

55

Tỷ lệ % 60

50

32

40

30

13

20

10

0

1-5

6-9

10-12

Trình độ

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 39

Hình 19: Biểu đồ phân bố mẫu theo trình độ văn hóa

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Nông dân được điều tra ở một số xã của huyện Châu Thành trình độ học vấn tương đối thấp, đa số dừng lại ở bậc tiểu học (từ lớp 1-5 chiếm tỷ lệ 55%), trung học cơ sở (từ lớp 6-9, 32%), trung học phổ thông (lớp 10-12, 13%), không có đáp viên trình độ học vấn sau phổ thông (trên lớp 12). Điều này có thể lý giải là do những người có trình độ học vấn sau phổ thông họ không chịu sống ở nông thôn mà tập trung vào các thành phố trong và ngoài tỉnh. Hơn nữa, giới trẻ ngày nay không còn tha thiết với nghề trồng lúa của truyền thống của gia đình, do sự gia tăng dân số làm cho diện tích đất canh tác trên đầu người bị thu hẹp dần, sống bám vào ruộng đất không thể phát triển hơn. Điều này có thể được giải thích ở biểu đồ hình 16 (trang 38), trên 40% nông dân ở độ tuổi trên 50, khoảng 47% nông dân thuộc độ tuổi 30-50 và nông dân dưới 30 tuổi chỉ có 13% Những người còn lại ở nông thôn đa số là những người thừa kế và tiếp quản ruộng đất của cha ông để lại và gắn bó với nghề trồng lúa trên 10 năm (chỉ có 9% nông dân kinh nghiệm canh tác lúa dưới 10 năm) - xem biểu đồ hình 18 (trang 39).

5.1.6 Phân bố mẫu theo diện tích đất canh tác lúa

57

Tỷ lệ % 60

50

40

30

17

20

10

9

8

10

0

10-20

20-30

30-40

40-50

<50

Hình 20: Biểu đồ phân bố mẫu theo diện tích đất canh tác lúa

Công (1000m2)

5.1.7 Phân bố mẫu theo tỷ lệ diện tích lúa thịt và lúa giống

93

Tỷ lệ % 100

80

60

40

10

20

0

Lúa thịt

Lúa giống

Hình 21: Biểu đồ phân bố mẫu theo tỷ lệ diện tích lúa thịt và lúa giống

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 40

Kết luận: Qua cuộc tiến hành điều tra, kết quả thu thập được thông tin từ các đáp viên ở 5 xã: Hòa Bình Thạnh, Vĩnh Hanh, An Hòa, Vĩnh Nhuận và Vĩnh An. Nông dân được điều tra đa

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

số là nam (98% là nam), thuộc nhóm tuổi trên 50 tuổi, trình độ văn hóa thấp (từ lớp 1 đến lớp 5 chiếm 55%), số năm kinh nghiệm canh tác lúa từ 10 năm đến trên 40 năm và diện tích canh tác lúa khoảng 10.000m2 -20.000m2 (57%).

5.2 Tình hình sử dụng giống chất lượng ở huyện Châu Thành vụ đông xuân 2009.

5.2.1 Tên giống và cấp chất lượng giống.

Thường 12%

Nguyên chủng 12%

Xác nhận 76%

Hình 22: Cấp giống đang sử dụng

Vụ lúa Đông Xuân năm 2009 tỷ lệ nông dân sử dụng chất lượng khoảng 88% (trong đó 76% nông dân sử dụng giống xác nhận và 12% nông dân sử dụng giống nguyên chủng), chỉ có 12% nông dân sử dụng giống thường. Kết quả này cho chúng ta thấy giống chất lượng đã được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, vẫn còn 12 % nông dân được phỏng vấn chưa sử dụng giống chất lượng (lý do vì sao những nông dân này không sử dụng xem tiếp ở biểu đồ Hình 31 trang 47).

Bảng 10: Cơ cấu các cấp giống lúa vụ Đông Xuân năm 2009 Huyện Châu Thành

ĐVT: %

An Hòa Vĩnh An Hòa Bình Thạnh Vĩnh Hanh Vĩnh Nhuận

10,0 95,0 5,0 30,0 65,0 5, 5,0 85,0 10,0 9,1 63,6 27,3 5,0 85,0 10,0 Xã Cấp giống Thường Nguyên chủng Xác Nhận

(Nguồn: Thông tin từ kết quả điều tra 100 nông dân Huyện Châu Thành)

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 41

Từ bảng 9, ta được biểu đồ sau:

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

5%

85%

10%

Vĩnh An

9,1%

63,6%

27,3%

Vĩnh Nhuận

5%

85%

10%

Vĩnh Hanh

30%

65%

5%

Hòa Bình Thạnh

10%

95%

5%

An Hòa

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Thường Nguyên chủng Xác Nhận

Hình 23: Biểu đồ cơ cấu các cấp giống lúa vụ Đông Xuân năm 2009 Huyện Châu Thành

Hòa Bình Thạnh là xã có tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng thấp nhất ở vụ Đông Xuân năm 2009, chỉ có 70% nông dân được điều tra có sử dụng giống chất lượng. Xã Hòa Bình Thạnh không phải là xã thuần về nông nghiệp, kinh tế của xã này tập trung vào 2 ngành nghề chính là trồng lúa và làm gạch ngói nung, địa bàn của xã trải dài từ thành thị đến nông thôn, tiếp giáp với Thành Phố Long Xuyên, cùng với 1 thị trấn và 4 xã khác, có nhiều người dân khomer sinh sống.

Các xã còn lại đều có tỉ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng khá cao (khoảng 90%) trở lên, cao nhất là Vĩnh Hanh và Vĩnh An (95%). Đặc biệt, xã Vĩnh An và Vĩnh Nhuận là 2 xã vùng sâu, vùng xa của huyện Châu Thành nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nông dân khá lớn là do: Vĩnh An giáp với xã Tà Đảnh (Tri Tôn) là trại giống thứ nhất của Trung Tâm Giống Bình Đức, Vĩnh Nhuận giáp với xã Định Thành (Thoại sơn) là trại giống thứ hai của Trung Tâm Giống Bình Đức.

4 vụ 1%

3 vụ 10%

2 vụ 30%

1 vụ 59%

Hình 24: Thời gian sử dụng đối với 1 giống lúa

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 42

Đối với 1 loại giống lúa, thường thì nông dân chỉ canh tác 1 vụ rồi đổi giống mới để tránh hiện tượng giống bị thoái hóa, xuất hiện nhiều loại dịch bệnh, cỏ dại làm cho năng suất lúa không đạt yêu cầu. Tuy nhiên, kết quả điều tra nông dân ở một số xã của Huyện Châu Thành cho thấy 59% nông dân đồng ý là 1 giống chỉ sử dụng cho 1 vụ (đổi giống mỗi vụ). Còn lại khoảng 40% nông dân gieo sạ từ 2-4 vụ mới đổi giống khác (trong đó khoảng 30% nông dân gieo sạ 2 vụ thì đổi giống, 10% gieo sạ 3 vụ, 1% gieo sạ 4 vụ), những nông dân gieo

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

1 loại giống từ 2 vụ trở lên thường thì vụ đầu tiên họ mua giống nguyên chủng từ trung tâm giống hoặc các trại giống để canh tác, sau đó họ nhân giống ra để gieo sạ cho các vụ sau.

Tỷ lệ %

56

60

50

40

30

22

19

20

5

10

2

3

1

0

Lý do đổi giống

Giá thấp Cải tạo

Giống thoái hóa

Kỹ thuật mới

đất

Thích giống mới

Theo khuyến cáo

Theo nông dân khác

Hình 25: Lý do đổi giống mới

Nguyên nhân chủ yếu khiến nông dân phải đổi giống mới là do giống cũ bị thoái hóa, xuất hiện nhiều dịch bệnh, cỏ và lúa cỏ (lúa lai) chiếm 56%. Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác cũng làm cho nông dân phải đổi giống mới như: bán không được giá (22% nông dân canh tác tác những giống lúa không xuất khẩu được, lẫn nhiều tạp chất thương lái không mua hoặc mua giá thấp…), cải tạo đất (19% nông dân đổi giống với mục đích là để cải tạo đất, thay bộ rễ lúa trong đất thường xuyên để dịch bệnh không có nơi trú ấn), còn lại các nguyên nhân khác là không đáng kể. Đặc biệt, có 5% nông dân cho rằng họ đổi giống theo mọi người chung quanh thì đa số những người này ruộng đất của họ ở giữa đồng (thuộc loại ruộng cấp 2, cấp 3). Do đó, để bắt kịp thời vụ họ phải sử dụng giống có cùng thời gian sinh trưởng với các nông dân ở phía ngoài để tiện cho việc tưới tiêu và thu hoạch.

5.2.2 Sự chuyển dịch cơ cấu cấp giống qua các năm

Bảng 11: Tổng hợp cơ cấu các cấp giống gieo sạ qua các năm

ĐVT: %

Giống thường Nguyên chủng Xác nhận

30,0 10,0 60,0 Loại giống Vụ mùa Đông Xuân 2007

32,0 8,0 60,0 Hè Thu 2007

6,0 2,0 16,0 Thu Đông 2007

20,0 10,0 70,0 Đông Xuân 2008

15,0 11,0 75,0 Hè Thu 2008

2,0 4,0 25,0 Thu Đông 2008

12,0 12,0 76,0 Đông Xuân 2009

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 43

(Nguồn: Thông tin từ kết quả điều tra 100 nông dân Huyện Châu Thành)

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Từ bảng 11 ta vẽ được các biểu đồ hình 26, 27 và 28

Tỷ lệ %

35

Vụ Đông Xuân

32

30

30

Vụ Hè Thu

25

Vụ Thu Đông

20

20

15

15

12

10

6

5

2

0

Vụ lúa

Hè Thu 2007

Hè Thu 2008

Đông Xuân 2007

Thu Đông 2007

Đông Xuân 2008

Thu Đông 2008

Đông Xuân 2009

Hình 26: Biểu đồ biểu diễn sự chuyển dịch của giống lúa thường qua các năm

Quan sát biểu đồ (hình 26) ta nhận thấy rằng tỷ lệ nông dân sử dụng giống lúa thường có xu hướng giảm rất đáng kể. Nếu so sánh các vụ cùng kỳ của những năm liên tiếp nhau ta có kết quả như sau:

- So sánh các vụ Đông Xuân năm 2007, 2008, 2009 tỷ lệ nông dân sử dụng giống thường giảm 18%. Đông Xuân 2007 là 30% đến vụ Đông Xuân 2008 còn 20% giảm 10% và đến Đông Xuân 2007 chỉ còn 12% tiếp tục giảm 8%.

- Tương tự, so sánh vụ Hè Thu năm 2007 và hè thu năm 2008 cũng giảm 17% (từ 32% năm 2007 xuống 15% năm 2008)

- Vụ Thu Đông (vụ 3) là vụ lúa có tỷ lệ nông dân canh tác thấp nhất. Tuy nhiên, sự sụt giảm của tỷ lệ nông dân sử dụng giống thường cũng được thể hiện rõ rệt từ 6% năm 2007 xuống còn 2% năm 2008 (giảm 4%).

Tỷ lệ %

12

11

12

10

10

10

8

8

6

4

4

2

2

0

Vụ lúa

Hè Thu 2007

Hè Thu 2008

Đông Xuân 2007

Thu Đông 2007

Đông Xuân 2008

Thu Đông 2008

Đông Xuân 2009

Hình 27: Biểu đồ biểu diễn sự chuyển dịch của giống lúa nguyên chủng qua các năm

Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu Vụ Thu Đông

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 44

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Biểu đồ hình 27 (trang 44) biểu diễn sự chuyển dịch của giống lúa nguyên chủng qua các năm cho chúng ta thấy tỷ lệ nông dân sử dụng giống nguyên chủng tăng dần qua các năm (trái ngược với xu hướng sử dụng giống thường), điều này chứng tỏ nông dân được phỏng vấn đang có xu hướng chuyển dần từ việc xử dụng giống thường sang sử dụng giống nguyên chủng (chất lượng). Tuy nhiên, tỷ lệ nông dân sử dụng giống nguyên chủng có tăng qua các năm nhưng chưa cao, tỷ lệ nông dân sử dụng giống nguyên chủng vụ Đông Xuân năm 2007 là 10% đến Đông Xuân 2008 cũng vẫn giữ tỷ lệ 10% (không tăng) nhưng đến Đông Xuân 2009 lên 12% (tăng 2%). Tương tự, so sánh vụ Hè Thu và Thu Đông qua các năm thì tỷ lệ nông dân sử dụng giống nguyên chủng cũng có tăng nhưng không cao (2%-3%/năm).

75

76

70

60

60

25

16

Tỷ lệ % 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Vu lúa

Hè Thu 2008

Hè Thu 2007

Đông Xuân 2009

Thu Đông 2008

Đông Xuân 2008

Thu Đông 2007

Đông Xuân 2007

Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu Vụ Thu Đông

Hình 28: Biểu đồ biểu diễn sự chuyển dịch của giống lúa Xác nhận qua các năm

So với tốc độ gia tăng của tỷ lệ nông dân sử dụng giống lúa nguyên chủng thì tốc độ gia tăng của tỷ lệ nông dân sử dụng giống xác nhận cao hơn. Từ vụ Đông Xuân 2007 đến Đông Xuân 2009 tỷ lệ nông dân sử dụng giống xác nhận tăng 16% (trong khi tỷ lệ nông dân sử dụng giống nguyên chủng chỉ tăng 2%). Tương tự vụ Hè Thu và Thu Đông tỷ lệ nông dân sử dụng giống xác nhận cũng tăng 9% -15%/năm trong khi tỷ lệ nông dân sử dụng giống nguyên chủng chỉ tăng 2%-3%/năm, điều này cho thấy tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng tăng qua các năm và tỷ lệ gia tăng tập trung ở giống lúa xác nhận.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 45

Kết luận: Tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng tại các xã được nghiên cứu ở Huyện Châu Thành vụ Đông Xuân năm 2009 rất cao (88%), hai xã có tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng cao nhất là Vĩnh Hanh và Vĩnh An (giống chất lượng chiếm tỷ lệ 95%). Đa số nông dân sử dụng 1 loại giống lúa cho 1 vụ (đổi giống mỗi vụ), các lý do khiến nông dân đổi giống là: giống bị thoái hóa, năng xuất không đạt, lúa bán không được giá, cải tạo đất…Bên cạnh đó có xu hướng chuyển đổi từ việc xử dụng giống thường sang sử dụng giống chất lượng, điều đó được chứng minh ở chỗ: tỷ lệ nông dân sử dụng giống thường có xu hướng giảm dần qua các năm, ngược lại tỷ lệ nông dân sử dụng giống nguyên chủng và xác nhận tăng dần quan các năm, trong đó tỷ lệ tăng nhanh nhất là giống xác nhận.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

5.3 Phân tích nhu cầu sử dụng giống chất lượng

5.3.1 Nhu cầu hiện tại

Chưa từng 11%

>8 vụ 38%

1-2 vụ 9%

3-4 vụ 13%

7-8 vụ 10%

5-6 vụ 19%

Hình 29: Thời gian bắt đầu sử dụng giống chất lượng

Từ biểu đồ (hình 29) cho ta thấy thời gian nông dân bắt đầu sử dụng giống chất lượng cách nay khá lâu, đến 38% nông dân sử dụng giống chất lượng trên 8 vụ và hiện nay chỉ còn 11% nông dân chưa từng sử dụng giống chất lượng. Ở biểu đồ hình 22 (trang 41), cho thấy vụ Đông Xuân năm 2009 có 12% nông dân sử dụng giống thường, đến biểu đồ hình 29 lại có 11% nông dân cho rằng họ chưa từng sử dụng giống chất lượng. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng khi nông dân bắt đầu sử dụng giống chất lượng được 1 vụ đầu tiên thì họ sẽ tiếp tục sử dụng giống chất lượng cho các vụ sau. Tuy nhiên, sẽ có một tỷ lệ nông dân (khoảng 30%-40% những nông dân sử dụng 1 loại giống từ 2-4 vụ) không sử dụng giống chất lượng một cách liên tục. Điều này giải thích vì sao đến vụ Đông Xuân 2009 có đến 12% nông dân vẫn còn sử dụng giống thường trong khi chỉ có 11% nông dân cho rằng họ chưa từng sử dụng giống chất lượng, các nông dân này mua giống chất lượng về gieo cho vụ đầu tiên, rồi họ tiếp tục tự nhân giống ra để canh tác cho các vụ sau làm cho giống không còn được công nhận là giống chất lượng.

không; 9%

có; 91%

Hình 30: Xu hướng sử dụng lúa giống chất lượng

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 46

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa phần nông dân được hỏi cho rằng sẽ sử dụng giống chất lượng trong thời gian sắp tới. Cũng từ kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng sẽ tiếp tục tăng thêm 2%, điều này được thể hiện ở biểu đồ hình 29 và biểu đồ

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

hình 30. Ở biểu đồ hình 29 có 11% nông dân cho rằng họ chưa từng sử dụng giống chất lượng, đến biểu đồ hình 30 chỉ còn 9% nông dân cho rằng họ sắp tới sẽ không sử dụng (hoặc không tiếp tục sử dụng) giống chất lượng, vậy là nhu cầu giống chất lượng sẽ tiếp tục tăng 2%. Theo kết luận ở biểu đồ hình 22 và 29 (nông dân đã từng sử dụng giống chất lượng thì họ sẽ tiếp tục sử dụng nữa), vậy thì 2% nông dân sử dụng giống chất lượng tăng thêm sẽ thuộc nhóm 11% nông dân chưa từng sử dụng giống chất lượng.

Không biết giống CL; 11%

Khó tìm mua; 22%

Giá giống đắc; 78%

Hình 31: Lý do không sử dụng

Nguyên nhân chủ yếu khiến cho nông dân quyết định không sử dụng giống chất lượng vẫn là giá giống, đến 78% nông dân không sử dụng giống chất lượng cho rằng giá giống chất lượng quá đắc, làm cho chi phí đầu vào cho canh tác lúa tăng cao dẫn đến giá thành tăng cao và họ sẽ không lời nhiều. Trong khi đó 22% nông dân không sử dụng giống chất lượng với lý do giống chất lượng khó tìm mua và 11% nông dân không biết đến giống chất lượng. Các nông dân cho rằng giống chất lượng khó tìm mua hoặc không biết đến giống chất lượng là những người ở các ấp hẻo lánh, tận cùng của các xã được nghiên cứu.

Tỷ lệ %

59

60

46

50

43

40

29

24

30

20

10

0

Bán được giá Dễ bán

Ít sâu bệnh Năng suất

Dễ canh tác

cao

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 47

Hình 32: Lý do chọn giống chất lượng để canh tác?

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Như vậy, có 5 yếu tố nông dân đã kỳ vọng khi chọn sử dụng giống chất lượng, đó là: (1) bán được giá, (2) dễ bán, (3) ít sâu bệnh, (4) năng suất cao, (5) dễ canh tác. Trong đó có 59% nông dân chọn giống chất lượng để canh tác để bán được giá cao, 46% nông dân cho rằng giống chất lượng rặc hơn (ít lúa lai và lúa cỏ) nên dễ canh tác hơn giống thường, 43% nông dân đồng ý là sử dụng giống chất lượng để đạt được năng suất cao hơn, 29% chọn giống chất lượng canh tác để sản xuất ra sản phẩm dể bán hơn và 24% nông dân chọn giống chất lượng canh tác để tránh dịch bệnh.

Hình 33: Nếu chọn giống chất lượng để canh tác thì sẽ chọn cấp giống nào?

Nguyên chủng 20%

Xác nhận 80%

Nếu chọn giống chất lượng để canh tác thì có đế 80% nông dân sẽ chọn giống xác nhận để canh tác, 20% nông dân chọn giống nguyên chủng để canh tác. Đa số nông dân sử dụng giống xác nhận là những người sản xuất lúa thịt (lúa để ăn, bán cho thương lái), còn những người sử dụng giống nguyên chủng thì hầu hết là với mục đích tự nhân giống để canh tác tiếp cho vụ sau. Hiện nay, trên thị trường lúa giống thì giống xác nhận được phổ biến rộng rãi hơn giống nguyên chủng, do yêu cầu về tiêu chuẩn và kỹ thuật của giống xác nhận thấp hơn do đó tỷ lệ nông dân sử dụng giống xác nhận cao hơn.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 48

Kết luận: Các nông dân được điều tra đã bắt đầu sử dụng giống chất lượng cách nay khá lâu, đến 38% nông dân sử dụng giống chất lượng trên 8 vụ và hiện nay chỉ còn 11% nông dân chưa từng sử dung giống chất lượng. Khi nông dân bắt đầu sử dụng giống chất lượng được 1 vụ đầu tiên thì họ sẽ tiếp tục sử dụng giống chất lượng cho các vụ sau đó. Sắp tới, tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng sẽ tiếp tục tăng thêm 2%, nông dân sử dụng giống chất lượng tăng thêm sẽ thuộc nhóm 11% nông dân chưa từng sử dụng giống chất lượng. Nguyên nhân chủ yếu khiến cho nông dân không sử dụng giống chất lượng vẫn là giá giống (78% cho rằng giá giống đắc). Các nông dân chọn giống chất lượng để canh tác bởi 5 lý do: (1) bán được giá, (2) dễ bán, (3) ít sâu bệnh, (4) năng suất cao, (5) dễ canh tác. Khi chọn giống chất lượng để canh tác thì 80% nông dân sẽ chọn giống xác nhận và 20% nông dân chọn giống nguyên chủng, tỷ lệ nông dân chọn giống xác nhận cao hơn là do giống xác nhận giá rẽ hơn và được phổ biến rộng rãi hơn.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

5.3.2 Dự báo nhu cầu giống chất lượng vụ Hè Thu 2009.

Nguyên chủng 14%

Thường 17%

Xác nhận 69%

Hình 34: Chọn cấp giống nào cho vụ Hè Thu 2009?

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, vẫn còn nhiều nông dân canh tác lúa theo kiểu truyền thống (khi sử dụng 1 loại giống, nếu thấy giống đó thích hợp với điều kiện canh tác, năng suất đạt, bán được giá,… thì họ sẽ giữ lại giống đó sử dụng tiếp tục cho các vụ sau, ít quan tâm đến yếu tố giống có còn thuần hay không), điều này giải thích tại sao vụ Hè Thu 2009 tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng lại giảm 5% còn 83%, trong khi tỷ lệ nông dân sử dụng giống thường lại tăng từ 12% lên 17%, tăng 5% so với vụ Đông Xuân 2009.

76

75

70

69

60

60

32

30

25

20

16

17

15

14

12

12

10

11

10

8

6

4

2

2

Tỷ lệ % 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Vụ lúa

Hè Thu 2007

Thu Đông 2007

Hè Thu 2008

Thu Đông 2008

Hè Thu 2009

Đông Xuân 2007

Đông Xuân 2008

Đông Xuân 2009

Thường Nguyên chủng Xác nhận

Hình 35: Xu hướng chuyển đổi cơ cấu giống qua các vụ

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 49

Tỷ lệ nông dân sử dụng giống nguyên chủng rất ít biến động giữa các năm và giữa các vụ trong năm (biên độ giao động 1%-2% theo xu hướng tăng), trong khi tỷ lệ nông dân sử

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

dụng giống xác nhận và giống thường lại có biên độ khá cao (5%-15%) theo xu hướng tăng dần của giống xác nhận và giảm dần đối với giống thường. Ngược lại, đến vụ Hè Thu 2009 tỷ lệ nông dân sử dụng giống xác nhận lại có xu hướng giảm (từ 76% vụ Đông Xuân xuống còn 69% ở vụ Hè Thu, giảm 8%) và tỷ lệ nông dân sử dụng giống thường lại tăng (12% vụ Đông Xuân tăng lên 17% vụ Hè Thu, tăng 5%). Điều này cho thấy, tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng có tăng qua các năm nhưng không liên tục theo đường thẳng mà tăng theo hình đường gấp khúc (lúc tăng, lúc giảm theo xu hướng đi lên của giống chất lượng).

41%

29%

27%

4%

1%

1%

45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%

Tự để giống

Đại lý giống

Trung Tâm giống

Tổ giống địa phương

Trạm khuyến nông

Nông dân khác

Hình 36: sử dụng giống từ nguồn nào?

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 50

Các nông dân dự định sử dụng giống chất lượng vụ Hè Thu năm 2009, họ sẽ tập trung vào 3 nguồn cung cấp chính: (1) mua từ nông dân khác 41%, (1) tự để giống 29%, (3) mua từ trung tâm giống 27%. Ngoài ra, nông dân còn tiêu thụ lúa giống từ một số kênh phân phối khác như: Các đại lý giống, tổ giống của địa phương và trạm khuyến nông với tỷ lệ tiêu thụ rất ít, chỉ có 6%. Đa số nông dân được phỏng vấn cho rằng họ chỉ tin vào những gì mình thấy được và sờ được chứ không tin vào những lời khuyến cáo, khi trên thị trường xuất hiện các giống mới thì sẽ có rất ít nông dân chủ động tìm mua và sử dụng, còn đa số các nông dân khác chỉ sử dụng khi giống đã được phổ biến và họ có thể quan sát tận mắt trên đồng ruộng và tin chắc là giống đó đã đạt theo yêu cầu.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

8%

23%

14%

41%

15%

Xuất xứ giống

14%

4% 13%

59%

11%

Phẩm chất gạo

14%

21%

9%

50%

7%

Dễ tiêu thụ

13%

5%

63%

1%

19%

Đặc tính giống

7%

5%

19%

45%

25%

Giá giống

43%

3%

46%

4% 4%

Giá lúa thịt

82%

13%

1% 4%

Năng suất

0%

10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

Rất quan tâm Ít quan tâm Trung hòa Khá quan tâm Không quan tâm

Hình 37: Các yếu tố quan tâm khi chọn giống

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 51

Đối với các nông dân đã quyết định sử giống chất lượng thì khi mua giống họ sẽ không còn quan tâm nhiều đến giá giống (có đến 45% nông dân không quan tâm, 25% nông dân ít quan tâm và chỉ có 24% nông dân quan tâm đến giá giống), mà yếu tố quan tâm nhiều nhất khi mua giống là năng suất của giống và giá của lúa thịt (giá của sản phẩm đầu ra)(có đến 82% nông dân dặc biệt quan tâm đến năng suất của giống và 46% nông dân rất quan tâm đến giá bán lúa thịt). Bên cạnh đó, một số các yếu tố khác cũng được nông dân khá quan tâm khi mua giống như: có đế 63% nông dân quan tâm đến các đạc tính của giống (tỷ lệ nẩy mầm, kháng sâu bệnh, đỗ ngã, thời tiết thích hợp,…), 59% nông dân quan tâm đến phẩm chất hạt gạo (gạo khô hay dẻo, cứng hay mềm, thơm hay không thơm,…), 50% nông dân quan tâm đến thị trường tiêu thụ sản phẩm và 41% nông dân quan tâm đến nơi xuất xứ của hạt giống. Vì thế, khi sản xuất giống, các nhà sản xuất cũng nên đặc biệt chú trọng đến yếu tố năng suất, vì đây là yếu tố mang tính chất quyết định đến việc tiêu thụ lúa giống của nông dân. Bên cạnh đó, yếu tố giá bán lúa thịt trên thị trường cũng rất quan trọng, cho nên các nhà sản xuất giống cũng phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường để sản xuất ra các loại giống đáp ứng các yêu cầu của nông dân. Khi nông dân đã quyết định sử dụng 1 loại giống nào đó thì cho dù giá giống có cao một chút thì họ vẫn vui lòng chấp nhận, vì theo quan điểm của nông dân giá giống càng đắc thì giá bán của lúa thịt cũng sẽ đắc.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Tỷ lệ % 60

52

50

46

40

40

26

30

24

20

14

9

10

0

Kháng sâu bệnh

Ít cỏ và lúa cỏ

Phẩm chất gạo tốt

Năng suất cao

Phù hợp điều kiện canh tác

Ít đổ ngã TG sinh trưởng ngắn

Hình 38: Các yêu cầu nhất thiết đối với 1 loại giống

Theo biểu đồ hình 37 (trang 51), yếu tố nông dân quan tâm nhiều nhất khi chọn mua giống là năng suất (95%). Tuy nhiên, các yêu cầu nhất thiết đối với một loại giống thì chỉ có 26% nông dân cho rằng năng suất là yêu cầu nhất thiết, trong khi có đến 52% nông dân yêu cầu yếu tố kháng sâu bệnh, 46% nông dân chọn yếu tố ít đổ ngã và 40% nông dân chọn yếu tố ít cỏ và lúa cỏ là các yêu cầu nhất thiết đối với một loại giống. Điều này cũng có thể giải thích là do nông dân cho rằng các yếu tố như: sâu bệnh, lúa cỏ và đổ ngã là nguyên nhân làm giảm năng suất lúa, nếu khắc phục (hoặc hạn chế) được các yếu tố này thì mặc nhiên năng suất lúa sẽ đạt yêu cầu, chính vì thế chỉ có 26% nông dân xem yếu tố năng suất là yêu cầu nhất thiết đối với một loại giống.

Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, vẫn còn nhiều nông dân canh tác lúa theo kiểu truyền thống (khi sử dụng 1 loại giống, nếu thấy giống đó thích hợp với điều kiện canh tác, năng suất đạt, bán được giá,… thì họ sẽ giữ lại giống đó sử dụng tiếp tục cho các vụ sau, ít quan tâm đến yếu tố giống có còn thuần hay không). Tỷ lệ nông dân sử dụng giống nguyên chủng rất ít biến động giữa các năm và giữa các vụ trong năm, trong khi tỷ lệ nông dân sử dụng giống xác nhận và giống thường lại có biên độ khá cao, theo xu hướng tăng dần của giống xác nhận và giảm dần đối với giống thường. Tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng có tăng qua các năm nhưng không liên tục theo đường thẳng mà tăng theo hình đường gấp khúc (lúc tăng, lúc giảm theo xu hướng đi lên của giống chất lượng). Nông dân sử dụng giống tập trung vào 3 nguồn cung cấp chính: (1) mua từ nông dân khác 41%, (1) tự để giống 29%, (3) mua từ trung tâm giống 27%. Đa số các nông dân chỉ sử dụng khi giống đã được phổ biến và họ có thể quan sát tận mắt trên đồng ruộng và tin chắc là giống đó đã đạt theo yêu cầu của họ.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 52

Đối với các nông dân đã quyết định sử giống chất lượng thì khi mua giống họ sẽ không còn quan tâm nhiều đến giá giống, mà yếu tố quan tâm nhiều nhất khi mua giống là năng suất của giống và giá của lúa thịt. Nông dân cho rằng các yếu tố như: sâu bệnh, lúa cỏ và đổ ngã là nguyên nhân làm giảm năng suất lúa, nếu khắc phục (hoặc hạn chế) được các yếu tố này thì mặc nhiên năng suất lúa sẽ đạt yêu cầu.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

5.4 Các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân

5.4.1 Nhận thức của nông dân về tầm quan trọng của công tác chọn giống

Không quan trọng 3%

Khá quan trọng 20%

Rất quan trọng 77%

Hình 39: Đánh giá mức độ quan trọng của việc chọn giống trong canh tác lúa

Hầu hết các nông dân đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác chọn giống trong canh tác lúa, có đến 77% nông dân cho rằng công tác chọn giống là rất quan trọng, 20% cho là khá quan trọng và chỉ có 3% nông dân không chú trọng đến công tác chọn giống.

Bảng 12: Kiểm định sự khác biệt giữa nhận thức vai trò của giống và nhu cầu giống chất lượng

ANOVA

Danh gia muc do quan trong cua giong

df

Sig.

F 3,645

,059

Mean Square ,892 ,245

Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares ,892 24,480 25,373

1 100 101

%5=α

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 53

Kết quả từ bảng phân tích phương sai cho thấy, không có sự khác biệt giữa nhận thức tầm quan trọng của công tác chọn giống và nhu cầu giống chất lượng. Sig. >0,05 điều này nói lên việc lựa chọn giống giữa những người nhận thức được tầm quan trọng của giống và người chưa nhận thức được vai trò của giống trong canh tác lúa là giống nhau, nghĩa là không có sự khác biệt về nhu cầu sử dụng giống chất lượng giữa những người đánh giá cao công tác chọn giống . Điều và những người không chú trọng đến việc chọn giống trong canh tác lúa ở mức này sẽ được thể hiện rõ hơn ở bảng 13 (trang 54).

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Bảng 13: Bảng so sánh giữa nhận thức vai trò của giống và nhu cầu giống chất lượng

Danh gia muc do quan trong cua giong * Tuong lai co su dung giong CL khong Crosstabulation

Tuong lai co su dung giong CL khong co

khong

Total

Khong quan trong

3

2

1

11,1%

2,2%

2,9%

Danh gia muc do quan trong cua giong

Kha quan trong

20

17

3

33,3%

18,3%

19,6%

Rat quan trong

79

74

5

55,6%

79,6%

77,5%

Total

102

93

9

100,0%

100,0%

100,0%

Count % within Tuong lai co su dung giong CL khong Count % within Tuong lai co su dung giong CL khong Count % within Tuong lai co su dung giong CL khong Count % within Tuong lai co su dung giong CL khong

Kết quả so sánh cho thấy, trong số 3% nông dân không chú trọng đến công tác chọn giống trong canh tác lúa họ cũng có sử dụng giống chất lượng (chiếm 2,2% tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng). Bên cạnh đó, những người cho rằng công tác chọn giống là rất quan trọng thì lại không sử dụng giống chất lượng (chiếm tỷ lệ 55,6% nông dân không sử dụng giống chất lượng). Vì thế chúng ta có thể khẳng định 1 lần nữa là nhận thức tầm quan trọng của giống không có ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân.

5.4.2 Kỹ thuật canh tác

Bảng 14: Kiểm định sự khác biệt giữa phương pháp gieo sạ và nhu cầu sử dụng giống chất lượng

ANOVA

Phuong phap gieo xa

df

F

Sig.

10,244

,000

Mean Square 3,036 ,296

Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 6,072 29,340 35,412

2 99 101

%5=α

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 54

Để đánh giá trình độ vận dụng các tiến bộ của Khoa học - Kỹ thuật trong canh tác lúa của nông dân, tác giả đã chọn 1 biến đại diện để phân tích, đó là phương pháp gieo sạ. Từ bảng phân tích phương sai cho ra kết quả Sig. = 0< 0,05 vì thế nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân và phương pháp gieo sạ có sự khác biệt rất lớn ở mức . Để thấy được sự khác biệt giữa trình độ vận dụng ký thuật trong canh tác lúa với nhu cầu sử dụng giống chất lượng như thế nào xem phân tích tiếp bảng 15 (trang 55).

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Bảng 15: Bảng so sánh giữa phương pháp gieo sạ và nhu cầu giống chất lượng

Phuong phap gieo xa * Chon cap giong nao? Crosstabulation

Chon cap giong nao?

Nguyen chung

Thuong

Total

xa tay

Xac nhan 42

13

4

59

28,6%

60,0%

72,2%

57,8%

Phuong phap gieo xa

xa hang

5

28

5

38

35,7%

40,0%

27,8%

37,3%

cay

0

0

5

5

,0%

,0%

35,7%

4,9%

Total

18

70

14

102

100,0%

100,0%

100,0%

100,0%

Count % within Chon cap giong nao? Count % within Chon cap giong nao? Count % within Chon cap giong nao? Count % within Chon cap giong nao?

Phương pháp gieo sạ là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân. Có sự phân biệt rõ rệt giữa phương pháp gieo sạ và các cấp giống nông dân sẽ chọn để canh tác sắp tới, trong 57,8% nông dân gieo sạ bằng phương pháp sạ tay thì tỷ lệ nông dân sử dụng giống thường chiếm 72,2% trên tổng số nông dân sử dụng giống thường. Đối với nông dân gieo sạ bằng phương pháp cấy thì toàn bộ 100% nông dân sử dụng giống nguyên chủng. Cuối cùng, phương pháp sạ hàng thì nông dân sử dụng giống nguyên chủng và xác nhận chiếm đa số (37,5% nông dân sử dụng giống nguyên chủng và 40% nông dân sử dụng giống xác nhận).

5.4.3 Trình độ và kinh nghiệm của nông dân

(cid:190) Trình độ

Bảng 16: Kiểm định sự khác biệt giữa trình độ học vấn và nhu cầu sử dụng giống chất lượng

ANOVA

Trinh do cua dap vien

df

Sig.

F 6,943

,010

Mean Square 3,303 ,476

Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 3,303 47,570 50,873

1 100 101

%5=α

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 55

Trình độ học vấn cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu sử dụng giông chất lượng của nông dân, từ kết quả kiểm định phương sai với Sig. = 0,01 < 0,05 ta có thể kết luận sự khác biệt giữa trình độ học vấn của nông dân và nhu cầu sử dụng giống chất lượng rất có ý nghĩa ở mức . Vậy chúng ta hãy tiếp tục phân tích tiếp bảng 17 (trang 56) để làm rõ sự khác biệt này.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Bảng 17: Bảng so sánh trình độ học vấn và nhu cầu giống chất lượng

Trinh do cua dap vien * Tuong lai co su dung giong CL khong Crosstabulation

Tuong lai co su dung giong CL khong co

khong

Total

1-5

47

56

9

100,0%

50,5%

54,9%

Trinh do cua dap vien

6-9

33

33

0

,0%

35,5%

32,4%

10-12

13

13

0

,0%

14,0%

12,7%

Total

93

102

9

100,0%

100,0%

100,0%

Count % within Tuong lai co su dung giong CL khong Count % within Tuong lai co su dung giong CL khong Count % within Tuong lai co su dung giong CL khong Count % within Tuong lai co su dung giong CL khong

Ở bảng so sánh trình độ học vấn và nhu cầu giống chất lượng đã cho ta kết quả rõ hơn về sự khác biệt giữa trình độ học vấn của nông dân và nhu cầu sử dụng giống chất lượng. Chỉ có các nông dân trình độ tiểu học (từ lớp 1-5) mới sử dụng giống thường (100% nông dân sử dụng giống thường thuộc nhóm trình độ tiểu học), các nông dân trình độ học vấn từ lớp 6 trở lên họ chỉ sử dụng giống nguyên chủng và xác nhận với tỷ lệ khá cao (không có đáp viên nào trong nhóm trình độ học vấn từ lớp 6 – 12 trả lời là tương lai sẽ không sử dụng giống chất lượng). Vì vậy có thể kết luận, trình độ nông dân càng cao thì xác suất sử dụng giống chất lượng sẽ cao hơn các nông dân thuộc trình độ thấp.

(cid:190) Kinh nghiệm

Bảng 18: Kiểm định sự khác biệt giữa số năm kinh nghiệm canh tác lúa và nhu cầu sử dụng giống chất lượng

ANOVA

So nam kinh nghiem canh tac lua

df

Sig.

F 1,010

,317

Mean Square 1,674 1,657

Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 1,674 165,699 167,373

1 100 101

%5=α

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 56

. Từ kết quả phân tích phương sai giữa số năm kinh nghiệm canh tác lúa và nhu cầu sử dụng giống chất lượng cho kết quả Sig. = 0,317 > 0,05 nên có thể kết luận rằng sự khác biệt giữa số năm kinh nghiệm canh tác lúa và nhu cầu giống chất lượng của nông dân là không có ý nghĩa, hay nói cách khác là không có sự khác biệt trong nhu cầu sử dụng giống chất lượng giữa nông dân có nhiều năm kinh nghiệm canh tác lúa với nông dân không có nhiều năm kinh nghiệm trong canh tác lúa ở mức

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

(cid:190) Kiến thức về thị trường lúa

Để kiểm tra kiến thức về thị trường lúa của nông dân, tác giả đã sử dụng 6 biến thăm dò ý kiến của nông dân về các thông tin thị trường, tình hình địa phương, về đặc tính lúa,… Các biến được sử dụng để thăm dò khả năng phân tích của nông dân là: lúa dễ bán, (2) lúa dễ canh tác, (3) các loại lúa xuất khẩu được, (4) lúa được canh tác nhiều nhất, (5) lúa dễ canh tác nhất, (6) lúa không xuất khẩu được. Kết quả nghiên cứu được biểu diễn qua hình 40.

96,1

Tỷ lệ % 100

91,2

87,3

86,3

90

86

80

70,6

70

60

50

40

30

20

10

0

Dễ bán nhất

Giá cao nhất

Canh tác nhiều nhất

Dễ canh tác

Lúa xuất khẩu

Không xuất khẩu

Hình 40: Kiến thức về thị trường lúa của nông dân

Bảng 19: Kiểm định sự khác biệt giữa kiến thức về thị trường lúa và nhu cầu sử dụng giống chất lượng

ANOVA

df

Sig.

Lua de ban nhat

F 3,244

,075

Mean Square ,380 ,117

Lua ban gia cao nhat

,397

,530

,015 ,038

,063

,802

Lua duoc canh tac nhieu nhat

Sum of Squares ,380 11,699 12,078 ,015 3,828 3,843 ,005 8,201

1 100 101 1 100 101 1 100

,005 ,082

Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total

8,206

101

Lua de canh tac nhat

,788

,377

,089 ,113

Lua xuat khau duoc

,056

,814

,007 ,121

,242

,624

Lua khong xuat khau duoc

,051 ,211

Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total

,089 11,254 11,343 ,007 12,072 12,078 ,051 21,125 21,176

1 100 101 1 100 101 1 100 101

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 57

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

%5=α

%5=α

Các thông tin do tác giả đưa ra để thăm dò đều được nông dân trả lời khá chính xác, tất cả các biến c nông dân trả lời đúng 70% trở lên (Hiện nay lúa nào dễ bán 86% trả lời đúng. Lúa bán được giá cao nhất được 96,1% nông dân trả lời đúng là Jasmine và VD 20 (thơm nút), lúa được canh tác nhiều nhất tai huyện Châu Thành vụ Đông Xuân 2009 có 91,2% nông dân trả lời là OMCS2000, Jasmine, OM 4218. Lúa dễ canh tác nhất, có đến 87,3% nông dân trả lời đúng là IR50404. Lúa xuất khẩu được và không xuất khẩu được thì cũng có hơn 70% nông dân trả lời đúng). Tuy nhiên, từ bảng phân tích ANOVA cho kết quả cả 6 biến đều có Sig. > 0,05. Vì các nông dân được nghiên cứu đa số đều là người có am hiểu về thị trường lúa, trong số 6 biến tác giả đưa ra để thăm dò thì mỗi nông dân đều trả lời đúng ít nhất 4 biến. Nếu kết luận rằng, không có sự khác biệt về nhu cầu sử dụng giống chất lượng giữa nông dân am hiểu về thị trường lúa và nông dân chưa am hiểu thị trường lúa ở mức thì khả năng rơi vào sai lầm loại 2 trong kiểm định giả thuyết thống kê rất cao (chấp nhận giả thuyết H0 khi giả thuyết này sai). Chính vì thế chưa thể kết luận được mối quan hệ giữa kiến thức về thị trường và nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân ở mức .

5.4.4 Tác động của chính quyền địa phương và các phương tiện thông tin.

Bảng 20: Phân tích Tác động của chính quyền địa phương và các phương tiện thông tin đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng

ANOVA

df

Sig.

F 2,919

,091

Tham gia hoi thao, CLB nong dan

Mean Square 2,340 ,802

Chinh quyen dia phuong

,096

,757

,001 ,010

Tram khuyen nong

1,717

,193

,152 ,089

Thong tin thi truong

,140

,709

,021 ,148

kinh nghiem ban than

1,129

,291

,181 ,160

Nguoi dan chung quanh

,501

,481

,024 ,047

Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 2,340 80,179 82,520 ,001 ,989 ,990 ,152 8,867 9,020 ,021 14,803 14,824 ,181 15,859 16,040 ,024 4,731 4,755

1 100 101 1 100 101 1 100 101 1 100 101 1 99 100 1 100 101

%5=α

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 58

. Đối với các tác động của chính quyền địa phương và các phương tiện thông tin đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân cũng được tác giả phân tích bởi 6 biến đại diện: (1) thông tin từ các cuộc hội thảo, câu lạc bộ nông dân, (2) thông tin từ chính quyền địa phương, (3) thông tin từ trạm khuyến nông và phòng nông nghiệp huyện Châu Thành, (4) thông tin từ thị trường lúa giống, (5) kinh nghiệm bản thân. (6) các nông dân chung quanh. Kết quả kiểm định phương sai cũng đã bác bỏ sự khác biệt giữa các phương tiện thông tin với nhu cầu giống chất lượng của nông dân, cả 6 biến đều cho kết quả Sig.>0,05. Điều này cho thấy các phương tiện thông tin không có ảnh hưởng đến việc sử dụng giống của nông dân ở mức

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

5.4.5 Giá giống và chất lượng giống.

Bảng 21: Kiểm định sự khác biệt giữa giá giống và chất lượng giống với nhu cầu sử dụng giống chất lượng

ANOVA

df

Sig.

F 1,499

,224

Gia giong NC chap nhan cao hon lua thit

Mean Square 2,340 1,562

,815

,369

Gia giong XN chap nhan cao hon lua thit

1,468 1,802

Khong khac biet

,609

,437

,034 ,056

Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 2,340 156,179 158,520 1,468 180,179 181,647 ,034 5,613 5,647

1 100 101 1 100 101 1 100 101

%5=α

Ở hình 37 (trang 51) đã có kết luận đối với các nông dân đã quyết định sử dụng giống chất lượng thì vấn đề giá cả của lúa giống đối với họ không quan trọng, đến đây chúng ta có thể khẳng định thêm 1 lần nữa, kết quả kiểm định phương sai cho thấy Sig.>0,05 nghĩa là các yếu tố về giá cả và chất lượng giống cũng không có ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân ở mức .

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 59

. Kết luận: Từ kết quả phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân cho phép ta kết luận hiện nay chỉ có 2 yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn giống của nông dân, đó là trình độ học vấn và phương pháp gieo sạ (kỹ thuật canh tác). Còn lại các yếu tố khác như: nhận thức của nông dân về tầm quan trọng của công tác chọn giống, số năm kinh nghiệm canh tác lúa, tác động của chính quyền địa phương và các phương tiện thông tin, giá giống và chất lượng giống không có sự khác biệt có ý nghĩa với nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân, riêng yếu tố kiến thức về thị trường lúa thì chưa thể kết luận được ở mức %5=α

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

5.5 Một số giải pháp nân cao tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng Huyện Châu Thành – An Giang.

5.5.1 Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương đối với nông dân.

Bảng 22: Nông dân tham gia hội thảo, câu lạc bộ nông dân

Tham gia hoi thao, CLB nong dan

Cumulative Percent

Percent

Valid

64,7 79,4 96,1 100,0

khong co 1-2 lan 3-4 lan 5-6 lan Total

Frequency 66 15 17 4 102

64,7 14,7 16,7 3,9 100,0

Valid Percent 64,7 14,7 16,7 3,9 100,0

Từ kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ nông dân tham gia các buổi hội thảo, câu lạc bộ nông dân, các buổi giao lưu trao đổi kinh nghiệm còn quá ít, chỉ có 36,3% nông dân tham gia. Thường các buổi giao lưu, trao đổi kinh nghiệm và tuyên truyền về vai trò của giống, cách sử dụng giống và tín năng của giống chất lượng do trung tâm giống và các đại lý giống tổ chức, theo ý kiến của nông dân thì rất hiếm khi chính quyền địa phương tổ chức các buổi sinh hoạt về kỹ thuật cho nông dân. Các nông dân không tham gia các buổi sinh hoạt về giống với 2 lý do: thứ nhất là do địa phương không tổ chức, thứ 2 là có tổ chức nhưng không tham gia.

Chính vì thế, các cấp chính quyền địa phương cần phải quan tâm nhiều hơn đến công tác hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân. Cán bộ nông nghiệp xã cần phải tổ chức hội thảo để phổ biến các kỹ thuật canh tác mới, cách chọn giống, tình hình dịch bệnh, thị trường tiêu thụ lúa,… cho nông dân mỗi năm 2-3 lần vào đầu mỗi vụ lúa để nông dân có thể bắt kịp những tiến bộ của Khoa Học – kỹ Thuật trong canh tác lúa, tạo dần khả năng phân tích thị trường giúp nông dân chọn giống một cách khoa học và phù hợp với thị trường tiêu thụ tránh các trường hợp nông dân trúng mùa nhưng thất giá hoặc làm ra sản phẩm tiêu thụ không được do kém chất lượng, không phù hợp với nhu cầu của thị trường. Điều này cho thấy vai trò của chính quyền địa phương là rất qua trong trong công tác tuyên truyền và phổ biến các thông tin cần thiết cho nông dân.

Từ trước đến nay, Sở Nông nghiệp An Giang cũng phát động nhiều công tác tuyên truyền về giống, là tỉnh tiên phong trong viêc xã hội hóa công tác giống. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền qua báo, tạp chí, internet,… chưa thực sự hiệu quả vì các phương tiện thông tin này không phù hợp với trình độ của nông dân, trái lại còn tạo khoảng cách đối với nông dân. Cho nên, cần chọn các phương tiện thông tin gần gũi và trực quan hơn để tuyên truyền cho nông dân.

5.5.2 Tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật canh tác lúa.

Kết quả nghiên cứu ở bảng 15 trang 55 cho thấy trình độ áp dụng khoa học – Kỹ thuật của nông dân trong nông nghiệp còn thấp, có đến 57,8% nông dân canh tác lúa theo kỹ thuật cũ (gieo sạ lúa bằng tay). Vì thế cần phải tăng cường công tác tập huấn kỹ thuật cho nông dân, giúp nông dân thấy được vai trò cua Khoa học – Kỹ Thuật trong nông nghiệp, chủ động tìm hiểu và vận dụng các kỹ thuật mới trong canh tác lúa.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 60

Hiện nay, Bộ Nông Nghiệp đang thực hiện các chương trình 3 giảm 3 tăng (3 giảm: giảm lượng giống gieo sạ, giảm lượng thuốc trừ sâu bệnh, giảm lượng phân đạm, 3 tăng: tăng năng suất lúa, tăng chất lượng lúa gạo, tăng hiệu quả kinh tế), chương trình bốn đúng (đúng

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

thuốc; đúng lúc; đúng nồng độ, liều lượng và đúng cách nhằm phòng trừ triệt để sâu bệnh hại lúa), 1 phải và 5 giảm (1 phải: phải sử dụng giống lúa xác nhận, 5 giảm là: giảm lượng giống gieo sạ, giảm lượng thuốc BVTV, giảm lượng phân đạm (N), giảm lượng nước (tiết kiệm nước), giảm thất thoát sau thu hoạch). Khi đề cặp đến các chương trình vừa nêu trên hầu hết các nông dân đều biết, nhưng số người vận dụng thì còn quá ít bởi vì họ chỉ bắt gặp các thông tin trên đài phát thanh, phóng sự, ti vi,… nhưng chưa được quan sát thực tế, chưa được hướng dẫn vận dụng một cách cụ thể nên họ chưa thực sự tin tưởng và các chương trình do bộ nông nghiệp đề ra.

Vì thế, theo tác giả thì trong thời điểm hiện nay cần phải nói đi đôi với làm, vừa vận động tuyên truyền vừa mở các lớp tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ cho nông dân để họ nắm bắt kỹ thuật một cách chi tiết để họ tin tưởng và chủ động vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, bắt kịp xu hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước.

5.5.3 Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giống

Cùng với những kết quả đạt được, thông qua các chương trình khuyến nông và với sự tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thời gian qua, nông dân dần dần có khuynh hướng chọn những giống lúa cao sản, chất lượng gạo tốt để canh tác, nhờ vậy đã đưa diện tích sử dụng giống lúa chất lượng tăng dần xem phân tích hình 27 trang 44 và hình 28 trang 45).

Với diện tích sản xuất lúa của An Giang khoảng 55.950 ha mỗi năm đòi hỏi một lượng lúa giống rất lớn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất; trong khi năng lực cung cấp giống hàng năm của các Trại và Trung tâm giống của tỉnh đến Huyện Châu Thành chỉ đáp ứng khoảng 10%- 20% cho nhu cầu.

(Nguồn: Phòng Nông Nghiệp Huyện Châu Thành – Bao Cáo Tổng kết sản xuất Nông nghiệp năm 2008, Kế hoạch thực hiện sản xuất năm 2009)

Chính vì thế cần phải đẩy mạnh xã hội công tác giống trên toàn tỉnh An Giang nói chung và Huyện Châu Thành nói riêng. Công tác xã hội hoá giống lúa giúp nâng cao được nhận thức của nông dân về vai trò của lúa giống và người dân không chỉ sản xuất để sử dụng mà còn cung cấp cho nhu cầu tại địa phương với giá cả hợp lý (với mức độ giống cộng đồng).

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xã hội hóa công tác giống:

- Tiếp tục thành lập và phát triển các tổ đội, hợp tác xã nhân giống lúa ở địa phương.

- Cần phát động nhiều chương trình thi đua sản xuất giống, ở huyện Châu Thành.

- Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp cần phối hợp với Ngân hàng đầu tư phát triển, ngân hàng Nông nghiệp & PTNT triển khai chính sách cho nông dân, hợp tác xã nông nghiệp vay tiền đầu tư máy sấy, máy cấy và máy gặt với lãi suất ưu đãi.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 61

- Ngoài ra, cần có chính sách trợ giá cho các nông dân sản xuất giống (5% - 10% cho nông dân sản xuất giống xác nhận, 20%-30% đối với nông dân sản xuất giống nguyên chủng) để cho nông dân yên tâm về đầu ra khi sản xuất giống. Vì Cái khó chung của các tổ nhân giống lúa là khi lượng lúa giống sản xuất nhiều, không thể tiêu thụ hết ngay được. Áp lực về vốn cho tái sản xuất đã bắt buộc nhiều bà con phải bán lúa giống với giá lúa thịt để nhanh hoàn vốn. Chính vì cách làm như trên nên hiệu quả thu được thường không cao, và đã làm nhiều nông dân sản xuất lúa giống nản lòng.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

Tóm tắt chương 5

Trong chương V, tác giả đã mô tả, phân tích tổng hợp và trình bày tất cả các kết quả kết quả thu thập được từ cuộc điều tra, với 5 nội dung chính: (1) kết quả về mẫu điều tra, (2) phân tích tình hình sử dụng giống chất lượng ở huyện Châu Thành, (3) phân tích nhu cầu sử dụng giống chất lượng, (4) các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân, (5) một số giải pháp nân cao tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng, cụ thể:

Tác giả đã mô tả khái quát các thông tin về mẫu điều tra, kết quả thu thập được thông tin từ các đáp viên ở 5 xã: Hòa Bình Thạnh, Vĩnh Hanh, An Hòa, Vĩnh Nhuận và Vĩnh An. Nông dân được điều tra đa số là nam (98% là nam), thuộc nhóm tuổi trên 50 tuổi, trình độ văn hóa thấp (từ lớp 1 đến lớp 5 chiếm 55%), số năm kinh nghiệm canh tác lúa từ 10 năm đến trên 40 năm và diện tích canh tác lúa khoảng 10.000 m2 -20.000m2 công (57%).

Trong nội dung phân tích tình hình sử dụng giống chất lượng ở huyện Châu Thành, tác giả tập trung phân tích 2 yếu tố về tình hình sử dụng giống chất lượng của nông dân, đó là tên giống và cấp chất lượng giống đang sử dụng và sự chuyến dịch cơ cấu của 3 cấp giống (thường, nguyên chủng và xác nhận) qua các năm. Kết quả: Tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng cúa Huyện Châu Thành vụ Đông Xuân năm 2009 rất cao, hai xã có tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng cao nhất là Vĩnh Hanh và Vĩnh An. Đa số nông dân sử dụng 1 loại giống lúa cho 1 vụ, các lý do khiến nông dân đổi giống là: giống bị thoái hóa, năng xuất không đạt, lúa bán không được giá, cải tạo đất. Tỷ lệ nông dân sử dụng giống thường có xu hướng giảm dần qua các năm, ngược lại tỷ lệ nông dân sử dụng giống nguyên chủng và xác nhận tăng dần quan các năm, trong đó tỷ lệ tăng nhanh nhất là giống xác nhận.

Để phân tích nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân, tác giả đã tiến hành phân tích 2 chỉ tiêu: (1) phân tích nhu cầu hiện tại, (2) dự báo nhu cầu giống chất lượng vụ Hè Thu 2009.

Kết quả: Tỷ lệ nông dân sử dụng giống nguyên chủng rất ít biến động giữa các năm và giữa các vụ trong năm, trong khi tỷ lệ nông dân sử dụng giống xác nhận và giống thường lại có biên độ khá cao, theo xu hướng tăng dần của giống xác nhận và giảm dần đối với giống thường. Tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng có tăng qua các năm nhưng không liên tục theo đường thẳng mà tăng theo hình đường gấp khúc (lúc tăng, lúc giảm theo xu hướng đi lên của giống chất lượng).

%5=α

Tác giả đã chọn 5 yếu tố để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân: (1) nhận thức của nông dân về tầm quan trọng của công tác chọn giống, (2) kỹ thuật canh tác, (3) trình độ và kinh nghiệm của nông dân, (4) tác động của chính quyền địa phương và các phương tiện thông tin, (5) giá giống và chất lượng giống.

%5=α

Kết quả: Hiện nay chỉ có 2 yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn giống của nông dân, đó là trình độ học vấn và phương pháp gieo sạ (kỹ thuật canh tác), ở mức . Còn lại các yếu tố khác không có sự khác biệt có ý nghĩa với nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân, riêng yếu tố kiến thức về thị trường lúa thì chưa thể kết luân được ở mức .

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 62

Một số giải pháp nân cao tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng Huyện Châu Thành – An Giang. Tác giả đã đề xuất 3 giải pháp: (1) nâng cao vai trò của chính quyền địa phương đối với nông dân, (2) tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật canh tác, (3) đẩy mạnh xã hội hóa công tác giống ở Huyện Châu Thành.

Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Giống Lúa Chất Lượng Của Nông Dân Huyện Châu Thành Tỉnh AG

CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN (cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:43)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)(cid:204)

6.1 Kết luận

Nhu cầu giống lúa chất lượng phục vụ sản xuất đang ngày càng tăng, trong khi khả năng sản xuất và cung ứng hạt giống còn nhiều hạn chế. Đề tài “Nghiên cứu nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân Huyện Châu Thành” được tiến hành trên 5 xã của Huyện Châu Thành tỉnh An Giang, thực hiện qua 3 bước: hình thành ý tưởng, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức với cỡ mẫu n =100.

Vụ lúa Đông Xuân năm 2009 tỷ lệ nông dân sử dụng chất lượng khoảng 88%, kết quả này cho chúng ta thấy giống chất lượng đã được sử dụng rộng rãi ở huyện Châu Thành. Các xã đều có tỉ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng khá cao (khoảng 90%) trở lên, riêng xã Hòa Bình Thạnh là xã có tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng thấp nhất ở vụ Đông Xuân năm 2009.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện nay nông dân Huyện Châu Thành đang có xu hướng chuyển dần từ việc sử dụng giống lúa thường sang sử dụng giống nguyên chủng và xác nhận. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi từ việc sử dụng giống thường sang sử dụng giống chất lượng của nông dân Huyện Châu thành không diễn ra một cách liên tục và đều đặn, quá trình chuyển đổi này được thể hiện bằng đường gấp khúc (tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng đôi khi bị giảm nhẹ rồi lại tiếp tục tăng lên), do tập quán sử dụng giống của nông dân là từ 1-3 vụ mới đổi giống mới 1 lần.

Theo kết quả phân tích, có 2 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu sử dụng giống chất lượng của nông dân Huyện Châu Thành, đó là trình độ học vấn và phương pháp gieo sạ. Các nông dân có trình độ học vấn càng cao thì có nhu cầu sử dụng giống chất lượng càng nhiều và ngược lại, yếu tố thứ 2 là phương pháp gieo sạ thì các nông dân gieo sạ bằng phương pháp sạ hàng và cấy thì xác suất sử dụng giống chất lượng cao hơn so với nông gieo sạ bằng phương pháp sạ tay.

6.2 Các đề nghị cho hướng nghiên cứu/giải quyết tiếp theo

- Trong các đề tài nghiên cứu tiếp theo có thể đi sâu nghiên cứu các giải pháp và cách thực hiện giúp nâng cao tỷ lệ nông dân sử dụng giống chất lượng nông dân Huyện Châu Thành.

- Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, huấn luyện kỹ thật canh tác cho nông dân.

GVHD: ThS. Trần Minh Hải

SVTH: Mai Hoàng Tiến

Trang 63

- Nghiên cứu khả năng vận dụng các tiến bộ của khoa học của nông dân trong canh tác lúa – đề xuất giải pháp giúp nông dân tiếp cận nhanh chóng với Khoa học – Kỹ thuật.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU PHỎNG VẤN

NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CỦA NÔNG DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH

Xin kính chào Anh/Chú, tôi tên Mai Hoàng Tiến. Sinh viên lớp DH6KN, khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại Học An Giang. Tôi đang thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu sử dụng giống lúa chất lượng của nông dân huyện Châu Thành”. Anh/Chú vui lòng dành khoảng 15phút để giúp tôi trả lời các Câu hỏi dưới đây. Rất mong được sự giúp đỡ nhiệt tình của Anh/Chú!

Câu hỏi: Câu 1: Diện tích canh tác lúa của Anh/Chú là bao nhiêu m2?

ĐVT: m2

Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Tổng

(Tổng diện tích ≥ 10.000m2 tiếp tục)

Câu 2: Anh/Chú hãy cho biết tổng diện tích canh tác lúa thịt và lúa giống?

1. Lúa giống 2. Lúa thịt

Diện tích (m2)

Tỷ lệ (%)

Câu 3: Trong 7 vụ lúa vừa qua (từ đông xuân 2007-đông xuân 2009) Anh/Chú canh tác mấy loại giống và tỷ lệ giống chất lượng sử dụng qua các vụ? (Show card)

Nguyên chủng chọn N, xác nhận chọn X, lúa thường chọn T

T.Đông 2008 H.Thu 2008

Đ.Xuân 2009 Đ.Xuân 2008 T.Đông 2007 H.Thu 2007 Đ.Xuân 2007 Tên giống

Thường (%) Loại giống C.Lượng (%)

Câu 4: Anh/Chú đã sử dụng giống nguyên chủng/xác nhận được bao nhiêu vụ?

a. Chưa từng d. 5-6 vụ b. 1-2 vụ e. 7-8 vụ c. 3-4 vụ f. Trên 8 vụ

Câu 5: Trong tương lai Anh/Chú có dự định sẽ sử dụng (Hoặc tiếp tục sử dụng) giống chất lượng không?

PL-1

Trang 1

1. Có (tiếp câu 6) 2. Không (Hỏi lý do rồi tiếp câu 8)

Lý do anh/chú không (Hoặc không tiếp tục) sử dụng giống chất lượng

1. Giá giống đắt làm không lời nhiều 2. Giống khó tìm mua 3. Chất lượng giống không ổn định 4. Sợ mua nhằm giống giả mạo 5. Không biết giống chất lượng (Bỏ câu 22) 6. Khác:………………………………………………….................

Câu 6: Nếu chọn giống chất lượng để canh tác, Anh/Chú sẽ chọn cấp giống nào?

1. Nguyên chủng 2. Xác nhận

Câu 7: Lý do Anh/Chú chọn giống chất lượng để canh tác? (Nhiều lựa chọn)

7. Bán được giá 8. Dễ bán 9. Giống không lẫn (rặc) dễ canh tác 10. Ít sâu bệnh 11. Năng suất cao 12. Khác:…………………………………………………................. Câu 8: Từ năm 2008 đến nay Anh/Chú có từng tham gia các buổi giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, hội thảo nông dân…về vấn đề giống hay chưa? Xin cho biết mức độ tham gia?

a. Không có d. 5-6 lần b. 1-2 lần e. >6 lần c. 3-4 lần

Câu 9: Thường thì mấy vụ lúa Anh/chú mới đổi giống 1 lần:

c. 3 vụ

a. Đổi mỗi vụ d. 4 vụ b. 2 vụ e. >4 vụ

Câu 10: Vì sao Anh/Chú lại đổi (không đổi) giống? (có thể chọn nhiều lý do)

Lý do đổi

1.Điều kiện canh tác thay đổi 2.Giống cũ thoái hóa 3.Lúa cũ bán không được 4.Đổi kỹ thuật canh tác 5.Theo khuyến cáo của địa phương 6.Đổi theo mọi người xung quanh 7.Khác…………………………….

Câu 11: Anh/Chú hãy đánh giá mức độ quan trọng của việc chọn giống trong canh tác lúa?

1. Rất không quan trọng 4. Khá quan trọng 2. Không quan trọng 4. Rất quan trọng 3. Bình thường

Câu 12: Anh/Chú có chọn giống cho vụ tới chưa? 1. Có (tiếp câu 13) 2. Không (Tiếp câu 14)

PL-1

Trang 2

Câu 13: Anh chú sẽ chọn cấp giống nào? 1. Nguyên chủng 2. Xác nhận 3. Thường

Câu 14: Anh/ Chú dự định sẽ sử dụng từ nguồn nào?

Lý do Nguồn Giống

1. Tự để giống

2. Mua từ nông dân khác

3. Tổ giống địa phương

4. Các đại lý giống

5. Trạm khuyến nông

6. Trung tâm giống

7. Khác:………………..

Câu 15: Theo Anh/ Chú khi chuyển từ việc sử dụng giống thường sang sử dụng giống chất lượng thì có khăn khăn gì hay không?

1. Có 2. Không

Đó là những khó khăn gì?

1. Khó tìm mua 2. Giá giống đắc 3. Giống mới, canh tác không quen

4. Chất lượng không ổn định. 5. Khác:………………………………….

Câu 16: Anh/chú hãy cho biết các yếu tố nào tác động đến việc chọn sử dụng giống chất lượng? (Nhiều lựa chọn)

1. Chính quyền địa phương 2. Trạm khuyến nông 3 Thông tin thị trường.

4. Kinh nghiệm bản thân 5. Quảng cáo, tiếp thị của nơi cung cấp giống

Câu 17: Trong trường hợp nào thì Anh/Chú quyết định sử dụng giống mới (Nhiều lựa chọn)

1. Giống cũ xuất hiện nhiều sâu bệnh, cỏ dại 2. Thương lái không mua, giá thấp 3. Giống cũ bị thoái hóa, năng suất giảm 4. Theo khuyến cáo 5. Vẫn còn tốt nhưng thấy mọi người xung quanh sử dụng giống mới nên làm theo 6. Khác:…………………………………………………………………....................

Câu 18: Khi chọn một loại giống mới, Anh/Chú quan tâm đến các yêu tố nào?

Trả lời theo quy ước:

1. Không quan tâm 2. Ít quan tâm 3. Trung hòa 4. Khá quan tâm 5. Rất quan tâm

1 2 3 4 5 Tiêu chí Lựa chọn

PL-1

Trang 3

Năng suất Giá bán lúa thịt Giá giống Dể tiêu thụ Đặc tính giống (Chiều cao, đỗ ngã, độ phèn, mặn, thời tiết thích nghi…) Phẩm chất gạo Nơi xuất xứ giống

Câu19: Anh/Chú nhận thấy có sự khác biệt nào giữa giống chất lượng với giống thường? (Có thể chọn nhiều lựa chọn).

1. Không có sự khác biệt 2. Giống nguyên chủng/xác nhận năng suất cao hơn 3. Giống nguyên chủng/xác nhận dể canh tác hơn 4. Sử dụng giống nguyên chủng/xác nhận sản phẩm bán giá cao hơn 5. Giống nguyên chủng/xác nhận cho phẩm chất gạo tốt hơn 6. Khác:………………………………………………………………

Câu 20: Cùng 1 loại giống, canh tác qua nhiều vụ Anh/Chú thấy năng suất thay đổi như thế nào?

1. Không thay đổi 3. Giảm nhiều 2. Có giảm nhưng không đáng kể

Câu 21: Anh/Chú sử dụng bao nhiêu kg giống/1000m2?

kg/1000m2 Lượng giống Vụ

Đông - Xuân

Hè - Thu

Thu - Đông

Câu 22: Anh/chú gieo sạ bằng phương pháp nào? 1. Sạ tay 2. Sạ hàng 3. Cấy

Câu 23. Với mức lúa thịt như hiện nay, Anh/ chú nhận thấy giá lúa giống khoảng bao nhiêu là hợp lý?

Loại giống Giá

Lúa thịt

Giống nguyên chủng

Giống xác nhận

Câu 24. Nếu Chọn một loại giống Anh/Chú sẽ yêu cầu những đặc tính nào? (Nhiều lựa chọn)

PL-1

Trang 4

1. Kháng sâu bệnh 2. Ít cỏ và lúa cỏ 3. Phù hợp với điều kiện canh tác (Phèn, mặn,….) 4. Phẩm chất gạo tốt, bán được giá 5. Ít đổ ngã 6. Thời gian sinh trưởng ngắn 7. Năng suất cao, ổn định 8. Khác:…………………………………………………………………....................

Câu 25. Anh/Chú cho biết hiện nay: (Show card)

Tên giống Tiêu chí

Lúa nào dễ bán nhất

Lúa nào giá cao nhất

Lúa nào xuất khẩu được

Lúa nào không xuất khẩu được

Giống nào được canh tác nhiều nhất

Lúa nào dễ canh tác nhất

Xin Anh/Chú cho biết một vài thông tin cá nhân:

PL-1

Trang 5

- Tên:.................................................................................................................................... - Giới tính:............................................................................................................................ - Năm sinh:........................................................................................................................... - Địa chỉ: .............................................................................................................................. - Trình Độ học vấn:.............................................................................................................. - Số năm canh tác lúa:..........................................................................................................

PHỤ LỤC 2

DANH MỤC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH HUYỆN CHÂU THÀNH (Phân theo ấp)

STT Xã, Thị trấn STT Xã, Thị trấn STT Xã, Thị trấn

1 Thị Trấn An Châu 5 Xã Bình Thạnh 10 Xã Vĩnh Lợi

1.1 Ấp Hòa Long 1 5.1 Ấp Thanh Nhơn 10.1 Ấp Hòa Lợi 1

1.2 Ấp Hòa Long 2 5.2 Ấp Thanh Hưng 10.2 Ấp Hòa Lợi 2

1.3 Ấp Hòa Long 3 5.3 Ấp Thanh Hòa 10.3 Ấp Hòa Lợi 3

1.4 Ấp Hòa Long 4 5.4 Ấp Thanh Phú 10.4 Ấp Hòa Lợi 4

1.5 Ấp Hòa Phú 1 6 Xã Vĩnh Bình 11 Xã Vĩnh Nhuận

1.6 Ấp Hòa Phú 2 6.1 Ấp Vĩnh Phước 11.1 Ấp Vĩnh Lợi

1.7 Ấp Hòa Phú 3 6.2 Ấp Vĩnh Lộc 11.2 Ấp Vĩnh Thuận

1.8 Ấp Hòa Phú 4 6.3 Ấp Vĩnh Thọ 11.3 Ấp Vĩnh Hòa 1

6.4 Ấp Phước Thành 11.4 Ấp Vĩnh Hòa 2 2 Xã An Hòa

2.1 Ấp Bình An 1 11.5 Ấp Vĩnh Hiệp 1 7 Xã Bình Hòa

2.2 Ấp Bình An 2 7.1 Ấp Bình Phú 1 11.6 Ấp Vĩnh Hiệp 2

2.3 Ấp An Hòa 7.2 Ấp Bình Phú 2 12 Xã Tân Phú

2.4 Ấp An Phú 7.3 Ấp Phú Hòa 1 12.1 Ấp Tân Thạnh

7.4 Ấp Phú Hòa 2 12.2 Ấp Tân Lợi 3 Xã Cần Đăng

3.1 Ấp Cần Thạnh 7.5 Ấp Phú An 1 12.3 Ấp Tân Thành

3.2 Ấp Cần Thới 7.6 Ấp Phú An 2 13 Xã Vĩnh Thành

3.3 Ấp Cần Thuận 13.1 Ấp Đông Bình Nhất 8 Xã Vĩnh An

3.4 Ấp Hòa A 8.1 Ấp Vĩnh Thành 13.2 Ấp Đông Bình Trạch

3.5 Ấp Hòa B 8.2 Ấp Vĩnh Quới 13.3 Ấp Trung Thành

8.3 Ấp Vĩnh Phú 13.4 Ấp Tan Thành 4 Xã Vĩnh Hanh

4.1 Ấp Vĩnh Thới 13.5 Ấp Đông Phú 1 9 Xã Hòa Bình Thạnh

4.2 Ấp Vĩnh Thạnh 9.1 Ấp Hòa Thạnh

4.3 Ấp Vĩnh Lợi 9.2 Ấp Hòa Tân

4.4 Ấp Vĩnh Thuận 9.3 Ấp Hòa Hưng

4.5 Ấp Vĩnh Phúc 9.4 Ấp Hòa Thịnh

4.6 Ấp Vĩnh Hòa 9.5 Ấp Hòa Thành

PL-2

Trang 1

9.6 Ấp Hòa Thuận

PHỤ LỤC 3

BẢNG 1: NĂNG SUẤT GIEO TRỒNG CÂY HÀNG NĂM

ĐVT: Tạ/ha

2003 2004 2005 2006 2007

56,69 66,68 46,90 49,50 63,14 69,40 57,50 47,00 63,14 72,50 58,50 45,50 62,90 71,50 54,40 47,00 63,90 14,10 53,97 50,60

36,68 148,03 158,80 31,94 143,76 9,38 34,30 152,00 150,00 34,60 165,00 149,70 35,70 156,30 178,60

16,28 14,82 14,40 14,30

155,57 196,47 124,30 137,30 116,30 150,10 144,40 129,90 13,80 15,20 151,80 120,20

22,73 20,90 20,70 19,70

26,51 21,00

537,93 292,76 450,00 447,00

445,00 11,00

6,19

20,00

PL-3

Trang 1

14,20 22,00 45,00 25,00 42,00 30,00 45,00 14,60 21,90 180,00 Năm Tiêu chí 1. Cây lúa Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu Vụ Thu Đông 2. Màu lương thực Bắp Khoai Lang Chất bột khác 3. Màu thực phẩm Đậu xanh Đậu khác Dưa hấu Rau dưa các loại 4. Màu nông nghiệp Đậu nành Thuốc lá Mía Mè Bông vải Đậu đỏ Đậu phộng 5. Cây Hàng Năm khác

BẢNG 2: DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CÂY LÚA QUA CÁC NĂM

ĐVT: Ha

2003 2004 2005 2006 2007

Năm Tiêu chí Toàn Huyện Thị trấn An Châu Xã An Hòa Xã Cần Đăng Xã Vĩnh Hanh Xã Bình Thạnh Xã Vĩnh Bình Xã Bình Hòa Xã Vĩnh An Xã Hòa Bình Thạnh Xã Vĩnh Lợi Xã Vĩnh Nhuận Xã Tân Phú Xã Vĩnh Thành 56.461,80 1.263,00 2.733,00 6.138,80 6.108,20 - 7.000,00 3.212,00 5.136,00 5.440,00 4.478,00 6.731,80 4.293,00 3.928,00 56.495,67 1.274,00 2.511,35 6.116,32 6.111,70 - 6.987,20 3.052,90 5.134,70 5.436,50 4.474,00 6.926,00 4.528,00 3.943,00 56.651,80 1.274,00 2.728,00 6.108,00 6.115,90 1,20 6.987,60 3.037,00 5.136,00 5.436,00 4.473,50 6.912,00 4.528,00 3.914,00 55.490,00 55.950,70 1.265,40 2.725,80 6.000,10 6.136,50 1,00 6.974,00 2.994,90 5.136,00 5.415,20 4.449,80 6.694,00 4.294,00 3.864,00 1.274,00 2.443,00 6.107,30 6.086,00 1,00 6.988,00 3.000,00 5.136,00 5.429,00 4.456,00 6.412,00 4.294,00 3.863,20

BẢNG 3: DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CÂY LÚA VỤ THU ĐÔNG QUA CÁC NĂM

ĐVT: Ha

2003 2004 2005 2006 2007

126,50 20,00

645,60 11,60 283,00

1.247,50 25,00 285,00 107,50 106,50

65,00 - - - -

PL-3

Trang 2

Năm Tiêu chí Toàn Huyện Thị trấn An Châu Xã An Hòa Xã Cần Đăng Xã Vĩnh Hanh Xã Bình Thạnh Xã Vĩnh Bình Xã Bình Hòa Xã Vĩnh An Xã Hòa Bình Thạnh Xã Vĩnh Lợi Xã Vĩnh Nhuận Xã Tân Phú Xã Vĩnh Thành 829,00 - 285,00 109,00 65,00 - - 70,00 - - - 300,00 - - 1.081,10 - 71,40 107,80 65,00 - - 67,90 - - - 516,00 234,00 19,00 65,00 - - 31,00 - - - 500,00 234,00 - - - - 286,00 - - - - - - - -

PHỤ LỤC 4

TCVN TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1776: 2004

Soát xét lần 3

HẠT GIỐNG LÚA - YÊU CẦU KỸ THUẬT

Rice seed - Technical requirements

Lời nói đầu TCVN 1776: 2004 thay thế cho TCVN 1776 - 1995 và TCVN 1700 - 86. TCVN 1776: 2004 do Tiểu ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC/F1/SC1 Giống cây trồng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 1776: 2004 Soát xét lần 3 HẠT GIỐNG LÚA - YÊU CẦU KỸ THUẬT Rice seed - Technical requirements

1. Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này áp dụng cho hạt giống lúa thường, thuộc loài Oryza sativa L. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho hạt giống lúa lai. Tiêu chuẩn này quy định các điều kiện cơ bản đối với các lô ruộng giống và hạt giống lúa thường. 2. Tài liệu viện dẫn 10 TCN 322: 2003 Phương pháp kiểm nghiệm giống cây trồng. 10 TCN 342: 2003 Phương pháp kiểm định ruộng giống cây trồng. 3. Thuật ngữ và định nghĩa Trong Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ sau đây: 3.1. “Hạt giống gốc” (còn gọi là hạt giống tác giả) (Breeder seed): là hạt giống do tác giả chọn tạo ra, đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định và được công nhận. 3.2. “Hạt giống siêu nguyên chủng” (Pre-basic seed): là hạt giống được nhân ra từ hạt giống tác giả hoặc phục tráng từ hạt giống sản xuất theo quy trình phục tráng hạt giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. 3.3. “Hạt giống nguyên chủng” (Basic seed): là hạt giống được nhân ra từ hạt giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. 3.4. “Hạt giống xác nhận” (Certifled seed): là hạt giống được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.

4. Yêu cầu kỹ thuật

4.1. Yêu cầu đối với ruộng giống

PL-4

Trang 1

4.1.1. Yêu cầu về đất: Ruộng để sản xuất hạt giống lúa phải sạch cỏ dại và các cây trồng khác, không còn sót lúa của vụ trước (lúa chét hay lúa mọc từ hạt rụng).

4.1.2. Kiểm định ruộng giống

Ruộng giống phải được kiểm định ít nhất 3 lần:

Lần 1: Sau khi cấy hoặc gieo thẳng 10 ngày đến 20 ngày; Lần 2: Khi trỗ khoảng 50%; Lần 3: Trước khi thu hoạch.

4.1.3. Tiêu chuẩn ruộng giống

4.1.3.1. Cách ly: Ruộng giống phải được cách ly theo một trong hai cách sau:

a) Cách ly không gian: Khoảng cách từ ruộng giống đến các ruộng khác ít nhất là 3 m đối với giống nguyên chủng và giống xác nhận, 20 m đối với giống siêu nguyên chủng.

b) Cách ly thời gian: Thời gian trỗ của ruộng giống phải trỗ trước hoặc sau so với các ruộng lúa khác liền kề ít nhất là 15 ngày.

4.1.3.2. Độ thuần ruộng giống và cỏ dại nguy hại: Tại mỗi lần kiểm định theo quy định ở Bảng 1.

Bảng 1. Độ thuần ruộng giống và cỏ dại nguy hại

STT Chỉ tiêu Hạt giống siêu nguyên chủng Hạt giống nguyên chủng Hạt giống xác nhận

1 100 99,9 99,5

2 05 1 0 Độ thuần đồng ruộng, % số cây, không nhỏ hơn Cỏ dại nguy hại *, số cây/100 m2, không lớn hơn

4.2. Yêu cầu đối với hạt giống lúa, được quy định trong Bảng 2.

Bảng 2. Yêu cầu đối với hạt giống lúa

STT Chỉ tiêu Hạt giống siêu nguyên chủng Hạt giống nguyên chủng Hạt giống xác nhận

1 99,9 99,9 99,9

2 0 0,05 0,3

3 05 1 0

4 80 80 80

5 13,5 13,5 13,5 Độ sạch, % khối lượng, không nhỏ hơn Hạt khác giống có thể phân biệt được, % số hạt, không lớn hơn Hạt cỏ dại nguy hại *, số hạt/1000 g, không lớn hơn Tỷ lệ nảy mầm, % số hạt, không nhỏ hơn Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn

* Cỏ lồng vực cạn (Echinochloa colona); cỏ lồng vực nước (Echinochloa crusgalli); cỏ lồng vực tím (Echinochloa glabrescens); cỏ đuôi phượng (Leplochloa chinésnis), lúa cỏ (Oryza sativa L. var. fatua Prain).

5. Phương pháp thử

Các phương pháp kiểm nghiệm hạt giống cây trồng: theo 10 TCN 322: 2003.

PL-4

Trang 2

Các phương pháp kiểm định ruộng giống: theo 10 TCN 342: 2003.

PHỤ LỤC 5

BẢNG 1: CƠ CẤU GIỐNG VỤ ĐÔNG XUÂN 2009

Chia Ra

STT

Đơn vị

Jasmine CS2000

Nếp

G.khác

Tổng diện tích (ha)

OM 1490

OM 2517

OM 2514

IR 50404

VND 95-20

OM 4655

72,34

32,98

152,10

675,4

186,20

69,20

75,54

87,04

219,54

190,68

1.343

280,35

532,87

68,03

51,53

1.711

564,60

797,30

273,80

75,30

1

1,00

3.219,1

1.190,29

1.605,68

167,92

157,29

47,82

50,10

3.128

603,36

1.868,18

320,30

50,93

254,86

30,37

3.672

2.843,90

196,21

165,00

8,68

458,21

2.704

1.299,73

1.048,26

138,45

91,83

125,73

2.283

1.230,29

240,98

156,73

58,89

143,14

208,37

108,71

135,89

3.349

681,00

632,00

506,00

1.195,00

150,00

185,00

2.348,1

558,06

750,53

993,83

45,68

2.185,8

22,70

16,80

25,60

2.029,50

68,90

22,30

2.905

966,16

691,82

895,76

351,26

1 An Châu 2 An Hòa 3 Bình Hoà 4 Bình Thạnh 5 Cần Đăng 6 Vĩnh Hanh 7 Vĩnh Bình 8 Vĩnh An 9 Tân Phú 10 Vĩnh Nhuận 11 Vĩnh Lợi 12 Vĩnh Thành 13 HBThạnh

29.524,4

10.426,64 6.712,89

91,87

4.707,31

556,34

4.612,28

150,00

284,09

363,57

1.619,41

Tổng cộng

100,00

35,32

22,74

0,31

15,94

1,88

15,62

0,51

0,96

1,23

5,48

Tỉ Lệ %

PL-5

Trang 1

BẢNG 2: CƠ CẤU GIỐNG VỤ HÈ THU 2008

Chia Ra

STT

Đơn vị

Jasmine CS2000

IR50404

G.khác

Tổng diện tích (ha)

OM 2514

OM 4218

OM 2517

OM 4655

OM 6073

OM 4900

OM 1490

86,00

655,40

4,00

58,40

403,00

32,00

16,00

11,00

27,00

18,0

1.316,0

167,00

149,80

110,20

150,30

127,70

101,40

433,70

75,9

1.739,4

69,70

130,90

96,50

282,80

90,90

1.068,60

3.209,0

636,20

1.260,50

570,50

319,70

30,90

107,40

6,00

251,00

26,8

235,50

546,30

47,40

199,80

303,80

645,70

21,9

3.115,4

150,20

964,80

80,50

18,30

3.660,8

3.455,80

106,20

830,10

378,60 219,00

156,80

254,2

2.704,0

724,70

140,60

693,52

63,88

125,47

61,6

2.281,3

355,88

86,69

894,27

506,00

70,00

1.195,00

681,00

115,00

150,0

3.349,0

632,00

780,00

250,00

316,3

2.356,3

180,00

830,00

415,40

1.400,80

149,20

109,9

2.185,8

44,60

65,90

662,00

1.052,20

694,60

123,8

2.905,0

174,00

198,40

1 An Châu 2 An Hòa 3 Bình Hoà 4 Cần Đăng 5 Vĩnh Hanh 6 Vĩnh Bình 7 Vĩnh An 8 Tân Phú 9 Vĩnh Nhuận 10 Vĩnh Lợi 11 Vĩnh Thành 12 HBThạnh

29.477,4

5.962,08

4.474,39 1.333,67

5.602,92

547,30

4.843,58 281,90 973,90

531,40

3.767,9

1.158,4

Tổng cộng

100,00

20,23

15,18

4,52

19,01

1,86

16,43

0,96

3,30

1,80

12,78

3,9

Tỉ Lệ %

PL-5

Trang 2

BẢNG 3: CƠ CẤU GIỐNG VỤ THU ĐÔNG 2008

Trong đó

STT

Đơn vị

Jasmine

G.khác

Tổng diện tích (ha)

OM 4218

OM CS2000

OM 6073

OM 1490

IR 50404

OM 2514

OM 2517

An Châu

120,0

29,00

16,00

68,00

7,00

1

An Hòa

285,0

102,90

78,00

61,30

42,80

2

Bình Hoà

28,2

0,40

24,40

0,40

3,00

3

Cần Đăng

242,0

112,00

99,00

13,00

18,00

4

2,34

Vĩnh Hanh

372,7

136,27

210,85

14,84

1,17

0,98

6,24

5

Vĩnh An

147,8

85,00

1,60

61,20

6

Tân Phú

234,0

219,00

3,00

7,00

5,00

7

Vĩnh Nhuận

965,0

59,50

148,00

251,70

239,00

92,60

96,80

62,40

15,00

8

2.394,7

744,07

576,25

259,04

253,8

161,77

158,10

70,38

84,20

87,04

Tổng cộng

100,00

31,07

24,06

10,82

10,60

6,76

6,60

2,84

3,40

3,39

Tỉ Lệ %

PL-5

Trang 3

BẢNG 4: CƠ CẤU GIỐNG VỤ ĐÔNG XUÂN 2008

Chia Ra

S TT

Đơn vị

Tổng diện tích (ha)

Jasmine

CS2000

AG 24

G.khác

OM 1490

OM 2517

OM 3536

OM 2519

OM 2514

An Châu

1

637,0

236,0

74,0

146,0

23,0

103,0

37,0

18,0

An Hòa

2

1.223,0

475,0

315,0

74,0

106,0

231,0

3,0

19,0

Bình Hoà

3

1.500,0

860,0

522,0

29,0

39,0

48,0

2,0

Cần Đăng

4

3.000,8

675,0

1.475,0

213,0

482,0

155,8

Vĩnh Hanh

5

3.043,0

669,0

1.676,0

33,5

43,0

547,0

74,5

Vĩnh Bình

6

3.494,0

3.200,0

30,0

100,0

64,0

100,0

Vĩnh An

7

2.568,0

2.000,0

60,0

155,0

300,0

53,0

Tân Phú

8

2.147,0

1.625,0

136,0

140,0

34,0

68,0

85,0

59,0

9

Vĩnh Nhuận

3.206,0

1.032,0

790,0

110,0

426,0

681,0

79,0

88,0

10 Vĩnh Lợi

2.230,0

825,0

175,0

235,0

705,0

290,0

11 Vĩnh Thành

1.932,3

184,5

53,3

156,6

57,5

344,0

166,2

295,3

360,6

314,3

12 HBThạnh

2.718,0

1.157,9

943,1

368,7

248,3

Tổng cộng

27.699,1

12,939,4

6.249,4

1.157,1

3.977,7

1027,5

425,3

419,6

314,3

1.188,8

Tỉ Lệ %

100

46,7

22,56

4,18

14,36

3,71

1,5

1,51

1,13

4.3

PL-5

Trang 4

PHỤ LỤC 6

NHỮNG CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA HUYỆN CHÂU THÀNH

2003 2004 2005 2006 2007 Năm Chỉ tiêu

1. Dân số (người) 171004 173272 175504 176782 177630

* Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số (%) 1,47 1,36 1,34 1,29 1,26

2. Tổng sản phẩm (GDP)

- Theo giá cố định (triệu đồng) 612.637 682.601 743.216 815.308 917.041

* Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 8,75 11,42 8,88 9,7 12,48

+ Nông, Lâm nghiệp và thủy sản 4,96 10,34 5,44 4,7 8,57

+ Công nghiệp và xây dựng 16,16 16,47 16,11 12,87 15,04

+ Dịch vụ - Thương mại 13,72 11,84 12,55 15,25 16,32

- Theo giá hiện hành (triệu đồng) 855.309 1.042.962 1.198.482 1.455.284 1.881.019

* Cơ cấu kinh tế theo khu vực (%) 100 100 100 100 100

+ Nông, Lâm nghiệp và thủy sản 52,8 55,44 55,51 48,7 48,94

+ Công nghiệp và xây dựng 10,9 10,37 10,77 11.63 10,57

+ Dịch vụ - Thương mại 36,3 34,19 33,72 39,67 40,49

- GDP bình quân đầu người (1000đ/người) 5.002 6.003 6.829 8.232 10.590

3. Tổng diện tích gieo trồng (ha) 58.112 58.120 58.285 57.294 57.925

4.Sản lượng lương thực quy hạt (tấn) 321.680 357.043 369.995 350.505 358.510

* SL lương thực bình quân đầu người (Kg) 1.881 2.055 2.108 1.983 2.018

5. Thu ngân sách trên địa bàn (triệu đồng) 33.501 40.873 47.778 63.704 63.929

PL-6

Trang 1

* Tỷ lệ động viên vào ngân sách (%) 3,92 3,92 3,99 4,38 3,4

2003 2004 2005 2006 2007 Năm Chỉ tiêu

6. Chi ngân sách (triệu đồng) 103.009 106.501 64.150 75.398 126.303

Trong đó chi đầu tư xây dựng 14.605 11.501 7.858 8.152 14.769

7. Tổng gia tăng đầu tư phát triển (triệu đồng) 88.842 86.466 90.969 91.500 96.784

- Ngân sách nhà nước huyện (triệu đồng) 13.164 9.558 7.837 8.577 12.735

- Ngân sách xã (triệu đồng) 352 2.330 6.740 898 2.074

- Vốn dân (triệu đồng) 7.340 74.378 75.420 76.475

- Vốn khác (triệu đồng) 1.986 200 972 5.550 4.500

8. Chi tiêu xã hội

- Số xã có trạm y tế (cơ sở) 13 13 13 13 13

- Giường bệnh/10.000 dân 1.228 1.324 1.311 1.279 1.295

- Bác sỹ/ 10.000 dân 2,51 2,71 2,51 2,55 2,75

- Tổng số học sinh phổ thông (HS) 29.722 29.305 28.115 1.279 1.295

- Học sinh/10.000 dân 1.738 1.687 1.602 1.469 1.414

- Tỷ lệ hộ nghèo(%) 3,28 2,7 9,54 7,92 6,52

- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch (%) 65 75 80 84 85

- Tỷ lệ hộ dùng điện (%) 89 93 95 97 97,5

- Tỷ lệ giao quân (%) 100 100 100 100 100

PL-6

Trang 2

Tỷ lệ hộ nghèo năm 2005, 2006, 2007 theo tiêu chuẩn mới (Nguồn: Cục Thống Kê An Giang – Phòng Thống Kê Huyện Châu Thành – Niên Giám Thống Kê Huyện Châu Thành Năm 2007).

PHỤ LỤC 7

PL-7 Trang 1

PHỤ LỤC 8

Phân tích tổng hợp kết quả điều tra

Thông tin cá nhân

Dia chi dap vien

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid An Hoa

Hoa Binh Thanh Vinh Hanh Vinh nhuan Vinh An Total

20 20 20 22 20 102

19,6 19,6 19,6 21,6 19,6 100,0

19,6 19,6 19,6 21,6 19,6 100,0

19,6 39,2 58,8 80,4 100,0

Gioi tinh dap vien

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Nu

Nam Total

2 100 102

2,0 98,0 100,0

2,0 98,0 100,0

2,0 100,0

Trinh do cua dap vien

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 1-5 6-9 10-12 Total

56 33 13 102

54,9 32,4 12,7 100,0

54,9 32,4 12,7 100,0

54,9 87,3 100,0

So nam kinh nghiem canh tac lua

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid <10 nam

10-20 nam 20-30 nam 30-40 nam >40 nam Total

9 24 24 22 23 102

8,8 23,5 23,5 21,6 22,5 100,0

8,8 23,5 23,5 21,6 22,5 100,0

8,8 32,4 55,9 77,5 100,0

Tuoi dap vien

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 20 - 30

30-40 40-50 >50 Total

13 26 22 41 102

12,7 25,5 21,6 40,2 100,0

12,7 25,5 21,6 40,2 100,0

12,7 38,2 59,8 100,0

PL-8

Trang 1

Diện tích canh tác lúa

Dien tich canh tac lua

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 10 - 20 Cong 20 - 30 Cong 30 - 40 Cong 40 - 50 Cong Tren 50 Cong Total

58 17 10 8 9 102

56,9 16,7 9,8 7,8 8,8 100,0

56,9 16,7 9,8 7,8 8,8 100,0

56,9 73,5 83,3 91,2 100,0

Ty le dien tich lua thit

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

40-60% 80-100% Total

7 1 94 102

6,9 1,0 92,2 100,0

6,9 1,0 92,2 100,0

6,9 7,8 100,0

Ty le dien tich lua giong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

1- 20% 40-60% 80-100% Total

92 1 1 8 102

90,2 1,0 1,0 7,8 100,0

90,2 1,0 1,0 7,8 100,0

90,2 91,2 92,2 100,0

Tên giống và loại giống gieo sạ qua các năm

Dong xuan 2009 giong Thuong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

0-25% 75-100% Total

90 1 11 102

88,2 1,0 10,8 100,0

88,2 1,0 10,8 100,0

88,2 89,2 100,0

Dong xuan 2009 giong XN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

50-75% 75-100% Total

22 1 79 102

21,6 1,0 77,5 100,0

21,6 1,0 77,5 100,0

21,6 22,5 100,0

Dong xuan 2009 giong NC

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

90 12 102

88,2 11,8 100,0

88,2 11,8 100,0

88,2 100,0

PL-8

Trang 2

Percent

Frequency

Dong xuan 2008 giong Thuong Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

80,4 19,6 100,0

80,4 19,6 100,0

80,4 100,0

82 20 102

Dong xuan 2008 giong XN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

50-75% 75-100% Total

30,4 1,0 68,6 100,0

30,4 1,0 68,6 100,0

30,4 31,4 100,0

31 1 70 102

Dong xuan 2008 giong NC

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

89,2 10,8 100,0

89,2 10,8 100,0

89,2 100,0

91 11 102

He thu 2008 giong Thuong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

85,3 14,7 100,0

85,3 14,7 100,0

85,3 100,0

87 15 102

He thu 2008 giong XN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

25,5 74,5 100,0

25,5 74,5 100,0

25,5 100,0

26 76 102

He thu 2008 giong NC

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

89,2 10,8 100,0

89,2 10,8 100,0

89,2 100,0

91 11 102

Thu dong 2008 giong Thuong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

98,0 2,0 100,0

98,0 2,0 100,0

98,0 100,0

100 2 102

Thu dong 2008 giong XN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

74,5 25,5 100,0

74,5 25,5 100,0

74,5 100,0

76 26 102

PL-8

Trang 3

Thu dong 2008 giong NC

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

96,1 3,9 100,0

96,1 100,0

96,1 3,9 100,0

98 4 102

Dong xuan 2007 giong Thuong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

70,6 29,4 100,0

70,6 100,0

70,6 29,4 100,0

72 30 102

Dong xuan 2007 giong XN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

40,2 59,8 100,0

40,2 100,0

40,2 59,8 100,0

41 61 102

Dong xuan 2007 giong NC

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

90,2 9,8 100,0

90,2 100,0

90,2 9,8 100,0

92 10 102

He thu 2007 giong Thuong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

67,6 32,4 100,0

67,6 100,0

67,6 32,4 100,0

69 33 102

He thu 2007 giong XN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

41,2 58,8 100,0

41,2 100,0

41,2 58,8 100,0

42 60 102

He thu 2007 giong NC

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

92,2 7,8 100,0

92,2 100,0

92,2 7,8 100,0

94 8 102

Thu dong 2007 giong Thuong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

94,1 5,9 100,0

94,1 100,0

94,1 5,9 100,0

96 6 102

PL-8

Trang 4

Thu dong 2007 giong XN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

86 16 102

84,3 15,7 100,0

84,3 15,7 100,0

84,3 100,0

Thu dong 2007 giong NC

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 0%

75-100% Total

100 2 102

98,0 2,0 100,0

98,0 2,0 100,0

98,0 100,0

Sử dụng giống chất lượng được bao nhiêu vụ?

Thoi gian su dung giong chat luong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

chua tung 1-2 vu 3-4 vu 5-6 vu 7-8 vu >8 vu Total

11 9 13 19 10 40 102

10,8 8,8 12,7 18,6 9,8 39,2 100,0

10,8 8,8 12,7 18,6 9,8 39,2 100,0

10,8 19,6 32,4 51,0 60,8 100,0

Tuong lai co su dung giong CL khong ?

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

9 93 102

8,8 91,2 100,0

8,8 91,2 100,0

8,8 100,0

Lý do không sử dụng giống chất lượng

Gia giong dac khong loi nhieu

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

2 7 9

22,2 77,8 100,0

22,2 77,8 100,0

22,2 100,0

Giong kho tim mua

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

7 2 9

77,8 22,2 100,0

77,8 22,2 100,0

77,8 100,0

Khong biet ve giong CL

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

8 1 9

88,9 11,1 100,0

88,9 11,1 100,0

88,9 100,0

PL-8

Trang 5

Nếu chọn giống chất lượng để canh tác thì sẽ chọn cấp giống nào?

Chon cap giong de canh tac

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

20,4 100,0

Valid nguyen chung

xac nhan Total

19 74 93

20,4 79,6 100,0

20,4 79,6 100,0

Ban duoc gia

Frequency

Percent

Valid

khong co Total

38 55 93

40,9 59,1 100,0

Valid Percent 40,9 59,1 100,0

Cumulative Percent 40,9 100,0

De ban

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

71,0 100,0

66 27 93

71,0 29,0 100,0

71,0 29,0 100,0

De canh tac

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

53,8 100,0

50 43 93

53,8 46,2 100,0

53,8 46,2 100,0

It sau benh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

76,3 100,0

71 22 93

76,3 23,7 100,0

76,3 23,7 100,0

Nang suat cao

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

57,0 100,0

53 40 93

57,0 43,0 100,0

57,0 43,0 100,0

Đánh giá mức độ quan trọng của công tác chọn giống trong canh tác lúa

Danh gia muc do quan trong cua giong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2,9 22,5 100,0

Valid Khong quan trong

Kha quan trong Rat quan trong Total

3 20 79 102

2,9 19,6 77,5 100,0

2,9 19,6 77,5 100,0

Chon giong cho vu toi chua

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

co

102

100,0

100,0

100,0

PL-8

Trang 6

Chon cap giong nao?

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

13,7 82,4 100,0

Valid Nguyen chung

Xac nhan Thuong Total

13,7 68,6 17,6 100,0

13,7 68,6 17,6 100,0

14 70 18 102

Nguồn giống sẽ sử dụng cho vụ Hè Thu 2009

Tu de giong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

70,6 29,4 100,0

70,6 100,0

72 30 102

70,6 29,4 100,0

Mua tu nong dan khac

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

58,8 41,2 100,0

58,8 100,0

60 42 102

58,8 41,2 100,0

To giong dia phuong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

99,0 1,0 100,0

99,0 100,0

101 1 102

99,0 1,0 100,0

Dai ly giong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

96,1 3,9 100,0

96,1 100,0

98 4 102

96,1 3,9 100,0

Tram khuyen nong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

99,0 1,0 100,0

99,0 100,0

101 1 102

99,0 1,0 100,0

Trung tam giong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

72,5 27,5 100,0

72,5 100,0

74 28 102

72,5 27,5 100,0

PL-8

Trang 7

Các yếu tố nông dân quan tâm khi chọn mua giống

Nang suat

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

1,0 4,9 17,6 100,0

Valid

it quan tam trung hoa kha quan tam rat quan tam Total

1 4 13 84 102

1,0 3,9 12,7 82,4 100,0

1,0 3,9 12,7 82,4 100,0

Gia ban lua thit

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2,9 6,9 10,8 53,9 100,0

Valid

khong quan tam it quan tam trung hoa kha quan tam rat quan tam Total

3 4 4 44 47 102

2,9 3,9 3,9 43,1 46,1 100,0

2,9 3,9 3,9 43,1 46,1 100,0

Gia giong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

45,1 69,6 76,5 95,1 100,0

Valid

khong quan tam it quan tam trung hoa kha quan tam rat quan tam Total

46 25 7 19 5 102

45,1 24,5 6,9 18,6 4,9 100,0

45,1 24,5 6,9 18,6 4,9 100,0

Dac tinh cua giong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

1,0 5,9 18,6 81,4 100,0

Valid

khong quan tam it quan tam trung hoa kha quan tam rat quan tam Total

1 5 13 64 19 102

1,0 4,9 12,7 62,7 18,6 100,0

1,0 4,9 12,7 62,7 18,6 100,0

Pham chat hat gao

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

10,8 23,5 37,3 96,1 100,0

Valid

khong quan tam it quan tam trung hoa kha quan tam rat quan tam Total

11 13 14 60 4 102

10,8 12,7 13,7 58,8 3,9 100,0

10,8 12,7 13,7 58,8 3,9 100,0

PL-8

Trang 8

Noi xuat xu hat giong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

14,7 28,4 36,3 77,5 100,0

Valid

khong quan tam it quan tam trung hoa kha quan tam rat quan tam Total

15 14 8 42 23 102

14,7 13,7 7,8 41,2 22,5 100,0

14,7 13,7 7,8 41,2 22,5 100,0

Bao nhieu vu moi doi giong 1 lan

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid 1 vu 2 vu 3 vu 4 vu Total

58,8 30,4 9,8 1,0 100,0

58,8 30,4 9,8 1,0 100,0

58,8 89,2 99,0 100,0

60 31 10 1 102

Lý do đổi giống mới

Ly do doi - Cai tao dat

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid khong

0,68 100

co Total

0,68 0,32 100

0,68 0,32 100

69 33 102

Percent

Frequency

Ly do doi - giong cu thoai hoa Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

44,1 55,9 100,0

44,1 55,9 100,0

44,1 100,0

45 57 102

Frequency

Percent

Ly do doi - Ban khong duoc gia Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

78,4 21,6 100,0

78,4 21,6 100,0

78,4 100,0

80 22 102

Ly do doi - Doi ky thuat canh tac

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

98,0 2,0 100,0

98,0 2,0 100,0

98,0 100,0

100 2 102

PL-8

Trang 9

Percent

Frequency

Ly do doi - Theo khuyen cao Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

99 3 102

97,1 2,9 100,0

97,1 2,9 100,0

97,1 100,0

Ly do doi - Theo moi nguoi xung quanh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

97 5 102

95,1 4,9 100,0

95,1 4,9 100,0

95,1 100,0

Các Đặc tính yêu cầu đối với 1 loại giống?

Dac tinh quan tam - Khang sau benh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

49 53 102

48,0 52,0 100,0

48,0 52,0 100,0

48,0 100,0

Dac tinh quan tam - It co va lua co

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

61 41 102

59,8 40,2 100,0

59,8 40,2 100,0

59,8 100,0

Dac tinh quan tam - Phu hop DK canh tac

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

93 9 102

91,2 8,8 100,0

91,2 8,8 100,0

91,2 100,0

Frequency

Percent

Pham chat gao tot, ban duoc gia Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

78 24 102

76,5 23,5 100,0

76,5 23,5 100,0

76,5 100,0

It do nga

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

55 47 102

53,9 46,1 100,0

53,9 46,1 100,0

53,9 100,0

Thoi gian sinh truong ngan

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

88 14 102

86,3 13,7 100,0

86,3 13,7 100,0

86,3 100,0

PL-8

Trang 10

Nang suat cao, on dinh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

75 27 102

73,5 26,5 100,0

73,5 26,5 100,0

73,5 100,0

Cùng 1 loại giống năng suất lúa thay đổi qua các vụ

Nang suat canh tac qua cac vu

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong thay doi Giam it Giam nhieu Total

62 23 17 102

60,8 22,5 16,7 100,0

60,8 22,5 16,7 100,0

60,8 83,3 100,0

Lượng giống gieo sạ

Luong giong gieo xa vu dong xuan

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid <10kg/cong

10-15kg/cong 15-20kg/cong 20-25kg/cong >25kg/cong Total

10 36 45 8 3 102

9,8 35,3 44,1 7,8 2,9 100,0

9,8 35,3 44,1 7,8 2,9 100,0

9,8 45,1 89,2 97,1 100,0

Luong giong gieo xa vu he thu

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid <10kg/cong

10-15kg/cong 15-20kg/cong 20-25kg/cong >25kg/cong Total

8 29 45 16 4 102

7,8 28,4 44,1 15,7 3,9 100,0

7,8 28,4 44,1 15,7 3,9 100,0

7,8 36,3 80,4 96,1 100,0

Luong giong gieo xa vu thu dong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

<10kg/cong 10-15kg/cong 15-20kg/cong 20-25kg/cong >25kg/cong Total

3,3 43,3 33,3 16,7 3,3 100,0

Valid Total

1 13 10 5 1 30 102

1,0 12,7 9,8 4,9 1,0 29,4 100,0

3,3 46,7 80,0 96,7 100,0

PL-8

Trang 11

Phuong phap gieo xa

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

xa tay xa hang cay Total

59 38 5 102

57,8 37,3 4,9 100,0

57,8 37,3 4,9 100,0

57,8 95,1 100,0

Trong trường hợp nào anh/chú quyết định sử dụng giống mới.

Doi giong khi xuat hien nhieu sau benh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

40,2 59,8 100,0

40,2 100,0

41 61 102

40,2 59,8 100,0

Frequency

Percent

Doi giong khi thuong lai khong mua Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

60,8 39,2 100,0

60,8 100,0

62 40 102

60,8 39,2 100,0

Doi giong khi nang suat giam

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

56,9 43,1 100,0

56,9 100,0

58 44 102

56,9 43,1 100,0

Doi giong theo khuyen cao

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

95,1 4,9 100,0

95,1 100,0

97 5 102

95,1 4,9 100,0

Doi giong theo moi nguoi chung quanh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

87,3 12,7 100,0

87,3 100,0

89 13 102

87,3 12,7 100,0

Frequency

Percent

Các yếu tố tác động đến việc chọn giống

Tham gia hoi thao, CLB nong dan Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co 1-2 lan 3-4 lan 5-6 lan Total

64,7 14,7 16,7 3,9 100,0

64,7 79,4 96,1 100,0

66 15 17 4 102

64,7 14,7 16,7 3,9 100,0

PL-8

Trang 12

Chinh quyen dia phuong

Valid Percent

Cumulative Percent

khong co Total

Valid

Frequency 101 1 102

Percent 99,0 1,0 100,0

99,0 1,0 100,0

99,0 100,0

Tram khuyen nong

Valid Percent

Cumulative Percent

khong co Total

Valid

Frequency 92 10 102

Percent 90,2 9,8 100,0

90,2 9,8 100,0

90,2 100,0

Thong tin thi truong

Valid Percent

Cumulative Percent

khong co Total

Valid

Frequency 84 18 102

Percent 82,4 17,6 100,0

82,4 17,6 100,0

82,4 100,0

kinh nghiem ban than

Valid Percent

Cumulative Percent

khong co Total

19,8 80,2 100,0

Valid Total

Frequency 20 81 101 102

Percent 19,6 79,4 99,0 100,0

19,8 100,0

Nguoi dan chung quanh

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

khong co Total

95,1 4,9 100,0

95,1 100,0

Frequency 97 5 102

Percent 95,1 4,9 100,0

PL-8

Trang 13

TÀI LIỆU THAM KHẢO (cid:91)(cid:9)(cid:92)

- Hoàng Trọng - Xử lý dữ liệu với SPSS for windows - NXB Thống kê Hà Nội – 2002.

- Lưu Thanh Đức Hải - Nghiên cứu Marketing - Đại học Cần Thơ – 2003.

- Nguyễn Đình Thọ - Nghiên cứu Marketing - NXB Giáo dục TP. HCM - 1998.

- Phòng Nông Nghiệp Huyện Châu Thành – Bao Cáo Tổng kết sản xuất Nông nghiệp năm 2008, Kế hoạch thực hiện sản xuất năm 2009.

- Cục Thống Kê An Giang – Phòng Thống Kê Huyện Châu Thành – Niên Giám Thống Kê Huyện Châu Thành Năm 2007

- Trạm Khuyến Nông Huyện Châu Thành – Cơ Cấu giống lúa gieo sạ qua các năm.

- Trung Tâm Nghiên Cứu Và Sản Xuất Giống Bình Đức – Quy phạm khảo nghiệm giống lúa – Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội – 2007.

Các trang Web:

- http://www.agro.gov.vn/news/chitiet_nghiencuu.asp - Báo cáo mặt hàng lúa gạo – Nguyễn Ngọc Quế - Ngành gạo Việt Nam - Trang 47

- http://www.hoinongdan-quangtri.org.vn - WTO với Nông dân - GsTs Nguyễn Văn Luật - Nông Nghiệp Cạnh Tranh Thời Hội Nhập WTO – cập nhật Thứ Năm, 7/5/09

- http://www.vietlinh.com.vn/docbao/tintucnongnghiep.asp - trồng trọt - “Mắc cạn” vì giống lúa chất lượng thấp - cập nhật 22/11/2008

- http://elearning.hueuni.edu – Đai học Nông Lâm/Nông học – Chuyên mục Giống cây trồng

- http://sonongnghiep.angiang.gov – Tài Liệu Kỹ Thuật - Biện pháp trừ lúa cỏ đạt hiệu quả cao - Cập nhật: 13/4/2009

- Nguồn: http://www.sinhhocvietnam.com/forum - Đại Học Bách Khoa TP. HCM - Đinh Văn Hải – Một Số Loại Giống Kháng Bệnh – 15/3/09

- Nguồn: http://thvm.vn/trongtrot/3299 - chuyên mục: Lúa - Gạo: Kỹ thuật - Công Nghệ -Khắc phục thoái hóa giống lúa - Đăng ngày 1/10/09

- Nguồn: http://sonongnghiep.angiang.gov - Chuyên trang Giống lúa - Cảnh giác với cách tính năng suất - Cập nhật:01/6/2006

- Nguồn: ThS. Nguyễn Văn Minh - Tài liệu giảng dạy Trồng Trọt Đại Cương – 2007