ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ––––––––––––––––––––
ĐẶNG VĂN MẠNH
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ PRO-GRP HUYẾT TƯƠNG TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ Ở BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ––––––––––––––––––––
ĐẶNG VĂN MẠNH
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ PRO-GRP HUYẾT TƯƠNG TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ Ở BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Công nghệ sinh học
Mã số : 8.42.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Đình Khá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, bản thân tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của quý thầy cô, quý đồng nghiệp và bạn bè đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên
- Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh
- Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên
- Ban chủ nhiệm cùng quý thầy cô và cán bộ viên chức Bộ môn Công
Nghệ Sinh trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên
- Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh
- Trưởng khoa và cán bộ viên chức khoa Hóa Sinh – Bệnh viện đa khoa
tỉnh Quảng Ninh
- Trưởng khoa và cán bộ viên chức khoa Ung Bướu – Bệnh viện đa khoa
tỉnh Quảng Ninh
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc xin gửi đến TS. Trịnh Đình Khá và
Bs.CKII Nguyễn Thị Ánh Hồng những người thầy mẫu mực đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, thu thập số liệu và viết luận văn.
Xin tỏ lòng biết ơn đến những bệnh nhân và người nhà đã hợp tác và giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin gửi đến tất cả mọi người lòng chân thành biết ơn của tôi.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Học viên
ii
Đặng Văn Mạnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đặng Văn Mạnh, học viên K11, Trường Đại học Khoa học Thái
Nguyên, chuyên ngành Công nghệ sinh, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Thầy TS. Trịnh Đình Khá.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Người viết cam đoan
Đặng Văn Mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
iii
CEA : Carcinoembryonic antigen
NSE : Neuron specific enolase
CYFRA 21-1 : Cytokeratin – 19 fragment
Pro-GRP : Pro gastrin releasing peptide
BN : Bệnh nhân
UTP – TBN : Ung thư phổi tế bào nhỏ
UTP – TBKN : Ung thư phổi tế bào không nhỏ
CS : Cộng sự
UPM : Unknown Primary Malignancy
PPV : Giá trị tiên đoán dương
NPV : Giá trị tiên đoán âm
NSCLC : Non-small cell lung cancer
SCLC : Small cell lung cancer
UTBMT : Ung thư biểu mô tuyến
MỤC LỤC
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
iv
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .............................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ ......................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Dịch tễ bệnh ung thư phổi .......................................................................... 4
1.1.1. Tình hình ung thư phổi trên thế giới ....................................................... 4
1.1.2. Tình hình ung thư phổi ở Việt Nam ........................................................ 4
1.2. Đặc điểm lâm sàng của ung thư phổi ......................................................... 4
1.2.1. Triệu chứng hô hấp ................................................................................. 4
1.2.2. Các triệu chứng khác ............................................................................... 5
1.2.3. Các dấu hiệu liên quan với sự lan toả tại chỗ và vùng của khối u .......... 6
1.3. Phân loại ung thư phổi ............................................................................... 6
1.3.1. Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC): ........................................................... 6
1.3.2. Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC): ............................................. 6
1.4. Các marker chẩn đoán ung thư phổi .......................................................... 7
1.5. Pro-GRP (Pro-gastrin-releasing peptide) và vai trò trong chẩn đoán ung
thư phổi tế bào nhỏ .......................................................................................... 21
1.5.1. Pro-gastrin releasing peptide (Pro-GRP) .............................................. 21
1.5.2. Pro-GRP ở người mắc bệnh lành tính ................................................... 22
1.5.3. Pro-GRP trong các bệnh ác tính ngoài ung thư phổi ............................ 22
1.5.4. Pro-GRP trong ung thư phổi tế bào nhỏ ............................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 25
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn: .............................................................................. 26
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ: ................................................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2 Vật liệu, hóa chất ....................................................................................... 26
v
2.2.1 Vật liệu ................................................................................................... 26
2.2.2 Hóa chất .................................................................................................. 27
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 30
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học ..................................................... 30
2.3.2 Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm .......................................................... 30
2.3.3 Phương pháp xác định nồng độ các marker sinh hóa ............................ 31
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 31
2.4Quan điểm về đạo đức trong nghiên cứu ................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 33
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của nhóm bệnh nhân UTP-TBN ....................... 33
3.1.1. Đặc điểm về giới ................................................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm về tuổi ................................................................................... 34
3.1.3. Đặc điểm tiền sử hút thuốc.................................................................... 34
3.1.4. Các triệu chứng lâm sàng lúc vào viện ................................................. 35
3.2. Nồng độ Pro-GRP huyết tương ở các nhóm nghiên cứu ......................... 35
3.2.1. Nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh phổi lành tính .................................... 35
3.2.2. Nồng độ Pro-GRP huyết tương ở bệnh nhân UTP-TBKN ................... 36
3.2.3. Nồng độ Pro-GRP huyết tương ở bệnh nhân UTP-TBN ...................... 37
3.3. Nồng độ NSE, CEA và CYFRA 21-1 ở bệnh nhân UTP-TBN ............... 41
3.3.1. Nồng độ NSE ở bệnh nhân UTP-TBN so với UTP-TBKN .................. 41
3.3.2. Nồng độ CEA ở bệnh nhân UTP-TBN so với UTP-TBKN ................. 42
3.3.3 Nồng độ CYFRA 21-1 ở bệnh nhân UTP-TBN so với UTP-TBKN ..... 42
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 46
4.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân UTP-TBN .................................... 46
4.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới ........................................................................ 46
4.1.2 Triệu chứng lâm sàng ............................................................................. 47
4.2 Nồng độ Pro-GRP ở các đối tương nghiên cứu ........................................ 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.2.1 Nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh phổi lành tính ..................................... 48
vi
4.2.2 Nồng độ Pro-GRP ở nhóm UTP-TBKN ................................................ 49
4.2.3 Nồng độ Pro-GRP ở bệnh nhân UTP-TBN ........................................... 49
4.3 Giá trị của chỉ số Pro-GRP so với các marker ung thư phổi khác trong
chẩn đoán và tiên lượng bệnh ......................................................................... 50
4.3.1 Nồng độ CEA ở bệnh nhân UTP-TBN. ................................................. 50
4.3.2 Nồng độ CYFRA 21-1 huyết tương ở bệnh nhân UTP-TBN ................ 51
4.3.3 Nồng độ NSE ở bệnh nhân UTP-TBN. .................................................. 51
4.3.4 Mối tương quan của Pro-GRP với NSE, CEA, CYFRA 21-1 trong chẩn
đoán UTP-TBN. .............................................................................................. 52
4.3.5 So sánh giá trị của Pro-GRP với CEA, CYFRA 21-1 trong chẩn đoán
UTP-TBN ...................................................................................................... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 62
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Giá trị trung bình và độ nhạy của NSE huyết thanh với trị số cắt
16,6 ng/mL ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ theo giai
đoạn .......................................................................................... 12
Bảng 1.2. Độ nhạy của NSE huyết thanh ở các giá trị cắt khác nhau ở bệnh
nhân ung thư phổi tế bào nhỏ . .................................................. 12
Bảng 3.1. Tỉ lệ về giới trong UTP-TBN ..................................................... 33
Bảng 3.2. Tỉ lệ bệnh nhân UTP-TBN theo nhóm tuổi ................................ 34
Bảng 3.3. Tỷ lệ về thói quen hút thuốc ....................................................... 34
Bảng 3.4. Nồng độ Pro-GRP theo giới ở nhóm bệnh phổi lành tính .......... 35
Bảng 3.5. Nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh phổi lành tính theo nhóm tuổi 36
Bảng 3.6. Nồng độ Pro-GRP theo giới ở nhóm bệnh UTP-TBKN ............ 36
Bảng 3.7. Nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh UTP-TBKN theo tuổi ............ 37
Bảng 3.8. Nồng độ Pro-GRP ở bệnh nhân UTP-TBN theo nhóm tuổi ....... 37
Bảng 3.9. Nồng độ Pro-GRP với thói quen hút thuốc ................................ 38
Bảng 3.10. Nồng độ Pro-GRP giữa nhóm UTP-TBN – nhóm UTP-TBKN
– Nhóm bệnh phổi lành tính ..................................................... 38
Bảng 3.11. Số bệnh nhân có nồng độ Pro-GRP trên và dưới giá trị chẩn
đoán ........................................................................................... 40
Bảng 3.12. Số bệnh nhân có nồng độ NSE trên và dưới giá trị chẩn đoán . 41
Bảng 3.13. Số bệnh nhân có nồng độ CEA trên và dưới giá trị chẩn đoán 42
Bảng 3.14. Số bệnh nhân có nồng độ CYFRA 21-1 trên và dưới giá trị chẩn
đoán ........................................................................................... 42
Bảng 4.1: Tỉ lệ nam và nữ mắc UTP-TBN trong các nghiên cứu trong và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngoài nước ................................................................................. 47
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ (%) các triệu chứng lâm sàng lúc vào viện .................... 35
Biểu đồ 3.2. Sự khác biệt về nồng độ Pro-GRP giữa nhóm UTP-TBN, nhóm
UTP-TBKN và nhóm bệnh phổi lành tính. ............................. 39
Đồ thị 3.1. Đường cong ROC biểu diễn độ nhạy và độ đặc hiệu của Pro-GRP,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NSE, CEA và CYFRA 21-1 ở nhóm UTP-TBN .................... 39
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ung thư là một dạng rối loạn sự phát triển mất kiểm soát của tế bào. Năm
1976 theo Dominique Stechelin (Pháp) và Michel Hazald (Mỹ) ung thư là hậu
quả của sự tương tác giữa gen và các yếu tố môi trường. Hậu quả dẫn đến kích
thước tế bào tăng sinh, phát triển mất kiểm soát và tổng hợp nhiều sản phẩm
chuyển hóa đặc trưng như các kháng nguyên ung thư, hormone, protein,
enzyme… làm cơ sở cho phát triển các kỹ thuật xét nghiệm chỉ dấu ung thư
(Tumour Marker) trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh ung thư.
Ung thư phổi là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả
qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh
không được điều trị, sự tăng trưởng tế bào này có thể lan ra ngoài phổi đến các
mô hoặc bộ phận khác của cơ thể, quá trình này gọi là di căn. Hầu hết các loại
ung thư khởi nguồn từ trong phổi (ung thư phổi nguyên phát) là ung thư biểu mô.
Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất của căn bệnh này là ho (bao gồm cả ho ra
máu), sụt cân, khó thở, đau ngực và mệt mỏi. Đa phần các ca ung thư phổi (85%)
có nguyên nhân bắt nguồn từ việc hút thuốc lá trong một thời gian dài. Khoảng
10 – 15% trường hợp còn lại bệnh xảy ra ở những người chưa từng hút thuốc. Đối
với những trường hợp này, nguyên nhân là do sự kết hợp của các nhân tố di
truyền, việc tiếp xúc trực tiếp với khí radon, amiăng, hút thuốc thụ động, hay
không khí ô nhiễm [8], [23].
Ung thư phổi được chia thành 2 loại chính: ung thư phổi tế bào nhỏ (SLCC)
và ung thư phổi tế bào không nhỏ (NSLCC). Ung thư phổi tế bào nhỏ chỉ chiếm
15 - 20% nhưng tiên lượng rất xấu bởi bệnh tiến triển nhanh, di căn sớm và không
có chỉ định phẫu thuật kể cả ở giai đoạn sớm thì tỉ lệ sống thêm 5 năm sau khi
được chẩn đoán cũng chỉ khoảng 10% [7]. Do vậy, việc chẩn đoán sớm và tìm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
hiểu các yếu tố tiên lượng bệnh sẽ giúp kéo dài thời gian sống và cải thiện chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân [1].
Có nhiều phương pháp chẩn đoán ung thư phổi: chẩn đoán hình ảnh, giải
phẫu bệnh, sử dụng các Tumor markers (CEA, CYFRA 21-1, NSE...). Trong
đó, tiêu chuẩn vàng là xét nghiệm mô bệnh học. Tuy nhiên, việc thực hiện chẩn
đoán mô bệnh hay tế bào học, vì đây là kỹ thuật xâm nhập, có tỉ lệ tai biến nhất
định và mất nhiều thời gian. Do đó, việc sử dụng xét nghiệm các dấu ấn ung
thư (tumor markers) trong máu dễ thực hiện và cho kết quả khá chính xác.
Nồng độ các dấu ấn ung thư phổi trong huyết thanh (hay huyết tương) bệnh
nhân ung thư phổi có giá trị trong phản ánh giai đoạn và tiên lượng bệnh, do
đó nó còn giúp cho việc đánh giá đáp ứng điều trị, theo dõi bệnh và phát hiện
bệnh tái phát [26].
Một số tumor marker được sử dụng trong ung thư phổi. CEA (Carcino-
embryonic antigen), CYFRA 21-1 (Cytokeratin flagement 21-1) được thấy là
marker đặc hiệu cho UTP-TBKN. Gần đây, NSE (Neuron-specific enolase) đã
được xem là marker dùng trong chẩn đoán và theo dõi ung thư phổi tế bào nhỏ
nhưng độ nhạy và đặc hiệu không cao vì nồng độ NSE cũng tăng trong một số
bệnh ung thư khác [30].
Trong những năm gần đây, Pro-GRP đã được sử dụng trong chẩn đoán ung
thư phổi tế bào nhỏ với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn nhiều so với NSE. Hiện
nay, ở nước ta đã có một số đề tài nghiên cứu về giá trị của marker này trong ung
thư phổi tế bào nhỏ. Đặc biệt, ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh chưa có
nghiên cứu nào về marker này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu nồng độ Pro-GRP huyết tương trong chẩn đoán bệnh ung thư
phổi tế bào nhỏ ở bệnh nhân đang điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ninh”
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định nồng độ Pro-GRP huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi tế
bào nhỏ (UTP – TBN) và bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTP –
TBKN).
Phân tích mối tương quan của chỉ số Pro-GRP huyết tương với các
marker ung thư phổi khác ở nhóm bệnh nhân UTP-TBN.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm của nhóm bệnh nhân UTP-
TBN tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh
Nội dung 2: Xác định nồng độ Pro-GRP huyết tương ở các đối tượng
nghiên cứu
Nội dung 3: Xác định mối tương quan giữa chỉ số Pro-GRP huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tương với các marker ung thư phổi khác ở bệnh nhân UTP-TBN
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ bệnh ung thư phổi
1.1.1. Tình hình ung thư phổi trên thế giới
Trên Thế giới tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi được xếp hàng thứ nhất trong
tổng số 10 loại bệnh ung thư thường gặp khoảng 2,09 triệu người mắc và 1,76
triệu người chiếm 18,4 % tử vong do bệnh ung thư [47]. Số người tử vong do ung
thư phổi bằng với số tử vong do ung thư đại tràng, ung thư vú và ung thư tuyến
tiền liệt cộng lại [8].
1.1.2. Tình hình ung thư phổi ở Việt Nam
Tổ chức Ung thư toàn cầu GLOBOCAN thống kê năm 2018 Việt Nam có
164.671 ca mới mắc ung thư, 114.871 người tử vong do ung thư [47]. Tỷ lệ người
mắc bệnh ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất trong tất cả các bệnh ung thư có 22.000
người mắc ung thư phổi mỗi năm. Những thống kê gần đây của 4 bệnh viện khu
vực Hà Nội (Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh viện quân y 108, Bệnh viện 103,
Bệnh viện Việt - Đức) đã phẫu thuật 769 ca ung thư phổi. Ung thư phổi hay gặp
ở nam hơn nữ, lứa tuổi hay gặp nhất là từ 50 - 60 tuổi. Đặc điểm của bệnh nhân
ung thư phổi thường phát hiện ở giai đoạn muộn, tỷ lệ tử vong trong 6 tháng tới
1 năm là 90% [2], [4].
1.2. Đặc điểm lâm sàng của ung thư phổi
Phổi là cơ quan ở sâu, các triệu chứng thường muộn và không đặc hiệu.
Vì vậy, nhiều bệnh nhân không có triệu chứng gì đặc biệt nhưng bệnh đã ở giai
đoạn muộn và có di căn hoặc được phát hiện thường do tình cờ khi khám sức
khỏe
1.2.1. Triệu chứng hô hấp
Các triệu chứng về hô hấp (triệu chứng tại chỗ) gây ra do tự phát triển, xâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lấn của các u nguyên phát trong lồng ngực. Trong các triệu chứng hô hấp, ho và
5
khạc đờm là triệu chứng thường gặp, rất quan trọng trong ung thư phổi nhưng khó
phân biệt được ho do ung thư, do hút thuốc hay do bệnh lý cấp hoặc mãn của phổi
như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Ho khạc đờm có khái huyết là dấu hiệu rõ rệt
nhất của ung thư phổi nhất là nam giới trên 50 tuổi có tiền sử hút thuốc.
Ho: là triệu chứng thường gặp nhất, có thể ho khan hay ho khạc nhiều đờm,
ho kéo dài; do khối u phát triển gây tổn thương loét và hoại tử trong lòng phế
quản, mỗi khi ho làm vỡ mạch máu nhỏ gây chảy máu.
Đau ngực: thường ở vị trí tương ứng với khối u, cảm giác căng tức nặng,
có khi đau giống như đau thần kinh liên sườn, đau ngực do khối u xâm lấn vào
thành ngực, màng phổi, xương sườn… có khoảng 25 – 50% số bệnh nhân ung
thư phổi có đau ngực ở nửa lồng ngực có khối u cư trú
Khó thở: là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư phổi. Nguyên
nhân do u trong lòng khí quản chèn ép, xâm lấn gây tắc nghẽn khí phế quản hoặc
do khối u quá to ở ngoài đè ép vào hoặc do tràn dịch màng phổi nhiều.
Hội chứng nhiễm trùng phế quản – phổi cấp: Viêm phổi, áp xe phổi có
thế xuất hiện sau chỗ hẹp phế quản do u chén ép, lâm sàng thấy hội chứng đông
đặc, X- quang phổi có hình ảnh viêm phổi, xét nghiệm thấy máu lắng, bạch
cầu tăng.
1.2.2. Các triệu chứng khác
Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, sốt, chán ăn, gầy sút cân không rõ nguyên
nhân. Ở giai đoạn muộn, triệu chứng toàn thân như sốt, sút cân trở nên rõ rệt hơn,
khiến cho bệnh nhân đi khám bệnh. Mức độ sút cân lớn có liên quan đến kết quả
điều trị kém hơn và tiên lượng xấu hơn [7].
Triệu chứng di căn: Ung thư phổi có thế di căn tới các cơ qua khác thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gặp nhất là di căn não, xương, gan, hạch…
6
1.2.3. Các dấu hiệu liên quan với sự lan toả tại chỗ và vùng của khối u
Triệu chứng ung thư lan rộng tại chỗ, bao gồm: Tràn dịch màng phổi, màng
tim, hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên, chèn ép thần kinh (chèn ép thần kinh
quặt ngược, hội chứng Pancoast – Tobias, hội chứng Claude – Bemard – Homer),
chèn ép thực quản…
Hội chứng cận u: thường gặp là hội chứng Cushing, hội chứng tăng tiết
ADH không thỏa đáng, hội chứng tăng calci máu, hội chứng Pierre – Marie, hội
chứng thần kinh cận u và vú to ở nam giới.
1.3. Phân loại ung thư phổi
Ung thư phổi được phân loại thành hai loại: ung thư phổi tế bào nhỏ
(SCLC) và ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC). Phân loại này dựa trên sự
xuất hiện vi mô của các tế bào khối u. Hai loại ung thư này phát triển, lây lan và
được điều trị theo nhiều cách khác nhau, vì vậy việc phân biệt giữa hai loại này
là rất quan trọng.
1.3.1. Ung thư phổi tế bào nhỏ
Chiếm khoảng 15 – 20% ung thư phổi. Đây là loại ung thư phổi thuộc loại
phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng nhất trong tất cả các loại. SCLC thường do
hút thuốc lá. SCLC di căn nhanh chóng đến nhiều cơ quan trong cơ thể và thường
được phát hiện sau khi chúng lây lan rộng rãi.
1.3.2. Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Là ung thư phổi phổ biến nhất, chiếm khoảng 85% trong tất cả các trường
hợp. NSCLC có ba loại chính được phát hiện bởi các loại tế bào được tìm thấy
trong khối u:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.2.1 Ung thư biểu mô tuyến
7
Là loại NSCLC phổ biến nhất ở Hoa Kỳ và chiếm tới 40% trường hợp ung
thư phổi. Ung thư biểu mô tuyến có liên quan đến hút thuốc lá giống như ung thư
phổi. Tuy nhiên bệnh gặp nhiều ở những người không hút thuốc - đặc biệt là phụ
nữ. Triệu chứng cũng giống như viêm phổi trên X-quang ngực. Những người mắc
loại ung thư phổi này được tiên lượng tốt hơn so với những người mắc các loại
ung thư phổi khác.
1.3.2.2 Ung thư biểu mô tế bào vảy
Trước đây phổ biến hơn ung thư biểu mô tuyến. Hiện tại chúng chiếm
khoảng 25% đến 30% tổng số ca ung thư phổi. Còn được gọi là ung thư biểu bì,
ung thư tế bào vảy phát triển chủ yếu trong phế quản lớn. Đây là loại ung thư phổi
điển hình nhất, lây lan đến các hạch bạch huyết, và phát triển khá nhanh.
1.3.3.3 Ung thư biểu mô tế bào lớn
Còn được gọi là ung thư biểu mô không phân biệt, là loại NSCLC ít phổ
biến nhất, chiếm 10% -15% tổng số ung thư phổi. Loại ung thư này có xu hướng
lan rộng đến các hạch bạch huyết và các vị trí ở xa.
1.4. Các marker chẩn đoán ung thư phổi
Bệnh nhân ung thư phổi thường không có biểu hiện triệu chứng cụ thể, đặc
biệt là ở giai đoạn sớm. Do đó, phần lớn bệnh nhân ung thư phổi được chẩn đoán
ở giai đoạn muộn đã di căn, làm suy giảm hiệu quả điều trị người bệnh. Hiện nay,
các xét nghiệm chẩn đoán thông thường như chụp X-quang phổi, chụp cắt lớp vi
tính (CT), và soi phế quản sợi quang (FB) không đủ nhạy để phát hiện sớm bệnh.
Theo số liệu của các nhà chẩn đoán lâm sàng, các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh
(CT, Siêu âm) chỉ phát hiện được khối U có kích thước trọng lượng tương đương
khoảng 1 gram = 1 tỷ tế bào. Khi đó đã có hàng nghìn tế bào ung thư có khả năng
di căn khắp cơ thể. Đặc biệt sau khi cắt bỏ khối U việc xác định sự tồn tại của
khối U rất khó thực hiện. Trong khi đó các kỹ thuật xét nghiệm Tumor Marker Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
có khả năng phát hiện các kháng nguyên ung thư xuất hiện trong máu (huyết
thanh, huyết tương) khi khối U có trọng lượng 1mg (khoảng 1 triệu tế bào) và dễ
phát hiện sự tái phát của khối U sau khi cắt bỏ thông qua định lượng nồng độ
kháng nguyên ung thư. Kỹ thuật xâm lấn tế bào học lấy mẫu sinh thiết đôi khi
khó thực hiện đặc biệt khối U có kích thước nhỏ [5], [6].
1.4.1. CEA (Carcino-Embryonic-Antigen)
Đặc điểm sinh học: CEA hình thành trong quá trình phát triển của tê bào lá phôi
và bào thai chủ yếu ở ống tiêu hóa và bị áp chế sau khi sinh. Tổng hợp CEA bao
gồm khoảng 17 gen hoạt động thuộc hai phân nhóm. Phân nhóm đầu tiên bao
gồm CEA và kháng nguyên phản ứng chéo không đặc hiệu (NCA); phân nhóm
thứ hai bao gồm những glycoprotein đặc hiệu khi mang thai (PSG). Cấu trúc
chuỗi đơn Glucoprotein: tính kháng nguyên khác nhau nằm ở thành phần
Cacbonhydrat (45 – 60%).
Khoảng tham chiếu:
- Ở người bình thường: 0 – 4,6 ng/mL
- 97% người khỏe mạnh không hút thuốc có CEA < 2,5 ng/mL
- 95% người khỏe mạnh hút thuốc có CEA > 2,5 ng/mL
- Ở người hút thuốc lá, người già, người bệnh lành tính CEA thường < 10
ng/mL với vùng ranh giới CEA 4,6 – 10 ng/mL.
Hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi điều trị:
CEA được sớm nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất. Tăng ở hầu hết các bệnh ung
thư giai đoạn di căn như (đầu cổ, tuyến giáp, phổi, ống tiêu hóa, gan, tụy, sinh
dục, xương, lympho). Khoảng 40 – 80% bệnh ung thư tăng CEA trước phẫu thuật.
Do vậy, CEA được coi là xét nghiệm đầu tiên cần chỉ định trong bệnh ung thư.
Đặc biệt trong bệnh ung thư đại trực tràng CEA có giá trị: Hỗ trợ chẩn đoán, phân
chia giai đoạn, tiên lượng, theo dõi sự đáp ứng điều trị và phát hiện sớm sự tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát. Khoảng 30% bệnh ung thư đại tràng không bài xuất CEA.
9
CEA tăng trong 75% Entoderma (nội bì) trong đó 75% có CEA > 5 ng/mL, ung
thư phổi gặp ở 25% ung thư tế bào nhỏ, 75% ung thư phổi tế bào không nhỏ. Có
50% tăng CEA không Entoderma như vú, buồng trứng, đầu, cổ CEA > 2,5 ng/mL
trong đó 50% có CEA > 5 ng/mL. Tăng CEA ở 50% ung thư vú di căn, 25% ung
thư vú không di căn. Đặc biệt ung thư gan thứ phát do di căn 80 – 95% từ các
bệnh ung thư đại tràng, tụy, phổi, dạ dày, vú, buồng trứng.
Tỷ lệ % các bệnh ung thư tăng CEA ở giai đoạn di căn:
- Đa tạng 87%
- Gan 71%
- Xương 57%
- Phổi 56%
- Màng bụng 33%
- Lympho 11%
1.4.2. NSE (Neuron-specific enolase)
Đặc điểm sinh học: Enzyme đường phân enolase (2-phospho-D-glycerate
hydrolase, EC 4.2.1.11) tồn tại ở nhiều dạng đồng phân nhị phân gồm ba tiểu đơn
vị khác nhau về phương diện miễn dịch được gọi là α, β, và γ. Tiểu đơn vị α của
enolase tồn tại trong rất nhiều loại mô ở động vật có vú trong khi đó tiểu đơn vị
β được tìm thấy chủ yếu ở tim và hệ thống cơ vân. Các đồng phân enolase αγ và
γγ được gọi là những enolase đặc hiệu thần kinh (NSE) hay còn gọi là γ-enolase,
được phát hiện với nồng độ cao chủ yếu trong tế bào thần kinh và các tế bào thần
kinh nội tiết cũng như trong các khối u có nguồn gốc từ các tế bào này.
Khoảng tham chiếu: 12,5 – 25 ng/mL
Hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi điều trị:
Ung thư phế quản: NSE được xem như dấu ấn được lựa chọn đầu tiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong theo dõi ung thư phế quản tế bào nhỏ, trong khi đó CYFRA 21-1 vượt trội
10
hơn NSE trong ung thư phế quản không phải tế bào nhỏ. Nồng độ NSE cao được
tìm thấy ở 60 – 81 % các trường hợp ung thư phế quản tế bào nhỏ. Đối với NSE
không có mối tương quan với vị trí di căn hoặc trường hợp di căn lên não, nhưng
có sự liên hệ nhiều đến các giai đoạn lâm sàng, nghĩa là mức độ của bệnh.
Trong đáp ứng với hóa trị liệu, nồng độ NSE gia tăng tạm thời trong 24 –
72 giờ sau chu trình điều trị đầu tiên do quá trình ly giải tế bào khối u. Trong
vòng một tuần sau đó hay vào cuối chu trình điều trị đầu tiên, các giá trị huyết
thanh (vốn đã tăng trước khi điều trị) giảm nhanh. Ngược lại, những người không
đáp ứng với điều trị có nồng độ không ngừng tăng lên hoặc không rơi vào khoảng
tham chiếu. Trong quá trình thuyên giảm bệnh, 80 – 96 % bệnh nhân có giá trị
bình thường. Sự gia tăng giá trị NSE cũng được nhận thấy ở các trường hợp tái
phát bệnh. Sự gia tăng theo cấp số nhân cũng xuất hiện trong một vài trường hợp
với giai đoạn tiềm ẩn từ 1 – 4 tháng (với thời gian gấp đôi từ 10 – 94 ngày) và có
liên quan đến giai đoạn sống còn. NSE là yếu tố tiên lượng đơn lẻ hữu ích và là
dấu ấn tích cực trong theo dõi điều trị và tiến triển bệnh ung thư phế quản tế bào
nhỏ: độ nhạy chẩn đoán 93 %, giá trị tiên đoán dương 92 %.
U nguyên bào thần kinh: Giá trị NSE huyết thanh tăng trên 30 ng/mL được
ghi nhận ở 62 % bệnh nhi. Giá trị trung vị tăng cao tương ứng với các giai đoạn
bệnh. Có sự tương quan đáng kể giữa độ lớn và tần suất các giá trị NSE bệnh lý
và các giai đoạn bệnh; có mối tương quan nghịch với số người hết bệnh.
Ung thư tinh hoàn: 68-73 % bệnh nhân có nồng độ NSE tăng cao đáng kể
trên lâm sàng. Có mối tương quan với diễn tiến lâm sàng của bệnh.
Các khối u khác: Các dạng bệnh ác tính không ở phổi biểu hiện nồng độ
trên 25 ng/mL trong 22 % các trường hợp (ung thư ở tất cả giai đoạn) Các khối u
ở não như u thần kinh đệm, u màng não, u xơ thần kinh, và u thần kinh ít đi kèm
với giá trị NSE cao trong huyết thanh. Trong u não nguyên phát hay di căn não
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và trong u hắc tố ác tính và u tế bào ưa crôm, giá trị NSE cao có thể thấy trong
11
CSF (dịch não tủy). Nồng độ NSE tăng được ghi nhận ở 14 % trường hợp ung
thư thận giới hạn ở cơ quan và 46 % trường hợp ung thư thận di căn, có liên quan
đến mức độ như một yếu tố tiên lượng độc lập.
Bệnh lành tính: Nồng độ NSE trong huyết thanh cao (> 12 ng/mL) được
phát hiện ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi lành tính và các bệnh não. Giá trị
cao, chủ yếu trong dịch cơ thể, được phát hiện trong viêm màng não, viêm não
rải rác, thoái hóa dây sống tiểu não, thiếu máu não, nhồi máu não, tụ máu trong
não, xuất huyết khoang dưới nhện, chấn thương đầu, các bệnh viêm não, động
kinh, tâm thần phân liệt và bệnh Jakob-Creutzfeld.
1.4.2.1. NSE trong ung thư phổi tế bào nhỏ:
Ngay từ những năm 1980, người ta đã phát hiện ra rằng mức độ NSE huyết
thanh tăng trong ung thư phổi tế bào nhỏ. Mức độ NSE huyết thanh tăng >25
ng/mL được phát hiện ở 72% các trường hợp ung thư phổi tế bào nhỏ trong khi
chỉ tăng ở khoảng 8% trong các thể ung thư phổi khác. Vì vậy, NSE được xem
như là dấu ấn được lựa chọn đầu tiên trong theo dõi ung thư phổi tế bào nhỏ và
nó có giá trị trong chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi hiệu quả điều trị và phát hiện
tái phát sau điều trị của những bệnh nhân này.
Độ nhạy chẩn đoán của NSE huyết thanh ở bệnh nhân ung thư phổi tế
bào nhỏ tăng theo mức độ bệnh. Trong một nghiên cứu, Poposka BI, 2004 [52]
đã chỉ ra rằng, với trị số cắt (cut-off value) >16,6 ng/mL, ở giai đoạn bệnh khu
trú (limited disease: LD), độ nhạy của NSE là 55,5%, trong khi ở giai đoạn
bệnh di căn (extensive disease: ED) độ nhạy của NSE có thể lên đến 100%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Bảng 1.2).
12
Bảng 1.1. Giá trị trung bình và độ nhạy của NSE huyết thanh với trị số cắt
16,6 ng/mL ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ theo giai đoạn (Poposka
BI, 2004 [36]
Nhóm NSE (ng/mL) Tỷ lệ giá trị NSE Độ nhạy
tăng >16,6 ng/mL
Người bình thường 8,01 ± 4,40
SCLC khu trú 46,94 ± 56,92 10/18 55,5%
SCLC di căn 290,48 ± 325,24 15/15 100%
Độ nhạy của NSE huyết thanh của bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ với
các trị số cắt khác nhau ở mức độ còn khu trú và đã di căn đã được Monila M,
2005 [27] chỉ ra ở (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Độ nhạy của NSE huyết thanh ở các giá trị cắt khác nhau ở bệnh
nhân ung thư phổi tế bào nhỏ (Monila M, 2005 [27]).
Các giá trị cắt của Độ nhạy của NSE huyết thanh (%)
NSE (ng/mL) Chung SCLC khu trú SCLC di căn
NSE >20 64 46 73
NSE >30 74,4 61,5 80
NSE >35 90 75 96
NSE >40 100 100 100
Khi so sánh độ nhạy của một số dấu ấn ung thư phổi, trong một nghiên cứu
của Wojcik 2008 [45], ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ, mức độ tăng của
Pro-GRP, NSE và CYFRA 21-1 trước điều trị được thấy tương ứng là 79,7%,
57,8% và 23,4%. Trong một nghiên cứu khác, Monila M, 2005 [27] thấy rằng,
mức độ các dấu ấn ung thư Pro-GRP, NSE, CEA, CYFRA 21-1 và SCC huyết
tương tăng trong ung thư phổi tế bào nhỏ tương ứng là 73%, 64%, 53%, 46% và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4,5%, trong khi ở ung thư tế bào không nhỏ (non-small cell lung cancer: NSCLC),
13
mức độ của các dấu ấn này chỉ tăng tương ứng là 30%, 22,5%, 55,6%, 65,2% và
26,7%.
Về sự kết hợp giữa các dấu ấn ung thư, sự kết hợp dấu ấn ung thư tốt nhất
trong ung thư phổi tế bào nhỏ là NSE và Pro-GRP với độ nhạy là 88%, còn trong
ung thư phổi tế bào không nhỏ, sự kết hợp dấu ấn ung thư tốt nhất lại là CYFRA
21-1 và CEA với độ nhạy là 82%. Một số tác giả cũng cho rằng, trong ung thư
phổi tế bào nhỏ, sự kết hợp NSE với Pro-GRP có thể làm tăng độ nhạy chẩn đoán
thêm từ 14% đến 23%, còn nếu bổ sung thêm hai xét nghiệm nữa là CYFRA 21-
1 và CEA thì cũng không làm độ nhạy chẩn đoán tăng thêm. Mao CY, 2015 [25]
cũng chỉ ra rằng độ nhạy và độ đặc hiệu của sự kết hợp NSE và Pro-GRP trong
chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ tương ứng là 88% và 81% với diện tích dưới
đường cong ROC là 93,79 ± 1,08%.
Về mức độ tăng của NSE theo mức độ bệnh, sự tăng NSE có liên quan đến
giai đoạn lâm sàng. Trong nghiên cứu của Monila M, 2005 [27], khi ung thư phổi
tế bào nhỏ còn chưa xâm lấn, mức độ tăng của NSE gặp ở 80,7% số bệnh nhân,
trong khi ở giai đoạn khối u lan tỏa, mức độ tăng của NSE tăng đến 90,2% số
bệnh nhân. Tuy nhiên, sự tăng NSE huyết tương không liên quan với vị trí di
căn của ung thư phổi tế bào nhỏ.
NSE cũng có giá trị trong theo dõi đáp ứng điều trị ung thư phổi tế bào
nhỏ. Nếu hóa trị liệu thành công, mức độ NSE trong huyết tương có thể tăng tạm
thời trong 24 – 72 giờ do sự phân hủy tế bào khối u, sau đó sẽ nhanh chóng giảm
xuống với chu kỳ bán hủy khoảng 24 giờ. Khi ung thư tái phát, mức độ NSE
huyết thanh lại tăng lên. Sự thay đổi mức độ NSE huyết thanh (ng/mL) trong quá
trình điều trị ở các bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) là rõ rệt, trong khi
sự thay đổi NSE ở ung thư phổi tế bào không nhỏ (NSCLC) là không rõ rệt.
Về giá trị tiên lượng bệnh, NSE trước điều trị là một yếu tố tiên lượng ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khối u còn khu trú tốt hơn Pro-GRP,
14
tuy nhiên, sau điều trị, cả hai dấu ấn này có giá trị tiên lượng tương tự như nhau
(Wojcik E, 2007 [46]). Tổng kết 11 nghiên cứu được công bố với tổng số 3.397
bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ và 3.344 người đối chứng khỏe mạnh, Zhao
WX và Luo JF, 2013 [48] thấy rằng có khoảng 68,6% số bệnh nhân có mức độ
NSE huyết thanh tăng so với các giá trị cắt được các tác giả đưa ra. Tỷ lệ nguy
cơ (hazard ratio: HR) của mức độ NSE huyết thanh cao đối với sự sống còn
(overall survival: OS) ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ là 1,74 lần so với mức
độ NSE huyết thanh thấp. Trong ung thư phổi tế bào nhỏ, với mức độ NSE huyết
thanh <25 ng/mL, thời gian sống sót trung bình của bệnh nhân là 15 tháng và tỷ
lệ sống 2 năm là 27%, trong khi với mức độ NSE huyết thanh >25 ng/mL, thời
gian sống sót trung bình chỉ là 7,5 tháng và tỷ lệ sống 2 năm chỉ còn 1%.
1.4.2.2. NSE trong u nguyên bào thần kinh ở trẻ em.
Trong một nghiên cứu, Bolkar ST và cộng sự, 2008 [12] đã chỉ ra rằng ở
các bệnh nhi bị u nguyên bào thần kinh, mức độ NSE huyết thanh tăng lên một
cách có ý nghĩa so với nhóm đối chứng bình thường: NSE = 60,84 ± 47,28 ng/mL
so với 6,2 ± 3,5 ng/mL ( p<0,001). Trong u nguyên bào thần kinh, cùng với sự
tăng NSE, một số dấu ấn sinh học khác như Ferritin, LDH (lactate
dehydrogenase) trong huyết thanh và VMA (Vanillyn Mandellic Acid) trong
nước tiểu cũng tăng một cách có ý nghĩa. Về vai trò của NSE trong u nguyên bào
thần kinh, Singal AK và Agarwala S, 2005 [41] cho rằng:
NSE có đủ độ nhạy để chẩn đoán u nguyên bào thần kinh nhưng do mức
độ NSE cũng có thể tăng trong một số các khối u thần kinh khác như u tế bào ưa
chrom (pheochromocytoma), ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy, ung thư tế bào
đảo tụy và các u tế bào thần kinh nội tiết (carcinoids)… nên NSE có độ đặc hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thấp.
15
Mức độ NSE huyết thanh có sự tương quan với khối lượng khối u và tiên
lượng bệnh: mức độ NSE >100 ng/mL tại thời điểm chẩn đoán tương quan với
độ lớn của khối u và chỉ ra một tiên lượng kém, trong khi mức độ NSE <30
ng/mL cho phép dự đoán một đáp ứng điều trị tốt.
Không có sự khác nhau về mức độ NSE khi u nguyên bào thần kinh khu
trú ở nhưng vị trí khác nhau trong cơ thể.
Việc xét nghiệm một loạt NSE theo thời gian cho phép theo dõi đáp ứng
đối với hóa trị liệu: mức độ tăng sau điều trị có nghĩa là u tái phát.
1.4.2.3. NSE trong một số bệnh lành tính:
Mức độ NSE huyết thanh có thể tăng ở 5% (với mức độ > 12 ng/mL) số
các bệnh phổi lành tính.
Trong các bệnh não, mức độ NSE có thể tăng trong dịch não tủy ở các
bệnh nhân bị viêm màng não - mạch máu não (serebrovasculer meningitis), viêm
não rải rác (disseminated encephalitis), thoái hóa tủy sống - tiểu não
(spinocerebellar degeneration), thiếu máu cục bộ và tắc mạch não (cerebral
ischemia and infraction), nhồi máu não (intracerebral hematomas), chảy máu
dưới màng nhện (subarachnoid hemorrhages), viêm não …
Ngoài ra, mức độ NSE cũng có thể tăng trong thiếu máu tan huyết vì trong
hồng cầu có NSE, suy gan và suy thận giai đoạn cuối hoặc khi điều trị với thuốc
ức chế bơm proton.
1.4.3. CYFRA 21 - 1 (Cytokeratin19 fragment)
Đặc điểm sinh học: Cytokeratin là protein cấu trúc tạo thành các tiểu đơn vị sợi
trung gian biểu mô. Hai mươi loại cytokeratin khác nhau đã được xác định trước
đây, CYFRA 21-1 là một phân đoạn của cytokeratin 19, là cytokeratin phổ biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhất. Các polypeptide cytokeratin nguyên vẹn hòa tan kém, nhưng các phân đoạn
16
hòa tan như CYFRA 21-1, thường được giải phóng trong máu của bệnh nhân ung
thư và có thể được phát hiện trong huyết thanh. Mặc dù được biểu hiện trong
nhiều cơ quan khác nhau nhưng nó hiện diện chủ yếu trong phổi. CYFRA 21-1
có thể được xem như dấu ấn sinh học được lựa chọn cho ung thư phổi không tế
bào nhỏ (chủ yếu là các loại ung thư tế bào vảy và tế bào lớn).
Khoảng tham chiếu:
- Người bình thường: 3,3 ng/mL
- Ở bệnh lành tính (viêm gan, thận) có thế tăng nhẹ nhưng không quá 10
ng/mL
- Ở bệnh ung thư phổi nguyên phát CYFRA 21-1 tăng > 30 ng/mL
Hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi điều trị:
Chỉ định chính của CYFRA 21-1 là theo dõi diễn tiến ung thư phổi không
tế bào nhỏ. Điều trị thành công đạt được bằng việc giảm nhanh chóng nồng độ
trong huyết thanh đến giới hạn bình thường. Nồng độ CYFRA 21-1 tăng cũng
được mô tả trong các bệnh ác tính (ví dụ như viêm phổi, nhiễm trùng máu) và suy
thận. Đánh giá chức năng thận (nghĩa là bằng cách đo nồng độ creatinine huyết
thanh) được xem xét trong trường hợp nồng độ CYFRA 21-1 cao không phù hợp
với đặc điểm chẩn đoán và lâm sàng của bệnh nhân. Ung thư phổi loại tế bào
không nhỏ (NSCLC) thì CYFRA 21-1 với độ nhạy 60% và độ đặc hiệu 95%.
Các bệnh ung thư khác như: bàng quang, buồng trứng, tử cung, các dạng ung thư
phổi nên phối hợp CYFRA 21-1 với SCC, CEA, CA 72-4, NSE, Pro-GRP sẽ làm
tăng độ nhạy chẩn đoán. Trong theo dõi điều trị và phát hiện tái phát bệnh thì sự
tăng trở lại của CYFRA 21-1 thường sớm trước lâm sàng.
1.4.3.1. Trong ung thư phổi
Vì CYFRA 21-1 không đặc hiệu cơ quan nên một kết quả (+) tính có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất hiện trong nhiều loại khối u rắn.
17
Trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát nói chung: CYFRA 21-1 với
giá trị cắt 3,5 ng/mL có độ nhạy là 43% và độ đặc hiệu là 89% (Okamura K,
2013 [30]).
Trong chẩn đoán ung thư phổi tế bào không nhỏ: CYFRA 21-1 có độ nhạy
từ 59% (Wieskopf B, 1995 [44]) đến 78% (Pavićević R, 2008 [45]) và độ đặc
hiệu là 94% (Wieskopf B, 1995 [44]). Mức độ tăng CYFRA 21-1 huyết tương tỷ
lệ với mức độ xâm lấn của khối u (T1: 15%, T2: 49%, T3: 68%, T4: 55%) và
giai đoạn ung thư (I: 29%, II: 56%, III: 63%, IV: 63%).
Trong ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer: SCLC), độ nhạy
của CYFRA 21-1 là 19% và độ đặc hiệu là 94% (Wieskopf B, 1995 [44]). Trong
ung thư phổi tế bào nhỏ, dấu ấn ung thư đầu tiên được chọn là NSE có độ nhạy
là 54%, tuy nhiên khi kết hợp với CYFRA 21-1, độ nhạy lâm sàng của NSE tăng
lên đến 62%.
Trong ung thư phổi tế bào vẩy (squamous cell carcinoma): CYFRA 21-1
có giá trị chẩn đoán (+) tính là 84,6% (Pavićević R, 2008 [38]), trong khi SCC
và CEA chỉ có giá trị chẩn đoán (+) tính tương ứng là 30 và 20%.
Trong ung thư phổi biểu mô tuyến (adenocarcinoma) và ung thư phổi tế
bào lớn (large cell carcinoma): CYFRA 21-1 là một dấu ấn của ung thư biểu mô
tuyến với độ nhạy là 74,3% và của ung thư phổi tế bào lớn với độ nhạy là 75,3%
(Pavićević R, 2008 [35]). Độ nhạy của dấu ấn ung thư này tăng thêm khoảng
10% khi kết hợp với CEA. Nếu cả 2 dấu ấn ung thư này đều (+) tính thì để theo
dõi diễn biến của các ung thư này theo thời gian, chỉ cần theo dõi một dấu ấn ung
thư là đủ. CYFRA 21-1 là một yếu tố tiên lượng độc lập có hiệu lực trước điều
trị của ung thư phổi cả ở thể tuyến chưa di căn và đã di căn (Ono A, 2013 [31]).
Chẩn đoán phân biệt: để chẩn đoán phân biệt giữa ung thư phổi và các
bệnh phổi lành tính, cũng như giữa ung thư phổi tế bào không nhỏ và ung thư
phổi tế bào nhỏ, giữa ung thư phổi nguyên phát và thứ phát, sự kết hợp dấu ấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
ung thư đầu tiên của CYFRA 21-1 được lựa chọn là NSE - một dấu ấn khác của
ung thư phổi tế bào nhỏ. Trong các bệnh phổi lành tính, mức độ CYFRA 21-1
thường < 10 ng/mL, còn mức độ NSE thường < 20 ng/mL. Mức độ CYFRA 21-
1 huyết thanh thường cao hơn trong ung thư phổi tế bào không nhỏ, nhưng mức
độ NSE thường thấp hơn trong ung thư này. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
trong các ung thư phổi thứ phát từ các ung thư nguyên phát ở các nơi khác di
căn đến, chẳng hạn như ung thư đại trực tràng, vú, dạ dày, tinh hoàn, … mức độ
CYFRA 21-1 tương đối thấp, thường < 30 ng/mL.
Tiên lượng bệnh: trong ung thư phổi tế bào không nhỏ, mức độ ban đầu
của CYFRA 21-1 cho phép tiên lượng tốt hơn sự đánh giá giai đoạn dự trên lâm
sàng (Vollumer RT, 2003 [42]). CYFRA 21-1 là một yếu tố tiên lượng tốt cho
các giai đoạn I, IIIA so với giai đoạn IIIB, trong khi NSE không thể hiện điều
này. Nguy cơ tương đối đối với mức độ CYFRA 21-1 >3,3 ng/mL ở các giai
đoạn IIIB và IV so với CYFRA 21-1 <3,3 ng/mL ở các giai đoạn I-IIIA là 2,1
lần (p <0,01). Tỷ lệ sống sót 2 năm ở các bệnh nhân có tiên lượng tốt nhất (giai
đoạn I-IIIA và CYFRA 21-1 <3,3 ng/mL) là 60%, trong khi tỷ lệ sóng sót 2 năm
ở các bệnh nhân ở giai đoạn IIIB và CYFRA 21-1 > 3,3 ng/mL chỉ là <10%. Như
vậy, mức độ cao của CYFRA 21-1 huyết tương là một chỉ số tiên lượng nghèo
có giá trị của ung thư phổi tế bào không nhỏ (Xu Y, 2015 [47]).
Theo dõi diễn biến của bệnh: vì mức độ CYFRA 21-1 huyết tương của
những người khỏe mạnh thường thấp và thời gian bán hủy ngắn nên việc đánh
giá hiệu quả điều trị có thể được thực hiện sớm 48 giờ sau phẫu thuật lần đầu.
Sự giảm mức độ CYFRA 21-1 huyết tương >27% sau một đợt hóa trị liệu cho
phép đánh giá đáp ứng sớm của điều trị. Mức độ CYFRA 21-1 có thể tăng trở lại
khi bệnh tái phát. Như vậy, CYFRA 21-1 là một dấu ấn có giá trị trong theo dõi
tiến trình của ung thư phổi trước và sau phẫu thuật (Zissimopoulos A, 2007 [49]),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cũng như hóa trị liệu (Vollmer RT, 2003 [42]).
19
1.4.3.2. CYFRA 21-1 trong các ung thư khác:
CYFRA 21-1 trong ung thư thực quản: CYFRA 21-1 ở giá trị cắt là 1,40
ng/mL có độ nhạy đối với ung thư thực quản là 36% (45,5 đối với ung thư biểu
mô tế bào vẩy, 17,6% đối với ung thư biểu mô tuyến) ở độ đặc hiệu 97,3%. Sự
tái phát sau phẫu thuật thực quản thể hiện bằng sự tăng trở lại của CYFRA 21-1
có thể xảy ra 3,4 tháng sau phẫu thuật. Sự tăng mức độ CYFRA 21-1 sau phẫu
thuật có liên quan đến mức độ CYFRA 21-1 trước phẫu thuật và nguy cơ sống
sót của bệnh nhân ung thư thực quản (Brockmann JG, 2000 [13]).
CYFRA 21-1 trong ung thư vú: trong ung thư vú, tỷ lệ CYFRA 21-1 tăng
(dương tính) là 83,3% ở giai đoạn IV và 84,6% khi bệnh tái phát, trong khi các
tỷ lệ này của CA 15-3 tương ứng là 83,3% và 34,6% và của CEA tương ứng là
41,7% và 26,9%. Có một tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật cao một cách có ý nghĩa ở
những bệnh nhân ung thư vú trước phẫu thuật có CYFRA 21-1 tăng so với ở các
bệnh nhân có mức độ CYFRA 21-1 bình thường. Mức độ CYFRA 21-1 cũng
tương quan có ý nghĩa đối với sự đáp ứng hóa trị liệu. Như vậy, CYFRA 21-1 có
thể được xem như một dấu ấn có khả năng để đánh giá sự tái phát và hiệu quả
điều trị (Nakata B, 2004 [28]).
CYFRA 21-1 trong ung thư tụy: CYFRA 21-1 có giá trị trong chẩn đoán
ung thư tụy. CYFRA 21-1 khi kết hợp với CA 19-9 có thể có ích trong chẩn đoán
ung thư tụy, với độ chính xác (diên tích dưới đường cong ROC) tương ứng là
86,3% và 81,5%. Theo Boeck S và cs, 2013 [11], CYFRA 21-1 có thể được xem
là một dấu ấn có giá trị trong theo dõi hiệu quả hóa trị liệu và đánh giá tiên lượng
ở bệnh nhân ung thư tụy tiến triển.
CYFRA 21-1 trong ung thư cổ tử cung: mức độ CYFRA 21-1 huyết tương
ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung và ung thư nội mạc tử cung cao hơn ở người bị
các khối u tử cung lành tính một cách có ý nghĩa (p<0,05). Không có sự khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhau có ý nghĩa giữa mức độ CYFRA 21-1 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung và
20
ung thư nội mạc tử cung, cung như giữa ung thư cổ tử cung thể biểu mô tế bào
vảy và thể tuyến. Điều cần chú ý là mức độ CYFRA 21-1 chỉ tăng ở 20,0% trong
số bệnh nhân bị quá sản nội mạc tử cung, ở 41,7% bệnh nhân ung ung thư cổ tử
cung thể tế bào vảy, 62,5% bệnh nhân ung thư cổ cử cung thể tế bào tuyến và ở
45,8% bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung và có thể tăng 13% ở bệnh nhân bị
khối u tử cung lành tính (Ferrdeghini M, 1993 [16]).
CYFRA 21-1 trong ung thư bàng quang: theo Huang YL và cs, 2015 [18],
độ nhạy và độ đặc hiệu của CYFRA 21-1 huyết thanh tương ứng là 42% và 94%,
còn độ nhạy và độ đặc hiệu của CYFRA 21-1 nước tiểu tương ứng là 82% và
80%. Độ chính xác (diên tích dưới đường cong ROC) của CYFRA 21-1 trong
huyết thanh và nước tiểu tương ứng là 88% và 87%. Như vậy, cả CYFRA trong
huyết thanh và nước tiểu đều có thể được sử dụng để chẩn đoán ung thư bàng
quang.
1.4.3.3. Trong các bệnh lành tính:
Trong các bệnh phổi lành tính: ở các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm
phổi, lao phổi, viêm phế quản mạn, hen phế quản, tràn khi phổi và các u phổi
lành tính, mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh thường < 3,3 µg/L.
Trong các bệnh chậu hông lành tính: ở các bệnh viêm nội mạc tử cung,
nang buồng trứng, viêm phần phụ, các u buồng trứng lành tính, nhiễm khuẩn tiết
niệu, nang thận, u bàng quang lành tính, mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh
thường < 3,1 µg/L.
Trong các bệnh đường tiêu hóa lành tính: ở các bệnh viêm gan cấp, mạn
tính, viêm tụy, viêm đường mật, viêm dạ dày, viêm hồi tràng, viêm ruột kết,
polyp đại tràng, mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh thường < 3,0 µg/L.
Trong suy thận: mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh < 3,0 µg/L, hiếm khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vượt qua mức độ này.
21
1.5. Pro-GRP (Pro-gastrin-releasing peptide) và vai trò trong chẩn đoán
ung thư phổi tế bào nhỏ
1.5.1. Pro-gastrin releasing peptide (Pro-GRP)
Gastrin releasing peptide là peptide giải phóng gastrin thuộc loại nội tiết tố
ruột, được phân lập lần đầu tiên từ dạ dày lợn và nó được gọi tên theo hoạt tính
sinh học được phát hiện lần đầu tiên GRP phân bố rải rác ở hệ thần kinh tiêu hóa
và hô hấp. Hiện nay nó được biết đến là một tác nhân phân bào mạnh cho một số
loại u trong đó có UTP-TBN, đặc biệt kích thích tiến trình di căn. Người ta cho
rằng các GRP đóng vai trò hoạt động trong quá trình di căn thông qua hoạt tính
tự tiết (autocrine) hoặc qua tương tác giữa các tế bào. Một số nhà nghiên cứu cho
rằng GRP được sản xuất bởi các tế bào UTP-TBN, do đó có thể hữu ích trong
theo dõi bệnh nhân mắc UTP-TBN [27].
Pro-GRP được tạo thành bắt đầu từ Preproprotein gồm 148 acid amin sau
khi phân cắt bởi một peptide tín hiệu, tiếp tục phân cắt một đoạn 27 acid amin
(GRP) và một đoạn 68 acid amin (Pro-GRP). Do GRP thời gian bán phân hủy
ngắn khoảng 2 phút nên người ta không dùng làm xét nghiệm đo GRP trong máu.
Pro-GRP là tiền chất của GRP do có thời gian bán phân hủy trong máu dài hơn.
Vì vậy, ngày nay người ta sử dụng biến thể Pro-GRP (31 – 98) là dấu ấn sinh học
đáng tin cậy trong chẩn đoán bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ [33].
Pro-GRP và NSE (Enolase đặc hiệu thần kinh) là 2 phân tử liên kết với các
mô có nguồn gốc thần kinh nội tiết và các khối U bao gồm: Ung thư phổi tế bào
nhỏ, ung thư hạch, ung thư tuyến giáp thể tủy, ung thư tuyến tiền liệt độc lập với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
androgen.
22
1.5.2. Pro-GRP ở người mắc bệnh lành tính
Pro-GRP là một peptide được phát hiện với một lượng nhỏ trong máu
người bình thường. Do đó, chất này không phải là protein đặc hiệu cho ung
thư, cũng giống như các dấu ấn ung thư khác. Nồng độ Pro-GRP trong huyết
thanh nằm trong khoảng 2 – 50 pg/mL được xem là bình thường [17], [20],
[26]. Tuy nhiên nồng độ Pro-GRP cao rất đặc hiệu cho UTP-TBN. Monila và
cs đã nghiên cứu sơ bộ trên 197 BN mắc bệnh lành tính, kể cả các bệnh lý về
gan. Nồng độ Pro-GRP cao (>50 pg/mL) chỉ gặp ở 2,5% tổng số BN, ngoại trừ
những người suy thận. Tuy nhiên, tất cả các BN có tăng nồng độ Pro-GRP chỉ
tăng đến mức < 80 pg/mL [20]. Trong một nghiên cứu khác gần đây trên 484
BN có các dấu hiệu nghi ngờ ung thư nhưng kết luận cuối cùng không phải là
ung thư, nồng độ Pro-GRP cao chỉ gặp ở 5,5% tổng số BN. Chỉ có 0,4% BN
này có nồng độ Pro-GRP >100 pg/mL. Suy thận cũng là một nguyên nhân gây
tăng nồng độ dấu ấn này.
1.5.3. Pro-GRP trong các bệnh ác tính ngoài ung thư phổi
Trong nghiên cứu của Monila và CS (2005), nồng độ Pro-GRP cao trong
huyết thanh chủ yếu gặp ở bệnh nhân UTP-TBN hoặc các khối u tế bào thần
kinh nội tiết. Tuy nhiên, có sự tăng nhẹ Pro-GRP ở 24% trong số 299 bệnh nhân
mắc các bệnh ung thư khác mà không có suy thận, nhưng 99,7% các bệnh nhân
này có Pro-GRP tăng đến mức <100 pg/mL (nồng độ cao nhất là 110 pg/mL)
[27]. Kết quả tương tự cũng được khẳng định ở một đánh giá trên 480 bệnh nhân
nhập viện trong đó ung thư nguyên phát chưa xác định (Unknown Primary
Malignancy - UPM) (95 bệnh nhân), hoặc có dấu hiệu nghi ngờ ung thư dạng
tiến triển (hội chứng cận u - paraneoplasic syndromes) (385 bệnh nhân). Bất
thường nồng độ Pro-GRP (> 50 pg/mL) được ghi nhận ở 5,1% (17/330) tổng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bệnh nhân bị ung thư tiến triển khác không phải thuộc nhóm ung thư nguyên
23
phát chưa xác định (UPM), UTP-TBN hoặc ung thư tế bào thần kinh nội tiết.
Tuy nhiên, 99% các bệnh nhân này có nồng độ Pro-GRP < 100 pg/mL [22],
[23].
1.5.4. Pro-GRP trong ung thư phổi tế bào nhỏ
Pro-GRP được ghi nhận là dấu ấn ung thư đặc hiệu cho UTP-TBN, nhưng
bất thường nồng độ có thể gặp ở các bệnh nhân UTP-TBKN với một tỉ lệ nhỏ.
Nồng độ Pro-GRP huyết thanh có thể cao ở 15,7% bệnh nhân UTP- TBKN, chủ
yếu ở dạng UTP tế bào gai và UTP tế bào lớn. Tuy nhiên, chỉ 1,5% trong số 472
bệnh nhân UTP-TBKN có nồng độ Pro-GRP huyết thanh >150 pg/mL. Mức nồng
độ này thấp hơn có ý nghĩa so với nồng độ Pro-GRP huyết thanh ghi nhận ở các
bệnh nhân UTP-TBN (p < 0,001).
Khi sử dụng ngưỡng 150 pg/mL làm tiêu chuẩn chẩn đoán, Pro-GRP giúp
gợi ý UTP-TBN với độ nhạy 72,5% (29/40), gợi ý ung thư tế bào thần kinh nội
tiết với độ nhạy 35,7% (6/15) và độ đặc hiệu 99% (327/330) tính trên các bệnh
nhân bị ung thư các dạng xác định khác [20].
Giá trị chẩn đoán UTP – TBN của Pro-GRP được tăng lên nếu phối hợp
với NSE. Mặc dù Pro-GRP tăng cao trong giai đoạn đầu của ung thư phổi tế bào
nhỏ. Tuy vậy, Pro-GRP vẫn không được khuyến cáo làm xét nghiệm sàng lọc
trong cộng đồng dân cư do giá trị tiên đoán dương tính (PPV) thấp. Ngoài giá trị
chẩn đoán tiên lượng, phân chia giai đoạn Pro-GRP còn có giá trị theo dõi điều
trị và phát hiện tái phát trong bênh ung thư phổi tế bào nhỏ [32].
1.6 Giá trị chẩn đoán Pro-GRP đối với ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC), đã
được nghiên cứu rộng rãi ở bệnh nhân ung thư phổi, qua đó cải thiện việc chẩn
đoán và điều trị lựa chọn. NSCLC chiếm khoảng 80% trong tất cả các trường hợp
ung thư phổi mới và SCLC chiếm khoảng 20%. SCLC khác với NSCLC vì nó có
sự biệt hóa thần kinh, tốc độ phát triển khối u cao và di căn sớm [21], [29], vì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
vậy cần có các phương pháp điều trị khác nhau. Trong hai loại ung thư này,
NSCLC có nhiều khả năng được chẩn đoán sớm, tại thời điểm phẫu thuật có thể
cung cấp cơ hội tốt nhất để chữa khỏi [50] . Chẩn đoán sớm ung thư SCLC là rất
hiếm, có nghĩa là phẫu thuật không phải là phương pháp điều trị phổ biến, nhưng
nó rất nhạy cảm với xạ trị và hóa trị [29]. Bệnh nhân SCLC thường tái phát, tuy
nhiên, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của họ vẫn không thay đổi trong những năm gần
đây [9] . Tại thời điểm chẩn đoán ban đầu, chẩn đoán phân biệt các phân nhóm
ung thư phổi là điều cần thiết để đảm bảo có các biện pháp can thiệp, điều trị
thích hợp.
Sinh thiết khối u là một phần quan trọng trong chẩn đoán phân biệt ung thư
phổi. Tuy nhiên, do có nhiều ung thư SCLC tồn tại trong lớp dưới niêm mạc, việc
lấy mẫu mô chính xác có thể khó khăn, vì vậy sinh thiết không thể giúp phát hiện
sớm bệnh [10] . Khi được chẩn đoán giai đoạn bệnh bị hạn chế, khoảng 20% bệnh
nhân ung thư SCLC có thể kéo dài thời gian sống sót bằng cách điều trị hóa trị và
xạ trị tích cực, với 5% khi được chẩn đoán là tiến triển [10] . Việc phân tích các
dấu ấn ung thư trong mẫu huyết tương hoặc huyết thanh có giá trị hơn so với chẩn
đoán phân biệt mô học, bao gồm khả năng phát hiện SCLC sớm và cơ hội cải
thiện khả năng sống sót.
Enzase đặc hiệu thần kinh (NSE) và tiền chất peptide giải phóng gastrin (Pro-
GRP) đã được chứng minh là các dấu ấn khối u có giá trị nhất đối với
SCLC [27]. Mặc dù NSE là chỉ dấu khối u được sử dụng trong một thời gian dài
cho ung thư SCLC [13], NSE cũng có thể nhuộm tới 80% các mô NSCLC khi
kiểm tra mô, nhưng chỉ 20 – 30% bệnh nhân NSCLC đã tăng NSE trong huyết
thanh [14]. Ngoài ra, NSE độ nhạy thấp hơn, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị
tổn thương giới hạn ở lồng ngực hoặc trung thất [15]. Vì NSE có trong tiểu cầu
và hồng cầu, các mẫu bị ly giải phải được loại trừ và việc lưu trữ mẫu nhanh là
điều cần thiết [14]. Pro-GRP có thể phân biệt chính xác NSCLC và
SCLC [26], [17]. Nồng độ Pro-GRP hiếm khi tăng ở các bệnh ác tính khác hoặc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25
các tình trạng lành tính, nhưng ở bệnh nhân suy thận, khối u thần kinh phổi (NET)
và ung thư tuyến giáp tủy (MCT) hiệu suất ở nồng độ cao của [23], [26].
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Gồm 131 bệnh nhân điều trị tại khoa Ung Bướu – Bệnh viện đa khoa tỉnh
Quảng Ninh từ 5/2017 đến 5/2018 chia làm 3 nhóm:
Nhóm I: Bệnh phổi lành tính 41 bệnh nhân
Nhóm II: Ung thư phổi tế bào không nhỏ (UTP - TBKN) 47 bệnh nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhóm III: Ung thư phổi tế bào nhỏ (UTP – TBN) 43 bệnh nhân.
26
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn:
Tất cả 131 bệnh nhân nhập viện tại khoa Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Quảng Ninh từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018 được lựa chọn ngẫu nhiên.
Tất cả đối tượng được xét nghiệm máu, chức năng gan, thận và kiểm tra X-quang
ngực chấp thuận đồng ý nghiên cứu. Nhóm bệnh phổi lành tính gồm 41 bệnh nhân
sau khi đã có chẩn đoán bị viêm phổi, tràn dịch màng phổi, giãn phế quản và chẩn
đoán áp xe phổi và được đánh giá theo Hướng dẫn thực hành lâm sàng NCCN
trong phòng chống ung thư phổi phiên bản 2.2013 [15], [21]. Nhóm những bệnh
nhân bị ung thư phổi bao gồm 47 trường hợp ung thư phổi tế bào không nhỏ và
43 trường hợp ung thư phổi tế bào nhỏ. Những bệnh nhân này được chẩn đoán
bằng sinh thiết mô theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2004 [10]. Tất
cả các mẫu được thu thập trước khi điều trị.
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân từ chối không tham gia nghiên cứu.
Không phải bệnh nhân ung thư phổi.
Bệnh nhân ung thư phổi có kèm suy thận, bệnh gan thận và tim mạch.
Không đủ hồ sơ và thông tin bệnh án ở thời điểm kết thúc nghiên cứu.
Không tuân thủ các qui định trong quá trình nghiên cứu.
2.2 Vật liệu, hóa chất nghiên cứu
Hóa chất và vật liệu của hãng Roche Diagnostics GmbH, Penzberg, Đức
2.2.1 Vật liệu
- CalSet: Pro-GRP, CEA, NSE và CYFRA 21-1
- PreciControl: Pro-GRP thẻ mã vạch, tờ mã vạch mẫu chuẩn, 4 chai trống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có nhãn và nắp bật, 2 x 6 nhãn chai
27
- PreciControl Tumor Marker CEA, NSE, CYFRA 21-1 thẻ mã vạch, tờ
mã vạch mẫu chuẩn, 4 chai trống có nhãn và nắp bật, 2 x 6 nhãn chai
- Nước cất hay nước khử ion
- Máy phân tích xét nghiệm miễn dịch Cobas e601 – hãng Roche
Diagnostics GmbH, Penzberg, Đức và hộp thuốc thử xét nghiệm.
- ProCell M, 2 x 2 L dung dịch đệm
- CleanCell M, 2 x 2 L dung dịch rửa buồng đo
- PC/CC‑Cups, 12 cốc để làm ấm ProCell M và CleanCell M trước khi sử
dụng
- ProbeWash M, 12 x 70 mL dung dịch rửa dùng sau khi chạy mẫu xong
và khi thay đổi thuốc thử
- PreClean M, 5 x 600 mL dung dịch rửa hỗn hợp phản ứng
- AssayTip/AssayCup Combimagazine M, 48 khay x 84 cốc phản ứng
hay đầu pipette, túi đựng rác
- WasteLiner, túi đựng rác
- Adapter M cho SysClean Các phụ kiện chung cho tất cả máy phân tích:
- ISE Cleaning Solution/Elecsys SysClean, 5 x 100 mL dung dịch rửa hệ
thống
2.2.2 Hóa chất
Hóa chất chuẩn
- Pro-GRP, NSE, CEA, CYFRA 21-1 Cal1: 2 chai, mỗi chai 1.0 mL
mẫu chuẩn 1
- Pro-GRP, NSE, CEA, CYFRA 21-1 Cal2: 2 chai, mỗi chai 1.0 mL
mẫu chuẩn 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Pro-GRP (tái tổ hợp từ E. coli) với hai khoảng nồng độ
28
(khoảng 20 pg/mL và khoảng 294 pg/mL) trong huyết thanh ngựa;
chất bảo quản.
- NSE (người) với hai khoảng nồng độ (khoảng 0.5 ng/mL và khoảng
50 ng/mL) trong hỗn hợp đệm/protein (albumin huyết thanh bò), natri
azide.
- CEA (người, từ canh cấy tế bào) với hai khoảng nồng độ
(khoảng 5 ng/mL và khoảng 50 ng/mL) trong hỗn hợp đệm/protein
1 ng/mL CEA tương ứng với 16.9 mIU/mL.
- CYFRA 21-1 (người, từ dòng tế bào MCF-7) với hai khoảng nồng độ
(khoảng 0 ng/mL và khoảng 50 ng/mL) trong huyết thanh người.
Hóa chất kiểm tra
- Pro-GRP (tái tổ hợp từ E. coli) với hai khoảng nồng độ (khoảng
40 pg/mL và khoảng 650 pg/mL) trong huyết thanh người.
PC Pro-GRP 1: 2 chai, mỗi chai 1.0 mL huyết thanh chứng
PC Pro-GRP 2: 2 chai, mỗi chai 1.0 mL huyết thanh chứng
- PreciControl Tumor Marker CEA, NSE, CYFRA 21-1 là huyết thanh
chứng đông khô lấy từ huyết thanh người. Các nồng độ nằm trong hai
khoảng có liên quan trên lâm sàng. Mẫu chứng được dùng để kiểm tra
độ đúng và độ chính xác của các xét nghiệm miễn dịch Elecsys.
PC TM1: 2 chai, mỗi chai 3.0 mL huyết thanh chứng (người)
PC TM2: 2 chai, mỗi chai 3.0 mL huyết thanh chứng (người)
Bộ thuốc thử được dán nhãn Pro-GRP
- Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ
Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
- R1 Anti-Pro-GRP-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 9 mL: Kháng thể đơn
dòng kháng Pro-GRP đánh dấu biotin (chuột) 3.5 mg/L; đệm
phosphate 40 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- R2 Anti-Pro-GRP-Ab~Ru(bpy) (nắp đen), 1 chai, 9 mL: Kháng thể
29
đơn dòng kháng Pro-GRP (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium
2.0 mg/L; đệm phosphate 40 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.
Bộ thuốc thử được dán nhãn NSE.
- Các vi hạt được phủ Streptavidin (nắp trong suốt), 1 chai, 6,5 mL: Các
vi hạt được phủ Streptavidin 0,72 mg/mL; chất bảo quản.
- R1 Anti-NSE-Ab ~ biotin (nắp màu xám), 1 chai, 10 mL: Kháng thể
đơn dòng kháng biotin 18E5 (chuột) 1,0 mg/L, đệm phosphate 50
mmol / L, pH 7,2; chất bảo quản.
- R2 Anti-NSE-Ab ~ Ru (bpy) (nắp đen), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn
dòng 84B10 (chuột) được dán nhãn với phức hợp ruthenium 1,0 mg /
L; dung dịch đệm phosphate 50 mmol/L, pH 7,2; chất bảo quản.
Bộ thuốc thử được dán nhãn CEA.
- Các vi hạt được phủ Streptavidin (nắp trong suốt), 1 chai, 8 mL: Các
vi hạt được phủ Streptavidin 0,72 mg/mL; chất bảo quản.
- R1 Anti-CEA-Ab ~ biotin (nắp màu xám), 1 chai, 10 mL: Biotatinated
đơn dòng kháng ‑ CEA (chuột / người) 3.0 mg / L; dung dịch đệm
phosphate 100 mmol/L, pH 6.0; chất bảo quản.
- R2 Anti-CEA-Ab~Ru (bpy) (nắp đen), 1 chai, 8 mL: Kháng thể đơn
dòng kháng chuột (CEA) được dán nhãn ruthenium phức tạp 4,0
mg/L; dung dịch đệm phosphate 100 mmol/L, pH 6,5; chất bảo quản.
Bộ thuốc thử được dán nhãn CYFRA 21-1
- Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ
Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
- R1 Anti-cytokeratin 19-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 10 mL: Kháng
thể đơn dòng kháng cytokeratin 19 đánh dấu biotin (KS 19.1; chuột)
1.5 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.2; chất bảo quản.
- R2 Anti-cytokeratin 19-Ab~Ru(bpy) (nắp đen), 1 chai, 10 mL: Kháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể đơn dòng kháng cytokeratin 19 (BM 19.21; chuột) đánh dấu phức
30
hợp ruthenium 2 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.2; chất bảo
quản.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả tiến cứu và có đối
chứng. Các số liệu được ghi nhận và phân tích theo trình tự ngẫu nhiên.
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm
Tuổi: chia đối tượng nghiên cứu theo 4 nhóm tuổi:
≤ 40 tuổi
Từ 41-60 tuổi
Từ 61 – 80 tuổi
≥ 81 tuổi
Giới: nam, nữ.
Thói quen: hút thuốc, không hút thuốc
Các triệu chứng hay gặp tại thời điểm chẩn đoán.
2.3.2 Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm
Tất cả đối tượng nghiên cứu được thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm.
Lấy máu vào buổi sáng, chưa ăn uống gì.
Máu được lấy từ tĩnh mạch khuỷu tay.
Số lượng 2mL vào ống chống đông bằng Liti heparin. Đối với NSE bắt
buộc lấy vào ống Serum.
Ly tâm 4000 vòng /5 phút, tách huyết tương;
Loại bỏ những mẫu huyết tán, lipid, bilirubin cao. Xét nghiệm huyết
tương được làm ngay trong vòng 2h, nếu chưa làm ngay thì được bảo quản huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tương hoặc huyết thanh ở tủ âm (-20°C).
31
2.3.3 Phương pháp xác định nồng độ các marker sinh hóa
- Nồng độ của các dấu ấn khối u được phân tích sau khi chẩn đoán và
trước khi điều trị. Đối với tất cả các mẫu huyết thanh, nồng độ Pro-GRP, CEA,
NSE và CYFRA21-1 trong huyết thanh được đo bằng máy phân tích miễn dịch
tự động Cobas e601 (Roche Diagnostics GmbH, Penzberg, Đức).
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã lấy tiêu chuẩn lâm sàng là trị số cắt
của các dấu ấn khối u. Trị số cắt của CEA là 5 ng/mL, CYFRA21-1 là 3,3 ng/mL,
NSE là 13 ng/mL và Pro-GRP là 50 pg/mL. Là giới hạn trên của tính quy phạm,
các giá trị ngưỡng này đã được áp dụng trong lâm sàng trong nhiều năm.
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích thống kê được thực hiện với SPSS cho Windows (phiên bản 22.0)
và MedCalc (phiên bản 15.2.2). Dữ liệu được biểu thị dưới dạng dải trung vị và
giữa các vùng (IQR). Tỷ lệ mắc các loại bệnh lý khác nhau được tính là phân số
trong nghiên cứu này. Các biến liên tục được kiểm tra bằng phép thử Kruskal -
Wallis và Mann - Whitney U. Các thử nghiệm chính xác Chi-bình phương và
Fisher được sử dụng để so sánh dữ liệu phân loại và khoảng tin cậy của tỷ lệ được
tính toán bằng phương pháp Wald (tiệm cận).
Trung vị (Median – Me)
Sau khi xác định trị số cắt (Cut off value) ta có thể tính.
Cách tính độ nhạy (Se%), độ đặc hiệu (Sp%), giá trị tiên đoán dương
(PPV) và giá trị tiên đoán âm (NPV) theo bảng sau:
Bệnh Có Bệnh Không mắc bệnh
Test
Dương tính (PPV) A ( Dương tính thật ) B ( Dương tính giả )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Âm tính (NPV) C ( Âm tính giả ) D ( Âm tính thật )
32
Giá trị tiên đoán dương (PPV):
Cụ thể như sau:
Có ý nghĩa thống kê:
p <0.05: độ tin cậy 95%
p<0,01: độ tin cậy 99%
p<0,001: độ tin cậy 99,9%
Không có ý nghĩa thống kê:
p>0,05 (độ tin cậy 95%)
Đánh giá mối tương quan: Dựa trên hệ số tương quan R.
Cách tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán
âm của các xét nghiệm nghiên cứu.
ROC (Receiver Operating Characteristic): Diện tích dưới đường cong.
Sử dụng đường cong ROC mục đích.
1. Tìm ngưỡng tối ưu (Cut off value) trị số cắt để cho giá trị độ nhạy (Se%),
độ đặc hiệu (Sp%) tốt nhất cho chẩn đoán bệnh của xét nghiệm Pro-GRP.
2. Sử dụng diện tích dưới đường cong ROC là (AUC) để đánh giá so sánh
giá trị chẩn đoán bệnh UTP – TBN của xét nghiệm Pro-GRP so với các xét
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệm NSE, CYFRA 21 – 1, CEA
33
2.4 Quan điểm về đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này tiến hành ở đối tượng là bệnh nhân được chẩn đoán và
điều trị tại khoa Ung bướu – Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh.
Tất cả bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu. Được sự đồng ý
của bệnh nhân và gia đình bệnh nhân, không can thiệp điều trị, không yêu cầu
bệnh nhân chi phí, chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho bệnh nhân, không
nhằm mục đích nào khác.
Chỉ đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân theo đúng những tiêu chuẩn
đã được đặt ra.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm của nhóm bệnh nhân UTP-TBN
3.1.1. Đặc điểm về giới
Bảng 3.1. Tỉ lệ về giới trong UTP-TBN
Nam Nữ
Tổng số P
Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) n n
32 11 43 74,42 25,58 < 0,05
Nhận xét:
Trong nghiên cứu này gồm 43 bệnh nhân UTP-TBN, nam giới chiếm tỉ lệ
rất cao (74,42%), nữ giới (25,58%). Sự khác biệt về tỉ lệ bệnh nhân nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
theo giới có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
3.1.2. Đặc điểm về tuổi
Bảng 3.2. Tỉ lệ bệnh nhân UTP-TBN theo nhóm tuổi
Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tuổi (n = 43)
1 ≤ 40 2,3
12 41 – 60 27,9
26 61 – 80 60,5
4 ≥ 81 9,3
Nhận xét:
Trong nghiên cứu này bệnh nhân ít tuổi nhất là 39 tuổi, cao nhất là 87 tuổi,
tuổi trung bình là 64,8 ± 10,9 tuổi. Tỉ lệ mắc UTP-TBN chủ yếu gặp ở độ tuổi >
61. Nhóm bệnh nhân từ 61 – 80 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (60,5%)
3.1.3. Đặc điểm tiền sử hút thuốc
Bảng 3.3. Tỷ lệ về thói quen hút thuốc
Số bệnh nhân
Tỷ lệ ( % ) Thói quen (n = 43)
Hút thuốc 32 74,4%
Không hút thuốc 11 25,6%
Nhận xét:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tỷ lệ phân bố theo thói quen hút thuốc tỷ lệ nam chiếm 74,4% và nữ chiếm 25,6%
35
3.1.4. Các triệu chứng lâm sàng lúc vào viện
Tỷ lệ %
91,0
100
90
74,28
80
70
54,28
54,28
60
50
40
28,57
30
20,0
20
10
0
Ho khan
Ho máu
Khó thở Đau ngực
Sốt
Mệt mỏi
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ (%) các triệu chứng lâm sàng lúc vào viện
Nhận xét:
Các triệu chứng lâm sàng lúc vào viện hay gặp nhất là mệt mỏi (91%),
đau ngực bên có khối u (74,28%), ho khan (54,28%), khó thở (54,28), ho ra
máu gặp (28,57%) và đa số ho ra máu số lượng ít có dính đờm.
3.2. Nồng độ Pro-GRP huyết tương ở các nhóm nghiên cứu
3.2.1. Nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh phổi lành tính
Bảng 3.4. Nồng độ Pro-GRP theo giới ở nhóm bệnh phổi lành tính
Pro-GRP (pg/mL) Nhóm bệnh phổi lành n tính Trung vị Min Max
31 30,60 12,39 84,50 Nam (1)
10 23,65 10,50 41,40 Nữ (2)
41 28,90 10,50 84,50 Tổng số (3)
p p(1-2) > 0,05 p(3) – 50pg/mL > 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét:
36
Nồng độ Pro-GRP giữa 2 giới: nam (30,60 pg/mL) và nữ (23,65 pg/mL) ở
nhóm bệnh phổi lành tính là tương đương nhau (p > 0,05). Sự khác biệt về nồng độ
Pro-GRP ở nhóm bệnh phổi lành tính trong nghiên cứu này so với các nghiên cứu
của nước ngoài (< 50 pg/mL) không có ý nghĩa (p > 0,05).
Bảng 3.5. Nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh phổi lành tính theo nhóm tuổi
Pro-GRP (pg/mL) Nhóm bệnh phổi n lành tính Trung vị Min Max
10 31,10 17,30 46,65 ≤ 40 tuổi (1)
23 24,10 12,00 85,20 41 – 60 tuổi (2)
5 30,60 22,5 41,40 61 – 80 tuổi (3)
3 15,00 10,50 24,50 ≥ 81 tuổi (4)
p(1)-(2) > 0,05 p(1)-(3) > 0,05 p p(2)-(3) > 0,05 p(1)-(4) < 0,05
Nhận xét:
Nồng độ Pro-GRP giữa các nhóm tuổi ≤ 40 tuổi, 41 – 60 tuổi và từ 61 – 80
tuổi là tương đương nhau
Sự khác biệt về nồng độ Pro-GRP giữa 2 nhóm tuổi ≤ 40 tuổi và ≥ 81 tuổi
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
3.2.2. Nồng độ Pro-GRP huyết tương ở bệnh nhân UTP-TBKN
Bảng 3.6. Nồng độ Pro-GRP theo giới ở nhóm bệnh UTP-TBKN
Pro-GRP (pg/mL) Nhóm bệnh n UTP - TBKN Trung vị Min Max
Nam (1) 30 59,40 19,50 112,60
Nữ (2) 17 59,20 16,20 80,10
Tổng số (3) 47 59,20 16,20 112,60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
p p(1-2) > 0,05 p(3) – 50pg/mL > 0,05
37
Nhận xét:
Nồng độ Pro-GRP giữa 2 giới: nam (59,40 pg/mL) và nữ (59,20 pg/mL) ở
nhóm bệnh UTP-TBKN là tương đương nhau (p > 0,05). Sự khác biệt về nồng
độ Pro-GRP ở nhóm bệnh UTP-TBKN trong nghiên cứu này so với các nghiên
cứu của nước ngoài (< 50 ng/mL) không có ý nghĩa (p > 0,05).
Bảng 3.7. Nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh UTP-TBKN theo tuổi
Pro-GRP (pg/mL) Nhóm bệnh N UTP - TBKN Trung vị Min Max
≤ 60 tuổi (1) 16 61,09 16,20 112,60
61 – 80 tuổi (2) 23 58,90 20,30 106,00
≥ 81 tuổi (3) 8 60,58 25,40 72,10
47 p p(1)-(2) > 0,05 p(1)-(3) > 0,05 p(2)-(3) > 0,05
Nhận xét:
Nồng độ Pro-GRP giữa các nhóm tuổi ≤ 60 tuổi, 61 – 80 tuổi và ≥ 81 tuổi
không có ý nghĩa thống kê (p >0,05)
3.2.3. Nồng độ Pro-GRP huyết tương ở bệnh nhân UTP-TBN
Bảng 3.8. Nồng độ Pro-GRP ở bệnh nhân UTP-TBN theo nhóm tuổi
Pro-GRP (pg/mL) Nhóm n UTP – TBN Trung vị Min Max
≤ 60 tuổi (1) 13 203,20 52,18 2510,00
61 – 80 tuổi (2) 26 174,10 49,20 2772,90
≥ 81 tuổi (3) 4 189,65 111,1 609,00
p p(1)-(3) > 0,05 p(1)-(2) > 0,05 p(2)-(3) > 0,05
Nhận xét:
Sự khác biệt về nồng độ Pro-GRP giữa các nhóm tuổi ≤ 60 tuổi trung vị là 203,20
pg/mL; nhóm tuổi 61 – 80 tuổi trung vị là 174,10 pg/mL; nhóm tuổi ≥ 81 tuổi trung vị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
là 189,65 pg/mL không có ý nghĩa ( p > 0,05).
Bảng 3.9. Nồng độ Pro-GRP với thói quen hút thuốc
Pro-GRP (pg/mL) Nhóm UTP-TBN n Trung vị Min Max
Có hút thuốc (1) 32 186,71 52,18 2972,90
Không hút thuốc (2) 11 109,00 49,20 1059,00
43 p p(1)-(2) > 0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có hút thuốc ở nhóm UTP-TBN khá cao (32/43). Nồng độ
Pro-GRP của nhóm bệnh nhân UTP-TBN có hút thuốc là 186,71 pg/mL và không
hút thuốc là 109,00 pg/mL. Sự khác biệt về nồng độ Pro-GRP giữa bệnh nhân
UTP-TBN có hút thuốc và không hút thuốc không có ý nghĩa (p>0,05).
Bảng 3.10. Nồng độ Pro-GRP giữa nhóm UTP-TBN – nhóm
UTP-TBKN – Nhóm bệnh phổi lành tính
Pro-GRP (pg/mL) Nhóm nghiên cứu n Trung vị Min Max
Nhóm UTP-TBN (1) 43 182,60 49,20 2972,90
Nhóm UTP-TBKN (2) 47 63,50 12,09 261,80
Nhóm bệnh phổi (3) 41 24,70 10,50 85,20
p
p(1)-(3) < 0,0001 p(1)-(2) < 0,0001 p(2)-(3) > 0,05
Nhận xét:
Nồng độ Pro-GRP giữa nhóm bệnh phổi lành tính là 24,70 pg/mL và nhóm
UTP-TBKN là 63,50 pg/mL. Kết quả không có sự khác biệt với p>0,05. Sự khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biệt về nồng độ Pro-GRP giữa nhóm UTP-TBN và nhóm bệnh phổi lành tính
39
cũng như nhóm UTP-TBKN là có ý nghĩa với p<0,0001.
Nồng độ ProGRP giữa các nhóm
450
413,45
400
350
300
250
200
150
77,59
100
29,63
50
0
Nhóm bệnh phổi
Nhóm UTP - TBKN
Nhóm UTP - TBN
Biểu đồ 3.2. Sự khác biệt về nồng độ Pro-GRP giữa nhóm UTP-TBN, nhóm UTP-TBKN và nhóm bệnh phổi lành tính.
Đồ thị 3.1. Đường cong ROC biểu diễn độ nhạy và độ đặc hiệu của Pro-GRP,
NSE, CEA và CYFRA 21-1 ở nhóm UTP-TBN
Area Under the Curve
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40
Area
Test Result Variable(s)
Std. Errora
Asymptotic Sig.b
Asymptotic 95% Confidence Interval Upper Lower Bound Bound
.710 .876 .731 .977
.030 .000 .017 .000
.534 .772 .571 .941
.886 .980 .891 1.000
.090 CEA .053 CYFRA 21 - 1 .082 NSE Pro GRP .018 a. Under the nonparametric assumption b. Null hypothesis: true area = 0.5
Nhận xét: Trong nghiên cứu này, ROC đã chỉ ra rằng mức cắt chẩn đoán tối ưu
cho Pro-GRP là 79 pg/mL để chẩn đoán SCLC. Hơn nữa, ở giá trị ngưỡng này,
độ nhạy 86,05% và độ đặc hiệu 89,36% của Pro-GRP cao hơn NSE trong chẩn
đoán SCLC. Ngoài ra, Pro-GRP có giá trị AUC lớn hơn NSE ở bệnh nhân mắc
SCLC 0,977, 95% CI: 0,941 – 1,000, P <0,0001. Hơn nữa, giá trị tiên đoán
dương 88,10% và giá trị tiên đoán âm 87,5% của Pro-GRP đều cao hơn CEA,
NSE và CYFRA 21-1.
Bảng 3.11. Số bệnh nhân có nồng độ Pro-GRP trên và dưới giá trị chẩn đoán
Bệnh (+) Bệnh (-)
Nhóm UTP - TBN Nhóm UTP - TBKN
Test (+) Pro-GRP (>79 pg/mL) 37 (a) 5 (c)
Test (-) Pro-GRP (≤ 79 pg/mL) 6 (b) 42 (d)
Độ nhạy S(e): 86,05%
Độ đặc hiệu S(p): 89,36%
Giá trị tiên đoán dương (PPV): 88,10%
Giá trị tiên đoán âm (NPV): 87,5%
Tỷ lệ dương tính giả là: 1-Sp=10,64%
Tỷ lệ âm tính giả là: 1-Se=13,95%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét:
41
Ở điểm cắt Pro-GRP > 79 pg/mL cho độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu
(86,05%) và 89,36%). Như vậy nồng độ Pro-GRP cao hay thấp có khả năng nghĩ
đến UTP-TBN hay UTP-TBKN.
3.3. Nồng độ NSE, CEA và CYFRA 21-1 ở bệnh nhân UTP-TBN
Các xét nghiệm NSE, CEA, CYFRA 21-1 là các xét nghiệm thường quy
tại khoa Hóa Sinh – Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, đã được nội kiểm và
ngoại kiểm chất lượng nên kết quả hoàn toàn đáng tin cậy.
3.3.1. Nồng độ NSE ở bệnh nhân UTP-TBN so với UTP-TBKN
Bảng 3.12. Số bệnh nhân có nồng độ NSE trên và dưới giá trị chẩn đoán
Bệnh (+) Bệnh (-)
Nhóm UTP-TBN Nhóm UTP-TBKN
Test (+) NSE (> 30,47 ng/mL) 25(a) 9(c)
Test (-) NSE (≤ 30,47 ng/mL) 18(b) 38(d)
Độ nhạy S(e): 58,14%
Độ đặc hiệu S(p): 80,85%
Giá trị tiên đoán dương (PPV): 73,53%
Giá trị tiên đoán âm (NPV): 67,86%
Tỷ lệ dương tính giả là: 1-Sp = 19,15%
Tỷ lệ âm tính giả là: 1-Se=41,86%
Nhận xét:
Ở điểm cắt NSE > 30,47 ng/mL cho độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu (58,14%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và 80,85%)
42
3.3.2. Nồng độ CEA ở bệnh nhân UTP-TBN so với UTP-TBKN
Bảng 3.13. Số bệnh nhân có nồng độ CEA trên và dưới giá trị chẩn đoán
Bệnh (+) Bệnh (-)
Nhóm UTP-TBN Nhóm UTP-TBKN
Test (+) CEA (> 11,13 ng/mL) 31(a) 9(c)
Test (-) CEA (≤ 11,13 ng/mL) 12(b) 38(d)
Độ nhạy S(e): 72,09%
Độ đặc hiệu S(p): 81,85%
Giá trị tiên đoán dương (PPV): 77,50%
Giá trị tiên đoán âm (NPV): 76,00%
Tỷ lệ dương tính giả là: 1-Sp = 18,15%
Tỷ lệ âm tính giả là: 1-Se=27,91%
Nhận xét:
Ở điểm cắt CEA > 11,13 ng/mL cho độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu (72,09%
và 81,85%)
3.3.3 Nồng độ CYFRA 21-1 ở bệnh nhân UTP-TBN so với UTP-TBKN
Bảng 3.14. Số bệnh nhân có nồng độ CYFRA 21-1 trên và dưới giá trị chẩn đoán
Bệnh (+) Bệnh (-)
Nhóm UTP-TBN Nhóm UTP-TBKN
Test (+) CYFRA 21-1 (>14,94 ng/mL) 19 (a) 30 (c)
Test (-) CYFRA 21-1 (≤14,94 ng/mL) 24 (b) 17(d)
Độ nhạy S(e): 44,19%
Độ đặc hiệu S(p): 36,17%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giá trị tiên đoán dương (PPV): 38,78%
43
Giá trị tiên đoán âm (NPV): 41,46%
Tỷ lệ dương tính giả là: 1-Sp = 63,83%
Tỷ lệ âm tính giả là: 1-Se = 55,81%
Nhận xét:
Ở điểm cắt CYFRA 21-1 >14,94 ng/mL cho độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu
là 44,19% và 36,17%.
3.4 Mối tương quan của Pro-GRP với NSE, CEA, CYFRA 21-1 trong chẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoán UTP-TBN
44
Đồ thị 3.2: Mối tương quan R giừa Pro-GRP với CEA
Mối tương quan giữa Pro-GRP và CEA là mối tương quan thuận tuy nhiên
mức độ lỏng lẻo (r = 0,174; p> 0,05). Kết quả này cũng chứng tỏ xét nghiệm CEA
không đặc hiệu cho riêng loại ung thư nào kể cả UTP-TBN nhưng khi kết hợp
với các dấu ấn khác như CYFRA 21-1 làm tăng thêm độ nhạy và độ đặc hiệu cho
chẩn đoán UTP-TBKN. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nisman B và
cs, khi kết hợp CEA với CYFRA 21-1 tăng độ nhạy lên 80% trong chẩn đoán
UTP-TBKN [19].
Đồ thị 3.3: Mối tương quan R giừa Pro-GRP với CYFRA 21-1
Tương tự đối với CYFRA 21-1, mối tương quan giữa Pro-GRP và CYFRA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21-1 cũng là mối tương quan thuận, mức độ yếu (r = 0,263 ; p>0,05).
45
Đồ thị 3.4: Mối tương quan R giừa Pro-GRP với NSE
Mối tương quan giữa nồng độ Pro-GRP và NSE ở nhóm UTP - TBN mối
tương quan thuận, mức độ rất chặt (r = 0,79; p<0,0001), chứng tỏ Pro-GRP và
NSE đều là những dấu ấn có vai trò trong chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trị UTP-TBN.
46
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân UTP-TBN
4.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới
❖Đặc điểm về tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018 tại khoa
Ung Bướu – Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, các bệnh nhân UTP-TBN có
tuổi từ 27 – 83 tuổi, tuổi trung bình là 64,8 ± 10,9 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất
là 61 – 80 tuổi chiếm 60,5%.
Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả
nước ngoài như:
Beniamin Nisman và cs nghiên cứu 37 bệnh nhân UTP-TBN có tuổi từ 32
– 81 tuổi, tuổi trung bình là 68 tuổi [29].
Rafael Molina và cs nghiên cứu trên 66 bệnh nhân UTP-TBN có độ tuổi
trung bình là 61,6 tuổi [26].
Hye-Ran Kim và cs nghiên cứu trên 178 BN có độ tuổi từ 39 – 97 tuổi với
tuổi trung bình là 65,2 tuổi [22].
❖Đặc điểm về giới
Theo thống kê về dịch tễ học, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới,
tỉ lệ mắc đặc biệt tỉ lệ chết do ung thư phổi giữa nam và nữ có sự khác biệt rõ rệt
[2], [9], [26].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong số 43 bệnh nhân gặp 11 bệnh nhân
nữ (tỉ lệ nữ là 25,58%) có thể do số lượng bệnh nhân ít và Việt Nam là nước có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉ lệ phụ nữ hút thuốc nên có thể UTP-TBN cũng gặp ở nữ giới.
47
Bảng 4.1: Tỉ lệ nam và nữ mắc UTP-TBN trong các nghiên cứu
trong và ngoài nước
Nam Nữ
Tác giả Năm Nước TLTK Số % Số %
BN BN
Shibayama T,.. và cs 2001 Nhật 96 83,5 19 16,5 [40]
Nisman B,..và cs 2009 Israel 28 75,7 9 24,3 [29]
Hàn
Hye-RanKim,..và cs 2011 137 77,10 41 23,0 [22] Quốc
Việt Nghiên cứu chúng 2019 32 74,42 11 25,58 tôi Nam
4.1.2 Triệu chứng lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bệnh nhân khi vào viện có các triệu
chứng lâm sàng điển hình của UTP như triệu chứng hô hấp, triệu chứng hệ thống,
hội chứng cận u với các tỉ lệ gần giống đa số các tác giả trong và ngoài nước. Ho
khan hoặc ho có đờm chiếm 54,28%; các tác giả khác nghiên cứu thấy dao động
từ 45 – 75%, khó thở chiếm 54,28%; các nghiên cứu khác dao động từ 37 – 58%,
sốt chiếm 20%. Tuy nhiên, triệu chứng đau ngực bên có khối u chiếm tỉ lệ 74,28%
cao hơn so với nghiên cứu trước (27 – 49%) [10], [27], [33].
Thói quen hút thuốc một lần nữa được cảnh báo. Trong nghiên cứu này, có
32/43 bệnh nhân chiếm 74,42% bệnh nhân UTP-TBN có tiền sử hút thuốc lá hoặc
thuốc lào. Điều này chứng tỏ những hợp chất nguy hại trong thuốc lá gây phá hủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế bào phổi.
48
Trong nghiên cứu của Freedman N.D, Leitzmann và cs (2008) cũng chỉ
cho thấy 98% bệnh nhân UTP-TBN có tiền sử hút thuốc lá [16].
Các nghiên cứu này cho thấy UTP-TBN có tiến triển rất nhanh, chưa có
biện pháp để phát hiện sớm nên bệnh nhân thường đến bệnh viện khi đã ở giai
đoạn muộn. Việc điều trị gặp hạn chế, giúp tăng rất ít tỉ lệ sống còn.
4.2 Nồng độ Pro-GRP ở các đối tương nghiên cứu
4.2.1 Nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh phổi lành tính
Pro-GRP là một peptide được phát hiện với một lượng nhỏ trong máu
người bình thường. Do đó, chất này không phải là protein đặc hiệu cho ung thư,
cũng giống như các dấu ấn ung thư khác.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn 41 bệnh nhân bệnh phổi lành tính
có tuổi thấp nhất là 27 tuổi, cao nhất là 85 tuổi. Kết quả cho thấy nồng độ Pro-
GRP là 29,63 ± 15,07 pg/mL; trung vị là 24,70 pg/mL; thấp nhất là 10,50 pg/mL
cao nhất là 85,20 pg/mL. Tuy vậy, nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh phổi lành tính
có độ tuổi trên 75 tuổi so với các nghiên cứu trước đây (lấy giá trị cut-off < 50
pg/mL) cũng không có sự khác biệt.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không khác với khuyến cáo của nhà cung
cấp hóa chất và các nghiên cứu của các tác giả trước đây:
Molina và Cs nghiên cứu thấy nồng độ Pro-GRP nằm trong khoảng từ 2 –
50 pg/mL được xem là bình thường. Tuy nhiên nồng độ Pro-GRP cao rất đặc hiệu
cho UTP-TBN [13].
Monila và cs còn nghiên cứu trên 197 bệnh nhân mắc bệnh lành tính, kể cả
các bệnh lý về gan. Nồng độ Pro-GRP cao (>50 pg/mL) chỉ gặp ở 2,5% tổng số
BN, ngoại trừ những người suy thận. Tuy nhiên, tất cả các bệnh nhân có tăng
nồng độ Pro-GRP chỉ tăng đến mức < 80 pg/mL [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong một nghiên cứu khác gần đây của Monila trên 484 bệnh nhân có các
49
dấu hiệu nghi ngờ ung thư nhưng kết luận cuối cùng không phải là ung thư, nồng
độ Pro-GRP cao chỉ gặp ở 5,5% tổng số bệnh nhân. Chỉ có 0,4% bệnh nhân này
có nồng độ Pro-GRP > 100 pg/mL. Suy thận là nguyên nhân gây tăng nồng độ
dấu ấn này, vì vậy nên cẩn trọng khi đánh giá nồng độ Pro-GRP khi Creatinine
bất thường [13].
Nisman B và Cs cũng đưa ra giá trị tham chiếu là 48 pg/mL[15];
Korse C.M và Cs lấy giá trị là 53 pg/mL[12];
Nhà cung cấp hóa chất hãng Roché đưa ra giá trị 60 pg/mL.
4.2.2 Nồng độ Pro-GRP ở nhóm UTP-TBKN
Nồng độ Pro-GRP huyết tương ở nhóm UTP-TBKN trong nghiên cứu vủa
chúng tôi là 77,59 ± 53,96 pg/mL, không khác biệt so với nhóm bệnh phổi lành
tính (p > 0,05).
Trong nghiến cứu của Monila và cs (2004), nồng độ Pro-GRP cao trong
huyết thanh chủ yếu gặp ở bệnh nhân UTP-TBN hoặc các khối u tế bào thần kinh
nội tiết. Tuy nhiên, có sự tăng nhẹ Pro-GRP ở 24% trong số 299 bệnh nhân mắc
các bệnh ung thư khác mà không có suy thận, nhưng 99,7% các bệnh nhân này có
Pro-GRP tăng đến mức <100 pg/mL (nồng độ cao nhất là 110 pg/mL) [13].
Kết quả tương tự cũng được khẳng định ở một đánh giá trên 480 bệnh nhân
nhập viện trong đó ung thư nguyên phát chưa xác định (unknown primary
malignancy - UPM) 95 bệnh nhân và có dấu hiệu nghi ngờ ung thư dạng tiến triển
(hội chứng cận u - paraneoplasic syndromes) 385 bệnh nhân, kết quả thấy chỉ có
5,1% bệnh nhân có nồng độ Pro-GRP > 50 pg/mL nhưng 99% các bệnh nhân này
có nồng độ Pro-GRP< 100 pg/mL [14].
4.2.3 Nồng độ Pro-GRP ở bệnh nhân UTP-TBN
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho giá trị trung bình của nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UTP-TBN là 413,45 ± 596,31 pg/mL; trung vị là 182,60 pg/mL. Chúng tôi đưa
50
ra giá trị cut-off là 79 pg/mL với độ nhạy là 86,05% và độ đặc hiệu là 89,36%.
Chỉ có 5/47 bệnh nhân UTP-TBKN có nồng độ Pro-GRP cao hơn giá trị cut- off
(79 pg/mL).
Kết quả này của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả nước ngoài như:
Oremek G.M, Sauer-Eppel H và Cs (2007) định lượng bằng phương pháp
ELISA cũng cho kết quả giá trị trung bình là 1673,9 ± 706 pg/mL; giá trị cut-off
là 87 pg/mL [33].
Korse C.M và cs đưa ra giá trị cut-off là 90 pg/mL[23].
Hye-Ran Kim và cs nghiên cứu thấy nồng độ Pro-GRP ở bệnh nhân UTP-
TBN là cao nhất, nồng độ trung bình là 1256,3 ± 1605,6 pg/mL [22].
Theo Monila và cs, khi sử dụng ngưỡng 150 pg/mL làm tiêu chuẩn chẩn
đoán, Pro-GRP giúp gợi ý UTP-TBN với độ nhạy 72,5% (29/40), gợi ý ung thư tế
bào thần kinh nội tiết với độ nhạy 35,7% (6/15) và độ đặc hiệu 99% (327/330) tính
trên các bệnh nhân bị ung thư các dạng xác định khác. Pro-GRP được ghi nhận là
dấu ấn ung thư đặc hiệu cho UTP-TBN, nhưng bất thường nồng độ có thể gặp ở
các bệnh nhân UTP-TBKN với một tỉ lệ nhỏ. Nồng độ Pro-GRP có thể cao ở 15,7%
bệnh nhân UTP-TBKN, chủ yếu ở dạng UTP tế bào vảy và UTP tế bào lớn. Tuy
nhiên, chỉ 1,5% trong số 472 bệnh nhân UTP-TBKN có nồng độ Pro-GRP huyết
thanh >150 pg/mL. Mức nồng độ này thấp hơn có ý nghĩa so với nồng độ Pro-GRP
huyết thanh ghi nhận ở các bệnh nhân UTP-TBN (p < 0,0001). Các nghiên cứu về
NSE cũng cho kết quả tương tự [26], [27].
4.3 Giá trị của chỉ số Pro-GRP so với các marker ung thư phổi khác
trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh
4.3.1 Nồng độ CEA ở bệnh nhân UTP-TBN.
Nồng độ trung bình của CEA ở nhóm UTP – TBN là 113,32 ± 193,52
ng/mL). Độ nhạy, độ đặc hiệu của CEA ở nhóm UTP-TBN là 72,09% và 81,85%;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá trị tiên đoán dương 77,50%; tỉ lệ dương tính giả 18,51%.
51
Nồng độ CEA của bệnh nhân UTP-TBN ở giai đoạn di căn cao hơn ở giai
đoạn khu trú.
Trong nghiên cứu này tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ CEA bất thường (>11,13
ng/mL) ở các nhóm là gần như nhau, bất thường nồng độ CEA trong UTP-TBN
lên tới 69,77% số bệnh nhân cũng tương đương với bất thường của Pro-GRP
nhưng độ đặc hiệu thấp hơn nhiều (dương tính giả cao).
Monila R, Jose M và Cs (2005) nghiên cứu thấy bất thường nồng độ CEA
ở bệnh nhân UTP-TBKN là 55,6% và ở UTP-TBN là 53% [27].
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả: Nguyễn Hải Anh
(2007) đưa ra độ đặc hiệu của CEA trong UTBMT là cao nhất (86%) [1].
4.3.2 Nồng độ CYFRA 21-1 huyết tương ở bệnh nhân UTP-TBN
Nồng độ CYFRA 21-1 ở bệnh nhân UTP-TBN trong nghiên cứu của chúng
tôi là 33,85 ± 80,31 ng/mL. Chúng tôi đưa ra giá trị cut-off > 4,73 ng/mL có độ
nhạy là 86,67%, độ đặc hiệu là 76,92%.
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với một số tác giả:
Monila và Cs, nồng độ CYFRA 21- 1 ở 66 bệnh nhân UTP-TBN là 7 ± 15
ng/mL; giá trị cut-off > 3,3 ng/mL có độ nhạy và độ đặc hiệu là 66,7% và 46%
[27].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bất thường nồng độ CYFRA 21-1 ở bệnh
nhân UTP-TBN là 69,77% và UTP-TBKN là 74,47% còn nghiên cứu của Monila
và cs cho thấy bất thường nồng độ CYFRA 21-1 ở bệnh nhân UTP-TBN là 46%
và UTP-TBKN là 65,2% [27].
4.3.3 Nồng độ NSE ở bệnh nhân UTP-TBN.
Trong số 43 bệnh nhân UTP-TBN, chúng tôi chỉ có 25 bệnh nhân được xác
định nồng độ NSE cho thấy xét nghiệm này có độ nhạy là 58,14%; độ đặc hiệu là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
80,85%. Tuy nhiên, tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả cao (41,86%; 19,15%).
52
Theo Quoix E và cs (2000) nghiên cứu thấy độ nhạy của NSE trong UTP-
TBN là 78% [38].
Giá trị cut-off của chúng tôi đưa ra là 30,47 ng/mL. Kết quả của chúng tôi
thấp hơn các tác giả.
Molina R và Cs; Nisman B và Cs đưa ra giá trị cut-off là 35 ng/mL[27], [29].
Trong nghiên cứu này cho thấy bất thường nồng độ NSE cao ở bệnh nhân
UTP-TBN là 69,77% (30/43).
4.3.4 Mối tương quan của Pro-GRP với NSE, CEA, CYFRA 21-1 trong chẩn
đoán UTP-TBN.
Mối tương quan giữa Pro-GRP và CEA là mối tương quan thuận tuy nhiên
mức độ lỏng lẻo (r = 0,174; p> 0,05). Kết quả này cũng chứng tỏ xét nghiệm CEA
không đặc hiệu cho riêng loại ung thư nào kể cả UTP-TBN nhưng khi kết hợp
với các dấu ấn khác như CYFRA 21-1 làm tăng thêm độ nhạy và độ đặc hiệu cho
chẩn đoán UTP-TBKN. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nisman B và
cs, khi kết hợp CEA với CYFRA 21-1 tăng độ nhạy lên 80% trong chẩn đoán
UTP-TBKN [29].
Tương tự đối với CYFRA 21-1, mối tương quan giữa Pro-GRP và CYFRA
21-1 cũng là mối tương quan thuận, mức độ yếu (r = 0,36 ; p>0,05).
Mối tương quan giữa nồng độ Pro-GRP và NSE ở nhóm UTP - TBN mối
tương quan thuận, mức độ rất chặt (r = 0,79; p<0,0001), chứng tỏ Pro-GRP và
NSE đều là những dấu ấn có vai trò trong chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều
trị UTP-TBN.
4.3.5 So sánh giá trị của Pro-GRP với CEA, CYFRA 21-1 trong chẩn đoán
UTP-TBN
Bảng 3.13 cho thấy độ nhạy của CEA trong chẩn đoán UTP-TBN là 72,09%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và độ đặc hiệu 81,85%. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây
53
chỉ ra rằng nồng độ CEA tăng trong hầu hết các bệnh lý khối u. Trong ung thư
phổi, CEA có độ đặc hiệu cao nhất ở nhóm ung thư biểu mô tuyến 86% [1],
[30].
Bảng 3.14 độ nhạy và độ đặc hiệu của CYFRA 21-1 trong UTP-TBN cũng
không cao (44,19% và 36,17%)
Với những bằng chứng về độ nhạy, độ đặc hiệu của Pro-GRP trong UTP-
TBN, tỉ lệ dương tính giả thấp (10,64%), sự tách biệt giữa khoảng bình thường
với nồng độ ở bệnh nhân UTP-TBN, Pro-GRP được đánh giá là dấu ấn ung thư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có giá trị để chẩn đoán UTP-TBN.
54
KẾT LUẬN
1. Một số đặc điểm nhóm bệnh nhân UTP
- Bệnh nhân UTP-TBN có tuổi từ 27 - 83 tuổi, tuổi trung bình là 64,8 ± 10,9
tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất là 61 - 80 tuổi chiếm 60,5%.
- Bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 25,58%, bệnh nhân nam 74,42%
- Triệu chứng lâm sàng đặc trưng đau ngực bên có khối u chiếm tỉ lệ 74,28%; Ho khan hoặc ho có đờm chiếm 54,28%; khó thở chiếm 54,28%; sốt chiếm 20%.
2. Nồng độ Pro-GRP ở nhóm Bệnh phổi lành tính, UTP-TBKN và UTP-
TBN
- Nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh phổi lành tính 24,7 (29,63 ± 15,07) pg/mL
- Nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh UTP-TBKN 63,50 (77,89 ± 53,43) pg/mL
- Nồng độ Pro-GRP ở nhóm bệnh UTP-TBN 182,60 (413,45 ± 596,31)
pg/mL
3. Giá trị của chỉ số Pro-GRP so với các marker ung thư phổi khác trong
chẩn đoán và tiên lượng bệnh
- Pro-GRP rất có giá trị trong chẩn đoán UTP-TBN, với giá trị cut-off 79 pg/mL có độ nhạy là 86,05%; độ đặc hiệu 89,36%; giá trị tiên đoán dương (PPV) 88,10%; giá trị tiên đoán âm (NPV) 87,50%; tỉ lệ dương tính giả 10,64%; tỉ lệ âm tính giả 13,95%.
- Mối tương quan giữa nồng độ Pro-GRP huyết tương với nồng độ CEA và CYFRA 21-1 ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ là mối tương quan thuận, mức độ yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Mối tương quan giữa nồng độ Pro-GRP và NSE ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ mối tương quan thuận, mức độ rất chặt (r = 0,79; p<0,0001), chứng tỏ Pro-GRP và NSE đều là những dấu ấn có vai trò trong chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị UTP-TBN.
55
KIẾN NGHỊ
1. Đưa xét nghiệm Pro-GRP và NSE vào danh sách các xét nghiệm thường quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị UTP-TBN.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Hải Anh (2007), "Nghiên cứu giá trị của CYFRA 21-1 và CEA trong
chẩn đoán và theo dõi ung thư phế quản nguyên phát”, Luận án tiến sỹ y học,
Đại học Y khoa Hà Nội.
2. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Hoài Nga, và Trần Hồng Trường (2002), "Tình
hình ung thư ở Hà Nội giai đoạn 1996-1999", Tạp chí Y học thực hành số 431,
tr. 4-12.
3. Hoàng Đình Chân, Võ Văn Xuân, Bùi Công Toàn, và Cs. (2005), "Nghiên
cứu các biện pháp chẩn đoán sớm và điều trị phối hợp ung thư phổi", Đề tài
cấp nhà nước, chương trình KC10-06, tr. 12 – 33.
4. Hoàng Đình Chân (2004), "Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật điều trị ung thư
phổi tại Bệnh viện K", Tạp chí Y học thực hành, số 489 (Bộ Y tế), tr. 147 – 149.
5. Hoàng Đình Chân (2008), Bệnh ung thư phổi, "Phẫu thuật ung thư phổi không tể bào
nhỏ giai đoạn sớm", NXB Y học, Hà Nội.
6. Ngô Quý Châu (1996), "Góp phần nghiên cứu giá trị chẩn đoán ung thư phế
quản của sinh thiết phổi hút kim nhỏ qua thành ngực", Luận án PTS Khoa học
(Đại học Y khoa, Hà Nội).
Tài liệu Tiếng Anh
7. Albain K. S., Rusch V. W., Crowley J. J. et al. (1995), Concurent cisplatin,
etoposide plus chest radiotherapy followed by surgery for stage IIIA (N2) and
IIIB nonsmall cell lung cancer: Mature results of southwest Oncology Group
phase II study 8805, Jounal of clinical Oncology, 13, 1880- 1892
8. American Cancer Society (2018), "Cancer Facts and Figures".
9. Bates J, Rutheford R, Divilly M, et al. (1997), "Clinical value of CYFRA 21-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1, carcinoembryonic antigen, neuron-specific enolase, tissue polypeptide
57
specific antigen and tissue polypeptide antigen in diagnosis of lung cancer",
Eur Respir J, 10, pp. 2535 - 2538.
10. Beasley M. B., Brambilla E., Travis W. D. The 2004 World Health
Organization classification of lung tumors. Seminars in
Roentgenology. 2005;40(2):90–97.
11. Boeck S, Wittwer C, Heinemann V, et al. Cytokeratin 19-fragments (CYFRA
21-1) as a novel serum biomarker for response and survival in patients with
advanced pancreatic cancer. Br J Cancer 2013 Apr; 108(8): 1684-1694.
12. Bolkar ST, Ghadge MS and Raste AS. Biochemical parameters in
neuroblastoma. Indian Journal of clinical Biochemistry 2008; 23(3): 293-
295.
13. Brockmann JG, Nottberg H, Glodny B, Heinecke A, Senninger NJ. CYFRA
21-1 serum analysis in patients with esophageal cancer. Clin Cancer Res 2000
Nov; 6(11): 4249-4252.
14. Buvanovic G, Pavicevic R and Franjevic A. Determining the cut-off value of
pro-gastrin releasing peptide (Pro-GRP) in lung cancer according to
population characteristics. Coll Antropol 2008 Dec; 32(4): 1155-1164.
15. Ettinger D. S., Akerley W., Borghaei H., et al. National comprehensive cancer
network. Non-small cell lung cancer, version 2.2013. Journal of the National
Comprehensive Cancer Network. 2013;11:645–653.
16. Ferdeghini M, Gaducci A, Annicchiarico C, et al. Serum CYFRA 21-1 assay
in squamous cell carcinoma of the cervix. Anticancer Res 1993 Sep-Oct;
13(5C): 1841-1844.
17. Holdenrieder S, von Pawel J, Dankelmann, et al. Nucleosomes, Pro-GRP,
NSE, CYFRA 21-1, and CEA in monitoring first-line chemotherapy of small
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cell lung cancer. Clin Cancer Res 2008 Dec 1; 14(23): 7813-7821.
58
18. Huang YL, Chen J, Yan W, Zang D, Qin Q, Deng AM. Diagnostic accuracy
of cytokeratin-19 fragment (CYFRA 21-1) for bladder cancer: a systematic
review and meta-analysis. Tumour Biol 2015 May; 36(5): 3137-3145.
19. IARC (2003), “Scientific publication No.155: Cancer Incidence in Five
Continents”. Vol.VIII.
20. Jemal A et al (2008), “Annual report to the Nation on the status of cancer,
Featuring trends in lung cancer, tobaco use àd tobaco control”, J Nart Cancer
Inst 100, pp.1672.
21. Kalemkerian G. P., Akerley W., Bogner P., et al. National comprehensive
cancer network. Small cell lung cancer. Journal of the National
Comprehensive Cancer Network. 2013;11:78–98.
22. Kim HR, Oh Ị, Shin MG, Park JS, et al. Plasma Pro-GRP Concentration is
Sensitive and Specific for Discriminating Small Cell Lung Cancer from
Nonmalignant Conditions or Non-small Cell Lung Cancer. J Korean Med Sci
2011 May; 26(5): 625-630.
23. Korse CM , Holdenrieder S, Zhi XY, Zhang X, Qiu L, Geistanger A, Lisy
MR, Wehnl B, van den Broek D, Escudero JM, Standop J, Hu M, Molina R.
Multicenter evaluation of a new progastrin-releasing peptide (Pro-GRP)
immunoassay across Europe and China. Clin Chim Acta. 2015 Jan 1;438:388-
95.
24. Leitzmann MF, Freedman ND, Hollenbeck AR, Schatzkin A, Abnet CC.,et
al. Cigarette smoking and subsequent risk of lung cancer in men and women:
analysis of a prospective cohort study. Lancet Oncol. 2008 Jul;9(7):649-56.
25. Mao CY, Kai XU, Lai YY, and Liu LL. Systematic review of value of
combined detection of Pro-GRP/NSE in diagnosis of small cell lung cancer
patients. Clinical Research 2015, 15(4): 452-456.
26. Molina R, Auge JM, Bosch X, et al. Usefulness of serum tumor markers,
including progastrin-releasing peptide, in patients with lung cancer:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
correlation with histology. Tumour Biol 2009; 30(3): 121-129.
59
27. Molina R, Auge JM, Filella X, et al. Pro-gastrin-releasing peptide (Pro-GRP)
in patients with benign and malignant diseases: comparison with CEA, SCC,
CYFRA 21-1 and NSE in patients with lung cancer. Anticancer Res 2005
May-Jun; 25(3A): 1773-1778.
28. Nakata B, Takashima T, Ogawa Y, Ishikawa T, Hirakawa K. Serum CYFRA
21-1 (cytokeratin-19 fragments) is a useful tumour marker for detecting
disease relapse and assessing treatment efficacy in breast cancer. Br J Cancer
2004 Aug 31; 91(5): 873-878.
29. Nisman B, Biran H, Ramu N, Heching N, Barak V, and Peretz. The diagnostic
and prognostic value of Pro-GRP in lung cancer. Anticancer Res 2009;
29(11): 4827-4832.
30. Okamura K, Takayama K, Izumi M, Harada T, Furuyama K, Nakanishi Y.
Diagnostic value of CEA and CYFRA 21-1 tumor markers in primary lung
cancer. Lung Cancer. 2013 Apr;80(1):45-9.
31. Ono A, Takahashi T, Mori K, et al. Prognostic impact of serum CYFRA 21–
1 in patients with advanced lung adenocarcinoma: a retrospective study. BMC
Cancer 2013; 13: 354.
32. Oremek GM, Sapoutzis N (2003). “ Pro-gastrin-releasing peptide (Pro-GRP),
a tumor marker for small cell lung cancer ”, pp. 895 – 898
GM, Sauer-Eppel H, Bruzdziak TH.
33. Oremek
Value of tumour and inflammatory markers in lung cancer. Anticancer
Res. 2007 Jul-Aug;27(4A):1911-5
34. Parkin D.M (2004), “Internationnal variation. Oncogene”, 23, pp. 6329-40.
35. Pavićević R, Bubanović G, Franjević A, Stancić-Rokotov D, Samarzija M.
CYFRA 21-1 in non-small cell lung cancer--standardisation and application
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
during diagnosis. Coll Antropol 2008 Jun; 32(2): 485-498.
60
36. Poposka BI, Spirovski M, Trajkov D, et al. Neuro specific enolase –
selective marker for small cell lung cancer. Radiol Oncol 2004; 38(1): 21-
26.
37. Qi W, Li X, Kang J. Advances in the study of serum tumor markers of lung
cancer. J Can Res Ther 2014; 10: 95 -101.
38. Quoix E, Purohit A, Faller-Beau M, Moreau L, Oster JP, Pauli G.
Comparative prognostic value of lactate dehydrogenase and neuron-specific
enolase in small-cell lung cancer patients treated with platinum-based
chemotherapy. Lung cancer. 2000 Nov; 30(2): 127 – 34.
39. Schneider J, Phillip M, Velcovky HG, Morr H, Katz N. Pro-gastrin-releasing
peptide (Pro-GRP), neuron specific enolase (NSE), carcinoembryonic antigen
(CEA) and cytokeratin 19-fragments (CYFRA 21-1) in patients with lung
cancer in comparison to other lung diseases. Anticancer Res 2003 Mar-Apr;
23(2A): 885-893.
40. Shibayama T, Ueoka H, Nishii K, Kiura K, Tabata M, Miyatake K, Kitajima
T, Harada M. Complementary roles of pro-gastrin-releasing peptide (Pro-
GRP) and neuron specific enolase (NSE) in diagnosis and prognosis of small-
cell lung cancer (SCLC). Lung Cancer. 2001 Apr;32(1):61-9.
41. Singal AK, Agarwala. Tumour markers in pediatric solid tumour. J Indian
Assoc Pediatr Surg 2005 Jul-Sept; 10(3): 183-190.
42. Vollmer RT, Govindan R, Graziano SL, et al. Serum CYFRA 21-1 in
Advanced Stage Non-Small Cell Lung Cancer. Clin Cancer Res 2003; 9:
1728.
43. WHO. The Global Cancer Observatory.Viet Nam Globocan 2018: 1-2.
44. Wieskopf B, Demangeat C, Purohit, Stenger R, Gries P, Kreisman H, Quõi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
E. CYFRA 21-1 as a biologic marker of non-small cell lung cancer.
61
Evaluation of sensitivity, specificity, and prognostic role. Chest 1995 Jul;
108(1): 163-169.
45. Wójcik E, Kulpa JK, Sas-Korczýnska B, Korzeniowski S and Jakubowicz J.
Pro-GRP and NSE in therapy monitoring in patients with small cell lung
cancer. Anticancer Res 2008 Sep-Oct; 28(5B): 3027-3033
46. Wojcik E, Kulpa JK, Sas-Korczynska B. Pro-GRP and NSE for follow-up of
small cell lung cancer patients with limited disease: P2-061. J Thoracic Oncol
2007; 2(8): S514.
47. Xu Y, Xu L, Qiu M, et al. Prognostic value of serum cytokeratin 19 fragments
(CYFRA 21-1) in patients with non-small cell lung cancer. Sci Rep 2015 Apr
22; 5: 9444.
48. Zhao WX, Luo JF. Serum neuron-specific enolase levels were associated with
the prognosis of small cell lung cancer: a meta-analysis. Tumour Biol 2013
Oct; 34(5): 3245-3248.
49. Zissimopoulos A, Stellos K, Permenopoulon V, et al. The importance of
the tumor marker CYFRA 21-1 in patients with lung cancer after surgery
or chemotherapy. Hell J Nucl Med 2007 Jan-Apr; 10(1): 62-66 [Article
in Greek].
50. Zarogoulidis K, Zarogoulidis P, Darwiche K, et al. Treatment of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nonsmall cell lung cancer (NSCLC). J Thorac Dis. 2013;5:S389–96.
62
Phụ lục 1: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
1. Hành chính - Họ và tên:
- Tuổi:
- Số hồ sơ bệnh án: Giới tính: Nam/Nữ
- Địa chỉ:
- Nghề nghiệp:
- Khi cần báo tin cho: ........ ........................................Số ĐT:...................
- Ngày vào viện: ...... .......................................Ngày ra viện:.....................
2. Đặc điểm lâm sàng 2.1. Triệu chứng cơ năng Ho [ ] Ho khan [ ] Ho ra máu [ ] Sốt [ ]
Đau ngực [ ] Khó thở [ ] Mệt mỏi [ ]
2.2. Triệu chứng bản thân - Da niêm mạc: ....... ................................
- Mạch: Huyết áp: Thân nhiệt:
- Gầy sút: .................
2.3. Tiền sử
- Hút thuốc lá, thuốc lào: [ ] - Số lượng:........................ - Bệnh phổi mãn tính: [ ] - Suy thận, viêm cầu thận: [ ] - Bị ung thư khác: [ ] - Gia đình có người bị ung thư: [ ]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3. Các xét nghiệm cận lâm sàng 3.1. X–quang phổi
63
- Vị trí u - Kích thước u - Tổn thương đi kèm
3.2. Tế bào học – Mô bệnh học 3.3. Xét nghiệm - Xét nghiệm công thức máu
Hồng cầu
Bạch cầu
Huyết sắc tố
Tiểu cầu - Sinh hóa máu
Ure
Creatinin
Glucose
SGOT (AST)
SGPT (ALT) - Sinh hóa miễn dịch
Pro-GRP
CEA
NSE
CYFRA 21-1 3.4. Siêu âm ổ bụng 3.5. Các xét nghiệm khác để đánh giá tình trạng bệnh chung
4. Tóm tắt bệnh án 5. Chẩn đoán xác định Giai đoạn: T [ ] N [ ] M [ ]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Ngày thu thập số liệu..........................
64
DANH SÁCH BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI ĐANG ĐIỂU TRỊ TẠI KHOA UNG
BƯỚU BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TỪ THÁNG 5/2017 ĐẾN 5/2018
Phụ lục 2: DANH SÁCH BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU
GIỚI
Hút
STT
HỌ VÀ TÊN
TUỔI
ĐỊA CHỈ
TÍNH
thuốc
1
ĐINH VĂN X
Nam
Có
TT Đầm Hà, Đầm Hà, QN
61
2
ĐỖ VĂN QU
Nam
Có
Cộng Hòa, Cẩm phả, QN
60
3
ĐỖ VĂN L
Nam
Có
Sơn Dương, Hoành Bồ, QN
58
4
NGUYỄN VĂN H
Nam
Có
Quảng Thắng, Hải Hà, QN
36
5
DƯỜNG GÌ V
Nam
Có
Hoành Mô, Bình Liêu, QN
85
PHẠM QUỐC H
Có Mông Dương, Cẩm Phả, QN
6
Nam
35
7
PHẠM VĂN Đ
Nam
Có
Quảng Phong, Hải Hà, QN
60
8
PHẠM VĂN Đ
Nam
Có
Hồng Hải, Hạ Long, Qn
73
9
ĐINH HOÀNG T
Nam
Có
Hồng Hải, Hạ Long, Qn
32
10 NGUYỄN ĐỨC NG
Nam
Có
Cao Xanh, Hạ Long, QN
54
11 NGUYỄN NGỌC Đ
Nam
Có
Cao Thắng, Hạ Long, QN
51
12 NGUYỄN VĂN TH
Nam
Có
Cẩm Trung, Cẩm Phả, QN
60
13 HOÀNG MINH S
Nam
Có
Hồng Hà, Hạ Long, QN
54
Nam
14 NGUYỄN VĂN H
Có Mông Dương, Cẩm Phả, QN
59
15
TÔ NGỌC D
Nam
Có
TT Bình Liêu, Bình Liêu, QN
59
16 VŨ VĂN T
Nam
Có
Hà Tu, Hạ Long, QN
55
17 CHỀ QUÁN TH
Nam
Có
Xã Quảng An, Đầm Hà, QN
74
18 ĐẶNG VĂN D
Nam
Có
Hà Tu, Hạ Long, QN
56
19
LÊ VĂN M
Nam
Có
Xã Quảng Long, Hải Hà, QN
30
20 NGUYỄN VĂN Đ
Nam
Có
TT Cô Tô, Cô Tô, QN
42
21 NGUYỄN CÔNG H
Nam
Có
Xã Quảng An, Đầm Hà, QN
37
22 VŨ KHẮC M
Nam
Có
Hồng Hà, Hạ Long, QN
60
23 ĐẶNG BÁ V
Nam
Có
Trần Hưng Đạo, Hạ Long, QN
52
24 NGUYỄN ANH D
Nam
Có
Hà Tu, Hạ Long, QN
41
PHẠM NAM H
25
Nam
Có
Hồng Hải, Hạ Long, QN
52
26
LÊ ĐÌNH G
Nam Không Cẩm thạch, Cẩm phả, QN
60
27 NGÔ VĂN C
Nam Không Hồng Hải, Hạ Long, Qn
47
28 BÙI VĂN TH
Nam Không Cẩm Đông, Cẩm Phả, QN
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
29
LÊ VĂN Q
Nam Không Tái Sơn, Tứ Kỳ, Hải Dương
36
30 VŨ ĐỨC V
Nam Không Đông Triều, QN
82
31 NGÔ MẠNH C
Nam Không Hồng Gai, Hạ Long, QN
32
32 NGUYỄN T TUYẾT M
Có
Cẩm thạch, Cẩm phả, QN
52
Nữ
33 VŨ THỊ H
Không Hà Phong, Hạ Long, QN
31
Nữ
34 VŨ THỊ TH
Không Yết Kiêu, Hạ Long, QN
41
Nữ
35 NGÔ THỊ L
Không Ninh Dương, Móng Cái, QN
54
Nữ
36 NGUYỄN T MINH TH
Không Hồng Hà, Hạ Long, QN
43
Nữ
37 BÙI THỊ X
Không Bạch Đằng, Hạ Long,QN
78
Nữ
38 ĐẶNG THỊ LÃNG U
Không Hồng Gai, Hạ Long, QN
83
Nữ
39 ĐỖ THỊ Ú
Không Hùng Thắng, Hạ Long, QN
73
Nữ
40
TRẦN THỊ M
Không Cẩm Trung, Cẩm Phả, QN
56
Nữ
41 NGUYỄN THỊ H
Không Trần Hưng Đạo, Hạ Long, QN
33
Nữ
42 NGUYỄN VĂN CH
Cẩm Trung, Cẩm Phả,QN
Có
62
Nam
43 ĐÀO HẢI L
Có
Bạch Đằng, Hạ Long, Qn
42
Nam
44 NGÔ CÔNG Đ
Có
Bạch Đằng, Hạ Long,QN
63
Nam
45
PHẠM VĂN L
Có
Bạch Đằng, Hạ Long,QN
56
Nam
46
PHẠM VĂN Ú
Có
Bạch Đằng, Hạ Long,QN
70
Nam
47 HOÀNG NGỌC H
Có
Cẩm Bình, Cẩm Phả, QN
69
Nam
48 VŨ VĂN H
Có
Cẩm Sơn, Cẩm Phả, QN
70
Nam
49 VI MẠNH H
Có
Cẩm Sơn, Cẩm Phả, QN
73
Nam
50 VŨ ĐÌNH H
Có
Cẩm Thủy, Cẩm Phả, QN
51
Nam
51
LÊ XUÂN P
Có
Cẩm Trung, Cẩm Phả, QN
57
Nam
52 NGUYỄN MINH T
Có
Cẩm Trung, Cẩm Phả, QN
81
Nam
53 NGUYỄN VĂN C
Có
Cao Thắng, Hạ Long, QN
71
Nam
54
TRIỆU MINH Đ
Có
Đông Ngũ, Tiên Yên, QN
68
Nam
55 VŨ VĂN NG
Có
Đường Hoa, Hải Hà, QN
49
Nam
56 HOÀNG VĂN H
Có
Hà Phong, Hạ Long, QN
69
Nam
57
TRẦN VĂN Đ
Có
Hà Trung, Hạ Long, QN
86
Nam
58
TRẦN NHẬT T
Có
Hà Tu, Hạ Long, QN
74
Nam
59 VŨ QUANG KH
Có
Hồng Hà, Hạ Long, QN
70
Nam
60 CHU VĂN B
Có
Hồng Hải, Hạ Long, Qn
64
Nam
61 HOÀNG TR
Có
Hồng Hải, Hạ Long, Qn
56
Nam
62 NGUYỄN VĂN T
Có
p.Cẩm Tây, Cẩm Phả, QN
81
Nam
63
LƯU THANH H
Có
Quang Hanh, Cẩm Phả, QN
47
Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
64 NGUYỄN VĂN TR
54
Nam
Có
Sơn Dương, Hoành Bồ, QN
65 NGUYỄN ĐỨC CH
68
Nam
Có
Tiền An, Quảng Yên, QN
66 NGUYỄN KHẮC T
60
Nam
Có
TT Tiên Yên, Tiên Yên, QN
67
TRƯƠNG NGỌC S
66
Nam
Có
Đông Xá, Vân Đồn, QN
68 ĐẶNG ĐỨC T
64
Nam
Có
Dực Yên, Đầm Hà, QN
69 NGÔ XUÂN TH
69
Nam
Có
Quảng Điền, Hải Hà, QN
70
LÝ CHĂN P
72
Nam
Có
Tình Húc, Bình Liêu, QN
71 HOÀNG VĂN L
64
Nam
Có
Vạn Ninh, Móng Cái, QN
72 HÀ TRỌNG TH
Nam Không Trần Hưng Đạo, Hạ Long, QN
64
73 NGUYỄN THỊ PH
77
Nữ
Có
Cẩm Trung, Cẩm Phả, QN
74
LƯƠNG THỊ Q
80
Nữ
Có
TT Quảng hà, Hải Hà, QN
75 ĐOÀN THỊ H
Không Bạch Đằng, Hạ Long, Qn
87
Nữ
76
TRIỆU THỊ M
Không Cẩm Đông, Cẩm Phả, QN
39
Nữ
77
TÔ THỊ T
Không Cẩm thạch, Cẩm phả, QN
58
Nữ
78 HOÀNG THỊ T
Không Đông Xá, Vân Đồn, QN
47
Nữ
79 NGUYỄN THỊ H
Không Hồng Hải, Hạ Long, Qn
61
Nữ
80
TẠ THỊ L
Không Quảng An, Đầm Hà, QN
68
Nữ
81 NGUYỄN THỊ D
Không Quang Hanh, Cẩm Phả, QN
69
Nữ
82
PHẠM THỊ S
Không Đông Hải, Tiên Yên, QN
70
Nữ
83 NGUYẾN THỊ TH
Không Tiên Lãng, Tiên Yên, QN
59
Nữ
84 NGUYỄN THỊ X
Không Yên Hải, Tx Quảng yên, QN
62
Nữ
85
Nam
Có
Hòn Gai, Hạ long, QN
85 CAO ĐỨC B
56
Nam
Có
Hà Tu, Hạ Long
86 BÙI VĂN T
53
Nam
Có
Tiên Lãng, Tiên Yên, QN
87 HOÀNG VĂN L
66
Nam
Có
Cao Thắng, Hạ Long
88 ĐẶNG VĂN TH
60
Nam
Có
Hà Tu, Hạ Long, QN
89
LÊ VĂN KH
84
Nam
Có
90 NGUYỄN VĂN D
Liên Hòa, Quảng Yên, QN
66
Nam
Có
Hồng Hải, Hạ Long, Qn
91 NINH VĂN V
68
Nam
Có
Cẩm Phú, Cẩm Phả, QN
92
PHẠM TIẾN H
79
Nam
Có
Hà Lầm, Hạ Long, QN
93 NGUYỄN VĂN C
81
Nam
Có
Yết Kiêu, Hạ Long, QN
94 NGUYỄN BÁ D
74
Nam
95
LÊ MINH QU
Có Mông Dương, Cẩm Phả, QN
67
Nam
Có
Quang Hanh, Cẩm Phả, QN
96 NGÔ VĂN H
58
Nam
Có
Hà Lầm, Hạ Long, QN
97 NGUYỄN ĐỨC S
61
Nam
Có
Xã Đồn Đạc, Ba Chẽ, QN
98 CHÍU VĂN L
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67
99 ĐỖ VĂN H
Nam
Có
Hồng Hà, Hạ Long, QN
57
100 TRẦN VĂN TH
Nam
Có
Hà Tu, Hạ Long, QN
51
101 VŨ VĂN H
Có Minh Thành, Quảng Yên, QN
Nam
58
102 ĐỖ VĂN M
Nam
Có
Cao Xanh, Hạ Long, QN
75
103 ĐÀM QUANG Đ
Nam
Có
Hồng Hà, Hạ Long, QN
55
104 HOÀNG VĂN B
Nam
Có
Cẩm Trung, Cẩm Phả, QN
79
105 NGUYỄN H
Nam Không Hồng Hải, Hạ Long, QN
72
106 TRẦN CÔNG L
Nam Không Trần Hưng Đạo, Hạ Long, QN
87
107 VŨ VĂN Y
Nam Không BÌnh Ngọc, Móng Cai, QN
70
108 ĐỖ QUANG A
Nam Không Hồng Gai, Hạ Long, QN
51
109 NGUYỄN ĐÌNH Đ
Nam Không Trần Hưng Đạo, Hạ Long, QN
74
110 NGUYỄN ĐÌNH H
Nam Không Hồng Hải, Hạ Long, QN
80
111 PHẠM VĂN TH
Nam Không Cao Thắng, Hạ Long, QN
86
112 LÝ CÚN S
Nam Không Xã Bắc Sơn, Móng Cái, QN
60
113 NGUYỄN THANH M
Nam Không Cao Thắng, Hạ Long, QN
69
114 NGUYỄN VĂN CH
Nam Không Xã Lê Lợi, Hoành Bồ, QN
86
115 LÊ THỊ Đ
Có
TT Quảng hà, Hải Hà, QN
Nữ
58
116 VŨ THỊ NG
Không Hòn Gai, Hạ Long, QN
Nữ
78
117 LƯƠNG THỊ S
Không Xã Vô Ngại, Bình Liêu, QN
Nữ
61
118 NGÔ THỊ L
Không Xã Hải Đông, Móng Cái, QN
Nữ
58
119 NGUYỄN THỊ H
Không Xã Đông Xá, Vân Đồn, QN
Nữ
69
120 DƯƠNG THỊ D
Không Cẩm Thành, Cẩm Phả, QN
Nữ
53
121 ĐOÀN THỊ TH
Không Hà Trung, Hạ Long, QN
Nữ
71
122 NGUYỄN THỊ Q
Không Đông Xá, Vân Đồn, QN
Nữ
77
123 NGUYỄN THỊ M
Không Xã Vũ Oai, Hoành Bồ, QN
Nữ
51
124 NGUYỄN THỊ NG
Không Cao Thắng, Hạ Long, QN
Nữ
78
125 NGUYỄN THỊ T
Không Cẩm Thành, Cẩm Phả, QN
Nữ
71
126 NGUYỄN THỊ TH
Không Hồng Gai, Hạ Long, QN
Nữ
72
127 TRẦN THANH M
Không Trần Hưng Đạo, Hạ Long, QN
Nữ
35
128 VŨ THỊ T
Không Quang Hanh, Cẩm Phả, QN
Nữ
79
129 TRẦN THỊ G
Không Hà Lầm, Hạ Long, QN
Nữ
53
130 ĐẶNG THỊ H
Không Xã Đồn Đạc, Tiên Yên, QN
Nữ
87
131 VŨ THỊ X
Không Thái Thụy, Thái Bình
Nữ
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xác nhận của Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh
68
Phụ lục 3 : PHÂN LOẠI UNG THƯ PHỔI TNM THEO AJCC 7TH
Dưới nhóm* Định nghĩa
T U nguyên phát
T0 Không thấy u nguyên phát
T1 U ≤ 3cm †, bao xung quanh bởi phổi hoặc lá tạng
màng phổi, không xâm lấn vào phế quản thùy
T1a U ≤2cm† T1a
T1b U >2cm, nhưng ≤3cm† T1b
T2 U > 3 cm, nhưng ≤ 7cm hoặc u có bất kỳ một
trong các dấu hiệu sau ‡: Xâm lấn vào lá tạng
màng phổi, có liên quan đến phế quản gốc nhưng
còn cách Carina >= 2cm, xẹp phổi/viêm phổi do
tắc nghẽn có thể lan đến rốn phổi nhưng không
gây xẹp toàn bộ phổi.
T2a U >3cm nhưng ≤ 5cm T2a
T2b U >5cm nhưng ≤7cm T2b
T3 U >7cm T3>7
Hoặc có xâm lấn trực tiếp vào thành ngực, cơ T3 xâm lấn
hoành, thần kinh hoành, màng phổi trung thất,
hoặc lá thành màng tim.
Hoặc u trong phế quản gốc cách carina < 2cm; T3 trung tâm
hoặc xẹp phổi/viêm phổi do tắc toàn bộ một phổi.
Hoặc có một u hoặc nốt riêng biệt cùng thùy. T3 vệ tinh
T4 Khối u có KT bất kỳ đã xâm nhiễm vào trung T4 xâm lấn
thất, lan vào tim, mạch máu lớn, khí quản, thực T4 nốt cùng bên
quản, thân đốt sống, hay carena hoặc đã có
TDMP ác tính.
Hạch vùng N
Không có di căn N0
N1 Hạch cạnh phế quản cùng bên và/hoặc hạnh cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rốn phổi, bao gồm cả xâm lấn trực tiếp vào hạch.
69
N2 Di căn hạch trung thất cùng bên và/hoặc hạch
dưới carina
N3 Di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối
bên, di căn hạch cơ bậc thang cùng bên hoặc đối
bên, hoặc hạch thượng đòn.
M Di căn xa
M0 Không có di căn xa
M1a Có các khối riêng biệt ở một thùy đối bên Hoặc M1a: nốt đối bên
khối u có các khối ở màng phổi, hoặc có các tổn M1a: di căn màng
phổi thương ác tính ở màng phổi║.
M1b M1b Di căn xa
Thể đặc biệt
Tx,Nx, Không đánh giá được T,N,M
Mx
Tis Tis Ung thư tại chỗ
T1§ Ung thư bề mặt với bất kỳ kích thước nào nhưng T1§
không vượt qua thành của khí quản hoặc phế
quản gốc.
Ghi chú:
- Phân loại dưới nhóm không có trong ấn bản của IASLC, nhưng ở đây
được bổ sung vào để giúp tạo thuận lợi cho quá trình bàn luận.
†: Với kích thước lớn nhất
‡: U T2 với các đặc điểm này có kích thước ≤5cm thì được xếp vào T2a.
§: U phát triển bề mặt ít gặp ở đường thở trung tâm được xếp vào T1.
║: Loại trừ các trường hợp tràn dịch màng phổi mà xét nghiệm tế bào âm
tính, không phải dịch máu, dịch tiết, và lâm sàng khẳng định tràn dịch không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phải do ung thư.