ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN ĐỨC THẮNG
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC VÀ HOẠT TÍNH QUANG XÚC TÁC CỦA ỐNG NANO TiO2 BIẾN TÍNH BẰNG NiO VÀ CuO
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã số: 60.44.01.13
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
Hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐỨC NGUYÊN
THÁI NGUYÊN - NĂM 2016
i
LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
NGUYỄN ĐỨC THẮNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tác giả đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, động viên và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và
gia đình.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Khoa Hó a ho ̣c, Phò ng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức giúp tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo: TS Bùi Đức Nguyên
người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Với khối lượng công viê ̣c lớ n, thời gian nghiên cứu có hạn, khả năng nghiên cứ u cò n hạn chế, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ thầy giáo, cô giáo và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Đức Thắng
iii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ............................................................................. viii DANH MỤC CÁ C TỪ VIẾ T TẮ T .................................................................................... x
MỤC LỤC
LỜI CAM ÐOAN .................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1.1. VẬT LIỆU NANO TiO2 .................................................................................. 3
1.1.1. Giới thiệu về vật liệu titan đioxit ................................................................... 3
1.1.3. Tính chất điện tử ............................................................................................ 5
1.1.4. Tính chất quang xú c tác củ a vâ ̣t liê ̣u nano TiO2............................................ 5 1.2. VẬT LIỆU NANO TiO2 BIẾN TÍNH ........................................................... 10
1.3. ỨNG DỤNG CỦ A VẬT LIỆU NANO TiO2 ................................................ 11
1.3.1. Xú c tác quang xử lý môi trườ ng .................................................................. 11
1.3.2. Chế ta ̣o các loa ̣i sơn quang xú c tác .............................................................. 12
1.3.3. Xử lý ion kim loại độc hại ô nhiễm nguồn nước ......................................... 12
1.3.4. Điều chế hiđro từ phân hủy nước ................................................................. 13
1.4. GIỚI THIỆU VỀ CÁC CHẤT HỮU CƠ ĐỘC HẠI TRONG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC .................................................................................................................... 14
1.5.1. Ảnh hưởng pH .............................................................................................. 15
1.5.2.Ảnh hưởng của khối lượng chất xúc tác sử dụng trong phản ứng ................ 16
1.5.3. Ảnh hưởng của nồng độ đầu của chất hữu cơ .............................................. 17
1.5.4. Ảnh hưởng của các ion lạ có trong dung dịch ............................................. 17
1.5.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ ............................................................................... 17
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ............................................................................... 18
2.1. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨ U ................................................ 18
2.1.1. Mu ̣c tiêu nghiên cứ u ..................................................................................... 18 2.2. HÓ A CHẤ T VÀ THIẾ T BI ̣ ............................................................................ 18
2.2.1. Hó a chất ....................................................................................................... 18
iv
2.2.2. Du ̣ng cu ̣ và thiết bi ̣ ....................................................................................... 18 2.3. CHẾ TẠO VẬT LIỆU .................................................................................... 19
2.3.1. Tổng hợp TiO2 dạng ống (TNT) ................................................................. 19
2.3.2. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính NiO ......................................................... 19
Quy trình tổng hợp vật liệu được trình bày ở sơ đồ sau: ....................................... 19
2.3.3. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính CuO ......................................................... 20
2.3.4. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính NiO, CuO ................................................ 20 2.4. CÁ C KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁ P PHÂN TÍCH MẪ U, ĐO KHẢ O SÁ T TÍNH CHẤ T CỦ A VẬT LIỆU.............................................................................. 21
2.4.1. Nhiễu xa ̣ tia X .............................................................................................. 21
2.4.2. Hiển vi điê ̣n tử truyền qua (TEM)................................................................ 21
2.4.3. Phổ phản xạ khuếch tán UV-Vis (DRS) ...................................................... 21
2.4.4. Phổ tán xạ tia X (EDX) ................................................................................ 21
2.4.5. Phổ hấp thụ phân tử UV-Vis ........................................................................ 21
2.5.1. Thí nghiệm khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các vật liệu ......... 22
2.5.2. Thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của hàm lượng (%) NiO, CuO trong các
vật liệu đến hoạt tính quang xúc tác củaTNT ........................................................ 23
2.5.3. Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính quang xúc tác của các
vật liệu .................................................................................................................... 23
2.5.4. Thí nghiệm khảo sát hoạt tính quang xúc tác của các vật liệu theo thời gian23
2.5.5. Hiê ̣u suất quang xúc tác .............................................................................. 24 CHƯƠNG 3: KẾ T QUẢ VÀ THẢ O LUẬN ........................................................... 25 3.1. THÀ NH PHẦ N, ĐẶC TRƯNG CẤ U TRÚ C CỦ A VẬT LIỆU .................................... 25
3.1.1.1. Tổng hợp TiO2 dạng ống (TNT) ............................................................... 25
3.1.1.2. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính CuO ...................................................... 25
3.1.1.3. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính NiO ...................................................... 25
3.1.1.4. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính NiO, CuO ............................................. 26
3.1.2. Kết quả nhiễu xa ̣ tia X(XRD) ..................................................................... 26
3.1.3. Kết quả chu ̣p phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) ..................................... 27
3.1.4. Kết quả chu ̣p TEM ....................................................................................... 29
3.1.5. Kết quả phổ phản xạ khuếch tán UV-Vis (DRS) ......................................... 31
3.2. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH QUANG XÚC TÁC CỦA CÁC VẬT LIỆU .................... 33
v
3.2.1. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các vật liệu ........................... 33
3.2.2. Ảnh hưởng của phần trăm CuO biến tính ......................................................34
3.2.3. Ảnh hưởng của phần trăm NiO biến tính....................................................... 37
3.2.4. Ảnh hưởng của phần trăm CuO, NiO và hỗn hợp của chúng biến tính .........39
3.2.5. Hoạt tính quang xúc tác phân hủy 2,4 – DCP theo thời gian của vật liệu
1,5%NiO, 2%CuO/TNT ..................................................................................... …40
3.2.6. Ảnh hưởng của pH dung dịch đến hoạt tính quang xúc tác phân hủy 2,4-DCP
của 1,5% NiO, 2%CuO/TNT ……………………………………………………...41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 45
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 47
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số tính chất vật lý của tinh thể rutile và anatase .............................................................. 4
Bảng 1.2. Các các hợp chất hữu cơ thường được sử dụng nghiên cứu trong phản ứng quang
xúc tác của TiO2 ............................................................................................................................................14
Bảng 1.3. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính quang xúc tác phân hủy chất hữu cơđộc hại ...............16
Bảng 2.1 :Thể tích dung dịch Ni(NO3)2 0,01M được lấy tương ứng với % khối lượng của NiO
(x) trong vật liệu x%NiO/TNT ...................................................................................................................26
Bảng 2.2: Thể tích dung dịch Cu(NO3)20,01M được lấy tương ứng với % khối lượng của CuO
(x) trong vật liệu x%Cu0/TNT ...................................................................................................................25
Bảng 1.1: Một số tính chất vật lý của tinh thể rutile và anatase .............................................................. 4
Bảng 1.2. Các các hợp chất hữu cơ thường được sử dụng nghiên cứu trong phản ứng quang
xúc tác của TiO2 ...........................................................................................................................................14
Bảng 1.3. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính quang xúc tác phân hủy chất hữu cơđộc hại [12] ........16
Bảng 2.2: Thể tích dung dịch Cu(NO3)20,01M được lấy tương ứng với %khối lượng của CuO
(x) trong vật liệu x%Cu0/TNT ...................................................................................................................25
Bảng 2.1 :Thể tích dung dịch Ni(NO3)2 0,01M được lấy tương ứng với %khối lượng của NiO
(x) trong vật liệu x%NiO/TNT ...................................................................................................................26
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các dạng thù hình khác nhau của TiO2 rutile, (B) anatase, (C) brookite. ............................. 4
Hình 1.2. Khối bát diện của TiO2. ................................................................................................................ 4
Hình 1.3. Giản đồ MO của anatase: (a)-Các mức AO của Ti và O; (b)-Các mức tách trong
trườ ng tinh thể; (c)- Trạng thái tương tác cuối cùng trong anatase. ......................................................... 5
Hình 1.4. Các quá trình diễn ra trong hạt bán dẫn khi bị chiếu xạ với bước sóng thíchhợp. ............... 7
Hình 1.5. Giản đồ thế oxi hóa khử của các cặp chất trên bề mặt TiO2 ................................................... 8
-. ................................................................................................... 9
Hình 1.6. Giản đồ năng lượng của pha anatase và pha rutile. .................................................................. 8
Hình 1.7. Sự hình thành gốc HO● và O2
Hình 1.8. Cơ chế quang xúc tác TiO2 tách nước cho sản xuất hiđro ....................................................13
Hình 1.9. Công thức cấu tạo của 2,4- Dichlorophenol ............................................................................15
Hình 2.1. Sơ đồ tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính NiO ............................................................................19 Hình 2.2. Sơ đồ tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính CuO ...........................................................................20 Hình 2.3. Sơ đồ tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính NiO,CuO ..................................................................20 Hình 2.4. Cườ ng độ tia sáng trong phương pháp UV-Vis .....................................................................22 Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xa ̣ tia X củ a các vâ ̣t liê ̣u ....................................................................................26 Hình 3.2. Phổ EDX củ a mẫu 1,5% NiO/TNT .........................................................................................27
Hình 3.3. Phổ EDX củ a mẫu 2% CuO/TNT ...........................................................................................28
Hình 3.4.Phổ EDX củ a mẫu 1,5% NiO, 2%CuO/TNT .........................................................................28 Hình 3.5. Ả nh TEM củ a vâ ̣t liê ̣u TiO2 thương mại ................................................................................29 Hình 3.6. Ả nh TEM củ a vâ ̣t liê ̣u TiO2 dạng ống (TNT) ........................................................................29 Hình 3.7. Ả nh TEM củ a vâ ̣t liê ̣u 2% CuO/TNT .....................................................................................30 Hình 3.8. Ả nh TEM củ a vâ ̣t liê ̣u 1,5% NiO/TNT ...................................................................................30 Hình 3.9. Ả nh TEM củ a vâ ̣t liê ̣u NiO, CuO/TNT ...................................................................................31 Hình 3.10. Phổ DRS của TNT và x% NiO/TNT ....................................................................................32
Hình 3.11. Phổ DRS của TNT và x% CuO/TNT ...................................................................................32
Hình 3.12. Phổ DRS của các vật liệu .........................................................................................................33
Hình 3.13. Phổ hấp phụ phân tử của 2,4-DCP ban đầu và sau bị hấp phụ bởi vật liệu 1,5%
CuO/TNT ở những khoảng thời gian khác nhau. ....................................................................................34
Hình 3.14. Sự thay đổi phổ hấp thụ phân tử của dung dịch 2,4-DCP xử lý bằng các vật liệu x%
CuO/TiO2.......................................................................................................................................................35
Hình 3.15. Sơ đồ biểu diễn hiệu suất quang xúc tác (H%) phân hủy ...................................................36
viii
2,4-DCP của các vật liệu x% CuO /TNT..................................................................................................36
Hình 3.16. Sự thay đổi phổ hấp thụ phân tử của dung dịch 2,4 - DCP xử lý bằng các vật liệu
x%NiO/TNT .................................................................................................................................................37
Hình 3.17. Sơ đồ biểu diễn hiệu suất quang xúc tác (H%) phân hủy ...................................................38
2,4-DCP của các vật liệu x% NiO/TNT ...................................................................................................38
Hình 3.18. Sự thay đổi phổ hấp thụ phân tử của dung dịch 2,4 - DCP xử lý bằng các vật liệu
khác nhau .......................................................................................................................................................39
Hình 3.19. Sơ đồ biểu diễn hiệu suất quang xúc tác (H%) phân hủy ...................................................39
2,4-DCP của các vật liệu 1,5% NiO/TNT; 2% CuO/TNT; 1,5% NiO, 2%CuO/TNT .....................39
Hình 3.20. Sự thay đổi phổ hấp thụ phân tử của dung dịch 2,4 - DCP xử lý bằng 1,5%NiO,
2%CuO/TNT theo thời gian .......................................................................................................................40
Hình 3.21. Sơ đồ biểu diễn hiệu suất quang xúc tác (H%) phân hủy ...................................................41
2,4-DCP của các vật liệu 1,5% NiO, 2%CuO/TNT theo thời gian ......................................................41
Hình 3.22.Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính quang xúc tác của 1,5% NiO, 2%CuO/TNT ..............42
Hình 3.23. Giản đồ nhiễu xa ̣ tia X củ a vâ ̣t liê ̣u 2%CuO/TNT ..............................................................47
Hình 3.24. Giản đồ nhiễu xa ̣ tia X củ a vâ ̣t liê ̣u 1,5%NiO, 2%CuO/TNT ...........................................48
Hình 3.25. Giản đồ nhiễu xa ̣ tia X củ a vâ ̣t liê ̣u 1,5%NiO/TNT ...........................................................48
ix
DANH MỤ C CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắ t Từ gố c
1 VB Vanlence Band
2 CB Conduction Band
3 TEM Transsmision Electronic Microscopy
4 2,4 - DCP 2,4- dichlorophenol
5 XRD X-ray diffraction
6 TNT Titanium nanotube
7 EDX Energy-dispersive X-ray spectroscopy
8 UV - Vis Ultraviolet–visible spectroscopy
9 λ Wavelength - Bước sóng
10 H(%) Hiệu suất quang xúc tác
11 Abs Absorbance – Độ hấp thụ quang
x
MỞ ĐẦU
Công nghệ nano đang là một hướng công nghệ mũi nhọn của thế giới. Nhiều
vấn đề về sức khỏe…sẽ được giải quyết thuận lợi hơn dựa trên sự phát triển của
công nghệ nano. Trong số đó, có hai mối đe dọa hàng đầu đối với con người mà
giới khoa học kỳ vọng vào khả năng giải quyết của công nghệ nano là vấn đề môi
trường và năng lượng.
Hiệu ứng quang xúc tác của vật liệu nano TiO2 được coi là cơ sở khoa học
đầy triển vọng cho các giải pháp kỹ thuật xử lý vấn đề ô nhiễm. TiO2 là một vật
liệu bán dẫn vùng cấm rộng, trong suốt, chiết suất cao, từ lâu đã được ứng dụng
trong nhiều ngành công nghiệp như: sơn, nhựa, giấy, mỹ phẩm, dược
phẩm,…Tuy nhiên, những ứng dụng quan trọng nhất của TiO2 ở kích thước
nano là khả năng làm sạch môi trường thông qua phản ứng quang xúc tác và khả
năng chuyển đổi năng lượng mặt trời thành điện năng ở quy mô dân dụng. Trong
lĩnh vực công nghệ nano, thật khó tìm thấy một loại vật liệu nào lại có nhiều ứng
dụng quý giá, thậm chí không thể thay thế như vật liệu TiO2.
Mặc dù vật liệu nano TiO2 có hoạt tính quang xúc tác khá mạnh trong
vùng ánh sang tử ngoại, nhưng hiệu suất quang xúc tác của vật liệu TiO2 tinh
khiết vẫn chưa đạt được như mong muốn. Nhược điểm của vật liệu TiO2 tinh
khiết là các hạt nano chỉ tiếp xúc với nhau chứ không có lien kết chặt chẽ với
nhau dẫn đến hiện tượng tán xạ các electron tự do, do đó làm giảm sự di
chuyển của electron. Một cách tiếp cận để tăng hiệu suất quang xúc tác của
vật liệu TiO2 là pha tạp với các nguyên tố kim loại hoặc phi kim đã được
nghiên cứu khá nhiều. Cách tiếp cận khác là dung chất đồng xúc tác, kỹ thuật
này được dựa trên việc tạo hỗn hợp composite của TiO2 với các chất bán dẫn
khác. Dùng chất đồng xúc tác là tiếp cận rất hiệu quả để hạn chế sự tái tổ hợp
nhanh của electron kích thích và lỗ trống mang điện dương, tăng thời gian
“sống” của các hạt mang điện và tăng cương sợ di chuyển electron ở bề mặt
tiếp giáp với chất hấp phụ.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về sợ tăng cường hoạt tính của TiO2 cho
ứng dụng quang xúc tác phân hủy hợp chất hữu cơ bằng các oxit bán dẫn là
1
chưa nhiều. Hơn nữa, việc nghiên cứu biến tính TiO2 bằng một loại oxit trong
các điều kiện, cùng mục đích xử lý một loại chất hữa cơ độc hại sẽ phần nào
cho chúng ta nhận thấy có hay không sự ảnh hưởng khác nhau của các chất
đồng xúc tác khác nhau đến hoạt tính quang xúc tác của TiO2. Vì vậy tiếp tục
hướng phát triển nghiên cứu tăng hiệu suất vật liệu TiO2 kích thước nano
dạng ống, trong nghiên cứu này, em hướng đến mục đích chế tạo ống nano
TiO2 biến tính NiO và CuO – là hai chất bán dẫn có năng lượng vùng cấm nhỏ hơn
TiO2. Trên cơ sở đó em chọn đề tài “Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc
và hoạt tính quang xúc tác của ống nano TiO2 biến tính bằng NiO và CuO”.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. VẬT LIỆU NANO TiO2
1.1.1. Giới thiệu về vật liệu titan đioxit
Titan đioxit hay còn gọi là titan (IV) oxit hoặc titania, là oxit có nguồn gốc tự
nhiên của titan. Khi được sử dụng như là một loại chất màu sử dụng trong các ngành
công nghiệp sản xuất sơn, mỹ phẩm, thực phẩm..., nó có tên thương phẩm là trắ ng titan.
Titan đioxit là chất rắn màu trắng, khi đun nóng có màu vàng, khi làm lạnh thì
trở lại màu trắng. Tinh thể TiO2 có độ cứng cao, khó nóng chảy (tnc = 1870oC).
TiO2 là một trong những vật liệu cơ bản trong ngành công nghệ nano bởi nó
có các tính chất lý hóa, quang điện tử khá đặc biệt, cấu trúc bền và không độc, thân
thiện với môi trường mà giá thành lại rẻ.Vì vậy,TiO2 có rất nhiều ứng dụng trong
cuộc sống như hóa mỹ phẩm, chất màu, sơn, chế tạo các loại thủy tinh, men và gốm
chịu nhiệt…Ở dạng hạt mịn kích thước nano mét TiO2 có nhiều ứng dụng hơn trong
các lĩnh vực như chế tạo pin mặt trời, sensor, ứng dụng làm chất quang xúc tác xử
lý môi trường, chế tạo vật liệu tự làm sạch .
1.1.2. Cấu trúc của vật liệu nano TiO2
TiO2 có bốn dạng thù hình[17].Ngoài dạng vô định hình, nó có ba dạng tinh thể là
anatase (tetragonal), rutile (tetragonal) và brookite (orthorhombic) (Hình 1.1) .
Rutile là dạng bền phổ biến nhất của TiO2, có mạng lưới tứ phương trong đó mỗi
ion Ti4+ được ion O2- bao quanh kiểu bát diện, đây là kiến trúc điển hình của hợp chất
có công thức MX2, anatase và brookite là các dạng giả bền và chuyển thành rutile khi
nung nóng.
Tất cả các dạng tinh thể đó của TiO2 tồn tại trong tự nhiên như là các khoáng,
nhưng chỉ có rutile và anatase ở dạng đơn tinh thể là được tổng hợp ở nhiệt độ thấp.
Hai pha này cũng được sử dụng trong thực tế làm chất màu, chất độn, chất xúc tác...
Tuy nhiên, các pha khác (kể cả pha ở áp suất cao) chẳng hạn như brookite cũng
quan trọng về mặt ứng dụng, tuy vậy bị hạn chế bởi việc điều chế brookite sạch
không lẫn rutile hoặc anatase rất khó khăn .
3
Hình 1.1. Các dạng thù hình khác nhau của TiO2 rutile, (B) anatase, (C) brookite.
Bảng 1.1: Một số tính chất vật lý của tinh thể rutile và anatase
Các thông số Rutile Anatase
Cấu trúc tinh thể Tứ diện Tứ diện
A (Å) 4,58 3,78 Thông số mạng C (Å) 2,95 9,49
Khối lượng riêng (g/cm3) 4,25 3,895
Chiết suất 2,75 2,54
Độ rộng vùng cấm (eV) 3,05 3,25
Ở nhiệt độ cao chuyển Nhiệt độ nóng chảy 1830 18500C thành rutile
Cấu trúc mạng lưới tinh thể của rutile, anatase và brookite đều được xây dựng từ
các đa diện phối trí tám mặt (octahedra) TiO6 nối với nhau qua cạnh hoặc qua đỉnh oxy
chung (hình 1.2). Mỗi ion Ti4+ được bao quanh bởi tám mặt tạo bởi sáu ion O2-.
Hình 1.2. Khối bát diện của TiO2.
Các mạng lưới tinh thể của rutile, anatase và brookite khác nhau bởi sự biến
dạng của mỗi hình tám mặt và cách gắn kết giữa các octahedra. Pha rutile và anatase
đều có cấu trúc tetragonal lần lượt chứa 6 và 12 nguyên tử tương ứng trên một ô đơn
vị. Trong cả hai cấu trúc, mỗi cation Ti4+ được phối trí với sáu anion O2-, mỗi anion
4
O2- được phối trí với ba cation Ti4+. Trong mỗi trường hợp nói trên khối bát diện TiO6
bị biến dạng nhẹ, với hai liên kết Ti-O lớn hơn một chút so với bốn liên kết còn lại và
một vài góc liên kết lệch khỏi 90o. Sự biến dạng này thể hiện trong pha anatase rõ
hơn trong pha rutile. Mặt khác, khoảng cách Ti-Ti trong anatase lớn hơn trong rutile
nhưng khoảng cách Ti-O trong anatase lại ngắn hơn so với rutile. Điều này ảnh
hưởng đến cấu trúc điện tử của hai dạng tinh thể, kéo theo sự khác nhau về các tính
chất vật lý và hóa học .
1.1.3. Tính chất điện tử
Các trạng thái điện tử của TiO2 có thể phân chia thành ba loại: liên kết
của các trạng thái O p và Ti eg trong vùng năng lượng thấp hơn; liên kết của
các trạng thái O p và Ti eg trong vùng năng lượng trung bình; và các trạng thái
O p trong vùng năng lượng cao hơn . Phần dưới cùng của vùng dẫn thấp hơn
(CB) gồm có các obitan Ti dxy đóng góp vào các tương tác kim loại – kim loại
dẫn đến liên kết của các trạng thái Ti t2g – Ti t2g.
Giản đồ sự phân bố các mức năng lượng của các orbital phân tử đối với
anatase được đưa ra như hình 1.3 dưới đây:
Hình 1.3. Giản đồ MO của anatase: (a)-Các mức AO của Ti và O; (b)-Các mức tách
trong trườ ng tinh thể; (c)- Trạng thái tương tác cuối cùng trong anatase.
1.1.4. Tính chấ t quang xú c tá c củ a vâ ̣t liê ̣u nano TiO2 1.1.4.1. Giới thiệu về xúc tác quang bán dẫn
Thuật ngữ xúc tác quang đã được dùng từ những năm 1920 để mô tả các phản
ứng được thúc đẩy bởi sự tham gia đồng thời của ánh sáng và chất xúc tác. Vào giữa
5
những năm 1920, chất bán dẫn ZnO được sử dụng làm chất nhạy sáng trong phản ứng
quang hóa phân hủy các hợp chất hữu cơ và vô cơ. Ngay sau đó TiO2 cũng đã được
nghiên cứu về đặc điểm phân hủy quang này. Hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực
hóa quang bán dẫn diễn ra vào những năm 1960, dẫn đến việc ra đời pin hóa điện
quang, sử dụng TiO2 và Pt làm điện cực để thực hiện quá trình phân chia nước, vào
đầu những năm 1970. Đầu những năm 1980, TiO2 được sử dụng lần đầu tiên xúc tác
cho các phản ứng quang phân hủy các hợp chất hữu cơ. Từ đó, các nghiên cứu trong
lĩnh vực xúc tác quang chủ yếu tập trung vào lĩnh vực oxi hóa xúc tác quang hóa các
hợp chất hữu cơ trong môi trường nước và tiêu diệt các loại vi khuẩn, hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi trong môi trường khí, ứng dụng trong xử lý môi trường nước bị ô
nhiễm.
Cho tới nay, nhiều chất bán dẫn có hoạt tính xúc tác quang đã được nghiên cứu
như: TiO2 (năng lượng vùng cấm bằng 3,2 eV); SrTiO3 (3,4 eV), Fe2O3 (2,2 eV); CdS (2,5
eV); WO3 (2,8 eV); ZnS (3,6 eV); FeTiO3 (2,8 eV); ZrO2 (5 eV); V2O5 (2,8 eV); Nb2O5
(3,4 eV); SnO2 (3,5 eV)….Trong những chất bán dẫn trên, cho tới nay TiO2 được nghiên
cứu và sử dụng nhiều nhất vì nó có năng lượng vùng cấm trung bình, không độc, diện tích
bề mặt riêng cao, giá thành rẻ, có khả năng tái chế, hoạt tính quang hóa cao, bền hóa học.
1.1.4.2. Cơ chế xúc tác quang trên chất bán dẫn
Xét về khả năng dẫn điện, các vật liệu rắn thường được chia thành chất dẫn điện,
bán dẫn và chất cách điện. Nguyên nhân của sự khác nhau về tính dẫn điện là do chúng
khác nhau về cấu trúc vùng năng lượng. Ở kim loại, các mức năng lượng liên tục, các
electron hóa trị dễ dàng bị kích thích thành các electron dẫn. Ở chất bán dẫn và chất cách
điện, vùng hóa trị (VB) và vùng dẫn (CB) được cách nhau một vùng trống, không có
mức năng lượng nào. Vùng năng lượng trống này được gọi là vùng cấm. Năng lượng
khác biệt giữa hai vù ng VB và CB được gọi là năng lượng vùng cấm (Eg). Khi bị kích
thích với năng lượng thích hợp, các electron trên vùng hóa trị có thể nhảy lên vùng dẫn
và hình thành một lỗ trống trên vùng hóa trị. Cặp electron dẫn trên vùng dẫn và lỗ trống
trên vùng hóa trị là hạt tải điện chính của chất bán dẫn[5].
Trong xúc tác quang, khi chất bán dẫn bị kích thích bởi một photon có năng
lượng lớn hơn năng lượng vùng dẫn thì một cặp electron – lỗ trống được hình thành.
Thời gian sống của lỗ trống và electron dẫn là rất nhỏ, cỡ nano giây. Sau khi hình thành,
cặp electron - lỗ trống có thể trải qua một số quá trình như: tái hợp sinh ra nhiệt; lỗ trống
6
và electron di chuyến đến bề mặt và tương tác với các chất cho và chất nhận electron.
Trong các quá trình trên, các quá trình tái hợp làm cho hiệu suất của quá trình xúc tác
quang giảm. Quá trình cho nhận electron trên bề mặt chất bán dẫn sẽ hiệu quả hơn nếu
các tiểu phân vô cơ hoặc hữu cơ đã được hấp phụ sẵn trên bề mặt. Xác suất và tốc độ của
quá trình oxi hóa và khử của các electron và lỗ trống phụ thuộc vào vị trí bờ vùng dẫn,
vùng hóa trị và thế oxi hóa khử của tiểu phân hấp phụ [5].
Hình 1.4. Các quá trình diễn ra trong hạt bán dẫn khi bị chiếu xạ với bước sóng
thíchhợp.
Trong đó :
1. Sự kích thích vùng cấm;
2. Sự tái hợp electron và lỗ trống trong khối;
3. Sự tái hợp electron và lỗ trống trên bề mặt;
4. Sự di chuyển electron trong khối;
5. Electron di chuyển tới bề mặt và tương tác với chất nhận (acceptor);
6. Lỗ trống di chuyển tới bề mặt và tương tác với chất cho.
Trong xúc tác quang, TiO2 là một xúc tác lý tưởng vì nó bền về mặt hóa học
và lỗ trống sinh ra trong TiO2 có tính oxi hóa cao. Như được chỉ ra ở hình 1.5, thế
oxi hóa của lỗ trống sinh ra trên bề mặt TiO2 là + 2,53V so với thế điện cực chuẩn
của điện cực hidro, trong dung dịch nước pH = 7. Lỗ trống này dễ dàng tác dụng
với phân tử nước hoặc anion hiđroxyl trên bề mặt của TiO2 tạo thành gốc hiđroxyl
tự do. Thế của cặp HO●/OH- chỉ nhỏ hơn so với thế oxi hóa của lỗ trống một chút
nhưng vẫn lớn hơn thế oxi hóa của ozôn (O3/O2)[5].
7
cb + h+
(vb)
TiO2 + h → e-
h+ + H2O → HO● + H+
h+ + OHˉ → HO●
Hình 1.5. Giản đồ thế oxi hóa khử của các cặp chất trên bề mặt TiO2
Thế oxi hóa khử của electron trên vùng dẫn sinh ra bởi TiO2 là -0,52V, đủ
âm để có thể khử phân tử oxi thành anion superoxit.
cb + O2 → O2ˉ
e-
O2ˉ + H+ → HOO●
HOO● + H2O → H2O2 + HO●
Hình 1.6. Giản đồ năng lượng của pha anatase và pha rutile.
8
Vùng dẫn của rutile có giá trị gần với thế khử nước thành khí hidro (thế
chuẩn là 0,00V), trong khi với anatase thì cao hơn mức này một chút, đồng nghĩa
với một thế khử mạnh hơn. Theo như giản đồ hình 1.6 thì anatase có khả năng khử -, như vậy là ở anatase các electron chuyển lên vùng dẫn có khả năng O2 thành O2
-. Sự hình thành các gố c OH● và O2
- đươ ̣c minh ho ̣a ở hình 1.7
khử O2 thành O2
-.
Hình 1.7. Sự hình thành gốc HO● và O2
Các gố c HO● có tính oxi hóa mạnh không cho ̣n lo ̣c nên khi có mă ̣t TiO2 làm
xú c tác trong điều kiê ̣n chiếu sáng, sẽ oxi hó a đươ ̣c nhiều hơ ̣p chất hữu cơ
R + HO● → R’● + H2O
R’● + O2 → Sản phẩm phân hủ y
υb→ R’● + O2 → Sản phẩm phân hủ y
Quá trình oxi hóa các chất hữu cơ cũng có thể xảy ra do phản ứ ng trực tiếp của chúng với lỗ trố ng quang hó a để tạo thành các gố c tự do sau đó phân hủ y dây chuyền ta ̣o thành sản phẩm. R + h+
υb → R● +CO2
- còn rutile thì không. Do đó
RCOO- + h+
Dạng anatase có khả năng khử O2 thành O2
anatase có khả năng nhận đồng thời oxi và hơi nước từ không khí cùng ánh sáng tử
ngoại để phân hủy các hợp chất hữu cơ. Tinh thể anatase dưới tác dụng của ánh sáng
tử ngoại đóng vai trò như một cầu nối trung chuyển điện tử từ H2O sang O2, chuyển
hai chất này thành dạng và HO● là hai dạng có hoạt tính oxi hóa cao có khả năng
phân hủy chất hữu cơ thành H2O và CO2.
Như vậy khi TiO2 anatase được chiếu sáng với photon có năng lượng lớn
hơn năng lượng Eg sẽ tạo ra cặp điện tử - lỗ trống linh động. Trong khí quyển có rất
nhiều hơi nước, oxi; mà thế oxi hoá - khử của nước và oxi thoả mãn yêu cầu trên
nên nước đóng vai trò là chất cho và khí oxi đóng vai trò là chất nhận để tạo ra các
9
-) có thể oxi hoá hầu hết các chất
chất mới có tính oxi hoá - khử mạnh (HO● và O2
hữu cơ bị hút bám lên bề mặt vật liệu.
1.2. VẬT LIỆU NANO TiO2 BIẾN TÍNH
1.2.1. Pha tạp TiO2 với nguyên tố kim loại hoặc phi kim
Sự pha tạp các ion kim loại chuyển tiếp hoặc các ion kim loại nhóm đất hiếm
được khảo sát một cách rộng rãi để tăng cường sự hoạt động xúc tác quang của
TiO2 trong cả vùng ánh sáng khả kiến và ánh sáng tử ngoại. Choi và cộng sự [7] đã
tiến hành một cuộc khảo sát có hệ thống để nghiên cứu phản ứng quang hóa của 21
loại ion kim loại được pha tạp vào TiO2. Kết quả cho thấy, sự pha tạp ion kim loại
có thể mở rộng đáp ứng quang của TiO2 vào vùng phổ khả kiến. Khi ion kim loại
được kết hợp vào mạng tinh thể của TiO2, các mức năng lượng tạp chất được hình
- Mn+ + hν → M(n+1)+ + ech
-
thành trong vùng cấm của TiO2 theo quá trình như sau :
Mn+ + hν → M(n-1)+ + hνb
Trong đó M và Mn+1 lần lượt là kim loại và ion kim loại pha tạp.
Hơn nữa, sự trao đổi điện tử (lỗ trống) giữa ion kim loại và TiO2 có thể làm
- → M(n-1)+
thay đổi sự tái hợp điện tử - lỗ trống :
+ → M(n-1)-
Bẫy điện tử : Mn+1 + ecb
Bẫy lỗ trống : Mn-1 + hvb
Mức năng lượng của Mn+/M(n-1)+ phải kém âm hơn cạnh vùng dẫn của TiO2,
còn mức năng lượng của Mn+/M(n+1)+ phải dương hơn cạnh vùng hóa trị của TiO2.
Đối với những phản ứng quang xúc tác, quá trình dịch chuyển hạt tải cũng quan
trọng như quá trình bẫy hạt tải. Chỉ khi điện tử và lỗ trống bị bẫy được dịch chuyển
tới bề mặt, phản ứng xúc tác quang mới có thể xảy ra. Do đó, ion kim loại phải
được pha tạp gần bề mặt của hạt TiO2 để sự dịch chuyển của điện tích được tốt hơn.
Trong trường hợp pha tạp sâu, do sự dịch chuyển điện tử, lỗ trống tới bề mặt khó
khăn hơn, ion kim loại thường “cư xử” như những tâm tái hợp. Hơn nữa, tồn tại
nồng độ tối ưu của ion kim loại pha tạp, trên mức đó, quá trình quang xúc tác bị
giảm do sự tái hợp được tăng cường. Sự khác nhau về hiệu ứng của các ion kim loại
là do khả năng bẫy và dịch chuyển điện tử - lỗ trống của chúng. Ví dụ, Cu và Fe,
không chỉ có thể bẫy điện tử mà cả lỗ trống và các mức năng lượng tạp chất xuất
10
hiện gần cạnh vùng dẫn cũng như cạnh vùng hóa trị của TiO2. Do vậy, pha tạp Cu
và Fe có thể tăng cường quá trình quang xúc tác [7,8].
Ngoài pha tạp TiO2 với các nguyên tố kim loại, các nhà khoa học còn tiến
hành nghiên cứu pha tạp với các nguyên tố phi kim. Các kết quả nghiên cứu cho
thấy, việc pha tạp các anion (N, F, C, S, vv…) trong tinh thể TiO2 có thể làm
chuyển dịch đáp ứng quang của TiO2 đến vùng khả kiến. Không giống như các ion
kim loại (cation), các anion ít có khả năng hình thành các trung tâm tái hợp và do đó
nâng cao hiệu quả hoạt tính quang hoá hơn.
1.2.2. Kết hợp TiO2 với một chất bán dẫn khác
Phương pháp biến tính này là sử dụng chất đồng xúc tác (xúc tác hỗ trợ) kỹ
thuật này dựa trên việc tạo hỗn hợp composite của TiO2 với các chất bán dẫn khác
thường là các bán dẫn vô cơ. Khi sử dụng một chất đồng xúc tác thích hợp, các hạt
mang điện (e-, h+) từ TiO2 sau khi hình thành đều dễ dàng chuyển đến chất đồng
xúc tác, tạo điều kiện cho quá trình sản sinh ra electron của hạt TiO2 dưới ánh sáng
kích thích tiếp tục diễn ra, do đó làm tăng hiệu suất lượng tử của hạt TiO2.
Trong thực tế, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc biến
tính hoạt tính quang của TiO2 bằng các oxit bán dẫn như SnO2[15], WO3[18],
Fe2O3[6] ZrO2[4], In2O3[16], ZnFe2O4[17] và một số oxit đất hiếm [11]. Kết quả
cho thấy dùng chất đồng xúc tác là tiếp cận hiệu rất quả để hạn chế sự tái tổ hợp
nhanh của electron kích thích và lỗ trống mang điện dương (h+), tăng thời gian
“sống” của các hạt mang điện và tăng cường sự di chuyển electron ở bề mặt tiếp
giáp với chất hấp phụ [18].
1.3. ỨNG DỤNG CỦ A VẬT LIỆU NANO TiO2
1.3.1. Xú c tá c quang xử lý môi trườ ng
TiO2 được đánh giá là chất xúc tác quang hóa thân thiện với môi trường và
hiệu quả nhất, nó được sử dụng rộng rãi nhất cho quá trình quang phân hủy các chất
ô nhiễm khác nhau [2]. Chất quang xúc tác TiO2 còn có thể được sử dụng để diệt
khuẩn, như đã tiến hành tiêu diệt vi khuẩn E.coli. Nhờ vào sự hấp thụ các photon có
năng lượng lớn hơn năng lượng vùng cấm của TiO2 mà các electron bị kích thích từ
VB lên CB, tạo các cặp electron - lỗ trống. Các phần tử mang điện tích này sẽ di
chuyển ra bề mặt để thực hiện phản ứng oxi hóa khử, các lỗ trống có thể tham gia
trực tiếp vào phản ứng oxi hóa các chất độc hại, hoặc có thể tham gia vào giai đoạn
11
trung gian tạo thành các gốc tự do hoạt động để tiếp tục oxi hóa các hợp chất hữu cơ
bị hấp phụ trên bề mặt chất xúc tác tạo thành sản phẩm cuối cùng là CO2 và nước ít
độc hại nhất. Quá trình quang phân hủy này thường bao gồm một hoặc nhiều gốc
hoặc các phần tử trung gian như *OH, O2-, H2O2, hoặc O2, cùng đóng vai trò quan
trọng trong các phản ứng quang xúc tác.
1.3.2. Chế ta ̣o cá c loa ̣i sơn quang xú c tá c
TiO2 còn được sử dụng trong sản xuất sơn tự làm sạch, tên chính xác của loại
này là sơn quang xúc tác TiO2. Thực chất sơn là một dạng dung dịch chứa vô số các
tinh thể TiO2 cỡ chừng 8 25nm. Do tinh thể TiO2 có thể lơ lửng trong dung dịch mà
không lắng đọng nên còn được gọi là sơn huyền phù TiO2. Khi được phun lên tường,
kính, gạch, sơn sẽ tự tạo ra một lớp màng mỏng bám chắc vào bề mặt.
Nguyên lý hoạt động của loại sơn trên như sau: Sau khi các vật liệu được đưa
vào sử dụng, dưới tác dụng của tia cực tím trong ánh sáng mặt trời, oxi và nước trong
không khí, TiO2 sẽ hoạt động như một chất xúc tác để phân huỷ bụi, rêu, mốc, khí
độc hại, hầu hết các chất hữu cơ bám trên bề mặt vật liệu thành H2O và CO2. TiO2
không bị tiêu hao trong thời gian sử dụng do nó là chất xúc tác không tham gia vào
quá trình phân huỷ.
Cơ chế của hiện tượng này có liên quan đến sự quang - oxi hoá các chất gây ô
nhiễm trong nước bởi TiO2. Các chất hữu cơ béo, rêu, mốc,... bám chặt vào sơn có
thể bị oxi hoá bằng cặp điện tử - lỗ trống được hình thành khi các hạt nano TiO2 hấp
thụ ánh sáng và như vậy chúng được làm sạch khỏi màng sơn. Điều gây ngạc nhiên là
chính lớp sơn không bị tấn công bởi các cặp oxi hoá - khử mạnh mẽ này. Người ta
phát hiện ra rằng, chúng có tuổi thọ không kém gì sơn không được biến tính bằng các
hạt nano TiO2.
1.3.3. Xử lý ion kim loại độc hại ô nhiễm nguồn nước
Khi TiO2 bị kích thích bởi ánh sáng thích hợp giải phóng các điện tử hoạt
động. Các ion kim loại nặng sẽ bị khử bởi điện tử và kết tủa trên bề mặt vật liệu.
Vật liệu bán dẫn quang xúc tác, công nghệ mới hứa hẹn được áp dụng nhiều trong
xử lý môi trường. Chất bán dẫn kết hợp với ánh sáng UV đã được dùng để loại các
ion kim loại nặng và các hợp chất chứa ion vô cơ. Ion bị khử đến trạng thái ít độc
hơn hoặc kim loại từ đó dễ dàng tách được [2],[3].Ví dụ:
12
2hν + TiO2 → 2e + 2h+
Hg2+(aq) ↔ Hg(ads) ( Bị hấp phụ lên bề mặt vật liệu)
Hg2+(ads) + 2e → Hg(ads)
2H2O ↔ 2H+ + 2OH-
2OH- + 2h+ → H2O + 1/2 O2
Rất nhiều ion kim loại nhạy với sự chuyển quang hóa trên bề mặt chất bán
dẫn như là Au, Pt, Pd, Ag, Ir, Rh... Đa số chúng đều kết tủa trên bề mặt vật liệu.
Ngoài sự khử bằng điện tử, các ion còn bị oxi hóa bởi lỗ trống trên bề mặt tạo oxit.
Những chất kết tủa hoặc hấp phụ trên bề mặt được tách ra bằng phương pháp cơ
học hoặc hóa học [2],[3].
1.3.4. Điều chế hiđro từ phân hủy nước
Quang xúc tác phân hủy nước tạo H2 và O2 thu hút được rất nhiều sự quan
tâm của các nhà khoa học. Bởi vì đây là quá trình tái sinh năng lượng và hạn chế
được việc phải sử dụng nhiên liệu hóa thạch dẫn đến sự phát thải khí CO2.
Hình 1.8. Cơ chế quang xúc tác TiO2 tách nước cho sản xuất hiđro
Việc sản xuất H2 bằng chất quang xúc tác TiO2 được thể hiện trong hình 1.8.
Về mặt lý thuyết, tất cả các loại chất bán dẫn đáp ứng các yêu cầu nói trên đều có thể
được sử dụng như một chất xúc tác quang để sản xuất H2. Tuy nhiên, hầu hết các chất
bán dẫn, chẳng hạn như CdS và SiC tạo ra ăn mòn quang điện hóa, không phù hợp để
tách H2O. Với hoạt tính xúc tác mạnh, ổn định hóa học cao và thời gian tồn tại lâu
của cặp điện tử - lỗ trống, TiO2 đã là một chất xúc tác quang được sử dụng rộng rãi.
Hiện nay, hiệu suất chuyển đổi từ năng lượng mặt trời để sản xuất H2 bằng quang xúc
tác TiO2 tách nước vẫn còn thấp, chủ yếu là vì các lý do sau:
Tái tổ hợp của cặp điện tử - lỗ trống kích thích quang: điện tử trong vùng CB
có thể tái tổ hợp với lỗ trống trong vùng VB và giải phóng năng lượng dưới dạng
sinh ra nhiệt hay photon.
13
Xảy ra phản ứng ngược: Phân tách nước thành hiđro và oxi là một quá trình
có năng lượng ngày càng tăng, do đó phản ứng ngược (tái tổ hợp của hiđro và oxi
vào trong nước) dễ dàng xảy ra.
Không có khả năng sử dụng ánh sáng nhìn thấy: Độ rộng vùng cấm của TiO2 là
khoảng 3,2eV và chỉ có ánh sáng UV có thể được sử dụng cho sản xuất hiđro.
Để giải quyết những vấn đề trên và mục tiêu sử dụng ánh sáng mặt trời trong
các phản ứng quang xúc tác sản xuất hiđro có tính khả thi, những nỗ lực liên tục
được thực hiện để thay đổi trong các cấu trúc của vật liệu TiO2 nhằm mở rộng khả
năng quang xúc tác của vật liệu này sang vùng ánh nhìn thấy. Nhiều tác giả đã thử
nghiệm bằng cách pha tạp các ion kim loại, ion phi kim,... họ đã chứng minh được
điều đó có ảnh hưởng hiệu quả đến việc sản xuất hiđro [13].
1.4. GIỚI THIỆU VỀ CÁC CHẤT HỮU CƠ ĐỘC HẠI TRONG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC
Bảng 1.2. Các các hợp chất hữu cơ thường được sử dụng nghiên cứu trong phản
ứng quang xúc tác của TiO2
Loại hợp chất hữu cơ Ví dụ
Ankan
Dẫn xuất halogen của ankan
Ancol
Axit Cacboxylic
Metan, iso butan, pentan, heptan, n-dodecan, xyclohexan Clometan, floclometan, tetracloetan, dibrometan, tricloetan . Metanol, isopropanol, xyclobutanol. Fomic, oxalic, malic, benzoic, salixilic, phtalic, butanoic, 4-aminobenzoic, p-hydroxybenzoic . propen, xyclohexen
Anken Dẫn xuất halogen của ankan hexaflopenten, 1,2-dicloeten, percloeten Aren Dẫn xuất của aren
Hợp chất của phenol
Amit
Chất có hoạt tính bề mặt
Thuốc diệt cỏ
Thuốc trừ sâu Benzen, naphtalen Clobenzen, brombenzen, diclonitrobenzen Phenol, 4-clorphenol, 4-flophenol, Pentaclophenol, 2,4- Dichlorophenol benzamide Natridodecylsunfat, polyetilen glycol, trimetyl photphat, tetrabutylammoniphotphat Metylviologen, atrazine, propetryne, prometon, bentazon, 2,4- Dichlorophenol Parathion, lindane, DDT, tetraclovinphos
Chất màu Metyl xanh, Metyl tím, metyl da cam, metyl đỏ, rhodamine B, eosin B,
14
Trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn 2,4- Dichlorophenol ( 2,4- DCP ) là
một dẫn xuất clo phenol với công thức phân tử C6H4Cl2O .
Khối lượng phân tử mol 163,001g/mol .
Hình 1.9. Công thức cấu tạo của 2,4- Dichlorophenol
Tính chất : Là tinh thể có màu trắng,nóng chảy ở 45 ° C , độ hòa tan trong
nước: 4,5 g / l ( 20 ºC )
2,4- Dichlorophenol có thể phản ứng mạnh mẽ với các tác nhân oxy hóa ,
cũng có thể phản ứng với axit hoặc khói axit. Không tương thích với clorua axit và
anhydrit axit.
- Có hại cho sức khỏe : Gây ra hiện tượng run, co giật, khó thở , sự ức chế của
hệ thống hô hấp,kích thích mạnh mẽ đến các mô, độc do ăn phải .
2,4- Dichlorophenol được sử dụng chủ yếu như chất trung trung gian cho việc
sản xuất các loại thuốc diệt cỏ 2,4-D ( D435680 ).
1.5. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU SUẤT QUANG XÚC TÁC
1.5.1. Ảnh hưởng pH
pH là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất quang xúc tác phân hủy hợp
chất hữu cơ vì pH có ảnh hưởng đến nhiều yếu tố trong quá trình quang xúc tác
Thứ nhất, sự thay đổigiá trị pH dung dịch sẽ làm biến đổi tính chất điện bề
mặt trên chất xúc tác. Trong môi trường axit hoặc bazơ thì tính chất điện bề mặt của
TiO2 thay đổi khác nhau, TiO2 bị proton hóa hoặc ngược lại để tạo ra điện tích bề
+
mặt thay đổi theo các phản ứng sau đây:
TiOH + H+ → TiOH2
TiOH + OH− → TiO− +H2O
Như vậy, bề mặt của hạt TiO2 mang điện tích dương trong môi trường axit và
mang điện tích âm trong môi trường bazơ. Sự thay đổi tích chất điện bề mặt của
chất xúc TiO2 liên quan đến khả năng hấp phụ chất hữu cơ trên bề mặt chất xúc tác,
15
một giai đoạn quan trọng trong toàn bộ quá trình quang xúc tác, do đó gây ra sự
thay đổi tốc độ phản ứng phân hủy chất hữu cơ.
Thứ hai, gốc •OH có thể hình thành từ phản ứng giữa h+ và ion OH-. Ở pH
thấp thì tác nhân oxi hóa chủ yếu là h+, còn ở pH trung tính hoặc pH cao thì tác
nhân oxi hóa chủ yếu lại là gốc •OH [10]. Đối với TiO2, các kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng hoạt tính quang xúc tác thể hiện cao hơn ở môi trường pH thấp, nhưng ở
môi trường rất thấp với một lượng dư H+ thì tốc độ phản ứng phân hủy chất hữu cơ
lại giảm. Điều này có thể do, ở môi trường pH rất thấp, các hạt TiO2 bị kết khối dẫn
đến sự giảm khả năng hấp phụ chất hữu cơ lên bề mặt cũng như giảm khả năng hấp
thụ photon của nguồn sáng.
Sự ảnh hưởng của pH dung dịch đối với hiệu suất phân hủy các chất hữu cơ
khác nhau là không giống nhau. Ví dụ, hiệu suất quang xúc tác phân hủy Acid
Yellow17 (một dạng thuốc màu anion) thể hiện cao nhất ở pH=3 [9,12], trong khi
hiệu suất quang xúc tác phân hủy Orange II and Amido Black 10B lại thể hiện cao
nhất ở pH =9 [9,12]. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất phân hủy một số hợp chất hữu
cơ được trình này ở bảng 1.3
Bảng 1.3. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính quang xúc tác phân hủy chất hữu cơđộc
hại [12]
Chất hữu cơ Nguồn sáng Chất xúc tác pH tối ưu
Fast Green FCF Khoảng pH khảo sát 3.0–11.0 UV 4.4 quang TiO2
Patent Blue VF 3.0–11.0 UV 11.0 TiO2
Salicylic acid 1.0–11.0 UV 2.3 TiO2
Orange G 1.0–12.0 UV 2.0 Sn/TiO2/AC
Methyl orange 2.5–11.0 UV 2.5 Pt-TiO2
Orange G 1.5–6.5 Vis 2.0 N-TiO2
Acid Red B 1.5–7.0 UV 1.5 Ce-TiO2
4-Chlorophenol 2.0–5.0 UV 3.0 N-TiO2
Orange II 3.0–10.0 Vis 3.0 Zn-TiO2
UV 4.5 Bromocresol purple 4.5 and 8.0 TiO2
1.5.2. Ảnh hưởng của khối lượng chất xúc tác sử dụng trong phản ứng
Hiệu suất quang xúc sẽ bị ảnh hưởng của khối lượng chất xúc tác sử dụng.
Hiệu suất quang xúc tác tăng khi khối lượng chất quang xúc tác tăng, bởi vì khi tăng
16
lượng chất xúc tác sẽ làm tăng số lượng các hạt mang điện (e-, h+) dưới ánh sáng
kích thích trong một đơn vị thời gian dẫn đến làm tăng tốc độ phản ứng sinh ra các
gốc •OH nên tốc độ phản ứng phân hủy chất hữu cơ tăng. Tuy nhiên, khi hàm lượng
chất quang xúc tác quá cao thì sẽ làm dung dịch trở nên đục hơn dẫn đến làm giảm
khả năng hấp thụ tia sáng dẫn đến làm giảm hiệu suất quang xúc tác. Trong đa số
các trường hợp người ta thường sử dụng tỉ lệ khối lượng chất quang xúc tác và thể
tích dung dịch là 1:1.
1.5.3. Ảnh hưởng của nồng độ đầu của chất hữu cơ
Nói chung, khi giữ cố định khối lượng chất xúc tác thì hiệu suất quang xúc
tác sẽ giảm khi nồng độ đầu của chất hữu cơ tăng. Điều này được giải thích mặc dù
khi nồng độ đầu của chất hữu cơ tăng thì số lượng phân tử chất hữu cơ được hấp thụ
trên bề mặt chất xúc tác tăng, nhưng nó lại cản trở đến sự hấp thụ photon để sinh ra các hạt mang điện (e-, h+), do đó các gốc •OH được sinh ra ít hơn. Kết quả là làm
hiệu suất quang xúc tác sẽ giảm.
1.5.4. Ảnh hưởng của các ion lạ có trong dung dịch
3−, SO4
2−, −, ... sẽ làm hiệu suất quang xúc tác giảm bởi vì chúng có khả
2−, HCO3
−, CO3
Sự xuất hiện các ion lạ thường như Fe2+, Zn2+, Ag+, Na+, Cl−, PO4
BrO3 năng phản ứng với gốc •OH hoặc các hạt mang điện (e-, h+). Ví dụ:
HO• + Fe2+ → OH + Fe3+
2− + HO• → CO3•− +OH¯ − + HO• → CO3•− +H2O + → Cl•
2−
CO3
cb → SO4•− + SO4
HCO3 Cl− + hVB Cl− + Cl• → Cl•− HO• + Cl− → HOCl•− HOCl•− + H+ → Cl• + H2O SO4 S2O8
2− + HO• → SO4•− + OH− 2− + e− 1.5.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Sự nghiên cứu sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng quang xúc tác phân hủy hợp chất hữu cơ chỉ ra rằng trong trường hợp chung, khi tăng nhiệt độ thì tốc độ tái kết hợp của cặp e-/ h+tăng, đồng thời còn làm quá trình giải hấp thụ của chất hữu cơ trên bề mặt chất xúc tác tăng dẫn đến làm giảm hiệu suất quang xúc tác [9,12]. Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu cho thấy, hiệu suất quang xúc tác tăng cùng với sự tăng của nhiệt độ.
17
CHƯƠNG 2: THỰ C NGHIỆM
2.1. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨ U
2.1.1. Mu ̣c tiêu nghiên cứ u
Tổng hợp đươ ̣c vâ ̣t liê ̣u TiO2 nano dạng ống (TNT) biến tính bằng NiO và CuO có
hoa ̣t tính quang xú c tác hiê ̣u suất cao hơn TNT để ứ ng du ̣ng cho xử lý các chất hữu
cơ ô nhiễm trong môi trườ ng nướ c.
2.1.2. Nô ̣i dung nghiên cứu
Tổ ng hơ ̣p vật liệu TNT biến tính NiO và CuO.
Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc, thành phần hó a học, hình thái bề mă ̣t, kích
thướ c ha ̣t, tính chất quang hó a,… của vâ ̣t liê ̣u chế ta ̣o đươ ̣c.
Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ, pH, hàm lượng và hoa ̣t tính quang
xú c tác củ a vâ ̣t liê ̣u chế ta ̣o đươ ̣c và tái sử dụng vật liệu cho phản ứng phân hủy chất
hữu cơ ô nhiễm tiêu biểu 2,4- Dichlorophenol. 2.2. HÓ A CHẤ T VÀ THIẾ T BI ̣
2.2.1. Hó a chấ t Các hóa chất sử dụng cho việc tiến hành thực nghiệm bao gồm:
+ TiO2 thương mại – Trung Quốc;
+ Dung dịch NaOH 10M :>96%
+ Dung dịch HCl :
+ Dung dịch Cu(NO3)2.3H2O 0,01M: 99%
+ Dung dịch Ni(NO3)2 .6H2O 0,01M : 98%
+ Dung dịch 2,4- Dichlorophenol(C6H4Cl2O) : 99%
+ Nước cất.
2.2.2. Du ̣ng cu ̣ và thiế t bi ̣ Các dụng cu ̣ và thiết bị chính sử dụng cho việc tiến hành thực nghiệm bao
gồm:
- Cốc thủy tinh dung tích 80 ml, 100 ml, 200 ml.
- Ống nghiệm, pipet, quả bóp.
- Đèn halogen 500W.
- Tủ sấy.
- Máy khuấy từ gia nhiệt (Trung Quốc).
18
- Cân điện tử 4 số Precisa XT 120A (Thụy Sỹ).
- Máy ly tâm (Trung Quốc).
- Máy quang phổ UV- 1700 Shimadzu (Nhâ ̣t bản).
- Máy quang phổ U - 4100 Hitachi (Nhật Bản).
- Một số dụng cụ khác... 2.3. CHẾ TẠO VẬT LIỆU
Quy trình tổng hợp vật liệu được trình bày dưới đây:
2.3.1. Tổng hợp TiO2 dạng ống (TNT)
Cân chính xác 2g TiO2 thương mại cho vào cốc thủy tinh đựng 50ml dung
dịch NaOH 10M, khuấy từ hỗn hợp trong 30 phút. Sau đó, cho hỗn hợp vào bình
teflon và đưa vào nồi hấp đậy kín, toàn bộ thiết bị phản ứng được đặt trong tủ sấy,
duy trì ở nhiệt độ 130oC trong 24h. Sau khi thủy nhiệt, bình được để nguội một cách
tự nhiên đến nhiệt độ phòng. Sản phẩm thủy nhiệt dưới dạng kết tủa trắng được lấy
dần và lọc qua giấy, sau đó tia nước cất nhiều lần và trung hòa bằng axit HCl 0,1
mol/L. Lặp lại nhiểu lần cho đến khi pH = 7. Sản phẩm được và lọc đem sấy khô ở
80oC trong vòng 6h thu được vật liệu nano TiO2 dạng ống (ký hiệu là TNT -
titanium oxide nanotubes).
Quy trình tổng hợp vật liệu được trình bày ở sơ đồ sau:
TNT + 150 ml nước cất
V ml dd Ni(NO3)20,01M
Khuấy 30 phút
Dung dịch màu trắng xám
Sấy khô 800C
Kết tủa màu trắng xám
Nung 400oC
Vật liệu NiO/TNT
2.3.2. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính NiO
Hình 2.1. Sơ đồ tổng hợp vật liệu TNT biến tính NiO
19
2.3.3. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính CuO
TNT + 150 ml nước cất
V ml dd Cu(NO3)20,01M
Khuấy 30 phút
Dung dịch màu trắng xanh
Sấy khô 800C
Kết tủa màu trắng xanh
Nung 400oC
Vật liệu CuO/TNT
Quy trình tổng hợp vật liệu được trình bày ở sơ đồ sau:
Hình 2.2. Sơ đồ tổng hợp vật liệu TNT biến tính CuO
2.3.4. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính NiO, CuO
TNT + 150 ml nước cất
Khuấy 30 phút
5,34 ml Ni(NO3 )20,01M + 3,75 ml Cu(NO3 )20,01M
Dung dịch màu xám xanh
Sấy khô 800C
Quy trình tổng hợp vật liệu được trình bày ở sơ đồ sau:
Nung 400oC
Kết tủa màu xám xanh
Vật liệu NiO,CuO/TNT
Hình 2.3. Sơ đồ tổng hợp vật liệu TNT biến tính NiO,CuO
20
2.4. CÁ C KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁ P PHÂN TÍCH MẪ U, ĐO KHẢ O SÁ T TÍNH CHẤ T CỦ A VẬT LIỆU 2.4.1. Nhiễu xa ̣ tia X
Phương pháp nhiễu xạ tia X được sử du ̣ng để xác định thành phần pha trong sản phẩm điều chế. Thành phần pha của sản phẩm đươ ̣c nhâ ̣n diê ̣n nhờ vi ̣ trí và cườ ng đô ̣ các pic đă ̣c trưng trên giản đồ XRD.
Từ vi ̣ trí các pic đặc trưng trên giản đồ nhiễu xa ̣ tia X ta có thể xác đi ̣nh mô ̣t
cách dễ dàng thành phần pha củ a vâ ̣t liê ̣u TNT và TNTbiến tính.
Trong luận văn này giản đồ nhiễu xạ XRD của các mẫu vật liệu được ghi
trên máy D8 Advance – Bruker (Đức).
2.4.2. Hiển vi điê ̣n tử truyền qua (TEM)
Trong luận văn này phương pháp hiển vi điê ̣n tử truyền qua đươ ̣c đo trên
máy JEM1010 (JEOL – Nhật Bản)
2.4.3. Phổ phản xạ khuếch tán UV-Vis (DRS)
Phổ phản xạ khuếch tán UV-Vis của các mẫu bột nghiên cứu được đo trên
máy U-4100 Hitachi (Nhật).
2.4.4. Phổ tán xạ tia X (EDX)
Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) được ghi trên thiết bị JEOL JSM-2300V
(Nhật). Sự có mặt của các nguyên tố Ni, Cu trong mẫu sản phẩm TNT biến tính xác
định theo pic đặc trưng trên phổ EDX .
2.4.5. Phổ hấp thụ phân tử UV-Vis
Phổ UV –Vis là loại phổ electron, ứng với mỗi elctron chuyển mức năng
lượng ta thu được một vân phổ rộng. Phương pháp đo phổ UV –Vis (phương pháp
trắc quang) là một phương pháp định lượng xác định nồng độ của các chất thong
qua độ hấp thu của dung dịch. Cho chùm ánh sáng có độ dài sóng xác định có thể
thấy được (Vis) hay không thấy được (UV -IR) đi qua vật thể hấp thu (thường ở
dạng dung dịch). Dựa vào lượng ánh sáng đã bị hấp thu bởi dung dịch mà suy ra
nồng độ (hàm lượng) của dung dịch đó.
21
Hình 2.4. Cườ ng độ tia sáng trong phương pháp UV-Vis
I0 = IA + Ir + I
Trong đó :
I0 : Cường độ ban đầu của nguồn sáng. I : Cường độ ánh sáng sau khi đi qua dung dịch. IA: Cường độ ánh sáng bị hấp thu bởi dung dịch. Ir: Cường độ ánh sáng phản xạ bởi thành cuvet và dung dịch, giá trị này được loại bỏ bằng cách lặp lại 2 lần đo.
C: Nồng độ mol chất ban đầu.
l: Chiều dày lớp dung dịch mà ánh sáng đi qua.
2.5. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH QUANG XÚ C TÁ C PHÂN HỦ Y HỢP CHẤ T
2,4 – DICHLORO PHENOL CỦA CÁC VẬT LIỆU
2.5.1. Thí nghiệm khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các vật liệu
Các vật liệu đặc biệt là vật liệu có diện tích bề mặt riêng lớn đều có khả năng
hấp phụ các chất màu hữu cơ. Do đó, để xác định chính xác hoạt tính quang xúc tác
của các mẫu vật liệu nghiên cứu, loại trừ yếu tố hấp phụ ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các vật
liệu. Cách tiến hành như sau: Lấy 50 mg vật liệu TNT biến tính cho vào 50 ml dung
dịch 2,4-DCP (10 mg/L, pH=7) và khuấy đều trong bóng tối bằng máy khuấy từ.
Sau mỗi 10 phút khuấy trong bóng tối, khoảng 5 mL dung dịch 2,4-DCP được lấy
ra, đem ly tâm để loại bỏ phần chất rắn. Nồng độ của dung dịch 2,4-DCP tại các
thời điểm khác nhau được xác định bằng máy quang phổ UV-1700 Shimazu. Dựa
vào giá trị độ hấp thụ của dung dịch 2,4-DCP trên phổ hấp thụ phân tử UV-Vis ta
xác định được thời điểm đạt cân bằng hấp phụ của các vật liệu. Giá trị độ hấp thụ của
dung dịch 2,4-DCP tại thời điểm đạt cân bằng hấp phụ của các vật liệu kí hiệu là Ao
dùng để tính hiệu suất quang xúc tác.
22
2.5.2. Thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của hàm lượng (%) NiO, CuO trong
các vật liệu đến hoạt tính quang xúc tác củaTNT
Cách tiến hành thí nghiệm như sau: Cân 20 mg vật liệu TNT biến tính bằng
NiO, CuO cho vào 20 ml dung dịch 2,4 - DCP (nồng độ 10mg/L, pH=7). Hỗn hợp
được khuấy 30 phút trong bóng tối với tốc độ không đổi bằng máy khuấy từ để quá
trình hấp phụ đạt cân bằng. Sau đó, hỗn hợp được chiếu sáng đèn halogen 500 W
trong thời gian 60 phút. Sau chiếu sáng, hỗn hợp được ly tâm để tách xúc tác, nồng
độ của dung dịch 2,4 - DCP (tương ứng với giá trị mật độ quang At) được xác định
bằng máy quang phổ UV-1700 Shimazu (Nhật).
Với mục đích so sánh, hoạt tính quang xúc tác của TNT chưa biến tính cũng
được nghiên cứu với quy trình và điều kiện giống như các vật liệu TNT biến tính
2.5.3. Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính quang xúc tác của
các vật liệu
Cách tiến hành thí nghiệm như sau: Chuẩn bị 4mẫu dung dịch 2,4 – DCP (mỗi
mẫu 20 ml, pH=7), thêm từ từ dung dịch HNO3 1M vào các dụng dịch 2,4 – DCP
trên để đạt được các mẫu dung dịch có pH = 1, 3, 5, 7. Sau đó, 20 mg mỗi loại vật
liệu TNT biến tính được thêm vào các dung dịch trên. Các hỗn hợp được khuấy
trong bóng tối để quá trình hấp phụ đạt cân bằng rồi hỗn hợp được chiếu sáng bằng
bóng đèn halogen 500 W trong thời gian 60 phút. Hỗn hợp được ly tâm để tách xúc
tác, nồng độ của dung dịch(tương ứng với giá trị đô ̣ hấp thu ̣ quang At) được xác
định bằng máy quang phổ UV- 1700 Shimazu (Nhật) từ đó tìm được pH tối ưu của
từng vật liệu.
2.5.4. Thí nghiệm khảo sát hoạt tính quang xúc tác của các vật liệu theo thời gian
Cách tiến hành thí nghiệm như sau: Cân hoặc 50 mg vật liệu TNT biến tính
bằng NiO, CuO hoặc NiO, CuO/TNT cho vào 50 mL dung dịch 2,4 - DCP (nồng độ
10mg/l, pH=7). Hỗn hợp được khuấy trong bóng tối với tốc độ không đổi bằng máy
khuấy từ để quá trình hấp phụ đạt cân bằng. Sau đó, hỗn hợp được chiếu sáng bằng
đèn halogen 500 W. Sau những khoảng thời gian chiếu sáng nhất định (30 phút ),
khoảng 5 ml mẫu được lấy ra rồi ly tâm để tách xúc tác, nồng độ của dung dịch 2,4
- DCP sau những khoảng thời gian chiếu sáng(tương ứng với giá trị mật độ quang
At) được xác định bằng máy quang phổ UV-1700 Shimazu (Nhật).
23
2.5.5. Hiê ̣u suấ t quang xúc tác
Hiệu suất quang xúc tác phân hủy 2,4 - DCP của các vật liệu nghiên cứu được
tính theo công thức:
H(%)= ×100%
Trong đó, Ao và At là đô ̣ hấp thu ̣ quang của 2,4 - DCP (λmax = 285 nm) tại thời
điểm cân bằng hấp phụ và tại thời điếm sau chiếu sáng t phút.
24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. THÀ NH PHẦ N, ĐẶC TRƯNG CẤ U TRÚ C CỦ A VẬT LIỆU
3.1.1. Nghiên cứu tổng hợp.
3.1.1.1. Tổng hợp TiO2 dạng ống (TNT)
Cân chính xác 2g TiO2 thương mại cho vào cốc thủy tinh đựng 50ml dung
dịch NaOH 10M, khuấy từ hỗn hợp trong 30 phút. Sau đó, cho hỗn hợp vào bình
teflon và đưa vào nồi hấp đậy kín, toàn bộ thiết bị phản ứng được đặt trong tủ sấy,
duy trì ở nhiệt độ 130oC trong 24h. Sau khi thủy nhiệt, bình được để nguội một cách
tự nhiên đến nhiệt độ phòng. Sản phẩm thủy nhiệt dưới dạng kết tủa trắng được lấy
dần và lọc qua giấy, sau đó tia nước cất nhiều lần và trung hòa bằng axit HCl 0,1
mol/L. Lặp lại nhiểu lần cho đến khi pH = 7. Sản phẩm được và lọc đem sấy khô ở
80oC trong vòng 6h thu được vật liệu nano TiO2 dạng ống (ký hiệu là TNT -
titanium oxide nanotubes).
3.1.1.2. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính CuO
Lấy 0,2 gam TNT thêm vào một lượng thích hợp dung di ̣ch Cu(NO3)2 0,01M. Thể
tích dung di ̣ch Cu(NO3)20,01M đươ ̣c lấy tương ứ ng như bảng sau: Bảng 2.2: Thể tích dung dịch Cu(NO3)20,01M được lấy tương ứng với %khối lượng
của CuO (x) trong vật liệu x%Cu0/TNT
2,5 1,25 3,75 5 7,5 V(ml) Cu(NO3)20,01M
x 1 0,5 1,5 2 3
Thêm khoảng 150 ml nước cất. Khuấy khoảng 30 phút để trộn đều muối vào
TNT, sau đó sấy khô trong tủ sấy ở 800C thu được chất rắn màu trắng xanh. Nung
chất rắn ở nhiệt độ 4000C trong 4 giờ ( tốc độ gia nhiệt là 50C/ phút) thu được vật
liệu TNT biến tính CuO kí hiệu: x%CuO/TNT (x là phần trăm khối lượng CuO).
3.1.1.3. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính NiO
Lấy 0,2 gam TNT thêm vào một lượng thích hợp dung di ̣ch Ni(NO3)20,01M.
Thể tích dung di ̣ch Ni(NO3)20,01M đươ ̣c lấy tương ứ ng như bảng sau:
25
Bảng 2.1 :Thể tích dung dịch Ni(NO3)2 0,01M được lấy tương ứng với %khối lượng
của NiO (x) trong vật liệu x%NiO/TNT
1,33 2,67 3,99 5,34 8,0 V(ml) Ni(NO3)20,01M
x 0,5 1 1,5 2 3
Thêm khoảng 150 ml nước cất. Khuấy khoảng 30 phút để trộn đều muối vào TNT,
sau đó sấy khô trong tủ sấy ở 800C thu được chất rắn màu trắng xám. Nung chất rắn
ở nhiệt độ 4000C trong 4 giờ ( tốc độ gia nhiệt là 50C/ phút) thu được vật liệu TNT
biến tính NiO kí hiệu: x% NiO/TNT (x là phần trăm khối lượng NiO)
3.1.1.4. Tổng hợp vâ ̣t liê ̣u TNT biến tính NiO, CuO
Lấy 0,2 gam TNT thêm vào 3,75(ml) dung di ̣ch Cu(NO3)2 0,01M và 5,34
(ml) dung dịch Ni(NO3)20,01M . Thêm khoảng 150 ml nước cất. Khuấy khoảng 30
phút để trộn đều muối vào TNT, sau đó sấy khô trong tủ sấy ở 800C thu được chất
rắn màu xám xanh. Nung chất rắn ở nhiệt độ 4000C trong 4 giờ ( tốc độ gia nhiệt là
50C/ phút) thu được vật liệu TNT biến tính NiO,CuO.
3.1.2. Kết quả nhiễu xa ̣ tia X(XRD)
Hình 3.1. Giả n đồ nhiễu xạ tia X của cá c vật liê ̣u
Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu vật liệu được trình bày ở hình 3.1 cho thấy mẫu 1.5% NiO/TNT, 2%CuO/TNT, có cấu trúc pha tương tự với mẫu TiO2 tinh khiết. Giản đồ nhiễu xạ tia X của tất cả các mẫu đều xuất hiện các peak đặc
trưng ở các góc 2θ = 25,28°; 37,79; 48,05; 53,89; 55,09; 62,68; 68,76 tương
26
ứng với mặt tinh thể của TiO2 pha anatase (101), (111), (200), (105), (211), (204) và
(116) (JCPDS card No. 21-1272).
Kết quả phân tích còn cho thấy, giản đồ XRD của mẫu 1,5%NiO/TNT; 2%CuO/TNT không xuất hiện các píc đặc trưng của NiO, CuO điều này có thể do
hàm lượng của các oxit biến tính khá nhỏ, chưa đủ cho máy phát hiện, mặc dù kết
quả phân tích phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) ở hình xác nhận sự tồn tại của
thành phần Ni, Cu hoặc của cả hai trong mẫu nghiên cứu. Như vậy, việc tạo hợp
chất composite NiO/TNT, CuO/TNT không làm thay đổi cấu trúc mạng tinh thể của TiO2, nói cách khác thành phần các nguyên tố niken, đồng thêm vào không
xâm nhập vào cấu trúc mạng tinh thể của TiO2. Điều này cho thấy, chúng tôi đã sử dụng phương pháp hợp lý để chế tạo vật liệu đúng như mục đích đề ra là chế tạo vật
liệu dạng composite. 3.1.3. Kết quả chu ̣p phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX)
Để xác định thành phần nguyên tố của mẫu biến tính điều chế được, chúng
tôi tiến hành ghi phổ EDX. Kết quả trình bày ở hình 3.2;3.3;3.4
Elmt Element Atomic % % O K 42.16 68.71 Ti K 55.95 30.45 Ni K 1.89 0.84 Total 100.00 100.00
Hình 3.2. Phổ EDX của mẫu 1,5% NiO/TNT
27
Element Weight% C K O K Na K Ti K Cu L Totals 8.62 51.03 4.12 31.73 4.51 100.00 Atomic% 14.89 66.18 3.72 13.74 1.47
Hình 3.3. Phổ EDX của mẫu 2% CuO/TNT
Elmt Element Atomic % % O K 43.02 69.42 Ti K 55.78 30.07 Ni K 0.65 0.28 Cu K 0.55 0.22 Total 100.00 100.00
Hình 3.4.Phổ EDX của mẫu 1,5% NiO, 2%CuO/TNT
28
Phổ tán sắc năng lượng tia X của mẫu 1,5% NiO/TNT, 2%CuO/TNT và1,5%
NiO, 2%CuO/TNT cho biết sự tồn tại của Ni,Cu trong vật liệu nghiên cứu riêng mẫu
2% CuO/TNT có sự tồn tại của Na, C có thể là do trong quá trình thí nghiệm tôi
chưa trung hòa môi trường kiềm và mẫu còn lẫn một số tạp chất trong quá trình làm
thí nghiệm .
3.1.4. Kết quả chu ̣p TEM
Để khảo sát hình thái bề mặt của mẫu TNT tinh khiết và mẫu TNT biến tính,
chúng tôi tiến hành chụp ảnh TEM của các mẫu nghiên cứu đại diê ̣n. Kết quả trình
bày ở hình 3.5 đến 3.9.
Hình 3.5. Ảnh TEM của vật liệu TiO2 thương mại
Hình 3.6. Ảnh TEM của vật liệu TiO2 dạng ống (TNT)
29
Hình 3.7. Ảnh TEM của vật liệu 2% CuO/TNT
Hình 3.8. Ảnh TEM của vật liệu 1,5% NiO/TNT
30
Hình 3.9. Ảnh TEM của vật liệu NiO, CuO/TNT
Các ảnh TEM cho thấy, sau phản ứng thủy nhiệt trong môi trường kiềm đặc
các hạt nano TiO2 (hình 3.5) đã chuyển hoàn toàn thành dạng ống. Các ống nano
TiO2 phân bố đồng đều, sắc nét có kích thước trung bình chiều dài của ống TNT
(hình 3.6) và các ống TNT biến tính (hình 3.7 đến 3.9) là khoảng 200 nm, đường
kính khoảng 5 nm.
3.1.5. Kết quả phổ phản xạ khuếch tán UV-Vis (DRS)
Phổ phản xạ khuếch tán UV-Vis của các mẫu nghiên cứu được trình bày ở
hình 3.10 đến hình 3.12.
Hình 3.10 là phổ phản xạ khuếch tán của TNT và các mẫu x% NiO/TNT. Từ
hình 3.10 có thể thấy, các mẫu TNT và TNT biến tính với phần trăm khối lượng
NiO khác nhau đều có cạnh hấp thụ mạnh tại 394 nm tương ứng với mức năng
lượng vùng cấm Eg = 3,15 eV. Mẫu TNT gần như không thể hiện khả năng hấp thụ
ánh sáng trong vùng khả kiến từ 400 – 800 nm. Tuy nhiên, các mẫu x% NiO/TNT
có thể hiện khả năng hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng bước sóng dài. Chúng ta
nhận thấy rõ quy luật, sự hấp thụ ánh sáng khả kiến của các mẫu x%NiO/TNT tăng
khi hàm lượng NiO trong x%NiO/TNT tăng. Trong các mẫu mà chúng tôi khảo sát
thì mẫu 3%NiO/TNT thể hiện khả năng hấp thụ ánh sáng khả kiến mạnh nhất. Sự
hấp thụ mạnh hơn trong vùng ánh sáng khả kiến của vật liệu TNT biến tính so với
vật liệu TNT không biến tính được quy cho sự có mặt của NiO trong thành phần vật
liệu. Phổ phản xạ khuếch tán của các mẫu x%NiO/TNT cho thấy, việc đưa thêm
31
thành phần NiO vào vật liệu TNT không làm thay đổi giá trị năng lượng vùng cấm
nhưng làm vật liệu hấp thụ mạnh hơn ánh sáng khả kiến.
Hình 3.10. Phổ DRS của TNT và x% NiO/TNT
Hình 3.11. Phổ DRS của TNT và x% CuO/TNT
Hình 3.11 trình bày phổ phản xạ khuếch tán UV-Vis (DRS) của các mẫu x%
CuO/TNT. Kết quả ở hình 3.11 cho thấy, các mẫu x% CuO/TNT cũng có phản ứng
với ánh sáng tương tự như các mẫu x% NiO/TNT ở hình 3.10. Tuy nhiên, các mẫu
x%CuO/TNT hấp thụ ánh sáng khả kiến mạnh hơn so với trường hợp TNT biến tính
bằng NiO. Cũng tương tự như trường hợp TNT biến tính bằng NiO, việc phủ CuO
lên các hạt ống nano TiO2 cũng không làm thay đổi cấu trúc bán dẫn của vật liệu
32
TiO2, nhưng làm vật liệu hấp thụ mạnh hơn ánh sáng vùng khả kiến. Điều này hoàn
toàn phù hợp với lý thuyết và phù hợp với kết quả phân tích XRD.
Hình 3.12. Phổ DRS của các vật liệu
3.2. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH QUANG XÚC TÁC CỦA CÁC VẬT LIỆU
3.2.1. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các vật liệu
Để xác định chính xác hoạt tính quang xúc tác của các mẫu vật liệu nghiên
cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với mẫu vật
liệu đại diện là 1,5% CuO/TNT. Cách tiến hành như trình bày ở mục 2.5.1. Kết quả
so sánh cường độ hấp thụ của dung dịch 2,4-DCP ban đầu và dung dịch 2,4-DCP tại
các thời điểm khác nhau được trình bày ở hình 3.12
33
Hình 3.13. Phổ hấp phụ phân tử của 2,4-DCP ban đầu và sau bị hấp phụ bởi vật liệu
1,5% CuO/TNT ở những khoảng thời gian khác nhau.
Hình 3.13 cho thấy sau những khoảng thời gian khác nhau (từ 10 đến 30
phút) cường độ hấp thụ pick ở bước sóng 285 nm gần như không thay đổi khoảng
(1,054) so với giá trị của dung dịch 2,4-DCP ban đầu là 1,356.
Do đó, chúng tôi lựa chọn thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các vật liệu là
30 phút.
3.2.2. Ảnh hưởng của phần trăm CuO biến tính
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát hoạt tính xúc tác phân hủy 2,4 - DCP
(10mg/l) đối với 6 mẫu là TNT, 0,5; 1; 1,5; 2; 3% CuO/TNT. Kết quả khảo sát được
trình bày ở hình 3.11. Sau các khoảng thời gian chiếu sáng như nhau là 60 phút với
tỷ lệ phần trăm biến tính khác nhau. Chúng tôi thu được kết quả cường độ hấp thụ
pic đặc trưng ở hình 3.13 của các mẫu vật liệu cũng khác nhau. Điều này thể hiện rõ
ở hình 3.14
34
Hình 3.14. Sự thay đổi phổ hấp thụ phân tử của dung dịch 2,4-DCP xử lý bằng các
vật liệu x% CuO/TiO2
Kết quả thực nghiệm biểu diễn qua hình 3.14 cho thấy, các mẫu có CuO đều
có hiệu suất quang xúc tác phân hủy 2,4-DCP cao hơn so với TNT không biến tính,
trong đó mẫu 2% CuO/TNT cho hiệu suất quang xúc tác của vật liệu trong vùng ánh
sáng khả kiến tốt nhất.
Từ giá trị độ hấp thụ (Abs) trên phổ của dung dịch 2,4-DCP tính được hiệu
suất theo công thức trình bày ở mục 2.5.5
35
Hình 3.15. Sơ đồ biểu diễn hiệu suất quang xúc tác (H%) phân hủy
2,4-DCP của các vật liệu x% CuO /TNT
Kết quả ở hình 3.15 cho thấy các mẫu TNT có CuO đều có hiệu suất quang
xúc tác phân hủy 2,4-DCP cao hơn so với TNT, trong đó mẫu 2% CuO/TNT cho
hiệu suất quang xúc tác của vật liệu trong vùng ánh sáng khả kiến tốt nhất sau 60
phút chiếu sáng (H = 46%). Tuy nhiên, khi tăng thêm hàm lượng CuO trên 2% về
khối lượng thì hiệu suất quang xúc tác của TNT lại giảm. Như vậy, khi thêm vào
TNT một hàm lượng thích hợp CuO sẽ làm tăng hoạt tính quang xúc tác của ống
nano TiO2.
Căn cứ vào kết quả đo giản đồ nhiễu xạ tia X (hình 3.1) và phổ phản xạ
khuếch tán của các mẫu vật liệu (hình 3.10) chúng tôi nhận thấy, các vật liệu
CuO/TNT đều có bờ hấp thụ giống như TNT ở khoảng 394 nm (3,15 eV), nghĩa là
việc thêm CuO vào TNT không làm giảm năng lượng vùng cấm của TNT, kết quả
XRD của CuO/TNT cho biết không có sự thay đổi cấu trúc tinh thể cuẩ TNT khi ta
thêm CuO vào vật liệu. Tuy nhiên, kết quả khảo sát hoạt tính quang xúc tác phân
36
hủy 2,4-DCP trong vùng ánh sáng khả kiến của vật liệu CuO/TNT lại cao hơn so
với TNT. Chúng tôi cho rằng có 2 nguyên nhân:
Thứ nhất: Do vật liệu CuO/TNT có khả năng hấp thụ ánh sáng khả kiến tốt
hơn TNT (phổ DRS cho biết thông tin này) nên các vật liệu CuO/TNT có hoạt tính
mạnh hơn TNT trong vùng ánh sáng nhìn thấy (400 – 800 nm)
Thứ hai: Do có CuO trong thành phần nên các hạt mang điện (e-, h+) từ TNT
sau khi hình thành được chuyển đến CuO làm giảm sự tái tổ hợp nhanh của electron
kích thích và lỗ trống mang điện dương (h+) tạo điều kiện cho quá trình sản sinh ra
electron của hạt TNT dưới ánh sáng kích thích tiếp tục diễn ra, do đó làm tăng hiệu
suất lượng tử của hạt TiO2. Tuy nhiên, trong trường hợp thêm lượng CuO nhiều hơn
lượng thích hợp thì lượng dư CuO lại trở thành trung tâm cho sự tái tổ hợp của cặp
e-/h+ và kết quả là hiệu suất quang xúc tác phân hủy 2,4-DCP của TNT giảm.
3.2.3. Ảnh hưởng của phần trăm NiO biến tính
Hình 3.16. Sự thay đổi phổ hấp thụ phân tử của dung dịch 2,4 - DCP xử lý bằng các
vật liệu x%NiO/TNT
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát hoạt tính xúc tác phân hủy 2,4 - DCP
(10mg/l) đối với 6 mẫu là TNT, 0,5;1; 1,5; 2; 3% NiO/TNT. Kết quả khảo sát được
trình bày ở hình3.10. Sau các khoảng thời gian chiếu sáng như nhau là 60 phút với
tỷ lệ phần trăm biến tính khác nhau. Chúng tôi thu được kết quả cường độ hấp thụ
pic đặc trưng ở hình 3.12 của các mẫu vật liệu cũng khác nhau.
37
Hình 3.17. Sơ đồ biểu diễn hiệu suất quang xúc tác (H%) phân hủy
2,4-DCP của các vật liệu x% NiO/TNT
Trong hình 3.17 cho thấy, tương tự trường hợp CuO/TNT các mẫu có NiO
đều có hiệu suất quang xúc tác phân hủy 2,4-DCP cao hơn so với TNT không biến
tính, trong đó mẫu 1,5% NiO/TNT cho hiệu suất quang xúc tác của vật liệu trong
vùng ánh sáng khả kiến tốt nhất sau 60 phút chiếu sáng (H = 42%). Khi tăng hàm
lượng NiO từ 0,5% đến 1,5% thì hiệu suất quang xúc tác tăng. Tuy nhiên, khi tăng
thêm hàm lượng NiO trên 1,5% về khối lượng thì hiệu suất quang xúc tác của TiO2
lại giảm. Như vậy, khi thêm vào TiO2 một hàm lượng thích hợp NiO sẽ làm tăng
hoạt tính quang xúc tác của TNT. Điều này được giải thích tương tự như biến tính
CuO các hạt mang điện (e-, h+) từ TNT sau khi hình thành được chuyển đến NiO
làm giảm sự tái tổ hợp nhanh của electron kích thích và lỗ trống mang điện dương
(h+) tạo điều kiện cho quá trình sản sinh ra electron của ống TNT dưới ánh sáng
kích thích tiếp tục diễn ra, do đó làm tăng hiệu suất lượng tử của TNT Tuy nhiên,
trong trường hợp thêm lượng NiO nhiều hơn lượng thích hợp thì lượng dư NiO lại
trở thành trung tâm cho sự tái tổ hợp của cặp e-/h+ và kết quả là hiệu suất quang
xúc tác phân hủy 2,4-DCP của TNT giảm.
38
3.2.4. Ảnh hưởng của phần trăm CuO, NiO và hỗn hợp của chúng biến tính
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát hoạt tính xúc tác phân hủy 2,4 - DCP
(10mg/l) đối với 4 mẫu là TNT, 1,5%NiO/TNT; 2%CuO/TNT; 1,5%NiO-
2%CuO/TNT. Kết quả khảo sát được trình bày ở hình 3.12 . Sau các khoảng thời
gian chiếu sáng như nhau là 60 phút với tỷ lệ phần trăm biến tính khác nhau. Chúng
tôi thu được kết quả cường độ hấp thụ pic đặc trưng ở hình 3.18 của các mẫu vật
liệu cũng khác nhau.
Hình 3.18. Sự thay đổi phổ hấp thụ phân tử của dung dịch 2,4 - DCP xử lý bằng các
vật liệu khác nhau
Hình 3.19. Sơ đồ biểu diễn hiệu suất quang xúc tác (H%) phân hủy
2,4-DCP của các vật liệu 1,5% NiO/TNT; 2% CuO/TNT; 1,5% NiO, 2%CuO/TNT
39
Kết quả thực nghiệm cho thấy khi biến tính TNT bằng hỗn hợp 2 oxit NiO
và CuO với hàm lượng thích hợp đã tìm được ở phần 3.2.2 và 3.2.3 cho hiệu suất
quang xúc tác cao hơn so với biến tính bằng từng oxit. Vai trò của NiO, CuO
như đã phân tích ở trên là chất đồng xúc tác của TiO2. Sự có mặt của chất đồng
xúc tác có tác dụng làm giảm quá trình tái tổ hợp của điện tử và lỗ trống mang
điện giúp cho hiệu suất quang xúc tác của TiO2 tăng lên. Có lẽ sự xuất hiện của
hỗn hợp 2 oxit hạn chế quá trình tái tổ hợp tốt hơn từng oxit đơn lẻ nên hiệu suất
quang xúc tác của hệ này tốt hơn. Một số công trình nghiên cứu cũng có kết quả
tương tự [12, 20].
3.2.5. Hoạt tính quang xúc tác phân hủy 2,4 – DCP theo thời gian của vật liệu
1,5%NiO, 2%CuO/TNT
Dựa vào kết quả thu được cho thấy trong 3 vật liệu trên thì vật liệu biến tính
1,5%NiO, 2%CuO/TNT đạt hiệu suất cao nhất. Do vậy chúng tôi lấy mẫu
1,5%NiO, 2%CuO/TNT làm mẫu điển hình để nghiên cứu tiếp hoạt tính quang xúc
tác theo thời gian tại pH=7. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở hình 3.20.
Hình 3.20. Sự thay đổi phổ hấp thụ phân tử của dung dịch 2,4 - DCP xử lý bằng
1,5%NiO, 2%CuO/TNT theo thời gian
40
Hình 3.21. Sơ đồ biểu diễn hiệu suất quang xúc tác (H%) phân hủy
2,4-DCP của các vật liệu 1,5% NiO, 2%CuO/TNT theo thời gian
Hình 3.21 cho thấy thấy sự giảm rõ rệt của cường độ hấp thụ pic đặc trưng
tại bước sóng cực đại của 2,4 - DCP. Sau mỗi khoảng thời gian 30 phút ta thấy
cường độ đặc trưng pic giảm một cách đều đều qua thời gian. Kết quả này chứng tỏ,
vật liệu 1,5%NiO, 2%CuO/TNT có hoạt tính quang xúc tác phân hủy 2,4 - DCP tốt.
3.2.6. Ảnh hưởng của pH dung dịch đến hoạt tính quang xúc tác phân hủy 2,4-
DCP của 1,5% NiO, 2%CuO/TNT
Trong các thông số ảnh hưởng đến hiệu suất quang xúc tác thì pH là yếu tố
quan trọng nhất vì nó đóng nhiều vai trò ảnh hưởng trong suốt quá trình phản ứng
quang hóa xảy ra. Với mục đích ứng dụng thực tiễn các thí nghiệm nghiên cứu
trong khoảng pH = 1 – 9 . Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH trong khoảng 1 – 9
đối với phản ứng phân hủy 2,4-DCP của mẫu 1,5% NiO, 2%CuO/TNT được trình
bày ở hình 3.22
41
Hình 3.22.Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính quang xúc tác của 1,5% NiO,
2%CuO/TNT
Phổ hấp thụ hình 3.22 cho thấy sự thay đổi pH đã làm cho hoạt tính quang
xúc tác thay đổi. Cường độ hấp thụ pic đặc trưng ở môi trường axit thấp hơn nhiều
so với cường độ hấp thụ pic đặc trưng ở môi trường trung tính của 2,4-DCP. Tại giá
trị pH = 1 cường độ hấp thụ pic đặc trưng 2,4-DCP là thấp nhất. Tuy nhiên, ở môi
trường pH > 7 ta thấy vị trí của bước sóng hấp thụ cực đại của 2,4-DCP bị dịch chuyển. Có thể do phản ứng hóa học của 2,4-DCP với ion OH-. Chính vì vậy, chúng tôi chỉ khảo sát đến giá trị pH = 9.
Kết quả thực nghiệm biểu diễn qua hình 3.22 cho thấy hoạt tính quang xúc
tác của vật liệu 1,5% NiO, 2%CuO/TNT trong môi trường axit tốt hơn so với trong
môi trường bazơ. Hoạt tính quang xúc tác của vật liệu 1,5% NiO, 2%CuO/TNT trong môi trường có pH = 1 – 3 – 5 là tốt hơn so với pH tự nhiên của 2,4-DCP (pH = 7). Ngược lại, trong môi trường bazơ hoạt tính quang xúc tác của vật liệu 1,5% NiO, 2%CuO/TNT giảm đi đáng kể, điều này chứng tỏ môi trường bazơ đã kìm hãm khả năng phân hủy 2,4-DCP của vật liệu.
Theo chúng tôi, nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là do sự thay đổi giá trị
pH dung dịch sẽ làm biến đổi tính chất điện bề mặt trên chất xúc tác. Trong môi trường axit hoặc bazơ thì tính chất điện bề mặt của TiO2 thay đổi khác nhau, TiO2 bị proton hóa hoặc ngược lại để tạo ra điện tích bề mặt thay đổi theo các phản ứng
sau đây:
42
+
TiOH + H+ → TiOH2
TiOH + OH− → TiO− +H2O
Như vậy, bề mặt của hạt TiO2 mang điện tích dương trong môi trường axit và
mang điện tích âm trong môi trường bazơ. Sự thay đổi tích chất điện bề mặt của
chất xúc TiO2 liên quan đến khả năng hấp phụ chất hữu cơ trên bề mặt chất xúc tác,
một giai đoạn quan trọng trong toàn bộ quá trình quang xúc tác, do đó gây ra sự
thay đổi tốc độ phản ứng phân hủy chất hữu cơ.
Theo chúng tôi, nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là do: khi vật liệu AgIn5S8
hoặc TiO2 bị kích thích bởi năng lượng ánh sáng sẽ xảy ra các phản ứng sau:
cb) + TiO2 (h+ vb)
.-
(1) (2)
(3)
cb) + O2 → TiO2 + O2 cb) + 2H+ → H2O2 cb) →HO● (một lượng nhỏ) + OH-
Gốc hiđroxyl HO● sinh ra từ các phản ứng trên là gốc rất hoạt hóa và là tác nhân oxi hóa rất mạnh (với thế oxi hóa E = 2,8V) nên nó có thể phản ứng phân hủy
(4) TiO2 + hν → TiO2 (e- TiO2(e- .- + (e- O2 H2O2 + (e-
hầu hết các chất hữu cơ ô nhiễm.
R + HO● → R’● + H2O
R’● + O2 → Sản phẩm phân hủ y
υb
→ R’● + O2 → Sản phẩm phân hủ y
Quá trình oxi hóa các chất hữu cơ cũng có thể xảy ra do phản ứ ng trực tiếp của chú ng vớ i lỗ trố ng quang hó a để ta ̣o thành các gố c tự do sau đó phân hủ y dây chuyền tạo thành sản phẩm. R + h+
υb → R● +CO2
RCOO- + h+
Trong môi trường axit (nồng độ ion H+ cao) gốc HO● được sinh ra nhiều hơn do có sự chuyển dịch cân bằng theo chiều thuận trong các phản ứng (3), (4) (theo
nguyên lý chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơ-li-ê), điều này giải thích trong môi trường axit thì hiệu suất phân hủy 2,4-DCP của vật liệu cao hơn nhiều so với trong môi trường trung tính (pH = 7) và trong môi trường bazơ (pH > 7). Ngược lại, nếu trong môi trường bazơ (nồng độ ion OH- cao)sẽ làm cân bằng trong phương trình (4) xảy ra theo chiều ngược lại, điều này làm cho sự tạo thành gốc HO● khó khăn hơn dẫn đến khả năng phân hủy 2,4-DCP của vật liệu quang xúc tác bị giảm đi.
43
KẾT LUẬN
Từ các kết quả thực nghiệm thu được cùng những bàn luận, phân tích ở trên,
những kết quả chính của luận văn được tổng kết lại như sau:
1. Đã tổng hợp được 5 mẫu vật liệu x% NiO/TNT ( x = 0,5; 1; 1,5 2 và 3%) và
5 mẫu vật liệu x% CuO/TNT ( x = 0,5; 1; 1,5 2 và 3%) và mẫu 1,5% NiO,
2%CuO/TNT.
2. Các vật liệu điều chế được có cấu trúc dạng ống nano phân bố đồng đều, sắc
nét có kích thước trung bình chiều dài của ống khoảng 200 nm, đường kính khoảng
5 nm
3. Kết quả nghiên cứu phổ phản xạ khuếch tán cho thấy các mẫu TNT biến
tính đều có hoạt tính quang xúc tác phân hủy 2,4-DCP cao hơn TNT không biến
tính. Vật liệu 1,5% NiO, 2%CuO/TNT thể hiện hoạt tính quang xúc tác lớn nhất với
hiệu suất đạt tới 72 % sau 60 phút chiếu ánh sáng khả kiến.
4. Đã khảo sát sự ảnh hưởng pH dung dịch đến hiệu suất quang xúc tác phân
hủy 2,4-DCP của vật liệu 1,5% NiO, 2%CuO/TNT. Kết quả cho thấy hiệu suất
quang xúc tác tăng mạnh ở giá trị pH từ 1 đến 5. Tại giá trị pH =1 có hiệu suất
quang xúc tác phân hủy 2,4-DCP tốt nhất.
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Hoàng Nghị (2002), Lý thuyết nhiễu xạ tia X, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.
[2]. Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hồng Hải (2002). “Khử amoni trong nước và
nước thải bằng phương pháp quang hóa với xúc tác TiO2”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, T40 (3), tr. 20-29.
[3]. Nguyễn Xuân Nguyên, Lê Thị Hoài Nam (2004). “Nghiên cứu xử lý nước rác
Nam Sơn bằng màng xúc tác TiO2 và năng lượng mặt trời”, Tạp chí Hóa học và
ứng dụng, T.4(5), tr. 21-24.
Tiếng Anh
[4]. A.A. Ismail, Appl. Catal. B: Environ. 58 115–121 (2005).
[5]. Amy L. Linsebigler, Guangquan Lu and John T. Yates, (1995). “Photocatalysis on
TiO2 surfaces: Principles, Mechanisms and Selected Results”, Chem. Rev. 95. pp. 735-
758.
[6]. B. Pal, M. Sharon, G. Nogami, Mater. Chem. Phys., 59, 254–261 (1999).
[7]. Choi WY, Termin A, Hoffmann MR, (1994). “The role of metal ion dopants in
quantum-sized TiO2: correlation between photoreactivity and charge carrier
recombination dynamics”, J Phys Chem;84, pp. 3669–13679.
[8]. Feng LR, Lu SJ, Qiu FL (2002) “Influence of transition elements dopant on the
photocatalytic activities of nanometer TiO2”, Acta Chimica Sinica ,60(3), pp. 463–
467.
[9]. H.M. Coleman, B.R. Eggins, J.A. Byrne, F.L. Palmer, E. King, Photocataytic
degra-dation of 17-ˇ-oestradiol on immobilized TiO2, Appl. Catal. B: Environ. 24
(2000) L1–L5.
[10]. I. Poulios, A. Avrans, E. Rekliti, A. Zouboulis, Photocatalytic oxidation of
Auramine O in the presence of semiconducting oxides, J. Chem. Biotechnol. 75
(2000) 205–212.
[11]. J. Lin, J.C. Yu, J. Photochem. Photobiol. A: Chem., 116, 63–67 (1998) .
[12]. Lu Yan-Jing, Li Xiang-Qing, Mu Jin (2009), “Effect of CuO-NiO as Co-
catalyst on Photocatalytic Activity of TiO2(P25)”, Chinese Journal of Inorganic
Chemistry 25(7):1149-1152.
45
[13]. M. Sleiman, D. Vildozo, C. Ferronato, J.-M. Chovelon, Photocatalytic
degrada-tion of azo dye Metanil Yellow: optimization and kinetic modeling using
a chemometric approach, Appl. Catal. B: Environ. 77 (2007) 1–11.
[14]. Meng Ni, Michael K.H. Leung , Dennis Y.C. Leung, K. Sumathy (2007),
“A review and recent developments in photocatalytic water-splitting using TiO2
for hydrogen production”, Department of Mechanical Engineering, The
University of Hong Kong, Pokfulam Road, Hong Kong, Renewable and
Sustainable Energy Reviews (11), pp. 401–425.
[15]. S.F. Chen, L. Chen, Mater. Chem. Phys., 98 116–120 (2006) .
[16]. S.K. Ponyak, D.T. Talapin, A.I. Kulak, J. Phys. Chem. B, 105, 4816–4822
(2001).
[17]. S. Srinivasan, J. Wade, E.K. Stefanakos, J. Nanomater. 2006, 1–4, (2006)
[18]. Teshome Abdo Segne1, Siva Rao Tirukkovalluri1 and Subrahmanyam
Challapalli (2011) “Studies on Characterization and Photocatalytic Activities of
Visible Light Sensitive TiO2 Nano Catalysts Co-doped with Magnesium and
Copper” International Research Journal of Pure & Applied Chemistry, (3), pp.
84-103.
[19]. Xiaobo Chen, Samuel S. Mao (2007), “Titanium dioxide nanomaterials: Synthesis,
Properties, Modifications, and Applications”, Chemical Reviews, 107 (7), pp. 2891-
2959.
[20]. Wang Y, Liu L, Xu L, Cao X, Li X, Huang Y, Meng C, Wang Z, Zhu W.
(2014), Ag2O/TiO2/V2O5 one-dimensional nanoheterostructures for superior solar
light photocatalytic activity, Nanoscale, 6(12):6790-7.
[21]. X.Z. Li, F.B. Li, C.L. Yang,W.K. Ge, J. Photochem. Photobiol. A: Chem.,
141, 209–217 (2001).
46
PHỤ LỤC
Hình 3.23. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu 2%CuO/TNT
47
Hình 3.24. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu 1,5%NiO, 2%CuO/TNT
Hình 3.25. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu 1,5%NiO/TNT
48