BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN VIỆT BẮC
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG OZON
TRONG SẢN XUẤT GIỐNG CUA BIỂN
(Scylla paramamosain Estampador, 1949)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN VIỆT BẮC
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG OZON
TRONG SẢN XUẤT GIỐNG CUA BIỂN
(Scylla paramamosain Estampador, 1949)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
GS.TS. VŨ NGỌC ÚT
2021
LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành gửi những tình cảm cao quý nhất đến đấng
sinh thành của mình. Cha, mẹ và những người thân đã dồn tất cả tình cảm và
công sức để chắt chiu nuôi dạy tôi đến ngày hôm nay, đưa tôi đến ngưỡng cửa
tương lai của cuộc đời.
Để hoàn thành tốt luận án, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy
PGS.TS. Vũ Ngọc Út đã định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành
luận án.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô Khoa Thủy Sản -
Trường Đại học Cần Thơ đã tận tụy truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức,
kinh nghiệm bổ ích, là hành trang vững chắc giúp tôi có được những phẩm
chất và năng lực trở thành con người có ích cho gia đình và xã hội.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Lãnh đạo Quý Phòng, Ban và
Bộ môn Nuôi trồng Thủy sản Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau, đã tạo
điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn.
Xin chân thành cảm ơn đến Ths. Nguyễn Thị Tiên Bộ môn Thủy sản
Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau đã giúp đỡ và tạo nhiều điều kiện cho
tôi có thời gian tham gia học tập và hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn đến thầy GS.TS. Trần Ngọc Hải, PGS.TS Lê
Quốc Việt, PGS.TS Châu Tài Tảo, Ths Hồ Thị Hoàng Oanh luôn sẵn lòng
giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn đến TS. Trần Nguyễn Duy Khoa đã luôn hết
lòng động viên, chia sẽ kinh nghiệm và giúp đở tôi trong những lúc khó khăn
để hoàn thành tốt việc học tập và nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến các em sinh viên các lớp Cao đẳng Nuôi trồng
Thủy sản đã hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm của luận án
này.
Cần Thơ, tháng 5/2021
Tác giả
Nguyễn Việt Bắc
i
TÓM TẮT
Cua biển (Scylla paramamosain) là đối tượng quan trọng trong nuôi
trồng thủy sản. Các giải pháp nhằm cải tiến kỹ thuật, nâng cao tỷ lệ sống cua
biển trong quá trình sản xuất giống đang được tập trung nghiên cứu. Đề tài
“Nghiên cứu sử dụng ozon trong sản xuất giống cua biển (Scylla
paramamosain)” thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của ozon lên chất lượng
môi trường nước ương, chất lượng trứng và ấu trùng cua biển làm cơ sở cho
việc ứng dụng ozon vào sản xuất giống cua biển.
Sáu thí nghiệm được tiến hành trên cua trứng và ấu trùng cua nhằm
đánh giá khả năng hòa tan và tồn lưu của ozon trong nước, các chế độ xử lý
ozon cho trứng và ấu trùng cua biển (nồng độ, thời gian, tần suất và giai đoạn
ấu trùng), cũng như hiệu quả kinh tế của quy trình sản xuất giống cua biển ứng
dụng ozon. Ozon được sục trực tiếp vào bể ương với công suất máy 4g/h
thông qua hệ thống khí ventuari hoặc đá bọt. Kết quả cho thấy, ở điều kiện trại
sản xuất giống (độ mặn 30 ‰, pH = 8,0) thời gian ozon hòa tan và bán rã tùy
thuộc vào thể tích nước. Đối với trứng cua biển, xử lý ozon ở nồng độ 0,1
mg/L trong thời gian 60 giây với tần suất 1 ngày/ lần sẽ giúp kiểm soát tốt mật
độ vi khuẩn, nấm và ký sinh trong nước ương nhưng không ảnh hưởng đến
chất lượng và tỷ lệ nở của trứng với, trứng cua nở đạt 57,4% và 4,25 x 103 ấu
trùng/g cua mẹ. Tuy nhiên, ozon ở nồng độ 0,2 – 0,5 mg/L sẽ gây bào mòn vỏ
trứng cua.
Trên ấu trùng cua biển, sử dụng nồng độ ozon 0,05 mg/L cho kết quả
tốt nhất về chỉ số biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng. Theo đó, ấu trùng cua ở
các giai đoạn tiếp xúc với ozon 0,05 mg/L trong vòng 1h không có khác biệt
về tỷ lệ sống, nhưng sau 24h thì nồng độ từ 0,1 mg/L gây chết đáng kể so với
0 - 0,05 mg/L. Ở tần suất 1 ngày/lần và nồng độ ozon 0,05 mg/L, mật độ vi
khuẩn (khuẩn lạc hay CFU/mL) và vi khuẩn Vibrio tổng (CFU/mL) được kiểm
soát ở mức thấp nhất (tương ứng với 2,2 x 103 CFU/mL và 0,2 x 103
CFU/mL), tỷ lệ nhiễm ký sinh thấp nhất (4,86%) và tỷ lệ dị hình 4,96%. Tuy
nhiên, chỉ số biến thái qua các giai đoạn (LSI) và tỷ lệ sống của ấu trùng đến
cua 1 được ghi nhận cao nhất (10,5%) ở tần suất 2 ngày/lần.
Đánh giá sử dụng ozon trong thực tế sản xuất giống cua biển S.
paramamosain được so sánh và đánh giá hiệu quả so với các quy trình đang áp
dụng trong sản xuất hiện nay: quy trình sử dụng hóa chất và kháng sinh. Ở mật
độ ương 200 con/L, quy trình ozon (0,05 mg/L, với tần suất 2 ngày/lần) cho
thấy chất lượng nước (hàm lượng COD, TAN, NO2) mật độ vi khuẩn tổng,
Vibrio sp. và tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên ấu trùng (lần lượt là 0,86 x 104
ii
CFU/mL, 0,16 x 104 CFU/mL và 6,40%) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với
các nghiệm thức còn lại. Tương tự, các chỉ số LSI, tăng trưởng của ấu trùng ở
nghiệm thức sử dụng ozon cao hơn so với nghiệm thức sử dụng hóa chất. Tỷ
lệ sống đến giai đoạn Cua1 (8,81%) và tỷ suất lợi nhuận (1,35) cao nhất ở quy
trình sử dụng ozon, sử dụng kháng sinh (7,23% và 0,85), khác biệt có ý nghĩa
với nghiệm thức sử dụng hóa chất (2,29% và – 0,4). Bên cạnh đó, chất lượng
Cua1 sản xuất bằng quy trình ozon được so sánh tăng trưởng với nguồn cua tự
nhiên và nguồn cua được sản xuất nhân tạo ở địa phương (cua sản xuất chủ
yếu bằng kháng sinh). Kết quả sau 30 ngày nuôi với thịt tôm, tăng trưởng về
khối lượng và tỷ lệ sống của cua giống sản xuất theo quy trình ozon là 0,711 g
và 92,8% khác biệt không có ý nghĩa với nguồn cua giống tự nhiên là 0,773 g
và 92,8%, nhưng khác biệt có ý nghĩa với nguồn cua sản xuất nhân tạo ở địa
phương là 0,414 g và 88%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, xử lý ozon với tần suất 1 ngày/lần với
nồng độ 0,1 mg/L trong 60 giây giúp kiểm soát tốt bệnh nấm, khuẩn và kí sinh
mà không ảnh hưởng đến chất lượng trứng và ấu trùng cua biển. Xử lý ozon
với tần suất 2 ngày/lần ở nồng độ 0,05 mg/L giúp kiểm soát tốt vi khuẩn và ký
sinh trùng gây hại cho ấu trùng, cải thiện biến thái, tăng trưởng và tỷ lệ sống
của ấu trùng, nâng cao chất lượng Cua1. Kết quả đề tài có thể ứng dụng trong
thực tế sản xuất giống cua biển.
Từ khóa: ozon, cua biển, S. paramamosain, sản xuất giống
iii
ABSTRACT
The mud crab (Scylla paramamosain) is an important species for
aquaculture. Sustained efforts have reportedly focused on improvement of
practice technologies and enhancement of survival rate in seed production.
The present study was carried out to evaluate the effects of ozone disinfection
on water quality parameters, egg viability and larval quality in mud crab seed
production.
The study consisted six experiments on ovigerous crab and mud crab
larvae. Investigations on effects of the dissolved capacity and accumulation of
ozone in the rearing water; effects of different ozone concentrations, exposure
times, frequencies, on eggs and at different larval stages; and the economic
efficiency of ozone disinfection application for mud crab seed production.
Ozone was directly supplied into rearing tanks at 4 g/h through a ventuari
pump and air stones. The results showed that in normal hatchery condition
settings (i.e. salinity of 30‰ and pH of 8.0), the dissolved and decay time of
ozone depended on the water volume. For mud crab eggs, daily ozone
disinfection at 0.1 mg/L of concentration for 60s could help control bacterial
load density, fungi and parasites in rearing water without compromising the
quality and hatching index of eggs. In this study, the hatching index was
recorded at 57.4% with a fecundity at 4.25 x 103 larvae/g of female crab.
However, we observed that at higher ozone disinfection rates (0.2-0.5 mg/L)
could cause damage to the shell surface of eggs.
For the mud crab larvae, ozone concentration at 0.05 mg/L showed the
best results in larval metamorphosis (Larval stage index or LSI) and survival.
No significant difference in survival of crab larvae was observed when
exposed to 0.05 mg/L for 1 hour. However, the larval mortality significantly
increased after 24h exposure to ozone at 0.1 mg/L as compared to 0 – 0.05
mg/L. At daily exposure frequency and 0.05 mg/L ozone concentration, the
total bacteria density (colony-forming unit or CFU/mL) and Vibrio density
(CFU/mL) were managed at low levels (2.2 x 103 CFU/mL and 0.2 x 103
CFU/mL), low parasitic infection (4.86%), and deformation index (4.96%).
However, the larval stage index and survival rate of mud crab larvae until
Crab 1 stage (10.5%) was the highest at 2 days/time of exposure frequency.
A comparison among common practice protocols in mud crab larvae
was carried out including: ozone disinfection, use of chemicals and use of
antibiotics. At 200 larvae/L of stocking density, the protocol applying ozone
(0.05 mg/L and exposed every 2 day) demonstrated that the water quality
iv
parameters (COD, TAN and Nitrite), total bacteria count, Vibrio count and
parasitic infection on the larvae (0.86 x 104 CFU/mL, 0.16 x 104 CFU/mL and
6.40%) were statistically lower than other treatments. Similarly, the LSI and
growth performance of crab larvae in ozone treatment were significantly
greater than chemical treatment. The highest values in larval survival rate at
crab 1 stage (8.81 %) and net profit (1.35) were recorded in ozone treatment,
followed by antibiotic treatment (7.23 % and 0.85), were significantly higher
than chemical treatment (2.29 % and – 0.4). Besides, the quality of crab seed
produced by ozone application protocol was also compared to wild seed and
local hatchery crab seed (using antibiotic). After 30 days of rearing with
shrimp meat, the growth in weight and survival produced by ozone
disinfection protocol were at 0.711 g and 92.8%, not significantly different to
wild crab seed (0.773 g and 92.8%), but statistically higher than local hatchery
crab seed (0.414 g and 88%).
The results from this study demonstrated that daily ozone disinfection
at 0.1 mg/L for 60 seconds could help to control fungi, bacteria, and parasites
without compromising egg and larval quality. At 0.05 mg/L exposed every 2
days, management of pathogenic bacterial load and parasites can be achieved
with improvements in metamorphosis, growth performance, survival and
quality of mud crab. Findings from this study could aid in applications of mud
crab seed production and improved husbandry practices.
Keywords: Ozone, mud crab, Scylla paramamosain, seed production
v
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ....................................................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................. ii
ABSTRACT .......................................................................................................... iv
LỜI CAM KẾT ..................................................................................................... vi
MỤC LỤC ............................................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ xiii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. xv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... xv
Chương 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................. 2
1.5. Điểm mới của nghiên cứu .............................................................................. 3
1.6. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.7. Thời gian thực hiện ........................................................................................ 3
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 4
2.1. Đặc điểm sinh học cua biển ........................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm phân loại ..................................................................................... 4
2.1.2. Phân bố ....................................................................................................... 5
2.1.3. Môi trường sống và cư trú .......................................................................... 5
2.1.4. Vòng đời ..................................................................................................... 5
2.1.5. Đặc điểm sinh sản ....................................................................................... 7
2.1.5.1 Sự thành thục của cua biển ....................................................................... 7
2.1.5.2 Di cư sinh sản ........................................................................................... 7
2.1.5.3 Tập tính bắt cặp, đẻ trứng và ấp trứng ...................................................... 8
2.1.5.4 Sự phát triển của các giai đoạn ấu trùng ................................................... 9
2.1.6. Đặc điểm sinh trưởng .................................................................................. 10
2.1.6.1. Lột xác và tái sinh .................................................................................... 10
2.1.6.2. Các giai đoạn của quá trình lột xác .......................................................... 11
2.1.6.3. Các yếu tố điều khiển quá trình lột xác ................................................... 12
2.1.6.4. Tuổi thọ và kích thước tối đa của cua ...................................................... 12
2.1.7. Đặc điểm dinh dưỡng .................................................................................. 13
2.2. Sản xuất giống cua biển ................................................................................. 13
2.2.1. Lựa chọn cua mẹ nuôi vỗ ........................................................................... 13
2.2.2. Hệ thống nuôi vỗ......................................................................................... 14
vii
2.2.3. Khẩu phần ăn và chế độ cho ăn .................................................................. 14
2.2.4. Sinh sản ....................................................................................................... 15
2.2.5. Ấp nở .......................................................................................................... 16
2.2.6. Ương ấu trùng Zoea .................................................................................... 16
2.2.6.1. Lựa chọn ấu trùng ................................................................................... 16
2.2.6.2. Nước ương ấu trùng ................................................................................. 17
2.2.6.3. Nhiệt độ .................................................................................................... 17
2.2.6.4. Độ mặn ..................................................................................................... 17
2.2.6.5. Ánh sáng .................................................................................................. 17
2.2.6.6. Bể ương .................................................................................................... 18
2.2.6.7. Thay nước và xiphon ............................................................................... 18
2.2.6.8. Thức ăn và giàu hóa thức ăn .................................................................... 19
2.2.7. Ương megalop ........................................................................................... 21
2.3. Một số bệnh trên cua mẹ, trứng và ấu trùng cua biển .................................... 23
2.3.1. Bệnh do vi khuẩn ........................................................................................ 23
2.3.1.1. Vi khuẩn phát sáng .................................................................................. 23
2.3.1.2. Vi khuẩn sợi ............................................................................................. 23
2.3.2. Nấm ............................................................................................................. 23
2.3.3. Ký sinh trùng .............................................................................................. 24
2.4. Phòng và trị bệnh ........................................................................................... 24
2.5 Hiện trạng sản xuất giống cua biển ở ĐBSCL................................................ 25
2.5.1. Kết cấu trại sản xuất giống cua biển ........................................................... 25
2.5.2 Nuôi vỗ và ấp cua trứng ............................................................................... 26
2.5.3 Ương ấu trùng .............................................................................................. 27
2.5.4 Ương cua giống............................................................................................ 28
2.5 Ozon trong nuôi trồng thủy sản ...................................................................... 30
2.5.1 Cơ chế tạo ozon và những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất ozon .............. 30
2.5.2. Cơ chế oxy hóa ion vô cơ, ammoniac và hydro sulfua của ozon .............. 30
2.5.2.1 Cơ chế phản ứng của nhóm halogen với ozon ......................................... 31
2.5.2.2 Cơ chế phản ứng của ion Fe2+ và Mn2+ với ozon .................................... 33
2.5.3 Cơ chế oxy hóa các hợp chất hữu cơ của ozon ........................................... 33
2.5.3.1 Aldehyd, Alcohol, Xeton và axit Carbocylic ........................................... 33
2.5.3.2 Anken ........................................................................................................ 34
2.5.4 Cơ chế diệt mầm bệnh của ozon .................................................................. 34
2.5.5 Ứng dụng của ozon trong nuôi trồng thủy sản ............................................ 35
2.5.5.1 Cải thiện chất lượng nước ......................................................................... 35
2.5.5.2 Khử trùng nguồn nước cho hệ thống nuôi ................................................ 36
2.5.5.3 Cải thiện tỷ lệ sống và năng suất trong hệ thống nuôi .............................. 38
2.5.5.4 Cải thiện tỷ lệ nở ....................................................................................... 38
viii
2.5.5.5 Loại bỏ tảo độc và độc tố của nó .............................................................. 39
2.5.5.6 Cải thiện chất lượng thức ăn tươi sống ..................................................... 40
2.5.6 Những hạn chế của ozon ............................................................................. 40
2.5.7 Độc tính của ozon ....................................................................................... 41
2.5.7.1 Dư lượng oxy hóa và hệ thống RAS ......................................................... 42
2.5.7.2 Sản phẩm ozon hóa ................................................................................... 43
2.5.7.3 Liều lượng ozon và thời gian tiếp xúc ...................................................... 43
2.5.7.4 Bromat và thủy sinh vật ............................................................................ 44
2.5.7.5 Ảnh hưởng của ozon và bromat đến sức khỏe con người ........................ 46
2.5.8 Loại bỏ dư lượng chất khử trùng (DBP) ...................................................... 46
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 48
3.1 Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 48
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 48
3.3. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 48
3.4. Hóa chất ......................................................................................................... 49
3.5. Nguồn nước dùng trong thí nghiệm ............................................................... 49
3.6. Thiết kế hệ thống lọc sinh học nuôi vỗ cua mẹ ............................................. 49
3.7. Nguồn cua mẹ và tiêu chí lựa chọn cua mẹ nuôi vỗ ...................................... 49
3.8. Nguồn ấu trùng .............................................................................................. 50
3.9. Chuẩn bị thức ăn ương ấu trùng .................................................................... 50
3.9.1. Gây nuôi tảo Chlorella và tảo Nannochloropis .......................................... 50
3.9.2. Gây nuôi luân trùng .................................................................................... 50
3.9.3. Phương pháp làm giàu luân trùng ............................................................... 50
3.9.4. Ấp artemia bung dù..................................................................................... 50
3.9.5. Cho nở ấu trùng artemia ............................................................................. 51
3.9.6.Phương pháp giàu hóa artemia .................................................................... 51
3.10. Chế độ cho ăn .............................................................................................. 51
3.11. Sơ đồ nghiên cứu ......................................................................................... 51
3.12. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................... 52
3.12.1 Khảo sát khả năng hòa tan và duy trì hàm lượng ozon ở các thể tích
nước khác nhau ..................................................................................................... 52
3.12.1.1. Khảo sát khả năng hòa tan ozon ở các thể tích nước khác nhau ........... 52
3.12.1.2. Khảo sát khả năng duy trì ozon ở các thể tích nước khác nhau ............ 52
3.12.2 Xác định ảnh hưởng của ozon lên trứng cua biển Scylla paramamosain . 53
3.12.3 Ảnh hưởng của ozon lên các giai đoạn ấu trùng cua biển ......................... 54
3.12.4. Đánh giá quy trình sử dụng ozon và xây dựng quy trình sử dụng ozon
trong thực tế sản xuất giống cua biển ................................................................... 56
3.13 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................ 57
3.13.1 Phương pháp phân tích các yếu tố môi trường .......................................... 57
ix
3.13.2 Phân tích mô học........................................................................................ 57
3.13.3 Tỷ lệ sống của trứng .................................................................................. 58
3.13.4 Xác định mật độ vi khuẩn .......................................................................... 59
3.13.5 Hiệu quả diệt vi khuẩn ............................................................................... 59
3.13.6 Xác định mật độ ký sinh trùng và nấm ...................................................... 59
3.13.7 Sức sinh sản tương đối ............................................................................... 59
3.13.8 Tỷ lệ trứng thụ tinh .................................................................................... 59
3.13.9 Tỷ lệ trứng thải .......................................................................................... 60
3.13.10 Tỷ lệ dị hình ............................................................................................. 60
3.13.11 Tỷ lệ nở .................................................................................................... 60
3.13.12 Chỉ số biến thái (Larval Stage Index = LSI) ............................................ 60
3.13.13 Sinh trưởng .............................................................................................. 61
3.13.14 Tốc độ tăng trưởng đặc biệt ..................................................................... 61
3.13.15 Tỷ lệ sống của ấu trùng ............................................................................ 61
3.13.16 Chất lượng ấu trùng ................................................................................. 61
3.14 Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................... .. 62
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 63
4.1 Khảo sát khả năng hòa tan và duy trì hàm lượng ozon ở các thể tích nước
khác nhau .............................................................................................................. 63
4.1.1 Thể tích 2 lít ................................................................................................. 63
4.1.1.1 Khả năng hòa tan ...................................................................................... 63
4.1.1.2 Khả năng duy trì ....................................................................................... 63
4.1.2 Thể tích 60 lít ............................................................................................... 64
4.1.2.1 Khả năng hòa tan ...................................................................................... 64
4.1.2.2 Khả năng duy trì ....................................................................................... 64
4.1.3 Thể tích 1000 lít ........................................................................................... 64
4.1.3.1 Khả năng hòa tan ...................................................................................... 64
4.1.3.2 Khả năng duy trì ....................................................................................... 65
4.2 Ảnh hưởng của ozon lên trứng cua biển Scylla paramamosain ..................... 66
4.2.1 Ảnh hưởng của nồng độ ozon và thời gian xử lý lên sự phát triển của
phôi ....................................................................................................................... 66
4.2.1.1 Độ dày vỏ trứng ........................................................................................ 66
4.2.1.2 Tỷ lệ sống của trứng ................................................................................. 68
4.2.2 Ảnh hưởng chu kỳ xử lý ozon đến chất lượng trứng cua biển S.
paramamosain ...................................................................................................... 69
4.2.2.1 Biến động các yếu tố môi trường .............................................................. 69
4.2.2.2 Các chỉ tiêu sinh sản ................................................................................ 70
4.2.2.3 Tỷ lệ nhiễm nấm và ký sinh trùng trên trứng ........................................... 71
4.2.2.4 Mật độ vi khuẩn trên trứng cua biển ......................................................... 72
x
4.2.2.5 Chất lượng ấu trùng ................................................................................. 74
4.3 Ảnh hưởng của ozon lên giai đoạn ấu trùng cua biển .................................... 75
4.3.1 Nồng độ ozon thích hợp cho từng giai đoạn ấu trùng cua biển ................... 75
4.3.1.1 Giai đoạn Zoea1 ........................................................................................ 75
4.3.1.2 Giai đoạn Zoea2 ........................................................................................ 75
4.3.1.3 Giai đoạn Zoea3 ........................................................................................ 76
4.3.1.4 Giai đoạn Zoea4 ........................................................................................ 76
4.3.1.5 Giai đoạn Zoea5 ........................................................................................ 77
4.3.1.6 Giai đoạn megalop ................................................................................... 78
4.3.1.7 Giai đoạn Cua1 .......................................................................................... 78
4.3.2 Ảnh hưởng của tần suất sử dụng ozon đến tỷ lệ sống và biến thái của ấu
trùng cua biển ........................................................................................................ 79
4.3.2.1 Các yếu tố môi trường .............................................................................. 79
4.3.2.2 Biến động mật độ vi khuẩn tổng và Vibrio sp. trong nước ương ấu
trùng ...................................................................................................................... 81
4.3.2.3 Tỷ lệ nhiễm Protozoa trên ấu trùng .......................................................... 83
4.3.2.4 Tỷ lệ dị hình trên ấu trùng ........................................................................ 84
4.3.2.5 Chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển ...................................................... 85
4.3.2.6 Tăng trưởng của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn .............................. 86
4.3.2.7 Tỷ lệ sống ấu trùng cua biển ..................................................................... 87
4.4 Đánh giá quy trình sử dụng ozon và xây dựng quy trình sử dụng ozon
trong thực tế sản xuất giống cua biển ................................................................... 88
4.4.1. Đánh giá quy trình sử dụng ozon ................................................................ 88
4.4.1.1. Các yếu tố môi trường ............................................................................. 88
4.4.1.2 Biến động mật độ vi khuẩn tổng và vi khuẩn Vibrio spp ......................... 90
4.4.1.3 Tỷ lệ nhiễm protozoa ................................................................................ 91
4.4.1.4 Tỷ lệ dị hình trên ấu trùng ........................................................................ 92
4.4.1.5 Chất lượng ấu trùng .................................................................................. 94
4.4.1.6 Chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển ...................................................... 94
4.4.1.7 Tăng trưởng của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn .............................. 96
4.4.1.8 Tỷ lệ sống .................................................................................................. 97
4.4.2 Đánh giá chất lượng cua giống .................................................................... 98
4.4.2.1 Biến động các yếu tố môi trường .............................................................. 98
4.4.2.2 Chiều rộng mai cua ................................................................................... 99
4.4.2.3 Tăng trưởng khối lượng cua giống ........................................................... 100
4.4.2.4 Thời gian lột xác ....................................................................................... 101
4.4.2.5 Tỷ lệ sống .................................................................................................. 102
4.4.3 Xây dựng quy trình sử dụng ozon trong thực tế sản xuất giống cua biển ... 103
4.4.3.1 Xử lý nước ương ....................................................................................... 103
xi
4.4.3.2 Xử lý trứng và ương ấu trùng ................................................................... 105
4.4.3.3. Một số lưu ý khi ứng dụng ozon trong sản xuất giống cua biển ............. 107
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................... 109
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 109
5.2 Đề xuất ............................................................................................................ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 110
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 144
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các giai đoạn của ấu trùng cua biển (Scylla sp.) ................................. 9
Bảng 2.2: Kết cấu của trại sản xuất giống cua biển ở ĐBSCL ............................. 26
Bảng 2.3: Các đặc điểm kỹ thuật nuôi vỗ cua mẹ ở ĐBSCL ............................... 26
Bảng 2.4: Đặc điểm kỹ thuật ương ấu trùng Zoea1 đến Cua1 ở ĐBSCL .............. 28
Bảng 2.5: Một số yếu tố kỹ thuật trong ương cua giống của ĐBSCL .................. 29
Bảng 3.1: Chế độ cho ăn áp dụng cho ấu trùng cua biển ..................................... 51
Bảng 3.2: Phương pháp phân tích các yếu tố môi trường .................................... 57
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nồng độ ozon và thời gian tiếp xúc đến độ dày vỏ
trứng cua biển ....................................................................................................... 67
Bảng 4.2: Ảnh hưởng nồng độ ozon và thời gian tiếp xúc đến tỷ lệ sống (%)
của trứng ấu trùng cua biển ................................................................................... 68
Bảng 4.3: Biến động một số các yếu tố môi trường trong hệ thống sau 11 ngày
thí nghiệm ............................................................................................................. 69
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu sinh sản của cua mẹ .......................................................... 70
Bảng 4.5: Tỷ lệ nhiễm nấm và ký sinh trùng trên trứng cua biển ........................ 72
Bảng 4.6: Mật độ vi khuẩn tổng và vi khuẩn Vibrio sp. trên trứng cua biển ....... 73
Bảng 4.7: Chất lượng ấu trùng sau khi nở ............................................................ 74
Bảng 4.8: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea1 ở
các nồng độ ozon khác nhau ................................................................................. 75
Bảng 4.9: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea2 ở
các nồng độ ozon khác nhau ................................................................................. 76
Bảng 4.10: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea3 ở
các nồng độ ozon khác nhau ................................................................................. 76
Bảng 4.11: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea4 ở
các nồng độ ozon khác nhau ................................................................................. 77
Bảng 4.12: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea5 ở
các nồng độ ozon khác nhau ................................................................................. 77
Bảng 4.13: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Megalop
ở các nồng độ ozon khác nhau .............................................................................. 78
Bảng 4.14: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Cua1 ở
các nồng độ ozon khác nhau ................................................................................. 78
Bảng 4.15: Biến động môi trường nước ương của thí nghiệm ............................. 80
Bảng 4.16: Biến động mật độ vi khuẩn trong nước trước và sau khi xử lý ozon . 81
Bảng 4.17: Tỷ lệ nhiễm protozoa trên ấu trùng cua ............................................. 83
Bảng 4.18: Tỷ lệ dị hình trên ấu trùng khi xử lý ozon với các tần suất khác
nhau ....................................................................................................................... 84
Bảng 4.19: Chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển khi xử lý ozon với các tần
suất khác nhau ....................................................................................................... 86
xiii
Bảng 4.20: Chiều dài (mm) các giai đoạn ấu trùng cua biển khi xử lý ozon với
các tần suất khác nhau .......................................................................................... 87
Bảng 4.21: Tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn khi xử lý ozon
với các tần suất khác nhau .................................................................................... 87
Bảng 4.22: Biến động môi trường nước bể ương trong thí nghiệm ương ấu
trùng với các quy trình ương khác nhau ............................................................... 88
Bảng 4.23: Mật độ vi khuẩn trong môi trường nước bể ương khi ương với các
quy trình khác nhau............................................................................................... 90
Bảng 4.24: Tỷ lệ nhiễm bệnh protozoa trên ấu trùng cua biển khi được ương
ấu trùng với các quy trình khác nhau .................................................................... 91
Bảng 4.25: Tỷ lệ dị hình trên ấu trùng cua biển khi ương với các quy trình
khác nhau .............................................................................................................. 93
Bảng 4.26: Chất lượng ấu trùng sau khi gây sốc bằng formol và độ mặn ............ 94
Bảng 4.27: Chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển khi ương với các quy trình
khác nhau .............................................................................................................. 95
Bảng 4.28: Chiều dài (mm) các giai đoạn ấu trùng cua biển khi được ương với
các quy trình khác nhau ........................................................................................ 96
Bảng 4.29: Tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn ........................... 97
Bảng 4.30: Biến động các yếu tố môi trường trong bể nuôi cua giống ................ 98
Bảng 4.31: Tăng trưởng chiều rộng mai (CW) cua biển ...................................... 99
Bảng 4.32: Tăng trưởng khối lượng cua giống ..................................................... 101
Bảng 4.33: Thời gian lột xác của cua nuôi qua các lần lột xác ............................ 102
Bảng 4.34: Quy trình xử lý ozon trong thực tế sản xuất ....................................... 107
xiv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hình dạng phân loại cua biển ............................................................... 4
Hình 2.2: Vòng đời cua biển Scylla sp ................................................................ 6
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm của đề tài ......................................................... 52
Hình 4.1: Biến động hàm lượng ozon trong nước với thể tích 2 L ...................... 63
Hình 4.2: Khả năng duy trì ozon ở thể tích 2 L .................................................... 63
Hình 4.3: Biến động hàm lượng ozon trong nước với thể tích 60 L .................... 64
Hình 4.4: Khả năng duy trì ozon ở thể tích 60 L .................................................. 64
Hình 4.5: Biến động hàm lượng ozon trong nước với thể tích 100 L .................. 65
Hình 4.6: Khả năng duy trì ozon ở thể tích 1000 L .............................................. 65
Hình 4.7: Cấu trúc mô trứng cua sau khi tiếp xúc với ozon ở các nồng độ khác
nhau ....................................................................................................................... 67
Hình 4.8: Zoothamnium sp. ký sinh trên ấu trùng cua .......................................... 84
Hình 4.9: Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều rộng mai ................................. 100
Hình 4.10: Tốc độ tăng trưởng tương đối về trọng lượng .................................... 101
Hình 4.11: Tỷ lệ sống cua nuôi ............................................................................. 102
Hình 4.12: Quy trình xử lý nước cho trại sản xuất cua biển ................................. 103
Hình 4.13: Máy trộn khí theo hình thức ventuary ................................................ 104
Hình 4.14: Ventuari trộn ozon trên đường ống .................................................... 105
Hình 4.15: Sơ đồ xử lý nước trên đường ống cấp nước ....................................... 105
Hình 4.16: Lắp máy ozon cho trại sản xuất giống cua biển ................................. 106
xv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD
BOD5
COD
CT
DBP
DO
DOC
ĐBSCL
LSI
Mega
NT
ORP
OPO
ROC
SS
SGR
TSS
TOC
TAN
TRO
VSS
Z
Nhu cầu oxy hóa sinh học
Nhu cầu oxy hóa
Nhu cầu oxy hóa học
Nồng độ ozon x Thời gian tiếp xúc
Sản phẩm khử trùng
Oxy hòa tan
Carbon hữu cơ hòa tan
Đồng bằng Sông Cữu Long
Chỉ số biến thái
Megalop
Nghiệm thức
Chỉ số oxy hóa khử
Sản phẩm ozon hóa
Dư lượng ozon
Chất rắn lơ lững
Tốc độ tăng trưởng đặc biệt
Tổng chất rắn lơ lững
Tổng lượng carbon hữu cơ
Tổng hàm lượng đạm amon
Tổng dư lượng oxy hóa
Tổng chất rắn lơ lững dễ bay hơi
Zoea
xvi
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cua biển (Scylla paramamosain) là một trong những đối tượng nuôi
quan trọng ở khu vực Tây Thái Bình Dương (Keenan, 1999). Với đặc điểm
tăng trọng nhanh, kích cỡ lớn, giàu dinh dưỡng (Overton and Macintosh,
1997, Parado-Estepa and Quinitio, 1999), nên chúng được tiêu thụ mạnh ở
nhiều nước trên thế giới (Le Vay, 2001; Walton et al., 2006a). Do đó diện tích
nuôi biển ngày càng được mở rộng và hình thức nuôi ngày càng đa dạng
(Hungria et al., 2017), đã đem lại một nguồn thu nhập tốt cho cư dân, sống ở
vùng ven biển thuộc các nước Đông Nam Á (Overtonand and Macintosh,
1997; Le Vay, 2001; Walton et al., 2006a).
Nhằm đáp ứng cua giống cho nhu cầu nuôi thương phẩm, giảm phụ
thuộc vào nguồn giống tự nhiên. Các giải pháp cải tiến kỹ thuật để xây dựng
quy trình sản xuất giống đã được áp dụng (De Pedro et al., 2007; Nghia et al.,
2007a). Tuy nhiên, tỷ lệ sống của ấu trùng ở các trại giống còn thấp dưới 15%,
do nhiễm vi khuẩn, nấm (Lavilla and Peña, 2004) và nguyên sinh động vật
(Cholik, 1999; Dat, 1999), tập tính ăn nhau ở tất cả các giai đoạn (Quinitio,
2004), thiếu hiểu biết về nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng (Quinitio, 2004).
Một số báo cáo cho thấy, trứng bị hư trong quá trình ấp hoặc ấu trùng cua biển
chết rất nhiều khi bị nhiễm các loại nấm Lagenidium (Cholik, 1999),
Sirolpidium (Nakamura et al., 1995), Hematonidium sp. (Hudson and Shields,
1994), Halipthoros sp. (Leaño, 2001), các loài nguyên sinh động vật như:
Epistylic sp., Acineta sp., Lagenophrys sp. (Hudson and Lester, 1994) và
Zoothamnium sp. (Dat, 1999; Cholik, 1999). Bên cạnh đó, vi khuẩn Vibrio
harveryi cũng làm cho ấu trùng Zoea chết rất nhanh (Lightner, 1993;
Parenrenri et al., 1993).
Để hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trong quá trình ương, các trại giống
đã dùng mycostatic và mycocidal (Liopo and Sanvictores, 1986), trifluralin
(De Pedro et al., 2007), formalin (Lightner, 1993; De Pedro et al., 2007) và
Oxytetracylin (Azam, 2013) để phòng nấm, nguyên sinh động vật và vi khuẩn.
Tuy nhiên, việc sử dụng các loại hóa chất này cho hiệu quả trước mắt nhưng
về lâu dài thì nó sẽ hình thành các chủng vi khuẩn kháng thuốc (Thạch Thanh
và ctv., 1999). Hơn nữa, việc sử dụng kháng sinh và các hóa chất bị cấm sẽ để
lại tồn lưu trong môi trường, trong cơ thể động vật thủy sản. Nó ảnh hưởng
đến sức khỏe con người và vật nuôi (De Pedro et al., 2007).
Là một tác nhân oxy hóa mạnh, Ozon có hiệu quả sát trùng cao đối với
các sinh vật gây bệnh như vi khuẩn, virut, nấm và nguyên sinh động vật
1
(Liltved et al., 2006; Schneider et al., 1990), phân hủy nhanh và ít để lại tồn
lưu cho môi trường (Summerfelt and Hochheimer, 1997; Von Gunten, 2003;
Tạ Văn Phương, 2006). Ozon được xem là giải pháp khắc phục những vấn đề
trên. Tuy vậy, hiện nay ozon chỉ là giải pháp lựa chọn trong xử lý nước, trong
ương ấu trùng tôm (Thạch Thanh và ctv., 1999; Trần Thị Kiều Trang và ctv.,
2006; Nguyễn Lê Hoàng Yến, 2008), trong hệ thống tuần hoàn (Summerfelt
and Hochheimer, 1997; Summerfelt et al., 1997; Christensen et al., 2000;
Krumins et al. 2001; Tango and Gagnon, 2003; Summerfelt, 2003), xử lý mầm
bệnh trên trứng cá (Schneider et al., 1990; Liltved et al., 2006; Sharrer and
Summerfelt, 2007; Summerfelt et al., 2009), nhưng chưa có một công trình
nghiên cứu nào công bố về việc sử dụng ozon trong ương ấu trùng cua biển.
Do đó, việc “Nghiên cứu sử dụng ozon trong sản xuất giống cua biển S.
paramamosain Estampador, 1949” là rất cần thiết, nhằm hạn chế, thay thế sử
dụng thuốc kháng sinh hoặc hóa chất bị cấm trong quá trình sản xuất giống
cua biển.
1.2 Mục tiêu của nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nhằm xây dựng được quy trình ứng dụng ozon trong sản xuất giống
cua biển để cải thiện môi trường nước ương và hạn chế mầm bệnh trong quá
trình ương, nâng cao hiệu quả trong sản xuất giống cua biển. Đề tài cũng là
tiền đề cho các nghiên cứu ứng dụng của ozon lên các đối tượng giáp xác
khác.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Luận án giải quyết các mục tiêu sau: (i) Đánh giá được ảnh hưởng của
nồng độ ozon lên trứng cua biển và tìm ra được nồng độ ozon thích hợp cho
giai đoạn trứng cua biển; (ii) Đánh giá được tác động của ozon đến từng giai
đoạn của ấu trùng cua biển, qua đó tìm ra được nồng độ ozon thích hợp cho tất
cả các giai đoạn của ấu trùng cua biển; (iii) So sánh và đánh giá được tính khả
thi của quy trình sử dụng ozon so với các quy trình sản xuất giống cua biển
hiện nay.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào đánh giá các tác động của ozon đến các giai
đoạn của ương cua biển (giai đoạn trứng, giai đoạn ấu trùng). Đồng thời xây
dựng quy trình sử dụng ozon trong thực tế sản xuất giống cua biển
1.4 Ý nghĩa của nghiên cứu
Phát triển được quy trình ương cua giống thân thiện với môi trường,
hạn chế sử dụng kháng sinh gây tác hại đến môi trường và sức khỏe người tiêu
2
dùng; góp phần làm đa dạng quy trình ương cua biển; nâng cao hiệu quả ương
cua giống.
1.5 Điểm mới của luận án
Lần đầu tiên xác định được nồng ozon thích hợp cho giai đoạn trứng và
các giai đoạn ấu trùng cua biển. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng xác định được
tần suất xử lý ozon cho chất lượng trứng, tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng
cua biển tốt nhất.
Hoàn chỉnh qui trình sử dụng ozon trong sản xuất giống cua biển
1.6 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát khả năng hòa tan và duy trì hàm lượng ozon ở các thể tích
nước khác nhau.
Ảnh hưởng của ozon lên giai đoạn trứng cua biển S. paramamosain.
Ảnh hưởng của ozon lên các giai đoạn ấu trùng cua biển S.
paramamosain.
Đánh giá quy trình sử dụng ozon và xây dựng quy trình sử dụng ozon
trong thực tế sản xuất giống cua biển S. paramamosain.
1.7 Thời gian thực hiện
Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2021
3
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cua biển
2.1.1 Đặc điểm phân loại
Cua biển Scylla có hình dạng bên ngoài khá giống nhau giữa các loài.
Trong những thập kỷ trước, phân loại cua biển chủ yếu dựa vào các đặc điểm
màu sắc, hình thái phân loại. Nên các loài trong giống Scylla thường bị nhầm
lẫn về hình thái phân loại (Keenan et al., 1998). Do đó, người ta cho rằng
giống Scylla chỉ có một loài S. serrata (Stephen and Campbell, 1960 trích dẫn
bởi Unniyampurath and Rajain, 2010). Tuy nhiên, bằng phương pháp phân
loại hình thái và di truyền, từ các mẫu thu thập được ở Hong Kong, Đồng
Bằng Sông Cửu Long (Việt Nam), vùng Semarang và Central Java
(Indonesia). Keenan and et al (1998), đã chỉ ra bốn loài cua S. serrata (Forskl,
1755), S. tranquebarica (Fabricius, 1798), S. olivacea (Herbst, 1796) và S.
parmamosain (Estampador, 1949) trong đó Việt Nam chỉ co 2 loài là S.
paramamosain và S. olivacea. Loài S. paramamosain chiếm ưu thế và có hệ
thống phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda (mười chân)
Họ: Portunidae
Giống: Scylla
Loài: S. paramamosain.
Hình 2.1: Hình dạng phân loại cua biển Scylla sp.
4
2.1.2 Phân bố
Cua biển Scylla sp. là loài phân bố rộng, sống chủ yếu ở vùng triều,
vùng cửa .sông. Đặc biệt là vùng rừng ngập mặn từ Thái Bình Dương đến Ấn
Độ Dương (Keenan et al., 1998). Loài S. serrata phân bố chủ yếu ở vùng Tây
Ấn Độ Dương, Nhật Bản và ở Nam Thái Bình Dương. Loài S. tranquebarica
và S. olivacea phân bố chủ yếu ở Biển Đông, Ấn Độ Dương và một phần Tây
Thái Bình Dương. Trong khi đó, loài S. paramamosain chỉ phân bố ở Biển
Đông và xung quanh đảo Java. Ở Việt Nam có hai loài cua phân bố, loài S.
olivacea (cua lửa) và S. paramamosain (cua xanh) (Keenan et al., 1998).
Trong đó, loài S. paramamosain chiếm chủ yếu khoảng 95% trong quần thể
(Ut et al., 1998 trích dẫn bởi Phạm Thị Tuyết Ngân và ctv., 2005; Shelley and
Lovatelli, 2011). Chúng phân bố chủ yếu ở vùng triều khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long (ĐBSCL) và Đồng Bằng Sông Hồng. Đặc biệt ở các tỉnh ven
biển như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Bà Rịa Vũng
Tàu, Hồ Chí Minh, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau (Dat, 1999a).
2.1.3 Môi trường sống và cư trú
Cua biển Scylla thường sống ở vùng cửa sông, bãi bồi và trong rừng
ngập mặn (Hill, 1974; Robertson, 1989; Le Vay, 2001). Ở giai đoạn giống,
chúng sống chủ yếu ở bãi bồi, nhưng khi trưởng thành chúng di chuyển và
sống trong vùng cửa sông (Le Vay, 2001). Keenan et al. (1998) đã chỉ ra vùng
phân bố của 4 loài cua biển. Loài S. serrata phân bố ở các vùng biển và các
cánh rừng có độ mặn 34 ‰. Trong khi đó, những loài còn lại thường sống ở
những nơi có độ mặn dưới 33 ‰ và có thể di chuyển vào trong vùng cửa sông,
nơi có độ mặn biến động lớn theo mùa.
Các nghiên cứu khác cho thấy cua biển ít di chuyển, khi thủy triều rút
cua trú mình trong bên trong rừng ngập mặn (Moser et al., 2002; Walton et al.,
2006a) nhưng khi thủy triều lên cua sẽ rời nơi trú ẩn đi tìm kiếm thức ăn,
chúng đi kiếm ăn trên bãi bùn vào chiều tối hoặc sáng sớm (Dat, 1999a;
Barnes et al., 2002; Le Vay et al., 2001b).
2.1.4 Vòng đời
Cua biển có vòng đời phức tạp, được chia làm bốn giai đoạn: giai đoạn
ấu trùng, giai đoạn cua giống (chiều rộng mai dưới 80 mm), giai đoạn tiền
trưởng thành (chiều rộng mai 80 mm – 150 mm) và giai đoạn trưởng thành
(chiều rộng mai trên 150 mm) (Heasman and Fielder, 1983).
Cua cái trưởng thành giao vĩ trong vùng cửa sông, ngay khi con cái lột
xác. Sau đó, cua cái di chuyển ra biển đẻ trứng (Hill, 1975). Trứng đẻ ra được
cua cái mang và ấp dưới yếm cho đến khi nở (Brick, 1974; Hill, 1978). Ấu
5
trùng Zoea mới nở sống trôi nổi và phát triển ngoài biển khơi, hầu như không
có thông tin về sự phát triển của các giai đoạn ấu trùng trong đại dương. Trải
qua nhiều ngày phát triển, khi đến vùng cửa sông thì ấu trùng đã phát triển đến
giai đoạn Megalop (Keenan, 1999) và sống bám vào các sinh vật đáy như: tảo
đáy, rong và các rễ cây rừng ngập mặn (Brick, 1974; Hill, 1975; Hill, 1979).
Cua giống sẽ di chuyển từ vùng dưới triều lên vùng trung hoặc cao triều (Le
Vay, 2001) và trải qua 15 – 17 lần lột xác để đạt kích cỡ cua trưởng thành
(Robertson and Kruger, 1994).
Vòng đời của cua S. paramamosain ở ĐBSCL được mô tả qua một số
nghiên cứu thực tế tại vùng cửa sông Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng (Le Vay, 2001;
Walton et al., 2006a). Cua chuyển từ giai đoạn sống trôi nổi sang sống ở vùng
rìa rừng ngập mặn ở giai đoạn cua con (CW = 0,5 cm). Cua lớn hơn (CW =
1,5 cm) phân bố ở vùng sâu hơn trong rừng ngập mặn nhưng vẫn sống tằng
mặt. Khi cua đạt kích cở CW = 4,5 cm, chúng đào hang hoặc sống ở vùng hạ
triều, di cư theo con nước triều vào rừng ngập mặn tìm mồi. Cua trưởng thành
có CW = 12,5 cm, được đánh bắt ở biển, trong đó cua cái chiếm tỷ lệ 60% và
có khoảng 63% cua thành thục. Thời điểm xuất hiện cua con nhiều nhất từ
tháng 12 đến tháng 3 hàng năm.
Cua là một loài rất năng động, chúng hoạt động trung bình 13 giờ/ngày
và gần như suốt đêm. Quãng đường trung bình mà cua di chuyển một đêm là
460 m, dao động từ 219 đến 910 m. Sự phân bố của cua trong tự nhiên có liên
quan đến dòng chảy, trong đó vận tốc nước thích hợp cho sự phân bố của
chúng là 0,06 đến 1,6 m/giây (Hyland et al., 1984).
Hình 2.2: Vòng đời cua biển Scylla sp.
6
2.1.5 Đặc điểm sinh sản
2.1.5.1 Sự thành thục của cua biển
Điểm đặc trứng trong thành thục của cua biển so với các loài giáp xác
khác là chúng hoàn thành các quá trình sinh lý và sinh trưởng trước khi thành
thục. Trong tự nhiên, cua biển thành thục ở độ tuổi 1 – 1,5 năm, với chiều
rộng mai (CW) thấp nhất là 83 – 144 mm. Robertson and Kruger (1994) đã
báo cáo rằng, Loài S. serrata ở Nam Phi có 50% con cái thành thục khi CW
trung bình 123 mm; 50% con đực sinh tinh ở kích cở CW là 92 mm, nhưng
con đực bắt cặp sinh sản có CW lớn hơn 115 mm. Cua S. serrata ở Úc thường
phát triển càng to và giai giao vĩ ở kích cở CW 140 – 160 mm (Shelley and
Lovatelli, 2011). Ghi nhận ở loài cua lửa S. olivacea phân bố ở Thái Lan cho
thấy con cái thành thục lần đầu có CW trung bình 9,4 cm (Koolkalya et al.,
2006). Ở ĐBSCL, cua cái S. paramamosain thành thục ở CW 10,2 cm
(Walton et al., 2006b). Một nghiên cứu khác, Prasad and Neelakantan (1989)
nhận thấy cua S. serrata tham gia sinh sản chỉ khi CW đạt từ 120 – 180 mm,
và không như con đực, cua cái không bao giờ đạt đến 100% độ thành thục ở
bất kỳ kích cỡ nào. Khi cua cái thành thục, chỉ số thành thục con cái (FMI –
Female Mature Index) dao động trong khoảng 0,88 – 1 (Poovachiranon, 1992).
Ở cua đực S. paramamosain, sự thay đổi đột ngột tỷ lệ chiều cao của càng và
chiều rộng carapace (CW) là dấu hiệu thành thục của cua. Đối với cua cái S.
paramamosain, hệ số thành thục (GSI) tăng từ 0,04% ở giai đoạn 1 lên 9,8% ở
giai đoạn sẵn sàng đẻ trứng, kích cỡ noãn bào tăng từ 15 µm ở giai đoạn 1 lên
190,5 µm khi sẳn sàng đẻ trứng (Phạm Thị Tuyết Ngân và ctv., 2006).
2.1.5.2 Di cư sinh sản
Trong quá trình thành thục, cua có xu hướng di cư ra biển. Đặc điểm
này đã được ghi nhận trên nhiều loài cua biển ở các vùng phân bố khác nhau.
Ở Ấn Độ, qua phân tích tỷ lệ giới tính của cua ở vùng nước lợ và nước ngọt,
Prasad (1987) thấy rằng phần trăm con đực và con cái tương đương nhau ở cả
hai vùng nước. Tuy nhiên, tỷ lệ con cái, đặc biệt là con cái trưởng thành, giảm
đáng kể ở vùng nước lợ tại thời điểm đỉnh cao của mùa sinh sản. Tác giả cho
biết cua có trứng chỉ được tìm thấy ở vùng biển Ấn Độ. Hiện tượng này cũng
được ghi nhận ở Malaysia (Ong, 1966), Viet Nam (Le Vay et al., 2001;
Walton et al., 2006b), cua cái di cư ra biển để đẻ trứng. Theo Hill (1975) sự di
cư sinh sản của cua thường theo chu kỳ âm lịch và sự thay đổi của độ mặn.
Cua di cư ra biển chủ yếu tìm môi trường thuận lợi cho quá trình sinh sản, ấp
trứng và cho sự phát triển của ấu trùng Zoea như nhiệt độ, ánh sáng, độ mặn
và nguồn thức ăn cho ấu trùng (Hill, 1975; 1994). Sau khi sinh sản, cua cái
quay lại vùng ven biển. Ở đây, chúng có thể thành thục và tiếp tục di cư ra
biển 1 lần nữa mà không cần giao phối (Heasman et al., 1985) nhưng số lượng
7
và chất lượng trứng sẽ giảm (Marichamy and Rajapackiam, 2001; Dat, 1999a).
Đoạn đường di cư sinh sản của cua cái có thể từ 4 – 6 km, có khi dài đến 65
km (Hyland et al., 1984). Qua một đêm, cua cái có thể di chuyển được 600 m.
Những con cua già với CW ≥ 190 mm, hoạt động sinh sản của chúng cũng
giảm đi.
Ở ĐBSCL, cua cái thành thục quanh năm và cua cái thành thục thường
được tìm thấy ở vùng hạ triều, mùa di cư sinh sản tập trung từ tháng 6 đến
tháng 9 (Le Vay et al., 2001; Walton et al., 2006a). Cụ thể tại vùng Rạch Chèo
(Phú Tân – Cà Mau), cua con xuất hiện quanh năm. Dựa trên sự thay đổi kích
cỡ cua trong tự nhiên qua các tháng trong năm có thể dự đoán có 3 thời điểm
cua sinh sản tập trung, đó là tháng 5 – 9, tháng 9 – 10 và tháng 10 – 3. Cua con
xuất hiện tại vùng này có kích cỡ nhỏ nhất CW là 0,6 cm, tương đương với
một tháng tuổi. Như vậy, nơi đẻ của cua cái có thể xa vùng Rạch Chèo (Trần
Ngọc Hải và ctv., 2002).
2.1.5.3 Tập tính bắt cặp, đẻ trứng và ấp trứng
Cua biển Scylla hầu như sinh sản quanh năm (Heasman, 1980, Quinn
and Kojis, 1987) với các đỉnh sinh sản theo mùa hoặc ở những nơi khác nhau
thì thời gian xuất hiện đỉnh sinh sản cũng khác nhau. Những quần thể ở vùng
nhiệt đới, đỉnh sinh sản liên quan đến lượng mưa khi thủy triều cao (Heasman
et al. 1985). Trong khi đó, ở vùng cận nhiệt đới, đỉnh sinh sản liên quan đến
nhiệt độ nước. Cua sinh sản nhiều nhất vào mùa hè khi nhiệt độ nước cao nhất.
Ví dụ: Ở Ấn Độ mùa sinh sản là tháng 4 – 6 và tháng 9 – 2 (Marichamy et al.,
1991); ở Sri Lanka từ tháng 4 – 5 và tháng 8 – 9 (Jayamanne and Jinadasa,
1991); ở Thái Lan tháng 10 – 2 (Poovachiranon, 1991) và ở Việt Nam từ tháng
12 – 2 (Dat, 1999a).
Trước khi đẻ trứng, cua đực và cua cái bắt cặp với nhau. Hill (1975)
thấy rằng khi giao vĩ, cua đực thường lớn hơn cua cái. Tuy nhiên, Ong (1966)
đã thành công trong việc cho cua đực và cua cái có cùng kích cỡ bắt cặp với
nhau. Hiện tượng bắt cặp không có liên quan đến giai đoạn phát triển của
buồng trứng và nó xảy ra ngay sau khi con cái lột xác tiền giao vĩ, chúng hấp
dẫn con đực bằng cách tiết ra pheromone. Trước khi giao vỹ, cua đực bám
theo cua cái bắt cặp 3 – 4 ngày, sau đó cua cái lột xác và cua bắt đầu giao vĩ.
Quá trình lột xác và bắt cặp giao vĩ có thể kéo dài từ 7 đến 12 giờ (Hai, 1997).
Trong tự nhiên, 95% cua cái cứng vỏ đều đã bắt cặp với cua đực và mang túi
tinh (Shelley and Lovatelli, 2011).
Cua cái sau khi đẻ có thể thành thục và đẻ lại 2 – 3 lần mà không cần
giao vĩ, nhưng số trứng của các lần sinh sản thứ hai, ba bị giảm (Ong, 1966;
Hai, 1997; Trần Ngọc Hải và ctv., 2002). Qua giao vĩ, túi tinh của con đực sẽ
được chuyển vào và giữ lại ở túi chứa tinh của con cái và nó có thể thụ tinh
8
cho hai lần đẻ trở lên trước khi con cái lột xác lại. Sauk hi đẻ, trứng được
chuyển xuống bụng (yếm) của con cái và ấp ở đó. Trong quá trình phát triển
phôi, trứng thụ tinh sẽ chuyển màu từ màu cam sang màu xám đến đen nâu,
thể hiện noãn hoàng được sử dụng dần và điểm mắt của phôi xuất hiện với
màu đen (Ong, 1966; Hai, 1997).
Sức sinh sản của cua biển khác nhau tùy loài và kích cỡ. Ở loài S.
serrata, con cái trứng có kích cỡ CW 90 – 140 mm có sức sinh sản thường dao
động từ 52.025 đến 2.022.500 trứng (Prasad and Neelakantan, 1989) hay có
thể lên đến 6.000.000 trứng (Shelley and Lovatelli, 2011). Ở cua sen (S.
paramamosain) của ĐBSCL, cua cái mang trứng từ 300.000 đến 3.000.000
trứng (Lâm Tâm Nguyên, 2010).
2.1.5.4 Sự phát triển của các giai đoạn ấu trùng
Qua mỗi giai đoạn lột xác và phát triển, ấu trùng cua có sự thay đổi cơ
bản về hình thành cuống mắt, số lông tơ của chân hàm, các gai, số đốt bụng…
Các giai đoạn ấu trùng cua biển (Scylla sp.) có thể được phân biệt theo mô tả
chi tiết ở Bảng 2.1.
Đặc điểm phân biệt quan trọng
Các loài cua biển Scylla sp. đều trải qua các giai đoạn phát triển ấu
trùng giống nhau, nhưng chúng khác nhau về kích thước trứng, thời gian nở và
kích thước ấu trùng. Ates et al (2012), đã tiến hành so sánh giữa 3 loài cua S.
olivacea, S. serrata, S. paramamosain, kết quả cho thấy loài S. serrata có kích
cỡ trứng lớn hơn, thời gian ấp trứng dài hơn và ấu trùng Zoea lớn hơn so với
hai loài còn lại, kết quả cũng cho thấy loài S. olivacea có thời gian ấp trứng
ngắn nhất.
Bảng 2.1: Các giai đoạn của ấu trùng cua biển (Scylla sp.) (Trần Ngọc Hải và
Nguyễn Thanh Phương, 2004)
Kích
Giai
thước
đoạn
trung
bình
(mm)
1,65
Khoảng
thời
gian sau
khi nở
(ngày)
0 – 3
Zoea1
3 – 6
2,18
Zoea2
6 – 8
2,70
Zoea3
8 – 11
3,54
Zoea4
Mắt chưa có cuống. Chân hàm I và II đều
mang 4 lông lơ trên nhánh ngoài. Có 5 đốt
bụng
Mắt có cuống. Nhánh ngoài của chân hàm I và
II mang 6 lông tơ. Có 5 đốt bụng.
Nhánh ngoài của chân hàm I mang 8 lông tơ,
chân hàm II mang 9 lông tơ. Có 6 đốt bụng.
Gai bên của đốt bụng 3-5 dài hơn
Nhánh ngoài của chân hàm I mang 10 lông tơ,
của chân hàm II mang 10 lông dài, 1-2 lông
9
10 – 16
4,50
Zoea5
megalop 15 – 23
4,01
23 – 30
Cua1
ngắn. Mầm chân bụng xuất hiện trên các đốt
bụng 2-6.
Nhánh ngoài của chân hàm I mang 11 lông dài,
1-4 lông ngắn, nhánh ngoài của chân hàm II
mang 12
lông dài và 2-3 lông ngắn. Chân bụng trên đốt
bụng 2-6 rất phát triển, nhánh ngoài của chân
bụng có thể mang 1-2 lông tơ.
Mất gai lưng. Gai trán rất ngắn. Mắt to. Telson
không còn chẻ 2 mà dạng bầu và có nhiều lông
trên chân đuôi. Chân bụng rất phát triển và có
nhiều lông trên các nhánh. Ấu trùng mang 2
càng.
Cua có hình dạng như cua trưởng thành, mặc
dù carapace hơi tròn.
2 – 3
CW
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
2.1.6.1. Lột xác và tái sinh
Như các loài giáp xác khác, loài Scylla sp. cũng lột xác và tăng trưởng
trong suốt vòng đời. Trong giai đoạn đầu lột xác, cua biển thường kiếm những
nơi bụi rậm hoặc bịt kín hang lại để tránh kẻ thù. Cua biển tăng trưởng không
liên tục. Sau mỗi lần lột xác, khối lượng cua tăng từ 20 – 50%, chiều rộng
Carapace tăng từ 3 – 44% (Nguyễn Cơ Thạch, 1998). Khối lượng của cua có
thể tăng từ 1 – 4 g/ngày tùy theo loài và kích cỡ cua. Cua đực tăng trưởng
nhanh hơn cua cái (Triño et al., 1999; Christensen et al., 2004). Thời gian giữa
các lần lột xác thay đổi theo từng giai đoạn. Ấu trùng có thể lột xác trong vòng
2 – 3 ngày hoặc 3 – 5 ngày/lần đối với giai đoạn Zoea và 7 – 8 ngày đối với
giai đoạn megalop. Cua lớn lột xác chậm hơn, nửa tháng hay một tháng một
lần. Tốc độ tăng trưởng giảm dần theo độ tuổi của cua, thể hiện thành đường
cong tăng trưởng. Sự lột xác của cua có thể bị tác động bởi 3 loại kích thích tố:
kích thích tố ức chế lột xác, kích thích tố thúc đẩy lột xác và kích thích tố điều
khiển hút nước lột xác (Ong, 1966; Warner, 1977).
Sinh trưởng của cua còn thể hiện ở sự thay đổi dạng cơ thể, do sự khác
nhau về tốc độ tằng trưởng tương đối giữa các phần của cơ thể. Tăng trưởng
của một bộ phận nào đó (y) thường được so sánh với tăng trưởng CW (x). Mối
quan hệ này có thể có dạng hàm mũ y = bxa với số mũ a là hệ số thể hiện sự
khác nhau về tốc độ tăng trưởng x và y. Giá trị a<1 gọi là tăng trưởng dương
không đều, y tăng nhanh hơn so với x; ngược lại a>1 gọi là tăng trưởng âm
không đều (Warner, 1977). Kết quả nghiên cứu
trên cua sen (S.
paramamosain) phân bố ở vùng Rạch Chèo (Cà Mau) cho thấy mối quan hệ
giữa khối lượng và chiều rộng Carapace thể hiện qua phương trình y =
10
0,3077x2,7 và giữa chiều rộng và chiều dài = 1,4226x-0,1324 (Trần Ngọc Hải và
ctv., 2002).
Sự thay đổi hình dạng cơ thể còn liên quan đến sự thành thục. Trước
khi thành thục, đôi càng của cua đực và chiều rộng bụng của cua tăng trưởng
không đều. Đặc biệt trong quá trình lột xác cua có thể tái sinh lại những phần
cơ thể đã mất như chân, càng…Khối lượng cua tăng còn nhờ những phần cơ
thể tái sinh. Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ bị tổn thương thường có khuynh
hướng lột xác sớm hơn (Warner, 1977).
2.1.6.2. Các giai đoạn của quá trình lột xác
Một chu kỳ lột xác của cua biển trải qua 5 giai đoạn (Warner, 1977).
Giai đoạn A: giai đoạn vừa lột xác có 2 giai đoạn phụ
Giai đoạn A1: ngay sau khi lột xác cua không thể cử động, vỏ rất mềm.
Cơ thể hấp thu nước và sự khoáng hóa vỏ ngoài bắt đầu.
Giai đoạn A2: vỏ vẫn mềm nhưng cua có thể cử động. Hàm lượng nước
trong cơ thể ổn định, khoảng 86%. Sự tích tụ lớp vỏ trong và sự khoáng hóa
bắt đầu.
Giai đoạn B: giai đoạn sau lột xác, có 2 giai đoạn phụ
Giai đoạn B1, lớp vỏ ngoài bắt đầu biến dạng nhưng chưa nứt. Sau đó,
giai đoạn B2, nhiều phần của vỏ ngoài trở nên cứng hơn. Cua bắt đầu bắt mồi.
Giai đoạn C: giai đoạn giữa chu kỳ lột xác, có 4 giai đoạn phụ
C1: mai gần cứng hoàn toàn, các phụ bộ và chân bò linh hoạt. Đây là
thời kỳ chính của sự tăng trưởng các mô.
C2: mai cứng hoàn toàn. Các phụ bộ và chân bò ít linh hoạt và có thể
gảy nếu bị uống cong. Cua tiếp tục tăng trưởng.
C3: vỏ cứng hoàn toàn, sự khoáng hóa lớp vỏ trong vẫn tiếp tục. Một
lớp màng bên trong dần hình thành cuối giai đoạn này.
C4: lớp vỏ ngoài hoàn tất. Lớp màng bên trong được điều chỉnh bằng
việc nức và nhấc một phần mai ra ngoài hoặc vỡ lớp vỏ ở các ngón chân bò.
Sự tăng trưởng kết thúc và vật chất dinh dưỡng được tích lũy. Hàm lượng
nước trong cơ thể chiếm khoảng 61%.
Giai đoạn D: tiền lột xác, có 4 giai đoạn phụ
D1: lớp biểu bì tách khỏi lớp màng và tiết ra một lớp mô sừng ngoài.
Các gai mới hình thành bên trong gai cũ, chúng rất mềm và có thể thấy khi các
ngón chân bò bị bẻ gãy. Các chất tích lũy được tập hợp lại và glycogen hình
thành trong mô biểu bì.
D2: bắt đầu tiết lớp vỏ mới. Các gai mới trở nên cứng hơn. Lớp màng
ngoài củ thoái hóa thành lớp gelatin. Quá trình tái hấp thu vỏ củ bắt đầu. Cua
giảm hoạt động và ngưng bắt mồi.
11
D3: giai đoạn này chủ yếu diễn ra quá trình tái hấp thu lớp vỏ cũ. Tại
một số vị trí trên lưng có những đường nứt lớn.
D4: quá trình tái hấp thu hoàn tất. Lớp vỏ cũ tách ra dọc theo đường
nứt, quá trình hấp thu nước bắt đầu.
Giai đoạn E: lột xác
Cua rút khỏi lớp vỏ cũ và nhanh chóng hấp thu nước.
2.1.6.3. Các yếu tố điều khiển quá trình lột xác
Chu kỳ lột xác chịu ảnh hưởng bởi hormon và do hệ thần kinh điều
khiển theo những biến đổi của điều kiện môi trường bên trong và bên ngoài.
Cơ quan X- tế bào thần kinh nằm ở cuống mắt tiết ra hormone ức chế sự lột
xác. Khi loại bỏ cuống mắt cùng với cơ quan X, sự lột xác sẽ bắt đầu. Hormon
tiết ra từ cơ quan X sẽ tác động lên cơ quan Y – nằm ở phần trước cơ thể, ngay
dưới vùng mang. Cơ quan Y tiết ra hormon kích thích sự lột xác, khởi đầu giai
đoạn D. Như vậy, cơ quan X và Y điều khiển quá trình chuyển giai đoạn quan
trọng từ C4 sang D trong chu kỳ lột xác (Warner, 1977). Sự tiết hormon của
cơ quan X do hệ thần kinh điều khiển và nó thể hiện mối quan hệ giữa chu kỳ
lột xác với yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài. Cơ quan X sẽ ngừng tiết
hormon khi chất dinh dưỡng được tích lũy đầy đủ, khi cua không làm nhiệm
vụ sinh sản và khi môi trường bên ngoài thuận lợi. Khi môi trường bên ngoài
bất lợi như cường độ chiếu sáng không thay đổi, nhiệt độ thấp hay mật độ cua
cao thì hormon X được tiết ra, ức chế quá trình lột xác (Warner, 1977).
Ngoài sự điều khiển của hormon, các yếu tố môi trường bên ngoài như
nhiệt độ, độ mặn, pH, thức ăn, ánh sáng…cũng ảnh hưởng đến sự lột xác và
do đó ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cua. Một số nghiên cứu cho thấy ở loài S.
serrata, nhiệt độ ảnh hưởng đến sự lột xác và tỷ lệ sống của cua con nhiều hơn
ảnh hưởng của độ mặn trong khoảng 5 – 40‰ (Baylon, 2010; Ruscoe et al.,
2004). Nhiệt độ tốt nhất cho chu kỳ lột xác ngắn và tỷ lệ sống cao trong
khoảng từ 25 đến 32oC (Gong et al., 2015b; Ruscoe et al., 2004). Ngoài ra,
khi cua con C1 bị bỏ đói 48 giờ, chúng lột xác không thành công và bị chết
(Gong et al., 2015b).
2.1.6.4. Tuổi thọ và kích thước tối đa của cua
Tuổi thọ trung bình của cua từ 2 – 4 năm. Kích thước (chiều rộng mai) tối
đa của cua biển có thể từ 19 – 28 cm với khối lượng từ 1 – 3 kg/con đối với
cua S. serrata. Thông thường trong tự nhiên cua có kích cỡ trong khoảng 7,5 –
10,5 cm. Với kích thước tương đương nhau về chiều dài hay chiều rộng
Carapace thì cua đực nặng hơn cua cái (Angell, 1992). Cua đực tăng trưởng
nhanh hơn cua cái (Triño et al. 1999; Christensen et al. 2004). Cua thành thục
sinh dục khi chiều rộng carapace dao động từ 83-144 mm, nhưng kích thước
đạt thành thục sinh dục cũng khác nhau giữa cua đực và cua cái (Hill, 1975,
12
Heasman et al., 1985), giữa các loài hoặc giữa những cá thể cùng loài nhưng
sống ở những vĩ độ khác nhau (Quinn and Kojis, 1987; Roberston and Kruger,
1994). Theo nghiên cứu của Le Vay et al (2007) trên loài cua S.
paramamosain ở ĐBSCL thì kích thước tối đa của loài này là 15 cm. Trong
điều kiện tự nhiên cua sẽ đạt kích cỡ thành thục 10,2 cm (Walton et al., 2006a)
sau 160 ngày từ giai đoạn cua con có kích thước 20 – 60 mm.
2.1.7 Đặc điểm dinh dưỡng
Cua biển Scylla sp. là loài giáp xác ăn tạp. Giai đoạn hậu ấu trùng
chúng ăn tôm, giáp xác nhỏ, cá và động vật không xương sống khác (Joel and
Sanjeevaraj, 1986). Cua lớn ăn động vật thân mềm và giáp xác ở đáy (Hill,
1979; Paterson and Whitfield, 1997). Bên cạnh đó, chúng có thể ăn thực vật
thủy sinh (Hill, 1979), tảo sợi (Williams and Primavera, 2001), mùn bã hữu cơ
(Hill, 1979) và bắp nấu chín (Rodríguez et al., 2003). Chúng có thể tiêu hóa
tốt carbohydrat như: bột ngô, bột đậu nành và cám gạo (Catacutan et al.
2003). Mặc dù cua biển là loài động vật ăn tạp, nhưng nhu cầu đạm và lipid
của chúng là khá cao. Tăng trưởng của cua tăng lên rõ rệt, khi cho ăn với khẩu
phần thức ăn 12% lipid và protein dao động 32 - 48% (Catacutan, 2002; Triño
and Rodriguez, 2002).
Trong điều kiện thiếu thức ăn, cua có thể nhịn đói từ 10 – 15 ngày
(Hill, 1978). Độ mặn và nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tập tính ăn của cua biển.
Cua biển S. serrata có tốc độ ăn tối đa khi nhiệt độ khoảng 25oC, khi nhiệt độ
giảm xuống 20oC thì cua giảm ăn và hoạt động cũng giảm (Hill, 1980).
2.2 Sản xuất giống cua biển
2.2.1 Lựa chọn cua mẹ nuôi vỗ
Cua mẹ dùng trong nuôi vỗ có nguồn gốc từ tự nhiên (Mann et al.,
1999a) hoặc từ các ao nuôi (Millamena and Quinitio, 2000). Alava et al (2007)
báo cáo rằng, hàm lượng lipid trong gạch cua nuôi cao hơn trong cua đánh bắt
ngoài tự nhiên, đặc biệt là hàm lượng ARA (20:4n-6), EPA (20:5n-3) và DHA
(22:6n-3), điều này rất quan trọng cho việc hình thành phôi và sức khỏe của ấu
trùng sau này. Do đó, vấn đề lựa chọn cua mẹ nuôi vỗ cũng cần xem xét kỹ.
Cua mẹ có thể được mua trực tiếp từ các hộ dân (Dat, 1999a; Marichamy and
Rajapackiam, 2001) hoặc thông qua thương lái (Dat, 1999a; Quinitio et al.,
2001). Trong tự nhiên con cái giao phối và giữ túi tinh trong cơ thể, ngay khi
chúng lột xác trưởng thành (Robertson and Kruger, 1994). Trong lúc đẻ trứng
cua cái tự thụ tinh nhờ túi tinh trong cơ thể (Nghia et al., 2001a). Do đó, trong
nuôi vỗ, không cần sử dụng cua đực (Robertson and Kruger, 1994; Nghia et
al., 2001a). Kích thước cua mẹ cũng ảnh hưởng đến sức sinh sản và tỷ lệ sinh
sản (Millamena and Bangcaya, 2001).
13
2.2.2 Hệ thống nuôi vỗ
Cua biển thường sống ở vùng cửa sông có độ đục cao (Hill, 1978; Dat,
1999a; Barnes et al., 2002). Do đó, bể nuôi vỗ nên che tối hoàn toàn (Williams
et al., 1998; Mann et al., 1999a; Quinitio et al., 2001; Nghia et al., 2001a).
Trong nuôi vỗ, cua mẹ đươc nuôi riêng từng con trong thùng nhựa, có thể tích
từ 60 - 300 L, với chiều cao mực nước từ 25 -150 cm (Dat, 1999b; Mann et
al., 1999a; Millamena and Quinitio, 2000), giá thể cũng được cho vào bể nuôi
vỗ để cua vùi mình và tránh hiện tượng ăn nhau (Millamena and Quinitio,
2000; Millamena and Bangcaya, 2001; Djunaidah et al., 2003; Hamasaki,
2002). Giá thể phải sạch và dễ dàng tháo bỏ khi vệ sinh bể nuôi (Davis et al.,
2004). Giá thể cát thường được dùng làm nền đáy trong nuôi vỗ cua mẹ
(Churchill, 2003). Chúng được trải đều trên toàn bề mặt đáy bể (Williams et
al., 1998; Millamena and Quinitio, 2000) hoặc một phần của bể nuôi (Mann et
al., 1999a). Người nuôi thường đặt một khay nhựa có diện tích 50 x 80 mm
vào trong bể nuôi và khay được trải một lớp cát dày 200 mm (Baylon et al.,
2001; Djunaidah et al., 2001b; Millamena and Bangcaya, 2001), biện pháp
này giúp cho người nuôi dễ dàng vệ sinh nền đáy mà không gây sốc cua mẹ
(Mann et al., 1999a; Djunaidah et al., 2001b).
Cua cái thành thục tốt có thể đẻ trong ao, đăng quầng, trên bể (Davis et
al., 2004). Với hình thức nuôi vỗ trên bể, cua mẹ có thể nuôi trong hệ thống
tuần hoàn (Marichamy and Rajapackiam, 2001; Millamena and Bangcaya,
2001), trong hệ thống nước chảy tràn (Quinitio et al., 2001; Hamasaki, 2002)
hoặc hệ thống hở, thay nước một phần hàng ngày (Mann et al., 1999a; 1999b;
Millamena and Quinitio, 2000; Baylon et al., 2001; Millamena and Bangcaya,
2001). Nước biển có độ mặn từ 30 – 35 ‰, được sử dụng cho nuôi vỗ cua mẹ
và ương ấu trùng loài S. serrata (Mann et al., 1999a). Nước có độ mặn từ 20 –
25 ‰ được sử dụng cho nuôi vỗ cua mẹ và ương ấu trùng loài S.
tranquebarica, S. olivacea và S. paramamosain (Davis et al., 2003). Tuy
nhiên, nước biển vẫn được sử dụng cho đẻ và ương ấu trùng cho cả 4 loài cua
Scylla sp.
2.2.3. Khẩu phần ăn và chế độ cho ăn
Trong thời gian nuôi vỗ, cua mẹ được cho ăn thức ăn tươi sống hoặc
thức ăn đông lạnh như: tôm, cá, mực, nhuyễn thể, ốc…(Dat, 1999a; Mann et
al., 1999a; Millamena and Bangcaya, 2001; Quinitio et al., 2001; Hamasaki,
2002). Sinh khối Artemia giàu hóa cũng được sử dụng làm thức ăn cho cua mẹ
(Djunaidah et al., 2003). Cua biển ăn thức ăn tươi hoặc thức ăn đông lạnh, có
tỷ lệ đẻ cao hơn khi chúng ăn thức ăn công nghiệp (Millamena and Quinitio,
2000; Millamena and Bangcaya, 2001; Djunaidah et al., 2003; Phạm Thị
14
Tuyết Ngân và ctv., 2005). Hơn nữa, khi cua mẹ nuôi vỗ được cho ăn thức ăn
tươi sống thì hàm lượng amino acid trong buồng trứng rất cao, hàm lượng
amino acid này có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ thụ tinh và sức khỏe của ấu trùng
Zoea sau này (Peñaflorida, 2004).
Trong thời gian nuôi vỗ, do cua được cho ăn chủ yếu bằng thức ăn tươi
sống, nên dễ gây dơ nước (Trần Ngọc Hải, 2017). Do đó, cua nuôi vỗ nên cho
ăn từ 3 - 5% khối lượng thân (Dat, 1999b), 6 - 10% (Millamena and Bangcaya,
2001) hoặc 20 % khối lượng thân/ngày (Baylon and Failaman, 2001) hoặc cho
ăn theo nhu cầu (Mann et al., 1999a; Williams et al., 1999). Do tập tính ăn
đêm (Hill, 1978; Barnes et al., 2002) nên chỉ cho cua ăn 2 lần/đêm (Dat,
1999a) hoặc 3 lần/đêm (Millamena and Bangcaya, 2001). Trước khi cho ăn
cần quan sát lượng thức ăn trong bể để điều chỉnh thức ăn cho cử tiếp theo,
nhằm tránh thức ăn thừa làm ô nhiễm nguồn nước (Davis et al., 2004).
2.2.4 Sinh sản
Cua thích nghi tốt với điều kiện sinh sản nhân tạo và đẻ trứng trong
điều kiện nuôi nhốt. Hơn 85% cua tự nhiên tham gia sinh sản sau 5 – 40 ngày
nuôi vỗ trong bể (Williams et al., 1998; Mann et al., 1999a; Davis et al.,
2003). Cắt mắt giúp kích thích cua thành thục nhanh và rút ngắn thời gian
tham gia sinh sản (Djunaidah et al., 1998; Dat, 1999b; Mann et al., 1999a;
Millamena and Quinitio, 2000; Baylon et al., 2001; Baylon and Failaman,
2001; Marichamy and Rajapackiam, 2001; Nghia et al., 2001a; Quinitio et al.,
2001). Mann et al (1999a) báo cáo rằng, cua cắt mắt đẻ trứng lớn hơn và ấu
trùng nở tốt hơn cua không cắt mắt. Trong khi đó, Mann et al (1999a) báo cáo,
cua cắt mắt đẻ trứng có tỷ lệ thụ tinh và nở thấp hơn cua không cắt mắt. Tuy
nhiên, viêc cắt mắt cua trong nuôi vỗ sẽ giúp cua sinh sản quanh năm. Trong
khi ngoài tự nhiên chúng chỉ sinh sản theo mùa (Mann et al., 1999a; Nghia et
al., 2001a; Marichamy and Rajapackiam, 2001; Hamasaki, 2002; Davis et al.,
2003). Sau khi giao vĩ, cua mẹ có thể đẻ liên tục 3 lần (Dat, 1999a;
Marichamy and Rajapackiam, 2001; Quinitio et al., 2001) mà sản lượng trứng
và tỷ lệ thụ tinh vẫn không thay đổi (Millamena and Quinitio, 2000). Tuy
nhiên, theo Dat (1999b) thì sản lượng trứng và chất lượng ấu trùng giảm đáng
kể sau lần đẻ thứ nhất.
Sản lượng trứng không những phụ thuộc vào kích cỡ cua mẹ mà còn
phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng của cua nuôi (Millamena and Bangcaya,
2001). Cua nuôi vỗ có sức sinh sản và tỷ lệ thụ tinh cao hơn cua ngoài tự
nhiên khi chúng được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng (Millamena and Bangcaya,
2001; Quinitio et al., 2001).
2.2.5 Ấp nở
15
Sau khi đẻ trứng, cua được chuyển sang bể ấp. Bể ấp có thể là xô nhựa
60 L, 100 L hoặc bể lớn có thể tích từ 300 – 500 L (Mann et al., 1999a;
Millamena and Quinitio, 2000; Millamena and Bangcaya, 2001; Hamasaki,
2002) hoặc 1000 L (Williams et al., 1998). Tuy nhiên, Thể tích bể ấp nhỏ,
những trứng bị nhiễm bệnh không được loại bỏ, nếu không loại sẽ dễ dàng lây
nhiễm sang những trứng còn lại (Dat, 1999b; Churchill, 2003; Davis et al.,
2003b). Nước được khử trùng bằng tia cực tím trước khi đưa vào bể ấp. Nước
trong bể ấp được chảy tràn mỗi ngày hoặc được lọc tuần hoàn (Williams et al.,
1998; Mann et al., 1999a; Hamasaki, 2002).
Nhiệt độ nước có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển phôi của trứng
cua biển. Nhiệt độ nước dưới 18oC phôi sẽ phát triển chậm hoặc không phát
triển (Heasman and Fielder, 1983; Hamasaki, 2002). Phôi phát triển tốt khi
nhiệt độ nước từ 20 – 30 oC (Mann et al., 1999a; Millamena and Bangcaya,
2001; Davis et al., 2003b). Tuy nhiên, trứng cua phát triển bình thường trong
khoảng nhiệt độ từ 20 – 30 oC, nhưng nhiệt độ trong khoảng 26 – 30 oC thì
thích hợp cho trứng phát triển (Li et al., 1999; Mann et al., 1999a; Quinitio et
al., 2001). Thời gian ấp phụ thuộc vào nhiệt độ nước, tùy theo nhiệt độ mà
trứng nở từ 9 - 12 ngày sau khi đẻ (Dat, 1999b; Baylon and Failaman, 2001;
Quinitio et al., 2001). Ngoài ra, thời gian nở có thể được dự đoán bằng nhịp
tim, điểm mắt hoặc đường kính trứng (Mann et al., 1999b; Nghia et al.,
2001a).
Trứng thường nở vào buổi sáng (Hai et al., 2001; Hamasaki, 2002).
Cua mẹ được chăm sóc đến khi trứng chuyển sang màu đen thì được chuyển
sang bể nuôi riêng và cua mẹ sẽ nở 1 – 2 ngày sau đó. (Hamasaki, 2002; Mann
et al., 1999a). Bể cho nở có độ mặn dao động từ 30 – 35 ‰, có thể tích 500 L
để giảm hiện tượng nước ô nhiễm trong quá trình nở. Thông thường có khoảng
vài trăm đến vài ngàn ấu trùng nở vào ban đêm, trước khi nở chính một ngày.
Số trứng còn lại sẽ nở khoảng 10 phút vào ngày hôm sau (Dat, 1999b; Mann et
al., 1999a; Hai et al., 2001).
2.2.6 Ương ấu trùng Zoea
2.2.6.1 Lựa chọn ấu trùng
Cua mẹ được vớt ra khỏi bể cho nở sau khi thảy hết trứng. Ấu trùng khỏe
mạnh, hướng quan tốt sẽ di chuyển lên tầng mặt. Những ấu trùng yếu sẽ chìm
xuống đáy bể. Ấu trùng khỏe mạnh được dùng để ương. Do đó, thời gian thu
ấu trùng cũng cần phải cân nhắc. Bởi vì, mầm bệnh từ vỏ trứng có thể lây sang
ấu trùng (Hamasaki and Hatai, 1993a). Ngoài ra, sau 1 giờ nở, mật độ vi
khuẩn cũng tăng lên nhanh chóng trong bể nở (Mann et al., 1999b). Vì vậy, tốt
nhất nên vớt ấu trùng ra khỏi bể nở sau khi nở khoảng 10 – 15 phút. Ngoài ra,
16
ấu trùng trước khi bố trí cũng nên tắm qua formol (200 µL/L) hoặc nước biển
sạch để loại bớt mầm bệnh trên ấu trùng (Mann et al., 1999b).
2.2.6.2 Nước ương ấu trùng
Chất lượng nước có ý nghĩa rất quan trọng trong ương ấu trùng cua
biển. Do đó, nước dùng để ương ấu trùng phải sạch, không có vật chất hữu cơ
lơ lững, không có vi khuẩn, ký sinh trùng và địch hại cho ấu trùng. Vì vậy, có
nhiều quy trình xử lý nước trước khi cấp vào bể ương ấu trùng như: nước được
lọc qua túi lọc 1 µm, xử lý chlorine trong 24 h và trung hòa lại bằng Natri
thiosulfat (Parado-Estepa and Quinitio, 1998; Williams et al., 1998; Mann et
al., 1999b; Williams et al., 1999; Quinitio et al., 2001), xử lý bằng ozon
(Baylon and Failaman, 1999) hoặc nước được lọc qua than hoạt tính và xử lý
bằng tia UV (Dat, 1999b). Nước nên được cấp vào bể, trước khi ương 1 ngày
(Parado-Estepa and Quinitio, 1998; Mann et al., 1999b). Mann (1999b) đã báo
cáo, tỷ lệ sống của megalop tăng lên đáng kể khi tảo được cấp vào bể, trước
khi ương ấu trùng 1 ngày.
2.2.6.3 Nhiệt độ
Ấu trùng phát triển bình thường khi nhiệt độ trong khoảng 25 – 30oC
nhưng nhiệt trong khoảng 29 – 30oC sẽ rút ngắn thời gian lột xác và biến thái
của ấu trùng (Dat, 1999b; Li et al., 1999; Quinitio et al., 1999; Quinitio et al.,
2001; Nurdiani and Zeng, 2007; Qiao et al., 2010). Nhiệt độ nước bể ương
trên 32oC tỷ lệ sống sẽ giảm đáng kể sau mỗi lần lột xác (Qiao et al., 2010).
Nhiệt độ cao hơn 35oC thì tất cả Zoea5 chết khi biến thái qua Megalop
(Hamasaki, 2003).
2.2.6.4 Độ mặn
Độ mặn trong khoảng 30 - 35 ‰ thường được dùng để ương ấu trùng
cua Scylla từ giai đoạn Zoea1 – Zoea4 (Djunaidah et al., 1998; Quinitio et al.,
2001). Tuy nhiên ở nhật, độ mặn 25 ‰ được dùng ương loài S. tranquebarica
nhằm hạn chế nấm gây bệnh cho ấu trùng (Davis et al., 2003a). Dat (1999b)
đã báo cáo, chỉ số biến thái từ Zoea5 qua Megalop được cải thiện đáng kể khi
giai đoạn Zoea5 độ mặn giảm từ 30 ‰ xuống 25 ‰. Tương tự, hạ độ mặn từ
25 ‰ xuống 20 ‰ đối với loài S. tranquebarica, từ 30 ‰ xuống 20 ‰ cho
loài S. olivacea (Quinitio et al., 2001). Nhưng giảm độ mặn ở loài S. serrata
không cải thiện chỉ số biến thái từ Zoea5 sang Megalop (Davis et al., 2003).
2.2.6.5 Ánh sáng
Giai đoạn Zoea1 – Zoea2, ấu trùng cua biển hướng quan mạnh. Do đó,
cần duy trì ánh sáng để ấu trùng không bị lắng đáy. Hơn nữa, ánh sáng có ảnh
hưởng lớn đến bắt mồi của ấu trùng, đặc biệt là giai đoạn Zoea3 đến Megalop.
17
Vì vậy, trong thời gian ương nên duy trì cường độ ánh sáng cho bể ương từ
1800 – 4000 lux/m2 (Mann et al., 2001 được trích dẫn bởi Davis et al., 2004).
Qiao et al. (2010) đã báo cáo, khả năng bắt mồi và tiêu hóa thức ăn của ấu
trùng tăng, khi bể ương được chiếu sáng từ 1000 – 6000 lux nhưng khi cường
độ ánh sáng dưới 1000 lux thì tỷ lệ sống của ấu trùng sẽ thấp. Tuy nhu cầu ánh
sáng của ấu trùng khá cao nhưng ấu trùng vẫn cần thời gian che tối (Djunaidah
et al., 1998). Tỷ lệ sống của ấu trùng không bị ảnh hưởng khi bể không được
chiếu sáng từ 12 – 18 giờ (Nghia et al., 2001b). Trong quá trình ương, bể ương
nên duy trì ít nhất 12 giờ chiếu sáng (Quinitio et al., 2001).
2.2.6.6 Bể ương
Bể dùng để ương ấu trùng có rất nhiều loại như: bể có đáy hình chóp
được làm từ composite hoặc nhựa nhằm phân tán đều ấu trùng và thức ăn
trong bể ương. Tuy nhiên, hiện nay do quá trình chuyển đổi đối tượng sản xuất
giữa tôm biển và cua biển nên bể xi măng từ các trại ương tôm biển cũng được
sử dụng để ương ấu trùng cua biển (Trần Ngọc Hải, 2017). Bể ương ấu trùng
cua biển có thể tích dao động từ 0,5 m3 đến 200 m3 (Dat, 1999b; Williams et
al., 1999; Millamena and Bangcaya, 2001; Quinitio et al., 2001; Hamasaki et
al., 2002). Màu sắc bể ương cũng có ảnh hưởng lớn đến bắt mồi và tỷ lệ sống
của ấu trùng. Ấu trùng sẽ tăng khả năng bắt mồi, tiêu thụ nhiều thức ăn, lột
xác đồng đều, có thời gian biến thái nhanh và tỷ lệ sống cao hơn khi chúng
được ương trong những bể có màu nền tối như: màu nâu và màu đen (Rabbani
and Zeng, 2005)
2.2.6.7 Thay nước và xiphon
Trong mô hình nước trong hở, nước được thay từ 50 – 85% thể tích
nước bể ương/ngày hoặc thông qua hệ thống tuần hoàn (Nghia et al., 2001b).
Trong mô hình nước xanh, nước sẽ không được thay trong 3 ngày đầu. Sau đó,
nước sạch được cấp thêm từ 10 – 20% cho giai đoạn Zoea2 – Zoea3, từ 40 –
50% cho giai đoạn Zoea4 – Megalop (Mann et al., 1999b; Quinitio et al.,
2001). Ở Nhật Bản, ấu trùng S. serrata được ương trong bể có thể tích lớn hơn
10 m3. Nước xanh được cấp khoảng 20 – 25% thể tích bể ở giai đoạn Zoea1.
Sau đó, cấp đầy bể bẳng nước biển ở giai đoạn Zoea2 – Zoea3 và nước được
thay bằng hình thức chảy tràn từ Zoea4 – Megalop (Hamasaki et al., 2002).
Xác ấu trùng chết và thức ăn thừa được loại bỏ hàng ngày bằng xiphon
đáy (Quinitio et al., 2001; Baylon and Failaman, 2001). Để hạn chế thất thoát
ấu trùng qua xiphon, màng lọc sinh học đã được lắp vào bể trong suốt thời
gian ương. Williams et al. (1998), đã thu được tỷ lệ sống qua Cua1 cao khi
màng lọc sinh học được vệ sinh hàng ngày.
18
loài
2.2.6.8 Thức ăn và giàu hóa thức ăn
Sau khi chuyển qua bể ương, ấu trùng được cho ăn càng sớm càng tốt.
Bởi vì, enzym protease trong ấu trùng có khả năng tiêu hóa tốt thức ăn khi ấu
trùng mới nở (Li et al., 1999). Brick (1974) cho rằng, ấu trùng ăn tảo khi
chúng bơi lội trong cột nước. Tuy nhiên, nếu chỉ cho ấu trùng ăn bằng tảo mà
không cho ăn phiêu sinh động vật thì ấu trùng Zoea1 không thể lột xác qua
Zoea2. Một số
tảo như: Tetraselmis, Skeletonema, Chlorella,
Nannochloropsis, Chaetoceros và Isochrysis được thêm vào bể trong suốt thời
gian ương với mật độ từ 5 x 104 đến 5 x 105 tế bào/mL (Djunaidah et al.,
1998; Dat, 1999b; Mann et al., 1999b; Williams et al., 1999; Zeng and Li,
1999; Quinitio et al., 2001). Hai loài tảo N. oculata và I. galbana rất giàu
HUFA cũng được thêm vào bể ương để giàu hóa luân trùng và Artemia. Tuy
nhiên, ảnh hưởng của tảo lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của ấu trùng không rõ
ràng. Xu hướng ngày nay trong ương ấu trùng là dùng tảo làm thức ăn cho
luân trùng ở giai đoạn Zoea1 (Davis et al., 2004; Ruscoe et al., 2004).
Zeng and Li (1992) cho rằng ở giai đoạn Zoea1 ấu trùng khó bắt
Artemia, do kích cở Artemia lớn. Do đó, luân trùng Brachionus sp. thường
được cho ăn giai đoạn Zoea1 – Zoea2 (Zeng and Li, 1992; Li et al., 1999;
Mann et al., 1999b; Zeng and Li, 1999; Takeuchi et al., 2000). Sử dụng luân
trùng cho giai đoạn Zoea1 – Zoea2, ấu trùng sẽ bắt mồi hiệu quả hơn là sử
dụng Artemia cho giai đoạn này (Li et al., 1998; Baylon et al., 2004). Nhưng
tỷ lệ sống giảm đáng kể và Zoea5 sẽ không thể biến thái qua Megalop nếu giai
đoạn Zoea3 không được cho ăn Artemia (Zeng and Li, 1992; Li et al., 1998;
Zeng and Li, 1999; Takeuchi et al., 2000; Supriyudi et al., 2002a). Với mô
hình nước xanh, Hassan et al. (2011) đã báo cáo, tỷ lệ sống của ấu trùng cua
được cải thiện rất nhiều, khi chúng được cho ăn kết hợp giữa luân trùng và
Artemia, trong suốt thời gian ương. Nhu cầu thức ăn của ấu trùng cũng thay
đổi theo tình trạng sinh lý. Trước mỗi lần lột xác, ấu trùng luôn tăng cường bắt
luân trùng và Artemia, nhằm tích lũy năng lượng cho quá trình lột xác (Baylon
et al., 2004).
Trong điều kiện nuôi luân trùng gặp khó khăn, Artemia sẽ được sử
dụng trong suốt thời gian ương nhưng mật độ Artemia giảm dần như sau: 4
con/mL cho giai đoạn Zoea1 – Zoea2, 2 con/mL cho Zoea3-Zoea4 và 1 con/mL
cho Zoea5 (Baylon, 2009). Trong điều kiện nuôi luân trùng được thuận lợi,
luân trùng sẽ được sử dụng cho ương ấu trùng ở giai đoạn Zoea1 – Zoea2 và
Artemia được sử dụng từ giai đoạn Zoea3 – Cua1 (Li et al., 1999; Mann et al.
1999b; Takeuchi et al., 2000; Nghia et al., 2001b; Quinitio et al., 2001). Tuy
nhiên, ương ấu trùng trong các hệ thống bể lớn (10 – 100 m3) thì việc vệ sinh
bể gặp nhiều khó khăn nên ấu trùng cua được cho ăn Artemia từ giai đoạn
19
Zoea4 (Hamasaki et al., 2002). Mặc dù, ấu trùng được cho ăn arteima bung dù.
Nhưng giai đoạn Zoea3 chúng có thể ăn ấu trùng Artemia giai đoạn Intar II. Vì
vậy, có thể giàu hóa Artemia ở giai đoạn Intar II trước khi cho ấu trùng ăn để
tăng hàm lượng HUFA cung cấp cho ấu trùng. Tương tự, Artemia 5 ngày tuổi
cũng được giàu hóa và làm thức ăn cho Megalop (Mann et al., 1999b).
Ấu trùng Zoea1 cua biển bắt mồi thụ động vì vậy trong giai đoạn này
cần bổ sung thức ăn với mật độ cao và di chuyển chậm (Heasman and Fielder,
1983). Kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy, tỷ lệ sống cua cải
thiện đáng kể khi ấu trùng được cho ăn luân trùng với mật độ 30 – 80 con/mL
(Djunaidah et al., 1998; Zeng and Li, 1999; Suprayudi et al., 2002). Tuy
nhiên, trong thực tế sản xuất, mật độ luân trùng thường được duy trì trong
khoảng 10 – 20 con/mL nhằm hạn chế ô nhiễm nước ương do luân trùng chết
gây ra (Zeng and Li, 1992; Williams et al., 1998; Mann et al., 1999b; Baylon
et al., 2001b; Quinitio et al., 2001), Artemia được bổ sung từ Zoea3 với mật độ
0,5 – 10 con/mL (Mann et al., 1999b; Williams et al., 1999; Zeng and Li,
1999; Baylon et al., 2001a; Quinitio et al., 2001) và có thể lên đến 20 con/mL
(Nghia et al., 2001b). Chưa có kết quả báo cáo về mật độ Artemia tối ưu cho
ấu trùng. Do đó, hiện nay cho ăn Artemia vẫn dựa theo mật độ ấu trùng cua
(Davis et al., 2004). Về mặt lý thuyết, khi ương ấu trùng với mật độ 100 con/L
thì mật độ Artemia ở giai đoạn Zoea3, Zoea4, Zoea5 và Megalop lần lượt có giá
trị 1,5, 2,5, 3,7 và 11,4 con/mL (Baylon et al., 2004).
Ấu trùng cua biển có khả năng sử dụng tốt thức ăn công nghiệp, đặc
biệt là thức ăn dành cho ấu trùng tôm (Quinitio et al., 1999) như: Pripark 150
cho giai đoạn Zoea1 –Zoea5 (Trần Minh Nhứt và ctv., 2010) và Artemia bốc
noãn (Nghia et al., 2001a). Các giai đoạn ấu trùng khác nhau thì ăn thức ăn
công nghiệp có kích thước khác nhau. Genodepa et al (2004) đã báo cáo rằng,
ấu trùng Zoea1, Zoea3, Zoea5 và Megalop lần lượt ăn thức ăn có kích thước
<150, 150 - 250, 250 - 400 và 400 – 600 µm. Thức ăn công nghiệp không phải
là thức ăn thay thế cho thức ăn tươi sống mà là thức ăn bổ sung trong quá trình
ương. Ở Philippine, thức ăn tươi sống được bổ sung với liều lượng 2
mg/L/ngày từ giai đoạn Zoea1 – Zoea5 (Quinitio et al., 2001).
Ấu trùng nhuyễn thể ở giai đoạn veliger, có kích thước 50 – 55 µm
cũng là thức ăn tốt nhất cho giai đoạn Zoea1 của loài S. tranquebarica
(Maheswarudu et al., 2007). Ngoài ra, một số loài phiêu sinh động vật có giá
trị dinh dưỡng cao hơn luân trùng và Artemia cũng được sử dụng làm thức ăn
cho ấu trùng cua biển như: Acartia tsuensis và Pseudodiaptomus sp. (Toledo
et al., 1998) nhưng để đảm bảo đủ lượng thức ăn cho ấu trùng là rất khó. Bởi
vì, chúng không thể nuôi ở mật độ cao (Davis et al., 2003). Tuy nhiên, dinh
dưỡng của luân trùng và Artemia được cải thiện dễ dàng bằng biện pháp giàu
20
Suprayudi et al (2004) đã chứng minh rằng,
hóa (Rees et al., 1994; Coutteau et al., 1997). Nhiều thí nghiệm cho thấy, hiệu
quả của giàu hóa thức ăn tươi sống bằng acid béo thiết yếu được triết xuất từ
tảo, nấm men đã cải thiện đáng kể tỷ lệ sống của ấu trùng (Davis et al., 2004).
tác động của
eicosapentaenoic acid (EPA) và docosahexaenoic acid (DHA) lên chiều rộng
mai và tỷ lệ sống sống ấu trùng cua S. serrata cao hơn linoleic acid (LA) và
lonolenic acid (LNA). Theo báo cáo của Suprayudi et al (2002), tỷ lệ sống của
ấu trùng S. serrata được cải thiện đáng kể khi gia tăng tổng hàm lượng acid
béo Σ(n-3) HUFA từ 3 – 5 mg/g đến 7,6 – 8 mg/g, cho giàu hóa luân trùng.
Tuy nhiên, ấu trùng Zoea5 của loài S. serrata sẽ phát triển bất thường và tỷ lệ
chết cao khi biến thái từ Zoea5 qua Megalop khi chúng được cho ăn luân trùng
được giàu hóa với hàm lượng Σ(n-3) HUFA cao hơn 6 mg/g (Hamasaki et al.,
2002). Megalop chết rất nhiều khi biến thái qua Cua1, nếu trong giai đoạn đầu,
ấu trùng được cho ăn luân trùng có chứa 31 mg/g Σ(n-3) HUFA (Suprayudi et
al., 2002). Agus (2002) cũng báo cáo, lột xác của ấu trùng Zoea5 gặp trở ngại,
khi giai đoạn đầu chúng ăn luân trùng và Artemia giàu hóa với hàm lượng
EPA trong thức ăn cao hơn 3,6% và DHA cao hơn 0,46%. Do đó, để cải thiện
chỉ số biến thái từ Zoea5 qua Megalop thì giai đoạn Zoea1 – Zoea2 nên cho ấu
trùng Scylla sp. ăn luân trùng có hàm lượng n-3 HUFA là 0,8%, với 0,33 EPA
và 0,13% DHA, các giai đoạn tiếp theo nên cho ăn Artemia có hàm lượng
EPA từ 1 - 2,3% và n-3 HUFA nên nằm trong khoảng 1,1 – 2,4% (Qiao et al.,
2010).
2.2.7 Ương megalop
Khi ấu trùng biến thái hoàn toàn sang megalop, chúng được sang thưa
qua các bể khác để hạn chế ăn nhau. Trong 4 – 5 ngày đầu, Megalop bơi lội
trong tầng nước, ít bám vào giá thể. Nhưng sau đó, chúng chuyển sang sống
bám dưới đáy hoặc giá thể và lột xác thành Cua1 sau 7 - 10 ngày (Baylon and
Failaman, 1999; Dat, 1999b).
Megalop được nuôi trong các bể đáy bằng, với thể tích từ 2000 – 8000
L (Williams et al., 1998; Dat, 1999b). Một số giá thể như: rong biển, lưới
nhựa, ống nhựa cũng được cho vào bể ương trong giai đoạn này để tạo nơi trú
ẩn và hạn chế hiện tượng ăn nhau (Marasigan, 1998; Mann et al., 1999b;
Quinitio et al., 2001).
Megalop cũng được nuôi trong ao đất với diện tích 50 m2 và sâu 80 –
100 cm (Marasigan, 1998; Rodríguez et al., 1998). Megalop nuôi trong ao có
thời gian biến thái qua Cua1 nhanh hơn nuôi trên bể. Có lẽ do chúng ăn thức
ăn tự nhiên có sẳn trong ao (Marasigan, 1998; Rodríguez et al., 1998;
Rodríguez et al., 2001). Tuy nhiên, hình thức nuôi này cho tỷ lệ sống không
21
cao, do không kiểm soát được mầm bệnh. Hơn nữa, vấn đề thu hoạch cũng
gặp nhiều khó khăn (Rodríguez et al., 2001). Để khắc phục các vấn đề trên,
hình thức nuôi trong khung lưới và đặt trong ao đất đã xuất hiện. Khung lưới
có kích thước 1 x 1 x 1,5m, xung quanh được bọc lưới có kích thước mắt lưới
1 mm (Marasigan, 1998; Rodríguez et al., 2001). Megalop được ương trên bể
với mật độ từ 1 – 150 con/L (Baylon and Failaman, 1999; Dat, 1999b;
Quinitio et al., 2001) và trong ao đất từ 0,1 – 125 con/m2 (Marasigan, 1998;
Rodríguez et al., 1998).
Ấu trùng Artemia có hàm lượng đạm cao (65,6%) và bơi lội chậm,
chúng thích hợp làm thức ăn cho megalop, vốn có tập tính săn mồi chủ động
(Williams et al., 1999; Nghia et al., 2007a). Megalop rất phàm ăn, chúng có
thể tiêu thụ một lượng lớn thức ăn trong thời gian ngắn. Vì vậy, nên duy trì
mật độ Artemia cao (37 con/mL) để hạn chế hiện tượng ăn nhau của chúng
(Nghia et al., 2007a). Tương tự, Genodepa et al (2004) cũng khuyến cáo,
trong giai đoạn megalop nên cho ăn thường xuyên hơn các giai đoạn Zoea và
mật độ Artemia nên được bổ sung 5 con/mL/h. Tuy nhiên những nghiên cứu
gần đây cho thấy, megalop chỉ bắt ấu trùng Artemia trong khoảng 4 – 5 ngày
đầu. Sau đó, chúng giảm bắt Artemia khi chúng chuyển sang sống bám. Vì
vậy, trong thời gian này nên cho megalop ăn tôm băm nhỏ hoặc thịt hến
(Baylon et al., 2004) hoặc thức ăn công nghiệp dành cho ương ấu trùng tôm sú
(Jantrarotai et al., 2004) như N0 (Trần Minh Nhất và ctv., 2010). Thức ăn đông
lạnh cũng được sử dụng cho giai đoạn này (Williams et al. 1999; Hamasaki et
al., 2002). Tỷ lệ sống và biến thái qua Cua1 cũng tăng đáng kể khi Megalop
được cho ăn thêm Artemia trưởng thành (Heasman and Fielder, 1983;
Marasigan, 1998; Baylon and Failaman, 1999; Mann et al., 1999b; Williams et
al., 1999; Quinitio et al., 2001). Genodepa et al (2004) đã báo cáo rằng, có thể
sử dụng MBD (microbound diet) để thay thế cho Artemia, ở giai đoạn
megalop nhằm giảm chi phí và ấu trùng megalop có tỷ lệ sống cao nhất khi
chúng ăn 25 % MBD với 75% Artemia. Tương tự, Holme et al (2006) cũng
báo cáo rằng, megalop ăn hổn hợp thức ăn gồm 50% MBD và 50% Artemia có
tỷ lệ sống tốt hơn chúng ăn 100% Artemia. Holme et al (2007c), đã thành công
trong việc thay thế 100% Artemia bằng MBD, với công thức phối hợp giữa 7g
cholesteron với 40g lecithin/kg thức ăn MBD, mà tỷ lệ sống vẫn không bị ảnh
hưởng. Bên cạnh đó, việc phối hợp giữa dầu cá và dầu bắp với tỷ lệ 1:1 trong
thức ăn MBD đã cải thiện đáng kể tỷ lệ sống và biến thái từ Megalop qua Cua1
(Holme et al., 2007a) hoặc chúng ăn thức ăn có chứa 0,8% cholesteron
(Holme et al., 2007b)
22
2.3 Một số bệnh trên cua mẹ, trứng và ấu trùng cua biển
2.3.1 Bệnh do vi khuẩn
2.3.1.1 Bệnh vi khuẩn phát sáng
Vi khuẩn Vibrio sp. được xem là một trong những tác nhân chính, gây
bệnh trên động vật thủy sản (Lightner, 1993). Chúng lây lan rất nhanh trong
trại giống (Jithendrank et al., 2010) có thể gia tăng 2 đơn vị log/ngày (Quinitio
et al., 2001), làm cho ấu trùng giảm ăn và chết hàng loạt (Jithendrank et al.,
2010). Nhưng chúng chỉ gây bệnh và gây thiệt hại trên động vật thủy sản, khi
mật độ chúng dao động từ 102 - 103 CFU/mL (Lavilla - Pitogo et al., 2001).
Bên cạnh đó, Vibrio sp. cũng gây đen gan ở cua mẹ, làm cua nuôi vỗ bỏ ăn và
chết khi mật độ Vibrio sp. trong cơ thể cua cao (Jithendrank et al., 2010).
Ngoài ra, Vi khuẩn Vibrio sp. cũng là tác nhân gây bệnh vỏ trên cua bố
mẹ nuôi vỗ (Lavilla-pitogo et al., 2001). Lavilla-Pitogo et al (2001) cho rằng,
bệnh vỏ thường xuất hiện trong quá trình nuôi vỗ cua mẹ. Nó gồm tổ hợp vi
sinh vật bám và vi khuẩn phân giải chitin. Kết quả phân tích trên đốm đen,
đốm mâu của cua cho thấy, có 50 – 70% vi khuẩn Vibrio như: V. vulnificus,
Vibrio nereis, V. fischeri và V. fluvialis, 30 – 50% vi khuẩn Pseudomonas sp.,
Aeromonas sp. và Spirillum sp. (Lavilla-pitogo et al., 2001). Chúng điều có
khả năng tiết ra các men phân giải chitin trên vỏ. Chúng được xem là tác nhân
gây bệnh thứ cấp cho nấm và ký sinh trùng (Lavilla - Pitogo et al., 2001;
Jithendrank et al., 2010).
2.3.1.2 Vi khuẩn sợi
Một số vi khuẩn dạng sợi như Leucothrix mucor, Thriothrix sp. và
Flexibacter sp. thường được tìm thấy trên ấu trùng và trứng cua nuôi vỗ. Ấu
trùng hoạt động kém, bơi lội lờ đờ, kém bắt mồi và khó lột xác tăng trưởng khi
nhiễm vi khuẩn sợi. Trứng cua bị nhiễm vi khuẩn sợi trong quá trình ấp phôi
sẽ chậm phát triển và thời gian ấp kéo dài dẫn đến tỷ lệ nở rất thấp
(Jithendrank et al. 2010).
2.3.2 Nấm
Ngoài vi khuẩn gây bệnh thì trong quá trình ương, nuôi. Trứng và ấu
trùng cua biển cũng thường bị nhiễm một số loại nấm gây bệnh như:
Lagenidium scyllae (Cholik, 1999), Haliphthoros philippinicus (Leano, 2002)
và Atkinsiella hamanaensis (Bian and Egusa, 1980). Bian et al (1979) cho
rằng, ấu trùng có tỷ lệ chết rất cao khi nhiễm nấm Lagenidium sp. Ngoài ra, 3
loài nấm Fusarium sp., Lagenidium sp và Sirolpidium sp cũng làm cho ấu
trùng suy yếu, không lột xác và chết hàng loạt (De Pedro et al., 2007). Chúng
thường xuất hiện, sinh sản và lây lan rất nhanh khi môi trường nước ương,
nuôi bị nhiễm bẩn (Lio-Po et al., 1982). Trứng cua biển không nở hoặc nở một
23
phần khi nhiễm nấm Lagenidium sp. (Nakamura et al., 1995). Leano (2002) đã
báo cáo rằng, Haliphthoros sp. chiếm ưu thế trong quần thể nấm gây bệnh trên
trứng cua S. serrata. Chúng phá hủy màng trứng và hấp thu chất dinh dưỡng
bên trong của trứng, làm cho trứng bị hư và không nở. Bằng một số thí nghiệm
cảm nhiễm, Bian and Egusa (1980) đã chứng minh rằng Atkinsiella
hamanaensis làm cho tỷ lệ trứng cua biển Scylla sp. không nở cao hơn rất
nhiều lần so với Lagenidium scyllae.
2.3.3 Ký sinh trùng (protozoa)
Trong quá trình nuôi vỗ, trên vỏ và mang cua mẹ thường xuất hiện một
số protozoa như: Epistylis sp., Zoothamnium sp., Acineta sp. và Lagenophrys
sp. (Hudson and Lester, 1994) gây cản trở hô hấp của cua mẹ (Hudson and
Lester, 1994). Chúng cũng thường xuyên xuất hiện, gây bệnh trên trứng và ấu
trùng cua Scylla sp. khi môi trường nước ương, nuôi bị ô nhiễm do thức ăn
thừa hoặc vật chất hữu cơ lơ lững (Jithendrank et al., 2010). Cholik (1999)
quan sát thấy, trứng cua trong thời gian ấp nhiễm đồng thời Zoothamnium sp.
và Lagenidium sp. Một loài ký sinh trùng mới được phát hiện trên trứng cua S.
serrata ở Úc, cũng có khả năng làm 100% trứng cua không nở như loài
Zoothamnium sp. và Lagenidium sp. (Kvingedal et al., 2006). Dat (1999a) đã
báo cáo, ấu trùng cua S. paramamosain có tỷ lệ tử vong cao, khi nhiễm
Zoothamnium sp. Theo Schuwerack et al (2001), Zoothamnium sp. thường ký
sinh trên các phụ bộ của ấu trùng sau đó chúng sinh sản rất nhanh, gây cản trở
hô hấp, vận động, bắt mồi và lột xác của ấu trùng (Jithendrank et al., 2010).
2.4 Phòng và trị bệnh
Formol thường được sử dụng trong phòng và trị bênh trên giáp xác
(Chen et al., 1992; Primavera et al., 1993; Chang et al., 1998; Brock and
Bullis, 2001). Cua mẹ trước khi thả vào hệ thống nuôi vỗ được tắm qua formol
với liều lượng từ 50 – 100 µL/L, trong vòng 20 – 60 phút (Lavina, 1980;
Millamena and Bangcaya, 2001) hoặc để qua đêm (Mann et al., 1999b) để loại
bỏ ký sinh trùng (Lavina, 1980; Millamena and Bangcaya, 2001). Bên cạnh
đó, formol liều 50 – 150 µL/L hoặc malachite green với liều 50 mg/L cũng
được dùng để phòng nấm và ký sinh trùng cho trứng cua (Hamasaki and Hatai,
1993b; Churchill, 2003; Davis et al., 2004). De Pedro et al (2007) đã sử dụng
formol 5 – 10 µL/L giúp loại bỏ được nấm gây bệnh trên ấu trùng và kích
thích lột xác. Tương tự, Azam and Narayan (2013) đã báo cáo, sử dụng
oxytetracyline với nồng độ 25 mg/L, trong suốt thời gian ương sẽ hạn chế
được hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc và nấm gây bệnh trên ấu trùng cua,
trong quá trình ương. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng thuốc và hóa chất đem lại
hiệu quả tất thời nhưng ảnh hưởng lâu dài như: để lại tồn lưu trong môi trường
24
và dư lượng thuốc hóa chất trong cơ thể vật nuôi (De Pedro et al., 2007). Do
đó, cần sử dụng những biện pháp phòng bệnh an toàn hơn như: UV, Ozon và
Probiotic.
2.5 Hiện trạng sản xuất giống cua biển ở ĐBSCL
2.5.1. Kết cấu trại sản xuất giống cua biển
Trong trại sản xuất giống, bể chứa và bể xử lý nước là rất cần thiết và
đảm bảo đủ lớn để sản xuất quanh năm. Đối với các trại sản xuất xa nguồn
nước sông hay nước biển trực tiếp thì quy mô bể chứa và xử lý sẻ lớn hơn.
Thông thường, các trại ở ĐBSCL, có thể tích bể chứa và bể xử lý nước khoảng
từ 100 đến 200 m3. Ngoài ra, hệ thống xử lý nước còn có các loại phương tiện
trang thiết bị quan trọng như lọc cát, lọc túi, lọc than, lọc tách đạm…(Trần
Ngọc Hải, 2017).
Bể ương ấu trùng Zoea nên có kích cở trung bình 0,5 – 1 m3, bể có
dạng hình tròn và đáy bể có dạng hình nón hay bán cầu để ấu trùng phân bố
đều trong nước, giảm thiểu cua hao hụt trong quá trình ương. Bể ương tốt nhất
nên có màu xám, để vừa tránh gây sốc cho ấu trùng, dễ dàng quan sát và quản
lý ấu trùng hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất ở ĐBSCL nhiều trại
sản xuất giống cua biển được chuyển đổi hay luân phiên với sản xuất tôm
biển, vì thế có thể sử dụng các bể ximăng hình chử nhật hay hình vuông, thể
tích 4 – 6 m3, sâu 0,8 – 1 m để ương ấu trùng cua biển từ Zoea1 đến Megalop
và cua con (Bảng 2.2). Trường hợp này cần phải đảm bảo sục khí đều để phân
tán đều ấu trùng và thức ăn trong bể (Trần Ngọc Hải, 2017). Bể nuôi cua mẹ
và bể ấp cua mang trứng thường được sử dụng bể nhựa có thể tích từ 20 đến
50 lít để nuôi riêng từng con hoặc sử dụng bể xi măng có thể tích từ 1 đến 5
m3 để nuôi chung nhiều con (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương,
2009). Ngoài ra, trong trại còn có các bể nuôi thức ăn cho ấu trùng. Tùy quy
trình sản xuất, có thể có nuôi tảo và luân trùng cho cua ăn hay chỉ cần bể ấp
trứng artemia cho cua. Nếu quy trình có sử dụng tảo và luân trùng thì cần có
phòng lưu giống và nuôi sinh khối tảo và luân trùng với các trang thiết bị đặc
thù. Bể nuôi tảo hay luân trùng sinh khối có thể tích từ 0,5 đến 5 m3. Tuy
nhiên, thực tế ở ĐBSCL, để đơn giản kỹ thuật, giảm công lao động và đảm
bảo an toàn sinh học, các trại chỉ sử dụng Artemia cho cua ăn kết hợp với thức
ăn nhân tạo, vì thế trại chỉ cần các bể ấp Artemia, thể tích mỗi bể trung bình
100 đến 500 lit (Trần Ngọc Hải, 2017).
25
Bảng 2.2: Kết cấu của trại sản xuất giống cua biển ở ĐBSCL (Trần Ngọc Hải và
Nguyễn Thanh Phương, 2009)
Đặc điểm các bể Trung bình
Bể nuôi vỗ cua Tổng thể tích (m3/trại)
Bể ấp
Thể tích mỗi bể (m3/bể)
Tổng thể tích (lít/trại)
Thể tích mỗi bể (lít/bể)
Tổng thể tích bể ương
Thể tích mỗi bể (m3/bể)
Tổng thể tích bể ương
Thể tích mỗi bể (m3/bể)
Tổng thể tích bể ương
Thể tích mỗi bể (m3/bể) Thấp
nhất
4,8
0,05
80
20
18
1
22
1
22
1 Cao
nhất
40
5
4000
1000
240
6
240
6
240
6 8,52 ± 10,30
1,70 ± 1,55
932,14 ± 773,8
94,64 ± 177,94
89,77 ± 52,32
4,39 ± 0,99
97,07 ± 55,08
4,41 ± 1,00
99,26 ± 55,80
4,39 ± 0,99
Bể ương Zoea:
(m3/trại)
Bể ương Mega
(m3/trại)
Bể ương cua
con (m3/trại)
2.5.2 Nuôi vỗ và ấp cua trứng
Trong thực tế sản xuất giống trước đây, một số trại có thể tìm mua cua
mẹ mang trứng sẵn được đánh bắt từ tự nhiên hay từ các trại chuyên sản xuất
cua mang trứng để về trại cho nở và sản xuất. Tuy nhiên, việc này không chủ
động trong khâu xử lý cua trứng và chất lượng không đồng đều giữa các trại
chuyên sản xuất cua trứng vì thế hiện nay đa phần các trại tự nuôi vỗ và chăm
sóc cua mang trứng (Trần Ngọc Hải, 2017).
Bảng 2.3: Các đặc điểm kỹ thuật nuôi vỗ cua mẹ ở ĐBSCL (Trần Ngọc Hải và
Nguyễn Thanh Phương, 2009)
Đặc điểm kỹ thuật
Khối lượng cua mẹ (gram)
Xử lý formol (µL/L)
Mật độ nuôi vỗ: Bể 60 – 100 L (con/bể)
Mật độ nuôi vỗ: Bể trên 1 m3 (con/m2)
Cho ăn (lần/ngày)
Thay nước (%/ngày)
Độ mặn (‰)
Nhiệt độ nước (oC)
Thời gian đẻ sớm nhất (ngày)
Thời gian đẻ trể nhất (ngày)
Thời gian ấp trứng (ngày)
Thời gian nở (giờ)
Trung bình
464,29 ± 54,19
146,73 ± 38,81
1
1,9 ± 1,1
1,89 ± 0,63
88,21 ± 19,64
29,64 ± 0,56
29,27 ± 0,44
8,46 ± 2,38
12,64 ± 3,94
11,39 ± 0,74
3,25 ± 10,15
Trong trại sản xuất giống cua biển, nuôi vỗ cua bố mẹ là khâu quan
trọng trong sản xuất giống để có thể chủ động nguồn cua trứng quanh năm.
Cua dùng để nuôi vỗ được lựa chọn từ nguồn cua đánh bắt tự nhiên (biển và
sông gạch) hoặc từ cua nuôi trong các ao đầm (Phạm Văn Quyết và Trương
Trọng Nghĩa, 2010). Trong suốt thời gian nuôi vỗ cua được cho ăn thức ăn
26
tươi sống và tiến hành thay 100% nước hoặc chạy tuần hoàn nước 100 –
200%/ngày (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Cua sau khi đẻ
được chuyển nuôi riêng biệt trong bể nhựa 50 – 100 L, không có đáy cát, sục
khí liên tục và thay nước 100% mỗi ngày. Tốt nhất chuyển sang bể nước mới
mỗi ngày và sử dụng iodine hoặc formol để hạn chế các bệnh động vật nguyên
sinh, ký sinh trùng, nấm hay vi khuẩn sợi trên trứng cua (Hai et al., 2017).
Quy trình nuôi vỗ và chăm sóc cua trứng ở ĐBSCL được tóm tắt trong Bảng
2.3.
2.5.3 Ương ấu trùng
Theo kết quả khảo sát các trại sản xuất giống cua biển ở ĐBSCL qua
các năm, quy mô trại có dao động khá lớn qua thời gian và giữa các trại giống,
thông thường mỗi trại có tổng diện tích 100 đến 6000 m2, trung bình 500 đến
1000 m2 có tổng thể tích bể nuôi cua bố mẹ là 1 đến 40 m3, trung bình 8 – 10
m3, bể ương ấu trùng 35 – 3000 m3, trung bình 170 – 230 m3 (Trần Ngọc Hải
và Nguyễn Thanh Phương, 2009; Trần Ngọc Hải và Lê Quốc Việt, 2017).
Hiện nay việc ương ấu trùng cua biển thường được thực hiện theo 3
phương pháp: (1) Ương 1 giai đoạn từ Zoea1 đến Cua1 với mật độ bố trí
khoảng 100 đến 150 Zoea1/L; (2) Ương ấu trùng theo 2 giai đoạn, từ Zoea1
đến Zoea5 với mật độ 200 đến 3000 Zoea1/L và từ Zoea5 đến Cua1 với mật độ
25 – 50 con megalop/L; (3) Ương 3 giai đoạn, Zoea1 đến Zoea4 với mật độ 200
– 300 Zoea1/L, từ Zoea4 đến megalop với mật độ 100 đến 150 Zoea4/L, và từ
Megalop đến Cua1 với mật độ từ 25 đến 50 megalop/L (Trần Ngọc Hải, 2017).
Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất giống ở ĐBSCL, hầu hết các trại áp dụng
phương pháp ương ấu trùng theo 2 giai đoạn, với mật độ ấu trùng dao động từ
300 đến 500 Zoea1/L cho giai đoạn 1 và từ 80 đến 90 Zoea5/L cho giai đoạn 2
(Trần Ngọc Hải, 2017).
Trong các nghiên cứu thực nghiệm của Khoa Thủy Sản – Trường Đại
học Cần Thơ gần đây cho thấy, việc cho ấu trùng ăn hoàn toàn bằng artemia
bung dù cho giai đoạn Zoea1 – Zoea2, Artemia mới nở từ Zoea3, artemia giàu
hóa từ Zoea5 – megalop, kết hợp với thức ăn nhân tạo từ Zoea3 là biện pháp
đơn giản và mang lại hiệu quả tốt và được áp dụng ở hầu hết các trại sản xuất
giống cua biển ở ĐBSCL (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009; Lê
Quốc Việt và Trần Ngọc Hải, 2016; Trần Ngọc Hải và Lê Quốc Việt, 2017;
Hai et al., 2017).
Hai (1997) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng trong ương ấu
trùng cua biển cho thấy chu kỳ chiếu sáng 12 – 24 giờ/ngày và cường độ chiếu
sáng từ 4500 lux đến 50.000 lux (dưới mái che trong suốt) cho kết quả biến
thái và tỷ lệ sống của ấu trùng là cao nhất. Che tối hoàn toàn 24 giờ trong suốt
thời gian ương thì ấu trùng Zoea1 không chuyển được sang Zoea2, và chết
27
hoàn toàn sau 7 ngày. Trong thực tế sản xuất giống ở ĐBSCL, nhiều trại có
mái che sáng và tối xen kẻ nhau thì ánh sáng có thể quá cao lúc tole còn mới,
đồng thời nhiệt độ có thể dao động lớn. Vì thế nhiều trại cua biển, nhất là các
trại chuyển từ sản xuất giống tôm biển sang cua, thì trại áp dụng bằng phương
pháp che mái trại bằng tole tối hoàn toàn, đồng thời dùng đèn pha trên mỗi bể.
Tuy nhiên, điều này làm tăng chi phí sản xuất (Trần Ngọc Hải, 2017). Quy
trình ương ấu trùng ở ĐBSCL được tóm tắt trong Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Đặc điểm kỹ thuật ương ấu trùng Zoea1 đến Cua1 ở ĐBSCL (Trần Ngọc
Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009)
Đặc điểm
Trung bình
Thấp
nhất Cao
nhất
Mật độ ương Zoea1 (con/L)
Nước ương
Thức ăn Artemia
Thức ăn nhân tạo Độ mặn (‰)
Mức nước ương (m)
Số lần thay nước (lần/ngày)
Tỷ lệ thay nước (%/lần)
Số lượng (g/m3/ngày)
Số lần (lần/ngày)
Số lượng (g/m3/ngày)
Số lần (lần/ngày)
Giai đoạn bắt đầu thay nước
Thời gian ương ngắn nhất từ Z1 đến Z5 (ngày)
Thời gian ương dài nhất từ Z1 đến Z5 (ngày)
Mật độ Zoea5 (con/L)
Nước ương
Giá thể
Thức ăn Artemia
Thức ăn nhân tạo Độ mặn (‰)
Mức nước ương (m)
Tỷ lệ thay nước (%/lần)
Có (% số trại)
Không (% số trại)
Số lượng (g/m3/ngày)
Số lần (lần/ngày)
Số lượng (g/m3/ngày)
Số lần (lần/ngày)
50
27
0,5
0
0
2
2
0
0
0
8
12
15
26
0,4
25
0
0
0
0
5 150
30
1,2
1
40
10
8
1
3
4
12
15
60
28
1
40
25
5
10
8
11 93,93 ± 25,69
29,30 ± 0,90
0,99 ± 0,16
0,93 ± 0,26
29,46 ± 9,94
5,78 ± 2,31
4,43 ± 1,23
0,07 ± 0,26
0,18 ± 0,67
3,29 ± 0,81
9,89 ± 1,17
13,04 ± 1,10
31,36 ± 13,73
27,04 ± 0,88
0,70 ± 0,14
31,79 ± 4,95
54
46
6,46 ± 4,82
2,68 ± 1,28
3,93 ± 2,28
2,29 ± 1,70
7,68 ± 1,55
Tỷ lệ sống từ Zoea1 đến Cua1
2.5.4 Ương cua giống
Hiện nay ương cua giống là khâu quan trọng và phổ biến để cung cấp
giống có kích cỡ lớn, khỏe mạnh, thích ứng tốt với điều kiện môi trường nuôi
và nhất là có thể cung cấp chủ động hơn cho nghề nuôi cua thương phẩm. ở
ĐBSCL, nếu như trước đây khâu ương giống được thực hiện chủ yếu ở các
trại sản xuất giống thì hiện nay khâu này chủ yếu do các nông hộ thực hiện.
Ương giống có thể bắt đầu từ giai đoạn Cua1 hay từ giữa giai đoạn ấu trùng
28
megalop (Trần Ngọc Hải, 2017). Bể ương cua con có thể được đặt ngoài trời,
bằng xi măng hay đơn giản bằng bể đất lót bạt nhựa, nilon. Bể có diện tích 10
đến 50 m2, mức nước 0,3 đến 0,4 m. Bể ương có đặt các loại lưới làm giá thể
cho cua bám. Bể ngoài trời cần thiết có bố trí lưới che để giảm ánh nắng trực
tiếp và tránh biến động nhiệt độ lớn (Lê Quốc Việt và ctv., 2015). Ở ĐBSCL,
khâu ương cua con hầu hết do các hộ dân nhỏ lẻ hay các hợp tác xã thực hiện,
đặc biệt là ở Cà Mau (Trần Ngọc Hải, 2017). Thức ăn chủ yếu được sử dụng là
con ruốc sống hoặc đông lạnh được thu vớt từ sông rạch hay ao đầm nuôi tôm
quảng canh trong vùng (Lê Quốc Việt và ctv., 2015). Ruốc con có kích cỡ 0,5
– 1 cm, còn sống là thức ăn lý tưởng vì bơi lội chậm và phân bố khắp trong bể
nên dễ cho cua hay megalop bắt mồi, đồng thời ít làm dơ nước. Đây cũng là
thức ăn sẳn có dễ tìm và rẽ nên rất thuận lợi cho nghề ương cua giống của
vùng ĐBSCL. Ngoài ra, thức ăn công nghiệp cũng được sử dụng phổ biến
hiện nay cùng với cho ăn bằng ruốc. Trong thời gian ương cua được cho ăn
phối hợp với các loại thức ăn 2 – 3 lần/ngày. Có khoảng 60% số hộ có kết hợp
cho ăn ruốc và thức ăn nhân tạo cho ương cua con (Trần Ngọc Hải, 2017).
Hàng ngày, cần thay nước 1 – 2 lần với tỷ lệ 50 đến 100%. Thay nước đều
giúp cua lột xác đồng loạt và sớm (Hai, 1997). Ở ĐBSCL, các trại ương cua
giống thường bơm nước lợ trực tiếp từ sông rạch hay ao đầm nuôi tôm vào bể
ương cua giống (Trần Ngọc Hải, 2017).
Bảng 2.5: Một số yếu tố kỹ thuật trong ương cua giống của ĐBSCL (Lê Quốc Việt
và ctv., 2015)
Khoảng biến động
6 – 16
0,2 – 0,4
15 – 28
120 – 200
111 – 429
9 – 17
1 – 2 Trung bình
Chữ nhật
9,6 ± 2,6
0,3 ± 0,04
18,9 ± 3,2
147,5 ± 30,2
256,7 ±79,2
11,8 ± 1,8
1,4 ± 0,5
Đơn vị tính
m2/bể
m
‰
con/g
con/m2
ngày/đợt
lần/ngày
Ruốc (40%), kết hợp ruốc và thức ăn nhân tạo (60%)
Các chỉ tiêu
Hình dạng bể
Diện tích bể ương
Độ sâu
Độ mặn
Cỡ giống megalop
Mật độ ương
Thời gian ương
Cho ăn
Loại thức ăn
Mức nước ương
Thay nước
Tỷ lệ thay nước
Tỷ lệ sống
Năng suất m
ngày/lần
%/lần
%
con/m2/đợt 0,2 ± 0,03
2,5 ± 0,6
97,1 ± 4,7
84,9 ± 7,1
237 ± 81,0 0,15 – 0,3
1 – 3
80 – 100
70 – 95
100 – 417
Ương cua con là hoạt động khá năng động ở ĐBSCL, đặc biệt là ở Cà
Mau, Kiên Giang và Bạc Liêu. Theo Hai et al. (2017), hiện ĐBSCL có khoảng
460 điểm ương cua con. Sự phát triển nhanh của mô hình này là do kỹ thuật
29
ương nuôi khá đơn giản, chu kỳ sản xuất ngắn, nhu cầu thị trường cho nuôi
thương phẩm khá lớn, có thể áp dụng thuận lợi ở quy mô gia đình và nhất là
có hiệu quả kinh tế khá tốt. Kết quả khảo sát cho thấy, với 12 – 20 đợt ương
nuôi mỗi năm, sản lượng cua ương và cung cấp cho thị trường 54.000 –
2.880.000 con/hộ/năm, trung bình 986.000 con/hộ/năm với giá bán 450 – 900
đồng/con, mỗi hộ có thể đạt lợi nhuận trung bình 120 triệu đồng/năm (Lê
Quốc Việt và ctv., 2015). Quy trình ương cua giống ở ĐBSCL được tóm tắt
trong Bảng 2.5.
2.6 Ozon trong nuôi trồng thủy sản
2.6.1 Cơ chế tạo ozon và những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất ozon
Ozon được tạo ra từ sự kết hợp giữa oxy nguyên tử với oxy phân tử
(Bablon et al., 1991). Có nhiều nguồn năng lượng khác nhau để tạo ra ozon
như: phóng điện cao áp, quá trình phản ứng điện phân và chiếu xạ với tia cực
tím có bước sóng nhỏ hơn 200 nm (Bablon et al., 1991). Ozon không tạo ra
bỡi nhiệt độ nhưng dễ dàng bị phân hủy bởi nhiệt độ (Bablon et al., 1991).
Hầu hết máy ozon được bán trên thị trường hiện nay, đều được sản xuất
theo công nghệ phóng điện. Ozon được tạo ra bằng công nghệ này khá đơn
giản, không khí khô hoặc oxy tinh khiết đi qua 2 bản điện cực cao áp, được đặt
song song (Carlins, 1982; Bablon et al., 1991). Vật liệu điện môi (đóng vai trò
như chất cách điện) được phủ trên bề mặt của hai điện cực (Carlins, 1982).
Khi phân tử oxy đi qua bề mặt điện cực, chúng bị năng lượng điện làm phân li
thành oxy nguyên tử. Oxy này sẽ kết hợp với oxy phân tử để hình thành nên
O3, như trong phương trình (1), (2).
O2 + năng lượng = O + O (1)
O2 + O = O3 (2)
Ozon cũng có thể được tạo ra bằng hình thức, cho khối không khí đi
qua tia cực tím có bước sóng dưới 200 nm (Dohan and Maschelein, 1987).
Tuy nhiên, sản xuất ozon bằng phương pháp này sẽ tiêu tốn năng lượng gấp từ
6 – 30 lần so với phương pháp điện cực (Bablon et al., 1991). Bên cạnh đó,
năng lượng được tiết kiệm từ 50 – 75%, khi khối không khí đi qua 2 bản điện
cực là oxy tinh khiết (Bablon et al., 1991).
2.6.2. Cơ chế oxy hóa ion vô cơ, ammoniac và hydro sulfua của ozon
-
Đối với các anion và cation vô cơ như: Fe2+, Mn2+, Br-, I-, NO2
…Chúng phản ứng với ozon theo hình thức, oxy nguyên tử kết hợp với các
anion và các cation tạo thành các phân tử không tích điện. Thông thường trong
phản ứng này, chúng thường tạo ra các sản phẩm cộng trung gian, trước khi
hình thành sản phẩm chính (Von Gunten, 2003).
30
2.6.2.1 Cơ chế phản ứng của nhóm halogen với ozon
Những Ion có ái lực điện tử lớn như: Br-, I- và Cl-, khi oxy hóa với ozon
tạo thành sản phẩm bromat, iodat và sulfat (Muñoz et al., 2001). Khả năng
hình thành oxithalogen của các ion này, cao nhất ở iod, brom và clo (Hoigne et
al., 1985). Với nồng độ ion brom cao khoảng 70 – 80 mg/L và tốc độ phản
ứng của ozon có hằng số 160 M/s thì khả năng hình thành hypobrom (OBr-)
trong nước biển rất cao (Hoigne et al., 1985).
Quá trình oxy hóa của ozon với brom, tạo thành hypobrom (OBr-) và
axit hypobromus (HOBr) và được trình bày trong phương trình (1, 2) (Haag
and Hoigne, 1983).
O3 + Br-→ O2 + OBr- k = 160 M/s (1)
H+ + OBr- ↔ HOBr pKa = 8,8 (20oC) (2)
Tương tự như ion brom tự do trong nước, phản ứng giữa ozon với clo
tạo ra hypoclo (OCl-) và axit hypoclomus (HOCl) nhưng xảy ra chậm, với
hằng số phản ứng (k = 3 x 10-3 M/s) so với brom. Tổng HOBr và OBr- được
gọi là brom tự do. Đồng thời, chúng là một tác nhân oxy hóa mạnh và được
xem là chất khử trùng thứ cấp (Johnson and Overby, 1971).
a. Cơ chế phản ứng loại bỏ ammoniac của ozon
Có 2 con đường để loại bỏ ammoniac, thông qua phản ứng trực tiếp của
ammoniac với ozon hoặc phản ứng gián tiếp giữa ammoniac với các sản phẩm
của ozon (Haag et al., 1984; Kobayashi et al., 1993; Tanaka and Matsumura,
2003). Nhưng khả năng loại bỏ ammoniac của ozon, đã gây nhiều tranh cãi
trong các nghiên cứu trước đây (Singer and Zilli, 1975; Colberg and Lingg,
1978; Lin and Wu, 1996; Krumins et al., 2001). Trong nước biển, HOBr được
tạo ra từ phản ứng với ozon nhanh chóng phản ứng với ammoniac để tạo thành
các sản phẩm brom khac nhau (NH2Br, NHBr2, NBr3) (Wajon and Morris,
1979 trích dẫn bởi Summerfelt and hochheimer, 1997). Phản ứng giữa axit
hypobromus với ammoniac được trình bày trong phương trình (3), (4), (5).
NH3 + HOBr → NH2Br + H2O k = 8.0 x 107 M/s (3)
NH2Br + HOBr → NHBr2 + H2O k = 4.7 x 10 M/s (4)
NHBr2 + HOBr → NBr3 + H2O k = 5.3 x 106 M/s (5)
Bromamines có hiệu quả khử trùng tương tự như brom tự do trong
nước (Johnson and Overby, 1971; Fisher et al., 1999).
Những phân tử monobromamine (NH2Br) bị oxy hóa dần bởi ozon để
tạo thành nitrat và brom (Haag et al., 1984), như trong phương trình (6).
NH2Br + 3O3 → 2 H+ + NO3
- + Br- + 3O2 (6)
Tuy nhiên, con đường chuyển đổi ammoniac thành nitrat thông qua
NH2Br rất chậm (Haag et al. 1984). Con đường loại bỏ ammoniac thành khí
31
nitơ sẽ nhanh hơn (trong phương trình 7), khi có sự kết hợp giữa
monobromamine (NH2Br), dibromamine (NHBr2) và tribromamine (NBr3)
(Hofmann and Andrews, 2001; Haag et al., 1984; Tanaka and Matsumura,
2003; Yang et al., 1999)
2H2O + NHBr2 +NBr3 → N2 + 3Br− + 3H+ + 2HOBr (7)
Trong môi trường nước ngọt, ozon oxy hóa trực tiếp ammoniac để tạo
thành nitrat (trong phương trình 8). Tuy nhiên, quá trình phản ứng này xảy ra
rất chậm (k = 5 M/s) và chỉ xảy ra khi pH > 8 (Singer and Zilli, 1975; Lin and
Wu, 1996). Mặt dù ozon có khả năng loại bỏ ammoniac, nhưng chúng ta
không nên sử dụng ozon để loại ammoniac. Bởi vì, nó sẽ sinh ra những sản
phẩm trung gian gây độc vật nuôi và sức khỏe của con người (Schroeder et al.,
2010) như phản ứng oxy hóa của ozon với Hypobromite tạo thành bromat
(BrO3) (Haag and Hoigne, 1983), trong phương trình (9).
- + H3O+ k = 5 M/s (8)
NH3 + 4/3 O3 NO3
2 O3 + OBr → 2 O2 + BrO3 k = 100 M/s (9)
Ngoài ra, axit hypobromous cũng phản ứng với các chất hữu cơ tạo
thành sản phẩm có chứa brom, đặc biệt là bromoform (CHBr) (Glaze et al.,
1993).
Mặc dù, bromat và bromoform được báo cáo là ít gây độc cho động vật
thủy sản (Liltved et al., 2006), nhưng chúng là chất gây ung thư cho người
(Schroeder et al., 2010)
b. Cơ chế phản ứng loại bỏ H2S của ozon
H2S cũng có 2 con đường để loại bỏ bởi ozon, thông qua phản ứng trực
tiếp hoặc phản ứng gián tiếp với các sản phẩm trung gian của ozon (Vilmain et
al., 2013; Hales et al., 1969). Trong môi trường nước H2S dễ dàng phân ly
thành HS- với tốc độ càng tăng khi pH càng giảm (Boyd, 1990). Cả H2S và
HS- dễ dàng bị oxy hóa bởi HClO và OCl- (Deborde and Von Gunten, 2008),
chúng được thể hiện qua các phương trình (10 - 13)
H2S HS- + H+ k = 3 x 1010 M/s (10)
H2S + ClO- HS- + HClO k = 109 M/s (11)
HS- + HClO S + Cl- + H2O k = 5 x 108 M/s (12)
HS- + ClO- S + Cl- + OH- k = 104 M/s (13)
Trong môi trường nước ngọt H2S phản ứng trực tiếp với ozon. Tuy
nhiên phản ứng này xảy ra chậm và chỉ xảy ra phản ứng, khi pH phải thấp hơn
6 (Hales et al., 1969; Hoigne et al., 1985) như trong phương trình (14)
H2S + O3 SO2 + H2O (14)
32
2.6.2.2 Cơ chế phản ứng của ion Fe2+ và Mn2+ với ozon
Những ion có ái lực điện tử thấp như Fe (II) và Mn (II), phản ứng với
ozon tạo thành sản phẩm trung gian trước khi hình thành sản phẩm chính, có
hóa trị cao nhất. Đối với sắt, ozon phản ứng nhanh chóng với Fe (II) tạo thành
sản phẩm trung gian Fe-O2+ (Fe (IV)), sản phẩm này phản ứng với các ion
trong nước tạo thành Fe3+ (dạng kết tủa hydroxyl). Cơ chế của phản ứng được
trình bày trong các phương trình 15 – 18 (Logager et al., 1992).
Fe2+ + O3 Fe-O2+ + O2 k = 8,3 x 105 M/s (15)
Fe-O2+ + S + 2H Fe3+ + S+ + H2O (16)
Fe-O2+ + Fe2+ + 2H+ 2 Fe3+ + H2O k = 3,5 x 104 M/s (17)
Fe-O2+ + H+ Fe3+ + 1/4O2 + 1/2 H2O k = 7,7 x 103 M/s (18)
Đối với Mn (II): có nhiều ý kiến cho rằng, ozon oxy hóa Mn (II) thành
Mn (VII) được xúc tác bởi Fe-O2+, được thực hiện theo thứ tự sau: đầu tiên,
Mn (II) cho điện tử electron thành Mn (III), thông qua xúc tác của Fe-O2+. Sau
đó, Mn (III) phản ứng với ozon tạo thành Mn (VII), như trong phương trình
(19, 20) (Von Gunten and Zobrist, 1993)
+ + Mn(III) k = 8,2 x 105 M/s (19)
Fe-O2+ + Mn(II) + H2O Fe(OH)2
Mn(III) + O3 + H2O MnO4
- + 2O2 + 4H+ k = 1,5 x 103 M/s (20)
2.6.3 Cơ chế oxy hóa các hợp chất hữu cơ của ozon
Khi ozon oxy hóa các hợp chất hữu cơ, chúng chỉ oxy hóa những chất
hữu cơ chứa ít liên kết đôi và có tính phân cực cao (Summerfelt and
Hochheimer, 1997). Đối với các hợp chất hữu cơ hòa tan, ozon oxy hóa chúng
bằng cách phá vở các liên kết đôi của mạch carbon (Hoigne and Bader, 1983).
Đối với những chất hữu cơ không hòa tan, mạch dài. Ozon chỉ oxy hóa một
phần tạo thành những chất hữu cơ có mạch ngắn. Những mạch ngắn này được
loại bỏ thông qua quá trình lắng hoặc tạo bọt (Otte and Rosenthal, 1979;
Williams et al., 1982) hoặc lọc dạng hạt (Wilczak et al., 1992; Rueter and
Johnson, 1995) hoặc bị phân hủy thông qua quá trình lọc sinh học (Krumins et
al., 2001).
2.6.3.1 Aldehyd, alcohol, xeton và axit carbocylic
Tốc độ phản ứng oxy hóa của ozon với các hợp chất hữu cơ tự nhiên
bão hòa này, thường rất thấp (Hoignè and Bader, 1983). Khi oxy hóa chúng
thường oxy hóa các nhóm có gốc OH (Von Sonntag and Schuchmann, 1991).
Tuy nhiên, tốc độ oxy hóa chúng để hình thành các chất thường thấp hơn tốc
độ tạo ra chúng (Hoignè and Bader, 1983; Von Sonntag and Schuchmann,
1991). Vì vậy, cần phải dùng lọc cơ hoặc lọc sinh học để loại bỏ hoàn toàn
chúng (Von Sonntag and Schuchmann, 1991; Von Gunten et al., 2003)
33
2.6.3.2 Anken
thành hợp chất carbonyl
Quá trình oxy hóa của anken với ozon xảy ra khá nhanh. Trong quá
trình oxy hóa, ozon phá vỡ nối đôi của anken để tạo thành mạch vòng (Bailey,
1982; Dowideit and Von Sonntag, 1998). Dowideit and Von Sonntag (1998),
đã mô tả cơ chế oxy hóa của ozon với anken như sau: Đầu tiên của quá trình
oxy hóa, ozon gắn kết với anken tạo thành ozonide mạch vòng (1), chất này
không bền được phân hủy
(2) và
hydroxyhydroperoxide (3). Dưới xúc tác của nước hydroxyhydroperoxide
phân hủy dần thành hợp chất carboxyl (4) và hydrogen peroxide (5)
2.6.4 Cơ chế diệt mầm bệnh của ozon
Nhìn chung, ozon có hiệu quả trong diệt vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm
và virus (Colberg and Lingg, 1978; Liltved et al., 1995; Bullock et al., 1997;
Liltved et al., 2006). Trong quá trình ozon hóa màng tế bào, ozon thường phản
ứng với axít béo không no, axit lipid, glycoprotein, glycolipid, axit amin, các
sulfhydryl của các enzyme trên màng tế bào và làm phá vở chức năng màng tế
bào (Langlais et al., 1991; EPA, 1999). Sau đó, ozon đi vào màng tế bào và
phá hủy các nguyên tử hóa học cấu tạo nên nhân của tế bào (Sharrer and
Summerfelt, 2007). Tuy nhiên, có một số loài virus có sức đề kháng với ozon
khi ở trong môi trường có độ mặn cao (Liltved et al., 2006). Hiệu quả diệt
mầm bệnh còn phụ thuộc vào liều lượng và thời gian tiếp xúc. Do đó, tùy theo
34
từng sinh vật mà ta cần duy trì nồng độ ozon và thời gian tiếp xúc cần thiết để
tiêu diệt chúng (Summerfelt and Hochheimer, 1997).
2.6.5 Ứng dụng của ozon trong nuôi trồng thủy sản
2.6.5.1 Cải thiện chất lượng nước
Ozon được sử dụng trong hệ thống tuần hoàn với liều lượng 7 – 36 g
O3/kg thức ăn/ngày, nhằm mục đích cải thiện chất lượng nước như: oxy hóa
nitrit thành nitrat, kết tủa các chất hữu cơ hòa tan (Reid and Arnold, 1992;
Bullock et al., 1997; Summerfelt and Hochheimer, 1997; Summerfelt et al.,
1997; Christensen et al., 2000; Krumins et al., 2001; Tango and Gagnon,
2003; Summerfelt, 2003), giảm TSS và CO2 (Summerfelt et al., 2008), oxy
hóa kim loại nặng (Reuter and Johnson, 1995; Summerfelt, 2003; Tạ Văn
Phương, 2006), COD và BOD (Summerfelt, 2003), loại bỏ màu sắc nước và
mùi trong hệ thống nuôi (Westerhoff et al., 2006; Liang et al., 2007). Theo
Rosenthal (1981) được trích dẫn bởi Summerfelt and hochheimer (1997), hàm
lượng TOC giảm khi sử dụng ozon với liều lượng 0,1 – 0,2 mg O3/mg TOC,
nhưng gia tăng hàm lượng BOD5. Điều này cho thấy, với liều lượng ozon như
trên, ozon không thể oxy hóa hoàn toàn các hợp chất hữu cơ, nhưng chúng đã
cắt mạch carbon dài thành những mạch carbon ngắn, những mạch carbon ngắn
này dễ dàng bị phân hủy bởi vi khuẩn (Krumins et al., 2001). Vì vậy, để loại
bỏ tối đa carbon trong hệ thống tuần hoàn nên sử dụng ozon với liều lượng 0,7
mg O3/mg TOC (Edwards et al., 1993). Krumins et al (2001) báo cáo rằng,
hàm lượng TOC giảm từ 2 – 4 mg/L và giảm 0,15 mg/l nitrit, sau 6h sục khí
ozon với liều 15 g O3/kg thức ăn. Tương tự, Summerfelt et al (1997) cũng báo
cáo, hàm lượng nitrit, carbon hữu cơ trong hệ thống tuần hoàn nuôi cá hồi
giảm, khi sử dụng 36 – 39 g ozon/ kg thức ăn. Hàm lượng VSS và SS giảm
khoảng 42 – 52,5% và DOC giảm 29,3–30,6%, khi hệ thống tuần hoàn nuôi cá
Acanthopagrus schlegelii được sục khí ozon, có nồng độ 20 g O3/kg thức
ăn/ngày (Park et al., 2013). Martínez et al (2011), đã xử lý nước thải sinh hoạt
bằng ozon, với liều lượng 13 mg/L. Kết quả cho thấy, ozon làm giảm 88%
COD, 68% BOD5 và 75% SS. Ngoài ra, Ozon cũng phản ứng với humic tạo ra
hỗn hợp các chất aldehyl, xeton, axit cacboxyl và este, tùy thuộc vào góc tạo
nên humic và điều kiện phản ứng (Bablon et al., 1991; Matsuda et al., 1992).
Tuy nhiên, Bablon et al (1991) đã báo cáo, vẫn không biết được ảnh hưởng
của những chất được tạo ra từ phản ứng humic và ozon đối với cá. Nhưng có
thể ứng dụng ozon trong nuôi trồng thủy sản để cải thiện chất lượng nước.
Ngoài phản ứng oxy hóa làm giảm hàm lượng vật chất hữu cơ trong
nước, ozon cũng được đánh giá cao trong việc loại bỏ nitrit (Colberg and
Lingg, 1978; Rosenthal and Otte, 1979). Với một hằng số tỷ lệ 3,7 x 105 M/s,
35
ozon phản ứng nhanh với nitrit để tạo thành nitrat (Hoigne et al., 1985; Lin
and Wu, 1996). Suantika et al (2001) đã báo cáo, ozon đã làm giảm 85% nitrit,
67% Nitrat và vật chất hữu cơ lơ lững trong hệ thống nuôi thâm canh luân
trùng Brachionus plicatilis. Hàm lượng nitrit trong hệ thống nuôi giảm đáng
kể, khi kết hợp giữa ozon với protein skimmer (Schroeder et al., 2010). Trong
- được loại bỏ hoàn
khi đó, Tạ Văn Phương (2006) đã báo cáo, hàm lường NO2
toàn khi nồng độ ozon trong bể ương tôm sú đạt 0,175 mg/L.
2.6.5.2 Khử trùng nguồn nước cho hệ thống nuôi
Ozon có hiệu quả tiêu diệt virus, vi khuẩn, nấm và sinh vật đơn bào gây
bệnh cho nhiều đối tượng thủy sản (Liltved et al., 2006; Schneider et al.,
1990; Sharrer and Summerfelt, 2007; Summerfelt et al., 2009). Chúng có khả
năng tiêu diệt 99,9% vi khuẩn gây bệnh như: V. alginolyticus, Aeromonas
salmonicida, V. anguillarum, V. salmonicida, Yersinia rucker (Colberg and
Lingg, 1978; Liltved et al., 1995), khi chúng tiếp xúc vơi ozon có nồng độ
khoảng 0,15 – 0,2 mg/L, trong thời gian 180 giây. Tương tự, mật độ vi khuẩn
Pfiesteria piscicida và Vibrio anguillarum giảm 99%, khi chúng tiếp xúc với
ozon có nồng độ 0,063 - 0,064 mg/L, trong thời gian 1 phút (Sugita et al.,
1992). Tạ Văn Phương (2006) cũng báo cáo, mật độ vi khuẩn Vibrio sp. được
loại bỏ hoàn toàn, khi nồng độ ozon trong bể ương tôm đạt 0,255 mg/L. Theo
Wedemeyer (1996), để gây bất hoạt vi khuẩn thì hàm lượng ozon còn lại trong
nước nên được duy trì từ 0,1 – 2 mg/L trong khoảng thời gian 1 - 3 phút, tùy
theo từng dòng vi khuẩn. Ozon cũng tiêu diệt 99,9% virus IPNV (infectious
pancreatic necrosis virus), khi tiếp xúc với ozon có nồng độ từ 0,15 – 0,20
mg/L, trong thời gian 180 giây (Colberg and Lingg, 1978; Liltved et al.,
1995). Arimoto et al (1996) cũng báo cáo, ozon gây bất hoạt virus SJNNV
(striped jack nervous necrosis virus), khi tích của nồng độ ozon (C) và thời
gian (T) đạt 0,25. Theo Arimoto et al (1992) được trích dẫn bởi Gonçalves and
Gagnon (2011) thì Nodavirus gây bệnh trên cá Pseudocaranx dentex có thể lây
truyền từ cá mẹ sang trứng và ấu trùng trong quá trình đẻ trứng. Nodavirus thì
được báo cáo là rất bền và chịu được nhiều điều kiện môi trường sống khác
nhau. Tuy nhiên, chúng dể dàng bị bất hoạt khi tiếp xúc với ozon (Arimoto et
al., 1996; Grotmol and Totland, 2000). Ozon cũng đem lại hiệu quả tích cực
khi dùng để gây bất hoạt các virus gây bệnh trên bào ngư (Dixon et al., 1991),
trên giáp xác (Chang et al., 1998), các virus gây bệnh trên tuyến tụy cá hồi Đại
Tây Dương (McLoughlin et al., 1996). Tương tự, nó cũng có hiệu quả tích cực
trong điều trị Ceratomyxosis trên cá hồi vân (Tipping, 1988). Mặc dù ozon có
nhiều ưu điểm trong phòng bệnh và quản lý chất lượng nước nhưng hiện nay
chỉ có một vài nông trại nuôi tôm áp dụng nó (Menasveta, 1980; Matsumura et
36
al., 1998; Sellars et al., 2005). Do các hiểu biết về nồng độ gây bất hoạt virus
gây bệnh trên tôm còn hạn chế (Sellars et al., 2005). Chang et al (1998), đã so
sánh khả năng làm bất hoạt virus gây bệnh đốm trắng trên tôm sú Penaeus
monodon giữa một vài loại hóa chất thường được sử dụng để khử trùng nguồn
nước với ozon. Kết quả cho thấy, virus WSSV bị bất hoạt hoàn toàn khi tiếp
xúc với ozon có nồng độ 0,5 mg/l TRO, trong thời gian 10 phút. Schuur
(2003) cho rằng, để bất hoạt các virus gây bệnh cho các loài giáp xác thì nồng
độ CT của ozon trong khoảng 7,5 – 10.
Ozon cũng được sử dụng để giảm mật độ vi khuẩn trong hệ thống tuần
hoàn (Sharrer and Summerfelt, 2007; Summerfelt et al., 2009) và giảm tác
nhân gây bệnh cơ hội cho cá (Summerfelt, 2003), giúp ổn định thành phần vi
khuẩn trên màng lọc sinh học trong thống nuôi Artemia (Wietz et al., 2009).
Mật độ vi khuẩn Vibrio sp. cũng giảm đáng kể trong hệ thống tuần hoàn nuôi
cá Acanthopagrus schlegelii, khi sử dụng ozon có hàm lượng 20 g O3/kg thức
ăn/ngày (Park et al., 2013). Tuy nhiên, để khử trùng nguồn nước trong hệ
thống tuần hoàn, đồi hỏi hàm lượng ozon phải cao. Vì trong hệ thống này hàm
lượng nitrit và chất hữu cơ cao (Bullock et al., 1997). Nhưng sử dụng ozon với
liều lượng cao sẽ gây độc cho cá (Bullock et al., 1997). Do đó, việc kết hợp
giữa ozon và đèn UV đã năng cao hiệu quả khử trùng nguồn nước và giảm
nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe vật nuôi do ozon gây ra. Vi khuẩn trong
nước bị loại bỏ hoàn toàn, khi sử dụng ozon với lưu lượng khí 0,1 – 0,2
mg/L/phút kết hợp với đèn UV, có cường độ chiếu xạ 50 mJ/cm2 (Sharrer and
Summerfelt, 2007). Vi sinh cũng được bổ sung vào hệ thống nuôi sau khi xử
lý ozon để tăng hiệu quả khử trùng nguồn nước. Meunpol et al (2003) đã báo
cáo, giảm 3 đơn vị log vi khuẩn Vibrio harveyi D331 khi xử lý nước kết hợp
giữa ozon có nồng độ 0,35 mg O3/L ROC, trong 30 phút với bổ sung Bacillus
S11.
trong nước, ozon còn giúp
tăng
Trong quá trình ương nuôi các đối tượng thủy sản. Khử trùng nguồn
nước tốt cũng góp phần hạn chế lây lan mầm bệnh và năng cao năng suất cho
hệ thống ương, nuôi. Do đó, Ozon cũng được dùng để khử trùng nguồn nước
cấp và nước thải, nhằm hạn chế lây lan mầm bệnh trong các trại sản xuất
giống và các hệ thống nuôi thủy sản (Summerfelt et al., 2008). Ozon được
bơm theo dòng nước cấp vào hệ thống bằng nhiều cách khác nhau, nhằm nâng
cao hiệu quả diệt mầm bệnh, giảm chất hữu cơ lơ lững. Bên cạnh việc giảm
sinh khối vi khuẩn
tạo các hạt
microflocculation từ các chất hữu cơ. Do đó, đã cải thiện được năng suất lọc
(Otte and Rosenthal, 1979; Williams et al., 1982).
37
2.6.5.3 Cải thiện tỷ lệ sống và năng suất trong hệ thống nuôi
Trong hệ thống tuần hoàn ozon thường được sử dụng với nồng độ 7 -
39 g ozon/kg thức ăn/ngày, đã đem lại nhiều kết quả khả quan (Good et al.,
2011). Sử dụng ozon với nồng độ 0,025 kg ozon/kg thức ăn, đã cải thiện đáng
kể chất lượng nước trong bể nuôi và năng suất của bể lọc sinh học
(Summerfelt and hochheimer, 1997), giảm tỷ lệ cá chết do vi khuẩn gây ra
(Bullock et al. 1997). Tương tự, sử dụng ozon với nồng độ trong khoảng 0,036
- 0,039 kg ozon/kg thức ăn, đã cải thiện đáng kể tỷ lệ sống của cá hồi
Oncorhynchus mykiss, khi chúng được nuôi trong hệ thống tuần hoàn (Bullock
et al., 1997). Cũng với hình thức nuôi cá hồi Oncorhynchus mykiss trong hệ
thống tuần hoàn. Good et al. (2011) báo cáo rằng, tăng trưởng của cá được cải
thiện đáng kể, khi ozon được sử dụng vào hệ thống nuôi. Ozon được chứng
minh là không gây độc cho tôm postlavae khi chúng tiếp xúc với ozon ở nồng
độ 0,13 mg/L (Jiang et al., 2001; Meunpol et al., 2003). Tuy nhiên, những
nghiên cứu đánh giá về khả năng tác động của ozon lên phôi tôm cũng như
khả năng diệt virus gây bệnh trên tôm vẫn còn hạn chế. Do đó, độc tính của
ozon cần được xác định cho từng loài nuôi trước khi khuyến cáo ứng dụng
ozon để cải thiện chất lượng nước và kiểm soát mầm bệnh trong hệ thống nuôi
loài này (Gonçalves and Gagnon, 2011). Tỷ lệ sống của tôm sú Penaeus
monodon cũng được cải thiện đáng kể, sau khi chúng tiếp xúc với ozon có
nồng độ 0,1 – 1 mg/L (Jiang et al., 2001; Meunpol et al., 2003). Trần Thị Kiều
Trang và ctv (2006) cũng báo cáo, ấu trùng tôm sú tiếp xúc với ozon có nồng
độ ozon trong khoảng 0,12 – 0,27 mg/L sẽ gia tăng tỷ lệ sống của ấu trùng. Tỷ
lệ sống của ấu trùng tôm Jasus edwardsii giai đoạn IX được cải thiện đáng kể
khi chúng tiếp xúc với ozon. Tuy nhiên, tỷ lệ dị tật và tỷ lệ chết của ấu trùng
tôm ở các giai đoạn sau sẽ tăng khi tăng nồng độ ozon (Ritar et al., 2006)
2.6.5.4 Cải thiện tỷ lệ nở
Trong sản xuất giống, nấm và ký sinh trùng là một tác nhân gây bệnh
phổ biến trên trứng và ấu trùng thủy sản (Forneris et al., 2003). Forneris et al
(2003) đã báo cáo, nấm Saprolegniasis đã làm giảm từ 20 – 40% sản lượng
trứng trong trại sản xuất giống cá hồi và ảnh hưởng đến quá trình phát triển
phôi của trứng. Do đó, việc sử dụng ozon để khử trùng bề mặt vỏ trứng đã
đem lại nhiều nhiệu quả tích cực (Liltved et al., 2006; Schneider et al., 1990;
Sharrer and Summerfelt, 2007; Summerfelt et al., 2009). Tỷ lệ nở của trứng cá
hồi vân được cải thiện khoảng 69,4%, khi hàng ngày trứng cá được tiếp xúc
với ozon có nồng độ 0,1 mg/L, trong 10 phút (Forneris et al., 2003). Kết quả
cũng tương tự với cá Latris lineate, khi trứng được xử lý với ozon có nồng độ
1 mg/L trong thời gian 1 phút (Battaglene and Morehead, 2006). Grotmol and
38
Totland (2000) cũng báo cáo, trứng cá Hippoglossus hippoglossus có tỷ lệ nở
trên 80%, khi được xử lý bằng ozon có nồng độ 1 mg/L trong 5 phút. Tương
tự, tỷ lệ nở của trứng loài Argyrosomus japonicus được cải thiện hơn 99%, khi
trứng được tiếp xúc với ozon có tích của nồng độ và thời gian tiếp xúc là 1 (C
x T = 1) (Ballagh et al., 2011). Nồng độ ozon trong khoảng 0,5 – 2 mg/L,
được dùng để diệt virus và vi khuẩn gây bệnh cho trứng tôm he (Sellars et al.,
2005; Coman and Sellars, 2007). Diệt 100% bào tử nấm Lagenidium
callinectes, Haliphthoros milfordensis và Fusarium solani, khi chúng tiếp xúc
với ozon có nồng độ 0,8 – 1 mg/L, trong khoảng thời gian 6 phút (Crisp et al.,
1990). Ghomi et al (2007) cũng báo cáo, 100% nấm trên trứng cá Acipenser
persicus bị tiêu diệt, khi tiếp xúc ozon có nồng độ 0,15 mg/L. Tuy nhiên,
Trứng thụ tinh của các loài cá khác nhau thì mức chịu đựng hàm lượng ozon
hòa tan cũng khác nhau. Do đó, cần phải xác định mức độ tiếp xúc với ozon
của từng loài cho phù hợp (Grotmol et al., 2003). Ngoài ra, các chất oxy hóa
được hình thành trong quá trình ozon hóa nước biển cũng có khả năng phản
ứng với các hợp chất trên vỏ trứng, làm thay đổi chức năng của nó và có thể
ảnh hưởng đến khả năng nở của trứng. Grotmol et al. (2003), đã nghiên cứu
ảnh hưởng của ozon lên tỷ lệ nở của trứng cá Gadus morhua, Scophthalmus
maximus và Hippoglossus hippoglossus, khi cho trứng tiếp xúc với ozon có
nồng độ 2 mg O3/L trong thời gian 2 phút. Kết quả cho thấy, nồng độ ozon 2
mg O3/L đã làm bất hoạt các tác nhân gây bệnh cho trứng nhưng không có tác
động tiêu cực đến trứng và tỷ lệ nở của trứng được cải thiện đáng kể.
2.6.5.5 Loại bỏ tảo độc và độc tố của nó
Có nhiều nghiên cứu công bố kết quả sử dụng ozon để diệt tế bào tảo
(Sengco, 2009). Deeds et al (2004) đã báo cáo, nồng độ ozon 0,4 mg/L có thể
diệt trên 80% tế bào tảo Karlodinium micrum trong các nông trại nuôi cá ở
Chesapeake bay (Maryland, USA). Tương tự, các loài tảo Prorocentrium
triestinum, Scrippsiella trochoidea và Karenia diginata cũng bị diệt khi tiếp
xúc với ozon có nồng độ 1 g/m3 trong thời gian 15 phút (Ho and Wong, 2004).
Ozon cũng có kết quả cao trong loại bỏ tảo Karenia brevis và độc tố của nó.
80% tế bào tảo Karenia brevis bị diệt khi tiếp xúc với nồng độ ozon 25 mg/L
trong 10 giây và 100% tế bào tảo bị tiêu diệt trong 60 giây. Đồng thời độc tố
Brevetoxins do tảo tiết ra trong môi trường nước cũng giảm đáng kể sau khi
tiếp xúc với ozon trong thời gian 10 phút (Schneider et al., 2003).
Một vấn đề quan trọng khác là hiện tượng thủy triều đỏ đã làm gia tăng
độc tính brevetoxin tích lũy trong cơ thể nhuyễn thể (Schneider et al., 2003).
Độc tố này sẽ gây độc cho hệ thần kinh và có thể gây chết người (Baden et al.,
1984). Nước biển được ozon hóa đã được chứng minh có hiệu quả trong việc
39
loại bỏ độc tố Brevetoxin trong nước, đồng thời cũng có khả năng làm giảm
tích lũy độc tố trong cơ thể nhuyễn thể (Blogoslawski et al., 1979). Schneider
et al (2003), đã kiểm tra hiệu quả khả năng loại bỏ tảo gây ra hiện tượng thủy
triều đỏ Karenia brevis và độc tố của nó tiết ra trong môi trường nước biển
nhân tạo. Kết quả cho thấy ozon gần như loại bỏ hoàn toàn độc tố trong môi
trường nước.
2.6.5.6 Cải thiện chất lượng thức ăn tươi sống
Hiệu quả kinh tế của ương ấu trùng cá biển phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng thức ăn tươi sống. Trong đó, nhu cầu luân trùng và Artemia cho các trại
sản xuất giống gia tăng trong những năm qua (Suantika et al., 2003). Artemia
và Brachionus plicatilis là những sản phẩm tốt nhất cho ương ấu trùng cá và
giáp xác. Nhưng hiện nay vẫn còn một số vấn đề trong nuôi và sử dụng chúng.
Việc sản xuất ra luân trùng không ổn định và có chất lượng thấp đã ảnh hưởng
rất nhiều đến tỷ lệ sống trong quá trình ương các loài cá và giáp xác (Suantika
et al., 2003). Một trong những nguyên nhân dẫn đến vấn đề nêu trên là chất
lượng nước trong hệ thống nuôi giảm nhanh chóng (Suantika et al., 2001;
Suantika et al., 2003).
Hơn nữa, chất lượng nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe
luân trùng trong hệ thống nuôi (Yoshimura et al., 1994). Những luân trùng
nuôi trong hệ thống nuôi có chất lượng kém, nó là nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn
gây bệnh cho ấu trùng cá và giáp xác. Là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sống và
tăng trưởng của các đối tượng ương giảm khi sử dụng chúng (Munro et al.,
1994). Do đó, việc giảm mật độ vi khuẩn trong các hệ thống nuôi luân trùng là
rất cần thiết. Suantika et al (2001) đã kết luận, sử dụng ozon cho hệ thống tuần
hoàn nuôi luân trùng đã giúp cải thiện chất lượng nước, làm giảm 67% hàm
lượng amoni, 85% nitrit và 67% nitrat. Bên cạnh đó, mật độ luân trùng trong
hệ thống nuôi cũng ổn định hơn, thời gian nuôi kéo dài hơn và mật vi khuẩn
trong bể nuôi cũng giảm thấp.
Ngoài luân trùng, Artemia cũng là tác nhân lây lan vi khuẩn gây bệnh
cho ấu trùng cá, giáp xác khi chúng sử dụng Artemia. Do vi khuẩn phát triển
nhanh trong quá trình ấp và giàu hóa Artemia. Tolomei et al (2004) đã báo
cáo, mật độ vi khuẩn sinh ra trong quá trình giàu hóa Artemia bằng tảo thương
mại giảm 99,5% khi tiếp xúc với ozon có nồng độ 4 mg/L trong thời gian 5
phút, nhưng ở nồng độ ozon này hoàn toàn không gây chết Artemia.
2.6.6 Những hạn chế của ozon
Ozon là chất oxy hóa mạnh nhưng không bền. Do đó, ozon tạo ra nên
được sử dụng ngay (Oakes et al., 1979). Chi phí chủ yếu cho sử dụng ozon là
điện. Điện giúp chuyễn đổi oxy thành ozon. Nhưng quá trình này không đem
40
lại hiệu quả cao, vì chỉ có 10% điện được sử dụng để tạo ra ozon, phần còn lại
phát sinh nhiệt (Oakes et al., 1979)
Trong môi trường nước, tốc độ oxy hóa và chu kỳ bán rã của ozon phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ, pH, hàm lượng TOC và bicarbonate
(Bablon et al., 1991). Trong hệ thống nuôi trồng thủy sản, khi hàm lượng TOC
trong nước quá cao thì chu kỳ bán rã của ozon có thể nhỏ hơn 15 giây
(Bullock et al., 1997). Tỷ lệ phản ứng oxy hóa của ozon tăng, khi pH từ 8 – 9
và độ kiềm thấp (Staehelin and Hoignè, 1985). Ngoài ra, ozon còn theo bọt khí
thất thoát ra bên ngoài môi trường không khí (Liltved et al., 1995).
Khả năng hòa tan của ozon trong môi trường nước cũng chịu ảnh
hưởng bởi công suất máy, nhiệt độ, độ mặn, kích thước bọt khí trong nước
(Meunpol et al., 2003). Trong môi trường nước mặn 30 ‰ độ hòa tan của
ozon khoảng 0,2% (Meunpol et al., 2003)
2.6.7 Độc tính của ozon
Có hai vấn đề đáng quan tâm khi sử dụng ozon. Thứ nhất, sự hình
thành bromate và bromoform sau khi ozon tiếp xúc với môi trường nước biển.
Chúng được xem là tác nhân hình thành nên các hợp chất gây bệnh ung thư
(Lee et al., 2008). Sản phẩm sau khử trùng (DBP) được hình thành từ sự liên
kết giữa tất cả các chất khử trùng với chất oxy hóa. DBP đáng quan tâm nhất
-), đó là sự kết hợp giữa ion tự do (Br-)
khi sử dụng ozon là bromate (BrO3
trong môi trường nước biển với ozon (Legube et al., 2004). Dư lượng ozon
sau khi tẩy trùng cũng cần phải loại bỏ trước khi thả các đối tượng thủy sản
vào hệ thống nuôi. Bởi vì, nồng độ ozon ở mức thấp 0,01 mg/L cũng có thể
gây chết cá. Tuy nhiên, nồng độ gây chết thực tế còn phụ thuộc vào từng loài
và giai đoạn phát triển của đối tượng nuôi (Summerfelt, 2003). Thực tế, việc
ứng dụng ozon trong môi trường nước biển sẽ sinh ra nhiều sản phẩm có hại.
Do ozon phản ứng mạnh mẻ với bromide (Br-) và Chloride (Cl-) tạo thành các
sản phẩm ion oxy hóa. Trong khi đó, sản phẩm này rất ít trong môi trường
nước ngọt (Sugita et al., 1996).
Thứ hai, dư lượng ozon rất độc cho thủy sinh vật, ngay cả khi ở mức
thấp (Bullock et al., 1997). Bởi vì, ozon có thể oxy hóa các hợp chất trong cơ
thể sống như axit amin, nucleotide, axit béo, flavin, protein có chứa góc
sulfhydryl (Carmichael et al., 1982), làm giảm hoạt động của enzyme (Sugita
et al., 1995) hoặc phá vở màng tế bào của các enzym (Summerfelt and
hochheimer, 1997), hay đổi cấu trúc mô, huyết tương và mất căng bằng sinh lý
trong cơ thể (Reiser et al., 2010). Ozon được báo cáo là độc hại đối với các
sinh vật nước ngọt và nước mặn khi dư lượng ozon ở nồng độ 0,01 – 0,1
mg/L. Do đó, việc ứng dụng ozon vào các hệ thống lọc sinh học và hệ thống
41
ương nuôi cần phải được xem xét cẩn thận. Sử dụng trực tiếp ozon vào các bể
ương nuôi thường không được khuyến cáo. Bởi vì, chúng làm gia tăng nguy
cơ dư lượng ozon trong hệ thống nuôi và ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi
(Gonçalves and Gagnon, 2011).
2.6.7.1 Dư lượng oxy hóa và hệ thống RAS
Quá trình ozon hóa nước lợ và nước mặn tạo ra nhiều sản phẩm oxy
hóa TRO khác nhau gây độc cho
thủy sinh vật như bromate,
bromoform...(Holmes-Farley, 2006). Ozon phản ứng với bromide và Chloride
hình thành nên các sản phẩm oxy hóa tương đối ổn định và gây độc cho thủy
sinh vật. Do đó, khi ứng dụng ozon trong môi trường nước mặn, cần phải loại
bỏ dư lượng ozon trong nước, trước khi đưa nước trở lại hệ thống tuần hoàn
(Gonçalves and Gagnon, 2011).
Trong nuôi trồng thủy sản có thể sử dụng ozon để làm giảm tác nhân
lây truyền bệnh từ mẹ hoặc từ môi trường sang trứng, thông qua quá trình khử
trùng nước và trứng. Tuy nhiên, việc khử trùng trứng có thể làm kéo dài thời
gian nở và làm giảm tỷ lệ nở (Grotmol et al., 2003). Nhưng khử trùng bằng
ozon với nồng độ thích hợp cho từng loài thì sẽ làm giảm tác nhân gây bệnh
lây truyền từ cá thể bố, mẹ sang trứng, giúp cho quy trình sản xuất được ổn
định hơn (Grotmol et al., 2003). Trứng cá ít nhạy cảm với TRO hơn giai đoạn
ấu trùng (Coler and Asbury, 1980), giai đoạn giống và giai đoạn trưởng thành
(Ozawa et al., 1991). Coler and Asbury (1980) đã báo cáo, 50% trứng cá bơn
không nở sau khi tiếp xúc với 2,2 mg TRO/L, trong thời gian 1 phút. Nhưng
với nồng độ 0,02 – 0,05 mg/L TRO, ozon đã gây chết 50% ấu trùng giai đoạn
từ 3 – 15 ngày tuổi khi chúng tiếp xúc với ozon trong thời gian 24h. Tương tự
Mimura et al (1998) đã báo cáo, tỷ lệ chết của ấu trùng cá 44 ngày tuổi lên đến
50% khi tiếp xúc với 0,15 mg/L TRO trong 24h. Các tế bào biểu mô trên
mang ấu trùng cá chết khi tiếp xúc với ozon, đều bị phá vở (Coler and Asbury,
1980; Mimura et al., 1998). Độc tính của ozon cũng gây chết 50% trứng và ấu
trùng tôm (Sillago japonica), khi chúng tiếp xúc với 0,18 và 0,23 mg/L TRO,
trong thời gian 24h (Isono et al., 1993).
Các thí nghiệm về độc tố của ozon cho thấy, tôm ít chịu ảnh hưởng dư
lượng ozon hơn cá. Tôm Penaeus chinensis và Paralichthys olivaceus vẫn
sống tốt sau 48 h tiếp xúc với TRO có nồng độ lớn hơn 1 mg/L. Trong khi đó,
cá Hippoglossus hippoglossus chỉ sống được 3 h, khi TRO có nồng độ 1 mg/L
và 48 h khi TRO có nồng độ 0,13 mg/L (Jiang et al., 2001). Davis and Arnold
(1997) đã báo cáo rằng dư lượng ozon ở mức 0,22 mg/L không ảnh hưởng đến
tỷ lệ sống của luân trùng Brachionus plicatilis. Nhưng nó có khả năng loại bỏ
vi khuẩn và các mầm bệnh khác trong hệ thống nuôi luân trùng. Do đó, các hệ
42
thống nuôi luân trùng có thể sử dụng nồng độ ozon này để hạn chế mầm bệnh
cho hệ thống nuôi (Davis and Arnold, 1997).
2.6.7.2 Sản phẩm ozon hóa
Sản phẩm ozon hóa OPO cũng gây độc cho đối tượng thủy sản nhiều
hơn và ổn định hơn ozon. Chúng có thể tồn tại trong hệ thống nuôi và ảnh
hưởng đến sức khỏe vật nuôi, thậm chí gây chết (Richardson et al., 1983; Hall
et al., 1981; Meunpol et al., 2003; Reid and Arnold, 1994; Jiang et al., 2001).
Tôm giống Litopenaeus vannamei tiếp xúc với OPO trong một khoảng thời
gian dài, với nồng độ từ 0,1 – 0,15 mg/L, sẽ gây ra hiện tượng mềm vỏ. Hàm
lượng OPO 0,06 mg/L, được xem là an toàn cho tôm thẻ chân trắng
(Schroeder et al., 2010). Tuy nhiên, chúng có khả năng chịu đựng OPO lên
đến 1 mg/L, trong 24h (Reid and Arnold, 1994). Cũng với nồng độ OPO từ 0,1
– 0,15 mg/L nhưng cá bơn Psetta maxima giống chết hoàn toàn, sau 24h tiếp
xúc. Nồng độ OPO 0,06 mg/L được xem là an toàn cho giai đoạn giống
(Reiser et al., 2010) Trong khi đó, cá giống Sciaenops ocellatus chỉ chịu đựng
nồng độ OPO lên đến 0,1 mg/L, trong cùng một khoảng thời gian (Reid and
Arnold, 1994). Tương tự, tỷ lệ sống của tôm giống Penaeus chinensis không
bị ảnh hưởng, sau khi tiếp xúc với OPO có nồng độ cao hơn 1 mg/L, trong
48h. Trong khi đó, cá giống Paralichthys Olivaceus chết hoàn toàn, khi tiếp
xúc với OPO có nồng độ 1 mg/L, trong 3 giờ (Jiang et al., 2001). Ngoài OPO,
hàm lượng ROC (residual ozone concentration) cũng ảnh hưởng đến đối tượng
thủy sản. Ấu trùng hàu chết, khi tiếp xúc với ozon có nồng độ hơn 0,5 mg
O3/L ROC (Maclean et al., 1973). Trong khi đó, nồng độ 9,3 μg O3/l ROC (96
h LC50), đã phá vở cấu trúc mang của cá hồi giống Salmo gairdneri
(Wedemeyer et al., 1979). Tôm sú giống penaeus monodon, mất căng bằng
sinh lý, mang bị phá hủy và chết, khi tiếp xúc với ozon có nồng độ 0,34 – 0,5
mg O3/L ROC, trong 8h (Meunpol et al., 2003).
2.6.7.3 Liều lượng ozon và thời gian tiếp xúc
Khả năng chịu đựng độc tố ozon phụ thuộc vào từng loài và giai đoạn
phát triển của sinh vật (Reid and Arnold, 1994; Grotmol and Totland, 2000).
Grotmol et al. (2003) đã báo cáo, trứng cá bơn có khả năng chịu đựng nồng độ
ozon cao hơn trứng cá tuyết. Jiang et al. (2001) cũng báo cáo, giai đoạn
postlavae của tôm he Penaeus chinensis chịu đựng nồng độ ozon cao hơn cá
bơn giống Paralichthys olivaceus. Tỷ lệ nở của trứng tôm Penaeus japonicus
phụ thuộc vào nồng độ ozon và thời gian tiếp xúc giữa trứng tôm và ozon
(Sellars et al., 2005; Coman et al., 2005). Hàm lượng ozon được kết hợp giữa
nồng độ ozon cao với thời gian ngắn thì gây độc cho trứng tôm cao hơn khi
kết hợp giữa nồng độ ozon thấp với thời gian dài (Coman et al., 2005). Do đó,
43
độc tính của ozon lên thủy sinh vật phụ thuộc vào nồng độ ozon hơn thời gian
mà thủy sinh vật tiếp xúc với ozon (Coman et al., 2005). Độc tố ozon gây cho
trứng, thường gặp là làm giảm tỷ lệ nở của trứng (Buchan et al., 2006;
Grotmol and Totland, 2000; Hall et al., 1981). Do chúng làm sơ cứng bề mặt
vỏ trứng hoặc làm giảm enzyme kích thích nở (Grotmol and Totland, 2000).
Ben-Atia et al (2007) đã báo cáo, Tỷ lệ nở của cá vền Sparus aurata, giảm khi
tích giữa nồng độ ozon và thời gian xử lý (C x T) lớn hơn 1,2. Bên cạnh đó, sử
dụng ozon với nồng độ cao cũng làm tăng tỷ lệ dị hình của cá bột sau khi nở
(Forneris et al., 2003). Ngoài ra, khả năng gây độc của ozon cũng phụ thuộc
vào môi trường nước. Trong nước ngọt, ozon có thể gây độc cho đối tượng
nuôi, khi hàm lượng ozon trong nước rất thấp (Coler and Asbury, 1980;
Fukunaga et al., 1991; Fukunaga et al., 1992a, 1992b; Hebert et al., 2008;
Leynen et al., 1998; Paller and Heidinger, 1979; Ritola et al., 2000;
Wedemeyer et al., 1979). Do đó, cần phải tính toán kỹ nồng độ ozon cho vào
hệ thống nuôi để không để lại tồn lưu trong môi trường, gây độc cho cá
(Summerfelt, 2003; Summerfelt et al., 2009; Davidson et al., 2011).
Wedemeyer et al. (1979) đã đề nghị, hàm lượng ozon an toàn cho cá hồi 0,002
mg/L. Hàm lượng ozon trong hệ thống cao hơn mức khuyến cáo, ozon sẽ phá
hủy mô trên mang cá, làm mất căng bằng sinh lý dẫn đến cá dễ bị nhiễm trùng
hoặc chết (Paller and Heidinger, 1980; Bullock et al., 1997), phá hủy các
enzyme, lipid, tế bào biểu mô trên mang làm cá giảm khả năng hô hấp
(Wedemeyer et al., 1979). Bên cạnh đó, chúng còn ảnh hưởng đến các tế bào
hồng cầu (Fukunaga et al., 1992a, 1992b). Trong nước biển, brom tự do và
bromite được xem là yếu tố khử trùng. Tuy nhiên, các chất này cũng gây độc
cho nhiều loài cá nuôi (Jones et al., 2006; Meunpol et al., 2003; Richardson et
al., 1983).
Ngoài yếu yếu tố độ mặn thì nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến khả năng
gây độc của ozon. Nhiệt độ càng cao thì độc tính của ozon càng giảm (Ballagh
et al., 2011).
2.6.7.4 Bromat và thủy sinh vật
Trong những năm gần đây, bromade được xem là một chất gây ô nhiễm
trong các nhà máy cung cấp nước sạch và trong các hồ cá cảnh, do sự hình
thành tự nhiên từ quá trình ozon hóa nước biển. Bromat là chất gây ung thư do
đó cần phải kiểm soát chặt chẽ nước uống ở các nhà máy cung cấp nước sạch
có sử dụng công nghệ ozon (Krasner et al., 1993; Weinberg et al., 1993; Bull
and Cotruvo, 2006).
Quá trình liên kết giữa các chất khử trùng và chất oxy hóa tạo thành sản
phẩm khử trùng DBP (Sohn et al., 2004; Jarvis et al., 2007). Tuy nhiên, sản
44
phẩm khử trùng DBP đang được nhiều quan tâm hiện nay khi khử trùng nước
-) là trạng thái
biển tự nhiên là bromat (Legube et al., 2004). Ion bromat (BrO3
oxy hóa cao nhất của ion brom. Bromat được hình thành thông qua quá trình
oxy hóa các ion brom trong môi trường nước biển hoặc nước ngầm, bởi Cl2,
HOCl hoặc O3. Bromat được hình thành sau một loạt các phản ứng giữa ion
brom với ozon và nhóm OH (Glaze et al., 1993). Đầu tiên của quá trình này là
ozon phản ứng oxy hóa brom tạo thành ion hypobrom (OBr-), Hypobrom tiếp
tục bị oxy hóa để tạo thành sản phẩm bromat (Glaze et al., 1993). Sản phẩm
bromat được hình thành trong quá trình oxy hóa ozon phụ thuộc vào nồng độ
ion brom trong môi trường nước, nồng độ chất hữu cơ trong tự nhiên (NOM),
pH, nồng độ ozon và thời gian phản ứng (Marhaba and Bengraïne, 2003; Sohn
et al., 2004; Jarvis et al., 2007), nồng độ DOC, độ kiềm và nồng độ ammoniac
(Marhaba and Bengraïne, 2003; Sohn et al., 2004; Jarvis et al., 2007).
Trong môi trường nước lợ và nước biển, ozon phản ứng với ion bromus
tạo thành sản phẩm axit Hypobromus (HOBr) và ion hypobromite (OBr-). Các
sản phẩm này nó gây độc cho cá và nhuyễn thể (Keaffaber et al., 1992 trích
dẫn bởi Bullok et al., 1997). Tuy nhiên, thời gian ozon hóa kéo dài hơn thì axit
Hypobromus (HOBr) và ion hypobromite (OBr-) sẽ chuyễn thành dạng bromat
-) (Marhaba and Bengraïne, 2003; Jarvis et al., 2007). Bromat là một
(BrO3
chất bền và không gây độc cấp tính cho động vật thủy sản (Marhaba and
Bengraïne, 2003; Liltved et al., 2006; Jarvis et al., 2007). Tuy nhiên, Grguric
et al (1994) đã báo cáo, Bromat được tạo thành trong quá trình ozon hóa sẽ
gây độc cho cá và các loài thủy sản khác, gây rối loạn hô hấp và điều hòa áp
suất thẩm thấu. Nó cũng gây độc cho giáp xác như ấu trùng phyllosoma (Ritar
et al., 2006). Kết quả thử nghiệm trên sinh vật biển cũng cho thấy, bromat gây
độc cấp tính cho giống hàu Thái Bình Dương Crassostrea gigas là 30 mg/L,
lớn hơn 100 mg/L cho ấu trùng tôm, cá và nghêu (Lugo-Fernandez and
Roscigno, 1999). Một nghiên cứu khác cho thấy, ấu trùng hàu Thái Bình
Dương Crassostrea gigas phát triển bất thường khi nồng độ bromat nằm trong
khoảng 30 – 300 mg/L (Hirtle and Mann, 1978 trích dẫn bởi Gonçalves and
Gagnon, 2011). Trứng hàu Thái Bình Dương Crassostrea gigas không thể nở
khi nồng độ bromat đạt 1 mg/L (Stewart et al., 1979).
Tốc độ tăng trưởng của thủy sinh vật cũng bị thay đổi khi tiếp xúc với
bromat. Tốc độ tăng trưởng của các loài tảo Glenodinium halli, Isochrysis
galbana, Skeletonema costatum và Thalassiosira pseudonana giảm, khi chúng
lần lượt tiếp xúc với bromat có nồng độ 16, 8, 0,125 – 16 và 16 mg/L
(Erickson and Freeman, 1978 trích dẫn bởi Gonçalves and Gagnon, 2011).
Bên cạnh đó, bromat cũng gây chết cho các loài tôm cá nuôi. Loài cá hồi
Oncorhynchus keta và cá Cymatogaster aggregata chết khi tiếp xúc với
45
bromat có nồng độ 500 mg/L và 880 mg/L. Tương tự, hai loài tôm Pandalus
danae và Neomysis awatschensis chết khi tiếp xúc với bromat 880 mg/L và
176 mg/L (Hirtle and Mann, 1978 trích dẫn bởi Hutchinson et al., 1997). Do
đó, để giảm tác hại của bromat thì nồng độ bromat không nên vượt quá 3 mg/L
(Hutchinson et al., 1997).
2.6.7.5 Ảnh hưởng của ozon và bromat đến sức khỏe con người
Theo Health and Safety Executive (1983) được trích dẫn bởi Martínez
et al (2011), hàm lượng ozon trong không khí đạt 0,1 mg/L sẽ gây ảnh hưởng
đến mắt, mũi và họng, gây viêm và sưng phổi kèm theo xuất huyết mao mạch.
Tiếp xúc ozon trong thời gian dài, chúng có thể vào máu và tấn công các tế
bào máu, protein và huyết thanh (Carmichael et al., 1982). Chúng ta có thể
tiếp xúc với ozon với nồng độ thấp hơn 0,1 mg/L trong 8h nhưng nồng độ
ozon cao nhất là 0,3 mg/L, với thơi gian tiếp xúc 10 phút (Summerfelt and
hochheimer, 1997). Tiếp xúc với ozon có nồng độ 50 mg/L trong 30 phút sẽ
gây tử vong (Health and Safety Executive, 1983 trích dẫn bỡi Martínez et al.,
2011)
Ngoài ra, axit hypobromous cũng phản ứng với các chất hữu cơ tạo
thành sản phẩm có chứa brom, đặc biệt là bromoform (CHBr) (Glaze et al.,
1993). Việc hình thành và kiểm soát bromat đã được quan tâm từ những năm
1990, khi biết nó có khả năng gây ung thư trên người (Buffle et al., 2004). Tuy
nhiên, hiện vẫn chưa có công bố nào đề cặp đến việc bromat gây ung thư trên
người. Nhưng các thí nghiệm bromat trên các loài động vật có vú trong phòng
thí nghiệm cho thấy, bromat đã làm thay đổi vật chất di truyền trong tế bào và
có sự xuất hiện khối u trên cơ thể chúng khi tiếp xúc với bromat. Do đó, tổ
chức WHO (World Health Organization) đã ra tiêu chuẩn cho hàm lượng
bromat trong nước uống là dưới 0,01 mg/L (WHO, 2004 trích dẫn bởi
Gonçalves and Gagnon, 2011).
Mặc dù, bromat và bromoform được báo cáo là ít gây độc cho động vật
thủy sản (Liltved et al., 2006), nhưng chúng là chất gây ung thư cho người
(Jones, 1987). Tuy nhiên, trong hệ thống RAS, bromat và bromoform được
hình thành rất ít, do phản ứng giữa brom tự do với ammoniac (Von Gunten
and Hoigne, 1994; Pinkernell and von Gunten, 2001; Sun et al., 2009).
2.6.8 Loại bỏ dư lượng chất khử trùng (DBP)
Có nhiều biện pháp khác nhau để loại bỏ chất khử trùng DBP như loại
bỏ nguồn tạo ra bromat (Richardson et al., 1981; Wajon and Morris, 1982;
Haag and Hoigné, 1983; von Gunten and Hoigné, 1994; von Gunten et al.,
1993). Điều này có thể được thực hiện bằng biện pháp giảm pH, bổ sung
ammoniac và hydrogen peroxide. Glaze et al (1993) đã báo cáo, có thể giảm
46
hình thành bromat đến 65%, khi hàm lượng NH3 trong môi trường đạt 1,1
mg/L và giảm 100%, khi hàm lượng NH3 đạt 1,4 mg/L. Tuy nhiên, biện pháp
này thường không có hiệu quả khi trong môi trường nước có nhiều chất hữu
cơ tự nhiên (NOM) (Marhaba and Bengraïne, 2003). Legube et al (1995) đã
báo cáo rằng, việc hình thành bromat phụ thuộc vào pH, nồng độ Br- và ozon.
pH cao và nhiệt độ thấp sẽ gia tăng hình thành bromat do giảm pKa của HBrO
và OBr-. Vì vậy, nên giữ nồng độ ozon ở mức thấp và kéo dài thời gian tiếp
xúc (Marhaba and Medlar, 1993). Krasner et al (1993) đã khuyến cáo, quá
trình sục khí ozon nên chia từ 2 – 3 lần để giảm dư lượng ozon trong nước và
quá trình hình thành bromat nhưng vẫn đảm bảo được nồng độ và thời gian
tiếp xúc (C x T) cho diệt mầm bệnh. Ngoài ra, việc giảm pH trong quá trình
ozon hóa cũng làm giảm liều lượng ozon cần thiết để tạo đủ nồng độ CT cho
diệt mầm bệnh, đồng thời nó cũng làm giảm quá trình hình thành bromat
(Krasner et al., 1993).
Dư lượng ozon trong môi trường nước và các sản phẩm trung gian
trong quá trình khử trùng cũng gây độc cấp tính cho thủy sinh vật. Nên việc
loại bỏ dư lượng chúng trong hệ thống nuôi trở nên rất cần thiết, để bảo đảm
sức khỏe tốt cho vật nuôi (Liltved et al., 1995; Summerfelt, 2003; Summerfelt
et al., 2004; Liltved et al., 2006). Có thể dùng các chất khử, chiếu xạ tia UV
hoặc bằng than hoạt tính để loại bỏ dư lượng ozon. Summerfelt et al (2004) đã
báo cáo, hàm lượng ozon nhỏ hơn 0,3 mg/L sẽ phân hủy hoàn toàn khi đi qua
đèn UV có công suất 80,4 - 153,3 mW s/cm2. Tuy nhiên, than hoạt tính được
xem là phương pháp loại bỏ ozon đơn giản nhất trong nuôi trồng thủy sản
(Ozawa et al., 1991).
47
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên các cơ sở tiếp cận như sau: (i)
Qua các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, ozon có ưu điểm tiêu diệt
nhanh mầm bệnh với nống độ thấp và thời gian xử lý ngắn. Ozon cải thiện
chất lượng nước trong các hệ thống ương nuôi các loài động vật thủy sản; (ii)
Các nghiên cứu ứng dụng ozon trong hệ thống sản xuất giống thủy sản trên thế
giới thường được áp dụng trên giai đoạn trứng và giai đoạn ấu trùng, với các
chỉ tiêu đánh giá thường tập trung vào khả năng ozon tiêu diệt mầm bệnh trên
đối tượng nghiên cứu, đánh giá tỷ lệ sống và tỷ lệ dị hình trên ấu trùng và (iii)
Ở nước ta, các nghiên cứu ứng dụng ozon trên tôm sú và tôm càng xanh luôn
được tiến hành với các thí nghiệm như (1) khảo sát về khả năng hòa tan ozon
trong nước; (2) khả năng chịu đựng độc tính ở từng giai đoạn ấu trùng tôm sú
hoặc tôm càng xanh, để xác định nồng độ an toàn cho đối tượng ương thông
qua đánh giá LC50, NOEC hoặc LOEC; (3) Tần xuất xử lý ozon trong quá
trình ương và (4) Xây dựng quy trình sử dụng ozon trong thực tế sản xuất
giống tôm. Đó là một số cơ sở cho việc hình thành ý tưởng nghiên cứu của
luận án.
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2018 tại trại
thực nghiệm sản xuất giống giáp xác của Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà
Mau.
3.3 Vật liệu nghiên cứu
- Máy Ozon Max (OMZ-4) có công suất 4 g/h
- Máy đo nồng độ khí ozon (DOZ-30)
- Thùng nhựa 60 L
- Bể composite 1,6 m3
- Cân đồng hồ, cân điện tử
- Kính lúp, kính hiển vi
- Các trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất giống như: máy bơm chìm,
máy sục khí, vợt…
- Trang thiết bị phân tích các yếu tố thủy lý, hóa như: máy đo nhiệt độ, pH,
-, buret và bình tam giác để
oxy hòa tan, máy đo quang phổ để đo TAN và NO2
xác định hàm lượng COD.
- Trang thiết bị phân tích vi khuẩn Vibrio sp., vi khuẩn tổng, protozoa, nấm
như kính hiển vi, kính lúp, nồi autoclave, đĩa petri…
- Trang thiết bị cắt mẫu mô
48
3.4 Hóa chất
- Hóa chất xử lý nước (Chlorine, EDTA, Natri bicarbonate….)
- Các hóa chất phân tích các yếu tố thủy hóa, phân tích vi sinh
- Hóa chất phục vụ quá trình cắt mô như dung dịch Davidson, cồn 70o, 90o,
toluen...
3.5 Nguồn nước dùng trong thí nghiệm
Nước dùng trong thí nghiệm được chuẩn bị từ nguồn nước ngọt là nước
máy và nước có độ mặn cao từ 75 – 100 ‰ được mua từ ruộng muối Long Hải
– Bạc Liêu. Nước dùng để nuôi luân trùng, nuôi tảo, ấp Artemia, có độ mặn 25
‰ và nước dùng để nuôi vỗ và ương ấu trùng cua có đô mặn 30 ‰ được pha
từ 2 nguồn nước trên. Nước sau khi pha được lọc qua than hoạt tính và lõi lọc
gòn 1 µm (MBC, Graver USA), sau đó đi qua hệ thống đèn cực tím UVC (254
nm) và xử lý EDTA (10 g/m3). Độ kiềm được duy trì ở mức 100 – 120 mg
CaCO3/L bằng NaHCO3 theo mức khuyến cáo của Lý Văn khánh và ctv.,
(2015).
3.6 Thiết kế hệ thống lọc sinh học nuôi vỗ cua mẹ
Bể nuôi vỗ cua mẹ là bể nuôi có đáy phẳng, với thể tích 500 L và được
lắp đặt hệ thống lọc sinh học dưới đáy bể. Hệ thống lọc sinh học được thiết kế
gồm: những ống nhựa PVC, đường kính 27 mm được đặt dưới đáy bể, khoảng
cách giữa các ống nhựa là 10 cm, trên mỗi ống nhựa được khoan nhiều lỗ nhỏ,
khoảng cách giữa các lỗ là 10 cm và mỗi lỗ có đường kính 6 mm. Những ống
nhựa được lấp kín bỡi một lớp đá 1 x 2 cm dày 10 cm và một lớp cát trên cùng
dày 5 cm. Lưới mành có kích thước mắt lưới nhỏ hơn 0,5 mm được đặt giữa
lớp cát và đá để tách riêng cát và đá. Các ống nhựa PVC ở dưới đáy được nối
với bốn ống nhựa PVC đặt thẳng đứng trong bể. Mỗi ống sục khí có gắng đá
bọt được cho vào bên trong mỗi ống PVC thẳng, để kéo nước từ bên dưới lên.
Lượng nước bị kéo lên được điều chỉnh sao cho lưu lượng nước qua bể mặt
lọc khoảng 1 – 2 L/phút. Nước có độ mặn 30 ‰, được cấp vào bể đến khi đạt
độ sâu từ 50 – 60 cm (Phụ lục hình F1).
3.7 Nguồn cua mẹ và tiêu chí lựa chọn cua mẹ nuôi vỗ
Nguồn cua mẹ nuôi vỗ được thu gom từ các đầm nuôi tôm quảng canh
của huyện Đầm Dơi – Tỉnh Cà Mau. Cua mẹ được chọn cho nuôi vỗ có khối
lượng từ 350 – 450 g và thành thục đến giai đoạn 5 (Lâm Tâm Nguyên, 2010).
Cua hoạt động mạnh, còn nguyên các chân bò, không bị đốm nâu và đốm đen
trên cơ thể. Cua mẹ sau khi cắt mắt được tắm bằng formol 150 µL/L trong thời
gian 30 phút trước khi thả vào bể nuôi vỗ, nhằm hạn chế lây lan mầm bệnh
vào hệ thống nuôi vỗ cua mẹ (Trần Ngọc Hải, 2017).
49
3.8 Nguồn ấu trùng
Ấu trùng được sản xuất từ nguồn cua mẹ nuôi vỗ trong bể 500 L, có bố
trí hệ thống lọc chìm (như mô tả ở mục 3.4). Thức ăn là mực và sò huyết cho
ăn 3 lần/ngày vào lúc 8h, 17h và 22h. Cua được cho ăn theo nhu cầu. Sau khi
đẻ, cua mẹ mang trứng được nuôi riêng và được thay 100% nước/ngày. Trứng
cua mới đẻ có màu vàng. Sau đó, trứng chuyển dần từ màu vàng sang màu
cam và màu đen. Trứng nở sau 9 - 12 ngày ấp. Những ấu trùng Zoea có tập
tính hướng quang mạnh, tập trung nhanh trên bề mặt bể nở thì được dùng để
thí nghiệm.
3.9 Chuẩn bị thức ăn ương ấu trùng
3.9.1 Gây nuôi tảo Chlorella sp. và tảo Nannochloropsis sp.
Tảo Chlorella sp. và tảo Nannochloropsis sp. có nguồn gốc từ bộ môn
Thủy sinh học ứng dụng – Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ, được
nuôi trong bình nhựa Carboy có thể tích 20 L, với tỷ lệ tảo chiếm 10% thể tích
(Phụ lục hình F2). Trong suốt thời gian nuôi, tảo được cung cấp dinh dưỡng
bằng dung dịch Walne. Khi tảo đạt mật độ cực đại thì tiến hành thu 50% tảo
qua túi lọc 5 μm để loại bỏ xác tảo chết sau đó tảo được ly tâm và đem trữ
lạnh đến khi cho luân trùng ăn.
Luân trùng nước lợ Brachionus plicatilis được cung cấp từ Bộ môn
3.9.2 Nuôi luân trùng
Thủy sinh học ứng dụng – Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ. Luân
trùng được nuôi với mật độ ban đầu 50 con/mL trong bể composite 1,6 m3 với
độ mặn 25 ‰ (Phụ lục hình F3). Hàng ngày, chúng được cho ăn bằng tảo
Chlorella sp và Nannochloropsis sp cô đặc (1,3 x 109 tế bào/mL). Luân trùng
được giàu hóa bằng DHA trước khi cho ấu trùng cua ăn.
3.9.3 Phương pháp làm giàu luân trùng
Luân trùng sau khi thu qua lưới lọc 50 μm được rữa sạch bằng nước
mặn 25 ‰. Sau đó, luân trùng được giàu hóa bằng DHA (Protein Selco của
INVE Bỉ, thành phần gồm protein: min 27%; lipid: min 29%; n-3 HUFA min
80 mg/g khối lượng khô, DHA/EPA = 2) và vitamin C từ 6 – 8 giờ trước khi
cho ăn, với liều lượng 0,6 g/L cho 500.000 luân trùng và 1 g Vitamin C/L. Sau
khi giàu hóa, luân trùng được thu và tiếp tục rữa sạch và tắm trong formol với
nồng độ 150 µL/L trong thời gian 1 phút để giảm bớt mầm bệnh trên luân
trùng.
3.9.4 Ấp Artemia bung dù
Trước khi ấp, trứng Artemia được ngâm qua chlorine trong 5 phút với
nồng độ 200 mg/L để bào mòn vỏ Artemia và loại bỏ mầm bệnh bám trên
50
trứng Artemia. Sau đó, trứng bào xác Artemia được cho nở với mật độ 2 g/L
trong nước có độ mặn 30 ‰, sục khí liên tục trong 9 – 12 giờ, khi trứng bung
dù khoảng 70% thì thu cho ấu trùng cua ăn. Artemia bung dù được thu qua túi
lưới, rữa sạch và tắm trong formol với nồng độ 150 µL/L trong 5 phút. Để loại
bỏ mầm bệnh trước khi cho ấu trùng ăn.
3.9.5 Cho nở ấu trùng Artemia
Trứng bào xác Artemia được cho nở với mật độ 2 g/L trong nước có độ
mặn 30‰, sục khí liên tục trong khoảng 18-24 giờ dưới điều kiện chiếu sáng
thì trứng nở. Sau khi trứng nở thì ngưng sục khí, thu naupli Artemia cho ấu
trùng cua ăn.
3.9.6 Phương pháp giàu hóa Artemia
Ấu trùng naupli giai đoạn Instar II (khoảng 24 -30 giờ sau khi ấp) được
thu, rữa sạch và giàu hóa trong nước mặn 30 ‰. Chúng được giàu hóa bằng
DHA và Vitamin C từ 8 - 12 giờ trước khi cho ăn với liều lượng 0,6 g DHA/L
và 1 g Vitamin C/L nước nuôi. Sau khi giàu hóa tiến hành quan sát đường ruột
của Artemia (ruột vàng đầy thức ăn) thì tiến hành thu ấu trùng Artemia, rữa
sạch và tắm trong formol 150 µL/L trong 5 phút để loại bỏ mầm bệnh trước
khi cho ấu trùng cua ăn.
3.10 Chế độ cho ăn
Ấu trùng cua được cho ăn luân trùng và Artemia với chế độ cho ăn
được trình bày ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Chế độ cho ăn áp dụng cho ấu trùng của biển trong thí nghiệm
(Nghia et al., 2007)
Thức ăn
Chế độ cho ăn
10 – 20 con/mL/lần
0,9 con/mL/lần
1,5 – 3 con/mL/lần
3 g/m3/lần
Giai đoạn ấu trùng
Z1 Z2 Z3 Z4 Z5 Mega Cua1
Luân trùng (Rotifer)
Artemia bung dù
Artemia giàu hóa
Fripak 150
3.11 Sơ đồ nghiên cứu
Luận án gồm có 4 nội dung nghiên cứu và được tiến hành từng bước
như mô tả trong sơ đồ hình 3.1.
51
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiêm của đề tài
3.12. Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.12.1 Khảo sát khả năng hòa tan và duy trì hàm lượng ozon ở các thể
tích nước khác nhau
3.12.1.1. Khảo sát khả năng hòa tan ozon ở các thể tích nước khác nhau
Nồng độ ozon hòa tan dùng trong thí nghiệm được khảo sát lần lượt ở
các thể tích khác nhau là 2 L (thí nghiệm 1.1 và 2.1), 60 L (thí nghiệm 1.2 và
2.2) và 1000 L (thí nghiệm 3) bằng máy ozon có công suất 4 g/h, lượng khí
ozon phát ra được chia ra làm 3 nhánh như nhau sục vào 3 bể bằng đá bọt có
thể tích 2 L hoặc 60 L hoặc 1000 L. Nồng độ ozon hòa tan trong nước được
khảo sát ở độ mặn 30 ‰ và pH là 8,0
Khả năng hòa tan của ozon trong nước được kiểm tra định kỳ mỗi 10
phút, 20 phút và 30 phút/lần lần lượt cho các thể tích 2 L, 60 L và 1000 L
nước bằng máy đo ozon (DOZ-30) để xây dựng đồ thị tương quan giữa thời
gian và nồng độ ozon hòa tan trong nước có độ mặn 30 ‰.
3.12.1.2. Khảo sát khả năng duy trì ozon ở các thể tích nước khác nhau
Khả năng phân hủy của ozon trong nước 30 ‰ ở các thể tích 2 L, 60 L
và 1000 L được đánh giá sau khi ngừng sục khí ozon, mỗi bể được xác định
nồng độ ozon 5 phút/lần bằng máy đo ozon (DOZ-30) để xây dựng đồ thị
tương quan giữa thời gian và nồng độ ozon giảm trong nước có độ mặn 30 ‰.
52
3.12.2 Xác định ảnh hưởng của ozon lên trứng cua biển S. paramamosain
Thí nghiệm 1.1: Ảnh hưởng của nồng độ ozon và thời gian xử lý lên sự
phát triển của phôi
Thí nghiệm được thực hiện trên máy ozon có công suất 4 g/h, lắp với 9
vòi sục khí. Mỗi vòi sục khí được gắn với một viên đá bọt và được điều chỉnh
cho mức độ thổi khi và hòa tan ozon là như nhau. Các vòi sục khí được cho
trực tiếp vào xô nhựa chứa 2 L nước, có độ mặn 30 ‰.
Nguồn cua trứng thí nghiệm được nuôi vỗ trong hệ thống lọc sinh học
như mô tả ở mục 3.4. Cua mẹ nuôi vỗ sau khi đẻ trứng được nuôi riêng trong
xô nhựa có chứa 60 L nước. Trong quá trình ấp trứng, cua được thay nước
100%/ngày. Cua sau khi thay nước được ngâm liên tục trong iodine 1 mg/L.
Cua trứng được nuôi đến khi trứng xuất hiện nhịp tim (9 ngày sau khi ấp) thì
được dùng làm thí nghiệm, với mỗi nghiệm thức sử dụng 3 g trứng cua, được
tách ngẫu nhiên từ buồng trứng cua đang ấp dưới bụng cua.
Thí nghiệm được bố trí với 16 nghiệm thức bao gồm 2 nhân tố (nồng
độ ozon và thời gian tiếp xúc) được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm
thức được lặp lại 3 lần với 5 nồng độ ozon (luôn được duy trì trong suốt thời
gian thí nghiệm) và 3 thời gian xử lý khác nhau. Thí nghiệm được tiến hành
thực hiện lần lượt với 5 nồng độ, mỗi lần thực hiện với 9 xô nhựa có cùng
nồng độ (3 nghiệm thức/lần) (Phụ lục hình F4). Nồng độ ozon trong suốt quá
trình thí nghiệm sẽ được xác định và duy trì thông qua máy đo Ozon (DOZ-
30) (máy phát ozon sẽ được tắt hoặc mở để duy trì đúng nồng độ trong suốt
thời gian thí nghiệm). Thí nghiệm nhằm xác định nồng độ ozon và thời gian
xử lý phù hợp nhất mà tại đó trứng không bị ảnh hưởng đến vỏ trứng và phôi
trứng cua.
- Nghiệm thức 1 (Đối chứng): Không xử lý ozon
- Nghiệm thức 2: Xử lý ozon với nồng độ 0,1 mg/L trong 30 giây
- Nghiệm thức 3: Xử lý ozon với nồng độ 0,1 mg/L trong 60 giây
- Nghiệm thức 4: Xử lý ozon với nồng độ 0,1 mg/L trong 120 giây
- Nghiệm thức 5: Xử lý ozon với nồng độ 0,2 mg/L trong 30 giây
- Nghiệm thức 6: Xử lý ozon với nồng độ 0,2 mg/L trong 60 giây
- Nghiệm thức 7: Xử lý ozon với nồng độ 0,2 mg/L trong 120 giây
- Nghiệm thức 8: Xử lý ozon với nồng độ 0,3 mg/L trong 30 giây
- Nghiệm thức 9: Xử lý ozon với nồng độ 0,3 mg/L trong 60 giây
- Nghiệm thức 10: Xử lý ozon với nồng độ 0,3 mg/L trong 120 giây
- Nghiệm thức 11: Xử lý ozon với nồng độ 0,4 mg/L trong 30 giây
- Nghiệm thức 12: Xử lý ozon với nồng độ 0,4 mg/L trong 60 giây
- Nghiệm thức 13: Xử lý ozon với nồng độ 0,4 mg/L trong 120 giây
53
- Nghiệm thức 14: Xử lý ozon với nồng độ 0,5 mg/L trong 30 giây
- Nghiệm thức 15: Xử lý ozon với nồng độ 0,5 mg/L trong 60 giây
- Nghiệm thức 16: Xử lý ozon với nồng độ 0,5 mg/L trong 120 giây
Thí nghiệm 1.2: Ảnh hưởng chu kỳ xử lý ozon đến chất lượng trứng cua
biển S. paramamosain
Sau khi đẻ, cua trứng được nuôi riêng từng con trong xô nhựa 60 L và
tắm định kỳ theo từng nghiệm thức với nồng độ ozon được lựa chọn từ kết quả
thí nghiệm 1.1. Xô dùng để tắm cua trứng có 60 L nước được sục khí ozon
bằng hình thức sục khí venturi với máy tạo ozon có công suất 4 g/giờ của
Ozon Max (OMZ-4) đến nồng độ ozon xử lý cao nhất nhưng không gây chết
trứng ở thí nghiệm 1.1 và được xác định bằng máy đo ozon (DOZ-30). Cua
trứng sau khi tắm ozon được chuyển sang xô nhựa 60 L với 100% nước mới
để tiếp tục ấp đến khi nở. Riêng nghiệm thức đối chứng thì sử dụng iodine 1
mg/L sau mỗi lần thay nước và duy trì nồng độ đó đến khi thay 100% nước
mới vào ngày hôm sau. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với tần suất xử lý ozon khác
nhau (Phụ lục hình F5).
- Nghiệm thức 1: Không xử lý ozon
- Nghiệm thức 2: Xử lý ozon 1 ngày/lần
- Nghiệm thức 3: Xử lý ozon 2 ngày/lần
- Nghiệm thức 4: Xử lý ozon 3 ngày/lần
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH và DO được kiểm tra hàng
ngày lúc 7h và 14h. Mật độ vi khuẩn tổng, vi khuẩn Vibrio sp trên trứng được
kiểm tra hàng ngày trước và sau khi sục khí ozon, Protozoa và nấm trên trứng
được kiểm tra hàng ngày trước khi sục khí ozon hoặc sử dụng iodine (nghiệm
thức đối chứng). Tỷ lệ thải trứng được kiểm tra hàng ngày; tỷ lệ nở sẽ được
xác định ngay sau khi trứng nở; tỷ lệ trứng thụ tinh được xác định sau khi cua
đẻ 3 ngày, tỷ lệ ấu trùng dị hình được đánh giá sau khi trứng nở.
3.12.3 Ảnh hưởng của ozon lên các giai đoạn ấu trùng cua biển
Thí nghiệm 2.1: Nồng độ ozon thích hợp cho từng giai đoạn ấu trùng cua
biển
Các thí nghiệm của nội dung này được thực hiện với máy ozon có công
suất 4 g/h, lắp với 12 vòi sục khí. Mỗi vòi sục khí được gắn với một viên đá
bọt và được cho vào xô nhựa chứa 2 L nước với độ mặn 30 ‰.
Nguồn ấu trùng dùng trong thí nghiệm được lấy cùng một bể ương 1,6
m3 (có chứa 1 m3 nước ương). Ấu trùng được ương trong quy trình nước trong
hở, với mật độ 300 ấu trùng/L. Dựa vào thời gian biến thái của từng giai đoạn
ấu trùng và quan sát trực tiếp trong bể ương, bố trí sao cho ấu trùng chuyển
54
giai đoạn sau 24 giờ theo dõi. Giai đoạn Zoea1 được lựa chọn sau 2 ngày
ương, Zoea2 sau 5 ngày ương, Zoea3 sau 8 ngày ương, Zoea4 sau 11 ngày
ương, Zoea5 sau 14 ngày ương, megalop sau 25 ngày ương và Cua1 sau 27
ngày ương.
Thí nghiệm xác định nồng độ ozon thích hợp đối với từng giai đoạn ấu
trùng Zoea1, Zoea2, Zoea3, Zoea4, Zoea5 và megalop, Cua1 được bố trí trong xô
nhựa chứa 2 L nước có độ mặn 30 ‰, với mật độ 100 ấu trùng/L. Riêng giai
đoạn megalop và Cua1 được bố trí với mật độ 25 con/L. Mỗi giai đoạn được
bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3
lần với các nồng độ ozon khác nhau (Phụ lục hình F6). Sau khi sục khí ozon,
xô nuôi ấu trùng được sục khí oxy bằng máy thổi khí và ấu trùng được cho ăn
luân trùng hoặc Artemia tùy từng giai đoạn ấu trùng. Các chỉ tiêu theo dõi để
đánh giá ảnh hưởng của ozon đối với các giai đoạn ấu trùng là tỷ lệ sống của
ấu trùng sau khi sục khí ozon 1 giờ và 24 giờ, chỉ số biến thái của ấu trùng sau
24 giờ đã sục khí ozon. Các nghiệm thức bao gồm:
- Nghiệm thức 1 (Đối chứng): Không xử lý ozon
- Nghiệm thức 2: Xử lý ozon với nồng độ 0,05 mg/L
- Nghiệm thức 3: Xử lý ozon với nồng độ 0,1 mg/L
- Nghiệm thức 4: Xử lý ozon với nồng độ 0,15 mg/L
- Nghiệm thức 5: Xử lý ozon với nồng độ 0,2 mg/L
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH và DO được kiểm tra hàng
-, mật độ vi khuẩn tổng, vi khuẩn
Thí nghiệm 2.2: Ảnh hưởng của tần suất xử lý ozon đến tỷ lệ sống và biến
thái của ấu trùng cua biển S. paramamosain
Thí nghiệm được thực hiện với máy ozon có công suất 4 g/h, lắp với 3
vòi sục khí. Mỗi vòi sục khí được gắn với một viên đá bọt và được điều chỉnh
bằng van oxy, sao cho lượng khí ozon phát ra được chia đều ra 3 nhánh và
được cho vào xô nhựa chứa 60 L nước với độ mặn 30 ‰.
Ấu trùng sau khi nở được định lượng và bố trí ương trong xô nhựa 60
L, với mật độ 200 ấu trùng/L. Nồng độ ozon sử dụng trong thí nghiệm là nồng
độ thích hợp nhất trong thí nghiệm 2.1 nhưng an toàn cho tất cả các giai đoạn
ấu trùng. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần
với tần suất xử lý ozon khác nhau (Phụ lục hình F7) :
- Nghiệm thức 1 (ĐC): Xử lý kháng sinh (xử lý kháng sinh Neomycin 2
mg/L/ngày trong 3 ngày liên tiếp của đầu giai đoạn Zoea1, megalop và iodine
1 mg/L/lần/3 ngày)
- Nghiệm thức 2: Xử lý ozon 1 ngày/lần
- Nghiệm thức 3: Xử lý ozon 2 ngày/lần
- Nghiệm thức 4: Xử lý ozon 3 ngày/lần
ngày lúc 7h và 14h, hàm lượng TAN, NO2
55
Vibrio trong nước, ký sinh trùng và nấm trên ấu trùng được kiểm tra sau mỗi 3
ngày trước và sau khi sục khí ozon. Tỷ lệ sống, tỷ lệ ấu trùng dị hình được
đánh giá sau mỗi giai đoạn. Tỷ lệ biến thái của ấu trùng được đánh giá mỗi 3
ngày. Chất lượng ấu trùng được đánh giá ở giai đoạn Zoea5, megalop và Cua1.
3.12.4. Đánh giá quy trình sử dụng ozon và xây dựng quy trình sử dụng
ozon trong thực tế sản xuất giống cua biển
Thí nghiệm được thực hiện với máy ozon có công suất 4 g/h, lắp với 3
vòi sục khí. Mỗi vòi sục khí được gắn với một viên đá bọt và được cho trực
tiếp vào bể composit 1,6 m3 (chứa 1 m3 nước ương), có độ mặn 30 ‰.
Từ kết quả Thí nghiệm 2.2, tần suất xử lý ozon tốt nhất cho ấu trùng
cua biển được chọn để thực hiện Thí nghiệm 3 Ấu trùng cua biển được ương
theo quy trình nước trong hở với mật độ 200 ấu trùng/L trong các bể
composite 1,6 m3 (chứa 1 m3 nước ương ấu trùng). Thí nghiệm được bố trí
ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với các quy
trình sản xuất khác nhau như quy trình xử lý hóa chất, quy trình xử lý ozon (từ
kết quả của các thí nghiệm trên ấu trùng) và quy trình phổ biến hiện nay (quy
trình xử lý kháng sinh) (Phụ lục hình F8). Các nghiệm thức bao gồm:
- Nghiệm thức 1: Ương ấu trùng theo quy trình sử dụng hóa chất (sử dụng luân
phiên các hóa chất: 1 µL/L Iodine 3 ngày/lần, 5 µL/L Formol/3 ngày/lần) (De
Pedro et al., 2007)
- Nghiệm thức 2: Ương ấu trùng theo quy trình sử dụng ozon (Kết quả thí
nghiệm 2.2)
- Nghiệm thức 3: Ương ấu trùng theo quy trình sử dụng kháng sinh (Neomycin
2 mg/L/ngày cho 3 ngày đầu giai đoạn zoea1, megalop, cua1; Erythromycin 2
mg/L cho 3 ngày tiếp theo sau khi sử dụng Neomycin) (Trần Thế Mưu và Vũ
Văn Sáng, 2016).
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH và DO được kiểm tra hàng
-, COD được kiểm tra định kỳ sau
ngày lúc 7h và 14h. Hàm lượng TAN, NO2
mỗi 3 ngày trước khi sục khí ozon. Mật độ vi khuẩn tổng, vi khuẩn Vibrio
trong nước, ký sinh trùng và nấm trên ấu trùng được kiểm tra 3 ngày/lần. Tỷ lệ
sống, tỷ lệ ấu trùng dị hình được kiểm tra định kỳ ở mỗi giai đoạn ấu trùng.
Chỉ số biến thái của ấu trùng được đánh giá 3 ngày/lần. Hiệu quả kinh tế và tỷ
suất lợi nhuận được đánh giá sau khi thu hoạch Cua1. Chất lượng ấu trùng
được đánh giá tại giai đoạn Zoea5, megalop. Riêng Cua1 được đánh giá chất
lượng qua so sánh tăng trưởng với nguồn cua giống tự nhiên và cua sản xuất
bằng quy trình phổ biến hiện nay (nguồn cua ương bằng quy trình kháng sinh).
Các nguồn cua được nuôi trên bể trong 30 ngày và được bố trí so sánh như
sau:
56
Bể nuôi tăng trưởng gồm 3 bể nuôi có hệ thống lọc sinh học bên trong
bể như mô tả ở mục 3.4. Mỗi bể được bố trí 90 con Cua1 từ ba nguồn cua khác
nhau (mỗi nguồn cua 30 con). Cua trước khi bố trí được đo chiều rộng mai
theo từng cá thể riêng biệt và bố trí trong keo nhựa chứa 200 mL (được đục lỗ
cho nước trao đổi). Mỗi keo nhựa chứa cua sẽ được đánh số để theo dõi từng
cá thể trong suốt thời gian thí nghiệm (Phụ lục hình F9). Cua1 tự nhiên được
thu mua từ các hộ dân đóng đáy ven sông ở huyện Đầm Dơi – Tỉnh Cà Mau và
2 nguồn Cua1 từ nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 trong thí nghiệm 3. Trong
suốt 30 ngày thí nghiệm cua được nuôi trong nước có độ mặn 15 ‰ và được
cho ăn vào buổi chiều hàng ngày với tôm bóc vỏ. Thức ăn thừa sẽ được loại
bỏ trước khi cho ăn lần tiếp theo. Cua được kiểm tra 2 lần/ngày để đánh giá
thời gian giữa các chu kỳ lột xác, cua lột xác được đo chiều rộng mai bằng
thức kẹp và cân trọng lượng bằng cân điện tử 2 số lẻ khi cua cứng hoàn toàn
để xác định tốc độ tăng trưởng của cua. Tỷ lệ sống và tỷ lệ dị hình của các
nguồn cua nuôi được đánh giá khi kết thúc thí nghiệm. Nhiệt độ và pH của
- được kiểm
nước được kiểm tra hàng ngày lúc 7 giờ và 14 giờ, TAN và NO2
tra mỗi 3 ngày/lần.
3.13 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
3.13.1 Phương pháp phân tích các yếu tố môi trường
Nồng độ ozon và các chỉ tiêu môi trường được đo và phân tích bằng các
phương pháp như mô tả ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2 phương pháp phân tích các yếu tố môi trường
Chỉ tiêu phân tích
Nồng độ ozon hòa tan
Nhiệt độ và pH
DO
TAN
-
NO2
COD
Phương pháp phân tích
Máy đo ozon DOZ-30
Máy đo pH và nhiệt độ DYS-DMT 50
Máy 987A2-PD MIC (Đài Loan)
Indo-phenol blue (APHA, 1995)
Dianozium (APHA, 1995)
Iodin (APHA, 1995)
3.13.2 Phân tích mô học
Trứng cua sau khi sục khí ozon được phân tích mô học dựa theo
phương pháp của Bell and Lightner (1998). Quá trình cắt mô sẽ được thực
hiện qua các bước sau:
Xử lý mẫu: Thu khoảng 100 - 200 trứng cua sau khi tiếp xúc với ozon
và ngâm 24 giờ trong dung dịch Boin’s. Sau 24 giờ thay bằng cồn 70%. Dung
dịch Boin’s được chuẩn bị từ 6,3 g Picic acid, 450 mL nước cất. Sau đó lưu
mẫu tới khi cắt. Boin’s có màu vàng nên phải thay bằng cồn 70% mỗi ngày
cho hết màu vàng.
57
Làm tiêu bản:
Loại nước: bằng cồn 70%: 40 phút, 2 lần bằng cồn 95% mỗi lần 40
phút, 2 lần bằng cồn 100% mỗi lần 40 phút, 50 % Toluen + cồn 100% trong
40 phút; 2 lần toluen mỗi lần 40 phút.
Tẩm Parafilm 1: 40 phút trên Embedding center, tẩm Parafin 2 : 40
phút trên Embedding center
Đúc mẫu: Xếp giấy có hình chữ nhật gắp mẫu ra khỏi parafilm 2 cho
vào khuôn 2 đầu giấy. Đúc thành khối sau đó dùng dao cắt giấy, cắt ra 2
miếng vuông. Dùng dao hơ trên đèn cồn để dán mẫu lên miếng gỗ, cắt gọt cho
mẫu nhỏ, gọn gàng. Mỗi mẫu làm 2 miếng gổ để dự trữ nhưng chỉ cắt 1 mẫu.
Mẫu trứng cua được ngâm trong dung dịch làm mềm (Socking sollution) gồm:
ethanol 60% + glycerin theo tỉ lệ 1 glycerin : 9 ethanol. Thời gian ngâm từ 20
– 30 phút tùy thuộc mẫu thấy mềm chổ đông sau khi rữa sạch bằng nước ngọt.
Để tủ đông 20 phút có thể bắt đầu cắt được.
Cắt mẫu: dùng microtome: 6 µm, nếu mẫu đạt không bị bể thì dán lên
lam. Dùng 1 giọt albumine nhỏ lên lam, chà đều ra, thêm nước cất vào cho đầy
lam, cắt lấy mẫu đã cắt từng đoạn (gọi là phương pháp Step dissection) nằm
giữa lam, dùng 2 kim nhọn căng 2 đầu ra trên máy ẩm (Slider Warmer) nhiệt
độ 39 – 44oC để làm khô lam cứ khoảng 15 – 30 phút để mẫu trên khai, bắt
đầu quá trình nhuộm.
Nhuộm mẫu: bằng xylem, cồn, nước cất, hematoxylin, eosin trong
khoảng thời gian từ 45 – 60 phút.
Cố định mẫu: lấy lam ra khỏi dung dịch xylem, chùi xung quanh, nhỏ
vào 3 giọt keo EUKITT, để lamel nhẹ nhàng xuống lam tránh có bọt khí, bảo
quản mẫu lâu dài trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Quan sát tiêu bản: lát cắt mô được quan sát dưới kính hiển vi (Novex B
Serries) với độ phóng đại 400 lần để xác định sự thay đổi cấu trúc mô của
trứng cua sau khi tiếp xúc với ozon.
3.13.3 Tỷ lệ sống của trứng
Tỷ lệ sống của trứng sau khi tiếp xúc với ozon được xác định bằng cách
lấy ngẫu nhiên 100 - 200 trứng trong số lượng trứng đã tiếp xúc với ozon và
quan sát trực tiếp trên kính hiển vi (Novex B Serries) với độ phóng đại 400
lần. Trứng còn sống là những trứng sau khi tiếp xúc với ozon vẫn còn nhịp tim
đập bình thường. Tỷ lệ sống của trứng được xác định bằng công thức
Tỷ lệ sống của trứng (%) =
x 100
Tổng số trứng còn nhịp tim
Tổng số trứng quan sát
58
3.13.4 Xác định mật độ vi khuẩn
Mật độ vi khuẩn tổng và vi khuẩn Vibrio sp. trên trứng cua (Thí nghiệm
1.2) được xác định bằng cách thu khoảng 100 – 200 trứng cho vào ống
eppendorf 5 mL và nghiền sau đó cho 1 mL nước muối sinh lý, dùng pipet đảo
đều nước, sau đó mẫu được thu 100 µL và cấy trực tiếp lên đĩa hoặc pha loãng
rồi cấy trên đĩa. Mật độ vi khuẩn tổng và Vibrio trong nước ương được xác
định bằng cách thu mẫu nước (100 µL) và tán mẫu trực tiếp trên đĩa thạch
hoặc pha loãng rồi tán lên đĩa thạch, NA+ và TCBS của Baumann et al.,
(1980). Đĩa thạch được ủ trong tủ ấp ở nhiệt độ 28°C và kiểm tra kết quả phân
lập sau 24 giờ. Số khuẩn lạc tổng cộng được đếm và được tính bằng đơn vị
hình thành khuẩn lạc CFU/mL mẫu nước theo công thức
Mật độ vi khuẩn/mL (CFU/mL) = Số khuẩn lạc x độ pha loãng x 10
3.13.5 Hiệu quả diệt vi khuẩn
Hiệu quả diệt vi khuẩn trên trứng hoặc trong môi trường nước, trước và
sau xử lý ozon hoặc iodine được được tính theo công thức sau
3.13.6 Xác định mật độ ký sinh trùng và nấm
Mức độ cảm nhiễm của ký sinh trùng lên trứng và ấu trùng cua biển
được xác định bằng cách thu và quan sát 100 trứng/con cua trứng từ nhóm
trứng đang được ấp dưới bụng cua mẹ hoặc 100 ấu trùng/bể được thu ngẫu
nhiên từ số ấu trùng được ương trong bể và quan sát trực tiếp trên kính hiển vi
(Novex B Serries) với độ phóng đại 400 lần của Lavilla-Pitogo and de la Pena,
(2004). Mức độ cảm nhiễm ký sinh trùng và nấm được xác định theo công
thức
Số trứng/ấu trùng bị nhiễm
Mức độ nhiễm (%) =
x 100
Tổng số trứng/ấu trùng quan sát
3.13.7 Sức sinh sản tương đối
Sức sinh sản tương đối được tính sau khi cua nở bằng công thức sau:
Số lượng trứng dính + Số lượng trứng thải
Sức sinh sản tương đối =
Khối lượng cua mẹ ngay sau khi nở
3.13.8 Tỷ lệ trứng thụ tinh
Tỷ lệ trứng không thụ tinh được xác định sau khi cua đẻ trứng 3 ngày
bằng cách thu ngẫu nhiên khoảng 100 - 200 trứng/con cua trứng từ nhóm
59
trứng đang được ấp dưới bụng cua mẹ, quan sát trực tiếp trên kính hiển vi
(Novex B Serries) với độ phóng đại 100 - 400 lần.
Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ trứng thụ tinh (%) =
x 100
Tổng số trứng đếm được
3.13.9 Tỷ lệ trứng thải
Số lượng trứng bị đào thải được xác định hàng ngày trước khi thay
hoàn toàn nước trong bể bằng cách siphon và đem cân khối lượng trứng. Sau
đó, số lượng trứng đếm từ 0,1 g trứng thải được sử dụng để tính tổng số lượng
trứng thải. Sau đó, tính tỷ lệ trứng thải theo công thức sau:
Số lượng trứng thải (trứng/g cua trứng) x 100
Tỷ lệ trứng thải =
Sức sinh sản tương đối
3.13.10 Tỷ lệ ấu trùng dị hình
Tỷ lệ ấu trùng dị hình trên gai lưng, gai hàm trên, gai ngạnh ở 2 cuống
râu được quan sát trực tiếp trên kính hiển vi (Novex B Serries) với độ phóng
đại 100 - 400 lần. Tỷ lệ dị hình được xác định ở các giai đoạn của ấu trùng của
Pates et al., (2017). Mỗi nghiệm thức quan sát 90 con (30 con/bể) và được tính
theo công thức:
Số ấu trùng dị hình
Tỷ lệ dị hình (%) =
x 100
Tổng số ấu trùng quan sát
3.13.11 Tỷ lệ nở
Tỷ lệ nở là số ấu trùng Zoea1 được nở ra từ trứng thụ tinh sau thời gian
ấp và được xác định theo công thức:
Số lượng ấu trùng mới nở
Tỷ lệ nở (%) =
x 100
Số lượng trứng thụ tinh
Trong đó: số lượng trứng thụ tinh được xác định bằng phương pháp lấy
tỷ lệ trứng thụ tinh nhân với sức sinh sản tương đối của cua mẹ.
3.13.12 Chỉ số biến thái (Larval Stage Index = LSI)
Chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển được xác định bằng phương pháp
lấy ngẫu nhiên khoảng 30 con/bể (90 con/nghiệm thức) và quan sát trực tiếp
trên kính lúp có độ phóng đại 20x – 40x (Optika – Italia). Chỉ số biến thái
được tính theo công thức.
60
LSI=
N1, N2…Ni là giai đoạn từ 1 đến i
n1, n2…ni là số cá thể ở giai đoạn tương ứng từ 1đến i
3.13.13 Sinh trưởng
Ấu trùng giai đoạn: Zoea1, Zoea2, Zoea3, Zoea4, Zoea5, megalop được
đo chiều dài tổng (30 con/bể) bằng kính hiển vi quang học có trắc vi thị kính..
Ở giai đoạn Cua1 tăng trưởng của cua được xác định qua chiều rộng mai. Mỗi
nghiệm thức được đo 90 con (30 con/bể).
3.13.14 Tốc độ tăng trưởng đặc biệt
Cua giống sau khi lột xác được đo chiều rộng mai và khối lượng cơ thể
để xác định tốc độ tăng trưởng đặc biệt về chiều rộng mai và khối lượng
(SGR).
Tốc độ tăng trưởng đặc biệt về khối lượng (SGR)
SGR (%/ngày) =
100 * (LnWc - LnWđ)
Số ngày nuôi
Trong đó: Wc là khối lượng cua vào thời điểm thu mẫu
Wđ là khối lượng cua ban đầu
Tốc độ tăng trưởng đặc biệt về chiều rộng mai
SGR (%/ngày) =
100 * (LnCWc - LnCWđ)
Số ngày nuôi
Trong đó: CWc là chiều rộng mai cua vào thời điểm thu mẫu
CWđ là chiều rộng mai cua ban đầu
3.13.15 Tỷ lệ sống của ấu trùng
Ở giai đoạn Zoea tỷ lệ sống của ấu trùng được xác định qua việc thu
mẫu định lượng 4 lần bằng cốc 250 mL và tính trung bình. Giai đoạn
megalop, tỷ lệ sống được xác định bằng cách đếm toàn bộ số lượng megalop
sau khi ấu trùng Zoea5 chuyển hoàn toàn sang megalop. Ở giai đoạn Cua1 (sau
khi megalop chuyển hoàn toàn sang Cua1) tổng số cua được đếm để tính tỷ lệ
sống từ Zoea1 đến Cua1. Tỷ lệ sống ở mỗi giai đoạn và từ Zoea1 – Cua1, được
tính theo công thức.
x 100
Tỷ lệ sống (%) =
Tổng số ấu trùng thu đươc
Tổng số ấu trùng bố trí
3.13.16. Chất lượng ấu trùng
Ấu trùng sau khi chuyển hoàn toàn sang Zoea5, megalop được kiểm tra
chất lượng bằng phương pháp sốc formol ở nồng độ 100 µL/L trong 30 phút
61
và sốc độ mặn (giảm 50% độ mặn) trong 2 giờ (Phạm Văn Quyết và Trương
Trọng Nghĩa, 2010; Châu Tài Tảo và ctv., 2012) với mật độ 100 con/L, mỗi
phương pháp sốc được lập lại 3 lần cho mỗi nghiệm thức và được thực hiện
trong xô nhựa 2 L. Chất lượng ấu trùng, megalop và Cua1 được đánh giá theo
tỷ lệ cá thể còn sống sau khi gây sốc như sau: 0 – 50%, ấu trùng có chất lượng
xấu; 50 – 80%, ấu trùng có chất lượng trung bình; 80 – 100%, ấu trùng có chất
lượng tốt.
3.14 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn bằng phần
mềm Excel và phân tích thống kê ANOVA 2 nhân tố ở thí nghiệm 1.1 và 1
nhân tố với các thí nghiệm còn lại, sử dụng phép thử Duncan bằng chương
trình SPSS 16.0 ở mức ý nghĩa thống kê (p<0,05).
62
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khảo sát khả năng hòa tan và duy trì hàm lượng ozon ở các thể tích
nước khác nhau
4.1.1. Thể tích 2 lít
4.1.1.1. Khả năng hòa tan
Hình 4.1 cho thấy, nồng độ ozon hòa tan đạt 1,32 mg/L sau 110 phút.
Tuy nhiên, sau 110 phút sục khí ozon thì khả năng ozon hòa tan trong nước
tăng chậm dần và đạt đến mức bão hòa ở nồng độ 1,38 mg/l sau 140 phút. Kết
quả thiết lập phương trình hồi quy tương quan cho thấy hệ số tăng nồng độ của
ozon trong nước có độ mặn 30 ‰ là 0,012 mg/L/phút.
Hình 4.1: Biến động hàm lượng ozon trong nước với thể tích 2 L
4.1.1.2. Khả năng duy trì ozon
Hình 4.2 cho thấy, nồng độ ozon giảm nhanh từ 1,38 mg/L xuống 0,73
mg/L trong năm phút đầu sau khi ngừng sục khí ozon. Tuy nhiên, hàm lượng
ozon có xu hướng giảm chậm khi nồng độ ozon trong bể đạt 0,32 mg/L, và
mất 40 phút để giảm nồng độ từ 0,32 mg/L xuống 0,01 mg/L. Kết quả thiết lập
phương trình hồi quy tương quan cho thấy hệ số giảm nồng độ của ozon trong
nước có độ mặn 30 ‰ là y = 1,1665e-0,0838x
Hình 4.2: Khả năng duy trì ozon ở thể tích 2 L
63
4.1.2. Thể tích 60 lít
4.1.2.1. Khả năng hòa tan
Nồng độ ozon hòa tan trong nước tăng dần trong khoảng thời gian đầu
sục khí ozon (Hình 4.3). Ở thời điểm 280 phút thì hàm lượng ozon trong nước
là 1,07 mg/L. Phương trình hồi quy với độ tương quan khá chặt R = 0,8616
cho thấy trung bình mỗi phút hàm lượng ozon tăng được 0,0047 mg/L. Hàm
lượng ozon hòa tan có xu hướng chậm lại sau 140 phút sục ozon.
Hình 4.3: Biến động hàm lượng ozon trong nước với thể tích 60 L
4.1.2.2. Khả năng duy trì
Hàm lượng ozon trong nước giảm nhanh từ 1,07 mg/L xuống 0,25
mg/L sau 20 phút ngừng sục khí ozon. Tuy nhiên, sau đó nồng độ ozon trong
bể có xu hướng giảm chậm và ổn định, đặc biệt là từ nồng độ 0,05 mg/L
xuống 0,01 mg/L (trong thời gian 20 phút) (Hình 4.4). Kết quả phân tích hồi
quy tương quan cho thấy trung bình mỗi phút hàm lượng ozon giảm được
1,1025e-0,0748x mg/L.
Hình 4.4: Khả năng duy trì ozon ở thể tích 60 L
4.1.3. Thể tích 1000 lít
4.1.3.1. Khả năng hòa tan
Biến động hàm lượng ozon hòa tan trong nước 30 ‰, dung tích 1 m3
tăng dần theo thời gian sục khí và biến thiên lần lượt theo công thức y =
0,0009x; R2 = 0,7192 (Hình 4.5).
64
Hình 4.5: Biến động hàm lượng ozon với thể tích 1000 L
4.1.3.2. Khả năng duy trì
Hình 4.6 cho thấy, nồng độ ozon hòa tan trong nước giảm dần sau khi
ngừng sục khí ozon, và sau 40 phút ngừng sục khí thì nồng độ ozon giảm từ
0,18 mg/L xuống còn 0,01 mg/L. Phương trình hồi quy với độ tương quan khá
chặt R = 0,9732, đã cho thấy trung bình mỗi phút hàm lượng ozon giảm
0,1953e-0,0668x mg/L.
Hình 4.6: Khả năng duy trì hàm lượng ozon trong thể tích 1000 L
Kết quả thí nghiệm khảo sát về khả năng hòa tan của ozon trong môi
trường nước 30 ‰ với các thể tích khác nhau đã cho thấy, cùng một điều kiện
nhiệt độ, độ mặn và công suất máy 4 g/h nhưng thể tích nước càng lớn thì khả
năng hòa tan của ozon càng thấp. Nồng độ ozon bắt đầu bão hòa ở nồng độ
1,38 mg/L sau 130 phút sục khí ozon vào xô nhựa chứa 2 L nước (Hình 4.1).
Tuy nhiên, ở thể tích 60 L thì nồng độ hòa tan của ozon bắt đầu giảm dần khi
nồng độ ozon trong bể đạt 1,02 mg/L sau 220 phút và đạt bão hòa ở nồng độ
1,07 mg/L sau 280 phút (Hình 4.3). Tương tự, ở thể tích 1 m3 thì nồng độ ozon
hòa tan trong nước tăng rất chậm và đạt bão hòa sau 210 phút ở nồng độ 0,18
mg/L (Hình 4.5). Theo Meunpol et al (2003), trong môi trường nước mặn 30
‰ thì khả năng hòa tan của ozon khoảng 0,2% và phụ thuộc rất lớn vào công
suất máy, nhiệt độ, độ mặn, thể tích và kích thước bọt khí hòa tan trong nước.
Qua kết quả khảo sát cho thấy, thể tích nước càng lớn thì khả năng hòa tan của
ozon càng thấp, đặc biệt là ở bể 1 m3. Có lẽ do ozon phân hủy nhanh khi chưa
65
hòa tan hết bể (Bablon et al.,1991) và ozon thất thoát ra bên ngoài môi trường
không khí khi bọt khí vỡ trên bề mặt nước (Liltved et al., 1995).
Kết quả ở Hình 4.2, 4.4 và 4.6 cho thấy, thể tích nước càng nhỏ thì
ozon giảm càng nhanh trong 5 phút đầu sau khi tắt sục khí ozon. Nguyên nhân
có thể do thể tích nước trong bể càng nhỏ thì biến động nhiệt độ trong bể càng
lớn (Boyd, 1998) nên đã ảnh hưởng đến khả năng hòa tan và bán rã của ozon
trong môi trường nước (Jung et al., 2017). Nhiệt độ trong nước càng cao thì
thời gian chu kỳ bán rã của ozon càng ngắn (Khadre et al., 2001). Mặc khác
chu kỳ bán rã của ozon phụ thuộc vào độ tinh khiết của nước, nước càng tinh
khiết thì thời gian của chu kỳ bán rã ozon càng kéo dài (Cullen et al., 2009).
Bên cạnh đó, chu kỳ bán rã của ozon cũng phụ thuộc vào hàm lượng TOC,
nitrit và bicarbonate (Bablon et al., 1991; Bullock et al., 1997).
4.2. Ảnh hưởng của ozon lên trứng cua biển S. paramamosain
4.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ ozon và thời gian xử lý lên sự phát triển
của phôi
4.2.1.1. Độ dày vỏ trứng
Kết quả Bảng 4.1 cho thấy, độ dày của vỏ trứng cua chịu tác động bởi
thời gian và nồng độ tiếp xúc ozon. Độ dày của trứng cua biển càng giảm khi
trứng cua tiếp xúc với nồng độ ozon càng cao và thời gian tiếp xúc càng kéo
dài. Tuy nhiên tương tác giữa thời gian tiếp xúc với nồng độ ozon đến độ dày
vỏ trứng khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Độ dày vỏ trứng cua lớn nhất ở
nghiệm thức đối chứng dao động trong khoảng 4,62 đến 4,97 µm khác biệt
không có ý nghĩa (p>0,05) với nghiệm thức trứng tiếp xúc với ozon ở nồng độ
0,1 mg/L, với tất cả các khoảng thời gian tiếp xúc (4,23 – 4,84 µm), nhưng
khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức có nồng độ tiếp xúc từ 0,2
đến 0,5 mg/L ở tất cả các khoảng thời gian tiếp xúc và độ dày màng vỏ trứng
dao động trong khoảng 0,97 đến 4,35 µm.
Theo Asbury and Coler (1980) cho rằng màng vỏ trứng cá có thể chống
lại hoạt động oxy hóa của ozon và bảo vệ an toàn cho phôi phát triển bên trong
vỏ trứng. Tuy nhiên kết quả của thí nghiệm này đã cho thấy, màng vỏ trứng
không thể bảo vệ phôi đang phát triển bên trong vỏ trứng vì độ dày màng vỏ
trứng cua càng giảm khi tiếp xúc với ozon ở nồng độ cao trong thời gian dài.
Kết quả này phù hợp với nhận định của một số tác giả khi sử dụng ozon trong
xử lý trứng, cần xác định cụ thể nồng độ và thời gian xử lý cho từng loài cụ
thể, bởi vì ngoài khả năng tác động oxy hóa của ozon lên vỏ trứng thì các sản
phẩm của quá trình ozon hóa trong môi trường nước cũng gây ảnh hưởng hoạt
động của hoạt chất Chorion làm cho trứng nở không đồng loạt hoặc không nở
(Mimura et al., 1999, Grotmol and Totland, 2000; Battaglene et al., 2006).
66
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nồng độ ozon và thời gian tiếp xúc đến độ dày vỏ
trứng cua biển (µm)
p-Value
<0.001 Nồng độ
ozon
(mg/L)
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5 30
4,77±0,39dA
4,84±0,35dA
4,35±0,26dB
3,77±0,25cB
2,97±0,16bC
2,37±0,18aC Thời gian (giây)
120
4,62±0,67dA
4,23±0,28dA
3,53±0,43cA
3,16±0,11cA
2,23±0,10bA
0,97±0,17aA
60
4,97±0,24eA
4,54±0,41eA
3,86±0,33dAB
3,32±0,15cA
2,58±0,14bB
1,72±0,14aB
<0.001
0,086
p-Value
Nồng độ * Thời gian
Sô liệu có chữ cái in thường khác nhau trong cùng một cột cho thấy sự khác biệt (p<0,05), sô liệu có
chữ cái in hoa khác nhau trong cùng một hàng cho thấy sự khác biệt (p<0,05).
Kết quả mô học được trình bày trong Hình 4.7 cho thấy, trứng cua bị
bào mòn vỏ trứng (A), phá vỡ cấu trúc mắt của cua (B) và phá vở cấu trúc
noãn hoàng (C) khi tiếp xúc với ozon ở nồng độ càng cao. Điều này đã ảnh
hưởng đến tỷ lệ nở của trứng sau khi trứng tiếp xúc với ozon, đặc biệt là trứng
tiếp xúc với ozon ở nồng độ cao vì ozon sẽ liên kết và phá hủy các polime
protein của vỏ trứng (Grotmol and Totland, 2000), phá hủy các enzyme kích
nở (Battaglene et al., 2006), các cấu trúc photpholipid có trên vỏ trứng
(Wedemeyer et al., 1979).
Hình 4.7: Cấu trúc mô trứng cua sau khi tiếp xúc với ozon ở các nồng độ khác nhau.
(A: phá vỡ vỏ trứng; B: phá vỡ cấu trúc mắt; C: phá vỡ noãn hoàn)
67
4.2.1.2. Tỉ lệ sống của trứng
Kết quả ở Bảng 4.2 cho thấy, tỷ lệ sống của trứng cua chịu tác động của
thời gian và nồng độ tiếp xúc ozon, trong đó tỉ lệ thấp nhất (0,0%) ghi nhận
được ở nồng độ 0,5 mg/L với thời gian tiếp xúc 120 giây, khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05) với các nghiệm thức còn lại. Kết quả ở Bảng 4.2 cho thấy, trứng cua
có tỉ lệ sống cao (94,3%) khi tiếp xúc với ozon ở nồng độ 0,2 mg/l trong
khoảng thời gian 30 giây, khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) so với nghiệm
thức đối chứng và nồng độ ozon 0,1 mg/l với khoảng thời gian 30 và 60 giây
(100%). Bên cạnh đó, tỷ lệ sống của trứng cua biển càng giảm khi nồng độ
tiếp xúc và thời gian càng tăng (Bảng 4.2). Tuy nhiên, tỷ lệ sống của trứng
giáp xác sau khi tiếp xúc với ozon phụ thuộc rất lớn vào nồng độ tiếp xức và
loài giáp xác.
Bảng 4.2: Ảnh hưởng nồng độ ozon và thời gian tiếp xúc đến tỷ lệ sống (%)
của trứng ấu trùng cua biển
Thời gian (giây)
p- Value
<0,001 Nồng độ
ozon
(mg/L)
30
100±0,0gA
100±0,0gA
94,3±1,8gA
91,2±1,9fgA
78,8±4,7eA
35,0±4,0cA 120
100±0,0gA
93,7±2,5gB
82,3±2,6efB
66,4±6,6dC
40,9±4,9cC
0,0±0,0aC 0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
60
100±0,0gA
100±0,0gA
91,8±2,0fgA
79,2±1,6eB
79,2±6,1dB
12,5±4,2bB
<0,001
<0,001
p-Value
Nồng độ * Thời gian
Sô liệu có chữ cái in thường khác nhau trong cùng một cột cho thấy sự khác biệt (p<0,05), sô liệu có
chữ cái in hoa khác nhau trong cùng một hàng cho thấy sự khác biệt (p<0,05).
Theo Meunpol et al., (2003) thì tỷ lệ sống của trứng tôm Penaeus
japonicus phụ thuộc vào nồng độ ozon tiếp xúc hơn là thời gian tiếp xúc. Ozon
sẽ gây độc cho trứng tôm cao hơn khi kết hợp giữa nồng độ ozon cao với thời
gian ngắn hơn khi kết hợp giữa nồng độ ozon thấp với thời gian dài (Coman et
al., 2005). Kết quả Bảng 4.2 cho thấy, tỷ lệ sống của trứng ở nghiệm thức 5
(nồng độ ozon 0,2 mg/L và thời gian tiếp xúc 30 giây) khác biệt không có ý
nghĩa (p>0,05) với nghiệm thức 3 (nồng độ ozon 0,1 mg/L và thời gian tiếp
xúc 60 giây). Tuy nhiên, độ dày vỏ trứng của nghiệm thức 5 bị bào mòn nhiều
hơn nghiệm thức 3 (Bảng 4.1) và phù hợp với nhận định của Coman et al
(2005). Qua đó cho thấy, nồng độ ozon 0,1 mg/l và thời gian tiếp xúc 60 giây
là phù hợp cho áp dụng xử lý trứng cua biển trong suốt quá trình ấp trứng và
được sử dụng cho thí nghiệm tiếp theo.
68
4.2.2. Ảnh hưởng chu kỳ xử lý ozon đến chất lượng trứng cua biển S.
paramamosain
4.2.2.1. Biến động các yếu tố môi trường
Trong quá trình ấp cua mang trứng, các yếu tố môi trường có tác động
rất lớn đến thời gian và tỷ lệ nở của trứng, biến động các yếu tố môi trường
trong suốt thời gian thí nghiệm được trình bày ở Bảng 4.3.
Nhiệt độ giữa các bể thí nghiệm chênh lệch không đáng kể. Nhiệt độ
dao động trong buổi sáng và chiều lần lượt là 26,6 – 26,9 oC và 27,9 – 28,4oC.
Theo Hamasaki (2002) thì nhiệt độ nước có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
phát triển phôi của trứng cua biển. Trứng phát triển bình thường trong khoảng
nhiệt độ từ 20 – 30oC nhưng thích hợp nhất trong khoảng 26 – 30oC (Li et al.,
1999; Mann et al., 1999; Quinitio et al., 2001). Tương tự, pH chênh lệch
không đáng kể giữa các nghiệm thức, ổn định ở mức 8,13±0,02 vào buổi sáng
và dao động từ 8,14 – 8,15 vào buổi chiều (Bảng 4.3). Theo Boyd (1998),
khoảng pH thích hợp cho sự phát triển của động vật thủy sản là 6,5 – 9,0.
Theo Dat (1999) thì pH thích hợp cho nuôi cua trong điều kiện sản xuất giống
nằm trong khoảng 7,5 – 8,0.
Hàm lượng oxy hòa tan ở các nghiệm thức dao động trong khoảng 5,07
– 5,34 mg/L vào buổi sáng và 5,37 – 5,46 mg/L vào buổi chiều. Theo Naylor
et al (1999), nhu cầu oxy của trứng sẽ tăng theo quá trình phát triển. Hàm
lượng oxy trong nước thấp sẽ ảnh hưởng đến thời gian ấp, khả năng phát triển
và nở đồng loạt của trứng, do đó trong suốt quá trình ấp trứng hàm lượng oxy
hòa tan nên duy trì trên 5 mg/L (Dat, 1999; Samuel and Soundarapandian,
2010). Nhìn chung biến động các yếu tố môi trường giữa các nghiệm thức
trong suốt thời gian thí nghiệm đều nằm trong khoảng thích hợp cho quá trình
phát triển của trứng.
Bảng 4.3: Biến động một số các yếu tố môi trường trong hệ thống sau 11 ngày
thí nghiệm
Nghiệm thức
Thời gian Nhiệt độ (oC) DO (mg/L) pH
Đối chứng
Xử lý ozon 1 ngày/lần
Xử lý ozon 2 ngày/lần
Xử lý ozon 3 ngày/lần Sáng
Chiều
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều 26,9±0,5
28,4±0,8
26,8±0,5
28,4±0,9
26,6±0,4
28,0±0,8
26,6±0,5
27,9±0,7 8,13±0,02
8,15±0,01
8,13±0,02
8,14±0,01
8,13±0,02
8,15±0,02
8,13±0,02
8,15±0,01 5,32±0,06
5,46±0,11
5,34±0,05
5,38±0,08
5,33±0,06
5,37±0,07
5,07±0,10
5,40±0,08
69
4.2.2.2. Các chỉ tiêu sinh sản
Kết quả Bảng 4.4 cho thấy, sức sinh sản tương đối của cua khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức và dao động trong
khoảng 7,62 x 103 – 10,50 x 103 trứng/g cua mẹ (Bảng 4.4). Sức sinh sản
tương đối của cua biển dao động từ 5787 - 6000 trứng/g cua mẹ (Nguyễn Cơ
Thạch, 1998; Trần Ngọc Hải, 2002).
lệ
Tỷ lệ nở
(%) Tỷ lệ thụ
tinh (%)
Tỷ
trứng
thải (%) tương
(103
cua
Tỷ lệ thụ tinh dao động từ 94,2 – 97,0% (Bảng 4.4) và khác biệt không
có ý nghĩa (p>0,05) giữa các nghiệm thức. Millamena and Bangcaya (2001)
cho rằng, cua biển nuôi vỗ và cho sinh sản nhân tạo sẽ cho tỷ lệ thụ tinh cao
hơn cua biển đẻ ngoài tự nhiên. Theo Phạm Văn Quyết và Trương Trọng
Nghĩa (2010) thì khi sử dụng nguồn cua biển tự nhiên trong sinh sản nhân tạo
sẽ cho tỷ lệ thụ tinh cao hơn cua biển được nuôi trong ao, tỷ lệ thụ tinh của cua
biển ngoài tự nhiên dao động trong khoảng 79 – 95%. Như vậy kết quả tỷ lệ
thụ tinh của nghiên cứu này cũng không khác biệt với các nghiên cứu trước
đây.
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu sinh sản của cua mẹ
Nghiệm thức SSS
đối
trứng/g
mẹ)
9,53±1,80a
Tổng Zoea1
(x103
ấu
trùng/g
cua
mẹ)
5,51±0,59b 62,3±6,9b 94,2±6,4a 21,6±3,3a
97,0±2,6a 7,62±1,06a 26,0±2,0ab 57,4±2,6b 4,25±0,66b
10,50±3,22a 95,3±3,2a 27,4±3,4ab 32,2±15,5a 3,44±2,08b
8,23±1,03a 31,7±4,8b 15,5±9,3a 94,0±2,0a 1,20±0,76a
Đối chứng
Xử lý ozon 1
ngày/lần
Xử lý ozon 2
ngày/lần
Xử lý ozon 3
ngày/lần
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Tỷ lệ trứng thải có xu hướng gia tăng khi tần suất xử lý ozon càng thưa,
nhất là ở tần suất ozon 3 ngày/lần. Tỷ lệ trứng cua thải ít nhất (21,6%) ở
nghiệm thức không sử dụng ozon và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với các
nghiệm thức có sử dụng ozon. Vào thời điểm kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ trứng
cua biển thải ra cao nhất (31,7%) ở nghiệm thức xử lý ozon với tần suất 3
ngày/lần khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức còn lại. Sự khác
biệt này là do trứng bị nhiễm ký sinh trùng và nấm, nhất là ở các nghiệm thức
có tần suất xử lý ozon thưa hơn (Bảng 4.5), nên trứng bị đào thải dần trong
suốt quá trình ấp (Millamena and Quinitio, 2000; Djunaidah et al., 2003).
Tỷ lệ nở ở nghiệm thức đối chứng (xử lý iodine) (62,3%) khác biệt
không có ý nghĩa (p>0,05) so với nghiệm thức xử lý ozon 1 ngày/lần (57,4%)
nhưng khác biệt có ý nghĩa với nghiệm thức 2 ngày/lần (32,2%) và 3 ngày/lần
70
(15,5%). Kết quả ở Bảng 4.4 cho thấy, tỷ lệ nở của trứng càng thấp khi tần
suất xử lý ozon càng thưa. Nguyên nhân có thể là do tần suất xử lý ozon càng
thưa thì số lượng nấm và ký sinh trùng càng tăng dẫn đến tỷ lệ nở của trứng
thấp (Nakamura et al., 1995; Kvingedal et al., 2006). Tổng số lượng ấu trùng
Zoea1 ở nghiệm thức xử lý iodine (5,51 x 103 ấu trùng/g cua mẹ) khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức xử lý ozon 1 ngày/lần
(4,25 x 103 ấu trùng/g cua mẹ) và nghiệm thức xử lý ozon 2 ngày/lần (3,44 x
103 ấu trùng/g cua mẹ). Số lượng ấu trùng Zoea1 thấp nhất (1,20 x 103 ấu
trùng/g cua mẹ) ở nghiệm thức xử lý ozon 3 ngày/lần và khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại khi kết thúc thí nghiệm. Như vậy mặc
dù xử lý trứng bằng iodine cho tỷ lệ nở và tổng số Zoea1 cao hơn so với xử lý
ozon 1 ngày/lần nhưng khi xử lý cua ôm trứng bằng iodine thì cua ôm trứng
phải được ngâm iodine 1 mg/L trong suốt thời gian nuôi. Trong khi đó, thời
gian xử lý cua trứng bằng ozon nhanh hơn (chỉ tắm cua trứng trong 60 giây).
Mặt khác, kết quả ở Bảng 4.5 và 4.6 cũng cho thấy, mặc dù được ngâm iodine
trong suốt thời gian ấp nhưng tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng, nấm và mật độ vi
khuẩn trên trứng cao hơn so với xử lý bằng ozon. Ngoài ra, theo kết quả khảo
sát nội bộ thì hiện nay khu vực Cà Mau và Bạc Liêu đang gặp khó khăn trong
sản xuất cua biển do ấu trùng không thể chuyển sang giai đoạn Zoea2 khi cua
trứng được xử lý bằng iodine hoặc sử dụng các dòng kháng sinh từ thuốc tây
như: Ciproloxacine, Cefotaxim, Mycogynax… để phòng và trị bệnh trên cua
mang trứng.
4.2.2.3. Tỷ lệ nhiễm nấm và ký sinh trùng trên trứng
Sau 11 ngày ấp, tỷ lệ trứng nhiễm ký sinh trùng thấp nhất ở nghiệm
thức xử lý ozon với tần suất 1 ngày/lần (8,45%) và khác biệt không có ý nghĩa
(p>0,05) với nghiệm thức xử lý iodine (9,05%), nhưng khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) với nghiệm thức xử lý ozon 2 ngày/lần (15,22%) và 3
ngày/lần (16,45%). Tỷ lệ trứng nhiễm nấm cũng cao nhất ở nghiệm thức xử lý
ozon 3 ngày/lần (6,67%) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức
còn lại. Tỷ lệ trứng nhiễm nấm thấp nhất ở nghiệm thức xử lý ozon 1 ngày/lần
(2,63%) nhưng khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) với nghiệm thức không
xử lý ozon (2,79%). Ngoài ra trong quá trình ấp, một số trứng có hiện tượng
nhiễm đồng thời nấm và ký sinh trùng (Bảng 4.5). Tỷ lệ trứng nhiễm đồng
thời nấm và ký sinh trùng cũng thấp nhất ở nhóm nghiệm thức xử lý iodine và
xử lý ozon 1 ngày/lần, lần lượt là 1,41% và 1,72%, khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05) với nhóm xử lý ozon 2 ngày/lần (3,46%) và 3 ngày/lần (3,70%).
Theo báo cáo của các nghiên cứu trước đây cho thấy, trong suốt quá trình ấp,
trứng cua biển thường nhiễm nấm Lagenidium sp. (Cholik, 1999), Sirolpidium
71
sp. (Nakamura et al., 1995), Hematonidium sp. (Hudson and Shields, 1994),
Halipthoros sp. (Leano, 2001) và các loài nguyên sinh động vật như Epistylic
sp., Acineta sp., Lagenophrys sp. (Hudson and Lester, 1994) và Zoathamnium
sp. (Dat, 1999; Cholik, 1999) hoặc nhiễm đồng thời Zoothamnium sp. và
Lagenidium sp. (Kvingedal et al., 2006).
Bảng 4.5: Tỷ lệ nhiễm nấm và ký sinh trùng trên trứng cua biển
Tỷ lệ nhiễm ký
Nghiệm thức
sinh trùng (%)
Tỷ
lệ
nhiễm nấm
(%)
2,79±0,13a
2,63±0,05a
5,07±0,41b
6,67±0,51c Tỷ lệ nhiễm đồng thời
nấm và ký sinh trùng
(%)
1,41±0,10a
1,72±0,26a
3,46±0,21b
3,70±0,91b 9,05±0,77a
8,45±0,55a
15,22±0,31b
16,45±0,77c
Đối chứng (iodine)
Xử lý ozon 1 ngày/lần
Xử lý ozon 2 ngày/lần
Xử lý ozon 3 ngày/lần
Chú thích: Cua mang trứng được ngâm Iodine với nồng độ 1 µL/L cho đến khi thay nước mới (thay
100% nước/ngày) và cua mang trứng được tắm ozon với nồng độ 0,1 mg/L trong 60 giây trước mỗi
lần thay nước.
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Thông thường để loại bỏ mầm bệnh trên trứng và tăng tỷ lệ nở của
trứng thì người nuôi thường sử dụng các chất như formaline, H2O2 hoặc ozon.
Tuy nhiên, việc sử dụng ozon để khử trùng bề mặt vỏ trứng thường được sử
dụng và đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực (Schneider et al., 1990; Liltved et
al., 2006; Sharrer and Summerfelt, 2007; Summerfelt et al., 2009). Theo
Forneris et al. (2003), sử dụng ozon sẽ làm giảm và chậm thời gian phát triển
của bệnh, đặc biệt là nấm và protozoa. Nếu sử dụng nồng độ 0,5 mg/L trong
10 phút thì sẽ loại bỏ hoàn toàn 100% virus, vi khuẩn, nấm và protozoa (FAO,
2007). Tuy nhiên, trứng thụ tinh của các loài khác nhau thì khả năng chịu
đựng hàm lượng ozon hòa tan cũng khác nhau. Do đó, cần phải xác định mức
độ tiếp xúc với ozon của từng loài cho phù hợp (Grotmol et al., 2003). Như
vậy kết quả của nghiên cứu này cho thấy xử lý trứng cua trong quá trình ấp
bằng ozon với nồng độ 0,1 mg/L trong thời gian 60 giây và tần suất xử lý mỗi
ngày (1 ngày/lần) có thể giúp giảm tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng và nấm trên
trứng đến mức thấp nhất.
4.2.2.4. Mật độ vi khuẩn trên trứng cua biển
Mật độ vi khuẩn cao nhất ở nghiệm thức xử lý iodine (1,35 x 104
CFU/mL) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức xử lý ozon 1
ngày/lần (0,50 x 104 CFU/mL), 2 ngày/lần (0,55 x 104 CFU/mL) và 3 ngày/lần
(0,73 x 104 CFU/mL) (Bảng 4.6). Ozon có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, nấm và
nguyên sinh vật gây bệnh trên nhiều đối tượng thủy sản (Schneider et al.,
1990; Liltved et al., 2006; Sharrer and Summerfelt, 2007; Summerfelt et al.,
2009). Kết quả thí nghiệm đã cho thấy, hiệu quả diệt khuẩn của ozon lên đến
72
75,3 – 75,6% sau khi xử lý với nồng độ 0,1 mg/L trong 60 giây (CT = 0,1) và
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức xử lý bằng iodine
(64,8%). Tạ Văn Phương (2006) đề nghị sử dụng ozon ở nồng độ 0,045 mg/L
trong 5 phút (CT = 0,225) cho hiệu quả diệt khuẩn lên đến 91,7%. Điều này
cho thấy, hiệu quả diệt khuẩn gây bệnh phụ thuộc nhiều vào thời gian tiếp xúc
hơn là nồng độ ozon. Mặc dù, hiệu quả diệt vi khuẩn tổng trong khoảng 75,3 –
75,6% giữa ba nghiệm thức xử lý trứng bằng ozon, tuy nhiên, khi tần suất xử
lý ozon càng thưa thì mật độ vi khuẩn trước mỗi chu kỳ xử lý ozon luôn có xu
hướng cao hơn là do mật độ vi khuẩn giảm tại thời điểm xử lý ozon nhưng số
vi khuẩn còn lại vẫn tiếp tục phát triển cho một hoặc hai ngày sau khi xử lý
ozon. Do đó, Sau 11 ngày nuôi, mật độ vi khuẩn tổng sau khi sục khí ozon cao
nhất ở nghiệm thức xử lý iodine (0,48 x 104 CFU/mL), tuy nhiên khác biệt
không có ý nghĩa (p>0,05) so với nghiệm thức xử lý ozon với tần suất 3
ngày/lần (0,49 x 104 CFU/mL) và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm
thức xử lý ozon 1 ngày/lần (0,12 x 104 CFU/mL) và 2 ngày/lần (0,26 x 104
CFU/mL) (Bảng 4.6).
Bảng 4.6: Mật độ vi khuẩn tổng và vi khuẩn Vibrio sp. trên trứng cua biển
Nghiệm thức
Đối chứng Ozon 1
ngày/lần Ozon 2
ngày/lần Ozon 3
ngày/lần
0,50±0,01a 0,55±0,06a
0,12±0,00a 0,26±0,03ab
75,5±0,2b 75,6±0,3b 0,73±0,32a
0,49±0,21b
75,3±0,5b
0,41±0,02a 0,47±0,09a
0,09±0,00a 0,23±0,06a
77,3±0,7b
76,8±0,5b 0,90±0,27b
0,60±0,19b
77,4±0,7b
Mật độ vi khuẩn tổng (104 CFU/mL)
1,35±0,30b
Trước xử lý
0,48±0,11b
Sau xử lý
64,8±0,4a
Hiệu quả diệt khuẩn tổng (%)
Mật độ vi khuẩn Vibrio sp. (103 CFU/mL)
1,42±0,26c
Trước xử lý
0,57±0,09b
Sau xử lý
59,2±0,3a
Hiệu quả diệt khuẩn Vibrio sp.
(%)
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Tương tự, mật độ vi khuẩn Vibrio sp. trước khi sục khí ozon ở các
nghiệm thức có xử lý ozon thấp hơn có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức đối
chứng. Mật độ vi khuẩn Vibrio sp. sau khi xử lý thấp nhất ở nghiệm thức xử lý
ozon với tần suất 1 ngày/lần (0,09 x 103 CFU/mL) khác biệt không có ý nghĩa
(p>0,05) với nghiệm thức xử lý ozon với tần suất 2 ngày/lần (0,23 x 103
CFU/mL), nhưng khác biệt có ý nghĩa với nghiệm thức đối chứng (0,57 x 103
CFU/mL) và nghiệm thức xử lý ozon 3 ngày/lần (0,60 x 103 CFU/mL). Kết
quả ở Bảng 4.6 cũng cho thấy, hiệu quả diệt khuẩn Vibrio sp. của ozon khá
cao lên đến 76,8 – 77,4% sau khi xử lý ozon với nồng độ 0,1 mg/L trong 60
giây, cao hơn so với xử lý iodine (59,2%). Liltved et al (1995), cho rằng sử
73
dụng ozon với nồng độ 0,15 – 0,2 mg/L trong thời gian 60 giây sẽ diệt đến
99% vi khuẩn Vibrio sp. trong nước.
4.2.2.5. Chất lượng ấu trùng
Ấu trùng sau khi nở có tỷ lệ dị hình cao nhất ở nghiệm thức xử lý ozon
với tần suất 1 ngày/lần (2,10%) và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với
nghiệm thức xử lý iodine (0,65%), nghiệm thức xử lý ozon 2 ngày/lần (0,83%)
và 3 ngày/lần (0,92%) (Bảng 4.7). Theo Beguer et al. (2008), thì hiện tượng dị
hình của ấu trùng động vật thủy sản có thể được gây ra bởi các tác động của
hóa chất. Tỷ lệ dị hình của cá bột được ghi nhận tăng khi trứng cá tiếp xúc với
nồng độ ozon thấp trong thời gian dài hoặc với nồng độ ozon cao trong thời
gian ngắn (Forneris et al., 2003).
Bảng 4.7: Chất lượng ấu trùng sau khi nở
Nghiệm thức
Tỷ
lệ sống ấu
trùng sốc formol
30 phút (%)
68,3±1,70b
66,2±3,50b
60,5±2,14b
47,0±10,8a Tỷ
lệ sống ấu
trùng sốc độ mặn
120 phút (%)
73,5±6,18ab
82,5±5,15b
77,1±2,01ab
72,3±4,16a Tỷ
ấu
lệ
trùng dị hình
(%)
0,65±0,50a
2,10±0,39b
0,83±0,33a
0,92±0,78a
Xử lý iodine
Xử lý ozon 1 ngày/lần
Xử lý ozon 2 ngày/lần
Xử lý ozon 3 ngày/lần
Chú thích: Âu trùng được sốc formol 100 µL/L trong 30 phút và ấu trùng được sốc giảm 50% độ mặn
(từ 30 ‰ xuống 15 ‰) trong 120 phút.
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Kết quả sốc formol cho thấy tỷ lệ sống của ấu trùng thấp nhất (47%) ở
nghiệm thức xử lý ozon 3 ngày/lần, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với
nghiệm thức đối chứng (68,3%), xử lý ozon 1 ngày/lần (66,2%) và 2 ngày/lần
(60,5%). Kết quả tương tự cũng ghi nhận được khi gây sốc độ mặn. Tỷ lệ sống
của ấu trùng trong nghiệm thức xử lý ozon 3 ngày/lần thấp hơn đáng kể
(p<0,05) với các nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống của ấu trùng thấp khi trứng
được xử lý ozon với tần suất thưa hơn rõ ràng là do tỷ lệ nhiễm nấm và ký
sinh trùng trên trứng ở nghiệm thức này cao, đặc biệt là tỷ lệ trứng nhiễm
đồng thời nấm và ký sinh trùng (Bảng 4.5). Nấm và ký sinh trùng đã hấp thu
chất dinh dưỡng bên trong trứng, gây tổn thương trứng dẫn đến ấu trùng mới
nở suy yếu và dễ chết khi bị tác động (Leano, 2002; Lavilla-Pitogo and de la
pena, 2004). Tuy nhiên, theo thang đánh giá thì ấu trùng trong thí nghiệm đều
có chất lượng từ trung bình đến tốt. Mặc dù, tỷ lệ ấu trùng dị hình sau khi xử
lý ozon 1 ngày/lần trong thí nghiệm này cao nhất 2,10% và khác biệt có ý
nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức còn lại. Theo Feuillassier et al. (2012) thì
các dị hình hình thái trên cơ thể ấu trùng giáp xác sẽ không gây ảnh hưởng lớn
đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và biến thái của ấu trùng. Chính vì vậy mà kết quả
gây sốc ấu trùng với formol và độ mặn ở nghiệm thức ozon vẫn cho tỷ lệ sống
74
khá tốt, đặc biệt là sốc độ mặn trong 120 phút (82,5%). Do đó, cần xem xét lựa
chọn xử lý ozon với 1 ngày/lần trong xử lý trứng cua biển.
4.3. Ảnh hưởng của ozon lên giai đoạn ấu trùng cua biển
4.3.1. Nồng độ ozon thích hợp cho từng giai đoạn ấu trùng cua biển
4.3.1.1. Giai đoạn Zoea1
Tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea1 sau 1 giờ xử lý với
ozon thấp hơn (p<0,05) so với nghiệm thức đối chứng. Tuy nhiên, sau 24 giờ
xử lý với ozon thì tỷ lệ sống có sự khác biệt rõ rệt giữa các nghiệm thức, ở
nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức xử lý ozon 0,05 mg/L cho tỷ lệ sống
cao nhất và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức còn lại. Tương
tự, chỉ số biến thái của ấu trùng ở giai đoạn này cũng cao nhất ở nghiệm thức
xử lý ozon 0,05 mg/L khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức còn
lại (Bảng 4.8).
Bảng 4.8: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea1 ở
các nồng độ ozon khác nhau
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống sau 24
giờ (%)
84,4±5,09d
91,0±6,94d
66,7±6,67c
41,1±1,92b
25,6±3,85a Tỷ lệ sống sau
1 giờ (%)
100±0,0a
96,7±3,33a
93,3±3,33a
92,2±6,94a
94,4±3,85a
Chỉ số biến thái
sau 24 giờ
1,92±0,01b
Đối chứng
1,95±0,01c
Xử lý ozon 0,05 mg/L
1,93±0,00b
Xử lý ozon 0,1 mg/L
1,93±0,01b
Xử lý ozon 0,15 mg/L
1,87±0,01a
Xử lý ozon 0,2 mg/L
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
4.3.1.2 Giai đoạn Zoea2
Kết quả Bảng 4.9 cho thấy, sau 1 giờ thí nghiệm thì ozon không ảnh
hưởng lớn đến tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea2 (p>0,05).
Sau 24 giờ thí nghiệm, tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển có xu hướng giảm dần
theo nồng độ ozon mà ấu trùng tiếp xúc. Nghiệm thức xử lý ấu trùng với ozon
0,05 mg/L cho tỷ lệ sống cao nhất là 86,7 %, khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với
các nghiệm thức xử lý ấu trùng với ozon ở nồng độ cao hơn 0,05 mg/L. Kết
quả theo dõi chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển giai đoạn Zoea2, trung bình
của các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa (p<0,05). Kết quả cũng cho thấy ấu
trùng ở các nghiệm thức xử lý ozon chuyển giai đoạn nhanh và cao hơn
nghiệm thức đối chứng. Tuy nhiên ấu trùng có xu hướng biến thái và phát
triển chậm hơn khi được xử lý ozon với nồng độ cao hơn 0,15 mg/L.
75
Bảng 4.9: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea2 ở
các nồng độ ozon khác nhau
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống sau
1 giờ (%)
100±0,0a
Tỷ lệ sống sau
24 giờ (%)
77,8±10,1d
86,7±5,77d
65,6±1,92c
54,4±1,92b
43,3±3,33a
Chỉ số biến thái
sau 24 giờ
2,60±0,02a
2,93±0,01c
2,94±0,01c
2,81±0,03b
2,61±0,06a
Đối chứng
Xử lý ozon 0,05 mg/L 95,6±5,09a
96,7±3,33a
Xử lý ozon 0,1 mg/L
Xử lý ozon 0,15 mg/L 94,4±6,94a
93,3±8,82a
Xử lý ozon 0,2 mg/L
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
4.3.1.3 Giai đoạn Zoea3
Kết quả tỷ lệ sống ở giai đoạn Zoea3 (Bảng 4.10) tương tự như ở giai
đoạn Zoea2. Tỷ lệ sống của ấu trùng sau 1 giờ thí nghiệm ở các nghiệm thức
xử lý ozon thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng (p>0,05). Kết quả sau 24
giờ thí nghiệm, tỷ lệ sống có xu hướng giảm dần khi ấu trùng được xử lý ozon
với nồng độ ngày càng tăng (p<0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ sống của ấu trùng ở giai
đoạn này của các nghiệm thức xử lý ozon đã được cải thiện hơn so với giai
đoạn Zoea1 và Zoea2. Điều này cho thấy, ấu trùng càng lớn càng ít bị ảnh
hưởng bỡi ozon. Ấu trùng có tỷ lệ sống cao nhất (90,0%) khi ấu trùng được xử
lý bằng ozon có nồng độ 0,05 mg/L nhưng khác biệt không có ý nghĩa
(p>0,05) với nghiệm thức đối chứng (89%) và nghiệm thức xử lý ozon 0,1
mg/L (83,3%).
Bảng 4.10: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea3 ở
các nồng độ ozon khác nhau
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống sau
24 giờ (%)
89,0±3,85c
90,0±6,67c
83,3±5,77c
62,2±1,92b
50,0±3,33a
Chỉ số biến thái
sau 24 giờ
3,42±0,05b
3,93±0,02d
3,83±0,03d
3,57±0,09c
3,28±0,11a
Tỷ lệ sống sau
1 giờ (%)
100±0,0a
Đối chứng
Xử lý ozon 0,05 mg/L 96,7±0,0a
95,6±5,09a
Xử lý ozon 0,1 mg/L
Xử lý ozon 0,15 mg/L 94,4±6,94a
94,4±1,92a
Xử lý ozon 0,2 mg/L
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Kết quả theo dõi quá trình biến thái của ấu trùng cũng cho kết quả
tương tự như vậy, ấu trùng phát triển tốt hơn khi xử lý ozon ở nồng độ dưới
0,1 mg/L. Tuy nhiên khi nồng độ vượt quá 0,1 mg/L thì ấu trùng có xu hướng
biến thái chậm lại, đặc biệt là ở nghiệm thức xử lý ấu trùng với nồng độ ozon
0,2 mg/L (3,28) (p<0,05).
4.3.1.4. Giai đoạn Zoea4
76
Sau 1 giờ ấu trùng tiếp xúc với ozon, nồng độ ozon không làm ảnh
hưởng đến sự sống của ấu trùng, tỷ lệ sống trung bình của các nghiệm thức
khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) (Bảng 4.11). Sau 24 giờ tiếp xúc, tỷ lệ
sống có xu hướng giảm dần ở các nghiệm thức có nồng độ ozon càng tăng và
khác biệt có ý nghĩa (p<0,05).
Bảng 4.11: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea4 ở
các nồng độ ozon khác nhau
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống sau
1 giờ (%)
96,7±5,77a
98,9±1,92a
96,7±3,33a
94,4±9,62a
93,3±5,77a Tỷ lệ sống sau
24 giờ (%)
82,2±6,94c
82,2±5,09c
76,7±3,33bc
67,8±3,85b
45,6±10,1a Chỉ số biến thái sau
24 giờ
4,78±0,02a
4,97±0,01d
4,96±0,01d
4,90±0,01c
4,83±0,03b
Đối chứng
Xử lý ozon 0,05 mg/L
Xử lý ozon 0,1 mg/L
Xử lý ozon 0,15 mg/L
Xử lý ozon 0,2 mg/L
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Kết quả Bảng 4.11 cũng cho thấy, chỉ số biến thái của ấu trùng có
khuynh hướng giảm dần theo sự gia tăng nồng độ ozon. Tuy nhiên, chỉ số biến
thái của ấu trùng ở nhóm nghiệm thức ấu trùng tiếp xúc với ozon được cải
thiện tốt hơn với nghiệm thức đối chứng (p<0,05).
4.3.1.5. Giai đoạn Zoea5
Kết quả tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển giai đoạn Zoea5 sau 1 giờ tiếp
xúc với ozon không bị tác động bởi nồng độ ozon (p>0,05). Tỷ lệ sống sau 24
giờ ấu trùng tiếp xúc với ozon có khuynh hướng giảm dần khi ấu trùng tiếp
xúc với nồng độ ozon càng cao (p<0,05). Tương tự, chỉ số LSI của ấu trùng
cũng có khuynh hướng giảm khi nồng độ ozon ấu trùng tiếp xúc càng tăng.
Chỉ số LSI cao nhất ở nghiệm thức ấu trùng tiếp xúc với ozon có nồng độ 0,05
mg/L (5,96) khác biệt có ý nghĩa với các nghiệm thức còn lại (p<0,05), nhưng
giá trị này khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) với nghiệm thức có nồng độ
ozon 0,1 mg/L (5,95) (Bảng 4.12).
Bảng 4.12: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea5 ở
các nồng độ ozon khác nhau
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống sau
1 giờ (%)
98,9±1,92a
98,9±1,92a
96,7±3,33a
92,2±7,70a
95,6±5,09a Tỷ lệ sống sau
24 giờ (%)
75,6±1,92bc
81,1±3,85c
74,4±8,39bc
68,9±8,39b
43,3±3,33a Chỉ số biến thái sau
24 giờ
5,84±0,02a
5,96±0,01c
5,95±0,01c
5,88±0,01b
5,82±0,02a
Đối chứng
Xử lý ozon 0,05 mg/L
Xử lý ozon 0,1 mg/L
Xử lý ozon 0,15 mg/L
Xử lý ozon 0,2 mg/L
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
77
4.3.1.6. Giai đoạn megalop
Sau 1 giờ thí nghiệm ấu trùng cua biển ở giai đoạn megalop vẫn phát
triển tốt (p>0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng sau 24 giờ tiếp xúc với ozon ở giai
đoạn này được cải thiện hơn các giai đoạn trước, đặc biệt ở nghiệm thức có ấu
trùng tiếp xúc với ozon nồng độ 0,05 mg/L (96,7%) cao hơn nghiệm thức đối
chứng (94,7%) (p>0,05) và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức
có ấu trùng tiếp xúc với nồng độ ozon cao hơn. Kết quả Bảng 4.13 cho thấy,
chỉ số biến thái của ấu trùng đều bằng nhau giữa các nghiệm thức vì giai đoạn
này ấu trùng rất chậm lột xác (khoảng 7 – 8 ngày/lần).
Bảng 4.13: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn megalop
ở các nồng độ ozon khác nhau
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống sau
1 giờ (%)
100±0,0a
98,7±2,31a
100±0,0a
98,0±2,00a
98,7±2,31a Tỷ lệ sống sau
24 giờ (%)
94,7±5,03c
96,7±3,06c
88,0±3,46bc
78,0±8,72c
67,3±6,43a Chỉ số biến thái sau
24 giờ
6,00±0,00a
6,00±0,00a
6,00±0,00a
6,00±0,00a
6,00±0,00a
Đối chứng
Xử lý ozon 0,05 mg/L
Xử lý ozon 0,1 mg/L
Xử lý ozon 0,15 mg/L
Xử lý ozon 0,2 mg/L
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
4.3.1.7. Giai đoạn Cua1
Kết quả thí nghiệm trên giai đoạn Cua1 được trình bày ở Bảng 3.14. Tỷ
lệ sống của Cua1 sau 1 giờ thí nghiệm cho thấy, nồng độ ozon có trong nước
không làm tác động đến sự sống của chúng. Tuy nhiên, sau 24 giờ thí nghiệm
cho thấy, ozon có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của Cua1, nồng độ ozon càng cao
thì tỷ lệ sống của Cua1 càng thấp (p<0,05). Tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức
có nồng độ ozon 0,05 mg/L (98%) khác biệt không có ý nghĩa với nghiệm
thức đối chứng (p>0,05). Chỉ số biến thái ở giai đoạn này cũng giống nhau
giữa các nghiệm thức vì ở giai đoạn này cua thường mất 2 – 3 ngày/lần lột
xác.
Bảng 4.14: Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển ở giai đoạn Cua1 ở
các nồng độ ozon khác nhau
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống sau 24
giờ (%)
97,3±2,31c
98,0±2,00c
94,7±2,31bc
87,3±6,43ab
81,3±6,43a Chỉ số biến thái
sau 24 giờ
7,00±0,00a
7,00±0,00a
7,00±0,00a
7,00±0,00a
7,00±0,00a
Tỷ lệ sống sau 1
giờ (%)
99,3±1,15a
Đối chứng
Xử lý ozon 0,05 mg/L 98,7±1,15a
98,0±2,00a
Xử lý ozon 0,1 mg/L
Xử lý ozon 0,15 mg/L 98,7±2,31a
97,2±3,06a
Xử lý ozon 0,2 mg/L
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
78
Kết quả thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của ozon đối với sự phát triển
của ấu trùng cua biển cho thấy, nồng độ ozon khi sục khí vào môi trường nước
sẽ gây ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và phát triển của ấu trùng cua biển, đặc biệt ở
giai đoạn Zoea1 và Zoea2. Khi quan sát bằng cốc thủy tinh, ấu trùng có hiện
tượng mất cân bằng và bơi lờ đờ khi tiếp xúc với ozon có nồng độ cao. Bên
cạnh đó, ấu trùng còn có những chuyển động giật đột ngột, chuyển động bơi
quay tròn và lắng đáy cốc. Mặc dù ấu trùng có biểu hiện lờ đờ khi tiếp xúc
nồng độ ozon cao trên 0,15 mg/L nhưng sau đó chúng phục hồi và bơi trên
mặt nước. Biểu hiện này được quan sát rõ nhất khi ấu trùng tiếp xúc với nước
có nồng độ ozon dưới 0,1 mg/L. Quan sát bằng kính hiển vi cho thấy, những
ấu trùng tiếp xúc với nồng độ ozon cao có nhịp tim đập yếu hơn so với những
ấu trùng bình thường. Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy, quá trình lột xác của
ấu trùng tiếp xúc với ozon ở nồng độ cao cũng được ghi nhận là thấp hơn so
với những ấu trùng tiếp xúc với ozon có nồng độ thấp hơn. Các biểu hiện này
tương tự như báo cáo của Pedro et al (2007), khi quan sát ấu trùng cua biển
tiếp xúc với các chất độc như formalin, trifuralin. Theo Grguric et al., (1994)
thì bromat được tạo thành trong quá trình ozon hóa brom trong nước biển sẽ
gây độc cho ấu trùng giáp xác, nó sẽ gây rối loạn hô hấp và điều hòa áp xuất
thẩm thấu. Có thể đây là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến nhịp đập của tim
cua biển. Từ kết quả cho thấy, mặc dù tỷ lệ sống và biến thái từ giai đoạn
Zoea3 đến Cua1 ở nghiệm thức 3 (sử dụng ozon 0,1 mg/L) khác biệt không có
ý nghĩa (p>0,05) với nghiệm thức 2 (xử lý ozon 0,05 mg/L). Tuy nhiên, tỷ lệ
sống ở nghiệm thức 3 luôn thấp hơn nghiệm thức 2. Mặc khác, trong thực tế
sản xuất giống thì trong bể ương luôn tồn tại hai giai đoạn ấu trùng cua. Do
đó, nồng độ ozon 0,05 mg/L được xem là an toàn cho tất cả các giai đoạn ấu
trùng cua biển và được chọn cho thí nghiệm tiếp theo.
4.3.2. Ảnh hưởng của tần suất sử dụng ozon đến tỷ lệ sống và biến thái
của ấu trùng cua biển
4.3.2.1. Các yếu tố môi trường
Biến động các yếu tố môi trường của các bể trong suốt quá trình ương
ấu trùng cua biển được trình bày trong Bảng 4.15. Qua Bảng 4.15 cho thấy,
nhiệt độ giữa các nghiệm thức tương đối ổn định, dao động trong khoảng 27,5
– 29,4 oC. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng trong sản xuất giống giáp xác, có liên
quan rất lớn đến sự lột xác và phát triển của ấu trùng cua biển (Li et al., 1999).
Theo Zeng and li (1992), ấu trùng phát triển bình thường khi nhiệt độ nước bể
ương trong khoảng 25 – 30 oC. Nhiệt độ trong khoảng 29 – 30 oC, sẽ rút ngắn
thời gian lột xác và biến thái của ấu trùng (Dat, 1999; Quinitio et al., 2001;
79
Qiao et al., 2010). Như vậy, nhiệt độ ghi nhận trong thí nghiệm nằm trong
khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng.
Trong suốt thời gian thí nghiệm pH giữa sáng và chiều dao động rất
thấp, trong khoảng 8,04 – 8,08. pH cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của ấu trùng các loài giáp xác. Giá trị pH quá cao hoặc quá thấp đều
ảnh hưởng đến sự phát triển và tỷ lệ sống của ấu trùng. pH tối ưu cho sự phát
triển và biến thái của ấu trùng cua là 7,5 – 8,5 (Nguyễn Cơ Thạch, 1998). Như
vậy, pH cũng nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng trong
thí nghiệm.
Bảng 4.15: Biến động môi trường nước ương của thí nghiệm
Đối chứng
Chỉ tiêu
2 1 3
Nhiệt độ (oC)
pH
DO (mg/L)
Thời
gian
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều Ozon
Ozon
Ozon
ngày/lần
ngày/lần
ngày/lần
27,6 ± 0,3
27,6 ± 0,2
27,6 ± 0,2
29,4 ± 0,5
29,3 ± 0,5
29,2 ± 0,4
8,04 ± 0,09
8,05 ± 0,09
8,05 ± 0,13
8,06 ± 0,04
8,07 ± 0,04
8,06 ± 0,04
5,41 ± 0,04a 5,40 ± 0,14a 5,39 ± 0,12a
6,18 ± 0,04a 6,16 ± 0,10a 6,16 ± 0,09a
0,75 ± 0,54a 0,96 ± 0,57b 1,26 ± 0,84c
0,15 ± 0,11a 0,19 ± 0,16b 0,19 ± 0,18b 27,5 ± 0,2
29,2 ± 0,5
8,05 ± 0,04
8,08 ± 0,05
5,39 ± 0,06a
6,15 ± 0,06a
1,98 ± 1,17d
0,25 ± 0,22c
TAN (mg/L)
- (mg/L)
NO2
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Hàm lượng oxy hòa tan khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) giữa các
nghiệm thức, dao động hàm lượng oxy hòa tan giữa buổi sáng từ 5,39 đến 5,41
mg/L và buổi chiều từ 6,15 đến 6,18 mg/L. Theo Boyd (1998), hàm lượng oxy
thích hợp cho sự phát triển của tôm cá là từ 5,0 mg/L cho đến bảo hòa. Trần
Ngọc Hải và Trương Trọng Nghĩa (2004) cũng cho rằng ấu trùng cua biển
phát triển tốt khi hàm lượng oxy dao động từ 6,4-7,2 mg/L. Như vậy hàm
lượng oxy trung bình của các nghiệm thức trong thí nghiệm là thích hợp cho
sự phát triển của ấu trùng cua biển.
- đối với NO2
Hàm lượng TAN và Nitrit trung bình ở các nghiệm thức dao động lần
lượt trong khoảng 0,75 – 1,98 mg/L và 0,15 – 0,25 mg/L. Trong đó, hàm
- ở các nghiệm thức sử dụng ozon thấp hơn và khác biệt có
lượng TAN và NO2
ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức không sử dụng ozon. Trong môi trường
- tạo thành N2
nước, ozon phản ứng trực tiếp hoặc gián tiếp với NH3 và NO2
- (Tanaka and Matsumura, 2003), nên
(đối với ammoniac) và NO3
- ở các nghiệm thức có sử dụng ozon luôn ở mức thấp.
hàm lượng NH3 và NO2
Theo Steven et al., (1996), hàm lượng ozon trong bể ương nên duy trì ở mức
0,02 đến 0,18 mg/L để luôn duy trì hàm lượng nitrit ở mức thấp. Theo
- an toàn cho từng giai đoạn ấu trùng
Seneriches – Abiera (2007), nồng độ NO2
cua là 4,16 mg/L đối với ấu trùng Z1; 6,30 mg/L đối với ấu trùng Z2; 2,55
80
mg/L đối với ấu trùng Z3; 2,99 mg/L đối với ấu trùng Z4 và 6,99 mg/L đối với
Z5. Churchil (2003) đã báo cáo, giá trị LC50-24h của TAN đối với ấu trùng cua
S. serrata là 39,7 ± 2,0 mg/L tại pH 8,2. Tuy nhiên, hàm lượng TAN trong bể
ương ấu trùng cua không nên vượt quá 1 mg/L (Nghia et al., 2007). Như vậy
các nghiệm thức sử dụng ozon có hàm lượng TAN khá thấp và trong khoảng
thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng cua biển.
4.3.2.2. Biến động mật độ vi khuẩn tổng và Vibrio sp. trong nước ương ấu
trùng
Kết quả Bảng 4.16 cho thấy, mật độ vi khuẩn tổng cao nhất ở nghiệm
thức không xử lý ozon (46,7 x 103 CFU/mL) khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) với các nghiệm thức xử lý ozon. Mật độ vi khuẩn tổng trước khi xử
lý ozon cao nhất ở nghiệm thức xử lý ozon với tần suất 3 ngày/lần (21,4 x 103
CFU/mL) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức xử lý ozon với tần
suất 1 ngày/lần (11,6 x 103 CFU/mL) và 2 ngày/lần (11,2 x 103 CFU/mL). Mật
độ vi khuẩn tổng sau khi xử lý ozon thấp nhất ở nghiệm thức xử lý ozon tần
suất 1 ngày/lần (2,2 x 103 CFU/mL) khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) với
nghiệm thức xử lý ozon với tần suất 2 ngày/lần (5,9 x 103 CFU/mL), nhưng
khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức xử lý ozon với tần suất 3
ngày/lần (14,8 x 103 CFU/mL). Hiệu quả diệt vi khuẩn tổng thấp nhất ở
nghiệm thức đối chứng (17,2%) thấp hơn rất nhiều so với các nghiệm thức
được xử lý bằng ozon (p<0,05) (dao động trong khoảng 74,8 – 76%). Nguyên
nhân do thời gian thu mẫu sớm (khoảng 10 phút sau khi xử lý kháng sinh hoặc
iodine) dẫn đến hiệu quả diệt vi khuẩn tổng ở nghiệm thức đối chứng thấp.
Bảng 4.16: Biến động mật độ vi khuẩn trong nước trước và sau khi xử lý ozon
Xử lý ozon
Nghiệm thức
3 ngày/lần
Không xử lý
ozon Xử lý ozon
2 ngày/lần Xử lý ozon
1 ngày/lần
Mật độ vi khuẩn tổng (103 CFU/mL)
11,6 ± 0,3a
2,2 ± 0,2a
76,0 ± 1,8b 11,2 ± 1,4a
5,9 ± 0,8a
74,8 ± 1,0b 21,4 ± 3,1b
14,8 ± 2,1b
75,3 ± 0,9b
Trước khi xử lý ozon
Sau khi xử lý ozon
Hiệu quả diệt khuẩn
tổng 46,7 ± 8,2c
43,2 ± 7,4c
17,2 ± 2,1a
Mật độ vi khuẩn Vibrio sp. (103 CFU/mL)
Trước khi xử lý ozon
Sau khi xử lý ozon
0,88 ± 0,07a 1,08 ± 0,19a 1,82 ± 0,11b
1,21 ± 0,06b
0,20 ± 0,02a 0,54 ± 0,0a
78,4 ± 0,6b
77,0 ± 1,7b
76,9 ± 1,2b 4,96 ± 0,53c
4,77 ± 0,52c
8,7 ± 0,9a
Hiệu quả diệt khuẩn
Vibrio sp (%)
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Theo Tạ Văn Phương (2006), ozon có khả năng diệt đến 91,7% tổng vi
khuẩn sau 5 phút xử lý ozon ở nồng độ 0,045 mg/L (CT=0,225). Tuy nhiên,
81
hiệu quả diệt vi sinh vật của ozon phụ thuộc vào nồng độ và thời gian mà vi
sinh vật tiếp xúc với ozon (Coman et al., 2005). Chính vì vậy, hiệu quả diệt vi
khuẩn tổng của ozon trong thí nghiệm này là khá thấp từ 74,8 – 76% là do thời
gian nồng độ ozon 0,05 mg/L duy trì trong bể ương thấp chỉ khoảng 3 phút
(CT=0,15), điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả diệt khuẩn của ozon. Kết quả
ở Bảng 4.16 cũng cho thấy, tần suất xử lý ozon càng thấp thì mật độ vi khuẩn
tổng đến cuối thí nghiệm càng cao là do chúng không ngừng gia tăng mật độ
giữa những khoảng thời gian không xử lý ozon. Theo Kenedy et al (2006),
trong điều kiện bình thường (không xuất hiện bệnh do vi khuẩn) thì mật độ vi
khuẩn tổng trong bể ương cao hơn 105 CFU/mL. Trong thí nghiệm này, mật
độ vi khuẩn tổng sau khi xử lý ozon khá thấp và dao động từ 2,2 x 103 – 14,8 x
103 CFU/mL. Điều này chứng tỏ hiệu quả của ozon trong việc hạn chế sự phát
triển vi khuẩn trong bể ương.
Mật độ vi khuẩn Vibrio sp. cao nhất ở nghiệm thức không xử lý ozon
(4,96 x 103 CFU/mL) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức xử lý
ozon (Bảng 4.16). Mật độ vi khuẩn Vibrio sp. trước và sau khi xử lý ozon luôn
ở mức thấp nhất ở nghiệm thức xử lý ozon với tần suất 1 ngày/lần, lần lượt là
0,88 x 103 và 0,20 x 103 CFU/mL, khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) với
nghiệm thức xử lý ozon với tần suất 2 ngày/lần (1,08 x 103 CFU/mL và 0,54 x
103 CFU/mL), nhưng khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức xử lý
ozon với tần suất 3 ngày/lần (1,82 x 103 CFU/mL và 1,21 x 103 CFU/mL).
Hiệu quả diệt vi khuẩn Vibrio sp. trong thí nghiệm này thấp nhất ở nghiệm
thức đối chứng (8,7%) so với các nghiệm thức xử lý ozon (p<0,05). Các
nghiệm thức xử lý ozon diệt được 76,9 – 78,4% Vibrio sp., tuy nhiên, khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức xử lý ozon.
Liltved et al (1995), cho rằng việc sử dụng ozon với nồng độ 0,15 – 0,2 mg/L
trong thời gian 60 giây có thể diệt được đến 99% vi khuẩn Vibrio trong nước.
Tương tự, Tạ Văn Phương (2006) cũng báo cáo rằng mật độ vi khuẩn Vibrio
sp. được loại bỏ hoàn toàn, khi nồng độ ozon trong bể ương tôm đạt 0,255
mg/L. Trong thí nghiệm hiện tại, nồng độ ozon sử dụng trong bể ương ấu
trùng là 0,05 mg/L thấp hơn rất nhiều so với các báo cáo trước đây nên hiệu
quả diệt Vibrio sp. cũng thấp hơn. Điều này dẫn đến mật độ vi khuẩn Vibrio
sp. có xu hướng càng tăng cao ở các nghiệm thức có tần suất xử lý ozon thưa
là do vi khuẩn còn sống sẽ tiếp tục gia tăng mật số với 2 đơn vị log/ngày
(Quinitio et al., 2001). Theo Radjasa et al., (2001) thì vi khuẩn Vibrio phân bố
chủ yếu trong môi trường nước mặn. Chúng thường xâm nhập và gây bệnh
trên mang, gan tụy, ruột và máu của các loài giáp xác (Kannapiran et al.,
2009). Tuy nhiên, chỉ có những chủng vi khuẩn Vibrio có độc lực cao mới có
khả năng gây bệnh trên các đối tượng thủy sản (Lighter, 1993). Theo Trần Thị
82
Tuyết Hoa và ctv (2004), khả năng gây bệnh của Vibrio tùy thuộc vào từng
chủng vi khuẩn nhưng mật độ Vibrio trong bể ương khoảng 105 – 107 CFU/mL
sẽ gây độc cho hầu hết ấu trùng thủy sản. Kết quả thí nghiệm này cho thấy,
mật độ vi khuẩn Vibrio sp. sau khi xử lý ozon trong các bể thí nghiệm khá cao
(0,20 x 103 – 1,21 x 103 CFU/mL) nhưng chưa ảnh hưởng bất lợi đến ấu trùng.
4.3.2.3. Tỷ lệ nhiễm Protozoa trên ấu trùng
Cường độ nhiễm bệnh
+
+
+
+ Tỷ lệ nhiễm (%)
16,40±0,94c
4,86±0,42a
5,36±0,91a
8,50±1,37b
Kết quả Bảng 4.17 cho thấy, tỷ lệ nhiễm protozoa cao nhất ở nghiệm
thức không xử lý ozon (16,40 %) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với các
nghiệm thức có xử lý ozon. Tỷ lệ nhiễm bệnh protozoa thấp nhất ở nghiệm
thức xử lý ozon với tần suất 1 ngày/lần (4,86 %) khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) với nghiệm thức xử lý ozon với tần suất 2 ngày/lần (5,36
%), nhưng khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức xử lý ozon với tần
suất 3 ngày/lần. Kết quả đã cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh trên ấu trùng cua biển
có sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) (Bảng 4.17). Tuy nhiên, khi quan sát ấu
trùng trên kính hiển vi cho thấy, ấu trùng chỉ nhiễm Zoothamnium sp. với số
lượng từ 1 đến 3 cá thể protozoa/ấu trùng (1 – 3 chùm Zoothamnium/ấu trùng
cua) (Hình 4.8). Vì vậy cường độ nhiễm bệnh protozoa trên ấu trùng luôn ở
mức thấp ở tất cả các nghiệm thức (Bảng 4.17).
Bảng 4.17: Tỷ lệ nhiễm protozoa trên ấu trùng cua
Nghiệm thức
Không xử lý
Xử lý ozon 1 ngày/lần
Xử lý ozon 2 ngày/lần
Xử lý ozon 3 ngày/lần
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Theo Lavilla-Pitogo et al (2000) thì các sinh vật đơn bào thuộc các chi
như: Vorticella, Epistylis, Zoothamnium phân bố rộng rãi và gây bệnh trên
nhiều đối tượng giáp xác. Wu and Feng (2004) đã báo cáo rằng, ấu trùng cua
Eriocheir sinensis có tỷ lệ chết rất cao khi nhiễm bệnh Zoothamnium sp. Hoạt
động bơi lội và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm sú Penaeus monodon cũng bị ảnh
hưởng lớn khi nhiễm Zoothamnium sp. (Babu, 2013). Jithendran et al (2010)
đã báo cáo rằng, các loài nguyên sinh động vật như: Epistylis sp.,
Zoothamnium sp., Acineta sp. và Vorticella sp. thường xuất hiện và gây bệnh
cho ấu trùng cua biển trong quá trình sản xuất giống. Chúng thường ký sinh
trên các phụ bộ của ấu trùng gây cản trở quá trình bơi lội, bắt mồi và gây trở
ngại cho quá trình lột xác và ấu trùng chết hàng loạt (Carman and Dobbs,
1997; Dat, 1999; Lavilla-Pitogo et al., 2000; Jithendran et al., 2010). Tuy
nhiên, chúng chỉ thường xuất hiện và gây bệnh trên ấu trùng cua biển khi chất
lượng nước bể ương giàu hữu cơ và vật chất dinh dưỡng (Jayakumar and
83
Ramasamy, 1999; Jithendran et al., 2010). Kết quả ở Bảng 4.15 cho thấy hàm
- cao nhất ở nghiệm thức không xử lý ozon có thể là
lượng TAN và NO2
nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nhiễm protozoa trên ấu trùng cua biển ở nghiệm
thức này cao nhất.
Hình 4.8: Zoothamnium sp. ký sinh trên ấu trùng cua
4.3.2.4. Tỷ lệ dị hình trên ấu trùng
Gai lưng (%) Gai hàm trên (%) Gai ngạnh (%)
2,04±0,19a
4,96±1,20b
4,67±1,00b
4,63±0,87b 1,04±0,07a
4,17±0,47b
4,58±0,19b
4,42±0,38b
Kết quả Bảng 4.18 cho thấy, tỷ lệ dị hình trên gai lưng của ấu trùng cua
biển thấp nhất ở nghiệm thức không xử lý ozon (2,04%) và khác biệt có ý
nghĩa (p<0,05) so với các nghiệm thức xử lý ozon dao động từ 4,63 – 4,96%.
Tỷ lệ dị hình gai hàm trên của ấu trùng cua biển cao nhất ở nghiệm thức xử lý
ozon với tần suất 2 ngày/lần (4,58%) khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) với
nghiệm thức xử lý ozon với tần suất 1 ngày/lần (4,17%) và 3 ngày/lần
(4,42%), nhưng khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức không xử lý
ozon (1,04%). Tương tự, tỷ lệ dị hình trên gai ngạnh của ấu trùng cũng thấp
nhất ở nghiệm thức không xử lý ozon (0,92%) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05)
với nghiệm thức xử lý ozon với tần suất 1 ngày/lần (3,38%), 2 ngày/lần
(3,46%) và 3 ngày/lần (2,67%).
Bảng 4.18: Tỷ lệ dị hình trên ấu trùng khi xử lý ozon với các tần suất khác
nhau
Nghiệm thức
0,92±0,76a
Không xử lý
3,38±0,87b
Xử lý ozon 1 ngày/lần
3,46±0,31b
Xử lý ozon 2 ngày/lần
2,67±0,79b
Xử lý ozon 3 ngày/lần
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Biến dạng hình thái cơ thể ấu trùng có thể được gây ra bởi các tác động
của hóa chất (Mantellato et al., 2000; Subba, 2004; Beguer et al., 2008). Tỷ lệ
dị hình trên vỏ ấu trùng cua Pseudocarcinus gigas tăng khi chúng tiếp xúc với
oxytetraciline với nồng độ 100 mg/L (Gardner and Northam, 1997). Tỷ lệ dị
84
hình trên giáp đầu ngực của ấu trùng tôm sú cao khi tiếp xúc với 4 mg/L Furan
hoặc 5 – 10 mg/L Chlorampenicol (Baticados et al., 1990). Tương tự, tỷ lệ dị
hình trên gai hàm trên, gai ngạnh và gai lưng của ấu trùng cua biển S. serrata
cũng tăng khi tiếp xúc với 9 – 12 mg Oxytetraciline/L hoặc 1,5 – 2,0 mg
Furan/L (Pates et al., 2016). Bên cạnh đó, dị tật trên gai lưng, trên các chi của
ấu trùng cũng có thể do tác động cơ học như ấu trùng mắc vào lưới chặn ấu
trùng trong quá trình thay nước (Gregati and Negreiros-Fransozo, 2009;
Fernandes et al., 2010). Các tổn thương trên gai lưng của ấu trùng do quá trình
tác động cơ học có thể bị biến dạng sau khi lột xác tái sinh (Hamasaki et al.,
2002). Ziskowsky et al. (1996) đã báo cáo rằng, biến dạng hình thái cơ thể của
ấu trùng cũng có liên quan đến yếu tố stress của ấu trùng như ương ấu trùng
với mật độ cao hoặc môi trường nước ương bị ô nhiễm hay độc tố cao. Điều
này cho thấy rằng, tỷ lệ dị hình ở các nghiệm thức sử dụng ozon luôn ở mức
cao (p<0,05) so với nghiệm thức không sử dụng ozon là do ozon gây ra các tác
động làm tổn thương lên ấu trùng như làm biến dạng tế bào và biểu mô phình
to (Richardson et al., 1983; Reiser et al., 2010) hoặc ozon oxy hóa và làm tổn
thương vỏ (Carmichael et al., 1982; Meunpol et al., 2003) đã dẫn đến hình
thành những biến dạng nơi ấu trùng bị tổn thương sau khi chúng lột vỏ và hình
thành vỏ mới.
4.3.2.5. Chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển
Chỉ số biến thái của ấu trùng ở các nghiệm thức sử dụng ozon thường
cao hơn và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức không sử dụng
ozon (Bảng 4.19). Ngoài ra, kết quả ở Bảng 4.19 cũng cho thấy, ấu trùng
megalop xuất hiện sau 15 ngày ương và biến thái hoàn toàn từ Zoea5 sang
megalop sau 19 ngày ương; sau 27 ngày ương ấu trùng lột xác hoàn toàn sang
Cua1. Nguyên nhân có thể là do hàm lượng TAN và nitrit ở nghiệm thức đối
chứng cao hơn các nghiệm thức xử lý ozon, nên độc tính của amonia và nitrit
đã làm giảm tăng trưởng của ấu trùng (Miranda-Filho et al., 2009). Chỉ số biến
thái của ấu trùng trong thí nghiệm này phù hợp với các báo cáo trước đây
(Nghia et al., 2007; Phạm Văn Quyết và Trương Trọng Nghĩa, 2010). Tuy
nhiên, chỉ số biến thái của cua trong nghiên cứu này cho thấy số lượng ấu
trùng lột xác chuyển giai đoạn tốt hơn ở các nghiệm thức sử dụng ozon, đặc
biệt ở giai đoạn megalop (sau 17 ngày ương) và giai đoạn xuất hiện Cua1 (sau
25 ngày ương). Scolding et al (2012), đã báo cáo rằng tỷ lệ lột xác của ấu
trùng tôm hùm được cải thiện đáng kể khi chúng tiếp xúc với nồng độ ozon 15
ppb. Kết quả này đã góp phần quan trọng trong thực tế sản xuất giống cua biển
vì ấu trùng càng lột xác đồng loạt ở giai đoạn megalop và Cua1 thì càng hạn
chế được hiện tượng ăn nhau và hao hụt ở các giai đoạn này.
85
Bảng 4.19: Chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển khi xử lý ozon với các tần
suất khác nhau
Ngày Không xử lý
ozon
Xử lý ozon 3
ngày/lần Xử lý ozon 1
ngày/lần Xử lý ozon 2
ngày/lần
1,00±0,00a
1,26 ± 0,06b
1,84 ± 0,07ab
2,50 ± 0,07a
2,95 ± 0,05a
3,82 ± 0,06b
4,32 ± 0,04a
4,92 ± 0,04a
5,35 ± 0,07b
6,00 ± 0,00a
6,00 ± 0,00a
6,22 ± 0,03b
6,72 ± 0,11a
7,00 ± 0,00a 1,00±0,00a
1,05 ± 0,01a
1,76 ± 0,04a
2,46 ± 0,05a
2,95 ± 0,02a
3,53 ± 0,04a
4,54 ± 0,05b
4,93 ± 0,04a
5,12 ± 0,05a
6,00 ± 0,00a
6,00 ± 0,00a
6,07 ± 0,04a
6,67 ± 0,05a
7,00 ± 0,00a 1,00±0,00a
1,35 ± 0,07b
1,97 ± 0,10b
2,85 ± 0,06c
2,98 ± 0,03a
3,95 ± 0,02c
4,83 ± 0,04c
4,97 ± 0,02a
5,79 ± 0,02c
6,00 ± 0,00a
6,00 ± 0,00a
6,28 ± 0,06b
6,87 ± 0,03b
7,00 ± 0,00a 1,00 ± 0,00a
1,28 ± 0,04b
1,90 ± 0,04b
2,70 ± 0,03b
2,99 ± 0,02a
3,86 ± 0,01b
4,60 ± 0,04b
4,94 ± 0,03a
5,74 ± 0,02c
6,00 ± 0,00a
6,00 ± 0,00a
6,24 ± 0,03b
6,72 ± 0,02a
7,00 ± 0,00a 1
3
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23
25
27
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
4.3.2.6. Tăng trưởng của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn
Chiều dài ấu trùng cua biển khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) ở giai
đoạn Zoea1 và Zoea2 giữa các nghiệm thức (Bảng 4.20). Tuy nhiên vào giai
đoạn Zoea3 chiều dài của ấu trùng ở nghiệm thức sử dụng ozon 1 ngày/lần và
2 ngày/lần cao nhất (2,71 mm) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với
nghiệm thức còn lại. Vào giai đoạn Zoea4 đến giai đoạn megalop chiều dài ấu
trùng ở nghiệm thức không sử dụng ozon luôn thấp nhất và khác biệt có ý
nghĩa (p<0,05) so với các nghiệm thức sử dụng ozon. Chiều dài ấu trùng từ
Zoea4 đến megalop có sự chênh lệch giữa các nghiệm thức sử dụng ozon, tuy
nhiên không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05) giữa các nghiệm thức.
Tương tự, chiều rộng mai (CW) của Cua1 ở nghiệm thức không sử dụng ozon
thấp nhất (3,18 mm) và khác biêt có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức sử
dụng ozon. Theo các báo cáo trước đây thì kích cỡ ấu trùng cua giai đoạn
Zoea5 và Cua1 thông thường là 3,67 – 4,12 mm và 2,0 – 3,1 mm (Nghia et al.,
2007; Phạm Văn Quyết và Trương Trọng Nghĩa, 2010). Kết quả nghiên cứu
cho thấy, sử dụng ozon trong quá trình ương đã cải thiện tăng trưởng của ấu
trùng do ozon đã cải thiện được chất lượng nước ương, hạn chế được ký sinh
trùng và vi khuẩn gây bệnh cho ấu trùng, nên ấu trùng bắt mồi và phát triển tốt
hơn. Bên cạnh đó, sử dụng ozon trong quá trình ương đã cho kích thước Cua1
tương đối đồng đều (3,24 – 3,25 mm), điều này có ý nghĩa quan trọng trong
86
thực tế sản xuất giống cua vì nó góp phần tăng giá trị Cua1 khi nuôi và bán ra
thị trường.
Bảng 4.20: Chiều dài (mm) các giai đoạn ấu trùng cua biển khi xử lý ozon với
các tần suất khác nhau
Nghiệm thức Không xử lý
Xử lý ozon 1
ngày/lần Xử lý ozon 2
ngày/lần Xử lý ozon 3
ngày/lần
ozon
1,63±0,00
2,17±0,01a
2,69±0,01a
3,63±0,03a
4,48±0,04a
4,13±0,04a
3,18±0,01a 1,63±0,00
2,17±0,01a
2,71±0,01b
3,70±0,01b
4,55±0,00b
4,24±0,02b
3,24±0,01b 1,63±0,00
1,63±0,00
Zoea 1
2,17±0,02a
2,17±0,01a
Zoea 2
2,71±0,00b
2,68±0,00a
Zoea 3
3,70±0,02b
3,71±0,00b
Zoea 4
4,54±0,01b
4,54±0,02b
Zoea 5
4,24±0,07b
4,23±0,02b
Megalop
3,25±0,02b
3,24±0,02b
Cua 1
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
4.3.2.7. Tỷ lệ sống ấu trùng cua biển
Tỷ lệ sống cao nhất được ghi nhận ở giai đoạn Zoea5, megalop và Cua1
lần lượt là 47,1%, 40,4% và 10,5% ở nghiệm thức sử dụng ozon với tần suất 2
ngày/lần, khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại (Bảng
4.21). Tỷ lệ sống của ấu trùng ở các bể sử dụng ozon được cải thiện đáng kể
so với các bể không sử dụng ozon (p<0,05).
Bảng 4.21: Tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn khi xử lý ozon
với các tần suất khác nhau
Giai đoạn
Xử lý ozon 2
ngày/lần
85,4±4,5c
65,3±1,7c
50,7±3,2c
47,1±1,5d
40,4±2,7c
10,5±1,6c Không xử lý
ozon
62,9 ± 1,6a
36,9 ± 2,3a
27,4 ± 0,9a
22,3 ± 2,3a
11,4 ± 3,1a
1,87±0,30a Xử lý ozon 1
Xử lý ozon 3
ngày/lần
ngày/lần
76,4 ± 2,3b
79,0±1,5b
Zoea2
51,3±2,7b
63,3±2,5c
Zoea3
36,3±1,8b
46,7±2,2c
Zoea4
33,5±1,2b
43,7±1,4c
Zoea5
30,3±1,7b
33,9±1,3b
Megalop
6,57±0,81b
3,38 ± 0,16a
Cua1
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về khả năng cải thiện
tỷ lệ sống của ozon khi sử dụng ương ấu trùng giáp xác, nhất là trên tôm sú
(Meunpol et al., 2003; Trần Thị Kiều Trang và ctv., 2006; Scolding et al.,
2012). Mặc dù tỉ lệ sống của ấu trùng được cải thiện bởi việc xử lý ozon, tuy
nhiên tần suất sử dụng có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của ấu trùng. Tỷ lệ sống
đến giai đoạn Cua của nghiệm thức sử dụng ozon 1 ngày/lần là 3,38 % thấp
hơn (p<0,05) so với xử lý ozon 2 ngày/lần (10,5%) và 3 ngày/lần (6,57%).
Nguyên nhân có thể là do trong suốt giai đoạn ương, ấu trùng thường xuyên
lột xác, chu kỳ lột xác kéo dài và luôn tồn tại song song 2 giai đoạn ấu trùng
87
(Trần Ngọc Hải và Trương Trọng Nghĩa, 2004) nên khi xử lý ozon thường
xuyên hơn thì có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến ấu trùng mới lột xác vẫn còn
yếu ớt và có thể gây chết, do đó tỷ lệ sống của ấu trùng trong nghiệm thức này
thấp hơn (p<0,05). Tỷ lệ sống Cua1 ở nghiệm thức sử dụng ozon với tần suất 2
ngày/lần là 10,5%. Theo Trần Ngọc Hải và Trương Trọng Nghĩa (2004), tỷ lệ
sống của ấu trùng sang Cua1 tốt nhất đạt 9,11%, khi ấu trùng được ương với
mật độ 100 con/L. Cùng với mật độ ương 100 con/L, Phạm Văn Quyết (2008)
đã báo cáo tỷ lệ sống từ Zoea1 đến Cua1 dao động trong khoảng 9,11% - 9,7%.
Như vậy qua kết quả thí nghiệm cho thấy, việc sử dụng ozon đã góp phần cải
thiện tỷ lệ sống của ấu trùng, đặc biệt là ở nghiệm thức sử dụng ozon với tần
suất 2 ngày/lần. Vì vậy, tần suất xử lý này được áp dụng cho thí nghiệm tiếp
theo.
4.4. Đánh giá quy trình sử dụng ozon và xây dựng quy trình sử dụng ozon
trong thực tế sản xuất giống cua biển
4.4.1. Đánh giá quy trình sử dụng ozon
4.4.1.1. Các yếu tố môi trường
Trong suốt thời gian thí nghiệm nhiệt độ trung bình giữa buổi sáng và
buổi chiều của các nghiệm thức không chênh lệch nhiều, nhiệt độ buổi sáng
dao động từ 26,6 – 26,8oC và buổi chiều dao động từ 29,0 – 29,2 oC (Bảng
4.22).
Bảng 4.22: Biến động môi trường nước bể ương trong thí nghiệm ương ấu
trùng với các quy trình ương khác nhau
Chỉ tiêu Thời gian
Nhiệt độ (oC)
pH
DO (mg/L)
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều Hóa chất
26,6±0,3
29,1±0,5
8,04±1,07
8,06±0,05
6,22±1,32
6,46±0,85
14,4±2,3c
2,11±1,00c
0,42±0,22c Nghiệm thức
Ozon
26,7±0,4
29,0±0,5
8,06±1,27
8,22±1,12
6,30±1,31
6,72±0,89
12,4±1,2a
1,46±0,70a
0,22±0,13a Kháng sinh
26,8±0,4
29,2±0,5
8,06±1,08
8,08±0,06
6,23±1,33
6,52±0,86
13,5±1,8b
1,93±0,91b
0,26±0,15b
COD (mg/L)
TAN (mg/L)
- (mg/L)
NO2
Chú thích: Nghiệm thức hóa chất (xử lý Iodine và Formol); Kháng sinh (Neomycin và Erythromycin).
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển và bắt mồi của
ấu trùng cua biển. Ấu trùng cua biển sẽ giảm bắt mồi khi nhiệt độ môi trường
nước ương ấu trùng thấp hơn 25oC hoặc cao hơn 32oC (Nurdiani and Zeng,
2007; Qiao et al., 2010). Theo Ganesh et al. (2015), thì nhiệt độ thích hợp cho
ương ấu trùng cua biển dao động từ 27 – 32 oC. Nhiệt độ nước bể ương nếu
88
trên 32oC thì tỷ lệ sống sẽ giảm đáng kể sau mỗi lần lột xác (Qiao et al.,
2010). Như vậy, nhiệt độ nước trong thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp
cho sự phát triển của ấu trùng cua biển.
Trung bình pH ở các nghiệm thức biến động rất nhỏ với buổi sáng từ
8,04 đến 8,06 và buổi chiều từ 8,06 đến 8,22 (Bảng 4.22). Theo Dat (1999) và
Ganesh et al (2015), thì pH của nước rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến ấu trùng cua biển, pH thích hợp cho ương ấu trùng cua biển
từ 7,5 đến 8,5 và khoảng dao động hàng ngày không vượt quá 0,5 đơn vị pH.
Vì vậy, pH trong thí nghiệm đều thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng cua
biển.
Hàm lượng oxy hòa tan giữa buổi sáng và buổi chiều của các nghiệm
thức trong suốt thời gian thí nghiệm chênh lệch không nhiều. Hàm lượng oxy
trung bình buổi sáng chênh lệch rất ít, chỉ dao động trong khoảng 6,22 – 6,30
mg/L, hàm lượng oxy vào buổi chiều cũng dao động không đáng kể chỉ trong
khoảng 6,46 – 6,72 mg/L (Bảng 4.22). Theo Ganesh et al. (2015), hàm lượng
oxy hòa tan thích hợp cho ương ấu trùng cua biển là trên 4 mg/L. Như vậy
hàm lượng oxy trong các bể ương của thí nghiệm luôn nằm trong khoảng thích
hợp cho sự phát triển của ấu trùng cua biển.
Hàm lượng COD dao động từ 12,4 – 14,4 mg/L khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) giữa các nghiệm thức (Bảng 4.22). Hàm lượng COD thấp
nhất ở nghiệm thức sử dụng ozon (12,4 mg/L) là do quá trình oxy hóa của
ozon làm giảm hàm lượng COD trong nước (Summerfelt, 2003; Tạ Văn
Phương, 2006; Martínez et al., 2011). Theo Boyd (1998), thì hàm lượng COD
tốt nhất cho nuôi thủy sản phải nhỏ hơn 30 mg/L. Trong các bể thí nghiệm thì
COD cao nhất chỉ 14,4 mg/L, cho thấy điều kiện bể ương ấu trùng cua biển rất
tốt và phù hợp cho sự phát triển của ấu trùng cua biển.
Kết quả Bảng 4.22 cho thấy sự ảnh hưởng của ozon lên hàm lượng
TAN trong bể ương. Hàm lượng TAN thấp nhất ở nghiệm thức xử lý ozon
(1,46 mg/L) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức xử lý hóa chất
(2,21 mg/L) và ở nghiệm thức xử lý kháng sinh (1,93 mg/L). Trong môi
trường nước, ozon phản ứng trực tiếp hoặc gián tiếp với ammoniac (Haag et
al. 1984; Kobayashi et al., 1993; Tanaka and Matsumura, 2003) dẫn đến hàm
lượng TAN ở nghiệm thức xử lý ozon thấp nhất. Các độc tố ammonia được
ghi nhận là một trong những nguyên nhân phổ biến gây chết động vật thủy sản
nhất là ở giai đoạn đầu ấu trùng và trong các hệ thống nuôi mật độ cao (Parra
and Yu, 2002). Theo Boyd (1998), hàm lượng TAN thích hợp cho nuôi trồng
thủy sản là 0,2 – 2 mg/L. Tuy nhiên, đối với ấu trùng cua biển thì không nên
vượt quá 1 mg/L (Nghia, 2004). Với kết quả thí nghiệm thu được cho thấy,
89
hàm lượng TAN ở nghiệm thức đối chứng là 2,21 mg/L có thể ảnh hưởng bất
lợi đến sự phát triển của ấu trùng cua biển.
Tương tự hàm lượng nitrite cũng thấp nhất ở nghiệm thức xử lý ozon
(0,22 mg/L) trong khi hàm lượng nitrit ở nghiệm thức không xử lý ozon (hóa
chất và kháng sinh) cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) từ 0,26 – 0,42 mg/L.
Hàm lượng nitrit trong các nghiệm thức xử lý ozon thấp nhất là do trong môi
trường nước ozon có thể phản ứng oxy hóa trực tiếp với nitrit thành nitrat và
oxy (Yang et al., 1999) hoặc phản ứng gián tiếp với nitrit thông qua axit
bromit do ozon phản ứng với brom trong muôi trường nước biển tạo ra (Haag
et al., 1984). Theo Seneriches-Abiera et al (2007), thì hàm lượng nitrit an toàn
cho các giai đoạn ấu trùng Zoea1, Zoea2, Zoea3, Zoea4 và Zoea5 lần lượt là
4,16, 6,30, 2,55, 2,99 và 6,99 mg/L. Hàm lượng nitrit trong thí nghiệm này
dao động trong khoảng 0,22 đến 0,42 mg/L nằm trong khoảng thích hợp cho
sự phát triển của ấu trùng cua biển.
Trong thí nghiệm này hàm lượng TAN và NO2 ở nghiệm thức sử dụng
hóa chất cao nhất là do tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển trong giai đoạn đầu
của nghiệm thức này thấp, dẫn đến số lượng luân trùng và Artemia trong bể
ương thừa nhiều nên khi chúng chết sẽ phân hủy làm gia tăng hàm lượng TAN
trong bể ương. Tuy nhiên, nhìn chung các yếu tố môi trường trong suốt thời
gian thí nghiệm điều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển bình
thường của ấu trùng cua biển.
4.4.1.2. Biến động mật độ vi khuẩn tổng và vi khuẩn Vibrio sp.
Kết quả ở Bảng 4.23 cho thấy, mật độ vi khuẩn tổng cao nhất ở nghiệm
thức xử lý hóa chất (1,9 x 104 CFU/mL) khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) với nghiệm thức xử lý ozon (0,86 x 104 CFU/mL) và nghiệm thức xử
lý kháng sinh (1,39 x 104 CFU/mL). Mật độ vi khuẩn Vibrio sp. trong suốt
thời gian thí nghiệm dao động trong khoảng 0,16 x 104 – 0,29 x 104 CFU/mL,
thấp nhất ở nghiệm thức xử lý ozon (0,16 x 104 CFU/mL) khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05) với các nghiệm thức còn lại.
Bảng 4.23: Mật độ vi khuẩn trong môi trường nước bể ương khi ương với các
quy trình khác nhau
Trung bình
Nghiệm thức
Vi khuẩn tổng (104
CFU/mL)
1,90±0,18c
0,86±0,12a
1,39±0,19b Vibrio sp. (104
CFU/mL)
0,29±0,06b
0,16±0,02a
0,22 x 0,02ab Xử lý bằng hóa chất
Xử lý bằng ozon
Xử lý bằng kháng sinh
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
90
Kết quả này tương tự các nghiên cứu trước đây, khi định kỳ sục khí
ozon vào bể ương ấu trùng sẽ hạn chế sự gia tăng mật số của tổng vi khuẩn
(Schneider et al., 1990; Tạ Văn Phương, 2006; Liltved et al., 2006; Sharrer
and Summerfelt, 2007; Summerfelt et al., 2009) và vi khuẩn Vibrio sp. nhờ
vào khả năng sát khuẩn của ozon (Colberg and Lingg, 1978; Liltved et al.,
1995; Meunpol et al., 2003; Tạ Văn Phương, 2006; Nguyễn Lê Hoàng Yến,
2008). Sự đa dạng của vi khuẩn trong họ Vibrionaceae có thể gây ra thiệt hại
lớn cho các trại sản xuất giống cua và tôm biển (Lavilla Pitogo et al., 1990;
Garcia et al., 1994; Suwanto et al., 1998; Haryanti et al., 2000). Ấu trùng cua
biển có tỷ lệ chết lên đến 100% khi mật độ vi khuẩn Vibrio harveyi trong bể
ương trên 102 CFU/mL (Lavilla-Pitogo et al., 2001). Tuy nhiên, ấu trùng cua
biển trong thí nghiệm này vẫn phát triển bình thường. Điều này chứng tỏ mật
độ Vibrio harveyei trong bể ương thấp mặc dù mật độ vi khuẩn Vibrio sp. cao
và dao động từ 0,16 x 104 đến 0,29 x 104 CFU/mL. Bên cạnh đó, kết quả của
thí nghiệm cũng cho thấy, mật độ vi khuẩn Vibrio sp. (0,16 x 104 CFU/mL)
thấp nhất khi định kỳ sử dụng ozon trong xử lý nước bể ương ấu trùng. Điều
này cho thấy tính khả thi khi sử dụng ozon phòng ngừa bệnh do vi khuẩn gây
ra trong sản xuất giống cua biển.
4.4.1.3. Tỷ lệ nhiễm protozoa
Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) Cường độ nhiễm bệnh
14,95 ± 0,92c
6,40 ± 1,07a
10,02 ± 1,48b +
+
+
Tỷ lệ nhiễm protozoa trên ấu trùng thấp nhất ở nghiệm thức xử lý bằng
ozon (6,40 %) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với nghiệm thức xử lý
hóa chất (14,95 %) và nghiệm thức xử lý kháng sinh (10,02 %) (Bảng 4.24).
Mặc dù tỷ lệ nhiễm bệnh trên ấu trùng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
giữa các nghiệm thức, nhưng trong quá trình quan sát thì ấu trùng chỉ nhiễm 1
– 3 cá thể Zoothamnium sp/ấu trùng cua biển. Chính vì vậy cường độ nhiễm
protozoa trên ấu trùng luôn ở mức thấp.
Bảng 4.24: Tỷ lệ nhiễm bệnh protozoa trên ấu trùng cua biển khi được ương
ấu trùng với các quy trình khác nhau
Nghiệm thức
Xử lý hóa chất
Xử lý bằng ozon
Xử lý kháng sinh
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Một số nhà nghiên cứu đã báo cáo rằng, các loài ký sinh trùng như
Zoothamnium sp., Epistylis sp., Acineta sp. và Vorticella sp. luôn ký sinh trên
vỏ của các loài giáp xác (Chakraborti and Bandyapadhyay, 2011; Kakoolaki
and Afsharnasa, 2015), làm tổn thương biểu mô và hấp thu chất dinh dưỡng từ
ấu trùng (Kakoolaki, 1997 trích dẫn bởi Kakoolaki and Afsharnasa, 2015;
91
Jithendran et al., 2010). Overstreet (1973) đã báo cáo, ấu trùng tôm có tỷ lệ
chết cao khi cường độ Zoothamnium sp. nhiễm trên ấu trùng càng cao. Vì khi
mật độ protozoa trên ấu trùng càng cao thì chúng sẽ gây cản trở quá trình bơi
lội, làm giảm khả năng vận động, bắt mồi, lột xác, hô hấp dẫn đến làm giảm tỷ
lệ sống của ấu trùng (Jayasree et al., 2001). Zoothamnium sp. thường xuyên ký
sinh trên ấu trùng và gia tăng mật độ, gây cản trở quá trình lột xác của ấu trùng
trong các đợt sản xuất giống giáp xác. Tuy nhiên khi ấu trùng lột xác thành
công thì protozoa cũng được loại bỏ và sau đó sẽ ký sinh trên lớp vỏ mới của
ấu trùng (Johnson, 1990; Lightner, 1993). Số lượng protozoa có thể gia tăng
nhanh chóng khi chất lượng nước bể ương nuôi giảm (Jayakumar and
Ramasamy, 1999; Jithendran et al., 2010), đặc biệt là hàm lượng ammonia,
nitrit hoặc nitrat trong bể ương cao (Jayasree et al., 2001). Đây có thể là
nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nhiễm Zoothamnium sp. cao nhất ở nghiệm thức
không sử dụng ozon, do có hàm lượng TAN và nitrit cao nhất. Hơn nữa,
formol không có hiệu quả cao trong kiểm soát Zoothamnium khi nồng độ
formol xứ lý trong bể thấp hơn 10 µL/L (Reddy et al., 1993). Tỷ lệ nhiễm ký
sinh trùng thấp nhất ở nghiệm sử dụng ozon là do ozon đã cải thiện chất lượng
nước như làm giảm hàm lượng TAN, làm giảm nitrit (Bablon et al., 1991;
Liltved et al., 1995; Wedemeyer, 1996; Guzel-Seydim et al., 2004). Mặc khác
ozon cũng hạn chế sự phát triển của ký sinh trùng thông qua các phản ứng oxy
hóa. Theo Lewis and Leong (1979), Zoothamnium sp chết hoàn toàn khi xử lý
bằng ozon với nồng độ 0,04 mg/L trong 2 giờ. Như vậy kết quả thí nghiệm
cho thấy, có thể sử dụng ozon trong ương ấu trùng cua biển để hạn chế
Zoothamnium gây bệnh cho ấu trùng.
4.4.1.4. Tỷ lệ dị hình trên ấu trùng
Tỷ lệ dị hình trên ấu trùng cua biển được trình bày ở Bảng 4.25. Tỷ lệ
dị hình trên gai lưng của ấu trùng dao động trong khoảng 1,27 đến 2,00 % và
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức. Tỷ lệ dị
hình trên gai hàm trên của ấu trùng cua biển cao nhất ở nghiệm thức xử lý
ozon là 2,13 % khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với nghiệm thức áp
dụng quy trình sản sử dụng kháng sinh (1,47%) và nghiệm thức không xử lý
ozon (0,73 %). Tỷ lệ dị hình trên gai ngạnh thấp nhất ở nghiệm thức không xử
lý ozon (0,67 %) nhưng khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) với các nghiệm
thức còn lại. Dị hình về hình thái cơ thể là một trong những vấn đề thường gặp
đối với các loài giáp xác nước ngọt và nước mặn (Lira et al., 2006; Luppi and
Spivak, 2007; Beguer et al., 2008; Follesa et al., 2008; Gregati and Negreiros-
Fransozo, 2009). Các dị hình thường bắt gặp trên giáp xác như là ở trên càng
(Zou and Fingerman, 2000), trên giáp đầu ngực (Gregati and Negreiros-
92
Gai lưng (%) Gai hàm trên (%) Gai ngạnh (%)
1,27 ± 0,50a
2,00 ± 0,80a
1,60 ± 0,69a 0,73 ± 0,42a
2,13 ± 0,61b
1,47 ± 0,12ab
Fransozo, 2009), hình dạng yếm của bụng cua (Mantellato et al., 2002; Parkes
et al., 2011).
Bảng 4.25: Tỷ lệ dị hình trên ấu trùng cua biển khi ương với các quy trình
khác nhau
Nghiệm thức
0,67 ± 0,42a
Xử lý hóa chất
1,67 ± 0,76a
Xử lý ozon
1,27 ± 0,90a
Xử lý kháng sinh
Các giá trị trên cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Trong thí nghiệm này, tỷ lệ dị hình trên gai lưng, gai hàm trên và gai
ngạnh của ấu trùng cua biển dao động trong khoảng 0,67 đến 2,13 % có thể do
hoạt động ăn lẫn nhau và gây tổn thương trong quá trình lột xác (Luppi and
Spivak, 2007; Follesa et al., 2008), sốc bởi ô nhiễm môi trường (Beguer et al.,
2008), lạm dụng thuốc kháng sinh và hóa chất (Baticados and Paclibare, 1992;
Beguer et al., 2008), sự thiếu hụt về dinh dưỡng trong quá trình ương nuôi
hoặc ấu trùng bị sốc trong thời gian dài đã dẫn đến ấu trùng dễ nhiễm bệnh và
các bệnh này đã gây ra những tổn thương và dị hình về hình thái cơ thể giáp
xác (Bảng 4.23) (Nunes and Martins, 2002; Gregati and Negreiros-Fransozo,
2009). Mặt khác, kết quả ở Bảng 4.25 cho thấy, tỷ lệ dị hình trên ấu trùng của
nghiệm thức sử dụng ozon cao hơn các nghiệm thức còn lại có lẽ do ozon làm
biến dạng tế bào và biểu mô của ấu trùng phình to (Richardson et al., 1983;
Reiser et al., 2010) hoặc ozon oxy hóa và làm tổn thương vỏ (Carmichael et
al., 1982; Meunpol et al., 2003) đã dẫn đến hình thành những biến dạng nơi ấu
trùng bị tổn thương sau khi chúng lột vỏ và hình thành vỏ mới. Mặc dù một
vài loài giáp xác thuộc bộ Decapoda có khả năng tái tạo các phụ bộ và phục
hồi các tổn thương sau khi lột xác (López-Greco et al., 2001; Luppi and
Spivak, 2007) như tôm hùm giống có thể khôi phục các tổn thương sau khi lột
xác (Samuelsen et al., 2014), nhưng trong một số trường hợp các tổn thương
không được khôi phục và gây ra dị hình sau khi lột xác (Luppi and Spivak,
2007) như ấu trùng tôm sú Penaeus monodon (Baticados et al., 1990) và cua
biển S. serrata (Pates et al., 2016). Samuelesen et al (2014) đã báo cáo, tỷ lệ
sống của ấu trùng tôm hùm sẽ giảm khi tỷ lệ dị hình ở chân bơi và đuôi từ 10
đến 15% vì chúng ảnh hưởng đến khả năng bắt mồi và bơi lội của ấu trùng.
Tuy nhiên tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển trong thí nghiệm này không bị ảnh
hưởng bởi tỷ lệ dị hình, là do các dị hình này chủ yếu liên quan đến giáp đầu
ngực (Gregati and Negreiros-Fransozo, 2009), hình dạng bụng cua (Parkes et
al., 2011). Theo Feuillassier et al. (2012) thì tỷ lệ sống, tăng trưởng và biến
thái của ấu trùng giáp xác sẽ không bị ảnh hưởng khi chúng bị dị hình thái cơ
thể.
93
4.4.1.5. Chất lượng ấu trùng
Kết quả gây sốc formol cho thấy tỷ lệ sống của ấu trùng giai đoạn
Zoea5 thấp nhất ở nghiệm thức xử lý hóa chất (77,7 %) khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05) với nghiệm thức xử lý ozon (87,3 %) và nghiệm thức xử lý kháng
sinh (87,3%) (Bảng 4.26). Tương tự tỷ lệ sống ở giai đoạn megalop cũng thấp
nhất ở nghiệm thức xử lý hóa chất (90,7 %) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với
nghiệm thức xư lý ozon (95,3 %), nhưng khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05)
với nghiệm thức xử lý kháng sinh. Tỷ lệ sống của Cua1 không bị ảnh hưởng
bởi sốc formol trong 30 phút.
Bảng 4.26: Chất lượng ấu trùng sau khi gây sốc bằng formol và độ mặn
Nghiệm thức
Giai đoạn Xử lý hóa chất Xử lý ozon Xử lý kháng sinh
Tỷ lệ sống ấu trùng sau sốc formol 30 phút (%)
87,3 ± 3,8b
91,3 ± 1,5a
100 ± 0,0 87,3 ± 5,5b
95,3 ± 2,9b
100 ± 0,0
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
91,3 ± 1,2a
100 ± 0,0
100 ± 0,0 Tỷ lệ sống ấu trùng sau sốc độ mặn 120 phút (%)
93,3 ± 0,6a
100 ± 0,0
100 ± 0,0 91,6 ± 1,5a
100 ± 0,0
100 ± 0,0 77,7 ± 2,5a
Zoea5
Megalop 90,7 ± 1,2a
100 ± 0,0
Cua1
Zoea5
Megalop
Cua 1
Kết quả tương tự cũng được ghi nhận khi sốc độ mặn. Tỷ lệ sống của
ấu trùng Zoea5 thấp nhất ở nghiệm thức xử lý hóa chất nhưng khác biệt không
có ý nghĩa (p>0,05) giữa các nghiệm thức. Kết quả sốc 50 % độ mặn cũng cho
thấy không ảnh hưởng bất lợi đến tỷ lệ sống của ấu trùng giai đoạn megalop
và Cua1. Tỷ lệ sống sau khi sốc của nghiệm thức không xử lý ozon cao hơn là
do tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên ấu trùng của nghiệm thức này cao. Ký sinh
trùng đã gây tổn thương ấu trùng, hấp thụ chất dinh dưỡng của ấu trùng, gây
cản trở quá trình bơi lội và bắt mồi của ấu trùng dẫn đến ấu trùng suy yếu và
có sức đề kháng yếu khi bị tác động (Carman and Dobbs, 1997; Dat, 1999;
Lavilla-Pitogo et al., 2000; Jithendran et al., 2010). Tuy nhiên, theo thang
đánh giá thì ấu trùng trong thí nghiệm đều có chất lượng tốt. Như vậy kết quả
gây sốc này đã cho thấy ozon có nhiều ưu điểm trong cải thiện chất lượng ấu
trùng.
4.4.1.6. Chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển
Chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển qua các ngày thấp nhất ở nghiệm
thức xử lý hóa chất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với các nghiệm
thức còn lại (Bảng 4.27). Trong suốt quá trình ương, ấu trùng cua biển có xu
hướng lột xác nhanh và đồng loạt hơn khi được xử lý bằng ozon. Chính vì vậy,
94
chỉ số biến thái ở nghiệm thức này luôn cao nhất và khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05) với các nghiệm thức còn lại. Sau 15 ngày ương hầu như các bể ương
đều xuất hiện megalop và chỉ số biến thái dao động từ 4,93 đến 4,96 nhưng
khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) giữa các nghiệm thức. Chỉ số biến thái
vào ngày ương thứ 17 cao nhất ở nghiệm thức xử lý ozon (5,72) khác biệt
không có ý nghĩa (p>0,05) với nghiệm thức xử lý kháng sinh (5,68) nhưng
khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức xử lý hóa chất (5,19). Điều này
chứng tỏ số lượng ấu trùng Zoea5 biến thái qua giai megalop ở nghiệm thức xử
lý ozon và nghiệm thức xử lý kháng sinh cao hơn nhiều so với nghiệm thức xử
lý hóa chất. Tương tự, sau 25 ngày ương thì số lượng ấu trùng megalop biến
thái qua Cua1 tốt nhất ở nghiệm thức xử lý ozon. Chỉ số biến thái cao nhất ở
nghiệm thức xử lý ozon (6,84) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm
thức xử lý hóa chất (6,67) và nghiệm thức xử lý kháng sinh (6,64).
Bảng 4.27: Chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển khi ương với các quy trình
khác nhau
Ngày
Nghiệm thức
Kháng sinh
1,25 ± 0,02b
1,92 ± 0,02b
2,72 ± 0,03b
3,00 ± 0,04a
3,88 ± 0,04b
4,59 ± 0,03b
4,93 ± 0,03a
5,68 ± 0,14b
6,00 ± 0,00a
6,00 ± 0,00a
6,24 ± 0,03ab
6,64 ± 0,10a
7,00 ± 0,00a Ozon
1,30 ± 0,06b
1,94 ± 0,01b
2,79 ± 0,11b
3,00 ± 0,05a
3,87 ± 0,07b
4,77 ± 0,05b
4,96 ± 0,01a
5,72 ± 0,07b
6,00 ± 0,00a
6,00 ± 0,00a
6,28 ± 0,06b
6,84 ± 0,03b
7,00 ± 0,00a Hóa chất
1,12 ± 0,04a
1,76 ± 0,09a
2,48 ± 0,05a
3,00 ± 0,06a
3,75 ± 0,07a
4,63 ± 0,07a
4,95 ± 0,03a
5,19 ± 0,02a
6,00 ± 0,00a
6,00 ± 0,00a
6,16 ± 0,06a
6,67 ± 0,05a
7,00 ± 0,00a 3
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23
25
27
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Theo Dat (1999) và Nghia et al. (2007), thì ấu trùng cua mất 16 - 18
ngày cho các giai đoạn Zoea và 7 – 8 ngày cho giai đoạn megalop. Đồng thời
tác giả cũng nhận định, ngoài giai đoạn Zoea1, megalop và Cua1 thì các giai
đoạn còn lại của ấu trùng cua biển luôn tồn tại ở cả 2 giai đoạn Zoea trong
cùng thời điểm. Theo De Pedro et al. (2007) và Azam and Narayan (2013) thì
chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển sẽ giảm thấp khi sử dụng kháng sinh
hoặc hóa chất thường xuyên hoặc sử dụng ở nồng độ cao trong suốt quá trình
ương ấu trùng. Qua kết quả thí nghiệm cho thấy, thời gian biến thái của ấu
trùng cua biển trong các nghiệm thức gần như tương đồng với các nghiên cứu
95
trước đó. Mặc dù cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có báo cáo nào được
công bố về hiệu quả của ozon lên ấu trùng cua biển, tuy nhiên, kết quả thí
nghiệm này đã cho thấy, ấu trùng cua biển biến thái tốt hơn ở nghiệm thức xử
lý ozon. Kết quả này cũng được tìm thấy trong ương ấu trùng tôm hùm. Tỷ lệ
lột xác của ấu trùng tôm hùm được cải thiện đáng kể khi bể ương nuôi được
xử lý bằng ozon với mức oxy hóa khử từ 320 đến 400 mV (Scolding et al.,
2012; Middlemiss et al., 2015). Như vậy, việc xử lý ozon trong ương ấu trùng
cua biển giúp ấu trùng lột xác đồng loạt hơn. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong thực tế sản xuất giống cua, vì nó hạn chế được hiện tượng ăn nhau của
ấu trùng cua biển, đặc biệt là giai đoạn Zoea5 qua megalop và từ megalop qua
Cua1.
4.4.1.7. Tăng trưởng của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn
Tăng trưởng chiều dài của ấu trùng ở 3 nghiệm thức từ giai đoạn Zoea1
đến Cua1 được trình bày trong Bảng 4.28.
Bảng 4.28: Chiều dài (mm) các giai đoạn ấu trùng cua biển khi được ương với
các quy trình khác nhau
Giai đoạn
Hóa chất
1,64 ± 0,01
2,16 ± 0,02a
2,65 ± 0,04a
3,61 ± 0,05a
4,48 ± 0,05a
4,20 ± 0,11a
3,20 ± 0,05a Kháng sinh
1,64 ± 0,01
2,16 ± 0,03b
2,68 ± 0,03b
3,63 ± 0,05b
4,52 ± 0,05b
4,24 ± 0,04b
3,21 ± 0,05ab Nghiệm thức
Ozon
1,64 ± 0,01
2,18 ± 0,02c
2,68 ± 0,03b
3,71 ± 0,02c
4,55 ± 0,04c
4,25 ± 0,06b
3,23 ± 0,06b Zoea1
Zoea2
Zoea3
Zoea4
Zoea5
Megalop
Cua1
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Có thể nhận thấy rằng, tăng trưởng về chiều dài của ấu trùng qua các
giai đoạn cao nhất ở nghiệm thức xử lý ozon và khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) với các nghiệm thức còn lại. Chiều dài của ấu trùng giai đoạn Zoea5
cao nhất ở nghiệm thức xử lý ozon (4,55 mm) khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) với nghiệm thức xử lý hóa chất (4,48 mm) và nghiệm thức xử lý
kháng sinh (4,52 mm). Chiều dài của ấu trùng giai đoạn megalop của nghiệm
thức xử lý ozon và nghiệm thức xử lý kháng sinh dao động trong khoảng 4,24
đến 4,25 mm và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa hai
nghiệm thức, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với nghiệm thức
xử lý hóa chất (4,20 mm). Chiều rộng mai CW của Cua1 cao nhất ở nghiệm
thức xử lý ozon (3,23 mm) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức xử
lý hóa chất (3,20 mm) và nghiệm thức xử lý kháng sinh (3,21 mm). Theo kết
quả ở Bảng 4.22, 4.23 và 4.24 thì mật độ vi khuẩn, ký sinh trùng và chất lượng
96
nước ở nghiệm thức xử lý ozon luôn ở mức thấp nên ấu trùng sẽ bắt mồi tốt
hơn. Do đó, tăng trưởng và biến thái của ấu trùng ở nghiệm thức này cũng tốt
hơn. Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) kích cỡ ấu trùng
cua ở các giai đoạn Zoea1, Zoea2, Zoea3, Zoea4, Zoea5, megalop và Cua1 lần
lượt là 1,65; 2,18; 2,70; 3,54; 4,50; 4,01 và 2,0 đến 3,0 mm. Kết quả nghiên
cứu này cho thấy, việc sử dụng kháng sinh và hóa chất thường xuyên trong
quá trình ương sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng của ấu trùng cua biển. Do đó,
cần có giải pháp hạn chế việc sử dụng kháng sinh và hóa chất trong thực tế
ương ấu trùng cua biển.
4.4.1.8. Tỷ lệ sống
Tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn luôn thấp nhất ở
nghiệm thức xử lý hóa chất và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức
xử lý ozon và nghiệm thức xử lý kháng sinh (Bảng 4.29).
Bảng 4.29: Tỷ lệ sống (%) của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn
Giai đoạn
Nghiệm thức
Xử lý kháng sinh
100 ± 0
86,1 ± 2,17b
66,9 ± 3,45b
57,1 ± 3,31b
35,1 ± 2,49b
26,6 ± 2,15b
7,23 ± 1,01b Xử lý hóa chất
100 ± 0
73,8 ± 4,13a
40,1 ± 5,42a
34,7 ± 3,30a
25,9 ± 3,14a
19,8 ± 2,33a
2,29 ± 0,94a Xử lý ozon
100 ± 0
87,2 ± 4,88b
69,0 ± 3,60b
61,4 ± 1,59b
43,7 ± 3,22c
30,6 ± 3,54b
8,81 ± 2,74b Zoea1
Zoea2
Zoea3
Zoea4
Zoea5
Megalop
Cua1
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Trong khi đó, tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển qua từng giai đoạn luôn
cao nhất ở nghiệm thức xử lý ozon nhưng khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05)
với nghiệm thức xử lý kháng sinh. Tỷ lệ sống đến giai đoạn Cua1 cao nhất ở
nghiệm thức xử lý ozon (8,81 %) khác biệt không có ý nghĩa với nghiệm thức
xử lý kháng sinh (7,23 %), nhưng khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm
thức xử lý hóa chất (2,29 %). Tỷ lệ sống ở nghiệm thức xử lý hóa chất và
nghiệm thức xử lý kháng sinh thấp có thể do việc lạm dụng các hóa chất và
kháng sinh với liều lượng cao và thường xuyên sẽ gây độc cho ấu trùng dẫn
đến ấu trùng bơi lội chậm chạp, lắng đáy bể ương và làm giảm tỷ lệ sống của
ấu trùng cua biển (Baticados and Paclibare, 1990; Quinitio et al., 2001; De
Pedro et al., 2007; Pates et al., 2015). Đồng thời làm gia tăng nguy cơ hình
thành các chủng vi khuẩn kháng thuốc trong quá trình ương (Zang et al., 2011)
gây ảnh hưởng lớn đến nghề ương cua biển và các khía cạnh xã hội (Mezoud
et al., 2016). Trong thí nghiệm này, tỷ lệ sống đến Cua1 cao nhất (8,81 %) ở
nghiệm thức xử lý ấu trùng bằng ozon trong suốt quá trình ương. Điều này cho
97
thấy rằng, sử dụng ozon đã cải thiện được tỷ lệ sống của ấu trùng, phù hợp với
báo cáo của Scolding et al (2012) và Powell et al (2015), khi sử dụng ozon với
mức oxy hóa khử 320 đến 400 mV trong ương ấu trùng tôm hùm Psetta
maxima. Nghia et al (2007) cũng báo cáo rằng, năng suất ấu trùng cua biển S.
paramamosian được cải thiện khi sử dụng ozon với nồng độ 0,06 mg/L sục
vào bể ương ấu trùng. Tỷ lệ sống đến Cua1 ở các nghiệm thức dao động trong
khoảng từ 2,29 đến 8,87 % và cao nhất ở nghiệm thức xử lý ấu trùng bằng
ozon. Theo Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương (2009) thì tỷ lệ sống đến
Cua1 tại các trại sản xuất giống cua biển ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long
dao động trong khoảng 5 – 11 %. Như vậy, kết quả thí nghiệm này cho thấy có
thể ứng dụng ozon vào thực tế sản xuất giống cua biển, nhằm thay thế việc sử
dụng thuốc và hóa chất trong ương ấu trùng cua biển như hiện nay.
4.4.2. Đánh giá chất lượng cua giống
4.4.2.1. Biến động các yếu tố môi trường
Nhiệt độ nước sau 30 ngày thí nghiệm tương đối ổn định, nằm trong
khoảng 26,3 – 27,1oC vào buổi sáng và 28,2 – 29,9oC vào buổi chiều (Bảng
4.30). Nhiệt độ nước ảnh hưởng rất lớn đến quá trình lột xác và tăng trưởng
của cua biển (Kun et al., 2015; de la Cruz-Huervana et al., 2019). Chúng ảnh
hưởng đến hoạt động trao đổi chất, bắt mồi và tiêu hóa thức ăn (Verhoef and
Austin, 1999; Yuan et al., 2017). Nhiệt độ tối ưu cho quá trình tăng trưởng của
cua giống dao động từ 26 đến 31 oC (Quinitio et al., 2009; Ruscoe et al., 2004;
de la Cruz-Huervana et al., 2019). Nhiệt độ cao hơn 35 oC thì cua S.
paramamosain sẽ không lột xác và chết (Gong et al., 2015). Như vậy nhiệt độ
nước bể nuôi trong suốt quá trình thí nghiệm không ảnh hưởng bất lợi đến quá
trình sinh trưởng và phát triển của cua nuôi.
Bảng 4.30: Biến động các yếu tố môi trường trong bể nuôi cua giống
Chỉ tiêu theo dõi
Nhiệt độ (oC)
pH
Thời gian
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều Thông số môi trường nước
26,70 ± 0,25
28,96 ± 0,64
8,12 ± 0,03
8,13 ± 0,03
1,09 ± 0,44
0,61 ± 0,35 TAN (mg/L)
NO2- (mg/L)
pH trung bình buổi sáng và buổi chiều dao động rất thấp, pH buổi sáng
dao động trong khoảng 8,03 đến 8,14 và pH buổi chiều trong khoảng 8,07 –
8,16 (Bảng 4.30). Theo Boyd (1998) thì khoảng pH thích hợp cho sự phát triển
của động vật thủy sản là 6,5 – 9,0. pH nhỏ hơn 6,5 hoặc lớn hơn 9 kéo dài sẽ
ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng của cua ở tất cả các giai đoạn (Trần
Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2004). pH tối ưu cho sinh trưởng của
98
cua biển dao động từ 8 – 8,5 (Cholik and Hanafi, 1991; Hastuti et al., 2016).
Như vậy pH nước bể nuôi hoàn toàn phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của
cua giống.
Kết quả bảng 4.30 cho thấy, hàm lượng TAN và NO2
- trong bể nuôi cua
lần lượt là 1,09 và 0,61 mg/L Theo Shelley and Lovatlli (2011) thì hàm lượng
TAN và nitrit trong ao nuôi cua không vượt quá 3 mg/L và 10 mg/L. Như vậy
hàm lượng TAN và Nitrit trong bể nuôi phù hợp với sự phát triển của cua
giống.
4.4.2.2. Chiều rộng mai cua biển
Tốc độ tăng trưởng về chiều rộng mai của cua nuôi khác biệt không
đáng kể (p>0,05) giữa ba nguồn cua trong hai lần thu mẫu đầu tiên, lần lượt
dao động trong khoảng 4,25 – 4,39 mm cho lần thu mẫu thứ nhất và 5,18 –
5,87 mm cho lần thu mẫu thứ hai. Tuy nhiên vào lần thu mẫu thứ 3 đến 5, tăng
trưởng về chiều rộng mai của nguồn cua tự nhiên lớn hơn khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05) với nguồn cua giống sản xuất theo quy trình ozon và nguồn cua được
sản xuất theo quy trình sử dụng kháng sinh. Chiều rộng mai vào lần thu mẫu
thứ 5 cao nhất ở nguồn cua tự nhiên (11,87 mm) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05)
với nguồn cua sản xuất theo quy trình ozon (10,64 mm) và nguồn cua được
sản xuất theo quy trình sử dụng kháng sinh (9,72 mm) (Bảng 4.31).
Bảng 4.31: Tăng trưởng chiều rộng mai CW (mm) cua biển
Lần thu Cua tự nhiên Cua giống sản xuất
theo quy trình ozon
3,21 ± 0,00a
4,38 ± 0,01a
5,61 ± 0,08b
6,82 ± 0,01b
8,10 ± 0,01b
10,64 ± 0,13b
Cua giống sản xuất theo quy
trình sử dụng kháng sinh
3,21 ± 0,01a
4,25 ± 0,19a
5,18 ± 0,17a
6,60 ± 0,17a
7,94 ± 0,06a
9,72 ± 0,42a 3,22 ± 0,00a
4,39 ± 0,02a
5,87 ± 0,04c
7,44 ± 0,05c
9,17 ± 0,08c
11,87 ± 0,14c Lần 0
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 5
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều rộng mai (SGR) ở lần thu mẫu
thứ nhất cao nhất ở nguồn cua tự nhiên (17,6%) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05)
với nguồn cua sản xuất từ quy trình ozon (15%) và nguồn cua từ quy trình sử
dụng kháng sinh (13,9%). Tương tự, sự tăng trưởng tương đối về chiều rộng
mai ở các lần thu mẫu tiếp theo cũng cao nhất ở nghiệm thức sử dụng nguồn
cua tự nhiên và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với hai nguồn cua còn lại. Tốc
độ tăng trưởng SGR ở nghiệm thức sử dụng nguồn cua từ quy trình sử dụng
kháng sinh luôn thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với các nghiệm
thức còn lại, đặc biệt vào lần thu mẫu thứ 5 tăng trưởng SGR ở nguồn cua này
là (2,27%) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nguồn cua từ quy trình ozon
99
(3,13%) và nguồn cua tự nhiên (3,04%) (Hình 4.9). Tăng trưởng của một sinh
vật được thể hiện ở sự gia tăng chiều dài, thể tích và khối lượng cơ thể theo
thời gian. Tuy nhiên, tăng trưởng ở giáp xác thuộc dạng tăng trưởng không
liên tục do phải loại bỏ lớp vỏ cũ và hình thành vỏ mới qua quá trình lột xác.
Vì vậy, quá trình tăng trưởng của giáp xác bao gồm tăng quá trình gia tăng về
kích thước mai khi lột xác và chu kỳ lột xác (Nguyễn Cơ Thạch, 1998). Chu
kỳ lột xác và sự gia tăng kích thước có thể rất khác giữa các cá thể nuôi trong
cùng một điều kiện (Vũ Ngọc Út, 2006). Phần trăm gia tăng kích thước sau
khi lột xác trong thí nghiệm này có khuynh hướng giảm dần theo thời gian
phát triển, phù hợp với các kết quả từ nghiên cứu của Ong (1966) và Thomas
et al (1987), với nhận định rằng phần trăm gia tăng khi lột xác của cua biển
luôn cao hơn đối với các giai đoạn đầu và giảm dần ở những giai đoạn sau.
Tương tự, Moksnes et al (2014) cũng báo cáo rằng, kích thước cua càng lớn
thì tốc độ tăng trưởng tương đối theo ngày càng giảm sau mỗi lần lột xác.
Hình 4.9: Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều rộng mai
4.4.2.3. Tăng trưởng khối lượng cua giống
Kết quả Bảng 4.32 cho thấy, tăng trưởng khối lượng của cua ở nghiệm
thức sử dụng nguồn cua tự nhiên luôn tốt hơn ở các lần thu mẫu và khác biệt
không có ý nghĩa (p>0,05) với nguồn cua được sản xuất từ quy trình ozon,
nhưng khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nguồn cua được ương từ quy trình sử
dụng kháng sinh. Khối lượng cua ở lần thu mẫu thứ 5 thấp nhất ở nghiệm thức
sử dụng nguồn cua từ quy trình sử dụng kháng sinh (0,414 g) khác biệt có ý
nghĩa (p<0,05) với nguồn cua tự nhiên (0,773 g) và nguồn cua sản xuất từ quy
trình ozon (0,771 g). Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng sau mỗi lần
lột xác có xu hướng cao nhất ở nghiệm thức sử dụng nguồn cua từ đánh bắt tự
nhiên khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với hai nghiệm thức còn lại. Tốc
độ tăng trưởng tương đối về khối lượng luôn thấp nhất ở nguồn cua được sản
xuất từ quy trình sử dụng kháng sinh và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với hai
100
nguồn cua còn lại. Tốc độ tăng trưởng tương đối sau lần lột xác thứ 5 cao nhất
ở nguồn cua tự nhiên (10,5%/ngày) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nguồn
cua ozon (9,6 %/ngày) và nguồn cua từ quy trình sử dụng kháng sinh (8,6
%/ngày) (Hình 4.10).
Bảng 4.32: Tăng trưởng khối lượng (g) cua giống
Lần thu Cua tự nhiên
Cua giống sản xuất
theo quy trình ozon Cua giống sản xuất theo quy
trình sử dụng kháng sinh
0,014 ± 0,001
0,026 ± 0,000ab
0,061 ± 0,003b
0,163 ± 0,004c
0,318 ± 0,008b
0,773 ± 0,028b 0,014 ± 0,001
0,027 ± 0,000b
0,058 ± 0,003b
0,142 ± 0,002b
0,310 ± 0,007b
0,711 ± 0,048b 0,014 ± 0,001
Lần 0
0,024 ± 0,001a
Lần 1
0,051 ± 0,001a
Lần 2
0,097 ± 0,002a
Lần 3
0,193 ± 0,012a
Lần 4
0,414 ± 0,027a
Lần 5
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Vũ Ngọc Út và Lê Văn Liêm (2004) đã báo cáo, cua biển có nguồn gốc
tự nhiên có tốc độ tăng trưởng tốt hơn nguồn cua được sản xuất nhân tạo khi
nuôi ở cùng một điều kiện. Tốc độ tăng trưởng của cua phụ thuộc rất lớn vào
tần suất lột xác (Sheen and Wu, 1999). Tuy nhiên, tần suất lột xác của cua
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố gây sốc như nhiệt độ, dinh dưỡng, đặc biệt
là hoạt động ăn nhau giữa cua khỏe và cua lột (Kulmiye and Mavuti, 2005).
Do đó, cua có tốc độ tăng trưởng tốt hơn khi được nuôi riêng từng con
(Shelley and Lovatelli, 2011). Trong thí nghiệm này cua cũng được nuôi riêng
từng con trong keo nhựa nên không bị stress do tập tính ăn nhau và có tốc độ
tăng trưởng của cua tăng gấp 1,8 – 2,8 lần sau mỗi lần lột xác.
Hình 4.10: Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng
4.4.2.4. Thời gian lột xác
Chu kỳ lột xác lần 1 và lần 2 thấp nhất ở nguồn cua tự nhiên và khác
biệt (p<0,05) với nguồn cua từ quy trình ozon và nguồn cua từ quy trình sử
dụng kháng sinh (Bảng 4.33).
101
Bảng 4.33: Thời gian lột xác của cua nuôi qua các lần lột xác
Lần thu Cua tự nhiên
(ngày/lần)
Cua giống sản xuất
theo quy trình ozon
(ngày/lần) Cua giống sản xuất theo
quy trình sử dụng kháng
sinh (ngày/lần)
2,14 ± 0,07b
4,20 ± 0,11b
5,06 ± 0,37a
6,30 ± 0,07a
8,71 ± 0,12ab 2,22 ± 0,02b
4,32 ± 0,02b
5,37 ± 0,10a
6,66 ± 0,11a
8,90 ± 0,15b 1,91 ± 0,07a
3,69 ± 0,06a
5,15 ± 0,22a
6,38 ± 0,29a
8,52 ± 0,16a Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 5
Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Chu kỳ lột xác lần 3 và 4 tương tự nhau và khác biệt không có ý nghĩa
(p>0,05) giữa các nghiệm thức. Chu kỳ lột xác lần 5 thấp nhất ở nghiệm thức
nuôi nguồn cua từ tự nhiên (8,52 ngày/lần) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với
nghiệm thức nuôi cua từ nguồn cua từ quy trình ozon (8,71 ngày/lần) và
nghiệm thức nuôi cua từ nguồn cua sản xuất theo quy trình sử dụng kháng sinh
(8,90 ngày/lần). Theo Shelley and Lovatelli (2011) thì thời gian giữa hai lần
lột xác của cua biển càng kéo dài khi kích thước cơ thể chúng càng lớn.
4.4.2.5. Tỷ lệ sống
Thí nghiệm được kéo dài trong 30 ngày, tỷ lệ sống thấp nhất ở nghiệm
thức nuôi cua từ nguồn cua được ương theo quy trình sử dụng kháng sinh (88
%) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) với nghiệm thức nuôi cua từ nguồn cua tự
nhiên và nguồn cua của quy trình ozon là 92,8% (Hình 4.10). Trong quá trình
nuôi cua giống, tỷ lệ sống của cua có thể giảm đến 90% do tập tính ăn nhau
của cua nuôi (Rodriguez et al., 2001, Mirera, 2009, Shelley and Lovatelli,
2011). Do đó, cần phân cỡ cua trong suốt quá trình nuôi (Parkes et al., 2011)
hoặc tạo nơi trú ẩn cho cua để tránh hiện tượng cua lớn ăn thịt cua con khi
chúng lột xác (Mann et al., 2007, Ut et al., 2007, Parkes et al., 2011, Beattie et
al., 2012). Trong thí nghiệm này, cua có tỷ lệ sống cao từ 88 – 92,8% là do
cua được nuôi riêng từng con nên đã tránh được hiện tượng ăn thịt lẫn nhau.
Mặc khác, các yếu tố môi trường luôn ở mức an toàn cho sinh trưởng và phát
triển của cua nên không stress và hao hụt cua trong quá trình nuôi.
Hình 4.11: Tỷ lệ sống cua nuôi
102
4.4.3 Xây dựng quy trình sử dụng ozon trong thực tế sản xuất giống cua
biển
4.4.3.1 Xử lý nước ương
Xử lý nước là khâu quan trọng trong trại sản xuất giống, nhằm đảm bảo
an toàn sinh học cho ương nuôi. Nhìn chung, việc xử lý nước cho sản xuất
giống cua biển tương tự như đối với tôm biển. Quy trình xử lý nước phổ biến
gồm các bước quan trọng như sau (FAO, 2007) (Hình 4.12)
Hình 4.12: Quy trình xử lý nước cho trại sản xuất biển (FAO, 2007)
Hiện nay các trại sản xuất giống cua biển ở ĐBSCL luôn có các bể
chứa lắng thô đặt ngoài trời có thể tích từ 100 đến 200 m3 và quy trình xử lý
nước của các trại vẫn áp dụng các bước xử lý nước như Hình 4.12 (Trần Ngọc
Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009; Trần Ngọc Hải, 2017). Tuy nhiên, trong
quá trình xử lý nước thì các trại sẽ nâng nồng độ xử lý Chlorine ở bước 3 lên
từ 30 – 100 mg/L, nhằm thay thế việc xử lý UV hoặc Ozon khi bơm qua bể
chứa sẳn sàng ở bước 6. Nguyên nhân do chủ trại chưa biết được thông tin về
hiệu quả và phương pháp xử dụng của tia UV hoặc Ozon. Mặt khác, chi phí
lắp đặt và phương pháp vận hành cũng là một khó khăn trong việc áp dụng các
công nghệ này vào trong thực tiển sản xuất.
Hiện nay hầu hết các trại sản xuất cua biển ở ĐBSCL được chuyển đổi
từ trại sản xuất giống tôm biển nên quy mô trại sản xuất và bể chứa nước sẳn
sàng thường lớn khoảng 30 – 50 m3/bể (Trần Ngọc Hải, 2017). Do đó, việc
ứng dụng ozon trong xử lý nước ở bể chứa sẳn sàng (bước 6) sẽ được thực
hiện với 1 trong 2 phương pháp sau.
Phương pháp 1: sục trực tiếp ozon vào bể chứa sẵn sàng
103
Phương pháp này thường sử dụng đá bọt để hòa tan ozon vào bể nước.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp sục khí bằng đá bọt thì đá bọt sẽ tạo ra
bọt khí lớn dẫn đến hiệu quả hòa tan ozon trong bể sẽ thấp, sẽ làm tăng chi phí
lắp đặt máy ozon do cần phải mua máy tạo ra ozon có công suất lớn. Vì vậy,
để giảm chi phí lắp đặt thì máy ozon cần được kết hợp với bộ trộn khí ozon
theo hình thức ventuari để tăng hiệu quả trộn khí (Hình 4.13). Khí ozon tạo ra
từ máy sản xuất ozon sẽ được nối trực tiếp với hai vòi lấy khí trời của máy
trộn oxy, khi đó máy trộn khí oxy thay vì bơm oxy từ không khí vào nước thì
nó sẽ bơm ozon vào nước. Do máy trộn oxy hoạt động theo nguyên tắc
ventuari nên bọt khí tạo ra sẽ mịn, sẽ làm tăng khả năng hòa tan ozon vào
nước.
Hình 4.13: Máy trộn khí theo hình thức ventuary
A. Máy bơm nước; B. Ventuari; C. Ống hút khí oxy
Phương pháp 2: Sục ozon trên đường ống cấp nước
Phương pháp này giúp tính toán chính xác công suất máy ozon dựa vào
công suất máy bơm nước. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng giúp ozon hòa
tan tốt nhất và diệt khuẩn tốt nhất trong đường ống dẫn nước. Ozon được trộn
trên đường ống cấp nước dựa trên nguyên tắc sục khí venture (Hình 4.14). Đối
với phương pháp này cần có đường ống cấp đủ dài hoặc có bồn trộn để đảm
bảo thời gian lưu cho ozon đạt hiệu quả diệt vi khuẩn cao nhất. Ví dụ: để xác
định công suất máy ozon phù hợp cho xử lý nước trên đường ống của máy
bơm có lưu lượng nước 10 m3/h (0,17 m3/phút) thì được tính gồm các bước
như sau:
104
Hình 4.14: Ventuari trộn ozon trên đường ống
A. Đầu ren nối với đường ống cấp nước; B. Đầu nối với ống dẫn khí ozon
Bước 1: Xác định nồng độ ozon diệt khuẩn. Theo Rice (1986) thì ở hàm lượng
ozon 0,4 mg/L trong 4 phút thì vi khuẩn và virus bị tiêu diệt lên đến 99,9%.
Do đó, nồng độ ozon và thời gian này sẽ được lựa chọn để tính toán công suất
máy
Bước 2: Hiệu suất hòa tan của ozon. Theo Meunpol et al (2003) thì hiệu suất
hòa tan của ozon trong môi trường nước mặn 30 ‰ là 80%.
Bước 3: Tính toán thể tích bể trộn. Để đảm bảo thời gian 4 phút và nồng độ
ozon 0,4 mg/L thì thể tích bể trộn là 0,17 x 4 = 0,68 m3.
Bước 4: Công suất máy bơm ozon. Với hiệu suất hòa tan là 80% và nồng độ
ozon cần sử dụng là 0,4 mg/L thì công suất máy ozon là 10 : 0,8 x 0,4 = 5
(g/h).
Như vậy quá trình xử lý nước trên đường ống được trình bày trong Hình 4.15
Ventuari
Máy bơm nước
10 m3/h
Bồn trộn
Ozon
(0,68 m3)
Bể chứa, bể
ương, nuôi...
Máy tạo ozon 5 g/h
Hình 4.15: Sơ đồ xử lý nước trên đường ống cấp nước
4.4.3.2 Xử lý trứng và ương ấu trùng
a. Xử lý trứng
Cua sau khi đẻ trứng được bắt ra và nuôi riêng từng con trên bể. Định
kỳ tắm cua trứng bằng ozon với tần suất 1 lần/ngày với nồng độ ozon 0,1
mg/L trong 60 giây. Trước khi tắm cua trứng thì trại cần chuẩn bị 2 bể nhựa,
một bể dùng để nuôi cua trứng sau khi tắm (có thể tích từ 60 L đến 500 L) và
bể còn lại (có thể tích từ 60 L – 100 L) được dùng để sục khi ozon phục vụ
cho việc tắm cua trứng. Ozon được sục vào bể tắm cua trứng đến nồng độ 0,1
mg/L bằng đá bọt hoặc ventuari. Cua trứng đang nuôi được vớt ra và tắm
trong bể đã sục khí ozon lên đến nồng độ 0,1 mg/L, cua trứng được tắm trong
thời gian 60 giây, sau đó cua được vớt ra và thả vào bể nuôi cua trứng, với
100% nước mới đã được chuẩn bị lúc đầu. Hàm lượng oxy hòa tan của bể nuôi
105
cua trứng luôn được duy trì ở mức ≥ 5 mg/L để trứng cua phát triển tốt và
đồng đều. Quá trình xử lý cua trứng được lặp lại như vậy với tần suất 1
ngày/lần cho đến khi trong bể ấp xuất hiện một ít ấu trùng cua (cua thường nở
một ít ấu trùng trước khi nở rộ 1 ngày).
b. Xử lý bể ương ấu trùng
Bể chưa thả ấu trùng
Bể có thể được sục khí ozon lại trước khi bố trí ấu trùng nhằm hạn chế
sự tái nhiễm của mầm bệnh khi nước trong bể chứa sẳn sàng để trong thời gian
dài. Bể có thể được sục khí ozon bằng đá bọt hoặc bằng ventuari. Ấu trùng sẽ
được thả vào bể ương sau 40 phút đến 180 phút ngừng sục khí ozon, tùy thuộc
vào nồng độ ozon và thể tích bể nước ương mà trại muốn xử lý.
Bể đã ương ấu trùng
Bể ương nên được sục khí ozon bằng đá bọt vì sử dụng ventuari thì ấu
trùng sẽ bị mắt vào lưới chặn ấu trùng, dẫn đến ấu trùng không thể bắt mồi
hoặc chết (nếu lực hút của máy bơm ventuari lớn). Đối với trại có quy mô sản
xuất nhỏ dưới 10 m3 nước ương ấu trùng thì nên bố trí hệ thống ozon cùng với
hệ thống sục khí oxy của trại (Hình 4.16 A). Khi cần bơm ozon vào toàn hệ
thống trại thì tiến hành tắt máy bơm và khóa van 1, đồng thời bật máy ozon và
mở van 2. Khi nồng độ ozon trong bể được bơm đủ nồng độ thì tiến hành tắt
máy bơm ozon và đóng van 2, đồng thời bật máy bơm oxy và mở van 1. Tuy
nhiên, đối với những trại có quy mô sản xuất lớn hoặc được chuyển từ trại sản
xuất tôm biển, với thể tích bể ương từ 4 – 6 m3/bể thì nên bố trí hệ thống sục
khí ozon độc lặp cho từng bể (Hình 4.16 B). Khi cần bơm ozon vào bể ương
thì tiến hành khóa van 1, đồng thời bật máy ozon và mở van 2. Khi nồng độ
ozon trong bể được bơm đủ nồng độ thì tiến hành tắt máy bơm ozon và đóng
van 2, đồng thời mở van 1 để cung cấp oxy cho bể ương.
Hình 4.16: Lắp máy ozon cho trại sản xuất giống cua biển
A. Ozon lắp chung với hệ thống oxy của trại sản xuất giống
B. Ozon lắp riêng cho từng bể ương trong trại sản xuất giống
Trong quá trình sục khí ozon nên tắt sục khí oxy của bể đó để ozon
nhanh đạt được mức 0,05 mg/L. Do đó, nên chọn mua máy ozon có công suất
tạo ra ozon nhỏ nhưng có lưu lượng khí qua máy lớn, để đảm bảo cung cấp
106
oxy và ấu trùng không bị lắng ở một số giai đoạn như Zoea4, Zoea5. Quy trình
xử lý ozon trong thực tế sản xuất giống nên thực hiện theo Bảng 4.34.
Nôi dung công việc
Bảng 4.34: Quy trình xử lý ozon trong thực tế sản xuất
Ngày ương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27 Thay nước
Thay nước
Thay nước
Thay nước
Thay nước
Thay nước
Thay nước
Thay nước
Thay nước
Thay nước
Thay nước
Thay nước
Thay nước
Thay nước Cấp nước San thưa
San thưa
San thưa Xử lý ozon
Xử lý ozon
Xử lý ozon
Xử lý ozon
Xử lý ozon
Xử lý ozon
Xử lý ozon
Xử lý ozon
Xử lý ozon
Xử lý ozon
Xử lý ozon
Xử lý ozon
4.4.3.3. Một số lưu ý khi ứng dụng ozon trong sản xuất giống cua biển
Khi mua máy ozon trên thi trường Việt Nam thì có sự chênh lệch rất
lớn giữa năng suất máy trên nhãn và năng suất đo thực tế. Do đó, khi người sử
dụng dựa theo thông số ghi trên nhãn để tính toán thì rất dễ tính sai nồng độ
ozon hòa tan vào nước. Vì vậy, các trại sản xuất giống cần phải mua máy ở
nơi sản xuất có uy tín và phải đem máy đến các trung tâm kiểm định chất
lượng để xác định nồng độ ozon thực tế trên 1 m3 không khí, vì hiệu suất hòa
tan ozon phụ thuộc rất nhiều vào nồng độ ozon/m3 không khí.
Khả năng hòa tan và duy trì ozon trong môi trường nước phụ thuộc rất
lớn vào nhiệt độ, độ mặn, pH, nồng độ ozon/m3 không khí (nâng suất máy
ozon), thể tích nước, chiều cao cột nước, phương pháp sục ozon vào môi
trường nước…Do đó, người sử dụng nên trang bị dụng cụ đo khi ứng dụng
vào thực tế sản xuất.
107
Hiện nay trên thị trường có 3 phương pháp đo được áp dụng chủ yếu là
(1) test ozon, phương pháp này có giá thành rẻ (khoảng 2 triệu/100 lần test)
nhưng độ sai số cao và độ phân giải 0,1 mg/L; (2) đo bằng máy đo oxy hóa
khử ORP, phương pháp này cũng có giá thành rẻ (khoảng 2 – 4 triệu) nhưng
rất dễ bị sai số khi trong nước có sự xuất hiện của chất oxy hóa như clo. Mặc
khác, phương pháp này cần phải có đồ thị để đối chiếu từ kết quả đo thế oxy
hóa khử ORP (mV) sang nồng độ ozon; (3) đo trực tiếp nồng độ ozon bằng
máy đo chuyên dụng, phương pháp này có giá thành thiết bị đo cao (trên 15
triệu/máy) nhưng có độ chính xác cao và độ phân giải nhỏ từ 0,01 đến 0,05
mg/L tùy theo dòng máy sử dụng.
Ozon có khả năng làm bào mòn vỏ trứng cua nên khi sử dụng cho giai
đoạn trứng thì chỉ nên tắm cua trứng với nồng độ ozon 0,1 mg/L trong thời
gian 60 giây và tần suất 1 ngày/lần. Cua trứng nên ngừng tắm ozon khi bể ấp
xuất hiện một ít ấu trùng (trước khi nở rộ một ngày).
Ozon cũng làm giảm tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển khi tiếp xúc với
nồng độ cao hơn 0,1 mg/L. Do đó trong quá trình ương chỉ nên xử lý ấu trùng
ở nồng độ 0,05 mg/L với tần suất 2 ngày/lần
108
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Khả năng hòa tan và duy trì hàm lượng ozon phụ thuộc rất lớn vào thể
tích bể nước, thể tích bể càng lớn thì khả năng hòa tan ozon càng chậm và duy
trì ozon trong bể nước càng lâu.
Nồng độ ozon càng cao và thời gian tiếp xúc của trứng cua biển trong
ozon càng dài thì độc tính của ozon lên trứng càng cao. Xử lý trứng cua biển
trong quá trình ấp trứng bằng ozon với hàm lượng 0,1 mg/L trong 60 giây và
tần suất 1 ngày/lần làm tăng hiệu quả xử lý nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn gây
bệnh trứng cua biển.
Đối với mỗi giai đoạn ấu trùng khác nhau thì khả năng chịu đựng độc
tính của ozon cũng khác nhau. Cùng nồng độ tiếp xúc nhưng ấu trùng càng lớn
thì khả năng chịu đựng càng tốt hơn. Nồng độ ozon thích hợp cho tất cả các
giai đoạn ấu trùng là 0,05 mg/L. Bên cạnh đó, xử lý ozon với tần xuất 2
ngày/lần đã làm giảm mật độ vi khuẩn và nitrit trong nước cũng như ký sinh
trùng trên ấu trùng cua và cải thiện đáng kể tỷ lệ sống, chỉ số biến thái và tăng
trưởng của ấu trùng cua biển.
Chất lượng nước bể nuôi, mật độ vi khuẩn, ký sinh trùng, tăng trưởng,
tỷ lệ sống của ấu trùng khi ương bằng quy trình xử lý ozon được cải thiện hơn
so với ương cua bằng quy trình xử lý bằng hóa chất hoặc kháng sinh (quy trình
phổ biến hiện nay). Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng, thời gian lột xác và tỷ lệ
sống của cua được sản xuất bằng quy trình ozon tương đương với nguồn cua
giống được đánh bắt từ tự nhiên, nhưng tốt hơn nguồn cua được sản xuất từ
quy trình sử dụng kháng sinh (quy trình phổ biến hiện nay).
5.2. Đề xuất
Sử dụng ozon có nhiều ưu điểm trong sản xuất giống cua biển do đó
cần nghiên cứu triển khai và nhân rộng quy trình trong thực tế sản xuất giống
cua biển.
Cần tiếp tục nghiên cứu các tác động của ozon đến giai đoạn cua thịt.
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Agbayani, R.F., 2001. Production economics and marketing of Mud Crabs in
the Philippines. Asian Fisheries Science. 14: 201-210.
Alava, V.R., Quinitio, E.T., De Pedro, J.D., Priolo, F.M.P., Orozco, Z.G.A.
and Wille, M., 2007. Lipids and fatty acids in wild and pond-reared
mud crab Scylla serrata (Forsska ˚l) during ovarian maturation and
spawning. Aquaculture Research, 38: 1468 – 1477.
Agus, S.M., Toshio, T. and Katsuyuki, H., 2002. The effect of n-3HUFA
content in rotifers on the development and survival of mud crab,
Scylla serrata, larvae. Suisan-zoshoku, 50: 205 - 212.
Azam, K. and Narayan, P., 2013. Safe Usage of Antibiotic (Oxytetracycline)
in Larval Rearing of Mud Crab, Scylla serrata (Forsskål, 1775) in
Fiji. World Journal of Fish and Marine Science, 5 (2): 209 – 213.
Arimoto, M., Sato, J., Maruyama, K., Mimura, G. and Furusawa, I., 1996.
Effect of chemical and physical treatments on the inactivation of
striped jack nervous necrosis virus (SJNNV). Aquaculture, 143: 15–
22.
the Hatchery
from
Asbury, C. and Coler, R., 1980. Toxicity of dissolved ozone to fish eggs and
larvae. Water Pollution Control Federation, 52: 1990-1996.
Ates, M.C.D., Quinitio, G.F., Quinitio, E.T. and Sanares, R.C., 2012.
Comparative study on the embryonic development of three mud
crabs Scylla sp. Aquaculture research, 43 (2): 215 – 225.
Babu, K.R., 2013. Prevalence of Epibiont Protozoan communities on
Penaeus monodon
off
(Fabricius)
Visakhapatnam, East Coast of Andhra Pradesh, India. International
Journal of Scientific and Research Publications, 3 (3): 1-5.
Bablon, G., Bellamy, W.D., Bourbigot, M.M., Daniel, F.B., Doré, M., Erb,
F., Gordon, G., Langlais, B., Laplanche, A., Legube, B., Martin, G.,
Masschelein, W.J., Pacey, G., Reckhow, D.A. and Ventresque, C.,
1991. Fundamental aspects. In: Langlais, B., Reckhow, D.A. and
Brink, D.R (Editors). Ozone in water treatment: Application and
Engineering, 13 February to 15 February 1991. American Water
Works Association Research Foundation, Denver, USA: 11 - 132.
Battaglene, S.C. and Morehead, D.T., 2006. Tolerance of striped trumpeter
seawater. Aquacult
to ozonated
lineata
embryos
Latris
International, 14: 421 – 429.
Bailey, P.S., 1982. Ozonation in organic chemistry. II Nonolefinic
compounds. New York: Academic Press. 516 pp
110
Baden, D.G., Bikhazi, G., Decker, S.J., Foldes, F.F. and Leung, I., 1984.
Neuromuscular Blocking Action of Two Brevetoxins from the
Florida Red Tide Organism Ptychodiscus brevis. Toxicon, 22: 75–
84.
Ballagh, D.A., Pankhurst, P.M. and Fielder, D.S., 2011. Embryonic
development of mulloway, Argyrosomus japonicus, and egg surface
disinfection using ozone. Aquaculture, 318: 475 – 478.
Baylon, J.C. and Failaman, A.N., 1999. Larval rearing of mud crab Scylla
serrata in the Philippines. In: Keenan, C.P. and Blackshaw, A.W
(Editors), 1999. Mud crab Aquaculture and Biology. Proceedings of
an International Scientific Forum held in Darwin, Australia, 21 - 24
April 1997. ACIAR proceedings No. 78. Watson Ferguson and
Company, Brisbane, Australia: 141 – 146.
Baylon, J.C., Failaman, A. and Tanate, J., 2001. Comparison of different
feeding schemes and feeding density on survival and development
of the mud crab Scylla serrata zoea. Page 15 in Book of Abstracts:
2001 Workshop on Mud Crab Rearing, Ecology and Fisheries.
Institute for Marine Aquaculture, Can Tho University, Vietnam, 8th
- 10th January 2001.
Baylon, J.C. and Failaman, A.N., 2001. Broodstock management and larval
rearing protocols for the mud crab, Scylla serrata (Keenan et al.
1998) developed at the UPV hatchery. Page 10 in Book of
Abstracts: 2001 Workshop on Mud Crab Rearing, Ecology and
Fisheries. Institute for Marine Aquaculture, Can Tho University,
Vietnam, 8th - 10th January 2001.
Baylon J.C., Bravo, M.E.A. and Manigo, C., 2004. Ingestion of Brachionus
plicatilis and Artemia salina nauplii by mud crab Scylla serrata
larvae. Aquaculture Research, 35: 62 - 70.
Baylon, J.C., 2009. Appropriate food type, feeding schedule and Artemia
density for the zoea larvae of the mud crab, Scylla tranquebarica
(Crustacea:Decapoda:Portunidae). Aquaculture, 288: 190 – 195.
Barnes, D.K.A., Dulvy, N.K., Priestley, S.H., Darwall, W.R.T., Choisel, V.
and Whittington, M., 2002. Fishery characteristics and abundance
estimates of the mangrove crab Scylla serrata in southern Tanzania
and northern Moçambique. South African Journal of Marine
Science, 24: 19 - 25.
Baticados, M.C.L., Lavilla – Pitogo, C.R., Cruz-Lacierda, E.R., dela Peña,
L.D. and Suñaz, N.A., 1990. Studies on the chemical control of
luminous bacteria V. harveyi and V. splendidus isolated from
111
diseased Penaeus monodon larvae and rearing water. Diseases of
Aquatic Organisms, 9: 133-139.
Baticados M.C.L. and Paclibare, J.O., 1992. The use of chemotherapeutic
agents in aquaculture in the Philippines. In: Shariff, M., R.P.
Subasinghe. and J.R. Arthur (Editors), 1992. Diseases in Asian
Aquaculture. Fish Health Section, Asian Fisheries Society, Manila:
531 – 546.
Ben-Atia, I., Lutzky, S., Barr, Y., Gamsiz, K., Shtupler, Y., Tandler, A. and
Koven, W., 2007. Improved performance of gilthead sea bream,
Sparus aurata, larvae after ozone disinfection of the eggs.
Aquaculture Research, 38: 166 – 173.
Beguer, M., Pasquaud, S., Noel, P., Giradin, M. and Boet, P., 2008. First
description of heavy skeletal deformations in Palaemon shrimp
populations of European estuaries: the case of the Gironde (France).
Hydrobiologia, 607: 225-229.
Beguer, M., Pasquaud, S., Noel, P., Giradin, M. and Boet, P., 2008. First
description of heavy skeletal deformations in Palaemon shrimp
populations of European estuaries: the case of the Gironde (France).
Hydrobiologia, 607: 225-229.
Beattie, C.L., Pitt, K.A. and Connolly, R.M., 2012. Both size and gender of
mud crabs influence the outcomes of interference interactions.
Journal of Experimental Marine Biology and Ecology, 434–435: 1–
6
Bian, B.Z., Hatai, K., Po, G.L. and Egusa, S., 1979. studies on the fungal
diseases in crustaceans. I. Lagenidium scyllae sp. nov. isolated from
cultivated ova and larvae of the mangrove crab (Scylla serrata).
Transactions of the Mycological Society of Japan, 20:115 – 124.
Bian, B.Z. and Egusa, S., 1980. Atkinsiella hamanaensis sp. nov. isolated
from cultivated ova of the mangrove crab, Scylla serrata (Forsskal).
Journal of Fish Disease, 3: 373 – 385.
Brick, R.W., 1974. Effects of water quality, antibiotics, phytoplankton and
food on survival and development of Scylla serrata (Crustacea:
Portunidae). Aquaculture, 3: 231 - 244.
Bin Jamari, Z., 1991. Preliminary studies on rearing the larvae of the mud
crab (Scylla serrata) in Malaysia. In: Angell, C.A (Editors), 1991.
Report of the seminar on mud crab culture and trade held at Surat
Thani, Thailand, November 5 - 8, 1991. Bay of Bengal Programme,
Madras, India: 143 - 147.
Buchan, K.A.H., Martin-Robichaud, D.J., Benfey, T.J., MacKinnon, A.M.
112
and Boston, L., 2006. The efficacy of ozonated seawater for surface
disinfection of haddock (Melanogrammus aeglefinus) eggs against
piscine nodavirus. Aquacultural Engineering, 35: 102 – 107.
Bullock, G.L., Summerfelt, S.T., Noble, A., Weber, A., Durant, M.D. and
Hankins, J.A., 1997. Ozonation of a recirculating rainbow trout
culture system: I. Effects on bacterial gill disease and heterotrophic
bacteria. Aquaculture, 158: 43 – 55.
Bull, R.J. and Cotruvo, J.A., 2006. Research Strategy for Developing Key
Information on Bromate’s Mode of Action. Toxicology, 221(2–3):
135-144.
Buffle, M.O., Galli, S. and von Guten, U., 2004. Enhanced Bromate Control
During Ozonation: The Chlorine-Ammonia Process. Environment
Science Technology, 38(19): 5187–5195.
Blogoslawski, W.J., Stewart, M.E., Hurst, J.W. and Kern, F.G., 1979. Ozone
Detoxification of Paralytic Shellfish Poison in the Softshell Clam
(Mya arenaria). Toxicon, 17: 650–654.
Boyd, C.E., 1998. Water Quality in Ponds for Aquaculture. Alabama
Agricultural Experiment Station, Auburn University, Alabama, 482
pp.
Carlins, J.J., 1982. Engineering aspects of ozone generation. Environmental
Progress, 1: 113 - 118.
Carmichael, N.G., Winder, C., Borges, S.H., Black-house, B.L. and Lewis,
P.D., 1982. The health implications of water treatment with ozone.
Life Sciences, 30: 117 - 129 .
Carman, K.R. and Dobbs, F.C., 1997. Epibiotic microorgansisms on
copepods and other marine crustaceans. Microscopy Research
Technique, 37: 116-135.
Churchill, G.J., 2003. An investigation into the captive spawning, egg
characteristics and egg quality of the mud crab (Scylla serrata) in
South Africa. Masters thesis, Department of Ichthyology and
Fisheries Science. Rhodes University, Grahamstown, South Africa.
Chen, L.L., Lo, C.F., Chiu, Y.L., Chang, C.F. and Kou, G.H., 2000. Natural
and experimental infection of white spot syndrome virus (WSSV) in
benthic larvae of mud crab Scylla serrata. Diseases of Aquatic
Organisms, 40: 157 – 161.
Christensen, S.M., Macintosh, D.J. and Phuong, N.T., 2004. Pond
production of the mud crab Scylla paramamosain and Scylla
olivacea in the Mekong Delta, VietNam, using two diffirent
supplementary diets. Aquaculture research, 36: 1013 - 1024.
113
Cholik, F., 1999. Review of mud crab research in Indonesia. In: Keenan,
C.P. and Blackshaw, A.W (Editors)., 1999. Mud crab Aquaculture
and Biology. Proceedings of an International Scientific Forum held
in Darwin, Australia, 21 - 24 April 1997. ACIAR proceedings No.
78. Watson Ferguson and Company, Brisbane, Australia: 14 - 20.
Christensen, J.M., Rusch, K.A. and Malone, R.F., 2000. Development of
amodel for describing accumulation of color and subsequent
destruction by ozone in a freshwater recirculating aquaculture
system. Journal of the World Aquaculture Society, 31: 167 – 174.
Chang, S.D. and Singer, P.G., 1991. The impact of ozone on particulate
stability and the removal of TOC and THM precursors. American
Water Works Association Journal, 83: 71 - 79.
the
Chang, P.S., Chen, L.J. and Wang, J.C., 1998. The Effect Of Ultraviolet
Irradiation, Heat, pH, Ozone, Salinity and Chemical Disinfectants
Infectivity of White Spot Syndrome Bacilovirus.
on
Aquaculture, 166: 1–17.
Chakraborti, J. and Bandyapadhyay, P., 2011. Seasonal incidence of
protozoan parasites of the black tiger shrimp (Penaeus monodon) of
Sundarbans, West Bengal, India. Journal of Parasitic Diseases, 35:
61-65.
Châu Tài Tảo, Nguyễn Thanh Phương, Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Ngọc
Hải, 2012. Đánh giá chất lượng hậu ấu trùng tôm sú Penaeus
monodon qua các lần sinh sản của tôm mẹ. Tạp chí khoa học trường
Đại học Cần Thơ, 23a: 20 – 30.
Coman, G.J. and Sellars, M.J., 2007. Tolerance of Penaeus monodon
Fabricius embryos to ozonated seawater. Aquaculture Research, 38:
420 - 428.
Coman, G.J., Sellar, M.J. and Moreheadb, D.T., 2005. Toxicity of ozone
generated from different combinations of ozone concentration (C)
and exposure time (T): a comparison of the relative effect of C and
T on hatch rates of Penaeus (Marsupenaeus) japonicus embryos.
Aquaculture, 244: 141 – 145.
Colberg, P.J. and Lingg, A.J., 1978. Effect of ozonation on microbial fish
pathogens, ammonia, nitrate, nitrite, and BOD in simulated reuse
hatchery water. Journal of the Fisheries Research Board of Canada,
35: 1290 - 1296.
Coler, R. and Asbury, C., 1980. Acute toxicity of dissolved ozone to eggs
and larvae of selected freshwater fish species: Science and
Engineering, 2. 177 -182.
114
Crisp, L.M. and Bland, C., 1990. Potential Use of Ozone to Disinfect Sea
Water of Fungi Causing Diseases of Cultured Marine Crustacea.
Journal of invertebrate pathology, 55: 380 – 386.
Cruz-Huervana, D.L., Quinitio, E.T. and Corre, V.L., 2019. Induction of
moulting in hatcher reared mangrove crab Scylla serrata juveniles
temperature manipulation or autotomy. Aquaculture
through
Research, 50: 3000–3008.
Cullen, P.J., Tiwari, B.K., O’Donnell, C.P. and Muthukumarappan, K.,
2009. Modelling approaches to ozone processing of liquid foods.
Trends in Food Science and Technology, 20: 125-136
Davis, D.A. and Arnold, C.A., 1997. Tolerance of the rotifer Brachionus
plicatilis to ozone and total oxidative residuals. Ozone: Science and
engineering, 19: 457 – 469.
Davis, J.A., Churchill, G.J., Hecht, T. and Sorgeloos, P., 2004. Spawning
characteristics of the South African Mud crab Scylla serrata
(Forskål) in Captivity. Journal of the World Aquaculture Society,
35: 121 – 133.
Davis, J.A., Van Blerk, L.L., Kirby, R. and Hecht, T., 2003. Genetic
variation of the mud crab Scylla serrata (Forskål, 1775) (Crustacea:
Portunidae) in South African estuaries. African Zoology, 38: 343 –
350.
Davidson, J., Good, C., Welsh, C. and Summerfelt, S., 2011. The effects of
ozone and water exchange rates on water quality and rainbow trout
Oncorhynchus mykiss performance in replicated water recirculating
systems. Aquacultural engineering, 44: 80 – 96.
Dat, H.D., 1999a. Description of mud crab (Scylla sp.) culture methods in
Vietnam. In: Keenan, C.P. and Blackshaw, A.W (Editors)., 1999.
Mud crab Aquaculture and Biology. Proceedings of an International
Scientific Forum held in Darwin, Australia, 21 - 24 April 1997.
ACIAR proceedings No. 78. Watson Ferguson and Company,
Brisbane, Australia: 67 - 71.
Dat, H.D,. 1999b. Preliminary studies on rearing of the larvae of the mud
crab (Scylla paramamosain) in South Vietnam. In: Keenan, C.P.
and Blackshaw, A.W (Editors)., 1999. Mud crab Aquaculture and
Biology. Proceedings of an International Scientific Forum held in
Darwin, Australia, 21 - 24 April 1997. ACIAR proceedings No. 78.
Watson Ferguson and Company, Brisbane, Australia: 147 - 152.
De Pedro, J.B., Quinitio, E.T. and Parado-Estepa, F.D., 2007. Formalin as
an alternative to trifluralin as prophylaxis against fungal infection in
115
serrata
(Forsskål)
larvae. Aquaculture
crab Scylla
mud
Research, 38: 1554 -1562.
Djunaidah, I.S., Suwoyo, D., Wille, M., Kontara, E.K. and Sorgeloos, P.,
2001b. Investigations on the reproductive performance of mudcrab
Scylla spp. Broodstock: A research review. Pages 6-7 in Book of
Abstracts: 2001 Workshop on Mud Crab Rearing, Ecology and
Fisheries. Institute for Marine Aquaculture, Can Tho University,
Vietnam, 8th-10th January 2001.
Djunaidah, I.S., Wille, M., Kontara, E.K. and Sorgeloos, P., 2003.
Reproductive performance and offspring quality in mud crab (Scylla
paramamosain) broodstock
fed different diets. Aquaculture
International, 11: 3 - 15
Djunaidah, I.S., Mardjono, M., Lavens, P. and Wille, M., 1998. Effects of
light and feeding regimen on culture performance of mud crab
(Scylla sp.) larvae. Page 26 in Extended Abstracts: International
forum on the culture of Portunid crabs, Boracay, The Philippines, 1-
4 December 1998.
Deborde, M. And Von Gunten, U., 2008. Reactions of chlorine with
inorganic and organic compounds during water treatment - Kinetics
and mechanisms: A critical review. Water reseach, 42: 13-51.
Dohan, J.M. and Masschelein, W.J., 1987. The photochemical generation of
ozone: Present state-of-the-art. Ozone: Science and Engineering, 9:
315 - 334.
Dowideit, P. and Von Sonntag, C., 1998. Reactions of ozone with ethene and
its methyl and chlorine-substituted derivatives in aqueous solution.
Environmental Scicence Technology, 32: 1112–1119.
Dixon, M.G., Hecht, T. and Brandt, C.R., 1991. Identification and treatment
of a Clostridium and Vibrio infection in South Africa abalone,
Haliotis midae L. Journal of Fish Diseases, 14: 693 – 695.
Deeds, J.R., Mazzaccaro, A.P., Terlizzi, D.E. and Place, A.R., 2004.
Treatment Options for the Control of the Icthyotoxic Dinoflagellate
Karlodinium micrum in an Estuarine Aquaculture Facility: A Case
Study. In: Hall, S (Editors). Harmful Algae Management and
Mitigation, Asia Pacific Economic Cooperation, Singapore, 177–
181.
Drury, R.A.B. and Wallington, E.A., 1967. Carlenton’s Histogical
Technique. Fourth Edition. Oxford University Press. 432p.
Edwards, M., Boller, M. and Benjamin, M.M., 1993. Effect of pre-ozonation
on removal of organic matter during water treatment plant
116
operations. Water Science and Technol, 27: 37 – 45.
Elmghari-Tabib, M., Laplanche, A., Venien, F. and Martin, G., 1982.
Ozonation des amines dans l’eau, ozonation of amines in aqueous
solutions. Water Research, 16: 223 –229.
EPA., 1999. Guidance Manual: Alternative Disinfectants and Oxidants.
Washington, D.C: Office of Water: 7 – 19.
FAO., 2007. Improving Penaeus monodon hatchery practices Manual based
on experience in India. Fao fisheries technical paper 446. Food and
agriculture organization of the united nations Rome, 2007.
Fernandes, C.S., Gregati, R.A. and Bichuette, M.E., 2010. The first record
on external abnormalities in the subterranean Aegla marginata
bond-buckup and buckup, 1994 (Crustacea: Decapoda: Aeglidae),
from a karst area of Southern Brazil. Subterranean Biology, 8: 33-
38.
Feuillassier, L., Béguer, M., Pauliac, G. and Boet, P., 2012. Morphological
anomalies in estuarine shrimp larvae. Crustanceana, 85 (1): 11 – 25.
Forneris, G., Bellardi, S., Palmegianoc, G.B., Saroglia, M., Sicuroa, B.,
Gascoe, L. and Zoccaratoe, I., 2003. The use of ozone in trout
hatchery to reduce saprolegniasis incidence. Aquaculture, 221: 157–
166.
Forbes, A.T. and Hay, D.G., 1988. Effects of a major cyclone on the
abundance and larval recruitment of the portunid crab Scylla serrata
(Forskal) in the St Lucia Estuary, Natal, South Africa. South African
Journal of Marine Science, 7: 219 - 225.
Follesa, M.C., Cannas, R., Gastoni, A., Cabiddu, S., Deiana, A.M. and Cau,
A., 2008. Abnormal rostrum in Polycheles typhlops Heller, 1862
(Decapoda: Polychelidae) from the Central Western Mediterranean.
Journal of Crustacean Biology, 28(4): 731-734.
Fukunaga, K., Suzuki, T. and Takama, K., 1991. Effect of ozone exposure
on the composition of gill and erythrocyte membrane lipids and
proteins of Japanese charr (Salvelinus leucomaenis). Comparative
Biochemistry and Physiology, 100: 481 - 487.
leucomaenis). Comparative Biochemistry
Fukunaga, K., Suzuki, T., Arita, M., Suzuki, S., Hara, A., Yamauchi, K.,
Shinriki, N., Ishizaki, K. and Takama, K., 1992a. Acute toxicity of
ozone against morphology of gill and erythrocytes of Japanese charr
(Salvelinus
and
Physiology, 101: 331 - 336.
Fukunaga, K., Suzuki, T., Hara, A. and Takama, K., 1992b. Effect of ozone
on the activities of reactive oxygen scavenging enzymes in RBC of
117
ozone exposed Japanese charr (Salvelinus leucomaenis). Free
Radical Research Communications, 17: 327 - 333.
Fisher, D.J., Burton, D.T., Yonkos, L.T., Turley, S.D. and Ziegler, G.P.,
1999. The relative acute toxicity of continuous and intermittent
exposures of chlorine and bromine to aquatic organisms in the
presence and absence of ammonia. Water Research, 33: 760 - 768.
Haryanti, K., Sugama, S., Sumura, T. and Nishijima, T., 2000. Vibriostatic
bacterium isolated from seawater: Potentiality as probiotic agent in
the rearing of Penaeus monodon larvae. Indonesian Fisheries
Research Journal, 6 (1) : 26 - 32.
Ganesh, K., Raj, Y.C.T.S., Perumal, S., Srinivasan, P. and Sethuramalingam,
A., 2015. Breeding, larval rearing and farming of mangrove crab,
Scylla serrata (Forskal, 1775). In: Perumal, S., Thirunavukkarasu,
A.R. and Pachiappan, P (Editors)., 2015. Advances in Marine and
Brackishwater Aquaculture. Springer, India: 163–172.
Gardner, C. and Northam, M., 1997. Use of prophylactic treatments for
larval rearing of giant crabs Pseudocarcinus gigas (Lamarck).
Aquaculture, 158: 203-214.
Garcia, D.K., Faggart, M.A., Rhoades, L., Alcivar-Warren, A.A. and
Wyban, J.A., 1994. Genetic diversity of cultured Penaeus monodon
shrimp using three molecular genetic techniques. Molecular Marine
Biology and Biotechnology, 3 (5): 270-280.
Guzel-Seydim, Z.B., Bever, B.I. and Greene, A.K., 2004a. Efficacy of ozone
to reduce bacterial populations in the presence of food components.
Food Microbiology, 21: 475 - 479.
Guzel-Seydim, Z.B., Greene, A.K. and Seydim, A.C., 2004b. Use of ozone
in the food industry. LWT -. Food Science and Technology, 37: 453
- 460.
Good, C., Davidsona, J., Welsha, C., Snekvikb, K. and Summerfelta, S.,
2011. The effects of ozonation on performance, health and welfare
of rainbow trout Oncorhynchus mykiss in low-exchange water
recirculation aquaculture systems. Aquacultural Engineering, 44:
97–102.
Gong, J., Yu, K., Shu, L., Ye, L., Li, S. and Zeng, C., 2015. Evaluating the
effects of temperature, salinity, starvation and autotomy on molting
success, molting interval and expression of ecdysone receptor in
early juvenile mud crabs, Scylla paramamosain. Journal of
Experimental Marine Biology and Ecology, 464: 11–17.
Grotmol, S. and Totland, G.K., 2000. Surface disinfection of Atlantic halibut
118
eggs with ozonation
seawater
Hippoglossus hippoglossus
inactivates nodavirus and increases survival of the larvae. Diseases
of Aquatic Organisms, 39: 89 – 96.
Grotmol, S., Dahl-Paulsen, E. and Totland, G.K., 2003. Hatchability of eggs
from Atlantic cod, turbot and Atlantic halibut after disinfection with
ozonated seawater. Aquaculture, 221: 245 – 254.
Gregati, R.A. and Negreiros-Fransozo, M.L., 2009. Occurence of Shell
disease and carapace abnormalities on natural population of
tropical
Neohelice granulata (Crustacea: Varunidae) from a
mangrove forest, Brazil. Marine Biodiversity Records, 2(60): 1-3.
Ghomi, M.R., Esmaili, A., Vossoughi, G. and Keyvan, A., 2007.
Comparison of ozone, hydrogen peroxide and removal of infected
eggs for prevention of fungal infection in sturgeon hatchery.
Fisheries Science, 73: 1332 – 1337.
Glaze, W.H., Weinberg, H.S. and Cavanagh, J.E., 1993. Evaluating the
formation of brominated DBPs during ozonation. Journal of
American Water Works Association, 85: 96 - 103.
Gonçalves, A.A. and Gagnon, G.A., 2011. Ozone Application
in
Recirculating Aquaculture System: An Overview. Ozone: Science
and Engineering, 33: 345–367.
Genodepa, J., Southgate, P.C. and Zeng, C., 2004. Diet particle size
preference and optimal ration for mud crab, Scylla serrata, larvae
fed microbund diets. Aquaculture, 230: 493 - 505.
Grguric, G., Trefry, J.H. and Keaffaber, J.J., 1994. Ozonation Products of
Bromine and Chlorine in Seawater Aquaria. Water Research, 28:
1087–1094.
(Crustacea:Varunidae)
Gregati R.A. and Negreiros-Fransozo, M.L., 2009. Occurrence of shell
disease and carapace abnormalities on natural population of
tropical
from a
Neohelice granulate
mangrove forest. Brazilian Marine Biology Record, 2: 1-3.
Hungria, D.B., Tavares, C.P.S., Pereia, L.A.A., Silva, U.A.T. and Ostrensky,
A., 2017. Global status of production and commercialization of soft-
shell crabs. Aquaculture international, 25: 2213 – 2226.
Hai, T.N., 1997., Studies on some aspects of reproduction of mud crab
(Scylla serrata). Master of Science Thesis, University Putra
Malaysia. 182 p.
Hai, T.N., Viet, L.Q., Nguyen, L.T. and Sorgeloos, P., 2017. Advances in
research and development of mud crab (Scylla paramamosain) seed
production in the Mekong Delta, Vietnam. In: Hendry, C.I (ed)
119
Larvi – fish and selfish larviculture symposium 2017. Book of
abstracts and short communication. Ghent University.
Hamasaki, K. and Hatai, K., 1993a. Experimental infection in the eggs and
larvae of the swimming crab Portunus triturbiculatus and the mud
crab Scylla serrata with seven fungal strains belonging to
the Japanese Society of Scientific
Lagenidiales. Bulletin of
Fisheries, 59(6): 1059 - 1066.
Hamasaki, K. and Hatai, K., 1993b. Prevention of fungal infection in the
eggs and larvae of the swimming crab Portunus trituberculatus and
the mud crab Scylla serrata by bath treatment with formalin.
Bulletin of the Japanese Society of Scientific Fisheries, 59(6): 1067
- 1072.
Hamasaki, K., Suprayudi, M.K. and Takeuchi, T., 2002. Mass mortality
during metamorphosis to megalops in the seed production of
(Crustacea, Decapoda, Portunidae).
mudcrab Scylla serrata
Fisheries Science, 68(6): 1226 - 1231.
Hamasaki, K., 2002. Effects of temperature on the survival, spawning and
egg incubation period of over wintering mud crab broodstock,
Scylla paramamosain
(Brachyura: Portunidae). Aquaculture
Science, 50: 301 – 308.
Hamasaki, K., 2003. Effects of temperature on the egg incubation period,
survival and development period of the larvae of the mud crab
Scylla serrata (Forsskål) (Brachyura: Portunidae) reared in the
laboratory. Aquaculture, 219: 561 – 572.
Haryanti, K., Sugama, S., Tsumura. S. and Nishijima, T., 2000. Vibriostatic
bacterium isolated from seawater: Potentiality as probiotic agent in
the rearing of Penaeus monodon larvae. Indonesian Fisheries
Research Journal, 6 (1) : 26 - 32.
Hartnoll, R.G., 2001. Growth in Crustacea twenty years on. Hydrobiologia,
449: 111- 122.
Hastuti, Y.P., Nadeak, H. and Faturrohman, K., 2016. Optimum pH
determination for mangrove crab Scylla serrata growth in controlled
container. Jurnal Akuakultur Indonesia, 15: 171-179.
Hai, T.N., Hassan, A., Law, A.T. and Shazili, N.A., 2001. Some aspects on
maturation and spawning performance of mud crabs (Scylla sp.) in
captive conditions. Page 8 in Book of Abstracts: 2001 Workshop on
Mud Crab Rearing, Ecology and Fisheries. Institute for Marine
Aquaculture, Can Tho University, Vietnam, 8th - 10th January 2001.
Hassan. A., Hai, T.N., Anil, C. and Sukumaran, M., 2011. Preliminary Study
120
on the Feeding Regime of Laboratory Reared Mud Crab Larva,
Scylla serrata (Forsskal, 1775). World Applied Sciences Journal,
14(11): 1651 – 1654.
Haag, W.R. and Hoigne, J., 1983. Ozonation of bromide-containing waters:
Kinetics of formation of hypobromous acid and bromate.
Environmental Science and Technology, 17: 261 - 267.
Haag, W.R., Hoigne, J. and Bader, H., 1984. Improved ammonia oxidation
by ozone in the presence of bromide ion during water treatment.
Water Research, 18: 1125 - 1128.
Hall, L.W., Burton, D.T. and Richardson, L.B., 1981. Comparison of ozone
and chlorine toxicity to the developmental stages of striped bass,
Morone saxatilis. Canadian Journal of Fisheries and Aquatic
Science, 38: 752 -757.
Hales, J.M., Wilkes, O.J. and York, J.L., 1969. The Rate of Reaction
between Dilute Hydrogen Sulfide and Ozone in Air. Atmospheric
Environment, 3: 657 - 667.
Heasman, M.P., 1980. Aspects of the general biology and fishery of the mud
crab Scylla serrata (Forskal) in Moreton Bay, Queensland. Ph.D
Thesis, University of Queensland.
Heasman, M.P. and Fielder, D.R., 1983. Laboratory spawning and mass
larval rearing of the mangrove crab Scylla serrata, from first zoea to
first crab stage. Aquaculture, 34: 303 - 326.
Heasman, M.P., Fielder, D.R. and Shepherd, R.K., 1985. Mating and
spawning in the mud crab Scylla serrata (Forskål). Australian
Journal of Marine and Freshwater Research, 36: 773 - 783.
Hebert, N., Gagne, F., Cejka, P., Bouchard, B., Hausler, R., Cyr, D.G.,
Blaise, C. and Fournier, M., 2008. Effects of ozone, ultraviolet and
peracetic acid disinfection of a primary treated municipal effluent
on the immune system of rainbow trout (Oncorhynchus mykiss).
Comparative Biochemistry and Physiology, 148: 122 – 127.
Hemdal, J.F., 1992. Reduction of ozone-oxidants in synthetic seawater by
use of sodium thiosulfate. The Progressive Fish-Culturist, 54: 54 –
56.
Hill, B.J., 1978. Activity, track and speed of movement of the crab Scylla
serrata (Forskål) in an estuary. Marine Biology, 47: 135 - 141.
Hill, B.J., 1979. Biology of the crab Scylla serrata (Forskål) in the St Lucia
system. Transactions of the Royal Society of South Africa, 44: 55 -
62.
Hill, B.J., 1980. Effects of temperature on feeding and activity in the crab
121
Scylla serrata. Marine Biology, 59: 189 – 192.
Hill, B.J., Williams, M.J. and Lee, C.P., 1982. Distribution of juvenile,
subadult and adult Scylla serrata (Crustacea: Portunidae) on tidal
flats in Australia. Marine Biology, 69: 117 - 120.
Hill, B.J., 1994. Offshore spawning by the portunid crab Scylla serrata
(Crustacea: Decapoda). Marine Biology, 120: 379 - 384.
Hyland, S.J., Hill, B.J. and Lee, C.P., 1984. Movement within and between
different habitats by the portunid crab Scylla serrata. Marine
Biology, 80: 57 – 61.
Holme, M.H., Southgate, P.C. and Zeng, C., 2006. Use of microbound diets
for larval culture of the mud crab, Scylla serrata. Aquaculture, 257:
482 – 490.
Holme, M.H., Southgate, P.C. and Zeng, C., 2007a. Survival, development
and growth response of mud crab, Scylla serrata, megalope fed
semi-purified diets containing various fish oil:corn oil ratios.
Aquaculture, 269: 427 – 435.
Holme, M.H., Zeng, C. and Southgate, P.C., 2007b. The effects of
supplemental dietary cholesterol on growth, development and
survival of mud crab, Scylla serrata, megalop fed semi-purified
diets. Aquaculture, 261: 1328 – 1334.
Holme, M.H., Southgate, P.C. and Zeng, C. 2007c. Assessment of dietary
lecithin and cholesterol requirements of mud crab, Scylla serrata,
megalop using semi-purified microbound diets. Aquaculture
Nutrition, 13: 413 – 423.
Hoigne, J., Bader, H., Haag, W.R. and Staehelin, J., 1985. Rate constants of
reactions of ozone with organic and inorganic compounds in water-
III –Inorganic compounds and radicals. Water Research, 19: 993 -
1004.
Hoigne, J. and Bader, H., 1983. Rate constants of reactions of ozone with
organic and inorganic compounds in water. I. Non-dissociating
organic compounds. Water Research, 17: 173 – 183.
Holmes-Farley, R., 2006. Ozone and the Reef Aquarium, Part 1: Chemistry
and Biochemistry”. Reefkeep. Mag., 5(2): 1–21. Available at http://
cập:
www.reefkeeping.com/issues/2006-03/rhf/index.php. Truy
16/04/2015
Ho, K.C. and Wong, Y.K., 2004. A Study on the Effectiveness of Ozone to
Mitigate Harmful Algal Blooms. In: Hall, S (Editors). Harmful
Algae Management and Mitigation, Asia Pacific Economic
Cooperation, Singapore, 177–181.
122
Hofmann, R. and Andrews, R.C., 2001. Ammoniacal bromamines: A review
of their influence on bromate formation during ozonation. Water
Research, 35: 599 - 604.
Hudson, D.A. and Lester, R.J.G., 1994. Parasites and symbionts of wild mud
in
(Forskal) of potential significance
crabs Scylla serrata
aquaculture. Aquaculture, 120: 183 – 199.
(Crassostrea
Hutchinson, T.H., Hutchings, M.J. and Moore, K.W., 1997. A Review of the
Effects of Bromate on Aquatic Organisms and Toxicity of Bromate
gigas) Embryos. Ecotoxicology
to Oyster
Environment Safe, 38: 238–243.
Isono, R.S., Itoh, Y., Kinoshita, H. and Kido, K., 1993. Acute Toxicity of
Ozone Produced Oxidants to Eggs and Larvae of Japanese Whiting
Sillago japonica, Nippon Suisan Gakkaishi, 59(9): 1527–1533.
Jantrarotai. P., Praphaphan, T. and Suparp, P., 2004. Evaluation of Different
Larval Feeds for Survival and Development of Early Stage Mud
Crab (Scylla olivacea). Kasetsart Journal: Natural Science, 38 : 484
– 492.
Jarvis, P., Parsons, S.A. and Smith, R., 2007. Modeling Bromate Formation
During Ozonation. Ozone: Science and Engineering: The Journal of
the International Ozone Association, 29: 429 – 442
Jayasree, L., Janakiram, P. and Madhavi, R., 2001. Epibionts and parasites
of Machrobrachium rosenbergii and Metapenaeus dobsoni from
Gosthani estuary. Journal of Natural History, 35: 157-167.
Jayamanne, S.C. and Jinadasa, J, 1991. Food and feeding habits of the mud
crab Scylla serrata Forskal inhabiting the Negombo Lagoon in the
west coast of Sri Lanka. Vidyodaya Journal of Science, 3 (2): 61 –
70.
Jiang, G., Liu, Y., Yang, D. and Lu, Y., 2001. The toxicity of ozonated
seawater to the Penaeus chinensis and Paralichthys olivaceus.
Marine Science, 25: 11 - 13.
Jithendran, K.P.M.,
Poornima, C., Balasubramanian,
P.
and
Kulasekarapandian., 2010. Diseases of mud crabs (Scylla sp.): an
overview. Indian Journal Fish, 57: 55 – 63.
Johnson, J.D. and Overby, R., 1971. Bromine and bromamine disinfection
chemistry. Journal of the Sanitary Engineering Division, 97: 617 -
628.
Johnson, S.K., 1990. Handbook of Shrimp Diseases, Texas, Department of
Wildlife and Fisheries Sciences, Texas A and M University. 23 pp.
Jones, A.C., Gensemer, R.W., Stubblefield, W.A., Van Genderen, E.,
123
Dethloff, G.M. and Cooper, W.J., 2006. Toxicity of ozonated
seawater to marine organisms. Environmental Toxicology and
Chemistry, 25: 2683 - 2691.
Jones, R.R., 1987. Ozone depletion and cancer risk. The Lancet, 330: 443 -
446.
Jyamanna, S.C. and Jinadasa, J., 1993. Size at maturity and spawning
periodicity of the mud crab Scylla serrata (Forskål) in the Negombo
estuary. Journal of the Natural Scientific Council of Sri Lanka, 21:
141 - 152.
Jung, Y., Hong, E., Kwon, M. and Kang, J.W., 2017. A Kinetic study of
ozone decay and bromine formation in saltwater ozonation: effect of
temperature. Chemical Engineering
O3 dose, salinity, pH and
Journal, 312: 30-38.
Kannapiran. E., Ravindran, J., Chandrasekar, R. and Kalaiarasi, A., 2009.
Studies on luminous, Vibrio harveyi associated with shrimp culture
system rearing Penaeus monodon. Journal of Environmental
Biology. 30:791-795.
Katzenelson, E. and Biedermann, N., 1976. Disinfection of viruses in
seawage by ozone. Water Research, 10: 629 - 631.
Keenan, C.P., Davie, P.J.F. and Mann, D.L., 1998. A revision of the genus
(Crustacea: Decapoda: Brachyura:
Scylla de Hann, 1833
portunidae). The raffles bulletin of zoology, 46: 217 - 245.
Keenan, C.P., 1999. Aquaculture of the mud crab, Genus Scylla - past,
present and future. In: Keenan, C.P. and A.W. Blackshaw (Editors),
1999. Mud crab Aquaculture and Biology. Proceedings of an
International Scientific Forum held in Darwin, Australia, 21 - 24
April 1997. ACIAR proceedings No. 78. Watson Ferguson and
Company, Brisbane, Australia: 14 - 20.
flora associated with
Kenedy, B., Venugopala, M.N., Karunasagar, I. and Karunasagar, I., 2006.
Bacteria
the giant freshwater prawn
Macrobrachium rosenbergii, in the hatchery system. Deparment of
Fishery Microbiology, Karnataka veterinary, animal and Fisheries
Sciences University, College of Fisheries, Mangalore – 575002,
India.
Khadre, M.A., Yousef, A.E. and Kim, J.R., 2001. Microbiological aspects of
ozone applications in food: a review. Journal of Food Science, 66
(9): 1242-1252.
Kobayashi, T., Takeuchi, T., Arai, D. and Sekiya, S., 2000. Suitable dietary
levels of EPA and DHA for larval mud crab during Artemia feeding
124
period. Bulletin of the Japanese Society of Scientific Fisheries, 6:
1006 - 1013.
Kobayashi, T., Yotsumoto, H., Ozawa, T. and Kawahara, H., 1993. Closed
circulatory system for mariculture using ozone. Ozone-Science
Engineering, 15: 311 – 330.
Koolkalya, S., Thapanand, T., Tunkijjanujij, S., Havanont, V. and Jutagate,
T., 2006. Aspects in spawning biology and migration of the mud
crab Scylla olivacea in the Andaman Sea, Thailand. Fisheries
Management and Ecology, 13: 391 – 397.
crab Scylla paramamosain when
challenged by
Kun, Y., Gong, J., Huang, C., Huang, H., Ye, H., Wang, G. and Zeng, C.,
2015. Characterization of CCTα and evaluating its expression in the
low
mud
temperatures alone and in combination with high and low salinity.
Cell Stress Chaperones, 20(5): 853 – 864.
Kulmiye, A.J. and Mavuti, K.M., 2004. Growth and moulting of captive
Panulirus homarus homarusin Kenya, Western Indian Ocean. New
Zealand journal of Marine and Freshwater Research, 39 (3): 539 –
549.
Krasner, S.W., Sclimenti, M.J. and Coffey, B.M., 1993. Testing Biologically
from Removing Aldehydes Formed During
Active Filters
Ozonation. Journal American Water Works Association. 85(5): 62–
71.
Krumins, V., Ebeling, J. and Wheaton, F., 2001. Part-day ozonation for
nitrogen and organic carbon control in recirculating aquaculture
systems. Aquacultural Engineering, 24: 231 - 241.
Kvingedal, R., Owens, L. and Jerry, D.R., 2006. A new parasite that infects
eggs of the mud crab, Scylla serrata, in Australia. Journal Invertebr
Pathol, 93: 54 - 59.
Kiernan, J.K., 1990. Histological and Histochemical Methods theory and
practice second edition. Pergamon Press plc. 433p.
Langlais, B., Reckhow, D.A. and Brink, D.R., 1991. Ozone in Water
Treatment: Applications and Engineering, 13 February to 15
February 1991. American Water Works Association Research
Foundation, Denver, USA: 11 - 132.
Lavilla-Pitogo, C.R., Baticados, M.C.L., CruzLacierda, E.R. and de la Pena,
L.D., 1990. Occurrence of luminous bacterial diseases of Penaeus
monodon larvae in the Philippines. Aquaculture, 91: 1-13.
Lavilla-Pitogo, C. R., Marcial, H.S., Pedrajas, S.A.G., Quinitio, E.T. and
Millamena, O.M., 2001. Problems associated with tank-held mud
125
crab (Scylla sp.) broodstock. Asian Fisheries Science, 14: 217 - 224.
Lavilla-Pitogo, C.R. and de la Pena, L.D., 2004. Diseases in farmed mud
crabs Scylla sp.: diagnosis, prevention and control. SEAFDEC
Aquaculture Department. Iloilo. Philippines. 89 pp.
Lee, R., Lovatelli, A. and Ababouch, L., 2008. Water Treatment Methods.
In: Lee, R., Lovatelli, A. and Ababouch, L (Editors). Bivalve
Depuration: Fundamental and Practical Aspects. Rome: Food and
Agriculture Organization of the United Nations. FAO Fisheries
Technica Paper 511, 140 p.
Legube, B., Parinet, B., Gelinet, K., Berne, F. and Croue, J.P., 2004.
Modeling of Bromate Formation by Ozonation of Surface Waters in
Drinking Water Treatment. Water Research, 38: 2185–2195.
Le Vay, L., 2001. Ecology and management of mud crab Scylla sp. Asian
Fisheries Science, 14: 101 - 112.
Le Vay, L., Ut, V.N. and Jones, D.A., 2001b. Seasonal abundance and
recruitment in an estuarine population of mud crabs, Scylla
paramamosain, in the Mekong Delta, Vietnam. Hydrobiologia, 449:
231 - 239.
Le Vay, L., Ut, V.N. and Walton, M.E.M., 2007b. Population dynamics in
the mud crab Scylla paramamosain (Estampador) in a natural
estuarine mangrove. Marine Biology, 151: 1127 – 1135.
Leano, E.M., 2002. Haliphthoros sp. from spawned eggs of captive mud
crab, Scylla serrata, broodstocks. Fungal Diversity, 9: 93 - 103.
Leynen, M., Duvivier, L., Girboux, P. and Ollevier, F., 1998. Toxicity of
ozone to fish larvae and Daphnia magna. Ecotoxicology and
Environmental Safety, 41: 176 - 179.
Lewis, D.H. and Leong, J.K., 1979. Use of ozone for crustacean disease
prevention. Texas A and M University, College Station, Texas
77843. 12 pp
Liang, C., Wang, D., Chen, J., Zhu, L. and Yang, M., 2007. Kinetics analysis
on the ozonation of MIB and geosmin. Ozone: Science and
Engineering, 29: 185 - 189.
Lin, S.H. and Wu, C.L., 1996. Removal of nitrogenous compounds from
aqueous solution by ozonation and ion exchange. Water Research,
30: 1851 -1857.
Liltved, H., Hektoen, H. and Efraimsen, H., 1995. Inactivation of bacterial
and viral fish pathogens by ozonation or UV irradiation in water of
different salinity. Aquacultural Engineering, 14: 107 - 122.
Liltved, H., Vogelsang, C., Modahl, I. and Dannevig, B.H., 2006. High
126
resistance of fish pathogenic viruses to UV irradiation and ozonated
seawater. Aquacultural Engineering, 34: 72 - 82.
Li, S., Zeng, C., Tang, H., Li, F., Wang, G., Cheng, Y. and Lin, Q 1999.
Investigations into the reproductive and larval culture biology of the
mud crab, Scylla paramamosain: a research overview. In: Keenan,
C.P. and Blackshaw, A.W (Editors), 1999. Mud crab Aquaculture
and Biology. Proceedings of an International Scientific Forum held
in Darwin, Australia, 21 - 24 April 1997. ACIAR proceedings No.
78. Watson Ferguson and Company, Brisbane, Australia: 121 - 124.
Li, S., Zeng, C., Tang, H., Li, F., Wang, G., Cheng, Y. and Lin, Q., 1998.
Nutritive requirements and metabolic mechanisms during larval
development of mud crab Scylla serrata. Journal of Oceanography
in Taiwan Strait, 17: 9 - 17.
Lightner, D.V., 1993. Diseases of penaeid shrimp. In: Mcvay, J.P (Editors),
1993. Crustacean Aquaculture. Boca Raton. USA. 544 pp
Lio Po, G.D., Sanvictores, M.E.G., Baticados, M.C.L. and Lavilla, C.R.,
1982. In vitro effect of fungicides on hyphal growth and
sporogenesis of Lagenidium spp. isolated from Panaeus monodon
larvae and Scylla serrata. Journal Fish Disease, 5: 97 - 112.
Lio Po, G.D. and Sanvictores, E.G., 1986. Tolerance of Penaeus monodon
to fungicides against Lagenidium sp. and
larvae
eggs and
Haliphthoros philippinensis. Aquaculture, 51: 161 – 168.
Lira, C., Bolaños, J., Hernández, G. and Hernández, J., 2006. Umcaso de
hipertrofi a bilateral de quelas em el cangrejo violinista Uca
cumulanta (Decapoda: Ocypodidae). Revista de Biologia Tropical,
54(3): 117-119.
Logager, T., Holcman, J., Sehested, K. and Pederson, T., 1992. Oxidation of
ferous-ions by ozone in acidic solutions. Inorg Chem, 31: 3523–
3529.
López-Greco, L.S., Bolaños, J., Rodríguez, E. and Hernández, G., 2001.
Survival and molting of the pea crab larvae Tunicotheres moseri
Rathbun, 1918 (Brachyura, Pinnotheridae), exposed to copper.
Archives of Environmental Contamination and Toxicology, 40: 505-
510.
Lumasag, G. and Quinitio, E.T., 1998. Ingestion rate of mud crab (Scylla
serrata) larvae after delayed feeding. Page 29 in Extended
Abstracts: International forum on the culture of portunid crabs,
Boracay, The Philippines, 1- 4 December 1998.
Lugo-Fernandez, A. and Roscigno, P.E., 1999. Environmental Assessment
127
of the Impact of Ozone to the Neuston of the Sea-Surface
Microlayer of the Gulf of Mexico. Environmental Monitoring
Assessment, 55(2): 319–346.
Luppi, T.A. and Spivak, E.D., 2007. Morphology of megalop and first crab
of Cyrtograpsus angulatus, with comments on the presence of an
anomalous fi rst crab stage in brachyuran crabs. Journal of
Crustacean Biology, 27(1): 80-89.
Lê Quốc Việt, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn và Ngô Tuyết Hồng, 2015.
Phân tích khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi
tôm sú (Penaeus monodon) kết hợp với cua biển (Scylla
paramamosain) ở huyện Năm Căn, Tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học
Đại học Cần Thơ, 37: 89 – 96.
Lê Quốc Việt và Trần Ngọc Hải, 2016. Đánh giá khả năng thay thế Artemia
Vĩnh Châu bằng Artemia Thái Lan trong ương ấu trùng cua biển
(Scylla paramamosain). Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông Nghiệp
Việt Nam, 12 (73): 100 – 104.
Lâm Tâm Nguyên, 2010. Ảnh hưởng của kích cỡ cua mẹ (Scylla
paramosain) lên sinh sản và chất lượng ấu trùng. Luận văn cao học.
Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Cần Thơ. 55 trang.
Mantellato F.L.M., O’Brien, J.J. and Alvarez, F., 2000. The first record of
external abnormalities on abdomens of Callinectes ornatus
(Portunidae) from Ubatuba Bay, Brazil. Nauplius, 8: 93–97.
Marichamy, R. and Rajapackiam, S., 2001. The aquaculture of Scylla
species in India. Asian Fisheries Science. 14: 231 - 238.
Marichamy, R. and Rajapackiam, S., 1991. Experiments on larval rearing
and seed production of the mud crab Scylla serrata (Forskål). In:
Angell, C.A (Editors), 1991. Report of the seminar on mud crab
culture and trade held at Surat Thani, Thailand, November 5 - 8,
1991. Bay of Bengal Programme, Madras, India: 135 - 142.
Maheswarudu, G.,
Josileen,
J., Nair, K.R.M., Arputharaj, M.R.,
Ramakrishnan, A., Vairamani, A., Mohan, S. and Palinichamy, S.,
2007. Larval rearing of mud crab, Scylla tranquebarica (Fabricius,
1798) and feeding requirements of its Zoea1. Journal of the Marine
Biological Association of India, 49: 41 – 46
Mann, D., Asakawa, T. and Blackshaw, A.W., 1999a. Performance of Mud
crab Scylla serrata broodstock held at Bribie Island Aquaculture
Research Centre. In: Keenan, C.P. and A.W. Blackshaw (Editors),
1999. Mud crab Aquaculture and Biology. Proceedings of an
International Scientific Forum held in Darwin, Australia, 21 - 24
128
April 1997. ACIAR proceedings No. 78. Watson Ferguson and
Company, Brisbane, Australia: 101 - 106.
Mann, D., Asakawa, T. and Pizzutto, M., 1999b. Development of a hatchery
system for larvae of the mud crab Scylla serrata at the Bribie Island
Aquaculture Research Center. In: Keenan, C.P. and A.W.
Blackshaw (Editors), 1999. Mud crab Aquaculture and Biology.
Proceedings of an International Scientific Forum held in Darwin,
Australia, 21 - 24 April 1997. ACIAR proceedings No. 78. Watson
Ferguson and Company, Brisbane, Australia: 153 – 158.
Marasigan, E.T., 1998. Mud crab (Scylla serrata) megalop nursery in
fertilized hapa nets. Pages 41-42
in Extended Abstracts:
International forum on the culture of Portunid crabs, Boracay, The
Philippines, 1-4 December 1998.
(Editors). Advances
In: Flegel, T.W.
Matsumura, M., Migo, V.P., Balobalo, D., Young, H.K. and Albaladejo,
J.D., 1998. Preservation of Water Quality in Shrimp Ponds by
Ozone.
in Shrimp
Biotechnology, 13 – 15 november 1998. Chiengmai, Thailand.
Majumdar, S.B. and Sproul, O.J., 1974. Technical and economical aspects of
wastewater and wastewater ozonation: a critical review. Water
Research, 8: 253 – 260.
Martínez, S.B., Pérez-Parra, J. and Suay, R., 2011. Use of Ozone in
Wastewater Treatment to Produce Water Suitable for Irrigation.
Water Resour Manage, 25: 2109 – 2124.
Maclean, S.A., Longwell, A.C. and Blogoslawski, W.J., 1973. Effects of
ozone-treated seawater, fertilized, meiotic, and cleaving eggs of the
commercial American oyster. Mutation Research, 21: 283 – 285.
Matsuda, H. and Coauthors, F., 1992. Mutagenicity from ozonation of humic
substances. Science of the Total Environment, 117: 521-529.
Marhaba, T.F. and Bengraïne, K., 2003. Review of Strategies for
Minimizing Bromate Formation Resulting from Drinking Water
Ozonation. Clean Technology Environment Polocy, 5: 101–112.
McLoughlin, M.F., Nelson, R.T., Rowley, H.M., Cox, D.I. and Grant, A.N.,
1996. Experimental pancreas disease in Atlantic salmon Salmo
salar post-smolts induced by salmon pancreas disease virus
(SPDV). Journal Deiseases of Aquatic Organisms, 26: 117– 124.
Meunpol, O., Lopinyosiri, K. and Menasveta, P., 2003. The effects of ozone
and probiotics on the survival of black tiger shrimp (Penaeus
monodon). Aquaculture, 220: 437 - 448.
Menasveta, P., 1980. Effect of Ozone Treatment on the Survival of Shrimp
129
Larvae Macrobrachium rosenbergii Reared in Closed Recirculating
Water Systems. Journal of the World Aquaculture Society, 11: 73 –
78
Mezhoud, H., Chantziaras, I., Iguer-Ouada, M., Moula, N., Garmyn, A.,
Martel, A. and Boyen, F., 2016. Presence of antimicrobial resistance
in coliform bacteria from hatching broiler eggs with emphasis on
ESBL/AmpC producing bacteria. Avian Pathology, 45(4), 493–500
Mimura, G., Katayama, Y., Ji, X., Xie, J. and Namba, K., 1998. Acute
Toxicity of Ozone-Exposed Seawater and Chlorinated Seawater for
Japanese Flounder, Paralichthys olivaceus, Eggs, Larvae and
Juveniles. Aquaculture science, 46: 569 - 578
term ammonia
toxicity
to
Miranda-Filho, K.C., Leaes Pinho, G.L., Wasielesy, W.J. and Bianchini, A.,
2009. Long
the pink-shrimp
Farfantepeneaeus paulensis. Comparative Biochemistry and
Physiology Part C ,150: 377-382.
Millamena, O.M. and Quinitio, E.T., 2000. The effects of diets on the
reproductive performance of eyestalk ablated and intact mud crab
Scylla serrata. Aquaculture, 181: 81-90.
Millamena, O.M. and Bangcaya, J.P., 2001. Reproductive Performance and
Larval quality of pond raised Scylla serrata females fed various
broodstock diets. Asian Fisheries Science, 14: 153 - 159.
Middlemiss, K.L., Daniels, C.L., Urbina, M.A. and Wilson, R.W., 2015.
Combined effects of UV irradiation, ozonation, and the probiotic
Bacillus spp. on growth, survival, and general fitness in European
lobster (Homarus gammarus). Aquaculture, 444: 99 – 107.
Mirera, O.D., 2011. Trends in exploitation, development and management of
artisanal mud crab (Scylla serrata Forsskal, 1775) fishery and
small-scale culture in Kenya: An overview. Ocean and Coastal
Management, 54: 844-855.
Moser, S.M., Macintosh, D.J., Prinpanapong, S. and Tongdee, M., 2002.
Estimates of growth of the mud crab Scylla olivacea in the Ranong
mangrove ecosystem, Thailand, based on a tagging and recapture
study. Marine and Freshwater Research, 53: 1083 – 1089.
Moksnes, P. O., Mirera, D.O., Emma Bjorkvik, E., Hamad, M.I., Mahudi,
H.M., Nyqvist, D., Jiddawi, N. and Troell, M., 2014. Stepwise
function of natural growth for Scylla serrata in East Africa: a
valuable tool for assessing growth of mud crabs in aquaculture.
Aquaculture Research, 46: 1-16.
Muñoz, F. and Von Sonntag, C., 2000. The reaction of ozone with tertiary
130
amines including the complexing agents nitrilo-triacetic acid (NTA)
and ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA) in aqueous solution.
Journal of the Chemical Society, Perkin Trans, 2:2029–33.
Muñoz, F., Mvula, E., Braslavsky, S.E. and Von Sonntag, C., 2001. Singlet
dioxygen formation in ozone reactions in aqueous solution. Journal
Chemical Society Perkin Trans, 2: 1109–1116.
Munro, P.D., Barbour, A. and Birkbeck, T.H., 1994. Comparison of the Gut
Bacterial Flora of Starting Feeding Larval Turbot Reared under
Different Conditions. Journal of Applied Bacteriology, 77 (5): 560 –
566.
Nakamura, K., Nakamura, M., Hatai, K. and Zafran, N., 1995. Lagenidium
infection in eggs and larvae of mangrove crab (Scylla serrata)
produced in Indonesia. Mycoscience, 36: 399 - 404.
Naylor, J.K., Taylor, E.W. and Bennett, D.B., 1999. Oxygen uptake of
developing eggs of Cancer pagurus (Crustacea: Decapoda:
Cancridae) and consequent behavior of the ovigerous females.
Journal of the Marine Biological Association of the United
Kingdom, 79(2), pp. 305-315.
Nguyễn Lê Hoàng Yến, 2008. Nghiên cứu khả năng sử dụng ozon trong
ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon). Tạp chí khoa học,
Trường Đại Học Cần Thơ: 133 – 142.
Nguyễn Cơ Thạch, 1998. Đặc điểm sinh học sinh sản và quy trình sản xuất
cua giống loài Scylla paramamosain Estampardo 1949. Tuyển tập
các công trình nghiên cứu khoa học công nghệ - trung tâm nghiên
cứu thủy sản III: 227 – 266.
Nghia, T.T., Wille, M. and Sorgeloos, P., 2001a. Effects of light, eyestalk
ablation and seasonal cycle on the reproductive performance of
captive mud crab (Scylla paramamosain) Broodstock in the Mekong
Delta, Vietnam. Pages 4-5 in Book of Abstracts: 2001 Workshop on
Mud Crab Rearing, Ecology and Fisheries. Institute for Marine
Aquaculture, Can Tho University, Vietnam, 8th - 10th January 2001.
Nghia, T.T., Wille, M. and Sorgeloos, P., 2001b. Overview of larval rearing
techniques for mud crab (Scylla paramamosain) with special
attention to the nutritional aspects in the Mekong Delta, Vietnam.
Page 13 in Book of Abstracts: 2001 Workshop on Mud Crab
Rearing, Ecology and Fisheries. Institute for Marine Aquaculture,
Can Tho University, Vietnam, 8th - 10th January 2001.
Nghia, T.T., Wille, M., Binh, T.C., Thanh, H.P., Danh, N.V. and Sorgeloos,
P., 2007a. Improved techniques for rearing mud crab Scylla
131
paramamosain (Estampador 1949) larvae. Aquaculture Research,
38: 1539 – 1553
Nghia, T.T., Wille, M., Vandendriessche, S., Vinh, Q.T. and Sorgeloos, P.,
2007b. Influence of highly unsaturated fatty acids in live food on
larviculture of mud crab Scylla paramamosain (Estampador 1949).
Aquaculture Research, 38: 1512 - 1528.
Nurdiani, R. and Zeng, C., 2007. Effects of temperature and salinity on the
survival and development of mud crab, Scylla serrata (Forsskål),
larvae. Aquaculture Research, 38: 1529 – 1538.
Nunes, A.J.P. and Martins, P.C., 2002. Avaliando o estado de Saúde de
Camarões Marinhos na Engorda. Panorama da Aqüicultura, 12(72):
23-33.
Ong, K.S., 1966, Observation of the postlarval life history of Scylla serrata
laboratory. Malaysian Agricultural
reared
the
in
Forskal
Agricultural Journal, 45: 429 – 443.
Oakes, D., Cooley, P., Edwards, L.L., Hirsch, R.W. and Miller, V.G., 1979.
Ozone disinfection of fish hatchery wastes: pilot plant results,
prototype design and control considerations. Proceedings of the
World Mariculture Society, 10: 854 - 870.
Otte, G. and Rosenthal, H., 1979. Management of a closed brackish water
system for high density fish culture by biological and chemical
treatment. Aquaculture, 18: 169 - 181.
Overton, J.L. and Macintosh, D.J., 1997. Mud crab culture: Prospects for the
small-scale Asian farmer. Infofish International, 5: 26 – 28.
Overstreet, R.M., 1973. Parasites of some penaeid shrimp with emphasis on
reared hosts. Aquaculture, 2: 105-140.
Ozawa, T., Yotsumoto, H., Sasaki, T. and Nakayama, S., 1991. Ozonation of
seawater – Applicability of ozone for recycled hatchery cultivation.
Ozone: Science and Engineering, 13: 697 - 710.
Park, J., Kim, P.K., Lim, T. and Daniels, H.V., 2013. Ozonation in seawater
recirculating systems for black sea bream Acanthopagrus schlegelii
(Bleeker): Effects on solids, bacteria, water clarity, and color.
Aquacultural Engineering, 55: 1 – 8.
Parado-Estepa, F.D. and Quinitio, E., 1998. Use of different water treatment
schemes during
larval rearing of Scylla serrata: effect of
chlorination, aging and antibiotics. Page 62 in Extended Abstracts:
International forum on the culture of Portunid crabs, Boracay,
Philippines, 1-4 December 1998.
Parado-Estepa, F.D. and Quinitio, E.T., 1999. Larval survival and megalop
132
production of Scylla sp. at different salinities. In: Keenan, C.P. and
A.W. Blackshaw (Editors), 1999. Mud crab Aquaculture and
Biology. Proceedings of an International Scientific Forum held in
Darwin, Australia, 21 - 24 April 1997. ACIAR proceedings No. 78.
Watson Ferguson and Company, Brisbane, Australia: 174 - 177.
Parado-Estepa, D.F. and Millamena, M.O., 2001. Culture of Scylla serrata
megalops in brackishwater ponds. Asian Fisheries Science, 14: 185–
189.
Parra, G. and Yu, M., 2002. Tolerance response to water pH in larvae of two
marine fish species, gilthead seabream, Sparus aurata (L.) and
Senegal sole, Solea senegalensis (Kaup), during development.
Aquaculture, 747–752.
Paller, M.H. and Heidinger, R.C., 1979. The toxicity of ozone to the bluegill.
Journal of Environmental Science and Health, 14: 169-193.
Parkes, L., Quinitio, E.T. and Le Vay, L., 2011. Phenotypic differences
between hatchery-reared and wild mudcrabs Scylla serrata and
effects of conditioning. Aquaculture International, 19: 361-380.
during
to Antibiotics
Larval
the
Pates, Jr. G.S., Quinitio, E.T., Quinitio, G.F. and Parado-Estepa, F.D., 2016.
Morphological Deformities in Mud Crab Scylla serrata Juveniles
Stage.
Exposed
http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/are.13046/abstract
Peñaflorida, V.D., 2004. Amino acid profiles in the midgut, ovary,
developing eggs and zoea of the mud crab, Scylla serrata. The
Israeli Journal of Aquaculture – Bamidgeh, 56: 111 - 123.
Pinkernell, U. and Von Gunten, U., 2001. Bromate minimization during
ozonation: Mechanistic considerations. Environmental Science and
Technology, 35: 2525 - 2531.
Prasad, P.N. and Neelakantan, B., 1989. Fecundity of the mud crab, Scylla
serrata. Mahasagar, 22: 23 – 28.
Poovichiranon, S., 1992. Biological studies of the mud crab Scylla serrata
(Forskal) of the mangrove ecosystem in the Andaman Sea. In:
Angell, C.A (Editors), 1991. Report of the seminar on mud crab
culture and trade held at Surat Thani, Thailand, November 5 - 8,
1991. Bay of Bengal Programme, Madras, India: 49 - 59.
in a
Powell, A., Chingombe, P., Lupatsch, I., Shields, R.J. and Lloyd, R., 2015.
The effect of ozone on water quality and survival of turbot (Psetta
recirculating aquaculture system.
maxima) maintained
Aquacultural Engineering, 64: 20– 24.
Phạm Thị Tuyết Ngân, Vũ Ngọc Út, Trương Trọng Nghĩa, Trần Thị Thanh
133
Hiền, Tô Công Tâm, Quách Thế Vinh và Phạm Trần Nguyên Thảo,
2005. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng lên chất lượng bố mẹ và
ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain). Đề tài cấp bộ (Mã số đề
tài: B2003-31-52). Khoa Thủy sản. Đại học Cần Thơ.
Phạm Thị Tuyết Ngân, Tô Công Tâm và Phạm Trần Nguyên Thảo, 2006.
Thay đổi mô học và thành phần chất béo, acid béo của buồng trứng
cua biển (Scylla paramamosain). Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, Số chuyên đề thủy sản, 200 – 208.
Phạm Văn Quyết và Trương Trọng Nghĩa, 2010. Đặc điểm sinh sản của cua
biển Scylla paramamosain tự nhiên và nuôi trong ao. Tạp chí khoa
học trường Đại học Cần Thơ, 16a: 90 – 96.
Quinn, N.J. and Kojis, B.L., 1987. Reproductive biology of Scylla sp.
(Crustacea: Portunidae) from the Labu Estuary in Papua New
Guinea. Bulletin of Marine Science, 41: 234 - 241.
Quinitio, E.T., Parado-Estepa, F.D., Millamena, O.M., Rodríguez, E. and
Borlongan, E., 2001. Seed production of mud crab Scylla serrata
juveniles. Asian Fisheries Science, 14: 161 - 174.
Quinitio, E.T., Parado-Estepa, F.D. and Alava, V., 1999. Development of
hatchery techniques for the mud crab Scylla serrata (Forskål):
Comparison of feeding schemes. In: Keenan, C.P. and A.W.
Blackshaw (Editors), 1999. Mud crab Aquaculture and Biology.
Proceedings of an International Scientific Forum held in Darwin,
Australia, 21 - 24 April 1997. ACIAR proceedings No. 78. Watson
Ferguson and Company, Brisbane, Australia: 125 - 130.
Quinitio, E.T., 2004. Mud crab hatchery and grow-out status in the
Philippines. In: Allan, G. and D. Fielder (Editors), 2004. Mud Crab
Aquaculture in Australia and Southeast Asia. Proceedings of the
ACIAR Crab Aquaculture Scoping Study and Workshop 28–29
April 2003, Joondooburri Conference Centre, Bribie Island,
Australia: 53 – 56.
Quinitio, E. T., Rodriguez, M.E.M. and Parado‐Estepa, F.D., 2009.
Nursery and grow-out of mud crab. In: Publications Review
Committee
(Editors), 2009. Training Handbook on Rural
Aquaculture Publications. Iloilo, Philippines: SEAFDEC/AQD: 86
– 95.
Qiao, Z., Wang, J., Yu, Z. and Ma, L., 2010. The novel hatchery facilities
based on main effect factors of seedling rearing of mud crab
(Scylla spp.) in China. J. Life Sci. 4:36–42.
134
Radjasa, O.K., Urakawa, H., Kita-Tsukamoto, K. and Ohwada, K., 2001.
Characterization of psychrotrophic bacteria in the surface and deep-
sea waters from the Northwestern Pacific Ocean based on 16S
ribosomal DNA analysis. Marine Biotechnology, 3:454-462.
Rabbani, A.G. and Zeng, C., 2005. Effects of tank colour on larval survival
and development of mud crab Scylla serrata (Forskål). Aquaculture
Research, 36: 1112-1119.
Ritola, O., Lyytikäinen, T., Pylkkö, P., Mölsä, H. and Lindström-Seppä, P.,
2000. Glutathione dependant defence system and monooxygenase
enzyme activities in Arctic charr Salvelinus alpinus exposed to
ozone. Aquaculture, 185: 219 - 233.
Richardson, L.B., Burton, D.T., Block, R.M. and Stavola, A.M., 1983.
Lethal and sublethal exposure and recovery effects of ozone-
produced oxidants on adult white perch (Morone americana
Gmelin). Water Research, 17: 205-213.
Richardson, L.B., Burton, D.T., Helz, G.R. and Roderick, J.C., 1981.
Residual Oxidant Decay and Bromate Formation in Chlorinated and
Ozonated Seawater. Water Research, 15: 1067–1074.
Ritar, A.J., Smith, G.G. and Thomas, C.W., 2006. Ozonation of Seawater
Improves the Survival of Larval Southern Rock Lobster, Jasus
edwardsii, in Culture from Egg to Juvenile. Aquaculture, 261:
1014–1025.
Reid, B. and Arnold, C.R., 1992. The intensive culture of the penaeid shrimp
Litopenaeus vannamei Boone in a recirculating raceway system.
Journal of the World Aquaculture Society, 23: 146 –153.
Reid, B. and Arnold, C.R., 1994. Use of ozone for water treatment in
raceway systems. The Progressive Fish-
recirculating-water
Culturist, 56: 47 - 50.
Reiser, S., Schroeder, J.P., Wuertz, S., Kloas, K. and Hanel, R., 2010.
Histological and physiological alterations in juvenile turbot (Psetta
maxima, L.) exposed to sublethal concentrations of ozone-produced
oxidants in ozonated seawater. Aquaculture, 307: 157 – 164.
Reuter, J. and Johnson, R., 1995. The use of ozone to improve solids
removal during disinfection. Aquacultural Engineering, 14: 123 –
141.
Robertson, W.D., 1989. Factors affecting catches of the crab Scylla serrata
(Foskal) (Decapoda: Portunidae) in Baited Traps: Soak time, time of
day and accessibility of the bait. Estuarine, coastal and Shelf
Science, 29: 161 - 170.
135
Robertson, W.D. and Kruger, A., 1994. Size at Maturity, Mating and
Spawning in the Portunid Crab Scylla serrata (Forskål) in Natal.
South Africa. Estuarine, Coastal and Shelf Science, 39: 185 – 200.
Rodrígez, E.M., Quinitio, F.D., Parado-Estepa, F.D. and Millamena, O.M.,
1998. Culture of mud crab megalope in brackish water ponds.
Pages 39-40 in Extended Abstracts. International Forum on the
Culture of Portunid Crabs. Boracay, The Philippines December 1-4,
1998.
Rodríguez, E.M., Quinitio, F.D., Parado-Estepa, F.D. and Millamena, O.M.,
2001. Culture of Scylla serrata megalops in Brackishwater ponds.
Asian Fisheries Science, 14: 185 - 189.
Rodríguez, E.M., Triño, A. and Minagawa, M., 2003. Diet and harvesting
regimen for the production of mud crab Scylla olivacea in brackish
water ponds. Fisheries Science, 69: 37 - 42.
Rosenthal, H. and Otte, G., 1979. Ozonation in an intensive fish culture
recycling system. Ozone: Science and Engineering, 1: 319 - 327.
Rueter, J. and Johnson, R., 1995. The use of ozone to improve solids
removal during disinfection . Aquacultural Engineering, 14: 123 -
141.
Ruscoe, I.M., Williams, G.R. and Shelley, C.C., 2004. Limiting the use of
rotifers to the first zoeal stage in mud crab (Scylla serrata Forska ˚l)
larval rearing. Aquaculture, 231: 517 – 527.
Samuel, N.J. and Soundarapandian, P., 2010. Embryology of commercially
important portunid crab Scylla serrata (Forskal). Current Research
Journal of Biological Sciences, 2(1), 35-37.
the anti-parasitic drug
Samuelesen, O.B., Lunestad, B.T., Farestveit, E., Grefsrud, E.S., Hannisdal,
R., Holmelid, B., Tjensvoll, T. and Agnalt, A.L., 2014. Mortality
and deformities in European lobster (Homarus gammarus) juveniles
teflubenzuron. Aquatic
to
exposed
Toxicology, 149: 8 – 15.
Scolding, J.W.S., Powell, A., Boothroyd, D.P. and Shields, R.J., 2012. The
effect of ozonation on the survival, growth and microbiology of the
European lobster (Homarus gammarus). Aquaculture, 364 – 365:
217- 223.
Subba, B.R., 2004. Anomalies in bighead carp Aristichthys nobilis and
African catfish Clarias gariepinus in Biratnagar, Nepal. Our
Nature, 64: 53-58.
Summerfelt, S.T., Hankins, J.A., Weber, A. and Durant, M.D., 1997.
Ozonation of a recirculating rainbow trout culture system: II.
136
Effects on microscreen filtration and water quality. Aquaculture,
158: 57 – 67.
requirements
Summerfelt, S.T., Sharrer, M.J., Tsukuda, S.M. and Gearhart, M., 2009.
full-flowdisinfection of
for achieving
Process
recirculatingwater using ozonation and UV irradiation. Aquaculture
Engineering. 40: 17 – 27.
Summerfelt, S.T., 2003. Ozonationand UV irradiation—anintroductionand
examples of current applications. Aquacultural Engineering, 28: 21
– 36.
Summerfelt, S.T., Sharrer, M.J., Hollis, J., Gleasona, L.E. and Summerfelt,
S.R., 2004. Dissolved ozone destruction using ultraviolet irradiation
system. Aquacultural
salmonid culture
recirculating
in a
Engineering, 32: 209 – 223.
Summerfelt, S.T., Bebak-Williams, J., Fletcher, J., Carta, A. and Creaser, D.,
2008. Description of the surfacewater filtration and ozone treatment
systemat the Northeast Fishery Center. In: Amaral, S.V., D. Mathur.
and E.P. Taft (Editors), Advances in Fisheries Bioengineering.
American Fisheries Society, Symposium61, Bethesda,MD, pp. 97–
121.
Summerfelt, S.T. and Hochheimer, J.N., 1997. Review of ozone processes
and applications as an oxidizing agent in aquaculture. Progressive
Fish-Culturist, 59: 94 - 105.
from
Sugita, H., Asai, T., Hayashi, K., Mitsuya, T., Amanuma, K., Maruyama, C.
and Deguchi, Y., 1992. Application of ozone disinfection to remove
Enterococcus seriolicida, Pasteurella piscicida, and Vibrio
and Environmental
seawater. Applied
anguillarum
Microbiology, 58: 4072 -4075.
Sugita, H., Mita, J. and Deguchi, Y., 1995. Effect of ozone treatment on
amylases in seawater. Aquaculture, 141: 77 – 82.
Suantika, G., Dhert, P., Rombaut, G., Vandenberghe, J., De Wolf, T. and
Sorgeloos, P., 2001. The use of ozone in a high density recirculation
system for rotifers. Aquaculture, 201: 35–49.
Sun, Y.X., Wu, Q.Y., Hu, H.Y. and Tian, J., 2009. Effect of ammonia on the
formation of THMs and HAAs in secondary effluent chlorination.
Chemosphere, 76: 631 - 637.
Suantika, G., Dhert, P., Rombaut, G., Vandenberghe, J.,De Wolf, T. and
Sorgeloos, P., 2001. The use of ozone in a high density recirculation
system for rotifers. Aquaculture, 201: 35 – 49
Suwanto, A., Yuhana, M., Herawati, E. and Angka, S.L., 1998. Genetic
137
diversity of luminous Vibrio isolated from shrimp larvae. In: Flegel
(Editors), 1998. Advances in Shrimp Biotechnology. National
Center for Genetic Engineering and Biotechnology, Bangkok: 217-
224.
Sellars, M.J., Coman, G.J. and Morehead, D.T., 2005. Tolerance of Penaeus
japonicus embryos to ozone disinfection. Aquaculture, 245: 111 –
119.
Schneider, K.R., Steslow, F.S., Sierra, F.S., Rodrick, G.E. and Noss, C.I.,
1990. Ozone disinfection of Vibrio vulnificus in artifical seawater.
Ozone: Science and Engineering, 12: 423 - 436.
Schroeder, J.P., Gärtner, A., Waller, U. and Hanel, R., 2010. The toxicity of
ozone-produced oxidants to the Pacific white shrimp Litopenaeus
vannamei. Aquaculture, 305: 6 – 11.
Sharrer, M.J. and Summerfelt, S.T., 2007. Ozonation followed by ultraviolet
irradiation provides effective bacteria inactivation in a freshwater
recirculating system. Aquaculture Engineering, 37: 180 – 191.
Shelley, C. and Lovatell, A., 2011. Mud crab aquaculture. Fao fisheries and
aquaculture technical paper 567. FAO Fisheries and Aquaculture
Department Rome, Italy.
Staehelin, J. and Hoignè, J., 1985. Decomposition of ozone in water in the
presence of organic solutes acting as promoters and inhibitors of
radical chain reaction. Environmental Science and Technology, 19:
1206 - 1213.
Singer, P.C. and Zilli, W.B., 1975. Ozonation of ammonia in wastewater.
Water Research, 9: 127 - 134.
Schuur, A.M., 2003. Evaluation of Biosecurity Applications for Intensive
Shrimp Farming. Aquaculture Engineering, 28: 3 – 20.
Sengco, M., 2009. Mitigation of Effects of Harmful Algal Blooms. In:
Shumway, S.E. and G.E. Rodrick (Editors). Shelfish Safety and
Quality, Boca Raton, FL (USA): Woodhead Publishing Ltd. and
CRC Press LLC, 175–199.
Schneider, K.R., Pierce, R.H. and Rodrick, G.E., 2003. The Degradation of
Karenia brevis Toxins Utilizing Ozonated Seawater. Harmful Algae,
2: 101–107
Sohn, J., Amy, G., Cho, J., Lee, Y. and Yoon, Y., 2004. Disinfectant Decay
and Disinfection By-Products Formation Model Development:
Chlorination And Ozonation By-Products. Water Research, 38:
2461–2478.
Stewart, M.E., Blogoslawski, W.J., Hsu, R.Y. and Helz, G.R., 1979. By-
138
products of Oxidative Biocides: Toxicity to Oyster Larvae. Marine
Pollution Bulletin, 10(6): 166–169.
Tanaka, J. and Matsumura, M., 2003. Application of ozone treatment for
ammonia removal in spent brine. Advances in Environmental
Research, 7: 835 – 845.
Tan, E.S.P., 1999. Malaysian Crab research. In: Keenan, C.P. and A.W.
Blackshaw (Editors), 1999. Mud crab Aquaculture and Biology.
Proceedings of an International Scientific Forum held in Darwin,
Australia, 21 - 24 April 1997. ACIAR proceedings No. 78. Watson
Ferguson and Company, Brisbane, Australia: 25 - 26.
Takeuchi, T., Kobayashi, T., Shimizu, T. and Sekiya, S., 2000. The necessity
and suitable feeding schedule of Artemia nauplii for larval mud
crab. Bulletin of the Japanese Society of Scientific Fisheries, 66:
984 - 992.
Tạ Văn Phương, 2006. Ứng dụng ozon xử lý nước và vi khuẩn Vibrio sp.
trong bể ương ấu trùng tôm sú. Tạp chí khoa học. Trường Đại Học
Cần Thơ. 25 – 33
Tango, M.S. and Gagnon, G.A., 2003. Impact of ozonation on water quality
in marine recirculation systems. Aquacultural Engineering, 29: 125
– 137.
Thạch Thanh, Trương Trọng Nghĩa, Nguyễn Thanh Phương, 1999. Cải tiến
và nâng cao hiệu quả sản xuất giống Tôm sú (Penaeus monodon)
trong hệ thống lọc sinh học. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa
học Nông nghiệp phần II, Đại Học Cần Thơ: 185 – 190.
Thomas, M., Ajmalkhan, S., Sriraman, K. and Damodaran, R., 1987. Age
and growth of three estuarine portunid crabs Scylla serrata, S.
serrata serrata and Thalamita crenata. Journal of the Marine
Biological Association of India, 29 (1-2): 154-157.
Tipping, J.M., 1988. Ozone control of Ceratomyxosis: Survival and growth
benefits to steelhead and cutthroat trout. The Progressive Fish-
Culturist, 50: 202 - 210.
Toledo, J. D., Quinitio, E.T. and Pedajas, S.A., 1998. Feeding performance
of early mud crab Scylla serrata
larvae reared on mixed
zooplankton. Page 61 in Extended Abstracts: International forum on
the culture of portunid crabs, Boracay, The Philippines, 1-4
December 1998.
Tolomei, A., Burke, C., Crear, B. and Carson, J., 2004. Bacterial
Decontamination of On-grown Artemia. Aquaculture, 232: 357–
371.
139
Triño, A.T., Millamena, O.M. and Keenan, C.P., 1999. Monosex culture of
the mud crab Scylla serrata at three stocking densities with
Gracilaria as crab shelter. In: Keenan, C.P. and A.W. Blackshaw
(Editors), 1999. Mud crab Aquaculture and Biology. Proceedings of
an International Scientific Forum held in Darwin, Australia, 21 - 24
April 1997. ACIAR proceedings No. 78. Watson Ferguson and
Company, Brisbane, Australia: 61 - 65.
Triño, T.A. and Rodriguez, M.E., 2002. Pen culture of mud crab Scylla
serrata in tidal flats reforested with mangrove trees. Aquaculture,
211: 125 - 134.
Trần Ngọc Hải, Anuar Hassan và Noor Azhar Shazili., 2002. Một số vấn đề
trong nuôi vỗ và sinh sản cua biển (Scylla sp.). Tạp chí Khoa học
Đại học Cần Thơ, 4: 236 – 241.
Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2004. Giáo trình kỹ thuật sản
xuất và nuôi giáp xác. Khoa Thủy sản. Đại Học Cần Thơ. 94 trang
Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009. Hiện trạng kỹ thuật và hiệu
quả kinh tế của các trại sản xuất giống cua biển ở Đồng bằng sông
Cữu long. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 12: 279 –
288.
Trần Ngọc Hải, 2017. Nguyên lý và kỹ thuật nuôi cua biển. Nhà xuất bản
Nông Nghiệp. 138 trang.
Trần Ngọc Hải và Lê Quốc Việt, 2017. Đánh giá khả năng thay thế Artemia
bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển (Scylla
paramamosain). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,
49(B): 122 – 127.
Trần Minh Nhứt, Trần An Xuyên và Trần Ngọc Hải, 2010. Ương ấu trùng
cua biển (Scylla paramamosain) theo hai giai đoạn Zoea1 –Zoea5
và Zoea5 – Cua1 với các mật độ và chế độ cho ăn khác nhau. Tạp
chí khoa học Trường Đại Học Cần Thơ.
Trần Thị Kiều Trang, Trần Công Bình và Trương Quốc Phú, 2006. Xác định
nồng độ Ozon thích hợp cho từng giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng
tôm sú (Penaeus monodon). Tạp chí khoa học. Trường Đại Học
Cần Thơ. 241 – 249
Trần Thế Mưu và Vũ Văn Sáng, 2016. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh phát
sáng do vi khuẩn Vibrio harveyi trên ấu trùng và giống cua biển
(Scylla serrata) trong trại sản xuất giống. Tạp chí khoa học và công
nghệ biển, 16 (2): 214 – 219.
Ut, N.V., 2002. Assessment of the feasibility of stock enhancement of mud
crabs, Scylla paramamosain, in the Mekong Delta, Vietnam. PhD
140
thesis, University of Wales, 288p.
Ut, N.V., Le Vay, L., Nghia, T.T. and Hanh, T.T.H., 2007. Development of
nursery culture techniques for the mud crab Scylla paramamosain
(Estampador). Aquaculture Research, 38: 1563–1568.
Unniyampurath, U. and Rajain, P., 2010. Dietary protein requirement of
giant mud crab Scylla serrata juveniles fed isoenergetic for mulated
diets having graded protein levels. Aquaculture Research, 41: 278 -
294.
Verhoef, G.D. and Austin, C.M., 1999. Combined effects of temperature and
density on the growth and survival of juveniles of the Australian
freshwater crayfish, Cherax destructor Clark, Part 1. Aquaculture,
170: 37–47.
Von Gunten, U., 2003. Ozonation of drinking water: Part I. Oxidation
kinetics and product formation. Water Research, 37: 1443 - 1467.
Von Gunten, U. and Hoigne, G., 1994. Bromate formation during ozonation
of bromide-containing waters: Interaction of ozone and hydroxyl
radical reactions. Environmental Science and Technology, 28: 1234
- 1242.
Von Gunten, U. and Zobrist, J., 1993. Biogeochemical changes in ground
infiltration systems: column studies. Geochimica et
water
Cosmochimica Acta, 57: 3895–3906.
Von Sonntag, C. and Schuchmann, H.P., 1991. The Elucidation of Peroxyl
Radical Reactions in Aqueous Solution with the Help of Radiation-
Chemical Methods. Angewandte Chemie International Edition in
English, 30: 1229 – 1253.
Vũ Ngọc Út và Lê Văn Liêm, 2004. So sánh và đánh giá chất lượng cua
nhân tạo với cua tự nhiên Scylla paramamosain. Tạp chí Khoa học,
Đại học Cần Thơ
Warner, G.F., 1977. The Biology of Crab. Eleck Science, London. 202 p.
Walton, M.E.M., Le Vay, L., Lebata, J.H. and Binas, J., 2006a. Seasonal
abundance, distribution and recruitment of mud crabs (Scylla sp.) in
replanted mangroves. Estuarine, Coastal and Shelf Science, 66: 493
– 500.
Walton, M.E.M., Le Vay, L., Truong, L.M. and Ut, V.N., 2006b.
Significance of mangrove-mudflat boundaries as nursery grounds
for the mud crab, Scylla paramamosain. Marine Biology, 149: 1199
– 1207.
Wajon, J.E. and Morris, J.C., 1982. Rates of Formation of N-Bromoamines
in Aqueous Solution. Inorganic Chemistry, 21(12): 4258–4263.
141
Wedemeyer, G.A., 1996. Physiology of fish
in
intensive culture.
International Thompson Publishers, New York. 232 pp
Westerhoff, P., Nalinakumari, B. and Peng, P., 2006. Kinetics of MIB and
geosmin oxidation during ozonation. Ozone: Science and
Engineering, 28: 277 - 286.
Weinberg, H.S., Glaze, W.H., Krasner, S.W. and Sclimenti, M.J., 1993.
Formation and Removal Aldehydes in Plants That Use Ozonation.
Journal American Water Works Association. 85(5): 72-85
Wedemeyer, G.A., Nelson, N.C. and Yasutake, W.T., 1979. Physiological
and biochemical aspects of ozone toxicity to rainbow trout (Salmo
gairdneri). Journal of the Fisheries Research Board of Canada, 36:
605 - 614.
Wietz, M., Hall, M.R. and Høj, L., 2009. Effects of seawater ozonation on
biofilm development in aquaculture tanks. Systematic and Applied
Microbiology, 32: 266 – 277.
Williams, R.C., Hughes, S.G. and Rumsey, G.L., 1982. Use of ozone in a
water reuse system for salmonids. The Progressive Fish-Culturist,
44: 102 - 105.
Williams, R.C., Hughes, S.G. and Rumsey, G.L., 1982. Use of ozone in a
water reuse system for salmonids. Progressive Fish-Culturist, 44:
102 - 105.
megalope. Pages 31-32
Williams, G.R., Wood, J. and Dalliston, B., 1998. A reliable small scale
culture method for the production of mud crab (Scylla serrata,
Forskål)
in Extended Abstracts:
International forum on the culture of Portunid crabs, Boracay, The
Philippines, 1-4 December 1998.
Williams, G.R., Wood, J., Dallison, B., Shelley, C.C. and Kuo, C.M., 1999.
Mud crab (Scylla serrata) megalope larvae exhibit high survival
rates on Artemia based diets. In: Keenan, C.P. and A.W. Blackshaw
(Editors), 1999. Mud crab Aquaculture and Biology. Proceedings of
an International Scientific Forum held in Darwin, Australia, 21 - 24
April 1997. ACIAR proceedings No. 78. Watson Ferguson and
Company, Brisbane, Australia: 131 - 140.
Wilczak, A., Howe, E.W., Aieta, E.M. and Lee, R.G., 1992. How
preoxidation affects particle removal during clarification and
filtration. American Water Works Association Journal, 84: 85 - 94.
Wu, H.X. and Feng, M.G., 2004. Mass mortality of larval Eriocheir sinensis
(Decapoda: Grapsidae) population bred under facility conditions:
Possible role of Zoothamnium sp. (Peritrichida: Vorticellidae)
142
Epiphyte. Journal of invertebrate pathology, 86 (1-2): 59-60.
Yang, M., Uesugi, K. and Myoga, H., 1999. Ammonia removal in bubble
column by ozonation in the presence of bromide. Water Research,
33: 1911 – 1917.
Yoshimura, K., Kitajima, C., Miyamoto, Y. and Kishimoto, G., 1994. Factor
Inhibiting Growth Of The Rotifer Brachionus Plicatilis in High
Density Cultivation By Feeding Condensed Chlorella. Nippon
Suisan Gakkaishi, 60: 207–213.
Yuan, Q., Wang, Q., Zhang, T., Li, Z. and Liu, J., 2017. Effects of water
temperature on growth, feeding and molting of juvenile Chinese
mitten crab Eriocheir sinensis. Aquaculture, 468: 169–174.
Zeng, C. and Li, S., 1999. Effects of density and different combinations of
diets on survival, development, dry weight and chemical
composition of larvae of the mud crab Scylla paramamosain. In:
Keenan, C.P. and A.W. Blackshaw (Editors), 1999. Mud crab
Aquaculture and Biology. Proceedings of an International Scientific
Forum held in Darwin, Australia, 21 - 24 April 1997. ACIAR
proceedings No. 78. Watson Ferguson and Company, Brisbane,
Australia: 159 - 166.
Zeng, C. and Li, S., 1992. Effects of temperature on survival and development
of the larvae of Scylla serrata. Shuichan Xuebao, 16: 213 – 221.
Ziskowski, J., Spallone, R., Karareiko, D., Robohm, R., Calabrese, A. and
Pereira, J., 1996. Shell disease in American lobster (Homarus
americanus) in the offshore, northwest-Atlantic region around 106-
mile sewage-sludge disposal site. Journal of Marine Environmental
Engineering, 3: 247-271
Zou, E. and Fingerman, M., 2000. External features of an intersex fiddler
(Decapoda, Brachyura).
(Bosc, 1802)
crab, Uca pugilator
Crustaceana, 73(4): 417-423.
143
PHỤ LỤC
B: Thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ ozon và thời gian xử lý đến tỷ lệ
sống trứng cua biển Scylla paramamosain
B1. Độ dày vỏ trứng ảnh hưởng bởi các nồng độ khác nhau trong cùng
một khoảng thời gian
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: VAR00003
Type III Sum
of Squares Source
Corrected Model df
72.698a 17 Mean
Square
4,276 F
40,037 Partial
Eta
Square
d
0,950
Intercept 664,443 0,994 1
VAR00002 4,768 664,44
3
2,384 6220,73
2
22,318 0,554 2
VAR00001 65,951 13,190 123,491 0,945 5
0,198 1,853 1,979 10 0,340 Sig.
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,08
6 0,107
3,845 36
740,987 54
76,543 53
VAR00002 *
VAR00001
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .950 (Adjusted R Squared = .926)
Estimated Marginal Means
1. VAR00001
VAR00003 Dependent
Variable:
95% Confidence Interval
Upper Bound Mean Std.
Error
4,901
4,536
3,914
3,418
2,591
1,687 0,109
0,109
0,109
0,109
0,109
0,109 Lower Bound
4,680
4,315
3,694
3,197
2,370
1,466 5,122
4,756
4,135
3,639
2,812
1,908 VAR00001
.00
.10
.20
.30
.40
.50
2. VAR00002 * VAR00001
VAR00003 Dependent
Variable:
95% Confidence Interval
Mean Std.
Error Lower Upper VAR00002
144
Bound Bound
30.00
60.00
120.00
.00
.10
.20
.30
.40
.50
.00
.10
.20
.30
.40
.50
.00
.10
.20
.30
.40
.50 4,773
4,843
4,350
3,773
2,967
2,370
5,307
4,537
3,863
3,320
2,577
1,723
4,623
4,227
3,530
3,160
2,230
0,967 0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189
0,189 5,156
5,226
4,733
4,156
3,349
2,753
5,689
4,919
4,246
3,703
2,959
2,106
5,006
4,609
3,913
3,543
2,613
1,349 4,391
4,461
3,967
3,391
2,584
1,987
4,924
4,154
3,481
2,937
2,194
1,341
4,241
3,844
3,147
2,777
1,847
0,584
Post Hoc Tests
VAR00002
Multiple Comparisons
VAR00003 Dependent
Variable:
95% Confidence
Interval
Upper
Bound (I) VAR00002
LSD 30.00 60.00 Std.
Error
Sig.
0,10894 0,011 Lower
Bound
0,0707 0,5126
120.00 0,10894 0,000 0,5024 0,9443
60.00 30.00 0,10894 0,011 -0,5126 -0,0707
120.00 0,10894 0,000 0,2107 0,6526
120.00 30.00 0,10894 0,000 -0,9443 -0,5024
Mean
Difference
(I-J)
.2917*
.7233*
-.2917*
.4317*
-.7233*
-.4317* 60.00 0,10894 0,000 -0,6526 -0,2107
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = .107.
*. The mean difference is significant at the .05 level.
Homogeneous Subsets
145
VAR00003
N 1 Subset
2 3
18 3,1228
18
18 3,5544
1,000 1,000 3,8461
1,000 VAR00002
Duncana,b 120.00
60.00
30.00
Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = .107.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 18.000.
b. Alpha = .05.
VAR00001
Multiple Comparisons
VAR00003 Dependent
Variable:
95% Confidence
Interval
Lower
Bound (I) VAR00001
LSD .00 .10 Std.
Error
0,15406 Sig.
0,023 0,0531 Upper
Bound
0,6780
.20 0,15406 0,000 0,6742 1,2991
.30 0,15406 0,000 1,1709 1,7958
.40 0,15406 0,000 1,9975 2,6225
.50 0,15406 0,000 2,9020 3,5269
.10 .00 0,15406 0,023 -0,6780 -0,0531
.20 0,15406 0,000 0,3087 0,9336
.30 0,15406 0,000 0,8053 1,4302
.40 0,15406 0,000 1,6320 2,2569
.50 0,15406 0,000 2,5364 3,1613
.20 .00 0,15406 0,000 -1,2991 -0,6742
.10 0,15406 0,000 -0,9336 -0,3087
.30 0,15406 0,003 0,1842 0,8091
.40 0,15406 0,000 1,0109 1,6358
.50 0,15406 0,000 1,9153 2,5402
.30 .00 0,15406 0,000 -1,7958 -1,1709
.10 0,15406 0,000 -1,4302 -0,8053
.20 0,15406 0,003 -0,8091 -0,1842
Mean
Differen
ce (I-J)
.3656*
.9867*
1.4833*
2.3100*
3.2144*
-.3656*
.6211*
1.1178*
1.9444*
2.8489*
-.9867*
-.6211*
.4967*
1.3233*
2.2278*
-1.4833*
-1.1178*
-.4967*
.8267* .40 0,15406 0,000 0,5142 1,1391
146
.50 0,15406 0,000 1,4187 2,0436
.40 .00 0,15406 0,000 -2,6225 -1,9975
.10 0,15406 0,000 -2,2569 -1,6320
.20 0,15406 0,000 -1,6358 -1,0109
.30 0,15406 0,000 -1,1391 -0,5142
.50 0,15406 0,000 0,5920 1,2169
.50 .00 0,15406 0,000 -3,5269 -2,9020
.10 0,15406 0,000 -3,1613 -2,5364
.20 0,15406 0,000 -2,5402 -1,9153
.30 0,15406 0,000 -2,0436 -1,4187
.40 1.7311*
-2.3100*
-1.9444*
-1.3233*
-.8267*
.9044*
-3.2144*
-2.8489*
-2.2278*
-1.7311*
-.9044* 0,15406 0,000 -1,2169 -0,5920
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = .107.
*. The mean difference is significant at the .05 level.
Homogeneous Subsets
VAR00003
N 1 2 Subset
4 3 5 6 VAR00001
Duncana,b
9 1,6867
9
9
9
9
9 2,5911 3,4178 3,9144 4,5356
4,9011
1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 .50
.40
.30
.20
.10
.00
Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = .107.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 9.000.
b. Alpha = .05.
B2. Ảnh hưởng của thời gian và nồng độ đến tỷ lệ sống của trứng cua biển
Descriptive Statistics
Tests of Between-Subjects Effects
1. VAR00001
VAR00003 Dependent
Variable:
VAR00001 Mean Std.
Error 95% Confidence Interval
Lower Bound Upper Bound
147
100,000
97,911
89,489
78,944
59,133
15,844 1,080
1,080
1,080
1,080
1,080
1,080 97,810
95,721
87,299
76,755
56,944
13,655 102,190
100,101
91,679
81,134
61,323
18,034
.00
.10
.20
.30
.40
.50
2. VAR00002
VAR00003 Dependent
Variable:
Mean Std.
Error
VAR00002
30.00
60.00
120.00 95% Confidence Interval
Lower Bound Upper Bound
84,765
75,115
65,426 81,668
72,018
62,329 83,217
73,567
63,878
0,763
0,763
0,763
3. VAR00001 * VAR00002
VAR00003 Dependent
Variable:
VAR00001
.00
.10
.20
.30
.40
.50
30.00
60.00
120.00
30.00
60.00
120.00
30.00
60.00
120.00
30.00
60.00
120.00
30.00
60.00
120.00
30.00
60.00
120.00 95% Confidence Interval
Lower Bound Upper Bound
103,793
103,793
103,793
103,793
103,793
97,526
98,126
95,659
86,059
94,959
83,059
70,193
82,593
61,526
44,659
38,793
16,326
3,793 96,207
96,207
96,207
96,207
96,207
89,941
90,541
88,074
78,474
87,374
75,474
62,607
75,007
53,941
37,074
31,207
8,741
-3,793
Std. Error
Mean
1,870
100,000
1,870
100,000
1,870
100,000
1,870
100,000
1,870
100,000
1,870
93,733
1,870
94,333
1,870
91,867
1,870
82,267
1,870
91,167
1,870
79,267
1,870
66,400
1,870
78,800
1,870
57,733
1,870
40,867
1,870
35,000
1,870
12,533
1,870
1,510E-14
Multiple Comparisons
Dependent VAR000
148
Variable: 03
95% Confidence
Interval
Lower
Bound
(I) VAR00001
Duncan .00
.10
.20 -2,5050
5,9173 Upper
Bound
6,6827
15,1050
.30 16,4617 25,6494
.40 36,2728 45,4605
.50 79,5617 88,7494
.10
.00
.20 -6,6827
3,8284 2,5050
13,0161
.30 14,3728 23,5605
.40 34,1839 43,3716
.50 77,4728 86,6605
.20 .00 -15,1050 -5,9173
.10 -13,0161 -3,8284
.30 5,9506 15,1383
.40 25,7617 34,9494
.50 69,0506 78,2383
.30 .00 -25,6494 -16,4617
.10 -23,5605 -14,3728
.20 -15,1383 -5,9506
.40 15,2173 24,4050
.50 58,5062 67,6938
.40 .00 -45,4605 -36,2728
.10 -43,3716 -34,1839
.20 -34,9494 -25,7617
.30 -24,4050 -15,2173
.50 38,6950 47,8827
.50 .00 -88,7494 -79,5617
.10 -86,6605 -77,4728
.20 -78,2383 -69,0506
.30 -67,6938 -58,5062
.40 -47,8827 -38,6950
LSD .00
.10
.20 -1,0078
7,4144 5,1856
13,6078
Mean
Std.
Difference
(I-J)
Sig.
Error
2,0889 1,52692 0,745
10.5111* 1,52692 0,000
21.0556* 1,52692 0,000
40.8667* 1,52692 0,000
84.1556* 1,52692 0,000
-2,0889 1,52692 0,745
8.4222* 1,52692 0,000
18.9667* 1,52692 0,000
38.7778* 1,52692 0,000
82.0667* 1,52692 0,000
-10.5111* 1,52692 0,000
-8.4222* 1,52692 0,000
10.5444* 1,52692 0,000
30.3556* 1,52692 0,000
73.6444* 1,52692 0,000
-21.0556* 1,52692 0,000
-18.9667* 1,52692 0,000
-10.5444* 1,52692 0,000
19.8111* 1,52692 0,000
63.1000* 1,52692 0,000
-40.8667* 1,52692 0,000
-38.7778* 1,52692 0,000
-30.3556* 1,52692 0,000
-19.8111* 1,52692 0,000
43.2889* 1,52692 0,000
-84.1556* 1,52692 0,000
-82.0667* 1,52692 0,000
-73.6444* 1,52692 0,000
-63.1000* 1,52692 0,000
-43.2889* 1,52692 0,000
2,0889 1,52692 0,180
10.5111* 1,52692 0,000
21.0556* 1,52692 0,000 .30 17,9588 24,1523
149
.40 37,7699 43,9634
.50 81,0588 87,2523
.10
.00
.20 -5,1856
5,3255 1,0078
11,5190
.30 15,8699 22,0634
.40 35,6810 41,8745
.50 78,9699 85,1634
.20 .00 -13,6078 -7,4144
.10 -11,5190 -5,3255
.30 7,4477 13,6412
.40 27,2588 33,4523
.50 70,5477 76,7412
.30 .00 -24,1523 -17,9588
.10 -22,0634 -15,8699
.20 -13,6412 -7,4477
.40 16,7144 22,9078
.50 60,0033 66,1967
.40 .00 -43,9634 -37,7699
.10 -41,8745 -35,6810
.20 -33,4523 -27,2588
.30 -22,9078 -16,7144
.50 40,1922 46,3856
.50 .00 -87,2523 -81,0588
.10 -85,1634 -78,9699
.20 -76,7412 -70,5477
.30 -66,1967 -60,0033
.40 40.8667* 1,52692 0,000
84.1556* 1,52692 0,000
-2,0889 1,52692 0,180
8.4222* 1,52692 0,000
18.9667* 1,52692 0,000
38.7778* 1,52692 0,000
82.0667* 1,52692 0,000
-10.5111* 1,52692 0,000
-8.4222* 1,52692 0,000
10.5444* 1,52692 0,000
30.3556* 1,52692 0,000
73.6444* 1,52692 0,000
-21.0556* 1,52692 0,000
-18.9667* 1,52692 0,000
-10.5444* 1,52692 0,000
19.8111* 1,52692 0,000
63.1000* 1,52692 0,000
-40.8667* 1,52692 0,000
-38.7778* 1,52692 0,000
-30.3556* 1,52692 0,000
-19.8111* 1,52692 0,000
43.2889* 1,52692 0,000
-84.1556* 1,52692 0,000
-82.0667* 1,52692 0,000
-73.6444* 1,52692 0,000
-63.1000* 1,52692 0,000
-43.2889* 1,52692 0,000 -46,3856 -40,1922
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = 10.492.
*. The mean difference is significant at the .05 level.
Homogeneous subsets
VAR00003
1 2 Subset
3 4 5
VAR00001
Duncana,b
N
9 15,8444
9
9
9 59,1333 .50
.40
.30
.20 78,9444 89,4889
150
.10
.00
Sig. 9
9 97,9111
100,0000
0,745 1,000 1,000 1,000
1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = 10.492.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 9.000.
b. Alpha = .05.
VAR00002
Multiple Comparisons
Dependent
Variable: VAR0
0003
95% Confidence
Interval
Lower
Bound
7,0109 Upper
Bound
12,2891 (I) VAR00002
Duncan 30.00 60.00 Std. Error
1,07969 Sig.
0,000
1,07969 0,000 16,6998 21,9780 120.00
60.00 30.00 1,07969 0,000 -12,2891 -7,0109
1,07969 0,000 7,0498 12,3280 120.00
120.00 30.00 1,07969 0,000 -21,9780 -16,6998
1,07969 0,000 -12,3280 -7,0498 60.00
LSD 30.00 60.00 1,07969 0,000 7,4603 11,8397
1,07969 0,000 17,1492 21,5286 120.00
60.00 30.00 1,07969 0,000 -11,8397 -7,4603
1,07969 0,000 7,4992 11,8786 120.00
120.00 30.00 1,07969 0,000 -21,5286 -17,1492
1,07969 0,000 -11,8786 -7,4992 Mean
Difference
(I-J)
9.6500*
19.3389*
-9.6500*
9.6889*
-19.3389*
-9.6889*
9.6500*
19.3389*
-9.6500*
9.6889*
-19.3389*
-9.6889* 60.00
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = 10.492.
*. The mean difference is significant at the .05 level.
Homogeneous subsets
VAR00003
Subset
2 3
VAR00002
Duncana,b 1
63,8778
120.00
60.00 N
18
18 73,5667
151
18
83,2167
1,000 30.00
Sig. 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = 10.492.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 18.000.
b. Alpha = .05.
C. Ảnh hưởng chu kỳ xử lý ozon đến chất lượng trứng cua biển Scylla
paramamosain
C1. Sức sinh sản tương đối, tỷ lệ trứng thải tổng số lượng zoea
Homogeneous Subsets
Sức sinh sản tương đối
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 1 3 7620,3333
3 8230,3333 3
3 9533,6667 0
3 10504,6667 2
Sig. ,133
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Tỷ lệ trứng thải
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 0 21,5667 3
3 26,0333 26,0333 1
3 27,4067 27,4067 2
3 31,6833 3
Sig. ,086 ,095
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
152
Tổng số lượng zoea
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 3 3 1,1963E3
3,4437E3 2 3
4,2457E3 1 3
5,5150E3 0 3
Sig. 1,000 ,076
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
C2. Tỷ lệ nở
Homogeneous Subsets
Tỷ lệ nở
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
3 Duncana 4 15,5100
3 3 32,1833
2 3 57,4067
1 3 62,3333
Sig. ,070 ,554
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
C3. Tỷ lệ nhiễm nấm và ký sinh trùng trên trứng cua biển
Homogeneous Subsets
Ký sinh trùng
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
3 Duncana 2 8,4467
1 3 9,0533
3 3 15,1367
4 3 16,4167
Sig. ,272 1,000 1,000
153
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Nấm
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
3 Duncana 2 2,6300
3 2,7967 1
3 5,0667 3
3 6,6633 4
Sig. ,557 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Ký sinh trùng và nấm
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
3 Duncana 1 1,4133
3 1,7267 2
3 3,4533 3
3 3,7000 4
Sig. ,452 ,551
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
C.4. Mật độ vi khuẩn tổng và vi khuẩn Vibrio
Homogeneous Subsets
Vi khuẩn tổng trước khi xử lý ozon
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 2 3 4,9673E3
3 5,4710E3 3
3 7,2720E3 4
3 1,3514E4 1
154
Sig. ,253 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Vi khuẩn tổng sau xử lý ozon
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 2 3 1,2153E3
3 2,6080E3 2,6080E3 3
3 4,7607E3 1
3 4,8540E3 4
Sig. ,195 ,060
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Vibrio sp trước xử lý ozon
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 2 3 4,0533E2
3 4,6533E2 3
3 8,9933E2 4
3 1,4243E3 1
Sig. ,715 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Vibrio sp sau xử lý ozon
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 2 93,33 3
230,00 3 3
3 572,33 1
155
4 3 599,33
Sig. ,160 ,768
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
C.5. Chất lượng ấu trùng
Homogeneous Subsets
FORMOL
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 4 46,9667 3
3 60,5000 3
3 66,1667 2
3 68,3333 1
Sig. 1,000 ,155
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Độ mặn
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
3 Duncana 4 72,3333
3 1 73,5333 73,5333
3 3 77,1000 77,1000
3 2 82,4667
Sig. ,262 ,053
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
D. Xác định nồng độ ozon thích hợp cho từng giai đoạn ấu trùng cua biển Scylla
paramamosain
D1. Tỷ lệ sống các giai đoạn ấu trùng sau 1 giờ thí nghiệm
Homogeneous Subsets
Zoea1
156
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 4 92,2333 3
93,3333 3 3
94,4667 3 5
96,6667 3 2
100,0000 3 1
Sig. ,061
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Zoea2
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 5 93,3333 3
94,4667 3 4
95,5667 3 2
96,6667 3 3
100,0000 3 1
Sig. ,217
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Zoea3
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 5 94,4333 3
95,5333 3 4
95,5667 3 3
157
2 3 96,7000
1 3 100,0000
Sig. ,063
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Zoea4
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 5 3 93,3667
4 3 94,4333
1 3 96,6667
3 3 96,6667
2 3 98,9000
Sig. ,315
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Zoea5
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
3 92,2333 Duncana 4
5 3 95,5667
3 3 96,6667
1 3 98,9000
2 3 98,9000
Sig. ,131
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
158
Megalop
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 4 3 98,0000
3 98,6667 2
3 98,6667 5
3 100,0000 1
3 100,0000 3
Sig. ,217
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Cua1
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 5 3 97,33
3 98,00 3
3 98,67 2
3 98,67 4
3 99,33 1
Sig. ,299
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
D2. Tỷ lệ sống các giai đoạn ấu trùng sau 24 giờ thí nghiệm
Homogeneous Subsets
Z1
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3 4
Duncana 5 25,5533
4 3
3 41,1100
159
3 66,6667
1 84,4433
2 3
3
3 91,1100
Sig. 1,000 1,000
1,000 ,150 Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z2
Subset for alpha = 0.05
NT N 2 3 4
Duncana 5 1
43,33
4 54,44
3 65,56
1 77,78
2 3
3
3
3
3 86,66
Sig. 1,000 1,000
1,000 ,080 Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z3
Subset for alpha = 0.05
NT N 2 3
Duncana 5 1
50,00
4 62,22
3 83,34
1 88,89
2 3
3
3
3
3 90,00
Sig. 1,000 1,000 ,123
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z4
NT N Subset for alpha = 0.05
160
2 3
Duncana 5 1
45,56
4 67,78
3 76,67 76,67
1 82,22
2 3
3
3
3
3 82,22
Sig. 1,000 ,119 ,333
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z5
Subset for alpha = 0.05
NT N 2 3
1
43,33 Duncana 5
4 68,89
3 74,44 74,44
1 75,56 75,56
2 3
3
3
3
3 81,11
Sig. 1,000 ,211 ,211
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
ME
Subset for alpha = 0.05
NT N 2 3
1
67,33 Duncana 5
4 78,00
3 88,00 88,00
1 94,67
2 3
3
3
3
3 96,67
Sig. 1,000 ,058 ,107
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
161
CUA1
Subset for alpha = 0.05
NT N 2 3
1
81,33 Duncana 5 3
87,33 87,33 4
94,67 94,67 3
97,33 1
98,00 3
3
3
3 2
Sig. ,127 ,069 ,398
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
D3. Chỉ số biến thái sau 24h thí nghiệm
Homogeneous Subsets
Z1denZ2
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 4 1,8700 3
1,9233 3 0
1,9300 3 2
1,9333 3 3
1,9533 3 1
Sig. 1,000 ,162 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z2denZ3
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 0 2,6033 3
2,6133 3 4
2,8067 3 3
2,9267 3 1
2,9367 3 2
162
Sig. ,706 1,000 ,706
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z3denZ4
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3 4
Duncana 4 3,2767 3
3,4233 3 0
3,5667 3 3
3,8300 3 2
3,9333 3 1
Sig. 1,000 1,000 1,000 ,091
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z4denZ5
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3 4
Duncana 0 4,7767 3
4,8333 3 4
4,9033 3 3
4,9567 3 2
4,9733 3 1
Sig. 1,000 1,000 1,000 ,261
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z5denMe
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 4 3 5,8200
0 3 5,8433
163
3 3 5,8767
2 3 5,9500
1 3 5,9567
Sig. ,083 1,000 ,594
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
E. Ảnh hưởng của tần suất sử dụng ozon đến tỷ lệ sống và biến thái của ấu
trùng cua biển Scylla paramamosain
E1. Biến động DO, TAN và NO2
Homogeneous Subsets
NO2
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
.1467 3
Duncana 1
2 .1867 3
3 .1867 3
0 .2467 3
Sig. 1.000 1.000 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TAN
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3 4
3 .7500
Duncana 1
2 .9600 3
3 1.2633 3
0 1.9833 3
Sig. 1.000 1.000 1.000 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
O2 chiều
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3 4
Duncana 0 3 6.0400
164
3 6.1200 3
2 6.1600 3
1 6.2367 3
Sig. 1.000 1.000 1.000 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
O2 Sáng
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
5.3167 3
Duncana 0
3 5.3767 3
2 5.3933 3
1 5.4400 3
Sig. 1.000 .253 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
E2. Biến động mật độ vi khuẩn tổng, vi khuẩn Vibrio và hiệu quả diệt vi khuẩn
trong nước
Homogeneous Subsets
VK tổng trước khi xử lý ozon
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 3 3 1,1217E4
2 3 1,1565E4
4 3 2,1442E4
1 3 4,6686E4
Sig. ,925 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
VK tổng sau khi xử lý ozon
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
165
Duncana 2 3 2,7827E3
3 3 5,8517E3
4 3 1,4792E4
1 3 4,6686E4
Sig. ,403 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Hiệu quả diệt VK tổng
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 3 ,0000
3 3 74,8133
4 3 75,3209
2 3 75,9667
Sig. 1,000 ,259
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
VK tổng Vibrio trước khi xử lý ozon
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 2 3 8,7800E2
3 3 1,0780E3
4 3 1,8207E3
1 3 4,9563E3
Sig. ,424 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
VK tổng Vibrio sau khi xử lý ozon
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
166
Duncana 2 3 2,0300E2
3 3 5,3633E2
4 3 1,2140E3
1 3 4,9563E3
Sig. ,172 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Hiệu quả diệt VK Vibrio
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 3 ,0000
2 76,9000 3
3 77,0433 3
4 78,3582 3
Sig. 1,000 ,152
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
E3. Tỷ lệ nhiễm Protozoa
Homogeneous Subsets
kysinhtrung
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
3 Duncana 1 4,8567
2 3 5,3567
3 2 7,5000
0 3 16,4033
Sig. ,595 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 2,667.
E4. Tỷ lệ dị hình
Homogeneous Subsets
Gai lưng
167
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 2,0433 3
4,6300 3 4
4,6700 3 3
4,9600 3 2
Sig. 1,000 ,677
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Gai hàm trên
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 1,0433 3
4,1700 3 2
4,4167 3 4
4,5867 3 3
Sig. 1,000 ,165
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Gai ngạnh
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 3 ,9167
2,6700 3 4
3,3800 3 2
3,4600 3 3
Sig. 1,000 ,233
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
168
E5. Chỉ số biến thái ấu trùng cua biển
Homogeneous Subsets
Ngày 3
Subset for alpha =
0.05
NT N 1 2
Duncana .00 1.0467 3
1.00 3 1.2600
3.00 3 1.2767
2.00 3 1.3533
Sig. 1.000 .055
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Ngày 5
Subset for alpha =
0.05
NT N 1 2
Duncana .00 3 1.7567
1.00 3 1.8367 1.8367
3.00 3 1.9000
2.00 3 1.9667
Sig. .178 .050
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Ngày 7
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana .00 2.4667 3
1.00 2.4967 3
3.00 2.6967 3
2.00 3 2.8467
Sig. .513 1.000 1.000
169
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Ngày 9
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana .00 2.9333 3
1.00 2.9533 3
2.00 2.9833 3
3.00 2.9867 3
Sig. .176
Means for groups in homogeneous subsets
are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size =
3.000.
Ngày 11
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana .00 3.5333 3
1.00 3.8200 3
3.00 3.8600 3
2.00 3.9467 3
Sig. 1.000 .274 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Ngày 13
Subset for alpha = 0.05
N 1 2 3
4.3200 3
4.5333 NT
Duncana 1.00
.00 3
4.5967 3.00 3
4.8267 2.00 3
1.000 .115 1.000 Sig.
170
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Ngày 15
Subset for
alpha = 0.05
N 1
4.9167 3
4.9333 NT
Duncana 1.00
.00 3
4.9400 3.00 3
4.9733 2.00 3
.122 Sig.
Means for groups in homogeneous subsets
are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size =
3.000.
Ngày 17
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana .00 5.1333 3
1.00 5.3467 3
3.00 5.7400 3
2.00 5.7900 3
Sig. 1.000 1.000 .237
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Ngày 19
Subset for alpha =
0.05
NT N 1 2
Duncana .00 5.7667 3
1.00 5.9067 3
3.00 5.9533 3
2.00 6.0000 3
Sig. 1.000 .053
171
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Ngày 23
Subset for alpha =
0.05
NT N 1 2
Duncana .00 6.0667 3
1.00 3 6.2200
3.00 3 6.2400
2.00 3 6.2800
Sig. 1.000 .178
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Ngày 25
Subset for alpha =
0.05
NT N 1 2
Duncana .00 6.6700 3
1.00 6.7233 3
3.00 6.7233 3
2.00 3 6.8700
Sig. 1.000 .356
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
E6. Tăng trưởng của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn
Homogeneous Subsets
ZOEA2
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 2 3 2,1700
172
2,1723 3 1
2,1743 3 3
2,1743 3 4
Sig. ,704
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
ZOEA3
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 4 2,6807 3
2,6900 3 1
2,7060 3 3
2,7097 3 2
Sig. ,107 ,496
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
ZOEA4
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 3,6273 3
3 2 3,6983
3 3 3,7027
3 4 3,7143
Sig. 1,000 ,336
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
ZOEA5
NT N Subset for alpha = 0.05
173
1 2
Duncana 1 4,4773 3
4,5357 2 3
4,5377 4 3
4,5473 3 3
Sig. 1,000 ,590
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
MEGALOP
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 4,1280 3
4,2300 4 3
4,2407 3 3
4,2433 2 3
Sig. 1,000 ,727
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
CUA1
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 3,1833 3
3,2367 2 3
3,2400 3 3
3,2467 4 3
Sig. 1,000 ,430
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
E7. Tỷ lệ sống ấu trùng cua biển
174
Homogeneous Subsets
Zoea2
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 1 62,9333 3
2 3 76,4333
4 3 79,0000
3 3 85,3667
Sig. 1,000 ,287 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Zoea3
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
3 Duncana 1 36,9000
2 3 51,3000
4 3 63,3333
3 3 65,3000
Sig. 1,000 1,000 ,337
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Zoea4
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
3 Duncana 1 27,3667
2 3 36,3000
4 3 46,7000
3 3 50,6667
Sig. 1,000 1,000 ,055
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
175
Zoea5
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3 4
3 Duncana 1 22,3333
2 3 33,4667
4 3 43,7333
3 3 47,0667
Sig. 1,000 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Megalop
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
3 Duncana 1 11,4200
2 3 30,3333
4 3 33,8667
3 3 40,4333
1,000 Sig. 1,000 ,098
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Cua1
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
3 Duncana 1 1,8700
2 3 3,3767
4 3 6,5700
3 3 10,4867
Sig. ,082 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
176
D. Đánh giá quy trình sử dụng ozon trong thực tế sản xuất giống cua biển Scylla
paramamosain
D1. Biến động hàm lượng COD, TAN và NO2
Homogeneous Subsets
TAN
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 2 1,4600 3
1,9333 3 3
2,1100 3 1
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
NO2
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 2 3 ,2200
,2667 3 3
,4167 3 1
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
COD
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 2 12,3900 3
13,4633 3 3
14,3800 3 1
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
D2. Biến động mật độ vi khuẩn tổng và vi khuẩn Vibrio sp
Homogeneous Subsets
177
VK tổng
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 2 3 8,6117E3
3 3 1,3879E4
1 3 1,8976E4
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
VK Vibrio
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 2 3 1,5627E3
3 3 2,1533E3 2,1533E3
1 3 2,8840E3
Sig. ,111 ,060
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
D3. Tỷ lệ nhiễm protozoa
Homogeneous Subsets
Ký sinh trùng
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 2 6,4033 3
3 3 10,0267
1 3 14,9500
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
D4. Tỷ lệ dị hình trên ấu trùng
Homogeneous Subsets
Gailung
178
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 1 3 1,2667
3 3 1,6000
2 3 2,0000
Sig. ,246
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Hamtren
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 3 ,7333
3 3 1,4667 1,4667
2 3 2,1333
Sig. ,083 ,108
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Gainganh
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 1 3 ,6667
3 3 1,2667
2 3 1,6667
Sig. ,152
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
D5. Chất lượng ấu trùng sốc formol
Homogeneous Subsets
179
Z5
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
3 Duncana 1 77,6667
2 3 87,3333
3 3 87,3333
Sig. 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
ME
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 90,6667 3
3 91,3333 3
2 3 95,3333
1,000 Sig. ,697
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
D6. Chất lượng ấu trùng sốc độ mặn
Homogeneous Subsets
Z5
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 1 3 91,3333
2 3 91,6667
3 3 93,3333
Sig. ,086
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
D7. Chỉ số biến thái của ấu trùng cua biển
180
Homogeneous Subsets
NGAY3
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 1,1233 3
1,2500 3 3
1,3000 2 3
Sig. 1,000 ,207
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
NGAY5
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 1,7633 3
1,9200 3 3
1,9400 2 3
Sig. 1,000 ,647
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
NGAY7
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 2,4833 3
2,7233 3 3
2,7867 2 3
Sig. 1,000 ,299
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
181
NGAY9
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 2 2,9967 3
3,0000 3 1
3,0033 3 3
Sig. ,869
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
NGAY11
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 3,7467 3
3,8700 3 2
3,8833 3 3
Sig. 1,000 ,799
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
NGAY13
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 3 4,5900 3
4,6333 3 1
4,7700 3 2
1,000 Sig. ,361
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
182
NGAY15
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 3 4,9300 3
4,9500 3 1
4,9567 3 2
Sig. ,237
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
NGAY17
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 5,1900 3
5,6800 3 3
5,7233 3 2
Sig. 1,000 ,585
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
NGAY23
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 6,1633 3
6,2400 6,2400 3 3
6,2800 3 2
Sig. ,116 ,375
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
183
NGAY25
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 3 6,6367 3
6,6667 3 1
3 6,8367 2
1,000 Sig. ,587
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
D8. Tăng trưởng của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn
Homogeneous Subsets
Z2
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 1 2,1567 3
2,1667 3 3
2,1800 2 3
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z3
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 2,6533 3
2,6800 2 3
2,6800 3 3
Sig. 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z4
184
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
3 Duncana 1 3,6133
3 3 3,6333
2 3 3,7067
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z5
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
3 Duncana 1 4,4800
3 3 4,5167
2 3 4,5500
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
ME
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
3 Duncana 1 4,1967
3 3 4,2400
2 3 4,2567
Sig. 1,000 ,220
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
D9. Tỷ lệ sống
Homogeneous Subsets
Z2
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
185
Duncana 1 73,8333 3
86,1000 3 3
87,2000 2 3
Sig. 1,000 ,741
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z3
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 40,0667 3
66,9000 3 3
69,0000 2 3
Sig. 1,000 ,567
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z4
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 1 34,6667 3
57,1333 3 3
61,4333 2 3
Sig. 1,000 ,115
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Z5
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 1 3 25,8667
186
3 3 35,0667
2 3 43,7000
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
ME
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
3 Duncana 1 19,8000
3 3 26,6333
2 3 30,6333
Sig. 1,000 ,124
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
CUA1
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
3 Duncana 1 2,2867
3 3 7,2333
2 3 8,8133
Sig. 1,000 ,129
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
E. Đánh giá chất lượng cua giống
E1. Chiều rộng mai cua biển
Homogeneous Subsets
CW1
Subset for
alpha = 0.05
NT N 1
Duncana 3 3 4,2500
187
2 3 4,3800
1 3 4,3933
Sig. ,182
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
CW2
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 3 5,1767 3
2 5,6100 3
1 5,8733 3
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
CW3
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 3 6,6033 3
2 6,8233 3
1 7,4467 3
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
CW4
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 3 7,9433 3
2 3 8,0967
1 3 9,1667
Sig. 1,000 1,000 1,000
188
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
CW5
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 3 9,7200 3
10,6433 3 2
11,8700 3 1
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
E2. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều rộng mai
Homogeneous Subsets
SGRCW1
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 3 13,8667 3
15,0000 3 2
3 17,5667 1
1,000 Sig. ,073
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
SGRCW2
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 3 4,4667 3
3 5,9667 2
3 8,0267 1
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
189
SGRCW3
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 2 3,9067 3
4,1000 4,1000 3 3
4,6633 3 1
Sig. ,465 ,063
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
SGRCW4
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 3 2,6233 3
2,7233 3 2
3,2767 3 1
1,000 Sig. ,336
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
SGRCW5
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 3 2,2733 3
3 1 3,0400
3 2 3,1267
Sig. 1,000 ,717
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
E3. Tăng trưởng khối lượng cua giống
Homogeneous Subsets
190
W1
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 3 3 ,02400
1 3 ,02600 ,02600
2 3 ,02667
Sig. ,059 ,468
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
W2
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 3 3 ,05100
2 3 ,05767
1 3 ,06100
Sig. 1,000 ,131
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
W3
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2 3
Duncana 3 3 ,09700
2 3 ,14133
1 3 ,16233
Sig. 1,000 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
W4
NT N Subset for alpha = 0.05
191
1 2
Duncana 3 3 ,19333
2 3 ,30967
1 3 ,31800
Sig. 1,000 ,326
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
W5
Subset for alpha = 0.05
NT N 1 2
Duncana 3 3 ,41400
2 3 ,71100
1 3 ,77333
Sig. 1,000 ,075
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
E4. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng
Homogeneous Subsets
SGRW1
Subset for alpha = 0.05
nt N 1 2
Duncana 3 20,7667 3
2 3 30,6667 30,6667
1 3 35,0667
Sig. ,068 ,360
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
SGRW2
nt N Subset for alpha = 0.05
192
1 2
Duncana 3 16,7667 3
2 17,9667 3
1 3 23,0333
1,000 Sig. ,418
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
SGRW3
Subset for alpha = 0.05
nt N 1 2
Duncana 3 11,7000 3
2 3 17,9333
1 3 19,3667
Sig. 1,000 ,083
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
SGRW4
Subset for alpha = 0.05
nt N 1 2
10,2667 3 Duncana 3
1 10,6000 3
2 3 12,5333
1,000 Sig. ,586
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
SGRW5
Subset for alpha = 0.05
nt N 1 2
193
Duncana 3 8,6000 3
9,5333 9,5333 3 2
10,4667 3 1
Sig. ,147 ,147
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
E5. Thời gian lột xác
Homogeneous Subsets
Lan1
Subset for alpha = 0.05
N 1 2 nt
Duncana 1 1,9100 3
2,1367 3 2
2,2200 3 3
Sig. 1,000 ,136
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Lan2
Subset for alpha = 0.05
N 1 2 nt
Duncana 1 3,6933 3
4,2000 3 2
4,3200 3 3
Sig. 1,000 ,102
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Lan3
Subset for
alpha = 0.05
nt N 1
194
Duncana 2 3 5,0600
1 3 5,1467
3 3 5,3700
Sig. ,200
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Lan4
Subset for
alpha = 0.05
nt N 1
Duncana 2 3 6,3000
1 3 6,3833
3 3 6,6567
Sig. ,063
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
Lan5
Subset for alpha = 0.05
nt N 1 2
Duncana 1 8,5233 3
2 8,7167 8,7167 3
3 8,9000 3
Sig. ,151 ,169
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
E6. Tỷ lệ sống
Post Hoc Tests
Homogeneous Subsets
TLS
NT N Subset for alpha = 0.05
195
1 2
Duncana 3 87,9667 3
2 92,7667 3
1 92,7667 3
Sig. 1,000 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3,000.
F. Một số hình ảnh trong bố trí thí nghiệm
F1. Hệ thống bể nuôi cua mẹ
F2: Bình nhựa (carboy) dùng để nuôi tảo Chlorella và tảo
Nannochloropsis
F3: Bể nuôi luân trùng Brachionus plicatilis
196
Bể nuôi luân trùng Brachionus plicatilis
F4: Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ ozon và thời gian đến tỷ
lệ sống của phôi trứng cua biển
F5: Thí nghiệm xử lý cua trứng với các tần suất xử lý ozon khác nhau
F6: Thí nghiệm nồng độ ozon thích hợp cho từng giai đoạn ấu trùng
cua biển
197
F7: Thí nghiệm ương ấu trùng cua biển với các tần suất xử lý ozon khác
nhau
F8:Đánh giá quy trình sử dụng ozon trong sản xuất giống cua biển
F9: Bể nuôi tăng trưởng cua giống
198
199