BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

HỒ THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ, TỒN DƯ MỘT SỐ KHÁNG

SINH THƯỜNG DÙNG Ở GÀ VÀ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM

ACTISO LÀM TĂNG KHẢ NĂNG ðÀO THẢI, GÓP PHẦN

ðẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi

Mã số: 62 62 50 01

Người hướng dẫn: GS.TS. ðậu Ngọc Hào

PGS.TS. Lê Thị Ngọc Diệp

HÀ NỘI, 2012

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan: công trình khoa học này là của tôi, các số liệu và kết

quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố

trong bất kì công trình nào khác.

Tôi xin cam ñoan: mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện ñề tài nghiên cứu

và hoàn thành luận án ñều ñã ñược cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận

án ñều chính xác và ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm

Tác giả

Hồ Thị Thu Hà

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành bản luận án, tôi luôn

nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin cảm

ơn Ban Giám hiệu, Viện ðào tạo Sau ðại học, Ban Chủ nhiệm khoa Thú y -

trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y

trung ương I ñã tạo ñiều kiện cho tôi ñược theo học chương trình ñào tạo

Nghiên cứu sinh tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y trung ương

I, Cục thú y Hà Nội ñã hỗ trợ kinh phí ñể tôi thực hiện ñề tài nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ phòng Dược Trung tâm kiểm nghiệm

thuốc thú y trung ương I; khoa vi sinh viện kiểm nghiệm thuốc trung ương

Bộ y tế; trung tâm kiểm tra vệ sinh thú y trung ương I, bộ môn Nội chẩn –

Dược – ðộc chất ñã nhiệt tình giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi

hoàn thành ñề tài nghiên cứu.

ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy hướng dẫn khoa

học là GS. TS. ðậu Ngọc Hào; PGS. TS. Lê Thị Ngọc Diệp ñã trực tiếp hướng

dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận án.

Tôi luôn biết ơn gia ñình, bạn bè ñã ñóng góp công sức, ñộng viên, giúp

ñỡ tôi hoàn thành ñề tài nghiên cứu và luận án.

Hà Nội, ngày tháng năm

Tác giả

Hồ Thị Thu Hà

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vii

Danh mục các bảng ix

Danh mục các hình xiii

MỞ ðẦU 1

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1.1 Một số hiểu biết về kháng sinh 5

1.1.1 ðịnh nghĩa kháng sinh 5

1.1.2 Phân loại kháng sinh 5

1.1.3 Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh 6

1.1.4 Tồn dư kháng sinh và nguy cơ liên quan ñến sự hiện diện của

chúng trong thực phẩm 6

1.1.5 Lợi ích và tác hại của việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn

chăn nuôi 11

1.2 Một số hiểu biết về Enrofloxacin 16

1.2.1 Tính chất và cấu trúc hoá học của Enrofloxacin 16

1.2.2 Hoạt phổ kháng khuẩn 16

1.2.3 Cơ chế tác dụng của Enrofloxacin 17

1.2.4 Tương tác 17

1.2.5 Kháng thuốc 17

1.2.6 Ứng dụng ñiều trị của Enrofloxacin 17

1.3 Kháng sinh Oxytetracyclin 18

iv

1.3.1 Lịch sử 18

1.3.2 Tính chất và cấu trúc hoá học của Oxytetracyclin 18

1.3.3 Tác dụng dược lí 19

1.3.4 Ứng dụng ñiều trị 20

1.4 Dược liệu Actiso 21

1.4.1 Mô tả cây Actiso 21

1.4.2 Thành phần hoá học của Actiso 21

1.4.3 Tác dụng dược lí và công dụng 22

1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 28

1.5.1 Tình hình nghiên cứu tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn

nuôi tại Việt Nam 28

1.5.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về kháng sinh nhóm

Tetracyclin và nhóm Quinolon 32

Chương 2 NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 36

2.1 Nội dung nghiên cứu 36

2.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 36

2.3 Nguyên liệu 37

2.3.1 ðối tượng nghiên cứu 37

2.3.2 Giống vi khuẩn thí nghiệm 37

2.3.3 Thuốc dùng trong thí nghiệm 37

2.3.4 Hóa chất, dung môi và môi trường nuôi cấy vi khuẩn 37

2.3.5 Dụng cụ thí nghiệm 38

2.4 Phương pháp nghiên cứu 38

2.4.1 Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở một số cơ sở

chăn nuôi gà tại Hà Nội và vùng phụ cận 38

v

2.4.2 Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin

(OTC) và Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan,

thận gà và ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự tồn dư của

OTC và ENRO trong huyết tương, cơ, gan, thận gà 40

2.4.3 Ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi

gà thịt 45

2.5 Phương pháp xử lí số liệu 49

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50

3.1. Kết quả nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn

nuôi gà 50

3.1.1 Kết quả ñiều tra tình hình chăn nuôi gà thịt ở các trang trại tại

Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 50

3.1.2 Kết quả ñiều tra tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi

gà thịt ở các trang trại tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 52

3.1.3 Kết quả ñiều tra các loại kháng sinh ñã sử dụng trong các

trang trại chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận

năm 2009 55

3.1.4 Kết quả phân tích các kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà

thịt ở các trang trại chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng

phụ cận 57

3.2 Kết quả nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh trong huyết

tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm 59

3.2.1 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC),

Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà thí nghiệm 60

3.2.2 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC),

Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà thí nghiệm 68

vi

3.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự

phân bố, tồn dư của kháng sinh trong huyết tương, cơ, gan, thận

gà thí nghiệm 84

3.3.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố

của Oxytetracyclin (OTC), Enrofloxacin (ENRO) trong huyết

tương gà thí nghiệm 84

3.3.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư

của Oxytetracyclin (OTC), Enrofloxacin trong cơ, gan, thận

gà thí nghiệm 100

3.4 Kết quả ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn

nuôi gà thịt 115

3.4.1 Kết quả nghiên cứu sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và

Actiso 10% phòng bệnh thương hàn gà tại cơ sở chăn nuôi gà

thực ñịa 115

3.4.2 Kết quả ứng dụng ñiều trị bệnh thương hàn gà bằng kháng

sinh Enrofloxacin và Actiso 10% 119

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 123

1 Kết luận 123

2 ðề nghị 124

Danh mục công trình ñã công bố có liên quan ñến luận án 125

Tài liệu tham khảo 126

Phụ lục 144

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATCC : American Type Cultures Collection

CFU : Colony Forming Unit

CPTA : Chi phí thức ăn

CTC : Chlortetracycline

C. perfringens : Clostridium perfringens

DNA : Deoxyribonucleic Acid

EC : European Commission

E. coli : Escherichia coli

EDTA : Disodium Ethylene Diamine Tetraacetate Dihydrat

ENRO : Enrofloxacin

EU : European Union

FAO : Food and Agriculture Organization

HPLC : High Perfoman Liquid Chromatoghraphy

l : litre

: microgram µg

ml : milliliters

µl : microlitre

MRL : Maximum Residue Limit

NADH : nicotinamide adenine dinucleotide

NADPH : nicotinamide adenine dinucleotide phosphate

NCTC : National collection of type cultures

OIE : Office International des Epizooties

OTC : Oxytetracyclin

ppb : parts per billion

viii

ppm : parts per million

RNA : Ribonucleic Acid

S.pneumoniae : Streptococcus pneumoniae

S. pyogenes : Streptococcus pyogenes

TACN : Thức ăn chăn nuôi

: tetracycline TC

: Tiêu chuẩn ngành TCN

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

: United States US

: Vi sinh vật VSV

: World Health Organization WHO

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Phương pháp phân tích các kháng sinh trong mẫu thức ăn chăn

nuôi gà 39

2.2 Bố trí thí nghiệm phòng bệnh thương hàn gà tại trang trại chăn

nuôi gà thịt 46

2.3 Bố trí thí nghiệm sử dụng Enrofloxacin trong ñiều trị bệnh

thương hàn gà 49

3.1 ðiều tra tình hình chăn nuôi gà thịt ở các trang trại tại Hà Nội và

các vùng phụ cận năm 2009 51

3.2 ðiều tra tình hình sử dụng kháng sinh ở các trang trại chăn nuôi

gà tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 54

3.3 ðiều tra các loại kháng sinh ñã sử dụng trong các trang trại chăn

nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 55

3.4 Kết quả phân tích các kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà thịt

tại các trang trại chăn nuôi gà thịt ở Hà Nội và vùng phụ cận 57

3.5 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược

bổ sung OTC 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng

kháng sinh 60

3.6 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược

bổ sung OTC 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng

kháng sinh 62

3.7 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ

sung ENRO 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng

kháng sinh 65

x

3.8 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ

sung ENRO 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng

kháng sinh 67

3.9 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược

bổ sung OTC 5 ngày 69

3.10 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược

bổ sung OTC 7 ngày 71

3.11 Hàm lượng OTC trong cơ lườn gà ñược bổ sung OTC 5 ngày

liều 500 ppm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao sau

khi ngừng kháng sinh 73

3.12 Hàm lượng OTC trong cơ ñùi gà ñược bổ sung OTC 5 ngày liều

500 ppm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao sau khi

ngừng kháng sinh 75

3.13 So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi

sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà sau 1 ngày 76

3.14 So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi

sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà sau 5 ngày 77

3.15 So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi

sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ ñùi gà sau 1 ngày 78

3.16 So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi

sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ ñùi gà sau 5 ngày 79

3.17 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược

bổ sung ENRO 5 ngày 81

3.18 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược

bổ sung ENRO 7 ngày 83

3.19 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100

ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 85

xi

3.20 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 500

ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 87

3.21 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100

ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 89

3.22 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều

500ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 91

3.23 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều

100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 93

3.24 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều 300

ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 95

3.25 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều

100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 97

3.26 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều

300ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 99

3.27 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 5 ngày 101

3.28 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 5 ngày 103

3.29 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 7 ngày 105

3.30 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 7 ngày 107

3.31 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100 ppm) 5 ngày 108

3.32 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 5 ngày 110

3.33 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100 ppm) 7 ngày 111

xii

3.34 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 7 ngày 113

3.35 ðánh giá hiệu quả phòng bệnh thương hàn cho gà từ việc sử

dụng kháng sinh Oxytetracyclin 116

3.36 Kết quả phân tích tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin trong thịt gà 118

3.37 Kết quả ñiều trị bệnh thương hàn gà khi bổ sung ENRO 300

ppm liên tục 5 ngày 120

3.38 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong thịt gà ñược bổ sung

ENRO (300 ppm) 5 ngày 121

xiii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 52 Cơ cấu trang trại chăn nuôi gà thịt theo quy mô sản xuất

3.2 Cơ cấu trang trại chăn nuôi gà thịt theo số năm kinh nghiệm chăn

52 nuôi

3.3 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược

bổ sung OTC 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng

61 kháng sinh

3.4 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược

bổ sung OTC 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng

63 kháng sinh

3.5 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ

sung ENRO 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng

65 kháng sinh

3.6 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ

sung ENRO 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng

67 kháng sinh

3.7 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100

ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 85

3.8 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 500

ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 87

3.9 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100

ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 90

3.10 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều

500ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 91

xiv

3.11 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều

100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 93

3.12 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều

300ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso10% 95

3.13 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều

100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 97

3.14 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều

300ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 99

3.15 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 5 ngày 102

3.16 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 5 ngày 104

3.17 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100ppm) 7 ngày 112

3.18 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300ppm) 7 ngày 114

1

MỞ ðẦU

Vấn ñề vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta hiện nay ñang ở mức báo

ñộng cao với nhiều ca ngộ ñộc thực phẩm ñược ghi nhận ở các bếp ăn tập thể,

khu công nghiệp. Nguyên nhân gây ngộ ñộc cấp tính có thể do nhiễm vi sinh

vật, ñộc tố, nhưng cũng có nguyên nhân không gây ngộ ñộc cấp tính ñó là các

chất tồn dư trong sản phẩm ñộng vật như kháng sinh, hormon, ñộc tố nấm,

kim loại nặng. Trong chăn nuôi không thực hiện tốt vệ sinh an toàn sinh học,

môi trường chăn nuôi bị ô nhiễm các vi sinh vật gây bệnh, bệnh truyền nhiễm

xảy ra thường xuyên hàng năm ñã làm cho tình hình dịch tễ bệnh diễn biến

phức tạp, dẫn ñến tình trạng sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi là phổ biến

và mang tính tự phát. Bên cạnh ñó người chăn nuôi sử dụng hoá dược trong

phòng, trị bệnh không ñúng phương pháp, chủng loại, liều lượng và không

tuân thủ thời gian ngừng thuốc tối thiểu ñã làm cho vấn ñề tồn dư hoá dược

trong sản phẩm là phổ biến với mức ñộ cao hơn tiêu chuẩn trong nước, khu

vực và quốc tế từ hàng chục tới hàng ngàn lần (Lã Văn Kính, 2006 [17]).

Mặt khác, thời gian ngưng thuốc trước khi giết thịt hoặc trước khi gia cầm ñẻ

trứng cũng không ñược thực hiện ñúng khuyến cáo. Lượng tồn dư kháng sinh

trong thịt gia súc, gia cầm chưa ñược kiểm tra có thể dẫn ñến những tác hại

rất nghiêm trọng cho sức khoẻ người tiêu dùng, là một trong những nguyên

nhân gây ra sự ñề kháng ngày càng mạnh của các vi khuẩn gây bệnh trên

người (Aarestrup F.M., 1999 [33]). Liên minh Châu Âu ñã ban hành quy ñịnh

số 2377/90 EC quy ñịnh giới hạn cho phép thuốc thú y trong sản phẩm ñộng

vật (EU, 1990 [70]), nay ñược thay thế bằng Quyết ñịnh 37/2010 (EU, 2010

[71]). Ở Việt Nam, ñã có một số nghiên cứu về lĩnh vực tồn dư kháng sinh

trong thực phẩm của Hoàng Văn Tiệu, 2003 [26], Trần Quang Thuỷ, 2007

2

[25] nhìn chung các nghiên cứu ñều cho thấy tình trạng tồn dư kháng sinh

vượt mức cho phép ở hầu hết các khu vực trong cả nước. Vì vậy, hiện nay

hầu hết các nước trên thế giới trong ñó có Việt Nam ñã ban hành quyết ñịnh

cấm dùng một số loại kháng sinh trong chăn nuôi.

ðể kiểm soát dư lượng kháng sinh trong thực phẩm có nguồn gốc ñộng

vật phương pháp vi sinh vật ñã và ñang ñược sử dụng rộng rãi và ñóng một

vai trò quan trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới (Myllyniemi A. L. và cs, 2000

[97], Poelka P và cs, 2005 [114], Heitzman R. J., 1994 [79]). Trong các sản

phẩm khác nhau ñã có nhiều test vi sinh vật ñược thích ứng ñể phát hiện

kháng sinh (Cooper A. D. và cs, 1998 [58]) như test bốn ñĩa (Bogaert R. và cs,

1980 [46]; Currie A. D và cs 1998 [60]), test thận của Bỉ, test một ñĩa

(Koenen-dierick K. và cs, 1995 [87]), test ba ñĩa (Okerman I. và cs, 2001

[102]), test 5 ñĩa (Gaudin V. và cs, 2004 [74]) và test thận mới của Hà Lan

(Nouws J. F. M. và cs, 1988 [100]). Ở Việt Nam phương pháp test 4 ñĩa ñã

ñược áp dụng ñể phát hiện tồn dư kháng sinh trong thịt.

ðối với thị trường trong nước, tồn dư kháng sinh không gây tác hại cấp

tính như thuốc diệt côn trùng, thuốc diệt chuột, vv. nên người tiêu dùng chưa

thực sự quan tâm nhiều. Trong những năm tới, việc cung cấp thực phẩm sạch

cho thị trường và hướng tới xuất khẩu cũng như khi các tiêu chuẩn về vệ sinh

thực phẩm ngày càng ñược phổ biến rộng rãi cho người tiêu dùng thì những

sản phẩm có tồn dư kháng sinh là ñiều không ñược thị trường chấp nhận.

ðể hạn chế tồn dư kháng sinh, nhiều công trình nghiên cứu ñã chỉ ra

rằng các thảo mộc thiên nhiên có ưu ñiểm rõ rệt do tăng cường quá trình thải

trừ. Về tính năng này, dược liệu Actiso ñóng một vai trò rất quan trọng (ðỗ

Tất Lợi, 2009 [18]). Dược liệu này ñã ñược sử dụng trong nhân y từ lâu ñời ở

nhiều nước trên thế giới trong ñó có Việt Nam. Trong thú y dược liệu này

3

cũng ñã ñược tiến hành nghiên cứu, sản xuất các chế phẩm Actiso, với mục

ñích ñưa vào thực tế sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn

nuôi, làm tăng cường khả năng ñào thải, hạn chế bớt tồn dư của các chất ñộc

hại, ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Xuất phát từ những lí do trên, chúng

tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư một số kháng

sinh thường dùng ở gà và sử dụng chế phẩm Actiso làm tăng khả năng ñào

(cid:1) MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI

thải, góp phần ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm”.

Xác ñịnh ñược sự hấp thu, phân bố và tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin,

Enrofloxacin trong huyết tương và các cơ quan nội tạng của gà

ðánh giá hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm Actiso như là nhân tố

thúc ñẩy quá trình ñào thải các kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin

trong huyết tương và các cơ quan nội tạng gà, góp phần ñảm bảo vệ sinh an

(cid:1) Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

toàn thực phẩm có nguồn gốc ñộng vật.

- Bổ sung những dẫn liệu khoa học về sự hấp thu, phân bố và tồn dư kháng

sinh Oxytetracyclin, Enrofloxacin ở huyết tương và cơ quan nội tạng ở gà.

- Chế phẩm Actiso có khả năng tăng cường ñào thải kháng sinh

Oxytetracyclin và Enrofloxacin tồn dư trong huyết tương và cơ quan nội tạng ở gà.

- Kết quả nghiên cứu trong luận án có thể là tài liệu tham khảo cho giảng

dạy và nghiên cứu về tồn dư kháng sinh và dược liệu Actiso.

- Kết quả nghiên cứu 2 kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin cũng

có thể giúp cho ñánh giá tình hình sử dụng kháng sinh khác trong chăn nuôi về

sự tồn dư và ý nghĩa của chúng ñối với vệ sinh an toàn thực phẩm.

4

(cid:1)

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học mở ra ứng dụng của

dược liệu Actiso trong chăn nuôi, thú y:

+ Kích thích tăng trọng của gà khi ăn thức ăn có bổ sung kháng sinh.

+ Rút ngắn thời gian tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin

ở gà khi ăn thức ăn có trộn kháng sinh.

- Dựa vào kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lí xác ñịnh ñược dư

lượng kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin ở mô bào và ñề xuất biện

pháp sử dụng chế phẩm Actiso như là chất thúc ñẩy ñào thải hạn chế tồn dư

(cid:1) NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN VỀ HỌC

góp phần ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

THUẬT VÀ LÍ LUẬN

- Là công trình khoa học ñầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về dược liệu

Actiso làm tăng khả năng thải trừ kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin

ở gà.

- Kết quả thu ñược ñem lại những hiểu biết về dược liệu Actiso trong

việc sử dụng ñể tăng hiệu quả phòng và trị bệnh cho gà góp phần ñảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm.

5

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Một số hiểu biết về kháng sinh

1.1.1 ðịnh nghĩa kháng sinh

Kháng sinh là thuật ngữ Việt Nam phiên âm từ danh từ Hán Việt

(kháng sinh tố). Danh pháp quốc tế là antibiotics. Kháng sinh là chất do vi

nấm hoặc do vi khuẩn tạo ra, hoặc do bán tổng hợp (như Ampicillin,

Amikacin...), có khi là chất hoá học tổng hợp (như chloramphenicol, isoniazid,

các quinolon) có tác dụng ñiều trị ñặc hiệu với liều thấp do ức chế một số quá

trình sống của vi sinh vật (Hoàng Tích Huyền và cs, 2001 [13] ).

Việc phát hiện ra kháng sinh và các ñặc tính của chúng ñã tạo ra một

cuộc cách mạng trong y học và cứu loài người thoát khỏi nhiều thảm dịch do

vi trùng gây ra. Trong chăn nuôi, thú y kháng sinh ñược dùng ñể phòng, trị

bệnh và kích thích tăng trưởng (FAO/OIE/WHO, 2006 [132]).

1.1.2 Phân loại kháng sinh

ðể giúp cho việc ñịnh hướng lựa chọn cũng như sử dụng thuốc kháng

sinh có hiệu quả trong ñiều trị, các nhà khoa học ñã phân loại thuốc kháng sinh

dựa trên cơ sở sau: phân loại theo nguồn gốc, theo hoạt phổ kháng khuẩn, theo

mức ñộ tác dụng, theo cơ chế tác dụng, theo cấu trúc hoá học. Cách phân loại

theo cấu trúc hoá học thường ñược sử dụng nhiều nhất vì hoạt phổ, mức ñộ, cơ

chế tác dụng và cấu trúc hoá học gắn bó chặt chẽ với nhau (Hoàng Tích Huyền

và cs, 2001 [13], Lê Thị Ngọc Diệp, 1999 [4]). Với cơ sở này, người ta ñã phân

loại thuốc kháng sinh ra thành các nhóm sau: nhóm β – lactamin; nhóm

Aminoglycosid; nhóm Lincosamid; nhóm Macrolid; nhóm Phenicol; nhóm

Tetracyclin; nhóm Polypeptid; nhóm thuốc tổng hợp (Quinolon, 5-

Nitroimidazol, dẫn xuất Nitrofuran, các dẫn xuất của Sulfanilamid).

6

1.1.3 Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh

Muốn phát huy tác dụng tối ña của thuốc, hạn chế các tác hại, ngăn cản

khả năng kháng thuốc, cần phải tuân thủ theo ñúng các nguyên tắc sau:

Chỉ sử dụng kháng sinh khi có kết luận chắc chắn là bệnh nhiễm

khuẩn hoặc khi có kết quả làm kháng sinh ñồ. ðối với mầm bệnh ñã biết, nên

dùng các kháng sinh có hiệu lực nhất, ít ñộc.

Lựa chọn ñúng thuốc, ñúng bệnh, dùng liều công kích ngay từ ñầu vì

ở liều thuốc ñầu tiên một phần thuốc tự do cần phải kết hợp bão hoà với

protein huyết tương. Tránh dùng liều thấp hay tăng dần liều trong quá trình

ñiều trị sẽ gây hiện tượng quen thuốc, kháng thuốc.

Dùng thuốc kháng sinh càng sớm càng tốt vì lúc này vi khuẩn ñang

phát triển và chịu tác dụng của thuốc nhiều nhất.

Chọn ñường ñưa thuốc thích hợp, ñủ liều lượng, ñủ liệu trình ñể luôn

giữ nồng ñộ thuốc kháng sinh có tác dụng ñiều trị trong cơ thể. Nếu cần thiết

phải thay kháng sinh khác.

Nên phối hợp thuốc khi ñiều trị ñể làm tăng khả năng diệt khuẩn, hạn

chế hiện tượng nhờn thuốc, kháng thuốc của vi khuẩn dẫn tới tăng hiệu quả

ñiều trị.

Trong thời gian dùng thuốc nên kết hợp bổ sung các loại vitamin và ñiều

tiết khẩu phần ăn hợp lí nhằm nâng cao sức ñề kháng của cơ thể. (Goodman và

cs, 1992 [77]; Eistein R và cs, 1994 [66]; Lê Thị Ngọc Diệp, 1999 [4]; Hoàng

Tích Huyền, 1997 [12]; Hoàng Thị Kim Huyền , 2000 [14]).

1.1.4 Tồn dư kháng sinh và nguy cơ liên quan ñến sự hiện diện của chúng

trong thực phẩm

Chất tồn dư ñược ñịnh nghĩa trong chỉ thị 86/469 của Thị trường chung

Châu Âu như sau: “chất tồn dư là chất có hoạt tính dược ñộng học và các chất

7

chuyển hóa trung gian của chúng cũng như những chất khác ñược ñưa vào

trong thịt, tất cả chúng ñược xem như là những chất nguy hiểm ñến sức khỏe

người tiêu dùng” (Nguyễn Ngọc Tuân, 2002 [28]).

Tồn dư kháng sinh trong thực phẩm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ cộng

ñồng và môi trường, là một trong những nguyên nhân gây ra sự ñề kháng ngày

càng mạnh của các vi khuẩn gây bệnh trên người (Aarestrup F.M., 1999 [33]).

Về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm, EU ñã quy ñịnh mức giới hạn tồn

dư tối ña (MRL – Maximum Residue Limit) của từng loại kháng sinh cho

phép sử dụng ñối với từng loại thực phẩm. Mức MRL là một khái niệm dùng

ñể ñánh giá hàm lượng ăn vào chấp nhận ñược mà người tiêu thụ hi vọng

trong mô bào với một nồng ñộ cao nhất. Giới hạn tồn dư tối ña trong sản

phẩm ñộng vật ở mỗi nước có quy ñịnh khác nhau căn cứ vào ñặc ñiểm sinh

lí, sinh thái, ñặc ñiểm dinh dưỡng, thói quen ăn uống của người dân từng

nước. Giá trị MRL ñược tính bằng hàm lượng chất tồn dư so với khối lượng

mô và ñược xác ñịnh bởi 3 yếu tố:

- Lượng tối thiểu có tác dụng trên ñộng vật thí nghiệm hay ñiều trị gây

ra hiệu quả ñược công nhận.

- ðộ an toàn trong khoảng 1% hay thấp hơn, nếu ñược chấp nhận trong

y học, hoặc ñộ an toàn cao hơn 1% nếu có bất cứ bằng chứng nào cho thấy có

nguy cơ giống như các thí nghiệm trên những hợp chất tương tự.

- Các yếu tố ñể cân bằng các tỉ lệ trong các mô ở một khẩu phần ăn

trung bình.

Nói chung, không ñược dùng thực phẩm có tồn dư kháng sinh cao hơn

MRL.

ðể kiểm soát dư lượng kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc từ

ñộng vật, Uỷ ban Châu Âu ñã ban hành Nghị ñịnh 96/23/EC (CE, 1996 [55])

8

theo ñó các nước thành viên thuộc Châu Âu hàng năm phải phân tích mẫu

của tất cả các sản phẩm của mình. Các nhóm chất phải kiểm soát ñược nêu rõ

trong phụ lục của nghị ñịnh này. Bên cạnh ñó Uỷ ban Châu Âu ñã ban hành

quy ñịnh số 2377/90 EC quy ñịnh giới hạn cho phép thuốc thú y trong sản

phẩm ñộng vật (EU, 1990 [70]) nay ñược thay thế bằng Quyết ñịnh 37/2010

(EU, 2010 [71]).

Liên quan ñến phương pháp phân tích kiểm soát dư lượng kháng sinh

trong thực phẩm có nguồn gốc từ ñộng vật, các nước thành viên của Uỷ ban

Châu Âu phải ñáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu về hiệu năng của phương pháp

phân tích ñược quy ñịnh trong Quyết ñịnh số 2002/657/CE (CE, 2002 [56]).

1.1.4.1 Nguyên nhân tồn dư kháng sinh trong thực phẩm

- Kháng sinh có thể nhiễm lẫn vào thức ăn do tiếp xúc với môi trường

có chứa kháng sinh.

- Có thể tồn dư do lỗi kĩ thuật sử dụng thường xuyên kháng sinh trong

chăn nuôi ñộng vật (Sundlof S. F., 1989 [122]; Bevill R. F., 1984 [44];

Mccaughey W. J. và cs, 1990 [92]; Elliott C. và cs, 1994 [67]) như:

+ Kháng sinh cho vào thức ăn với mục ñích kích thích tăng trọng cho

ñộng vật.

+ Kháng sinh cho vào nước uống ñể phòng bệnh trong mùa dịch bệnh.

+ Kháng sinh cho vào nước uống ñể chữa bệnh ñộng vật.

+ Kháng sinh cho thêm vào thức ăn ñộng vật ñể bảo quản súc sản lâu hư.

+ Kháng sinh tiêm vào ñộng vật hoặc cho ñộng vật uống trước khi giết

thịt với mục ñích kéo dài thời gian, tránh hư hỏng thịt tươi.

- Không tuân thủ theo quy ñịnh về thời gian ngừng thuốc cũng như liều

lượng kháng sinh (Paige J. C. và cs, 1987 [104]; Van Dresser W. R. và cs, 1989

[125]; Guest G. B. và cs, 1991 [78]; Paige J. C., 1994 [105]).

9

- Sử dụng kháng sinh ngoài danh mục cho phép dùng trong thú y hoặc

dùng thuốc không ñúng chỉ ñịnh cho ñộng vật (Papich M. G. và cs, 1993

[106]; Kaneene J. B. và cs, 1997 [86]; Pestka S., 1971 [110]).

- Có thể cho thẳng kháng sinh vào thực phẩm với mục ñích ức chế, tiêu

diệt vi sinh vật ñể bảo quản thực phẩm (Mcevoy J. D. G., 2002 [93]). Do vận

chuyển sản phẩm ñi xa, cho kháng sinh vào thực phẩm ñể bảo quản. Tất cả

những nguyên nhân trên làm cho sản phẩm chăn nuôi, thủy sản tồn dư kháng

sinh, có ảnh hưởng không tốt ñối với người tiêu thụ.

1.1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tồn dư kháng sinh

- Liều kháng sinh cung cấp cho con vật, liều dùng càng cao thì thời

gian thải trừ của kháng sinh trong mô bào càng chậm.

- Tùy theo từng loại kháng sinh, ñường ñưa thuốc vào cơ thể, giống,

loài, tuổi gia súc, gia cầm và tình trạng sức khỏe của con vật.

- Loại mô: dư lượng kháng sinh thường cao nhất ở thận, tiếp ñến là

gan, cơ, mỡ, da.

- Khoảng thời gian ngưng thuốc trước khi giết thịt hoặc trước khi gia

cầm ñẻ trứng hoặc gia súc cho sữa càng ngắn thì mức ñộ tồn dư kháng sinh

càng cao và ngược lại.

1.1.4.3 Ảnh hưởng của dư lượng kháng sinh ñối với sức khỏe cộng ñồng

Sự lạm dụng thuốc kháng sinh tất yếu dẫn ñến sự tồn dư trong thực

phẩm ảnh hưởng ñến sức khỏe con người (Anadon A. và cs, 1999) [40]. Tác

ñộng ñầu tiên là sự thay ñổi khu hệ vi sinh vật ñường ruột qua ñó làm rối loạn

chức năng ở người và ñộng vật (Boisseau J., 1993 [47]). Các nghiên cứu in

vivo trên ñộng vật sống ñể ñánh giá tác ñộng của liều ñiều trị và dư lượng của

Tetracyclin làm thay ñổi hệ vi sinh vật ñường ruột ñã ñược làm rõ. Xuất hiện

các chủng vi khuẩn kháng với Tetracyclin, cũng như tác ñộng lên quần thể vi

10

khuẩn hiếu khí, yếm khí và các thay ñổi một số tham số chuyển hóa của hệ vi

sinh vật. Trái lại, hàng rào chống lại các Salmonella ngoại sinh ñã ñược duy

trì (Perrin-Guyomard A. và cs, 2001 [109]). ðộng vật có thể thải qua phân một

lượng lớn vi khuẩn kháng thuốc. Các vi khuẩn này có thể ñược chuyền sang

người do tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp qua thức ăn có nguồn gốc ñộng vật.

Chúng có thể khu trú trực tiếp trong ống tiêu hóa của người hoặc có thể trao

ñổi các gen kháng thuốc của chúng với các vi khuẩn có tiềm tàng gây bệnh

cộng sinh ở ñường ruột (Bogaard A. E. V. D. và cs, 2000 [45]).

Việc sử dụng Nitrofuran có khả năng gây ung thư và ñột biến gen.

Penicillin tồn dư trong thức ăn có nguồn gốc ñộng vật thường gây dị ứng ñiều

này ñã ñược khoa học chứng minh, tuy nhiên trên thực tế trường hợp này rất

hiếm gặp (Dayan A. D., 1993 [62]). Nếu so sánh nồng ñộ kháng sinh trong tổ

chức khi ñiều trị hoặc phòng bệnh với nồng ñộ tồn dư thì rất ít khả năng gây

phản ứng dị ứng ñối với các cá thể mẫn cảm sơ cấp. Trong nhân y nhóm β-

lactamin thường gây dị ứng nhiều hơn cả, còn các kháng sinh nhóm macrolid

ít có tác dụng phụ và rất ít kháng sinh nhóm này gây phản ứng dị ứng

(Dewdney J. M. và cs, 1991 [64]). Việc lạm dụng kháng sinh làm chất kích

thích sinh trưởng có thể gây nên hiện tượng kháng chéo ở người vì các chất

tương tự cũng ñược sử dụng trong nhân y. ðó là nguyên nhân xuất hiện các

chủng vi khuẩn gây bệnh kháng thuốc rất nguy hiểm ñối với con người.

Kháng sinh nhóm Aminoglycosid còn gây ngộ ñộc mãn tính trên thính giác

và thận. ðối với công nghệ chế biến sữa, sự có mặt của kháng sinh sẽ dẫn ñến

những thất bại trong quá trình lên men sữa chua và pho mát, vv.

Chloramphenicol là kháng sinh bị cấm sử dụng trong chăn nuôi vì lí do liên

quan ñến các tác dụng phụ của chúng. Chẳng hạn như tác dụng gây hội chứng

thiếu máu ở người (Schmid A., 1983 [116]; Oerter D., 1972 [101]).

11

1.1.5 Lợi ích và tác hại của việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi

1.1.5.1 Lợi ích của việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi

Kháng sinh ñã và ñang ñóng một vai trò quan trọng trong ñiều trị bệnh

ở người và ñộng vật. Vào năm 1946 một thí nghiệm cho thấy, một lượng thấp

của kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi làm tăng trưởng trong ñộng vật thực

phẩm, từ ñó các loại thuốc kháng sinh khác nhau ñã ñược bổ sung vào thức

ăn cho gia súc. Do công tác phòng chống lây bệnh và nâng cao hiệu quả thức

ăn là quan trọng trong chăn nuôi, kháng sinh ñược phổ biến rộng rãi trong

thức ăn chăn nuôi ở nhiều nước.

Ở Mỹ, công nghiệp chăn nuôi lợn thường sử dụng kháng sinh với mục

ñích phòng bệnh và tăng trưởng. Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Cục thú

y, hiện ñang sử dụng thuốc kháng sinh trong 90% của lợn choai, 75% lợn

trưởng thành và hơn 50% của thức ăn cho lợn vỗ béo.

Thuốc kháng sinh cũng ñã ñược sử dụng rộng rãi trong thức ăn chăn

nuôi ở nhiều nước khác nhau, Liên minh Châu Âu gần ñây ñã giới hạn việc

sử dụng một số thuốc kháng sinh trong ñiều trị bệnh.

Thuật ngữ “kháng sinh kích thích tăng trưởng” ñược sử dụng ñể mô tả

bất kì loại thuốc kháng sinh nào ñể tiêu diệt hoặc ức chế vi khuẩn ñược sử

dụng ở liều thấp ñể phòng bệnh và kích thích tăng trọng. Việc sử dụng kháng

sinh cho kích thích tăng trọng ñã tăng lên do chăn nuôi trang trại tập trung. Các

tác nhân gây bệnh ñã làm giảm năng suất chăn nuôi do ñó ñể kiểm soát bệnh

người ta bổ sung thuốc kháng sinh ñiều trị và kháng sinh ñã ñược chứng minh

là có hiệu quả. Việc sử dụng kháng sinh tăng trọng trong chăn nuôi công

nghiệp phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển hơn là ở khu vực còn lại.

Kháng sinh ñược sử dụng ñể “giúp ñộng vật tiêu hoá thức ăn của

chúng có hiệu quả hơn, có ñược lợi ích tối ña và cho phép chúng phát triển và

12

khoẻ mạnh”. Mặc dù cơ chế kích thích tăng trọng là chưa ñược làm rõ, song

người ta tin rằng các thuốc kháng sinh loại bỏ quần thể nhạy cảm của vi

khuẩn trong ruột. Người ta ước tính có thể ñến 6% năng lượng trong thức ăn

của lợn có thể bị mất do quá trình lên men vi sinh vật trong ruột (Jensen B.B.,

1998 [84]). Nếu quần thể vi sinh vật có thể ñược kiểm soát tốt hơn, năng

lượng bị mất có thể ñược chuyển thành tăng trưởng.

Thomke S. và cs, 1998 [123] ñưa ra giả thuyết rằng cytokine phát sinh

trong miễn dịch cũng có thể kích thích sự phát sinh hormone dị hoá, trong

ñó sẽ làm giảm khối lượng cơ thể. Dù các cơ chế của hoạt ñộng ñó là như

thế nào chăng nữa thì kết quả của việc sử dụng kháng sinh kích thích tăng

trưởng là một cải thiện tốc ñộ tăng trưởng hằng ngày từ 1% ñến 10% và kết

quả là thịt có chất lượng tốt hơn, với hàm lượng protein tăng lên và giảm

chất béo.

Ở các nước việc sử dụng thuốc kháng sinh như là chất kích thích tăng

trưởng ñộng vật có sự khác nhau ñáng kể. Thuỵ ðiển hiện nay không sử dụng

kháng sinh cho mục ñích kích thích tăng trưởng; Mỹ sử dụng nhiều loại thuốc

kháng sinh, kể cả một số ñược coi là “kháng sinh quan trọng dùng trong y

tế”. Theo báo cáo của các chuyên gia tư vấn liên Uỷ ban JETACAR, 1999

[134] về việc sử dụng kháng sinh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, lợn ñược

tiếp xúc với phạm vi lớn nhất các chất kích thích tăng trưởng. Ở Mỹ, ví dụ

lợn ñược tiếp xúc với kháng sinh nhóm β-lactamin, nhóm Macrolid và nhóm

Tetracyclin và một loạt các hợp chất khác dùng ñể kích thích tăng trưởng như

Bacitracin, Flavophospholipol, Pleuromutilins, Quinoxalin, Virginiamycin và

các hợp chất Asen. Gia súc cũng ñược tiếp xúc với Inophores như Monesin

ñể thúc ñẩy tăng trưởng. Gia cầm ñược cho các hợp chất Asen. Các chuyên

gia Viện thú y của Mỹ ñã ước tính nếu không sử dụng thuốc kháng sinh thúc

13

ñẩy tăng trưởng thì Mỹ sẽ phải chăn nuôi thêm 452 triệu gà và 12 triệu con

lợn ñể ñạt mức sản xuất như hiện nay. Ở Úc người chăn nuôi cũng sử dụng

các hợp chất Asen, Flavophospholipol, Kitasamycin, Tylosin và các

Quinoxalin với mục ñích kích thích sinh trưởng. Các hợp chất Avoparcin

Glycopeptid ñã bị rút khỏi thị trường Úc tháng 12 năm 1999. Trong chăn

nuôi gia cầm các kháng sinh kích thích tăng trưởng còn ñể kiểm soát

Clostridium perfringens, là vi khuẩn có tiềm năng gây tử vong, ngoài việc

nâng cao hiệu quả chuyển hoá thức ăn. Người ta ước tính rằng ñiều này tạo ra

một sự cải thiện là 1,5 % do có thêm lợi ích kinh tế từ việc giảm nhiễm

C.perfringens (JETACAR, 1999 [134]).

1.1.5.2 Nguy cơ của việc sử dụng kháng sinh như là chất kích thích tăng trưởng

* Sự kháng thuốc của vi khuẩn

Việc sử dụng kháng sinh liều thấp trong chăn nuôi (sử dụng không

ñúng cách trong ñiều trị, phòng bệnh và dùng trong thức ăn chăn nuôi như

chất kích thích sinh trưởng) ñã dẫn ñến một hậu quả rất nghiêm trọng là làm

tăng hiện tượng kháng kháng sinh của các loài vi khuẩn gây bệnh trên người

và vật nuôi. Có ý kiến cho rằng, việc sử dụng kháng sinh liều thấp trong chăn

nuôi ñã biến vật nuôi thành nơi ñể một số loài vi khuẩn học cách vô hiệu hoá

tác dụng của các loại kháng sinh.

Một số kết quả nghiên cứu ở Mỹ năm 1992 Robyn L. Goforth và cs,

2003 [135] cho thấy, một số loại kháng sinh dùng trong thức ăn chăn nuôi

hiện rất ít tác dụng trong ñiều trị một số bệnh nhiễm trùng ở vật nuôi. Trong

dân y, hiện tượng vi khuẩn kháng kháng sinh ñang ngày càng phổ biến.

Trước năm 1995, ở ðan Mạch và một số nước Châu Âu, Avoparcin

ñược sử dụng rất rộng rãi ñã dẫn ñến hiện tượng kháng Vancomycin ở vi

khuẩn. Khi phát hiện ra hiện tượng này, năm 1995 ðan Mạch, 1996 ðức và

14

năm 1997 tất cả các nước EU ñã cấm sử dụng Avoparcin như chất kích thích

sinh trưởng trong thức ăn chăn nuôi.

Hậu quả của sự kháng kháng sinh ở vi khuẩn về kinh tế rất lớn. Theo

dẫn liệu của Robyn L. Goforth và cs, 2003 [135], chi phí ñiều trị một bệnh

nhân mắc bệnh lao ở Mỹ tăng từ 12000 USD (thông thường trước ñây) lên

180000 USD cho những bệnh nhân nhiễm vi khuẩn lao kháng thuốc. Tuy

nhiên, những thiệt hại về kinh tế không phải là chính yếu mà vấn ñề ñáng lo

ngại là không chỉ vật nuôi mà ngay cả loài người ñang ñứng trước hiểm họa

xẩy ra các thảm dịch do những loài vi khuẩn kháng thuốc gây ra mà không

thể kiểm soát ñược.

* Tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi và mối nguy hiểm ñối

với sức khỏe người tiêu dùng

Sự lạm dụng thuốc kháng sinh tất yếu dẫn ñến sự tồn dư trong thực

phẩm ảnh hưởng ñến sức khỏe con người. Việc sử dụng Nitrofuran có khả

năng gây ung thư và ñột biến gen. Penicillin thường gây dị ứng.

Kháng sinh nhóm Aminoglycosid còn gây ngộ ñộc mãn tính trên thính

giác và thận. Kháng sinh nhóm Tetracyclin có phản ứng tạo phức hợp với các kim loại hóa trị hai như Ca++, Zn++, Mg++, Co++, có trong thành phần các

enzyme, vì vậy mà nó cản trở chuyển hóa vật chất và tăng trưởng của ñộng vật.

ðối với công nghệ chế biến sữa, sự có mặt của kháng sinh sẽ dẫn ñến

những thất bại trong quá trình lên men sữa chua và pho mát, vv.

Gây ngộ ñộc: Chloramphenicol là loại kháng sinh cấm sử dụng trên

thế giới do gây thiếu máu suy tủy (phụ thuộc vào liều), ñôi khi gây thiếu máu

bất sản (không phụ thuộc vào liều) ở những cá thể ñặc ứng do di truyền có

thể dẫn ñến tử vong.

Tạo dòng vi khuẩn ñề kháng kháng sinh. ðề kháng kháng sinh hiện nay

15

ñang là vấn ñề toàn cầu bởi trong vòng 15 - 20 năm trở lại ñây chưa có một

kháng sinh kiểu mới nào ñược phát hiện trong khi không có kháng sinh nào là

không bị kháng, do sử dụng các sản phẩm ñộng vật có tồn dư kháng sinh.

* Ô nhiễm môi trường

Kháng sinh vào cơ thể vật nuôi thông qua thức ăn hoặc bằng các con

ñường khác ñều ñược thải ra môi trường. Ảnh hưởng của việc thải kháng sinh

ñến môi trường thể hiện ở các khía cạnh sau:

a. Phá vỡ hệ sinh thái vi sinh vật ñất

Quần thể vi sinh vật ñất có ý nghĩa rất quan trọng trong các chu trình

chuyển hoá vật chất trong ñất và cải thiện ñộ phì nhiêu của ñất. Kháng sinh

dù bằng con ñường nào ñược thải ra môi trường ñều phá vỡ sự cân bằng sinh

thái hệ vi sinh vật và ảnh hưởng ñến ñộ phì của ñất, tăng ô nhiễm môi trường.

b. Sự tồn tại và luân chuyển của nguồn gen kháng kháng sinh trong

môi trường

Phân của vật nuôi ñược nuôi dưỡng bằng các loại thức ăn có kháng

sinh không chỉ gồm các cặn bã của quá trình tiêu hoá hấp thu mà còn chứa rất

nhiều loài vi sinh vật, trong ñó có nhiều loài vi khuẩn ñã có khả năng kháng

một hoặc một vài loại kháng sinh, chính chúng là vật mang và luân chuyển

các gen kháng kháng sinh trong môi trường.

ðể tránh những tác hại của việc sử dụng kháng sinh, một số giải pháp

khoa học ñể thay thế kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng trong thức

ăn chăn nuôi ñã ñược sử dụng như: bổ sung enzyme vào thức ăn chăn nuôi;

sử dụng kháng sinh thảo dược; bổ sung các chế phẩm giàu kháng thể; bổ

sung axit hữu cơ vào thức ăn; các biện pháp kiểm soát dịch bệnh; an toàn

sinh học trong chăn nuôi.

16

1.2 Một số hiểu biết về Enrofloxacin

1.2.1 Tính chất và cấu trúc hoá học của Enrofloxacin

1.2.1.1 Tính chất

Enrofloxacin hydroclorid có dạng bột kết tinh màu trắng, ít tan trong

nước, nhưng tan tốt trong dung môi hữu cơ.

1.2.1.2 Công thức hoá học và cấu tạo của Enrofloxacin

+ Công thức hoá học:C19H22FN3O3

O

F

COOH

N

N

N

C2H5

C19H22FN3O3

+ Công thức cấu tạo (Papich M.G. và cs, 2001 [107]):

Enrofloxacin Hydroclorid là một axit 1-cyclopropyl-7-(4-ethyl-1-

piperazinyl)-6-fluro-1,4-dihydro-4-oxo-3-quinolononecarboxylic acid

1.2.2 Hoạt phổ kháng khuẩn

Enrofloxacin là một thuốc diệt khuẩn, có hoạt phổ kháng khuẩn rộng

với vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm (Scheer M., 1987 [117];

Schroder J., 1989 [118]), tác ñộng lên rất nhiều loại vi khuẩn như: E.Coli,

Salmonella, Klebsiella, Enterobacter, Pasteurella, Haemophylus,

Pseudomonas, Brucella, Campylobacter, Corynebacterium, Chlamydia,

Streptococcus faecalis, S.pyogenes, S.pneumoniae và Mycoplasma (Aiello

S.A., 1998 [36]; Neuman M., 1988 [98]; Hooper D. C. và cs, 1991 [82]; Zeng Z.

và cs, 1997 [126]; Turbahn A. và cs, 1997 [124]; Hinz K.H. và cs, 1990 [81]).

Enrofloxacin hấp thu tốt bằng ñường uống ở hầu hết các loài ñộng vật.

17

Sau khi cho uống Enrofloxacin phân bố chủ yếu ở gan, thận và phổi, thấp

nhất là não (Abdel-Aziz M.I. và cs, 1997 [34]; Plumb D. C., 2002 [115];

Conzelman G. M. và cs, 1987 [57]; Froyman R., 1992 [73]).

1.2.3 Cơ chế tác dụng của Enrofloxacin

Cũng như cơ chế tác dụng chung của nhóm Quinolon, Enrofloxacin

phát huy tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế men ADN-Gyrase. Từ ñó

ngăn cản quá trình sinh tổng hợp axit nhân của vi khuẩn và làm cho vi khuẩn

mất khả năng sinh sản và nhanh chóng bị tiêu diệt (Aiello S.A., 1998) [36].

1.2.4 Tương tác

Không dùng chung với các thuốc có chứa Aluminiumhydroxyde và

Magienium hydroxyde làm giảm hấp thu Enrofloxacin (Boothe D. M., 1994 [50]).

Enrofloxacin làm tăng nồng ñộ của Theophylin trong máu do ñó làm

tăng tác dụng phụ của Theophylin

1.2.5 Kháng thuốc

Do kiểu tác ñộng ñặc thù của Enrofloxacin, nó không bị ñề kháng song

song với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men ADN-Gyrase. Vì

vậy có hiệu lực chống lại các vi khuẩn ñã kháng thuốc nhóm Amynoglicosid,

Penicillin, Cephalosporin, Tetracyclin và các thuốc kháng sinh khác.

1.2.6 Ứng dụng ñiều trị của Enrofloxacin

Enrofloxacin ñược chỉ ñịnh chữa các bệnh nhiễm khuẩn ñơn hay nhiễm

khuẩn kép do vi khuẩn và Mycoplasma (Aiello S.A., 1998 [36]).

Enrofloxacin ñiều trị có kết quả với các bệnh nhiễm khuẩn ñường hô

hấp, ñường tiêu hoá hay kết hợp bệnh hô hấp và tiêu hoá ở gia súc gia cầm

như: CRD, nhiễm E.coli huyết ở gà; viêm xoang ở gà tây, bệnh thương hàn,

bạch lỵ, bệnh tụ huyết trùng (Pasteurellosis). ðối với gia súc: bệnh viêm phổi

truyền nhiễm mãn tính do Mycoplasma (suyễn lợn); các bệnh viêm ruột tiêu

chảy và hội chứng tiêu chảy; các bệnh phân trắng ở lợn con, bê nghé; nhiễm

18

khuẩn huyết, E.coli phù ñầu, hậu phẫu hay các bệnh nhiễm khuẩn kết hợp

(Nguyễn Hữu Vũ và cs, 2000 [32]).

1.3 Kháng sinh Oxytetracyclin

1.3.1 Lịch sử

Oxytetracyclin là công trình nghiên cứu của 11 chuyên gia Mỹ, họ ñã

khảo sát 100.000 mẫu sưu tập ñất ñai lấy ở khắp nơi trên mặt trái ñất. Họ

tìm ra 75 loài vi nấm có khả năng tạo ra kháng sinh, trong ñó có

Streptomyces Rimosus sản xuất ra Oxytetracyclin. Do vì phải tìm kiếm khắp

trái ñất nên từ khi ra ñời năm 1950 họ ñặt tên là Teramixin.

1.3.2 Tính chất và cấu trúc hoá học của Oxytetracyclin

4 - dimethylamino – 1, 4, 4a, 5, 5a, 6, 11, 12a - octahydro – 3, 5, 6,

10, 12, 12a – hexadyhydroxy – 6 – methyl –1, 11 – dioxo - 2 –

naphthacenecarboxamide monohydrochloride. Adbocin, chemocyclin,

geomycin, hydroxytetracycline, imperacin, oxymycin, terramycine;

(C22H24 N2O9. HCl; klpt 496,90.)

OH

OH

HO CH3 H N(CH3)2

CONH3

OH O OH O OH

Oxytetracyclin base

Bột kết tinh màu vàng, không mùi vị ñắng dễ hút ẩm. Bị phân huỷ ở nhiệt ñộ trên 1800C. ðể ngoài ánh sáng hoặc trong không khí ẩm trên 900C bị

sẫm màu nhưng hoạt tính không mất nhiều. Thuốc sẽ bị hỏng trong dung dịch

có pH dưới 2 và bị phân huỷ nhanh bởi các dung dịch Hydrocid kiềm. Dễ tan

trong nước, tan trong cồn, trong Propylen Glycol, thực tế không tan trong

Chloroform và Ete. Dung dịch 1% trong nước có pH = 2,3 – 2,9 và ñể lâu

19

sẽ bị ñục do bị thuỷ phân giải phóng ra Oxytetracyclin base

Là kháng sinh nhóm Tetracyclin, tác dụng kháng khuẩn tương tự

như Tetracyclin nhưng có thể gây các tác dụng không mong muốn ít hơn.

1.3.3 Tác dụng dược lí

Dạng base và muối Oxytetracyclin ñều tương tự nhau, nhưng dạng

base ít hoà tan, ít ñắng, dùng uống tốt hơn.

* Sự hấp thu và ñường cho thuốc: dạng hydroclorid có thể cho thuốc

bất cứ ñường nào, thuốc dễ ngấm qua ruột. Nồng ñộ hiệu dụng trong máu ñạt

ñược trong 2- 4 giờ, tiêm bắp 2 giờ và nồng ñộ không cao bằng tiêm tĩnh

mạch, nhưng thời gian duy trì lâu hơn.

* Hàng rào sinh lý: thuốc dễ phân tán vào khắp cơ thể, ñạt nồng ñộ trị

liệu trong hầu hết các mô và thể dịch trong một thời gian ngắn.

* Hàng rào ngăn cách máu- não: Oxytetracyclin ngấm qua màng não dễ

dàng, nhưng nồng ñộ trị liệu ñạt ñược khi nào màng não bị viêm. Muốn trị

liệu ngay từ ñầu phải tiêm màng não.

* Màng nhau: kháng sinh dễ ngấm qua màng nhau, nồng ñộ trong máu

bào thai tương ñương nồng ñộ trong máu mẹ, hoặc kém hơn, tối thiểu 25%

của nồng ñộ máu mẹ.

* Màng ruột: hấp thu qua nhanh nhưng không hoàn toàn, trong phân có

chứa 2,5 mg thuốc/g phân ở dạng hoạt tính.

* ðào thải: chủ yếu qua thận, ruột, mật. Một giờ sau khi cho thuốc,

thuốc xuất hiện trong nước tiểu và ñạt tối ña sau 4 giờ trên người bệnh.

Khoảng 15% thuốc bài thải trong 24 giờ ñầu với 50% ở dạng hiệu dụng.

Nồng ñộ trong mật cao gấp 8 lần trong huyết thanh, do vậy ñược dùng ñiều

trị ở gan. Nồng ñộ thải qua mật giữ nhiệm vụ kìm khuẩn, diệt khuẩn trong

ruột và còn tái hấp thu vào máu thành vòng luân chuyển kế tiếp.

* Tác dụng: Oxytetracyclin có tác dụng kìm khuẩn ở liều thấp và diệt

20

khuẩn ở liều cao. Thuốc ngăn cản sự tổng hợp chất protein và tạo vòng

chelate (vòng có chứa 5- 6 nguyên tử với một nguyên tử kim loại ở trung tâm)

của vi trùng. Trong môi trường sữa ở ống nghiệm, cho thấy Oxytetracyclin ít

hiệu dụng chống lại vi trùng viêm vú.

* ðộc tính: thường không gây ngộ ñộc cấp tính, ở loài nhai lại dùng

liều uống gây rối loạn tiêu hoá trong vài ngày ñầu, nhưng con vật sớm thích

nghi, các triệu chứng như tiêu chảy mất dần trong vài ngày. Trên tiểu gia súc

gây nôn mửa, tiêu chảy, ñờ ñẫn khi dùng liều lớn nhưng cũng ít xảy ra. Trên

người dễ phát triển vi nấm ñộc nếu dùng nhiều Oxytetracyclin.

* Hoạt phổ kháng khuẩn: Hoạt phổ kháng khuẩn rộng trên vi trùng

Gram(+), Gram(-) như Streptococci, Anthracoid, Staphylococi, Pasteurella,

Brucella, Corynebacterium, Erysipelothrix, Coliform, Salmonella, một số

Rickettsia, xoắn khuẩn. Với Pseudomonas, Proteus, Klebsiella cũng có hiệu

quả nhưng không bằng các kháng sinh khác như Polymicin B. Một số ñơn

bào Protozoa cũng nhạy cảm với kháng sinh. Oxytetracyclin không hiệu lực

với vi nấm, men, mốc.

Sự ñề kháng thuốc xảy ra rất chậm, khi ñề kháng với Oxytetracyclin thì

có ñề kháng với các kháng sinh khác trong nhóm. Nếu ñã xảy ra ñề kháng nên

dùng kháng sinh khác hơn là dùng liều lớn.

1.3.4 Ứng dụng ñiều trị

Oxytetracyclin ñược ứng dụng trong ñiều trị các bệnh: viêm vú do E.

coli, Staphylococcus, Streptococcus; nhóm bệnh do vi trùng Coliform,

Salmonella; bệnh gia cầm: bệnh CRD, viêm hốc mũi gà tây, bệnh viêm xoang

mũi truyền nhiễm; bệnh nhiệt thán; bệnh tụ huyết trùng (Pasteurelosis); bệnh

lepto (Leptospirosis); bệnh viêm phổi màng phổi do Actinobacillus

pleuropleumonia gây ra.

21

1.4 Dược liệu Actiso

1.4.1 Mô tả cây Actiso

Cây Actiso có tên khoa học là Cynara Scolimus L. họ cúc

Compositae. Tên cây ñược phiên âm nguyên bản từ tiếng Pháp là cây

Artichaut. Cây thảo cao từ 1 - 2m, trên thân và lá có lông trắng như bông, lá

to mọc cách, phiến lá có khía sâu, có gai, mặt dưới có lông trắng, hoa tự

hình ñầu, màu tím nhạt, lá bắc ngoài của hoa tự dày và nhọn, quả nhẵn bóng

màu nâu sẫm có mào lông trắng.

Lá Actiso là phần chủ yếu ñược sử dụng, người ta thường hái vào lúc

cây sắp hoặc ñang ra hoa, lọc sống lá phần còn lại thu ñược ñem sấy hay phơi

khô. Hiện nay dược liệu Actiso ñược chế biến thành nhiều dạng dược phẩm.

Các chế phẩm này ñược chế biến hay sản xuất theo nhiều quy trình và

phương pháp khác nhau. Trong các bộ phận chứa hoạt chất của cây, lá Actiso

chứa nhiều hoạt chất nhất sau ñó ñến thân, rễ, hoa.

Một số nghiên cứu về Actiso trong chăn nuôi thú y ñã ñược tiến hành

thử nghiệm ở Pháp, Ý, Bungari, ví dụ như: Actiso ñã ñược bổ sung vào

thức ăn của gia súc, gia cầm.

1.4.2 Thành phần hoá học của Actiso

Panizzi – Scarpati năm 1954 ñã xác ñịnh ñược trong lá của Actiso có

hoạt chất Cynarin (axit 1- 4 - dicafeyl quinic). Sau ñó trong các năm 1956,

1958, 1964 cũng trong lá Actiso, Masquilier và Michaud ñã phát hiện có các

Flavonoid là chất F.luteolin Glicozid. Các hợp chất trên ñược coi là thành

phần hoạt chất cơ bản, quyết ñịnh tác dụng lợi mật, lợi tiểu của Actiso (ðặng

Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]).

Trong lá của Actiso có một chất ñắng có phản ứng axit ñược gọi là

Cynarin (Alfonso R. Gennaro, 1990 [37]). ðó là axit 1 – 4 – dicafeyl quinic.

Ngoài ra, trong lá Actiso còn tìm thấy Inulin, Inulinaza, các muối hữu

22

cơ của kim loại Kali, Canxi, Magie, Natri (Mono Guerison, 1933 [96]).

Actiso rất giàu chất Inulin, ñó là một hợp chất hữu cơ có vai trò như tinh bột

trong các loại hạt nhưng nó rất dễ chuyển hoá thành Saccaroza và Levuloza. Inulin hoà tan trong dịch tế bào. Ở nhiệt ñộ 55 - 60oC dễ bị thuỷ phân với axit

HCl ñể cho ra ñường Fructoza. Người ta ñã vận dụng nguyên lý này ñể ñịnh

tính và ñịnh lượng inulin trong dược liệu. Hàm lượng Inulin trong máu ảnh

hưởng ñến quá trình siêu lọc ở thận. Vì vậy, khi chiết không nên ñưa nhiệt ñộ

lên quá cao. Ngoài ra Actiso còn chứa một số Enzym như Oxydaza chứa

Vitamin A, Vitamin B, Vitamin C và một số chất khoáng.

Theo Paris R. et Priot, 1971 [108]; Ortuno J. và cs, 1996 [103] hoạt chất

Poliphenol tập trung ở lá, có nhiều nhất ở phiến lá (7,2%) rồi ñến hoa (3,48%),

ñế cụm hoa, rễ, cuống lá.Trong lá Actiso chứa 1,23% Polipheno1, 0,4% hợp

chất Flavonoid, sau ñó ñến thân (0,75%), rễ (0,54%). Lá non chứa nhiều hoạt

chất (0,84%) hơn lá mọc thành hình hoa thị mọc ở mặt ñất (0,38%).

Ngọn có hoa chứa inulin, protein (3,6%), dầu béo (0,1%),

cacbonhydrat (16%), chất vô cơ (1,8%), trong ñó canxi (0,12%), phospho

(0,10%), sắt (2,3mg/ 100g), caroten (60 UI/ 100g tính ra Vitamin A).

Thân và lá còn chứa muối hữu cơ và các kim loại K, Ca, Mg, Na,

(Demalach U. và cs, 1996 [63]).

1.4.3 Tác dụng dược lí và công dụng

1.4.3.1 Tác dụng dược lí

Actiso ñược xác ñịnh là không ñộc. Sau khi tiêm tĩnh mạch dung dịch

Actiso từ 2 - 3 giờ, lượng mật bài tiết tăng lên gấp 4 lần.

Shini S. et all, 1990 [119] mổ dẫn lưu ống mật ñể kiểm tra dịch chiết

Actiso 10% ảnh hưởng tới công năng gan của chó

Kết quả cho thấy:

23

- Axit mật: sau 1 giờ axit mật là 12mmol/ml. Sau 5 ngày axit mật là

10mmol/ml, sau ñó giảm dần dưới 7mmol/ml. Axit mật tăng và kéo dài 5-7

ngày có tác dụng rõ rệt trong quá trình tiêu hoá và hấp thu các chất dinh

dưỡng (các chất béo và vitamin hoà tan trong chất béo ).

- Bilirubin: sau 5 ngày tăng 0,56mmol/ml (ñối chứng là 0,43 mmol/ml)

- Lượng mật trong gan tăng 15-20%.

- Uống và tiêm Actiso ñều có tác dụng làm tăng nước tiểu, lượng Urê

trong nước tiểu tăng lên, lượng Cholesterol và Urê trong máu cũng hạ thấp

xuống. Tuy nhiên lúc mới uống, có khi người ta thấy mức Urê trong máu tăng

lên do Actiso làm tăng sự phát sinh Urê trong máu.

1.4.3.2 Công dụng

Trên thế giới, Actiso là cây dược liệu ñã ñược sử dụng từ rất lâu ở

nhiều nước. Ở Ý, ðức lá của cây ñược sử dụng ñể chữa phong thấp, dịch

chiết của nó (nước cốt) khi mới chiết ra còn dùng ñể chữa chứng Scorbut,

cổ chướng và hoàng ñản mạn tính. Cây Actiso còn ñược sử dụng chế biến

nhiều loại thức ăn.

Nước sắc của lá cây dùng ñể chữa xơ gan, cổ chướng và có tác dụng

lợi tiểu. Hoa và rễ cây chữa chứng scorbut, nhức gân, viêm thần kinh, các loại

sốt cơn, phong thấp, chứng hoàng ñản và bệnh goutte.

Ở Pháp và ðức người ta chữa bệnh ñái ñường bằng nước cốt của

Actiso, ñó là nhờ vào hoạt chất Inulin của cây. Ở nước ta, ngoài việc dùng

làm thuốc chữa bệnh, tác dụng thông mật lợi tiểu, còn dùng trong bệnh gan,

thận, viêm thận cấp tính và mạn tính, sưng khớp xương, nhuận tràng…

Actiso còn dùng làm thuốc chống dị ứng. ðông y dùng Actiso với công dụng

“lương huyết” (loại thải các chất ñộc hại có trong máu).

Ở nước ta, Actiso ñược dùng làm thuốc nhuận gan, thông mật lợi tiểu,

24

an thần, chữa các bệnh về gan, thận và làm rau ăn trong các bữa ăn hàng ngày

(ðặng Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]). Tác dụng dược lý của Actiso ñược

nhiều nhà khoa học ñánh giá là tác dụng hiệp ñồng giữa các hoạt chất có

trong cây (ðặng Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]; ðỗ Tất Lợi, 2009 [18]).

a. ðộc lực của Actiso

Nhiều tác giả nghiên cứu về dược liệu Actiso ñã khẳng ñịnh Actiso

không gây ñộc (ðặng Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]; Võ Văn Chi, 1996 [2]).

Năm 1986 kết quả nghiên cứu của bác sỹ ðỗ Văn Tráng, 1986 [27] về

chế phẩm Actiso dạng viên (Cynaraphytol do xí nghiệp liên hợp dược Lâm

ðồng sản xuất) cho thấy: thuốc không gây ảnh hưởng ñến huyết áp, tuần

hoàn, tim, không có tác dụng phụ ở người. Không có sự sai khác về số liệu

các chỉ tiêu huyết học như SGOT, SGPT, ñường huyết… ðiều ñó một lần

nữa có thể khẳng ñịnh Actiso hoàn toàn không gây ñộc.

b. Tác dụng ñến gan mật

Trong các tác dụng dược lý của dược liệu Actiso, tác dụng ñến gan, mật

ñược nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhất. Năm 1929, Brell ñã theo dõi và

nhận thấy: bệnh nhân viêm gan uống nước sắc lá Actiso với liều 3 chén/ ngày,

ñỡ vàng da và ăn ngon miệng hơn (trích theo Bùi Văn Uy, 1980 [30])

Theo Lecler M., 1955, Actiso tăng cường khả năng chống ñộc của gan.

Ở Rumani, Maroet và cs, 1959 ñã cho biết dịch chiết lá Actiso sau khi loại bỏ

phần protein, kích thích sự tái tạo các tế bào gan của chuột cống ñã bị cắt bỏ

gan cục bộ (trích theo ðỗ Văn Tráng, 1986 [27]).

ðỗ Văn Tráng, 1986 [27] cho biết Cynaraphytol có tác dụng kích thích

tế bào gan tổng hợp và bài tiết mật.

Lá Actiso, dưới hình thức thuốc sắc 5 - 10%, cao lỏng, cao mềm, trà túi

25

lọc ñều có tác dụng thông mật, chữa các bệnh sưng gan, thận. Trong Actiso có

chất Silinirin một loại Antioxydant Flavonoid có tác dụng chống nhiễm ñộc

gan và các rối loạn chức năng sinh lý khác. Kết quả nghiên cứu của Agarwal R.

và cs, 1994 [35] cũng như nhiều tác giả khác ñã chứng minh tác dụng hạn chế

ung thư của Actiso ñối với các chất gây ung thư khác nhau.

Hai loại Triterpen Hydroxyd là Taraxasterol và Fradiol chiết từ hoa

Actiso có tác dụng hạn chế ung thư rất tốt.

Men Cytochrome P450s Monoxygeneza thực vật có trong cây Actiso

ñược cây sử dụng trong quá trình sinh tổng hợp và giải ñộc. ðó là Oxydaza

với chức năng hỗn hợp sử dụng NADPH hoặc NADH và phân tử Oxygen ñể

sản sinh ra các các sản phẩm hữu cơ chuyển hoá Cytochrome P450s ñóng vai

trò quan trọng trong tổng hợp Lignin, Sterols, Terpen, Flavonoid, và hàng

loạt sản phẩm khác. Các enzym Cytochrome P450s chuyển hoá các loại thuốc

trừ cỏ và trừ sâu thành các sản phẩm không ñộc.

Gebhardt R., 1997 [75] thông qua khảo nghiệm trên mẫu tế bào gan

chuột ñã nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ của Actiso. Theo phân

tích của tác giả, các hoạt chất có trong Actiso như axit Clorogenic và Cynarin

có vai trò trong tác dụng chống oxy hóa của Actiso. Những hoạt chất này bền

vững ở nhiệt ñộ cao, trong môi trường axit và các yếu tố khác như men tiêu

hoá, chỉ hơi kém bền vững trong môi trường kiềm. Dịch chiết Actiso có tác

dụng chống oxy hoá mạnh và tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi tác nhân stress.

c. Tác dụng lợi tiểu, chống phù

Nghiên cứu của Mono Guerison, 1933 [96] ñã chứng minh ñược nước

sắc của Actiso làm lợi tiểu ở người.

Ravina S, 1934 cũng ñưa ra kết luận: sau 10 lần tiêm dịch chiết Actiso

cho những bệnh nhân ñau tim loại tâm phế mãn thì các hiện tượng như khó

26

thở, phù ngoại biên ñược loại trừ (trích theo ðỗ Văn Tráng, 1986 [27]).

Khi uống và tiêm Actiso ñều có tác dụng làm tăng lượng nước tiểu và

lượng urê trong nước tiểu tăng lên. Lá Actiso vị ñắng có tác dụng lợi tiểu

ñược dùng trong ñiều trị bệnh phù. Lá và rễ Actiso ñều có tính lợi tiểu, dùng

làm nước giải khát. Trong thực tế, khi dùng lâu ngày các thuốc lợi tiểu có

nguồn gốc hóa dược thường dẫn ñến giảm hàm lượng Kali huyết, gây biến

chứng nghiêm trọng. Actiso là dược liệu chứa hàm lượng Kali khá cao vì vậy

khi dùng Actiso làm thuốc lợi tiểu dài ngày sẽ tránh ñược hiện

tượng thiểu Kali huyết (ðỗ Tất Lợi, 2009 [18]).

d. Tác dụng chống dị ứng

Trên thực tế, Actiso cũng ñược dùng như một loại thuốc chống dị ứng,

trong ðông y Actiso còn ñược dùng với công dụng loại thải các chất ñộc hại

trong máu “lương huyết”, dạng dùng là lá tươi hoặc khô ñem sắc (5 - 10%)

hoặc dạng cao lỏng, cao mềm, cao khô, thuốc viên, thuốc tiêm (ðỗ Tất Lợi,

2009 [18]).

Người ta còn dùng thân và rễ Actiso thái mỏng, phơi khô cũng có công

dụng như lá.

e. Tác dụng kích thích tiêu hoá, nhuận tràng, bồi bổ cơ thể và tăng trọng

Trong nhân y các chế phẩm của Actiso như: viên nhuận gan, xiro

nhuận gan (Xí nghiệp Dược phẩm TW 2, 1977), chế phẩm Cophytol tiêm của

Pháp, cao mềm Actiso (ðặng Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]), viên bao

Cynaraphytol (ðỗ Văn Tráng, 1986 [27]) ñều có tác dụng kích thích tiêu hoá,

ăn ngon miệng nhuận tràng, ngủ tốt hơn và tăng cân.

Một số kết quả nghiên cứu cho thấy Actiso ñã có tác dụng kích thích tăng

trọng ñối với gia súc, gia cầm. Ở Ý, Bonomi A., 1990 [49] ñã dùng bột thô của

27

lá Actiso bổ sung vào thức ăn gia súc, gia cầm theo tỷ lệ 4 - 10% ñạt kết quả rất

khả quan về tăng trọng và giảm tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng ở gà, lợn, và

thỏ. Ở Việt Nam, Lê Thị Ngọc Diệp, 1998 [3] bước ñầu sử dụng cao Actiso của

nhân y bổ sung vào nước uống cho gà kết quả cho thấy, cao Actiso có tác dụng

kích thích tăng trọng ở gà gần 10%, ñồng thời hạn chế tác hại của Aflatoxin B1

nếu bổ sung liên tục 49 ngày với liều 6 ml/1l nước uống của gà.

g. Các tác dụng khác

Ngoài các tác dụng nêu trên, Actiso còn có tác dụng tốt khác như:

- ðược ứng dụng ở Pháp và ðức trong ñiều trị bệnh ñái tháo ñường

nhờ chất Inulin, có trong nước chiết Actiso.

- Lá và thân cây của Actiso cũng ñược sử dụng ñể chữa bệnh phong

thấp, chữa chứng Scorbut do thiếu vitamin C, bệnh cổ chướng và hoàng ñản

mạn tính ở Ý và ðức (Mono Guerison, 1933 [96]).

- Uống và tiêm Actiso ñều có tác dụng làm giảm Cholesterol trong máu

(ðỗ Tất Lợi, 2009 [18]).

- Actiso có tác dụng ñến hoạt ñộng của hệ thần kinh giao cảm.

- Trong thành phần hoạt chất của Actiso có nhiều Inulin, chất ñạm rất

bổ dưỡng do vậy Actiso còn có tác dụng kích thích tính dục.

- Từ hạt Actiso có thể chiết ñược dầu có chứa axit béo và có tính chất xà

phòng hoá. Vì vậy có thể sử dụng chúng ñể sản xuất xà phòng, dầu gội ñầu…

Như vậy, với những nghiên cứu trong và ngoài nước ñều khẳng ñịnh rằng

Actiso là dược liệu không gây ñộc có nhiều tác dụng dược lý tốt, có thể ứng

dụng trong ñiều trị và trong thực tế sản xuất. Trong các tác dụng của Actiso thì

tác dụng lợi mật và tăng cường công năng của gan có ý nghĩa nổi bật.

28

1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.5.1 Tình hình nghiên cứu tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi

tại Việt Nam

Kết quả nghiên cứu của ðinh Thiện Thuận và cs, 2003 [24] cho thấy ñã

xác ñịnh tồn dư kháng sinh ở thận, gan, cơ heo ở các tỉnh Bình Dương là

62,5%, trong ñó có 45,63% số mẫu vượt quá tiêu chuẩn Malaysia từ 2,5 ñến

1100 lần; ở cơ và gan gà là 44,96%. ðồng thời cơ sở không ngừng thuốc

trước khi giết mổ ñúng thời gian quy ñịnh chiếm 40,13%. Các kháng sinh tồn

dư nhiều là Chloramphenicol, Oxytetracyclin, Chlortetracyclin, Norfloxacin,

Flumequin, Tylosin...

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Lý và cs, 2001 [19] cho

biết tỉ lệ số mẫu có tồn dư kháng sinh biến ñộng 12 – 25% với lượng tồn dư

cao hơn tiêu chuẩn của Malaysia từ 59,6 ñến 123 lần. Kết quả nghiên cứu

kiểm tra dư lượng kháng sinh bằng phương pháp vi sinh vật còn cho thấy

trong 85 mẫu thịt gà có 13 mẫu dương tính chiếm 18%; 120 mẫu thịt lợn có

15 mẫu dương tính chiếm 12,5% và 2 mẫu gan lợn có 6 mẫu dương tính

chiếm 25%. Các mẫu dương tính ñược phân tích và ñã phát hiện 5 nhóm

kháng sinh có mặt là: Norfloxacin, Tylosin, Sulfadimidin, Tetracyclin và

Enrofloxacin.

Theo kết quả nghiên cứu của Võ Thị Trà An và cs, 2002 [1] trong số

70 mẫu thịt gà kiểm tra có tới 42 mẫu phát hiện có tồn dư kháng sinh, trong

ñó 25 mẫu vượt quá tiêu chuẩn quy ñịnh, chiếm 35,71%.

Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Hạnh và cs, 2005 [8] ñã xác ñịnh tồn

dư kháng sinh trong thận lợn và mật ong kết quả cho thấy: ở thận lợn có

16/49 mẫu dương tính chiếm tỉ lệ 32,56%, ñịnh lượng 16 mẫu dương tính ñều

có nồng ñộ Chloramphenicol dưới 5ppb.

Lã Văn Kính và cs, 1997 [15] ñã phân tích tồn dư kháng sinh trong gan

29

và thịt gà ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: Ampicillin tồn dư ở gan gà lên

tới 122 ppm, ở thịt gà 114,2 ppm. So với tiêu chuẩn của Úc và Mỹ cho phép

lượng tồn dư tối ña là 0,01 ppm thì mức tồn dư này cao hơn 12.200 lần. Với

Oxytetracyclin phát hiện thấy 7,87 ppm ở gan gà và 3,76 ppm thịt gà cao hơn

tiêu chuẩn của Úc (0,25 ppm) là 15 ñến 32 lần. Chloramphenicol có ở gan là

24,2 ppm, ở thịt 27,6 ppm; theo quy ñịnh của các nước Chloramphenicol

không ñược phép sử dụng cho gia súc gia cầm nên không có giới hạn tồn dư.

Tác giả cũng nhận xét, việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà hiện nay rất

ña dạng; có 12 kháng sinh thuộc 9 nhóm ñã ñược sử dụng, trung bình mỗi hộ

chăn nuôi ñã dùng 3,87 loại kháng sinh ñể phòng và trị bệnh cho gà, trung bình

một lứa một gà ñã sử dụng tới 384 g kháng sinh các loại.

Theo kết quả ñiểu tra của Lã Văn Kính, 2001 [16] ở các mẫu thức ăn

hỗn hợp cho lợn, gà cho thấy 100% số mẫu có sử dụng Oxytetracyclin, 67%

có Chloramphenicol, 30% có Olaquindox, 77% có Dexamethason. Có

52,17% số mẫu thịt lợn, gà có tồn dư kháng sinh.

Nguyễn Thị Hoa Lý và cs, 2005 [21] ñã nghiên cứu tối ưu hóa quy

trình ñịnh tính và bán ñịnh lượng kháng sinh tồn dư bằng phương pháp FPT,

tác giả ñã xác ñịnh 5 môi trường, ứng với 3 ñộ pH và sử dụng 5 chủng vi

khuẩn nhạy cảm khác nhau ñể xác ñịnh 11 loại kháng sinh thuộc 6 nhóm β-

lactamin, Aminoglycosid, Tetracyclin, Macrolid, Sulfamid và Quinolon.

Nguyễn Thị Hoa Lý và cs, 2003 [20] xác ñịnh nồng ñộ kháng sinh thấp

nhất mà FPT test có thể phát hiện ñược 12 loại kháng sinh: Penicillin,

Ampicillin, Amoxicillin: 60ppb; Streptomycin: 2000ppb; Gentamycin:

300ppb; Tetracyclin, Oxytetracyclin: 100ppb; Sulfamethazin: 2000ppb;

Erythromycin: 600ppb; Tylosin: 400ppb; Flumequin: 500ppb; Enrofloxacin:

60ppb.

30

Kết quả nghiên cứu của Pham Kim Dang và cs, 2009 [111] cho thấy

phương pháp vi sinh vật phát hiện ñược hầu hết các kháng sinh trong tôm

thuộc nhóm Quinolon và nhóm Tetracyclin ở nồng ñộ thấp hơn giá trị tồn dư

tối ña. Vi khuẩn Bacillus subtilis là chủng vi khuẩn ñã ñược sử dụng trong

phương pháp này.

Hoàng Văn Tiệu, 2003 [26] phân tích một số mẫu thịt gà cho thấy mức

nhiễm Oxytetracyclin là 2,33 ± 0,08mg/kg, vượt xa tiêu chuẩn cho phép.

Kết quả nghiên cứu dư lượng kháng sinh nhóm Tetracyclin trong thịt

gà và phủ tạng của Trần Quang Thủy, 2007 [25] cho thấy khi cho gà ăn thức

ăn chứa 220ppm Chlortetracyclin, lượng tồn dư sau ngừng cho ăn ở gan và

thận là 0,06 và 0,42ppm tương ứng.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuyên, 2008 [29] cho thấy tại

Thái Nguyên kháng sinh tồn dư trong thịt, gan, trứng gà chiếm tỉ lệ 19,04%,

trong ñó cao nhất là gan (28,5%), thịt (23,8%), trứng gà (4,7%). Các kháng sinh

tồn dư gồm Oxytetracyclin (33,33%), Tetracyclin (23,81%). Hàm lượng kháng

sinh tồn dư ở thịt và gan gà vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,05 ñến 2,5 lần.

Nguyễn Văn Hòa, 2006 [10] ñã tiến hành khảo sát tình hình sử dụng

kháng sinh trong chăn nuôi và dư lượng kháng sinh trong thịt ở các quầy kinh

doanh gia súc, gia cầm. Xét nghiệm 149 mẫu thịt gà ñược lấy trực tiếp từ các

chợ cho thấy 44,96% số mẫu có dư lượng kháng sinh vượt quá mức quy ñịnh

cho phép từ 2,5 – 1100 lần so với tiêu chuẩn ngành. Trong ñó nhiều nhất là

Chloramphenicol (87,5%), Flumequin (83,33%0, Chlortetracyclin (62,5%) và

Amoxicillin (60,0%).

Tác giả Nguyễn Duy Hoan và Vi Thị Thanh Thủy, 2009 [11] kiểm tra

tồn dư kháng sinh trong thịt và cơ quan nội tạng lợn tại tỉnh Thái Nguyên cho

thấy 23,2% số mẫu chứa dư lượng kháng sinh, trong ñó có 42,8% mẫu gan,

31

35,7% mẫu thận, 7,1% mẫu thịt và 7,1% mẫu máu. Phần lớn các mẫu (17,8%)

tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin, có 1,7% số mẫu tồn dư Tetracyclin và 3,5%

số mẫu tồn dư cả Oxytetracyclin và Tetracyclin. Các mẫu gan dư lượng kháng

sinh vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,05 ñến 5,56 lần. Kết quả nghiên cứu

này tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Lý và cs, 2003 [20].

* Một số kết quả nghiên cứu về dược liệu Actiso tại Việt Nam

Trên thế giới Actiso ñã ñược bổ sung vào thức ăn gia súc, gia cầm như

ở Pháp, Ý, Bungari, một số nghiên cứu về Actiso trong chăn nuôi thú y ñã

ñược tiến hành. Lê Thị Ngọc Diệp, 2004 [6] ñã nghiên cứu tác dụng của

thuốc nước Actiso 10% hạn chế tác hại của Aflatoxin B1 trên gà, ñồng thời

ứng dụng chế phẩm này kích thích tăng trọng gà ở các mô hình chăn nuôi hộ

huyện ðông Anh.

Hồ Thị Thu Hà, 2005 [7] ñã nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc nước

Actiso 10% ñến sự hấp thu và phân bố của kháng sinh Enrofloxacin trên gà

cho thấy thuốc nước Actiso 10% hầu như không ảnh hưởng ñến hiệu quả ñiều

trị của kháng sinh Enrofloxacin mà có thể giúp Enrofloxacin phân bố nhanh

hơn và không tích lũy lâu trong các cơ quan tổ chức gà ñược bổ sung Actiso.

Ở nước ta, Actiso ñược dùng làm thuốc nhuận gan, thông mật lợi tiểu,

an thần, chữa các bệnh về gan, thận và làm rau ăn trong các bữa ăn hàng ngày

(ðặng Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]).

Tác dụng dược lý của Actiso ñược nhiều nhà khoa học ñánh giá là tác

dụng hiệp ñồng giữa các hoạt chất có trong cây (ðặng Thị Hồng Vân và cs,

1981 [31]; ðỗ Tất Lợi, 2009 [18]).

Actiso ngoài việc dùng làm thuốc chữa bệnh, tác dụng thông mật lợi

tiểu, còn dùng trong bệnh gan, thận, viêm thận cấp tính và mạn tính, sưng khớp

xương, nhuận tràng…Actiso còn dùng làm thuốc chống dị ứng. ðông y dùng

32

Actiso với công dụng loại thải các chất ñộc hại có trong máu.

1.5.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về kháng sinh nhóm Tetracyclin

và nhóm Quinolon

Korsurud GO và cs, 1996 [88] xác ñịnh hàm lượng Chlortetracyclin

sau khi bổ sung vào thức ăn cho lợn liên tục 14 ngày với liều gấp 3 lần so

với chỉ ñịnh cho thấy tại thời ñiểm 0 ngày trong cơ là 1mg/kg, gan 2mg/kg,

thận 4mg/kg. Thời gian ngừng thuốc là 4 ngày.

Capolongo F. và cs, 2002 [53] xác ñịnh tồn dư của Oxytetracyclin

trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung vào nước uống liên tục 3 ngày với nồng

ñộ 400mg/lit cho thấy: sau thời gian ngừng thuốc 1 ngày hàm lượng

Oxytetracyclin ở cơ, gan, thận ñều cao hơn giới hạn tồn dư tối ña (MRL) mà

EU cho phép (cơ 100µg/kg; gan 300µg/kg; thận 600µg/kg). 3 ngày sau thời

gian ñiều trị, tồn dư ở các mô ñều thấp hơn MRL. Theo EU thời gian ngừng

thuốc Oxytetracyclin là 5 ngày.

Landoni M. F và cs, 1992 [91] ñã nghiên cứu nồng ñộ

OxytetracyclinLA trong tổ chức phổi sau khi tiêm bắp thịt cho bò.

Pijper A và cs, 1990 [112] OxytetracyclinLA tác dụng rất mạnh ñối

với Mycoplasma, Actinobaccillus Pleuropneumoniae với MIC trong khoảng

0,2 - 0,4 µg/ml. Thuốc ñược hấp thu tốt tại vị trí tiêm khi tiêm với liều

20mg/kg thể trọng.

Dowling P. M. và cs, 2000 [65], nghiên cứu dược ñộng học của

OxytetracyclinLA – polyethylene glycol trên sáu con ngựa khoẻ mạnh ñã ñưa

ra kết luận. Sau khoảng thời gian 112 ± 95 phút nồng ñộ thuốc trong máu

ñạt 1,18 ± 0,24µg/ml.

Các tác giả Clarke C.R và cs, 1999 [54], ñã tiến hành so sánh thuốc

OxytetracyclinLA và Biomycin.200 cho theo hai ñường tiêm bắp, tiêm

33

dưới da và nhận xét: Biomycin.200 sau khi tiêm bắp ñạt nồng ñộ tối ña là

7,25 ± 1,40 µg/ml sau 5,8 ± 2,7 giờ, OxytetracyclinLA 6,97 ± 1,42 µg/ml

sau 4,7 ± 1,6 giờ. Biomycin.200 tiêm dưới da ñạt nồng ñộ tối ña là 6,82

± 1,39 µg/ml sau 5,0 ± 3,7 giờ, OxytetracyclinLA là 6,21 ± 1,52 µg/ml

sau 6,2 ± 3,9 giờ.

Escudero E. và cs, 1996 [69] nghiên cứu dược ñộng học của

OxytetracyclinLA ở cừu và bê.

Nielsen P., 1996 [99], nghiên cứu về tác dụng của Oxytetracyclin,

Tetracyclin và Chlortetracyclin ñưa vào cơ thể qua ñường tiêu hoá.

Elkorchi G. và cs, 2001 [68] so sánh khả năng hấp thu, phân bố của

OxytetracyclinLA và Solmycin.300 trên lợn cho theo ñường tiêm bắp liều

30mg/kg thể trọng ñã ñi tới kết luận: sau khi tiêm 2 giờ Solmycin.300 ñạt

ñược nồng ñộ cao nhất trong huyết tương 15,4 ± 11,1 µg/ml,

OxytetracyclinLA là 8,1 ± 2,2 µg/ml.

Craigmill A.L. và cs, 2000 [59] ñã nghiên cứu dược ñộng học của

OxytetracyclinLA trên cừu, bê Kết quả là OxytetracyclinLA trên cừu, bê

với liều 20 mg/kg thể trọng ñã xác ñịnh ñược nồng ñộ thuốc tối ña trong

máu bê là 5,2 ± 0,8 µg/ml, cừu là 6,1 ± 1,3 µg/ml, thời gian thuốc ñạt nồng

ñộ có tác dụng ñiều trị trong máu ñược duy trì 4-5 ngày.

Kumar R. và cs, 1999 [89] ñã nghiên cứu so sánh dược ñộng học của

Oxytetracyclin LA trên hai ñối tượng là bê khỏe mạnh và bê mắc bệnh

Theileria annulata, ñưa ra kết luận: trong cùng một thời ñiểm, nồng ñộ

thuốc trong máu của những bê mắc bệnh cao hơn so với nồng ñộ thuốc

trong máu của những bê khoẻ mạnh.

Nghiên cứu về tác dụng của Oxytetracyclin, Tetracyclin và

Chlortetracyclin ñưa vào cơ thể qua ñường tiêu hoá (Nielsen P., 1996 [99]).

34

Ba cừu khoẻ mạnh ñược tiêm Oxytetracyclin tĩnh mạch với liều 10

mg/kg thể trọng sau 1 giờ nồng ñộ thuốc trong tổ chức phổi bình thường ñạt

nồng ñộ lần lượt là 9,5 µg/g, 7,0 µg/g và 8,1 µg/g (Baxter P và cs, 1995 [43]).

Miriukj F.K. và cs, 2001 [95] ñã nghiên cứu tồn dư kháng sinh trên thịt

bò tại Kenia cho biết lượng kháng sinh Tetracyclin tồn dư vượt tiêu chuẩn từ

3,45 ñến 18,23 lần.

Theo Bugei và cs, 1999 [52] Enrofloxacin ñược dung nạp và hấp thu

tốt bằng cả ñường tiêm và ñường uống. Tỉ lệ gắn với protein của huyết

tương là 20,7% và thuốc có tác dụng ñến 80,11%. Hàm lượng phân bố

trong các mô và huyết thanh ñạt tối ña sau 1 – 2 giờ. Nồng ñộ này giảm

xuống từ từ nhưng vẫn duy trì hiệu lực ñiều trị trong vòng 24 giờ.

Enrofloxacin hấp thu và phân bố rất nhanh sau khi tiêm bắp ở lợn

(Pijper A. và cs, 1997 [113]; Anadón A. và cs, 1999 [39]). Kết quả nghiên cứu

của Frammerk K. và cs, 1991 [72], Anadón A. và cs, 1995 [38], Davidson J. N.

và cs, 1986 [61], Mengozzi G. và cs, 1996 [94] khi tiêm bắp và tiêm tĩnh

mạch cho lợn và các loài gia súc khác cũng cho kết quả tương tự như Anadón

A., 1999 [39]. Với cùng liều 2,5mg/kg tiêm bắp cho lợn thì nồng ñộ tối ña

trong huyết tương là 1,17 ± 0,23 µg/ml sau 1,81 giờ và tác dụng của

Enrofloxacin là 74,53% còn với cừu là 0,78 ± 0,07 µg/ml sau 1,25 giờ và

thuốc có tác dụng trên 85% (Mengozzi G. và cs, 1996 [94]), với ngựa là 1,0 ±

0,35 µg/ml và 1,25 giờ (Giguere S. và cs, 1996 [76]).

Kết quả nghiên cứu của Kaartinen L. và cs, 1995 [85] khi tiêm bắp,

tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da cho bò với liều 5mg/kg thể trọng cho thấy:

thuốc phân bố rộng trong cơ thể với thể tích phân bố trên 1 l/kg, thời gian hấp

thu trung bình ñối với tiêm bắp và tiêm dưới da lần lượt là 6,2 giờ và 6,9 giờ;

có tác dụng 82% sau khi tiêm bắp và 100% sau khi tiêm dưới da.

Kết quả nghiên cứu về sự hấp thu và phân bố Enrofloxacin trong mô gà

35

khoẻ và gà mắc bệnh E.coli của Soliman G., 2000 [120] cho thấy: nồng ñộ

thuốc trong huyết tương của gà ốm thấp hơn gà khoẻ. Thời gian bán thải của

thuốc ở gà ốm là 3,63 giờ, ở gà khoẻ là 4,75 giờ. Sau khi ñược hấp thu, thuốc

tập trung nhiều ở gan, thận, cơ ngực.

Cơ thể bò 14 ngày tuổi không bị ảnh hưởng gì khi cho uống

Enrofloxacin 15 mg/kg/ngày trong 14 ngày và liều 30 mg/kg/ngày trong 7

ngày (Bauditz R., 1987a [42]). Highland R. và cs, 1994 [80] khuyến cáo ñiều

trị cho bò bị bệnh bằng Enrofloxacin với liều tiêm từ 2,5 mg/kg thể trọng ñến

5,0 mg/kg thể trọng.

Nghiên cứu của Spoo J. W. và cs, 1995 [121] cũng cho thấy bò 3 ngày

tuổi cho uống Enrofloxacin liều 15 mg/kg/ngày trong 9 ngày; lợn 2 ngày tuổi

uống liều 25 mg/kg/ngày trong 9 ngày và lợn 14 ngày tuổi uống 30

mg/kg/ngày trong 14 ngày cơ thể ñều không bị ảnh hưởng gì.

Kết quả nghiên cứu của Plumb D. C., 2002 [115] khi tiêm cho chó gấp

10 lần liều chỉ ñịnh trong 14 ngày thì chó sẽ chán ăn và bị nôn, tuy nhiên nếu

tiêm gấp 25 lần so với nhãn trong 11 ngày thì chó sẽ chết (Kung K., 1993

[90]).

Không có biến ñổi tế bào nào khi sử dụng sản phẩm Dufafloxacin 10%

với thành phần hoạt chất là Enrofloxacin (Barragry T. B., 1994 [41]).

Jain V. K. và cs, 1999 [83] ñiều trị cho cừu bị bệnh lị do E.coli bằng

Enrofloxacin với liều 5 mg/kg thể trọng tiêm bắp trong 5 ngày, sau 3 ngày

ñiều trị cừu ñã bình phục và hoạt ñộng tốt.

36

Chương 2

NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1 Nội dung nghiên cứu

2.1.1 Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở một số cơ sở chăn nuôi

gà tại Hà Nội và vùng phụ cận

2.1.2 Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin (OTC) và

Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm

2.1.3 Nghiên cứu ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự phân bố, tồn dư

kháng sinh Oxytetracyclin (OTC) và Enrofloxacin (ENRO) trong huyết

tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm

2.1.4 Ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi gà thịt

2.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

* Thời gian thực hiện ñề tài:

ðề tài ñược thực hiện từ năm 2006 ñến năm 2010

* ðịa ñiểm nghiên cứu

- Trang trại chăn nuôi gà thịt tập trung tại Hà Nội, Hưng Yên, Thái

Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc.

- Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y trung ương I

- Khoa vi sinh Viện kiểm nghiệm thuốc Bộ y tế.

- Phòng thí nghiệm bộ môn Nội – Chẩn – Dược – ðộc chất khoa thú y

trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội;

- Phòng thí nghiệm trung tâm vệ sinh thú y trung ương I, Cục thú y.

37

2.3 Nguyên liệu

2.3.1 ðối tượng nghiên cứu

Gà công nghiệp ISA-JA57, 21 ngày tuổi hoàn toàn khoẻ mạnh, ñồng ñều

về khối lượng (700 g) và tỉ lệ trống mái, trước khi ñưa vào thí nghiệm không

sử dụng thuốc kháng sinh. Thức ăn cho gà thí nghiệm là thức ăn tổng hợp.

2.3.2 Giống vi khuẩn thí nghiệm

- Bacillus subtilis ATCC 6633

- Bacillus pumilus NCTC 8241

Các giống vi khuẩn trên ñều do viện kiểm nghiệm thuốc bộ y tế cung cấp.

Kháng sinh Enrofloxacin, Oxytetracyclin, thuốc nước Actiso 10% do

2.3.3 Thuốc dùng trong thí nghiệm

công ty cổ phần dược và vật tư thú y (HANVET) cung cấp.

2.3.4 Hóa chất, dung môi và môi trường nuôi cấy vi khuẩn

2.3.4.1 Dung dịch HCl 0,01 N(TT)

2.3.4.2 Dung dịch ñệm phosphat pH 5,8

Dung dịch kali dihydrophosphat 1M 50,0 ml

Dung dịch natri hydroxyd 1M 3,72 ml

Nước cất vừa ñủ 1000 ml

ðiều chỉnh pH của dung dịch ñệm bằng acid phosphoric 18N hoặc

natri hydroxyd 18N. pH của dung dịch ñệm sau khi tiệt khuẩn là 5,8 ± 0,1.

2.3.4.3 Môi trường ñịnh lượng: A, pH 6,6

Pepton 6,0 g

Casein pancreatic 4,0 g

Cao thịt 1,5 g

Cao men bia 3,0 g

Glucose monohydrat 1,0 g

Thạch 15,0 g

Nước cất vừa ñủ 1000 ml

38

ðiều chỉnh pH của môi trường bằng acid phosphoric 18N hoặc natri

hydroxyd 18N. pH của môi trường sau khi tiệt khuẩn là 6,6 ± 0,1.

2.3.4.4 Môi trường canh thang, pH 7,3

Nước thịt 1:1 500 ml

Pepton 10,0 g

Natri clorid 5,0 g

Nước cất 1000 ml

2.3.4.5 Môi trường C, pH 7,3

Pepton 10,0 g

Cao men bia 3,0 g

Cao thịt 3,0 g

Glucose monohydrat 3,0 g

Mangan sulfat 0,001 g

Thạch 15,0 g

Nước cất vừa ñủ 1000 ml

2.3.5 Dụng cụ thí nghiệm

Tủ ấm; máy li tâm; Autoclave; khay nhựa vuông có kích thước 12 x

12cm; dụng cụ ñục lỗ ñường kính 8mm; tủ sấy, chày cối sứ; dụng cụ thủy

tinh các loại, buồng cấy ERHET; cân, hệ thống máy sắc kí lỏng hiệu năng

cao (HPLC).

2.4 Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở một số cơ sở chăn

nuôi gà tại Hà Nội và vùng phụ cận

+ Thu thập số liệu trên cơ sở lập phiếu ñiều tra tình hình sử dụng thuốc

kháng sinh ở các trang trại chăn nuôi gà thịt tập trung tại năm tỉnh Hà Nội,

Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Mỗi tỉnh ñiều tra 30 trang trại.

39

Sử dụng phiếu ñiều tra ñược thiết kế sẵn, bao gồm các thông tin rõ

ràng như là hình thức chăn nuôi, quy mô trang trại, có hoặc không có sử dụng

kháng sinh trong chăn nuôi, mục ñích sử dụng kháng sinh, việc quyết ñịnh

lựa chọn loại kháng sinh, liều lượng ñể phòng và trị bệnh cho gà, thời gian

ngừng sử dụng thuốc trước khi xuất chuồng, sự phối hợp kháng sinh; các loại

kháng sinh mà trang trại thường sử dụng và một số câu hỏi về người chủ

trang trại ñề cập ñến kinh nghiệm hoặc tập huấn về kĩ thuật chăn nuôi. Nhân

viên ñiều tra ñi ñến từng trang trại chăn nuôi tập trung gà phỏng vấn trực tiếp

chủ trang trại chăn nuôi, quan sát và ghi thông tin vào phiếu ñiều tra.

+ Phương pháp lấy mẫu: Mẫu thức ăn chăn nuôi ñược lấy trực tiếp tại

các máng ăn của gà tại các trang trại chăn nuôi gà tập trung khi tiến hành ñiều

tra về tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi. Lấy mẫu và bảo quản

+ Phương pháp phân tích kháng sinh trong các mẫu thức ăn chăn nuôi

mẫu theo tiêu chuẩn TCVN 4325:2007 [127].

(TACN) theo bảng 2.1

Bảng 2.1. Phương pháp phân tích các kháng sinh trong mẫu thức ăn

chăn nuôi gà

Giới hạn

TT

Chỉ tiêu

Phương pháp phân tích

phát hiện

(ppb)

Oxytetracyclin

Quy trình phòng kiểm nghiệm thực phẩm

1

50

Pháp (AFSSA) bằng HPLC

Chlortetracyclin Quy trình phòng kiểm nghiệm thực phẩm

50

2

3

Enrofloxacin

20

4

Sulphamethazin

20

5

Sulphadiazin

20

20

6

Tylosin

Pháp (AFSSA) bằng HPLC ELISA (Bioo scientific TM) ELISA (Bioo scientific TM) ELISA (Bioo scientific TM) ELISA (Bioo scientific TM)

40

2.4.2 Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin (OTC) và

Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan, thận gà và ảnh

hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự tồn dư của OTC và ENRO trong

huyết tương, cơ, gan, thận gà

- Xác ñịnh sự phân bố và tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin,

Enrofloxacin cũng như ảnh hưởng của Actiso 10% ñến chúng trong huyết

tương, cơ, gan, thận gà ñược tiến hành theo phương pháp vi sinh vật (British

Pharmacopoeia, 2001[51]).

- So sánh mối tương quan giữa phương pháp vi sinh vật và phương

pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) trong xác ñịnh tồn dư kháng sinh

Oxytetracyclin ñược tiến hành theo 10TCN 700 – 2006 [22], nay chuyển ñổi thành TCVN 8748:2011 [128].

* Phương pháp vi sinh vật xác ñịnh sự phân bố tồn dư kháng sinh

- Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu theo TCVN 6712 : 2000 [129]

- Thu hoạch hỗn dịch nha bào

Từ giống gốc Bacillus pumilus NTCT 8241, Bacillus subtilis ATCC

6633, tăng sinh chủng vi khuẩn trong 7ml môi trường canh thang (mục 2.3.4.4) có cho thêm 0,5 ml dung dịch Glucose 30% và ủ ở 35 – 37oC trong

24 giờ. Cấy chuyển 2 ml ống canh chủng này sang bề mặt rộng của bình Roux chứa môi trường C (mục 2.3.4.5) và ủ ở 35 - 37oC trong 7 - 10 ngày.

Chú ý trong quá trình cấy chuyển, có thể thêm vào một vài viên bi thuỷ tinh

vô trùng lên bề mặt môi trường ñể khi lắc, vi khuẩn có thể dễ dàng ñược trải

ñều trên bề mặt môi trường nuôi cấy. Kiểm tra hỗn dịch nha bào bằng phương

pháp nhuộm nha bào và soi dưới kính hiển vi ñể chắc chắn rằng tỉ lệ nha bào

ñã tạo thành khoảng 70 - 80%. Sau ñó, gặt nha bào bằng nước muối sinh lí vô

trùng. Li tâm lấy cắn ở ñiều kiện 3000 vòng/phút. Hoà cắn nha bào trở lại bằng nước muối sinh lí vô trùng ñể thu ñược hỗn dịch có khoảng 107 vi

41

khuẩn/ml. ðun nóng hỗn dịch nha bào ở 60 - 70oC trong 30 phút ñể diệt dạng thực thể. Bảo quản hỗn dịch nha bào trong tủ lạnh 40C.

- Tiến hành ñịnh lượng kháng sinh

a. Chuẩn bị mẫu thử

- ðối với mẫu huyết tương: sau khi ngừng sử dụng kháng sinh lần

cuối: 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Mỗi thời ñiểm

lấy 1ml máu/con (ở tĩnh mạch cánh) cho vào ống li tâm có sẵn chất chống ñông

máu, ñậy nút, ñánh dấu máu của từng con sau ñó mang li tâm với tốc ñộ

3000vòng/phút trong 15 phút, sau ñó chắt huyết tương làm kháng sinh ñồ theo

phương pháp khuếch tán trên thạch.

- ðối với một số tổ chức và nội tạng gà: tại các thời ñiểm 1 ngày, 2,

3, 5 và 7 ngày sau khi ngừng sử dụng kháng sinh giết mổ gà ở lô thí

nghiệm và lô ñối chứng. Dùng panh, kéo vô trùng ñể lấy mẫu ở một số tổ

chức và phủ tạng như: gan, thận, cơ lườn, cơ ñùi. Mỗi mẫu lấy 5g sau ñó

nghiền nát với nước sinh lí vô trùng theo tỉ lệ 1:1 rồi cho vào ống li tâm, li

tâm với tốc ñộ 3000 vòng/phút trong 30 phút. Sau ñó bỏ ra hút lấy phần

dịch trong làm kháng sinh ñồ bằng phương pháp khuếch tán trên thạch

b. Chuẩn bị mẫu chuẩn

- Chuẩn bị một dung dịch chuẩn gốc Oxytetracyclin trong dung dịch

HCl 0,01N có nồng ñộ 480 µg/ml. Từ dung dịch chuẩn gốc này, pha loãng

tiếp với dung dịch ñệm phosphat pH 5,8 ñể thu ñược các dung dịch chuẩn

làm việc có nồng ñộ 4,8; 2,4; 1,2; 0,60; 0,30 µg/ml.

- Chuẩn bị một dung dịch chuẩn gốc Enrofloxacin trong nước cất có

nồng ñộ 300 µg/ml. Từ dung dịch này pha loãng tiếp tục bằng ñệm phosphat

pH 5,8 ñể thu ñược các dung dịch chuẩn làm việc có nồng ñộ 9,6; 4,8; 2,4;

1,2; 0,60 µg/ml.

42

Tiến hành ñịnh lượng theo phương pháp khuyếch tán trên thạch và tính

kết quả theo phương pháp ñường chuẩn.

c. Tiến hành ñịnh lượng

- Tiến hành thí nghiệm trên khay nhựa S1 S2 S3 vuông kích thước 12 x 12 cm. Nhỏ kháng

S5

sinh theo mô hình bên (S1, S2, S3, S4, S5 là

S4

lỗ nhỏ dung dịch kháng sinh chuẩn các nồng

T

T

T

ñộ. T là lỗ nhỏ dung dịch mẫu thử).

- ðặt khay nhựa vuông ñã ñược tiệt

trùng bằng cồn 70 ñộ và chiếu tia tử ngoại 1

giờ, lên mặt bàn phẳng.

- ðổ 12 ml môi trường ñịnh lượng ñã tiệt trùng vào ñĩa và ñể nguội ñến 500C, ñể ñông cứng. ðổ tiếp 10 ml lớp môi trường ñịnh lượng ñã ñược cấy chủng với nồng ñộ chủng khoảng 0,5x105 cfu/ml. ðể thạch ñông ở nhiệt ñộ

phòng.

- Sau khi môi trường ñã ñông cứng, ñục lỗ thạch bằng dụng cụ ñục lỗ

ñường kính 8 mm, theo sơ ñồ trên.

- Nhỏ vào mỗi lỗ thạch 0,1ml dung dịch kháng sinh chuẩn và dung

dịch thử.

- ðể khuyếch tán ở nhiệt ñộ phòng trong 1 giờ. - Ủ mẫu ở 30 – 37 0C sau 18 giờ mang ra ñọc kết quả.

d. Tính toán kết quả

Sau khi làm kháng sinh ñồ như ở phần trên. ðo ñường kính vòng vô

khuẩn của dãy nồng ñộ thuốc chuẩn ta sẽ thiết lập ñược một ñường tương

quan chuẩn giữa ñường kính vòng vô khuẩn với nồng ñộ thuốc. ðối chiếu

ñường kính vòng vô khuẩn của các mẫu với ñường tương quan chuẩn này ta

sẽ tính ñược số microgam thuốc có trong 1g tổ chức.

43

Bố trí thí nghiệm: gà thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp phân lô

so sánh

* Thí nghiệm 1: Bổ sung kháng sinh Oxytetracyclin liều 100ppm vào thức ăn,

Actiso 10% liều 6ml/1l nước uống, gồm 5 lô mỗi lô 50 gà theo sơ ñồ sau:

+ Lô I: ðối chứng (Không Oxytetracyclin và Actiso)

+ Lô II: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục

+ Lô III: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục, sau ñó

cho uống Actiso 5 ngày.

+ Lô IV: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục

+ Lô V: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục, sau ñó cho

uống Actiso 5 ngày.

* Thí nghiệm 2: Bổ sung kháng sinh Oxytetracyclin liều 500ppm vào thức ăn,

Actiso 10% liều 6ml/1l nước uống, gồm 5 lô mỗi lô 50 gà theo sơ ñồ sau:

+ Lô I: ðối chứng (Không Oxytetracyclin và Actiso)

+ Lô II: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục

+ Lô III: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục, sau ñó

cho uống Actiso 5 ngày.

+ Lô IV: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục

+ Lô V: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục, sau ñó cho

uống Actiso 5 ngày.

* Thí nghiệm 3: Bổ sung kháng sinh Enrofloxacin liều 100ppm vào thức ăn,

Actiso 10% liều 6ml/1l nước uống, gồm 5 lô mỗi lô 50 gà theo sơ ñồ sau:

+ Lô I: ðối chứng (Không Enrofloxacin và Actiso)

+ Lô II: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục

+ Lô III: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục, sau ñó cho

uống Actiso 5 ngày.

44

+ Lô IV: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục

+ Lô V: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục, sau ñó cho

uống Actiso 5 ngày.

* Thí nghiệm 4: Bổ sung kháng sinh Enrofloxacin liều 300ppm vào thức ăn,

Actiso 10% liều 6ml/1l nước uống, gồm 5 lô mỗi lô 50 gà theo sơ ñồ sau:

+ Lô I: ðối chứng (Không Enrofloxacin và Actiso)

+ Lô II: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục

+ Lô III: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục, sau ñó cho

uống Actiso 5 ngày.

+ Lô IV: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục

+ Lô V: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục, sau ñó cho

* Gà thí nghiệm và gà làm ñối chứng ñược nuôi trong ñiều kiện như

uống Actiso 5 ngày.

nhau, nước uống và thức ăn hàng ngày ñược cung cấp tự do.

* Nghiên cứu sự hấp thu và phân bố của Oxytetracyclin, Enrofloxacin

trong huyết tương gà ñược tiến hành như sau: sau khi ngừng sử dụng kháng

sinh lần cuối: 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Mỗi

thời ñiểm lấy 1ml máu/con (ở tĩnh mạch cánh) cho vào ống li tâm có sẵn chất

chống ñông máu, ñậy nút, ñánh dấu máu của từng con sau ñó mang li tâm với

tốc ñộ 3000 vòng/phút trong 15 phút, sau ñó chắt huyết tương làm kháng sinh

ñồ theo phương pháp khuếch tán trên thạch.

* Nghiên cứu sự hấp thu và phân bố của Oxytetracyclin, Enrofloxacin

trong cơ, gan, thận gà ñược tiến hành như sau: gà ở các lô thí nghiệm sẽ

ngừng bổ sung kháng sinh trước khi giết mổ. Sau khi ngừng sử dụng kháng

sinh 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày mổ khảo sát, phân tích hàm lượng

kháng sinh tồn dư.

45

Mỗi con gà trong các lô trước khi sử dụng kháng sinh, lấy mỗi con 1ml

máu cho vào ống li tâm có sẵn chất chống ñông máu ñã ñược vô trùng, những

mẫu máu này dùng ñể lấy huyết tương làm ñối chứng với huyết tương của

chính bản thân chúng sau khi ñã dùng thuốc. Sau ñó chúng tôi tiến hành bổ

sung kháng sinh vào thức ăn cho gà theo cách bố trí thí nghiệm. Thức ăn cho

gà cũng ñược kiểm nghiệm kháng sinh trước khi ñưa vào sử dụng cho gà.

2.4.3 Ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi gà thịt

* Thí nghiệm 1: Bố trí thử nghiệm trong phòng bệnh thương hàn ở gà tại

trại chăn nuôi gà thịt

Thí nghiệm ñược thực hiện tại trại chăn nuôi gà thịt Nguyễn Danh A ở

xã Tiên Phương huyện Chương Mỹ, Hà Nội

Gà ñược dùng trong thí nghiệm là gà giống ISA, 15 ngày tuổi ñược lựa

chọn ngẫu nhiên từ 1 ô chuồng gồm 500 gà, ñược chia thành 2 lô: lô thí

nghiệm và lô ñối chứng, mỗi lô 250 gà.

+ Lô ñối chứng (lô I): không ñược bổ sung Oxytetracyclin

+ Lô thí nghiệm (lô II): ñược bổ sung Oxytetracyclin liều 100 ppm vào

thức ăn trong 3 ñợt, mỗi ñợt 5 ngày, cách nhau 7 ngày/ñợt

- Sau khi ngừng bổ sung kháng sinh gà 43 ngày tuổi lô thí nghiệm II

ñược chia thành 2 nhóm là II1 và II2 mỗi nhóm 125 gà.

+ Nhóm II1: không tiếp tục sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và

không bổ sung Actiso 10%

+ Nhóm II2: không tiếp tục sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và ñược

bổ sung Actiso 10% liều 6ml/1 lit nước trong 5 ngày.

- Sau ngày cuối cùng (gà 49 ngày tuổi), mỗi nhóm lấy 10 gà ñể phân

tích hàm lượng kháng sinh tồn dư trong thịt gà

Bố trí thí nghiệm theo bảng 2.2.

46

Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm phòng bệnh thương hàn gà

tại trang trại chăn nuôi gà thịt

Tuổi gà Lô I Lô II ðợt

(ngày) (n = 250) (n = 250) (bổ sung

kháng sinh)

1 15 – 19 Không BSKS BSKS Oxytetracyclin 100 ppm

2 27 – 31 Không BSKS BSKS Oxytetracyclin 100 ppm

3 39 – 43 Không BSKS BSKS Oxytetracyclin 100 ppm

Nhóm II1 Nhóm II2

( n = 125) ( n = 125) 4 44 – 48 Không BSKS

Không BSKS Không BSKS,

bổ sung Actiso

10% 6ml/1 lit

* Ghi chú: BSKS – Bổ sung kháng sinh

Chỉ tiêu theo dõi:

- Tỉ lệ mắc bệnh thương hàn gà ñược theo dõi dựa vào những triệu

chứng, bệnh tích ñiển hình như:

+ Thời gian nung bệnh từ vài ngày ñến vài tuần, gà gầy yếu, ủ rũ, xù lông, tiêu chảy nặng, mất nước và sốt cao. Thân nhiệt tăng từ 1 – 3 0C ( 44 – 45 0C). Gà chết từ sau 4 ñến 10 ngày xuất hiện triệu chứng và có thể chết ñột ngột do viêm các phủ tạng trong cơ thể.

Về bệnh tích:

+ Cơ tim, màng bao tim viêm, tích nuớc

+ Sưng và xuất huyết ở gan, lách, thận. Trên bề mặt gan có những nốt

hoại tử to nhỏ không ñều, gan sưng, dễ vỡ, uớt

+ Trường hợp á cấp tính gan có mầu xanh nâu, bóng, có ñiểm hoại tử

mầu trắng xám

47

+ Viêm ruột cata, viêm thanh khí quản

+ Viêm cơ tim, viêm bao tim, bao tim dầy lên trong bao tim chứa dịch

thẩm xuất có fibrin.

+ Buồng trứng mất mầu hồng nhạt, xuất huyết

+ Phổi, dạ dày tuyến và dạ dày cơ có ñiểm hoại tử bằng hạt ñậu

+ Viêm ruột, hoại tử, loét từng ñám

+ Viêm buồng trứng dẫn ñến viêm phúc mạc làm cho ruột, ống dẫn

trứng và thành bụng dính lại với nhau

+ Một số con viêm khớp mãn tính.

+ Ở gà trống có những nốt hoại tử to nhỏ ở dịch hoàn. - Chỉ tiêu về tăng trọng ñược theo dõi bằng cách cân gà ở các lô tại

các giai ñoạn 15 ngày và 49 ngày tuổi.

Công thức tính tốc ñộ tăng trưởng tuyệt ñối (Daily weight gain: DWG)

W2 – W1

DWG = ----------------------- (g/ngày) t2 – t1

Trong ñó: - W2: Khối lượng gà cuối thí nghiệm

- W1: Khối lượng gà trước thí nghiệm

- t1: Thời gian bắt ñầu (ngày)

- t2: Thời gian kết thúc (ngày)

- Kiểm tra tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin trong thịt gà sau ngày thứ

49 ñược tiến hành bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao.

* Thí nghiệm 2: Ứng dụng sử dụng kháng sinh Enrofloxacin trong ñiều

trị bệnh thương hàn gà

Tại trang trại chăn nuôi gà thịt 500 gà giống ISA, 21 ngày tuổi chia

thành 2 lô: lô ñối chứng và thí nghiệm, mỗi lô 250 con.

48

+ Lô ðối chứng (Lô I): Không ñược ñiều trị bằng kháng sinh

Enrofloxacin

+ Lô thí nghiệm (Lô II): ðiều trị bằng Enrofloxacin liều 300 ppm bổ

sung vào thức ăn liên tục 5 ngày

- Sau ñiều trị 5 ngày thì 250 gà lô thí nghiệm (lô II) ñược chia thành 2

nhóm II1 và II2, mỗi nhóm 125 gà.

+ Nhóm II1: Không ñiều trị bằng kháng sinh Enrofloxacin và không sử

dụng Actiso 10%

+ Nhóm II2: Không sử dụng kháng sinh Enrofloxacin và cho gà uống

Actiso 10% 6ml/1 lít nước uống trong 5 ngày.

Chỉ tiêu theo dõi:

- Hiệu quả ñiều trị bệnh thương hàn gà và thời gian ñiều trị bằng kháng

sinh. Gà lành bệnh/không khỏi bệnh ñược ghi nhận như sau: gà bị bệnh

thương hàn ñược ñiều trị theo liệu trình bổ sung Enrofloxacin 300 ppm vào

thức ăn liên tục trong 5 ngày, nếu sau 5 ngày ñiều trị các triệu chứng của

bệnh không thuyên giảm ñược tính là không lành bệnh. Ngược lại gà không

tiêu chảy, các triệu chứng của bệnh không còn ñược tính là số lành bệnh.

Tỉ lệ gà khỏi bệnh ñược tính theo công thức:

Số gà khỏi bệnh

Tỉ lệ gà khỏi bệnh (%) = -------------------------- x 100

Tổng số gà bị bệnh

- Kiểm tra tồn dư thuốc kháng sinh Enrofloxacin: Sau 5 ngày ngừng cho

uống Actiso 10%, lấy 10 gà ở mỗi nhóm phân tích hàm lượng kháng sinh

Enrofloxacin ở thịt bằng phương pháp vi sinh vật như ñã trình bày ở phần trên.

Bố trí thí nghiệm ñiều trị bệnh thương hàn gà theo bảng 2.3.

49

Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm sử dụng Enrofloxacin trong ñiều trị

bệnh thương hàn gà

Lô I Lô II

Phát hiện gà bị (n = 250) (n = 250)

bệnh thương hàn, Không ñiều trị ðiều trị bằng Enrofloxacin 300 ppm

theo dõi và ñánh kháng sinh trong 5 ngày

dấu ñiều trị Enrofloxacin

Nhóm II1 Nhóm II2

(n = 125) (n = 125)

Không ñiều trị Không ñiều trị

tiếp tục kháng tiếp tục kháng

sinh Enrofloaxcin sinh Enrofloxacin

và không sử dụng và có sử dụng

Actiso 10% Actiso 10%

6ml/1 lit trong 5

ngày

2.5 Phương pháp xử lí số liệu

Các số liệu nghiên cứu thu ñược, ñược xử lí bằng phương pháp

thống kê sinh học và trên phần mềm Excel 2007 và STATVIEW (SAS

Institute, 1998).

50

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà

Chúng tôi tiến hành ñiều tra 150 trang trại chăn nuôi gà thịt tại năm

tỉnh Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc với mục ñích ñánh

giá ñược quy mô chăn nuôi và thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong

chăn nuôi gà. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.1 và 3.2 và 3.3 và 3.4.

3.1.1 Kết quả ñiều tra tình hình chăn nuôi gà thịt ở các trang trại tại Hà

Nội và vùng phụ cận năm 2009

Chăn nuôi gà trong những năm gần ñây phát triển mạnh mẽ góp phần

không nhỏ trong nền kinh tế nước ta. Các tỉnh Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình,

Ninh Bình, Vĩnh Phúc là những ñịa phương ở khu vực ñồng bằng sông Hồng

rất phát triển chăn nuôi gà, ñể có cái nhìn tổng quát về tình hình chăn nuôi gà

tại Hà Nội và một số vùng phụ cận, chúng tôi tiến hành ñiều tra 150 trang trại

Kết quả thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.1, hình 3.2. Số liệu bảng 3.1 và hình

3.1, hình 3.2 cho thấy, trong số 150 trang trại chăn nuôi ñược ñiều tra, số

trang trại nuôi dưới 1000 con chiếm hơn một nửa (53,3%) trong khi ñó số

trang trại nuôi trên 4000 con chiếm tỉ lệ thấp nhất (2,7%). Nhìn chung phong

trào chăn nuôi gà ở 5 tỉnh ñiều tra phát triển khá mạnh, tập trung chủ yếu ở

Hà Nội và Hưng Yên cả về số trang trại và quy mô ñàn. Có 86,7% các chủ

trang trại ñã có ít nhất một lần tham gia khóa tập huấn về kĩ thuật chăn nuôi.

Tất cả trong số họ là những người xuất thân từ những gia ñình nông dân mà

trước ñây việc nuôi một hoặc vài con gà ñể tận dụng thức ăn thừa và cải thiện

ñời sống là rất quen thuộc ñối với họ. Vì thế khoảng trên 30% có thâm niên

trên 10 năm kinh nghiệm trong chăn nuôi gà.

51

Về nguồn thức ăn chăn nuôi, 100% các trang trại chăn nuôi gà thịt sử

dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp.

Bảng 3.1. ðiều tra tình hình chăn nuôi gà thịt ở các trang trại tại Hà Nội

và các vùng phụ cận năm 2009

Số trang trại chăn nuôi gà thịt

Tiêu chí (n = 150)

Trang trại Tỷ lệ (%)

Quy mô trang trại

<1000 con 80 53,3

1000-2000 con 50 33,3

2000-4000 con 16 10,7

>4000 con 4 2,7

Nguồn thức ăn chăn nuôi

100% thức ăn công nghiệp 150 100,0

Kết hợp 0 0,0

Số năm kinh nghiệm chăn nuôi

<5 35 23,3

5-10 60 40,0

>10 55 36,7

Tham dự lớp tập huấn chăn nuôi

Có 130 86,7

Không 20 13,3

52

<5 năm

<1000 con 1000-2000 con

2000-4000 con >4000 con

5-10 năm >10 năm

23.3%

36.7%

2.7

10.7

53.3

33.3

40.0%

Hình 3.1. Cơ cấu trang trại chăn Hình 3.2. Cơ cấu trang trại chăn

nuôi gà thịt theo quy mô sản xuất nuôi gà thịt theo số năm kinh

nghiệm chăn nuôi

3.1.2 Kết quả ñiều tra tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà

thịt ở các trang trại tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009

Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng, việc sử dụng

kháng sinh là cần thiết ñối với mỗi người chăn nuôi. Việc sử dụng kháng

sinh ñúng mục ñích, loại kháng sinh, liều lượng góp phần không nhỏ trong

việc hạn chế tồn dư kháng sinh cũng như sự kháng kháng sinh. ðể tìm hiểu

người chăn nuôi ở Hà Nội và các vùng phụ cận sử dụng kháng sinh có ñảm

bảo an toàn và ñúng mục ñích hay không, chúng tôi tiến hành ñiều tra 150

trang trại chăn nuôi gà thịt ở 5 tỉnh, kết quả thể hiện ở bảng 3.2.

Bảng 3.2 cho thấy: Về sử dụng kháng sinh, 100% các trang trại chăn nuôi

có sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh ñể trị bệnh ở gà là

chủ yếu (96,7%) trong khi ñó chỉ có 3,3% dùng kháng sinh ñể phòng bệnh.

Theo kết quả ñiều tra, việc lựa chọn loại kháng sinh trong chăn nuôi gà

chủ yếu theo hướng dẫn của nhà sản xuất (63,3%) trong khi ñó theo kinh

nghiệm chỉ chiếm 16,7%. Thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi xuất

53

chuồng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người chăn nuôi chiếm 46,7%

trong khi ñó hướng dẫn của nhà sản xuất chiếm 16,7%. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu của ðinh Thiện Thuận và cs,

2003 [24] về tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh

Bình Dương: khoảng 40% các cơ sở chăn nuôi sử dụng kháng sinh trong

chăn nuôi lợn, gà không an toàn; tương tự với kết quả nghiên cứu của Võ Thị

Trà An và cs, 2002 [1] về tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà

thịt tại thành phố Hồ Chí Minh: khoảng 32,6% các cơ sở ñã sử dụng kháng

sinh không hợp lí; 44,5% các cơ sở không ngừng sử dụng thuốc trước khi

giết thịt ñúng quy ñịnh. So với kết quả ñiều tra của ðậu Ngọc Hào và cs,

2008 [9] về tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn thịt, gà thịt ở

một số trang trại chăn nuôi tập trung trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên và Hà Nội

thì kết quả ñiều tra này hoàn toàn tương tự về các loại kháng sinh thường

dùng, về cách thức sử dụng kháng sinh vv. mức ñộ và tỉ lệ có sai khác rất ít.

Kết quả ñiều tra cũng hoàn toàn tương tự với báo cáo của nhà tư vấn

Boisseau J., 2002 [48] chuyên gia tư vấn về lĩnh vực thuốc thú y của dự án

tăng cường năng lực thú y ở Việt Nam (dự án SVSV ALA/96/20)- ñã chỉ ra

rằng: việc sử dụng các loại thuốc thú y có chứa kháng sinh trong ñiều trị

ñộng vật ốm ở Việt Nam, ngoại trừ các trang trại lớn, hầu hết việc lựa chọn

loại thuốc, quyết ñịnh liều lượng, ñường ñưa thuốc vào cơ thể, khoảng thời

gian ñiều trị, việc kết hợp các loại thuốc…ñều ñược dựa trên kinh nghiệm

của chính người chăn nuôi và những thông tin thương mại in trên bao bì sản

phẩm thuốc thú y. Người nông dân thường kết hợp nhiều loại kháng sinh,

thậm chí nhiều loại kháng sinh phổ rộng với nhau trong ñiều trị ñộng vật ốm.

Nhiều trường hợp, một ñộng vật ốm ñược ñiều trị bằng một loại kháng sinh

nhưng sau khoảng 2-3 ngày mà triệu chứng không thuyên giảm, họ thường

thay thế bằng loại kháng sinh khác. Báo cáo cũng chỉ ra rằng hầu hết việc sử

54

dụng kháng sinh không có sự giám sát của bác sĩ thú y và cũng không có sự

trợ giúp chẩn ñoán phòng thí nghiệm.

Bảng 3.2. ðiều tra tình hình sử dụng kháng sinh ở các trang trại chăn

nuôi gà tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009

Số trang trại chăn nuôi gà thịt

Tiêu chí

(n = 150)

Trang trại

Tỷ lệ (%)

Sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi

150

100,0

Mục ñích sử dụng kháng sinh

Trị bệnh

145

96,7

Phòng bệnh

5

3,3

Tăng trọng

0

0,0

Kết hợp phòng và trị bệnh

0

0,0

Lựa chọn loại kháng sinh

Kinh nghiệm

25

16,7

Hướng dẫn của nhà sản xuất

95

63,3

Theo ñơn của BSTY

30

20,0

Quyết ñịnh liều lượng kháng sinh

Kinh nghiệm

5

3,3

Hướng dẫn của nhà sản xuất

120

80,0

Theo ñơn của BSTY

25

16,7

Thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi xuất chuồng

Kinh nghiệm

70

46,7

Hướng dẫn của nhà sản xuất

25

16,7

Theo ñơn của BSTY

55

36,7

Phối hợp kháng sinh

Kinh nghiệm

10

6,7

Hướng dẫn của nhà sản xuất

110

73,3

Theo ñơn của BSTY

30

20,0

55

3.1.3 Kết quả ñiều tra các loại kháng sinh ñã sử dụng trong các trang trại

chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009

Chăn nuôi gà phát triển luôn gắn liền với nguy cơ gia tăng dịch bệnh. Các bệnh

ñường tiêu hoá và hô hấp do các loại vi khuẩn, vi rút và kí sinh trùng gây ra phổ

biến trong chăn nuôi tập trung và gia ñình. Vì vậy không thể không dùng kháng

sinh ñể phòng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm, chưa kể ñến việc bổ sung kháng sinh

trong thức ăn chăn nuôi nhằm kích thích tăng trọng. Bảng 3.3 thể hiện kết quả ñiều

tra tình hình sử dụng kháng sinh trong các trang trại chăn nuôi gà tập trung.

Bảng 3.3. ðiều tra các loại kháng sinh ñã sử dụng trong các trang trại

chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009

Số trang trại chăn nuôi gà thịt (n = 150)

STT

Loại kháng sinh sử dụng

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Chlortetracyclin Tetracyclin Oytetracyclin Colistin Erythromycin Gentamycin Kanamycin Lincomycin Neomycin Streptomycin Enrofloxacin Norfloxacin Cefalexin Penicillin Amoxicillin Ampicilin Nhóm sulfamids Tiamulin Tylosin Kháng sinh khác

Số trang trại sử dụng KS 55 35 35 40 25 25 0 25 15 25 45 95 20 0 15 10 25 70 105 10

Tỷ lệ (%) 36,7 23,3 23,3 26,7 16,7 16,7 0,0 16,7 10,0 16,7 30,0 63,3 13,3 0,0 10,0 6,7 16,7 46,7 70,0 6,7

56

Theo kết quả trình bày ở bảng 3.3 chúng tôi nhận thấy, kháng sinh

ñược sử dụng trong chăn nuôi gà hiện nay là rất ña dạng, có tới trên 20 loại

kháng sinh ñược sử dụng trong các trang trại chăn nuôi gà. Số chủng loại

thuốc thú y ở Việt Nam nói chung có chứa kháng sinh rất ña dạng, khoảng

3000 sản phẩm khác nhau (Boisseau J., 2002 [48]). Hầu hết các thuốc ñều có

hoạt phổ kháng khuẩn rộng như Norfloxacin, Enrofloxacin, Tylosin,

Ampicillin, vv. Có 5 loại kháng sinh thường sử dụng phổ biến nhất ñối với

các trang trại chăn nuôi gà là Tiamulin (46,7%), Chlortetracyclin (36,7%),

Norfloxacin (63,3%), Enrofloxacin (30,0%), Tylosin (70%). Quan sát tần số

sử dụng thuốc ở các trang trại ñiều tra có thể thấy, kháng sinh thuộc 2 nhóm

Quinolon và Macrolid ñược sử dụng nhiều nhất. ðiều này có thể lí giải là

kháng sinh nhóm Macrolid (Tylosin, Erythromycin …) tuy có hoạt phổ kháng

khuẩn rộng nhưng có tác dụng mạnh với các vi khuẩn gây bệnh ñường hô

hấp. Các bệnh này rất phổ biến và gây nhiều thiệt hại trên ñàn gà. Nhóm

Quinolon (Enrofloxacin, Norfloxacin …) ñược sử dụng khá cao, ñây là nhóm

thuốc có hoạt phổ kháng khuẩn rộng, có khả năng ñiều trị các bệnh nhiễm

trùng ở người khi tác nhân gây bệnh ñã ñề kháng với các loại thuốc khác

(Jennifer L., 2007 [133]) và chúng ñược sử dụng trong phòng trị bệnh cho vật

nuôi trong những năm gần ñây. Vì vậy, hầu như chưa thấy xuất hiện hiện

tượng kháng thuốc, dẫn ñến hiệu quả ñiều trị nhiều bệnh ñường hô hấp và

tiêu hoá tốt. ðó chính là một trong những nguyên nhân dẫn ñến tần số các

trang trại ñiều tra sử dụng những thuốc này cao, mặc dù giá thành có hơi ñắt.

Thuốc kháng sinh thuộc các nhóm khác như β-lactamin và Aminoglycosid

ñược sử dụng với tần số thấp hơn. Các thuốc này có hoạt phổ kháng khuẩn

hẹp hơn và nhiều thuốc trong chúng ñã ñược sử dụng từ những năm 70, dẫn

ñến vi khuẩn gây bệnh kháng thuốc nhiều.

57

3.1.4 Kết quả phân tích các kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà thịt ở

các trang trại chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận

Từ những lợi ích của việc sử dụng kháng sinh bổ sung vào thức ăn

chăn nuôi, một số trang trại chăn nuôi ñã tự ý bổ sung kháng sinh vào thức ăn

chăn nuôi không theo khuyến cáo của nhà sản xuất, dẫn ñến lượng kháng

sinh vượt giới hạn cho phép. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến

hành lấy mẫu thức ăn chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi gà ở 5 tỉnh Hà

Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc kiểm tra 6 loại kháng sinh

là Oxytetracyclin, Chlortetracyclin, Enrofloxacin, Sulphamethazin,

Sulphadiazin, Tylosin. Kết quả thể hiện ở bảng 3.4.

Bảng 3.4. Kết quả phân tích các kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà

thịt tại các trang trại chăn nuôi gà thịt ở Hà Nội và vùng phụ cận

TACN gà (n = 60)

Số mẫu vượt

Số mẫu

Chỉ tiêu

có kháng

Hàm lượng

Tỉ lệ

giới hạn tối ña

Tỉ lệ

sinh

cho phép

(mg/kg)

(%)

(%)

(mẫu)

(mẫu)*

Oxytetracyclin

0

0

0.0

0

0,0

Chlortetracyclin*

7

12,7-321,8

11,7

4

6,7

Enrofloxacin

0

0

0,0

0

0,0

Sulphamethazin

22

0,017-0,061

36,7

0

0,0

Sulphadiazin

59

0,017 - 0,189

98,3

0

0,0

Tylosin

40

0,011-1,816

66,7

0

0,0

Ghi chú: "*" So với TCVN 861:2006 [23]: Hàm lượng tối ña cho phép OTC,

CTC và Tylosin trong TACN gà thịt là 50mg/kg

Theo kết quả ñiều tra, vào thời ñiểm lẫy mẫu thức ăn chăn nuôi, không

trang trại nào bổ sung thêm kháng sinh vào thức ăn tại các máng ăn ñể phòng

58

và trị bệnh cho vật nuôi của các trang trại chăn nuôi gà ñược ñiều tra. Kết quả

phân tích các kháng sinh Oxytetracyclin, Chlortetracyclin, Enrofloxacin,

Sulphamethazin, Sulphadiazin và Tylosin trong thức ăn chăn nuôi gà thịt

ñược coi là các kháng sinh ñã ñược trộn vào thức ăn chăn nuôi theo công

thức thức ăn sẵn có (từ nguồn thức ăn chăn nuôi). Trong ngành công nghiệp

chăn nuôi trên thế giới, nhiều loại kháng sinh ñược bổ sung vào thức ăn chăn

nuôi mà các kháng sinh nhóm Tetracyclin (Tetracyclin, Oxytetracyclin,

Chlortetracyclin) và Tylosin là rất phổ biến. Tuy nhiên những dữ liệu về tỉ lệ

và hàm lượng kháng sinh bổ sung vào thức ăn chăn nuôi gà ở nước ta là ít

ñược công bố. Với kết quả nghiên cứu này cho thấy Chlortetracyclin,

Sulphadiazin, Tylosin ñang ñược bổ sung rộng rãi vào thức ăn chăn nuôi gà.

Kết quả bảng 3.4. cho thấy kháng sinh ñược bổ sung nhiều nhất vào thức ăn

chăn nuôi gà là Sulphadiazin, kế ñến là Tylosin, Sulphamethazin và

Chlortetracyclin với tỉ lệ tương ứng lần lượt là 98,3%; 66,7%; 36,7% và

11,7%. Nhiều mẫu thức ăn chăn nuôi gà phát hiện thấy 2 loại kháng sinh,

thường một loại thuộc nhóm Tetracyclin và loại kia là Tylosin. Có lẽ ñây là

sự kết hợp thông thường trong sự phối hợp kháng sinh vào thức ăn chăn nuôi,

thậm chí một số loại kháng sinh khác nữa. Hoặc phải chăng một vài chủ trang

trại chăn nuôi không muốn cung cấp thông tin thật cho người ñiều tra viên về

việc tự ý trộn một loại kháng sinh của nhóm Tetracyclin vào thức ăn chăn

nuôi. Kết quả phân tích ñịnh lượng kháng sinh cho thấy có 4 mẫu thức ăn

chăn nuôi gà có hàm lượng Chlortetracyclin vượt giới hạn cho phép (TCVN

861:2006) [23] chiếm tỉ lệ là 6,7%. Kết quả này làm cho chúng ta suy nghĩ có

thể người chủ trang trại chăn nuôi gà ñã mua cám từ một cơ sở sản xuất thức

ăn chăn nuôi mà cơ sở sản xuất ñó ñã cố ý trộn kháng sinh Chlortetracyclin

với hàm lượng vượt giới hạn tối ña cho phép trong thức ăn hỗn hợp? Phát

hiện và ñịnh lượng các kháng sinh bằng kĩ thuật ELISA và HPLC là phương

pháp hiện ñại, giá thành rất ñắt ñòi hỏi thiết bị tinh vi và cán bộ phòng thí

59

nghiệm có kinh nghiệm. Các phương pháp này có ñộ nhạy cao, giới hạn phát

hiện tốt ở mức thấp vì thế kết quả ñảm bảo ñộ tin cậy cao.

Kết quả nghiên cứu này, ở một chừng mực nào ñó phản ánh ñược vấn ñề

sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi gà tập trung ở 5 tỉnh Hà Nội, Hưng

Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc. Tỉ lệ và hàm lượng kháng sinh trong

thức ăn chăn nuôi chỉ giới hạn kiểm tra ñối với 6 loại kháng sinh là

Oxytetracyclin, Chlortetracyclin, Enrofloxacin, Sulphamethazin, Sulphadiazin

và Tylosin trong thức ăn chăn nuôi gà thịt ñược lấy trực tiếp tại các máng ăn

của các trang trại chăn nuôi tập trung khi tiến hành ñiều tra. Kết quả này

không ñại diện cho tỉ lệ và hàm lượng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà

trên toàn bộ miền Bắc. Cần phải có những nghiên cứu tương tự ñể có sự nhận

thức ñầy ñủ về vấn ñề này.

3.2 Kết quả nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh trong huyết

tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm

Như chúng tôi ñã trình bày trong phần tổng quan tài liệu, hiện nay

Oxytetracyclin, Enrofloxacin là loại thuốc kháng sinh ñược sử dụng rộng rãi trong

ñiều trị thú y. Tuy nhiên ñể ñạt hiệu quả tốt, trong suốt quá trình ñiều trị hàm

lượng thuốc trong huyết tương phải lớn hơn hoặc bằng hàm lượng tối thiểu có tác

dụng ức chế vi khuẩn. Mức nồng ñộ tối thiểu cho tác dụng ñiều trị của

Enrofloxacin và Oxytetracyclin là 1µg/ml. Nếu hàm lượng thuốc quá cao trong

máu sẽ gây tác dụng không mong muốn, ngược lại nếu quá thấp sẽ không những

không có tác dụng ñiều trị mà còn làm tăng khả năng kháng thuốc của vi khuẩn

gây bệnh. Do vậy việc sử dụng thuốc ñúng nguyên tắc, ñảm bảo hàm lượng thuốc

cần thiết trong huyết tương có ý nghĩa quan trọng ñối với hiệu quả của thuốc.

Actiso 10% là dược liệu quý có tác dụng tăng cường bài tiết chất ñộc,

tăng cường công năng giải ñộc của gan và góp phần nâng cao hiệu quả kinh

tế trong chăn nuôi ñang ñược thử nghiệm nhằm hạn chế bớt tồn dư của các

chất ñộc hại, trong ñó có thuốc thú y. ðể tìm hiểu ảnh hưởng của thuốc nước

60

Actiso 10% ñến sự hấp thu và phân bố của Oxytetracyclin và Enrofloxacin

chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên gà. Thí nghiệm ñược bố trí như ñã trình

bày ở phần phương pháp nghiên cứu. Kết quả thu ñược như sau:

3.2.1 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC),

Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà thí nghiệm

3.2.1.1 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC) trong huyết

tương gà ñược bổ sung OTC liên tục 5 ngày với liều 100ppm và 500ppm

Sự phân bố của kháng sinh OTC trong huyết tương ñược ñánh giá bằng

phương pháp vi sinh vật (British Pharmacopoeia, 2001 [51]), có sử dụng lô ñối

chứng không dùng thuốc ñể so sánh. Gà ñược dùng kháng sinh OTC thì 24 giờ kể

từ khi ngừng sử dụng kháng sinh chúng tôi tiến hành lấy máu ở lô thí nghiệm và lô

ñối chứng. Máu ñược lấy ở tĩnh mạch cánh cho vào ống có chất chống ñông máu

ñem li tâm và làm kháng sinh ñồ theo phương pháp vi sinh vật. So sánh ñường

kính vòng vô khuẩn giữa lô thí nghiệm và ñối chứng, ñồng thời ñối chiếu với

kháng sinh chuẩn. Kết quả thể hiện ở bảng 3.5 và hình 3.3.

Bảng 3.5. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược

bổ sung OTC 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

Số

Thời

mẫu

STT

ñiểm lấy

(OTC 100ppm)

(OTC 500ppm)

(n)

mẫu

ðKVVK

Hàm lượng

ðKVVK

Hàm lượng

(giờ)

(mm)

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

24

1

25

15,76 ± 0,34

0,412 ± 0,130

19,29 ± 0,79

1,325 ± 0,362

36

2

25

15,68 ± 0,31

0,379 ± 0,051

19,19 ± 0,99

1,254 ± 0,396

48

3

25

14,99 ± 0,55

0,298 ± 0,053 18,49 ± 1,18 0,979 ± 0,468

60

4

25

0

0

18,03 ± 1,54

0,893 ± 0,388

72

5

25

0

0

0

0

84

6

25

0

0

0

0

96

7

25

0

0

0

0

Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

61

1.4

1.325

1.254

1.2

100ppm

0.979

1

) l

500ppm

0.893

m / g µ (

0.8

0.6

C T O g n ợ ư l

0.412

0.379

m à H

0.4

0.298

0.2

0

0

0

0

0

0

0

0

24

36

48

72

84

96

60

Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)

Hình 3.3. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược

bổ sung OTC 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

Tại các thời ñiểm lấy máu làm thí nghiệm, theo dõi biểu hiện lâm sàng

của gà cho thấy: gà thí nghiệm và gà ñối chứng ñều hoàn toàn khoẻ mạnh,

nhanh nhẹn và ăn uống bình thường, không có biểu hiện bệnh lí, các mẫu

huyết tương của lô gà ñối chứng (không sử dụng thuốc) không có vòng vô

khuẩn, từ ñó chứng tỏ vòng vô khuẩn trong các mẫu của lô gà thí nghiệm

(ñược dùng thuốc) là hoàn toàn do tác dụng của thuốc OTC.

Kết quả bảng 3.5 cho thấy

- Ở lô gà ñược bổ sung OTC liều 100 ppm tại thời ñiểm 24 giờ sau

khi ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc thấp 0,412 µg/ml ứng với

ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 15,76 ± 0,34 mm. Hàm lượng thuốc

này thấp hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị (1 µg/ml). Theo thời gian

ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc trong huyết tương tiếp tục giảm

dần. Cụ thể: ở thời ñiểm 36 giờ sau khi ngừng kháng sinh ñường kính vòng

vô khuẩn là 15,68 ± 0,31 mm, ứng với hàm lượng thuốc trong huyết tương là

62

0,379 µg/ml. ðến 48 giờ hàm lượng thuốc chỉ còn 0,298 µg/ml. Sau 60 giờ

không còn thấy ñường kính vòng vô khuẩn, ñiều ñó chứng tỏ thuốc ñã giải

phóng hoàn toàn khỏi huyết tương.

- Ở lô gà ñược bổ sung OTC 500 ppm trong 5 ngày, tại thời ñiểm 24

giờ kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh, hàm lượng thuốc trong huyết tương

cao hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị là 1,325 µg/ml ứng với ñường

kính vòng vô khuẩn ño ñược là 19,29 ± 0,79 mm. Hàm lượng thuốc trong

huyết tương cũng giảm dần theo thời gian ngừng sử dụng, cụ thể là 1,254

µg/ml; 0,979 µg/ml và 0,893 µg/ml ứng với thời ñiểm 36 giờ, 48, và 60giờ.

ðến thời ñiểm 72 giờ thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương.

3.2.1.2 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC) trong huyết

tương gà ñược bổ sung OTC liên tục 7 ngày với liều 100ppm và 500ppm

Thí nghiệm ñược tiến hành giống như việc sử dụng kháng sinh OTC

liên tục trong 5 ngày. Kết quả thể hiện ở bảng 3.6 và hình 3.4.

Bảng 3.6. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược

bổ sung OTC 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

Thời

STT

ñiểm lấy

(OTC 100ppm)

(OTC 500ppm)

Số

mẫu

mẫu

ðKVVK

Hàm lượng

ðKVVK

Hàm lượng

(giờ)

(n)

(mm)

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

1

24

25

16,36 ± 1,71

0,550 ± 0,206

19,45 ± 1,09

1,358 ± 0,521

2

36

25

16,53 ± 0,24

0,508 ± 0,049

19,14 ± 0,96

1,302 ± 0,343

3

48

25

16,06 ± 0,36

0,426 ± 0,054 18,58 ± 1,09

0,980 ± 0,382

4

60

25

0

0

18,53 ± 1,41 0,968 ± 0,605

5

72

25

0

0

0

0

6

84

25

0

0

0

0

7

96

25

0

0

0

0

Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

63

1.6

1.358

1.4

1.302

) l

1.2

Lô (OTC 100 ppm) Lô (OTC 500 ppm)

0.98

m / g c m

0.968

(

1

0.8

0.55

0.508

0.6

C T O g n ơ¶ ư l

0.426

0.4

m a² H

0.2

0

0

0

0

0

0

0

0

24

36

48

72

84

96

60 Thơ² i ñiể m lâ´ y mẫ u (giơ² )

Hình 3.4. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược

bổ sung OTC 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

Số liệu bảng 3.6, hình 3.4 cho thấy: sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

24 giờ, lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn với liều 100 ppm trong 7 ngày

chúng tôi thấy hàm lượng thuốc kháng sinh OTC trong huyết tương 0,55

µg/ml ứng với ñường kính vòng vô khuẩn 16,36 ± 1,71 mm. Ở hàm lượng

này thuốc không có tác dụng ñiều trị. Hàm lượng thuốc giảm dần theo thời

gian ngừng sử dụng kháng sinh. Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết

tương gà thí nghiệm tại thời ñiểm 60 giờ.

Ở lô gà ñược bổ sung OTC với liều 500 ppm trong 7 ngày hàm hượng

thuốc tại thời ñiểm 24 giờ kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh là khá cao

1,358 µg/ml ứng với ñường kính vòng vô khuẩn 19,45 ± 1,09 mm. Tại 36 giờ

ñường kính vòng vô khuẩn là 19,14 ± 0,96 mm tương ứng với hàm lượng

1,302 µg/ml. Hàm lượng thuốc giảm dần ñến 48 giờ thì giảm dưới mức nồng

ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến thời ñiểm 72 giờ sau khi ngừng sử dụng

kháng sinh thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương.

Từ những kết quả ở trên chúng tôi ñưa ra nhận xét:

64

+ Lô gà ñược bổ sung kháng sinh OTC 100ppm trong 5 ngày và 7 ngày

không có sự khác biệt về hàm lượng (P>0,05). Hàm lượng thuốc trong huyết

tương sau 24 giờ kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh thấp hơn mức nồng ñộ

tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến thời ñiểm 60 giờ thuốc ñã giải phóng hoàn

toàn khỏi máu gà.

+ Lô gà ñược bổ sung OTC 500 ppm trong 5 và 7 ngày, hàm lượng

thuốc trong huyết tương sau khi ngừng sử dụng khá cao trên mức tối thiểu có

tác dụng ñiều trị. Theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc

có xu hướng giảm dần, sau 48 giờ hàm lượng thuốc OTC dưới mức tối thiểu

có tác dụng ñiều trị. ðến 72 giờ không phát hiện ñược ñường kính vòng vô

khuẩn, ñiều ñó chứng tỏ thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương. ðể

có hiệu quả cao trong ñiều trị, chúng ta cần phải bổ sung kháng sinh sớm ñể

duy trì nồng ñộ có tác dụng ñiều trị trong huyết tương.

3.2.1.3 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Enrofloxacin (ENRO) trong huyết

tương gà ñược bổ sung ENRO liên tục 5 ngày với liều 100ppm và 300ppm

Sự phân bố của kháng sinh ENRO trong huyết tương ñược ñánh giá bằng

phương pháp vi sinh vật (British Pharmacopoeia, 2001 [51]), có sử dụng lô ñối

chứng không dùng thuốc ñể so sánh. Gà ñược dùng kháng sinh ENRO thì 24 giờ

kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh chúng tôi tiến hành lấy máu ở lô thí nghiệm

và lô ñối chứng. Tại các thời ñiểm lấy máu làm thí nghiệm, theo dõi biểu hiện

lâm sàng của gà cho thấy: gà thí nghiệm và gà ñối chứng ñều hoàn toàn khoẻ

mạnh, nhanh nhẹn và ăn uống bình thường, không có biểu hiện bệnh lí.

Kết quả bảng 3.7 và hình 3.5 cho thấy các mẫu huyết tương của lô gà

ñối chứng không có vòng vô khuẩn, từ ñó chứng tỏ vòng vô khuẩn trong các

mẫu của lô gà thí nghiệm là hoàn toàn do tác dụng của thuốc ENRO.

65

Bảng 3.7. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược

bổ sung ENRO 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

Thời

STT

ñiểm lấy

(ENRO 100ppm)

(ENRO 300ppm)

Số

mẫu

mẫu

ðKVVK

Hàm lượng

ðKVVK

Hàm lượng

(n)

(giờ)

(mm)

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

1

24

25

12,64 ± 0,36 0,545 ± 0,040 16,10 ± 0,31 1,755 ± 0,146

2

36

25

12,28 ± 0,15 0,498 ± 0,128 15,68 ± 0,41 1,542 ± 0,203

3

48

25

11,21 ± 0,41 0,348 ± 0,16 14,43 ± 0,21 0,966 ± 0,114

4

60

25

0

0

13,75 ± 0,29 0,761 ± 0,085

5

72

25

0

0

0

0

6

84

25

0

0

0

0

7

96

25

0

0

0

0

2

1.755

1.8

1.542

) . . l . .

1.6

Lô (ENRO 100ppm) Lô (ENRO 300ppm)

1.4

1.2

0.966

1

0.761

0.8

0.545

0.498

0.6

0.348

m / g µ ( n i c a x o l f o r n E g n ợ ư l

0.4

m à H

0.2

0

0

0

0

0

0

0

0

24

36

48

72

84

96

60

Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)

Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

Hình 3.5. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ

sung ENRO 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

66

Lô gà ñược bổ sung ENRO 100 ppm vào thức ăn trong 5 ngày, hàm

lượng thuốc 0,545 µg/ml ở thời ñiểm 24 giờ sau khi ngừng sử dụng kháng

sinh; ở các thời ñiểm tiếp theo hàm lượng thuốc trong huyết tương giảm

thấp xuống dưới 1 µg/ml. ðây là hàm lượng tối thiểu có tác dụng ức chế vi

khuẩn. Ở thời ñiểm 36 giờ sau khi ngừng thuốc hàm lượng thuốc trong

huyết tương ñạt 0,498 µg/ml tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn là

12,28 ± 0,15 mm. Ở thời ñiểm 48 giờ ñường kính vòng vô khuẩn là 11,21 ±

0,41 mm, ứng với hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,348 µg/ml. Sau

khi ngừng kháng sinh 60 giờ không còn phát hiện thấy ñường kính vòng vô

khuẩn, chứng tỏ thuốc ñược giải phóng hết khỏi huyết tương.

- Ở lô gà ñược bổ sung ENRO 300 ppm vào thức ăn trong 5 ngày

cũng cho thấy thuốc hấp thu và phân bố nhanh vào máu với hàm lượng cao,

duy trì hàm lượng có tác dụng ñiều trị (≥1 µg/ml) trong máu (36 giờ). ðiều

này có ý nghĩa trong việc ñiều trị bệnh cho gia cầm. Hàm lượng thuốc giảm

dần xuống dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến 72 giờ thuốc

ñã giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương.

3.2.1.4 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Enrofloxacin (ENRO) trong

huyết tương gà ñược bổ sung ENRO liên tục 7 ngày với liều 100 ppm

và 300 ppm

Thí nghiệm nghiên cứu sự phân bố của kháng sinh ENRO trong huyết

tương gà ñược bổ sung liên tục 7 ngày với liều 100 ppm và 300 pmm ñược

tiến hành tương tự như thí nghiệm bổ sung ENRO trong 5 ngày. Kết quả

ñược trình bày ở bảng 3.8. và hình 3.6.

67

Bảng 3.8. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược

bổ sung ENRO 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

Thời

STT

ñiểm lấy

(ENRO 100ppm)

(ENRO 300ppm)

Số

mẫu

mẫu

ðKVVK

Hàm lượng

ðKVVK

Hàm lượng

(n)

(giờ)

(mm)

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

12,82 ± 0,29 0,580 ± 0,050

17,59 ± 0,17

2,886 ± 0,309

24

1

25

12,39 ± 0,23 0,487 ± 0,048

15,77 ± 0,23

1,614 ± 0,149

36

2

25

11,32 ± 0,36 0,365 ± 0,160

14,47 ± 0,17

0,982 ± 0,096

48

3

25

0

60

4

25

0

13,88 ± 0,37

0,816 ± 0,126

0

72

5

25

0

0

0

0

84

6

25

0

0

0

0

96

7

25

0

0

0

3.5

2.886

3

. ) . . l . .

2.5

Lô (ENRO 100ppm) Lô (ENRO 300ppm)

2

1.614

1.5

0.982

0.816

1

0.58

0.487

0.365

m / g µ ( n i c a x o l f o r n E g n ợ ư l

0.5

0

0

0

0

0

0

0

m à H

0

60

24

36

48

72

84

96

Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)

Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

Hình 3.6. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ

sung ENRO 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

68

Qua số liệu bảng 3.8 cho thấy: sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24

giờ, lô gà ñược bổ sung ENRO vào thức ăn với liều 100 ppm trong 7 ngày

chúng tôi thấy hàm lượng thuốc kháng sinh ENRO trong huyết tương 0,580

µg/ml ứng với ñường kính vòng vô khuẩn 12,82 ± 0,29 mm. Hàm lượng

thuốc giảm dần theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh. Thuốc giải phóng

hoàn toàn khỏi huyết tương gà thí nghiệm sau 48 giờ.

Ở lô gà ñược bổ sung ENRO với liều 500 ppm trong 7 ngày hàm hượng

thuốc tại thời ñiểm 24 giờ là 2,886 µg/ml ứng với ñường kính vòng vô khuẩn

17,59 ± 0,17 mm. Tại 36 giờ ñường kính vòng vô khuẩn là 15,77 ± 0,23 mm

tương ứng với hàm lượng 1,614 µg/ml. Hàm lượng thuốc giảm dần ñến 48 giờ

thì giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến thời ñiểm 72 giờ

sau khi ngừng sử dụng kháng sinh thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương.

Từ những kết quả ở trên chúng tôi ñưa ra nhận xét:

+ Lô gà ñược bổ sung kháng sinh ENRO 100 ppm trong 5 ngày và 7

ngày hàm lượng thuốc trong huyết tương sau 24 giờ kể từ khi ngừng sử dụng

kháng sinh thấp hơn mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến thời

ñiểm 60 giờ thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà.

+ Lô gà ñược bổ sung ENRO 500 ppm trong 5 và 7 ngày, hàm lượng

thuốc trong huyết tương sau khi ngừng sử dụng khá cao trên mức tối thiểu có

tác dụng ñiều trị, nồng ñộ này duy trì ñến 48 giờ, sau ñó hàm lượng thuốc

giảm dưới mức có tác dụng ñiều trị. ðến 72 giờ thuốc giải phóng hoàn toàn

khỏi huyết tương gà.

3.2.2 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC),

Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà thí nghiệm

3.2.2.1 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan,

thận gà ñược bổ sung OTC liên tục 5 ngày với liều 100 ppm và 500 ppm

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự tồn dư của kháng sinh Oxytetracyclin

trong cơ, gan, thận gà tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 1

69

ngày, 2, 3, 5 và 7 ngày. Kháng sinh ñược bổ sung liên tục vào thức ăn 5 ngày,

7 ngày với liều Oxytetracyclin là 100 ppm và 500 ppm. Thí nghiệm ñược bố

trí như ñã trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu. Kết quả thu ñược

trình bày trong bảng 3.9 cho thấy ở lô gà ñối chứng không có ñường kính

vòng vô khuẩn, nghĩa là không có hàm lượng thuốc kháng sinh ở trong các

dịch mẫu này.

Bảng 3.9. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà

ñược bổ sung OTC 5 ngày

OTC

Thời ñiểm lấy

Hàm lượng OTC (mg/kg)

mẫu sau khi

bổ sung

thức ăn

ngừng KS

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

(ppm)

(ngày)

0,480 ± 0,033 0,380 ± 0,031 0,257 ± 0,016 0,230 ± 0,025

1

0,420 ± 0,036 0,352 ± 0,066 0,184 ± 0,053 0,165 ± 0,025

2

100

0,370 ± 0,069 0,281 ± 0,050 0,060 ± 0,009 0,029 ± 0,004

3

0,090 ± 0,009 0,056 ± 0,004

0

0

5

0

0

0

0

7

1,876 ± 0,095 0,569 ± 0,114 0,322 ± 0,040 0,270 ± 0,040

1

1,782 ± 0,257 0,509 ± 0,053 0,267 ± 0,043 0,253 ± 0,025

2

500

1,430 ± 0,506 0,440 ± 0,065 0,165 ± 0,025 0,114 ± 0,016

3

0,128 ± 0,016 0,061 ± 0,019 0,039 ± 0,006

0

5

0,045 ± 0,006

0

0

0

7

Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6;

gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg)

Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh

70

- Lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn với liều 100 ppm, sau 1 ngày

ngừng dùng kháng sinh OTC ñều phát hiện có ñường kính vòng vô khuẩn

tức là sự có mặt của thuốc trong 4/4 cơ quan tổ chức với hàm lượng thuốc

tương ñối cao. Thận, gan là cơ quan có hàm lượng thuốc cao nhất, tiếp ñến là

cơ lườn và cơ ñùi, cụ thể: mẫu thận: 0,480 mg/kg; gan: 0,380 mg/kg; cơ lườn:

0,257 mg/kg và cơ ñùi: 0,230 mg/kg.

Sau khi ngừng sử dụng OTC 3 ngày, với liều 100 ppm hàm lượng

thuốc ở các cơ quan tổ chức giảm dần theo thời gian và kháng sinh tồn dư

trong tất cả các cơ quan tổ chức ñều thấp hơn giới hạn tồn dư tối ña (MRL)

mà EU cho phép (cơ: 100 µg/kg; gan: 300 µg/kg; thận: 600 µg/kg). Sau 5

ngày không phát hiện thấy sự có mặt của OTC ở cơ lườn và cơ ñùi trong khi

ñó gan và thận vẫn còn hàm lượng OTC tồn dư.

Sau khi ngừng sử dụng OTC 7 ngày, với liều 100 ppm không phát hiện

thấy hàm lượng thuốc ở các cơ quan tổ chức ñược kiểm tra.

- Lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn với liều 500ppm, sau 1 ngày

hàm lượng OTC trong cơ, gan, thận gà ñều lớn hơn nồng ñộ thuốc tối thiểu

có tác dụng ñiều trị và cao hơn giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Cụ thể: thận

là 1,876 mg/kg; gan: 0,569 mg/kg; cơ lườn: 0,322 mg/kg; cơ ñùi: 0,270

mg/kg. Sau 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng OTC ñã giảm nhiều

trong cơ quan tổ chức tuy nhiên gan, thận vẫn là 2 cơ quan có lượng thuốc

nhiều nhất và vẫn cao hơn giới hạn tồn dư tối ña, trong khi ñó cơ ñùi và cơ

lườn thuốc ñã giảm xuống dưới MRL cho phép. Sau 5 ngày ngừng kháng

sinh, thuốc ở tất cả các cơ quan tổ chức ñược kiểm tra ñều thấp hơn giới hạn

tồn dư tối ña, cơ ñùi không còn phát hiện thấy tồn dư OTC. Sau 7 ngày 3/4 cơ

quan ñược kiểm tra thuốc ñã ñược giải phóng hoàn toàn, chỉ có thận thuốc

vẫn còn nhưng dưới mức MRL cho phép.

71

3.2.2.2 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan,

thận gà ñược bổ sung OTC liên tục 7 ngày với liều 100 ppm và 500 ppm

Ở thời ñiểm 1 ngày, 2, 3, 5 và 7 ngày sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

OTC, mổ khám, kiểm tra hàm lượng OTC tồn dư ở cơ và các cơ quan nội tạng

gà. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.10. cho thấy:

Bảng 3.10. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà

ñược bổ sung OTC 7 ngày

OTC

Thời ñiểm lấy

Hàm lượng OTC (mg/kg)

bổ sung

mẫu sau khi

thức ăn

ngừng KS

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

(ppm)

(ngày)

0,615 ± 0,064 0,460 ± 0,031 0,310 ± 0,031 0,300 ± 0,032

1

0,508 ± 0,053 0,420 ± 0,071 0,196 ± 0,020 0,178 ± 0,037

2

100

0,490 ± 0,046 0,380 ± 0,031 0,075 ± 0,005 0,034 ± 0,004

3

0,110 ± 0,014 0,061 ± 0,006 0,030 ± 0,005

0

5

0

0

0

0

7

2,015 ± 0,143 0,792 ± 0,074 0,350 ± 0,031 0,291 ± 0,020

1

2,002 ± 0,158 0,642 ± 0,067 0,289 ± 0,024 0,266 ± 0,041

2

500

1,985 ± 0,209 0,530 ± 0,044 0,187 ± 0,022 0,119 ± 0,017

3

0,251 ± 0,017 0,080 ± 0,004 0,041 ± 0,007 0,031 ± 0,005

5

0,051 ± 0,003

0

0

0

7

Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6; gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg)

Ghi chú: Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh

- Lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn liên tục 7 ngày với liều 100

ppm, hàm lượng OTC sau 1 ngày ở tất cả các cơ quan tổ chức ñều cao hơn

giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Thận có hàm lượng thuốc OTC cao nhất

0,615 mg/kg, cơ ñùi có hàm lượng OTC thấp nhất 0,300 mg/kg. Sau 3 ngày

72

hàm lượng OTC ở cơ ñùi và cơ lườn có giảm ñi nhiều và thấp hơn MRL cho

phép. Sau 5 ngày ngừng sử dụng thuốc 4/4 cơ quan tổ chức ñược kiểm tra có

hàm lượng OTC thấp hơn MRL cho phép. Sau 7 ngày thuốc ñã giải phóng

hoàn toàn khỏi 4/4 cơ quan tổ chức ñược kiểm tra ñây là thời ñiểm thích hợp

ñưa ra thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi giết thịt.

- Lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn liên tục 7 ngày với liều

500ppm, hàm lượng thuốc tồn dư ở cơ và các cơ quan tổ chức rất cao, sau 1

ngày ngừng sử dụng OTC hàm lượng tồn dư cao nhất ở thận với 2,015

mg/kg, tiếp ñến là gan và thấp nhất là cơ ñùi: 0,291 mg/kg. Theo thời gian

sau khi ngừng sử dụng thuốc hàm lượng OTC phân bố ở cơ và các cơ quan

nội tạng giảm, cụ thể sau 3 ngày hàm lượng thuốc ở gan là 0,530 mg/kg; thận

1,985 mg/kg; cơ lườn 0,187 mg/kg và cơ ñùi 0,119 mg/kg. Sau 5 ngày hàm

lượng thuốc tồn dư ở cơ ñùi và cơ lườn ñã giảm hơn MRL trong khi ñó thận

và gan thuốc vẫn tồn dư với hàm lượng khá cao. Sau 7 ngày thuốc ñã giải

phóng hoàn toàn khỏi gan, cơ lườn và cơ ñùi.

3.2.2.3 Kết quả so sánh hàm lượng Oxytetracyclin trong thịt gà ñược bổ

sung OTC 5 ngày với liều 500ppm bằng phương pháp vi sinh vật (VSV)

và sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Như chúng ta ñã biết sắc kí lỏng hiệu năng cao là phương pháp phổ biến

và hiện ñại nhất ñược áp dụng ñể kiểm tra tồn dư kháng sinh trong thực phẩm. Giới hạn mà phương pháp này có thể xác ñịnh ñược 10-9 – 10-10. Tuy nhiên chi

phí cho xét nghiệm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao rất cao.

ðể khẳng ñịnh kết quả kiểm tra hàm lượng kháng sinh OTC trong thịt

gà ñược bổ sung vào thức ăn liên tục 5 ngày với liều 500 ppm bằng phương

pháp vi sinh vật, chúng tôi song song tiến hành kiểm tra hàm lượng kháng

sinh bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao. Gà sau khi ngừng sử dụng

kháng sinh ở thời ñiểm 1 ngày và 5 ngày chúng tôi giết gà lấy cơ ñùi và cơ

73

lườn. Mỗi cơ ñùi và cơ lườn chia làm 2 phần, một phần ñịnh lượng kháng

sinh OTC bằng phương pháp vi sinh vật, một phần ñịnh lượng bằng phương

pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao. Kết quả thu ñược như sau:

3.2.2.3.1 Kết quả hàm lượng OTC trong cơ lườn gà ñược bổ sung OTC 5

ngày với liều 500 ppm tại thời ñiểm 1 ngày, 5 ngày sau khi ngừng

kháng sinh bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Phương pháp ñịnh lượng bằng HPLC, kết quả thu ñược trình bày trong bảng 3.11.

Bảng 3.11. Hàm lượng OTC trong cơ lườn gà ñược bổ sung OTC 5 ngày

liều 500 ppm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao sau khi ngừng

kháng sinh

1 ngày sau khi ngừng kháng sinh

5 ngày sau khi ngừng kháng sinh

Kí hiệu

Kết quả

Kết quả

Kí hiệu

Kết quả

Kết quả

mẫu

phân tích

phân tích

mẫu

phân tích

phân tích

ñịnh tính

ñịnh lượng

ñịnh tính

ñịnh lượng

(PH/K.P.H)

(mg/kg)

(mg/kg)

(PH/K.P.H)

Mẫu trắng

K.P.H

0

Mẫu trắng

0

Lườn 1

PH

0,299

Lườn 20

K.P.H PH

0,038

Lườn 2

PH

0,301

Lườn 21

PH

0,048

Lườn 3

PH

0,333

Lườn 22

PH

0,036

Lườn 4

PH

0,262

Lườn 23

PH

0,033

Lườn 5

PH

0,385

Lườn 24

PH

0,052

Lườn 6

PH

0,381

Lườn 25

PH

0,042

Lườn 7

PH

0,296

Lườn 26

PH

0,034

Lườn 7

PH

0,314

Lườn 27

PH

0,040

Lườn 9

PH

0,299

Lườn 28

PH

0,037

Lườn 10

PH

0,355

Lườn 29

PH

0,035

Trung bình

0,322

0,039

0,040

0,06

ðộ lệch chuẩn (SD) Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)

74

Qua bảng 3.11 cho thấy kết quả phân tích ñịnh tính mẫu trắng cho kết

quả âm tính, nghĩa là không có sự ô nhiễm chéo trong quá trình phân tích.

Tất cả các mẫu thịt trong lô thí nghiệm ñều cho kết quả dương tính, nghĩa là

các mẫu thịt làm xét nghiệm ñều có tồn dư kháng sinh. Kết quả phân tích

ñịnh lượng lô gà có sử dụng kháng sinh OTC sau khi ngừng sử dụng 1 ngày

cho thấy hàm lượng kháng sinh tồn dư trong thịt là 0,322 mg/kg biến ñộng

từ (0,262 – 0,381 mg/kg), hàm lượng OTC tồn dư trong cơ lườn gà sau 5

ngày ngừng sử dụng kháng sinh giảm thấp hơn giới hạn tồn dư tối ña cho

phép (0,039 mg/kg).

3.2.2.3.2 Kết quả hàm lượng OTC trong cơ ñùi gà ñược bổ sung OTC 5 ngày

với liều 500 ppm tại thời ñiểm 1 ngày, 5 ngày sau khi ngừng kháng

sinh bằng phương pháp sắc kí lỏng cao áp (HPLC)

Thí nghiệm ñược tiến hành song song với việc phân tích kháng sinh

OTC trong cơ ñùi gà bằng phương pháp vi sinh vật tại thời ñiểm sau 1 ngày,

5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.12. Số liệu

bảng 3.12 cho thấy:

Sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng sinh kết quả phân tích ñịnh tính 10

mẫu cơ ñùi gà ñều cho kết quả dương tính với OTC ñiều ñó chứng tỏ OTC

tồn dư ở trong cơ ñùi gà. Kết quả phân tích ñịnh lượng cho hàm lượng OTC

là 0,270 mg/kg. Như vậy tại thời ñiểm này lượng thuốc tồn dư trong cơ ñùi gà

vẫn cao cao hơn giới hạn tồn dư tối ña cho phép.

Sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh bằng phương pháp sắc kí lỏng

hiệu năng cao phát hiện 4/10 mẫu có kết quả dương tính với OTC tương ứng

với các hàm lượng: 0,020 mg/kg; 0,026 mg/kg; 0,025 mg/kg và 0,021 mg/kg.

Tuy nhiên hàm lượng này quá thấp so với giới hạn tồn dư tối ña cho phép.

75

Bảng 3.12. Hàm lượng OTC trong cơ ñùi gà ñược bổ sung OTC 5 ngày

liều 500 ppm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao sau khi ngừng

kháng sinh

1 ngày sau khi ngừng kháng sinh

5 ngày sau khi ngừng kháng sinh

Kết quả

Kết quả

Kí hiệu

Kết quả

Kí hiệu

Kết quả

phân tích

phân tích

mẫu

phân tích

mẫu

phân tích

ñịnh tính

ñịnh tính

ñịnh lượng

ñịnh lượng

(PH/K.P.H)

(PH/K.P.H)

(mg/kg)

(mg/kg)

Mẫu trắng

K.P.H

Mẫu trắng

K.P.H

0,00

0

ðùi 30

PH

0,279

ðùi 40

PH

0,020

ðùi 31

PH

0,220

ðùi 41

K.P.H

0

ðùi 32

PH

0,264

ðùi 42

PH

0,026

ðùi 33

PH

0,217

ðùi 43

K.P.H

0

ðùi 34

PH

0,302

ðùi 44

K.P.H

0

ðùi 35

PH

0,277

ðùi 45

PH

0,025

ðùi 36

PH

0,274

ðùi 46

K.P.H

0

ðùi 37

PH

0,356

ðùi 47

K.P.H

0

ðùi 38

PH

0,258

ðùi 48

PH

0,021

ðùi 39

PH

0,248

ðùi 49

K.P.H

0

Trung bình

0,270

0,023

ðộ lệch chuẩn (SD)

0,040

0,003

3.2.2.3.3 Kết quả so sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương

Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)

pháp vi sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà ñược

bổ sung OTC 5 ngày liều 500 ppm sau 1 ngày, 5 ngày ngừng kháng sinh

Phương pháp vi sinh vật ñược ứng ứng dụng phổ biến trong phân tích

tồn dư kháng sinh ở nhiều nước trên thế giới từ nhiều thập kỷ trước ñây. Tuy

nhiên, phương pháp vi sinh vật cũng có một số nhược ñiểm mà chủ yếu là ñộ

76

nhạy của phương pháp thử là không cao. Phương pháp HPLC có giá thành

khá ñắt, ñòi hỏi thiết bị tinh vi và nhân viên phòng thí nghiệm có kinh

nghiệm nhưng ñây là phương pháp có ñộ nhạy và ñộ ñặc thù cao, giới hạn

phát hiện tốt ở mức thấp, có khả năng tách ñược nhiều loại hỗn hợp chất, vì

thế kết quả ñảm bảo ñộ tin cậy cao. Kết quả so sánh ñộ chính xác của 2

phương pháp phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà, chúng tôi dùng thử

nghiệm F-test ñể ñánh giá mức ñộ chính xác của kết quả ñịnh lượng giữa 2

phương pháp vi sinh vật và phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao kết quả

thể hiện ở bảng 3.13 và 3.14.

Bảng 3.13. So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp

vi sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà sau 1 ngày

Phương pháp vi sinh vật

Phương pháp HPLC

Kết quả

Kết quả

Kết quả

Kết quả

Ký hiệu mẫu

ñịnh lượng

ñịnh tính

ñịnh lượng

ñịnh tính

(mg/kg)

(PH/K.P.H)

(PH/K.P.H)

(mg/kg)

Mẫu trắng

K.P.H

K.P.H

0

0

Lườn 1

PH

0,299

PH

0,322

Lườn 2

PH

0,301

PH

0,321

Lườn 3

PH

0,333

PH

0,333

Lườn 4

PH

0,262

PH

0,263

Lườn 5

PH

0,385

PH

0,342

Lườn 6

PH

0,381

PH

0,344

Lườn 7

PH

0,296

PH

0,296

Lườn 7

PH

0,314

PH

0,352

Lườn 9

PH

0,299

PH

0,284

Lườn 10

PH

0,355

PH

0,322

Thử nghiệm F-test: Ftính toán: 1,865

F0,05 : 3,438

Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)

77

Bảng 3.14. So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp

vi sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà sau 5 ngày

Phương pháp vi sinh vật

Phương pháp HPLC

Kết quả

Kết quả

Kết quả

Kết quả

Ký hiệu mẫu

ñịnh tính

ñịnh lượng

ñịnh tính

ñịnh lượng

(mg/kg)

(mg/kg)

(PH/K.P.H)

Mẫu trắng

0

0

Lườn 20

0,038

0,032

Lườn 21

0,048

0,044

Lườn 22

0,036

0,032

Lườn 23

0,033

0,035

Lườn 24

0,052

0,043

Lườn 25

0,042

0,046

Lườn 26

0,034

0,033

Lườn 27

K.P.H PH PH PH PH PH PH PH PH

0,040

(PH/K.P.H) K.P.H PH PH PH PH PH PH PH PH

0,040

Lườn 28

PH

0,037

PH

0,033

Lườn 29

PH

0,035

PH

0,032

Thử nghiệm F-test: Ftính toán: 1,269 F0,05 : 3,438 Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)

Số liệu bảng 3.13 cho thấy: Giả thiết: H0: hai phương pháp vi sinh vật

và HPLC có ñộ chính xác như nhau; Ha: phương pháp HPLC có ñộ chính

xác cao hơn phương pháp vi sinh vật. So sánh phương sai của 2 phương pháp

kết quả Ftính toán = 1,865 < F0,05 = 3,438. Như vậy chấp nhận giả thuyết H0,

nghĩa là 2 phương pháp có ñộ chính xác như nhau ở mức dư lượng OTC

trong mẫu cao (0,1 mg/kg – 0,4 mg/kg). Tương tự như vậy số liệu bảng 3.14.

cho kết quả thử nghiệm F-test như sau: Ftính toán = 1,269 < F0,05 = 3,438.

Chúng tôi có thể nhận xét kết quả so sánh ñộ chính xác của 2 phương

pháp phân tích dư lượng Oxytetracycline trong thịt ñảm bảo tính chính xác và

chuẩn xác ở mức dư lượng OTC trong mẫu cao.

78

3.2.2.3.4 Kết quả so sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương

pháp vi sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ ñùi gà ñược bổ

sung OTC 5 ngày liều 500 ppm sau 1 ngày, 5 ngày ngừng kháng sinh

Kết quả so sánh ñộ chính xác của 2 phương pháp phân tích dư lượng

OTC trong cơ ñùi gà, chúng tôi dùng thử nghiệm F-test ñể ñánh giá mức ñộ

chính xác của kết quả ñịnh lượng giữa 2 phương pháp vi sinh vật và phương

pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao kết quả thể hiện ở bảng 3.15. và 3.16. Số liệu

bảng 3.15 cho thấy: Giả thiết: H0: hai phương pháp vi sinh vật và HPLC có

ñộ chính xác như nhau; Ha: phương pháp HPLC có ñộ chính xác cao hơn

toán = 1,215 < F0,05 = 3,438. Như vậy chấp nhận giả thuyết H0, nghĩa là 2

phương pháp vi sinh vật. So sánh phương sai của 2 phương pháp kết quả Ftính

phương pháp có ñộ chính xác như nhau ở mức dư lượng OTC trong mẫu cao.

Bảng 3.15. So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi

sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ ñùi gà sau 1 ngày

Ký hiệu mẫu

Phương pháp vi sinh vật Kết quả Kết quả ñịnh lượng ñịnh tính (mg/kg) (PH/K.P.H) 0 K.P.H 0,279 PH PH 0,220 PH 0,264 PH 0,217 PH 0,302 PH 0,277 PH 0,274 PH 0,356 PH 0,258 PH 0,248

Phương pháp HPLC Kết quả ñịnh tính (PH/K.P.H) K.P.H PH PH PH PH PH PH PH PH PH PH

Kết quả ñịnh lượng (mg/kg) 0 0,282 0,232 0,234 0,221 0,312 0,254 0,243 0,332 0,265 0,233

Mẫu trắng ðùi 30 ðùi 31 ðùi 32 ðùi 33 ðùi 34 ðùi 35 ðùi 36 ðùi 37 ðùi 38 ðùi 39 Thử nghiệm F-test: Ftính toán: 1,215 F0,05 : 3,438 Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)

79

Bảng 3.16. So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp

vi sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ ñùi gà sau 5 ngày

Phương pháp vi sinh vật

Phương pháp HPLC

Ký hiệu

Kết quả

Kết quả

Kết quả

Kết quả

mẫu

ñịnh tính

ñịnh lượng

ñịnh tính

ñịnh lượng

(mg/kg)

(PH/K.P.H)

(mg/kg)

(PH/K.P.H)

0

Mẫu trắng

K.P.H

K.P.H

0

0

ðùi 40

K.P.H

PH

0,020

0

ðùi 41

K.P.H

K.P.H

0

0

ðùi 42

K.P.H

PH

0,026

0

ðùi 43

K.P.H

K.P.H

0

0

ðùi 44

K.P.H

K.P.H

0

0

ðùi 45

K.P.H

PH

0,025

0

ðùi 46

K.P.H

K.P.H

0

0

ðùi 47

K.P.H

K.P.H

0

0

ðùi 48

K.P.H

PH

0,021

0

ðùi 49

K.P.H

K.P.H

0

Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)

Mẫu trắng cho kết quả ñịnh tính âm tính nghĩa là không có sự ô nhiễm

chéo trong quá trình phân tích mẫu.

Hàm lượng OTC trong cơ ñùi gà tại thời ñiểm sau khi ngừng kháng

sinh 1 ngày ở cả 2 phương pháp vi sinh vật và HPLC tương ñương nhau.

Kết quả bảng 3.16 cho thấy sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh, mẫu

trắng cho kết quả âm tính, bằng phương pháp vi sinh vật 10 mẫu cơ ñùi cho

kết quả âm tính trong khi ñó bằng phương pháp HPLC thì có 4/10 mẫu có kết

quả ñịnh tính dương tính, dư lượng trong 4 mẫu OTC dương tính thấp (0,020

– 0,026 mg/kg).

Từ những kết quả trên chúng tôi có nhận xét:

80

Kết quả so sánh ñộ chính xác của 2 phương pháp phân tích dư lượng

Oxytetracyclin trong thịt ñảm bảo tính chính xác và chuẩn xác. Phương

pháp áp dụng ñể phân tích dư lượng Oxytetracyclin trong thịt là phương

pháp vi sinh vật, ưu ñiểm là có khả năng sàng lọc, ñịnh lượng ñược nhiều

mẫu trong cùng một thời gian. ðây là phương pháp ñược ứng dụng phổ

biến trong phân tích tồn dư kháng sinh ở nhiều nước trên thế giới từ nhiều

thập kỷ trước ñây. Tuy nhiên, phương pháp vi sinh vật cũng có một số

nhược ñiểm mà chủ yếu là ñộ nhạy của phương pháp thử là không cao.

Phương pháp HPLC có giá thành khá ñắt, ñòi hỏi thiết bị tinh vi và nhân

viên phòng thí nghiệm có kinh nghiệm nhưng ñây là phương pháp có ñộ

nhạy và ñộ ñặc thù cao, giới hạn phát hiện tốt ở mức thấp, có khả năng

tách ñược nhiều loại hỗn hợp chất, vì thế kết quả ñảm bảo ñộ tin cậy cao.

Phương pháp phân tích ñịnh lượng Oxytetracyclin trong thịt bằng kĩ thuật

HPLC là hoàn toàn ñáp ứng ñược yêu cầu này, là phương pháp phổ biến ở

Việt nam cũng như nhiều nước trên thế giới, có thể khẳng ñịnh chính xác

và ñịnh lượng hàm lượng kháng sinh trong thịt.

3.2.2.4 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Enrofloxacin (ENRO) trong cơ,

gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 5 ngày với liều 100 ppm và

300 ppm

Sau khi ngừng sử dụng kháng sinh ENRO 1 ngày, 2, 3 ngày, 5 ngày, 7

ngày chúng tôi mổ khám, quan sát, kiểm tra hình thái, màu sắc của các cơ

quan phủ tạng không thấy có sự thay ñổi khác thường hoặc dấu hiệu bệnh lí

do hậu quả của sử dụng thuốc gây nên. Lấy mẫu thí nghiệm và xác ñịnh hàm

lượng thuốc trong các cơ quan tổ chức, kết quả ñược trình bày ở bảng 3.17.

Số liệu bảng 3.17 cho thấy:

- Lô gà ñược bổ sung ENRO vào thức ăn 5 ngày với liều 100 ppm

81

thuốc ñược phân bố và tồn dư ở 4/4 cơ quan kiểm tra với hàm lượng khá cao.

Hàm lượng ENRO tồn dư ở thận sau 1 ngày là 0,570 mg/kg, gan là 0,430

mg/kg, cơ ñùi là 0,243 mg/kg và cơ lườn là 0,280 mg/kg. Sau 3 ngày hàm

lượng ENRO ở các cơ quan tổ chức ñã giảm dần. Sau 5 ngày ngừng sử dụng

kháng sinh, không còn phát hiện thấy sự có mặt của ENRO trong cơ ñùi và

cơ lườn trong khi ñó thuốc vẫn còn tồn dư ở gan và thận. Như vậy ENRO bổ

sung vào thức ăn với liều 100 ppm tại thời ñiểm sau 5 ngày ngừng kháng sinh

cơ ñùi và cơ lườn có thể an toàn ñối với người sử dụng.

Bảng 3.17. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà

ñược bổ sung ENRO 5 ngày

Thời ñiểm lấy

ENRO

Hàm lượng ENRO (mg/kg)

mẫu sau khi

bổ sung

ngừng KS

thức ăn

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

(ppm)

(ngày)

0,570 ± 0,038 0,430 ± 0,020 0,280 ± 0,023 0,243 ± 0,012

1

0,543 ± 0,041 0,410 ± 0,022 0,248 ± 0,012 0,183 ± 0,022

2

0,390 ± 0,016 0,310 ± 0,013 0,200 ± 0,015 0,170 ± 0,010

3

100

0,250 ± 0,023 0,230 ± 0,016

0

0

5

0

0

0

0

7

3,187 ± 0,169 2,499 ± 0,148 1,108 ± 0,071 0,918 ± 0,046

1

300

2,594 ± 0,185 2,020 ± 0,128 0,580 ± 0,023 0,512 ± 0,050

2

1,959 ± 0,108 1,105 ± 0,141 0,284 ± 0,022 0,261 ± 0,011

3

1,076 ± 0,118 0,750 ± 0,074 0,192 ± 0,012 0,178 ± 0,011

5

0,865 ± 0,098 0,412 ± 0,021

0

0

7

Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1(mg/kg)

Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh

82

- Sau 1 ngày ngừng kháng sinh, lô gà ñược bổ sung ENRO vào thức ăn

5 ngày với liều 300 ppm thuốc ñược phân bố trong gan, thận, cơ là khá cao,

cao hơn nhiều so với lô bổ sung 100 ppm ENRO. Cụ thể: 3,187 mg/kg ở

thận; 2,499 mg/kg ở gan; cơ ñùi là 0,918 mg/kg và cơ lườn là 1,108 mg/kg.

Hàm lượng ENRO giảm dần theo thời gian ngừng sừ dụng kháng sinh. Sau 5

ngày vẫn thấy sự tồn dư của thuốc ở 4/4 cơ quan ñược kiểm tra và hàm lượng

thuốc vẫn cao hơn mức giới hạn tồn dư tối ña mà EU cho phép (MRL của

Enrofloxacin là 100 µg/kg). Từ kết quả trên chúng tôi có nhận xét như sau: lô

gà ñược bổ sung ENRO vào thức ăn 5 ngày với liều 100 ppm tại thời ñiểm

sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh không còn thấy sự tồn dư của thuốc ở

cơ ñùi và cơ lườn, trong khi ñó lô gà ñược bổ sung ENRO vào thức ăn với

liều 300 ppm thuốc vẫn còn tồn dư ở thận, gan, cơ ñùi và cơ lườn gà và cao

hơn giới hạn tồn dư tối ña mà EU cho phép.

3.2.2.5 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Enrofloxacin (ENRO) trong cơ,

gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 7 ngày với liều 100 ppm và

300 ppm

Ở thời ñiểm sau khi ngừng thuốc 1 ngày, 2, 3, 5 và 7 ngày, mổ khám,

kiểm tra hàm lượng ENRO phân bố ở cơ và các cơ quan nội tạng gà. Kết quả

ñược trình bày ở bảng 3.18

Qua số liệu bảng 3.18 cho thấy: ở lô gà ñối chứng không phát hiện thấy

ñường kính vòng vô khuẩn nghĩa là không có thuốc kháng sinh tồn tại trong

cơ thể. Sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 1 ngày hàm lượng thuốc ở các cơ

quan nội tạng gà ñều cao hơn giới hạn tồn dư tối ña ở cả 2 lô gà bổ sung

ENRO với liều 100 ppm và liều 300 ppm.

- ðối với lô gà ñược bổ sung ENRO với liều 100 ppm, sau 1ngày

ngừng kháng sinh hàm lượng thuốc ñạt cao nhất ở thận là 0,720 mg/kg; tiếp

ñó là mẫu gan với hàm lượng 0,680 mg/kg. Hàm lượng này giảm dần ở cơ

83

ñùi, cơ lườn. Sau 3 ngày ở cơ ñùi và cơ lườn hàm lượng thuốc giảm ñi một

nửa so với thời gian sau 1 ngày ngừng thuốc. Không còn phát hiện thấy sự có

mặt của ENRO trong cơ ñùi và cơ lườn sau 5 ngày ngừng sử dụng thuốc.

Bảng 3.18. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà

ñược bổ sung ENRO 7 ngày

ENRO

Thời ñiểm lấy

Hàm lượng ENRO (mg/kg)

bổ sung

mẫu sau khi

thức ăn

ngừng KS

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

(ppm)

(ngày)

0,720 ± 0,026 0,680 ± 0,067 0,410 ± 0,022 0,360 ± 0,020

1

100

0,654 ± 0,109 0,483 ± 0,065 0,332 ± 0,022 0,274 ± 0,019

2

0,470 ± 0,045 0,350 ± 0,024 0,220 ± 0,013 0,190 ± 0,011

3

0,370 ± 0,039 0,270 ± 0,013

0

0

5

0,195 ± 0,014

0

0

0

7

3,300 ± 0,133 3,120 ± 0,183 1,350 ± 0,071 1,160 ± 0,048

1

300

2,852 ± 0,288 2,641 ± 0,180 0,963 ± 0,075 0,780 ± 0,104

2

2,020 ± 0,128 1,860 ± 0,118 0,570 ± 0,026 0,430 ± 0,020

3

1,670 ± 0,086 1,230 ± 0,049 0,248 ± 0,012 0,183 ± 0,022

5

0,982 ± 0,078 0,541 ± 0,035

0

0

7

Ghi chú:

Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)

Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh

- Cũng như vậy ñối với lô gà ñược bổ sung ENRO với liều 300 ppm thì

hàm lượng thuốc cũng tồn dư cao nhất ở thận 3,300 mg/kg; tiếp sau ñó là

mẫu gan, cơ lườn, cơ ñùi tại thời ñiểm sau 1 ngày ngừng thuốc. Theo thời

gian hàm lượng thuốc giảm dần nhưng ñến 5 ngày sau khi ngừng sử dụng

ENRO vẫn thấy sự tồn dư kháng sinh ở cả 4/4 cơ quan kiểm tra với hàm

lượng cao hơn MRL.

84

3.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự phân bố,

tồn dư của kháng sinh trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự phân

bố, tồn dư của kháng sinh Oxytetracyclin, Enrofloxacin trong huyết tương,

cơ, gan, thận gà tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 1 ngày,

2, 3, 5 và 7 ngày. Kháng sinh ñược bổ sung liên tục vào thức ăn 5 ngày, 7

ngày với liều Oxytetracyclin là 100 ppm và 500 ppm; Enrofloxacin là 100

ppm và 300 ppm. Sau khi bổ sung kháng sinh Oxytetracyclin, Enrofloxacin 5

ngày và 7 ngày tiếp tục cho uống Actiso 10%. Thí nghiệm ñược bố trí như ñã

trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu. Kết quả thu ñược như sau:

3.3.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của

Oxytetracyclin (OTC), Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà

thí nghiệm

Việc xác ñịnh ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự phân bố của OTC và

ENRO trong huyết tương gà ñược tiến hành trên lô gà thí nghiệm và lô ñối

chứng. Sau khi gà ñược ăn thức ăn có bổ sung các loại kháng sinh khác nhau

là OTC và ENRO với các liều khác nhau, chúng tôi tiến hành lấy máu ở các

thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ,

72 giờ, 84 giờ và 90 giờ, kết quả thể hiện như sau:

3.3.1.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của

Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều

100 ppm 5 ngày

Tại các thời ñiểm lấy máu làm thí nghiệm, theo dõi biểu hiện lâm sàng

của gà cho thấy: gà thí nghiệm và gà ñối chứng ñều hoàn toàn khoẻ mạnh,

nhanh nhẹn và ăn uống bình thường, không có biểu hiện bệnh lí. Kết quả

bảng 3.19 và hình 3.7 cho thấy:

85

Bảng 3.19. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà

liều 100 ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

Thời

(Ngừng OTC rồi uống

Số

(Ngừng OTC không uống

ñiểm

STT

Actiso 10%)

Actiso 10%)

mẫu

lấy mẫu

(n)

ðKVVK

Hàm lượng

ðKVVK

Hàm lượng

(giờ)

(mm)

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

24

25

15,76 ± 0,34 0,412 ± 0,130 15,58 ± 0,44 0,373 ± 0,052

1

36

25

15,68 ± 0,31 0,379 ± 0,051 15,47 ± 0,22 0,353 ± 0,042

2

48

25

14,99 ± 0,55 0,298 ± 0,053

0

0

3

60

25

0

0

0

0

4

72

25

0

0

0

0

5

84

25

0

0

0

0

6

96

25

0

0

0

0

7

0.45

0.412

0.379

0.4

0.373

Lô Ngừng OTC không uống Actiso 10% Lô Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%

0.353

. ) . l .

0.35

0.298

0.3

m / g µ (

0.25

0.2

0.15

C T O g n ợ ư l

0.1

m à H

0.05

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

24

36

72

84

96

48 60 Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)

Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

Hình 3.7. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều

100 ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

86

- Ở lô gà ñược ngừng OTC 100 ppm và không uống Actiso 10%, thuốc

ñã ñược hấp thu và phân bố vào máu với hàm lượng thuốc trong huyết tương

là 0,412 µg/ml tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 15,76 ±

0,34 mm tại thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ. Hàm lượng

thuốc trong huyết tương tiếp tục giảm theo thời gian. Cụ thể: ở thời ñiểm 36

giờ ñường kính vòng vô khuẩn là 15,68 ± 0,31 mm, ứng với hàm lượng thuốc

trong huyết tương là 0,379 µg/ml. ðến 60 giờ sau khi ngừng kháng sinh thì

không còn phát hiện thấy sự có mặt của thuốc trong huyết tương nữa, chứng

tỏ thuốc ñã giải phóng ra khỏi huyết tương.

- Ở lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh OTC rồi cho uống Actiso

10% chúng tôi nhận thấy thuốc ñược hấp thu vào máu tại thời ñiểm 24 giờ

với hàm lượng thấp hơn lô chỉ sử dụng kháng sinh cụ thể là 0,373 µg/ml

tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 15,58 ± 0,44 mm. ðến

thời ñiểm 48 giờ thuốc ñã ñược giải phóng hết khỏi huyết tương. Như vậy

thuốc ñược giải phóng nhanh hơn so với lô gà không sử dụng Actiso 10%

(phải ñến 60 giờ) ñiều này có thể là Actiso 10% có tác dụng “lương huyết”

nghĩa là tăng quá trình ñào thải thuốc ra khỏi huyết tương, mặt khác khi hàm

lượng thuốc trong các cơ quan, phủ tạng ñào thải nhanh, do ñó kéo theo hàm

lượng thuốc trong huyết tương cũng giảm theo.

3.3.1.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của

Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều

500 ppm 5 ngày

Phân tích hàm lượng OTC trong huyết tương gà tại thời ñiểm sau khi

ngừng sử dụng kháng sinh ñược tiến hành bằng phương pháp vi sinh vật

(British Pharmacopoeia, 2001 [51]). ðể xác ñịnh ảnh hưởng của thuốc nước

Actiso 10% ñến sự hấp thu và phân bố kháng sinh Oxytetracyclin trong huyết

tương gà, chúng tôi tiến hành lấy máu gà của lô ñối chứng và lô thí nghiệm tại

các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ,

72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.20 và hình 3.8.

87

Bảng 3.20. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều

500 ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

Thời

Số

(Ngừng OTC không

(Ngừng OTC rồi uống

ñiểm lấy

STT

uống Actiso 10%)

Actiso 10%)

mẫu

mẫu

(n)

Hàm lượng

Hàm lượng

ðKVVK

ðKVVK

(giờ)

(mm)

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

1

24

25

19,29 ± 0,79 1,325 ± 0,362 19,31 ± 0,97 1,257 ± 0,435

2

36

25

19,19 ± 0,99 1,254 ± 0,396 18,84 ± 1,25 1,108 ± 0,531

3

48

25

18,49 ± 1,18 0,979± 0,468 17,08 ± 0,41 0,622 ± 0,114

4

60

25

18,03 ± 1,54 0,893 ± 0,388

0

0

5

72

25

0

0

0

0

6

84

25

0

0

0

0

7

96

25

0

0

0

0

1.4

1.325

1.254

Lô Ngừng OTC không uống Actiso 10%

1.257

1.2

Lô Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%

1.108

. ) . l .

0.979

1

0.893

m / g µ (

0.8

0.622

0.6

C T O g n ợ ư l

0.4

m à H

0.2

0

0

0

0

0

0

0

0

24

36

48

72

84

96

60 Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)

Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

Hình 3.8. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều

500 ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

88

Số liệu ở bảng 3.20, hình 3.8 cho nhận xét: Lô gà ñược bổ sung

kháng sinh OTC vào thức ăn liên tục trong 5 ngày với liều 500 ppm, sau

khi ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương gà vẫn

cao hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Cụ thể tại các thời ñiểm 24

giờ, 36 giờ hàm lượng thuốc lần lượt là 1,325; 1,254 µg/ml tương ứng với

ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 19,29 ± 0,79 mm; 19,19 ± 0,99

mm. ðến 48 giờ hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có

tác dụng ñiều trị. Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời

ñiểm 72 giờ.

Lô gà sau khi ngừng kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso

10% hàm lượng thuốc tại thời ñiểm 24 giờ là 1,257 µg/ml ứng với ñường

kính vòng vô khuẩn là 19,31 ± 0,97 mm. Hàm lượng thuốc tối thiểu có tác

dụng ñiều trị ñược duy trì ñến 36 giờ. Thuốc ñược giải phóng hoàn toàn

khỏi huyết tương gà tại 60 giờ trong khi ñó lô gà không ñược bổ sung

Actiso 10% phải ñến 72 giờ mới không phát hiện ñược sự tồn dư kháng sinh

ở huyết tương gà. Như chúng ta thấy khi hàm lượng thuốc ñã giảm dưới

mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị thì thuốc càng giải phóng nhanh

ra khỏi huyết tương càng tốt và ở ñây Actiso 10% ñã một phần giúp cho

việc ñào thải thuốc ra khỏi huyết tương nhanh chóng hơn.

3.3.1.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của

Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều

100 ppm 7 ngày

Tại các thời ñiểm lấy máu làm thí nghiệm, theo dõi biểu hiện lâm sàng

của gà cho thấy: gà thí nghiệm và gà ñối chứng ñều hoàn toàn khoẻ mạnh,

nhanh nhẹn và ăn uống bình thường, không có biểu hiện bệnh lí. Kết quả

bảng 3.21 và hình 3.9 cho thấy:

89

Bảng 3.21. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà

liều 100 ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

Thời

STT

ñiểm lấy

(Ngừng OTC không

(Ngừng OTC rồi uống

Số

mẫu

uống Actiso 10%)

Actiso 10%)

mẫu

(giờ)

(n)

Hàm lượng

Hàm lượng

ðKVVK

ðKVVK

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

(mm)

1

24

25

16,36 ± 1,71 0,550 ± 0,206 15,85 ± 0,34 0,398 ± 0,052

2

36

25

16,53 ± 0,24 0,508 ± 0,049 15,51 ± 0,66 0,355 ± 0,093

3

48

25

16,06 ± 0,36

0,426 ± 0,054

0

0

4

60

25

0

0

0

0

5

72

25

0

0

0

0

6

84

25

0

0

0

0

7

96

25

0

0

0

0

Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

- Ở lô gà ñược bổ sung OTC 100 ppm và không uống Actiso tại thời

ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ thuốc ñã ñược hấp thu và

phân bố vào máu với hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,550 µg/ml

tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 16,36 ± 1,71 mm.

Hàm lượng thuốc trong huyết tương tiếp tục giảm theo thời gian. Cụ thể: ở

thời ñiểm 36 giờ ñường kính vòng vô khuẩn là 16,53 ± 0,24 mm, ứng với

hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,508 µg/ml. ðến 60 giờ sau khi

ngừng kháng sinh thì không còn phát hiện thấy sự có mặt của thuốc trong

huyết tương nữa, chứng tỏ thuốc ñã giải phóng ra khỏi huyết tương.

- Ở lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh OTC rồi cho uống Actiso

10% chúng tôi nhận thấy thuốc ñược hấp thu vào máu tại thời ñiểm 24 giờ

90

với hàm lượng thấp hơn lô chỉ sử dụng kháng sinh cụ thể là 0,398 µg/ml

tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 15,85 ± 0,34 mm. ðến

thời ñiểm 48 giờ không phát hiện thấy sự tồn dư của kháng sinh OTC trong

0.6

0.55

Lô Ngừng OTC không uống Actiso 10%

0.508

Lô Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%

0.5

. ) . l .

0.426

0.398

0.4

m / g µ (

0.355

0.3

0.2

C T O g n ợ ư l

m à H

0.1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

24

36

48

60

72

84

96

Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)

huyết tương gà.

Hình 3.9. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều

100 ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

3.3.1.4 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của

Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều

500 ppm 7 ngày

ðể xác ñịnh ảnh hưởng của thuốc nước Actiso 10% ñến sự hấp thu và

phân bố kháng sinh Oxytetracyclin trong huyết tương gà, chúng tôi tiến hành

lấy máu gà ở lô ngừng sử dụng kháng sinh và lô ngừng sử dụng kháng sinh

rồi cho uống Actiso 10% tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Kết quả ñược trình

bày ở bảng 3.22 và hình 3.10.

91

Bảng 3.22. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà

liều 500ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

Thời

ñiểm lấy

Số

(Ngừng OTC rồi uống

(Ngừng OTC không

STT

mẫu

uống Actiso 10%)

Actiso 10%)

mẫu

(giờ)

(n)

Hàm lượng

Hàm lượng

ðKVVK

ðKVVK

(mm)

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

1

24

25

19,45 ± 1,09 1,358 ± 0,521 19,16 ± 1,30 1,323 ± 0,363

2

36

25

19,14 ± 0,96 1,302 ± 0,343 19,10 ± 0,89 1,210 ± 0 418

3

48

25

18,58 ± 1,09 0,980 ± 0,382 17,22 ± 0,43 0,654 ± 0,136

0

0

4

60

25

18,53 ± 1,41 0,968 ± 0,605

5

72

25

0

0

0

0

6

84

25

0

0

0

0

7

96

25

0

0

0

0

1.6

Lô Ngừng OTC không uống Actiso

1.358

1.302

1.4

Lô Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%

1.323

. . ) . l .

1.21

1.2

0.98

0.968

m / g µ (

1

0.8

0.654

0.6

0.4

C T O g n ợ ư l m à H

0.2

0

0

0

0

0

0

0

0

24

36

48

60

72

84

96

Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)

Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

Hình 3.10. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà

liều 500ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

92

Số liệu ở bảng 3.22 và hình 3.10 cho nhận xét: Lô gà ñược bổ sung

kháng sinh OTC vào thức ăn liên tục trong 7 ngày với liều 500 ppm, sau khi

ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương gà vẫn cao

hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Cụ thể tại các thời ñiểm 24 giờ,

36 giờ hàm lượng thuốc lần lượt là 1,358; 1,302 µg/ml tương ứng với

ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 19,45 ± 1,09 mm; 19,14 ± 0,96 mm.

ðến 48 giờ hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác

dụng ñiều trị. Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm

72 giờ. Lô gà sau khi ngừng kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso

10% hàm lượng thuốc tại thời ñiểm 24 giờ là 1,323 µg/ml ứng với ñường

kính vòng vô khuẩn là 19,16 ± 1,30 mm. Hàm lượng thuốc tối thiểu có tác

dụng ñiều trị ñược duy trì ñến 36 giờ. Thuốc ñược giải phóng hoàn toàn

khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 60 giờ trong khi ñó lô gà không ñược bổ

sung Actiso 10% phải ñến 72 giờ mới không phát hiện ñược sự tồn dư

kháng sinh ở huyết tương gà.

3.3.1.5 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của

Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với

liều 100 ppm 5 ngày

Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự phân bố của

Enrofloxacin trong huyết tương gà ñược thực hiện tương tự như ñối với

kháng sinh OTC. Tại các thời ñiểm lấy máu làm thí nghiệm, theo dõi biểu

hiện lâm sàng của gà cho thấy: gà thí nghiệm và gà ñối chứng ñều hoàn toàn

khoẻ mạnh, nhanh nhẹn và ăn uống bình thường, không có biểu hiện bệnh lí.

Kết quả bảng 3.23 và hình 3.11 cho thấy:

93

Bảng 3.23. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà

liều 100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

Thời

Số

(Ngừng ENRO rồi uống

STT

ñiểm lấy

(Ngừng ENRO không

mẫu

uống Actiso 10%)

Actiso 10%)

mẫu

(giờ)

(n)

Hàm lượng

Hàm lượng

ðKVVK

ðKVVK

(mm)

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

24

25

12,64 ± 0,36 0,545 ± 0,040 12,35 ± 0,18

0,486 ± 0,039

1

36

25

12,28 ± 0,15 0,498 ± 0,128 12,11 ± 0,30

0,429 ± 0,032

2

48

25

3

11,21 ± 0,41 0,348 ± 0,16 11,23 ± 0,025 0,311 ± 0,018

60

25

0

0

0

0

4

72

25

0

0

0

0

5

84

25

0

0

0

0

6

96

25

0

0

0

0

7

Lô (Ngừng ENRO không uống Actiso 10%)

0.6

0.545

Lô (Ngừng ENRO rồi uống Actiso 10%)

0.498

0.486

0.5

) . . l .

0.429

0.4

0.348

0.311

0.3

0.2

m / g µ ( O R N E g n ợ ư l

m à H

0.1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

24

36

48

60

72

84

96

Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)

Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

Hình 3.11. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều

100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

94

- Ở lô gà ñược bổ sung ENRO 100 ppm và không uống Actiso 10%

tại thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ thuốc ñã ñược hấp

thu và phân bố vào máu với hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,545

µg/ml tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 12,64 ± 0,36

mm. Hàm lượng thuốc trong huyết tương tiếp tục giảm theo thời gian. Cụ

thể: ở thời ñiểm 36 giờ ñường kính vòng vô khuẩn là 12,28 ± 0,15 mm, ứng

với hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,498 µg/ml. ðến 60 giờ sau khi

ngừng ENRO thì không còn phát hiện thấy sự có mặt của thuốc trong huyết

tương nữa, chứng tỏ thuốc ñã giải phóng ra khỏi huyết tương.

- Ở lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh ENRO cho uống Actiso

10% chúng tôi nhận thấy thuốc ñược hấp thu vào máu tại thời ñiểm 24 giờ

với hàm lượng thấp hơn lô chỉ sử dụng kháng sinh cụ thể là 0,486 µg/ml

tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 12,35 ± 0,18 mm. ðến

thời ñiểm 48 giờ thuốc vẫn phân bố trong huyết tương ở cả 2 lô uống Actiso

10% và không uống Actiso 10% tuy nhiên lô gà ñược uống Actiso 10%

hàm lượng thuốc có thấp hơn so với lô không uống Actiso 10%.

3.3.1.6 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của

Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với

liều 300 ppm 5 ngày

ðể xác ñịnh ảnh hưởng của thuốc nước Actiso 10% ñến sự hấp thu và

phân bố kháng sinh Enrofloxacin trong huyết tương gà, chúng tôi tiến hành

lấy máu gà của lô ñối chứng và lô thí nghiệm tại các thời ñiểm sau khi ngừng

sử dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ.

Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.24 và hình 3.12.

95

Bảng 3.24. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều 300 ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

Thời

STT

ñiểm lấy

(Ngừng ENRO không

(Ngừng ENRO rồi uống

Số

mẫu

uống Actiso 10%)

Actiso 10%)

mẫu

(giờ)

(n)

Hàm lượng

Hàm lượng

ðKVVK

ðKVVK

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

(mm)

24

25

16,10 ± 0,31 1,755 ± 0,146 15,76 ± 0,21

1,572 ± 0,189

1

36

25

15,68 ± 0,41 1,542 ± 0,203 15,46 ± 0,39

1,413 ± 0,200

2

0,542 ± 0,035

48

25

14,43 ± 0,21 0,966 ± 0,114 12,63 ± 0,33

3

0

0

60

25

13,75 ± 0,29 0,761 ± 0,085

4

72

25

0

0

0

0

5

84

25

0

0

0

0

6

96

25

0

0

0

0

7

Lô (Ngừng ENRO không uống Actiso 10%)

2

1.755

1.8

Lô (Ngừng ENRO rồi uống Actiso 10%)

. .

1.572

1.542

l

1.6

1.413

1.4

)… m / g µ (

1.2

0.966

1

0.761

0.8

0.542

0.6

O R N E g n ợ ư l

0.4

m à H

0.2

0

0

0

0

0

0

0

0

24

36

48

60

72

84

96

Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)

Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

Hình 3.12. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều

300ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso10%

96

Số liệu ở bảng 3.24 và hình 3.12 cho nhận xét: Lô gà ñược bổ sung kháng

sinh ENRO vào thức ăn liên tục trong 5 ngày với liều 300 ppm, sau khi ngừng

kháng sinh 24 giờ và không uống Actiso 10% hàm lượng thuốc trong huyết

tương gà vẫn cao hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Cụ thể tại các thời

ñiểm 24 giờ, 36 giờ hàm lượng thuốc lần lượt là 1,755; 1,542 µg/ml tương ứng

với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 16,10 ± 0,31 mm; 15,68 ± 0,41 mm.

ðến 48 giờ hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng

ñiều trị. Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 72 giờ.

Lô gà sau khi ngừng kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso 10%

hàm lượng thuốc tại thời ñiểm 24 giờ là 1,572 µg/ml ứng với ñường kính vòng

vô khuẩn là 15,76 ± 0,21 mm. Hàm lượng thuốc tối thiểu có tác dụng ñiều trị

ñược duy trì ñến 36 giờ. Thuốc ñược giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương

gà sau 48 giờ trong khi ñó lô gà không ñược bổ sung Actiso 10% phải ñến

sau 60 giờ mới không phát hiện ñược sự tồn dư kháng sinh ở huyết tương gà.

ðiều ñó chứng tỏ Actiso 10% ñã phần nào góp phần giúp cho việc ñào thải

thuốc ra khỏi huyết tương nhanh chóng hơn.

3.3.1.7 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của

Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với

liều 100 ppm 7 ngày

Phân tích hàm lượng ENRO trong huyết tương gà tại thời ñiểm sau khi

ngừng sử dụng kháng sinh ñược tiến hành bằng phương pháp vi sinh vật

(British Pharmacopoeia, 2001 [51]). ðể xác ñịnh ảnh hưởng của thuốc nước

Actiso 10% ñến sự hấp thu và phân bố kháng sinh ENRO trong huyết tương

gà, chúng tôi tiến hành lấy máu gà của lô ñối chứng và lô thí nghiệm tại các

thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ,

72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.25 và hình 3.13.

97

Bảng 3.25. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà

liều 100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

Thời

STT

ñiểm lấy

(Ngừng ENRO không

(Ngừng ENRO rồi uống

Số

mẫu

uống Actiso 10%)

Actiso 10%)

mẫu

(giờ)

(n)

Hàm lượng

Hàm lượng

ðKVVK

ðKVVK

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

(mm)

24

25

12,82 ± 0,29 0,580 ± 0,050 12,41 ± 0,29 0,522 ± 0,127

1

36

25

12,39 ± 0,23 0,487 ± 0,048 11,84 ± 0,52 0,438 ± 0,153

2

48

25

11,32 ± 0,36 0,365 ± 0,160 11,20 ± 0,22

0,321 ± 0,04

3

60

25

0

0

0

0

4

72

25

0

0

0

0

5

84

25

0

0

0

0

6

96

25

0

0

0

0

7

0.7

Lô (Ngừng ENRO không uống Actiso 10%)

0.58

Lô (Ngừng ENRO rồi uống Actiso 10%

0.6

.

0.522

l

0.487

0.5

0.438

)… m / g µ (

0.365

0.4

0.321

0.3

0.2

O R N E g n ợ ư l m à H

0.1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

24

36

48

60

72

84

96

Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)

Hình 3.13. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều

100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

98

Qua số liệu bảng 3.25 và hình 3.13 chúng tôi thấy: hàm lượng thuốc

trong huyết tương ở cả 2 lô gà bổ sung Actiso 10% và không bổ sung Actiso

10% ñều thấp hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Hàm lượng thuốc

thấp hơn ở lô ñược bổ sung Actiso 10% so với lô không bổ sung Actiso 10%

(0,522 µg/ml so với 0,580 µg/ml).

Thuốc ñều có xu hướng giảm dần theo thời gian ở cả 2 lô gà thí

nghiệm. ðến thời ñiểm 60 giờ sau khi ngừng sử dụng kháng sinh thuốc giải

phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà.

3.3.1.8 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của

Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với

liều 300 ppm 7 ngày

Hàm lượng ENRO trong huyết tương gà tại thời ñiểm sau khi ngừng sử

dụng kháng sinh ñược tiến hành bằng phương pháp vi sinh vật (British

Pharmacopoeia, 2001 [51]). ðể xác ñịnh ảnh hưởng của thuốc nước Actiso

10% ñến sự hấp thu và phân bố kháng sinh Enrofloxacin trong huyết tương

gà, chúng tôi tiến hành lấy máu gà của lô ñối chứng và lô thí nghiệm tại các

thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ,

72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.26 và hình 3.143.

Số liệu ở bảng 3.26, hình 3.14 cho nhận xét: Lô gà ñược bổ sung kháng

sinh ENRO vào thức ăn liên tục trong 7 ngày với liều 300 ppm, sau khi

ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương gà vẫn cao hơn

nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Cụ thể tại các thời ñiểm 24 giờ, 36 giờ

hàm lượng thuốc lần lượt là 2,886 µg/ml; 1,614 µg/ml tương ứng với ñường

kính vòng vô khuẩn ño ñược là 17,59 ± 0,17mm; 15,77 ± 0,23 mm. ðến 48 giờ

hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị.

Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 72 giờ.

99

Bảng 3.26. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà

liều 300ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

Thời

Số

(Ngừng ENRO rồi uống

STT

ñiểm lấy

(Ngừng ENRO không

mẫu

uống Actiso 10%)

Actiso 10%)

mẫu

(giờ)

(n)

Hàm lượng

Hàm lượng

ðKVVK

ðKVVK

(mm)

(µg/ml)

(mm)

(µg/ml)

17,59 ± 0,17 2,886 ± 0,309 17,22 ± 0,27

2,576 ± 0,126

24

25

1

15,77 ± 0,23 1,614 ± 0,149 15,48 ± 0,36

1,423 ± 0,195

36

25

2

48

25

3

14,47 ± 0,17 0,982 ± 0,096 14,47 ± 0,15

0,614 ± 0,054

0

0

13,88 ± 0,37 0,816 ± 0,126

60

25

4

0

0

0

0

72

25

5

0

0

0

0

84

25

6

0

0

0

0

96

25

7

3.5

Lô (Ngừng ENRO không uống Actiso 10%)

2.886

3

Lô (Ngừng ENRO rồi uống Actiso10%

l

2.576

2.5

)…. m / g µ (

2

1.614

1.423

1.5

0.982

0.816

1

0.614

O R N E g n ợ ư l m à H

0.5

0

0

0

0

0

0

0

0

24

36

48

60

72

84

96

Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)

Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn

Hình 3.14. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều

300ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%

100

Lô gà sau khi ñược ngừng bổ sung kháng sinh ENRO rồi cho uống

Actiso 10% cho thấy hàm lượng thuốc kháng sinh tại thời ñiểm 24 giờ là

2,576 µg/ml tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 17,22 ±

0,27 mm. Thuốc duy trì nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị ñến 36 giờ. ðến

48 giờ hàm lượng thuốc giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị

và thấp hơn lô không bổ sung Actiso 10%.

3.3.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của

Oxytetracyclin (OTC), Enrofloxacin trong cơ, gan, thận gà thí nghiệm

Việc xác ñịnh ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự tồn dư của OTC,

ENRO trong cơ và một số cơ quan nội tạng gà ở thời ñiểm sau khi ngừng sử

dụng kháng sinh 1 ngày, 2, 3, 5 và 7 ngày cũng ñược tiến hành giống như thí

nghiệm làm với lô gà ñược bổ sung OTC, ENRO chúng tôi tiến hành mổ

khám gà, kết quả ñược thể hiện như sau:

3.3.2.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của

Oxytetracyclin (OTC) cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC với liều 100

ppm 5 ngày

Việc xác ñịnh sự tồn dư kháng sinh OTC trong cơ, gan, thận gà ñược

thực hiện bằng phương pháp vi sinh vật, gà thí nghiệm sau khi ñược ngừng

sử dụng kháng sinh rồi cho uống Actiso 10%, tại các thời ñiểm sau khi ngừng

kháng sinh 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày, 5 ngày và 7 ngày chúng tôi tiến hành giết

gà và phân tích hàm lượng kháng sinh tồn dư trong các cơ quan nội tạng gà.

Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.27, hình 3.15. Qua bảng này chúng tôi ñi ñến

nhận xét sau: theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng OTC trong

tất cả các cơ quan nội tạng ñều giảm dần. Hàm lượng OTC trong lô gà bổ

sung OTC và uống Actiso 10% ở cơ, gan, thận gà ñều thấp hơn lô chỉ bổ

sung OTC. Hàm lượng trong thận cao nhất, tiếp ñó là gan và giảm dần ở cơ

ñùi và cơ lườn. Sau 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh lô gà chỉ bổ sung OTC

vẫn phát hiện 4/4 cơ quan có sự tồn dư của thuốc và hàm lượng thấp hơn

101

MRL, trong khi ñó lô gà bổ sung OTC và uống Actiso 10% chỉ còn 2/4 cơ

quan ñược kiểm tra có mặt của kháng sinh OTC. ðặc biệt cơ ñùi và cơ lườn

của lô gà ñược bổ sung OTC và uống Actiso 10% sau 3 ngày ñã không phát

hiện thấy sự có mặt của OTC chứng tỏ thuốc ñã giải phóng hết ra khỏi cơ

lườn và cơ ñùi gà, còn ñối với lô gà chỉ bổ sung OTC thì phải sau 5 ngày

ngừng thuốc mới không thấy sự tồn dư của OTC ở cơ ñùi và cơ lườn. ðiều

này cho thấy Actiso 10% có tác dụng bổ gan, lợi mật. Do trong thành phần

của Actiso rất giàu inulin ñó là một hợp chất hữu cơ làm tăng quá trình siêu

lọc ở thận, ở gan sau khi tăng quá trình chuyển hóa thuốc thì sẽ tăng quá trình

ñào thải. Do vậy, hàm lượng thuốc trong cơ và cơ quan phủ tạng lô gà uống

Actiso 10% sẽ thấp hơn lô gà không uống Actiso 10%.

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin

(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 5 ngày

Thời ñiểm

Hàm lượng OTC (mg/kg)

lấy mẫu

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

1 ngày

Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau 0,480 ± 0,033

0,380 ± 0,031

0,257 ± 0,016 0,230 ± 0,025

2 ngày

0,420 ± 0,036

0,352 ± 0,066

3 ngày

0,370 ± 0,069

0,281 ± 0,050

0,184 ± 0,053 0,165 ± 0,025 0,060 ± 0,009 0,029 ± 0,004

5 ngày

0,090 ± 0,009

0,056 ± 0,004

0

0

7 ngày

0

0

0

0

Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau

1 ngày

0,375 ± 0,043

0,320 ± 0,040

0,183 ± 0,049 0,092 ± 0,007

2 ngày

0,354 ± 0,034

0,186 ± 0,051

0,052 ± 0,010 0,048 ± 0,011

3 ngày

0,253 ± 0,025

0,090 ± 0,006

0

0

5 ngày

0,070 ± 0,004

0

0

0

7 ngày

0

0

0

0

Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6;

gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg) Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh

102

0.6

Thận

Gan

0.48

0.5

Cơ lườn

0.42

Cơ ñùi

0.375

0.37

0.38

0.4

0.354

. . ). g k / g m

0.352

(

0.32

0.3

0.281

0.253

0.257

0.23

0.184

0.186

0.183

C T O g n ợ ư l

0.2

0.165

m à H

0.09

0.092

0.09

0.07

0.1

0.06

0.052

0.056

0.048

0.029

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1 ngày

2 ngày

3 ngày

5 ngày

7 ngày

1 ngày

2 ngày

3 ngày

5 ngày

7 ngày

Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau

Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau

Thời ñiểm lấy mẫu

Hình 3.15. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin

3.3.2.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của

(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 5 ngày

Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC liên

tục 5 ngày với liều 500 ppm

Thí nghiệm ñược tiến hành như ñối với việc xác ñịnh hàm lượng OTC

bổ sung vào thức ăn với liều thấp hơn. Kết quả nghiên cứu ñược trình bày ở

bảng 3.28 và hình 3.16. Kết quả bảng 3.28, hình 3.16 cho thấy:

- Ở lô gà ñược bổ sung OTC hàm lượng thuốc kháng sinh tồn dư

trong cơ và một số cơ quan nội tạng gà tại thời ñiểm sau khi ngừng thuốc

kháng sinh 1 ngày cao hơn nhiều so với thời ñiểm 5 ngày. Sau 3 ngày hàm

lượng thuốc ở tất cả các cơ quan kiểm tra ñều cao hơn giới hạn tồn dư tối

ña. Sau 5 ngày không thấy sự có mặt của thuốc ở cơ ñùi, tuy nhiên thuốc

vẫn tồn dư ở gan, thận và cơ lườn với hàm lượng thấp hơn giới hạn tồn dư

tối ña.

103

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin

(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 5 ngày

Thời ñiểm

Hàm lượng OTC (mg/kg)

lấy mẫu

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau

1 ngày

1,876 ± 0,095

0,569 ± 0,114

0,322 ± 0,040

0,270 ± 0,040

2 ngày

1,782 ± 0,257

0,509 ± 0,053

0,267 ± 0,043

0,253 ± 0,025

3 ngày

1,430 ± 0,506

0,440 ± 0,065

0,165 ± 0,025

0,114 ± 0,016

5 ngày

0,128 ± 0,016

0,061 ± 0,019

0,039 ± 0,006

0

7 ngày

0,045 ± 0,006

0

0

0

Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau

1 ngày

1,654 ± 0,495

0,474 ± 0,065

0,290 ± 0,024

0,221 ± 0,021

2 ngày

1,386 ± 0,191

0,406 ± 0,071

0,185 ± 0,054

0,179 ± 0,038

3 ngày

0,760 ± 0,224

0,392 ± 0,032

0,053 ± 0,005

0,035 ± 0,006

5 ngày

0,097 ± 0,004

0,031 ± 0,005

0

0

7 ngày

0

0

0

0

Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6;

gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg)

Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 1; KS: Kháng sinh

- Ở lô gà bổ sung OTC và kết hợp uống Actiso 10%, sau 1 ngày ngừng sử

dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở tất cả các cơ quan kiểm tra ñã giảm hơn so

với lô không uống Actiso 10%. Cụ thể lô bổ sung OTC và uống Actiso 10% hàm

lượng thuốc ờ thận là 1,654 mg/kg, lô bổ sung OTC là 1,876 mg/kg. Sau 3 ngày

ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở hầu hết các cơ quan tổ chức ñều

giảm dưới mức MRL.Hàm lượng thuốc ñã ñược giải phóng hoàn toàn khỏi cơ

ñùi và cơ lườn tại thời ñiểm 5 ngày. Sau 7 ngày ngừng sử dụng kháng sinh

thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi 4/4 cơ quan ñược kiểm tra ñối với lô gà ñược

104

bổ sung Actiso 10%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Lê Thị Ngọc Diệp, 2003 [5] về tác dụng của Actiso hạn chế ñộc hại ở gà

công nghiệp bị nhiễm ñộc aflatoxin B1 ở mức 100 – 300 ppb có trong thức ăn,

nếu ñược bổ sung Actiso thì tốc ñộ sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn tốt, các

chỉ tiêu sinh lí sinh hóa máu bình thường, không có bệnh tích nhiễm ñộc và

2

1.876

Thận

1.782

1.8

Gan

1.654

1.6

Cơ lườn

1.43

1.386

Cơ ñùi

1.4

. ) g k / g m

(

1.2

1

0.76

0.8

C T O g n ợ ư l

0.569

0.6

m à H

0.509

0.474

0.44

0.406

0.392

0.322

0.4

0.267

0.29

0.27

0.253

0.185

0.221

0.165

0.179

0.128

0.2

0.097

0.053

0.061

0.114

0

0

0

0

0.045 0

0

0

0.035

0.039

0.031 0

0

0

1 ngày 2 ngày

3 ngày

5 ngày

7 ngày

1 ngày

2 ngày

3 ngày

5 ngày

7 ngày

Ngừng sử dụng KS OTC sau

Ngừng sử dụng KS OTC rồi cho uống Actiso sau

Thời ñiểm lấy mẫu

không có tồn dư aflatoxin trong cơ, gan gà.

Hình 3.16. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin

(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 5 ngày

3.3.2.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của

Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC liên

tục 7 ngày với liều 100 ppm

Gà thí nghiệm ñược sử dụng thuốc, sau 1 ngày, 2, 3, 5 và 7 ngày mổ

khám, kiểm tra không thấy sự biến ñổi về hình thái, màu sắc hoặc biến ñổi

bệnh lí các cơ quan phủ tạng của gà. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.29.

105

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin

(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 7 ngày

Thời ñiểm

Hàm lượng OTC (mg/kg)

lấy mẫu

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau

1 ngày

0,615 ± 0,064

0,460 ± 0,031

0,310 ± 0,031

0,300 ± 0,032

2 ngày

0,508 ± 0,053

0,420 ± 0,071

0,196 ± 0,020

0,178 ± 0,037

3 ngày

0,490 ± 0,046

0,380 ± 0,031

0,075 ± 0,005

0,034 ± 0,004

5 ngày

0,110 ± 0,014

0,061 ± 0,006

0,030 ± 0,005

0

7 ngày

0

0

0

0

Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau

1 ngày

0,441 ± 0,066

0,420 ± 0,036

0,184 ± 0,004

0,094 ± 0,006

2 ngày

0,368 ± 0,050

0,202 ± 0,026

0,058 ± 0,006

0,051 ± 0,003

0

0

3 ngày

0,296 ± 0,022

0,165 ± 0,024

0

0

5 ngày

0,096 ± 0,004

0,029 ± 0,004

0

0

7 ngày

0

0

gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg) Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh

Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6;

Số liệu bảng 3.29 cho thấy: lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn và

uống Actiso 10% sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng sinh, hàm lượng thuốc

ñã giảm ñi ở cơ lườn và cơ ñùi so với lô gà không ñược uống Actiso 10%.

Sau 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh lô gà ñược uống Actiso 10% chỉ thấy

sự có mặt của thuốc trong 2/4 cơ quan tổ chức và hàm lượng thuốc thấp hơn

mức MRL rất nhiều, trong khi ñó lô không ñược uống Actiso 10% thuốc

vẫn tồn dư ở 4/4 cơ quan tổ chức. Tuy hàm lượng thuốc ở tất cả các cơ quan

106

tổ chức ñều thấp hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép nhưng thuốc tồn

dư trong cơ thể cũng làm ảnh hưởng ñến chất lượng thịt. Actiso 10% là một

giải pháp bước ñầu nhằm tăng cường khả năng thải trừ trong các cơ quan tổ

chức góp phần ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Sau 3 ngày thuốc ñã

giải phóng hoàn toàn khỏi cơ ở lô gà ñược uống Actiso 10% trong khi ñó lô

không uống Actiso 10% phải sau 5 ngày thuốc mới giải phóng khỏi cơ ñùi.

ðiều này cho thấy Actiso 10% có tác dụng bổ gan, lợi mật. Do trong thành

phần của Actiso 10% rất giàu inulin ñó là một hợp chất hữu cơ làm tăng quá

trình siêu lọc ở thận, ở gan sau khi tăng quá trình chuyển hóa thuốc thì sẽ

tăng quá trình ñào thải. Do vậy, hàm lượng thuốc trong cơ và cơ quan phủ

tạng lô gà uống Actiso 10% sẽ thấp hơn lô gà không uống Actiso 10%.

3.3.2.4 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của

Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC liên

tục 7 ngày với liều 500 ppm

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự tồn dư của

OTC trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC liên tục 7 ngày với liều 500

ppm ñược trình bày ở bảng 3.30.

Qua bảng 3.30 cho thấy sau 1 ngày, 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh

OTC, thuốc phân bố khắp cơ thể. Hàm lượng thuốc trong cơ và cơ quan phủ

tạng tương ứng với lô gà ñược bổ sung kháng sinh OTC kết hợp uống Actiso

10% thấp hơn lô gà chỉ bổ sung OTC. Cụ thể: sau 1 ngày ngừng sử dụng

kháng sinh hàm lượng thuốc ở gan của lô bổ sung OTC kết hợp uống Actiso

10%; lô bổ sung OTC lần lượt là 0,573 mg/kg và 0,792 mg/kg. Hàm lượng

thuốc trong thận khá cao tương ứng là 1,752 mg/kg và 2,015 mg/kg. Hàm

lượng thuốc trong cơ ở cả 2 lô ñều thấp nhất so với cơ quan kiểm tra.

107

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin

(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 7 ngày

Thời ñiểm

Hàm lượng OTC (mg/kg)

lấy mẫu

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau

1 ngày

2,015 ± 0,143

0,792 ± 0,074

0,350 ± 0,031

0,291 ± 0,020

2 ngày

2,002 ± 0,158

0,642 ± 0,067

0,289 ± 0,024

0,266 ± 0,041

3 ngày

1,985 ± 0,209

0,530 ± 0,044

0,187 ± 0,022

0,119 ± 0,017

5 ngày

0,251 ± 0,017

0,080 ± 0,004

0,041 ± 0,007

0,031 ± 0,005

7 ngày

0,051 ± 0,003

0

0

0

Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau

1 ngày

1,752 ± 0,214

0,573 ± 0,039

0,308 ± 0,037

0,263 ± 0,030

2 ngày

1,454 ± 0,499

0,431 ± 0,031

0,232 ± 0,026

0,185 ± 0,054

3 ngày

0,997 ± 0,374

0,461 ± 0,026

0,064 ± 0,010

0,041 ± 0,005

5 ngày

0,192 ± 0,017

0,039 ± 0,006

0

0

7 ngày

0

0

0

0

gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg) Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh

Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6;

Sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở cả 2 lô ñều

giảm hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Lô gà ñược uống Actiso 10%

thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi cơ lườn và cơ ñùi trong khi ñó lô không

ñược Actiso 10% thuốc vẫn còn tồn dư ở cả 4/4 cơ quan tổ chức.

Sau 7 ngày ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở cả 2 lô ñều

giảm hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Lô gà ñược uống Actiso 10%

thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi 4/4 cơ quan tổ chức trong khi ñó lô

không ñược Actiso 10% thuốc vẫn còn tồn dư ở thận.

108

3.3.2.5 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của

Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên

tục 5 ngày với liều 100 ppm

Gà thí nghiệm ñược bổ sung ENRO vào thức ăn liên tục 5 ngày với

liều 100 ppm, sau ñó cho gà uống Actiso 10% với liều 6 ml/1 lít nước. Sau

1 ngày, 3 ngày, 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh giết gà, kiểm tra các cơ

quan tổ chức không thấy có sự khác biệt về bệnh lí. Kết quả xác ñịnh hàm

lượng ENRO trong cơ, gan, thận gà ñược trình bày ở bảng 3.31.

Bảng 3.31. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin

(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100 ppm) 5 ngày

Thời ñiểm

Hàm lượng ENRO (mg/kg)

lấy mẫu

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau

1 ngày

0,570 ± 0,038

0,430 ± 0,020

0,280 ± 0,023

0,243 ± 0,012

2 ngày

0,543 ± 0,041

0,410 ± 0,022

0,248 ± 0,012

0,183 ± 0,022

3 ngày

0,390 ± 0,016

0,310 ± 0,013

0,200 ± 0,015

0,170 ± 0,010

5 ngày

0,250 ± 0,023

0,230 ± 0,016

0

0

7 ngày

0

0

0

0

Ngừng KS ENRO, cho uống Actiso 10% sau

1 ngày

0,490 ± 0,021

0,400 ± 0,015

0,231 ± 0,029

0,209 ± 0,011

2 ngày

0,436 ± 0,030

0,324 ± 0,050

0,184 ± 0,022

0,176 ± 0,018

3 ngày

0,330 ± 0,023

0,150 ± 0,013

0

0

5 ngày

0,170 ± 0,008

0,135 ± 0,015

0

0

7 ngày

0

0

0

0

Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)

Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh

109

Qua bảng 3.31 cho thấy hàm lượng ENRO trong cả 2 lô gà ñược

uống Actiso 10% và không uống Actiso 10% phân bố ñều khắp các cơ

quan phủ tạng sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng sinh với hàm lượng cao

hơn so với giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Thận là cơ quan có hàm lượng

thuốc cao nhất tiếp ñến là gan và thấp nhất là cơ lườn và cơ ñùi. ðối với

lô gà ñược bổ sung ENRO và uống Actiso 10% sau 3 ngày ngừng sử dụng

kháng sinh ñã không còn thấy sự có mặt của thuốc ở cơ lườn, cơ ñùi trong

khi ñó lô gà chỉ bổ sung ENRO thì sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh

thuốc mới giải phóng hoàn toàn khỏi cơ. Hàm lượng thuốc ở gan của lô

gà ñược uống Actiso 10% tại thời ñiểm sau 3 ngày chỉ bằng một nửa so

với lô gà không ñược uống Actiso 10%.

3.3.2.6 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của

Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên

tục 5 ngày với liều 300 ppm

Việc xác ñịnh ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự tồn dư ENRO trong

cơ và một số cơ quan nội tạng gà ñược tiến hành tương tự như ñối với lô gà

ñược bổ sung ENRO vào thức ăn với liều 100 ppm. Kết quả nghiên cứu ñược

trình bày ở bảng 3.32.

Qua bảng này chúng tôi ñi ñến nhận xét sau: theo thời gian sau khi

ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng ENRO trong tất cả các cơ quan nội

tạng ñều giảm dần. Hàm lượng ENRO trong lô gà bổ sung ENRO và

uống Actiso 10% ở tất cả các cơ quan nội tạng ñều thấp hơn lô gà chỉ bổ

sung ENRO.

110

Bảng 3.32. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin

(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 5 ngày

Thời ñiểm

Hàm lượng ENRO (mg/kg)

lấy mẫu

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau

1 ngày

3,187 ± 0,169

2,499 ± 0,148

1,108 ± 0,071

0,918 ± 0,046

2 ngày

2,594 ± 0,185

2,020 ± 0,128

0,580 ± 0,023

0,512 ± 0,050

3 ngày

1,959 ± 0,108

1,105 ± 0,141

0,284 ± 0,022

0,261 ± 0,011

5 ngày

1,076 ± 0,118

0,750 ± 0,074

0,192 ± 0,012

0,178 ± 0,011

7 ngày

0,865 ± 0,098

0,412 ± 0,021

0

0

Ngừng KS ENRO, cho uống Actiso 10% sau

1 ngày

2,570 ± 0,141

2,240 ± 0,096

0,340 ± 0,018

0,310 ± 0,013

2 ngày

1,872 ± 0,264

1,654 ± 0,133

0,288 ± 0,035

0,265 ± 0,032

3 ngày

0,780 ± 0,104

0,543 ± 0,041

0,169 ± 0,010

0,152 ± 0,019

5 ngày

0,341 ± 0,014

0,224 ± 0,009

0

0

7 ngày

0

0

0

0

Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)

Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh

- Lô gà bổ sung ENRO vào thức ăn sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng

sinh có hàm lượng ENRO ở mẫu thận cao nhất là 3,187 mg/kg, tiếp ñến là

gan 2,499 mg/kg và thấp nhất là cơ lườn và cơ ñùi. Sau 3 ngày ngừng sử

dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở gan và thận cao hơn nồng ñộ tối thiểu

mà thuốc có tác dụng, cơ lườn và cơ ñùi hàm lượng thuốc ñã giảm ñi rất

nhiều tuy nhiên vẫn cao hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Sau 5

ngày ngừng sử dụng ENRO hàm lượng thuốc vẫn còn tồn dư ở cả 4/4 cơ

quan kiểm tra với mức cao hơn MRL cho phép

- Lô gà ñược bổ sung ENRO và uống Actiso 10% hàm lượng thuốc ñã

giảm hơn nhiều so với lô gà không ñược uống Actiso 10% ở tất cả các cơ

quan nội tạng. Hàm lượng thuốc cao nhất vẫn tập trung ở thận là 2,570 mg/kg

111

sau 1 ngày ngừng sử dụng ENRO và giảm xuống còn 0,341 mg/kg sau 5

ngày. Riêng cơ ñùi và cơ lườn sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh không

còn phát hiện thấy sự tồn tại của ENRO ở những cơ quan này trong khi ñó

thuốc vẫn tồn dư ở lô gà không uống Actiso 10%. ðiều ñó chứng tỏ thuốc ñã

giải phóng hoàn toàn khỏi cơ.

3.3.2.7 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của

Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên

tục 7 ngày với liều 100 ppm

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự tồn dư của

ENRO trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 7 ngày với liều

100ppm ñược trình bày ở bảng 3.33 và hình 3.17.

Bảng 3.33. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin

(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100 ppm) 7 ngày

Thời ñiểm

Hàm lượng ENRO (mg/kg)

lấy mẫu

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau

1 ngày

0,720 ± 0,026

0,680 ± 0,067

0,410 ± 0,022

0,360 ± 0,020

0,654 ± 0,109

0,483 ± 0,065

0,332 ± 0,022

0,274 ± 0,019

2 ngày

0,470 ± 0,045

0,350 ± 0,024

0,220 ± 0,013

0,190 ± 0,011

3 ngày

0,370 ± 0,039

0,270 ± 0,013

0

0

5 ngày

0,195 ± 0,014

0

0

0

7 ngày

Ngừng KS ENRO, cho uống Actiso 10% sau

0,543 ± 0,041

0,430 ± 0,020

0,280 ± 0,030

0,237 ± 0,040

1 ngày

0,475 ± 0,043

0,362 ± 0,019

0,195 ± 0,014

0,182 ± 0,011

2 ngày

0

0

0,380 ± 0,026

0,200 ± 0,015

3 ngày

0

0

0,226 ± 0,010

0,180 ± 0,010

5 ngày

0

0

0

0

7 ngày

Ghi chú:

Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)

Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh

112

0.8

0.72

0.7

0.68

0.654

Thận

0.6

0.543

Gan

Cơ lườn

0.475

) g k / g m

0.483

0.47

0.5

(

Cơ ñùi

0.43

0.41

0.38

0.37

0.4

0.362

0.36

0.35

0.332

0.28

0.274

0.3

0.27

O R N E g n ợ ư l

0.226

0.237

0.22

0.195

0.195

0.2

m à H

0.19

0.18

0.182

0.2

0.1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày

1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày

Ngừng KS ENRO,cho uống Actiso 10% sau

Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau

Thơ² i ñiể m lâ´ y mẫ u

Hình 3.17. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin

(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100ppm) 7 ngày

Bảng 3.33 và hình 3.17 thể hiện hàm lượng ENRO phân bố ñều khắp

trong cơ và phủ tạng gà ở cả 2 lô gà thí nghiệm. Lô gà ñược bổ sung ENRO

thuốc vẫn còn tồn dư trong tất cả các cơ quan nội tạng ñược kiểm tra tại

thời ñiểm sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh, trong khi ñó lô gà ñược bổ

sung ENRO vào thức ăn và uống Actiso 10% thì sau 3 ngày ngừng sử dụng

kháng sinh thuốc ñã ñược giải phóng khỏi cơ lườn và cơ ñùi, thuốc chỉ còn

trong cơ quan giải ñộc của cơ thể như gan, thận. Vì gan và thận là 2 cơ quan

giải ñộc quan trọng của cơ thể nên một hàm lượng thuốc lớn sau khi ñược

chuyển hóa sẽ ñược ñưa tới gan ñể thải trừ qua dịch mật và tới thận ñể thải

trừ qua nước tiểu ra ngoài. Do vậy, ở ñó thuốc ñược tập trung nhiều hơn ở

các cơ quan khác.

113

3.3.2.8 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của

Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên

tục 7 ngày với liều 300 ppm

Bảng 3.34. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin

(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 7 ngày

Thời ñiểm

Hàm lượng ENRO (mg/kg)

lấy mẫu

Thận

Gan

Cơ lườn

Cơ ñùi

Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau

1 ngày

3,300 ± 0,133

3,120 ± 0,183

1,350 ± 0,071

1,160 ± 0,048

2 ngày

2,852 ± 0,288

2,641 ± 0,180

0,963 ± 0,075

0,780 ± 0,104

3 ngày

2,020 ± 0,128

1,860 ± 0,118

0,570 ± 0,026

0,430 ± 0,020

5 ngày

1,670 ± 0,086

1,230 ± 0,049

0,248 ± 0,012

0,183 ± 0,022

7 ngày

0,982 ± 0,078

0,541 ± 0,035

0

0

Ngừng KS ENRO, cho uống Actiso 10% sau

1 ngày

2,920 ± 0,200

2,590 ± 0,106

0,440 ± 0,037

0,370 ± 0,016

2 ngày

1,965 ± 0,108

1,792 ± 0,147

0,344 ± 0,015

0,282 ± 0,030

3 ngày

0,900 ± 0,052

0,690 ± 0,046

0,290 ± 0,015

0,270 ± 0,013

5 ngày

0,580 ± 0,023

0,340 ± 0,018

0

0

7 ngày

0

0

0

0

Ghi chú:

Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)

Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh

Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.34 và hình 3.18 cho thấy ENRO với

liều 300 ppm ñược bổ sung vào thức ăn liên tục 7 ngày ñều phát hiện sự tồn

dư của kháng sinh hầu khắp cơ quan phủ tạng gà ở cả lô gà ñược bổ sung

ENRO kết hợp uống Actiso 10% và lô gà chỉ bổ sung ENRO với hàm lượng

khá cao. Ở cả 2 lô gà theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh, hàm lượng

thuốc ở 4/4 cơ quan ñược kiểm tra ñều có xu hướng giảm dần. Gan, thận vẫn

114

là 2 cơ quan có hàm lượng thuốc cao nhất, cơ ñùi có hàm lượng thuốc ít nhất.

Sau 5 ngày ngừng sử dụng ENRO thuốc vẫn còn tồn tại ở cơ, gan, thận, gà ở

lô gà chỉ bổ sung ENRO với hàm lượng cao hơn giới hạn tồn dư tối ña cho

phép, trong khi ñó lô gà ñược kết hợp uống Actiso 10% không còn thấy sự có

mặt của ENRO ở cơ lườn và cơ ñùi. Như vậy thuốc ñã giải phóng hoàn toàn

3.5

3.3

Thận

3.12

2.92

Gan

2.852

3

Cơ lườn

2.59

2.641

Cơ ñùi

2.5

(

2.02

1.965

2

1.86

1.792

1.67

1.5

1.35

1.23

1.16

0.982

0.963

0.9

1

. ) . . g k / g m O R N E g n ợ ư l m à H

0.78

0.69

0.58

0.57

0.541

0.44

0.43

0.344

0.5

0.29

0.37

0.34

0.248

0.282

0.27

0.183

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày

1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày

Ngừng KS ENRO,cho uống Actiso 10% sau

Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau

Thời ñiểm lấy mẫu

khỏi cơ lườn và cơ ñùi gà.

Hình 3.18. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin

(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300ppm) 7 ngày

Qua ñây chúng tôi có thể nhận thấy rằng khi dùng Actiso 10% bổ sung

cho gà uống cùng với sự kết hợp bổ sung kháng sinh ENRO hoặc OTC thì

hàm lượng phân bố ở các cơ quan tổ chức ñều thấp hơn nhiều so với lô không

bổ sung Actiso 10%. ðây là cơ sở bước ñầu ñể ñưa ra giải pháp làm giảm tồn

dư kháng sinh trong thực phẩm ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xác ñịnh

ñược thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi giết mổ.

115

3.4 Kết quả ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn

nuôi gà thịt

Thí nghiệm ñược thực hiện tại trại gà thịt Nguyễn Danh A ở xã Tiên

Phương huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Trại ñược xây dựng và ñưa vào hoạt

ñộng từ năm 2003, với diện tích 0,7 ha, nằm ở giữa cánh ñồng cách khu vực

dân cư nên hạn chế ñược tối ña nguồn lây bệnh từ con người. Bệnh thương

hàn là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Salmonella gallinarum gây ra trên gà.

Bệnh thương hàn thường xảy ra trên gà với những ñặc ñiểm ñặc trưng: lây

lan nhanh, tỉ lệ nhiễm cao và gà con có thể mắc bệnh ở thể cấp tính. Bệnh

bạch lị và thương hàn gà có nhiều ñặc ñiểm giống nhau về bệnh sử, triệu

chứng lâm sàng, dịch tễ, bệnh tích và các biện pháp phòng chống bệnh.

Bệnh bạch lị thường xảy ra trên gà con, ở thể cấp tính. Những năm gần ñây,

nhiều tài liệu xếp hai loại vi khuẩn này vào chung một loài Salmonella

enterica nhánh enterica typ huyết thanh gallinarum – pullorum, nhưng

chúng thuộc một hay hai typ huyết thanh khác nhau vẫn còn là vấn ñề tranh

cãi. Bệnh thương hàn là một trong những bệnh gây thiệt hại kinh tế rất lớn

ñối với người chăn nuôi.

3.4.1 Kết quả nghiên cứu sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và Actiso

10% phòng bệnh thương hàn gà tại cơ sở chăn nuôi gà thực ñịa

3.4.1.1 Kết quả sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin trong phòng bệnh thương

hàn gà

Thí nghiệm ñược tiến hành trên 1 ô chuồng gồm 500 gà ISA 15 ngày

tuổi, chia làm 2 lô thí nghiệm, lô I không ñược sử dụng kháng sinh

Oxytetracyclin, lô II sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin liều 100 ppm bổ

sung vào thức ăn làm 3 ñợt, mỗi ñợt 5 ngày cách nhau 1 tuần. Kết quả phòng

bệnh thương hàn thể hiện ở bảng 3.35.

116

Bảng 3.35. ðánh giá hiệu quả phòng bệnh thương hàn cho gà từ việc

sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin

Số gà mắc

Tỉ lệ mắc

Khối lượng gà

Bình quân tăng

Khối lượng gà

Số gà

bệnh

bệnh

49 ngày tuổi

trọng

15 ngày tuổi

theo dõi

(g/ngày)

(con)

(con)

(%)

(g/con)

(g/con)

I

330,31 ± 20,39

250

50

20

2300,00 ± 27,30

57,93 ± 6,82

II 326,67 ± 20,71

250

20

8

2363,33 ± 74,13

59,80 ± 5,22

Số liệu bảng 3.35 cho thấy trong 250 gà thí nghiệm ñược bổ sung

kháng sinh Oxytetracyclin 100 ppm ñể phòng bệnh thương hàn, có 20 con bị

mắc bệnh chiếm tỉ lệ 8,0 % trong khi ñó lô ñối chứng tỉ lệ mắc bệnh là 20

%. Số gà an toàn với bệnh thương hàn chiếm tỉ lệ 92,0% cao hơn so với lô gà

không bổ sung kháng sinh Oxytetracyclin (80,0%).

Song song với việc theo dõi chỉ tiêu phòng bệnh thương hàn gà, chúng

tôi cũng tiến hành theo dõi ảnh hưởng của kháng sinh ñến khả năng sinh

trưởng và phát triển của gà.

Qua số liệu bảng 3.35 chúng tôi nhận xét như sau: gà giống ISA ở lô

ñối chứng và lô thí nghiệm phát triển ñều từ 15 ngày tuổi. ðộ sinh trưởng,

tích lũy của gà ở các lô ñều tăng dần theo tuổi. Tăng trọng của gà ở tất cả các

lô có bổ sung kháng sinh OTC ñều cao hơn rõ rệt so với lô ñối chứng. Tăng

trọng ở giai ñoạn 49 ngày tuổi lô bổ sung OTC 100 ppm (2363,33 g/con) cao

hơn ñối chứng (2300,0 g/con). Bình quân tăng trưởng của lô gà ñược bổ sung

kháng sinh OTC là 59,80 g/ngày cao hơn lô ñối chứng (57,93 g/ngày). Như vậy

bổ sung kháng sinh OTC vào thức ăn có tác dụng kích thích tăng trưởng cho gà

thịt. Bổ sung OTC liều 100ppm vào thức ăn ñã có tác dụng cải thiện 3,22%

tăng trọng so với ñối chứng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Lã Văn Kính, 2006 [17], khi bổ sung OTC với các mức 150 ppm ñến 225 ppm

117

ñã có tác dụng cải thiện tăng trọng từ 3,36% ñến 3,67% ñồng thời ñã giảm

ñược 3,1% ñến 3,8% tiêu tốn thức ăn, giảm 2,1 ñến 3,2% chi phí thức ăn.

3.4.1.2 Kết quả xác ñịnh hàm lượng OTC tồn dư trong thịt gà thí nghiệm

ñược bổ sung Actiso 10% sau khi ngừng sử dụng OTC

Xác ñịnh tồn dư kháng sinh OTC trong thịt gà ñược tiến hành như sau:

250 gà ở lô II ñược chia thành 2 nhóm là II1 và II2. Nhóm II1: không tiếp tục

sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và không bổ sung Actiso 10%. Nhóm

II2: không tiếp tục sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và ñược bổ sung

Actiso 10% liều 6ml/1 lít nước trong 5 ngày. Sau ngày cuối cùng (gà 49 ngày

tuổi), mỗi nhóm lấy 10 gà, giết và lấy cơ ñể phân tích hàm lượng kháng sinh

OTC tồn dư trong thịt gà.

Từng mẫu ñược ñồng nhất, sau ñó ñược ñem cân và tiến hành theo quy

trình ñịnh lượng kháng sinh OTC bằng phương pháp sắc kí lỏng cao áp.

Chuẩn bị mẫu thịt âm tính và mẫu thịt ở 2 lô gà, mỗi lô 10 mẫu thịt. Sau khi

tiến hành chiết và làm sạch mẫu theo quy trình chiết và làm sạch của quy

trình sắc kí, cuối cùng bơm dịch chiết lên hệ thống sắc kí lỏng cao áp. Kết

quả ñược trình bày ở bảng 3.36. Số liệu bảng 3.36 cho thấy: kết quả phân

tích ñịnh tính mẫu trắng cho kết quả âm tính, tất cả các mẫu thịt trong lô thí

nghiệm ñều cho kết quả dương tính. ðiều ñó chứng tỏ tất cả các mẫu thịt của

lô II1 và lô II2 ñều có tồn dư kháng sinh.

Kết quả phân tích ñịnh lượng lô gà có sử dụng kháng sinh OTC (lô II1)

cho thấy hàm lượng kháng sinh tồn dư trong thịt là 0,178 mg/kg biến ñộng từ

(0,168 – 1,194 mg/kg), ñộ thu hồi của 10 mẫu trong lô II1 ñều ñạt 76,8 –

88,7%. Theo quyết ñịnh 2002/657/EC [56], kết quả này chấp nhận ñược.

Hàm lượng thuốc tồn dư trong thịt cao hơn mức giới hạn tồn dư cho phép

trong thịt của EU (0,1 mg/kg).

118

Bảng 3.36. Kết quả phân tích tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin trong thịt gà

Lô II1 (Ngừng OTC không uống Actiso 10%)

Lô II2 (Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%)

Kết quả phân tích

Kết quả phân

Kết quả

Kết quả

phân tích

ñịnh lượng

ñịnh lượng tích

phân tích

Kí hiệu

ñịnh tính

Kí hiệu

ñịnh tính

Hàm

Hàm

ðộ

ðộ

(PH/K.P.H)

mẫu

mẫu

(PH/K.P.H)

lượng

lượng

thu hồi

thu hồi

(%)

(%)

(mg/kg)

(mg/kg)

Mẫu

K.P.H

K.P.H

Mẫu

trắng

trắng

G211

T221

PH

0,172

78,6

PH

0,098

90,9

G212

T222

PH

0,182

83,2

PH

0,078

72,3

G213

T223

PH

0,193

88,2

PH

0,085

78,8

G214

T224

PH

0,175

80,0

PH

0,082

76,1

G215

T225

PH

0,194

88,7

PH

0,081

75,1

G216

T226

PH

0,174

79,5

PH

0,086

79,8

G217

T227

PH

0,178

81,4

PH

0,103

95,5

G218

T228

PH

0,171

78,2

PH

0,105

97,4

G219

T229

PH

0,168

76,8

PH

0,082

76,1

G210

T220

PH

0,171

78,2

PH

0,086

79,8

0,178

81,3

0,089

82,2

Trung bình

0,010

0,009

4,0

ðộ lệch chuẩn (SD) 9,1 Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện). Mức giới hạn tồn dư tối ña

cho phép của EU trong thịt là 0,1mg/kg

Kết quả phân tích ñịnh lượng lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh

OTC rồi bổ sung Actiso 10% 6ml trong 5 ngày cho thấy hàm lượng kháng

sinh tồn dư trong thịt là 0,089 mg/kg, ñộ thu hồi của mẫu là 82,2% (biến

ñộng từ 72,3 – 97,4 %). Hàm lượng thuốc OTC tồn dư trong thịt của lô bổ

sung OTC và Actiso 10% (0,089 mg/kg) thấp hơn giới hạn tồn dư tối ña cho

phép của EU.

119

Lô gà ñược bổ sung Actiso 10% có hàm lượng OTC thấp hơn lô gà

không ñược bổ sung Actiso 10%. ðiều này cho thấy Actiso 10% có tác dụng

bổ gan, lợi mật. Do trong thành phần của Actiso rất giàu inulin ñó là một hợp

chất hữu cơ làm tăng quá trình siêu lọc ở thận, ở gan sau khi tăng quá trình

chuyển hóa thuốc thì sẽ tăng quá trình ñào thải. Do vậy, hàm lượng thuốc

trong cơ và cơ quan phủ tạng lô gà uống Actiso 10% sẽ thấp hơn lô gà không

uống Actiso 10%.

3.4.2 Kết quả ứng dụng ñiều trị bệnh thương hàn gà bằng kháng sinh

Enrofloxacin và Actiso 10%

Thí nghiệm ñược tiến hành với tổng số gà là 500 con, chia ra làm 2 lô

(ñã nêu ở phần 2), kháng sinh sử dụng trong ñiều trị là Enrofloxacin bổ sung

vào thức ăn với liều 300 ppm cho gà ăn liên tục trong 5 ngày rồi sau ñó bổ

sung chế phẩm Actiso 10% với liều 6 ml/1 lít nước uống trong 5 ngày.

Mục ñích của nghiên cứu này ñể theo dõi và ñánh giá hiệu quả ñiều trị

bệnh thương hàn gà của thuốc kháng sinh Enrofloxacin và tồn dư kháng sinh

trong thịt gà sau khi sử dụng chế phẩm Actiso 10%.

3.4.2.1 Kết quả ñiều trị bệnh thương hàn gà bằng kháng sinh Enrofloxacin

Tại trang trại chăn nuôi gà thịt khi phát hiện thấy gà bị bệnh thương

hàn, với các triệu chứng ñiển hình ñiển hình như gà ủ ũ, bỏ ăn, lông xù, tiêu

chảy, mất nước, sốt cao. Mổ khám thấy bệnh tích viêm xoang bụng, có viêm

dính với các cơ quan trong xoang bụng.

Chúng tôi tiến hành theo dõi ñánh dấu và ñiều trị theo 2 lô. Lô 1: ñối

chứng (gà bị bệnh không ñược ñiều trị Enrofloxacin); Lô 2: gà ñược ñiều trị

bằng Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn liều 300 ppm trong 5 ngày. Kết quả

ñược thể hiện ở bảng 3.37.

120

Bảng 3.37. Kết quả ñiều trị bệnh thương hàn gà khi bổ sung

ENRO 300 ppm liên tục 5 ngày

Thời gian ñiều trị (ngày)

Lô I (ðối chứng) n = 250 Số gà khỏi (con) 0

Tỉ lệ khỏi (%) 0

Lô II (Enrofloxacin 300 ppm/5 ngày) n = 250 Số gà khỏi (con) 0

Tỉ lệ khỏi (%) 0

0

1

0

0

8

26,7

2

0

0

15

50,0

3

0

0

22

73,3

4

3

9,4

25

83,3

5

4

12,5

30

100,0

Số gà bệnh (Tỉ lệ %) 32 (12,8) 32 (12,8) 32 (12,8) 32 (12,8) 29 (11,6) 28 (11,2)

Số gà bệnh (Tỉ lệ %) 30 (12,0) 22 (8,8) 15 (6) 8 (3,2) 5 (2) 0 (0)

Số liệu bảng 3.37 cho thấy theo thời gian ñiều trị tỉ lệ gà khỏi bệnh ở

lô ñược ñiều trị kháng sinh Enrofloxacin cao hơn lô ñối chứng (không ñược

ñiều trị bằng Enrofloxacin). Sau 1 ngày ñiều trị tỉ lệ gà khỏi bệnh là 26,7%.

Sau 2 ngày ñiều trị có ñến 50% gà ñược ñiều trị khỏi bệnh. Sau 3 ngày ñiều

trị tỉ lệ gà khỏi bệnh tăng lên 83,3%. Sau thời gian ñiều trị 5 ngày 100% số

gà bị bệnh ở lô ñược ñiều trị bằng kháng sinh Enrofloxacin hoàn toàn khỏi

bệnh, lô ñối chứng tỉ lệ khỏi bệnh là 12,5%. Sở dĩ lô ñối chứng gà không

ñược sử dụng kháng sinh có một số con khỏi bệnh có thể là do sức ñề

kháng tự nhiên của gà.

3.4.2.2 Kết quả xác ñịnh dư lượng ENRO tồn dư trong thịt gà thí nghiệm

Xác ñịnh dư lượng kháng sinh ENRO trong thịt gà ñược tiến hành như

sau: gà thí nghiệm ñược bổ sung Enrofloxacin 300 ppm vào thức ăn liên tục

121

trong trong 5 ngày sau khi ngừng sử dụng kháng sinh tiếp tục cho gà uống

Actiso 10% trong 5 ngày. Sau khi ngừng sử dụng Actiso 10% tiến hành giết gà

và phân tích hàm lượng kháng sinh trong thịt. Kết quả thể hiện ở bảng 3.38.

Bảng 3.38. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong thịt gà

ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 5 ngày

Lô II1 (ENRO)

Lô II2 (Ngừng ENRO rồi uống Actiso 10%)

STT

Kí hiệu

ðKVVK

Hàm

Hàm

Kí hiệu

ðKVVK

(mm)

(mm)

mẫu

lượng

lượng

mẫu

(mg/kg)

(mg/kg)

1

E21

0,310

11,04

E60

0,093

9,56

2

E22

0,314

11,02

E61

0,097

9,71

3

E23

0,313

11,23

E62

0,095

9,46

4

E24

0,285

11,42

E63

0,091

9,35

5

E25

0,296

11,28

E64

0,102

9,86

6

E26

0,324

11,07

E65

0,104

9,77

7

E27

0,299

11,13

E66

0,095

9,58

8

E28

0,313

11,06

E67

0,086

8,59

9

E29

0,321

11,62

E68

0,098

9,50

E30

10

0,328

11,65

E69

0,089

9,29

Trung bình

0,310

11,25

0,095

9,47

ðộ lệch chuẩn (SD)

0,013

0,24

0,006

0,36

Hệ số biến ñộng (CV%)

4,19

2,13

6,3

3,8

Qua bảng này chúng tôi ñi ñến nhận xét sau: theo thời gian sau khi

ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng ENRO trong thịt giảm dần. Hàm lượng

ENRO trong lô gà bổ sung ENRO và uống Actiso 10% ở thịt ñều thấp hơn lô

gà chỉ bổ sung ENRO. Cụ thể: lô gà không bổ sung Actiso 10% (Lô II1) có

hàm lượng kháng sinh là 0,310 mg/kg ứng với ñường kính vòng vô khuẩn là

11,25 ± 0,24 mm với hệ số biến ñộng của ñường kính vòng vô khuẩn bé hơn

122

10%. ðiều này cho thấy sự biến ñộng giữa các lần thử là không lớn lắm và

chấp nhận ñược.

ðối với lô gà ñược bổ sung Actiso 10% hàm lượng thuốc (0,095

mg/kg) ñã giảm hơn so với lô không uống Actiso 10%, ñặc biệt có 8/10 mẫu

hàm lượng thuốc thấp hơn mức giới hạn tồn dư tối ña mà EU cho phép trong

khi ñó lô không ñược uống Actiso 10% thì cả 10 mẫu ñều cao hơn giới hạn

tồn dư tối ña cho phép.

123

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

1 Kết luận

1.1. Phần lớn các trang trại chăn nuôi gà tập trung ñược ñiều tra ñều sử dụng

kháng sinh với mục ñích chữa trị bệnh cho gà (96,7%). Có tới 20 loại kháng

sinh ñược sử dụng trong chăn nuôi gà, phần lớn là nhóm Tetracyclin (23 –

36%), nhóm Quinolon (Enrofloxacin, Norfloxacin chiếm từ 30 – 63%),

Tiamulin (46,7%) và Tylosin (70%).

1.2. Phân tích kháng sinh trong các mẫu thức ăn từ các trang trại chăn nuôi gà

có tới 98,3% chứa Sulfonamid (Sulfadiazine 98,3%), 66,7% Tylosin. Hàm

lượng kháng sinh có trong mẫu thức ăn ñều nằm trong giới hạn cho phép

(TCVN 861 – 2006), có 6,7% mẫu có Chlortetracyclin vượt giới hạn cho phép.

1.3. ðã xác ñịnh ñược sự tồn dư các kháng sinh trong huyết tương, cơ quan

nội tạng gà như gan, thận, cơ ñều phụ thuộc vào hàm lượng, loại kháng sinh và

thời gian sử dụng. Sự tồn dư kháng sinh cao nhất là ở thận ñến gan và cơ ñùi.

1.4. Hàm lượng kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin trong huyết tương

và cơ, gan, thận gà giảm dần theo thời gian

+ Lượng kháng sinh có tác dụng ñiều trị liều ñiều trị tồn tại trong huyết

tương sau 36 giờ và không còn tồn tại sau 72 giờ.

+ Hàm lượng Oxytetracyclin 500 ppm và Enrofloxacin 300 ppm tồn tại

trong cơ, gan, thận gà sau 5 ngày và 7 ngày ñạt tới giới hạn cho phép của EU.

1.5. Sử dụng Actiso 10% cho gà liên tục trong 5 ngày với liều 6ml/lít nước

uống ngay sau khi ngừng sử dụng kháng sinh ñã làm tăng nhanh quá trình ñào

thải kháng sinh cả cho Oxytetracyclin và Enrofloxacin

- Hàm lượng Oxytetracyclin trong huyết tương giảm hết sau 60 giờ so

với ñối chúng là 72 giờ; với Enrofloxacin là 48 giờ và ñối chứng là 60 giờ

124

- Hàm lượng Oxytetracyclin và Enrofloxacin trong cơ, gan, thận gà

giảm tới giới hạn quy ñịnh sau 5 ngày so với ñối chứng là 7 ngày.

1.6. Kết quả ứng dụng trong trang trại chăn nuôi ở hàm lượng 100 ppm

Oxytetracyclin với mục ñích tăng trọng và phòng bệnh; 300 ppm Enrofloxacin

với mục ñích chữa bệnh ñều cho kết quả tốt hơn so với ñối chứng

- Oxytetracyclin tăng hiệu quả phòng bệnh (92% so với 80% ở lô ñối

chứng)

- Enrofloxacin giảm thời gian ñiều trị bệnh và tỉ lệ khỏi bệnh là 100% so

với ñối chứng 12%.

- Hàm lượng tồn dư 2 kháng sinh trên ñều thấp hơn so với ñối chứng

không sử dụng Actiso 0,095 ppm/0,31 ppm.

2 ðề nghị

Từ các kết quả trên, chúng tôi ñề xuất một số hướng nghiên cứu:

- ðề nghị tiếp tục nghiên cứu sự tồn dư ñối với các loại kháng sinh

khác và trên các ñối tượng ñộng vật khác.

- ðề nghị ứng dụng rộng rãi chế phẩm Actiso 10% phối hợp sử dụng

với kháng sinh nhằm thúc ñẩy quá trình ñào thải kháng sinh góp phần ñảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

125

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN

1. Hồ Thị Thu Hà, ðậu Ngọc Hào, Lê Thị Ngọc Diệp (2010), “Ảnh hưởng

chế phẩm Actiso ñến sự ñào thải Oxytetracyclin ở gà”, Tạp chí

khoa học và phát triển, 8 (5), tr. 801-806.

2. Hồ Thị Thu Hà, ðậu Ngọc Hào, Lê Thị Ngọc Diệp (2010), “Ảnh hưởng

của chế phẩm Actiso 10% ñến sự ñào thải Enrofloxacin ở gà”, Tạp

chí khoa học và phát triển, 8 (6), tr. 943-948.

126

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Võ Thị Trà An, Nguyễn Ngọc Tuân, Nguyễn Như Pho (2002), “Tình hình sử

dụng kháng sinh và dư lượng kháng sinh trong thịt gà tại thành phố

Hồ Chí Minh” Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, 9 (2), tr. 53-57.

2. Võ Văn Chi (1996), Từ ñiển cây thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và kĩ

thuật, Hà Nội, tr. 33.

3. Lê Thị Ngọc Diệp (1998), Tác dụng dược lý và một số ứng dụng của dược

liệu Actiso trong chăn nuôi thú y, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, trường

ðại học Nông nghiệp Hà Nội.

4. Lê Thị Ngọc Diệp (1999), Thuốc chống vi khuẩn – phân loại – cơ chế tác

dụng - sự kháng thuốc và ứng dụng trong chăn nuôi thú y, chuyên

ñề giảng dạy sau ñại học, chuyên ngành thú y, trường ðại học Nông

nghiệp Hà Nội, tr. 2-37.

5. Lê Thị Ngọc Diệp (2003), “Sử dụng chế phẩm actiso bột hạn chế tác hại

của ñộc tố aflatoxin B1 trong thức ăn ñối với gà thịt nuôi công

nghiệp”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (4), tr. 504-

506.

6. Lê Thị Ngọc Diệp (2004), Chế thử và sử dụng các chế phẩm Actiso ñể nâng

cao chất lượng thịt, trứng trong chăn nuôi gà ở ngoại thành Hà Nội,

Báo cáo tổng kết ñề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp thành

phố, mã số 01C-05.

7. Hồ Thị Thu Hà (2005), Ảnh hưởng của thuốc nước Actiso 10% ñến một

số chỉ tiêu dược ñộng học của Enrofloxacin trên gà, Luận văn thạc

sĩ nông nghiệp, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 105-107.

127

8. Trần Thị Hạnh, Phạm Thị Tâm (2005), “Xác ñịnh tồn dư kháng sinh

trong thận lợn và mật ong”, Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, 12

(3), tr. 57 – 61.

9. ðậu Ngọc Hào, Chử Văn Tuất, Trần Thị Mai Thảo (2008), “Khảo sát tình

hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn thịt, gà thịt ở một số

trang trại chăn nuôi tập trung trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên và Hà

Tây”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (4), tr. 48-52. 10. Nguyễn Văn Hòa (2006), Tiến hành khảo sát tình hình kháng sinh trong

chăn nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo khoa học khoa chăn

nuôi thú y, ñại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Duy Hoan, Vi Thị Thanh Thủy (2009), “Xác ñịnh mức ñộ tồn dư

một số loại kháng sinh trong thịt và cơ quan nội tạng của lợn nuôi

tại tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, (3), tr. 68-71.

12. Hoàng Tích Huyền (1997), Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh, Nhà

xuất bản y học, tr. 7-20.

13. Hoàng Tích Huyền, ðào Văn Phan, Nguyễn Trọng Thông (2001), Giáo

trình Dược lí học, Nhà xuất bản y học, tr 241 – 278.

14. Hoàng Thị Kim Huyền (2000), Dược lâm sàng ñại cương, Nhà xuất bản y

học, tr. 171-178.

15. Lã Văn Kính, Phạm Thị Ánh, Vương Nam Trung, Nguyễn Hoài Hương

(1997), “Kết quả bước ñầu về ñiều tra lượng kháng sinh tồn dư

trong thịt gà công nghiệp”, Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp

thực phẩm, (11), tr. 491-492.

16. Lã Văn Kính (2001), “Khảo sát một số mẫu thịt gà chứa kháng sinh tồn

dư”, báo Lao ñộng số 28/2005.

128

17. Lã Văn Kính (2006), “Ảnh hưởng của một số loại kháng sinh sử dụng

phổ biến trong thức ăn ñến sinh trưởng của lợn thịt và tình trạng tồn

dư của chúng trong sản phẩm”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, 1, tr. 54-56.

18. ðỗ Tất Lợi (2009), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản

y học, nhà xuất bản thời ñại tr. 221-222.

19. Nguyễn Thị Hoa Lý, Lê Văn Hùng (2001), Khảo sát tình trạng nhiễm vi

sinh vật và kháng sinh tồn dư trong thịt gia súc, gia cầm tươi khu

vực TP.HCM, ðồng Nai, Bình Dương và ñề xuất biện pháp khắc

phục, Báo cáo khoa học 2001.

20. Nguyễn Thị Hoa Lý, Trần Mai Anh ðào (2003), “Thí nghiệm ñịnh tính

kháng sinh tồn dư trong thịt gia súc, gia cầm bằng phương pháp

FPT”, Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, 10 (2), tr. 66-70.

21. Nguyễn Thị Hoa Lý, Trần Mai Anh ðào (2005), “Nghiên cứu ñịnh tính

và bán ñịnh lượng kháng sinh tồn dư trong thịt lợn, trứng bằng

phương pháp FPT”, Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, (3), tr. 62-71.

22. Tiêu chuẩn ngành (2007), “10TCN 700 – 2006: Thịt và sản phẩm thịt –

Phương pháp xác ñịnh dư lượng tetracyclin bằng sắc kí lỏng hiệu

năng cao”, Tiêu chuẩn quy trình, kĩ thuật ngành thú y, Nhà xuất bản

nông nghiệp, tr. 64-68.

23. Tiêu chuẩn Việt Nam (2007), “TCVN 861 - 2006: Thức ăn chăn nuôi –

Hàm lượng kháng sinh và dược liệu tối ña cho phép trong thức ăn

hỗn hợp”, Tiêu chuẩn quy trình, kĩ thuật ngành thú y, Nhà xuất bản

nông nghiệp. tr. 255-256.

24. ðinh Thiện Thuận, Nguyễn Ngọc Tuân, Võ Thị Trà An, Lê Thanh Hiển,

Võ Bá lâm, Khương Thị Ninh (2003), “Bước ñầu khảo sát tình hình

129

sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi và dư lượng kháng sinh trong

thịt gà thương phẩm trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương”, Tạp chí khoa

học thú y, 10 (1), tr. 50-57.

25. Trần Quang Thuỷ (2007), “Nghiên cứu xác ñịnh mức ñộ tồn dư thuốc

kích thích tăng trọng trong thịt gia súc gia cầm”, Viện Dinh dưỡng

Bộ y tế, tr. 68-70.

26. Hoàng Văn Tiệu (2003), “Kết quả phân tích kháng sinh một số mẫu thịt gà

tại Hà Nội”, Tạp chí khoa học, Viện chăn nuôi quốc gia, tr. 68-70.

27. ðỗ Văn Tráng (1986), Góp phần nghiên cứu tác dụng lợi mật Actiso

trong bệnh lí sỏi ñường mật, Luận văn nội trú khoá X, Trường ðại

học Y Hà Nội, tr. 1-62.

28. Nguyễn Ngọc Tuân (2002), Vệ sinh thịt, Nhà xuất bản nông nghiệp TP.

Hồ Chí Minh, tr. 110-126.

29. Nguyễn Quang Tuyên (2008), “Kết quả xác ñịnh tồn dư một số kháng

sinh trong thịt, gan và trứng gà tại Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học

kĩ thuật thú y, 15 (3), tr. 63-69.

30. Bùi Văn Uy (1980), Góp phần nghiên cứu các dạng bào chế từ cây thuốc

Actiso, Công trình báo cáo tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, ðại học

Dược khoa Hà Nội, tr.1-65.

31. ðặng Thị Hồng Vân, Bùi Văn Uy (1981), “Góp phần nghiên cứu dạng

bào chế của Actiso”, Tạp chí dược học, (1) tr. 14-20.

32. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn ðức Lưu (2000), Thuốc thú y và cách sử dụng,

Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 52-54.

130

TÀI LIỆU TIẾNG ANH VÀ PHÁP 33. Aarestrup, F.M. (1999), Association between the consumption of

antimicrobial agents in animal husbandry and the occurrence of

resistan bacteria among food animal, Journal of Antimicrobial

Agent, 12, pp. 279-285.

34. Abdel-Aziz M.I., Aziz M.A., Soliman F.A., and Afify N.A (1997),

“Pharmacokinetic evaluation of enrofloxacin in chickens”, British

poultry science, 38, pp. 164-168.

35. Agarwal R., Katiyar S. K., Lundgren D.W., Mukhtar (1994), Inhibitory

effect of silymarin, and antihepatoxic flavonoid, on 12 – D

tetradecanoyl phorbol – 13 – acetate – induced epidermal ornithine

decarboxylase activity and RNA in Sencar mice carcinogenesis.

England, pp. 1099 – 1103.

36. Aiello S.A. (1998), “Antibacterial agents, quinolones”, The Merck

veterinary manual, 8th edition, pp. 1761-1764.

37. Alfonso R. Gennaro (1990), Remington’s Pharmaceutical Sciences,

Mack publishing company USA, pp. 380 – 412. 38. Anadón A., Dia M.J., Fernández-Cruz M.L., Bringas P. (1995),

“Pharmacokinetics and residues of enrofloxacin in chickens”, Am.

J. Vet. Res., 56 (4), pp. 501-506.

39. Anadón A. Dia M.J., Fernández-Cruz M.L., Bringas P. (1999),

“Pharmacokinetic variables and tissue residues of enrofloxacin and

ciprofloxacin in healthy pigs”, Am. J. Vet. Res., 60 (11), pp. 1377-1382. 40. Anadon A., Martinez-Larranaga M. R. (1999), “Residues of antimicrobial

drugs and feed additives in animal products: regulatory aspects”,

Livestock Production Science, 59, pp. 183-198.

131

41. Barragry T. B. (1994), “Quinolones-Enrofloxacin”, In: Veterinary drug

therapy, Lea & Febiger, a waverly company, pp. 282-293. 42. Bauditz R. (1987a), “Results of clinical studies of Baytril in calves and

pig”, Vet. Med. Rev., 2, pp. 122-129.

43. Baxter P, McKellar Q. A. (1995) “Distribution of Oxytetracycline in

normal and diseased ovine lung tissuse”, Journal of Veterinary

Pharmacology and Therapeutics, 13, pp. 428- 431.

44. Bevill R. F. (1984), “Factors influencing the occurence of drug residues in

animal tissues after the use of antimicrobial agents in animal feeds”, J.

Am. Vet. Med. Assoc., 185, pp. 124-1126.

45. Bogaard A. E. V. D., Stobberingh E. E. (2000), “Epidemiology of

resistance to antibiotics links between animals and humans,

International Journal of Antimicrobial Agents, 14, pp. 327-335. 46. Bogaert R., Wolf F. A. (1980), “A standardized method for the direction of

residues of antibacterial substances in fresh meat”, A report of the

working group of the Scientific Veterinary Commission of the

European Communities concerning a proposal for a common

microbiological method, the so-called EEC four-plate method.

Fleischwirtschaft, 60, pp. 667-669.

47. Boisseau J. (1993), “Basis for evaluation of the microbiologycal risks due

veterinary drug residues in food”, Veterinary Microbiology, 35, pp.

187-192.

48. Boisseau J. (2002), “Registration of veterinary drugs containing

antimicrobials, Hanoi, Vietnam”, Consultant’s report Hanoi, Vietnam:

Project of Strengthening of Veterinary Services in Vietnam

(ALA/96/20), pp. 57.

132

49. Bonomi A. (1990), “The use of dehydrated Artichoke leaves meal

(Cynara Scolymus L.) in animal feeding: Experimental

contribution”, Rivista della societa italiana di scienza dell’

alimenta zione, Italy, 4, pp. 365 – 378.

50. Boothe D. M. (1994), “Enrofloxacin revisited”, Veterinary medicine, pp.

744-753.

51. British Pharmacopoeia (2001), Biological assay of antibiotics, Appendix

XIVA.

52. Bugei, Kawasi, Black. Mc., Even (1999), “Pharmacokinetics of

Enrofloxacin given by the oral, intravenous and intramuscular

routes in broiler chickens”, Canadian journal of veterinary

research, 63 (3), pp. 193-200.

53. Capolongo F., Santi A., Tosami L., Anfossi P., Missagia M., Montesissa C.,

(2002), “Residues of oxytetracycline and its 4'-epimer in edible tissues

from turkeys”, Journal of AOAC International, 85 (1), pp. 8-14. 54. Clarke C.R, Wang Z., Cudd L., Burrows G.E., Kirkpatrick J.G., Brown

M.D (1999), “Pharmacokinetics of two long – acting

oxytetracycline products administered subcutaneosly and

Therapeutics, 23, pp. 107- 110.

intramuscularly”, Journal of Veterinary Pharmacology and

55. Commission of the European Communities (1996), “Council Directive N0

96/23/EC”, Official Journal of the European Communities, 221, pp

8 – 36.

56. Communities European (CE) (2002), “Commision Decision No

2002/657/CE of 12 August 2002 implemeting Council Directive

96/23/EC concerning performance of analytical method and the

133

interpretation of result” (Notified under document number C

(2002)3044, Text with EEA relevance (2002/657/EC), Official

Journal of the European Communities, L 221, pp. 8 - 41 57. Conzelman G. M., Babish J. G., Davidson J. N., McMillan R. A. and

Copeland D. D. (1987), “Pharmacokinetic of 1-cyclopropyl-6-

fluoro-1, 4-dihydro-4-oxo-7-(4thyl-1-piperazyl)-3-quinolone-

carboxylic acid (Bay Vp 2674) in chickens”, Proc. Western

pharmacology society, 30, pp. 393-395.

58. Cooper A. D., Tarbin J. A., Farrington W. H. H., Shearee G., (1998), “Effects

of extraction and spiking procedures on the determination of incurred

residues of oxytetracycline in cattle kidney”, Food Additives and

Contaminants, 15, pp. 645-650.

“Serum pharmacokinetics of oxtetracycline in cheep and calves and

59. Craigmill A.L, Holland R.E., Robinson D., Wetzlich S., Arndt T. (2000),

tissue residues in cheep following a single intramuscular injection

of a long - acting preparation”, Journal of Veterinary

Pharmacology and Therapeutics, 23, pp.345 – 352.

60. Currie A. D., Lynas L. Kenedy D. G., Maccaughey W. J. (1998), “Evaluation

of a modified EC four plate method to detect antimicrobial drugs”,

Food Additives and Contaminants, 15, pp. 651-660.

61. Davidson J. N., Conzelman G. M., Baggot J. D. (1986), “Pharmacokinetics of

l-cyclopropyl-6-fluoro-1, 4-oxo-7-(4-ethyl-l-piperazinyl)-3quinoline-

carboxylic axid (CFPQ) in preruminant and ruminant calves”, In:

proceedings west pharmacol soc, 29, pp. 129-132.

62. Dayan A. D. (1993), “Allergy to antimicrobial residues in food: assessment

of the risk to man”, Veterinary Microbiology, 35, pp. 213-226.

134

63. Demalach U., Benasher J., Sagih M., Alert A. (1996), “Double emitter

source. (DES) for irrigation experiment in salinity and fertilization”,

Agronomy – Journal. Nov – Dec. Israel, pp.987– 990.

64. Dewdney J. M., Maes L., Raynaud J. P., Blanc F., Scheid J. P., Jackson

T., Lens S., Verschueren C., (1991), “Risk assessment of antibiotic

residues of [beta]-lactams and macrolides in food products with regard

to their immuno-allergic potential”, Food and Chemical Toxicology,

29, pp. 477-483.

65. Dowling P. M., Russell A.M (2000), “Pharmacokinetics of long acting

Oxytetracycline – polyethylene glycol formulation in horses’’,

Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics, 23, pp.

107-110.

66. Eistein R, Ones R (1994), Principles of veterinary therapeutics,

Longman scientific and technical, Singapore.

67. Elliott C., Mccaughey W. J., Crooks S. R. H., Mcvevoy J. (1994), “Effects

of short term exposure of unmedicated pigs to sulphadimidine

contaminated housing”, Vet. Rec., 134, pp. 450-451.

68. Elkorchi G., Prats C., Arboix M., Perez B.(2001), “Disposition of

oxytetracycline in pig after i.m administration of two long – acting

formulations”, Journal of Veterinary Pharmacology and

Therapeutics, 24, pp. 247- 250.

69. Escudero E., Carceles C. M., Ponferada C., Baggot J. D. (1996), “The

pharmacokinetics of long - acting formulation of oxytetracycline in

sheep and goats” Journal of Veterinary Pharmacology and

Therapeutics, 19, pp. 75-77.

135

70. EU (1990), “Council Regulation (EEC) No 2377/90 of June 1990 laying

down a Community procedure for the establishment of maximum

residue limits of veterinary medicinal products in foodstuffs of

animal origin”, J. Off. Comm. Euro, L244, pp. 8-36.

71. EU (2010), “Commision Regulation (EU) No 37/2010 of 22 December

2009 on pharmacologically active substance and their classification

regarding maximum residue limits on foodstuff of animal origin”,

O.JI, L 15, pp. 1 – 72.

72. Frammerk K., Aucoin D. P., Whitt D. A. (1991), “Intramuscular and oral

disposition of enrofloxacin in African grey parrots following single

and multiple doses”, J. Vet. Pharmacology ther., 14, pp. 359-366.

73. Froyman R.(1992), Enrofloxacin, pharmacodynamic and

pharmacokinetic properties Proc, 1st international Baytril

symposium, Bonn, Germany.

74. Gaudin V., Maris P., Fuselier R., Ribouchon J. L. Cadien N., Rault A.

(2004), “Validation of a microbiological method: the STAR

protocol, a five-plate test, for the screening of antibiotic residues in

milk”, Food Additives and Contaminants, 21, pp. 422-433. 75. Gebhardt R (1997), Antioxidative and protective properties of extracts

from leaves of the Artichoke (Cynara Scolymus L.) against

hydroperoxide – induced oxidative stress in cultured rat

hepatocytes, Toxicology and Applied pharmacology, Germanany,

pp. 286 – 297.

76. Giguere S. Sweeney R. W., Belanger M. (1996), “Pharmacokinetics of

enrofloxacin in adult horses and concentration of the drug in serum,

body-fluids, and endometrial tissues after repeated intragastrically

administered doses”, Am. J. Vet. Res., 57, pp. 1025-1030.

136

77. Goodman and Gilman (1992),

The pharmacological basics of therapeutics, 8th edition, Health profession division international,

pp. 582–588.

78. Guest G. B., Paige J. C. (1991), “The magnitude of the tissue residue

problem with regard to consumer needs”, J. Am. Vet. Med. Assoc.,

198 (5), pp. 805-808.

79. Heitzman R. J. (1994), “Veterinary drugs residues. Residues in food

producing animals and their producsts: reference materials and

methods”, Blackwell Scientific Publications, Oxford, UK. 80. Highland R., Copeland D., Davidson J., Terhune T., Lechtenberg K.,

Johnson E., Miles D., Apley M., Wray M. (1994), “Dose

determination and clinical evaluation of the efficacy of enrofloxacin

injectable solution in the treatment of bovine respiratory disease”, Proc. 18th world buiatrics congress, 26th congress of the Intalian

assoc. of buiatrics, Bologna.

81. Hinz K. H., Rottmann S. (1990), “Studies in vivo on the efficacy of

enrofloxacin against Mycoplasma gallisepticum”, Avian Pathology,

19, pp. 511-522.

82. Hooper D. C., Wolfson J. S. (1991), “The quinolones: Mode of action and bacterial resistance”, Antibiotics in laboratory medicine, 3rd ed. (V.

Lorian, ed.), Williams & Wilkins, Baltimore, Md., pp. 665-690.

83. Jain V. K., Mahajan N. K. (1999), “Efficacy of enrofloxacin in Escherichia

coli dysentery in lambs”, Indian J. Vet. Med, 19 (2), pp. 116. 84. Jensen B.B. (1998), “The impact of feed additives on the microbial

ecology of the gut in young pigs”, Journal of Animal and Feed

Sciences, 7 ( Suppl 1), pp. 4564.

137

85. Kaartinen L., Salonen M., Alli L., Pyorala S. (1995), “Pharmacokinetics

of enrofloxacin after sigle intravenous, intramuscular and

subcutaneous injections in lactating cows, J. Vet. Pharmacology

therapeutics, 18, pp. 357-362.

86. Kaneene J. B., Miller R. (1997), “Problems associated with drug residues in

beef from feeds and therapy”, Rev. Sci. Tech. Off. Int. Epiz, 16, pp.

694-708.

87. Koenen-dierick K., Okerman I., Zutter I. D. Degroodt J., M., Hoof J. V.,

Stebrnik S.A. (1995), “One-plate microbiological screeninng test

for antibiotic residue testing in kidney tissue and meat: an

alternative to the EEC four-plate method”, Food Additives and

Contaminants, 12, pp. 77-82.

88. Korsurud GO, Papich MG, Fesser AC, Salisbury CD, MacNeil JD. (1996),

“Residue depletion in tissues and fluids from swine fed

sulfamethazine, chlortetracycline and penicillin G in combination”,

Food Additives and Contaminants, 13, pp. 287-292.

89. Kumar R., Malik J. K. (1999), “Influence of experimentally induced

theileriosis (Theileria annulata) on the pharmacokinetics of a long -

acting formulation of oxytetracycline (OTC – LA) in calves”, Journal

of Veterinary Pharmacology and Therapeutics, 22, pp.320–326.

90. Kung K. (1993), “Pharmacokinetics of enrofloxacin and its metabolite

ciprofloxacin after intravenous and oral administration of enrofloxacin

in dog”, J. Vet. Pharmacology therap, 16, pp. 462-468.

91. Landoni M. F, Errecalde J. O. (1992), “Tissue consentrations of a long

acting oxytetracycline formulation after intramuscular

administration in cattle’’, Rev. Scien. Tech., 11, pp. 909–915.

138

92. Mccaughey W. J., Elliott C. T., Crooks S. R. H. (1990), “Carry-over of

sulphadimidine in the faeces and urine of pig fed medicated feed”, Vet.

Rec., 126, pp. 351-354.

93. Mcevoy J. D. G. (2002), “Contamination of animal feedingstuffs as a

cause of residues in food: a review of regulatory aspects, incidence and

control”, Anal. Chim. Acta., 473, pp. 3-26.

94. Mengozzi G., Intorre L., Bertini S. Soldani G. (1996),

“Pharmacokinetics of enrofloxacin and its metabolite ciprofloxacin

after intravenous and intramuscular administration of enrofloxacin

in sheep”, Am. J. Vet. Res, 57 (7), pp. 1040-1043.

95. Miriukj F.K., Oraga O.W. (2001), “Tetracycline residue level in cattle

meat from Nairobi Sadughter house in Kenya”, Journal of

Veterinary Science, (2), pp. 97-101.

96. Mono Guerison (1933), Saute par les aliments, Edition chez l’autum 24

rue de constantinople, Paris, pp. 60 – 61.

97. Myllyniemi A. L., Rannkko R., Lindfors E. Niemi A. Backman C. (2000),

“Microbiological and chemical detection of incurred penicillin G,

oxytetracycline, enrofloxacin and ciprofloxacin residues in bovine and

porcine tissues”, Food Additives and Contaminants, 17, pp. 991-1000. 98. Neuman M. (1988), “Clinical pharmacokinetics of new antibacterial 4-

Quinolones”, Clin. Pharmacol., 14, pp. 96-121.

99. Nielsen P. (1996), “Bioavailability of oxytetracycline, tetracycline and

chlortetracycline after oral administration to fed and fasted pigs”,

Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics, 24, pp.

247- 250.

139

100. Nouws J. F. M., Broex N. J., Hartog J. M. P. D., Driessens F. (1988),

“The new Dutch kidney test”, Archiv fur Lebensmittelhygiene, 39,

pp. 135-138.

101. Oerter D., Bass R. (1972), “Effect of chloramphenicol infusion on the rate of

synthesis of cytochrome oxidase in mammalian embryonic tissues”,

Naunyn Schmiedebergs Arch Pharmacol, 272 (2), pp. 239-242. 102. Okerman I., Croubels S., Ban Hoff J. (2001), “Inhibition tests for detection

and presumptive identification of tetracyclines beta-lactam antibiotics

and quinolones in poultry meat”, Food Additives and Contaminants,

18, pp. 385-393.

103. Ortuno J., Lopez G. (1996), “Ralationship between physical and

hydration properties of soluble and insoluble of Artichoke”, Journal

of agricultural and food chemistry, Spain, pp. 2773 – 2778. 104. Paige J. C., Kent R. (1987), “Tissue residue briefs“, FDA Vet., 11, pp. 10-

11.

105. Paige J. C. (1994), “Analysis of tissue residues”, FDA Vet., 9, pp. 4-6. 106. Papich M. G., Korsud G. O., Boison J. O., Yates W. D., Macneil J. D., Janzen

E. D., Cohen R. D., Landry D. A. (1993), “A study of disposition of

procain penicillin G in feedlots steers following intramuscular and

subcutaneous injection”, J. Vet. Pharmacol. Ther., 16, pp. 317-327.

107. Papich M. G., Riviere J. E. (2001), “Fluoroquinolone antimicrobial drugs”,

Veterinary pharmacology and therapeutics, 8th edition, editor Adams

H.R., Iowa State University Press, pp. 898-917.

108. Paris R. et Priot (1971), Les plantes médicales de France, Presse

Universitaira de France, pp. 101–111.

140

109. Perrin-Guyomard A., Cottin S., Corpet D. E., Boisseau J., Poul J. M. (2001),

“Evaluation of residual and therapeutic doses of tetracycline in the

human-flora-associated (HFA) mice model, Regulatory Toxicology

and Pharmacology, 34, pp. 125-136.

110. Pestka S. (1971), “Inhibitors of ribosome functions”, Annu. Rev. Microbiol.,

25, pp. 487-562.

111. Pham Kim Dang, Guy Degand, Guy Maghui-Rogister, Marie-Louise

SCIPPO, (2009) “Adaptation of a microbiological method to detect

antimicrobial residues in shrim tissue from Vietnam”, J. Sci.Dev.

Hanoi University of Agriculture, 7 (Eng. Iss. 1), pp. 36-46. 112. Pijper A, Schoevers E.J., Ven Gogh H., Visser I.R. (1990), “The

pharmacokinetics of oxytetracycline following intravenuos

administration in healthy and diseased pigs”, Journal of Veterinary

Pharmacology and Therapeutic, 3, pp.320–326.

113. Pijper A., Heinen E., De Jong A., Verheijden J. H. M. (1997), “Enrofloxacin

pharmacokinetics after intravenous and intramuscular administration

in pig”, J. Of Veterinary Pharmacology and Therapaeutics, 20

(Suppl.1), pp. 42.

114. Poelka P., Nagy J., Germuska R. Marcincak S., Jevinova P. Rijk A.D. (2005),

“Comparison of various assays used for detection of beta-lactam

antibiotics in poultry meat”, Food Additives and Contaminants, 22, pp.

557-562.

115. Plumb D. C. (2002), “Enrofloxacin”, In: Veterinary Drug Handbook, Iowa

State Press, 4th ed., pp. 309-312.

116. Schmid A. (1983), “Chloramphenicol residues in foods of animal origin as a

potential cause of aplastic anemia in man”, Fortschr. Med., 101, pp.

1913-1920.

141

117. Scheer M. (1987), “Studies on the antibacterial activity of baytril”, Vet.

Med. Rev., 2, pp. 90-99.

118. Schroder J. (1989), “Enrofloxacin: a new antimicrobial agent”, J. S. Afr. Vet.

Assoc., 60, pp. 122-124.

119. Shini S. et all (1990), Ndikimi infe perzieje bimere veprimteriae

secretorete melcise koyszeve eksperimental, Buletin; Sukencave

Zooteknike eveterinare, Tirana, pP. 117 – 123.

120. Soliman G. (2000), “Tissue distribution and disposition kinetics of

enrofloxacin in healthy and E. coli infected broilers”, Dtsch.Tiearztl

Wochenschrt., 107 (1), pp. 23-27.

121. Spoo J. W., Riviere J. E., (1995), “Enrofloxacin”, In: Vet. Pharm. & therap.,

7th ed., pp. 837-840.

122. Sundlof S. F. (1989), “Drug and chemical residues in livestock”, Veterinary

Clinics of North America. Food Animal Practice, 5, pp. 411-449.

123. Thomke S., Elwinger K. (1998), “Growth promotants in feeding pigs and

poultryii; mode of action antibiotic growth promotants”, Annales de

Zootechnie, 47, pp. 153-167.

124. Turbahn A., Froyman R. Kaleta E. F. (1997), “Dose response study of

enrofloxacin against Riemerella anatipestifer septicaemia in Myscovy

and Pekin ducklings”, Avian pathology, 26, pp. 791-802.

125. Van Dresser W. R., Wilcke J. R. (1989), “Drug residues in food animals, J.

Am. Vet. Assoc., 194, pp. 1700-1710.

126. Zeng Z., Fung K. (1997), “Effects of experimentally induced Escherichia

coli infection on the pharmacokinetics of enrofloxacin i pigs”, J. Vet.

Pharm. Ther., 20, pp. 39-40.

143

133. Jennifer L. (2007), “Fluoroquinolones: Focus and safety. Pharmacy Time –

Practical information for Today’s Pharmacist”, Access at

(http://www.pharmacytimes.com/Article.cfm?Menu=1&ID=1541),

Accessed 13 June 2009.

134. JETACAR (1999), “Report of the Joint Expert Advisory Committee on

Antibiotic Resistance (JETACAR) on the use of antibiotic in food

producing animal: antibiotic resistant bacteria in animal and

humans” Access at (http://www.health.gov.au/pubs/jetacar.pdf), Last

accessed 28 October 2001.

135. Robyn L. Goforth and Carol R. Goforth (2003), “Appropriate

Regulation of Antibiotics in Livestock Feed”. Accessed at

(http://www.aasv.org/news/story/htm), Last Acceses 27 October

2009

142

TÀI LIỆU TỪ INTERNET 127. Tiêu chuẩn Việt Nam (2007), TCVN 4325:2007: Thức ăn chăn nuôi –

Lấy mẫu, http://www.tieuchuan.vn. Truy cập ngày 28/10/2008

128. Tiêu chuẩn Việt Nam (2011), TCVN 8748:2011: Thịt và sản phẩm thịt –

Phương pháp xác ñịnh dư lượng tetracyclin bằng sắc ký lỏng hiệu

năng cao, http://www.tieuchuan.vn. Truy cập ngày 20/8/2011 129. Tiêu chuẩn Việt Nam (2000), TCVN 6712:2000: Hướng dẫn xây dựng

chương trình quy phạm ñể kiểm tra dư lượng thuốc thú y trong thực

phẩm. Phần 1 – Lẫy mẫu ñể kiểm tra dư lượng thuốc thú y trong

thực phẩm. http://thuvienkhcnvl.dyndns.org/tailieukhcn/data

/TieuChuantoanvan/VSATTP/TCVN_6712_00.pdf. Truy cập ngày

23/10/2008

130. Administrative Maximum Residue Limits (AMRLS) and Maximum

Residue Limits (MRLS) set by Canada Access at: http://www.hc-

sc.gc.ca/dhp-mps/vet/mrl-lmr_versus_new-nouveau_e.html

Accessed 12 June 2009.

131. Codex Committee on residue of Veterinary Drugs in Foods (1997),

Access at: http://www.codexalimentarius.net/web/archives.jsp?

year=97 Accessed 13 June 2009.

132. FAO/OIE/WHO (2006), “Antimicrobial use in aquaculture and

antimicrobial resistance”, Report of joint FAO/OIE/WHO expert

consultation on antimicrobial use in aquaculture and antimicrobial

resistance, Seoul, (FAO/OIE/WHO consultations and workshops),

Access at: http://www.who.int/topics/foodborne_diseases

/aquaculture_rep_13_16june2006 %20.pdf Accessed 13 June 2009.

144

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

ẢNH MINH HỌA THÍ NGHIỆM

Hình 1. Thao tác nhỏ kháng sinh vào các giếng thạch

Hình 2. ðo ñường kính vòng vô khuẩn

Chú thích - S1, S2, S3, S4, S5: Chuẩn Oxytetracyclin - O+A: Oxytetracyclin + Actiso - O: Oxytetracyclin

Hình 3. Kết quả ñịnh lượng dư lượng kháng sinh Oxytetracyclin trong cơ gà sau 1 ngày

Chú thích - S1, S2, S3, S4, S5: Chuẩn Oxytetracyclin - O+A: Oxytetracyclin + Actiso - O: Oxytetracyclin

Hình 4. Kết quả ñịnh lượng dư lượng kháng sinh Oxytetracyclin trong cơ gà sau 3 ngày

Chú thích - S1, S2, S3, S4, S5: Chuẩn Oxytetracyclin - O+A: Oxytetracyclin + Actiso - O: Oxytetracyclin

Hình 5. Kết quả ñịnh lượng dư lượng kháng sinh Oxytetracyclin trong cơ gà sau 5 ngày

Chú thích - S1, S2, S3, S4, S5: Chuẩn Enrofloxacin - E+A: Enrofloxacin + Actiso - E: Enrofloxacin

Hình 6. Kết quả ñịnh lượng dư lượng kháng sinh Enrofloxacin trong gan gà sau 1 ngày

S3

S2

S1

S4

S5

E

E

E

E + A

E + A

E + A

Chú thích - S1, S2, S3, S4, S5: Chuẩn Enrofloxacin - E: Enrofloxacin - E+A: Enrofloxacin + Actiso

Hình 7. Kết quả ñịnh lượng dư lượng kháng sinh Enrofloxacin trong cơ gà sau 5 ngày

SẮC KÍ ðỒ KHÁNG SINH OXYTETRACYCLIN TRONG NỘI TẠNG GÀ

Hình 8. Sắc kí ñồ Oxytetracyclin trong cơ ñùi gà sau khi ngừng kháng sinh 3 ngày

Hình 9. Sắc kí ñồ Oxytetracyclin trong cơ lườn gà sau khi ngừng kháng sinh 5 ngày

Phụ lục 2

PHIẾU ðIỀU TRA CƠ SỞ CHĂN NUÔI GÀ

Ghi chú:

1. Bản câu hỏi ñiều tra này dùng ñể ñiều tra việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà. Chỉ dùng cho mục ñích nghiên cứu này.

2. Các số liệu và các thông tin thu thập ñược thông qua cuộc ñiều tra này ñảm bảo tính bí mật.

3. Chỉ trả lời những câu hỏi phù hợp nếu không có ngoại lệ khác.

Tên cơ sở:………….………Mã số………………ðịa chỉ: …………………………… 1. Loại gà:

Gà thịt: (cid:1) Gà ñẻ: (cid:1) Gà con: (cid:1)

Không (cid:1)

2. Than dự lớp tập huấn chăn nuôi gà: Có (cid:1) 2. Số năm kinh nghiệm chăn nuôi gà (năm): 3. Nguồn thức ăn chăn nuôi: 100% TACN (cid:1) Kết hợp (cid:1) 4. Sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi : có (cid:1) không (cid:1) không biết (cid:1) 5. Quy mô trang trại (số gà vào thời ñiểm ñiều tra): 6. Mục ñích sử dụng: tăng trọng (cid:1) phòng bệnh (cid:1) trị bệnh (cid:1) kết hợp phòng và trị bệnh (cid:1) 7. Loại kháng sinh thường sử dụng:

1…………………………………………… 2………………………………………….... 3…………………………………………... . 4......................... .......................................... 5..................................................................... 6................................................................

7………………………………………….. 8………………………………………… 9......................... ........................................ 10............................................................... 11............................................................... .................................................................. 9. Lựa chọn kháng sinh ñiều trị dựa vào: kinh nghiệm của người nuôi (cid:1) khuyến cáo kỹ thuật của nhà sản xuất (cid:1) ñơn thuốc (cid:1) 10. Liều lượng dựa vào: ñơn thuốc (cid:1) khuyến cáo kỹ thuật của nhà sản xuất (cid:1) kinh nghiệm (cid:1)

kinh nghiệm (cid:1) không ngừng (cid:1)

11. Ngừng sửdụng thuốc trước khi xuất thịt dựa vào khuyến cáo kỹ thuật của nhà sản xuất (cid:1) 12. Phối hợp kháng sinh dựa vào: ñơn thuốc (cid:1) khuyến cáo kỹ thuật của nhà sản xuất (cid:1) kinh nghiệm (cid:1)

Ngày thu thập thông tin……/……/……….

Trân trọng cảm ơn! Người ñiều tra (kí tên)

Phụ lục 3

GIỚI HẠN TỒN DƯ TỐI ðA CỦA KHÁNG SINH

TRONG SẢN PHẨM ðỘNG VẬT

Bảng 1. Giới hạn tồn dư tối ña của kháng sinh trong thịt, mỡ , trứng và

sữa (Theo FAO/WHO – ALINORM 97/31A Appendix V, US) [131]

Kháng sinh

Trứng (µg/l) - Azaperone Thịt và mỡ (µg/kg) 60 Sữa (µg/l) -

Chlotetracyclin

200 Tetracyclin 100 100

Oxytetracyclin

100 Cypermethrin 100-200 50

- Dexamethasone 0,5 0,3

- Streptomycin 500 200

- Fenbendazone 100 100

500 Gentamycin 500 500

- Carbadox 5 -

- Sulfadimidin 100 25

- Chloramphenicol - -

- Furazolidon - -

- Enrofloxacin - -

- Olaquindox - -

- Flumequin - -

- Dimitridazon - -

Bảng 2. Giới hạn tồn dư tối ña cho phép trong cơ quan tổ chức quy ñịnh

bởi Canada [130]

Kháng sinh Loài ñộng vật Cơ quan MRL (ppm)

Albendazole Ampicillin Trâu, bò Trâu, bò và lợn

Amprolium Gà

Apramycin Arsanilic Lợn Gà

Lợn

Ceftiofur Lợn

Chlortetracycline Trâu, bò Gà

Lợn

Danofloxacin Trâu, bò

Enrofloxacin Trâu, bò

Oxytetracycline Gà

0.2 0.01 0.01 0.5 1.0 7.0 0.1 0.5 2.0 0.5 0.5 2.0 1.0 2.0 5.0 6.0 1.0 1.0 4.0 1.0 1.0 2.0 4.0 0.2 0.07 0.07 0.4 0.02 0.07 0.2 0.6 1.2 Gan Mô bào Sữa Cơ Gan và thận Trứng Thận Cơ Gan Trứng Cơ Gan Cơ Gan và mỡ Thận Thận Cơ Gan Thận Da và mỡ Cơ Gan Thận Mỡ Cơ Gan Thận Cơ Gan Cơ Gan Thận

Phụ lục 4 MỘT SỐ KHÁNG SINH BỔ SUNG VÀO THỨC ĂN CHO LỢN ðỂ TĂNG TRỌNG, PHÒNG VÀ ðIỀU TRỊ BỆNH (Quy ñịnh của FDA. Tài liệu từ Cục công nghiệp và khoa học ngũ cốc Hoa Kì – Medicated Feed Additives for Swine)

Tên kháng sinh Liều sử dụng Mục ñích sử dụng

Thời gian ngừng sử dụng trước khi giết mổ Không 10 -50 g/tấn

Thúc ñẩy phát triển và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn

Không 50-100 g/tấn Ngăn chặn bệnh ñường tiêu hoá,

Chlortetracyclin duy trì tăng trọng khi có mặt bệnh viêm teo mũi

100-200 g/tấn ðiều trị bệnh ñường tiêu hoá, Không

Không 200 g/tấn

Không Erythromycin

9,25-64,75 g/tấn 10-50 g/tấn Không Penicillin

Lincomycin

20 g/tấn 40 g/tấn 100 g/tấn 200 g/tấn Không 6 ngày 6 ngày

20 g/tấn Không

Tiamulin

giảm thiểu bệnh Leptospira Giảm thiểu ñào thải mầm bệnh Leptospira, giảm tỉ lệ sảy thai, giảm tỉ lệ chế Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Tăng trọng lượng Kiểm soát bệnh hồng lị ðiều trị bệnh hồng lị Làm giảm thiểu bệnh do Mycoplasma hypopneumonia Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Kiểm soát bệnh hồng lị ðiều trị bệnh hồng lị

2 ngày 7 ngày Không

35 g/tấn 100 g/tấn 10-100 g/tấn Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn

Tylosin

Không Không 40-100 g/tấn Ngăn chặn bệnh hồng lị 100 g/tấn

Duy trì tăng trọng lượng, tăng hiệu quả thức ăn trong tình trạng khi có mặt bệnh viêm teo mũi

Apramycin 150 g/tấn 28 ngày

Không

Kiểm soát bệnh Colibacilosis do các chủng E.coli mẫn cảm gây ra Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn

Vigriniamycin

Không 10 g/tấn và tiếp theo 5/tấn 25 g/tấn

Bacitracin Zin 100 g/tấn 10-50 g/tấn Không Không

Bambermycin 2 g/tấn Không

Cacbadox 10-25 g/tấn 70 ngày

50 g/tấn 70 ngày

Không Fenbendazol

Hygromycin B Ivermectin 10-80 g/tấn trong 3-12 ngày 12 g/tấn 300 g/tấn 15 ngày 5 ngày

Thiabendazol 45-90 g/tấn Kiểm soát bệnh hồng lị, sử dụng trong các trang trại có tiền sử bệnh hồng lị ðiều trị bệnh hồng lị Cho lợn ñang phát triển và lợn thịt, tăng trọng lượng và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Kiểm soát bệnh hồng lị, bệnh ñường tiêu hoá do Salmonella Phòng và trị sán lá phổi, ấu trùng, sán lá dạ dày, ấu trùng sán lá thận Phòng trị bệnh sán lá tròn Phòng và trị bệnh sán lá ñường tiêu hoá, thận, phổi Ngăn chặn và ñiều trị sán lá 30 ngày

Phụ lục 5

So sánh kháng sinh OTC ở các liều bổ sung khác nhau

Liều OTC 100ppm, 500ppm sau 1 ngày ngừng sử dụng ở thận

sau 1, 2, 3, 5, 7 ngày ngừng sử dụng

ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd

DF

Sum of Squares Mean Square

F-Value

P-Value

Lambda

Pow er

1

9.741

9.741 1910.788

<.0001 1910.788

1.000

Lieu luong

18

.092

.005

Residual

Means Table for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd

Count Mean

Std. Dev.

Std. Err.

10

.480

.033

.011

100

10

1.876

.095

.030

500

Interaction Bar Plot for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd

2

1.8

1.6

1.4

1.2

n a e M

1

l l

e C

.8

.6

.4

.2

0

100

500

Cell

Fisher's PLSD for HL Effect: Lieu luong Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd

Mean Diff. Crit. Diff.

P-Value

100, 500

-1.396

.067

<.0001 S

Liều OTC 100ppm, 500ppm sau 2 ngày ngừng sử dụng ở thận

ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd

DF

Sum of Squares Mean Square

F-Value

P-Value

Lambda

Pow er

Lieu luong

1

9.264

9.264

275.980

<.0001

275.980

1.000

Residual

18

.604

.034

Means Table for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd

Count Mean

Std. Dev.

Std. Err.

100

10

.420

.036

.011

500

10

1.782

.257

.081

Interaction Bar Plot for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd

2

1.8

1.6

1.4

1.2

n a e M

1

l l

e C

.8

.6

.4

.2

0

100

500

Cell

Fisher's PLSD for HL Effect: Lieu luong Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd

Mean Diff. Crit. Diff.

P-Value

100, 500

-1.361

.172

<.0001 S

Liều OTC 100ppm, 500ppm sau 3 ngày ngừng sử dụng ở thận

ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd

DF

Sum of Squares Mean Square

F-Value

P-Value

Lambda

Pow er

Lieu luong

1

5.624

5.624

43.134

<.0001

43.134

1.000

Residual

18

2.347

.130

Means Table for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd

Count Mean

Std. Dev.

Std. Err.

100

10

.370

.069

.022

500

10

1.430

.506

.160

Interaction Bar Plot for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd

1.6

1.4

1.2

1

n a e M

.8

l l

e C

.6

.4

.2

0

100

500

Cell

Fisher's PLSD for HL Effect: Lieu luong Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd

Mean Diff. Crit. Diff.

P-Value

100, 500

-1.061

.339

<.0001 S

Phụ lục 3b Thời ñiểm ngừng OTC ở liều 100 ppm cơ quan thận

ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd

DF

Sum of Squares Mean Square

F-Value

P-Value

Lambda

Pow er

thoi diem ngung

4

1.822

.456

314.626

<.0001 1258.504

1.000

Residual

45

.065

.001

Means Table for HL Effect: thoi diem ngung Row exclusion: So lieu.svd

Count Mean

Std. Dev.

Std. Err.

1 ngay

.480

10

.033

.011

2 ngay

.420

10

.036

.011

3 ngay

.370

10

.069

.022

5 ngay

.090

10

.009

.003

7 ngay

10

0.000

0.000

0.000

Interaction Bar Plot for HL Effect: thoi diem ngung Row exclusion: So lieu.svd

.5

.45

.4

.35

.3

n a e M

.25

l l

e C

.2

.15

.1

.05

0

1 ngay

2 ngay

5 ngay

7 ngay

3 ngay Cell

Fisher's PLSD for HL Effect: thoi diem ngung Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd Mean Dif f.

Crit. Diff .

P-Value

1 ngay, 2 ngay

.060

.034

.0010 S

1 ngay, 3 ngay

.111

.034

<.0001 S

1 ngay, 5 ngay

.391

.034

<.0001 S

1 ngay, 7 ngay

.480

.034

<.0001 S

2 ngay, 3 ngay

.051

.034

.0046 S

2 ngay, 5 ngay

.331

.034

<.0001 S

2 ngay, 7 ngay

.420

.034

<.0001 S

3 ngay, 5 ngay

.280

.034

<.0001 S

3 ngay, 7 ngay

.370

.034

<.0001 S

5 ngay, 7 ngay

.090

.034

<.0001 S

Tukey/Kram er for HL Effect: thoi diem ngung Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd Mean Dif f.

Crit. Diff .

.060

.048 S

1 ngay, 2 ngay

.111

.048 S

1 ngay, 3 ngay

.391

.048 S

1 ngay, 5 ngay

.480

.048 S

1 ngay, 7 ngay

.051

.048 S

2 ngay, 3 ngay

.331

.048 S

2 ngay, 5 ngay

.420

.048 S

2 ngay, 7 ngay

.280

.048 S

3 ngay, 5 ngay

.370

.048 S

3 ngay, 7 ngay

.090

.048 S

5 ngay, 7 ngay

So sánh thận bổ sung actiso 5 ngày liều OTC 100ppm sau 3 ngày ngừng sử dụng

ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd DF

Sum of Squares Mean Square

F-Value

P-Value

Lambda

Pow er

CT

1

.068

.068

25.099

<.0001

25.099

.999

Residual

18

.049

.003

Means Table for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd

Count Mean

Std. Dev.

Std. Err.

Oxy

10

.370

.069

.022

Oxy + A

10

.253

.025

.008

Interaction Bar Plot for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd

.4

.35

.3

.25

n a e M

.2

l l

e C

.15

.1

.05

0

Oxy

Oxy + A

Cell

Fisher's PLSD for HL Effect: CT Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd

Mean Diff. Crit. Diff.

P-Value

Oxy, Oxy + A

.117

.049

<.0001 S

So sánh gan bổ sung actiso 5 ngày liều 100ppm 5 ngày ngừng

ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd DF

Sum of Squares Mean Square

F-Value

P-Value

Lambda

Pow er

CT

1

.016

.016 1892.417

<.0001 1892.417

1.000

Residual

18

1.513E-4

8.406E-6

Means Table for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd

Count Mean

Std. Dev.

Std. Err.

Oxy

10

.056

.004

.001

Oxy + A

10

0.000

0.000

0.000

Interaction Bar Plot for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd

.06

.05

.04

n a e M

.03

l l

e C

.02

.01

0

Oxy

Oxy + A

Cell

Fisher's PLSD for HL Effect: CT Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd

Mean Diff. Crit. Diff.

P-Value

Oxy, Oxy + A

.056

.003

<.0001 S

So sánh cơ ñùi bổ sung actiso 5 ngày liều 100ppm 2 ngày ngừng

ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd DF

Sum of Squares Mean Square

F-Value

P-Value

Lambda

Pow er

CT

1

.069

.069

184.734

<.0001

184.734

1.000

Residual

18

.007

3.714E-4

Means Table for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd

Count Mean

Std. Dev.

Std. Err.

Oxy

10

.165

.025

.008

Oxy + A

10

.048

.011

.003

Interaction Bar Plot for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd

.18

.16

.14

.12

.1

n a e M

l l

.08

e C

.06

.04

.02

0

Oxy

Oxy + A

Cell

Fisher's PLSD for HL Effect: CT Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd

Mean Diff. Crit. Diff.

P-Value

Oxy, Oxy + A

.117

.018

<.0001 S