BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HỒ THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ, TỒN DƯ MỘT SỐ KHÁNG
SINH THƯỜNG DÙNG Ở GÀ VÀ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM
ACTISO LÀM TĂNG KHẢ NĂNG ðÀO THẢI, GÓP PHẦN
ðẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi
Mã số: 62 62 50 01
Người hướng dẫn: GS.TS. ðậu Ngọc Hào
PGS.TS. Lê Thị Ngọc Diệp
HÀ NỘI, 2012
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan: công trình khoa học này là của tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan: mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện ñề tài nghiên cứu
và hoàn thành luận án ñều ñã ñược cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận
án ñều chính xác và ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả
Hồ Thị Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành bản luận án, tôi luôn
nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin cảm
ơn Ban Giám hiệu, Viện ðào tạo Sau ðại học, Ban Chủ nhiệm khoa Thú y -
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y
trung ương I ñã tạo ñiều kiện cho tôi ñược theo học chương trình ñào tạo
Nghiên cứu sinh tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y trung ương
I, Cục thú y Hà Nội ñã hỗ trợ kinh phí ñể tôi thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ phòng Dược Trung tâm kiểm nghiệm
thuốc thú y trung ương I; khoa vi sinh viện kiểm nghiệm thuốc trung ương
Bộ y tế; trung tâm kiểm tra vệ sinh thú y trung ương I, bộ môn Nội chẩn –
Dược – ðộc chất ñã nhiệt tình giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi
hoàn thành ñề tài nghiên cứu.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy hướng dẫn khoa
học là GS. TS. ðậu Ngọc Hào; PGS. TS. Lê Thị Ngọc Diệp ñã trực tiếp hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận án.
Tôi luôn biết ơn gia ñình, bạn bè ñã ñóng góp công sức, ñộng viên, giúp
ñỡ tôi hoàn thành ñề tài nghiên cứu và luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả
Hồ Thị Thu Hà
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình xiii
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Một số hiểu biết về kháng sinh 5
1.1.1 ðịnh nghĩa kháng sinh 5
1.1.2 Phân loại kháng sinh 5
1.1.3 Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh 6
1.1.4 Tồn dư kháng sinh và nguy cơ liên quan ñến sự hiện diện của
chúng trong thực phẩm 6
1.1.5 Lợi ích và tác hại của việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn
chăn nuôi 11
1.2 Một số hiểu biết về Enrofloxacin 16
1.2.1 Tính chất và cấu trúc hoá học của Enrofloxacin 16
1.2.2 Hoạt phổ kháng khuẩn 16
1.2.3 Cơ chế tác dụng của Enrofloxacin 17
1.2.4 Tương tác 17
1.2.5 Kháng thuốc 17
1.2.6 Ứng dụng ñiều trị của Enrofloxacin 17
1.3 Kháng sinh Oxytetracyclin 18
iv
1.3.1 Lịch sử 18
1.3.2 Tính chất và cấu trúc hoá học của Oxytetracyclin 18
1.3.3 Tác dụng dược lí 19
1.3.4 Ứng dụng ñiều trị 20
1.4 Dược liệu Actiso 21
1.4.1 Mô tả cây Actiso 21
1.4.2 Thành phần hoá học của Actiso 21
1.4.3 Tác dụng dược lí và công dụng 22
1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 28
1.5.1 Tình hình nghiên cứu tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn
nuôi tại Việt Nam 28
1.5.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về kháng sinh nhóm
Tetracyclin và nhóm Quinolon 32
Chương 2 NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 36
2.1 Nội dung nghiên cứu 36
2.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 36
2.3 Nguyên liệu 37
2.3.1 ðối tượng nghiên cứu 37
2.3.2 Giống vi khuẩn thí nghiệm 37
2.3.3 Thuốc dùng trong thí nghiệm 37
2.3.4 Hóa chất, dung môi và môi trường nuôi cấy vi khuẩn 37
2.3.5 Dụng cụ thí nghiệm 38
2.4 Phương pháp nghiên cứu 38
2.4.1 Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở một số cơ sở
chăn nuôi gà tại Hà Nội và vùng phụ cận 38
v
2.4.2 Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin
(OTC) và Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan,
thận gà và ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự tồn dư của
OTC và ENRO trong huyết tương, cơ, gan, thận gà 40
2.4.3 Ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi
gà thịt 45
2.5 Phương pháp xử lí số liệu 49
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
3.1. Kết quả nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn
nuôi gà 50
3.1.1 Kết quả ñiều tra tình hình chăn nuôi gà thịt ở các trang trại tại
Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 50
3.1.2 Kết quả ñiều tra tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi
gà thịt ở các trang trại tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 52
3.1.3 Kết quả ñiều tra các loại kháng sinh ñã sử dụng trong các
trang trại chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận
năm 2009 55
3.1.4 Kết quả phân tích các kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà
thịt ở các trang trại chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng
phụ cận 57
3.2 Kết quả nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh trong huyết
tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm 59
3.2.1 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC),
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà thí nghiệm 60
3.2.2 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC),
Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà thí nghiệm 68
vi
3.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự
phân bố, tồn dư của kháng sinh trong huyết tương, cơ, gan, thận
gà thí nghiệm 84
3.3.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố
của Oxytetracyclin (OTC), Enrofloxacin (ENRO) trong huyết
tương gà thí nghiệm 84
3.3.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư
của Oxytetracyclin (OTC), Enrofloxacin trong cơ, gan, thận
gà thí nghiệm 100
3.4 Kết quả ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn
nuôi gà thịt 115
3.4.1 Kết quả nghiên cứu sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và
Actiso 10% phòng bệnh thương hàn gà tại cơ sở chăn nuôi gà
thực ñịa 115
3.4.2 Kết quả ứng dụng ñiều trị bệnh thương hàn gà bằng kháng
sinh Enrofloxacin và Actiso 10% 119
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 123
1 Kết luận 123
2 ðề nghị 124
Danh mục công trình ñã công bố có liên quan ñến luận án 125
Tài liệu tham khảo 126
Phụ lục 144
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATCC : American Type Cultures Collection
CFU : Colony Forming Unit
CPTA : Chi phí thức ăn
CTC : Chlortetracycline
C. perfringens : Clostridium perfringens
DNA : Deoxyribonucleic Acid
EC : European Commission
E. coli : Escherichia coli
EDTA : Disodium Ethylene Diamine Tetraacetate Dihydrat
ENRO : Enrofloxacin
EU : European Union
FAO : Food and Agriculture Organization
HPLC : High Perfoman Liquid Chromatoghraphy
l : litre
: microgram µg
ml : milliliters
µl : microlitre
MRL : Maximum Residue Limit
NADH : nicotinamide adenine dinucleotide
NADPH : nicotinamide adenine dinucleotide phosphate
NCTC : National collection of type cultures
OIE : Office International des Epizooties
OTC : Oxytetracyclin
ppb : parts per billion
viii
ppm : parts per million
RNA : Ribonucleic Acid
S.pneumoniae : Streptococcus pneumoniae
S. pyogenes : Streptococcus pyogenes
TACN : Thức ăn chăn nuôi
: tetracycline TC
: Tiêu chuẩn ngành TCN
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
: United States US
: Vi sinh vật VSV
: World Health Organization WHO
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Phương pháp phân tích các kháng sinh trong mẫu thức ăn chăn
nuôi gà 39
2.2 Bố trí thí nghiệm phòng bệnh thương hàn gà tại trang trại chăn
nuôi gà thịt 46
2.3 Bố trí thí nghiệm sử dụng Enrofloxacin trong ñiều trị bệnh
thương hàn gà 49
3.1 ðiều tra tình hình chăn nuôi gà thịt ở các trang trại tại Hà Nội và
các vùng phụ cận năm 2009 51
3.2 ðiều tra tình hình sử dụng kháng sinh ở các trang trại chăn nuôi
gà tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 54
3.3 ðiều tra các loại kháng sinh ñã sử dụng trong các trang trại chăn
nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 55
3.4 Kết quả phân tích các kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà thịt
tại các trang trại chăn nuôi gà thịt ở Hà Nội và vùng phụ cận 57
3.5 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược
bổ sung OTC 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 60
3.6 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược
bổ sung OTC 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 62
3.7 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ
sung ENRO 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 65
x
3.8 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ
sung ENRO 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 67
3.9 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược
bổ sung OTC 5 ngày 69
3.10 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược
bổ sung OTC 7 ngày 71
3.11 Hàm lượng OTC trong cơ lườn gà ñược bổ sung OTC 5 ngày
liều 500 ppm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao sau
khi ngừng kháng sinh 73
3.12 Hàm lượng OTC trong cơ ñùi gà ñược bổ sung OTC 5 ngày liều
500 ppm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao sau khi
ngừng kháng sinh 75
3.13 So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi
sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà sau 1 ngày 76
3.14 So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi
sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà sau 5 ngày 77
3.15 So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi
sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ ñùi gà sau 1 ngày 78
3.16 So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi
sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ ñùi gà sau 5 ngày 79
3.17 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược
bổ sung ENRO 5 ngày 81
3.18 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược
bổ sung ENRO 7 ngày 83
3.19 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100
ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 85
xi
3.20 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 500
ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 87
3.21 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100
ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 89
3.22 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều
500ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 91
3.23 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 93
3.24 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều 300
ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 95
3.25 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 97
3.26 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
300ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 99
3.27 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 5 ngày 101
3.28 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 5 ngày 103
3.29 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 7 ngày 105
3.30 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 7 ngày 107
3.31 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100 ppm) 5 ngày 108
3.32 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 5 ngày 110
3.33 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100 ppm) 7 ngày 111
xii
3.34 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 7 ngày 113
3.35 ðánh giá hiệu quả phòng bệnh thương hàn cho gà từ việc sử
dụng kháng sinh Oxytetracyclin 116
3.36 Kết quả phân tích tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin trong thịt gà 118
3.37 Kết quả ñiều trị bệnh thương hàn gà khi bổ sung ENRO 300
ppm liên tục 5 ngày 120
3.38 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong thịt gà ñược bổ sung
ENRO (300 ppm) 5 ngày 121
xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 52 Cơ cấu trang trại chăn nuôi gà thịt theo quy mô sản xuất
3.2 Cơ cấu trang trại chăn nuôi gà thịt theo số năm kinh nghiệm chăn
52 nuôi
3.3 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược
bổ sung OTC 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng
61 kháng sinh
3.4 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược
bổ sung OTC 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng
63 kháng sinh
3.5 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ
sung ENRO 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng
65 kháng sinh
3.6 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ
sung ENRO 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng
67 kháng sinh
3.7 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100
ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 85
3.8 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 500
ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 87
3.9 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100
ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 90
3.10 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều
500ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 91
xiv
3.11 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 93
3.12 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
300ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso10% 95
3.13 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 97
3.14 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
300ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 99
3.15 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 5 ngày 102
3.16 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 5 ngày 104
3.17 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100ppm) 7 ngày 112
3.18 Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300ppm) 7 ngày 114
1
MỞ ðẦU
Vấn ñề vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta hiện nay ñang ở mức báo
ñộng cao với nhiều ca ngộ ñộc thực phẩm ñược ghi nhận ở các bếp ăn tập thể,
khu công nghiệp. Nguyên nhân gây ngộ ñộc cấp tính có thể do nhiễm vi sinh
vật, ñộc tố, nhưng cũng có nguyên nhân không gây ngộ ñộc cấp tính ñó là các
chất tồn dư trong sản phẩm ñộng vật như kháng sinh, hormon, ñộc tố nấm,
kim loại nặng. Trong chăn nuôi không thực hiện tốt vệ sinh an toàn sinh học,
môi trường chăn nuôi bị ô nhiễm các vi sinh vật gây bệnh, bệnh truyền nhiễm
xảy ra thường xuyên hàng năm ñã làm cho tình hình dịch tễ bệnh diễn biến
phức tạp, dẫn ñến tình trạng sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi là phổ biến
và mang tính tự phát. Bên cạnh ñó người chăn nuôi sử dụng hoá dược trong
phòng, trị bệnh không ñúng phương pháp, chủng loại, liều lượng và không
tuân thủ thời gian ngừng thuốc tối thiểu ñã làm cho vấn ñề tồn dư hoá dược
trong sản phẩm là phổ biến với mức ñộ cao hơn tiêu chuẩn trong nước, khu
vực và quốc tế từ hàng chục tới hàng ngàn lần (Lã Văn Kính, 2006 [17]).
Mặt khác, thời gian ngưng thuốc trước khi giết thịt hoặc trước khi gia cầm ñẻ
trứng cũng không ñược thực hiện ñúng khuyến cáo. Lượng tồn dư kháng sinh
trong thịt gia súc, gia cầm chưa ñược kiểm tra có thể dẫn ñến những tác hại
rất nghiêm trọng cho sức khoẻ người tiêu dùng, là một trong những nguyên
nhân gây ra sự ñề kháng ngày càng mạnh của các vi khuẩn gây bệnh trên
người (Aarestrup F.M., 1999 [33]). Liên minh Châu Âu ñã ban hành quy ñịnh
số 2377/90 EC quy ñịnh giới hạn cho phép thuốc thú y trong sản phẩm ñộng
vật (EU, 1990 [70]), nay ñược thay thế bằng Quyết ñịnh 37/2010 (EU, 2010
[71]). Ở Việt Nam, ñã có một số nghiên cứu về lĩnh vực tồn dư kháng sinh
trong thực phẩm của Hoàng Văn Tiệu, 2003 [26], Trần Quang Thuỷ, 2007
2
[25] nhìn chung các nghiên cứu ñều cho thấy tình trạng tồn dư kháng sinh
vượt mức cho phép ở hầu hết các khu vực trong cả nước. Vì vậy, hiện nay
hầu hết các nước trên thế giới trong ñó có Việt Nam ñã ban hành quyết ñịnh
cấm dùng một số loại kháng sinh trong chăn nuôi.
ðể kiểm soát dư lượng kháng sinh trong thực phẩm có nguồn gốc ñộng
vật phương pháp vi sinh vật ñã và ñang ñược sử dụng rộng rãi và ñóng một
vai trò quan trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới (Myllyniemi A. L. và cs, 2000
[97], Poelka P và cs, 2005 [114], Heitzman R. J., 1994 [79]). Trong các sản
phẩm khác nhau ñã có nhiều test vi sinh vật ñược thích ứng ñể phát hiện
kháng sinh (Cooper A. D. và cs, 1998 [58]) như test bốn ñĩa (Bogaert R. và cs,
1980 [46]; Currie A. D và cs 1998 [60]), test thận của Bỉ, test một ñĩa
(Koenen-dierick K. và cs, 1995 [87]), test ba ñĩa (Okerman I. và cs, 2001
[102]), test 5 ñĩa (Gaudin V. và cs, 2004 [74]) và test thận mới của Hà Lan
(Nouws J. F. M. và cs, 1988 [100]). Ở Việt Nam phương pháp test 4 ñĩa ñã
ñược áp dụng ñể phát hiện tồn dư kháng sinh trong thịt.
ðối với thị trường trong nước, tồn dư kháng sinh không gây tác hại cấp
tính như thuốc diệt côn trùng, thuốc diệt chuột, vv. nên người tiêu dùng chưa
thực sự quan tâm nhiều. Trong những năm tới, việc cung cấp thực phẩm sạch
cho thị trường và hướng tới xuất khẩu cũng như khi các tiêu chuẩn về vệ sinh
thực phẩm ngày càng ñược phổ biến rộng rãi cho người tiêu dùng thì những
sản phẩm có tồn dư kháng sinh là ñiều không ñược thị trường chấp nhận.
ðể hạn chế tồn dư kháng sinh, nhiều công trình nghiên cứu ñã chỉ ra
rằng các thảo mộc thiên nhiên có ưu ñiểm rõ rệt do tăng cường quá trình thải
trừ. Về tính năng này, dược liệu Actiso ñóng một vai trò rất quan trọng (ðỗ
Tất Lợi, 2009 [18]). Dược liệu này ñã ñược sử dụng trong nhân y từ lâu ñời ở
nhiều nước trên thế giới trong ñó có Việt Nam. Trong thú y dược liệu này
3
cũng ñã ñược tiến hành nghiên cứu, sản xuất các chế phẩm Actiso, với mục
ñích ñưa vào thực tế sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi, làm tăng cường khả năng ñào thải, hạn chế bớt tồn dư của các chất ñộc
hại, ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Xuất phát từ những lí do trên, chúng
tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư một số kháng
sinh thường dùng ở gà và sử dụng chế phẩm Actiso làm tăng khả năng ñào
(cid:1) MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
thải, góp phần ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm”.
Xác ñịnh ñược sự hấp thu, phân bố và tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin,
Enrofloxacin trong huyết tương và các cơ quan nội tạng của gà
ðánh giá hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm Actiso như là nhân tố
thúc ñẩy quá trình ñào thải các kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin
trong huyết tương và các cơ quan nội tạng gà, góp phần ñảm bảo vệ sinh an
(cid:1) Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
toàn thực phẩm có nguồn gốc ñộng vật.
- Bổ sung những dẫn liệu khoa học về sự hấp thu, phân bố và tồn dư kháng
sinh Oxytetracyclin, Enrofloxacin ở huyết tương và cơ quan nội tạng ở gà.
- Chế phẩm Actiso có khả năng tăng cường ñào thải kháng sinh
Oxytetracyclin và Enrofloxacin tồn dư trong huyết tương và cơ quan nội tạng ở gà.
- Kết quả nghiên cứu trong luận án có thể là tài liệu tham khảo cho giảng
dạy và nghiên cứu về tồn dư kháng sinh và dược liệu Actiso.
- Kết quả nghiên cứu 2 kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin cũng
có thể giúp cho ñánh giá tình hình sử dụng kháng sinh khác trong chăn nuôi về
sự tồn dư và ý nghĩa của chúng ñối với vệ sinh an toàn thực phẩm.
4
(cid:1)
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học mở ra ứng dụng của
dược liệu Actiso trong chăn nuôi, thú y:
+ Kích thích tăng trọng của gà khi ăn thức ăn có bổ sung kháng sinh.
+ Rút ngắn thời gian tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin
ở gà khi ăn thức ăn có trộn kháng sinh.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lí xác ñịnh ñược dư
lượng kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin ở mô bào và ñề xuất biện
pháp sử dụng chế phẩm Actiso như là chất thúc ñẩy ñào thải hạn chế tồn dư
(cid:1) NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN VỀ HỌC
góp phần ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
THUẬT VÀ LÍ LUẬN
- Là công trình khoa học ñầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về dược liệu
Actiso làm tăng khả năng thải trừ kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin
ở gà.
- Kết quả thu ñược ñem lại những hiểu biết về dược liệu Actiso trong
việc sử dụng ñể tăng hiệu quả phòng và trị bệnh cho gà góp phần ñảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số hiểu biết về kháng sinh
1.1.1 ðịnh nghĩa kháng sinh
Kháng sinh là thuật ngữ Việt Nam phiên âm từ danh từ Hán Việt
(kháng sinh tố). Danh pháp quốc tế là antibiotics. Kháng sinh là chất do vi
nấm hoặc do vi khuẩn tạo ra, hoặc do bán tổng hợp (như Ampicillin,
Amikacin...), có khi là chất hoá học tổng hợp (như chloramphenicol, isoniazid,
các quinolon) có tác dụng ñiều trị ñặc hiệu với liều thấp do ức chế một số quá
trình sống của vi sinh vật (Hoàng Tích Huyền và cs, 2001 [13] ).
Việc phát hiện ra kháng sinh và các ñặc tính của chúng ñã tạo ra một
cuộc cách mạng trong y học và cứu loài người thoát khỏi nhiều thảm dịch do
vi trùng gây ra. Trong chăn nuôi, thú y kháng sinh ñược dùng ñể phòng, trị
bệnh và kích thích tăng trưởng (FAO/OIE/WHO, 2006 [132]).
1.1.2 Phân loại kháng sinh
ðể giúp cho việc ñịnh hướng lựa chọn cũng như sử dụng thuốc kháng
sinh có hiệu quả trong ñiều trị, các nhà khoa học ñã phân loại thuốc kháng sinh
dựa trên cơ sở sau: phân loại theo nguồn gốc, theo hoạt phổ kháng khuẩn, theo
mức ñộ tác dụng, theo cơ chế tác dụng, theo cấu trúc hoá học. Cách phân loại
theo cấu trúc hoá học thường ñược sử dụng nhiều nhất vì hoạt phổ, mức ñộ, cơ
chế tác dụng và cấu trúc hoá học gắn bó chặt chẽ với nhau (Hoàng Tích Huyền
và cs, 2001 [13], Lê Thị Ngọc Diệp, 1999 [4]). Với cơ sở này, người ta ñã phân
loại thuốc kháng sinh ra thành các nhóm sau: nhóm β – lactamin; nhóm
Aminoglycosid; nhóm Lincosamid; nhóm Macrolid; nhóm Phenicol; nhóm
Tetracyclin; nhóm Polypeptid; nhóm thuốc tổng hợp (Quinolon, 5-
Nitroimidazol, dẫn xuất Nitrofuran, các dẫn xuất của Sulfanilamid).
6
1.1.3 Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh
Muốn phát huy tác dụng tối ña của thuốc, hạn chế các tác hại, ngăn cản
khả năng kháng thuốc, cần phải tuân thủ theo ñúng các nguyên tắc sau:
Chỉ sử dụng kháng sinh khi có kết luận chắc chắn là bệnh nhiễm
khuẩn hoặc khi có kết quả làm kháng sinh ñồ. ðối với mầm bệnh ñã biết, nên
dùng các kháng sinh có hiệu lực nhất, ít ñộc.
Lựa chọn ñúng thuốc, ñúng bệnh, dùng liều công kích ngay từ ñầu vì
ở liều thuốc ñầu tiên một phần thuốc tự do cần phải kết hợp bão hoà với
protein huyết tương. Tránh dùng liều thấp hay tăng dần liều trong quá trình
ñiều trị sẽ gây hiện tượng quen thuốc, kháng thuốc.
Dùng thuốc kháng sinh càng sớm càng tốt vì lúc này vi khuẩn ñang
phát triển và chịu tác dụng của thuốc nhiều nhất.
Chọn ñường ñưa thuốc thích hợp, ñủ liều lượng, ñủ liệu trình ñể luôn
giữ nồng ñộ thuốc kháng sinh có tác dụng ñiều trị trong cơ thể. Nếu cần thiết
phải thay kháng sinh khác.
Nên phối hợp thuốc khi ñiều trị ñể làm tăng khả năng diệt khuẩn, hạn
chế hiện tượng nhờn thuốc, kháng thuốc của vi khuẩn dẫn tới tăng hiệu quả
ñiều trị.
Trong thời gian dùng thuốc nên kết hợp bổ sung các loại vitamin và ñiều
tiết khẩu phần ăn hợp lí nhằm nâng cao sức ñề kháng của cơ thể. (Goodman và
cs, 1992 [77]; Eistein R và cs, 1994 [66]; Lê Thị Ngọc Diệp, 1999 [4]; Hoàng
Tích Huyền, 1997 [12]; Hoàng Thị Kim Huyền , 2000 [14]).
1.1.4 Tồn dư kháng sinh và nguy cơ liên quan ñến sự hiện diện của chúng
trong thực phẩm
Chất tồn dư ñược ñịnh nghĩa trong chỉ thị 86/469 của Thị trường chung
Châu Âu như sau: “chất tồn dư là chất có hoạt tính dược ñộng học và các chất
7
chuyển hóa trung gian của chúng cũng như những chất khác ñược ñưa vào
trong thịt, tất cả chúng ñược xem như là những chất nguy hiểm ñến sức khỏe
người tiêu dùng” (Nguyễn Ngọc Tuân, 2002 [28]).
Tồn dư kháng sinh trong thực phẩm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ cộng
ñồng và môi trường, là một trong những nguyên nhân gây ra sự ñề kháng ngày
càng mạnh của các vi khuẩn gây bệnh trên người (Aarestrup F.M., 1999 [33]).
Về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm, EU ñã quy ñịnh mức giới hạn tồn
dư tối ña (MRL – Maximum Residue Limit) của từng loại kháng sinh cho
phép sử dụng ñối với từng loại thực phẩm. Mức MRL là một khái niệm dùng
ñể ñánh giá hàm lượng ăn vào chấp nhận ñược mà người tiêu thụ hi vọng
trong mô bào với một nồng ñộ cao nhất. Giới hạn tồn dư tối ña trong sản
phẩm ñộng vật ở mỗi nước có quy ñịnh khác nhau căn cứ vào ñặc ñiểm sinh
lí, sinh thái, ñặc ñiểm dinh dưỡng, thói quen ăn uống của người dân từng
nước. Giá trị MRL ñược tính bằng hàm lượng chất tồn dư so với khối lượng
mô và ñược xác ñịnh bởi 3 yếu tố:
- Lượng tối thiểu có tác dụng trên ñộng vật thí nghiệm hay ñiều trị gây
ra hiệu quả ñược công nhận.
- ðộ an toàn trong khoảng 1% hay thấp hơn, nếu ñược chấp nhận trong
y học, hoặc ñộ an toàn cao hơn 1% nếu có bất cứ bằng chứng nào cho thấy có
nguy cơ giống như các thí nghiệm trên những hợp chất tương tự.
- Các yếu tố ñể cân bằng các tỉ lệ trong các mô ở một khẩu phần ăn
trung bình.
Nói chung, không ñược dùng thực phẩm có tồn dư kháng sinh cao hơn
MRL.
ðể kiểm soát dư lượng kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc từ
ñộng vật, Uỷ ban Châu Âu ñã ban hành Nghị ñịnh 96/23/EC (CE, 1996 [55])
8
theo ñó các nước thành viên thuộc Châu Âu hàng năm phải phân tích mẫu
của tất cả các sản phẩm của mình. Các nhóm chất phải kiểm soát ñược nêu rõ
trong phụ lục của nghị ñịnh này. Bên cạnh ñó Uỷ ban Châu Âu ñã ban hành
quy ñịnh số 2377/90 EC quy ñịnh giới hạn cho phép thuốc thú y trong sản
phẩm ñộng vật (EU, 1990 [70]) nay ñược thay thế bằng Quyết ñịnh 37/2010
(EU, 2010 [71]).
Liên quan ñến phương pháp phân tích kiểm soát dư lượng kháng sinh
trong thực phẩm có nguồn gốc từ ñộng vật, các nước thành viên của Uỷ ban
Châu Âu phải ñáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu về hiệu năng của phương pháp
phân tích ñược quy ñịnh trong Quyết ñịnh số 2002/657/CE (CE, 2002 [56]).
1.1.4.1 Nguyên nhân tồn dư kháng sinh trong thực phẩm
- Kháng sinh có thể nhiễm lẫn vào thức ăn do tiếp xúc với môi trường
có chứa kháng sinh.
- Có thể tồn dư do lỗi kĩ thuật sử dụng thường xuyên kháng sinh trong
chăn nuôi ñộng vật (Sundlof S. F., 1989 [122]; Bevill R. F., 1984 [44];
Mccaughey W. J. và cs, 1990 [92]; Elliott C. và cs, 1994 [67]) như:
+ Kháng sinh cho vào thức ăn với mục ñích kích thích tăng trọng cho
ñộng vật.
+ Kháng sinh cho vào nước uống ñể phòng bệnh trong mùa dịch bệnh.
+ Kháng sinh cho vào nước uống ñể chữa bệnh ñộng vật.
+ Kháng sinh cho thêm vào thức ăn ñộng vật ñể bảo quản súc sản lâu hư.
+ Kháng sinh tiêm vào ñộng vật hoặc cho ñộng vật uống trước khi giết
thịt với mục ñích kéo dài thời gian, tránh hư hỏng thịt tươi.
- Không tuân thủ theo quy ñịnh về thời gian ngừng thuốc cũng như liều
lượng kháng sinh (Paige J. C. và cs, 1987 [104]; Van Dresser W. R. và cs, 1989
[125]; Guest G. B. và cs, 1991 [78]; Paige J. C., 1994 [105]).
9
- Sử dụng kháng sinh ngoài danh mục cho phép dùng trong thú y hoặc
dùng thuốc không ñúng chỉ ñịnh cho ñộng vật (Papich M. G. và cs, 1993
[106]; Kaneene J. B. và cs, 1997 [86]; Pestka S., 1971 [110]).
- Có thể cho thẳng kháng sinh vào thực phẩm với mục ñích ức chế, tiêu
diệt vi sinh vật ñể bảo quản thực phẩm (Mcevoy J. D. G., 2002 [93]). Do vận
chuyển sản phẩm ñi xa, cho kháng sinh vào thực phẩm ñể bảo quản. Tất cả
những nguyên nhân trên làm cho sản phẩm chăn nuôi, thủy sản tồn dư kháng
sinh, có ảnh hưởng không tốt ñối với người tiêu thụ.
1.1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tồn dư kháng sinh
- Liều kháng sinh cung cấp cho con vật, liều dùng càng cao thì thời
gian thải trừ của kháng sinh trong mô bào càng chậm.
- Tùy theo từng loại kháng sinh, ñường ñưa thuốc vào cơ thể, giống,
loài, tuổi gia súc, gia cầm và tình trạng sức khỏe của con vật.
- Loại mô: dư lượng kháng sinh thường cao nhất ở thận, tiếp ñến là
gan, cơ, mỡ, da.
- Khoảng thời gian ngưng thuốc trước khi giết thịt hoặc trước khi gia
cầm ñẻ trứng hoặc gia súc cho sữa càng ngắn thì mức ñộ tồn dư kháng sinh
càng cao và ngược lại.
1.1.4.3 Ảnh hưởng của dư lượng kháng sinh ñối với sức khỏe cộng ñồng
Sự lạm dụng thuốc kháng sinh tất yếu dẫn ñến sự tồn dư trong thực
phẩm ảnh hưởng ñến sức khỏe con người (Anadon A. và cs, 1999) [40]. Tác
ñộng ñầu tiên là sự thay ñổi khu hệ vi sinh vật ñường ruột qua ñó làm rối loạn
chức năng ở người và ñộng vật (Boisseau J., 1993 [47]). Các nghiên cứu in
vivo trên ñộng vật sống ñể ñánh giá tác ñộng của liều ñiều trị và dư lượng của
Tetracyclin làm thay ñổi hệ vi sinh vật ñường ruột ñã ñược làm rõ. Xuất hiện
các chủng vi khuẩn kháng với Tetracyclin, cũng như tác ñộng lên quần thể vi
10
khuẩn hiếu khí, yếm khí và các thay ñổi một số tham số chuyển hóa của hệ vi
sinh vật. Trái lại, hàng rào chống lại các Salmonella ngoại sinh ñã ñược duy
trì (Perrin-Guyomard A. và cs, 2001 [109]). ðộng vật có thể thải qua phân một
lượng lớn vi khuẩn kháng thuốc. Các vi khuẩn này có thể ñược chuyền sang
người do tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp qua thức ăn có nguồn gốc ñộng vật.
Chúng có thể khu trú trực tiếp trong ống tiêu hóa của người hoặc có thể trao
ñổi các gen kháng thuốc của chúng với các vi khuẩn có tiềm tàng gây bệnh
cộng sinh ở ñường ruột (Bogaard A. E. V. D. và cs, 2000 [45]).
Việc sử dụng Nitrofuran có khả năng gây ung thư và ñột biến gen.
Penicillin tồn dư trong thức ăn có nguồn gốc ñộng vật thường gây dị ứng ñiều
này ñã ñược khoa học chứng minh, tuy nhiên trên thực tế trường hợp này rất
hiếm gặp (Dayan A. D., 1993 [62]). Nếu so sánh nồng ñộ kháng sinh trong tổ
chức khi ñiều trị hoặc phòng bệnh với nồng ñộ tồn dư thì rất ít khả năng gây
phản ứng dị ứng ñối với các cá thể mẫn cảm sơ cấp. Trong nhân y nhóm β-
lactamin thường gây dị ứng nhiều hơn cả, còn các kháng sinh nhóm macrolid
ít có tác dụng phụ và rất ít kháng sinh nhóm này gây phản ứng dị ứng
(Dewdney J. M. và cs, 1991 [64]). Việc lạm dụng kháng sinh làm chất kích
thích sinh trưởng có thể gây nên hiện tượng kháng chéo ở người vì các chất
tương tự cũng ñược sử dụng trong nhân y. ðó là nguyên nhân xuất hiện các
chủng vi khuẩn gây bệnh kháng thuốc rất nguy hiểm ñối với con người.
Kháng sinh nhóm Aminoglycosid còn gây ngộ ñộc mãn tính trên thính giác
và thận. ðối với công nghệ chế biến sữa, sự có mặt của kháng sinh sẽ dẫn ñến
những thất bại trong quá trình lên men sữa chua và pho mát, vv.
Chloramphenicol là kháng sinh bị cấm sử dụng trong chăn nuôi vì lí do liên
quan ñến các tác dụng phụ của chúng. Chẳng hạn như tác dụng gây hội chứng
thiếu máu ở người (Schmid A., 1983 [116]; Oerter D., 1972 [101]).
11
1.1.5 Lợi ích và tác hại của việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi
1.1.5.1 Lợi ích của việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi
Kháng sinh ñã và ñang ñóng một vai trò quan trọng trong ñiều trị bệnh
ở người và ñộng vật. Vào năm 1946 một thí nghiệm cho thấy, một lượng thấp
của kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi làm tăng trưởng trong ñộng vật thực
phẩm, từ ñó các loại thuốc kháng sinh khác nhau ñã ñược bổ sung vào thức
ăn cho gia súc. Do công tác phòng chống lây bệnh và nâng cao hiệu quả thức
ăn là quan trọng trong chăn nuôi, kháng sinh ñược phổ biến rộng rãi trong
thức ăn chăn nuôi ở nhiều nước.
Ở Mỹ, công nghiệp chăn nuôi lợn thường sử dụng kháng sinh với mục
ñích phòng bệnh và tăng trưởng. Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Cục thú
y, hiện ñang sử dụng thuốc kháng sinh trong 90% của lợn choai, 75% lợn
trưởng thành và hơn 50% của thức ăn cho lợn vỗ béo.
Thuốc kháng sinh cũng ñã ñược sử dụng rộng rãi trong thức ăn chăn
nuôi ở nhiều nước khác nhau, Liên minh Châu Âu gần ñây ñã giới hạn việc
sử dụng một số thuốc kháng sinh trong ñiều trị bệnh.
Thuật ngữ “kháng sinh kích thích tăng trưởng” ñược sử dụng ñể mô tả
bất kì loại thuốc kháng sinh nào ñể tiêu diệt hoặc ức chế vi khuẩn ñược sử
dụng ở liều thấp ñể phòng bệnh và kích thích tăng trọng. Việc sử dụng kháng
sinh cho kích thích tăng trọng ñã tăng lên do chăn nuôi trang trại tập trung. Các
tác nhân gây bệnh ñã làm giảm năng suất chăn nuôi do ñó ñể kiểm soát bệnh
người ta bổ sung thuốc kháng sinh ñiều trị và kháng sinh ñã ñược chứng minh
là có hiệu quả. Việc sử dụng kháng sinh tăng trọng trong chăn nuôi công
nghiệp phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển hơn là ở khu vực còn lại.
Kháng sinh ñược sử dụng ñể “giúp ñộng vật tiêu hoá thức ăn của
chúng có hiệu quả hơn, có ñược lợi ích tối ña và cho phép chúng phát triển và
12
khoẻ mạnh”. Mặc dù cơ chế kích thích tăng trọng là chưa ñược làm rõ, song
người ta tin rằng các thuốc kháng sinh loại bỏ quần thể nhạy cảm của vi
khuẩn trong ruột. Người ta ước tính có thể ñến 6% năng lượng trong thức ăn
của lợn có thể bị mất do quá trình lên men vi sinh vật trong ruột (Jensen B.B.,
1998 [84]). Nếu quần thể vi sinh vật có thể ñược kiểm soát tốt hơn, năng
lượng bị mất có thể ñược chuyển thành tăng trưởng.
Thomke S. và cs, 1998 [123] ñưa ra giả thuyết rằng cytokine phát sinh
trong miễn dịch cũng có thể kích thích sự phát sinh hormone dị hoá, trong
ñó sẽ làm giảm khối lượng cơ thể. Dù các cơ chế của hoạt ñộng ñó là như
thế nào chăng nữa thì kết quả của việc sử dụng kháng sinh kích thích tăng
trưởng là một cải thiện tốc ñộ tăng trưởng hằng ngày từ 1% ñến 10% và kết
quả là thịt có chất lượng tốt hơn, với hàm lượng protein tăng lên và giảm
chất béo.
Ở các nước việc sử dụng thuốc kháng sinh như là chất kích thích tăng
trưởng ñộng vật có sự khác nhau ñáng kể. Thuỵ ðiển hiện nay không sử dụng
kháng sinh cho mục ñích kích thích tăng trưởng; Mỹ sử dụng nhiều loại thuốc
kháng sinh, kể cả một số ñược coi là “kháng sinh quan trọng dùng trong y
tế”. Theo báo cáo của các chuyên gia tư vấn liên Uỷ ban JETACAR, 1999
[134] về việc sử dụng kháng sinh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, lợn ñược
tiếp xúc với phạm vi lớn nhất các chất kích thích tăng trưởng. Ở Mỹ, ví dụ
lợn ñược tiếp xúc với kháng sinh nhóm β-lactamin, nhóm Macrolid và nhóm
Tetracyclin và một loạt các hợp chất khác dùng ñể kích thích tăng trưởng như
Bacitracin, Flavophospholipol, Pleuromutilins, Quinoxalin, Virginiamycin và
các hợp chất Asen. Gia súc cũng ñược tiếp xúc với Inophores như Monesin
ñể thúc ñẩy tăng trưởng. Gia cầm ñược cho các hợp chất Asen. Các chuyên
gia Viện thú y của Mỹ ñã ước tính nếu không sử dụng thuốc kháng sinh thúc
13
ñẩy tăng trưởng thì Mỹ sẽ phải chăn nuôi thêm 452 triệu gà và 12 triệu con
lợn ñể ñạt mức sản xuất như hiện nay. Ở Úc người chăn nuôi cũng sử dụng
các hợp chất Asen, Flavophospholipol, Kitasamycin, Tylosin và các
Quinoxalin với mục ñích kích thích sinh trưởng. Các hợp chất Avoparcin
Glycopeptid ñã bị rút khỏi thị trường Úc tháng 12 năm 1999. Trong chăn
nuôi gia cầm các kháng sinh kích thích tăng trưởng còn ñể kiểm soát
Clostridium perfringens, là vi khuẩn có tiềm năng gây tử vong, ngoài việc
nâng cao hiệu quả chuyển hoá thức ăn. Người ta ước tính rằng ñiều này tạo ra
một sự cải thiện là 1,5 % do có thêm lợi ích kinh tế từ việc giảm nhiễm
C.perfringens (JETACAR, 1999 [134]).
1.1.5.2 Nguy cơ của việc sử dụng kháng sinh như là chất kích thích tăng trưởng
* Sự kháng thuốc của vi khuẩn
Việc sử dụng kháng sinh liều thấp trong chăn nuôi (sử dụng không
ñúng cách trong ñiều trị, phòng bệnh và dùng trong thức ăn chăn nuôi như
chất kích thích sinh trưởng) ñã dẫn ñến một hậu quả rất nghiêm trọng là làm
tăng hiện tượng kháng kháng sinh của các loài vi khuẩn gây bệnh trên người
và vật nuôi. Có ý kiến cho rằng, việc sử dụng kháng sinh liều thấp trong chăn
nuôi ñã biến vật nuôi thành nơi ñể một số loài vi khuẩn học cách vô hiệu hoá
tác dụng của các loại kháng sinh.
Một số kết quả nghiên cứu ở Mỹ năm 1992 Robyn L. Goforth và cs,
2003 [135] cho thấy, một số loại kháng sinh dùng trong thức ăn chăn nuôi
hiện rất ít tác dụng trong ñiều trị một số bệnh nhiễm trùng ở vật nuôi. Trong
dân y, hiện tượng vi khuẩn kháng kháng sinh ñang ngày càng phổ biến.
Trước năm 1995, ở ðan Mạch và một số nước Châu Âu, Avoparcin
ñược sử dụng rất rộng rãi ñã dẫn ñến hiện tượng kháng Vancomycin ở vi
khuẩn. Khi phát hiện ra hiện tượng này, năm 1995 ðan Mạch, 1996 ðức và
14
năm 1997 tất cả các nước EU ñã cấm sử dụng Avoparcin như chất kích thích
sinh trưởng trong thức ăn chăn nuôi.
Hậu quả của sự kháng kháng sinh ở vi khuẩn về kinh tế rất lớn. Theo
dẫn liệu của Robyn L. Goforth và cs, 2003 [135], chi phí ñiều trị một bệnh
nhân mắc bệnh lao ở Mỹ tăng từ 12000 USD (thông thường trước ñây) lên
180000 USD cho những bệnh nhân nhiễm vi khuẩn lao kháng thuốc. Tuy
nhiên, những thiệt hại về kinh tế không phải là chính yếu mà vấn ñề ñáng lo
ngại là không chỉ vật nuôi mà ngay cả loài người ñang ñứng trước hiểm họa
xẩy ra các thảm dịch do những loài vi khuẩn kháng thuốc gây ra mà không
thể kiểm soát ñược.
* Tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi và mối nguy hiểm ñối
với sức khỏe người tiêu dùng
Sự lạm dụng thuốc kháng sinh tất yếu dẫn ñến sự tồn dư trong thực
phẩm ảnh hưởng ñến sức khỏe con người. Việc sử dụng Nitrofuran có khả
năng gây ung thư và ñột biến gen. Penicillin thường gây dị ứng.
Kháng sinh nhóm Aminoglycosid còn gây ngộ ñộc mãn tính trên thính
giác và thận. Kháng sinh nhóm Tetracyclin có phản ứng tạo phức hợp với các kim loại hóa trị hai như Ca++, Zn++, Mg++, Co++, có trong thành phần các
enzyme, vì vậy mà nó cản trở chuyển hóa vật chất và tăng trưởng của ñộng vật.
ðối với công nghệ chế biến sữa, sự có mặt của kháng sinh sẽ dẫn ñến
những thất bại trong quá trình lên men sữa chua và pho mát, vv.
Gây ngộ ñộc: Chloramphenicol là loại kháng sinh cấm sử dụng trên
thế giới do gây thiếu máu suy tủy (phụ thuộc vào liều), ñôi khi gây thiếu máu
bất sản (không phụ thuộc vào liều) ở những cá thể ñặc ứng do di truyền có
thể dẫn ñến tử vong.
Tạo dòng vi khuẩn ñề kháng kháng sinh. ðề kháng kháng sinh hiện nay
15
ñang là vấn ñề toàn cầu bởi trong vòng 15 - 20 năm trở lại ñây chưa có một
kháng sinh kiểu mới nào ñược phát hiện trong khi không có kháng sinh nào là
không bị kháng, do sử dụng các sản phẩm ñộng vật có tồn dư kháng sinh.
* Ô nhiễm môi trường
Kháng sinh vào cơ thể vật nuôi thông qua thức ăn hoặc bằng các con
ñường khác ñều ñược thải ra môi trường. Ảnh hưởng của việc thải kháng sinh
ñến môi trường thể hiện ở các khía cạnh sau:
a. Phá vỡ hệ sinh thái vi sinh vật ñất
Quần thể vi sinh vật ñất có ý nghĩa rất quan trọng trong các chu trình
chuyển hoá vật chất trong ñất và cải thiện ñộ phì nhiêu của ñất. Kháng sinh
dù bằng con ñường nào ñược thải ra môi trường ñều phá vỡ sự cân bằng sinh
thái hệ vi sinh vật và ảnh hưởng ñến ñộ phì của ñất, tăng ô nhiễm môi trường.
b. Sự tồn tại và luân chuyển của nguồn gen kháng kháng sinh trong
môi trường
Phân của vật nuôi ñược nuôi dưỡng bằng các loại thức ăn có kháng
sinh không chỉ gồm các cặn bã của quá trình tiêu hoá hấp thu mà còn chứa rất
nhiều loài vi sinh vật, trong ñó có nhiều loài vi khuẩn ñã có khả năng kháng
một hoặc một vài loại kháng sinh, chính chúng là vật mang và luân chuyển
các gen kháng kháng sinh trong môi trường.
ðể tránh những tác hại của việc sử dụng kháng sinh, một số giải pháp
khoa học ñể thay thế kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng trong thức
ăn chăn nuôi ñã ñược sử dụng như: bổ sung enzyme vào thức ăn chăn nuôi;
sử dụng kháng sinh thảo dược; bổ sung các chế phẩm giàu kháng thể; bổ
sung axit hữu cơ vào thức ăn; các biện pháp kiểm soát dịch bệnh; an toàn
sinh học trong chăn nuôi.
16
1.2 Một số hiểu biết về Enrofloxacin
1.2.1 Tính chất và cấu trúc hoá học của Enrofloxacin
1.2.1.1 Tính chất
Enrofloxacin hydroclorid có dạng bột kết tinh màu trắng, ít tan trong
nước, nhưng tan tốt trong dung môi hữu cơ.
1.2.1.2 Công thức hoá học và cấu tạo của Enrofloxacin
+ Công thức hoá học:C19H22FN3O3
O
F
COOH
N
N
N
C2H5
C19H22FN3O3
+ Công thức cấu tạo (Papich M.G. và cs, 2001 [107]):
Enrofloxacin Hydroclorid là một axit 1-cyclopropyl-7-(4-ethyl-1-
piperazinyl)-6-fluro-1,4-dihydro-4-oxo-3-quinolononecarboxylic acid
1.2.2 Hoạt phổ kháng khuẩn
Enrofloxacin là một thuốc diệt khuẩn, có hoạt phổ kháng khuẩn rộng
với vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm (Scheer M., 1987 [117];
Schroder J., 1989 [118]), tác ñộng lên rất nhiều loại vi khuẩn như: E.Coli,
Salmonella, Klebsiella, Enterobacter, Pasteurella, Haemophylus,
Pseudomonas, Brucella, Campylobacter, Corynebacterium, Chlamydia,
Streptococcus faecalis, S.pyogenes, S.pneumoniae và Mycoplasma (Aiello
S.A., 1998 [36]; Neuman M., 1988 [98]; Hooper D. C. và cs, 1991 [82]; Zeng Z.
và cs, 1997 [126]; Turbahn A. và cs, 1997 [124]; Hinz K.H. và cs, 1990 [81]).
Enrofloxacin hấp thu tốt bằng ñường uống ở hầu hết các loài ñộng vật.
17
Sau khi cho uống Enrofloxacin phân bố chủ yếu ở gan, thận và phổi, thấp
nhất là não (Abdel-Aziz M.I. và cs, 1997 [34]; Plumb D. C., 2002 [115];
Conzelman G. M. và cs, 1987 [57]; Froyman R., 1992 [73]).
1.2.3 Cơ chế tác dụng của Enrofloxacin
Cũng như cơ chế tác dụng chung của nhóm Quinolon, Enrofloxacin
phát huy tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế men ADN-Gyrase. Từ ñó
ngăn cản quá trình sinh tổng hợp axit nhân của vi khuẩn và làm cho vi khuẩn
mất khả năng sinh sản và nhanh chóng bị tiêu diệt (Aiello S.A., 1998) [36].
1.2.4 Tương tác
Không dùng chung với các thuốc có chứa Aluminiumhydroxyde và
Magienium hydroxyde làm giảm hấp thu Enrofloxacin (Boothe D. M., 1994 [50]).
Enrofloxacin làm tăng nồng ñộ của Theophylin trong máu do ñó làm
tăng tác dụng phụ của Theophylin
1.2.5 Kháng thuốc
Do kiểu tác ñộng ñặc thù của Enrofloxacin, nó không bị ñề kháng song
song với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men ADN-Gyrase. Vì
vậy có hiệu lực chống lại các vi khuẩn ñã kháng thuốc nhóm Amynoglicosid,
Penicillin, Cephalosporin, Tetracyclin và các thuốc kháng sinh khác.
1.2.6 Ứng dụng ñiều trị của Enrofloxacin
Enrofloxacin ñược chỉ ñịnh chữa các bệnh nhiễm khuẩn ñơn hay nhiễm
khuẩn kép do vi khuẩn và Mycoplasma (Aiello S.A., 1998 [36]).
Enrofloxacin ñiều trị có kết quả với các bệnh nhiễm khuẩn ñường hô
hấp, ñường tiêu hoá hay kết hợp bệnh hô hấp và tiêu hoá ở gia súc gia cầm
như: CRD, nhiễm E.coli huyết ở gà; viêm xoang ở gà tây, bệnh thương hàn,
bạch lỵ, bệnh tụ huyết trùng (Pasteurellosis). ðối với gia súc: bệnh viêm phổi
truyền nhiễm mãn tính do Mycoplasma (suyễn lợn); các bệnh viêm ruột tiêu
chảy và hội chứng tiêu chảy; các bệnh phân trắng ở lợn con, bê nghé; nhiễm
18
khuẩn huyết, E.coli phù ñầu, hậu phẫu hay các bệnh nhiễm khuẩn kết hợp
(Nguyễn Hữu Vũ và cs, 2000 [32]).
1.3 Kháng sinh Oxytetracyclin
1.3.1 Lịch sử
Oxytetracyclin là công trình nghiên cứu của 11 chuyên gia Mỹ, họ ñã
khảo sát 100.000 mẫu sưu tập ñất ñai lấy ở khắp nơi trên mặt trái ñất. Họ
tìm ra 75 loài vi nấm có khả năng tạo ra kháng sinh, trong ñó có
Streptomyces Rimosus sản xuất ra Oxytetracyclin. Do vì phải tìm kiếm khắp
trái ñất nên từ khi ra ñời năm 1950 họ ñặt tên là Teramixin.
1.3.2 Tính chất và cấu trúc hoá học của Oxytetracyclin
4 - dimethylamino – 1, 4, 4a, 5, 5a, 6, 11, 12a - octahydro – 3, 5, 6,
10, 12, 12a – hexadyhydroxy – 6 – methyl –1, 11 – dioxo - 2 –
naphthacenecarboxamide monohydrochloride. Adbocin, chemocyclin,
geomycin, hydroxytetracycline, imperacin, oxymycin, terramycine;
(C22H24 N2O9. HCl; klpt 496,90.)
OH
OH
HO CH3 H N(CH3)2
CONH3
OH O OH O OH
Oxytetracyclin base
Bột kết tinh màu vàng, không mùi vị ñắng dễ hút ẩm. Bị phân huỷ ở nhiệt ñộ trên 1800C. ðể ngoài ánh sáng hoặc trong không khí ẩm trên 900C bị
sẫm màu nhưng hoạt tính không mất nhiều. Thuốc sẽ bị hỏng trong dung dịch
có pH dưới 2 và bị phân huỷ nhanh bởi các dung dịch Hydrocid kiềm. Dễ tan
trong nước, tan trong cồn, trong Propylen Glycol, thực tế không tan trong
Chloroform và Ete. Dung dịch 1% trong nước có pH = 2,3 – 2,9 và ñể lâu
19
sẽ bị ñục do bị thuỷ phân giải phóng ra Oxytetracyclin base
Là kháng sinh nhóm Tetracyclin, tác dụng kháng khuẩn tương tự
như Tetracyclin nhưng có thể gây các tác dụng không mong muốn ít hơn.
1.3.3 Tác dụng dược lí
Dạng base và muối Oxytetracyclin ñều tương tự nhau, nhưng dạng
base ít hoà tan, ít ñắng, dùng uống tốt hơn.
* Sự hấp thu và ñường cho thuốc: dạng hydroclorid có thể cho thuốc
bất cứ ñường nào, thuốc dễ ngấm qua ruột. Nồng ñộ hiệu dụng trong máu ñạt
ñược trong 2- 4 giờ, tiêm bắp 2 giờ và nồng ñộ không cao bằng tiêm tĩnh
mạch, nhưng thời gian duy trì lâu hơn.
* Hàng rào sinh lý: thuốc dễ phân tán vào khắp cơ thể, ñạt nồng ñộ trị
liệu trong hầu hết các mô và thể dịch trong một thời gian ngắn.
* Hàng rào ngăn cách máu- não: Oxytetracyclin ngấm qua màng não dễ
dàng, nhưng nồng ñộ trị liệu ñạt ñược khi nào màng não bị viêm. Muốn trị
liệu ngay từ ñầu phải tiêm màng não.
* Màng nhau: kháng sinh dễ ngấm qua màng nhau, nồng ñộ trong máu
bào thai tương ñương nồng ñộ trong máu mẹ, hoặc kém hơn, tối thiểu 25%
của nồng ñộ máu mẹ.
* Màng ruột: hấp thu qua nhanh nhưng không hoàn toàn, trong phân có
chứa 2,5 mg thuốc/g phân ở dạng hoạt tính.
* ðào thải: chủ yếu qua thận, ruột, mật. Một giờ sau khi cho thuốc,
thuốc xuất hiện trong nước tiểu và ñạt tối ña sau 4 giờ trên người bệnh.
Khoảng 15% thuốc bài thải trong 24 giờ ñầu với 50% ở dạng hiệu dụng.
Nồng ñộ trong mật cao gấp 8 lần trong huyết thanh, do vậy ñược dùng ñiều
trị ở gan. Nồng ñộ thải qua mật giữ nhiệm vụ kìm khuẩn, diệt khuẩn trong
ruột và còn tái hấp thu vào máu thành vòng luân chuyển kế tiếp.
* Tác dụng: Oxytetracyclin có tác dụng kìm khuẩn ở liều thấp và diệt
20
khuẩn ở liều cao. Thuốc ngăn cản sự tổng hợp chất protein và tạo vòng
chelate (vòng có chứa 5- 6 nguyên tử với một nguyên tử kim loại ở trung tâm)
của vi trùng. Trong môi trường sữa ở ống nghiệm, cho thấy Oxytetracyclin ít
hiệu dụng chống lại vi trùng viêm vú.
* ðộc tính: thường không gây ngộ ñộc cấp tính, ở loài nhai lại dùng
liều uống gây rối loạn tiêu hoá trong vài ngày ñầu, nhưng con vật sớm thích
nghi, các triệu chứng như tiêu chảy mất dần trong vài ngày. Trên tiểu gia súc
gây nôn mửa, tiêu chảy, ñờ ñẫn khi dùng liều lớn nhưng cũng ít xảy ra. Trên
người dễ phát triển vi nấm ñộc nếu dùng nhiều Oxytetracyclin.
* Hoạt phổ kháng khuẩn: Hoạt phổ kháng khuẩn rộng trên vi trùng
Gram(+), Gram(-) như Streptococci, Anthracoid, Staphylococi, Pasteurella,
Brucella, Corynebacterium, Erysipelothrix, Coliform, Salmonella, một số
Rickettsia, xoắn khuẩn. Với Pseudomonas, Proteus, Klebsiella cũng có hiệu
quả nhưng không bằng các kháng sinh khác như Polymicin B. Một số ñơn
bào Protozoa cũng nhạy cảm với kháng sinh. Oxytetracyclin không hiệu lực
với vi nấm, men, mốc.
Sự ñề kháng thuốc xảy ra rất chậm, khi ñề kháng với Oxytetracyclin thì
có ñề kháng với các kháng sinh khác trong nhóm. Nếu ñã xảy ra ñề kháng nên
dùng kháng sinh khác hơn là dùng liều lớn.
1.3.4 Ứng dụng ñiều trị
Oxytetracyclin ñược ứng dụng trong ñiều trị các bệnh: viêm vú do E.
coli, Staphylococcus, Streptococcus; nhóm bệnh do vi trùng Coliform,
Salmonella; bệnh gia cầm: bệnh CRD, viêm hốc mũi gà tây, bệnh viêm xoang
mũi truyền nhiễm; bệnh nhiệt thán; bệnh tụ huyết trùng (Pasteurelosis); bệnh
lepto (Leptospirosis); bệnh viêm phổi màng phổi do Actinobacillus
pleuropleumonia gây ra.
21
1.4 Dược liệu Actiso
1.4.1 Mô tả cây Actiso
Cây Actiso có tên khoa học là Cynara Scolimus L. họ cúc
Compositae. Tên cây ñược phiên âm nguyên bản từ tiếng Pháp là cây
Artichaut. Cây thảo cao từ 1 - 2m, trên thân và lá có lông trắng như bông, lá
to mọc cách, phiến lá có khía sâu, có gai, mặt dưới có lông trắng, hoa tự
hình ñầu, màu tím nhạt, lá bắc ngoài của hoa tự dày và nhọn, quả nhẵn bóng
màu nâu sẫm có mào lông trắng.
Lá Actiso là phần chủ yếu ñược sử dụng, người ta thường hái vào lúc
cây sắp hoặc ñang ra hoa, lọc sống lá phần còn lại thu ñược ñem sấy hay phơi
khô. Hiện nay dược liệu Actiso ñược chế biến thành nhiều dạng dược phẩm.
Các chế phẩm này ñược chế biến hay sản xuất theo nhiều quy trình và
phương pháp khác nhau. Trong các bộ phận chứa hoạt chất của cây, lá Actiso
chứa nhiều hoạt chất nhất sau ñó ñến thân, rễ, hoa.
Một số nghiên cứu về Actiso trong chăn nuôi thú y ñã ñược tiến hành
thử nghiệm ở Pháp, Ý, Bungari, ví dụ như: Actiso ñã ñược bổ sung vào
thức ăn của gia súc, gia cầm.
1.4.2 Thành phần hoá học của Actiso
Panizzi – Scarpati năm 1954 ñã xác ñịnh ñược trong lá của Actiso có
hoạt chất Cynarin (axit 1- 4 - dicafeyl quinic). Sau ñó trong các năm 1956,
1958, 1964 cũng trong lá Actiso, Masquilier và Michaud ñã phát hiện có các
Flavonoid là chất F.luteolin Glicozid. Các hợp chất trên ñược coi là thành
phần hoạt chất cơ bản, quyết ñịnh tác dụng lợi mật, lợi tiểu của Actiso (ðặng
Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]).
Trong lá của Actiso có một chất ñắng có phản ứng axit ñược gọi là
Cynarin (Alfonso R. Gennaro, 1990 [37]). ðó là axit 1 – 4 – dicafeyl quinic.
Ngoài ra, trong lá Actiso còn tìm thấy Inulin, Inulinaza, các muối hữu
22
cơ của kim loại Kali, Canxi, Magie, Natri (Mono Guerison, 1933 [96]).
Actiso rất giàu chất Inulin, ñó là một hợp chất hữu cơ có vai trò như tinh bột
trong các loại hạt nhưng nó rất dễ chuyển hoá thành Saccaroza và Levuloza. Inulin hoà tan trong dịch tế bào. Ở nhiệt ñộ 55 - 60oC dễ bị thuỷ phân với axit
HCl ñể cho ra ñường Fructoza. Người ta ñã vận dụng nguyên lý này ñể ñịnh
tính và ñịnh lượng inulin trong dược liệu. Hàm lượng Inulin trong máu ảnh
hưởng ñến quá trình siêu lọc ở thận. Vì vậy, khi chiết không nên ñưa nhiệt ñộ
lên quá cao. Ngoài ra Actiso còn chứa một số Enzym như Oxydaza chứa
Vitamin A, Vitamin B, Vitamin C và một số chất khoáng.
Theo Paris R. et Priot, 1971 [108]; Ortuno J. và cs, 1996 [103] hoạt chất
Poliphenol tập trung ở lá, có nhiều nhất ở phiến lá (7,2%) rồi ñến hoa (3,48%),
ñế cụm hoa, rễ, cuống lá.Trong lá Actiso chứa 1,23% Polipheno1, 0,4% hợp
chất Flavonoid, sau ñó ñến thân (0,75%), rễ (0,54%). Lá non chứa nhiều hoạt
chất (0,84%) hơn lá mọc thành hình hoa thị mọc ở mặt ñất (0,38%).
Ngọn có hoa chứa inulin, protein (3,6%), dầu béo (0,1%),
cacbonhydrat (16%), chất vô cơ (1,8%), trong ñó canxi (0,12%), phospho
(0,10%), sắt (2,3mg/ 100g), caroten (60 UI/ 100g tính ra Vitamin A).
Thân và lá còn chứa muối hữu cơ và các kim loại K, Ca, Mg, Na,
(Demalach U. và cs, 1996 [63]).
1.4.3 Tác dụng dược lí và công dụng
1.4.3.1 Tác dụng dược lí
Actiso ñược xác ñịnh là không ñộc. Sau khi tiêm tĩnh mạch dung dịch
Actiso từ 2 - 3 giờ, lượng mật bài tiết tăng lên gấp 4 lần.
Shini S. et all, 1990 [119] mổ dẫn lưu ống mật ñể kiểm tra dịch chiết
Actiso 10% ảnh hưởng tới công năng gan của chó
Kết quả cho thấy:
23
- Axit mật: sau 1 giờ axit mật là 12mmol/ml. Sau 5 ngày axit mật là
10mmol/ml, sau ñó giảm dần dưới 7mmol/ml. Axit mật tăng và kéo dài 5-7
ngày có tác dụng rõ rệt trong quá trình tiêu hoá và hấp thu các chất dinh
dưỡng (các chất béo và vitamin hoà tan trong chất béo ).
- Bilirubin: sau 5 ngày tăng 0,56mmol/ml (ñối chứng là 0,43 mmol/ml)
- Lượng mật trong gan tăng 15-20%.
- Uống và tiêm Actiso ñều có tác dụng làm tăng nước tiểu, lượng Urê
trong nước tiểu tăng lên, lượng Cholesterol và Urê trong máu cũng hạ thấp
xuống. Tuy nhiên lúc mới uống, có khi người ta thấy mức Urê trong máu tăng
lên do Actiso làm tăng sự phát sinh Urê trong máu.
1.4.3.2 Công dụng
Trên thế giới, Actiso là cây dược liệu ñã ñược sử dụng từ rất lâu ở
nhiều nước. Ở Ý, ðức lá của cây ñược sử dụng ñể chữa phong thấp, dịch
chiết của nó (nước cốt) khi mới chiết ra còn dùng ñể chữa chứng Scorbut,
cổ chướng và hoàng ñản mạn tính. Cây Actiso còn ñược sử dụng chế biến
nhiều loại thức ăn.
Nước sắc của lá cây dùng ñể chữa xơ gan, cổ chướng và có tác dụng
lợi tiểu. Hoa và rễ cây chữa chứng scorbut, nhức gân, viêm thần kinh, các loại
sốt cơn, phong thấp, chứng hoàng ñản và bệnh goutte.
Ở Pháp và ðức người ta chữa bệnh ñái ñường bằng nước cốt của
Actiso, ñó là nhờ vào hoạt chất Inulin của cây. Ở nước ta, ngoài việc dùng
làm thuốc chữa bệnh, tác dụng thông mật lợi tiểu, còn dùng trong bệnh gan,
thận, viêm thận cấp tính và mạn tính, sưng khớp xương, nhuận tràng…
Actiso còn dùng làm thuốc chống dị ứng. ðông y dùng Actiso với công dụng
“lương huyết” (loại thải các chất ñộc hại có trong máu).
Ở nước ta, Actiso ñược dùng làm thuốc nhuận gan, thông mật lợi tiểu,
24
an thần, chữa các bệnh về gan, thận và làm rau ăn trong các bữa ăn hàng ngày
(ðặng Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]). Tác dụng dược lý của Actiso ñược
nhiều nhà khoa học ñánh giá là tác dụng hiệp ñồng giữa các hoạt chất có
trong cây (ðặng Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]; ðỗ Tất Lợi, 2009 [18]).
a. ðộc lực của Actiso
Nhiều tác giả nghiên cứu về dược liệu Actiso ñã khẳng ñịnh Actiso
không gây ñộc (ðặng Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]; Võ Văn Chi, 1996 [2]).
Năm 1986 kết quả nghiên cứu của bác sỹ ðỗ Văn Tráng, 1986 [27] về
chế phẩm Actiso dạng viên (Cynaraphytol do xí nghiệp liên hợp dược Lâm
ðồng sản xuất) cho thấy: thuốc không gây ảnh hưởng ñến huyết áp, tuần
hoàn, tim, không có tác dụng phụ ở người. Không có sự sai khác về số liệu
các chỉ tiêu huyết học như SGOT, SGPT, ñường huyết… ðiều ñó một lần
nữa có thể khẳng ñịnh Actiso hoàn toàn không gây ñộc.
b. Tác dụng ñến gan mật
Trong các tác dụng dược lý của dược liệu Actiso, tác dụng ñến gan, mật
ñược nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhất. Năm 1929, Brell ñã theo dõi và
nhận thấy: bệnh nhân viêm gan uống nước sắc lá Actiso với liều 3 chén/ ngày,
ñỡ vàng da và ăn ngon miệng hơn (trích theo Bùi Văn Uy, 1980 [30])
Theo Lecler M., 1955, Actiso tăng cường khả năng chống ñộc của gan.
Ở Rumani, Maroet và cs, 1959 ñã cho biết dịch chiết lá Actiso sau khi loại bỏ
phần protein, kích thích sự tái tạo các tế bào gan của chuột cống ñã bị cắt bỏ
gan cục bộ (trích theo ðỗ Văn Tráng, 1986 [27]).
ðỗ Văn Tráng, 1986 [27] cho biết Cynaraphytol có tác dụng kích thích
tế bào gan tổng hợp và bài tiết mật.
Lá Actiso, dưới hình thức thuốc sắc 5 - 10%, cao lỏng, cao mềm, trà túi
25
lọc ñều có tác dụng thông mật, chữa các bệnh sưng gan, thận. Trong Actiso có
chất Silinirin một loại Antioxydant Flavonoid có tác dụng chống nhiễm ñộc
gan và các rối loạn chức năng sinh lý khác. Kết quả nghiên cứu của Agarwal R.
và cs, 1994 [35] cũng như nhiều tác giả khác ñã chứng minh tác dụng hạn chế
ung thư của Actiso ñối với các chất gây ung thư khác nhau.
Hai loại Triterpen Hydroxyd là Taraxasterol và Fradiol chiết từ hoa
Actiso có tác dụng hạn chế ung thư rất tốt.
Men Cytochrome P450s Monoxygeneza thực vật có trong cây Actiso
ñược cây sử dụng trong quá trình sinh tổng hợp và giải ñộc. ðó là Oxydaza
với chức năng hỗn hợp sử dụng NADPH hoặc NADH và phân tử Oxygen ñể
sản sinh ra các các sản phẩm hữu cơ chuyển hoá Cytochrome P450s ñóng vai
trò quan trọng trong tổng hợp Lignin, Sterols, Terpen, Flavonoid, và hàng
loạt sản phẩm khác. Các enzym Cytochrome P450s chuyển hoá các loại thuốc
trừ cỏ và trừ sâu thành các sản phẩm không ñộc.
Gebhardt R., 1997 [75] thông qua khảo nghiệm trên mẫu tế bào gan
chuột ñã nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ của Actiso. Theo phân
tích của tác giả, các hoạt chất có trong Actiso như axit Clorogenic và Cynarin
có vai trò trong tác dụng chống oxy hóa của Actiso. Những hoạt chất này bền
vững ở nhiệt ñộ cao, trong môi trường axit và các yếu tố khác như men tiêu
hoá, chỉ hơi kém bền vững trong môi trường kiềm. Dịch chiết Actiso có tác
dụng chống oxy hoá mạnh và tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi tác nhân stress.
c. Tác dụng lợi tiểu, chống phù
Nghiên cứu của Mono Guerison, 1933 [96] ñã chứng minh ñược nước
sắc của Actiso làm lợi tiểu ở người.
Ravina S, 1934 cũng ñưa ra kết luận: sau 10 lần tiêm dịch chiết Actiso
cho những bệnh nhân ñau tim loại tâm phế mãn thì các hiện tượng như khó
26
thở, phù ngoại biên ñược loại trừ (trích theo ðỗ Văn Tráng, 1986 [27]).
Khi uống và tiêm Actiso ñều có tác dụng làm tăng lượng nước tiểu và
lượng urê trong nước tiểu tăng lên. Lá Actiso vị ñắng có tác dụng lợi tiểu
ñược dùng trong ñiều trị bệnh phù. Lá và rễ Actiso ñều có tính lợi tiểu, dùng
làm nước giải khát. Trong thực tế, khi dùng lâu ngày các thuốc lợi tiểu có
nguồn gốc hóa dược thường dẫn ñến giảm hàm lượng Kali huyết, gây biến
chứng nghiêm trọng. Actiso là dược liệu chứa hàm lượng Kali khá cao vì vậy
khi dùng Actiso làm thuốc lợi tiểu dài ngày sẽ tránh ñược hiện
tượng thiểu Kali huyết (ðỗ Tất Lợi, 2009 [18]).
d. Tác dụng chống dị ứng
Trên thực tế, Actiso cũng ñược dùng như một loại thuốc chống dị ứng,
trong ðông y Actiso còn ñược dùng với công dụng loại thải các chất ñộc hại
trong máu “lương huyết”, dạng dùng là lá tươi hoặc khô ñem sắc (5 - 10%)
hoặc dạng cao lỏng, cao mềm, cao khô, thuốc viên, thuốc tiêm (ðỗ Tất Lợi,
2009 [18]).
Người ta còn dùng thân và rễ Actiso thái mỏng, phơi khô cũng có công
dụng như lá.
e. Tác dụng kích thích tiêu hoá, nhuận tràng, bồi bổ cơ thể và tăng trọng
Trong nhân y các chế phẩm của Actiso như: viên nhuận gan, xiro
nhuận gan (Xí nghiệp Dược phẩm TW 2, 1977), chế phẩm Cophytol tiêm của
Pháp, cao mềm Actiso (ðặng Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]), viên bao
Cynaraphytol (ðỗ Văn Tráng, 1986 [27]) ñều có tác dụng kích thích tiêu hoá,
ăn ngon miệng nhuận tràng, ngủ tốt hơn và tăng cân.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy Actiso ñã có tác dụng kích thích tăng
trọng ñối với gia súc, gia cầm. Ở Ý, Bonomi A., 1990 [49] ñã dùng bột thô của
27
lá Actiso bổ sung vào thức ăn gia súc, gia cầm theo tỷ lệ 4 - 10% ñạt kết quả rất
khả quan về tăng trọng và giảm tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng ở gà, lợn, và
thỏ. Ở Việt Nam, Lê Thị Ngọc Diệp, 1998 [3] bước ñầu sử dụng cao Actiso của
nhân y bổ sung vào nước uống cho gà kết quả cho thấy, cao Actiso có tác dụng
kích thích tăng trọng ở gà gần 10%, ñồng thời hạn chế tác hại của Aflatoxin B1
nếu bổ sung liên tục 49 ngày với liều 6 ml/1l nước uống của gà.
g. Các tác dụng khác
Ngoài các tác dụng nêu trên, Actiso còn có tác dụng tốt khác như:
- ðược ứng dụng ở Pháp và ðức trong ñiều trị bệnh ñái tháo ñường
nhờ chất Inulin, có trong nước chiết Actiso.
- Lá và thân cây của Actiso cũng ñược sử dụng ñể chữa bệnh phong
thấp, chữa chứng Scorbut do thiếu vitamin C, bệnh cổ chướng và hoàng ñản
mạn tính ở Ý và ðức (Mono Guerison, 1933 [96]).
- Uống và tiêm Actiso ñều có tác dụng làm giảm Cholesterol trong máu
(ðỗ Tất Lợi, 2009 [18]).
- Actiso có tác dụng ñến hoạt ñộng của hệ thần kinh giao cảm.
- Trong thành phần hoạt chất của Actiso có nhiều Inulin, chất ñạm rất
bổ dưỡng do vậy Actiso còn có tác dụng kích thích tính dục.
- Từ hạt Actiso có thể chiết ñược dầu có chứa axit béo và có tính chất xà
phòng hoá. Vì vậy có thể sử dụng chúng ñể sản xuất xà phòng, dầu gội ñầu…
Như vậy, với những nghiên cứu trong và ngoài nước ñều khẳng ñịnh rằng
Actiso là dược liệu không gây ñộc có nhiều tác dụng dược lý tốt, có thể ứng
dụng trong ñiều trị và trong thực tế sản xuất. Trong các tác dụng của Actiso thì
tác dụng lợi mật và tăng cường công năng của gan có ý nghĩa nổi bật.
28
1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.5.1 Tình hình nghiên cứu tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi
tại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu của ðinh Thiện Thuận và cs, 2003 [24] cho thấy ñã
xác ñịnh tồn dư kháng sinh ở thận, gan, cơ heo ở các tỉnh Bình Dương là
62,5%, trong ñó có 45,63% số mẫu vượt quá tiêu chuẩn Malaysia từ 2,5 ñến
1100 lần; ở cơ và gan gà là 44,96%. ðồng thời cơ sở không ngừng thuốc
trước khi giết mổ ñúng thời gian quy ñịnh chiếm 40,13%. Các kháng sinh tồn
dư nhiều là Chloramphenicol, Oxytetracyclin, Chlortetracyclin, Norfloxacin,
Flumequin, Tylosin...
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Lý và cs, 2001 [19] cho
biết tỉ lệ số mẫu có tồn dư kháng sinh biến ñộng 12 – 25% với lượng tồn dư
cao hơn tiêu chuẩn của Malaysia từ 59,6 ñến 123 lần. Kết quả nghiên cứu
kiểm tra dư lượng kháng sinh bằng phương pháp vi sinh vật còn cho thấy
trong 85 mẫu thịt gà có 13 mẫu dương tính chiếm 18%; 120 mẫu thịt lợn có
15 mẫu dương tính chiếm 12,5% và 2 mẫu gan lợn có 6 mẫu dương tính
chiếm 25%. Các mẫu dương tính ñược phân tích và ñã phát hiện 5 nhóm
kháng sinh có mặt là: Norfloxacin, Tylosin, Sulfadimidin, Tetracyclin và
Enrofloxacin.
Theo kết quả nghiên cứu của Võ Thị Trà An và cs, 2002 [1] trong số
70 mẫu thịt gà kiểm tra có tới 42 mẫu phát hiện có tồn dư kháng sinh, trong
ñó 25 mẫu vượt quá tiêu chuẩn quy ñịnh, chiếm 35,71%.
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Hạnh và cs, 2005 [8] ñã xác ñịnh tồn
dư kháng sinh trong thận lợn và mật ong kết quả cho thấy: ở thận lợn có
16/49 mẫu dương tính chiếm tỉ lệ 32,56%, ñịnh lượng 16 mẫu dương tính ñều
có nồng ñộ Chloramphenicol dưới 5ppb.
Lã Văn Kính và cs, 1997 [15] ñã phân tích tồn dư kháng sinh trong gan
29
và thịt gà ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: Ampicillin tồn dư ở gan gà lên
tới 122 ppm, ở thịt gà 114,2 ppm. So với tiêu chuẩn của Úc và Mỹ cho phép
lượng tồn dư tối ña là 0,01 ppm thì mức tồn dư này cao hơn 12.200 lần. Với
Oxytetracyclin phát hiện thấy 7,87 ppm ở gan gà và 3,76 ppm thịt gà cao hơn
tiêu chuẩn của Úc (0,25 ppm) là 15 ñến 32 lần. Chloramphenicol có ở gan là
24,2 ppm, ở thịt 27,6 ppm; theo quy ñịnh của các nước Chloramphenicol
không ñược phép sử dụng cho gia súc gia cầm nên không có giới hạn tồn dư.
Tác giả cũng nhận xét, việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà hiện nay rất
ña dạng; có 12 kháng sinh thuộc 9 nhóm ñã ñược sử dụng, trung bình mỗi hộ
chăn nuôi ñã dùng 3,87 loại kháng sinh ñể phòng và trị bệnh cho gà, trung bình
một lứa một gà ñã sử dụng tới 384 g kháng sinh các loại.
Theo kết quả ñiểu tra của Lã Văn Kính, 2001 [16] ở các mẫu thức ăn
hỗn hợp cho lợn, gà cho thấy 100% số mẫu có sử dụng Oxytetracyclin, 67%
có Chloramphenicol, 30% có Olaquindox, 77% có Dexamethason. Có
52,17% số mẫu thịt lợn, gà có tồn dư kháng sinh.
Nguyễn Thị Hoa Lý và cs, 2005 [21] ñã nghiên cứu tối ưu hóa quy
trình ñịnh tính và bán ñịnh lượng kháng sinh tồn dư bằng phương pháp FPT,
tác giả ñã xác ñịnh 5 môi trường, ứng với 3 ñộ pH và sử dụng 5 chủng vi
khuẩn nhạy cảm khác nhau ñể xác ñịnh 11 loại kháng sinh thuộc 6 nhóm β-
lactamin, Aminoglycosid, Tetracyclin, Macrolid, Sulfamid và Quinolon.
Nguyễn Thị Hoa Lý và cs, 2003 [20] xác ñịnh nồng ñộ kháng sinh thấp
nhất mà FPT test có thể phát hiện ñược 12 loại kháng sinh: Penicillin,
Ampicillin, Amoxicillin: 60ppb; Streptomycin: 2000ppb; Gentamycin:
300ppb; Tetracyclin, Oxytetracyclin: 100ppb; Sulfamethazin: 2000ppb;
Erythromycin: 600ppb; Tylosin: 400ppb; Flumequin: 500ppb; Enrofloxacin:
60ppb.
30
Kết quả nghiên cứu của Pham Kim Dang và cs, 2009 [111] cho thấy
phương pháp vi sinh vật phát hiện ñược hầu hết các kháng sinh trong tôm
thuộc nhóm Quinolon và nhóm Tetracyclin ở nồng ñộ thấp hơn giá trị tồn dư
tối ña. Vi khuẩn Bacillus subtilis là chủng vi khuẩn ñã ñược sử dụng trong
phương pháp này.
Hoàng Văn Tiệu, 2003 [26] phân tích một số mẫu thịt gà cho thấy mức
nhiễm Oxytetracyclin là 2,33 ± 0,08mg/kg, vượt xa tiêu chuẩn cho phép.
Kết quả nghiên cứu dư lượng kháng sinh nhóm Tetracyclin trong thịt
gà và phủ tạng của Trần Quang Thủy, 2007 [25] cho thấy khi cho gà ăn thức
ăn chứa 220ppm Chlortetracyclin, lượng tồn dư sau ngừng cho ăn ở gan và
thận là 0,06 và 0,42ppm tương ứng.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuyên, 2008 [29] cho thấy tại
Thái Nguyên kháng sinh tồn dư trong thịt, gan, trứng gà chiếm tỉ lệ 19,04%,
trong ñó cao nhất là gan (28,5%), thịt (23,8%), trứng gà (4,7%). Các kháng sinh
tồn dư gồm Oxytetracyclin (33,33%), Tetracyclin (23,81%). Hàm lượng kháng
sinh tồn dư ở thịt và gan gà vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,05 ñến 2,5 lần.
Nguyễn Văn Hòa, 2006 [10] ñã tiến hành khảo sát tình hình sử dụng
kháng sinh trong chăn nuôi và dư lượng kháng sinh trong thịt ở các quầy kinh
doanh gia súc, gia cầm. Xét nghiệm 149 mẫu thịt gà ñược lấy trực tiếp từ các
chợ cho thấy 44,96% số mẫu có dư lượng kháng sinh vượt quá mức quy ñịnh
cho phép từ 2,5 – 1100 lần so với tiêu chuẩn ngành. Trong ñó nhiều nhất là
Chloramphenicol (87,5%), Flumequin (83,33%0, Chlortetracyclin (62,5%) và
Amoxicillin (60,0%).
Tác giả Nguyễn Duy Hoan và Vi Thị Thanh Thủy, 2009 [11] kiểm tra
tồn dư kháng sinh trong thịt và cơ quan nội tạng lợn tại tỉnh Thái Nguyên cho
thấy 23,2% số mẫu chứa dư lượng kháng sinh, trong ñó có 42,8% mẫu gan,
31
35,7% mẫu thận, 7,1% mẫu thịt và 7,1% mẫu máu. Phần lớn các mẫu (17,8%)
tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin, có 1,7% số mẫu tồn dư Tetracyclin và 3,5%
số mẫu tồn dư cả Oxytetracyclin và Tetracyclin. Các mẫu gan dư lượng kháng
sinh vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,05 ñến 5,56 lần. Kết quả nghiên cứu
này tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Lý và cs, 2003 [20].
* Một số kết quả nghiên cứu về dược liệu Actiso tại Việt Nam
Trên thế giới Actiso ñã ñược bổ sung vào thức ăn gia súc, gia cầm như
ở Pháp, Ý, Bungari, một số nghiên cứu về Actiso trong chăn nuôi thú y ñã
ñược tiến hành. Lê Thị Ngọc Diệp, 2004 [6] ñã nghiên cứu tác dụng của
thuốc nước Actiso 10% hạn chế tác hại của Aflatoxin B1 trên gà, ñồng thời
ứng dụng chế phẩm này kích thích tăng trọng gà ở các mô hình chăn nuôi hộ
huyện ðông Anh.
Hồ Thị Thu Hà, 2005 [7] ñã nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc nước
Actiso 10% ñến sự hấp thu và phân bố của kháng sinh Enrofloxacin trên gà
cho thấy thuốc nước Actiso 10% hầu như không ảnh hưởng ñến hiệu quả ñiều
trị của kháng sinh Enrofloxacin mà có thể giúp Enrofloxacin phân bố nhanh
hơn và không tích lũy lâu trong các cơ quan tổ chức gà ñược bổ sung Actiso.
Ở nước ta, Actiso ñược dùng làm thuốc nhuận gan, thông mật lợi tiểu,
an thần, chữa các bệnh về gan, thận và làm rau ăn trong các bữa ăn hàng ngày
(ðặng Thị Hồng Vân và cs, 1981 [31]).
Tác dụng dược lý của Actiso ñược nhiều nhà khoa học ñánh giá là tác
dụng hiệp ñồng giữa các hoạt chất có trong cây (ðặng Thị Hồng Vân và cs,
1981 [31]; ðỗ Tất Lợi, 2009 [18]).
Actiso ngoài việc dùng làm thuốc chữa bệnh, tác dụng thông mật lợi
tiểu, còn dùng trong bệnh gan, thận, viêm thận cấp tính và mạn tính, sưng khớp
xương, nhuận tràng…Actiso còn dùng làm thuốc chống dị ứng. ðông y dùng
32
Actiso với công dụng loại thải các chất ñộc hại có trong máu.
1.5.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về kháng sinh nhóm Tetracyclin
và nhóm Quinolon
Korsurud GO và cs, 1996 [88] xác ñịnh hàm lượng Chlortetracyclin
sau khi bổ sung vào thức ăn cho lợn liên tục 14 ngày với liều gấp 3 lần so
với chỉ ñịnh cho thấy tại thời ñiểm 0 ngày trong cơ là 1mg/kg, gan 2mg/kg,
thận 4mg/kg. Thời gian ngừng thuốc là 4 ngày.
Capolongo F. và cs, 2002 [53] xác ñịnh tồn dư của Oxytetracyclin
trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung vào nước uống liên tục 3 ngày với nồng
ñộ 400mg/lit cho thấy: sau thời gian ngừng thuốc 1 ngày hàm lượng
Oxytetracyclin ở cơ, gan, thận ñều cao hơn giới hạn tồn dư tối ña (MRL) mà
EU cho phép (cơ 100µg/kg; gan 300µg/kg; thận 600µg/kg). 3 ngày sau thời
gian ñiều trị, tồn dư ở các mô ñều thấp hơn MRL. Theo EU thời gian ngừng
thuốc Oxytetracyclin là 5 ngày.
Landoni M. F và cs, 1992 [91] ñã nghiên cứu nồng ñộ
OxytetracyclinLA trong tổ chức phổi sau khi tiêm bắp thịt cho bò.
Pijper A và cs, 1990 [112] OxytetracyclinLA tác dụng rất mạnh ñối
với Mycoplasma, Actinobaccillus Pleuropneumoniae với MIC trong khoảng
0,2 - 0,4 µg/ml. Thuốc ñược hấp thu tốt tại vị trí tiêm khi tiêm với liều
20mg/kg thể trọng.
Dowling P. M. và cs, 2000 [65], nghiên cứu dược ñộng học của
OxytetracyclinLA – polyethylene glycol trên sáu con ngựa khoẻ mạnh ñã ñưa
ra kết luận. Sau khoảng thời gian 112 ± 95 phút nồng ñộ thuốc trong máu
ñạt 1,18 ± 0,24µg/ml.
Các tác giả Clarke C.R và cs, 1999 [54], ñã tiến hành so sánh thuốc
OxytetracyclinLA và Biomycin.200 cho theo hai ñường tiêm bắp, tiêm
33
dưới da và nhận xét: Biomycin.200 sau khi tiêm bắp ñạt nồng ñộ tối ña là
7,25 ± 1,40 µg/ml sau 5,8 ± 2,7 giờ, OxytetracyclinLA 6,97 ± 1,42 µg/ml
sau 4,7 ± 1,6 giờ. Biomycin.200 tiêm dưới da ñạt nồng ñộ tối ña là 6,82
± 1,39 µg/ml sau 5,0 ± 3,7 giờ, OxytetracyclinLA là 6,21 ± 1,52 µg/ml
sau 6,2 ± 3,9 giờ.
Escudero E. và cs, 1996 [69] nghiên cứu dược ñộng học của
OxytetracyclinLA ở cừu và bê.
Nielsen P., 1996 [99], nghiên cứu về tác dụng của Oxytetracyclin,
Tetracyclin và Chlortetracyclin ñưa vào cơ thể qua ñường tiêu hoá.
Elkorchi G. và cs, 2001 [68] so sánh khả năng hấp thu, phân bố của
OxytetracyclinLA và Solmycin.300 trên lợn cho theo ñường tiêm bắp liều
30mg/kg thể trọng ñã ñi tới kết luận: sau khi tiêm 2 giờ Solmycin.300 ñạt
ñược nồng ñộ cao nhất trong huyết tương 15,4 ± 11,1 µg/ml,
OxytetracyclinLA là 8,1 ± 2,2 µg/ml.
Craigmill A.L. và cs, 2000 [59] ñã nghiên cứu dược ñộng học của
OxytetracyclinLA trên cừu, bê Kết quả là OxytetracyclinLA trên cừu, bê
với liều 20 mg/kg thể trọng ñã xác ñịnh ñược nồng ñộ thuốc tối ña trong
máu bê là 5,2 ± 0,8 µg/ml, cừu là 6,1 ± 1,3 µg/ml, thời gian thuốc ñạt nồng
ñộ có tác dụng ñiều trị trong máu ñược duy trì 4-5 ngày.
Kumar R. và cs, 1999 [89] ñã nghiên cứu so sánh dược ñộng học của
Oxytetracyclin LA trên hai ñối tượng là bê khỏe mạnh và bê mắc bệnh
Theileria annulata, ñưa ra kết luận: trong cùng một thời ñiểm, nồng ñộ
thuốc trong máu của những bê mắc bệnh cao hơn so với nồng ñộ thuốc
trong máu của những bê khoẻ mạnh.
Nghiên cứu về tác dụng của Oxytetracyclin, Tetracyclin và
Chlortetracyclin ñưa vào cơ thể qua ñường tiêu hoá (Nielsen P., 1996 [99]).
34
Ba cừu khoẻ mạnh ñược tiêm Oxytetracyclin tĩnh mạch với liều 10
mg/kg thể trọng sau 1 giờ nồng ñộ thuốc trong tổ chức phổi bình thường ñạt
nồng ñộ lần lượt là 9,5 µg/g, 7,0 µg/g và 8,1 µg/g (Baxter P và cs, 1995 [43]).
Miriukj F.K. và cs, 2001 [95] ñã nghiên cứu tồn dư kháng sinh trên thịt
bò tại Kenia cho biết lượng kháng sinh Tetracyclin tồn dư vượt tiêu chuẩn từ
3,45 ñến 18,23 lần.
Theo Bugei và cs, 1999 [52] Enrofloxacin ñược dung nạp và hấp thu
tốt bằng cả ñường tiêm và ñường uống. Tỉ lệ gắn với protein của huyết
tương là 20,7% và thuốc có tác dụng ñến 80,11%. Hàm lượng phân bố
trong các mô và huyết thanh ñạt tối ña sau 1 – 2 giờ. Nồng ñộ này giảm
xuống từ từ nhưng vẫn duy trì hiệu lực ñiều trị trong vòng 24 giờ.
Enrofloxacin hấp thu và phân bố rất nhanh sau khi tiêm bắp ở lợn
(Pijper A. và cs, 1997 [113]; Anadón A. và cs, 1999 [39]). Kết quả nghiên cứu
của Frammerk K. và cs, 1991 [72], Anadón A. và cs, 1995 [38], Davidson J. N.
và cs, 1986 [61], Mengozzi G. và cs, 1996 [94] khi tiêm bắp và tiêm tĩnh
mạch cho lợn và các loài gia súc khác cũng cho kết quả tương tự như Anadón
A., 1999 [39]. Với cùng liều 2,5mg/kg tiêm bắp cho lợn thì nồng ñộ tối ña
trong huyết tương là 1,17 ± 0,23 µg/ml sau 1,81 giờ và tác dụng của
Enrofloxacin là 74,53% còn với cừu là 0,78 ± 0,07 µg/ml sau 1,25 giờ và
thuốc có tác dụng trên 85% (Mengozzi G. và cs, 1996 [94]), với ngựa là 1,0 ±
0,35 µg/ml và 1,25 giờ (Giguere S. và cs, 1996 [76]).
Kết quả nghiên cứu của Kaartinen L. và cs, 1995 [85] khi tiêm bắp,
tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da cho bò với liều 5mg/kg thể trọng cho thấy:
thuốc phân bố rộng trong cơ thể với thể tích phân bố trên 1 l/kg, thời gian hấp
thu trung bình ñối với tiêm bắp và tiêm dưới da lần lượt là 6,2 giờ và 6,9 giờ;
có tác dụng 82% sau khi tiêm bắp và 100% sau khi tiêm dưới da.
Kết quả nghiên cứu về sự hấp thu và phân bố Enrofloxacin trong mô gà
35
khoẻ và gà mắc bệnh E.coli của Soliman G., 2000 [120] cho thấy: nồng ñộ
thuốc trong huyết tương của gà ốm thấp hơn gà khoẻ. Thời gian bán thải của
thuốc ở gà ốm là 3,63 giờ, ở gà khoẻ là 4,75 giờ. Sau khi ñược hấp thu, thuốc
tập trung nhiều ở gan, thận, cơ ngực.
Cơ thể bò 14 ngày tuổi không bị ảnh hưởng gì khi cho uống
Enrofloxacin 15 mg/kg/ngày trong 14 ngày và liều 30 mg/kg/ngày trong 7
ngày (Bauditz R., 1987a [42]). Highland R. và cs, 1994 [80] khuyến cáo ñiều
trị cho bò bị bệnh bằng Enrofloxacin với liều tiêm từ 2,5 mg/kg thể trọng ñến
5,0 mg/kg thể trọng.
Nghiên cứu của Spoo J. W. và cs, 1995 [121] cũng cho thấy bò 3 ngày
tuổi cho uống Enrofloxacin liều 15 mg/kg/ngày trong 9 ngày; lợn 2 ngày tuổi
uống liều 25 mg/kg/ngày trong 9 ngày và lợn 14 ngày tuổi uống 30
mg/kg/ngày trong 14 ngày cơ thể ñều không bị ảnh hưởng gì.
Kết quả nghiên cứu của Plumb D. C., 2002 [115] khi tiêm cho chó gấp
10 lần liều chỉ ñịnh trong 14 ngày thì chó sẽ chán ăn và bị nôn, tuy nhiên nếu
tiêm gấp 25 lần so với nhãn trong 11 ngày thì chó sẽ chết (Kung K., 1993
[90]).
Không có biến ñổi tế bào nào khi sử dụng sản phẩm Dufafloxacin 10%
với thành phần hoạt chất là Enrofloxacin (Barragry T. B., 1994 [41]).
Jain V. K. và cs, 1999 [83] ñiều trị cho cừu bị bệnh lị do E.coli bằng
Enrofloxacin với liều 5 mg/kg thể trọng tiêm bắp trong 5 ngày, sau 3 ngày
ñiều trị cừu ñã bình phục và hoạt ñộng tốt.
36
Chương 2
NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu
2.1.1 Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở một số cơ sở chăn nuôi
gà tại Hà Nội và vùng phụ cận
2.1.2 Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin (OTC) và
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm
2.1.3 Nghiên cứu ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự phân bố, tồn dư
kháng sinh Oxytetracyclin (OTC) và Enrofloxacin (ENRO) trong huyết
tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm
2.1.4 Ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi gà thịt
2.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
* Thời gian thực hiện ñề tài:
ðề tài ñược thực hiện từ năm 2006 ñến năm 2010
* ðịa ñiểm nghiên cứu
- Trang trại chăn nuôi gà thịt tập trung tại Hà Nội, Hưng Yên, Thái
Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc.
- Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y trung ương I
- Khoa vi sinh Viện kiểm nghiệm thuốc Bộ y tế.
- Phòng thí nghiệm bộ môn Nội – Chẩn – Dược – ðộc chất khoa thú y
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội;
- Phòng thí nghiệm trung tâm vệ sinh thú y trung ương I, Cục thú y.
37
2.3 Nguyên liệu
2.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Gà công nghiệp ISA-JA57, 21 ngày tuổi hoàn toàn khoẻ mạnh, ñồng ñều
về khối lượng (700 g) và tỉ lệ trống mái, trước khi ñưa vào thí nghiệm không
sử dụng thuốc kháng sinh. Thức ăn cho gà thí nghiệm là thức ăn tổng hợp.
2.3.2 Giống vi khuẩn thí nghiệm
- Bacillus subtilis ATCC 6633
- Bacillus pumilus NCTC 8241
Các giống vi khuẩn trên ñều do viện kiểm nghiệm thuốc bộ y tế cung cấp.
Kháng sinh Enrofloxacin, Oxytetracyclin, thuốc nước Actiso 10% do
2.3.3 Thuốc dùng trong thí nghiệm
công ty cổ phần dược và vật tư thú y (HANVET) cung cấp.
2.3.4 Hóa chất, dung môi và môi trường nuôi cấy vi khuẩn
2.3.4.1 Dung dịch HCl 0,01 N(TT)
2.3.4.2 Dung dịch ñệm phosphat pH 5,8
Dung dịch kali dihydrophosphat 1M 50,0 ml
Dung dịch natri hydroxyd 1M 3,72 ml
Nước cất vừa ñủ 1000 ml
ðiều chỉnh pH của dung dịch ñệm bằng acid phosphoric 18N hoặc
natri hydroxyd 18N. pH của dung dịch ñệm sau khi tiệt khuẩn là 5,8 ± 0,1.
2.3.4.3 Môi trường ñịnh lượng: A, pH 6,6
Pepton 6,0 g
Casein pancreatic 4,0 g
Cao thịt 1,5 g
Cao men bia 3,0 g
Glucose monohydrat 1,0 g
Thạch 15,0 g
Nước cất vừa ñủ 1000 ml
38
ðiều chỉnh pH của môi trường bằng acid phosphoric 18N hoặc natri
hydroxyd 18N. pH của môi trường sau khi tiệt khuẩn là 6,6 ± 0,1.
2.3.4.4 Môi trường canh thang, pH 7,3
Nước thịt 1:1 500 ml
Pepton 10,0 g
Natri clorid 5,0 g
Nước cất 1000 ml
2.3.4.5 Môi trường C, pH 7,3
Pepton 10,0 g
Cao men bia 3,0 g
Cao thịt 3,0 g
Glucose monohydrat 3,0 g
Mangan sulfat 0,001 g
Thạch 15,0 g
Nước cất vừa ñủ 1000 ml
2.3.5 Dụng cụ thí nghiệm
Tủ ấm; máy li tâm; Autoclave; khay nhựa vuông có kích thước 12 x
12cm; dụng cụ ñục lỗ ñường kính 8mm; tủ sấy, chày cối sứ; dụng cụ thủy
tinh các loại, buồng cấy ERHET; cân, hệ thống máy sắc kí lỏng hiệu năng
cao (HPLC).
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở một số cơ sở chăn
nuôi gà tại Hà Nội và vùng phụ cận
+ Thu thập số liệu trên cơ sở lập phiếu ñiều tra tình hình sử dụng thuốc
kháng sinh ở các trang trại chăn nuôi gà thịt tập trung tại năm tỉnh Hà Nội,
Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Mỗi tỉnh ñiều tra 30 trang trại.
39
Sử dụng phiếu ñiều tra ñược thiết kế sẵn, bao gồm các thông tin rõ
ràng như là hình thức chăn nuôi, quy mô trang trại, có hoặc không có sử dụng
kháng sinh trong chăn nuôi, mục ñích sử dụng kháng sinh, việc quyết ñịnh
lựa chọn loại kháng sinh, liều lượng ñể phòng và trị bệnh cho gà, thời gian
ngừng sử dụng thuốc trước khi xuất chuồng, sự phối hợp kháng sinh; các loại
kháng sinh mà trang trại thường sử dụng và một số câu hỏi về người chủ
trang trại ñề cập ñến kinh nghiệm hoặc tập huấn về kĩ thuật chăn nuôi. Nhân
viên ñiều tra ñi ñến từng trang trại chăn nuôi tập trung gà phỏng vấn trực tiếp
chủ trang trại chăn nuôi, quan sát và ghi thông tin vào phiếu ñiều tra.
+ Phương pháp lấy mẫu: Mẫu thức ăn chăn nuôi ñược lấy trực tiếp tại
các máng ăn của gà tại các trang trại chăn nuôi gà tập trung khi tiến hành ñiều
tra về tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi. Lấy mẫu và bảo quản
+ Phương pháp phân tích kháng sinh trong các mẫu thức ăn chăn nuôi
mẫu theo tiêu chuẩn TCVN 4325:2007 [127].
(TACN) theo bảng 2.1
Bảng 2.1. Phương pháp phân tích các kháng sinh trong mẫu thức ăn
chăn nuôi gà
Giới hạn
TT
Chỉ tiêu
Phương pháp phân tích
phát hiện
(ppb)
Oxytetracyclin
Quy trình phòng kiểm nghiệm thực phẩm
1
50
Pháp (AFSSA) bằng HPLC
Chlortetracyclin Quy trình phòng kiểm nghiệm thực phẩm
50
2
3
Enrofloxacin
20
4
Sulphamethazin
20
5
Sulphadiazin
20
20
6
Tylosin
Pháp (AFSSA) bằng HPLC ELISA (Bioo scientific TM) ELISA (Bioo scientific TM) ELISA (Bioo scientific TM) ELISA (Bioo scientific TM)
40
2.4.2 Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin (OTC) và
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan, thận gà và ảnh
hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự tồn dư của OTC và ENRO trong
huyết tương, cơ, gan, thận gà
- Xác ñịnh sự phân bố và tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin,
Enrofloxacin cũng như ảnh hưởng của Actiso 10% ñến chúng trong huyết
tương, cơ, gan, thận gà ñược tiến hành theo phương pháp vi sinh vật (British
Pharmacopoeia, 2001[51]).
- So sánh mối tương quan giữa phương pháp vi sinh vật và phương
pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) trong xác ñịnh tồn dư kháng sinh
Oxytetracyclin ñược tiến hành theo 10TCN 700 – 2006 [22], nay chuyển ñổi thành TCVN 8748:2011 [128].
* Phương pháp vi sinh vật xác ñịnh sự phân bố tồn dư kháng sinh
- Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu theo TCVN 6712 : 2000 [129]
- Thu hoạch hỗn dịch nha bào
Từ giống gốc Bacillus pumilus NTCT 8241, Bacillus subtilis ATCC
6633, tăng sinh chủng vi khuẩn trong 7ml môi trường canh thang (mục 2.3.4.4) có cho thêm 0,5 ml dung dịch Glucose 30% và ủ ở 35 – 37oC trong
24 giờ. Cấy chuyển 2 ml ống canh chủng này sang bề mặt rộng của bình Roux chứa môi trường C (mục 2.3.4.5) và ủ ở 35 - 37oC trong 7 - 10 ngày.
Chú ý trong quá trình cấy chuyển, có thể thêm vào một vài viên bi thuỷ tinh
vô trùng lên bề mặt môi trường ñể khi lắc, vi khuẩn có thể dễ dàng ñược trải
ñều trên bề mặt môi trường nuôi cấy. Kiểm tra hỗn dịch nha bào bằng phương
pháp nhuộm nha bào và soi dưới kính hiển vi ñể chắc chắn rằng tỉ lệ nha bào
ñã tạo thành khoảng 70 - 80%. Sau ñó, gặt nha bào bằng nước muối sinh lí vô
trùng. Li tâm lấy cắn ở ñiều kiện 3000 vòng/phút. Hoà cắn nha bào trở lại bằng nước muối sinh lí vô trùng ñể thu ñược hỗn dịch có khoảng 107 vi
41
khuẩn/ml. ðun nóng hỗn dịch nha bào ở 60 - 70oC trong 30 phút ñể diệt dạng thực thể. Bảo quản hỗn dịch nha bào trong tủ lạnh 40C.
- Tiến hành ñịnh lượng kháng sinh
a. Chuẩn bị mẫu thử
- ðối với mẫu huyết tương: sau khi ngừng sử dụng kháng sinh lần
cuối: 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Mỗi thời ñiểm
lấy 1ml máu/con (ở tĩnh mạch cánh) cho vào ống li tâm có sẵn chất chống ñông
máu, ñậy nút, ñánh dấu máu của từng con sau ñó mang li tâm với tốc ñộ
3000vòng/phút trong 15 phút, sau ñó chắt huyết tương làm kháng sinh ñồ theo
phương pháp khuếch tán trên thạch.
- ðối với một số tổ chức và nội tạng gà: tại các thời ñiểm 1 ngày, 2,
3, 5 và 7 ngày sau khi ngừng sử dụng kháng sinh giết mổ gà ở lô thí
nghiệm và lô ñối chứng. Dùng panh, kéo vô trùng ñể lấy mẫu ở một số tổ
chức và phủ tạng như: gan, thận, cơ lườn, cơ ñùi. Mỗi mẫu lấy 5g sau ñó
nghiền nát với nước sinh lí vô trùng theo tỉ lệ 1:1 rồi cho vào ống li tâm, li
tâm với tốc ñộ 3000 vòng/phút trong 30 phút. Sau ñó bỏ ra hút lấy phần
dịch trong làm kháng sinh ñồ bằng phương pháp khuếch tán trên thạch
b. Chuẩn bị mẫu chuẩn
- Chuẩn bị một dung dịch chuẩn gốc Oxytetracyclin trong dung dịch
HCl 0,01N có nồng ñộ 480 µg/ml. Từ dung dịch chuẩn gốc này, pha loãng
tiếp với dung dịch ñệm phosphat pH 5,8 ñể thu ñược các dung dịch chuẩn
làm việc có nồng ñộ 4,8; 2,4; 1,2; 0,60; 0,30 µg/ml.
- Chuẩn bị một dung dịch chuẩn gốc Enrofloxacin trong nước cất có
nồng ñộ 300 µg/ml. Từ dung dịch này pha loãng tiếp tục bằng ñệm phosphat
pH 5,8 ñể thu ñược các dung dịch chuẩn làm việc có nồng ñộ 9,6; 4,8; 2,4;
1,2; 0,60 µg/ml.
42
Tiến hành ñịnh lượng theo phương pháp khuyếch tán trên thạch và tính
kết quả theo phương pháp ñường chuẩn.
c. Tiến hành ñịnh lượng
- Tiến hành thí nghiệm trên khay nhựa S1 S2 S3 vuông kích thước 12 x 12 cm. Nhỏ kháng
S5
sinh theo mô hình bên (S1, S2, S3, S4, S5 là
S4
lỗ nhỏ dung dịch kháng sinh chuẩn các nồng
T
T
T
ñộ. T là lỗ nhỏ dung dịch mẫu thử).
- ðặt khay nhựa vuông ñã ñược tiệt
trùng bằng cồn 70 ñộ và chiếu tia tử ngoại 1
giờ, lên mặt bàn phẳng.
- ðổ 12 ml môi trường ñịnh lượng ñã tiệt trùng vào ñĩa và ñể nguội ñến 500C, ñể ñông cứng. ðổ tiếp 10 ml lớp môi trường ñịnh lượng ñã ñược cấy chủng với nồng ñộ chủng khoảng 0,5x105 cfu/ml. ðể thạch ñông ở nhiệt ñộ
phòng.
- Sau khi môi trường ñã ñông cứng, ñục lỗ thạch bằng dụng cụ ñục lỗ
ñường kính 8 mm, theo sơ ñồ trên.
- Nhỏ vào mỗi lỗ thạch 0,1ml dung dịch kháng sinh chuẩn và dung
dịch thử.
- ðể khuyếch tán ở nhiệt ñộ phòng trong 1 giờ. - Ủ mẫu ở 30 – 37 0C sau 18 giờ mang ra ñọc kết quả.
d. Tính toán kết quả
Sau khi làm kháng sinh ñồ như ở phần trên. ðo ñường kính vòng vô
khuẩn của dãy nồng ñộ thuốc chuẩn ta sẽ thiết lập ñược một ñường tương
quan chuẩn giữa ñường kính vòng vô khuẩn với nồng ñộ thuốc. ðối chiếu
ñường kính vòng vô khuẩn của các mẫu với ñường tương quan chuẩn này ta
sẽ tính ñược số microgam thuốc có trong 1g tổ chức.
43
Bố trí thí nghiệm: gà thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp phân lô
so sánh
* Thí nghiệm 1: Bổ sung kháng sinh Oxytetracyclin liều 100ppm vào thức ăn,
Actiso 10% liều 6ml/1l nước uống, gồm 5 lô mỗi lô 50 gà theo sơ ñồ sau:
+ Lô I: ðối chứng (Không Oxytetracyclin và Actiso)
+ Lô II: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục
+ Lô III: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục, sau ñó
cho uống Actiso 5 ngày.
+ Lô IV: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục
+ Lô V: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục, sau ñó cho
uống Actiso 5 ngày.
* Thí nghiệm 2: Bổ sung kháng sinh Oxytetracyclin liều 500ppm vào thức ăn,
Actiso 10% liều 6ml/1l nước uống, gồm 5 lô mỗi lô 50 gà theo sơ ñồ sau:
+ Lô I: ðối chứng (Không Oxytetracyclin và Actiso)
+ Lô II: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục
+ Lô III: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục, sau ñó
cho uống Actiso 5 ngày.
+ Lô IV: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục
+ Lô V: Oxytetracyclin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục, sau ñó cho
uống Actiso 5 ngày.
* Thí nghiệm 3: Bổ sung kháng sinh Enrofloxacin liều 100ppm vào thức ăn,
Actiso 10% liều 6ml/1l nước uống, gồm 5 lô mỗi lô 50 gà theo sơ ñồ sau:
+ Lô I: ðối chứng (Không Enrofloxacin và Actiso)
+ Lô II: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục
+ Lô III: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục, sau ñó cho
uống Actiso 5 ngày.
44
+ Lô IV: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục
+ Lô V: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục, sau ñó cho
uống Actiso 5 ngày.
* Thí nghiệm 4: Bổ sung kháng sinh Enrofloxacin liều 300ppm vào thức ăn,
Actiso 10% liều 6ml/1l nước uống, gồm 5 lô mỗi lô 50 gà theo sơ ñồ sau:
+ Lô I: ðối chứng (Không Enrofloxacin và Actiso)
+ Lô II: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục
+ Lô III: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 5 ngày liên tục, sau ñó cho
uống Actiso 5 ngày.
+ Lô IV: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục
+ Lô V: Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn 7 ngày liên tục, sau ñó cho
* Gà thí nghiệm và gà làm ñối chứng ñược nuôi trong ñiều kiện như
uống Actiso 5 ngày.
nhau, nước uống và thức ăn hàng ngày ñược cung cấp tự do.
* Nghiên cứu sự hấp thu và phân bố của Oxytetracyclin, Enrofloxacin
trong huyết tương gà ñược tiến hành như sau: sau khi ngừng sử dụng kháng
sinh lần cuối: 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Mỗi
thời ñiểm lấy 1ml máu/con (ở tĩnh mạch cánh) cho vào ống li tâm có sẵn chất
chống ñông máu, ñậy nút, ñánh dấu máu của từng con sau ñó mang li tâm với
tốc ñộ 3000 vòng/phút trong 15 phút, sau ñó chắt huyết tương làm kháng sinh
ñồ theo phương pháp khuếch tán trên thạch.
* Nghiên cứu sự hấp thu và phân bố của Oxytetracyclin, Enrofloxacin
trong cơ, gan, thận gà ñược tiến hành như sau: gà ở các lô thí nghiệm sẽ
ngừng bổ sung kháng sinh trước khi giết mổ. Sau khi ngừng sử dụng kháng
sinh 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày mổ khảo sát, phân tích hàm lượng
kháng sinh tồn dư.
45
Mỗi con gà trong các lô trước khi sử dụng kháng sinh, lấy mỗi con 1ml
máu cho vào ống li tâm có sẵn chất chống ñông máu ñã ñược vô trùng, những
mẫu máu này dùng ñể lấy huyết tương làm ñối chứng với huyết tương của
chính bản thân chúng sau khi ñã dùng thuốc. Sau ñó chúng tôi tiến hành bổ
sung kháng sinh vào thức ăn cho gà theo cách bố trí thí nghiệm. Thức ăn cho
gà cũng ñược kiểm nghiệm kháng sinh trước khi ñưa vào sử dụng cho gà.
2.4.3 Ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi gà thịt
* Thí nghiệm 1: Bố trí thử nghiệm trong phòng bệnh thương hàn ở gà tại
trại chăn nuôi gà thịt
Thí nghiệm ñược thực hiện tại trại chăn nuôi gà thịt Nguyễn Danh A ở
xã Tiên Phương huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Gà ñược dùng trong thí nghiệm là gà giống ISA, 15 ngày tuổi ñược lựa
chọn ngẫu nhiên từ 1 ô chuồng gồm 500 gà, ñược chia thành 2 lô: lô thí
nghiệm và lô ñối chứng, mỗi lô 250 gà.
+ Lô ñối chứng (lô I): không ñược bổ sung Oxytetracyclin
+ Lô thí nghiệm (lô II): ñược bổ sung Oxytetracyclin liều 100 ppm vào
thức ăn trong 3 ñợt, mỗi ñợt 5 ngày, cách nhau 7 ngày/ñợt
- Sau khi ngừng bổ sung kháng sinh gà 43 ngày tuổi lô thí nghiệm II
ñược chia thành 2 nhóm là II1 và II2 mỗi nhóm 125 gà.
+ Nhóm II1: không tiếp tục sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và
không bổ sung Actiso 10%
+ Nhóm II2: không tiếp tục sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và ñược
bổ sung Actiso 10% liều 6ml/1 lit nước trong 5 ngày.
- Sau ngày cuối cùng (gà 49 ngày tuổi), mỗi nhóm lấy 10 gà ñể phân
tích hàm lượng kháng sinh tồn dư trong thịt gà
Bố trí thí nghiệm theo bảng 2.2.
46
Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm phòng bệnh thương hàn gà
tại trang trại chăn nuôi gà thịt
Tuổi gà Lô I Lô II ðợt
(ngày) (n = 250) (n = 250) (bổ sung
kháng sinh)
1 15 – 19 Không BSKS BSKS Oxytetracyclin 100 ppm
2 27 – 31 Không BSKS BSKS Oxytetracyclin 100 ppm
3 39 – 43 Không BSKS BSKS Oxytetracyclin 100 ppm
Nhóm II1 Nhóm II2
( n = 125) ( n = 125) 4 44 – 48 Không BSKS
Không BSKS Không BSKS,
bổ sung Actiso
10% 6ml/1 lit
* Ghi chú: BSKS – Bổ sung kháng sinh
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỉ lệ mắc bệnh thương hàn gà ñược theo dõi dựa vào những triệu
chứng, bệnh tích ñiển hình như:
+ Thời gian nung bệnh từ vài ngày ñến vài tuần, gà gầy yếu, ủ rũ, xù lông, tiêu chảy nặng, mất nước và sốt cao. Thân nhiệt tăng từ 1 – 3 0C ( 44 – 45 0C). Gà chết từ sau 4 ñến 10 ngày xuất hiện triệu chứng và có thể chết ñột ngột do viêm các phủ tạng trong cơ thể.
Về bệnh tích:
+ Cơ tim, màng bao tim viêm, tích nuớc
+ Sưng và xuất huyết ở gan, lách, thận. Trên bề mặt gan có những nốt
hoại tử to nhỏ không ñều, gan sưng, dễ vỡ, uớt
+ Trường hợp á cấp tính gan có mầu xanh nâu, bóng, có ñiểm hoại tử
mầu trắng xám
47
+ Viêm ruột cata, viêm thanh khí quản
+ Viêm cơ tim, viêm bao tim, bao tim dầy lên trong bao tim chứa dịch
thẩm xuất có fibrin.
+ Buồng trứng mất mầu hồng nhạt, xuất huyết
+ Phổi, dạ dày tuyến và dạ dày cơ có ñiểm hoại tử bằng hạt ñậu
+ Viêm ruột, hoại tử, loét từng ñám
+ Viêm buồng trứng dẫn ñến viêm phúc mạc làm cho ruột, ống dẫn
trứng và thành bụng dính lại với nhau
+ Một số con viêm khớp mãn tính.
+ Ở gà trống có những nốt hoại tử to nhỏ ở dịch hoàn. - Chỉ tiêu về tăng trọng ñược theo dõi bằng cách cân gà ở các lô tại
các giai ñoạn 15 ngày và 49 ngày tuổi.
Công thức tính tốc ñộ tăng trưởng tuyệt ñối (Daily weight gain: DWG)
W2 – W1
DWG = ----------------------- (g/ngày) t2 – t1
Trong ñó: - W2: Khối lượng gà cuối thí nghiệm
- W1: Khối lượng gà trước thí nghiệm
- t1: Thời gian bắt ñầu (ngày)
- t2: Thời gian kết thúc (ngày)
- Kiểm tra tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin trong thịt gà sau ngày thứ
49 ñược tiến hành bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao.
* Thí nghiệm 2: Ứng dụng sử dụng kháng sinh Enrofloxacin trong ñiều
trị bệnh thương hàn gà
Tại trang trại chăn nuôi gà thịt 500 gà giống ISA, 21 ngày tuổi chia
thành 2 lô: lô ñối chứng và thí nghiệm, mỗi lô 250 con.
48
+ Lô ðối chứng (Lô I): Không ñược ñiều trị bằng kháng sinh
Enrofloxacin
+ Lô thí nghiệm (Lô II): ðiều trị bằng Enrofloxacin liều 300 ppm bổ
sung vào thức ăn liên tục 5 ngày
- Sau ñiều trị 5 ngày thì 250 gà lô thí nghiệm (lô II) ñược chia thành 2
nhóm II1 và II2, mỗi nhóm 125 gà.
+ Nhóm II1: Không ñiều trị bằng kháng sinh Enrofloxacin và không sử
dụng Actiso 10%
+ Nhóm II2: Không sử dụng kháng sinh Enrofloxacin và cho gà uống
Actiso 10% 6ml/1 lít nước uống trong 5 ngày.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Hiệu quả ñiều trị bệnh thương hàn gà và thời gian ñiều trị bằng kháng
sinh. Gà lành bệnh/không khỏi bệnh ñược ghi nhận như sau: gà bị bệnh
thương hàn ñược ñiều trị theo liệu trình bổ sung Enrofloxacin 300 ppm vào
thức ăn liên tục trong 5 ngày, nếu sau 5 ngày ñiều trị các triệu chứng của
bệnh không thuyên giảm ñược tính là không lành bệnh. Ngược lại gà không
tiêu chảy, các triệu chứng của bệnh không còn ñược tính là số lành bệnh.
Tỉ lệ gà khỏi bệnh ñược tính theo công thức:
Số gà khỏi bệnh
Tỉ lệ gà khỏi bệnh (%) = -------------------------- x 100
Tổng số gà bị bệnh
- Kiểm tra tồn dư thuốc kháng sinh Enrofloxacin: Sau 5 ngày ngừng cho
uống Actiso 10%, lấy 10 gà ở mỗi nhóm phân tích hàm lượng kháng sinh
Enrofloxacin ở thịt bằng phương pháp vi sinh vật như ñã trình bày ở phần trên.
Bố trí thí nghiệm ñiều trị bệnh thương hàn gà theo bảng 2.3.
49
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm sử dụng Enrofloxacin trong ñiều trị
bệnh thương hàn gà
Lô I Lô II
Phát hiện gà bị (n = 250) (n = 250)
bệnh thương hàn, Không ñiều trị ðiều trị bằng Enrofloxacin 300 ppm
theo dõi và ñánh kháng sinh trong 5 ngày
dấu ñiều trị Enrofloxacin
Nhóm II1 Nhóm II2
(n = 125) (n = 125)
Không ñiều trị Không ñiều trị
tiếp tục kháng tiếp tục kháng
sinh Enrofloaxcin sinh Enrofloxacin
và không sử dụng và có sử dụng
Actiso 10% Actiso 10%
6ml/1 lit trong 5
ngày
2.5 Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu nghiên cứu thu ñược, ñược xử lí bằng phương pháp
thống kê sinh học và trên phần mềm Excel 2007 và STATVIEW (SAS
Institute, 1998).
50
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà
Chúng tôi tiến hành ñiều tra 150 trang trại chăn nuôi gà thịt tại năm
tỉnh Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc với mục ñích ñánh
giá ñược quy mô chăn nuôi và thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong
chăn nuôi gà. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.1 và 3.2 và 3.3 và 3.4.
3.1.1 Kết quả ñiều tra tình hình chăn nuôi gà thịt ở các trang trại tại Hà
Nội và vùng phụ cận năm 2009
Chăn nuôi gà trong những năm gần ñây phát triển mạnh mẽ góp phần
không nhỏ trong nền kinh tế nước ta. Các tỉnh Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình,
Ninh Bình, Vĩnh Phúc là những ñịa phương ở khu vực ñồng bằng sông Hồng
rất phát triển chăn nuôi gà, ñể có cái nhìn tổng quát về tình hình chăn nuôi gà
tại Hà Nội và một số vùng phụ cận, chúng tôi tiến hành ñiều tra 150 trang trại
Kết quả thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.1, hình 3.2. Số liệu bảng 3.1 và hình
3.1, hình 3.2 cho thấy, trong số 150 trang trại chăn nuôi ñược ñiều tra, số
trang trại nuôi dưới 1000 con chiếm hơn một nửa (53,3%) trong khi ñó số
trang trại nuôi trên 4000 con chiếm tỉ lệ thấp nhất (2,7%). Nhìn chung phong
trào chăn nuôi gà ở 5 tỉnh ñiều tra phát triển khá mạnh, tập trung chủ yếu ở
Hà Nội và Hưng Yên cả về số trang trại và quy mô ñàn. Có 86,7% các chủ
trang trại ñã có ít nhất một lần tham gia khóa tập huấn về kĩ thuật chăn nuôi.
Tất cả trong số họ là những người xuất thân từ những gia ñình nông dân mà
trước ñây việc nuôi một hoặc vài con gà ñể tận dụng thức ăn thừa và cải thiện
ñời sống là rất quen thuộc ñối với họ. Vì thế khoảng trên 30% có thâm niên
trên 10 năm kinh nghiệm trong chăn nuôi gà.
51
Về nguồn thức ăn chăn nuôi, 100% các trang trại chăn nuôi gà thịt sử
dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp.
Bảng 3.1. ðiều tra tình hình chăn nuôi gà thịt ở các trang trại tại Hà Nội
và các vùng phụ cận năm 2009
Số trang trại chăn nuôi gà thịt
Tiêu chí (n = 150)
Trang trại Tỷ lệ (%)
Quy mô trang trại
<1000 con 80 53,3
1000-2000 con 50 33,3
2000-4000 con 16 10,7
>4000 con 4 2,7
Nguồn thức ăn chăn nuôi
100% thức ăn công nghiệp 150 100,0
Kết hợp 0 0,0
Số năm kinh nghiệm chăn nuôi
<5 35 23,3
5-10 60 40,0
>10 55 36,7
Tham dự lớp tập huấn chăn nuôi
Có 130 86,7
Không 20 13,3
52
<5 năm
<1000 con 1000-2000 con
2000-4000 con >4000 con
5-10 năm >10 năm
23.3%
36.7%
2.7
10.7
53.3
33.3
40.0%
Hình 3.1. Cơ cấu trang trại chăn Hình 3.2. Cơ cấu trang trại chăn
nuôi gà thịt theo quy mô sản xuất nuôi gà thịt theo số năm kinh
nghiệm chăn nuôi
3.1.2 Kết quả ñiều tra tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà
thịt ở các trang trại tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng, việc sử dụng
kháng sinh là cần thiết ñối với mỗi người chăn nuôi. Việc sử dụng kháng
sinh ñúng mục ñích, loại kháng sinh, liều lượng góp phần không nhỏ trong
việc hạn chế tồn dư kháng sinh cũng như sự kháng kháng sinh. ðể tìm hiểu
người chăn nuôi ở Hà Nội và các vùng phụ cận sử dụng kháng sinh có ñảm
bảo an toàn và ñúng mục ñích hay không, chúng tôi tiến hành ñiều tra 150
trang trại chăn nuôi gà thịt ở 5 tỉnh, kết quả thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2 cho thấy: Về sử dụng kháng sinh, 100% các trang trại chăn nuôi
có sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh ñể trị bệnh ở gà là
chủ yếu (96,7%) trong khi ñó chỉ có 3,3% dùng kháng sinh ñể phòng bệnh.
Theo kết quả ñiều tra, việc lựa chọn loại kháng sinh trong chăn nuôi gà
chủ yếu theo hướng dẫn của nhà sản xuất (63,3%) trong khi ñó theo kinh
nghiệm chỉ chiếm 16,7%. Thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi xuất
53
chuồng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người chăn nuôi chiếm 46,7%
trong khi ñó hướng dẫn của nhà sản xuất chiếm 16,7%. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu của ðinh Thiện Thuận và cs,
2003 [24] về tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh
Bình Dương: khoảng 40% các cơ sở chăn nuôi sử dụng kháng sinh trong
chăn nuôi lợn, gà không an toàn; tương tự với kết quả nghiên cứu của Võ Thị
Trà An và cs, 2002 [1] về tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà
thịt tại thành phố Hồ Chí Minh: khoảng 32,6% các cơ sở ñã sử dụng kháng
sinh không hợp lí; 44,5% các cơ sở không ngừng sử dụng thuốc trước khi
giết thịt ñúng quy ñịnh. So với kết quả ñiều tra của ðậu Ngọc Hào và cs,
2008 [9] về tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn thịt, gà thịt ở
một số trang trại chăn nuôi tập trung trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên và Hà Nội
thì kết quả ñiều tra này hoàn toàn tương tự về các loại kháng sinh thường
dùng, về cách thức sử dụng kháng sinh vv. mức ñộ và tỉ lệ có sai khác rất ít.
Kết quả ñiều tra cũng hoàn toàn tương tự với báo cáo của nhà tư vấn
Boisseau J., 2002 [48] chuyên gia tư vấn về lĩnh vực thuốc thú y của dự án
tăng cường năng lực thú y ở Việt Nam (dự án SVSV ALA/96/20)- ñã chỉ ra
rằng: việc sử dụng các loại thuốc thú y có chứa kháng sinh trong ñiều trị
ñộng vật ốm ở Việt Nam, ngoại trừ các trang trại lớn, hầu hết việc lựa chọn
loại thuốc, quyết ñịnh liều lượng, ñường ñưa thuốc vào cơ thể, khoảng thời
gian ñiều trị, việc kết hợp các loại thuốc…ñều ñược dựa trên kinh nghiệm
của chính người chăn nuôi và những thông tin thương mại in trên bao bì sản
phẩm thuốc thú y. Người nông dân thường kết hợp nhiều loại kháng sinh,
thậm chí nhiều loại kháng sinh phổ rộng với nhau trong ñiều trị ñộng vật ốm.
Nhiều trường hợp, một ñộng vật ốm ñược ñiều trị bằng một loại kháng sinh
nhưng sau khoảng 2-3 ngày mà triệu chứng không thuyên giảm, họ thường
thay thế bằng loại kháng sinh khác. Báo cáo cũng chỉ ra rằng hầu hết việc sử
54
dụng kháng sinh không có sự giám sát của bác sĩ thú y và cũng không có sự
trợ giúp chẩn ñoán phòng thí nghiệm.
Bảng 3.2. ðiều tra tình hình sử dụng kháng sinh ở các trang trại chăn
nuôi gà tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009
Số trang trại chăn nuôi gà thịt
Tiêu chí
(n = 150)
Trang trại
Tỷ lệ (%)
Sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi
Có
150
100,0
Mục ñích sử dụng kháng sinh
Trị bệnh
145
96,7
Phòng bệnh
5
3,3
Tăng trọng
0
0,0
Kết hợp phòng và trị bệnh
0
0,0
Lựa chọn loại kháng sinh
Kinh nghiệm
25
16,7
Hướng dẫn của nhà sản xuất
95
63,3
Theo ñơn của BSTY
30
20,0
Quyết ñịnh liều lượng kháng sinh
Kinh nghiệm
5
3,3
Hướng dẫn của nhà sản xuất
120
80,0
Theo ñơn của BSTY
25
16,7
Thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi xuất chuồng
Kinh nghiệm
70
46,7
Hướng dẫn của nhà sản xuất
25
16,7
Theo ñơn của BSTY
55
36,7
Phối hợp kháng sinh
Kinh nghiệm
10
6,7
Hướng dẫn của nhà sản xuất
110
73,3
Theo ñơn của BSTY
30
20,0
55
3.1.3 Kết quả ñiều tra các loại kháng sinh ñã sử dụng trong các trang trại
chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009
Chăn nuôi gà phát triển luôn gắn liền với nguy cơ gia tăng dịch bệnh. Các bệnh
ñường tiêu hoá và hô hấp do các loại vi khuẩn, vi rút và kí sinh trùng gây ra phổ
biến trong chăn nuôi tập trung và gia ñình. Vì vậy không thể không dùng kháng
sinh ñể phòng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm, chưa kể ñến việc bổ sung kháng sinh
trong thức ăn chăn nuôi nhằm kích thích tăng trọng. Bảng 3.3 thể hiện kết quả ñiều
tra tình hình sử dụng kháng sinh trong các trang trại chăn nuôi gà tập trung.
Bảng 3.3. ðiều tra các loại kháng sinh ñã sử dụng trong các trang trại
chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009
Số trang trại chăn nuôi gà thịt (n = 150)
STT
Loại kháng sinh sử dụng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Chlortetracyclin Tetracyclin Oytetracyclin Colistin Erythromycin Gentamycin Kanamycin Lincomycin Neomycin Streptomycin Enrofloxacin Norfloxacin Cefalexin Penicillin Amoxicillin Ampicilin Nhóm sulfamids Tiamulin Tylosin Kháng sinh khác
Số trang trại sử dụng KS 55 35 35 40 25 25 0 25 15 25 45 95 20 0 15 10 25 70 105 10
Tỷ lệ (%) 36,7 23,3 23,3 26,7 16,7 16,7 0,0 16,7 10,0 16,7 30,0 63,3 13,3 0,0 10,0 6,7 16,7 46,7 70,0 6,7
56
Theo kết quả trình bày ở bảng 3.3 chúng tôi nhận thấy, kháng sinh
ñược sử dụng trong chăn nuôi gà hiện nay là rất ña dạng, có tới trên 20 loại
kháng sinh ñược sử dụng trong các trang trại chăn nuôi gà. Số chủng loại
thuốc thú y ở Việt Nam nói chung có chứa kháng sinh rất ña dạng, khoảng
3000 sản phẩm khác nhau (Boisseau J., 2002 [48]). Hầu hết các thuốc ñều có
hoạt phổ kháng khuẩn rộng như Norfloxacin, Enrofloxacin, Tylosin,
Ampicillin, vv. Có 5 loại kháng sinh thường sử dụng phổ biến nhất ñối với
các trang trại chăn nuôi gà là Tiamulin (46,7%), Chlortetracyclin (36,7%),
Norfloxacin (63,3%), Enrofloxacin (30,0%), Tylosin (70%). Quan sát tần số
sử dụng thuốc ở các trang trại ñiều tra có thể thấy, kháng sinh thuộc 2 nhóm
Quinolon và Macrolid ñược sử dụng nhiều nhất. ðiều này có thể lí giải là
kháng sinh nhóm Macrolid (Tylosin, Erythromycin …) tuy có hoạt phổ kháng
khuẩn rộng nhưng có tác dụng mạnh với các vi khuẩn gây bệnh ñường hô
hấp. Các bệnh này rất phổ biến và gây nhiều thiệt hại trên ñàn gà. Nhóm
Quinolon (Enrofloxacin, Norfloxacin …) ñược sử dụng khá cao, ñây là nhóm
thuốc có hoạt phổ kháng khuẩn rộng, có khả năng ñiều trị các bệnh nhiễm
trùng ở người khi tác nhân gây bệnh ñã ñề kháng với các loại thuốc khác
(Jennifer L., 2007 [133]) và chúng ñược sử dụng trong phòng trị bệnh cho vật
nuôi trong những năm gần ñây. Vì vậy, hầu như chưa thấy xuất hiện hiện
tượng kháng thuốc, dẫn ñến hiệu quả ñiều trị nhiều bệnh ñường hô hấp và
tiêu hoá tốt. ðó chính là một trong những nguyên nhân dẫn ñến tần số các
trang trại ñiều tra sử dụng những thuốc này cao, mặc dù giá thành có hơi ñắt.
Thuốc kháng sinh thuộc các nhóm khác như β-lactamin và Aminoglycosid
ñược sử dụng với tần số thấp hơn. Các thuốc này có hoạt phổ kháng khuẩn
hẹp hơn và nhiều thuốc trong chúng ñã ñược sử dụng từ những năm 70, dẫn
ñến vi khuẩn gây bệnh kháng thuốc nhiều.
57
3.1.4 Kết quả phân tích các kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà thịt ở
các trang trại chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận
Từ những lợi ích của việc sử dụng kháng sinh bổ sung vào thức ăn
chăn nuôi, một số trang trại chăn nuôi ñã tự ý bổ sung kháng sinh vào thức ăn
chăn nuôi không theo khuyến cáo của nhà sản xuất, dẫn ñến lượng kháng
sinh vượt giới hạn cho phép. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến
hành lấy mẫu thức ăn chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi gà ở 5 tỉnh Hà
Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc kiểm tra 6 loại kháng sinh
là Oxytetracyclin, Chlortetracyclin, Enrofloxacin, Sulphamethazin,
Sulphadiazin, Tylosin. Kết quả thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả phân tích các kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà
thịt tại các trang trại chăn nuôi gà thịt ở Hà Nội và vùng phụ cận
TACN gà (n = 60)
Số mẫu vượt
Số mẫu
Chỉ tiêu
có kháng
Hàm lượng
Tỉ lệ
giới hạn tối ña
Tỉ lệ
sinh
cho phép
(mg/kg)
(%)
(%)
(mẫu)
(mẫu)*
Oxytetracyclin
0
0
0.0
0
0,0
Chlortetracyclin*
7
12,7-321,8
11,7
4
6,7
Enrofloxacin
0
0
0,0
0
0,0
Sulphamethazin
22
0,017-0,061
36,7
0
0,0
Sulphadiazin
59
0,017 - 0,189
98,3
0
0,0
Tylosin
40
0,011-1,816
66,7
0
0,0
Ghi chú: "*" So với TCVN 861:2006 [23]: Hàm lượng tối ña cho phép OTC,
CTC và Tylosin trong TACN gà thịt là 50mg/kg
Theo kết quả ñiều tra, vào thời ñiểm lẫy mẫu thức ăn chăn nuôi, không
trang trại nào bổ sung thêm kháng sinh vào thức ăn tại các máng ăn ñể phòng
58
và trị bệnh cho vật nuôi của các trang trại chăn nuôi gà ñược ñiều tra. Kết quả
phân tích các kháng sinh Oxytetracyclin, Chlortetracyclin, Enrofloxacin,
Sulphamethazin, Sulphadiazin và Tylosin trong thức ăn chăn nuôi gà thịt
ñược coi là các kháng sinh ñã ñược trộn vào thức ăn chăn nuôi theo công
thức thức ăn sẵn có (từ nguồn thức ăn chăn nuôi). Trong ngành công nghiệp
chăn nuôi trên thế giới, nhiều loại kháng sinh ñược bổ sung vào thức ăn chăn
nuôi mà các kháng sinh nhóm Tetracyclin (Tetracyclin, Oxytetracyclin,
Chlortetracyclin) và Tylosin là rất phổ biến. Tuy nhiên những dữ liệu về tỉ lệ
và hàm lượng kháng sinh bổ sung vào thức ăn chăn nuôi gà ở nước ta là ít
ñược công bố. Với kết quả nghiên cứu này cho thấy Chlortetracyclin,
Sulphadiazin, Tylosin ñang ñược bổ sung rộng rãi vào thức ăn chăn nuôi gà.
Kết quả bảng 3.4. cho thấy kháng sinh ñược bổ sung nhiều nhất vào thức ăn
chăn nuôi gà là Sulphadiazin, kế ñến là Tylosin, Sulphamethazin và
Chlortetracyclin với tỉ lệ tương ứng lần lượt là 98,3%; 66,7%; 36,7% và
11,7%. Nhiều mẫu thức ăn chăn nuôi gà phát hiện thấy 2 loại kháng sinh,
thường một loại thuộc nhóm Tetracyclin và loại kia là Tylosin. Có lẽ ñây là
sự kết hợp thông thường trong sự phối hợp kháng sinh vào thức ăn chăn nuôi,
thậm chí một số loại kháng sinh khác nữa. Hoặc phải chăng một vài chủ trang
trại chăn nuôi không muốn cung cấp thông tin thật cho người ñiều tra viên về
việc tự ý trộn một loại kháng sinh của nhóm Tetracyclin vào thức ăn chăn
nuôi. Kết quả phân tích ñịnh lượng kháng sinh cho thấy có 4 mẫu thức ăn
chăn nuôi gà có hàm lượng Chlortetracyclin vượt giới hạn cho phép (TCVN
861:2006) [23] chiếm tỉ lệ là 6,7%. Kết quả này làm cho chúng ta suy nghĩ có
thể người chủ trang trại chăn nuôi gà ñã mua cám từ một cơ sở sản xuất thức
ăn chăn nuôi mà cơ sở sản xuất ñó ñã cố ý trộn kháng sinh Chlortetracyclin
với hàm lượng vượt giới hạn tối ña cho phép trong thức ăn hỗn hợp? Phát
hiện và ñịnh lượng các kháng sinh bằng kĩ thuật ELISA và HPLC là phương
pháp hiện ñại, giá thành rất ñắt ñòi hỏi thiết bị tinh vi và cán bộ phòng thí
59
nghiệm có kinh nghiệm. Các phương pháp này có ñộ nhạy cao, giới hạn phát
hiện tốt ở mức thấp vì thế kết quả ñảm bảo ñộ tin cậy cao.
Kết quả nghiên cứu này, ở một chừng mực nào ñó phản ánh ñược vấn ñề
sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi gà tập trung ở 5 tỉnh Hà Nội, Hưng
Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc. Tỉ lệ và hàm lượng kháng sinh trong
thức ăn chăn nuôi chỉ giới hạn kiểm tra ñối với 6 loại kháng sinh là
Oxytetracyclin, Chlortetracyclin, Enrofloxacin, Sulphamethazin, Sulphadiazin
và Tylosin trong thức ăn chăn nuôi gà thịt ñược lấy trực tiếp tại các máng ăn
của các trang trại chăn nuôi tập trung khi tiến hành ñiều tra. Kết quả này
không ñại diện cho tỉ lệ và hàm lượng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà
trên toàn bộ miền Bắc. Cần phải có những nghiên cứu tương tự ñể có sự nhận
thức ñầy ñủ về vấn ñề này.
3.2 Kết quả nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh trong huyết
tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm
Như chúng tôi ñã trình bày trong phần tổng quan tài liệu, hiện nay
Oxytetracyclin, Enrofloxacin là loại thuốc kháng sinh ñược sử dụng rộng rãi trong
ñiều trị thú y. Tuy nhiên ñể ñạt hiệu quả tốt, trong suốt quá trình ñiều trị hàm
lượng thuốc trong huyết tương phải lớn hơn hoặc bằng hàm lượng tối thiểu có tác
dụng ức chế vi khuẩn. Mức nồng ñộ tối thiểu cho tác dụng ñiều trị của
Enrofloxacin và Oxytetracyclin là 1µg/ml. Nếu hàm lượng thuốc quá cao trong
máu sẽ gây tác dụng không mong muốn, ngược lại nếu quá thấp sẽ không những
không có tác dụng ñiều trị mà còn làm tăng khả năng kháng thuốc của vi khuẩn
gây bệnh. Do vậy việc sử dụng thuốc ñúng nguyên tắc, ñảm bảo hàm lượng thuốc
cần thiết trong huyết tương có ý nghĩa quan trọng ñối với hiệu quả của thuốc.
Actiso 10% là dược liệu quý có tác dụng tăng cường bài tiết chất ñộc,
tăng cường công năng giải ñộc của gan và góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi ñang ñược thử nghiệm nhằm hạn chế bớt tồn dư của các
chất ñộc hại, trong ñó có thuốc thú y. ðể tìm hiểu ảnh hưởng của thuốc nước
60
Actiso 10% ñến sự hấp thu và phân bố của Oxytetracyclin và Enrofloxacin
chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên gà. Thí nghiệm ñược bố trí như ñã trình
bày ở phần phương pháp nghiên cứu. Kết quả thu ñược như sau:
3.2.1 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC),
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà thí nghiệm
3.2.1.1 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC) trong huyết
tương gà ñược bổ sung OTC liên tục 5 ngày với liều 100ppm và 500ppm
Sự phân bố của kháng sinh OTC trong huyết tương ñược ñánh giá bằng
phương pháp vi sinh vật (British Pharmacopoeia, 2001 [51]), có sử dụng lô ñối
chứng không dùng thuốc ñể so sánh. Gà ñược dùng kháng sinh OTC thì 24 giờ kể
từ khi ngừng sử dụng kháng sinh chúng tôi tiến hành lấy máu ở lô thí nghiệm và lô
ñối chứng. Máu ñược lấy ở tĩnh mạch cánh cho vào ống có chất chống ñông máu
ñem li tâm và làm kháng sinh ñồ theo phương pháp vi sinh vật. So sánh ñường
kính vòng vô khuẩn giữa lô thí nghiệm và ñối chứng, ñồng thời ñối chiếu với
kháng sinh chuẩn. Kết quả thể hiện ở bảng 3.5 và hình 3.3.
Bảng 3.5. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược
bổ sung OTC 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
Số
Lô
Thời
Lô
mẫu
STT
ñiểm lấy
(OTC 100ppm)
(OTC 500ppm)
(n)
mẫu
ðKVVK
Hàm lượng
ðKVVK
Hàm lượng
(giờ)
(mm)
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
24
1
25
15,76 ± 0,34
0,412 ± 0,130
19,29 ± 0,79
1,325 ± 0,362
36
2
25
15,68 ± 0,31
0,379 ± 0,051
19,19 ± 0,99
1,254 ± 0,396
48
3
25
14,99 ± 0,55
0,298 ± 0,053 18,49 ± 1,18 0,979 ± 0,468
60
4
25
0
0
18,03 ± 1,54
0,893 ± 0,388
72
5
25
0
0
0
0
84
6
25
0
0
0
0
96
7
25
0
0
0
0
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
61
1.4
1.325
1.254
1.2
100ppm
0.979
1
) l
500ppm
0.893
m / g µ (
0.8
0.6
C T O g n ợ ư l
0.412
0.379
m à H
0.4
0.298
0.2
0
0
0
0
0
0
0
0
24
36
48
72
84
96
60
Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Hình 3.3. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược
bổ sung OTC 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
Tại các thời ñiểm lấy máu làm thí nghiệm, theo dõi biểu hiện lâm sàng
của gà cho thấy: gà thí nghiệm và gà ñối chứng ñều hoàn toàn khoẻ mạnh,
nhanh nhẹn và ăn uống bình thường, không có biểu hiện bệnh lí, các mẫu
huyết tương của lô gà ñối chứng (không sử dụng thuốc) không có vòng vô
khuẩn, từ ñó chứng tỏ vòng vô khuẩn trong các mẫu của lô gà thí nghiệm
(ñược dùng thuốc) là hoàn toàn do tác dụng của thuốc OTC.
Kết quả bảng 3.5 cho thấy
- Ở lô gà ñược bổ sung OTC liều 100 ppm tại thời ñiểm 24 giờ sau
khi ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc thấp 0,412 µg/ml ứng với
ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 15,76 ± 0,34 mm. Hàm lượng thuốc
này thấp hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị (1 µg/ml). Theo thời gian
ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc trong huyết tương tiếp tục giảm
dần. Cụ thể: ở thời ñiểm 36 giờ sau khi ngừng kháng sinh ñường kính vòng
vô khuẩn là 15,68 ± 0,31 mm, ứng với hàm lượng thuốc trong huyết tương là
62
0,379 µg/ml. ðến 48 giờ hàm lượng thuốc chỉ còn 0,298 µg/ml. Sau 60 giờ
không còn thấy ñường kính vòng vô khuẩn, ñiều ñó chứng tỏ thuốc ñã giải
phóng hoàn toàn khỏi huyết tương.
- Ở lô gà ñược bổ sung OTC 500 ppm trong 5 ngày, tại thời ñiểm 24
giờ kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh, hàm lượng thuốc trong huyết tương
cao hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị là 1,325 µg/ml ứng với ñường
kính vòng vô khuẩn ño ñược là 19,29 ± 0,79 mm. Hàm lượng thuốc trong
huyết tương cũng giảm dần theo thời gian ngừng sử dụng, cụ thể là 1,254
µg/ml; 0,979 µg/ml và 0,893 µg/ml ứng với thời ñiểm 36 giờ, 48, và 60giờ.
ðến thời ñiểm 72 giờ thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương.
3.2.1.2 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC) trong huyết
tương gà ñược bổ sung OTC liên tục 7 ngày với liều 100ppm và 500ppm
Thí nghiệm ñược tiến hành giống như việc sử dụng kháng sinh OTC
liên tục trong 5 ngày. Kết quả thể hiện ở bảng 3.6 và hình 3.4.
Bảng 3.6. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược
bổ sung OTC 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
Thời
Lô
Lô
STT
ñiểm lấy
(OTC 100ppm)
(OTC 500ppm)
Số
mẫu
mẫu
ðKVVK
Hàm lượng
ðKVVK
Hàm lượng
(giờ)
(n)
(mm)
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
1
24
25
16,36 ± 1,71
0,550 ± 0,206
19,45 ± 1,09
1,358 ± 0,521
2
36
25
16,53 ± 0,24
0,508 ± 0,049
19,14 ± 0,96
1,302 ± 0,343
3
48
25
16,06 ± 0,36
0,426 ± 0,054 18,58 ± 1,09
0,980 ± 0,382
4
60
25
0
0
18,53 ± 1,41 0,968 ± 0,605
5
72
25
0
0
0
0
6
84
25
0
0
0
0
7
96
25
0
0
0
0
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
63
1.6
1.358
1.4
1.302
) l
1.2
Lô (OTC 100 ppm) Lô (OTC 500 ppm)
0.98
m / g c m
0.968
(
1
0.8
0.55
0.508
0.6
C T O g n ơ¶ ư l
0.426
0.4
m a² H
0.2
0
0
0
0
0
0
0
0
24
36
48
72
84
96
60 Thơ² i ñiể m lâ´ y mẫ u (giơ² )
Hình 3.4. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược
bổ sung OTC 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
Số liệu bảng 3.6, hình 3.4 cho thấy: sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
24 giờ, lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn với liều 100 ppm trong 7 ngày
chúng tôi thấy hàm lượng thuốc kháng sinh OTC trong huyết tương 0,55
µg/ml ứng với ñường kính vòng vô khuẩn 16,36 ± 1,71 mm. Ở hàm lượng
này thuốc không có tác dụng ñiều trị. Hàm lượng thuốc giảm dần theo thời
gian ngừng sử dụng kháng sinh. Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết
tương gà thí nghiệm tại thời ñiểm 60 giờ.
Ở lô gà ñược bổ sung OTC với liều 500 ppm trong 7 ngày hàm hượng
thuốc tại thời ñiểm 24 giờ kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh là khá cao
1,358 µg/ml ứng với ñường kính vòng vô khuẩn 19,45 ± 1,09 mm. Tại 36 giờ
ñường kính vòng vô khuẩn là 19,14 ± 0,96 mm tương ứng với hàm lượng
1,302 µg/ml. Hàm lượng thuốc giảm dần ñến 48 giờ thì giảm dưới mức nồng
ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến thời ñiểm 72 giờ sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương.
Từ những kết quả ở trên chúng tôi ñưa ra nhận xét:
64
+ Lô gà ñược bổ sung kháng sinh OTC 100ppm trong 5 ngày và 7 ngày
không có sự khác biệt về hàm lượng (P>0,05). Hàm lượng thuốc trong huyết
tương sau 24 giờ kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh thấp hơn mức nồng ñộ
tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến thời ñiểm 60 giờ thuốc ñã giải phóng hoàn
toàn khỏi máu gà.
+ Lô gà ñược bổ sung OTC 500 ppm trong 5 và 7 ngày, hàm lượng
thuốc trong huyết tương sau khi ngừng sử dụng khá cao trên mức tối thiểu có
tác dụng ñiều trị. Theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc
có xu hướng giảm dần, sau 48 giờ hàm lượng thuốc OTC dưới mức tối thiểu
có tác dụng ñiều trị. ðến 72 giờ không phát hiện ñược ñường kính vòng vô
khuẩn, ñiều ñó chứng tỏ thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương. ðể
có hiệu quả cao trong ñiều trị, chúng ta cần phải bổ sung kháng sinh sớm ñể
duy trì nồng ñộ có tác dụng ñiều trị trong huyết tương.
3.2.1.3 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Enrofloxacin (ENRO) trong huyết
tương gà ñược bổ sung ENRO liên tục 5 ngày với liều 100ppm và 300ppm
Sự phân bố của kháng sinh ENRO trong huyết tương ñược ñánh giá bằng
phương pháp vi sinh vật (British Pharmacopoeia, 2001 [51]), có sử dụng lô ñối
chứng không dùng thuốc ñể so sánh. Gà ñược dùng kháng sinh ENRO thì 24 giờ
kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh chúng tôi tiến hành lấy máu ở lô thí nghiệm
và lô ñối chứng. Tại các thời ñiểm lấy máu làm thí nghiệm, theo dõi biểu hiện
lâm sàng của gà cho thấy: gà thí nghiệm và gà ñối chứng ñều hoàn toàn khoẻ
mạnh, nhanh nhẹn và ăn uống bình thường, không có biểu hiện bệnh lí.
Kết quả bảng 3.7 và hình 3.5 cho thấy các mẫu huyết tương của lô gà
ñối chứng không có vòng vô khuẩn, từ ñó chứng tỏ vòng vô khuẩn trong các
mẫu của lô gà thí nghiệm là hoàn toàn do tác dụng của thuốc ENRO.
65
Bảng 3.7. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược
bổ sung ENRO 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
Thời
Lô
Lô
STT
ñiểm lấy
(ENRO 100ppm)
(ENRO 300ppm)
Số
mẫu
mẫu
ðKVVK
Hàm lượng
ðKVVK
Hàm lượng
(n)
(giờ)
(mm)
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
1
24
25
12,64 ± 0,36 0,545 ± 0,040 16,10 ± 0,31 1,755 ± 0,146
2
36
25
12,28 ± 0,15 0,498 ± 0,128 15,68 ± 0,41 1,542 ± 0,203
3
48
25
11,21 ± 0,41 0,348 ± 0,16 14,43 ± 0,21 0,966 ± 0,114
4
60
25
0
0
13,75 ± 0,29 0,761 ± 0,085
5
72
25
0
0
0
0
6
84
25
0
0
0
0
7
96
25
0
0
0
0
2
1.755
1.8
1.542
) . . l . .
1.6
Lô (ENRO 100ppm) Lô (ENRO 300ppm)
1.4
1.2
0.966
1
0.761
0.8
0.545
0.498
0.6
0.348
m / g µ ( n i c a x o l f o r n E g n ợ ư l
0.4
m à H
0.2
0
0
0
0
0
0
0
0
24
36
48
72
84
96
60
Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
Hình 3.5. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ
sung ENRO 5 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
66
Lô gà ñược bổ sung ENRO 100 ppm vào thức ăn trong 5 ngày, hàm
lượng thuốc 0,545 µg/ml ở thời ñiểm 24 giờ sau khi ngừng sử dụng kháng
sinh; ở các thời ñiểm tiếp theo hàm lượng thuốc trong huyết tương giảm
thấp xuống dưới 1 µg/ml. ðây là hàm lượng tối thiểu có tác dụng ức chế vi
khuẩn. Ở thời ñiểm 36 giờ sau khi ngừng thuốc hàm lượng thuốc trong
huyết tương ñạt 0,498 µg/ml tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn là
12,28 ± 0,15 mm. Ở thời ñiểm 48 giờ ñường kính vòng vô khuẩn là 11,21 ±
0,41 mm, ứng với hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,348 µg/ml. Sau
khi ngừng kháng sinh 60 giờ không còn phát hiện thấy ñường kính vòng vô
khuẩn, chứng tỏ thuốc ñược giải phóng hết khỏi huyết tương.
- Ở lô gà ñược bổ sung ENRO 300 ppm vào thức ăn trong 5 ngày
cũng cho thấy thuốc hấp thu và phân bố nhanh vào máu với hàm lượng cao,
duy trì hàm lượng có tác dụng ñiều trị (≥1 µg/ml) trong máu (36 giờ). ðiều
này có ý nghĩa trong việc ñiều trị bệnh cho gia cầm. Hàm lượng thuốc giảm
dần xuống dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến 72 giờ thuốc
ñã giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương.
3.2.1.4 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Enrofloxacin (ENRO) trong
huyết tương gà ñược bổ sung ENRO liên tục 7 ngày với liều 100 ppm
và 300 ppm
Thí nghiệm nghiên cứu sự phân bố của kháng sinh ENRO trong huyết
tương gà ñược bổ sung liên tục 7 ngày với liều 100 ppm và 300 pmm ñược
tiến hành tương tự như thí nghiệm bổ sung ENRO trong 5 ngày. Kết quả
ñược trình bày ở bảng 3.8. và hình 3.6.
67
Bảng 3.8. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược
bổ sung ENRO 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
Thời
Lô
Lô
STT
ñiểm lấy
(ENRO 100ppm)
(ENRO 300ppm)
Số
mẫu
mẫu
ðKVVK
Hàm lượng
ðKVVK
Hàm lượng
(n)
(giờ)
(mm)
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
12,82 ± 0,29 0,580 ± 0,050
17,59 ± 0,17
2,886 ± 0,309
24
1
25
12,39 ± 0,23 0,487 ± 0,048
15,77 ± 0,23
1,614 ± 0,149
36
2
25
11,32 ± 0,36 0,365 ± 0,160
14,47 ± 0,17
0,982 ± 0,096
48
3
25
0
60
4
25
0
13,88 ± 0,37
0,816 ± 0,126
0
72
5
25
0
0
0
0
84
6
25
0
0
0
0
96
7
25
0
0
0
3.5
2.886
3
. ) . . l . .
2.5
Lô (ENRO 100ppm) Lô (ENRO 300ppm)
2
1.614
1.5
0.982
0.816
1
0.58
0.487
0.365
m / g µ ( n i c a x o l f o r n E g n ợ ư l
0.5
0
0
0
0
0
0
0
m à H
0
60
24
36
48
72
84
96
Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
Hình 3.6. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ
sung ENRO 7 ngày tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
68
Qua số liệu bảng 3.8 cho thấy: sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24
giờ, lô gà ñược bổ sung ENRO vào thức ăn với liều 100 ppm trong 7 ngày
chúng tôi thấy hàm lượng thuốc kháng sinh ENRO trong huyết tương 0,580
µg/ml ứng với ñường kính vòng vô khuẩn 12,82 ± 0,29 mm. Hàm lượng
thuốc giảm dần theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh. Thuốc giải phóng
hoàn toàn khỏi huyết tương gà thí nghiệm sau 48 giờ.
Ở lô gà ñược bổ sung ENRO với liều 500 ppm trong 7 ngày hàm hượng
thuốc tại thời ñiểm 24 giờ là 2,886 µg/ml ứng với ñường kính vòng vô khuẩn
17,59 ± 0,17 mm. Tại 36 giờ ñường kính vòng vô khuẩn là 15,77 ± 0,23 mm
tương ứng với hàm lượng 1,614 µg/ml. Hàm lượng thuốc giảm dần ñến 48 giờ
thì giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến thời ñiểm 72 giờ
sau khi ngừng sử dụng kháng sinh thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương.
Từ những kết quả ở trên chúng tôi ñưa ra nhận xét:
+ Lô gà ñược bổ sung kháng sinh ENRO 100 ppm trong 5 ngày và 7
ngày hàm lượng thuốc trong huyết tương sau 24 giờ kể từ khi ngừng sử dụng
kháng sinh thấp hơn mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến thời
ñiểm 60 giờ thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà.
+ Lô gà ñược bổ sung ENRO 500 ppm trong 5 và 7 ngày, hàm lượng
thuốc trong huyết tương sau khi ngừng sử dụng khá cao trên mức tối thiểu có
tác dụng ñiều trị, nồng ñộ này duy trì ñến 48 giờ, sau ñó hàm lượng thuốc
giảm dưới mức có tác dụng ñiều trị. ðến 72 giờ thuốc giải phóng hoàn toàn
khỏi huyết tương gà.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC),
Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà thí nghiệm
3.2.2.1 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan,
thận gà ñược bổ sung OTC liên tục 5 ngày với liều 100 ppm và 500 ppm
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự tồn dư của kháng sinh Oxytetracyclin
trong cơ, gan, thận gà tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 1
69
ngày, 2, 3, 5 và 7 ngày. Kháng sinh ñược bổ sung liên tục vào thức ăn 5 ngày,
7 ngày với liều Oxytetracyclin là 100 ppm và 500 ppm. Thí nghiệm ñược bố
trí như ñã trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu. Kết quả thu ñược
trình bày trong bảng 3.9 cho thấy ở lô gà ñối chứng không có ñường kính
vòng vô khuẩn, nghĩa là không có hàm lượng thuốc kháng sinh ở trong các
dịch mẫu này.
Bảng 3.9. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà
ñược bổ sung OTC 5 ngày
OTC
Thời ñiểm lấy
Hàm lượng OTC (mg/kg)
mẫu sau khi
bổ sung
thức ăn
ngừng KS
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
(ppm)
(ngày)
0,480 ± 0,033 0,380 ± 0,031 0,257 ± 0,016 0,230 ± 0,025
1
0,420 ± 0,036 0,352 ± 0,066 0,184 ± 0,053 0,165 ± 0,025
2
100
0,370 ± 0,069 0,281 ± 0,050 0,060 ± 0,009 0,029 ± 0,004
3
0,090 ± 0,009 0,056 ± 0,004
0
0
5
0
0
0
0
7
1,876 ± 0,095 0,569 ± 0,114 0,322 ± 0,040 0,270 ± 0,040
1
1,782 ± 0,257 0,509 ± 0,053 0,267 ± 0,043 0,253 ± 0,025
2
500
1,430 ± 0,506 0,440 ± 0,065 0,165 ± 0,025 0,114 ± 0,016
3
0,128 ± 0,016 0,061 ± 0,019 0,039 ± 0,006
0
5
0,045 ± 0,006
0
0
0
7
Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6;
gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg)
Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh
70
- Lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn với liều 100 ppm, sau 1 ngày
ngừng dùng kháng sinh OTC ñều phát hiện có ñường kính vòng vô khuẩn
tức là sự có mặt của thuốc trong 4/4 cơ quan tổ chức với hàm lượng thuốc
tương ñối cao. Thận, gan là cơ quan có hàm lượng thuốc cao nhất, tiếp ñến là
cơ lườn và cơ ñùi, cụ thể: mẫu thận: 0,480 mg/kg; gan: 0,380 mg/kg; cơ lườn:
0,257 mg/kg và cơ ñùi: 0,230 mg/kg.
Sau khi ngừng sử dụng OTC 3 ngày, với liều 100 ppm hàm lượng
thuốc ở các cơ quan tổ chức giảm dần theo thời gian và kháng sinh tồn dư
trong tất cả các cơ quan tổ chức ñều thấp hơn giới hạn tồn dư tối ña (MRL)
mà EU cho phép (cơ: 100 µg/kg; gan: 300 µg/kg; thận: 600 µg/kg). Sau 5
ngày không phát hiện thấy sự có mặt của OTC ở cơ lườn và cơ ñùi trong khi
ñó gan và thận vẫn còn hàm lượng OTC tồn dư.
Sau khi ngừng sử dụng OTC 7 ngày, với liều 100 ppm không phát hiện
thấy hàm lượng thuốc ở các cơ quan tổ chức ñược kiểm tra.
- Lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn với liều 500ppm, sau 1 ngày
hàm lượng OTC trong cơ, gan, thận gà ñều lớn hơn nồng ñộ thuốc tối thiểu
có tác dụng ñiều trị và cao hơn giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Cụ thể: thận
là 1,876 mg/kg; gan: 0,569 mg/kg; cơ lườn: 0,322 mg/kg; cơ ñùi: 0,270
mg/kg. Sau 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng OTC ñã giảm nhiều
trong cơ quan tổ chức tuy nhiên gan, thận vẫn là 2 cơ quan có lượng thuốc
nhiều nhất và vẫn cao hơn giới hạn tồn dư tối ña, trong khi ñó cơ ñùi và cơ
lườn thuốc ñã giảm xuống dưới MRL cho phép. Sau 5 ngày ngừng kháng
sinh, thuốc ở tất cả các cơ quan tổ chức ñược kiểm tra ñều thấp hơn giới hạn
tồn dư tối ña, cơ ñùi không còn phát hiện thấy tồn dư OTC. Sau 7 ngày 3/4 cơ
quan ñược kiểm tra thuốc ñã ñược giải phóng hoàn toàn, chỉ có thận thuốc
vẫn còn nhưng dưới mức MRL cho phép.
71
3.2.2.2 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan,
thận gà ñược bổ sung OTC liên tục 7 ngày với liều 100 ppm và 500 ppm
Ở thời ñiểm 1 ngày, 2, 3, 5 và 7 ngày sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
OTC, mổ khám, kiểm tra hàm lượng OTC tồn dư ở cơ và các cơ quan nội tạng
gà. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.10. cho thấy:
Bảng 3.10. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà
ñược bổ sung OTC 7 ngày
OTC
Thời ñiểm lấy
Hàm lượng OTC (mg/kg)
bổ sung
mẫu sau khi
thức ăn
ngừng KS
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
(ppm)
(ngày)
0,615 ± 0,064 0,460 ± 0,031 0,310 ± 0,031 0,300 ± 0,032
1
0,508 ± 0,053 0,420 ± 0,071 0,196 ± 0,020 0,178 ± 0,037
2
100
0,490 ± 0,046 0,380 ± 0,031 0,075 ± 0,005 0,034 ± 0,004
3
0,110 ± 0,014 0,061 ± 0,006 0,030 ± 0,005
0
5
0
0
0
0
7
2,015 ± 0,143 0,792 ± 0,074 0,350 ± 0,031 0,291 ± 0,020
1
2,002 ± 0,158 0,642 ± 0,067 0,289 ± 0,024 0,266 ± 0,041
2
500
1,985 ± 0,209 0,530 ± 0,044 0,187 ± 0,022 0,119 ± 0,017
3
0,251 ± 0,017 0,080 ± 0,004 0,041 ± 0,007 0,031 ± 0,005
5
0,051 ± 0,003
0
0
0
7
Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6; gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg)
Ghi chú: Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh
- Lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn liên tục 7 ngày với liều 100
ppm, hàm lượng OTC sau 1 ngày ở tất cả các cơ quan tổ chức ñều cao hơn
giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Thận có hàm lượng thuốc OTC cao nhất
0,615 mg/kg, cơ ñùi có hàm lượng OTC thấp nhất 0,300 mg/kg. Sau 3 ngày
72
hàm lượng OTC ở cơ ñùi và cơ lườn có giảm ñi nhiều và thấp hơn MRL cho
phép. Sau 5 ngày ngừng sử dụng thuốc 4/4 cơ quan tổ chức ñược kiểm tra có
hàm lượng OTC thấp hơn MRL cho phép. Sau 7 ngày thuốc ñã giải phóng
hoàn toàn khỏi 4/4 cơ quan tổ chức ñược kiểm tra ñây là thời ñiểm thích hợp
ñưa ra thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi giết thịt.
- Lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn liên tục 7 ngày với liều
500ppm, hàm lượng thuốc tồn dư ở cơ và các cơ quan tổ chức rất cao, sau 1
ngày ngừng sử dụng OTC hàm lượng tồn dư cao nhất ở thận với 2,015
mg/kg, tiếp ñến là gan và thấp nhất là cơ ñùi: 0,291 mg/kg. Theo thời gian
sau khi ngừng sử dụng thuốc hàm lượng OTC phân bố ở cơ và các cơ quan
nội tạng giảm, cụ thể sau 3 ngày hàm lượng thuốc ở gan là 0,530 mg/kg; thận
1,985 mg/kg; cơ lườn 0,187 mg/kg và cơ ñùi 0,119 mg/kg. Sau 5 ngày hàm
lượng thuốc tồn dư ở cơ ñùi và cơ lườn ñã giảm hơn MRL trong khi ñó thận
và gan thuốc vẫn tồn dư với hàm lượng khá cao. Sau 7 ngày thuốc ñã giải
phóng hoàn toàn khỏi gan, cơ lườn và cơ ñùi.
3.2.2.3 Kết quả so sánh hàm lượng Oxytetracyclin trong thịt gà ñược bổ
sung OTC 5 ngày với liều 500ppm bằng phương pháp vi sinh vật (VSV)
và sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Như chúng ta ñã biết sắc kí lỏng hiệu năng cao là phương pháp phổ biến
và hiện ñại nhất ñược áp dụng ñể kiểm tra tồn dư kháng sinh trong thực phẩm. Giới hạn mà phương pháp này có thể xác ñịnh ñược 10-9 – 10-10. Tuy nhiên chi
phí cho xét nghiệm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao rất cao.
ðể khẳng ñịnh kết quả kiểm tra hàm lượng kháng sinh OTC trong thịt
gà ñược bổ sung vào thức ăn liên tục 5 ngày với liều 500 ppm bằng phương
pháp vi sinh vật, chúng tôi song song tiến hành kiểm tra hàm lượng kháng
sinh bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao. Gà sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh ở thời ñiểm 1 ngày và 5 ngày chúng tôi giết gà lấy cơ ñùi và cơ
73
lườn. Mỗi cơ ñùi và cơ lườn chia làm 2 phần, một phần ñịnh lượng kháng
sinh OTC bằng phương pháp vi sinh vật, một phần ñịnh lượng bằng phương
pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao. Kết quả thu ñược như sau:
3.2.2.3.1 Kết quả hàm lượng OTC trong cơ lườn gà ñược bổ sung OTC 5
ngày với liều 500 ppm tại thời ñiểm 1 ngày, 5 ngày sau khi ngừng
kháng sinh bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Phương pháp ñịnh lượng bằng HPLC, kết quả thu ñược trình bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Hàm lượng OTC trong cơ lườn gà ñược bổ sung OTC 5 ngày
liều 500 ppm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao sau khi ngừng
kháng sinh
1 ngày sau khi ngừng kháng sinh
5 ngày sau khi ngừng kháng sinh
Kí hiệu
Kết quả
Kết quả
Kí hiệu
Kết quả
Kết quả
mẫu
phân tích
phân tích
mẫu
phân tích
phân tích
ñịnh tính
ñịnh lượng
ñịnh tính
ñịnh lượng
(PH/K.P.H)
(mg/kg)
(mg/kg)
(PH/K.P.H)
Mẫu trắng
K.P.H
0
Mẫu trắng
0
Lườn 1
PH
0,299
Lườn 20
K.P.H PH
0,038
Lườn 2
PH
0,301
Lườn 21
PH
0,048
Lườn 3
PH
0,333
Lườn 22
PH
0,036
Lườn 4
PH
0,262
Lườn 23
PH
0,033
Lườn 5
PH
0,385
Lườn 24
PH
0,052
Lườn 6
PH
0,381
Lườn 25
PH
0,042
Lườn 7
PH
0,296
Lườn 26
PH
0,034
Lườn 7
PH
0,314
Lườn 27
PH
0,040
Lườn 9
PH
0,299
Lườn 28
PH
0,037
Lườn 10
PH
0,355
Lườn 29
PH
0,035
Trung bình
0,322
0,039
0,040
0,06
ðộ lệch chuẩn (SD) Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)
74
Qua bảng 3.11 cho thấy kết quả phân tích ñịnh tính mẫu trắng cho kết
quả âm tính, nghĩa là không có sự ô nhiễm chéo trong quá trình phân tích.
Tất cả các mẫu thịt trong lô thí nghiệm ñều cho kết quả dương tính, nghĩa là
các mẫu thịt làm xét nghiệm ñều có tồn dư kháng sinh. Kết quả phân tích
ñịnh lượng lô gà có sử dụng kháng sinh OTC sau khi ngừng sử dụng 1 ngày
cho thấy hàm lượng kháng sinh tồn dư trong thịt là 0,322 mg/kg biến ñộng
từ (0,262 – 0,381 mg/kg), hàm lượng OTC tồn dư trong cơ lườn gà sau 5
ngày ngừng sử dụng kháng sinh giảm thấp hơn giới hạn tồn dư tối ña cho
phép (0,039 mg/kg).
3.2.2.3.2 Kết quả hàm lượng OTC trong cơ ñùi gà ñược bổ sung OTC 5 ngày
với liều 500 ppm tại thời ñiểm 1 ngày, 5 ngày sau khi ngừng kháng
sinh bằng phương pháp sắc kí lỏng cao áp (HPLC)
Thí nghiệm ñược tiến hành song song với việc phân tích kháng sinh
OTC trong cơ ñùi gà bằng phương pháp vi sinh vật tại thời ñiểm sau 1 ngày,
5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.12. Số liệu
bảng 3.12 cho thấy:
Sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng sinh kết quả phân tích ñịnh tính 10
mẫu cơ ñùi gà ñều cho kết quả dương tính với OTC ñiều ñó chứng tỏ OTC
tồn dư ở trong cơ ñùi gà. Kết quả phân tích ñịnh lượng cho hàm lượng OTC
là 0,270 mg/kg. Như vậy tại thời ñiểm này lượng thuốc tồn dư trong cơ ñùi gà
vẫn cao cao hơn giới hạn tồn dư tối ña cho phép.
Sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh bằng phương pháp sắc kí lỏng
hiệu năng cao phát hiện 4/10 mẫu có kết quả dương tính với OTC tương ứng
với các hàm lượng: 0,020 mg/kg; 0,026 mg/kg; 0,025 mg/kg và 0,021 mg/kg.
Tuy nhiên hàm lượng này quá thấp so với giới hạn tồn dư tối ña cho phép.
75
Bảng 3.12. Hàm lượng OTC trong cơ ñùi gà ñược bổ sung OTC 5 ngày
liều 500 ppm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao sau khi ngừng
kháng sinh
1 ngày sau khi ngừng kháng sinh
5 ngày sau khi ngừng kháng sinh
Kết quả
Kết quả
Kí hiệu
Kết quả
Kí hiệu
Kết quả
phân tích
phân tích
mẫu
phân tích
mẫu
phân tích
ñịnh tính
ñịnh tính
ñịnh lượng
ñịnh lượng
(PH/K.P.H)
(PH/K.P.H)
(mg/kg)
(mg/kg)
Mẫu trắng
K.P.H
Mẫu trắng
K.P.H
0,00
0
ðùi 30
PH
0,279
ðùi 40
PH
0,020
ðùi 31
PH
0,220
ðùi 41
K.P.H
0
ðùi 32
PH
0,264
ðùi 42
PH
0,026
ðùi 33
PH
0,217
ðùi 43
K.P.H
0
ðùi 34
PH
0,302
ðùi 44
K.P.H
0
ðùi 35
PH
0,277
ðùi 45
PH
0,025
ðùi 36
PH
0,274
ðùi 46
K.P.H
0
ðùi 37
PH
0,356
ðùi 47
K.P.H
0
ðùi 38
PH
0,258
ðùi 48
PH
0,021
ðùi 39
PH
0,248
ðùi 49
K.P.H
0
Trung bình
0,270
0,023
ðộ lệch chuẩn (SD)
0,040
0,003
3.2.2.3.3 Kết quả so sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương
Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)
pháp vi sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà ñược
bổ sung OTC 5 ngày liều 500 ppm sau 1 ngày, 5 ngày ngừng kháng sinh
Phương pháp vi sinh vật ñược ứng ứng dụng phổ biến trong phân tích
tồn dư kháng sinh ở nhiều nước trên thế giới từ nhiều thập kỷ trước ñây. Tuy
nhiên, phương pháp vi sinh vật cũng có một số nhược ñiểm mà chủ yếu là ñộ
76
nhạy của phương pháp thử là không cao. Phương pháp HPLC có giá thành
khá ñắt, ñòi hỏi thiết bị tinh vi và nhân viên phòng thí nghiệm có kinh
nghiệm nhưng ñây là phương pháp có ñộ nhạy và ñộ ñặc thù cao, giới hạn
phát hiện tốt ở mức thấp, có khả năng tách ñược nhiều loại hỗn hợp chất, vì
thế kết quả ñảm bảo ñộ tin cậy cao. Kết quả so sánh ñộ chính xác của 2
phương pháp phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà, chúng tôi dùng thử
nghiệm F-test ñể ñánh giá mức ñộ chính xác của kết quả ñịnh lượng giữa 2
phương pháp vi sinh vật và phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao kết quả
thể hiện ở bảng 3.13 và 3.14.
Bảng 3.13. So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp
vi sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà sau 1 ngày
Phương pháp vi sinh vật
Phương pháp HPLC
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Ký hiệu mẫu
ñịnh lượng
ñịnh tính
ñịnh lượng
ñịnh tính
(mg/kg)
(PH/K.P.H)
(PH/K.P.H)
(mg/kg)
Mẫu trắng
K.P.H
K.P.H
0
0
Lườn 1
PH
0,299
PH
0,322
Lườn 2
PH
0,301
PH
0,321
Lườn 3
PH
0,333
PH
0,333
Lườn 4
PH
0,262
PH
0,263
Lườn 5
PH
0,385
PH
0,342
Lườn 6
PH
0,381
PH
0,344
Lườn 7
PH
0,296
PH
0,296
Lườn 7
PH
0,314
PH
0,352
Lườn 9
PH
0,299
PH
0,284
Lườn 10
PH
0,355
PH
0,322
Thử nghiệm F-test: Ftính toán: 1,865
F0,05 : 3,438
Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)
77
Bảng 3.14. So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp
vi sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà sau 5 ngày
Phương pháp vi sinh vật
Phương pháp HPLC
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Ký hiệu mẫu
ñịnh tính
ñịnh lượng
ñịnh tính
ñịnh lượng
(mg/kg)
(mg/kg)
(PH/K.P.H)
Mẫu trắng
0
0
Lườn 20
0,038
0,032
Lườn 21
0,048
0,044
Lườn 22
0,036
0,032
Lườn 23
0,033
0,035
Lườn 24
0,052
0,043
Lườn 25
0,042
0,046
Lườn 26
0,034
0,033
Lườn 27
K.P.H PH PH PH PH PH PH PH PH
0,040
(PH/K.P.H) K.P.H PH PH PH PH PH PH PH PH
0,040
Lườn 28
PH
0,037
PH
0,033
Lườn 29
PH
0,035
PH
0,032
Thử nghiệm F-test: Ftính toán: 1,269 F0,05 : 3,438 Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)
Số liệu bảng 3.13 cho thấy: Giả thiết: H0: hai phương pháp vi sinh vật
và HPLC có ñộ chính xác như nhau; Ha: phương pháp HPLC có ñộ chính
xác cao hơn phương pháp vi sinh vật. So sánh phương sai của 2 phương pháp
kết quả Ftính toán = 1,865 < F0,05 = 3,438. Như vậy chấp nhận giả thuyết H0,
nghĩa là 2 phương pháp có ñộ chính xác như nhau ở mức dư lượng OTC
trong mẫu cao (0,1 mg/kg – 0,4 mg/kg). Tương tự như vậy số liệu bảng 3.14.
cho kết quả thử nghiệm F-test như sau: Ftính toán = 1,269 < F0,05 = 3,438.
Chúng tôi có thể nhận xét kết quả so sánh ñộ chính xác của 2 phương
pháp phân tích dư lượng Oxytetracycline trong thịt ñảm bảo tính chính xác và
chuẩn xác ở mức dư lượng OTC trong mẫu cao.
78
3.2.2.3.4 Kết quả so sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương
pháp vi sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ ñùi gà ñược bổ
sung OTC 5 ngày liều 500 ppm sau 1 ngày, 5 ngày ngừng kháng sinh
Kết quả so sánh ñộ chính xác của 2 phương pháp phân tích dư lượng
OTC trong cơ ñùi gà, chúng tôi dùng thử nghiệm F-test ñể ñánh giá mức ñộ
chính xác của kết quả ñịnh lượng giữa 2 phương pháp vi sinh vật và phương
pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao kết quả thể hiện ở bảng 3.15. và 3.16. Số liệu
bảng 3.15 cho thấy: Giả thiết: H0: hai phương pháp vi sinh vật và HPLC có
ñộ chính xác như nhau; Ha: phương pháp HPLC có ñộ chính xác cao hơn
toán = 1,215 < F0,05 = 3,438. Như vậy chấp nhận giả thuyết H0, nghĩa là 2
phương pháp vi sinh vật. So sánh phương sai của 2 phương pháp kết quả Ftính
phương pháp có ñộ chính xác như nhau ở mức dư lượng OTC trong mẫu cao.
Bảng 3.15. So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi
sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ ñùi gà sau 1 ngày
Ký hiệu mẫu
Phương pháp vi sinh vật Kết quả Kết quả ñịnh lượng ñịnh tính (mg/kg) (PH/K.P.H) 0 K.P.H 0,279 PH PH 0,220 PH 0,264 PH 0,217 PH 0,302 PH 0,277 PH 0,274 PH 0,356 PH 0,258 PH 0,248
Phương pháp HPLC Kết quả ñịnh tính (PH/K.P.H) K.P.H PH PH PH PH PH PH PH PH PH PH
Kết quả ñịnh lượng (mg/kg) 0 0,282 0,232 0,234 0,221 0,312 0,254 0,243 0,332 0,265 0,233
Mẫu trắng ðùi 30 ðùi 31 ðùi 32 ðùi 33 ðùi 34 ðùi 35 ðùi 36 ðùi 37 ðùi 38 ðùi 39 Thử nghiệm F-test: Ftính toán: 1,215 F0,05 : 3,438 Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)
79
Bảng 3.16. So sánh ñộ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp
vi sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ ñùi gà sau 5 ngày
Phương pháp vi sinh vật
Phương pháp HPLC
Ký hiệu
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Kết quả
mẫu
ñịnh tính
ñịnh lượng
ñịnh tính
ñịnh lượng
(mg/kg)
(PH/K.P.H)
(mg/kg)
(PH/K.P.H)
0
Mẫu trắng
K.P.H
K.P.H
0
0
ðùi 40
K.P.H
PH
0,020
0
ðùi 41
K.P.H
K.P.H
0
0
ðùi 42
K.P.H
PH
0,026
0
ðùi 43
K.P.H
K.P.H
0
0
ðùi 44
K.P.H
K.P.H
0
0
ðùi 45
K.P.H
PH
0,025
0
ðùi 46
K.P.H
K.P.H
0
0
ðùi 47
K.P.H
K.P.H
0
0
ðùi 48
K.P.H
PH
0,021
0
ðùi 49
K.P.H
K.P.H
0
Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện)
Mẫu trắng cho kết quả ñịnh tính âm tính nghĩa là không có sự ô nhiễm
chéo trong quá trình phân tích mẫu.
Hàm lượng OTC trong cơ ñùi gà tại thời ñiểm sau khi ngừng kháng
sinh 1 ngày ở cả 2 phương pháp vi sinh vật và HPLC tương ñương nhau.
Kết quả bảng 3.16 cho thấy sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh, mẫu
trắng cho kết quả âm tính, bằng phương pháp vi sinh vật 10 mẫu cơ ñùi cho
kết quả âm tính trong khi ñó bằng phương pháp HPLC thì có 4/10 mẫu có kết
quả ñịnh tính dương tính, dư lượng trong 4 mẫu OTC dương tính thấp (0,020
– 0,026 mg/kg).
Từ những kết quả trên chúng tôi có nhận xét:
80
Kết quả so sánh ñộ chính xác của 2 phương pháp phân tích dư lượng
Oxytetracyclin trong thịt ñảm bảo tính chính xác và chuẩn xác. Phương
pháp áp dụng ñể phân tích dư lượng Oxytetracyclin trong thịt là phương
pháp vi sinh vật, ưu ñiểm là có khả năng sàng lọc, ñịnh lượng ñược nhiều
mẫu trong cùng một thời gian. ðây là phương pháp ñược ứng dụng phổ
biến trong phân tích tồn dư kháng sinh ở nhiều nước trên thế giới từ nhiều
thập kỷ trước ñây. Tuy nhiên, phương pháp vi sinh vật cũng có một số
nhược ñiểm mà chủ yếu là ñộ nhạy của phương pháp thử là không cao.
Phương pháp HPLC có giá thành khá ñắt, ñòi hỏi thiết bị tinh vi và nhân
viên phòng thí nghiệm có kinh nghiệm nhưng ñây là phương pháp có ñộ
nhạy và ñộ ñặc thù cao, giới hạn phát hiện tốt ở mức thấp, có khả năng
tách ñược nhiều loại hỗn hợp chất, vì thế kết quả ñảm bảo ñộ tin cậy cao.
Phương pháp phân tích ñịnh lượng Oxytetracyclin trong thịt bằng kĩ thuật
HPLC là hoàn toàn ñáp ứng ñược yêu cầu này, là phương pháp phổ biến ở
Việt nam cũng như nhiều nước trên thế giới, có thể khẳng ñịnh chính xác
và ñịnh lượng hàm lượng kháng sinh trong thịt.
3.2.2.4 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Enrofloxacin (ENRO) trong cơ,
gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 5 ngày với liều 100 ppm và
300 ppm
Sau khi ngừng sử dụng kháng sinh ENRO 1 ngày, 2, 3 ngày, 5 ngày, 7
ngày chúng tôi mổ khám, quan sát, kiểm tra hình thái, màu sắc của các cơ
quan phủ tạng không thấy có sự thay ñổi khác thường hoặc dấu hiệu bệnh lí
do hậu quả của sử dụng thuốc gây nên. Lấy mẫu thí nghiệm và xác ñịnh hàm
lượng thuốc trong các cơ quan tổ chức, kết quả ñược trình bày ở bảng 3.17.
Số liệu bảng 3.17 cho thấy:
- Lô gà ñược bổ sung ENRO vào thức ăn 5 ngày với liều 100 ppm
81
thuốc ñược phân bố và tồn dư ở 4/4 cơ quan kiểm tra với hàm lượng khá cao.
Hàm lượng ENRO tồn dư ở thận sau 1 ngày là 0,570 mg/kg, gan là 0,430
mg/kg, cơ ñùi là 0,243 mg/kg và cơ lườn là 0,280 mg/kg. Sau 3 ngày hàm
lượng ENRO ở các cơ quan tổ chức ñã giảm dần. Sau 5 ngày ngừng sử dụng
kháng sinh, không còn phát hiện thấy sự có mặt của ENRO trong cơ ñùi và
cơ lườn trong khi ñó thuốc vẫn còn tồn dư ở gan và thận. Như vậy ENRO bổ
sung vào thức ăn với liều 100 ppm tại thời ñiểm sau 5 ngày ngừng kháng sinh
cơ ñùi và cơ lườn có thể an toàn ñối với người sử dụng.
Bảng 3.17. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà
ñược bổ sung ENRO 5 ngày
Thời ñiểm lấy
ENRO
Hàm lượng ENRO (mg/kg)
mẫu sau khi
bổ sung
ngừng KS
thức ăn
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
(ppm)
(ngày)
0,570 ± 0,038 0,430 ± 0,020 0,280 ± 0,023 0,243 ± 0,012
1
0,543 ± 0,041 0,410 ± 0,022 0,248 ± 0,012 0,183 ± 0,022
2
0,390 ± 0,016 0,310 ± 0,013 0,200 ± 0,015 0,170 ± 0,010
3
100
0,250 ± 0,023 0,230 ± 0,016
0
0
5
0
0
0
0
7
3,187 ± 0,169 2,499 ± 0,148 1,108 ± 0,071 0,918 ± 0,046
1
300
2,594 ± 0,185 2,020 ± 0,128 0,580 ± 0,023 0,512 ± 0,050
2
1,959 ± 0,108 1,105 ± 0,141 0,284 ± 0,022 0,261 ± 0,011
3
1,076 ± 0,118 0,750 ± 0,074 0,192 ± 0,012 0,178 ± 0,011
5
0,865 ± 0,098 0,412 ± 0,021
0
0
7
Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1(mg/kg)
Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh
82
- Sau 1 ngày ngừng kháng sinh, lô gà ñược bổ sung ENRO vào thức ăn
5 ngày với liều 300 ppm thuốc ñược phân bố trong gan, thận, cơ là khá cao,
cao hơn nhiều so với lô bổ sung 100 ppm ENRO. Cụ thể: 3,187 mg/kg ở
thận; 2,499 mg/kg ở gan; cơ ñùi là 0,918 mg/kg và cơ lườn là 1,108 mg/kg.
Hàm lượng ENRO giảm dần theo thời gian ngừng sừ dụng kháng sinh. Sau 5
ngày vẫn thấy sự tồn dư của thuốc ở 4/4 cơ quan ñược kiểm tra và hàm lượng
thuốc vẫn cao hơn mức giới hạn tồn dư tối ña mà EU cho phép (MRL của
Enrofloxacin là 100 µg/kg). Từ kết quả trên chúng tôi có nhận xét như sau: lô
gà ñược bổ sung ENRO vào thức ăn 5 ngày với liều 100 ppm tại thời ñiểm
sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh không còn thấy sự tồn dư của thuốc ở
cơ ñùi và cơ lườn, trong khi ñó lô gà ñược bổ sung ENRO vào thức ăn với
liều 300 ppm thuốc vẫn còn tồn dư ở thận, gan, cơ ñùi và cơ lườn gà và cao
hơn giới hạn tồn dư tối ña mà EU cho phép.
3.2.2.5 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Enrofloxacin (ENRO) trong cơ,
gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 7 ngày với liều 100 ppm và
300 ppm
Ở thời ñiểm sau khi ngừng thuốc 1 ngày, 2, 3, 5 và 7 ngày, mổ khám,
kiểm tra hàm lượng ENRO phân bố ở cơ và các cơ quan nội tạng gà. Kết quả
ñược trình bày ở bảng 3.18
Qua số liệu bảng 3.18 cho thấy: ở lô gà ñối chứng không phát hiện thấy
ñường kính vòng vô khuẩn nghĩa là không có thuốc kháng sinh tồn tại trong
cơ thể. Sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 1 ngày hàm lượng thuốc ở các cơ
quan nội tạng gà ñều cao hơn giới hạn tồn dư tối ña ở cả 2 lô gà bổ sung
ENRO với liều 100 ppm và liều 300 ppm.
- ðối với lô gà ñược bổ sung ENRO với liều 100 ppm, sau 1ngày
ngừng kháng sinh hàm lượng thuốc ñạt cao nhất ở thận là 0,720 mg/kg; tiếp
ñó là mẫu gan với hàm lượng 0,680 mg/kg. Hàm lượng này giảm dần ở cơ
83
ñùi, cơ lườn. Sau 3 ngày ở cơ ñùi và cơ lườn hàm lượng thuốc giảm ñi một
nửa so với thời gian sau 1 ngày ngừng thuốc. Không còn phát hiện thấy sự có
mặt của ENRO trong cơ ñùi và cơ lườn sau 5 ngày ngừng sử dụng thuốc.
Bảng 3.18. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà
ñược bổ sung ENRO 7 ngày
ENRO
Thời ñiểm lấy
Hàm lượng ENRO (mg/kg)
bổ sung
mẫu sau khi
thức ăn
ngừng KS
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
(ppm)
(ngày)
0,720 ± 0,026 0,680 ± 0,067 0,410 ± 0,022 0,360 ± 0,020
1
100
0,654 ± 0,109 0,483 ± 0,065 0,332 ± 0,022 0,274 ± 0,019
2
0,470 ± 0,045 0,350 ± 0,024 0,220 ± 0,013 0,190 ± 0,011
3
0,370 ± 0,039 0,270 ± 0,013
0
0
5
0,195 ± 0,014
0
0
0
7
3,300 ± 0,133 3,120 ± 0,183 1,350 ± 0,071 1,160 ± 0,048
1
300
2,852 ± 0,288 2,641 ± 0,180 0,963 ± 0,075 0,780 ± 0,104
2
2,020 ± 0,128 1,860 ± 0,118 0,570 ± 0,026 0,430 ± 0,020
3
1,670 ± 0,086 1,230 ± 0,049 0,248 ± 0,012 0,183 ± 0,022
5
0,982 ± 0,078 0,541 ± 0,035
0
0
7
Ghi chú:
Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)
Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh
- Cũng như vậy ñối với lô gà ñược bổ sung ENRO với liều 300 ppm thì
hàm lượng thuốc cũng tồn dư cao nhất ở thận 3,300 mg/kg; tiếp sau ñó là
mẫu gan, cơ lườn, cơ ñùi tại thời ñiểm sau 1 ngày ngừng thuốc. Theo thời
gian hàm lượng thuốc giảm dần nhưng ñến 5 ngày sau khi ngừng sử dụng
ENRO vẫn thấy sự tồn dư kháng sinh ở cả 4/4 cơ quan kiểm tra với hàm
lượng cao hơn MRL.
84
3.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự phân bố,
tồn dư của kháng sinh trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự phân
bố, tồn dư của kháng sinh Oxytetracyclin, Enrofloxacin trong huyết tương,
cơ, gan, thận gà tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 1 ngày,
2, 3, 5 và 7 ngày. Kháng sinh ñược bổ sung liên tục vào thức ăn 5 ngày, 7
ngày với liều Oxytetracyclin là 100 ppm và 500 ppm; Enrofloxacin là 100
ppm và 300 ppm. Sau khi bổ sung kháng sinh Oxytetracyclin, Enrofloxacin 5
ngày và 7 ngày tiếp tục cho uống Actiso 10%. Thí nghiệm ñược bố trí như ñã
trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu. Kết quả thu ñược như sau:
3.3.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Oxytetracyclin (OTC), Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà
thí nghiệm
Việc xác ñịnh ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự phân bố của OTC và
ENRO trong huyết tương gà ñược tiến hành trên lô gà thí nghiệm và lô ñối
chứng. Sau khi gà ñược ăn thức ăn có bổ sung các loại kháng sinh khác nhau
là OTC và ENRO với các liều khác nhau, chúng tôi tiến hành lấy máu ở các
thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ,
72 giờ, 84 giờ và 90 giờ, kết quả thể hiện như sau:
3.3.1.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều
100 ppm 5 ngày
Tại các thời ñiểm lấy máu làm thí nghiệm, theo dõi biểu hiện lâm sàng
của gà cho thấy: gà thí nghiệm và gà ñối chứng ñều hoàn toàn khoẻ mạnh,
nhanh nhẹn và ăn uống bình thường, không có biểu hiện bệnh lí. Kết quả
bảng 3.19 và hình 3.7 cho thấy:
85
Bảng 3.19. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà
liều 100 ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
Lô
Lô
Thời
(Ngừng OTC rồi uống
Số
(Ngừng OTC không uống
ñiểm
STT
Actiso 10%)
Actiso 10%)
mẫu
lấy mẫu
(n)
ðKVVK
Hàm lượng
ðKVVK
Hàm lượng
(giờ)
(mm)
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
24
25
15,76 ± 0,34 0,412 ± 0,130 15,58 ± 0,44 0,373 ± 0,052
1
36
25
15,68 ± 0,31 0,379 ± 0,051 15,47 ± 0,22 0,353 ± 0,042
2
48
25
14,99 ± 0,55 0,298 ± 0,053
0
0
3
60
25
0
0
0
0
4
72
25
0
0
0
0
5
84
25
0
0
0
0
6
96
25
0
0
0
0
7
0.45
0.412
0.379
0.4
0.373
Lô Ngừng OTC không uống Actiso 10% Lô Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%
0.353
. ) . l .
0.35
0.298
0.3
m / g µ (
0.25
0.2
0.15
C T O g n ợ ư l
0.1
m à H
0.05
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
24
36
72
84
96
48 60 Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
Hình 3.7. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều
100 ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
86
- Ở lô gà ñược ngừng OTC 100 ppm và không uống Actiso 10%, thuốc
ñã ñược hấp thu và phân bố vào máu với hàm lượng thuốc trong huyết tương
là 0,412 µg/ml tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 15,76 ±
0,34 mm tại thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ. Hàm lượng
thuốc trong huyết tương tiếp tục giảm theo thời gian. Cụ thể: ở thời ñiểm 36
giờ ñường kính vòng vô khuẩn là 15,68 ± 0,31 mm, ứng với hàm lượng thuốc
trong huyết tương là 0,379 µg/ml. ðến 60 giờ sau khi ngừng kháng sinh thì
không còn phát hiện thấy sự có mặt của thuốc trong huyết tương nữa, chứng
tỏ thuốc ñã giải phóng ra khỏi huyết tương.
- Ở lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh OTC rồi cho uống Actiso
10% chúng tôi nhận thấy thuốc ñược hấp thu vào máu tại thời ñiểm 24 giờ
với hàm lượng thấp hơn lô chỉ sử dụng kháng sinh cụ thể là 0,373 µg/ml
tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 15,58 ± 0,44 mm. ðến
thời ñiểm 48 giờ thuốc ñã ñược giải phóng hết khỏi huyết tương. Như vậy
thuốc ñược giải phóng nhanh hơn so với lô gà không sử dụng Actiso 10%
(phải ñến 60 giờ) ñiều này có thể là Actiso 10% có tác dụng “lương huyết”
nghĩa là tăng quá trình ñào thải thuốc ra khỏi huyết tương, mặt khác khi hàm
lượng thuốc trong các cơ quan, phủ tạng ñào thải nhanh, do ñó kéo theo hàm
lượng thuốc trong huyết tương cũng giảm theo.
3.3.1.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều
500 ppm 5 ngày
Phân tích hàm lượng OTC trong huyết tương gà tại thời ñiểm sau khi
ngừng sử dụng kháng sinh ñược tiến hành bằng phương pháp vi sinh vật
(British Pharmacopoeia, 2001 [51]). ðể xác ñịnh ảnh hưởng của thuốc nước
Actiso 10% ñến sự hấp thu và phân bố kháng sinh Oxytetracyclin trong huyết
tương gà, chúng tôi tiến hành lấy máu gà của lô ñối chứng và lô thí nghiệm tại
các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ,
72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.20 và hình 3.8.
87
Bảng 3.20. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều
500 ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
Lô
Lô
Thời
Số
(Ngừng OTC không
(Ngừng OTC rồi uống
ñiểm lấy
STT
uống Actiso 10%)
Actiso 10%)
mẫu
mẫu
(n)
Hàm lượng
Hàm lượng
ðKVVK
ðKVVK
(giờ)
(mm)
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
1
24
25
19,29 ± 0,79 1,325 ± 0,362 19,31 ± 0,97 1,257 ± 0,435
2
36
25
19,19 ± 0,99 1,254 ± 0,396 18,84 ± 1,25 1,108 ± 0,531
3
48
25
18,49 ± 1,18 0,979± 0,468 17,08 ± 0,41 0,622 ± 0,114
4
60
25
18,03 ± 1,54 0,893 ± 0,388
0
0
5
72
25
0
0
0
0
6
84
25
0
0
0
0
7
96
25
0
0
0
0
1.4
1.325
1.254
Lô Ngừng OTC không uống Actiso 10%
1.257
1.2
Lô Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%
1.108
. ) . l .
0.979
1
0.893
m / g µ (
0.8
0.622
0.6
C T O g n ợ ư l
0.4
m à H
0.2
0
0
0
0
0
0
0
0
24
36
48
72
84
96
60 Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
Hình 3.8. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều
500 ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
88
Số liệu ở bảng 3.20, hình 3.8 cho nhận xét: Lô gà ñược bổ sung
kháng sinh OTC vào thức ăn liên tục trong 5 ngày với liều 500 ppm, sau
khi ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương gà vẫn
cao hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Cụ thể tại các thời ñiểm 24
giờ, 36 giờ hàm lượng thuốc lần lượt là 1,325; 1,254 µg/ml tương ứng với
ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 19,29 ± 0,79 mm; 19,19 ± 0,99
mm. ðến 48 giờ hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có
tác dụng ñiều trị. Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời
ñiểm 72 giờ.
Lô gà sau khi ngừng kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso
10% hàm lượng thuốc tại thời ñiểm 24 giờ là 1,257 µg/ml ứng với ñường
kính vòng vô khuẩn là 19,31 ± 0,97 mm. Hàm lượng thuốc tối thiểu có tác
dụng ñiều trị ñược duy trì ñến 36 giờ. Thuốc ñược giải phóng hoàn toàn
khỏi huyết tương gà tại 60 giờ trong khi ñó lô gà không ñược bổ sung
Actiso 10% phải ñến 72 giờ mới không phát hiện ñược sự tồn dư kháng sinh
ở huyết tương gà. Như chúng ta thấy khi hàm lượng thuốc ñã giảm dưới
mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị thì thuốc càng giải phóng nhanh
ra khỏi huyết tương càng tốt và ở ñây Actiso 10% ñã một phần giúp cho
việc ñào thải thuốc ra khỏi huyết tương nhanh chóng hơn.
3.3.1.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều
100 ppm 7 ngày
Tại các thời ñiểm lấy máu làm thí nghiệm, theo dõi biểu hiện lâm sàng
của gà cho thấy: gà thí nghiệm và gà ñối chứng ñều hoàn toàn khoẻ mạnh,
nhanh nhẹn và ăn uống bình thường, không có biểu hiện bệnh lí. Kết quả
bảng 3.21 và hình 3.9 cho thấy:
89
Bảng 3.21. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà
liều 100 ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
Thời
Lô
Lô
STT
ñiểm lấy
(Ngừng OTC không
(Ngừng OTC rồi uống
Số
mẫu
uống Actiso 10%)
Actiso 10%)
mẫu
(giờ)
(n)
Hàm lượng
Hàm lượng
ðKVVK
ðKVVK
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
(mm)
1
24
25
16,36 ± 1,71 0,550 ± 0,206 15,85 ± 0,34 0,398 ± 0,052
2
36
25
16,53 ± 0,24 0,508 ± 0,049 15,51 ± 0,66 0,355 ± 0,093
3
48
25
16,06 ± 0,36
0,426 ± 0,054
0
0
4
60
25
0
0
0
0
5
72
25
0
0
0
0
6
84
25
0
0
0
0
7
96
25
0
0
0
0
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
- Ở lô gà ñược bổ sung OTC 100 ppm và không uống Actiso tại thời
ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ thuốc ñã ñược hấp thu và
phân bố vào máu với hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,550 µg/ml
tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 16,36 ± 1,71 mm.
Hàm lượng thuốc trong huyết tương tiếp tục giảm theo thời gian. Cụ thể: ở
thời ñiểm 36 giờ ñường kính vòng vô khuẩn là 16,53 ± 0,24 mm, ứng với
hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,508 µg/ml. ðến 60 giờ sau khi
ngừng kháng sinh thì không còn phát hiện thấy sự có mặt của thuốc trong
huyết tương nữa, chứng tỏ thuốc ñã giải phóng ra khỏi huyết tương.
- Ở lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh OTC rồi cho uống Actiso
10% chúng tôi nhận thấy thuốc ñược hấp thu vào máu tại thời ñiểm 24 giờ
90
với hàm lượng thấp hơn lô chỉ sử dụng kháng sinh cụ thể là 0,398 µg/ml
tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 15,85 ± 0,34 mm. ðến
thời ñiểm 48 giờ không phát hiện thấy sự tồn dư của kháng sinh OTC trong
0.6
0.55
Lô Ngừng OTC không uống Actiso 10%
0.508
Lô Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%
0.5
. ) . l .
0.426
0.398
0.4
m / g µ (
0.355
0.3
0.2
C T O g n ợ ư l
m à H
0.1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
24
36
48
60
72
84
96
Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
huyết tương gà.
Hình 3.9. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều
100 ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
3.3.1.4 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều
500 ppm 7 ngày
ðể xác ñịnh ảnh hưởng của thuốc nước Actiso 10% ñến sự hấp thu và
phân bố kháng sinh Oxytetracyclin trong huyết tương gà, chúng tôi tiến hành
lấy máu gà ở lô ngừng sử dụng kháng sinh và lô ngừng sử dụng kháng sinh
rồi cho uống Actiso 10% tại các thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Kết quả ñược trình
bày ở bảng 3.22 và hình 3.10.
91
Bảng 3.22. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà
liều 500ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
Thời
Lô
Lô
ñiểm lấy
Số
(Ngừng OTC rồi uống
(Ngừng OTC không
STT
mẫu
uống Actiso 10%)
Actiso 10%)
mẫu
(giờ)
(n)
Hàm lượng
Hàm lượng
ðKVVK
ðKVVK
(mm)
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
1
24
25
19,45 ± 1,09 1,358 ± 0,521 19,16 ± 1,30 1,323 ± 0,363
2
36
25
19,14 ± 0,96 1,302 ± 0,343 19,10 ± 0,89 1,210 ± 0 418
3
48
25
18,58 ± 1,09 0,980 ± 0,382 17,22 ± 0,43 0,654 ± 0,136
0
0
4
60
25
18,53 ± 1,41 0,968 ± 0,605
5
72
25
0
0
0
0
6
84
25
0
0
0
0
7
96
25
0
0
0
0
1.6
Lô Ngừng OTC không uống Actiso
1.358
1.302
1.4
Lô Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%
1.323
. . ) . l .
1.21
1.2
0.98
0.968
m / g µ (
1
0.8
0.654
0.6
0.4
C T O g n ợ ư l m à H
0.2
0
0
0
0
0
0
0
0
24
36
48
60
72
84
96
Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
Hình 3.10. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà
liều 500ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
92
Số liệu ở bảng 3.22 và hình 3.10 cho nhận xét: Lô gà ñược bổ sung
kháng sinh OTC vào thức ăn liên tục trong 7 ngày với liều 500 ppm, sau khi
ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương gà vẫn cao
hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Cụ thể tại các thời ñiểm 24 giờ,
36 giờ hàm lượng thuốc lần lượt là 1,358; 1,302 µg/ml tương ứng với
ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 19,45 ± 1,09 mm; 19,14 ± 0,96 mm.
ðến 48 giờ hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác
dụng ñiều trị. Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm
72 giờ. Lô gà sau khi ngừng kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso
10% hàm lượng thuốc tại thời ñiểm 24 giờ là 1,323 µg/ml ứng với ñường
kính vòng vô khuẩn là 19,16 ± 1,30 mm. Hàm lượng thuốc tối thiểu có tác
dụng ñiều trị ñược duy trì ñến 36 giờ. Thuốc ñược giải phóng hoàn toàn
khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 60 giờ trong khi ñó lô gà không ñược bổ
sung Actiso 10% phải ñến 72 giờ mới không phát hiện ñược sự tồn dư
kháng sinh ở huyết tương gà.
3.3.1.5 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với
liều 100 ppm 5 ngày
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự phân bố của
Enrofloxacin trong huyết tương gà ñược thực hiện tương tự như ñối với
kháng sinh OTC. Tại các thời ñiểm lấy máu làm thí nghiệm, theo dõi biểu
hiện lâm sàng của gà cho thấy: gà thí nghiệm và gà ñối chứng ñều hoàn toàn
khoẻ mạnh, nhanh nhẹn và ăn uống bình thường, không có biểu hiện bệnh lí.
Kết quả bảng 3.23 và hình 3.11 cho thấy:
93
Bảng 3.23. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà
liều 100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
Thời
Lô
Lô
Số
(Ngừng ENRO rồi uống
STT
ñiểm lấy
(Ngừng ENRO không
mẫu
uống Actiso 10%)
Actiso 10%)
mẫu
(giờ)
(n)
Hàm lượng
Hàm lượng
ðKVVK
ðKVVK
(mm)
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
24
25
12,64 ± 0,36 0,545 ± 0,040 12,35 ± 0,18
0,486 ± 0,039
1
36
25
12,28 ± 0,15 0,498 ± 0,128 12,11 ± 0,30
0,429 ± 0,032
2
48
25
3
11,21 ± 0,41 0,348 ± 0,16 11,23 ± 0,025 0,311 ± 0,018
60
25
0
0
0
0
4
72
25
0
0
0
0
5
84
25
0
0
0
0
6
96
25
0
0
0
0
7
Lô (Ngừng ENRO không uống Actiso 10%)
0.6
0.545
Lô (Ngừng ENRO rồi uống Actiso 10%)
0.498
0.486
0.5
) . . l .
0.429
0.4
0.348
0.311
0.3
0.2
m / g µ ( O R N E g n ợ ư l
m à H
0.1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
24
36
48
60
72
84
96
Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
Hình 3.11. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
94
- Ở lô gà ñược bổ sung ENRO 100 ppm và không uống Actiso 10%
tại thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ thuốc ñã ñược hấp
thu và phân bố vào máu với hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,545
µg/ml tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 12,64 ± 0,36
mm. Hàm lượng thuốc trong huyết tương tiếp tục giảm theo thời gian. Cụ
thể: ở thời ñiểm 36 giờ ñường kính vòng vô khuẩn là 12,28 ± 0,15 mm, ứng
với hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,498 µg/ml. ðến 60 giờ sau khi
ngừng ENRO thì không còn phát hiện thấy sự có mặt của thuốc trong huyết
tương nữa, chứng tỏ thuốc ñã giải phóng ra khỏi huyết tương.
- Ở lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh ENRO cho uống Actiso
10% chúng tôi nhận thấy thuốc ñược hấp thu vào máu tại thời ñiểm 24 giờ
với hàm lượng thấp hơn lô chỉ sử dụng kháng sinh cụ thể là 0,486 µg/ml
tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 12,35 ± 0,18 mm. ðến
thời ñiểm 48 giờ thuốc vẫn phân bố trong huyết tương ở cả 2 lô uống Actiso
10% và không uống Actiso 10% tuy nhiên lô gà ñược uống Actiso 10%
hàm lượng thuốc có thấp hơn so với lô không uống Actiso 10%.
3.3.1.6 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với
liều 300 ppm 5 ngày
ðể xác ñịnh ảnh hưởng của thuốc nước Actiso 10% ñến sự hấp thu và
phân bố kháng sinh Enrofloxacin trong huyết tương gà, chúng tôi tiến hành
lấy máu gà của lô ñối chứng và lô thí nghiệm tại các thời ñiểm sau khi ngừng
sử dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ.
Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.24 và hình 3.12.
95
Bảng 3.24. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều 300 ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
Thời
Lô
Lô
STT
ñiểm lấy
(Ngừng ENRO không
(Ngừng ENRO rồi uống
Số
mẫu
uống Actiso 10%)
Actiso 10%)
mẫu
(giờ)
(n)
Hàm lượng
Hàm lượng
ðKVVK
ðKVVK
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
(mm)
24
25
16,10 ± 0,31 1,755 ± 0,146 15,76 ± 0,21
1,572 ± 0,189
1
36
25
15,68 ± 0,41 1,542 ± 0,203 15,46 ± 0,39
1,413 ± 0,200
2
0,542 ± 0,035
48
25
14,43 ± 0,21 0,966 ± 0,114 12,63 ± 0,33
3
0
0
60
25
13,75 ± 0,29 0,761 ± 0,085
4
72
25
0
0
0
0
5
84
25
0
0
0
0
6
96
25
0
0
0
0
7
Lô (Ngừng ENRO không uống Actiso 10%)
2
1.755
1.8
Lô (Ngừng ENRO rồi uống Actiso 10%)
. .
1.572
1.542
l
1.6
1.413
1.4
)… m / g µ (
1.2
0.966
1
0.761
0.8
0.542
0.6
O R N E g n ợ ư l
0.4
m à H
0.2
0
0
0
0
0
0
0
0
24
36
48
60
72
84
96
Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
Hình 3.12. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
300ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso10%
96
Số liệu ở bảng 3.24 và hình 3.12 cho nhận xét: Lô gà ñược bổ sung kháng
sinh ENRO vào thức ăn liên tục trong 5 ngày với liều 300 ppm, sau khi ngừng
kháng sinh 24 giờ và không uống Actiso 10% hàm lượng thuốc trong huyết
tương gà vẫn cao hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Cụ thể tại các thời
ñiểm 24 giờ, 36 giờ hàm lượng thuốc lần lượt là 1,755; 1,542 µg/ml tương ứng
với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 16,10 ± 0,31 mm; 15,68 ± 0,41 mm.
ðến 48 giờ hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng
ñiều trị. Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 72 giờ.
Lô gà sau khi ngừng kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso 10%
hàm lượng thuốc tại thời ñiểm 24 giờ là 1,572 µg/ml ứng với ñường kính vòng
vô khuẩn là 15,76 ± 0,21 mm. Hàm lượng thuốc tối thiểu có tác dụng ñiều trị
ñược duy trì ñến 36 giờ. Thuốc ñược giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương
gà sau 48 giờ trong khi ñó lô gà không ñược bổ sung Actiso 10% phải ñến
sau 60 giờ mới không phát hiện ñược sự tồn dư kháng sinh ở huyết tương gà.
ðiều ñó chứng tỏ Actiso 10% ñã phần nào góp phần giúp cho việc ñào thải
thuốc ra khỏi huyết tương nhanh chóng hơn.
3.3.1.7 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với
liều 100 ppm 7 ngày
Phân tích hàm lượng ENRO trong huyết tương gà tại thời ñiểm sau khi
ngừng sử dụng kháng sinh ñược tiến hành bằng phương pháp vi sinh vật
(British Pharmacopoeia, 2001 [51]). ðể xác ñịnh ảnh hưởng của thuốc nước
Actiso 10% ñến sự hấp thu và phân bố kháng sinh ENRO trong huyết tương
gà, chúng tôi tiến hành lấy máu gà của lô ñối chứng và lô thí nghiệm tại các
thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ,
72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.25 và hình 3.13.
97
Bảng 3.25. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà
liều 100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
Thời
Lô
Lô
STT
ñiểm lấy
(Ngừng ENRO không
(Ngừng ENRO rồi uống
Số
mẫu
uống Actiso 10%)
Actiso 10%)
mẫu
(giờ)
(n)
Hàm lượng
Hàm lượng
ðKVVK
ðKVVK
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
(mm)
24
25
12,82 ± 0,29 0,580 ± 0,050 12,41 ± 0,29 0,522 ± 0,127
1
36
25
12,39 ± 0,23 0,487 ± 0,048 11,84 ± 0,52 0,438 ± 0,153
2
48
25
11,32 ± 0,36 0,365 ± 0,160 11,20 ± 0,22
0,321 ± 0,04
3
60
25
0
0
0
0
4
72
25
0
0
0
0
5
84
25
0
0
0
0
6
96
25
0
0
0
0
7
0.7
Lô (Ngừng ENRO không uống Actiso 10%)
0.58
Lô (Ngừng ENRO rồi uống Actiso 10%
0.6
.
0.522
l
0.487
0.5
0.438
)… m / g µ (
0.365
0.4
0.321
0.3
0.2
O R N E g n ợ ư l m à H
0.1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
24
36
48
60
72
84
96
Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Hình 3.13. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
98
Qua số liệu bảng 3.25 và hình 3.13 chúng tôi thấy: hàm lượng thuốc
trong huyết tương ở cả 2 lô gà bổ sung Actiso 10% và không bổ sung Actiso
10% ñều thấp hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Hàm lượng thuốc
thấp hơn ở lô ñược bổ sung Actiso 10% so với lô không bổ sung Actiso 10%
(0,522 µg/ml so với 0,580 µg/ml).
Thuốc ñều có xu hướng giảm dần theo thời gian ở cả 2 lô gà thí
nghiệm. ðến thời ñiểm 60 giờ sau khi ngừng sử dụng kháng sinh thuốc giải
phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà.
3.3.1.8 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với
liều 300 ppm 7 ngày
Hàm lượng ENRO trong huyết tương gà tại thời ñiểm sau khi ngừng sử
dụng kháng sinh ñược tiến hành bằng phương pháp vi sinh vật (British
Pharmacopoeia, 2001 [51]). ðể xác ñịnh ảnh hưởng của thuốc nước Actiso
10% ñến sự hấp thu và phân bố kháng sinh Enrofloxacin trong huyết tương
gà, chúng tôi tiến hành lấy máu gà của lô ñối chứng và lô thí nghiệm tại các
thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ,
72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.26 và hình 3.143.
Số liệu ở bảng 3.26, hình 3.14 cho nhận xét: Lô gà ñược bổ sung kháng
sinh ENRO vào thức ăn liên tục trong 7 ngày với liều 300 ppm, sau khi
ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương gà vẫn cao hơn
nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Cụ thể tại các thời ñiểm 24 giờ, 36 giờ
hàm lượng thuốc lần lượt là 2,886 µg/ml; 1,614 µg/ml tương ứng với ñường
kính vòng vô khuẩn ño ñược là 17,59 ± 0,17mm; 15,77 ± 0,23 mm. ðến 48 giờ
hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị.
Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 72 giờ.
99
Bảng 3.26. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà
liều 300ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
Thời
Lô
Lô
Số
(Ngừng ENRO rồi uống
STT
ñiểm lấy
(Ngừng ENRO không
mẫu
uống Actiso 10%)
Actiso 10%)
mẫu
(giờ)
(n)
Hàm lượng
Hàm lượng
ðKVVK
ðKVVK
(mm)
(µg/ml)
(mm)
(µg/ml)
17,59 ± 0,17 2,886 ± 0,309 17,22 ± 0,27
2,576 ± 0,126
24
25
1
15,77 ± 0,23 1,614 ± 0,149 15,48 ± 0,36
1,423 ± 0,195
36
25
2
48
25
3
14,47 ± 0,17 0,982 ± 0,096 14,47 ± 0,15
0,614 ± 0,054
0
0
13,88 ± 0,37 0,816 ± 0,126
60
25
4
0
0
0
0
72
25
5
0
0
0
0
84
25
6
0
0
0
0
96
25
7
3.5
Lô (Ngừng ENRO không uống Actiso 10%)
2.886
3
Lô (Ngừng ENRO rồi uống Actiso10%
l
2.576
2.5
)…. m / g µ (
2
1.614
1.423
1.5
0.982
0.816
1
0.614
O R N E g n ợ ư l m à H
0.5
0
0
0
0
0
0
0
0
24
36
48
60
72
84
96
Thời ñiểm lấy mẫu (giờ)
Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn
Hình 3.14. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
300ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10%
100
Lô gà sau khi ñược ngừng bổ sung kháng sinh ENRO rồi cho uống
Actiso 10% cho thấy hàm lượng thuốc kháng sinh tại thời ñiểm 24 giờ là
2,576 µg/ml tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 17,22 ±
0,27 mm. Thuốc duy trì nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị ñến 36 giờ. ðến
48 giờ hàm lượng thuốc giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị
và thấp hơn lô không bổ sung Actiso 10%.
3.3.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Oxytetracyclin (OTC), Enrofloxacin trong cơ, gan, thận gà thí nghiệm
Việc xác ñịnh ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự tồn dư của OTC,
ENRO trong cơ và một số cơ quan nội tạng gà ở thời ñiểm sau khi ngừng sử
dụng kháng sinh 1 ngày, 2, 3, 5 và 7 ngày cũng ñược tiến hành giống như thí
nghiệm làm với lô gà ñược bổ sung OTC, ENRO chúng tôi tiến hành mổ
khám gà, kết quả ñược thể hiện như sau:
3.3.2.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Oxytetracyclin (OTC) cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC với liều 100
ppm 5 ngày
Việc xác ñịnh sự tồn dư kháng sinh OTC trong cơ, gan, thận gà ñược
thực hiện bằng phương pháp vi sinh vật, gà thí nghiệm sau khi ñược ngừng
sử dụng kháng sinh rồi cho uống Actiso 10%, tại các thời ñiểm sau khi ngừng
kháng sinh 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày, 5 ngày và 7 ngày chúng tôi tiến hành giết
gà và phân tích hàm lượng kháng sinh tồn dư trong các cơ quan nội tạng gà.
Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.27, hình 3.15. Qua bảng này chúng tôi ñi ñến
nhận xét sau: theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng OTC trong
tất cả các cơ quan nội tạng ñều giảm dần. Hàm lượng OTC trong lô gà bổ
sung OTC và uống Actiso 10% ở cơ, gan, thận gà ñều thấp hơn lô chỉ bổ
sung OTC. Hàm lượng trong thận cao nhất, tiếp ñó là gan và giảm dần ở cơ
ñùi và cơ lườn. Sau 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh lô gà chỉ bổ sung OTC
vẫn phát hiện 4/4 cơ quan có sự tồn dư của thuốc và hàm lượng thấp hơn
101
MRL, trong khi ñó lô gà bổ sung OTC và uống Actiso 10% chỉ còn 2/4 cơ
quan ñược kiểm tra có mặt của kháng sinh OTC. ðặc biệt cơ ñùi và cơ lườn
của lô gà ñược bổ sung OTC và uống Actiso 10% sau 3 ngày ñã không phát
hiện thấy sự có mặt của OTC chứng tỏ thuốc ñã giải phóng hết ra khỏi cơ
lườn và cơ ñùi gà, còn ñối với lô gà chỉ bổ sung OTC thì phải sau 5 ngày
ngừng thuốc mới không thấy sự tồn dư của OTC ở cơ ñùi và cơ lườn. ðiều
này cho thấy Actiso 10% có tác dụng bổ gan, lợi mật. Do trong thành phần
của Actiso rất giàu inulin ñó là một hợp chất hữu cơ làm tăng quá trình siêu
lọc ở thận, ở gan sau khi tăng quá trình chuyển hóa thuốc thì sẽ tăng quá trình
ñào thải. Do vậy, hàm lượng thuốc trong cơ và cơ quan phủ tạng lô gà uống
Actiso 10% sẽ thấp hơn lô gà không uống Actiso 10%.
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin
(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 5 ngày
Thời ñiểm
Hàm lượng OTC (mg/kg)
lấy mẫu
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
1 ngày
Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau 0,480 ± 0,033
0,380 ± 0,031
0,257 ± 0,016 0,230 ± 0,025
2 ngày
0,420 ± 0,036
0,352 ± 0,066
3 ngày
0,370 ± 0,069
0,281 ± 0,050
0,184 ± 0,053 0,165 ± 0,025 0,060 ± 0,009 0,029 ± 0,004
5 ngày
0,090 ± 0,009
0,056 ± 0,004
0
0
7 ngày
0
0
0
0
Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau
1 ngày
0,375 ± 0,043
0,320 ± 0,040
0,183 ± 0,049 0,092 ± 0,007
2 ngày
0,354 ± 0,034
0,186 ± 0,051
0,052 ± 0,010 0,048 ± 0,011
3 ngày
0,253 ± 0,025
0,090 ± 0,006
0
0
5 ngày
0,070 ± 0,004
0
0
0
7 ngày
0
0
0
0
Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6;
gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg) Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh
102
0.6
Thận
Gan
0.48
0.5
Cơ lườn
0.42
Cơ ñùi
0.375
0.37
0.38
0.4
0.354
. . ). g k / g m
0.352
(
0.32
0.3
0.281
0.253
0.257
0.23
0.184
0.186
0.183
C T O g n ợ ư l
0.2
0.165
m à H
0.09
0.092
0.09
0.07
0.1
0.06
0.052
0.056
0.048
0.029
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1 ngày
2 ngày
3 ngày
5 ngày
7 ngày
1 ngày
2 ngày
3 ngày
5 ngày
7 ngày
Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau
Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau
Thời ñiểm lấy mẫu
Hình 3.15. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin
3.3.2.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 5 ngày
Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC liên
tục 5 ngày với liều 500 ppm
Thí nghiệm ñược tiến hành như ñối với việc xác ñịnh hàm lượng OTC
bổ sung vào thức ăn với liều thấp hơn. Kết quả nghiên cứu ñược trình bày ở
bảng 3.28 và hình 3.16. Kết quả bảng 3.28, hình 3.16 cho thấy:
- Ở lô gà ñược bổ sung OTC hàm lượng thuốc kháng sinh tồn dư
trong cơ và một số cơ quan nội tạng gà tại thời ñiểm sau khi ngừng thuốc
kháng sinh 1 ngày cao hơn nhiều so với thời ñiểm 5 ngày. Sau 3 ngày hàm
lượng thuốc ở tất cả các cơ quan kiểm tra ñều cao hơn giới hạn tồn dư tối
ña. Sau 5 ngày không thấy sự có mặt của thuốc ở cơ ñùi, tuy nhiên thuốc
vẫn tồn dư ở gan, thận và cơ lườn với hàm lượng thấp hơn giới hạn tồn dư
tối ña.
103
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin
(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 5 ngày
Thời ñiểm
Hàm lượng OTC (mg/kg)
lấy mẫu
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau
1 ngày
1,876 ± 0,095
0,569 ± 0,114
0,322 ± 0,040
0,270 ± 0,040
2 ngày
1,782 ± 0,257
0,509 ± 0,053
0,267 ± 0,043
0,253 ± 0,025
3 ngày
1,430 ± 0,506
0,440 ± 0,065
0,165 ± 0,025
0,114 ± 0,016
5 ngày
0,128 ± 0,016
0,061 ± 0,019
0,039 ± 0,006
0
7 ngày
0,045 ± 0,006
0
0
0
Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau
1 ngày
1,654 ± 0,495
0,474 ± 0,065
0,290 ± 0,024
0,221 ± 0,021
2 ngày
1,386 ± 0,191
0,406 ± 0,071
0,185 ± 0,054
0,179 ± 0,038
3 ngày
0,760 ± 0,224
0,392 ± 0,032
0,053 ± 0,005
0,035 ± 0,006
5 ngày
0,097 ± 0,004
0,031 ± 0,005
0
0
7 ngày
0
0
0
0
Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6;
gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg)
Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 1; KS: Kháng sinh
- Ở lô gà bổ sung OTC và kết hợp uống Actiso 10%, sau 1 ngày ngừng sử
dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở tất cả các cơ quan kiểm tra ñã giảm hơn so
với lô không uống Actiso 10%. Cụ thể lô bổ sung OTC và uống Actiso 10% hàm
lượng thuốc ờ thận là 1,654 mg/kg, lô bổ sung OTC là 1,876 mg/kg. Sau 3 ngày
ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở hầu hết các cơ quan tổ chức ñều
giảm dưới mức MRL.Hàm lượng thuốc ñã ñược giải phóng hoàn toàn khỏi cơ
ñùi và cơ lườn tại thời ñiểm 5 ngày. Sau 7 ngày ngừng sử dụng kháng sinh
thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi 4/4 cơ quan ñược kiểm tra ñối với lô gà ñược
104
bổ sung Actiso 10%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Lê Thị Ngọc Diệp, 2003 [5] về tác dụng của Actiso hạn chế ñộc hại ở gà
công nghiệp bị nhiễm ñộc aflatoxin B1 ở mức 100 – 300 ppb có trong thức ăn,
nếu ñược bổ sung Actiso thì tốc ñộ sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn tốt, các
chỉ tiêu sinh lí sinh hóa máu bình thường, không có bệnh tích nhiễm ñộc và
2
1.876
Thận
1.782
1.8
Gan
1.654
1.6
Cơ lườn
1.43
1.386
Cơ ñùi
1.4
. ) g k / g m
(
1.2
1
0.76
0.8
C T O g n ợ ư l
0.569
0.6
m à H
0.509
0.474
0.44
0.406
0.392
0.322
0.4
0.267
0.29
0.27
0.253
0.185
0.221
0.165
0.179
0.128
0.2
0.097
0.053
0.061
0.114
0
0
0
0
0.045 0
0
0
0.035
0.039
0.031 0
0
0
1 ngày 2 ngày
3 ngày
5 ngày
7 ngày
1 ngày
2 ngày
3 ngày
5 ngày
7 ngày
Ngừng sử dụng KS OTC sau
Ngừng sử dụng KS OTC rồi cho uống Actiso sau
Thời ñiểm lấy mẫu
không có tồn dư aflatoxin trong cơ, gan gà.
Hình 3.16. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin
(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 5 ngày
3.3.2.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC liên
tục 7 ngày với liều 100 ppm
Gà thí nghiệm ñược sử dụng thuốc, sau 1 ngày, 2, 3, 5 và 7 ngày mổ
khám, kiểm tra không thấy sự biến ñổi về hình thái, màu sắc hoặc biến ñổi
bệnh lí các cơ quan phủ tạng của gà. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.29.
105
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin
(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100 ppm) 7 ngày
Thời ñiểm
Hàm lượng OTC (mg/kg)
lấy mẫu
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau
1 ngày
0,615 ± 0,064
0,460 ± 0,031
0,310 ± 0,031
0,300 ± 0,032
2 ngày
0,508 ± 0,053
0,420 ± 0,071
0,196 ± 0,020
0,178 ± 0,037
3 ngày
0,490 ± 0,046
0,380 ± 0,031
0,075 ± 0,005
0,034 ± 0,004
5 ngày
0,110 ± 0,014
0,061 ± 0,006
0,030 ± 0,005
0
7 ngày
0
0
0
0
Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau
1 ngày
0,441 ± 0,066
0,420 ± 0,036
0,184 ± 0,004
0,094 ± 0,006
2 ngày
0,368 ± 0,050
0,202 ± 0,026
0,058 ± 0,006
0,051 ± 0,003
0
0
3 ngày
0,296 ± 0,022
0,165 ± 0,024
0
0
5 ngày
0,096 ± 0,004
0,029 ± 0,004
0
0
7 ngày
0
0
gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg) Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh
Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6;
Số liệu bảng 3.29 cho thấy: lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn và
uống Actiso 10% sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng sinh, hàm lượng thuốc
ñã giảm ñi ở cơ lườn và cơ ñùi so với lô gà không ñược uống Actiso 10%.
Sau 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh lô gà ñược uống Actiso 10% chỉ thấy
sự có mặt của thuốc trong 2/4 cơ quan tổ chức và hàm lượng thuốc thấp hơn
mức MRL rất nhiều, trong khi ñó lô không ñược uống Actiso 10% thuốc
vẫn tồn dư ở 4/4 cơ quan tổ chức. Tuy hàm lượng thuốc ở tất cả các cơ quan
106
tổ chức ñều thấp hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép nhưng thuốc tồn
dư trong cơ thể cũng làm ảnh hưởng ñến chất lượng thịt. Actiso 10% là một
giải pháp bước ñầu nhằm tăng cường khả năng thải trừ trong các cơ quan tổ
chức góp phần ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Sau 3 ngày thuốc ñã
giải phóng hoàn toàn khỏi cơ ở lô gà ñược uống Actiso 10% trong khi ñó lô
không uống Actiso 10% phải sau 5 ngày thuốc mới giải phóng khỏi cơ ñùi.
ðiều này cho thấy Actiso 10% có tác dụng bổ gan, lợi mật. Do trong thành
phần của Actiso 10% rất giàu inulin ñó là một hợp chất hữu cơ làm tăng quá
trình siêu lọc ở thận, ở gan sau khi tăng quá trình chuyển hóa thuốc thì sẽ
tăng quá trình ñào thải. Do vậy, hàm lượng thuốc trong cơ và cơ quan phủ
tạng lô gà uống Actiso 10% sẽ thấp hơn lô gà không uống Actiso 10%.
3.3.2.4 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC liên
tục 7 ngày với liều 500 ppm
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự tồn dư của
OTC trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC liên tục 7 ngày với liều 500
ppm ñược trình bày ở bảng 3.30.
Qua bảng 3.30 cho thấy sau 1 ngày, 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh
OTC, thuốc phân bố khắp cơ thể. Hàm lượng thuốc trong cơ và cơ quan phủ
tạng tương ứng với lô gà ñược bổ sung kháng sinh OTC kết hợp uống Actiso
10% thấp hơn lô gà chỉ bổ sung OTC. Cụ thể: sau 1 ngày ngừng sử dụng
kháng sinh hàm lượng thuốc ở gan của lô bổ sung OTC kết hợp uống Actiso
10%; lô bổ sung OTC lần lượt là 0,573 mg/kg và 0,792 mg/kg. Hàm lượng
thuốc trong thận khá cao tương ứng là 1,752 mg/kg và 2,015 mg/kg. Hàm
lượng thuốc trong cơ ở cả 2 lô ñều thấp nhất so với cơ quan kiểm tra.
107
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin
(OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500 ppm) 7 ngày
Thời ñiểm
Hàm lượng OTC (mg/kg)
lấy mẫu
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau
1 ngày
2,015 ± 0,143
0,792 ± 0,074
0,350 ± 0,031
0,291 ± 0,020
2 ngày
2,002 ± 0,158
0,642 ± 0,067
0,289 ± 0,024
0,266 ± 0,041
3 ngày
1,985 ± 0,209
0,530 ± 0,044
0,187 ± 0,022
0,119 ± 0,017
5 ngày
0,251 ± 0,017
0,080 ± 0,004
0,041 ± 0,007
0,031 ± 0,005
7 ngày
0,051 ± 0,003
0
0
0
Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau
1 ngày
1,752 ± 0,214
0,573 ± 0,039
0,308 ± 0,037
0,263 ± 0,030
2 ngày
1,454 ± 0,499
0,431 ± 0,031
0,232 ± 0,026
0,185 ± 0,054
3 ngày
0,997 ± 0,374
0,461 ± 0,026
0,064 ± 0,010
0,041 ± 0,005
5 ngày
0,192 ± 0,017
0,039 ± 0,006
0
0
7 ngày
0
0
0
0
gan: 0,3; cơ: 0,1 (mg/kg) Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh
Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: thận: 0,6;
Sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở cả 2 lô ñều
giảm hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Lô gà ñược uống Actiso 10%
thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi cơ lườn và cơ ñùi trong khi ñó lô không
ñược Actiso 10% thuốc vẫn còn tồn dư ở cả 4/4 cơ quan tổ chức.
Sau 7 ngày ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở cả 2 lô ñều
giảm hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Lô gà ñược uống Actiso 10%
thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi 4/4 cơ quan tổ chức trong khi ñó lô
không ñược Actiso 10% thuốc vẫn còn tồn dư ở thận.
108
3.3.2.5 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên
tục 5 ngày với liều 100 ppm
Gà thí nghiệm ñược bổ sung ENRO vào thức ăn liên tục 5 ngày với
liều 100 ppm, sau ñó cho gà uống Actiso 10% với liều 6 ml/1 lít nước. Sau
1 ngày, 3 ngày, 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh giết gà, kiểm tra các cơ
quan tổ chức không thấy có sự khác biệt về bệnh lí. Kết quả xác ñịnh hàm
lượng ENRO trong cơ, gan, thận gà ñược trình bày ở bảng 3.31.
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin
(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100 ppm) 5 ngày
Thời ñiểm
Hàm lượng ENRO (mg/kg)
lấy mẫu
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau
1 ngày
0,570 ± 0,038
0,430 ± 0,020
0,280 ± 0,023
0,243 ± 0,012
2 ngày
0,543 ± 0,041
0,410 ± 0,022
0,248 ± 0,012
0,183 ± 0,022
3 ngày
0,390 ± 0,016
0,310 ± 0,013
0,200 ± 0,015
0,170 ± 0,010
5 ngày
0,250 ± 0,023
0,230 ± 0,016
0
0
7 ngày
0
0
0
0
Ngừng KS ENRO, cho uống Actiso 10% sau
1 ngày
0,490 ± 0,021
0,400 ± 0,015
0,231 ± 0,029
0,209 ± 0,011
2 ngày
0,436 ± 0,030
0,324 ± 0,050
0,184 ± 0,022
0,176 ± 0,018
3 ngày
0,330 ± 0,023
0,150 ± 0,013
0
0
5 ngày
0,170 ± 0,008
0,135 ± 0,015
0
0
7 ngày
0
0
0
0
Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)
Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh
109
Qua bảng 3.31 cho thấy hàm lượng ENRO trong cả 2 lô gà ñược
uống Actiso 10% và không uống Actiso 10% phân bố ñều khắp các cơ
quan phủ tạng sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng sinh với hàm lượng cao
hơn so với giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Thận là cơ quan có hàm lượng
thuốc cao nhất tiếp ñến là gan và thấp nhất là cơ lườn và cơ ñùi. ðối với
lô gà ñược bổ sung ENRO và uống Actiso 10% sau 3 ngày ngừng sử dụng
kháng sinh ñã không còn thấy sự có mặt của thuốc ở cơ lườn, cơ ñùi trong
khi ñó lô gà chỉ bổ sung ENRO thì sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh
thuốc mới giải phóng hoàn toàn khỏi cơ. Hàm lượng thuốc ở gan của lô
gà ñược uống Actiso 10% tại thời ñiểm sau 3 ngày chỉ bằng một nửa so
với lô gà không ñược uống Actiso 10%.
3.3.2.6 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên
tục 5 ngày với liều 300 ppm
Việc xác ñịnh ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự tồn dư ENRO trong
cơ và một số cơ quan nội tạng gà ñược tiến hành tương tự như ñối với lô gà
ñược bổ sung ENRO vào thức ăn với liều 100 ppm. Kết quả nghiên cứu ñược
trình bày ở bảng 3.32.
Qua bảng này chúng tôi ñi ñến nhận xét sau: theo thời gian sau khi
ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng ENRO trong tất cả các cơ quan nội
tạng ñều giảm dần. Hàm lượng ENRO trong lô gà bổ sung ENRO và
uống Actiso 10% ở tất cả các cơ quan nội tạng ñều thấp hơn lô gà chỉ bổ
sung ENRO.
110
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin
(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 5 ngày
Thời ñiểm
Hàm lượng ENRO (mg/kg)
lấy mẫu
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau
1 ngày
3,187 ± 0,169
2,499 ± 0,148
1,108 ± 0,071
0,918 ± 0,046
2 ngày
2,594 ± 0,185
2,020 ± 0,128
0,580 ± 0,023
0,512 ± 0,050
3 ngày
1,959 ± 0,108
1,105 ± 0,141
0,284 ± 0,022
0,261 ± 0,011
5 ngày
1,076 ± 0,118
0,750 ± 0,074
0,192 ± 0,012
0,178 ± 0,011
7 ngày
0,865 ± 0,098
0,412 ± 0,021
0
0
Ngừng KS ENRO, cho uống Actiso 10% sau
1 ngày
2,570 ± 0,141
2,240 ± 0,096
0,340 ± 0,018
0,310 ± 0,013
2 ngày
1,872 ± 0,264
1,654 ± 0,133
0,288 ± 0,035
0,265 ± 0,032
3 ngày
0,780 ± 0,104
0,543 ± 0,041
0,169 ± 0,010
0,152 ± 0,019
5 ngày
0,341 ± 0,014
0,224 ± 0,009
0
0
7 ngày
0
0
0
0
Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)
Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh
- Lô gà bổ sung ENRO vào thức ăn sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng
sinh có hàm lượng ENRO ở mẫu thận cao nhất là 3,187 mg/kg, tiếp ñến là
gan 2,499 mg/kg và thấp nhất là cơ lườn và cơ ñùi. Sau 3 ngày ngừng sử
dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở gan và thận cao hơn nồng ñộ tối thiểu
mà thuốc có tác dụng, cơ lườn và cơ ñùi hàm lượng thuốc ñã giảm ñi rất
nhiều tuy nhiên vẫn cao hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Sau 5
ngày ngừng sử dụng ENRO hàm lượng thuốc vẫn còn tồn dư ở cả 4/4 cơ
quan kiểm tra với mức cao hơn MRL cho phép
- Lô gà ñược bổ sung ENRO và uống Actiso 10% hàm lượng thuốc ñã
giảm hơn nhiều so với lô gà không ñược uống Actiso 10% ở tất cả các cơ
quan nội tạng. Hàm lượng thuốc cao nhất vẫn tập trung ở thận là 2,570 mg/kg
111
sau 1 ngày ngừng sử dụng ENRO và giảm xuống còn 0,341 mg/kg sau 5
ngày. Riêng cơ ñùi và cơ lườn sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh không
còn phát hiện thấy sự tồn tại của ENRO ở những cơ quan này trong khi ñó
thuốc vẫn tồn dư ở lô gà không uống Actiso 10%. ðiều ñó chứng tỏ thuốc ñã
giải phóng hoàn toàn khỏi cơ.
3.3.2.7 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên
tục 7 ngày với liều 100 ppm
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự tồn dư của
ENRO trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 7 ngày với liều
100ppm ñược trình bày ở bảng 3.33 và hình 3.17.
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin
(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100 ppm) 7 ngày
Thời ñiểm
Hàm lượng ENRO (mg/kg)
lấy mẫu
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau
1 ngày
0,720 ± 0,026
0,680 ± 0,067
0,410 ± 0,022
0,360 ± 0,020
0,654 ± 0,109
0,483 ± 0,065
0,332 ± 0,022
0,274 ± 0,019
2 ngày
0,470 ± 0,045
0,350 ± 0,024
0,220 ± 0,013
0,190 ± 0,011
3 ngày
0,370 ± 0,039
0,270 ± 0,013
0
0
5 ngày
0,195 ± 0,014
0
0
0
7 ngày
Ngừng KS ENRO, cho uống Actiso 10% sau
0,543 ± 0,041
0,430 ± 0,020
0,280 ± 0,030
0,237 ± 0,040
1 ngày
0,475 ± 0,043
0,362 ± 0,019
0,195 ± 0,014
0,182 ± 0,011
2 ngày
0
0
0,380 ± 0,026
0,200 ± 0,015
3 ngày
0
0
0,226 ± 0,010
0,180 ± 0,010
5 ngày
0
0
0
0
7 ngày
Ghi chú:
Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)
Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh
112
0.8
0.72
0.7
0.68
0.654
Thận
0.6
0.543
Gan
Cơ lườn
0.475
) g k / g m
0.483
0.47
0.5
(
Cơ ñùi
0.43
0.41
0.38
0.37
0.4
0.362
0.36
0.35
0.332
0.28
0.274
0.3
0.27
O R N E g n ợ ư l
0.226
0.237
0.22
0.195
0.195
0.2
m à H
0.19
0.18
0.182
0.2
0.1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày
1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày
Ngừng KS ENRO,cho uống Actiso 10% sau
Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau
Thơ² i ñiể m lâ´ y mẫ u
Hình 3.17. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin
(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100ppm) 7 ngày
Bảng 3.33 và hình 3.17 thể hiện hàm lượng ENRO phân bố ñều khắp
trong cơ và phủ tạng gà ở cả 2 lô gà thí nghiệm. Lô gà ñược bổ sung ENRO
thuốc vẫn còn tồn dư trong tất cả các cơ quan nội tạng ñược kiểm tra tại
thời ñiểm sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh, trong khi ñó lô gà ñược bổ
sung ENRO vào thức ăn và uống Actiso 10% thì sau 3 ngày ngừng sử dụng
kháng sinh thuốc ñã ñược giải phóng khỏi cơ lườn và cơ ñùi, thuốc chỉ còn
trong cơ quan giải ñộc của cơ thể như gan, thận. Vì gan và thận là 2 cơ quan
giải ñộc quan trọng của cơ thể nên một hàm lượng thuốc lớn sau khi ñược
chuyển hóa sẽ ñược ñưa tới gan ñể thải trừ qua dịch mật và tới thận ñể thải
trừ qua nước tiểu ra ngoài. Do vậy, ở ñó thuốc ñược tập trung nhiều hơn ở
các cơ quan khác.
113
3.3.2.8 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của
Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên
tục 7 ngày với liều 300 ppm
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin
(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 7 ngày
Thời ñiểm
Hàm lượng ENRO (mg/kg)
lấy mẫu
Thận
Gan
Cơ lườn
Cơ ñùi
Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau
1 ngày
3,300 ± 0,133
3,120 ± 0,183
1,350 ± 0,071
1,160 ± 0,048
2 ngày
2,852 ± 0,288
2,641 ± 0,180
0,963 ± 0,075
0,780 ± 0,104
3 ngày
2,020 ± 0,128
1,860 ± 0,118
0,570 ± 0,026
0,430 ± 0,020
5 ngày
1,670 ± 0,086
1,230 ± 0,049
0,248 ± 0,012
0,183 ± 0,022
7 ngày
0,982 ± 0,078
0,541 ± 0,035
0
0
Ngừng KS ENRO, cho uống Actiso 10% sau
1 ngày
2,920 ± 0,200
2,590 ± 0,106
0,440 ± 0,037
0,370 ± 0,016
2 ngày
1,965 ± 0,108
1,792 ± 0,147
0,344 ± 0,015
0,282 ± 0,030
3 ngày
0,900 ± 0,052
0,690 ± 0,046
0,290 ± 0,015
0,270 ± 0,013
5 ngày
0,580 ± 0,023
0,340 ± 0,018
0
0
7 ngày
0
0
0
0
Ghi chú:
Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg)
Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10; KS: Kháng sinh
Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.34 và hình 3.18 cho thấy ENRO với
liều 300 ppm ñược bổ sung vào thức ăn liên tục 7 ngày ñều phát hiện sự tồn
dư của kháng sinh hầu khắp cơ quan phủ tạng gà ở cả lô gà ñược bổ sung
ENRO kết hợp uống Actiso 10% và lô gà chỉ bổ sung ENRO với hàm lượng
khá cao. Ở cả 2 lô gà theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh, hàm lượng
thuốc ở 4/4 cơ quan ñược kiểm tra ñều có xu hướng giảm dần. Gan, thận vẫn
114
là 2 cơ quan có hàm lượng thuốc cao nhất, cơ ñùi có hàm lượng thuốc ít nhất.
Sau 5 ngày ngừng sử dụng ENRO thuốc vẫn còn tồn tại ở cơ, gan, thận, gà ở
lô gà chỉ bổ sung ENRO với hàm lượng cao hơn giới hạn tồn dư tối ña cho
phép, trong khi ñó lô gà ñược kết hợp uống Actiso 10% không còn thấy sự có
mặt của ENRO ở cơ lườn và cơ ñùi. Như vậy thuốc ñã giải phóng hoàn toàn
3.5
3.3
Thận
3.12
2.92
Gan
2.852
3
Cơ lườn
2.59
2.641
Cơ ñùi
2.5
(
2.02
1.965
2
1.86
1.792
1.67
1.5
1.35
1.23
1.16
0.982
0.963
0.9
1
. ) . . g k / g m O R N E g n ợ ư l m à H
0.78
0.69
0.58
0.57
0.541
0.44
0.43
0.344
0.5
0.29
0.37
0.34
0.248
0.282
0.27
0.183
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày
1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày
Ngừng KS ENRO,cho uống Actiso 10% sau
Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau
Thời ñiểm lấy mẫu
khỏi cơ lườn và cơ ñùi gà.
Hình 3.18. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin
(ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300ppm) 7 ngày
Qua ñây chúng tôi có thể nhận thấy rằng khi dùng Actiso 10% bổ sung
cho gà uống cùng với sự kết hợp bổ sung kháng sinh ENRO hoặc OTC thì
hàm lượng phân bố ở các cơ quan tổ chức ñều thấp hơn nhiều so với lô không
bổ sung Actiso 10%. ðây là cơ sở bước ñầu ñể ñưa ra giải pháp làm giảm tồn
dư kháng sinh trong thực phẩm ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xác ñịnh
ñược thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi giết mổ.
115
3.4 Kết quả ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn
nuôi gà thịt
Thí nghiệm ñược thực hiện tại trại gà thịt Nguyễn Danh A ở xã Tiên
Phương huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Trại ñược xây dựng và ñưa vào hoạt
ñộng từ năm 2003, với diện tích 0,7 ha, nằm ở giữa cánh ñồng cách khu vực
dân cư nên hạn chế ñược tối ña nguồn lây bệnh từ con người. Bệnh thương
hàn là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Salmonella gallinarum gây ra trên gà.
Bệnh thương hàn thường xảy ra trên gà với những ñặc ñiểm ñặc trưng: lây
lan nhanh, tỉ lệ nhiễm cao và gà con có thể mắc bệnh ở thể cấp tính. Bệnh
bạch lị và thương hàn gà có nhiều ñặc ñiểm giống nhau về bệnh sử, triệu
chứng lâm sàng, dịch tễ, bệnh tích và các biện pháp phòng chống bệnh.
Bệnh bạch lị thường xảy ra trên gà con, ở thể cấp tính. Những năm gần ñây,
nhiều tài liệu xếp hai loại vi khuẩn này vào chung một loài Salmonella
enterica nhánh enterica typ huyết thanh gallinarum – pullorum, nhưng
chúng thuộc một hay hai typ huyết thanh khác nhau vẫn còn là vấn ñề tranh
cãi. Bệnh thương hàn là một trong những bệnh gây thiệt hại kinh tế rất lớn
ñối với người chăn nuôi.
3.4.1 Kết quả nghiên cứu sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và Actiso
10% phòng bệnh thương hàn gà tại cơ sở chăn nuôi gà thực ñịa
3.4.1.1 Kết quả sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin trong phòng bệnh thương
hàn gà
Thí nghiệm ñược tiến hành trên 1 ô chuồng gồm 500 gà ISA 15 ngày
tuổi, chia làm 2 lô thí nghiệm, lô I không ñược sử dụng kháng sinh
Oxytetracyclin, lô II sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin liều 100 ppm bổ
sung vào thức ăn làm 3 ñợt, mỗi ñợt 5 ngày cách nhau 1 tuần. Kết quả phòng
bệnh thương hàn thể hiện ở bảng 3.35.
116
Bảng 3.35. ðánh giá hiệu quả phòng bệnh thương hàn cho gà từ việc
sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin
Số gà mắc
Tỉ lệ mắc
Khối lượng gà
Bình quân tăng
Khối lượng gà
Số gà
bệnh
bệnh
49 ngày tuổi
trọng
Lô
15 ngày tuổi
theo dõi
(g/ngày)
(con)
(con)
(%)
(g/con)
(g/con)
I
330,31 ± 20,39
250
50
20
2300,00 ± 27,30
57,93 ± 6,82
II 326,67 ± 20,71
250
20
8
2363,33 ± 74,13
59,80 ± 5,22
Số liệu bảng 3.35 cho thấy trong 250 gà thí nghiệm ñược bổ sung
kháng sinh Oxytetracyclin 100 ppm ñể phòng bệnh thương hàn, có 20 con bị
mắc bệnh chiếm tỉ lệ 8,0 % trong khi ñó lô ñối chứng tỉ lệ mắc bệnh là 20
%. Số gà an toàn với bệnh thương hàn chiếm tỉ lệ 92,0% cao hơn so với lô gà
không bổ sung kháng sinh Oxytetracyclin (80,0%).
Song song với việc theo dõi chỉ tiêu phòng bệnh thương hàn gà, chúng
tôi cũng tiến hành theo dõi ảnh hưởng của kháng sinh ñến khả năng sinh
trưởng và phát triển của gà.
Qua số liệu bảng 3.35 chúng tôi nhận xét như sau: gà giống ISA ở lô
ñối chứng và lô thí nghiệm phát triển ñều từ 15 ngày tuổi. ðộ sinh trưởng,
tích lũy của gà ở các lô ñều tăng dần theo tuổi. Tăng trọng của gà ở tất cả các
lô có bổ sung kháng sinh OTC ñều cao hơn rõ rệt so với lô ñối chứng. Tăng
trọng ở giai ñoạn 49 ngày tuổi lô bổ sung OTC 100 ppm (2363,33 g/con) cao
hơn ñối chứng (2300,0 g/con). Bình quân tăng trưởng của lô gà ñược bổ sung
kháng sinh OTC là 59,80 g/ngày cao hơn lô ñối chứng (57,93 g/ngày). Như vậy
bổ sung kháng sinh OTC vào thức ăn có tác dụng kích thích tăng trưởng cho gà
thịt. Bổ sung OTC liều 100ppm vào thức ăn ñã có tác dụng cải thiện 3,22%
tăng trọng so với ñối chứng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Lã Văn Kính, 2006 [17], khi bổ sung OTC với các mức 150 ppm ñến 225 ppm
117
ñã có tác dụng cải thiện tăng trọng từ 3,36% ñến 3,67% ñồng thời ñã giảm
ñược 3,1% ñến 3,8% tiêu tốn thức ăn, giảm 2,1 ñến 3,2% chi phí thức ăn.
3.4.1.2 Kết quả xác ñịnh hàm lượng OTC tồn dư trong thịt gà thí nghiệm
ñược bổ sung Actiso 10% sau khi ngừng sử dụng OTC
Xác ñịnh tồn dư kháng sinh OTC trong thịt gà ñược tiến hành như sau:
250 gà ở lô II ñược chia thành 2 nhóm là II1 và II2. Nhóm II1: không tiếp tục
sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và không bổ sung Actiso 10%. Nhóm
II2: không tiếp tục sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và ñược bổ sung
Actiso 10% liều 6ml/1 lít nước trong 5 ngày. Sau ngày cuối cùng (gà 49 ngày
tuổi), mỗi nhóm lấy 10 gà, giết và lấy cơ ñể phân tích hàm lượng kháng sinh
OTC tồn dư trong thịt gà.
Từng mẫu ñược ñồng nhất, sau ñó ñược ñem cân và tiến hành theo quy
trình ñịnh lượng kháng sinh OTC bằng phương pháp sắc kí lỏng cao áp.
Chuẩn bị mẫu thịt âm tính và mẫu thịt ở 2 lô gà, mỗi lô 10 mẫu thịt. Sau khi
tiến hành chiết và làm sạch mẫu theo quy trình chiết và làm sạch của quy
trình sắc kí, cuối cùng bơm dịch chiết lên hệ thống sắc kí lỏng cao áp. Kết
quả ñược trình bày ở bảng 3.36. Số liệu bảng 3.36 cho thấy: kết quả phân
tích ñịnh tính mẫu trắng cho kết quả âm tính, tất cả các mẫu thịt trong lô thí
nghiệm ñều cho kết quả dương tính. ðiều ñó chứng tỏ tất cả các mẫu thịt của
lô II1 và lô II2 ñều có tồn dư kháng sinh.
Kết quả phân tích ñịnh lượng lô gà có sử dụng kháng sinh OTC (lô II1)
cho thấy hàm lượng kháng sinh tồn dư trong thịt là 0,178 mg/kg biến ñộng từ
(0,168 – 1,194 mg/kg), ñộ thu hồi của 10 mẫu trong lô II1 ñều ñạt 76,8 –
88,7%. Theo quyết ñịnh 2002/657/EC [56], kết quả này chấp nhận ñược.
Hàm lượng thuốc tồn dư trong thịt cao hơn mức giới hạn tồn dư cho phép
trong thịt của EU (0,1 mg/kg).
118
Bảng 3.36. Kết quả phân tích tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin trong thịt gà
Lô II1 (Ngừng OTC không uống Actiso 10%)
Lô II2 (Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%)
Kết quả phân tích
Kết quả phân
Kết quả
Kết quả
phân tích
ñịnh lượng
ñịnh lượng tích
phân tích
Kí hiệu
ñịnh tính
Kí hiệu
ñịnh tính
Hàm
Hàm
ðộ
ðộ
(PH/K.P.H)
mẫu
mẫu
(PH/K.P.H)
lượng
lượng
thu hồi
thu hồi
(%)
(%)
(mg/kg)
(mg/kg)
Mẫu
K.P.H
K.P.H
Mẫu
trắng
trắng
G211
T221
PH
0,172
78,6
PH
0,098
90,9
G212
T222
PH
0,182
83,2
PH
0,078
72,3
G213
T223
PH
0,193
88,2
PH
0,085
78,8
G214
T224
PH
0,175
80,0
PH
0,082
76,1
G215
T225
PH
0,194
88,7
PH
0,081
75,1
G216
T226
PH
0,174
79,5
PH
0,086
79,8
G217
T227
PH
0,178
81,4
PH
0,103
95,5
G218
T228
PH
0,171
78,2
PH
0,105
97,4
G219
T229
PH
0,168
76,8
PH
0,082
76,1
G210
T220
PH
0,171
78,2
PH
0,086
79,8
0,178
81,3
0,089
82,2
Trung bình
0,010
0,009
4,0
ðộ lệch chuẩn (SD) 9,1 Ghi chú: PH/K.P.H (Phát hiện/Không phát hiện). Mức giới hạn tồn dư tối ña
cho phép của EU trong thịt là 0,1mg/kg
Kết quả phân tích ñịnh lượng lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh
OTC rồi bổ sung Actiso 10% 6ml trong 5 ngày cho thấy hàm lượng kháng
sinh tồn dư trong thịt là 0,089 mg/kg, ñộ thu hồi của mẫu là 82,2% (biến
ñộng từ 72,3 – 97,4 %). Hàm lượng thuốc OTC tồn dư trong thịt của lô bổ
sung OTC và Actiso 10% (0,089 mg/kg) thấp hơn giới hạn tồn dư tối ña cho
phép của EU.
119
Lô gà ñược bổ sung Actiso 10% có hàm lượng OTC thấp hơn lô gà
không ñược bổ sung Actiso 10%. ðiều này cho thấy Actiso 10% có tác dụng
bổ gan, lợi mật. Do trong thành phần của Actiso rất giàu inulin ñó là một hợp
chất hữu cơ làm tăng quá trình siêu lọc ở thận, ở gan sau khi tăng quá trình
chuyển hóa thuốc thì sẽ tăng quá trình ñào thải. Do vậy, hàm lượng thuốc
trong cơ và cơ quan phủ tạng lô gà uống Actiso 10% sẽ thấp hơn lô gà không
uống Actiso 10%.
3.4.2 Kết quả ứng dụng ñiều trị bệnh thương hàn gà bằng kháng sinh
Enrofloxacin và Actiso 10%
Thí nghiệm ñược tiến hành với tổng số gà là 500 con, chia ra làm 2 lô
(ñã nêu ở phần 2), kháng sinh sử dụng trong ñiều trị là Enrofloxacin bổ sung
vào thức ăn với liều 300 ppm cho gà ăn liên tục trong 5 ngày rồi sau ñó bổ
sung chế phẩm Actiso 10% với liều 6 ml/1 lít nước uống trong 5 ngày.
Mục ñích của nghiên cứu này ñể theo dõi và ñánh giá hiệu quả ñiều trị
bệnh thương hàn gà của thuốc kháng sinh Enrofloxacin và tồn dư kháng sinh
trong thịt gà sau khi sử dụng chế phẩm Actiso 10%.
3.4.2.1 Kết quả ñiều trị bệnh thương hàn gà bằng kháng sinh Enrofloxacin
Tại trang trại chăn nuôi gà thịt khi phát hiện thấy gà bị bệnh thương
hàn, với các triệu chứng ñiển hình ñiển hình như gà ủ ũ, bỏ ăn, lông xù, tiêu
chảy, mất nước, sốt cao. Mổ khám thấy bệnh tích viêm xoang bụng, có viêm
dính với các cơ quan trong xoang bụng.
Chúng tôi tiến hành theo dõi ñánh dấu và ñiều trị theo 2 lô. Lô 1: ñối
chứng (gà bị bệnh không ñược ñiều trị Enrofloxacin); Lô 2: gà ñược ñiều trị
bằng Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn liều 300 ppm trong 5 ngày. Kết quả
ñược thể hiện ở bảng 3.37.
120
Bảng 3.37. Kết quả ñiều trị bệnh thương hàn gà khi bổ sung
ENRO 300 ppm liên tục 5 ngày
Thời gian ñiều trị (ngày)
Lô I (ðối chứng) n = 250 Số gà khỏi (con) 0
Tỉ lệ khỏi (%) 0
Lô II (Enrofloxacin 300 ppm/5 ngày) n = 250 Số gà khỏi (con) 0
Tỉ lệ khỏi (%) 0
0
1
0
0
8
26,7
2
0
0
15
50,0
3
0
0
22
73,3
4
3
9,4
25
83,3
5
4
12,5
30
100,0
Số gà bệnh (Tỉ lệ %) 32 (12,8) 32 (12,8) 32 (12,8) 32 (12,8) 29 (11,6) 28 (11,2)
Số gà bệnh (Tỉ lệ %) 30 (12,0) 22 (8,8) 15 (6) 8 (3,2) 5 (2) 0 (0)
Số liệu bảng 3.37 cho thấy theo thời gian ñiều trị tỉ lệ gà khỏi bệnh ở
lô ñược ñiều trị kháng sinh Enrofloxacin cao hơn lô ñối chứng (không ñược
ñiều trị bằng Enrofloxacin). Sau 1 ngày ñiều trị tỉ lệ gà khỏi bệnh là 26,7%.
Sau 2 ngày ñiều trị có ñến 50% gà ñược ñiều trị khỏi bệnh. Sau 3 ngày ñiều
trị tỉ lệ gà khỏi bệnh tăng lên 83,3%. Sau thời gian ñiều trị 5 ngày 100% số
gà bị bệnh ở lô ñược ñiều trị bằng kháng sinh Enrofloxacin hoàn toàn khỏi
bệnh, lô ñối chứng tỉ lệ khỏi bệnh là 12,5%. Sở dĩ lô ñối chứng gà không
ñược sử dụng kháng sinh có một số con khỏi bệnh có thể là do sức ñề
kháng tự nhiên của gà.
3.4.2.2 Kết quả xác ñịnh dư lượng ENRO tồn dư trong thịt gà thí nghiệm
Xác ñịnh dư lượng kháng sinh ENRO trong thịt gà ñược tiến hành như
sau: gà thí nghiệm ñược bổ sung Enrofloxacin 300 ppm vào thức ăn liên tục
121
trong trong 5 ngày sau khi ngừng sử dụng kháng sinh tiếp tục cho gà uống
Actiso 10% trong 5 ngày. Sau khi ngừng sử dụng Actiso 10% tiến hành giết gà
và phân tích hàm lượng kháng sinh trong thịt. Kết quả thể hiện ở bảng 3.38.
Bảng 3.38. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong thịt gà
ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 5 ngày
Lô II1 (ENRO)
Lô II2 (Ngừng ENRO rồi uống Actiso 10%)
STT
Kí hiệu
ðKVVK
Hàm
Hàm
Kí hiệu
ðKVVK
(mm)
(mm)
mẫu
lượng
lượng
mẫu
(mg/kg)
(mg/kg)
1
E21
0,310
11,04
E60
0,093
9,56
2
E22
0,314
11,02
E61
0,097
9,71
3
E23
0,313
11,23
E62
0,095
9,46
4
E24
0,285
11,42
E63
0,091
9,35
5
E25
0,296
11,28
E64
0,102
9,86
6
E26
0,324
11,07
E65
0,104
9,77
7
E27
0,299
11,13
E66
0,095
9,58
8
E28
0,313
11,06
E67
0,086
8,59
9
E29
0,321
11,62
E68
0,098
9,50
E30
10
0,328
11,65
E69
0,089
9,29
Trung bình
0,310
11,25
0,095
9,47
ðộ lệch chuẩn (SD)
0,013
0,24
0,006
0,36
Hệ số biến ñộng (CV%)
4,19
2,13
6,3
3,8
Qua bảng này chúng tôi ñi ñến nhận xét sau: theo thời gian sau khi
ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng ENRO trong thịt giảm dần. Hàm lượng
ENRO trong lô gà bổ sung ENRO và uống Actiso 10% ở thịt ñều thấp hơn lô
gà chỉ bổ sung ENRO. Cụ thể: lô gà không bổ sung Actiso 10% (Lô II1) có
hàm lượng kháng sinh là 0,310 mg/kg ứng với ñường kính vòng vô khuẩn là
11,25 ± 0,24 mm với hệ số biến ñộng của ñường kính vòng vô khuẩn bé hơn
122
10%. ðiều này cho thấy sự biến ñộng giữa các lần thử là không lớn lắm và
chấp nhận ñược.
ðối với lô gà ñược bổ sung Actiso 10% hàm lượng thuốc (0,095
mg/kg) ñã giảm hơn so với lô không uống Actiso 10%, ñặc biệt có 8/10 mẫu
hàm lượng thuốc thấp hơn mức giới hạn tồn dư tối ña mà EU cho phép trong
khi ñó lô không ñược uống Actiso 10% thì cả 10 mẫu ñều cao hơn giới hạn
tồn dư tối ña cho phép.
123
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
1 Kết luận
1.1. Phần lớn các trang trại chăn nuôi gà tập trung ñược ñiều tra ñều sử dụng
kháng sinh với mục ñích chữa trị bệnh cho gà (96,7%). Có tới 20 loại kháng
sinh ñược sử dụng trong chăn nuôi gà, phần lớn là nhóm Tetracyclin (23 –
36%), nhóm Quinolon (Enrofloxacin, Norfloxacin chiếm từ 30 – 63%),
Tiamulin (46,7%) và Tylosin (70%).
1.2. Phân tích kháng sinh trong các mẫu thức ăn từ các trang trại chăn nuôi gà
có tới 98,3% chứa Sulfonamid (Sulfadiazine 98,3%), 66,7% Tylosin. Hàm
lượng kháng sinh có trong mẫu thức ăn ñều nằm trong giới hạn cho phép
(TCVN 861 – 2006), có 6,7% mẫu có Chlortetracyclin vượt giới hạn cho phép.
1.3. ðã xác ñịnh ñược sự tồn dư các kháng sinh trong huyết tương, cơ quan
nội tạng gà như gan, thận, cơ ñều phụ thuộc vào hàm lượng, loại kháng sinh và
thời gian sử dụng. Sự tồn dư kháng sinh cao nhất là ở thận ñến gan và cơ ñùi.
1.4. Hàm lượng kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin trong huyết tương
và cơ, gan, thận gà giảm dần theo thời gian
+ Lượng kháng sinh có tác dụng ñiều trị liều ñiều trị tồn tại trong huyết
tương sau 36 giờ và không còn tồn tại sau 72 giờ.
+ Hàm lượng Oxytetracyclin 500 ppm và Enrofloxacin 300 ppm tồn tại
trong cơ, gan, thận gà sau 5 ngày và 7 ngày ñạt tới giới hạn cho phép của EU.
1.5. Sử dụng Actiso 10% cho gà liên tục trong 5 ngày với liều 6ml/lít nước
uống ngay sau khi ngừng sử dụng kháng sinh ñã làm tăng nhanh quá trình ñào
thải kháng sinh cả cho Oxytetracyclin và Enrofloxacin
- Hàm lượng Oxytetracyclin trong huyết tương giảm hết sau 60 giờ so
với ñối chúng là 72 giờ; với Enrofloxacin là 48 giờ và ñối chứng là 60 giờ
124
- Hàm lượng Oxytetracyclin và Enrofloxacin trong cơ, gan, thận gà
giảm tới giới hạn quy ñịnh sau 5 ngày so với ñối chứng là 7 ngày.
1.6. Kết quả ứng dụng trong trang trại chăn nuôi ở hàm lượng 100 ppm
Oxytetracyclin với mục ñích tăng trọng và phòng bệnh; 300 ppm Enrofloxacin
với mục ñích chữa bệnh ñều cho kết quả tốt hơn so với ñối chứng
- Oxytetracyclin tăng hiệu quả phòng bệnh (92% so với 80% ở lô ñối
chứng)
- Enrofloxacin giảm thời gian ñiều trị bệnh và tỉ lệ khỏi bệnh là 100% so
với ñối chứng 12%.
- Hàm lượng tồn dư 2 kháng sinh trên ñều thấp hơn so với ñối chứng
không sử dụng Actiso 0,095 ppm/0,31 ppm.
2 ðề nghị
Từ các kết quả trên, chúng tôi ñề xuất một số hướng nghiên cứu:
- ðề nghị tiếp tục nghiên cứu sự tồn dư ñối với các loại kháng sinh
khác và trên các ñối tượng ñộng vật khác.
- ðề nghị ứng dụng rộng rãi chế phẩm Actiso 10% phối hợp sử dụng
với kháng sinh nhằm thúc ñẩy quá trình ñào thải kháng sinh góp phần ñảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
125
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
1. Hồ Thị Thu Hà, ðậu Ngọc Hào, Lê Thị Ngọc Diệp (2010), “Ảnh hưởng
chế phẩm Actiso ñến sự ñào thải Oxytetracyclin ở gà”, Tạp chí
khoa học và phát triển, 8 (5), tr. 801-806.
2. Hồ Thị Thu Hà, ðậu Ngọc Hào, Lê Thị Ngọc Diệp (2010), “Ảnh hưởng
của chế phẩm Actiso 10% ñến sự ñào thải Enrofloxacin ở gà”, Tạp
chí khoa học và phát triển, 8 (6), tr. 943-948.
126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Võ Thị Trà An, Nguyễn Ngọc Tuân, Nguyễn Như Pho (2002), “Tình hình sử
dụng kháng sinh và dư lượng kháng sinh trong thịt gà tại thành phố
Hồ Chí Minh” Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, 9 (2), tr. 53-57.
2. Võ Văn Chi (1996), Từ ñiển cây thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và kĩ
thuật, Hà Nội, tr. 33.
3. Lê Thị Ngọc Diệp (1998), Tác dụng dược lý và một số ứng dụng của dược
liệu Actiso trong chăn nuôi thú y, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
4. Lê Thị Ngọc Diệp (1999), Thuốc chống vi khuẩn – phân loại – cơ chế tác
dụng - sự kháng thuốc và ứng dụng trong chăn nuôi thú y, chuyên
ñề giảng dạy sau ñại học, chuyên ngành thú y, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, tr. 2-37.
5. Lê Thị Ngọc Diệp (2003), “Sử dụng chế phẩm actiso bột hạn chế tác hại
của ñộc tố aflatoxin B1 trong thức ăn ñối với gà thịt nuôi công
nghiệp”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (4), tr. 504-
506.
6. Lê Thị Ngọc Diệp (2004), Chế thử và sử dụng các chế phẩm Actiso ñể nâng
cao chất lượng thịt, trứng trong chăn nuôi gà ở ngoại thành Hà Nội,
Báo cáo tổng kết ñề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp thành
phố, mã số 01C-05.
7. Hồ Thị Thu Hà (2005), Ảnh hưởng của thuốc nước Actiso 10% ñến một
số chỉ tiêu dược ñộng học của Enrofloxacin trên gà, Luận văn thạc
sĩ nông nghiệp, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 105-107.
127
8. Trần Thị Hạnh, Phạm Thị Tâm (2005), “Xác ñịnh tồn dư kháng sinh
trong thận lợn và mật ong”, Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, 12
(3), tr. 57 – 61.
9. ðậu Ngọc Hào, Chử Văn Tuất, Trần Thị Mai Thảo (2008), “Khảo sát tình
hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn thịt, gà thịt ở một số
trang trại chăn nuôi tập trung trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên và Hà
Tây”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (4), tr. 48-52. 10. Nguyễn Văn Hòa (2006), Tiến hành khảo sát tình hình kháng sinh trong
chăn nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo khoa học khoa chăn
nuôi thú y, ñại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Duy Hoan, Vi Thị Thanh Thủy (2009), “Xác ñịnh mức ñộ tồn dư
một số loại kháng sinh trong thịt và cơ quan nội tạng của lợn nuôi
tại tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, (3), tr. 68-71.
12. Hoàng Tích Huyền (1997), Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh, Nhà
xuất bản y học, tr. 7-20.
13. Hoàng Tích Huyền, ðào Văn Phan, Nguyễn Trọng Thông (2001), Giáo
trình Dược lí học, Nhà xuất bản y học, tr 241 – 278.
14. Hoàng Thị Kim Huyền (2000), Dược lâm sàng ñại cương, Nhà xuất bản y
học, tr. 171-178.
15. Lã Văn Kính, Phạm Thị Ánh, Vương Nam Trung, Nguyễn Hoài Hương
(1997), “Kết quả bước ñầu về ñiều tra lượng kháng sinh tồn dư
trong thịt gà công nghiệp”, Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp
thực phẩm, (11), tr. 491-492.
16. Lã Văn Kính (2001), “Khảo sát một số mẫu thịt gà chứa kháng sinh tồn
dư”, báo Lao ñộng số 28/2005.
128
17. Lã Văn Kính (2006), “Ảnh hưởng của một số loại kháng sinh sử dụng
phổ biến trong thức ăn ñến sinh trưởng của lợn thịt và tình trạng tồn
dư của chúng trong sản phẩm”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 1, tr. 54-56.
18. ðỗ Tất Lợi (2009), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản
y học, nhà xuất bản thời ñại tr. 221-222.
19. Nguyễn Thị Hoa Lý, Lê Văn Hùng (2001), Khảo sát tình trạng nhiễm vi
sinh vật và kháng sinh tồn dư trong thịt gia súc, gia cầm tươi khu
vực TP.HCM, ðồng Nai, Bình Dương và ñề xuất biện pháp khắc
phục, Báo cáo khoa học 2001.
20. Nguyễn Thị Hoa Lý, Trần Mai Anh ðào (2003), “Thí nghiệm ñịnh tính
kháng sinh tồn dư trong thịt gia súc, gia cầm bằng phương pháp
FPT”, Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, 10 (2), tr. 66-70.
21. Nguyễn Thị Hoa Lý, Trần Mai Anh ðào (2005), “Nghiên cứu ñịnh tính
và bán ñịnh lượng kháng sinh tồn dư trong thịt lợn, trứng bằng
phương pháp FPT”, Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, (3), tr. 62-71.
22. Tiêu chuẩn ngành (2007), “10TCN 700 – 2006: Thịt và sản phẩm thịt –
Phương pháp xác ñịnh dư lượng tetracyclin bằng sắc kí lỏng hiệu
năng cao”, Tiêu chuẩn quy trình, kĩ thuật ngành thú y, Nhà xuất bản
nông nghiệp, tr. 64-68.
23. Tiêu chuẩn Việt Nam (2007), “TCVN 861 - 2006: Thức ăn chăn nuôi –
Hàm lượng kháng sinh và dược liệu tối ña cho phép trong thức ăn
hỗn hợp”, Tiêu chuẩn quy trình, kĩ thuật ngành thú y, Nhà xuất bản
nông nghiệp. tr. 255-256.
24. ðinh Thiện Thuận, Nguyễn Ngọc Tuân, Võ Thị Trà An, Lê Thanh Hiển,
Võ Bá lâm, Khương Thị Ninh (2003), “Bước ñầu khảo sát tình hình
129
sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi và dư lượng kháng sinh trong
thịt gà thương phẩm trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương”, Tạp chí khoa
học thú y, 10 (1), tr. 50-57.
25. Trần Quang Thuỷ (2007), “Nghiên cứu xác ñịnh mức ñộ tồn dư thuốc
kích thích tăng trọng trong thịt gia súc gia cầm”, Viện Dinh dưỡng
Bộ y tế, tr. 68-70.
26. Hoàng Văn Tiệu (2003), “Kết quả phân tích kháng sinh một số mẫu thịt gà
tại Hà Nội”, Tạp chí khoa học, Viện chăn nuôi quốc gia, tr. 68-70.
27. ðỗ Văn Tráng (1986), Góp phần nghiên cứu tác dụng lợi mật Actiso
trong bệnh lí sỏi ñường mật, Luận văn nội trú khoá X, Trường ðại
học Y Hà Nội, tr. 1-62.
28. Nguyễn Ngọc Tuân (2002), Vệ sinh thịt, Nhà xuất bản nông nghiệp TP.
Hồ Chí Minh, tr. 110-126.
29. Nguyễn Quang Tuyên (2008), “Kết quả xác ñịnh tồn dư một số kháng
sinh trong thịt, gan và trứng gà tại Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học
kĩ thuật thú y, 15 (3), tr. 63-69.
30. Bùi Văn Uy (1980), Góp phần nghiên cứu các dạng bào chế từ cây thuốc
Actiso, Công trình báo cáo tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, ðại học
Dược khoa Hà Nội, tr.1-65.
31. ðặng Thị Hồng Vân, Bùi Văn Uy (1981), “Góp phần nghiên cứu dạng
bào chế của Actiso”, Tạp chí dược học, (1) tr. 14-20.
32. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn ðức Lưu (2000), Thuốc thú y và cách sử dụng,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 52-54.
130
TÀI LIỆU TIẾNG ANH VÀ PHÁP 33. Aarestrup, F.M. (1999), Association between the consumption of
antimicrobial agents in animal husbandry and the occurrence of
resistan bacteria among food animal, Journal of Antimicrobial
Agent, 12, pp. 279-285.
34. Abdel-Aziz M.I., Aziz M.A., Soliman F.A., and Afify N.A (1997),
“Pharmacokinetic evaluation of enrofloxacin in chickens”, British
poultry science, 38, pp. 164-168.
35. Agarwal R., Katiyar S. K., Lundgren D.W., Mukhtar (1994), Inhibitory
effect of silymarin, and antihepatoxic flavonoid, on 12 – D
tetradecanoyl phorbol – 13 – acetate – induced epidermal ornithine
decarboxylase activity and RNA in Sencar mice carcinogenesis.
England, pp. 1099 – 1103.
36. Aiello S.A. (1998), “Antibacterial agents, quinolones”, The Merck
veterinary manual, 8th edition, pp. 1761-1764.
37. Alfonso R. Gennaro (1990), Remington’s Pharmaceutical Sciences,
Mack publishing company USA, pp. 380 – 412. 38. Anadón A., Dia M.J., Fernández-Cruz M.L., Bringas P. (1995),
“Pharmacokinetics and residues of enrofloxacin in chickens”, Am.
J. Vet. Res., 56 (4), pp. 501-506.
39. Anadón A. Dia M.J., Fernández-Cruz M.L., Bringas P. (1999),
“Pharmacokinetic variables and tissue residues of enrofloxacin and
ciprofloxacin in healthy pigs”, Am. J. Vet. Res., 60 (11), pp. 1377-1382. 40. Anadon A., Martinez-Larranaga M. R. (1999), “Residues of antimicrobial
drugs and feed additives in animal products: regulatory aspects”,
Livestock Production Science, 59, pp. 183-198.
131
41. Barragry T. B. (1994), “Quinolones-Enrofloxacin”, In: Veterinary drug
therapy, Lea & Febiger, a waverly company, pp. 282-293. 42. Bauditz R. (1987a), “Results of clinical studies of Baytril in calves and
pig”, Vet. Med. Rev., 2, pp. 122-129.
43. Baxter P, McKellar Q. A. (1995) “Distribution of Oxytetracycline in
normal and diseased ovine lung tissuse”, Journal of Veterinary
Pharmacology and Therapeutics, 13, pp. 428- 431.
44. Bevill R. F. (1984), “Factors influencing the occurence of drug residues in
animal tissues after the use of antimicrobial agents in animal feeds”, J.
Am. Vet. Med. Assoc., 185, pp. 124-1126.
45. Bogaard A. E. V. D., Stobberingh E. E. (2000), “Epidemiology of
resistance to antibiotics links between animals and humans,
International Journal of Antimicrobial Agents, 14, pp. 327-335. 46. Bogaert R., Wolf F. A. (1980), “A standardized method for the direction of
residues of antibacterial substances in fresh meat”, A report of the
working group of the Scientific Veterinary Commission of the
European Communities concerning a proposal for a common
microbiological method, the so-called EEC four-plate method.
Fleischwirtschaft, 60, pp. 667-669.
47. Boisseau J. (1993), “Basis for evaluation of the microbiologycal risks due
veterinary drug residues in food”, Veterinary Microbiology, 35, pp.
187-192.
48. Boisseau J. (2002), “Registration of veterinary drugs containing
antimicrobials, Hanoi, Vietnam”, Consultant’s report Hanoi, Vietnam:
Project of Strengthening of Veterinary Services in Vietnam
(ALA/96/20), pp. 57.
132
49. Bonomi A. (1990), “The use of dehydrated Artichoke leaves meal
(Cynara Scolymus L.) in animal feeding: Experimental
contribution”, Rivista della societa italiana di scienza dell’
alimenta zione, Italy, 4, pp. 365 – 378.
50. Boothe D. M. (1994), “Enrofloxacin revisited”, Veterinary medicine, pp.
744-753.
51. British Pharmacopoeia (2001), Biological assay of antibiotics, Appendix
XIVA.
52. Bugei, Kawasi, Black. Mc., Even (1999), “Pharmacokinetics of
Enrofloxacin given by the oral, intravenous and intramuscular
routes in broiler chickens”, Canadian journal of veterinary
research, 63 (3), pp. 193-200.
53. Capolongo F., Santi A., Tosami L., Anfossi P., Missagia M., Montesissa C.,
(2002), “Residues of oxytetracycline and its 4'-epimer in edible tissues
from turkeys”, Journal of AOAC International, 85 (1), pp. 8-14. 54. Clarke C.R, Wang Z., Cudd L., Burrows G.E., Kirkpatrick J.G., Brown
M.D (1999), “Pharmacokinetics of two long – acting
oxytetracycline products administered subcutaneosly and
Therapeutics, 23, pp. 107- 110.
intramuscularly”, Journal of Veterinary Pharmacology and
55. Commission of the European Communities (1996), “Council Directive N0
96/23/EC”, Official Journal of the European Communities, 221, pp
8 – 36.
56. Communities European (CE) (2002), “Commision Decision No
2002/657/CE of 12 August 2002 implemeting Council Directive
96/23/EC concerning performance of analytical method and the
133
interpretation of result” (Notified under document number C
(2002)3044, Text with EEA relevance (2002/657/EC), Official
Journal of the European Communities, L 221, pp. 8 - 41 57. Conzelman G. M., Babish J. G., Davidson J. N., McMillan R. A. and
Copeland D. D. (1987), “Pharmacokinetic of 1-cyclopropyl-6-
fluoro-1, 4-dihydro-4-oxo-7-(4thyl-1-piperazyl)-3-quinolone-
carboxylic acid (Bay Vp 2674) in chickens”, Proc. Western
pharmacology society, 30, pp. 393-395.
58. Cooper A. D., Tarbin J. A., Farrington W. H. H., Shearee G., (1998), “Effects
of extraction and spiking procedures on the determination of incurred
residues of oxytetracycline in cattle kidney”, Food Additives and
Contaminants, 15, pp. 645-650.
“Serum pharmacokinetics of oxtetracycline in cheep and calves and
59. Craigmill A.L, Holland R.E., Robinson D., Wetzlich S., Arndt T. (2000),
tissue residues in cheep following a single intramuscular injection
of a long - acting preparation”, Journal of Veterinary
Pharmacology and Therapeutics, 23, pp.345 – 352.
60. Currie A. D., Lynas L. Kenedy D. G., Maccaughey W. J. (1998), “Evaluation
of a modified EC four plate method to detect antimicrobial drugs”,
Food Additives and Contaminants, 15, pp. 651-660.
61. Davidson J. N., Conzelman G. M., Baggot J. D. (1986), “Pharmacokinetics of
l-cyclopropyl-6-fluoro-1, 4-oxo-7-(4-ethyl-l-piperazinyl)-3quinoline-
carboxylic axid (CFPQ) in preruminant and ruminant calves”, In:
proceedings west pharmacol soc, 29, pp. 129-132.
62. Dayan A. D. (1993), “Allergy to antimicrobial residues in food: assessment
of the risk to man”, Veterinary Microbiology, 35, pp. 213-226.
134
63. Demalach U., Benasher J., Sagih M., Alert A. (1996), “Double emitter
source. (DES) for irrigation experiment in salinity and fertilization”,
Agronomy – Journal. Nov – Dec. Israel, pp.987– 990.
64. Dewdney J. M., Maes L., Raynaud J. P., Blanc F., Scheid J. P., Jackson
T., Lens S., Verschueren C., (1991), “Risk assessment of antibiotic
residues of [beta]-lactams and macrolides in food products with regard
to their immuno-allergic potential”, Food and Chemical Toxicology,
29, pp. 477-483.
65. Dowling P. M., Russell A.M (2000), “Pharmacokinetics of long acting
Oxytetracycline – polyethylene glycol formulation in horses’’,
Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics, 23, pp.
107-110.
66. Eistein R, Ones R (1994), Principles of veterinary therapeutics,
Longman scientific and technical, Singapore.
67. Elliott C., Mccaughey W. J., Crooks S. R. H., Mcvevoy J. (1994), “Effects
of short term exposure of unmedicated pigs to sulphadimidine
contaminated housing”, Vet. Rec., 134, pp. 450-451.
68. Elkorchi G., Prats C., Arboix M., Perez B.(2001), “Disposition of
oxytetracycline in pig after i.m administration of two long – acting
formulations”, Journal of Veterinary Pharmacology and
Therapeutics, 24, pp. 247- 250.
69. Escudero E., Carceles C. M., Ponferada C., Baggot J. D. (1996), “The
pharmacokinetics of long - acting formulation of oxytetracycline in
sheep and goats” Journal of Veterinary Pharmacology and
Therapeutics, 19, pp. 75-77.
135
70. EU (1990), “Council Regulation (EEC) No 2377/90 of June 1990 laying
down a Community procedure for the establishment of maximum
residue limits of veterinary medicinal products in foodstuffs of
animal origin”, J. Off. Comm. Euro, L244, pp. 8-36.
71. EU (2010), “Commision Regulation (EU) No 37/2010 of 22 December
2009 on pharmacologically active substance and their classification
regarding maximum residue limits on foodstuff of animal origin”,
O.JI, L 15, pp. 1 – 72.
72. Frammerk K., Aucoin D. P., Whitt D. A. (1991), “Intramuscular and oral
disposition of enrofloxacin in African grey parrots following single
and multiple doses”, J. Vet. Pharmacology ther., 14, pp. 359-366.
73. Froyman R.(1992), Enrofloxacin, pharmacodynamic and
pharmacokinetic properties Proc, 1st international Baytril
symposium, Bonn, Germany.
74. Gaudin V., Maris P., Fuselier R., Ribouchon J. L. Cadien N., Rault A.
(2004), “Validation of a microbiological method: the STAR
protocol, a five-plate test, for the screening of antibiotic residues in
milk”, Food Additives and Contaminants, 21, pp. 422-433. 75. Gebhardt R (1997), Antioxidative and protective properties of extracts
from leaves of the Artichoke (Cynara Scolymus L.) against
hydroperoxide – induced oxidative stress in cultured rat
hepatocytes, Toxicology and Applied pharmacology, Germanany,
pp. 286 – 297.
76. Giguere S. Sweeney R. W., Belanger M. (1996), “Pharmacokinetics of
enrofloxacin in adult horses and concentration of the drug in serum,
body-fluids, and endometrial tissues after repeated intragastrically
administered doses”, Am. J. Vet. Res., 57, pp. 1025-1030.
136
77. Goodman and Gilman (1992),
The pharmacological basics of therapeutics, 8th edition, Health profession division international,
pp. 582–588.
78. Guest G. B., Paige J. C. (1991), “The magnitude of the tissue residue
problem with regard to consumer needs”, J. Am. Vet. Med. Assoc.,
198 (5), pp. 805-808.
79. Heitzman R. J. (1994), “Veterinary drugs residues. Residues in food
producing animals and their producsts: reference materials and
methods”, Blackwell Scientific Publications, Oxford, UK. 80. Highland R., Copeland D., Davidson J., Terhune T., Lechtenberg K.,
Johnson E., Miles D., Apley M., Wray M. (1994), “Dose
determination and clinical evaluation of the efficacy of enrofloxacin
injectable solution in the treatment of bovine respiratory disease”, Proc. 18th world buiatrics congress, 26th congress of the Intalian
assoc. of buiatrics, Bologna.
81. Hinz K. H., Rottmann S. (1990), “Studies in vivo on the efficacy of
enrofloxacin against Mycoplasma gallisepticum”, Avian Pathology,
19, pp. 511-522.
82. Hooper D. C., Wolfson J. S. (1991), “The quinolones: Mode of action and bacterial resistance”, Antibiotics in laboratory medicine, 3rd ed. (V.
Lorian, ed.), Williams & Wilkins, Baltimore, Md., pp. 665-690.
83. Jain V. K., Mahajan N. K. (1999), “Efficacy of enrofloxacin in Escherichia
coli dysentery in lambs”, Indian J. Vet. Med, 19 (2), pp. 116. 84. Jensen B.B. (1998), “The impact of feed additives on the microbial
ecology of the gut in young pigs”, Journal of Animal and Feed
Sciences, 7 ( Suppl 1), pp. 4564.
137
85. Kaartinen L., Salonen M., Alli L., Pyorala S. (1995), “Pharmacokinetics
of enrofloxacin after sigle intravenous, intramuscular and
subcutaneous injections in lactating cows, J. Vet. Pharmacology
therapeutics, 18, pp. 357-362.
86. Kaneene J. B., Miller R. (1997), “Problems associated with drug residues in
beef from feeds and therapy”, Rev. Sci. Tech. Off. Int. Epiz, 16, pp.
694-708.
87. Koenen-dierick K., Okerman I., Zutter I. D. Degroodt J., M., Hoof J. V.,
Stebrnik S.A. (1995), “One-plate microbiological screeninng test
for antibiotic residue testing in kidney tissue and meat: an
alternative to the EEC four-plate method”, Food Additives and
Contaminants, 12, pp. 77-82.
88. Korsurud GO, Papich MG, Fesser AC, Salisbury CD, MacNeil JD. (1996),
“Residue depletion in tissues and fluids from swine fed
sulfamethazine, chlortetracycline and penicillin G in combination”,
Food Additives and Contaminants, 13, pp. 287-292.
89. Kumar R., Malik J. K. (1999), “Influence of experimentally induced
theileriosis (Theileria annulata) on the pharmacokinetics of a long -
acting formulation of oxytetracycline (OTC – LA) in calves”, Journal
of Veterinary Pharmacology and Therapeutics, 22, pp.320–326.
90. Kung K. (1993), “Pharmacokinetics of enrofloxacin and its metabolite
ciprofloxacin after intravenous and oral administration of enrofloxacin
in dog”, J. Vet. Pharmacology therap, 16, pp. 462-468.
91. Landoni M. F, Errecalde J. O. (1992), “Tissue consentrations of a long
acting oxytetracycline formulation after intramuscular
administration in cattle’’, Rev. Scien. Tech., 11, pp. 909–915.
138
92. Mccaughey W. J., Elliott C. T., Crooks S. R. H. (1990), “Carry-over of
sulphadimidine in the faeces and urine of pig fed medicated feed”, Vet.
Rec., 126, pp. 351-354.
93. Mcevoy J. D. G. (2002), “Contamination of animal feedingstuffs as a
cause of residues in food: a review of regulatory aspects, incidence and
control”, Anal. Chim. Acta., 473, pp. 3-26.
94. Mengozzi G., Intorre L., Bertini S. Soldani G. (1996),
“Pharmacokinetics of enrofloxacin and its metabolite ciprofloxacin
after intravenous and intramuscular administration of enrofloxacin
in sheep”, Am. J. Vet. Res, 57 (7), pp. 1040-1043.
95. Miriukj F.K., Oraga O.W. (2001), “Tetracycline residue level in cattle
meat from Nairobi Sadughter house in Kenya”, Journal of
Veterinary Science, (2), pp. 97-101.
96. Mono Guerison (1933), Saute par les aliments, Edition chez l’autum 24
rue de constantinople, Paris, pp. 60 – 61.
97. Myllyniemi A. L., Rannkko R., Lindfors E. Niemi A. Backman C. (2000),
“Microbiological and chemical detection of incurred penicillin G,
oxytetracycline, enrofloxacin and ciprofloxacin residues in bovine and
porcine tissues”, Food Additives and Contaminants, 17, pp. 991-1000. 98. Neuman M. (1988), “Clinical pharmacokinetics of new antibacterial 4-
Quinolones”, Clin. Pharmacol., 14, pp. 96-121.
99. Nielsen P. (1996), “Bioavailability of oxytetracycline, tetracycline and
chlortetracycline after oral administration to fed and fasted pigs”,
Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics, 24, pp.
247- 250.
139
100. Nouws J. F. M., Broex N. J., Hartog J. M. P. D., Driessens F. (1988),
“The new Dutch kidney test”, Archiv fur Lebensmittelhygiene, 39,
pp. 135-138.
101. Oerter D., Bass R. (1972), “Effect of chloramphenicol infusion on the rate of
synthesis of cytochrome oxidase in mammalian embryonic tissues”,
Naunyn Schmiedebergs Arch Pharmacol, 272 (2), pp. 239-242. 102. Okerman I., Croubels S., Ban Hoff J. (2001), “Inhibition tests for detection
and presumptive identification of tetracyclines beta-lactam antibiotics
and quinolones in poultry meat”, Food Additives and Contaminants,
18, pp. 385-393.
103. Ortuno J., Lopez G. (1996), “Ralationship between physical and
hydration properties of soluble and insoluble of Artichoke”, Journal
of agricultural and food chemistry, Spain, pp. 2773 – 2778. 104. Paige J. C., Kent R. (1987), “Tissue residue briefs“, FDA Vet., 11, pp. 10-
11.
105. Paige J. C. (1994), “Analysis of tissue residues”, FDA Vet., 9, pp. 4-6. 106. Papich M. G., Korsud G. O., Boison J. O., Yates W. D., Macneil J. D., Janzen
E. D., Cohen R. D., Landry D. A. (1993), “A study of disposition of
procain penicillin G in feedlots steers following intramuscular and
subcutaneous injection”, J. Vet. Pharmacol. Ther., 16, pp. 317-327.
107. Papich M. G., Riviere J. E. (2001), “Fluoroquinolone antimicrobial drugs”,
Veterinary pharmacology and therapeutics, 8th edition, editor Adams
H.R., Iowa State University Press, pp. 898-917.
108. Paris R. et Priot (1971), Les plantes médicales de France, Presse
Universitaira de France, pp. 101–111.
140
109. Perrin-Guyomard A., Cottin S., Corpet D. E., Boisseau J., Poul J. M. (2001),
“Evaluation of residual and therapeutic doses of tetracycline in the
human-flora-associated (HFA) mice model, Regulatory Toxicology
and Pharmacology, 34, pp. 125-136.
110. Pestka S. (1971), “Inhibitors of ribosome functions”, Annu. Rev. Microbiol.,
25, pp. 487-562.
111. Pham Kim Dang, Guy Degand, Guy Maghui-Rogister, Marie-Louise
SCIPPO, (2009) “Adaptation of a microbiological method to detect
antimicrobial residues in shrim tissue from Vietnam”, J. Sci.Dev.
Hanoi University of Agriculture, 7 (Eng. Iss. 1), pp. 36-46. 112. Pijper A, Schoevers E.J., Ven Gogh H., Visser I.R. (1990), “The
pharmacokinetics of oxytetracycline following intravenuos
administration in healthy and diseased pigs”, Journal of Veterinary
Pharmacology and Therapeutic, 3, pp.320–326.
113. Pijper A., Heinen E., De Jong A., Verheijden J. H. M. (1997), “Enrofloxacin
pharmacokinetics after intravenous and intramuscular administration
in pig”, J. Of Veterinary Pharmacology and Therapaeutics, 20
(Suppl.1), pp. 42.
114. Poelka P., Nagy J., Germuska R. Marcincak S., Jevinova P. Rijk A.D. (2005),
“Comparison of various assays used for detection of beta-lactam
antibiotics in poultry meat”, Food Additives and Contaminants, 22, pp.
557-562.
115. Plumb D. C. (2002), “Enrofloxacin”, In: Veterinary Drug Handbook, Iowa
State Press, 4th ed., pp. 309-312.
116. Schmid A. (1983), “Chloramphenicol residues in foods of animal origin as a
potential cause of aplastic anemia in man”, Fortschr. Med., 101, pp.
1913-1920.
141
117. Scheer M. (1987), “Studies on the antibacterial activity of baytril”, Vet.
Med. Rev., 2, pp. 90-99.
118. Schroder J. (1989), “Enrofloxacin: a new antimicrobial agent”, J. S. Afr. Vet.
Assoc., 60, pp. 122-124.
119. Shini S. et all (1990), Ndikimi infe perzieje bimere veprimteriae
secretorete melcise koyszeve eksperimental, Buletin; Sukencave
Zooteknike eveterinare, Tirana, pP. 117 – 123.
120. Soliman G. (2000), “Tissue distribution and disposition kinetics of
enrofloxacin in healthy and E. coli infected broilers”, Dtsch.Tiearztl
Wochenschrt., 107 (1), pp. 23-27.
121. Spoo J. W., Riviere J. E., (1995), “Enrofloxacin”, In: Vet. Pharm. & therap.,
7th ed., pp. 837-840.
122. Sundlof S. F. (1989), “Drug and chemical residues in livestock”, Veterinary
Clinics of North America. Food Animal Practice, 5, pp. 411-449.
123. Thomke S., Elwinger K. (1998), “Growth promotants in feeding pigs and
poultryii; mode of action antibiotic growth promotants”, Annales de
Zootechnie, 47, pp. 153-167.
124. Turbahn A., Froyman R. Kaleta E. F. (1997), “Dose response study of
enrofloxacin against Riemerella anatipestifer septicaemia in Myscovy
and Pekin ducklings”, Avian pathology, 26, pp. 791-802.
125. Van Dresser W. R., Wilcke J. R. (1989), “Drug residues in food animals, J.
Am. Vet. Assoc., 194, pp. 1700-1710.
126. Zeng Z., Fung K. (1997), “Effects of experimentally induced Escherichia
coli infection on the pharmacokinetics of enrofloxacin i pigs”, J. Vet.
Pharm. Ther., 20, pp. 39-40.
143
133. Jennifer L. (2007), “Fluoroquinolones: Focus and safety. Pharmacy Time –
Practical information for Today’s Pharmacist”, Access at
(http://www.pharmacytimes.com/Article.cfm?Menu=1&ID=1541),
Accessed 13 June 2009.
134. JETACAR (1999), “Report of the Joint Expert Advisory Committee on
Antibiotic Resistance (JETACAR) on the use of antibiotic in food
producing animal: antibiotic resistant bacteria in animal and
humans” Access at (http://www.health.gov.au/pubs/jetacar.pdf), Last
accessed 28 October 2001.
135. Robyn L. Goforth and Carol R. Goforth (2003), “Appropriate
Regulation of Antibiotics in Livestock Feed”. Accessed at
(http://www.aasv.org/news/story/htm), Last Acceses 27 October
2009
142
TÀI LIỆU TỪ INTERNET 127. Tiêu chuẩn Việt Nam (2007), TCVN 4325:2007: Thức ăn chăn nuôi –
Lấy mẫu, http://www.tieuchuan.vn. Truy cập ngày 28/10/2008
128. Tiêu chuẩn Việt Nam (2011), TCVN 8748:2011: Thịt và sản phẩm thịt –
Phương pháp xác ñịnh dư lượng tetracyclin bằng sắc ký lỏng hiệu
năng cao, http://www.tieuchuan.vn. Truy cập ngày 20/8/2011 129. Tiêu chuẩn Việt Nam (2000), TCVN 6712:2000: Hướng dẫn xây dựng
chương trình quy phạm ñể kiểm tra dư lượng thuốc thú y trong thực
phẩm. Phần 1 – Lẫy mẫu ñể kiểm tra dư lượng thuốc thú y trong
thực phẩm. http://thuvienkhcnvl.dyndns.org/tailieukhcn/data
/TieuChuantoanvan/VSATTP/TCVN_6712_00.pdf. Truy cập ngày
23/10/2008
130. Administrative Maximum Residue Limits (AMRLS) and Maximum
Residue Limits (MRLS) set by Canada Access at: http://www.hc-
sc.gc.ca/dhp-mps/vet/mrl-lmr_versus_new-nouveau_e.html
Accessed 12 June 2009.
131. Codex Committee on residue of Veterinary Drugs in Foods (1997),
Access at: http://www.codexalimentarius.net/web/archives.jsp?
year=97 Accessed 13 June 2009.
132. FAO/OIE/WHO (2006), “Antimicrobial use in aquaculture and
antimicrobial resistance”, Report of joint FAO/OIE/WHO expert
consultation on antimicrobial use in aquaculture and antimicrobial
resistance, Seoul, (FAO/OIE/WHO consultations and workshops),
Access at: http://www.who.int/topics/foodborne_diseases
/aquaculture_rep_13_16june2006 %20.pdf Accessed 13 June 2009.
144
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
ẢNH MINH HỌA THÍ NGHIỆM
Hình 1. Thao tác nhỏ kháng sinh vào các giếng thạch
Hình 2. ðo ñường kính vòng vô khuẩn
Chú thích - S1, S2, S3, S4, S5: Chuẩn Oxytetracyclin - O+A: Oxytetracyclin + Actiso - O: Oxytetracyclin
Hình 3. Kết quả ñịnh lượng dư lượng kháng sinh Oxytetracyclin trong cơ gà sau 1 ngày
Chú thích - S1, S2, S3, S4, S5: Chuẩn Oxytetracyclin - O+A: Oxytetracyclin + Actiso - O: Oxytetracyclin
Hình 4. Kết quả ñịnh lượng dư lượng kháng sinh Oxytetracyclin trong cơ gà sau 3 ngày
Chú thích - S1, S2, S3, S4, S5: Chuẩn Oxytetracyclin - O+A: Oxytetracyclin + Actiso - O: Oxytetracyclin
Hình 5. Kết quả ñịnh lượng dư lượng kháng sinh Oxytetracyclin trong cơ gà sau 5 ngày
Chú thích - S1, S2, S3, S4, S5: Chuẩn Enrofloxacin - E+A: Enrofloxacin + Actiso - E: Enrofloxacin
Hình 6. Kết quả ñịnh lượng dư lượng kháng sinh Enrofloxacin trong gan gà sau 1 ngày
S3
S2
S1
S4
S5
E
E
E
E + A
E + A
E + A
Chú thích - S1, S2, S3, S4, S5: Chuẩn Enrofloxacin - E: Enrofloxacin - E+A: Enrofloxacin + Actiso
Hình 7. Kết quả ñịnh lượng dư lượng kháng sinh Enrofloxacin trong cơ gà sau 5 ngày
SẮC KÍ ðỒ KHÁNG SINH OXYTETRACYCLIN TRONG NỘI TẠNG GÀ
Hình 8. Sắc kí ñồ Oxytetracyclin trong cơ ñùi gà sau khi ngừng kháng sinh 3 ngày
Hình 9. Sắc kí ñồ Oxytetracyclin trong cơ lườn gà sau khi ngừng kháng sinh 5 ngày
Phụ lục 2
PHIẾU ðIỀU TRA CƠ SỞ CHĂN NUÔI GÀ
Ghi chú:
1. Bản câu hỏi ñiều tra này dùng ñể ñiều tra việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà. Chỉ dùng cho mục ñích nghiên cứu này.
2. Các số liệu và các thông tin thu thập ñược thông qua cuộc ñiều tra này ñảm bảo tính bí mật.
3. Chỉ trả lời những câu hỏi phù hợp nếu không có ngoại lệ khác.
Tên cơ sở:………….………Mã số………………ðịa chỉ: …………………………… 1. Loại gà:
Gà thịt: (cid:1) Gà ñẻ: (cid:1) Gà con: (cid:1)
Không (cid:1)
2. Than dự lớp tập huấn chăn nuôi gà: Có (cid:1) 2. Số năm kinh nghiệm chăn nuôi gà (năm): 3. Nguồn thức ăn chăn nuôi: 100% TACN (cid:1) Kết hợp (cid:1) 4. Sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi : có (cid:1) không (cid:1) không biết (cid:1) 5. Quy mô trang trại (số gà vào thời ñiểm ñiều tra): 6. Mục ñích sử dụng: tăng trọng (cid:1) phòng bệnh (cid:1) trị bệnh (cid:1) kết hợp phòng và trị bệnh (cid:1) 7. Loại kháng sinh thường sử dụng:
1…………………………………………… 2………………………………………….... 3…………………………………………... . 4......................... .......................................... 5..................................................................... 6................................................................
7………………………………………….. 8………………………………………… 9......................... ........................................ 10............................................................... 11............................................................... .................................................................. 9. Lựa chọn kháng sinh ñiều trị dựa vào: kinh nghiệm của người nuôi (cid:1) khuyến cáo kỹ thuật của nhà sản xuất (cid:1) ñơn thuốc (cid:1) 10. Liều lượng dựa vào: ñơn thuốc (cid:1) khuyến cáo kỹ thuật của nhà sản xuất (cid:1) kinh nghiệm (cid:1)
kinh nghiệm (cid:1) không ngừng (cid:1)
11. Ngừng sửdụng thuốc trước khi xuất thịt dựa vào khuyến cáo kỹ thuật của nhà sản xuất (cid:1) 12. Phối hợp kháng sinh dựa vào: ñơn thuốc (cid:1) khuyến cáo kỹ thuật của nhà sản xuất (cid:1) kinh nghiệm (cid:1)
Ngày thu thập thông tin……/……/……….
Trân trọng cảm ơn! Người ñiều tra (kí tên)
Phụ lục 3
GIỚI HẠN TỒN DƯ TỐI ðA CỦA KHÁNG SINH
TRONG SẢN PHẨM ðỘNG VẬT
Bảng 1. Giới hạn tồn dư tối ña của kháng sinh trong thịt, mỡ , trứng và
sữa (Theo FAO/WHO – ALINORM 97/31A Appendix V, US) [131]
Kháng sinh
Trứng (µg/l) - Azaperone Thịt và mỡ (µg/kg) 60 Sữa (µg/l) -
Chlotetracyclin
200 Tetracyclin 100 100
Oxytetracyclin
100 Cypermethrin 100-200 50
- Dexamethasone 0,5 0,3
- Streptomycin 500 200
- Fenbendazone 100 100
500 Gentamycin 500 500
- Carbadox 5 -
- Sulfadimidin 100 25
- Chloramphenicol - -
- Furazolidon - -
- Enrofloxacin - -
- Olaquindox - -
- Flumequin - -
- Dimitridazon - -
Bảng 2. Giới hạn tồn dư tối ña cho phép trong cơ quan tổ chức quy ñịnh
bởi Canada [130]
Kháng sinh Loài ñộng vật Cơ quan MRL (ppm)
Albendazole Ampicillin Trâu, bò Trâu, bò và lợn
Amprolium Gà
Apramycin Arsanilic Lợn Gà
Lợn
Ceftiofur Lợn
Chlortetracycline Trâu, bò Gà
Lợn
Danofloxacin Trâu, bò
Enrofloxacin Trâu, bò
Oxytetracycline Gà
0.2 0.01 0.01 0.5 1.0 7.0 0.1 0.5 2.0 0.5 0.5 2.0 1.0 2.0 5.0 6.0 1.0 1.0 4.0 1.0 1.0 2.0 4.0 0.2 0.07 0.07 0.4 0.02 0.07 0.2 0.6 1.2 Gan Mô bào Sữa Cơ Gan và thận Trứng Thận Cơ Gan Trứng Cơ Gan Cơ Gan và mỡ Thận Thận Cơ Gan Thận Da và mỡ Cơ Gan Thận Mỡ Cơ Gan Thận Cơ Gan Cơ Gan Thận
Phụ lục 4 MỘT SỐ KHÁNG SINH BỔ SUNG VÀO THỨC ĂN CHO LỢN ðỂ TĂNG TRỌNG, PHÒNG VÀ ðIỀU TRỊ BỆNH (Quy ñịnh của FDA. Tài liệu từ Cục công nghiệp và khoa học ngũ cốc Hoa Kì – Medicated Feed Additives for Swine)
Tên kháng sinh Liều sử dụng Mục ñích sử dụng
Thời gian ngừng sử dụng trước khi giết mổ Không 10 -50 g/tấn
Thúc ñẩy phát triển và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn
Không 50-100 g/tấn Ngăn chặn bệnh ñường tiêu hoá,
Chlortetracyclin duy trì tăng trọng khi có mặt bệnh viêm teo mũi
100-200 g/tấn ðiều trị bệnh ñường tiêu hoá, Không
Không 200 g/tấn
Không Erythromycin
9,25-64,75 g/tấn 10-50 g/tấn Không Penicillin
Lincomycin
20 g/tấn 40 g/tấn 100 g/tấn 200 g/tấn Không 6 ngày 6 ngày
20 g/tấn Không
Tiamulin
giảm thiểu bệnh Leptospira Giảm thiểu ñào thải mầm bệnh Leptospira, giảm tỉ lệ sảy thai, giảm tỉ lệ chế Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Tăng trọng lượng Kiểm soát bệnh hồng lị ðiều trị bệnh hồng lị Làm giảm thiểu bệnh do Mycoplasma hypopneumonia Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Kiểm soát bệnh hồng lị ðiều trị bệnh hồng lị
2 ngày 7 ngày Không
35 g/tấn 100 g/tấn 10-100 g/tấn Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn
Tylosin
Không Không 40-100 g/tấn Ngăn chặn bệnh hồng lị 100 g/tấn
Duy trì tăng trọng lượng, tăng hiệu quả thức ăn trong tình trạng khi có mặt bệnh viêm teo mũi
Apramycin 150 g/tấn 28 ngày
Không
Kiểm soát bệnh Colibacilosis do các chủng E.coli mẫn cảm gây ra Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn
Vigriniamycin
Không 10 g/tấn và tiếp theo 5/tấn 25 g/tấn
Bacitracin Zin 100 g/tấn 10-50 g/tấn Không Không
Bambermycin 2 g/tấn Không
Cacbadox 10-25 g/tấn 70 ngày
50 g/tấn 70 ngày
Không Fenbendazol
Hygromycin B Ivermectin 10-80 g/tấn trong 3-12 ngày 12 g/tấn 300 g/tấn 15 ngày 5 ngày
Thiabendazol 45-90 g/tấn Kiểm soát bệnh hồng lị, sử dụng trong các trang trại có tiền sử bệnh hồng lị ðiều trị bệnh hồng lị Cho lợn ñang phát triển và lợn thịt, tăng trọng lượng và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Tăng trọng lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn Kiểm soát bệnh hồng lị, bệnh ñường tiêu hoá do Salmonella Phòng và trị sán lá phổi, ấu trùng, sán lá dạ dày, ấu trùng sán lá thận Phòng trị bệnh sán lá tròn Phòng và trị bệnh sán lá ñường tiêu hoá, thận, phổi Ngăn chặn và ñiều trị sán lá 30 ngày
Phụ lục 5
So sánh kháng sinh OTC ở các liều bổ sung khác nhau
Liều OTC 100ppm, 500ppm sau 1 ngày ngừng sử dụng ở thận
sau 1, 2, 3, 5, 7 ngày ngừng sử dụng
ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd
DF
Sum of Squares Mean Square
F-Value
P-Value
Lambda
Pow er
1
9.741
9.741 1910.788
<.0001 1910.788
1.000
Lieu luong
18
.092
.005
Residual
Means Table for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd
Count Mean
Std. Dev.
Std. Err.
10
.480
.033
.011
100
10
1.876
.095
.030
500
Interaction Bar Plot for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd
2
1.8
1.6
1.4
1.2
n a e M
1
l l
e C
.8
.6
.4
.2
0
100
500
Cell
Fisher's PLSD for HL Effect: Lieu luong Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd
Mean Diff. Crit. Diff.
P-Value
100, 500
-1.396
.067
<.0001 S
Liều OTC 100ppm, 500ppm sau 2 ngày ngừng sử dụng ở thận
ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd
DF
Sum of Squares Mean Square
F-Value
P-Value
Lambda
Pow er
Lieu luong
1
9.264
9.264
275.980
<.0001
275.980
1.000
Residual
18
.604
.034
Means Table for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd
Count Mean
Std. Dev.
Std. Err.
100
10
.420
.036
.011
500
10
1.782
.257
.081
Interaction Bar Plot for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd
2
1.8
1.6
1.4
1.2
n a e M
1
l l
e C
.8
.6
.4
.2
0
100
500
Cell
Fisher's PLSD for HL Effect: Lieu luong Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd
Mean Diff. Crit. Diff.
P-Value
100, 500
-1.361
.172
<.0001 S
Liều OTC 100ppm, 500ppm sau 3 ngày ngừng sử dụng ở thận
ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd
DF
Sum of Squares Mean Square
F-Value
P-Value
Lambda
Pow er
Lieu luong
1
5.624
5.624
43.134
<.0001
43.134
1.000
Residual
18
2.347
.130
Means Table for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd
Count Mean
Std. Dev.
Std. Err.
100
10
.370
.069
.022
500
10
1.430
.506
.160
Interaction Bar Plot for HL Effect: Lieu luong Row exclusion: So lieu.svd
1.6
1.4
1.2
1
n a e M
.8
l l
e C
.6
.4
.2
0
100
500
Cell
Fisher's PLSD for HL Effect: Lieu luong Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd
Mean Diff. Crit. Diff.
P-Value
100, 500
-1.061
.339
<.0001 S
Phụ lục 3b Thời ñiểm ngừng OTC ở liều 100 ppm cơ quan thận
ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd
DF
Sum of Squares Mean Square
F-Value
P-Value
Lambda
Pow er
thoi diem ngung
4
1.822
.456
314.626
<.0001 1258.504
1.000
Residual
45
.065
.001
Means Table for HL Effect: thoi diem ngung Row exclusion: So lieu.svd
Count Mean
Std. Dev.
Std. Err.
1 ngay
.480
10
.033
.011
2 ngay
.420
10
.036
.011
3 ngay
.370
10
.069
.022
5 ngay
.090
10
.009
.003
7 ngay
10
0.000
0.000
0.000
Interaction Bar Plot for HL Effect: thoi diem ngung Row exclusion: So lieu.svd
.5
.45
.4
.35
.3
n a e M
.25
l l
e C
.2
.15
.1
.05
0
1 ngay
2 ngay
5 ngay
7 ngay
3 ngay Cell
Fisher's PLSD for HL Effect: thoi diem ngung Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd Mean Dif f.
Crit. Diff .
P-Value
1 ngay, 2 ngay
.060
.034
.0010 S
1 ngay, 3 ngay
.111
.034
<.0001 S
1 ngay, 5 ngay
.391
.034
<.0001 S
1 ngay, 7 ngay
.480
.034
<.0001 S
2 ngay, 3 ngay
.051
.034
.0046 S
2 ngay, 5 ngay
.331
.034
<.0001 S
2 ngay, 7 ngay
.420
.034
<.0001 S
3 ngay, 5 ngay
.280
.034
<.0001 S
3 ngay, 7 ngay
.370
.034
<.0001 S
5 ngay, 7 ngay
.090
.034
<.0001 S
Tukey/Kram er for HL Effect: thoi diem ngung Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd Mean Dif f.
Crit. Diff .
.060
.048 S
1 ngay, 2 ngay
.111
.048 S
1 ngay, 3 ngay
.391
.048 S
1 ngay, 5 ngay
.480
.048 S
1 ngay, 7 ngay
.051
.048 S
2 ngay, 3 ngay
.331
.048 S
2 ngay, 5 ngay
.420
.048 S
2 ngay, 7 ngay
.280
.048 S
3 ngay, 5 ngay
.370
.048 S
3 ngay, 7 ngay
.090
.048 S
5 ngay, 7 ngay
So sánh thận bổ sung actiso 5 ngày liều OTC 100ppm sau 3 ngày ngừng sử dụng
ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd DF
Sum of Squares Mean Square
F-Value
P-Value
Lambda
Pow er
CT
1
.068
.068
25.099
<.0001
25.099
.999
Residual
18
.049
.003
Means Table for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd
Count Mean
Std. Dev.
Std. Err.
Oxy
10
.370
.069
.022
Oxy + A
10
.253
.025
.008
Interaction Bar Plot for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd
.4
.35
.3
.25
n a e M
.2
l l
e C
.15
.1
.05
0
Oxy
Oxy + A
Cell
Fisher's PLSD for HL Effect: CT Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd
Mean Diff. Crit. Diff.
P-Value
Oxy, Oxy + A
.117
.049
<.0001 S
So sánh gan bổ sung actiso 5 ngày liều 100ppm 5 ngày ngừng
ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd DF
Sum of Squares Mean Square
F-Value
P-Value
Lambda
Pow er
CT
1
.016
.016 1892.417
<.0001 1892.417
1.000
Residual
18
1.513E-4
8.406E-6
Means Table for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd
Count Mean
Std. Dev.
Std. Err.
Oxy
10
.056
.004
.001
Oxy + A
10
0.000
0.000
0.000
Interaction Bar Plot for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd
.06
.05
.04
n a e M
.03
l l
e C
.02
.01
0
Oxy
Oxy + A
Cell
Fisher's PLSD for HL Effect: CT Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd
Mean Diff. Crit. Diff.
P-Value
Oxy, Oxy + A
.056
.003
<.0001 S
So sánh cơ ñùi bổ sung actiso 5 ngày liều 100ppm 2 ngày ngừng
ANOVA Table for HL Row exclusion: So lieu.svd DF
Sum of Squares Mean Square
F-Value
P-Value
Lambda
Pow er
CT
1
.069
.069
184.734
<.0001
184.734
1.000
Residual
18
.007
3.714E-4
Means Table for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd
Count Mean
Std. Dev.
Std. Err.
Oxy
10
.165
.025
.008
Oxy + A
10
.048
.011
.003
Interaction Bar Plot for HL Effect: CT Row exclusion: So lieu.svd
.18
.16
.14
.12
.1
n a e M
l l
.08
e C
.06
.04
.02
0
Oxy
Oxy + A
Cell
Fisher's PLSD for HL Effect: CT Significance Level: 5 % Row exclusion: So lieu.svd
Mean Diff. Crit. Diff.
P-Value
Oxy, Oxy + A
.117
.018
<.0001 S