ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
Trần Thị Duyên
NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ VÀ XU HƯỚNG Ô NHIỄM CỦA
CÁC HỢP CHẤT THUỐC TRỪ SÂU CƠ CLO VÀ CÁC
HỢP CHẤT POLYCLOBIPHENYL (PCBs) TRONG TRẦM TÍCH TẠI
VÙNG VEN BIỂN TỪ THANH HÓA ĐẾN BÌNH THUẬN, VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
Trần Thị Duyên
NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ VÀ XU HƯỚNG Ô NHIỄM CỦA
CÁC HỢP CHẤT THUỐC TRỪ SÂU CƠ CLO VÀ CÁC
HỢP CHẤT POLYCLOBIPHENYL (PCBs) TRONG TRẦM TÍCH TẠI
VÙNG VEN BIỂN TỪ THANH HÓA ĐẾN BÌNH THUẬN, VIỆT NAM
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Từ Bình Minh
Hà Nội – 2013
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn thầy PGS.TS. Từ
Bình Minh, người đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận
văn này.
Em xin gửi tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Khoa Học Tự
Nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Hóa
học lòng tri ân sâu sắc.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn Hoàng Quốc Anh cùng các anh
chị và các bạn trong bộ môn Hóa phân tích, Khoa Hóa học, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định, trường
THPT C Hải Hậu và gia đình tôi đã luôn cổ vũ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian dài học tập.
Hà Nội ngày 01/10/2013
Học viên
Trần Thị Duyên
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………..……
1
4
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN …………..……………………………….…
4
1.1. Giới thiệu về thuốc trừ sâu cơ clo và polyclobiphenyl …….…………..
4
1.1.1. Giới thiệu về các thuốc trừ sâu cơ clo (OCPs) ………………………
6
1.1.1.1. Giới thiệu về DDT, DDD, DDE ..……………………………….…
8
1.1.1.2. Giới thiệu về Hexacloxyclohexan (HCH) …………………………
9
1.1.1.3. Những tác động của OCPs đối với động vật và con người …………
9
1.1.2. Giới thiệu về polyclobiphenyl ( PCBs) ………………………………
10
1.1.2.1. Cấu tạo ……………………………………………………………
10
1.1.2.2. Phân loại …………………………………………………………
11
1.1.2.3. Cách gọi tên ………………………………………………………
13
1.1.2.4. Tính chất lí hóa ……………………………………………………
14
1.1.2.5. Độc tính …………………………………………………………..
15
1.1.2.6. Sản xuất và sử dụng ………………………………………………
1.1.2. 7. Các hợp chất Polyclobiphenyl hay gặp trong trầm tích …………
16
1.2. Sự xâm nhập, di chuyển và chuyển hóa của OCPs và PCBs trong môi
16
trường ………………………………………………………………..………
16
1.2.1. Sự xâm nhập, di chuyển và chuyển hóa OCPs trong môi trường ……
17
1.2.1.1. Sự xâm nhập và di chuyển của OCPs trong môi trường …………
19
1.2.1.2. Sự chuyển hoá của OCPs …………………………………………
19
1.2.2. Sự xâm nhập, di chuyển và chuyển hóa PCBs trong môi trường ……
21
1.2.2.1. Sự xâm nhập và di chuyển của PCBs trong môi trường ……………
22
1.2.2.2. Sự chuyển hóa của các PCBs trong môi trường …………………….
1.3. Giới thiệu sơ lược về vùng lấy mẫu và trầm tích …..……………………
22
23
1.3.1. Giới thiệu sơ lược về vùng lấy mẫu ……………………..……………
23
1.3.2. Giới thiệu về trầm tích ……………………..…………………………
31
1.4. Một số phương pháp phân tích OCPs và PCBs trong mẫu trầm tích ……
31
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH …….
31
2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………….………
32
2.1.1. Chỉ tiêu phân tích……………………….……………………………
32
2.1.2. Đối tượng phân tích ……………………….…………………………
32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………….……………………
33
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ……………………….……
35
2.2.2. Phương pháp phân tích ……………………….……….……….……
35
2.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất ……………………….……………………
35
2.3.1. Thiết bị ……………………….………………………….……….…
35
2.3.2. Dụng cụ …………………….………………………….……….…
35
2.3.3. Chất chuẩn ……………………….………………………….………
36
2.3.3.1. Chất chuẩn PCBs ………….………………………….……………
37
2.3.3.2. Chất chuẩn OCPs ………….………………………….……………
37
2.3.4. Hóa chất ……………………….………………………….…………
37
2.4. Thực nghiệm ……………………….………………………….………
38
2.4.1. Nghiên cứu trên thiết bị GC- ECD ……….…….……………………..
39
2.4.2. Khảo sát bước chiết mẫu ………….………….……………………..
2.4.4. Khảo sát bước làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc ………………………
40
40
2.4.3. Khảo sát bước chuyển dung môi …………………………….………
41
2.4.5. Khảo sát bước làm sạch mẫu bằng chất hấp phụ …………………….
41
2.4.6. Khảo sát độ chính xác của phương pháp phân tích …………………
42
2.4.7. Phân tích mẫu thực tế ……………………….……….………………
42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ………………………….…
42
3.1. Sắc đồ và thời gian lưu ……………………….….……………..….…
42
3.1.1. Sắc đồ của các PCBs………….….……………….….………………
3.1.2. Sắc đồ của các OCPs ………….….……..………….….……………
43
3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của thiết bị và của phương
47
pháp phân tích ……….….……………….….……………….….…………
47
3.3. Qui trình phân tích ………….….……………….….……….………..
47
3.3.1. Điều kiện chiết mẫu và làm sạch mẫu ………….….………………
49
3.3.1.1. Điều kiện chiết mẫu ………….….……….……….………………
50
3.3.1.2. Điều kiện chuyển dung môi ………….….……………….….……
51
3.1.3. Điều kiện làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc ………….…...……
52
3.3.1.4. Điều kiện làm sạch mẫu bằng chất hấp phụ ………….….….……
55
3.2.2. Qui trình phân tích ………….….……………….….………………..
56
3.3. Kiểm tra độ đúng và độ lặp lại của phương pháp………….….…..….…
56
3.4. Kết quả phân tích mẫu thực tế………….….……………….……..….…
58
3.4.1. Kết quả phân tích mẫu trầm tích biển………….….…….…………....
63
3.4.2. Sơ bộ cho nhận xét về kết quả phân tích ……….….…………………
64
3.4.3. Đánh giá xu hướng và lịch sử ô nhiễm ……….….…….………….…
66
3.4.4. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và tác động đối với môi trường…….…
3.4.5. So sánh kết quả phân tích mẫu của luận văn với một số nghiên cứu
71
trước đó…………………………………………………………………
74
KẾT LUẬN …..……………………..……………………….……………..
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO …..……………………..……….………………
PHỤ LỤC …..……………………..………..…………….....………………
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV: bảo vệ thực vật
CTPT: công thức phân tử
CTCT: công thức cấu tạo
DCM hay CH2Cl2: Điclometan (Dichloromethane; methylene chloride)
DDD: 1,1-điclo-2,2-đi(p-clophenyl)etan; Điclo điphenyl đicloetan
(2,2-Bis(p-chlorophenyl)-1,1,- dichloroethane; Dichlorodiphenyldichloroethane)
DDE: 1,1-điclo-2,2-đi (p-clophenyl)etylen; Điclođiphenylđicloetylen
(1,1-Dichloro-2,2,bis(p- chlorophenyl)-ethene; Diphenyldichloroethylene)
DDT: 1,1,1-triclo-2,2-đi(p-clophenyl)etan; Điclođiphenyltricloetan)
(2,2-Bis(p-chlorophenyl)-1,1,1-trichloroethane; Dichlorodiphenyltrichloroethane)
DDTs: Các đồng phân và các sản phẩm phân hủy (DDE, DDD) của DDT
DOB: 4,4’-dibromoctaflobiphenyl (4,4’-dibromooctafluorobiphenyl)
FAO: Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (Food and Agriculture Organization)
GC: Thiết bị sắc ký khí (Gas Chromatography)
HCH: Hexacloxiclohexan (Hexachlorocyclohexan).
HCHs: Các đồng phân của HCH (tổng HCH).
HRGC/HRMS: Máy sắc kí khí ghép khối phổ với độ phân giải cao (high resolution gas
chromatography/high resolution mass spectrometry)
IDL: Giới hạn phát hiện của thiết bị (Instrument Detection Limit) .
IS: Chất nội chuẩn (Internal standard).
KLPT: khối lượng phân tử
LD50: Liều lượng cần thiết để giết chết 50% số lượng vật thí nghiệm.
LogKow: Hệ số phân bố octanol-nước (Log of octanol/water partition coefficient).
LOQ: Giới hạn định lượng (Limit of Quantity).
MDL: Giới hạn phát hiện của phương pháp (Method Detection Limit).
MS: Detectơ khối phổ (Mass spectrometry).
Nd: Nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương pháp (not detected).
OCPs: Các hợp chất thuốc trừ sâu cơ clo (Organochlorine Pesticides).
TCmX: 2,4,5,6-tetraclo-m-xylen (2,4,5,6-tetrachoro-m-xylene)
PCB103: 2,2’,4,5’,6-pentaclobiphenyl ( 2,2,4,5,6-pentachlorobiphenyl)
PCB209: Đecaclobiphenyl (Decachlorobi phenyl)
PCBs: Các hợp chất polyclobiphenyl (Polychlorinated biphenyls).
PCNB: Pentaclonitrobenzen (Pentachloronitrobenzene).
POPs: Các chất ô nhiễm hữu cơ bền vững (Persistant Organic Pollutants
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
SD : Độ lệch chuẩn (Standard Deviation).
SR : Chất đồng hành (Surrogate).
TTS : Thuốc trừ sâu.
TCB: 2,4,5 triclobiphenyl (2,4,5 trichorobiphenyl)
WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sự truyền xung thần kinh theo trục thần kinh 9
Hình 1.2. Công thức cấu tạo và các vị trí thế trong phân tử polyclobiphenyl 9
Hình 1.3. Sự di chuyển và phân bố thuốc trừ sâu trong môi trường 17
Hình 1.4. Các con đường và các sản phẩm trao đổi chất của DDT 18
Hình 1.5. Cơ chế có thể của sự phân hủy Linđan ở động vật có vú 19
Hình 1.6. Cơ chế chuyển hoá của PCBs 22
Hình 2.1. Bản đồ lấy mẫu 33
Hình 3.1. Sắc đồ các phân tích các PCBs trên hệ thống GC-ECD (chuẩn 42
20ppb)
Hình 3.2. Sắc đồ các phân tích các DDTs và HCHs trên hệ thống GC-ECD 43
(chuẩn 50ppb)
Hình 3.3. Sắc đồ phân tích các OCPs nồng độ 5ppb 44
Hình 3.4. Quy trình phân tích PCBs và OCPs trong mẫu trầm tích 54
Hình 3.5. Hàm lượng trung bình và sự phân bố của PCBs, và OCPs (DDTs, 58
HCHs) trong trầm tích tại khu vực lấy mẫu
Hình 3.6. Sự phân bố của PCBs, DDTs, HCHs trong trầm tích 59
trên bản đồ lấy mẫu
Hình 3.7. Hàm lượng và sự phân bố của các PCBs trong các mẫu trầm tích 60
Hình 3.8. Hàm lượng và sự phân bố của các HCHs trong các mẫu trầm tích 61
Hình 3.9. Hàm lượng và sự phân bố của các DDTs trong các mẫu trầm tích 61
Hình 3.10. Sự phân bố của (DDE + DDD) và DDT trong các mẫu trầm tích 62
Hình 3.11. Tỉ lệ (DDE + DDD)/DDT trong các mẫu trầm tích 62
Hình 3.12. Biến thiên của dư lượng các chất PCBs, DDTs và HCHs 63
trong trầm tích biển theo độ sâu
Hình 3.13. So sánh dư lượng PCBs, DDTs và HCHs trong trầm tích ở vùng 66
ven biển Nghệ An–Quảng Trị với quy chuẩn chất lượng trầm tích biển của
Việt Nam (QCVN) và của Canada (QC Canada)
Hình 3.14. Hàm lượng trung bình của PCBs, HCHs và DDTs 68
trong trầm tích ở một số khu vực ở Việt Nam
Hình 3.15. Hàm lượng trung bình của PCBs, HCHs và DDTs 69
trong trầm tích ở một số khu vực trên thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cấu tạo, tính chất vật lý của p,p'-DDT, p,p'-DDD và p,p'-DDE 5
Bảng 1.2: Tính độc của DDT đối với người và động vật có xương sống 6
Bảng 1.3: Một số tính chất vật lý của các đồng phân HCHs 7
Bảng 1.4: Tính độc của HCHs đối với người và động vật có xương sống 8
Bảng 1.5: Các nhóm đồng phân của Polyclobiphenyl 10
Bảng 1.6: Một số tính chất hoá lí của các nhóm polyclobiphenyl 11
12 Bảng 1.7: Một số đại lượng vật lí của một số hỗn hợp PCBs (Aroclo), ở 25oC
Bảng 1.8: Liều gây chết 50% ở chuột của một số PCB 14
Bảng 1.9: Một số PCB hay gặp trong trầm tích 15
Bảng 1.10: Một số phương pháp phân tích OCPs trong mẫu trầm tích 25
Bảng 1.11: Một số phương pháp phân tích PCBs trong mẫu trầm tích 27
Bảng 1.12: Một số phương pháp phân tích đồng thời OCPs và PCBs 29
trong mẫu trầm tích
Bảng 2.1: Danh pháp IUPAC và tên viết tắt của các chỉ tiêu phân tích 31
Bảng 2.2: Các PCBs và nồng độ trong dung dịch chuẩn gốc 36
Bảng 2.3: Bảng danh mục các chất họ OCPs 36
Bảng 2.4: Các điều kiện tách và phân tích PCBs, OCPs 38
Hình 3.1. Sắc đồ các phân tích các PCBs trên hệ thống GC-ECD (chuẩn 42
20ppb)
Bảng 3.2: Thời gian lưu của các OCPs phân tích trên hệ thống GC-ECD 43
45 Bảng. 3.3. Phương trình hồi qui của đường chuẩn, giới hạn phát hiện và
giới hạn định lượng của các PCBs và OCPs
Bảng 3.4: Khảo sát điều kiện chiết mẫu 48
Bảng 3.5: Khảo sát điều kiện chuyển dung môi 49
Bảng 3.6: Khảo sát điều kiện làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc 50
Bảng 3.7: Khảo sát thể tích dung môi rửa giải F1 51
Bảng 3.8: Khảo sát thể tích dung môi rửa giải F2 52
Bảng 3.9: Độ thu hồi và độ lặp lại của qui trình phân tích trên mẫu thêm 55
chuẩn
Bảng 3.10: Kết quả phân tích mẫu trầm tích mặt 56
Bảng 3.11: Kết quả phân tích mẫu trầm tích lõi 57
63
Bảng 3.12: Kết quả đo tốc độ sa lắng của trầm tích tại vị trí lấy mẫu BD-400P và tuổi ước tính của trầm tích bằng phương pháp đo phóng xạ đồng vị 210Pb
và nồng độ của OCPs và DDTs trong các mẫu trầm tích lõi
Bảng 3.13: Giá trị giới hạn của một số thông số trong trầm tích 65
Bảng 3.14. So sánh hàm lượng PCBs, HCHs và DDTs trong mẫu trầm tích mặt 67
tại một số khu vực khác nhau ở Việt Nam
Bảng 3.15. So sánh hàm lượng PCBs, HCHs và DDTs trong mẫu trầm tích 68
của luận văn với một số khu vực trên thế giới
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, ô nhiễm môi trường là vấn đề thời sự đang được cả thế
giới quan tâm và lo lắng, bởi những tác hại trực tiếp hay gián tiếp của nó đối với
con người và động thực vật trên toàn bộ trái đất. Ngày càng có nhiều chất ô nhiễm
nguy hại được đưa vào môi trường tự nhiên. Trong số đó, các hợp chất hữu cơ bền
vững gọi chung là POPs (Persistent Organic Pollutants) đã và đang được thế giới
quan tâm. Đây là những hợp chất nguy hiểm, rất khó phân huỷ nên tồn tại bền vững
trong môi trường, có khả năng phát tán rộng, lan truyền ô nhiễm toàn cầu, có khả
năng tích lũy sinh học cao, và có tính chất độc hại cao. Các chất POP có thể gây tác
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ con người (gây ra các bệnh về sinh sản, thần kinh,
miễn dịch, ung thư,...), đa dạng sinh học và môi trường sống.
Công ước Stockholm ra đời ngày 22 tháng 5 năm 2001 tại Stockholm – thủ đô
của Thụy Điển và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2004. Ngày 22
tháng 7 năm 2002, Việt Nam đã trở thành quốc gia thứ 14 trên thế giới phê chuẩn
Công ước này. Công ước Stockholm là một hiệp ước toàn cầu có mục tiêu chung là
bảo vệ cuộc sống và môi trường thiên nhiên, đặc biệt cho người nghèo và các nước
nghèo, bằng cách cấm sản xuất và sử dụng một số các hóa chất độc hại. Tại thời
điểm bắt đầu có hiệu lực vào năm 2004, Công ước Stockholm quy định việc quản lý
an toàn, giảm phát thải và tiến tới tiêu huỷ hoàn toàn 12 nhóm chất POP, nằm trong
03 Phụ lục, trong đó: Phụ lục A (Cấm sử dụng) gồm Aldrin, Chlordane, Dieldrin,
Endrin, Heptachlor, Hexachlorobenzene (HCB), Mirex, Toxaphene và
Polychlorinated Biphenyls (PCB); Phụ lục B (Hạn chế sử dụng) gồm DDT [1,l,l-
trichloro-2,2-bis (4-chlorophenyl) ethane]; Phụ lục C (Phát sinh không chủ định)
gồm Dioxins (polychlorinated dibenzo-p-dioxins), Furans (Polychlorinated
dibenzofurans), PCB và HCB.
Năm 2009, Hội nghị các Bên lần thứ tư của Công ước Stockholm (COP4) đã
Quyết định bổ sung 09 nhóm chất POP mới vào các Phụ lục của Công ước, trong
1
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
đó: Phụ lục A bổ sung nhóm hóa chất bảo vệ thực vật: Lindane, Alpha-
Hexachlorocyclohexane (α-HCH), Beta-Hexachlorocyclohexane (β-HCH),
Chlordecone và nhóm hóa chất sử dụng trong công nghiệp: Hexabromobiphenyl
(HBB), Pentachlorobenzene (PeCB), Tetra và Pentabromodiphenyl ether (Tetra-
BDE và Penta-BDE), Hexa và Heptabromodiphenyl ether (Hexa-BDE và Hepta-
BDE); Phụ lục B bổ sung hóa chất công nghiệp axit Perfluorooctane sulfonic
(PFOS), các muối của nó và perfluorooctane sulfonyl fluoride (PFOS-F); Phụ lục C
bổ sung PeCB.
Năm 2011, Hội nghị các Bên lần thứ năm (COP5) Công ước Stockholm đã bổ
sung thêm Endosulfan kĩ thuật và các đồng phân vào Phụ lục A.
Như vậy, Công ước Stockholm quy định quản lý tổng số 22 nhóm chất, trong
đó gồm hàng trăm đơn chất khác nhau, bao gồm các dạng hóa chất bảo vệ thực vật,
hóa chất công nghiệp và hóa chất hình thành và phát sinh không chủ định từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và cuộc sống.
Việc sử dụng OCPs trong sản xuất nông nghiệp và phòng chống dịch bệnh
cũng như sử dụng PCBs trong công nghiệp có thể dẫn đến dư lượng đáng kể của
chúng trong môi trường như đất, nước và trầm tích. Do tính bền vững và kị nước,
chúng dễ dàng liên kết với các phần tử trong hồ và sông nước, từ đó theo dòng chảy
trôi ra biển, cùng với quá trình bốc hơi tự nhiên có thể nâng cao khả năng di
chuyển, phân phối phổ biến của chúng trong môi trường, thông qua quá trình bồi
lắng, các hóa chất này được giữ lại ở phía dưới. Từ trầm tích, chúng có thể được
tích lũy trong các loài sinh vật đáy và các loài sinh vật bậc cao hơn trong chuỗi thức
ăn. Việc phân tích và xác định chính xác hàm lượng OCPs và PCBs là rất cần thiết
và có ý nghĩa nhằm đánh giá hiện trạng ô nhiễm của OCPs và PCBs trong môi
trường, dẫn đến việc cấm sử dụng hoàn toàn, thay thế bằng các nhóm chất khác
không gây ô nhiễm môi trường.
Chúng tôi đã phân tích OCPs và PCBs trong một số mẫu trầm tích biển. Trong
đó phương pháp phân tích OCPs và PCBs bằng phương pháp sắc kí khí, detector bắt
giữ điện tử ECD đã được sử dụng và cho những kết quả tốt như: phân tích đồng thời
2
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
các chất với độ chính xác và độ nhạy cao. Với mong muốn khảo sát và xây dựng
một quy trình phân tích đơn giản, nhanh gọn để xác định hàm lượng OCPs và PCBs
trong trầm tích, tối ưu hóa quy trình tách chiết và làm giàu OCPs và PCBs theo
phương pháp chiết lỏng - rắn.
Vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu sự phân bố và xu hướng ô
nhiễm của các hợp chất thuốc trừ sâu cơ clo và các hợp chất polyclobiphenyl
(PCBs) trong trầm tích tại vùng ven biển từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, Việt
Nam” với mục đích tối ưu hóa qui trình phân tích đồng thời lượng vết và siêu vết
các hợp chất OCPs và PCBs trong mẫu trầm tích với độ nhạy và độ chính xác cao,
có thể áp dụng thành một phương pháp phân tích thường xuyên trong phòng thí
nghiệm với số lượng mẫu lớn, đảm bảo cân bằng giữa các yếu tố chính xác của hóa
học phân tích, tính kinh tế và tiết kiệm thời gian. Đồng thời chúng tôi đã áp dụng
qui trình để phân tích nồng độ của các chất OCPs và PCBs trong mẫu trầm tích biển
ở hàm lượng vết và siêu vết, nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm trong trầm tích lấy tại
các khu vực ngoài khơi thuộc vùng biển miền Trung Việt Nam. Việc đánh giá xu
hướng và lịch sử ô nhiễm trên cơ sở sử dụng mẫu trầm tích lõi (sediment core) tuy
đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới, nhưng ở Việt Nam hầu như là chưa có, nhất
là về đối tượng và các hợp chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Bản luận văn cũng
đã cung cấp số liệu của một vài mẫu trầm tích lõi nhằm bước đầu đánh giá xu
hướng và lịch sử ô nhiễm, và sơ cở quan trọng đóng góp vào công tác quan trắc,
kiểm soát ô nhiễm để bảo vệ môi trường.
3
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về thuốc trừ sâu cơ clo và polyclobiphenyl
1.1.1. Giới thiệu về một số thuốc trừ sâu cơ clo (OCPs)
Nhóm thuốc trừ sâu họ cơ clo (OCPs) là các dẫn xuất clo của một số hợp chất
hữu cơ như diphenyletan, xyclodien, benzen, hexan. Đây là những hợp chất có tác
dụng diệt trừ sâu bệnh rất tốt. Thuộc nhóm này có các chất điển hình như aldrin,
dieldrin, DDT, endrin, heptaclo, clodan, hexaclobenzen, mirex...[4,10,13]. Trước
đây, DDT được xem như là một trong số các thuốc trừ sâu quan trọng nhất dùng
trong nông nghiệp để diệt sâu bông, đậu, lúa, ngoài ra nó còn có tác dụng diệt bọ gậy,
muỗi...[21]. HCH đã được sử dụng để chống lại châu chấu, sâu bọ, côn trùng, sâu ăn
lá và các loại sâu bọ khác trong đất. HCH cũng được sử dụng để bảo vệ hạt giống, trị
bệnh cho gia cầm, vật nuôi, bảo vệ đồ gỗ, và còn được dùng để chống loài gặm nhấm
[22].
Nhưng do OCPs rất bền vững trong môi trường tự nhiên và có thời gian phân
huỷ rất dài, khi OCPs bị phân huỷ thì trở thành những dạng thoái biến khác với độc
tính cao hơn rất nhiều lần so với chất ban đầu. Mặt khác, chúng tan rất ít trong nước
nhưng lại tan tốt trong mô mỡ của các loài động vật nên khi xâm nhập vào cơ thể
chúng ít bị đào thải ra ngoài mà được tích luỹ lại trong các mô dự trữ của sinh vật,
vì vậy tác dụng độc hại của các hợp chất này kéo dài [10,13,22].
Kết quả phân tích một số mẫu môi trường cho thấy các chất DDTs và HCHs
thường tồn tại trong các mẫu môi trường với nồng độ lớn hơn các OCP khác, tùy theo
từng mẫu mà tổng nồng độ của chúng có thể chiếm tới 70% trên tổng số OCPs trong
mẫu.
1.1.1.1. Giới thiệu về DDT, DDD, DDE
DDT có công thức phân tử C14H9Cl5, lần đầu tiên được tổng hợp là năm 1874.
DDT là sản phẩm của phản ứng giữa cloran (CCl3CHO) và clobenzen (C6H5Cl) trong môi trường H2SO4 đặc. DDT bị chuyển hóa trong môi trường tạo ra hai sản phẩm chính có tính chất hóa học và vật lý tương tự DDT là DDE và DDD, các sản
phẩm này độc hơn và thường đi kèm DDT trong các thành phần của môi trường. DDE
4
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
và DDD bền với sự phân huỷ sinh học trong cả điều kiện hiếu khí và yếm khí
(Strompl and Thiele 1997). Hàng năm sự phân huỷ DDT thành DDE và DDD trong
môi trường chỉ chiếm vài phần trăm. Do sự khác nhau về vị trí của nguyên tử clo
trong vòng benzen nên mỗi chất DDT, DDE, DDD lại có 3 đồng phân. Trong các
đồng phân đó, phổ biến và độc nhất là p,p'-DDT, p,p'-DDD và p,p'-DDE [10, 21].
Bảng 1.1: Cấu tạo, tính chất vật lý của p,p'-DDT, p,p'-DDD và p,p'-DDE [10, 21]
Đồng phân p, p'- DDT p, p'-DDD p, p'-DDE
CTPT C14H9Cl5 C14H10Cl4 C14H8Cl4
345,50 320,05 318,03 KLPT
Tên hóa học 1,1,1-triclo-2,2-đi(p- 1,1-diclo-2,2-đi(p- 1,1-diclo-2,2-đi(p-
clophenyl)etan clophenyl)etan clophenyl)etylen
CTCT
Trạng thái Tinh thể không màu Kết tinh màu trắng, Kết tinh màu trắng
tồn tại hoặc bột màu trắng hoặc không màu
o C - 109 108,5
o C
o o C C - 110
o C 89
Nhiệt độ 109 nóng chảy
o C 260
o C 350
o C 336
-6
Nhiệt độ sôi
-7 (mmHg) 1,6.10
-6 (mmHg)
Áp suất hơi 1,35.10 6.10 (mmHg)
bão hòa ở 20°C ở 20°C ở 20°C
Khả năng tan -Tan rất ít trong nước, Tan ít trong nước, độ -Tan ít trong nước, độ
o C tan 0,09 mg/l ở 25
o C tan 0,12 mg/l ở 25
o C
độ tan 0,025 mg/l ở
25 -Tan tốt trong chất
-Tan rất tốt trong các béo và hầu hết các
dung môi hữu cơ dung môi hữu cơ
6,91 6,02 6,51 LogKOW
5
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
DDT có nhiều tên thương mại khác nhau như: Genitox, Anofex, Detoxan,
Neocid, Gesarol, Pentachlorin, Dicophane, Chlorophenothaneb . Các sản phẩm DDT
kĩ thuật có khoảng 14 hợp chất, trong đó p,p'-DDT chiếm khoảng 65-80%, các thành
phần khác bao gồm 15-21% o,p'-DDT, 4% p,p'-DDD, và khoảng hơn 1,5% 1-(p-
clophenyl)-2,2,2-tricloetanol [21].
DDT thuộc nhóm độc loại II, có tác dụng vị độc và tiếp xúc [13]. Tính độc của
DDT được thể hiện ở bảng 1.2 sau đây:
Bảng 1.2: Tính độc của DDT đối với người và động vật có xương sống [10]
LD50, mg/kg Động vật Qua miệng Qua da Tiêm mạch máu
60 - 75 Chó
Chuột (các loại) 113 - 400 2.500 10 lần nhỏ hơn
250 - 500 Thỏ
Cừu, gà, dê 1000 - 2000
Khỉ (người) 150
Chim (các loại) 841 - 4000
1.1.1.2. Giới thiệu về Hexacloxyclohexan (HCH)
HCH là sản phẩm của phản ứng clo hoá benzen dưới tác dụng của tia tử ngoại,
được Micheal Faraday tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1825. HCH bền với ánh sáng,
nhiệt độ, không khí và với các axit mạnh, nhưng khi tác dụng với kiềm hoặc bị đun
nóng với nước thì nó bị phân huỷ thành triclobenzen và giải phóng HCl [22].
Công thức phân tử: C6H6Cl ; KLPT: 290,85
Tên hoá học: 1,2,3,4,5,6 - hexacloxyclohexan
CTCT Một số đồng phân phổ biến của HCHs [22]
6
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
HCH có tám đồng phân cấu hình. Trong đó, các đồng phân -HCH, -HCH,
- HCH, -HCH là bốn đồng phân có tỉ lệ cao nhất trong hỗn hợp kĩ thuật và thường
được tìm thấy nhiều trong môi trường. Sản phẩm HCH kĩ thuật được điều chế ở
dạng rắn gồm từ 60-70% -HCH, 5-12% -HCH, 10-15% -HCH, 6-10% -HCH, 3-4%
-HCH [18]. Khi phân tích các đối tượng mẫu, hàm lượng HCH tổng bao gồm -HCH,
-HCH, -HCH, -HCH, -HCH sẽ được xác định
Bảng 1.3: Một số tính chất vật lý của các đồng phân HCHs [22]
Đồng phân -HCH -HCH -HCH -HCH
Trạng thái tồn tại Kết tinh dạng Kết tinh Kết tinh dạng Kết tinh rắn, màu trắng dạng rắn rắn, màu trắng dạng rắn hoặc nâu
Nhiệt độ nóng chảy 159-160 °C 314-315 °C 112,5 °C 141-142 °C
Nhiệt độ sôi 288 °C ở 60 °C ở 323,4 °C ở 60 °C ở
760 mmHg 0,5 mmHg 760 mmHg 0,36 mmHg
-5
-7
-5
-5
Áp suất hơi bão 4,5.10 3,6.10 4,2.10 3,5.10 hòa (mmHg) ở 25°C
Khả năng tan Tan ít trong nước, tan tốt hơn trong các dung môi hữu cơ
như benzen, ete...
3, 8 3,78 3,72 4,14 LogKOW
Trong số các đồng phân của HCH, đồng phân -HCH là có đặc tính trừ sâu rõ
rệt nên từng được sử dụng rộng rãi để làm thuốc trừ sâu. Khi đồng phân -HCH chiếm
99% trong HCH kỹ thuật gọi là Linđan [10]. Linđan thuộc nhóm độc loại II, có tác
dụng vị độc, xông hơi và tiếp xúc [13].
HCH thuộc vào loại chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (thời gian bán phân huỷ
trong đất là 2 năm) và có tác dụng gây ung thư ở động vật. Tuy các -HCH độc hơn
các đồng phân khác, nhưng -HCH bị phân huỷ nhanh, trong khi đó đồng phân
β-HCH lại bền vững tích tụ lâu trong mô mỡ và gây ra độc tính mãn. Chẳng hạn,
7
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
đối với β-HCH làm chậm sự lớn của chuột ở nồng độ 100 ppm, trong khi đó không
quan sát thấy ảnh hưởng này đối với linđan ở nồng độ thấp hơn 400 ppm [10].
Bảng 1.4: Tính độc của HCHs đối với người và động vật có xương sống [10]
Loại HCH Đối tượng Liều độc mg/kg
300 Người -HCH
100 - 130 Mèo, cừu, gà, chim -HCH
bồ câu HCH kĩ thuật 1.000 - 1.500 Liều gây chết qua
500 miệng - HCH
1000 Chuột - HCH
>6000 - HCH
59 - 270 LD50 (qua miệng) Chuột -HCH 900 - 1000 LD50 (qua da)
1.1.1.3. Những tác động của OCPs đối với động vật và con người
Con người thường bị nhiễm độc thuốc trừ sâu qua hai phương thức: tiếp xúc
nghề nghiệp (xâm nhập chủ yếu qua da và đường hô hấp) và tiếp xúc môi trường (chủ
yếu qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống đã bị nhiễm thuốc trừ sâu). Những
nghiên cứu về ảnh hưởng của TTS đến sức khỏe con người đặt trọng tâm vào hai
khía cạnh: độc tính cấp tính là kết quả từ việc phơi nhiễm trong thời gian ngắn, và
độc tính mãn tính là kết quả từ việc phơi nhiễm kéo dài.
Trong môi trường cũng như chuỗi thức ăn, OCPs chủ yếu tồn tại ở mức dư
lượng (tức là ở nồng độ rất nhỏ). Do đó, mối quan tâm chủ yếu đối với thuốc trừ sâu
là khả năng gây các ảnh hưởng mãn tính đến sức khỏe như suy giảm chức năng của
các cơ quan trong cơ thể (như gan, thận), rối loạn hệ thần kinh, khiếm khuyết về sinh
sản, rối loạn nội tiết tố hoặc gây ung thư. Các ảnh hưởng cụ thể của OCPs đến sức
khỏe do sự phơi nhiễm tùy thuộc vào nồng độ, khả năng hấp thu của cơ thể, thời gian
DDT có tiềm năng lớn để tích lũy sinh học, đặc biệt là trong các loài chim ăn
các hợp chất bị đồng hoá, thải ra khỏi cơ thể và một số yếu tố khác.
thịt, gây ra vỏ trứng mỏng làm giảm nghiêm trọng các loài chim. DDT và DDE có
khả năng chống lại sự trao đổi chất trong con người gây ra một số bệnh như tiểu
8
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
đường, sẩy thai, ung thư. DDT có hại với một loạt các sinh vật sống, bao gồm cả
động vật biển như tôm và nhiều loài cá [25].
Nói chung HCHs đỡ độc hơn DDTs. Các dấu hiệu về triệu chứng gây độc của
Linđan cũng giống như của DDT, Linđan có dấu hiệu nhiễm độc cấp là thở gấp,
giảm nhịp tim. OCPs thường gây độc cấp theo cơ chế điều biến kênh ion. Sự vận
chuyển ion là trung tâm của sự truyền xung thần kinh cả dọc theo dây thần kinh trục
và ở khớp thần kinh. Thế tác dụng của dây thần kinh trục được duy trì bởi sự chênh
lệch nồng độ cao của ion natri ở bên ngoài so với nồng độ thấp của ion natri ở bên trong tế bào. Các chất vận chuyển natri hoạt động (các Na+K+ATPaza) vận chuyển
natri ra ngoài tế bào thiết lập nên thế tác dụng này. Một tác động của thuốc trừ sâu DDT gây ra độc tính cấp của nó là ức chế các Na+K+ATPaza dẫn đến làm mất khả năng thiết lập thế tác dụng của các chất này. DDT cũng ức chế các Ca2+Mg2+ ATPaza là những chất vận chuyển ion quan trọng để làm phân cực hoá lại thần kinh và làm
dừng sự truyền xung qua các khớp [10].
Hình 1.1. Sự truyền xung thần kinh theo trục thần kinh [10]
1.1.2. Giới thiệu về polyclobiphenyl ( PCBs)
1.1.2.1. Cấu tạo
Polyclobiphenyl ( PCBs) là hỗn hợp các hợp chất dẫn xuất clo của biphenyl,
được tạo thành do sự thay thế từ 1 đến 10 nguyên tử hiđro trong phân tử biphenyl, có
công thức tổng quát là C12H10-(x+y)Cl(x+y), với x và y lần lượt là số nguyên tử clo của
từng vòng benzen (1 ≤ (x + y) ≤ 10).
Hình 1.2. Công thức cấu tạo và các vị trí thế trong phân tử polyclobiphenyl [10, 20]
9
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
1.1.2.2. Phân loại
PCBs có tất cả 10 nhóm đồng phân, trong mỗi nhóm đồng phân lại có một số
xác định các đồng phân khác nhau do các vị trí thay thế khác nhau của các nguyên tử
clo trong phân tử.
Bảng 1.5: Các nhóm đồng phân của Polyclobiphenyl [10, 20]
Các nhóm đồng phân PCBs Số nguyên tử Cl Số đồng phân
Monoclobiphenyl 1 3
Diclobiphenyl 2 12
Triclobiphenyl 3 24
Tetraclobiphenyl 4 42
Pentaclobiphenyl 5 46
Hexaclobiphenyl 6 42
Heptaclobiphenyl 7 24
Octaclobiphenyl 8 12
Nonaclobiphenyl 9 3
1.1.2.3. Cách gọi tên
Decaclobiphenyl 10 1
Hệ thống đánh số cho PCBs được biểu diễn ở hình 1.2. Vị trí 2, 2', 6 và 6'
được gọi là vị trí ortho, vị trí 3, 3', 5 và 5 ' được gọi là vị trí meta, và vị trí 4 và 4'
được gọi là vị trí para. Theo danh pháp quốc tế (danh pháp IUPAC), các chất PCB
được gọi như sau: số chỉ vị trí thế của các nguyên tử clo (từ trái sang phải, từ thấp đến
cao) + số lượng nguyên tử clo thế trong phân tử + clobiphenyl. Để thuận tiện gọi tên
các PCB người ta đánh số thứ tự cho 209 đồng phân và đồng loại PCB từ 1÷ 209 dựa
vào số nguyên tử clo thế và vị trí của các nguyên tử clo thế trong mỗi vòng benzen
của biphenyl [10].
Trên lí thuyết, PCBs có 209 hợp chất khác nhau và gọi là các cấu tử (congener),
nhưng người ta chỉ thấy xuất hiện có 130 chất trong sản phẩm thương mại. Các hỗn
hợp PCBs thương phẩm trên thị trường có nhiều tên thương mại khác nhau như:
10
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Clophen (Đức ), Fenclor (Ý), Kanechlor (Nhật), Phenoclor hoặc Pyralene (Pháp), Aroclor
(Mỹ),… Tất cả các hỗn hợp có tên Aroclor đều được đặc trưng bởi 4 con số. Trong
đó, có 2 con số đầu biểu thị loại hợp chất, thường là 12 ứng với biphenyl (có chứa 12
nguyên tử C) và 2 con số sau biểu thị giá trị phần trăm trọng lượng của clo. Do đó ,
Aroclor 1242 là một hỗn hợp PCBs với trọng lượng clo trung bình là 42 % . Trường
hợp ngoại lệ là Aroclor 1016 với trọng lượng clo trung bình là 41% [10,20].
1.1.2.4. Tính chất lí hóa
Ở trạng thái nguyên chất, hầu hết PCBs đều ở dạng tinh thể, không màu, không
mùi, không vị. Một số PCBs là dễ bay hơi và có thể tồn tại như một hơi trong không
khí [19]. PCBs ít tan trong nước, nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ, chất
béo và hiđrocacbon. Khi số nguyên tử clo thế trong phân tử PCB tăng thì nhiệt độ
nóng chảy và khả năng hoà tan trong chất béo tăng nhưng độ tan trong nước và áp
suất hơi giảm [10].
Bảng 1.6: Một số tính chất hoá lí của các nhóm polyclobiphenyl [10]
Độ tan trong Điểm nóng Điểm sôi Áp suất hơi Nhóm PCB logKOW nước ở 25oC (số đồng phân) chảy (oC) (oC) ở 25oC (Pa) (g/m3)
Monoclobiphenyl 25 - 77,7 285 4,0 1,1 4,7
Diclobiphenyl 24,4 - 149 312 1,6 0,24 5,1
Triclobiphenyl 28 - 87 337 0,65 0,054 5,5
Tetraclobiphenyl 47 - 180 360 0,26 0,012 5,9
Pentaclobiphenyl 76,5 - 124 381 0,099 6,3 2,6.10-3
Hexaclobiphenyl 77 - 150 400 0,038 6,7 5,8.10-4
Heptaclobiphenyl 122,4-149 417 0,014 7,1 1,3-10-4
Octaclobiphenyl 159 - 162 432 7,5 5,5.10-3 2,8.10-5
Nonaclobiphenyl 182,8-206 445 7,9 2,0.10-3 6,3.10-6
Decaclobiphenyl 305,9 456 8,3 7,6.10-4 1,4.10-6
11
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Trên thị trường, các sản phẩm thương mại của PCB đều là những hỗn hợp
gồm nhiều đồng loại PCB. Những sản phẩm thương mại này ở trạng thái lỏng, dạng
sệt, màu sắc của chúng có thể thay đổi từ trong suốt đến vàng nhạt. PCB có hàm
lượng clo càng cao thì độ sệt càng cao và màu càng đậm. Ở nhiệt độ thấp, PCB
không kết tinh mà đóng rắn thành nhựa [10]. PCBs đi vào môi trường là hỗn hợp
chứa nhiều đồng loại PCB [19].
Bảng 1.7: Một số đại lượng vật lí của một số hỗn hợp PCBs (Aroclo), ở 25oC [20,48]
Aroclo Aroclo Aroclo Aroclo Aroclo Aroclo Aroclo Aroclo Tên hỗn hợp 1242 1232 1221
KLPT 1016 257,9 200,7 232,2 266,5 1254 328 1260 357,7 1262 389 1268 453
61,5÷ % Clo 41,5 21 32 45,5 54 48 60 62,5
Dẻo Lỏng, Lỏng, Dầu, Dầu, Dầu, Dầu, nhớt, màu trong Trạng thái trong trong trong trong màu vàng suốt suốt suốt suốt suốt vàng - sáng sáng
325 ÷ 275 ÷ 290 ÷ 325 ÷ 365 ÷ 385 ÷ 390 ÷ 435 ÷
Điểm sôi (OC) 325 366 390 420 425 450 356 320
4,0 6,7 4,06 4,06 7,71 4,05 Áp suất bay - - hơi (mmHg) x10-4 x10-3 x10-3 x10-4 x10-5 x10-5
-4
-3
-4
-3
-3 x 10
2.9 3.5 5,2 2,0 4,6 - - - Hằng số Henry (atm-m3/mol) x 10 x 10 x 10 x 10
Độ tan trong 0,42 0,59 0,45 0,24 0,012 0,0027 0,052 0,300 nước (mg/l)
1,37 1,18 1,26 1,38 1,54 1,62 1,64 1,81 Tỷ trọng (g/cm3)
5,6 4,7 5,1 5,6 6,5 6,8 - - Log KOW
12
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
PCBs rất bền với nhiệt (điểm bắt cháy nằm trong khoảng 170÷3800C), cách
nhiệt, cách điện tốt, khả năng cháy nổ thấp. Ở điều kiện thường PCBs gần như trơ về
mặt hoá học, chúng bền với các quá trình oxi hoá khử, các quá trình cộng, tách loại
và thay thế. Ngay cả khi tiến hành nghiên cứu PCBs, ở điều kiện nhiệt độ 170oC
trong thời gian dài với sự có mặt oxi hoặc các kim loại hoạt động, tính chất hoá học
của PCBs vẫn không hề bị ảnh hưởng. Ở nhiệt độ cao, PCBs có thể bị phân huỷ
nhưng rất chậm và có thể tạo ra sản phẩm là những chất có tính độc cao như
đibenzođioxin và đibenzofuran. Vị trí thế clo có ảnh hưởng tới hoạt tính của PCBs
hơn so với số lượng các nguyên tử clo thay thế hiđro [10,46].
1.1.2.5. Độc tính
Các PCB chứa các nguyên tử clo ở vị trí meta và para có tính độc tương tự như
đioxin và furan, đây là những PCB có cấu tạo đồng phẳng như các PCB số 126, 77,
169, 105:
Độc tính của PCBs chủ yếu là do sự có mặt của các đồng phân dạng phẳng.
Cấu trúc của PCBs đồng phẳng này có sự tương đồng về cấu trúc của đioxin (cấu
trúc phẳng, vị trí các nguyên tử clo, kích thước phân tử) đã dẫn đến những điểm
tương đồng về tính chất. Nhóm PCBs có cấu trúc tương tự đioxin liên kết với thụ thể
aryl hiđrocacbon và gây ra ảnh hưởng giống như đioxin. PCBs có khả năng gây ung thư
và hàng loạt ảnh hưởng khác ở sinh vật bao gồm ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, hệ thần
kinh, hệ nội tiết, hệ sinh dục, da, tim mạch. Do sự tương đồng về cấu trúc và tính độc,
gần đây, các PCB đã được xếp vào các hợp chất tương tự đioxin. Hệ số độc tương
đương của PCB-126 là cao nhất và bằng 1/10 so với đioxin độc nhất, tương đương
độ độc của 2,3,7,8-TCDF.
13
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 1.8: Liều gây chết 50% ở chuột của một số PCB [10]
Số thứ tự theo IUPAC Liều gây chết 50% (mol/l)
PCB - 47
PCB - 60
PCB - 105
PCB - 114
PCB - 118
PCB - 126
PCB - 153
PCB - 156
-6 1,3.10 -7 2,8.10 -6 7,1.10 -6 4,1.10 -6 9,1.10 -7 1,2.10 -5 7,9.10 -6 7,1.10 -5 163.10
1.1.2.6. Sản xuất và sử dụng
PCB - 167
Trong công nghiệp, người ta điều chế PCBs từ phản ứng Clorin hóa hợp chất
Biphenyl có phương trình phản ứng như sau: [10,16]
PCBs được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp. PCBs được sử
dụng cho các ứng dụng đóng (ví dụ, tụ điện và máy biến áp, truyền nhiệt và các chất
lỏng thủy lực) và trong các ứng dụng mở (ví dụ như chất phụ gia chống cháy nổ, trong
nhựa sơn, mực in, giấy copy không cacbon, dung môi rửa giải hữu cơ, chất phụ gia
trong vật liệu bịt mối hàn, tác nhân kết dính và đúc khuôn, thuốc hãm cho kính hiển
vi, thuốc trừ sâu kéo dài, chất dẻo polyolefin, vận chuyển chất xúc tác, phương tiện
trượt gắn cho kính hiển vi, chất phủ bề mặt, dây cách điện và các lớp phủ kim loại…).
Trong đó, việc sử dụng chính của PCBs là làm vật liệu điện môi cách điện trong thiết
bị điện như tụ điện và biến áp [2,7,16].
14
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
1.1.2. 7. Các hợp chất Polyclobiphenyl hay gặp trong mẫu môi trường
Trên thực tế, hỗn hợp PCBs bao gồm các nhóm đồng phân từ ít đến nhiều clo.
Nếu phân tích mà xác định thấy hàm lượng của bất kì một PCB nào trong mẫu thực
tế, ở hàm lượng trên giới hạn cho phép thì đều phải thu gom xử lý ngay. Qua tham
khảo tài liệu, chúng tôi nhận thấy hỗn hợp các chất PCB được tìm thấy ở trong các
đối tượng môi trường trong đó có trầm tích thường gồm các chất trong bảng sau, do đó
chúng tôi lựa chọn các chất này trong nghiên cứu của mình (xem bảng 1.9). Các chất
PCBs này thường được gọi là các PCBs chỉ thị (indicator PCBs).
Bảng 1.9: Một số PCB hay gặp trong trầm tích [16,20,55]
CTPT,
Độ tan
Tên
Tên gọi khác
Công thức cấu tạo
KLPT
Điểm chảy, điểm sôi (oC)
mg/l
PCB-
2,4,4’-
57-58
0,085-
C12H7Cl3
28
triclobiphenyl
257,54
206-207
0,266
PCB-
2,2’,5,5’-
86-89
0.046-
C12H6Cl4
52
Tetraclobiphenyl
291,99
210
0,184
PCB-
2,2’,4,5,5’-
76,5-77,5
C12H5Cl5
101
pentaclobiphenyl
326,43
228
-
PCB-
2,3’,4,4’,5-
C12H5Cl5
-
-
118
Pentaclobiphenyl
326,43
PCB-
2,2’,3,4,4’,5’-
78,5-80
0,0015-
C12H4Cl6
138
Hexaclobiphenyl
250
0,0024
360,88
PCB-
2,2’,4,4’,5,5’-
102-104
0,00095-
C12H4Cl6
153
Hexaclobiphenyl
246
0,0012
360,88
PCB-
2,2’,3,4,4’,5,5’-
109-110
0,00031-
C12H3Cl7
180
heptaclobiphenyl
395,32
258
0,00053
15
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
1.2. Sự xâm nhập, di chuyển và chuyển hóa của OCPs và PCBs trong môi
trường
1.2.1. Sự xâm nhập, di chuyển và chuyển hóa OCPs trong môi trường
1.2.1.1. Sự xâm nhập và di chuyển của OCPs trong môi trường
Các thuốc trừ sâu luôn để lại dư lượng trong môi trường trong quá trình sử
dụng. Chúng được phát thải vào không khí, đất, nước, trầm tích và hệ sinh vật liên
quan trong quá trình sử dụng để kiểm soát sâu bệnh gây hại cho mùa màng và cây
trồng hoặc để kiểm soát dịch bệnh, từ đó xâm nhập vào chuỗi thức ăn và gây tác hại
đến sức khoẻ con người.
Môi trường không khí: Trong quá trình sử dụng để diệt trừ sâu hại, các TTS ở
dạng lỏng được phun trực tiếp dưới dạng sương mù. Trong điều kiện nhiệt độ cao và
có gió, TTS bị bay hơi, khuếch tán vào không khí và lan ra trên diện rộng. DDT là
các hợp chất tương đối ít bay hơi cũng có khả năng bay hơi nhanh chóng trong
không khí, đặc biệt ở những vùng khí hậu nóng. Hiện tượng không khí bị ô nhiễm
bởi các TTS có thể thấy rõ tại các khu vực tập trung mật độ diện tích đất phục vụ sản
xuất nông nghiệp đặc biệt vào các đợt sâu bệnh phát triển. Ô nhiễm bởi các TTS trong
môi trường không khí là nguy hại bởi đây là môi trường có đặc tính vận chuyển và
khuếch tán cao [4] .
Môi trường nước: Nguồn nước bị ô nhiễm thuốc trừ sâu bởi nhiều nguyên nhân
khác nhau như do thải bỏ lượng thuốc thừa sau khi phun, tráng rửa dụng cụ phun,
không khí bị ô nhiễm lắng đọng, sự tích tụ, rửa trôi ra hệ thống kênh rạch, ao hồ,
sông ngòi, từ đó gây ô nhiễm trên diện rộng. Khi lắng đọng trong nước, phân tử thuốc
trừ sâu sẽ hấp phụ mạnh vào các phần tử vật chất trong nước và đi vào trầm tích
[21]. TTS và các sản phẩm phân hủy của nó được vận chuyển từ các vùng ấm hơn
của thế giới đến Bắc Cực do hiện tượng bốc hơi nước [31]. Trong môi trường nước,
do đặc tính ưa mỡ kết hợp với thời gian bán huỷ dài của OCPs, làm cho chúng có khả
năng tích luỹ sinh học cao trong cơ thể sống, đặc biệt ở cá và các sinh vật sống trong
nước. Chúng cũng tích luỹ sinh học trong thực vật, chim, động vật sống trên cạn và
vật nuôi, theo chuỗi thức ăn chúng đi vào cơ thể con người.
Môi trường đất: Trong quá trình sử dụng TTS, đất bị ảnh hưởng bởi nhiều con
đường khác nhau như: TTS bị rơi vãi trên mặt đất khi phun, xác sinh vật chết, rửa
16
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
trôi và ngấm xuống nền đất từ các kho chứa, theo mưa lũ chúng bị cuốn trôi trên
diện rộng Khả năng tích tụ trong đất lớn, thêm vào đó, lại do đặc tính khó phân huỷ nên
chúng tồn tại trong môi trường đất nhiều năm. Sự tồn tại và vận chuyển của TTS trong
đất phụ thuộc vào các yếu tố như: cấu trúc hoá học của các hợp chất, loại chất, điều
kiện phun, các loài sinh vật có trong môi trường Lượng TTS tích luỹ trong môi
trường đất bị hấp thụ và giữ lại rất lâu, nguy hiểm là chúng còn tạo ra các sản phẩm
biến thoái khác có độc tính cao hơn.
Ảnh hưởng đến hệ sinh vật: Ảnh hưởng của TTS đối với sinh vật rất dễ nhận ra,
do được thể hiện ngay trong chu kì sống, khả năng sinh sản của các loài bị nhiễm độc.
Do OCPs tan tốt trong mô mỡ ở các loài sinh vật sống, từ đó thoái biến thành các sản
phẩm độc hại hơn đối với cơ thể sinh vật, gây rối loạn nội tiết, gây ra những biến đổi
bất thường. Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, sự biến đổi bất
thường của khí hậu đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự lan tràn dịch bệnh và sâu hại khắp
nơi dẫn đến việc tăng chủng loại và khối lượng TTS được sử dụng. Do đó, tăng mức
độ tích luỹ của chúng trong các thành phần môi trường, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và
tác động đến sức khoẻ con người. Sự di chuyển và phân bố các TTS trong môi trường
và hệ sinh thái được mô tả qua hình 1.3.
Hình 1.3. Sự di chuyển và phân bố thuốc trừ sâu trong môi trường
1.2.1.2. Sự chuyển hoá của OCPs
Trong môi trường DDT có thời gian bán huỷ rất chậm, tuỳ thuộc vào môi
17
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
trường nó tồn tại mà thời gian bán phân hủy có thể dao động từ 22 ngày đến 30 năm
[10,21]. Sản phẩm phân hủy của nó và các chất chuyển hóa: DDE và DDD, cũng rất
bền (thời gian bán phân hủy của chúng từ 6 đến 10 năm)[21]. Ba con đường phân
huỷ chung nhất của DDT là khử đeclo hoá thành DDD, đehiđroclo hoá thành DDE
và oxi hoá thành đicofol. DDE được hình thành trong hầu hết các cơ thể sinh vật và khá bền (T1/2 là 250 ngày ở chim bồ câu). Nó ít độc hơn DDT trong đa số các sinh vật và được xem là sản phẩm khử độc. Tuy nhiên DDE trong chim bồ câu lại tỏ ra độc
hơn DDT. DDE được loại khỏi cơ thể của hầu hết các sinh vật (cả đối với người)
bằng con đường hiđrat hoá trực tiếp nối đôi và thuỷ phân tiếp đến DDA. Ở một số loài
sinh vật DDE lại được chuyển hoá theo đường vòng đến DDA. Sự khử đeclo hoá trực
tiếp DDT thành DDD được xảy ra cả theo quá trình enzim và quá trình hoá học. Con
đường oxi hoá (hiđroxyl hoá benzylic) thành đicofol (p,p’-điclođiphenyl-2,2,2-
tricloetanol) là con đường riêng của côn trùng. Đicofol còn có hoạt tính (được sử dụng
làm thuốc trừ nhện cho bông, đậu, chanh, cam, nho), nhưng dễ bị phân huỷ hơn DDT
[10].
DDA được bài tiết theo nước tiểu của người và động vật có xương sống ở dạng
liên hợp axit amin, và của côn trùng ở dạng glucosit [10].
Hình 1.4. Các con đường và các sản phẩm trao đổi chất của DDT [10]
N = người, Đ= động vật có xương sống (chim, chuột),
C = côn trùng, V = vi sinh vật, T = thực vật
18
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Con đường phân huỷ chung nhất của linđan là sự thơm hoá cho các clobenzen
khác nhau và những dẫn xuất của chúng (chủ yếu là các dẫn xuất hiđroxi).
Sản phẩm đầu tiên của sự chuyển hoá ở hầu hết các loài là sự đehiđroclo hoá cho
(cid:2011)-1,3,4,5,6-pentacloxiclohexen (-PCCH). Ở động vật có xương sống, -PCCCH
được chuyển hoá tiếp tục theo hai con đường thủy phân alylic và oxi hoá alylic cho
các cloxiclohexenol khác nhau. Các chất này được thơm hoá nhờ đehiđroclo hoá hoặc
đehiđrogen hoá cho các clophenol khác nhau [10].
Hình 1.5. Cơ chế có thể của sự phân hủy Linđan ở động vật có vú [10]
1.2.2. Sự xâm nhập, di chuyển và chuyển hóa PCBs trong môi trường
1.2.2.1. Sự xâm nhập và di chuyển của PCBs trong môi trường
PCBs được sử dụng rộng rãi trên thế giới trong khoảng thời gian từ năm 1930 đến
1980 dựa vào các đặc tính hoá lí đặc biệt của nó. PCBs là thành phần của dầu cách
điện trong biến thế, tụ diện, dầu ép thuỷ lực, dầu kính hiển vi, chất truyền nhiệt
trung gian (đốt nóng và làm lạnh), phụ gia dầu bôi trơn, chất dẻo hoá polime, chất
phụ gia cho sơn, mực in...[10,19]
PCBs đi vào môi trường theo ba con đường chính [17]: thứ nhất do thải bỏ chất
thải có PCBs ra các bãi rác rồi từ đó PCBs xâm nhập vào nước ngầm, ra sông, ra
biển; thứ hai là do thiêu đốt không hoàn toàn chất thải có chứa PCBs khiến cho
19
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
PCBs có thể phân tán vào trong khí quyển; thứ ba do PCBs rò rỉ từ các thiết bị điện
như biến thế, tụ điện. Sự vận chuyển của PCBs trong môi trường là do tác động của
không khí, nước, động vật và một số con đường khác. Khi được thải vào môi trường
PCBs đi vào đất, nước và bay hơi vào không khí. PCBs dễ dàng lan truyền giữa
không khí, nước, và đất. Ví dụ, PCBs có thể vào không khí bằng cách bốc hơi từ cả
đất và nước. Trong không khí, PCBs có thể lan truyền khoảng cách xa và đã được
tìm thấy trong tuyết và nước biển trong khu vực cách xa nơi mà chúng được thải
vào môi trường, chẳng hạn như trong Bắc cực. Kết quả là, PCBs được tìm thấy trên
khắp thế giới. PCBs có mặt dạng hạt rắn hay như một hơi trong khí quyển. Cuối
cùng chúng sẽ trở về đất và nước từ bụi hoặc mưa và tuyết. Trong nước, PCBs có
thể được vận chuyển bằng dòng, gắn với trầm tích đáy hoặc hạt trong nước và bay
hơi vào không khí. Loại PCBs nặng có thể đi vào trầm tích trong khi PCB nhẹ hơn
có nhiều khả năng bay hơi vào không khí. Từ trầm tích, PCBs cũng có thể đi vào
nước ở xung quanh. Trong nước, quá trình lắng đọng trầm tích của PCBs cũng diễn
ra mạnh. PCBs dính chặt vào đất, không dễ phân hủy trong đất và có thể ở lại đất
trong nhiều tháng hoặc nhiều năm [19]. Quá trình tích luỹ PCBs trong trầm tích giúp
cố định PCBs trong một khoảng thời gian dài trong nước. Vào mùa hè, do sự thay đổi
nhiệt độ, làm tăng tốc độ tái hoà tan PCBs từ trầm tích vào nước và bay hơi từ nước
vào không khí. Trong không khí được vận chuyển nhờ các quá trình lắng đọng khô và
lắng đọng ướt quay trở lại mặt đất và môi trường nước. PCBs trong đất và nước có thể
đi vào chuỗi thức ăn (hệ số sinh tích luỹ đối với cá tới 42.600) [10,19].
Nhờ tính bền vững về mặt hóa học và sinh hóa cũng như tính hòa tan mạnh
trong chất béo, PCBs đã xâm nhập vào chuỗi thức ăn như một chất tích lũy sinh học
nên chúng rất nguy hiểm đối với con người và sinh vật [10], PCBs có thể tích lũy
trong lá và phần trên mặt đất của thực vật và cây lương thực. PCBs đi vào cơ thể
sinh vật nhỏ và cá trong nước, hệ số tích lũy tăng lên bởi các động vật khác ăn các
động vật thủy sản. Mức tích tụ PCBs trong cá và các động vật biển (như hải cẩu và
cá voi) có thể lên tới hàng ngàn lần so với trong nước. PCBs mức cao nhất là ở
động vật cao trong chuỗi thức ăn, động vật ăn thịt và con người thường bị nhiễm độc
20
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
cao hơn nhiều so với thực vật [10]. Các con đường di chuyển PCBs vào cơ thể là thở,
ăn, uống, hoặc tiếp xúc với da, có thể lan truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang
thai hoặc trong sữa mẹ [19]. PCBs là nguyên nhân gây ung thư ở động vật và cũng là
tác nhân gây ung thư ở người. PCBs và các hợp chất clo hữu cơ hợp thành nhóm chất gây rối loạn nội tiết khi có hàm lượng từ 10-5÷10-6 M có tác động đến sự sinh sản
phát triển và hoạt động của tuyến nội tiết [10,16,19].
1.2.2.2. Sự chuyển hóa của các PCBs trong môi trường
PCBs thuộc vào các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (thời gian bán huỷ của
PCBs trong đất, trầm tích, nước mặt khoảng 6 năm). Tuy đã ngừng sử dụng, xong
chúng còn tồn tại trong môi trường và trong các thiết bị cũ, kho bãi, vẫn khiến chúng
ta quan tâm. Có thể tìm thấy PCBs ở khắp nơi như trong nước thải, bùn đáy sông,
trong nước biển, trong đất, trong không khí. . . . Ở Việt Nam, PCBs được tìm thấy với
hàm lượng cao nhất trong đất là 92µg/g ở tỉnh Tây Ninh( khu sân bay cũ) và thường là
các hợp chất PCBs có bậc Clo cao [10,16].
Trong môi trường, đặc biệt là trong đất và trầm tích PCBs có thể phân hủy
sinh học nhờ vi sinh vật hiếu khí hay vi sinh vật kỵ khí.
Quá trình phân hủy hiếu khí, dưới tác dụng của các vi khuẩn tự dưỡng, các cấu
tử PCBs có hàm lượng clo thấp được chuyển hóa thành các axit clobenzoic tương
ứng, sau đó tiếp tục chuyển hóa thành cacbonđioxit, clo vô cơ, nước và sinh khối
[29]. Tốc độ phân hủy hiếu khí của PCBs không chỉ phụ thuộc vào đặc tính cấu trúc
mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: nồng độ của PCBs, độ ẩm, nhiệt độ,
giá trị dinh dưỡng, sự có mặt của các chất ức chế… Sự phân hủy sinh học hiếu khí
của PCBs trong đất chậm, đặc biệt là trong đất có hàm lượng cacbon hữu cơ cao.
Các cấu tử PCB có sự clo hóa thấp thường phân hủy sinh học nhanh hơn PCBs có
sự clo hóa cao.
Quá trình phân hủy kỵ khí thường phân hủy các PCB có hàm lượng clo cao.
Vi sinh vật kỵ khí sẽ loại bỏ bớt những nguyên tử clo ở các vị trí meta và para của
các PCB có hàm lượng clo cao và biến chúng thành các cấu tử mono- và
diclobiphenyl ít độc hơn và có khả năng phân hủy hiếu khí.
Trong cơ thể, dưới tác dụng xúc tác của các enzim PCBs bị chuyển hoá thành
21
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
các aren oxit rồi tạo thành các sản phẩm hiđroxyl hoá, từ đó chuyển hoá tiếp thành các
đihiđrođiol và các dẫn xuất của phenol, hoặc chuyển hoá thành các thioete nhờ
glutathion, hoặc chuyển hoá thành các sản phẩm đeclo hoá [10]. Các quá trình
chuyển hóa của PCBs trong cơ thể diễn ra vô cùng chậm và có thể tạo ra những chất
có độc tính cao có khả năng gây ung thư [59].
Hình 1.6. Cơ chế chuyển hoá của PCBs [10]
(*) NADPH: Nicotinamit adenin đinucleotit photphat
1.3. Giới thiệu sơ lược về vùng lấy mẫu và trầm tích
1.3.1. Giới thiệu sơ lược về vùng lấy mẫu
Miền Trung Việt Nam (từ Thanh Hóa đến Bình Thuận) là một vùng giàu tài
nguyên khoáng sản, đa dạng sinh học và các nguồn lợi hải sản, có nhiều di sản thiên
nhiên và di sản văn hóa thế giới. Nhưng Miền Trung cũng tiềm ẩn nhiều tai biến
thiên nhiên, môi trường đang bị ô nhiễm, đa dạng sinh học đang bị suy thoái [1].
Vùng ven biển miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận hội tụ đầy đủ các
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái, các quần cư, các yếu tố
môi trường đặc trưng sau đây: có một khu hệ động vật, thực vật biển khá phong phú
gồm thực vật ngập mặn, các loài cỏ biển, san hô, thực vật phù du, động vật phù du,
chim, thú biển..., có nguồn lợi hải sản phong phú, có nhiều bãi tôm, mực giá trị, là
22
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
ngư trường rộng, có thể đánh bắt hải sản gần như quanh năm, là nguồn sinh sống
của hàng vạn ngư dân. Rạn san hô là một trong các hệ sinh thái điển hình cho đới ven
biển Nam Trung Bộ và có mức độ đa dạng sinh học rất cao. Hệ sinh thái cỏ biển đa
dạng về thành phần loài với năng suất sinh học cao, không thua kém các hệ sinh thái
cửa sông và hệ sinh thái san hô [1].
Hoạt động kinh tế tại các vùng ven biển diễn ra hết sức sôi động và hiệu quả.
Nhưng đi cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội là sự gia tăng khả năng tích lũy các
chất gây ô nhiễm môi trường biển nói chung và môi trường trầm tích ven biển nói
riêng. Để phát triển bền vững, việc nghiên cứu khả năng tích lũy các chất gây ô
nhiễm trong môi trường trầm tích biển là một nhu cầu khách quan [1].
1.3.2. Giới thiệu về trầm tích
Trầm tích ở khu vực nghiên cứu có những đặc điểm sau đây: ở khoảng độ sâu 0-
15m nước có thành phần là cát, cát bùn, bùn cát, ít cuội sạn, màu xám, xám xanh. Ở
khoảng độ sâu 10-20m nước là cát sạn bùn, cát bùn, cát sạn màu xám đến xám
xanh, bùn sét màu xám xanh. Ở độ sâu 20-30m nước chủ yếu là cát cát lẫn sạn hoặc
cát sạn màu xám, xám vàng.Ở khoảng độ sâu từ 30-100m nước có thành phần chủ
yếu là sét, sét bột màu xám xanh, xám đen giàu mùn thực vật, chứa cát ở lớp than
bùn mỏng [1].
Theo “QCVN 43 : 2012/BTNMT”: trầm tích là các hạt vật chất, nằm ở độ sâu
không quá 15 cm tính từ bề mặt đáy của vực nước, các hạt có kích thước nhỏ hơn 2
mm hoặc lọt qua rây có đường kính lỗ 2 mm [3].
1.4. Một số phương pháp phân tích OCPs và PCBs trong mẫu trầm tích
Qua tham khảo các tài liệu, chúng tôi nhận thấy về các phương pháp phân tích
OCPs và PCBs trong trầm tích có một số điểm đáng chú ý sau đây:
Các phương pháp điển hình để tách chiết các hợp chất OCPs và PCBs ra khỏi
nền mẫu trầm tích gồm: chiết Soxhlet, chiết siêu âm, chiết rung lắc cơ học (chiết
lỏng - rắn), chiết dung môi nhanh (ASE), chiết tăng cường dung môi (PSE). Tùy
vào mục đích và điều kiện phòng thí nghiệm mà áp dụng các kỹ thuật chiết phù hợp.
23
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Trong đó, có một phương pháp cổ điển chiết được với hiệu suất khá cao nên được
ưa dùng là phương pháp chiết Soxhlet, nhưng phương pháp này có nhược điểm là
khá tốn thời gian (khoảng 8h-48h) và sử dụng nhiều dung môi nên không thân thiện
với môi trường. Phương pháp chiết rung lắc cơ học tuy trước kia chưa được ưu tiên
nhất vì hiệu suất chiết không cao bằng chiết Soxhlet nhưng lại có ưu điểm là thời
gian chiết ngắn (khoảng 1h) và sử dụng ít dung môi hơn, vì vậy sẽ có lợi hơn cho
môi trường và giá thành cũng giảm hơn. Hơn nữa, chúng ta cũng có thể khắc phục
được nhược điểm của phương pháp này bằng cách tính hiệu suất thu hồi và nhân kết
quả với hệ số điều chỉnh.
Sau khi các hợp chất OCPs và PCBs được tách chiết ra khỏi nền mẫu, các bước
làm sạch rất cần thiết để loại bỏ các hợp chất mà có thể cản trở trong quá trình phân
tích. Một số mẫu trầm tích chứa hàm lượng lưu huỳnh cao ảnh hưởng tới quá trình
phân tích sắc ký khí. Lưu huỳnh thường được loại bỏ khỏi dịch chiết bằng cách sử
dụng Cu hoạt hóa. Các chất hữu cơ có thể gây nhiễu nền như chất béo, chất màu,
hydrocacbon phân tử lớn và axit humic được loại bỏ bằng H2SO4 đặc.
Kỹ thuật sử dụng cột nhồi florisil, silica gel thường, silica gel và nhôm, silica gel
đa lớp và sắc kí gel thẩm thấu (GPC) thường được sử dụng để loại nền cản trở và
ngoài ra còn được sử dụng để phân đoạn PCBs và OCPs. Dung môi rửa giải thường
được sử dụng là n-hexan hay hỗn hợp với các tỉ lệ khác nhau của n-hexan / axeton,
n-hexan/đietylete, n-hexan/điclometan hoặc có thể là axetonitrin hay hỗn hợp n-
hexan/ete dầu hỏa. Tùy thuộc vào mục tiêu tách chất mà sử dụng cột tách và dung
môi tối ưu.
Sự nhận dạng và định lượng OCPs và PCBs chủ yếu được thực hiện bằng kỹ
thuật sắc ký khí (GC) với detectơ phù hợp như detectơ ECD – là detectơ có độ nhạy
cao đặc biệt với những hợp chất có chứa clo. Detectơ khối phổ (MS) có độ nhạy thấp
hơn detectơ ECD một chút, nhưng cũng có độ chọn lọc cao cho OCPs và PCBs nên
đôi khi cũng được sử dụng song song cùng với detectơ ECD .
Một số phương pháp cụ thể đã được các tác giả sử dụng phân tích PCBs và
OCPs trong trầm tích được chúng tôi tóm tắt trong các bảng 1.10 đến 1.12 sau đây:
24
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 1.10: Một số phương pháp phân tích OCPs trong mẫu trầm tích
Cách tiến hành
Xử lý ban
STT
đầu
Chiết
Làm sạch
Phân tích
1 Đồng nhất
Chiết Soxhlet
-Loại S bằng hạt Cu hoạt hóa
GC-ECD
Tài liệu tham khảo [62]
mẫu khô
với
-Chuyển dung môi n-hexan rồi cô
(sử dụng
với
DCM trong
đặc dịch chiết
48h
-Làm sạch bằng cột nhồi silica/nhôm
Na2SO4
cột DB-5) và GC-MS
(2/1)
khan
-Rửa giải OCPs bằng hexan / DCM
(7/3,v/v)
2
- Đồng nhất
Chiết Soxhlet
-Loại S bằng hạt Cu hoạt hóa
GC
[33]
mẫu khô
với
-Làm sạch bằng cột nhồi đa lớp
DCM trong
-Thêm
(nhôm, silica, silica tẩm H2SO4,
48h
chuẩn
Na2SO4 khan)
-Rửa giải OCPs bằng hexan / DCM
PCB-209
(1/1, v/v)
-Thêm chuẩn PCNB
3
- Đồng nhất
Chiết Soxhlet
GC-ECD
[30,
với
-Loại S bằng hạt Cu hoạt hóa -Chuyển dung môi n-hexan [40]
(sử dụng
35,
mẫu
DCM trong
-Làm sạch bằng cột nhồi silica/nhôm
40,
-Thêm
24h
(2/1)
60]
chuẩn
cột HP-5 hoặc DB-5) và GC-MS
-Rửa giải OCPs bằng hexan / DCM
TCmX và
(3/2,v/v)
PCB-209
-Thêm chuẩn PCNB
4 Đồng nhất
Chiết Soxhlet
-Dịch chiết được chuyển dung môi
GC-ECD
[57]
mẫu với
với n-hexan/
n-hexan
(sử dụng
DCM (1/1,v/v)
-Làm sạch bằng cột nhồi đa lớp
cột P.E.No.
Na2SO4
khan
N931-2414)
(nhôm, silica, silica tẩm H2SO4,
Na2SO4 khan)
- Rửa giải OCPs bằng hexan / DCM
(1/1, v/v)
-Chuyển dung môi etylaxetat
25
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
5 Đồng nhất Chiết siêu âm -Loại S bằng Cu hoạt hóa GC-ECD [51]
mẫu đã trong 30 phút -Làm sạch bằng cột nhồi florisil, (sử dụng
đông khô với rửa giải OCPs bằng cột DB-5)
DCM/axeton hexan / axeton (9:1,v/v) Và
(1/1,v/v), GC- MS
chiết 2 lần
6 -Đồng Chiết siêu âm -Loại S bằng Cu hoạt hóa GC-ECD [61]
nhất mẫu với -Làm sạch bằng cột nhồi (sử dụng
khô DCM/axeton cột DB-5) silica/nhôm (2/1) và Na2SO4
-Thêm (1/1,v/v) -Rửa giải OCPs bằng
chuẩn trong 25 hexan / DCM (3/2, v/v)
DOB và phút, chiết 2 -Thêm chuẩn TCmX
PCB 103 lần cách nhau
và PCB 10h
209
7 -Đồng Chiết dung -Làm sạch bằng cột nhồi GC [44]
nhất mẫu môi nhanh silica/nhôm (2/1), rửa giải bằng
ướt với đất (ASE), với hexan / axeton (1:1,v/v)
mùn dung môi -Chuyển dung môi axetonitrin
hexan/axeton -Làm sạch bằng cột nhồi silica-
C18, rửa giải bằng axetonitrin -Thêm chuẩn 13C-
OCP (3/1,v/v), ở to=120oC,
P=120 bar,
trong 2 chu kì
10 phút
26
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 1.11: Một số phương pháp phân tích PCBs trong mẫu trầm tích
Cách tiến hành Tài
Xử lý ban liệu STT đầu tham Chiết Làm sạch Phân tích
khảo
1 Xác định Chiết HRGC/ 37 -Xử lí dịch chiết bằng H2SO4
tuổi trầm Soxhlet với -Làm sạch bằng cột nhồi silica gel HRMS
tích Toluen đa lớp (silica tẩm bazơ, silica
trong 24h thường, silica tẩm axit)
-Làm sạch bằng cột nhồi nhôm oxit
và Na2SO4 khan
2 - Đồng Chiết - Loại S bằng bột Cu hoạt hóa GC/MS [34]
nhất mẫu Soxhlet với - Chuyển dung môi hexan (sử dụng
khô n-hexan/ - Làm sạch bằng cột nhồi silica gel cột HP-5)
-Thêm DCM (7/3, đa lớp (từ dưới lên : silica-
v/v), trong 10%AgNO3, silica trung tính,
24h silica-33% NaOH, silica trung tính, chuẩn 13C12-
PCBs silica-44% H2SO4, silica trung tính,
(PCBs 3, Na2SO4 khan)
15, 28, 52, -Rửa giải bằng hỗn hợp
118, 153,
180, 194,
208, 209) n-hexan/điclometan (95/5, v/v) -Thêm chuẩn 13C12-PCB-101 và 13 C12-PCB-202
3 Đồng nhất - Chiết - Loại S bằng bột Cu hoạt hóa HRGC- [52]
mẫu khô Soxhlet với -Làm sạch bằng cột nhồi silica gel (cid:2020)ECD
với DCM trong và nhôm
16h Na2SO4
khan
27
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
4 -Đông khô Chiết tăng -Làm sạch bằng cột silica gel HRGC- [53,
mẫu cường dung thường LRMS 56]
-Thêm: môi (PSE) - Rửa giải bằng n-hexane
với - Rửa giải bằng Na2SO4
khan, đất DCM/axeton n-hexane/diclometan (1:1,v/v)
mùn, Cu (1:1 v/v) [53]
hoạt hóa[53]
5 Đồng nhất Chiết siêu GC [55] -Xử lí dịch chiết bằng H2SO4
mẫu khô âm với n- - Loại S bằng Hg
hexan trong -Rửa nước đêion để loại axit
45 phút -Làm sạch bằng cột nhồi silica gel,
rửa giải bằng n-hexan
6 - Đồng Chiết siêu -Làm sạch dịch chiết GC/ECD [36]
nhất mẫu âm với dung -Chuyển dung môi iso-octan (sử dụng
khô môi axeton cột ZB-5)
-Thêm
chuẩn
o-clo
naphtalen
28
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 1.12: Một số phương pháp phân tích đồng thời OCPs và PCBs trong mẫu trầm tích
Cách tiến hành
Xử lý ban
STT
đầu
Chiết
Làm sạch
Phân tích
Tài liệu tham khảo
1
- Đồng nhất
Chiết
- Loại S bằng bột Cu hoạt hóa
GC/ECD
[26,
27,
mẫu khô
Soxhlet với
(sử dụng
- Xử lí dịch chiết bằng H2SO4 (nếu cần)
28]
n-hexan,
cột SD-54,
với Na2SO4
trong 8h
- Làm sạch bằng cột nhồi silica gel -Rửa giải theo từng phân đoạn [26]
hoặc
khan
+Phân đoạn 1: rửa giải với n-hexan,
SE-54)
-Thêm
chuẩn TCB
tách được OCPs
+Phân đoạn 2: rửa giải với n-hexan/ete
dầu hỏa(1/3, v/v), tách được PCBs
2
Đồng nhất
Chiết
- Loại S bằng bột Cu hoạt hóa
GC/ECD
[32]
mẫu khô
Soxhlet với
(cột DB-5
- Xử lí dịch chiết bằng H2SO4 (nếu cần)
axeton/n-
- Làm sạch bằng cột nhồi florisil
và cột
hexan
+Phân đoạn 1: rửa giải với n-hexan,
RTX-35)
(1/4,v/v)
tách được tất cả PCBs và 1 phần OCPs
trong 4h
+Phân đoạn 2: rửa giải với n-
hexan/đietylete (9:1, v/v), tách được
phần lớn OCPs
+Phân đoạn 3: rửa giải với n-
hexan/đietylete (1:1, v/v), tách được
OCPs còn lại
3
- Đồng nhất
Chiết
- Làm sạch bằng cột nhồi silica gel
GC-ECD
[38]
mẫu khô
Soxhlet
- Loại S bằng bột Cu hoạt hóa
(sử dụng
trong
cột SPB-5)
với Na2SO4
8h
khan
-Thêm
chuẩn
PCB-103
29
4 Đồng nhất
Chiết siêu
- Thêm dd NaCl 5% vào dịch chiết,
HRGC/
[41]
mẫu, loại
âm 3 lần
chiết 2 lần với n-hexan
HRMS
nước
với
- Làm sạch bằng cột nhồi silica gel
axetonitrin
ngậm 5% nước
+Phân đoạn 1: rửa giải với hexan; Phân
đoạn 2: rửa giải với 1% axeton/ hexan;
Phân đoạn 3: rửa giải với 10%
axeton/hexan
- Xử lí bằng Cu hạt để loại bỏ lưu
huỳnh
- Thêm fluoranthene-d12 làm chất nội
chuẩn vào mỗi phân đoạn để phân tích
Chiết rung
-Chuyển dung môi hexan: lọc vào phễu
GC / ECD
[42,
5 Đồng nhất mẫu ướt [42]
lắc cơ học
chứa hexan/nước (1/6), lắc mạnh 15
43]
với axeton
phút, để ≥8h, loại bỏ lớp nước, rửa lớp
hoặc mẫu khô [43]
trong 60
n-hexan 3 lần với nước. Đo Vhexan
phút, (dùng:
-Cô đặc, xử lí bằng H2SO4
bình nón,
-Làm sạch bằng sắc kí gel thẩm thấu
máy lắc
(GPC), tách chất bằng cột nhồi florisil
điện)
-Loại S bằng Cu hoạt hóa
6
- Đồng nhất
-Rung siêu
-Cô đặc dịch chiết, chia làm 2 phần
-Phần 1:
[45]
mẫu khô
âm trong 5
bằng nhau
định lượng
phút, rồi lắc
-Thêm
PCBs bằng
-Xử lí cả 2 phần bằng H2SO4
trong 2h
-Cô đặc cả 2 phần rồi làm sạch bằng
máy
chuẩn
với
các cột nhồi florisil
spiked
GC/ECD
(PCB-209
axeton/hexa
+Rửa giải phần 1 bằng hexan
- Phần 2:
n (1/1, v/v)
+Rửa giải phần 2 bằng axeton/hexan
định lượng
và p,p'- DDT-13C)
(1/9, v/v)
OCPs bằng
-Loại S bằng Cu hoạt hóa
máy
GC-EI-MS
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
30
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Chỉ tiêu phân tích
Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu qui trình phân tích 07 chỉ tiêu PCB
và 07 chỉ tiêu OCP. Các PCB được lựa chọn để nghiên cứu là những đồng loại phổ
biến nhất trong tự nhiên, và thường tìm thấy trong các đối tượng môi trường như
không khí, đất, nước, trầm tích và sinh vật. Mục tiêu của luận văn chủ yếu là đánh
giá mức độ ô nhiễm trên cơ sở hàm lượng tổng PCBs. Muốn nghiên cứu sâu hơn về
đặc tính tích lũy của PCBs, cần phải tiến hành định lượng sử dụng chất chuẩn của
khoảng hơn 60 chất đồng loại PCBs. Các chỉ tiêu OCP bao gồm 04 chất thuộc nhóm
HCHs và 03 chất thuộc nhóm DDTs, các OCP này đã từng được sử dụng với lượng
lớn và trong một thời gian dài để làm thuốc trừ sâu tại Việt Nam và một số quốc gia
khác. Riêng DDT còn được sử dụng để diệt muỗi trong công tác phòng chống bệnh
dịch sốt rét.
Danh pháp IUPAC và tên viết tắt của các chỉ tiêu phân tích được đưa ra trong
bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Danh pháp IUPAC và tên viết tắt của các chỉ tiêu phân tích
TT Danh pháp IUPAC Tên
viết tắt
Hàm lượng tổng
PCBs
PCB 28 1 2,4,4’-Trichlorobiphenyl
PCB 52 2 2,2’,5,5’-Tetrachlorobiphenyl
PCB 101 3 2,2’,4,5,5’-Pentachlorobiphenyl
ΣPCBs PCB 118 4 2,3’,4,4’,5-Pentachlorobiphenyl
PCB 153 5 2,2’,4,4’,5,5’-Hexachlorobiphenyl
PCB 138 6 2,2’,3,4,4’,5’-Hexachlorobiphenyl
PCB 180 7 2,2’,3,4,4’,5,5’-Heptachlorobiphenyl
31
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
OCPs
8 α-1,2,3,4,5,6-Hexachlorocyclohexane α-HCH
9 β-1,2,3,4,5,6-Hexachlorocyclohexane β-HCH
ΣHCHs 10 γ-1,2,3,4,5,6-Hexachlorocyclohexane γ-HCH
11 δ-1,2,3,4,5,6-Hexachlorocyclohexane δ-HCH
12 1,1-bis-(4-chlorophenyl)-2,2-dichloroethene DDE
ΣDDTs 13 1-chloro-4-[2,2-dichloro-1-(4- DDD
chlorophenyl)ethyl]benzene
14 1,1,1-trichloro-2,2-bis-(4-chlorophenyl) ethane DDT
2.1.2. Đối tượng phân tích
Trầm tích được lấy ở khu vực ven biển miền trung từ Nghệ An đến Bình Thuận.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
Mẫu được lấy tại các vị trí trầm tích có thành phần bùn sét hơn 50%, nếu mẫu
có thành phần hoàn toàn là cát thì phải tiến hành dịch chuyển địa điểm lấy mẫu.
Thiết bị lấy mẫu trầm tích: Cuốc đại dương (Việt Nam) với tời cần cẩu đảm
bảo lấy mẫu tới độ sâu 100m nước.
Mẫu trầm tích mặt được lấy ở độ sâu 0 đến 40cm. Các vị trí lấy mẫu được lựa
chọn nằm trên một trục có hướng Tây Bắc - Đông Nam, nằm song song với đường
bờ biển qua các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, cách đất liền
khoảng từ 30 km trở ra. Khu vực lấy mẫu được giới hạn bởi điểm cực bắc có tọa độ E.107004’/N.19022’ và điểm cực nam có tọa độ E.108031’/N.16049’.
Mẫu trầm tích lõi được lấy ở các độ sâu khác nhau tại cùng một điểm. Điểm lấy mẫu trầm tích lõi có tọa độ E.107055’/N.17030’. Mẫu được lấy theo 4 lớp, tương
ứng với 4 độ sâu là (0 đến 40cm), (40 đến 80cm), (80 đến 120cm) và (120 đến 160
cm).
Trọng lượng mỗi mẫu ≈ 500g. Mẫu được cho vào túi nilon hai lớp, giữa 2 lớp
nilon là eteket ghi kí hiệu mẫu. Mẫu sau đó được chuyển về phòng thí nghiệm, bảo quản trong tủ lạnh sâu (-200C) đến khi phân tích.
32
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Hình 2.1. Bản đồ lấy mẫu
2.2.2. Phương pháp phân tích
Chuẩn bị mẫu:
Mẫu trầm tích được bảo quản trong tủ lạnh sâu ở nhiệt độ -200C. Khi phân
tích, mẫu được lấy ra khỏi tủ lạnh, để nguội qua đêm về nhiệt độ phòng. Lấy
khoảng 100g mẫu ướt dàn mỏng lên mảnh phoi nhôm kích thước 20cm × 20cm, để
khô đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng (sau khoảng 2
tuần). Có thể sấy mẫu đến khối lượng không đổi trong tủ sấy ở nhiệt độ 40 đến 500C. Khi mẫu đã khô kiệt, dùng chày và cối sứ nghiền nhỏ và rây qua sàng cỡ
1mm.
Chuẩn bị mẫu giả:
Mẫu giả là nền mẫu đất, 100g đất được chiết siêu âm với 200ml axeton và
200ml n-hexan, mỗi lần chiết trong 1 giờ. Bã được sấy đến khối lượng không đổi ở 800C, nghiền nhỏ bằng chày và cối sứ, rây qua sàng cỡ 1mm và bảo quản trong chai
thủy tinh sạch.
33
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Khảo sát điều kiện chiết mẫu:
Điều kiện chiết mẫu được khảo sát trên nền mẫu giả được thêm chuẩn PCBs,
OCPs mức 5 ng, dung môi chiết là axeton (100 ml cho khoảng 10 g mẫu), kĩ thuật
rung lắc cơ học, các yếu tố khảo sát bao gồm: số lần chiết và thời gian chiết.
Khảo sát điều kiện chuyển dung môi:
Các chất phân tích trong dung môi chiết axeton được chuyển vào n-hexan
bằng kĩ thuật chiết lỏng lỏng dùng phễu chiết. Yếu tố khảo sát là số lần chiết (mỗi
lần chiết bằng 100ml n-hexan).
Khảo sát điều kiện làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc:
Dịch chiết mẫu được xử lí bằng axit sunfuric 95-97% để loại bỏ các tạp chất
như chất béo, sắc tố thực vật, lượng vết các chất vô cơ,…Chúng tôi khảo sát 2 kĩ
thuật làm sạch mẫu bằng axit sunfuric là dùng phễu chiết, lắc bằng tay với thể tích
mẫu lớn (100ml) và dùng ống nghiệm, máy lắc vortex với thể tích mẫu nhỏ
(5-10ml).
Khảo sát điều kiện làm sạch mẫu bằng chất hấp phụ:
Dịch chiết sau khi xử lí với axit sunfuric đặc sẽ được đưa lên cột thủy tinh
nhồi chất hấp phụ là florisil, các chất phân tích được rửa giải thành 2 phân đoạn bao
gồm F1 (dùng dung môi phân cực thấp là n-hexan để rửa giải các PCBs) và F2
(dùng hỗn hợp dung môi n-hexan và diclometan hơi phân cực hơn F1 để rửa giải
các OCPs). Yếu tố được khảo sát trong phần này là thể tích dung môi rửa giải.
Làm thí nghiệm với mẫu thêm chuẩn trên nền mẫu giả:
Mẫu giả được thêm chuẩn PCBs và OCPs ở mức 5ng mỗi cấu tử, sau đó phân
tích theo các điều kiện đã khảo sát ở trên để đánh giá độ thu hồi, mẫu được làm lặp
5 lần để đánh giá độ lặp lại.
Phân tích mẫu thực:
Với qui trình phân tích đã được khảo sát, đảm bảo các yêu cầu về độ thu hồi
và độ lặp lại, chúng tôi tiến hành phân tích các mẫu thực.
34
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Phân tích mẫu trên hệ thống GC-ECD:
Phương pháp tách và phân tích các PCBs và OCPs trên hệ thống ECD được
chúng tôi tham khảo từ phương pháp tiêu chuẩn US-EPA 8121, US-EPA 680 và qui
trình của phòng thí nghiệm của GS.Tanabe tại trường đại học Ehime, Nhật Bản. với
một số thay đổi để phù hợp với điều kiện của phòng thí nghiệm. Các thí nghiệm trên
hệ thống GC-ECD bao gồm: phân tích các dung dịch chuẩn PCBs (với các nồng độ
1 ppb, 2 ppb, 5 ppb, 10 ppb, 20 ppb, 50 ppb, 200 ppb) và OCPs (với các nồng độ
1ppb, 2ppb, 5 ppb, 10 ppb, 30 ppb, 50 ppb, 100 ppb), từ đó xây dựng đường chuẩn,
xác định các giá trị giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của thiết bị.
2.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
2.3.1. Thiết bị
Hệ thống sắc kí khí GC: GC-2010 Gas Chromatograph, Shimadzu, Japan.
Detector: ECD-2010 Electron Capture Detector, Shimadzu, Japan. Cột tách: Equity®-5 (30m×0,32mm×0,5μm), Sigma-Aldrich, USA. Máy lắc: Orbital shaker SSL1, Stuard®, UK, tốc độ lắc tối đa 300 vòng/phút.
Máy rung: Vortex mixer, Labnet International, USA.
Bộ cất quay chân không: Eyela N-1200A, Tokyo Rikakikai Co., LTD, Japan.
Bộ bay hơi: Mini-Vap 6 Port, Supelco, USA. Lò nung: Nabertherm B180, Germany, nhiệt độ 30-30000C.
Cân kỹ thuật: Pioneer® Ohaus, USA, độ đọc 0,01g.
2.3.2. Dụng cụ
Micropipet: Pipettor AC+ 10-100μl, 100-1000μl, Cyberlab, USA.
Cột thủy tinh 45cm×2cm, có khóa teflon, Schott, Germany.
Bình nón 250ml; bình cầu 250ml; phễu chiết 250ml, 1000ml; ống đong
100ml, 500ml; cốc thủy tinh; phễu thủy tinh; ống nghiệm chia vạch; pipet pasteur;
vial 1ml, 5ml; màng bọc parafilm; giấy nhôm; bông thủy tinh.
2.3.3. Chất chuẩn
2.3.3.1. Chất chuẩn PCBs
Hoá chất chuẩn: Hỗn hợp PCB-Mix 3 (CASRN 020030300)
35
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 2.2: Các PCBs và nồng độ trong dung dịch chuẩn gốc
Nồng độ Độ tinh IUPAC Đồng loại (ppm) khiết (%)
2,4,4'-Trichlorobiphenyl 10 99.500 PCB28
2,2',5,5'-Tetrachlorobiphenyl 10 97.000 PCB52
2,2',4,5,5'-Pentachlorobiphenyl 10 99.000 PCB101
2,3',4,4',5-Pentachlorobiphenyl 10 98.500 PCB118
2,2',3,4,4',5'-Hexachlorobiphenyl 10 99.000 PCB138
2,2',4,4',5,5'-Hexachlorobiphenyl 10 97.000 PCB153
10 99.000 2,2',3,4,4',5,5'-Heptachlorobiphenyl PCB180
2.3.3.2. Chất chuẩn OCPs
Trong nghiên cứu này, dung dịch chuẩn gốc chúng tôi dùng để khảo sát là hỗn
hợp chất chuẩn thuốc trừ sâu nhóm clo (Pesticide Mix - 14) có nồng độ 10ppm. Đây
là sản phẩm thương mại của hãng Dr. Ehrenstorfer (Germany). Hỗn hợp này gồm
16 chất thuộc họ clo hữu cơ (OCPs), trong đó bao gồm danh mục 7 chất mà chúng
tôi quan tâm trong bảng sau:
Bảng 2.3: Bảng danh mục các chất họ OCPs
STT Tên hóa chất STT Tên hóa chất
1 Anfa – HCH 5 4,4’ – DDE
2 Beta – HCH 6 4,4’ – DDD
3 Lindan (Gama-HCH) 7 4,4’ – DDT
OCPs (10ppm ) gốc: Chuẩn gốc sau khi bỏ khỏi lọ chuẩn kín, đựng trong vial
4 Delta-HCH
tối màu, quấn băng dính đen quanh nắp và bảo quản ở nhiệt độ - 19oC
36
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Từ dung dịch chuẩn gốc hỗn hợp Pesticide Mix-14 nồng độ 10 ppm, chúng tôi
tiến hành pha loãng bằng autopipet và kim Hamilton 100 μl, sử dụng dung môi
n-hexan để được dung dịch có nồng độ 2 ppm, 1 ppm. Cụ thể cách pha dung dịch
chuẩn như sau: Dùng autopipet để lấy chính xác 800μl dung môi n-hexan vào vial
đựng mẫu sạch (dung tích 1,5ml), sau đó dùng kim hamilton dung tích 100μl để lấy
chính xác 200μl dung dịch chuẩn gốc Pesticide Mix-14 nồng độ 10 ppm. Như vậy
chúng tôi được 1ml dung dịch chuẩn nồng độ 2ppm. Dung dịch chuẩn 1ppm được
pha bằng cách tương tự. Các dung dịch chuẩn hỗn hợp được sử dụng để thêm vào
mẫu giả định trong quá trình khảo sát và tối ưu các điều kiện xử lý mẫu.
2.3.4. Hóa chất
Dung môi: axeton, điclometan, n-hexan (Merck, Germany).
Nước cất: nước cất 2 lần được chiết với n-hexan.
Chất hấp phụ: Florisil có kích thước hạt 70÷230 mesh (63÷200μm), kích
thước lỗ rỗng 60Å, diện tích bề mặt 500 m2/gam, Sigma Aldrich, USA. Chất hấp
phụ được nung ở 5500C trong 12 giờ để loại nước và các hợp chất hữu cơ, sau đó
sấy tiếp ở 1300C trong 12 giờ để hoạt hóa.
Muối: natri sunfat, canxi clorua (Merck, Germany).
Axit: axit sunfuric 95-97%, axit clohidric 35-37% (Merck, Germany).
Phoi đồng: phoi đồng dạng sợi, mảnh được ngâm trong axit HCl loãng đến
sáng bóng, sau đó lần lượt rửa sạch bằng nước cất, axeton và ngâm trong n-hexan
đến khi sử dụng.
2.4. Thực nghiệm
2.4.1. Nghiên cứu trên thiết bị GC-ECD
Các điều kiện tách và phân tích PCBs, OCPs được đưa ra trong bảng sau:
37
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 2.4: Các điều kiện tách và phân tích PCBs, OCPs
TT Thông số Giá trị
Cổng nạp mẫu (Injector)
1 Nhiệt độ injector 2500C
2 Chế độ bơm Không chia dòng
3 Thời gian bơm mẫu 1 phút
Khí mang
4 Loại khí mang Heli
5 Chế độ kiểm soát dòng Tốc độ tuyến tính
6 Áp suất 70,7 kPa
7 Dòng tổng 26,8 ml/phút
8 Dòng qua cột 1,70 ml/phút
9 Tốc độ tuyến tính 32,2 cm/s
10 Dòng làm sạch 3,0 ml/phút
Cột tách: sử dụng cột DB5
11 Nhiệt độ cột tách 1000C
12 Thời gian cân bằng
13 Chương trình nhiệt độ của
lò cột 1 phút 1000C tăng đến 1600C (150C/phút), tăng tiếp đến 2900C (50C/phút), giữ ở 2900C trong 4 phút.
14 Thời gian phân tích 34 phút
Detector
15 Nhiệt độ detector 3000C
16 Tốc độ nạp mẫu 40 msec
17 Thời gian dừng 34 phút
18 Khí phụ trợ Nitơ
19 Dòng khí phụ trợ 30,0 ml/phút
2.4.2. Khảo sát bước chiết mẫu
Các mẫu khảo sát được chuẩn bị trong bình nón 250ml, gồm khoảng 10 g mẫu
giả, 100 ml axeton, thêm chuẩn 100μl dung dịch chuẩn hỗn hợp PCBs 50 ppb và
100μl dung dịch chuẩn hỗn hợp OCPs 50 ppb (5 ng mỗi cấu tử), nút kín, lắc nhẹ và
38
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
để yên hỗn hợp trong 30 phút để cân bằng. Các bình nón sau đó được lắc trên máy
lắc với tốc độ 300 vòng/phút. Mẫu sau khi lắc được để lắng và lọc gạn vào bình cầu
250 ml qua giấy lọc, bã lọc được tráng bằng khoảng 20 ml axeton. Đối với mẫu
khảo sát chiết 2 lần, giấy lọc được chuyển trở lại vào bình nón, thêm tiếp 100ml
axeton và tiến hành chiết tương tự, các dịch chiết được lọc và gộp lại. Dịch chiết
được cô quay chân không trong bình cầu, chuyển vào dung môi n-hexan và cô dưới
dòng khí nitơ nhẹ trong ống nghiệm chia vạch đến thể tích cuối 100μl rồi chuyển
vào vial để phân tích trên hệ thống GC-ECD.
Các mức khảo sát bao gồm: chiết 1 lần trong 1 giờ (các mẫu AE11-1, AE11-2,
AE11-3); chiết 1 lần trong 2 giờ (các mẫu AE12-1, AE12-2, AE12-3); chiết 2 lần,
mỗi lần trong 1 giờ (các mẫu AE22-1, AE22-2, AE22-3). Mỗi mức khảo sát được
làm lặp 3 lần, độ thu hồi trung bình và độ lệch chuẩn tương đối là các đại lượng
được dùng để đánh giá hiệu suất chiết và độ lặp lại của bước chiết mẫu.
2.4.3. Khảo sát bước chuyển dung môi
Chúng tôi khảo sát sự ảnh hưởng của số lần chiết với n-hexan đến độ thu hồi
của các chất phân tích trong bước chuyển dung môi. Mẫu được chuẩn bị trong bình
nón 250ml gồm 100ml axeton, thêm chuẩn 100μl dung dịch chuẩn hỗn hợp PCBs
50ppb và 100μl dung dịch chuẩn hỗn hợp OCPs 50ppb (5ng mỗi cấu tử), nút kín,
lắc nhẹ và để yên trong 5 phút. Mẫu được chuyển vào phễu chiết 1000ml đã có sẵn
100ml n-hexan và 600ml nước, lắc mạnh trong 5 phút, để yên trong ít nhất 8 giờ
(thường để qua đêm). Lớp nước và axeton phía dưới được tháo bỏ nếu chiết 1 lần,
nếu chiết lần 2 thì chuyển lớp này vào 1 phễu chiết khác, thêm 100ml n-hexan và
tiến hành chiết tương tự. Lớp n-hexan sau đó được chiết tiếp với 20ml dung dịch
canxi clorua 5%, lắc trong 3 phút, để yên trong 15 phút, lớp dung dịch canxi clorua
được tháo bỏ. Lớp n-hexan được chuyển vào bình cầu 250ml, phễu chiết được tráng
bằng 20ml n-hexan, toàn bộ phần n-hexan được cô quay chân không trong bình cầu
và cô dưới dòng khí nitơ nhẹ trong ống nghiệm chia vạch đến thể tích cuối 100μl rồi
chuyển vào vial để phân tích trên hệ thống GC-ECD.
Các mức khảo sát gồm chiết 1 lần (mẫu HE1-1, HE1-2, HE1-3) và chiết 2 lần
(mẫu HE2-1, HE2-2, HE2-3). Mỗi mức khảo sát được làm lặp 3 lần, độ thu hồi
39
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
trung bình và độ lệch chuẩn tương đối là các đại lượng được dùng để đánh giá hiệu
suất chiết và độ lặp lại của bước chuyển dung môi.
2.4.4. Khảo sát bước làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc
Chúng tôi khảo sát độ thu hồi của các chất phân tích trong bước làm sạch mẫu
bằng axit sunfuric đặc theo 2 điều kiện.
Đối với kĩ thuật rửa mẫu trong phễu chiết (các mẫu SF-1, SF-2, SF-3), 100ml
n-hexan được chuẩn bị trong các phiễu chiết 250ml, thêm chuẩn 100μl dung dịch
chuẩn hỗn hợp PCBs 50 ppb và 100μl dung dịch chuẩn hỗn hợp OCPs 50ppb (5ng
mỗi cấu tử), mẫu được lắc 3 lần, mỗi lần lắc với 10ml axit sunfuric đặc trong 3
phút, để yên trong 10 phút để phân lớp, lớp axit phía dưới được tháo bỏ. Rửa lớp n-
hexan 3 lần, mỗi lần bằng 20 ml nước cất lắc trong 3 phút, để yên trong 5 phút rồi
tháo bỏ. Phần n-hexan được cô quay chân không trong bình cầu và cô dưới dòng khí
nitơ nhẹ trong ống nghiệm chia vạch đến thể tích cuối 100μl rồi chuyển vào vial để
phân tích trên hệ thống GC-ECD.
Đối với kĩ thuật rửa mẫu trong ống nghiệm (các mẫu ST-1, ST-2, ST-3), 10ml
n-hexan được chuẩn bị trong ống nghiệm 15ml, thêm chuẩn 100μl dung dịch chuẩn
hỗn hợp PCBs 50ppb và 100μl dung dịch chuẩn hỗn hợp OCPs 50ppb (5ng mỗi cấu
tử), mẫu được lắc 3 lần trên máy lắc vortex, mỗi lần với 2ml axit sunfuric đặc trong
1 phút, để yên trong 3 phút để phân lớp, nếu khó phân lớp có thể quay li tâm, hút bỏ
lớp axit phía dưới bằng pipet pasteur. Rửa lớp n-hexan 3 lần, mỗi lần bằng 5ml
nước cất lắc trong 30s, để yên trong 1 phút rồi hút bỏ. Phần n-hexan cô dưới dòng
khí nitơ nhẹ trong ống nghiệm chia vạch đến thể tích cuối 100μl rồi chuyển vào vial
để phân tích trên hệ thống GC-ECD.
Mỗi điều kiện khảo sát được làm lặp 3 lần, độ thu hồi trung bình và độ lệch
chuẩn tương đối là các đại lượng được dùng để đánh giá độ đúng và độ lặp lại của
bước làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc.
2.4.5. Khảo sát bước làm sạch mẫu bằng chất hấp phụ
Cột làm sạch được chuẩn bị gồm 8g florisil đã được hoạt hóa bằng nhiệt, chất
hấp phụ được đưa vào cột bằng kĩ thuật nhồi cột ướt, hoạt hóa bằng khoảng 100ml
n-hexan.
40
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Đối với các PCBs, mỗi cột được thêm chuẩn 100μl dung dịch chuẩn hỗn hợp
PCBs 50ppb và được rửa giải bằng 50 ml (F1-50-1, F1-50-2), 100ml (F1-100-1, F1-
100-2), 150ml (F1-150-1, F1-150-2) n-hexan.
Đối với các OCPs, mỗi cột được thêm chuẩn 100μl dung dịch chuẩn hỗn hợp
OCPs 50ppb và được rửa giải bằng 50 ml (F2-50-1, F2-50-2), 100ml (F2-100-1, F2-
100-2), 150ml (F2-150-1, F2-150-2) hỗn hợp dung môi diclometan : n-hexan (5:95,
v/v).
Dung dịch rửa giải được cô quay chân không trong bình cầu và cô dưới dòng
khí nitơ nhẹ trong ống nghiệm chia vạch đến thể tích cuối 100μl rồi chuyển vào vial
để phân tích trên hệ thống GC-ECD.
Mỗi thể tích khảo sát được làm lặp 2 lần, độ thu hồi trung bình và độ lệch
chuẩn tương đối là các đại lượng được dùng để đánh giá độ đúng và độ lặp lại của
bước làm sạch mẫu bằng florisil.
2.4.6. Khảo sát độ chính xác của phương pháp phân tích
Với các điều kiện chiết mẫu, làm sạch mẫu đã khảo sát được, chúng tôi tiến
hành phân tích các mẫu thêm chuẩn trên nền mẫu giả. Mẫu thêm chuẩn được làm
lặp 5 lần, độ thu hồi trung bình và độ lệch chuẩn tương đối là các đại lượng được
dùng để đánh giá độ chính xác của phương pháp phân tích.
2.4.7. Phân tích mẫu thực tế
Phương pháp phân tích đáp ứng được các yêu cầu về độ đúng (đánh giá thông
qua độ thu hồi) và độ lặp lại (đánh giá thông qua độ lệch chuẩn tương đối của các
mẫu lặp) trong phân tích lượng vết các hợp chất PCBs, OCPs trong đối tượng mẫu
môi trường. Chúng tôi tiến hành phân tích các mẫu thực theo qui trình đã khảo sát
được và định lượng bằng phương pháp ngoại chuẩn, kết quả được hiệu chỉnh bởi độ
thu hồi của mẫu thêm chuẩn đã khảo sát.
Chúng tôi tiến hành phân tích 11 mẫu thực, trong đó 07 mẫu trầm tích mặt
(các mẫu kí hiệu BĐ-133, BĐ-228, BĐ-343, BĐ-400P (0-40cm), BĐ-558, BĐ-833,
BĐ-1063 và 04 mẫu trầm tích lõi lấy theo các độ sâu khác nhau kí hiệu BĐ-400P (0-40cm), BĐ-400P (40-80cm), BĐ-400P (80-120cm), BĐ-400P (120-160cm).
41
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sắc đồ và thời gian lưu
3.1.1. Sắc đồ của các PCBs
Sắc đồ tách các PCBs trên hệ thống GC-ECD được đưa ra trong hình 3.1.
Hình 3.1. Sắc đồ các phân tích các PCBs trên hệ thống GC-ECD (chuẩn 20ppb)
Thời gian lưu của các PCBs được đưa ra trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Thời gian lưu của các PCBs phân tích trên hệ thống GC-ECD
TT Chất Thời gian lưu (phút)
1 PCB 28 11,76
2 PCB 52 12,89
3 PCB 101 15,83
4 PCB 118 17,88
5 PCB 138 18,74
6 PCB 153 19,57
7 PCB 180 21,94
Từ sắc đồ và thời gian lưu của các PCBs chúng tôi thấy các pic tách tốt, đạt độ
phân giải đường nền, điều kiện phân tích trên hệ thống GC-ECD là phù hợp để tách
các PCBs ở mức nồng độ ppb.
3.1.2. Sắc đồ của các OCPs
Sắc đồ tách các OCPs trên hệ thống GC-ECD được đưa ra trong hình 3.2.
42
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Hình 3.2. Sắc đồ các phân tích các DDTs và HCHs trên hệ thống GC-ECD
(chuẩn 50ppb)
Thời gian lưu của các OCPs được đưa ra trong bảng 3.2.
Bảng 3.2: Thời gian lưu của các OCPs phân tích trên hệ thống GC-ECD
TT Chất Thời gian lưu (phút)
1 α-HCH 10,20
2 β-HCH 11,18
3 γ-HCH 13,69
4 δ-HCH 15,32
5 DDE 18,53
6 DDD 20,30
7 DDT 22,90
Từ sắc đồ và thời gian lưu của các OCPs chúng tôi thấy các pic tách tốt, đạt độ
phân giải đường nền, điều kiện phân tích trên hệ thống GC-ECD là phù hợp để tách
các OCPs ở mức nồng độ ppb.
3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của thiết bị và của phương
pháp phân tích
Các dung dịch chuẩn hỗn hợp PCBs và OCPs được phân tích trên hệ thống
GC-ECD để xây dựng đường chuẩn và xác định giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn
định lượng (LOQ) của thiết bị đối với từng chất phân tích.
Đối với phương pháp phân tích sắc kí, việc xác định LOD của thiết bị bằng
cách sử dụng mẫu trắng không phù hợp còn cách sử dụng đường chuẩn thường tốn
nhiều thời gian nên chúng tôi lựa chọn cách tính đơn giản theo hướng dẫn của
43
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
ISO/WD 13530. Theo cách này, LOD được định nghĩa là nồng độ của chất phân
tích cho tỉ lệ tín hiệu / nhiễu bằng 3. LOQ thường được lấy bằng 3 lần LOD hay là
nồng độ của chất phân tích cho tỉ lệ tín hiệu / nhiễu bằng 10. Căn cứ vào tài liệu
hướng dẫn sử dụng thiết bị của hãng, tài liệu tham khảo và kinh nghiệm nghiên cứu
tích lũy được, chúng tôi nhận thấy đối với thiết bị GC-ECD, giới hạn phát hiện
thường không thấp hơn 1 ppb. Do đó, chúng tôi lựa chọn các dung dịch chuẩn có
nồng độ 1 ppb, 5 ppb và 10 ppb để phân tích trên thiết bị GC-ECD. Đối với dung
dịch chuẩn 1 ppb, thiết bị chỉ phát hiện được một số chất PCBs như PCB 101, PCB
118 và một số chất OCPs như α-HCH, δ-HCH, DDE. Đối với dung dịch chuẩn
5ppb, các chất phân tích đều cho tỉ lệ tín hiệu / nhiễu lớn hơn 10. Vì vậy, LOQ của
thiết bị đối với các chất phân tích được chọn là 5 ppb, LOD tương ứng là 1.5 ppb.
uV(x10,000) Chromatog ram
2.00
1.75
1.50
1.25
n a d o l c - s n a r t
n i r d Al
1.00
n a d o l c - s i c
t i x o p e o l c a t p e H
E D D - ' p , p
0.75
n i r d l e Di
H C H - a
n a f l u s o d n E
H C H - c
d l a n i d n D E D D - ' p , p
o l c a t p e H
H C H - b
0.50
e t a f l u s n a f l u s o d n E
o l c y x o h t e M
T D D - ' p , p
H C H - d
n i r d n E
0.25
0.00
12.0
13.0
14.0
15.0
16.0
17.0
18.0
19.0
20.0
21.0
22.0
23.0
24.0
25.0
26.0
27.0
28.0 min
Chúng tôi đưa ra sắc đồ phân tích dung dịch chuẩn OCPs 5ppb sau đây:
Hình 3.3. Sắc đồ phân tích các OCPs nồng độ 5ppb
Phương trình hồi qui:
Phương trình hồi qui đường chuẩn của các PCBs, OCPs trên hệ thống GC-
ECD được xây dựng dựa trên sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ chất phân
tích. Chúng tôi sử dụng các dung dịch chuẩn PCBs (với các nồng độ (5 ppb, 10 ppb,
20 ppb, 50 ppb, 200 ppb) và OCPs (với các nồng độ 5 ppb, 10 ppb, 30 ppb, 50 ppb,
100 ppb). Phương trình hồi qui của từng chất phân tích được đưa ra trong Bảng 3.3,
trong đó giá trị a (điểm cắt trục tung của đường chuẩn) đã được so sánh với giá trị 0
44
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
và sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa a và 0 cho thấy phương pháp phân
tích không mắc sai số hệ thống.
Bảng. 3.3. Phương trình hồi qui của đường chuẩn, giới hạn phát hiện và
giới hạn định lượng của các PCBs và OCPs
TT Chất Phương trình y = a + bx Hệ số
(y: diện tích pic, x: nồng độ) tương quan
a b
PCBs
1 PCB 28 0,9945 0 325,05
2 PCB 52 0,9989 0 129,19
3 PCB 101 0,9899 0 1234,44
4 PCB 118 0,9934 0 568,98
5 PCB 138 0,9903 0 235,67
6 PCB 153 0,9976 0 78,09
7 PCB 180 0,9877 0 68,90
OCPs
8 α-HCH 0,9967 0 960,64
9 β-HCH 0,9866 0 633,96
10 γ-HCH 0,9922 0 535,09
11 δ-HCH 0,9967 0 1228,15
12 DDE 0,9959 0 1297,11
13 DDD 0,9973 0 241,99
14 DDT 0,9853 0 69,94
Phương trình hồi qui đường chuẩn của các PCBs trong khoảng nồng độ 5 đến
200ppb và OCPs trong khoảng nồng độ 5 đến 100ppb đều có hệ số tương quan lớn
hơn 0,98; chứng tỏ có mối quan hệ tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ chất
phân tích. Phương trình hồi qui này được sử dụng để tính toán nồng độ chất phân
45
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
tích trong dịch chiết từ mẫu thông qua diện tích pic tương ứng, qua đó sẽ tính toán
được hàm lượng chất phân tích trong mẫu.
Tính toán hàm lượng chất phân tích trong mẫu:
Chúng tôi định lượng các chất phân tích trong mẫu bằng phương pháp ngoại
chuẩn nên công thức tính hàm lượng chất phân tích trong mẫu cần có các thông tin
về các hệ số của phương trình hồi qui, thể tích dung dịch mẫu cô đặc trước khi phân
tích trên hệ thống GC-ECD, khối lượng mẫu phân tích và độ thu hồi của từng chất
đã được xác định thông qua phân tích mẫu thêm chuẩn. Công thức cụ thể như sau:
y0 V0
C = —— . ———
b m. H%
Trong đó:
C: hàm lượng chất phân tích trong mẫu (ng/g mẫu khô).
y0 / b: nồng độ chất phân tích trong dịch chiết tính theo phương trình hồi
qui (ppb).
V0: thể tích dịch chiết cô đặc (ml).
m: khối lượng mẫu phân tích (g mẫu khô).
H%: độ thu hồi của chất phân tích.
Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp:
Giới hạn phát hiện (MDL) và giới hạn định lượng (MQL) của phương pháp
phân tích đối với các PCBs và OCPs không chỉ phụ thuộc vào LOD, LOQ của thiết
bị phân tích mà còn chịu ảnh hưởng bởi qui trình phân tích và tay nghề của người
phân tích. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến MDL và MQL bao gồm: khối lượng
mẫu phân tích, thể tích dung dịch mẫu cô đặc, khả năng làm sạch mẫu,…Với giả
thiết quá trình làm sạch mẫu đã loại bỏ được các chất gây ảnh hưởng, tín hiệu nền
thấp và ổn định thì công thức tính MDL dựa trên LOD như sau:
46
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
LOD.V0
MDL = ————
m
Trong đó:
MDL: giới hạn định lượng của phương pháp đối với chất phân tích
(ng/g mẫu khô).
LOD: giới hạn phát hiện của thiết bị đối với chất phân tích (ppb).
V0: thể tích dịch chiết cô đặc (ml).
m: khối lượng mẫu phân tích (g mẫu khô).
Với qui trình phân tích chúng tôi nghiên cứu, nồng độ các chất trong trầm tích
thường là rất nhỏ ở hàm lượng siêu vết. Do đó thường phải sử dụng lượng mẫu
tương đối lớn, tiến hành các bước làm sạch mẫu kĩ và cô đặc dịch chiết trước khi
bơm mẫu đến thể tích nhỏ. Với khối lượng mẫu thường là trong khoảng 10 - 20 g,
thể tích dung dịch cô đặc trước khi phân tích trên thiết bị là 0,05 ml và giá trị LOD
là 1,5 ppb thì MDL tính toán theo công thức trên sẽ ở trong khoảng từ 0,004 - 0,007
ng/g mẫu khô. Ở hàm lượng siêu vết, những giá trị không phát hiện (KPH) trong
bảng kết quả được biểu diễn là nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL)
nêu trên.
3.3. Qui trình phân tích
3.3.1. Điều kiện chiết mẫu và làm sạch mẫu
3.3.1.1. Điều kiện chiết mẫu
Chúng tôi tiến hành khảo sát điều kiện chiết mẫu với các mức thí nghiệm chiết
1 lần trong 1 giờ (AE11); chiết 1 lần trong 2 giờ (AE12); chiết 2 lần, mỗi lần trong
1 giờ (AE22). Mỗi mức thí nghiệm làm lặp 3 lần để xác định độ lặp lại. Kết quả thí
nghiệm được đưa ra trong bảng 3.4.
47
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 3.4: Khảo sát điều kiện chiết mẫu
TT Chất AE11 AE12 AE22
H% RSD% H% RSD% H% RSD%
1 PCB 28 65 10 76 78 13 12
2 PCB 52 77 9 87 89 10 9
3 PCB 101 57 7 68 72 12 10
4 PCB 118 68 9 72 73 14 12
5 PCB 138 67 8 82 80 13 10
6 PCB 153 80 8 79 77 9 8
7 PCB 180 59 7 75 78 11 11
Trung bình PCBs 67,6 10,3 11,7 8,3 77 78
8 α-HCH 70 9 78 77 12 13
9 β-HCH 53 10 75 78 14 10
10 γ-HCH 66 8 69 72 10 11
11 δ-HCH 59 8 80 83 9 9
12 DDE 70 7 72 78 15 12
13 DDD 62 9 70 80 12 10
14 DDT 60 8 78 80 10 12
Theo kết quả trong Bảng trên, mức thí nghiệm AE11 cho độ thu hồi của các
Trung bình OCPs 63 75 78 8,4 11,7 11
PCBs và OCPs thấp nhất, mức thí nghiệm AE12 và AE22 cho độ thu hồi cao tương
đương nhau. Độ lặp lại của mức thí nghiệm AE12 cao nhất, tiếp đó là mức AE11 và
thấp nhất là AE22. Độ thu hồi thấp của mức AE11 có thể giải thích là do thời gian
chiết 1 giờ là chưa đủ để các chất phân tích phân bố lại từ nền mẫu vào pha hữu cơ.
Độ lặp lại kém của mức AE22 có thể được giải thích là do quá trình chiết 2 lần, trải
qua các bước lọc, gạn, mẫu được tiếp xúc với không khí nên sự bay hơi của các chất
phân tích là không tránh khỏi. Để đảm bảo độ thu hồi và độ lặp lại trong phân tích
lượng vết, chúng tôi lựa chọn điều kiện chiết tương ứng với mức AE12, tức là chiết
1 lần trong thời gian 2 giờ cho các nghiên cứu tiếp theo.
48
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
3.3.1.2. Điều kiện chuyển dung môi
Chúng tôi tiến hành khảo sát điều kiện chuyển dung môi với các mức thí
nghiệm chiết 1 lần (HE1) và chiết 2 lần (HE2). Mỗi mức thí nghiệm làm lặp 3 lần
để xác định độ lặp lại. Kết quả thí nghiệm được đưa ra trong bảng 3.5.
Bảng 3.5: Khảo sát điều kiện chuyển dung môi
HE1 HE2 TT Chất H% RSD% H% RSD%
1 PCB 28 7 9 88 87
2 PCB 52 8 9 96 95
3 PCB 101 5 10 97 96
4 PCB 118 8 8 93 88
5 PCB 138 5 9 94 90
6 PCB 153 7 7 96 89
7 PCB 180 4 8 95 92
Trung bình PCBs 6,3 8,6 94 91
8 α-HCH 7 9 96 95
9 β-HCH 8 9 96 93
10 γ-HCH 6 8 93 89
11 δ-HCH 6 7 93 92
12 DDE 8 9 98 96
13 DDD 9 8 93 93
14 DDT 7 9 94 91
Trung bình OCPs 95 7,3 8,4 93
Từ kết quả của Bảng trên chúng tôi thấy độ thu hồi các chất phân tích trong
mức HE2 cao hơn so với mức HE1. Tuy nhiên, độ lặp lại của mức HE2 lại kém
mức HE1. Hơn nữa thời gian để cân bằng phân bố chất phân tích giữa 2 pha nước-
axeton và n-hexan là rất dài, thường lên đến 8 giờ và phải để hệ chiết qua đêm, như
vậy việc chiết chuyển dung môi chỉ cần thực hiện 1 lần, vừa đảm bảo được độ thu
49
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
hồi, độ lặp lại cũng như tiết kiệm thời gian phân tích. Trong các nghiên cứu tiếp
theo chúng tôi lựa chọn điều kiện chiết chuyển dung môi là chiết 1 lần với 100 ml
n-hexan và thời gian cân bằng là 8 giờ.
3.3.1.3. Điều kiện làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc
Chúng tôi tiến hành khảo sát điều kiện làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc
với các mức thí nghiệm dùng phễu chiết và lắc tay với lượng lớn dung dịch (SF) và
dùng ống nghiệm, máy lắc với lượng nhỏ dung dịch (ST). Mỗi mức thí nghiệm làm
lặp 3 lần để xác định độ lặp lại. Kết quả thí nghiệm được đưa ra trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6: Khảo sát điều kiện làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc
TT Chất SF ST
H% RSD% H% RSD%
PCB 28 1 8 92 7 96
PCB 52 2 9 90 6 97
PCB 101 3 10 89 7 95
PCB 118 4 8 87 7 97
PCB 138 5 8 93 8 95
PCB 153 6 9 90 8 93
PCB 180 7 10 90 7 94
Trung bình PCBs 7,1 8,8 90 95
8 α-HCH 10 87 9 95
9 β-HCH 12 89 8 96
10 γ-HCH 9 90 7 98
11 δ-HCH 11 88 8 97
12 DDE 10 87 8 98
13 DDD 12 89 7 96
14 DDT 11 90 8 97
Từ kết quả của bảng trên chúng tôi thấy bước làm sạch mẫu bằng axit sunfuric
Trung bình OCPs 88 97 7,9 10,7
đặc sử dụng phễu chiết cho độ thu hồi và độ lặp lại tốt hơn so với dùng ống nghiệm.
50
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Ưu điểm của kĩ thuật sử dụng phễu chiết được thể hiện ở chỗ: thể tích axit sunfuric
cho mỗi lần rửa mẫu lớn hơn so với lượng axit trong trường hợp dùng ống nghiệm
(10 ml và 2 ml tương ứng) nên chỉ cần số lần rửa mẫu ít (khoảng 3 lần) mà hiệu quả
làm sạch tương đương với số lần rửa mẫu lớn (trên 10 lần) so với dùng ống nghiệm;
khi xử lí với thể tích dung dịch mẫu lớn, sự mất mát trong quá trình rửa được hạn
chế trong khi dùng ống nghiệm lượng nhỏ mẫu rất dễ bị mất trong thao tác hút bỏ
lớp axit. Kĩ thuật làm sạch mẫu bằng axit sunfuric trong phễu chiết đảm bảo được
các yêu cầu về độ thu hồi và độ lặp lại nên chúng tôi lựa chọn kĩ thuật này cho các
nghiên cứu tiếp theo.
3.3.1.4. Điều kiện làm sạch mẫu bằng chất hấp phụ
Chúng tôi tiến hành khảo sát thể tích dung môi rửa giải của 2 phân đoạn được
kí hiệu và F1 và F2. Việc tách đồng thời làm sạch các chất OCPs và PCBs dựa trên
sự khác nhau về độ phân cực của các chất. Phân đoạn 1 sẽ bao gồm các PCBs và
p,p’-DDE. Phân đoạn 2 sẽ bao gồm các thuốc trừ sâu khác.
Để khảo sát thể tích rửa giải của phân đoạn 1 (F1) chúng tôi tiến hành khảo sát
với các thể tích là 50 ml (F1-50); 100 ml (F1-100) và 150 ml (F1-150). Mỗi mức thí
nghiệm làm lặp 3 lần để xác định độ lặp lại. Kết quả thí nghiệm được đưa ra trong
bảng 3.7.
Bảng 3.7: Khảo sát thể tích dung môi rửa giải F1
F1-50 F1-100 F1-150 TT Chất H% RSD% H% RSD% H% RSD%
1 PCB 28 12 67 92 8 94 8
2 PCB 52 13 68 89 8 90 9
3 PCB 101 9 60 94 9 95 7
4 PCB 118 10 71 93 10 94 9
5 PCB 138 9 68 92 9 94 8
6 PCB 153 8 62 91 7 95 9
7 PCB 180 12 66 93 6 96 7
Trung bình PCBs 66 92 8,1 94 8,1 10,4
51
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Chúng tôi tiến hành khảo sát thể tích dung môi rửa giải F2 (hỗn hợp dung môi
diclometan : n-hexan, 5:95,v/v; chủ yếu lấy các OCPs) với các mức thí nghiệm 50
ml (F2-50); 100 ml (F2-100) và 150 ml (F2-150). Mỗi mức thí nghiệm làm lặp 3 lần
để xác định độ lặp lại. Kết quả thí nghiệm được đưa ra trong bảng 3.8.
Bảng 3.8: Khảo sát thể tích dung môi rửa giải F2
TT Chất F2-50 F2-100 F2-150
H% RSD% H% RSD% H% RSD%
1 α-HCH 56 12 76 12 95 9
2 β-HCH 62 10 65 12 92 8
3 γ-HCH 65 12 77 11 90 10
4 δ-HCH 58 13 69 9 93 9
5 DDE 60 11 64 10 92 9
6 DDD 62 9 70 13 93 8
7 DDT 59 10 65 11 91 10
Trung bình OCPs 60 11 69 11 92 9
Từ kết quả trong các Bảng trên chúng tôi thấy, đối với F1 thể tích dung môi
100 ml đảm bảo được yêu cầu về độ thu hồi và độ lặp lại; thể tích dung môi 50 ml
cho độ thu hồi và độ lặp lại kém nhất; thể tích dung môi 150 ml cho hiệu quả rửa
giải tương đương với 100 ml. Như vậy để đảm bảo được độ thu hồi của các chất
PCBs trên cột florisil cũng như hạn chế sử dụng lượng lớn dung môi hữu cơ, chúng
tôi lựa chọn thể tích n-hexan trong bước rửa giải F1 là 100 ml cho các nghiên cứu
tiếp theo.
Đối với phân đoạn 2 (F2), khi tăng dần thể tích dung môi rửa giải từ 50 ml đến
150 ml thì độ thu hồi và độ lặp lại tăng dần. Thể tích dung môi rửa giải là 150 ml thì
cho độ thu hồi và độ lặp lại đạt yêu cầu nên trong các nghiên cứu tiếp theo, chúng
tôi lựa chọn thể tích hỗn hợp dung môi dichlometan : n-hexan (5:95, v/v) là 150 ml
cho bước rửa giải F2 để thu các OCPs.
3.2.2. Qui trình phân tích
52
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Chuẩn bị mẫu: Mẫu trầm tích được bảo quản trong tủ lạnh sâu ở nhiệt độ
-200C. Khi phân tích, mẫu được lấy ra khỏi tủ lạnh, để nguội qua đêm về nhiệt độ
phòng. Lấy khoảng 100g mẫu ướt dàn mỏng lên mảnh phoi nhôm kích thước 20cm
× 20cm, để khô đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng (sau
khoảng 2 tuần). Có thể sấy mẫu đến khối lượng không đổi trong tủ sấy ở nhiệt độ 40 đến 500C. Khi mẫu đã khô kiệt, dùng chày và cối sứ nghiền nhỏ và rây qua sàng cỡ
1mm.
Chiết mẫu: Cân chính xác khoảng 25g mẫu khô trong bình nón 250ml, thêm
100ml axeton, nút kín, lắc nhẹ, lắc trên máy lắc 2 giờ với tốc độ 300 vòng/phút.
Chuyển dung môi: Lọc gạn dịch chiết qua giấy lọc vào phễu chiết 1000ml
đã có sẵn 600ml nước cất và 100ml n-hexan. Lắc mạnh phễu chiết trong 5 phút, để
yên trong ít nhất 8 giờ (thường để qua đêm). Lớp nước và axeton phía dưới được
tháo bỏ. Lớp n-hexan sau đó được chiết tiếp với 20ml dung dịch canxi clorua 5%,
lắc trong 3 phút, để yên trong 15 phút, lớp dung dịch canxi clorua được tháo bỏ.
Lớp n-hexan được chuyển vào bình cầu 250ml, phễu chiết được tráng bằng 20ml
n-hexan.
Làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc: Dịch chiết n-hexan được chuyển
vào phiễu chiết 250ml, mẫu được lắc 3 lần, mỗi lần lắc với 10ml axit sunfuric đặc
trong 3 phút, để yên trong 10 phút để phân lớp, lớp axit phía dưới được tháo bỏ.
Rửa lớp n-hexan 3 lần, mỗi lần bằng 20ml nước cất lắc trong 3 phút, để yên trong 5
phút rồi tháo bỏ.
Loại lưu huỳnh bằng đồng hoạt hóa: Thêm vào phễu chiết 250ml khoảng
10g đồng hoạt hóa, lắc nhẹ và để yên trong 3 phút. Nếu phoi đồng chuyển thành
màu đen thì thêm tiếp đến khi phoi đồng không bị đen. Chuyển phần dịch chiết vào
bình cầu 250ml và cô quay chân không về thể tích khoảng 5ml.
Làm sạch mẫu bằng florisil: Chuẩn bị cột thủy tinh, mỗi cột được nhồi 8g
florisil đã hoạt hóa nhiệt, 2g natri sunfat khan bằng kĩ thuật nhồi cột ướt, hoạt hóa
bằng 100ml n-hexan. Chuyển mẫu lên cột, cho chảy từ từ đến sát bề mặt chất hấp
phụ, tráng bình cầu bằng khoảng 10ml n-hexan rồi chuyển phần dịch tráng lên cột,
cho chảy từ từ đến sát bề mặt chất hấp phụ. Rửa giải các PCBs bằng 100ml
n-hexan (F1). Tiếp tục rửa giải các OCPs bằng 150ml hỗn hợp dung môi diclometan
53
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
: n-hexan (5:95, v/v) (F2). Các công đoạn F1 và F2 được hứng vào các bình cầu
riêng biệt, cô quay chân không rồi cô dưới dòng khí nitơ trong ống nghiệm chia
vạch đến thể tích 50μl.
Phân tích trên hệ thống GC-ECD: Dùng pipet pasteur chuyển 50μl dung
dịch phân tích vào vial và phân tích trên hệ thống GC-ECD.
Cân 25g mẫu trầm tích trong bình nón 250ml
← 100 ml axeton, bịt kín, lắc 2 giờ 100ml dịch chiết axeton
← Chuyển vào phễu chiết 1000ml chứa 600ml nước cất, 100ml n-hexan, lắc 5 phút, để yên qua đêm. ← Tháo bỏ lớp nước, thêm 20ml canxi clorua 5%, lắc 3 phút, để yên 10 phút, tháo bỏ lớp dung dịch muối.
100ml dịch chiết n-hexan
← Rửa mẫu bằng axit sunfuric đặc, 3 lần, mỗi lần 10ml. ← Rửa mẫu bằng nước cất, 3 lần, mỗi lần 20ml. ← Loại lưu huỳnh bằng đồng hoạt hóa ← Cô quay chân không về 5ml 5ml dịch chiết n-hexan
← Chuyển lên cột sắc kí nhồi 8 gam florisil
← Rửa giải F1 bằng 100ml n-hexan
← Rửa giải F2 bằng 150ml diclometan/n-
để lấy các PCBs, cô về 50μl
hexan (5:95), cô về 50μl
50μl dung dịch phân tích OCPs
50μl dung dịch phân tích PCBs
Bơm 1μl lên thiết bị GC-ECD
Hình 3.4. Quy trình phân tích PCBs và OCPs trong mẫu trầm tích
54
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
3.3. Kiểm tra độ đúng và độ lặp lại của phương pháp
Với qui trình phân tích khảo sát ở trên, chúng tôi tiến hành phân tích các mẫu
lặp thêm chuẩn (mức thêm chuẩn 5ng mỗi cấu tử) để xác định độ thu hồi và độ lặp
lại của phương pháp. Kết quả thí nghiệm được đưa ra trong bảng 3.9.
Bảng 3.9: Độ thu hồi và độ lặp lại của qui trình phân tích trên mẫu thêm chuẩn
TT Chất Độ thu hồi Trung bình
SS1 SS2 SS3 SS4 SS5 H% RSD%
1 PCB 28 70 62 65 67 68 7 76
2 PCB 52 73 80 73 70 74 5 76
3 PCB 101 72 77 70 67 70 6 65
4 PCB 118 68 79 70 71 70 8 62
5 PCB 138 70 68 73 69 68 7 59
6 PCB 153 69 80 71 76 76 7 82
7 PCB 180 76 67 62 72 69 7 68
8 α-HCH 80 82 74 79 77 5 72
9 β-HCH 69 62 70 63 65 7 59
10 γ-HCH 72 76 67 62 69 7 70
11 δ-HCH 73 78 66 65 71 7 72
12 DDE 74 78 67 67 71 6 71
13 DDD 73 71 72 69 73 5 80
Theo kết quả trong Bảng trên chúng tôi thấy qui trình phân tích đã đáp ứng
14 DDT 70 76 68 64 70 7 71
được các yêu cầu về độ thu hồi và độ lặp lại trong phân tích lượng vết các hợp chất
hữu cơ trong nền mẫu môi trường rất phức tạp. Độ thu hồi của các chất phân tích
trong khoảng 65 đến 77 %, độ lệch chuẩn tương đối của các chất phân tích trong
mẫu lặp nằm trong khoảng 5 đến 8 %. Với qui trình phân tích này, chúng tôi áp
dụng để phân tích các mẫu thực tế. Giá trị hệ số thu hồi trong một số điều kiện chưa
phải là cao, tuy nhiên mục tiêu của luận văn là tìm ra một qui trình phân tích với độ
nhạy cao phân tích được với hàm lượng vết và siêu vết (dưới 0,01 ppb trong mẫu
55
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
trầm tích), độ chính xác tốt phù hợp với việc đánh giá chất lượng môi trường, có thể
áp dụng được để trở thành qui trình phân tích thường xuyên trong phòng thí nghiệm
(routine analysis) nhằm phục vụ hiệu quả việc đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường
một cách có hiệu quả.
3.4. Kết quả phân tích mẫu thực tế
3.4.1. Kết quả phân tích mẫu trầm tích biển
Kết quả phân tích 7 mẫu trầm tích mặt và 4 mẫu trầm tích lõi được thể hiện ở
bảng 3.10 và bảng 3.11 sau đây:
Bảng 3.10: Kết quả phân tích mẫu trầm tích mặt
Hàm lượng (ng/g) Hàm lượng
TT Chất trung bình BĐ- BĐ- BĐ- BĐ- BĐ- BĐ- BĐ-
(ng/g) 133 228 343 400 558 833 1063
PCB 28 < 0,004 0,011 0,007 KPH KPH 0,010 KPH 0,007 1
PCB 52 < 0,004 0,032 0,020 0,013 KPH 0,015 0,015 0,015 2
3 PCB 101 0,008 0,015 0,024 0,020 0,015 0,008 0,016 0,015
4 PCB 118 < 0,007 < 0,007 < 0,007 < 0,007 < 0,007 < 0,007 < 0,007 < 0,007
5 PCB 138 < 0,007 0,025 0,013 0,019 0,009 < 0,007 < 0,007 0,012
6 PCB 153 0,009 0,070 0,010 0,008 0,010 0,008 0,008 0,018
7 PCB 180 < 0,004 < 0,004 < 0,004 0,010 0,009 0,005 0,007 0,007
ΣPCBs 0,042 0,163 0,084 0,080 0,058 0,056 0,061 0,078
α-HCH < 0,004 < 0,004 < 0,004 0,008 0,015 0,007 < 0,004 0,007 8
β-HCH < 0,004 0,020 0,005 0,010 0,009 < 0,004 < 0,004 0,008 9
γ-HCH 0,016 0,017 0,013 0,025 0,010 0,023 0,023 0,018 10
δ-HCH < 0,004 < 0,004 < 0,004 < 0,004 < 0,004 0,008 0,008 0,006 11
ΣHCHs 0,031 0,047 0,028 0,048 0,039 0,043 0,041 0,040
DDE 0,014 0,040 0,020 0,032 0,010 0,033 0,031 0,026 12
DDD < 0,004 < 0,004 0,008 0,009 < 0,004 0,007 0,007 0,007 13
DDT < 0,004 0,017 0,008 < 0,004 < 0,004 0,010 0,010 0,009 14
ΣDDTs 0,024 0,062 0,036 0,046 0,020 0,050 0,048 0,041
56
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 3.11: Kết quả phân tích mẫu trầm tích lõi
Hàm lượng (ng/g)
TT Chất BĐ-400P BĐ-400P BĐ-400P BĐ-400P
(0-40cm) (40-80cm) (80-120cm) (120-160cm)
1 PCB 28 < 0,004 0,022 0,014 0,013
2 PCB 52 0,013 0,015 0,021 0,017
3 PCB 101 0,020 0,020 0,025 0,013
4 PCB 118 < 0,004 < 0,004 < 0,004 < 0,004
5 PCB 138 0,019 0,020 0,011 0,020
6 PCB 153 0,008 0,011 0,020 0,020
7 PCB 180 0,010 0,015 0,015 0,016
ΣPCBs 0,080 0,111 0,104 0,108
α-HCH 0,008 < 0,004 < 0,004 8 0,007
β-HCH 0,010 < 0,004 < 0,004 9 0,007
10 γ-HCH 0,025 0,019 0,022 0,020
11 δ-HCH < 0,004 < 0,004 0,010 0,009
ΣHCHs 0,048 0,044 0,041 0,034
12 DDE 0,032 0,020 0,030 0,025
13 DDD 0,009 0,015 0,015 0,010
14 DDT < 0,004 0,009 0,007 0,007
ΣDDTs 0,046 0,052 0,042 0,044
57
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
۩ Nhận xét kết quả phân tích các hợp chất PCBs , DDTs và HCHs tại các
3.4.2. Sơ bộ cho nhận xét về kết quả phân tích
điểm lấy mẫu
Hình 3.5. Hàm lượng trung bình và sự phân bố của PCBs, và OCPs (DDTs,
HCHs) trong trầm tích tại khu vực lấy mẫu
Qua kết quả phân tích nhận thấy, trong tất cả các mẫu trầm tích phân tích đều
phát hiện được các hợp chất PCBs, DDTs và HCHs. Trong số đó thì PCBs có hàm
lượng (0,042-0,163 ng/g) cao hơn hẳn so với DDTs (0,020-0,062 ng/g) và HCHs
(0,028-0,0,048 ng/g), điều này cho thấy những năm gần đây lượng DDTs và HCHs
đã được hạn chế sử dụng hơn so với PCBs.
58
۩ Sự phân bố của các hợp chất nghiên cứu trong mẫu trầm tích tại các khu
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
vực lấy mẫu
Hình 3.6. Sự phân bố của PCBs, DDTs, HCHs trong trầm tích
trên bản đồ lấy mẫu
Sự phân bố của PCBs, DDTs và HCHs cũng khác nhau rõ rệt giữa các địa
điểm lấy mẫu (hình 3.5). Sự phân bố của PCBs có xu hướng giảm dần từ bắc xuống
nam. PCBs tập trung nhiều ở vùng biển từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình. Hàm lượng
cao nhất của PCBs được tìm thấy tại vùng biển nam Nghệ An – bắc Hà Tĩnh là
0,163 ng/g, cao gấp 4 lần hàm lượng thấp nhất của PCBs được tìm thấy tại vùng
biển phía bắc Nghệ An nơi tiếp giáp Thanh Hóa là 0,042 ng/g. DDTs phân bố
không đồng đều và không có quy luật. Hàm lượng cao nhất của DDTs được tìm
thấy tại vùng biển nam Nghệ An – bắc Hà Tĩnh là 0,062 ng/g, cao gấp 3 lần hàm
lượng thấp nhất của PCBs được tìm thấy tại vùng biển nam Hà Tĩnh – bắc Quảng
Bình là 0,020 ng/g. HCHs tập trung nhiều ở khu vực phía nam hơn phía bắc của
59
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
vùng lấy mẫu. Hàm lượng cao nhất của HCHs được tìm thấy tại vùng biển phía nam
Hà Tĩnh là 0,048 ng/g, cao gấp 2 lần hàm lượng thấp nhất của HCHs được tìm thấy
tại vùng biển phía bắc Hà Tĩnh là 0,028 ng/g.
Nhìn chung, sự biến đổi hàm lượng của HCHs không rõ rệt như PCBs và
DDTs. Điều này có thể giải thích do tính chất hóa lý của các đồng phân HCHs là dễ
bay hơi và kém tích lũy sinh học hơn PCBs và DDTs, nên khả năng phát tán cao,
dẫn đến có xu hướng phân bố đồng đều. Đối với PCBs và DDTs khó bay hơi và
kém lan truyền hơn so với HCHs, và sự phân bố trong các mẫu môi trường sẽ phụ
۩ So sánh các đồng loại PCB trong mẫu trầm tích tại các khu vực lấy mẫu
thuộc nhiều hơn vào tình hình sử dụng của các chất này.
Hình 3.7. Hàm lượng và sự phân bố của các PCBs trong các mẫu trầm tích
Có 2 đồng loại PCB được tìm thấy trong tất cả các mẫu là PCB-101
và PCB- 153, trên 5/7 số mẫu có chứa PCB-52, từ 3/7-4/7 số mẫu không phát hiện
thấy PCB-138, PCB-180 và PCB-28, và không tìm thấy PCB-118 trong tất cả các
mẫu. Kết quả này khá nhất quán với hầu hết các nghiên cứu khác trên thế giới với
PCB-153 là chất đồng loại thường có nồng độ cao nhất và thường được phát hiện
trong các mẫu môi trường. Trong toàn vùng lấy mẫu, hàm lượng trung bình của
PCB-153 là cao nhất, tiếp đến là PCB-101 và PCB-52 có nồng độ trung bình tương
đối giống nhau. PCB-153 ở mẫu BĐ-228 lấy ở vùng biển nam Nghệ An-bắc Hà
60
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Tĩnh cao nhất trong tất cả các đồng loại ở tất cả các mẫu. Đồng loại có sự phân bố
۩ So sánh hàm lượng các HCH trong mẫu trầm tích tại các khu vực lấy mẫu
ổn định nhất là PCB-153.
Hình 3.8. Hàm lượng và sự phân bố của các HCHs trong các mẫu trầm tích
Kết quả phân tích cho thấy sự có mặt của các HCH không đồng đều trên toàn
vùng lấy mẫu. Gần một nửa số mẫu không phát hiện thấy β-HCH, trên một nửa số
mẫu không phát hiện thấy α-HCH và chỉ có 2/7 số mẫu là phát hiện thấy δ-HCH với
hàm lượng rất nhỏ (nhỏ nhất trong HCHs). Riêng γ-HCH không những có mặt trong
tất cả các mẫu, mà hàm lượng của nó cũng cao nhất trong hầu hết các mẫu. Kết quả
này cho thấy việc sử dụng lindan (thành phần chính là -HCH) làm chất bảo vệ thưc
vật ở Việt nam, do đó trong mẫu môi trường, đồng phân này chiếm tỷ lệ cao nhất
۩ So sánh hàm lượng DDE, DDD và DDT trong mẫu trầm tích tại các khu
trong số các đồng phân của HCHs.
vực lấy mẫu
Hình 3.9. Hàm lượng và sự phân bố của các DDTs trong các mẫu trầm tích
DDE được phát hiện trong tất cả các mẫu, trong khi đó có tới 3/7 số mẫu
không phát hiện thấy DDD và số mẫu không phát hiện thấy DDT cũng chiếm trên
3/7 tổng số mẫu phân tích. Trong DDTs thì hàm lượng DDE là cao nhất, mẫu nào
cũng có hàm lượng DDE cao hơn tổng hàm lượng DDD và DDT cộng lại.
61
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Hình 3.10. Sự phân bố của (DDE + DDD) và DDT trong các mẫu trầm tích
Trong thành phần của thuốc trừ sâu thương mại thì DDT chiếm từ 65-85%.
Trong điều kiện kị khí và hiếu khí, DDT có thể chuyển hóa thành DDD và DDE.
Căn cứ vào tỉ lệ giữa DDT và các dạng chuyển hóa (DDE + DDD), chúng ta có thể
dự đoán về thực trạng sử dụng DDT. Tỉ lệ (DDE + DDD)/DDT càng lớn thì chứng
tỏ thời gian gây ô nhiễm càng cũ và mức độ phát thải của DDT ra môi trường càng
nhỏ. Ở đây, chúng tôi nhận thấy hàm lượng DDT trong tất cả các mẫu phân tích đều
nhỏ hơn tổng hàm lượng (DDE + DDD), điều này chứng tỏ hầu như không có sự
phát thải của DDT ra ngoài môi trường trong những năm gần đây.
Hình 3.11. Tỉ lệ (DDE + DDD)/DDT trong các mẫu trầm tích
Tổng dư lượng DDTs trong các mẫu có thể khác nhau nhiều hay ít nhưng tỉ lệ
(DDE + DDD)/ DDT của hầu hết các mẫu là tương đối giống nhau. Đối với mẫu
BĐ-228 được lấy tại vùng biển phía nam Nghệ An – bắc Hà Tĩnh, tuy hàm lượng
DDT là cao nhất trong các mẫu, nhưng hàm lượng DDE ở đây cũng cao nhất và tỉ lệ
(DDE + DDD)/DDT cũng gần tương đương như ở các khu vực khác , nên có thể nói
rằng lượng tồn dư DDT lớn ở đây là do yếu tố lịch sử để lại vào thời kì trước (trong
62
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
những năm 1970s-1980s), khi DDT còn được phép sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp và phòng chống dịch bệnh. Riêng mẫu BĐ-400 được lấy ở vùng biển giáp
Hà Tĩnh - Quảng Bình là có tỉ lệ (DDE + DDD)/ DDT cao hơn hẳn các vị trí khác,
điều này có thể được giải thích là do vùng này đã có một quá trình dài sử dụng
DDT, đặc biệt tại Nghệ An có những kho chứa thuốc bảo vệ thực vật trong đó có
DDT với hàm lượng rất lớn.
3.4.3. Đánh giá xu hướng và lịch sử ô nhiễm
Kết quả đo các mẫu trầm tích lõi được thể hiện trong bảng 3.12 và sự phân bố theo
chiều sâu trong hình 3.11.
Bảng 3.12: Kết quả đo tốc độ sa lắng của trầm tích tại vị trí lấy mẫu BD-400P và tuổi ước tính của trầm tích bằng phương pháp đo phóng xạ đồng vị 210Pb và nồng
độ của OCPs và DDTs trong các mẫu trầm tích lõi
Độ sâu lớp trầm tích (cm) Tốc độ sa lắng (cm/năm) Tuổi ước tính của trầm tích (năm) Nồng độ PCBs (ng/g t.l. khô) Nồng độ DDT (ng/g t.l. khô) Nồng độ HCHs (ng/g t.l. khô)
0 - 40 2,5 ± 0,6 ~ (1996 - 2012) 0,080 0,046 0,048
40 - 80 2,5 ± 0,6 ~ (1980 - 1996) 0,111 0,052 0,044
80 - 120 1,4 ± 0,8 ~ (1952 - 1980) 0,104 0,042 0,041
1,4 ± 0,8 ~ (1924 - 1952) 0,108 0,044 0,034
Nồng độ (ng/g t.l. khô)
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
0
.
1
0 0 2
0 0 3
0 0 4
0 0 5
0 0 6
0 0 7
0 0 8
0 0 9
0 1 1
0 1 2
~ 1996 - 2012
40
h n í t
&
)
120 - 160
PCBs DDTs HCHs
~ 1980 - 1996
80
c ớ ư n a
i
g
i
~ 1952 - 1980
120
ờ h T
m c ( u â s ộ Đ
~ 1924 - 1952
160
Hình 3.12. Biến thiên của dư lượng các chất PCBs, DDTs và HCHs
trong trầm tích biển theo độ sâu
63
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Từ kết quả phân tích trên cho thấy:
Theo thời gian, sự biến thiên của PCBs thể hiện rõ rệt hơn so với các chất
thuốc trừ sâu cơ clo (DDTs và HCHs). Sự biến thiên của PCBs và DDTs tương đối
giống nhau, và khác với HCHs. Có thể giải thích do tính chất khác nhau của HCHs
so với DDTs và PCBs. HCHs dễ bay hơi và khả năng tích lũy sinh học trong các
mẫu môi trường kém hơn so với PCBs và DDTs.
Nồng độ cao nhất tại độ sâu tương ứng với khoảng thời gian từ những năm
1980 - 1996: đây là giai đoạn các loại thuốc trừ sâu cơ clo được nhập khẩu và sử
dụng nhiều ở Việt Nam. DDTs bị cấm sử dụng ở Việt Nam vào năm 1995. Từ thời
gian đó cho đến những năm gần đây, xu hướng ô nhiễm có chiều hướng giảm do
ảnh hưởng của việc quản lý sử dụng hóa chất ở Việt Nam. Hàm lượng PCBs trong
trầm tích trong những năm gần đây có xu hướng thấp hơn so với giai đoạn từ 1960-
1980s. Đây cũng là thời gian mà dầu biến thế chứa PCBs có thể được nhấp khẩu
vào Việt Nam. Do PCBs không được sản xuất ở Việt Nam, và được nhập khẩu qua
nhiều nguồn khác nhau, nên xu hướng và mức độ ô nhiễm PCBs tại các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam thường phức tạp. Kết quả về xu hướng ô nhiễm
PCBs theo thời gian cần tiếp tục được khảo sát trong các nghiên cứu tiếp theo.
Đối với HCHs, nồng độ trong trầm tích có xu hướng tăng dần trong những
năm gần đây. Nhưng do tính chất dễ bay hơi và phát tán, khả năng tích lũy kém hơn
so với PCBs và DDTs, nên sự phân bố trong theo độ sâu cũng như theo không gian
của HCHs không rõ rệt như PCBs và DDTs.
3.4.4. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và tác động đối với môi trường
Giá trị giới hạn của một số thông số chất lượng trầm tích mà chúng tôi quan tâm
được quy định tại “QCVN 43 : 2012/BTNMT” và “Canadian Council of Ministers
of the Environment- 2002” như sau:
64
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 3.13: Giá trị giới hạn của một số thông số trong trầm tích [3,23]
Đơn vị
Giá trị giới hạn theo QCVN [3]
Giá trị giới hạn (PEL) theo Canada [23]
TT
Thông số
(theo khối
lượng khô)
Trầm tích nước ngọt
Trầm tích nước ngọt
Trầm tích biển
Trầm tích nước mặn, nước lợ
1
DDD
8,5
7,8
8,51
7,81
ng/g
2
DDE
6,8
374,0
6,75
374
ng/g
3
DDT
4,8
4,8
4,77
4,77
ng/g
4
Linđan
1,4
1,0
1,38
0,99
ng/g
5 Tổng PCB (*)
277
189
277
189
ng/g
6 Aroclor 1254
340
709
Không quy
Không quy định
ng/g
định
Chú thích: (*) Tổng PCB theo QCVN [3]: Tổng hàm lượng các PCB 28; 52; 101; 118; 138; 153; 180.
Để đánh giá mức độ ô nhiễm PCBs, DDTs và HCHs trong vùng nghiên cứu ,
chúng tôi đã đối chiếu kết quả phân tích với quy chuẩn Việt Nam và Quy chuẩn
Canada như trong hình 3.12
65
Kí hiệu: TB NA-QT: Trung bình vùng Nghệ An-Quảng Trị
CN NA-QT: Cao nhất vùng Nghệ An-Quảng Trị
TN NA-QT: Thấp nhất vùng Nghệ An-Quảng Trị
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Hình 3.13. So sánh dư lượng PCBs, DDTs và HCHs trong trầm tích ở vùng ven
biển Nghệ An–Quảng Trị với quy chuẩn chất lượng trầm tích biển của Việt Nam
(QCVN) và của Canada (QC Canada)
Hàm lượng trung bình phát hiện được ở khu vực nghiên cứu của PCBs là
0,078 ng/g, DDTs là 0,041 ng/g và HCHs là 0,040 ng/g. Ngay cả khi so sánh hàm
lượng cao nhất của PCBs, Linđan, DDE, DDD, DDT trong toàn vùng nghiên cứu
thì đều thấy chúng thấp hơn so với quy chuẩn ở trên từ hàng chục lần (PCBs) đến
hàng chục nghìn lần (DDE). Như vậy cả PCBs, DDTs và HCHs đều có hàm lượng
thấp hơn so với giá trị giới hạn theo Quy chuẩn Việt Nam-2012 và Canada-2002
cho cả trầm tích nước biển và trầm tích nước ngọt. Vì vậy có thể nói rằng mức độ ô
nhiễm trong trầm tích ở khu vực nghiên cứu là không bị ô nhiễm bởi PCBs, DDTs
và HCHs.
3.4.5. So sánh kết quả phân tích mẫu của luận văn với một số nghiên cứu trước
đó.
Chúng tôi đã tiến hành so sánh kết quả phân tích trong nghiên cứu này với một
số nghiên cứu khác đã công bố trước đó, thể hiện trong bảng 3.14, 3.15 và hình
3.14, 3.15 sau đây:
66
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 3.14. So sánh hàm lượng PCBs, HCHs và DDTs trong mẫu trầm tích mặt tại một số khu vực khác nhau ở Việt Nam
Nồng độ PCBs
Nồng độ HCHs
Nồng độ DDTs
Tài liệu tham
(ng/g t.l.khô)
(ng/g t.l.khô)
(ng/g t.l.khô)
Địa điểm
Trung
Khoảng
Trung
Khoảng
Trung
Khoảng
khảo
bình
nồng độ
bình
nồng độ
bình
nồng độ
Ven biển Bắc
7,64
0,40-
8,53 1,23-
7,74
6,25-
D.D.Nhân & CS
Việt Nam
16,06
33,74
10,41
(1999), [27]
Ven biển Nghệ
0,078
0,042 -
0,040
0,028 -
0,041
0,020 -
Nghiên cứu này,
An – Quảng Trị
0,163
0,048
0,062
2013
S.Romano & CS
Đầm phá Thị
2,40 0,47-6,40
(2013), [56]
Nại, Bình Định
M.Kishda & CS
0,7
Đầm phá Lăng
0,77
0,33
(2007), [41]
Cô, TT Huế
M.Kishda & CS
1,48
Đầm phá Thủy
0,67
0,15
(2007), [41]
Tứ, TT Huế
M.Kishda & CS
0,84
Đầm phá Cầu
0,11
0,015
(2007), [41]
Hai, TT Huế
N.H.Minh & CS
1,2
Cửa sông, Sài
0,90
0,49-2,4
0,12
( 2007 ), [42]
Gòn – Đồng Nai
M.Kishda & CS
1,1
Sông Hương,
0,27
0,015
(2007), [41]
Huế
N.H.Minh & CS
5,6
Sông , Sài Gòn –
6,8
0,33-22
0,11
( 2007 ), [42]
Đồng Nai
Sông Cửu Long
0,89 0,039-9,2
0,10 <0,02-1.3
6,5
<0,01-
N.H.Minh & CS
110
( 2007 ), [43]
Kênh rạch ở Hà
0,83
0,07-3,12 28,88 7,25-69,5 D.D.Nhan &CS
Nội
(2001), [26]
Kênh rạch ở
8,1
12-72
-
37
N.H.Minh & CS
TP.HCM
( 2007 ), [42]
Kênh rạch ở Cần
1,8
0,12-3,7
0,04
<0,02-
2,8
1,8-4,3
Iwata & CS
Thơ
0,11
(2004), [58]
67
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Hình 3.14. Hàm lượng trung bình của PCBs, HCHs và DDTs
trong trầm tích ở một số khu vực ở Việt Nam
Khi so sánh kết quả phân tích của chúng tôi với một số nghiên cứu khác ở Việt Nam
thì thấy: dù trầm tích được lấy ở ven biển, đầm phá, cửa sông, sông hay kênh rạch, dù ở
miền Bắc, miền Trung hay miền Nam thì cả PCBs và DDTs trong khu vực lấy mẫu của
chúng tôi đều có hàm lượng là thấp nhất. Điều này được giải thích là do trầm tích mà
chúng tôi nghiên cứu được lấy ở vùng ngoài khơi, nên xa với các hoạt động nông nghiệp
và dân sinh vì vậy ít chịu ảnh hưởng của các hoạt động này. Riêng HCHs ở vùng lấy mẫu
của chúng tôi có hàm lượng chủ yếu là thấp hơn ở các vùng khác, nhưng cũng có trường
hợp bằng nhau (như so với kênh rạch ở Cần Thơ) hoặc cao hơn (như so với đầm phá Cầu
Hai và sông Hương -Huế). Sự phân bố không theo quy luật như thế này được giải thích bởi
tính chất dễ bay hơi và phát tán cũng như khả năng tích lũy kém của HCHs.
68
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 3.15. So sánh hàm lượng PCBs, HCHs và DDTs trong mẫu trầm tích
của luận văn với một số khu vực trên thế giới
Nồng độ PCBs
Nồng độ HCHs
Nồng độ DDTs
(ng/g t.l.khô)
(ng/g t.l.khô)
(ng/g t.l.khô)
Nguồn trích
Địa điểm
dẫn
Trung
Khoảng
Trung
Khoảng
Trung
Khoảng
bình
nồng độ
bình
nồng độ
bình
nồng độ
Ven biển Nghệ An -
0,078
0,042 -
0,040
0,028 -
0,041
0,020 -
Nghiên cứu này
Quảng Trị
0,163
0,048
0,062
(2013)
Vịnh Masan, Hàn
7,2
0,07-24
Sang Hee Hong &
Quốc
CS (2010) [52]
Thane Creek,
12,5
2,32-31,44
S.K.Sahu & CS
Mumbai, Ấn Độ
(2009), [55]
Sông Dương Tử- cửa
10,17
5,08-19,64
H. Yang & CS
biển, Trung Quốc
(2012), [34]
Vịnh Ariake, Nhật
7.89
0.78-1.5
1.23
1.0-1.5
Kim & CS
Bản
(2007) , [61]
Vịnh biển Bột Hải,
3,13
2,05-3,63
7,77
4,81-11,35 Yu Liu & CS
Trung Quốc
(2012), [61]
Sông Hoàng Hà,
1,08
0-12,89
1,02
0,05-5,03 G.Wang (2010),
Trung Quốc
[33]
Hình 3.15. Hàm lượng trung bình của PCBs, HCHs và DDTs
trong trầm tích ở một số khu vực trên thế giới
69
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Tương tự như khi so sánh với một số vùng ở Việt Nam, khi so sánh với một số vùng
khác trên thế giới như Vịnh Masan – Hàn Quốc, Thane Creek – Mumbai- Ấn Độ, sông
Dương Tử đến cửa biển Trung Quốc, Vịnh Ariake – Nhật Bản, vịnh Bột Hải - Trung
Quốc, sông Hoàng Hà – Trung Quốc thì cả PCBs, HCHs và DDTs trong khu vực lấy mẫu
của chúng tôi đều có hàm lượng thấp hơn.
70
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, tiến hành thí nghiệm, xử lí và đánh giá các kết quả
thu được, chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
1. Đã khảo sát và hoàn thiện được quy trình phân tích đồng thời dư lượng các
hợp chất PCBs và OCPs trong trầm tích có độ chính xác và độ lặp lại tốt, phù hợp
với điều kiện phân tích tại Việt Nam và có thể áp dụng như một quy trình phân tích
thường xuyên, áp dụng với số lượng mẫu lớn.
- Qui trình phân tích bao gồm các bước:
+ Chiết mẫu: chiết lỏng - rắn trong thời gian 2 h bằng dung môi axeton (100
ml với khối lượng mẫu từ 10-25 g)
+ Làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc và sử dụng phễu chiết với lượng lớn
dung dịch, và loại bỏ lưu huỳnh bằng dây đồng hoạt hóa
+ Làm sạch và tách phân đoạn mẫu bằng chất hấp phụ: Sử dụng cột nhồi
florisil (8 g). Chúng tôi lựa chọn thể tích n-hexan là 100 ml trong bước rửa giải
phân đoạn 1 (F1) để thu các PCBs và p,p’-DDE, và thể tích hỗn hợp dung môi là
150 ml diclometan : n-hexan (5:95, v/v) là 150 ml cho bước rửa giải phân đoạn 2
(F2) để thu các OCPs. Ở điều kiện này PCBs đạt độ thu hồi 92% và độ lặp lại 8,1%,
còn OCPs đạt độ thu hồi 92% và độ lặp lại 9,0%.
2. Kiểm tra độ đúng và độ lặp lại của toàn bộ qui trình phân tích
Với qui trình phân tích khảo sát ở trên, chúng tôi tiến hành phân tích các mẫu
lặp thêm chuẩn. Từ kết quả thu được, chúng tôi thấy qui trình phân tích đã đáp ứng
được các yêu cầu về độ thu hồi và độ lặp lại trong phân tích lượng vết các hợp chất
hữu cơ trong nền mẫu môi trường phức tạp. Độ thu hồi của các chất phân tích trong
khoảng 65 đến 77%, độ lệch chuẩn tương đối của các chất phân tích trong mẫu lặp
nằm trong khoảng 5 đến 8%. Vì vậy, chúng tôi áp dụng qui trình phân tích này để
phân tích các mẫu thực tế.
71
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
3. Đã áp dụng qui trình để xác định dư lượng các hợp chất OCPs và PCBs
trong 11 mẫu trầm tích biển thu thập tại khu vực ven biển từ Nghệ An đến Quảng
Trị, cách bờ biển khoảng từ 30 km trở ra .
Kết quả phân tích cho thấy trong tất cả các mẫu trầm tích phân tích đều phát
hiện được các hợp chất PCBs, DDTs và HCHs. Trong số đó thì PCBs có hàm lượng
(0,042-0,163 ng/g) cao hơn so với DDTs (0,020-0,062 ng/g) và HCHs (0,028-
0,0,048 ng/g). Các giá trị này đều thấp hơn so với giá trị giới hạn theo Quy chuẩn
Việt Nam - 2012 và Tổ chức Môi trường Canada - 2002 cho cả trầm tích nước biển
và trầm tích nước ngọt. Do đó mức độ ô nhiễm các hợp chất POPs này trong trầm
tích là nhỏ tại các khu vực nghiên cứu.
4. Đánh giá được sự phân bố và xu hướng ô nhiễm của các hợp chất PCBs,
HCHs, DDTs trong trầm tích tại vùng biển lấy mẫu.
Nhìn chung, sự biến thiên nồng độ của theo vị trí địa lý (không gian) và thời
gian của PCBs, DDTs rõ rệt hơn so với HCHs. Nồng độ tại vị trí lấy mẫu gần với
vùng biển Nghệ An, Hà Tĩnh cao hơn so với các khu vực khác. Kết quả này phản
ánh lịch sử của việc sử dụng các chất thuốc bảo vệ thực vật và sự tồn tại của các
điểm ô nhiễm nặng do ảnh hưởng của các kho chứa thuốc bảo vệ thực vật tại khu
vực này.
Sự biến thiên của PCBs và DDTs theo độ sâu trong mẫu trầm tích lõi tương
đối giống nhau, và khác với HCHs. Có thể giải thích do tính chất khác nhau của
HCHs so với DDTs và PCBs. HCHs dễ bay hơi và khả năng tích lũy sinh học trong
các mẫu môi trường kém hơn so với PCBs và DDTs.
Nồng độ cao nhất tại độ sâu tương ứng với khoảng thời gian từ những năm
1980 - 1996: đây là giai đoạn các loại thuốc trừ sâu cơ clo được nhập khẩu và sử
dụng nhiều ở Việt Nam. DDTs bị cấm sử dụng ở Việt Nam vào năm 1995. Từ thời
gian đó cho đến những năm gần đây, xu hướng ô nhiễm có chiều hướng giảm do
ảnh hưởng của việc quản lý sử dụng hóa chất ở Việt Nam.
Đối với HCHs, nồng độ trong trầm tích có xu hướng tăng dần trong những
năm gần đây. Nhưng do tính chất dễ bay hơi và phát tán, khả năng tích lũy kém hơn
72
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
so với PCBs và DDTs, nên sự phân bố trong theo độ sâu cũng như theo không gian
của HCHs không rõ rệt như PCBs và DDTs. Đây là một trong số ít các kết quả
nghiên cứu về lịch sự ô nhiễm của các chất hữu cơ khó phân hủy tại Việt nam.
Chúng tôi hi vọng kết quả của luận văn này sẽ góp phần vào quá trình phân
tích và đóng góp những kết quả nhất định trong việc quan trắc các hợp chất PCBs
và OCPs trong trầm tích, từ đó có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác quan
trắc, kiểm soát ô nhiễm để bảo vệ môi trường.
73
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài nguyên Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu
Biển Đảo (2010), Điều tra, đánh giá tích hợp và dự báo biến động điều kiện tự
nhiên, tài nguyên, môi trường và tai biến thiên nhiên biển từ Thanh Hóa đến
Bình Thuận phục vụ phát triển kinh tế biển, Đề án 47/2006 Chính phủ theo
Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg: “Điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên môi
trường biển Việt Nam”
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Cục Kiểm soát ô nhiễm
(2012), Báo cáo kết quả phân tích các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trong
công nghiệp trong các đối tượng môi trường, sinh vật và sản phẩm tại Việt Nam,
Đề án “Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy POP” năm 2012.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ,
Vụ Pháp chế (2012), QCVN 43 : 2012/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng trầm tích , Công Báo, Số 639+640, tr. 62-70.
4. Đặng Kim Chi (2006), Hóa học môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
5. Hoàng Thị Tuệ Minh (2005), Nghiên cứu xác định đồng thời dư lượng các hợp
chất PCBs và thuốc trừ sâu cơ clo trong mẫu nước, trầm tích và sinh học tại
một số điểm lấy mẫu đặc trưng thuộc đới duyên hải miền bắc Việt Nam, Luận
văn thạc sĩ, Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Lê Đức Ngọc (2011), Nhập môn xử lý số liệu và kế hoạch hoá thực nghiệm, Đại
học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
7. Lê Văn Khoa (1995), Môi trường và ô nhiễm, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
8. Mai Trọng Nhuận (2011), Báo cáo“Điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực,
địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất vùng
biển Việt Nam từ độ sâu 30m nước đến độ sâu 100m nước, tỷ lệ 1:500.000”,
Thuộc Dự án “Điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực, địa chất khoáng sản,
địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất các vùng biển Việt Nam”,
74
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam, Trung tâm Địa chất và khoáng sản biển,
trang 145-161 và 176-187.
9. Nguyễn Đức Huệ (2005), Các phương pháp phân tích hữu cơ, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Đức Huệ (2010), Độc học môi trường (Giáo trình chuyên đề), Đại học
Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 193-206.
11. Nguyễn Văn Ri (2011), “Các phương pháp tách (Tài liệu dùng cho cao học)”,
Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Phạm Hùng Việt (2005), Sắc kí khí cơ sở lý thuyết và khả năng ứng dụng, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 2, 34, 35, 38,160,161.
13. Trần Quang Hùng (1999), Thuốc bảo vệ thực vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2007),
Hóa học phân tích. Phần 2: Các phương pháp phân tích công cụ, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
15. Tạ Thị Thảo (2010), Giáo trình thống kê trong hóa phân tích, Đại học Khoa
học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Trương Vũ Thị Ánh Nguyệt (2009), Xây dựng quy trình phân tích các hợp chất
polyclobiphenyl trong nước trên máy sắc kí khí đầu dò bắt điện tử, Luận văn
thạc sĩ, Đại học Khoa học tự nhiên – ĐH Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
17. Vũ Đức Toàn (2004), Cảnh báo về ô nhiễm PCBs, Hóa học và ứng dụng, Số 2,
tr.2-3.
Tiếng Anh
18. A. Aguilar, A. Borrell, P.J.H. Reijnders (2002), "Geographical and temporal
variation in levels of organochlorine contaminants in marine mammals”, Marine
Environmental Research, 53, pp. 425-452.
19. Agency for Toxic Substances and Disease Registry (ATSDR) (2000), Public
Health Statement for Polychlorinated Biphenyls (PCBs), Atlanta: GA, U.S.
Department of health and human services, Public Health Service.
20. Agency for Toxic Substances and Disease Registry (ATSDR) (2000),
Toxicological profile for polychlorinated biphenyls (PCBs), Atlanta: GA, U.S.
Department of health and human services, Public Health Service.
75
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
21. Agency for Toxic Substances and Disease Registry (ATSDR) (2002),
Toxicological profile for DDT, DDD and DDE, Atlanta: GA, U.S. Department
of health and human services, Public Health Service.
22. Agency for Toxic Substances and Disease Registry (ATSDR) (2005),
Toxicological profile for alpha-, beta-, gamma-, and delta - hexachlorocyclohexane,
Atlanta: GA, U.S. Department of health and human services, Public Health
Service.
23. Canadian Council of Ministers of the Environment (2002), Canadian Sediment
Quality Guidelines for the Protection of Aquatic Life, Canadian Environmental
Quality Guidelines.
24. D.D.MacDonald, C.G.Ingersoll, T.A.Berger (2000), “Development and
valuation of Consensus-Based Sediment Quality Guidelines for Freshwater
Ecosystems”, Arch. Environ. Contam. Toxicol, 39, pp. 20-31.
25. DDT, http://en.wikipedia.org/wiki/DDT.
26. Dang Duc Nhan, F.P. Carvalho, Nguyen Manh Am, Nguyen Quoc Tuan,
Nguyen Thi Hai Yen, J.-P.Villeneuve, C. Cattini (2001), “Chlorinated
pesticides and PCBs in sediments and molluscs from freshwater canals in the
Hanoi region”, Environmental Pollution, 112, pp. 311-320.
27. Dang Duc Nhan, Nguyen Manh Am, F.P. Carvalho, J.P. Villeneuve, C. Cattini
(1999), “Organocholorine pesticides and PCBs along the coast of north
Vietnam”, The Science of the Total Environment 237/238, pp. 363-371.
28. Dang Duc Nhan, Nguyen Manh Am, Nguyen Chu Hoi, Luu Van Dieu,
F.P.Carvalho, J-P.Villeneuve, C. Cattini (1998), “Organochlorine pesticides
and PCBs in the Red River Delta North Vietnam”, Marine Pollution Bulletin,
36(9), pp. 742-749.
29. Daniel A. Abramowicz, Daniel R. Olson (1995), “Accelerated biodegradation
of PCBs”, Chemtech, 25(7), pp. 36-41.
30. Dan Yang, Shihua Qi, Jiaquan Zhang, Chenxi Wu, Xinli Xing (2013),
“Organochlorine pesticides in soil, water and sediment along the Jinjiang
River mainstream to Quanzhou Bay, southeast China”, Ecotoxicology and
Environmental Safety, 89, pp. 59-65.
76
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
31. Environment Canada (1998), "The Grasshopper Effect and Tracking Hazardous
Air Pollutants". The Science and the Environment Bulletin.
32. Florian Thevenon, Luiz Felippe de Alencastro, Jean-Luc Loizeau, Thierry
Adatte, Dominique Grandjean, Walter Wildi, John Poté (2013), “A high-
resolution historical sediment record of nutrients, trace elements and
organochlorines (DDT and PCB) deposition in a drinking water reservoir
(Lake Brêt, Switzerland) points at local and regional pollutant sources”,
Chemosphere, 90, pp. 2444-2452.
33. Guo-liang Wang, Lu-ming Ma, Jian-hui Sun, Gan Zhang (2010), “Occurrence
and distribution of organochlorine pesticides (DDT and HCH) in sediments
from the middle and lower reaches of the Yellow River, China", Environ
Monit Assess, 168, pp. 511-521.
34. Huayun Yang, Shanshan Zhuo, Bin Xue, Chunlong Zhang, Weiping Liu
(2012), “Distribution, historical trends and inventories of polychlorinated
biphenyls in sediments from Yangtze River Estuary and adjacent East
China Sea”, Environmental Pollution, 169, pp. 20-26.
35. Jiaquan Zhang, Shihua Qi, Xinli Xing, Lingzhi Tan, Xiangyi Gong, Yuan
Zhang, Junpeng Zhang (2011), “Organochlorine pesticides (OCPs) in soils
and sediments, southeast China: A case study in Xinghua Bay”, Marine
Pollution Bulletin, 62, pp. 1270-1275.
36. John D. Sivey, Cindy M. Lee (2007), “Polychlorinated biphenyl contamination
trends in Lake Hartwell, South Carolina (USA): Sediment recovery profiles
spanning two decades”, Chemosphere, 66, pp. 1821-1828.
37. Kai Hsien Chi, Moo Been Chang, Shuh Ji Kao (2007), “Historical trends of
PCDD/Fs and dioxin-like PCBs in sediments buried in a reservoir in
Northern Taiwan”, Chemosphere, 68, pp. 1733-1740.
38. Karina S.B. Miglioranza, Mariana Gonzalez, Paola M. Ondarza, Valeria M.
Shimabukuro, Federico I. Isla, Gilberto Fillmann, Julia E. Aizpún, Víctor J.
Moreno (2013), “ Assessment of Argentinean Patagonia pollution: PBDEs,
OCPs and PCBs in different matrices from the Río Negro basin”, Science of
the Total Environment, 452-453, pp. 275-285.
77
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
39. Lindane, http://en.wikipedia.org/wiki/1,2,3,4,5,6-hexachlorocyclohexane
40. Linxi Yuan, Shihua Qi, Xiaoguo Wu, Chenxi Wu, Xinli Xing, Xiangyi Gong
(2013), “Spatial and temporal variations of organochlorine pesticides
(OCPs) in water and sediments from Honghu Lake, China”, Journal of
Geochemical Exploration, 132, pp. 181-187.
41. Masao Kishida, Kiyoshi Imamura, Yasuaki Maeda, Tran Thi Ngoc Lan, Nguyen Thi Phuong Thao, Pham Hung Viet (2007), “Distribution of Persistent Organic
Pollutants and Polycyclic Aromatic Hydrocarbons in Sediment Samples from
Vietnam”, Journal of Health Science, 53(3), pp. 291-301.
42. Nguyen Hung Minh, Tu Binh Minh, Hisato Iwata, Natsuko Kajiwara, Tatsuya
Kunisue, Shin Takahashi, Pham Hung Viet, Bui Cach Tuyen, Shinsuke
Tanabe (2007), “Persistent Organic Pollutants in Sediments from Sai Gon-
Dong Nai River Basin, Vietnam: Levels and Temporal Trends”, Arch.
Environ. Contam. Toxicol, 52, pp. 458-465.
43. Nguyen Hung Minh, Tu Binh Minh, Natsuko Kajiwara, Tatsuya Kunisue,
Hisato Iwata, Pham Hung Viet, Nguyen Phuc Cam Tu, Bui Cach Tuyen,
Shinsuke Tanabe (2007), “Pollution sources and occurrences of selected
persistent organic pollutants (POPs) in sediments of the Mekong River delta,
South Vietnam”, Chemosphere, 67, pp. 1794-1801.
44. Oya S. Okay, Burak Karacık, B. Henkelmann, Karl Werner Schramm (2011),
“Distribution of organochlorine pesticides in sediments and mussels from the
Istanbul Strait ”, Environ Monit Assess, 176, pp. 51-65.
45. Pham Manh Hoai, Nguyen Thuy Ngoc, Nguyen Hung Minh, Pham Hung
Viet, Michael Berg, Alfredo C. Alder, Walter Gige (2010), “Recent levels of
organochlorine pesticides and polychlorinated biphenyls in sediments of the
sewer system in Hanoi, Vietnam”, Environmental Pollution, 158, pp. 913-
920.
46. Pim De Voogt (1991), “Polychlorinated biphenyls in the environment”, Journal
of Chromatography, 595, pp. 1-43.
(PCBs), http://www.epa.gov/pcb/chemical and 47. Polychlorinated biphenyl, http://en.wikipedia.org/wiki/Polychlorbiphenyl 48. Polychlorinated Biphenyls
78
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
physical information.html
49. Rainer Gotz, Otto-Heinrich Bauer, Peter Friesel, Thomas Herrmann, Eckard
Jantzen, Manfred Kutzke, Raimund Lauer, Olaf Paepke, Klaus Roch, Udo
Rohweder, Rene Schwartz, Susanne Sievers, Burkhard Stachel (2007),
Vertical profile of PCDD/Fs, dioxin-like PCBs, other PCBs, PAHs,
chlorobenzenes, DDX, HCHs, organotin compounds and chlorinated ethers
in dated sediment/soil cores from flood-plains of the river Elbe, Germany”,
Chemosphere, 67, pp. 592-603.
50. Rawn, D.F.K., Lockhart, W.L., Wilkinson, P., Savoie, D.A., Rosenberg, G.B.,
Muir, D.C.G., (2001). “Historical contamination of Yukon Lake sediments by
PCBs and organochlorine pesticides: influence of local sources and watershed
characteristics”, Sci. Total Environ, 280, pp. 17-37.
51. Rongbing Zhou, Lizhong Zhu, Kun Yang, Yuyun Chen (2006), “Distribution of
organochlorine pesticides in surface water and sediments from Qiantang River,
East China”, Journal of Hazardous Materials, A137, pp. 68-75.
52. Sang Hee Hong, Narayanan Kannan, Yongnu Jin, Jong Ho Won, Gi Myung
Han, Won Joon Shim (2010), “Temporal trend, spatial distribution, and
terrestrial sources of PBDEs and PCBs in Masan Bay, Korea”, Marine
Pollution Bulletin, 60, pp. 1836-1841.
53. Silvia Giuliani, Rossano Piazza, Luca Giorgio Bellucci, Nguyen Huu Cu,
Marco Vecchiato, Stefania Romano, Cristian Mugnai, Dang Hoai Nhon,
Mauro Frignan (2011), “PCBs in Central Vietnam coastal lagoons: Levels
and trends in dynamic environments”, Marine Pollution Bulletin, 62, pp.
1013-1024.
54. Sinh N.N., Thuy L.T.B., Kinh N.K., Thang L.B., (1999). “The persistent organic
pollutants and their management in Vietnam. In: Proceedings of the Regional
Workshop on the Management of Persistent Organic Pollutant, POPs”, United
Nations Environment Programme, Hanoi, Vietnam, pp. 385- 406.
55. S.K. Sahu, P.Y. Ajmal, G.G. Pandit, V.D. Puranik (2009), “Vertical distribution
of polychlorinated biphenyl congeners in sediment core from Thane Creek
area of Mumbai, India”, Journal of Hazardous Materials, 164, pp. 1573-
79
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
1579.
56. Stefania Romano, Rossano Piazza, Cristian Mugnai, Silvia Giuliani, Luca
Giorgio Bellucci, Cu Nguyen Huu, Marco Vecchiato, Stefano Zambon, Nhon
Dang Hoai, Mauro Frignani (2013), “PBDEs and PCBs in sediments of the
Thi Nai Lagoon (Central Vietnam) and soils from its mainland”,
Chemosphere, 90, pp. 2396-2402.
57. Syed Ali, Musstjab, Akber, Shah Eqani, Riffat Naseem Malik, Ashiq
Mohammad (2011), “The level and distribution of selected organochlorine
pesticides in sediments from River Chenab, Pakistan”, Environ Geochem
Health, 33, pp. 33-47.
58. Tu Binh Minh, Hisato Iwata, Shin Takahashi, Pham Hung Viet, Bui Cach
Tuyen, Shinsuke Tanabe (2008), “ Persistent Organic Pollutants in Vietnam:
Environmental Contamination and Human Exposure”, Rev Environ Contam
Toxicol, 193, pp. 213-285.
59. Vincent James Cogliano (1998), “Assessing cancer rick from environmental
PCBs”, Environmental health perspectives, 106(6), pp. 317-32.
60. Wei Chen, Mingming Jing, Jianwei Bu, Julia Ellis Burnet, Shihua Qi, Qi Song,
Yibing Ke, Jinjie Miao, Meng Liu, Chen Yang (2011), “Organochlorine
pesticides in the surface water and sediments from the Peacock River Drainage
Basin in Xinjiang, China: a study of an arid zone in Central Asia”, Environ
Monit Assess, 177, pp. 1-21 .
61. Yu Liu, Chengwen Song, Ying Li, Yuan Liu, Jinming Song (2012), “The
distribution of organochlorine pesticides (OCPs) in surface sediments of Bohai
Sea Bay, China”, Environ Monit Assess, 184, pp. 1921-1927.
62. Zhonghua Zhao, Lu Zhang, Jinglu Wu, Chengxin Fan, Jingge Shang (2010),
“Assessment of the potential mutagenicity of organochlorine pesticides
(OCPs) in contaminated sediments from Taihu Lake, China”, Mutation
Research, 696, pp. 62-68.
80
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
PHỤ LỤC
Bảng 4.1: Cách đánh số thứ tự, tên gọi của các hợp chất PCBs theo IUPAC [20]
Số Cấu trúc Số Cấu trúc Số Cấu trúc
Monoclobiphenyl 70 141 2,2',3,4,5,5' 2,3',4',5
1 71 2 142 2,2',3,4,5,6 2,3',4',6
2 72 3 143 2,2',3,4,5,6' 2,3',5,5'
3 73 4 144 2,2',3,4,5',6 2,3',5',6
Diclobiphenyl 74 145 2,2',3,4',6,6' 2,4,4',5
4 75 2,2' 146 2,2',3,4',5,5' 2,4,4',6
5 76 2,3 147 2,2',3,4',5,6 2',3,4,5
6 77 2,3' 148 2,2',3,4',5,6' 3,3',4,4'
7 78 2,4 149 2,2',3,4',5',6 3,3',4,5
8 79 2,4' 150 2,2',3,4',5,6' 3,3',4,5'
9 80 2,5 151 2,2',3,5,5',6 3,3',5,5'
10 81 2,6 152 2,2',3,5,6,6' 3,4,4',5
11 3,3' Pentaclobiphenyl 153 2,2',4,4',5,5'
12 82 3,4 154 2,2',4,4',5,6' 2,2',3,3',4
13 83 3,4' 155 2,2',4,4',6,6' 2,2',3,3',5
14 84 3,5 156 2,3,3',4,4',5 2,2',3,3',6
15 85 4,4' 157 2,3,3',4,4',5' 2,2',3,4,4'
Triclobiphenyl 86 158 2,3,3',4,4',6 2,2',3,4,5
16 87 2,2',3 159 2,3,3',4,5,5' 2,2',3,4,5'
17 88 2,2',4 160 2,3,3',4,5,6 2,2',3,4,6
18 89 2,2',5 161 2,3,3',4,5',6 2,2',3,4,6'
19 90 2,2',6 162 2,3,3',4',5,5' 2,2',3,4',5
20 91 2,3,3' 163 2,3,3',4',5,6 2,2',3,4',6
21 92 2,3,4 164 2,3,3',4',5',6 2,2',3,5,5'
81
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
2,3,4' 93 22 2,2',3,5,6 165 2,3,3',5,5',6
2,3,5 94 23 2,2',3,5,6' 166 2,3,4,4',5,6
2,3,6 95 24 2,2',3,5',6 167 2,3',4,4',5,5'
2,3',4 96 25 2,2',3,6,6' 168 2,3',4,4',5',6
2,3',5 97 26 2,2',3',4,5 169 3,3',4,4',5,5'
2,2',3',4,6 Heptaclobiphenyl 2,3',6 98 27
2,4,4' 99 28 2,2',4,4',5 170 2,2',3,3',4,4',5
2,4,5 100 29 2,2',4,4',6 171 2,2',3,3',4,4',6
2,4,6 101 30 2,2',4,5,5' 172 2,2',3,3',4,5,5'
2,4',5 102 31 2,2',4,5,6' 173 2,2',3,3',4,5,6
2,4',6 103 32 2,2',4,5',6 174 2,2',3,3',4,5,6'
2',3,4 104 33 2,2',4,6,6' 175 2,2',3,3',4,5',6
2',3,5 105 34 2,3,3',4,4' 176 2,2',3,3',4,6,6'
3,3',4 106 35 2,3,3',4,5 177 2,2',3,3',4',5,6
3,3',5 107 36 2,3,3',4',5 178 2,2',3,3',5,5',6
3,4,4' 108 37 2,3,3',4,5' 179 2,2',3,3',5,6,6'
3,4,5' 109 38 2,3,3',4,6 180 2,2',3,4,4',5,5'
3,4',5 110 39 2,3,3',4',6 181 2,2',3,4,4',5,6
111 Tetraclobiphenyl 2,3,3',5,5' 182 2,2',3,4,4',5,6'
2,2',3,3' 112 40 2,3,3',5,6 183 2,2',3,4,4',5',6
2,2',3,4 113 41 2,3,3',5',6 184 2,2',3,4,4',6,6'
2,2',3,4' 114 42 2,3',4,4',5 185 2,2',3,4,5,5',6
2,2',3,5 115 43 2,3',4,4',6 186 2,2',3,4,5,6,6'
2,2',3,5' 116 44 2,3,4,5,6 187 2,2',3,4',5,5',6
2,2',3,6 117 45 2,3,4',5,6 188 2,2',3,4',5,6,6'
2,2',3,6' 118 46 2,3',4,4',5 189 2,3,3',4,4',5,5'
2,2',4,4' 119 47 2,3',4,4',6 190 2,3,3',4,4',5,6
82
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
48 2,2',4,5 120 2,3',4,5,5' 191 2,3,3',4,4',5',6
49 2,2',4,5' 121 2,3',4,5',6 192 2,3,3',4,5,5',6
50 2,2',4,6 122 2',3,3',4,5 193 2,3,3',4',5,5',6
51 2,2',4,6' 123 2',3,4,4',5 Octaclobiphenyl
52 2,2',5,5' 124 2',3,4,5,5' 194 2,2',3,3',4,4',5,5'
53 2,2',5,6' 125 2',3,4,5,6' 195 2,2',3,3',4,4',5,6
54 2,2',6,6' 126 3,3',4,4',5 196 2,2',3,3',4,4',5,6'
55 2,3,3',4 127 3,3',4,5,5' 197 2,2',3,3',4,4',6,6'
56 2,3,3',4' Hexaclobiphenyl 198 2,2',3,3',4,5,5',6
57 2,3,3',5 128 2,2',3,3',4,4' 199 2,2',3,3',4,5,5',6'
58 2,3,3',5' 129 2,2',3,3',4,5 200 2,2',3,3',4,5,6,6'
59 2,3,3',6 130 2,2',3,3',4,5' 201 2,2',3,3',4,5',6,6'
60 2,3,4,4' 131 2,2',3,3',4,6 202 2,2',3,3',5,5',6,6'
61 2,3,4,5 132 2,2',3,3',4,6' 203 2,2',3,4,4',5,5',6
62 2,3,4,6 133 2,2',3,3',5,5' 204 2,2',3,4,4',5,6,6'
63 2,3,4',5 134 2,2',3,3',5,6 205 2,3,3',4,4',5,5',6
64 2,3,4',6 135 2,2',3,3',5,6' Nonaclobiphenyl
65 2,3,5,6 136 2,2',3,3',6,6' 206 2,2',3,3',4,4',5,5',6
66 2,3',4,4' 137 2,2',3,4,4',5 207 2,2',3,3',4,4',5,6,6'
67 2,3',4,5 138 2,2',3,4,4',5' 208 2,2',3,3',4,5,5',6,6'
68 2,3',4,5' 139 2,2',3,4,4',6 Decaclobiphenyl
69 2,3',4,6 140 2,2',3,4,4',6' 209 2,2',3,3',4,4',5,5',6,6'
83
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Bảng 4.2. Bảng danh mục các chất trong hỗn hợp chất chuẩn thuốc trừ sâu
nhóm clo (Pesticide Mix - 14) của hãng Dr. Ehrenstorfer (Germany).
STT Tên hóa chất STT Tên hóa chất
Anfa – HCH 1 Beta - endosunfan 9
Beta – HCH 2 10 4,4’ – DDE
Lindan (Gama-HCH) 3 11 4,4’ – DDD
HCB 4 12 4,4’ – DDT
Heptaclo 5 13 2,4’ – DDT
Aldrin 6 14 Metoxiclo
Isomer A 7 15 Endrin
Anfa- endosunfan 8 16 Dieldrin
Hình 4.1. Đường chuẩn của các PCBs
b) Đường chuẩn của PCB52 a) Đường chuẩn của PCB28
c) Đường chuẩn của PCB101 d) Đường chuẩn của PCB118
84
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
f) Đường chuẩn của 153 e) Đường chuẩn của PCB138
g) Đường chuẩn của PCB180
Area(x100,000)
Area(x100,000)
2.0
3.0
1.5
2.0
1.0
1.0
0.5
0.0
0.0
25.0
50.0
75.0
Conc.
0.0
0.0
25.0
50.0
75.0
Conc.
Hình 4.2. Đường chuẩn của các OCPs
Area(x100,000)
Area(x100,000)
2.5
3.0
2.0
2.5
2.0
1.5
1.5
1.0
1.0
0.5
0.5
0.0
0.0
25.0
50.0
75.0
Conc.
0.0
0.0
25.0
50.0
75.0
Conc.
b) Đường chuẩn của β-HCH a) Đường chuẩn của α-HCH
d) Đường chuẩn của -HCH c) Đường chuẩn của -HCH
85
Area(x100,000)
Area(x100,000)
2.5
3.0
2.0
1.5
2.0
1.0
1.0
0.5
0.0
0.0
0.0
25.0
50.0
75.0
Conc.
25.0
50.0
75.0
Conc.
0.0
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Area(x100,000)
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
0.0
25.0
50.0
75.0
Conc.
e) Đường chuẩn của DDD f) Đường chuẩn của DDE
g) Đường chuẩn của DDT
Hình 4.3. Một số sắc đồ phân tích PCBs
a) Sắc đồ PCBs của chất chuẩn có nồng độ khác nhau
( 1ppb, 5ppb, 20ppb, 50ppb)
86
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
b) Sắc đồ PCBs của mẫu lặp thêm chuẩn PCBs
c) Sắc đồ PCBs của mẫu trầm tích mặt BĐ-228
d) Sắc đồ PCBs của mẫu trầm tích lõi BĐ-400P( 40-80cm)
87
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
Hình 4.24. Một số sắc đồ phân tích OCPs
a) Sắc đồ OCPs (DDTs và HCHs) của mẫu trầm tích mặt BĐ-228
b) Sắc đồ OCPs (DDTs và HCHs) của mẫu trầm tích lõi BĐ-400P (40-80cm)
Hình 4.5. Một số hình ảnh về quy trình phân tích mẫu trầm tích
a) Chiết mẫu
88
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
b) Chuyển dung môi
c)Làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc d) Loại axit sunfuric bằng H2O
89
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Duyên
e) Loại lưu huỳnh bằng đồng hoạt hóa f) Làm sạch mẫu bằng silica gel
h) F2: Rửa giải OCPs bằng dung môi n-hexan/DCM (95/5,v/v) g) F1: Rửa giải PCBs bằng dung môi n-hexan
i) Cô đặc dịch chiết
k) Phân tích trên hệ thống GC-ECD j) Cô đặc dịch chiết
90
Phụ lục .