HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHẠM QUANG TUÂN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN VẬT LIỆU PHỤC VỤ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI CHẤT LƯỢNG CAO VÀ GIÀU HÀM LƯỢNG ANTHOCYANIN
CHUYÊN NGÀNH: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG MÃ SỐ : 9620111
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI, 2019
1
Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Viện Nghiên cứu Ngô
Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG 2. PGS.TS. NGUYỄN VIỆT LONG Phản biện 1: GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN Phản biện 2: PGS.TS. ĐỒNG HUY GIỚI Phản biện 3: TS. BÙI MẠNH CƯỜNG Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngô nếp tím (Zea mays L. var. ceratina Kulesh) là một dạng đặc thù của ngô giàu anthocyanins và thành phần các chất kháng oxy hóa khác, được trồng trọt và tiêu thụ rộng rãi ở Thái Lan, Trung Quốc và các nước khác ở châu Á (Harakotr et al., 2014; Hu and Xu, 2011). Anthocyanins đặc biệt rất giàu trong ngô có màu đậm, có lợi cho sức khỏe con người và được cho là chất kháng oxy hóa và tiềm năng hoạt động chống ung thư, ngăn chặn bệnh tim mạch, điều khiển chống béo phì, giảm nhẹ bệnh tiểu đường và khả năng kháng viêm nhiễm (Jones, 2005; He and Giusti, 2010). Chính vì vậy nghiên cứu chọn giống ngô nếp có chất lượng và giàu chất anthocyanin đang phát triển mạnh mẽ. Hiện nay ở một số nước lai tạo ngô nếp tím đang được triển khai bằng phương pháp lai ngô nếp trắng với ngô nếp tím tạo giống ngô nếp lai chất lượng cao và giàu chất kháng ô xy hóa (Qing-ping Hu and Jian-guo Xu, 2011; Harakotr et al., 2013; 2016).
Ngô nếp hạt rất nhiều màu từ trắng đến đen tương quan với hàm lượng của các chất hóa học thực vật trong hạt. Màu hạt ở ngô do chất màu và hợp chất khác gồm carotenoids, phenols và anthocyanin tạo màu ở vỏ hạt và lớp ơloron trong nội nhũ. Các hợp chất sinh học và màu tăng tương quan với tăng chất lượng dinh dưỡng của ngô nếp. Hạt có màu đậm như tía, xanh và đỏ nhìn chung là ở lớp ơloron hoặc vỏ hạt ngô (Mahan et al., 2013).
Ở Việt Nam, nghiên cứu cải thiện chất lượng và chọn giống ngô nếp chất lượng cao và giàu Anthocyanin còn hạn chế. Về nghiên cứu, hiện nay trong nước chưa có các công bố về phương pháp lai cải thiện tính trạng chất lượng về độ ngọt trên cây ngô nếp, đặc biệt là ngô nếp tím; về chọn giống ngô nếp chất lượng và giàu anthocyanin cũng chưa có kết quả công bố, hiện tại trong nước mới có một giống ngô nếp tím giàu anthocyanin là FANCY111 nhập nội từ Thái lan được công nhận chính thức, có giá hạt giống rất cao (400- 500 ngàn đồng/kg hạt) và không chủ động hạt giống. Chính vì vậy, việc nghiên cứu phát triển nguồn vật liệu phục vụ chọn tạo giống ngô nếp ưu thế lai có năng suất, chất lượng cao và giàu chất kháng ô xy hóa anthocyanin ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu sản xuất, thị trường ngô nếp ăn tươi nâng cao hiệu quả kinh tế cho sản xuất đang là vấn đề cấp thiết. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá và chọn lọc vật liệu di truyền ngô nếp có năng suất, chất lượng và giàu anthocyanin phục vụ chọn tạo giống ngô nếp lai cho các tỉnh miền Bắc, Việt Nam.
- Khai thác và cải tiến nguồn vật liệu ngô nếp trong nước và nhập nội, chọn tạo giống ngô nếp tím lai có chất lượng cao và giàu anthocyanin cho các tỉnh miền Bắc, Việt Nam.
3
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là nguồn vật liệu ngô nếp trắng, ngô nếp tím, ngô ngọt, được kế thừa từ các nguồn vật liệu đã có của Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng – Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Các nguồn vật liệu được lựa chọn phù hợp cho các thí nghiệm nghiên cứu phát triển dòng thuần và lai tạo, chọn lọc tổ hợp lai triển vọng và cải thiện độ Brix cho các vật liệu ngô. 1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Trong các năm từ 2015 - 2018; trong một năm, tiến hành 2-3 vụ là vụ Xuân (Tháng 1-5) , Hè Thu (tháng 7-9) và vụ Thu Đông (tháng 8-12) 1.3.3. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm ngoài đồng ruộng được thực hiện tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng – Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Các thí nghiệm trong phòng thực hiện tại Phòng thí nghiệm JICA – trung tâm Nghiên cứu cây trồng Việt -Nhật. Thí nghiệm thử nghiệm các tổ hợp lai triển vọng ở các vùng sinh thái được thực hiện tại các tỉnh Thái Bình, Nghệ An và Thái Nguyên. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1.4.1. Đóng góp về khoa học
Phát triển dòng tự phối thuần ngô nếp đồng thời sử dụng hai phương pháp là tự phối và lai trở lại kết hợp với tự phối, từ đó nâng cao nguồn gen và cải tiến tính trạng chất lượng - độ Brix (%) bổ sung các nguồn dòng tốt cho công tác chọn tạo ngô nếp của Việt Nam. 1.4.2. Đóng góp về thực tiễn
Đánh giá toàn diện 56 nguồn vật liệu di truyền ngô nếp tím, ngô nếp trắng và ngô ngọt. Phát triển, chọn lọc được 8 dòng ngô nếp tím ưu tú có các đặc điểm nông sinh học tốt, chất lượng và giàu hàm lượng anthocyanin. Lai cải thiện độ ngọt và phát triển được 20 dòng ngô nếp có chất lượng độ Brix cao hơn vật liệu ban đầu từ 2-4%
Lai tạo được 36 THL ngô nếp tím, trong đó có 2 THL triển vọng, có năng suất cao, chất lượng tốt, giàu anthocyanin phục vụ nhu cầu ngô nếp ăn tươi và làm thực phẩm chức năng tại Việt Nam. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thông tin, tư liệu khoa học một cách hệ thống về xác định vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống ngô nếp ưu thế lai, năng suất, chất lượng cao và giàu anthocyanin ở Việt Nam.
Hướng phát triển dòng thuần ngô nếp trên cơ sở tổ hợp đa dạng nguồn gen ngô nếp trắng và tím có thể góp phần nâng cao UTL, về năng suất, chống chịu, chất lượng cao và giàu anthocyanin là cơ sở khoa học mới ở Việt Nam trong công tác chọn tạo giống ngô nếp hiện nay.
4
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định phương pháp lai trở lại (back cross) có khả năng cải thiện tính trạng chất lượng (vỏ mỏng, hàm lượng anthocyanin, vị ngọt và vị đậm…) cho vật liệu ngô nếp, tăng khả năng chọn tạo thành công các giống ngô nếp lai chất lượng phục vụ sản xuất. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá và xây dựng thông tin chi tiết và cơ sở dữ liệu của 56 nguồn vật liệu ngô nếp tím, nếp trắng và ngô ngọt trong nước và nhập nội phục vụ công tác chọn tạo giống ngô nếp tím lai có chất lượng cao và giàu anthocyanin ở Việt Nam. Đã chọn lọc và phát triển được 8 dòng ngô nếp tím có các đặc điểm nông sinh học, chống chịu sâu bệnh, năng suất, chất lượng và giàu anthocyanin.
Cải thiện nâng cao độ Brix (%) cho các vật liệu ngô nếp tím và ngô nếp trắng ưu tú, có năng suất và hàm lượng anthocyanin cao nhưng độ Brix thấp. Chọn tạo được 2 tổ hợp lai ngô nếp tím triển vọng, có thể phát triển thành giống mới, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất ngô nếp ăn tươi và làm thực phẩm chức năng tại Việt Nam.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM NGÔ NẾP 2.1.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc địa lý ngô nếp (Zea mays L. var. certain Kulesh) sau này được xác định, ngô nếp là một dạng đặc biệt lần đầu tiên phát hiện ở Trung Quốc năm 1908 và sau đó tìm thấy ở các nước khác ở châu Á. (Collins,1909). Mặc dù còn một số tác giả có quan điểm khác, nhưng cơ bản đều thống nhất rằng ngô nếp có nguồn gốc từ Trung Quốc (Fan et al., 2009). 2.1.2. Phân loại thực vật
Ngô thuộc chi Zea thuộc tộc Andropogoneae trong họ phụ Panicoideae, họ Poaceae (soát xét lại của OECD, 2003; USDA, 2005). Hiện nay, có 86 chi trong tộc Andropogoneae (USDA, 2005). Phân loại ngô trong hệ thống phân loại thực vật dựa trên đặc điểm nông học và lượng tinh bột trong hạt được phân thành 7 loài phụ trong đó có loài phụ ngô nếp (Waxy corn — (Zea mays L. ssp. ceratina) (Zea mays L. ssp. ceratina). 2.1.3. Đặc điểm thực vật học
Ngô là cây C4, thân cao 1 - 4 m, lá mọc đối có bẹ ôm lấy thân. Rễ ngô có 3 loại: rễ chùm phát triển từ trục rễ mầm, rễ bất định và rễ chân kiềng mọc từ các mắt của lóng đốt dưới thấp. Cây ngô là cây có hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực (cờ) và hoa cái (bắp) trên cùng một cây, hoa đực chín sớm hơn hoa cái, trong mỗi hoa đực có 2 hoa nhỏ, mỗi hoa nhỏ có hai vảy mỏng, lá bắc, 3 bao phấn, 2 bao hoa và nhụy phôi thai. Một bao phấn có khoảng 2.000 đến 7.500 hạt phấn, một cờ ngô có khoảng 7.000 bao phấn (Kiesselbach, 1949).
5
Ngô là cây giao phấn nhờ gió, do vậy có tỷ lệ lai khác loài và lai trong loài tự nhiên rất lớn, điều này dẫn đến có sự chuyển gen giữa các loài khác nhau. Đây cũng là cơ sở để thiết kế giao phối và cách ly trong quá trình chọn tạo giống. Ngô sinh trưởng hữu hạn và cũng phân thành giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng từ khi gieo đến trỗ cờ và giai đoạn sinh thực từ phun râu đến chín (Vũ Văn Liết và cs., 2016). 2.2. SẢN XUẤT NGÔ NẾP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Ngô nếp là cây lương thực quan trọng ở châu Á gồm Cambodia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Myanmar, Lào, Đài Loan Thái Lan và Việt Nam. Ngô nếp phổ biến ở các vùng ưa chuộng dẻo như lúa nếp, trong hạt ngô nếp nội nhũ chứa amylopectin cao hơn ngô thường. Nông dân ở các nước châu Á trồng ngô nếp như là một cây thực phẩm và là cây kinh tế quan trọng phát triển mạnh trong những năm gần đây (Klimeket et al., 2012). Ngô nếp năng suất thấp, nhiễm sâu bệnh và do gen lặn điều khiển nên còn ít được quan tâm cải tiến, nhiều vùng vẫn còn trồng chủ yếu là giống địa phương thụ phấn tự do (Mohamed, et al., 2016, Stamp, et al., 2016). Ngô nếp là cây kinh tế thường tiêu thụ ăn tươi nên thời gian từ gieo đến thu hoạch ngắn có thể trồng quanh năm. Dân số thế giới tăng đã góp phần tăng như cầu sử dụng ngô nếp (Boonlertnirun et al., 2010).
Trong những năm tới, ngô vẫn là cây trồng có vai trò quan trọng trong hệ thống canh tác ở nước ta. Tình hình sản xuất ngô nếp của nước ta hiện nay ở các địa phương thay đổi theo điều kiện sinh thái nông nghiệp và kinh tế - xã hội của từng địa phương. Nhìn chung hiện nay, năng suất bình quân đạt được của ngô nếp lai so với tiềm năng năng suất của các giống lai còn khoảng cách khá xa (Nguyên Văn Đức và cs., 2017, Liet et al., 2018). 2.3. ĐA DẠNG DI TRUYỀN NGUỒN GEN NGÔ NẾP
Một bộ gồm 165 mẫu nguồn gen ngô nếp Trung Quốc bao gồm giống địa phương và các dòng tự phối đã chọn để phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử SSR. Kết quả cho thấy mức đa dạng di truyền rất cao về đặc điểm bắp và chất lượng tinh bột với tổng số 281 allele đã nhận biết tại 60 locus SSR, bình quân 2 – 9 allele/một chỉ thị. Trung bình allel/ một chỉ thị qua các kiểu gen là 4.68. Giá trị PIC trong phạm vi từ 0.332 đến 0.860, trung bình là 0.690. Phân nhóm di truyền UPGMA đã nhóm 165 dòng thành 3 nhóm phù hợp với thông tin phả hệ đã biết của các nhà tạo giống cung cấp. Kết quả chỉ ra rằng hầu hết dòng ngô nếp hiện đại có ít mối quan hệ với các giống bản địa vùng Tây Nam Trung Quốc, nơi được coi là nguồn gốc của ngô nếp. Điều này có thể lựa chọn những dòng có khoảng cách di truyền xa nhất cho nghiên cứu di truyền và lai tạo giống trên cơ sở các dòng thuộc
6
nhóm di truyền khác nhau (Zheng, et al.,2013).
Đa dạng di truyền ngô (Zea mays L.) bao gồm biểu hiện của màu sắc hạt (đỏ, xanh, tím), nhưng dạng ngô đặc thù sử dụng ít hơn so với ngô vàng và ngô trắng thông thường. Sắc tố ở thực vật là các chất hóa học có nguồn gốc thực vật kháng oxy hóa tạo ra chuyển hóa thứ cấp, các chất kháng oxy hóa liên kết với nhiều kháng ung thư và kháng viêm nhiễm khác có lợi cho sức khỏe con người. Thay đổi màu sắc đã được nghiên cứu trong tạo giống, bao gồm tiềm năng năng suất và hàm lượng phenolics cao trong cùng một giống lai. Các tác giả đánh giá 84 tổ hợp ngô lai từ lai diallel của 11 bố mẹ, nhiều số đó do Texas phát triển nhưng không có đủ thông tin về đặc điểm. Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp là 0.80 cũng như phương sai tương tác kiểu gen môi trường (G×E) nhỏ (4%) về tổng hàm lượng phenolics. Sai số thấp, chứng tỏ phương pháp phân tích các tính trạng của các tác giả đảm bảo độ chính xác để dò tìm và phân chia kiểu gen qua các môi trường. Các tổ hợp lai đỉnh về hàm lượng phenolics là tím‘Maiz Morado’ có mức hàm lượng gần gấp 2 lần dòng ngô đỏ, sau đó là các dòng ngô đỏ. Kiểu hình Morado tím đậm trội lấn át tất cả các màu khác, nhưng tổng số phenolics là được bổ sung của các bố mẹ antioxidants trong hạt cao (như xác định phenolics). Nghiên cứu hiện nay, các tổ hợp lai có màu ở đỉnh hạt năng suất phenolic cao hơn hai lần hạt vàng (Mahan et al., 2012).
Chương trình chọn giống ngô nếp (Zea mays L, var, certain) lai đã thành lập tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng (CRDI), Học viện Nông nghiệp Viêt Nam (VNUA) từ năm 2003, mục đích của chương trình là khai thác nguồn gen ngô nếp địa phương bằng chọn lọc cải tiến quần thể cho người trồng ngô ở vùng núi, nơi nông dân vẫn sủ dụng giống thụ phấn tự do (OPVs) trong sản xuất của họ, Mục tiêu thứ hai là phối hợp nguồn gen ngô nếp địa phương với nguồn gen nhập nội nâng cao nguồn gen cho chọn tạo giống ngô nếp lai năng suất cao, chất lượng tốt và thich nghi với điều kiện miền Bắc Việt Nam, Chương trình bắt đầu với hoạt động thu thập nguồn gen ngô nếp, Trong thời gian từ 2003 đễn 2012 đã thu thập được 160 mẫu nguồn gen ngô nếp ở 4 vùng sinh thái của Việt Nam gồm : Vùng núi Tây Bắc (các tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Sơn La); vùng núi Đông Bắc (các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn và Lào Cai); Vùng núi các tỉnh Bắc Trung Bộ (Quảng Trị) và Tây Nguyên (Đắc Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng), Đồng thời với thu thập nguồn gen ngô nếp địa phương chương trình đã nhập nội 36 nguồn gen nhập nội thông qua trao đổi hợp tác và phân lập dòng từ các giống ngô nếp lai của nước ngoài đang thương mại và sản xuất tại Việt Nam, Chương trình nghiên cứu đánh giá dạng di truyền của nguồn gen và nhận biết những tính trạng hữu ích như chịu hạn, chất lượng
7
ăn tươi, kháng bệnh đặc biệt nhận biết tính trạng vỏ hạt mỏng và hàm lượng anthocyanin để sử dụng chọn tạo giống ngô nếp lai và đưa vào cơ sở dữ liệu nguồn gen ngô nếp của VNUA (Liet, et al., 2017). 2.4. DI TRUYỀN CÁC HOẠT CHẤT Ở NGÔ NẾP TÍM
Màu tím ở ngô được điều khiển bởi các gen a1, c1, p và gen r (Neuffer et al., 1997), sau đó 2002 các nhà nghiên cứu công bố nhận biết hai allele trội trên locus R1 tác dụng hấp thụ màu ở lớp ơ lơ ron của hạt ngô một trên vai ngắn nhiễm sắc thể số 9 và một trên vai dài của nhiễm sắc thể số 10 (P. S. Stinard and Sachs, 2002). Những gen này thường biểu hiện di truyền theo định luật Medelian với kiểu hình tím là trội. Đánh giá kiểm tra màu tím ở ngô nếp và quan sát biến động của màu sắc theo mô hình Mendelian là chưa đầy đủ. Bởi vậy, tiếp cận di truyền số lượng để đánh giá màu nguồn gen là cần thiết. Ước lượng hệ số di truyền nghĩa rộng là trung bình chỉ ra rằng những tính trạng này phản ứng tốt với chọn lọc. Ảnh hưởng của môi trường đến tính trạng này cần có những nghiên cứu thêm. Các nhà tạo giống ngô có thể khai thác tính trạng di truyền này để phát triển giống ngô lai có hàm lượng anthocyanins cao (Harakotr, et al., 2014). 2.5. THÀNH TỰU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP, NGÔ NẾP TÍM
Một giống ngô nếp lai đơn là Heukjinjuchal là giống ngô nếp có màu đen (Zea mays L.) được nhóm các nhà tạo giống tại NICS chọn tạo thành công 2008. Heukjinjuchal chọn tạo bằng lai giữa 2 dòng thuần KBW24 làm mẹ và KBW2 là bố (Jung et al., 2009).
Đại học Thượng Hải đã chọn tạo thành công giống ngô nếp đen tía "Huziheinuo 1" đã được chọn tạo bằng lai giữa "SW74" và "SW71", cả hai dòng thuần có chất lượng tốt và khả năng kết hợp cao. Đánh giá sinh thái cho thấy giống chín sớm hơn 2 ngày so với giống "Suyunuo 1", năng suất cao hơn 26,8% và nội nhũ sáp tốt hơn, chống chịu với điều kiện bất thuận và thích nghi rộng. Nghiên cứu thay đổi màu sắc hạt biểu hiện thay đổi màu hạt nhanh và có thời gian thu hoạch dài.Khi tất cả các hạt màu đen tía, bắp vẫn giữ được chất lượng ổn định về cảm quan, hương vị và nội nhũ (Wang et al., 2009).
Một giống ngô nếp lai đơn là Heukjinjuchal là giống ngô nếp có màu đen (Zea mays L.) được nhóm các nhà tạo giống tại NICS chọn tạo thành công 2008. Heukjinjuchal chọn tạo bằng lai giữa 2 dòng thuần KBW24 làm mẹ và KBW2 là bố. Chiều dài bắp và đường kính bắp của Heukjinjuchal là 16,0 cm và 4,4 cm, Tỷ lệ kết hạt trên chiều dài bắp 89%, tương đương với giống đối chứng Chalok1. Giống kháng bệnh đốm lá và chống chịu để tốt. Năng suất bắp tươi tương đương đối chứng Chalok1 trong thí nghiệm vùng qua ba năm. Sản xuất hạt lai F1 của giống này dễ dàng vì trùng khớp giữa tung
8
phấn và phun râu của bố mẹ tốt. Giống phù hợp phổ biến ra sản xuất ở Hàn Quốc (Jung et al., 2009).
Đại học Quốc gia Chungnam (CNU), Trung Quốc đã chọn tạo thành công ba giống ngô nếp lai có màu sắc hạt đậm, năng suất cao và làm thực phẩm chức năng là CNU12, CNU19, CNU153. Hàm lượng đường (Brix) của giống ngô nếp lai đã phát triển CNU19 thấp hơn so với đối chứng. Chất lượng của giống lai CNU12 và CNU19 tốt hơn đối chứng về hàm lượng đường và độ mềm. Phân tích 1,1–diphenyl–2–picryhydrazyl (DPPH) hiệu quả lọc bức xạ, chất kháng oxy hóa xanthine oxidase (XO) và catalas bằng tách chiết methanol để so sánh giống lai CNU19 có hàm lượng cao. Giống lai CNU19 và CNU 153 có hàm lượng chất kháng oxy hóa cao hơn (Hee Chung et al., 2010).
Giống ngô nếp đen Tainan No, 25 là giống lai đơn được phóng thích năm 2010 do Tainan DARES chọn tạo. Giống có thời gian sinh trưởng trung ngày vỏ hạt tía và phù hợp với vùng trồng ở Yun-Chia-Nan (Chen et al.,, 2011).
Thái Lan chọn tạo thành công giống ngô nếp tím lai Fancy111, giống được nhập vào Việt Nam, cung ứng cho các địa phương sản xuất từ tháng 10-2011 và được phân phối độc quyền bởi công ty TNHH Advanta. Đây là giống ngô có chất lượng ngon, hạt ngô tươi dẻo, ngọt, độ đồng đều bắp cao; khả năng chống sâu bệnh tốt và có thể trồng được các vụ trong năm. Điểm đặc biệt của giống ngô này là màu sắc hạt tím thuần và được quy định bởi sắc tố Anthocyanin- một hợp chất rất có lợi cho sức khỏe (Nguyễn Thị Kim Liên, 2014).
Các kết quả nghiên cứu trên đây cho thấy, nghiên cứu, chọn tạo giống ngô nếp năng suất, chất lượng và giàu anthocyanin tại Việt Nam hầu như chưa có. Những giống đang có trong sản xuất hầu hết là giống nhập nội hoặc của các công ty nước ngoài sản xuất, cung cấp độc quyền với giá thành hạt giống rất cao, trong khi nhu cầu sử dụng giống ngày càng nhiều. Từ thực tế đó, nghiên cứu và chọn tạo thành công giống ngô nếp tím lai chất lượng cao và giàu anthocyanin để cạnh tranh với giống nước ngoài, làm giảm giá bán hạt giống, đem lại lợi nhuận cho người trồng ngô là một vấn đề rất cần thiết đối với các nhà chọn tạo giống ngô ở Việt Nam.
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm có 56 vật liệu ngô, trong đó có 45 vật liệu (NT1-NT45) là ngô nếp tím, 9 vật liệu (NT46-NT54) là ngô nếp trắng và 2 vật liệu ngô ngọt (Đ1, Đ2). Các dòng tự phối đưa vào nghiên cứu được kế thừa từ chương trình thu thập và đánh giá, phát triển nguồn gen ngô của Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ năm 2008 đến 2015.
9
3.2. Thời gian, địa điểm và trình tự thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu Thời vụ
Nội dung thí nghiệm
Thứ tự thí nghiệm 1
Xuân 2015
Nội dung nghiên cứu 1
2
Xuân 2015
Xuân 2015
3
Thu
4
2
5
Hè 2015 Thu Đông 2015
6
Xuân 2015 - Xuân 2016
3
7
8
Xuân 2016 Xuân 2015 - Xuân 2017
9 10
4
Hè Thu 2016 Thu Đông 2016 Xuân 2017
11
Xuân 2017
12
13
5
Đông 2017 - Xuân 2018
14
Đánh giá sàng lọc nguồn vật liệu dựa trên kiểu hình, kết hợp tự phối làm thuần dòng. Thí nghiệm có 56 dòng tương ứng 56 công thức, nhắc lại 3 lần , bố trí khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) Nhận biết QTL điểu khiển tính trạng vỏ hạt mỏng của 56 dòng ngô bằng chỉ thị phân tử SSR Đánh giá đa dạng di truyền của 56 dòng ngôlàm vật liệu khởi đầu , sử dụng chỉ thị SSR Lai tạo THL đỉnh, kết hợp tự phối làm thuần dòng: Gieo 18 dòng + hai cây thử Đánh giá khả năng kết hợp chung, kết hợp tự phối làm thuần dòng: Gieo 36 THL và 18 dòng + hai cây thử Phát triển dòng thuần bằng phương pháp tự thụ phấn: gieo 9 dòng đã được chọn và tiếp tục tự thụ phấn Đánh giá các dòng tự phối, kết hợp duy trì các dòng thuần: gieo 40 dòng x 3 lần nhắc lại Phát triển dòng thuần từ 10 dòng ngô (6 dòng ngô nếp trắng, 4 dòng ngô nếp tím có ns, hàm lượng anthocyanin cao nhưng độ Brix thấp chọn ra từ thí nghiệm 1) bằng phương pháp lai trở lại (để cải thiện độ ngọt) và tự phối: Lai diellel 9 dòng, tạo ra 36 tổ hợp lai Đánh giá các tổ hợp lai diellel: (36 THL+9 dòng bố mẹ)x3 lần nhắc lại Thí nghiệm so sánh 15 tổ hợp lai ưu tú với giống đối chứng FANCY111: tổng 16x3 lần nhắc lại Đánh giá độ mỏng vỏ hạt của các THL ưu tú bằng chỉ thị phân tử SSR của 15 THL khảo sát 7 tổ hợp lai về khả năng thích ứng ở các vùng sinh thái: (7THL+1 giống đối chứng)x3 lần nhắc lại Phân tích hàm lượng anthocyanin của các vật liệu ngô ở các thí nghiệm trên đồng ruộng
Xuân 2015 - Xuân 2018
1, 2, 3, 4, 5
10
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1) Đánh giá sàng lọc nguồn vật liệu ngô nếp có các đặc điểm nông sinh học: năng suất, chống chịu sâu bệnh, chất lượng ăn uống tốt và giàu anthocyanin, đa dạng di truyền dựa trên kiểu hình, chỉ thị phân tử. 2) Lai thử khả năng kết hợp chung (GCA) để chọn dòng có KNKH phát triển dòng thuần tạo giống lai 3) Phát triển dòng thuần ngô nếp bằng phương pháp tự thu phấn cưỡng bức và phương pháp lai trở lại kết hợp với tự thụ phấn cưỡng bức. 4) Lai tạo, đánh giá khả năng kết hợp riêng SCA của các dòng thuần tự phối ưu tú và chọn lọc tổ hợp lai triển vọng.
5) Thử nghiệm các tổ hợp lai triển vọng ở các vúng sinh thái đại diện cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam là Đồng bằng Sông Hồng, Trung Du miền núi và Bắc Trung Bộ. 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.4.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng Theo phương pháp của Gomez A.A, 1984 gồm thí nghiệm đánh giá dòng, tổ hợp lai và thí nghiệm so sánh
+ Thí nghiệm đánh giá dòng được thực hiện bố trí khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) hai lần lặp lại, diện tích ô thí nghiêm 14m2, khoảng cách trồng 65 x 25 cm, ô thí nghiệm: 2,6x5m
+ Thí nghiệm đánh giá THL và so sánh THL bố trí khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) ba lần lặp lại, diện tích ô thí nghiệm 14m2 (2,8x5m). khoảng cách trồng 70 x 25cm tương ứng với 5,7 vạn cây /ha. + Thí nghiệm đánh giá tổ hợp lai ở một số điều kiện môi trường theo
phương pháp của Ketthaisong et al. (2015) và Khampas et al. (2015). 3.4.2 Phương pháp đánh giá đa dạng di truyền
Đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử SSR với 19 mồi được tham khảo lựa chọn từ cơ sở dữ liệu của ngô (Maize Genetics and Genomics Database). 2010 và do công ty Singapore | Sigma-Aldrich Inc cung cấp. 3.4.3. Phương pháp phân tích hàm lượng anthocyanin Phân tích hàm lượng anthocyanin theo phương pháp pH vi sai của Huỳnh
Thị Kim Cúc và cs. (2004). 3.4.4. Phương pháp đánh giá chất lượng sử dụng chỉ thị phân tử DNA Thí nghiệm sử dụng chỉ thị phân tử SSR với các mỗi đặc hiệu đã được các tác giả công bố (Park et al., 2013) Các mồi cặp 2 phía của các QTL liên quan đến chất lượng ngô nếp gồm
11
các QTL điều khiển vỏ hạt mỏng, QTL điều khiển tổng hợp amylose trong đó mồi phi027 cũng dò tìm gen điều khiển tổng hợp amylospectin ở ngô nếp, QTL điều khiển hàm lượng đường glucose và sucarose. 3.4.5. Phương pháp xác định độ Brix Độ Brix: được xác định bằng dụng cụ đo Khúc xạ kế cầm tay và thời điểm đánh giá là giai đoạn hạt ngô chín sữa, Vị trí lấy mẫu đo: tại 3 vị trí trên bắp ngô là đầu, giữa và cuối bắp ngô. 3.4.6. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan
Đánh giá chất lượng cảm quan gồm: độ ngọt, độ dẻo, hương vị và màu sắc bắp, hạt, lõi; bảng cho điểm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 01-56- 2011-BNNPTNT; UPOV (2010) và Park et al. (2013). 3.4.7. Phương pháp xác định độ dày vỏ hạt
Độ dày vỏ hạt được đo bằng vi trắc kế tại 3 vùng khác nhau của hạt: Mặt trước hạt (mặt có phôi), mặt sau hạt (mặt không có phôi) và đỉnh hạt theo phương pháp của Wolf et al. (1969). Eunsoo Choe (2010) nghiên cứu về ngô nếp đã đề xuất độ dày vỏ hạt thích hợp cho tiêu dùng ăn tươi từ 35 μm đến 60μm. 3.4.8. Phương pháp phát triển dòng thuần
Phương pháp phát triển dòng thuần bằng tự thụ phấn cưỡng bức theo phương pháp của Shull, 1908; 1909, có cải tiến ở thế hệ tự phối thứ 5 trở đi khi dòng thuần quá yếu sử dung phương pháp half-sib để nâng cao sức sống. 3.4.9. Phương pháp lai trở lại
Phương pháp lai trở lại theo Kendall R. Lamkey et al. (1994). Lai trở lại đến thế hệ thứ 6 và so sánh cho thấy quần thể lai trở lại phát triển dòng thuần ưu thế hơn tự thụ phấn cưỡng bức từ thế hệ F2. 3.4.10. Phương pháp chọn dòng ưu tú theo mục tiêu
Đánh giá và chọn dòng ưu tú sử dụng phương pháp chọn lọc theo phương pháp của Hazel (1943), chọn lọc không ưu tiên với 10 tính trạng, cường độ chọn lọc 20%. 3.4.11. Phương pháp thiết kế thí nghiệm lai thử khả năng kết hợp chung Lai thử khả năng kết hợp chung (GCA) ở các thế hệ S3 đến S6 bằng
phương pháp lai đỉnh. 3.4.12. Phương pháp thiết kế thí nghiệm lai thử khả năng kết hợp riêng Sử dụng phương pháp lai luân phiên, theo mô hình Griffing 4, 1956: Giá trị trung bình của F1 không bố mẹ, không thuận nghịch, số tổ hợp tạo ra là: 1/2P(P-1)=36 tổ hợp lai
12
3.4.13. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá theo quy chuẩn Việt Nam QCVN 01-56 : 2011/BNNPTNT, gồm các nhóm chỉ tiêu chính sau: + Sinh trưởng phát triển: các giai đoạn sinh trưởng phát triển gieo đến mọc, gieo đến trỗ cờ, phun râu, gieo đến thu hoạch bắp tươi, gieo đến chin sinh lý + Đặc điểm nông sinh học : Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, số lá, góc lá, chiều cao cờ, số nhánh + Mức độ chống chịu đồng ruộng: Chống đổ, chống chịu sâu bệnh chính, chống chịu bất thuận
+ Năng suất và yêu tố cấu thanh năng suất: Số bắp/cây, chiều dài bắp, đường kính bắp, số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng. Khối lượng 100 hạt, năng suất bắp tươi, năng suất lý thuyết, năng suất thực thu. + Một số chỉ tiêu chất lượng: màu sắc hạt, độ mỏng vỏ, độ ngọt, độ mềm,
vị đậm (khẩu vị), hương vị, hàm lượng anthocyanin. 3.5. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM + Phân tích phương sai ANOVA, hệ số biến động (CV%), sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (LSD0,05) + Phân tích đa dạng bằng phương pháp nhóm không trọng số (UPGMA) để nhận biết các kiểu gen ngô
+ Phân tích ổn định theo mô hình của Eberhart S. A. and Russel W. A. , 1966 + Phân tích khả năng kết hợp theo mô hình của Griffing IV (Griffing, 1956) + Phần mềm sử dụng : Excel, IRRISTAT ver. 5.0, Chương trình Thống kê di truyền số lượng, Nguyễn Đình Hiền, 1995 và NTSYSpc 2.0.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐÁNH GIÁ VÀ CHỌN LỌC DÒNG TỰ PHỐI NGÔ NẾP 4.1.1. Kết quả chọn dòng ngô nếp tím ưu tú
Các dòng ngô được chọn có chất lượng ăn uống tốt biểu hiện ở hàm lượng anthocayanin cao (39,1-260,1 mg/100g), trong đó 8 dòng có hàm lượng anthocyanin >100 mg/100g là NT21, NT6, NT9, NT8, NT19, NT32, NT35 và NT38. Độ brix biến động từ 10,8-14,3%, chất lượng nếm thử về hương vị và độ mềm tốt (điểm 2-4). Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cao, với năng suất thực thu biến động từ 2,4-3,7 tấn/ha và năng suất bắp tươi đạt từ 3,8-6,1 tấn/ha. Mười tám dòng ngô nếp tím trên là các vật liệu quý cho chọn tạo giống ngô nếp tím chất lượng, năng suất cao và được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.
13
HH H/H
IDI
Dòng
Bảng 4.1. Đặc điểm các dòng ngô nếp tím ưu tú vụ Xuân 2015 PER (µm)
CDB (cm)
Tas (1-5)
Ten (1-5)
ĐK (cm)
Brix (%)
T T
2 1
An (mg/ 100g) 1 NT21 7,16 211,1 7,58 260,1 2 NT6 7,66 103,4 3 NT9 7,67 162,1 4 NT8 56,4 5 NT3 7,81 73,3 6 NT37 7,84 7 NT29 7,98 75,5 8 NT19 8,20 119,4 52,1 9 NT13 8,21 10 NT28 8,35 49,9 11 NT32 8,71 167,9 39,1 12 NT44 8,84 48,4 13 NT31 8,86 22,4 14 NT42 9,01 15 NT40 9,06 33,4 16 NT35 9,18 118,3 43,2 17 NT12 9,36 18 NT38 9,54 110,6
79,6 67,5 76,8 78,6 75,7 66,2 78,1 101,9 56,3 77,3 60,7 99,2 66,5 55,2 66,1 78,2 72,0 74,7
3 3 4 3 3 3 3 2 3 3 2 3 3 4 3 2 3 2
13,7 14,3 12,7 12,7 12,6 13,2 13,4 10,9 13,3 13,2 12,8 13,8 13,0 13,6 11,7 12,0 10,8 12,2
3 3 4 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2
12,1 11,9 10,7 12,0 13,7 13,6 11,9 14,8 16,3 13,7 11,2 11,5 10,9 11,4 13,2 11,8 15,6 13,4
4,91 3,70 4,22 4,06 4,46 4,58 4,36 4,62 4,50 4,34 4,44 4,09 4,48 4,19 4,45 4,12 4,27 4,82
16,0 21,0 11,2 18,8 16,0 23,0 14,8 23,6 15,5 25,5 16,0 25,4 15,0 19,3 14,7 27,5 14,8 25,6 13,6 20,4 19,2 23,4 14,2 23,2 16,7 18,7 14,8 26,0 15,3 21,0 13,2 24,2 13,3 27,0 15,6 24,0
P 1000 (g) 171 226 164 171 209 152 219 194 174 216 179 171 288 195 227 193 317 194
NSBT (tấn/ ha) 4,6 3,8 4,6 4,6 6,4 4,8 4,8 5,6 5,4 4,7 5,2 4,3 6,1 6,1 5,6 4,8 5,9 5,5
NSTT (tấn/ ha) 2,5 2,0 2,6 2,6 3,5 2,6 2,7 3,1 2,8 2,6 2,7 2,4 3,2 3,2 3,1 2,6 3,7 3,1
Ghi chú: IDI: chỉ số chọn lọc, An: Anthocyanin, PER: độ mỏng vỏ, Ten: độ mềm, Tas: hương vị, CDB: chiều dài bắp, ĐK: đường kính bắp, HH: số hàng hạt, H/H: số hạt / hàng, P1000: trọng lượng ngàn hạt, NSTT: năng suất thực thu, NSBT: năng suất bắp tươi.
4.1.2. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền của 56 dòng ngô nghiên cứu sử dụng chỉ thị phân tử SSR
Phân nhóm đa dạng di truyền của 56 dòng ngô dựa trên kết quả phân tích bằng chỉ thị phân tử SSR, kết quả phân nhóm tương đồng nhóm cặp trung bình không trọng số UPGMA (Hình 4.1), với hệ số đồng hình là 0,67 các dòng được phân thành 5 nhóm di truyền chính như sau:
- Nhóm I: gồm 1 dòng là NT50 - Nhóm II: gồm 4 dòng là NT26, NT32, NT28 và NT30 với hệ số tương đồng biến động từ 0,78 đến 0,87. - Nhóm III: gồm 2 dòng là NT21 và NT37 với hệ số tương đồng khoảng 0,76. - Nhóm IV: là nhóm lớn nhất bao gồm 48 dòng (Hình 4.11) với hệ số
tương đồng biến động từ 0,68 đến 0,97. - Nhóm V: gồm 1 dòng là NT1.
Hình 4.1. Cây phân nhóm tương đồng di truyền của 56 dòng ngô bằng chỉ thị phân tử SSR 4.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CHUNG CỦA 18 DÒNG NGÔ NẾP TÍM ƯU TÚ VỤ THU ĐÔNG 2015 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI
P1000 hạt: Có 9 dòng có khả năng kết hợp chung dương. nhưng chỉ có 1 dòng có khả năng kết hợp chung cao ở mức ý nghĩa LSD0,05 (9,65) là dòng NT8 (14,37).
15
Năng suất bắp tươi: Có 7 dòng có khả năng kết hợp chung dương. dòng có KNKH chung cao nhất là dòng NT21 (27,07). tiếp theo là dòng NT6 (24,79). NT8 (19,27). dòng NT38 (9,43).
Độ Brix: Có 9 dòng có khả năng kết hợp chung dương và đều ở mức có ý nghĩa đó là các dòng: NT6, NT8, NT9, NT19, NT21, NT29, NT35, NT37, NT38. Anthocyanin: Có 7 dòng có khả năng kết hợp chung dương, trong đó có 6 dòng có khả năng kết hợp chung dương ở mức có ý nghĩa là: NT6, NT8, NT19, NT21, NT32, NT35.
Dòng
Độ dày vỏ hạt: Có 9 dòng bố có khả năng kết hợp chung cao và ở mức có ý nghĩa về tính trạng độ dày vỏ hạt là: NT3, NT12, NT13, NT28, NT29, NT31, NT37, NT40, NT44. Bảng 4.2. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các tổ hợp lai ngô nếp vụ Thu Đông 2015 tại Gia Lâm – Hà Nội Anthocyanin (mg/100g)
Độ dày vỏ hạt (μm)
NS bắp tươi (tấn/ha)
P 1000 (gam)
Brix (%)
Dòng bố
NT3 NT6 NT8 NT9 NT12 NT13 NT19 NT21 NT28 NT29 NT31 NT32 NT35 NT37 NT38 NT40 NT42 NT44 SE LSD0.05
0,572 -3,478 14,372* -7,028 3,522 7,572 5,522 -0,378 3,522 6,772 -2,228 -1,078 -12,128 -2,928 -14,028 0,672 -0,928 1,672 6,827 9,654
-10,248 24,794* 19,274* -0,676 -11,941 -10,001 -19,371 27,074* -12,916 5,234* -8,036 5,474* -7,006 6,914* 9,434* -4,891 -9,121 -3,991 2,426 3,432
-1,223 1,732* 1,132* 0,957* -2,028 -1,203 1,122* 0,992* -1,618 0,292* -0,948 -0,073 1,427* 1,292* 0,817* -0,763 -0,683 -1,223 0,201 0,284
3,704 55,394* 22,319* -5,866 -9,941 -17,241 10,459* 25,739* -4,146 -7,456 -24,021 6,849* 9,954* -17,201 -1,111 -30,541 -13,271 -3,631 2,915 4,122
31,921* -10,199 -24,446 -15,739 9,574* 10,691* -17,144 -12,461 10,169* 4,876* 18,371* -8,516 -18,736 11,869* -32,261 12,439* -0,766 30,356* 2,872 4,061
Dòng mẹ
-1,291 1,291* 0,809 1,144
0,293* -0,292 0,067 0,095
2,087* -2,087 0,972 1,374
7,917* -7,917 0,957 1,354
Cây thử NT46 4,156* -4,156 Cây thử NT49 2,276 SE 3,218 LSD0.05
16
Cây thử NT46 có khả năng kết hợp chung dương và ở mức có ý nghĩa các tính trạng khối lượng một ngàn hạt. độ brix. anthocyanin và độ dày vỏ hạt. Cây thử NT49 có khả năng kết hợp chung dương và ở mức có ý nghĩa các tính trạng năng suất bắp tươi.
Tóm lại, kết quả đánh giá thí nghiệm khả năng kết hợp chung về 5 tính trạng, trong đó ba tính trạng quan tâm nhất là năng suất bắp tươi, độ Brix và hàm lượng anthocyanin cho thấy 9 dòng ngô nếp tím: NT6, NT8, NT19, NT21, NT29, NT32, NT35, NT37, NT38 có khả năng kết hợp chung dương về 2/3 và 3/3 tính trạng năng suất bắp tươi, độ Brix và hàm lượng anthocyanin, các dòng này sẽ được tiếp tục tự phối phát triển dòng thuần và đánh giá ở các nghiên cứu tiếp theo. 4.3. PHÁT TRIỂN DÒNG THUẦN 4.3.1. Phát triển dòng thuần bằng phương pháp tự thụ phấn
Chín dòng ngô nếp ưu tú: NT6, NT8, NT19, NT21, NT29, NT32, NT35, NT37 và NT38 có khả năng kết hợp chung dương về các tính trạng năng suất bắp tươi, độ Brix và hàm lượng anthocyanin được chọn lọc trong thí nghiệm đánh giá khả năng kết hợp chung, tiếp tục được thụ phấn cưỡng bức và duy trì, đến vụ Xuân 2016 đã phát triển được 40 dòng thế hệ S6 đưa vào đánh giá. Bảng 4.3. Danh sách 40 dòng tự phối thế hệ S6-S7 Tên dòng
Stt Dòng
Stt
Dòng gốc NT29 NT32 NT35 NT37 NT38
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
Đời tự phối S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6
gốc NT6 NT8 NT19 NT21
Tên dòng Đời tự phối S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S7 S7 S7 S7 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6 S6
NT6.1.1 NT6.2.1 NT6.2.3 NT6.3.2 NT6.2.4 NT6.3.3 NT8.1.1 NT8.3.1.1 NT8.4.1.2 NT8.3.2.1 NT8.4.3.1 NT8.1.2 NT19.1.2 NT19.3.1 NT19.5.1 NT19.3.3 NT21.2.1 NT21.3.1 NT21.4.2 NT21.2.2 NT21.3.3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
NT29.1.1 NT29.2.1 NT29.2.3 NT32.1.1.3 NT32.2.1.1 NT32.3.2.1 NT35.2.1.1 NT35.3.1.2 NT35.4.2.1 NT35.4.5.1 NT37.1.1.4 NT37.3.1.2 NT37.5.1.1 NT37.3.3.1 NT37.5.3.2 NT38.1.1.1 NT38.3.1.1 NT38.4.1.2 NT38.4.3.3
17
Phân nhóm đa dạng di truyền dựa trên kiểu hình về 13 chỉ tiêu, nếu hệ số tương đồng là 0,16 thì phân chia 40 dòng ngô nếp thành 6 nhóm di truyền khác nhau tại Hình 4.15: nhóm I bao gồm 1 dòng T10; nhóm II gồm 8 dòng là T16, T13, T37, T6, T39, T18, T9, T5; nhóm III gồm 1 dòng là T24; nhóm IV gồm 3 dòng là T27, T28, T20; nhóm V gồm 5 dòng là T15, T14, T38, T34, T3; nhóm VI gồm 22 dòng còn lại. Bốn mươi dòng ngô nếp biểu hiện mức độ đa dạng di truyền cao qua đánh giá trên kiểu hình, các dòng thuộc các nhóm di truyền khác nhau có khả năng cho con lai có ưu thế lai cao trong chương trình chọn tạo giống ngô.
Hình 4.2. Cây phân nhóm đa dạng di truyền 40 dòng ngô nếp tím thế hệ S6-S7 dựa trên kiểu hình vụ Xuân 2016 tại Gia Lâm – Hà Nội
Chọn lọc các dòng ưu tú dựa trên 11 tính trạng mục tiêu là thời gian từ gieo đến thu hoạch, chiều dài bắp, đường kính bắp, khối lượng 1000 hạt, năng suất bắp tươi, độ brix, độ dày vỏ hạt và hàm lượng anthocyanin tổng số theo mô hình chọn lọc dựa trên khoảng cách ơ clit, sử dụng áp lực chọn lọc 20%, chọn được 8 dòng ngô ưu tú bao gồm dòng NT38.4.1.2, NT29.1.1, NT35.2.1.1, NT32.3.2.1, NT21.3.3, NT6.1.1, NT8.4.3.1, NT37.5.3.2. Các
18
dòng ưu tú được chọn có các đặc điểm nông học phù hợp, thời gian cho thu hoạch ngắn (84-92 ngày); các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cao; chất lượng ăn tươi tốt thể hiện qua chỉ tiêu độ brix cao (11,8-13,5 %), vỏ hạt tương đối mỏng (61,33-77,25 µm) và hàm lượng anthocyanin cao (226,6- 371,0 mg/100g). Các dòng này được sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo nhằm đánh giá khả năng kết hợp và xác định con lai triển vọng. 4.3.2. Phát triển dòng thuần bằng phương pháp lai trở lại và tự thụ phấn
Nghiên cứu phát triển dòng thuần bằng lai trở lại và tự thụ phấn nhằm nâng cao độ ngọt trong sản phẩm dòng thuần ngô nếp. Nghiên cứu đã thực hiện lai 8 dòng ưu tú (4 dòng ngô nếp tím và 6 dòng ngô nếp trắng, các dòng này được đánh giá ở có nhiều ưu điểm như sinh trưởng, phát triển, chống chịu sâu bệnh tốt; có hàm lượng Anthocyanin hoặc năng suất cao nhưng độ Brix thấp, cần được cải thiện nâng cao độ ngọt để phục vụ công tác chọn tạo giống ngô nếp lai chất lượng cao và giàu an thocyanin) chọn ra trong thí nghiệm vụ Xuân 2016 với dòng ngô ngọt ký kiệu Đ1 tạo ra con lai F1, con lai được lai trở lại với dòng ngô nếp tím đến BC2F1 và tự thụ phân liên tục đến BC2F4 được đánh giá.
Áp dụng phương pháp lai trở lại trong nghiên cứu này, bước đầu cho kết luận về hiệu quả trong việc cải tiến độ ngọt của các vật liệu ngô nếp tím và ngô nếp trắng nghiên cứu. So sánh với các vật liệu ban đầu, độ ngọt của các dòng nếp thế hệ BC2F4 tăng từ 0,3-4,0%. Phương pháp này có hiệu quả rõ rệt ở các vật liệu ngô tím D1, D2, D3, D5, D6, D7, D13 và ngô trắng D16 khi % brix tăng từ 2,0-4,0% so với vật liệu ban đầu. Như vậy, nâng cao độ ngọt của ngô nếp tím mở ra hướng nghiên cứu mới trong việc cải thiện chất lượng cảm quan và chất lượng dinh dưỡng đối với ngô nếp tại Việt Nam.
Hình 4.3. Hàm lượng Brix của các dòng ngô BC2F4 so với các dòng ngô ban đầu
19
4.4. LAI TẠO, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP RIÊNG VÀ CHỌN LỌC TỔ HỢP LAI ƯU TÚ 4.4.1. Kết quả lai tạo tổ hợp lai
Đánh giá khả năng kết hợp riêng của 8 dòng ngô nếp tím ứu tú được chọn lọc ra từ thí nghiệm phát triển dòng bằng phương pháp tự thụ cưỡng bức và một dòng ngô nếp trắng ưu tú trong thí nghiệm đánh giá dòng. Sơ đồ lai theo mô hình lai luân phiên Griffing IV, các tổ hợp lai được tạo ra từ 1- 36 như bảng Bảng 4.4. Các tổ hợp lai luân phiên 9 dòng tự phối theo mô hình
Griffing IV T27 T22 - - 22 27 23 28 24 29 25 30 26
T11 - 9 10 11 12 13 14 15
T21 - 16 17 18 19 20 21
T28 - 31 32 33
T36 - 34 35
T39 - 36
NT46 -
Dòng T1 - T1 1 T11 2 T21 3 T22 4 T27 5 T28 6 T36 7 T39 NT46 8 4.4.2. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp riêng
- Năng suất bắp tươi: Ở mức ý nghĩa LSD0,01, dòng T11, T21 và T36 có KNKHR với dòng T1; NT46 có KNKHR với dòng T22. Ở mức ý nghĩa LSD0,05, dòng T22 có KNKHR với dòng T21,
T1
T36
T11
T22
T21
T28
T27
Bảng 4.5. Giá trị khả năng kết hợp riêng về tính trạng năng suất bắp tươi
0.796 -0.139 -0.604 0.804 0.039 0.304
T39 NT46 1.161** 1.489** -0.425 -0.932 1.096* -0.768 0.454 -0.968 0.625 -2.332 -1.346 0.789 0.068 0.811 1.868** -0.846 0.182 -1.625 0.396 -1.925 0.918 0.111 -0.596 0.482 28.557** 0.761 -0.554 0.861 -0.646 -0.182
T1 T11 T21 T22 T27 T28 T36 T39 NT46
LSD0.05 = 0.975; LSD0.01 = 1.313 Ghi chú: * = P<0.05; ** = P<0.01 - Độ brix: ở mức ý nghĩa 0,01, dòng T21, T39 có KNKHR với dòng T1; dòng T36, NT46 có KNKHR với dòng T11; dòng T22, T27 có KNKHR với
20
dòng T21; dòng T27 có KNKHR với dòng T22; dòng T36, T39 có KNKHR với dòng T28; ở mức ý nghĩa 0,05, dòng T11 có KNKH với dòng T1; dòng T36 có KNKHR với dòng T22; dòng T36 có KNKHR với dòng T27, Bảng 4.6. Giá trị khả năng kết hợp riêng về tính trạng độ Brix
T39 NT46
T11
T1 0.754* 1.396** 0.011
T21
T22
T27 -1.318
T28
-1.004 1.339** -1.604 1.539** 1.825** -1.118 -0.404 -0.646
T36
0.082 -2.118 -0.861 0.254 1.068** -2.389 0.696* 0.796 * 1.854**
T1 T11 T21 T22 T27 T28 T36 T39 NT46
-0.246 0.154
-1.004 -1.318
0.954** 0.468 -1.189 -0.461 0.954** -0.304
0.196 2.454** -2.032 0.039 0.682 LSD0.05 = 0.594; LSD0.01 =0.800 Ghi chú: * = P<0.05; ** = P<0.01 - Hàm lượng anthocyanin tổng số: ở mức ý nghĩa LSD0,01, dòng T11, T28, T36 có KNKHR với dòng T1; dòng T28, T39 có KNKHR với dòng T11; dòng T22, T27, T28, T39 có KHKHR với dòng T21; dòng T36 và NT46 có KNKHR với dòng T22; dòng T36 và NT46 có KNKHR với dòng T27; T36 có KHKHR với dòng T28; dòng T39 có KNKHR với dòng T36. Ở mức ý nghĩa LSD0,05, dòng T22 có KNKHR với dòng T11,
Bảng 4.7. Giá trị khả năng kết hợp riêng về tính trạng hàm lượng anthocyanin tổng số
T39 NT46
T28
T22
T21
T11
T36
T27
23.693** 11.607** 1.600
-9.950
-36.607 6.386** 5.950 ** 12.386**
-24.971 10.279**
T1 T1 5.779** T11 2.221 -36.893 T21 -20.436 4.200* T22 -16.421 -2.836 T27 13.114** 20.500** 21.793** -20.414 T28 12.264** 1.500 T36 T39 0.007 NT46 3.471
-5.007 28.557** 15.057 ** -12.457
-12.157
-0.564
7.143** 21.686** -8.571 -7.500 0.607 LSD0.05 = 3.605; LSD0.01 = 4.855 Ghi chú: * = P<0.05; ** = P<0.01 Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng về 4 tính trạng liên quan đến năng suất và chất lượng ngô nếp của 9 dòng ngô tự phối xác định được các tổ hợp lai có KHNHR cao về các tính trạng là: T11 x T1 (THL1), T21 x T1 (THL2), T21 x T11 (THL9), T11 x T21 (THL16) và NT46 x T22 (THL26).
21
4.4.3. Kết quả chọn lọc tổ hợp lai triển vọng
Chọn được 15 tổ hợp lai tốt nhất dựa trên các chỉ tiêu về khối lượng 1000 hạt, năng suất bắp tươi, độ brix và hàm lượng anthocyanin tổng số. Các tổ hợp lai này được tiếp tục đánh giá trong thí nghiệm so sánh và chọn tổ hợp lai triển vọng. Bảng 4.8. Kết quả chọn lọc các tổ hợp lai triển vọng vụ Thu Đông 2016 tại Gia Lâm – Hà Nội
TT
THL
THL30 1 THL29 2 THL8 3 THL1 4 THL15 5 THL6 6 THL22 7 THL16 8 9 THL36 10 THL26 11 THL35 12 THL28 13 THL12 14 THL2 15 THL11
Chỉ số chọn lọc 24,17 26,11 26,12 27,39 26,48 26,53 26,60 26,66 26,99 27,09 27,09 27,22 27,38 26,46 27,42
P1000 (g) 208,0 251,0 196,5 193,0 174,5 176,5 198,0 190,0 195,2 201,0 209,1 219,0 163,0 184,0 188,0
NSBT (tấn/ha) 12,07 11,60 11,80 10,60 11,35 11,50 10,77 10,85 11,21 11,12 12,30 10,27 11,00 11,30 11,35
BRIX (%) 13,0 12,5 12,5 13,0 13,0 12,1 13,4 13,1 12,3 10,6 13,4 12,6 11,1 13,1 10,6
AN (mg/100g) 146,56 121,98 127,00 114,55 125,00 127,88 128,56 136,56 121,54 135,56 118,60 131,56 133,22 125,05 126,44
Ghi chú: P1000: khối lượng 1000 hạt, NSBT: năng suất bắp tươi, AN: hàm
lượng anthocyanin,
4.4.4. Kết quả đánh giá độ mỏng vỏ hạt bằng chỉ thị phân tử SSR
Kết quả dò tìm QTL với mồi umc 2118 đã nhận biết được 15/15 THL có QTL điều khiển vỏ mỏng ở 5 vùng vỏ hạt. kích thước nằm trong khoảng 100bp-210bp.
Hình 4.4. Ảnh điện di mồi UMC 2118
Kết quả này cũng tương tự đối với mồi bmc1325 cũng nhận biết được 15THL và đối chứng Fancy111 có QTL điều khiển mỏng vỏ. kích thước nằm trong khoảng 100bp-300bp.
22
Hình 4.5. Ảnh điện di mồi BMC1325
Vậy bước đầu có thể kết luận rằng, hai marker có sản phẩm PCR đa hình, kích thước trong phạm vi 100 đến 300 bp, liên kết chặt với QTL điều khiển độ mỏng vỏ, có thể sử dụng cặp marker này hỗ trợ chọn tạo giống ngô nếp tím chất lượng vỏ hạt mỏng hiệu quả. Tất cả 15 THL và đối chứng đều có QTL điều khiển độ mỏng vỏ ở 5 vùng vỏ hạt, các THL này có thể sử dụng cho phát triển giống ngô nếp ăn tươi chất lượng ở nước ta. 4.4.5. Kết quả đánh giá các tổ hợp lai triển vọng tại Gia Lâm, Hà Nội
Năng suất bắp tươi được đánh giá vào giai đoạn chín sữa của các THL nghiên cứu biến động từ 10,7-13,6 tấn/ha. Ở mức ý nghĩa LSD0,05, ba THL có năng suất bắp tươi cao hơn đối chứng Fancy111 (13,0 tấn/ha) ở mức ý nghĩa LSD0,05là THL6; THL35; THL36, Các THL có năng suất thấp hơn giống đối chứng là THL2; THL6; THL11; THL29; THL30, các THL còn lại có năng suất tương đương với đối chứng.
Stt
THL
Bảng 4.9. Năng suất bắp tươi và chất lượng của các tổ hợp lai vụ Xuân 2017 tại Gia Lâm – Hà Nội Độ ngọt (1- 5) 2,4 1,8 2,0 2,6 1,6 2,3 2,4 1,6 2,4 2,0 1,6 1,8 1,4 1,4 2,0 2,2 - -
AN (mg/100g) 288,8 161,6 103,3 112,4 101,1 200,5 102,4 118,8 240,4 113,5 144,4 85,57 189,4 122,5 133,8 119,6 5,5 9,3
THL1 THL2 THL6 THL11 THL12 THL8 THL15 THL16 THL22 THL26 THL28 THL29 THL30 THL35 THL36 Fancy111 CV% LSD0,05
Độ brix (%brix) 12,3 13,7 13,3 12,0 13,3 12,8 12,7 12,3 11,7 13,3 14,3 14,3 14,3 13,6 13,3 13,2 3,7 1,0
NSBT (tấn/ha) 10,7 12,7 11,4 11,1 12,7 13,5 12,6 12,9 12,6 12,7 11,4 11,7 13,0 13,9 13,5 13,0 2,5 0,4
DVH (μm) 80,1 81,3 96,1 89,3 96,5 111,0 78,7 83,1 92,6 91,7 106,0 89,1 89,9 87,8 110,0 90,5 3,9 7,0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Độ brix của các tổ hợp lai biến động từ 11,7-14,3 %, đối chứng Fancy111 có độ brix là 13,7 %. So sánh với đối chứng ở mức ý nghĩa LSD0,05, ba tổ hợp
23
lai có độ brix cao hơn Fancy111 là THL28, THL29, THL30, một tổ hợp lai thấp hơn đối chứng là THL22, các tổ hợp lai còn lại có chỉ tiêu này tương đương với đối chứng.
Hàm lượng anthocyanin tổng số của các tổ hợp lai biến động từ 85,57- 288,8 mg/100g, Các tổ hợp lai có hàm lượng anthocyanin cao hơn so với đối chứng (119,6 mg/100g) ở mức ý nghĩa LSD0,05 là THL1, THL2, THL14, THL22, THL28, THL30, THL35 và THL36. Hàm lượng anthocyanin đạt cao nhất ở THL2 (288,8 mg/100g), cao hơn so với các tổ hợp lai còn lại ở mức ý nghĩa LSD0,05.
Độ dày vỏ hạt của các tổ hợp lai biến động từ 78,7-111,0 μm, so sánh với đối chứng Fancy111 (90,5 μm), các tổ hợp lai THL1, THL2, THL15 và THL16 có vỏ hạt mỏng hơn ở mức ý nghĩa LSD0,05. Một số tổ hợp lai có vỏ hạt dày là THL14 (111,0 μm), THL36 (110,0 μm) và THL28 (1-6,0 μm).
Chọn lọc tổ hợp lai triển vọng từ 15 tổ hợp lai đánh giá vu Xuân 2017 tại Gia Lâm, Hà Nội xác định được 7 tổ hợp lai triển vọng, bao gồm THL30, THL8, THL35, THL36, THL2, THL22 và THL26. Các tổ hợp lai này được đánh giá khả năng thích ứng, tính ổn định về năng suất và chất lượng thông qua thí nghiệm đa môi trường tại các vùng sinh thái thuộc các tỉnh phía Bắc trong các vụ tiếp theo. 4.5. THỬ NGHIỆM CÁC TỔ HỢP LAI Ở MỘT SỐ VÙNG SINH THÁI
Năng suất bắp tươi của các THL ở hai thời vụ Thu Đông 2017, Xuân 2018, tại ba vùng sinh thái cho thấy NSBT của các THL cao nhất ở điểm Thái Bình (đại diện cho vùng Đồng bằng Sông Hồng), tiếp đến là Thanh Hóa (đại diện cho vùng Bắc Trung Bộ) và cuối cùng là Thái Nguyên (đại diện cho vùng Trung du Miền núi). Các THL thể hiện tiềm năng năng suất cao hơn giống đối chứng đó là THL35, tiếp đến là THL26; 30; 36, Bảng 4.10. Năng suất bắp tươi và chất lượng của các tổ hợp lai triển vọng tại một số vùng sinh thái
NSBT (tấn/ha)
Anthocyanin (mg/100g)
Dày vỏ hạt (µm)
Độ ngọt (1-5)
STT
Tên THL
Độ Brix (%) X18 TĐ17 X18 TĐ17 X18 TĐ17 X18 TĐ17 X18 TĐ17
1 THL2 2 THL8 3 THL22 4 THL26 5 THL30 6 THL35 7 THL36 TB 8 ĐC
CV% LSD 0,05
13,11 114,5 2,3 13,22 114,8 2 13,39 107,5 1,3 13,01 120,6 1,5 13,77 121,7 1,3 14,25 131,8 1,8 13,84 122,5 1,5 1,6 13,51 119 2 13,71 117,5 - 4,1 - 4,4
4,2 4,5
Thanh Hóa 12,4 153,7 142,5 75,8 13 2,5 11,9 11,2 172,8 160,2 92,5 2 11,1 10,8 205,1 193,4 82,6 2,5 12,6 11,9 122,3 112,7 81,5 2 13,2 12,6 164,7 151,5 78,7 2 12,8 12,5 128,9 117,8 72,5 2,5 12,5 11,9 140,4 128,2 93,4 2,5 12,4 11,9 155,4 143,8 82,7 2,3 83,7 12,6 11,9 125,6 2,5 5,6 9,2 6,4 7,5 - 10,5 25,3 0,4 0,3 -
114 7,7 23,5
71,7 86,3 77,5 75,4 77,6 67,2 85,3 77,9 75,4 5,2 11,2
24
NSBT (tấn/ha)
Anthocyanin (mg/100g)
Dày vỏ hạt (µm)
Độ ngọt (1-5)
STT
Tên THL
Độ Brix (%) X18 TĐ17 X18 TĐ17 X18 TĐ17 X18 TĐ17 X18 TĐ17
143
1 THL2 2 THL8 3 THL22 4 THL26 5 THL30 6 THL35 7 THL36 TB 8 ĐC
CV% LSD 0,05
130,5 130,2 2 137 130,5 1,5 137,3 123,2 2 140,5 136,3 1 2 141,5 141,4 145,4 142,5 1,5 141,7 138,2 2,5 139,1 134,6 1,7 2 140,2 135,1 - 5,1 - 5,1
6,2 4,1
Thái Bình 2 2 2,5 1,5 2 2 3 2,1 2,5 - -
13,4 13,3 142,7 136,8 70,7 12,5 12,4 160,6 157,5 87,5 11,8 11,8 193,1 191,2 76,6 13,2 13,2 115,3 117,7 76,5 13,7 13,6 152,5 149,8 73,6 13,5 13,3 116,9 124,2 66,5 12,9 128,4 125,5 89,4 13 13 77,5 144 12,9 13,2 13,1 115,6 113,7 78,7 4,4 10,1 6,5 11,4 20,6 0,4
8,2 26,4
6,1 0,2
66,7 83,1 74,4 72,3 69,8 63,5 84,2 73,4 74,6 6 9,7
Thái Nguyên
152,6
1 THL2 2 THL8 3 THL22 4 THL26 5 THL30 6 THL35 7 THL36 TB 8 ĐC
CV% LSD 0,05
3 2,5 2,5 2 2,5 3 3 2,6 3 - -
2 118,1 105,7 2 119,2 105,7 2,5 118,9 98,7 1 127,1 111,8 132,7 106,9 2 134,3 112,3 2,5 124,4 103,7 2,5 2 124,9 106,4 2 124,1 106,6 - 3,9 - 7,5
12,8 12,6 146,5 151,3 72,9 11,7 11,6 164,3 169,5 86,6 11,3 11,2 195,6 201,2 78,5 12,4 12,5 114,5 118,6 78,6 13,1 12,9 155,2 162,3 75,8 12,6 12,5 126,4 128,5 69,2 12,3 12,2 132,9 137,1 92,5 12,3 12,2 79 148 12,4 12,4 122,1 123,2 80,8 6,3 9,6 7,1 9,1 23,5 0,5
10,5 31,2
4,6 3,4
5,5 0,4
74,3 90,2 81,6 79,5 76,1 70,8 91,8 80,6 82,1 6,5 11,2 Ghi chú: NSBT: năng suất bắp tươi, X18: vụ Xuân 2018, TĐ17: vụ Thu Đông 2017. Các tổ hợp lai và giống đối chứng có mức độ ổn định cao ở các thời vụ và các vùng sinh thái về ba chỉ tiêu độ Brix, hàm lượng anthocyanin, độ dày vỏ hạt. Khả năng thích ứng của các tổ hợp lai ở các vùng sinh thái khác nhau, ở điểm Thái Bình độ Brix cao hơn so với hai vùng còn lại, nhưng hàm lượng anthocyanin tổng số lại thấp hơn so với Thanh Hóa và Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu ở Bảng 48 còn cho thấy hàm lượng anthocyanin và độ dày vỏ hạt ở các điểm theo dõi và ở hai thời vụ có mối tương quan thuận, kết quả nghiên cứu này trùng khớp với kết quả nghiên cứu của (Mahan A L, et al., 2013).
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN
1) Đánh giá 56 dòng ngô nếp có nguồn gốc Việt Nam và nhập nội về đặc điểm nông sinh học, các dòng ngô nghiên cứu có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín sớm, chín trung bình (95-104 ngày), chiều cao cây thuộc nhóm thấp -trung bình (85.3-160.0 cm), chống chịu sâu bệnh và đổ gốc tốt (điểm 1-2). Về năng suất, các dòng có năng suất hạt khô khá cao (1,5-3,7 tấn/ha);
25
các dòng ngô có chất lượng trung bình đến tốt (điểm 3-1); độ mỏng vỏ từ (51,1-122,4μm); anthocyanin từ (0,2-490,2 mg/100g).
2) Thông qua sử dụng chỉ thị phân tử SSR đã xác định được 56 dòng ngô nghiên cứu đều mang QTL điều khiển tính trạng vỏ mỏng. Đánh giá đa dạng di truyền của 56 dòng ngô bằng chỉ thị phân tử, có 8/19 chỉ thị đa hình, với hệ số đồng hình là 0,67, các dòng được phân thành 5 nhóm di truyền khác biệt.
3) Đã sàng lọc nguồn vật liệu dựa trên kiểu hình, chỉ thị phân tử và kết quả phân tích hàm lượng anthocyanin, đã chọn lọc ra 18 dòng ngô nếp tím (NT3, NT6, NT8, NT9, NT12, NT13, NT19, NT21, NT28, NT29, NT31, NT32, NT35, NT37, NT38, NT40, NT42, NT44) có các đặc điểm nông sinh học tốt, chất lượng và có hàm lượng Anthocyanin cao, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
4) Kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung của 18 dòng tự phối ngô nếp tím thu được 9 dòng là: NT6, NT8, NT19, NT21, NT29, NT32, NT35, NT37 và NT38 có khả năng kết hợp chung cao về tính trạng năng suất bắp tươi, độ Brix và hàm lượng anthocyanin.
5) Phát triển dòng thuần bằng phương pháp thụ phấn cưỡng bức cưỡng bức đã chọn lọc được 8 dòng thuần ngô nếp tím (T1, T11, T21, T22, T27, T28, T36 và T39) có các đặc điểm nông học tốt, năng suất cao; chất lượng ăn tươi tốt: độ brix cao (11,8-13,5%), vỏ hạt tương đối mỏng (61,33- 77,25µm) và hàm lượng anthocyanin cao (226,6-371,0 mg/100g). Phát triển dòng thuần bằng phương pháp lai trở lại kết hợp với thụ phấn cưỡng bức đã chọn lọc được 20 dòng tự phối ưu tú, trong đó đặc biệt là các dòng: D1, D2, D3, D5, D6, D7, D13 và D16, có độ Brix tăng từ 2,0-4,0% so với vật liệu ban đầu,
6) Lai tạo và đánh giá các THL đã chọn được 7 THL triển vọng (THL2, THL8, THL22, THL26, THL30, THL35 và THL36). Khảo nghiệm các tổ hợp lai tại 3 vùng sinh thái, kết quả 7 tổ hợp lai đều có khả năng thích ứng tốt, chiều cao cây trung bình ba vùng là 191,8cm vụ Xuân và 179,3cm vụ Thu Đông, thời gian từ gieo đến thu hoạch bắp tươi từ 80-85 ngày ở vụ Xuân, 84- 92 ngày ở vụ Thu Đông, nhiễm nhẹ sâu bệnh (điểm 1-2), năng suất bắp tươi trung bình là 133,0 tạ/ha vụ Xuân và 120,0 tạ/ha vụ Thu Đông. Trong số 7 tổ hợp lai có hai tổ hợp lai là THL30 (NT46xT27), THL35 (NT46xT36) đạt năng suất cao và chất lượng tốt nhất tại Thái Bình và Nghệ An. 5.2. ĐỀ NGHỊ 1) Các dòng ngô nếp đã cải tiến độ ngọt ở thế hệ BC2F4 cần tiếp tục đánh giá để chọn ra các dòng có khả năng kết hợp cao về năng suất, chất lượng. 2) Hai tổ hợp là: THL30, THL35 cần được gửi khảo nghiệm Quốc gia và phát triển sản xuất.
26
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Pham Quang Tuan, Nguyen The Hung, Nguyen Viet Long, Nguyen
Thi Nguyet Anh and Vu Van Liet (2016). Evaluation of purple waxy
corn lines for hybrid variety development. Viet nam Journal of
Agricultural Sciences, 14 (3), pp. 328 – 337.
2. Phạm Quang Tuân, Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Việt Long, Vũ Văn
Liết, Nguyễn Trung Đức và Nguyễn Thị Nguyệt Anh (2018). Cải thiện
độ ngọt của các dòng ngô nếp bằng phương pháp lai trở lại. Tạp chí
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 16(3), tr. 197 - 206