BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
NGÔ GIA KHÁNH
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
MỘT LỖ TRONG ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
NGÔ GIA KHÁNH
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
MỘT LỖ TRONG ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT
Ngành/Chuyên ngành: Ngoại khoa/ Ngoại lồng ngực
Mã số
: 9720104
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS NGUYỄN HỮU ƢỚC
2. PGS.TS TRẦN TRỌNG KIỂM
HÀ NỘI – 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn
khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần
trong các báo cáo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì
sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Nghiên cứu sinh
Ngô Gia Khánh
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành, bên cạnh nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể cán bộ lãnh đạo,
nhân viên Bộ môn ngoại lồng ngực - Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm
sàng 108, Khoa Phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Bạch Mai. Tôi xin bày tỏ
lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi muốn thể hiện lòng cám ơn của mình tới các Thầy hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Hữu Ước và PGS.TS. Trần Trọng Kiểm. Sự kiên nhẫn, đạo
đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề của các thầy đã truyền cảm hứng cho tôi và
giúp tôi vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất.
Tôi xin cám ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận án đã đóng góp
nhiều ý kiến, nhận xét quý báu, chỉnh sửa giúp cho luận án được hoàn thiện
hơn cả về nội dung và hình thức.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp của tôi đang công tác tại
Khoa phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện Bạch Mai đã luôn đồng hành sát cánh
cùng tôi trong công việc.
Bằng cả tấm lòng mình, tôi cảm ơn tất cả những người tham gia nghiên
cứu – những bệnh nhân của tôi vì đã cho phép tôi ghi lại những thông tin quá
trình điều trị của họ và tạo cho tôi động lực lớn để tiếp tục theo đuổi công việc
này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ, gia đình, người thân,
bạn bè tôi đã luôn là nguồn cổ vũ, động viên, tạo động lực lớn lao cho tôi
trong cuộc sống cũng như trong quá trình hoàn thành bản luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Ngô Gia Khánh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT TIẾNG ANH VÀ ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
ITMIG The International Thymic Tổ chức quốc tế về bệnh lý
Malignancy Interest Group tuyến ức ác tính
VATS Video-assisted Phẫu thuật nội soi lồng ngực
Thoracoscopic surgery có Video hỗ trợ
Uni-VATS Phẫu thuật nội soi lồng ngực
một lỗ Uniport Video-assisted Thoracoscopic surgery
Single-port - Single-port Video-assisted Phẫu thuật nội soi lồng ngực
Thoracoscopic Surgery một lỗ VATS
Visual Analog Scale Đánh giá điểm đau trực quan VAS
VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
U trung thất UTT
Chẩn đoán hình ảnh CĐHA
Cắt lớp vi tính CLVT
Cộng hưởng từ CHT
Giải phẫu bệnh GPB
Phẫu thuật viên PTV
Bệnh nhân BN
Phẫu thuật nội soi PTNS
Phẫu thuật nội soi lồng ngực PTNSLN
Phẫu thuật nội soi một lỗ PTNSML
Phương pháp phẫu thuật PPPT
Ống kính nội soi OKNS
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Chẩn đoán u trung thất ............................................................................ 3
1.1.1. Giới hạn, phân chia trung thất và khái niệm u trung thất ............... 3
1.1.2. Triệu chứng lâm sàng u trung thất ................................................. 5
1.1.3. Các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh của u trung thất ........................ 6
1.1.4. Giải phẫu bệnh các khối u trung thất ........................................... 16
1.2. Các phương pháp điều trị phẫu thuật u trung thất ................................ 17
1.2.1. Phẫu thuật mổ mở......................................................................... 17
1.2.2. Phẫu thuật lồng ngực xâm lấn tối thiểu ........................................ 18
1.2.3. Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ............................................. 20
1.3. Tình hình nghiên cứu phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị u trung thất ... 35
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 39
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ...................................................................... 39
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................ 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 39
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 39
2.2.2. Ước lượng cỡ mẫu nghiên cứu: .................................................... 39
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu ..................................................... 40
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu ................................................................ 42
2.2.5. Quy trình kỹ thuật phẫu thuật nội soi một lỗ cắt u trung thất tại
Bệnh viện Bạch Mai ........................................................................ 45
2.2.6. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 55
2.2.7. Thu thập và xử lý số liệu ............................................................... 64
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................. 64
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 66
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u trung thất được
điều trị bằng phẫu thuật nội soi một lỗ ........................................................ 66
3.1.1. Tuổi ............................................................................................... 66
3.1.2. Giới tính ........................................................................................ 67
3.1.3. Triệu chứng lâm sàng trước mổ .................................................... 67
3.1.4. Đặc điểm hình ảnh u trên Xquang ngực ....................................... 68
3.1.5. Đặc điểm hình ảnh u trên phim chụp CLVT có cản quang .......... 68
3.1.6. Một số yếu tố liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng và cận
lâm sàng .......................................................................................... 72
3.2. Kết quả điều trị u trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ ..... 73
3.2.1. Kết quả phẫu thuật ........................................................................ 73
3.2.2. Kết quả hậu phẫu ........................................................................... 79
3.2.3. Kết quả theo dõi ............................................................................ 84
3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan ......................................................... 87
3.3.1. Các yếu tố liên quan đến phẫu thuật ............................................. 87
3.3.2. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ biến chứng: ................................... 91
3.3.3. Các yếu tố liên quan đến hậu phẫu ............................................... 93
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 96
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u trung thất được
phẫu thuật với phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ .................................... 96
4.1.1. Đặc điểm chung ............................................................................ 96
4.1.2. Triệu chứng lâm sàng .................................................................... 97
4.1.3. Các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh ................................................. 99
4.1.4. Các dấu hiệu trên cắt lớp vi tính ................................................. 100
4.2. Kết quả điều trị u thất bằng phẫu thuật nội soi một lỗ ........................ 103
4.2.1. Kết quả phẫu thuật ...................................................................... 103
4.2.2. Kết quả hậu phẫu ......................................................................... 107
4.2.3. Phân tích một số yếu tố liên quan ............................................... 117
4.2.4. Hạn chế của kỹ thuật PTNSML trong điều trị u trung thất ........ 132
KẾT LUẬN .................................................................................................. 135
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 137
CÁC HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC BÁO CÁO ĐÃ XUẤT BẢN
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại mô bệnh học u trung thất ............................................ 16
Bảng 1.2: Tóm tắt các chống chỉ định của PTNS lồng ngực ...................... 26
Bảng 2.1: Phân loại mức độ biến chứng ..................................................... 61
Bảng 3.1: Các dấu hiệu Xquang ngực ......................................................... 68
Bảng 3.2: Kích thước U ............................................................................... 69
Bảng 3.3: Đặc điểm ngấm thuốc cản quang ................................................ 71
Bảng 3.4: Đặc điểm bờ viền của khối u và dấu hiệu chèn ép cơ quan lân cận .. 71
Bảng 3.5: Liên quan kích thước và vị trí u và triệu chứng lâm sàng .......... 72
Bảng 3.6: Liên quan kích thước và vị trí u và dấu hiệu Xquang ................ 72
Bảng 3.7: Hướng tiếp cận – vị trí đường rạch ............................................. 73
Bảng 3.8: Đánh giá tổn thương trong mổ .................................................... 74
Bảng 3.9: Phương pháp phẫu thuật ............................................................. 74
Bảng 3.10: Phương pháp xử trí tổn thương trong mổ ................................... 75
Bảng 3.11: Đặc điểm 6 trường hợp chuyển phương pháp phẫu thuật .......... 77
Bảng 3.12: Thời gian phẫu thuật theo nhóm phương pháp phẫu thuật ......... 78
Bảng 3.13: Thời gian dẫn lưu, thời gian nằm viện ........................................ 79
Bảng 3.14: Mức độ đau sau mổ ..................................................................... 80
Bảng 3.15: Biến chứng, di chứng sau mổ ..................................................... 81
Bảng 3.16: Thể giải phẫu bệnh sau mổ ......................................................... 82
Bảng 3.17: Giải phẫu bệnh u tuyến ức .......................................................... 83
Bảng 3.18: Đánh giá đau sau mổ ................................................................... 84
Bảng 3.19: Thời gian trở lại công việc .......................................................... 85
Bảng 3.20: Đánh giá kết quả trung hạn sau mổ ............................................ 86
Bảng 3.21: Liên quan kích thước u và thời gian phẫu thuật ......................... 87
Bảng 3.22: Liên quan kích thước u và phương pháp phẫu thuật .................. 87
Bảng 3.23: Liên quan cấu trúc u và thời gian phẫu thuật .............................. 88
Bảng 3.24: Liên quan vị trí u và thời gian phẫu thuật ................................... 88
Bảng 3.25: Liên quan bản chất u đến phẫu thuật .......................................... 89
Bảng 3.26: Liên quan phương pháp phẫu thuật và thời gian phẫu thuật ...... 89
Bảng 3.27: Liên quan thời gian phẫu thuật và hướng tiếp cận ..................... 90
Bảng 3.28: Liên quan thời gian phẫu thuật và khoang liên sườn tiếp cận .... 90
Bảng 3.29: Liên quan biến chứng và kích thước u........................................ 91
Bảng 3.30: Liên quan biến chứng và vị trí u ................................................. 91
Bảng 3.31: Liên quan biến chứng và cấu trúc u ............................................ 92
Bảng 3.32: Liên quan biến chứng và hướng tiếp cận .................................... 92
Bảng 3.33: Liên quan biến chứng và độ dài đường rạch da .......................... 93
Bảng 3.34: Liên quan thời gian rút dẫn lưu và phương pháp phẫu thuật ...... 93
Bảng 3.35: Liên quan thời gian nằm viện với một số yếu tố ........................ 94
Bảng 3.36: Liên quan giữa đau sau mổ và phương pháp phẫu thuật ............ 95
Bảng 4.1: So sánh thời gian phẫu thuật giữa các tác giả ........................... 104
Bảng 4.2: So sánh thời gian dẫn lưu, thời gian nằm viện của một số tác giả ... 111
Bảng 4.3: So sánh tỷ lệ chuyển phương pháp phẫu thuật của các tác giả .. 131
DANH MỤC BIỂU ĐỔ
Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ......................... 66
Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo triệu chứng lâm sàng ....... 67
Biểu đồ 3.3: Vị trí u trên phim CLVT ........................................................... 68
Biểu đồ 3.4: Phân bố theo loại u và kích thước ............................................. 69
Biểu đồ 3.5: Phân bố theo loại u và vị trí ...................................................... 70
Biểu đồ 3.6: Phương pháp thông khí trong mổ ............................................. 73
Biểu đồ 3.7: Phân bố thể giải phẫu bệnh theo vị trí u ................................... 83
Biểu đồ 3.8: Kết quả phẫu thuật .................................................................... 84
Biểu đồ 3.9: Mức độ đau và thời gian trở lại công việc sau mổ ................... 85
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ phân chia trung thất thành 3 khoang được đề xuất bởi
T. W. Shields .................................................................................. 4
Hình 1.2: Các loại u trung thất thường gặp..................................................... 5
Hình 1.3: Các dấu hiệu X-quang ngực của u trung thất ................................. 9
Hình 1.4: Các dấu hiệu u trung thất xâm lấn trên phim chụp CLVT lồng ngực .. 14
Hình 1.5: Các kỹ thuật phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ ....................... 21
Hình 1.6: Giải phẫu cơ thành ngực ............................................................... 22
Hình 1.7: Liên quan giữa thần kinh ngực dài và các đường mở ngực và vị
trí đặt Trocar ................................................................................. 23
Hình 1.8: Vị trí của PTV và người phụ ......................................................... 27
Hình 1.9: Những cải tiến về dụng cụ và vị trí đặt OKNS ............................. 28
Hình 1.10: Nguyên tắc ―Khoảng cách càng xa – xung đột càng giảm‖ ......... 29
Hình 1.11: Nguyên tắc dụng cụ chéo nhau ..................................................... 29
Hình 1.12: Sắp xếp dụng cụ theo nguyên tắc ―đèn giao thông‖ ..................... 30
Hình 1.13: Khác nhau về quang học trong phẫu thuật nội soi ba lỗ và một lỗ ..... 33
Hình 1.14: Dụng cụ bảo vệ vết mổ và 4 dụng cụ thao tác .............................. 34
Hình 2.1: Hệ thống phẫu thuật nội soi Olympus .......................................... 42
Hình 2.2: Hệ thống dao hàn mạch Ligasure của hãng Medtronic ................ 43
Hình 2.3: Dụng cụ bảo vệ vết mổ ................................................................. 43
Hình 2.4: Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi hãng Olympus và bộ dụng cụ nội
soi lồng ngực ................................................................................. 45
Hình 2.5: Tư thế bệnh nhân phẫu thuật UTT trước ...................................... 47
Hình 2.6: Tư thế bệnh nhân phẫu thuật UTT giữa/ sau ................................ 48
Hình 2.7: Bố trí kíp phẫu thuật ..................................................................... 48
Hình 2.8: Các thì phẫu thuật cắt u tuyến ức .................................................. 51
Hình 2.9: Thước đánh giá điểm đau ............................................................. 60
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật nội soi lồng ngực hình thành và không ngừng phát triển
trong hơn 20 năm qua, các phương tiện, dụng cụ, kỹ thuật ngày càng được cải
tiến và hoàn thiện. Từ phẫu thuật nội soi hỗ trợ đến phẫu thuật nội soi hoàn
toàn với nhiều lỗ vào (Multiport-VATS) và gần đây là phẫu thuật nội soi một
một lỗ (Uniport-VATS) đang được coi là xu hướng phát triển mới của phẫu
thuật nội soi lồng ngực.
Khác với phẫu thuật nội soi thông thường, phẫu thuật nội soi lồng ngực
một lỗ chỉ sử dụng duy nhất một đường rạch nhỏ ở khoang liên sườn để tiếp
cận khoang màng phổi, các dụng cụ và ống kính nội soi được đặt song song,
tương tự như quan sát trực tiếp trong phẫu thuật mổ mở, tất cả các dụng cụ đi
qua một cổng làm việc và các thao tác hai tay của phẫu thuật viên trên cùng
một mặt phẳng [1]. Phẫu thuật nội soi một lỗ được Gaetano R giới thiệu lần
đầu năm 2004 [2] nhưng chỉ giới hạn ở một số can thiệp nhỏ ở lồng ngực, sau
đó được mở rộng chỉ định và phát triển bởi Diego. G. R [3]. Đến nay kỹ thuật
này đã được chấp nhận và thực hành rộng rãi bởi các phẫu thuật viên lồng ngực
trên thế giới. Nhiều nghiên cứu cho thấy, phẫu thuật nội soi một lỗ có liên quan
đến việc giảm nguy cơ các biến cố bất lợi và có ưu điểm hơn trong việc giảm
đau sau mổ khi so sánh với phẫu thuật nội soi nhiều lỗ thông thường.
Đối với điều trị u trung thất, phẫu thuật nội soi một lỗ được chỉ định cho
những trường hợp khối u có kích thước nhỏ, chưa xâm lấn tổ chức xung quanh,
trong nhiều báo cáo khẳng định kỹ thuật này là an toàn và đầy hứa hẹn với kết
quả ngắn hạn không thua kém các kỹ thuật phẫu thuật nội soi hiện nay. [4]
Gần đây phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ điều trị u trung thất đã được
thực hiện tại một số trung tâm phẫu thuật lồng ngực trong cả nước, kết quả
bước đầu rất đáng khích lệ, một số nghiên cứu đã được tiến hành nhưng mới
chỉ dừng lại ở những báo cáo các trường hợp riêng lẻ mà chưa có những
2
nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề này. Với một kỹ thuật mới, việc tiến
hành các nghiên cứu cỡ mẫu lớn là hết sức cần thiết để đưa ra khuyến cáo về
việc lựa chọn đối tượng phù hợp đồng thời đánh giá tính an toàn, khả thi và
hiệu quả của phương pháp nhằm mở rộng phạm vi ứng dụng và đưa kỹ thuật
này thành thường quy.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
―Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ trong điều trị u trung
thất” tại Bệnh viện Bạch Mai nhằm hai mục tiêu:
1. Nhận xét các đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của u trung thất
được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ.
2. Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ trong điều trị u
trung thất và phân tích một số yếu tố liên quan.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Chẩn đoán u trung thất
1.1.1. Giới hạn, phân chia trung thất và khái niệm u trung thất
Giới hạn
Trung thất là một khoang trong lồng ngực nằm ở giữa hai lá phổi, được
giới hạn bởi phía trước là mặt sau xương ức và các sụn sườn, phía sau là mặt
trước các đốt sống ngực, hai bên là màng phổi trung thất, phía dưới là cơ
hoành và ở trên là nền cổ [5].
Phân chia trung thất
Có nhiều cách phân chia trung thất nhưng cách phân chia trung thất được
áp dụng rộng rãi hiện nay trong thực hành là cách phân chia trung thất làm 3
khoang (trung thất trước, trung thất giữa và trung thất sau) đã được Thomas
W. Shields đề xuất (năm 1972) [5], [6].
- Trung thất trước (anterior compartment): Nằm giữa mặt sau xương ức
và mặt trước các mạch máu lớn - màng ngoài tim. Trong trung thất trước bình
thường có: Tuyến ức, các mạch vú trong, hạch bạch huyết, tổ chức mỡ và tổ
chức liên kết, đôi khi có các tuyến cận giáp hoặc tổ chức tuyến giáp lạc chỗ.
- Trung thất giữa hay còn gọi là khoang tạng (visceral compartment):
Nằm giữa mặt trước các mạch máu lớn - màng tim và mặt trước các đốt sống
ngực. Trong khoang này bình thường có: Màng ngoài tim, tim, các mạch máu
lớn (động mạch chủ và các nhánh của nó, động mạch phổi, tĩnh mạch phổi
phải và trái, tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch không tên và tĩnh mạch cánh tay-
đầu phải), khí quản, phần đầu của các phế quản gốc phải và trái, thực quản, tổ
chức bạch huyết trong trung thất, các dây thần kinh hoành phải và trái, các
dây thần kinh phế vị (dây X) phải và trái, dây thần kinh quặt ngược trái, các
đám rối và sợi thần kinh, ống ngực, phần đầu của hệ tĩnh mạch azygos, tổ
chức liên kết và tổ chức mỡ lỏng lẻo.
4
- Trung thất sau hay khoang rãnh cạnh sống (paraventral sulcus): Là
vùng nằm dọc theo sát hai bên cột sống ngực. Thực chất chúng là các khoang
tiềm tàng và về mặt nào đó không thực sự là một ―khoang‖ trung thất. Trong
vùng này có: Phần đầu các động mạch và tĩnh mạch liên sườn, phần đầu của
các nhánh trước và nhánh thông của các dây thần kinh liên sườn, các hạch
giao cảm tủy sống ngực, thân thần kinh giao cảm và các nhánh chính của nó,
tổ chức liên kết và bạch huyết, phần ngoại vi của tĩnh mạch azygos.
Hình 1.1. Sơ đồ phân chia trung thất thành 3 khoang được đề xuất
Nguồn: Thomas W. S. The Mediastinum, Its Compartments, and the Mediastinal Lymph
Nodes. 1972
bởi T. W. Shields (1972) [6]
U trung thất
U trung thất bao gồm các khối u với nhiều nguồn gốc khác nhau, nguyên
phát hoặc thứ phát, ác tính hoặc lành tính, phát sinh trong trung thất. U trung
thất rất đa dạng về hình thái, bản chất và cấu trúc, theo nghiên cứu có khoảng
hơn 2400 loại tổn hương khác nhau trong trung thất, trong đó u thần kinh
chiếm nhiều nhất 23%, u tuyến ức 17%, u lymphô chiếm 11%, u tế bào mầm
chiếm 9%, u trung mô và u tuyến nội tiết chiếm 2-3%, riêng u nang chiếm tỉ
lệ 10-23%. Nếu tính theo tuổi thì ở độ tuổi 50 u thần kinh và u tuyến ức chiếm
tỉ lệ cao nhất 30% – 40%. Nhưng ở trẻ em u thần kinh chiếm tỉ lệ cao nhất [7].
5
Nguồn: Esposito, G., Esposito, C., De Marco, M., & Centonze, A. (2006). Mediastinal
masses. Encyclopedia of Respiratory Medicine, 25–39.
Hình 1.2: Các loại u trung thất thường gặp [5]
1.1.2. Triệu chứng lâm sàng u trung thất
Khoang trung thất là một khoang chật hẹp, chứa đựng nhiều cơ quan, tổ
chức, được xếp khít vào nhau, vì vậy triệu chứng và hội chứng của u trung
thất chủ yếu là dấu hiệu chèn ép. Tuỳ theo vị trí của khối u mà có triệu chứng
lâm sàng khác nhau. Tuy nhiên trên lâm sàng có thể có triệu chứng và hội
chứng trung thất, nhưng không nhất thiết đều do u trung thất, bởi vì một số
bệnh lý như: Tràn dịch, khí, viêm trung thất, u phổi… cũng có thể xuất hiện
triệu chứng và hội chứng trung thất.
Phần lớn các triệu chứng được tập hợp lại thành hai nhóm: Triệu chứng
tại chỗ và triệu chứng toàn thân. Triệu chứng tại chỗ thường là thứ phát do
khối u chèn ép hoặc xâm lấn các cấu trúc xung quanh. Triệu chứng toàn thân
gây nên bởi sự giải phóng các hormone, các kháng thể và cytokine vào máu
của khối u [9].
6
o Triệu chứng tại chỗ
Hầu hết các khối trung thất không có triệu chứng, nhưng một số khối u
có thể có các dấu hiệu đặc trưng. Các triệu chứng phụ thuộc vào kích thước
của tổn thương, lành tính hay ác tính và sự hiện diện hay không có nhiễm
trùng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các tổn thương ác tính có nhiều triệu
chứng hơn các tổn thương lành tín. Khoảng 25% của tất cả các khối u trung
thất là ác tính ở cả người lớn và trẻ em. Khoảng 2/3 trẻ em có biểu triệu
chứng, trong khi chỉ 1/3 người lớn có triệu chứng [10]. Các triệu chứng phụ
thuộc vào vị trí, kích thước, mức độ xâm lấn chèn ép, những thay đổi về các
yếu tố gây viêm và tác dụng nội tiết của khối u.
Các triệu chứng phổ biến nhất là về hô hấp, bao gồm thở khò khè, khó
thở từng cơn và ho. Ho ra máu hoặc các chất dịch tiết trong nang là dấu hiệu
của khối u xâm lấn phổi. Đau ngực là dấu hiệu dự báo sự xâm lấn của khối u
ác tính. Các triệu chứng do chèn ép hay xâm lấn các cấu trúc trong trung thất
như hội chứng tĩnh mạch chủ trên, hội chứng Horner, khàn dọng và đau dữ
dội thường là biểu hiện của u ác tính [11].
o Triệu chứng toàn thân
Một số u trung thất sản xuất hormon hoặc kháng thể gây ra triệu chứng
toàn thân, đặc trưng cho các hội chứng, ví dụ như hội chứng Cushing gây ra
do sự sản xuất hormon vỏ thượng thận, thường do các khối u thần kinh nội
tiết, hoặc tăng huyết áp do các khối u phenochromocytomnas, tăng canxi máu
do tăng hormon cận giáp từ u tuyến cận giáp trong trung thất [12].
1.1.3. Các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh của u trung thất
Do triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu nên các phương tiện chẩn đoán
hình ảnh trở thành phương tiện chẩn đoán chủ yếu. Lâm sàng có tính chất gợi
ý, chỉ định các thăm dò cận lâm sàng phù hợp để khẳng định chẩn đoán.
o X-quang ngực
Là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đầu tiên được chỉ định để thăm dò
bệnh lý của lồng ngực và trung thất vì độ an toàn, giá rẻ và tiện dụng. Tuy
7
nhiên hình ảnh tổn thương trên phim X-quang chỉ mang tính chất gợi ý không
đủ để khẳng định chẩn đoán. Một số trường hợp khối u trung thất không phát
hiện được trên phim X-quang ngực do khối u kích thước nhỏ hoặc bị che bởi
xương ức, bóng tim, vòm hoành…
Đôi khi u trung thất được phát hiện qua các dấu hiệu gián tiếp như chèn
ép gây lệch bóng sang khí quản, vòm hoành lên cao do u xâm lấn gây liệt cơ
hoành…
Các dấu hiệu Xquang ngực thường gặp trong u trung thất [7] [13] [14]:
Với khối u trung thất lớn có thể được xác định dễ dàng bằng chụp X quang
ngực, nó thường biểu hiện như một tổn thương dạng đám mờ. Hình ảnh u
trung thất thường được mô tả bởi các dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu bóng mờ (Silhouette sign)
Thường được sử dụng để chẩn đoán các khối u trung thất, dấu hiệu này
được mô là là sự mất đường viền bình thường của các cấu trúc trong trung
thất. Các đường viền của trung thất bao gồm: động mạch chủ lên, bờ phải và
bờ trái của tim, nó được xác định bởi sự tương phản tự nhiên tạo ra do khí
chứa trong phổi. Mật độ trên Xquang của khối u tương tự như cấu trúc trung
thất trước do đó không thể phân biệt được giữa khối bất thường và cấu trúc
trung thất bình thường. Tuy nhiên, vì khối u thay thế không khí chứa phổi từ
cấu trúc trung thất làm ranh giới của cấu trúc trung thất bình thường bị thay
đổi. Sự mất đi đường viền bình thường này được gọi là dấu hiệu bóng mờ.
- Dấu hiệu che mờ rốn phổi (Hilum overlay sign)
Dấu hiệu này được sử dụng để xác định vị trí của một tổn thương ở vùng
rốn phổi. Nếu mạch máu rốn phổi có thể nhìn thấy rõ bên trong tổn thương thì
tổn thương nằm trước hoặc sau rốn phổi. Nếu các mạch máu không thể phân
biệt được với tổn thương, tổn thương nằm ở rốn phổi. Hình ảnh này có thể giúp
phân biệt một khối trung thất với phì đại cơ tim hoặc phì đại mạch máu phổi.
8
- Dấu hiệu cổ ngực (cervicothoracic sign)
Dấu hiệu cổ ngực là một biến thể của dấu hiệu bóng mờ trên phim chụp
X quang ngực. Dấu hiệu này giúp xác định xem một tổn thương trong trung
thất nằm ở phía trước hay phía sau khí quản.
Dấu hiệu cổ ngực dương khi một tổn thương trong lồng ngực liên tiếp
với cổ hoặc lan vào cổ, do đó làm mờ các đường viền trên của tổn thương trên
phim X quang. Bởi vì trung thất trước kết thúc ở mức xương đòn, do đó bóng
mờ tọa ra bởi các khối u trung thất trước sẽ chỉ khu trú ở mức dưới xương
đòn. Ngược lại, một tổn thương phía sau khí quản ranh giới bờ trên của nó có
thể cao hơn mức xương đòn (dấu hiệu cổ ngực âm tính), vì giới hạn của trung
thất sau cao hơn. Bất kỳ tổn thương nào có bờ trên trên mức xương đòn đều
phải được chẩn đoán nằm ở trung thất sau.
- Dấu hiệu trung thất rộng (Widened mediastinum sign)
Trung thất rộng được định nghĩa là kích thước trung thất ≥8 cm hoặc
>1/3 khoảng cách ngang lồng ngực ngang mức quai động mạch chủ trên phim
chụp Xquang ngực thẳng. Trung thất rộng là dấu hiệu Xquang bất thường gặp
trong nhiều bệnh lý: Phình/ lóc tách động mạch chủ, tụ máu trung thất hoặc
khối u trung thất trước…
- Chèn ép/ đè đẩy khí quản
Bình thường khí quản nằm ở đường giữa trùng với các mỏm gai đốt
sống. đường kính lòng khí quản thường giảm dần từ trên xuống dưới. Đường
kính tối đa của khí quản là 25mm (đối với nam) và 21mm (đối với phụ nữ).
Khối u trung thất trước trên kích thước lớn có thể gây hiệu ứng khối làm đẩy
lệch hoặc làm hẹp bóng sáng khí quản.
- Đè đẩy trung thất
Bóng mờ trung thất được tạo ra bởi các cấu trúc khác nhau trong trung
thất chồng lên nhau. Bình thường bóng trung thất nằm giữa, 2/3 nằm bên trái,
1/3 nằm bên phải so với đường giữa. Khối u trung thất lớn có thể đẩy lệch
trung thất sang bên đối diện.
b
a
c
d
e
f
9
a: Dấu hiệu bóng mờ
b: Dấu hiệu che mờ rốn phổi
c: Dấu hiệu cổ ngực
d: Dấu hiệu trung thất rộng
e: Dấu hiệu chèn ép khí quản
f: Dấu hiệu đè đẩy trung thất
Nguồn: Camilla R. W. A Diagnostic Approach to Mediastinal
Abnormalities, RadioGraphics. 2007
Hình 1.3: Các dấu hiệu X-quang ngực của u trung thất [7]
10
- Vai trò của Xquang ngực trong chẩn đoán các khối u/ nang trung thất:
Hiện nay Xquang ngực vẫn là thăm dò được sử dụng phổ biến để tầm soát
các bệnh lý lồng ngực nói chung và u trung thất nói riêng nhờ tính sẵn có giá rẻ
dễ tiếp cận. Tuy nhiên, Xquang độ nhạy thấp đối với các khối u nhỏ hơn và
thiếu tính đặc hiệu để phân biệt bản chất các loại u trung thất khác nhau.
Theo Marom E. M. độ nhạy của Xquang trong chẩn đoán u tuyến ức
khoảng từ 45 – 80% [15] tùy từng trường hợp, sự thay đổi trên phim đôi khi
rất nhỏ và chỉ có thể phát hiện được bởi các bác sĩ chuyên khoa (ví dụ như sự
dày lên của đường giao điểm phía trước của hai màng phổi – bình thường
khoảng 1-3 mm cho thấy sự hiện hiện của một tổn thương phía sau xương
ức). Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Fon GT và cộng sự cho thấy
trên phim chụp Xquang thông thường ở bệnh nhân u tuyến ức nhược cơ chỉ
phát hiện được 9/16 trường hợp [16]. Nghiên cứu của Wernecke K cho thấy
độ nhạy và độ đặc hiệu của Xquang ngực thay đổi phụ thuộc vào vị trí tổn
thương, theo đó độ nhạy cao nhất trong chẩn đoán các tổn thương cạnh khí
quản (69%) và độ nhạy rất thấp trong phát hiện các tổn thương ở trung thất
sau (6%) [17].
o Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực
Chụp cắt lớp vi tính với chất cản quang tĩnh mạch là phương thức chẩn
đoán hình ảnh được lựa chọn để đánh giá và mô tả đặc tính của hầu hết các
tổn thương trung thất. Hình ảnh thể hiện trên phim chụp CLVT lồng ngực có
cản quang bao gồm (a) vị trí, kích thước và cấu trúc của thương tổn trung thất;
(b) các đặc điểm tăng tỷ trọng của tổn thương giảm tỷ trọng, tỷ trọng không
đồng nhất và tăng tỷ trọng; (c) sự xuất hiện của cấu trúc mỡ trong tổn thương,
các thành phần dạng nang, mô mềm và vôi hóa; và (d) các dấu hiệu chèn ép
hoặc xâm lấn các cấu trúc lân cận [18].
11
- Vị trí u
Trong đã số các trường hợp với những khối u có kích thước vừa phải,
việc xác định vị trí của khối u nguyên phát trên phim CLVT rất dễ dàng. Tuy
nhiên trong một số trường hợp khối u lớn liên quan đến nhiều khoang trung
thất thì việc xác định vị trí u nguyên phát gặp khó khăn. ITMIG (International
Thymic Malignancy Interest Group) đã đề xuất 2 cách để định vị tổn thương
trên phim chụp CLVT trong những trường hợp khối u lớn [19]:
+ Phương pháp trung tâm: Vị trí của khối u được xác định dựa vào vị trí
trung tâm của khối u. Trung tâm của khối u được định nghĩa là điểm trung tâm
của tổn thương ở vị trí có đường kính lớn nhất trên hình ảnh cắt ngang CLVT.
+ Phương pháp dịch chuyển cấu trúc: Khi có các tổn thương lớn gây di
lệch các cơ quan từ các khoang trung thất này sang khoang trung thất khác, thì
vị trí khối u được xác định ở khoang tiếp giáp với khoang mà các cấu trúc bị
dịch chuyển. Ví dụ, một khối trung thất trước lớn có thể đẩy ra phía sau các cơ
quan của khoang trung thất giữa chẳng hạn như khí quản, thực quản hoặc tim.
- Kích thước
Kích thước khối u nguyên phát được đo trên ba trục (dọc, ngang và trên
– dưới). Lát cắt trục dọc được chọn để đại diện là lát cắt thể hiện kích thước
khối u dài nhất. Trục ngắn vuông góc với trục dài trên cùng một lát cắt. Kích
thước trên-dưới của khối u nên được tính tử vị trí cao nhất đến thấp nhất ở vị
trí giường khối u được nhìn thấy.
- Bờ khối u
Bờ tổn thương được coi là trơn nhẵn khi không có tua gai, đường viền rõ
ràng hoặc không phân chia thùy múi. Các tổn thương nhẵn thường có dạng
hình cầu hoặc hình trứng, nhưng các đường viền của tổn thương cũng có thể
phù hợp với hình dạng của cấu trúc lân cận [20].
12
- Vôi hóa
Vôi hóa ở bất kỳ dạng nào, bao gồm đường cong, chấm hoặc thô, đều có
liên quan đến các dấu hiêu tiến triển nặng hơn, là dấu hiệu gới ý ác tính. Đánh
giá trên cùng một hình ảnh ở các cửa sổ khác nhau, chẳng hạn như với cửa sổ
xương, có thể làm nổi bật sự khác biệt giữa độ cản quang của mạch máu và
vôi hóa khối u [20].
- Các dấu hiệu của u trung thất xâm lấn [21]
+ Thâm nhiễm mỡ trung thất xung quanh u
Khối u được coi là xâm nhập vào lớp mỡ xung quanh khi chỉ cần xâm nhập
vào lớp mỡ ở một vị trí và không nhất thiết phải dọc theo toàn bộ chu vi của khối
u. Dấu hiệu này có thể biểu hiện bằng hình ảnh đường viền không đều. Với các
khối u tiếp giáp với mạch máu trung thất mà không có lớp mỡ ở giữa không
được coi là thâm nhiễm mỡ xung quanh, vì mỡ trung thất thường bao quanh
mạch máu nên không thể đánh giá được mức độ thâm nhiễmtrên CLVT.
+ Khối u tiếp giáp ≥50% cấu trúc trung thất
Khối u được coi là xâm lấn mạch máu khi hơn 50% chu vi mạch máu
tiếp giáp với khối u lân cận mà không có tổ chức mô xen giữa.
+ Xâm lấn trực tiếp vào mạch máu
Xâm lấn mạch máu thể biểu hiện bằng sự lan rộng trực tiếp của khối u
vào lòng mạch. Bất kỳ sự thu hẹp hoặc biến dạng đáng kể nào của lòng mạch
cũng cần xem xét khả năng do u xâm lấn.
+ Xâm lấn nhu mô phổi
Hình ảnh khối u xâm lấn phổi hiếm khi đánh giá chính xác được trên
CLVT và thường được phát hiện trong phẫu thuật. Hình ảnh bất thường biến
nhìn thấy được thấy trên CLVT ngực là xẹp phổi do chèn ép bởi khối u lân
cận, điều này khó phân biệt với sự xâm lấn của khối u vào phổi.
13
+ Tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi thường liên quan đến ung thư biểu mô tuyến ức
hoặc di căn màng phổi bởi các khối u nguyên phát không phải là u tuyến ức.
+ Cơ hoành nhô cao
Cơ hoành nhô cao là dấu hiệu của khối u xâm lấn thần kinh hoành gây
liệt cơ hoành. Dấu hiệu này cần được đánh giá trước phẫu thuật. Những
trường họp u xâm lấn thần kinh cần xem xét khả năng hóa xạ trị trước phẫu
thuật khi phẫu thuật để cho phép cắt bỏ hoàn toàn khối u mà không cần cắt
bỏ dây thần kinh hoành, bệnh nhân sẻ tốt hơn về chức năng phổi và chất
lượng sống.
- Giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán u trung thất
Hiện nay, Chụp CLVT có thuốc cản quang được coi là thăm dò có giá trị
nhất trong chẩn đoán các khối u trung thất, giúp xác định vị trí, bản chất, phân
biệt các loại u trung thất, đánh giá liên quan với các cấu trúc xung quanh. Một
trong những vai trò quan trọng của CLVT là xác định sự xâm lấn của khối u
tại chỗ. Điều này rất quan trọng vì sự xâm lấn của khối u đã được chứng minh
là có mối tương quan chặt chẽ với tiên lượng và chỉ định phương pháp điều
trị. Tuy nhiên việc xác định tính chất xâm lấn trên CLVT không phải bao giờ
cũng dễ dàng. Chẳng hạn trong chẩn đoán u tuyến ức, ở giai đoạn Masaoka
IV khi u xâm lấn sang các cấu trúc xung quanh như tĩnh mạch chủ trên, tĩnh
mạch vô danh, tim, động mạch chủ thì việc đánh giá trên phim là tương đối dễ
dàng và chính xác tuy nhiên ở sự xâm lấn của khối u vào màng tim (giai đoạn
III) hoặc sự liên quan với vỏ bao và xung quanh bao (giai đoạn II) không phải
bao giờ cũng trực quan hóa được [15].
14
Hình 1.4: Các dấu hiệu u trung thất xâm lấn
trên phim chụp CLVT lồng ngực [20]
a: U thâm nhiễm mỡ trung thất c: U xâm lấn mạch máu
b: U tiếp giáp mạch máu d: U Xâm lấn nhu mô phổi f: Xâm lấn dây thần kinh hoành
e: U xâm lấn màng phổi
Nguồn: Marom E.M., Rosado-de-Christenson M.L., Bruzzi J.F., et al. Standard Report Terms for Chest Computed Tomography Reports of Anterior Mediastinal Masses Suspicious for Thymoma. J Thorac Oncol. 2011.
15
o Các phương pháp thăm dò khác
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có bơm khí trung thất
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có bơm khí trung thất là phương pháp
được áp dụng tại Bệnh viện Quân y 103 từ năm 1998 trong chẩn đoán hình
ảnh u và tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ được báo cáo bởi Mai Văn Viện và
cs. Kỹ thuật này có thể đánh giá tương đối chính xác tuyến ức về vị trí, hình
thái, tính chất dính với tổ chức xung quanh, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
trong chẩn đoán u tuyến ức và bệnh nhược cơ [22]. Nghiên cứu của Phan
Thanh Hiếu năm 2009 trên 45 bệnh nhân cho thấy nếu dựa vào chụp
CLVTLN để chẩn đoán u tuyến ức thì độ nhậy 73,34% [23].
- Chụp cộng hưởng từ
Cộng hưởng từ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đánh giá khối
choán chỗ ở trung thất, đánh giá tình trạng xâm lấn thành ngực, ống sống
cũng như tim/mạch máu. Cộng hưởng từ có ưu điểm vượt trội hơn CLVT nhờ
khả năng phân biệt khối dạng nang hay đặc, có thể không cần tiêm thuốc
tương phản trong một số trường hợp, có thể phân biệt tăng sản tuyến ức hay u
tuyến ức. Trong trường hợp khối trung thất sau CHT cột sống có thể được sử
dụng để đánh giá sự liên quan của u trung thất sau với tủy sống [18].
- Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET)-CT
Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), đặc biệt với 18F fluorodeoxyglucose
(FDG) đã được chứng minh là hữu ích để đánh giá mức độ xâm lấn và di căn
xa của nhiều loại khối u dựa vào tính chất hấp thụ FDG. Tuy nhiên với các
loại u trung thất việc đánh giá bằng FDG-PET chưa được nghiên cứu nhiều,
dữ liệu đã báo cáo cho thấy kết quả không nhiều hứa hẹn. Mặc dù sự hấp thu
FDG được phát hiện là ung thư tuyến ức cao hơn nhiều so với u tuyến ức,
nhưng không thể phân biệt được giữa u tuyến ức sớm, khối u Masaoka giai
16
đoạn I/II và giai đoạn III/IV. Ngoài ra, hoạt động hấp thu FDG của u tuyến ức
tương tự như tăng sản tuyến ức – loại tổn thương phổ biến ở trẻ em, được tìm
thấy ở 73% trẻ dưới 13 tuổi và ở 8% bệnh nhân trong độ tuổi 40. Tuy nhiên
tăng hấp thu FDG kết hợp với bất thường trung thất trên CLVT, rất hữu ích
trong việc gợi ý bản chất của tổn thương. Cũng như các khối u ác tính khác,
FDG-PET đã được chứng minh trong một nghiên cứu về u tuyến ức là rất hữu
ích trong việc phát hiện các khối u ác tính di căn [17].
1.1.4. Giải phẫu bệnh các khối u trung thất
Giải phẫu bệnh các khối u trung thất rất đa dạng. Theo thống kê các loại:
u tuyến ức, u thần kinh và u nang lành tính là thường gặp nhất chiếm 60%
bệnh nhân u trung thất. Bản chất mô học có sự khác biệt về tần suất ở người
lớn và trẻ em theo đó: Các khối u thần kinh, khối u tế bào mầm, u nang phế
quản và u thần kinh là loại thường gặp nhất ở trẻ em chiếm 80% trong khi các
khối u tuyến ức, khối u có nguồn gốc tuyến giáp và u lympho thường gặp hơn
ở người lớn [23].
Phân loại mô bệnh học các loại u trung thất thường gặp được tóm tắt
trong bảng sau [25]
Bảng 1.1: Phân loại mô bệnh học u trung thất
Ác tính Vị trí Lành tính
U lympho không Hodgkin U quái
Bệnh Hodgkin Nang bạch huyết
U túi noãn hoàng U máu
U tinh bào Nang tuyến ức Trung thất trƣớc U tăng sinh xơ tiến triển
Sarcoma
U tuyến ức
17
Nang phế quản Bệnh Hodgkin
U quái U lympho không Hodgkin Trung thất giữa
U hạt tương bào U quái
U cơ tim Sarcoma cơ trơn
Các loại Sarcoma khác
U hạch thần kinh U nguyên bào thần kinh, U
nguyên bào hạch thần kinh U xơ thần kinh
Sarcoma xơ thần kinh Nang ruột Trung thất sau
Sarcoma mỡ U quái
Sarcoma cơ trơn U mỡ
U cơ trơn
1.2. Các phƣơng pháp điều trị phẫu thuật u trung thất
1.2.1. Phẫu thuật mổ mở
Phẫu thuật mở được chỉ định đối với khối trung thất lớn (hơn 10cm) [26]
liên quan đến các cấu trúc xung quanh như thành ngực, tĩnh mạch chủ, màng
ngoài tim, động mạch phổi, v.v. Mục tiêu chính là loại bỏ khối u mà không
làm vỡ bao và cắt bỏ các cấu trúc dính liền kề trong khi kiểm soát an toàn các
mạch chính như tĩnh mạch vô danh, tĩnh mạch chủ trên, động mạch chủ và
động mạch phổi. Để đạt được điều này, lựa chọn phương pháp tiếp cận sẽ là
phẫu thuật cắt xương ức, phẫu thuật mở ngực. Phẫu thuật mở xương ức với
khối u nằm ở trung thất trước, mở ngực bên được áp dụng với các khối u nằm
lệch hẳn về một phía của lồng ngực.
Đối với phẫu thuật mở xương ức, xương ức được mở dọc theo đường
giữa. Trong trường hợp mở ngực, đường rạch được thực hiện ở khoang liên
sườn thứ 4 hoặc thứ 5 đường rạch trước bên hoặc sau bên, tùy thuộc vào vị trí
của khối u. Dụng cụ banh lồng ngực (Finochietto) được sử dụng để làm rộng
18
đường mổ. Phẫu thuật viên sử dụng dụng cụ mổ mở để cắt bỏ lấy toàn bộ khối
u. Kết thúc phẫu thuật dẫn lưu ngực (một hoặc hai) kích thước 28-Fr được đặt
trong mọi trường hợp [27].
Phẫu thuật mở được coi là phẫu thuật tiêu chuẩn trong phẫu thuật lồng
ngực do có phẫu trường rộng, thuận lợi cho thao tác. Tuy nhiên, kỹ thuật này
cùng mang lại nhiều bất lợi cho bệnh nhân như đau nhiều, mất thời gian để
hồi phục, tăng nguy cơ nhiễm trùng, ảnh hưởng đến chức năng phổi…
1.2.2. Phẫu thuật lồng ngực xâm lấn tối thiểu
Bắt đầu từ đầu những năm 1990, một số nhà nghiên cứu giới thiệu khái
niệm ―Phẫu thuật lồng ngực xâm lấn tối thiểu‖ – minimally invasive thoracic
surgical (MITS). MITS sử dụng ống soi gắn với máy quay video để nhìn vào
ngực. OKNS và các dụng cụ cần thiết được đưa vào giữa các xương sườn vào
khoang lồng ngực thông qua một hoặc nhiều vết rạch nhỏ để thực hiện phẫu
thuật. Đôi khi thuật ngữ này còn được gọi với cái tên ''phẫu thuật lồng ngực
có video hỗ trợ'' VATS (viết tắt của Video-Assisted Thoracic surgery).
Ban đầu, thuật ngữ ''phẫu thuật lồng ngực có video hỗ trợ'' – VATS đã
được áp dụng với bất kỳ kỹ thuật nào có sử dụng trocar, đường mổ tiện ích và
một số công đoạn thao tác dưới hướng dẫn của màn hình nội soi. Trong các
báo cáo, chiều dài của đường rạch ''tiện ích'' khác nhau, việc sử dụng banh
sườn khác nhau và mức độ sử dụng màn hình video (trái ngược với nhìn trực
tiếp qua đường rạch da) cũng rất đa dạng [27]. Năm 2007, Scott J. Swanson
hệ thống hóa lại khái niệm về VATS: Phẫu thuật lồng ngực có hỗ trợ bằng
video được định nghĩa là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu với đường rạch tiếp
cận (<8 cm), 1 hoặc nhiều hơn một cổng, chỉ quan sát vào màn hình nội soi
lồng ngực và hoàn toàn không sử dụng dụng cụ banh rộng xương sườn hoặc
cắt xương sườn [29].
19
Hiện nay có hai phương pháp tiếp cận được mô tả [30]
o Phẫu thuật nội soi lồng ngực hoàn toàn (Complete-VATS)
Sử dụng các đường rạch cho trocar (khoảng 1,5cm) có thể sử dụng thêm
đường rạch tiếp cận (tiện ích) hoặc không. Các thao tác được thực hiện hoàn
toàn dưới hướng dẫn của màn hình nội soi.
o Phẫu thuật nội soi lồng ngực có hỗ trợ (Assisted –VATS)
Sử dụng hai hoặc nhiều đường rạch cho trocar và một đường rạch tiếp
cận (tiện ích). Các thao tác đường thực hiện dưới hướng dẫn của màn hình nội
soi và nhìn trực tiếp qua đường rạch tiện ích.
Một phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu khác mới được ứng dụng
trong thời gian gần đây là phẫu thuật nội soi lồng ngực có sự hỗ trợ của robot
(RATS). RATS sử dụng một thiết bị có nhiều cánh tay có thể di chuyển được
điều khiển bởi PTV. Các hệ thống rô-bốt được gọi đúng hơn là Hệ thống phẫu
thuật có sự hỗ trợ của máy tính (CASS) vì về cơ bản không có chuyển động
của rô-bốt nếu không có sự điều khiển của con người. Do giá thành đắt,
phương tiện dụng cụ không sẵn có nên hiện nay phẫu thuật Rô-bôt chưa phổ
biến, mới chỉ được áp dụng ở một số ít trung tâm trên thế giới.
Phẫu thuật ít xâm lấn đã được chứng minh là an toàn, hiệu quả trên
những đối tượng bệnh nhân được lựa chọn phù hợp. Nhiều nghiên cứu chỉ ra
rằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có tỷ lệ biến chứng chu phẫu ít hơn và kết
quả về mặt ung thư tương đương so với mổ mở. Đối với những nhóm bệnh
nhân đặc biệt, chẳng hạn như bệnh nhân lớn tuổi và già yếu, kết quả có thể tốt
hơn. Chi phí phẫu thuật cho các thủ thuật xâm lấn tối thiểu có thể cao hơn mổ
mở truyền thống do sử dụng nhiều trang thiết bị. Tuy nhiên, tổng chi phí có
thể thấp hơn do thời gian nằm viện ngắn hơn và bệnh nhân hồi phục nhanh
hơn [31].
20
1.2.3. Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ
Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là phương pháp phẫu thuật trong đó
PTV chỉ sử dụng duy nhất một đường rạch da 4 cm hoặc nhỏ hơn để thực hiện
thao tác [31]. Lịch sử của kỹ thuật này bắt đầu với báo cáo về việc sử dụng
một đường rạch duy nhất trong phẫu thuật cắt giao cảm ngực điều trị chứng
tăng tiết mồ hôi lòng bàn tay giữa những năm 1990 và 1992 [32]. Kể từ khi
được giới thiệu phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ có hỗ trợ bằng video
(UniVATS) đã nổi lên như một phương pháp khả thi thay thế cho phương
pháp VATS đa cổng trong điều trị các bệnh lý lồng ngực. Các bác sĩ phẫu
thuật lồng ngực đã có thể thực hiện các kỹ thuật lồng ngực ngày càng phức
tạp và đã đưa phương pháp này trở thành thường quy như một sự lựa chọn
của kỹ thuật VATS bên cạnh các kỹ thuật 3 hoặc 2 cổng thông thường.
o Các phương pháp
- Phẫu thuật nội soi lồng ngực dưới mũi ức (Subxiphoid single-incision
video-assisted thoracoscopic surgery)
Trong kỹ thuật này, bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm ngửa dang hai tay.
Gây mê toàn thân, thông khí chọn lọc một phổi. PTV sử dụng một đường rạch
dọc 3 - 4 cm ở khu vực dưới mũi ức, tạo đường hầm dọc theo dưới xương ức
mở màng phổi hai bên để vào khoang màng phổi. Dụng cụ bảo vệ vết thương
được sử dụng để làm rộng đường rạch và hạn chế tiếp xúc của dụng cụ và
bệnh phẩm với vết mổ. Một ống soi lồng ngực 10 mm, 30° được sử dụng
trong quá trình phẫu thuật.
Kỹ thuật này được báo cáo lần đầu PTV người Nhật – Suda trong phẫu
thuật cắt tuyến ức mở rộng điều trị bệnh nhược cơ [33]. Ưu điểm của kỹ thuật
là đồng thời tiếp cận được cả hai khoang màng phổi cắt tối đa được tuyến ức
và tổ chức mỡ trung thất ở hai bên hạn chế tổn thương thần kinh hoành. Tuy
nhiên, hạn chế của kỹ thuật là phẫu trường sâu khó thao tác và đòi hỏi phải có
dụng cụ nâng xương ức. Bởi vậy, kỹ thuật này được sử dụng hạn chế và thực
hiện bởi một số ít PTV.
21
- Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ đường ngực (Intercostal single-
incision video-assisted thoracoscopic surgery)
Bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm nghiêng, thông khí một phổi. PTV sử
dụng một đường rạch dài 3 - 4 cm đường rạch ở khoang liên sườn 4 hoặc 5
đường giữa nách hoặc trước tùy thuộc vào vị trí tổn thương. OKNS và các
dụng cụ phẫu thuật được sử dụng giống như trong kỹ thuật một đường rạch
dưới mũi ức.
Đây là kỹ thuật phổ biến vẫn được sử dụng hiện nay nhờ ưu điểm có
phẫu trường rộng, thao tác thuận lợi. Chỉ định trong những trường hợp u trung
thất nằm lệch về một phía của lồng ngực. Trong luận, chúng tôi thực hiện kỹ
a
b
thuật theo phương pháp này.
a: Phẫu thuật nội soi một lỗ dưới mũi ức
b: Phẫu thuật nội soi một lỗ đường ngực
Nguồn: Li L., Tian H., Yue W., et al. (2016). Subxiphoid vs intercostal single-incision
video-assisted thoracoscopic surgery for spontaneous pneumothorax: A randomised
controlled trial. Int J Surg Lond Engl.
Hình 1.5: Các kỹ thuật phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ [34]
o Giải phẫu thành ngực và lựa chọn đường vào trong phẫu thuật nội soi
một lỗ
Trong PTNS một lỗ việc lựa chọn đường vào (vị trí khoang liên sườn) là
rất quan trọng. Đường vào phẫu thuật cần đảm bảo được các yếu tố: Tiếp cận
và xử trí tổn thương thuận lợi nhất, ít gây sang chấn nhất, ít ảnh hưởng đến
thẩm mỹ nhất.
22
Nguyên tắc của đường mở lồng ngực trong các phẫu thuật ít xâm lấn là
bảo tồn tối đa chức năng của các cơ thành ngực, tránh cắt qua các thần kinh chi
phối vận động và cảm giác. Nguyên tắc mở ngực trong phẫu thuật ít xâm lấn: là
bảo tồn tối đa chức năng các cơ của thành ngực, tránh cắt qua thần kinh chi
phối vận động và cảm giác. Do vậy, phẫu thuật ít xâm lấn sử dụng đường mở
ngực ―bảo tồn cơ‖, không cắt ngang qua cơ mà chỉ vén hay tách dọc thớ cơ.
Chúng tôi điểm lại y văn mô tả các cấu trúc giải phẫu thành ngực để lựa
chọn vị trí tiếp cận tốt nhất cho PTNSLN một lỗ. Trên đường tiếp cận ở thành
ngực bên có các liên quan quan trọng là các cơ thành ngực và thần kinh ngực
dài. Ba khối cơ thành ngực bên liên quan là: Cơ ngực lớn, cơ lưng rộng và cơ
răng trước. Điểm lại nguyên ủy, đường đi, bám tận của các cơ này thành ngực
bên (từ đường nách trước đến đường nách sau) từ khoang liên sườn 4 đến
khoang liên sườn 6 là vị trí thành ngực mỏng nhất, chỉ qua lớp da tổ chức dưới
da là vào đến khoang liên sườn. Do vậy đây là vị trí lý tưởng để vào lồng ngực
hạn chế tối đa việc cắt qua cơ là nguyên nhân gây đau, dị cảm sau mổ [35].
Nguồn: Ji M. Muscles of the chest wall. 2007.
Hình 1.6: Giải phẫu cơ thành ngực [35]
23
Thần kinh ngực dài (Long thoracic nerve): phát sinh từ nhánh trước ba
rễ thần kinh sống C5, C6 và C7 chạy xuống dọc theo đường nách giữa, mặt
bên thành ngực cùng với động mạch ngực ngoài chi phối vận động các cơ
răng trước.Thần kinh ngực dài có thể bị tổn thương trong các phẫu thuật như
mở ngực đường nách hoặc đường ngực bên, cắt bỏ xương sườn số 1 hoặc do
đặt Trocar trong mổ nội soi lồng ngực Tổn thương thần kinh ngực dài gây rối
loạn chức năng của các cơ răng trước, là nguyên nhân chính của chứng ―chim
sệ cánh‖. Để tránh tổn thương thần kinh ngực dài nên rạch da lệch ra phía
trước gần đường nách giữa, nếu cần mở rộng ra phía sau thì bóc tách cơ lưng
rộng để nhìn thấy thần kinh ngực dài chạy dọc mặt ngoài các cơ răng trước,
Đường nách
TK ngực dài
Xương bả vai
Đường trước bên
tốt nhất đường rạch nên cách xa mỏm xương bả vai khoảng 6cm [37].
Vị trí đường rạch nên lựa chọn trong PTNS một lỗ
Ranh giới 2 phần cơ răng trước Mở ngực sau bên
Hình 1.7: Liên quan giữa thần kinh ngực dài và các đường mở ngực
Nguồn: Salazar J.D., Doty J.R., Tseng E.E Relationship of the long thoracic nerve to the
scapular tip: An aid to prevention of proximal nerve injury. 1998.
và vị trí đặt Trocar [37]
24
o Chỉ định của phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ
Không có một giới hạn chỉ định tuyệt đối nào đối với phẫu thuật nội soi
một lỗ. Tùy từng điều kiện trang thiết bị hiện có và kinh nghiệm của PTV mà
các chỉ định được đặt ra. Bản chất của kỹ thuật phẫu thuật nội soi một lỗ là
một ―phiên bản‖ của phẫu thuật nội soi nói chung do vậy các chỉ định phẫu
thuật không nằm ngoài chỉ định của PTNS kinh điển.
Trong thời kỳ đầu của kỹ thuật, Rocco chỉ định PTNS một lỗ cho những
trường hợp sau [38]: sinh thiết màng phổi, gây dính hoặc bóc màng phổi, cắt
kén khí phổi, cắt nốt phổi ngoại vi, cắt phổi hình chêm để chẩn đoán bệnh
phổi kẽ, lấy hạch trung thất sinh thiết, hủy hạch giao cảm ngực, mở cửa sổ
màng tim, bóc tách thành phần trong lồng ngực của các khối u ngoài lồng
ngực, chấn thương.
Ngày nay, khi các trang thiết bị dụng cụ được cải tiến, kinh nghiệm của
PTV thao tác với kỹ thuật một lỗ được tăng lên thì các chỉ định của phẫu
thuật nội soi một lỗ cũng tiệm cận dần với các chỉ định của phẫu thuật nội
soi nhiểu lỗ.
Đối với, phẫu thuật u trung thất, vấn đề lựa chọn kỹ thuật phụ thuộc vào:
Kích thước u, mức độ xâm lấn u, cấu trúc dạng nang hay đặc và kinh nghiệm
của phẫu thuật viên. Nói chung, theo nhiều báo cáo phẫu thuật nội soi một lỗ
chỉ định trong trường hợp:
- U có tính chất lành tính trên phim chụp CLVT
- U chưa xâm lấn cấu trúc xung quanh, đặc biệt là chưa xâm lấn tĩnh
mạch cánh tay đầu
- U dạng nang hoặc
- U đặc kích thước < 10cm [26]
- Phẫu thuật viên có kinh nghiệm với phẫu thuật nội soi kinh điển.
25
o Chống chỉ định và chuyển phương pháp phẫu thuật [39]
Chống chỉ định của một phương pháp phẫu thuật có thể được coi là lý do
không lựa chọn cách tiếp cận đó do nó có nguy cơ gây hại cho bệnh nhân lớn
hơn lợi ích mà họ được hưởng.
Chuyển phương pháp phẫu thuật được coi là không tiếp tục với cách tiếp
cận đó mà chuyển sang cách tiếp cận khác (Ví dụ: nội soi chuyển mổ mở).
Trong trường hợp này, có thể không có bất kỳ chống chỉ định nào trước phẫu
thuật, nhưng diễn biến trong quá trình phẫu thuật cho thấy rằng nếu tiếp tục
duy trí phương pháp đó sẽ dẫn đến rủi ro lớn hơn lợi ích cho người bệnh.
Về các chống chỉ định đối với PTNS một lỗ cũng tương tự như đối với
PTNS kinh điển. Trong thời kỳ đầu của PTNS kinh điển, đã tồn tại một danh
sách dài các chống chỉ định cho cách tiếp cận này (Bảng 1). Tuy nhiên, với
kinh nghiệm ngày càng tăng, hầu hết chống chỉ định tuyệt đối trong những
ngày đầu ngày nay đã chuyển sang các chống chỉ định tương đối. Ngày nay,
hầu như không có PTV nào coi dính màng phổi là một vấn đề đáng kể. Tiền
sử phẫu thuật trước đó và các nguyên nhân gây dính khác cũng dễ dàng được
giải quyết. Các kỹ thuật khó trước đây cũng trở thành thường quy (u lớn, cắt
nối khí quản, mạch máu...). Ngay cả yêu cầu đối với thông khí một phổi hiện
đang được thay thế bởi kỹ thuật gây mê không đặt nội khí quản. Tuy nhiên,
vẫn có một chống chỉ định tuyệt đối đối với PTNS nói chung và PTNS một lỗ
nói riêng, đó là, nếu PTV và ê kíp phẫu thuật chưa được đào tạo, trang thiết
bị, dụng cụ không đầy đủ thì không nên thực hiện kỹ thuật này.
26
Chống chỉ định tuyệt đối
Chống chỉ định tương đối
PTNS trước đây
PTV và ê kíp chưa sẵn sàng Màng phổi dính Tiền sử phẫu thuật hoặc viêm màng phổi Tiền sử xạ trị Khối u> 4cm Hạch calci hóa (PT ung thư phổi) Không có khe liên thùy (PT ung thư phổi) Tạo hình khí phế quản (PT ung thư phổi) Không đảm bảo thông khí một phổi PTV và ê kíp chưa sẵn sàng
PTNS ngày nay
PTV và ê kíp chưa sẵn sàng Màng phổi dính Tiền sử phẫu thuật hoặc viêm màng phổi Tiền sử xạ trị Khối u> 4cm Hạch calci hóa (PT ung thư phổi) Không có khe liên thùy (PT ung thư phổi) Tạo hình khí phế quản (PT ung thư phổi) Không đảm bảo thông khí một phổi
Nguồn: Alan D.L. Sihoe (2017) Are There Contraindications for Uniportal VATS?.
Thoracic surgery clinics.
Bảng 1.2: Tóm tắt các chống chỉ định của PTNS lồng ngực [39]
27
o Các nguyên tắc kỹ thuật
- Vị trí của phẫu thuật viên và người phụ [40]
Trong PTNS một lỗ việc phối hợp với người phụ là rất quan trọng để
phối hợp thao tác và tránh xung đột giữa OKNS và dụng cụ. Có hai cách bố
trí vị trí của người phụ: (1) người phụ ở cùng một phía với PTV, theo cách
này cho phép người phụ theo dõi tốt hơn các chuyển động của PTV do đó
phối hợp tốt hơn khi điều chỉnh OKNS và nâng đỡ mô khi cần thiết tuy nhiên
hạn chế là PTV và người phụ sẽ vướng nhau trong quá trình tho tác. (2) người
phụ đứng đối diện PTV, theo cách này, PTV có nhiều không gian hơn để thao
tác và người phụ cũng có thể dễ dàng giữ ổn định OKNS ở mép trên của
đường rạch hơn tuy nhiên việc phối hợp với PTV sẽ khó khăn hơn vì tư thế
PTV
PTV
Phụ PT
Phụ PT
nhìn ngược.
Hình 1.8: Vị trí của PTV và người phụ [42]
Nguồn: Diego Gonzalez-Rivas (2017) Important Technical Details During Uniportal
Video-Assisted Thoracoscopic Major Resections. Thoracic surgery clinics.
A: Người phụ đứng đối diện PTV B: Người phụ đứng cùng phía PTV
- Cải tiến việc sử dụng dụng cụ và vị trí đặt OKNS [42]
Ban đầu, khi kỹ thuật này mới được mô tả này vào năm 2010, OKNS
không phải lúc nào cũng cố định ở một vị trí trong đường rạch và việc cùng
lúc sử dụng nhiều dụng cụ làm cho hình ảnh bị nhiễu liên tục và tình trạng
xung đột dụng cụ xảy ra thường xuyên. Do vậy, đường rạch phải có kích
thước lớn hơn (4–5 cm) để thuận lợi cho thao tác.
28
Khi kinh nghiệm được tích lũy nhiều hơn, sự ra đời của dụng cụ chuyên
dụng và cải tiến trong hệ thống truyền tải hình ảnh, đã giúp cải tiến kỹ thuật
theo hướng đơn giản và hiệu quả hơn. Hầu hết phẫu thuật ngày nay được thực
hiện bằng cách sử dụng một ống hút cong dài ở tay trái và thiết bị cao năng
lượng ở tay phải. Sự cải tiến này cho phép hạn chế kích thước của đường rạch
(2–3 cm hiện tại) mà không ảnh hưởng đến thời gian hoặc kết quả phẫu thuật.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của PTNS một lỗ là luôn giữ nguyên
vị trí của OKNS ở mép trên của đường rạch và đặt các dụng cụ thao tác ở mép
dưới. Vì sinh lý bình thường mắt cao hơn mức của bàn tay do đó sự sắp xếp
b
a
này cho việc phối hợp mắt – tay một cách tự nhiên và thuận tiện hơn.
Hình 1.9: Những cải tiến về dụng cụ và vị trí đặt OKNS [42] [43]
a: Cùng lúc đưa nhiều dụng cụ thao b: Hại chế sử dụng nhiều dụng cụ và
tác và dụng cụ không chuyên dụng cản tiến về dụng cụ giúp phẫu thuật
gây khó khăn cho phẫu thuật thuận lợi hơn OKNS đặt ở mép trên
Nguồn: Narasimman Sathiamurthy, Nguk
Nguồn: Linlin Wang, Dabei Liu, Jibin Lu
Chai Diong, Benedict Dharmaraj (2020)
(2017) The feasibility and advantage of
Early experience of uniportal video
uniportal
video-assisted
thoracoscopic
assisted thoracoscopic surgery in a New
surgery (VATS) in pulmonary lobectomy.
Thoracic Unit in Hospital Kuala Lumpur,
Malaysia.
đường rạch da (mũi tên)
29
- Nguyên tắc lựa chọn dụng cụ thao tác và khoảng cách OKNS [40] Lựa chọn dụng cụ thao tác theo nguyên tắc ―một cong – một thẳng, một ngắn – một dài‖ và điều chỉnh vị trí OKNS theo nguyên tắc ―khoảng cách càng xa – xung đột càng giảm‖. Lựa chọn dụng cụ phẫu thuật có độ dài khác nhau, các thao tác thực hiện trên các bình diện khác nhau giúp hạn chế va chạm giữa các dụng cụ. Giữ OKNS ở khoảng cách xa nhất có thể với các dụng cụ phẫu thuật giúp cho hình ảnh ít bị nhiễu và mờ.
during single-port video-assisted thoracoscopic lobectomy for non-small cell lung cancer.
Hình 1.10: Nguyên tắc “Khoảng cách càng xa – xung đột càng giảm” [41] Nguồn: Guobing Xu, Hao Chen, Bin Zheng (2017) Recommendations for camera-holding
- Nguyên tắc ―dụng cụ chéo nhau‖ Các dụng cụ phẫu thuật nên được đặt chéo nhau nhiều càng tốt khi nó được đưa qua đường rạch, giúp giảm thiểu xung đột giữa thân ống soi và các dụng cụ.
OKNS
ống hút
Dụng cụ thao tác
Hình 1.11: Nguyên tắc dụng cụ chéo nhau [40] Nguồn: Guobing Xu, Hao Chen, Bin Zheng (2017) Recommendations for camera-holding during single-port video-assisted thoracoscopic lobectomy for non-small cell lung cancer.
30
- Nguyên tắc ―đèn giao thông‖ [44]
Dụng cụ được sắp xếp dọc theo đường rạch theo nguyên tắc ―đèn giao
thông‖. Trong cấu hình 'đèn giao thông' này, OKNS luôn được giữ ở vị trí
'đèn đỏ' ở trên cùng và các dụng cụ cầm tay bên trái và bên phải đặt ở các vị
trí 'đèn vàng' và 'đèn xanh'. Ở vị trí này giữ cho hình ảnh luôn cao hơn mức
của các dụng cụ trên màn hình, giống như mắt bao giờ cũng cao hơn mức của
hai bàn tay.
Nguồn: Alan D. L. Sihoe (2016) Uniportal video-assisted thoracoscopic lobectomy.
Hình 1.12: Sắp xếp dụng cụ theo nguyên tắc “đèn giao thông” [44]
- Vị trí và kích thước đường rạch da
Thông thường, vị trí đường rạch tốt nhất thường là ở KLS 5 giữa đường
nách trước và nách giữa. Đối với các tổn thương ở bên trái hoặc ở cao trên tĩnh
mạch vô danh nên tiếp cận qua KLS 4. Vị trí đường rạch hơi lệch ra phía
đường nách trước giúp cho thao tác của PTV thuận lợi hơn đồng thời giúp bệnh
nhân đỡ đau hơn sau phẫu thuật vì khoang liên sườn phía trước rộng hơn.
Chiều dài của vết rạch có thể thay đổi từ 3–6 cm, tùy thuộc vào sở thích
và kinh nghiệm của PTV, cũng như kích thước của khối u và độ dày của
thành ngực. Đường rạch nhỏ hơn 3 cm có thể hạn chế khả năng điều khiển
dụng cụ của PTV một cách hiệu quả. Đường rạch lớn hơn 6 cm có thể dẫn
đến mất điểm tỳ để cố định dụng cụ, đặc biệt đối với dụng cụ phẫu thuật
31
(móc, thiết bị năng lượng, dụng cụ phẫu tích). Đối với các khối u lớn, đường
rạch nên lệch ra trước để có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc lấy mẫu bệnh
phẩm mà không cần mở rộng thêm đường rạch. Đường rạch được thực hiện
theo nguyên tắc kỹ thuật tách cơ: tách giữa các thớ của cơ răng trước mà
không cắt các sợi cơ sau đó cơ liên sườn được cắt dọc bờ trên của xương sườn
dưới, bảo tồn các sợi cơ và tránh tổn thương bó mạch thần kinh [45].
o Gây mê trong PTNS một lỗ
Gây mê đối với PTNS một lỗ không khác với các phương pháp được sử
dụng cho các kỹ thuật phẫu thuật lồng ngực xâm lấn tối thiểu khác. Thông khí
một phổi với ống nội khí quản hai nòng là tiêu chuẩn trong kỹ thuật này.
Trước khi bắt đầu thông khí một phổi, bệnh nhân nên được thở máy với oxy
100% trong 3–5 phút, để khử nitơ trong phế nang giúp phổi xẹp hiệu quả hơn.
Duy trì thể tích khí lưu thông thấp (6–8 mL/kg) và áp suất dương cuối thì thở
ra (PEEP) là 5 cmH2O được sử dụng trong quá trình thông khí [46].
Trong một số trường hợp (bệnh nhân không thích nghi được với thông
khí một phổi, không đạt được hiệu quả xẹp phổi hoặc những can thiệp nhỏ),
gây mê với ống nội khí quản một nòng thông khí hai phổi kết hợp bơm hơi
CO2 để tạo khoang là một lựa chọn thay thế [47].
Gần đây, phương pháp gây mê không đặt ống nội khí quản được thực
hiện ở một số trung tâm trên thế giới. Ban đầu, các thủ thuật này được thực
hiện trên những bệnh nhân có nguy cơ thấp và với các thủ thuật nhỏ ở lồng
ngực. Khi kinh nghiệm chuyên môn về kỹ thuật này phát triển, các chỉ định
cũng được mở rộng. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng được trong
những trường hợp nhất định và cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ của việc thực
hiện kỹ thuật.
32
o Ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm:
- Giảm đau sau mổ:
Đau trong PTNSLN liên quan nhiều đến độ dài đường rạch vết mổ, mức
độ chèn ép xương sườn và bó mạch thần kinh liên sườn. Đau sau mổ được coi
là một thước đo về mức độ hài lòng sau mổ. Dù là chỉ giảm đau được chút ít
thì nó cũng rất có hiệu quả đối với trường hợp đã có tổn thương phổi sau phẫu
thuật, giúp hạn chế các biến chứng như xẹp phổi, viêm phổi, rối loạn nhịp tim.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, đau mạn tính và dị cảm thành ngực sau mổ lồng
ngực có thể kéo dài hơn 3 tháng sau mổ [72].
Về mặt lý thuyết, phương pháp phẫu thuật với mức độ xâm lấn tối thiểu
hơn sẽ giúp giảm đau sau mổ hơn. PTNS một lỗ do chỉ liên quan đến một
khoang liên sườn do đó có hiệu quả hơn trong giảm sau mổ [52]. Mặt khác
việc không sử dụng Trocar nên đã loại bỏ được một nguyên nhân chính gây
đau thường thấy trong nội soi 3 lỗ đó là do trocar chèn ép lên dây thần kinh
liên sườn.
Một phân tích tổng hợp so sánh các phương pháp tiếp cận đối với tràn
khí màng phổi nguyên phát cho thấy, phẫu thuật nội soi một lỗ có thời gian
nằm viện ngắn hơn, điểm đau sau phẫu thuật thấp hơn, thời gian dẫn lưu và tỷ
lệ dị cảm sau phẫu thuật thấp hơn so với nhóm PTNS nhiều lỗ [50]. Trong
nghiên cứu của Mier và cộng sự, cũng cho thấy điểm đau sau mổ thấp hơn khi
so sánh PTNS một lỗ và nhiều lỗ [51].
- Ưu điểm về quang học
Cách tiếp cận mục tiêu trong PTNS một lỗ tương tự như cách tiếp cận
mà các bác sĩ phẫu thuật sẽ sử dụng trong phẫu thuật mở. Nghĩa là tiếp cận
đồng trục (mắt và tay của phẫu thuật viên làm việc trên cùng 1 mặt phẳng)
trong khi đó cách tiếp cận trong PTNS kinh điển là tiếp cận quanh trục do đó
33
việc phối hợp mắt tay sẽ linh hoạt hơn đặc biệt trong những thao tác đòi hỏi
độ chính xác cao [52].
Trong PTNS kinh điển, sự kết hợp hình học của hai dụng cụ thao tác và
nguồn sáng ra một mặt phẳng quang học ngang với sự hình thành góc xoắn
(α) không thuận lợi với màn hình hai chiều tiêu chuẩn.
Trong PTNS một lỗ các dụng cụ và nguồn sáng di chuyển theo trục dọc
của đường rạch tạo nên một mặt phẳng đứng dọc tương ứng giúp bảo tồn độ
sâu của hình ảnh phẫu thuật.
Hình 1.13: Khác nhau về quang học trong phẫu thuật nội soi ba lỗ
(PTNS 3 lỗ mặt phẳng thao tác là mặt phẳng ngang (A), PTNS một lỗ mặt phẳng thao tác
là mặt phẳng đứng dọc (B)
(Nguồn: Sihoe (2014) The evolution of minimally invasive thoracic surgery: implications
for the practice of uniportal thoracoscopic surgery)
và một lỗ [53]
- Sử dụng được nhiều loại dụng cụ khác nhau và giảm mệt mỏi cho
phẫu thuật viên
34
Với đường rạch 3cm, ngoài OKNS còn có thể đưa 2 hoặc 3 dụng cụ nữa
cùng vào do đó tạo thuận lợi hơn cho việc kiểm soát mô và phẫu tích khối u.
Với các khối u thông thường chỉ cần dùng dụng cụ nội soi, nhưng trong
những trường hợp phức tạp có thể đưa thêm các dụng cụ khác kể cả dụng cụ
mổ mở để thao tác. Ngoài ra, do các dụng cụ gần nhau nên phẫu thuật viên
không phải dang rộng tay sang hai bên (như trong PTNS kinh điển) do đó sẽ
đỡ mỏi hơn nhất là đối với các ca mổ dài [54].
(Nguồn: Ismail M. and Nachira D (2019). Devising the guidelines: the concept of
uniportal video-assisted thoracic surgery—instrumentation and operatory room staff)
Hình 1.14: Dụng cụ bảo vệ vết mổ và 4 dụng cụ thao tác [45]
Nhược điểm
- Thay đổi góc quan sát
Phẫu trường trong PTNS một lỗ theo mặt phẳng đứng dọc khác với mặt
phẳng ngang như trong PTNS kinh điển do đó PTV khi mới bắt đầu sẽ mất
thời gian để làm quen cũng giống như PTV mổ mở làm quen với PTNS.
- Xung đột giữa phẫu thuật viên và người phụ
Do vị trí của PTV và người cầm OKNS cùng thao tác trong một không
gian hẹp nên vấn đề xung đột là khó tránh khỏi, đặc biệt là khi đứng cùng
một phía.
- Xung đột dụng cụ
Đây là vấn đề khó khăn trong phẫu thuật nội soi một lỗ, với một đường
rạch 2,5 – 3cm, việc đưa 2-3 dụng cụ qua làm hạn chế độ linh hoạt của thao
35
tác, để tránh hiện tượng này cần sử dụng các dụng cụ có chiều dài, ngắn khác
nhau, việc thay đổi vị trí các dụng cụ phẫu thuật với OKNS cũng giúp tăng độ
linh hoạt. Phẫu thuật viên cũng nên quen với việc phẫu thuật với trường nhìn
xa, vì OKNS càng tiến sâu vào thì tay của PTV và của người phụ cầm OKNS
càng vướng vào nhau.
1.3. Tình hình nghiên cứu phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị u trung thất
Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ được báo cáo lần đầu năm 2004, thời
kỳ đầu các chỉ định hạn chế ở những can thiệp nhỏ trong lồng ngực, sau đó
nhờ kinh nghiệm của PTV được cản thiện những tiến bộ trong dụng cụ trang
thiết các chỉ định dần dần được mở rộng. Nhiều báo cáo cho thấy rằng kỹ
thuật này là an toàn khả thi và có hiệu quả nhất định trên những đối tượng
được lựa chọn.
Điểm qua các nghiên cứu trên thế giới có thể chia thành các nhóm sau:
- Các báo cáo về giới thiệu kỹ thuật và đánh giá tính an toàn, khả thi
Năm 2004, Rocco báo cáo kết quả thực hiện phẫu thuật nội soi một lỗ
cắt kén khí. Trong kỹ thuật này ông sử dụng một OKNS 0° 5 mm và hai dụng
có thể gập góc (Roticulator Endograsp và EndoGIA Universal, USSC-Tyco
Healthcare) để thao tác [2]. Báo cáo này mở đầu cho kỷ nguyên phát triển
của PTNS một lỗ. Việc sử dụng dụng cụ gập góc với giá thành đắt và không
sẵn có đã làm hạn chế việc ứng dụng rộng rãi kỹ thuật này.
Ching-Feng Wu (2015) báo cáo kết quả bước đầu phẫu thuật 29 trường
hợp u trung thất bằng PTNS một lỗ cho thấy kỹ thuật an toàn và có tính khả
thi [55].
Dario Amore (2016) báo cáo ứng dụng PTNS một lỗ điều trị cho một
bệnh nhân có nang màng tim kích thước 45mm. Tác giả nhận định rằng,
PTNS một lỗ là lựa chọn tốt nhất cho điều trị nang màng tim [56].
36
- Các báo cáo kết quả điều trị
Dong Xie và cộng sự (2016) báo cáo kết quả PTNS một lỗ điều trị 1063
trường hợp bệnh lý lồng ngực trong đó có 56 ca u trung thất (5,3%). Kết quả
cho thấy kỹ thuật an toàn và khả thi. Tỷ lệ chuyển phương pháp phẫu thuật là
4,6%. 27 ca (2,5%) chuyển mổ mở, 14 ca (1,3%) cần thêm một đường rạch và
8 ca (0,8%) chuyển PTNS ba lỗ [57].
Firas Abu Akar và cộng sự (2017) báo cáo kết quả phẫu thuật nội soi
một lỗ điều trị nhiều bệnh lý lồng ngực trong đó có u trung thất (12 ca chiếm
6,2%). Kết quả không có bệnh nhân tử vong, có 3 ca (8%) chuyển mổ mở (1
ca do chảy máu và 2 ca do khó khăn về kỹ thuật). 1 ca chuyển phẫu thuật nội
soi nhiều lỗ do khó khăn về kỹ thuật. 6 ca rò khí kéo dài hơn 4 ngày. Điểm
đau VAS ngày đầu sau mổ là 2,7 ngày thứ 4 là 0,3 [58].
- Các báo cáo so sánh PTNS một lỗ với các phương pháp khác
Một báo cáo tổng hợp các nghiên cứu so sánh PTNS một lỗ và PTNS ba
lỗ cho thấy: PTNS một lỗ giúp giảm đau sau phẫu thuật. Tuy nhiên, tỷ lệ biến
chứng liên quan đến vết thương cao hơn được ghi nhận ở PTNS một lỗ [51].
Masaya Tamura (2013) so sánh về hiệu quả giảm đau của PTNS một lỗ
và PTNS 3 lỗ cho thấy: PTNS một lỗ cho hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật
và mang lại sự hài lòng cao hơn cho bệnh nhân so với PTNS ba lỗ thông
thường [59].
Nanqing Jiang (2019) so sánh PTNS một lỗ và PTNS ba lỗ trong điều trị
các tôn thương nang trung thất. Kết quả cho thấy PTNS một lỗ có thời gian
phẫu thuật, thời gian dẫn lưu, thời gian nằm viện và chi phí ít hơn so với
PTNS ba lỗ. Tác nhả nhận định PTNS một lỗ là lựa chọn khả thi cho phẫu
thuật cắt nang trung thất [60].
37
- Báo cáo cải tiến phương pháp
Marco Scarci (2015) sử dụng dụng cụ SILS port vốn được sử dụng trong
các phẫu thuật ổ bụng ứng dụng trong phẫu thuật nội soi một lỗ cắt tuyến ức.
Báo cáo cho thấy kỹ thuật an toàn và hiệu quả [61].
Francesco Paolo Caronia (2016) báo cáo ca lâm sàng phẫu thuật nội soi
một lỗ hai bên trong cắt tuyến ức điều trị nhược cơ. Tác giả nhận định kỹ
thuật này giúp xác định rõ thần kinh hoành hai bên và giúp lấy được triệt để
hơn tổ chức mỡ trung thất [62].
Majed Refai (2020) báo cáo cải tiến sử dụng găng tay phẫu thuật tạo
dụng cụ giữ khí trong PTNS một lỗ cắt u trung thất. Tác giả phẫu thuật cho 28
bệnh nhân cho thấy kỹ thuật an toàn và khả thi: kích thước khối u trung bình
5,1cm, thời gian phẫu thuật 143 phút, lượng máu mất 41ml, độ dài đường
rạch da 3,5cm, thời gian dẫn lưu 2,3 ngày, thời gian nằm viện 4,3 ngày [63].
Takashi Suda (2016) mô tả kỹ thuật PTNS một lỗ tiếp cận dưới mũi ức
trong phẫu thuật cắt tuyến ức. Ưu điểm của kỹ thuật là có thể cùng lúc quan
sát được cả hai bên màng phổi đồng thời giảm đau hơn do không làm tổn
thương thần kinh liên sườn [33].
Tại Việt Nam, kỹ thuật PTNS một lỗ mới chỉ được áp dụng trong thời
gian gần đây, y văn trong nước có ghi nhận một số báo cáo dưới dạng thông
báo ca lâm sàng hoặc với cỡ mẫu nhỏ mà chưa có một nghiên cứu hệ thống
nào về vấn đề này.
Qua tổng hợp các nghiên cứu trong y văn thế giới và trong nước, chúng
tôi nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại như sau:
1. Phẫu thuật cắt u trung thất bằng kỹ thuật nội soi một lỗ chưa được
nghiên cứu nhiều, hầu hết u trung thất là một phần trong các báo cáo hoặc các
nghiên cứu với cỡ mẫu nhỏ.
38
2. Chưa có báo cáo nào đi sâu phân tích về việc lựa chọn đặc điểm u phù
hợp với kỹ thuật phẫu thuật nội soi một lỗ.
3. Chưa có nhiều báo cáo trong nước do việc áp dụng kỹ thuật này mới
chỉ hạn chế ở một số ít trung tâm có thể lo ngại tính an toàn và thiếu các trang
thiết bị cần thiết.
Do vậy, thông qua nghiên cứu này chúng tôi mong muốn làm rõ các vấn
đề sau:
1. Đặc điểm cấu trúc u trung thất nào là phù hợp cho lựa chọn điều trị
bằng phẫu thuật nội soi một lỗ?
2. Phẫu thuật u trung thất tiến hành với kỹ thuật nội soi một lỗ với các
điều kiện trang thiết bị hiện có liệu có đảm bảo tính an toàn và khả thi của kỹ
thuật? Đánh giá kết quả bước đầu của việc thực hiện kỹ thuật này.
39
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Bao gồm tất cả bệnh nhân chẩn đoán u trung thất được chẩn đoán và
điều trị theo phương pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ tại khoa Phẫu
thuật Lồng ngực, Bệnh viện Bạch Mai tính từ thời điểm 1/2017 đến 12/2020.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân được chẩn đoán u trung thất nguyên phát.
- Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nội soi một lỗ cắt u trung thất.
- Bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật lấy u bằng phương pháp phẫu
thuật nội soi lồng ngực một lỗ, tính cả trường hợp thành công và trường hợp
phải chuyển phương pháp khác.
- Gia đình và bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Có đầy đủ hồ sơ bệnh án theo quy định.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật nội soi theo lý thuyết như: dày
dính màng phổi, bệnh toàn thân nặng hoặc chức năng hô hấp kém, không có
khả năng chịu đựng thông khí một phổi.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu có phân tích.
2.2.2. Ước lượng cỡ mẫu nghiên cứu:
Chọn mẫu theo nguyên tắc cỡ mẫu thuận tiện, chọn tất cả những bệnh
nhân u trung thất có đủ các ―tiêu chuẩn lựa chọn‖ vào nghiên cứu.
40
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
Bƣớc 1: Bệnh nhân có u trung thất đƣợc nhập viện Trung tâm ung
bướu, Trung tâm hô hấp hoặc Khoa Phẫu thuật lồng ngực – Bệnh viện Bạch Mai
- Khai thác tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm sàng hoàn thiện hồ sơ bệnh án
- Chỉ định các thăm dò cận lâm sàng:
Các xét nghiệm cơ bản (Công thức máu, sinh hóa máu, Đông máu,
nhóm máu, miễn dịch, xét nghiệm nước tiểu)
Xquang ngực, CLVT có cản quang, CHT (đối với u trung thất sau)
Siêu âm tim, điện tâm đồ, đo chức năng hô hấp và một số thăm dò
chuyên khoa khác.
Bƣớc 2: Hội chẩn Hội đồng đa chuyên khoa (chuyên khoa phẫu thuật
lồng ngực, nội hô hấp, ung bướu và Y học hạt nhân, chẩn đoán hình ảnh, giải
- Bệnh nhân u xâm lấn rộng không có khả năng cắt bỏ hoặc nghi ngờ U
phẫu bệnh):
lympho được chỉ định sinh thiết (xuyên thành ngực hoặc xuyên thành phế
quản) để điều trị hóa xạ trị
- Bệnh nhân cần hóa xạ trị trước mổ chuyển Trung tâm Y học hạt nhân
và ung bướu
- Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật chuyển Khoa phẫu thuật lồng ngực.
Bƣớc 3: Lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu
- Hội chẩn thông qua mổ
Để lựa chọn những bệnh nhân có khả năng phẫu thuật bằng phương pháp
nội soi một lỗ – Chỉ định PTNS một lỗ.
- Các bệnh nhân này được mời tham gia nghiên cứu
41
Đại diện nhóm nghiên cứu giải thích rõ mục đích và phương pháp tiến
hành nghiên cứu cũng như trả lời các thắc mắc của bệnh nhân. Nếu đồng ý
tham gia bệnh nhân sẽ ký vào bản đồng thuận, các bệnh nhân không đồng ý
tham gia nghiên cứu sẽ được tiếp tục điều trị, theo dõi theo phác đồ của bệnh
viện, không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào.
Bƣớc 4: Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu:
Các thông tin về tiền sử, bệnh sử, lâm sàng cận lâm sàng và quá trình
điều trị của bệnh nhân (phẫu thuật, hậu phẫu) được ghi nhận.
Thông tin trên bệnh án và các phim chụp khi bệnh nhân ra viện sẽ được
lưu giữ lại phục vụ cho quá trình theo dõi và khám lại về sau.
Bƣớc 5: Quản lý bệnh nhân sau phẫu thuật:
Bệnh nhân sau khi ra viện được cung cấp số điện thoại của khoa để tiện
liên lạc khi cần thiết.
Một tuần sau khi ra viện nhóm nghiên cứu gọi điện cho bệnh nhân để
biết tình hình hồi phục và thông báo kết quả giải phẫu bệnh (nếu trước đó
chưa có) và nhắc bệnh nhân đi đến cơ sở y tế để cắt chỉ vết mổ.
Bệnh nhân được hẹn tái khám sau 1 tháng, 3 - 6 tháng, 12 tháng hoặc khi
có bất cứ triệu chứng nào bất thường như đau ngực, khó thở... Mỗi lần tái
khám, bệnh nhân được khám lâm sàng, chụp X-quang ngực thẳng. Nếu có
nghi ngờ u tái phát sẽ cho chụp CLVT ngực có cản quang.
Các bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u ác tính sẽ được hội chẩn
với Trung tâm ung bướu và Y học hạt nhân của bệnh viện để có kế hoạch điều
trị (hóa trị, xạ trị) và theo dõi tiếp.
42
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu
Trang thiết bị
o Máy chụp Xquang kỹ thuật số titan 2000 chest plus hãng Vikomed.
o Máy chụp cắt lớp vi tính Hitachi supria 16/32.
o Dàn máy nội soi
Máy nội soi hiệu Olympus gồm: Bộ xử lý hình ảnh OTV-S200, đầu
Camera CH-S200-XZ-EA, màn hình LMD-2735MD (Sony), máy bơm khí
UHI-4, tích hợp dao mổ điện.
(Nguồn: Catalogue Olympus Vietnam)
Hình 2.1: Hệ thống phẫu thuật nội soi Olympus
43
o Dao hàn mạch Ligasure của hãng Medtronic
(Nguồn: Catalogue Convidien Medtronic Vietnam)
o Dụng cụ bảo vệ vết mổ SurgiSleeve™ Wound Protector hãng Medtronic
Hình 2.2: Hệ thống dao hàn mạch Ligasure của hãng Medtronic
(Nguồn Catalogue Convidien, Medtronic Vietnam)
Hình 2.3: Dụng cụ bảo vệ vết mổ
44
Dụng cụ
o Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi hãng Olympus và bộ dụng cụ phẫu
thuật lồng ngực ít xâm lấn của hãng Inomed: Bao gồm:
Bộ dụng cụ phẫu thuật
Bộ dụng cụ nội soi
Tên
Tên
Tác dụng
Hình ảnh
STT
thường gọi
dụng cụ
Pince
Maryland
Bóc tách,
1
kelly nội
Forceps
đốt điện
soi
Cầm nắm tổ
Pince cửa
2
Graspers
chức, đốt
sổ
điện
RF
Cắt, đốt cầm
3
Electrodes
Móc điện
máu
Ceramic tip
Reusable
Hút rửa làm
Suction
4
Ống hút
sạch phẫu
Irrigation
trường
Systems
Needle
Kìm kẹp
Giữ kim
5
Holders
kim
khâu nội soi
45
Bộ dụng cụ phẫu thuật lồng ngực ít xâm lấn
Lung
Pince cặp
1
Grasping
phổi
Clamp
Snake
Pince
2
Dissector
phẫu tích
Hút làm sạch
Dennis
Ống hút
phẫu trường,
3
Suction
đầu cong
vén tổ chức
DeBakey
Móc
Phẫu tích tổ
4
Cooley
vuông
chức
Forceps
D’Amico
Kiểm soát
Cặp mạch
5
DeBakey
mạch máu
máu
Clamp
trong mổ
Hình 2.4: Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi hãng Olympus và
(Nguồn Bộ dụng cụ sử dụng tại Bệnh viện Bạch Mai)
bộ dụng cụ nội soi lồng ngực
2.2.5. Quy trình kỹ thuật phẫu thuật nội soi một lỗ cắt u trung thất tại Bệnh
viện Bạch Mai
Chúng tôi xây dựng quy trình kỹ thuật phẫu thuật nội soi lồng ngực một
lỗ dựa trên tham khảo các quy trình đã được thực hiện bởi các chuyên gia trên
thế giới trong lĩnh vực này. Trong đó, cuốn Atlas of Uniportal Video Assisted
Thoracic Surgery do tác giả Diego Gonzalez Rivas chủ biên mô tả rất chi tiết
46
về cách thức thực hiện các kỹ thuật phẫu thuật nội soi một lỗ trong đó có kỹ
thuật cắt u trung thất [64].
2.2.5.1. Chỉ định:
+ U dạng nang kích thước dưới 15 cm [65].
+ U đặc/ hỗn hợp kích thước dưới 10 cm [26].
+ U không xâm lấn các cấu trúc xung quanh trên phim chụp CLVT.
2.2.5.2. Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật
+ Hoàn thiện hồ sơ bệnh án theo quy định, chỉ định các xét nghiệm
thường quy (công thức máu, nhóm máu, đông máu, sinh hóa máu …) và các
thăm dò phục vụ chẩn đoán (CLVT ngực có cản quang và/hoặc CHT, đo chức
năng hô hấp…) và các thăm dò để đánh giá các bệnh lý phối hợp nếu có (Siêu
âm tim, điện tâm đồ, chụp mạch vành (nếu cần) …).
+ Kiểm soát các bệnh lý nền: Phối hợp với các chuyên khoa khác điều trị
các bệnh lý đồng mắc (nếu có): Tăng huyết áp, đái tháo đường, điều trị nội
khoa nhược cơ…
+ Bỏ thuốc lá ít nhất 1 tuần (nếu trước đó có hút).
+ Hướng dẫn bệnh nhân tập phục hồi chức năng hô hấp từ trước mổ.
+ Bổ sung chế độ ăn giàu Carbohydrate trước mổ.
+ Giải thích cho bệnh nhân và gia đình hiểu về bệnh lý và quá trình phẫu
thuật, điều trị.
+ Vệ sinh vùng mổ, nhịn ăn trước phẫu thuật 6h.
+ Kháng sinh dự phòng trước mổ.
2.2.5.3. Các bước kĩ thuật phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị u trung thất
Phương pháp vô cảm
+ Đặt một đường truyền tĩnh mạch ngoại vi và đường truyền tĩnh mạch
trung tâm.
+ Huyết áp động mạch xâm lấn.
47
+ Gây mê toàn thân nội khí quản hai nòng, thông khí chọn lọc một phổi.
(Đặt NKQ một nòng kết hợp bơm hơi CO2 trong trường hợp:
- Không đạt hiệu quả xẹp phổi.
- Bệnh nhân không chịu đựng được thông khí một phổi.
- Không đặt được NKQ hai nòng.)
+ Giảm đau bằng các thuốc giảm đau đường uống và đường tiêm/ truyền
thông thường.
Tư thế bệnh nhân
+ Đối với cắt u trung thất trước
Bệnh nhân nằm nghiêng về bên đối diện một góc 30⁰ - 45⁰, tay bên can
thiệp đưa lên quá đầu, tay còn lại để ngang có kê tay và đệm gối ở vùng bả
vai để bộc lộ rõ các khoang liên sườn.
(Nguồn: Bệnh nhân nghiên cứu)
Hình 2.5: Tư thế bệnh nhân phẫu thuật UTT trước
+ Đối với u trung thất giữa, sau
Bệnh nhân nằm nghiêng 90⁰ về bên đối diện có đệm gối dưới lưng để
bộc lộ rõ khoang liên sườn, tay bên can thiệp treo ngang vuông góc thân
người, tay còn lại dang sang ngang.
48
(Nguồn: Bệnh nhân nghiên cứu)
Hình 2.6: Tư thế bệnh nhân phẫu thuật UTT giữa/ sau
Bố trí kíp phẫu thuật
Vị trí PTV và người phụ: tuỳ theo đường tiếp cận trung thất qua KMP
bên phải hay bên trái thì phẫu thuật viên sẽ đứng phía trên bên phải hay bên
trái bệnh nhân, bác sĩ phụ phẫu thuật đứng cùng bên và phía dưới của phẫu
thuật viên, y tá dụng cụ đứng phía dưới bên đối diện.
A
B
Bác sỹ gây mê
Bác sỹ gây mê
PTV
PTV
Dụng cụ viên
Dụng cụ viên
Phụ PT
Phụ PT
Các ca phẫu thuật được tiến hành bởi cùng một PTV chính.
A: Phẫu thuật u trung thất trước
B: Phẫu thuật u trung thất giữa, sau
Hình 2.7: Bố trí kíp phẫu thuật [66]
49
Các bước kỹ thuật
+ Tiếp cận KMP
- Lựa chọn đường tiếp cận: Lựa chọn đường vào dựa trên nguyên tắc
Tiếp cận cùng bên tổn thương, nếu vị trí u nằm ở giữa thì tiếp cận
qua bên phải.
Vị trí u cao trên tĩnh mạch đơn hoặc trên tĩnh mạch vô danh tiếp
cận qua KLS 4. Vị trí u nằm trung thất sau ở thấp vào KLS 6. Các
trường hợp khác qua KLS 5.
Vị trí đường rạch da nằm giữa đường nách trước và nách giữa. Nếu
tổn thương ở trung thất trước thì đường rạch lệch ra phía đường
nách sau. Nếu tổn thương nằm ở trung thất sau thì đường rạch lệch
ra phía đường nách trước.
- Kích thước đường rạch da thường là 2-3 cm, trường hợp cần đưa nhiều
dụng cụ để thao tác hoặc tổn thương phức tạp có thể rộng hơn 3-3,5 cm.
- Tách qua các lớp cơ thành ngực, dùng ngón tay để thám sát đảm bảo
khoang màng phổi không dính, nếu nhu mô phổi dính vào mép vết mổ thì đưa
OKNS và dao điện qua vết mổ để giải phóng tạo đường vào.
- Đặt dụng cụ bảo vệ vết mổ.
+ Đánh giá tổn thương: Mức độ xâm lấn của u: nếu u ranh giới không rõ
với cấu trúc xung quanh, di động kém đặc biệt là xâm lấn tĩnh mạch thì nên
chủ động chuyển mổ mở.
+ Phẫu tích cắt u
- U tuyến ức
Bóc tách các cấu trúc trung thất trước bắt đầu từ màng tim
Sử dụng tay không thuận để thao tác ống hút hoặc grasper và tay thuận
để điều khiển dao hàn mạch hoặc móc điện.
50
Bóc tách bắt đầu từ ranh giới đường viền phía dưới của mô tuyến ức và
màng ngoài tim.
Sau đó, mở màng phổi trung thất từ dây thần kinh hoành dọc lên phía
trên, đến vị trí hợp lưu của tĩnh mạch vô danh với tĩnh mạch chủ trên.
Tiếp tục phẫu tích tách dần tổn thương đích hoặc mô tuyến ức khỏi màng
ngoài tim.
Cắt các tĩnh mạch tuyến ức, cắt sừng trên hai bên của tuyến ức
Theo mặt phẳng giữa tĩnh mạch vô danh và tuyến ức, phẫu tích màng
phổi trung thất phía trước dọc theo đường đi của động mạch / tĩnh mạch ngực
trong. Sau đó, lần theo tĩnh mạch vô danh để xác định tĩnh mạch tuyến ức đổ
về. Thắt/cắt các nhánh này bằng clip, hemoclock hoặc dao hàn mạch.
Tiếp tục mở màng phổi trung thất dưới tĩnh mạch ngực trong đến màng
phổi bên đối diện.
Kéo tuyến ức xuống dưới để bộc lộ sừng phải của tuyến ức và bóc tách
bằng grasper hoặc ống hút.
Giải phóng sừng bên trái của tuyến ức theo cách tương tự.
- U tuyến ức có kèm theo nhược cơ: Phẫu thuật cắt tuyến ức mở rộng
bao gồm cắt toàn bộ tuyến ức và lấy tối đa tổ chức mỡ trung thất trước: Phía
trên quá tĩnh mạch vô danh bộ lộ rõ khí quản, bên đối diện đến sát thần kinh
hoành, cửa sổ chủ phổi và góc tâm hoành hai bên.
- U trung thất trước không phải u tuyến ức (u quái, u nang màng tim…):
Phẫu thuật cắt bỏ khối u là đủ.
- U cấu trúc dạng nang: nếu U kích thước lớn khó thao tác và hạn chế
phẫu trường có thể chọc hút bớt dịch trong nang rồi cắt bỏ vỏ nang. Trường
hợp nang có vỏ dày dính vào các cấu trúc quan trọng khó bóc tách thì để lại
một phần vỏ nang, đốt hủy niêm mạc mặt trong thành nang bằng dao điện ở
chế độ đốt phun bề mặt (spray coagulation).
51
Tĩnh mạch ngực trong
Tim
Khối U
Rạch da – đặt dụng cụ bảo vệ vết mổ
Phẫu tích bắt đầu từ ranh giới u với
màng tim
Sừng phải tuyến ức
TK hoành
Khối U
Cắt sừng phải tuyến ức
Mở màng phổi trung thất dọc theo thần kinh hoành
Sừng trái tuyến ức
Lấy bệnh phẩm
Cắt sừng trái tuyến ức
Đặt 1 dẫn lưu qua vết mổ
Kiểm tra diện bóc tách
Hình 2.8: Các thì phẫu thuật cắt u tuyến ức (Nguồn Bệnh nhân nghiên cứu)
52
- U trung thất sau
Mở màng phổi thành theo chu vi xung quanh khối u, đảm bảo đủ rộng rãi
để thuận lợi cho bộc lộ và cắt bỏ tổn thương.
Bóc tách cẩn thận để bộc lộ đáy của tổn thương và tạo ra một mặt phẳng
nằm giữa tổn thương và cân trước cột sống.
Đẩy nhẹ khối u bằng dụng cụ có đầu tù hoặc ống hút để bóc tách dần
diện dính giữa khối u và thành ngực.
Cầm máu diện cắt bằng đốt điện hoặc dao hàn mạch đối với mạch nhỏ,
nhưng đối với mạch máu lớn nên sử dụng clip hoặc hemoclock.
+ Lấy bệnh phẩm
Khối u sau khi được cắt ra, được cho vào trong túi bệnh phẩm hoặc găng
tay rồi lấy ra ngoài qua vết mổ. Bệnh phẩm được gửi làm giải phẫu bệnh lý.
+ Kiểm tra cầm máu diện cắt u
Rửa rạch KMP, cầm máu kỹ diện bóc tách và đường rạch.
Đặt một dẫn lưu màng phổi qua vết mổ. Khi tổn thương u boc tách gọn,
không chảy máu, không rò khí có thể không đặt dẫn lưu màng phổi.
Chuyển phương pháp phẫu thuật
o Chỉ định khi
- Kích thước khối u lớn hạn chế quan sát và thao tác qua nội soi.
- U dính nhiều vào các thành phần trong trung thất (tĩnh mạch chủ trên,
tĩnh mạch vô danh, màng tim…), phổi mà khả năng PTNSLN không giải
quyết được được hoặc không an toàn.
- Có biến chứng trong mổ mà không xử lí được bằng nội soi như: tổn
thương mạch máu lớn (lượng máu mất > 500 ml mà không thể cầm máu được
bằng nội soi), tổn thương các cấu trúc xung quanh (thủng khí quản...).
53
o Các cách chuyển phương pháp phẫu thuật
- Thêm đường rạch thứ 2: Thường để đặt OKNS quan sát trong trường
hợp khối u lớn đặt OKNS qua đường rạch không quan sát được toàn cảnh
phẫu trường và thao tác khó.
- Nội soi hỗ trợ: Mở rộng đường rạch da có thể sử dụng thêm banh ngực
để làm rộng vết mổ, sử dụng cả dụng cụ mổ mở để thao tác, quan sát kết hợp
giữa màn hình nội soi và trực tiếp qua vết mổ.
- Mở ngực: Mở ngực bên (kéo dài đường rạch mổ nội soi) hoặc mở
đường giữa xương ức trong trường hợp u xâm lấn không đánh giá được trong
mổ hoặc có biến chứng nặng cần xử lý.
2.2.5.4. Điều trị giai đoạn hậu phẫu
+ Bệnh nhân sau mổ được theo dõi bằng Monitor liên tục tại phòng hồi
tỉnh: Mạch, huyết áp, điện tim, SpO2 khi tình trạng ổn định, tự thở tốt thì rút
ống nội khí quản và chuyển khoa Phẫu thuật lồng ngực điều trị.
+ Điều trị giảm đau: theo ―Thang 3 bậc điều trị giảm đau của Tổ chức y
tế Thế giới (WHO)‖ [67].
Đau nặng hoặc đau dai dẳng/tăng lên: Opioid mạnh +/- thuốc không
opioid +/- thuốc hỗ trợ.
Đau trung bình hoặc đau dai dẳng/tăng lên: Opioid nhẹ +/- thuốc
không opioid +/- thuốc hỗ trợ.
Đau nhẹ: Thuốc không opioid (acetaminophen hoặc thuốc chống viêm
không phải steroid NSAID) +/- thuốc hỗ trợ (gabapentin, chống trầm cảm 3
vòng, corticosteroid, giãn cơ).
+ Dẫn lưu màng phổi được ghi nhận 1h/1lần trong 4h đầu tiên, sau đó
4h/1 lần trong 24h đầu và sau đó 1 ngày 1 lần trong những ngày tiếp theo.
54
+ Bệnh nhân được tập phục hồi chức năng hô hấp sớm ngay sau mổ, chỉ
định thuốc giảm đau phụ thuộc vào mức độ đau.
+ DLMP được hút liên tục và rút sau 24-48h nếu DLMP ra dưới
100ml/24h, Xquang phổi nở tốt.
2.2.5.5. Theo dõi và xử trí các biến chứng sau phẫu thuật
- Chảy máu
Thường xảy ra trong 24 giờ sau phẫu thuật.
Theo dõi dẫn lưu lượng máu ra hơn 200 ml/3h hoặc 300ml/2h sau phẫu
thuật, niêm mạc nhợt, xét nghiệm hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrite giảm.
Xử trí: truyền dịch, thuốc cầm máu, can thiệp lại bằng ngoại khoa để
cầm máu.
- Viêm phổi sau mổ: khi có 3/5 triệu chứng sau: sốt, bạch cầu tăng, có tổn
thương trên phim Xquang, cấy đờm (+), đáp ứng với kháng sinh điều trị [68].
- Ổ cặn màng phổi (mủ màng phổi): bệnh nhân sốt, bạch cầu tăng,
CLVT có ổ dịch trong khoang màng phổi. Xử trí: PTNS làm sạch dẫn lưa
khoang màng phổi [69].
- Xẹp phổi: dựa vào dấu hiện trên Xquang: đám mờ gây co kéo làm hẹp
khoang liên sườn, co kéo trung thất hoặc cơ hoành lên cao. Xử trí: lí liệu pháp
hô hấp, kháng sinh, nội soi phế quản kiểm tra và hút đờm rãi [70].
- Tràn dưỡng chấp màng phổi: dẫn lưu màng phổi ra dịch đục như sữa,
xét nghiệm dịch nồng độ Triglycerit>110mg/dl, nồng độ Protein tương đương
Protein máu. Xử trí: Điều chỉnh chế độ ăn: Chế độ ăn giảm Lipid, nhịn ăn
nuôi dưỡng tĩnh mạch nếu thất bại mổ nội soi khâu mạch bạch huyết tổn
thương [71].
- Tan máu: thiếu máu (giảm cả số lượng hồng cầu, huyết sắc tố và
Hematocrit) không do nguyên nhân mất máu, kém theo bệnh nhân sốt. Xét
55
nghiệm Test Coomb trực tiếp dương tính. Bilirubin tăng chủ yếu tăng bilirubin
gián tiếp. Xử trí: truyền máu, điều trị nội khoa (Corticoid) [72].
- Thở máy kéo dài: bệnh nhân thở máy hơn 48h sau mổ.
- Nhiễm trùng vết mổ: vết mổ sưng tấy, chảy mủ, cấy vi khuẩn vết mổ
dương tính. Xử trí: Cấy khuẩn vết mổ, sử dụng kháng sinh theo kháng sinh
đồ [69].
- Vết mổ chậm liền: Vết mổ có giả mạc bám, chậm lên tổ chức hạt,
không có tấy đỏ không chảy mủ, cấy vi khuẩn vết mổ âm tính. Xử trí: Cắt chỉ
vết mổ, để hở và chăm sóc vết mổ, khâu da thì hai.
- Liệt cơ hoành: RRPN giảm vùng đáy phổi, X-quang ngực vòm hoành
lên cao.
2.2.6. Các biến số nghiên cứu
2.2.6.1. Các biến số lâm sàng
Đặc điểm chung của bệnh nhân
+ Tuổi: Tuổi tính theo năm sinh đến thời điểm vào viện hoặc khám lại.
+ Giới tính: Nam/nữ.
Triệu chứng lâm sàng
+ Đau ngực: Cảm giác đau, tức hoặc khó chịu ở một vị trí nhất định ở
lồng ngực.
+ Ho khan: Ho không có đờm hay dịch nhầy kèm theo.
+ Ho máu: Ho hoặc khạc ra máu, chất nhầy có lẫn máu từ đường hô hấp.
+ Khó thở: Cảm giác chủ quan khó chịu của người bệnh biểu hiện bằng
thở nhanh hoặc khó khăn khi thở.
+ Triệu chứng nhược cơ: Sụp mi, yếu cơ toàn thân, rối loạn nuốt, khó
thở, test nhược cơ dương tính.
56
Đánh giá mức độ nhược cơ theo Phân loại Osserman [73]
0. Không có triệu chứng.
1. Các dấu hiệu và triệu chứng ở mắt.
2. Yếu cơ toàn thân nhẹ.
3. Yếu cơ toàn thân vừa phải, rối loạn chức năng hành tủy hoặc cả hai.
4. Yếu cơ toàn thân nặng, rối loạn chức năng hô hấp hoặc cả hai.
2.2.6.2 Các biến số chẩn đoán hình ảnh
X-quang ngực: Xác định các dấu hiệu sau (tiêu chuẩn đã mô tả trong
mục 1.1.3).
- Bình thường.
- Trung thất giãn rộng.
- Dấu hiệu bóng mờ.
- Chèn ép khí quản.
- Đẩy lệch trung thất.
CLVT có cản quang
+ Vị trí u: (Xác định vị trí u theo mục 1.1.3: Chụp cắt lớp vi tính)
Chia thành: U trung thất trước, U trung thất giữa, U trung thất sau
+ Kích thước:
Kích thước u đo trên CLVT quy ước là đường kính ngang lớn nhất
Chia thành 3 nhóm [74] [75]:
U nhỏ: Kích thước u < 3cm
U vừa: Kích thước 3 cm ≤ u ≤ 6 cm
U lớn: Kích thước u > 6cm
+ Tính chất khối u:
57
Dựa vào đặc điểm tỷ trọng trên phim CLVT
Chia thành 3 nhóm [76]
U dạng nang: tỷ trọng 0 – 25 Housfield
U đặc: tỷ trọng 25 – 40 Housfield
U hỗn hợp: gồm nhiều cấu trúc có tỷ trọng khác nhau
+ Tính chất tăng sinh mạch
Dựa vào mức độ ngấm thuốc cản quang sau tiêm.
Chia thành các nhóm [76]
Không tăng tỷ trọng: nếu sau khi tiêm thuốc cản quang tỷ trọng khối u
tăng lên <5HU so với trước khi tiêm.
Tăng tỷ trọng ít: nếu sau khi tiêm thuốc cản quang tỷ trọng khối u tăng
lên <10HU so với trước khi tiêm.
Tăng tỷ trọng vừa: nếu sau khi tiêm thuốc cản quang tỷ trọng khối u tăng
lên từ 10-15HU so với trước khi tiêm.
Tăng tỷ trọng mạnh: nếu sau khi tiêm thuốc cản quang tỷ trọng khối u
tăng lên >15-20HU so với trước khi tiêm.
+ Mức độ chèn ép
Có dấu hiệu chèn ép khi: u đẩy lệch các cấu trúc lân cận, nhưng vẫn có
lớp mỡ giữa u và cơ quan xung quanh.
+ Mức độ xâm lấn [21]
Không có xâm lấn: có sự hiện diện của lớp mỡ giữa u và các cơ quan lân
cận trong trung thất.
Xâm lấn vỏ: Biểu hiện bằng mất ranh giới tủy-vỏ, vỏ bọc khối u mất liên tục.
Xâm lấn xung quanh: biểu hiện bằng dấu hiệu mất lớp mỡ giữa u và các
cơ quan lân cận trong trung thất.
58
2.2.6.3 Các biến số trong mổ
Phương pháp gây mê
+ Thông khí chọn lọc một phổi: Bệnh nhân gây mê bằng ống NKQ hai nòng
+ Thông khí hai phổi: Bệnh nhân gây mê bằng NKQ một nòng kết hợp
bơm hơi tạo khoang.
Thời gian phẫu thuật (phút)
Thời gian tính từ lúc rạch da đến lúc khâu xong vết mổ kết thúc cuộc mổ.
Vị trí đường rạch da
+ Bên phẫu thuật: Bên phải/ trái.
+ Vị trí rạch da: Tính theo KLS.
Kích thước đường rạch da (cm)
+ Tính từ hai mép của vết mổ.
+ Đo độ dài đường rạch da sau khi kết thúc phẫu thuật.
Đánh giá trong mổ: Đánh giá đại thể khối u trong phẫu thuật.
+ Xâm lấn: U xâm lấn ra ngoài vỏ, phát triển vào các cấu trúc lành xung quanh.
+ Cơ quan xâm lấn: Phổi, Mạch máu, màng tim, thần kinh hoành…
Phương pháp phẫu thuật
+ Nội soi một lỗ hoàn toàn: chỉ dùng một đường rạch da đưa OKNS và
dụng cụ qua đường rạch để thao tác.
+ Chuyển phương pháp phẫu thuật
Thêm đường rạch da, mở rộng vết mổ hay chuyển mổ mở.
+ Lý do chuyển phương pháp
U lớn: Không có tai biến trong mổ nhưng u kích thước lớn gay khó khăn
cho thao tác.
59
Có biến chứng cần xử trí: Chảy máu do tổn thương mạch máu lớn, rách
phổi, rách khí quản, thực quản…
U xâm lấn các tạng xung quanh không xử trí được bằng nội soi hoàn
toàn. Cần chuyển phương pháp để thực hiện các thủ thuật phối hợp.
Phương pháp lấy u
+ Cắt trọn u: cắt lấy hết toàn bộ tổ chức u.
+ Sinh thiết: chỉ lấy 1 phần nhỏ u nhằm mục đích chẩn đoán mô bệnh học.
+ Để lại một phần khối u: lấy gần toàn bộ tổ chức u chỉ để lại một phần
nhỏ u hoặc vỏ u dính vào tổ chức xung quanh.
Tai biến trong mổ
+ Diễn biến bất thường xảy ra trong quá trình phẫu tích cắt u
+ Các tai biến: chảy máu (mất máu hơn 500ml, phải truyền máu trong
mổ), rò khí, thủng thực quản...
Cách xử lý tai biến:
+ Các kỹ thuật phải tiến hành thêm trong lúc phẫu thuật để xử trí các tai biến
+ Khâu phổi, khí phế quản, mạch máu… qua nội soi lồng ngực hay phải
chuyển phương pháp để xử lý.
2.2.6.4 Các biến số hậu phẫu:
Thời gian hậu phẫu (ngày)
Tính từ ngày mổ đến ngày ra viện.
Thời gian lưu ống dẫn lưu khoang màng phổi (ngày):
Tính từ ngày mổ đến ngày rút ống dẫn lưu.
Đánh giá mức độ đau sau mổ
Thời điểm đánh giá: 24h sau mổ, khi bệnh nhân đã tỉnh táo, hợp tác tốt
60
Công cụ đánh giá: Đánh giá bằng Thang điểm đánh giá trực quan. Thang
điểm đau VAS - thang điểm giá trị đo lường cường độ đau. Nó gồm một
đường thẳng dài 100mm với 2 đầu. 1 đầu là không đau, 1 đầu là đau không
chịu đựng nổi. Độ dài của đường thẳng trong thang điểm VAS được bệnh
nhân tự đánh dấu nhằm đo và ghi lại bằng mm.
Chia thành các mức:
0: Không đau
1 - 3: Đau nhẹ
4 – 6: Đau vừa
7 – 10: Đau nhiều
(Nguồn: Thước sử dụng hàng ngày tại khoa)
Hình 2.9: Thước đánh giá điểm đau
Các biến chứng/ di chứng sau mổ
+ Các biến chứng được định nghĩa là ''bất kỳ sai lệch nào so với quá
trình hậu phẫu thông thường'’ [77]
+ Ghi nhận các biến chứng nếu có: Chảy máu, ổ cặn màng phổi, nhiễm
trùng vết mổ, chậm liền vết mổ, xẹp phổi, tan máu, liệt hoành…
+ Phân loại mức độ biến chứng
61
Bảng 2.1: Phân loại mức độ biến chứng [7,10,58]
Bất kỳ một diễn biến bất thường nào so với hậu phẫu bình Mức độ I
thường mà không cần điều trị bằng thuốc nội soi và điện
quang can thiệp hoặc can thiệp phẫu thuật.
Các phác đồ điều trị được phép là: thuốc chống nôn, thuốc
hạ sốt, thuốc giảm đau, thuốc lợi tiểu, chất điện giải, và vật
lý trị liệu. Cấp độ này cũng bao gồm nhiễm trùng vết
thương có thể xử lý được tại gường.
Mức độ II Biến chứng yêu cầu phải được điều trị bằng các loại thuốc
ngoài những loại như biến chứng cấp độ I
Truyền máu và nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch cũng bao
gồm trong nhóm này.
Cần can thiệp phẫu thuật, nội soi hoặc điện quang can thiệp Mức độ III
Mức độ IIIa Can thiệp không cần gây mê toàn thân
Mức độ IIIb Can thiệp cần gây mê toàn thân
Biến chứng đe dọa tính mạng (bao gồm biến chứng thần Mức độ IV
kinh trung ương) cần điều trị hồi sức tích cực.
Rối loạn chức năng đơn cơ quan (bao gồm cả lọc máu) Mức độ IVa
Rối loạn chức năng đa cơ quan cấp Mức độ IVb
Bệnh nhân tử vong Mức độ V
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ
+ Mô tả hình ảnh giải phẫu bệnh học của khối u sau mổ.
+ Bệnh phẩm đọc bởi các bác sỹ giải phẫu bệnh sau khi nhuộm
hematoxylin-eosin và periodic acid schiff hoặc lấy kết quả cuối cùng khi
nhuộm Hóa mô miễn dịch. Phân loại Giải phẫu bệnh theo WHO.
62
+ Xác định tính chất xâm lấn của u tuyến ức với các cơ quan lân cận:
dựa theo phân loại giai đoạn u tuyến ức của Masaoka [79]
- Giai đọan I: u tuyến ức còn phát triển trong bao, không có biểu hiện
xâm lấn ra vỏ bao về mặt vi thể.
- Giai đọan II: u có xâm lấn về đại thể vào tổ chức mỡ xung quanh hoặc
vào màng phổi trung thất và xâm lấn ra vỏ bao về mặt vi thể.
- Giai đọan III: u có xâm lấn về mặt đại thể vào các tổ chức lân cận như
phổi, mạch máu lớn.
- Giai đọan IV
IVa: u có xâm lấn lan toả vào màng phổi hoặc màng tim.
IVb: u có di căn đi xa theo đường bạch mạch hoặc đường máu.
2.2.6.5 Các biến số theo dõi
Theo dõi và tái khám: Mỗi bệnh nhân được lập một hồ sơ theo dõi sau
mổ và được hẹn khám lại sau các thời điểm: Sau mổ 1 tháng, sau mổ 3-6
tháng và sau mổ 12 tháng hoặc khi có vấn đề về sức khỏe khác. Các biến số
ghi nhận tại mỗi lần khám
- Lâm sàng
Triệu chứng cơ năng: Ho đau, đau ngực, khó thở, nhược cơ…
Tình trạng vết mổ (Nhiễm trùng, chậm liền, sẹo xấu), thời gian đau vết
mổ, di cảm vết mổ
Thời gian trở lại công việc.
- Chụp X-quang ngực (khám lại 1 tháng): Đánh giá di chứng sau mổ, liệt
hoành…
- Chụp CLVT ngực (sau 3-6 tháng và sau 12 tháng): Đánh giá các tổn
thương di chứng sau phẫu thuật: Xẹp phổi, tràn dịch màng phổi…, tái phát u.
63
Bệnh nhân không đến khám hoặc đang điều trị ở cơ sở khác: Gọi điện
liên lạc qua điện thoại, hỏi thông tin và lấy lại hình ảnh phim chụp qua các lần
thăm khám qua các phương tiện chuyển hình ảnh.
Kết quả phẫu thuật
Dựa vào tỉ lệ các tai biến, biến chứng và tỉ lệ tử vong trong vòng 30 ngày
sau lần mổ đầu tiên. Để tiện việc đánh giá, trên cơ sở tham khảo các nghiên
cứu trước đây chúng tôi chia thành các mức độ sau [80] [81]
Tốt: Thực hiện thành công phẫu thuật cắt trọn u trung thất, không có
tai biến hay biến chứng.
Trung bình: Có tai biến trong mổ, biến chứng sau mổ, không cắt trọn u.
Xấu: Có tai biến phải chuyển mở ngực (khi mổ nội soi), có biến chứng
cần phải mổ lại.
Tử vong: Trong hoặc sau mổ.
Đánh giá mức độ đau sau mổ
Đau vết mổ hoặc vùng ngực bên mổ.
Đau mạn tính sau mổ: Đau mạn tính được định nghĩa khi mà triệu chứng
đau vẫn còn kéo dài sau mổ trên 3 tháng. Đau cần phải điều trị bằng thuốc
giảm đau. Thời gian bệnh nhân hết đau (tính theo tuần).
Tình trạng sẹo mổ:
+ Sẹo mổ tốt: Vết thương liền tốt, không đau nhức, không tê bì dị cảm,
không ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
+ Sẹo mổ xấu: Liền sẹo xấu, đau nhức, tê bì, dị cảm tại vùng mổ.
Thời gian trở lại công việc
Là khoảng thời gian kể từ khi trải qua cuộc phẫu thuật đến khi trở lại các
hoạt động bình thường hàng ngày [82].
64
2.2.7. Thu thập và xử lý số liệu
- Số liệu được thu thập vào Bệnh án nghiên cứu theo một mẫu thống nhất.
- Dữ liệu được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS 20.0.
- Các biến liên tục được trình bày dưới dạng trung bình. So sánh kết quả
giữa các biến liên tục bằng thuật toán kiểm định test Student. Các biến thứ tự
và rời rạc được trình bày dưới dạng %. So sánh kết quả của các biến rời rạc
bằng thuật toán kiểm định χ2. Sự khác biệt về kết quả giữa các nhóm được coi
là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
- Kiểm định Chi bình phương (χ²) sử dụng để đánh giá mối tương quan
của hai biến định tính hay biến phân loại.
- Kiểm định T-test sử dụng để kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình
của một biến định lượng với một biến định tính có hai giá trị.
- Kiểm định ANOVA sử đụng để kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình
của một biến định lượng so với một biến định tính có từ 3 giá trị trở lên.
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Luận án được hội đồng khoa học chấm đề cương nghiên cứu sinh của
Viện nghiên cứu Y dược lâm sàng 108 thông qua.
- Đề tài được hội đồng khoa học kỹ thuật và hội đồng đạo đức của Bệnh
viện Bạch Mai cho phép tiến hành.
- Nghiên cứu chỉ tiến hành trên những BN hoàn toàn tự nguyện tham gia
sau khi đã được giải thích kỹ về bệnh lý u trung thất, PTNSLN một lỗ cũng
như các nguy cơ và rủi ro trong mổ.
- Những thông tin về người bệnh hoàn toàn được bảo mật và chỉ phục vụ
cho mục tiêu chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu khoa học.
65
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân u trung thất có chỉ định phẫu thuật
BN không đồng ý tham gia
Lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu
Loại khỏi nghiên cứu
BN đồng ý tham gia
Hoàn thiện hồ sơ bệnh án theo mẫu thống nhất
Thu thập thông tin về Lâm sàng – Cận lâm sàng
Phẫu thuật, điều trị hậu phẫu theo một quy trình thống nhất Mục tiêu 1
Thu thập thông tin trong mổ, điều trị và theo dõi sau mổ Theo dõi và tái khám sau 1 tháng, 3- 6 tháng và sau 1 năm:
tháng
- Khám lâm sàng - Chụp Xquang ngực (sau 1 tháng) - Chụp CLVT ngực sau 3-6 tháng và 12
Mục tiêu 2
66
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 2017 – 2020, 65 trường hợp u trung thất được phẫu thuật
bằng phương pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ tại Khoa Phẫu thuật
lồng ngực, Bệnh viện Bạch Mai. Qua phân tích chúng tôi thu được kết quả
như sau:
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u trung thất đƣợc
điều trị bằng phẫu thuật nội soi một lỗ
Các bệnh nhân u trung thất được phẫu thuật bằng kỹ thuật phẫu thuật
nội soi một lỗ có các đặc điểm sau
3.1.1. Tuổi
t ấ u s
n ầ T
Trung bình: 50,4 ± 14,7 tuổi Nhỏ nhất: 15 tuổi Lớn nhất: 73 tuổi
Tuổi
Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Nhận xét: Độ tuổi hay gặp nhất là 40 - 65 tuổi.
67
3.1.2. Giới tính
Nam: 19 Nữ: 40 Tỷ số Nam/Nữ: 19/40 = 0,475
50
3.1.3. Triệu chứng lâm sàng trước mổ
46,2
45
40
35
30
25
20
20
15
12,3
9,2
9,2
10
5
1,5
1,5
0
Ho khan
Ho máu
Khó thở Triệu chứng
khác
Không triệu chứng
Đau ngực Biểu hiện nhược cơ
Ho khan
Không triệu chứng
Đau ngực
Biểu hiện nhược cơ
Ho máu
Khó thở
Triệu chứng khác
Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo triệu chứng lâm sàng
Nhận xét
- Đau ngực là triệu chứng thường gặp nhất: 46,2%.
- Biểu hiện nhược cơ: 8 trường hợp (12,3%).
- 20% không có triệu chứng.
68
3.1.4. Đặc điểm hình ảnh u trên Xquang ngực
Bảng 3.1: Các dấu hiệu Xquang ngực
Dấu hiệu n %
Bình thường 17 26,2
Dấu hiệu bóng mờ (Silhouette Sign) 23 35,4
Trung thất giãn rộng 17 26,2
Di lệch trung thất 0 0
Chèn ép khí quản 1 1,5
Mờ góc sườn hoành 3 4,6
Tổng 65 100
Nhận xét
- 26,2% không phát hiện được tổn thương trên Xquang ngực.
- Dấu hiệu bóng mờ (Silhouette Sign) hay gặp nhất chiếm 33,8%.
3.1.5. Đặc điểm hình ảnh u trên phim chụp CLVT có cản quang
Vị trí u:
Trung thất sau 8; 12%
Trung thất giữa 6; 9%
Trung thất trƣớc 51; 79%
Trung thất trước
Trung thất giữa
Trung thất sau
Biểu đồ 3.3: Vị trí u trên phim CLVT
Nhận xét: U trung thất trước chiếm phần lớn 79%.
69
Kích thước u
Bảng 3.2: Kích thước U
n Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình T - Test
(cm) (cm) (cm)
PTNS hoàn toàn 59 1 12,5 5,1 ± 2,2 p < 0,05
Chuyển phương pháp 6 5,2 9,9 7,6 ± 1,6
Chung 65 1 12,5 5,3 ± 2,2
Nhận xét: Kích thước u ở nhóm phải chuyển phương pháp phẫu lớn hơn nhóm
thuật phẫu thuật nội soi hoàn toàn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,05.
35
Phân bố theo loại u và kích thước
30,8
30
25
20
15,4
15,4
13,8
15
10,8
10
7,7
6,2
5
0
0
U > 6cm
U ≤ 3cm
3 cm < U ≤ 6 cm U dạng nang
U đặc
U hỗn hợp
0%
Biểu đồ 3.4: Phân bố theo loại u và kích thước
Nhận xét
- Kích thước nhỏ chiếm 10,8%, kích thước vừa và lớn chiếm 89,2%.
- Nhóm u đặc kích thước vừa (3 – 6 cm) chiếm tỷ lệ lớn nhất 30,8% (20
trường hợp).
- Các khối u dạng nang đều ở nhóm có kích thước vừa hoặc lớn (> 3cm),
nhóm kích thước nhỏ chỉ gặp u đặc.
70
60
Phân bố theo loại u và vị trí
49,2
50
40
30
20
15,5
13,8
9,2
10
6,2
6,2
0
0
0
0
Trung thất trước
Trung thất giữa
Trung thất sau
U dạng nang
U đặc
U hỗn hợp
Biểu đồ 3.5: Phân bố theo loại u và vị trí
Nhận xét
- Các loại u đặc gặp nhiều nhất chiếm 54,5%.
- U trung thất trước là hay gặp nhất chiếm 79%.
- U trung thất giữa chỉ gặp u dạng nang 9,2% (6 trường hợp).
- U dạng hỗn hợp chỉ gặp ở trung thất trước 13,8% (9 trường hợp).
- U đặc ở trung thất trước hay gặp nhất chiếm 49,2% (32 trường hợp).
71
Đặc điểm ngấm thuốc cản quang
Bảng 3.3: Đặc điểm ngấm thuốc cản quang
n % Đặc điểm
20 30,8 Không tăng
14 21,5 Tăng ít
24 36,9 Tăng vừa
7 10,8 Tăng nhiều
65 100 Tổng
Nhận xét: Đa phần các khối u không tăng, tăng tỷ trọng mức độ ít hoặc vừa.
Số ca tăng tỷ trọng nhiều chỉ chiếm 10,8%.
Đặc điểm bờ viền của khối u và dấu hiệu chèn ép cơ quan lân cận
Bảng 3.4: Đặc điểm bờ viền của khối u và dấu hiệu chèn ép cơ quan lân cận
Đặc điểm bờ khối u Đặc điểm chèn ép
% n n %
Bờ đều 83,1 Không chèn ép 54 51 78,5
Bờ không đều 16,9 Có chèn ép 11 14 21,5
TMCT 1
Tim 1
Phổi 12
Tổng 65 100 65 100
Nhận xét:
- 83,1% các trường hợp khối u có bờ đều ranh giới rõ với các cấu trúc
xung quanh.
- 78,5% các trường hợp không có dấu hiệu chèn ép các cấu trúc
xung quanh.
72
3.1.6. Một số yếu tố liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 3.5: Liên quan kích thước và vị trí u và triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng p Kích thƣớc u
>0,05
>0,05
Không triệu chứng 1 8 4 13 11 0 2 13 Có triệu chứng 6 26 20 52 40 6 6 52 Tổng 7 34 24 65 51 6 8 65 U < 3cm 3cm ≤ U < 6cm U ≥ 6cm Tổng Vị trí u TT trước TT giữa TT sau Tổng
Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng không phụ thuộc vào kích thước u hay vị trí u.
Bảng 3.6: Liên quan kích thước và vị trí u và dấu hiệu Xquang Dấu hiệu Xquang p Kích thƣớc u
<0,05
>0,05
Bình thường 7 10 0 17 12 2 3 17 Bất thường 0 24 24 48 39 4 5 48 Tổng 7 34 24 65 51 6 8 65 U < 3cm 3cm ≤ U < 6cm U ≥ 6cm Tổng Vị trí u TT trước TT giữa TT sau Tổng
Nhận xét: Kích thước u có liên quan đến dấu hiệu trên Xquang, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê: 7/7 trường hợp u kích thước < 3cm không phát hiện
được trên Xquang thường quy, 24/24 trường hợp u kích thước ≥ 6cm đều có
biểu hiện trên Xquang ngực. Dấu hiệu Xquang không có sự khác biệt khi u ở
vị trí khác nhau (p>0,05). Độ nhạy của Xquang với u trung thất trước là lớn
nhất (39/51, 76,5%).
73
3.2. Kết quả điều trị u trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ
3.2.1. Kết quả phẫu thuật
Phƣơng pháp thông khí:
Thông khí 2 phổi 46%
Thông khí 1 phổi 54%
Thông khí 1 phổi
Thông khí 2 phổi
Biểu đồ 3.6: Phương pháp thông khí trong mổ
Nhận xét: Cả hai phương pháp thông khí đều được sử dụng.
Hƣớng tiếp cận
Bảng 3.7: Hướng tiếp cận – vị trí đường rạch
Hướng tiếp cận KLS n % N %
KLS 4 12 18,5
Bên phải 40 61,5 KLS 5 24 36,9
KLS 6 4 6,2
KLS 4 8 12,3
Bên trái 25 38,5 KLS 5 12 18,5
KLS 6 5 7,7
Tổng 65 100%
Nhận xét
- Tiếp cận từ bên phải hay được sử dụng hơn chiếm 61,5%.
- Vị trí đường rạch hay được sử dụng nhất là KLS 5 bên phải 24 trường
hợp chiếm 36,9%.
74
Độ dài đƣờng rạch da
Độ dài đường rạch da trung bình: 2,7 ± 0,6 (1,5 -5) cm
Tổn thƣơng trong mổ
Bảng 3.8: Đánh giá tổn thương trong mổ
Tổn thương n %
U có vỏ, ranh giới rõ 58 89,2
Thâm nhiễm nhu mô phổi 2 3,1
Thâm nhiễm tĩnh mạch 1 1,5
Thâm nhiễm màng tim 3 4,6
Thâm nhiễm thực quản 1 1,5
Tổng 65 100
Nhận xét
- 58 trường hợp có ranh giỡi rõ với các cấu trúc xung quanh chiếm 89,2%.
- 7 trường hợp thâm nhiễm dính vào các cấu trúc lân cận: 2 trường hợp
dính vào nhu mô phổi, 1 trường hợp dính vào tĩnh mạch vô danh, 3 trường
hợp u dính màng tim, 1 trường hợp u thâm nhiễm vào thành thực quản.
Phƣơng pháp phẫu thuật
Bảng 3.9: Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp n %
Nội soi hoàn toàn 59 90,8
Cắt màng tim 2 3,1
Nội soi hỗ trợ U lớn 1 1,5 Chuyển
phương pháp Cắt phổi 1 1,5
phẫu thuật Thêm đường Cắt phổi + màng tim 1 1,5
rạch da 1 1,5 U lớn
Tổng 65 100
75
Nhận xét
- Nội soi một lỗ hoàn toàn 90,8% số trường hợp.
- 9,2% chuyển phương pháp phẫu thuật nội soi hỗ trợ hoặc thêm một
đường rạch da.
Phƣơng pháp xử trí các tổn thƣơng trong mổ
Bảng 3.10: Phương pháp xử trí tổn thương trong mổ
Nội soi Chuyển phương
hoàn toàn pháp phẫu thuật
Cắt trọn u 22 2
Cắt u Để lại một phần u 1
Tổng 23
25 Cắt u + tuyến ức
8 Cắt tuyến ức mở rộng
2 Cắt u + cắt màng tim
1 1 Cắt u + cắt phổi
1 Cắt u + cắt phổi + cắt
màng tim
1 Cắt u + Xử trí tổn
thương cơ thực quản
1 Cắt tuyến ức + Xử trí
tổn thương tĩnh mạch
vô danh
59 6 Tổng
76
Nhận xét
- 1 trường hợp phải để lại 1 phần vỏ u do u dính chặt vào thần kinh
hoành không bóc tách được (Bệnh nhân số 17).
- 7 trường hợp cần xử trí phối hợp: Cắt phổi (2 trường hợp), cắt màng
tim (2 trường hợp), cắt phổi + cắt màng tim (1 trường hợp), khâu cơ thành
thực quản (1 trường hợp), khâu tĩnh mạch vô danh (1 trường hợp). Trong đó:
3 trường hợp xử trí được bằng nội soi (cắt phổi, khâu thành thực quản, khâu
tĩnh mạch vô danh) và 4 trường hợp phải chuyển phương pháp phẫu thuật.
- 2 trường hợp chuyển phương pháp phẫu thuật chủ động do u lớn, thâm
nhiễm xung quanh khó bóc tách qua nội soi.
Chuyển phƣơng pháp phẫu thuật
Trong 65 trường hợp có 6 trường hợp phải chuyển phương pháp phẫu
thuật (mở rộng đường rạch da hoặc thêm một đường rạch cho OKNS). Đặc
điểm của 6 trường hợp chuyển phương pháp phẫu thuật như sau:
77
Bảng 3.11: Đặc điểm 6 trường hợp chuyển phương pháp phẫu thuật
STT Giới Tuổi
VAS GPB
Vị trí u
Kích thƣớc
Loại u
Xử trí phối hợp
Thời gian PT
Biến chứng
Xâm lấn/ Chèn ép
Phƣơng pháp phẫu thuật
Thời gian dẫn lƣu
Thời gian nằm viện
Nam
17
9,9cm
Có
Nang
Không
255 phút
5 ngày
U quái Không
6
1
Nội soi hỗ trợ
TT trước
6 ngày
Nam
55
5,2cm
Có
Đặc
Cắt phổi
120 phút
6 ngày
U quái Không
2
2
Thêm đường rạch da
TT trước
9 ngày
Nam
25
6,7cm
Có
NS hỗ trợ
200 phút
U quái NTVM
7
6
4
3
Cắt màng tim
Hỗn hợp
TT trước
Nam
47
8,1cm
Có
Đặc
NS hỗ trợ
180 phút
Không
6
3
3
4
Cắt màng tim
U tuyến ức
TT trước
Nam
43
7,8cm
Có
Nang
120 phút
U quái Không
7
3
3
5
Thêm đường rạch da
Cắt phổi + màng tim
TT sau
Nam
16
8,3cm
Có
NS hỗ trợ
Không
80
U quái Không
9
3
3
6
Hỗn hợp
TT trước
Nhận xét: Các trường hợp chuyển phương pháp phẫu thuật đều là các khối u lớn, có xâm lấn và/hoặc chèn ép các cấu trúc
xung quanh. 4/6 trường hợp chuyển phương pháp phẫu thuật do cần phải xử trí các thương tổn kèm theo. 5/6 trường hợp có
kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là u quái.
78
Thời gian phẫu thuật
Bảng 3.12: Thời gian phẫu thuật theo nhóm phương pháp phẫu thuật
Nhóm chuyển Nhóm mổ nội Chung soi hoàn toàn phương pháp phẫu thuật T-test
n = 65 (n = 59) (n = 6)
Ngắn nhất 35 80 35 (phút)
Dài nhất p<0,05 180 255 255 (phút)
Trung bình 78,7 ± 28,6 159,2 ± 64,2 86,2 ± 40,2 (phút)
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân phẫu thuật nội soi một lỗ hoàn toàn có thời gian mổ
trung bình (78,7 ± 28,6) ngắn hơn ở nhóm phải chuyển phương pháp phẫu
thuật (159,2 ± 64,2) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
Biến chứng trong mổ
1 trường hợp có biến chứng trong mổ, chảy máu do rách tĩnh mạch vô
danh, cũng là trường hợp duy nhất phải truyền máu trong mổ chiếm 1,5%
79
3.2.2. Kết quả hậu phẫu
Thời gian dẫn lƣu, thời gian nằm viện
Bảng 3.13: Thời gian dẫn lưu, thời gian nằm viện
PTNSML Chuyển phương Chung pháp phẫu thuật hoàn toàn
(n = 65) (n = 6) (n = 59)
0 Ngắn nhất 0 (không DL) 3 Thời gian rút
8 Dài nhất 8 6 dẫn lưu
(ngày) Trung bình 3,2 ± 1,3 4,0 ± 1,2 3,3 ± 1,3
1 Ngắn nhất 1 6 Thời gian
23 nằm viện sau Dài nhất 23 9
mổ (ngày) Trung bình 6,3 ± 3,2 7,3 ± 1,4 6,4 ± 3,1
Nhận xét
- Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình là 3,2 ± 1,3 (ngày). Có 4
bệnh nhân không đặt dẫn lưu màng phổi sau mổ. Có 1 bệnh nhân đặt dẫn lưu
8 (ngày) theo dõi vì lo ngại nguy cơ tổn thương thực quản trong mổ.
- Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 6,3 ± 3,2 (ngày). Có 1 bệnh
nhân nằm viện 23 ngày là bệnh nhân mổ lại vì rò bạch huyết.
80
Mức độ đau sau mổ
- Điểm đau VAS 24h sau mổ 2,8 ± 0,8 (2-6) (điểm)
- Số ngày tiêm thuốc giảm đau 3,2 ± 1,4 (1-6) (ngày)
Bảng 3.14: Mức độ đau sau mổ
PTNSML Chuyển phương pháp
hoàn toàn phẫu thuật
n VAS VAS n
2,8 ± 0,8 4,3 ± 1,5 Điểm đau VAS 59 6 24h sau mổ (2-6) (3-6)
n % n %
Nhẹ 18 27,7 0 0
Vừa 36 55,4 3 4,6 Mức độ đau
3 4,6 Nhiều 5 7,7
Nhận xét
- Trong nhóm PTNS một lỗ điểm đau VAS đánh giá 24h sau mổ trung
bình là 2,8 ± 0,8 tương ứng số ngày cần phải dùng thuốc giảm đau đường
tiêm truyền trung bình là 3,2 ± 1,4 (ngày). 92,3% đau ở mức độ nhẹ đến vừa.
81
Biến chứng và di chứng sau mổ
Bảng 3.15: Biến chứng, di chứng sau mổ
Mức độ Biến chứng n %
Xẹp phổi 2 3,1 Mức độ I
Chậm liền vết mổ 2 3,1
Tan máu tự miễn 1 1,5 Mức độ II
Tràn dưỡng chấp màng phổi 1 1,5 Mức độ III
Ổ cặn màng phổi 1 1,5
0 0 Mức độ IV
0 0 Mức độ V
Di chứng
Liệt hoành 4 6,2
Tổng 11 16,9
Nhận xét:
- Không gặp biến chứng nặng (mức độ IV, V).
- 2 trường hợp biến chứng mức độ III: 1 trường hợp ổ cặn màng phổi, 1
trường hợp tràn dưỡng chấp màng phổi. Phải can thiệp phẫu thuật lại.
- Di chứng: Liệt hoành gặp 4 trường hợp (6,2%) do u dính vào thần kinh
không thể bóc tách.
82
Giải phẫu bệnh sau mổ
Bảng 3.16: Thể giải phẫu bệnh sau mổ
Thể giải phẫu bệnh n %
23 35,4 U tuyến ức
10 15,4 U nang tuyến ức
2 3,1 U mỡ tuyến ức
3 4,6 Quá sản tuyến ức
6 9,2 U thần kinh
14 21,5 U quái
4 6,2 Nang màng tim, màng phổi
2 3,1 Nang phế quản
1 1,5 U lympho
65 100 Tổng
Nhận xét
- U tuyến ức chiếm số lượng nhiều nhất 35,4%, tiếp đến là u quái
(21,5%) và u nang tuyến ức (15,4%). Có một trường hợp giải phẫu bệnh sau
mổ khó xác định là u tuyến ức hay u lympho, sau khi nhuộm hóa mô miễn
dịch khẳng định là u lympho.
83
Type A Type AB Type B1 Type B2 Type B3
Tổng
6
2
3
17
73,9
3
3
Masaoka I
0
1
1
2
8,7
0
0
Masaoka II
0
2
1
4
17,4
1
0
Masaoka III
6
5
5
4
3
23
100
Tổng
17,4
13,0
26,1
21,7
13,0
Bảng 3.17: Giải phẫu bệnh u tuyến ức
Nhận xét
- Giai đoạn Masaoka I chiếm số lượng nhiều nhất (73,9%). Giai đoạn
Masaoka III gặp 4 trường hợp chiếm 17,4%. U tuyến ức type Type B1
25
(26,1%) và type B2 (21,7%) là hai thể hay gặp nhất.
23
20
15
12
10
10
5
4
5
3
2
2
2
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Trung thất trước
Trung thất giữa
Trung thất sau
U mỡ tuyến ức U quái U lympho
U tuyến ức Quá sản tuyến ức Nang phế quản
Nang tuyến ức U thần kinh Nang màng tim, màng phổi
Biểu đồ 3.7: Phân bố thể giải phẫu bệnh theo vị trí u
Nhận xét
- Các tổn thương tuyến ức đều nằm ở trung thất trước.
- Gặp 1/6 trường hợp u thần kinh nằm ở trung thất trước là u thần kinh
nội tiết.
- Các u quái đa số nằm ở trung thất trước nhưng cũng có 2 trường hợp
nằm ở trung thất sau.
84
3.2.3. Kết quả theo dõi
Đánh giá kết quả sớm
Tử vong; 0; 0%
Xấu; 2; 3%
Trung bình; 9; 14%
Tốt; 54; 83%
Trung bình
Tốt
Xấu
Tử vong
Biểu đồ 3.8: Kết quả phẫu thuật
Nhận xét
- Kết quả khám lại sau 1 tháng có 83% có kết quả tốt.
- Không có trường hợp nào tử vong.
Chất lƣợng cuộc sống
o Đau sau mổ
Bảng 3.18: Đánh giá đau sau mổ
1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần Tổng
n 27 25 1 3 56
% 48,2 44,6 1,8 5,4 100
Cộng dồn 48,2 92,8 94,6 100
Nhận xét: 92,8% các trường hợp không còn đau 2 tuần sau mổ.
85
o Thời gian trở lại công việc
Bảng 3.19: Thời gian trở lại công việc
Ngắn nhất (tuần) Dài nhất (tuần) Trung bình (tuần)
2 48 6,7 ± 9,5
3 2 4 5 6 8 12 40 48 Tổng Tuần
2 10 29 1 2 7 2 1 2 56 n
17,8 3,6 51,7 1,8 3,8 12,5 3,6 1,8 3,6 100 %
Cộng dồn 17,8 21,4 73,1 74,9 78,7 91,2 94,8 96,6 100 100
Nhận xét
- 73,1% bệnh nhân trở lại công việc và sinh hoạt bình thường sau 4 tuần.
Những trường hợp mệt mỏi kéo dài nhiều tháng sau mổ là những trường hợp
30 25 20 15 10 5 0
Đau sau mổ
1 tuần
2 tuần
3 tuần
4 tuần
5 tuần
6 tuần
8 tuần
12 tuần
40 tuần
48 tuần
Đau sau mổ
Trở lại công việc
có bệnh lý nhược cơ.
Biểu đồ 3.9: Mức độ đau và thời gian trở lại công việc sau mổ
86
Kết quả theo dõi trung hạn
Chúng tôi đánh giá kết quả trung hạn với thời gian theo dõi trung bình
36,5 ± 20,4 tháng, thời gian theo dõi ngắn nhất 10 tháng, thời gian theo dõi
dài nhất 72 tháng.
Bảng 3.20 : Đánh giá kết quả trung hạn sau mổ
n %
49 87,5 Hồi phục hoàn toàn
Còn triệu chứng (nhược cơ) 2 3,4
3 5,4 Dị cảm vết mổ
1 1,8 Sẹo xấu
0 0 Tái phát
1 1,8 Tử vong
56 100 Tổng
Nhận xét
Tại thời điểm tháng 8 năm 2022: Chúng tôi có thông tin của 56 bệnh nhân
trong đó
- 87,5% bệnh nhân hồi phục hoàn toàn.
- 1 bệnh nhân tử vong sau mổ 2 năm không liên quan đến phẫu thuật
- Không ghi nhận trường hợp nào u tái phát.
(Bệnh nhân số 31 Lò Thị K. 67 tuổi, tử vong do viêm phổi/ giãn phế quản).
87
3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan
3.3.1. Các yếu tố liên quan đến phẫu thuật
Bảng 3.21: Liên quan kích thước u và thời gian phẫu thuật
Kiểm định T-test
Kích thước U
n = 65 U ≤ 3 cm 3 cm < U ≤ 6 cm U>5cm p (n =7) (n= 34) (n = 24)
90 ± 34,0 75,44 ±27,1 >0,05 Thời gian mổ
trung bình (phút) 75,44 ±27,1 100,21 ± 52,4 <0,05
Nhận xét
- Thời gian mổ trung bình giữa nhóm kích thước nhỏ và vừa là không có
sự khác biệt p > 0,05.
- Thời gian mổ trung bình giữa nhóm kích thước lớn và vừa khác biệt có
ý nghĩa thống kê p < 0,05.
Bảng 3.22: Liên quan kích thước u và phương pháp phẫu thuật
Kiểm định χ²
Phương pháp phẫu thuật p
Kích thước u Nội soi Chuyển Tổng hoàn toàn phương pháp
7 0 U ≤ 3 cm 7 <0,05
34 1 3 cm < U ≤ 6 cm 33
24 5 U> 6cm 19
65 6 Tổng 59
Nhận xét
88
- Phương pháp phẫu thuật có liên quan với kích thước u: Nhóm chuyển
phương pháp phẫu thuật chủ yếu gặp ở đối tượng khối u có kích thước lớn
hơn 6cm (5/6 trường hợp) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.23: Liên quan cấu trúc u và thời gian phẫu thuật
Kiểm định ANOVA
Cấu trúc u
n = 65 Nang Đặc Hỗn hợp
p (n = 20) (n = 36) (n = 9)
Thời gian mổ trung 82,3 ± 52,8 83,2 ± 28,9 106,6 ± 45,2 >0,05 bình (phút)
Nhận xét
- Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê tuy nhiên có thể nhận thấy u
có cấu trúc hỗn hợp có thời gian mổ lâu hơn.
Bảng 3.24: Liên quan vị trí u và thời gian phẫu thuật
Kiểm định ANOVA
Vị trí
n = 65 TT trước TT giữa TT sau p
(n = 52) (n = 5) (n = 8)
Thời gian mổ 91,7 ± 42,2 51,6 ± 9,8 76,2 ± 24,0 >0,05 trung bình (phút)
Nhận xét
89
- Thời gian phẫu thuật với các khối u ở vị trí khác nhau có sự khác biệt
tuy không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Thời gian mổ với u trung thất giữa
là nhanh nhất, với u trung thất trước là lâu nhất.
Bảng 3.25: Liên quan bản chất u đến phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật Chuyển phương pháp Biến chứng
Trung bình % n % n n
23 Ngắn nhất 50 Dài nhất 180 97,4 ±37,8 1,5 7 10,7 1
14 50 255 100,7±59,6 7,7 2 3,1 5
16 35 110 65,3±20,1 0 1 1,5 0
8 90 180 113,1±29,8 1,5 0 0 1 U tuyến ức U quái trung thất U nang trung thất U tuyến ức - nhược cơ
Nhận xét
- Nhóm u tuyến ức có nhược cơ thời gian mổ lâu nhất 113,1±29,8
(phút).
- Nhóm u quái trung thất có tỷ lệ chuyển phương pháp phẫu thuật cao
nhất 3,1%.
- Nhóm u tuyến ức hay gặp biến chứng nhất 10,7% các trường hợp
được phẫu thuật.
Bảng 3.26: Liên quan phương pháp phẫu thuật và thời gian phẫu thuật Kiểm định T-test
Phương pháp phẫu thuật
n = 65 p
Thời gian mổ trung Nội soi hoàn toàn (n = 59) 78,7 ± 28,6 Chuyển phương pháp phẫu thuật (n = 6) 159,7 ± 64,2 <0,05
90
bình (phút)
Nhận xét
- Thời gian phẫu thuật ở nhóm phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngắn hơn
đáng kể so với nhóm phải chuyển phương pháp phẫu thuật, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.27: Liên quan thời gian phẫu thuật và hướng tiếp cận
Kiểm định T-test
Vị trí n = 65 Bên phải (n = 40) Bên trái (n = 25) p
Thời gian mổ trung 81,7 ± 41,3 93,2 ± 37,9 >0,05 bình (phút)
Nhận xét
- Tiếp cận từ bên trái thời gian mổ lâu hơn, nhưng sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê p >0,05.
Bên phải
Bên trái
p
KLS 4
KLS 5
KLS 6 KLS 4
KLS 5
KLS 6
Bảng 3.28: Liên quan thời gian phẫu thuật và khoang liên sườn tiếp cận Kiểm định ANOVA
n = 10
n = 18
n = 3
n = 7
n = 10
n = 4
Trung
96,5±61,7 86,4±37,4 63,3±5,7 91,6±35,4 95,5±37,6 116,3±46,1
thất trước
n = 2
n = 3
n = 1
Trung
>0,05
55 ± 7,1 53,3 ± 11,5
40
thất giữa
n = 3
n = 1
n = 2
n = 2
Trung
73,3 ± 15,3
70
70 ± 35,4 90 ± 42,4
thất sau
Nhận xét
- Thời gian phẫu thuật khi tiếp cận ở các khoang liên sườn khác nhau
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
91
- Trong nhóm u trung thất trước (nhóm chiếm số lượng nhiều nhất trong
nghiên cứu, 79% trường hợp):
+ Bên phải khi tiếp cận ở khoang liên sườn 6 thời gian phẫu thuật trung
bình ngắn.
+ Bên trái khi tiếp cận khoang liên sườn 4 thời gian phẫu thuật trung
bình ngắn hơn.
- Nhóm u trung thất giữa, trung thất sau không đủ số liệu để kiểm chứng.
3.3.2. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ biến chứng:
Bảng 3.29: Liên quan biến chứng và kích thước u
Kiểm định χ²
Biến chứng p
Kích thước u Không Có Tổng biến chứng biến chứng
0 7 U ≤ 3 cm 7 <0,05 2 34 3 cm < U ≤ 6 cm 32
9 24 U > 6 cm 15
11 65 Tổng 54
Nhận xét
- Tỷ lệ biến chứng có liên quan đến kích thước u (p <0,05). Biến chứng
chỉ xảy ra ở những trường hợp u lớn và vừa, trong đó các khối u lớn chiếm
9/11 (81,8%).
Bảng 3.30: Liên quan biến chứng và vị trí u
Kiểm định χ²
Biến chứng p
Vị trí u Không Có Tổng biến chứng biến chứng <0,05 11 Trung thất trước 40 51
92
Trung thất giữa 14 0 14 và trung thất sau
Tổng 54 11 65
Nhận xét
- Các biến chứng 100% gặp ở trung thất trước, sự khác biệt có ý nghĩa
thông kê p <0,05.
Bảng 3.31: Liên quan biến chứng và cấu trúc u
Kiểm định χ²
Biến chứng p
Cấu trúc u Không Có Tổng biến chứng biến chứng
>0,05 U dạng nang 19 20 1
U đặc 28 36 8
U hỗn hợp 7 9 2
Tổng 54 65 11
Nhận xét
- Tỷ lệ biến chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các khối u
có cấu trúc khác nhau (p > 0,05). Tuy nhiên, biến chứng hay gặp hơn ở nhóm
u đặc chiếm 8/11 trường hợp (72,7%).
Bảng 3.32: Liên quan biến chứng và hướng tiếp cận
Kiểm định χ²
Biến chứng p
Hướng tiếp cận Có Không Tổng biến chứng biến chứng
>0,05 8 Bên phải 32 40
93
Bên trái 22 3 25
Tổng 54 11 65
Nhận xét
- Tỷ lệ biến chứng không có sự khác biệt khi tiếp cận từ bên phải hay bên
trái p > 0,05.
Bảng 3.33: Liên quan biến chứng và độ dài đường rạch da
Kiểm định χ²
Biến chứng P
Độ dài đường rạch da Không Có Tổng
biến chứng biến chứng
>0,05 ≤ 2,5 cm 20 5 25
2,5 < đường rạch ≤ 3cm 29 5 34
Tổng 49 10 59
Nhận xét
- Tỷ lệ biến chứng không liên quan đến độ dài đường rạch da (p > 0,05).
3.3.3. Các yếu tố liên quan đến hậu phẫu
Bảng 3.34: Liên quan thời gian rút dẫn lưu và phương pháp phẫu thuật
Kiểm định T-test
N = 65 Phương pháp phẫu thuật
94
Nội soi hoàn toàn Chuyển phương pháp P
(n = 55) phẫu thuật (n = 6)
Thời gian rút dẫn 3,5 ± 1,1 4 ± 1,2 p>0,05 lưu (giờ)
Nhận xét
- Thời gian rút dẫn lưu lâu hơn ở nhóm chuyển phương pháp phẫu thuật
nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p > 0,05.
Bảng 3.35: Liên quan thời gian nằm viện với một số yếu tố
Ngày nằm viện p Kiểm định Tổng
≤ 5 ngày > 5 ngày
PTNSML 27 32 59
<0,05 χ² 0 6 6 Phƣơng pháp phẫu thuật Chuyển phương pháp
Tổng 27 38 65
25 29 54 Không biến chứng
>0,05 Biến chứng χ² 2 9 11 Có biến chứng
n = 27 80,9±32,2 T - test >0,05 Thời gian phẫu thuật n = 38 89,9±45,0
n = 25 3,0 ± 0,6 T - test <0,05 Thời gian dẫn lƣu n = 36 3,9 ± 1,1
n = 27 2,6 ± 0,5 T - test <0,05 Điểm đau n = 38 3,3 ± 1,2
Nhận xét
95
- 100% các trường hợp ở nhóm chuyển phương pháp phẫu thuật có thời
gian nằm viện hơn 5 ngày. So sánh với nội soi hoàn toàn có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
- 9/11 trường hợp có biến chứng cần nhiều hơn 5 ngày nằm viện sau mổ
- Với mốc so sánh 5 ngày nằm viện thì thời gian phẫu thuật của hai
nhóm là tương đương nhau p > 0,05.
- Thời gian dẫn lưu ở nhóm nằm viện lâu ngày dài hơn 3,9 ± 1,1 so với
± 0,6 hay nói cách khác thời gian dẫn lưu lâu thì cần nhiều ngày nằm viện hơn.
- Điểm đau ở nhóm có thời gian nằm viện ngắn thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm nằm viện lâu p < 0,05.
Bảng 3.36: Liên quan giữa đau sau mổ và phương pháp phẫu thuật
Kiểm định T-test
Phương pháp phẫu thuật
n = 65 Nội soi hoàn toàn Chuyển phương pháp p phẫu thuật(n = 6) (n = 59)
2,8 ± 0,8 4,3 ± 1,5 >0,05 VAS 24h
Số ngày giảm đau 3,19 ± 1,4 4,83 ± 1,1 <0,05 đường tiêm
Nhận xét:
- Phẫu thuật nội soi hoàn toàn có điểm đau thấp hơn so với nhóm chuyển
phương pháp phẫu thuật (2,8 so với 4,3), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
- Số ngày dùng thuốc giảm đau đường tiêm cũng ngắn hơn ở nhóm mổ
nội soi hoàn toàn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
96
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u trung thất đƣợc
phẫu thuật với phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ
4.1.1. Đặc điểm chung
Tuổi
Trong nhóm nghiên cứu có 65 bệnh nhân trong đó 59 trường hợp được
phẫu thuật thành công với phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ. Trong đó, tuổi
nhỏ nhất là 15, lớn nhất là 73, tuổi trung bình 52,03 ± 13,59 (tuổi), phân bố
nhóm tuổi hay gặp nhất từ 40 đến 60. Chúng tôi gặp 23 trường hợp u tuyến ức
với độ tuổi trung bình là 55 tuổi, có 14 trường hợp u quái trung thất tuổi trung
bình là 41 tuổi (Biểu đồ 3.1).
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như ở nhiều nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước: Tác giả Ching-Feng Wu nghiên cứu 29 trường hợp
phẫu thuật nội soi một lỗ u trung thất, có độ tuổi trung bình là 49,9 ± 15,5
[55] Zhenhuan Tian báo cáo kết quả nghiên cứu 108 ca u quái trung thất trong
16 năm (1992-2018) có độ tuổi trung bình là 31,14 ± 11,00 [95]. Trong nước,
báo cáo của Huỳnh Quang Khánh, độ tuổi trung bình nhóm mổ nội soi là
43,52 ± 15,47 (tuổi) [90]. Tác giả Phạm Hữu Lư, tuổi trung bình trong nghiên
cứu là 45,70 ± 13,20 tuổi [96].
Về liên quan giữa tuổi chẩn đoán và loại u trung thất, y văn mô tả một số
loại u thường xuất hiện ở một độ tuổi nhất định, chẳng hạn như các loại u có
nguồn gốc từ tế bào mầm (u quái) thường phát hiện ở tuổi thanh thiếu niên,
trong khi các loại u tuyến ức thường được chẩn đoán ở độ tuổi trung niên.
Theo nghiên cứu của Mohammad Vaziri: Hầu hết các khối u trung thất 47%
được chẩn đoán trong thập niên thứ ba và thứ năm của cuộc đời. Tỷ lệ mắc
97
bệnh ác tính cao nhất xảy ra ở thập niên thứ tám 80% và thứ hai 79% thập kỷ
và bệnh ác tính phổ biến nhất trong bốn thập niên đầu tiên của cuộc đời là ung
thư hạch ác tính [84].
Giới tính
Trong số liệu của chúng tôi, tỷ lệ nam/nữ = 0,475. Vấn đề liên quan giới
tính với các khối u trung thất không thấy y văn mô tả. Trong nghiên cứu của
chúng tôi tỷ lệ nữ nhiều hơn nam, nhiều nghiên cứu cũng có kết quả tương tự:
Tác giả Mai Văn Viện nghiên cứu 51 bệnh nhân u trung thất trong đó có 23
nam và 28 nữ [85], Trần Minh Bảo Luân báo cáo 55 trường hợp u trung thất
phẫu thuật nội soi trong đó có 23 nam và 32 nữ [86]. Nghiên cứu của Huỳnh
Quang Khánh, tỷ lệ nam/nữ là 50/63 [80].
4.1.2. Triệu chứng lâm sàng
Ở giai đoạn sớm, biểu hiện lâm sàng của u trung thất rất mơ hồ và không
đặc hiệu, trong nghiên cứu của chúng tôi 20% là không có triệu chứng. Trong
số có triệu chứng, hay gặp nhất là đau ngực 46,2%, có 8 trường hợp nhược cơ
nhóm I, nhóm II, 1 trường hợp vào viện vì ho máu dai dẳng nguyên nhân là
do u xâm lấn phổi (Bệnh nhân số 46 - Trần Quốc H.), 1 trường hợp bệnh nhân
vào viện vì sốt trước mổ không tìm được căn nguyên nhiễm trùng, bệnh nhân
này sau đó có biến chứng tan máu tự miễn chúng tôi cho rằng có thể sốt do
phản ứng miễn dịch (Bệnh nhân số 53 – Lê Văn H.) (Biểu đồ 3.2).
Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng và không triệu chứng khác nhau ở nhiều
nghiên cứu: nghiên cứu của Akshatha Rao Aroor và cộng sự 94,3% bệnh
nhân có triệu chứng, so với nghiên cứu được thực hiện bởi Singh và cộng sự
(94,7%) [87] và Dubashi và cộng sự, (97%) [88]. Một số nghiên cứu khác báo
cáo tỷ lệ biểu hiện triệu chứng là 61-88% [89] [102]. Tỷ lệ các trường hợp
không có triệu chứng cao hơn được tìm thấy trong nghiên cứu của Vaziri và
cộng sự (12%) [97], Adegboye và cộng sự (22,9%) [101]và Davis và cộng sự
(38%) [91].
98
Cohen và cs khi nghiên cứu 230 trường hợp bệnh nhân u trung thất nhận
thấy rằng: 101/230 (43,9%) là không có triệu chứng, đau ngực và triệu chứng
hô hấp là hay gặp nhất (17,4% và 18,7%) [92].
Trong báo cáo của Soner Gürsoy, từ năm 2000 đến năm 2007 có 34 ca u
trung thất dạng nang trong đó có 21 bệnh nhân có triệu chứng chiếm 61%,
đau ngực là triệu chứng thường gặp nhất (41%), các triệu chứng khác: Khó
thở 3, ho khan 1, ho ra máu 1 [90].
Zhenhuan Tian tổng kết 108 bệnh nhân u quái trung thất lành tính nhận
thấy có 40,7% là không triệu chứng, hay gặp nhất là đau ngực (36,1%), tức
ngực (23,1%), sốt (12%), ho (7,4%), ho máu (1,8%) [83].
Nghiên cứu của Phạm Hữu Lư, nhận thấy có 31,17% là không triệu
chứng, Đau ngực hay gặp nhất chiếm 61,04% [81]. Ngô Quốc Hưng báo cáo
170 trường hợp u trung thất trong đó 15,9% là phát hiện tình cờ, ho là triệu
chứng hay gặp nhất 34,1%, đau ngực chiếm 21,8% [93].
Đau ngực là triệu chứng thường được ghi nhận nhiều nhất ở các nghiên
cứu. Đau ngực trong u trung thất có thể do u xâm lấn thành ngực hoặc khối u
lớn gây chèn ép hoặc xâm lấn các tạng lân cận. Một số tác giả đã mô tả đau
ngực như một yếu tố dự đoán về khả năng sống thêm của những bệnh nhân có
khối u thành ngực, tuy nhiên đối với u trung thất nguyên phát không có đủ dữ
liệu để khẳng định điều này [94].
Phân tích các mối liên quan của việc xuất hiện các triệu chứng, chúng tôi
nhận thấy: các bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng thường có khối u lớn hoặc ở vị
trí các khoang chật hẹp nên dễ gây chèn ép các cơ quan lân cận, có 6/6 trường
hợp u trung thất giữa đều có biểu hiện lâm sàng, các khối u >3 cm thường có
xu hướng xuất hiện triệu chứng nhiều hơn chiếm 88,5%, 100% các trường hợp
u gây chèn ép xung quanh có biểu hiện lâm sàng, cấu trúc u, mức độ xâm lấn
vỏ không có liên quan đến việc có triệu chứng hay không (Bảng 3.5).
99
Cohen nhận thấy triệu chứng có liên quan đến bản chất khối u theo đó
triệu chứng hay gặp ở nhóm u ác tính hơn (77,3%) so với nhóm u lành tính
(43,9%) [92]. Adegboye cũng có kết luận tương tự: U trung thất lành tính
không triệu chứng gặp ở 95% các ca, trong khi chỉ 50% có triệu chứng là u ác
tính [89]. Nghiên cứu cho thấy rằng sự hiện diện của các triệu chứng không
nhất thiết gợi ý bệnh ác tính nhưng không có triệu chứng, phát hiện bệnh trên X
quang gợi ý nhiều đến lành tính. Azarow và cộng sự nhận xét biểu hiện triệu
chứng khác nhau ở nhóm tuổi, người trưởng thành triệu chứng hay gặp nhất là
đau ngực, trong khi ở trẻ em là biểu hiện hô hấp là chủ yếu [87]. Adegboyet và
cộng sự ghi nhận liên quan triệu chứng với vị trí u: trong 105 trường hợp u
trung thất 86,6% U trung thất trước trên (58 bệnh nhân), 42,9% U trung thất
giữa (6 bệnh nhân) và 70,8% U trung thất sau (17 bệnh nhân) là có triệu chứng
[89]. Gürsoy nghiên cứu các trường hợp u nang lành tính trung thất nhận thấy
biểu hiện lâm sàng nổi bật hơn ở u trung thất trước 88% có triệu chứng, trong
khi nang ở khoang nội tạng khá im lặng, chỉ 55% trong số đó có triệu chứng
[90]. Demmy nhận thất nhóm bệnh nhân có triệu chứng thường có khối u kích
thước lớn (6,4 ± 3,7 cm so với 3,6 ± 2,1 cm; p < 0.01) [95].
4.1.3. Các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh
Xquang ngực
Trong 65 trường hợp có 48 trường hợp phát hiện được u trung thất trên
Xquang chiếm 73,8%, bên cạnh đó cũng có 26,2% không có dấu hiệu bất
thường trên phim Xquang ngực (Bảng 3.1), bệnh nhân được phát hiện do có
triệu chứng nên chỉ định chụp CLVT ngực. Dấu hiệu thường gặp nhất là dấu
hiệu bóng mờ (Silhouette Sign) chiếm 33,8%, dấu hiệu này là biểu hiện của
khối u trung thất trước che mờ các bờ tim thường gặp là u tuyến ức, u quái
trung thất hoặc nang màng tim. Dấu hiệu trung thất giãn rộng (mediastinal
widening) chiếm 26,2% thường gặp trong các khối u trung thất trước trên như
u tuyến ức.
100
Trong y văn thì có đến 25% các khối u tuyến ức không được nhận biết
trên các phim chụp X quang ngực thường quy. X quang ngực thường quy chỉ
là phương pháp chẩn đoán ban đầu mang tính định hướng, có thể thấy tổn
thương hoặc không, từ đó để chỉ định những thăm dò phù hợp tiếp theo. Hơn
nữa trên X quang không thể đánh giá được mối tương quan của khối u với các
thành phần xung quanh một cách chính xác. Leonid Roshkovan cho rằng độ
nhạy của Xquang trong chẩn đoán các khối u trung thất là thấp dễ bỏ sót
những tổn thương nhỏ và u ở trung thất sau (độ nhạy khoảng 6%) [96]. Theo
Huỳnh Quang Khánh tỉ lệ thấy u trung thất rộng 33%, tuy nhiên tỉ lệ thấy
trung thất bình thường khá cao 20,6% [80], nghiên cứu của Phạm Hữu Lư, tỷ
lệ phát hiện UTT trên X quang chiếm 88,31% [81]. Một số nghiên cứu ghi
nhận tỷ lệ phát hiện u trên Xquang cao hơn: Aroor và cộng sự có đến 94,28%
có bất thường trên Xquang ngực trong đó dấu hiệu hay gặp nhất là trung thất
rộng chiếm 77,14% các dấu hiệu khác 17,14% và chỉ có 2 trường hợp là
Xquang bình thường (5,71%) [94]. Usha R Dalal báo cáo 29 trường hợp u
trung thất trong đó dấu hiệu trung thất rộng gặp ở tất cả các trường hợp [97].
4.1.4. Các dấu hiệu trên cắt lớp vi tính
o Vị trí
Trong nhóm nghiên cứu, chúng tôi gặp tỷ lệ u trung thất trước nhiều
nhất chiếm 78,5% sau đó là u trung thất sau 12,3% và ít nhất là u trung thất
giữa 9,2% (Biểu đồ 3.3). Kết quả này của chúng tôi củng cố thêm nhận định
trong y văn và nhiều nghiên cứu cho thấy u trung thất trước chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong u trung thất nói chung. Nghiên cứu của tác giả Mai Văn Viện: u
trung thất trước trên 38/51 chiếm 74,5% [89], theo Trần Minh Bảo Luân: u
trung thất trước chiếm 74,6%, trung thất giữa 7,2% và trung thất sau 18,2%
[86], nghiên cứu của tác giả Trần Trọng Kiểm: trung thất trước: 47,2%,
trung thất giữa 27,8%, trung thất sau 25% [98]. Y văn nước ngoài cũng có
101
nhận xét tương tự: Mohammad Vaziri: trung thất phía trước là vị trí phổ biến
nhất (65%) tiếp theo là khoang cạnh sống (trung thất sau) (21%) và khoang
nội tạng (trung thất giữa) (14%) [84], V.O. Adegdoye 63.8% u trung thất
trước trên, 13,3% u trung thất giữa và 22,9% u trung thất sau [101], Amram
J. Cohen 57% u trung thất trước, 10% u trung thất giữa và 33% u trung thất
sau [103].
o Cấu trúc u
Trong 65 trường hợp u dạng đặc nhiều nhất chiếm 55,4%, u dạng nang
chiếm 30,8% và u hỗn hợp chiếm 13,8%. Biểu đồ 3.5 cho thấy có sự phân bố
các loại u khác nhau theo vị trí, theo đó u dạng đặc hay gặp ở trung thất trước
chiếm 49,2%, 6/6 trường hợp u trung thất giữa đều là u dạng nang, u có cấu
trúc hỗn hợp (9 trường hợp) chỉ gặp ở trung thất trước.
Kết quả này cũng tương tự như các nghiên cứu của các tác giả khác.
Nghiên cứu của Soner Gürsoy 76% u dạng nang được phát hiện trong trung
thất giữa, các trường hợp còn lại nằm ở trung thất trước, không có nang ở
trung thất sau [102]. Zhenhuan Tian tổng kết phẫu thuật 108 trường hợp u
quái trung thất, trong đó có 56,5% có cấu trúc dạng hỗn hợp và tất cả đều nằm
ở trung thất trước [83]. R. Duane Davis và cộng sự tổng kết 400 trường hợp u
trung thất nhận thấy: u có cấu trúc dạng nang gặp nhiều hơn ở trung thất giữa
60/82 chiếm 73,2%, trong khi ở trung thất sau là 33%, trung thất trước là
3,2% [108].
o Kích thước u
Kích thước u liên quan đến mức độ thuận lợi trong thao tác, khả năng
quan sát và cách thức lấy bệnh phẩm qua đường tiếp cận nội soi. Kích thước u
được quy ước là đường kính ngang lớn nhất đo trên phim chụp CLVT. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, kích thước u trung bình là 5,3 ± 2,2 cm, nhỏ nhất 1
cm, lớn nhất là 12,5 cm, trong đó chủ yếu là kích thước vừa (3 đến 6 cm)
102
34/65 (52,3%) và lớn (lớn hơn 6 cm) 24/65 36,9% (Biểu đồ 3.4). Phép toán
thống kê cho thấy kích thước u ở nhóm nội soi hoàn hoàn nhỏ hơn nhóm phải
chuyển phương pháp khác sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, 5/6 trường hợp
chuyển phương pháp có kích thước trên 6cm (Bảng 3.2). Như vậy, kích thước
u có liên quan chặt chẽ đến chỉ định của kỹ thuật nội soi một lỗ. U lớn gây
vướng tầm quan sát đồng thời hạn chế độ linh hoạt của dụng cụ do vậy thao
tác khó khăn.
Điểm lại y văn, với PTNS 3 lỗ kinh điển: Demmy báo cáo 48 trường hợp
phẫu thuật nội soi u trung thất, kích thước trung bình trong nhóm nghiên cứu
là 5,2 ± 3,3 cm [95]. Yu Fang thông báo phẫu thuật 113 trường hợp u trung
thất bằng PTNS với đường kính u lớn nhất trung bình là 4,6 cm [100]. Trong
nghiên cứu của tác giả Trần Trọng Kiểm, PTNS với u có kích thước trung
bình 4,22 ± 0,24 cm [98]. Huỳnh Quang Khánh phẫu thuật nội soi tiến hành
với nhóm u có kích thước 7,76 ± 3,22 cm [80]. Nghiên cứu về PTNS cắt u
trung thất của Phạm Hữu Lư, kích thước u trung bình 5,58 ± 1,89 cm [96].
Với PTNSLN một lỗ: báo cáo của các tác giả Đài Loan, kích thước u
trung bình của nhóm nghiên cứu là 4,08 ± 2,05 cm (1,3 – 9 cm) [55]. Nghiên
cứu của Majed Refai kích thước u trung bình 5,1 cm (1,6 - 14 cm) [63].
Nanqing Jiang khi so sánh PTNS 3 lỗ với PTNS một lỗ kích thước u tương
ứng của hai nhóm là 5,0 cm (3.0 – 6.0) và 3,9 cm (2,8 – 4,1). Wu chỉ định
phẫu thuật là như nhau ở hai nhóm kích thước u PTNS một lỗ là 4,08 ± 2,05,
ở nhóm PTNS kinh điển 4,02 ± 2,33 [49].
o Đặc điểm xâm lấn, chèn ép
Để lựa chọn bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu chúng tôi dựa vào phim
chụp CLVT loại trừ những trường hợp xâm lấn các cấu trúc xung quanh do
vậy khối u có thể có kích thước lớn gây chèn ép (14 trường hợp có chèn ép
tĩnh mạch, tim hoặc phổi) nhưng 100% các trường hợp là u chưa xâm lấn
103
hoặc chỉ mới xâm lấn vỏ. Tuy nhiên, hình ảnh trên phim đôi khi không tương
xứng với thực tế trong phẫu thuật, thống kê trong mổ cho thấy có 7 trường
hợp u dính vào các cấu trúc lân cận trong đó 2 trường hợp dính vào nhu mô
phổi, 1 trường hợp dính vào tĩnh mạch vô danh, 3 trường hợp dính vào màng
tim và 1 trường hợp dính vào thành thực quản.
Nhiều nghiên cứu cũng ghi nhận sự không đồng nhất này: tác giả Chung
J.W., trong tiêu chuẩn chọn bệnh ban đầu cũng chỉ chọn các u tuyến ức ở giai
đoạn I và giai đoạn II dựa trên hình ảnh u trên CLVT ngực. Tuy nhiên kết quả
sau mổ có 5/70 trường hợp u ở giai đoạn III và 2/70 trường hợp u ở giai đoạn
IV [101]. Trong nghiên cứu của Huỳnh Quang Khánh, trong tiêu chuẩn chọn
bệnh chỉ chọn các bệnh nhân có u không xâm lấn các cơ quan xung quanh
trên CLVT ngực nhưng kết quả sau mổ có một số trường hợp ở giai đoạn III
(14,1%) và giai đoạn IV (1,6%) [90].
4.2. Kết quả điều trị u thất bằng phẫu thuật nội soi một lỗ
4.2.1. Kết quả phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật là một trong những thước đo để đánh giá hiệu quả
của phương pháp phẫu thuật. Với phương pháp lựa chọn phù hợp thì phẫu
thuật tiến hành thuận lợi và thời gian phẫu thuật ngắn và ngược lại. Trong
nghiên cứu của chúng tôi thời gian phẫu thuật trung bình chung là: 86,2 ±
40,2 (phút), nếu chỉ riêng nhóm được phẫu thuật thành công với PTNS một lỗ
là 78,7 ± 28,6 (phút) (Bảng 3.12).
Đối chiếu với một số tác giả khác khi phẫu thuật cắt u trung thất với
PTNS lồng ngực kinh điển và PTNS lồng ngực một lỗ
104
Bảng 4.1: So sánh thời gian phẫu thuật giữa các tác giả
PTNS kinh điển PTNS một lỗ
Thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật Tác giả n n trung bình (phút) trung bình (phút)
Fang Y [100] 113 90
117 ± 48 Chung JW [101] 25 (50 – 220)
Huỳnh Quang Khánh 75,88 ± 36,54 113 [80] (20 - 200)
116,28 ± 29,32 Phạm Hữu Lư [81] 74 (40 – 180)
Jiang N [60] 22 23 55 (45–80) 45 (35–60)
Wu C.F [73] 60 29 124,47 ± 38,87 97,28 ± 31,29
Wu C.F [63] 29 97,3 ± 31,2
Refai M [63] 38 143
78,7 ± 28,6 Chúng tôi 59 (35 - 180)
So sánh với các nghiên cứu PTNS kinh điển, thời gian phẫu thuật trung
bình trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi tương đương (nghiên cứu của Yu
Fang, Huỳnh Quang Khánh) và ngắn hơn (nghiên cứu của JW Chung, Phạm
Hữu Lư). Với cùng phương pháp phẫu thuật, thời gian mổ của chúng tôi ngắn
hơn của tác giả Wu C.F và Refai M. dài hơn của tác giả Jiang N. Tác giả này
khi so sánh PTNS một lỗ với PTNS kinh điển trong phẫu thuật cắt các nang
trung thất cũng cho thấy thời gian phẫu thuật ở nhóm PTNS một lỗ ngắn hơn,
ông cho rằng việc tạo thêm vết mổ làm mất thời gian và rằng ba vết rạch nhỏ
cần nhiều thời gian hơn để cầm máu và đóng vết mổ so với một đường rạch
[60], Wu khi phẫu thuật các khối u có bản chất khác nhau cũng đưa ra kết
luận tương tự [73].
105
Thời gian phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đặc điểm tổn thương
(vị trí, kích thước, liên quan với các cấu trúc xung quanh…), trang thiết bị
dụng cụ, kinh nghiệm của nhóm phẫu thuật… theo kinh nghiệm của chúng tôi
nhận thấy rằng PTNSLN một lỗ có thể rút ngắn được thời gian so với phẫu
thuật nội soi kinh điển nhờ một ưu điểm sau: (1) trong phẫu thuật nội soi một
lỗ việc phối hợp thao tác mắt – tay dễ dàng hơn vì mặt phẳng thao tác (các
dụng cụ) và mặt phẳng quan sát (OKNS) là trùng nhau (2) cùng một lúc có
thể đưa nhiều dụng cụ vào để thao tác giúp cho việc quản lý mô tốt hơn (3)
thao tác lấy bệnh phẩm (cho bệnh phẩm vào túi và đưa bệnh phẩm ra ngoài)
dễ dàng hơn so với PTNS kinh điển đặc biệt là với khối u lớn.
Trong nhóm u tuyến ức, thời gian phẫu thuật của nhóm u tuyến ức có
nhược cơ lâu hơn có ý nghĩa thống kê (113,7 phút so với 83,1 phút). Điều này
một mặt là do trong bệnh lý nhược cơ, ngoài phẫu thuật cắt u còn phải lấy hết
tổ chức tuyến ức tồn dư và tổ chức mỡ trung thất ngoài ra chúng tôi nhận thấy
khó khăn khi thao tác lấy sừng trên tuyến ức hai bên và lấy tổ chức mỡ ở mặt
trước khí quản trên tĩnh mạch vô danh do khi càng vào sâu thì các dụng cụ và
thao tác của PTV và người phụ càng vướng. So với thời gian phẫu thuật cắt
tuyến ức trong bệnh nhược cơ với PTNS kinh điển trong nghiên cứu tiến hành
bởi Lê Việt Anh thì tiếp cận một lỗ mất nhiều thời gian hơn để phẫu thuật
(113,7 phút so với 91,8 phút) [125].
Phương pháp phẫu thuật
Trong nhóm nghiên cứu, có 59 trường hợp chiếm 90,8% phẫu thuật
thành công với PTNS một lỗ, 6 trường hợp phải chuyển phương pháp phẫu
thuật chiếm 9,2% trong đó 3 trường chuyển nội soi hỗ trợ (mở rộng đường
rạch da, thao tác bằng mắt nhìn trực tiếp phối hợp với nội soi, dùng dụng cụ
mổ mở và nội soi), 3 trường hợp đặt thêm Trocar (thường sử dụng thêm một
đường rạch thấp hơn đường rạch da ban đầu để đưa OKNS quan sát) (Bảng
3.9). Trong các nguyên nhân phải chuyển phương pháp phẫu thuật có 2
106
trường hợp là u lớn (Bệnh nhân số 2: Nguyễn Tuấn H. u kích thước 8,3cm,
GPB u quái và bệnh nhân số 12: Nguyễn Tài L. u 9,9cm, GPB u quái), các
khối u lớn gây hạn chế quan sát ngoài ra bản chất u quái viêm dính tổ chức
xung quanh khó phẫu tích bằng nội soi thông thường. Các trường hợp còn lại
phải chuyển phương pháp phẫu thuật để xử lý các tổn thương trong mổ đảm
bảo triệt để về mặt ung thư học, có 2 trường hợp cắt màng tim do u thâm
nhiễm (Bệnh nhân số 32: Nguyễn Mạnh Tuấn A. và Bệnh nhân số 50:
Nguyễn Văn Q.), 1 trường hợp u thâm nhiễm vào thùy trên phổi trái không gỡ
dính được phải cắt một phân nhu mô phổi (bệnh nhân số 18: Nguyễn Văn T.),
1 trường hợp phải cắt cả phổi và màng tim kèm theo (bệnh nhân số 65: Kim
Văn T.) (Bảng 3.9).
Trong nhóm nghiên cứu chỉ duy nhất 1 trường hợp chúng tôi phải để lại
1 phần vỏ u vì u dính vào thần kinh hoành không cố gỡ vì tiên lượng sẽ gây
tổn thương còn lại 64 trường hợp đều bóc trọn u (98,5%) (Bảng 3.10). Trần
Minh Bảo Luân phẫu thuật nội soi 55 u trung thất, tỷ lệ cắt trọn u là 44 trường
hợp (80%) [86]. Tác giả Todd L. Demmy phẫu thuật nội soi cho 36 trường
hợp cắt trọn u 31 trường hợp để lại một phần u dạng nang 5 trường hợp [95].
Akihiko Kitami, nghiên cứu 28 [trường hợp PTNS u trung thất trong đó cắt
trọ u 24 trường hợp (85,7%) [103]. Theo một số nghiên cứu, với các khối u
dạng nang kích thước lớn, dính vào tổ chức xung quanh khó boc tách có thể
được loại bỏ bằng cách hút nang dịch trước để làm nhỏ khối u. Nếu thành
nang không thể được loại bỏ hoàn toàn, đốt điện hoặc dùng hóa chất, khâu vỏ
u là những lựa chọn thay thế [104].
Tai biến trong mổ
Chảy máu là một tai biến nghiêm trọng trong quá trình phẫu thuật, chảy
máu gây mất máu ảnh hưởng đến hồi phục của bệnh nhân, chảy máu số lượng
lớn có thể đe dọa tính mạng, đây cũng là nguyên nhân hàng đầu phải chuyển
107
mổ mở trong phẫu thuật nội soi. Chúng tôi chỉ gặp một trường hợp tai biến
trong mổ - Chảy máu do tổn thương tĩnh mạch vô danh và chỉ có 1 trường
hợp này phải truyền máu trong mổ. (Bệnh nhân số 37: Lê Thị H., truyền
500ml) bệnh nhân này sau đó xử trí được bằng nội soi sau mổ bệnh nhân hồi
phục tốt.
Một số báo cáo so sánh lượng máu mất giữa PTNS kinh điển và PTNS
một lỗ: Jiang N thấy PTNS một lỗ mất máu ít hơn nhưng không thấy có sự
khác biệt về mặt thống kê 36 (10 –72) ml so với 50 (20 – 100) ml [64], Wu
nhận thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm 34.14 ± 45.78 (ml) và 38.09 ±
15.69 (ml). Nghiên cứu của Huỳnh Quang Khánh so sánh nhóm mổ nội soi
kinh điển so với mổ mở thấy rằng lượng máu mất trong PTNS ít hơn nhiều
65,26 ± 109,59 ml so với 253,33 ± 467,54 ml.
Như vậy, số lượng bệnh nhân phải truyền máu trong mổ rất ít và PTNS
một lỗ tương đương với PTNS thông thường về lượng máu mất trong mổ và ít
hơn so với phẫu thuật mổ mở.
Giancarlo Roviaro cho rằng do hệ thống tĩnh mạch dẫn lưu của tuyến ức
về tĩnh mạch vô danh rất phong phú, số lượng thay đổi tùy bệnh nhân, các tĩnh
mạch này chạy từ mặt sau tuyến đổ vào mặt trước tĩnh mạch vô danh, thành
tĩnh mạch mỏng là nguyên nhân tĩnh mạch dễ bị tổn thương. Do đó cần phẫu
tích cẩn thận tránh tránh lực kéo quá mức để đề phòng rách tĩnh mạch [105].
4.2.2. Kết quả hậu phẫu
Mức độ đau sau mổ
Một trong những ưu điểm của PTNS một lỗ là giảm đau sau mổ, về mặt
lý thuyết do chỉ tiếp cận qua một khoang liến sườn, không dùng Trcoar và
không banh rộng vết mổ nên giúp giảm đau đáng kể so với PTNS kinh điển
và phẫu thuật mổ mở. Việc sử dụng Trocar ngực đặc biệt là những Trocar
kích thước lớn 10mm, 13mm hoặc đặt các trocar ở phía sau các khoang liên
108
sườn trong nhiều báo cáo cho thấy là nguyên nhân gây đau sau mổ do trocar
gây chèn ép vào thần kinh liên sườn. PTNS một lỗ không sử dụng trocar thay
vào đó là miếng bảo vệ vết thương hoặc SILS port vừa giúp hạn chế đau vừa
hạn chế tình trạng cấy tổ chức u vào vết mổ trong quá trình lấy bệnh phẩm.
Wu thấy rằng có sự khác biệt lớn về điểm đau sau mổ giữa hai nhóm PTNS
một lỗ và PTNS kinh điển (ngày đầu sau mổ 1,45 và 3,69; ngày ra viện 0,24
và 0,86) [49]. Masaya Tamura so sánh PTNS một lỗ và PTNS kinh điển trong
can thiệp một số bệnh lý lồng ngực thấy rằng không có sự khác biệt đáng kể
giữa hai nhóm về thời gian phẫu thuật, thời gian dẫn lưu hoặc thời gian nằm
viện. Tuy nhiên, PTNS một lỗ ít đau hơn sau phẫu thuật và có chỉ số hài lòng
cao hơn. Điều này có thể là do giảm đau sau phẫu thuật và tính ưu việt về mặt
thẩm mỹ [59]. Yang và cộng sự đã thực hiện một phân tích tổng hợp và nhận
thấy rằng điểm số VAS sau phẫu thuật 24 và 72 giờ ở nhóm PTNS một lỗ
thấp hơn đáng kể so với nhóm PTNS ba lỗ. Lý do chính là do phương pháp
tiếp cận một lỗ giảm thiểu tổn thương dây thần kinh liên sườn. Ngoài ra, việc
sử dụng dụng cụ bảo vệ vết thương giúp tránh co kéo vết mổ và ma sát vết mổ
do sử dụng dụng cụ [106].
Mier J.M so sánh điểm đau trung bình sau mổ ở hai nhóm PTNS một lỗ
và PTNS kinh điển thấy rằng điểm đau 4,4 ± 1,7 ở nhóm PTNS một lỗ và
6,2 ± 1,4 ở nhóm PTNS kinh điển. Từ đó ông khẳng định rằng bệnh nhân
trải qua phẫu thuật với PTNS một lỗ ít đau sau phẫu thuật hơn nhóm PTNS
kinh điển [75].
Young R tổng kết lại các báo cáo về mức độ đau sau mổ, kết luận rằng
PTNS một lỗ có thể có tác dụng lâm sàng nhất định trong việc giảm đau sau
phẫu thuật, với phần lớn các bài báo xem xét 72 giờ đầu tiên sau phẫu thuật.
Thường thì điểm VAS chỉ được cải thiện ở bệnh nhân PTNS một lỗ từ 1–2 điểm,
và các nghiên cứu không cho thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê [107].
109
Trong nhóm nghiên cứu, với những trường hợp phẫu thuật nội soi hoàn
toàn, điểm đau trung bình là 2,8 ± 0,8 thấp hơn đáng kể so với nhóm phải
chuyển phương pháp phẫu thuật 4,3 ± 1,5. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng
những trường hợp rạch da nhỏ hơn 2,5cm ít đau hơn một cách có ý nghĩa thông
kê khi so sánh với nhóm có đường rạch da lớn hơn 2,5cm. Thời gian phải dùng
thuốc giảm đau đường là 3,2 ± 1,4 (ngày). Mức độ đau này là ít hơn so với kết
quả trong nghiên cứu của tác giá Huỳnh Quang Khánh: điểm đau trung bình
4,57 ± 1,25, số ngày dùng thuốc giảm đau là 3,61 ± 1,53 (ngày).
Thời gian dẫn lưu
Thời gian dẫn lưu màng phổi trong nhóm nghiên cứu trung bình là 3,3 ±
1,3 (ngày), trong đó có 4 trường hợp chúng tôi không đặt dẫn lưu sau mổ
(Bảng 3.13). Nanqing Jiang thời gian dẫn lưu ở nhóm PTNS một lỗ là 27 (24–
48) giờ trong khi ở nhóm PTNS kinh điển là 48 (48–70) giờ [64]. Trong nhóm
nghiên cứu của Refai thời gian dẫn lưu là 2,3 ngày [65]. Ashleigh Xie thấy
rằng, trong phẫu thuật u tuyến ức, thời gian dẫn lưu và thể tích dịch dẫn lưu
thấp hơn ở bệnh nhân PTNS so với mổ mở (3,6 ngày so với 4,8 ngày và 408,4
so với 732.1 ml) [132].
Thời gian rút dẫn lưu của chúng tôi có lâu hơn của một số tác giả, chúng
tôi cho rằng do có sự khác nhau về tiêu chuẩn rút dẫn lưu màng phổi. Theo
quan điểm hiện nay, chúng tôi rút dẫn lưu màng phổi khi dẫn lưu không ra
khí, dịch dẫn lưu dưới 100ml/24h, Xquang phổi nở tốt, tuy nhiên gần đây trên
thế giới quan điểm này đã thay đổi, Göttgens đề xuất rút dẫn lưu sau 24h nếu
không chảy máu, không rò khí, dịch dẫn lưu ra 400ml hoặc ít hơn/24h [109].
Bjerregaard đề xuất rút dẫn lưu khi dịch dưới 500ml/24h, tác giả thấy rằng
thời gian rút dẫn lưu trung bình là 2 ngày, chỉ 17/622 (2,8%) trường hợp tràn
dịch màng phổi sau rút dẫn lưu và chỉ 7 bệnh nhân phải can thiệp lại [110].
Ryoichi Nakanishi chủ trương rút dẫn lưu màng phổi sau 24h mà không phụ
110
thuộc vào số lượng dịch dẫn lưu, ông thấy rằng việc này không làm thay đổi
tỷ lệ biến chứng [111].
Việc lưu dẫn lưu lâu ngày sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, làm bệnh
nhân đau do đó hạn chế tập phục hồi chức năng và vết mổ chậm liền. Theo
kinh nghiệm của các tác giả Đài Loan sử dụng ống dẫn lưu nhỏ 16-Fr là đủ để
đạt hiệu quả dẫn lưu, cải thiện tình trạng lành vết thương và tính thẩm mỹ [55]
Trong một số trường hợp u dạng nang hoặc u đặc nhưng kích thước nhỏ
trong mổ kiểm soát tốt chảy máu chúng tôi không đặt dẫn lưu, trong 4 trường
hợp không đặt dẫn lưu, bệnh nhân hồi phục tốt và không có biến chứng. Kinh
nghiệm của Liu L.Y: Sau khi cắt u trung thất khoang màng phổi được tưới
bằng nước muối ấm và kiểm tra vị trí phẫu thuật, nếu không chảy máu, phồng
phổi để kiểm tra nếu không rò khí ông tăng cường cầm máu tại chỗ bằng keo
sinh học Floseal và vật liệu cầm máu Surgicel và không cần đặt dẫn lưu màng
phổi. Ông so sánh với nhóm đặt dẫn lưu như thường quy thì thấy rằng những
bệnh nhân không đặt dẫn lưu bệnh nhân đỡ đau hơn, thời gian nằm viện ngắn
hơn mà không làm tăng tỷ lệ biến chứng hoặc có bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự
an toàn của bệnh nhân [112].
Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm mổ
nội soi hoàn toàn là 6,3 ± 3,2 (ngày) (Bảng 3.13). Thời gian này có lâu hơn so
với một số nghiên cứu của các tác giả trên thế giới: Wu: 3,75 ± 1,53 (ngày)
[73], Jiang: 5 (4–6) ngày [60], Refai: 4,3 ngày [86]. Nhưng so với các nghiên
cứu về PTNS kinh điển thì thời gian nằm viện ngắn hơn, báo cáo của Xie A
7,0 ngày (2,6 – 14,0) [108], Jiang: 7 (5 – 7) ngày [60].
111
Bảng 4.2: So sánh thời gian dẫn lưu, thời gian nằm viện của một số tác giả
PTNS một lỗ PTNS kinh điển PT mở
Tác giả Thời gian dẫn lưu Thời gian nằm viện Thời gian dẫn lưu Thời gian nằm viện Thời gian dẫn lưu Thời gian nằm viện
27 5 (4–6) 48 7 (5–7) Jiang [60] (48–70) giờ (24–48) giờ
Wu [73] 3,75 ± 1,53 6,50 ± 6,84
Refai [86] 2,3 4,3
Chúng tôi 3,3 ± 1,3 6,3 ± 3,2
1,84 ± 0,94 3,4 ± 1,3 6,4 ± 2,5 3,62 ± 2,04 Chung JW [101] (1 - 4) (2 - 6) (4 - 16) (2 - 15)
7,0 9,8
Xie A [132] 3,6 4,8
(2,6 – 14,0) (5,4 – 19,0)
Yuan [137] 3,87 5,26 5,22 8,32
Jurado [138] 3 (2–4) 5 (4–7)
Liu [139] 4,13 ± 2,47 7,13 ± 3,62 5,21 ± 2,64 9,14 ± 3,84
So sánh thời gian nằm viện của nhóm mổ nội soi một lỗ, nội soi kinh
điển và nhóm mổ mở, các báo cáo trên thế giới cho thấy thời gian nằm viện
của nhóm mổ nội soi ngắn hơn hẳn so với nhóm mổ mở, trong đó một số báo
cáo thấy nhóm mổ nội soi một lỗ có thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm mổ
nội soi kinh điển.
112
Shilong Wu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nằm viện sau
mổ cắt u trung thất ông chỉ ra rằng: Bất kỳ một thủ thuật xâm lấn nào bao
gồm đặt nội khí quản, ống thông niệu đạo, catheter tĩnh mạch trung tâm …
đều làm tăng nguy cơ cho bệnh nhân nên hạn chế can thiệp và nếu có thì nên
rút sớm thậm chí là ngay sau mổ. Ngoài ra ông cho rằng giảm đau thích hợp
đóng vai trò rất rất quan trọng sau khi phẫu thuật lồng ngực và giảm đau đa
phương thức giúp tăng cường phục hồi và rút ngắn thời gian nằm viện [116].
Một số báo cáo đã chỉ ra rằng giảm đau cạnh đốt sống giúp giảm đau tốt, ít
buồn nôn và nôn mửa và góp phần tăng cường phục hồi sau phẫu thuật.
Agostini cho rằng: tình trạng bất động sau phẫu thuật lồng ngực là rất phổ
biến và nguyên nhân phần lớn là do đau, buồn nôn, buồn ngủ, còn dẫn lưu
màng phổi. Trong báo cáo này, các thuốc opioid có liên quan đáng kể với kéo
dài thời gian nằm viện [117]. Ryoichi Nakanishi thấy rằng dẫn lưu màng phổi
có thể gây ra các biến chứng khác nhau bao gồm nguy cơ nhiễm trùng, đau
đớn và kéo dài thời gian nằm viện [111]. Trong mổ không dùng các thuốc có
chứa Opioid, giảm đau đa mô thức rút dẫn lưu càng sớm càng tốt có thể rút
ngắn đáng kể thời gian nằm viện và giảm chi phí.
Biến chứng, di chứng
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi: có 1 trường hợp có biến chứng
chảy máu trong mổ do tổn thương tĩnh mạch vô danh trong quá trình phẫu
tích, được xử trí qua nội soi. Sau mổ chúng tôi ghi nhận 7 trường hợp biến
chứng và 4 trường hợp di chứng do tổn thương thần kinh hoành trong mổ
(16,9%). Trong 7 trường hợp biến chứng thì có 5 trường hợp biến chứng nhẹ
ở mức độ I, II điều trị nội khoa, chỉ có 2 trường hợp biến chứng mức độ III
cần phẫu thuật lại, không có trường hợp nào biến chứng nặng hoặc tử vong
(Bảng 3.15).
Demmy phẫu thuật nội soi 48 ca u trung thất không gặp biến chứng lớn
nhưng có 7 trường hợp có biến chứng nhỏ chiếm 14,6% bao gồm: 1 rò khí
113
kéo dài hơn 4 ngày, 1 liệt ruột cơ năng, 1 nhiễm trùng vết mổ, 1 đau dữ dội
vùng mổ. 1 trường hợp tràn khí màng phổi, 1 trường hợp tràn dịch màng phổi
cần phải chọc hút, 1 trường hợp hội chứng Horner [95].
Sapkota phẫu thuật 11 trường hợp u trung thất sau có 3 trường hợp biến
chứng (1 Horner, 2 nhiễm trùng vết mổ), không có biến chứng nặng [118].
So với phẫu thuật mở, báo cáo của Cohen 230 trường hợp mổ mở u
trung thất có 47 trường hợp biến chứng (20,4%) trong đó biến chứng lớn 10
trường hợp chiếm 21,3% trong các biến chứng [92]. Chung không gặp biến
chứng trong 25 ca phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức, trong khi với mổ mở gặp 3
trường hợp (2 tràn dưỡng chấp, 1 nhiễm trùng vết mổ) [101].
Ngoài các biến chứng thông thường, chúng tôi cũng ghi nhận hai trường
hợp khá hiếm gặp: 1 trường hợp biến chứng rò dưỡng chấp, 1 trường hợp biến
chứng tan máu tự miễn sau mổ.
Theo y văn, bao gồm cả trường hợp này, tổng cộng 12 trường hợp tràn
dưỡng chấp sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức đã được báo cáo từ năm 1994.
Trong tất cả các trường hợp, tràn dưỡng chấp chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân có
triệu chứng của nhược cơ và những trường hợp phẫu thuật qua đường mở
xương ức. Có 3 trường hợp xảy ra sau phẫu thuật xâm lấn tối thiểu trong đó: 1
ca phẫu thuật có sự hỗ trợ của robot và 2 ca phẫu thuật có video hỗ trợ [119].
Đa số bệnh nhân được chẩn đoán tràn dưỡng chấp vào ngày thứ 2 hoặc
ngày thứ 3 sau mổ. Một số trường hợp được điều trị bảo tồn thành công bằng
chế độ nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch và chế độ ăn ít lipid. Một số báo cáo
cho thấy Somatostatin hoặc Octreotide có thể thúc đẩy điều trị tràn dưỡng
chấp bằng cách giảm tràn dịch màng phổi và thúc đẩy sự hấp thụ của ống
ngực [120].
Mặc dù tràn dưỡng chấp sau phẫu thuật u tuyến ức rất hiếm gặp, tuy
nhiên phẫu thuật viên nên chú ý biến chứng này bất kể loại phẫu thuật nào,
đặc biệt là ở những bệnh nhân có các triệu chứng nhược cơ. Trong quá trình
phẫu thuật, cẩn thận bóc tách cắt bỏ tuyến ức bao gồm cả mô mỡ xung quanh
114
cần chú ý đến các mạch bạch huyết nhỏ xung quanh khối u. Kiểm soát chế độ
ăn là lựa chọn điều trị đầu tiên cho các trường hợp tràn dưỡng chấp, nhịn ăn
hoàn toàn là không cần thiết thay vào đó là chế độ ăn ít chất béo. Phần lớn
bệnh nhân tràn dưỡng chấp có thể kiểm soát sau 2-4 tuần, tuy nhiên phẫu
thuật thắt ống ngực hoặc gây dính màng phổi ngoại khoa vẫn nên cân nhắc
trong những trường hợp rò dịch bạch huyết kéo dài dai dẳng [144].
Theo thống kê của K De Keyzer, trong y văn có khoảng 19 trường hợp u
tuyến ức có liên quan đến thiếu máu tan máu đã được mô tả, thường gặp nhất
là u tuyến ức type C và thứ hai với type A. Trong đó 16% các biểu hiện tan
máu xuất hiện trước và sau đó phát hiện khối u tuyến ức. Trong 44,5%, u
tuyến ức có trước thiếu máu tan máu và trong 39% trường hợp thiếu máu tan
máu và u tuyến ức được chẩn đoán đồng thời [122]. Trong báo cáo của chúng
tôi, biểu hiện tan máu xuất hiện sau mổ, có thể phẫu thuật là yếu tố kích hoạt
gây nên các rối loạn miễn dịch. Điều trị bệnh thiếu máu tan máu liên quan đến
u tuyến ức sử dụng corticoids thông thường liều 1–1,5mg / kg trong 3 tuần, sự
cải thiện về mặt lâm sàng 70–90% bệnh nhân, trong trường hợp đó được
khuyến cáo giảm dần liều corticoid [123]. Trong hơn 50% các trường hợp (10
trường hợp), ghi nhận sự thuyên giảm của bệnh thiếu máu tan máu sau khi
phẫu thuật cắt bỏ u tuyến ức.
Giải phẫu bệnh
Trong 65 trường hợp được phẫu thuật, u tuyến ức là hay gặp nhất chiếm
35,4%, tiếp đó là các loại nang trung thất 16 trường hợp chiếm 24,6%, u quái
trung thất 14 (21,5%), chúng tôi cũng ghi nhận một trường hợp u lympho
(Bảng 3.16).
Vaziri thống kê 105 trường hợp u trung thất được phẫu thuật trong 5 năm
1999-2003 cho thấy có hai mươi hai loại khối u khác nhau, trong đó những
cái phổ biến nhất theo thứ tự tần suất giảm dần là: u lympho ác tính (31,5%),
115
u Hodgkin (10,5%), u thần kinh (10,5%), u quái (7,5%) và u tuyến ức (7,5%).
Sáu mươi phần trăm (60%) các trường hợp trong loạt khối trung thất là ác tính
[84]. Roviaro phẫu thuật nội soi cho 20 trường hợp trong đó: 6 u tuyến ức, 2 u
nang tuyến ức, 1 tăng sản tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ, 1 khối u xơ của
trung thất, 2 u nang tim màng phổi, 2 u quái, 2 u mỡ lồng ngực, 3 u thần kinh
và 1 u nang phế quản [105]. Nghiên cứu của Phạm Hữu Lư trong 77 trường
hợp PTNS: u tuyến ức: 26; u nang bì: 15; u thần kinh: 17; nang màng tim: 4;
nang phế quản: 8; các loại khác: 7 [96]. Nghiên cứu của Trần Trọng Kiểm
trong 36 trường hợp u trung thất mổ nội soi có 15 trường hợp u tuyến ức, 9
trường hợp u thần kinh, 2 trường hợp u lympho, nang thanh dịch 3 trường
hợp, còn lại là các tổn thương khác [107]. Báo cáo của Huỳnh Quang Khánh,
cho thấy u tuyến ức chiếm nhiều nhất (33,5%), kế đến là các nang trung thất
(23,9%), u tế bào mầm (16,3%), u thần kinh (11,5%) còn lại là các u khác như
u trung mô (5,3%), u lymphô (3,8%), u tế bào thần kinh nội tiết (2,4%), ung
thư trung thất nguyên phát (2,9%) và cuối cùng là sarcoma sụn (0,5%) [90].
Như vậy, phẫu thuật nội soi nói chung cũng như nội soi một lỗ bản chất
giải phẫu bệnh không khác nhau so với các phẫu thuật mở. Nói cách khác, về
mặt chỉ định phẫu thuật nội soi một lỗ, 3 lỗ hay mổ mở không phụ thuộc vào
bản chất giải phẫu bệnh. Trong nhóm nghiên cứu có một trường hợp kết quả
giải phẫu bệnh sau mổ là u lympho, trường hợp này có tổn thương 2x3 cm ở
trung thất trước trên phim chụp CLVT định hướng đến u tuyến ức, do tổn
thương nằm cạnh tim và mạch máu lớn nên bệnh nhân không được chỉ định
sinh thiết trước mổ mà tiến hành phẫu thuật cắt gọn u và làm giải phẫu bệnh.
Về các tổn thương tuyến ức, trong nghiên cứu của chúng tôi tính chung
chiếm 58,5% các trường hợp. Trong các tổn thương u tuyến ức đa phần là ở
giai đoạn Masaoka I, II chiếm 82,6%, có 4 trường hợp Masaoka III chỉ được
ghi nhận trong khi phẫu thuật. Type giải phẫu bệnh hay gặp nhất là type B1
116
và B2, ít gặp nhất là type AB và B3 (Bảng 3.17). Nghiên cứu của tác giả Mai
Văn Viện, trong 51 bệnh nhân phẫu thuật nội soi, các tổn thương tuyến ức gặp
nhiều nhất chiếm 35/51 (68,6%) [85]. Ching-Feng Wu phẫu thuật cắt u trung
thất một lỗ cho 29 bệnh nhân, trong đó 11/29 ca là u tuyến ức, tất cả đều ở
giai đoạn Masaoka I, II [49]. Trong 76 trường hợp PTNS cắt u tuyến ức của
Tom J. Liu, đều thuộc giai đoạn Masaoka I, II, thể mô bệnh học hay gặp nhất
là AB chiếm 46,1%. Trong nghiên cứu của Huỳnh Quang Khánh đa số các
trường hợp trong cả hai nhóm mổ nội soi và mổ mở là ở giai đoạn I với tỉ lệ là
67,2%, giai đoạn II chỉ chiếm 17,2%, còn lại là giai đoạn III chiếm 14,1% và
giai đoạn IV là 1,6%. Tác giả nhận thấy các bệnh nhân có u không xâm lấn
các cơ quan xung quanh trên CLVT ngực, nhưng kết quả sau mổ có một số
trường hợp ở giai đoạn III, giai đoạn IV [80]. Tác giả Chung J.W, trong tiêu
chuẩn chọn bệnh ban đầu cũng chỉ chọn các u tuyến ức ở giai đoạn I và giai
đoạn II dựa trên hình ảnh u trên CLVT ngực. Tuy nhiên kết quả sau mổ có
5/70 trường hợp u ở giai đoạn III và 2/70 trường hợp u ở giai đoạn IV [101].
Một số báo cáo cho thấy việc đánh giá u xâm lấn phổi hoặc xâm lấn màng tim
màng phổi trên phim chụp CLVT đôi khi gặp khó khăn, trong những tình
huống này, chụp CLVT có bơm khí có thể giúp ích cho chẩn đoán.
Phục hồi sau mổ
Khám lại sau 1 tháng 83,1% bệnh nhân được đánh giá kết quả tốt: hết
hoặc cải thiện triệu chứng, vết mổ liền tốt, chụp Xquang/ CLVT kiểm tra cho
kết quả tốt.
Đánh giá mức độ đau kéo dài sau mổ: 92,8% trong số bệnh nhân được hỏi
không còn đau ngực 2 tuần sau mổ. Thời gian bệnh nhân trở lại công việc sau
mổ trung bình là 6,7 ± 9,5 (ít nhất 2 tuần lâu nhất 48 tuần), 73,1% có thể trở lại
công việc và sinh hoạt bình thường sau 2 tuần.
117
Tỷ lệ bệnh nhân trở lại làm việc sau phẫu thuật đã được đề cập thường
xuyên hơn trong các nghiên cứu phẫu thuật lồng ngực ít xâm lấn để hỗ trợ cho
lập luận rằng phương pháp phẫu thuật này có lợi hơn cho bệnh nhân. Các
nghiên cứu cho thấy rằng khả năng trở lại công việc tốt hơn với kỹ thuật xâm
lấn tối thiểu (so với phẫu thuật mở ngực truyền thống). Bousamra và cộng sự
đã tiến hành một nghiên cứu (n = 17) để so sánh kết quả giữa những bệnh nhân
PTNS so với phẫu thuật mổ mở để cắt bỏ các khối u lành tính trung thất. Trung
bình, thời gian cần thiết để trở lại công việc ít hơn ở nhóm PTNS (4,3 tuần) so
với nhóm mổ mở (7,7 tuần), mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Demmy và Curtis thấy rằng trong số bệnh nhân được phẫu thuật cắt phổi do
ung thư, nhóm PTNS có thể trở lại hoạt động bình thường trung bình là 2,2
tháng, trong khi nhóm mổ mở đòi hỏi một thời gian dài hơn đáng kể trung bình
3,6 tháng (P <0,001) [124]. Stammberger nhận thấy rằng trong 140 bệnh nhân
phẫu thuật nội soi điều trị các bệnh lý lành tính lồng ngực, 89% bệnh nhân trở
lại công việc sau 2 tuần và 99% trở lại công việc sau 12 tuần [125].
4.2.3. Phân tích một số yếu tố liên quan
Một số yếu tố liên quan đến chỉ định
o Chỉ định liên quan đến kích thước u
Kinh nghiệm của Ching-Feng Wu cho rằng khó khăn khi áp dụng PTNS
một lỗ đối với khối u trung thất có đường kính lớn hơn 5,0 cm, hoặc cần phải
cắt bỏ tuyến ức mở rộng. Điều này là do khối u lớn sẽ cản trở tầm nhìn của
phẫu thuật viên và việc dùng dụng cụ để kiểm soát khối u khó khăn hơn đôi khi
điều này dẫn đến các biến chứng như tổn thương mạch máu, thần kinh [49].
Benedetta khuyên chỉ nên chọn những ca u nhỏ dưới 2cm hoặc có thể đến
4cm nhưng u còn trong vỏ rõ để tiến hành PTNS một lỗ [126].
Tuy nhiên, gần đây có một số báo cáo cho thấy có thể mở rộng chỉ định
của phẫu thuật nội soi nói chung trong đó có PTNS một lỗ, Yu Fang nghiên
118
cứu so sánh 113 trường hợp u trung thất, trong đó có 29 trường hợp u lớn hơn
6cm, so sánh với nhóm u có kích thước nhỏ hơn, tác giả thấy rằng không có
sự khác biệt về thời gian nằm viện và tỷ lệ biến chứng giữa hai nhóm. Tác giả
đề xuất rằng không nên coi giới hạn kích thước u là một chống chỉ định của
phẫu thuật nội soi [97] . Dominique Gossot cũng phẫu thuật nội soi 14 trường
hợp u trung thất kích thước lớn hơn 5cm an toàn không có biến chứng [124].
Jw Chung cũng cho rằng kích thước khối u lớn không phải là một chống chỉ
định tuyệt đối cho nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức và không liên quan đến
tính an toàn của phẫu thuật [101].
Như vậy, nếu xét về kích thước u không có chống chỉ định tuyệt đối của
PTNS cũng như PTNS một lỗ mà phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của từng
PTV và từng trường hợp người bệnh cụ thể. Tuy nhiên, trong số liệu của
nghiên cứu này, các khối u lớn (>6cm) thường gây khó khăn hơn cho phẫu
thuật, thời gian mổ lâu hơn và tỷ lệ biến chứng nhiều hơn. Do đó, theo chúng
tôi PTNS một lỗ phù hợp hơn cho những khối u kích thước nhỏ và vừa.
o Chỉ định liên quan đến cấu trúc U
Todd L. Demmy cho rằng những trường hợp u dạng nang thành mỏng
hoặc các khối u đặc kích thước nhỏ nằm ở trung thất sau, có tính chất lành
tính trên phim CLVT là những lựa chọn thích hợp cho PTNS [105]. Hee Suk
Jung, nghiên cứu 113 trường hợp u nang phế quản khẳng định PTNS là lựa
chọn đầu tiên cho điều trị bệnh lý này và cho rằng vị trí và kích thước của
nang không phải là vấn đề quan trọng khi chỉ định phẫu thuật [93]. Dario
Amore cũng cho rằng PTNS một lỗ là lựa chọn tốt nhất cho phẫu thuật điều
trị bệnh lý nang màng ngoài tim [58]. Số liệu nghiên cứu của chúng tôi cũng
cho thấy, thời gian phẫu thuật của các khối u dạng nang là ngắn nhất và cũng
ít gây biến chứng nhất (1/11 trường hợp).
119
o Chỉ định liên quan đến mức độ xâm lấn
Kinh nghiệm của Majed Refai khi lựa chọn bệnh nhân để PTNS một lỗ
ông quan tâm đến mức độ xâm lấn hơn là kích thước u, ông cho rằng các khối
u chưa xâm lấn là lý tưởng cho phương pháp tiếp cận PTNS một lỗ ngay cả
khi u có kích thước > 5 cm [63]. Marco Scarci sử dụng hình ảnh CLVT và
MRI để đánh giá bản chất bên trong của khối u (dạng nang hay đặc) và đánh
giá liên quan với các cấu trúc xung quanh, ông loại trừ những trường hợp
khối u lớn hơn 4cm và nghi ngờ xâm lấn tĩnh mạch vô danh khỏi cách tiếp
cận một lỗ [61].
Trong nghiên cứu của mình Yu Fang cho rằng, u tuyến ức xâm lấn
không phải là một chống chỉ định tuyệt đối của PTNS. Trong nhóm nghiên
cứu của tác giả có 3 trường hợp u tuyến ức giai đoạn Masaoka II, III được
phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn bằng PTNS một lỗ dưới mũi ức [100]. Trong
nhóm nghiên cứu của chúng tôi, có 1 trường hợp u dính vào phổi, 1 trường
hợp u dính vào thành thực quản vẫn xử trí được bằng nội soi.
Như vậy, có thể thấy rằng có sự không đồng nhất về quan điểm của các
tác giả trên thế giới về vấn đề nên hay không nên chỉ định phẫu thuật nội soi
trong trường hợp u xâm lấn. Chúng tôi cho rằng, cần cân nhắc trong từng tình
huống cụ thể: Bản chất u lành hay ác tính, cấu trúc nào bị thâm nhiễm, việc
xử trí bằng nội soi có gây biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân hay không và
kinh nghiệm của PTV chính… để quyết định. Trong tất cả các trường hợp,
nếu u đã thâm nhiễm tĩnh mạch vô danh, tĩnh mạch chủ trên thì nên chủ động
chuyển mổ mở để xử trí.
o Chỉ định liên quan đến vị trí u
JW Chung chỉ định phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ cắt tuyến ức cho
các khối u dưới tĩnh mạch vô danh, ông thấy rằng hình ảnh qua nội soi khó
quan sát đối với khối u nằm trên tĩnh mạch vô danh, nên nếu thực hiện bằng
phương pháp này khó khăn và nguy hiểm [101]. Todd L. Demmy thì cho rằng
120
các khối u đặc kích thước nhỏ nằm ở trung thất sau là lý tưởng cho tiếp cận
một lỗ [95]. Với bệnh lý nhược cơ, ngoài việc cắt bỏ tuyến ức thì cần thiết phải
lấy triệt để tổ chức mỡ trung thất để loại bỏ tổ chức tuyến ức lạc chỗ. Vị trí cực
trên của tuyến ức và phần tổ chức mỡ phía trên tĩnh mạch vô danh ở rất sâu nên
tiếp cận bằng PTNS một lỗ rất khó khăn và tiềm ẩn nguy cơ tổn thương tĩnh
mạch vô danh. Mặt khác với khoảng thao tác rộng từ trên tĩnh mạch vô danh
đến góc tâm hoành rất khó để chọn được vị trí tiếp cận phù hợp.
Một số vị trí được coi là ―góc khuất‖ trong phẫu thuật như vùng đỉnh
phổi, góc sườn hoành vì rất khó tiếp cận. PTNS một lỗ khi đưa dụng cụ vào
sâu sẽ hạn chế độ linh hoạt và các dụng cụ va chạm nhau nên khó thao tác.
Trường hợp này PTNS kinh điển có ưu điểm hơn vì linh hoạt được vị trí và số
lượng Trocar.
o PTNSML đối với khối u có bản chất khác nhau
PTNS một lỗ với u quái trung thất
Theo thống kê, trong nhóm nghiên cứu thời gian phẫu thuật của nhóm u
quái trung thất là dài nhất (trung bình 100,7±59,6 phút) đồng thời tỷ lệ bệnh
nhân phải chuyển phương pháp phẫu thuật ở nhóm này cũng cao nhất (7,7%).
Thực tế trong qua trình phẫu thuật có 7 ca u thâm nhiễm xung quanh thì có 4
ca là u quái. Tính chất viêm dính xung quanh của u quái đã được nhiều báo
cáo ghi nhận. Pham L.H [128], Chang C [129] nhận xét rằng tình trạng viêm
dính là một thách thức trong phẫu thuật u quái trung thất do tăng nguy cơ
chảy máu và tổn thương các cơ quan xung quanh. Thời gian mổ trung bình
trong nhóm nghiên cứu của tác giả là 134,6 ± 24,5 (phút), tỷ lệ chuyển mổ mở
là 10,7%. Chang C thống kê trong 18 năm phẫu thuật u quái trung thất khi so
sánh với nhóm mổ mở thấy rằng thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian nằm
viện, tỷ lệ biến chứng ở nhóm mổ nội soi có ưu điểm vượt trội [137], tác giả
kết luận rằng phẫu thuật nội soi là một lựa chọn hoàn toàn khả thi cho bệnh lý
121
này. Đối với phẫu thuật nội soi một lỗ có ưu điểm là có thể sử dụng các dụng
cụ mổ mở để phẫu thuật do vậy tăng khả năng linh hoạt cho phép xử trí những
tình huống phức tạp mà dụng cụ nội soi thông thường không làm được. Trong
nhóm nghiên cứu của chúng tôi có những trường hợp u thâm nhiễm vào phổi,
màng tim, màng phổi vẫn có thể xử trí được bằng PTNSML hoặc khi cần
chuyển phương pháp phẫu thuật chúng tôi thường mở rộng hoặc thêm đường
rạch cho OKNS mà không trường hợp nào phải mổ mở.
PTNS một lỗ với u tuyến ức nhược cơ
Một số PTV ứng dụng PTNS một lỗ trong phẫu thuật cắt tuyến ức mở
rộng điều trị bệnh nhược cơ: Benedetta Bedetti báo cáo cắt tuyến ức với nội soi
một lỗ cho kết quả tốt [126], Francesco Paolo Caronia tiếp cận từ hai bên để
lấy tối đa tổ chức mỡ trung thất [62] , Takashi Suda tiến hành cắt tuyến ức từ
dưới mũi ức nhằm mục đích giảm đau và hiệu quả về thẩm mỹ [33]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, 8 trường hợp bệnh nhân có u tuyến ức nhược cơ,
thống kê thời gian phẫu thuật của nhóm bệnh nhân này chúng tôi thấy rằng thời
gian phẫu thuật lâu hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm u tuyến ức không
nhược cơ và thời gian mổ cũng dài hơn so với một số nghiên cứu khác khi
phẫu thuật u tuyến ức nhược cơ với PTNS kinh điển (113,1 ± 29,8 phút dài hơn
so với nghiên cứu của Lê Việt Anh 91,80 ± 49,94 phút tiến hành với PTNS ba
lỗ) [102]. Trong phẫu thuật điều trị bệnh nhược cơ ngoài ngoài u còn phải lấy
toàn bộ cắt tuyến u tuyến ức và mỡ trung thất trước (phẫu thuật cắt tuyến ức
mở rộng - Extended thymectomy) nên thời gian mổ kéo dài hơn so với cắt u
tuyến ức thông thường (Thymectomy) mặt khác phẫu thuật nội soi một lỗ bị
giới hạn ―bán kính thao tác‖ trong một khoảng không gian tương ứng với mặt
phẳng tưởng tượng vẽ bởi các dụng cụ khi đưa qua đường rạch do đó phẫu
thuật một lỗ bị hạn chế khi thao tác trong một khoảng di chuyển dụng cụ rộng,
do vậy với nội soi nhiều lỗ việc tiếp cận sẽ linh hoạt hơn. Như vậy, hiệu quả
122
trước mắt của PTNS một lỗ trong bệnh lý này không cao, kết quả lâu dài cần có
thời gian để đánh giá.
PTNSML đối với u nang trung thất
Tổn thương dạng dang trong trung thất khá phong phú: Nang tuyến ức,
nang màng tim màng phổi, nang phế quản… Phần lớn tổn thương là lành tính
có ranh giới rõ không thâm nhiễm tổ chức xung quanh, đây là một lựa chọn tốt
cho phẫu thuật nội soi và thực tế PTNS đã gần như thay thế cho chỉ định mổ
mở trong bệnh lý này. Hee Suk Jung nghiên cứu trong 18 năm có 113 trường
hợp phẫu thuật nội soi cắt nang trung thất với thời gian phẫu thuật 96.8 ± 48.7
phút (15–320) trong đó chỉ có 4 trường hợp phải mổ mở [104]. Trong nhóm
nghiên cứu, thời gian phẫu thuật của u dạng nang là ngắn nhất 65,3±20,1 (phút)
và không có trường hợp nào phải chuyển phương pháp phẫu thuật. Dario
Amore mô tả phẫu thuật phẫu thuật nội soi một lỗ một trường hợp nang màng
tim kích thước 45mm với thời gian phẫu thuật 35 phút, ông cho rằng VATS
một lỗ là đại diện cho một lựa chọn điều trị tốt nhất trong điều trị u nang màng
tim [63]. Tuy nhiên, sự lựa chọn cách tiếp cần nào (nội soi lồng ngực ba lỗ
hoặc nội soi lồng ngực một lỗ) phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ phẫu
thuật và họ cảm thấy thoải mái với kỹ thuật này. Jiang N qua nghiên cứu 45
bệnh nhân kết luận rằng phẫu thuật nội soi một lỗ là lựa chọn an toàn cho phẫu
thuật cắt nang trung thất [67].
Một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật
o Phương pháp thông khí
Đây là thủ thuật thực hiện bởi các bác sỹ gây mê, tuy nhiên lại có ảnh
hưởng lớn đến kết quả phẫu thuật. Theo kinh điển có hai phương pháp thông
khí là gây mê nội khí quản một nòng thông khí hai phổi và gây mê với ống
nội khí quản hai nòng thông khí chọn lọc mộ phổi. Phương pháp phẫu thuật
lồng ngực không đặt nội khí quản đã từng được áp dụng trong quá khứ bấy
123
lâu bị lãng quên thì gần đây được một số tác giả thực hiện lại trên cơ sở có
nhiều cải tiến hơn [130], [131] [140], tuy nhiên phương pháp này chưa được
áp dụng rộng rãi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi gây dựng đề cương nghiên cứu
chủ trương lựa chọn phương pháp thông khí một phổi tiêu chuẩn, tuy nhiên
trong quá trình thực hiện đề tài do nhiều lý do (trình độ không đồng đều của
bác sỹ gây mê, trang thiết bị hoặc gây mê một phổi không xẹp phổi tốt…)
nên một số trường hợp chúng tôi phẫu thuật với gây mê hai phổi có bơm hơi
hỗ trợ. Số bệnh nhân được thông khí 2 phổi là 46,2%, bệnh nhân thông khí
một phổi là 53,8%.
Thông khí chọn lọc một phổi là phương pháp gây mê tiêu chuẩn cho các
phẫu thuật lồng ngực nói chung và cho phẫu thuật u trung thất nói riêng. Với
kỹ thuật này tạo ra một phẫu trường rộng rãi cho thao tác, trong mổ không
phải bơm khí CO2 hạn chế được các biến chứng do ưu thán, tắc mạch khí hay
chèn ép tĩnh mạch trở về. Tuy nhiên gây mê với ống nội khí quản hai nòng
không phải là kỹ thuật đơn giản, nếu đặt không đúng vị trí hiệu quả xẹp phổi
không đạt được mà lại còn có thể gây các biến chứng liên quan đến thông khí
trong quá trình phẫu thuật, mặt khác ống nội khí quản hai nòng kích thước lớn
hơn dễ gây tổn thương đường thở và dây thanh sau mổ. Theo báo cáo của W
E Hurford các biến chứng xảy ra ở 42/234 bệnh nhân (18%). Tần suất các
biến chứng cụ thể là: SpO2 giảm 9%; tăng áp lực đường thở 9%; phổi cô lập
kém 7%; ứ khí 2% và chấn thương đường thở, 0,4% [133].
Tajima và cộng sự, đã báo cáo gây mê cho phẫu thuật cắt tuyến ức ở 40
bệnh nhân nhược cơ. Phẫu thuật được thực hiện dưới gây mê toàn thân bằng
cách sử dụng ống nội khí quản hai nòng. 7 bệnh nhân giảm oxy máu cần
thông khí phổi hai bên hoặc bổ sung áp lực đường thở dương liên tục (CPAP)
[134]. Ống NKQ hai nòng không đúng vị trí khi xác định nội soi phế quản đã
124
được báo cáo là khoảng 40 - 75% các trường hợp, mặc dù trước đó đã được
kiểm tra bằng cách sử dụng ống nghe. Có nhiều báo cáo khác nhau cho thấy
tổn thương khí quản hơn nhiều với việc sử dụng ống nội khí quản hai nòng
hơn một nòng. Những tổn thương này thường nằm trong phần màng của khí
quản gần carina. Mặc dù Lee và cộng sự, báo cáo không có sự khác biệt thống
kê về tỷ lệ đau họng và khàn tiếng giữa hai nhóm [135] nhưng Knoll và cộng
sự, cho thấy số ngày kéo dài bị khản giọng và đau họng cao hơn khi sử dụng
ống nội khí quản hai nòng [136].
Thông khí một phổi tránh được các biến chứng do đặt ống nội khí quản
hai nòng, dễ dàng thực hiện với đa số các bác sỹ gây mê tuy nhiên để làm xẹp
phổi tạo phẫu trường thì cần phải bơm khí CO2. Karamollah Toolabi tiến
hành nghiên cứu so sánh hai phương pháp thông khí trong các phẫu thuật hủy
hạch giao cảm ngực và cắt tuyến ức dựa vào các tiêu chí thời gian phẫu thuật,
biến chứng, tình trạng huyết động, SpO2, ETPco2, nhóm nghiên cứu nhận
thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Nghiên cứu kết luận, thông khí
một phổi với ống nội khí quản hai nòng là không thực sự cần thiết trong một
số phẫu thuật lồng ngực ít xâm lấn, sử dụng ống nội khí quản một nòng là an
toàn và mang lại phẫu trường tốt. Nó tránh được các rủi ro, mất thời gian và
chi phí của việc đặt nội khí quản hai nòng [137]. Một nghiên cứu khác của
nhóm tác giả này trên 30 bệnh nhân u tuyến ức nhược cơ, thấy rằng với áp lực
bơm hơi CO2 với áp lực tối đa 8mmHg không gây nên bất kỳ rối loạn nào
trong mổ. Mijung Yun so sánh thông khí một phổi và hai phổi trong phẫu
thuật nội soi cắt tuyến ức kết luận sử dụng thông khí hai phổi trong trong
phẫu thuật cắt tuyến ức là một phương pháp an toàn và hiệu quả để cải thiện
quá trình oxy hóa phổi và giảm thời gian gây mê [138].
Với PTNSLN một lỗ, bản chất là ―nội soi hở‖ do đó để đảm bảo bơm hơi
CO2 tạo phẫu trường cho phẫu thuật cần có dụng cụ để giữ khí. Nhà sản xuất
125
Covidien của hãng Medtronic đã sáng chế ra dụng cụ SILS™ Port, lúc đầu
được ứng dụng trong các phẫu thuật nội soi một lỗ ổ bụng, được một số tác
giả áp dụng trong các phẫu thuật nội soi lồng ngực cho kết quả tốt. Tuy nhiên,
với giá thành cao và không có sẵn nên việc tiếp cận với dụng cụ này trở nên
khó khăn đặc biệt với các nước đang phát triển như Việt Nam. Ứng dụng
nguyên lý của SILS™ Port một số tác giả đã sáng tạo ra dụng cụ giữ khí cải
tiến từ chiếc găng tay phẫu thuật mang lại hiệu quả tương đương với giá thành
rất rẻ và có sẵn [63]. Chúng tôi cũng đã áp dụng kỹ thuật này trong nghiên
cứu và cho kết quả tốt.
Đánh giá các mối tương quan của phương pháp thông khí chúng tôi nhận
thấy: Thời gian phẫu thuật và tỷ lệ biến chứng ở hai nhóm thông khí một phổi
và thông khí hai phổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,231
và p = 0,168.
Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa góp phần khẳng định
phương pháp thông khí trong mổ không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật
trong phẫu thuật cắt u trung thất nội soi.
o Hướng tiếp cận và vị trí rạch da
Vấn đề lựa chọn vị trí vết mổ để tiếp cận tổn thương là hết sức quan
trọng trong PTNS một lỗ. Tiếp cận qua nội soi có sự khác biệt so với tiếp cận
mổ mở. Trong phẫu thuật mở, PTV thường chọn KLS gần tổn thương nhất để
tiếp cận vì trong phẫu thuật mở phải nhìn trực tiếp bằng mắt và thao tác với
dụng cụ mổ mở thường có độ dài ngắn. Với PTNS một lỗ khoảng cách quá
gần sẽ không nhìn được toàn cảnh phẫu trường qua OKNS và OKNS dễ chạm
vào cấu trúc mô làm mờ hình ảnh mặt khác thao tác với dụng cụ nội soi ở
khoảng cách quá gần sẽ gây nhiều khó khăn hơn, ngược lại khi tiếp cận KLS
quá xa sẽ làm cho các dụng cụ dễ va chạm nhau, gây xung đột giữa người
cầm OKNS và PTV đồng thời hạn chế độ linh hoạt của dụng cụ.
126
Theo các tác giả Đài Loan, sự lựa chọn thích hợp của vị trí rạch là ở
KLS 4 hoặc KLS 5. Nếu tổn thương nằm trên điểm hợp lưu của tĩnh mạch vô
danh và tĩnh mạch chủ trên, hoặc cần phải cắt tuyến ức mở rộng thì nên tiếp
cận KLS 4, còn các trường hợp khác thì thường chọn KLS 5 [55]. Kinh
nghiệm của Gaetano Rocco cũng cho rằng: Đối với phần lớn các tổn thương ở
ngực, KLS được lựa chọn để tiếp cận là nằm giữa KLS 4 và KLS 6 [38], với
các tổn thương ở phía sau nên tiếp cận qua đường rạch nằm ở giữa đường
trước và giữa xương bả vai, còn những trường hợp khác qua đường rạch nằm
ở đường nách giữa. Majed Refai tiếp cận qua KLS 5 cho tất cả các trường hợp
phẫu thuật cắt u tuyến ức một lỗ [63].
Chúng tôi thường tiếp cận qua KLS 4, 5 hoặc 6 ở đường nách giữa hơi
lệch ra phía trước (vị trí thành ngực mỏng nhất và tránh tổn thương thần kinh
ngực dài). Trong nhóm nghiên cứu, vị trí tiếp cận được sử dụng nhiều nhất là
KLS 5 bên phải chiếm 36,9%. Phân tích thời gian phẫu thuật các khối u trung
thất trước khi tiếp cận ở KLS khác nhau ở cả hai bên (trái và phải) thì thấy
rằng: Ở bên phải khi tiếp cận KLS 6 thì thời gian mổ có xu hướng ngắn hơn,
ngược lại bên trái khi đường rạch càng dịch lên cao thì thời gian mổ có xu
hướng nhanh hơn, phẫu thuật tiến hành dễ dàng hơn ở KLS 4. Điều này là phù
hợp với phân tích ở trên khi tiếp cận từ bên phải: khi xa tổn thương thì nhìn
toàn cảnh tốt hơn, dụng cụ thao tác linh hoạt hơn và phối hợp giữa PTV và
người phụ cầm OKNS thuận lợi hơn. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, khi u
bên phải thì nên tiếp cận KLS 5 hoặc 6, ước lượng khoảng cách từ đường rạch
đến tổn thương nằm trong khoảng 1/3 giữa của dụng cụ nội soi (nếu chia dụng
cụ nội soi thành 3 đoạn) là phù hợp. Tuy nhiên, vì bên trái khoang màng phổi
chật hẹp hơn do vướng tim nên chúng tôi cho rằng thao tác dễ dàng nhất là ở
KLS 4 dù bất kể vị trí u nằm ở đâu trong trung thất trước.
Về hướng tiếp cận, đa số các trường hợp trong nhóm nghiên cứu chúng
tôi tiếp cận từ bên phải 61,5%, thống kê cho thấy mặc dù không có sự khác
127
biệt về tỷ lệ biến chứng nhưng xét về thời gian phẫu thuật thì khi tiếp cận từ
bên trái là lâu hơn (93,2 ± 37,9 phút) so với bên phải (81,7 ± 41,3 phút). Theo
Marco Scarci khối u nên được tiếp cận cùng bên để các thao tác được thực
hiện dưới tầm nhìn trực tiếp, đối với u ở đường giữa tác giả khuyến nghị nên
tiếp cận từ bên phải [68].
o Độ dài đường rạch da
Tiêu chuẩn độ dài đường rạch bao nhiêu được coi là PTNS một lỗ? Đây
cũng là một vấn đề còn nhiều tranh luận. Trước hết phải khẳng định rằng,
PTNS một lỗ là một biến thể của PTNS bởi vậy nó tuân theo những nguyên
tắc chung của PTNS. Tiêu chuẩn chung của PTNSLN được định nghĩa là: (1)
các đường rạch da 4-6cm, (2) không dùng banh xương sườn (Finochietto), (3)
các thao tác của PTV được thực hiện dưới hướng dẫn của màn hình nội soi.
Khác với PTNS kinh điển, PTNS một lỗ chỉ sử dụng duy nhất một đường rạch
da, tùy thuộc vào kỹ thuật thực hiện để mở đường rạch da phù hợp, đủ để thao
tác nhưng cũng hạn chế độ dài để bệnh nhân đỡ đau sau mổ. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, kích thước đường rạch da trung bình là 2,6 ± 0,5cm (1,5 –
3 cm) đối với nhóm thực hiện thành công với PTNS một lỗ. Chúng tôi thấy
rằng không có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật và tỷ lệ biến chứng với độ
dài đường rạch khác nhau.
Gaetano Rocco đề xuất sử dụng vết mổ dài từ 2,0 đến 2,5 cm cho các
PTNSLN một lỗ nhưng cũng có thể ngắn hơn đối với các thủ thuật chẩn đoán
hoặc phẫu thuật hủy hạch giao cảm [46]. Trong nghiên cứu của Ching-Feng
Wu, độ dài đường rạch trung bình trong phẫu thuật cắt u trung thất là 3,41 ± 0,76
cm [55]. Majed Refai rạch da 3,5 cm cho các phẫu thuật cắt tuyến ức [63].
Trong báo cáo của Marco Scarci sử dụng đường rạch da 3cm [61]. Matic
Domjan sử dụng đường rạch da 3cm để phẫu thuật một trường hợp u thần kinh
trung thất sau đường kính 7cm [139].
128
J. Matthew Reinersman tổng hợp các báo cáo cho thấy: đường rạch nhỏ
hơn hoặc bằng 2,5cm là tiêu chuẩn cho PTNSLN một lỗ. Tuy nhiên trên thực
tế, có những thủ thuật chỉ cần đường rạch 1cm hoặc cần đường rạch lớn hơn
3-5cm (cắt thùy phổi) [140].
Hughes cho rằng đường rạch tiện ích không cần lớn hơn 4 cm. Chiều dài
vết rạch này cho phép sử dụng nhiều dụng cụ dễ dàng và không cần phải mở
rộng thêm. Kể cả các khối trung thất lớn vẫn có thể được tách ra khỏi các cấu
trúc liền kề với mức độ khó khăn tối thiểu. Tuy nhiên, trong trường hợp cần
thiết thì vẫn nên chuyển sang mổ mở. Tác giả cho rằng, đối với các PTV kinh
nghiệm thì chỉ riêng vấn đề kích thước u không nên được coi là một chống chỉ
định tuyệt đối với phương pháp nội soi lồng ngực [65].
Như vậy, các báo cáo đều cho thấy rằng, độ dài đường rạch da không
tương đương với kích thước của tổn thương. Trong các báo cáo về phẫu thuật
cắt u trung thất, đường rạch các tác giả mô tả là từ 2,5 – 3,5 cm. Với đường
rạch này là đủ để thao tác an toàn và đạt hiệu quả.
Một số yếu tố liên quan đến kết quả
Phân tích mối liên quan giữa kích thước u với thời gian phẫu thuật,
chúng tôi nhận thấy ở nhóm u có kích thước lớn (lớn hơn 6cm) thời gian mổ
lâu hơn so với nhóm có khối u kích thước nhỏ và vừa (kích thước < 6cm).
Kinh nghiệm của Wu cho rằng khó khăn khi áp dụng PTNSML đối với khối u
trung thất có đường kính lớn hơn 5,0 cm, hoặc cần phải cắt bỏ tuyến ức mở
rộng. Điều này là do khối u lớn sẽ cản trở tầm nhìn của phẫu thuật viên và
việc dùng dụng cụ để kiểm soát khối u khó khăn hơn đôi khi điều này dẫn đến
các biến chứng như tổn thương mạch máu, thần kinh [49].
Vị trí u liên quan đến thời gian phẫu thuật. Chúng tôi thấy rằng thời gian
mổ ở nhóm u trung thất giữa là nhanh nhất, trong khi lâu nhất là nhóm u ở
trung thất trước. Số liệu cũng cho thấy rằng 11/11 trường hợp xảy ra biến
129
chứng đều xảy ra với các khối u trung thất trước, điều này là bởi khoang trung
thất trước rất hẹp nên các khối u trung thất trước thường có liên quan đến
nhiều cấu trúc liền kề như tĩnh mạch vô danh, màng tim, phổi màng phổi,
thần kinh hoành do vậy phẫu thuật u vùng này thường có nguy cơ cao hơn các
vùng khác.
Tuy nhiên, gần đây có một số báo cáo cho thấy có thể mở rộng chỉ định
của phẫu thuật nội soi nói chung trong đó có PTNSML, Yu Fang nghiên cứu
so sánh 113 trường hợp u trung thất, trong đó có 29 trường hợp u lớn hơn
6cm, so sánh với nhóm u có kích thước nhỏ hơn, tác giả thấy rằng không có
sự khác biệt về thời gian nằm viện và tỷ lệ biến chứng giữa hai nhóm. Tác giả
đề xuất rằng không nên coi giới hạn kích thước u là một chống chỉ định của
phẫu thuật nội soi [100]. Gossot cũng phẫu thuật nội soi 14 trường hợp u
trung thất kích thước lớn hơn 5cm an toàn không có biến chứng [127]. Jw
Chung cũng cho rằng kích thước khối u lớn không phải là một chống chỉ định
tuyệt đối cho nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức và không liên quan đến tính
an toàn của phẫu thuật [101].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy các khối u xâm lấn và chèn ép
các cấu trúc xung quanh gây nhiều khó khăn cho phẫu thuật và cần nhiều thời
gian hơn để thao tác. Thời gian mổ lâu hơn là do khó khăn hơn khi phẫu tích
bóc tách khối u hoặc cần phải thực hiện thêm các kỹ thuật phối hợp cắt bỏ các
phần u bị xâm lấn như phổi, màng tim, màng phổi. Kinh nghiệm của Majed
Refai khi lựa chọn bệnh nhân để PTNSML ông quan tâm đến mức độ xâm lấn
hơn là kích thước u, ông cho rằng các khối u chưa xâm lấn là lý tưởng cho
phương pháp tiếp cận PTNSML ngay cả khi u có kích thước > 5 cm [63].
Marco Scarci sử dụng hình ảnh CLVT và MRI để đánh giá bản chất bên trong
của khối u (dạng nang hay đặc) và đánh giá liên quan với các cấu trúc xung
quanh, ông loại trừ những trường hợp khối u lớn hơn 4cm và nghi ngờ xâm
lấn tĩnh mạch vô danh khỏi cách tiếp cận một lỗ [61].
130
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy điều đó. Bảng
3.26: Lấy mốc 5 ngày nằm viện là mức thời gian nằm viện kỳ vọng để so sánh
thì thấy rằng: Thời gian nằm viện kéo dài hơn ở những bệnh nhân phải
chuyển phương pháp phẫu thuật, những bệnh nhân có biến chứng cũng cần
nhiều thời gian hơn để hồi phục, tình trạng để dẫn lưu lâu ngày cũng làm tăng
thời gian nằm viện, nhóm bệnh nhân có điểm đau 24h sau mổ thấp hơn thì hồi
phục nhanh hơn và ra viện sớm hơn.
Tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, nhưng nhóm u có cấu trúc
hỗn hợp có thời gian phẫu thuật lâu hơn hai nhóm còn lại (Bảng 3.19). 9 trường
hợp cấu trúc hỗn hợp đều có kết quả giải phẫu bệnh là u quái thuần thục, tình
trạng viêm dính gây khó khăn cho phẫu thuật ở những khối u này đã được
nhiều báo cáo ghi nhận chính điều này làm tăng thời gian phẫu thuật [128]
[83]. Với các trường hợp u cấu trúc dạng nang để thuận lợi thao tác một số tác
giả để xuất chọc hút bớt dịch trong nang tuy nhiên một số quan điểm thì cho
rằng nên cố gắng bóc gọn vì việc chọc vỡ nang có thể gây cấy tế bào u vào tổ
chức xung quanh hoặc vết mổ.
Một số yếu tố liên quan đến chuyển phƣơng pháp phẫu thuật
Việc tiếp tục phẫu thuật nội soi hay chuyển phương pháp khác trong quá
trình phẫu thuật là tùy thuộc vào đánh giá cụ thể tổn thương trong mổ. Tỷ lệ
chuyển phương pháp phẫu thuật khác nhau ở nhiều báo cáo tùy thuộc vào
kinh nghiệm của PTV và loại phẫu thuật. Hirai và Usuda đưa ra tiêu chuẩn
để chuyển phương pháp phẫu thuật khi tiến hành PTNSLN một lỗ như sau:
(1) Thời gian mổ kéo dài hơn 4h, (2) Mất máu hơn 500ml, (3) Tổn thương
dính nhiều vào cơ hoành, tĩnh mạch chủ trên và động mạch chủ, (4) u xâm lấn
phế quản chính, động mạch phổi, tĩnh mạch chủ và động mạch chủ [141].
Dong Xie và cộng sự báo cáo 1063 trường hợp PTNSLN một lỗ cho
nhiều bệnh lý lồng ngực trong đó có 56 trường hợp cắt u trung thất, tỷ lệ
131
chuyển phương pháp phẫu thuật là 4,6%, trong đó 27 (2,5%) chuyển phẫu
thuật mở, 14 (1,3%) thêm đường rạch ra và 8 (0,8%) chuyển PTNS nhiều lỗ.
Các lý do phải chuyển phương pháp phẫu thuật bao gồm: do dính màng phổi
14 trường hợp, 8 trường hợp do biến chứng chảy máu và cần kiểm soát mạch
máu khi cắt u 5 trường hợp [57]. Gaetano R. tổng kết 10 năm PTNS một lỗ
cho 644 trường hợp, chuyển phương pháp phẫu thuật 24 trường hợp (3,7%)
trong đó chuyển sang PTNS kinh điển 14 (2,2%), 10 (1,5%) mở ngực.
Nguyên nhân do xẹp phổi không hoàn toàn 22 (92%) và chảy máu 2 bệnh
nhân [142].
Bảng 4.3: So sánh tỷ lệ chuyển phương pháp phẫu thuật của các tác giả
PTNSLN kinh điển PTNSLN một lỗ
PTNS Chuyển PTNS Chuyển Tác giả Chỉ định
hoàn hoàn phương phương
toàn toàn pháp pháp
12,5 Demmy T.L [95] U trung thất 87,5
10,7 H.Q. Khánh [80] U trung thất 89,3
Phạm Hữu Lư U trung thất 77,92 22,08 [81]
Nang trung Jiang N [60] 95,5 4,5 100 0 thất
Rocco G. [4] Các bệnh lý 96,3 3,7
Xie D [57] Các bệnh lý 95,4 4,6
Chúng tôi U trung thất 90,8 9,2
132
Tỷ lệ chuyển phương pháp phẫu thuật của chúng tôi là 9,2% trong đó tất
cả các ca đều chuyển sang nội soi hỗ trợ hoặc thêm đường rạch da không có
trường hợp nào phải chuyển sang mổ mở. Tìm lại trong y văn thế giới và
trong nước các báo cáo về PTNS lồng ngực kinh điển và PTNS lồng ngực
một lỗ có thể nhận ra rằng, tỷ lệ phải chuyển phương pháp phẫu thuật ở nhóm
PTNS kinh điển cao hơn so với PTNS một lỗ. Về nguyên nhân các báo cáo
ghi nhận do kích thước khối u lớn, u thâm nhiễm các cấu trúc xung quanh
phát hiện trong mổ, dính màng phổi, phổi không xẹp trong quá trình mổ hoặc
do các biến chứng (chủ yếu do chảy máu).
Nghiên cứu của chúng tôi, có 6 trường hợp phải chuyển phương pháp
phẫu thuật trong đó đặc điểm chung của các trường hợp này là khối u lớn
(phần lớn hơn 6 cm) có chèn ép và thâm nhiễm vào các cấu trúc xung quanh.
Khối u lớn gây khó khăn cho bộc lộ khối u với dụng cụ nội soi đồng thời hạn
chế quan sát do khối u che khuất các cấu trúc phía sau bởi vậy phẫu thuật
trong trường hợp này tiềm ẩn nguy cơ biến chứng cao 2/6 ca trong nghiên cứu
chuyển phương pháp phẫu thuật là do khối u có kích thước lớn. Khối u thâm
nhiễm vào các cấu trúc xung quanh nên phải tiến hành các kỹ thuật khác để
xử trí tổn thương (4/6 ca phải phối hợp cắt phổi xâm lấn và/ hoặc cắt màng
tim) những kỹ thuật này khó thực hiện với kỹ thuật nội soi đơn thuần. Một
đặc điểm chung khác của những ca phải chuyển phương pháp phẫu thuật là
giải phẫu bệnh của 5/6 ca sau mổ là u quái. Tính chất viêm dính xung quanh
của u quái đã được nhiều báo cáo ghi nhận. Pham L.H [119], Chang C [83]
nhận xét rằng tình trạng viêm dính là một thách thức trong phẫu thuật u quái
trung thất do tăng nguy cơ chảy máu và tổn thương các cơ quan xung quanh.
4.2.4. Hạn chế của kỹ thuật PTNSML trong điều trị u trung thất
Giới hạn không gian thao tác
Do đặc trưng của kỹ thuật là chỉ tiếp cận qua một đường rạch duy nhất
do đó kỹ thuật sẽ bị giới hạn ở một khoảng không gian nhất định phụ thuộc
133
vào vị trí đường rạch. Do đó việc xác định vị trí đường vào trong PTNS một
lỗ là rất quan trọng, nếu vị trí đường rạch gần mục tiêu quá sẽ hạn chế quan
sát do OKNS quá gần mục tiêu và việc va chạm của tổ chức vào OKNS dễ
làm mờ ống kính, nếu đường rạch quá xa mục tiêu các dụng cụ càng vào sâu
càng làm tăng mức độ xung đột do vậy với những khối u ở góc sườn hoành
hoặc ở đỉnh phổi không phải là lựa chọn tốt cho kỹ thuật này.
Tương ứng với vị trí đường rạch da thành ngực, OKNS và các dụng cụ
sẽ vẽ nên một mặt phẳng tưởng tượng tương ứng bên trong lồng ngực, những
vị trí nằm ngoài mặt phẳng này vượt quá tầm với của dụng cụ nên việc thao
tác sẽ gặp khó khăn mặt khác do bị cố định ở một khoang liên sườn nên với
những kỹ thuật cần diện thao tác rộng (chẳng hạn như cắt tuyến ức mở rộng
điều trị nhược cơ) thì kỹ thuật này bị hạn chế. Trong số liệu nghiên cứu, các
trường hợp u tuyến ức nhược cơ cần thiết phải phẫu thuật cắt tuyến ức và lấy
rộng rãi tổ chức mỡ trung thất nên diện thao tác rộng từ hõm ức đến góc tâm
hoành nên thực tế cho thấy thời gian phẫu thuật của nhóm bệnh lý này lâu
hơn so với các phương pháp khác (ngắn nhất 90, dài nhất 180, trung bình
113,1±29,8 (phút)).
Hạn chế tầm nhìn trong trường hợp khối u lớn
Trong kỹ thuật nội soi một lỗ, OKNS được cố định ở mép trên của
đường rạch do vậy trong những trường hợp khối u lớn, bóng của khối u có thể
che khuất các cấu trúc ở phía sau dẫn đến khuất tầm nhìn. Để khắc phục hạn
chế này, PTV có thể thay đổi vị trí của OKNS và các dụng cụ để làm tăng khả
năng quan sát của OKNS.
Bệnh phẩm lớn không nguyên vẹn khi lấy qua đường rạch nhỏ
Đây không chỉ là hạn chế của PTNS một lỗ mà của cả các kỹ thuật ít
xâm lấn nói chung vì trong các kỹ thuật ít xâm lấn, PTV thường lựa chọn
đường rạch phù hợp đủ cho thao tác đôi khi đường rạch nhỏ hơn kích thước
134
của bệnh phẩm do đó khi lấy bệnh phẩm ra ngoài có thể làm vỡ u hoặc làm
thay đổi ranh giới tủy vỏ làm khó khăn cho việc nhận định tổn thương của
các nhà giải phẫu bệnh. Tất nhiên, việc này không ảnh hưởng đến kết quả
phẫu thuật và với các tổn thương lành tính thì đây cũng không phải là vấn đề
lớn nhưng đối với các tổn thương ác tính (ví dụ u tuyến ức) thì cũng cần
phải cân nhắc.
135
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 65 trường hợp u trung thất được phẫu thuật bằng
phương pháp nội soi lồng ngực một lỗ từ năm 2017 đến năm 2020. Chúng tôi
rút ra một số kết luận như sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u trung thất đƣợc phẫu thuật
bằng phƣơng pháp nội soi lồng ngực một lỗ
- Các bệnh nhân u trung thất có chỉ định phẫu thuật bằng phẫu thuật nội
soi một lỗ có triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, trong đó đau ngực là triệu
chứng thường gặp nhất chiếm 46,2%.
- Dấu hiệu trên Xquang ngực thường gặp nhất là dấu hiệu bóng mờ
chiếm 35,4%, tỷ lệ không phát hiện được u trên Xquang ngực khá cao (26,2%
trường hợp).
- Kích thước u đo trên CLVT trung bình là 5,3 ± 2,2 (cm), nhóm bệnh
nhân phẫu thuật thành công với PTNSML có kích thước trung bình là 5,1 ±
2,2 (cm), kích thước u có liên quan đến tỷ lệ chuyển phương pháp phẫu thuật
(trung bình là 7,6 ± 1,6 (cm) 5/6 trường hợp phải chuyển phương pháp phẫu
thuật có kích thước u lớn hơn 6cm). Chiếm tỷ lệ lớn trong nhóm nghiên cứu
là u ở trung thất trước (80%) và u có cấu trúc dạng đặc (54,5%), đa số bờ khối
u đều không có dấu hiệu xâm lấn (chiếm 83,1%), 21,5% trường hợp khối u có
chèn ép các cơ quan lân cận.
2. Kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ điều trị u trung thất và
một số yếu tố liên quan
2.1 Kết quả phẫu thuật
- Phẫu thuật nội soi một lỗ ứng dụng trong điều trị u trung thất là an toàn
và có tính khả thi cao, tỷ lệ áp dụng thành công là 90,7%. Có 6 trường hợp
phải chuyển phương pháp phẫu thuật do khối u kích thước lớn hoặc do có các
thương tổn phối hợp cần xử trí.
136
- Kỹ thuật có thể áp dụng được cả với thông khí một phổi và hai phổi.
Thời gian phẫu thuật ngắn hơn một số nghiên cứu áp dụng kỹ thuật nội soi ba
lỗ, trung bình là 86,2 ± 40,2 (phút).
- Biến chứng trong mổ ít khi xảy ra (chỉ có 1 trường hợp), không gặp
biến chứng nặng sau mổ có 2 trường hợp phải mổ lại, không có bệnh nhân
nào tử vong.
- Phẫu thuật nội soi một lỗ mang những ưu điểm vốn có của phẫu thuật ít
xâm lấn như thời gian dẫn lưu ngắn, thời gian nằm viện ngắn. Đồng thời phẫu
thuật nội soi một lỗ có ưu điểm hơn về giảm đau sau mổ (VAS đánh giá 24h
sau mổ trung bình là 2,8 ± 0,8; 92,8% các trường hợp không còn đau 2 tuần
sau mổ), thời gian trở lại công việc nhanh (73,1% bệnh nhân trở lại công việc
và sinh hoạt bình thường sau 4 tuần).
2.2. Một số yếu tố liên quan
- Phẫu thuật tiến hành thuận lợi hơn với những trường hợp u dạng nang
và u có kích thước vừa (3 - 6cm) chưa xâm lấn xung quanh.
- Phẫu thuật nội soi một lỗ áp dụng cho cắt tuyến ức mở rộng và u quái
trung thất thời gian phẫu thuật kéo dài hơn so với các loại phẫu thuật khác.
- Biến chứng hay gặp ở nhóm u đặc, ở trung thất trước và với khối u có
kích thước lớn (>6cm).
- Thông khí một phổi hay hai phổi, tiếp cận từ bên phải hay bên trái
không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Bên phải nên tiếp cận từ khoang
liên sườn 6, bên trái nên qua khoang liên sườn 4 là thuận lợi nhất.
- Độ dài đường rạch da 3 cm là vừa đủ để đưa dụng cụ thao tác và xử trí
tổn thương, trong trường hợp cần thiết có thể mở rộng hơn.
137
KIẾN NGHỊ
Căn cứ trên những kết quả thu được trong nghiên cứu này, chúng tôi có
kiến nghị như sau:
Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ cắt u trung thất là một kỹ thuật hoàn
toàn có tính an toàn và khả thi, có thể áp dụng thành thường quy trong điều trị
bệnh lý này.
CÁC HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
- Đề tài này cần được tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, thời gian
nghiên cứu lâu hơn để đánh giá kết quả lâu dài và theo dõi các biến chứng
muộn của phẫu thuật.
- Cần nghiên cứu sâu hơn về phẫu thuật nội soi một lỗ áp dụng cho từng loại
bệnh lý, chẳng hạn như: PTNS một lỗ điều trị u tuyến ức, PTNS một lỗ điều
trị nang trung thất…
- Nghiên cứu ứng dụng PTNS một lỗ trong điều trị các bệnh lý khác của lồng
ngực như PTNS một lỗ cắt thùy phổi, cắt kén khí…
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đây là công trình nghiên cứu trong nước đầu tiên với cỡ mẫu tương đối
lớn về phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị bệnh lý u trung thất nói riêng và
phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ nói chung.
- Nghiên cứu cho thấy việc áp dụng kỹ thuật nội soi một lỗ là an toàn và
hoàn toàn khả thi cho những đối tượng được lựa chọn.
- Việc thực hiện thành công luận án này khẳng định phẫu thuật nội soi một
lỗ hoàn toàn có thể thực hiện được với các điều kiện trong nước hiện có,
giúp cho các bác sỹ phẫu thuật có thêm một lựa chọn phương pháp phẫu
thuật trong điều trị u trung thất: Phẫu thuật mổ mở, phẫu thuật nội soi 3 lỗ,
phẫu thuật nội soi một lỗ
- Đây là tiền đề, cơ sở để thực hiện những kỹ thuật ít xâm lấn khác như phẫu
thuật nội soi một lỗ cắt thùy phổi, phẫu thuật nội soi một lỗ không đặt ống
nội khí quản, phẫu thuật nội soi một lỗ dưới mũi ức…
DANH MỤC CÁC BÁO CÁO ĐÃ XUẤT BẢN
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Ngô Gia Khánh, Nguyễn Hữu Ước, Trần Trọng Kiểm (2022). Đặc điểm
lâm sàng – cận lâm sàng của bệnh nhân u trung thất được điều trị bằng
phẫu thuật nội soi một lỗ. Y học Việt Nam. Tập 510, tháng 1 – số 2, trang
183 – 186
2. Ngô Gia Khánh, Nguyễn Hữu Ước, Trần Trọng Kiểm (2022). Kết quả
điều trị u trung thất trước bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ.
Ngoại khoa và phẫu thuật nội soi Việt Nam. Số 1, tập 12, trang 34 - 43
3. Ngô Gia Khánh, Nguyễn Hữu Ước, Trần Trọng Kiểm (2021). Đánh giá
bước đầu hiệu quả của túi giữ khí CO2 bằng găng tay phẫu thuật trong
phẫu thuật nội soi một lỗ cắt u trung thất. Tạp chí Y dược lâm sàng 108.
Tập 16 – số 5, trang 118 – 123
4. Ngô Gia Khánh, Nguyễn Hữu Ước, Trần Trọng Kiểm (2018). Phẫu thuật
nội soi lồng ngực một lỗ hai bên cắt tuyến ức mở rộng điều trị bệnh nhược
cơ. Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam. Số 2, tập 8, trang 12 – 18
5. Ngô Gia Khánh, Nguyễn Hữu Ước (2016) Phẫu thuật nội soi một lỗ cắt u
trung thất. Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam. Số 1, tập 6, trang 11 - 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ojanguren A., Gonzalez M. (2020). What is the optimal way to succeed
in uniportal VATS?. J Thorac Dis, 12(6).
2. Rocco G., Martin U. A., Passera E. (2004). Uniportal VATS wedge
pulmonary resections. Ann Thorac Surg, 77(2), 726–728.
3. Gonzalez D., Paradela M., Garcia J., et al. (2011). Single-port video-
assisted thoracoscopic lobectomy. Interact Cardiovasc Thorac Surg,
12(3), 514–515.
4. Li Q., Sihoe A., Wang H., et al. (2018). Short-term outcomes of single-
versus multi-port video-assisted thoracic surgery in mediastinal diseases.
Eur J Cardiothorac Surg, 53(1), 216–220.
5. Đặng Ngọc Hùng. (2017). U trung thất. Bệnh học Ngoại lồng ngực – tim
mạch. NXB Quân đội nhân dân. 182-204
6. Thomas W. S. (2009). The Mediastinum, Its Compartment, and
the. Mediastinal Lymph Nodes. General Thoracic Surgery, Chapter 162, 7th.
7. Whitten C.R., Khan S., Munneke G.J., et al. (2007). A Diagnostic Approach
to Mediastinal Abnormalities. RadioGraphics, 27(3), 657–671.
8. Esposito G., Esposito C., De Marco M., et al. (2006). MEDIASTINAL
MASSES. Encyclopedia of Respiratory Medicine. Academic Press,
Oxford, 25–39.
9. Juanpere S., Cañete N., Ortuño P., et al. (2013). A diagnostic approach
to the mediastinal masses. Insights Imaging. 4(1). 29–52.
10. Verdecchia M., Mereu M., D’alessandro F., et al. (2015). A schematic approach
to mediastinal masses. European Society of Thoracic Imaging. 1-60.
11. Laurent F., Latrabe V., Lecesne R., et al. (1998). Mediastinal masses:
diagnostic approach. Eur Radiol, 8(7), 1148–1159.
12. Curreri A.R., Gale J.W (1949). Mediastinal tumors. Arch Surg, 58(6),
797–818.
13. Giron J., Fajadet P., Sans N., et al. (1998). Diagnostic approach to
mediastinal masses. Eur J Radiol, 27(1), 21–42.
14. Esposito G., Esposito C., De Marco M., et al. (2006). Mediastinal
masses. Encyclopedia of Respiratory Medicine. Elsevier, 25–39.
15. Marom E.M. (2010). Imaging thymoma. J Thorac Oncol Off Publ Int
Assoc Study Lung Cancer, 5(10 Suppl 4), S296-303.
16. Fon G.T., Bein M.E., Mancuso A.A., et al. (1982). Computed
tomography of the anterior mediastinum in myasthenia gravis. A
radiologic-pathologic correlative study. Radiology, 142(1), 135–141.
17. Wernecke K., Vassallo P., Pötter R., et al. (1990). Mediastinal tumors:
sensitivity of detection with sonography compared with CT and
radiography. Radiology, 175(1), 137–143.
18. Tomiyama N., Honda O., Tsubamoto M., et al. (2009). Anterior
mediastinal tumors: diagnostic accuracy of CT and MRI. Eur J Radiol,
69(2), 280–288.
19. Brett W. C, Marcelo F. B, Rachna M. (2017). ITMIG Classification of
Mediastinal Compartments and Multidisciplinary Approach to
Mediastinal Masses. Radiographics. Vol. 37, No. 2
20. Marom E.M., Rosado-de-Christenson M.L., Bruzzi J.F., et al. (2011).
Standard Report Terms for Chest Computed Tomography Reports of
Anterior Mediastinal Masses Suspicious for Thymoma. J Thorac Oncol,
6(7), 1717–1723.
21. Tomiyama N., Müller N.L., Ellis S.J., et al. (2001). Invasive and
noninvasive thymoma: distinctive CT features. J Comput Assist Tomogr,
25(3), 388–393.
22. Mai Văn Viện (1999). Giá trị của chụp cắt lớp vi tính có bơm khí trung
thất trong chẩn đoán u tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ. Y học thành phố
Hồ Chí Minh. Tập 13, số 6, 84–88.
23. Phan Thanh Hiếu, Phan Việt Nga, Nhữ Đình Sơn (2013). Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có bơm
khí trung thất ở bệnh nhân nhược cơ. Y học Việt Nam. Số 1. 46–50.
24. Jonathan K., Jonathan D., Kokila L. (2020). Mediastinal Masses.
Pediatrics surgery. Spinger. 583-589
25. Verma S., Kalra K., Rastogi S., et al. (2020). Clinical approach to
childhood mediastinal tumors and management. Mediastinum. 4. 21–21.
26. Tian Z., Liu H., Li S., et al. (2020). Surgical treatment of benign
mediastinal teratoma: summary of experience of 108 cases. J
Cardiothorac Surg, 15-36.
27. Ahmad A., Sathiamurthy N., Dharmaraj B., et al. (2021). Surgery in
large anterior mediastinal mass: case series of Hospital Kuala Lumpur.
Curr Chall Thorac Surg, 3-14
28. Khaitan P.G., D’Amico T.A. (2018). Milestones in thoracic surgery. J
Thorac Cardiovasc Surg, 155(6), 2779–2789.
29. Swanson S.J., Herndon J.E., D’Amico T.A., et al. (2007). Video-assisted
thoracic surgery lobectomy: report of CALGB 39802--a prospective,
multi-institution feasibility study. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol,
25(31), 4993–4997.
30. Shigemura N., Akashi A., Funaki S., et al. (2006). Long-term outcomes
after a variety of video-assisted thoracoscopic lobectomy approaches for
clinical stage IA lung cancer: A multi-institutional study. J Thorac
Cardiovasc Surg, 132(3), 507–512.
31. Nagano H., Suda T. (2021). Advantages and disadvantages of robotic
and uniportal video-assisted thoracoscopic surgery. Video-Assist Thorac
Surg, 6(June), 14.
32. Tommaso C.M, Vincenzo A. (2017). A glance at the history of uniportal
video-assisted thoracic surgery. J Vis Surg. 3: 157.
33. Suda T. (2016). Single-port thymectomy using a subxiphoid approach-
surgical technique. Ann Cardiothorac Surg. 5(1), 56–58.
34. Li L., Tian H., Yue W., et al. (2016). Subxiphoid vs intercostal single-
incision video-assisted thoracoscopic surgery for spontaneous
pneumothorax: A randomised controlled trial. Int J Surg Lond Engl. 30,
99–103.
35. Miller J.I. (2007). Muscles of the chest wall. Thorac Surg Clin, 17(4),
463–472.
36. Trịnh Văn Minh (2007). Các cơ của ngực. Giải phẫu người tập 2. NXB
giáo dục Việt Nam. 79-87
37. Salazar J.D., Doty J.R., Tseng E.E., et al. (1998). Relationship of the
long thoracic nerve to the scapular tip: an aid to prevention of proximal
nerve injury. J Thorac Cardiovasc Surg, 116(6), 960–964.
38. Rocco G. (2009). Single-Port Video-Assisted Thoracic Surgery
(Uniportal) in the Routine General Thoracic Surgical Practice. Oper
Tech Thorac Cardiovasc Surg, 14(4), 326–335.
39. Rocco G. (2017). Uniportal/Single-Port Video-Assisted Thoracic
Surgery. Thorac Surg Clin, 27 - 30.
40. Xu G., Chen H., Zheng B., et al. (2017). Recommendations for camera-
holding during single-port video-assisted thoracoscopic lobectomy for
non-small cell lung cancer. Video-Assist Thorac Surg. 2-24.
41. Diego G. R, Alan D L S. (2017). Important Technical Details During
Uniportal Video-Assisted Thoracoscopic Major Resections. Thorac Surg
Clin. Nov;27(4):357-372.
42. Sathiamurthy N., Diong N.C., Dharmaraj B. (2020). Early experience of
uniportal video assisted thoracoscopic surgery in a New Thoracic Unit in
Hospital Kuala Lumpur, Malaysia. Mini-Invasive Surg.4: 38.
43. Wang L., Liu D., Lu J., et al. (2017). The feasibility and advantage of
uniportal video-assisted thoracoscopic surgery (VATS) in pulmonary
lobectomy. BMC Cancer. 17-75.
44. Sihoe A.D.L. (2016). Uniportal video-assisted thoracic (VATS)
lobectomy. Ann Cardiothorac Surg. 5(2). 13344–13144.
45. Ismail M. and Nachira D. (2019). Devising the guidelines: the concept of
uniportal video-assisted thoracic surgery—instrumentation and operatory
room staff. J Thorac Dis, 11(S16), S2079–S2085.
46. Rocco G. (2012). One-port (uniportal) video-assisted thoracic surgical
resections--a clear advance. J Thorac Cardiovasc Surg. 144(3), S27-31.
47. Yun M., Kim G.H., Ko S., et al. (2022). Comparison of two-lung and
one-lung ventilation in bilateral video-assisted thoracoscopic extended
thymectomy in myasthenia gravis: a retrospective study. Anesth Pain
Med, 17(2), 199–205.
48. Jutley R.S., Khalil M.W., Rocco G. (2005). Uniportal vs standard three-
port VATS technique for spontaneous pneumothorax: comparison of
post-operative pain and residual paraesthesia. Eur J Cardio-Thorac Surg
Off J Eur Assoc Cardio-Thorac Surg, 28(1), 43–46.
49. Wu C. F., Gonzalez R. D., Wen C.-T., et al. (2015). Comparative Short-
Term Clinical Outcomes of Mediastinum Tumor Excision Performed by
Conventional VATS and Single-Port VATS. Medicine (Baltimore),
94(45), e1975.
50. Xu W., Wang Y., Song J., et al. (2017). One-port video-assisted thoracic
surgery versus three-port video-assisted thoracic surgery for primary
spontaneous pneumothorax: a meta-analysis. Surg Endosc, 31(1), 17–24.
51. Mier J.M., Chavarin A., Izquierdo-Vidal C., et al. (2013). A prospective
study comparing three-port video-assisted thoracoscopy with the single-
incision laparoscopic surgery (SILS) port and instruments for the video
thoracoscopic approach: a pilot study. Surg Endosc, 27(7), 2557–2560.
52. Bertolaccini L., Rocco G., Pardolesi A., et al. (2017). The Geometric and
Ergonomic Appeal of Uniportal Video-Assisted Thoracic Surgery.
Thorac Surg Clin, 27(4), 331–338.
53. Alan D L Sihoe (2014) The evolution of minimally invasive thoracic
surgery: implications for the practice of uniportal thoracoscopic surgery.
J Thorac Dis. Oct;6(Suppl 6): S604-17.
54. Bertolaccini L., Viti A., Terzi A., et al. (2016). Geometric and
ergonomic characteristics of the uniportal video-assisted thoracoscopic
surgery (VATS) approach. Ann Cardiothorac Surg, 5(2), 118–122.
55. Wu C.-F., Gonzalez R., D., Wen C.T., et al. (2015). Single-port video-
assisted thoracoscopic mediastinal tumour resection. Interact Cardiovasc
Thorac Surg, 21(5), 644–649.
56. Amore D., Mazzella A., Izzo A., et al. (2016). Management of
pericardial cyst in the mediastinum: a single-port approach. J Bras
Pneumol, 42, 302–303.
57. Xie D., Wang H., Fei K., et al. (2016). Single-port video-assisted
thoracic surgery in 1063 cases: a single-institution experience†. Eur J
Cardio-Thorac Surg Off J Eur Assoc Cardio-Thorac Surg, 49 Suppl 1,
i31-36.
58. Abu Akar F., Gonzalez-Rivas D., Ismail M., et al. (2017). Uniportal
video-assisted thoracic surgery: the Middle East experience. J Thorac
Dis, 9(4), 871–877.
59. Tamura M., Shimizu Y., Hashizume Y. (2013). Pain following
thoracoscopic surgery: retrospective analysis between single-incision
and three-port video-assisted thoracoscopic surgery. J Cardiothorac
Surg, 8, 153.
60. Jiang N., Lu Y., Wang J. (2019). Is single-port video-assisted thoracic
surgery for mediastinal cystectomy feasible?. J Cardiothorac Surg,
14(1), 18.
61. Scarci M., Pardolesi A., Solli P. (2015). Uniportal video-assisted
thoracic surgery thymectomy. Ann Cardiothorac Surg, 4(6), 56770–
56570.
62. Caronia F.P., Fiorelli A., Arrigo E., et al. (2016). Bilateral single-port
thoracoscopic extended thymectomy for management of thymoma and
myasthenia gravis: case report. J Cardiothorac Surg, 11(1), 153.
63. Refai M., Gonzalez R. D., Guiducci G.M., et al. (2020). Uniportal video-
assisted thoracoscopic thymectomy: the glove-port with carbon dioxide
insufflation. Gland Surg, 9(4), 879–885.
64. Diego G.R., Ching F.W. (2019). Uniport Anterior Mediastinal Surgery.
Atlas of Uniportal Video Assisted Thoracic Surgery. 59-65
65. Hughes B.D., Okereke I.C. (2017). Giant mediastinal mass: one-port
video-assisted thoracoscopic surgery. Journal of Surgical Case
Reports.17;9, 1–3
66. Sihoe A.D.L. (2014). The evolution of minimally invasive thoracic
surgery: implications for the practice of uniportal thoracoscopic surgery.
J Thorac Dis, 6, 14.
67. Anekar A.A, Cascella M. (2022). WHO Analgesic Ladder. StatPearls.
StatPearls Publishing, Treasure Island (FL).
68. Chughtai M., Gwam C.U., Mohamed N., et al. (2017). The
Epidemiology and Risk Factors for Postoperative Pneumonia. J Clin
Med Res, 9(6), 466–475.
69. Uehara H., Kawamura M. (2017). Management of Postoperative Wound
Infection and Empyema. Kyobu Geka, 70(8), 656–661.
70. Massard G. and Wihlm J.M. (1998). Postoperative atelectasis. Chest
Surg Clin N Am, 8(3), 503–528, viii.
71. Cerfolio R.J., Allen M.S., Deschamps C., et al. (1996). Postoperative
chylothorax. J Thorac Cardiovasc Surg, 112(5), 1361–1365; discussion
1365-1366.
72. Zanella A. and Barcellini W. (2014). Treatment of autoimmune
hemolytic anemias. Haematologica, 99(10), 1547–1554.
73. Aydin Y., Ulas A., Mutlu V., et al. (2017). Thymectomy in Myasthenia
Gravis. Eurasian J Med, 49, 48–52.
74. Erşen E., Kılıç B., Kara H.V., et al. (2018). Comparative study of video-
assisted thoracoscopic surgery versus open thymectomy for thymoma and
myasthenia gravis. Videosurgery Miniinvasive Tech, 13(3), 376–382.
75. Youssef S.J., Louie B.E., Farivar A.S., et al. (2010). Comparison of open
and minimally invasive thymectomies at a single institution. Am J Surg,
199(5), 589–593.
76. Totanarungroj K., Watcharaporn C., Muangman N. (2010). Helpful CT
findings for giving specific diagnosis of anterior mediastinal tumors. J
Med Assoc Thail Chotmaihet Thangphaet, 93(4), 489–496.
77. Dindo D., Clavien P. A. (2008). What is a surgical complication?. World
J Surg, 32(6), 939–941.
78. Tevis S.E., Kennedy G.D. (2013). Postoperative complications and
implications on patient-centered outcomes. J Surg Res, 181(1), 106–113.
79. Detterbeck F.C., Nicholson A.G., Kondo K., et al. (2011). The Masaoka-
Koga Stage Classification for Thymic Malignancies: Clarification and
Definition of Terms. J Thorac Oncol, 6(7), S1710–S1716.
80. Huỳnh Quang Khánh. (2015). Nghiên cứu kết quả điều trị u trung thất
nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực. Đại Học Dược Thành
Phố Hồ Chí Minh, (Luận án Tiến sỹ Y học), p84.
81. Phạm Hữu Lư. (2015). Nghiên Cứu Điều Trị U Trung Thất Bằng Phẫu
Thuật Nội Soi Lồng Ngực Tại Bệnh Viện Việt Đức. Đại Học Hà Nội
Luận Án Tiến Sỹ, 68–70.
82. Hoang C.D., Osborne M.C., Maddaus M.A. (2004). Return to work after
thoracic surgery: an overlooked outcome measure in quality-of-life
studies. Thorac Surg Clin, 14(3), 409–416.
83. Tian Z., Liu H., Li S., et al. (2020). Surgical treatment of benign
mediastinal teratoma: summary of experience of 108 cases. J
Cardiothorac Surg, 15(1), 36.
84. Vaziri M., Pazooki A., and Zahedi-Shoolami L. (2009). Mediastinal
Masses: Review of 105 Cases. Acta Medica Iranica. 47(4): 297-300
85. Mai Văn Viện. (2010). Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u
trung thất tại bệnh viện 103. Y học TP Hồ Chí Minh.14(4). 529-535.
86. Trần Minh Bảo Luân. (2007). Nghiên cứu chỉ định điều trị u trung thất
bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực. Học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập
11(số 1). 364-371.
87. Singh G., Amin Z., Wuryantoro null, et al. (2013). Profile and factors
associated with mortality in mediastinal mass during hospitalization at Cipto
Mangunkusumo Hospital, Jakarta. Acta Medica Indones, 45(1), 3–10.
88. Dubashi B., Cyriac S., Tenali S.G. (2009). Clinicopathological analysis
and outcome of primary mediastinal malignancies - A report of 91 cases
from a single institute. Ann Thorac Med, 4(3), 140–142.
89. Adegboye V.O., Ogunseyinde A.O., Obajimi M.O., et al. (2003).
Presentation of primary mediastinal masses in Ibadan. East Afr Med J,
80(9), 484–487.
90. Gürsoy S., Ozturk A., Ucvet A., (2009). Benign Primary Cystic Lesions
of Mediastinum in Adult: The Clinical Spectrum and Surgical
Treatment. Arch Bronconeumol Engl Ed, 45(8), 371–375.
91. Davis R.D., Oldham H.N., Sabiston D.C. (1987). Primary Cysts and
Neoplasms of the Mediastinum: Recent Changes in Clinical
Presentation, Methods of Diagnosis, Management, and Results. Ann
Thorac Surg, 44(3), 229–237.
92. Cohen A.J., Thompson L., Edwards F.H., et al. (1991). Primary cysts
and tumors of the mediastinum. Ann Thorac Surg, 51(3), 378–384;
discussion 385-386.
93. Ngô Quốc Hưng. (2017). Nghiên cứu vai trò nội soi trung thất trong
chẩn đoán bản chất U trung thất. Luận án Tiến sĩ - Đại học Y dược thành
phố Hồ Chí Minh, 80–86.
94. Aroor A.R, Prakasha S R, Seshadri, et al. (2014). A study of clinical
characteristicsof mediastinal mass. J Clin Diagn Res JCDR, (8(2)), 77–80.
95. Demmy T.L., Krasna M.J., Detterbeck F.C., et al. (1998). Multicenter
VATS experience with mediastinal tumors. Ann Thorac Surg, 66(1),
187–192.
96. Roshkovan L, Katz S. (2020). A Multimodality Approach to Imaging the
Mediastinum and Pleura: Pearls and Pitfalls. AppliedRadiology. March–
April.
97. Dalal U., Dalal A., Kartik A., et al. (2020). Clinicopathological Profile of
Primary Mediastinal Masses: Our Experience. J Surg Anesth, Vol.4 Iss.1
98. Trần Trọng Kiểm. (2013). Nội soi lồng ngực điều trị phẫu thuật u trung
thất tại bệnh viện trung ương quân đội 108. Phẫu thuật Tim mạch và
Lồng ngực Việt Nam, (số 3 tháng 6), 48–52.
99. Davis R.D., Oldham H.N., and Sabiston D.C. (1987). Primary Cysts and
Neoplasms of the Mediastinum: Recent Changes in Clinical
Presentation, Methods of Diagnosis, Management, and Results. Ann
Thorac Surg, 44(3), 229–237.
100. Fang Y., Qin Z. (2021). Video-assisted thoracoscopic surgery is safe and
reliable for large and invasive primary mediastinal tumors. Videosurgery
Miniinvasive Tech, 16(1), 163.
101. Chung J.W., Kim H.R., Kim D.K., et al. (2012). Long-term results of
thoracoscopic thymectomy for thymoma without myasthenia gravis. J
Int Med Res, 40(5), 1973–1981.
102. Lê Việt Anh. (2019). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực
điều trị U tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân Y 103. Luận Án
Tiến Sỹ Học Học Viện Quân, 102–106.
103. Kitami A., Suzuki T., Usuda R., et al. (2004). Diagnostic and therapeutic
thoracoscopy for mediastinal disease. Ann Thorac Cardiovasc Surg Off J
Assoc Thorac Cardiovasc Surg Asia, 10(1), 14–18.
104. Jung H.S., Kim D.K., Lee G.D., et al. (2014). Video-assisted thoracic
surgery for bronchogenic cysts: is this the surgical approach of choice?.
Interact Cardiovasc Thorac Surg, 19(5), 824–829.
105. Roviaro G., Rebuffat C., Varoli F., et al. (1994). Videothoracoscopic
excision of mediastinal masses: indications and technique. Ann Thorac
Surg, 58(6), 1679–1683; discussion 1683-1684.
106. Yang X., Li M., Yang X., et al. (2018). Uniport versus multiport video-
assisted thoracoscopic surgery in the perioperative treatment of patients
with T1–3N0M0 non-small cell lung cancer: a systematic review and
meta-analysis. J Thorac Dis, 10(4), 2186–2195.
107. Young R., McElnay P., Leslie R., et al. (2015). Is uniport thoracoscopic
surgery less painful than multiple port approaches?. Interact Cardiovasc
Thorac Surg, 20(3), 409–414.
108. Xie A., Tjahjono R., Phan K., et al. (2015). Video-assisted thoracoscopic
surgery versus open thymectomy for thymoma: a systematic review. Ann
Cardiothorac Surg, 4.
109. Göttgens K.W.A., Siebenga J., Belgers E.H.J., et al. (2011). Early
removal of the chest tube after complete video-assisted thoracoscopic
lobectomies. Eur J Cardio-Thorac Surg Off J Eur Assoc Cardio-Thorac
Surg, 39(4), 575–578.
110. Bjerregaard L.S., Jensen K., Petersen R.H., et al. (2014). Early chest
tube removal after video-assisted thoracic surgery lobectomy with serous
fluid production up to 500 ml/day. Eur J Cardio-Thorac Surg Off J Eur
Assoc Cardio-Thorac Surg, 45(2), 241–246.
111. Nakanishi R., Fujino Y., Yamashita T., et al. (2009). A prospective study
of the association between drainage volume within 24 hours after
thoracoscopic lobectomy and postoperative morbidity. J Thorac
Cardiovasc Surg, 137(6), 1394–1399.
112. Liu Y.-W., Chen H.-W., Lee J.-Y., et al. (2021). Is a Chest Tube
Necessary after Video-Assisted Thoracoscopic Mediastinal Tumor
Resection?. Thorac Cardiovasc Surg, 69(2), 181–188.
113. Yuan Z.-Y., Cheng G.-Y., Sun K.-L., et al. (2014). Comparative study of
video-assisted thoracic surgery versus open thymectomy for thymoma in
one single center. J Thorac Dis, 6(6), 726–733.
114. Jurado J., Javidfar J., Newmark A., et al. (2012). Minimally invasive
thymectomy and open thymectomy: outcome analysis of 263 patients.
Ann Thorac Surg, 94(3), 974–981; discussion 981-982.
115. Liu T.J., Lin M.-W., Hsieh M.-S., et al. (2014). Video-assisted
thoracoscopic surgical thymectomy to treat early thymoma: a
comparison with the conventional transsternal approach. Ann Surg
Oncol, 21(1), 322–328.
116. Wu S., Liu J., Liang H., et al. (2020). Factors influencing the length of
stay after mediastinal tumor resection in the setting of an enhanced
recovery after surgery (ERAS)-TUBELESS protocol. Ann Transl Med,
8(12), 740.
117. Agostini P.J., Naidu B., Rajesh P., et al. (2014). Potentially modifiable
factors contribute to limitation in physical activity following
thoracotomy and lung resection: a prospective observational study. J
Cardiothorac Surg, 9, 128.
118. Sapkota R., Sayami P. (2019). Thoracoscopic Surgery for Posterior
Mediastinal Mass: Our Initial Experience. J Coll Med Sci-Nepal, 15, 75–79.
119. Zhang Z., Hu X., Chen Q., et al. (2018). Chylothorax after thoracoscopic
extended thymectomy: a case report and literatures review. J Thorac Dis,
10(8).
120. Caverly L., Rausch C.M., da Cruz E., et al. (2010). Octreotide treatment
of chylothorax in pediatric patients following cardiothoracic surgery.
Congenit Heart Dis, 5(6), 573–578.
121. Paul S., Altorki N.K., Port J.L., et al. (2009). Surgical management of
chylothorax. Thorac Cardiovasc Surg, 57(4), 226–228.
122. De Keyzer K., Peeters P., Verhelst C., et al. (2009). Autoimmune
haemolytic anaemia associated with a thymoma: case report and review
of the literature. Acta Clin Belg, 64(5), 447–451.
123. Petz L.D. (2001). Treatment of autoimmune hemolytic anemias. Curr
Opin Hematol, 8(6), 411–416.
124. Demmy T.L., Curtis J.J. (1999). Minimally invasive lobectomy directed
toward frail and high-risk patients: a case-control study. Ann Thorac
Surg, 68(1), 194–200.
125. Stammberger U., Steinacher C., Hillinger S., et al. (2000). Early and
long-term complaints following video-assisted thoracoscopic surgery:
evaluation in 173 patients. Eur J Cardiothorac Surg, 18(1), 7–11.
126. Bedetti B., Solli P., Lawrence D., et al. (2016). Single port video-
assisted thoracoscopic thymectomy. J Vis Surg, 2, 149.
127. Gossot D., Izquierdo R.R., Girard P., et al. (2007). Thoracoscopic
resection of bulky intrathoracic benign lesions. Eur J Cardio-Thorac
Surg Off J Eur Assoc Cardio-Thorac Surg, 32(6), 848–851.
128. Pham L.H., Trinh D.K., Nguyen A.V., et al. (2020). Thoracoscopic
surgery approach to mediastinal mature teratomas: a single-center
experience. J Cardiothorac Surg, 15-35.
129. Chang C.-C., Chang Y.-L., Lee J.-M., et al. (2010). 18 Years Surgical
Experience With Mediastinal Mature Teratoma. J Formos Med Assoc,
109(4), 287–292.
130. Cui F., Liu J., Li S., et al. (2016). Tubeless video-assisted thoracoscopic
surgery (VATS) under non-intubated, intravenous anesthesia with
spontaneous ventilation and no placement of chest tube postoperatively.
J Thorac Dis, 8(8), 2226–2232.
131. Wen Y., Jiang Y., Liang H., et al. (2020). Tubeless video-assisted
thoracic surgery for lung cancer: is it ready for prime time?. Future
Oncol, 16(18), 1229–1234.
132. Yang S.-M., Wang M.-L., Hung M.-H., et al. (2017). Tubeless Uniportal
Thoracoscopic Wedge Resection for Peripheral Lung Nodules. Ann
Thorac Surg, 103(2), 462–468.
133. Hurford W.E., Alfille P.H. (1993). A quality improvement study of the
placement and complications of double-lumen endobronchial tubes. J
Cardiothorac Vasc Anesth, 7(5), 517–520.
134. Tajima K., Kita T., Nakano S., et al. (2005). Anesthetic management for
video-assisted extended thymectomy of patients with myasthenia gravis.
Masui, 54(3), 270–275.
135. Lee K.H., Lim H.K., Lee K.M., et al. (1998). The incidence of sore
throat and hoarseness after double-lumen endobronchial tube intubation.
Korean J Anesthesiol, 35(3), 484–487.
136. Knoll H., Ziegeler S., Schreiber J.U., et al. (2006). Airway injuries after
one-lung ventilation: a comparison between double-lumen tube and
endobronchial blocker: a randomized, prospective, controlled trial.
Anesthesiology, 105(3), 471–477.
137. Toolabi K., Aminian A., Javid M.J., et al. (2009). Minimal access
mediastinal surgery: One or two lung ventilation?. J Minimal Access
Surg, 5(4), 103–107.
138. Yun M., Kim G.H., Ko S., et al. (2022). Comparison of two-lung and
one-lung ventilation in bilateral video-assisted thoracoscopic extended
thymectomy in myasthenia gravis: a retrospective study. Anesth Pain
Med, 17(2), 199–205.
139. Domjan M., Štupnik T. (2016). Single-port video-assisted thoracoscopic
surgery (VATS) excision of paravertebral ganglioneuroma: a case report.
Video-Assist Thorac Surg, 1(5).
140. Reinersman J.M., Passera E., Rocco G. (2016). Overview of uniportal
video-assisted thoracic surgery (VATS): past and present. Ann
Cardiothorac Surg, 5(2), 112–117.
141. Hirai K., Usuda J. (2021). Indication of uniportal video-assisted
thoracoscopic surgery. Video-Assist Thorac Surg, 6(0).
142. Rocco G., Martucci N., La Manna C., et al. (2013). Ten-Year Experience
on 644 Patients Undergoing Single-Port (Uniportal) Video-Assisted
Thoracoscopic Surgery. Ann Thorac Surg, 96(2), 434–438.
Phụ lục: Hình ảnh minh họa
Họ và tên: BÙI THỊ L. Tuổi: 45 Mã số BA: 19-26-00183 Chẩn đoán: U dạng nang trung thất trước Lâm sàng: Sụt mi CLVT trƣớc mổ:
Khối dạng nang trung thất trước, kích thước 74x47x93mm
Tổn thƣơng trong mổ:
Giải phẫu bệnh sau mổ: Nang tuyến ức lành tính CLVT sau mổ:
Không có bất thường trên phim chụp CLVT Tình trạng hiện tại: Lâm sàng phục hồi tốt, không có u tái phát
Họ và tên: NGUYỄN ANH M. Tuổi: 19 Mã số BA: 18-00-25667
Chẩn đoán: U dạng nang trung thất sau
Lâm sàng: Nuốt nghẹn
CLVT, MRI trƣớc mổ:
Khối dạng nang trung thất sau 29x40mm
Hình ảnh trong mổ:
Giải phẫu bệnh sau mổ: Nang phế quản lành tính
CLVT sau mổ:
Không có bất thường trên phim chụp CLVT
Tình trạng hiện tại: Lâm sàng phục hồi tốt, không có u tái phát
Họ và tên: TRẦN THỊ MINH NG. Tuổi: 19 Mã số BA: 20-26-00063 Chẩn đoán: U trung thất trước Lâm sàng: Tình cờ phát hiện CLVT, MRI trƣớc mổ:
Khối dạng nang trung thất trước 52x43mm Hình ảnh trong mổ:
Giải phẫu bệnh sau mổ: U quái thành thục CLVT sau mổ:
Không có bất thường trên phim chụp CLVT
Tình trạng hiện tại: Lâm sàng phục hồi tốt, không có u tái phát
Họ và tên: NGUYỄN THỊ B. Tuổi: 19 Mã số BA: 18-00-18426 Chẩn đoán: U trung thất trước Lâm sàng: Tình cờ phát hiện CLVT trƣớc mổ:
Khối dạng tổ chức trung thất trước 31x58mm Hình ảnh trong mổ:
Giải phẫu bệnh sau mổ: U tuyến ức type B1 CLVT sau mổ:
Không có bất thường trên phim chụp CLVT
Tình trạng hiện tại: Lâm sàng phục hồi tốt, không có u tái phát
Họ và tên: NGUYỄN THỊ L. Tuổi: 28 Mã số BA: 18-03-09903 Chẩn đoán: U trung thất trước Lâm sàng: Nhược cơ CLVT trƣớc mổ:
Nằm trong tổ chức mỡ trung thất trước có nốt 14x16mm Hình ảnh trong mổ:
Giải phẫu bệnh sau mổ: Phì đại tuyến ức CLVT sau mổ:
Không có bất thường trên phim chụp CLVT
Tình trạng hiện tại: Lâm sàng phục hồi tốt, không có u tái phát
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
(Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ điều trị u trung thất)
Số:
Mã hồ sơ:
THÔNG TIN CƠ BẢN
Họ và tên:……………………………………Tuổi:………………….Giới:…..........
Địa chỉ: (có thể nhận được thư)………………………………...................................
.....................................................................................................................................
Số điện thoại và tên người có thể liên lạc:…..............................................................
Ngày nhập viện:..................Ngày phẫu thuật:.................... Ngày ra viện:..................
THÔNG TIN LÂM SÀNG
Lý do nhập viện: 0. Tình cờ khám sức khỏe 1. Đau ngực 2. Ho 3. Khó thở
4. Khàn tiếng
Bệnh sử
- Triệu chứng khởi phát: .................................................................................
- Thời gian bệnh: ..............................................................................................
- Điều trị trước đó: ............................................................................................
Tiền sử
Bệnh Phổi
Tim mạch
Tiểu đường
Bệnh nội khoa khác: ............
Phẫu thuật vùng ngực: ..............................
Phẫu thuật khác: ....................
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng khởi phát:................................................................................................
Triệu chứng lâm sàng:
Đau ngực
Ho khan
Không triệu chứng
Nuốt nghẹn
Sụt cân
Khó thở
Khàn tiếng
HC TMC trên
Pancoast
Sốt
Horner
Ho máu
Hạch cổ
Nhóm 1
Nhóm 2A Nhóm 2B Nhóm 3
Nhóm 4
Nhược cơ:
Cận lâm sàng
- X quang phổi:
Bình thường
Dãn rộng
Hình ảnh u Lệch (P)
Lệch (T)
Dấu hiệu cổ ngực
Tổn thương phổi
Liệt cơ hoành
TDMP
Hủy xương sườn
Đẩy lệch khí phế quản
Dày dính màng phổi
- CT scan ngực có cản quang
Vị trí u: Trung thất trước
Sau
Giữa
Kích thước: Cm
Vôi hóa:
Không
Trong u
Thành u
Loại U:
Nang
Đặc
Hỗn hợp
Đặc tính u: Có vỏ, giới hạn rõ Xâm lấn vỏ bao Xâm lấn mô xung quanh
Liên quan u với xung quanh: 1. Chèn ép 2. Xâm lấn
Không
TMC trên
Khí quản
Thực quản
ĐMC
Tim
Phổi
Tràn dịch màng tim
TDMP
Hủy đốt sống
- Chụp cộng hưởng từ (MRI):
Không thực hiện U dạng Dumbell: Có
Không
- X quang thực quản cản quang: Không thực hiện
Chèn ép thực quản: Có Không
- Nội soi phế quản:
Không thực hiện
Bình thường
Chèn ép từ ngoài Xâm lấn thành PQ
- Sinh thiết trước mổ
Không thực hiện
Xuyên PQ
Xuyên thành ngực
- Điện cơ đồ
Không thực hiện
Dương tính
Âm tính
- Đo chức năng hô hấp:
Bình thường
Hạn chế nhẹ
Hạn chế trung bình
Hạn chế nặng Tắc nghẽn nhẹ
Tắc nghẽn trung bình
Tắc nghẽn nặng
- Chẩn đoán trước mổ:………………….
THÔNG TIN PHẪU THUẬT
- Phương pháp gây mê:
NKQ 1 nòng
NKQ 2 nòng
- Thời gian mổ .................. phút
- Truyền máu trong mổ: Có
Không
- Số trocar: ……..
Vị trí: Ngực phải. KLS ........ Ngực trái. KLS ........
Dưới mũi ức
- Kích thước đường rạch da ..............................................................................
- Phương pháp phẫu thuật:
Nội soi lồng ngực hoàn toàn
Nội soi lồng ngực có hỗ trợ
Chuyển mổ mở
Mổ mở: Đường bên Mở xương ức
Lý do chuyển mổ mở:………..........................................................................
- Tổn thương trong mổ:
U ranh giới rõ, không xâm lấn xung quanh
U xâm lấn tổ chức mỡ xung quanh
U xâm lấn tạng xung quanh
- Cách thức phẫu thuật:
Sinh thiết
Cắt trọn u
Để lại một phần u
- Cách lấy u ra khỏi lồng ngực:
Nguyên khối
Cắt từng mảnh nhỏ
Mở rộng lổ trocar
- Tổn thương các cấu trúc xung quanh khi bóc tách u:
Có
Không
- Biện pháp xử lý khi có tổn cấu trúc xung quanh:..….....................................
- Tử vong trong mổ: Có.
Không
Nguyên nhân:…………..............................................................
Chẩn đoán sau mổ:….....................................................................................
- GPB sau mổ:…….......................................................................…….............
U chưa xâm lấn vỏ
U xâm lấn vỏ
- Giai đoạn Masaoka
I
II
III
IV
Diễn tiến sau mổ
- Thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi ...... ngày
- Thời gian nằm viện sau mổ .............. ngày
- Các biến chứng sau mổ:
Chảy máu sau mổ
Suy hô hấp
Rò khí kéo dài
Viêm phổi
Xẹp phổi
Mủ màng phổi
TDMP dưỡng chấp
Liệt cơ hoành
Nhiễm trùng vết mổ
Tràn khí dưới da
Khác:.......................................................................
- Biện pháp xử lý biến chứng sau mổ (nếu có):
Theo dõi và điều trị nội khoa
PTNS
DLMP
Mở ngực
- Đánh giá mất máu sau mổ: Hct, Hb sau mổ 24h
- Số ngày tiêm thuốc giảm đau:……ngày
- Thang điểm đau sau mổ 24h: ….điểm
- Mức độ đau
Ít
Vừa
Nhiều
- Tử vong sau mổ: Có
Không
Nguyên nhân:………..........................................................
THÔNG TIN KẾT QUẢ
- Kết quả sớm
Tốt:
Trung bình:
Xấu:
Tử vong
- Tái khám sau 1 tháng:
+ Triệu chứng lâm sàng: Đau ngực
Ho
Khó thở Không
+ Vết mổ: Khô sạch
Chậm liền
Nhiễm trùng
+ Thời gian hết đau………. Thời gian trở lại công việc: …………………
+ X quang phổi: Không chụp
Có chụp Dấu hiệu….........................
+ CT ngực: Không chụp
Có chụp Dấu hiệu….....................................
+ Điều trị nội hỗ trợ:
Không
Có
Giảm đau
Nhiễm trùng
Hóa trị
Xạ trị
Mổ lại
+ Nhập viện lại:
Không Có
Do khó thở
Do biến chứng
Do nguyên nhân khác
Do u tái phát
- Tái khám sau 3 – 6 tháng:
+ Triệu chứng lâm sàng: Đau ngực
Ho
Khó thở Không
+ Vết mổ: Khô sạch
Chậm liền
Nhiễm trùng
+ Thời gian hết đau………. Thời gian trở lại công việc: …………………
+ X quang phổi: Không chụp
Có chụp Dấu hiệu…...........................
+ CT ngực: Không chụp
Có chụp Dấu hiệu….....................................
+ Điều trị nội hỗ trợ:
Không
Có
Giảm đau
Nhiễm trùng
Hóa trị
Xạ trị
Mổ lại
+ Nhập viện lại:
Không
Có
Do khó thở
Do biến chứng
Do nguyên nhân khác Do u tái phát
- Tái khám sau 12 tháng:
+ Triệu chứng lâm sàng: Đau ngực
Ho
Khó thở Không
+ Vết mổ: Khô sạch
Chậm liền
Nhiễm trùng
+ Thời gian hết đau………. Thời gian trở lại công việc: …………………
+ X quang phổi: Không chụp
Có chụp Dấu hiệu…...........................
+ CT ngực: Không chụp
Có chụp Dấu hiệu….....................................
+ Điều trị nội hỗ trợ:
Không
Có
Giảm đau
Nhiễm trùng
Hóa trị
Xạ trị
Mổ lại
+ Nhập viện lại:
Không
Có
Do khó thở
Do biến chứng
Do nguyên nhân khác Do u tái phát
- Kết quả trung hạn: Tốt Trung bình Mất theo dõi
Tử vong