BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LÊ NHƯ TRANG
NGHIÊN CỨU PHAY KHÔ HỢP KIM NHÔM A7075 BẰNG
DỤNG CỤ PHỦ NITRIDE TITAN VÀ ĐỐI SÁNH VỚI PHAY ƯỚT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT CƠ KHÍ
Hà Nội – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LÊ NHƯ TRANG
NGHIÊN CỨU PHAY KHÔ HỢP KIM NHÔM A7075 BẰNG
DỤNG CỤ PHỦ NITRIDE TITAN VÀ ĐỐI SÁNH VỚI PHAY ƯỚT
Ngành: Kỹ thuật cơ khí
Mã số: 9520103
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT CƠ KHÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Trần Xuân Thái
2. TS. Nguyễn Trọng Hải
Hà Nội – 2021
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS Trần Xuân Thái, TS Nguyễn Trọng
Hải hai người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và động viên tôi thực hiện
luận án.
Tôi vô cùng biết ơn đến GS.TSKH Bành Tiến Long đã định hướng đề tài, góp
ý và tận tình giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Phòng
Đào tạo Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Cơ khí - Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất và giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới Thầy, Cô bộ môn Gia Công Vật Liệu Và Dụng Cụ
Công Nghiệp - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã đóng góp ý kiến, hỗ trợ và
giúp đỡ tôi.
Tôi xin cảm ơn khoa Cơ khí – Phòng thí nghiệm Đo lường khoa Cơ khí, Trung
Tâm Hồng Hải Foxcon– Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi
hoàn thành thực nghiệm của luận án.
Tôi gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Trường, khoa Cơ Khí, Bộ môn CNCTM
- Trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi về thời
gian giúp tôi hoàn thành luận án. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất
cả đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân đã luôn ở bên động viên khích lệ và
mong muốn tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2021
Tác giả
Lê Như Trang
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS Trần Xuân Thái và TS Nguyễn Trọng Hải. Kết quả nêu trong luận
án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2021
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1 TÁC GIẢ
TS TRẦN XUÂN THÁI LÊ NHƯ TRANG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2
TS. NGUYỄN TRỌNG HẢI
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ KHI GIA CÔNG HỢP KIM
NHÔM A7075 ............................................................................................................ 5
1.1 Đặc điểm và ứng dụng của hợp kim nhôm A7075 ........................................ 5
1.1.1 Đặc điểm của hợp kim nhôm ...................................................................... 5
1.1.2 Phân loại hợp kim nhôm.............................................................................. 5
1.1.3 Ứng dụng của hợp kim nhôm A7075 .......................................................... 7
1.1.4 Các nghiên cứu về hợp kim nhôm A7075 ................................................... 8
1.2 Cơ sở vật lý quá trình tạo phoi khi gia công A7075 ................................... 11
1.2.1 Quá trình tạo phoi khi gia công kim loại ................................................... 11
1.2.2 Các dạng phoi hình thành trong quá trình cắt. .......................................... 15
1.3 Dụng cụ cắt khi gia công hợp kim nhôm A7075 ......................................... 17
1.3.1 Đặc điểm của vật liệu làm dụng cụ cắt ..................................................... 17
1.3.2 Một số vật liệu dùng làm dụng cụ cắt khi gia công hợp kim nhôm A7075 17
1.4 Những vấn đề khi gia công khô và gia công có dung dịch trơn nguội hợp
kim nhôm A7075 .................................................................................................. 24
1.5 Nghiên cứu trong và ngoài nước trong những năm gần đây ..................... 29
1.5.1 Nghiên cứu trong nước .............................................................................. 29
1.5.2 Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 31
1.6 Kết luận chương 1 .......................................................................................... 34
CHƯƠNG 2. ĐỘNG LỰC HỌC VÀ CÁC HIỆN TƯỢNG XẢY RA KHI PHAY
HỢP KIM NHÔM A7075 ....................................................................................... 35
2.1 Lực cắt và các yếu tố ảnh hưởng .................................................................. 35
2.1.1 Lực cắt khi phay hợp kim nhôm A7075 .................................................... 35
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt khi phay .............................................. 38
2.2 Rung động và ổn định trong quá trình phay hợp kim nhôm A7075 ........ 40
2.2.1 Hiện tượng rung động khi cắt .................................................................... 40
2.2.2 Mô hình rung động khi phay ..................................................................... 41
2.2.3 Sự ổn định trong quá trình gia công .......................................................... 45
iii
2.3 Hiện tượng mài mòn dụng cụ cắt[9] khi phay hợp kim nhôm A7075. ..... 46
2.3.1 Các dạng mài mòn dụng cụ cắt ................................................................ 47
2.3.2 Cơ chế mài mòn của dụng cụ cắt khi phay hợp kim nhôm A7075 ......... 48
2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mài mòn dụng cụ cắt. ..................................... 49
2.4 Hiện tượng nhiệt sinh ra trong quá trình gia công hợp kim nhôm A7075
............................................................................................................................... 51
2.5 Chất lượng bề mặt chi tiết gia công khi gia công hợp kim nhôm A7075 .. 54
2.5.1 Sự biến cứng lớp bề mặt khi gia công ....................................................... 54
2.5.2 Độ nhám bề mặt và các yếu tố ảnh hưởng khi phay hợp kim nhôm A7075 .
............................................................................................................................ 56
2.6 Kết luận chương 2 .......................................................................................... 59
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU
TỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN LỰC CẮT, ĐỘ NHÁM VÀ MÒN DỤNG CỤ KHI
PHAY HỢP KIM NHÔM A7075 BẰNG DAO PHAY PHỦ NITRIDE
TITAN ...................................................................................................................... 60
3.1 Mục tiêu của nghiên cứu thực nghiệm ......................................................... 60
3.2 Nội dung của nghiên cứu thực nghiệm ........................................................ 60
3.3 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm khi phay hợp kim nhôm A7075 .. 61
3.3.1 Tiến trình nghiên cứu thực nghiệm ........................................................... 61
3.3.2 Thiết kế các thông số và ma trận thực nghiệm khi phay hợp kim nhôm
A7075. ................................................................................................................ 62
3.4 Lựa chọn trang bị thí nghiệm ....................................................................... 63
3.4.1 Dụng cụ cắt ................................................................................................ 63
3.4.2 Vật liệu gia công và máy dùng cho thí nghiệm ......................................... 64
3.4.3 Các thiết bị đo dùng khi phay hợp kim nhôm A7075 ............................... 65
3.5 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến lực cắt khi phay hợp
kim nhôm A7075. ................................................................................................. 67
3.5.1 Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến lực cắt FU (N) khi phay ướt hợp
kim nhôm A705. ................................................................................................. 67
3.5.2.Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến lực cắt (FK) khi phay khô hợp
kim nhôm A7075 ................................................................................................ 72
3.6 Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám khi phay hợp kim
nhôm A7075. ......................................................................................................... 77
3.6.1 Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám (RaU) khi phay ướt
hợp kim nhôm A7075. ........................................................................................ 77
iv
3.6.2 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến độ nhám (RaK) khi phay
khô hợp kim nhôm A7075. ................................................................................. 81
3.7 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến độ mòn dao HS khi
phay hợp kim nhôm A7075 ................................................................................. 85
3.7.1 Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ độ mòn dao (HsU) khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075. ............................................................................................... 85
3.7.2 Kết quả phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến độ mòn dao
HsK khi phay khô hợp kim nhôm A7075. ....................................................... 90
3.8 Kết luận chương 3 .......................................................................................... 94
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH
PHAY KHÔ HỢP KIM NHÔM A7075 BẰNG DAO PHAY PHỦ NITRIDE
TITAN ...................................................................................................................... 96
4.1 Nghiên cứu đánh giá các thông số đầu ra của quá trình phay khô so với
phay ướt hợp kim nhôm A7075 .......................................................................... 96
4.1.1 Đánh giá lực cắt khi phay khô so với phay ướt hợp kim nhôm A7075 .... 96
4.1.2. Đánh giá độ nhám bề mặt khi phay khô so với phay ướt hợp kim nhôm
A7075 ................................................................................................................. 98
4.1.3 Đánh giá độ mòn dao khi phay khô so với phay ướt hợp kim nhôm A7075
.......................................................................................................................... 102
4.2 Phân tích mối quan hệ của các thông số đầu ra trong khi phay hợp kim
nhôm A7075. ....................................................................................................... 105
4.2.1 Phân tích mối quan hệ giữa lực cắt và độ nhám khi phay khô hợp kim nhôm
A7075 ............................................................................................................... 106
4.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa lực cắt và lượng mòn dao mặt sau khi phay khô
hợp kim nhôm A7075 ....................................................................................... 107
4.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa độ nhám và lượng mòn dao mặt sau khi phay
khô hợp kim nhôm A7075 ................................................................................ 108
4.3 Nghiên cứu tối ưu một số thông số khi phay hợp kim nhôm A7075 bằng
dao phay phủ Nitride Titan .............................................................................. 109
4.3.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 109
4.3.2 Các phương pháp tối ưu hóa ................................................................... 110
4.3.2.1 Tối ưu hóa theo phương pháp sử dụng thuật toán di truyền GA ...... 110
4.3.2.2 Tối ưu hóa theo phương pháp qui hoạch tuyến tính ......................... 113
4.3.3 Tối ưu hóa quá trình phay ....................................................................... 115
4.3.3.1. Hàm mục tiêu. .................................................................................. 115
4.3.3.2 Điều kiện biên và miền giới hàn ....................................................... 117
v
4.3.3.3 Tối ưu hóa đơn mục tiêu. .................................................................. 118
4.3.3.4 Tối ưu hóa đa mục tiêu ..................................................................... 121
4.4 Kết luận chương 4 ........................................................................................ 125
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................... 127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN .............. 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 130
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Diễn giải
(Computer Numerical Control)- Điều khiển số có sự hỗ trợ
Ký hiệu
CNC Đơn vị
của máy tính
Độ mòn dụng cụ cắt Hs m
Độ mòn dụng cụ cắt khi phay ướt HsU m
Độ mòn dụng cụ cắt khi phay khô HsK m
F Lực cắt khi phay N
FU Lực cắt khi phay ướt N
FK Lực cắt khi phay khô N
Ra Nhám bề mặt chi tiết m
RaU Nhám bề mặt chi tiết khi phay ướt m
RaK Nhám bề mặt chi tiết khi phay khô
Rung động theo phương x và phương y xy m
Chiều dài của lớp phoi Lf mm
Chiều dài quãng đường dao đi L mm
Chiều sâu cắt t mm
Chiều dày phoi chưa biến dạng t1 mm
Chiều dày phoi đã biến dạng t2 mm
Vận tốc cắt Vc m/phút
Lực tác dụng lên mặt trước F1 N
Lực tác dụng lên mặt sau F2 N
Lực cắt R1 N
Lực cắt theo phương x Fx N
Lực cắt theo phương y Fy N
Lực cắt theo phương z Fz N
Lực tiếp tuyến Ft N
Lực cắt chính Fc N
mm2 Ai() Diện tích phoi chưa cắt của răng thứ I tại góc
Đường kính dụng cụ cắt D mm
Lực ma sát tác dụng dọc theo dòng chảy của phoi Ff N
Lực pháp tuyến thẳng góc tới góc cắt của dao Fn N
vii
Hằng số không thứ nguyên liên quan đến lực hướng tâm và KR
lực tiếp tuyến
Hằng số không thứ nguyên liên quan đến lực dọc trục và KA
lực tiếp tuyến
Góc biến dạng độ
Góc cắt pháp tuyến tức thời độ n
Góc quay của lưỡi cắt độ m
Chiều dày phoi trung bình mm Cm
ANOVA Phân tích phương sai
Hệ số tương quan bội R
Hệ số xác định R2
R Square Hệ số điều chỉnh
Số bậc tự do Df
Tổng bình phương mức động và sai lệch bình phương của SS chúng
Phương sai hay số bình quân của tổng bình phương sai lệch MS
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Góc nhôm của giản đồ Al-nguyên tố hợp kim. ........................................... 6
Hình 1.2. Các sản phẩm của hợp kim nhôm A7075 ................................................... 8
Hình 1.3. Sự thay đổi ứng suất khi thay đổi tốc độ cắt (a) và lượng tiến dao (b) ....... 9
Hình 1.4. Vết nứt ở các giai đoạn khác nhau trên bề mặt gia công ........................... 9
Hình 1.5. Ảnh hưởng của tốc độ cắt và chiều sâu cắt ............................................... 10
Hình 1.6. Ảnh hưởng của công nghệ làm mát đến độ nhám bề mặt ở tốc độ cắt khác
nhau ........................................................................................................................... 10
Hình 1.7. Ảnh hưởng của tốc độ cắt (a) và lượng tiến dao (b) đến nhiệt ................. 11
Hình 1.8. Phoi hình thành trong quá trình cắt .......................................................... 12
Hình 1.9. Cơ chế hình thành phoi ............................................................................. 12
Hình 1.10. Trạng thái hình thành phoi: a) Sự hình thành phoi cho vật liệu mềm, b)
Hình thành phoi cho vật liệu ủ mềm, c) Sự hình thành phoi cho khi gia công dao có
bán kính cong lớn. ..................................................................................................... 13
Hình 1.11. Trạng thái hình thành phoi; a) ảnh tế vi phoi hình thành khi gia công thép
AISI1041; b) Biểu đồ hình thành phoi; c) Vec tơ tốc độ cắt ................................... 13
Hình 1.12. Cơ chế hình thành phoi .......................................................................... 14
Hình 1.13. Sơ đồ hình thành vết nứt tế vi khi gia công . .......................................... 14
Hình 1.14.Các dạng phoi hình thành trong quá trình cắt . ........................................ 15
Hình 1.15. Sự thay đổi cấp độ phân đoạn của phoi ở các tốc độ cắt khác nhau ...... 16
Hình 1.16. Đường cong ứng suất – biến dạng của 2 loại cacbit và thép gió . .......... 18
Hình 1.17. Độ cứng nóng của hợp kim cứng và thép gió. ........................................ 18
Hình 1.18. Cấu trúc tế vi của thép gió; a) thép cacbon, b) thép gió .......................... 20
Hình 1.19. Đường cong nhiệt độ của thép cacbon và théo gió ................................ 21
Hình 1.20. Ảnh hưởng của nhiệt độ và ứng suất của các vật liệu khác nhau. .......... 21
Hình 1.21. Độ cứng tế vi của các lớp phun phủ ........................................................ 23
Hình 1.22. Hệ số cắt, góc cắt với hệ số ma sát ứng với điều kiện khác nhau . ..... 25
Hình 1.23. Hướng phun dung dịch trơn nguội ......................................................... 26
Hình 1.24. Sơ đồ nhiệt khi gia công thép; a) khô; b) tỷ lệ pha 30:1 hướng A, c) tỷ lệ
30:1 theo hướng C. Điều kiện cắt 183 m/phút, bước tiến 0,25 mm/vòng, vật liệu dao
M34 HSS, thời gian cắt 30s ( theo Smart and Trent, 1974).. .................................... 27
Hình 1.25. Sơ đồ nhiệt khi gia công Niken; a) khô; b) tỷ lệ pha 30:1 hướng A, c) tỷ
lệ 30:1 theo hướng C. Điều kiện cắt 183 m/phút, bước tiến 0,25 mm/vòng, vật liệu
dao M34 HSS, thời gian cắt 30s (theo Smart and Trent, 1974). ............................... 27
Hình 1.26. Ảnh hưởng của việc làm mát tới độ mòn của dao (a) và phoi hình thành(b)
................................................................................................................................... 31
ix
Hình 2.1. Các thành phần lực cắt khi phay ............................................................... 36
Hình 2.2. Phân tích lực cắt khi phay họp kim nhôm A707 ....................................... 38
Hình 2.3. Giá trị trung bình lực cắt khi thực nghiệm. ............................................... 39
Hình 2.4. Mô hình động học khi phay ...................................................................... 42
Hình 2.5. Hình dạng cơ bản của một biểu đồ ổn định của quá trình phay ............. 45
Hình 2.6. Cơ chế mài mòn và các dạng mài mòn dụng cụ cắt . ................................ 47
Hình 2.7. Các trạng thái mài mòn dụng cụ cắt ......................................................... 47
Hình 2.8. Mài mòn dụng cụ cắt khi thí nghiệm AISI H13 ở tốc độ V = 389
m/phút........................................................................................................................ 48
Hình 2.9. Tóm tắt ảnh hưởng của mài mòn đến quá trình cắt................................... 49
Hình 2.10. Ảnh hưởng của các thông số đến mài mòn khi cố định ae và fz a) V= 400
m/phút; b) V=800 m/phút c) V= 1200 m/phút; d) V = 1600 m/phút ........................ 50
Hình 2.11. Ảnh hưởng của tốc độ cắt đến mài mòn khi phay thuận và nghịch . ...... 50
Hình 2.12. Lượng mòn (w) thay đổi với thời gian khác nhau ................................. 51
Hình 2.13. Nguồn nhiệt sinh ra trong quá trình cắt .................................................. 52
Hình 2.14. Sơ đồ lý tưởng của nguồn nhiệt chuyển động trên mặt cắt . ................... 52
Hình 2.15. Ảnh hưởng của nhiệt độ khi cắt với chiều sâu cắt khác nhau . ............... 53
Hình 2.16. Sự thay đổi ứng suất dư theo chiều sâu lớp bề mặt kim loại .................. 54
Hình 2.17. Ảnh hưởng của V,S, đến ứng suất tiếp T và ..................................... 55
Hình 2.18. Độ cứng nguội K và chiều sâu lớp cứng nguội ...................................... 56
Hình 2.19. Profile độ nhám bề mặt ........................................................................... 57
Hình 2.20. Biểu đồ thể hiện các tham số cắt ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt ......... 57
Hình 2.21. Ảnh hưởng của tốc độ cắt đến độ nhám bề mặt ...................................... 58
Hình 3.1. Tiến trình nghiên cứu thực nghiệm ........................................................... 61
Hình 3.2. Dụng cụ cắt trong nghiên cứu thực nghiệm .............................................. 64
Hình 3.3. Mẫu phôi 1 ................................................................................................ 64
Hình 3.4. Mẫu phôi 2 ................................................................................................ 65
Hình 3.5. Máy phay CNC HS Super MC500 ............................................................ 65
Hình 3.6. Thiết lập hệ thống đo lực cắt ..................................................................... 66
Hình 3.7. Thiết lập hệ thống đo độ nhám bề mặt gia công ....................................... 66
Hình 3.8. Thiết lập hệ thống đo mòn mặt sau dụng cụ cắt........................................ 67
Hình 3.9. Lực cắt (FU1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 71
Hình 3.10. Lực cắt (FU2) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 71
x
Hình 3.11. Lực cắt (FU2) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 71
Hình 3.12. Lực cắt (FK1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 75
Hình 3.13. Lực cắt (FK2) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 75
Hình 3.14. Lực cắt (FK3) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 75
Hình 3.15. Độ nhám (RaU1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 80
Hình 3.16. Độ nhám (RaU2) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 80
Hình 3.17. Độ nhám (RaU3) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 80
Hình 3.18. Độ nhám (RaK1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay khô hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 84
Hình 3.19. Độ nhám (RaK2) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay khô hợp
kim nhôm A7075 ....................................................................................................... 84
Hình 3.20. Độ nhám (RaK3) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay khô hợp
kim nhôm A7075 ....................................................................................................... 84
Hình 3.21. Độ mòn (HsU1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 87
Hình 3.22. Độ mòn (HsU1) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075 ....................................................................................................... 87
Hình 3.23. Độ mòn (HsU1) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075 ....................................................................................................... 87
Hình 3.24. Độ mòn (HsK1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 .............................................................................................................. 93
Hình 3.25. Độ mòn (HsK2) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075 ....................................................................................................... 93
Hình 3.26. Độ mòn (HsK3) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075 ....................................................................................................... 93
Hình 4.1. Biểu đồ lực cắt khi gia công ướt và gia công khô trong 90 phút. ............. 96
Hình 4.2. Biểu đồ lực cắt khi gia công ướt và gia công khô trong 180 phút. ........... 97
Hình 4.3. Biểu đồ lực cắt khi gia công ướt và gia công khô trong 270 phút. ........... 97
xi
Hình 4.4. Lực cắt khi gia công khô trong các khoảng thời gian khác nhau .............. 98
Hình 4.5. Độ nhám bề mặt khi gia công khô và gia công ướt ở 90 phút .................. 99
Hình 4.6. Độ nhám bề mặt khi gia công khô và gia công ướt ở 180 phút .............. 100
Hình 4.7. Độ nhám bề mặt khi gia công khô và gia công ướt sau 180 phút ........... 100
Hình 4.8. Độ nhám bề mặt sau khoảng thời gian gia công 90, 180, 270 phút ........ 101
Hình 4.9. Độ nhám bề mặt chi tiết sau thời gian gia công 90 phút, 180 phút và 270
phút với chế độ cắt S = 800 (mm/phút), V = 188 (m/phút), t = 1,5 (mm) .............. 101
Hình 4.10. Lượng mòn dao mặt sau tại các thí nghiệm khác nhau sau 90 phút gia công ..
................................................................................................................................. 103
Hình 4.11. Lượng mòn dao mặt sau tại các thí nghiệm khác nhau sau 180 phút ... 103
gia công ................................................................................................................... 103
Hình 4.12. Lượng mòn dao mặt sau tại các thí nghiệm khác nhau sau 270 phút ... 103
gia công ................................................................................................................... 103
Hình 4.13. Lượng mòn dao mặt sau tại các thí nghiệm khác nhau sau 90 phút, 180
phút và 270 phút gia công ....................................................................................... 104
Hình 4.14. Lượng mòn dao mặt sau khi gia công với chế độ cắt V = 188 (m/phút), S
= 1600 (mm/phút), t = 0,5 (mm) sau các thời gian gia công khác nhau. ................ 104
Hình 4. 15. Mối quan hệ giữa lực cắt và độ nhám bề mặt a)Khi cố định tốc độ cắt và
tốc độ chạy dao, b) khi cố định tốc độ cắt và chiều sâu cắt, c) khi cố định tốc độ chạy
dao và chiều sâu cắt ................................................................................................. 106
Hình 4.16. Mối quan hệ giữa lực cắt và lượng mòn dao mặt sau a) Khi cố định tốc độ
cắt và tốc độ chạy dao, b) khi cố định tốc độ cắt và chiều sâu cắt, c) khi cố định tốc
độ chạy dao và chiều sâu cắt ................................................................................... 107
Hình 4.17. Mối quan hệ giữa độ nhám bề mặt và lượng mòn dao mặt sau a)Khi cố
định tốc độ cắt và tốc độ chạy dao, b) khi cố định tốc độ cắt và chiều sâu cắt, c) khi
cố định tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt ................................................................ 108
Hình 4.18. Sơ đồ thực hiện giải thuật di truyền ...................................................... 111
Hình 4.19. Mô hình đường cắt thực nghiệm khi phay thuận .................................. 115
Hình 4.20. Giao diện giải thuật di truyền (GA) tối ưu hóa chế độ cắt trong matlab
................................................................................................................................. 119
Hình 4.21. Giao diện kết quả chế độ cắt tối ưu và Ramin ...................................... 119
xii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 .Thành phần hóa học của hợp kim nhôm A7075 (%) . ................................ 7
Bảng 1.2. Đặc tính vật lý của hợp kim nhôm A7075 . ................................................ 7
Bảng 1.3. Thành phần của các loại thép gió ............................................................. 19
Bảng 3.1 Thông số chế độ cắt dùng cho thực nghiệm .............................................. 62
Bảng 3.2 Ma trận thực nghiệm .................................................................................. 63
Bảng 3.3. Kết quả đo lực cắt khi phay ướt hợp kim nhôm A7075 ở các khoảng thời
gian 90 phút, 180 phút, 270 phút............................................................................... 68
Bảng 3.4. Phân tích phương sai ANOVA ảnh hưởng của (t,S,V) đến RaU ở các
khoảng thời gian gia công là 90 phút, 180 phút, 270 phút. ....................................... 69
Bảng 3.5. Kết quả đo lực cắt khi phay khô hợp kim nhôm A7075 ở các khoảng thời
gian 90 phút, 180 phút, 270 phút............................................................................... 73
Bảng 3.6. Phân tích phương sai ANOVA ảnh hưởng của (t,S,V) đến RaU ở các
khoảng thời gian 90 phút, 180 phút, 270 phút. ......................................................... 74
Bảng 3.7. Kết quả đo độ nhám bề mặt khi phay ướt hợp kim nhôm A7075 ở các
khoảng thời gian 90 phút, 180 phút, 270 phút .......................................................... 77
Bảng 3.8. Phân tích phương sai ANOVA ảnh hưởng của (t,S,V) đến RaU ở các
khoảng thời gian 90 phút, 180 phút, 270 phút. ......................................................... 78
Bảng 3.9. Kết quả đo độ nhám bề mặt khi phay khô hợp kim nhôm A7075 ở các
khoảng thời gian khác nhau ...................................................................................... 81
Bảng 3.10. Kết quả phân tích phương sai độ nhám bề mặt khi phay khô hợp kim nhôm
A7075 ở các khoảng thời gian gia công khác nhau. ................................................. 83
Bảng 3.11. Kết quả đo lượng mòn dao khi phay ướt hợp kim nhôm A7075 ở các
khoảng thời gian khác nhau ...................................................................................... 85
Bảng 3.12. Kết quả phân tích phương sai độ mòn dụng cụ cắt khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 ở các khoảng thời gian gia công khác nhau. ....................................... 88
Bảng 3.13. Kết quả đo lượng mòn dao khi phay khô hợp kim nhôm A7075 ở các
khoảng thời gian khác nhau ...................................................................................... 90
Bảng 3.14. Kết quả phân tích phương sai cho độ mòn dụng cụ cắt HsK khi phay khô
hợp kim nhôm A7075 ............................................................................................... 92
Bảng 4.1. Bảng lực cắt khi gia công ướt và gia công khô trong thời gian gia công 90
phút, 180 phút, 270 phút ........................................................................................... 96
Bảng 4.2. Bảng so sánh độ nhám bề mặt khi phay ướt và phay khô trong thời gian
gia công 90 phút, 180 phút, 270 phút ........................................................................ 99
xiii
Bảng 4.3. Bảng so sánh lượng mòn dụng cụ cắt khi phay ướt và phay khô trong thời
gian gia công 90 phút, 180 phút, 270 phút .............................................................. 102
Bảng 4.4. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi gia
công 90 phút phay không có dung dịch trơn nguội ................................................. 120
Bảng 4.5. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi gia
công 90 phút có dung dịch trơn nguội. ................................................................... 120
Bảng 4.6. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi gia
công 180 phút phay không có dung dịch trơn nguội ............................................... 120
Bảng 4.7. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi gia
công 180 phút có dung dịch trơn nguội. ................................................................. 121
Bảng 4.8. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi gia
công 270 phút phay không có dung dịch trơn nguội ............................................... 121
Bảng 4.9. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi gia
công 270 phút có dung dịch trơn nguội. ................................................................. 121
Bảng 4.10. Giá trị Ra và ∆Hs phay không có dung dịch trơn nguội sau 90 phút ... 124
Bảng 4.11. Giá trị Ra và ∆Hs phay có dung dịch trơn nguội sau 90 phút .............. 124
Bảng 4.12. Giá trị Ra và ∆Hs phay không có dung dịch trơn nguội sau 180 phút . 124
Bảng 4.13. Giá trị Ra và ∆Hs phay có dung dịch trơn nguội sau 180 phút ............ 124
Bảng 4.14. Giá trị Ra và ∆Hs phay không có dung dịch trơn nguội sau 270 phút . 125
Bảng 4.15. Giá trị Ra và ∆Hs phay có dung dịch trơn nguội sau 270 phút ............ 125
xiv
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong gia công cơ khí ngoài lựa chọn các phương án gia công tối ưu
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp còn chú ý đến
việc đảm bảo sức khỏe của người thợ và mức độ ảnh hưởng tới môi trường trong quá
trình sản xuất. Đối với ngành chế tạo máy hàng năm tiêu thụ một lượng lớn dung dịch
dùng để tưới nguội cho các công đoạn gia công sản phẩm và sau khi sử dụng lượng
lớn dung dịch này thải ra gây ô nhiễm môi trường. Dung dịch trơn nguội có tác dụng
giảm sự mài mòn dao, giảm nhiệt từ chi tiết gia công, dao và máy, giúp quá trình
thoát phoi dễ dàng và giảm ứng suất cắt sinh ra trong chi tiết gia công, dụng cụ và
thiết bị. Tuy nhiên việc sử dụng dung dịch trơn nguội đã làm gia tăng đáng kể chi phí
gia công, thông thường chi phí cho dung dịch trơn nguội có thể từ 7-17% chi phí sản
xuất. Bên cạnh đó dung dịch trơn nguội làm ảnh hưởng đến sức khỏe người vận hành
máy. Như vậy từ những chi phí về mua dung dịch, xử lý các vấn đề sau gia công của
dung dịch trơn nguội, chi phí bảo vệ sức khỏe người thợ là các mối quan tâm lớn của
các nhà sản xuất.
Với sự phát triển của vật liệu, xu thế của các nhà thiết kế chế tạo sản phẩm
hiện nay đang thay dần các vật liệu thép bằng các vật liệu hợp kim nhôm với mục
đích làm giảm trọng lượng của các thiết bị và tăng tuổi thọ cho thiết bị do vật liệu
hợp kim nhôm có tính chịu nhiệt cao (khoảng 5600c) mà vẫn đảm bảo được chức
năng làm việc của chi tiết máy.
Hiện nay gia công khô được coi phương pháp gia công được mong muốn của
các doanh nghiệp vì có những ưu điểm đặc biệt đối hệ sinh thái. Đã nhiều nhà máy
áp dụng bắt buộc với việc gia công khô để bảo môi trường và đảm bảo an toàn vệ
sinh lao động. Những lợi thế của gia công khô bao gồm: không gây ô nhiễm khí quyển
(hoặc nước), không nguy hiểm cho sức khỏe, không gây tổn thương cho da và không
gây dị ứng, đặc biệt hơn nữa là giảm chi phí gia công. Gia công khô làm giảm chi phí
chế tạo từ dung dịch trơn nguội sinh ra. Đã có các nghiên cứu cho rằng khi gia công
khô làm tăng ma sát, mài mòn dụng cụ cắt tăng, nhiệt độ gia công cao ảnh hưởng đến
quá trình hình thành phoi và độ chính xác của bề mặt gia công. Tuy nhiên gia công
khô lại có điểm tích cực như giảm sốc nhiệt và cải thiện tuổi thọ của dụng cụ cắt trong
quá trình cắt không liên tục. Gia công khô đã được nghiên cứu và phát triển từ việc
làm thế nào bù đắp tác dụng có lợi của việc gia công có dung dịch trơn nguội. Trong
khi đó gia công không tưới nguội không phải là phù hợp cho tất cả các công đoạn và
áp dụng cho tất cả các loại phôi liệu, trong một số trường hợp nếu chọn dao cụ một
cách hợp lý và chính xác sẽ có thể làm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn dung dịch
1
trơn nguội. Dao cụ với lớp phủ nitric titan sẽ cho phép gia công các vật liệu với bước
tiến lớn, tốc độ cao làm giảm thời gian tiếp xúc của mảnh dao và phôi liệu, làm giảm
được nhược điểm độ cứng giảm nhanh ở nhiệt độ cao của dao cụ và lớp phủ này làm
giảm ma sát giữa dao và vật liệu gia công vì thế tăng được hiệu quả gia công khô.
Nhôm và hợp kim nhôm là vật liệu chủ yếu dùng gia công khô, do độ dẫn nhiệt
cao, khả năng hấp thụ nhiệt của nhôm cũng khá lớn. Mặc khác khi gia công hợp kim
nhôm có thể gây ra biến dạng do sự giãn nở nhiệt. Ngoài ra khi gia công hợp kim
nhôm cũng gây ra các vấn đề liên quan đến sự hình thành phoi. Do vậy khi gia công
nhôm và hợp kim nhôm cần phải sử dụng dụng cụ cắt với lớp phun phủ phù hợp.
Từ những phân tích nêu trên tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu phay khô hợp kim
nhôm A7075 bằng dụng cụ phủ Nitride Titan và đối sánh với phay ướt” để nghiên
cứu nhằm mục đích phân tích ảnh hưởng các thông số chế độ cắt đến một số thông
số đặc trưng trong quá trình gia công hợp kim nhôm A7075 ở hai điều kiện gia công
khô (phay khô) và gia công có dung dịch trơn nguội (phay ướt). Đánh giá các ảnh
hưởng của các yếu tố chế độ cắt đến các thông số đầu ra như: lực cắt, mài mòn và độ
nhám bề mặt. So sánh kết quả đầu ra ở hai điều kiện gia công khô và gia công có sử
dụng dung dịch trơn nguội. Trên cơ sở đó tính toán chế độ cắt tối ưu góp phần vào
tiếp cận, khai thác máy và thiết bị, tăng hiệu quả trong sản xuất và là cơ sở ban đầu
cho các nghiên cứu tiếp theo.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục đích
- Phân tích cơ sở lý thuyết về quá trình tạo phoi, động lực học quá trình phay
nhôm hợp kim A7075 khi phay khô và phay ướt.
- Phân tích mối quan hệ giữa các thông số chế độ cắt với lực cắt, độ nhám bề
mặt, mòn dụng cụ cắt khi phay khô và phay ướt. Phân tích mối quan hệ lượng
mòn dụng cụ cắt khi phay khô và phay ướt nhôm hợp kim.
- Xây dựng hàm mục tiêu tối ưu hóa, thiết lập điều kiện biên, miền giới hạn đối
với hệ thống công nghệ để giải bài toán tối ưu hóa chế độ cắt khi phay khô vật
liệu hợp kim nhôm.
- Xác định được ưu nhược điểm của gia công khô và gia công ướt nhôm hợp kim
A7075 giúp cho nhà sản xuất dễ lựa chọn phương pháp gia công
2
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình gia công hợp kim nhôm A7075 trong điều kiện phay khô và phay
ướt khi sử dụng dao phay ngón có phủ Nitride Titan.
+Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu quá trình tạo phoi và động lực học và các hiện tượng: nhiệt cắt,
mài mòn…trong quá trình phay khô và phay ướt hợp kim nhôm A7075.
- Thực nghiệm, đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến lực cắt,
mài mòn dụng cụ cắt, độ nhám bề mặt khi phay khô và phay ướt hợp kim nhôm
A7075 ở các khoảng thời gian khác nhau.
- Đánh giá ảnh hưởng của phay khô và phay ướt, tối ưu hóa quá trình phay
hợp kim nhôm A7075.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm, ứng dụng
phần mềm trong quy hoạch thực nghiệm xử lý số liệu.
- Nghiên cứu lý thuyết để phân tích tác động tương hỗ giữa các thông số chế độ
cắt đến lực cắt, độ nhám bề mặt và mòn dao.
- Thực nghiệm gia công để xây dựng hàm quan hệ thông số công nghệ với các
yếu tố trong quá trình cắt: Lực cắt, độ nhám bề mặt và mòn dao. Xây dựng mối
quan hệ giữa các thông số công nghệ và thời gian gia công với lực cắt, độ nhám
bề mặt và mòn dao.
2.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của dung dịch trơn nguội đến lực cắt, độ
nhám bề mặt và lượng mòn dao khi phay hợp kim nhôm A7075 thông qua các
hàm toán
- Xây dựng mô hình toán học, phân tích và đánh giá ảnh hưởng thông số chế độ
cắt đến một số thông số đặc trưng như lực cắt, nhám bề mặt và mòn dao khi
phay khô và phay có dung dịch trơn nguội.
- Giải bài toán tối ưu hóa chế độ cắt trong quá trình phay khô với hàm thích nghi
đa mục tiêu (độ nhám bề mặt chi tiết và lượng mòn dao) nhỏ nhất.
- Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của luận án là phương pháp luận để các nhà sản xuất chọn chế độ cắt
tối ưu khi phay khô và phay ướt hợp kim nhôm A7075 bằng dao phủ TiN.
3
- Luận án cũng dùng làm tài học tập nghiên cứu của các cơ sở đào tạo về quá
trình phay khô và phay ướt hợp kim nhôm.
2.5. Những đóng góp mới của đề tài
- Nghiên cứu một cách có hệ thống ảnh hưởng của chế độ cắt gồm: vận tốc cắt
(V), bước tiến dao (S) và chiều sâu cắt (t) đến quá trình phay hợp kim nhôm A7075.
- Các phương trình thực nghiệm hồi quy biểu diễn mối liên hệ giữa chế độ cắt
với lực cắt, độ nhám bề mặt chi tiết gia công khi phay hợp kim nhôm A7075 đã được
đề xuất.
- Luận án cũng làm rõ được sự khác biệt của các yếu tố công nghệ đến quá trình
phay khô và phay ướt ở các khoảng thời gian gia công khác nhau khi gia công hợp kim
nhôm A7075.
- Đưa phương pháp tính toán chế độ cắt tối ưu khi phay khô và phay ướt vật
liệu A7075 sử dụng dụng cụ cắt HSSCo8 có phủ TiN.
2.6. Cấu trúc nội dung của luận án
Luận án được chia làm 4 chương và phần kết luận chung:
Chương 1 Tổng quan về các yếu tố khi gia công hợp kim nhôm A7075.
Chương 2 Động lực học và các hiện tượng xảy ra khi phay hợp kim nhôm
A7075.
Chương 3 Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng các tố công nghệ đến lực cắt, độ
nhám và mòn dụng cụ cắt khi phay hợp kim nhôm A7075 bằng dao phay phủ
Nitride Titan.
Chương 4 Nghiên cứu tối ưu các thông số khi phay hợp kim nhôm A7075 bằng
dao phay phủ Nitric Titan.
Kết luận chung và kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu tham khảo phụ lục I
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ KHI GIA CÔNG
HỢP KIM NHÔM A7075
1.1 Đặc điểm và ứng dụng của hợp kim nhôm A7075
1.1.1 Đặc điểm của hợp kim nhôm
Ngày nay nhôm và hợp kim nhôm là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi trong
đời sống cũng như trong công nghiệp chế tạo máy và các ngành công nghiệp phụ trợ.
Nhôm nguyên chất là một kim loại màu có màu trắng bạc ánh kim mờ. Tính
năng dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, khả năng chống ăn mòn cao trong hầu hết các môi
trường. Không độc hại, không nhiễm từ và không cháy khi để ngoài không khí ở điều
kiện thông thường. Tuy nhiên nhôm nguyên chất lại có đặc điểm độ bền kéo thấp
trong điều kiện ủ. Khi cần tăng độ cứng, độ bền kéo cần xử lý nhiệt trong môi trường
lạnh. Giới hạn bền của nhôm tinh khiết là 7-11Mpa. Khối lượng riêng trong khoảng
2.7g/cm3.
Hợp kim nhôm có thành phần chủ yếu là nhôm và thêm các nguyên tố kim loại
khác. Hợp kim nhôm được tạo ra bằng cách trộn lẫn các nguyên tố kim loại khi nóng
chảy, khi làm nguội sẽ tạo thành một dung dịch rắn đồng nhất. Các nguyên tố khác
chiếm tới 15% khối lượng hợp kim. Thành phần được thêm vào bao gồm: sắt, magie,
silicon và kẽm. Nhờ các thành phần được thêm vào làm tăng độ cứng và khả năng
chống ăn mòn, độ dẫn điện, tính công nghệ so với nhôm nguyên chất.
1.1.2 Phân loại hợp kim nhôm
Hợp kim nhôm có tên gọi chung nhưng cũng được xác định bằng cách sử dụng
một số có bốn chữ số. Trong đó số đầu tiên xác định lớp hoặc chuỗi hợp kim.
+ Nhóm: 1xxx- Nhôm nguyên chất, hợp kim này làm bằng nhôm tinh khiết
đến 99% hoặc cao hơn.
+ Nhóm: 2xxx- Phần tử hợp kim chính trong chuỗi là đồng. Các hợp kim này
mạnh và cứng, tuy nhiên tính chống ăn mòn lại không bằng hợp kim khác. Khi sử
dụng loại hợp kim này thường dùng sơn hoặc phủ để sử dụng. Loại phổ biến nhất
dạng này có mã 2024.
+ Nhóm: 3xxx- Nguyên tố hợp kim chính trong nhóm này là mangan, thường
thêm một lượng nhỏ magiê. Hiện nay các hợp kim phổ biến của nhóm này là 3003 -
ứng dụng để chế tạo dụng cụ nấu ăn. Hợp kim 3004- sử dụng sản xuất các lon nhôm
cho đồ uống.
5
-Nhóm 4xxx- Nhóm này được thêm thành phần Silicon do vậy điểm nóng chảy
của kim loại này sẽ bị giảm đi và hợp kim cũng không bị giòn. Hợp kim này phổ biến
có mã 4043.
-Nhóm 6xxx- Nhóm này ngoài Silicon còn thêm magie. Hợp kim này có tính
chống ăn mòn tốt và độ cứng vừa phải. Hợp kim loại này phổ biến là mã 6061 thường
dùng làm khung xe tải và thuyền. Các hợp kim mã này cùng dùng trong kiến trúc và
vỏ điện thoại.
-Nhóm 7xxx- Hợp kim này có kẽm là nguyên tố hợp kim chính. Hợp kim này
thu được có khả năng xử lý nhiệt rất mạnh. Các mã hợp kim quan trọng là 7050 và
7075, cả hai đều được sử dụng để chế tạo máy bay.
Để có độ bền người ta phải hợp kim hóa nhôm và tiến hành nhiệt luyện.
Khi đưa nguyên tố hợp kim vào nhôm (ở trạng thái lỏng) thường tạo nên giản
đồ pha Al – nguyên tố hợp kim (Hình 1.1). Đâu tiên lượng ít hợp kim hòa tan vào Al
tạo nên dung dịch rắn thay thế nền Al, khi vượt quá giói hạn hòa tan (đường CF)
sẽ tạo thêm pha thứ hai (thường là hợp kim hóa học của hai nguyên tố), sau khi vượt
quá giới hạn hòa tan cao nhất (điểm C hay C’) tạo ra cùng tinh của dung dịch rắn và
pha thứ 2 kể trên. Giản đồ pha như vậy nên bất cứ hợp kim nào cũng có thể được
phân thành hai nhóm lớn là biến dạng và đúc.
-Hợp kim nhôm biến dạng là hợp kim với hàm lượng thấp nguyên tố hợp kim
(bên trái điểm C và C’) tùy thuộc vào nhiệt độ có tổ chức hoàn toàn là dung dịch rắn
nền nhôm nên có tính dẻo tốt, dễ biến dạng nguội hay nóng. Loại này được chia thành
2 phân nhóm là không hóa bền và có hóa bền được bằng nhiệt luyện.
Hình 1.1. Góc nhôm của giản đồ Al-nguyên tố hợp kim.
6
- Phân nhóm không hóa bền bằng nhiệt luyện là loại chưa ít hợp kim hơn (bên
trái F), ở mọi nhiệt độ chỉ có tổ chức dung dịch rắn không có chuyển biến pha nên
không thể hóa bền bằng nhiệt luyện, chỉ có hóa bền bằng biến dạng nguội mà thôi.
-Phân nhóm hóa bền bằng nhiệt luyện là loại chứa nhiều hợp kim hơn (từ điểm
F đến điểm C hay C’), ở nhiệt độ thường có tổ chức hai pha (dung dịch rắn và pha
thứ hai). Ở nhiệt độ cao pha thứ hai hòa tan hết vào dung dịch rắn, tức có chuyển pha,
do vậy ngoài biến dạng nguội có thể hóa bền thêm nhiệt luyện. Do vậy hệ hợp kim
trong nhôm với độ hòa tan trong nhôm biến đổi mạnh theo nhiệt độ mới có đặc tính
này.
Bảng 1.1 .Thành phần hóa học của hợp kim nhôm A7075 (%) [1].
Cu Mn Mg Cr Zn Ti Al
1,2-2,0 0,3 2,1-2,9 0,18-0,28 5,1-6,1 0,2 Còn lại
Bảng 1.2. Đặc tính vật lý của hợp kim nhôm A7075 [1].
Đặc tính vật lý Giá trị Đặc tính vật lý Giá trị
Nhiệt độ nóng chảy (oC) 483 Mô đun đàn hồi (Gpa) 70-80
Hệ số dẫn nhiệt (W/m.K) 130 3,99e-006 Điện trở (.m)
Nhiệt dung riêng (J/g-oC) 0,89 Ứng suất uốn (Mpa) 95
Tỷ trọng (kg/m3) 2,7 Ứng suất kéo (Mpa) 150
Độ cứng (HB) 60 Hệ số Poisson 0,33
-Hợp kim nhôm đúc là hợp kim có thêm nhiều hợp kim hơn (bên phải điểm C,
C’), có nhiệt độ chảy thấp hơn, tổ chức có cùng tinh nên tính đúc cao. Do vậy có
nhiều pha thứ hai (thường là hợp chất hóa học) hợp kim giòn hơn, không thể biến
dạng dẻo được. Khả năng hóa bền bằng nhiệt luyện của nhóm này cũng không cao vì
không có biến đổi mạnh của tổ chức khi nung nóng.
Qua việc tìm hiểu đặc tính của các loại hợp kim nhôm, tác giả đã lựa chọn hợp
kim nhôm A7075 cho nghiên cứu. Đây là dòng hợp kim biến dạng hóa bền và là hợp
kim nhôm có độ bề cao nhất. Thành phần hóa học và đặc tính vật lý của hợp kim
nhôm A7075 được cho lần lượt trong Bảng 1.1 và Bảng 1.2.
1.1.3 Ứng dụng của hợp kim nhôm A7075
Trong ngành hàng không thường sử dụng hợp kim nhôm A7075 để chế tạo các
tuabin máy bay, bộ khung máy bay từ những tảng nhôm lớn.
7
Hợp kim nhôm A7075 cũng được dùng để gia công các linh kiện cho nhiều
ngành công nghiệp như: máy tính và thiết bị y tế. Nhóm ngành này yêu cầu việc tập
trung nguyên công tức các dụng cụ được thay đổi thường xuyên cùng với tốc độ cắt.
- Hợp kim nhôm A7075 còn được sử dụng ngành công nghiệp khuôn mẫu, chế
tạo các chi tiết có độ chính xác cao.
-Trong ngành chế tạo ô tô hợp kim nhôm A7075 dùng chế tạo các khuôn phụ
tùng gia công động cơ ô tô và thân phân phối nhiên liệu. Một số sản phẩm ứng dụng
của hợp kim nhôm bao gồm các sản phẩm khuôn đúc (a), khuôn nhựa (b), vỏ điện
thoại (c), như trên hình 1.2.
Với ứng dụng rộng rãi của hợp kim nhôm A7075 trong công nghiệp như đã
nên ở trên. Do vậy nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của yếu tố cắt đến quá trình gia
công hợp kim nhôm A7075 được coi là xu hướng đúng đắn giúp nhà công nghệ nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
a) Khuôn đúc nhôm hợp kim b) Khuôn nhựa nhôm hợp kim
c) Gia công vỏ điện thoại
Hình 1.2. Các sản phẩm của hợp kim nhôm A7075
1.1.4 Các nghiên cứu về hợp kim nhôm A7075
Nghiên cứu của tác giả S.Finish [2] đã thực nghiệm gia công khô hợp kim
A7075-T651 về lớp bề mặt và ứng suất dư. Nghiên cứu đánh giá các ảnh hưởng của
các điều kiện cắt đến bề mặt gia công. Bước tiến dao càng nhỏ thì ảnh hưởng lên ứng
8
suất dọc trục và ứng suất vòng càng lớn. Ứng suất dọc trục có xu hướng bị kéo xuống
khi tốc độ cắt tăng lên ( Hình 1.3).
Hình 1.3. Sự thay đổi ứng suất khi thay đổi tốc độ cắt (a) và lượng tiến dao (b)[2]
Năm 2017 tác giả [3] cũng nghiên cứu sự hình thành phoi răng cưa khi phay cao tốc
hợp kim nhôm A7075 bằng mô phỏng FEM. Kết quả cho thấy cường độ phân đoạn
phoi tăng khi tốc độ cắt tăng.
Hình 1.4. Vết nứt ở các giai đoạn khác nhau trên bề mặt gia công [4]
Tác giả Zhaolin Zhong [4] nghiên cứu về độ nhám, hình thái phoi, kiểu vết nứt khi
phay 7075 –T7451. Nghiên cứu cũng cho thấy độ nhám bề mặt bị ảnh hưởng rất lớn
bởi tốc độ cắt. Độ nhám thấp ở tốc độ 3000 (m/phút), khi tăng tốc độ lên nữa thì độ
nhám bề mặt giảm dần. Nghiên cứu cùng tìm thấy vết nứt trên bề mặt theo các hướng
khác nhau, nhiệt tác động lên bề mặt cũng được kết nối với các vết nứt trên các pha
khác nhau (hình 1.4). Kết quả nghiên cứu rất hữu ích cho việc kiểm soát tính toàn vẹn
của bề mặt và kéo dài tuổi thọ của chi tiết máy. Balkrishna Rao[5] phân tích về lực
cắt, hình thái hình học của phoi và tính toàn vẹn bề mặt của phôi được gia công bằng
dụng cụ cacbit và kim cương. Kết quả cho thấy tốc độ cắt cao, lực cắt thấp góc cắt
9
cao, tạo ra phoi mỏng hơn. Độ nhám bề mặt được cải thiện với tốc độ cắt lên đến
1524 (m/phút), độ sâu của vết cắt tăng lên có thể làm giảm độ nhám bề mặt gia công
(Hình 1.5).
Hình 1.5. Ảnh hưởng của tốc độ cắt và chiều sâu cắt[5]
Hình 1.6. Ảnh hưởng của công nghệ làm mát đến độ nhám bề mặt ở tốc độ cắt khác
nhau[6]
Nghiên cứu Nihat Tosun [6] so sánh hiệu quả làm mát thông thường và làm mát lượng
tối thiểu (MQL) và ảnh hưởng của các thông số đến độ nhám bề mặt khi phay. Kết
quả cho thấy khi gia công ở tốc độ thấp với kỹ thuật làm mát thông thường độ nhám
thấp hơn so với độ nhám của kỹ thuật MQL. Tuy nhiên tốc độ cắt cao thì độ nhám lại
ngược lại (Hình 1.6).
Nghiên cứu của tác giả Liang Tan[7] mô phỏng nhiệt cắt khi phay hợp kim
nhôm 7055. Nghiên cứu đưa ra ảnh hưởng của các thông số phay đến nhiệt độ được
khảo sát và dự đoán được nhiệt độ phân bố ở phôi và dụng cụ cắt. Kết quả cũng cho
10
thấy nhiệt độ cao nhất xảy ra ở đầu dao, lượng nhiệt tăng khi tốc độ và lượng tiến dao
tăng. Các thông số khác có ảnh hưởng ít hơn đến nhiệt (hình 1.7).
Hình 1.7. Ảnh hưởng của tốc độ cắt (a) và lượng tiến dao (b) đến nhiệt [7]
Nghiên cứu [8] về các tham số ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt và mài mòn khi gia
công nhôm 7075 với hợp kim 10% SiC. Độ nhám bề mặt tối ưu được khuyến cáo ở
tốc độ từ 180 đến 220 (m/phút), lượng chạy dao 0,1 đến 0,3 (mm/vòng), chiều sâu cắt
trong phạm vi từ 0,5 đến 1,5 (mm). Nghiên cứu cũng cho thấy độ mài mòn của mảnh
hợp kim PCD ít hơn của hợp kim cứng.
Như vậy đã có nhiều các nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lực
cắt, nhiệt cắt, mài mòn...khi gia công các loại hợp kim nhôm. Tuy nhiên nghiên cứu
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thông số cắt đến độ nhám bề mặt, lực cắt, nhiệt
cắt... khi gia công khô và gia công ướt hợp kim nhôm A7075 chưa được đề cập đến.
1.2 Cơ sở vật lý quá trình tạo phoi khi gia công A7075
1.2.1 Quá trình tạo phoi khi gia công kim loại
Sơ đồ hình thành phoi khi gia công hợp kim nhôm A7075 được thể hiện trên
Hình 1.8. Để hình thành được phoi trước đó lớp kim loại bị cắt đã trải qua một quá
trình biến dạng nhất định, nghĩa là giữa lớp kim loại bị cắt và phoi luôn có một khu
vực biến dạng. Ban đầu do tác dụng của lực F dao bắt đầu nén vật liệu gia công theo
mặt trước của dụng cụ cắt. Lực F này yêu cầu phải đủ lớn để tạo ra trong vật liệu gia
công một ứng suất lớn hơn sức bền của nó - tức là lớn hơn khả năng liên kết của các
tinh thể kim loại, đồng thời phải thắng được lực cản do ma sát trong quá trình gia
công (ma sát giữa các tinh thể trượt lên nhau, ma sát giữa phoi và dao, ma sát giữa
dao và vật liệu gia công). Khi dao tiếp tục chuyển động tương đối trong vật liệu gia
công phát sinh biến dạng đàn hồi, biến dạng này nhanh chóng chuyển sang biến dạng
dẻo và một lớp phoi được hình thành từ lớp kim loại bị cắt, di chuyển dọc theo mặt
trước của dao (Hình 1.8 a). .
11
Như vậy quá trình tạo phoi xảy ra dọc theo mặt phẳng cắt. Khi dao tiếp cận
mặt phẳng cắt, kim loại của phôi chưa bị biến dạng cho đến khi dao tiến đến mặt
phẳng cắt thì biến dạng xảy ra. Biến dạng nhỏ xảy ra ở vùng cắt sơ cấp. Ngoài ra còn
một lượng nhỏ biến dạng xảy ra dọc theo mặt trước của dụng cụ cắt và chuyển động
cùng quá trình dịch chuyển của phoi và được coi tương tự chuyển động của thanh
trượt có hệ số ma sát không đổi từ điểm A đến C (Hình 1.8 b). Khi phoi được hình
thành trên bề mặt dụng cụ cắt thì biến dạng không còn.
a) b)
Hình 1.8. Phoi hình thành trong quá trình cắt [9]
Khi hình thành phoi phần mặt sau của phoi khá gồ ghề do có sự biến dạng
không đồng nhất. Điều này là do tập trung ứng suất hoặc do tồn tại các điểm yếu của
kim loại khi bị cắt. Khi mặt phẳng cắt qua một điểm có ứng suất tập trung sẽ kim loại
sẽ bị biến dạng ở một giá trị nhỏ hơn tại một điểm không có ứng suất tập trung. Biến
dạng bắt đầu xuất trên mặt phẳng cắt, nó có xu hướng kéo dài khi tiếp tục chịu lực
tác dụng. Do vậy một số kim loại trong trình cắt bị biến dạng nhiều hơn các kim loại
ở vùng khác dẫn đến mặt sau của phoi bị gợn sóng. Những sóng này không liên tục
trên mặt sau của phoi và bị giới hạn theo chiều rộng phoi (Hình 1.9). Tuy nhiên các
nghiên cứu sau đó cũng cho rằng vùng biến dạng quanh đường AB có thay đổi gia
công các vật liệu mềm, ủ mềm hoặc gia công bằng dụng cụ có bán kính cong lớn
(Hình 1.10).
Hình 1.9. Cơ chế hình thành phoi[9]
12
Hình 1.10. Trạng thái hình thành phoi [10]: a) Sự hình thành phoi cho vật liệu
mềm, b) Hình thành phoi cho vật liệu ủ mềm, c) Sự hình thành phoi cho khi gia
công dao có bán kính cong lớn.
Hình 1.11. Trạng thái hình thành phoi; a) ảnh tế vi phoi hình thành khi gia công
thép AISI1041; b) Biểu đồ hình thành phoi; c) Vec tơ tốc độ cắt [10]
Theo Merchant [10] nghiên cứu sự hình thành phoi và đưa ra cơ chế hình thành
phoi. Trên Hình 1.11 a) thể hiện dạng phoi được hình thành ổn định, Hình 1.11 b)
cho thấy sự hình thành phoi với lực R bằng và ngược chiều với phản lực R’. Lực R
tác dụng lên mặt dụng cụ cắt được phân chia thành hai thành phần F và N, là góc
ma sát, µ là hệ số ma sát với bề mặt tiếp xúc của dao. Tương tự R’ cũng được phân
tích thành Fs và NS dọc theo mặt phẳng cắt.
Năm 1974 Nakayama cũng đề xuất lý thuyết mới về sự hình thành phoi xếp
dựa trên nhiều thí nghiệm cắt đồng thau khi gia công nguội ở tốc độ rất thấp. Tại điểm
C trên Hình 1.12 b), biến dạng trên bề mặt tự do bắt đầu tăng lên và hướng của đoạn
CD song song với lực R tác dụng lên dụng cụ cắt. Một vết nứt do trượt bắt đầu tại
điểm D chạy dọc xuống theo mặt phẳng cắt DO về điểm O của dao. Dụng cụ cắt tiếp
tục tiến vào thì phoi được trượt ra ngoài như một thanh trượt dọc theo bề mặt vết nứt
13
cho đến khi vết nứt tiếp theo được hình thành tại D’ và chu kỳ hình thành phoi mới
lại bắt đầu. Tại điểm D là nơi xuất hiện những ứng suất đầu tiên (Hình 1.12 a). Sau
đó vết nứt sẽ hình thành tại điểm D, trên bề mặt tự do nơi ứng suất pháp bằng 0 và
tiếp tục dọc theo mặt phẳng cắt về phía mũi dao O. Ban đầu vết nứt sẽ phát triển liên
tục theo chiều rộng của phoi (gọi là vết nứt thô) và phát triển liên tục khi ứng suất
pháp lớn. Sự phát triển các vết nứt được thể hiện trên hình 1.13.
Hình 1.12. Cơ chế hình thành phoi [11]
Hình 1.13. Sơ đồ hình thành vết nứt tế vi khi gia công [11].
Đề xuất của Nakayama cùng cho rằng sự hình thành phoi răng cưa được bắt
đầu bằng sự hình thành các vết nứt định kỳ chứ không phải sự hình thành tuần hoàn
của các dải cắt tập trung đoạn nhiệt. Như vậy nguyên nhân của sự hình thành phoi
răng cưa là do đứt gãy theo chu kỳ, ngoài ra theo lý thuyết cắt lại là do nguồn gốc
nhiệt. Thực tế các phoi răng cưa được hình thành ở tốc độ cắt thấp (nhiệt độ thấp), ở
đây có thể dễ dàng quan sát thấy các vết nứt định kỳ bắt đầu ở bề mặt tự do và tiến
14
xuống đầu dụng cụ cắt, điều này khẳng định rằng các vết gãy định kỳ là nguyên nhân
của sự hình thành phoi răng cưa.
1.2.2 Các dạng phoi hình thành trong quá trình cắt.
Trong quá trình cắt các dạng phoi được hình thành phụ thuộc vào vật liệu gia
công, chế độ cắt, vật liệu làm dao và các yếu tố khác như: dung dịch làm mát, mài
mòn dụng cụ cắt, nhiệt cắt, lực cắt, rung động…Dưới đây nghiên cứu xem xét đặc
điểm của một số dạng phoi chủ yếu hình thành khi gia công kim loại nói chung và
hợp kim nhôm A7075 nói riêng.
+ Phoi vụn (Hình 1.14d)
Phoi hình thành khi gia công vật liệu có tính dẻo thấp như khi gia công gang,
đồn thau cứng …Trong quá trình gia công, dụng cụ cắt không làm cho các yếu tố
phoi trượt mà dường như dứt nó lên. Vì trong quá trình gia công lớp kim loại bị cắt
không qua giai đoạn biến dạng dẻo. Do lực tác dụng của dao trong vật liệu gia công
phát sinh biến dạng đàn hồi và ứng suất nén theo phương chuyển động của dao, mặt
khác theo phương thẳng góc với chuyển động xuất hiện ứng suất kéo, các yếu tố của
phoi tách ra chủ yếu do tác động của ứng suất kéo và vật liệu giòn là vật liệu có ứng
suất kéo kém hơn ứng suất nén nhiều
Hình 1.14.Các dạng phoi hình thành trong quá trình cắt [9][12].
15
Hình 1.15. Sự thay đổi cấp độ phân đoạn của phoi ở các tốc độ cắt khác nhau [13]
+ Phoi phân lớp (Phoi xếp) (Hình 1.14b)
Phoi được hình thành cũng giống quá trình hình thành phoi dây. Nhưng trong
quá trình biến dạng có những biến đổi gây ra sự phân chia nhiều hoặc ít các lớp trên
phoi. Các lớp mỏng được sinh ra do quá trình nhiệt hoặc quá trình đàn hồi cơ học.
Phoi phân lớp hình thành ở các vật liệu có độ dẻo cao dễ uốn và tăng độ bền, đặc biệt
gia công ở tốc độ cao. Cơ chế hình thành phoi phân đoạn được hình thành trên Hình
1.15 b.
Các vật liệu khác nhau thì sự phân đoạn phoi hình thành cũng khác biệt khi gia công
cao tốc thép đã tôi 1045, Ti6Al4V, Al7050. Yang [66] cho rằng sự phân khúc của
hợp kim nhôm 7075 là rõ ràng nhất, sau đó đến thép qua tôi 1045 cuối cùng là
Ti6Al4V khi gia công cùng một điều kiện cắt và tốc độ cắt (hình1.15)
+ Phoi phân đoạn (Hình 1.14)
Phoi hình thành liên tục với các phần tử phoi được kết nối nhiều hoặc ít, nhưng
sự khác biệt lớn về mức độ biến dạng dọc theo đường chảy phoi. Phoi này hình thành
khi ở vùng tốc độ cắt cao và sự phân đoạn của phoi hình thành từng lớp giống như
hình thang.
+ Phoi dây (Hình 1.14a)
Phoi dây được hình thành khi gia công các vật liệu dẻo, phoi kéo dài liên tục,
mặt kề với mặt trước của dao rất bóng còn mặt đối diện hơi bị gợn. Phoi hình thành
do ma sát trên mặt trước thấp, quá trình hình thành phoi dây thường sinh ra hiện tượng
lẹo dao. Đối với vật liệu làm phôi có độ cứng cao ít có khả năng tạo thành phoi dây.
Cơ chế hình thành phoi dây được thể hiện trên hình 1.15a).
16
1.3 Dụng cụ cắt khi gia công hợp kim nhôm A7075
Vật liệu làm dụng cụ cắt là yếu tố quyết định đến chất lượng, năng suất, kinh
tế khi gia công kim loại nói chung và hợp kim nhôm A7075 nói riêng. Hiện nay theo
xu hướng phát triển của công nghệ, vật liệu dụng cụ cắt rất đa dạng và cải thiện đáng
kể tính cắt khi gia công vật liệu. Dưới đây nghiên cứu đề cập đến những yêu cầu của
vật liệu gia công và một số vật liệu làm dụng cụ cắt thường dùng khi gia công hợp
kim nhôm A7075.
1.3.1 Đặc điểm của vật liệu làm dụng cụ cắt [9]
Đặc tính phần cắt dụng cụ có ảnh hưởng lớn đến năng suất gia công và chất
lượng bề mặt chi tiết. Phần cắt dụng cụ làm việc trong điều kiện cắt khắc nghiệt vì
ngoài áp lực, nhiệt độ cao, phần cắt dụng cụ còn bị mài mòn và rung động trong quá
trình cắt. Do đó, để nâng cao năng suất cắt, chất lượng bề mặt gia công, phần cắt của
dụng cụ không những phải có hình dạng hình học hợp lý mà còn phải được chế tạo
từ những lọai vật liệu thích hợp. Do vậy, vật liệu dụng cụ cắt cần thiết phải đảm bảo
những yêu cầu cơ bản về độ cứng, độ bền cơ học, tính chịu nóng, tính chịu mài mòn,
tính công nghệ.
* Một cách lí tưởng, vật liệu dụng cụ cắt cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Độ cứng đâm xuyên cao ở nhiệt độ cao để tăng tính chống mòn do cào sước. Độ bền
biến dạng cao để bảo toàn hình dáng lưỡi cắt khỏi sự biến dạng hoặc cong oàn dưới
tác động của ứng suất phát sinh khi tạo phoi. Tính dẻo dai và chịu va đập để chống
lại sự mẻ vỡ lưỡi cắt, đặc biệt khi cắt không liên tục (có va đập). Tính trơ hóa học (ái
lực hóa học thấp) với vật liệu gia công để chống lại mòn oxy hóa, mòn hóa học và
mòn khuyếch tán. Tính dẫn nhiệt cao để giảm nhiệt cắt gần lưỡi cắt. Độ bền mỏi cao,
đặc biệt với các dụng cụ được sử dụng cắt không liên tục. Độ bền mỏi nhiệt cao
(thermal shock resistance) để bảo vệ dụng cụ không bị vỡ khi cắt không liên tục. Độ
bền hình dạng cao (high stiffness) để đảm bảo độ chính xác gia công. Tính trơn trượt
thỏa đáng (adequate lubricity) – ma sát nhỏ với vật liệu gia công để hạn chế việc hình
thành lẹo dao, đặc biệt khi gia công vật liệu mềm dẻo
1.3.2 Một số vật liệu dùng làm dụng cụ cắt khi gia công hợp kim nhôm A7075 [9]
a. Hợp kim cứng
Là loại vật liệu làm dao được dùng rộng rãi nhất và có hiệu quả kinh tế cao.
Vật liệu này được chế tạo bằng phương pháp luyện kim bột, luyện kim không phải
qua nấu chảy mà vẫn ở trạng thái rắn. Hợp kim cứng (HKC) được chế tạo bằng cách
ép và thiêu kết, do đó về cấu trúc cũng như tính chất cơ lý có những khác biệt so với
17
thép gió. Thành phần chủ yếu là các Các-bít Vônfram (WC), Các-bít Titan (TiC).
Các-bít Tantan (TaC), ở dạng hạt mịn, trộn với Côban (Co) sau đó đem ép và thiêu
kết ở nhiệt độ, áp suất cao. Do lượng Cacbit chiếm tỉ lệ rất lớn (> 90%) nên tính chất
của HKC phụ thuộc vào tính chất của các Cacbit có mặt trong nó. Độ cứng của HKC
là 70HRC và có thể làm việc ở nhiệt độ 800 ÷ 1000oC với tốc độ cắt lên đến 400
(m/phút). Hợp kim cứng được chia thành 3 nhóm như sau: Nhóm 1 Cacbit: Gồm có
WC + Co, ký hiệu BK ; Nhóm 2 Cacbit: WC + TiC +Co, ký hiệu TK; Nhóm 3 Cacbit:
WC + TiC + TaC + Co, ký hiệu TTK .
Hình 1.16. Đường cong ứng suất – biến dạng của 2 loại cacbit và thép gió [11].
Hình 1.16 cho thấy đường cong ứng suất – biến dạng của hai loại cacbit và thép gió.
Cả hai cacbit đề có mô đun đàn hồi (E) cao hơn thép gió và hợp kim 6% Co ứng suất
chảy cao nhất. Trên hình 1.16 cho thấy đường cong ứng suất dần chuyển thành tuyến
tính. Theo đó cũng thấy rằng lượng biến dạng dẻo trước khi phá hủy tăng lên theo
hàm lượng coban.
Hình 1.17. Độ cứng nóng của hợp kim cứng và thép gió[11].
18
Độ cứng và cường độ nén của cacbit đều giảm khi nhiệt độ tăng. Trên Hình 1.17 so
sánh độ cứng ở nhiệt độ cao của các loại hợp kim cứng với thép gió. Qua đây cho
thấy độ cứng và mức độ chịu nhiệt của cacbit cao hơn hẳn độ cứng và nhiệt độ của
thép gió.
Như vậy hợp kim cứng khi được tráng phủ hoặc thấm thì tính cắt, tuổi bền cải
thiện rõ rệt. Hiện nay trong công nghiệp gia công cắt gọt đa số đều lựa chọn dụng cụ
cắt này để hạn chế tối đa các ảnh hưởng tới quá trình hình thành phoi, giúp tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm.
b. Thép gió
Một trong vật liệu làm dụng cụ cắt phổ biến hiện nay đó là thép gió. Thép
gió là một loại thép công cụ có khả năng chịu mài mòn rất tốt, khả năng chịu nhiệt
rất và có độ cứng cao. Vật liệu này có chứa các thành phần thép hợp kim hóa cao và
có đặc tính đặc biệt đó là có thể nhiệt luyện trong gió. Bảng 1.3 là thành phần hóa
học của các loại thép gió thông dụng.
Bảng 1.3. Thành phần của các loại thép gió[11]
Loại Thành phần hóa học Độ cứng
thép (HV) C Cr Mo W V Co
T1 0,75 4 - 18 1 - 823
T2 0,8 4 - 18 2 - 823
T4 0,75 4 - 18 1 5 849
T5 0,8 4 - 18 2 9,5 869
T6 0,8 4,5 1,5 - 20 12 969
T15 1,5 4 - 12 5 5 890
M1 0,8 4 8 1,5 1 0,8 823
M2 0,85 4 5 6 2 0,85 836
M4 1,3 4 4,5 5,5 4 - 849
M15 1,5 4 3,5 6,5 5 5 869
M30 0,8 4 8 2 1,25 5 869
M42 1,5 1,15 8 897 1,10 3,75 9,5
19
Thép gió còn được gọi là “thép cắt nhanh” hay “thép tốc độ cao” (High Speed
Steel). Loại thép này khi dùng làm dụng cụ cắt cho phép làm việc với tốc độ rất cao.
Ở nhiệt độ 650°C độ cứng của thép gió có thể đạt đến 50HRC mà vẫn giữ được khả
năng cắt gọt tốt. Tính chất cơ bản của họ thép này là khả năng chịu nóng cao do thép
được đưa vào một lượng lớn vonfram (W) cùng các nguyên tố tạo cacbit khác như:
Molipden (Mo), crôm (Cr), vanadi (V). Trên hình 1.18a là hình ảnh vi mô lớp cấu
trúc của thép gió M2, phần lớn cấu trúc bao gồm mactenxit. Các nguyên tố hợp kim
vonfram, molypden, vanadi có xu thế kết hợp với cacbon để tạo thành cacbua liên kết
rất mạnh. Thành phần khác như Fe3(W, Mo)3C và V4C3, các nguyên tố này được nhìn
thấy trên Hình 1.18b tạo thành các vùng nhỏ, hình thuôn dài, màu trắng và chiều
ngang vài m. Các hạt này đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý nhiệt. Khi
nhiệt độ tăng lên, các hạt cacbua có xu hướng hòa tan, vonfram, molypden, vanadi và
cacbon hòa tan cùng sắt. Nhiệt độ càng cao các nguyên tố này đi vào dung dịch đến
điểm nóng chảy hạt vẫn còn nguyên vẹn, sự có mặt của các hạt này ngăn cản các hạt
thép phát triển. Do vậy thép gió được nung tới nhiệt độ 12900C mà không trở lên thô
và giòn.
Hình 1.18. Cấu trúc tế vi của thép gió; a) thép cacbon, b) thép gió
Trên Hình 1.19 thể hiện đường cong nhiệt của thép gió. Lúc đầu khi nhiệt độ tăng độ
cứng giảm xuống, khi tăng hơn 4000C độ cứng tăng trở lại và khi nhiệt độ đến 5000C
và 6000C độ cứng cao hơn trước khi tôi luyện. Nhiệt độ tiếp tục tăng thì độ cứng
nhanh chóng giảm xuống.
20
Như vậy Von-fram là nguyên tố thiết yếu làm tăng độ cứng, molypden cũng là một
nguyên tố có thể thay thế chức năng của nó. Hiện nay molypden được sử dụng là
thành phần thường được sử dụng trong thành phần của thép gió. Cacbon là nguyên tố
tạo lên liên kết của các nguyên tố cacbua mạnh (vanadi, vonfram và molypden).
Trong đó cần thêm 1 % cacbon đi vào dung dịch để làm tăng cứng của ma trận
mactenxit. Crom có luôn chiếm 4-5% trong tất cả các hợp kim, chức năng chính của
nó là tăng độ cứng. Vanadium có tác dụng giảm mài mòn cho thép gió. Coban có tác
dụng hạn chế sự phát triển của các hạt cacbua kết tủa. Hình 1.20 cho thấy giới hạn
bền của thép gió và các vật liệu khác ở các vùng nhiệt độ khác nhau.
Hình 1.19. Đường cong nhiệt độ của thép cacbon và théo gió [11]
.
Hình 1.20. Ảnh hưởng của nhiệt độ và ứng suất của các vật liệu khác nhau[11].
21
c. Vật liệu phun phủ
Cùng với xu thế phát triển hiện nay, các nhà máy gia công cơ khí ra đời liên
tục, môi trường cạnh tranh, nên các xưởng sản xuất cơ khí đều bắt buộc kiểm soát chi
phí để đảm bảo cạnh tranh. Do đó việc kéo dài tuổi thọ đồ bền của dụng cụ cắt gọt
kim loại là một yếu tố giúp giảm bớt một phần chi phí cho sản phẩm. Một trong những
biện pháp giúp tăng tuổi thọ, độ bền của dụng cụ cắt gọt kim loại là sử dụng lớp phủ.
Vật liệu phun phủ cũng được nghiên cứu sử dụng trong luận án, dưới đây là vai trò
của lớp phun phủ và đặc điểm của công nghệ phun phủ hiện nay.
+ Vai trò của lớp phủ trong dụ cụ cắt gọt kim loại
- Tăng khả năng chịu mài mòn: Đây là khả năng của lớp phủ để chống lại sự
mài mòn. Mặc dù vật liệu phôi không cứng, nhưng các nguyên tố cấu thành phoi đó
và quá trình gia công có thể giúp vào gây ra hỏng lưỡi cắt của dao cụ hoặc gây ra lẹo
dao.
-Tăng độ bóng bề mặt: Hệ số ma sát cao hơn có thể gây ra nhiệt độ ở vùng cắt
cao, dẫn đến tuổi thọ dao cụ bị giảm hoặc lớp phủ bị hư hại, bong ra. Tuy nhiên, với
hệ số ma sát thấp có thể gia tăng tuổi thọ dụng cụ cắt đáng kể. Nhiệt độ cắt có thể
được giảm khi bề mặt dụng cụ có độ bóng cao và cũng giúp cho phoi thoát ra được
dễ dàng hơn làm cho nhiệt độ cắt giảm xuống đáng kể.
-Tăng độ cứng: Độ cứng bề mặt cao của lớp phủ là một trong những lựa chọn
tốt nhất để tăng tuổi thọ dụng cụ. Thông thường, khi vật liệu hay bề mặt càng cứng
hơn, thì tuổi thọ dụng cụ sẽ càng tăng lên.
Lớp phủ TiCN (Titanium Carbo - Nitride) có một độ cứng bề mặt cao hơn lớp
phủ TiN (Titanium Nitride). Do có nhiều carbon hơn, nên lớp phủ TiCN có độ cứng
cao hơn 33% với khoảng độ cứng Vickers từ 3000 đến 4000, phụ thuộc vào các nhà
sản xuất lớp phủ. Với độ cứng bề mặt khoảng 9000 Vickers của lớp phủ kim cương
CVD, đã giúp cho tuổi thọ của dụng cụ tăng hơn 10 đến 20 lần nếu so sánh với lớp
phủ PVD. Lớp phủ kim cương CVD này chính là lựa chọn tuyệt vời cho gia công các
vật liệu kim loại màu (không chứa sắt) bởi độ cứng cao của nó và khả năng có thể
chạy với tốc độ cắt cao hơn 2 đến 3 lần so với dao cụ không phủ.
-Tăng nhiệt độ oxi hóa: Đây là một điểm quan trọng cần lưu ý vì có thể gây ra
quá trình gia công bị sự cố hư hỏng. Nhiệt độ oxi hóa cao hơn sẽ giúp cho hiệu quả
cao hơn trong các quá trình gia công cho ra nhiệt độ cao.
Mặc dù lớp phủ TiAlN (Titanium Aluminum Nitride) có thể không cứng như
lớp phủ TiCN ở nhiệt độ phòng, nhưng nó đã chứng tỏ hiệu quả tốt hơn trong các ứng
22
dụng gia công với nhiệt độ cao. Lớp phủ này có thể giữ được độ cứng vẫn tốt ở nhiệt
độ cao do có lớp phủ nhôm oxit – ở giữa dụng cụ cắt và phoi. Đồng thời cũng giúp
tải nhiệt thoát tốt hơn từ bề mặt dao cụ vào phoi hoặc các bộ phận khác.
-Chống lẹo dao: Để chống lại việc phần nhỏ vật liệu bị tôi cứng bám vào mặt
trước của dao (lẹo dao), bằng cách làm cho hoạt động hóa học giữa lưỡi dao cắt và
vật liệu cắt giảm bớt đi. Hiện tượng lẹo dao thường xảy ra phổ biến trong gia công
kim loại màu như nhôm, đồng. Lớp phủ mà có khả năng chống lẹo dao sẽ hiệu quả
tại những nơi mà chất lượng nước làm mát còn thấp hoặc có vấn đề về nồng độ nước
làm mát.
+ Các công nghệ phủ thông dụng hiện nay
Trên Hình 1.21 thể hiện độ cứng tế vi của các lớp phun phủ khác nhau. Dưới
đây đưa ra đặc điểm của một số vật liệu phun phủ hay sử dụng:
Phủ Titanium Nitride (TiN) — phủ PVD công dụng chung, lớp phủ này làm
tăng độ cứng và nhiệt độ ô xy hóa cao.
Phủ Titanium Carbo-Nitride (TiCN): lượng các bon thêm vào góp phần tăng
độ cứng và bôi trơn bề mặt của lớp phủ.
Hình 1.21. Độ cứng tế vi của các lớp phun phủ [14]
Phủ Titanium Aluminum Nitride (TiAlN hoặc AlTiN): bao gồm một lớp ôxýt
nhôm giúp nâng cao tuổi thọ của dao cho các ứng dụng sinh nhiệt mạnh mẽ. Được sử
dụng trong trường hợp đặc biệt khi áp dụng gia công khô hoặc gần khô. Dao có lớp
phủ AlTiN có độ bền bề mặt cao hơn, so sánh với dao có lớp phủ TiAlN, nhờ vào
biến thiên tỷ lệ phần trăm được sử dụng trong hợp chất nhôm/titan. Tùy chọn này rất
phổ biến cho các ứng dụng gia công cao tốc.
23
Phủ Chromium Nitride (CrN): lớp phủ này có ưu điểm nhờ vào các tính chất
chống dính của nó, nó là một giải pháp được ưa thích cho việc chống lại hiện tượng
lẹo dao.
Phủ kim cương: cho hiệu suất gia công tốt nhất khi gia công vật liệu không
chứa sắt. Đặc biệt lý tưởng để gia công graphit, composit nền kim loại, nhôm có thành
phần silicon cao và các loại vật liệu mài. Hoàn toàn không phù hợp cho gia công thép,
vì các phản ứng hóa học làm phá hủy liên kết lớp phủ với chất nền.
Như vậy với các lợi ích của vật liệu phun phủ như đã nêu trên, khi gia công
kim loại màu nói chung, gia công hợp kim nhôm A7075 nói riêng thì sử dụng vật liệu
phun phủ là một giải pháp cải thiện đáng kể tuổi thọ của dụng cụ cắt. Đặc biệt khi gia
công khô hợp kim nhôm vật liệu phun phủ được lựa chọn giảm các yếu tố về ma sát,
nhiệt cắt, hiện tượng cứng nguội sinh ra…
1.4 Những vấn đề khi gia công khô và gia công có dung dịch trơn nguội
hợp kim nhôm A7075
+ Gia công có dung dịch trơn nguội
Hai nhiệm vụ chính của dung dịch trơn nguội là bôi trơn ở tốc độ cắt tương
đối thấp và làm mát ở tốc độ cắt tương đối cao. Ở vùng tốc độ cắt cao không có thời
gian để chất lỏng thấm vào giao diện giữa phoi và dao, vùng mài mòn hoặc các vết
nứt trên mặt sau của phoi để cung cấp dầu bôi trơn. Ở tốc độ cắt thấp thì việc làm mát
không quan trọng tuy nhiên ở vùng bôi trơn lại quan trọng hơn. Như vậy dung dịch
trơn nguội thường dùng làm mát ở tốc độ cao và dùng bôi trơn ở tốc độ cắt thấp.
Theo Shaw, 1970 thì sử dụng dung dịch trơn nguội có liên quan đến các vấn
đề của quá trình cắt như: thoát phoi, ăn mòn, sức khỏe và giá cả. Tuy nhiên mục tiêu
chính của việc sử dụng dung dịch trơn nguội đó là: giảm chi phí và tăng năng suất gia
công.
Một loại chất lỏng được sử dụng phổ biến trong quá trình cắt là cacbon
tetraclrua. Cacbon tetraclorua (CCl4) là một trong những chất lỏng rất hữu ích và cho
hiệu quả tốt nhất trong các dòng chất lỏng dùng cho quá trình gia công ở tốc độ cắt
thấp. Chất lỏng này có tác dụng làm giảm đáng kể hệ số ma sát, ứng suất cắt, ứng
suất biến dạng trên mặt phẳng cắt. Tuy nhiên chất lỏng này có nhược điểm là rất độc
hại, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
24
Hình 1.22. Hệ số cắt, góc cắt với hệ số ma sát ứng với điều kiện khác nhau [15].
Khi gia công ở vùng tốc độ cắt thấp, yêu cầu dung dịch trơn nguội phải có
giảm được hệ số ma sát giữa dao và phôi. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đó [15]
đã cho thấy hưởng của dung dịch trơn nguội đến hệ số ma sát khi gia công nhôm
nguyên chất và lấy dung dịch CCl4 làm tiêu chuẩn. Các dung dịch Disculfua,
mercaptan làm cho hê số ma sát giảm nhiều nhất. Nhìn chung hệ số cắt tăng tương
ứng với góc cắt và hệ số cắt thể hiên trên Hình 1.22.
Ở vùng tốc độ cắt cao các thí nghiệm cho thấy khi sử dụng CCl4 ở tốc độ 12,5
(m/phút), hiệu quả của dung dịch trơn nguội không cao. Ở vùng tốc độ cắt 3 đến 30
(m/phút) đối với thép thì xuất hiện lẹo dao có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bề
mặt gia công. Để tránh ảnh hưởng của lẹo dao người ta bổ sung một số thành phần
hóa học như lưu huỳnh, phôt pho để giảm độ nhám bề mặt gia công. Ngoài ra đối với
vùng tốc độ cắt thấp thì tăng góc sau của dụng cụ cắt và chiều sâu cắt cũng làm tăng
chất lượng bề mặt gia công.
Ở vùng tốc độ cao 30 (m/phút) đến 60 (m/phút) thì lẹo dao không còn tuy
nhiên nhiệt lại xuất hiện. Dung dịch trơn nguội lúc này không có tác động trên mặt
trước của dao và mặt sau của phoi, chức năng duy nhất của dung dịch trơn nguội lúc
này là chức năng làm mát. Tốc độ rất cao lớn hơn 150 (m/phút) thì dung dịch trơn
nguội không có thời gian cho việc làm mát hiệu quả.
Như vậy dung dịch trơn nguội có thể có tác dụng hoặc không tác dụng ở các
vùng tốc độ cắt khác nhau. Ở các chu kỳ cắt gián đoạn như phay chẳng hạn thì dung
dịch trơn nguội cho dải nhiệt độ quá lớn từ phần cắt (đột ngột tiếp cần với nhiệt độ
cao ở đầu dao) đến phần không cắt (làm mát mạnh) do vậy làm ứng suấ kéo thay đổi
theo sự chênh lệch của nhiệt độ. Ở những trường hợp cắt gián đoạn hay dao làm bằng
vật liệu cacbit nên cắt khô lại có hiệu quả hơn.
25
De Chiffre (1978) [15] đã nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của dung dịch trơn
nguội với khoan, khoét, doa và taro. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy lực cắt, tuổi
thọ của dụng cụ cắt cũng phụ thuộc vào phương pháp gia công và cách thức sử dụng
dung dịch trơn nguội. Tính năng hoạt động của dung dịch trơn nguội cũng được De
Chiffre (1981) đưa ra quan điểm sau:
- Thiết lập màng mềm của vùng tiếp xúc giữa phoi và dao.
- Làm giảm ứng suất cắt của vật liệu gia công
- Giảm chiều dài tiếp xúc giữa dao và phoi.
Thực nghiệm đo lực và nhiệt độ đều giảm khi gia công cho thấy ảnh hưởng
của dung dịch trơn nguội tới việc giảm ma sát và làm mát của chất lỏng. Tác giả cũng
đã thực nghiệm hàng loạt các thí nghiệm trên nhôm, đồng, thép ít cacbon và thép có
hàng lượng các bon cao để đánh giá ảnh hưởng của dung dịch trơn nguội đến quá
trình cắt. Các kết quả cho thấy rằng dung dịch trơn nguội ảnh hưởng tới hiệu suất cắt
là do làm giảm chiều dài tiếp xúc dao và phoi. Việc giảm chiều dài này cũng dẫn đến
cải thiện bề mặt chi tiết gia công và giảm lực cắt.
Hình 1.23. Hướng phun dung dịch trơn nguội [11]
Hướng dịch chuyển của dung dịch làm mát có ảnh hưởng đến hiệu quả làm
mát. Có 3 hướng để tưới dung dịch trơn nguội như Hình 1.23 Taylor (1907) là người
đầu tiên nhận ra tầm quan trọng của dung dịch làm mát. Khi sử dụng nước soda làm
mát, ông đã chứng minh rằng tuổi thọ của dụng cụ cắt tăng lên đến 40% so với việc
cắt khô. Ông nhận thấy rằng kết quả thu được tốt hơn khi dung dịch trơn nguội đi vào
phía mặt sau của phoi ( hướng A) so với hướng B hoặc C. Lauterbach (1952) đã
chứng minh sự gia tăng tuổi thọ dụng cụ cắt khi dung dịch trơn nguội được đưa vào
theo hướng C. Pigott và Colwell (1952) sử dụng dung dịch trơn nguội ở tốc độ cao
và nhận thấy rằng chúng có hiệu quả nhất khi đưa vào hướng C. Cũng tại hướng này
điểm có nhiệt độ cao nhất được xem là giảm đáng kể [15]..
26
Hình 1.24. Sơ đồ nhiệt khi gia công thép; a) khô; b) tỷ lệ pha 30:1 hướng A, c) tỷ lệ
30:1 theo hướng C. Điều kiện cắt 183 m/phút, bước tiến 0,25 mm/vòng, vật liệu dao
M34 HSS, thời gian cắt 30s ( theo Smart and Trent, 1974) [15]..
Hình 1.25. Sơ đồ nhiệt khi gia công Niken; a) khô; b) tỷ lệ pha 30:1 hướng A, c) tỷ
lệ 30:1 theo hướng C. Điều kiện cắt 183 m/phút, bước tiến 0,25 mm/vòng, vật liệu
dao M34 HSS, thời gian cắt 30s (theo Smart and Trent, 1974) [15].
Thí nghiệm đối với vật liệu, sắt (Hình 1.24) và Niken (Hình 1.25) cũng cho thấy nhiệt
độ đầu dụng cụ cắt giảm đáng kể khi cho nước dung dịch đi theo hướng C.
Như vậy dung dịch trơn nguội theo theo hướng A sẽ ảnh hưởng đến độ cuộn
của phoi, chiều dài tiếp xúc giữa dao – phoi và điểm có nhiệt độ tập trung mũi dao
27
nhiều nhất. Để khắc phục hiện tượng nhiệt độ tập trung nhiều tại một điểm trên lưỡi
cắt thì dung dịch đưa vào theo hướng C sẽ cho hiệu quả cao.
+ Gia công khô
Hiện nay gia công khô được coi phương pháp gia công được mong muốn của
các doanh nghiệp vì có những ưu điểm đặc biệt đối hệ sinh thái. Đã nhiều nơi áp dụng
bắt buộc với việc gia công khô để bảo môi trường và đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động. Những lợi thế của gia công khô bao gồm: không gây ô nhiễm khí quyển (hoặc
nước), không nguy hiểm cho sức khỏe, không gây tổn thương cho da và không gây
dị ứng, đặc biệt hơn nữa là giảm chi phí gia công [16]. Từ các nghiên cứu với mong
muốn loại bỏ chất lỏng trong quá trình cắt, đến việc phân tích các chi phí liên quan
đến dung dịch trơn nguội được ước tính nhiều hơn chi phí về lao động và chi phí
chung [17]. Gia công khô làm giảm chi phí chế tạo bởi vì khi sử dụng dung dịch trơn
nguội mặc dù tác dụng của dung dịch làm giảm lẹo dao, nhiệt cắt và thoát phoi dễ
dàng, tuy nhiên chi phí để sử lý dung dịch này sau gia công là vấn đề rất lớn cho các
nhà sản xuất. Các ngành công nghiệp chế tạo dung dịch trơn nguội tuy đã cải thiện
bằng cách loại bỏ các nguyển tố độc hại như Pd, S hoặc Cl. Để thay thế dung dịch
trơn nguội khi gia công người ta sử dụng công nghệ phun sương, tuy nhiên công nghệ
này gây ảnh hưởng đến đường hô hấp của con người. Như vậy việc sử dụng chất lỏng
cắt được quy định chặt chẽ hơn và công nghệ gia công khô là một giải pháp thay thế
[18]. Đã có các nghiên cứu cho rằng khi gia công khô làm tăng ma sát, mài mòn dụng
cụ cắt tăng, nhiệt độ gia công cao ảnh hưởng đến quá trình hình thành phoi và độ
chính xác của bề mặt gia công [19]. Tuy nhiên gia công khô lại có điểm tích cực như
giảm sốc nhiệt và cải thiện tuổi thọ của dụng cụ cắt trong quá trình cắt gián đoạn. Gia
công khô đã được nghiên cứu và phát triển từ cách làm thế nào bù đắp tác dụng có
lợi của việc gia công có dung dịch trơn nguội. Các nghiên cứu về gia công khô cũng
có các tiến bộ; hệ thống làm mát thiết kế bên dưới lưỡi cắt, sau đó ra ngoài môi trường
không tiếp xúc với vết cắt; hệ thống làm mát làm bằng hệ thống hóa hơi bằng chất
lỏng dễ bay hơi đưa vào bên trong thân dụng cụ cắt; hệ thống đông lạnh đưa vào ống
dẫn bên trong của dụng cụ cắt, hoặc hệ thống làm mát bằng nhiệt điện. Các cách trên
thiết kế dụng cụ cắt khá phức tạp, một cách tiếp cận mới cải thiện tính cắt của vật liệu
làm dao bằng cách phun phủ hoặc chế tạo vật liệu mới phù hợp cho công nghệ gia
công khô. Nhôm và hợp kim nhôm là vật liệu chủ yếu dùng gia công khô, do độ dẫn
nhiệt cao, khả năng hấp thụ nhiệt của nhôm cũng khá lớn. Do đó khi gia công hợp
28
kim nhôm có thể gây ra biến dạng do sự giãn nở nhiệt. Ngoài ra khi gia công hợp kim
nhôm cũng gây ra các vấn đề liên quan đến sự hình thành phoi. Do vậy khi gia công
nhôm và hợp kim nhôm cần phải sử dụng dụng cụ cắt với lớp phun phủ phù hợp[18].
Khi gia công khô hợp kim nhôm cũng gây mài mòn dụng cụ cắt, đặc biệt là mài mòn
mặt trên mặt trước của dụng cụ cắt.
Các vấn đề chính khi gia công khô kim loại màu nói chung hay gia công hợp
kim nhôm nói riêng đó là tốc độ trục chính máy cao, cải thiện khả năng thoát phoi dễ
dàng, thiết kế dụng cụ cắt tốt hơn. Tuy nhiên gia công khô có sự hình thành lẹo dao
trên bề mặt dụng cụ cắt và gây ảnh hưởng đến bề mặt lớp bề mặt chi tiết gia công.
1.5 Nghiên cứu trong và ngoài nước trong những năm gần đây
1.5.1 Nghiên cứu trong nước
Gần đây các nghiên cứu trong nước về các vấn đề như: gia công cao tốc, sự
gia nhiệt đến quá trình gia công, vật liệu phun phủ… đã được một số tác giả để cập
trên các công bố khoa học và các luận án tiến sỹ:
Nghiên cứu về quá trình hình thành phoi khi gia công cao tốc hợp kim nhôm
A6061 của TS Phạm Thị Hoa [20]. Nghiên cứu đã xét đến ảnh hưởng của các thông
số công nghệ: vận tốc cắt, chiều sâu cắt, lượng chạy dao đến các yếu tố như: hệ số co
rút phoi, lực cắt, rung động, vết tiếp xúc trong điều kiện gia công khô. …Xây dựng
được các phương trình ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến các yếu tố đầu ra
trong quá trình hình thành phoi. Nghiên cứu đã mô phỏng quá trình hình thành phoi,
so sánh với thực nghiệm để đánh giá sự tương đồng. Trong đó đã đưa ra các phương
pháp mô phỏng phù hợp nhất với thực nghiệm từ đó có thể mô phỏng dự đoán quá
trình tạo phoi của hợp kim nhôm A6061.
Luận án của TS. Nguyễn Trọng Hiếu [21] đã nghiên cứu về “Mô hình hóa
phay cao tốc với dao phay chỏm cầu ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt”. Luận án tiến
sỹ của TS. Phan Văn Hiếu [22] đã nghiên cứu xác định được miền ổn định khi gia
công trên máy CNC ba trục gia công ở tốc độ cao. Nghiên cứu cũng tìm ra biểu đồ
quan hệ giữa chiều sâu cắt và tốc độ trục chính trong miền ổn định khi phay. TS.
Hoàng Tiến Dũng [23] nghiên cứu tối ưu hóa một số thông số công nghệ khi phay
cao tốc. Trong đó tác giả đã xây dựng mô hình toán học ảnh hưởng thông số cắt đến
các yếu tố đầu ra như lực cắt, rung động, mài mòn và độ nhám bề mặt, tối ưu hóa chế
độ cắt trong quá trình gia công đảm bảo hàm thích nghi hai mục tiêu cho lượng mòn
dao và độ nhám bề mặt là nhỏ nhất. Xác định chế độ cắt tối ưu để độ nhám bề mặt
29
nhỏ nhất. Luận án TS. Nguyễn Thanh Bình [24] “ Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ
cắt đến một số các thông số đặc trưng khi gia công cao tốc bề mặt khuôn”. Luận án
cũng đã đánh giá mối quan hệ của lực cắt, mòn dao, độ nhám bề mặt của chi tiết trong
quá trình phay cao tốc bề mặt khuôn bằng dao phay mặt đầu và dao phay ngón đầu
cầu bằng vật liệu SKD11.
Nghiên cứu của TS Nguyễn Thành Huân [25] “ Nghiên cứu tiện thép hợp kim
9XC sau khi tôi có gia nhiệt bằng laser”. Tác giả đã đánh giá ảnh hưởng các thông số
đầu vào như: loại khí bảo vệ, công suất lazer, thời gian nung nóng, các thông số chế
độ cắt.. đến nhiệt độ bề mặt phôi, chiều sâu thấm nhiệt của chi tiết… Xây dựng được
các mô hình thực nghiệm về độ nhám, lực cắt, mài mòn….
Nghiên cứu của TS Mạc Thị Bích [26]về vấn đề gia nhiệt bằng cảm ứng từ
cho vật liệu SKD11. Tác giả cũng phân tích khả năng ứng dụng của phương pháp gia
nhiệt bằng cảm ứng từ trong việc giảm nhiệt cắt, lực cắt, rung động khi gia công
SKD11.
Nghiên cứu của TS. Nguyễn Chí Công [14] về đặc tính cắt của mảnh dao thay
thể nhiều cạnh hợp kim cứng khi gia công théo không gỉ SUS304. Nghiên cứu đã xây
dựng được các quan hệ hình học profin chi tiết với các thông số hình học của dao.
Xấy dựng phương pháp xác định, liệu chọn vật liệu HKC để chế tạo dao thay thế
nhiều cạnh để gia công các vật liệu theo yêu cầu.
Nghiên cứu của TS. Phạm Quang Đồng “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ
làm lạnh kết hợp với bôi trơn tối thiểu đến quá trình cắt khi phay cứng” Nghiên cứu
đánh giá ảnh hưởng của phương pháp bôi trơn làm nguội; loại dung dịch; tác động
của hạt nano MoS2; áp suất dòng khí và lưu lượng dòng khí đến quá trình cắt khi phay
cứng thép SKD11. Kết quả cho thấy rõ hơn hiệu quả của MQCL sử dụng dung dịch
MoS2 trong việc cải thiện chất lượng bề mặt, giảm trị số Ra. Cụ thể MQCL với dung
dịch nano MoS2 0,5% đã đạt Ra = 0,130 µm (bằng 82,8% so với MQCL; 56,2% so
với MQL và 44,5% so với không BTLN).
Các nghiên cứu trong nước về quá trình gia công chủ yếu tập trung về việc xác
định mối quan hệ giữa thông số công nghệ với chất lượng bề mặt chi tiết gia công,
mài mòn dụng cụ cắt và lực cắt. Các nghiên cứu cũng đã đề cập quá trinh gia công
khô và gia công có dung dịch trơn nguội, nhưng chưa nghiên cứu nào so sánh hai điều
kiện gia công khô và gia công ướt trên cùng một vật liệu. Việc đánh giá ảnh hưởng
30
của các thông số đến độ nhám bề mặt, lực cắt, mài mòn khi gia công hợp kim nhôm
A7075 ở điều kiện cắt khô và ướt chưa được tác giả nào trong nước đề cập tới.
1.5.2 Nghiên cứu ngoài nước
D. Dudzinski [27] đã nghiên cứu về vật liệu Inconel 718 khi gia công không sử
dụng dung dịch làm mát và các kỹ thuật phun phủ khác nhau để có thể gia công khô.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chất làm mát cũng có thể thay bằng các cách khác nhau.
Các lớp phun phủ PVD làm giảm ma sát ở nhiệt độ cao với khả năng chống mài mòn
cao. Ngoài ra sử dụng chất bôi trơn rắn cũng rất hữu ích khi gia công Inconel 718
trong điều kiện khô. Tác giả Anhai Li[28] phân tích bề mặt gia công khi phay khô Ti-
6Al-4V sử dụng mảnh hợp kim phủ cacbua. Kết quả cho thấy rằng lực cắt trung bình
giảm rõ rệt khi tốc độ cắt tăng lên trên 150 m/phút, nhưng nhiệt độ cao tương ứng
không gây hại cho bề mặt gia công.
Tác giả Zydrunas Vagnorius [29] đã nghiên cứu ảnh hưởng của làm mát áp suất
cao đến tuổi thọ của dụng cụ cắt khi gia công Inconel 718. Khi làm mát ở áp suất cao
thì tuổi thọ của dụng cụ cắt nhỏ hơn khi làm mát thông thường. Tuy nhiên với áp suất
cao thì gây ra các vết nứt nhiệt sau đó là vết nứt tế vi. Trên hình 1.26 thể hiện ảnh
hưởng của làm mát áp suất cao tới mài mòn và phoi hình thành khi gia công. Joshua
[30] cùng các cộng sự đã thực nghiệm dự đoán các thông số chế độ cắt ảnh hưởng
đến độ nhám bề mặt khi phay tinh hợp kim nhôm A6061 có sử dụng dung dịch làm
trơn nguội. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ANOVA để phân tích ảnh hưởng của
các thông số cắt đến độ nhám bề mặt. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy bước tiến
dao có ảnh hưởng đáng kể nhất đến độ nhám bề mặt, sau đó là tốc độ trục chính và
chiều sâu cắt có ảnh hưởng ít nhất. Khi sử dụng dung dịch trơn nguội độ nhám bề mặt
giảm xuống còn 20% làm cho chất lượng bề mặt tốt hơn.
Hình 1.26. Ảnh hưởng của việc làm mát tới độ mòn của dao (a) và phoi hình
thành(b) [29]
Sidda Reddy và các cộng sự [31] đã sử dụng thuật toán di truyền để tối ưu hóa
các thông số cắt khi phay tinh mặt phẳng thép đã tôi P20. Tác giả sử dụng phương
31
pháp bề mặt đáp ứng RSM và thuật toán di truyền để tối ưu hóa độ nhám bề mặt khi
phay thép làm khuôn P20. Các tham số được xét đến trong nghiên cứu là bán kính
mũi dao, tốc độ cắt, lượng chạy dao và chiều sâu cắt. Sau khi thực hiện tối ưu độ
nhám bề mặt giảm so với ban đầu là 44,22%. Cui [32] khi nghiên cứu về lực cắt, sự
hình thành phoi và mài mòn dụng cụ cắ khi phay cao tốc thép có độ cứng cao AISI
H13, nghiên cứu xác định các đặc tính của lực cắt, sự hình thành phoi, độ mòn dụng
cụ cắt trong phạm vị 200 đến 1200 m/phút. Thấy rằng ở tốc độ cắt 800 m/phút, tải
trọng cơ học tương đối thấp, mức độ phân đoạn của phôi thấp, tuổi thọ của dụng cụ
cắt dài. Cả mức độ phân đoạn và lực cắt trước hết giảm và sau đó tăng lên theo tốc
độ cắt, tuy nhiên tuổi thọ của dụng cụ cắt lại có xu hướng ngược lại.
Về độ nhám bề mặt cũng được các nghiên cứu khác đề cập đến [33]–[36] các
nghiên cứu trên xét đến ảnh hưởng của các yếu tố đến độ nhám bề mặt gia công.
Trong nghiên [33] tác giả đã sử dụng mạng Nơ-ron để dự đoán độ nhám bề mặt và
độ mòn của dụng cụ cắt trong nhiều điều kiện gia công khác nhau. Nghiên cứu [34]
đã khảo sát thực nghiệm ảnh hưởng của các thông số cắt đến lực cắt và độ nhám bề
mặt khi phay thép AISIH13 bằng các dụng cụ phun phủ cacbua. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp Taguchi để đánh giá ảnh hưởng của các thông số như tốc độ cắt, bước
tiến dao, chiều sâu cắt hướng tâm và chiều sâu cắt dọc trục đến lực cắt và độ nhám
bề mặt. Kết quả cho thấy rằng chiều sâu cắt dọc trục và bước tiến dao là hai yếu tố
ảnh hưởng đến lực cắt. Nghiên cứu [36] đánh giá mối quan hệ của bước tiến dao với
chất lượng bề mặt chi tiết khi gia công nhôm 6061. Nghiên cứu cũng đưa ra quy luật
và vùng tốc độ cắt đến đạt giới hạn của độ nhám bề mặt trong phạm vi cho phép.
Nghiên cứu về độ nhám bề mặt đo được khi gia công khô so với gia công ướt cũng
được tác giả [37] đề cập đến. Kết quả cho thấy rằng khi tiện tinh thép 1045 khi có
dầu tổng hợp và gia công khô thì độ nhám khi gia công khô nhỏ hơn. Một số nghiên
cứu khác so sánh giữa các yếu tố về gia công khô, gia công ướt và gia công có sử
dụng dầu bôi trơn như các nghiên cứu sau [38]–[42].
Nghiên cứu về lực cắt của tác giả M.Wang [43]đã sử dụng các thí nghiệm để
khảo sát các hệ số lực cắt trong mô hình lực cắt trung bình, nhằm xác định chính xác
hệ số lực cắt. Kết quả chứng minh rằng các hệ số chỉ liên quan đến cặp vật liệu dao –
phôi và các thông số hình học của dao. Nghiên cứu của tác giả R.A.Ekanayake [44]
cho thấy rằng sự phân bố không đều lực cắt. Lực tiếp tuyến thay đổi theo tốc độ cắt,
tốc độ tiến dao, chiều sâu cắt và cho thấy lực cắt tăng theo lượng tiến dao và chiều
sâu cắt. Nghiên cứu [45] đánh giá ảnh hưởng của lực cắt khi gia công hợp kim nhôm
32
Ti-6Al-4V, tác giả cũng kết luận khi tăng bước tiến dao lực cắt cũng tăng theo. Tác
giả M.J.Bermingham [45] đã nghiên cứu ảnh hưởng của chất làm mát đến lực cắt và
sự hình thành phoi và tuổi bền của dụng cụ cắt. Nghiên cứu cũng cho rằng việc lựa
chọn chính xác tốc độ cắt và lượng tiến dao hiệu quả đến tuổi thọ dụng cụ cắt hơn
nhiều việc lựa chọn các thông số cắt bằng chiến lược làm mát. Tuy nhiên với việc sử
dụng thông số cắt tối ưu, tuổi thọ của dao có thể cải thiện hơn nữa với chất làm mát.
Các nghiên cứu về cơ chế của lực cắt trong quá trình gia công cũng được nhiều tác
giả đề cập đến [46]–[48] cho thấy lực cắt đóng vai trò lớn ảnh hưởng đến chất lượng
bề mặt và năng suất gia công.
Nghiên cứu về sự mài mòn của dụng cụ cắt nghiên cứu của Xiaobin [49] khi
phay cao tốc thép AISIH13 khảo sát ảnh hưởng của các thông số cắt đến tuổi thọ của
dụng cụ cắt và cơ chế mài mòn của dụng cụ bonron nitride (CBN. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng đối với mỗi tốc độ cắt, tuổi thọ của dao CBN có thể được nâng cao
bằng cách áp dụng sự phù hợp của các thông số cắt. Khi tốc độ cắt tăng lên giai đoạn
mòn bình thường trở lên ngắn hơn và tốc độ mòn dao lớn hơn. Khi cắt ở tốc độ cao
việc duy trì các đặc tính cơ học và khả năng chống va đập cơ học là rất quan trọng để
nâng cao tuổi thọ của dụng cụ cắt. Cùng nghiên cứu độ mòn của dụng cụ cắt tác giả
Xiaobin Cui [50] cho thấy rằng khi gia công thép AISI H13 ở tốc độ cắt 389 m/phút
thì cơ chế mài mòn xảy ra là do hiện tượng bám dính. Tốc độ cắt 1592 m/phút thì sự
đứt gãy lại góp phần lớn vào sự mài mòn của dụng cụ cắt. Nghiên cứu [51], [52] đã
dự đoán các cơ chế mài mòn khác nhau của dụng cụ cắt khi gia công Ti6Al4V. Xây
dựng được mô hình toán học về mài mòn dụng cụ cắt. Nghiên cứu cũng phát hiện
rằng mài mòn khuếch tán và bám dính là các dạng mòn chính xảy ra khi ra công hợp
kim Ti6Al4V bằng dao phủ cacbua vonfram. Cơ chế mài mòn cũng được tác giả
B.L.Wang [53] đề cập đến trong nghiên cứu về dụng cụ phủ TiAl khi tiện khô hợp kim
Tianium TC4. Các nghiên cứu ảnh hưởng của sự hình thành phoi đến chế mài mòn
của dụng cụ cắt [54] [55] [56], nghiên cứu chỉ ra rằng ứng suất, nhiệt độ và ma sát
trong vật liệu phôi và tại vùng tiếp xúc giữa dao và phoi ảnh hưởng riêng lẻ đến các
hiện tượng mài mòn của dụng cụ cắt. Nghiên cứu của tác giả R. Suresh [57] cũng đã
phân tích ảnh hưởng của các thông số tốc độ cắt, thời gian cắt, tốc độ tiến dao và thời
gian cắt đến hiện tượng mài mòn dụng cụ cắt. Qua các hình ảnh phân tích bằng kính
hiển vi điện tử cho thấy cơ chế mài mòn của dụng cụ cắt phun phủ là mòn dạng miệng
núi lửa và mòn cạnh dụng cụ cắt. Trong nghiên cứu [58] nhằm mục đích đánh giá
tổng hợp sự phát triển đặc tính cắt lớp bề mặt, nhấn mạnh đến sự tác động mài mòn
33
của dụng cụ cắt khi tiện khô Ti-6Al-4V, các thông số bề mặt 3D liên quan và các
khuyết tật bề mặt.
Nghiên cứu của Akash Awale [59] cũng đánh giá ảnh hưởng của các thông số
cắt đến chất lượng bề mặt và mài mòn dụng cụ cắt khi gia công cao tốc thép AISI S7.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng độ nhám bề mặt tốt nhất tìm thấy khi tốc độ cắt
cao, ảnh hưởng của mài mòn do tốc độ cắt là cao hơn sơ với chiều sâu cắt.
Tác giả Uma Maheshwera Reddy Paturi [60] đã sử dụng phương pháp tối ưu
hóa để giẩm thiểu độ nhám bề mặt và mài mòn dụng cụ cắt trong quá trình tiên thô
théo AISI 52100. Kết quả cho thấy độ nhám bề mặt ảnh hưởng đáng kể bởi lượng
tiến dao chiếm 88,56%, tiếp theo là tốc tốc độ cắt và chiều sâu cắt. Tốc độ cắt ảnh
hưởng chính đến độ mòn của dụng cụ cắt, đóng góp tới 73,05%, tiếp theo là lượng
tiến dao và chiều sâu cắt.
Như vậy các nghiên cứu ngoài nước đã đề cập các vấn đề liên quan đến độ
nhám bề mặt, lực cắt, mài mòn. Nghiên cứu độc lập về gia công khô, gia công ướt và
các vấn đề xảy ra trong quá trình cắt. Tuy nhiên so sánh đánh giá của các ảnh hưởng
của gia công khô và ướt khi phay hợp kim nhôm A7075 chưa được đề cập. Nghiên
cứu này sẽ làm sáng tỏ rõ ràng hơn ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới các
yếu tố của quá trình cắt và tối ưu hóa quá trình cắt khi gia công khô và gia công có
dung dịch làm mát vật liệu hợp kim nhôm A7075 sử dụng dao phủ Titan.
1.6 Kết luận chương 1
1. Tìm hiểu quá trình hình thành phoi khi gia công hợp kim nhôm A7075 và các vấn
đề xảy ra trong quá trình tạo phoi đây là yếu tố quyết định đến các thông số đầu
ra như: lực cắt, mài mòn, độ nhám bề mặt.
2. Đối với gia công hợp kim nhôm dụng cụ cắt là một phần giúp cải thiện chất lượng
bề mặt gia công, giảm ma sát và nhiệt sinh ra trong quá trình cắt. Chương 1 cũng
đã phân tích và đưa ra một số vật liệu làm dụng cụ cắt phổ biến khi gia công hợp
kim nhôm như; hợp kim cứng, thép gió và vật liệu cắt có phun phủ. Nghiên cứu
đã chọn được vật liệu cắt phù hợp cho gia công hợp kim nhôm A7075 đảm bảo
tuổi thọ và năng suất gia công.
3. Để đánh giá ảnh hưởng hiệu quả của các phương pháp gia công khô và gia công
có sử dụng dung dịch trơn nguội, nghiên cứu đã phân tích lợi ích và xu hướng
phát triển của các phương pháp giúp quá trình thực nghiệm sau này.
34
CHƯƠNG 2. ĐỘNG LỰC HỌC VÀ CÁC HIỆN TƯỢNG XẢY RA
KHI PHAY HỢP KIM NHÔM A7075
2.1 Lực cắt và các yếu tố ảnh hưởng
Trong quá trình phay hợp kim nhôm A7075, lực tác dụng lên phôi và dụng cụ
được gọi là lực cắt. Lực cắt để tính công suất truyền động, độ cứng vững của máy, độ
bền, độ cứng của dụng cụ và đồ gá. Đặc biệt khi cần tính toán thiết kế máy móc thiết
bị cần phải tính được lực này. Khi gia công hợp kim nhôm A7075 lực tác dụng lên
dụng cụ cắt coi là một khía cạnh quan trọng trong quá trình gia công. Dụng cụ cắt
dưới ảnh hưởng của lực, nhiệt cắt dẫn đến mài mòn và phá hủy. Như vậy khi tính
toán được lực cắt có thể giải thích được các hiện tượng phát sinh và công tiêu hao khi
gia công hợp kim nhôm A7075.
2.1.1 Lực cắt khi phay hợp kim nhôm A7075
a. Lực cắt khi phay
Trên hình (Hình 2.1) thể hiện mô hình lực cắt khi phay hợp kim nhôm A7075.
Khi đó tổng lực cắt FC nằm trong mặt phẳng vuông góc với đường tâm dao và được
phân tích thành các lực thành phần theo các phương được xác định như sau:
-Lực tiếp tuyến Ft là thành phần lực cắt chính khi tạo phoi, lực này dùng để tính toán
công suất máy cần thiết cho quá trình gia công.
-Lực hướng kính Fr là lực có phương đi qua tâm dao, chiều hướng về tâm do đó có
xu hướng đẩy nghiêng trục gá dao trong quá trình gia công và tạo ra các áp lực tác
động lên các ổ trục chính của máy, gây ra mô men ma sát phụ tác động lên ổ. Giá trị
lực này dùng để tính sức bền trục gá dao và các ổ trục chính của máy.
-Lực Fy là lực vuông góc với chiều chuyển động nên gây ra các biến đổi cơ tính của
lớp bề mặt đã gia công. Khi phay bằng dao phay ngón Fy dùng để tính lực kẹp của
chi tiết gia công.
-Lực chạy dao dùng để tính toán lực kẹp chặt chi tiết gia công và tính toán thiết kế cơ
cấu chạy dao. Tùy theo phay thuận hay nghịch mà có tác dụng làm tăng hay khử độ
rơ của cơ cấu truyền động vít me – đai ốc.
Lực tổng Fc được tính theo công thức sau:
có tác dụng đẩy dao phay dịch chuyển theo phương dọc trục, đồng thời tác
(2.1)
Lực FZ
động lên ổ chặn của đầu trục máy phay. Các thành phần lực cắt được xác định bằng
35
viêc sử dụng lực kế 3 thành phần. Các thành phần lực cắt khác và hệ số lực cắt cũng
được tính theo các lực này.
Hình 2.1. Các thành phần lực cắt khi phay[61]
b. Hệ số lực cắt
Hình 2.2 [43] mô tả sơ đồ hệ số lực cắt khi phay, lực cắt theo mỗi hướng tỷ lệ
với chiều dày phoi. Khi phay chiều dày phoi hh thay đổi và chiều dày phoi ở một góc
quay nào đó trong quá trình phay được biểu diễn như sau:
Thành phần lực cắt được chia thành: lực trong vùng cắt và lực ở lưỡi dụng cụ
cắt. Lực cắt ở đây được biểu thị bằng: hệ số tiếp tuyến Ktc, hệ số lực hướng tâm Krc,
hệ số lực dọc trục Kac và diện tích cắt; Lực cắt có thể được biểu thị bằng tích của hệ
số lực lưỡi tiếp tuyến Ktc, hệ số lực hướng tâm Kre, hệ số lực lưỡi dọc trục Kae và chiều
rộng cắt. Hệ số này nói chung là hệ số lực cắt.
dFt = Ktcacd(ap)+Kted(l)
dFr = Krcacd(ap)+Kred(l) (2.2)
dFa = Kacacd(ap)+Kaed(l)
Trong đó: dFt, dFr, dFa lần lượt là tiếp tuyến, lực hướng tâm và lực dọc trục; d(l),
d(ap), ac lần lượt là chiều dài lưỡi cắt, chiều sâu cắt dọc trục và chiều dày cắt.
36
Các hệ số lực cắt Ktc, Krc, Kac là hệ số lực tiếp tuyến, lực hướng tâm, lực dọc trục. Hệ
số Kte, Kre, Kac là hệ số lực tiếp tuyến, lực hướng tâm, lực dọc trục tại lưỡi dao. Trong
mô hình lực cắt trung bình, lực cắt được coi là không đổi và giá trị cụ thể được xác
định bằng thực nghiệm.
Trong quá trình phay, tổng lượng vật liệu được loại bỏ trong một vòng quay của dao
là một hằng số và không liên quan đến góc xoắn. Như vậy có thể giả định rằng lực
cắt trung bình cũng không liên quan đến góc xoắn. Góc xoắn chỉ hiệu quả tại các
vùng có (st jex). Các thành phần lực hướng tâm Fr, lực tiếp tuyến Ft, lực dọc
trục Fa được chia nhỏ theo ba hướng X, Y, Z . Lực cắt trung bình của mỗi chu kỳ của
răng được tính bằng chia lực thành phần cho góc xoay tương ứng.
(2.3)
Lực cắt trung bình được phân tích theo ba hướng X, Y, Z
(2.4)
Trong đó: là góc tiếp xúc, N là số răng của dụng cụ cắt, af là chiều sâu cắt.
Khi góc st=0 và sx=180 thì công thức (2.3) được tính như sau:
(2.5)
Các phương trình trên được viết dưới dạng sau:
37
(2.6)
Hình 2.2. Phân tích lực cắt khi phay họp kim nhôm A707[43], [62]
Từ công thức (3) và (4) hệ số lực cắt được tính như sau:
(2.7)
Giá trị lực cắt trung bình đo được từ nhiều các thí nghiệm với khoảng bước tiến khác
nhau trong quá trình phay. Hệ số lực cắt khi phay có thể áp dụng cho các loại dao
khác nhau.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt khi phay
+ Ảnh hưởng các thông số công nghệ đến lực cắt
Khi tăng chiều sâu cắt và lượng chạy dao làm cho lực cắt tăng. Khi tăng chiều
sâu cắt thì lực biến dạng và ma sát tăng do đó lực cắt cũng tăng vì chiều sâu cắt tăng
thì tỷ lệ thuận với chiều rộng cắt tăng, hệ số co rút phoi và hệ số ma sát không thay
đổi. Như vậy chiều sâu cắt ảnh hưởng đến lực là rất lớn.
Tốc độ cắt có ảnh hưởng tích cực đến lực cắt, khi tăng tốc độ cắt lực cắt giảm,
bước tiến dao tăng làm cho lực cắt tăng. Nhóm nghiên cứu của R.A Ekanayake [44]
38
cho rằng lực cắt nhìn chung bị ảnh hưởng bởi tốc độ biến dạng khi tăng tốc độ cắt.
Khi tốc độ cắt tăng, tốc độ biến dạng tăng có thể làm lực cắt tăng tuy nhiên tốc độ cắt
tăng đến một giới hạn nhất định thì lực cắt lại có xu hướng tăng lên khi tốc độ cắt tiếp
tục tăng.
Khi tăng lượng chạy dao làm cho lực biến dạng và ma sát lại tăng do vậy lực
cắt tăng. Chiều dày cắt tăng cùng với sự gia tăng của lượng chạy dao dẫn đến hệ số
co rút phoi và hệ số ma sát giảm và ảnh hưởng của lượng chạy dao đến lực cắt là ít
hơn so với chiều sâu cắt. Nghiên cứu của Yang [63] cho thấy ảnh hưởng của lượng
chạy dao đến lực cắt và cho thấy rằng lực cắt tăng cùng với sự gia tăng của lượng
chạy dao khi phay cao tốc hợp kim nhôm Ti-6Al-4V. Hình 2.3 thể hiện lực cắt thay
đổi khi chiều dày cắt a thay đổi.
+ Ảnh hưởng của vật liệu làm dao
Vật liệu làm dao ảnh hưởng đến lực cắt thông qua ma sát tiếp xúc giữa dao -
phoi, giữa dao - phôi. Vật liệu làm dụng cụ cắt có hệ số ma sát nhỏ thì lực cắt nhỏ và
ngược lại. Như vậy vật liệu làm dao ít ảnh hưởng đến hệ thống lực cắt.
Hình 2.3. Giá trị trung bình lực cắt khi thực nghiệm [45].
+ Ảnh hưởng của vật liệu gia công
Cơ tính của vật liệu gia công ảnh hưởng phức tạp đến lực cắt. Khi tăng độ bền
và độ cứng của vật liệu gia công làm cho hệ số co rút phoi giảm do góc trượt giảm,
làm giảm công biến dạng và công tạo phoi lực cắt giảm. Tuy nhiên khi tăng độ bền
39
và độ cứng thì tải trọng lên bề mặt trượt tương ứng cũng tăng làm tăng công biến
dạng và công tạo phoi lực cắt tăng. Như vậy độ bền, độ cứng của vật liệu gia công
đều có thể làm tăng hoặc giảm lực cắt. Khi tăng độ bền của vật liệu gia công mà hệ
số co rút phoi giảm tương đối ít thì lực cắt tăng, ngược lại khi tăng độ bền và độ cứng
của vật liệu gia công mà hệ số co rút phoi giảm nhiều thì lực cắt giảm.
+ Ảnh hưởng của các thông số hình học của dao
Khi cố định chiều sâu cắt và lượng chạy dao, nếu tăng góc nghiêng chính thì
chiều dày cắt tăng và hệ số co rút phoi giảm. Góc trước càng nhỏ và góc cắt càng lớn
thì hệ số co rút phoi càng lớn, công tạo phoi càng lớn làm tăng hoàn toàn hệ thống
lực cắt. Góc sau ảnh hưởng đến độ lớn bề mặt tiếp xúc của chi tiết gia công với bề
mặt sau. Tăng góc sau thì diện tích tiếp xúc giảm, do đó làm giảm lực pháp tuyến N
và lực pháp tuyến F1 làm cho lực cắt tổng hợp giảm.
Khi tăng góc nâng thì hệ số co rút phoi tăng, góc trước của lưỡi cắt phụ giảm, đồng
thời làm tăng áp lực của phoi trên bề mặt gia công nên làm tăng hệ số ma sát cho lực
cắt.
+ Ảnh hưởng của mài mòn dụng cụ.
Khi dao bị mòn làm tăng bề mặt tiếp xúc của dao trên các mặt làm việc làm
tăng bán kính mũi dao và giảm góc cắt ở bộ phận cắt do đó dao mòn làm cho lực cắt
tăng lên rõ rệt.
+ Ảnh hưởng của dung dịch trơn nguội
Điều kiện bôi trơn cao của dung dịch trơn nguội làm cho điều kiện tạo phoi
thuận lợi, hệ số co rút phoi giảm khi đó làm giảm hệ số ma sát trên mặt trước. Điều
đó cải thiện điều kiện tạo phoi, hệ thống lực cắt khi sử dụng dung dịch trơn nguội
giảm.
2.2 Rung động và ổn định trong quá trình phay hợp kim nhôm A7075
2.2.1 Hiện tượng rung động khi cắt
a Định nghĩa rung động của máy
Rung động thực chất là một dạng dao động, do đó ta có thể dùng những khái
niệm và những đại lượng tổng quát trong dao động để nghiên cứu rung động. Dao
động được mô tả là một sự chuyển động của một phần tử hoặc một vật thể quanh vị
trí cân bằng, hay còn gọi là vị trí quy chiếu. Đối với máy quay vị trí cân bằng này ứng
với vị trí máy lúc chưa vận hành. Nếu chuyển động tương tự lặp lại giống hệt mỗi
chu kỳ ta có hiện tượng chuyển động tuần hoàn.
40
b. Các nguyên nhân gây ra rung động
Rung động là nguyên nhân gây ra mất ổn định của quá trình cắt. Rung động
làm cho vị trí giữa dao cắt và chi tiết gia công thay đổi theo chu kỳ. Khi tần số thấp,
biên độ lớn sẽ sinh ra độ sóng bề mặt, khi tần số cao, biên độ nhỏ sẽ sinh ra độ nhấp
nhô bề mặt. Rung động làm cho dao cụ nhanh mòn. Ngoài ra do rung động mà chiều
sâu cắt, lực cắt, tiết diện phoi biến động làm tăng sai số gia công. Rung động của hệ
thống công nghệ gồm hai loại: rung động cưỡng bức và tự rung.
Rung động cưỡng bức là do các lực kích thích từ bên ngoài truyền đến. Tuỳ
theo nguồn lực kích thích rung động cưỡng bức có thể có chu kỳ hoặc không chu kỳ.
Nguồn gốc sinh ra lực kích thích là do sai số cá biệt của chi tiết trong máy, các mặt
tiếp xúc có khe hở, các khâu quay không cân bằng, lượng dư gia công không đều, bề
mặt gia công không liên tục hoặc rung động do các máy xung quanh truyền sang ….
Để giảm thiểu rung động cưỡng bức cần: Tăng độ cứng vững của hệ thống
công nghệ. Yêu cầu độ chính xác chế tạo - lắp ráp máy, đồ gá cao. Phải cân bằng các
khâu quay cao tốc. Tránh cắt không liên tục. Phôi cần được chọn lọc và gia công sơ
bộ. Trang bị thêm cơ cấu giảm rung động. Móng máy đủ khả năng dập tắt dao động
và được cách chấn với xung quanh.
Tự rung là loại dao động không giảm được, nó được duy trì bởi một nguồn
năng lượng không đổi do bản thân chuyển động cắt gây ra - có nghĩa là khi nào ngừng
cắt thì tự rung cũng chấm dứt. Tự rung làm ảnh hưởng đến chất lượng gia công, việc
khắc phục nó rất khó khăn. Cho đến nay vẫn chưa có giả thiết nào giải thích thoả
đáng bản chất của hiện tượng này. Để hạn chế tự rung động cần giảm năng lượng
truyền đến và tăng năng lượng tiêu hao.
Biện pháp giảm năng lượng truyền đến: Thay đổi hình dạng hình học dao cắt
và chế độ cắt để giảm lực cắt ở phương có rung động. Sử dụng dung dịch trơn nguội
hợp lý để giảm bớt mòn dao.
Để tăng năng lượng tiêu hao cần: Nâng cao độ cứng vững của hệ thống công
nghệ, nâng cao tần số tự rung để làm tăng sức cản của ma sát và giảm biên độ dao
động xuống. Sử dụng các trang bị giảm rung để thu bớt năng lượng dao động.
2.2.2 Mô hình rung động khi phay
Khi cắt gọt kim loại, để đạt được độ chính xác và độ bóng bề mặt cao, đồng
thời nâng cao được tuối bền của dụng cụ cắt thì hệ thống máy - chi tiết gia công –
dụng cụ không được rung động hoặc rung động ở mức cho phép. Hiện tượng rung
41
động thực chất là một dạng dao động, như vậy có thể dùng những khái niệm và những
đại lượng tổng quát trong dao động để nghiên cứu rung động. Dao động được mô tả
là một sự chuyển động của một phần tử hoặc một vật thể quanh vị trí cân bằng, hay
còn gọi là vị trí quy chiếu. Rung động ảnh hưởng đến sự mất ổn định của quá trình
cắt và làm cho vị trí giữa dao - chi tiết gia công thay đổi theo chu kỳ. Biên độ rung
động lớn sẽ sinh ra độ sóng bề mặt khi tần số thấp và khi tần số cao thì biên độ nhỏ
và sinh ra độ nhấp nhô bề mặt. Rung động làm cho dụng cụ cắt nhanh mòn và chiều
sâu cắt, lực cắt, tiết diện phoi biến động, làm tăng sai số gia công.
Khi phay mặt rung động được mô hình hóa động học với hai bậc tự do theo
phương trục X và trục Y.
Xét mô hình lực cắt khi phay như hình 2.4, dao cắt với đường kính D và chu
kỳ quay N của răng tại vận tốc góc là không đổi . Và góc j thay đổi theo thời gian
theo phương trình:
(2.8)
Hình 2.4. Mô hình động học khi phay[46]–[48]
Các thành phần lực cắt khi phay ở đầu dao lần lượt theo phương tiếp tuyến Ft
và theo hướng kính Fr, sẽ quyết định phương trình động học của cơ cấy máy – dao
và cho bởi công thức sau:
(2.9)
Trong đó: X(t) là biểu bị vectơ khoảng cách và F(t) là biểu thị về lực. M, C, K
là các ma trận biểu thị về khối lượng, giảm xóc và độ cứng. Lực cắt được phân tích
theo hai hướng Fx và Fy ứng với hai hướng x và y tương ứng.
42
(2.10)
(2) (2.11)
Chuyển vị động học này được thực hiện cho số răng thứ j theo hướng kính hoặc chiều
dày phoi theo hướng phối hợp các chuyển động.
(2.12)
Trong đó: j là góc tức thời của răng thứ j đo theo chiều kim đồng hồ theo hướng trục
Y. Khi trục chính quay với vận tốc góc (rad/s), góc quay thay đổi theo thời gian:
(2.13)
Chiều dày phoi đo được theo hướng kính và tổng phoi cho bởi công thức:
(2.14)
là độ dịch chuyển của dao cắt tương ứng với Trong đó: St là bước tiến dao,
tại thời điểm trước và thời điểm hiện tại của răng. là bước mà tại đó xác định
răng ở phía trong hay phía ngoài.
(2.15)
Trong đó là góc bắt đầu và góc khi dao ăn vào phôi.
Thay và (2.9) ta có
(2.16)
Trong đó , với và là khoảng dịch
chuyển của cơ cấu cắt tương ứng với thời điểm hiện tại và thời điểm trước của dao.
Lực tiếp tuyến (Ftj) và lực hướng kính (Frj) tác dụng lên răng j là tỷ lệ thuận với chiều
sâu cắt (a) và chiều dày phoi (h):
, (4) (2.17)
Các hệ số Kt và Kr là hằng số.
(2.18)
(2.19)
Tổng lực cắt của các răng.
43
; (2.20)
Trong đó: và góc cắt Thay thế (2.16), (2.17) vào (2.18) và (2.19)
kết quả sẽ cho ra ở dạng ma trận:
(2.21)
Trong đó các hệ số động học quá trình phay lại cho bởi các công thức sau:
(2.22)
(2.23)
(2.24)
(2.25)
Xem xét rằng các vị trí góc và các thông số thay đổi theo thời gian và vận tốc góc nên
phương trình 2.21 cũng viết theo phương trình sau:
(2.26)
[A(t)] là chu kỳ của răng với số vòng quay hoặc theo phép biến đổi
Fourier ta có:
(2.27)
(2.28)
Hàm (r) là hàm tuần hoàn theo răng thông qua tần số tới việc xem xét cho [A(t)]
phụ thuộc vào điều kiện cắt (immersion condition) và số răng cắt. Như vậy giá trị
trung bình của chuỗi Fouries được coi là r = 0 .
(2.29)
Khi [A0] chỉ có giá trị ở giữa (st) và (ex) góc cắt gj(j) = 1, nó trở lên bằng giá trị
trung bình của [A(t)] tại góc cắt
44
(2.30)
Với
(2.31)
(2.32)
(2.33)
(2.34)
Động học quá trình phay theo (2.26) được thay theo công thức sau:
(2.35)
2.2.3 Sự ổn định trong quá trình gia công
Những khái niệm về sự ổn định được tác giả David A. Stephenson [64] đã khái
quát như sau: Quá trình cắt được cho là mất ổn định khi xuất hiện rung động ngày
càng tăng, khi đó dụng cụ cắt rung động với biên độ ngày càng tăng hoặc dần dần xa
vị trí cân bằng cho đến giới hạn xác định. Mặt khác quá trình được coi là ổn định khi
dụng cụ cắt bị kích thích sẽ tiến đến một vị trí cân bằng dưới dạng một dao động tắt
dần hoặc tiến đến một mức dao động nào đó ít hơn. Hệ thống kim loại được gọi là
mất ổn định tĩnh học nếu nguyên nhân gây ra rung động là những lực kích thích phụ
thuộc vào vị trí. Một hệ thống gọi là mất ổn định động lực học nếu nguyên nhân gây
rung động phụ thuộc vào vận tốc. Biểu đồ hình 2.5 là hình dáng của biểu đồ ổn định
mẫu, trong đó là hệ số giảm chấn tương đối. Biểu đồ này xác định quá trình cắt có
ổn định hay không dựa vào tốc độ cắt và chiều sâu cắt.
Hình 2.5. Hình dạng cơ bản của một biểu đồ ổn định của quá trình phay [64]
45
Nhờ biều đồ ổn định này mà ta xác định chế độ cắt cho năng suất lớn nhất mà
vẫn đảm bảo tính ổn định của quá trình cắt. Có thể nhận thấy biểu đồ ổn định phụ
thuộc vào độ cứng vững và khả năng giảm chấn của hệ thống máy – dụng cụ - phôi
(gồm cả đồ gá). Đối với mỗi máy công cụ cụ thể, khi chọn vận tốc cắt, chiều sâu cắt
khác nhau thì sẽ cho các biểu đồ ổn định khác nhau.
+ Nguyên nhân gây mất ổn định
Rung động là nguyên nhân gây mất ổn định của quá trình cắt. Rung động trong
quá trình cắt thường bao gồm rung động cưỡng bức và rung động riêng, rung động tự
rung. Các yếu tố ảnh hưởng đến rung động cũng như độ ổn định quá trình cắt:
-Ảnh hưởng của máy: Ảnh hưởng của máy đến ổn định quy về độ mềm dẻo
của động lực học. Độ mềm dẻo động lực học không phải là một hằng số mà là đại
lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Như các ảnh hưởng của móng máy và điều
kiện lắp đặt, các vị trí, chi tiết cấu thành máy, nhiệt độ làm việc của máy, vị trí tương
đối của dụng cụ cắt và phôi. Vị trí tương đối giữa dụng cụ cắt và phôi quyết định
hướng của lực cắt nên tùy thuộc vào từng vị trí tương đối cụ thể mà ảnh hưởng của
nó đến tự rung và ổn định có thể lớn hay nhỏ.
-Ảnh hưởng của phôi và dụng cụ cắt: Ảnh hưởng độ mềm dẻo của phôi và kẹp
chặt phôi. Độ mềm dẻo của phôi có ảnh hưởng lớn đến tự rung và ổn định cắt bởi vì
biến dạng của phôi gây chuyển vị tương đối giữa dụng cụ và phôi và đó là một nguyên
nhân dẫn đến rung động. Ảnh hưởng của sự mềm dẻo của dụng cụ và kẹp chặt dụng
cụ. Độ mềm dẻo của dao có ảnh hưởng lớn đến đặc trưng động lực học quá trình cắt.
-Ảnh hưởng của vật liệu gia công: Ảnh hưởng của vật liệu đến tự rung và ổn
định chính là do không đồng đều của vật liệu. Tính này là yếu tố ngẫu nhiên nên rất
khó xác định. Do tổ chức của kim loại không đồng đều nên tính chất của kim loại
cũng không đồng đều. Sự không đồng đều về độ cứng sẽ làm tăng lực biến động, tạo
điều kiện cho tự rung phát triển, dẫn đến mất ổn định cho quá trình gia công.
Như vậy khi gia công hợp kim nhôm A7075, cùng với đặc tính công nghệ của
nhôm, độ cứng vững hệ thống công nghệ, máy dao, đồ gá, đồng thời kết vật liệu dao
có phun phủ thì ảnh hưởng của sự mất ổng định và rung động là không đáng kể.
2.3 Hiện tượng mài mòn dụng cụ cắt[9] khi phay hợp kim nhôm A7075.
Trong quá trình gia công hợp kim nhôm A7075 nói riêng và gia công kim loại
nói chung, phoi trượt lên mặt trước và chi tiết chuyển động tiếp xúc với mặt sau của
dụng cụ cắt gây nên hiện tượng mài mòn của dụng cụ cắt. Mài mòn dụng cụ cắt được
46
coi là một quá trình phức tạp, xảy ra theo các hiện tượng lý hóa ở các bề mặt tiếp xúc
của phoi và chi tiết với dụng cụ gia công.
Khi bị mài mòn, hình dáng và thông số hình học phần cắt dụng cụ thay đổi,
xuất hiện các hiện tượng vật lý sinh ra trong quá trình cắt (nhiệt cắt, lực cắt…) ảnh
hưởng xấu đến chất lượng bề mặt chi tiết gia công. Trong quá gia công áp lực trên
các bề mặt tiếp xúc lớn hơn rất nhiều so với áp lực làm việc trên các chi tiết máy từ
15 đến 20 lần, dụng cụ bị mài mòn theo nhiều dạng khác nhau. Các dạng mài mòn và
cơ chế mài mòn dụng cụ cắt được thể hiện trên Hình 2.6
Hình 2.6. Cơ chế mài mòn và các dạng mài mòn dụng cụ cắt[9], [12] .
Hình 2.7. Các trạng thái mài mòn dụng cụ cắt [9], [49]
Quá trình mài mòn dụng cụ cắt được chia thành 3 giai đoạn như trong Hình
2.7. Giai đoạn đầu mòn nhanh, độ mòn của dụng cụ tăng nhanh, các dụng cụ thường
bị mòn nhanh. Tốc độ mòn xảy ra nhỏ hơn trong giai đoạn mòn bình thường. Sau giai
đoạn mòn ban đầu, tốc độ mòn của dụng cụ là nhỏ cho đến khi kết thúc tuổi thọ của
dụng cụ cắt.
2.3.1 Các dạng mài mòn dụng cụ cắt [9]
a. Mòn mặt sau
Một lớp vật liệu dụng cụ bị tách khỏi mặt sau trong quá trình gia công và được
đánh giá bằng chiều cao mòn hs. Trị số mòn hs được đo trong mặt cắt theo phương
vuông góc với lưỡi cắt từ lưỡi cắt thực tế đến điểm mòn tương ứng. Mòn mặt sau xảy
ra khi gia công chiều dày cắt nhỏ hơn 0,1 (mm), hoặc đối với vật liệu giòn (gang…).
47
b. Mài mòn mặt trước
Trong quá trình cắt, do phoi trượt, trên mặt trước hình thành một trung tâm áp
lực cách lưỡi liềm một khoảng cách nào đó nên mặt trước bị mòn dạng lưỡi liềm. Vết
lõm lưỡi liềm trên trước đo dụng cụ bị bóc cùng phoi trong quá trình chuyển động.
Vết lõm lưỡi liềm này xảy ra dọc theo lưỡi cắt và được đánh giá bởi chiều rộng lưỡi
liềm, chiều sâu lưỡi liềm và khoảng cách từ lưỡi dao đến rãnh đo theo mặt trước. Mài
mòn mặt trước xảy ra khi cắt vật liệu dẻo, chiều dày cắt lớn.
Hình 2.8. Mài mòn dụng cụ cắt khi thí nghiệm AISI H13 ở tốc độ V = 389
m/phút[50]
c. Mòn đồng thời cả mặt trước và mặt sau
Dụng cụ bị mòn ở mặt trước và mặt sau tạo thành lưỡi cắt mới, chiều rộng trên
mặt trước giảm dần từ hai phía và do đó độ bền lưỡi cắt giảm. Trường hợp này thường
gặp khi gia công vật liệu dẻo với chiều dày cắt từ 0,1 (mm) đến 0,5 (mm).
d. Mòn tù lưỡi cắt
Ở dạng này dụng cụ bị mòn dọc theo lưỡi cắt, tạo thành cung hình trụ. Bán
kính của cung đó được đo trong bề mặt vuông góc với lưỡi cắt. Dạng mòn này
thường gặp khi gia công vật liệu có tính dẫn nhiệt kém, đặc biệt khi gia công các chất
dẻo. Do nhiệt tập trung nhiều ở mũi dao làm cho mũi dao bị tù nhanh.
2.3.2 Cơ chế mài mòn của dụng cụ cắt khi phay hợp kim nhôm A7075 [44], [45]
Cơ chế mài mòn của dụng cụ cắt, bản chất của quá trình mòn, đã được chú ý
nhiều khi nghiên cứu mòn của dụng cụ cắt [51], [52]. Cơ chế mòn bao gồm các dạng
sau:
a. Mòn chảy dính
Diện tích tiếp xúc giữa dao và phôi tạo thành các vết lồi lõm, vết lồi lõm này
lại được nung nóng dưới nhiệt độ và ứng suất cao. Do sự chuyển động tương đối giữa
dụng cụ cắt và phôi, có thể xảy ra một trong hai giao diện tại vị trí tiếp xúc đầu tiên
hoặc dọc theo đường bên dưới hoặc bên trên của nó có thể bị mòn dính
48
b. Mòn khuếch tán
Mòn khuếch tán bao gồm các phần tử hóa học phản ứng giữa phôi và dao, quá
trình này hình thành bởi nhiệt độ cao chủ yếu xảy ra tại vùng tiếp xúc giữa dao và phôi.
Ở tốc độ cắt cao nhiệt độ tại vùng tiếp xúc giữa dao và phôi tăng lên đồng thời xảy ra
sự thay đổi nhiệt độ giữa vật liệu phôi - dao [53].
Hình 2.9. Tóm tắt ảnh hưởng của mài mòn đến quá trình cắt [54]
c. Mài mòn hạt mài (cào xước)
Mài dụng cụ cắt là mòn cào xước bản chất là do các hạt cứng của vật liệu gia
công và phoi cào xước (mài mòn) vào các bề mặt tiếp xúc của dụng cụ. Quá trình này
như tác dụng của hạt nhỏ mài cắt vào bề mặt dụng cụ trong quá trình làm việc. Lượng
mòn dụng cụ cắt bằng tổng lượng mòn do cào xước, lượng mòn do dính, lượng mòn
do khuếch tán. Tuy nhiên lượng mòn do cào xước được cho là rất nhỏ vì độ cứng của
vật liệu làm dao lớn hơn độ cứng của vật liệu gia công rất nhiều. Tổng mòn dụng cụ
cắt bằng tổng của mòn do dính và mòn do khuếch tán. Ngoài ra lượng mòn tổng này
cũng được xác định bằng các thông số mòn của dụng cụ cắt trong suốt quá trình gia
công.
2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mài mòn dụng cụ cắt[9].
Mài mòn dụng cụ cắt ảnh hưởng nhiều tới quá trình cắt. Quá trình cắt thể hiện
chức năng của các thông số hình học của dụng cụ cắt. Ví dụ việc thay đổi góc cắt có
thể làm giảm nhiệt độ cắt. Mài mòn dụng cụ cắt được tạo bởi quá trình cắt, do nhiệt
độ, do ma sát tại các vùng tiếp xúc dao và phôi. Hình 2.9 thể hiện quy luật ảnh hưởng
của mài mòn dụng cụ cắt đến quá trình cắt .
49
Hình 2.10. Ảnh hưởng của các thông số đến mài mòn khi cố định ae và fz [49]
a) V= 400 m/phút; b) V=800 m/phút c) V= 1200 m/phút; d) V = 1600 m/phút
Nghiên cứu của Cui [49] đã đưa ra ảnh hưởng của chiều sâu cắt và lượng tiến dao đến
tốc độ mài mòn của dụng cụ cắt khi gia công thép AISIH13 bằng dụng cụ cắt CBN
(cubic boron nitride). Nghiên cứu cho thấy tốc độ mòn tăng khi tăng thể tích bóc tách
của vật liệu hay nói cách khác tăng chiều sâu cắt và bước tiến dao (Hình 2.10).
Hình 2.11. Ảnh hưởng của tốc độ cắt đến mài mòn khi phay thuận và nghịch .[55]
Tốc độ cắt là yếu tố ảnh hưởng đến mài mòn dụng cụ cắt khi gia công Inconel
718 cho phay thuận và phay nghịch (Hình 2.11). Quá trình phay nghịch mòn nhiều
hơn phay thuận, lượng mòn cũng thay đổi theo tốc độ cắt, tốc độ cắt thấp mòn tăng
nhanh, tăng tốc độ cắt lượng mòn giảm và mòn lại tăng khi tốc độ cắt tiếp tục tăng.
Hình 2.12 cho thấy lượng mòn dao thay đổi khác nhau ở các tốc cắt khác nhau và
thực nghiệm cũng cho thấy lượng mòn giảm đi khi tăng tốc độ cắt.
50
Hình 2.12. Lượng mòn (w) thay đổi với thời gian khác nhau [11]
Như vậy mài mòn là yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của dụng cụ cắt, ảnh hưởng
đến chất lượng bề mặt sau gia công và hơn nữa làm giảm năng suất và thời gian gia
công. Do vậy khi gia công hợp kim nhôm A7075 cũng cần chú ý lựa chọn dụng cụ
cắt phù hợp, chế độ cắt hợp lý, điều kiện cắt hợp lý nhất để có thể giảm thiểu ảnh
hưởng của mài mòn dụng cụ cắt.
2.4 Hiện tượng nhiệt sinh ra trong quá trình gia công hợp kim nhôm A7075
[9], [11]
Khi gia công kim loại có hai nguồn sinh nhiệt chính xảy ra trong quá trình cắt đó
là nhiệt sinh ra vùng tiếp của mũi dao với phôi (1) và vùng tiếp của dao và phoi (2)
như Hình 2.13. Người ta đưa ra các giả định về nguồn nhiệt sinh ra như sau:
- Tất cả các năng lượng ở vùng (1) và (2) đều chuyển thành nhiệt lượng
- Năng lượng tại (1) và (2) tập trung trên một mặt phẳng.
- Năng lượng (1) và (2) được phân bố đồng đều.
Ngay cả với những giả định này việc xác định nhiệt cắt trên mặt phẳng cắt Fs và mặt
là rất phức tạp. Điều này là do một phần năng lượng tại (1) sẽ chuyển phẳng dao FT
đổi vào phoi và một phần chuyển vào phôi. Ngoài ra một phần năng lượng tại vùng
(2) thường sẽ đi đến phoi và một phần của dụng dụ cắt. Do vậy năng lượng phân chia
thành 2 phần R1 là năng lượng (1) tới phoi, R2 là năng lượng ở (2) đi đến phoi. Giả
thiết thứ tư là không có nhiệt năng nào đi ra môi trường trong quá trình hình thành
phoi. Điều đó có nghĩa là năng lượng trên một đơn vị diện tích truyền đến phoi tại
mặt cắt (1) và uC1 =R1uS trong khi năng lượng trên một đơn vị diện tích tới phoi tại
51
vùng (2) là uC2 = R2uF. trong đó uS và uF tương ứng với năng lượng riêng khi trượt và
ma sát.
Hình 2.13. Nguồn nhiệt sinh ra trong quá trình cắt [11]
Năng lượng được sử dụng trong mặt phẳng cắt là:
US = FS.VS (2.36)
Trong đó: FS là thành phần của lực dọc theo mặt phẳng cắt và VS là vận tốc độ dịch
chuyển của phôi và hướng dọc theo mặt phẳng cắt. Mức độ năng lượng sử dụng trên
một diện tích trên mặt phẳng cắt:
(2.37)
Trong đó: t là chiều sâu cắt, b là chiều rộng phoi, là góc cắt.
Hình 2.14. Sơ đồ lý tưởng của nguồn nhiệt chuyển động trên mặt cắt [11].
Để gần đúng có thể giả định rằng tất cả năng lượng liên quan đến quá trình cắt được
chuyển thành nhiệt năng và nhiệt truyền ra từ vùng cắt trên một đơn vị thời gian là:
52
(2.38)
Trong đó: J là nhiệt lượng tương đương, US là năng lượng cắ trên một đơn vị diện
tích kim loại, V là tốc độ cắt.
Nếu R1q1là nhiệt trên một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích thoát ra khỏi vùng
cắt với phoi. Sau đó (1-R1)q1 là nhiệt lượng trên một đơn vị thời gian trên một đơn vị
diện tích truyền vào phôi. Nhiệt độ trung bình kim loại trong phoi, vùng lân cận mặt
phẳng cắt là:
(2.39)
Trong đó: 0 là nhiệt độ môi trường xung quanh, C11 là thể tích nhiệt dung riêng ở
giá trị trung bình nhiệt độ giữa và 0.
Tổng nhiệt tỏa ra từ mặt phẳng phân cách là (1-R1)q1. Vận tốc trượt được coi là VS
chúng ta coi chứ không phải V. Nhiệt được tạo ra khi sự trượt xảy ra theo hướng VS
rằng một điểm trên lưỡi cắt luôn có chuyển động như Hình 2.14 .
Hình 2.15. Ảnh hưởng của nhiệt độ khi cắt với chiều sâu cắt khác nhau [11].
Nhiệt cắt làm giảm độ cứng, độ bền cơ học, tăng độ mòn, ảnh hưởng xấu đến
khả năng cắt. Khi có nhiệt làm nóng chi tiết gia công, gây biến dạng nhiệt độ chính
xác gia công giảm. Đồng thời nhiệt cắt gây biến đổi cấu trúc kim loại lớp bề mặt, tạo
ra ứng suất dư kéo, tác động xấu đến chất lượng lớp vật liệu bề mặt chi tiết. Nhiệt
cũng tác động vào hệ thống công nghệ (máy-dao- chi tiết). Nhiệt cắt làm hệ thống
công nghệ bị biến dạng, ảnh hưởng xấu đến năng suất và chất lượng khi cắt gọt. Nhiệt
lượng phát sinh khi cắt lớn, công cơ học tiêu hao cho quá trình cắt sẽ lớn. Lượng nhiệt
tăng lên ứng với chiều sâu cắt khác nhau cho trên hình 2.15. Hợp kim nhôm A7075
53
có tính dẫn điện, dẫn nhiệt cao do vậy nhiệt cắt sinh ra nhanh chóng tản nhanh vào
phôi, phoi. Mặt khác dụng cụ cắt lại được trang bị lớp phủ nên hạn chế khả năng hập
thụ nhiệt khi cắt. Do vậy hạn chế tối đa của nhiệt ảnh hưởng đến quá trình phay hợp
kim nhôm A7075 cần chọn chế độ cắt phù hợp.
2.5 Chất lượng bề mặt chi tiết gia công khi gia công hợp kim nhôm A7075
Mục tiêu đảm bảo chất lượng bề mặt gia công lên trên, giúp giảm thời gian và
chi phí và duy trì khả năng cạnh tranh luôn được các nhà máy xí nghiệp quan tâm.
Chất lượng bề mặt gia công phụ thuộc vào các yếu tố trong quá trình cắt như thông
số hình học của dụng cụ cắt (bán kính mũi dao, góc cắt, lưỡi cắt…) và các điều kiện
cắt (lượng chạy dao, tốc độ cắt, chiều sâu cắt..)
Trong các chi tiết máy hình dáng tế vi của lớp bề mặt gia công ảnh hưởng rất
nhiều đến tính chất làm việc của chi tiết máy. Chất lượng bề mặt chi tiết gia công lại
quyết định đến các chỉ tiêu làm việc của chi tiết máy như độ bền, độ cứng, độ bền
mòn, độ bền nhiệt…chế độ cắt chính là yếu tố ảnh hưởng đến hình dáng hình học và
gây ra biến dạng của chi tiết máy.
2.5.1 Sự biến cứng lớp bề mặt khi gia công
Khi gia công kim loại nói chung và họp kim nhôm A7075 nói riêng thì bề mặt
chi tiết gia công bị ảnh hưởng bởi tính chất cơ lý của lớp vật liệu nằm ngay dưới bề
mặt gia công, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng làm việc của chi tiết. Biến cứng
lớp bề mặt bao gồm ứng suất dư và trạng thái cứng nguội là các hiện tượng thường
gặp trên lớp bề mặt sau gia công. Các hiện tượng này xảy ra là do: lực biến dạng,
nhiệt cắt và sự thay đổi cấu trúc kim loại của chi tiết gia công.
Hình 2.16. Sự thay đổi ứng suất dư theo chiều sâu lớp bề mặt kim loại [9]
+ Ứng suất dư: Xuất hiện chủ yếu là do lực cắt và nhiệt cắt. Ứng xuất dư khi
gia công vật liệu dẻo là ứng suất dư kéo, gia công vật liệu giòn ứng suât dư là nén,
54
khi gia công bằng phương pháp mài do nhiệt cắt cao ứng suất dư lớp bề mặt luôn là
ứng suất kéo. Ứng suất dư trên bề mặt là kéo sẽ làm giảm sức bền mỏi của chi tiết
máy, còn khi ứng suất dư kéo vượt quá giới hạn bền của vật liệu chi tiết có thể bị nứt
lớp bề mặt.
Sự thay đổi chiều sâu từ bề mặt chi tiết tới lớp kim loại phía trong sau khi gia công
các vật liệu dẻo, vùng I là lớp rất mỏng từ 14 µm ở đây ứng suất dư là nén. Vùng II
ứng suất dư là kéo và phụ thuốc vào góc trước () của dao, chiều sâu cắt (t), vận tốc
cắt (V), lượng chạy dao (S). Vùng này độ sâu có thể lớn hơn 10 lần so với vùng I và
tại đây quyết định ứng suất dư của bề mặt. Vùng III là vùng xuất hiện ứng suất dư
nén (Hình 2.16).
Hình 2.17. Ảnh hưởng của V,S, đến ứng suất tiếp T và [9]
Chiều sâu và độ lớn của lớp vật liệu có ứng suất dư phụ thuộc vào góc trước của dụng
cụ cắt, tốc độ cắt và độ mòn của lưỡi cắt. Độ mòn của dụng cụ cắt càng lớn thì ứng
suất dư kéo càng tăng, vận tốc cắt và lượng chạy dao cũng ảnh hướng đến ứng suất
dư thể hiện trên hình 2.17.
+ Hiện tượng cứng nguội
Khi gia công duới tác dụng của lực cắt, trên lớp bề mặt chi tiết gia công xảy
ra hiện tượng dẻo dẫn đến các hạt tinh thể bị kéo lệch mạng và giữa chúng sinh ra
ứng suất. Tác dụng này làm tăng thể tích riêng và làm giảm mật độ kim loại làm cho”
độ cứng, độ giãn, giới hạn bền tăng lên còn tính dẻo – dai bị giảm, tính dẫn từ thay
đổi, … bề mặt kim loại được làm chắc” gọi là hiện tượng cứng nguội.
Hiện tượng cứng nguội được đặc trưng bởi cứng độ tế vi. Mức độ biến dạng cứng,
chiều sâu lớp biến cứng tỷ lệ với mức độ biến dạng dẻo của lớp bề mặt kim loại.
Hiện tượng cứng nguội cũng được hiểu mà độ cứng của bề mặt gia công lớn hơn độ
cứng cứng của chi tiết. Điều này có được là do khi cắt ngoại lực làm các pha ferit bị
biến dạng và hóa bền gây ra hiện tượng cứng nguội. Mức độ cứng nguội của lớp biến
cứng được biểu diễn bởi công thức:
55
(2.40)
Trong đó: KM là độ cứng của lớp biến cứng, KMC là mức độ tế vi của lớp kim loại
thường, KMH là độ cứng tế vi lớn nhất của lớp biến cứng.
Hình 2.18. Độ cứng nguội K và chiều sâu lớp cứng nguội [9]
Vật liệu gia công và thông số cắt khác nhau thì chiều dày lớp cứng nguội khác nhau.
Khi gia công do mũi dao không nhọn lí tưởng mà có bán kính R nên khi cắt mặt sau
của dao trượt trên bề mặt gia công càng làm tăng mức độ biến dạng dẻo trên bề mặt
chi tiết. Cùng sự biến dạng của khối kim loại ở vùng phía trước mặt dao sẽ làm tăng
chiều sâu cứng nguội. Tất cả các thông số về chế độ cắt, hình dáng hình học của dao
làm tăng sự biến dạng. Khi dao bị cùn góc sau giảm, không dùng dung dịch trơn
nguội,…sẽ làm tăng mức độ cứng nguội. Hiện tượng cứng nguội có ảnh hưởng xấu
đến chi tiết và lớp cứng nguội dòn dễ bị rạn nứt đồng thời gây khó khăn cho lần gia
công sau.
2.5.2 Độ nhám bề mặt và các yếu tố ảnh hưởng khi phay hợp kim nhôm A7075
Đối với bề mặt chi tiết sau gia công độ nhám là thông số phản ánh sự ổn định
của quá trình gia công quá trình cắt. Sự biến dạng của vật liệu gia công, lực cắt, rung
động và mài mòn dụng cụ cắt đều ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt chi tiết sau gia
công. Chế độ cắt và điều kiện cắt ảnh hưởng trực tiếp đến độ nhám bề mặt chi tiết gia
công [56]:
Bề mặt gia công không mịn và có nhiều đặc điểm khác nhau như: có các vết
nứt siêu nhỏ, tạp chất, các vết lõm, biến đổi cấu trúc bề mặt…Độ nhám bề mặt là một
trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi để đánh giá hình thái bề mặt gia
công [65]. Độ nhám đóng vai trò quan trọng đối với độ chính xác và tuổi thọ của các
chi tiết máy[66]. Trong công nghiệp độ nhám bề mặt được ký hiệu theo các cách khác
nhau như: Sai lệch tổng cộng của profin (Ra), sai lệch quân phương của profin (Rq),
56
chiều cao lớn nhất của profin (Ry), Chiều cao nhấp nhô trung bình (RZ). Trong đó độ
nhám (Ra) là diện tích giữa biên dạng nhám và đường trung bình của nó, hoặc tích
phân của giá trị tuyệt đối của chiều cao biên dạng nhám trên chiều dài chuẩn (Hình
2.19). Giá trị Ra được xác định bằng phương trình sau:
( 2.41)
Trong đó: Ra là độ lệnh trung bình so với đường trung bình, L là chiều dài mẫu, Y là
trục của đường cong biên dạng.
Hình 2.19. Profile độ nhám bề mặt[67]
Hình 2.20. Biểu đồ thể hiện các tham số cắt ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt [67]
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt gia công, chẳng hạn như thông
số cắt (tốc độ cắt, lượng tiến dao và chiều sâu cắt), các thông số hình học của dụng
57
cụ cắt (góc trước góc sau, góc nâng, hình dạng dụng cụ cắt và lớp phun phủ) và các
thông số cắt ( phương pháp gia công, bôn trơn…). Hình 2.20 là sơ đồ các yếu tố ảnh
hưởng đến độ nhám bề mặt.
+Ảnh hưởng của vận tốc cắt: Vận tốc cắt tăng độ nhám bề mặt giảm, nghiên cứu của
Du Jin [68] cho thấy độ nhám bề mặt giảm tới 39,18% với tốc độ cắt từ 40 đến 200
(m/phút) khi gia công FGH95 (Hình 2.21).
Hình 2.21. Ảnh hưởng của tốc độ cắt đến độ nhám bề mặt [68]
+ Ảnh hưởng của bước tiến dao
Bước tiến dao có ảnh hưởng lớn đến độ nhám bề mặt. Độ nhám bề mặt có tỷ lệ thuận
với bước tiến dao, có nghĩa là khi tăng bước tiến dao thì chất lượng bề mặt gia công
giảm. Ngoài ra bước tiến dao có ảnh hưởng đến mức độ biến dạng đàn hồi ở bề mặt
gia công.
+ Ảnh hưởng của chiều sâu cắt
Chiều sâu cắt là yếu tố ảnh hưởng ít nhất đến độ nhấp nhô tế vi lớp mặt khi gia công.
Thực nghiệm cho thấy khi thay đổi chiều sâu cắt thì lực cắt đơn vị thay đổi. Lực cắt
thay đổi cũng làm ảnh hưởng đến độ cứng vững của hệ thống công nghệ, làm giảm
chất lượng của bề mặt gia công tức là ảnh hưởng đến chiều cao và bước sóng bề mặt.
+ Vật liệu gia công
Vật liệu gia công ảnh hưởng đến độ nhám của bề mặt chi tiết máy chủ yếu do khả
năng biến dạng dẻo. Vật liệu dễ biến dạng sẽ cho độ nhám bề mặt lớn hơn vật liệu
cứng và giòn.
+ Ảnh hưởng của rung động
Rung động sẽ tạo ra những chuyển động tương đối có chu kỳ giữa dụng cụ cắt và bề
mặt chi tiết gia công, gây nên độ sóng và độ nhám bề mặt gia công. Sai lệch của các
58
bộ phận máy làm cho chuyển động không ổn định, gây ra các dao động cưỡng bức
của hệ thống công nghệ làm cho độ sóng và độ nhấp nhô tế vi tăng.
2.6 Kết luận chương 2
1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về lực cắt, rung động, ổn định trong quá trình cắt, hiện
tượng nhiệt cắt, mài mòn, các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt gia công và
lượng mòn dao trong quá trình gia công.
2. Nghiên cứu cho thấy rằng các thông số về công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến các
yếu tố đầu ra như: lực cắt, độ nhám bề mặt chi tiết gia công, rung động, mài mòn
dụng cụ cắt.
3. Việc phân tích cơ sở lý thuyết của quá trình phay là cơ sở cho việc xây dựng các
phương án và quy trình thực nghiệm.
59
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA
CÁC YẾU TỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN LỰC CẮT, ĐỘ NHÁM VÀ
MÒN DỤNG CỤ KHI PHAY HỢP KIM NHÔM A7075 BẰNG
DAO PHAY PHỦ NITRIDE TITAN
3.1 Mục tiêu của nghiên cứu thực nghiệm
Trong quá trình phay hợp kim nhôm A7075 có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
các thông số đầu ra như: lực cắt, độ nhám bề mặt gia công và lượng mòn dụng cụ cắt.
Thông số đầu ra này phản ánh thực chất quá trình hình thành phoi và có tính quyết
định đến năng suất, hiệu quả kinh tế trong quá trình gia công. Nghiên cứu này xét ảnh
hưởng của các thông số công nghệ đến quá trình phay hợp kim nhôm A7075 (yếu tố
kiểm soát được và ảnh hưởng chính đến quá trình gia công), còn các thông số khác
coi là điều kiện biên hay tín hiệu nhiễu. Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của các
thông số công nghệ khi phay đến lực cắt F(N), độ nhám bề mặt Ra (m), mòn dụng
cụ cắt HS (m) ở các khoảng thời gian gia công khác nhau sau 90 phút, 180 phút,
270 phút và các điều kiện gia công khác nhau (phay khô, phay ướt) khi sử dụng dao
phay ngón phủ Nitride Titan. Xây dựng các hàm hồi quy thực nghiệm và các biểu đồ
thể hiện sự ảnh hưởng của các thông số đầu ra (F, Ra, ΔHs) với thông số công nghệ:
(vận tốc cắt V(m/phút), lượng tiến dao S (mm/phút), chiều sâu cắt t (mm). Biên độ
lực cắt trong quá trình gia công có dạng: F(x,y,z)=f1(t,S,V), độ nhám bề mặt có dạng:
Ra=f2(t,S,V), lượng mòn mặt sau của dao có dạng: ΔHs =f3(t,S,V).
3.2 Nội dung của nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm thực hiện 3 nội dung chính sau đây:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ và thời gian gia công (90
phút, 180 phút, 270 phút) đến lực cắt khi phay khô và phay ướt hợp kim nhôm A7075.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ và thời gian gia công (90
phút, 180 phút, 270 phút) đến độ nhám bề mặt gia công khi phay khô và phay ướt
hợp kim nhôm A7075.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ và thời gian gia công (90
phút, 180 phút, 270 phút) đến lượng mòn mặt sau của dao khi phay khô và phay ướt
hợp kim nhôm A7075.
60
3.3 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm khi phay hợp kim nhôm A7075
3.3.1 Tiến trình nghiên cứu thực nghiệm
Tiến trình nghiên cứu
Tiến trình nghiên cứu thực nghiệm được mô tả như hình 3.1. Việc nghiên cứu
thực nghiệm bắt đầu từ nội dung xây dựng mục tiêu và nội dung của nghiên cứu thực
nghiệm.
Hình 3.1. Tiến trình nghiên cứu thực nghiệm
Từ mục tiêu và nội dung của nghiên cứu thực nghiệm, các thông số đầu vào,
đầu ra và ma trận thực nghiệm của nghiên cứu được xác định. Máy thực nghiệm, thiết
bị đo, phôi, dụng cụ cắt, … được chuẩn bị cho quá trình thực hiện.
Các thực nghiệm được tiến hành theo ma trận thực nghiệm. Dữ liệu đo sẽ được
lưu trữ và phân tích phương sai, xây dựng các mô hình hồi quy. Kết quả dự đoán từ
các mô hình hồi quy sẽ được so sánh với kết quả thực nghiệm để đánh giá khả năng
sử dụng của mô hình hồi quy. Cuối cùng là kết luận được đưa ra, các ứng dụng có thể
được thực hiện hoặc được xây dựng thành khuyến cáo.
61
3.3.2 Thiết kế các thông số và ma trận thực nghiệm khi phay hợp kim nhôm
A7075.
a.Thiết kế các thông số đầu vào
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm phân tích phương
sai (ANOVA) để xây dựng và đánh giá hàm quy hoạch thực nghiệm. Qua nghiên cứu
lý thuyết về quá trình cắt và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cắt, đồng thời dựa
trên khả năng cắt gọt dụng cụ cắt được khuyến cáo từ nhà sản xuất và công suất của
máy cho phép đảm bảo không bị ảnh hưởng của rung động trong quá trình gia công.
Mặt khác dựa trên giá trị giới hạn miền tốc độ nghiên cứu đối với gia công vật liệu
hợp kim nhôm A7075 của dụng cụ cắt là dao phay ngón phủ Nitride Titan, đường
kính dao D = 6 (mm) với số răng Z= 2. Ba thông số chế độ cắt (t,S,V) có thể điều khiển
trong quá trình gia công được chọn làm thông số đầu vào trong các nghiên cứu thực
nghiệm. Giá trị các mức được lựa chọn để tiến phay hợp kim nhôm A7075 bằng dao
phay phủ Nitride TiTan được lựa chọn cho thực nghiệm như sau:
- Vận tốc cắt lớn nhất: Vmax = 376 (m/phút).
- Lượng chạy dao lớn nhất: Smax= 1600 (mm/phút) = 0.04mm/răng.
- Chiều sâu cắt dọc trục lớn nhất: tmax = 1,5 (mm).
- Vận tốc cắt nhỏ nhất: Vmin= 188 (m/phút).
- Lượng chạy dao nhỏ nhất: Smin= 800 (mm/phút) = 0.02mm/răng.
- Chiều sâu cắt dọc trục nhỏ nhất: tmin = 0,5 (mm).
Thực nghiệm xác định các thông số đầu ra: lực cắt, độ nhám, mài mòn khi
phay hợp kim nhôm A7075 với hai điều kiện phay khô và phay ướt được cho trên
Bảng 3.1. Các thông số này gồm ba mức khác nhau ứng các biến mã hóa.
Bảng 3.1 Thông số chế độ cắt dùng cho thực nghiệm
TT Tham số Đơn vị -1 0 1
V(Vận tốc cắt) m/phút 188 282 376 1
S(Bước tiến) mm/phút 800 1200 1600 2
t(chiều sâu cắt) mm 0,5 1,0 1,5 3
62
Bảng 3.2 Ma trận thực nghiệm
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11 Thông số mã hóa
X3
X2
X1
-1
-1
-1
-1
-1
1
-1
1
-1
-1
1
1
1
-1
-1
1
-1
1
1
1
-1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0 t
(mm)
0,5
1,5
0,5
1,5
0,5
1,5
0,5
1,5
1,0
1,0
1,0 Thông số chế độ cắt
S
(mm/phút)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200 V
(m/phút)
188
188
188
188
376
376
376
376
282
282
282
Trong luận án này, các thông số đầu ra của nghiên cứu bao gồm:
Lực cắt: Tổng thành phần lực cắt theo 3 phương X, Y, Z là F (N)
Độ nhám bề mặt gia công: Ra (m)
Lượng mòn mặt sau của dao: Hs (m)
Chuyển các biến từ biến tự nhiên sang biến mã hóa không thứ nguyên. Với thí nghiệm
đầu vào là ba thông số gồm: tốc độ cắt V(m/phút), lượng chạy dao S (mm/phút), chiều
sâu cắt t (mm), theo quy hoạch thực nghiệm ta sẽ thực nghiệm với 11 thí nghiệm trong
đó có 8 thí nghiệm ở 8 đỉnh đơn hình và 3 thí nghiệm ở trung tâm (cơ sở) ta có thông số
quy hoạch thực nghiệm với dao phay ngón đường kính D = 6 mm với số răng cắt Z=2.
Ma trận thực nghiệm được cho trên bảng 3.2.
3.4 Lựa chọn trang bị thí nghiệm
3.4.1 Dụng cụ cắt
Nghiên cứu thực nghiệm dùng dao phay ngón HSSCo8 có phủ Nitride Titan,
kích thước dao 6x6x15x60 mm, có 2 me cắt (Hình 3.2). Độ cứng của dao đạt đến 60
HRC và khi phủ TiN cho độ bền cao, chống mài mòn và có thể làm việc ở nhiệt độ
cao.
63
Hình 3.2. Dụng cụ cắt trong nghiên cứu thực nghiệm
3.4.2 Vật liệu gia công và máy dùng cho thí nghiệm
+ Vật liệu thí nghiệm
Nghiên cứu sử dụng hợp kim nhôm A7075 là dòng hợp kim biến dạng hóa bền
và là hợp kim nhôm có độ bề cao nhất. Nó thường được sử dụng chủ yếu trong ngành
công nghiệp hàng không vũ trụ và thổi đúc, cơ khí chính xác..vv. Thành phần hóa học
và đặc tính của nhôm A7075 trong Bảng 1.1 và Bảng 1.2.
Phôi mẫu thí nghiệm gồm có 2 loại:
+ Phôi mẫu loại 1: (Phục vụ gia công theo khoảng thời gian-Đo mòn dao):
Phôi dùng để gia công theo thời gian có kích thước dài, rộng, cao là 300 x 150
x 20 mm (Hình 3.3). Quá trình gia công sẽ kéo dài trong các khoảng thời gian 90
phút, 180 phút và 270 phút. Qua các nghiên cứu thăm dò, với các khoảng thời gian
gia công này, lượng mòn mặt sau của dao đã hình thành rõ dệt hơn. Khi đó, sự xuất
hiện của mòn dao đã ảnh hưởng đến quá trình gia công như lực cắt, độ nhám bề mặt.
Chính vì vậy, sau các khoảng thời gian gia công kể trên, dao cắt sẽ được sử dụng để
gia công các phôi mẫu loại 2.
Hình 3.3. Mẫu phôi 1
+ Phôi mẫu loại 2 (Phục vụ cho quá trình đo lực và độ nhám bề mặt):
Mẫu phôi này có kích thước dài, rộng, cao là 90 x 60 x 20 mm như hình 3.4.
Sau khi dao đã thực hiện việc gia công theo các khoảng thời gian sau 90 phút, sau
180 phút, sau 270 phút, dao (chứa lượng mòn) được sử dụng để gia công các mẫu
64
phôi loại 2. Lực cắt và độ nhám bề mặt gia công hợp kim nhôm A7075 được đo khi
gia công trên các mẫu phôi này.
Hình 3.4. Mẫu phôi 2
+ Máy thí nghiệm và điều kiện gia công
Hình 3.5. Máy phay CNC HS Super MC500
Nghiên cứu sử dụng máy phay CNC HS Super MC500 như trên Hình 3.5 với
các thông số chính: Tốc độ quay trục chính: 100 ÷ 30000 (vòng/phút); công suất trục
chính 15 KW, tốc độ dịch chuyển của bàn máy cắt gọt: 1÷30000 (mm/phút), tốc độ
chạy không lớn nhất: 48000 (mm/phút). Hành trình dịch chuyển của bàn máy:
XxYxZ=500x400x300 (mm).
Các thí nghiệm được thực hiện trong hai điều kiện gia công khô và gia công
sử dụng dung dịch trơn nguội SHL SAMSOL K7E.
3.4.3 Các thiết bị đo dùng khi phay hợp kim nhôm A7075
a. Thiết bị đo lực
Cảm biến đo lực Kistler Type 9139AA của hãng Kisler của Thụy Sỹ được sử
dụng để đo lực cắt ba thành phần Fx, Fy, Fz. Khoảng đo lực từ -3KN đến 3KN. Hệ
thống thu và xử lý dữ liệu loại 3160-B-042 cùng với máy tính và phần mềm
DynoWare được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu về lực. Hệ thống đo lực cắt
được thể hiện trên hình 3.6.
65
a.Đồ gá, b. dao, c. cảm biến đo lực, d. đọc kết quả đo
Hình 3.6. Thiết lập hệ thống đo lực cắt
b. Thiết bị độ nhám
Độ nhám bề mặt gia công được đo bằng máy đo nhám MITUTOYO-Surftest
SJ-210 Portable Surface Roughness Tester (Nhật Bản), sơ đồ gá đặt được thể hiện
như trên hình 3.7. Phần mềm SurfTest SJ USB Communication Tool Ver5.007 cho
phép hiển thị và lưu trữ các thông số đo được Ra, Rz, Rq theo tiêu chuẩn ISO 1997.
Khoảng đo tiêu chuẩn là 4 (mm), độ nhám bề mặt gia công được đo song song với bề
mặt gia công. Mỗi thí nghiệm được đo 3 lần, giá trị trung bình của 3 lần đo được sử
dụng để phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm.
a. Phôi gia công b. Đầu đo độ nhám c. Hộp xử lý dữ liệu
d. Máy tính và phần mềm xử lý
Hình 3.7. Thiết lập hệ thống đo độ nhám bề mặt gia công
66
c.Thiết bị đo độ mòn dao
Lượng mòn mặt sau của dụng cụ cắt được đo bằng hệ thống đo laser màu 3D
Microscope Color 3D Laser Microscope VK-X100K/X200 (Mỹ), quá trình đo được
mô tả ở Hình 3.8. Lượng mòn mặt sau của dụng cụ cắt được đo sau các khoảng thời
gian gia công là: Sau 90 phút gia công, sau 180 phút gia công và sau 270 phút gia
công. Lượng mòn mặt sau của dụng cụ cắt được đo ba lần với mỗi thực nghiệm, giá
trị trung bình của ba lần đo được lưu trữ để phân tích đánh giá các kết quả liên quan
đến lượng mòn dao cắt.
a. Thiết bị đo b. Phần mềm và thiết lập đo c. Xử lý kết quả đo
Hình 3.8. Thiết lập hệ thống đo mòn mặt sau dụng cụ cắt
3.5 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến lực cắt khi phay
hợp kim nhôm A7075.
3.5.1 Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến lực cắt FU (N) khi phay ướt hợp
kim nhôm A705.
Nghiên cứu thực nghiệm lực cắt FU ở các khoảng thời gian sau 90 phút, 180 phút,
270 phút khi gia công hợp kim nhôm A7075 ở điều kiện phay có sử dụng dung dịch
trơn nguội. Các thông số công nghệ (t, S, V) ảnh hưởng đến FU được xây dựng bằng
hàm toán học FU = f(t,S,V). Để thiết lập được phương trình này, các thực nghiệm đã
được thực hiện và kết quả lực cắt cho trên Bảng 3.3.
67
Bảng 3.3. Kết quả đo lực cắt khi phay ướt hợp kim nhôm A7075 ở các khoảng thời
gian 90 phút, 180 phút, 270 phút
STT t (mm) S(mm/phút) V(m/phút) FU (N) – Phay ướt
90 phút 180 phút 270 phút
1 0.5 800 188 113.36 113.92 117.40
2 1.5 800 188 143.83 143.99 152.59
3 0.5 1600 188 174.07 181.72 178.13
4 1.5 1600 188 205.33 205.83 217.12
5 0.5 800 376 100.10 107.99 102.37
6 1.5 800 376 131.73 140.66 135.80
7 0.5 1600 376 163.76 164.35 163.46
8 1.5 1600 376 193.34 196.69 197.37
9 1 1200 282 160.95 164.48 164.87
10 1 1200 282 163.03 163.59 166.90
11 1 1200 282 162.09 166.51 166.16
Mô hình toán học FU phụ thuộc vào thông số công nghệ (t,S,V) khi phay ướt
hợp kim nhôm A7075 được mô tả bằng phương trình phi tuyến sau:
(3.1) 𝐹𝑈 = 𝑎1𝑡𝑎2𝑆𝑎3𝑉𝑎4
Trong đó: FU là lực cắt khi phay ướt và được tính bằng tổng 3 thành phần lực Fx, Fy,
Fz như sau: (N), t là chiều sâu cắt (mm), S là lượng chạy
dao (mm/phút), V là vận tốc cắt (m/phút) và a1, a2, a3, a4 là các hệ số được xác định
trong quá trình thực nghiệm.
Các hệ số mũ của phương trình (3.1) được tìm bằng cách tuyến tính hóa hàm
logarit và được viết lại như sau:
(3.2)
Đặt lnFU = y; lna1 = q0; a2 = q1; a3 = q2, a4 = q3; lnt = x1; lnS=x2; lnV = x3.
68
Bảng 3.4. Phân tích phương sai ANOVA ảnh hưởng của (t,S,V) đến RaU ở các
Sau thời gian 90 phút
Thống kê hồi quy
R
0,992
R2
0,985
Sai số chuẩn
0,032
Tổng
11
Hệ số điều chỉnh R Square
0,978
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
149.539
1.04E-06
0.154
0.001
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.461
0.007
0.468
Sại lệch
chuẩn
Hệ số
1.454
0.196
0.603
-0.117
t Stat
4.972
0.292
0.020
9.560
0.033 18.492
-3.580
0.033
P-
value
0.002
0.000
0.000
0.009
Lower
95%
0.762
0.147
0.526
-0.194
Upper
95%
2.145
0.244
0.680
-0.040
Lower
95.0%
0.762
0.147
0.526
-0.194
Upper
95.0%
2.145
0.244
0.680
-0.040
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 180 phút
Thống kê hồi quy
Hệ số điều chỉnh R Square
R
0,991
R2
0,983
0,975
Sai số chuẩn
0,0032
Tổng
11
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
132.226
1.59E-06
0.137
0.001
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.410
0.007
0.417
Hệ số
1.474
0.185
0.572
-0.078
Sại lệch
t Stat
chuẩn
5.029
0.293
0.021
9.029
0.033 17.515
-2.383
0.033
P-value
0.002
0.000
0.000
0.049
Lower
95%
0.781
0.137
0.495
-0.155
Upper
95%
2.167
0.234
0.649
-0.001
Lower
95.0%
0.781
0.137
0.495
-0.155
Upper
95.0%
2.167
0.234
0.649
-0.001
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 270 phút
Thống kế hồi quy
R
0,995
R2
0,989
Sai số chuẩn
0,027
Tổng
11
Hệ số điều chỉnh R Square
0,985
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
219.593
2.7633E-07
0.156
0.001
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.469
0.005
0.474
Hệ số
1.825
0.215
0.584
-0.154
Sại lệch
t Stat
chuẩn
0.243
7.503
0.017 12.617
0.027 21.547
-5.684
0.027
P-value
0.000
0.000
0.000
0.001
Lower
95%
1.250
0.174
0.520
-0.218
Upper
95%
2.400
0.255
0.648
-0.090
Lower
95.0%
1.250
0.174
0.520
-0.218
Upper
95.0%
2.400
0.255
0.648
-0.090
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
khoảng thời gian gia công là 90 phút, 180 phút, 270 phút.
69
Tương ứng hàm tuyến tính có dạng như sau:
(3.3)
Theo Bảng 3.4 tương ứng với các khoảng thời gian gia công khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075 là 90 phút, 180 phút, 270 phút ta có lần lượt các phương trình sau:
(3.4)
(3.5)
(3.6)
Phương trình hồi quy được xác định bằng 11 thí nghiệm trong đó có 8 thí nghiệm
ở lân cận hai bên và 3 thí nghiệm tại tâm, kết quả logarit các biến và đầu ra được cho
trên Bảng 3.4
Các biến số của phương trình (3.3) được tìm bằng công cụ Regression trong
(3.7)
(3.8)
(3.9) phần mềm EXCEL phương trình (3.4), (3.5), (3.6) được viết lần lượt như sau:
𝐹𝑈1 = 4,279. 𝑡0,196. 𝑆0,603. 𝑉−0,117
𝐹𝑈2 = 4,368. 𝑡0,185. 𝑆0,572. 𝑉−0,078
𝐹𝑈3 = 6,202. 𝑡0,215. 𝑆0,584. 𝑉−0,154
Phân tích hồi quy của FU với các thông số (t,S,V) cho trên Bảng 3.4 và cho ta
thấy phương sai R Square lần lượt ở các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút,
270 phút lần lượt là: 0,985; 0,983; 0,989. Kết quả này cho thấy mức độ tin cậy của thực
nghiệm cao. Mặt khác kiểm định theo chuẩn Fisher với ý nghĩa α = 0,05 với 95% của
phân bố F có 3 và 7 bậc tự do, giá trị của tính toán cho là 149,54; 132,23; 219,59 (tương
ứng với 90 phút, 180 phút, 270 phút) lớn hơn giá trị lý thuyết 4,35 [69] vì vậy cho thấy
mức ý nghĩa của thống kê cao.
Từ phương trình (3.7); (3.8); (3.9) và căn cứ vào đồ thị trên hình 3.9, 3.10 và
3.11 cho thấy mối quan hệ của các thông số công nghệ đến lực cắt khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075 bằng dao phay phủ Nitride Titan. Khi gia công hợp kim nhôm A7075
bằng dao phay phủ Nitride Titan, các thông số công nghệ là: chiều sâu cắt, lượng tiến
dao, vận tốc cắt đều có ảnh hưởng đến biên độ của lực cắt và ở các thời gian gia công
khác nhau. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của từng thông số tới biên độ lực cắt là khác
nhau. Lực cắt ở ba khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút, 270 phút đều cho thấy
lượng chạy dao có ảnh hưởng lớn nhất đến lực cắt (thể hiện trên hình 3.9 b, hình 3.10
b, hình 3.11b). Ở thời gian gia công là 90 phút cùng vận tốc cắt 188 (m/phút) và chiều
sâu cắt 0,5(mm) khi lượng chạy dao là 800 mm/phút, lực cắt là 113,36 (N), lượng chạy
dao là 1600 (mm/phút) lực cắt là 174,07 (N) như vậy tăng 34,8% . Ở khoảng thời gian
gia công là 180 phút lực cắt tăng 37,3% và tăng 34,1% khi gia công ở khoảng thời gian
270 phút. Khi chiều sâu cắt 1,5 mm, vận tốc cắt 376 m/phút, lượng chạy dao 800
70
(mm/phút) lực cắt là 131,73 (N), lượng chạy dao là 1600 (mm/phút) lực cắt là 193,69
(N) tăng là 31,86% ở thời gian gia công 90 phút, tăng 28,48% ở thời gian gia công 180
phút và 31,19% ở thời gian 270 phút. Điều này có thể lý giải dựa vào quá trình hình
thành phoi khi phay ướt hợp kim nhôm A7075 bằng dao phay phủ Nitride Titan, khi
thay đổi lượng tiến dao, thì chiều dầy lớn nhất của phoi cũng thay đổi. Mặc khác lực
cắt, biên độ lực cắt là một hàm số của chiều dầy của phoi, khi chiều dầy lớn nhất của
phoi thay đổi sẽ làm thay đổi lực cắt và biên độ lực cắt.
a) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.9. Lực cắt (FU1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075
b) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.10. Lực cắt (FU2) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075
c) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.11. Lực cắt (FU2) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075
Từ phương trình hàm số mũ và các đồ thị biểu diễn trên các hình 3.9-a, hình
3.10-a, hình 3.11-a cho thấy lực cắt khi phay ướt hợp kim nhôm A7075 cũng tăng khi
71
tăng chiều sâu cắt, tuy nhiên mức độ tăng của lực cắt không nhiều bằng khi tăng lượng
chạy dao. Cụ thể cùng vận tốc cắt 188 m/phút và lượng chạy dao 800 m/phút, khi chiều
sâu cắt là 0,5 mm lực cắt là 113,36 (N), chiều sâu cắt 1,5 (mm) lực cắt là 143,83 (N),
như vậy chiều sâu cắt tăng thì lực tăng là 21,18% ở thời gian 90 phút, tương tự thời
gian 180 phút tăng là 20,88%, thời gian 270 phút tăng là 31,19%. Ở vận tốc cắt 376
m/phút, lượng chạy dao 1600 (mm/phút) thì chiều sâu cắt 0,5(mm) lực cắt 164,35 (N),
chiều sâu cắt 1,5 (mm) lực cắt là 196,69 (N) như vậy t tăng lực cắt tăng 15,29% ở thời
gian gia công 90 phút, 16,44% ở thời gian gia công 180 phút, 17,18% ở thời gian 270
phút.
Vận tốc cắt ảnh hưởng không nhiều đến lực cắt khi phay ướt hợp kim nhôm
A7075. Trong hầu hết các trường hợp vận tốc cắt có ảnh hưởng rất ít, một số hầu như
không ảnh hưởng đến biên độ lực cắt. Ở cùng điều kiện cắt S = 1600 (mm/phút), t =
1,5 (mm), lực cắt khi V = 188 (m/phút) là 205,33 (N), lực cắt V = 376 (m/phút) là
196,69 (N), như vậy lực cắt giảm xuống 5,8% ở thời gian gia công 90 phút, 4,4% ở
thời gian gia công 180 phút và 270 phút giảm 9,01%. Như vậy sự thay đổi lực cắt
không đáng kể khi thay đổi vận tốc cắt (thể hiện trên hình 3.9 c, hình 3.10 c, hình
3.11c). Điều này có thể giải thích rằng, trong quá trình cắt bằng dao phay ngón, vận
tốc cắt không phải là thông số hình thành nên kích thước của phoi. Mà kích thước của
phôi hình thành sẽ là nhân tố quyết định đến lực cắt tạo ra trong quá trình cắt, chính
vì vậy, vận tốc cắt có ảnh hưởng khá ít đến lực cắt cũng như biên độ lực cắt.
3.5.2. Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến lực cắt (FK) khi phay khô hợp
kim nhôm A7075
Nghiên cứu thực nghiệm lực cắt FK ở các khoảng thời gian sau 90 phút, 180 phút,
270 phút khi gia công hợp kim nhôm A7075 ở điều kiện phay khô.
Các thông số công nghệ (t, S, V) ảnh hưởng đến FK được xây dựng bằng hàm toán
học FK = f(t,S,V). Để thiết lập được phương trình này, các thực nghiệm đã được thực
hiện và kết quả đo lực cho trên Bảng 3.5
Mô hình toán học FK phụ thuộc vào thông số công nghệ (t,S,V) khi phay khô
hợp kim nhôm A7075 được mô tả bằng phương trình phi tuyến sau:
(3.10) 𝐹𝐾 = 𝑏1𝑡𝑏2𝑆𝑏3𝑉𝑏4
Trong đó: FK là lực cắt khi phay khô và được tính bằng tổng 3 thành phần lực Fx,
Fy, Fz như sau: (N), t là chiều sâu cắt (mm), S là lượng
chạy dao (mm/phút), V là vận tốc cắt (m/phút) và b1, b2, b3, b4 là các hệ số được xác
định trong quá trình thực nghiệm.
72
STT
Bảng 3.5. Kết quả đo lực cắt khi phay khô hợp kim nhôm A7075 ở các khoảng thời
gian 90 phút, 180 phút, 270 phút
t (mm)
S(mm/phút)
V(m/phút)
188
188
188
188
376
376
376
376
282
282
282
FK (N) – Phay khô
180 phút
115.63
150.60
175.11
214.10
101.86
132.88
161.02
189.68
159.62
160.60
161.28
270 phút
118.25
153.53
177.81
216.21
102.67
143.01
163.37
197.36
165.37
166.98
166.38
90 phút
114.95
150.14
174.46
216.81
101.20
135.40
160.33
189.11
162.14
163.79
162.93
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1
1
1
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
Các hệ số mũ của phương trình (3.10) được tìm bằng cách tuyến tính hóa hàm logarit
và được viết lại như sau:
(3.11)
Đặt lnFK = y; lnb1 = q0; b2 = q1; b3 = q2, b4 = q3; lnt = x1; lnS=x2; lnV = x3.
Tương ứng hàm tuyến tính có dạng như sau:
(3.12)
Theo Bảng 3.6 Tương ứng với các khoảng thời gian gia công là 90 phút, 180 phút,
270 phút ta có các phương trình tương ứng lần lượt như sau:
(3.13)
(3.14)
(3.15)
Phương trình hồi quy được xác định bằng 11 thí nghiệm trong đó có 8 thí nghiệm ở lân
cận hai bên và 3 thí nghiệm tại tâm, kết quả logarit các biến và đầu ra được cho trên
Bảng 3.6.
Các biến số của phương trình (3.10) được tìm bằng công cụ Regression trong phần
mềm EXCEL phương trình (3.16), (3.17), (3.18) được viết lần lượt như sau:
(3.16)
(3.17)
(3.18)
73
Bảng 3.6. Phân tích phương sai ANOVA ảnh hưởng của (t,S,V) đến RaU ở các
Sau thời gian 90 phút
Thống kê hồi quy
R
0,994
R2
0,988
Sai số chuẩn
0,028
Tổng
11
Hệ số điều chỉnh R Square
0,983
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
188.7926
4.66E-07
0.1531
0.0008
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.4593
0.0057
0.4649
Hệ số
1.926
0.217
0.572
-0.160
Sại lệch
t Stat
chuẩn
0.260
7.418
0.018 11.931
0.029 19.771
-5.538
0.029
P-value
0.000
0.000
0.000
0.001
Lower
95%
1.312
0.174
0.504
-0.229
Upper
95%
2.540
0.260
0.641
-0.092
Lower
95.0%
1.312
0.174
0.504
-0.229
Upper
95.0%
2.540
0.260
0.641
-0.092
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 180 phút
Thống kê hồi quy
R
0,995
R2
0,991
Sai số chuẩn
0,025
Tổng
11
Hệ số điều chỉnh R Square
0,987
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
246.771
1.85E-07
0.149
0.001
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.447
0.004
0.451
Hệ số
1.947
0.205
0.571
-0.164
Sại lệch
t Stat
chuẩn
8.695
0.224
0.016 13.064
0.025 22.884
-6.562
0.025
P-value
0.000
0.000
0.000
0.000
Lower
95%
1.418
0.168
0.512
-0.223
Upper
95%
2.477
0.242
0.630
-0.105
Lower
95.0%
1.418
0.168
0.512
-0.223
Upper
95.0%
2.477
0.242
0.630
-0.105
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 270 phút
Thống kế hồi quy
R
0,992
R2
0,984
Sai số chuẩn
0,032
Tổng
11
Hệ số điều chỉnh R Square
0,977
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
141.530
1.2571E-06
0.148
0.001
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.444
0.007
0.451
Coefficients
1.939
0.224
0.556
-0.138
Standar
t Stat
d Error
0.295
6.576
0.021 10.870
0.033 16.925
-4.204
0.033
P-value
0.000
0.000
0.000
0.004
Lower
95%
1.242
0.175
0.478
-0.216
Upper
95%
2.636
0.273
0.634
-0.060
Lower
95.0%
1.242
0.175
0.478
-0.216
Upper
95.0%
2.636
0.273
0.634
-0.060
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Hệ số tự do
khoảng thời gian 90 phút, 180 phút, 270 phút.
74
Phân tích hồi quy của FK với các thông số (t,S,V) cho trên Bảng 3.6 và cho thấy
phương sai R Square ở các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút, 270 phút lần
lượt là: 0,988; 0,991; 0,984 . Kết quả này cho thấy mức độ tin cậy của thực nghiệm
cao. Mặt khác kiểm định theo chuẩn Fisher với ý nghĩa α = 0,05 với 95% của phân bố
F có 3 và 7 bậc tự do, giá trị của tính toán lần lượt cho là: 188,79; 246,77; 141,530
(tương ứng với 90 phút, 180 phút, 270 phút) lớn hơn giá trị lý thuyết 4,35 [69] vì vậy
cho thấy mức ý nghĩa của thống kê cao.
d) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.12. Lực cắt (FK1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075
e) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.13. Lực cắt (FK2) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075
f) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.14. Lực cắt (FK3) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075
75
Từ phương trình (3.16); (3.17); (3.18) và căn cứ vào đồ thị trên hình 3.12, 3.13
và 3.14 cho thấy mối quan hệ của các thông số công nghệ đến lực cắt khi phay khô hợp
kim nhôm A7075 bằng dao phay phủ Nitride Titan. Khi phay khô hợp kim nhôm
A7075 bằng dao phay phủ Nitride Titan, các thông số công nghệ là: chiều sâu cắt,
lượng tiến dao, vận tốc cắt đều có ảnh hưởng đến biên độ của lực cắt và ở các thời gian
gia công khác nhau.
Lực cắt ở ba khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút, 270 phút đều cho
thấy S có ảnh hưởng lớn nhất đến lực cắt (thể hiện trên hình 3.12 a, hình 3.13 a, hình
3.14 a). Cùng vận tốc cắt 188 (m/phút) và chiều sâu cắt 0,5 (mm) khi S = 800
(mm/phút), lực cắt là 114,95 (N), S = 1600 (mm/phút) lực cắt là 174,46 (N) như vậy
tăng 34,11% ở thời gian gia công là 90 phút. Ở khoảng thời gian gia công là 180 phút
lực cắt tăng 33,9% và tăng 33,49% khi gia công ở khoảng thời gian 270 phút. Khi chiều
sâu cắt 1,5 (mm), vận tốc cắt 376 (m/phút), S = 800 (mm/phút) lực cắt là 135,4 (N),
lượng chạy dao là 1600 (mm/phút) lực cắt là 189,11(N) tăng là 28,40% ở thời gian gia
công 90 phút, tăng 29,94% ở thời gian gia công 180 phút và 27,54% ở thời gian 270
phút. Như vậy quá trình hình thành phoi khi phay khô hợp kim nhôm A7075 bằng dao
phay phủ Nitride Titan thay đổi lượng tiến dao, thì chiều dầy lớn nhất của phoi cũng
thay đổi làm thay đổi sẽ làm thay đổi lực cắt và biên độ lực cắt.
Từ phương trình hàm số mũ (3.16); (3.17); (3.18) và các đồ thị biểu diễn trên
các hình 3.12-b, hình 3.13-b, hình 3.14-b cho thấy lực cắt khi phay khô hợp kim nhôm
A7075 cũng tăng khi tăng chiều sâu cắt. Cụ thể cùng vận tốc cắt 188 (m/phút) và lượng
chạy dao 800 (m/phút), khi chiều sâu cắt là 0,5 (mm) lực cắt là 114,95 (N), chiều sâu
cắt 1,5 (mm) lực cắt là 150,14 (N), như vậy chiều sâu cắt tăng thì lực tăng khoảng 23%
ở cả 90 phút, 180 phút và 270 phút. Ở vận tốc cắt 376 (m/phút), lượng chạy dao 1600
(mm/phút) thì chiều sâu cắt 0,5 (mm) lực cắt 160,33 (N), chiều sâu cắt 1,5 (mm) lực
cắt là 189,11 (N) như vậy t tăng lực cắt tăng 15,21% ở thời gian gia công 90 phút,
15,11% ở thời gian gia công 180 phút, 17,22% ở thời gian 270 phút.
Vận tốc cắt ảnh hưởng không nhiều đến lực cắt khi phay khô hợp kim nhôm
A7075. Ở cùng điều kiện cắt S = 1600 (mm/phút), t = 1,5 (mm), lực cắt khi V = 188
(m/phút) là 216,81 (N), lực cắt V = 376 (m/phút) là 189,11 (N), như vậy lực cắt giảm
xuống 12,77% ở thời gian gia công 90 phút, 11.41% ở thời gian gia công 180 phút và
270 phút giảm 8,72%. Như vậy sự thay đổi lực cắt giảm đi không nhiều khi thay đổi
vận tốc cắt (thể hiện trên hình 3.12 c, hình 3.13 c, hình 3.14 c).
76
3.6 Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám khi phay hợp kim
nhôm A7075.
3.6.1 Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám (RaU) khi phay ướt
hợp kim nhôm A7075.
Nghiên cứu thực nghiệm độ nhám bề mặt RaU ở các khoảng thời gian sau 90
phút, 180 phút, 270 phút khi gia công hợp kim nhôm ở điều kiện phay có sử dụng
dung dịch trơn nguội (phay ướt).
Các thông số công nghệ (t, S, V) ảnh hưởng đến RaU được xây dựng bằng hàm toán
học RaU = f(t,S,V). Để thiết lập được phương trình này, các thực nghiệm đã được
thực hiện và kết quả đo độ nhám bề mặt cho trên Bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kết quả đo độ nhám bề mặt khi phay ướt hợp kim nhôm A7075 ở các
STT
khoảng thời gian 90 phút, 180 phút, 270 phút
t (mm)
S(mm/phút)
V(m/phút)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1
1
1
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
RaU (m) – Phay ướt
180 phút
0.194
0.259
0.290
0.348
0.177
0.205
0.243
0.257
0.239
0.237
0.244
270 phút
0.933
0.999
1.029
1.088
0.916
0.944
0.983
1.000
0.978
0.977
0.981
90 phút
0.2771
0.3030
0.3333
0.3918
0.2702
0.2882
0.3170
0.3709
0.3122
0.3108
0.3118
188
188
188
188
376
376
376
376
282
282
282
Mô hình toán học RaU phụ thuộc vào thông số công nghệ (t,S,V) khi phay ướt
hợp kim nhôm A7075 được mô tả bằng phương trình phi tuyến sau:
(3.19) 𝑅𝑎𝑈 = 𝑐1𝑡𝑐2𝑆𝑐3𝑉𝑐4
Trong đó: RaU là độ nhám bề mặt khi phay ướt, t là chiều sâu cắt (mm), S là lượng
chạy dao (mm/phút), V là vận tốc cắt (m/phút) và c1, c2, c3, c4 là các hệ số được xác
định trong quá trình thực nghiệm.
Các hệ số mũ của phương trình (3.19) được tìm bằng cách tuyến tính hóa hàm
logarit và được viết lại như sau:
(3.20)
Đặt lnRaU = y; lnc1 = q0; c2 = q1; c3 = q2, c4 = q3; lnt = x1; lnS=x2; lnV = x3.
Tương ứng hàm tuyến tính có dạng như sau:
(3.21)
77
Bảng 3.8. Phân tích phương sai ANOVA ảnh hưởng của (t,S,V) đến RaU ở các
Sau thời gian 90 phút
Thống kê hồi quy
R
0,968
R2
0,9372
Hệ số điều chỉnh R Square
0,910
Sai số chuẩn
0,034
Tổng
11
SS
F lý thuyết
F
34.86393
0.00014
Phân tích ANOVA
MS
0.03979
0.00114
0.11938
0.00799
0.12737
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
Hệ số
t Stat
-9.339
4.729
8.802
-2.064
P-value
0.000
0.002
0.000
0.078
Lower
95%
-3.606
0.051
0.221
-0.152
Upper
95%
-2.149
0.153
0.383
0.010
Lower
95.0%
-3.606
0.051
0.221
-0.152
Upper
95.0%
-2.149
0.153
0.383
0.010
-2.877
0.102
0.302
-0.071
Sại lệch
chuẩn
0.308
0.022
0.034
0.034
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 180 phút
Thống kê hồi quy
R
0,9703
R2
0,9416
Hệ số điều chỉnh R Square
0,9166
Sai số chuẩn
0,0054
Tổng
11
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
37.6165
0.0001
0.1102
0.0029
0.3306
0.0205
0.3511
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
Hệ số
t Stat
-5.861
4.345
8.096
-5.366
P-value
0.001
0.003
0.000
0.001
Lower
95%
-4.060
0.068
0.315
-0.425
Upper
95%
-1.726
0.232
0.575
-0.165
Lower
95.0%
-4.060
0.068
0.315
-0.425
Upper
95.0%
-1.726
0.232
0.575
-0.165
-2.893
0.150
0.445
-0.295
Sại lệch
chuẩn
0.494
0.035
0.055
0.055
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 270 phút
Thống kế hồi quy
R
0,9262
R2
0,9258
Hệ số điều chỉnh R Square
0,8939
Sai số chuẩn
0,0154
Tổng
11
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
29.0934
0.0003
0.0069
0.0002
0.0206
0.0017
0.0223
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
Hệ số
-0.366
0.037
0.110
-0.076
Sại lệch
chuẩn
0.140
0.010
0.016
0.016
t Stat
-2.608
3.773
7.058
-4.852
P-value
0.035
0.007
0.000
0.002
Lower
95%
-0.697
0.014
0.073
-0.113
Upper
95%
-0.034
0.060
0.147
-0.039
Lower
95.0%
-0.697
0.014
0.073
-0.113
Upper
95.0%
-0.034
0.060
0.147
-0.039
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
khoảng thời gian 90 phút, 180 phút, 270 phút.
78
Theo Bảng 3.8 tương ứng với các khoảng thời gian gia công là 90 phút, 180
phút, 270 phút ta có các phương trình sau:
(3.22)
(3.23)
(3.24)
Phương trình hồi quy được xác định bằng 11 thí nghiệm trong đó có 8 thí nghiệm
ở lân cận hai bên và 3 thí nghiệm tại tâm, kết quả logarit các biến và đầu ra được cho
trên Bảng 3.8
Các biến số của phương trình (3.19) được tìm bằng công cụ Regression trong
phần mềm EXCEL phương trình (3.25), (3.26), (3.27) được viết lần lượt như sau:
(3.25)
(3.26)
(3.27) 𝑅𝑎𝑈1 = 0,634. 𝑡0,0375. 𝑆0,102. 𝑉−0,059
𝑅𝑎𝑈2 = 0,055. 𝑡0,150. 𝑆0,445. 𝑉−0,295
𝑅𝑎𝑈3 = 0,694. 𝑡0,037. 𝑆0,110. 𝑉−0,076
Phân tích hồi quy của RaU với các thông số (t,S,V) cho trên Bảng 3.8 và cho ta
thấy phương sai R Square lần lượt ở các khoảng thời gian 90 phút, 180 phút, 270 phút
là: 0,937; 0,942 ; 0,926. Kết quả này cho thấy mức độ tin cậy của thực nghiệm cao.
Mặt khác kiểm định theo chuẩn Fisher với ý nghĩa α = 0,05 với 95% của phân bố F có
3 và 7 bậc tự do, giá trị của tính toán cho là 34,864; 37,617; 29,093 (tương ứng với 90
phút, 180 phút, 270 phút) lớn hơn giá trị lý thuyết 4,35 [69] vì vậy cho thấy mức ý
nghĩa của thống kê cao.
Từ phương trình (3.25); (3.26); (3.27) và căn cứ vào đồ thị trên hình 3.15, 3.16
và 3.17 cho thấy mối quan hệ của các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt khi phay
ướt hợp kim nhôm A7075 bằng dao phay phủ Nitride Titan. Khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075 bằng dao phay phủ Nitride Titan, các thông số công nghệ là: chiều sâu
cắt, lượng tiến dao, vận tốc cắt đều ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt khi phay ướt ở các
mức độ khác nhau tương ứng với thời gian gia công khác nhau.
Chiều sâu cắt tăng làm cho độ nhám bề mặt sau gia công cũng tăng. Cụ thể cùng
vận tốc cắt 188 (m/phút) và lượng chạy dao 800 (mm/phút), khi chiều sâu cắt là 0,5
(mm) độ nhám là 0,277 (m); chiều sâu cắt 1,5 (mm) độ nhám là 0,303 (m), như vậy
chiều sâu cắt tăng thì độ nhám tăng khoảng 8,54 % ở khoảng thời gian 180 phút và
tăng 25,01% . Ở vận tốc cắt 376 (m/phút), lượng chạy dao 1600 (mm/phút) thì chiều
sâu cắt 0,5 (mm) độ nhám bề mặt là 0,317(m); chiều sâu cắt 1,5 (mm) độ nhám bề
mặt là 0,371(m) như vậy độ nhám tăng 14,55% ở thời gian gia công 90 phút. Mức độ
tăng độ nhám khi thay đổi chiều sâu cắt là khác nhau ở từng khoảng thời gian gia công
khác nhau.
79
Độ nhám đo được ở ba thời gian gia công 90 phút, 180 phút, 270 phút cho thấy
S có ảnh hưởng lớn đến độ nhám bề mặt (thể hiện trên hình 3.12 a, hình 3.13 a, hình
3.14a). Cùng vận tốc cắt V=188 (m/phút) và chiều sâu cắt t=0,5(mm) khi S = 800
(mm/phút), độ nhám là 0,277 (m), S = 1600 (mm/phút) độ nhám là 0,333(m) như
vậy tăng 16,86% ở thời gian gia công là 90 phút. Ở khoảng thời gian gia công là 180
phút độ nhám tăng 33,1% và tăng 9,3% khi gia công ở khoảng thời gian 270 phút. Khi
chiều sâu cắt t=1,5 (mm), vận tốc cắt V=376 (m/phút), S = 800 (mm/phút) độ nhám
tăng 22,31% ở thời gian gia công 90 phút và tăng 20,23% ở thời gian 180 phút, tăng
5,6% ở thời gian 270 phút. Lượng chạy dao ảnh hưởng nhiều nhất đến độ nhám bề mặt
ở hai khoảng thời gian 90 phút và 180 phút. Đối với khoảng thời gian gia công 270
phút khi đó mài mòn dụng cụ cắt xuất hiện làm chất lượng bề mặt gia công giảm nhanh
dẫn đến giá trị biến thiên của độ nhám ít khi thay đổi lượng chạy dao ở các khoảng thời
gian này.
a)t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.15. Độ nhám (RaU1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075
a) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.16. Độ nhám (RaU2) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075
a)t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.17. Độ nhám (RaU3) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075
80
Vận tốc cắt tăng làm cho độ nhám bề mặt giảm khi phay ướt hợp kim nhôm A7075,
tuy nhiên tốc độ cắt trong vùng khảo sát làm cho độ nhám bề mặt không thay đổi nhiều
như khi tăng S hoặc t. Ở cùng điều kiện cắt S = 1600 (mm/phút), t = 1,5 (mm), độ
nhám khi V = 188 (m/phút) là 0,333 (m) , độ nhám khi V = 376 (m/phút) là 0,317
(m), như vậy lực cắt giảm xuống 4,09% ở thời gian gia công 90 phút, 16,21% ở thời
gian gia công 180 phút và 270 phút giảm 4,47% (thể hiện trên hình 3.15 c, hình 3.16
c, hình 3.17 c).
3.6.2 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến độ nhám (RaK) khi
phay khô hợp kim nhôm A7075.
Bảng 3.9. Kết quả đo độ nhám bề mặt khi phay khô hợp kim nhôm A7075 ở các
STT
khoảng thời gian khác nhau
t (mm)
S(mm/phút)
V(m/phút)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1
1
1
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
RaK (m) – Phay khô
180 phút
0.193
0.253
0.280
0.333
0.178
0.195
0.239
0.282
0.226
0.227
0.242
90 phút
0.254
0.334
0.361
0.415
0.270
0.297
0.321
0.373
0.308
0.308
0.313
270 phút
0.932
0.992
1.019
1.063
0.908
0.935
0.979
0.999
0.966
0.966
0.981
188
188
188
188
376
376
376
376
282
282
282
Nghiên cứu thực nghiệm độ nhám bề mặt RaK ở các khoảng thời gian sau 90
phút, 180 phút, 270 phút khi gia công hợp kim nhôm ở điều kiện phay khô.
Các thông số công nghệ (t,S,V) ảnh hưởng đến RaK được xây dựng bằng hàm toán
học RaK = f(t,S,V). Để thiết lập được phương trình này, các thực nghiệm đã được
thực hiện và kết quả đo độ nhám bề mặt cho trên Bảng 3.9
Mô hình toán học RaK phụ thuộc vào thông số công nghệ (t,S,V) khi phay khô
hợp kim nhôm A7075 được mô tả bằng phương trình phi tuyến sau:
(3.28) 𝑅𝑎𝐾 = 𝑑1𝑡𝑑2𝑆𝑑3𝑉𝑑4
Trong đó: RaK là độ nhám bề mặt khi phay khô, t là chiều sâu cắt (mm), S là lượng
chạy dao (mm/phút), V là vận tốc cắt (m/phút) và d1, d2, d3, d4 là các hệ số được xác
định trong quá trình thực nghiệm.
Các hệ số mũ của phương trình (3.26) được tìm bằng cách tuyến tính hóa hàm
logarit và được viết lại như sau:
81
(3.29)
Đặt lnRaK = y; lnd1 = q0; d2 = q1; d3 = q2, d3 = q3; lnt = x1; lnS=x2; lnV = x3.
Tương ứng hàm tuyến tính có dạng như sau:
(3.30)
Theo Bảng 3.10 tương ứng với các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180
phút, 270 phút ta có các phương trình sau:
(3.31)
(3.32)
(3.33)
Phương trình hồi quy được xác định bằng 11 thí nghiệm trong đó có 8 thí nghiệm
ở lân cận hai bên và 3 thí nghiệm tại tâm, kết quả logarit các biến và đầu ra được cho
trên Bảng 3.10
Các biến số của phương trình (3.26) được tìm bằng công cụ Regression trong
phần mềm EXCEL phương trình (3.32), (3.33), (3.34) được viết lần lượt như sau:
(3.34)
(3.35)
(3.36) 𝑅𝑎𝐾1 = 0,0557. 𝑡0,140. 𝑆0,339. 𝑉−0,112
𝑅𝑎𝐾2 = 0,036. 𝑡0,151. 𝑆0,465. 𝑉−0,248
𝑅𝑎𝐾3 = 0,683. 𝑡0,033. 𝑆0,1067. 𝑉−0,069
Phân tích hồi quy của RaK với các thông số (t,S,V) cho trên Bảng 3.10 và cho
ta thấy phương sai R Square lần lượt ở các khoảng thời gian 90 phút, 180 phút, 270
phút là: 0,865; 0,9385; 0,944. Kết quả này cho thấy mức độ tin cậy của thực nghiệm
cao. Mặt khác kiểm định theo chuẩn Fisher với ý nghĩa α = 0,05 với 95% của phân bố
F có 3 và 7 bậc tự do, giá trị của tính toán cho là 15,179; 35,594; 39,291 (tương ứng
với 90 phút, 180 phút, 270 phút) lớn hơn giá trị lý thuyết 4,35 [69] vì vậy cho thấy mức
ý nghĩa của thống kê cao.
Kết quả phân tích phương sai cho độ nhám bề mặt trong trường hợp gia công
khô hợp kim nhôm A7075 cũng tương tự như với trường hợp gia công ướt và được
thống kê trong bảng 3.12. Chiều sâu cắt tăng làm cho độ nhám bề mặt sau gia công
cũng tăng trên hình 3.18 a, hình 3.19 a, hình 3.120a. Cụ thể cùng vận tốc cắt 188
m/phút và lượng chạy dao 800 m/phút, khi chiều sâu cắt là 0,5 mm độ nhám là 0,277
(m); chiều sâu cắt 1,5 (mm) độ nhám là 0,303 (m), như vậy chiều sâu cắt tăng thì
lực tăng khoảng 8,54 % ở khoảng thời gian 180 phút và tăng 25,01%. Ở vận tốc cắt
376 m/phút, lượng chạy dao 1600 mm/phút thì chiều sâu cắt 0,5 mm độ nhám bề mặt
là 0,317(m); chiều sâu cắt 1,5 mm độ nhám bề mặt là 0,371(m) như vậy độ nhám
tăng 14,55% ở thời gian gia công 90 phút.
82
Sau thời gian 90 phút
Thống kê hồi quy
R
0,9304
R2
0,865
Hệ số điều chỉnh R Square
0,808
Sai số chuẩn
0,0617
Tổng
11
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
15.1796
0.0019
0.0576
0.0038
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.1728
0.0266
0.1993
Hệ số
-2.884
0.139
0.340
-0.114
Sại lệch
chuẩn
0.562
0.039
0.063
0.063
t Stat
-5.135
3.549
5.431
-1.814
P-value
0.001
0.009
0.001
0.113
Lower
95%
-4.212
0.047
0.192
-0.262
Upper
95%
-1.556
0.232
0.488
0.034
Lower
95.0%
-4.212
0.047
0.192
-0.262
Upper
95.0%
-1.556
0.232
0.488
0.034
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 180 phút
Thống kê hồi quy
R
0,9688
R2
0,9385
Hệ số điều chỉnh R Square
0,9121
Sai số chuẩn
0,0551
Tổng
11
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
35.5942
0.0001
0.1080
0.0030
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.3239
0.0212
0.3451
Hệ số
-3.312
0.151
0.465
-0.248
Sại lệch
chuẩn
0.502
0.035
0.056
0.056
t Stat
-6.594
4.285
8.304
-4.430
P-value
0.000
0.004
0.000
0.003
Lower
95%
-4.500
0.067
0.332
-0.380
Upper
95%
-2.124
0.234
0.597
-0.116
Lower
95.0%
-4.500
0.067
0.332
-0.380
Upper
95.0%
-2.124
0.234
0.597
-0.116
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 270 phút
Thống kế hồi quy
R
0,972
R2
0,944
Sai số chuẩn
0,012
Tổng
11
Hệ số điều chỉnh R Square
0,920
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
39.2907
0.0001
0.0061
0.0002
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.0184
0.0011
0.0195
Hệ số
-0.381
0.033
0.107
-0.070
Sại lệch
chuẩn
0.114
0.008
0.013
0.013
t Stat
-3.347
4.176
8.398
-5.507
P-value
0.012
0.004
0.000
0.001
Lower
95%
-0.651
0.014
0.077
-0.100
Upper
95%
-0.112
0.052
0.137
-0.040
Lower
95.0%
-0.651
0.014
0.077
-0.100
Upper
95.0%
-0.112
0.052
0.137
-0.040
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Bảng 3.10. Kết quả phân tích phương sai độ nhám bề mặt khi phay khô hợp kim
nhôm A7075 ở các khoảng thời gian gia công khác nhau.
83
a)t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.18. Độ nhám (RaK1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay khô hợp
kim nhôm A7075
a)t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.19. Độ nhám (RaK2) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay khô hợp
kim nhôm A7075
a) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.20. Độ nhám (RaK3) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay khô hợp
kim nhôm A7075
Độ nhám đo được ở ba thời gian gia công 90 phút, 180 phút, 270 phút cho thấy
S có ảnh hưởng lớn đến độ nhám bề mặt (thể hiện trên hình 3.18 b, hình 3.19 b, hình
3.120b). Cùng vận tốc cắt 188 (m/phút) và chiều sâu cắt 0,5(mm) khi S = 800
(mm/phút), độ nhám là 0,277 (m), S = 1600 (mm/phút) độ nhám là 0,333(m) như
vậy tăng 16,86% ở thời gian gia công là 90 phút. Ở khoảng thời gian gia công là 180
phút độ nhám tăng 33,1% và tăng 9,3% khi gia công ở khoảng thời gian 270 phút. Khi
chiều sâu cắt 1,5(mm), vận tốc cắt 376(m/phút), S = 800 (mm/phút) độ nhám tăng
22,31% ở thời gian gia công 90 phút và tăng 20,23% ở thời gian 180 phút, tăng 5,6%
84
ở thời gian 270 phút. Lượng chạy dao ảnh hưởng nhiều nhất đến độ nhám bề mặt ở hai
khoảng thời gian 90 phút và 180 phút. Đối với khoảng thời gian gia công 270 phút khi
đó mài mòn dụng cụ cắt xuất hiện làm chất lượng bề mặt gia công giảm nhanh dẫn đến
giá trị biến thiên của độ nhám không nhiều khi thay đổi lượng chạy dao ở thời gian
này.
Vận tốc cắt tăng làm cho độ nhám bề mặt giảm khi phay khô hợp kim nhôm
A7075, tuy nhiên tốc độ cắt trong vùng khảo sát làm cho độ nhám bề mặt không thay
đổi nhiều như khi tăng S hoặc t. Ở cùng điều kiện cắt S = 1600 (mm/phút), t = 1,5
(mm), độ nhám khi V = 188 (m/phút) là 0,333 (m) , độ nhám khi V = 376 (m/phút)
là 0,317 (m), như vậy độ nhám giảm xuống 4,09% ở thời gian gia công 90 phút,
16,21% ở thời gian gia công 180 phút và 270 phút giảm 4,47% (thể hiện trên hình
3.18 c, hình 3.19 c, hình 3.20 c).
So sánh trong cả hai trường hợp gia công ướt và gia công khô hợp kim nhôm
A7075 có thể thấy rằng, trong tất cả các khoảng thời gian gia công, lượng tiến dao có
mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến độ nhám bề mặt gia công. Trong khi đó, nếu thời gian
gia công càng lâu thì mức độ ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến độ nhám bề mặt gia công
càng giảm, còn mức độ ảnh hưởng của vận tốc cắt đến độ nhám bề mặt càng tăng.
3.7 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến độ mòn dao HS
khi phay hợp kim nhôm A7075
3.7.1 Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ độ mòn dao (HsU) khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075.
Bảng 3.11. Kết quả đo lượng mòn dao khi phay ướt hợp kim nhôm A7075 ở các
khoảng thời gian khác nhau
STT t (mm) S(mm/phút) V(m/phút) HsU (m) – Phay ướt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11 0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1
1
1 800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200 188
188
188
188
376
376
376
376
282
282
282 90 phút
12.523
14.220
16.767
17.867
11.510
13.360
14.060
15.327
14.470
14.597
14.397 180 phút 270 phút
33.225
38.648
44.621
47.921
33.518
38.268
41.368
47.435
38.398
38.445
38.845 20.701
24.428
27.521
30.055
18.341
22.308
24.375
26.508
23.261
22.998
23.448
85
Nghiên cứu thực nghiệm lượng mòn dao HsU ở các khoảng thời gian sau 90
phút, 180 phút, 270 phút khi gia công hợp kim nhôm ở điều kiện phay ướt.
Các thông số công nghệ (t, S, V) ảnh hưởng đến HsU được xây dựng bằng hàm toán
học HsU = f(t,S,V). Để thiết lập được phương trình này, các thực nghiệm đã được
thực hiện và kết quả đo độ mòn dao được cho trên Bảng 3.11
Mô hình toán học HsU phụ thuộc vào thông số công nghệ (t,S,V) khi phay
ướt hợp kim nhôm A7075 được mô tả bằng phương trình phi tuyến sau:
(3.37) 𝛥HsU= 𝑒1𝑡𝑒2𝑆𝑒3𝑉𝑒4
Trong đó: HsU là lượng mòn dao khi phay ướt, t là chiều sâu cắt (mm), S là lượng
chạy dao (mm/phút), V là vận tốc cắt (m/phút) và e1, e2, e3, e4 là các hệ số được xác
định trong quá trình thực nghiệm.
Các hệ số mũ của phương trình (3.35) được tìm bằng cách tuyến tính hóa hàm
logarit và được viết lại như sau:
(3.38)
Đặt lnHsU = y; lne1 = q0; e2 = q1; e3 = q2, e3 = q3; lnt = x1; lnS=x2; lnV = x3.
Tương ứng hàm tuyến tính có dạng như sau:
(3.39)
Theo Bảng 3.12 tương ứng với các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180
phút, 270 phút ta có các phương trình sau:
(3.40)
(3.41)
(3.42)
Phương trình hồi quy được xác định bằng 11 thí nghiệm trong đó có 8 thí nghiệm
ở lân cận hai bên và 3 thí nghiệm tại tâm, kết quả logarit các biến và đầu ra được cho
trên Bảng 3.12.
Các biến số của phương trình (3.35) được tìm bằng công cụ Regression trong
phần mềm EXCEL phương trình (3.38), (3.39), (3.40) được viết lần lượt như sau:
(3.43)
(3.44)
(3.45) 𝛥𝐻𝑠𝑈1 = 4,365. 𝑡0,0956. 𝑆0,308. 𝑉−0,173
𝛥𝐻𝑠𝑈2 = 6,023. 𝑡0,114. 𝑆0,334. 𝑉−0,173
𝛥𝐻𝑠𝑈3 = 5,051. 𝑡0,102. 𝑆0,327. 𝑉−0,0414
Phân tích hồi quy của HsU với các thông số (t,S,V) cho trên Bảng 3.12 cho thấy
phương sai R Square lần lượt ở các khoảng thời gian 90 phút, 180 phút, 270 phút là:
0,955; 0,9293 ; 0,8950 . Kết quả này cho thấy mức độ tin cậy của thực nghiệm cao.
86
Mặt khác kiểm định theo chuẩn Fisher với ý nghĩa α = 0,05 với 95% của phân bố F có
3 và 7 bậc tự do, giá trị của tính toán cho là 49,523; 30,652; 19,895 (tương ứng với 90
phút, 180 phút, 270 phút) lớn hơn giá trị lý thuyết 4,35 [69] vì vậy cho thấy mức ý
nghĩa của thống kê cao.
a) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.21. Độ mòn (HsU1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075
b) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.22. Độ mòn (HsU1) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075
c) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.23. Độ mòn (HsU1) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075
87
Bảng 3.12. Kết quả phân tích phương sai độ mòn dụng cụ cắt khi phay ướt hợp
Sau thời gian 90 phút
Thống kê hồi quy
R
0,977
R2
0,955
Hệ số điều chỉnh R Square
0,936
Sai số chuẩn
0,031
Tổng
11
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
49.523
0.00004
0.048
0.001
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.143
0.007
0.150
Hệ số
1.474
0.096
0.308
-0.173
Sại lệch
chuẩn
0.283
0.020
0.032
0.032
t Stat
5.209
4.832
9.767
-5.489
P-value
0.001
0.002
0.000
0.001
Lower
95%
0.805
0.049
0.233
-0.248
Upper
95%
2.143
0.142
0.383
-0.099
Lower
95.0%
0.805
0.049
0.233
-0.248
Upper
95.0%
2.143
0.142
0.383
-0.099
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 180 phút
Thống kê hồi quy
R
0,9640
R2
0,9293
Hệ số điều chỉnh R Square
0,8989
Sai số chuẩn
0,0429
Tổng
11
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
30.6521
0.0002
0.0563
0.0018
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.1690
0.0129
0.1819
Hệ số
1.796
0.114
0.334
-0.173
Sại lệch
chuẩn
0.391
0.027
0.044
0.044
t Stat
4.593
4.159
7.676
-3.979
P-value
0.003
0.004
0.000
0.005
Lower
95%
0.871
0.049
0.231
-0.276
Upper
95%
2.720
0.178
0.437
-0.070
Lower
95.0%
0.871
0.049
0.231
-0.276
Upper
95.0%
2.720
0.178
0.437
-0.070
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 270 phút
Thống kế hồi quy
R
0,9461
R2
0,8950
Sai số chuẩn
0,0470
Tổng
11
Hệ số điều chỉnh R Square
0,850
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
19.8945
0.0008
0.0440
0.0022
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.1320
0.0155
0.1474
Hệ số
1.620
0.102
0.327
-0.041
Sại lệch
chuẩn
0.429
0.030
0.048
0.048
t Stat
3.777
3.408
6.849
-0.866
P-value
0.007
0.011
0.000
0.415
Lower
95%
0.606
0.031
0.214
-0.154
Upper
95%
2.634
0.173
0.440
0.072
Lower
95.0%
0.606
0.031
0.214
-0.154
Upper
95.0%
2.634
0.173
0.440
0.072
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
kim nhôm A7075 ở các khoảng thời gian gia công khác nhau.
88
Kết quả phân tích phương sai cho độ mòn dụng cụ cắt trong trường hợp gia công
ướt hợp kim nhôm A7075 được thống kê trong bảng 3.12. Độ mòn đo được ở ba khoảng
thời gian gia công 90 phút, 180 phút, 270 phút đều cho thấy S có ảnh hưởng lớn đến độ
mòn dụng cụ cắt (thể hiện trên phương trình (3.41); (3.42); (3.43) và trên các hình
3.21 b, hình 3.21 b, hình 3.21 b). Cùng vận tốc cắt 188 (m/phút) và chiều sâu cắt 0,5
(mm) khi S = 800 (mm/phút), độ mòn là 12,523 (m), S = 1600 (mm/phút) độ mòn là
16,767 (m) như vậy tăng 25,31 % ở thời gian gia công là 90 phút. Ở khoảng thời gian
gia công là 180 phút độ mòn tăng 24,78% và tăng 25,54% khi gia công ở khoảng thời
gian 270 phút. Khi chiều sâu cắt 1,5 (mm), vận tốc cắt 376 (m/phút), S = 800 (mm/phút)
độ mòn tăng 20,41% ở thời gian gia công 90 phút và tăng 18,72% ở thời gian 180 phút,
tăng 19,35% ở thời gian 270 phút.
Vận tốc cắt tăng làm cho độ mòn dụng cụ cắt giảm khi phay ướt hợp kim nhôm
A7075, thể hiện trên các phương trình hàm số mũ (3.41); (3.42); (3.43) và thể hiện
trực quan trên hình hình 3.21 c, hình 3.21 c, hình 3.21 c. Ở cùng điều kiện cắt S =
1600 (mm/phút), t = 1,5 (mm), độ mòn khi V = 188 (m/phút) là 17,867 (m), độ mòn
dụng cụ cắt khi V = 376 (m/phút) là 15,327 (m), như vậy độ mòn giảm xuống
14,216% ở thời gian gia công 90 phút, 11,80% ở thời gian gia công 180 phút và 270
phút giảm 1,01%.
Chiều sâu cắt tăng làm cho độ mòn dụng cụ cắt cũng tăng. Cụ thể cùng vận tốc
cắt 188 (m/phút) và lượng chạy dao 800 (m/phút), khi chiều sâu cắt là 0,5 (mm) độ
mòn là 12,523 (m); chiều sâu cắt 1,5 (mm) độ nhám là 14,22 (m), như vậy chiều sâu
cắt tăng thì độ mòn tăng khoảng 11,94%; ở khoảng thời gian 180 phút là 15,25% và
tăng 14,03%. Ở vận tốc cắt 376 (m/phút), lượng chạy dao 1600 (mm/phút), khi chiều
sâu cắt 0,5 (mm) độ mòn dụng cụ là 14,06 (m); chiều sâu cắt 1,5 (mm) độ mòn bề
mặt là 15,327(m) như vậy độ mòn 8,27% ở khoảng thời gian gia công 90 phút, tăng
8,04% ở thời gian gia công 180 phút và tăng 12,79% ở khoảng thời gian là 270 phút.
Như vậy có thể lý giải dựa vào quá trình tạo ra nhiệt và mài mòn trong quá trình
gia công, trong quá trình phay bằng dao phay ngón, lượng tiến dao là thông số ảnh
hưởng lớn nhất đến độ mòn dụng cụ cắt khi gia công là do khi S tăng lực cắt cũng tăng,
ma sát tăng, nhiệt cắt cũng tăng nhanh, điều này dẫn tới lượng mòn dao cũng tăng
nhanh. Đối với các khoảng thời gian gia công khác nhau, mức độ ảnh hưởng của chiều
sâu cắt và vận tốc cắt đến lượng mòn dao cũng khác nhau.
89
3.7.2 Kết quả phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến độ mòn dao
HsK khi phay khô hợp kim nhôm A7075.
Nghiên cứu thực nghiệm lượng mòn dao HsK ở các khoảng thời gian sau 90 phút,
180 phút, 270 phút khi gia công hợp kim nhôm ở điều kiện phay khô.
Các thông số công nghệ (t, S, V) ảnh hưởng đến HsK được xây dựng bằng hàm toán
học HsK = f(t,S,V). Để thiết lập được phương trình này, các thực nghiệm đã được
thực hiện và kết quả đo độ mòn dụng cụ cắt cho trên Bảng 3.13.
Mô hình toán học HsK phụ thuộc vào thông số công nghệ (t,S,V) khi phay
khô hợp kim nhôm A7075 được mô tả bằng phương trình phi tuyến sau:
(3.46) 𝛥HsK = 𝑘1𝑡𝑘2𝑆𝑘3𝑉𝑘4
Trong đó: HsK là lượng mòn dao khi phay khô, t là chiều sâu cắt (mm), S là lượng
chạy dao (mm/phút), V là vận tốc cắt (m/phút) và k1, k2, k3, k4 là các hệ số được xác
định trong quá trình thực nghiệm.
Bảng 3.13. Kết quả đo lượng mòn dao khi phay khô hợp kim nhôm A7075 ở các
khoảng thời gian khác nhau
STT t (mm) S(mm/phút) V(m/phút) HsK (m) – Phay khô
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11 90 phút
12.523
14.353
16.433
17.867
11.510
14.027
15.327
15.993
14.235
14.597
14.530 20.122
23.445
28.401
30.514
18.210
22.188
25.020
27.386
23.395
23.334
22.927 800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200 188
188
188
188
376
376
376
376
282
282
282 0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1
1
1
180 phút 270 phút
50.577
63.640
87.873
91.813
53.523
61.550
77.533
84.287
73.087
72.177
72.680
Các hệ số mũ của phương trình (3.44) được tìm bằng cách tuyến tính hóa hàm
logarit và được viết lại như sau:
(3.47)
Đặt lnHsK = y; lnk1 = q0; k2 = q1; k3 = q2, k3 = q3; lnt = x1; lnS=x2; lnV = x3.
Tương ứng hàm tuyến tính có dạng như sau:
(3.48)
Theo Bảng 3.14 tương ứng với các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180
phút, 270 phút ta có các phương trình sau:
90
(3.49)
(3.50)
(3.51)
Phương trình hồi quy được xác định bằng 11 thí nghiệm trong đó có 8 thí nghiệm
ở lân cận hai bên và 3 thí nghiệm tại tâm, kết quả logarit các biến và đầu ra được cho
trên Bảng 3.14.
Các biến số của phương trình (3.44) được tìm bằng công cụ Regression trong
phần mềm EXCEL phương trình (3.47), (3.48), (3.49) được viết lần lượt như sau:
(3.52)
(3.53)
(3.54) 𝛥𝐻𝑠𝐾1 = 2,794. 𝑡0,0997. 𝑆0,322. 𝑉−0,109
𝛥𝐻𝑠𝐾2 = 3,204. 𝑡0,108. 𝑆0,400. 𝑉−0,1496
𝛥𝐻𝑠𝐾3 = 1,783. 𝑡0,112. 𝑆0,578. 𝑉−0,068
Phân tích hồi quy của HsU với các thông số (t,S,V) cho trên Bảng 3.14 và cho ta thấy
phương sai R Square lần lượt ở các khoảng thời gian 90 phút, 180 phút, 270 phút là:
0,9248; 0,927; 0,956. Kết quả này cho thấy mức độ tin cậy của thực nghiệm cao. Mặt
khác kiểm định theo chuẩn Fisher với ý nghĩa α = 0,05 với 95% của phân bố F có 3 và
7 bậc tự do, giá trị của tính toán cho là 28,687; 29,715; 50,271 (tương ứng với 90 phút,
180 phút, 270 phút) lớn hơn giá trị lý thuyết 4,35 [69] vì vậy cho thấy mức ý nghĩa của
thống kê cao.
Kết quả phân tích phương sai cho độ mòn dụng cụ cắt trong trường hợp gia công
khô hợp kim nhôm A7075 được thống kê trong bảng 3.14. Độ mòn đo được ở ba
khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút, 270 phút đều cho thấy S có ảnh hưởng
lớn đến độ mòn dụng cụ cắt thể hiện trên phương trình (3.50); (3.51); (3.52) và trên
các hình 3.24 b, hình 3.25 b, hình 3.26 b. Cùng vận tốc cắt 188 m/phút và chiều sâu
cắt 0,5 mm khi S = 800 mm/phút, độ mòn là 12,523 (m), S = 1600 (mm/phút) độ mòn
là 16,433 (m) như vậy tăng 23,79 % ở thời gian gia công là 90 phút. Ở khoảng thời
gian gia công là 180 phút độ mòn tăng 29,15% và tăng 42,43% khi gia công ở khoảng
thời gian 270 phút. Khi chiều sâu cắt 1,5 (mm), vận tốc cắt 376 (m/phút), thay đổi từ S
= 800 (mm/phút) lên S =1600 (mm/phút) độ mòn tăng 12,29% ở thời gian gia công 90
phút và tăng 18,98% ở thời gian 180 phút, tăng 26,97% ở thời gian 270 phút.
Vận tốc cắt tăng làm cho độ mòn dụng cụ cắt giảm khi phay khô hợp kim nhôm
A7075, thể hiện trên các phương trình hàm số mũ (3.50); (3.51); (3.52) và thể hiện
trực quan trên hình hình 3.24 c, hình 3.25 c, hình 3.26 c. Ở cùng điều kiện cắt S =
1600 mm/phút, t = 1,5 mm, độ mòn khi V = 188 m/phút là 17,867 (m), độ mòn dụng
cụ cắt khi V = 376 m/phút là 15,993 (m), như vậy độ mòn giảm xuống 10,49% ở
thời gian gia công 90 phút, 10,25% ở thời gian gia công 180 phút và 270 phút giảm
là 8,19%.
91
Sau thời gian 90 phút
Thống kê hồi quy
R
0,9617
R2
0,9248
Hệ số điều chỉnh R Square
0,8925
Sai số chuẩn
0,0399
Tổng
11
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
28.6865
0.0003
0.0456
0.0016
0.1369
0.0111
0.1481
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
Hệ số
1.028
0.100
0.322
-0.109
Sại lệch
chuẩn
0.364
0.025
0.041
0.041
t Stat
2.825
3.921
7.955
-2.689
P-value
0.026
0.006
0.000
0.031
Lower
95%
0.168
0.040
0.227
-0.205
Upper
95%
1.888
0.160
0.418
-0.013
Lower
95.0%
0.168
0.040
0.227
-0.205
Upper
95.0%
1.888
0.160
0.418
-0.013
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 180 phút
Thống kê hồi quy
R
0,963
R2
0,927
Sai số chuẩn
0,048
Tổng
11
Hệ số điều chỉnh R Square
0,896
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
29.7152
0.0002
0.0687
0.0023
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.2060
0.0162
0.2222
Hệ số
1.195
0.108
0.401
-0.150
Sại lệch
chuẩn
0.438
0.031
0.049
0.049
t Stat
2.726
3.519
8.205
-3.061
P-value
0.029
0.010
0.000
0.018
Lower
95%
0.159
0.035
0.285
-0.265
Upper
95%
2.232
0.180
0.516
-0.034
Lower
95.0%
0.159
0.035
0.285
-0.265
Upper
95.0%
2.232
0.180
0.516
-0.034
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Sau thời gian 270 phút
Thống kế hồi quy
R
0,978
R2
0,956
Sai số chuẩn
0,049
Tổng
11
Hệ số điều chỉnh R Square
0,937
Phân tích ANOVA
MS
SS
F lý thuyết
F
50.271
0.00004
0.120
0.002
Do hồi quy
Do ngẫu nhiên
Tổng
df
3
7
10
0.360
0.017
0.377
Hệ số
0.578
0.112
0.578
-0.068
Sại lệch
t Stat
chuẩn
1.297
0.446
0.031
3.605
0.050 11.630
-1.375
0.050
P-value
0.236
0.009
0.000
0.211
Lower
95%
-0.476
0.039
0.460
-0.186
Upper
95%
1.632
0.186
0.695
0.049
Lower
95.0%
-0.476
0.039
0.460
-0.186
Upper
95.0%
1.632
0.186
0.695
0.049
Hệ số tự do
Biến X 1
Biến X 2
Biến X 3
Bảng 3.14. Kết quả phân tích phương sai cho độ mòn dụng cụ cắt HsK khi phay
khô hợp kim nhôm A7075
92
a) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.24. Độ mòn (HsK1) ứng với t,S,V ở thời gian 90 phút khi phay ướt hợp kim
nhôm A7075
a) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.25. Độ mòn (HsK2) ứng với t,S,V ở thời gian 180 phút khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075
a) t cố định b) S cố định c) V cố định
Hình 3.26. Độ mòn (HsK3) ứng với t,S,V ở thời gian 270 phút khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075
Chiều sâu cắt tăng làm cho độ mòn dụng cụ cắt cũng tăng. Cụ thể cùng vận tốc
cắt 188 m/phút và lượng chạy dao 800 m/phút, khi chiều sâu cắt là 0,5 mm độ mòn
tăng khoảng 12,75%; ở khoảng thời gian 180 phút là 14,17% và tăng 20,53%. Ở vận
tốc cắt 376 m/phút, lượng chạy dao 1600 mm/phút, khi chiều sâu cắt 0,5 mm độ mòn
93
dụng cụ độ mòn tăng 4,16% ở khoảng thời gian gia công 90 phút, tăng 8,64% ở thời
gian gia công 180 phút và tăng 8,01% ở khoảng thời gian là 270 phút.
Đối với các khoảng thời gian gia công khác nhau, mức độ ảnh hưởng của chiều
sâu cắt và vận tốc cắt đến lượng mòn dao khi gia công khô cũng khác nhau.
3.8 Kết luận chương 3
Từ các phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu thực nghiệm, một số kết luận
của chương 3 được tổng kết như sau:
Nghiên cứu đã xây dựng được các hàm toán học của các yếu tố đầu ra phụ thuộc vào
các thông số công nghệ khi phay ướt và phay khô hợp kim nhôm A7075 như sau:
Hàm toán học ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến lực cắt khi phay ướt hợp
kim nhôm A7075 ở các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút và 270 phút lần
lượt như sau:
𝐹𝑈1 = 4,279. 𝑡0,196. 𝑆0,603. 𝑉−0,117
𝐹𝑈2 = 4,368. 𝑡0,185. 𝑆0,572. 𝑉−0,078
𝐹𝑈3 = 6,202. 𝑡0,215. 𝑆0,584. 𝑉−0,154 (N)
(N)
(N)
Hàm toán học ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến lực cắt khi phay khô hợp
kim nhôm A7075 ở các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút và 270 phút lần
lượt như sau:
𝐹𝐾1 = 6,865. 𝑡0,217. 𝑆0,572. 𝑉−0,160
𝐹𝐾2 = 7,009. 𝑡0,205. 𝑆0,571. 𝑉−0,164
𝐹𝐾3 = 6,952. 𝑡0,224. 𝑆0,556. 𝑉−0,138 (N)
(N)
(N)
Hàm toán học ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt khi phay
ướt hợp kim nhôm A7075 ở các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút và 270
phút lần lượt như sau:
𝑅𝑎𝑈1 = 0,634. 𝑡0,0375. 𝑆0,102. 𝑉−0,059
(m)
𝑅𝑎𝑈2 = 0,055. 𝑡0,150. 𝑆0,445. 𝑉−0,295(m)
𝑅𝑎𝑈3 = 0,694. 𝑡0,037. 𝑆0,110. 𝑉−0,076(m)
Hàm toán học ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt khi phay
khô hợp kim nhôm A7075 ở các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút và 270
phút lần lượt như sau:
𝑅𝑎𝐾1 = 0,0557. 𝑡0,140. 𝑆0,339. 𝑉−0,112(m)
94
𝑅𝑎𝐾2 = 0,036. 𝑡0,151. 𝑆0,465. 𝑉−0,248(m)
𝑅𝑎𝐾3 = 0,683. 𝑡0,033. 𝑆0,1067. 𝑉−0,069(m)
Hàm toán học ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ mòn dụng cụ cắt khi
phay ướt hợp kim nhôm A7075 ở các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút và
270 phút lần lượt như sau:
𝛥𝐻𝑠𝑈1 = 4,365. 𝑡0,0956. 𝑆0,308. 𝑉−0,173(m)
𝛥𝐻𝑠𝑈2 = 6,023. 𝑡0,114. 𝑆0,334. 𝑉−0,173(m)
𝛥𝐻𝑠𝑈3 = 5,051. 𝑡0,102. 𝑆0,327. 𝑉−0,0414(m)
Hàm toán học ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ mòn dụng cụ cắt
khi phay khô hợp kim nhôm A7075 ở các khoảng thời gian gia công 90 phút,
180 phút và 270 phút lần lượt như sau:
𝛥𝐻𝑠𝐾2 = 3,204. 𝑡0,108. 𝑆0,400. 𝑉−0,1496(m)
𝛥𝐻𝑠𝐾3 = 1,783. 𝑡0,112. 𝑆0,578. 𝑉−0,068(m)
Các hàm toán học giúp xây dựng các điều kiện biên, miền giới hạn cho việc giải bài
toán tối ưu hóa quá trình phay hợp kim nhôm A7075 ở điều kiện phay khô và phay
ướt. Chất lượng, độ chính xác và an toàn trong quá trình phay hợp kim nhôm A7075
đều phụ thuộc vào miền giới hạn này.
95
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ TỐI ƯU HÓA QUÁ
TRÌNH PHAY KHÔ HỢP KIM NHÔM A7075 BẰNG DAO PHAY
PHỦ NITRIDE TITAN
4.1 Nghiên cứu đánh giá các thông số đầu ra của quá trình phay khô so với
phay ướt hợp kim nhôm A7075
4.1.1 Đánh giá lực cắt khi phay khô so với phay ướt hợp kim nhôm A7075
Lực cắt khi phay hợp kim nhôm A7075 trong điều kiện phay khô và phay ướt
ở các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút và 270 phút được cho trong bảng
4.1.
Bảng 4.1. Bảng lực cắt khi gia công ướt và gia công khô trong thời gian gia công
STT FU-90
90 phút, 180 phút, 270 phút
%F-
%F180 FU-270
%F-
(N)
FK-90
(N)
FU-180
(N)
FK-180
(N)
FK-270
(N)
(N)
90
270
1
113.36
114.95
1.383
113.92
115.63
1.479
117.4
118.25
0.719
2
143.83
150.14
4.203
143.99
150.6
4.389
152.59
153.53
0.612
3
174.07
174.46
0.224
181.72
175.11
-3.775
178.13
177.81
-0.180
4
205.33
216.81
5.295
205.83
214.1
3.863
217.12
216.21
-0.421
5
100.1
101.2
1.087
107.99
101.86
-6.018
102.37
102.67
0.292
6
131.73
135.4
2.710
140.66
132.88
-5.855
135.8
143.01
5.042
7
163.76
160.33
-2.139 164.35
161.02
-2.068
163.46
163.37
-0.055
8
193.34
189.11
-2.237 196.69
189.68
-3.696
197.37
197.36
-0.005
9
160.95
162.14
0.734
164.48
159.62
-3.045
164.87
165.37
0.302
163.79
163.59
160.6
0.464
10
11
163.03
-1.862
162.09 162.93 0.516 166.51 161.28 -3.243
166.9
166.98
0.048
166.16 166.38 0.132
Hình 4.1. Biểu đồ lực cắt khi gia công ướt và gia công khô trong 90 phút.
96
Sự thay đổi của lực cắt khi phay khô và phay ướt được đánh giá thông qua chỉ số
%F
(4.1)
Tương ứng với khoảng thời gian gia công là 90 phút, 180 phút và 20 phút là các giá
trị F90, F180, F270 cho trên bảng 4.1. Đồng thời giá trị lực cắt khi phay khô và
phay ướt cũng được cho trên các Hình 4.1, Hình 4.2, Hình 4.3.
Hình 4.2. Biểu đồ lực cắt khi gia công ướt và gia công khô trong 180 phút.
Hình 4.3. Biểu đồ lực cắt khi gia công ướt và gia công khô trong 270 phút.
Kết quả cho thấy, sự thay đổi về lực cắt khi gia công ướt và gia công khô trong
các khoảng thời gian gia công khác nhau là không đáng kể, sự chêch lệch lực cắt là
97
không quá 10%. Ở khoảng thời gian là 90 phút lực thay đổi nhiều nhất 5,3% ở thí
nghiệm 4 và thí nghiệm 2 là 4,2%, hầu hết các thí nghiệm lực thay đổi trong khoảng
0,5 đến 2,7%. Khi thời gian gia công là 180 phút lực cắt khi phay ướt lại lớn hơn khi
phay khô là 6% ở thí nghiệm 5 và 5% ở thí nghiệm 6, các thí nghiệm khác lực cắt
thay đổi không quá 4,5%. Tăng thời gian gia công lên 270 phút lực cắt thay đổi rất
nhỏ hầu hết không quá 1%. Như vậy, dung dịch trơn nguội không có tác dụng làm
giảm lực cắt trong quá trình gia công. Hay nói cách khác, phương án gia công khô
không làm tăng lực cắt mà còn giúp giảm chi phí cho việc sử dụng dung dịch trơn
nguội, góp phần giảm ô nhiễm môi trường.
Hình 4.4. Lực cắt khi gia công khô trong các khoảng thời gian khác nhau
Đánh sự thay đổi lực cắt khi gia công khô ở các khoảng thời gian 90 phút, 180
phút, 270 phút, giá trị lực cắt của các thí nghiệm cho trên hình 4.4. Mỗi bộ thí nghiệm
với chế độ cắt cố định và khoảng thời gian gia công thay đổi. Với 9 thí nghiệm tương
ứng với 9 chế độ cắt khác nhau và 2 thí nghiệm kiểm chứng đều cho kết quả lực cắt
hầu như không thay đổi khi thay đổi thời gian gia công.
4.1.2. Đánh giá độ nhám bề mặt khi phay khô so với phay ướt hợp kim nhôm
A7075
Độ nhám bề mặt khi phay hợp kim nhôm A7075 trong điều kiện phay khô và
phay ướt ở các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút và 270 phút được cho
trong bảng 4.2. Sự thay đổi của lực cắt khi phay khô và phay ướt được đánh giá thông
qua chỉ số %Ra
98
(4.2)
Bảng 4.2. Bảng so sánh độ nhám bề mặt khi phay ướt và phay khô trong thời gian
STT RaU-90
gia công 90 phút, 180 phút, 270 phút
%Ra270
RaK-90
(m)
(m)
%Ra-
90
0.2771
0.303
0.3333
0.3918
0.2702
0.2882
0.317
0.3709
0.3122
0.3108
0.3118
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
0.254
0.334
0.361
0.415
0.27
0.297
0.321
0.373
0.308
0.308
0.313
-9.094
9.281
7.673
5.590
-0.074
2.963
1.246
0.563
-1.364
-0.909
0.383
RaU-
180
(m)
0.194
0.259
0.29
0.348
0.177
0.205
0.243
0.257
0.239
0.237
0.244
RaK-
180
(m)
0.193
0.253
0.28
0.333
0.178
0.195
0.239
0.282
0.226
0.227
0.242
%Ra180 RaU-
270
(m)
0.933
0.999
1.029
1.088
0.916
0.944
0.983
1.00
0.978
0.977
0.981
-0.518
-2.372
-3.571
-4.505
0.562
-5.128
-1.674
8.865
-5.752
-4.405
-0.826
RaK-
270
(m)
0.932
0.992
1.019
1.063
0.908
0.935
0.979
0.999
0.966
0.966
0.981
-0.107
-0.706
-0.981
-2.352
-0.881
-0.963
-0.409
-0.100
-1.242
-1.139
0.000
Hình 4.5. Độ nhám bề mặt khi gia công khô và gia công ướt ở 90 phút
Đồ thị so sánh độ nhám bề mặt khi phay khô và phay ướt sau 90 phút gia công
ở Hình 4.5 cho thấy độ nhám bề mặt khi phay khô so với độ nhám bề mặt khi phay
ướt chênh lệch không quá 10% ở tất cả các thí nghiệm, thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2
có độ chênh lệch nhiều nhất là khoảng 9%, thí nghiệm 3 sự chênh lệch là 7,6%. Tuy
nhiên mức thay đổi này là rất nhỏ và không làm thay đổi cấp độ nhám của bề mặt chi
tiết gia công.
99
Hình 4.6. Độ nhám bề mặt khi gia công khô và gia công ướt ở 180 phút
Sau thời gian gia công 180 phút (Hình 4.6) kết quả cho thấy độ nhám bề mặt
khi gia công khô hầu như thấp hơn so với khi gia công ướt, chênh lệch độ nhám nhiều
nhất ở thí nghiệm 8 là 8,86%, ở thí nghiệm số 6 là 5,13%. Khoảng thời gian gia công
là 270 phút (Hình 4.7) độ nhám của phay khô thấp hơn khi phay ướt, trong hầu hết
các thí nghiệm sự thay đổi độ nhám không vượt quá 2,5%. Như vậy khi so sánh các
điều kiện phay khô và phay ướt hợp kim nhôm A7075 trong các khoảng thời gian
khác nhau, độ nhám bề mặt chênh lệch không quá lớn, do đó chất lượng chi tiết sau
gia công không bị ảnh hưởng.
Hình 4.7. Độ nhám bề mặt khi gia công khô và gia công ướt sau 180 phút
100
1,2
RaK90-Thực nghiệm
RaK180-Thực nghiệm
RaK270-Thực nghiệm
1
)
0,8
0,6
m
µ
(
a
R
m
á
h
n
0,4
ộ
Đ
0,2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Thí nghiệm số
Hình 4.8. Độ nhám bề mặt sau khoảng thời gian gia công 90, 180, 270 phút
Hình 4.9. Độ nhám bề mặt chi tiết sau thời gian gia công 90 phút, 180 phút và 270
phút với chế độ cắt S = 800 (mm/phút), V = 188 (m/phút), t = 1,5 (mm)
Trên Hình 4.8 trình bày giá trị độ nhám bề mặt sau các khoảng thời gian gia
công khác nhau tại các thí nghiệm khác nhau. Độ nhám khi gia công với chế độ cắt S
= 800 (mm/phút), V = 188 (m/phút), t = 1,5 (mm) sau các thời gian gia công khác
nhau được mô tả như Hình 4.9. Kết quả cho thấy, trong khoảng thời gian gia công từ
90 phút đến 180 phút thì độ nhám giảm. Nhưng từ phút thứ 180 đến 270 thì độ nhám
lại có xu hướng tăng mạnh rõ rệt. Nguyên nhân là do trong khoảng thời gian gia công
từ 90 – 180 phút, quá trình cắt đi vào trạng thái ổn định nên độ nhám bề mặt giảm.
101
Tuy nhiên sau 180 phút đến 270 phút gia công thì độ mòn dao tăng lên. Sau 270 phút
gia công, dao có độ mòn lớn dẫn đến độ nhám bề mặt tăng mạnh.
4.1.3 Đánh giá độ mòn dao khi phay khô so với phay ướt hợp kim nhôm A7075
Lượng mòn dụng cụ cắt khi phay hợp kim nhôm A7075 trong điều kiện phay
khô và phay ướt ở các khoảng thời gian gia công 90 phút, 180 phút và 270 phút được
cho trong bảng 4.3. Sự thay đổi của lực cắt khi phay khô và phay ướt được đánh giá
thông qua chỉ số %Hs
(4.3)
Bảng 4.3. Bảng so sánh lượng mòn dụng cụ cắt khi phay ướt và phay khô trong
thời gian gia công 90 phút, 180 phút, 270 phút
HsK ở
STT HsU ở
%Hs ở
HsU ở
HsK ở
%Hs-
HsU ở
HsK ở
%Hs ở
90
180
270
90 (m)
90 m)
180(m)
180 (m)
270 (m)
270(m)
1
12.523
12.523
0.000
20.701
20.122
-2.877
33.225
50.577
34.308
2
14.22
14.353
0.927
24.428
23.445
-4.193
38.648
63.64
39.271
3
16.767
16.433
-2.032
27.521
28.401
3.098
44.621
87.873
49.221
4
17.867
17.867
0.000
30.055
30.514
1.504
47.921
91.813
47.806
5
11.51
11.51
0.000
18.341
18.21
-0.719
33.518
53.523
37.376
6
13.36
14.027
4.755
22.308
22.188
-0.541
38.268
61.55
37.826
7
14.06
15.327
8.266
24.375
25.02
2.578
41.368
77.533
46.645
8
15.327
15.993
4.164
26.508
27.386
3.206
47.435
84.287
43.722
9
0.573
38.398
73.087
14.47
14.235
-1.651
23.261
23.395
47.463
10
22.998
23.334
1.440
38.445
72.177
14.597
14.597
0.000
46.735
11
23.448
22.927
-2.272
38.845
72.68
14.397
14.53
0.915
46.553
Độ mòn dao ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bề mặt gia công. Như trong
nội dung nghiên cứu trên, độ nhám bề mặt tăng mạnh sau khoảng thời gian gia công
180 phút đến 270 phút. Độ nhám thay đổi như vậy nguyên nhân chính là do mòn dụng
cụ cắt gây ra. Trên các Hình 4.10, Hình 4.11 trình bày lượng mòn mặt sau tại các thí
nghiệm khác nhau tương ứng với thời gian gia công 90 phút, 180 phút trong điều kiện
gia công khô và gia công ướt. Kết quả cho thấy, sau 90 phút và 180 phút gia công,
lượng mòn dao mặt sau khi gia công khô và gia công ướt thay đổi không đáng kể tại
tất cả các thí nghiệm, trong đó quy luật mòn không xác định cụ thể. Sau 90 phút gia
công lượng mòn thay đổi nhiều nhất tại 6 và 8 lần lượt là 4,76% và 4,16%, các thí
nghiệm còn lại không vượt quá 2%. Sau khoảng thời gian gia công 180 phút lượng
mòn thay đổi nhiều nhất là 4,2% ở thí nghiệm 2, khoảng 3% ở các thí nghiệm 3 và 8.
102
Hình 4.10. Lượng mòn dao mặt sau tại các thí nghiệm khác nhau sau 90 phút gia công
Hình 4.11. Lượng mòn dao mặt sau tại các thí nghiệm khác nhau sau 180 phút
gia công
Hình 4.12. Lượng mòn dao mặt sau tại các thí nghiệm khác nhau sau 270 phút
gia công
103
Hình 4.13. Lượng mòn dao mặt sau tại các thí nghiệm khác nhau sau 90 phút, 180
phút và 270 phút gia công
Lượng mòn dao khi gia công khô và gia công ướt sau 270 phút gia công tại
các thí nghiệm khác nhau được cho là có sự khác biệt đáng kể. Kết quả cho thấy,
lượng mòn dao khi gia công khô tăng mạnh tại tất cả các thí nghiệm. Trong đó, lượng
mòn tăng mạnh nhất là 49,221% tại thí nghiệm số 3, các thí nghiệm số 4 và số 9 tăng
khoảng 48%, mức tăng thấp nhất là 34,3% ở thí nghiệm 1.
Hình 4.14. Lượng mòn dao mặt sau khi gia công với chế độ cắt V = 188 (m/phút), S
= 1600 (mm/phút), t = 0,5 (mm) sau các thời gian gia công khác nhau.
Trên Hình 4.13 thể hiện lượng mòn dao của các thí nghiệm tại các thời gian
gia công khác nhau sau 90 phút, 180 phút và 270 phút và Hình 4.14 miêu tả sự thay
đổi lượng mòn dao với chế độ cắt cụ thể V = 188 (m/phút), S = 1600 (mm/phút), t =
104
0,5 (mm). Kết quả cho thấy, lượng mòn dao tăng khi thời gian gia công tăng. Trong
khoảng thời gian gia công từ 0 phút đến 180 phút, lượng mòn dao tăng và thống nhất
giữa gia công khô và gia công ướt. Tuy nhiên, sau 180 phút gia công, lượng mòn dao
khi gia công ướt tiếp tục tăng với đồ thị có độ dốc ổn định nhưng với trường hợp gia
công khô thì đồ thị lượng mòn được xác định với độ dốc lớn đột biến. Trong quá trình
gia công khô, nhiệt cắt sinh ra lớn hơn, đây là nguyên nhân chính dẫn đến lượng mòn
dao tăng mạnh.
Trên hình 4.14 thể hiện với cùng lượng mòn với gia công ướt tại thời điểm
270−205
270 phút thì trong gia công khô là 205 phút điều này cho chúng ta thấy rằng với cùng
lượng mòn thì thời gian làm việc của dụng cụ cắt giảm đi như sau:
270
𝜏𝑢−𝜏𝑘
𝜏𝑢
( 4.4) %𝜏 = ∗ 100 = ∗ 100 = 24%
Như vậy, phương pháp gia công khô cho thấy ưu điểm mạnh mẽ trong việc
bảo vệ sức khỏe người trực tiếp vận hành máy cũng như toàn bộ công nhân viên trong
nhà máy, xưởng sản xuất nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung. Gia công khô
cũng giúp nhà sản xuất tiết kiệm khoản chi phí lớn cho dung dịch làm mát, chi phí
cho thời gian lắp đặt và bảo dưỡng hệ thống cung cấp dung dịch làm mát. Nghiên cứu
đã so sánh và chứng minh được tính ổn định của lực cắt, độ nhám bề mặt khi gia công
khô so với gia công ướt. Sự chênh lệch về lực cắt và độ nhám bề mặt khi gia công tại
các thí nghiệm khác nhau, đo lường sau các khoảng thời gian gia công khác nhau khi
gia công khô so với gia công ướt là không đáng kể. Luận án cũng đã so sánh lượng
mòn dao khi gia công khô và gia công ướt. Trong 180 phút gia công thì lượng mòn
dao trong hai trường hợp gia công là như nhau. Sau 180 phút gia công, lượng mòn
dao khi gia công khô tăng mạnh hơn rất nhiều so với khi gia công ướt. Như vậy, bài
toán đặt ra cho các nhà sản xuất là cân nhắc giữa việc lựa chọn phương pháp gia khô
giảm chi phí làm mát và đặc biệt là bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người
hay lựa chọn phương pháp gia công ướt giảm được chi phí cho dụng cụ cắt nhưng
sức khỏe người lao động bị ảnh hưởng và là một trong những nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường. tuy nhiên chi phí cho dụng cụng cắt tang lên 24%
4.2 Phân tích mối quan hệ của các thông số đầu ra trong khi phay hợp kim
nhôm A7075.
Để phân tích mối quan hệ giữa các thông số đầu ra gồm lực cắt, độ nhám bề
mặt, lượng mòn dao mặt sau khi phay khô hợp kim nhôm A7075, tác giả lựa chọn kết
quả thực nghiệm sau 180 phút gia công làm đại diện để phân tích. Mối quan hệ của
các thông số công nghệ đến lực cắt, độ nhám bề mặt, lượng mòn dao sau 180 phút
105
gia công được miêu tả như công thức (3.17), công thức (3.33) và công thức (3.51).
Các giá trị chế độ cắt được lựa chọn để phân tích gồm có: tốc độ cắt (V = 188; 235;
282; 329; 376 m/phút), tốc độ chạy dao (S = 800; 1000; 1200; 1400; 1600 mm/phút),
chiều sâu cắt (t = 0,5; 0,75; 1; 1,25; 1,5 mm).
4.2.1 Phân tích mối quan hệ giữa lực cắt và độ nhám khi phay khô hợp kim nhôm
A7075
Hình 4.15 trình bày mối quan hệ giữa lực cắt (FK ở 180) và độ nhám bề mặt
(RaK ơ 180) khi phay khô hợp kim nhôm A7075 sau 180 phút gia công. Trong đó,
Hình 4.15a, 4.15b, 4.15c theo thứ tự miêu tả mối quan hệ giữa lực cắt và độ nhám bề
mặt khi cố định tốc độ cắt và bước tiến dao, cố định tốc độ cắt và chiều sâu cắt, cố
định tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt.
a) b)
c)
Hình 4. 15. Mối quan hệ giữa lực cắt và độ nhám bề mặt
a)Khi cố định tốc độ cắt và tốc độ chạy dao, b) khi cố định tốc độ cắt và chiều sâu
cắt, c) khi cố định tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt
Kết quả cho thấy, khi cố định tốc độ cắt và tốc độ chạy dao, chiều sâu cắt tăng
từ 0,5 (mm) đến 1,5 (mm) thì lực cắt tăng và độ nhám bề mặt cũng tăng. Khi cố định
tốc độ cắt và chiều sâu cắt, tốc độ chạy dao tăng từ 800 (mm/phút) đến 1600
(mm/phút), lực cắt và độ nhám bề mặt đều tăng. Trong đó, sự biến đổi của lực cắt lớn
hơn sự biến đổi của độ nhám bề mặt. Khi cố định tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt,
tốc độ cắt tăng từ 188(m/phút) đến 376 (m/phút), lực cắt và độ nhám bề mặt cùng
giảm. Mức độ giảm của hai thông số đầu ra trong trường hợp này là tương đương
106
nhau. Như vậy, xu hướng thay đổi lực cắt và độ nhám bề mặt khi phay khô hợp kim
nhôm A7075 là giống nhau.
4.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa lực cắt và lượng mòn dao mặt sau khi phay
khô hợp kim nhôm A7075
Trên Hình 4.16 trình bày mối quan hệ giữa lực cắt (FK ở 180) và độ mòn dụng
cụ cắt (HsK ở 180) khi phay khô hợp kim nhôm A7075 sau 180 phút gia công. Trong
đó, Hình 4.16a, 4.16b, 4.16c theo thứ tự miêu tả mối quan hệ giữa lực cắt và độ độ mòn
dụng cụ cắt khi cố định tốc độ cắt và bước tiến dao, cố định tốc độ cắt và chiều sâu cắt,
cố định tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt. Kết quả cho thấy, khi cố định tốc độ cắt và
tốc độ chạy dao, chiều sâu cắt tăng từ 0,5 đến 1,5 mm thì lực cắt tăng và độ mòn dụng
cụ cắt cũng tăng. Khi cố định tốc độ cắt và chiều sâu cắt, tốc độ chạy dao tăng từ 800
(mm/phut) đến 1600 (mm/phút), lực cắt và độ mòn dụng cụ cắt mặt đều tăng. Trong đó,
sự biến đổi của lực cắt nhỏ hơn sự biến đổi của độ mòn dụng cụ cắt. Khi cố định tốc
độ chạy dao và chiều sâu cắt, tốc độ cắt tăng từ 188 đến 376 (m/phút), lực cắt và độ
mòn dụng cụ cắt cùng giảm. Mức độ giảm của hai thông số đầu ra trong trường hợp
này là gần như nhau. Như vậy, xu hướng thay đổi lực cắt và độ mòn dụng cụ cắt khi
phay khô hợp kim nhôm A7075 là giống nhau.
a) b)
(c)
Hình 4.16. Mối quan hệ giữa lực cắt và lượng mòn dao mặt sau
a)Khi cố định tốc độ cắt và tốc độ chạy dao, b) khi cố định tốc độ cắt và chiều sâu
cắt, c) khi cố định tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt
107
4.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa độ nhám và lượng mòn dao mặt sau khi phay
khô hợp kim nhôm A7075
Trên Hình 4.17 trình bày mối quan hệ độ nhám bề mặt (RaK ở 180) và lượng
mòn dao (HsK ở 180) khi phay khô hợp kim nhôm A7075 sau 180 phút gia công.
Trong đó, Hình 4.17a, 4.17b, 4.17c theo thứ tự miêu tả mối quan hệ giữa độ nhám bề
mặt và lượng mòn dao khi cố định tốc độ cắt và tốc độ chạy dao, cố định tốc độ cắt
và chiều sâu cắt, cố định tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt. Kết quả cho thấy, khi cố
định tốc độ cắt và tốc độ chạy dao, chiều sâu cắt tăng từ 0,5 đến 1,5 (mm) thì độ nhám
bề mặt và lượng mòn dao cùng tăng. Khi cố định tốc độ cắt và chiều sâu cắt, tốc độ
chạy dao tăng từ 800 đến 1600 (mm/phút), độ nhám bề mặt và lượng mòn dao đều
tăng. Trong cả hai trường hợp này, sự biến đổi của độ nhám bề mặt lớn hơn sự biến
đổi của lượng mòn dao. Khi cố định tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt, tốc độ cắt tăng
từ 188 đến 376 (m/phút), độ nhám bề mặt và độ nhám bề mặt cùng giảm. Trong đó,
mức độ giảm của độ nhám bề mặt cũng lớn hơn mức độ giảm của lượng mòn dao.
a) b)
(c)
Hình 4.17. Mối quan hệ giữa độ nhám bề mặt và lượng mòn dao mặt sau
a)Khi cố định tốc độ cắt và tốc độ chạy dao, b) khi cố định tốc độ cắt và chiều sâu
cắt, c) khi cố định tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt
Như vậy, trong vùng thực nghiệm nghiên cứu cho thấy lực cắt, độ nhám bề
mặt và lượng mòn dao có cùng xu hướng tăng hoặc giảm. Dựa vào những đặc điểm
108
này, trong quá trình gia công cần lựa chọn chế độ công nghệ phù hợp để thỏa mãn
đồng thời các đặc điểm xảy ra trong quá trình cắt, đảm bảo phù hợp với yêu càu kỹ
thuật, thời gian và chi phí gia công.
4.3 Nghiên cứu tối ưu một số thông số khi phay hợp kim nhôm A7075 bằng
dao phay phủ Nitride Titan
4.3.1 Đặt vấn đề
Chất lượng bề mặt sau gia công cắt gọt được đánh giá bằng nhiều yếu tố khác
nhau trong đó có các chỉ tiêu về các yếu tố hình học và tính chất cơ lý của bề mặt.
Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới độ bền cũng như khả năng làm việc của chi
tiết, điều này đòi hỏi một chế độ gia công hợp lý.
Tối ưu hóa quá trình gia công cắt gọt là phương pháp nghiên cứu xác định chế
độ cắt tối ưu thông qua mốt liên hệ toán học giữa hàm mục tiêu với các thông số của
chế độ gia công ứng với điều kiện nghiên cứu cụ thể
Các bước cơ bản của việc nghiên cứu tối ưu hóa quá trình cắt gọt bao gồm:
Xây dựng hàm mục tiêu gia công
Xây dựng các giới hạn từ đó xác định miền giới hạn của bài toán
Khảo sát, biện luận đẻ xác định chế độ công nghệ hợp lý
Có hai phương pháp tối ưu được sử dụng rộng rãi trong quá trình cắt gọt kim
loại đó là tối ưu hóa tĩnh và tối ưu hóa động.
Tối ưu hóa tĩnh
Tối ưu hóa tĩnh hay còn gọi là quá trình nghiên cứu và giải quyết bài toán tối
ưu hóa dựa trên mô hình tĩnh của quá trình căt gọt. Nhược điểm của rối ưu hóa tĩnh
là không xem xét tới động lực học trong quá trình cắt gọt, nghĩa là không chú ý đến
các đặc điểm mang tính chắt ngẫu nhiên và thay đổi theo thời gian như: sự không
đồng nhất trong vật liệu gia công, lượng dư gia công không đồng đều, thay đổi của
dụng cụ theo thời gian do mòn dao hay lẹo dao, sau khi xác định được chế độ cắt gia
công hợp lý người ta tiến hành điều chỉnh máy làm việc theo các thông số chế độ đó.
Trong quá trình làm việc các thông số này được điều chỉnh lại.
Do các đặc điểm đã trình bày ở trên nên tối ưu hóa tĩnh không thực sự giải
quyết được vấn đề trong tối ưu hóa gia công. Tuy nhiên bởi sự đơn giản nên tối ưu
hóa tĩnh vẫn được nghiên cứu phát triển, vẫn đảm bảo độ chính xác nhất định trong
nhiều trường hợp và mang lại tính hiệu quả cao.
109
Tối ưu hóa động
Tối ưu hóa động quá trình cắt gọt là quá trình tối ưu hóa dựa trên mô hình
động của quá trình cắt do đó trong quá trình nghiên cứu có chú ý tới các đặc điểm
mang tính ngẫu nhiên và thay đổi theo thời gian như lượng dư không đều, độ cứng
vật liệu không đồng nhất, lượng mòn dao theo thời gian.
Trong quá trình gia công các đại lượng xuất hiện như độ chính xác gia công,
chất lượng bề mặt, lực cắt, rung động, ... Sau đó các bộ phận tính toán xử lý dữ liệu
nhanh xác định chế độ cắt tối ưu và chuyển tín hiệu phản hồi đén các thiết bị điều
khiển đẻ tiến hành điều chỉnh máy làm việc theo chế độ công nghệ tối ưu theo thuật
toán đã tính toán tại thời điểm đó.
Tuy vậy, đối với hệ thống máy gia công CNC đang sử dụng đòi hỏi phải kết
nối dữ liệu điều khiển máy tính và tự động điều khiển trong quá trình gia công. Với
cấu trúc của máy CNC kết hợp với phần mềm truy cập kết nối tín hiệu phần điều
khiển máy1 CNC. Với khuôn khổ đề tài chỉ dừng lại ở nghiên cứu và đưa ra thông số
chế độ cắt tối ưu và tự tối ưu theo thời gian trong quá trình gia công chưa thực hiện
nghiên cứu kết nối với máy CNC để điều khiển thích nghi.
4.3.2 Các phương pháp tối ưu hóa
4.3.2.1 Tối ưu hóa theo phương pháp sử dụng thuật toán di truyền GA
Giới thiệu về thuật toán di truyền GA
GA là một kỹ thuật của khoa học máy tính nhằm tìm kiếm giải pháp thích hợp
cho các bài toán tối ưu tổ hợp (combinatorial optimization), là một phân ngành của
giải thuật tiến hóa, vận dụng các nguyên lý của tiến hóa như: di truyền, đột biến, chọn
lọc tự nhiên, và trao đổi chéo. Nó sử dụng ngôn ngữ máy tính để mô phỏng quá trình
tiến hoá của một tập hợp những đại diện trừu tượng (gọi là những nhiễm sắc thể), của
các giải pháp có thể (gọi là những cá thể) cho bài toán tối ưu hóa vấn đề. Tập hợp
này sẽ tiến triển theo hướng chọn lọc những giải pháp tốt hơn. GA cũng như các thuật
toán tiến hoá, đều được hình thành dựa trên một quan niệm được coi là một tiên đề
phù hợp với thực tế khách quan. Đó là quan niệm "Quá trình tiến hoá tự nhiên là quá
trình hoàn hảo nhất, hợp lý nhất và tự nó đã mang tính tối ưu". Quá trình tiến hoá thể
hiện tính tối ưu ở chỗ thế hệ sau bao giờ cũng tốt hơn thế hệ trước.
Ngày nay, GA càng trở nên quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực tối ưu hoá,
một lĩnh vực có nhiều bài toán thú vị, được ứng dụng nhiều trong thực tiễn nhưng
thường khó và chưa có phương pháp hiệu quả để giải quyết. GA là kỹ thuật chung,
giúp giải quyết vấn đề bằng cách mô phỏng sự tiến hóa của con người hay của sinh
110
vật nói chung (dựa trên thuyết tiến hóa muôn loài của Darwin), trong điều kiện qui
định sẵn của môi trường. Mục tiêu của GA không nhằm đưa ra lời giải chính xác tối
ưu mà là đưa ra lời giải tương đối tối ưu. Một cá thể trong GA sẽ biểu diễn một giải
pháp của bài toán. Tuy nhiên, không giống với trong tự nhiên là một cá thể có nhiều
nhiễm sắc thể (NST) mà để giới hạn trong GA, ta quan niệm một cá thể có một NST.
Do đó, khái niệm cá thể và NST trong GA coi như là tương đương. Một NST được
tạo thành từ nhiều gen, mỗi gen có thể có các giá trị khác nhau để quy định một tình
trạng nào đó. Trong GA, một gen được coi như một phần tử trong chuỗi NST.
Hình 4.18. Sơ đồ thực hiện giải thuật di truyền
Một tập hợp các cá thể có cùng một số đặc điểm nào đấy được gọi là quần
thể. Trong thuật giải di truyền, ta quan niệm quần thể là một tập các lời giải của một
bài toán.
Như sơ đồ trên ta có thể thấy được để giải quyết một bài toán theo giải thuật di truyền
đơn giản được thực hiện qua các bước sau:
111
Bước 1: Bắt đầu - Nhận các tham số cho thuật toán.
Bước 2: Khởi tạo - Sinh ngẫu nhiên một quần thể gồm n cá thể.
Bước 3: Quần thể mới - Tạo quần thể mới bằng cách lặp lại các bước sau cho đến khi
quần thể mới hoàn thành.
Thích nghi – Ước lượng mức độ thích nghi của mỗi quần thể.
Kiểm tra – Kiểm tra điều kiện kết thúc giải thuật.
Chọn lọc – Chọn hai cá thể bố mẹ từ quần thể cũ theo độ thích nghi của chúng (cá
thể có độ thích nghi càng cao thì càng có nhiều khả năng được chọn) Lai ghép – Với
một xác suất lai ghép được lựa chọn, lai ghép hai cá thể bố mẹ để tạo ra một cá thể
mới.
Đột biến – Với một xác suất lai ghép được chọn, biến đổi cá thể mới.
Bước 4: Chọn kết quả - Nếu điều kiện dừng được thỏa mãn thì thuật toán kết thúc và
trả về lời giải tốt nhất trong quần thể hiện tại.
GA có hai loại điều kiện dừng cơ bản dựa trên cấu trúc nhiễm sắc thể, kiểm soát số
gen được hội tụ, nếu số gen hội tụ vượt quá số phần trăm nào đó của tổng số gen, việc
tìm kiếm sẽ kết thúc; dựa trên ý nghĩa đặc biệt của một nhiễm sắc thể, đo tiến bộ của
giải thuật trong một số thế hệ cho trước, nếu tiến bộ này nhỏ hơn một hằng số ε xác
định, kết thúc tìm kiếm.
Nguyên lý của thuật toán
Nền tảng lý thuyết của GA dựa trên biểu diễn chuỗi nhị phân và lý thuyết sơ
đồ. Một sơ đồ là một chuỗi, dài bằng chuỗi nhiễm sắc thể, các thành phần của nó có
thể nhận một trong các giá trị của tập ký tự biểu diễn gen hoặc một ký tự đại diện “*”.
Sơ đồ biểu diễn một không gian con của không gian tìm kiếm. Không gian con này
là tập tất cả các chuỗi trong không gian lời giải mà với mọi vị trí trong chuỗi giá trị
của gen trùng với giá trị của sơ đồ.
Ưu điểm của thuật toán GA so với kỹ thuật tối ưu khác.
Hoạt động của GA đơn giản là việc mô phỏng sự tiến hóa và chọn lọc tự nhiên
bằng máy tính bắt đầu từ một quần thể ngẫu nhiên. Bên cạnh đó để tối ưu ta cần hàm
lượng giá hoặc hàm thích nghi để chọn cá thể tốt và loại bỏ cá thể xấu. Thuật toán di
truyền (GA) khác với kĩ thuật tối ưu khác ở chỗ:
-GA làm việc với bộ mã của biến chứ không phải làm việc trực tiếp trên biến.
-Hầu hết các kĩ thuật tối ưu thông thường tìm kiếm từ một đỉnh, trong khi đó
GA luôn hoạt động trên tập hợp đỉnh (điểm tối ưu), điều này là một ưu điểm của GA
giúp tăng cơ hội tiếp cận tối ưu toàn cục và tránh hội tụ sớm tại điểm cục bộ địa
phương.
112
-GA đánh giá hàm mục tiêu để phục vụ quá trình tìm kiếm, vì vậy có thể ứng
dụng cho bất kì bài toán tối ưu nào (liên tục hay rời rạc).
-GA thuộc lớp các thuật toán xác suất, các thao tác cơ bản của GA dựa trên
khả năng tích hợp ngẫu nhiên trong quá trình xử lý.
Cơ sở ứng dụng thuật toán di truyền vào tối ưu hóa quá trình cắt gọt.
Quá trình cắt gọt với nhiều yếu tố đặc trưng bởi các đại lượng tác động qua lại
lẫn nhau và có độ phức tạp nhất định, việc dùng thuật toán di truyền với việc mô tả
mỗi tác nhân trong quá trình là một cá thể sẽ cho phép khảo sát được sự thay đổi trong
các cá thể này theo thời gian. Thông qua cách thức như vậy thuật toán di truyền giúp
chỉ ra được sự thay đổi của từng yếu tố riêng biệt theo thời gian nhưng cũng đồng
thời có thể đánh giá được những sự thay đồi và tác động lẫn nhau của các tác nhân.
Điều kiện biên sẽ được giới hạn bởi không gian xác định trong mô tả thuật
toán, có thể hiểu là tất các các sự thay đổi và tác động lẫn nhau của các tác nhân sẽ
được diễn ra không một vùng mà người lập trình có thể thiết lập. Một đặc điểm ưu
việt của thuật toán này là khả năng “tự học” trong quá trình giải bài toán, ta có thể
xem như việc tìm một giá trị mong muốn bất kỳ trên một miền giá trị trả về từ hàm
số. Các phép thử được tiến hành liên tục, nhưng các phép thử sau sẽ được lựa chọn
trên căn cứ từ kết quả từ những phép thử trước đó. Như vậy các phép thử sau sẽ được
định hướng tập chung vào miền giá trị chứa giá trị mong muốn dựa vào các giá trị
gần với nó. Như vậy bài toán sẽ được giải quyết với thời gian tính toán là ngắn nhất,
trên thực tế các quá trình này được thực hiện trong một khoảng thời gian rất ngắn, tần
số lên tời hàng chục, hàng trăm phép thử mỗi giây. Đây chính là cơ sở cho việc điều
khiển thích nghi cho hệ thống máy tạo ra năng suất và chất lượng tốt nhất trong quá
trình phay cao tốc.
4.3.2.2 Tối ưu hóa theo phương pháp qui hoạch tuyến tính
Quy hoạch tuyến tính là một ngành toán học ứng dụng nghiên cứu mô hình
toán của một lớp bài toán tối ưu (đánh giá giá trị lớn nhất hay nhỏ nhất) mà trong đó
các đại lượng đều nhận giá trị thực và mối quan hệ giữa các đại lượng đều được biểu
diễn qua các phương trình, hệ phương trình hoặc các bất phương trình tuyến tính.
Bài toán dạng tổng quát
Tìm các biến số x1,x2,…,xn sao cho:
(4.5)
Thỏa mãn điều kiện
113
(4.6)
6
Trong bài toán trên, f gọi là hàm mục tiêu, mỗi hệ thức ở trên sẽ được coi là
một ràng buộc mỗi ràng buộc trên được coi là một ràng buộc chính còn ràng buộc
hay được gọi là ràng buộc về dấu.
Tại điểm thỏa mãn mọi ràng buộc được coi là một điểm
chấp nhận được hay một phương án. Tập hợp tất cả các điểm đó sẽ tạo thành miền
chấp nhận được hay miền ràng buộc. với mỗi phương án thỏa mãn ta coi đó là một
phương án tối ưu hay có thể coi là một lời giải cho bài toán ban đầu. Như vậy bài
toán có ít nhất một phương án tối ưu được coi là có lời giải. Bài toán có miền ràng
buộc là tạp rỗng tức không có điểm chấp nhận đáp ứng sẽ xảy ra khi phương trình
hoặc bất phương trình vô nghiệm hoặc có nghiệm nhưng không có phương án tối ưu
do tăng vô hạn hoặc sự giảm vô hạn của hàm tối ưu dẫn tới việc không tìm được các
giá trị min và max, một trường hợp nữa sẽ xảy ra khi mà giá trị tối ưu (hay giá trị
hướng tới của hàm mục tiêu) nằm ngoài các điều kiện biên.
Phương pháp tối ưu này chỉ đáp ứng giải các bài toán đơn giản và tuyến tính.
Với khả năng của phương pháp không thực hiện giải được các bài toán đa mục tiêu.
Trong gia công tối ưu hóa chế độ cắt chính là bài toán tối ưu hóa các ràng buộc
với nhau không tuyến tính. Vậy nên việc sử dụng các phương pháp toán học với các
tính toán mang tính chất tuyến tính là vô cùng khó khăn trong việc giải quyết vấn đề.
Như vậy việc áp dụng thuật toán tiến hóa sẽ mang lại hiệu quả cao nhờ vào độ chính
xác cao.
Phương pháp tiếp cận mới đảm bảo hiệu quả và tốc độ lựa chọn điều kiện tối ưu
hóa nhanh và xử lý dữ liệu công nghệ thay đổi nhanh là thuật toán tiến hóa (EA). Mục
đích của nghiên cứu này chứng minh khả năng của thuật toán tiến hóa (EA) cho việc
tối ưu hóa quá trình gia công. Nhiều kết quả thực nghiệp và mô phỏng đã chứng minh
ứng dụng thuật toán này cho thấy hiệu suất được cải thiện đáng kể. Phương pháp tiếp
cận này nhằm tối ưu hóa mục tiêu sản xuất, giảm chi phí sản xuất và cải thiện chất
lượng sản phẩm. Trong nghiên cứu này ứng dụng thuật toán di truyền (GA).
114
Do quá trình xử lý và hiệu chỉnh nên thuật toán này là công cụ rất phổ biến.
Phương pháp này đã được kiểm chứng rộng rãi trong việc giải quyết các vấn đề tối
ưu hóa và quá trình điều khiển thích nghi trong gia công. Đặc biệt đối với điều khiển
đòi hỏi mức độ đáp ứng nhanh như tốc độ gia công.
4.3.3 Tối ưu hóa quá trình phay
4.3.3.1. Hàm mục tiêu.
a.Thời gian gia công cơ bản của máy.
Hình 4.19. Mô hình đường cắt thực nghiệm khi phay thuận
Dựa vào sơ đồ cắt khi gia công (hình 4.19)
(4.7)
Trong đó:
n: Số vòng quay trục chính (vòng/phút)
Sz: Lượng chạy dao răng (mm/răng)
N: Số răng của dao
L: Đoạn đường phôi phải di chuyển
Như vậy trong quá trình phay thuận dao phay ngón bắt đầu cắt được xác định như
sau:
(4.8)
Tương tự như vậy theo hình vẽ nhận thấy giá trị L1= L2.
Với chiều rộng của phôi (W) bán kính của dụng cụ cắt r và chiều sâu cắt theo
phương hướng kính (ar) chiều dài cắt trong một lần là:
115
(4.9)
a. Chi phí gia công khi phay
Hàm chi phí gia công khi phay được xác định như sau :
𝒎
𝒊=𝟏
𝒎
∑ Ʈ𝒄𝒊
𝒊=𝟏
𝑲′𝑫
𝑻
(4.10) 𝑲 = 𝑲𝑴𝑳. ∑ (Ʈ𝒐𝒎𝒊 + Ʈ𝒑𝒎𝒊) +
Trong đó:
𝒎
𝒊=𝟏
là chi phí liên quan đến chỗ làm việc. Với KML là - 𝑲𝑴𝑳. ∑ (Ʈ𝒐𝒎𝒊 + Ʈ𝒑𝒎𝒊)
chi phí khấu hao máy và lương công nhân đứng máy trong một đơn vị thời
gian (đồng/phút).
𝒎
∑ Ʈ𝒄𝒊
𝒊=𝟏
𝟏
Chi phí liên quan đến dụng cụ. Với K’D là chi phí liên quan đến - 𝑲′𝑫
𝑻
𝒎
∑ Ʈ𝒄𝒊
𝒊=𝟏
𝑻
1 lần thay dao. là số lần thay dao, T là tuổi bền của dao. Khi phay
các lưỡi cắt tham gia cắt không liên tục. Để đặc trưng cho quá trình cắt
không liên tục người ta đưa ra hệ số ảnh hưởng 2π/φ trong đó φ là góc tiếp
xúc dao và phôi gia công.
- m là số lần thay đổi dụng cụ.
𝟐𝝅
𝑨𝟐
Phương trình tuổi bền dụng cụ cắt có dạng:
𝝋
(4.11) 𝑻 = 𝑨𝟎. . 𝑽𝑨𝟏. 𝒇𝒁
Trong đó A0, A1, A2: là hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào điều kiện gia công
cụ thể.
Để xây dựng hàm mục tiêu chi phí gia công và lợi nhuận trong quá trình gia
công tương đối phức tạp. Liên quan đến lính vực kinh tế, vì vậy trong khuôn khổ đề
tài chưa giải quyết bài toán tối ưu về chi phí gia công.
b. Độ nhám bề mặt
Trong quá trình gia công có nhiều thông số công nghệ ảnh hưởng tới các thông
số đầu ra đã được miêu tả và phân tích. Trong trường hợp này ứng dụng kỹ thuật phân
tích phương sai (ANOVA) để đưa ra kết quả dự đoán đầu ra. Độ nhám bề mặt đã
được thực nghiệm và quan sát trong quá trình gia công, phân tích và đưa ra hàm mối
quan hệ đầu vào và đầu ra trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực nghiệm. Đầu vào là
thông số chế độ cắt (t,S,V) đầu ra là độ nhám bề mặt (Ra).
(4.12) 𝑹𝒂 = 𝒅𝟏𝑽𝒅𝟐𝑺𝒅𝟑𝒕𝒅𝟒
Hàm mục tiêu về chất lượng bề mặt chi tiết gia công đã được nhiều nhà nghiên
cứu trên thế giới nghiên cứu. Tuy vậy, trong công nghệ chế tạo máy chất lượng bề
mặt chi tiết gia công phụ thuộc vào hệ thống công nghệ cụ thể. Đây là bài toán cần
thiết và thiết yếu với sự phát triển đòi hỏi về chất lượng của sản phẩm và tuổi thọ của
116
bề mặt chi tiết máy trong quá trình làm việc. Trong sản xuất và chế tạo yếu tố độ
nhám bề mặt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến khả năng làm
việc của chi tiết máy vì vậy vấn đền này vẫn được các nhà nghiên cứu và sản xuất rất
quan tâm.
4.3.3.2 Điều kiện biên và miền giới hàn
Điều kiện biên của bài toán công nghệ tạo ra quan hệ giải tích điều kiện gia
công và thông số công nghệ cần tối ưu. Các điều kiện biên trong bài toán cực trị còn
gọi là miền xác định của bài toán. Đây là điều kiện giới hạn của từng bài toán cụ thể
với hệ thống công nghệ cụ thể và điều kiện nghiên cứu cụ thể. Đối với quá trình gia
công trên máy phay CNC nói chung thì miền giới hạn về vận tốc cắt và lượng chạy
dao rất lớn vì động cơ trong hệ thống được điều khiển vô cấp tấc độ.
Trong nghiên cứu này bỏ qua sự ảnh hưởng của nhiệt cắt trong quá trình gia công (do
điều kiện nghiên cứu chưa đáp ứng để phân tích và đánh giá nhiệt trong quá trình gia
công phay cao tốc).
Khi gia công trên máy phay CNC điều kiện biên được giới hạn của bài toán như sau
để giải bài toàn đạt kết quả tốt.
Hệ thống công nghệ được lựa chọn cố định trong suốt quá trình nghiên cứu (Công
suất cắt cho phép, tốc độ cắt lớn nhất và nhỏ nhất của máy, lực cắt cho phép, chiều
sâu cắt cho phép….).
a) Công suất khi phay
Lực này được giới hạn do công suất tối đa của động cơ trục chính của máy
phay. Giới hạn biên được hiểu là các giới hạn để xác định vùng không gian của các
𝐹.𝑉
tham số đầu vào trong bài toán tối ưu bao gồm:
(4.13) ≤ [𝑃] 𝑃đ𝑐 =
60.1000
𝑉. 𝐹 ≤ 𝑃đ𝑐. 𝜂. 60.1000 = [𝐹𝑜]
(4.14)
Giới hạn về mòn dụng cụ cắt
Quá trình mòn của dao diễn ra rất phức tạp, chế độ cắt và thời gian cắt ảnh
hưởng rất lớn đến độ mòn của dao. Việc xác định qui luật mòn đòi hỏi rất nhiều thí
nghiệm và chi phí rất lớn. Vì nếu nghiên cứu sâu về độ mòn dao thì điều này chủ yếu
cung cấp các thông tin cho các công ty sản xuất chế tạo dao nhiều hơn là người làm
công nghệ. Vì vậy trong khuôn khổ nghiên cứu chỉ nghiên cứu độ mòn dao vật liệu
gia công hợp kim nhôm A7075 với dụng cụ cắt lớp phủ Nitride Titanium. Trong quá
trình gia công với những vật liệu cứng hay khó gia công lượng mòn dụng cụ thường
là mòn theo mặt sau. Do vậy, trong luận án này tác giả sử dụng tiêu chuẩn mòn mặt
sau được đo bằng chiều cao mòn dao ∆Hs.
(4.15) ∆𝐻𝑠 ≤ 𝑓(𝑡, 𝑆, 𝑉) ≤ [∆𝐻𝑠]
117
c )Điều kiện giới hạn về khả năng gia công của thiết bị
Tốc độ nằm trong phạm vi cho phép đối với gia công cao tốc tương ứng với
cặp vật liệu dao phôi
(4.16) 𝑉𝑚𝑖𝑛 ≤ 𝑉 ≤ 𝑉𝑚𝑎𝑥
Lượng chạy dao (S) và chiều sâu cắt theo phương hướng kính (t) nằm trong
1000𝑣
phạm phi cho phép
𝜋𝐷
(4.17) 𝑆𝑚𝑖𝑛 ≤ . 𝑁. 𝑆𝑧 ≤ 𝑆𝑚𝑎𝑥
(4.18) 𝑡𝑚𝑖𝑛 ≤ 𝑡 ≤ 𝑎𝑡𝑚𝑎𝑥
Giải bài toán tối ưu hóa chế độ cắt khi phay hơp kim nhôm A7075
Hàm mục tiêu lựa chọn thực hiện tối ưu hóa quá trình gia công phay cao tốc
bằng dao phay ngón liền khối là hàm về độ nhám bề mặt. Bài toán đặt ra lựa chọn chế
độ cắt tối ưu để giá trị Ra nhỏ nhất với điều kiện miền giới hạn của bài toán. Theo
nghiên cứu về xây dựng mô hình hóa quan hệ hàm độ nhám với chế độ cắt. Hàm mục
tiêu tối ưu hóa chế độ cắt là:
Y=Ra nhận giá trị nhỏ nhất (4.19)
Bài toán xác định bộ thông số chế độ cắt tối ưu (t,S, V) để độ nhám bề mặt nhỏ nhất.
Tuy vậy, giá trị chế độ cắt không phải là giá trị bất kỳ mà không có yêu cầu ràng
buộc mà nó phải phụ thuộc vào từng điều kiện hệ thống công nghệ trong quá trình
gia công. Với mỗi hệ thống công nghệ gia công lại có giá trị giới hạn cho các điều
kiện biên và miền giới hạn khác nhau.
(4.20) 𝑉. 𝐹𝑐 ≤ 𝑃đ𝑐. 𝜂. 60.1000 = 𝐺1
Miền giới hạn của phạm vi điều chỉnh tốc độ cắt:
(4.21) G2=Vmin ≤ V ≤ Vmax=G3
1000.𝑉
Miền giới hạn của phạm vi điều chỉnh lượng chạy dao
𝜋.𝐷
(4.22) 𝐺4 = 𝑆 ≤ 𝑆 = . 𝑁. 𝑓𝑧 ≤ 𝑆𝑚𝑎𝑥 = 𝐺5
Miền giới hạn của phạm vi điều chỉnh chiều sâu cắt (4.23) G6 = tmin ≤ t ≤ tmax= G7
4.3.3.3 Tối ưu hóa đơn mục tiêu.
Giải các bài toán tối ưu trong công nghệ gia công cơ khí là lớp các bài toán
thực nghiệm ứng với từng điều kiện gia công cụ thể. Vì vậy, giải quyết vấn đề triệt
để nên các hàm mục tiêu và giới hạn biên phải tiếp cận đến các hàm thực nghiệm.
Cách tiếp cận như vậy mới đáp ứng được yêu cầu công nghệ ngày càng chính xác và
khắt khe hiện tại và trong thời gian tới. Trên thực tế với sự phát triển nhanh của khoa
học công nghệ vấn đề các hệ thống mới ra đời đòi hỏi chi phí máy móc, trang thiết bị
dụng cụ ngày càng lớn. Vấn đề tối ưu hóa trong công nghệ đem lại chất lượng và hiệu
118
quả kinh tế là vấn đề quan trọng và cần thiết. Tối ưu hóa đơn mục tiêu tập trung chủ
yếu vào chỉ tiêu độ nhám bề mặt chi tiết sau khi gia công tại từng thời điểm gia công
khác nhau. Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đặc biệt là các thuật toán hiện
đại và đã được rất nhiều hang phần mềm khác nhau xây dựng những công cụ để giải
các bài toán cụ thể. Trong khuôn khổ đề tài tác giả ứng dụng các công cụ có sẵn trong
phần mềm matlab 2019. Ứng dụng giải thuật di truyền (GA) có sẵn trong
Optimization tool của phần mềm Matlab để tối ưu hóa hàm mục tiêu độ nhám bề mặt
(Ra) nhỏ nhất.
Hình 4.20. Giao diện giải thuật di truyền (GA) tối ưu hóa chế độ cắt trong matlab
Hình 4.21. Giao diện kết quả chế độ cắt tối ưu và Ramin
119
Giá trị kết quả trong 3 lần tính toán bằng công cụ có sẵn của matlab
Optimization tool với thuật toán di truyền (GA) như sau:
Bảng 4.4. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi
gia công 90 phút phay không có dung dịch trơn nguội
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình V (m/phút)
376
376
376
376 S (mm/phú t)
831.871
800
800
811 t (mm)
0.502
0.5
0.5
0.501 Ra (µm)
0.256
0.252
0.253
0.254
Bảng 4.5. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi
gia công 90 phút có dung dịch trơn nguội.
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình V (m/phút)
364.243
376
369.083
370 S (mm/phú t)
800
800
800
800 t (mm)
0.5
0.5
0.5
0.5 Ra (µm)
0.256
0.255
0.256
0.256
Với các thông số thuật toán di truyền (GA) phần chương trình lập trình ở phần
phụ lục, điều kiện biên và điều kiện rằng buộc nhập vào như trong giao diện, phần
mềm trả kết quả giá trị chế độ cắt tối ưu trung bình với độ nhám bề mặt nhỏ nhất khi
phay không có dung dịch trơn nguội là: Vop = 376 (m/phut); Sop =811(mm/phut);
top=0,501(mm) và giá trị Ramin=0,254 (µm), khi có dung dịch trơn nguội Vop= 370
(m/phút); Sop=800 (mm/phút); top=0,5 (mm) và giá trị Ramin=0,256 (µm). Qua kết
quả tối ưu hóa cho thấy độ nhám bề mặt gần như nhau khi phay không sử dụng dung
dịch trơn nguội nhỏ hơn một chút dưới 0,5%.
Tương tự tính toán như trên đối với trường hợp gia công sau 180 phút và 270
phút khi phay không sử dụng dung dịch trơn nguội và khi phay có sử dụng dung dịch
trơn nguội có kết quả như 4.6; 4.7; 4.8; 4.9:
Bảng 4.6. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi
gia công 180 phút phay không có dung dịch trơn nguội
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình V (m/phút)
375.998
376
376
376 t (mm)
0.503
0.5
0.5
0.501 Ra (µm)
0.162
0.162
0.162
0.162 S (mm/phú t)
800.063
800
800
800
120
Bảng 4.7. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi
gia công 180 phút có dung dịch trơn nguội.
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình V (m/phút)
369.266
376
376
370 S (mm/phú t)
800
800.001
800
800 t (mm)
0.5
0.5
0.5
0.5 Ra (µm)
0.162
0.160
0.160
0.161
Bảng 4.8. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi
gia công 270 phút phay không có dung dịch trơn nguội
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình V (m/phút)
376
373.092
376
375 S (mm/phú t)
800.002
800.062
800
800 t (mm)
0.501
0.5
0.5
0.500 Ra (µm)
1,057
1,057
1,056
1,057
Bảng 4.9. Kết quả tối ưu hóa chế độ cắt sử dụng thuật toán di truyền (GA) sau khi
gia công 270 phút có dung dịch trơn nguội.
V(m/phut)
376
376
376
376 S(mm/phut)
824,627
815,104
804,663
815 t(mm)
0,502
0,5
0,5
0,501 Ra(µm)
0,901
0,900
0,899
0,900
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình
Qua kết quả tính toán tối ưu tại thời điểm gia công khác nhau cho thấy độ
nhám bề mặt gia công khi không sử dụng dung dịch trơn nguội có xu hướng tang
nhanh hơn so với khi gia công có sử dụng dung dịch trơn nguội. Đối với vật liệu
nhôm A7075 sử dụng dụng cụ cắt dao phay ngón HSSCo8 có phủ TiN, kích thước
doa 6x6x15x60 (mm), có 2 me cắt có thể trong khoảng thời gian ban đầu nhất định
có thể dao mòn ít ở 2 trường hợp phay khô và vay ướt có độ nhám tương đương, càng
gia công lâu thì lượng mòn dao trong phay khô có thể tang lên dẫn đến độ nhám có
xu hướng tăng lên.
4.3.3.4 Tối ưu hóa đa mục tiêu
Trong chương 3 đã xây dựng được mô hình toán học quan hệ lượng mòn mặt
sau của dao (∆Hs) với chế độ cắt và thời gian gia công khác nhau khi phay khô và
phay ướt. Và mô hình toán học quan hệ độ nhám bề mặt và chế độ cắt. Hàm mục tiêu
mô hình tối ưu hóa chế độ cắt tại các thời điểm khác nhau trong quá trình gia công
121
đảm bảo hàm thích nghi nhỏ nhất với hai mục tiêu là độ nhám (Ra) và lượng mòn
mặt sau của dao (∆Hs).
Vấn đề tối ưu hóa đã được giải quyết bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy
vậy, trong công nghệ chế tạo máy đặt ra khi gia công mức độ yêu cầu đối với từng
mục tiêu khác nhau tùy theo điều kiện công nghệ và chi tiết yêu cầu. Đối với gia công
cao tốc vấn đề mòn dụng cụ cắt và chất lượng độ nhám bề mặt chi tiết gia công là hai
trong nhiều mục tiêu được quan tâm. Trên cơ sở sự cần thiết giải bài toán đa mục tiêu
hàm thích nghi nhỏ nhất với hai mục tiêu là độ nhám và lượng mòn dao.
Theo tác giả Abimbola M. Jubril [70] phương pháp tối ưu hóa đa mục tiêu
bằng phương pháp trọng số.
(4.24) Minx∈X f(x) = [f1(x), f2(x), . . , fp(x)]
S.t. X = {x ∈ Rn: g(x) ≤0, h(x) = 0}
Trong đó: X: điều kiện ràng buộc và miền giới hạn
-x: Miền giới hạn bài toán
- g(x) hàm ràng buộc bất phương trình
- h(x) hàm ràng buộc phương trình
𝑝
Hàm thích nghi cho các mục tiêu tối ưu với phương pháp trọng số như sau:
(4.25)
∅(𝑥, 𝑤) = ∑ 𝑤𝑖. 𝑓𝑖(𝑥)
𝑖=1
Trong đó:
𝑝
- p là số mục tiêu của hàm thích nghi
- wi là trọng số đánh giá mức độ ảnh hưởng của hàm fi(x) trong hàm thích nghi
(4.26) ∑ 𝑤𝑖 1 𝑣à 𝑤𝑖 > 0 𝑖 = 1 … 𝑝. 𝑤𝑖 = [0,1]
𝑖=1
Đặt ra bài toán trong gia công hợp kim nhôm luôn mong muốn chất lượng độ
𝑅𝑎
∆𝐻𝑠
nhám bề mặt tốt nhất (Ra nhỏ nhất) và lượng mòn nhỏ nhất (∆Hs nhỏ nhất). Hàm
thích nghi cho bài toán tối ưu hóa là:
𝑅𝑎0
∆𝐻𝑠0
Nhỏ nhất (4.27) 𝐴 = 𝑊1. + 𝑊2.
Trong đó: W1 + W2=1 với Ra0, ∆Hs0 là giá trị giới hạn trên độ nhám và lượng mòn
dao.
Điều kiện rằng buộc và miền giới hạn của bài toán tối ưu đa mục tiêu thêm
vào điều kiện giới hạn độ nhám và lượng mòn mặt sau của dao
122
{ (4.28)
𝑅𝑎 ≤ [𝑅𝑎] = 𝐺8
∆𝐻𝑠 ≤ [∆𝐻𝑠] = 𝐺9
Nếu mức độ ưu tiên của các biến không giống nhau, trọng số của biến nào lớn
hơn sẽ cho thấy biến đó quan trọng hơn. Tùy vào mục đích của bài toán, có thể yêu
cầu đạt mức độ khác nhau tùy theo từng yêu cầu của bài toán công nghệ trọng số w1
và w2 có thể được chọn khác nhau.
Trong trường hợp cần ưu tiên độ nhám bề mặt cao thì chọn trọng số độ nhám
lớn hơn trọng số lượng mòn (∆Hs). Theo phương trình thích nghi chúng ta biết rằng
nếu trọng số w1 tăng thì giá trị của Ra giảm và giá trị của ∆Hs tăng. Giá trị của Ra
giảm một đơn vị và ∆Hs sẽ tăng bao nhiêu vấn đề này cần phải phân tích trọng số của
hàm thích nghi để tìm ra mức độ ảnh hưởng của từng mục tiêu đơn.
Theo tác giải Hua Zuo và Guoli Zhang [71] đưa ra phương pháp phân tích và
đánh giá trọng số bằng giải pháp tối ưu hóa Pareto.
Giả sử w1 có giá trị w* và x* là nghiệm tối ưu cho hàm thích nghi ứng với giá
trị trọng số w*. Rồi sau đó tăng w1 đến w** (w* < w**) khi đó giải bài toán tối ưu
hóa hàm thích nghi với trọng số w** có nghiệm là x**. Khi đó x* và x** là các giá
∆𝑅𝑎
trị cho giải pháp tối ưu hóa Pareto
∆𝐻𝑠
𝑅𝑎(𝑥∗∗)−𝑅𝑎(𝑥∗)
∆𝐻𝑠(𝑥∗∗)− ∆𝐻𝑠(𝑥∗)
(4.29) =
Được gọi là phương pháp cân bằng trọng số từ w* đến w**. Với sự thay đổi
trọng số cho ra kết quả của độ nhám bề mặt RaU, RaK và lượng mòn dao HsU,
∆HsK khi đó có thể xây dựng được đồ thị quan hệ giữa trọng số W1 và kết quả độ
nhám bề mặt RaU, RaK và lượng mòn dao HsU, ∆HsK. Khi đó đánh giá mức độ
một hàm mục tiêu đơn tăng thì hàm mục tiêu khác giảm tương ứng với từng giá trị
trọng số. Từ đồ thị giúp cho người kỹ thuật nhìn nhận, đánh giá và lựa chọn sự cải
tiến mức độ ảnh hưởng của hàm mục tiêu đơn tương ứng với trọng số của từng mục
tiêu đơn. Thường thì giá trị trọng số w1 thay đổi từ 0,05 ÷ 0,95.
Trong trường hợp này giả sử xét bài toán mức độ trọng số cần thiết của độ
nhám và lượng mòn như nhau khi đó bài toán tự tối ưu có trọng số w1=w2.
Khi đó ta có phương trình hàm thích nghi nhỏ nhất để tự tối ưu hóa chế độ cắt
𝑅𝑎
∆𝐻𝑠
theo sự thay thời gian trong quá trình gia công là:
𝑅𝑎0
∆𝐻𝑠0
(4.30) 𝐴 = 0,5. + 0,5.
Ứng dụng giải thuật di truyền (GA) có sẵn trong Optimzation tool của phần mềm
Matlab để tối ưu hóa hàm mục tiêu thích nghi (A) nhỏ nhất.
Theo (Hình 4.20) trong mục Solver chọn phương pháp giải là: gamultiobj-
Multiobjective Optimization using Genetic Algorithm (tối ưu hóa đa mục tiêu sử
123
dụng giải thuật di truyển). Fitness function (hàm thích nghi): chọn tên chương trình
đã lập trình.
Ví dụ: @objmul (chương trình lập trình phần phụ lục)
Kết quả độ nhám bề mặt và lượng mòn dao tương ứng với mỗi lần chạy dao
ra kết quả chế độ cắt tối ưu như sau:
Sau thời gian gia công 90 phút.
Trong trường hợp xét bài toán mức độ trọng số cần thiết của độ nhám và lượng
mòn như nhau khi đó bài toán tự tối ưu có trọng số w1=w2 cho thấy lượng mòn dao
khi không sử dụng dung dịch trơn nguội có xu hướng tăng nhanh, độ nhám bề mặt
chi tiết gia công tăng nhanh.
Bảng 4.10. Giá trị Ra và ∆Hs phay không có dung dịch trơn nguội sau 90 phút
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3 V(m/phút)
188
188
188 S(mm/phút)
800
800.003
800.002 t(mm)
1.5
1.5
1.5
Trung Bình Ra(µm)
0.33181
0.33181
0.33181
0.33181 ∆Hs(µm)
14.3671
14.3672
14.3672
14.367
Bảng 4.11. Giá trị Ra và ∆Hs phay có dung dịch trơn nguội sau 90 phút
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3 V(m/phút)
188
188
188.005 S(mm/phút)
800
800.003
799.98 t(mm)
1.5
1.5
1.5
Trung Bình Ra(µm)
0.3095
0.3095
0.30949
0.3095 ∆Hs(µm)
14.5417
14.5417
14.5415
14.542
Bảng 4.12. Giá trị Ra và ∆Hs phay không có dung dịch trơn nguội sau 180 phút
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3 V(m/phút)
188
188
187.85 S(mm/phút)
800
800
800.002 t(mm)
1.5
1.5
1.5 Ra(µm)
0.2422
0.2422
0.2422 ∆Hs(µm)
22.3348
22.3348
22.3350
Trung Bình 0.2422 22.334
Bảng 4.13. Giá trị Ra và ∆Hs phay có dung dịch trơn nguội sau 180 phút
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3 V(m/phút)
188
188
188.005 S(mm/phút)
800
800
800.002 t(mm)
1.5
1.5
1.5 Ra(µm)
0.2537
0.2537
0.2537 ∆Hs(µm)
24.1015
24.1015
24.1016
Trung Bình 0.254 24.102
124
Bảng 4.14. Giá trị Ra và ∆Hs phay không có dung dịch trơn nguội sau 270 phút
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3 V(m/phút)
188
188
188 S(mm/phút)
800
800.052
800 t(mm)
1.5
1.499
1.5 Ra(µm)
1.4513
1.4510
1.4513 ∆Hs(µm)
63.7759
63.7698
63.7759
Trung Bình 1.451 63.774
Bảng 4.15. Giá trị Ra và ∆Hs phay có dung dịch trơn nguội sau 270 phút
TT
Lần 1
Lần 2
Lần 3 V(m/phút)
188
188
188 S(mm/phút)
800
800
800.032 t(mm)
1.5
1.5
1.5 Ra(µm)
0.9929
0.9929
0.9929 ∆Hs(µm)
38.2729
38.2729
38.2733
Trung Bình 0.993 38.273
4.4 Kết luận chương 4
Chương 4 đã phân tích các thông số đầu ra của quá trình phay khô hợp kim
nhôm A7075 và so sánh với các thông số đầu ra khi phay ướt. Từ đó đánh giá những
ưu điểm, cơ sở để lựa chọn chế độ cắt hợp lý khi gia công khô và gia công ướt. Mối
quan hệ của các thông số đầu ra cũng được phân tích, là cơ sở để xác định điều kiện
cắt phục vụ tối ưu hóa quá trình phay. Cuối cùng, các bài toán tối ưu hóa đơn mục tiêu
và đa mục tiêu cũng được giải quyết. Các kết quả đạt được cụ thể như sau:
1. Sự thay đổi về lực cắt khi gia công ướt và gia công khô với các chế độ công
nghệ khác nhau trong các khoảng thời gian gia công khác nhau là không đáng kể.
Như vậy, dung dịch trơn nguội không có tác dụng làm giảm lực cắt trong quá trình
phay hợp kim nhôm A7075; Lực cắt ổn định và thay đổi không đáng kể trong khoảng
thời gian 90 phút, 180 phút và 270 phút;
2. Độ nhám bề mặt khi phay khô có cao hơn một chút so với khi phay ướt sau
90 phút gia công, độ tăng cao nhất là 5,8% ở thí nghiệm số 1. Tuy nhiên mức tăng
này là rất nhỏ và không làm thay đổi cấp độ nhám của bề mặt chi tiết gia công. Sau
thời gian gia công 180 phút và 270 phút, độ nhám bề mặt khi gia công khô thấp hơn
so với khi gia công ướt, độ giảm cao nhất là 9% ở thí nghiệm số 5. Kết quả so sanh
sự thay đổi độ nhám theo thời gian gia công cho thấy, trong khoảng thời gian gia công
từ 90 phút đến 180 phút thì độ nhám giảm. Nhưng từ phút thứ 180 đến 270 thì độ
nhám lại có xu hướng tăng mạnh;
125
3. Lượng mòn dao mặt sau khi gia công khô và gia công ướt thay đổi không
đáng kể tại tất cả các thí nghiệm sau 90 phút và 180 phút gia công. Trong đó, tại thí
nghiệm số 7, lượng mòn khi gia công khô tăng nhiều nhất là 9% so với khi gia công
ướt. Tuy nhiên mức chênh lệch này giảm chỉ còn 2,6% sau 270 phút gia công. Khi
gia công khô, lượng mòn dao tăng mạnh sau 180 phút gia công;
4. Nếu nhà sản xuất lựa chọn tiêu chí bảo vệ môi trường và sức khỏe của người
lao động thì nên chỉ sử dụng phương pháp gia công khô. Nếu nhà sản xuất lựa chọn
tiêu chí giảm chi phí cho dụng cụ cắt thì nên sử dụng dung dịch trơn nguội sau 180
phút gia công;
126
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
KẾT LUẬN
Luận án nghiên cứu anh hưởng của dung dich trơn nguội và các thông số công
nghệ ảnh hưởng đến các thông số đầu ra như lực cắt, độ nhám bề mặt và lượng mòn
dao khi phay nhôm hợp kim A7075 đã đạt được một số kết quả mới như sau:
1. Đã phân tích, tổng hợp và làm rõ được cơ sở lý thuyết động lực học gia công nhôm
hợp kim A7075 khi phay có dung dich trơn nguội và không có dung dịch trơn
nguội
2. Từ các điều kiên trang thiết bị trong nước nghiên cứu cũng xây dựng sơ đồ thực
nghiệmvà hệ thống thiết bị đo khoa học. Xây dựng các công thức hồi quy thực
nghiệm biểu diễn mối quan hệ các thông số công nghệ đến: lực cắt, độ nhám bề
mặt và lượng mòn dụng dao trong quá trình phay khô và phay ướt hợp kim nhôm
A7075 ở ba khoảng thời gian gia công là 90 phút, 180 phút và 270 phút:
𝐹𝑈1 = 4,279. 𝑡0,196. 𝑆0,603. 𝑉−0,117
Gia công ướt
𝐹𝑈2 = 4,368. 𝑡0,185. 𝑆0,572. 𝑉−0,078
𝐹𝐾2 = 7,009. 𝑡0,205. 𝑆0,571. 𝑉−0,164(N)
(N)
(N)
𝐹𝑈3 = 6,202. 𝑡0,215. 𝑆0,584. 𝑉−0,154
𝐹𝐾3 = 6,952. 𝑡0,224. 𝑆0,556. 𝑉−0,138(N)
(N)
𝑅𝑎𝑈1 = 0,634. 𝑡0,0375. 𝑆0,102. 𝑉−0,059 (m) 𝑅𝑎𝐾1 = 0,0557. 𝑡0,140. 𝑆0,339. 𝑉−0,112(m)
𝑅𝑎𝑈2 = 0,055. 𝑡0,150. 𝑆0,445. 𝑉−0,295(m)
𝑅𝑎𝐾2 = 0,036. 𝑡0,151. 𝑆0,465. 𝑉−0,248(m)
𝑅𝑎𝐾3 = 0,683. 𝑡0,033. 𝑆0,1067. 𝑉−0,069(m)
𝑅𝑎𝑈3 = 0,694. 𝑡0,037. 𝑆0,110. 𝑉−0,076(m)
𝛥𝐻𝑠𝑈1 = 4,365. 𝑡0,0956. 𝑆0,308. 𝑉−0,173(m) 𝛥𝐻𝑠𝐾1 = 2,794. 𝑡0,0997. 𝑆0,322. 𝑉−0,109(m)
𝛥𝐻𝑠𝑈2 = 6,023. 𝑡0,114. 𝑆0,334. 𝑉−0,173(m) 𝛥𝐻𝑠𝐾2 = 3,204. 𝑡0,108. 𝑆0,400. 𝑉−0,1496(m)
𝛥𝐻𝑠𝐾3 = 1,783. 𝑡0,112. 𝑆0,578. 𝑉−0,068(m)
𝛥𝐻𝑠𝑈3 = 5,051. 𝑡0,102. 𝑆0,327. 𝑉−0,0414(m)
Gia công khô
𝐹𝐾1 = 6,865. 𝑡0,217. 𝑆0,572. 𝑉−0,160(N)
3. Trong quá trình gia công hợp kim nhôm A7075 nghiên cứu đa phân tích ưu nhực
điểm của quá trình phay khô và phay ướt để giúp cho nhà sản xuất có thể lựa chọn
một trong 2 quá trình phay khô hoặc phay có dung dịch trơn nguộn
- Nếu lựa chọn quá trình phay ướt thì giảm được chi phí về dụng cụ cắt do tuổi thọ
của dụng cụ cắt cao hơn 24% so với gia công khô, dẫn đến giảm được 24% chi
phí của dụng cụ cắt. Tuy nhiên tốn về chi phí cho việc sử dụng dung dịch trơn
nguội, làm anh hưởng đến sức khỏe người vận hành máy và đặc biệt là chi phí
cho sử lý môi trường do dung dich trơn nguội đã qua sử dụng thải ra.
- Nếu lựa chọn quá trình phay khô thì chi phí dụng cụ cắt tăng lên 24% do tuổi thọ
dụng cụ cắt giảm tuy nhiêm phương pháp này lại giảm được chi phí sự dụng dung
dịch trơn nguội hơn nữa bảo đảm an toàn cho người vận hành máy và bảo vệ môi
127
trường đây là xu thế của sự phát triển hiện nay cũng như mong muốn của các quốc
gia hiện nay.
4. Đã xây dựng được mô hình bài toán tối ưu hóa chế độ cắt khi phay khô và phay
ướt hợp kim nhôm A7075 với dụng cụ cắt dao phay ngón HSSCo8 có phủ TiN.
Đã ứng dụng giải thuật di truyền (GA) đề giải bài toán tối ưu đơn mục tiêu và đa
mục tiêu qua đó giúp nhà công nghệ tham khảo áp dụng trong sản xuất như sau:
Chế độ cắt tối ưu độ nhám bề mặt t=0,5mm, S= 800mm/phút=0.02mm/rang,
V=376m/phút. tại thời gian 90 phút Ra=0.256µm, tại thời gian 180 phút
Ra=0,162µm, tại thời gian gia công 270 phút Ra=0,9µm
Chế độ cắt tối ưu đa mục tiêu là độ nhám bề mặt và lượng mòn dao là t=1,5mm,
S=800mm/phút=0.04mm/rang, V=188m/phút, tại thời gian 90 phút
Ra=0.33µm, ∆H=14.10µm tại thời gian 180 phút Ra=0,254µm, ∆H=24.10µm
tại thời gian gia công 270 phút Ra=0,993µm ∆H=33,27µm
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt cắt trong quá trình phay khô và ướt hợp kim
nhôm.
2. Nghiên cứu ứng dụng giải thuật mới để giải bài toán tối ưu đơn và đa mục tiêu
với số lượng nhiều biến đầu vào và đầu ra trong quá trình phay khô và phay
ướt hợp kim nhôm.
3. Nghiên cứu sự thay đổi tổ chức vật liệu khi phay khô và phay ướt.
4. Nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng đến môi trường và kinh tế khi phay
khô và phay ướt.
128
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Le Nhu Trang, Xuan Thai - Tran, Nguyen Trong Hai & Nhu-Tung Nguyen
(2020), “An investigation and analysis of surface roughness and tool wear in
dry pocket milling of aluminum alloy AA7075”, International Journal of
Mechanical and Production Engineering Research and Development
(IJMPERD) ISSN(P): ISSN(P): 2249–6890; ISSN(E): 2249–8001, IMPACT
FACTOR(JCC) (2019): 8.8746; INDEX COPERNICUS VALUE (ICV) -
(2016): 60.6; NAAS RATING: 3.11; Vol. 10, Issue 2, Apr 2020, 1307–1320.
2. Nhu–Trang Le , Thai - Xuan Tran1, Hai – Trong Nguyen (2020), “An
Investigation and Analysis of Cutting Force and Tool Wear in Dry Pocket
Milling of Aluminum Alloy Al7075”, International Journal of cientific
Engineering and Science, ISSN (online): 2456-736, Volume 4, Issue 4, pp. 18-
23.
3. Lê Như Trang1, Trần Xuân Thái2, Nguyễn Trọng Hải2, Hoàng Tiến Dũng3
(2020), “Khảo sát lực cắt khi phay khô và phay ướt vật liệu hợp kim nhôm
AA7075”, Tạp chí khoa học và công nghệ - Trường đại học công nghiệp Hà
Nội, P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619.
4. Lê Như Trang, Trần Xuân Thái, Nguyễn Trọng Hải (2020), “Nghiên cứu ảnh
hưởng của các thông số đến mài mòn dụng cụ cắt khi phay hợp kim nhôm
A7075”, Tạp chí cơ khí Việt Nam, Số 6 năm 2020, P 166 – 170, ISSN 2615-
9910.
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] M. S. Swan (2012), “Incorporation of a general strain-to-falure fracture
criteron into a stress-based plasticity model through a tiem - to - failure”,
Thesis Mech. Eng. - Univ. Utah, USA., no. [2] S. Finish (2014), “Surface Finish and Residual Stresses Induced by Orthogonal Dry Machining of AA7075-T651”, pp. 1603–1624.
[3] W. Jomaa, O. Mechri, J. Lévesque, V. Songmene, P. Bocher, and A. Gakwaya
(2017), “Finite element simulation and analysis of serrated chip formation
during high – speed machining of AA7075 – T651 alloy”, J. Manuf. Process.,
vol. 26, pp. 446–458.
[4] Z. Zhong, X. Ai, Z. Liu, and J. Liu (2015), “Surface morphology and
microcrack formation for 7050-T7451 aluminum alloy in high speed milling”,
pp. 281–296. [5] B. Rao and Y. C. Shin (2010), “Analysis on high-speed face-milling of 7075- T6 aluminum using carbide and diamond cutters”, vol. 41, pp. 1763–1781.
[6] N. Tosun and M. Huseyinoglu (2010), “Effect of MQL on Surface Roughness
in Milling of Effect of MQL on Surface Roughness in Milling of AA7075-T6”,
vol. 6914.
[7] L. Tan, C. Yao, W. Zuo, and D. Wu (2013), “Simulation on Cutting
Temperature During High-speed Milling Aluminum Alloy 7055”, vol. 328, pp.
486–490.
[8] R. K. Bhushan, S. Kumar, and S. Das (2010), “Effect of machining parameters
on surface roughness and tool wear for 7075 Al alloy SiC composite”, Int. J.
Adv. Manuf. Technol., vol. 50, no. 5–8, pp. 459–469. [9] Bành Tiến Long, Trần Thế Lục, Trần Sỹ Túy (2013), "Nguyên lý gia công vật liệu". NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. [10] A. Vyas and M. C. Shaw (2008), “Mechanics of Saw-Tooth Chip Formation in Metal Cutting”, J. Manuf. Sci. Eng., vol. 121, no. 2, p. 163. [11] M. C. Shaw and J. O. Cookson (2005), "Metal cutting principles" (Vol. 2), no. June. [12] H. K. Toenshoff and B. Denkena (2013), "Basics of Cutting and Abrasive Processes". Berlin, Heidelberg: Springer Berlin Heidelberg.
[13] C. Wang, Y. Xie, L. Zheng, Z. Qin, D. Tang, and Y. Song (2014), “Research
on the Chip Formation Mechanism during the high-speed milling of hardened
steel”, Int. J. Mach. Tools Manuf., vol. 79, pp. 31–48.
[14] Nguyễn Chí Công (2017), "Nghiên cứu đặc tính cắt của mảnh dao thay thế
nhiều cảnh hợp kim cứng chế tạo tại việt nam khi gia công thép không gỉ
SUS304 trên máy tiện CNC". Luận án tiễn sỹ.
[15] E. T. & P. Wright (2013), "Metal cutting", vol. 53, no. 9.
[16] G. Byrne and E. Scholta (1993), “Environmentally Clean Machining Processes
- A Strategic Approach”, CIRP Ann. - Manuf. Technol., vol. 42, no. 1, pp. 471–
474, 1993.
[17] T. D. Howes, H. K. Tönshoff, W. Heuer, and T. Howes (1991),
“Environmental Aspects of Grinding Fluids”, CIRP Ann. - Manuf. Technol.,
vol. 40, no. 2, pp. 623–630.
130
[18] B. K. A. N. P.S. Sreejith* (2000), “Dry machining: Machining of the future”, J. Mater. Process. Technol., vol. 101, pp. 287–291.
[19] N. Narutaki, Y. Yamane, S. Tashima, and H. Kuroki (1997), “A new advanced
ceramic for dry machining”, CIRP Ann. - Manuf. Technol., vol. 46, no. 1, pp.
43–48. [20] Phạm Thị Hoa (2017), "Nghiên cứu quá trình phay cao tốc hợp kim nhôm A6061". Luận án tiến sĩ. [21] Nguyễn Trọng Hiếu (2012), "Mô hình hóa phay cao tốc với dao phay chỏm cầu". Luận án tiến sỹ.
[22] Phan Văn Hiếu (2012), "Xác định miền ổn định khi gia công trên máy CNC ba
trục tốc độ cao". Luận án tiến sỹ - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
[23] Hoàng Tiến Dũng (2015), "Nghiên cứu tối ưu hóa một số công nghệ khi phay". Luận án tiến sỹ - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
[24] Nguyễn Thanh Bình (2016), "Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt đến một
số thông số đặc trưng khi gia công cao tốc bề mặt khuôn". Luận án tiến sỹ -
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. [25] Nguyễn Thành Huân (2018), "Nghiên cứu tiện thép hợp kim 9XC sau khi tôi có gia nhiệt bằng laser". Luận án tiến sỹ - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
[26] Mạc Thị Bích (2019), "Nghiên cứu tính gia công vật liệu thép SDK11 trong
môi trường gia nhiệt bằng cảm ứng từ và định hướng ứng dụng trong công
nghiệp". Luận án tiến sỹ - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
[27] D. Dudzinski, A. Devillez, A. Moufki, D. Larrouquère, V. Zerrouki, and J.
Vigneau (2004), “A review of developments towards dry and high speed
machining of Inconel 718 alloy”, Int. J. Mach. Tools Manuf., vol. 44, no. 4, pp.
439–456, 2004.
[28] A. Li, J. Zhao, H. Luo, and W. Zheng (2011), “Machined surface analysis in
high-speed dry milling of Ti-6Al-4V alloy with coated carbide inserts”, Adv.
Mater. Res., vol. 325, pp. 412–417.
[29] Z. Vagnorius and K. Sørby (2011), “Effect of high-pressure cooling on life of
SiAlON tools in machining of Inconel 718”, Int. J. Adv. Manuf. Technol., vol.
54, no. 1–4, pp. 83–92.
[30] O. S. Joshua, M. O. David, and I. O. Sikiru (2015), “Experimental Investigation
of Cutting Parameters on Surface Roughness Prediction during End Milling of
Aluminium 6061 under MQL ( Minimum Quantity Lubrication )”, J. Mech.
Eng. Autom., vol. 5, no. 1, pp. 1–13, 2015.
[31] B. Sidda Reddy, J. Suresh Kumar, and K. Vijaya Kumar Reddy (2012),
“Optimization of surface roughness in CNC end milling using response surface
methodology and genetic algorithm”, Int. J. Eng. Sci. Technol., vol. 3, no. 8,
pp. 102–109, Aug. 2012.
[32] X. Cui, J. Zhao, and X. Tian (2013), “Cutting forces, chip formation, and tool
wear in high-speed face milling of AISI H13 steel with CBN tools”, Int. J. Adv.
Manuf. Technol., vol. 64, no. 9–12, pp. 1737–1749.
[33] K. Tug (2005), “Predictive modeling of surface roughness and tool wear in
hard turning using regression and neural networks”, Int. J. Mach. Tools
Manuf., vol. 45, pp. 467–479. [34] T. Ding, S. Zhang, Y. Wang, and X. Zhu (2010), “Empirical models and
131
optimal cutting parameters for cutting forces and surface roughness in hard
milling of AISI H13 steel”, Int. J. Adv. Manuf. Technol., vol. 51, no. 1–4, pp.
45–55. [35] C. Felho, B. Karpuschewski, and J. Kundrák (2015), “Surface roughness modelling in face milling”, Procedia CIRP, vol. 31, pp. 136–141.
[36] M. Kuttolamadom, S. Hamzehlouia, and L. Mears (2010), “Effect of
Machining Feed on Surface Roughness in Cutting 6061 Aluminum”, SAE Int.
J. Mater. Manuf, vol. 3, no. 1, pp. 108–119, 2010.
[37] A. E. Diniz and R. Micaroni (2002), “Cutting conditions for finish turning
process aiming : the use of dry cutting”, Int. J. Mach. Tools Manuf., vol. 42,
pp. 899–904.
[38] B. Davoodi and A. H. Tazehkandi (2014), “Experimental investigation and
optimization of cutting parameters in dry and wet machining of aluminum alloy
5083 in order to remove cutting fluid”, J. Clean. Prod., vol. 68, pp. 234–242.
[39] T. Leppert (2011), “International Journal of Machine Tools & Manufacture
Effect of cooling and lubrication conditions on surface topography and turning
process of C45 steel”, Int. J. Mach. Tools Manuf., vol. 51, no. 2, pp. 120–126,
2011.
[40] N. R. Dhar, M. Kamruzzaman, and M. Ahmed (2006), “Effect of minimum
quantity lubrication ( MQL ) on tool wear and surface roughness in turning
AISI-4340 steel”, vol. 172, pp. 299–304, 2006.
[41] A. S. Varadarajan, P. K. Philip, and B. Ramamoorthy (2002), “Investigations
on hard turning with minimal cutting fluid application ( HTMF ) and its
comparison with dry and wet turning”, Int. J. Mach. Tools Manuf., vol. 42, pp.
193–200.
[42] S. Masoudi, M. Javad, E. Farshid, J. Seyed, and A. Mirsoleimani (2019),
“Comparison the Effect of MQL , Wet and Dry Turning on Surface Topography
, Cylindricity Tolerance and Sustainability”, Int. J. Precis. Eng. Manuf.
Technol., no. 0123456789.
[43] M. Wang, L. Gao, and Y. Zheng (2014), “An examination of the fundamental
mechanics of cutting force coefficients”, Int. J. Mach. Tools Manuf., vol. 78,
pp. 1–7, 2014, doi: 10.1016/j.ijmachtools.2013.10.008.
[44] R. Ekanayake and P. Mathew (2007), “An Experimental Investigation of High
Speed End Milling”, Proc. 5th Australas. Congr. Appl. Mech., no. December,
p. 696.
[45] M. J. Bermingham, J. Kirsch, S. Sun, S. Palanisamy, and M. S. Dargusch
(2011), “New observations on tool life, cutting forces and chip morphology in
cryogenic machining Ti-6Al-4V”, Int. J. Mach. Tools Manuf., vol. 51, no. 6,
pp. 500–511, 2011, doi: 10.1016/j.ijmachtools.2011.02.009.
[46] J. Gradišek et al (2005)., “On stability prediction for milling”, Int. J. Mach.
doi: 769–781, 2005, 7–8, vol. pp. 45, no.
Tools Manuf.,
10.1016/j.ijmachtools.2004.11.015.
132
[47] D. Montgomery and Y. Altintas, “Mechanism of cutting force and surface
generation in dynamic milling”, J. Manuf. Sci. Eng. Trans. ASME, vol. 113,
no. 2, pp. 160–168, 1991, doi: 10.1115/1.2899673.
[48] B. R. Patel, B. P. Mann, and K. A. Young (2008), “Uncharted islands of chatter
instability in milling”, Int. J. Mach. Tools Manuf., vol. 48, no. 1, pp. 124–134,
2008, doi: 10.1016/j.ijmachtools.2007.06.009.
[49] X. Cui, J. Zhao, and Y. Dong (2013), “The effects of cutting parameters on tool
life and wear mechanisms of CBN tool in high-speed face milling of hardened
steel”, Int. J. Adv. Manuf. Technol., vol. 66, no. 5–8, pp. 955–964, doi:
10.1007/s00170-012-4380-0.
[50] X. Bin Cui and J. Zhao (2012), “Cutting Force and Tool Wear in Face Milling
of Hardened Steel”, Mater. Sci. Forum, vol. 723, pp. 77–81, 2012, doi:
10.4028/www.scientific.net/msf.723.77.
[51] S. Zhang, J. F. Li, J. X. Deng, and Y. S. Li (2009), “Investigation on diffusion
wear during high-speed machining Ti-6Al-4V alloy with straight tungsten
carbide
tools”, Int J Adv Manuf Technol, pp. 17–25, 2009, doi:
10.1007/s00170-008-1803-z.
[52] Chetan, A. Narasimhulu, S. Ghosh, and P. V. Rao (2015), “Study of Tool Wear
Mechanisms and Mathematical Modeling of Flank Wear During Machining of
Ti Alloy (Ti6Al4V)”, J. Inst. Eng. Ser. C, vol. 96, no. 3, pp. 279–285, Jul. 2015,
doi: 10.1007/s40032-014-0162-9.
2200–2204, 652–654, Jan. vol. [53] B. L. Wang, X. Ai, Z. Q. Liu, and J. G. Liu (2013), “Wear Mechanism of PVD
TiAlN Coated Cemented Carbide Tool in Dry Turning Titanium Alloy TC4”,
doi:
pp.
Adv. Mater. Res.,
10.4028/www.scientific.net/AMR.652-654.2200.
[54] V. Wagner, M. Baili, and G. Dessein (2014), “The relationship between the
cutting speed, tool wear, and chip formation during Ti-5553 dry cutting”, Int.
J. Adv. Manuf. Technol., vol. 76, no. 5–8, pp. 893–912, doi: 10.1007/s00170-
014-6326-1.
[55] X. Tian, J. Zhao, J. Zhao, Z. Gong, and Y. Dong (2013), “Effect of cutting
speed on cutting forces and wear mechanisms in high-speed face milling of
Inconel 718 with Sialon ceramic tools”, Int. J. Adv. Manuf. Technol., vol. 69,
no. 9–12, pp. 2669–2678, doi: 10.1007/s00170-013-5206-4.
[56] M. Wang, B. Xu, J. Zhang, S. Dong, and S. Wei (2013), “Experimental
observations on surface roughness, chip morphology, and tool wear behavior
in machining Fe-based amorphous alloy overlay for remanufacture”, Int. J.
Adv. Manuf. Technol., vol. 67, no. 5–8, pp. 1537–1548, doi: 10.1007/s00170-
012-4588-z.
[57] A. G. J. M. Manjaiah (2020), “Experimental Investigation on Tool Wear in
AISI H13 Die Steel Turning Using RSM and ANN Methods”, Arab. J. Sci. Eng,
doi: 10.1007/s13369-020-05038-9.
[58] X. Liang, Z. Liu, G. Yao, B. Wang, and X. Ren (2019), “Tribology
International Investigation of surface topography and its deterioration
resulting from tool wear evolution when dry turning of titanium alloy Ti-6Al-
4V”, Tribiology
Int., vol. 135, no. February, pp. 130–142, doi:
10.1016/j.triboint.2019.02.049.
133
[59] A. Awale and K. Inamdar (2020), “Multi ‑ objective optimization of high ‑
speed turning parameters for hardened AISI S7 tool steel using grey relational
analysis”, J. Brazilian Soc. Mech. Sci. Eng., doi: 10.1007/s40430-020-02433-
z.
[60] U. Maheshwera, R. Paturi, A. Yash, S. Teja, and N. S. Reddy (2021),
“Materials Today : Proceedings Modeling and optimization of machining
parameters for minimizing surface roughness and tool wear during AISI 52100
turning”, Mater. Today Proc., no. xxxx, 2021, doi:
steel dry
10.1016/j.matpr.2021.08.047.
[61] Trần Mạnh Hà (2015), "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tạo
hình bề mặt tự do elip lõm khi gia công trên máy phay CNC". Luận án tiến sỹ.
[62] C. Adolfsson and J. E. Ståhl (1995), “Cutting force model for multi-toothed
cutting processes and force measuring equipment for face milling,” Int. J.
Mach. Tools Manuf., vol. 35, no. 12, pp. 1715–1728, doi: 10.1016/0890-
6955(95)00004-H.
[63] Z. C. Yang, D. H. Zhang, X. C. Huang, C. F. Yao, Y. S. Liang, and Y. Mao
(2010), “The Simulation of Cutting Force and Temperature Field in Turning of
Inconel 718”, Key Eng. Mater., vol. 458, no. 50975237, pp.149- 154, doi:
10.4028/www.scientific.net /KEM.458.149.
[64] M. A. Davies, B. Dutterer, J. R. Pratt, A. J. Schaut, and J. B. Bryan (1998),
“On the Dynamics of High-Speed Milling with Long, Slender Endmills”, CIRP
Ann. - Manuf. Technol., vol. 47, no. 1, pp. 55–60, doi: 10.1016/S0007-
8506(07)62784-X.
[65] D. Ulutan and T. Ozel (2011), “International Journal of Machine Tools &
Manufacture Machining induced surface integrity in titanium and nickel
alloys : A review”, Int. J. Mach. Tools Manuf., vol. 51, no. 3, pp. 250–280,
doi:10.1016/j.ijmachtools.2010.11.003.
[66] S. C. Veldhuis, G. K. Dosbaeva, A. Elfizy, G. S. Fox-Rabinovich, and T. Wagg
(2010), “Investigations of white layer formation during machining of powder
metallurgical Ni-based ME 16 superalloy”, J. Mater. Eng. Perform., vol. 19,
no. 7, pp. 1031–1036, doi: 10.1007/s11665-009-9567-7.
[67] O. Çolak, C. Kurbanoǧlu, and M. C. Kayacan (2007), “Milling surface
roughness prediction using evolutionary programming methods,” Mater. Des.,
vol. 28, no. 2, pp. 657–666, doi: 10.1016/j.matdes.2005.07.004.
[68] D. Jin and Z. Liu (2013), “Damage of the machined surface and subsurface in
orthogonal milling of FGH95 superalloy”, doi: 10.1007/s00170-013-4944-7.
[69] Nguyễn Doãn Ý (2003), "Quy hoạch thực nghiệm". NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
[70] Abimbola M Jubril (2012), “A nonlinear weights selection in weighted sum for
convex multiobjective optimization”, Facta Universitatis ser. Math. Inform.
Vol. 27 No 3, 357-372 [71] Hua Zuo and Guoli Zhang (2013), “Weights Analysis of Multi-objective
Programming Problem, Information Processing and Control Institute”, North
China Electric Power University, Baoding 071003, China.
134
PHỤ LỤC
BẢN PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ ĐO GIA CÔNG ƯỚT
Biến mã hóa
tt
X1 X2 X3
Fx1
(N)
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
Biến Thực nghiệm
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
V
(m)
188.0 54.35
188.0 68.31
188.0 87.43
188.0 99.30
376.0 51.33
376.0 71.44
376.0 75.23
376.0 85.43
282.0 69.47
282.0 72.56
282.0 70.44
Kết quả đo lực Fx
Fx2
(N)
55.31
7.65
87.45
96.65
53.21
73.22
76.10
86.10
72.30
73.41
74.25
Fx3
(N)
53.42
69.22
89.78
97.38
50.18
71.87
74.88
84.32
71.21
70.39
72.04
Fxtb
(N)
54.36
68.39
88.22
97.78
51.57
72.18
75.40
85.28
70.99
72.12
72.24
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương X ở thời gian 90 phút gia công ướt
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1 X2 X3
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
Kết quả đo lực Fy
Fy1
V
(N)
(m)
188.0
86.74
188.0 109.20
188.0 111.32
188.0 150.25
73.12
376.0
376.0
95.78
376.0 126.17
376.0 130.22
282.0 180.66
282.0 183.57
282.0 179.78
Fy2
(N)
84.51
110.21
113.82
152.55
70.26
93.51
122.15
129.89
183.23
187.72
182.18
Fy3
(N)
85.72
108.67
109.78
147.89
72.23
96.14
127.30
133.22
185.70
186.12
188.23
Fytb
(N)
85.66
109.36
111.64
150.23
71.87
95.14
125.21
131.11
183.20
185.80
183.40
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Y ở thời gian 90 phút gia công ướt
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
Tt
X1
X2
X3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
Kết quả đo lực Fz
Fz2
Fz1
V
(N)
(N)
(m)
49.27
50.29
188.0
65.11
64.73
188.0
86.20
188.0
88.28
118.58
188.0 119.56
47.12
45.38
376.0
61.18
63.42
376.0
54.27
54.17
376.0
80.16
79.00
376.0
74.22
76.26
282.0
77.20
74.15
282.0
73.69
77.23
282.0
Fz3
(N)
52.17
61.08
89.14
122.30
48.07
60.05
53.16
81.70
75.78
72.18
78.12
Fztb
(N)
50.58
63.64
87.87
120.15
46.86
61.55
53.87
80.29
75.42
74.51
76.35
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Z ở thời gian 90 phút gia công ướt
1
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
V
(m)
188.0
188.0
188.0
188.0
376.0
376.0
376.0
376.0
282.0
282.0
282.0
Kết quả đo lực Fx
Fx1
(N)
54.87
68.73
87.95
99.22
51.65
1.96
75.75
85.45
69.99
73.08
70.96
Fx2
(N)
55.83
68.17
87.57
97.17
53.23
73.74
76.62
86.62
72.32
73.93
74.77
Fx3
(N)
53.94
69.34
90.30
97.90
50.70
72.49
75.40
84.64
71.33
70.61
72.56
Fxtb
(N)
54.88
68.75
88.61
98.10
51.86
72.73
75.92
85.57
71.21
72.54
72.76
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương X ở thời gian 180 phút gia công ướt
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
Kết quả đo lực Fy
tt
X1
X2
X3
1
-1
-1
T
(mm)
0.5
S
(mm)
800
-1
V
(m)
188.0
Fy1
(N)
87.29
Fy2
(N)
84.66
Fy3
(N)
86.27
Fytb
(N)
86.07
2
1
-1
1.5
800
-1
188.0 109.65
110.36
108.02
109.34
3
-1
1
0.5
1600
-1
188.0 111.67
114.37
110.23
112.09
4
1
1
1.5
1600
-1
188.0 150.70
153.20
148.24
150.71
5
-1
-1
0.5
800
1
376.0
73.57
70.71
72.68
72.32
6
1
-1
1.5
800
1
376.0
96.23
93.76
96.59
95.53
7
-1
1
0.5
1600
1
376.0 126.62
122.60
127.75
125.66
8
1
1
1.5
1600
1
376.0 130.67
130.24
133.67
131.53
9
0
0
1.0
1200
0
282.0 181.21
183.58
186.15
183.65
10
0
0
1.0
1200
0
282.0 184.02
188.17
186.67
186.29
11
0
0
1.0
1200
0
282.0 180.23
182.63
188.68
183.85
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Y ở thời gian 180 phút gia công ướt
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
Kết quả đo lực Fz
tt
X1
X2
X3
1
-1
-1
T
(mm)
0.5
S
(mm)
800
-1
Fz2
(N)
49.89
Fz3
(N)
52.79
Fztb
(N)
51.16
V
(m)
188.0
Fz1
(N)
50.81
2
1
-1
1.5
800
-1
65.73
61.70
64.26
188.0
65.35
3
-1
1
0.5
1600
-1
86.72
89.86
88.49
188.0
88.90
4
1
1
1.5
1600
-1
188.0 120.18
119.25
122.52
120.65
5
-1
-1
0.5
800
1
47.74
48.69
47.59
376.0
46.34
6
1
-1
1.5
800
1
61.81
60.67
62.17
376.0
64.04
7
-1
1
0.5
1600
1
54.89
53.78
54.49
376.0
54.79
8
1
1
1.5
1600
1
80.78
82.32
80.91
376.0
79.62
9
0
0
1.0
1200
0
74.84
76.44
76.05
282.0
76.88
10
0
0
1.0
1200
0
77.62
72.83
75.01
282.0
74.57
11
0
0
1.0
1200
0
74.31
78.74
76.97
282.0
77.85
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Z ở thời gian 180 phút gia công ướt
2
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
V
(m)
188.0
188.0
188.0
188.0
376.0
376.0
376.0
376.0
282.0
282.0
282.0
Kết quả đo lực Fx
Fx1
(N)
56.86
70.82
89.94
101.81
53.84
73.65
77.74
87.94
71.48
75.07
72.95
Fx2
(N)
57.82
70.16
89.76
99.16
55.72
75.73
78.61
88.71
74.61
75.92
76.76
Fx3
(N)
55.93
71.83
92.29
99.49
52.69
74.38
77.39
86.63
73.72
72.90
74.75
Fxtb
(N)
56.87
70.94
90.66
100.15
54.08
74.59
77.91
87.76
73.27
74.63
74.82
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương X ở thời gian 270 phút gia công ướt
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
Kết quả đo lực Fy
tt
X1
X2
X3
1
T
(mm)
0.5
S
(mm)
800
-1
-1
-1
V
(m)
188.0
Fy1
(N)
88.87
Fy2
(N)
86.64
Fy3
(N)
87.85
Fytb
(N)
87.79
2
1.5
800
1
-1
-1
188.0 111.33
112.34
110.80
111.49
3
0.5
1600
-1
1
-1
188.0 113.45
115.95
111.91
113.77
4
1.5
1600
1
1
-1
188.0 152.38
154.68
150.02
152.36
5
0.5
800
-1
-1
1
376.0
75.25
72.39
74.36
74.00
6
1.5
800
1
-1
1
376.0
97.91
95.64
98.27
97.27
7
0.5
1600
-1
1
1
376.0 128.30
124.28
129.43
127.34
8
1.5
1600
1
1
1
376.0 132.35
132.02
135.35
133.24
9
1.0
1200
0
0
0
282.0 182.79
185.36
187.83
185.33
10
11
1.0
1.0
1200
1200
0
0
0
0
0
0
282.0 185.70
282.0 181.91
189.85
184.31
188.25
190.36
187.93
185.53
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Y ở thời gian 270 phút gia công ướt
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
Kết quả đo lực Fz
tt
X1
X2
X3
1
T
(mm)
0.5
S
(mm)
800
-1
-1
-1
V
(m)
188.0
Fz1
(N)
53.02
Fz2
(N)
52.00
Fz3
(N)
54.90
Fztb
(N)
53.31
2
1.5
800
1
-1
-1
188.0
67.26
67.84
63.81
66.30
3
0.5
1600
-1
1
-1
188.0
91.01
88.63
91.87
90.50
4
1.5
1600
1
1
-1
188.0 122.21
121.31
125.13
122.88
5
0.5
800
-1
-1
1
376.0
48.11
49.85
50.80
49.59
6
1.5
800
1
-1
1
376.0
66.15
63.91
62.88
64.31
7
0.5
1600
-1
1
1
376.0
56.90
57.00
55.89
56.60
8
1.5
1600
1
1
1
376.0
81.73
82.89
84.83
83.15
9
1.0
1200
0
0
0
282.0
78.99
76.95
78.51
78.15
10
1.0
1200
0
0
0
282.0
76.38
79.53
74.91
76.94
11
1.0
1200
0
0
0
282.0
79.96
76.42
80.85
79.08
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Z ở thời gian 270 phút gia công ướt
3
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
Kết quả đo độ nhám
Ra1
(µm)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
V
(m)
188.0 0.1770
0.3198
188.0
188.0 0.3256
188.0 0.3670
376.0 0.2285
376.0 0.2445
376.0 0.2777
376.0 0.2775
282.0 0.2775
282.0 0.2665
282.0 0.2763
Ra2
(µm)
0.2117
0.2913
0.3436
0.3998
0.2755
0.2355
0.2867
0.3197
0.2775
0.2856
0.2995
Ra3
(µm)
0.2326
0.2978
0.3307
0.4087
0.2466
0.2645
0.2965
0.3056
0.2915
0.2902
0.3175
Ratb
(µm)
0.207
0.303
0.333
0.392
0.250
0.248
0.287
0.301
0.282
0.281
0.298
Bảng kết quả thực nghiệm đo nhám ở thời gian gia công 180 phút gia công ướt
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
Kết quả đo độ nhám
Ra1
(µm)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
V
(m)
188.0 0.1335
188.0 0.2763
188.0 0.2821
188.0 0.3235
376.0 0.1850
376.0 0.2010
376.0 0.2342
376.0 0.2340
282.0 0.2340
282.0 0.2230
282.0 0.2328
Ra2
(µm)
0.1682
0.2478
0.3001
0.3563
0.2320
0.1920
0.2432
0.2762
0.2340
0.2421
0.2560
Ra3
(µm)
0.1891
0.2543
0.2872
0.3652
0.2031
0.2210
0.2530
0.2621
0.2480
0.2467
0.2740
Ratb
(µm)
0.16
0.26
0.29
0.35
0.21
0.20
0.24
0.26
0.24
0.24
0.25
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
Bảng kết quả thực nghiệm đo nhám ở thời gian gia công 270 phút gia công ướt
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
Kết quả đo độ nhám
tt
X1
X2
X3
Ra1
(µm)
1
-1
-1
T
(mm)
0.5
S
(mm)
800
V
(m)
188.0 0.8730
Ra2
(µm)
0.9077
Ra3
(µm)
0.9286
Ratb
(µm)
0.90
-1
2
1
-1
1.5
800
188.0 1.0158
0.9873
0.9938
1.00
-1
3
-1
1
0.5
1600
188.0 1.0216
1.0396
1.0267
1.03
-1
4
1
1
1.5
1600
188.0 1.0630
1.0958
1.1047
1.09
-1
5
-1
-1
0.5
800
376.0 0.9245
0.9715
0.9426
0.95
1
6
1
-1
1.5
800
376.0 0.9405
0.9315
0.9605
0.94
1
7
-1
1
0.5
1600
376.0 0.9737
0.9827
0.9925
0.98
1
8
1
1
1.5
1600
376.0 0.9735
1.0157
1.0016
1.00
1
9
0
0
1.0
1200
282.0 0.9735
0.9735
0.9875
0.98
0
10
0
0
1.0
1200
282.0 0.9625
0.9816
0.9862
0.98
0
11
0
0
1.0
1200
282.0 0.9723
0.9955
1.0135
0.99
0
Bảng kết quả thực nghiệm đo nhám ở thời gian gia công 90 phút gia công ướt
4
Bảng kết quả thực nghiệm đo mòn mặt sau, ở thời gian gia công 90 phút gia công ướt
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1 X2 X3
∆Hs3
(µm)
Kết quả đo mòn mặt sau ∆Hs
∆Hs2
∆Hs1
(µm)
(µm)
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
V
(m)
188.0 12.01 13.80 11.76
188.0 14.32 14.34 14.00
188.0 17.21 16.87 16.22
188.0 18.24 17.49 17.87
376.0 11.32 11.67 11.54
376.0 14.67 14.32 14.89
376.0 14.01 14.04 14.13
376.0 15.34 14.89 14.55
282.0 14.78 14.29 14.34
282.0 14.89 14.67 14.23
282.0 14.11 14.87 14.21
∆Hstb
(µm)
12.52
14.22
16.77
17.87
11.51
14.63
14.06
14.93
14.47
14.60
14.40
Bảng kết quả thực nghiệm đo mòn mặt sau, ở thời gian gia công 180 phút gia công ướt
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1 X2 X3
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
Kết quả đo mòn mặt sau ∆Hs
∆Hs3
∆Hs2
∆Hs1
(µm)
(µm)
(µm)
8.66
8.09
10.20 10.33
10.73 10.55
12.35 12.20
6.87
6.53
10.18 9.22
10.40 10.46
11.75 11.88
7.67
7.15
7.56
8.53
7.54
7.73
V
(m)
188.0 7.790
188.0 10.100
188.0 10.990
188.0 12.020
376.0 7.100
376.0 10.450
376.0 10.090
376.0 11.120
282.0 8.560
282.0 8.670
282.0 8.890
∆Hstb
(µm)
8.18
10.21
10.75
12.19
6.83
9.95
10.31
11.58
7.79
8.25
8.05
Bảng kết quả thực nghiệm đo mòn mặt sau, ở thời gian gia công 270 phút gia công ướt
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1 X2 X3
∆Hs3
(µm)
∆Hs2
(µm)
Kết quả đo mòn mặt sau ∆Hs
∆Hs1
(µm)
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
V
(m)
188.0 12.01 13.80 11.76
188.0 14.32 15.34 13.00
188.0 17.21 17.87 16.22
188.0 18.24 17.49 17.87
376.0 11.32 11.67 10.54
376.0 14.67 15.32 14.89
376.0 15.31 14.54 15.13
376.0 15.34 14.89 14.55
282.0 13.78 12.29 13.34
282.0 12.89 13.67 14.23
282.0 13.11 12.87 14.21
∆Hstb
(µm)
12.52
14.22
17.10
17.87
11.18
14.96
14.99
14.93
13.14
13.60
13.40
5
Biến mã hóa
Kết quả đo lực Fx
tt
X1
X2
X3
V
(m)
Fx1
(N)
Biến Thực nghiệm
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
188.0 56.41
188.0 69.32
188.0 88.22
188.0 99.39
376.0 52.12
376.0 71.78
376.0 77.21
376.0 86.49
282.0 70.45
282.0 72.89
282.0 71.47
Fx2
(N)
54.35
68.30
87.89
97.56
53.21
73.22
76.14
86.16
71.36
73.49
74.29
Fx3
(N)
56.45
70.11
89.72
98.38
51.22
72.11
75.82
85.37
72.28
71.32
72.07
Fxtb
(N)
55.74
69.24
88.61
98.44
52.18
72.37
76.39
86.01
71.36
72.57
72.61
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
BẢN PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ ĐO GIA CÔNG KHÔ
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương X ở thời gian 90 phút gia công khô
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
Kết quả đo lực Fy
Fy1
(N)
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
V
(m)
188.0 87.75
188.0 109.88
188.0 112.31
188.0 151.80
376.0 72.12
376.0 96.18
376.0 125.87
376.0 131.29
181.62
184.55
180.72
282.0
282.0
282.0
Fy2
(N)
85.11
110.25
113.62
151.54
72.26
94.52
123.35
130.81
183.33
186.77
184.16
Fy3
(N)
86.42
109.55
109.73
148.82
73.13
95.12
126.39
132.22
185.76
185.12
187.26
Fytb
(N)
86.43
109.89
111.89
150.72
72.50
95.27
125.20
131.44
183.57
185.48
184.05
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Y ở thời gian 90 phút gia công khô
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
Kết quả đo lực Fz
Fz1
(N)
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
V
(m)
188.0 51.23
188.0 65.48
188.0 88.28
188.0 121.52
376.0 46.38
376.0 64.42
376.0 54.87
376.0 80.15
282.0 76.57
282.0 76.38
282.0 76.38
Fz2
(N)
50.29
66.17
86.26
119.59
47.15
62.43
56.26
82.46
77.63
77.28
76.64
Fz3
(N)
52.57
64.28
89.18
121.35
49.17
63.31
53.13
81.72
76.74
75.14
77.16
Fztb
(N)
51.36
65.31
87.91
120.82
47.57
63.39
54.75
81.44
76.98
76.27
76.73
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Z ở thời gian 90 phút gia công khô
6
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2 X3
Kết quả đo lực Fx
Fx1
(N)
V
(m)
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
188.0 56.94
188.0 69.45
188.0 88.75
188.0 99.72
376.0 52.65
376.0 72.31
376.0 77.84
376.0 87.02
282.0 70.58
282.0 73.42
282.0 72.00
Fx2
(N)
54.88
68.33
88.42
98.19
53.74
73.65
76.67
86.69
71.59
74.12
74.82
Fx3
(N)
56.98
70.64
90.25
98.91
51.75
72.64
76.35
85.90
72.81
71.85
72.60
Fxtb
(N)
56.27
69.47
89.14
98.94
52.71
72.87
76.95
86.54
71.66
73.13
73.14
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương X ở thời gian 180 phút gia công khô
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1 X2 X3
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
Kết quả đo lực Fy
Fy1
(N)
88.27
110.30
112.73
152.22
72.54
96.60
126.39
131.71
182.04
184.77
181.14
Fy2
(N)
85.53
110.47
114.04
151.66
72.68
94.54
123.77
131.23
183.65
187.19
184.58
V
(m)
188.0
188.0
188.0
188.0
376.0
376.0
376.0
376.0
282.0
282.0
282.0
Fy3
(N)
86.84
109.97
110.15
149.34
73.55
95.74
126.81
132.34
186.18
185.54
187.58
Fytb
(N)
86.88
110.25
112.31
151.07
72.92
95.63
125.66
131.76
183.96
185.83
184.43
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Y ở thời gian 180 phút gia công khô
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
Kết quả đo lực Fz
T
S
V
Fz1
Fz2
Fz3
Fztb
tt
X1 X2 X3
(mm)
(mm)
(m)
(N)
(N)
(N)
(N)
0.5
800
188.0
51.41
50.47
52.75
51.54
1
-1
-1
-1
1.5
800
188.0
65.66
66.35
64.46
65.49
2
1
-1
-1
0.5
1600
188.0
88.46
86.44
89.36
88.09
3
-1
1
-1
1.5
0.5
1.5
1600
800
800
188.0
376.0
376.0
121.70
46.56
64.60
119.77
47.33
62.61
121.53
49.35
63.49
121.00
47.75
63.57
4
5
6
1
-1
1
1
-1
-1
-1
1
1
0.5
1600
376.0
55.05
56.44
53.31
54.93
7
-1
1
1
1.5
1600
376.0
80.33
82.64
81.90
81.62
8
1
1
1
1.0
1200
282.0
76.75
77.81
76.92
77.16
9
0
0
0
1.0
1.0
1200
1200
282.0
282.0
76.56
76.56
77.46
76.82
75.32
77.34
76.45
76.91
10
11
0
0
0
0
0
0
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Z ở thời gian 180 phút gia công khô
7
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
V
(m)
188.0
188.0
188.0
188.0
376.0
376.0
376.0
376.0
282.0
282.0
282.0
Kết quả đo lực Fx
Fx2
Fx1
(N)
(N)
56.12
58.06
69.75
70.97
89.54
89.87
99.21
101.04
54.46
53.77
74.87
73.43
77.79
78.86
87.91
88.14
73.01
72.10
75.14
74.54
75.94
73.12
Fx3
(N)
58.20
71.76
91.37
99.03
52.87
73.76
77.47
87.02
73.63
72.57
73.92
Fxtb
(N)
57.46
70.83
90.26
99.76
53.70
74.02
78.04
87.69
72.91
74.08
74.33
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương X ở thời gian 270 phút gia công khô
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
V
(m)
188.0
188.0
188.0
188.0
376.0
376.0
376.0
376.0
282.0
282.0
282.0
Kết quả đo lực Fy
Fy1
(N)
89.52
111.85
114.28
153.77
74.09
98.15
127.84
133.36
183.59
186.12
182.69
Fy2
(N)
87.08
112.32
115.59
153.51
74.23
96.49
125.32
132.78
185.31
188.74
186.13
Fy3
(N)
88.39
111.52
111.43
150.59
75.10
97.19
127.36
134.19
187.43
187.09
189.23
Fytb
(N)
88.33
111.90
113.77
152.62
74.47
97.28
126.84
133.44
185.44
187.32
186.02
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Y ở thời gian 270 phút gia công khô
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
T
(mm)
S
(mm)
V
(m)
Kết quả đo lực Fz
Fz1
(N)
Fz2
(N)
Fz3
(N)
Fztb
(N)
0.5
800
188.0
53.60
52.66
54.74
53.67
1
-1
-1
-1
1.5
800
188.0
67.65
68.56
66.85
67.69
2
1
-1
-1
0.5
1600
188.0
90.65
88.63
91.55
90.28
3
-1
1
-1
188.0
123.89
121.96
123.72
123.19
1.5
1600
4
1
1
-1
0.5
800
376.0
48.75
49.52
51.54
49.94
5
-1
-1
1
1.5
800
376.0
66.79
64.82
65.48
65.70
6
1
-1
1
0.5
1600
376.0
57.34
58.63
55.50
57.16
7
-1
1
1
1.5
1600
376.0
82.52
84.83
84.19
83.85
8
1
1
1
1.0
1200
282.0
78.94
80.00
79.11
79.35
9
0
0
0
1.0
1200
282.0
78.75
79.65
77.51
78.64
10
0
0
0
1.0
1200
282.0
78.65
79.11
79.93
79.23
11
0
0
0
Bảng kết quả thực nghiêm đo lực theo phương Z ở thời gian 270 phút gia công khô
8
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
Kết quả đo độ nhám
Ra1
(µm)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
Ratb
(µm)
0.854
0.934
0.961
1.015
0.870
0.877
0.921
0.933
0.908
0.908
0.923
V
(m)
188.0 0.2250
188.0 0.3578
188.0 0.3590
188.0 0.4033
376.0 0.2465
376.0 0.2785
376.0 0.3265
376.0 0.3145
282.0 0.3075
282.0 0.2985
282.0 0.2995
Ra2
(µm)
0.2697
0.3193
0.3708
0.4155
0.2825
0.2665
0.3135
0.3565
0.2955
0.3045
0.3275
Ra3
(µm)
0.2676
0.3258
0.3546
0.4247
0.2795
0.2845
0.3225
0.3285
0.3195
0.3215
0.3425
Bảng kết quả thực nghiệm đo nhám ở thời gian gia công 90 phút gia công khô
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
Kết quả đo độ nhám
tt
X1
X2
X3
Ra1
(µm)
1
-1
-1
-1
T
(mm)
0.5
S
(mm)
800
V
(m)
188.0 0.1435
Ra2
(µm)
0.1882
Ra3
(µm)
0.1861
Ratb
(µm)
0.17
2
1
-1
-1
1.5
800
188.0 0.2763
0.2378
0.2443
0.25
3
-1
1
-1
0.5
1600
188.0 0.2775
0.2893
0.2731
0.28
4
1
1
-1
1.5
1600
188.0 0.3218
0.3340
0.3432
0.33
5
-1
-1
1
0.5
800
376.0 0.1650
0.2010
0.1980
0.19
6
1
-1
1
1.5
800
376.0 0.1970
0.1850
0.2030
0.20
7
-1
1
1
0.5
1600
376.0 0.2450
0.2320
0.2410
0.24
8
1
1
1
1.5
1600
376.0 0.2330
0.2750
0.2470
0.25
9
0
0
0
1.0
1200
282.0 0.2260
0.2140
0.2380
0.23
10
0
0
0
1.0
1200
282.0 0.2170
0.2230
0.2400
0.23
11
0
0
0
1.0
1200
282.0 0.2180
0.2460
0.2610
0.24
Bảng kết quả thực nghiệm đo nhám ở thời gian gia công 270 phút gia công khô
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
Kết quả đo độ nhám
tt
X1
X2
X3
Ra1
(µm)
188.0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
V
(m)
188.0 0.8830
188.0 1.0158
1.0170
188.0 1.0613
376.0 0.9045
376.0 0.9365
376.0 0.9845
376.0 0.9725
282.0 0.9655
282.0 0.9565
282.0 0.9575
Ra2
(µm)
0.9277
0.9773
1.0288
1.0735
0.9405
0.9245
0.9715
1.0145
0.9535
0.9625
0.9855
Ra3
(µm)
0.9256
0.9838
1.0126
1.0827
0.9375
0.9425
0.9805
0.9865
0.9775
0.9795
1.0005
Ratb
(µm)
0.91
0.99
1.02
1.07
0.93
0.93
0.98
0.99
0.97
0.97
0.98
Bảng kết quả thực nghiệm đo nhám ở thời gian gia công 180 phút gia công khô
9
Bảng kết quả thực nghiệm đo mòn mặt sau, sau thời gian gia công 90 phút gia công khô
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
V
(m)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
Kết quả đo mòn mặt sau ∆Hs
∆Hs3
∆Hs2
∆Hs1
(µm)
(µm)
(µm)
11.76
13.80
13.00
15.34
16.22
17.87
17.87
17.49
10.54
11.67
14.89
15.32
15.13
14.54
14.55
14.89
13.34
12.29
14.23
13.67
14.21
12.87
188.0 12.01
188.0 14.32
188.0 17.21
188.0 18.24
376.0 11.32
376.0 14.67
376.0 15.31
376.0 15.34
282.0 13.78
282.0 12.89
282.0 13.11
∆Hstb
(µm)
12.52
14.22
17.10
17.87
11.18
14.96
14.99
14.93
13.14
13.60
13.40
Bảng kết quả thực nghiệm đo mòn mặt sau, ở thời gian gia công 180 phút gia công khô
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
V
(m)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
T
(mm)
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
0.5
1.5
1.0
1.0
1.0
S
(mm)
800
800
1600
1600
800
800
1600
1600
1200
1200
1200
-1
1
-1
1
-1
1
-1
1
0
0
0
-1
-1
1
1
-1
-1
1
1
0
0
0
-1
-1
-1
-1
1
1
1
1
0
0
0
Kết quả đo mòn mặt sau ∆Hs
∆Hs3
∆Hs2
∆Hs1
(µm)
(µm)
(µm)
8.05
6.63
188.0 8.12
9.75
7.87
188.0 9.66
12.63
11.09
188.0 12.19
13.40
12.74
188.0 11.81
6.71
6.41
376.0 6.99
10.49
9.76
376.0 9.64
10.46
9.42
376.0 9.21
11.52
12.00
376.0 11.86
8.67
8.21
282.0 7.61
9.13
9.10
282.0 7.99
8.93
9.08
282.0 7.19
∆Hstb
(µm)
7.60
9.09
11.97
12.65
6.70
9.96
9.69
11.79
8.16
8.74
8.40
Bảng kết quả thực nghiệm đo mòn mặt sau, ở thời gian gia công 270 phút gia công khô
Biến mã hóa
Biến Thực nghiệm
tt
X1
X2
X3
1
-1
-1
-1
T
(mm)
0.5
S
(mm)
800
V
(m)
188.0
Kết quả đo mòn mặt sau ∆Hs
∆Hs2
∆Hs1
(µm)
(µm)
49.27
50.29
∆Hs3
(µm)
52.17
∆Hstb
(µm)
50.58
2
1.5
1
-1
-1
800
188.0
64.73
65.11
61.08
63.64
3
0.5
1600
-1
1
-1
188.0
88.28
86.20
89.14
87.87
4
1.5
1600
1
1
-1
188.0
119.56
118.58
122.30
120.15
5
0.5
800
-1
-1
1
376.0
45.38
47.12
48.07
46.86
6
1.5
800
1
-1
1
376.0
63.42
61.18
60.05
61.55
7
0.5
1600
-1
1
1
376.0
54.17
54.27
53.16
53.87
8
1.5
1600
1
1
1
376.0
79.00
80.16
81.70
80.29
9
1.0
1200
0
0
0
282.0
76.26
74.22
75.78
75.42
10
1.0
1200
0
0
0
282.0
74.15
77.20
72.18
74.51
11
1.0
1200
0
0
0
282.0
77.23
73.69
78.12
76.35
10