BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
_____________________________
HÀ KHẮC SƠN
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VẬT LIỆU HỮU CƠ
SAU KHAI THÁC RỪNG KEO LÁ TRÀM
TẠI PHÚ BÌNH -TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Đồng Nai, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
_________________________
HÀ KHẮC SƠN
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VẬT LIỆU HỮU CƠ
SAU KHAI THÁC RỪNG KEO LÁ TRÀM
TẠI PHÚ BÌNH -TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : LÂM HỌC
MÃ SỐ : 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. PHẠM THẾ DŨNG
Đồng Nai, 2012
i
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa
học của TS. Phạm Thế Dũng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi hoàn toàn trung thực và
chƣa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Đồng Nai, tháng 01 năm 2012
Tác giả
Hà Khắc Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN Đƣợc sự đồng ý của Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban Lãnh
đạo Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam bộ đề tài đã đƣợc triển khai
nghiên cứu tại Trạm thực nghiệm lâm nghiệp Phú Bình – tỉnh Bình Dƣơng thuộc Phân
viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam bộ .
Sau hơn một năm thu thập, xử lý số liệu, viết và chỉnh sửa đến nay luận văn đã
hoàn thành. Có đƣợc kết quả này, trƣớc hết Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc tới TS. Phạm Thế Dũng, Thầy giáo đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và
giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Qua đây Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy tôi
trong hơn 3 năm học vừa qua; Cảm ơn tới ban lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai,
bạn bè và ngƣời thân trong gia đình đã động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Nhân dịp này, Tôi xin cảm ơn về sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Lãnh đạo, cán bộ
của Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam bộ, Trạm thực nghiệm lâm
nghiệp Phú Bình – tỉnh Bình Dƣơng, đặc biệt là Ths. Vũ Đình Hƣởng, Ks. Lê Thanh
Quang và Ks. Phạm Văn Bốn đã hỗ trợ và đóng góp những ý kiến quý báu cho bản
luận văn của tôi đƣợc hoàn thiện.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc các ý kiến
đóng góp quý báu của các Thầy, Cô giáo và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 30 tháng 01 năm 2012
Hà Khắc Sơn
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ........................................................................... iv
Danh mục bảng ............................................................................................................... v
Danh mục hình............................................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 3
1.1. Khái quát chung về cây Keo là tràm ...................................................................... 4
1.2. Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu ............................. 5
1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................................... 19
Chƣơng 2 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............. 20
Chƣơng 3 - MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 27
Chƣơng 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 34
4.1 Ảnh hƣởng của quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác đến sinh trƣởng,
trữ lƣợng, sinh khối, năng suất rừng Keo lá tràm 3 năm tuổi- Chu kỳ 3 ..................... 34
4. 2 Ảnh hƣởng của các biện pháp quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác tới
tính chất đất sau 3 năm thí nghiệm - chu kỳ 3 ............................................................ 61
4. 3 Phân tích cân bằng dinh dƣỡng đất sau 3 năm thí nghiệm - chu kỳ 3 ................. 68
Chƣơng 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 71
5. 1 Kết luận............................................................................................................. 71
5. 2 Kiến nghị ......................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIFOR: Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế
VLHCSKT: Vật liệu hữu cơ sau khai thác
VLHC Vật liệu hữu cơ
MARD: Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
KHLN: Khoa học Lâm nghiệp
D1.3 (cm): Đƣờng kính ở vị trí cao 1,3 m.
Hvn (m): Chiều cao vút ngọn
M (m3): Trữ lƣợng
Δ (m3/ha/năm): Tăng trƣởng bình quân hàng năm
TLS (%): Tỷ lệ sống
LSD : Sự khác biệt có ý nghĩa
Sig : Mức ý nghĩa
Mg : Ma giê
K : Ka li
N% : Đạm tổng số
Ca : Can xi
C : Chất hữu cơ
P : Lân
V : Thể tích
SE : Sai tiêu chuẩn của trung bình mẫu
[1] Số hiệu tài liệu trích dẫn trong danh sách tài liệu tham khảo
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Tên Bảng
Trang
Số hiệu
Bảng
Bảng 4.1 Kí hiệu công thức thí nghiệm từ dự án CIFOR sang đề tài nghiên
37
cứu.
Bảng 4.2 Diễn biến độ chua và dung trọng của đất ở chu kỳ 2 trƣớc khi thí
37
nghiệm
Bảng 4.3 Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến C, N và P tầng đất mặt
38
từ 0 -10 cm ở chu kỳ 2 trƣớc thí nghiệm
Bảng 4.4 Lƣợng Cation trao đổi ở chu kỳ 2 trƣớc khi thí nghiệm.
39
Bảng 4.5 Phân tích nguồn dinh dƣỡng (kg/ha) ở các nghiệm thức chu kỳ 2.
40
Bảng 4.6 Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT tới sinh trƣởng rừng 6 năm
43
tuổi, chu kỳ 2
Bảng 4.7 Sinh khối và thành phần dinh dƣỡng tích lũy của rừng 6 năm
43
tuổi, tuổi chu kỳ 2.
Bảng 4.8 Lƣợng VLHCSKT và khả năng cung cấp dinh dƣỡng cho đất ở
45
Chu kỳ 2.
Bảng 4.9 Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng rừng trồng
46
12 tháng tuổi (1 năm tuổi).
Bảng 4.10 Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng rừng trồng
47
24 tháng tuổi (2 năm tuổi).
Bảng 4.11 Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến tỷ lệ sống rừng trồng
47
t 36 tháng tuổi (3 năm tuổi).
Bảng 4.12 Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng chiều cao
48
rừng trồng 36 tháng tuổi (3 năm tuổi).
Bảng 4.13 Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng đƣờng kính
51
rừng trồng 36 tháng tuổi (3 năm tuổi).
Bảng 4.14 Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng thể tích rừng
54
trồng 36 tháng tuổi (3 năm tuổi)
vi
54
Bảng 4.15 Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng, động thái sinh trƣởng rừng trồng 36 tháng tuổi (3 năm tuổi).
Bảng 4.16 Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh khối thân có vỏ, cành từ 1-5cm và cành<1cm của rừng trồng 36 tháng tuổi (3
56
năm tuổi).
Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh khối tƣơi của lá và
Bảng 4.17
tổng sinh khối tƣơi của cây ở rừng trồng 36 tháng tuổi (3 năm
57
tuổi)
Bảng 4.18 Tác động của biện pháp quản lý lập địa tới sinh khối và lƣợng
59
chất dinh dƣỡng rừng keo lá tràm 03 năm tuổi, chu kỳ 3
Bảng 4.19 Tính chất đất trƣớc khi thí nghiệm quản lý VLHCSKT ở chu kỳ
61
3
Bảng 4.20 Kết quả phân tích đất các nghiệm thức sau thí nghiệm 3 năm ,
62
chu kỳ 3
Bảng 4.21 Ảnh hƣởng của việc để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác tới pH
63
đất
Bảng 4.22 Ảnh hƣởng của việc để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác tới dung
64
trọng đất rừng trồng 3 năm tuổi, chu kỳ 3
Bảng 4.23 Cation trao đổi ở tầng đất mặt (0 – 10 cm) trƣớc và sau trồng
65
rừng thực nghiệm 3 năm , chu kỳ 3
Bảng 4.24 Phân tích nguồn dinh dƣỡng (kg/ha) ở các nghiệm thức chu kỳ 3
69
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên Hình
Trang
Hình 2.1 Bản đồ Vị trí khu vực nghiên cứu.
20
Hình 4.1 Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến hàm lƣợng C, N và P
36
trong tầng đất 0 - 10cm theo tuổi rừng trƣớc thí nghiệm.
Hình 4.2 Cation trao đổi (kg/ha) của các tầng đất trƣớc và sau thí nghiệm
37
của chu kỳ 2.
Hình 4.3 Cân bằng dinh dƣỡng giữa các thí nghiệm.
38
Hình 4.4 Sinh khối của rừng theo tuổi ở các thí nghiệm.
40
Hình 4.5 Tích lũy các chất dinh dƣỡng của rừng theo tuổi ở các thí nghiệm.
42
Hình 4.6 Phƣơng trình tƣơng quan giữa đƣờng kính với sinh khối khô tổng
44
số, sinh khối khô thân cây có vỏ, cành 1-5cm, cành < 1cm và lá cây
Hình 4.7 Sinh trƣởng của rừng 02 năm tuổi ở các thí nghiệm.
46
Hình 4.8 Biểu đồ phân bố chiều cao của rừng 3 tuổi theo các thí nghiệm
48
Hình 4.9 Ảnh chụp rừng keo lá tràm rừng 3 năm tuổi ở nghiệm thức F[M].
49
Hình 4.10 Biểu đồ phân bố đƣờng kính của rừng 3 tuổi theo các thí nghiệm
50
Hình 4.11 Ảnh chụp rừng keo lá tràm rừng 3 năm tuổi ở nghiệm thức F[L].
51
52
Hình 4.12 Ảnh chụp rừng keo lá tràm rừng 3 năm tuổi ở nghiệm thức F[H].
Hình 4.13 Biểu đồ phân bố thể tích của rừng 3 tuổi theo các thí nghiệm.
53
Hình 4.14 Biểu đồ sinh trƣởng và động thái sinh trƣởng của rừng 3 tuổi theo
55
các nghiệm thức
Hình 4.15 Biểu đồ sinh khối của rừng 3 năm tuổi theo các nghiệm thức
58
Hình 4.16 Đo đếm và lấy mẫu sinh khối cây Keo lá tràm 3 năm tuổi
58
(chu kỳ 3) tại hiện trƣờng
viii
Hình 4.17 Biểu đồ tích lũy dinh dƣỡng trong thực vật của rừng 3 năm tuổi
61
theo các nghiệm thức
Hình 4.18 Ảnh chụp thu thập mẫu đất năm thứ 3 (chu kỳ 3) tại hiện trƣờng
62
Hình 4.19 Sự tăng đạm và lân dễ tiêu trong đất giữa các nghiệm thức
65
thí nghiệm quản lí VLHCSKT ở năm thứ 3, chu kỳ 3
Hình 4.20 Sự thay đổi trong đất (a) chất hữu cơ- C, (b) đạm- N, (c) lân - P
66
Hình 4.21 Biểu đồ cân bằng dinh dƣỡng của rừng 3 năm tuổi
70
theo các nghiệm thức
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển lâm nghiệp bền vững đã và đang là con đường tất yếu của mỗi quốc
gia trong việc giải quyết những mâu thuẫn có tính qui luật giữa sử dụng và bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên. Trong kinh doanh và phát triển rừng, đặc biệt trồng rừng sản
xuất có qui mô lớn như ở các quốc gia Indoneshia, Trung quốc, Brazil, Chilê…chủ
rừng luôn nhận thấy rằng: năng suất rừng sụt giảm ở các chu kỳ kế tiếp, kèm theo là
sự thoái hóa về đất đai mà trực quan cũng dễ nhận biết qua thực vật chỉ thị.
Giải quyết vấn đề này, đã có nhiều nghiên cứu về quản lý lập địa thông qua
các biện pháp cải tạo đất như cày xới, đặc biệt là bón phân cho rừng trồng theo
hướng sử dụng phân hữu cơ, vi sinh ..vv…Tuy nhiên, phát hiện mới là: Ở các nước
nhiệt đới, thông thường sau khai thác rừng, thường để lại một lượng sản phẩm hữu
cơ rất lớn (cành, nhánh cây nhỏ, ngọn cây…) trên sàn rừng. Khi dọn thực bì để
trồng mới, giải pháp nhanh gọn thường dùng là đốt dọn thực bì. Việc làm này đã
mất đi một lượng lớn chất hữu cơ không được phân hủy, các vi sinh vật trong đất
nơi gần bề mặt bị tiêu diệt, tính chất cơ lý của đất bị thay đổi … đã dẫn đến suy
thoái độ phì nhiêu của đất. Phát hiện này đã được Trung tâm Nghiên cứu lâm
nghiệp Quốc tế (CIFOR) cảnh báo và bắt tay vào nghiên cứu tìm kiếm giải pháp
khắc phục để lượng hóa đựơc những mất mát về độ phì nhiêu của đất cũng như tính
toán được hiệu quả của của các kỹ thuật áp dụng đối với năng suất rừng trồng.
Nghiên cứu này đã được thực hiện tại nhiều nước trên thế giới như Braxil,
Indoneshia, Chile, Pháp, Trung Quốc, Nam Phi…
Từ năm 2002-2007, CIFOR đã giúp Phân viện nghiên cứu khoa học lâm
nghiệp Nam Bộ thuộc Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam thực hiện dự án
“Nghiên cứu về quản lý lập địa và năng suất rừng trồng nhiệt đới”. Tiếp theo kết
quả nghiên cứu này, đề tài “Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ độ phì
đất và nâng cao năng suất rừng ở các chu kỳ sau (2008-2012)” đã được Bộ
NN&PTNT giao cho Phân viện thực hiện với mục tiêu mở rộng kết quả NC của dự
án trên 3 vùng sinh thái Bắc, Trung và Nam cho một số loài cây trồng rừng chính
của Việt Nam. Một trong nhiệm vụ của đề tài này là đào tạo, hướng dẫn học viên
2
cao học nghiên cứu cụ thể cho một loài cây ở phía Nam và hoàn thành luận văn thạc
sĩ chuyên ngành. Tác giả đã chọn cây Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) một loài
cây được gây trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam làm đối tượng nghiên cứu cho đề
tài: Nghiên cứu quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng Keo lá tràm tại Phú
Bình- tỉnh Bình Dương.
Như đã biết, Keo lá tràm là loài cây được xác định là thích hợp với điều kiện
đất đai, khí hậu ở Việt Nam và có diện tích gây trồng tương đối lớn trong các
chương trình trồng rừng. Loài cây này có chu kỳ kinh doanh ngắn, gỗ có thể phục
vụ cho nhiều mục đích khác nhau như làm giấy, ván dăm, ván sợi... Keo lá tràm là
loài cây lá rộng, mọc nhanh, mọc được trên nhiều loại đất, có biên độ sinh thái rộng,
phù hợp cho trồng rừng trên quy mô lớn. Ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp sản xuất giấy, ván nhân tạo, gỗ của loài cây này còn được sử dụng cho các
mục đích khác như xây dựng, đồ gỗ, trang trí nội thất, gỗ củi... Đây cũng là loài cây
có nốt sần chứa cả Rhizobium và Bradyrhiobium, có khả năng tổng hợp nitơ tự do
trong không khí rất cao (Dart và các cộng sự, 1991) [37], có khả năng thích ứng với
nhiều điều kiện khí hậu đất đai ở nước ta từ vùng cát ven biển tương đối khô hạn
đến vùng núi thấp dưới 400m ở Tây Nguyên.
Theo dự báo trong chiến lược phát triển lâm nghiệp, nhu cầu gỗ lớn trong công nghiệp và dân dụng năm 2010 khoảng 8 triệu m3, năm 2015 khoảng hơn 10 triệu m3 và đến năm 2020 khoảng 12 triệu m3. Do đó việc trồng rừng thâm canh cây
Keo lá tràm với các kỹ thuật quản lý tốt lập địa trồng rừng sẽ luôn duy trì năng suất
rừng một cách ổn định và bền vững đáp ứng được nhu cầu gỗ nêu trên.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát chung về cây keo lá tràm
Keo Acacia là một chi thực vật họ phụ Trinh nữ (Mimosoideae) thuộc họ Đậu
(Leguminosae) bao gồm khoảng 1200 loài có phân bố rộng ở châu Á, và châu Đại
Dương. Riêng Austrailia có khoảng 850 loài Keo Acacia với hàng trăm loài có lá
giả (Pedley, 1987) [51] . Ở Việt Nam, vào đầu những năm 1960 gần 20 loài Keo
Acacia được đưa vào thử nghiệm gây trồng, Keo lá tràm là một trong những loài có
khả năng thích nghi cao và sinh trưởng nhanh do đó trở thành loài cây trồng rừng
phổ biến ở các tỉnh phía Nam (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997) [13]. Keo lá tràm
(Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth), có nơi còn gọi là Tràm bông vàng (vì
chúng có lá giống lá cây Tràm và có hoa màu vàng) là loài cây đơn thân, thẳng,
thường xanh và sinh trưởng khá nhanh. Hiện nay ở nước ta Keo lá tràm là một trong
những loài cây trồng rừng kinh tế chủ yếu.
Số liệu thống kê toàn quốc giai đoạn 1986 - 1992 của vụ khoa học công nghệ,
Bộ lâm nghiệp (1994) [3] cho thấy diện tích trồng Keo lá tràm khoảng 43.000 ha
chiếm 4,5% .
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) có nguồn gốc từ Australia, Papua New
Guinea (PNG) và Indonesia được nhập vào nước ta từ những năm 1960 (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997) [13] , phân bố chủ yếu ở 8 - 160 vĩ Nam, ở độ cao 100m, có thể
đến 400m trên mặt biển, lượng mưa 1400 - 3400mm/năm, song có thể chịu được
lượng mưa 500- 1000mm. Keo lá tràm là một trong những loài cây đang được ưa
chuộng trên thị trường đồ mộc ở nước ta và trên thế giới. Keo lá tràm thường có
kích thước trung bình, thân ngắn nhiều cành nhánh, tuy nhiên trên các lập địa tốt
loài này có thế cao 30 m với đường kính 80 cm và thân thẳng đơn trục
(Pinyopusarerk, 1990) [55]. Đây là loài cây sinh trưởng nhanh, gỗ có tỷ trọng 0,5 -
0,6, thậm chí 0,7, nhiệt lượng cao (4800 - 4900 Kcal/kg) (Viện hàn lâm khoa học
Mỹ, 1984) có thể dùng làm giấy, làm gỗ xây dựng và gỗ đồ mộc.
4
Keo lá tràm có phân bố tự nhiên ở Ôxtrâylia, Papua New Guinea và Indonesia.
Ở Ôxtrâylia cây phân bố chủ yếu ở các vùng phía bắc bang Northern Territory với độ cao 400m (nằm giữa vĩ độ 110 đến 140 nam và kinh độ 1300 đến 1350 đông), Cape York Peninsula, Queesland và trên đảo Torres Strait ở độ cao 150m (100 đến 160 vĩ nam và 1420 đến 1450 kinh đông).
Ở Papua New Guinea Keo lá tràm chủ yếu ở phía Tây từ vùng giáp ranh Irian
Jaya đến vùng sông oriomo. Tại Indonesia chúng có phân bố gần Papua New
Guinea và trên đảo Kai Island chủ yếu ở độ cao từ 5 đến 20m (Pinyopusarerk. K,
1984) [53]. Ở Việt Nam, Keo lá tràm là cây nhập nội đã được gây trồng rộng rãi ở
hầu hết các địa phương, đây là loài cây thích ứng khá rộng với các vùng sinh thái
khác nhau của nước ta, từ điều kiện khí hậu, đất đai của vùng cát ven biển tương đối
khô hạn miền Trung đến vùng núi thấp dưới 400m ở Tây nguyên. (Lê Đình Khả và
cộng sự, 2001) [10]
Gỗ Keo lá tràm có tỷ trọng từ 0,5 đến 0,6 thậm chí 0,7 nhiệt lượng cao 4800
đến 4900 kcal/kg (Viện hàn lâm khoa học Mỹ, 1984), trong thành phần hoá học gỗ
chứa 48-50,5% cellulose, 23,5-25,5% lignin và 19,6-22,7% pentosan (Lê Đình Khả
,1999) [11] vì vậy thường được sử dụng làm chất đốt, làm giấy sợi, gỗ xây dựng và
đồ mộc. Ngoài ra, Keo lá tràm cũng là loài cây có nốt sần ở rễ chứa cả Rhizobium
và Bradyrhizobium có khả năng tổng hợp Nitơ trong khí quyển rất cao, do đó khả
năng cải tạo đất của chúng rất hiệu quả. Nhiều nơi đã dùng Keo lá tràm như là một
trong những loài cây tiên phong để cải tạo đất trống đồi núi trọc.
Chu kỳ kinh doanh của cây Keo lá tràm thường từ 8 đến 12 năm với mục tiêu
làm gỗ nguyên liệu. Vỏ và giác cây thường chiếm khoảng 30% thể tích cây
(Chomcharn và cộng sự, 1986) [36], lõi có mầu nâu nhẹ đến đỏ thẫm, thớ gỗ mịn,
có thể dùng đóng đồ mộc rất tốt. Ở nước ta hiện nay gỗ Keo lá tràm được dùng làm
nguyên liệu giấy sợi, gỗ xây dựng, gỗ chống lò và đóng đồ gia dụng, đồ mỹ nghệ.
Do gỗ có vân đẹp và có mầu phù hợp nên có nơi gọi là “Cẩm lai giả” (Lê Đình Khả,
1993) [8] điều đó chứng tỏ gỗ Keo lá tràm được dùng rộng rãi và được người dân
chấp nhận khi gỗ của một số loài như Đinh, Lim, Lát, v.v... ngày càng hiếm và đắt.
5
Kết quả khảo nghiệm xuất xứ trong nhiều năm qua ở nước ta cho thấy trong hàng
chục xuất xứ Keo lá tràm chỉ có một số ít là có sinh trưởng nhanh rõ rệt. Nơi địa
phương Keo lá tràm được nhập trước đây tuy có khả năng chịu đựng khá tốt đối với
hoàn cảnh khắc nghiệt nhưng sinh trưởng kém hơn nhiều xuất xứ khác, lại có nhiều
cành nhánh (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997) [13]. Vì vậy, việc chọn những cá thể ưu
trội có sinh trưởng nhanh, chất lượng thân cây đẹp và khảo nghiệm dòng vô tính để
xác định tính ổn định di truyền của chúng là một trong những biện pháp góp phần
nâng cao năng suất và chất lượng của rừng trồng loài cây này.
Với những ưu điểm vừa nêu, Keo lá tràm nhanh chóng được các nước ở vùng
nhiệt đới sử dụng như là một loài chủ yếu để trồng rừng kinh tế, phủ xanh đất trống
đồi núi trọc nhất là các nước vùng Đông Nam Á và Trung Quốc. Do đó nghiên cứu
về Keo lá tràm được các nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm.
1.2 Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Nghiên cứu ở ngoài nước
Nghiên cứu về sinh thái cây Keo lá tràm
Theo Verdcourt (1979) [64] thì Keo lá tràm là loài cây gỗ nhỏ đến trung bình
cao khoảng 8 đến 20m nhưng ở những nơi có lập địa thích hợp Keo lá tràm có thể
cao đến 30m, đường kính đạt từ 80cm đến 90cm. Tán Keo lá tràm khá dày, rộng và
xanh quanh năm, màu lá xanh lục đậm. Vỏ Keo lá tràm màu nâu, dày từ 3-10mm có
nứt dọc nhỏ. Cây non có vỏ mền màu xám, nhẵn sau trở nên xù xì chuyển màu đậm
dần theo tuổi. Khi ở giai đoạn cây mầm, lá Keo lá tràm là lá kép lông chim. Sau
khoảng 20 ngày nảy mầm, cây cho ra các lá có phiến rộng, mỏng do cuống lá biến
đổi thành tuy vậy trên đầu lá vẫn mang đôi lá kép như lá ban đầu (lá thật). Hoa của
Keo lá tràm là hoa tự chùm dài 8 - 10cm mọc thành từng đôi từ nách lá, mỗi hoa
nhỏ dài 0,5 -1,5cm ở vùng nguyên sản Keo lá tràm ra hoa vào tháng 6, tháng 7. Quả
của Keo lá tràm là quả đậu, dẹt và mỏng dài 6 - 10cm. Khi còn non quả thẳng, khi
già quả cuộn lại xoắn ốc, vỏ quả hoá gỗ cứng. Mỗi quả mang 5-7 hạt nằm ngang
trong vỏ, có dây rốn dài màu vàng cuốn lại dính vào vách vỏ quả. Quả Keo lá tràm
chín vào tháng 9, tháng 10. Hạt Keo lá tràm dẹt hình bầu dục dài 4- 6mm, rộng 3-
6
4mm, dày khoảng 1mm. Khi chín hạt màu nâu đen, vỏ hạt rất cứng 1kg có từ
30.000- 60.000 hạt.
Nghiên cứu của Pinyopusarerk (1984) [53] về Keo lá tràm cho thấy ở vùng nguyên sản sinh trưởng tốt ở độ cao thấp hơn 400m, nhiệt độ trung bình 28- 30oC
không có sương mù. Lượng mưa hàng năm thay đổi từ 760mm đến 2000mm, số
ngày mưa thông thường từ 80 - 100 ngày trong một năm và phân bố theo mùa.
Theo Turnbull và các cộng sự (1997) [62] Keo lá tràm mọc được trên nhiều
loại đất. Ở Papua New Guinea chúng mọc được trên đất chua đến đất glay hoá
mạnh, úng nước với pH từ 4- 6 và có thể mọc được trên đất có tính kiềm cao pH từ
8- 9 ở Northern Territory Keo lá tràm còn có khả năng sinh trưởng và phát triển ở
những nơi có hoàn cảnh khác hẳn so với vùng nguyên sản, như có mùa khô kéo dài,
lượng mưa trung bình hàng năm nhỏ hơn 650mm, hoặc ở những vùng đất hoang
hoá bị xói mòn mạnh kể cả chịu ảnh hưởng của khí độc công nghiệp như ở một số
nơi của Trung Quốc và Ấn Độ nó vẫn sống và phát triển tốt.
Keo lá tràm cũng như một số loài trong chi Acacia là những loài mọc nhanh,
có khả năng cố định đạm trong đất, cải tạo đất, cải tạo môi trường và phát triển
được trong nhiều hoàn cảnh dù là khắc nghiệt ít loài cây khác mọc được. Theo
Banerjee (1973) [34] “Ít có loài cây nào có khả năng thích nghi rộng rãi với hoàn
cảnh sống như Keo lá tràm, nó có vai trò đặc biệt trong việc trồng lại rừng ở những
lập địa khó khăn, đất đai nghèo dinh dưỡng do xói mòn vì thiếu hiểu biết khi canh
tác”.
Do có nhiều ưu điểm như đã trình bày, Keo lá tràm nhanh chóng được các
nước ở vùng nhiệt đới trồng thành những vùng rộng lớn như là một loài chủ yếu
phủ xanh đất trống, đồi trọc.
Nghiên cứu về sinh trƣởng, năng suất rừng và giống cây trồng
Theo Brewbaker (1986) [35] khi tổng kết tình hình sinh trưởng của Keo lá tràm
ở Indonesia cho thấy trong những điều kiện thuận lợi về khí hậu (lượng mưa bình
quân >2000mm) đất đai tốt thì Keo lá tràm sinh trưởng mạnh ở tuổi 10 đến 12 cao từ 15m- 18m, đường kính 15cm - 20cm và năng suất có thể đạt được 20m3 -
7
25m3/ha/năm. Tuy vậy trên những vùng đất bạc màu bị xói mòn mạnh thì năng suất chỉ đạt 8m3 - 10m3/ha/năm và ở những nơi có lượng mưa thấp, mùa khô kéo dài trồng không bón phân thì năng suất chỉ còn 2m3 đến 4m3/ha/năm. Điều này giống
với năng suất rừng Keo lá tràm trồng quảng canh ở nước ta hiện nay.
Nghiên cứu tuổi khai thác của Keo lá tràm trồng trên đất hoang hoá ở
Indonesia của Djuwadi, Fanani và Durbari (1981) [38] cho thấy lượng tăng trưởng
hàng năm và lượng tăng trưởng bình quân hàng năm bằng nhau ở tuổi 14, sau đó
giảm dần và đến tuổi 18 thì lượng tăng trưởng hàng năm bằng không. Vì vậy, tác
giả đề nghị tuổi khai thác của Keo lá tràm nên ở tuổi 14.
Tuy nhiên, tác giả không đề cập đến mục đích kinh doanh rừng Keo lá tràm vì
mục đích kinh doanh là một chỉ tiêu rất quan trọng để quyết định tuổi khai thác rừng
trồng.
Sự sai khác rất lớn về sinh trưởng và hình dạng thân giữa các xuất xứ Keo lá
tràm đã được nghiên cứu và ghi nhận ở rất nhiều nước trên thế giới như Australia
(Harwood và cộng sự, 1991) [43] và Malaysia (Nor Aini và cộng sự, 1997)[49] Các
xuất xứ có nguồn gốc từ Papua New Guinea (PNG) có sinh trưởng sinh khối lớn
hơn các xuất xứ có nguồn gốc từ Queensland (Qld) và Northern Territory (NT)
nhưng các xuất xứ có nguồn gốc từ (Qld) lại có tỷ lệ cây một thân cao hơn, có hình
dạng thân đẹp hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu của Pinyopusarerk và cộng sự (1997)
tại Thái Lan [54] lại cho thấy rằng các xuất xứ từ Queens land (Qld) sinh trưởng tốt
hơn và có hình dạng thân đẹp hơn các xuất xứ từ Papua New Guinea (PNG) và
Northern Territory (NT).
Nghiên cứu của Nor Aini và các cộng sự (1997) [49] tại Malaysia trên khảo
nghiệm xuất xứ 4 năm tuổi cho thấy không những các xuất xứ khác nhau thì sinh
trưởng khác nhau mà tỷ trọng của gỗ cũng sai khác rất lớn. Các xuất xứ có sinh
trưởng tốt nhất đồng thời cũng là những xuất xứ cho tỷ trọng gỗ cao nhất, trong khi
các xuất xứ sinh trưởng kém có tỷ trọng gỗ thấp nhất.
Song song với các khảo nghiệm loài và xuất xứ, trong khoảng 10 năm gần đây
các kỹ thuật di truyền phân tử cũng đã được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu chọn
8
giống cây rừng. Các nghiên cứu di truyền phân tử được dùng trong đánh giá mức độ
đa dạng di truyền trong quần thể và giữa các quần thể, tỷ lệ giao phấn chéo trong
quần thể. Các nghiên cứu của Wickneswari. R và Norwati. M (1993) [66] sử dụng
chất isozyme trong đánh giá đa dạng di truyền của quần thể Keo lá tràm tự nhiên tại
Australia cho thấy sự sai khác khá cao giữa các quần thể và sự sai khác di truyền là
do sự sai khác giữa các cá thể trong quần thể. Điều này có thể lý giải sự sai khác về
sinh trưởng cũng như khả năng thích nghi của các xuất xứ trong các khảo nghiệm
và là cơ sở quan trọng trong chọn lọc cá thể.
Sau khảo nghiệm loài và xuất xứ, việc chọn lọc cá thể (cây trội) để xây dựng
các khảo nghiệm hậu thế, dòng vô tính và vườn giống để cung cấp hạt giống là bước
tiếp theo của một chương trình chọn giống. Khảo nghiệm hậu thế các gia đình cây
trộ i Keo lá tràm được chọn lọc từ nơi nguyên sản và từ các lâm phần địa phương tại
Thái Lan năm 1989 đã cho thấy có sự sai khác rất lớn về sinh trưởng giữa các xuất
xứ cũng như giữa các gia đình trong cùng xuất xứ. Các gia đình được chọn lọc trong
các rừng sản xuất tại Thái Lan có sinh trưởng kém đã bị chặt bỏ khi khảo nghiệm
này được chuyển hoá thành vườn giống. Sự sinh trưởng kém của các gia đình địa
phương đã được lý giải là do nền tảng di truyền hẹp, tình trạng giao phối cận huyết
và chọn lọc âm tính (các cá thể có sinh trưởng kém được chọn để thu hái hạt giống
cho sản xuất đại trà) đã xảy ra qua nhiều thế hệ (Pyniopusarerk và cộng sự, 1997)
[54].
Nghiên cứu về quản lý lập địa trồng rừng Keo lá tràm
Trong những năm gần đây, do nhu cầu về gỗ nguyên liệu ngày càng tăng, các
loài cây gỗ mọc nhanh như keo, bạch đàn, thông, ... đã được gây trồng trên những
diện tích lớn ở các nước nhiệt đới. Việc thay thế các rừng rậm nhiệt đới bằng các
rừng thuần loại, mọc nhanh, với chu kỳ khai thác ngắn đã gây ra những lo ngại về
sự thoái hoá đất và giảm năng suất ở các luân kỳ sau.
Nghiên cứu của Nambiar (1996) [47] cho thấy sự thoái hóa lập địa do khai
thác rừng thông Pinus radiata với chu kỳ ngắn ở Úc. Theo tác giả, có tới 90% chất
dinh dưỡng trong sinh khối bị lấy đi khỏi rừng khi khai thác. Sands (1983) [56]
9
cũng cho rằng sự thay thế rừng bạch đàn tự nhiên ở Úc bằng rừng trồng thông
(Pinus radiata) với chu kỳ chặt 15 – 20 năm (400m3/ ha) cũng làm giảm độ phì đất
do khai thác gỗ. Mặt khác tầng thảm mục dày và khó phân giải của thông cũng làm
chậm sự quay vòng các nguyên tố khoáng và đạm ở các lập địa này.
Theo Nambiar và Brown (1997) [57] thì việc trồng rừng có thể đem lại những
ảnh hưởng tích cực khi mà độ phì đất được cải thiện. Ngược lại nó đem lại ảnh
hưởng tiêu cực nếu nó làm mất cân bằng hay cạn kiệt nguồn dinh dưỡng trong đất.
Nhìn chung việc trồng rừng cải thiện các tính chất vật lý đất. Tuy nhiên việc sử
dụng cơ giới hoá trong xử lý thực bì, khai thác, trồng rừng là nguyên nhân dẫn đến
sự suy giảm sức sản xuất của đất.
Quản lý độ phì đất là tổng hợp các biện pháp kỹ thuật về xử lý thực bì trước
khi trồng, quản lý vật liệu sau khai thác, quản lý tầng thảm tươi cây bụi và quản lý
nguồn dinh dưỡng trong đất đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của rừng nhằm ổn định và
cải thiện năng suất rừng trồng qua nhiều chu kỳ khai thác (Nambiar và Brown,
1997) [48].
Tại Úc và New Zealand, năng suất rừng trồng thông (Pinus radiata) giảm đi là
do quá trình xử lý đất trồng rừng bằng việc đốt thực bì trước khi trồng rừng đã làm
mất lượng mùn và đạm. Số liệu nghiên cứu cho thấy khi đốt vật liệu hữu cơ sau
khai thác sẽ làm thất thoát khoảng 423 kg đạm/ha và giảm 28 % tổng lượng đạm có
trong đất tính tới độ sâu 50 cm (Flinn và cs., 1980) [40].
Kết quả nghiên cứu của Goncalves (1997) [41] cho thấy trong công tác chuẩn
bị đất trồng rừng, nếu đốt vật liệu hữu cơ sau khai thác (phần ngọn cây, cành nhánh,
lá và phần vỏ của loài bạch đàn Eucalyptus grandis 7 tuổi) thì sẽ mất một lượng lớn
chất dinh dưỡng được qui đổi theo 1 ha như sau: đạm 345 kg, lân 11 kg, kali 79 kg,
129 kg canxi.
Trong điều kiện đất cát khi mất lượng thảm mục che phủ thì dẫn tới giảm nước
trong đất (Sands, 1983) [56]. Năng suất rừng trồng thông (Pinus radiata) được ổn
định khi mà cành nhánh, lá cây sau khai thác được giữ lại tại hiện trường (Squire và
cs., 1985) [58].
10
Năng suất rừng giảm dần là do khi canh tác không chú ý nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật phục hồi và nâng cao tiềm năng sức sản suất của đất rừng (Nambiar
1996, 1997) [47,48].
Tổng kết các nghiên cứu về quản lý lập địa tại Maramarua- New Zealand qua
hai thập kỷ cho thấy khi thảm mục của rừng bị mất đi và bề mặt đất bị nén lại sau
khai thác sẽ làm giảm năng suất rừng là 8%. Tầng đất mặt bị mất do xói mòn sẽ
giảm năng suất lên tới 42% (Murphy và cs., 2004) [46].
Goncalves và cs. (2004) [42] đã nghiên cứu các biện pháp quản lý lập địa cho
rừng trồng bạch đàn tại Sao Paulo, Brazil cho kết quả là sinh trưởng rừng trồng 15
tháng luân kỳ 2 đã tăng lên khi để lại cành nhánh sau khai thác, trong khi đó năng
suất rừng bạch đàn Eucalyptus grandis 6 tuổi tại Brazil đã giảm đi 36,5 % do không
để lại cành nhành sau khai thác, kết quả này cũng tương tự với các nghiên cứu tại
Úc (O’Connell và cs., 2000; Simpson và cs., 2000). [50], [57] Việc giữ lại vật liệu
hữu cơ sau khai thác đã làm tăng số lượng đạm, lượng nước có trong đất (Du Toi và
cs., 2004; Goncalves và cs., 2004) [39], [42].
Nghiên cứu về quản lý lập địa đối với rừng trồng keo tai tượng tại Indonesia
(Hardiyanto và cs., 2004) [44] cho thấy việc lấy đi cành nhánh sau khai thác đã ảnh
hưởng tới nguồn dinh dưỡng trong đất là lân, kali và canxi và giảm năng suất rừng
trồng.
Tại Úc, công tác quản lý rừng thâm canh được áp dụng nhằm thúc đẩy quá
trình sinh trưởng để tối đa hóa sản lượng rừng trên một héc ta. Thực tiễn cho thấy
trong giai đoạn thiết lập rừng trồng bao gồm trải qua các bước như làm đất, quản lý
thực vật và bón phân. Trong đó công tác quản lý thực vật có vai trò chính làm thúc
đẩy quá trình sinh trưởng của cây rừng trên các dạng lập địa và điều kiện khí hậu
khác nhau (Boomsma và Hunter, 1990; Richardson, 1993).
Armson (1967) [33] cho rằng nghiên cứu thành phần dinh dưỡng trong lá cây
là cơ sở để cho các nghiên cứu về dinh dưỡng và bón phân cho rừng trồng.
Chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng loài cây keo tai tượng được trồng tại các
nước châu Á như Trung Quốc, Philipine và Việt Nam đã được Simpson (2000) [57]
11
nghiên cứu. Kết quả cho thấy loài cây này luôn có nhu cầu cần nhiều lân, kali và
magiê trong quá trình sinh trưởng.
Tại Trung Quốc khi nghiên cứu chu trình dinh dưỡng của loài keo tai tượng
(A. mangium) từ 24 - 30 tháng tuổi cho thấy nhu cầu dinh dưỡng của chúng cụ thể
như sau: đạm 153,8 kg/ha, lân 5,04 kg/ha, kali 55,4 kg/ha, canxi 36,4 kg/ha và
magiê 20,5 kg/ha (Bai, 1997).
Trồng rừng hỗn giao giữa 2 loài bạch đàn (E. camaldulensis) và keo lá tràm
(A. auriculiformis) tại Thái Lan đã làm tăng độ phì đất và năng suất rừng trồng ở
tuổi 4 ở 2 mật độ trồng là 2500 cây/ha và 1250 cây/ha (Wilawan và cs., 1997) [65]
Tóm lại, trên thế giới việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật như để lại cành
nhánh sau khai thác, quản lý lớp thảm tươi và cây tái sinh, bón phân theo nhu cầu
của cây trồng và theo điều kiện đất đai đã làm cho độ phì đất được cải thiện và năng
suất rừng trồng không ngừng tăng lên sau nhiều chu kỳ khai thác. Đây chính là
thành quả khoa học to lớn của các nhà khoa học lâm nghiệp, tiến bộ kỹ thuật này đã
được triển khai trên diện rộng như ở Braxin hay ở Indonesia,…và đó là một trong
các giải pháp kinh doanh bền vững rừng trồng hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các
nước chính là những tài liệu tham khảo tốt để có thể tiến hành nghiên cứu về quản
lý độ phì đất rừng trồng trong điều kiện ở Việt Nam.
1.2.2 Nghiên cứu ở trong nước
Các loài cây mọc nhanh như bạch đàn và keo được du nhập vào Việt Nam từ
giữa thế kỷ 20 (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997) [13]. Ngày nay bạch đàn và keo được
coi như là những loài cây chủ yếu trong chương trình trồng rừng nguyên liệu. Diện
tích rừng trồng keo và bạch đàn chiếm khoảng 46% tổng diện tích rừng trồng tại
Việt Nam (Nguyễn Huy Sơn và Đặng Thịnh Triều, 2004) [21].
Keo lá tràm được nhập nội vào nước ta trong những năm 1960 (Nguyễn
Hoàng Nghĩa, 1997) [13] nên buổi đầu các nhà khoa học có những công trình
nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của Keo lá tràm đồng thời tập hợp tài liệu của
nước ngoài, dịch và giới thiệu về loài cây này ở Việt Nam. Có thể kể ra một loạt các
công bố của Phạm Hoàng Hộ, 1991 [27], của Thái Văn Trừng, 1982 [29] và của Lê
12
Đình Khả, 1993 [8] giới thiệu Keo lá tràm là một trong những loài cây có khả năng
cải tạo đất, phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Năm 1986, Cao Thọ Ứng và Nguyễn Xuân Quát đã có công trình nghiên cứu
khá toàn diện về các biện pháp kỹ thuật gây trồng Keo lá tràm [4], tiếp đó Bộ lâm
nghiệp sau khi tổng kết nhiều kết quả nghiên cứu đã phổ biến Quy phạm kỹ thuật
tạm thời trồng Keo lá tràm, hướng dẫn trồng Keo lá tràm bằng cây con có bầu [2].
Trần Hậu Huệ, 1995 [30], đã đánh giá tiềm năng tái sinh của Keo lá tràm như sau
“những cây mạ tái sinh dày đặc, kín cả mặt đất ở những nơi vừa khai thác trắng nhất
là những nơi vừa qua mới bị cháy”. Từ đó tác giả cho rằng khả năng xúc tiến tái
sinh hạt của Keo lá tràm là rất triển vọng khi kết hợp với các phương pháp làm đất
và xử lý thực bì. vào năm 1996, Vũ Tiến Hinh [31] sau khi khảo sát 84 ô rừng trồng
thuần loài Keo lá tràm 4 đến 10 tuổi thuộc 7 địa phương đại diện cho các vùng sinh
thái trong cả nước và giải tích 117 cây đại diện cho các ô quan sát đã lập được các
biểu sau :
- Biểu thể tích cây đứng Keo lá tràm.
- Biểu cấp đất rừng trồng Keo lá tràm.
- Xây dựng một số mô hình dự đoán sản lượng của Keo lá tràm.
- Biểu quá trình sinh trưởng của Keo lá tràm.
Theo kết quả trong biểu sinh trưởng ở một số vùng được nghiên cứu, lượng tăng trưởng bình quân của Keo lá tràm ở cấp tuổi 8 có thể đạt từ 5.5 m3/ha/ năm (cấp đất 4) đến 16.2 m3/ha/năm (cấp đất 1). Tác giả cũng đưa ra kết luận là tuổi
thành thục công nghệ của rừng trồng Keo lá tràm phải sau tuổi 12 (vì lúc đó chưa có
rừng Keo lá tràm thuần loài cao tuổi hơn). Từ đó, tác giả đề xuất việc ứng dụng kết
quả này cho sản xuất và nghiên cứu vì đây là những căn cứ quan trọng giúp cho các
đơn vị trồng Keo lá tràm tham khảo, tra cứu tính toán trong sản xuất.
Nói chung ở Việt Nam hiện nay, phương pháp trồng rừng Keo lá tràm bằng
cây con có bầu vẫn là chủ yếu. Thời gian gần đây, một số nơi đã xúc tiến thử
nghiệm phương pháp gieo hạt thẳng bằng máy bay song kết quả vẫn chưa được tổng
kết.
13
Nhu cầu của xã hội về sản phẩm gỗ ngày càng nhiều, rừng trồng Keo lá tràm
không chỉ mang tính phòng hộ như trước đây mà còn phải đáp ứng về mặt gỗ, củi.
Chính vì vậy, nghiên cứu về sinh trưởng cho Keo lá tràm được các nhà khoa học
trong nước quan tâm. Năng suất rừng ngày một nâng cao nhờ áp dụng thành tựu về
công tác giống, các biện pháp lâm sinh như biện pháp làm đất, xử lý thực bì, bón
phân và mật độ trồng rừng phù hợp, phòng trừ sâu bệnh. Có thể khái quát một số
nghiên cứu quản lý lập địa được áp dụng như sau:
Các nghiên cứu về giống
Nghiên cứu chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng chủ yếu,
đặc biệt là hai loài bạch đàn và keo đã thu được kết quả khả quan, đã xác định được
giống cây trồng mới, góp phần làm tăng năng suất trồng rừng trồng ở nước ta. Cụ
thể các loài keo vùng thấp như keo lá tràm, keo tai tượng, keo lưỡi liềm, các loài
keo chịu hạn A. difficilis, A. tumida và A. torulosa, một số loài keo vùng cao A.
mearnsii, nhiều tổ hợp keo lai nhân tạo và lai tự nhiên như Aa34Am2, BV16Am7,
BV16Am2, BV33Am7, BV10 và BV16, các xuất xứ thuộc loài Bạch đàn như E.
urophylla, E. tereticornic, E. camandulensis (Lê Đình Khả, 2001) [10].
Các biện pháp làm đất
Tùy vào điều kiện đất, loài cây trồng và phương thức trồng rừng mà đất có thể
được xử lý bằng nhiều phương pháp khác nhau.Thông thường sau khi xử lý thực bì,
đất được đào thành hố theo kích thước và mật độ thiết kế. Tuy nhiên trong một số
điều kiện nhất định, đất được xử lý bằng cách cày toàn diện hoặc lên líp trước khi
đào hố.
Nghiên cứu biện pháp làm đất trồng 2 loài keo (keo lá tràm và keo lưỡi liềm)
bằng cách lên líp ở vùng đất cát nội đồng tại Quảng Trị cho thấy sự sai khác rõ rệt
về sinh trưởng (Nguyễn Thị Liệu, 2004) [19].
Việc áp dụng cơ giới trong làm đất trồng rừng cũng cho thấy ảnh hưởng tiêu
cực đến sinh trưởng của rừng keo lai. Nguyên nhân là do việc áp dụng biện pháp
cày toàn diện đã dẫn đến sự xói mòn và rửa trôi làm suy giảm sức sản xuất của đất
(Phạm Thế Dũng, 2005) [24].
14
Các biện pháp xử lý thực bì
Biện pháp xử lý thực bì trước khi trồng thường là phát trắng và đốt. Sau khi
trồng, rừng được chăm sóc bằng cách phát dọn thực bì trong 3 năm đầu. Việc sử
dụng chất diệt cỏ để khống chế thảm tươi cây bụi cũng được áp dụng ở một số địa
phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng biện pháp kiểm soát thảm thực
bì bằng thuốc diệt cỏ đã tác động đến việc quản lý dinh dưỡng đất và do đó đã tạo ra
tác động tích cực đến sinh trưởng của rừng trồng keo (Phạm Thế Dũng và cs 2005)
[24].
Về các kỹ thuật bón phân
Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh quan
trọng nhằm làm ổn định, tăng năng suất rừng trồng. Trên thực tế cho thấy, bón phân
nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh chóng
trong giai đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của
môi trường. Ở các nước có nền Lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng bón phân
cho rừng trồng và đạt được chỉ số sử dụng phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân
đạm và khoảng 30% đối với phân lân (Ngô Đình Quế, 2004) [17].
Nhằm nâng cao năng suất rừng trồng, từ những năm 1990, phân bón được sử
dụng phổ biến trong trồng rừng tại Việt Nam. Do điều kiện khí hậu và đất đai khác
nhau giữa các vùng nên tùy vào loài cây trồng và đặc điểm của đất mà phân bón
được sử dụng với liều lượng và chủng loại khác nhau. Các loại phân thông thường
hiện đang được sử dụng là phân NPK, đạm, lân, vôi bột, phân chuồng, và phân vi
sinh. điển hình có công trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba Vì -
Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) [12]. Các thí nghiệm được
thực hiện trên đất feralit phát triển trên đá mẹ Sa thạch có tầng đất mỏng (30 -
50cm), tầng đá ong nông có nơi chỉ cách mặt đất 30cm, pHKcl = 3,5 - 4,7, nghèo
đạm (0,12 - 0,18%), thiếu lân và can xi. Thí nghiệm được tiến hành với biện pháp
thâm canh cày đất toàn diện và bón phân với 8 công thức bón phân khác nhau. Kết
quả là công thức bón phân phối hợp 2kg phân chuồng với 100gam phân
Themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh trưởng tốt nhất, tiếp theo là công thức
15
bón 1 kg phân chuồng với 100 gam Themophotphat cho 1 gốc cây. Sinh trưởng của
Keo lai ở 2 công thức này sau 3 năm trồng có thể tích vượt trội so với công thức đối
chứng là 78,7 - 45,3%. Trong một nghiên cứu khác với 14 ô tiêu chuẩn của rừng
trồng Keo lai từ 1,5 - 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau, Nguyễn Đức Minh và cộng
sự (2004) [18] đã chỉ ra rằng rừng trồng được bón phân tốt hơn rừng trồng không
được bón phân mặc dù Keo lai là cây cố định đạm. Tuy nhiên, ở giai đoạn rừng non
cũng cần bón một lượng phân nhất định để thúc đẩy quá trình sinh trưởng. Ngoài ra,
tác giả còn cho thấy rừng trồng Keo lai được bón lót 100g NPK/cây và bón thúc
100g NPK/cây vào năm thứ 2 cho lượng tăng trưởng cao hơn rừng chỉ bón lót khi
trồng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức bón lót tới sinh trưởng rừng keo lai
cho thấy liều lượng và chất lượng phân bón khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến năng
suất rừng trồng. (Nguyễn Huy Sơn và cs., 2006) [22].
Phạm Thế Dũng và cs. (2005) [24] tiến hành so sánh sinh trưởng của keo lai
trồng trên đất phù sa cổ tại Bình Phước được bón lót các loại phân khác nhau cho
các dòng keo lai TB03, TB05, TB06 và TB12 cho thấy: Chiều cao và trữ lượng lâm
phần của các dòng keo lai đều ảnh hưởng bởi phân bón lót.
Hoàng Xuân Tý (1985) [5] ghi nhận rằng bón lót hỗn hợp 100g NPK 25g N,
50g P, 25 K và 100g phân vi sinh cho sinh trưởng tốt nhất đối với keo lai tại Bình
Phước.
Đối với keo lá tràm sinh trưởng tốt nhất được xác định tại công thức bón hỗn
hợp 150g NPK (24g N, 10,48g P và 9,96g K) và 300g phân vi sinh (Phạm Thế
Dũng và cs., 2005) [24].
Đối với bón thúc trong trồng rừng được áp dụng phổ biến tại Việt Nam nhằm
bổ sung nguồn dinh dưỡng cho cây trồng, đặc biệt ở những nơi đất xấu. Thông
thường bón thúc được tiến hành trong quá trình chăm sóc rừng ở 2-3 năm đầu.
Phạm Thế Dũng và cs. (2005) [24] đã tiến hành thí nghiệm bón thúc cho các
dòng keo lai TB05 và TB12 và kết luận rằng việc bón thúc không gây ảnh hưởng rõ
rệt đến sinh trưởng đường kính và chiều cao. Tuy nhiên, tỷ lệ sống và tỷ lệ cây đa
16
thân ở các công thức bón phân cho kết qủa tốt hơn.
Qua những tài liệu tham khảo ở trên cho thấy, công tác nghiên cứu nhằm nâng
cao năng suất rừng trồng ở Việt Nam đã bắt đầu được quan tâm. Tuy nhiên, các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong nghiên cứu bón phân còn một số tồn tại như sau:
Hầu hết các thí nghiệm đều tiến hành với phân NPK, điều đó rất khó đưa ra kết
luận nguyên tố nào là quan trọng nhất cho keo trong 3 nguyên tố N, P và K.Đến nay
vẫn chưa có kết luận đâu là liều lượng cao nhất trong bón phân cho rừng keo. Rất ít
các thông tin về đất trong các thí nghiệm bón phân cho rừng trồng. Việc bón phân
phải dựa trên cơ sở phân tích đất và dinh dưỡng trong thực vật, tuy nhiên trong các
báo cáo không có những kết quả phân tích thành phần dưỡng chất trong thực vật.
Xác định mật độ trồng rừng
Mật độ trồng rừng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng. Nếu mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng xấu tới khả năng sinh
trưởng của cây trồng, nếu mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và tốn công chăm sóc. Để
tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng thì việc xác định mật độ trồng rừng ban đầu
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm làm giảm chi phí trồng rừng và nâng cao năng
suất rừng trồng như mong muốn. Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại
lập địa khác nhau với mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau. Để làm
rõ vấn đề này, Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004) [23] khi đánh giá năng suất
rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ
trồng ban đầu khác nhau (952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.142 cây/ha và 1.666 cây/ha).
Kết quả phân tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1.666 cây/ha (21m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở khu vực Đông Nam
Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoảng 1.111cây/ha - 1.666cây/ha là thích hợp
nhất. Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên thiết kế mật độ trồng ban đầu là
1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục đích lấy gỗ nhỡ và nhỏ nên trồng với mật
độ 1.111 cây/ha.
Tại một nghiên cứu khác của Nguyễn Huy Sơn (2006) [22] về xác định mật độ
17
trồng Keo lai thích hợp trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Quảng Trị.
Các thí nghiệm được bố trí với 3 công thức mật độ khác nhau (1.330 cây/ha, 1.660
cây/ha, 2.500 cây/ha). Kết quả phân tích cho thấy sau 1 năm trồng tỷ lệ sống khá
cao, đạt từ 98,15 - 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm có giảm
nhưng vẫn đạt từ 91,67 - 93,52%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh
trưởng tốt nhất ở công thức mật độ 1.660cây/ha và kém nhất ở công thức mật độ
2.500 cây/ha.
Nhiều nghiên cứu về xác định mật độ trồng rừng phù hợp đã được tiến hành
đối với các loài cây và điều kiện gây trồng khác nhau. Nghiên cứu về mật độ trồng
rừng trên đất phù sa cổ tại Bình Phước và trên đất feralit tại Quang Trị đối với keo
lai cho thấy sau khi trồng 24 tháng, tỷ lệ sống cao nhất (97,9 %) xuất hiện trong
công thức có mật độ trồng thấp (1.111 cây/ha), sự khác nhau giữa các công thức chỉ
được ghi nhận với các thí nghiệm tại Bình Phước, trong khi tại Quảng Trị, mật độ
chưa ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây (Nguyễn Huy Sơn và cs., 2006) [22].
Sinh trưởng tốt nhất của keo lai trồng tại Đồng Nai được ghi nhận tại mật độ
trồng 1111 cây/ha bởi diện tích không gian dinh dưỡng tối ưu của cây được tính
toán khoảng 9 m2/cây (Kiều Thanh Tịnh, 2002) [6].
Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của keo lưỡi liềm (A. crassicarpa)
chưa rõ rệt sau 3 năm trồng trên đất cát tại Quảng Trị. Sinh trưởng tốt nhất về
đường kính (6,1cm) và chiều cao (4,1m) được ghi nhận trong công thức trồng với
cự ly 3m x 2m. Đối với cây trồng với cự ly 3m x 1,5m, đường kính đạt 5,7cm, chiều
cao đạt 3,6m và cây trồng với cự ly 2m x 2m, đường kính đạt 5,2cm chiều cao đạt
3,9m (Nguyễn Thị Liệu, 2004) [19].
Biện pháp quản lý lập địa
Nhận thức được việc trồng rừng công nghiệp với các loài cây mọc nhanh sẽ bị
giảm năng suất sau nhiều luân kỳ khai thác nếu như không có các biện pháp quản lý
lập địa hợp lý. Do vậy, đã có một số nghiên cứu các biện pháp quản lý lập địa nhằm
tăng năng suất rừng trồng ở Việt Nam, tuy nhiên số lượng nghiên cứu còn rất hạn
chế. Hoàng Xuân Tý và cs. (1985) [5] đã nghiên cứu trồng xen cây họ đậu vào rừng
18
trồng bồ đề, bạch đàn và keo lá tràm nhằm tăng chất lượng rừng trồng.
Năm 2002, Phân viện NC Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ đã hợp tác với
Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR) thực hiện dự án: “Quản lý lập
địa và năng suất rừng trồng nhiệt đới” cũng đã chỉ ra hiệu quả của việc duy trì
VLHCSKT rừng và sự thiếu hụt lân trong đất để bổ sung qua thí nghiệm bón lân,
kết quả đã làm tăng rõ rệt sinh trưởng rừng (Vũ Đình Hưởng, Phạm Thế Dũng và
cs., 2004) [63].. Cụ thể, để lại VLHCSKT đã làm tăng 20% năng suất rừng trồng và
cải thiện độ phì đất so với công thức không giữ lại vật liệu hữu cơ.
Cũng nghiên cứu về vấn đề biện pháp quản lý lập địa của rừng trồng keo lá
tràm ở tuổi 4 chu kỳ 2 ở Bình Dương, Vũ Đình Hưởng (2007) [32] cho rằng biện
pháp quản lý lập địa khác nhau cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới hàm lượng lân dễ tiêu
chứa trong đất và hàm lượng hấp thụ của cây và rừng keo lá tràm từ tuổi 1 tới tuổi 4
tại khu vực nghiên cứu Kết quả cho thấy lân dễ tiêu ở tầng mặt (0 – 10 cm) giảm
dần theo thứ tự từ tuổi 1 tới tuổi 4: 15,2 kg/ha, 12,8 kg/ha, 10,4 kg/haP
P, 7,1 kg/ha,
7,4 kg/ha, trong khi đó tổng lượng lân cây hấp thu được tăng theo tuổi từ tuổi 1 đến
4 tuổi như sau: 4,2 kg/ha, 31,2 kg/ha, 41,7 kg/ha và 53,4 kg/ha. Điều này chứng tỏ
rằng cây không chỉ hấp thu lân dễ tiêu từ đất mà còn hấp thu từ các nguồn khác như
là từ cành nhánh cây để lại sau khai thác đã được phân hủy. Qua đó, năng suất của
rừng keo lá tràm trồng ở chu kỳ tiếp theo sẽ tăng lên . Tuy nhiên do nhu cầu hấp thụ
lân của cây keo lá tràm rất cao và tăng theo độ tuổi mà lượng lân trong đất ngày
càng ít đi vì thế cần bổ sung thêm lượng lân cho cây trồng ở các thí nghiệm của chu
kỳ sau.
Cuối cùng, qua nghiên cứu tài liệu trong nước cho thấy các nhà nghiên cứu
lâm nghiệp đã đạt được những thành công to lớn trong công tác nghiên cứu giống,
nghiên cứu các biện pháp lâm sinh và gần đây đã quan tâm đến công tác nghiên cứu
quản lý lập địa. Do vậy, để kế thừa các thành tựu nghiên cứu đã có, kết hợp với các
biện pháp quản lý lập địa mới được tiến hành trong những năm gần đây thì cần
thiết nghiên cứu thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao độ phì đất
thông qua quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác đối với những loài cây mọc nhanh
P P
19
như keo lá tràm nhằm nâng cao độ phì đất và tăng năng suất rừng trồng ở luân kỳ
sau góp phần giải quyết được những tồn tại nêu trên và là cơ sở khoa học quan
trọng cho việc kinh doanh bền vững rừng keo lá tràm ở nước ta.
1.3- Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở, cơ bản trong lâm nghiệp còn có những hạn chế, do đó nhận
biết về sự sụt giảm năng suất rừng các luân kỳ sau không định rõ được nguyên
nhân, nên giải pháp kỹ thuật còn đơn thuần, quản lý nghèo nàn. Năng suất rừng
trồng bền vững không chỉ là kết quả của một biện pháp kỹ thuật đơn thuần, mà cần
tổng hòa của nhiều biện pháp, trong đó quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng,
phối hợp với quản lý thực vật dưới tán rừng (cạnh tranh dinh dưỡng), với quản lý
dinh dưỡng (bổ sung qua bón phân)…sẽ mang lại hiệu quả cao.
Để đạt năng suất rừng và độ phì của đất ổn định cần phải kết hợp các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh và quản lý lập địa trong suốt chu kỳ trồng rừng, đặc biệt là
các biện pháp kỹ thuật áp dụng giữa 2 luân kỳ khai thác thông qua việc để lại cành
nhánh, quản lý thực vật dưới tán rừng, bổ sung phù hợp nguồn dinh dưỡng cho cây
qua bón phân và các hoạt động canh tác phối hợp… Đây sẽ là những biện pháp kỹ
thuật quản lý lập địa lần đầu tiên được áp dụng ở Việt Nam cho một số loài cây mọc
nhanh được gây trồng chủ yếu ở Việt Nam cụ thể như loài keo lá tràm trên điều kiện
lập địa ở Phú Bình- Bình Dương.
20
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Vị trí khu vực nghiên cứu
Nơi thực hiện nghiên cứu: Trạm Thực nghiệm Lâm nghiệp Phú Bình – Phân
viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ, thuộc xã An Bình, huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dương, có toạ độ địa lý theo WGS 84 là : 48P. UTM : 12510024 ,
0705467 độ cao so với mặt nước biển xấp xỉ 80 m.
Hình 2.1 : Bản đồ Vị trí khu vực nghiên cứu
“ Nguồn: ảnh Mapsource, Google Map, 2011”
21
Theo số liệu báo cáo rà soát quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Bình Dương của
Phân viện điều tra quy hoạch rừng Nam bộ (2008) [25]
2.2 Đặc điểm tự nhiên
2.2.1 Vị trí địa lý
- Tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên 269.522,44 ha chỉ chiếm 6,06% tổng diện
tích tự nhiên 9 tỉnh vùng Đông Nam Bộ nhưng lại có vị trí địa lý hết sức thuận lợi:
thị xã Thủ Dầu Một nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 30 km theo trục quốc lộ 13.
+ Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước.
+ Phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh
+ Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai
+ Phía Tây giáp Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh
- Tọa độ địa lý: + Từ 10 0 52’ 12” đến 110 30’ vĩ độ Bắc. + Từ 1060 20’ đến 1070 06’ kinh độ Đông.
- Tỉnh gồm 7 đơn vị hành chính, trong đó có 6 huyện (Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên,
Bến Cát, Phú Giáo, Dầu Tiếng) và thị xã Thủ Dầu Một.
- Do vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu với các tỉnh thành Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên và Tây Nam Bộ là một thuận lợi cho tỉnh Bình Dương phát triển kinh tế.
2.2.2 Địa hình, địa mạo
Địa hình Bình Dương là dạng đồi trung bình và thấp, độ dốc trung bình từ 2 - 50, nhìn chung tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình 20 - 25 m so với mực nước
biển và được chia theo các kiểu địa hình chính sau đây:
- Địa hình vùng đồi
- Địa hình bậc thềm phù sa cổ (Phistocene).
- Địa hình đồng bằng tích tụ có nguồn gốc trầm tích phù sa hiện đại (Halocene) của
sông biển và dốc tụ, bề mặt khá bằng phẳng, độ chênh cao thấp biểu hiện các chỉ
tiêu sau: + Độ dốc < 30 chiếm 82,2% tổng diện tích tự nhiên. + Từ 3-80 chiếm 10,6% tổng diện tích tự nhiên.
22
+ Từ 8-150 chiếm 4,9% tổng diện tích tự nhiên. + > 150 chiếm 2,3% tổng diện tích tự nhiên.
- Độ cao tuyệt đối cao nhất: đỉnh Núi ông (nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh) cao 284 m.
- Độ cao tuyệt đối thấp nhất 15 m.
2.2.3 Khí hậu
Bình Dương mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với tổng
lượng bức xạ năm và tổng lượng nhiệt năm cao và ổn định. Biên độ nhiệt năm
không đáng kể. Đây chính là nhân tố sinh thái thuận lợi có ý nghĩa đối với việc tăng
trưởng thực vật. Một số chỉ tiêu chủ yếu về chế độ nhiệt ẩm như sau: - Chế độ nhiệt: cán cân bức xạ năm từ 75 - 80 Kcal/cm2. Tổng tích ôn từ 94680C/năm đến 96840C/năm. Nhiệt độ bình quân năm 26,60C. Số giờ nắng cả năm
2.330,7 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm từ 80-87%.
- Chế độ mưa: tổng lượng mưa trung bình năm đo được ở các trạm quan trắc trong
tỉnh và vùng phụ cận cho thấy lượng mưa trung bình năm trong nhiều năm gần đây
biến động từ 1.671,3 - 2.319,7 mm.
Sự phân bố mưa theo vùng thể hiện xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông và
tăng dần từ Nam lên Bắc. Phân bố theo mùa cũng biểu hiện những đặc trưng khá rõ
nét Tổng số ngày mưa thực sự từ 158 - 174 ngày nhưng lại tập trung tới 82,4 -
92,8% tổng lượng mưa cả năm (từ 10 - 20 tháng 5, kết thúc 26-30 tháng 10. Phần
lớn diện tích canh tác hiện tại đối với sản xuất nông nghiệp ở Bình Dương vẫn dựa
vào nước mưa là chủ yếu, mỗi năm chỉ làm được một vụ lúa, hệ số quay vòng đất
thấp, chính vì vậy ở những nơi không có điều kiện thủy lợi thì việc lựa chọn cây
trồng lâu năm được xem như một giải pháp hợp lý. Đối với lâm nghiệp mùa mưa
hàng năm cũng chính là mùa vụ trồng rừng.
2.2.4 Thủy văn
2.2.4.1 Nước mặt
- Nguồn nước mặt ở Bình Dương bao gồm một số sông suối chính như sau:
23
+ Sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lang Biang là một trong những con
sông có lưu vực rộng lớn nhất chảy qua hầu hết các tỉnh Đông Nam Bộ. Tổng diện tích lưu vực khoảng 40.000 km2, lưu lượng dòng chảy 30 tỉ m3/năm.
+ Sông Bé bắt nguồn từ núi Buôn ôm là một phụ lưu thuộc tả ngạn sông Đồng Nai có tổng chiều dài 350 km, diện tích lưu vực 7.650 km2, đoạn chảy qua tỉnh Bình
Dương dài 104,6 km. Phần thượng lưu của sông này cũng đã xây dựng công trình thủy điện Thác Mơ với dung tích hồ chứa 1,47 tỉ m3.
+ Sông Sài Gòn bắt nguồn từ bên kia biên giới Việt Nam - Campuchia ở độ cao 300-400 m. Sông có tổng chiều dài 280 km, diện tích lưu vực 4.500 km2. Để khai
thác nguồn nước này đã xây dựng công trình thủy lợi hồ Dầu Tiếng, dung tích 1,1 tỉ m3 cung cấp nước chủ yếu cho Tây Ninh, Long An và TPHCM. Phần hạ lưu đoạn
chảy qua ranh giới Bình Dương - Tây Ninh dài 137,2 km.
Ngoài 3 sông chính trên đây còn có một số sông suối nhỏ có khả năng cung cấp
nguồn nước mặt như sông Thị Tính, suối Giai, suối Cái, suối Sia. Tuy nhiên do lưu
lượng dòng chảy có hạn đặc biệt về mùa khô nên việc khai thác nguồn nước mặt
của các sông suối này vẫn còn rất hạn chế.
2.2.4.2 Nước ngầm
- Nguồn nước ngầm:
Theo kết quả nghiên cứu thuộc chương trình 60G của Liên đoàn địa chất 6 và báo
cáo bản đồ địa chất-thủy văn tỉnh Sông Bé cũ do Đoàn địa chất 801 thực hiện năm
1994 cho thấy: nguồn nước ngầm tỉnh Bình Dương được chia làm 3 khu vực với các
mức độ khác nhau.
+ Khu vực giàu nước phân bố ở phía Tây huyện Bến Cát đến bờ sông Sài Gòn, bề
dày tầng chứa nước 15 - 20 m, có khả năng tàng trữ và vận động tốt.
+ Khu vực giàu nước trung bình thuộc huyện Thuận An (ngoại trừ vùng trũng
phèn) Tân Lập và vùng chuyển tiếp của khu giàu nước kể trên.
+ Khu nghèo nước: nằm ở phía Đông và Đông Bắc Thủ Dầu Một và Nam Bến Cát
thuộc trầm tích đệ tứ, có thành phần cát mịn là chủ yếu.
24
Cùng với nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm góp phần quan trọng vào trữ
lượng nguồn nước ngọt trong vùng, khai thác để phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân.
2.2.5 Địa chất
Theo kết quả điều tra của Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp năm 1997,
nền địa chất và tài nguyên đất đai của tỉnh Bình Dương được đánh giá như sau:
Địa chất Bình Dương bao gồm 5 loại mẫu chất và đá mẹ tạo đất: phù sa cổ, phù
sa mới, trầm tích đầm lầy biển, đá phiến và đá cát. Trong đó phần chiếm tỷ trọng
cao nhất là mẫu chất phù sa cổ, chiếm 67% tổng diện tích tự nhiên. Tiếp đến là trầm
tích sông chiếm 6% tổng diện tích tự nhiên phân bố rộng ở các vùng ven sông Sài
Gòn, Đồng Nai, Sông Bé.
Trầm tích đầm lầy biển chiếm khoảng 1% phân bố chủ yếu ở các khúc uốn hạ
lưu sông Sài Gòn. Đất hình thành trên đơn vị trầm tích này được xếp vào đất phèn.
Đá phiến chiếm khoảng 1,4% phân bố chủ yếu phía Đông Bắc huyện Tân Uyên,
giáp bậc thềm sông Đồng Nai.
Đá cát chiếm khoảng gần 1% phân bố tập trung ở khu vực Núi Cậu (Tây Bắc
huyện Bến Cát).
2.2.6 Đất
Lịch sử hình thành và phát triển đất ở khu vực thực hiện nghiên cứu cũng giống
như toàn vùng Đông Nam Bộ. Đất thuộc dạng xám vàng được phong hóa từ đá mẹ
là phiến thạch sét.
Tầng A có màu nâu vàng (10 YR 6/2), bột sét, cát khô, cấu trúc khối góc tù nhỏ hơi
dễ vỡ, ít dẻo dính, xốp, nghèo mùn, nhiều rễ nhỏ tươi, có một vài vết nứt theo chiều
thằng đứng (khe nứt 2 – 3 mm), ít hang hốc động vật ( = 2-3 mm), ít đốm than
đen. Chuyển lớp hơi rõ về màu sắc, ranh giới giữa hai tầng đất hơi gợn sóng.
Tầng BA có màu nâu vàng xám (10 YR 6/2), sét bột cát khô, cấu trúc khối góc tù
trung bình, hơi dễ vỡ, chặt, dẻo dính, nhiều rễ nhỏ tươi và lông hút, vài vết nứt theo
chiều thẳng đứng, một vài hang hốc động vật ( = 3 – 5 cm), chuyển lớp từ từ về
màu.
25
Tầng Bt1 có màu nâu xám (10 YR 5/3), sét bột, cát khô, cấu trúc góc tù trung bình
đến lớn, hơi dễ vỡ, chặt dẻo dính, vài hang động vật ( = 2 - 3 mm), ít rễ nhỏ tươi, ít
đốm than đen, vài khe nứt theo chiều thằng đứng, ít đốm rỉ nâu vàng và đỏ gạch,
chuyển lớp không rõ.
Tầng Bt2 có màu nâu xám (10 YR 5/4), sét bột, cát khô, cấu trúc khối góc tù trung
bình đến lớn, hơi dễ vỡ, chặt, dẻo dính, ít rễ nhỏ, vài vết nứt thẳng đứng, chuyển lớp
hơi rõ về màu.
2.3 Đặc điểm kinh tế xã hội
2.3.1 Dân số, dân tộc và lao động
2.3.1.1 Dân số
Dân số toàn tỉnh năm 2005 hiện có 1.085.315 người, trong đó nam 525.127 người, nữ 560.188 người. Mật độ dân số trung bình 402 người/km2.
- Tỉ lệ sinh 15,56%o, tỷ lệ tăng tự nhiên bình quân: 10,94%o.
+ Tỉ lệ tăng cơ học vẫn còn diễn ra trên địa bàn tỉnh và ở thành thị gấp 2 lần nông
thôn.
+ Trên địa bàn các xã có rừng và đất rừng chủ yếu là người Kinh, chiếm 98,9%
dân số và 99% về số hộ.
2.3.1.2 Dân tộc
- Tỉnh Bình Dương có 14 dân tộc sinh sống. Trong đó chiếm chủ yếu là người Kinh,
người Hoa và người Khơme còn các dân tộc khác chiếm tỷ lệ rất ít tập trung sinh
sống ở 2 xã An Bình –huyện Phú Giáo và Minh Hoà - huyện Dầu Tiếng, Trong đó:
+ Người Khmer ở xã An Bình - huyện Phú Giáo với 782 hộ,
+ Người Tày, Nùng, phân bố ở xã An Linh - Tân Hiệp huyện Phú Giáo với 355 hộ
+ Người Chăm ở xã Minh Hòa huyện Dầu Tiếng với 93 hộ…
2.3.1.3 Lao động
+ Số người trong độ tuồi lao động 2005: 734.952 người chiếm 67,7%.
+ Số người đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2005: 659.022 người trong
đó:
Nông lâm thủy sản: 138.521 người chiếm 12,8%.
26
Công nghiệp - Xây dựng: 398.558 người chiếm 36,7%.
Ngành khác: 548.236 người chiếm 50,5%..
+ Số người đang đi học: 65.884 người chiếm 6,1%.
+ Số người làm nội trợ, chưa có việc làm: 28.269 người (chiếm 2,6%).
2.4 Hiện trạng tài nguyên rừng tại Lâm Trƣờng Phú Bình
Sau khi rà soát quy hoạch 3 loại rừng Lâm Trường Phú Bình tỉnh Bình dương được
chuyển thành Công ty Lâm nghiệp Bình Dương [25] với Tổng Diện tích tự nhiên là
5.683,6 ha. Trong đó :
- Đất có rừng : 4.978,5 ha
+ Rừng tự nhiên : 385,9 ha
+ Rừng trồng : 4.592,6 ha
- Đất chưa có rừng : 75,3 ha
- Các loại đất khác : 629,8 ha
27
Chƣơng 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật quản lý vật liệu hữu cơ sau khai
thác, đến năng suất rừng trồng keo lá tràm ở luân kỳ sau.
3.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các lô rừng trồng keo lá tràm (Acacia auriculiformis)
dòng AA1, AA9 đã đến tuổi khai thác. Sau khi thu thập số liệu và khai thác xong
các lô rừng này, tiếp tục bố trí thí nghiệm với loài cây giống như luân kỳ đầu.
3.2.2 Phạm vi nghiên cứu
Đất và rừng keo lá tràm ở Phú Bình tỉnh Bình Dương.
Giới hạn vấn đề nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu kế thừa các tài liệu nghiên cứu về rừng trước khi thí nghiệm do
Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam bộ thực hiện.
- Trong số các kỹ thuật về quản lý lập địa, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu và phân tích
về quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng, mà không đề cập đến các nghiên cứu
khác như quản lý thực vật hay quản lý dinh dưỡng (bón phân) như trình bày trong
mục 1.3 « Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu ».
3.3 Nội dung nghiên cứu
Nhằm đạt được các mục tiêu của đề tài, nội dung nghiên cứu cần được triển
khai như sau:
3.3.1 Nghiên cứu tính chất đất và đặc điểm rừng trước khi khai thác để làm thí
nghiệm
- Tính chất đất rừng
- Đặc điểm sinh trưởng rừng
3.3.2 Nghiên cứu các biện pháp quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác (ngọn
28
cây, cành nhánh, lá, vỏ…) ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng Keo lá tràm và
độ phì của đất sau khi tiến hành thí nghiệm 3 năm (Chu kỳ 3)
- Ảnh hưởng của quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác đến sinh trưởng, sinh khối,
trữ lượng, năng suất rừng luân kỳ sau và động thái sinh trưởng.
- Ảnh hưởng của quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác đến tính chất đất và cân bằng
dinh dưỡng đất trong thời gian thí nghiệm
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận trong nghiên cứu đề tài là phương pháp sinh thái thực
nghiệm.
Thí nghiệm được thiết kế nhằm nghiên cứu sự thay đổi tính chất đất và năng
suất rừng trồng qua nhiều chu kỳ khai thác. Tất cả các mẫu đất, mẫu thực vật được
lấy và phân tích trước và sau khi tiến hành thí nghiệm.
3.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Phương pháp bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với các lần lặp lại
thỏa mãn về mặt thống kê sinh học. Ô đo đếm là ô được định vị tại các lô thí
nghiệm.
Phương pháp bố trí thí nghiệm này dựa theo phương pháp nghiên cứu trong
quản lý lập địa rừng trồng Nhiệt đới của Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc
tế - CIFOR (Tiarks và cs., 1998) [59]. Thí nghiệm được thiết kế đúng trên nền thí
nghiệm của dự án mạng CIFOR để kế thừa được các kết quả nghiên cứu của chu kỳ
trước. Rừng trồng Keo lá tràm trồng vào tháng 8 năm 2008 (chu kỳ 3). Cây giống
có xuất xứ : AA1 –AA9 (do Trung tâm Khoa học & Sản xuất Lâm nghiệp vùng
Đông Nam Bộ cung cấp) được trộn lẫn khi tạo cây.. Thí nghiệm gồm hai phần chính
Cụ thể như sau :
3.4.2.1 Lô thí nghiệm chính
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), gồm 3 nghiệm
thức và 5 lần lặp lại. Các nghiệm thức đó là:
29
BL0 (F[L]) : Lấy đi vật liệu hữu cơ sau khai thác trên mặt đất bao gồm cây, thực
vật dưới tán, cành nhánh và thảm mục ở chu kỳ 1 và 2
BL1 (F[M]) : Để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác (gồm phần ngọn cây có đường
kính nhỏ hơn 5cm, cành và lá sau khai thác rải đều trên ô) ở chu kỳ 1 và 2.
BL2 (F[H]) : Để lại gấp đôi vật liệu hữu cơ sau khai thác chu kỳ 1; Và để lại vật
liệu hữu cơ chu kỳ 2, đồng thời bón lót 300g phân lân Lâm Thao/cây.
Ghi chú : Để tiện theo dõi kết quả NC trong các bảng số liệu sau này, tác giả đưa
cả hai tên kí hiệu: BL0,1,2 là tên kí hiệu thí nghiệm chu kỳ trước ; FL,M,H là tên kí
hiệu thí nghiệm hiện đang nghiên cứu cho chu kỳ 3. Tổng diện tích của 15 ô trong thí nghiệm chính là 17.280 m2, diện tích mỗi ô là 1152 m2 (12 hàng x 16 cây), trong đó diện tích đo: 576 m2 (8 hàng x 12 cây), diện tích ô đệm: 576 m2 ( 96 cây ). Phương pháp chuẩn bị đất trồng rừng bằng cách phát
dọn thực bì và phun thuốc diệt cỏ. Cây trồng bằng phương pháp thủ công với mật
độ là 1666cây/ha.
3.4.2.2 Lô lấy mẫu sinh khối cây Tổng diện tích 7508 m2 (1251 cây) chia làm 3 ô, diện tích mỗi ô là 2502.7 m2 (417
cây) theo ba nghiệm thức F(L), F(M), F(H) được thiết lập để sử dụng cho việc khai
thác định kỳ nhằm xác định sự gia tăng sinh khối và hấp thu dinh dưỡng bởi rừng từ
khi trồng đến lần khai thác tiếp theo.
3.4.3 Phương pháp thu thập số liệu
3.4.3.1 Trước khi tiến hành thí nghiệm
* Đo đếm sinh trưởng rừng
- Toàn bộ đường kính (D1.3) và chiều cao cây (Hvn) của lô rừng trước khi tiến hành
thí nghiệm được đo đếm. Trữ lượng cây đứng của rừng được xác định bằng phương
pháp cây tiêu chuẩn thông qua giải tích 30 cây tiêu chuẩn đại diện cho các cấp kính
của lô rừng, từ đó thiết lập phương trình tương quan giữa thể tích cây cá thể với các
chỉ tiêu biểu thị kích thước cây như đường kính và chiều cao làm cơ sở ước tính trữ
lượng lâm phần.
(Kế thừa số liệu đã có của Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam bộ)
30
3.4.3.2 Sau khi thiết lập thí nghiệm
* Đo đếm sinh trưởng
- Sau khi trồng rừng thí nghiệm, định kỳ 6 tháng 1 lần toàn bộ các cây trong các
nghiệm thức được đo đếm để xác định các chỉ tiêu như tỷ lệ sống, đường kính và
chiều cao cây.
- Hàng năm tiến hành giải tích 30 cây tiêu chuẩn đại diện cho các cấp kính của lô rừng theo 3 nghiệm thức tại khu thí nghiệm « lô lấy mẫu sinh khối cây ». Trữ lượng
rừng được xác định dựa trên kết quả giải tích số cây trên và số liệu đo đếm từ các ô
tiêu chuẩn thí nghiệm. Thể tích cây đứng được tính bằng việc áp dụng phương trình
tương quan giữa thể tích cây cá thể qua giải tích và các đại lượng đo đếm là đường
kính và chiều cao. Sau đó, trữ lượng lâm phần được tính từ thể tích cây đứng nhân
với số lượng cây trồng của lâm phần.
- Trữ lượng rừng năm 3 được xác định dựa trên kết quả tính toán số liệu đo đếm từ
các ô tiêu chuẩn thí nghiệm. Các chỉ tiêu sinh trưởng được lựa chọn để đánh giá bao
gồm; đường kính đang ngực (D1.3); chiều cao vút ngọn (Hvn) và thể tích thân cây
(V). Việc thu thập các số liệu sinh trưởng được tiến hành theo phương pháp truyền
thống.
- Chiều cao vút ngọn: Đo bằng thước đo cao (đơn vị: m). Đo từ mặt đất đến đỉnh
sinh trưởng cao nhất với độ sai số là 0,1 m.
- Đường kính ngang ngực (D1.3) bằng thước đo kính chuyên dùng có khắc vạch mm.
đo đường kính của cây ở vị trí (1.3m) tính từ mặt đất với độ sai số là 0,1 cm.
* Phương pháp xác định sinh khối
- Hàng năm tiến hành giải tích 30 cây tiêu chuẩn đại diện cho các cấp kính của lô rừng theo 3 nghiệm thức tại khu thí nghiệm « lô lấy mẫu sinh khối cây » Việc xác
định sinh khối được thực hiện hàng năm trong suốt thời gian nghiên cứu. Toàn bộ
các cây trong lô rừng được đo đường kính và chiều cao ; 30 cây tiêu chuẩn theo cấp
kính được chọn chặt hạ dùng để tính sinh khối trên mặt đất. Tất cả trọng lượng cây
tươi được đo đếm ngay tại hiện trường. Sau đó, chọn 6 cây để phân tích thành phần
hóa học, bằng cách mỗi cây được cắt làm 5 đoạn có chiều dài bằng nhau, các bộ
31
phận cây như thân, vỏ, cành, lá và hoa quả được xác định trọng lượng tươi ngay tại
hiện trường và được lấy mẫu đại diện có trọng lượng là 500g cho từng bộ phận, tiếp theo mang về phòng thí nghiệm sấy mẫu ở nhiệt độ 760C trong vòng 48 giờ khi mà
trọng lượng mẫu khô không thay đổi. Sử dụng phương trình tương quan giữa D và trọng lượng khô của cây có dạng: Y= a Xb trong đó Y trọng lượng khô và X là
đường kính ngang ngực, a và b là các hệ số để ước tính sinh khối khô của cây rừng
* Phương pháp phân tích thành phần hóa học trong thực vật
- Phương pháp phân tích thành phần hóa học trong thực vật được áp dụng theo
Lowther (1980): N-Phương pháp Kjeldahl; P- Phương pháp quang kế phổ; K-
Phương pháp quang kế ngọn lửa; Ca và Mg- Phương pháp hấp thụ nguyên tử.
* Thu thập mẫu đất và phương pháp phân tích
Mẫu đất được lấy trước khi tiến hành bố trí thí nghiệm sau đó hàng năm mẫu đất
được lấy theo định kỳ 1 năm một lần. Trên mỗi ô thí nghiệm, mẫu đất đất được lấy
từ 5 điểm với 4 mức độ sâu tầng đất: 0 - 10 cm; 10 - 20 cm; 20 – 30 cm và 30 – 50
cm. Những mẫu có cùng tầng đất được trộn đều với nhau và được phơi khô ở điều
kiện không khí bình thường, sau đó được chia làm 2 phần bằng nhau có trọng lượng
khoảng 1kg, một nửa được cất trữ lâu dài, nửa kia dùng để phân tích.
- Áp dụng phương pháp phân tích đất (Van Reeuwijk, 1995)
+ Chất hữu cơ: Phương pháp Walkley-Black.
+ N tổng số: Công phá mẫu bởi hỗn hợp sulphuric acid –selenium và hydrogen
perroxide 30% và phương pháp Kieldahl.
+ P tổng số: Công phá mẫu bằng hỗn hợp sulphuric acid và peroxide 30%, phương
pháp so mầu.
+ K tổng số: Công phá mẫu tương tự như với P tổng số, phương pháp quang kế
ngọn lửa.
+ N dễ tiêu: Trích mẫu bằng acid sulphiric 0.5N, bột kẽm (Zn) và K2Cr2O7 10%.
+ P dễ tiêu: Phương pháp so mầu, trích bằng dung dịch Bray-I (0.03M NH4F và
0.025M HCl).
32
+ K trao đổi: Trích bằng dung dịch NH4Cl (1M) và đo bằng phương pháp quang kế
ngọn lửa.
+ Ca, Mg trao đổi: Trích bằng dung dịch NH4Cl (1M) và phương pháp hấp phụ
nguyên tử (AAS).
+ PH: trong dung dịch 1 : 2.5.
+ Dung trọng sẽ được xác định bằng cách dùng phần đất chính không bị tác động có
một thể tích xác định được lấy từ mỗi điểm tại mỗi ô thí nghiệm ở các tầng đất : 0- 10, 10-20, 20-30 và 30-50 cm. Sau đó các mẫu được sấy khô ở 105 0C để xác định
trọng lượng khô.
+ CEC – trích bằng dung dịch NH4Cl 1M. Phân tích CEC như Ca và Mg trao đổi ở
trên.
Bên cạnh sử dụng phương pháp của Van Reeuwijk (1995), đối với lân dễ tiêu và
CEC còn sử dụng các phương pháp như sau:
- Available P: Phương pháp Bray-1, dùng dung dịch chiết (NH4 1M & HCl 0.5M)
- CEC – dung dịch chiết là NH4Cl 1M
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học. Sử dụng phần
mềm Statgraphic Plus 3.0, Genstat 4.24 DE , SPSS 16.0 và Excel 7.0 để tính toán và
xử lý số liệu. Phương pháp tính toán và phân tích hồi qui tương quan được tham
khảo qua giáo trình thống kê sinh học của Nguyễn Ngọc Kiểng (2001) và giáo trình
phân tích thống kê trong lâm nghiệp của Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh và Ngô
Kim Khôi.
* Các đặc trưng thống kê được tính theo công thức sau:
- Trung bình mẫu (Xtb) được tính theo công thức :
X = 1/n Σ Xi. (3.1).
- Tính thể tích thân cây theo công thức :
V = G x H x f (3.2).
Trong đó:
H là chiều cao vút ngọn;
33
f là hình số (được giả định = 0,5). π = 3,141
G là tiết diện ngang tại vị trí 1.3m và được tính bằng công thức: G = π x (D1,3)2 (3.3)
4 + Trữ lượng trên 1 ha: M = Vtb x Nht (m3/ha) (3.4)
+ Lượng tăng trưởng bình quân năm: Δ = M/A (m3/ha/năm) (3.5)
+ Tỷ lệ sống trên ha : TLS = N ht x 100 (3.6)
Nbd
Trong đó: M: Trữ lượng cây đứng trên 1 ha ; Vtb: Thể tích trung bình của một cây
Nht: Mật độ hiện tại trên một ha tính theo tỷ lệ cây sống; Δ : Lượng tăng trưởng
bình quân năm; A: Tuổi rừng
34
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Ảnh hƣởng của quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác đến sinh trƣởng, trữ
lƣợng, năng suất rừng Keo là tràm 3 năm tuổi (chu kỳ 3)
4.1.1 Tính chất đất và đặc điểm rừng trồng trước khi thí nghiệm
Thí nghiệm quản lý vật liệu sau khai thác rừng (chu kỳ 3) được thiết kế tiếp theo nội
dung thí nghiệm của dự án tài trợ bởi Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp Quốc tế
(CIFOR 2002-2008) cho chu kỳ 2 của rừng trồng keo lá tràm. Kí hiệu các nghiệm
thức như sau
Bảng 4.1: Kí hiệu công thức thí nghiệm từ dự án CIFOR sang đề tài
nghiên cứu
Tên của các nghiệm thức của đề tài NC (Chu kỳ 3) F (L) F(M) F (H)
Tên các nghiệm thức của dự án CIFOR (Chu kỳ 2) Bl0 BL1 BL2
4.1.1.1 Tính chất đất rừng trước khi thí nghiệm
* Độ chua pH, dung trọng của đất
Bảng 4.2: Diễn biến độ chua và dung trọng của đất ở chu kỳ 2
trƣớc khi thí nghiệm
pH (H20)
Nghiệm thức 0-10 10-20
Bl0 4.7 4.7
Bl1 4.7 4.7
Bl2 4.7 4.7
pH (KCL)
0-10 10-20
4.0 4.0
4.0 4.0 4.0 4.0 Dung trọng (gram/cm3)
0-10 10-20
1.32 ±0.02 1.37±0.02
1.30±0.02 1.35±0.02
1.24 ±0.01 1.34±0.02
“ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010”
35
Bảng trên cho thấy độ chua pH (H20) và pH (KCL) không biến đổi giữa các
công thức thí nghiệm; Nhưng có biến động nhỏ theo thời gian của từng công thức
theo hướng giảm độ chua hơn (chỉ số pH tăng) ở cả hai tầng đất.
Sau 6 năm thí nghiệm, việc để lại VLHC sau khai thác đã ảnh hưởng nhỏ đến dung trọng đất, từ 1,32 gram/cm3 ở BLo đến 1,24 gram/cm3 ở BL2 tại tầng 0-10 cm; từ 1,37 gram/cm3 ở BLo đến 1,34 gram/cm3 ở BL2 tại tầng 10-20 cm .Và dung
trọng tăng dần theo độ sâu tầng đất ở tất cả các công thức thí nghiệm.
* Hàm lượng dinh dưỡng C, N và P của đất
Số liệu trong bảng và đồ thị cho thấy: Đối với hàm lượng chất hữu cơ C và
đạm N trong đất có xu hướng tăng theo các nghiệm thức từ BLo đến BL2, chứng tỏ
đất đã được cải thiện theo hướng giữ càng nhiều VLHC sau khai thác (như BL2) thì
các chỉ số C,N càng cao hơn so với giữ ít (BL1) hoặc không giữ lại (BLo), ngoài ra
chúng đều tăng theo tuổi rừng. Đối với chỉ số lân P trong đất thì đều giảm ở cả 3
công thức thí nghiệm . Điều này, phù hợp với sự tích lũy lân trong cây tăng theo
tuổi (bảng 4.3 và hình 4.1). Điều này cho thấy, nhu cầu sử dụng lân để sinh trưởng
cây là rất lớn, gợi ý cho việc cần bổ sung nguồn phân lân cho rừng trồng, đảm bảo
sự cân bằng dinh dưỡng trong đất.
Bảng 4.3 : Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến C, N và P tầng đất mặt
từ 0 -10 cm ở chu kỳ 2 trƣớc khi thí nghiệm.
Nghiệm thức
C (%)
N(%)
P(%)
BL0
BL1
BL2
1.93 (± 0.054) 2.08 (± 0.034) 2.34 (± 0.070)
5.22 (± 0.12) 5.38 (± 0.07) 5.88 (± 0.14)
0.148 (± 0.002) 0.159 (± 0.003) 0.168 (± 0.003) “ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010”
36
Hình 4.1: Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến hàm lƣợng C, N và P trong
tầng đất 0 - 10cm theo tuổi rừng trƣớc thí nghiệm.
“ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010” * Diễn biến trao đổi cation của đất
Mặc dù có sự khác nhau về cả 3 loại Cation trao đổi giữa các công thức thí
nghiệm theo hướng Bl2 tốt hơn BL1 và BLo, nhưng sự khác biệt này không đủ lớn để chứng tỏ vai trò của giữ lại VLHCSKT đã cải thiện sự trao đổi của các cation K+, Ca++ và Mg++ ở giai đoạn này.
Bảng 4.4: Lƣợng Cation trao đổi ở chu kỳ 2 trƣớc khi thí nghiệm
Cation trao đổi (kg/ha)
Nghiệm thức/ tầng đất
BL2
BL1
0-10 10-20 0-10 10-20 0-10 10-20
K+ 17.1 15.9 16.5 14.8 14.8 13.7
Ca2+ 26.9 23.4 25.7 22.2 23.0 22.2
Mg2+ 9.6 7.1 8.8 6.7 8.5 6.7
BL0
“ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010”
37
Hình 4.2: Cation trao đổi (kg/ha) của các tầng đất
trƣớc và sau thí nghiệm của chu kỳ 2.
“ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010”
* Luân chuyển dinh dưỡng trong đất
Mặc dù có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến dinh dưỡng đất, tuy nhiên để nhận
biết được ảnh hưởng của để lại VLHCSKT rừng đến độ phì của đất, tác giả đã phân
tích các nguồn dinh dưỡng như sau:
Nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây bao gồm:
i) nguồn vật rụng từ cành khô, lá rụng trong suốt thời gian nghiên cứu trước;
ii) nguồn dinh dưỡng có sẵn trong đất có thể cung cấp cho cây và nguồn dinh
dưỡng có thể được tạo thành trong suốt quá trình hoạt động sống của cây như cố
định đạm, phân hủy chất hữu cơ khác trong đất.
Nguồn dinh dưỡng sử dụng bao gồm:
i) tích lũy trong cây;
ii) dinh dưỡng có thể bị mất mát qua quá trình rửa trôi, bốc hơi…
Phân tích nguồn dinh dưỡng chủ yếu giữa cung cấp và sử dụng sau 5 năm thí
nghiệm ở luân kỳ 2 được tổng hợp trong bảng:
Bảng 4.5: Phân tích nguồn dinh dƣỡng (kg/ha) ở các nghiệm thức chu kỳ 2
N
P
K
Ca
Mg
Nghiệm Nguồn dinh dƣỡng thức
Ghi chú
Sinh khối (tấn/ha)
Blo
chu kỳ II Cung cấp VLHC để lại Vật rụng
0.00 20.30
0.00 260.50
0.00 6.80
0.00 92.40
0.00 17.00
0.00 14.90
như
38
1987.00
7.11
14.8
23.00
8.5
BL1
100.90
458.00
58.40
216.00
59.80
25.30
Bl1
1789.50 141.60 15.30 260.50 20.30 2124.00
-44.49 3.50 6.80 7.21
-108.80 47.20 92.40 16.5
-19.80 54.10 17.00 25.7
-1.90 8.70 14.90 8.8
107.30
487.20
62.10
229.80
63.60
26.90
2038.90
-44.59
-73.70
33.20
5.20
Từ đất * Sử dụng Cây tích lũy tuổi 5 Cân bằng: ** Cung cấp VLHC để lại Vật rụng Từ đất *** Sử dụng Cây tích lũy tuổi 5 Cân bằng: Cung cấp
Bl2
VLHC để lại
32.20
298.40
7.30
99.50 114.10
18.30
Vật rụng
20.30
260.50
92.40
17.00
14.90
6.80
7.96
2216.00
17.1
26.9
9.6
gấp đôi BL1 Như BL1
115.90
526.20
67.10
248.20
68.70
29.10
Từ đất Sử dụng Cây tích lũy tuổi 5 Cân bằng:
2248.70 -45.04
-39.20
Ghi chú
89.30
13.70
(*): dinh dưỡng phân tích đất ở năm thứ 5.
(**): cân bằng = cung cấp - sử dụng
“ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010”
Hình 4.3: Cân bằng dinh dƣỡng giữa các thí nghiệm.
39
Phân tích bảng số liệu và đồ thị cho thấy:
+ Sau một chu kỳ trồng rừng, việc để lại VLHCSKT đã cải thiện đáng kể hàm
lượng chất hữu cơ và đạm trong đất. Rừng không những duy trì được nguồn dinh
dưỡng là chất hữu cơ (C) và đạm (N) vốn có mà đã bổ sung thêm hàm lượng này
trong đất.
+ Riêng đối với hàm lượng lân, bảng trên đã chỉ ra sự thiếu hụt Lân cho những chu
kỳ trồng rừng kế tiếp bởi hàm lượng lân sử dụng để tạo rừng rất lớn so với nguồn
cung cấp. Đây chính là cơ sở khoa học cho việc quản lý dinh dưỡng thông qua bổ
sung hàm lượng Lân bằng bón thêm Lân cho rừng trồng.
+ Đối với Kali (K), thí nghiệm cũng chỉ ra sự cần thiết phải bổ sung Kali cho rừng
trồng bởi sự thiếu hụt dinh dưỡng này, tuy nhiên xu hướng có thể cân bằng và bù
đắp Ka Li qua thí nghiệm này.
+ Đối với Canxi (Ca) và Ma-nhê (Mg), thí nghiệm chỉ ra rằng bằng giữ lại
VLHCSKT có thể cân bằng được dinh dưỡng này mà không cần bổ sung thêm trong
thử nghiệm bón phân.
4.1.1.2 Đặc điểm rừng trước khi thí nghiệm
* Về trữ lượng rừng
Trữ lượng rừng được tính toán hàng năm dựa theo công thức đã trình bày ở
phần trên, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 3 nghiệm thức (p < 0,05)
và sự khác nhau càng rõ khi cây nhiều năm tuổi, tuy nhiên giữa nghiệm thức Bl2 và
Bl1 không có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê.
Trữ lượng rừng ở Bl2 luôn cao nhất, vượt hơn nghiệm thức Bl0 từ 10 đến 28%,
đặc biệt khi rừng 3 tuổi nghiệm thức Bl2 cao hơn nghiệm thức Bl0 28% về trữ lượng.
Cụ thể tại tuổi 6, rừng keo lá tràm có trữ lượng cao nhất ở nghiệm thức Bl2 (180.4 m3/ha), Bl1 (165.2 m3/ha) và nhỏ nhất ở nghiệm thức Bl0 (151.9 m3/ha). Điều này
chứng tỏ rằng khi để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác đã làm tăng lượng chất dinh
dưỡng cho đất và giảm thiểu sự thoái hóa đất thông qua hạn chế xói mòn và rửa trôi,
nhất là ở tầng đất mặt.
40
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT tới sinh trƣởng rừng
6 năm tuổi, chu kỳ 2
Nghiệm thức
Hvn (m)
VB(mP
3/ha)
Tỷ lệ sống (%)
D1.3 (cm)
87.9
BL0
15.8a
12.5a
151.9a
91.3
BL1
16.5b
13.3b
165.2b
91.7
BL2
16.7
13.5b
180.4b
Trung bình
90.3
16.3
13.1
165.8
P-value
0.30
<0.01
<0.01
<0.001
5.7
LSD BB(α =0,05)BB
0.6
0.4
14.8
Bảng 4.7: Sinh khối và thành phần dinh dƣỡng tích lũy của rừng
6 năm tuổi, tuổi chu kỳ 2
Thành phần dinh dƣỡng (kg/ha)
Nghiệm thức
Sinh khối (tấn/ha)
N
P
K
Ca
Mg
BL0
533,01
60,54 253,82 82,01
31,08
BL1
579,40
65,80 275,90 89,10
33,80
119.0a 129,4b 141.0b
BL2
P-value
<0.01
631,50
71,73 300,72 97,17
36,83
12
LSD (p=0,05)
(Giá trị các nghiệm thức có cùng chữ cái thì không có sự khác biệt thống kê p= 0,05) “ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010”
Hình 4.4: Sinh khối của rừng theo tuổi ở các thí nghiệm
41
Như vậy, sau 6 năm (một chu kỳ trồng), để lại VLHC sau khai thác đã làm tăng 8,7
% sinh khối rừng.
(129,4 – 119) x 100 = 8,7%
119
Nếu để gấp đôi lượng VLHC sau khai thác (Bl2) thì sẽ tăng 18,47 %.
(141 – 119) x 100 = 18,47%
119
Dinh dưỡng tích lũy của rừng theo các công thức thí nghiệm được trình bày trong
hình sau.
42
Hình 4.5: Tích lũy các chất dinh dƣỡng của rừng theo tuổi ở các thí nghiệm
“ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010” Tương tự như sinh khối, hàm lượng các chất cơ bản tích lũy trong cây (N,P,K,Ca và
Mg) cũng tăng theo mức độ để lại VLHC sau khai thác.
* Lượng VLHC để lại sau khai thác và khả năng bồi hoàn dinh dưỡng cho đất:
Tính toán lượng VLHCSKT luân kỳ 2 được qui về nguồn dinh dưỡng cung cấp cho
đất ở luân kỳ trồng rừng thứ 3 tương ứng, cho thấy vai trò khá lớn về khả năng
cung cấp dinh dưỡng từ việc để lại VLHCSKT (bảng 4.8).
Bảng 4.8: Lƣợng VLHCSKT và khả năng cung cấp dinh dƣỡng cho đất ở
Chu kỳ 2
Sinh khối
VLHC
N
P
K+
Ca++
Mg++
Thí nghiệm
(tấn/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
0
0
0
0
0
0
Blo
15.3 141.60
3.5
47.2
54.1
8.7
Bl1
32.2 298.40
7.3
99.5
114.1
18.3
Bl2
“ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010”
Theo đó, công thức có lượng VLHCSKT càng lớn thì hàm lượng các chất
dinh dưỡng cung cấp cho đất càng cao. Sau khi rừng trồng chu kỳ 2 được khai thác
tiến hành bố trí thí nghiệm để lại vật liệu hữu cơ, những phần không có giá trị
thương phẩm (ngọn cây nhỏ hơn có đường kính 5 cm, cành nhánh, vỏ và lá cây),
43
với các mức khác nhau theo nghiệm thức. Cụ thể ở nghiệm thức BL1 lượng vật liệu
hữu cơ để lại tại hiện trường sau khai thác là 15,3 tấn/ha và ở nghiệm thức BL2 là
32,2 tấn/ha. Với vật liệu hữu cơ này có thể phân giải ra được một lượng chất dinh
dưỡng cung cấp cho đất theo đơn vị ha, cụ thể ở nghiệm thức BL1có khoảng 141,6
kg đạm, 3,5 kg lân, 47,2 kg kali, 54,1 kg canxi và 8,7 kg manhê, còn với nghiệm
thức BL2 có số lượng vật liệu hữu cơ gấp đôi so với nghiệm thức BL1 thì lượng
dưỡng chất gồm có: 298,4 kg đạm, 7,3 kg lân, 99,5 kg kali, 114,1 kg canxi và 18,3
kg manhê.
Số liệu nghiên cứu tính chất đất và trữ lượng rừng trồng trước khi khai thác sẽ
có ý nghĩa để so sánh sinh trưởng, sinh khối và tính chất đất của rừng khi kết thúc
đề tài NC (chu kỳ 3) sau khi áp dụng các giải pháp kỹ thuật quản lý VLHCSKT.
4.1.1.3 Kết quả tính toán các phương trình tương quan giữa sinh khối cây và
các thành phần khác của cây khô với đường kính cây
Kết quả các mô hình ước tính sinh khối giữa các bộ phân cây với đường kính
thân được trình bày ở hình 4.6 cho thấy các phương trình phản ánh mối quan hệ
giữa tổng sinh khối, sinh khối thân có vỏ với đường kính của cây keo lá tràm 3 năm
tuổi đều cho hệ số tương quan rất chặt R > 0,98; còn các phương trình mô tả quan
hệ giữa cành 1-5cm, cành < 1cm, lá và đường kính có hệ số tương quan ở mức độ
trung bình cho đến cao, R biến động từ 0,63 – 0,92.
Đối với phạm vi nghiên cứu của đề tài, các phương trình tương quan này là cơ
sở khoa học để ước tính lượng và đánh giá sinh khối và chất dinh dưỡng trong cây
keo lá tràm trước và sau khi tiến hành trồng rừng thí nghiệm.
* Kết quả các phương trình tương quan giữa sinh khối cây khô với D1,3 là :
+ Phương trình tương quan giữa D1.3 và tổng sinh khối cây là : Y= 0,1031 X 2,5005
+ Phương trình tương quan giữa D1.3 và thân cây có vỏ là :Y= 0,0768 X 2,5269
+ Phương trình tương quan giữa D1.3 và cành < 1cm là : Y= 0,0251 X 2,0033
+ Phương trình tương quan giữa D1.3 và cành từ 1-5cm là : Y= 0,0039 X 2,6783
+ Phương trình tương quan giữa D1.3 và lá cây là : Y= 0,0234 X 2,0308
44
Hình 4.6: Phƣơng trình tƣơng quan giữa đƣờng kính với sinh khối khô tổng số, sinh khối khô thân cây có vỏ, cành 1-5cm, cành < 1cm và lá cây
45
4.1.2 Kết quả của các biện pháp quản lý VLHCSKT đến sinh trưởng, trữ
lượng và năng suất rừng trồng keo lá tràm 3 năm tuổi của chu kỳ 3
4.1.2.1 Ảnh hưởng của các biện pháp quản lý VLHCSKT tới sinh trưởng, trữ
lượng rừng , động thái sinh trưởng trồng keo lá tràm từ 1-3 năm tuổi (chu kỳ 3)
Biện pháp quản lý lập địa với các cường độ khác nhau bằng việc để lại các vật
liệu hữu cơ sau khai thác (phần ngọn cây, cành nhánh và lá) đã ảnh hưởng tới tỷ lệ
sống, chiều cao, đường kính và trữ lượng rừng được trình bày chi tiết ở các bảng số
liệu 4.9, 4.10, 4.11, 4.12, 4.13 và 4.14.
Bảng 4.9 : Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng rừng trồng
12 tháng tuổi (1 năm tuổi).
HB
B (m)
DB
B (cm)
V (mP
P/ha)
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống (%)
BvnB
B1.3B
a
a
a
P
P
P
3 P P
3.7P
2.9P
2.2P
85a
P
F[L]
b
b
b
P
P
P
P P P P P P P
3.8P
3.2P
2.8P
97 b
F[M]
b
b
b
P
P
P
P P P P P P
4.8P
4.5 P
3.8P
95 b
F[H]
P-value
0
0
<0.001
0
LSD (α =0,05)
0.5
0.7
1.3
5
P P P P P P
“ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010”
Bảng 4.10 : Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng rừng trồng
24 tháng tuổi (2 năm tuổi).
HB
B (m)
DB
B (cm)
V (mP
P/ha)
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống (%)
BvnB
B1.3B
F[L]
6.5a
5.5a
8.6a
85a
F[M]
6.7a
5.8a
9.9a
94b
F[H]
15.3b
95b
P-value
7.2b 0
7.1b 0
<0.001
0.03
LSD (α =0,05)
0.3
0.6
2.6
3
(Giá trị các nghiệm thức có cùng chữ cái thì không có sự khác biệt thống kê α = 0,05) “ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010”
3 P P
46
Hình 4.7: sinh trƣởng của rừng 02 năm tuổi ở các thí nghiệm
“ Nguồn: Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010”
Bảng 4.11 : Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến tỷ lệ sống
rừng trồng 36 tháng tuổi (3 năm tuổi).
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống (%)
Sig
80.21
0.867
F[L]
F[M]
89.38
0.867
F[H]
94.58
0.867
-0.20
0.918
F[M]
-0.35
0.858
F[L]
F[H] F[L]
0.20
0.918
F[M]
F[H]
-0.14
0.939
LSD
F[L]
0.35
0.858
F[H]
F[M]
0.14
0.939
Về Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến tỷ lệ sống của rừng trồng 3 năm
tuổi. Ta thấy xác suất kiểm tra sự sai khác giữa các công thức ở (Bảng 4.11) có các
47
sig (mức ý nghĩa) là: 0.918, 0.858, 0.939 đều >0.05. Vì thế ta có thể kết luận là
không có sự sai khác giữa tỷ lệ sống của rừng đối với các công thức .
Tỷ lệ sống của rừng trồng thí nghiệm rất cao và có giảm dần theo thời gian,
không có sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm, tại thời điểm 3 năm tuổi
(Bảng 4.14) rừng trồng có tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức F[H] (94,58 %) , kế tiếp
là F[M] (89,38 %) và thấp nhất ở nghiệm thức F[L] (80,21 %).
Bảng 4.12 : Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng
chiều cao rừng trồng 36 tháng tuổi (3 năm tuổi).
HB
B (m)
Nghiệm thức
Sig
BvnB
F[L]
1.0
F[M]
1.0
F[H]
1.0
0.017
F[M]
0.000
F[L]
F[H] F[L]
0.017
LSD
F[M]
F[H]
0.000
F[L]
0.000
F[H]
F[M]
12.0 12.2 12.5 -0.167* -0.478* 0.167* -0.311* 0.478* 0.311*
0.000
Về Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trưởng chiều cao rừng trồng 3
năm tuổi. Ta thấy xác suất kiểm tra sự sai khác giữa các công thức ở bảng 4.12 có
các sig (mức ý nghĩa) là: 0.017 và 0.000 <0.05 vì thế ta có thể kết luận là sự sai
khác giữa chiều cao của các công thức là rất rõ và kết quả thể hiện sự sai khác đều
có dấu sao (*).
Đối với chiều cao cây, từ 1 năm tuổi đến 3 năm tuổi đã có sự khác biệt giữa
các nghiệm thức, chứng tỏ vật liệu đã phân hủy ở các nghiệm thức của chu kỳ 2 và
lượng phân bón thêm cho cây đã mang lại nguồn dinh dưỡng bồi hoàn cho đất. Các
công thức thí nghiệm đã có sự sai khác với nhau về mặt thống kê với mức ý nghĩa <
0,05. Chỉ số chiều cao ở nghiệm thức F[H] luôn cao hơn F[M] và thấp nhất ở F[L] .
48
Chiều cao ở tuổi 1 (Bảng 4. 9) chiều cao trung bình đạt vị trí cao nhất ở nghiệm
thức F[H] (4,8 m), tiếp theo là F[M] (3,8 m) và thấp nhất ở nghiệm thức F[L] (3,7 m).
khi rừng ở tuổi 2 (Bảng 4.10) chiều cao trung bình đạt vị trí cao nhất ở nghiệm thức
F[H] (7,2 m), tiếp theo là F[M] (6,7 m) và thấp nhất ở nghiệm thức F[L] (6,5 m). Và
khi rừng ở tuổi 3 (Bảng 4.12), chiều cao trung bình đạt vị trí cao nhất ở nghiệm thức
F[H] (12,5 m), tiếp theo là F[M] (12,2 m) và thấp nhất ở nghiệm thức F[L] (12,0 m).
Ở Hình 4.7 thể hiện phân bố số cây theo chiều cao đối với từng nghiệm thức.
ta thấy ở nghiệm thức F[H] chiều cao dao động từ 6,5m -14,5m, trong đó có 82% số
cây có chiều cao từ 11m -13,5m ; ở nghiệm thức F[M] chiều cao dao động từ 8,5m -
14,0 m, trong đó có 88% số cây có chiều cao từ 11m -13,5m ; và ở nghiệm thức F[L]
chiều cao dao động từ 6,8m -14,5m, trong đó có 79% số cây có chiều cao từ 11m -
13,5m .
Hình 4.8: Biểu đồ phân bố chiều cao của rừng 3 tuổi theo các thí nghiệm
49
Hình 4.9: Ảnh chụp rừng keo lá tràm rừng 3 năm tuổi ở nghiệm thức F[M]
Bảng 4.13: Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng đƣờng kính
rừng trồng 36 tháng tuổi (3 năm tuổi).
Nghiệm thức
Sig
D1.3B (cm)
F[L]
10.0
0.204
F[M]
10.1
0.204
F[H]
1.0
0.212
F[M]
10.7 -0.098 -0.666*
0.000
F[L]
F[H] F[L]
0.212
LSD
F[M]
F[H]
0.000
F[L]
0.000
F[H]
F[M]
0.098 -0.569* 0.666* 0.569*
0.000
Về Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trưởng đường kính rừng trồng
50
3 năm tuổi. Ta thấy xác suất kiểm tra sự sai khác giữa các công thức ở bảng 4.13
như sau :
- Ở các cặp công thức F[L] và F[M] có giá trị các sig (mức ý nghĩa) = 0.212 > 0.05 vì
thế ta có thể kết luận là sự sai khác giữa Đường kính của 02 công thức trên là không
rõ và kết quả thể hiện ở các giá trị không có dấu sao (*).
- Ở các cặp công thức F[L] và F[H] ; F[M] và F[H] có giá trị các sig = 0.000 < 0.05 vì
thế ta có thể kết luận là sự sai khác giữa Đường kính của 02 cặp công thức trên là
rất rõ và kết quả thể hiện ở các giá trị đều có dấu sao (*).
Chỉ số đường kính ở nghiệm thức F[H] luôn cao hơn F[M] và thấp nhất ở F[L] .
đường kính ở tuổi 1 (Bảng 4. 9) đường kính trung bình đạt vị trí cao nhất ở nghiệm
thức F[H] (4,5 cm), tiếp theo là F[M] (3,2 cm) và thấp nhất ở nghiệm thức F[L] (2,9
cm). khi rừng ở tuổi 2 (Bảng 4.10) đường kính trung bình đạt vị trí cao nhất ở
nghiệm thức F[H] (7,1 cm), tiếp theo là F[M] (5,8 cm) và thấp nhất ở nghiệm thức
F[L] (5,5 cm) và khi rừng ở tuổi 3 (Bảng 4.13), đường kính trung bình đạt vị trí cao
nhất ở nghiệm thức F[H] (10,7 m), tiếp theo là F[M] (10,1 m) và thấp nhất ở nghiệm
thức F[L] (10,0 m).
Hình 4.10: Biểu đồ phân bố đƣờng kính của rừng 3 tuổi theo các thí nghiệm
51
Ở Hình 4.10 thể hiện phân bố số cây theo đường kính đối với từng nghiệm
thức. ta thấy ở nghiệm thức F[H] đường kính dao động từ 5,6 cm -15,0 cm, trong đó
có 70% số cây có đường kính từ 10 cm -11,4 cm ; ở nghiệm thức F[M] đường kính
dao động từ 5,5 cm -13,2 cm, trong đó có 54% số cây có đường kính từ 10 cm -11,4
cm ; và ở nghiệm thức F[L] đường kính dao động từ 4,8 cm -12,8 cm, trong đó có
48 % số cây có đường kính từ 10 cm -11,4 cm .
Hình 4.11: Ảnh chụp rừng keo lá tràm rừng 3 năm tuổi ở nghiệm thức F[L]
52
Hình 4.12: Ảnh chụp rừng keo lá tràm rừng 3 năm tuổi ở nghiệm thức F[H]
Bảng 4.14 : Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng Thể tích
rừng trồng 36 tháng tuổi (3 năm tuổi).
Nghiệm thức
Sig
V (m3)
0.0495
0.421
F[L]
F[M]
0.0497
0.421
F[H]
0.0566
1.0
0.429
F[M]
-0.00072 -0.00758*
0.000
F[L]
F[H] F[L]
0.429
F[M]
F[H]
0.000
LSD
F[L]
0.000
F[H]
F[M]
0.00072 -0.00686* 0.00758* 0.00686*
0.000
53
Trữ lượng rừng được tính toán hàng năm dựa theo công thức đã trình bày ở
phần trên, kết quả cho thấy Về ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trưởng
thể tích rừng trồng 3 năm tuổi. Ta thấy xác suất kiểm tra sự sai khác giữa các công
thức ở bảng 4.14 như sau:
- Ở các cặp công thức F[L] và F[M] có giá trị các sig = 0.429 đều (lớn hơn) > 0.05 vì
thế ta có thể kết luận là sự sai khác giữa thể tích của 02 công thức trên là không rõ
và kết quả thể hiện ở ở các giá trị không có dấu sao (*).
- Ở các cặp công thức F[L] và F[H] ; F[M] và F[H] có giá trị các sig = 0.000 đều (nhỏ
hơn) < 0.05 vì thế ta có thể kết luận là sự sai khác giữa thể tích của 02 công thức
trên là rất rõ và kết quả thể hiện ở các giá trị có dấu sao (*).
Hình 4.13: Biểu đồ phân bố thể tích của rừng 3 tuổi theo các nghiệm thức
54
Bảng 4.15 : Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trƣởng , động thái sinh
trƣởng rừng trồng 36 tháng tuổi (3 năm tuổi).
Mbq/cây (m3)
M/ha (m3)
Lượng tăng trưởng bình quân năm (%)
Tỷ lệ sống (%) 80 89 95
0.049 0.050 0.057
65.5 74.1 89.2
22 25 30
Hvn D1,3 (cm) (m) 10.0 12.0 10.1 12.2 10.7 12.5
Mật độ ban đầu (cây) 480 480 480 1440
Mật độ năm thứ 3 (cây) 385 429 454 1268
Nghiệm thức F[L] F[M] F[H] Tổng Trữ lượng rừng ở F[H] luôn cao nhất luôn vượt hơn nghiệm thức F[L] và F[M] từ
tuổi 1 đến tuổi 3. Đặc biệt, chênh lệch trữ lượng rừng của các nghiệm thức có xu
hướng giảm dần từ tuổi 1 đến tuổi 3 cụ thể như sau :
Khi rừng 1 tuổi (Bảng 4.9) nghiệm thức F[H] cao hơn nghiệm thức F[L] 52% về trữ lượng : 2,5 m3/ha so với 3,8 m3/ha, và cao hơn nghiệm thức F[M] 41 % : 2,7 m3/ha so với 3,8 m3/ha (các nghiệm thức đã quy về cùng tỷ lệ sống).
Khi rừng 2 tuổi (Bảng 4.10) nghiệm thức F[H] cao hơn nghiệm thức F[L] 59% về trữ lượng : 9,6 m3/ha so với 15,3 m3/ha, và cao hơn nghiệm thức F[M] 53 % :10 m3/ha so với 15,3 m3/ha (các nghiệm thức đã quy về cùng tỷ lệ sống).
Khi rừng 3 tuổi (Bảng 4.15) nghiệm thức F[H] cao hơn nghiệm thức F[L] 15% về trữ lượng : 77,2 m3/ha so với 89,2 m3/ha, và cao hơn nghiệm thức F[M] 13% :78,9 m3/ha so với 89,2 m3/ha (các nghiệm thức đã quy về cùng tỷ lệ sống).
Như vậy tại tuổi 3 (Bảng 4.15), rừng keo lá tràm có trữ lượng cao nhất ở nghiệm thức F[H] (89,2 m3 /ha với tỷ lệ sống là 95% và lượng tăng trưởng bình quân/năm là : 30%), nghiệm thức F[M] (74,1 m3/ha với tỷ lệ sống là 89% và lượng tăng trưởng bình quân/năm là : 25%) và nhỏ nhất ở nghiệm thức F[L] (65,5 m3/ha
với tỷ lệ sống là 80% và lượng tăng trưởng bình quân/năm là : 22%). Điều này
chứng tỏ rằng khi để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác đã làm tăng các chỉ tiêu về
sinh trưởng rừng, cho thấy khả năng cải thiện độ phì nhiêu của đất bởi hạn chế xói
mòn và rửa trôi (nhất là ở tầng đất mặt) và phân hủy thực vật của việc giữ lại
VLHCSKT, mà chúng ta sẽ xem xét kết quả nghiên cứu ở phần sau.
55
Ở Hình 4.12 thể hiện phân bố số cây theo thể tích đối với từng nghiệm thức. ta thấy ở nghiệm thức F[H] thể tích dao động từ 0,01 m3 -0,128 m3, trong đó có 78 % số cây có thể tích từ 0,043 m3 - 0,068 m3 ; ở nghiệm thức F[M] thể tích dao động từ 0,011 m3 - 0,092 m3, trong đó có 66% số cây có thể tích từ 0,043 m3 -0,068 m3 ; và ở nghiệm thức F[L] thể tích dao động từ 0,006 m3 - 0,087 m3, trong đó có 56 % số cây có thể tích từ 0,043 m3 -0,068 m3
Hình 4.14: Biểu đồ sinh trƣởng và động thái sinh trƣởng của rừng
3 năm tuổi theo các nghiệm thức
4.1.2.2 Ảnh hưởng của các biện pháp quản lý VLHCSKT tới năng suất rừng trồng
keo lá tràm 3 năm tuổi, chu kỳ 3
* Ảnh hưởng của các biện pháp quản lý VLHCSKT tới sinh khối tươi rừng keo
lá tràm
Quản lý lập địa với các biện pháp khác nhau đã làm ảnh hưởng tới sự tăng
trưởng về sinh khối của từng bộ phận cây rừng theo thời gian được trình bày ở bảng
4.16 ; 4.17.
56
Bảng 4.16: Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh khối thân có vỏ, cành từ
1-5cm và cành<1cm của rừng trồng 36 tháng tuổi (3 năm tuổi).
Sinh khối thân có vỏ (tấn/ha)
Nghiệm thức
Sig
Sig
Sinh khối cành từ 1- 5cm (tấn)
Sinh khối cành < 1cm (tấn)
Sig
F[L]
35.70
0.115
2.58
0.133
3.43
0.057
F[M]
40.20
0.115
2.90
0.133
3.87
0.057
F[H]
1.0 0.133
1.0 0.057
F[M]
48.52 1.0 -4.504 0.115 -12.824* 0.000
3.53 -0.324 -0.952*
0.000
4.56 -0.442 -1.126*
0.000
F[L]
F[H] F[L]
0.115
0.133
0.057
LSD
F[M]
F[H]
0.009
0.009
0.007
F[L]
0.000
0.000
0.000
F[H]
4.504 -8.320* 12.824* F[M] 8.320*
0.324 -0.628* 0.952* 0.628*
0.009
0.442 -0.684* 1.126* 0.684*
0.007
0.009
Về Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến sinh khối thân có vỏ, cành từ 1-5cm
và cành<1cm rừng trồng 3 năm tuổi. Ta thấy xác suất kiểm tra sự sai khác giữa các
công thức ở bảng 4.16 lần lượt như sau :
- Ở các cặp công thức F[L] và F[M] có giá trị các sig = 0.115 > 0.05 ; 0.133 > 0.05 ;
0.057 > 0.05 vì thế ta có thể kết luận là sự sai khác giữa sinh khối thân có vỏ, sinh
khối cành từ 1-5cm và sinh khối cành<1cm của 02 công thức trên là không rõ và
kết quả thể hiện ở các giá trị không có dấu sao (*).
- Ở các cặp công thức F[L] và F[H] ; F[M] và F[H] có giá trị các sig lần lượt là : 0.000
và 0.009 ; 0.00 và 0.009 ; 0.00 và 0.007 đều < 0.05 vì thế ta có thể kết luận là sự
sai khác giữa sinh khối thân có vỏ, sinh khối cành từ 1-5cm và sinh khối cành<1cm
của 02 cặp công thức trên là rất rõ và kết quả ở các giá trị đều có dấu sao (*).
Chỉ số sinh khối thân có vỏ, cành từ 1-5cm và cành <1cm ở nghiệm thức F[H]
luôn cao hơn F[M] và thấp nhất ở F[L] (Bảng 4.16), sinh khối thân có vỏ, sinh khối
cành từ 1-5cm và sinh khối cành <1cm trung bình đạt vị trí cao nhất ở nghiệm thức
57
F[H] (48,52 tấn), (3,53 tấn), (4,56 tấn) tiếp theo là F[M] (40,20 tấn), (2,90 tấn), (3,87
tấn) và thấp nhất ở nghiệm thức F[L] (35,70 tấn), (2,58 tấn), (3,43 tấn).
Bảng 4.17: Ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT đến sinh khối tƣơi của lá và tổng
sinh khối tƣơi của cây ở rừng trồng 36 tháng tuổi (3 năm tuổi).
Nghiệm thức
Sinh khối lá (tấn)
Sig
Sig
Tổng Sinh khối của cây (tấn/ha)
F[L]
3.42
0.062
45.06
0.112
F[M]
3.85
0.062
50.75
0.112
F[H]
1.0 0.062
1.0 0.112
F[M]
4.54 -0.436 -1.124*
0.000
61.17 -5.688 -16.114*
0.000
F[L]
F[H] F[L]
0.062
0.112
LSD
F[M]
F[H]
0.007
0.008
F[L]
0.000
0.000
F[H]
F[M]
0.436 -0.688* 1.124* 0.688*
0.007
5.688 -10.426* 16.114* 10.426*
0.008
Về Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến sinh khối tươi của lá và tổng sinh
khối tươi của cây ở rừng trồng 3 năm tuổi. Ta thấy xác suất kiểm tra sự sai khác
giữa các công thức ở bảng 4.17 lần lượt như sau :
- Ở các cặp công thức F[L] và F[M] có giá trị các sig = 0.062, 0.112 > 0.05 vì thế ta
có thể kết luận là sự sai khác giữa sinh khối tươi của lá và tổng sinh khối tươi của
cây ở 02 công thức trên là không rõ và kết quả thể hiện ở các giá trị không có dấu
sao (*).
- Ở các cặp công thức F[L] và F[H] ; F[M] và F[H] có giá trị các sig lần lượt là : 0.0 và
0.007 ; 0.000 và 0.008 đều < 0.05 vì thế ta có thể kết luận là sự sai khác giữa sinh
khối tươi của lá và tổng sinh khối tươi của cây ở 02 cặp công thức trên là rất rõ và
kết quả thể hiện ở các giá trị đều có dấu sao (*).
Chỉ số sinh khối tươi của lá và tổng sinh khối tươi của cây ở nghiệm thức F[H]
luôn cao hơn F[M] và thấp nhất ở F[L] . (Bảng 4.17), sinh khối tươi của lá và tổng
58
sinh khối tươi của cây trung bình đạt vị trí cao nhất ở nghiệm thức F[H] (4,54 tấn),
(61,17 tấn) tiếp theo là F[M] (3,85 tấn), (50,75 tấn) và thấp nhất ở nghiệm thức F[L]
(3,42 tấn), (45,06 tấn) .
Hình 4.15 : Biểu đồ sinh khối của rừng 3 năm tuổi theo các nghiệm thức
Hình 4. 16 : Đo đếm và lấy mẫu sinh khối cây Keo lá tràm 3 năm tuổi (chu kỳ 3) tại hiện trƣờng
59
* Ảnh hưởng của các biện pháp quản lý VLHCSKT tới sinh khối tươi và lượng
chất dinh dưỡng rừng keo lá tràm
Quản lý lập địa với các biện pháp khác nhau đã làm ảnh hưởng tới sự tăng
trưởng về sinh khối và chất dinh dưỡng của từng bộ phận cây rừng theo thời gian
được trình bày ở bảng 4.18.
Bảng 4.18 Tác động của biện pháp quản lý lập địa tới sinh khối và lƣợng chất
dinh dƣỡng rừng keo lá tràm 03 năm tuổi, chu kỳ 3
Thành phần dinh dưỡng (kg/ha)
Nghiệm thức
Sinh khối (tấn/ha)
Tuổi (năm)
N
P
K
Ca Mg
F[L]
62,4
4,7
29,9
5,0
1,7
4,54a
F[M]
66,5
5,0
32,6
5,3
1,8
4,98b
F[H]
77,8
5,7
36,9
6,2
1,9
5,91b
1
Trung bình
68,9
5,1
33,1
5,5
1,8
5,14
P-value
0,053
0,97
LSD (p=0,05)
F[L]
233,8
29,2
93,3
30,5
15,2
20,70 a
F[M]
260,0
33,3
104,6
34,2
15,9
30,70b
F[H]
268,6
34,3
108,5
35,8
16,4
31,92b
2
Trung bình
254,1
32,3
102,1
33.5
15,8
27,8
P-value
<0,01
1,44
LSD (p =0,05)
F[L]
484,6
41,1
161,1
57,8
10,5
45,06 a
F[M]
545,9
46,3
181,5
65,1
11,8
50,75 a
F[H]
655,4
55,5
218,0
78,3
14,2
61,17 b
3
Trung bình
562,0
47,6
186,9
67,1
12,2
52,3
P-value
<0,01
LSD (p =0,05)
(Giá trị các nghiệm thức có cùng chữ cái thì không có sự khác biệt thống kê α = 0,05)
Khi cây được 1 năm tuổi thì chưa có sự khác biệt về mặt thống kê (p > 0,05)
giữa các nghiệm thức. Điều này cho thấy vật liệu hữu cơ như cành nhánh, ngọn và
60
lá sau khai thác 1 năm chưa phân hủy hết để tạo ra nguồn dinh dưỡng cung cấp cho
cây.
Tuy nhiên, ở nghiệm thức để lại gấp đôi vật liệu hữu cơ ở chu kỳ 2 và để lại
VLHCSKT tại chỗ + bón lót 300g phân lân ở chu kỳ 3 : F[H] là cao nhất 5,91
tấn/ha ; để lại vật liệu hữu cơ tại chỗ sau khai thác ở chu kỳ 2, 3 : F[M] là 4,98 tấn/ha
và thấp nhất là ở nghiệm thức vận chuyển hết vật liệu hữu cơ ra khỏi rừng trồng ở
chu kỳ 2, 3 : F[L] là 4,54 tấn/ha.
Thành phần dinh dưỡng trung bình của các nghiệm thức theo các chỉ tiêu N,
P, K, Ca và Mg có giá trị theo thứ tự sau: 68,9 kg/ha; 5,1 kg/ha; 33,1 kg/ha; 5,5
kg/ha và 1,8 kg/ha.
Cây từ tuổi 2 trở lên, các nghiệm thức đã có sự khác biệt về mặt thống kê (p
< 0,05), nhưng giữa nghiệm thức F[H] và F[M] không có sai khác có ý nghĩa như F[L].
Giá trị sinh khối ở các nghiệm thức luôn có qui luật F[H] > F[M] > F[L]
Cụ thể ở tuối 2 sinh khối ở nghiệm thức F[H] có giá trị là 31,92 tấn/ha, F[M]
30,70 tấn/ha và F[L] là 20,70 tấn/ha, tương ứng chúng có giá trị thành phần dinh
dưỡng ở các nghiệm thức theo tuần tự như sau: N (268,6 kg/ha; 260 kg/ha; 233,8
kg/ha), P (34,3 kg/ha; 33,3 kg/ha; 29,2 kg/ha), K (108,5 kg/ha; 104,6 kg/ha; 93,3
kg/ha), Ca (35,8 kg/ha; 34,2 kg/ha; 30,5 kg/ha) và Mg (16,4 kg/ha; 15,9 kg/ha; 15,2
kg/ha).
Thông số về sinh khối và thành phần dinh dưỡng của lâm phần theo 3
nghiệm thức có sự khác biệt về mặt thống kê (p < 0,05) chúng tăng lên theo thời
gian và cây tuổi 3 có giá trị sinh khối cao nhất ở F[H] (61,17 tấn/ha), trung bình là
F[M] (50,75 tấn/ha), thấp nhất F[L] (45,06 tấn/ha), tương ứng là thành phần dinh
dưỡng theo các nghiệm thức: N (655,4 kg/ha; 545,9 kg/ha; 484,6 kg/ha), P (55,5
kg/ha; 46,3 kg/ha; 41,1 kg/ha), K (218,0 kg/ha; 181,5 kg/ha; 161,1 kg/ha), Ca (78,3
kg/ha; 65,1 kg/ha; 57,8 kg/ha) và Mg (14,2 kg/ha; 11,8 kg/ha; 10,5 kg/ha).
61
Hình 4.17 : Biểu đồ tích lũy dinh dƣỡng trong thực vật của rừng 3 năm tuổi theo các nghiệm thức
4.2 Ảnh hƣởng của các biện pháp quản lý VLHCSKT tới tính chất đất sau 3
năm thí nghiệm (chu kỳ 3)
Bảng 4.19: Tính chất đất trƣớc khi thí nghiệm quản lý VLHCSKT ở chu kỳ 3
C
P dễ tiêu
pH
Nghiệm thức
Tầng đất (cm)
%
(mg/ kg)
F[L]
F[M]
F[H]
0-10 10-20 0-10 10-20 0-10 10-20
KCl 3.97 4.00 3.97 3.93 4.02 4.02
H2O 4.33 4.39 4.39 4.47 4.32 4.37
N % 0.152 0.120 0.161 0.129 0.170 0.137
2.03 1.70 2.13 1.81 2.41 1.89
5.94 3.76 6.68 4.42 7.22 4.83
Nhận xét:
+ Đất hơi chua có pH KCl biến động từ 3.97 đến 4.02, độ chua hiện tại có pHH2O biến
động từ 4.32 đến 4.47 và ít có sự khác biệt giữa hai tầng đất.
+ Hàm lượng carbon khá cao và giảm dần ở các tầng đất phía dưới (từ 2.03 xuống
đến 1.70% theo tầng đất).
+ Lân dễ tiêu có sự giảm dần theo chiều sâu phẫu diện từ 7.22 mg/kg ở tầng 0 – 10
cm và 3.76mg/kg ở tầng 10-20cm và có sự khác biệt giữa các nghiệm thức.
62
Hình 4.18 Ảnh chụp thu thập mẫu đất năm thứ 3 (chu kỳ 3) tại hiện trƣờng
Bảng 4.20: Kết quả phân tích đất các nghiệm thức sau khi
thí nghiệm 3 năm , chu kỳ 3
N
P
K
C
K+1
Ca+2 Mg+2
Thành phần cơ giới
Dung trọng
N dễ tiêu
P dễ tiêu
pH (KC l)
pH (H2 O)
Tổng số
mg/kg
Ký hiệu mẫu
Tầng đất (cm)
mg/ 100g
Cation trao đổi (cmol/kg)
(g/cm3 )
<0.02 mm
0.2- 2mm
>2m m
0.02- 0.2m m
Thịt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Sét
Cát
Sỏi
0-10
4.30
4.40
1.365
14.42
20.65
51.53
10-20
4.29
3.21
1.513
11.16
14.88
62.26
20-30
4.34
2.39
1.511
10.69
13.48
64.46
30-50
4.37
1.67
1.493
9.85
12.87
66.26
0-10
4.30
4.72
1.361
14.42
20.38
51.83
10-20
4.34
3.54
1.515
12.28
15.15
60.41
F[M]
20-30
4.25
2.48
1.515
10.67
13.63
64.33
30-50
4.30
1.94
1.497
9.98
12.01
67.00
0-10
4.46
4.78
1.363
14.42
20.73
51.47
10-20
4.55
3.72
1.513
10.93
14.54
62.90
F[H
20-30
4.50
2.67
1.513
10.97
12.78
65.02
30-50
3.81 3.85 3.85 3.88 3.81 3.82 3.90 3.86 3.82 3.86 3.86 3.87
4.47
0.100 0.083 0.068 0.055 0.106 0.080 0.053 0.036 0.114 0.093 0.076 0.058
0.023 0.019 0.016 0.014 0.023 0.022 0.016 0.014 0.026 0.024 0.017 0.015
0.038 0.036 0.035 0.034 0.039 0.037 0.036 0.035 0.040 0.037 0.037 0.036
1.504 1.209 0.907 0.702 1.672 1.248 1.013 0.730 1.752 1.306 1.027 0.780
8.70 7.42 6.44 5.70 10.00 8.78 7.48 6.10 10.40 9.24 8.00 6.90
1.98
0.302 0.271 0.212 0.187 0.310 0.275 0.212 0.187 0.339 0.282 0.223 0.194
0.186 0.111 0.086 0.049 0.213 0.137 0.106 0.057 0.271 0.175 0.127 0.061
0.139 0.050 0.038 0.032 0.158 0.077 0.061 0.042 0.182 0.112 0.075 0.048
1.489
10.40
12.18
66.41
13.40 11.70 11.38 11.01 13.36 12.16 11.37 11.01 13.38 11.62 11.22 11.00
F[L]
63
4.2.1 Chỉ tiêu pH
Kết quả phân tích đất cho thấy giá trị pH không có sự thay đổi khác biệt về
mặt thống kê kể từ khi thiết lập thí nghiệm cho tới khi rừng trồng được 3 năm tuổi
(Bảng 4.21). Độ chua của pH xuất hiện ở các tầng đất và có sự thay đổi nhẹ. Giá trị
pH có sai số so với trung bình mẫu dao động từ 0,04 đến 0,08 và có biến động nhỏ
theo thời gian và theo nghiệm thức, ngay cả nghiệm thức F[L] (không để lại vật liệu
hữu cơ) ở chỉ tiêu pH(KCl) của 2 tầng đất từ 0-10cm và từ 10-20cm cũng không có
biến động so sánh với thời điểm ban đầu, cả 3 giá trị của pH(KCl) của 3 nghiệm
thức đều nằm trong một nhóm công thức và có sig lần lượt là : 0,843 và 0,494 . Ở
chỉ tiêu pH(H2O) tại tầng đất 10-20 cm cũng không có sự biến động so sánh; Tuy
nhiên ở tầng 0-10cm giá trị của nghiệm thức F[H] có sự biến động lớn hơn trước khi
thí nghiệm ( 4,5 so với 4,3) giá trị này nằm riêng 1 nhóm công thức và có Sig : 1,00.
Như vậy ta thấy độ chua của đất ở nghiệm thức F[H] giảm đi nhiều so với đất của 2
nghiệm thức còn lại (chi tiết ở phần phụ biểu 9)
Bảng 4.21: Ảnh hƣởng của việc để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác tới pH đất
Năm:
Trước thí nghiệm 2008
2011
Chỉ tiêu
Tầng đất (cm) Bl0
Bl1
Bl2
F[L]
F[M]
F[H]
4,4
0 – 10
4,3
4,3
4,3
4,3
4,5
B0)
4,5
10 – 20
4,4
4,4
4,3
4,3
4,6
pH (HB B2B
4,0
0 – 10
4,0
4,0
3,8
3,8
3,8
pH (KCl)
10 – 20
4,0
3,9
4,0
3,8
3,8
3,9
4.2.2 Chỉ tiêu Dung trọng
Sau 3 năm trồng rừng thí nghiệm chu kỳ 3, việc để lại vật liệu hữu cơ sau khai
thác đã làm thay đổi chút ít về dung trọng đất, nhưng sự sai khác về dung trọng giữa
64
các nghiệm thức là không rõ rệt Sig = 0,804> 0,05 (xem phần phụ biểu 9) .Giá trị
trung bình của các nghiệm thức cho thấy dung trọng tăng lên theo chiều sâu tầng đất với 1,36 g/cm3 ở tầng 0 – 10 cm và 1,51 g/cm3 ở tầng 10 – 20 cm. (Bảng 4.22).
Bảng 4.22: Ảnh hƣởng của việc để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác tới dung
trọng đất rừng trồng 3 năm tuổi, chu kỳ 3
Dung trọng (g/cm3)
Tầng đất (cm)
Năm 2008
Năm 2011
BL0
BL1
BL2
F[L]
F[M]
F[H]
0 – 10
1,41 + 0,01
1,39 + 0,04
1,36 + 0,03
1,36 + 0,02
1,36 + 0,01
1,36 + 0,01
10 - 20
1,42 + 0,03
1,42 + 0,01
1,40 + 0,03
1,51 + 0,01
1,51 + 0,01
1,51 + 0,01
4.2.3 Chỉ tiêu đạm dễ tiêu (N dt) và lân dễ tiêu (Pdt)
Hàm lượng đạm (N dt) và lân dễ tiêu (P dt) đều giảm theo độ sâu tầng đất và
tăng rõ rệt từ nghiệm thức F[L] đến F[M] và F[H]. Theo đó đạm dễ tiêu ở tầng 0-10cm
tăng từ 8,7 ( F[L]) đến 10,4 (F[H]) ; ở tầng 10-20 cm tăng từ 7,42 (F[L]) đến 9,42
(F[H]); tầng 20-30 cm tăng từ 6,44 (F[L]) đến 8,0 (F[H]) và ở tầng 30-50 cm tăng từ
5,7 (F[L]) đến 6,9 (F[H]) ( xem hình 4.19.)
65
Hình 4.19: Sự tăng đạm và lân dễ tiêu trong đất giữa các nghiệm thức
thí nghiệm quản lí VLHCSKT ở năm thứ 3, chu kỳ 3
4.2.4 Ion trao đổi (K, Ca, Mg)
Từ kết quả phân tích đất hàng năm cho thấy các cation kiềm trao đổi trong đất
có xu hướng giảm dần sau khi trồng rừng thí nghiệm được 3 năm, ngoại trừ cation
K có xu hướng tăng. Tuy nhiên, với các nghiệm thức để lại vật liệu hữu cơ, đặc biệt
ở nghiệm thức để lại với số lượng gấp đôi (F[H] ) đã làm hạn chế quá trình này,
Cation kiềm trao đổi (K, Ca và Mg) ở nghiệm thức F[H] luôn có giá trị lớn hơn so
với F[M] và F[L] (Bảng 4.23).
Bảng 4.23: Cation trao đổi ở tầng đất mặt (0 – 10 cm) trƣớc và sau trồng rừng
thực nghiệm 3 năm , chu kỳ 3
Cation trao đổi (kg/ha)
Năm
Nghiệm thức
2+
2+
P
P
P
+ KP
CaP
MgP
BLo
14,84
23,99
8,51
2008
16,55
25,75
8,87
BL1
17,13
26,92
9,58
BL2
17,13
11,12
4,97
F[L]
5,68
2011
17,70
12,29
F[M]
19,41
15,80
6,39
F[H]
P P P P P P
66
(a)
(b)
(c)
Hình 4.20 Sự thay đổi trong đất (a) chất hữu cơ- C, (b) đạm- N, (c) lân - P
67
Như đã đề cập ở phần phương pháp nghiên cứu, hàng năm mẫu đất được lấy
tới độ sâu tầng đất là 50 cm, nhưng kết quả phân tích đất trong đề tài này chỉ trình
bày nội dung tầng mặt (0 -10 cm).
Tính chất đất thay đổi theo nghiệm thức và thời gian sau khi tiến hành thí
nghiệm được trình bày ở hình 4.20 gồm có các chỉ tiêu chất hữu cơ, đạm, lân.
4.2.5 Chất hữu cơ
Bình quân chất hữu cơ ở tầng đất mặt (0 – 10 cm) của các nghiệm thức sau
một năm trồng rừng (30.660 kg/ha) cao hơn so với trước khi bố trí thí nghiệm
(29.680 kg/ha). Tuy nhiên, chất hữu cơ trong đất giảm dần theo quá trình sinh
trưởng cây rừng, khi rừng 3 năm tuổi chất hữu cơ có giá trị trung bình là 22.997
kg/ha thấp hơn thời điểm ban đầu là 29.680 kg/ha.
Tuy nhiên, việc để lại cành nhánh sau khai thác đã có sự khác biệt về lượng
chất hữu cơ và về mặt thống kê học (p < 0,05) giữa các nghiệm thức (Hình 4.20a),
nghiệm thức F[H] có giá trị cao nhất (24.528 kg/ha), kế tiếp F[M] (23.408 kg/ha) và
thấp nhất F[L] (21.056kg/ha).
4.2.6 Chỉ tiêu Đạm (N)
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan mật thiết giữa đạm và chất hữu
cơ luôn luôn song song và tỷ lệ thuận. Sau một năm trồng cây, lượng đạm bình quân
ở tầng đất mặt (0 – 10 cm) của các nghiệm thức sau một năm trồng rừng (2.254
kg/ha) cao hơn so với trước khi bố trí thí nghiệm (2.216 kg/ha). Tuy nhiên, lượng
đạm trong đất giảm dần theo quá trình sinh trưởng cây rừng, khi rừng 3 năm tuổi
lượng đạm có giá trị trung bình là 1.493 kg/ha thấp hơn thời điểm ban đầu là 2.216
kg/ha.
Việc để lại cành nhánh sau khai thác đã có sự khác biệt về lượng đạm và về
mặt thống kê học (p < 0,05) giữa các nghiệm thức (Hình 4.20 b), nghiệm thức F[H]
có giá trị cao nhất (1.596 kg/ha), kế tiếp F[M] (1.484 kg/ha) và thấp nhất F[L] (1400
kg/ha).
68
4.2.7 Chỉ tiêu Lân (P)
Cũng giống như với đạm tổng số và chất hữu cơ, lượng lân bình quân của các
nghiệm thức tăng ở cuối năm thứ nhất sau trồng rừng (9.26kg/ha) cao hơn so với
trước khi bố trí thí nghiệm (7.69 kg/ha). Tuy nhiên, lượng lân trong đất giảm dần
theo quá trình sinh trưởng cây rừng, khi rừng 3 năm tuổi lượng lân có giá trị trung
bình là 6.49 kg/ha thấp hơn thời điểm ban đầu là 7.69 kg/ha. Tuy vậy, lượng giảm
này không mạnh như ở chu kỳ 2 do ở chu kỳ 3 đã bổ sung thêm lân trong khi trồng
Tuy nhiên việc để lại cành nhánh sau khai thác đã có sự khác biệt về lượng lân
và về mặt thống kê học (p < 0,05) giữa các nghiệm thức (Hình 4.20 c), nghiệm thức
F[H] có giá trị cao nhất (6.69 kg/ha), kế tiếp F[M] (6.61 kg/ha) và thấp nhất F[L]
(6.16 kg/ha).
(xem chi tiết phần phụ biểu 10)
4.2.8 Lượng rơi và thành phần dinh dưỡng của vật rụng
Trong phần nội dung của đề tài không đề cập nghiên cứu đến lượng rơi và
thành phần dinh dưỡng của vật rụng. Tuy nhiên, để có đủ các chỉ tiêu phân tích sự
cân bằng dinh dưỡng trong đất sau 03 năm thực nghiệm ở phần sau, tác giả đã kế
thừa số liệu nghiên cứu trước đó của Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp
Nam bộ ở chu kỳ 2 (do cùng loài cây, cùng lập địa, cùng công thức thí nghiệm) và
lấy số liệu của chu kỳ này để tạm tính cho chu kỳ 3. Theo đó, lượng rơi giữa tuổi 2
và 3 được quy chuyển thành tổng lượng chất dinh dưỡng là 6,7 tấn/ha/năm. Quy đổi
ra chất dinh dưỡng gồm có 85,8 kg đạm, 2,2 kg lân, 30,4 kg kali, 5,6 kg canxi và
4,8 kg ma-nhê. Đây là khả năng bồi hoàn dinh dưỡng cho đất qua lượng vật rụng ở
tuổi này.
4. 3 Phân tích sự cân bằng dinh dƣỡng đất sau 3 năm thí nghiệm (chu kỳ 3)
Mặc dù có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến dinh dưỡng đất, tuy nhiên để nhận
dạng được ảnh hưởng của để lại VLHCSKT rừng đến độ phì của đất, tác giả đã
phân tích các nguồn dinh dưỡng như sau:
* Nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây bao gồm:
- Nguồn dinh dưỡng từ VLHC để lại sau khai thác rừng ở các mức độ khác nhau;
69
- Nguồn vật rụng từ cành khô, lá rụng trong suốt thời gian nghiên cứu trước;
- Nguồn dinh dưỡng có sẵn trong đất có thể cung cấp cho cây và nguồn dinh dưỡng
có thể được tạo thành trong suốt quá trình hoạt động sống của cây như cố định đạm,
phân hủy chất hữu cơ khác trong đất.
* Nguồn dinh dưỡng sử dụng bao gồm:
- Tích lũy trong cây;
- Dinh dưỡng có thể bị mất mát qua quá trình rửa trồi, bốc hơi…
Phân tích nguồn dinh dưỡng chủ yếu giữa cung cấp và sử dụng sau 3 năm thí
nghiệm ở chu kỳ 3 được tổng hợp trong bảng (4.24).
Bảng 4.24: Phân tích nguồn dinh dƣỡng (kg/ha) ở các nghiệm thức chu kỳ 3
N
P
K
Ca Mg Ghi chú
Nghiệm thức
Nguồn dinh dƣỡng
Sinh khối (tấn/ha) 6.7 0 6.7 45.06 45.06
22 15.3 6.7 50.75 50.75 22 15.3 6.7 61.17 61.17
như F[M] Như F[M] Như F[M] 300g/cây
Chu kỳ 3 Cung cấp VLHC để lại Vật rụng Từ đất * Sử dụng Cây tích lũy tuổi 3 Cân bằng ** : Cung cấp VLHC để lại Vật rụng Từ đất * Sử dụng Cây tích lũy tuổi 3 Cân bằng: Cung cấp VLHC để lại Vật rụng Từ đất* Từ bón phân Sử dụng Cây tích lũy tuổi 3 Cân bằng:
8.36 1478.8 0 0 2.2 85.8 6.16 1393 484.6 41.1 484.6 41.1 -32.74 994.2 12.31 1710.4 3.5 141.6 2.2 85.8 6.61 1483 46.3 545.9 46.3 545.9 -33.99 1164.5 1819.4 486.99 141.6 85.8 1592 655.4 655.4 1164
3.5 2.2 6.69 474.6 55.5 55.5 431.49
F[L] F[M] F[H] Ghi chú
47.53 0 30.4 17.13 161.1 161.1 -113.57 95.3 47.2 30.4 17.7 181.5 181.5 -86.2 97.01 47.2 30.4 19.41 218 218 -120.99
9.77 16.72 0 0 4.8 5.6 4.97 11.12 10.5 57.8 10.5 57.8 -0.73 -41.08 71.99 19.18 8.7 54.1 4.8 5.6 5.68 12.29 11.8 65.1 11.8 65.1 7.38 6.89 19.89 75.5 8.7 54.1 4.8 5.6 6.39 15.8 14.2 78.3 14.2 78.3 5.69 -2.8
(*): dinh dưỡng phân tích đất ở năm thứ 3.
(**): cân bằng = cung cấp - sử dụng
- P từ bón phân : 1666 cây x 95% =1582 cây; 1582x 300g = 474600g = 474.6 kg/ha
70
Hình 4.21 : Biểu đồ cân bằng dinh dƣỡng của rừng 3 năm tuổi
theo các nghiệm thức
Phân tích bảng số liệu và đồ thị cho thấy:
- Sau 3 năm trồng rừng ở luân kỳ 3, việc để lại VLHCSKT đã cải thiện đáng kể hàm
lượng chất hữu cơ và đạm trong đất. Rừng không những duy trì được nguồn dinh
dưỡng là chất hữu cơ (C) và đạm (N) vốn có mà đã bổ sung thêm hàm lượng này
trong đất.
- Riêng đối với hàm lượng lân (P), bảng trên đã chỉ ra sự thiếu hụt Lân cho những
năm còn lại của chu kỳ 3 ở nghiệm thức F[L] và F[M] mặc dù chỉ đang là rừng 3 năm
tuổi, bởi hàm lượng lân sử dụng để tạo rừng rất lớn so với nguồn cung cấp. Ở
nghiệm thức F[H] do có bón bổ sung thêm lân nên lượng lân còn tương đối nhiều,
đảm bảo cho sự phát triển của rừng những ở những năm còn lại của chu kỳ trồng
rừng.
- Đối với Kali (K), thực nghiệm cũng chỉ ra sự cần thiết phải bổ sung Kali cho rừng
trồng bởi mới ở năm thứ 3 của chu kỳ 3 nhưng sự thiếu hụt nguồn dinh dưỡng này
cũng đã tương đối.
- Đối với Canxi (Ca) và Ma-nhê (Mg), thực nghiệm chỉ ra rằng bằng giữ lại
VLHCSKT có thể cân bằng được dinh dưỡng này mà không cần bổ sung thêm trong
thử nghiệm bón phân.
71
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận (*) Đặc điểm lý hóa tính đất và năng suất rừng trồng keo lá tràm chu kỳ 2
- Hàm lượng chất hữu cơ C và đạm N trong đất có xu hướng tăng theo tuổi rừng,
chứng tỏ đất đã được cải thiện theo hướng giữ càng nhiều VLHC sau khai thác thì
các chỉ số C, N càng cao hơn so với giữ ít hoặc không giữ lại; Đối với Cation trao
đổi giữa các công thức thí nghiệm cũng tương tự. Tuy nhiên, sự khác biệt này
không đủ lớn để chứng tỏ vai trò của giữ lại VLHCSKT đã cải thiện sự trao đổi của
các cation ; Đối với chỉ số lân P trong đất thì đều giảm ở cả 3 công thức thí nghiệm .
Điều này, phù hợp với sự tích lũy lân trong cây tăng theo tuổi . - Trữ lượng rừng ở tuổi 6 đạt trung bình 166 m3/ha, tổng sinh khối của rừng keo lá
tràm 6 năm tuổi theo các nghiệm thức là : BL0 : 119 tấn/ha, BL1 : 129,4 tấn/ha ;
BL2 ; 141 tấn/ha. Như vậy, sau 6 năm (một chu kỳ trồng), để lại VLHC sau khai
thác đã làm tăng 8,7 % sinh khối rừng. Nếu để gấp đôi lượng VLHC sau khai thác
thì sẽ tăng 18,47 %.
- Tổng lượng chất hữu cơ để lại sau khai thác với các mức khác nhau theo nghiệm
thức. Cụ thể ở nghiệm thức BL1 lượng vật liệu hữu cơ để lại tại hiện trường sau khai
thác là 15,3 tấn/ha và ở nghiệm thức BL2 là 32,2 tấn/ha. tương đương với lượng
chất dinh dưỡng: cụ thể ở nghiệm thức BL1có khoảng 141,6 kg đạm, 3,5 kg lân,
47,2 kg kali, 54,1 kg canxi và 8,7 kg manhê, còn với nghiệm thức BL2 có số lượng
vật liệu hữu cơ gấp đôi so với nghiệm thức BL1 thì lượng dưỡng chất gồm có:
298,4 kg đạm, 7,3 kg lân, 99,5 kg kali, 114,1 kg canxi và 18,3 kg ma-nhê.
(*) Động thái đất và năng suất rừng trồng chu kỳ 3
Về Năng suất và sinh khối rừng trồng
- Năng suất rừng trồng đã cải thiện rõ rệt khi áp dụng biện pháp quản lý lập địa
bằng việc để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác. Có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các công thức thí nghiệm, nghiệm thức F[H] luôn luôn có giá trị cao nhất (89,2 m3
72
/ha) , kế tiếp là nghiệm thức F[M] (74,1 m3/ha) và nhỏ nhất là nghiệm thức F[L] (65,5 m3/ha) sau 3 năm thí nghiệm.
- Thông số về sinh khối và thành phần dinh dưỡng của lâm phần theo 3 nghiệm thức
có sự khác biệt về mặt thống kê (p < 0,05) chúng tăng lên theo thời gian và cây tuổi
3 có giá trị sinh khối cao nhất ở F[H] (61,17 tấn/ha), trung bình là F[M] (50,75 tấn/ha),
thấp nhất F[L] (45,06 tấn/ha).
- Hàm lượng các chất dinh dưỡng (N, P, K, Ca và Mg) trong cây keo lá tràm có sự
khác biệt giữa các bộ phận và chúng tuân theo quy luật: Lá > thân và vỏ > Cành nhỏ
hơn 1cm > Cành từ 1-5cm . Đồng thời khác nhau giữa các nghiệm thức thí nghiệm
về quản lý VLHCSKT.
Về cải thiện lập địa
- Chưa thấy sự khác biệt đáng kể về độ chua của đất (pH) sau 3 năm thí nghiệm
giữa các nghiệm thức.
- Sự khác nhau về dung trọng đất giữa các thí nghiệm không rõ rệt, nhưng đều tăng
theo độ sâu tầng đất.
- Các cation trao đổi đều có xu hướng giảm ở cả ba nghiệm thức sau ba năm trồng,
nhưng ở nghiệm thức FH vẫn cao hơn, kế đến là FM, thấp nhất là FL.
- Các chỉ số về chất hữu cơ (C) , đạm (N) và lân (P) dể tiêu trong đất đều được cải
thiện theo hướng nghiệm thức FH vẫn cao nhất, kế đến là FM, thấp nhất là FL.
Về khả năng bồi hoàn từ vật rụng và cân bằng dinh dưỡng trong đất
- Khả năng bồi hoàn chất hữu cơ từ vật rụng ở tuổi 2-3 cho thấy có thể cung cấp
85,8 kg đạm, 2,2 kg lân, 30,4 kg kali, 5,6 kg canxi và 4,8 kg ma-nhê từ 1 ha rừng
qua phân tích vật liệu hữu cơ vật rụng.
- Cân bằng dinh dưỡng chu kỳ 3 (khi rừng mới 3 tuổi), cùng với số liệu cân bằng
dinh dưỡng chu kỳ 2 (trước đó) cho thấy xu thế có khả năng cân bằng các dinh
dưỡng bị thiếu hụt qua việc giữ lại VLHCSKT, và có cơ sở bón phân cho các yếu tố
còn thiếu hụt (lân).
73
5.2. Kiến nghị
Do thời gian nghiên cứu trong phạm vi của một luận văn tốt nghiệp cao học
có hạn. Vì vậy những kết quả nghiên cứu thu được mới là bước đầu, đề tài cần phải
tiếp tục thực hiện một số nội dung nghiên cứu sau:
Tiếp tục theo dõi thí nghiệm cho đến cuối chu kỳ 3 và tiếp tục tiến hành bố trí
thí nghiệm lặp lại theo đúng mô hình ban đầu. Từ đó sẽ có kết quả đánh giá toàn
diện về việc quản lý rừng bền vững thông qua biện pháp quản lý lập địa.
Nghiên cứu thí nghiệm phân hủy thực vật để xác định rõ thời gian các vật liệu
hữu cơ phân hủy hết. Qua đó có thời gian bảo vệ hiện trường sau khai thác khỏi bị
lửa rừng xâm hại và làm cơ sở cho việc triển khai kết quả thí nghiệm ra trồng rừng
đại trà.
Cần triển khai mô hình thí nghiệm ở các dạng lập địa khác nhau, ở các vùng
sinh thái khác nhau.
a
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2000. Lâm nghiệp Việt Nam 1945-2000.
2. Bộ Lâm nghiệp, 1996. Quy phạm tạm thời trồngKeo lá tràm. Hà nội 1996.
3. Bộ Lâm nghiệp, 1994. Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống và vườn giống
(QPN 15 - 93), Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống chuyển hoá (QPN 16
- 93). NXB Nông Nghiệp, trang 56.
4. Cao Thọ Ứng, Nguyễn Xuân Quát (1986), Cây Keo lá tràm. Nhà xuất bản Nông
Nghiệp tháng 6 năm 1986.
5. Hoàng Xuân Tý, Phạm Thế Dũng, Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Đức Thắng và
Nguyễn Văn Thành, 1985. Nâng cao công nghệ thâm canh rừng trồng (bồ đề,
bạch đàn, keo) sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và nâng cao chất lượng rừng.
Trong sách: Cơ cấu cây trồng vùng đồng bằng Bắc Bộ. Viện Nghiên cứu Lâm
nghiệp, Hội thảo khoa học, Hà Nội.
6. Kiều Thanh Tịnh, 2002. Mối quan hệ giữa không gian dinh dưỡng và sinh trưởng
của keo lai (A. hybrid) tại lâm trường Trị An, tỉnh Đồng Nai. Luận án Thạc sỹ.
Trường Đại học Nông-Lâm Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Lê Quốc Huy, 2002. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm
Rhizobium cho Keo lai, Keo tai tượng vườn ươm và rừng non nhằm nâng cao
năng suất rừng trồng. Báo cáo khoa học, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam.
8. Lê Đình Khả, 1993. Keo lá tràm, một loài cây nhiều tác dụng dễ gây trồng.Tạp
chí Lâm nghiệp tháng 3/ 1993, trang 14.
9. Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 1998. Cải thiện giống cây rừng. Trường đại
học Lâm nghiệp, NXB Nông Nghiệp năm 1998.
10. Lê Đình Khả và cộng sự, 2001. Chọn giống và nhân giống cho một số loài cây
trồng rừng chủ yếu giai đoạn 1996-2000. Báo cáo khoa học, Viện khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam.
b
11. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Mai, Nguyễn Thiên Hương, 1999. Khả năng chịu hạn
của một số dòng Keo lai chọn tại Ba Vì, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng,
Hà Nội.
12. Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh, 1998. "Giống Keo lai và vai trò cải thiện giống
và các biện pháp thâm canh khác trong tăng năng suất rừng trồng", Tạp chí
Lâm nghiệp, (9), tr 48-51.
13. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997. Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn giống cây
rừng. Báo cáo khoa học, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tập II trang 3.
14. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê Đình Khả, 2000. Kết quả khảo nghiệm loài và xuất xứ
keo Acacia vùng thấp ở Việt Nam. Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà
Nội, 25 trang.
15. Nguyễn Huy Sơn, 2003. Cây Keo lá tràm, Nhà xuất bản Nghệ An
16. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi, 1996. Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực
nghiệm trong nông lâm nghiệp.Trường đại học Lâm nghiệp.
17. Ngô Đình Quế, Lê Quốc Huy, Nguyễn Thị Thu Hương, Đoàn Đình Tam, 2004.
"Xây dựng qui phạm kỹ thuật bón phân cho trồng rừng sản xuất 4 loài cây chủ
yếu phục vụ chương trình 5 triệu ha rừng là: Keo lai, Bạch đàn Urophylla,
Thông nhựa và Dầu nước", Viện KHLN Việt Nam, Hà Nội-2004.
18. Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Thị Thu Hương , 2004. "Nghiên cứu xác định nhu
cầu dinh dưỡng khoáng (N, P, K) và chế độ nước của một số dòng Keo
lai(Acacia hybrid) và Bạch đàn (Eucalyptus Urophylla) ở giai đoạn vườn ươm
và rừng non", Báo cáo tổng kết đề tài khoa học giai đoạn 2000 - 2003, Viện
khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2004.
19. Nguyễn Thị Liệu, 2004. Điều tra tập đoàn cây trồng và xây dựng mô hình trồng
rừng keo lưỡi liềm Acacia crassicarpar trên cát nội đồng vùng Bắc Trung Bộ.
20. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1992. Các loài Keo Acacia. Tổng luận và chuyên khảo
Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, Bộ Lâm nghiệp, 1992, 47 trang.
21. Nguyễn Huy Sơn và Đặng Thịnh Triều, 2004. Đánh giá thực trạng rừng trồng
keo và bạch đàn ở nước ta trong những năm qua. Thông tin Khoa học Kỹ thuật
c
Lâm nghiệp. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. số 2 năm 2004. Trang 8-
13.
22. Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Xuân Quát và Đoàn Hoài Nam, 2006. Kỹ thuật trồng
rừng thâm canh một số loài cây gỗ nguyên liệu. Nhà xuất bản thống kê, 128
trang.Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2004.
23. Phạm Thế Dũng và Phạm Viết Tùng, 2004. Năng suất rừng trồng keo lai ở
Đông Nam bộ và những vấn đề kỹ thuật –lập địa cần quan tâm. Thông tin
Khoa học Kỹ thuật lâm nghiệp. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Số 2,
trang 2-8.
24. Phạm Thế Dũng, Ngô Văn Ngọc và Nguyễn Thanh Bình, 2005. Nghiên cứu một
số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng cho các dòng keo lai được tuyển chọn
trên đất phù sa cổ tại tỉnh Bình Phước làm nguyên liệu giấy. Báo cáo tổng kết đề
tài nghiên cứu trọng điểm của Bộ NN&PTNT giai đoạn 2000-2005.
25. Phân viện điều tra quy hoạch rừng Nam bộ, 2008. báo cáo rà soát quy hoạch 03
loại rừng tỉnh Bình Dương. Bình Dương, 2008.
26. Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 2010. báo cáo sơ kết đề tài
nghiên cứu khoa học 2008-2012, 2010.
27. Phạm Hoàng Hộ, 1991. Cây cỏ Việt Nam. Quyển I, tập II. Nhà xuất bản Nông
nghiệp
28. Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng, 1994. Nhân giống sinh dưỡng một số
loài cây rừng. Mục Nhân giống hom Keo lá tràm và Keo tai tượng. Báo cáo
khoa học, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
29. Thái Văn Trừng, 1982. Phủ xanh đất trống đồi trọc với các loài Keo. Nhà xuất
bản Nông nghiệp.
30. Trần Hậu Huệ, 1995. Sự thay đổi hoàn cảnh dưới tán rừng Acacia. Tạp chí lâm
nghiệp tháng 3 – 1995.
31. Vũ Tiến Hinh, 1996. Lập biểu quá trình sinh trưởng Keo lá tràm. Trường đại
học Lâm nghiệp.
32. Vũ Đình Hưởng, 2007 “Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp quản lý lập địa
d
đến tính chất đất và năng suất rừng keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn.
ex Benth) trồng tại Phú Bình, Bình Dương”. Luận án Thạc sỹ. Trường Đại học
Nông-Lâm Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
II. TIẾNG ANH
33. Armson, K. A., 1967. Soil and plant analysis techniques as diagnostic criteria
for evaluating fertilizer needs and treatment response. In Forest Fertiliseration
Symposium at Gainsville, Florida. Tennessee Valley Authority, Muscle
Shoals, Alabama: 156 - 157.
34 . Banerjee,A.K, 1973. “Plantations of Acacia auriculiformis A.Cunn Benth” in
West Begal, Indian Forestry, p.533-540.
35 . Brewbaker, J.L, 1986. Performanceof AustralianAcaciain Hawaiian nitrogen
- fixing tree trials: p.180-1840, In Australian Acacia in developing countries:
Proceedings of an international workshop help at the Forestry training Centre,
Gympie, Queensland, Australia, 4-7 August.
36. Chomcharn, A.Visuthiepakul, S. and Hortrakul, P. (1986), Wood properties ans
potential uses of 14 fast - growing tree species, Report, Division of Forest
Products Research, Royal Forest Departmen Thailand.
37 . Dart. P., Umali-Garcia, M., Almendras, A, 1991. “Role of symbiotic
association in nutrition of tropical acacias, Advances in tropical Acacia
Research”, ACIAR proseedings, No.35, Ed.J.W. Turnbull, p. 13-19.
38 . Djuwadi, Fanani and Durbani, 1981. Determination of volume increments of
Acacia auriculiformis on marginal lands of Imogiri using growth rings as
indicator, Researchreport No.46, Gadiah Mada University, Yogykarta,
Indonesia.
39. Du Toi, B., Dovey, S.B., Fuller, G.M., and Job, R.A, 2004. Effects of harvesting
and site management on nutrient pools and stand growth in a South African
Eucalypt plantation. In:. Site management and productivity in tropical
plantation forests. Nambiar, E.K.S., Ranger, J., Tiarks, A., and Toma, T.
(Eds.). Proceedings of workshops in Congo July 2001 and China February
e
2003. Center for International Forestry Research , Bogor, Indonesia, pp. 31 -
43.
40. Flinn, D.W., Squire, R.O., ans Farrell, P.W., 1980. The role of organic matter in
the maintainance of productivity on sandy soils. New Zealand Journal of
Forestry 25: 229 – 236.
41. Goncalves, J.L.M., Barros, N.F., Nambiar, E.K.S., and Novais, R.F., 1997. Soil
and stand managements. In: Nambiar, E.K.S., and Brown, A.G. (eds.).
Management of soil, nutrients and water in tropical plantation forests, p 379 –
418. ACIAR Monograph No. 43. ACIAR, Canberra. 571 p.
42. Goncalves, J.L.M., Gava, J.L., Wichert, M.C.P., 2004. Sustainability of wood
production in Eucalypt plantations of Brazil. In: Nambiar, E.K.S., Ranger, J.,
Tiarks, A., and Toma, T. (eds.). Site management and productivity in tropical
plantation forests. Proceedings of workshops in Congo July 2001 and China
February 2003. Center for International Forestry Research , Bogor, Indonesia,
pp. 3 - 14.
43. Harwood, CE, Matheson, A.C., Groro, N. and Haines, M. W, 1991. Seed
orchard of Acacia auriculiformis at Melville Island, Northem Territory,
Australia, In: Turnbull, J. W., ed. Advances in tropical acacia research.
Proceedings of an international worshop held in Bangkok, Thailand, 11 - 15
Feb. 1991, ACIAR.
44. Hardiyanto, E.B., Anshori, S., and Sulistyono, D., 2004. Early results of site
management in Acacia mangium plantations at PT Musi Hutan Persada, South
Sumatra, Indonesia. In: Nambiar, E.K.S., Ranger, J., Tiarks, A., and Toma, T.
(eds.). Site management and productivity
in
tropical plantation
forests.Proceedings of workshops in Congo July 2001 and China February
2003. Center for International Forestry Research , Bogor, Indonesia, pp. 93 -
107.
45. Le Dinh Kha, Nguyen Hoang Nghia, 1991. Growth of some Acacia species in
Vietnam. Advances
in Tropical Acacia Research. Proceeding of an
f
internationnal workshop held in Bangkok, Thailand, 11-15 February 1991.
ACIAR proceedings No35, Editor: John Turnbull.
46. Murphy, G., Firth, J.G., Skinner, M.F, 2004. Long term impacts of forest
harvesting related soil disturbance on log product yields and economic
potential in a New Zealand forest. Silva Fennica 38, pp. 279 – 289.
47. Nambiar, E.K.S, 1996. Sustained productivity of forests is a continuing
challenge to soil science. Soil Science Society of America Journal 60: 1629 –
1642.
48. Nambiar, E.K.S., and Brown, A.G. (eds), 1997. Management of soil, water and
nutrient in tropical planatation forests. ACIAR Monograph No. 43. ACIAR,
Canberra. 571p.
49. Nor Aini, A.S., Nang, A.N., Awang, K, 1997. Selection wood properties of A.
auriculiformis and A. crassicarpa provernances in Malaysia, In: Turnbull,
J.W., Crompton, H.R. and Pinyopusarerk, K., eds., Recent Developments in
Acacia Planting, ACIAR proceedings No.82, Australian Centre
for
International Agricultural Research, Canberra, p155-161.
50. Ó Connel, A.M., Grove, T.S., Mendham, D. and Rance, S.J., 2000. Effects of
site management in eucalypt plantations in South Western Australia. In:
Nambiar, E.K.S., Cossalter, C., Tiarks, A., and Ranger, J. (eds.). Site
management and productivity in tropical plantation forests: workshop
proceedings, 7-11 December 1999, Kerala, India, 61 – 71. Center for
International Forestry Research , Bogor, Indonesia, pp. 61 - 72.
51 . Pedley,L, 1987. Australian Acacias: Taxonomy and Phytogeogaply,In:
J.W.Turnbull (ed.), Australian Acacias in Developing Countries, ACIAR
Proseedings No.16.
52 . Phi Hong Hai, 1999. Early growth results of Acacia mangium, Acacia
auriculiformis and Eucalyptus urophylla seedling seed orchard in Vietnam.
Professional attachment report for Australian Tree Seed Centre CSIRO
Forestry and Forest Products, 44 pp.
g
53. Pinyopusarerk, K, 1984. Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth, Forestry
review No.12, Division of Silviculture, Royal Forerst Department, Thailand ,
14 pp.
54. Pinyopusarerk, K., Luangviriyaseang, V., Pransilpa, S., Meekeo, P, 1997.
Performance of Acacia auriculiformis in second-generation progeny trials in
Thailand, In: Turnbull, J.W., Crompton, H.R. and Pyniopusarerk, K., eds.,
Recent Development in Acacia Planting. ACIAR proseeding No.82, Australia
Centre for International Agricultural Research, Canberra, 167-173.
55 . Pinyopusarerk, K,1990. Acacia auriculiformis an annotated Bibliography
(A.A.B), Winrock International Institute of Agricultural Development and
ACIAR, Canbera, 154 pp.
56. Sands, R., 1983. Physical changes to sandy soils planted to radiata pine. In: R.
Ballard and S.P. Gessel (Eds), IUFRO Symposium on Forest. Site and
Continuous Productivity. Gen. Tech. Rep. PNW-163, USDA Forest Service,
pp. 146 – 237.
57. Simpson, J.A., Xu, Z.H., Smith, T., Keay, P., Osborne, D.O., and Podberscek,
M., 2000. Effects of site management in pine plantations on the coastal
lowlands of subtropical Queensland, Australia. In: Nambiar, E.K.S., Cossalter,
C., Tiarks, A., and Ranger, J. (eds.). Site management and productivity in
tropical plantation forests: workshop proceedings, 7-11 December 1999,
Kerala, India, 61 – 71. Center for International Forestry Research , Bogor,
Indonesia, p73–82.
58. Squire, R.O., Farrell, , P.W., Flinn, D.W., and Aeberli, B.C., 1985. Productivity
of first and second rotation stands of radiata pine on sandy soils. In: Height
and volume growth at five years. Australia Forestry 48: 127 – 137.
59 . Tampibal, W. and Sahunalu, P, 1981. Litter production and decomposition of
Acacia auriculiformis stand planted on the tailing tin mine soil, Research note
No.2,Faculty of Forestry, Kasetsart University Thailand.
h
60. Tiarks, A., Nambiar, E.K.S. and Cossalter, C. 1998. Site management and
productivity in tropical plantations. Center for International Forestry Research
(CIFOR). Occasional Paper No.16. CIFOR, Bogor, Indonesia.
61. Tiarks, A., Nambiar, E.K.S., Cossalter, C. and Ranger, J. (1999). A progress
report. In: Nambiar, E.K.S., Cossalter, Tiarks, A. (eds.). Site management and
productivity in tropical plantation forest: workshop proceedings 16 - 20
February 1998, Pietermaritzburg, South Africa, 73 - 76. CIFOR, Bogor,
Indonesia.
62 . Turnbull, J. W., Midgley, S.J., Cossalter, C, 1997. Tropical Acacia Planted in
Asia: An Overview, In: Turnbull, J.W., Crompton, H.R. and Pinyopusarerk,
K., eds. Recent Developments in Acacia Planting. ACIAR proseeding No. 82,
Australia Centre for International Agricultural Research, Canberra, 14 - 28.
63. Vu Dinh Huong, Pham The Dung, Nguyen Thanh Binh, 2004. Site management
and productivity of Acacia auriculiformis plantations in South Vietnam. In:
Nambiar, E.K.S., Ranger, J., Tiarks, A., and Toma, T. (eds.). Site management
and productivity in tropical plantation forests. Proceedings of workshops in
Congo July 2001 and China February 2003. Center for International Forestry
Research , Bogor, Indonesia, p 121 - 137.
64 . Verdcourt, B. (1979), A manual of New Guinea Legumes, Bulletin No. 11.
Office of Forests, Division of Botany, Lae, Papua New Guinea 1979, 645 pp.
65. Wilawan W., Partap K., Peter S., 1997. Contribution of acacia to the growth and
nutrient status of uecalypts in mixed species stand at Ratchaburi, Thailand.
66 . Wickneswari, R.Norwati,M. (1993), Genetic diversity of natural population of
Acacia auriculiformis, Australian Journal of Botany. No. 41, p.65-77.
DANH SÁCH PHỤ BIỂU
Phụ biểu 1
Sơ đồ bố trí rừng trồng thí nghiệm Quản lý vật liệu hữu cơ sau khai
thác
Phụ biểu 2
Bảng tổng hợp số liệu điều tra sinh khối cây keo lá tràm 3 năm tuổi
Phụ biểu 3
Bảng tổng hợp số liệu tính toán sinh trưởng cây keo lá tràm 3 năm
tuổi
Phụ biểu 4
Bảng kết quả phân tích số cây keo lá tràm hiện còn sau 3 năm tuổi
Phụ biểu 5
Bảng kết quả phân tích ảnh hưởng của các nghiệm thức đến sự sinh
trưởng của cây keo lá tràm sau 3 năm tuổi
Phụ biểu 6
Bảng kết quả phân bố số cây keo lá tràm hiện còn theo V, D, H của
các nghiệm thức sau 3 năm tuổi
Phụ biểu 7
Bảng kết quả phân tích sinh khối thân, cành, lá cây keo lá tràm của
các nghiệm thức sau 3 năm tuổi
Phụ biểu 8
Bảng kết quả phân tích các thành phần đất ở tầng 0- 10cm của rừng
keo lá tràm sau 3 năm tuổi
Phụ biểu 9
Bảng kết quả phân tích đất quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác của
rừng keo lá tràm sau 3 năm tuổi
Phụ biểu 1 : SƠ ĐỒ BỐ TRÍ RỪNG TRỒNG THÍ NGHIỆM QUẢN LÝ VẬT LIỆU HỮU CƠ SAU KHAI THÁC
Địa điểm : Trạm TNLN Phú Bình – Tỉnh Bình Dương Diện tích : 4 ha Loài cây : A. Auriculiformis Giống cây : dòng AA1; AA9 Nghiệm thức : F[L] ; F[M] ; F[H] Số lần lặp: 5 Mật độ trồng : 1666 cây/ha (3x2m) Năm trồng : 8/2008
Tổng trọng
Phụ biểu 2: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐIỀU TRA SINH KHỐI CÂY KEO LÁ TRÀM 3 NĂM TUỔI D1.3 chiều cao
Thân cây với võ
lượng của cây
Cành
Lá
có võ
Thân cây
mẫu (g)
1-5cm
Thứ tự
tươi
khô
tươi khô
tươi
khô
Tổng Tổng khô tươi
Tổng Tổng khô tươi
<1cm tươi khô
mẫu(g)
mẫu(g)
mẫu (g)
khô
khô
khô
khô
(cm)
(kg)
(kg)
(kg)
(kg) tươi %
(kg)
(kg)
tươi %
kg
kg
(kg)
(kg)
(kg)
tươi
(kg) 15.8
13
1
176.8 23.00 13.01
5.28
169.7 10.50 5.65
300
7.1
10
2
12.6 58.40
171.2
165.6 9.30
4.73
2.61
5.50 2.63
300
9.3
11
3
13.3 80.70
171.1
187.4 10.70 5.57
3.23
300
8.50
4.2
7.3
9.9
4
12.5 59.50
168.9
170.7 9.20
4.78
2.68
300
6.10
3.0
7.8 5.1
5 10.6 8.8 6
(m) 13.4 127.30 68.37 88.50 50.1 300 56.58 31.30 42.00 24.0 300 57.07 43.42 60.70 34.6 300 57.03 31.67 43.00 24.2 300 56.30 37.39 51.90 28.8 300 55.53 166.6 22.39 30.50 18.0 300 58.87 176.6
12.6 70.50 12 41.10
% 53.79 161.4 12.50 7.37 300 58.93 3.80 2.10 300 55.20 47.83 143.5 2.20 1.37 300 62.47 49.37 148.1 3.10 1.76 300 56.90 49.47 148.4 4.30 2.35 300 54.60 52.46 157.4 0.00 46.50 139.5 0.00 0.00 300
163.8 10.80 5.76 2.56
0 5.50
tươi % 300 33.43 100.3 300 36.70 110.1 300 34.72 104.2 300 36.73 110.2 300 36.14 108.4 300 36.78 110.3
2.82 1.88
300 300
6.50 5.50
3.4 2.6
7.2
7 10.2
12.7 62.10
174.5
162.9 9.60
2.69
4.67
300
6.10
2.8
3.50 1.90 300 54.30 0.00
6.5
12.1 46.30
169.3
0 6.40
2.15
2.88
300
6.40
2.9
8
9.1
2.4
9.3 15.90
10.50
178.7
151.6 3.00
0.86
1.47
300
2.00
1.0
9
5.6
0.00 0.00 300 1.00 0.51 300 50.53 0.00
4.3
11.7 30.10
176.6
0 2.60
1.46
1.17
300
2.60
1.2
10
7.8
7.5
11 10.4
13.2 68.90
158.1 10.90 5.71
2.71
300
4.80
2.5
6.0
11.8 44.80
33.71 45.30 26.3 300 58.17 23.88 33.40 18.8 300 56.43 6.3 300 59.57 8.59 16.28 23.20 13.7 300 58.87 39.89 50.50 31.5 300 62.33 187.0 23.34 33.20 18.5 300 55.63 166.9
12
8.9
45.38 136.1 44.95 134.9 48.40 145.2 44.85 134.6 51.99 156.0 48.54 145.6
0.00 0.00 300 6.10 3.21 300 52.70 2.20 1.24 300 56.20 168.6 5.60
1.98
2.89
300 37.43 112.3 300 33.08 99.2 300 35.87 107.6 300 33.99 102.0 300 36.07 108.2 99.2 300 33.07
300
3.40
1.7
6.2
100.4
13.4 59.90
32.76 47.20 27.4 300 58.00 174.0
165.7 6.50
2.07
3.31
300
3.90
1.9
13
10
6.3
14 10.4
13.8 64.50
34.84 51.30 29.5 300 57.57 172.7
2.60 1.44 300 55.23 2.80 1.49 300 53.10
159.3 6.90
2.20
3.11
300
4.10
1.6
6.2
13.1 60.90
33.03 48.30 27.5 300 56.93 170.8
47.93 143.8 39.54 118.6 46.72 140.2
2.90 1.57 300 54.133 162.4 6.40
2.32
3.21
300
3.50
1.6
15
10
15.8
13.4 119.30 62.83 82.50 45.6 300 55.23 165.7
50.46 151.4 11.50 6.24 300 54.267 162.8 21.00 11.03
6.23
300
9.50
4.8
16
12
5.1
12 41.10
21.37 30.50 16.9 300 55.53 166.6
46.50 139.5
0.00 0.00 300
0 5.50
2.56
1.88
300
5.50
2.6
17
8.9
0.00 55.2
7.1
12.6 58.40
31.30 42.00 24.0 300 57.07 171.2
47.83 143.5
165.6 9.30
2.61
300
5.50
2.6
18
10
7.8
19 10.6
12.3 70.50
37.40 51.90 28.8 300 55.53 166.6
52.47 157.4
3.80 2.10 300 4.73 4.30 2.35 300 54.567 163.7 10.80 5.76
2.82
300
6.50
3.4
9.3
20
11
13.1 80.60
43.36 60.60 34.6 300 57.03 171.1
49.40 148.2
2.20 1.37 300 62.433 187.3 10.70 5.57
3.23
300
8.50
4.2
10.60
2.4 7.2
5.6 21 22 10.2
9.5 16.00 12.5 62.20
6.3 300 59.00 177.0 8.59 33.34 45.40 26.3 300 57.93 173.8
48.40 145.2 44.70 134.1
1.00 0.51 300 50.533 151.6 3.00 3.50 1.88 300 53.633 160.9 9.60
0.86 2.43
1.47 4.60
300 33.46 300 34.95 104.9 300 37.48 112.4 300 39.43 118.3 300 36.80 110.4 300 36.73 110.2 300 36.17 108.5 300 34.70 104.1 300 35.87 107.6 300 33.77 101.3
300 300
2.00 6.10
1.0 2.7
6.3
23 10.4
13.9 64.60
34.90 51.40 29.6 300 57.57 172.7
39.53 118.6
2.80 1.49 300 53.07
300
4.10
1.6
159.2 6.90
2.20
3.11
300 34.93 104.8
7.3
9.9
12.5 59.60
31.49 43.00 24.0 300 55.87 167.6
49.50 148.5
3.20 1.77 300 55.233 165.7 9.30
2.68
4.79
300 36.70 110.1
300
6.10
3.0
24
6.5
99.2
9
12.1 46.30
23.72 33.40 18.7 300 56.10 168.3
44.30 132.9
0.00 0.00 300
0.00
0 6.40
2.15
2.84
300
6.40
2.8
25
7.5
26 10.3
13.4 69.20
40.08 50.70 31.6 300 62.33 187.0
52.00 156.0
6.20 3.27 300 52.733 158.2 11.00 5.77
2.71
300
4.80
2.5
4.3
11.7 30.10
16.29 23.20 13.7 300 58.87 176.6
44.87 134.6
0 2.60
1.46
1.17
300
2.60
1.2
27
7.8
6.0
300 33.08 300 36.10 108.3 300 34.00 102.0 99.2
11.6 44.70
23.20 33.10 18.4 300 55.50 166.5
47.53 142.6
1.98
2.85
300
3.40
1.6
28
8.9
6.2
12.8 61.70
33.29 48.10 27.3 300 56.70 170.1
46.07 138.2
0.00 0.00 300 0.00 2.20 1.23 300 55.87 167.6 5.60 3.90 2.08 300 53.433 160.3 7.40
2.32
3.70
300
3.50
1.6
29
10
7.3
12.5 58.50
31.35 43.00 24.4 300 56.73 170.2
50.13 150.4
2.10 1.21 300 57.567 172.7 8.20
2.69
4.27
300 33.07 300 37.48 112.4 300 36.80 110.4
300
6.10
3.1
30
9.9
Phụ biểu 3 : BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TÍNH TOÁN SINH TRƯỞNG CÂY
KEO LÁ TRÀM 3 NĂM TUỔITHEO CÁC NGHIỆM THỨC
Nghiệm thức
Mật độ ban đầu (cây)
Mật độ năm 3 (cây)
Tỷ lệ sống (%)
D 1.3 (cm)
H vn (m)
M bq/cây (m3)
M/2880m2 (576*5) (m3)
M/ha (m3)
Lượng tăng trưởng bình quân năm (%)
480
F[L]
385
80.21
10.00 12.00
0.049
18.87
65.53
21.84
480
F[M]
429
89.38
10.10 12.20
0.050
21.34
74.09
24.70
480
F[H]
454
94.58
10.70 12.50
0.057
25.70
89.22
29.74
Tổng
1440
1268
1
Phụ biểu 4: Bảng kết quả phân tích Số cây Keo lá tràm
hiện còn sau 3 năm tuổi
Between-Subjects Factors
Value Label N
Khoi 1 250
2 250
3 249
4 262
5 257
congthuc F[L] 1 385
F[M] 2 429
3 454
F[H] ododem 1 85
2 88
3 77
4 77
5 81
6 92
7 91
8 73
9 85
10 91
11 91
12 80
13 78
14 92
15 87
2
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:cayhco
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model 1850.877a 14 132.205 .169 1.000
2963306.088 2963306.088 3787.787 .000 Intercept 1
. . . Khoi .000 0
. . . congthuc .000 0
.171 .995 ododem 1071.969 8
Error 980261.630
133.996 782.332 Total 3962341.000
1253 1268 1267 Corrected Total 982112.507
a. R Squared = .002 (Adjusted R Squared = -.009)
Post Hoc Tests
congthuc
Multiple Comparisons
Dependent Variable:cayhco
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.20 1.964 .918 -4.05 3.65
F[H] -.35 1.938 .858 -4.15 3.46
F[M] F[L] .20 1.964 .918 -3.65 4.05
F[H] -.14 1.883 .939 -3.84 3.55
F[H] F[L] .35 1.938 .858 -3.46 4.15
F[M] .14 1.883 .939 -3.55 3.84
Homogeneous Subsets
cayhco
Subset congthu
c N 1
Duncana F[L] 385 48.29
F[M] 429 48.49
F[H] 454 48.63
Sig. .867
1 Phụ biểu 5: Bảng kết quả phân tích Ảnh hưởng của các nghiệm thức đến sự sinh trưởng của cây Keo lá tràm sau 3 năm tuổi
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
250 Khoi 1
250 2
249 3
262 4
257 5
385 1 F[L] congthuc
429 2 F[M]
454 3 F[H]
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:chieucao
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
6 Corrected Model 384.526a 64.088 65.224 .000
1 Intercept 188254.261 188254.261 191593.011 .000
4 Khoi 334.525 85.115 83.631 .000
2 congthuc 52.628 26.781 .000
Error 1239.025
26.314 .983 Total 191459.610
1261 1268 1267 Corrected Total 1623.552
Post Hoc Tests
congthuc
Multiple Comparisons
Dependent Variable:chieucao
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
-.167* .0696 .017 -.304 -.030 LSD F[L] F[M]
-.478* .0687 .000 -.613 -.343 F[H]
.167* .0696 .017 .030 .304 F[M] F[L]
-.311* .0667 .000 -.442 -.180 F[H]
.478* .0687 .000 .343 .613 F[H] F[L]
.311* .0667 .000 .180 .442 F[M]
2
Homogeneous Subsets
chieucao
Subset congthu
c N 2 3
Duncana F[L] 1 12.008
12.175 F[M]
12.486 385 429 454 F[H]
1.000 1.000 1.000 Sig.
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
Khoi 1 250
2 250
3 249
4 262
5 257
1 congthuc F[L] 385
2 F[M] 429
3 F[H] 454
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:duongkinh
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
6 Corrected Model 193.180a 32.197 25.931 .000
1 132359.940 132359.940 106600.448 Intercept .000
4 Khoi 81.101 16.329 20.275 .000
2 congthuc 112.564 45.329 .000
Error 1565.715
56.282 1.242 Total 135283.770
1261 1268 1267 Corrected Total 1758.895
3
Post Hoc Tests
congthuc
Multiple Comparisons
Dependent Variable:duongkinh
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.098 .0782 .212 -.251 .056
-.666* .0772 .000 -.818 -.515 F[H]
F[M] F[L] .098 .0782 .212 -.056 .251
-.569* .0750 .000 -.716 -.421 F[H]
.666* .0772 .000 .515 .818 F[H] F[L]
.569* .0750 .000 .421 .716 F[M]
Homogeneous Subsets
duongkinh
Subset congthu
c N 2
Duncana F[L] 385
1 9.990 10.088 F[M]
10.656 429 454 F[H]
.204 1.000 Sig.
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
Khoi 1 250
2 250
3 249
4 262
5 257
1 congthuc F[L] 385
2 F[M] 429
3 F[H] 454
4
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:truluong
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
.040a 6 .007 39.489 .000 Corrected Model
3.377 1 3.377 20039.796 .000 Intercept
.025 4 .006 36.648 .000 Khoi
.015 2 45.841 .000 congthuc
.213 Error
.008 .000 3.678 Total
.252 1261 1268 1267 Corrected Total
Post Hoc Tests
congthuc
Multiple Comparisons
Dependent Variable:truluong
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.00072 .000911 -.00251 .00107 .429
F[H] -.00758* .000899 -.00935 -.00582 .000
F[M] F[L] .00072 .000911 -.00107 .00251 .429
F[H] -.00686* .000874 -.00858 -.00515 .000
F[H] F[L] .00758* .000899 .00582 .00935 .000
F[M] .00686* .000874 .00515 .00858 .000
Homogeneous Subsets
truluong
Subset congthu
c N 2
Duncana F[L] 385
1 .04902 .04974 F[M]
.05660 429 454 F[H]
.421 1.000 Sig.
1
Phụ biểu 6 : Bảng kết quả phân bố số cây Keo lá tràm hiện còn theo V, D, H của các nghiệm thức sau 03 năm trồng
Case Processing Summary
Cases
Missing Valid Total
N Percent N Percent N Percent
truluong * congthuc 1268 88.1% 172 11.9% 1440 100.0%
truluong * congthuc Crosstabulation
Count
congthuc
F[L] F[M] F[H] Total
truluong 0.128 1 1 0 0
1 1 0.099 0 0
1 1 0.094 0 0
0 1 0.092 0 1
1 1 0.089 0 0
1 2 0.087 1 0
1 2 0.085 1 0
1 1 0.084 0 0
2 4 0.083 2 0
2 3 0.082 0 1
2 4 0.081 2 0
1 3 0.08 1 1
3 6 0.079 1 2
3 5 0.078 1 1
2 4 0.077 1 1
4 8 0.076 4 0
6 10 0.075 1 3
2 6 0.074 2 2
2
0.073 4 2 7 13
0.072 3 0 2 5
0.071 9 4 6 19
0.07 6 2 2 10
0.069 5 5 5 15
0.068 6 6 11 23
0.067 4 1 11 16
0.066 4 5 16 25
0.065 7 9 13 29
0.064 9 9 27 45
0.063 7 9 9 25
0.062 5 9 15 29
0.061 3 9 11 23
0.06 9 12 19 40
0.059 4 5 10 19
0.058 8 12 20 40
0.057 10 16 12 38
0.056 12 16 19 47
0.055 9 15 13 37
0.054 12 10 16 38
0.053 7 17 10 34
0.052 12 14 20 46
0.051 11 18 9 38
0.05 13 12 19 44
0.049 9 20 7 36
0.048 9 11 9 29
0.047 13 11 10 34
0.046 10 11 17 38
0.045 10 11 9 30
0.044 6 2 6 14
3
17 8 14 0.043 39
8 18 0.042 28 2
14 11 0.041 31 6
11 12 0.04 28 5
0.039 15 2 6 7
0.038 15 4 5 6
0.037 15 2 6 7
0.036 13 1 6 6
0.035 18 6 8 4
0.034 10 0 5 5
0.033 12 2 5 5
0.032 8 3 3 2
0.031 6 1 4 1
0.03 4 0 2 2
0.029 8 1 4 3
0.028 10 1 3 6
0.027 6 1 1 4
0.026 1 0 0 1
0.025 6 1 1 4
0.024 6 1 3 2
0.023 3 0 1 2
0.022 5 0 4 1
0.021 5 0 2 3
0.02 2 0 1 1
0.019 5 1 2 2
0.018 2 0 0 2
0.017 3 1 1 1
0.016 2 0 2 0
0.015 2 0 2 0
0.014 5 0 4 1
4
0 0 2 0.013 2
0 0 3 0.012 3
0 1 2 0.011 1
2 0 3 0.01 1
0 0 2 0.008 2
0 0 1 0.006 1
Total 385 429 454 1268
Directional Measures
Value
Nominal by Interval Eta truluong Dependent .246
congthuc Dependent .326
Symmetric Measures
Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.
.223 .027 8.140 .000c Interval by Interval Pearson's R
.028 7.962 .000c Ordinal by Ordinal Spearman Correlation
.218 1268
N of Valid Cases
Case Processing Summary
Cases
Missing Valid Total
N Percent N Percent N Percent
duongkinh * congthuc 1268 88.1% 172 11.9% 1440 100.0%
duongkinh * congthuc Crosstabulation
Count
congthuc
F[L] F[M] F[H] Total
5
duongkinh 15 0 0 1 1
13.4 0 0 1 1
13.2 0 1 0 1
13.1 0 0 1 1
12.8 1 0 1 2
12.7 0 0 1 1
12.6 0 0 1 1
12.5 0 1 4 5
12.4 2 1 1 4
12.3 2 2 1 5
12.2 4 3 7 14
12.1 3 3 2 8
12 6 3 5 14
11.9 1 0 2 3
11.8 5 1 9 15
11.7 4 0 7 11
11.6 7 7 9 23
11.5 7 9 7 23
11.4 10 4 14 28
11.3 8 10 28 46
11.2 13 14 26 53
11.1 7 7 17 31
11 17 26 43 86
10.9 8 7 10 25
10.8 8 16 19 43
10.7 15 15 25 55
10.6 14 19 22 55
10.5 19 24 32 75
10.4 11 19 14 44
10.3 12 12 18 42
6
10.2 13 27 15 55
10.1 9 10 12 31
10 22 23 24 69
9.9 13 13 11 37
9.8 13 16 12 41
9.7 8 10 6 24
9.6 11 11 5 27
9.5 9 13 8 30
9.4 7 13 8 28
9.3 8 6 2 16
9.2 8 14 2 24
9.1 7 7 0 14
9 13 11 6 30
8.9 3 4 0 7
8.8 3 6 1 10
8.7 2 1 2 5
8.6 6 3 2 11
8.5 7 5 0 12
8.4 2 4 2 8
8.3 1 0 0 1
8.2 1 1 0 2
8.1 1 2 0 3
8 1 3 1 5
7.9 0 4 2 6
7.8 3 2 0 5
7.7 2 3 0 5
7.6 0 0 1 1
7.5 2 3 0 5
7.4 2 1 0 3
7.3 1 1 0 2
7
0 2 2 4 7.2
1 1 3 5 7
1 1 1 3 6.9
0 2 0 2 6.8
0 0 2 2 6.6
0 1 3 4 6.5
1 0 1 2 6.3
0 0 2 2 6.2
0 0 3 3 6
0 0 1 1 5.9
1 0 0 1 5.6
0 1 1 2 5.5
0 0 1 1 5.2
0 0 2 2 5
0 0 1 1 4.8
Total 385 429 454 1268
Directional Measures
Value
Nominal by Interval Eta duongkinh Dependent .252
congthuc Dependent .320
Symmetric Measures
Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.
Interval by Interval Pearson's R .234 .026 8.567 .000c
Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .027 8.286 .000c
N of Valid Cases
.227 1268 a. Not assuming the null hypothesis.
b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.
8
Case Processing Summary
Cases
Missing Valid Total
N Percent N Percent N Percent
chieucao * congthuc 1268 88.1% 172 11.9% 1440 100.0%
chieucao * congthuc Crosstabulation
Count
congthuc
F[L] F[M] F[H] Total
chieucao 14.5 1 2 1 0
3 3 14.3 0 0
3 3 14.2 0 0
11 23 14 10 2
3 3 13.9 0 0
18 26 13.8 4 4
9 11 13.7 1 1
1 2 13.6 1 0
47 96 13.5 29 20
8 23 13.4 9 6
12 21 13.3 2 7
11 41 13.2 21 9
0 5 13.1 1 4
70 164 13 28 66
11 21 12.9 8 2
25 76 12.8 16 35
8 18 12.7 4 6
1 11 12.6 4 6
22 85 12.5 24 39
9
12.4 3 14 3 20
12.3 7 11 5 23
12.2 7 15 5 27
12.1 3 1 2 6
12 49 68 68 185
11.9 6 0 4 10
11.8 19 11 13 43
11.7 4 3 4 11
11.6 2 0 0 2
11.5 28 14 18 60
11.4 2 2 1 5
11.3 3 3 2 8
11.2 2 6 8 16
11 24 28 32 84
10.9 8 2 3 13
10.8 5 4 2 11
10.7 3 2 4 9
10.6 1 0 0 1
10.5 9 12 3 24
10.3 0 1 1 2
10.2 2 0 1 3
10 13 13 5 31
9.8 0 2 0 2
9.7 5 0 1 6
9.5 1 2 0 3
9.3 1 1 0 2
9 3 5 2 10
8.8 1 0 0 1
8.7 1 0 0 1
8.5 4 2 1 7
10
1 0 3 8 2
0 0 1 7.8 1
0 0 2 7.5 2
0 0 1 6.8 1
1 0 1 6.5 0
Total 385 429 454 1268
Directional Measures
Value
Nominal by Interval Eta chieucao Dependent .175
congthuc Dependent .299
Symmetric Measures
Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.
Interval by Interval Pearson's R .173 .028 6.246 .000c
Ordinal by Ordinal Spearman Correlation .029 6.006 .000c
N of Valid Cases .166 1268
1
Phụ biểu 7: Bảng kết quả phân tích sinh khối thân, cành, lá cây keo lá tràm của các nghiệm thức sau 3 năm tuổi
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
tongsinhkhoi Between Groups 12.148 .001 2 667.860
Within Groups 329.852
333.930 27.488 12 14 Total 997.712
thanvavo Between Groups 12.055 .001 2 423.272
Within Groups 210.674
211.636 17.556 12 14 Total 633.947
canhnhohon1cm Between Groups 14.606 .001 2 3.218
Within Groups 1.322
1.609 .110 12 14 Total 4.541
canhtu1den5cm Between Groups 11.622 .002 2 2.343
Within Groups 1.210
1.171 .101 12 14 Total 3.552
2 14.314 .001 Between Groups 3.211 la
Within Groups 1.346
1.606 .112 12 14 Total 4.557
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
95% Confidence Interval (I) (J)
congthu congthu Mean Upper
Dependent Variable c c Difference (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Bound
tongsinhkhoi LSD FL FM -5.68800 3.31588 -12.9127 1.5367 .112
FH -16.11400* 3.31588 -23.3387 -8.8893 .000
FM FL 5.68800 3.31588 -1.5367 12.9127 .112
FH -10.42600* 3.31588 -17.6507 -3.2013 .008
FH FL 16.11400* 3.31588 8.8893 23.3387 .000
FM 10.42600* 3.31588 3.2013 17.6507 .008
2
thanvavo LSD FL FM -4.50400 2.65000 -10.2778 1.2698 .115
-12.82400* 2.65000 -18.5978 -7.0502 .000 FH
4.50400 2.65000 -1.2698 10.2778 .115 FM FL
-8.32000* 2.65000 -14.0938 -2.5462 .009 FH
12.82400* 2.65000 7.0502 18.5978 .000 FH FL
8.32000* 2.65000 2.5462 14.0938 .009 FM
canhnhohon1cm LSD FL -.44200 .20993 -.8994 .0154 .057 FM
-1.12600* .20993 -1.5834 -.6686 .000 FH
.44200 .20993 -.0154 .8994 .057 FM FL
-.68400* .20993 -1.1414 -.2266 .007 FH
1.12600* .20993 .6686 1.5834 .000 FH FL
.68400* .20993 .2266 1.1414 .007 FM
-.32400 .20079 -.7615 .1135 .133 FM canhtu1den5cm LSD FL
-.95200* .20079 -1.3895 -.5145 .000 FH
.32400 .20079 -.1135 .7615 .133 FM FL
-.62800* .20079 -1.0655 -.1905 .009 FH
.95200* .20079 .5145 1.3895 .000 FH FL
.62800* .20079 .1905 1.0655 .009 FM
.062 FM la LSD FL -.43600 .21182 -.8975 .0255
-1.12400* .21182 -1.5855 -.6625 .000 FH
.43600 .21182 -.0255 .8975 .062 FM FL
-.68800* .21182 -1.1495 -.2265 .007 FH
1.12400* .21182 .6625 1.5855 .000 FH FL
.68800* .21182 .2265 1.1495 .007 FM
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
3
Homogeneous Subsets
tongsinhkhoi
Subset for alpha = 0.05 congthu
c N 2
Duncana FL 5
1 45.0600 50.7480 FM
61.1740 FH 5 5
.112 1.000 Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 5.000.
thanvavo
Subset for alpha = 0.05 congthu
2 c N
Duncana FL 5
1 35.7020 40.2060 FM
48.5260 FH 5 5
.115 1.000 Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 5.000.
canhnhohon1cm
Subset for alpha = 0.05 congthu
c N 2
Duncana FL 5
FM 1 3.4360 3.8780
FH 4.5620 5 5
Sig. .057 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
4
canhnhohon1cm
Subset for alpha = 0.05 congthu
2 c N
Duncana FL 5
1 3.4360 3.8780 FM
4.5620 5 5 FH
.057 1.000 Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 5.000.
canhtu1den5cm
Subset for alpha = 0.05 congthu
c N 2
5 Duncana FL
FM 1 2.5820 2.9060
5 5 FH 3.5340
Sig. .133 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 5.000.
la
Subset for alpha = 0.05 congthu
c N 2
Duncana FL 5
FM 1 3.4180 3.8540
FH 5 5 4.5420
Sig. .062 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 5.000.
1
Phụ biểu 8: Bảng kết quả phân tích các thành phần đất ở tầng 0-10 cm của rừng keo lá tràm sau 3 năm tuổi
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
5 congthuc 1 F[L]
5 2 F[M]
5 3 F[H]
1 tangdat 0-10cm 15
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:pHKl
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
2 .000a Corrected Model .000 .023 .978
1 218.199 Intercept 218.199 27504.068 .000
2 .000 congthuc .978 .023 .000
0 .000 tangdat . .
.095 Error
. .008 218.294 Total
12 15 14 .096 Corrected Total
a. R Squared = .004 (Adjusted R Squared = -.162)
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:pHKl
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] .00600 .056332 -.11674 .12874 .917
F[H] -.00600 .056332 -.12874 .11674 .917
F[M] F[L] -.00600 .056332 -.12874 .11674 .917
F[H] -.01200 .056332 -.13474 .11074 .835
F[H] F[L] .00600 .056332 -.11674 .12874 .917
F[M] .01200 .056332 -.11074 .13474 .835
2
Homogeneous Subsets
pHKl
Subset congthu
c N 1
Duncana F[M] 5 3.80800
F[L] 5 3.81400
F[H] 5 3.82000
Sig. .843
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
congthuc 1 F[L] 5
2 F[M] 5
3 F[H] 5
1 tangdat 0-10cm 15
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:pHH2O
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
2 Corrected Model .088a .044 2.766 .103
1 Intercept 284.621 284.621 17991.216 .000
2 congthuc .088 2.766 .103 .044
0 tangdat .000 . .
Error .190
. .016 Total 284.898
12 15 14 Corrected Total .277
a. R Squared = .316 (Adjusted R Squared = .201)
3
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:pHH2O
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] .00400 .079549 -.16932 .17732 .961
F[H] -.16000 .079549 -.33332 .01332 .067
F[M] F[L] -.00400 .079549 -.17732 .16932 .961
F[H] -.16400 .079549 -.33732 .00932 .062
F[H] F[L] .16000 .079549 -.01332 .33332 .067
F[M] .16400 .079549 -.00932 .33732 .062
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = .016.
Homogeneous Subsets
pHH2O
Subset congthu
c N 1
Duncana F[M] 5 4.30000
F[L] 5 4.30400
F[H] 5 4.46400
Sig. .073
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
congthuc 1 F[L] 5
2 F[M] 5
3 F[H] 5
1 tangdat 0-10cm 15
4
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:N
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model .001a 2 .000 3.769 .054
Intercept .173 1 .173 1993.923 .000
congthuc .001 2 .000 3.769 .054
tangdat .000 0 . .
Error .001
. 8.667E-5 Total .174
Corrected Total .002 12 15 14
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:N
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.00600 .005888 -.01883 .00683 .328
F[H] -.01600* .005888 -.02883 -.00317 .019
F[M] F[L] .00600 .005888 -.00683 .01883 .328
F[H] -.01000 .005888 -.02283 .00283 .115
F[H] F[L] .01600* .005888 .00317 .02883 .019
F[M] .01000 .005888 -.00283 .02283 .115
Homogeneous Subsets
N
Subset congthu
c N 2
Duncana F[L] 1 .10000 5
F[M] .10600 .10600
F[H] .11600 5 5
Sig. .328 .115
5
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
5 1 congthuc F[L]
5 2 F[M]
5 3 F[H]
1 0-10cm 15
tangdat
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:P
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
2 Corrected Model 2.893E-5a 1.447E-5 7.891 .006
1 Intercept .009 .009 4738.945 .000
2 congthuc 2.893E-5 1.447E-5 7.891 .006
0 tangdat .000 . .
Error 2.200E-5
. 1.833E-6 Total .009
12 15 14 Corrected Total 5.093E-5
a. R Squared = .568 (Adjusted R Squared = .496)
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:P
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.00060 .000856 -.00247 .00127 .497
F[H] -.00320* .000856 -.00507 -.00133 .003
F[M] F[L] .00060 .000856 -.00127 .00247 .497
F[H] -.00260* .000856 -.00447 -.00073 .010
F[H] F[L] .00320* .000856 .00133 .00507 .003
F[M] .00260* .000856 .00073 .00447 .010
6
Multiple Comparisons
Dependent Variable:P
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.00060 .000856 -.00247 .00127 .497
F[H] -.00320* .000856 -.00507 -.00133 .003
F[M] F[L] .00060 .000856 -.00127 .00247 .497
F[H] -.00260* .000856 -.00447 -.00073 .010
F[H] F[L] .00320* .000856 .00133 .00507 .003
F[M] .00260* .000856 .00073 .00447 .010
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = 1.83E-006.
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Homogeneous Subsets
P
Subset congthu
c N 2
Duncana F[L] 5
F[M] 1 .02280 .02340
F[H] .02600 5 5
Sig. .497 1.000
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
congthuc 1 F[L] 5
2 F[M] 5
3 F[H] 5
1 tangdat 0-10cm 15
7
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:C
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
.081 8.289 .005 .161a 2 Corrected Model
40.472 4163.745 .000 40.472 1 Intercept
.081 8.289 .005 .161 2 congthuc
. . .000 0 tangdat
.117 Error
. .010 40.750 Total
.278 12 15 14 Corrected Total
a. R Squared = .580 (Adjusted R Squared = .510)
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:C
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.16820* .062354 -.30406 -.03234 .019
F[H] -.24880* .062354 -.38466 -.11294 .002
F[M] F[L] .16820* .062354 .03234 .30406 .019
F[H] -.08060 .062354 -.21646 .05526 .220
F[H] F[L] .24880* .062354 .11294 .38466 .002
F[M] .08060 .062354 -.05526 .21646 .220
Homogeneous Subsets
C
Subset congthu
c N 2
Duncana F[L] 1 1.50360
F[M] 1.67180
F[H] 1.75240 5 5 5
Sig. 1.000 .220
8
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
5 1 congthuc F[L]
5 2 F[M]
5 3 F[H]
1 0-10cm 15
tangdat
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:K
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
2 Corrected Model 1.213E-5a 6.067E-6 1.090 .367
1 Intercept .023 .023 4112.527 .000
2 congthuc 1.213E-5 6.067E-6 1.090 .367
0 tangdat .000 . .
Error 6.680E-5
. 5.567E-6 Total .023
12 15 14 Corrected Total 7.893E-5
a. R Squared = .154 (Adjusted R Squared = .013)
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:K
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.00100 .001492 -.00425 .00225 .515
F[H] -.00220 .001492 -.00545 .00105 .166
F[M] F[L] .00100 .001492 -.00225 .00425 .515
F[H] -.00120 .001492 -.00445 .00205 .437
F[H] F[L] .00220 .001492 -.00105 .00545 .166
F[M] .00120 .001492 -.00205 .00445 .437
9
Multiple Comparisons
Dependent Variable:K
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.00100 .001492 -.00425 .00225 .515
F[H] -.00220 .001492 -.00545 .00105 .166
F[M] F[L] .00100 .001492 -.00225 .00425 .515
F[H] -.00120 .001492 -.00445 .00205 .437
F[H] F[L] .00220 .001492 -.00105 .00545 .166
F[M] .00120 .001492 -.00205 .00445 .437
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = 5.57E-006.
Homogeneous Subsets
K
Subset congthu
c N 1
Duncana F[L] 5 .03800
F[M] 5 .03900
F[H] 5 .04020
Sig. .186
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
congthuc 1 F[L] 5
2 F[M] 5
3 F[H] 5
1 tangdat 0-10cm 15
10
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Ndt
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
7.900a 2 Corrected Model 3.950 4.195 .042
1411.350 1 Intercept 1411.350 1498.779 .000
7.900 2 congthuc 3.950 4.195 .042
.000 0 tangdat . .
11.300 Error
. .942 1430.550 Total
19.200 12 15 14 Corrected Total
a. R Squared = .411 (Adjusted R Squared = .313)
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:Ndt
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -1.30000 .613732 -2.63721 .03721 .056
F[H] -1.70000* .613732 -3.03721 -.36279 .017
F[M] F[L] 1.30000 .613732 -.03721 2.63721 .056
F[H] -.40000 .613732 -1.73721 .93721 .527
F[H] F[L] 1.70000* .613732 .36279 3.03721 .017
F[M] .40000 .613732 -.93721 1.73721 .527
Homogeneous Subsets
Ndt
Subset congthu
c N 2
Duncana F[L] 1 8.70000 5
F[M] 10.00000 10.00000
F[H] 10.40000 5 5
Sig. .056 .527
11
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
5 1 congthuc F[L]
5 2 F[M]
5 3 F[H]
1 0-10cm 15
tangdat
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Pdt
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
2 .426a Corrected Model .213 4.126 .043
1 322.109 Intercept 322.109 6246.464 .000
2 .426 congthuc .213 4.126 .043
0 .000 tangdat . .
.619 Error
. .052 323.154 Total
12 15 14 1.044 Corrected Total
a. R Squared = .407 (Adjusted R Squared = .309)
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:Pdt
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.32600* .143620 -.63892 -.01308 .042
F[H] -.38200* .143620 -.69492 -.06908 .021
F[M] F[L] .32600* .143620 .01308 .63892 .042
F[H] -.05600 .143620 -.36892 .25692 .703
F[H] F[L] .38200* .143620 .06908 .69492 .021
F[M] .05600 .143620 -.25692 .36892 .703
12
Homogeneous Subsets
Pdt
Subset congthu
c N 2
Duncana F[L] 1 4.39800
F[M] 4.72400
F[H] 4.78000 5 5 5
Sig. 1.000 .703
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
1 congthuc F[L] 5
2 F[M] 5
3 F[H] 5
1 0-10cm 15
tangdat
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Ktraodoi
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
2 Corrected Model .004a .002 1.283 .313
1 Intercept 1.507 1.507 1052.288 .000
2 congthuc .004 .002 1.283 .313
0 tangdat .000 . .
Error .017
. .001 Total 1.528
12 15 14 Corrected Total .021
a. R Squared = .176 (Adjusted R Squared = .039)
13
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:Ktraodoi
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.00780 .023932 -.05994 .04434 .750
F[H] -.03640 .023932 -.08854 .01574 .154
F[M] F[L] .00780 .023932 -.04434 .05994 .750
F[H] -.02860 .023932 -.08074 .02354 .255
F[H] F[L] .03640 .023932 -.01574 .08854 .154
F[M] .02860 .023932 -.02354 .08074 .255
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = .001.
Homogeneous Subsets
Ktraodoi
Subset congthu
c N 1
Duncana F[L] 5 .30220
F[M] 5 .31000
F[H] 5 .33860
Sig. .173
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
congthuc 1 F[L] 5
2 F[M] 5
3 F[H] 5
1 tangdat 0-10cm 15
14
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Catraodoi
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
.018a 2 .000 .009 26.490 Corrected Model
.744 1 .000 .744 2187.373 Intercept
.018 2 .000 .009 26.490 congthuc
.000 0 . . tangdat
.004 Error
. .000 .766 Total
.022 12 15 14 Corrected Total
a. R Squared = .815 (Adjusted R Squared = .785)
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:Catraodoi
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.02200 .011662 -.04741 .00341 .084
F[H] -.08200* .011662 -.10741 -.05659 .000
F[M] F[L] .02200 .011662 -.00341 .04741 .084
F[H] -.06000* .011662 -.08541 -.03459 .000
F[H] F[L] .08200* .011662 .05659 .10741 .000
F[M] .06000* .011662 .03459 .08541 .000
Homogeneous Subsets
Catraodoi
Subset congthu
c N 2
Duncana F[L] 5
1 .18800 .21000 F[M]
.27000 5 5 F[H]
.084 1.000 Sig.
15
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
5 1 congthuc F[L]
5 2 F[M]
5 3 F[H]
1 0-10cm 15
tangdat
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:Mgtraodoi
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
2 Corrected Model .005a .008 .002 7.403
1 Intercept .384 .000 .384 1208.695
2 congthuc .005 .008 .002 7.403
0 tangdat .000 . .
Error .004
. .000 Total .392
12 15 14 Corrected Total .009
a. R Squared = .552 (Adjusted R Squared = .478)
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:Mgtraodoi
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] -.01840 .011268 -.04295 .00615 .128
F[H] -.04320* .011268 -.06775 -.01865 .002
F[M] F[L] .01840 .011268 -.00615 .04295 .128
F[H] -.02480* .011268 -.04935 -.00025 .048
F[H] F[L] .04320* .011268 .01865 .06775 .002
F[M] .02480* .011268 .00025 .04935 .048
16
Homogeneous Subsets
Mgtraodoi
Subset congthu
c N 2
Duncana F[L] 5
1 .13940 .15780 F[M]
.18260 5 5 F[H]
.128 1.000 Sig.
Univariate Analysis of Variance
Between-Subjects Factors
Value Label N
1 congthuc F[L] 5
2 F[M] 5
3 F[H] 5
1 0-10cm 15
tangdat
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable:dungtrong
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
2 4.000E-5a Corrected Model 2.000E-5 .136 .874
1 27.744 Intercept 27.744 189163.636 .000
2 4.000E-5 congthuc .874 .136 2.000E-5
0 .000 tangdat . .
.002 Error
. .000 27.746 Total
12 15 14 .002 Corrected Total
a. R Squared = .022 (Adjusted R Squared = -.141)
17
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable:dungtrong
(I) (J) 95% Confidence Interval
congthu congthu Mean Difference
c c (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
LSD F[L] F[M] .00400 .007659 -.01269 .02069 .611
F[H] .00200 .007659 -.01469 .01869 .798
F[M] F[L] -.00400 .007659 -.02069 .01269 .611
F[H] -.00200 .007659 -.01869 .01469 .798
F[H] F[L] -.00200 .007659 -.01869 .01469 .798
F[M] .00200 .007659 -.01469 .01869 .798
Based on observed means.
The error term is Mean Square(Error) = .000.
Homogeneous Subsets
dungtrong
Subset congthu
c N 1
Duncana F[M] 5 1.35800
F[H] 5 1.36000
F[L] 5 1.36200
Sig. .629
Phụ Biểu 9 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT QUẢN LÝ VLHCSKT CỦA RỪNG KEO LÁ TR ÀM 03 NĂM TUỔI
KCl
H2O
N
C
N-dt
P-dt
K
Ca
Mg
Thành phần cơ giới
P
K
Ký hiệu mẫu
pH
Dung trọng g/cm3
%
Cation trao đổi cmol/kg
mg/kg
Tầng đất (cm)
0.02- 0.2mm 0.2-2mm >2mm
mg/100 g
<0.02m m
1
2
3
6
7
8
9
10
11
12
4
5
F[ L]
F[M]
F[H]
Sét 14.42 11.16 10.69 9.85 14.42 12.28 10.67 9.98 14.42 10.93 10.97 10.40
Thịt 20.65 14.88 13.48 12.87 20.38 15.15 13.63 12.01 20.73 14.54 12.78 12.18
Cát 51.53 62.26 64.46 66.26 51.83 60.41 64.33 67.00 51.47 62.90 65.02 66.41
Sỏi 13.40 11.70 11.38 11.01 13.36 12.16 11.37 11.01 13.38 11.62 11.22 11.00
3.81 3.85 3.85 3.88 3.81 3.82 3.90 3.86 3.82 3.86 3.86 3.87 KCl
4.30 4.29 4.34 4.37 4.30 4.34 4.25 4.30 4.46 4.55 4.50 4.47 H2O
0.023 0.019 0.016 0.014 0.023 0.022 0.016 0.014 0.026 0.024 0.017 0.015 P
0.038 0.036 0.035 0.034 0.039 0.037 0.036 0.035 0.040 0.037 0.037 0.036 K
8.70 7.42 6.44 5.70 10.00 8.78 7.48 6.10 10.40 9.24 8.00 6.90 N-dt
1.504 1.209 0.907 0.702 1.672 1.248 1.013 0.730 1.752 1.306 1.027 0.780 C
0.100 0.083 0.068 0.055 0.106 0.080 0.053 0.036 0.114 0.093 0.076 0.058 N
4.40 3.21 2.39 1.67 4.72 3.54 2.48 1.94 4.78 3.72 2.67 1.98 P-dt
0.30 0.27 0.21 0.19 0.31 0.27 0.21 0.19 0.34 0.28 0.22 0.19 K
0.14 0.05 0.04 0.03 0.16 0.08 0.06 0.04 0.18 0.11 0.08 0.05 Mg
0.19 0.11 0.09 0.05 0.21 0.14 0.11 0.06 0.27 0.17 0.13 0.061 Ca
Thành phần cơ giới
Ký hiệu mẫu
pH
1.37 1.51 1.51 1.49 1.36 1.52 1.52 1.50 1.36 1.51 1.51 1.49 Dung trọng g/cm3
kg/ha
kg/ha
mg/kg
0-10 10-20 20-30 30-50 0-10 10-20 20-30 30-50 0-10 10-20 20-30 30-50 Tầng đất (cm)
0.02-0.2m0.2-2mm >2mm
mg/100 g
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
<0.02m m Sét
Thịt
Cát
Sỏi
1400 1484 1596
322 322 364
532 546 560
21056 23408 24528
17.24 17.69 19.32
10.88 12.47 15.87
4.94 5.60 6.47
F[ L] F[M] F[H]
0-10 0-10 0-10