i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được

chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005

Tác giả

Trịnh Thị Thanh Thùy

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành quá trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập, được sự cho phép của khoa Sau đại học, Trường đại học Lâm Nghiệp, tôi tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp:

“Nghiên cứu quần xã thực vật rừng sau canh tác nương rẫy bỏ hóa làm cơ sở đề xuất chuyển hóa thành rừng nông lâm kết hợp tại xã Háng Đồng, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La”. Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ khuyến nông, lâm nghiệp tại xã Háng Đồng, Phòng nông nghiệp huyện Bắc Yên, các thầy cô giáo trong bộ môn Thực vật rừng, Điều tra quy hoạch rừng - Trường Đại học Lâm nghiệp. Đặc biệt là Thầy giáo PGS -TS Phạm Xuân Hoàn đã trực tiếp hướng dẫn tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Ngoài ra, gia đình, bạn bè đồng nghiệp cũng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra ngoại nghiệp, phân tích và thu thập số liệu nội nghiệp. Với tình cảm chân thành của mình tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự động viên giúp đỡ nhiệt tình đó. Tuy có nhiều có gắng nhưng do kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được nhiều sự đóng góp của thầy cô giáo, và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả trong luận văn là trung thực.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà nội, ngày 10 tháng 10năm 2015

Tác giả

Trịnh Thị Thanh Thùy

iii

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3

1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3

1.1.1. Nghiên cứu canh tác nương rẫy ....................................................... 3

1.1.2. Nghiên cứu nông lâm kết hợp .......................................................... 5

1.1.3. Nghiên cứu về chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp. ... 9

1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 15

1.2.1. Nghiên cứu về canh tác nương rẫy ................................................. 15

1.2.2. Nghiên cứu nông lâm kết hợp và sử dụng đất dốc ......................... 18

1.2.3. Nghiên cứu chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp . 19

Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21

2.1.Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 21

2.2.Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 21

2.2.1. Giới hạn về khu vực và đối tượng nghiên cứu ............................... 21

2.2.2. Giới hạn về nội dung ...................................................................... 21

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21

2.3.1.Đặc điểm kiến thức bản địa trong canh tác nương rẫy và kinh

nghiệm quản lý đất bỏ hóa ....................................................................... 21

2.3.2. Đặc điểm cấu trúc thực vật rừng phục hồi sau canh tác nương rẫy ....... 21

iv

2.3.4.Đề xuất một số biện pháp lâm sinh nhằm chuyển hóa nương rẫy

thành rừng nông lâm kết hợp ................................................................... 22

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22

2.4.1. Phương pháp luận ........................................................................... 22

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 23

Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ............................. 31

3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 31

3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 31

3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 31

3.1.3. Thổ nhưỡng .................................................................................... 31

3.1.4. Khí hậu, thủy văn ........................................................................... 32

3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 34

3.2.1. Dân số, dân tộc, tập quán và lao động............................................ 34

3.2.2. Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp ............................................ 34

3.2.3. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 36

Chương 4 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38

4.1.Đặc điểm kiến thức bản địa trong canh tác nương rẫy và kinh nghiệm

quản lý đất bỏ hóa. ....................................................................................... 38

4.1.1. Thực trạng canh tác nương rẫy. ...................................................... 38

4.1.2.Nghiên cứu kiến thức bản địa trong sử dụng đất ............................ 44

4.1.3. Các kinh nghiệm quản lý đất bỏ hóa .............................................. 49

4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau canh tác nương rẫy ................... 51

4.2.1. Phân loại trạng thái rừng ................................................................ 51

4.2.2.Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa 5 năm ................................ 52

4.2.3. Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa 5 - 10năm ......................... 55

4.2.4. Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa trên 10 năm ...................... 64

4.3. Những sản phẩm phục vụ cho sinh kế của người dân từ TTV rừng bỏ hóa ... 70

4.3.1. Các sản phẩm từ gỗ ........................................................................ 70

v

4.3.2. Các sản phẩm ngoài gỗ................................................................... 70

4.4.Đề xuất một số biện pháp lâm sinh nhằm chuyển hóa nương rẫy thành

rừng nông lâm kết hợp ................................................................................. 71

4.4.1. Lựa chọn thành phần cây trồng, vật nuôi cho các mô hình rừng

NLKH ....................................................................................................... 72

4.4.2. Lựa chọn một số biện pháp kỹ thuật, mô hình nhằm chuyển hóa

nương rẫy thành rừng NLKH ................................................................... 73

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................................... 77

1. Kết luận .................................................................................................... 77

2. Tồn tại ...................................................................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt Bb Bl Bs Cc CTNR De D1.3 Dt Đl Hvn Hdc Hq Kv LSNG Mk Mt Nl NLKH N/D1.3 N/Hvn ODB OTC QXTV Sb SDĐ Ss Ts Tt Th TTV UBND Bùm bụp Bời lời Ba soi Chân chim Canh tác nương rẫy Dẻ Đường kính ngang ngực Đường kính tán Đỏm lông Chiều cao vút ngọn Chiều cao dưới cành Hoắc quang trắng Kháo vàng Lâm sản ngoài gỗ Mé cò ke Mần tang Ngõa lông Nông lâm kết hợp Phân bố số cây theo đường kính Phân bố số cây theo chiều cao Ô dạng bản Ô tiêu chuẩn Quần xã thực vật rừng Sổ bà Sử dụng đất Sau sau Tống quả sủ Trâm trắng Tu hú Thảm thực vật Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang TT

4.1 Diện tích các loại đất được phân bổ cho xã Háng Đồng 39

4.2 Năng suất cây trồng trên đất nương rẫy (kg/ha) 40

4.3 Tổ thành cây tái sinh 53

4.4 Phân cấp số cây theo cấp chiều cao 54

4.5 Mật độ và chất lượng cây tái sinh 54

4.6 Công thức tổ thành của QXTV rừng 56

4.7 Tổng hợp mật độ tầng cây gỗ của QXTV rừng 57

4.8 Bảng tổng hợp độ tàn che của QXTV rừng 58

Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố 58 4.9 N/Hvn của QXTV rừng

Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố 60 4.10 N/D1.3 của QXTV rừng

4.11 Cấu trúc tổ thành tái sinh rừng 61

4.12 Phân bố cây tái sinh theo chiều cao 62

4.13 Công thức tổ thành của QXTV rừng 63

4.14 Mật độ và chất lượng tái sinh 64

4.15 Tổng hợp mật độ tầng cây gỗ của QXTV rừng 65

4.16 Bảng tổng hợp độ tàn che của QXTV rừng 65

Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố 66 4.17 N/D1.3 của QXTV rừng

Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố 67 4.18 N/Hvn của QXTV rừng

4.19 ấu trúc tổ thành tái sinh 68

4.20 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao 69

4.21 Dach sách cây lâm sản ngoài gỗ 69

4.22 Mật độ và chất lượng tái sinh 70

4.23 Danh sách các loài lâm sản ngoài gỗ theo nhóm sử dụng 71

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình Trang TT

4.1 Phân bố N/D của QXTV rừngtheo hàm khoảng cách 59

4.2 59 Phân bố N/D1.3 của QXTV rừng theo hàm mayer

4.3 61 Phân bố thực nghiệm (N/HVN) của QXTV rừng

4.4 Phân bố số cây theo đường kính của quần xã thực vật rừng 66

4.5 67 Phân bố thực nghiệm (N/HVN) của QXTV rừng

4.6 Lát cắt địa hình sau khi chuyển hóa thành rừng NLKH 76

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo số liệu công bố của IUCN, UNDP, WWF trung bình mỗi năm

trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng, trong đó rừng bị mất do đốt phá

làm nương rẫy chiếm 50%, cháy rừng 23% do khai thác từ 5-7%, còn lại là do

nguyên nhân khác (www.vovw.edu.vn). Như vậy theo thống kê trên thì tỷ lệ

mất rừng do làm nương rẫy lớn hơn 50%. Ở Việt Nam cũng không nằm ngoài

ngoại lệ đó. Nhất là rừng nước ta tập trung chủ yếu ở vùng núi cao nơi mà

trình độ dân trí của người dân thấp, sống chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài

nguyên rừng nhưng lại thiếu ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên vô giá này. Đặc

biệt với tập quán du canh, du cư người dân tùy ý đốt nương làm rẫy. Sau một

thời gian canh tác năng suất giảm họ lại chuyển sang mảnh đất khác, một vài

năm, hoặc nhiều năm sau mới quay lại mảnh đất cũ làm cho đất rừng bị thoái

hóa.

Canh tác nương rẫy là một hình thức sản xuất nông nghiệp nguyên

thủy của vùng nhiệt đới, giữ vị trí quan trọng trong đời sống vật chất và tâm

linh của con người, là biểu hiện của mối quan hệ gắn bó giữa con người và

thiên nhiên. Canh tác nương rẫy có thể được xem là hình thức “đao canh hỏa

chủng” của tổ tiên người Việt và các dân tộc anh em cùng sống ở vùng núi

nước ta, trong đó giai đoạn canh tác thường ngắn hơn giai đoạn bỏ hóa. Hệ

thống canh tác này bao gồm các công đoạn: Chặt rừng – đốt – dọn – canh tác

chọc lỗ bỏ hạt – bỏ hóa. Theo số liệu của Viện Điều tra Quy hoạch rừng

(FIPI;1993) 58,2 % diện tích vùng đồi núi nước ta có độ dốc > 200, trong khi

đó canh tác nương rẫy thường được tiến hành ở nơi có độ dốc lớn hơn 250với

cây trồng chủ yếu là cây lương thực như lúa nương, ngô và sắn, vì vậy canh

tác nương rẫy đã và đang là hình thức canh tác phổ biến của nhiều nhóm dân

tộc sinh sống ở vùng cao. Sức ép gia tăng dân số cùng với việc khai thác rừng

và đất đai một cách ồ ạt để sản xuất lương thực đã làm thay đổi hình thức sản

2

xuất này. Với thời gian bỏ hóa ngắn (chỉ kéo dài 2 - 5 năm) như hiện nay canh

tác nương rẫy truyền thống tỏ ra không còn bền vững và thích hợp với điều

kiện hiện tại ở miền núi nước ta. Mất rừng, thời gian bỏ hóa bị rút ngắn, đất bị

cạn kiệt và xói mòn làm cho năng suất cây trồng giảm sút nhanh chóng, dẫn

đến cuộc sống của cư dân miền núi ngày càng khó khăn hơn là những hậu quả

tất yếu của canh tác nương rẫy hiện nay.

Để khắc phục tình trạng trên đã có rất nhiều dự án, chương trình nghiên

cứu các biện pháp thay thế hình thức canh tác du canh và cải thiện đất canh

tác nương rẫy. Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ tập trung vào giai đoạn canh

tác trên nương mà ít chú ý đến giai đoạn bỏ hóa. Trong thực tế năng suất cây

trồng trong chu kỳ sản xuất nương rẫy phần lớn phục thuộc vào khả năng

phục hồi độ phì và cấu trúc của đất trong thời kỳ bỏ hóa.

Sơn La là một tỉnh nghèo ở miền núi phía Bắc, nơi mà đời sống của

người dân vẫn phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, do diện tích rừng bị khai thác

quá mức, canh tác lạc hậu dẫn đến phần lớn diện tích đất đai đã bị xói mòn và

năng suất cây trồng giảm sút, đất đai bị bỏ hóa do năng suất kém, diện tích

rừng lại ngày một giảm do nhu cầu về đất canh tác. Việc quản lý đất bỏ hóa

sau canh tác nương rẫy là một việc làm cấp bách, giúp bảo vệ diện tích rừng

còn lại, khôi phục lại diện tích rừng đã mất và đảm bảo được cuộc sống của

người dân.

Nhằm góp phần tìm hiểu đối tượng này ở miền Bắc nói chung và huyện

Bắc Yên nói riêng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu quần xã

thực vật rừng sau canh tác nương rẫy bỏ hóa làm cơ sở đề xuất chuyển hóa

thành rừng nông lâm kết hợp tại xã Háng Đồng, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn

La.”.

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

1.1.1. Nghiên cứu canh tác nương rẫy

Canh tác nương rẫy được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nông

nghiệp du canh, canh tác du canh, nhưng thường được hiểu là chặt cây – đốt

nương – làm rẫy. Thuật ngữ này mang nặng dấu ấn về phá hoại môi trường.

Định nghĩa được dùng nhiều nhất là “Canh tác nương rẫy được coi là

những hệ thống canh tác nông nghiệp trong đó đất được phát quang để canh

tác trong một thời gian ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin, 1957)”. Trên

quan điểm động, có một định nghĩa mới “Du canh là một chiến lược quản lý

tài nguyên trong đó đất đai được luân canh nhằm khai thác năng lượng và vốn

dinh dưỡng của phức hệ thực vật – đất của hiện trường canh tác (Mc Grath,

1987)” .Trên quan điểm sử dụng đất, Anthony Young (1997) cho rằng “Du

canh là một hệ thống luân canh trong đó sau một thời gian canh tác đất được

bỏ hóa tự nhiên để rừng cây hoặc cây bụi mọc trở lại giúp cho đất phục hồi lại

độ phì tự nhiên, đây là hệ thống hoàn toàn bền vững khi thời gian bỏ hóa đủ

dài và mật độ dân số thấp [15]”.

Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về canh tác nương rẫy, điển

hình là các vấn đề sau:

Nghiên cứu về thực trạng nương rẫy: Hiện nay, trên quy mô toàn cầu

ước tính có khoảng 5.000ha rừng/ngày bị chặt- đốt với khoảng 500 triệu

người sống trực tiếp và một tỷ người sống gián tiếp của 3.000 tộc người khác

nhau đang dựa vào canh tác nương rẫy. Đây quả thật là con số báo động. Do

đó, bức tranh về thực trạng nương rẫy luôn là vấn đề quan tâm nghiên cứu đầu

tiên ở hầu hết các nước có hoạt động này. Tiêu biểu là “Tổng quan về nông

nghiệp du canh” dưới góc nhìn về kiến thức và kinh nghiệm bản địa của

người dân trong sử dụng đất khôn khéo và phục hồi rừng. Dự án “Nông

4

nghiệp du canh ở Thái Lan, Lào và Việt Nam, đặc điểm kinh tế, xã hội và môi

trường so với các kiểu sử dụng đất thay thế (1991-1994)” của Viện Quốc tế và

Môi trường Anh.

Nghiên cứu về nguyên nhân không bền vững của canh tác nương rẫy,

nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, canh tác nương rẫy gây xói mòn mạnh, ước tính

mất khoảng 0,5 – 1cm đất/năm nhưng để hình thành đất phải mất 300 năm

mới tạo được lớp đất 2,5cm [12]. Công trình “Các phương thức sử dụng đất

dốc vùng cao bền vững ở Đông Nam Á” của Garrity (1993) đã chỉ ra các

nguyên nhân về tính không bền vững của các phương thức sử dụng đất ở

vùng cao, trong đó có nguyên nhân về sự phân chia “trách nhiệm giữa bên

nông nghiệp và lâm nghiệp” [12].

Nghiên cứu về giải pháp cho nông nghiệp du canh. Đây là bài toán khó mà

thực tế đa số quốc gia chưa tìm được lời giải thấu đáo. Tuy vậy, cũng đã có một số

công trình điển hình như chương trình “Thay thế nông nghiệp du canh. Chiến lược

toàn cầu(ABS)” của Trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế ICRAF với

nội dung cốt lõi là áp dụng các phương thức nông lâm kết hợp cho sử dụng đất.

Thời gian gần đây, ICRAF tiếp tục nghiên cứu về sử dụng đất bỏ hóa. Hội nghị

thế giới về “Lâm nghiệp và phát triển bền vững” tại Inđonesia(1996) cũng thảo

luận hàng loạt các giải pháp bề canh tác nương rẫy [48].

Nghiên cứu về tác động tích cực của canh tác nương rẫy, một số tác giả

khác cho rằng, nếu mật độ dân số 50 người/km2, canh tác nương rẫy có thể

được xem như các “ lỗ trống” trong rừng tự nhiên nên hoạt động này là cách

hiệu quả nhất để đối phó với các thực thể sinh thái vùng nhiệt đới (Cox và

Atkins, 1976) và có tác dụng tích cực trong quá trình diễn thế và tái tạo rừng (

Odum, 1971, Bodley, 1976)

Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều khẳng định rằng sự không

phù hợp của canh tác nương rẫy ngày này. Trong công cuộc tìm kiếm các giải

pháp sử dụng đất thay thế cho canh tác nương rẫy đã đi đến kết luận: Canh tác

5

nông lâm kết hợp tỏ ra có nhiều triển vọng nhất để giải quyết các vấn đề bức

xúc mà các nước đang phải đối mặt, bùng nổ dân số, đói nghèo và cạn kiệt

nguồn tài nguyên thiên nhiên (FAO, 1996)

1.1.2. Nghiên cứu nông lâm kết hợp

Nông lâm kết hợp (Agroforesty) hoặc hệ sinh thái nông lâm kết hợp, kĩ

thuật nông lâm nghiệp,… đã được gọi bằng nhiều tên, nhưng về nội dung cơ

bản không có sự phân biệt lớn. Lúc đầu gọi là nông lâm Agri - seilviculture đây

là một thuật ngữ, được Ủy ban nghiên cứu kinh doanh nông lâm kết hợp của

Liên Hợp Quốc là ICRAF do ông King( Ấn Độ) làm chủ tịch đề xuất, năm

1969, King đã viết cuốn sách “Taungya”, trong đó có định nghĩa Agri-

eilviculture như sau: “Trên cùng một mảnh đất sản xuất nông, lâm và chăn nuôi

cùng kết hợp lại với nhau, cho sức sản xuất của đất được bảo vệ và nâng cao”.

Mấy năm sau, Lundgren định nghĩa như sau: “NLKH là tên gọi chung

của những hệ thống sử dụng đất trong đó các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, các

cây họ cau dừa, tre trúc, cây ăn quả, cây công nghiệp)…. được trồng có suy

tính trên cùng một đơn vị diện tích qui hoạch đất với hoa màu và/hoặc với vật

nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian. Trong các hệ thống

nông lâm kết hợp có mối tác động tương hỗ qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh

tế giữa các thành phần trong hệ thống ”. Sau đó thuật ngữ chuyên môn

Agroforestry được ứng dụng rộng hơn và tập trung được các loại khoa học.

Theo ICRAF (1997): “NLKH là một hệ thống quản lý đất đai có thể

chấp nhận được để tăng khả năng sản xuất của nhiều loại sản phẩm kết hợp

sản phẩm nông nghiệp, cây công nghiệp, cây rừng và gia súc (được tiến hành

đồng thời và kế tiếp nhau) và áp dụng các biện pháp quản lý kỹ thuật thích

hợp với trình độ văn hóa của nhân dân địa phương”.

Biện pháp nông lâm kết hợp là một hệ thống các biện pháp kỹ thuật

tổng hợp bao gồm các biện pháp kỹ thuật lâm nghiệp, kỹ thuật nông

6

nghiệp,… được tiến hành trên một đơn vị diện tích đất đai nhằm đạt được

những mục tiêu đã định sẵn và các sản phẩm hàng hóa.

Ngay khi định nghĩa này ra đời đã được chấp nhận rộng khắp thế giới.

Vì vậy, từ những năm 1984 trở lại đây thì khái niệm “Nông lâm kết hợp” ít

được nhắc đến trong các nghiên cứu mà thay vào đó là việc xác định các kiểu,

loại hệ thống NLKH đã thành một chủ đề chính của các nghiên cứu. Việc xây

dựng nên hệ thống NLKH trên những vùng những khu vực khác nhau có sự

khác nhau về thành phần loài, phương thức trồng… một chút nhưng qua các

nghiên cứu đó đã làm sáng tỏ đặc điểm của một hệ canh tác NLKH điển hình

và có thể tóm tắt như sau:

Hệ canh tác Taungya (Taungya system) là hệ canh tác được sử dụng

sớm nhất ở Myanmar nó biểu thị cho phương thức du canh. Hệ canh tác này

được đặc trưng bởi sự kết hợp giữa việc trồng cây nông nghiệp và lâm nghiệp.

Cây nông nghiệp được trồng trong giai đoạn đầu của trồng rừng, khi cây rừng

chưa khép tán người nông dân được phép trồng cây lương thực hoặc cây hàng

hóa kết hợp với việc bảo vệ chăm sóc rừng. Việc kết hợp này chỉ có thể diễn

ra trong vài năm đầu.

Khái niệm Taungya ngày càng phát triển và ngày nay nó còn bao hàm

cả tư tưởng của kỹ thuật sử dụng đất tổng hợp phục vụ phát triển nông thôn,

miền núi. Không chỉ sử dụng đất tạm thời khi chưa khép tán và giúp người

nông dân xóa đói giảm nghèo mà nó còn tạo ra sự thay đổi để đảm bảo cho sự

tham gia bình đẳng của người nông dân trong nền kinh tế lâm nghiệp sinh thái

bền vững. Tuy nhiên hệ canh tác này đem lại hiệu quả kinh tế ban đầu cho

người nông dân, nhưng ở những giai đoạn sau khi không còn trồng xen được

cây nông nghiệp người dân không có thu nhập trước mắt nữa, đặc biệt trong

các khu rừng phòng hộ đầu nguồn. Vì vậy hệ canh tác Taungya này vẫn chưa

thực sự bền vững và lâu dài được.

7

Mô hình rừng rẫy luân canh có thể coi là phương thức duy trì hệ nông

nghiệp sinh thái và quản lý rừng tự nhiên bền vững. Trong canh tác nương rẫy

truyền thống, giai đoạn bỏ hóa (Fallow) là rất quan trọng để phục hồi lại độ

phì tự nhiên, tái tạo lại rừng đây cũng là thời kì bỏ hóa cho đất nghỉ. Đứng về

mặt sinh thái thì bỏ hóa hoàn toàn hợp lý nếu thời gian bỏ hóa được duy trì

(Moran,1981), đây là giai đoạn nghỉ canh tác nông nghiệp để rừng được phục

hồi lại. Trong giai đoạn gần đây kỹ thuật làm giầu rừng (Enricher fallow) đã

và đang được áp dụng rộng rãi và có thể chia hai phương án: Một là hữu canh

làm giàu kinh tế, nghĩa là làm tăng giá trị kinh tế của thảm thực vật hữu canh

bằng cách trồng thêm các loài cây có giá trị hàng hóa và cây lương thực thực

phẩm khác. Chẳng hạn mô hình trồng mây ở Luangan Dayaks của (Weistock,

1984), trồng cây gỗ đa mục đích trên ruộng bậc thang ở Ifugao Phippin

(Conklin, 1980). Hai là giai đoạn hữu canh làm giàu sinh học, nghĩa là tăng

khả năng cải tạo đất của thảm thực vật hữu canh bằng các cây cải tạo đất.

Việc thực hiện mô hình trồng rừng rẫy luân canh với các cây nương rẫy

tạo ra không lớn, và giữ lại những mảnh rừng xung quanh để làm nguồn gieo

giống, người sử dụng đã và đang tích cực điều khiển quá trình tái sinh của

rừng theo đúng quy luật (Clarker, 1976; Gomerez, 1972) [15].

Trồng theo băng (Alley cropping) là kỹ thuật canh tác NLKH trong đó

cây họ đậu cố định đạm mọc nhanh được trồng thành hàng theo đường đồng

mức, giữa hai hàng cây này người ta canh tác nông nghiệp. Kỹ thuật canh tác

này được nghiên cứu tại Viện nông nghiệp nhiệt đới quốc tế Ibanda (Wilsol

và Kang, 1980) [30]. Hệ canh tác này cung cấp gỗ củi, thức ăn gia súc và

nguồn phân xanh để nâng cao độ phì cho đất và tăng năng suất cây trồng. Kỹ

thuật này tỏ ra thích hợp trên đất dốc vì băng cây (Hedgerow) có tác dụng

ngăn cản sự xói mòn rửa trôi đất đồng thời hệ rễ của từng cây họ đậu cố định

nguồn đạm trong đất từ đó nâng cao độ phì nhiêu cho đất đai.

8

Việc phối hợp giữa cây gỗ với chăn nuôi: một hệ canh tác NLKH bao

gồm chăn nuôi có thể phối hợp để tận dụng những điều kiện sinh thái kinh tế

và giải quyết khó khăn cho cộng đồng. Flevey và Andrews (1978) đã thông

báo về thử nghiệm trồng bạch đàn và trồng thông ở cao nguyên phía bắc Thái

Lan. Ở Malaysya người ta đã nuôi cừu và gia cầm dưới tán cao su. Việc nuôi

Ong lấy mật dưới tán rừng cũng khá phổ biến ở các nước Đông Nam Á.

Việc tìm ra các mô hình canh tác trên đất dốc một cách bền vững là yêu

cầu đặt ra đối với các nhà khoa học trên thế giới. Một trong những thành công

đó phải kể đến đó là việc tìm ra hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc (

SALT) với mục tiêu là bảo vệ đất khỏi bị xói mòn rửa trôi do độ dốc lớn. Kỹ

thuật này đã được trung tâm đời sống nông thôn Bapstit Mindanao Philippin

tổng kết hoàn thiện và phát triển từ giữa những năm 1970. Đây là một kỹ

thuật canh tác phù hợp với những nơi có độ hình dốc, đòi hỏi ít vốn và trình

độ kỹ thuật không cao do sự đơn giản và dễ làm. Mô hình canh tác này đã và

đang được áp dụng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Hiện nay có 4 kiểu mô hình

tổng hợp về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc được các tổ

chức quốc tế ghi nhận.

* Mô hình SALT1 (Slopping Argiculture Land Technology) đây là mô

hình tổng hợp trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Kỹ

thuật này với cơ cấu cây trồng gồm; 25% Cây lâm nghiệp + 25% Cây lưu niên

( Cây nông nghiệp) +50% Cây nông nghiệp hàng năm.

* Mô hình SALT2 (Simple Agro – Livestock Technology) đây là mô

hình kinh tế nông súc kết hợp đơn giản với cơ cấu sử dụng đất 40% dành cho

sản xuất nông nghiệp + 20% cho trồng cây lâm nghiệp + 20% cho chăn nuôi+

20% làm nhà và chuồng trại

* Mô hình SALT3 (Sustainable Agro – Forest Land Technology) đây là

mô hình nông lâm kết hợp bền vững với cơ cấu sử dụng đất gồm 40% đất

dành cho nông nghiệp + 60% dành cho lâm nghiệp. Mô hình canh tác này đòi

9

hỏi có sự đầu tư cao cả về nguồn lực, vốn đầu tư, kiến thức kỹ năng và kinh

nghiệm.

* Mô hình SALT4 (Small Agro-forest Land Technology) đây là mô

hình kỹ thuật sản xuất nông nghiệp kết hợp với cây ăn quả trên quy mô nhỏ.

Trong mô hình này ngoài đất dành cho cây trồng lương thực, lâm nghiệp,

hàng rào xanh, còn dành ra một phần đất để trồng cây ăn quả với cơ cấu sử

dụng đất gồm: 60% đất dành cho lâm nghiệp, 15% đất dành cho nông nghiệp

và 25% đất dành cho cây ăn quả.

Qua 4 mô hình SALT ta thấy rằng cơ cấu sử dụng đất dành cho lâm

nghiệp ngày càng tăng lên, cơ cấu cây trồng cũng ngày càng đa dạng điều đó

cho thấy rằng việc sử dụng đất ngày càng tiến gần đến sử dụng bền vững và

hiệu quả sinh thái được áp dụng.

Tóm lại, những nghiên cứu về hệ canh tác NLKH trên đều cho thấy

rằng triển vọng của hệ canh tác này có thể ngăn chặn được sự suy giảm độ phì

nhiêu của đất, chống xói mòn đồng thời giải quyết tốt các vấn đề về lương

thực, thực phẩm cho người dân, tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Đồng

thời nó có thể lập lại được cân bằng sinh thái cho môi trường góp phần ổn

định nền sản xuất nông lâm nghiệp trên đất dốc tránh được hiện tượng sa mạc

hóa đất đai mà cả loài người đang quan tâm lo lắng.

1.1.3. Nghiên cứu về chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp.

Trước những hệ lụy tiêu cực mang tính toàn cầu của canh tác nương

rẫy, công cuộc đi tìm kiếm các giải pháp cho vấn đề này từ lâu đã được nhiều

nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Một trong những lựa chọn khả thi nhất

cho việc “trả lại chiếc áo khoác xanh cho đất” [16] là chuyển đổi từ hoạt đồng

canh tác nương rẫy thành canh tác NLKH. Xu hướng này đã được nhiều tác

giả nghiên cứu và minh chứng trong thực tiễn của nhiều quốc gia vùng nhiệt

đới. Các giải pháp được tìm kiếm cho cả giai đoạn nương rẫy (gồm giai đoạn

canh tác và giai đoạn bỏ hóa) và giai đoạn sau nương rẫy. Trong đó giải pháp

10

trong giai đoạn bỏ hóa là các phương thức quản lý bỏ hóa bản địa và bỏ hóa

cải tiến. Giải pháp trong giai đoạn CTNR là các giải pháp thay thế cho CTNR.

Giải pháp sau nương rẫy là các biện pháp phục hồi rừng sau nương rẫy.

Nghiên cứu về các nhóm giải pháp này đều nhằm nâng cao hiệu quả canh tác

nương rẫy và góp phần chuyển hóa từ CTNR sang phương thức canh tác

NLKH.

1.1.3.1. Nghiên cứu về các giải pháp tác động trong giai đoạn bỏ hóa

Bỏ hóa là một thực trạng chung trong CTNR và được tồn tại bởi hàng

loạt các lý do KT - XH và sinh thái. Đất bỏ hóa là đất nghỉ sau thời gian canh

tác nhằm khôi phục độ phì tự nhiên. Như vậy có thể nhận thấy một sự thiếu

hoàn chỉnh, bởi trên thực tế, đất không bao giờ được “nghỉ”. Các nghiên cứu

đưa ra hai nhóm tác động trong giai đoạn này là theo phương thức quản lý bỏ

hóa bản địa hoặc theo phương thức quản lý bỏ hóa cải tiến.

Nghiên cứu về các phương thức quản lý bỏ hóa bản địa. Trên thế giới,

có 8 phương thức quản lý bỏ hóa bản địa cơ bản là [31]: (1) Bỏ hóa hiệu quả):

(2) Bỏ hóa sản xuất: (3) Bỏ hóa bằng cách giữ lại và xúc tiến thúc đẩy hỗ trợ

các loài cây tiên phong: (4) Bỏ hóa dựa trên cơ sở xúc tiến cây bụi phát triển:

(5) Bỏ hóa với các cây họ đậu thân thảo: (6) Bỏ hóa bằng cách trồng cây lưu

niên theo luân kì: (7) Nông nghiệp rừng: (8) Chăn nuôi và quản lý bỏ hóa theo

hướng xúc tiến thành phần cây cho thức ăn gia súc thì các phương thức bỏ

hóa các phương thức (2): (3): (4): (5): (6) (7) được xem là có sự dịch chuyển

từ nương rẫy thành kiểu canh tác NLKH:

(2) Bỏ hóa sản xuất: Là cách người dân kết hợp phát triển cây lương

thực với những loài cây có giá trị kinh tế cao trong giai đoạn bỏ hóa. Thậm

chí, khi thị trường phát triển mạnh. Cây lương thực cũng có thể bị biến mất để

phát triển thành các cây lưu niên cho hệ thống NLKH. Đây là lựa chọn sáng

tạo của người dân khu vực Đông Nam Á nhằm ổn định và cải thiện đời sống.

11

Các hệ thống quản lý truyền thống trên được phát triển từ những sáng

kiến cuả người dân địa phương nên được gọi là “ Các hệ thống bỏ hóa bản địa

hoặc hệ thống bỏ hóa theo luân kỳ (Indigenous Fall Management System –

IFM”. Chúng đều dẫn tới một sự lựa chọn giữa một bên là canh tác du canh

và một bên là NLKH: Canh tác có tính mùa vụ hoặc canh tác liên tục.

(3) Giữ lại và xúc tiến thúc đẩy hỗ trợ các loài cây tiên phong: Đặc

trưng của cách này là tăng trồng vào giai đoạn bỏ hóa những loài mà sản

phẩm của chúng trước đây được thu hái chủ yếu từ rừng tự nhiên khi giá trị

kinh tế tăng. Ví dụ như cây Mây ở các hệ thống bỏ hóa Đông Nam Á hoặc

phát triển trồng loài cây cho các sản phẩm khác ăn được với mục tiêu chính

vẫn là an toàn lương thực. Ở Sarawak và Kalimantan, người dân trồng Dương

xỉ, Mây trong thảm thực vật bỏ hóa thứ sinh và đã cho kết quả là tập trung

được sản xuất lương thực, dịch chuyển theo hướng tăng hiệu quả kinh tế của

thảm thực vật bỏ hóa[18]

(4) Bỏ hóa dựa trên cây bụi phát triển: Đây được xem là bước đi ban

đầu trong hệ thống bỏ hóa hiệu quả. Nếu thời gian bỏ hóa đủ lớn, xúc tiến cây

bụi, cây gỗ nhỏ phát triển để sản xuất lương thực ổn định ở Philippines, Thái

Lan.... Ở đảo Sumatra, người dân đưa loài Autroeupatorium inulifolium để cải

thiện độ phì của đất và tạo độ che phủ loại trừ Cỏ tranh.

(5) Bỏ hóa với các cây gỗ họ Đậu và thân thảo: Phương thức này được

thực hiện bằng cách xúc tiến trồng các loại cây gỗ họ Đậu và thân thảo nhằm

tạo độ phì cho đất. Vùng Đông Bắc Ấn Độ. Nông dân dùng loài Flemingia

vestiva là cây cố định đạm và có củ ăn được. Trung Quốc sử dụng Đậu

Yazhua hyacinth để thu hạt Đậu và thân cây. Tại Philippin, Keo Dậu

(Leucaena glauca) được đưa vào trồng thành công trong giai đoạn bỏ hóa.

Tuy nhiên, cách làm lần này ở một số nơi đã dẫn đến hệ số sử dụng đất quá

mức khiến cỏ dại phát triển rất nhanh gây dịch hại.

12

(6) Trồng lưu niên theo luân kỳ: hệ thống này còn được gọi là “du canh

thương mại’, với các cây trồng công nghiệp, rau đậu được kết hợp với những

cây gỗ có giá trị kinh tế cho cả nguồn thu trước mắt, trung hạn và dài hạn, như

mô hình NLKH Lúa – Dướng ở Lào, Rau màu- quế - cà phê ở Sumatra…

(7) Nông nghiệp rừng (Agro – forest): Xu hướng phát triển này của

NLKH được ICRAF tổng kết vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX ở Đông

Nam Á, khi các quốc gia trong khu vực đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp

thay thế cho CTNR (Alternatives to Slash and Burn – ASB). Thực chất, đây là

chuyển hóa nương rẫy thành rừng cho những sản phẩm nông nghiệp và được

phát triển bởi CTNR ngày càng không bên vững. Kinh tế hàng hóa phát triển

ngày càng đẩy lùi nền sản xuất tự cung tự cấp. Về phương diện sinh thái –

nhân văn, cơ hội cùng tồn tại là bản chất tự nhiên và khôn ngoan để con người

sống “đồng thuận” với thiên nhiên [48].

Xu hướng của hệ thống nông nghiệp rừng nhằm mục đích phát triển

LSNG. Cơ sở khoa học của hệ NLKH này là lấy cây gỗ đa tác dung làm trọng

tâm. Chúng vừa cung cấp nhiều loại sản phẩm hàng hóa từ một hay nhiều bộ

phận của cây gỗ vừa cung cấp nhiều lợi ích về sinh thái, môi trường và các

dịch vụ khác. Hệ thống NLKH trồng Cao su ở Sumatra (Gouyon et al, 1993)

cho thấy trong bỏ hóa “làm giàu”. Sự tăng nhu cầu Cao su, giá cao hơn kích

thích người nông dân giảm tỷ lệ sản xuất nông nghiệp và trồng tăng Cao su

tạo ra hệ thống sản xuất hiệu quả cao dựa trên cơ sở các cây thân gỗ. Ở Tây

Nam – Trung Quốc, cây Sơn (Toxicodendron vernicifena) được trồng kết hợp

thành công với cây Chè ở dưới tán theo kiểu này.

Nhìn chung, những phương thức bỏ hóa truyền thống dựa trên có ý

nghĩa nhất định xét về mặt kinh tế hoặc độ phì của đất. Các phương thức về

sau này càng hướng tới sự đa dạng và bền vững hơn về thành phần kết hợp

giữa cây nông nghiệp với lâm nghiệp nhằm nâng cao giá trị kinh tế và tăng độ

phì đất.

13

Nghiên cứu về các phương thức quản lý bỏ hóa cải tiến. Đây là hình

thức lâu đời của NLKH, nhằm khắc phục khó khăn của CTNR

(Vergara,1982) [48] và là phương thức quản lý được phát triển từ phương

thức bỏ hóa bản địa Nông nghiệp rừng. Theo cách này, trong giai đoạn bỏ

hóa, một số loài cây gỗ gia dụng hoặc cho LSNG được trồng làm giàu đồng

thời với những cây gỗ tái sinh tự nhiên. Kết quả của phương thức này là rừng

hình thành là rừng hỗn giao và cung cấp các sản phẩm đa dạng, ổn định từ các

cây ngắn ngày và dài ngày. Đây là phương thức quản lý bỏ hóa tiến bộ được

nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nước Đông Nam Á [18].

1.1.3.2. Nghiên cứu về các giải pháp tác động trong giai đoạn CTNR

Nhiều nghiên cứu cho thấy, CTNR kết hợp trồng cây thân gỗ trên cùng

diện tích là tập quán lâu đời của nhiều dân tộc. Tháng 7/1997, được sự ủy

nhiệm của Trung tâm nghiên cứu phát triển Quốc tế (IDRC), nhóm tác giả

John Bene (Canada) thực hiện một dự án nghiên cứu lớn về Lâm nghiệp đã

khẳng định: Để tối ưu hóa SDĐ nhiệt đới, ưu tiên số một là nghiên cứu và

phát triển các hệ thống kết hợp giữa nông lâm nghiệp và chăn nuôi. Từ đây

đánh dấu sự chuyển dịch trọng tâm từ Lâm nghiệp sang khái niệm SDĐ rộng

và phù hợp hơn. Báo cáo này là cơ sở hình thành Hội đồng Quốc tế về Nghiên

cứu NLKH (năm 1997). Năm 1991, cơ quan này đổi tên thành trung tâm

nghiên cứu NLKH Quốc tế (ICRAF). Từ đó ICRAF luôn đi đầu trong lĩnh

vực nghiên cứu NLKH. Theo King (1987), chuyển hóa nương rẫy thành rừng

NLKH cung cấp LSNG được áp dụng rộng rãi ở Ấn Độ, Nam Phi và hướng

vào lâm nghiệp [70]. Nhìn chung, tất cả các phương thức canh tác NLKH đều

có thể coi là các giải pháp thay thế cho CTNR, gồm 4 nhóm dưới đây:

- Giải pháp thay thế từ CTNR thành hệ thống NLKH cây gỗ, cây bụi và

dây leo. Đây là hệ thống NLKH được hình thành bằng cách như: Phương thức

Taungya, phương thức trồng xen theo hàng, vườn cây nhiều tầng, trồng cây

đa tác dụng trên đất canh tác, cây gỗ cải tạo và bảo vệ đất…

14

- Giải pháp thay thế từ CTNR thành hệ thống kết hợp lâm nghiệp và

chăn thả gia súc. Sự kết hợp này được kết hợp giữa cây gỗ với đồng cỏ chăn

nuôi, giữa cây họ đậu và chăn nuôi, chăn nuôi dưới tán rừng...

- Giải pháp thay thế từ CTNR thành các hệ thống NLKH khác. Tiêu

biểu như: phương thức kết hợp giữa cây gỗ và nuôi ong. Lâm nghiệp và nuôi

thủy sản, Các lô khoảnh đất trống cây đa dạng,.…

1.1.3.3. Nghiên cứu về phục hồi rừng sau nương rẫy.

Phục hồi rừng là một quá trình sinh học gồm nhiều giai đoạn và kết thúc

bằng sự xuất hiện một thế hệ mới thảm cây gỗ bắt đầu khép tán. Quá trình phục

hồi sẽ tạo điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất hiện đảm bảo cho sự cân bằng

này tồn tại liên tục. Phục hồi rừng sau nương rẫy là quá trình phục hồi lại hệ

sinh thái rừng trên đất nương rẫy đã bỏ hóa. Chúng phụ thuộc chặt chẽ vào mức

độ thoái hóa đất sau canh tác nông nghiệp và nguồn giống.

Rừng sau nương rẫy hiện nay hầu hết là rừng thứ sinh nghèo. Nếu kinh

nghiệm bỏ hóa bản địa nhằm phục hồi lại độ mầu mỡ của đất để tiếp tục quay

vòng CTNR thì việc sử dụng kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng nhằm dẫn dắt

rừng đạt được yêu cầu theo mong muốn đáp ứng được các yêu cầu về sản xuất

gỗ hay phòng hộ, gồm; Khoanh nuôi, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp

với trồng bổ sung, làm giàu rừng, chặt nuôi dưỡng, chuyển hóa nương rẫy

thành rừng NLKH [18].

Như vậy, chuyển hóa nương rẫy thành rừng NLKH được xem là một

giải pháp lâm sinh phục hồi rừng nhiệt đới sau nương rẫy. Tuy nhiên để có

được rừng NLKH cần chuyển hóa, tùy điều kiện cụ thể để lựa chọn kết hợp

với các giải pháp lâm sinh ở trên. Nhóm giải pháp này có thể thực hiện song

song hoặc trước một bước khi áp dụng giải pháp chuyển hóa nương rẫy thành

rừng NLKH. Hiện nay đang có khuynh hướng phát triển quản lý rừng bền

vững dựa trên những nguyên tắc của làm giàu rừng cho các quần xã phục hồi

rừng sau nương rẫy là “Quản lý bỏ hóa cải tiến” (Improvement Fallow

15

management – IFM). Theo hướng này, những loài cây đưa vào làm giầu là cây

cho gỗ gia dụng hoặc cho LSNG được trồng đồng thời với những loài cây gỗ

tái sinh tự nhiên sau bỏ hóa. Rừng hình thành là rừng hỗn giao cho sản phẩm

đa dạng, ổn định. Theo ICRAF, tại Indonesia, người ta đã trồng nhiều cây ăn

quả như Xoài, Sầu riêng, Ca cao, Cao su cùng với cây họ Dầu cung cấp nhựa

(rasin),… trong phục hồi rừng tự nhiên, Sản phẩm thu hoạch chính để bảo đảm

kế sinh nhai của nông dân từ chính những loài cây trồng đó, rừng vẫn tồn tại,

phát triển tạo môi trường thuận lợi cho nhiều loại sản phẩm tự nhiên khác như

gia vi, rau xanh, nấm ăn… Kiểu quản lý này chính là “Nông nghiệp – rừng”

được đề cập ở trên. Phương hướng chuyển hóa nương rẫy thành rừng NLKH

cần xác định được hai yếu tố cơ bản là đặc điểm của đối tượng nương rẫy khởi

đầu và đặc điểm lợi ích kinh tế của rừng NLKH mong đợi.

Tóm lại, rừng được chuyển hóa từ nương rẫy cho lợi ích KT – XH và

sinh thái đều cao hơn rất nhiều so với CTNR. Lợi ích về kinh tế: Đem lại hiệu

quả cao và bền vững hơn so với nương rẫy. Lợi ích xã hội: góp phần giải

quyết xung đột trong SDĐ dốc nhờ kết hợp hài hòa giữa cây lâm nghiệp và

nông nghiệp. Sự cùng tồn tại của rừng và nương rẫy trên cùng một vùng đất

dốc phù hợp với quy hoạch của các nhà quản lý và nguyện vọng của người

dân để họ tránh khỏi cái bẫy luẩn quẩn của đói nghèo. Lợi ích sinh thái: Việc

chuyển hóa CTNR thành rừng NLKH là chuyển hóa từ nền khai thác bóc lột

tự nhiên thành nền sản xuất có bồi bổ thiên nhiên, từ sản xuất độc canh thành

đa canh. Nhờ có rừng mà môi trường sinh thái được cải thiện, khi hậu

phương được điều hòa, tính đa dạng sinh vật bản địa được bảo tồn...

1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Nghiên cứu về canh tác nương rẫy

Canh tác nương rẫy là một tập quán canh tác lâu đời gắn với người dân,

họ thích sống gần gũi với thiên nhiên. Thói quen này thay đổi không dễ,

nhưng cũng không phải là không thay đổi được để tạo cho các dân tộc làm

16

quen với việc canh tác lúa nước, trồng rừng đặc sản,... Việc canh tác nương

rẫy là một trong những nguyên nhân chính gây ra mất rừng. Trong thời kỳ

1991 – 1995 hàng năm có hơn 46.000ha rừng bị mất do đốt nương làm rẫy,

trong đó 63,4 % ở khu vực rừng sản xuất, 35 % rừng phòng hộ, 1,6 % ở rừng

đặc dụng (Nguyễn Huy Phồn – Phạm Đức Lân, 1998)

Ở nước ta diện tích cach tác nương rẫy gồm tất cả đất bỏ hóa cho chu

kỳ canh tác sau vào khoảng 3,5 triệu ha, số người dân sống nhờ vào nương

rẫy lên đến 3 triệu người trong đó 2,2 triệu người đã định cư, còn lại là du

canh du cư (Đỗ Đình Sâm, 1994) [35].

Canh tác nương rẫy là một trong những nguyên nhân làm đất dốc bị xói

mòn nghiêm trọng khi mật độ dân số tăng cao, chu kỳ canh tác ngày một co

ngắn lại và quá trình sa mạc hóa tăng cường. Hàng năm nước ta có ít nhất

1,16 triệu ha nương rẫy du canh do khoảng 3,1 triệu người thuộc 50 tộc người

thiểu số tiến hành trên vùng đất dốc (Trần Đức Viên, 1996).

Tuy vậy không nên từ số liệu tuyệt đối theo dõi lượng xói mòn hàng

năm ở một công thức tính nào đó mà suy diễn mức độ xói mòn cho toàn bộ

quá trình canh tác nương rẫy vì quá trình phục hồi thực vật đóng vai trò quan

trọng trong việc chống xói mòn.

Một yêu cầu đặt ra cho canh tác nương rẫy du canh là độ dài của chu kỳ

bỏ hóa tính theo hệ số canh tác đất R:

R = Số năm canh tác/Tổng chu kỳ*100

Trong đó: Tổng chu kỳ canh tác = Số năm canh tác + Số năm bỏ hóa

Thực tế tính toán người ta thấy rằng R tốt nhất để đảm bảo duy trì độ

phì cho đất trong hệ canh tác du canh vùng nhiệt đới là từ 17 đến 33% tức là

nếu chu kỳ canh tác là 4 năm thì thời gian bỏ hóa sẽ phải từ 8 đến 20 năm

điều này rất khó để thực hiện.

Những nghiên cứu về hệ canh tác nương rẫy Việt Nam đã được Đỗ

Đình Sâm (1994 ) [16] tập hợp và công bố. Trong những năm gần đây khi

17

thực hiện các dự án chuyển giao công nghệ miền núi thực hiện dự án 327 phát

triển nông thôn đã có nhiều công bố về các kết quả nghiên cứu liên quan đến

hệ canh tác nương rẫy và mô hình sử dụng đất miền núi (Nguyễn Xuân Quát,

1995, Nguyễn Văn Con, 1996).

Qua tổng kết 30 năm Nhà nước áp dụng chính sách định canh định cư

nhằm chấm dứt phương thức du canh, nhưng trên toàn quốc vẫn có khoảng

120 nghìn hộ với gần 1 triệu nhân khẩu sống du canh du cư, còn gần 2 triệu

người đã định cư song vẫn du canh. Hàng năm gần 60.000ha rừng tự nhiên bị

mất vì nguyên nhân này (Hà Chu Chử,1997)

Nhìn chung các kết quả nghiên cứu về canh tác nương rẫy là một số

nhận xét chung như sau:

+ Về mặt xã hội: Canh tác nương rẫy là một tập quán lâu đời của người

dân, nó không đòi hỏi mức đầu tư cao, kỹ thuật canh tác đơn giản phù hợp với

khả năng của người dân bản địa nên người dân chấp nhận canh tác nương rẫy

là nơi để sản xuất ra nguồn lương thực chính của họ

+ Về mặt kinh tế: Canh tác nương rẫy không mang lại năng suất cây

trồng cao, sản phẩm không đa dạng phong phú, vì vậy nên kiểu canh tác này

chỉ đáp ứng nhu cầu cung cấp lương thực tại chỗ cho người dân, do vậy đồng

bào dân tộc thiểu số sống nhờ canh tác nương rẫy đa phần là nghèo đói.

+ Về mặt môi trường sinh thái: Canh tác nương rẫy làm cho độ phì của

đất giảm rất nhanh, xói mòn xẩy ra mạnh làm cho nguy cơ thoái hóa đất lớn.

Xét về nguồn tài nguyên rừng canh tác nương rẫy là nguyên nhân chính làm

suy giảm tài nguyên rừng. Tổ chức FAO ước tính nguyên nhân gây mất rừng

do canh tác nương rẫy hàng năm khoảng trên 50%.

Mặc dù các nghiên cứu đều chỉ ra cho thấy những mặt hạn chế của việc

canh tác nương rẫy đòi hỏi phải có dự cải tiến loại hình sử dụng đất này nhằm

mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn và đề xuất những hướng đi để phát triển

nông nghiệp ổn định trên đất dốc, đặc biệt là hướng phát triển hệ thống

18

NLKH thay thế dần canh tác nương rẫy. Tuy nhiên những nghiên cứu mới chỉ

dừng lại ở mức độ điều tra sơ bộ cơ bản, Thiếu những giải pháp kỹ thuật cụ

thể để chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nương rẫy thành rừng NLKH.

Việc canh tác nương rẫy có nhiều hạn chế nhưng không phải bất cứ

diện tích canh tác nương rẫy nào ta cũng chuyển hóa thành rừng NLKH là sẽ

mang lại hiệu quả cao mà tùy điều kiện cụ thể, tùy đối tượng mà ta tiến hành

việc chuyển hóa nương rẫy cho phù hợp nhất.

1.2.2. Nghiên cứu nông lâm kết hợp và sử dụng đất dốc

Trước thực trạng tài nguyên rừng đang ngày càng bị cạn kiệt, các hiện

tượng thiên tai lũ lụt xảy ra thường xuyên, việc du canh, đốt nương làm rẫy

của đồng bào làm cho diện tích đất trống đồi núi trọc tăng lên một cách nhanh

chóng. Trong mùa mưa, lượng mưa tập trung lớn bào mòn đất đai làm cho

diện tích đất đai bị thái hóa ngày càng tăng lên. Ở những vùng lòng hồ như hồ

Hòa Bình việc CTNR làm cho đất bị xói mòn đổ xuống vùng lòng hồ làm cho

lòng hồ bị lấp nông dần ảnh hưởng không nhỏ đến trữ lượng nước của hồ và

hoạt động của nhà máy thủy điện Hòa Bình.

Những thách thức trong việc sử dụng đất dốc ở nước ta đã được nhiều

tác giả nghiên cứu để có thể đưa ra một giải pháp nhằm góp phần vào cải tiến

việc canh tác đất dốc ở nước ta trong đó việc canh tác nương rẫy là hoạt động

chủ yếu. Chuyển hướng giúp đồng bào ổn định an ninh lương thực, phát triển

nông lâm nghiệp bền vững.

Nhóm tác giả: Ngô Đình Quế, Đinh Văn Quang, Đinh Thanh Giang

(1997-1999) đã nghiên cứu xây dựng mô hình luân canh rẫy nhằm rút ngắn

thời gian bỏ hóa ở Tây Bắc. Các mô hình thí nghiệm được xây dựng trên hệ

thống canh tác nương rẫy của một số dân tộc vùng Tây Bắc chủ yếu là người

Dao và người H’Mông, tiến hành từ năm 1997 - 1999. Các tác giả đã nghiên

cứu đưa ra một số giải pháp trồng xen cây họ Đậu trên đất nương rẫy ở Hòa

Bình và Sơn La. Kết quả nghiên cứu cho thấy các loài cây họ đậu trồng xen

như: Đậu Triều Ấn Độ, Cốt khí, Keo dậu, Keo Philippin đều phát huy tác

19

dụng bảo vệ và cải tạo đất, độ phì của đất tăng lên, năng suất các loài cây

trồng như Lúa, Ngô đều cao hơn rất nhiều so với những nơi không trồng xen.

Những nơi trồng cây họ đậu phủ kín sau 3 năm nâng cao độ phì của đất, hạn

chế xói mòn, thời gian bỏ hóa được rút ngắn 2 - 3 năm so với bỏ hóa tự nhiên.

Còn trồng cây họ Đậu theo đường đồng mức trên nương rẫy đã nâng cao độ

phì đất tăng năng suất cây trồng và kéo dài thời gian sử dụng đất. Đề tài đã

đánh giá đề xuất một số loại cây trồng cụ thể trong đó người dân chỉ thích

trồng cây Đậu Triều Ấn Độ vì chu kỳ của nó ngắn và cho năng suất cao, lá

làm phân xanh và thức ăn cho gia súc, thân làm củi, hạt để ăn hoặc chăn nuôi

(Cây trồng 18 tháng cho thu hoạch).

Các tác giả Trần Đức Hạnh, Văn Tất Tuyên, Phạm Văn Phê, Đoàn Văn

Điểm, Nguyễn Thị Lan và Phan Tiến Dũng (1996) đã có nghiên cứu về nông

lâm kết hợp với vấn đề bảo vệ lòng hồ sông Đà. Tuy nhiên trong nghiên cứu

này chỉ dừng lại ở việc đề xuất một số loại cây trồng nông lâm nghiệp mà

chưa đưa ra được giải pháp cụ thể trong điều kiện ở đó.

Việc chuyển hóa nương rẫy thành rừng NLKH sẽ mang lại hiệu quả cao

cả về kinh tế và môi trường sinh thái một cách lâu bền. Rừng NLKH cho sản

phẩm đa dạng, năng suất cao và bền vững, nó góp phần vào giải quyết xung

đột trong sử dụng đất dốc nhờ sự kết hợp giữa cây lâm nghiệp và cây nông

nghiệp một cách hài hòa, người dân tránh khỏi cái bẫy luẩn cuẩn của đói

nghèo. Việc chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp sẽ chuyển từ

khai thác bóc lột tự nhiên thành nền sản xuất có bồi bổ cho tự nhiên, từ nền

sản xuất độc canh thành nền sản xuất đa canh. Do đó những kỹ thuật, kinh

nghiệm chuyển hóa nương rẫy cần được nghiên cứu để áp dụng vào thực tế

sản xuất nông lâm nghiệp hiện nay.

1.2.3. Nghiên cứu chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp

Chuyển hóa nương rẫy thành rừng NLKH mới được chú ý ở nước ta

trong một vài năm gần đây. Theo một số tác giả như Thái Phiên, Đỗ Đình

Sâm, quan điểm chủ đạo nhất làm cơ sở cho việc chuyển hóa nương rẫy thành

rừng NLKH là “Quan điểm sử dụng đất tổng hợp và bền vững” [9].

20

Mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững là mô hình chủ yếu được xây

dựng trên cơ sở những hệ thống định canh lâu bền bằng cách sử dụng đất, rừng,

nước, khí hậu phù hợp để phát triển cây trồng vật nuôi hàng năm và lâu năm

phục vụ được nhu cầu con người một cách ổn định, liên tục và lâu dài. Hệ canh

tác bền vững đặc biệt coi trọng mối liên hệ tương quan giữa các vật sống như

cây, con, thực vật và động vật với môi trường sống xung quanh của chúng nhằm

đạt hiệu quả cao làm phong phú và bền vững hơn trong cuộc sống mà không gây

hại và suy thoái môi trường thiên nhiên và xã hội của con người.

Trên thưc tế, nương rẫy là một phần không thể thiếu được trong sinh kế

của nhiều cộng đồng vùng cao, nhưng để duy trì sự sống bền vững thì việc cải

tiến nương rẫy thành hệ kinh tế sinh thái có tính ổn định và hiệu quả kinh tế

cao hơn cũng được thừa nhận như một đòi hỏi tất yếu, phù hợp với xu hướng

phát triển và tiến bộ xã hội. Quan điểm này được cụ thể hóa bởi những lý do

chuyển hóa nương rẫy thành rừng NLKH là: Canh tác nương rẫy ngày càng

thiếu sức hấp dẫn về kinh tế, không phù hợp với xu hướng phát triển xã hội,

bị đào thải bởi chính nó trong quá trình canh tác. CTNR là một trong những

nguyên nhân làm mất rừng và suy thoái môi trường. Cơ hội cuối cùng tồn tại

vốn là bản chất của thiên nhiên, nên việc kết hợp của nông nghiệp và lâm

nghiệp là phù hợp với quy luật thiên nhiên. Tiến bộ của kỹ thuật cho phép

lồng ghép nương rẫy và hệ canh tác NLKH.

Những lý do nêu ở trên đã nói lên sự cần thiết của việc chuyển hóa

nương rẫy thành rừng NLKH. Nương rẫy cần được cải tạo và biến đổi dần

dần chứ không thể loại trừ ngày một ngày hai bằng các sắc lệnh của nhà quản

lý hay bằng niềm tin hy vọng lớn lao của các nhà môi trường. Hàng loạt các

sản phẩm của rừng NLKH có giá trị kinh tế cao, có thể trở thành hàng hóa,

phù hợp với địa phương cần được coi trọng phát triển thông qua sử dụng đất

hợp lý.

21

Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1.Mục tiêu nghiên cứu

Xác định được quần xã thực vật rừng sau canh tác nương rẫy bỏ hóa.

Đề xuất các biện pháp kỹ thuật chuyển hóa rừng đang phục hồi và đất

canh tác nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp theo hướng sử dụng rừng và

dất rừng bền vững.

2.2.Giới hạn nghiên cứu

2.2.1. Giới hạn về khu vực và đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các quần xã thực vật rừng bỏ hóa sau canh tác

nương rẫy tại xã Háng Đồng,huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La

2.2.2. Giới hạn về nội dung

Nghiên cứu quần xã thực vật rừng sau canh tác nương rẫy trên địa bàn

từ đó đề xuất một số biện pháp kĩ thuật chuyển hóa nương rẫy thành rừng

nông lâm kết hợp.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:

2.3.1.Đặc điểm kiến thức bản địa trong canh tác nương rẫy và kinh nghiệm

quản lý đất bỏ hóa

- Thực trạng canh tác nương rẫy và các loại hình canh tác nông lâm kết hợp.

- Nghiên cứu kiến thức bản địa trong canh tác

- Các kinh nghiệm quản lý đất bỏ hóa

2.3.2. Đặc điểm cấu trúc thực vật rừng phục hồi sau canh tác nương rẫy

2.3.2.1. Phân loại trạng thái rừng

2.3.2.2.Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa 1-5 năm

- Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ, độ tàn che.

22

-Một số quy luật kết cấu quần xã (Phân bố số cây theo cấp đường kính

(N/D1.3), phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn).

-Đặc điểm tái sinh rừng

-Đặc điểm cây bụi thảm tươi

2.3.2.3.Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa 5- 10năm

- Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ, độ tàn che.

-Một số quy luật kết cấu quần xã (Phân bố số cây theo cấp đường kính

(N/D1.3), phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn).

-Đặc điểm tái sinh rừng

-Đặc điểm cây bụi thảm tươi

2.3.2.4.Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa trên 10năm

- Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ, độ tàn che.

-Một số quy luật kết cấu quần xã (Phân bố số cây theo cấp đường kính

(N/D1.3), phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn).

-Đặc điểm tái sinh rừng

-Đặc điểm cây bụi thảm tươi

2.3.3. Những sản phẩm phục vụ cho sinh kế của người dân từ TTV rừng bỏ hóa

- Các sản phẩm từ gỗ.

-Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ.

2.3.4.Đề xuất một số biện pháp lâm sinh nhằm chuyển hóa nương rẫy

thành rừng nông lâm kết hợp

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp luận

Rừng và hoàn cảnh là một thể thống nhất luôn ảnh hưởng qua lại lẫn

nhau. Rừng phát triển theo quy luật tự nhiên, vốn có phản ánh thông qua đặc

điểm cấu trúc bên trong quần thể. Con người tìm hiểu những quy luật đó để

có những tác động thích hợp, làm cho rừng phát triển bền vững. Do những

nhu cầu trước mắt, con người đã bỏ qua những quy luật tự nhiên, có những

23

tác động không đúng đắn dẫn đến cấu trúc rừng bị phá, hoàn cảnh rừng thay

đổi. Từ đó làm thay đổi tất cả các thành phần bên trong rừng và ngoại cảnh

bên ngoài. Đối với lâm phần đã bị phá vỡ, cần nghiên cứu tìm ra giải pháp

phục hồi có hiệu quả.

Quá trình bỏ hóa đất đai sau canh tác nương rẫy là quá trình phục hồi

đất.Tuy nhiên nếu quá trình này không được chú trọng thì thời gian bỏ hóa

kéo dài thì hiệu quả kinh tế giảm sút và khả năng phục hồi đất không đáng kể.

Do áp lực về dân số ngày càng cao, đất đai lại không đáp ứng được nhu cầu

về năng suất cây trồng, người dân lại chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy làm

cho tài nguyên rừng và tài nguyên đất đai ngày càng cạn kiệt. Cần có những

biện pháp tác động vào giai đoạn này để giúp quay vòng vốn đất nhanh hơn,

đảm bảo cuộc sống cho người dân và khôi phục lại đa dạng sinh học

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.4.2.1. Ngoại nghiệp

a. Phương pháp thu thập tài liệu cơ bản

Đề tài có kế thừa một số tư liệu sau:

- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa

hình, tài nguyên rừng

- Tư liệu về điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội, dân số, lao động, thành

phần dân tộc, tập quán canh tác.

- Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến canh tác nương rẫy và

văn bản liên quan đến canh tác nương rẫy ở Việt Nam.

- Kinh nghiệm bỏ hóa của người dân.

b. Điều tra thực tế

* Phương pháp PRA

+ PRA phương pháp tiếp cận và cũng là phương pháp học hỏi cùng với

người dân về đời sống và điều kiện nông thôn.

24

+ Kết hợp với khảo sát ngoài thực địa nhằm để thẩm định lại những tài

liệu phỏng vấn và những tài liệu kế thừa.

Chọn điểm và hộ gia đình điều tra:

+ Chọn thôn điều tra: Trong xã chọn 3 bản đại diện đặc trưng và mỗi

bản chọn 9 hộ để điều tra và sử dụng phương pháp phỏng vấn được ghi vào

phiếu phỏng vấn. (Mẫu phiếu xem phụ lục 06).

+ Điều tra phỏng vấn các hộ gia đình bằng bảng câu hỏi mở, gồm các

câu hỏi liên quan đến: Vấn đề xã hội của canh tác nương rẫy và NLKH, quy

định của cộng đồng, làng xóm, phong tục tập quán…Các vấn đề kinh tế của

hoạt động canh tác nương rẫy….. Những kiến thức bản địa có liên quan đến

canh tác nương rẫy, kinh nghiệm quản lý bỏ hóa.

*Phương pháp điều tra hiện trường

-Phân chia các trạng thái rừng theo thời gian bỏ hóa khác nhau:

Tiến hành điều tra trạng thái QXTV rừng bỏ hóa. Việc thu thập số liệu

tiến hành trên các ô tiêu chuẩn. Ô tiêu chuẩn được lập theo phương pháp điển

hình, đại diện cho từng trạng thái rừng. Ô tiêu chuẩn có hình chữ nhật với

diện tích là: 40m x 25m = 1000m2. Chiều dài của ô tiêu chuẩn đặt theo đường

đồng mức, chiều rộng đặt vuông góc với đường đồng mức.Tổng số ô tiêu

chuẩn là 12 ô.

- Điều tra tầng cây cao

+Đo đường kính ngang ngực (D1.3, cm) từ 6 cm trở lên đối với tầng cây

cao. D1.3 được đo bằng thước dây với độ chính xác đến mm, theo hai hướng

Đông Tây và Nam Bắc sau đó tính trị số bình quân.

+ Chiều cao thân cây vút ngọn (HVN, m) và chiều cao dưới cảnh (HDC,

m) được đo bằng thước đo cao chuyên dùng đo cao với độ chính xác dến dm.

HVN của cây rừng được xác định từ gốc cây đến đỉnh sinh trưởng của cây, HDC

được xác định từ gốc cây đến cành cây đầu tiên tham gia vào tầng tạo tán của

cây rừng.

25

+Đường kính tán (DT, m) được đo bằng thước dây có độ chính xác đến

dm, đo hình chiếu tán trên mặt phẳng ngang theo hai hướng Đông Tây và

Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân, kết quả được thống kê vào phiếu điều

tra tầng cây cao.

-Xác định độ tàn che

+Xác định độ tàn che nhanh bằng cách cho điểm.

-Điều tra cây tái sinh

Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản, mỗi ô diện tích 5m x 5m =

25m2. 01 ô ở trung tâm và 04 ô ở 4 góc, thống kê tất cả cây tái sinh vào phiếu

điều tra theo các chỉ tiêu:

+ Xác định tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thu thập tiêu bản để

giám định.

+Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào chia thành 4 cấp: H1 <

0,5m, H2: từ 0,5 – 0,1m, H3: từ 1-2 m, H4 > 2m.

+ Điều tra số lượng cây tái sinh qua đó xác định mật độ cây tái sinh.

+ Thành phần loài cây tái sinh.

+Chất lượng cây tái sinh: Được chia theo chất lượng là tốt, trung bình

và xấu hoặc có triển vọng hay không có triển vọng. Cây tốt là cây có thân

thẳng, lá mượt, không sâu bệnh. Cây xấu là cây thân cong queo, lá, ngọn phát

triển cằn cỗi.

-Cây bụi thảm tươi: Điều tra trên ô dạng bản, với các chỉ tiêu:

+ Xác định tên loài phổ thông

+ Đo chiều cao bình quân bằng thước mét, tính cho cả ô dạng bản.

+Xác định độ che phủ.

2.4.2.2.Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp

a.Đặc điểm kiến thức bản địa trong canh tác nương rẫy và kinh nghiệm quản

lý đất bỏ hóa

26

Từ các thông tin thu thập được tiến hành phân tích các kiến thức bản

địa trong canh tác nương rẫy và kinh nghiệm quản lý đất bỏ hóa.

b. Đặc điểm cấu trúc thực vật rừng phục hồi sau canh tác nương rẫy

Số liệu đo đếm trước khi đưa vào phân tích được kiểm tra lại nhằm loại

bỏ các số liệu nghi ngờ, không hợp lý do sai sót trong qua trình đo đếm. Sau

đó nhập số liệu vào máy tính để phân tích và tính toán dựa chủ yếu vào phần

mền Excel.

*Phân loại trạng thái rừng

Khi đã có số liệu cần thiết trong từng ô tiêu chuẩn, kết hợp tính toán

các chỉ tiêu như: Tổng tiết diện ngang (G=m2/ha), độ tàn che P, tiến hành

phân chia trạng thái cho từng ô tiêu chuẩn (Theo Thông tư số 34/2009/TT-

BNNPTNT về Qui định tiêu chí xác định và phân loại rừng).

*Cấu trúc tổ thành.

Xác định tỷ lệ tổ thành loài cây trên cơ sở chỉ số IV% ( Important

Value ) của Daniel Marmillod với công thức xác định như sau của Curtis Mc

Intosh, 1951 (Dẫn theo Đào Công khanh, 1996)

Công thức: IV % = (N % + G%)/2 (2.1)

Trong đó:

IV% là chỉ số mức độ quan trọng loài.

N% độ phong phú tương đối của loài: được tính bằng cách lấy số cá thể

của loài thứ i chia cho tổng số cá thể của tất cả các loài rồi nhân với 100%.

G% là tổng tiết diện ngang: được tính bằng cách lấy tổng tiết diện

ngang của tất cả các cây đã điều tra rồi nhân với 100%.

Những loài cây có IV% ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái

trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm phần nhóm loài

cây nào đó > 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi

là loài ưu thế. Cần tính tổng IV% của những loài có trị số này lớn hơn 5%,

xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%.

27

* Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của các trạng thái rừng

Cấu trúc tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp

không giân phân bố của thực vật theo chiều thẳng đứng

Xác định độ tàn che: Trong mỗi ô tiêu chuẩn chia làm 5 tuyến mỗi

tuyến điều tra 20 điểm tộng cộng có 100 điểm theo tuyến điều tra. Cho điểm

0; 0,5; 1 đối với từng điểm và tổng hợp kết quả vào phiếu điều tra độ tàn che.

* Cấu trúc mật độ

𝑛 N/ha =

Công thức tính mật độ như sau

𝑆

x10.000 (2-2)

Trong đó: n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong OTC

S: là diện tích OTC (m2)

*Nghiên cứu các quy luật phân bố của các chỉ tiêu sinh trưởng

Tính các đặc trưng mẫu theo chương trình thống kê mô tả, chia tổ ghép

𝑥𝑚𝑎𝑥−𝑥𝑚𝑖𝑛

nhóm các trị số quan sát theo công thức kinh nghiệm của Brooks và Carruther

𝑚

m= 5.log n; K = (2.3)

Với n là tổng số cá thể quan sát, m là số tổ, K là cự ly tổ

Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mô hình hóa quy luật cấu

trúc tần số theo những phân bố lý thuyết khác nhau.

- Phân bố giảm (phân bố mũ)

Trong lâm nghiệp thường dùng phân bố giảm dạng hàm Meyer để mô

phỏng quy luật cấu trúc tần số số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo

cấp chiều cao (N/HVN), ở những lâm phần hỗn giao, khác tuổi qua khai thác

chọn, không quy tác nhiều làm hàm Meyer có dạng

Ft = α.e-βx(2.3)

Trong đó: ft là tần số quan sát, x là cỡ kính hoặc cỡ chiều cao

α, β là hai tham số của hàm Meyer.

28

- Phân bố Weibull: là phân bố xác xuất của biến ngẫu nhiên liên tục với

miền giá trị (0,+∞), hàm mật độ có dạng:

f(x) =α. γ.xα-1.e-ƛ.x^α (2.4)

Trong đó: α và γ là hai tham số của phân bố weibull.

α biểu thị cho độ lệch của phân bố

γ đặc trưng cho độ nhọn của phân bố.

Nếu α = 1 phân bố có dạng giảm

α = 3 phân bố có dạng đối xứng

α > 3 phân bố có dạng lệch phải

α <3 phân bố có dạng lệch trái

- Phân bố khoảng cách: Là phân bố xác xuất của biến ngẫu nhiên đứt

quãng, hàm toán học có dạng:

F(x)={

x=0 x=1 (2.5)

Ɣ (1 − Ɣ)(1 − 𝛼). 𝛼 𝑥−1

Trong đó: γ = f0/n, với f0 là tần số quan sát tuyệt đối ứng với tổ

đầu tiên, n là dung lượng mẫu.

X= (xi – x1)/k với k là cự ly tổ, x là trị số giữa cỡ đường kính

(chiều cao) thứ i, x1 là trị số giữa cỗ đường kính (chiều cao) tổ thứ nhất. Như

vậy X lấy các giá trị ≥ 0, là những số tròn.

Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố

Cho giả thuyết H0: Fx(x) = F0(x), trong đó F0(x) là một hàm phân bố

hoàn toàn xác định, đẻ kiểm tra giả thuyết H0, người ta dùng tiêu chuẩn phù

hợp khi bình phương của Pearson:

𝑓𝑙𝑡

χ2 = ∑ (𝑓𝑡−𝑓𝑙𝑡)^2 (2.6)

Trong đó:ft là trị số thực nghiệm

flt là trị số lý thuyết

2 tra bảng với bậc tự do k = m – r -1 (r là tham số của

29

Nếu χ2 tính ≤ χ05

+).

phân bố lý thuyết cần ước lượng, m là số tổ sau khi gộp) thì phân bố lý thuyết

2 tra bảng với bậc tự do k = m – r -1 thì phân bố lý

phù hợp với phân bố thực nghiệm (H0

-).

Nếu χ2 tính ≥ χ05

thuyết không phù hợp với phân bố thực nghiệm (H0

Trong trường hợp không thể chia tổ đề tài thực hiện phân bố thực

nghiệm để tính toán.

* Đặc điểm tái sinh rừng

-Tổ thành cây tái sinh

Tổ thành loài cây tái sinh được xác định theo tỷ lệ giữa số lượng một

loài nào đó so với tổng số cây của loài trong ô

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

∑ ntb =

𝑛𝑖𝑚 𝑖=1 𝑚

(2.7)

Trong đó: ntb là số cây trung bình theo loài

m là tổng số cá thể điều tra

ni là số lượng cá thể loài i

Xác định tỉ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo

công thức:

𝑛𝑖 𝑛𝑖𝑚 𝑖=1

x100 n% (2.8) n % = ∑

Nếu ni ≥ 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành

𝑛𝑖

Ni<5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.

𝑚

x10 (2.9) Hệ số tổ thành: Ki =

Trong đó: Ki là hệ số tổ thành loài thứ i

ni là số lượng cá thể loài i

m là tổng số cá thể điều tra

- Mật độ cây tái sinh

30

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, xác

10.000 𝑥𝑛

định theo công thức sau:

𝑆

N/ha = (2.10)

Trong đó: S là tổng diện tích ODB điều tra tái sinh (m2)

n là số lượng cây tái sinh được điều tra.

- Chất lượng cây tái sinh

Nghiên cứu cây tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình, xấu đồng

thời xác định tỉ lệ cây tái sinh có triển vọng.

𝑛

Tính tỷ lệ cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:

𝑁

N%= x100 (2.11)

Trong đó: N% là tỷ lệ cây tái sinh tốt, trung bình, xấu

n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu

*Đặc điểm cây bụi thảm tươi

Tính các chỉ tiêu chiều cao cây bụi thảm tươi, tình hình sinh trưởng,

ảnh hưởng của chúng đến TTV rừng bỏ hóa

c.Những sản phẩm phục vụ cho sinh kế của người dân từ TTV rừng bỏ hóa

- Các sản phẩm từ gỗ: liệt kê các loại sản phẩm phục vụ cho sinh kế của

người dân từ gỗ.

-Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ: liệt kê các loại sản phẩm phục vụ cho

sinh kế của người dân từ lâm sản ngoài gỗ.

d.Đề xuất một số biện pháp lâm sinh nhằm chuyển hóa nương rẫy thành rừng

nông lâm kết hợp

31

Chương 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Xã Háng Đồng là một xã miền núi của huyện, cách trung tâm huyện 32

km hướng đi xã Tà Xùa về phía Đông - Bắc. Có tổng diện tích tự nhiên theo

địa giới hành chính là 13.108 ha bao gồm 6 bản phân bố rải rác trên toàn xã.

Có vị trí giáp ranh như sau:

- Phía Đông giáp xã Suối Tọ - huyện Phù Yên

- Phía Nam giáp xã Tà Xùa - huyện Bắc Yên

- Phía Tây giáp xã Xím Vàng - huyện Bắc Yên

- Phía Bắc giáp xã Bản Mù huyện Trạm Tấu - Yên Bái

3.1.2. Địa hình, địa mạo

Xã Háng Đồng phía Bắc, phía Tây Bắc, phía Đông là đồi núi cao phù

hợp việc khoanh nuôi bảo vệ rừng, tiếp đến là vùng đồi núi thấp phù hợp việc

làm nương rẫy, trang trại. Nhìn chung địa hình có độ dốc tương đối phù hợp

cho việc canh tác (trồng lúa và những cây hàng năm khác).

3.1.3. Thổ nhưỡng

Theo kết quả tổng hợp từ bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Sơn La tỷ lệ

1:100.000 trên địa bàn xã Háng Đồng có các loại đất chính như sau:

Đất tại khu vực nghiên cứu thuộc các loại đất chính và có các đặc điểm

cơ bản sau:

- Các loại đất chủ yếu là đất feralit Nâu đen (F) và đất mùn Feralit trên núi

(H). Các loại đất này chiếm tới 90% diện tích đất lâm nghiệp toàn khu vực.

- Nhìn chung, độ dày tầng đất từ trung bình đến dày, đất có tầng dày

trên 100 cm, chiếm khoảng 30%; tầng dày 50-70cm, chiếm 40 % và dưới 50

cm, chiếm 30 %, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng.

32

- Độ phì của đất mặc dù bị suy thoái do thảm thực vật bị tàn phá và tập

quán canh tác nương rãy lạc hậu trước đây nhưng nhìn chung còn đạt mức

trung bình.

Ngoài ta còn có các loại đất sau :

- Đất vàng nhạt trên đá cát (ký hiệu Fq): Phân bố trên địa hình đồi núi

cao từ 800 m - 1.500 m. Loại đất này thích hợp cho việc trồng cây lâm

nghiệp, cây công nghiệp như : Sơn tra, Chè,…

- Đất mùn vàng nhạt trên đá phiến sét (ký hiệu Fs): Phân bố trên các

khu vực núi cao trên 1.500 m, loại đất này thích hợp cho việc phát triển lâm

nghiệp.

- Đất phù sa ven suối (ký hiệu P'): Phân bố các khu vực có độ cao từ

350 m đến 700 m so với mực nước biển, ven các con suối loại đất này thích

hợp cho việc trồng lúa, hoa màu.

Nhìn chung, hầu hết các loại đất trên địa bàn xã có độ dày tầng đất từ

trung bình đến khá, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình. Các chất dinh

dưỡng như đạm, lân, kali… thấp. Đất đai có độ dốc lớn, độ che phủ của thảm

thực vật thấp nên đang có hiện tượng bị xói mòn rửa trôi.

3.1.4. Khí hậu, thủy văn

3.1.4.1. Khí hậu

Xã Háng Đồng nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết hàng

năm được chia làm 2 mùa rõ rệt.

- Mùa đông (mùa khô) thường ít mưa và được bắt đầu từ tháng 10 năm

trước đến tháng 3 năm sau, mùa này thịnh gió mùa Đông Bắc thường, thời tiết

lạnh và khô và thường xuất hiện sương muối.

- Mùa hè (mùa mưa ) được bắt đầu từ tháng tư đến cuối tháng 9, mùa

này thịnh hành gió Tây nam, thời tiết nắng nóng và mưa nhiều. Lượng mưa

chiếm 75% lượng mưa cả năm.

33

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 17,50C – 18,50C, tối cao trung bình

200C và tối thấp trung bình 16,70C, thấp nhất tuyệt đối vào các tháng 12,

tháng 1 (0 - 50C). Tổng tích ôn hàng năm trung bình là 7.5500C. Tổng số giờ

nắng trung bình năm là 1.641 giờ. Trung bình số ngày nắng/tháng là 23 ngày.

Độ ẩm không khí: Nhìn chung độ ẩm không khí cao, độ ẩm tương đối

trung bình năm 84-85%. Độ ẩm tương đối cao nhất thường vào những tháng

đầu năm (tháng 1 - 4) và khô nhất thường rơi vào các tháng cuối năm (tháng

11 - 12).

Lượng mưa: Tổng lượng mưa bình quân là 1.542,4 - 2.228,8mm với

118 ngày mưa/năm. Lượng mưa trung bình tháng là 150mm/tháng. Mùa mưa

kéo dài 6-7 tháng (từ tháng 4-9), với lượng mưa chiếm 84-92% tổng lượng

mưa cả năm. Lượng mưa lớn, tập trung trong thời gian ngắn dễ gây ra hiện

tượng xói mòn, rửa trôi, trượt lở đất, lũ ống, lũ quét… gây thiệt hại cho sản

xuất, tài sản và đời sống nhân dân. Ngược lại mùa khô kéo dài, gây khô hạn,

thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, nhất là các bản vùng cao, ảnh hưởng

đến khả năng sinh trưởng các loại cây trồng.

Yếu tố cực đoan: Sương muối thường xuất hiện mỗi năm vài đợt vào

các tháng 12 tháng 1 và gây ảnh hưởng tới tất cả các vùng trong khu vực ở

mức độ khác nhau. Tuy nhiên trong những năm gần đây tần suất xuất hiện

sương muối có xu hướng giảm. Về mùa mưa thường xảy ra lũ quét ở những

vùng độ dốc lớn, độ che phủ thực bì thấp. Mùa đông lạnh.

3.1.4.2. Thủy văn

Xã nằm trong vùng lưu vực của suối Bé với nhiều các suối nhánh. Hệ

thống suối bắt nguồn từ các dãy núi cao với lưu lượng nước tương đối lớn và

ổn định, dòng chảy mạnh do có độ dốc lớn vì vậy có tiềm năng phát triển thuỷ

điện. Hệ thống các suối nhỏ với mật độ phân bố khá dày song lưu lượng nước

thường không ổn định do mưa tập trung theo mùa..

34

Ảnh hưởng của yếu tố địa hình phức tạp nên hệ thống suối ở đây

thường có độ dốc lớn, mùa mưa lưu lượng dũng chảy lớn thường gây lũ quét

sạt lở đất, mùa khô nguồn nước hạn chế do vậy khả năng cung ứng cho nhu

cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân gặp nhiều khó khăn.

3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.2.1. Dân số, dân tộc, tập quán và lao động

Theo số liệu thống kê của UBND xã Háng Đồng, tổng nhân khẩu trong

xã Háng Đồng 2.509 nhân khẩu trong đó: Dân tộc Hmông chiếm 100%; mật

độ dân số 35 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số trung bình năm là 1,5% bao gồm

tăng dân số tự nhiên và cơ học. Tập quán sản xuất nông nghiệp là chuyên

canh lúa nước. Dân số toàn xã cũng đóng góp vai trò không kém phần quan

trọng đối với quá trình bảo vệ rừng trong khu vực nghiên cứu. Mỗi dân tộc có

phong tục, tập quán canh tác và phương thức sử dụng đất khác nhau. Chính sự

khác nhau đó đã tạo nên sự khác biệt trong quá trình tác động tới tài nguyên

thiên nhiên, tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu. Bởi vậy, cần có những

chính sách phù hợp để tạo điều kiện hỗ trợ đồng bào phát triển kinh tế và

tham gia phát triển bền vững, bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Dân số trong độ tuổi lao động của xã có 1.367 người, chiếm 60% tổng

dân số của xã, trong đó đều là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.

3.2.2. Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp

3.2.2.1. Về trồng trọt

Đây là ngành mang lại thu nhập chính cho người dân. Trong những

năm gần đây, nhờ các chương trình khuyến nông ngành trồng trọt của xã đó

có sự chuyển biến tích cực với việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật như đưa

nhiều loại giống mới vào sản xuất có hiệu quả kinh tế cao thay thế các loại

giống cũ ở địa phương như: Lúa Lai, cây ăn quả, Sắn,.... Năm 2011 diện tích

gieo trồng 6 tháng đầu năm đạt 443,63ha trong đó: cây ngô là 34.93ha, diện

35

tích cây Sắn và Dong riềng là 29,50ha, lúa nương là 278,57ha, lúa nước là

70,63ha.

3.2.2.2. Ngành chăn nuôi

Những năm gần đây ngành chăn nuôi đó được đồng bào chú trọng hơn do

hiệu quả kinh tế của nó mang lại. Số lượng đàn gia súc, gia cầm cụ thể như sau:

Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2011: Trong đó Đàn trâu: 390con, Đàn

bò: 464 con, Đàn lợn: 1.132 con, Đàn dê: 642 con, Ngựa: 194 con, Gia cầm:

2749 con.

Do diện tích đất trống hạn chế nên việc chăn nuôi chủ yếu hộ gia đình.

Phần lớn Trâu, Bò được chăn thả ở các bãi cỏ ven rừng, tối đưa về chuồng

trại. Tuy nhiên, việc chăn nuôi chỉ diễn ra và dừng lại ở hình thức hộ gia

đình và mang tính tự phát là chính. Bởi vậy, rất cần phải có những mô hình

nông lâm kết hợp, những diện tích dành cho quy hoạch vùng chăn thả gia

súc cho nhân dân, đặc biệt cho thôn Háng Đồng B để giảm các áp lực bất lợi

tác động tới hoàn cảnh tự nhiên của rừng từ loại hình chăn nuôi tự phát này.

3.2.2.3. Về lâm nghiệp

Hoạt động sản xuất lâm nghiệp của xã trong thời gian qua chủ yếu tập

trung vào công tác khoanh nuôi bảo vệ diện tích rừng hiện còn, trồng rừng

theo các dự án. Tài nguyên rừng của xã hiện còn 7.130 ha, bao gồm rừng đặc

dụng với diện tích 6.327,01 ha (chiếm 89% đất lâm nghiệp) và rừng phòng hộ

với 802,99 ha (chiếm 11% đất lâm nghiệp). Trong năm 2010 trên địa bàn xã

đang có các dự án đang triển khai như dự án 30a của Chính phủ, dự án

khoanh nuôi bảo vệ rừng theo Quyết định 380 của Chính phủ. Những diện

tích đã đưa vào khoanh nuôi ở bản Háng Đồng là 480,9ha. Diện tích rừng đó

được giao khoán đến từng hộ gia đình, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng để

quản lý.

3.2.2.4. Thuỷ sản

Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của xã năm 2010 có 2 ha, chủ yếu là các

ao hồ nhỏ nằm rải rác trong các khu dân cư.

36

3.2.3. Cơ sở hạ tầng

Trụ sở UBND xã: Trụ sở UBND xã hiện nay nằm tại bản Háng Đồng B

có cơ sở vật chất xuống cấp nghiêm trọng với diện tích khuôn viên khoảng

200m2 .Trong thời gian tới cần xây mới đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành.

Trạm y tế xã: Được xây dựng tại khu vực trung tâm xã. Hiện tại trạm

có 1 nhà cấp 4 để khám và chữa bệnh với 4 giường bệnh. Hiện nay trạm có 5

cán bộ y tế gồm 2 y sỹ, 1 y tá, 1 hộ sinh và 1 cán bộ khác. Nhìn chung cơ sở

vật chất của trạm còn thiếu chưa đảm bảo theo nhu cầu của địa phương. Hiện

tại trạm chưa đạt chuẩn quốc gia.

Trường học: Trong xã có 3 bậc học là mầm non, tiểu học và trung học

cơ sở. Các trường đều được xây dựng tại khu vực trung tâm xã, cơ sở hạ tầng

còn thiếu, các lớp học hiện là các dãy nhà cấp 4. Hiện tại xã có tổng số 39

giáo viên, trong đó đại học 5 người và 34 là trung cấp, cao đẳng.

Nhà ở: Theo số liệu điều tra nhà ở năm 2010, trên địa bàn xã có 277

nhà, trong đó:Nhà kiên cố và bán kiên cố: 56 nhà. Nhà tạm: 221 nhà.

Hiện trạng hệ thống giao thông trên địa bàn xã gồm có: Tuyến đường

huyện: Bao gồm 4 tuyến đường với tổng chiều dài là 17km, hiện tại các tuyến

đều là đường bê tông, trong đó hầu hết không đảm bảo chất lượng, mặt đường

nhỏ cần được nâng cấp theo tiêu chuẩn. Đường liên xã: Gồm 3 tuyến với tổng

chiều dài 26 km, hiện đều là đường đất. Đường trục bản, liên bản: Gồm 6

tuyến thuộc 6 bản với tồng độ dài 16,5 km. Hiện tại đều là đường đất với

chiều rộng mặt đường 1- 2 m, nền đường 1,5 - 3 m. Lưu thông trên đường có

nhiều khó khăn, nhất là vào mùa mưa.

Hiện trạng hệ thống thuỷ lợi: Trên địa bàn xã hiện có 6 công trình thuỷ

lợi với 32 km kênh mương, trong đó có 2 công trình thuộc bản Háng Bla được

xây dựng kiên cố, còn lại chưa cứng hóa. Các công trình thuỷ lợi của xã về cơ

bản đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên do các công trình ớt được tu sửa bảo

dưỡng hoặc bằng đất nên mới chỉ đáp ứng được khoảng 70% công suất theo

thiết kế. Để đáp ứng yêu cầu cần sửa chữa, nâng cấp các công trình, đặc biệt

37

là các tuyến kênh mương

Hiện trạng hệ thống điện: Hiện nay trên địa bàn xó đang xây dựng hệ

thống điện gồm đường dây 35KV và 3 trạm biến áp, dự kiến cấp điện cho 4

bản Háng Bla, Chống Tra, Háng Đồng A, Háng Đồng B. Hiện tại người dân

chủ yếu sử dụng máy thủy điện nhỏ phục vụ nhu cầu hàng ngày. Toàn xó hiện

có 205 máy thủy điện nhỏ.

Hiện trạng hệ thống cấp nước sinh hoạt: Hiện nay trên địa bàn xã có 5

bản có công trình cấp nước sinh hoạt do các chương trình, dự án xây dựng

như dự án giảm nghèo, chương trình 134, 135...., còn lại bản Làng Sáng chưa

có. Các công trình cấp nước hiện nay chưa đảm bảo nhu cầu dùng nước vì vậy

cần được nâng cấp, sửa chữa để có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng trong những

năm tới.

Tóm lại, Dân trong địa bàn chủ yếu sống theo hình thức canh tác nương

rẫy. Kỹ thuật canh tác ở đây là phát, đốt, dọn toàn diện, chọc lỗ bỏ hạt và đợi

thu hoạch. Đây là phương thức canh tác hoàn toàn dựa vào độ phì của đất và

điều kiện tự nhiên. Nhóm đồng bào dân tộc H’Mông tập quán sinh hoạt gắn

liền với hoạt động du canh, du cư. Do ít tiếp xúc với bên ngoài, nên số người

H’mông biết tiếng phổ thông vẫn còn ít, giao tiếp kém, trẻ em ít được đi học,

dân trí thấp, ít ruộng lúa nước, nương rẫy là chính. Canh tác trên nương rẫy

dựa vào đất rừng vốn có không có sự bù đắp chất dinh dưỡng. Vì vậy, đất bỏ

hóa sau nương rẫy của đồng bào người H’mông tuy gần nguồn gieo giống,

nhưng khả năng phục hồi rừng còn khó khăn. Trước kia dân ít rừng nhiều,

hoạt động du canh còn dễ dàng, ngày ngay dân số tăng, rừng ít nên hoạt động

đó trở nên rất khó khăn. Do vậy cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn.

Tập quán của người dân có ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình thoái hóa đất và

khả năng phục hồi rừng trên đất bỏ hóa sau nương rẫy. Chính vì vậy, khi đề

xuất các biện pháp phục hồi rừng không chỉ quan tâm đến vấn đề kỹ thuật

thuần túy mà phải phù hợp với điều kiện xã hội.

38

Chương 4

KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1.Đặc điểm kiến thức bản địa trong canh tác nương rẫy và kinh nghiệm

quản lý đất bỏ hóa.

4.1.1. Thực trạng canh tác nương rẫy.

Đất nương rẫy sử dụng thường là đất ở xa nhà, diện tích nương tập

trung chủ yếu ở gần khu vực rừng trồng hoặc rừng thứ sinh nghèo. Diện tích

đất nương rẫy thực tế của xã còn lớn hơn nhiều so với số lượng thống kê.

Theo kết quả điều tra ngoài thực địa cho thấy hầu hết nương rẫy nằm phân bố

ở độ cao bình quân 220m so với mực nước biển, độ dốc tối thiểu là 150 và tối

đa là 420, vị trí của nương rẫy phân bố chủ yếu ở sườn, đỉnh và một số ít phân

bố rải rác ở chân các quả đồi trong khu vực.

Theo số liệu thống kê ban đầu, hiện khu vực nghiên cứu vẫn còn tình

trạng người dân đốt nương làm rẫy. Đây là xã vùng cao có duy nhất đồng bào

dân tộc H’Mông sinh sống, trình độ dân trí chưa cao và hơn 90% thu nhập của

người dân phụ thuộc vào canh tác nông nghiệp. Hệ thống hạ tầng nông thôn

chậm phát triển ô tô không đến được trụ sở UBND xã. Tỷ lệ nhà tranh, tre lên

đến 85%. Phương thức canh tác lạc hậu nên năng suất, sản lượng đạt được

trên một đơn vị diện tích thấp, dẫn đến tình trạng diện tích canh tác nương rẫy

lớn nhưng vẫn không đủ ăn. Khả năng tiếp cận với thông tin khoa học không

có,thiếu vốn đầu tư cho canh tác, thiếu hiểu biết vê môi trường và pháp luật,

do vậy sự phân hóa giữa các vùng miền ngày càng lớn. Dưới đây là biểu hiện

trạng sử dụng đất của xã.

39

Biểu 4.1: Diện tích các loại đất được phân bổ cho xã Háng Đồng

Chỉ tiêu Mã Cấp huyện phân bổ STT

(2) (3) (4) (1)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 13.108,00

Đất nông nghiệp NNP 11.259,21 1

Đất trồng lúa nước DLN 64,06 1.1

Đất nương rẫy DNR 247,56 1.2

Đất nương rẫy cố định DNR1 135,42 A

Đất nương rẫy 1 vụ DNR2 112,41 B

Đất rừng phòng hộ RPH 2.374,78 1.3

Đất rừng đặc dụng RDD 7.448,00 1.4

Đất rừng sản xuất RSX 856,00 1.5

Đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung NTS 2,41 1.6

Đất phi nông nghiệp PNN 268,03 2

Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công CTS 1,28 2.1 trình sự nghiệp

Đất để xử lý, chôn lấp chất thải DRA 0,40 2.2 nguy hại

Đất phát triển hạ tầng DHT 216,25 2.3

DBT Đất khu bảo tồn thiên nhiên 7.448,00 3

DNT Đất ở nông thôn 11,60 4

1.580,76 DCS Đất chưa sử dụng còn lại 5

3.689,34 Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng

40

Hình thức canh tác nương rẫy chủ yếu là trồng cây lương thực như Lúa

nương, Ngô, Khoai, Sắn. Các hình thức làm nương rẫy gồm:

+ Nương rẫy cố định (chiếm 55 – 60%)

+ Nương rẫy một vụ (chiếm 40 – 45%)

Cơ cấu cây trồng trong canh tác nương rẫy được tổng hợp như sau: cây

cung cấp lương thực như Ngô, Lúa nương, Dong riềngchiếm 70% diện tích:

trong đó Lúa nương chiếm 30-45% toàn bộ diện tích canh tác nương rẫy. Diện

tích sử dụng cho việc trồng nhóm cây còn lại là: Rau và đậu các loại chiếm

6% còn lại là các loài cây khác chiếm 12%.

Trung bình diện tích làm nương rẫy tại khu vực nghiên cứu chỉ canh tác

được 1 vụ/năm. Năng suất bình quân ngô là 3.6 tấn/ha. Năng suất lúa nương

đạt trung bình 1.1 tấn/ha/vụ và lương thực (quy ra gạo) bình quân đầu người

chỉ được 146 kg/người/năm (ngô) là 56kg/người/năm. Như vậy vùng núi cao

người dân chỉ đảm bảo được khoảng 60 -70% nhu cầu lương thực tại chỗ.

Để đánh giá được thực trạng của việc canh tác nương rẫy ta tiến hành

điều tra năng suất của các loài cây trồng trên nương rẫy.

Bảng 4.2: Năng suất cây trồng trên đất nương rẫy (kg/ha)

Các loài cây trồng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4

1900 1800 1700 1500 Lúa nương

2500 2100 1600 1400 Thảo quả

6000 5800 5500 5000 Sắn

3800 3600 3200 2900 Ngô

1200 1000 900 800 Đậu tương

2400 2000 1630 1100 Dong riềng

Theo kết quả điều tra cho thấy, năng suất các loại cây trồng trên đất

nương rẫy hầu như đều giảm theo thời gian canh tác, nguyên nhân đất bị thoái

41

hóa bạc màu, chất dinh dưỡng trong đất không được bổ sung, hiện tượng xói

mòn rửa trôi trên đất nương rẫy diễn ra mạnh, người dân canh tác nương rẫy

không bón phân để bổ sung lại các chất dinh dưỡng cho đất. Người dân làm

nương chủ yếu dựa vào thiên nhiên ưu đãi là chính nên cây trồng phụ thuộc

vào thời tiết là chủ yếu, năng suất cây trồng cao hay thấp đều phụ thuộc vào

thiên nhiên.

Việc năng suất cây trồng giảm sút gây ra sự thiếu hụt nghiêm trọng về

lương thực của người dân. Sự thiếu hụt này đẩy người dân vào việc tìm kiếm

một phương thức sinh tồn mới mà trước hết là việc phá rừng và canh tác

nương rẫy nhiều hơn. Điều này nói lên khá rõ về vai trò của nông nghiệp đối

với quản lý rừng và đất dốc, đồng thời cho thấy rằng khi đất nông nghiệp bị

mất thì cần tìm cách sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên rừng và đất dốc

để bù đắp sự thiếu hụt nông sản của người dân.

Kết quả điều tra cho thấy nương rẫy phân bố chủ yếu ở những nơi có

độ dốc trên 250, có nương lên đến 40 –500 với cơ cấu cây trồng đơn giản, chủ

yếu là 4 loài cây trồng: Ngô nương, Lúa nương, Thảo quả, Dong riềng ngoài

ra còn có Sắn, Đậu tương, Dưa mèo.

- Ngô: Ngô được trồng chủ yếu trên đất nương rẫy với phương thức chủ

yếu là chọc lỗ bỏ hạt. Thời vụ trồng là cuối tháng 5 đầu tháng 6. Nếu trồng

muộn thì sang tháng 7 dương lịch. Làm cỏ dại hai đợt rồi chờ thu hoạch,

không bón phân.

- Lúa nương: Lúa nương trồng một vụ thường được gieo vào đầu tháng

5, thu hoạch vào tháng 10 dương lịch. Người ta phát nương vào mùa khô,

phơi và đốt trước mùa mưa, khi có mưa đầu vụ là bắt đầu gieo trồng. Trồng

theo phương thức chọc lỗ bỏ hạt, xới một lần vào lúc cây Lúa còn nhỏ để trừ

cỏ dại. Nếu những mảnh đất trên các nương rẫy có cỏ tranh, cây phân xanh thì

chúng thường bị bỏ không trồng trọt. Vì vậy, diện tích đất tăng nhanh chóng.

Các giống Lúa nương chủ yếu là giống dài ngày (180-200 ngày), có nguồn

42

gốc của địa phương và một số ít giống khác được nhập lâu đời từ Campuchia

nhưng năng suất đều thấp, cao nhất chỉ đạt 7-8 tạ/ha. Sau thời gian canh tác 3-

4 năm khi năng suất chỉ còn 3-4 tạ/ha thì những nương lúa này bị bỏ hóa.

- Dong riềng: Dong riềng được trồng bằng rễ củ,không đánh luống,

thường trồng tháng 2, thu hoạch tháng 10-11 dương lịch.

- Sắn: Sắn được trồng bằng hom thân, không đánh luống, thường trồng

tháng 3, thu hoạch tháng 11-12 dương lịch. Một số nương Sắn để lưu niên 2-3

năm mới thu hoạch. Đây là giống sắn địa phương (Sắn đỏ), củ dài và nhỏ,

năng suất thấp. Bình quân đạt 55 tạ/ha năm đầu tiên, cao nhất chỉ đạt 60-65

tạ/ha và giảm dần theo thời gian, người dân sử dụng sắn để nấu rượu và chăn

nuôi.

- Đậu tương + Lúa nương: Đậu tương thường được trồng vào tháng 2, và

thu hoạch vào tháng 5, tiếp đó người dân lại sử dụng đất trồng lúa nương, Đậu

tương thường được sử dụng để chế biến làm nhiều món ăn trong gia đình như

đậu phụ, đậu tương rang mỡ, nước mắm,... góp phần cải thiện bữa ăn hàng

ngày cho người dân. Ngoài ra, nó còn được sử dụng làm thức ăn cho gia cầm.

Năng suất đậu tương trồng trên đất nương rẫy cao nhất chỉ đạt khoảng 1 tạ/ha.

Tuy nhiên, với năng suất đạt được kể trên đã là một thắng lợi lớn vì trong thời

gian từ khi gieo trồng đến khi Đậu tương ra hoa không có mưa hoặc mưa rải

rác với lượng nhỏ. Mô hình canh tác Đậu tương + Lúa nương đã tận dụng

được bởi thời gian bỏ hóa đất trong năm trước khi trồng Lúa nương, góp phần

tăng thu nhập cho người dân. Việc canh tác nương rẫy là một trong những

nguyên nhân làm giảm diện tích rừng tự nhiên, ngày nay khi diện tích rừng tự

nhiên ngày càng khan hiếm thì canh tác nương rẫy tham gia vào quá trình này

càng khó nhận biết hơn. Bởi vì không phải người dân nào cũng nhận thức

được hành động phá rừng của họ, họ không nhận thức được mối đe dọa ngày

càng nguy hiểm đối với cuộc sống hàng ngày của chính họ mà nguyên nhân là

do học phá rừng để canh tác nương rẫy. Như vậy CTNR tại địa phương cũng

43

phải đối mặt với những khó khăn và trước cuộc sống còn muôn vàn gian khó,

người dân lại lâm vào vòng luẩn cuẩn của đói nghèo.

Canh tác NLKH ở khu vực nghiên cứu chưa phổ biến. Trong toàn xã

chỉ có 14 hộ gia đình trồng kết hợp giữa các cây công nghiệp và lâm nghiệp

với diện tích khoảng 1000 – 2000m2 trên một phần quả đồi của mình. Phần

lớn diện tích còn lại vẫn là canh tác nương rẫy.

- Loại hình canh tác Thông+ Táo mèo+ lúa nương

Đây là loại hình được trồng trên đất đồi trọc, ít cây bụi, đất có hàm

lượng mùn thấp. Thông thường được trồng trên cao, tiếp đó đến Táo Mèo và

Lúa nương với tỷ lệ diện tích các loài là: 45% Thông + 25% Lúa nương +

30% Táo mèo. Chu kỳ kinh doanh của loại hình này là 15- 20 năm. Khí hậu

khu vực lạnh thường xuyên có mây mù nên đây là mô hình rất thích hợp tại

khu vực.

- Loại hình canh tác Trẩu + Sắn + Táo mèo

Loại hình này có sự kết hợp giữa cây Lâm nghiệp, Nông nghiệp và cây

cho LSNG. Cây trồng được bố trí theo dải: Cây Trẩu được trồng trên cao, tiếp

đó đến Sắn và Táo mèo với tỷ lệ diện tích với các loài 45% Trẩu + 25% Sắn

+ 30% Táo Mèo

Sắn được trồng xen 4 năm đầu với sản lượng bình quân đạt 65 -70 tạ/ha

tăng so với nương rẫy sắn độc canh sản lượng cao nhất chỉ đạt 65 tạ/ha. Trẩu

trồng lấy hạt, sản lượng bình quân đạt 3-3,5 tấn/ ha, Táo mèo từ năm thứ 4

cho khai thác quả sản lượng đạt 2,5 – 3 tấn/ha. Chu kỳ kinh doanh của loại

hình này là ngoài 10 năm.

- Loại hình canh tác Táo mèo + Ngô nương + Thảo quả

Loại hình này được trồng trên đất trống đồi trọc có mật độ cây bụi thấp

và đã qua canh tác nông nghiệp. Phương pháp trồng theo dải: Táo mèo được

trồng trên cao, tiếp đó đến cây Ngô và thảo quả với tỷ lệ diện tích các loài

45% Táo mèo + 25% Ngô nương + 30% Thảo quả

44

Ngô nương được trồng xen 4 năm đầu sản lượng bình quân đạt 7 tạ/ha,

Táo mèo đạt 4 tạ/ha, Thảo quả 5 tạ/ha.

Nhìn chung, các loại hình nông lâm kết hợp ở khu vực nghiên cứu đã

được áp dụng một số biện pháp thâm canh. Tuy nhiên, hệ thống các biện pháp

này thực sự chưa toàn diện mà mới chỉ thâm canh đối với cây lâm nghiệp, cây

ăn quả, còn với cây nông nghiệp ngắn ngày, với truyền thống canh tác theo

kiểu nương rẫy, người dân đã không sử dụng biện pháp này mà chỉ lợi dụng

độ phì tự nhiên của đất. Mặc dù vậy, qua phỏng vấn người dân địa phương

cho thấy hiệu quả của các loài cây nông nghiệp được trồng theo phương thức

canh tác nông lâm kết hợp nói trên đều cho năng suất cao hơn.

4.1.2.Nghiên cứu kiến thức bản địa trong sử dụng đất

Người H’mông đã tích lũy được vốn kinh nghiệm lâu đời trong việc sử

dụng đất đai và kỹ thuật canh tác nương rẫy.

Với tất cả các loại nương người H’Mông thực hiện một loạt các biện

pháp kỹ thuật truyền thống liên hoàn: chọn đất, phá rừng, đốt, dọn xới đất,

cày, cuốc lật, trồng tỉa, chăm sóc, thu hoạch. Công cụ lao động đơn giản bao

gồm: cuốc bướm, gậy chọc lỗ, dao, rìu, liềm, nhíp, néo…Trong đó dao nổi lên

như một công cụ vạn năng, có thể thay thế các công cụ khác trong chu trình

làm nương.

Quá trình khai khẩn: Người H’Mông nhận biết được nhiều loại đất khác

nhau dựa vào chỉ thị thực vật, màu sắc, độ ẩm của đất…Theo thông tin thu

thập từ 27 hộ được phỏng vấn tại 3 bản Háng Đồng A, Háng Đồng B, Háng

Đồng C, kinh nghiệm truyền thống của người H’Mông trong chọn địa điểm

làm nương là chọn các khu vực rừng cây tốt, cây to, cỏ mọc dày. Một số hộ

chọn đất làm nương theo tiêu chí: phía trên khoảng đất chọn làm nương có

rừng nhiều cây, tốt nhất là cây to, phía trên dốc đứng, để mưa chảy trôi đất ở

trên xuống, giúp nương màu mỡ. Bởi cây cối rậm rạp sau khi đốt đi thành tro

sẽ là nguồn dinh dưỡng dồi dào cho đất, càng nhiều cây thì lượng tro càng

45

lớn, đất càng tốt, đồng thời đất có độ dốc không quá cao, càng ít đốc, càng

thuận lợi cho quá trình canh tác, sức bào mòn của nước mưa ít nên lượng mùn

được giữ lại nhiều, quá trình đi lại trong lúc canh tác dễ dàng hơn. Tránh

khoảng đất có nhiều cỏ gianh, cỏ chó đẻ, vì đây là khoảnh đất rất xấu, “trồng

không được ăn”. Một số hộ khác cho biết kinh nghiệm chọn nương phụ thuộc

vào đất nếu đất có nhiều cát sỏi thì không được chọn, chọn loại đất có màu

đen, “đất nhiều thịt”, không chọn vùng đất núi đá. Người chọn địa điểm làm

nương thường là đàn ông. Như vậy tiêu chí chung khi chọn đất làm nương là:

Mặt đất ít dốc, có nhiều cây, đặc biệt là cây to, đất màu đen, ít có cát sỏi,

tránh vùng núi đá. Nhưng hiện nay do dân số phát triển, diện tích đất hoang

hóa ngày càng nhiều nên đồng bào phải tiến hành khai khẩn ở cả những mảnh

đất khô cằn, nhiều sỏi đá, dốc cao… khó khăn cho sản xuất.

Chu trình sử dụng đất nương của người H’Mông như sau:

Đánh dấu Phát nương Đốt, dọn nương

Chọn nương

Bỏ hóa

Thu hoạch Chăm sóc Gieo hạt

Trồng vụ 2, 3

46

Thời điểm bắt đầu phát nương vào tháng 2 dương lịch, nương được ủ

trong vòng 1 tháng cho cây khô. Sau khi ủ vào tháng 3 dương lịch trời bắt đầu

khô, nóng người dân bắt đầu đốt cây cỏ và dọn nương. Người H’Mông có

kinh nghiệm chống cháy lan ra xung quanh bằng cách tạo vành đai không có

cây cỏ xung quanh mảng nương. Sau khi đốt tro tàn được rải đều khắp nương.

Đến tháng 4, 5 dương lịch bắt đầu vào mùa mưa người H’Mông bắt đầu gieo

hạt. 90% số hộ phỏng vấn cho biết thời gian gieo hạt thường từ cuối tháng 4.

Kỹ thuật gieo hạt là chọc lỗ tra hạt, lấp đất. Thông tin thu thập được qua giải

thích nguyên nhân của cách làm này như sau: đây là cách làm chống lãng phí,

chống chim, sóc ăn hạt, tiết kiệm lao động không phải mất công tỉa cây con

đi, vừa để đảm bảo cây đủ khoảng cách xa nhau để sinh trưởng. Thông

thường mật độ chọc lỗ tra hạt là 25 -30 lỗ/m2 mỗi lỗ 5-6 hạt. Cây được trồng

theo hàng ngang (theo ngôn ngữ khoa học là trồng theo đường đồng mức. Cỏ

được tập trung hàng ngang có tác dụng như đường băng cản nước, chống xói

mòn khi mưa xuống. Khi cây cao khoảng 20cm thì các hộ bắt đầu cuốc xới

nhẹ, làm cỏ, trong điều kiện đất dốc thì đây là phương pháp hữu hiệu đảm bảo

đất không bị trôi khi có mưa lớn. Tùy vào tính chất nương mà các hộ tiến

hành làm cỏ từ 2-3 lần.

Quá trình canh tác: Phương thức canh tác của người H’mông ở nương

rẫy có những cách chủ yếu:

+ Gieo trồng theo đường cày;

Phương thức này được áp dụng với những vùng có trình độ thâm canh

cao. Đồng bào H’mông có nghệ thuật cầy giỏi, các nương dù nhiều đá, dốc

cao ngổn ngang…Nhưng họ vẫn cày được dễ dàng. Theo cách này, quy trình

công việc từ làm đất đến gieo trồng được tiến hành như sau:

Cày lật úp cỏ xuống để một thời gian cho đất ải, cỏ thối thành phân

xanh rồi bừa cho tơi nhỏ. Khi gieo hạt, một người cày đi trước, người khác đi

sau một tay bỏ phân xuống đường cầy từng nắm theo một khoảng cách nhất

47

định, phù hợp với cây trồng, tay kia bỏ hạt xuống chỗ vừa bỏ phân rồi dùng

chân lấp đất lại.

Cách này dùng phân ít nhưng lại bón tập trung và chính xác vào gốc

cây được trồng. Có nơi đồng bào cho hạt giống trộn với phân lợn rồi trộn vào

tro để hạt giống được bao một lớp “vỏ phân” khi gieo xuống đất chống được

sâu bọ. Cách làm này đòi hỏi hai người lao động thực hiện ba khâu liên hoàn:

Cày, gieo hạt, bón phân.

Với phương thức này đất được cày và xới sâu cho năng suất cao; nhưng

khi cày đất bị xới lên, gặp mưa tốc độ xói mòn cao nên khi thực hiện phải tính

toán để giữ mầu cho đất.

+ Gieo trồng theo hốc dùng cuốc bổ:

Cách gieo trồng này được thực hiện nhiều, thích hợp với những nương

dốc, nương có quá nhiều sỏi đá không dùng cày được.

Cách bỏ hốc thường được tiến hành từ thấp lên cao (theo độ dốc của

nương). Đồng bào bổ hốc theo hàng ngang: người cuốc hốc, người tra hạt

theo sau. Hạt tra vào hốc và tra luôn phân bón. Khi bỏ hốc hàng trên thì bỏ đất

xuống lấp cho các hốc hàng dưới, nên đỡ công lấp các hố đã tra hạt.

Gieo trồng theo cách này cho phép tận dụng được những mảnh đất hẹp,

những góc vườn, góc nương tiết kiệm được thời gian và sức lao động. Cách

này còn được áp dụng trong kỹ thuật gieo trồng xen canh nhưng chỉ mang

tính đặc thù không thể thay thế cho gieo trồng bằng cày được.

+ Gieo trồng theo phương thức chọc lỗ bỏ hạt:

Cách này không còn phổ biến. Phương thức này được áp dụng cho

nhũng nương đất mới khai phá. Ở loại nương này, đất ẩm xốp, dễ chọc lỗ, giữ

được màu, nếu dùng cuốc hoặc cày ở đây sẽ làm tăng nhanh tốc độ xói mòn

lớp đất màu trên bề mặt.

48

Với địa hình canh tác đa dạng, đặc trưng đồng bào H’Mông đã có được

một hệ thống các phương thức gieo trồng đa dạng, thích ứng với từng điều

kiện của nương rẫy,

+ Kỹ thuật xen canh, gối vụ.

Do thời tiết chỉ trồng được một vụ lương thực (Vụ hè thu) nên đặc điểm

nổi bật ở kỹ thuật canh tác nương rẫy của người H’Mông là luôn trồng xen

canh gối vụ. Điều này để tranh thủ thời tiết hè thu và tăng hệ số quay vòng đất

canh tác, tăng hệ số sử dụng đất đảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm…

Một nương người ta có thể trồng nhiều loại cây ngô, rau dền, các loại

đỗ….Người H’Mông chỉ có nương Lanh, Chàm, Mạch ba góc là chỉ trồng

một loài cây mà thôi.

Theo đó, nét riêng biệt trong làm nương rẫy của đồng bào là cùng một

hốc người ta bỏ nhiều loại hạt giống khác nhau: 2 hạt ngô, vài hạt đỗ, ít hạt

rau dền…. Phân bón tập trung vào hốc, tra hạt đi liền với bón phân. Khi thu

hoạch rải ra, thu từng loài cây một. Thu loại cây này xong thì tiếp tục chăm

sóc cây khác phát triển. Do đó, đồng bào quanh năm bận rộn, nương lúc nào

cũng rất sạch. Cách làm này tuy năng suất cây trồng không cao nhưng tổng

thu nhập các loài hoa màu trên phạm vi diện tích trồng trọt cao, đáp ứng được

nhu cầu về lương thực, thực phẩm,.… Hơn nữa, cách này thích hợp với điều

kiện tự nhiên của khu vực sinh sống của đồng bào. Trồng xen canh là biện

pháp khoa học để tranh thủ thời tiết, tranh thủ vòng quay của đất, chống xói

mòn ở những nơi đất dốc, bảo vệ môi trường

Công cụ thu hoạch lúa, ngô hoa màu trên nương là dao, nhíp, liềm, néo,

bằng tay và các công cụ hết sức đơn giản. Với tất cả các nương, việc thu

hoạch chỉ tập trung vào sản phẩm chính: hạt lúa, bắp ngô, củ sắn, quả thảo

quả… Các sản phẩm phụ để lại tại nương bao gồm tất cả rơm rạ, thân, rễ, lá,

thậm chí cả bẹ ngô cũng được để lại nương. Một phần do nương xa nhà,

đường khó đi. Ngoài ra còn có nguyên nhân quan trọng hơn họ để lại sản

49

phẩm phụ này để bảo vệ đất, để đất không bị trôi đi. Kinh nghiệm truyền

thống cho thấy làm như vậy đất sẽ được bảo vệ tốt hơn, qua mùa sau đất sẽ

không bị kém so với đất không bị che phủ. Đây là cách giữ gìn đất khá hiệu

quả với người H’Mông trong điều kiện canh tác trên đất nương rẫy, phụ thuộc

hoàn toàn vào điều kiện thời tiết tự nhiên.

Trong quá trình canh tác nương rẫy người H’mông có nhiều cách xen

canh, luân canh. Mục tiêu là không lãng phí đất, tăng các sản phẩm thu được,

và tận dung đất xấu (đất không trồng được lúa thì chuyển sang trồng ngô, sắn,

thảo quả…)

Canh tác nương rẫy là một hình thức canh tác phổ biến của người dân

địa phương chiếm một tỷ lệ lớn khu vực, đặc biệt việc canh tác nương rẫy trên

đất dành cho lâm nghiệp. Qua điều tra, phỏng vấn cho thấy rằng hoạt động

nương rẫy là một trong những nguyên nhân gây ra sự suy giảm mầu mỡ, thoái

hóa đất đai trong khu vực một cách nhanh chóng. Nương rẫy trong khu vực

phân bố chủ yếu ở những nơi đất dốc với cơ cấu cây trồng đơn giản là lúa

nương, ngô, sắn, đỗ tương. Việc canh tác không có kỹ thuật đã làm cho diện

tích đất đai bị thoái hóa rất nhanh.

4.1.3. Các kinh nghiệm quản lý đất bỏ hóa

Ở khu vực nghiên cứu do tính chất địa hình và khí hậu cho nên nương

rẫy thường được bỏ hóa tự nhiên mà không có sự tác động của con người.

Một số vùng thấp hơn thì tiến hành các kiểu kinh nghiệm quản lý đất bỏ hóa

như:

- Chuyển thẳng nương rẫy sang ruộng bậc thang

- Chuyển nương rẫy sang vườn ăn quả, cây làm thuốc.

Trong vườn nhà người dân chú trọng đa dạng hóa nguồn thu nhập theo

phương thức mùa nào thứ ấy trong hệ thống cây đa tầng bao gồm:

- Cây tầng trên: Mơ, Mận, Táo mèo

- Cây tầng trung, thấp: Khoai sọ, Chè, cây lấy củ và các loại rau.

50

- Phục hồi rừng tự nhiên

Nếu canh tác nương rẫy thực hiện theo kiểu lỗ trống trong rừng, liền

xung quanh rẫy còn rừng bao phủ thì phục hồi rừng thứ sinh có thể diễn ra

nhanh chóng từ 7 – 10 năm, độ phì đất cũng sớm tăng dần.

Trong điều kiện nương rẫy thực hiện ở nơi độ che phủ rừng kém, xung

quanh rẫy chủ yếu cây bụi chiếm ưu thế, thì rừng thứ sinh phục hồi cũng

chậm, thường cần trên 20 năm, Quá trình tái sinh sau rẫy thực hiện ở nơi độ

che phủ rừng kém, chung quanh rẫy chủ yếu cây bụi chiếm ưu thế, thì tái sinh

cây gỗ diễn ra rất khó khăn. Cỏ tranh ổn đinh một thời gian dài và triển vọng

phục hồi rừng không mấy khả quan.

- Cấu trúc thảm thực vật khoanh nuôi sau nương rẫy sau 10 năm bao

gồm các loài chủ yếu: Hoắc quang (Wendlandia paniculata), Chẹo (Engethar

atia wallichiana), Thẩu tấu (Aporusadioica (Roxb) Muell Arg

Asphacrosperma), Vối thuốc (Schima walichii), Thành ngạnh (Cratoxylum

cochichinensis, Vỏ rụt (Rex rotunda), Me rừng (Phyllantus emblica), Muối

(Rhus chinensis), Mạy chầu (Cary a tonkinesis), ), Sầm (Memecylon

ligustrinum), Đáng (Shefflera octophylla),….Các loài cây xuất hiện với tỷ lệ,

chiều cao và đường kính khác nhau.

- Trồng cây để cải tạo đất bỏ hóa

- Xây dựng mô hình SALT trên đất bỏ hóa

Kinh nghiệm quản lý đất bỏ hóa tuy đa dạng và phong phú nhưng vẫn

chưa được quan tâm nhiều, chủ yếu là bỏ hóa tự nhiên. Khi nhu cầu lương

thực ngày càng một tăng thì thời gian bỏ hóa càng bị rút ngắn lại và đó cũng

là sức ép đối với việc phải tiến hành các biện pháp quản lí đất bỏ hóa một

cách chủ động và có hiệu quả hơn. Trước tình hình đó một số kinh nghiệm

của nhân dân địa phương và các nghiên cứu về quản lý đất bỏ hóa chủ yếu tập

trung vào các vấn đề sau:

51

-Chuyển đất nương rẫy bỏ hóa sang ruộng bậc thang gieo trồng các loại

cây lương thực.

- Bỏ hóa tự nhiên để chúng hình thành rừng tre, nứa có giá trị kinh tế.

Một xu thế khác có lẽ tiến bộ hơn, hiệu quả hơn đó là quá trình phục

hồi tổng hợp, trồng cây theo băng, trồng nhiều loại cây, canh tác tổng hợp như

các mô hình SALT với các phương thức phục hồi trên, trong chừng mực nhất

định ở các điều kiện sinh thái môi trường khác nhau, mỗi phương thức đã và

sẽ tỏ rõ tính ưu việt của nó.

Việc quản lý đất bỏ hóa, phục hồi rừng trên quan điểm của nền nông

nghiệp bền vững và phát triển là việc làm hết sức cần thiết.

4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau canh tác nương rẫy

4.2.1. Phân loại trạng thái rừng

Rừng ở khu vực nghiên cứu là rừng tự nhiên phục hồi sau nương rẫy,

với thời gian khác nhau. Vì vậy, cần thiết phải phân loại trạng thái hiện tại của

rừng nhằm đánh giá đặc điểm, tình hình và tiềm năng của rừng, nghiên cứu

các đặc điểm cấu trức và đề xuất biện pháp lâm sinh chuyển hóa thành rừng

nông lâm kết hợp.

Áp dụng Theo Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT về qui định tiêu chí

xác định và phân loại rừng và số liệu điều tra trên 12 OTC (diện tích 1000m2),

đối tượng rừng nghiên cứu là rừng phục hồi được hình thành bằng tái sinh tự

nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy.

Nguyên nhân hình thành là do nương rẫy bị bỏ hoá, có thời gian phục

hồi khác nhau. Sau nương rẫy đầu tiên là sự phát triển của lớp cây bụi, thảm

tươi, khi cây bụi thảm tươi phát triển mạnh, hình thành môt lớp che phủ và

xuất hiện lớp cây gỗ tái sinh. Cây tái sinh chủ yếu là cây con của các loài ưa

sáng, mọc nhanh, mới đầu mật độ thấp, sau đó mật độ tăng dần. Tổ thành

rừng là những loài cây gỗ tiên phong ưa sáng. Ở khu vực nghiên cứu đối

tượng này được hình thành sau nương rẫy. Thế hệ rừng trước kia bị phá làm

52

nương rẫy, sau một thời gian không canh tác, rẫy bỏ hoang, các loại cây ưa

sáng mọc nhanh như: Hu đay, Lá nến, Tống quả sủ, Chè Súm, Thành ngạnh,

Sau sau, ... tái sinh và phát triển thành rừng. Rừng phục hồi sau nương rẫy

không có cây mẹ chung sống, sau một thời gian, loài cây tiên phong định vị

mọc xen vào và phát triển dần dần thay thế loài cây mọc trước đó.

Từ kết quả điều tra cho thấy, việc phân loại trạng thái rừng đòi hỏi phải

phân tích đánh giá một cách toàn diện về định lượng cũng như định tính, đặc

biêt là đối với các quần thể rừng mà các chỉ tiêu đặc trưng nằm ở ngưỡng ranh

giới giữa hai trạng thái liền kề nhau, thì việc phân tích đánh giá phải kỹ và đứng

trên quan điểm sinh thái mới có thể xác định được trạng thái phù hợp.

4.2.2.Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa 5 năm

QXTV rừng bỏ hóa 5 năm thời gian bỏ hóa ngắn cho nên rừng mới chỉ

xuất hiện trảng cỏ cây bụi, và một số loài cây tái sinh của các loài từ nơi khác

đến thích hợp với điều kiện khu vực nghiên cứu, chưa xuất hiện các tầng cây gỗ.

Các loài cây chủ yếu là cây tiên phong ưa sáng, mọc nhanh, chất lượng gỗ kém.

4.2.2.1.Đăc điểm tái sinh

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của quần xã

thực vật rừng. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng để làm rõ hướng phát triển

của rừng hiện tại và tiềm năng của chúng trong tương lai. Các đặc điểm tái

sinh rừng là cơ sở khoa học để điều chỉnh các quá trình tái sinh rừng phù hợp.

a)Tổ thành cây tái sinh

Tổ thành cây tái sinh là một chỉ tiêu trung thực thuyết minh mức độ tham

gia của các loài cây trong lâm phần, đánh giá tính ổn định, bền vững và sự đa

dạng sinh sinh học của một hệ sinh thái rừng. Do đó cấu trúc tổ thành cây tái

sinh hiện tại sẽ là tổ thành tầng cây cao của lâm phần trong tương lai, nếu nó

hội tụ đủ các điều kiện sinh thái thuận lợi cho cây tái sinh sinh trưởng và phát

triển. Trong công thức tổ thành hiện tại giữa chúng có nhiều biến đổi do nhiều

nguyên nhân khác nhau.

53

Nhìn vào công thức tổ thành cây tái sinh có thể biết được loài nào sẽ là loài

ưu thế trong tương lai và ta cũng có thể dự đoán được diễn thế của rừng trong

tương lai. Tổ thành cây tái sinh càng phong phú đa dạng thì chứng tỏ hệ sinh thái

tầng cây cao cũng rất phong phú đa dạng về loài và khả nẵng gieo giống của

tầng cây mẹ là rất tốt, các loài đó có khẳ năng thích nghi với điều kiện sống tại

rừng. Vì vậy việc nghiên cứu tổ thành cây tái sinh có thể dự đoán tình hình rừng

trong tương lai và qua đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào

rừng, để điều chỉnh tổ thành cây tái sinh phù hợp với mục đích.

Với 3 ô tiêu chuẩn điều tra cho thấy, mật độ cây tái sinh biến động từ 630

- 1300 cây/ha. Chất lượng cây tái sinh trung bình, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng

không lớn, qua nhiều năm đã xuất hiện thêm môt số cây tái sinh của những loài

cây gỗ lớn. Tổ thành cây tái sinh được thể hiện trong biểu 4.3 sau.

Bảng 4.3. Tổ thành cây tái sinh

STT TÊN LOÀI N N% Ki

Ba soi 21 1 9,81 0,98

Bời lời lá to 7 2 3,27 0,33

Bùm bụp 19 3 8,88 0,89

Chân chim 22 4 10,28 1,03

Chè súm 7 5 3,27 0,33

Đẻn 5 lá 9 6 4,21 0,42

Đỏm lông 16 7 7,48 0,75

Kháo vàng 18 8 8,41 0,84

Mé cò ke 11 9 5,14 0,51

Ngõa lông 16 10 7,48 0,75

Sau sau 41 11 19,16 1,92

Sổ bà 5 12 2,34 0,23

Thôi ba 4 13 1,87 0,19

Tống quả sủ 18 14 8,41 0,84

Tổng 214 100 10

54

Công thức tổ thành cây tái sinh là:

1,92 Ss + 1,03 Cc + 0.98 Bs + 0,89 Bb + 0,84 Kv + 0,84 Ts + 0,75 Đl + 0,75

Nl+ 0,51 Mk + 1,5 Loài khác

Từ bảng 4.3 cho thấy có 9 loài tham gia vào công thức tổ thành cây tái

sinh. Các loài cây tái sinh chính ở đây là Chân chim, Sau sau, Ba soi, Bùm

bụp, kháo vàng, Tống quả sủ, Đỏm lông,Ngõa lông,Mé cò ke. Đây là các loài

cây mọc nhanh, chất lượng cây tái sinh tốt.

b)Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao

Bảng 4.4. Phân cấp số cây theo cấp chiều cao

OTC Mật độ cây /ha 1130 10 1300 11 630 12 Số cây/ô 113 130 63 Chiều cao (m) 0.5-1 <0.5 21 29 35 26 17 18 1-2 28 39 18 >2 35 30 10

Từ bảng 4.4 cho thấy số cây phân bố rất đều giữa các cấp chiều cao. Ở cấp chiều cao nhỏ hơn 0,5m chiếm 23,85%, 0,5-1m chiếm 23,85%, 1-2m chiếm 27,78%, lớn hơn 2m chiếm 24,51%. Với sự phân bố đều như vậy sẽ ảnh hưởng tới quá trình hình thành rừng sau này. Do trạng thái chưa có cây gỗ tầng trên cho nên những cây sinh trưởng tốt kết hợp với cây bụi thảm tươi sẽ ức chế khả năng sinh trưởng của một số cây tái sinh có chiều cao thấp dẫn đến quá trình đào thải các cây tái sinh và khó có thể duy trì bảo vệ tái sinh để tác động chúng trở thành rừng. c)Mật độ và chất lượng cây tái sinh

Bảng 4.5. Mật độ và chất lượng cây tái sinh

OTC Số cây/ô 10 11 12 113 130 63 Phẩm chất Tốt Cây Tỷ lệ 23,01 26 46,15 60 44,44 28 Trung bình Cây Tỷ lệ 43,36 49 26,15 34 23,81 15 Xấu Cây Tỷ lệ 33,63 38 27,69 36 31,75 20 Mật độ 1130 1300 630

55

Mật độ của quần xã thực vật rừng bỏ hóa trước 5 năm dao động trong

khoảng 630-1300 cây/ha. Trong đó tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng dao động

trong khoảng từ 23,01- 44,44%. Với tỷ lệ cây tái sinh triển vọng như đã có

được trên thì khả năng hình thành rừng là rất khó, và chất lượng rừng hình

thành được cũng không tốt.

4.2.2.2.Đặc điểm cây bụi thảm tươi

Lớp cây bụi thảm tươi là một trong những nhân tố quan trọng ảnh

hưởng đến sinh trưởng và phát triển cây tái sinh, đặc biệt là sự cạnh tranh về

dinh dưỡng và ánh sáng dưới tán rừng. Nhiều nghiên cứu cho thấy khi độ tàn

che giảm thì cây bụi thảm tươi phát triển, thuận lợi cho những cây tái sinh

chịu bóng tuổi nhỏ nhưng chúng sẽ gây trở ngại khi cây tái sinh lớn. Cây bụi

thảm tươi còn ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống tại chỗ. Khi cây

mẹ gieo giống, hạt được phát tán nhờ gió, động vật, gặp điều kiện thuận lợi sẽ

nảy mầm phát triển thành cây con. Ngược lại nếu hạt giống rơi vào tầng cây

bụi, thảm tươi dày sẽ không tiếp xúc được với đất nên hạt giống sẽ không nảy

mầm được. Đặc biệt tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng thường sẽ không cao do

tốc độ sinh trưởng và phát triển của cây bụi thảm tươi thường nhanh hơn, sức

cạnh tranh mạnh mẽ hơn và dần dần lấn át cây tái sinh.

Trạng thái này cây bụi thảm tươi chủ yếu là Dương xỉ, Cỏ lào tím, Rau

tàu bay, Cói lá dứa… Với chiều cao trung bình là 0,41m, độ che phủ trung

bình là 50,87%. (Chi tiết xem phụ biểu 05).

Để hình thành rừng NLKH cần có biện pháp xử lý tốt đối với lớp cây

bụi thảm tươi này.

4.2.3. Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa 5 - 10năm

4.2.3.1. Cấu trúc tổ thành

Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỷ lệ của một loài hay một nhóm loài cây

nào đó trong lâm phần, là chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ đa dạng sinh học,

tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Trong điều tra lâm phần, để

56

biểu thị tổ thành rừng, người ta sử dụng công thức tổ thành cho cả hai đối

tượng tầng cây cao và tầng cây tái sinh. Về bản chất, công thức tổ thành có ý

nghĩa sinh học sâu sắc, phản ánh mối quan hê giữa các loài cây trong một

quần xã thực vật và mối quan hê giữa quần xã thực vật với điều kiên ngoại

cảnh. Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng chỉ tiêu IV% (tính theo tiết diện

ngang và theo số cây) của Daniel Marmillod làm công thức đánh giá tổ thành.

QXTV rừng khu vực điều tra có tổng số 23 loài cây được thống kê trên

6 OTC điểnhình. (Chi tiết xem phụ lục 1)

Tổng số loài ưu thế giữa các ô biến động từ 5 - 9 loài. Đây cũng là các

loài chủ yếu tham gia vào công thức tổ thành.

Bảng 4.6. Công thức tổ thành của QXTV rừng

Trạng OTC Số loài Công thức tổ thành

ưu thế thái

IIA 1 6 30,99Ts +11,29 De + 10,40Kh + 7,79Sb +

7,46Ss + 5,35Ct

IIA 2 7 18,74Tt + 10,16Bb + 9,08Ss + 8,76 Mo +

6,69Mk+ 5,35Cs + 5,20Ln

IIA 3 8 29,78Ts + 10,91Mk + 7,44 Đl+ 7,20Ss + 6,44Hq

+ 5,28Mo + 5,18Cs + 5,12Tt

IIA 4 5 14,11Rl + 16,92Bb+ 7,53Đn + 7,51 Ss + 6,64Sb

IIA 5 9 14,58 Cc + 11,56Ss + 11,47Th + 8,57Cm

+7,77Bl + 7,76 Ts + 6,66 Sb + 6,49 Nc + 5,07

Mk

8 IIA 6 15,63Mt + 13,17Bs + 10,83Ln + 8,81Ss +

8,18Ts + 7,78,Rl + 7,63Mu + 5,82 Cm

Bảng 4.6 cho thấy loài cây chiếm ưu thế ở quần xã thực vật rừng phục

hồi sau nương rẫy từ 5-10 năm là loài cây Tống quả sủ, Sau sau, Mé cò ke, Sổ

bà, Kháo, Chân chim, Bùm bụp, Trâm trắng.

57

4.2.3.2. Cấu trúc mật độ

Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích. Phản ánh

mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến tiểu

hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, mật độ của rừng

luôn thay đổi. Trong điều tra lâm học, chỉ tiêu mật độ là một trong những chỉ

số hết sức quan trọng. Xác định mật độ có thể tính được không gian dinh

dưỡng của cây trong lâm phần cũng như mức độ tác động đến sự sinh trưởng

của cây rừng.

Điều tra tổng hợp số liệu trên 06 ô tiêu chuẩn cho kết quả như sau:

Bảng 4.7. Tổng hợp mật độ tầng cây gỗ của QXTV rừng

OTC Số lượng cây/OTC Số lượng cây/ha

46 460 1

52 520 2

40 400 3

57 570 4

52 520 5

53 530 6

50 500 Trung bình

Nhận xét: giữa các OTC có sự chênh lệch không lớn về mật độ, mật độ

trung bình của trạng thái IIA là 500 cây/ha. Như vậy mật độ cây rừng ở trạng

thái IIA là thấp, vì vậy sự cạnh tranh không gian dinh dưỡng là không cao. Do

đó cần xúc tiến bằng các biện pháp lâm sinh nâng cao mật độ của QXTV rừng

ở khu vực nghiên cứu. Nhằm tạo điều kiện tốt để phát triển các mô hình nông

lâm kết hợp.

4.2.3.3. Cấu trúc độ tàn che

Do mật độ của các loài cây gỗ trong QXTV rừng thấp, tán rừng thưa, từ

đó đã dẫn đến độ tàn che nơi đây rất thấp. Qua điều tra và tổng hợp số liệu

cho kết quả sau:

58

Bảng 4.8. Bảng tổng hợp độ tàn che của QXTV rừng

STT OTC Độ tàn che

1 2 3 4 5 6

1 2 3 4 5 6 Trung bình 0,27 0,28 0,26 0,28 0,24 0,25 0,26

Kết quả cho thấy QXTV rừng có độ tàn che thấp các OTC điều tra đều

nhỏ hơn 0,3 đạt giá trị trung bình là 2,6. Điều này cho thấy không gian sinh

trưởng của rừng chưa được tận dụng một cách tối đa. Nguyên nhân là do rừng

phục hồi sau nương rẫy đã bị bỏ hóa trong quá trình canh tác nương rẫy đất

đai đã bị bạc màu mất chất dinh dưỡng trở nên cằn cỗi do đó không phù hợp

với điều kiện phát triển của cây rừng.

4.2.3.4. Một số quy luật kết cấu quần xã

a) Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3)

Phân bố số cây theo cấp đường kính được xem là một trong những nội

dung chính của điều tra lâm phần. Từ số liệu điều tra trên 06 OTC, bằng phần

mềm xử lý thống kê, dựa vào đường kính D1.3, tần số phân bố thực nghiệm đề

tài mô hình hóa cấu trúc tần số N/D1.3, theo các phân bố lý thuyết phù hợp, kết

quả thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.9. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố

N/D1.3 của QXTV rừng.

Các tham số χ Kết STT Phân bố χ tính bảng luận α β γ λ

Khoảng cách 0,63 0,29 7,77 12,6 Ho+ 1

Mayer 440,65 -0,20 1,61 12,6 Ho+ 2

Weibull 1 0,6 3121384,65 12,6 Ho- 3

59

Từ bảng kết quả cho thấy phân bố khoảng cách và phân bố mayer có

chỉ số χ tính< χ bảng (xác suất bằng 0,05) hay nói cách khác phân bố số cây

theo cấp đường kính tuân theo quy luật của phân bố khoảng cách và mayer

với tần suất tập trung ở cỡ kính từ 6- 12 (ba cỡ kính đầu). Vì vậy phân bố

khoảng cách và phân bố mayer đều được chấp nhận. Từ số liệu tính toán đề

tài vẽ biểu đồ phân bố N/D của QXTV rừng như sau:

120,00

100,00

80,00

Ft

60,00

Flt

40,00

20,00

D ( cm)

,00

7,00

9,00

11,00 13,00 15,00 17,00 19,00 21,00 23,00

N (Cây)

Hình 4.1.Phân bố N/D của QXTV rừngtheo hàm khoảng cách

N (Cây)

120,00

100,00

Ft

80,00

Fl

60,00

40,00

20,00

,00

7,00 9,00 11,00 13,00 15,00 17,00 19,00 21,00 23,00

Hình 4.2. Phân bố N/D1.3 của QXTV rừng theo hàm mayer

60

Nhận xét: Phần lớn số cây tập trung ở cỡ kính 7-11 cm ở cả hai hàm khoảng

cách và mayer. Từ phân bố N/D1.3 của QXTV rừng trong hình 4….. có thể

nhận thấy, hàm khoảng cách là hàm mô phỏng tốt phân bố N/D1.3 cho những

quần xã có sự biến động về đường không lớn và có cấu trúc tương đối thuần

nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp khi có nhiều tác giả đã sử dụng phân bố

này để mô phỏng quy luật phân bố N/D1.3 cho các trạng thái rừng tự nhiên

phục hồi, rừng phục hồi sau nương rẫy. Nhìn vào biểu đồ cho thấy QXTV

rừng có sự chuyển dịch rất lớn về cả số cây và đường kính do quá trình diễn

thế tự nhiên để hướng tới trạng thái có kết cấu ổn định hơn.

b) Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/HVN)

Từ kết quả điều tra được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel cho ra

bảng kết quả sau:

Bảng 4.10. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố

N/Hvn của QXTV rừng.

STT Phân bố Các tham số χ tính χ Kết

bảng luận α β γ Λ

Khoảng cách 0,49 0,043 1 45,81 9,5 Ho-

Mayer 354,79 -0,27 2 359,30 9,5 Ho-

Weibull 1 3 0,05 9,5 Ho- 574,41

Từ bảng kết quả trên cho thấy, phân bố số cây theo cấp chiều cao có chỉ

số χ tính >> χ bảng rất nhiều lần. Như vậy có thể kết luận phân bố số cây theo

cấp chiều cao không tuân theo quy luật phân bố đã lựa chọn. Nguyên nhân là

do sự chênh lệch giữa các cấp chiều cao là không đáng kể (từ 4-16 m).

Do không thể sử dụng phân bố lý thuyết nên đề tài sử dụng phân bố

thực nghiệm để mô tả phân bố số cây theo chiều cao của QXTV rừng.

61

120,00

100,00

80,00

60,00

Ft

40,00

20,00

,00

H (m)

5,00

7,00

9,00

11,00

13,00

15,00

17,00

N (Cây )

Hình 4.3. Phân bố thực nghiệm (N/HVN) của QXTV rừng

Nhận xét: Kết quả cho thấy cả ba hàm lý thuyết trong bảng 4.8 đều có

kết quả cho giá trị Ho bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là phân hóa số cây theo

chiều cao không thể hiện trong quy luật kết cấu quần xã thực vật rừng rõ ràng.

Phần lớn các cây gỗ đều có chiều cao tương đối ổn định và hình thành nên

một tầng rừng chính. Phân bố thực nghiệm N/HVN cho thấy phần lớn các cây tập trung ở cỡ chiều cao từ 6-10 m.

4.2.3.5. Đặc điểm tái sinh rừng

a.Tổ thành cây tái sinh

Từ số liệu thu thập được trên các ô dạng bản phân bố đều ở OTC điển

hình ở các QXTV rừng. Đề tài xác định được công thức tổ thành như sau:

Bảng 4.11. Cấu trúc tổ thành tái sinh rừng

Loài Tống quả sủ Sau sau Hoắc quang Bời lời Trâm trắng Loài khác

Ki 1,00 0,87 0,74 0,69 0,59 6,11 10 N% 9,97 8,69 7,42 6,91 5,88 61,13 100 Ni 39 34 29 27 23 239 391

STT 1 2 3 4 5 6 Tổng

62

Công thức tổ thành cây tái sinh được xác định như sau:

1Ts + 0,87Ss + 0,74Hq + 0,69Bl + 0,59 Tt + 6,11 Lk

Kết quả cho thấy ở trạng thái rừng phục hổi từ 5-10 năm có sự tham gia

của 5 loài cây tái sinh chủ yếu là Tống quả sủ, Sau sau, Hoắc quang, Bời lời,

Trâm trắng. Các loài cây này chiếm 38,87% tổng số cây tái sinh.

b)Phân bố số cây theo cấp chiều cao

Đối với QXTV rừng mỗi cỡ chiều cao có một lượng cây tái sinh khác

nhau do quá trình tái sinh tự nhiên của chúng có tính liên tục. Quy luật phân

bố số cây tái sinh theo cấp chiều là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sinh trưởng và

phát triển cây tái sinh và chất lượng của rừng sau này.

Từ kết quả điều tra có kết quả như sau:

Bảng 4.12. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao

Chiều cao (m)

OTC Mật độ cây /ha Số cây/ô <0.5 0.5-1 1-2 >2

1 710 71 14 16 18 23

2 550 55 20 10 11 14

3 640 64 20 19 9 16

4 660 66 21 12 11 16

5 630 63 17 15 9 22

6 780 78 24 11 24 19

Từ bảng kết quả trên cho thấy, số lượng cây tái sinh ở các cấp chiều

cao không có sự chênh lệnh nhiều về số cây. Ở cấp chiều cao nhỏ hơn 0,5 m

cây tái sinh chiếm tỷ lệ 29,22% so với tổng lượng cây tái sinh. Cấp chiều cao

0,5-1m chiếm tỷ lệ 20,91%; 1-2m chiếm tỷ lệ 20,65% và cấp chiều cao >2m

chiếm tỷ lệ 27,71 %. Ở các giai đoạn cây tái sinh này sự cạnh tranh về không

63

gian dinh dưỡng đã diễn ra tuy nhiên không mạnh mẽ. Chưa có hiện tượng

nhóm loài cây này ức chế sinh trưởng loài cây khác.

c)Mật độ, chất lượng cây tái sinh

Mật độ cây tái sinh là mật độ ban đầu của thế hệ rừng tương lai, là một

trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ thuận lợi của tiểu hoàn cảnh

rừng. Kết quả nghiên cứu mật độ và chất lượng cây tái sinh của QXTV rừng

được ghi vào bảng 4.12.

Bảng 4.13. Mật độ và chất lượng tái sinh

Phẩm chất

Tốt Trung bình Xấu Mật

OTC Số cây/ô Cây Tỷ lệ Cây Tỷ lệ Cây Tỷ lệ độ

1 71 36 50,70 18 25,35 17 23,94 710

2 55 28 50,91 16 29,09 11 20,00 550

3 64 26 40,63 24 37,50 14 21,88 640

4 66 20 30,30 21 31,82 19 28,79 660

5 63 26 41,27 23 36,51 14 22,22 630

6 78 32 41,03 25 32,05 21 26,92 780

Qua bảng kết quả cho thấy: Mật độ của QXTV rừng bỏ hóa là trung

bình, mất độ giữa các ô điều tra tương đối đồng đều. Điều này là do độ tàn

che và tính chất rừng của các trạng thái tương đồng nhau. Lượng cây tái sinh

tuy không lớn nhưng tỷ lệ cây tốt khá cao, với tỷ lệ này sự hình thành rừng

trong tương lai là có triển vọng.

4.2.3.6. Đặc điểm cây bụi thảm tươi

Qua phụ biểu 5 cho thấy thấy các loài cây bụi chủ yếu là Dương xỉ,

Dong riềng, Đơn nem, Guột, Mâm xôi, Lấu, Dum nhọn, Cỏ chân gà, Cỏ

tranh, Cỏ đắng… do là rừng đã qua bỏ hóa cho nên cây bụi thảm tươi phát

64

triển mạnh chiều cao trung bình 0,66m, độ che phủ bình quân là 62,85%. Do

đó các cây tái sinh dưới chiều cao dưới 0,7 m sẽ chịu ảnh hưởng lớn của tầng

cây bụi thảm tươi, độ che phủ trên 60 % ở mức độ trung bình khả năng tiếp

đất của hạt giống khá cao, không ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ nảy mầm của hạt

giống. Tuy nhiên cũng cần có biện pháp sử lý cây bụi thảm tươi để tạo điều

kiện cho tầng cây tái sinh phát triển mạnh.

4.2.4. Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa trên 10 năm

4.2.4.1. Cấu trúc tổ thành

Qua kết quả điều tra, tính toán công thức tổ thành rừng của QXTV rừng

được biểu thị dưới bảng sau:

Bảng 4.14. Công thức tổ thành của QXTV rừng

Trạng Số loài OTC Công thức tổ thành thái ưu thế

17,65De + 11,57Mk + 11,23Mt + 10,54Ts +

IIB 7 10 9,67Hđ + 8,97Bs + 8,91Ln + 7,36Co + 5,8Tn +

5,18Cm

13,97Ts +12,44Tn + 10,17Mk + 9,63Ss + 9,52 IIB 8 7 Ln + 9,05Bl + 5,21Bb

14,50 Ss + 13,20Ts + 12,70Mk + 10,93Ct + IIB 9 8 10,58Tn + 7,40 Nl + 6,53Bđ + 5,29Bb

Nhận xét: Quần xã thực vật rừng ở đây không có sự khác biệt lớn về tổ thành

giữa các OTC. Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành là Tống quả

sủ, Mé cò ke, Sau sau, Thành ngạnh, Dẻ trắng….Tổng giá trị quan trọng của

dưới 10 loài tham gia vào công thức tổ thành lớn hơn 40%(Thái Văn Trừng

1978) do đó đã tạo ra ưu hợp thực vật trong quần xã thực vật rừng. Ưu hợp

gồm có Sau sau +Tống quả sủ + Mé cò ke + Dẻ trắng là các loài chủ đạo,

ngoài ra còn một số loài cũng có giá trị quan trọng lớn.

65

Số loài ở quần xã thực vật rừng ở khu vực nghiên cứu đã giảm xuống, nhưng

mức độ tập trung cá thể lại tăng lên. (Chi tiết xem phụ lục 1)

4.2.4.2. Cấu trúc mật độ

Kết quả điều tra mật độ tại quần xã sau khi bỏ hóa trên 10 năm cho kết

quả như sau

Bảng 4.15.Tổng hợp mật độ tầng cây gỗ của QXTV rừng

OTC Số lượng cây/OTC Số lượng cây/ha

59 590 7

67 670 8

57 570 9

Trung bình 61 610

Mật độ trung bình của QXTV rừng là 610 cây/ha, điều này cho thấy

không gian sinh trưởng của cây rừng rất lớn. tạo nhiều khoảng trống trong

rừng. Cần có các biện pháp phù hợp thúc đẩy quá trình phục hồi rừng nâng

cao mật độ nhằm tạo độ che phủ mặt đất tốt, cải thiện tính chất đất đai thuận

lợi cho quá trình chuyển hóa quần xã thực vật rừng nơi đây thành rừng nông

lâm kết hợp.

4.2.4.3. Cấu trúc độ tàn che

Kết quả tổng hợp đô tàn che của khu vực nghiên cứu thể hiện trong

bảng sau:

Bảng 4.16. Bảng tổng hợp độ tàn che của QXTV rừng

STT OTC Độ tàn che

7 0,38 1

8 0,36 2

9 0,39 3

0,38 Trung bình

66

Nhìn vào bảng 4.15 cho thấy độ tàn che của quần xã thực vật rừng phục hồi sau 5 năm độ tàn che đã tăng lên so với rừng bỏ hóa từ 5-10 năm. Tuy nhiên với độ tàn che này so với các trạng thái rừng khác vẫn còn rất thấp. 4.2.4.4. Một số quy luật kết cấu quần xã a) Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3)

Bảng 4.17. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 của QXTV rừng

Các tham số

+

STT Phân bố χ tính χ bảng Kết luận Α β γ λ

-

1 Khoảng cách 0,66 0,21 6,66 15,20 H0

-

2 Mayer 13,87 -0,02 1384,00

Từ bảng kiểm tra giả thuyết về mô phỏng phân bố thì chỉ có hàm khoảng cách có chỉ số χ tính< χ bảng (xác suất bằng 0,05) hay nói cách khác phân bố số cây theo cấp đường kính tuân theo quy luật của phân bố khoảng cách với tần suất tập trung ở cỡ kính từ 7,5- 13,5 (cấp kính thứ 1,2). Vì vậy phân bố khoảng cách được chấp nhận. Từ số liệu tính toán đề tài vẽ biểu đồ phân bố N/D1.3 của quần xã thực vật rừng như sau:

Ft

Flt

N (Cây) 60,00 50,00 40,00 30,00 20,00 10,00 ,00

D (cm)

3 Weibull 1 0,12 50,27 15,20 H0 15,20 H0

Hình 4.4.Phân bố số cây theo đường kính của quần xã thực vật rừng

67

Từ biểu đồ trên cho thấy hàm khoảng cách mô phỏng tốt cho quần xã thực vật

rừng có nhiều biến động như trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu. Giữa

phân bố lý thuyết và thực tế có những khoảng cách đồ thị không bám sát

nhau. Do đó cần điều chỉnh tác động từ bên ngoài để cho rừng có kết cấu ổn

định hơn.

b) Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/HVN)

Bảng 4.18. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố

N/Hvn của QXTV rừng.

STT Phân bố χ tính

Các tham số α

β γ 0,07 λ Khoảng cách 0,41 1 105,40 Kết χ bảng luận 11,1 Ho-

108,22

Mayer Weibull 174,92 1 -0,22 0,10 2 3 11,1 Ho- 11,1 Ho-

109,99

Do không thể sử dụng phân bố lý thuyết nên đề tài sử dụng phân bố thực

N (Cây)

Ft

70,00 60,00 50,00 40,00 30,00 20,00 10,00 ,00

H (m)

5,00

7,00

9,00

11,00 13,00 15,00 17,00 19,00

Qua bảng 4.17 nhận thấy phân bố số cây theo cấp chiều cao có chỉ số χ tính >> χ bảng rất nhiều lần. Như vậy có thể kết luận phân bố số cây theo cấp chiều cao không tuân theo quy luật phân bố đã lựa chọn. Nguyên nhân là do sự chênh lệch giữa các cấp chiều cao là không đáng kể (từ 4-18m). nghiệm để mô tả phân bố số cây theo chiều cao của QXTV rừng.

Hình 4.5. Phân bố thực nghiệm (N/HVN) của QXTV rừng

68

Nhìn vào biểu đồ ta thấy số cây tập trung ở cấp chiều cao rừng 7-9 m là lớn

nhất, phân bố thực nghiệm chứng minh rằng sự phân hóa chiều cao không thể

hiện kết cấu lâm phần rõ ràng, đa số các cây rừng có chiều cao ổn định sau

nhiều năm và tạo nên một tầng rừng chính. Bởi vậy chúng không tuân theo

các hàm phân bố đã khảo sát ở trên.

4.2.4.5. Đặc điểm tái sinh rừng

a.Tổ thành cây tái sinh

Tổ thành cây tái sinh ở trạng thái rừng bỏ hóa sau 10 năm như sau:

Bảng 4.19.Cấu trúc tổ thành tái sinh

STT Loài Ni N% Ki

Hu đay 45 18,67 1,87 1

26 10,79 1,08 2 Kháo vàng

Mần tang 24 9,96 1,00 3

18 7,47 0,75 4 Sổ bà

Chân chim 16 6,64 0,66 5

16 6,64 0,66 6 Tông quá sủ

16 6,64 0,66 7 Tu hú

Trâm trắng 15 6,22 0,62 8

Dẻ trắng 13 5,39 0,54 9

52 10 Loài khác 21,58 2,16

241 100 10 Tổng

Công thức tổ thành cây tái sinh được xác định như sau:

1,87Hđ + 1,08Kv + 1,00Mt + 0,75Sb + 0,66Cc + 0,66 Ts + 0,66Th + 0,62Tt+

0,54De + 2,16Lk

Tại quần xã thực vật bỏ hóa sau 10 năm số lượng loài cây tham gia vào công

thức tổ thành cây tái sinh đã tăng lên. Có 9 loài tham gia vào công thức tổ

69

thành là các loài Hu đay, Kháo vàng, Mần tang, Sổ bà, Chân chim, Tống quả

sủ, Trâm trắng, Tu hú, dẻ trắng.

b)Phân bố số cây theo cấp chiều cao

Kết quả phân bố số cây theo cấp chiều cao như sau:

Bảng 4.20. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao

Chiều cao (m) Số

OTC Mật độ cây /ha cây/ô <0.5 0.5-1 1-2 >2

82 26 14 21 21 820 7

75 24 20 17 14 750 8

82 23 20 18 21 820 9

Phân bố số cây theo cấp chiều cao tập trung nhiều nhất ở cỡ chiều cao <1m. Ở

cấp chiều cao <0,5 m tỷ lệ cây tái sinh chiếm 30,54%, cấp chiều cao từ 0,5-1m

chiếm 22,59%. Cấp chiều cao từ 1-2 chiếm 23,43%, cấp chiều cao>2m chiếm

23,43%. Tỷ lệ tái sinh giữa các cấp chiều cao có sự đồng đều tương đối.

c) Mật độ và chất lượng tái sinh

Kết quả điều tra tính toán như sau:

Bảng 4.21. Mật độ và chất lượng tái sinh

Phẩm chất

Tốt Trung bình Xấu Mật

OTC Số cây/ô Cây Tỷ lệ Cây Tỷ lệ Cây Tỷ lệ độ

7 82 41 50,00 21 25,61 20 24,39 820

8 75 34 45,33 21 28,00 20 26,67 750

9 82 39 47,56 23 28,05 20 24,39 820

Qua bảng kết quả cho thấy: Mật độ của QXTV rừng bỏ hóa không lớn,

mật độ giữa các ô điều tra tương đối đồng đều. Lượng cây tái sinh tuy không

lớn nhưng tỷ lệ cây tốt khá cao, với tỷ lệ này sự hình thành rừng trong tương

lai là có triển vọng.

70

4.2.4.6. Đặc điểm cây bụi thảm tươi

Cây bụi thảm tươi tại các ô đo đếm điều tra có chiều cao trung bình là

0,53m, độ che phủ mặt đất bình quân 66,06%. So với thảm thực vật rừng bị

bỏ hóa 3-5 năm thì chiều cao của tầng cây bụi thảm tươi đã giảm xuống

nhưng độ che phủ lại tăng lên. Nguyên nhân có thể do tầng cây cao và lớp cây

tái sinh ở trạng thái này đã ức chế sinh trưởng chiều cao của lớp cây bụi thảm

tươi, và những loài cây bụi thảm tươi điều tra tại đây chủ yếu là cỏ tranh, ớt

sừng, lấu, cỏ gà… Nên chiều cao lớp này cũng thấp hơn.

4.3. Những sản phẩm phục vụ cho sinh kế của người dân từ TTV rừng bỏ hóa

4.3.1. Các sản phẩm từ gỗ

Khu vực nghiên cứu là rừng phục hồi sau nương rẫy các cây gỗ chủ yếu

là loài cây mọc nhanh, ưa sáng nên chất lượng gỗ thấp. Không thể sử dụng

làm các đồ thủ công mỹ nghệ cao cấp, hay xuất khẩu được. Tuy nhiên chúng

có thể sử dụng để làm gỗ trụ mỏ, đóng đồ gia dụng trong nhà. Người dân nơi

đây vẫn tận dụng một số loại cây có giá trị để làm rầm, trần nhà, cột trống như

Trâm trắng, Kháo, Sau sau….

4.3.2. Các sản phẩm ngoài gỗ

a.Danh mục các loại lâm sản ngoài gỗ

Trên cơ sở kết quả điều tra tầng cây gỗ, cây bụi và thảm tươi trong các

ô nghiên cứu, bước đầu xác định được 3 loài cho lâm sản phụ, thuộc 3 họ thực

vật khác nhau. Dưới đây là danh sách các loài LSNG trong 12 OTC điều tra

tại khu vực nghiên cứu:

Bảng 4.22. Dach sách cây lâm sản ngoài gỗ

Stt Tên Việt Tê khoa học Họ thực vật

Nam

1 Táo mèo Docynia indica Rosaceae

2 Mắc khén Eberhardtia tonkinensis Illiciaceae

3 Nứa B. chirostachyoides Kurz ex. Gamble. Poaceae

71

b.Bảng phân loại lâm sản ngoài gỗ theo công dụng

Sau khi lập danh sách các loài thực vật thuộc nhóm lâm sản ngoài gỗ,

tiến hành phân loài theo nhóm giá trị sử dụng và thống kê ở bảng sau:

Bảng 4.23. Danh sách các loài lâm sản ngoài gỗ theo nhóm sử dụng

Nhóm công dụng

Nhóm Nhóm cho Stt Tên Việt Nam Nhóm cho Nhóm cây loài cây thực dầu, nhựa làm thuốc cho sợi phẩm

1 Táo mèo X X

2 Mắc khén X

3 Nứa X X

Ngoài các loại LSNG kể trên với các công dụng được phân chia trong

bảng. Thảm thực vật rừng bỏ hóa còn có thể tận dụng được nguồn gỗ củi từ

các loại cây gỗ, một số loại rau rừng như đắng cảy, chua chắt,… và còn có

nguồn thức ăn cho trâu bò nếu tận dụng tốt lớp cây bụi thảm tươi.

c.Đánh giá trữ sản lượng một số LSNG có giá trị cao

Khu vực nghiên cứu được xác định là một trong các khu vực có tài

nguyên thực vật rừng phong phú, tuy đề tài chỉ nghiên cứu tại các thảm thực

vật rừng bị bỏ hóa nhưng cũng tìm ra được nhiều loài lâm sản ngoài gỗ có giá

trị cao. Những nghiên cứu gần đây cho thấy tại Háng Đồng đã xác định được

3 nhóm công dụng khác nhau. Tại OTC nghiên cứu nhận được 2 nhóm trong

đó: thực phẩn 3 loài, Làm thuốc 1 loài, nhóm thực công dụng khác 1 loài.

4.4.Đề xuất một số biện pháp lâm sinh nhằm chuyển hóa nương rẫy

thành rừng nông lâm kết hợp

Từ kết quả phân tích của đề tài cho thấy việc cần thiết phải có những

biện pháp nhất định chuyển hóa QXTV rừng bỏ hóa thành rừng NLKH, nhằm

nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả môi trường phù hợp với điều kiện

72

tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương, đảm bảo tính phát triển bền vững tại

địa bàn nghiên cứu.

Việc lựa chọn các giải pháp đề xuất dựa trên quan điểm đa dạng hóa

các loại cây trồng. Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội thì hiệu

quả bảo vệ môi trường là cấp thiết thông qua việc đa dạng hóa các loại cây

trồng, tăng thời gian cũng như tỷ lệ và thời gian che phủ mặt đất. Các mô hình

rừng NLKH đưa ra được dựa sự tham gia của cộng đồng và trên quan điểm

nông lâm kết hợp; lấy ngắn nuôi dài, đa dạng về cấu trúc của hệ thống cây

trồng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm đảm bảo tính hiệu quả và bền

vững.

4.4.1. Lựa chọn thành phần cây trồng, vật nuôi cho các mô hình rừng

NLKH

Nhận định chung: Qua quá trình khảo sát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã

hội tại khu vực nghiên cứu có thể đưa ra một số kết luận sau:

Đất: chủ yếu là đất feralit Nâu đen (F) và đất mùn Feralit trên núi (H).

Các loại đất này chiếm tới 90% diện tích đất lâm nghiệp toàn khu vực.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết hàng năm được chia làm 2 mùa rõ rệt.

- Mùa đông (mùa khô) thường ít mưa và được bắt đầu từ tháng 10 năm

trước đến tháng 3 năm sau, mùa này thịnh gió mùa Đông Bắc thường, thời tiết

lạnh và khô và thường xuất hiện sương muối.

- Mùa hè (mùa mưa ) được bắt đầu từ tháng tư đến cuối tháng 9, mùa

này thịnh hành gió Tây nam, thời tiết nắng nóng và mưa nhiều. Lượng mưa

chiếm 75% lượng mưa cả năm.

Nhiệt độ trung bình 250C,

Độ ẩm không khí dao động từ 85 – 87%, trung bình năm 86%.

Nhìn chung khí hậu thuận lợi cho các cây trồng như: Lúa ngô, Khoai

Sắn...vv, các loại cây ăn quả, cây rừng sinh trưởng phát triển tốt. Tuy nhiên ở

73

vùng có gió Tây nam còng có nhiều ảnh hưởng xấu tới qúa trình ra hoa kết

quả của cây trồng.

Từ nhận định trên để có thể lựa chọn các loại cây trồng phù hợp với

điều kiện khu vực.

Lựa chọn cây trồng vật nuôi là một khâu cực kỳ quan trọng nó quyết

định đến tính thành bại của việc chuyển hóa nương rẫy thành rừng NLKH,

giúp cho hộ gia đình lựa chọn đúng loài cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều

kiện của khu vực, lựa chọn loại cây trồng, vật nuôi thích hợp sẽ tăng thêm thu

nhập cho mỗi hộ gia đình. Kết quả điều tra cho thấy đa số người dân lựa chọn

cây lâm nghiệp là cây Keo lai. Còn các loại cây: Tông dù, Bồ đề, Luồng,

Vầu… được lựa chọn ít hơn. Cây công nghiệp được lựa chọn là Táo mèo,

chè. Cây nông nghiệp được lựa chọn trồng xen gồm: Ngô, lúa nương, sắn, đậu

tương... trong đó sắn và Lúa Nương vẫn được lựa chọn nhiều hơn.

Có thể bổ sung kết hợp với chăn nuôi dưới tán rừng. Đối với các loài

vật nuôi: Các loài Trâu, bò, Dê, Ong được người dân chọn là vật nuôi chính,

sau đó mới đến Lợn, Gà, Vịt. Đối với Trâu, Bò khi nuôi ngoài hiệu quả kinh

tế còn sử dụng sức kéo và cung cấp phân bón phục vụ cho sản xuất, nhưng

đây là các loài vật lớn nên chúng tiêu thụ nhiều thức ăn, vốn đầu tư lớn, rủi ro

cao nên không thể nuôi nhiều con một lúc. Mặt khác bãi chăn thả chưa đủ

rộng để nuôi nhiều.

4.4.2. Lựa chọn một số biện pháp kỹ thuật, mô hình nhằm chuyển hóa

nương rẫy thành rừng NLKH

4.4.2.1. Lựa chọn biện pháp kỹ thuật

-Biện pháp sử dụng đất sau bỏ hóa diện tích đất lâm nghiệp:

Các biện pháp sử dụng đất rừng là tổ chức các biện pháp như tái sinh,

cải tạo, nuôi dưỡng rừng, kết hợp với các mô hình nông lâm kết hợp để sản xuất

kinh doanh sử dụng đất một cách hiệu quả nhất. đảm bảo cho việc sử dụng đất

74

sau bỏ hóa và kinh doanh rừng lâu dài liên tục đáp ứng tối đa nhu cầu cung cấp

lâm sản đồng thời nâng cao thu phập cho người dân trên địa bàn.

+Trồng rừng: Biện pháp trồng rừng được áp dụng trên những diện tích

đất trống chưa sử dụng, loài cây được chọn là keo lai. Trong những năm đầu

tiên sẽ trồng xen canh các loại cây hoa màu ngắn ngày để hạn chế xói mòn,

rửa trôi cải tạo đất như sắn, ngô…Keo lai: Mật độ trồng là 1667 cây/ha, cự ly

trồng 2x3m, phương thức trồng trên toàn bộ diện tích đất trống, trồng bằng

cây con có bầu, thời vụ trồng là vụ xuân, hoặc thu.

-Khoanh nuôi phục hồi rừng: trên địa bàn nghiên cứu chủ yếu là đất rừng

tự nhiên bị khai thác cạn kiệt, và đất rừng bỏ hóa sau nương rẫy nhằm tận dụng

khả năng tái sinh và diễn thế rừng tự nhiên trên đất trống có khả năng tự phục

hồi thì tiến hành khoanh nuôi bảo vệ để phục hồi rừng. Biện pháp chính là ngăn

chặn các tác động từ bên ngoài như chặt phá, chăn thả gia súc…. Có một số diện

tích cần tiến hành trồng dặm để tăng độ che phủ của rừng.

-Các biện pháp cải tạo nuôi dưỡng rừng: Chủ yếu là dọn vệ sinh rừng

thường xuyên, phát dây leo bụi rậm, chặt bỏ cây sâu bệnh, loại bỏ dần các cây

phi mục đích, đồng thời tăng cường công tác bảo vệ tránh những tác động có

hại vào rừng, ngăn chặn lửa rừng.

4.4.4.2.Lựa chọn mô hình chuyển hóa thành rừng NLKH

a)Mô hình canh tác theo đường đồng mức với băng cây xanh.

Trên các vị trí nghiên cứu có cây tái sinh tiến hành khoanh nuôi, phục

hồi rừng.

Tại các vị trí đất trống bên dưới tiến hành trồng băng cây xanh theo

đường đồng mức. Với phương thức canh tác này,các loài cây lương thực được

trồng xen lẫn với các băng cây xanh, hoặc giữa các luống cỏ trên nương. Hệ

thống này vừa hạn chế xói mòn, vừa giữ được độ phì cho đất từ năm này qua

năm khác. Những băng cây rừng, cây bụi hoặc dải cỏ được trồng dày có tác

dụng như vật chắn sống ngăn chặn sự rửa trôi của đất khi có mưa lớn. Những

75

vật chắn sống được hình thành bằng các đia cây xanh làm cho đất luôn màu

mỡ, rễ cây ăn sâu xuống đất và hts lấy chất dinh dưỡng. Lá cây họ đậu rụng

xuống tạo thêm dinh dưỡng cho lớp đất mặt, ở đây lá đóng vai trò như “phân

xanh”. Có rất nhiều loại cây được trồng theo băng xanh nhưng cây được lựa

chọn nhiều nhất là keo lai, và cây bụi như lại dại. Thông thường đây là những

cây mọc nhanh và là nguồn phân xanh rất tốt.

b)Mô hình trồng xen canh giữa các vườn cây

Phía trên vẫn là các khu vực rừng phục hồi sau nương rẫy được

khoanh nuôi.

-Chè được trồng theo đường đồng mức:

Chè là loại cay được trồng phổ biến trên địa bàn do có lãi suất cao được

ứng dụng ở nhiều nơi trong nước. Mô hình trồng chè theo đường đồng mức

giúp cải tạo đất dốc và chống xói mòn.

-Xen đó trồng thêm Táo mèo trên các băng đất trống. Táo mèo là loại

cây đặc sản rất thích hợp trồng tại khu vực nghiên cứu. Vừa tận dụng được

nguồn đất còn trống lại tăng độ phì cho đất, cũng như thu nhập cho người dân.

c) Mô hình trồng xen cây keo lai với cây nông nghiệp

Với các mô hình NLKH Keo xen cây nông nghiệp, trong quá trình canh

tác cần tỉa cành Keo để giảm sự canh tranh không gian dinh dưỡng cho cây

nông nghiệp. Việc làm này một mặt tạo thêm không gian cho cây nông nghiệp

nhưng đồng thời cũng làm cho chất lượng gỗ của Keo đạt tốt hơn (chỉ để lại

cây 1 thân và thân thẳng hơn). Ngoài ra, dựa vào tiềm năng và hiện trạng của

mô hình người dân nên trồng bổ sung một số loài cây khác trong thời gian khi

rừng bắt đầu khép tán như khoai lang, hoặc gừng, sả, sa nhân dưới tán rừng và

chăn nuôi ong mật. Với mong muốn áp dụng các biện pháp kỹ thuật cải tiến

mô hình phù hợp hơn để nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như việc sử dụng đất

đai lâu bền.

76

Mô hình nông lâm kết hợp mong muốn được thể hiện trong lát cắt địa

Nhà, vườn, chuồng trại, rau xanh, cây ăn quả.

Keo lai, Cây lương thực: lúa nương, ngô, sắn,…

hình sau:

Rừng phục hồi, khoanh nuôi

Hình 4.6. Lát cắt địa hình sau khi chuyển hóa thành rừng NLKH

77

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Đặc điểm kiến thức bản địa trong canh tác nương rẫy và kinh nghiệm

quản lý đất bỏ hóa.

Do địa hình phức tạp nên hiện trạng sử dụng đất đai ở khu vực chủ yếu là

canh tác nương rẫy, mới chỉ có 14 hộ áp dụng phương pháp nông lâm kết hợp.

Tại xã Háng Đồng, người H’Mông đã tích lũy được các kiến thức bản

địa trong canh tác nương rẫy. Những kiến thức này qua điều tra thực tế cho

thấy chúng không được lưu giữ qua sách vở mà chỉ bằng hình thức truyền

miệng. Các kinh nghiệm được đúc kết qua quá trình sản xuất như quá trình

khai khẩn, quá trình canh tác, thu hái đều được truyền từ đời này sang đời

khác. Họ học tập các kinh nghiệm của những hộ có năng suất cao trong sản

xuất và áp dụng vào cho gia đình của mình. Ở nơi đây, khi chuẩn bị khai khẩn

nương rẫy thì người đàn ông sẽ là người đi tìm vị trí thuận lợi để bắt đầu quá

trình canh tác. Họ đã biết dựa vào chỉ thị thực vật, màu sắc của đất để chọn

được ra những mảnh đất thích hợp cho sản xuất. Điều đặc sắc trong quá trình

canh tác là cùng một hốc người H’Mông bỏ chung nhiều loại hạt của các loài

cây khác nhau. Đây chính là nét riêng của tập quán canh tác nương rẫy của

người H’Mông mà không tìm thấy ở các dân tộc khác.

Các kinh nghiệm bỏ hóa của người dân ở đây chủ yếu là bỏ hóa tự

nhiên, bởi quá trình canh tác nương rẫy của họ phụ thuộc chủ yếu vào thiên

nhiên ưu đãi là chính. Cho nên khi đất thoái hóa bạc màu họ sẵn ràng bỏ vùng

đất đó đi tìm một vùng đất mới. Tuy nhiên những nương ở thấp hoặc gần nhà

thì người dân lại chú trọng cải tạo phục hồi bằng cách chuyển chúng sang

ruộng bậc thang để trồng hoa màu, hay làm vườn cây thuốc, cây ăn quả

1.2.Đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau canh tác nương rẫy

a.Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa sau 5 năm

78

Qua điều tra nghiên cứu cho thấy quá trình phục hồi rừng ngắn, cho

nên sau 5 năm vẫn chưa hình thành rừng.Tại đây chỉ có tầng cây tái sinh và

cây bụi là chủ yếu. Tổng cộng có 14 loài trong đó có 9 loài tham gia vào công

thức tổ thành cây tái sinh, chất lượng tái sinh trung bình, mật độ dao động

trong khoảng từ 630 -1300 cây/ha. Tầng cây bụi thảm tươi phát triển tốt, với

độ che phủ bình quân là 50,87%.

b.Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa từ 5 – 10 năm

-Đặc điểm tầng cây gỗ

+Về tổ thành rừng tại khu vực nghiên cứu có nhiều loài tham gia vào

công thức tổ thành. Chủ yếu là các loài cây ưa sáng, mọc nhanh, chất lượng

gỗ thấp. Tổng số có 23 loài trên 06 OTC điều tra, các loài cây tham gia vào

công thức tổ thành chủ yếu là: Tống quả sủ, Sau sau, Mé cò ke, Sổ bà, Kháo,

Chân chim, Bùm bụp, Trâm trắng. Tuy nhiên tại QXTV rừng chưa hình thành

được ưu hợp thực vật.

+Về mật độ, độ tàn che: Mật độ trung bình là 500 cây/ha. Độ tàn che

của rừng phục hồi sau nương rẫy tương đối thấp là 0,26.

Về phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) tuân theo quy luật phân bố

của hàm khoảng cách. Trạng thái rừng bỏ hóa từ 5-10 năm còn tuân theo quy

luật của hàm Mayer với cỡ kính tập trung từ 7-11cm. Phân bố số cây theo cấp

chiều cao (N/H) không tuân theo quy luật phân bố đã khảo sát. Nguyên nhân

là do rừng không có sự phân hóa về chiều cao một cách rõ ràng.

-Đặc điểm tái sinh tự nhiên: Có 5 loài tham gia vào công thức tổ thành

cây tái sinh Tống quả sủ, Sau sau, Hoắc quang, Bời lời, Trâm trắng Phân bố

số cây theo chiều thẳng đứng tập trung đều ở các cỡ chiều cao.

-Đặc điểm cây bụi thảm tươi: Ở quần xã thực vật rừng bỏ hóa cây bụi

thảm tươi phát triển tốt. Các loài cây bụi thảm tươi chủ yếu là Dương xỉ,

Dong riềng, Đơn nem, Guột, Mâm xôi, Lấu, Dum nhọn, Cỏ chân gà, Cỏ

79

tranh, Cỏ đắng… chiều cao trung bình 0,66m, độ che phủ bình quân là

62,85%.

c.Đặc điểm cấu trúc QXTV rừng bỏ hóa trên 10 năm

-Đặc điểm tầng cây gỗ

+Về tổ thành rừng:Không có sự khác biệt so với QXTV rừng bỏ hóa từ

5 -10 năm. Các loài cây chủ yếu Tống quả sủ, Mé cò ke, Sau sau, Thành

ngạnh, Dẻ trắng ,tại QXTV rừng đã hình thành được ưu hợp thực vật.

+Về mật độ, độ tàn che: Mật độ trung bình là 610cây/ha. Độ tàn che

của rừng phục hồi sau nương rẫy tương đối thấp là 0,38.

Về phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) tuân theo quy luật phân bố

của hàm khoảng cách, cỡ kính tập trung từ 7,5-13,5 cm. Phân bố số cây theo

cấp chiều cao (N/H) không tuân theo quy luật phân bố đã khảo sát.

-Đặc điểm tái sinh tự nhiên:Có 9 loài tham gia vào công thức tổ thành là các

loài Hu đay, Kháo vàng, Mần tang, Sổ bà, Chân chim, Tống quả sủ, Trâm

trắng, Tu hú, dẻ trắng. Phân bố số cây theo chiều thẳng đứng tập trung tương

đối đều ở các cỡ chiều cao.

-Đặc điểm cây bụi thảm tươi: chiều cao trung bình là 0,53m, độ che

phủ mặt đất bình quân 66,06%. So với thảm thực vật rừng bị bỏ hóa 5 – 10

năm thì chiều cao của tầng cây bụi thảm tươi đã giảm xuống nhưng độ che

phủ lại tăng lên.

1.3.Những sản phẩm phục vụ cho sinh kế của người dân từ TTV rừng bỏ

hóa

Thảm thực vật rừng bỏ hóa không phải nguồn sinh kế chính của người

dân. Tuy nhiên chúng cũng góp một phần nhỏ cải thiện đời sống của người

dân trong bản.

Là nguồn cung cấp thực phẩm cho các hộ dân tại đây, khi mùa măng

tới họ vào rừng khai thác măng không chỉ phục vụ thức ăn cho gia đình, nhiều

hộ còn tăng thu nhập nếu khai thác được nhiều sẽ mang xuống chợ huyện bán.

Mắc kén là một loại gia vị có giá trị đối với các hộ dân trong vùng, sử dụng

80

để chế biến món ăn hấp dẫn hơn, và cũng là một mặt hàng thương phẩm có

giá trị. Táo mèo ngoài giá trị làm thức ăn có thể làm thuốc, ngâm rượu chữa

một số bệnh như chán ăn, béo phì… có thể sử dụng một chút rượu Táo mèo,

tinh dầu Táo mèo giúp lưu thông mạch máu, cung cấp ô xy lên các tế bào cơ

tim.

Là nguồn cung cấp gỗ trụ mỏ, rầm nhà có thể sử dụng một số loại gỗ

như Trám trắng, Trâm trắng, Sau sau…

Cung cấp vật liệu làm vách nhà từ nứa của thảm thực vật bỏ hóa, bằng

cách đan chúng lại để dựng vách nhà.

Ngoài ra thảm thực vật rừng bỏ hóa còn là nguồn thức ăn cho trâu, bò,

dê, ong nuôi.

1.4. Đề xuất các giải pháp chuyển hóa thành rừng nông lâm kết hợp

- Lựa chọn biện pháp kỹ thuật: Biện pháp sử dụng đất sau bỏ hóa diện

tích đất lâm nghiệp biện pháp như tái sinh, cải tạo, nuôi dưỡng rừng, kết hợp

với các mô hình nông lâm kết hợp để sản xuất kinh doanh sử dụng đất một

cách hiệu quả nhất. Biện pháp sản xuất nông nghiệptrồng cây hoa màu, trồng

cây ăn quả, cây công nghiệp. Biện pháp chăn nuôi: đẩy mạnh phát triển chăn

nuôi đại gia súc tạo thu nhập hàng năm và đồng thời giải quyết nhu cầu sức

kéo cho người dân và nguồn phân bón cho cây trồng.

-Lựa chọn mô hình chuyển hóa thành rừng NLKH: Mô hình canh tác

theo đường đồng mức với băng cây xanh, mô hình trồng xen canh giữa các

vườn cây, mô hình trồng xen cây keo lai với cây nông nghiệp

-Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của việc chuyển

hóa quần xã thực vật rừng bỏ hóa thành rừng NLKH:

+Đặc điểm tự nhiên: Đất đai của xã có diện tích canh tác lớn, tuy nhiên

do địa hình có nhiều khu vực đất dốc, nên dễ xảy ra xói mòn rửa trôi, đất bạc

màu nhanh và đang là một thách thức lớn đối với việc chuyển dịch cơ cấu cây

trồng khác nhau.

+Đặc điểm kinh tế - xã hội: Thị trường được lưu thông, nên hàng hóa

dễ mua bán. Các nông hộ ở đây có nguồn thu nhập từ các sản phẩm trồng trọt

81

và các nguồn lao động tạo chỗ dồi dào. Song hạn chế của địa phương là so địa

hình phức tạp, cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ mặc dù đã được đầu tư. Thu nhập

của nông hộ còn thấp, các hộ còn thiếu vốn sản xuất, trình độ dân trí thấp, nên

việc tiếp thu khoa học và các chính sách còn hạn chế.

+Đặc điểm kỹ thuật: Cần xác định loại cây trồng phù hợp với các yếu

tố của địa phương.

-Xác định nhu cầu các nguồn lực và các giải pháp thực hiện

+ Các giải pháp về phát triển lâm nghiệp: Tăng cường công tác bảo vệ

diện tích rừng hiện có, áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm, tận dụng các sản

phẩm thu được từ rừng như củi, măng. Trong những năm tới nhu cầu về giống

cây lâm nghiệp là khá lớn vì vậy để đáp ứng được mục tiêu đã đề ra cần liên

hệ với các cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp để bảo đảm việc cung cấp

giống có chất lượng tốt.

+Các giải pháp phát triển nông nghiệp: Xây dựng và mở rộng thêm hệ

thống kênh, đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,

thử nghiệm trồng các loại giống mới có năng suất cao. Áp dụng các biện pháp

phòng trừ sâu bệnh tổng hợp để hạn chế sự phát triển của sâu bệnh hại….Đầu

tư vốn, khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng cường công tác khuyến nông,

khuyến lâm phát triển các dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ

nông sản, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn xã, phát triển các

giống cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao như cây ăn quả, sắn, ngô, các

cây lâm nghiệp giá trị cao.Đảm bảo sản xuất đúng thời vụ, lập kế hoạch

phòng trống các thiên tai, phát triển mô hình nông lâm kết hợp, lực chọn cơ

cấu cây trồng hợp lý. Mở rộng quy mô chăn nuôi, đòa tạo tập huấn kỹ thuật

chăn nuôi cho người dân tiến hành sản xuất tại địa phương, giảm bớt chi phí

cho chăn nuôi và trồng trọt.

+ Các giải pháp về vốn đầu tư: Huy động vốn đầu tư từ mọi nguồn có

thể, chủ yếu là hỗ trợ của nhà nước thông qua ngân hàng vay vốn có lãi suất

ưu đãi và các chương trình phát triển nông thôn, đồng thời huy động vốn các

cá nhân quan tâm đến hoạt động NLKH.

82

+Giải pháp khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ: Củng cố đội ngũ

khuyến nông, khuyến lâm. Chuyển giao đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho

các hộ dân. Xây dựng, mở các lớp tập huấn, lựa chọn các mô hình có hiệu quả

trên địa bàn nhân rộng mô hình. Chú trọng phát triển thị trường nông, lâm

sản, khai thác tiềm năng thế mạnh, gắn sản xuất đi liền với thu mua nông, lâm

sản trên địa bàn

2. Tồn tại

Vì điều kiện thời gian có hạn nên đề tài còn một số tồn tại sau:

Diện tích rừng tự nhiên bỏ hoa sau canh tác nương rẫy tại Xã Háng

Đồng tương đối lớn nhưng mới chỉ nghiên cứu trên đối tượng điển hình nhất,

nên không thể bao quát hết được tình hình cụ thể của rừng trên phạm vi toàn

huyện.

Nghiên cứu độ tàn che mang tính chất định tính nên chưa có độ chính

xác cao.

Đề tài chưa đủ điều kiện để nghiên cứu đặc điểm của các tầng đất để

đưa ra những đề xuất cụ thể cho từng quần xã thực vật rừng.

Đề xuất biện pháp kỹ thuật mới chỉ mang tính tổng quát, chưa cụ thể

hóa từng biện pháp và cách xử lý.

3.Kiến nghị

Bố trí các ô mẫu nghiên cứu ở nhiều trạng thái hơn nữa, để có kết luận

khách quan hơn về thực trạng phục hồi rừng sau nương rẫy bỏ hóa.

Độ tàn che cần nghiên cứu theo hình thức vẽ trắc đồ tính toán để có kết

quả chính xác hơn.

Điều tra các đặc điểm tầng đất tại các thảm thực vật rừng bỏ hóa, để có

giải pháp đề xuất cụ thể hơn.

Các đề xuất cần mang tính chất chi tiết, có khả năng thực hiện dễ dàng

và đạt hiệu quả cao nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Trần Thanh Bình (1999), Một số vấn đề về mối quan hệ kinh tế - xã hội và

sinh thái nông thôn miền núi Việt Nam, Trường đại học Lâm nghiệp,

kết quả nghiên cứu khoa học 1995-1999. NXB Nông nghiệp, Hà Nội

2. Trần Thanh Bình (1999), Nhận biết thực trạng và khuyến nghị nhằm thúc

đẩy kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La, Trường Đai học Lâm Nghiệp. Kết quả

nghiên cứu khoa học 1995-1999. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), Bài giảng kỹ thuật

chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp. Cục Kiểm lâm

4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), Chiến lược phát triển

Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, NXB Nông nghiệp Hà

Nội.

5. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2004), Chương chọn loài cây

ưu tiên cho các chương trình trồng rừng tại Việt Nam. Cẩm nang ngành

Lâm nghiệp, Chương trình Hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác, NXB

Giao thông vận tải Hà Nội.

6. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn(2004), Chương trình Lâm sản

ngoài gỗ. Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương hỗ trợ ngành Lâm

nghiệp và đối tác. NXB Giao thông vận tải Hà Nội.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2004), Chương quản lý rừng

bền vững. Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương trình hỗ trợ ngành

Lâm nghiệp và đối tác, NXB Giao thông vận tải Hà Nội

8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2004), Chương Quản lý rừng

phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển. Cẩm nang ngành Lâm

nghiệp, Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác, NXB Giao

thông vận tải Hà Nội

9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2004), Chương Sản xuất Nông

lâm kết hợp ở Việt Nam. Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương trình

hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác, NXB Giao thông vận tải Hà Nội

10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2004), Chương Thương mại và

tiếp thị Lâm sản. Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương trình hỗ trợ

ngành Lâm nghiệp và đối tác, NXB Giao thông vận tải Hà Nội

11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), Đề án Hỗ trợ người dân

vùng cao canh tác nông lâm nghiệp bền vững trên đất nương rẫy giai

đoạn 2008-2012.

12. Bộ Lâm nghiệp (1995). Các phương án kỹ thuật cho phát triển nương rẫy

trong vùng đầu nguồn sông Đà và các tiêu chuẩn cho tính bền vững.

Tài liệu làm việc số 2 của Chương trình Hợp tác kỹ thuật Việt Nam-

Đức, Dự án phát triển Lâm nghiêp xã hội song Đà, Bộ Lâm nghiệp

GTZ/GFA.

13. Phạm Văn Điển (2009), Sổ tay quản lý rừng đầu nguồn ở Việt Nam.

Trường đại học Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

14. Nguyễn Thanh Hà (2006), Giải pháp chuyển hóa nương rẫy thành rừng

nông lâm kết hợp cung cấp lâm sản ngoài gỗ ở vùng hồ huyện Mường

la- Tỉnh Sơn la. Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ. Trường Đại học Lâm

nghiệp Việt Nam.

15. Võ Đại Hải (Chủ biên), Nguyễn Đình Quế, Phạm Ngọc Thường (2003),

Canh tác nương rẫy và phục hồi rừng sau nương rẫy ở Việt Nam. Viên

Nghiên cứu và phổ biến kiến thức Bách khoa, Tủ sách hồng phổ biến

kiến thức Bách Khoa. NXB Nghệ An

16. Hội bảo vệ Thiên nhiên và môi trường Việt Nam (2006), Tìm lại chiếc áo

khoác cho đất.

17. Đặng Tùng Hoa(2006) Nghiên cứu sử dụng tài nguyên rừng theo quan

điểm sinh thái văn hóa ở khu vực miền núi Yên Châu, vùng Tây Bắc

Việt Nam dưới khía cạnh nghiên cứu về giới của các dân tộc Thái,

H’mông, và Kinh- Luận án Tiến sỹ ( Bản dịch từ tiếng Đức). Đại học

Lâm nghiệp

18. Phạm Xuân Hoàn ( Chủ biên), Triệu Văn Hùng, Phạm Văn Điển, Nguyễn

Trung Thành, Võ Đại Hải (2004), Giáo trình Lâm học nhiệt đới,

Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

19. Nguyễn Hoàn (2009), Mô hình nông lâm kết hợp bảo tồn phát triển rừng –

Bài viết trên trang tin Khoa học Công nghệ Bảo Vĩnh Phúc, ngày

23/07/2009.

20. Lê Quốc Huy (2005), Phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng các

chỉ số đa dạng sinh học thực vật. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn. Kết quả khoa học Công nghệ và phát triển nông thôn 20 năm đổi

mới tập 5: Lâm nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

21. Phan Nguyên Hy(2003), Xây dựng mô hình cấu trúc và sinh trưởng áp

dụng cho các lâm phần thông Nhựa ( Pinus merkusi) ở Tỉnh Thừa

Thiên Huế, với sự trợ giúp của phần mềm SPSS, Luận văn thạc sỹ

KHLN, Hà Tây

22. Phạm Ngọc Giao(1996) Mô phỏng động thái một số quy luật kết cấu lâm

phần và ứng dụng của chúng trong điều tra và kinh doanh rừng Thông

đuôi ngựa vùng Đông bắc Việt Nam, Luận án PTSKHNN

23. Ngô Kim Khôi(1998) Thống kê toán học trong Lâm nghiệp, NXB Nông

nghiệp Hà Nội.

24. Phùng Ngọc Lan và Hoàng Kim Ngũ (1995) Sinh thái rừng, Đại học Lâm

nghiệp

25. Loeschau (1961), Phân chia kiểu trạng thái và phương hướng kinh doanh

rừng hỗn loài lá rộng thường xanh nhiệt đới, Nguyễn Văn Khanh và

Nguyễn Văn Thịnh dịch

26. Nguyễn Ngọc Lung(1989), Những cơ sở bước đầu để xây dựng quy phạm

khai thác gỗ, Một số kết quả nghiên cứu KHKTLN, 1976, 1985, NXB

Nông nghiệp Hà Nội

27. Nguyễn Ngọc Lung(2001) Báo cáo khảo sát về Lâm nghiệp cộng đồng và

chính sách lâm nghiệp tại Sơn La, Lai Châu. Báo cáo tư vấn trong nước

số 13. Dự án phát triển Lâm nghiệp xã hội (SFDP) sông Đà

28. Phạm Nhật (2001) Đa dạng sinh học, Trường Đại học Lâm nghiệp

29. Vũ Đình Phương (1987- 1988), Nghiên cứu xác định cấu trúc quần thể

rừng phù hợp cho từng đối tượng và mục tiêu điều chế, Tóm tắt kết quả

nghiên cứu KH, Viện KHLN Việt Nam.

30. Vương Văn Quỳnh (1999), Một số giải pháp kinh tế - xã hội cho sử dụng

hiệu quả tài nguyên rừng và đất rừng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình.

Trường Đại học Lâm nghiệp, Kết quả nghiên cứu khoa học 1995-1999.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

31. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế và các CTV (2005), Đánh giá tiềm năng

sản xuất đất nông nghiệp – thực trạng và kiến nghị. Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn, Kết quả khoa học công nghệ và phát triển nông

thôn 20 năm đổi mới, tập 5. Lâm nghiệp. NXB Chính trị Quốc gia Hà

Nội.

32. Đỗ Đình Sâm, Hoàng Liên Sơn (2007) Điều tra, đánh giá thực trạng canh

tác nương rẫy truyền thống và giải pháp hỗ trợ người dân miền núi,

vùng cao kỹ thuật canh tác nông lâm nghiệp trên đất dốc. Báo cáo tổng

hợp dự án, Ủy ban Dân tộc, Câu lạc bộ Lâm nghiệp Việt Nam, Trung

tâm sử dụng đất.

33. Đỗ Đình Sâm (1993), Vấn đề nông nghiệp du canh. Tạp chí Lâm nghiệp

34. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Viện

KHLN Việt Nam, NXB Thống kê.

35. Lê Đồng Tấn (1999), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên

momotj số quần xã thực vật rừng sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho

việc khoanh nuôi, luận án tiến sỹ sinh học, Viên sinh thái và tài nguyên

thực vật, Hà Nội

36. Trần Xuân Thiệp (1995), Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên trong

diễn biến tài nguyên rừng các vùng miền Bắc, Công trình KHKT điều

tra quy hoạch rừng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội

37. Nguyễn Thị Thoa (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục

hồi sau nương rẫy tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc

sỹ Lâm nghiệp.

38. Nguyễn Nghĩa Thìn (2000), Đa dạng sinh học và tài nguyên di truyền

thực vật, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội

39. Nguyễn Văn Trương(1983) Quy Luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, NXB

KHKT Hà Nội

40. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB KHKT, Hà

Nội

41. Phạm Thanh Tú, (2003), Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm

chuyển hóa nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp tại vùng hò thủy

điện tỉnh Hòa Bình. Khóa luận tốt nghiệp Đại học. Trường dại học Lâm

nghiệp Việt Nam

42. Nguyễn Hải Tuất (1982) Thống kê toán học trong lâm nghiệp, NXB Nông

nghiệp Hà Nội

43. Nguyễn Hải Tuất(1986), Phân bố khoảng cách và ứng dụng của nó,

Thông tin KHKT, Đại học Lâm nghiệp số 4

44. Nguyễn Văn Tuấn (1999), Định hướng giải pháp phát triển kinh tế - xã

hội vùng Tây Bắc Việt Nam. Trường Đại học Lâm nghiệp, Kết quả

nghiên cứu khoa học 1995-1999. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

45. Hoàng Xuân Tý, Lê Trọng Cúc(1998). Kiến thức Bản địa của đồng bào

vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Viên

khoa học Lâm nghiệp Việt nam. Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi

trường rừng. NXB Nông nghiệp

46. Ủy Ban nhân dân tỉnh Sơn La (2001). Quyết định số 1184/2001/QĐ-UB

V/v Ban hành quy định sử dụng vốn hỗ trợ sản xuất Dự án Ổn đinh dân

cư, phát triển kinh tế- xã hội vùng chuyển dân sông Đà tỉnh Sơn la.

47. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La(2000) Quyết đinh số 962/2000/QĐ- UB V/v

Ban hành hướng dẫn kỹ thuật sản xuất nương rẫy – xây dựng nương

định canh, thâm canh trên đất dốc theo hướng bền vững.

48. Phạm Văn Vang (2008), Phát triển rừng bền vững trong giai đoạn đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Viên Khoa học xã hội

Việt Nam

49. Phạm Quang Vinh (Chủ biên), Phạm Xuân Hoàn, Kiều Trí Đức

(2005) Giáo trình nông lâm kết hợp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt

Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

Tiếng Anh

50. Do Dinh Sam (1994), Shifting cultivation in Viet Nam: Its social,

economic and eviromental values relative to atternative land use. HED

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Tổ thành tầng cây gỗ của quần xã thực vật rừng

OTC1

STT TÊN LOÀI N G G% IV% N%

Bồ đề 3 0,012 2,57 4,54 6,52 1

Cà muối 2 0,019 4,14 4,24 4,35 2

Chắp tay 2 0,029 6,35 5,35 4,35 3

Dẻ 5 0,053 10,87 11,71 11,29 4

Đẻn 5 lá 2 0,009 1,99 3,17 4,35 5

Đỏ ngọn 2 0,012 2,55 3,45 4,35 6

Kháo 6 0,035 13,04 7,75 10,40 7

Nanh chuột 1 0,004 0,92 1,55 2,17 8

Ngõa lông 2 0,016 3,61 3,98 4,35 9

Sâng 1 0,029 6,26 4,22 2,17 10

Sau sau 4 0,028 6,23 7,46 8,70 11

5 0,021 10,87 4,70 7,79 12 Sổ bà

Tống quả sủ 10 0,184 21,74 40,24 30,99 13

Côm tầng 1 0,004 2,17 0,97 1,57 14

Tổng 46 0,46 100 100 100

OTC2

STT TÊN LOÀI N N% G% IV% G

1 Bời lời lá to 2 0,01 2,94 3,39 3,85

2 Bùm bụp 4 0,06 12,62 10,16 7,69

3 Cánh kiến 1 0,01 1,92 2,81 2,37

4 Chân chim 1 0,01 1,92 1,85 1,88

5 Chè súm 3 0,02 5,77 4,92 5,35

6 Côm 1 0,01 1,92 1,31 1,62

7 Đỏ ngọn 1 0,01 1,92 2,54 2,23

8 Đỏm lông 1 0,00 1,92 1,10 1,51

9 Gội trắng 1 0,01 1,92 1,19 1,56

quang Hoắc

10 trắng 1 0,01 1,92 1,28 1,60

11 Hu đay 1 0,01 1,92 1,82 1,87

12 Kháo 2 0,01 3,85 3,20 3,52

13 Lá nến 2 0,03 3,85 6,55 5,20

14 Mé cò ke 3 0,03 5,77 7,61 6,69

15 Mỡ 4 0,04 7,69 9,82 8,76

16 Ngái 1 0,01 1,92 2,41 2,16

17 Ngoã lông 2 0,02 3,85 3,95 3,90

18 Sau sau 5 0,04 9,62 8,55 9,08

19 Thành ngạnh 1 0,01 1,92 2,41 2,16

20 Thẩu tấu 3 0,02 5,77 4,17 4,97

21 Thôi ba 1 0,00 1,92 0,63 1,28

22 Trâm trắng 11 0,07 21,15 16,32 18,74

Tổng 52 0,45 100,00 100,00 100,00

OTC3

STT TÊN LOÀI N G N% IV% G%

0,016 5,4054 4,96 5,18 Chè súm 1 2

0,005 2,7027 1,47 2,09 Côm 2 1

0,003 2,7027 0,97 1,84 Đỏ ngọn 3 1

0,040 2,7027 12,19 7,44 Đỏm lông 4 1

0,010 5,4054 3,08 4,24 Gội trắng 5 2

Hoắc quang trắng 0,024 5,4054 7,52 6,46 6 2

0,009 2,7027 2,74 2,72 Kháo 7 1

0,010 5,4054 2,93 4,17 Lá nến 8 2

0,036 10,811 11,02 10,91 Mé cò ke 9 4

0,017 5,4054 5,16 5,28 Mỡ 10 2

0,005 2,7027 1,50 2,10 Ngái 11 1

0,013 5,4054 4,14 4,77 Ngoã lông 12 2

0,021 2,7027 6,55 4,63 Re hương 13 1

0,012 10,811 3,60 7,20 Sau sau 14 4

0,016 5,4054 4,83 5,12 Thẩu tấu 15 2

0,013 2,7027 3,96 3,33 Thôi ba 16 1

17 Tống quả sủ 11 0,097 29,73 29,83 29,78

Tổng 37 0,325 100 100 100

OTC4

STT TÊN LOÀI N G N% G% IV%

Bồ đề 3 0,026 5,26 4,22 4,74 1

Bời lời lá to 3 0,012 5,26 1,96 3,61 2

Bùm bụp 7 0,131 12,28 21,55 16,92 3

Cà muối 1 0,012 1,75 1,97 1,86 4

Chân chim 1 0,003 1,75 0,42 1,08 5

Chắp tay 1 0,020 1,75 3,32 2,54 6

Côm tầng 1 0,013 1,75 2,12 1,94 7

Dẻ 2 0,013 3,51 2,21 2,86 8

Đẻn 5 lá 2 0,015 3,51 2,39 2,95 9

Đỏ ngọn 4 0,049 7,02 8,04 7,53 10

Gội trắng 1 0,003 1,75 0,47 1,11 11

Hoắc quang trắng 1 0,020 1,75 3,31 2,53 12

Hu đay 2 0,018 3,51 2,94 3,23 13

Kháo 3 0,027 5,26 4,42 4,84 14

Mé cò ke 2 0,007 3,51 1,08 2,30 15

Nanh chuột 1 0,006 1,75 1,01 1,38 16

Ngoã lông 1 0,015 1,75 2,39 2,07 17

Re hương 1 0,009 1,75 1,40 1,58 18

Sau sau 4 0,049 7,02 7,99 7,51 19

4 0,038 7,02 6,26 6,64 20 Sổ bà

Thành ngạnh 2 0,018 3,51 2,95 3,23 21

Thôi ba 1 0,031 1,75 5,12 3,44 22

Rè lông 9 0,075 15,79 12,43 14,11 23

Tổng 57 0,607 100 100 100

OTC5

N% G% IV% STT TÊN LOÀI N G

3,85 1,43 2,64 Bồ đề 2 0,007 1

7,69 7,85 7,77 Bời lời lá to 4 0,036 2

1,92 1,45 1,69 Bùm bụp 1 0,007 3

11,54 5,60 8,57 Cà muối 6 0,026 4

9,62 5,90 7,76 Tống quả sủ 5 0,027 5

1,92 6,77 4,35 Côm 1 0,031 6

1,92 1,56 1,74 Dẻ 1 0,007 7

1,92 1,86 1,89 Gội trắng 1 0,009 8

1,92 0,76 1,34 Hu đay 1 0,003 9

3,85 2,40 3,13 Kháo 2 0,011 10

7,69 2,45 5,07 Mé cò ke 4 0,011 11

3,85 9,14 6,49 Nanh chuột 2 0,042 12

11,54 11,59 11,56 Sau sau 6 0,053 13

5,77 7,55 6,66 3 0,035 14 Sổ bà

3,85 2,75 3,30 Thành ngạnh 2 0,013 15

11,54 17,63 14,58 Chân chim 6 0,081 16

9,62 13,32 11,47 Tu hú 5 0,061 17

100 100 100 Tổng 52 0,460

OTC6

STT TÊN LOÀI N G N% G% IV%

0,054 15,09 11,24 13,17 Ba soi 8 1

1,86 1,89 1,83 Bồ đề 1 2 0,009

1,29 1,89 0,70 Bời lời lá to 1 3 0,003

1,85 1,89 1,82 Bùm bụp 1 4 0,009

5,82 3,77 7,86 Cà muối 2 5 0,038

1,84 1,89 1,79 Hu đay 1 6 0,009

2,17 1,89 2,46 Kháo 1 7 0,012

12,22 10,83 9,43 Lá nến 5 8 0,058

0,095 11,32 19,95 15,63 Mần tang 6 9

1,28 1,89 0,67 Mé cò ke 1 10 0,003

7,63 7,55 7,72 Muồng 4 11 0,037

4,41 5,66 3,16 Ngoã lông 3 12 0,015

7,87 7,55 8,19 Rè lông 4 13 0,039

8,81 9,43 8,19 Sau sau 5 14 0,039

1,26 1,89 0,63 1 15 0,003 Sổ bà

1,54 1,89 1,19 Thành ngạnh 1 16 0,006

8,18 5,03 Tống quả sủ 6 0,024 11,32 17

4,56 3,77 5,35 Trâm trắng 2 18 0,026

100 100 100 Tổng 53 0,477

OTC7

N% G% IV% STT TÊN LOÀI N G

10,17 7,78 8,97 Ba soi 6 1 0,081

6,78 3,58 5,18 Cà muối 4 2 0,037

5,08 9,63 7,36 Côm 3 3 0,101

3,39 17,70 10,54 Dẻ 2 4 0,185

13,56 5,78 9,67 Hu đay 8 5 0,060

10,17 7,65 8,91 Lá nến 6 6 0,080

13,56 8,90 11,23 Mần tang 8 7 0,093

10,17 12,97 11,57 Mé cò ke 6 8 0,136

8,47 3,13 5,80 Thành ngạnh 5 9 0,033

15,25 20,05 17,65 Tống quả sủ 9 10 0,210

3,39 2,84 3,11 2 11 0,030 Tu hú

100 100 100 Tổng 59 1,046

OTC8

G% IV% N% STT TÊN LOÀI N G

4,81 3,90 2,985 Ba soi 2 1 0,050

1,09 2,04 2,985 Bồ đề 2 2 0,011

Bời lời lá to 5 10,65 9,05 7,463 3 0,111

2,96 5,21 7,463 Bùm bụp 5 4 0,031

0,65 1,82 2,985 Cà muối 2 5 0,007

4,24 2,87 1,493 Chân chim 1 6 0,044

4,24 2,87 1,493 Chè súm 1 7 0,044

0,86 1,17 1,493 Đẻn 5 lá 1 8 0,009

2,99 4,48 5,970 Hu đay 4 9 0,031

8,42 4,96 1,493 Kháo 1 10 0,088

11,57 9,52 7,463 Lá nến 5 11 0,121

11,940 8,40 10,17 Mé cò ke 8 12 0,088

4,77 3,13 1,493 Ngoã lông 1 13 0,050

10,30 9,63 8,955 Sau sau 6 14 0,107

1,10 2,79 4,478 3 15 0,011 Sổ bà

Thành

10 0,104 14,925 9,95 12,44 ngạnh 16

Tống quả

0,136 14,925 13,01 13,97 sủ 10 17

1,043 100 100 100 Tổng 67

OTC9

STT TÊN LOÀI N G N% G% IV%

0,065 7,018 6,041 6,529 Bồ đề 4 1

0,033 5,263 3,091 4,177 Bời lời lá to 3 2

0,039 7,018 3,553 5,285 Bùm bụp 4 3

0,016 1,754 1,489 1,621 Chân chim 1 4

0,142 8,772 13,098 10,935 Chắp tay 5 5

0,032 5,263 2,975 4,119 Kháo 3 6

0,043 3,509 3,930 3,719 Lá nến 2 7

0,142 12,281 13,127 12,704 Mé cò ke 7 8

0,065 8,772 6,027 7,399 Ngoã lông 5 9

0,219 8,772 20,226 14,499 Sau sau 5 10

0,032 5,263 2,953 4,108 3 11 Sổ bà

0,096 12,281 8,888 10,585 Thành ngạnh 7 12

0,005 1,754 0,493 1,124 Thẩu tấu 1 13

0,153 12,281 14,109 13,195 Tống quả sủ 7 14

Tổng 57 1,084 100 100 100

Phụ lục 02: Phân bố số cây theo cấp đường kính

Trạng thái QXTV rừng bỏ hóa 1-5 năm

Phân bố khoảng cách

Cấp Flt (Ft-

kính D Ft X Fi*X Pi Flt Ft gộp Fl)^2/Fl gộp

6-8 7,00 86,00 0,00 0,00 0,41 107,00 107,00 107,00 0,00

8-10 9,00 60,00 1,00 60,00 0,26 78,42 73,47 73,00 0,40

10-12 11,00 64,00 2,00 128,00 0,17 49,68 45,50 41,00 1,66

12-14 13,00 31,00 3,00 93,00 0,10 31,48 28,18 26,00 1,06

14-16 15,00 25,00 4,00 100,00 0,07 19,94 17,45 22,00 0,24

16-18 17,00 16,00 5,00 80,00 0,04 12,63 10,81 13,00 0,01

18-20 19,00 6,00 6,00 36,00 0,03 8,00 6,69 7,00 0,15

20-22 21,00 9,00 7,00 63,00 0,02 5,07 8,28 11,00 4,24

22-24 23,00 3,00 8,00 24,00 0,01 3,21

Tổng 300,00 584,00 X tính 7,77

gama 0,29 apha 0,63 X bảng 12,59

Phân bố mayer

Cấp (Ft-

kính D(x) Ft Ln(Ft) x^2 xLn(Ft Fl Fl gộp Ft gộp Fl)^2/Fl

6-8 7,00 86,00 4,45 49,00 31,18 105,48 109,74 107,00 0,07

8-10 9,00 60,00 4,09 81,00 36,85 70,11 70,65 73,00 0,08

10-12 11,00 64,00 4,16 121,00 45,75 46,60 45,48 41,00 0,44

12-14 13,00 31,00 3,43 169,00 44,64 30,97 29,28 26,00 0,37

14-16 15,00 25,00 3,22 225,00 48,28 20,58 18,85 22,00 0,53

16-18 17,00 16,00 2,77 289,00 47,13 13,68 12,13 13,00 0,06

18-20 19,00 6,00 1,79 361,00 34,04 9,09 19,15 18,00 0,07

20-22 21,00 9,00 441,00 46,14 6,04 2,20

22-24 23,00 3,00 529,00 25,27 4,02 1,10

Tổng 135,00 300,00 27,22 2265,00 359,29 X tính 1,61

X

apl 440,65 beta -0,20 bảng 12,59

Phân bố Weibull

Cấp (Ft-

kính D(x) Ft X Xi FiXi Pi Fl Fl)^2/Fl Xi^3

6-8 7,00 86,00 0-3 129,00 0,17 50,40 25,15 3,38 1,50

8-10 9,00 60,00 3-6 91,13 270,00 0,14 41,93 7,78 4,50

10-12 11,00 64,00 6-9 421,88 480,00 0,42 127,22 31,42 7,50

12-14 13,00 31,00 9-12 10,50 1157,63 325,50 0,10 29,03 0,13

14-16 15,00 25,00 12-15 13,50 2460,38 337,50 0,08 24,15 0,03

16-18 17,00 16,00 15-18 16,50 4492,13 264,00 0,00 0,00 3121305,18

18-20 19,00 6,00 18-21 19,50 7414,88 117,00 0,06 16,72 6,87

20-22 21,00 9,00 21-24 22,50 11390,63 202,50 0,05 13,91 1,73

22-24 23,00 3,00 24-27 25,50 16581,38 76,50 0,04 11,57 6,35

Tổng 135,00 300,00 0,00 121,50 44013,38 2202,00 X tính 3121384,65

X

apl 1,00 lamda 0,06 bảng 12,59

Trạng thái rừng bỏ hóa sau 10 năm

Phân bố khoảng cách

Cấp Flt (Ft-

D Ft X Fi*X Pi Flt gộp Ft gộp Fl)^2/Fl kính

7,50 39,00 0,00 0,00 0,41 39,00 39,00 39,00 0,00 6-9

10,50 45,00 1,00 45,00 0,27 49,14 49,14 45,00 0,35 9-12

13,50 40,00 2,00 80,00 0,18 32,37 32,37 40,00 1,80 12-15

16,50 20,00 3,00 60,00 0,12 21,32 21,32 20,00 0,08 15-18

19,50 11,00 4,00 44,00 0,08 14,05 14,05 11,00 0,66 18-21

22,50 6,00 5,00 30,00 0,05 9,25 9,25 6,00 1,14 21-24

25,50 9,00 6,00 54,00 0,03 6,10 6,10 9,00 1,38 24-27

28,50 2,00 7,00 14,00 0,02 4,02 9,55 13,00 1,24 27-30

31,50 6,00 8,00 48,00 0,01 2,65 30-33

34,50 3,00 9,00 27,00 0,01 1,74 33-36

37,50 2,00 10,00 20,00 0,01 1,15 36-39

183,00 55,00 422,00

gama 0,21 apl 0,66 X tính 6,66

X bảng 15,20

Phân bố mayer

Cấp (Ft-

kính D Ft Ln(Ft) x^2 xLn(Ft Fl Fl)^2/Fl

6-9 7,50 39,00 3,66 56,25 27,48 6,10 177,62

9-12 10,50 45,00 3,81 110,25 39,97 4,39 375,98

12-15 13,50 40,00 3,69 182,25 49,80 3,16 429,92

15-18 16,50 20,00 3,00 272,25 49,43 2,27 138,31

18-21 19,50 11,00 2,40 380,25 46,76 1,64 53,62

21-24 22,50 6,00 1,79 506,25 40,31 1,18 19,76

24-27 25,50 9,00 2,20 650,25 56,03 0,85 78,47

27-30 28,50 2,00 0,69 812,25 19,75 0,61 3,17

30-33 31,50 6,00 1,79 992,25 56,44 0,44 70,49

33-36 34,50 3,00 1,10 1190,25 37,90 0,32 22,82

36-39 37,50 2,00 0,69 1406,25 25,99 0,23 13,83

247,50 183,00 24,82 6558,75 449,87

anpha 13,87 beta -0,02 X tính 1384,00

X

bảng 15,20

Phân bố Weibull

Cấp (Ft-

kính D Ft X Xi FiXi Fl Fl)^2/Fl Xi^3

6-9 7,50 39,00 0-4 78,00 69,99 13,72 8,00 2,00

9-12 10,50 45,00 4-8 216,00 270,00 43,22 0,07 6,00

12-15 13,50 40,00 8-12 10,00 1000,00 400,00 26,69 6,64

15-18 16,50 20,00 12-16 14,00 2744,00 280,00 16,48 0,75

18-21 19,50 11,00 16-20 18,00 5832,00 198,00 10,18 0,07

21-24 22,50 6,00 20-24 22,00 10648,00 132,00 6,29 0,01

24-27 25,50 9,00 24-28 26,00 17576,00 234,00 3,88 6,75

27-30 28,50 2,00 28-32 30,00 27000,00 60,00 2,40 0,07

30-33 31,50 6,00 32-36 34,00 39304,00 204,00 1,48 13,80

33-36 34,50 3,00 36-40 38,00 54872,00 114,00 0,91 4,76

36-39 37,50 2,00 40-44 42,00 74088,00 84,00 0,56 3,65

247,50 183,00 242,00 233288,00 2054,00

apl 1,00 X tính 50,27

lamda 0,12 Xbảng 15,20

Phụ lục 03: Phân bố số cây theo cấp chiều cao

Trạng thái QXTV rừng bỏ hóa 1-5 năm

Phân bố khoảng cách

Cấp

Flt (Ft- chiều

H Ft X Fi*X Pi Flt Ft gộp Fl)^2/Fl gộp cao

5,00 13,00 0,00 0,00 0,99 13,00 13,00 13,00 0,00 4-6

7,00 100,00 1,00 100,00 0,49 146,20 146,20 100,00 14,60 6-8

8-10 9,00 109,00 2,00 218,00 0,24 71,72 71,72 109,00 19,37

10-12 11,00 54,00 3,00 162,00 0,12 35,19 35,19 54,00 10,06

12-14 13,00 16,00 4,00 64,00 0,06 17,26 17,26 16,00 0,09

14-16 15,00 7,00 5,00 35,00 0,03 8,47 12,62 8,00 1,69

16-18 17,00 1,00 6,00 6,00 0,01 4,16

77,00 300,00 585,00 1,94 296,00 296,00 300,00 45,81

gama 0,043 anpl 0,49 X tính 45,81

X

bảng 9,50

Phân bố mayer

Cấp

(Ft- chiều

H Ft Ln(Ft) x^2 xLn(Ft Fl Fl gộp Ft gộp Fl)^2/Fl cao

5,00 13,00 2,56 25,00 12,82 93,53 93,53 13,00 69,34 4-6

7,00 100,00 4,61 49,00 32,24 54,87 54,87 100,00 37,11 6-8

8-10 9,00 109,00 4,69 81,00 42,22 32,19 32,19 109,00 183,26

10-12 11,00 54,00 3,99 121,00 43,88 18,89 18,89 54,00 65,29

12-14 13,00 16,00 2,77 169,00 36,04 11,08 11,08 16,00 2,18

14-16 15,00 7,00 225,00 29,19 6,50 1,95 6,50 7,00 0,04

16-18 17,00 1,00 289,00 0,00 3,81 0,00 3,81 1,00 2,08

77,00 300,00 20,57 959,00 196,39 220,87 220,87 300,00 359,30

anpha 354,79 X tính 359,30

X

beta -0,27 bảng 9,50

Phân bố weibul

Cấp

(Ft- chiều

H Ft X Xi Xi^3 FiXi Pi Fl Fl)^2/Fl cao

5,00 13,00 0-2 1,00 1,00 13,00 0,10 29,84 9,50 4-6

7,00 100,00 2-4 3,00 27,00 300,00 0,09 26,87 199,02 6-8

8-10 9,00 109,00 4-6 5,00 125,00 545,00 0,08 24,20 297,19

10-12 11,00 54,00 6-8 7,00 343,00 378,00 0,07 21,79 47,61

12-14 13,00 16,00 8-10 9,00 729,00 144,00 0,07 19,62 0,67

14-16 15,00 7,00 10-12 11,00 1331,00 77,00 0,06 17,67 6,44

16-18 17,00 1,00 12-14 13,00 2197,00 13,00 0,05 15,91 13,98

77,00 300,00 49,00 4753,00 1470,00 574,41

anpha 1,00 X tính 574,41

X

lamda 0,05 bảng 9,50

Trạng thái rừng bỏ hóa sau 10 năm

Phân bố khoảng cách

Cấp

chiều Flt (Ft-

cao H Ft X Fi*X Pi Flt Ft gộp Fl)^2/Fl gộp

4-6 5,00 13,00 0,00 0,00 1,33 13,00 13,00 13,00 0,00

6-8 7,00 50,00 1,00 50,00 0,55 100,02 100,02 50,00 25,02

8-10 9,00 58,00 2,00 116,00 0,22 41,17 41,17 58,00 6,88

10-12 11,00 23,00 3,00 69,00 0,09 16,95 16,95 23,00 2,16

12-14 13,00 22,00 4,00 88,00 0,04 6,98 6,98 22,00 32,36

14-16 15,00 13,00 5,00 65,00 0,02 2,87 2,87 13,00 35,73

16-18 17,00 3,00 6,00 18,00 0,01 1,18 1,67 4,00 3,26

18-20 19,00 1,00 7,00 7,00 0,00 0,49

96,00 183,00 28,00 413,00 2,25 182,66 182,66 183,00 105,40

gama 0,071 anpl 0,41 X tính 105,40

X gộp 11,10

Phân bố mayer

Ln(Ft) x^2 2,56 3,91 4,06 3,14 3,09 2,56 1,10 0,00

Cấp chiều Ft H cao 13,00 5,00 4-6 50,00 7,00 6-8 8-10 58,00 9,00 10-12 11,00 23,00 12-14 13,00 22,00 14-16 15,00 13,00 16-18 17,00 3,00 18-20 19,00 1,00 96,00 183,00 20,43 anpha 174,92 beta -0,22 25,00 49,00 81,00 121,00 169,00 225,00 289,00 361,00 1320,00 xLn(Ft 12,82 27,38 36,54 34,49 40,18 38,47 18,68 0,00 208,58 Fl 58,94 38,14 24,68 15,97 10,34 6,69 4,33 2,80 X tính X bảng (Ft-Fl)^2/Fl 35,80 3,69 44,97 3,09 13,15 5,95 0,41 1,16 108,22 11,10

Phân bố weibul

Xi 1,00 3,00 5,00 7,00 9,00

(Ft-Fl)^2/Fl 11,04 21,58 60,89 1,44 3,49 0,05 5,01 6,49

Cấp chiều Ft H cao 13,00 5,00 4-6 50,00 7,00 6-8 8-10 58,00 9,00 10-12 11,00 23,00 12-14 13,00 22,00 14-16 15,00 13,00 16-18 17,00 3,00 18-20 19,00 1,00 96,00 183,00 anpha 1,00 Lamda 0,10 Xi^3 X 1,00 0-2 27,00 2-4 125,00 4-6 343,00 6-8 8-10 729,00 10-12 11,00 1331,00 12-14 13,00 2197,00 14-16 15,00 3375,00 64,00 8128,00 FiXi 13,00 150,00 290,00 161,00 198,00 143,00 39,00 15,00 1009,00 Fl 31,71 26,22 21,67 17,92 14,81 12,25 10,12 8,37 143,07 109,99 x tính 109,99 x bảng 11,10

Phụ lục 04: Tổ thành tái sinh

LOÀI Ni Ntb N% Ki LOÀI Ni Ntb N% Ki LOÀI Ni Ntb N% Ki

Ba soi 21 1,50 9,81 0,98 Bời lời 27 1,04 6,91 0,69 Bời lời 6 0,3 2,49 0,25

Bời lời lá Cà

to 7 0,50 3,27 0,33 Bùm bụp 17 0,65 4,35 0,43 muố i 6 0,3 2,49 0,25

Chân

Bùm bụp 19 1,36 8,88 0,89 Cà muối 17 0,65 4,35 0,43 chim 16 0,8 6,64 0,66

Chân Côm

Chân chim 22 1,57 10,28 1,03 chim 6 0,23 1,53 0,15 tầng 3 0,15 1,24 0,12

Dẻ

Chè súm 7 0,50 3,27 0,33 Chắp tay 14 0,54 3,58 0,36 trắng 13 0,65 5,39 0,54

Đẻn 5

Đẻn 5 lá 9 0,64 4,21 0,42 Chè súm 15 0,58 3,84 0,38 5 0,25 2,07 0,21 lá

Đỏm lông 16 1,14 7,48 0,75 Côm 3 0,12 0,77 0,08 Hu đay 45 2,25 18,67 1,87

Kháo

Kháo vàng 18 1,29 8,41 0,84 Dẻ trắng 15 0,58 3,84 0,38 26 1,3 10,79 1,08 vàng

Mé cò ke 0,79 5,14 0,51 Đỏ ngọn 9 0,35 2,30 2 0,1 0,83 0,08 11 0,23 Lá nến

Ngõa lông 1,14 7,48 0,75 Hoắc 29 1,12 7,42 0,74 Mần 24 1,2 9,96 1,00 16

quang tang

Ngõa

Sau sau 41 2,93 19,16 1,92 Hu đay 15 0,58 3,84 0,38 lông 4 0,2 1,66 0,17

Re

Sổ bà 5 0,36 2,34 0,23 Kháo 0,69 4,60 0,46 hương 9 0,45 3,73 0,37 18

Thôi ba 4 0,29 1,87 0,19 lá nến 0,38 2,56 0,35 2,90 0,29 10 0,26 Rè lông 7

Tống quả

sủ 18 1,29 8,41 0,84 Mần tang 5 0,19 1,28 4 0,2 1,66 0,17 0,13 Sảng

Tổng 214 15,29 100 10 Mé cò ke 18 0,69 4,60 0,46 Sau sau 3 0,15 1,24 0,12

Nanh

chuột 13 0,50 3,32 18 0,9 7,47 0,75 0,33 Sổ bà

Thành

Ngái 2 0,08 0,51 0,05 ngạnh 3 0,15 1,24 0,12

Tông

Ngõa lông 13 0,50 3,32 0,33 16 0,8 6,64 0,66 quá sủ

Trâm

11 0,42 2,81 0,28 trắng 0,75 6,22 0,62 15 Rè lông

3 0,12 0,77 0,8 6,64 0,66 16 Sảng 0,08 Tu hú

Sau sau 34 1,31 8,70 0,87 241 12,1 100 10

Thẩu tấu 16 0,62 4,09 0,41

Sổ bà 9 0,35 2,30 0,23

Tống quả

sủ 39 1,50 9,97 1,00

Trâm

trắng 23 0,88 5,88 0,59

Tu hú 10 0,38 2,56 0,26

391 15,04 100 10

Phụ lục 05: Độ che phủ của cây bụi thảm tươi

Quần xã thực vật rừng bỏ hóa 5 năm

ODB Loài H(m) ĐCP (%)

Cỏ lào tím, rau tàu bay, dương xỉ 0,30 45,00

Cỏ lào tím, nghể dại, ớt sừng 0,30 48,00

10 Cói lá dứa, dương xỉ 0,50 62,00

Dong riềng,cỏ tranh, ớt sừng 0,40 51,00

Mồng tôm, Mâm xôi 0,60 71,00

Dương xỉ, lấu, dong riềng, mâm xôi 0,35 65,00

Dong riềng, ba chạc 0,45 47,00

11 Ớt sừng , cỏ tranh, cỏ lào tím 0,28 55,00

Cỏ lào tím, thài lài tía, nghể dại 0,30 34,00

Cói lá dứa, Cỏ lào tím, lấu 0,25 20,00

Mâm xôi, rau tàu bay, ba chạc 0,32 25,00

Bồ cu vẽ, muồng tuống 0,40 46,00

12 Cỏ tranh, lau, sậy 0,70 75,00

Lau, lấu, cỏ tranh 0,62 65,00

Ba chạc, dương xỉ, cói lá dứa 0,45 54,00

6,22 763,00

Độ che phủ trung bình 0,41 50,87

Quần xã thực vật rừng bỏ hóa sau 5-10 năm

Htb ODB Loài ĐCP (%) (m)

Dương xỉ, guột, riềng rừng, mâm sôi, lấu 0,6 50

Lấu ,dương xỉ, mây, lấu, ba chạc 0,5 55

1 Guột, rong rừng, dương xỉ, thành ngạnh 0,85 75

Dương xỉ, lấu, dương xỉ, dum nhọm, 0,7 40

Cỏ tranh, mâm xôi, sim , muaq cỏ cật 50,5 1

Mâm xôi, thẩu tấu,đắng cẩy 0,4 65

Dương xỉ, guột, rong rừng 0,4 70

2 Mâm xôi, thẩu tấu,đắng cẩy 0,5 65

Cỏ tranh, mâm xôi 0,3 35

Dương xỉ, guột 0,4 60

Dương xỉ, cỏ xước, dây móc, dứa dại , thài lài 0,6 70

Thẩu tấu, đắng cẩy, ráy, găng, riềng gió, cỏ nếp 0,8 65

3 Rong, giềng rửng, ráy, dương xỉ, lấu, ớt sừng 1 80

Lấu ,dương xỉ, dây móc, găng, cỏ mật, tóc tiên 0,7 65

Cỏ tranh, mâm xôi, cỏ gà 0,9 70

Dương xỉ, mâm xôi, cỏ đắng 0,9 50

Rong, giềng rừng, đắng cẩy, dương xỉ, ba gạc 0,7 55

4 Quyết rết, lấu, cỏ rợ, ráy, bồ cu vẽ 0,6 50

Thẩu tấu, guột, cỏ tranh, dứa dại, cỏ lăng, dương xỉ 0,7 45

Dương xỉ, mâm xôi,lấu, riềng gió, cỏ xước 1 60

Guột, ba gạc, mây, guột, lấu, cỏ múc 0,5 65

5 Đắng cẩy, mâm xôi, dương xỉ, sim ,mua, nấu 0,6 60

Dương xỉ, mâm xôi, guột ráy, bồ cu vẽ, thấu tấu 0,5 70

Đắng cẩy, mâm xôi, dương xỉ, dây leo 0,6 85

Guột, thài lài, dứa dại, lấu, cỏ mật 0,5 75

Cỏ tranh, lấu, găng, riềng gió, tóc tiên 0,6 65

Rong, giềng rừng, đắng cẩy, dương xỉ, ba gạc 0,7 80

6 Cỏ tranh, rong rừng, dương xỉ, mây, dây leo 1 65

Giềng rừng, dương xỉ, lấu, cỏ nếp, lấu 0,8 75

Lấu, dương xỉ, dó lông 0,5 70

19,9 1885,5

Độ che phủ trung bình 0,7 62,9

Quần xã thực vật rừng bỏ hóa trên 10 năm

ODB Loài H(m) ĐCP (%)

Dong riềng, ba chạc , ớt sừng , cỏ tranh 0,46 58,00

7

Khúc khắc, , Dong riềng, ớt sừng Đơn nem , lấu, guột, dương xỉ Ớt sừng, mâm sôi, lấu,cỏ tranh Lấu, ớt sừng, ba chạc Cói lá dứa, dương xỉ 0,50 0,52 0,50 0,60 0,70 62,00 70,00 55,00 68,00 67,00

Dong riềng,cỏ tranh, ớt sừng 0,50 52,00

8

9

Mua rừng, ba chạc,cói lá dứa Dương xỉ, lấu, dong riềng, mâm xôi Ớt sừng, mâm sôi, lấu, dong riềng Cỏ chân gà, lấu, dó lông Thành ngạnh, dum nhọn, cỏ tranh Thành ngạnh,thẩu tấu, bùm bụp Muồng tuống, bùm bụp Ớt sừng, lấu, dum nhọn, cỏ chân gà, bồ cu vẽ

Độ che phủ trung bình 0,72 0,52 0,42 0,50 0,30 0,70 0,62 0,52 8,08 0,54 70,00 75,00 62,00 58,00 70,00 62,00 90,00 72,00 991,00 66,07

Phụ lục 06: Mẫu biểu phỏng vấn

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐIỀU TRA

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ HÁNG ĐỒNG, HUYỆN BẮC YÊN,

TỈNH SƠN LA

*Thông tin cá nhân

Họ và tên:

Địa chỉ:

Số nhân khẩu:

I.Thông tin chung

1. Gia đình ông (bà) sử dụng đất để làm gì?

Trồng rừng Diện tích bao nhiêu?

Trồng lúa Diện tích bao nhiêu?

Trồng rau màu Diện tích bao nhiêu?

Chăn nuôi Diện tích bao nhiêu?

Mục đích khác Diện tích bao nhiêu?

2. Các loại cây trồng chính của gia đình là những cây gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. Mô hình chính của gia đình?

…………………………………………………………………………………

4. Gia đình thu nhập trung bình 1 năm từ hoạt động trên được khoảng bao

nhiêu?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

5. Gia đình ông (bà) có nhận định gì về đất sau nhiều năm sử dụng không?

Tốt hơn

Bình thường

Xấu đi

6. Nếu đất bạc màu thì theo gia đình lý do làm cho đất bạc màu?

Sử dụng phân hóa học quá nhiều

Không sử dụng phân hữu cơ

Không có biện pháp cải tạo đất

Do xói mòn

Nguyên nhân khác

7. ông (bà) có nhận được hỗ trợ về vốn cũng như các biện pháp cải tạo đất của

chính quyền (Cơ quan tổ chức về nông nghiệp địa phương không?

Có Không

II. THÔNG TIN RIÊNG

A. Thông tin nông nghiệp

1.Hoạt động nông nghiệp chính của gia đình ông (bà) là trồng cây gì chủ yếu?

Lúa Đậu

Dong riềng Ngô

Sắn Các loại cây khác

Thảo quả

Sản lượng bình quân cảu các loài cây trồng chính?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

2.Thu nhập của ông (bà) từ các loại cây trên có ổn định không?

Ổn định Không ổn định

3. Gia đình ông (bà) đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng lần nào chưa?

Chưa Có

(Nếu có mục đích chuyển đổi là gì?)

……………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

………………

4. Ông (bà) có được tập huấn hay học một khoá học kỹ thuật sản xuất nông

nghiệp nào không?

Có Không

5. ông (bà) có biện pháp cải tạo đất không?

Có Không

(Nếu có ông (bà) sử dụng biện pháp gì?)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………

6. Khó khăn lớn nhất mà gia đình ông (bà) gặp phải trong sản xuất của mình

là gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………

B. Thông tin về lâm nghiệp

1.Hoạt động lâm nghiệp của gia đình chủ yếu là gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………

2.Thu nhập của ông (bà) từ các loại cây trên có ổn định không?

Ổn định Không ổn định

3. Gia đình ông (bà) đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng lần nào chưa?

Chưa Có

(Nếu có mục đích chuyển đổi là gì?)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………

4. ông (bà) có được tập huấn hay học một khóa học kỹ thuật sản xuất nông

nghiệp nào không?

Có Không

5. ông (bà) có biện pháp cải tạo đất không?

Có Không

(Nếu có anh chị sử dụng biện pháp gì?)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………

6. Khó khăn lớn nhất mà gia đình ông (bà) gặp phải trong sản xuất của mình

là gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………

C. Thông tin về trang trại

1. Trang trại nhà ông (bà) có mô hình gì?

Rừng, vườn, chuồng Rừng, chuồng

Vườn, ao, chuồng Rừng vườn

Vườn, chuồng Rừng, vườn, ao chuồng

Vườn ao

2. Gia đình nuôi con gì chủ yếu?

Gà Lợn

Bò, trâu Khác

3. Rừng ông (bà) trồng cây gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………

4. Vườn ông (bà) trồng cây gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………

5. Ao ông (bà) nuôi con gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………

6. Kinh tế ông (bà) phụ thuộc vào cái gì chủ yếu

Rừng Vườn

Chuồng Ao

7. Thu nhập hoạt động trên anh chị có ổn định không?

Có Không

Lý do không ổn định?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………

Cảm ơn sự hợp tác của Ông (bà)!

Ngày tháng năm

Người điều tra