i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phan Thị An Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ
Nguyễn Phúc Hiền đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
toàn thể quý Thầy, Cô trong trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình truyền đạt
kiến thức cho em trong quá trình học tập tại trường. Vốn kiến thức được tiếp thu
trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà
còn là hành trang quý báu cho em trong sự nghiệp sau này.
Do tính phức tạp của đề tài cũng như trình độ nhận thức của em về lý luận
cũng như thực tiễn còn hạn chế, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình
thực hiện, em khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của quý thầy cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................................ vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...................................................................... vii
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN, PHÒNG CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................ 6
1.1
Tổng quan về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ........................................................ 6
1.1.1
Khái niệm về rửa tiền ..................................................................................................... 6
1.1.1.1 Định nghĩa về rửa tiền ................................................................................................ 6
1.1.1.2 Các giai đoạn của rửa tiền .......................................................................................... 8
1.1.2
Khái niệm về tài trợ khủng bố ........................................................................................ 8
1.1.2.1 Định nghĩa khủng bố và tài trợ khủng bố ................................................................... 8
1.1.2.2 Đặc điểm của khủng bố và tài trợ khủng bố ............................................................. 11
1.1.3 Mối quan hệ giữa rửa tiền và tài trợ khủng bố ............................................................. 14
Tầm quan trọng của việc phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ............................ 16
1.1.4
Các tổ chức quốc tế quan trọng về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ............. 20
1.1.5
1.2
Tổng quan về Ngân hàng thương mại .................................................................................. 23
Định nghĩa Ngân hàng thương mại .............................................................................. 23
1.2.1
Vai trò của Ngân hàng thương mại trong hoạt động PCRT và PCTTKB .................... 25
1.2.2
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ CỦA MỸ 27
Khái quát hệ thống pháp luật Mỹ ......................................................................................... 27
2.1
Cơ quan thi hành quy định về PCRT và PCTTKB .............................................................. 28
2.2
Nguồn luật liên bang về PCRT và PCTTKB của Mỹ .......................................................... 29
2.3
Đối tượng áp dụng quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ ................................................... 31
2.4
Các yêu cầu tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB ............................................................. 32
2.5
Yêu cầu về Chương trình tuân thủ ............................................................................... 33
2.5.1
Yêu cầu về Báo cáo giao dịch ...................................................................................... 35
2.5.2
Yêu cầu về lưu giữ hồ sơ .............................................................................................. 37
2.5.3
Biện pháp đặc biệt ........................................................................................................ 38
2.5.4
Yêu cầu về tuân thủ Chính sách cấm vận ..................................................................... 40
2.5.5
2.6
Hậu quả của việc không tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ ............................. 43
2.6.1
Hậu quả đối với công dân và tổ chức Mỹ .................................................................... 43
iv
2.6.2
Hậu quả đối với nước ngoài ......................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ LƯU Ý ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRƯỚC QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ CỦA MỸ ...................... 48
Hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam................................................................... 48
3.1
Thực trạng PCRT và PCTTKB tại Việt Nam ...................................................................... 50
3.2
Hội nhập quốc tế trong hệ thống pháp lý và quy định về PCRT và PCTTKB ............. 50
3.2.1
Đánh giá rủi ro về rửa tiền và tài trợ khủng bố ............................................................ 52
3.2.2
Thực tế về vấn nạn rửa tiền và tài trợ khủng bố thông qua NHTM Việt Nam............. 55
3.2.3
Thực trạng triển khai PCRT và PCTTKB tại các NHTM Việt Nam ........................... 57
3.2.4
3.3
Rủi ro đối với NHTM Việt Nam về việc vi phạm quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ ... 63
Bị ảnh hưởng xấu về uy tín .......................................................................................... 63
3.3.1
Bị đưa vào danh sách cảnh báo nội bộ của các công ty Mỹ ......................................... 64
3.3.2
Bị đưa vào danh sách cấm vận ..................................................................................... 65
3.3.3
Bị phạt theo lệnh chừng phạt của OFAC ..................................................................... 65
3.3.4
Bị chấm dứt/ngăn cản duy trì quan hệ đại lý ................................................................ 66
3.3.5
Gánh chịu chế tài do vi phạm hợp đồng ....................................................................... 67
3.3.6
Bị áp dụng các chế tài như đối với một định chế tài chính Mỹ .................................... 69
3.3.7
3.4 Một số gợi ý đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................... 70
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB ........... 70
3.4.1
Đảm bảo hiệu quả công tác PCRT và PCTTKB .......................................................... 71
3.4.2
3.4.2.1 Mô hình kiểm soát tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB ....................................... 71
3.4.2.2 Quy trình PCRT và PCTTKB .................................................................................. 73
3.4.2.3 Đào tạo, khen thưởng, kỷ luật .................................................................................. 74
3.4.2.4 Đầu tư công nghệ thông tin ...................................................................................... 75
Lựa chọn khách hàng uy tín để giao dịch ..................................................................... 76
3.4.3
Đa dạng hóa ngoại tệ sử dụng trong giao dịch ............................................................. 77
3.4.4
Đàm phán hợp đồng, giao dịch .................................................................................... 77
3.4.5
Ràng buộc quyền cung cấp thông tin ........................................................................... 78
3.4.6
Tăng cường hợp tác ...................................................................................................... 78
3.4.7
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước...................................................................... 79
3.4.8
KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 82
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Cụm từ Ý nghĩa
Đạo luật Bí mật ngân hàng Mỹ BSA 1
C.F.R 2 Bộ pháp điển pháp quy Liên bang (Code of Federal Regulations)
Định chế tài chính ĐCTC 3
Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền FATF 4
FinCEN Mạng lưới Thực thi Tội phạm Tài chính 5
Ngân hàng trung ương NHTW 6
Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHNN 7
NHTM Ngân hàng thương mại 8
NHTM VN Ngân hàng thương mại Việt Nam 9
Văn phòng Kiểm soát Tài sản Nước ngoài OFAC 10
Phòng chống rửa tiền PCRT 11
PCTTKB Phòng chống tài trợ khủng bố 12
U.S.C Bộ pháp điển pháp luật Liên bang (United States Codes) 13
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Nội dung Trang
Bảng 1.1 Một số tổ chức khủng bố điển hình trên thế giới 12
Bảng 1.2 Nguồn tiền tài trợ khủng bố 14
Bảng 3.1 Đánh giá rủi ro rửa tiền theo lĩnh vực 52
Bảng 3.2 Mức độ tổn thương của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 54
Bảng 3.3 Phần mềm PCRT và PCTTKB của BIDV 61
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Quy trình rửa tiền để tài trợ khủng bố 15
vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Các thông tin chung
1.1. Tên luận văn: Nghiên cứu quy định về phòng chống rửa tiền và tài trợ
khủng bố của Mỹ: Những vấn đề cần lưu ý cho các Ngân hàng thương mại Việt
Nam
1.2. Tác giả: Phan Thị An Trang
1.3. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
1.4. Bảo vệ năm: 2020
1.5. Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Phúc Hiền
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
- Nghiên cứu quy định và các nôi dung tuân thủ về phòng chống rửa tiền và tài
trợ khủng bố của Mỹ.
- Làm rõ những vấn đề mà các NHTM Việt Nam cần lưu ý đối với quy định
phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ.
- Đề xuất những giải pháp đối với các NHTM để nâng cao công tác phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố trên cơ sở tuân thủ quy định Mỹ, bảm đảm quyền
lợi của NHTM trong giao dịch.
3. Những đóng góp của luận văn
- Thứ nhất, Luận văn làm sáng tỏ những nội dung trọng tâm trong quy định
PCRT và PCTTKB của Mỹ.
- Thứ hai, Luận văn phân tích thực trạng PCRT và PCTTKB tại các NHTM Việt Nam, đồng thời chỉ ra những tác động trong quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam.
- Thứ ba, Luận văn đề xuất những gợi ý đối với ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc tuân thủ quy định phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ, đồng thời củng cố, nâng cao hiệu quả phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố tại ngân hàng thương mại Việt Nam.
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, và đặc biệt kể từ sau sự kiện ngày 11 tháng 9 năm
2001, các nỗ lực trên toàn thế giới để chống rửa tiền và tài trợ cho khủng bố đã
ngày càng được đề cao. Rửa tiền và tài trợ cho khủng bố là những vấn đề toàn cầu
không chỉ đe dọa đến an ninh mà còn làm tổn hại đến sự ổn định, minh bạch và hiệu
quả của các hệ thống tài chính, làm suy yếu sự thịnh vượng kinh tế, thậm chí có thể
gây ra hậu quả kinh tế và xã hội nghiêm trọng cho các quốc gia, đặc biệt là những
nước đang phát triển và có hệ thống tài chính mỏng manh.
Theo thống kê của Nhóm Ngân hàng thế giới (World Bank), ít nhất 1 nghìn tỷ
đô la Mỹ được rửa hàng năm bằng cách sử dụng các quỹ di chuyển xuyên quốc gia
ngày càng tinh vi. Thành công cuối cùng của hoạt động tội phạm là dựa trên khả
năng tẩy rửa các khoản lợi bất chính bằng cách chuyển chúng qua các hệ thống tài
chính quốc gia lỏng lẻo hoặc tham nhũng.
Với tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố đang trở phổ biến hơn bao giờ hết,
điều quan trọng là cả công ty và chính phủ cần tăng cường biện pháp để kiềm chế
hoạt động này. Hầu hết các quốc gia hiện có chính sách chống rửa tiền và tài trợ
khủng bố của mình, theo đó, yêu cầu tất cả các tổ chức tài chính tuân thủ nghiêm
ngặt các chính sách này để hỗ trợ các nỗ lực chống tội phạm tài chính.
Bên cạnh điều hiển nhiên về việc tuân thủ luật quốc nội về chống rửa tiền và
chống tài trợ khủng bố, với sự hội nhập toàn cầu của nền kinh tế, một xu thế khác
mà các tổ chức tài chính phải đề cao tuân thủ, đó là quy định phòng chống rửa tiền
và tài trợ khủng bố của một số quốc gia và tổ chức quốc tế khác trên thế giới.
Mỹ là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trên thế giới và
cũng là quốc gia có tầm ảnh hưởng lớn đối với hầu hết các quốc gia và các tổ chức
quốc tế khác. “Sau 25 bình thường hóa quan hệ ngoại giao, mối quan hệ song
phương giữa Việt Nam và Mỹ ngày càng trở nên tốt đẹp, biểu hiện ở việc hợp tác
trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có thương mại, được chứng minh bằng những số
liệu về trao đổi thương mại đạt 77 tỷ USD” (Đại sứ Mỹ tại Hà Nội Daniel
2
J.Kritenbrink, Báo Công thương ngày 14/3/2020) và xu hướng không ngừng tăng
lên. Sự phát triển trong quan hệ kinh tế với Mỹ đặt ra mối quan tâm cho các doanh
nghiệp Việt Nam về việc nắm được “quy tắc” và “luật chơi” với Mỹ. Ở góc độ tài
chính, ngân hàng thì điều này càng trở nên quan trọng hơn.
Trong bối cảnh này, việc nắm được quy định của Mỹ về PCRT và PCTTKB
có ý nghĩa thiết thực với các NHTM Việt Nam nhằm tránh được những rủi ro mà
các NHTM Việt Nam có thể phải đối mặt. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài Nghiên cứu
quy định về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ: Những vấn đề cần
lưu ý cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam làm đề tài Luận văn cao học của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ngành ngân hàng, đã
có một số công trình nghiên cứu và chủ yếu tập trung vào công tác phòng chống rửa
tiền, tiêu biểu như sau:
Luận án “Công tác phòng chống rửa tiền trong giao dịch thanh toán tại ngân
hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam” – tác giả Nguyễn Thị Thanh Phương
– Đại học Ngoại thương, năm 2017
Tác phẩm đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng rửa tiền liên quan đến giao
dịch thanh toán tại ngân hàng và đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện
tốt công tác phòng chống rửa tiền trong giao dịch thanh toán tại ngân hàng thương
mại cổ phần hàng hải Việt Nam.
Luận án “Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Mỹ và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam” – tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh, năm 2010
Tác phẩm nghiên cứu sâu về kinh nghiệm công tác phòng chống rửa tiền tại
Mỹ trong nhiều lĩnh vực, từ đó đưa ra những bài học mà cơ quan quản lý và các
doanh nghiệp Việt Nam cần tiếp thu, học hỏi.
3
Đề tài nghiên cứu khoa học “Phòng chống rửa tiền: Những vấn đề còn nan
giải” – tác giả Lê Thị Mận và Nguyễn Thanh Giang – Trường Đại học Kinh tế - Tài
chính TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
Tác phẩm đã đưa ra những đánh giá về thực trạng hoạt động phòng chống rửa
tiền cũng như hạn chế của hoạt động này làm ảnh hưởng xấu đến việc điều hành
chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam cũng như quản lý vĩ mô nền
kinh tế của Chính phủ.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Việt Nam” –tác giả Nguyễn Thị Loan – Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh, năm 2016
Tác phẩm phân tích, đánh giá kết quả và hạn chế trong hoạt động phòng chống
rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam, khuyến nghị giải pháp góp phần nâng
cao tính hiệu quả của hoạt động phòng chống rửa tiền, qua đó ngăn ngừa hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của rửa tiền đối với quốc gia.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào thực trạng công
tác, hoạt động, cách thức triển phòng chống rửa tiền, và chưa có công trình nào đi
về hướng nghiên cứu quy định của một quốc gia nhất định và những tác động của
nó đối với ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trước sức ảnh hưởng lớn mạnh về kinh tế, chính trị của Mỹ đối với tất cả các
nước trên thế giới và trong xu thế Việt Nam gia tăng hợp tác với Mỹ thì việc nghiên
cứu đề tài Nghiên cứu quy định về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của
Mỹ: Những vấn đề cần lưu ý cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam có tính
cấp thiết trên thực tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ quy định của Mỹ về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng
bố, đề tài sẽ phân tích tác động của những quy định này đối với ngân hàng thương
mại Việt Nam và đề xuất những giải pháp bảo vệ lợi ích của ngân hàng thương mại
Việt Nam.
4
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận văn cần làm rõ các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng
bố.
- Nghiên cứu quy định và các nôi dung tuân thủ về phòng chống rửa tiền và tài
trợ khủng bố của Mỹ.
- Làm rõ những vấn đề mà quy định phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố
của Mỹ tác động tới ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Đề xuất những gợi ý đối với ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc tuân
thủ quy định phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ, đồng thời củng cố,
nâng cao hiệu quả phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố tại ngân hàng thương
mại Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống pháp luật Mỹ và các quy định thi hành về
phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: các yêu cầu về tuân thủ phòng chống rửa tiền và tài trợ
khủng bố theo quy định của Mỹ và những tác động của tới ngân hàng thương mại
Việt Nam
Phạm vi thời gian: theo thời gian ban hành của các quy định phòng chống rửa
tiền và tài trợ khủng bố theo quy định của Mỹ
Phạm vi không gian: Mỹ và Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết; phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tế tại một số ngân hàng
thương mại Việt Nam
5
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo… nội dung Luận
văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về phòng chống rửa tiền, phòng chống tài trợ khủng
bố và Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Quy định phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ
- Chương 3: Một số lưu ý đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam trước Quy
định Phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN, PHÒNG
CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố
Rửa tiền và tài trợ khủng bố trở là một trong những vấn đề quan trọng liên
quan đến việc phòng ngừa, phát hiện và truy tố tội phạm ở hầu hết các quốc gia.
Hoạt động này trở nên phức tạp do tội phạm càng ngày càng sử dụng các phương
pháp kỹ thuật tinh vi hơn về mặt công nghệ và đường đi của dòng tiền (ví dụ như
liên quan đến các loại tổ chức tài chính khác nhau, giao dịch tài chính nhiều tầng,
chuyển ngân tới, thông qua và từ các nước khác nhau…). Tuy nhiên, một cách
chung nhất, có thể quy cho rửa tiền và tài trợ khủng bố về những khái niệm đơn
giản. Trong đó, rửa tiền là một quá trình mà những đồng tiền thu được từ hoạt động
tội phạm được ngụy trang để che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của chúng; tài trợ
khủng bố là sự hỗ trợ tài chính dưới bất kỳ hình thức nào cho khủng bố hoặc cho
những người khuyến khích, lập kế hoạch, tham gia thực hiện hành vi khủng bố.
1.1.1 Khái niệm về rửa tiền
1.1.1.1 Định nghĩa về rửa tiền
Liên Hợp Quốc (UN) là tổ chức quốc tế đầu tiên tiến hành hoạt động quan
trọng về phòng chống rửa tiền thực sự trên toàn cầu với sự khởi xướng về một hiệp
định quốc tế về chống buôn bán bất hợp pháp ma túy và rửa tiền. Khái niệm rửa tiền
được cụ thể hóa theo luật pháp mỗi quốc gia và theo từng hệ thống luật có thể có sự
khác biệt. Tuy nhiên, hầu hết các nước tán thành và chuẩn hóa nội luật của mình
theo định nghĩa được sử dụng trong Công ước của Liên Hợp Quốc về chống buôn
bán bất hợp pháp ma túy và các chất hướng thần năm 1988 với 169 nước tham gia
(Công ước Vienna) và Công ước của Liên Hợp Quốc về chống tội phạm có tổ chức
xuyên quôc gia năm 2000 với 147 nước ký và 82 nước phê chuẩn (Công ước
Palermo)
7
-
Sự chuyển hóa hoặc chuyển nhượng tài sản khi biết tài sản đó có nguồn gốc từ bất kỳ hành vi phạm tội (buôn bán bất hợp pháp ma túy1) nào hoặc từ việc
tham gia vào hành vi phạm tội đó nhằm mục đích giấu giếm hoặc che đậy nguồn
gốc bất hợp pháp của tài sản hoặc tiếp tay cho bất kỳ cá nhân nào có dính líu đến
việc thực hiện hành vi phạm tội nói trên để tránh cho người đó phải chịu những hậu
quả pháp lý do hành động của mình.
- Việc giấu giếm hoặc che đậy bản chất thực, nguồn gốc, địa điểm, việc
định đoạt, sự chuyển dịch, các quyền liên quan đến tài sản hoặc quyền sở hữu tài
sản khi biết rằng tài sản đó có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia vào
hành vi phạm tội đó;
- Việc có được, chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản vào thời điểm tiếp nhận
tài sản đó đã biết rằng tài sản đã có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia và hành vi phạm tội đó.2
Ra đời cách đây hơn 30 năm, Công ước Vienna chỉ quy định tội buôn bán bất
hợp pháp chất ma túy là tội phạm nguồn của tội rửa tiền, theo đó, hành vi phạm tội
không liên quan đến buôn bán bất hợp pháp chất ma túy như tham nhũng, lừa đảo…
thì không cấu thành tội rửa tiền theo Công ước Vienna. Với sự phát triển của thời
đại đi kèm là những hành vi tội phạm càng ngày càng trở nên tinh vi và phức tạp,
định nghĩa về tội rửa tiền đã được bổ sung, mở rộng tại Công ước Palermo. Theo
đó, Công ước Parlemo yêu cầu tất cả thành viên phải áp dụng giới hạn rộng nhất
của các tội phạm nguồn của tội rửa tiền.
Bên cạnh quy định của Liên Hợp Quốc, Lực lượng đặc nhiệm tài chính về
chống rửa tiền (FATF) cũng có định nghĩa về rửa tiền như sau: Rửa tiền là toàn bộ
những hoạt động được tiến hành nhằm cố ý hợp thức hóa những khoản tiền, tài sản
có nguồn gốc từ hành vi phạm tội.
Phù hợp với quy định và khuyến nghị của các tổ chức quốc tế, Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB) có quy định: Rửa tiền là quá trình chuyển đổi qua nhiều giai
1 Công ước Vienna (Điều 3) quy định tôi phạm nguồn trong phạm vi buôn bán bất hợp pháp chất ma túy. 2 Công ước Vienna (Điều 3); Công ước Palermo (Điều 6)
8
đoạn tiền kiếm được từ hoạt động bất hợp pháp hoặc tội phạm để nó có vẻ được
phát sinh từ nguồn hợp pháp.
Như vậy, có thể hiểu “rửa tiền là một tội ác thứ hai của hành động tội phạm,
trong đó người phạm tội hoạt động dưới hình thức một tổ chức và có kế hoạch hợp
pháp hóa tiền tội phạm vào hệ thống tài chính. Với mối đe dọa bị thu hồi số tiền từ
các hoạt động phạm pháp (buôn bán ma túy, buôn bán vũ khí, tham nhũng, lừa
đảo…), các tên tội phạm buộc phải tìm mọi cách khác nhau để hợp pháp hóa tiền
bẩn” (Svetlana Nikoloska, Ivica Simonovski 2012). Đây được xem là loại tội phạm
phái sinh bởi vì hành vi rửa tiền được thực hiện nhằm mục đích “tẩy rửa” nguồn
gốc bất hợp pháp của các khoản thu từ hoạt động tội phạm.
1.1.1.2 Các giai đoạn của rửa tiền
Quy trình rửa tiền gồm có 3 giai đoạn chính theo thứ tự như sau: Sắp xếp
(Placememt) – Phân tán (Layering) – Quy tụ (Integration)
Giai đoạn sắp xếp là giai đoạn đối tượng phạm tội bố trí các khoản tiền có
nguồn gốc phi pháp vào các hệ thống tài chính, chứng khoán, bảo hiểm, casino... Ở
giai đoạn này, các khoản tiền được chia nhỏ, ít đáng ngờ hơn.
Giai đoạn phân tán là giai đoạn các khoản tiền, chứng khoán, hợp đồng bảo
hiểm đã được bố trí trong giai đoạn trước được chuyển đổi hoặc chuyển sang các tổ
chức khác thông qua các hợp đồng ma, các giao dịch chuyển tiền, tài trợ thương mại
để che giấu nguồn gốc ban đầu của khoản tiền do phạm tội mà có.
Giai đoạn quy tụ là giai đoạn các khoản tiền ở 2 giai đoạn trên được tập hợp,
quy trở lại cho đối tượng phạm tội để đầu tư, mua chứng khoán, mua các tài sản có
giá trị lớn hơn để đưa tiền vào nền kinh tế chính thống.
1.1.2 Khái niệm về tài trợ khủng bố
1.1.2.1 Định nghĩa khủng bố và tài trợ khủng bố
Năm 1999, ngay trước vụ tấn công ngày 11 tháng 9 năm 2001 vào nước Mỹ,
Liên Hợp Quốc đã thông qua Công ước quốc tế về chống tài trợ khủng bố. Theo đó:
9
Người bị coi là phạm tội theo Công ước này, nếu cung cấp hoặc huy động tiền
bạc dưới bất kỳ hình thức nào, trực tiếp hoặc gián tiếp, bất hợp pháp và cố ý với
mục đích hoặc biết là một phần hoặc toàn bộ số tiền đó sẽ được sử dụng nhằm thực
hiện:
Hành vi cấu thành một tội trong phạm vi và được định nghĩa trong một
trong các điều ước quốc tế liệt kê tại Phụ lục; hoặc
Hành vi khác với ý định giết hại hoặc làm bị thương nặng cho thường dân
hoặc người khác không tham gia tích cực vào hoạt động thù địch trong trường hợp
có xung đột vũ trang khi xét về bản chất hoặc hoàn cảnh xảy ra thì hành vi đó có
mục đích khủng bố dân cư hoặc ép buộc một chính phủ hoặc một tổ chức quốc tế
làm hoặc không làm một việc gì
Vấn đề khó khăn đối với một số nước là định nghĩa về khủng bố. Do khủng bố
là vấn đề tương đối phức tạp và nhạy cảm ở một số quốc gia do quan điểm chính trị,
tôn giáo. Bởi vậy, không phải tất cả các nước đã tham gia công ước này đều thực sự
nhất trí về định nghĩa khủng bố và hành vi cấu thành tội tài trợ khủng bố.
Bên cạnh Liên Hợp Quốc thì FATF cũng là một tổ chức có nhiều nỗ lực trong
việc đặt ra các tiêu chuẩn quốc tế về chống tài trợ khủng bố. FATF không đưa ra
định nghĩa cụ thể về thuật ngữ tài trợ khủng bố trong Khuyến nghị đặc biệt về
chống tài trợ khủng bố (Những khuyến nghị đặc biệt). Tuy nhiên, FATF thuyết
phục các nước thông qua và thực hiện Công ước quốc tế về chống tài trợ khủng bố
của Liên Hợp Quốc năm 1999. Do đó, định nghĩa nêu trên về tài trợ khủng bố là
định nghĩa được chấp nhận một cách rộng rãi nhất hiện nay.
Theo luật liên bang Mỹ, Khủng bố là hành vi bạo lực có chủ ý và mục đích
chính trị nhằm vào các mục tiêu không tham chiến do một nhóm vô chính phủ/tiểu
quốc gia hoặc các tổ chức bí mật tiến hành và luôn nhằm mục đích gây ảnh hưởng
tới những người chứng kiến.
Theo Bộ trưởng tư pháp các nước Liên minh châu Âu: Khủng bố là các hành
vi nhằm gây mất ổn định hoặc phá hoại nền tảng xã hội, kinh tế, hiến pháp hay
10
chính trị cơ bản của quốc gia. Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài
sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.
Theo Luật phòng chống khủng bố do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban
hành: Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình
thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố. Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành
vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính
quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ
quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng
loạn trong công chúng:
Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm
tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;
Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công,
xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,
mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các
công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều
kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều này;
Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng
nhằm thực hiện hành vi quy định tại các điểm nêu trên;
Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc
tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Nói một cách chung nhất và đơn giản hơn thì, khủng bố là hành vi chủ ý, có
tính toán tấn công, đe doạ, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tài
11
sản của người dân, của một nhóm người hoặc một cá nhân cụ thể và các mục tiêu
dân sự khác gây hoảng loạn trong cộng đồng dân cư nhằm đạt được mục đích chính
trị (ép buộc Chính phủ, tổ chức, cá nhân hành động hoặc không được thực hiện
hành động nào đó vì lí do tôn giáo; tư tưởng hoặc các lý do khác…) do các cá nhân
hoặc tổ chức tội phạm thực hiện. Từ định nghĩa khủng bố, thì tài trợ khủng bố được
hiểu là việc cung cấp hay quyên góp có ý thức bằng nhiều cách khác nhau, trực tiếp
hay gián tiếp, các nguồn tài chính cho mục đích sử dụng để hỗ trợ hoặc thực hiện
các hoạt động khủng bố. Các hoạt động khủng bố cũng có thể được tài trợ bằng
những khoản thu nhập hợp pháp.
1.1.2.2 Đặc điểm của khủng bố và tài trợ khủng bố
Nói một cách chung nhất, khủng bố có các đặc điểm sau đây:
Tổ chức: việc khủng bố được tiến hành có tổ chức, theo kế hoạch chi tiết, tỉ
mỉ, được thực hiện bởi đội quân khủng bố được tuyển mộ, huấn luyện, đào tạo, sẵn
sàng “xả thân”.
Hậu quả: Khủng bố gắn liền với vấn đề ly khai, tự trị, dân tộc, tôn giáo, bất
đồng chính trị. Nó gây hậu quả to lớn, khó lường về nhiều mặt như tổn thương tinh
thần, thiệt hại về người, tài sản (một cách trực tiếp, gián tiếp).
Mục tiêu: Nhằm vào các mục tiêu công cộng, đông người,… để gây sự chú ý
rộng rãi trong dư luận (mục tiêu chính trị: trụ sở cơ quan Nhà nước, cơ quan đại
diện ngoại giao; mục tiêu dân sự: khu dân cư, trường học, bệnh viện; mục tiêu kinh
tế: ống dẫn dầu, nhà máy.
Âm mưu: Thực hiện các vụ tấn công nhằm: phá hoại trật tự ổn định xã hội, gây
áp lực với chính phủ các nước, thu hút sự chú ý của cộng đồng quốc tế, khuếch
trương thanh thế, tuyên truyền hệ tư tưởng khủng bố… để đạt mục đích của một
nhóm người (ví dụ: đòi ly khai, tự trị, thành lập nhà nước mới, ép buộc thả các phần
tử khủng bố, đòi yêu sách tiền chuộc,…).
Phương thức, thủ đoạn hoạt động chủ yếu: Cài đặt bom mìn, đánh bom liều
chết, bắt giữ con tin, sử dụng điện thoại di động để kích nổ các mục tiêu. Sử dụng
chất nổ lỏng và dẻo, lợi dụng sơ hở trong kiểm soát an ninh tại cửa khẩu, sân bay để
12
tiến hành khủng bố; sử dụng thiết bị nổ tự tạo không có kim loại để qua mắt hệ
thống an ninh hàng không hoặc gửi bom thư qua đường bưu điện. Sử dụng trẻ em
hoặc gia súc để mang bom. Sử dụng vũ khí công nghệ cao, có tính hủy diệt lớn như
đánh bom nguyên tử, bom phóng xạ, sử dụng vũ khí sinh/hóa học…
Bảng 1.1 - Một số tổ chức khủng bố điển hình trên thế giới
STT Tên tổ chức Cá nhân/tổ chức liên quan Thành lập Khu vực hoạt động
1 Al Qaede 1989 Trung Đông, Bắc Phi Osama Bin Laden Tiền thân là tổ chức MKA
2 Đông Nam Á, Úc Jemaah Isamiyah Abu Kakar Bashir và Abdullah Sungkar Những năm 80 của thế kỷ XX
3 Abu Sayyaf 1990 Al Qaeda, tổ chức mặt trận giải phóng dân tộc Moro Philippines, Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Campuchia
4 Taliban 1995 Mohammed Omar, tổ chức hồi giáo cực đoan dòng Sunni Pakistan, Afghanistan
5 Bao gồm các tổ chức, nhóm Hồi giáo ly khai Các tỉnh miền nam Thái Lan Tổ chức hồi giáo cực đoan miền Nam Thái Lan
6 Dokur Umarov Hình thành sau khi Liên Xô tan rã Hoạt động tại Nga, mục đích đòi thành lập nhà nước tự trị Chechnya Tổ chức khủng bố, ly khai ở Chechnya, Nga
7 Syria, Iraq, Libya, Somali Abu Bakr Al-Baghdadi Đã liên kết với tổ chức Boko Haram
Tổ chức khủng bố quốc tế nhà nước Hồi giáo tự xưng IS
8 2004 Abubakar Shekau - Đã liên kết với IS Tổ chức khủng bố Boko Haram Đông bắc Nigeria, mục đích đòi thành lập nhà nước hồi giáo tại Nigeria
Nguồn: Tác giả tổng hợp
13
Một số vụ khủng bố tại Việt Nam và trên thế giới năm 2019:
Ngày 21 tháng 4 năm 2019, một loạt vụ nổ đã xảy ra tại ba nhà thờ và bốn
khách sạn ở các thành phố ở Sri Lanka, bao gồm thủ đô thương mại Colombo. Ít
nhất 258 người (bao gồm cả người nước ngoài) đã thiệt mạng và hơn 500 người bị
thương trong các vụ đánh bom. Các vụ đánh bom xảy ra vào đúng ngày lễ Phục sinh
tại ba nhà thờ ở Negombo, Batticaloa và Colombo và tại bốn khách sạn Shangri-La,
Cinnamon Grand và Kingsbury, Tropical Inn ở Colombo.
Ngày 10 đến 17/6/2019, hơn 240 người đã thiệt mạng trong các cuộc tấn công
vào các ngôi làng và cộng đồng và các cuộc đụng độ sắc tộc giữa các bộ lạc Hema
và Lendu. Nạn nhân thuộc nhiều lứa tuổi, trong đó có nhiều phụ nữ và trẻ em.
Ngày 30/9/2019, một vụ nổ đã xảy ra tại Chi cục thuế tỉnh Bình Dương, Việt
Nam, làm hư hại tài sản nhưng không có thiệt hại về người. Ngày 21/4/2020,
TAND tỉnh Bình Dương đã xét xử sơ thẩm và tuyên phạt Trương Dương, 40 tuổi,
làm nghề tài xế, 11 năm tù về tội "khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân"
cho hành vi gây ra vụ nổ tại Chi cục thuế tỉnh Bình Dương. Ngoài ra, Dương còn bị
tuyên phải trả gần 800 triệu đồng chi phí thiệt hại do vụ khủng bố gây ra. Hai đồng
phạm trong vụ án này là: Phạm Lisa (tên gọi khác là Phạm Anh Đào, Lisa Phạm),
hiện đang sinh sống tại Mỹ, là thành viên tổ chức phản động "Chính phủ quốc gia
Việt Nam lâm thời" (đã bị Bộ Công an đưa vào danh sách tổ chức khủng bố, theo
thông báo từ tháng 1/2018). Hà Xuân Nghiêm, 57 tuổi quê Tây Ninh, là người giao
thuốc nổ cho Dương.
Để thực hiện hành vi khủng bố, nguồn tài trợ khủng bố là vấn đề quan trọng.
Nguồn tài chính hay nguồn tài trợ của tội phạm khủng bố có thể là bất kỳ nguồn
hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Do các nhóm khủng bố cần rất nhiều tiền để mua sắm,
bù đắp cho máy bay chiến đấu, vũ khí, nhiên liệu, thực phẩm, hối lộ quan chức…,
nên nguồn gốc số tiền để tài trợ cho khủng bố là rất đa dạng. Sơ lược như được
minh họa trong bảng dưới đây:
14
Bảng 1.2 – Nguồn tiền tài trợ khủng bố
Nguồn bất hợp pháp Nguồn hợp pháp
Từ thiện Buôn bán trái phép chất ma túy và các chất hướng thần
Lừa đảo Hỗ trợ từ chính phủ
Bắt cóc Hỗ trợ từ cá nhân/tổ chức giàu có
Đánh bạc, tổ chức đánh bạc Tổ chức phi chính phủ
Buôn lậu hàng giả, hàng cấm Thu phí hội viên
Buôn người Doanh thu từ các ấn phẩm
Trộm cướp Tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1.1.3 Mối quan hệ giữa rửa tiền và tài trợ khủng bố
Ngoài việc sử dụng tiền có nguồn gốc hợp pháp thì tội phạm khủng bố cũng sử
dụng nguồn tiền bất hợp pháp. Theo đó, để luân chuyển luồng tài chính tài trợ cho
hoạt động khủng bố, các tổ chức, cá nhân tài trợ khủng bố cũng sử dụng các phương
tiện/hình thức rửa tiền khác nhau nhằm che giấu hành vi của mình, tạo khoảng cách
xa nhất từ có thể đến đích cuối cùng là tội phạm trực tiếp tiến hành hoạt động khủng
bố. Theo đó, tài trợ khủng bố bằng cách rửa tiền có thể thông qua các phương thức
sau:
Rửa tiền thông qua buôn lậu tiền mặt qua biên giới hoặc vận chuyển tiền
với số lượng lớn, thuê người vận chuyển…
Rửa tiền thông qua gửi tiền hoặc rút tiền ở tài khoản ngân hàng
Rửa tiền thông qua đầu tư mua các loại công cụ tiền tệ (séc du lịch, séc
ngân hàng…)
Rửa tiền thông qua thẻ ghi có, ghi nợ
Thông qua chuyển tiền
Rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng ngầm
15
Internet hoặc sử dụng các mối quan hệ cá nhân với người bản địa để
chuyển tiền…
Mối quan hệ giữa rửa tiền và tài trợ khủng bố được minh họa như sơ đồ dưới
đây
RỬA TIỀN TÀI TRỢ KHỦNG BỐ
$$$$$
$$$$$
Tiền từ hoạt động phạm pháp
Tài sản hợp pháp hoặc tiền từ hoạt động hợp pháp
Ngân hàng
Cty chứng khoán
Sắp xếp: Tài sản đi qua hệ thống tài chính
Sắp xếp: Rửa tiền qua tài khoản ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Phân tán: Đầu tư, che giấu nguồn gốc
Phi ngân hàng
Phân tán: Đầu tư, che giấu nguồn gốc
Tài sản hợp pháp hoặc phân tán
Quy tụ: Phân bổ để tài trợ khủng bố
Quy tụ: Quy tụ thành tài sản hợp pháp
Sơ đồ 1.1 – Quy trình rửa tiền để tài trợ khủng bố
Nguồn: Paul Allan Schott, Hướng dẫn tham khảo về chống rửa tiền và chống
tài trợ khủng bố, NXB Văn hóa thông tin, 2007, tr. 9
Mặc dù khủng bố và tội phạm khác có thể sử dụng chung phương thức rửa tiền
nhưng xét về khía cạnh cấu thành nên hành vi tội phạm của hai loại trên thì khác
nhau về động cơ sau cùng. Tội phạm thông thường hoạt động vì mục đích lợi nhuận
trong khi các tổ chức khủng bố thường hoạt động vì mục đích phi lợi nhuận, phi tài
chính. Mặc dù sử dụng phương thức rửa tiền như nhau nhưng các khoản tiền từ hoạt
động khủng bố có thể không có bằng chứng để cấu thành tiền bất hợp pháp (ví dụ,
16
các khoản tiền từ hoạt động từ thiện hoặc đóng góp). Do vậy nếu không có bất cứ
dấu hiệu nào chứng tỏ có sự liên quan giữa khoản tiền và hành vi phạm tội thì rất
khó để hỗ trợ trong công tác điều tra hoặc vạch ra khoản tiền đó đã vi phạm luật
phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Bên cạnh đó, việc xác định tài sản của các tổ chức khủng bố đến từ nguồn nào
không quan trọng bằng việc kiểm tra và xác định chắc chắn đó là nguồn tiền của tội
phạm khủng bố. Các khoản tiền dành cho hoạt động tấn công khủng bố thường là
những khoản tiền với số lượng chia nhỏ và đường đi của các giao dịch không quá
phức tạp, dài dòng; do vậy nếu không kịp thời phát hiện có thể gây rủi ro cho ngân
hàng và nguy hại cho cả một quốc gia. “Các cuộc điều tra đã cho thấy hầu hết các
khoản tiền cho hoạt động khủng bố tại Mỹ ngày 11 tháng 9 là những khoản tiền nhỏ
hơn 10.000 đô la Mỹ và chỉ là các giao dịch chuyển tiền thông thường, người thụ
hưởng là sinh viên du học tại Mỹ, giao dịch được coi là bình thường và không cần
thiết phải điều tra kỹ. Thực tế này cho thấy các tổ chức Phòng chống rửa tiền quốc
tế đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc ngăn chặn các nguồn tài trợ cho khủng
bố” (Trịnh Thanh Huyền và Nguyễn Thị Mai, Học viện Tài chính 2015).
1.1.4 Tầm quan trọng của việc phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng
bố
Toàn cầu hoá đem lại nhiều lợi ích nhưng cũng làm trầm trọng hơn một số tệ
nạn. Một trong những hệ quả của việc toàn cầu hóa là khiến cho rửa tiền và tài trợ
khủng bố trở nên thuận lợi hơn. Phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố là vấn đề
trọng tâm mà các quốc gia cần lưu ý do những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của
nó đến đến từng quốc gia và các thực thể tại quốc gia đó.
Ảnh hưởng đến uy tín và chiến lược của quốc gia:
Điều đầu tiên là ở tầm vĩ mô, một quốc gia hoặc một tổ chức tại quốc gia có
liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố thì uy tín của quốc gia đó chắc chắn sẽ bị
ảnh hưởng. Các tổ chức quốc tế như FATF sẽ thường xuyên và định kỳ chấm điểm
rủi ro rửa tiền của các quốc gia. Điểm đánh giá sẽ được công khai và làm cơ sở để
các tổ chức, quốc gia khác cân nhắc về uy tín và việc thực hiện giao dịch với quốc
17
gia liên quan đến rửa tiền này. Hậu quả thường thấy đối với một quốc gia bị hạ uy
tín do liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố là sẽ bị hạn chế trong các giao dịch
thương mại quốc tế, giảm đầu tư nước ngoài…
Bên cạnh đó, luồng “tiền bẩn” từ rửa tiền sẽ làm sai lệch các thống kê kinh tế,
dẫn đến các chính sách kinh tế, phân bổ nguồn lực có khả năng không phù hợp với
tình hình thực tế. Ví dụ, cơ quan chính quyền sẽ khó nắm được con số chính xác về
lượng tiền đang lưu hành, nhu cầu tiền và sự biến động của dòng vốn quốc tế, lãi
suất, tỷ giá hối đoái. Bản chất không thể đoán trước của rửa tiền và tài trợ khủng bố,
cùng với việc mất kiểm soát chính sách, có thể làm cho chính sách kinh tế hợp lý
khó đạt được.
Làm tăng tội phạm và tham nhũng
Việc rửa tiền và tài trợ khủng bố thành công sẽ giúp cho các hoạt động phạm
tội sinh lợi, đem lại phần thưởng cho tội phạm. Một nước được coi là nơi ẩn náu an
toàn cho hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố thì nhiều khả năng được coi là
“thiên đường” lôi cuốn các loại tội phạm khác nhau. Ngoài ra, hoạt động rửa tiền và
tài trợ khủng bố ở một nước sẽ làm tăng tình trạng sử dụng hối lộ để làm trơn tru
công cuộc rửa tiền, từ đó tạo ra tình trạng tham nhũng ở nước đó. Các đối tượng
liên quan đến việc tham nhũng này có thể bao gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan thi
hành pháp luật, cơ quan giám sát, tòa án, luật sư, kế toán viên, nhân viên và bộ phản
quản lý của tổ chức tài chính…
Làm suy yếu các tổ chức tài chính
Rửa tiền và tài trợ khủng bố nói chung ảnh hưởng bất lợi đến tất cả các loại
hình tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoản, công ty bảo hiểm,...
Tuy nhiên, trong khuôn khổ, Luận văn này sẽ tập trung vào vấn đề tác động đến
ngân hàng.
Một khi ngân hàng bị phát hiện hoặc nghi ngờ liên quan đến hoạt động rửa
tiền và tài trợ khủng bố, ngân hàng đó sẽ bị mất uy tín trên thị trường với khách
hàng và các đối tác kinh doanh khác. Ngay cả khi những nghi ngờ đó là thiếu căn
cứ thì khách hàng, cả người vay tiền hay người gửi tiền, và các nhà đầu tư sẽ ngừng
18
kinh doanh với một tổ chức mà uy tín đã bị hủy hoại bởi những lập luận trước đó.
Việc mất những khách hàng vay tiền tiềm năng sẽ làm giảm các khoản cho vay sinh
lợi và làm tăng rủi ro toàn bộ danh mục vốn vay. Đồng thời những người gửi tiền sẽ
có thể rút tiền ra khỏi ngân hàng từ đó khiến ngân hàng bị giảm nguồn tài trợ với
chi phí thấp.
Ngoài ra, ngân hàng cũng có khả năng gánh chịu rủi ro pháp lý. Rủi ro pháp lý
đến từ những vụ kiện, phán quyết bất lợi của tòa án, tiền phạt, hợp đồng không thể
thực hiện được… Ví dụ, sẽ có rất nhiều hợp đồng với giá trị lớn không thể thực hiện được hoặc bị vô hiệu3 do sự gian lận từ phía khách hàng phạm tội.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần đặc biệt lưu ý về rủi ro tập trung trong
trường hợp có quá nhiều khoản tín dụng hoặc vốn cho vay tập trung vào một người
vay. Quy định pháp luật hoặc quy định nội bộ ngân hàng thường đưa ra những giới
hạn cấp tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tập trung vào một khách hàng hoặc một nhóm
khách hàng liên quan (ví dụ Điều 128.1 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 20174). Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau như giới hạn theo quy định pháp luật quá rộng, ngân hàng kém tuân thủ quy
định pháp luật hoặc kém hiểu biết về một khách hàng cụ thể …, ngân hàng vẫn có
khả năng bị đặt vào tình trạng rủi ro tập trung. Điều này nguy hiểm nếu nhóm khách
hàng liên quan với nhau có nguồn thu tập trung hoặc tài sản chung cho việc thanh
toán. Tổn thất cũng có thể xảy ra do hợp đồng được ký với khách hàng không có
thật hoặc công ty vỏ bọc.
Bên cạnh đó, án phạt là một trong những chế tài khắt khe nhất mà ngân hàng
phải gánh chịu khi có liên quan đến hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố.
3 Ví dụ: Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015 có quy định về trường hợp hợp đồng vô hiệu: “Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu…” (Điều 124); “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối … thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu” (Điều 127). 4 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017 (Điều 128.1) có quy định: “Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô”.
19
Ngày 6/6/2019, công bố án phạt vợi Ericsson, Inc với số tiền phạt là 145,890
USD do vi phạm chính sách cấm vận với Sudan. Ngày 5/10/2018, công bố án phạt
với JPMorgan Chase Bank với số tiền phạt là 5,263,171 USD do vi phạm chính
sách cấm vận với Cuba và Iran. Ngày 19/11/2018, công bố án phạt bới Société
Générale với số tiền phạt là 53,966,916 USD do vi phạm chính sách cấm vận với
Cuba và Iran và Sudan. Gần đây nhất, kể từ ngày 1/10/2019, Dankske Bank đã bị
buộc rút khỏi hoạt động ngân hàng tại Estonia và hiện phải đối mặt với án phạt lên
tới 2 tỷ USD do những cáo buộc đã nhận những khoản tiền có nguồn gốc mập mờ
từ Nga.
Ảnh hưởng đến khu vực kinh tế tư nhân
Một trong những cách thức phổ biến của tội phạm rửa tiền là sử dụng các công
ty vỏ bọc (Shell company). Công ty vỏ bọc là công ty được thành lập hợp pháp theo
quy định quốc gia sở tại nhưng không có hoạt động kinh doanh thực tế theo chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc thực hiện kinh doanh bất hợp pháp hoặc kinh doanh
hợp pháp nhưng dưới sự kiểm soát của tội phạm. “Những công ty vỏ bọc này trà
trộn các quỹ phi pháp và các quỹ bất hợp pháp để che giấu khoản tiền bất chính.
Khả năng tiếp cận của công ty vỏ bọc cho phép chúng bao cấp các sản phẩm, dịch
vụ của công ty, thậm chi với giá thấp hơn giá thị trường” (Paul Allan Schott 2017).
Do mục tiêu của công ty vỏ bọc là bảo vệ khoản tiền bất hợp pháp chứ không phải
tìm kiếm lợi nhuận nên các doanh nghiệp hợp pháp sẽ khó cạnh tranh với các công
ty vỏ bọc này. Kết quả là các doanh nghiệp chân chính sẽ bị đặt vào nguy cơ bị suy
yếu, thậm chí là phá sản.
Kém thu hút đầu tư quốc tế
Đây được coi là hậu quả bất lợi với những nước kém phát triển hoặc đang phát
triển do hơn ai hết, các nước này rất cần sự đầu tư và hỗ trợ từ chính phủ và doanh
nghiệp nước ngoài.
Đối với một doanh nghiệp, tổ chức hoặc quốc gia được coi hoặc bị nghi ngờ là
nơi ẩn náu an toàn cho rửa tiền và tài trợ khủng bố, bất kỳ Chính phủ và các tổ chức
tài chính nước ngoài nào sẽ có thể ngay lập tức sử dụng các biện pháp nhằm bảo
20
đảm an toàn mình như: áp dụng quy trình kiểm soát gắt gao, hạn chế hoặc thậm chí
chấm dứt giao dịch. Điều này sẽ là thiệt hại lớn ngay cả với những doanh nghiệp,
tổ chức trong sạch, đặt những doanh nghiệp, tổ chức này trước nguy cơ bị kiểm soát
chặt chẽ, giảm khả năng tiếp cận với thị trường quốc tế, tăng chi phí tiếp cận…
1.1.5 Các tổ chức quốc tế quan trọng về phòng chống rửa tiền và tài trợ
khủng bố
Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế FATF (Financial Action Task
Force):
FATF là cơ quan liên chính phủ được thành lập vào tháng 7/1989 tại Hội nghị
thượng đỉnh G7 tổ chức tại Paris. Đây là lực lượng quốc tế quan trọng nhất về
chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Hiện tại, FATF có 36 quốc gia thành viên và 5 tổ
chức khu vực là thành viên liên kết.
FATF tập hợp các chuyên gia lập pháp, tài chính và thi hành pháp luật để đạt
được các cuộc cải cách của các quốc gia về lập pháp và quản lý công tác chống rửa
tiền và chống tài trợ khủng bố. FATF cũng hợp tác với một số cơ quan, tổ chức
quốc tế với vai trò là quan sát viên của FATF.
FATF đưa ra 40 khuyến nghị nhằm chống lại sự lạm dụng hệ thống tài chính
để rửa tiền buôn lậu ma túy và 9 khuyến nghị về chống tài trợ khủng bố. Các
khuyến nghị này được thiết lập như một khuôn khổ toàn diện về chống rửa tiền và
tài trợ khủng bố để áp dụng phổ biến trên toàn thế giới.
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
Supervision – BCBS)
Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng (BCBS) được thành lập năm 1974 bởi
NHTW các nước G10, với mục đích xây dựng cấu trúc tài chính quốc tế mới, thay
thế hệ thống Bretton Woods đã sụp đổ. Hiện nay Ủy ban Basel về giám sát Ngân
hàng gồm NHTW của 27 quốc gia và Liên minh châu Âu (EU). Ủy ban Basel về
giám sát Ngân hàng đã xây dựng một loạt khuyến nghị chính sách có ảnh hưởng
lớn, gọi là Hiệp ước Basel. Hiệp ước Basel nhằm nhiều mục đích, đáng chú ý là
21
mục xác định vốn ngân hàng và tỷ lệ vốn, bao gồm: cấp 1 là vốn tự có cơ bản (vốn
cổ phần và dự phòng tổn thất cho vay); cấp 2 gồm thu nhập từ đầu tư, các khoản nợ
dài hạn với kỳ hạn trên 5 năm và dự trữ ẩn; cấp 3 là tổng vốn vào RWA (tài sản có
trọng số rủi ro) không dưới 8%.
Hiện nay Basel II đã được triển khai rất rộng rãi trên toàn cầu và Basel III
triển khai từ 1-1-2015, với yêu cầu thắt chặt tỷ lệ an toàn vốn CAR 10,5%… Còn
Basel IV đang được xây dựng, dự kiến sẽ là bản hợp nhất của Basel III sửa đổi và
IFRS 9 (chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế được công bố bởi Ủy ban Chuẩn mực
kế toán Quốc tế).
Tại Việt Nam, kể từ 1-1-2020, tất cả NHTM, chi nhánh NHTM nước ngoài
phải tuân thủ quy định tỷ lệ an toàn vốn theo phương pháp tiêu chuẩn tại Thông tư
số 41/2016/TT-NHNN do NHNN Việt Nam ban hành quy định tỷ lệ an toàn vốn
đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Từ năm 2021, các NHTM áp
dụng quy trình đánh giá nội bộ mức độ đủ vốn (ICAAP) theo Basel II. Từ năm
2023, một số NHTM áp dụng chuẩn mực an toàn vốn theo phương pháp nâng cao
cơ bản (FIRB) của Basel II.
Nhóm Các đơn vị tình báo tài chính Egmont Group (Financial
Intelligence Unit coordination)
Egmont Group là một hiệp hội toàn cầu với hơn 100 cơ quan tình báo tài
chính, trung tâm quốc gia có chức năng thu thập thông tin về những hoạt động tài
chính đáng ngờ hoặc bất thường trong lĩnh vực tài chính, phân tích và cung cấp dữ
liệu cho các cơ quan quốc gia và các cơ quan tài chính tình báo để ngăn chặn việc
tài trợ khủng bố và các tội phạm tài chính khác. Hiệp hội lấy tên của một cung điện
tại Brussels, nơi mà 15 cơ quan tình báo tài chính đầu tiên nhóm họp vào năm 1995
để thành lập một tổ chức phi chính thức về chia sẻ thông tin liên quan đến rửa tiền.
Ngân hàng thế giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ quốc tế
(International Monetary Fund - IMF)
Ngân hàng Thế giới và Quỹ tiền tệ Quốc tế và được thành lập cùng nhau tại
Bretton Woods, New Hampshire vào tháng 07/1944. Cả hai được thành lập để hỗ
22
trợ nền kinh tế thế giới mặc dù mỗi tổ chức đều có những vai trò khác nhau. Vai trò
của Quỹ Tiền tệ Quốc tế là bảo vệ hệ thống tiền tệ; trong khi đó, Ngân hàng Thế
giới thực hiện vai trò phát triển kinh tế. Cả hai tổ chức đều có trụ sở tại Washington,
D.C.
IMF giám sát chính sách kinh tế của các thành viên cũng như sự trao đổi tiền
tệ tự do trong hệ thống tỷ giá cố định. Để duy trì trật tự tài chính này, IMF cũng
hoạt động như một nhà cung cấp các khoản vay khẩn cấp cho các thành viên gặp
khó khăn. Đổi lại, các thành viên sẽ nỗ lực cải cách chính sách kinh tế của họ.
Ngân hàng Thế giới hỗ trợ phát triển kinh tế cho các quốc gia nghèo bằng cách
tài trợ cho các dự án cụ thể nhằm giúp nâng cao năng suất. Ngân hàng Thế giới bao
gồm hai tổ chức: Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (IBRD) và Hiệp hội
Phát triển Quốc tế (IDA). IBRD cho các quốc gia đang phát triển vay với lãi suất ưu
đãi, trong khi đó IDA chỉ cho các nước nghèo nhất vay và không tính lãi suất.
Tập đoàn Wolfsberg
Tập đoàn Wolfsberg, gồm 13 ngân hàng toàn cầu, là một trong các tổ chức phi
chính phủ có liên quan đến việc quản lý nền kinh tế quốc tế. Tập đoàn được thành
lập năm 2000 với mục đích đóng góp cho các tiêu chuẩn của ngành tài chính về
chống rửa tiền (AML), nhận biết khách hàng (KYC) và tài trợ chống khủng bố
(CTF).
Hội đồng ổn định tài chính quốc tế (Financial Stability Board – FSB)
Hội đồng ổn định tài chính quốc tế (FSB) được thành lập vào tháng 4/2009 để
thay thế cho tổ chức tiền thân của nó là Diễn đàn ổn định tài chính (FSF) bao gồm
các cơ quan thẩm quyền quốc gia chịu trách nhiệm về sự ổn định tài chính tại các
trung tâm tài chính quốc tế lớn, tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức thanh tra giám
sát quốc tế và các ủy ban chuyên gia NHTW. FSB có nhiệm vụ thúc đẩy sự ổn định
tài chính quốc tế thông qua công tác trao đổi thông tin và hợp tác trong công tác
thanh tra giám sát tài chính. Hiện nay, Thống đốc NHTW Italia - ông Mario Draghi
giữ chức Chủ tịch và Ban Thư ký của FSB đặt trụ sở tại thành phố Basel, Thụy Sỹ,
dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS).
23
1.2 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.2.1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của bất
kỳ quốc gia nào. Một cách chắc chắn, các NHTM có thể được nhận diện bằng các
nhiệm vụ, chức năng (các dịch vụ hay vai trò) mà các NHTM thực hiện trong nền
kinh tế.
Theo Luật Bang California (Mỹ)5 quy định hệ thống ngân hàng được chia làm
ngân hàng thương mại, ngân hàng công nghiệp, công ty tín thác. Trong đó, ngân
hàng thương mại thực hiện các hoạt động bao gồm nhưng không giới hạn: nhận tiền
gửi, cho vay, chiết khấu hoặc giao dịch giấy tờ thương mại; mua và bán trên tài
khoản của khách hàng và các giao dịch ngân hàng liên quan đến hoạt động thương
mại. Ngân hàng công nghiệp thực hiện cho vay và nhận tiền gửi với giấy chứng
nhận đầu tư hoặc tiết kiệm (trừ tiền gửi không kỳ hạn). Công ty tín thác là doanh
nghiệp, ngân hàng thương mại, ngân hàng công nghiệp thực hiện quản trị, bảo quản
tài sản, chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, ủy thác theo sự chỉ định của bất kỳ
tòa án hoặc người có thẩm quyền.
Theo Luật nước CHND Trung Hoa6, ngân hàng thương mại là pháp nhân được
thành lập theo quy định pháp luật nước này và thực hiện hoạt động nhận tiền gửi,
cho vay và các nghiệp vụ khác như chiết khấu công cụ chuyển nhượng, phát hành
trái phiếu, đại lý trái phiếu chính phủ, mua bán ngoại hối, cung cấp dịch vụ tín dụng
và bảo lãnh, đại lý bảo hiểm, dịch vụ két an toàn và các nghiệp vụ khác được Hội
đồng nhà nước cho phép.
Theo luật Việt Nam7, Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
5 2018 California Code Financial Code 6 Luật Ngân hàng thương mại nước CHND Trung Hoa năm 1995, sửa đổi bổ sung năm 2003 7 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
24
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại bao gồm: nhận tiền gửi; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn; cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu/tái
chiết khấu, bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, hình thức khác được
Ngân hàng nhà nước chấp thuận); mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; cung
ứng các dịch vụ thanh toán (séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư
tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ, chi hộ và các dịch vụ khác được Ngân hàng
nhà nước chấp thuận).Có thể thấy, tùy vào tập quán và luật pháp của mỗi quốc gia,
vùng lãnh thổ, NHTM có những nghiệp vụ không giống nhau. Tuy nhiên, xét về ý
nghĩa lý luận, theo tác giả Dương Hữu Hạnh trong ấn phẩm Quản trị ngân hàng
thương mại trong cạnh tranh toàn cầu, vai trò chính của NHTM gồm các lĩnh vực
sau:
Vai trò trung gian: các NHTM đã chuyển đổi các số tiền tiết kiệm chủ yếu
nhận được từ các hộ gia đình sang cung cấp tín dụng (cho vay) cho các doanh
nghiệp và người cho vay khác, để thực hiện các cuộc đầu tư vào xây dựng cao ốc
mới, thiết bị và các hàng hóa khác.
Vai trò thanh toán tiền: NHTM thực hiện các cuộc thanh toán tiền cho hàng
hóa và các dịch vụ thay cho các khách hàng của họ (như bằng cách phát hành và
thanh toán các tờ séc, chuyển tiền bằng điện, cung cấp việc hướng dẫn các thanh
toán bằng điện và phân phối tiền giấy và tiền kim loại).
Vai trò người bảo lãnh: NHTM thay mặt các khách hàng của mình để trả tiền
các khoản nợ của khách hàng khi các khách hàng đó không đủ năng lực để trả nợ
(ví dụ như ngân hàng phát hành thư tín dụng trong giao dịch ngoại thương).
Vai trò đại lý: NHTM hành động thay cho khách hàng để quản trị và bảo vệ tài
sản của họ hay phát hành và mua lại các cổ phiếu của họ (thông thường được cung
cấp thông qua phòng tín thác của ngân hàng).
Với các vai trò trên, NHTM hoạt động trên một phạm vi rất rộng, bao gồm các
nhiệm vụ và nghiệp vụ sau: tín dụng, tín thác, bảo hiểm, môi giới, đầu tư, bảo lãnh,
quản trị tiền mặt, tiết kiệm, thanh toán…
25
1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong hoạt động PCRT và
PCTTKB
Theo báo cáo được công bố vào năm 2011 của Cơ quan Phòng chống ma tuý
và tội phạm của Liên hợp quốc, số tiền ước tính được rửa trên toàn cầu trong một
năm chiếm 2 - 5% GDP toàn cầu, tương đương 800 tỷ - 2 nghìn tỷ đô la Mỹ và chủ
yếu đều đi qua hệ thống ngân hàng.
Rửa tiền là một tội ác thứ hai của hành động tội phạm, trong đó người phạm
tội hoạt động dưới hình thức một tổ chức và có kế hoạch hợp pháp hóa tiền tội
phạm vào hệ thống tài chính. NHTM là một mắt xích quan trọng trong quá trình tẩy
rửa tiền và tài trợ khủng bố của tội phạm. Các tổ chức tài chính, đặc biệt, các
NHTM cung cấp một hệ thống mà thông qua đó dòng tiền (bao gồm cả “tiền bẩn”)
được luân chuyển. Như một số nội dung đã được phân tích tại Mục 1.1.3 (Mối quan
hệ giữa rửa tiền và tài trợ khủng bố), có thể nhận thấy phần lớn tội phạm sử dụng
ngân hàng như một bước cần phải có trong quy trình rửa tiền và tài trợ khủng bố:
rửa tiền thông qua gửi tiền hoặc rút tiền ở tài khoản ngân hàng, thông qua đầu tư
mua các loại công cụ tiền tệ (séc du lịch, séc ngân hàng…), thông qua thẻ ngân
hàng, thông qua chuyển tiền ngân hàng… Bởi vì những điều này, manh mối về
“tiền bẩn” được rửa và tiền được sử dụng nhằm tài trợ khủng bố được thấy rõ nhất
khi lần đầu được đưa vào NHTM, do đó các NHTM trở thành một mắt xích quan
trọng trong hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Với vị trí là một mắt xích quan trọng trong chuỗi hoạt động rửa tiền và tài trợ
khủng bố, NHTM được pháp luật quy định nghĩa vụ pháp lý trong hoạt động PCRT
và PCTTKB. Các ngân hàng có nghĩa vụ pháp lý thực hiện các hành động sau để
phát hiện rửa tiền: thẩm định khách hàng, theo dõi các giao dịch hoặc hoạt động
nhất định, thu thập, lưu trữ và cung cấp dữ liệu cho các giao dịch và khách hàng
đáng ngờ. Vai trò của NHTM trong hoạt động PCRT và PCTTKB là nhận biết và
xác định nguồn gốc tiền và thực hiện các biện pháp pháp lý và các hành động khác
để cung cấp dữ liệu về các giao dịch đáng ngờ của các cá nhân và pháp nhân trong
và ngoài nước, cũng như thực thi lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
việc cung cấp bằng chứng, truy tố tội phạm.
26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu các khái niệm về rửa tiền, tài trợ
khủng bố và các ảnh hưởng của nó cả cả tầm vĩ mô và vi mô. Thông qua vai trò của
ngân hàng thương mại luôn trong quy trình rửa tiền và tài trợ khủng bố, Chương 1
đã trả lời được câu hỏi “tại sao các ngân hàng thương mại cần PCRT và
PCTTKB?”.
Các nội dung này mang tính lý luận, là cơ sở cho nghiên cứu đi sâu về quy
định và vấn đề tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB sẽ đặt ra tại Chương 2 và
Chương 3.
27
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ
KHỦNG BỐ CỦA MỸ
2.1 Khái quát hệ thống pháp luật Mỹ
Mỹ là quốc gia được tổ chức dưới hình thức Liên bang. Không giống như
phần lớn các quốc gia trên thế giới, bên cạnh pháp luật Liên bang, từng bang có hệ
thống pháp luật riêng về những vấn đề, lĩnh vực mà mình được phân quyền. Luật
Liên bang áp dụng đối với tất cả các chủ thể trên toàn nước Mỹ. Luật của từng bang
áp dụng với các đối tượng sống và làm việc tại một tiểu bang hoặc khu vực hành
chính nhất định. Nguyên nhân xuất phát từ lịch sử hình thành nước Mỹ là một liên
minh 13 khu vực thuộc địa, mỗi khu vực đều độc lập tách khỏi Anh Quốc. Hiến
pháp Mỹ được thông qua năm 1787, được phê chuẩn năm 1788 là dấu mốc cho một
quá trình chuyển đổi, chuyển giao quyền lực và thẩm quyền pháp lý từ các bang
sang nhà nước liên bang. Song song với đó thì luật của các tiểu bang vẫn có một vị
trí nhất định trong việc áp dụng và thi hành. Do vậy, hệ thống hóa, pháp điển hóa
pháp luật ở quốc gia này hết sức phức tạp.
Hiện nay, ở phạm vi Liên bang đang tồn tại hai bộ pháp điển chính thức, đó là
(i) Bộ pháp điển pháp luật Liên bang (United States Codes – U.S.C), tập hợp phần
lớn các luật đang có hiệu lực do Nghị viện Liên bang Hoa Kỳ ban hành về từng lĩnh
vực; và (ii) Bộ pháp điển pháp quy Liên bang (Code of Federal Regulations –
C.F.R), tập hợp tất cả những quy định do Chính phủ Liên bang và các cơ quan
thuộc bộ máy hành pháp Liên bang ban hành.
Hiện nay, Luật liên bang được pháp điển hóa theo Bộ Pháp điển pháp luật liên
bang (U.S.C) chia thành 53 chuẩn luật (title). Điều này thể hiện sự rõ ràng, tập trung
và thống nhất của một hệ thống pháp luật. Cho đến nay, một nửa trong số 53 chuẩn
luật (title) này là luật thực định (positive law) và có thể tiếp tục được sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ theo đề xuất của Hội đồng sửa đổi luật (Law Revision Council – LRC).
Khi một chuẩn luật (title) trở thành luật thực định (positive law) thì nội dung của
chuẩn luật đó là chứng cứ pháp lý (legal evidence) của luật đang có hiệu lực. Các
chuẩn luật (title) chưa trở thành luật thực định (non positive law) là những chứng cứ
28
ban đầu (prima facie) của các luật đang có hiệu lực. Trong trường hợp này, Bộ tập hợp đầy đủ các đạo luật của Hoa Kỳ (U.S Statutes at Large)8 vẫn giữ quyền tối cao
và nếu có tranh chấp phát sinh như về tính chính xác hay thiếu đầy đủ của việc pháp
điển hóa, thì các tòa án sẽ quay lại xem xét nội dung của luật gốc mà Quốc hội đã
ban hành.
2.2 Cơ quan thi hành quy định về PCRT và PCTTKB
Bộ Tư pháp Mỹ (US Department of Justice) truy tố các vi phạm hình sự theo
Đạo luật bí mật ngân hàng (BSA) và các luật về PCRT và PCTTKB liên bang khác.
Cục Điều tra Liên bang (FBI) trực thuộc Bộ Tư Pháp Mỹ là cơ quan có trách nhiệm
chính trong việc điều tra các vi phạm về PCRT và PCTTKB. Kể từ năm 2002,
không dưới 25 ngân hàng đã thừa nhận hoặc bị Bộ Tư Pháp Mỹ tuyên án phạt hình
sự do vi phạm quy định BSA. Các hành vi vi phạm có thể được kể đến như không
duy trì chương trình PCRT đúng quy định, không thực hiện Báo cáo hoạt động đáng
ngờ theo yêu cầu. Bên cạnh việc vi phạm quy định của BSA, một số ngân hàng có
vốn nước ngoài còn bị Bộ Tư Pháp Mỹ phạt do vi phạm lệnh cấm vận.
Bộ Tài chính Mỹ (US Department of the Treasury) có thẩm quyền chung ban
hành các quy định nhằm thực thi BSA. Bộ Tài chính Mỹ giao phần lớn nhiệm vụ về
PCTT và PCTTKB cho hai văn phòng trực thuộc là Mạng lưới Thực thi Tội phạm
Tài chính (Financial Crimes Enforcement Network - FinCEN) và Văn phòng Kiểm
soát Tài sản Nước ngoài (Office of Foreign Asset Control - OFAC). FinCEN chịu
trách nhiệm ban hành và thực thi các quy định liên quan đến luật PCTT và
PCTTKB và tạo điều kiện chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thực thi pháp luật và
cơ quan quản lý tài chính liên bang. OFAC điều hành và thi hành các biện pháp
trừng phạt kinh tế và thương mại đối với các quốc gia và chế độ mục tiêu, kẻ khủng
bố, kẻ buôn bán ma túy quốc tế, những hoạt động liên quan đến phổ biến vũ khí hủy
8 Bộ tập hợp đầy đủ các đạo luật của Hoa Kỳ (U.S Statutes at Large) là bộ tập hợp tất cả các luật được ban hành từ năm 1789, được sắp xếp theo thứ tự thời gian (không theo chủ đề) cho việc ban hành, sửa đổi. Ví dụ: một luật được thông qua năm 1900 ở trong tập 31 của Bộ tập hợp “Statutes at Large”, nếu như Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung nó vào năm 1905 thì nội dung sửa đổi sẽ xuất hiện trong tập của năm này. Một số luật đã được sửa đổi rất nhiều lần và để có được đầy đủ văn bản hiện hành của một luật như vậy, phải kiểm tra, rà soát đồng thời tập của bộ tập hợp có chứa luật gốc (luật được sửa đổi) và các tập về sau của bộ tập hợp trong đó có chứa các sửa đổi, bổ sung.
29
diệt hàng loạt và các mối đe dọa khác đối với an ninh quốc gia, chính sách đối ngoại
hoặc nền kinh tế của Mỹ.
Các cơ quan quản lý tài chính liên bang thực thi thẩm quyền kiểm tra các tổ
chức tài chính Mỹ về việc tuân thủ và thực thi BSA. Các cơ quan quản lý này bao
gồm Cục Dự trữ Liên bang (Federal Reserve), Văn phòng Người chuyển tiền
(Office of the Comptroller of the Currency - OCC), Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang
(Federal Deposit Insurance Corporation - FDIC), Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch
(Securities and Exchange Commission), FinCEN, Ủy ban giao dịch hàng hóa tương
lai (Commodity Futures Trading Commission) và Cơ quan quản lý tín dụng quốc
gia (National Credit Union Administration - NCUA).
2.3 Nguồn luật liên bang về PCRT và PCTTKB của Mỹ
Pháp luật về PCRT và PCTTKB Mỹ được đánh giá là phát triển bậc nhất trên
thế giới với một hệ thống luật đầy đủ và phức tạp. Luật PCRT và PCTTKB của Mỹ
thực tế được ghi nhận ở cấp độ bang và liên bang. Tuy nhiên, ở phạm vi nghiên cứu
chung, Luận văn sẽ tâp trung vào quy định pháp luật liên bang.
Đạo luật Bí mật ngân hàng (Bank Secrecy Act - BSA): Đạo luật Bí mật ngân
hàng là “luật thực định” được ghi nhận tại Chuẩn luật số 31 Tiền tệ và Tài chính–
Mục 5311 U.S.C. Ra đời vào năm 1970, Đạo luật Bí mật ngân hàng (BSA) là văn
bản luật về phòng chống rửa tiền quan trọng nhất của Mỹ. Mục đích của BSA là
phòng chống rửa tiền, đảm bảo rằng các ngân hàng và tổ chức tài chính không tạo
điều kiện hoặc trở thành đồng phạm trong hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Báo cáo giao dịch tiền tệ (Currency Transaction Reports -CTRs) và Báo cáo hoạt
động đáng ngờ (Suspicious Activity Reports - SARs) là các yêu cầu cơ bản mà các
ngân hàng phải đáp ứng. BSA gồm 2 phần chính là (i) Phần I - Lưu giữ hồ sơ tài
chính và (ii) Phần II- Báo cáo giao dịch tiền tệ và nước ngoài.
Đạo luật về Kiểm soát rửa tiền (Money Laundering Control Act - MLCA): Bên
cạnh BSA, MLCA đã được thông qua năm 1986, nhằm nâng cao hiệu quả điều
chỉnh loại tội phạm rửa tiền. MLCA được công nhận là luật thực định, nêu tại
Chuẩn luật số 18 Tội phạm và Thủ tục hình sự – Mục 1956 U.S.C. Tại MLCA, lần
30
đầu tiên tội rửa tiền được xác định là tội phạm liên bang. Ngoài ra, MLCA cũng đưa
ra các hình phạt dân sự và hình sự cho việc vi phạm BSA. Đồng thời, các ngân hàng
được chỉ đạo thiết lập và duy trì quy trình, thủ tục để đảm bảo và giám sát việc tuân
thủ các yêu cầu về báo cáo và lưu trữ hồ sơ theo quy định của BSA.
Sau BSA và MLCA, các quy định và luật về PCRT và PCTTKB của Mỹ tiếp
tục được mở rộng, điển hình là Đạo luật Ái quốc Mỹ - USA PATRIOT Act (luật
thực định, thuộc Chuẩn luật số 31 Mục 5301 U.S.C).
Đạo luật Ái quốc Mỹ (PATRIOT Act): Vài tuần sau sự kiện khủng bố ngày
11/9/2001, Quốc hội Mỹ đã thông qua Đạo luật về "Đoàn kết và Tăng cường sức
mạnh của nước Mỹ bằng cách cung cấp công cụ phù hợp cần thiết để ngăn chặn
khủng bố" (Uniting and Strengthening America by Providing Appropriate Tools
Required to Intercept and Obstruct Terrorism) hay còn được gọi là Đạo luật Ái quốc
- PATRIOT Act.
Đạo luật này nhắm vào các tội phạm tài chính liên quan đến khủng bố và mở
rộng phạm vi của BSA. Theo đó, Đạo luật Ái Quốc đã hình sự hóa việc tài trợ
khủng bố và củng cố BSA bằng cách cho các cơ quan thực thi pháp luật bổ sung
quyền giám sát và điều tra, đưa ra các biện pháp mới và tăng cường hơn về kiểm
tra, nhận dạng khách hàng và áp dụng hình phạt gia tăng đối với các công ty hoặc cá
nhân bị phát hiện liên quan đến tài trợ khủng bố; Đạo luật Ái quốc cũng cấm các tổ
chức tài chính tham gia kinh doanh với các ngân hàng vỏ bọc. “Mục tiêu của Đạo
luật Ái quốc là phát hiện và loại bỏ cơ sở tài chính để tài trợ khủng bố và làm cạn
kiệt nguồn tài chính của những kẻ khủng bố (Andres Rueda 2001, tr.149).
Bên cạnh đó, Đạo luật Ái quốc cũng mở rộng đối với tất cả các tổ chức tài
chính, yêu cầu các tổ chức tài chính ban hành và thực thi chính sách và quy trình
kiểm soát rủi ro thông qua phát hiện, ngăn chặn và báo cáo về hoạt động PCRT và
PCTTKB; buộc các ngân hàng phản hồi đối với các yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong vòng 120 giờ; yêu cầu các ngân hàng liên bang (federal
banking agency) đánh giá về hồ sơ phòng chống rửa tiền khi tham gia giao dịch chia
tách, sáp nhập doanh nghiệp…
31
Định kỳ hàng năm, cơ quan ngân hàng liên bang, Mạng lưới thực thi tội phạm
tài chính (FinCEN) và văn phòng kiểm soát tài sản nước ngoài (OFAC) ban hành
hướng dẫn liên quan nhằm thực thi và triển khai BSA một cách hiệu quả.
Một số văn bản pháp lý quan trọng khác có liên quan đến PCRT và PCTTKB
của Mỹ bao gồm: Luật kiểm soát rửa tiền năm 1986 (Money Laundering Control
Act), Luật Chống sử dụng ma tuý năm 1988 (Anti-Drug Abuse Act of 1988), Luật
Chống rửa tiền Annunzio - Wylie năm 1992, Luật về Trấn áp rửa tiền năm 1994
(Money Laundering Suppression Act), Luật về Rửa tiền và tội phạm tài chính năm
1998 (Money Laundering and Financial Crimes Strategy Act), Luật Ngăn ngừa
khủng bố và đổi mới hệ thống tình báo năm 2004 (Intelligence Reform and
Terrorism Prevention Act).
Bên cạnh đó, một số tiểu bang cũng ban hành và cho thi hành luật PCTR như
bang New York, California… Điều 470 Luật Hình sự New York (New York Penal
Law) quy định nghiêm cấm các hoạt động rửa tiền.
Trong những năm gần đây, và đặc biệt sau vụ rò rỉ Hồ sơ Panama năm 20169
với việc sử dụng tràn lan các công ty vỏ bọc nước ngoài để thực hiện gian lận thuế
và các hoạt động bất hợp pháp khác, nhà chức trách Mỹ đã có nhiều nỗ lực nhằm
minh bạch hóa hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác.
2.4 Đối tượng áp dụng quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ
BSA áp dụng với các định chế tài chính là các công ty hoặc chi nhánh, văn
phòng đặt trên lãnh thổ nước Mỹ và hoạt động trong các lĩnh vực sau: ngân hàng,
môi giới chứng khoán, dịch vụ tiền tệ MSB, casino, thương nhân hoa hồng tương lai
FCM, người môi giới hàng hóa, người bị chính quyền tiểu bang và liên bang theo
dõi đặc biệt. Các tổ chức tài chính và các đối tác, giám đốc, cán bộ và nhân viên
của họ đều có thể phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm BSA.
9 Hồ sơ Panama (Panama Papers) là một vụ rò rỉ lớn các hồ sơ tài chính từ cơ sở dữ liệu của Mossack Fonseca, công ty luật nước ngoài lớn thứ tư trên thế giới, gồm các giao dịch chuyển tiền mặt, ngày thành lập các công ty, liên kết giữa các công ty và cá nhân, cách thức giúp khách hàng rửa tiền, tránh các biện pháp trừng phạt và trốn thuế
32
Đạo luật Ái quốc Mỹ mở rộng hơn phạm vi các định chế tài chính là: các tổ
chức tiền gửi (ngân hàng thương mại, công ty tín thác, liên minh tín dụng (credit
unions), đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Mỹ), bất kỳ đối tượng
nào mà Bộ Tài Chính Mỹ chỉ định là có liên quan đến hoạt động tội phạm.
Theo đó, các hiện diện và chi nhánh của các ĐCTC nước ngoài cũng là đối
tượng phải tuân theo quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ.
Tội phạm rửa tiền được quy định trong Chuẩn luật số 18 (luật thực định)
1956-1957 U.S.C, áp dụng cho cả tổ chức và cá nhân. Các yêu cầu của BSA áp
dụng cho ngân hàng và các tổ chức tài chính khác như đại lý môi giới, casino...
Tội phạm khủng bố áp dụng cho cá nhân. Tổ chức chịu trách nhiệm dân sự đối
với hành vi tài trợ khủng bố.
Một số lượng lớn các điều luật PCRT và PCTTKB của Mỹ có hiệu lực ngoài
lãnh thổ. Theo đó, người tiến hành các hoạt động tại, với hoặc liên quan đến Mỹ,
người quốc tịch Mỹ hoạt động bên ngoài lãnh thổ Mỹ và giao dịch bằng đô la Mỹ
hoặc các loại tiền tệ khác trong hoặc đi qua Mỹ có thể là những đối tượng áp dụng
của luật PCRT và PCTTKB của Mỹ. Ví dụ, giống như các tổ chức Mỹ, ĐCTC
nước ngoài khi mở tài khoản tại ngân hàng Mỹ cũng sẽ phải tuân thủ quy định pháp
luật của Mỹ về tài khoản cũng như quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ (bao gồm
BSA, Đạo luật Ái quốc, chương trình của OFAC…).
Pháp luật Mỹ cũng quy định quyền tài phán ngoài lãnh thổ đối với những
người cung cấp, hỗ trợ vật chất cho một tổ chức khủng bố nước ngoài được chỉ
định. Danh sách này được cụ thể hóa bởi OFAC.
2.5 Các yêu cầu tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB
Quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ là hệ thống các quy định, yêu cầu tương
đối phức tạp. Bản thân Đạo luật bí mật ngân hàng (BSA) không đứng một mình mà
còn phải được hướng dẫn, thi hành bởi các quy định khác có liên quan. Phạm vi áp
dụng và các quy định cụ thể là khác nhau đối với từng loại hình tổ chức tài chính
như ngân hàng, đại lý môi giới, casino, ủy ban giao dịch hợp đồng tương lai
(FCMs)…
33
2.5.1 Yêu cầu về Chương trình tuân thủ
Tất cả các ĐCTC Mỹ phải thiết lập, duy trì Chương trình PCRT và PCTTKB
dựa trên rủi ro. Chương trình PCRT, PCTTKB phải bao gồm ít nhất 4 trụ cột (pillar)
cơ bản, đó là: (i) Hệ thống cơ chế, thủ tục kiểm soát nội bộ đảm bảo việc tuân thủ
liên tục; (ii) Chỉ định nhân viên/bộ phận có chức năng tuân thủ; (iii) Đào tạo nhân
viên về PCRT và PCTTKB; (iv) Kiểm tra định kỳ việc tuân thủ.
Ngoài ra, so với các loại ĐCTC khác thuộc đối tượng điều chỉnh của BSA như
công ty bảo hiểm, casino, người cho vay thế chấp không phải ngân hàng… thì BSA
đặt ra nhiều yêu cầu nghiêm ngặt đối với ngân hàng hơn. Theo đó, ngoài việc tuân
thủ 4 trụ cột nêu trên, ngân hàng còn phải xây dựng và duy trì thêm 2 trụ cột về (v)
Chương trình nhận dạng khách hàng; (vi) Chương trình Chú ý xác đáng khách hàng.
Chương trình chú ý xác đáng khách hàng (CDD)
Chương trình chú ý xác đáng khách hàng (Customer Due Diligence – CDD) là
yêu cầu bắt buộc đối với tất cả ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại Mỹ10. CDD phải bao gồm nội dung về nhận dạng và kiểm tra
khách hàng (như tại Chương trình nhận dạng khách hàng (CIP)). Ngoài ra, các ngân
hàng cũng phảii thu thập thông tin về thực chất ý đồ, mục đích của tài khoản, đồng
thời liên tục giám sát tài khoản khách hàng. Việc xác định, nhận diện thông tin chủ
sở hữu hưởng lợi cũng là yêu cầu bắt buộc. Chủ sở hữu hưởng lợi là người sở hữu
từ 25% vốn của khách hàng doanh nghiệp và đóng vai trò trọng yêu trong việc kiểm
soát, quản lý, điều hành khách hàng doanh nghiệp (CEO, CFO, Người điều hành…).11
Chương trình thẩm định tăng cường (EDD)
Bên cạnh đó, BSA và Đạo luật Ái quốc Mỹ cũng đặt ra yêu cầu đặc biệt về
chú ý xác đáng đối các đối tượng có rủi ro cao về rửa tiền và tài trợ khủng bố, đó là:
tài khoản của nhận vật có ảnh hưởng chính trị nước ngoài và tài khoản ngân hàng
10 31 CFR § 1020.210 11 31 CFR § 1010.230
34
nước ngoài có quan hệ đại lý với ngân hàng Mỹ12. Theo đó, bên cạnh việc duy trì
Chú ý xác đáng khách hàng, các ngân hàng Mỹ và công ty con, chi nhánh của ngân
hàng nước ngoài tại Mỹ phải áp dụng chương trình thẩm định tăng cường
(Enhanced Due Diligence – EDD) đối với các tài khoản được mở bởi hoặc có lợi
ích cho các đối tượng không mang quốc tịch Mỹ (nhân vật có ảnh hưởng chính trị
nước ngoài và ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với ngân hàng Mỹ). Mục
đích của Chương trình thẩm định tăng cường là nhằm xác định và báo cáo hoạt
động đáng ngờ liên quan đến các đối tượng có rủi ro cao này. Yêu cầu về chương
trình thẩm định tăng cường được quy định tại Mục 312 Đạo luật Ái quốc Mỹ.
Tài khoản ngân hàng đại lý (foreign correspondent accounts) là tài khoản của
một ngân hàng này được mở và duy trì số dư tại ngân hàng kia. Thông qua tài
khoản ngân hàng đại lý của định chế tài chính nước ngoài, ngân hàng Mỹ sẽ thực
hiện nhận tiền gửi, thanh toán và xử lý các giao dịch tài chính thay mặt cho định chế
tài chính nước ngoài đó. Đây là một cách để định chế tài chính nước ngoài và khách
hàng của mình thực hiện giao dịch tại Mỹ mà không cần thiết lập hiện diện tại Mỹ.
Các tài khoản ngân hàng đại lý của ngân hàng nước ngoài mở tại ngân hàng Mỹ là
rất cần thiết nhằm tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, giao
dịch ngân hàng đại lý là những giao dịch tiềm ẩm rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố
rất cao do thông qua tài khoản đại ký, thực thể nước ngoài có thể dễ dàng xâm nhập
vào hệ thống tài chính của Mỹ. Do đó, khi mở tài khoản ngân hàng đại lý cho
ĐCTC nước ngoài, ngân hàng Mỹ cần thực hiện chương trình thẩm định tăng cường
hơn so với các khách hàng thông thường. Các thẩm định này bao gồm phân tích
hoạt động kinh doanh và thị trường của ĐCTC nước ngoài, mục đích hoạt động
trong tài khoản, bản chất và thời hạn của mối quan hệ với ĐCTC nước ngoài, chế
độ giám sát của cơ quan có thẩm quyền nước nơi ĐCTC nước ngoài được thành lập
và hoạt động, cơ chế PCRT và PCTTKB của ĐCTC nước ngoài…
Ngoài ra, trường hợp cơ quan có thẩm quyền của Mỹ yêu cầu chấm dứt quan
hệ đại lý thì ngân hàng Mỹ bắt buộc phải chấm dứt hoặc sẽ phải đối mặt với các án
phạt theo quy định.
12 31 CFR § 1010.610 và 31 CFR § 1010.620
35
Đạo luật Ái quốc Mỹ cũng cấm ĐCTC Mỹ thiết lập, duy trì, mở tài khoản
ngân hàng đại lý cho các ngân hàng vỏ bọc nước ngoài. Ngân hàng vỏ bọc theo Đạo
Luật Ái quốc Mỹ là ngân hàng không hiện diện thực tế (không tiến hành hoạt động
ngân hàng, không có địa chỉ cố định…) tại bất kỳ quốc gia nào. Ngoài ra, ĐCTC
Mỹ cũng được yêu cầu phải đảm bảo tài khoản ngân hàng đại lý không được sử
dụng để cung cấp dịch vụ ngân hàng cho ngân hàng vỏ bọc. Nếu giao dịch liên quan
đến ngân hàng vỏ bọc được diễn ra trên tài khoản ngân hàng đại lý thì ĐCTC Mỹ
phải ngăn chặn giao dịch đó hoặc đóng tài khoản ngân hàng đại lý.
Chương trình nhận dạng khách hàng (CIP)
Tất cả ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại
Mỹ được yêu cầu phải thiết lập và duy trì Chương trình nhận dạng khách hàng (CIP)13. CIP bao gồm việc thu thập và lưu giữ thông tin nhận dạng khách hàng cơ
bản như tên, địa chỉ, ngày tháng năm sinh, mã số cá nhân…), kiểm tra nhận dạng
khách hàng bằng cách sử dụng tư liệu, dữ liệu hoặc thông tin có nguồn gốc đáng tin
cậy.
Theo Mục 326 Đạo Luật Ái quốc Mỹ , khi mở tài khoản cho khách hàng mới,
các ĐCTC Mỹ phải đối chiếu thông tin khách hàng với danh sách khủng bố, tổ chức
khủng bố do chính phủ ban hành, trong đó bao gồm danh sách của OFAC.
2.5.2 Yêu cầu về Báo cáo giao dịch
Báo cáo giao dịch tiền tệ
FinCEN yêu cầu các ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng
nước ngoài tại Mỹ phải nộp Báo cáo giao dịch tiền tệ đối với các giao dịch trên
10,000 đô la Mỹ (hoặc ngoại tệ tương đương) được thực hiện bởi cùng một người
trong cùng một ngày, gồm giao dịch lưu chuyển tiền tệ thực tế người này sang
người khác như tiền gửi, rút vốn, chuyển tiền hoặc các hình thức thanh toán khác.
Các giao dịch tiền tệ đơn lẻ sẽ được tính là một giao dịch nếu ngân hàng có cơ sở
biết rằng các giao dịch đó được thực hiện bởi hoặc thay mặt bất kỳ người nào và
dẫn đến việc rút hoặc nộp tiền mặt với tổng giá trị trên 10,000 đô la Mỹ trong một 13 31 CFR § 1010.220
36
ngày làm việc. Giao dịch tại tất cả các chi nhánh của ngân hàng sẽ được tổng hợp để xác định loại giao dịch tiền tệ phải báo cáo14. Quy định cũng cấm đối tượng báo cáo
sửa đổi, cấu trúc lại giao dịch nhằm chia nhỏ giá trị giao dịch qua tài khoản dưới
10,000 đô la Mỹ.
Bộ Tài chính Mỹ cũng yêu cầu ngân hàng báo cáo hàng năm cho IRS về các tổ
chức, cá nhân Mỹ có lợi ích tài chính tại các tài khoản ở nước ngoài. Tài khoản tại
nước ngoài bao gồm bất kỳ khu vực nào bên ngoài lãnh thổ Mỹ, Guam, Puerto
Rico, Virgin Islands, Northern Mariana Islands, American Samoa và Lãnh thổ ủy thác quần đảo Thái Bình Dương (Trust Territory of the Pacific Islands)15. Thời hạn
báo cáo là 30/6 hàng năm theo mẫu được đăng tải trên trang chủ của FinCEN. Tài
sản nước ngoài không thuộc đối tượng báo cáo theo quy định BSA bao gồm giá trị
cổ phần trực tiếp sở hữu bởi tổ chức, cá nhân Mỹ tại các doanh nghiệp nước ngoài
hoặc thông qua tài khoản ngân hàng Mỹ. Ngân hàng cũng không được yêu cầu báo
cáo tài khoản nostro của các ngân hàng nội địa.
Báo cáo giao dịch tiền mặt
Các ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại
Mỹ phải tuân thủ báo cáo đối với giao dịch nhận tiền mặt trên 10,000 đô la Mỹ
(hoặc ngoại tệ tương đương) bởi cùng một người trong cùng một ngày hoặc nhiều
ngày đối với một hoặc chuỗi giao dịch liên quan. Giao dịch tiền mặt thuộc đối
tượng báo cáo theo quy định này cũng bao gồm cả công cụ tiền tệ tương đương tiền
mặt như séc ngân hàng (bank cheques), hối phiếu ngân hàng (bank drafts), séc du
lịch (travel cheques), séc thủ quỹ (cashier’s cheque).
Báo cáo hoạt động đáng ngờ
Các ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại
Mỹ phải nộp Báo cáo hoạt động đáng ngờ (Suspicious Activity Reports – SARs)
14 31 CFR § 1010.310-315 15 Sau Thế chiến Thứ hai, vào ngày 18/7/1947, Liên Hiệp Quốc đã ủy quyền cai trị 3 quần đảo Micronesia, Marshall và Palau cho Hoa Kỳ , được gọi chung là “Lãnh thổ Ủy thác Quần đảo Thái Bình Dương” Trust Territory of the Pacific Islands hay viết tắt là TTPI) . Sau đó, 3 quốc gia của 3 quần đảo này là Liên bang Micronesia, Cộng hòa Quần đảo Marshall và Cộng hòa Palau đã đồng ý ký vào Hiệp ước Liên kết Tự do (Compact of Free Association hay viết tắc là COFA) và đều trở thành các quốc gia liên kết với Hoa Kỳ
37
cho FinCEN. Báo cáo hoạt động đáng ngờ được áp dụng đối với giao dịch tổng giá
trị ít nhất là 5.,000 đô la và dựa trên việc ngân hàng biết, nghi ngờ hoặc có lý do để
nghi ngờ giao dịch đó được thực hiện hoặc nỗ lực thực hiện qua ngân hàng nếu: (i)
liên quan đến rửa tiền; (ii) bao gồm việc sử dụng ngân hàng để tài trợ cho khủng bố
hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác (iii) được thiết lập nhằm tránh yêu cầu phải
báo cáo; (iv) không có mục đích kinh doanh hoặc mục đích hợp pháp rõ ràng; hoặc
(v) không thuộc phạm vi giao dịch mà khách hàng thường xuyên tham gia.
Bên cạnh đó, nhân viên của ngân hàng có liên quan đến hoạt động có dấu hiệu
đáng ngờ nêu trên thì Báo cáo hoạt động đáng ngờ phải được trình cho FinCEN bất
kể giá trị giao dịch là bao nhiêu. Trường hợp ngân hàng không tìm ra dấu hiệu nghi
ngờ nhưng tin rằng có giao dịch liên quan đến hoạt động tội phạm đi qua ngân hàng
mình thì cần báo cáo FinCEN khi giá trị giao dịch lên tới 25,000 đô la Mỹ.
Thông thường, mặc dù nhà chức trách sẽ không trực tiếp yêu cầu ngân hàng
chấm dứt quan hệ với khách hàng có dấu hiệu đáng ngờ, nhưng ngân hàng sẽ cần
phải nhanh chóng đưa ra quyết định chấm dứt quan hệ, đóng tài khoản khách hàng
nhằm tránh việc tiếp tục giao dịch sẽ dẫn đến khả năng rửa tiền hoặc tài trợ khủng
bố.
2.5.3 Yêu cầu về lưu giữ hồ sơ
BSA và các quy định thực thi của BSA đưa ra các yêu cầu về việc lưu giữ hồ
sơ, tài liệu giao dịch, khách hàng đối với tất cả các định chế tài chính chịu sự điều chỉnh của BSA16. Yêu cầu chung về việc lưu hồ sơ là 5 năm dưới dạng bản giấy
hoặc điện tử.
Giao dịch bán công cụ tiền tệ bằng tiền mặt thuộc đối tượng phải được lưu trữ
hồ sơ nếu giá trị giao dịch từ 3,000 đến 10,000 đô la Mỹ. Công cụ tiền tiền tệ bao
gồm: séc ngân hàng (bank checks), hối phiếu (bank drafts), cashier’s checks, lệnh
chuyển tiền (money orders) và séc du lịch (traveler’s checks). Ngoài ra, trong
trường hợp khách hàng nhận chuyển nhượng công cụ tiền tệ ngay sau khi nộp tiền
vào tài khoản ngân hàng thì giao dịch này cũng thuộc đối tượng phải báo cáo.
16 31 C.F.R § 1010.400
38
Ngân hàng được yêu cầu phải lưu hồ sơ về giao dịch chuyển tiền có giá trị từ
3,000 đô la Mỹ trở lên, trong đó phải có thông tin về người chuyển tiền gốc (nếu
người chuyển tiền gốc không phải khách hàng của ngân hàng thì phải được xác
minh danh tính). Việc lưu thông tin này phụ thuộc vào vị trí của ngân hàng trong
chuỗi thanh toán. Theo quy tắc lưu chuyển thông tin (travel rule), ngân hàng chuyển
tiền gốc hoặc ngân hàng trung gian phải lưu chuyển thông tin liên quan đến giao dịch cho ngân hàng tiếp theo17.
2.5.4 Biện pháp đặc biệt
Theo quy định tại Mục 311 Đạo luật Ái quốc Mỹ, FinCEN sẽ yêu cầu ĐTCT
và cơ quan có thẩm quyền trong nước thực thi, áp đặt một loạt các biện pháp đặt
biệt nhằm vào thẩm quyền tài phán nước ngoài, định chế tài chính nước ngoài, hoặc
các giao dịch quốc tế có liên quan đến hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố. Các
biện pháp đặc biệt này gồm một loạt các hành động từ yêu cầu cung cấp thông tin
cho đến cấm hoàn toàn, tùy thuộc vào mức độ nghi ngờ liên quan đến rửa tiền và tài
trợ khủng bố:
(i) Yêu cầu thêm đối với việc lưu trữ hồ sơ và báo cáo đối với một số giao
dịch nhất định.
(ii) Yêu cầu cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của tài khoản.
(iii) Yêu cầu cung cung cấp thông tin về tài khoản ngân hàng đại lý.
(iv) Áp đặt yêu cầu đặc biệt hơn hoặc, cấm mở, cấm duy trì tài khoản đại lý
nước ngoài và thông báo đến ngân hàng đại lý về lệnh cấm.
Các Biện pháp đặc biệt do FinCEN ban hành có thể được coi là ít mạnh mẽ
hơn so với lệnh trừng phạt của OFAC (phong tỏa tài sản, phạt tài chính...).
Gần đây, 13/02/2018, FinCEN đã áp dụng các biện pháp đặt biệt đối với ngân
hàng ABLV - ngân hàng thương mại có trụ sở tại Riga, Latvia. Bối cảnh của lệnh
như sau:
Biện pháp áp dụng: đầy đủ biện pháp theo Mục 311 Đạo luật Ái quốc
Mỹ, bao gồm cấm duy trì tài khoản tại Mỹ.
17 31 C.F.R § 1010.410 (e)
39
Đối tượng áp dụng: tất cả chi nhánh, công ty con (do ABLV sở hữu trên
50% vốn), văn phòng của ABLV.
Thông tin về quốc gia Latvia
- Các ngân hàng tại Latvia hoạt động chủ yếu và phụ thuộc vào lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng cho người không cư trú (cho phép công ty nước ngoài (gồm công
ty vỏ bọc) mở tài khoản và giao dịch qua ngân hàng ở Latvia).
- Việc phụ thuộc vào nguồn thu nước ngoài khiến Latvia dễ gặp rủi ro về
rửa tiền do khó khăn trong việc xác minh thông tin khách hàng là người không cư
trú .
Thông tin về ngân hàng ABLV:
- Là ngân hàng lớn thứ hai Latvia về tổng tài sản.
- Khách hàng chủ yếu là công ty vỏ bọc có rủi ro cao đăng ký thành lập
ngoài lãnh thổ Latvia.
- Không thực hiện đầy đủ kiểm soát PCRT và PCTTKB: kiểm tra khách
hàng (Know Your Customer – KYC), chú ý xác đáng khách hàng (CDD); Không
thu thập tài liệu cần thiết để chứng minh giao dịch hợp pháp; Sử dụng tài liệu giả
trong hồ sơ CDD; Thiếu sót trong hệ thống kiểm soát nội bộ (không giám sát giao
dịch…)
- Không có tài khoản ngân hàng đại lý tại Mỹ, nhưng giao dịch đồng đô la
Mỹ với các ĐCTC nước ngoài khác và các ĐCTC nước ngoài này có quan hệ ngân
hàng đại lý tại Mỹ.
- Không thực hiện đẩy đủ kiểm soát PCRT và PCTTKB, dẫn đến việc tạo
điều kiện cho các công ty vỏ bọc nước ngoài thực hiện nhiều giao dịch bất hợp pháp
xuyên quốc gia.
- Không đưa ra phản hồi đối với các câu hỏi của các định chế tài chính
khác về nguồn gốc giao dịch mà ABLV đang xử lý.
Lý do ABLV bị buộc tội bởi FinCEN:
40
- Người điều hành, cổ đông và nhân viên của ABLV có liên quan đến
hành vi rửa tiền và tài trợ khủng bố: cho phép ngân hàng và nhân viên của mình
tham gia vào kế hoạch rửa tiền, thu hút hoạt động công ty vỏ bọc có rủi ro cao nhằm
tạo điều kiện cho ngân hàng và khách hàng của mình rửa tiền.
Thiếu chương trình kiểm soát đối với công ty vỏ bọc. -
Đồng lõa việc lách quy định PCRT và PCTTKB tại ngân hàng. -
- Giao dịch liên quan đến các thực thể bị chỉ định bởi Mỹ và Liên hợp
quốc, một trong số đó là giao dịch mua sắm tên lửa đạn đạo với Bắc Triều Tiên.
Danh sách đối tượng bị áp dụng Biện pháp đặc biệt có thể tra cứu trên trang
chủ của FinCEN (https://www.fincen.gov/) và các ĐCTC Mỹ sẽ đưa danh sách này
vào hệ thống sàng lọc khách hàng của mình.
2.5.5 Yêu cầu về tuân thủ Chính sách cấm vận
Chính sách cấm vận được ban hành bởi một tổ chức (quốc tế) hoặc một quốc
gia nhằm đưa ra các lệnh trừng phạt đối với các quốc gia khác, tổ chức/cá nhân theo
hình thức cấm thực hiện các hoạt động, giao dịch cụ thể ở các lĩnh vực kinh tế, quân
sự, thương mại,… nhằm bảo vệ hòa bình, nhân quyền hoặc lợi ích quốc gia ban
hành chính sách cấm vận. Tương tự như UN và các tổ chức quốc tế khác, Mỹ cũng
ban hành chính sách cấm vận. Cơ quan ban hành chính sách cấm vận ở Mỹ là
OFAC.
OFAC là cơ quan trực thuộc của Bộ Tài chính Mỹ, có nhiệm vụ ban hành,
quản lý và cho thi hành các biện pháp trừng phạt kinh tế và thương mại với tổ chức,
cá nhân Mỹ, cơ quan chính phủ nước ngoài bị cho là trái với chính sách của Mỹ, các
quốc gia nước ngoài, những kẻ khủng bố và những kẻ buôn bán ma túy gây ra mối đe dọa đối với an ninh quốc gia hoặc nền kinh tế quốc gia.18
OFAC ban hành chính sách cấm vận dưới hình thức sắc lệnh và giấy phép
chung. Thông qua Sắc lệnh, OFAC yêu cầu phong tỏa tài khoản hoặc giao dịch, từ
chối thực hiện giao dịch, không được phép tạo điều kiện cho việc thực hiện một số
18 Chi tiết danh sách cấm vận được đăng tại trên trang chủ www.treas.gov/ofac
41
giao dịch; đồng thời yêu cầu báo cáo về các tài khoản bị phong tỏa và các giao dịch
bị từ chối cho OFAC trong vòng 10 ngày làm việc. Ngoài ra, OFAC cũng ban hành
Giấy phép chung, cho phép các cá nhân, tổ chức Mỹ thực hiện một số hoạt động bị
cấm nếu đáp ứng các điều kiện đi kèm. Nhằm cụ thể hóa Chính sách cấm vận,
OFAC ban hành các Danh sách bao gồm:
Danh sách đen (SDN): bao gồm các cá nhân và tổ chức được sở hữu,
kiểm soát hoặc đại diện cho các quốc gia bị cấm vận. Danh sách cũng bao gồm các
cá nhân, tổ chức, nhóm khủng bố và buôn bán ma túy. Tài sản của các cá nhân và tổ
chức thuộc danh sách sẽ bị phong tỏa và các cá nhân, tổ chức Mỹ bị cấm giao dịch
với các đối tượng này.
Danh sách cấm vận ngành (SSI): bao gồm các cá nhân, tổ chức hoạt động
trong một số lĩnh vực kinh tế của Nga (như năng lượng, tài chính,…) ban hành theo
Sắc lệnh số 13662.
Danh sách né tránh CSCV (FSE): bao gồm danh sách các cá nhân, tổ
chức vi phạm, cố tình hoặc âm mưu vi phạm chính sách cấm vận của Mỹ đối với
Syria hoặc Iran theo Sắc lệnh số 13608. Danh sách cũng bao gồm các đối tượng
nước ngoài đã tạo điều kiện cho các giao dịch lừa đảo hoặc hỗ trợ thực hiện giao
dịch cho các đối tượng bị cấm vận bởi Mỹ.
Cần lưu ý là mặc dù danh sách cấm vận của OFAC bao gồm rất nhiều đối
tượng, nhưng điểm chung là đi ngược lại với chính sách của Mỹ và đe dọa an ninh
Mỹ, trong đó các danh sách của OFAC là một công cụ để chống lại hoạt động rửa
tiền và tài trợ khủng bố. Theo Đạo luật Ái quốc Mỹ, hành vi "hỗ trợ về vật chất"
cho khủng bố và các tổ chức khủng bố trong Danh sách đen (SDN) của OFAC là
phạm pháp.
Đối tượng tuân thủ chính sách cấm vận của Mỹ là:
Công dân và thường trú nhân Mỹ/tổ chức Mỹ (bao gồm cả chi nhánh của
tổ chức ở nước ngoài), không phụ thuộc vào vị trí địa lý cư trú/hoạt động.
Tất cả các cá nhân/tổ chức nước ngoài cư trú/hoạt động tại Mỹ
42
Trong một số chương trình cấm vận cụ thể, ngoài các đối tượng nêu trên,
Mỹ có thể yêu cầu bổ sung các đối tượng phải tuân thủ: ví dụ các công ty con ở
nước ngoài được sở hữu hoặc kiểm soát của tổ chức Mỹ hoặc người nước ngoài
trong các tổ chức của Mỹ.
Các cá nhân, tổ chức nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các
giao dịch liên quan đến Iran, Nga, Bắc Triều Tiên, Syria...
Ngoài ra, Mỹ cũng áp dụng chính sách cấm vận đối với các tổ chức sở hữu từ
50% trở lên bởi các cá nhân, tổ chức trong danh sách này. Theo nguyên tắc này,
Một tổ chức có tỷ lệ sở hữu cộng gộp (bao gồm cả sở hữu trực tiếp và gián tiếp) bởi
các cá nhân, tổ chức thuộc danh sách cấm vận thì tổ chức đó thuộc danh sách cấm
vận.
Việc không tuân thủ chính sách cấm vận không chỉ đem lại hậu quả cho ngân
hàng mà đem lại hậu quả cho khách hàng và cho các quốc gia. Đối với khách hàng,
các rủi ro có thể phải đối mặt như là bị phong tỏa tài sản, bị áp dụng các mức phạt
về tài chính, bị đưa vào danh sách cảnh báo nội bộ của các ngân hàng, định chế tài
chính. Trong trường hợp bị phạt bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc bị đưa vào danh
sách cảnh báo, khách hàng có thể bị ảnh hưởng về uy tín trong giao dịch với đối tác
và trong quan hệ với các ngân hàng khác trong tương lai.
Trong năm 2019, cơ quan quản lý của Mỹ đã ban hành nhiều án phạt lớn đối
với các công ty do vi phạm chính sách cấm vận. Tháng 10/2019, OFAC đã áp
dụng mức phạt 2,7 triệu USD với Genere do vi phạm giao dịch với The Cobat
Refinery Co. thuộc danh sách đen của OFAC. Tháng 11/2019, OFAC phạt Carlyle
Aviation Partners số tiền là 210,000 đô la Mỹ do vi phạm chính sách cấm vận đối
với Sudan. Cụ thể, 3 động cơ máy bay mà công ty này cho một khách hàng từ UAE
thuê đã được hãng hàng không của Ukraina thuê lại, sau đó được lắp đặt trên một
chiếc máy bay được thuê lại bởi hãng hàng không Sudan. Tháng 6/2019, Mỹ phạt
Expedia Group 325,406 đô la Mỹ do vi phạm chính sách cấm vận về du lịch đối với
Cuba. Cụ thể, các công ty con của Expedia đã cấp cho 2,221 khách hàng (bao gồm
43
cả khách hàng Cuba) các dịch vụ về du lịch giữa Mỹ và Cuba từ năm 2011 đến năm
2014.
Tương tự như với khách hàng khác, nếu thực hiện vi phạm chính sách cấm
vận, ngân hàng có thể bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các mức phạt về tài chính.
Ngoài ra, ngân hàng còn có rủi ro cao bị đối tác có quan hệ ngân hàng đại lý đóng
tài khoản Nostro và bị cơ quan quản lý Mỹ đưa vào danh sách cấm vận hoặc hạn
chế.
Năm 2019, cơ quan quản lý của Mỹ đã ban hành nhiều án phạt lớn cho các
định chế tài chính do vi phạm chính sách cấm vận. Quý I/2019, cơ quan quản lý của
Mỹ và Anh đã ban hành án phat tổng cộng 1,1 tỷ đô la Mỹ đối với Standard
Chartered Bank do những yếu kém trong công tác PCRT và vi phạm chính sách
cấm vận với Iran, Cuba, Sudan… Tháng 4/2019, Mỹ phạt ngân hàng UniCredit và 2
công ty con của UniCredit với số tiền 1,3 tỷ đô la Mỹ do vi phạm chính sách cấm
vận với Iran. Tháng 6/2019, OFAC phạt Western Union số tiền 401,697 đô la Mỹ
do đã thực hiện 4,977 giao dịch vi phạm chính sách cấm vận liên quan đến khủng
bố toàn cầu.
2.6 Hậu quả của việc không tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB
của Mỹ
2.6.1 Hậu quả đối với công dân và tổ chức Mỹ
ĐCTC Mỹ và các chi nhánh, công ty con của ĐCTC nước ngoài tại Mỹ cũng
như nhân viên, người điều hành của các ĐCTC này có thể nhận án phạt về dân sự
và/hoặc hình sự do vi phạm BSA và các quy định, hướng dẫn liên quan. Các hình
phạt là khác nhau tùy vào mức độ và loại vi phạm. Theo Bộ Pháp điển pháp luật
liên bang - Chuẩn luật số 18 - Mục 1956, mức phạt hình sự tối đa áp dụng với cá
nhân là 250,000 đô la Mỹ cộng thêm 5 năm tù giam cho mội loại vi phạm hoặc phạt
tiền 500,000 đô la (hoặc gấp đôi giá trị giao dịch), tùy theo mức nào cao hơn cộng
thêm 10 năm tù giam nếu cùng phạm tội hình sự khác trong khoảng thời gian 12
tháng.
44
Đối với các vi phạm dân sự thì mức tiền phạt nằm trong phạm vi giá trị tài sản
liên quan đến giao dịch nhưng không quá 100,000 đô la Mỹ. Ví dụ, đối với việc vi
phạm báo cáo giao dịch theo BSA thì số tiền phạt là 25,000 đô la Mỹ hoặc bằng số tiền giao dịch đến tối đa là 100,000 đô la Mỹ19.
Ngân hàng có thể bị phạt tiền hình sự hoặc dân sự theo mỗi ngày và cho mỗi
trụ sở, chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh nơi xảy ra vi phạm. Số tiền phạt mỗi
ngày và mỗi trụ sở dao động lên đến 1,000,000 đô la hoặc bằng 1% giá trị tài sản
của ngân hàng, tùy số tiền nào lớn hơn. Những vi phạm chủ yếu mà các ngân hàng
mắc phải đó là không tuân thủ Báo cáo giao dịch đáng ngờ, vi phạm chương trình
tuân thủ… Vi phạm về chương trình tuân thủ có thể xảy ra khi chương trình tuân
thủ thiếu hiệu quả hoặc thiếu một phần (trụ cột) cụ thể của chương trình tuân thủ.
Việc thiếu/không thực hiện/thực hiện không đúng một trụ cột có khả năng dẫn đến
việc ngân hàng vi phạm quy tắc của BSA. Một chương trình tuân thủ thất bại chứng
tỏ ngân hàng đó thiếu một hoặc một số trụ cột theo yêu cầu (ví dụ, trong một thời
gian dài ngân hàng không có nhân viên chuyên môn về tuân thủ BSA, hoặc ngân
hàng không tổ chức đào tạo về PCRT và TTKB theo BSA…).
Kể từ năm 2002 đến nay, không dưới 25 ngân hàng đã thừa nhận hoặc bị Bộ
Tư Pháp Mỹ tuyên án phạt hình sự do vi phạm quy định BSA. Các hành vi vi phạm
có thể được kể đến như không duy trì chương trình PCRT đúng quy định, không
thực hiện Báo cáo hoạt động đáng ngờ theo yêu cầu.
Một trong những vụ việc điển hình trong PCRT và PCTTKB của Mỹ là liên
quan tới ngân hàng Wachovia. Wachovia một trong những ngân hàng lớn nhất của
Hoa Kỳ trước khi được Wells Fargo mua lại trong cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008, nhận trách nhiệm cho vụ rửa tiền lớn nhất mọi thời đại. Trong giai đoạn
2004-2007, Wachovia cho phép các cơ sở đổi tiền (casas de cambio -CDCs ) của
Mexico chuyển 378,4 tỉ đô la đáng ngờ sang các tài khoản ở Ngân hàng Wachovia.
Wachovia đã thương lượng thỏa thuận miễn truy tố với Bộ Tư pháp Mỹ và cuối
cùng, được chấp nhận nộp phạt tổng cộng 160 triệu đô la cùng cam kết nâng cao
quy trình chống rửa tiền. 19 31 C.F.R § 1010.820
45
Vào năm 2006, một máy bay phản lực DC-9 bị chặn ở Vịnh Mexico và phát
hiện chứa 5,7 tấn cocaine. Cuộc điều tra kéo dài 22 tháng của Cơ quan Quản lý
Thực thi Ma túy Hoa Kỳ (DEA) đối với số lượng lớn ma túy này cuối cùng dẫn đến
Ngân hàng Wachovia.
Trở lại năm 2004, đây là thời điểm Wachovia tiến hành kinh doanh với casas
de cambio (CDCs) ở Mexico. CDCs thực chất là cơ sở đổi tiền, theo đó một người
có thể mang tiền mặt đến CDCs, sau đó gửi vào tài khoản ngân hàng và quy đổi tiền
tệ. Ngay trong năm 2004, các CDCs đã bị các tổ chức tài chính đánh dấu là rủi ro do
hoạt động rửa tiền tiềm năng có thể xảy ra. Trong khi các ngân hàng khác tránh giao
dịch hoặc thiết lập quan hệ với CDCs thì Wachovia lại tăng cường hoạt động kinh
doanh với CDCs. Cuộc điều tra cho thấy các tổ chức buôn lậu ma túy của Mexico
và Colombia chuyển các khoản lợi nhuận bất chính nhờ bán ma túy ở Mỹ về
Mexico. Số tiền này sau đó được gửi vào các tài khoản ngân hàng ở Mexico thông
qua các CDCs ở nước này. Tuy nhiên, các ngân hàng Mexico lại không kiểm tra
nguồn gốc của số tiền. Sau đó, số tiền này tiếp được chuyển khoản đến các tài
khoản bằng đồng đô la ở Ngân hàng Wachovia, tại đó, Wachovia cũng không kiểm
tra nguồn gốc các khoản tiền này. Cuối cùng, các số tiền bẩn từ buôn lậu ma túy đã
trở thành “tiền sạch”.
Điều đáng chú ý là Wachovia đã được cảnh báo nhiều lần về số tiền đáng ngờ
đó. Năm 2005, Martin Woods, một nhân viên báo cáo rửa tiền của Wachovia, bắt
đầu tìm thấy các giao dịch đáng ngờ đang diễn ra thông qua CDCs và vào năm
2006, Woods đã nộp một số báo cáo hoạt động đáng ngờ (suspicious activity reports
(SARs)) cho Ban lãnh đạo của Wachovia . Nhận thấy sự thiết sót về thông tin nhận
biết khách hàng (KYC), Woods nghi ngờ rằng hoạt động buôn bán ma túy của
Mexico diễn ra thông qua các CDCs. Ngay sau đó, Woods đã nhiều lần báo cáo
giao dịch đáng ngờ nhưng Wachovia đều bỏ qua và yêu cầu Woods ngừng tra soát,
thậm chí Woods còn bị kỷ luật với lý do vượt quyền truy cập dữ liệu. Cuối cùng,
đối mặt với án phạt từ chính phủ Mỹ, Wachovia đã phải nộp phạt 160 triệu USD mà
Ngân hàng Wachovia, tuy nhiên con số này chỉ chiếm 2% trong tổng lợi nhuận 12,3
tỉ USD của ngân hàng này trong năm 2009.
46
2.6.2 Hậu quả đối với nước ngoài
Quốc gia và các tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng là đối tượng nhận án phạt
theo luật PCRT và PCTTKB của Mỹ khi vi phạm quy định và chính sách cấm vận
liên quan. Một số nội dung này đã được phân tích lồng ghép tại Mục 2.5.4 (Biện
pháp đặc biệt) và Mục 2.5.5 (Yêu cầu về tuân thủ chính sách cấm vận). Các án phạt
tiền dân sự, chấm dứt quan hệ ngân hàng đại lý và các lệnh trừng phạt khác đối với
tổ chức nước ngoài là biện pháp mà Mỹ thực thi nhằm ngăn chặn hoạt động rửa tiền
và tài trợ khủng bố thông qua hệ thống tài chính của Mỹ.
Ngân hàng Thương mại Ả Rập Anh (British Arab Commercial Bank PLC) là
ngân hàng đứng thứ 58 của Anh tính về tổng tài sản. Ngân hàng này đã chấp nhận
chịu phạt 4 triệu đô la Mỹ do vi phạm lệnh cấm vận của Mỹ đối với Sudan. Án phạt
được đưa ra do Ngân hàng Thương mại Ả Rập Anh đã thực hiện thanh toán hàng
triệu đô la Mỹ liên quan đến khách hàng Sudan và thậm chí còn có thiết lập các
cuộc dàn xếp từ năm 2010 đến 2014 nhằm phá vỡ lệnh trừng phạt của Mỹ.
Một trong những án rửa tiền điển hình tại Mỹ là liên quan đến quốc đảo
Nauru. Nauru là quốc đảo nhỏ nhất trên thế giới với quá khứ mờ ám và hiện tại mờ
ám không kém. Hòn đảo nằm ở phía đông bắc Australia và phần lớn đã bị phá hủy
bởi việc khai thác phốt phát trong thế kỷ XX.
Sau khi giành được độc lập từ Đế quốc Anh, Nauru đã nhận được một khoản
thanh toán khổng lồ từ Úc cho lợi nhuận từ việc khai thác, khiến Nauru trở thành
một trong những quốc gia giàu có nhất thế giới.
Vào những năm 1990, Nauru trở thành một thiên đường thuế, nhưng không hề
lành mạnh và nhận được sự quan tâm của Nga cũng như al-Qaeda. Nauru không đặt
ra quy trình xác nhận thông tin khách hàng hay các thủ tục tra soát khác. Năm 2002,
Bộ Tài chính Mỹ đã chỉ định Nauru là một quốc gia rửa tiền do liên quan đến đường
dây rửa tiền và tài trợ khủng bố đến Iraq và đưa ra các biện pháp trừng phạt khắc
nghiệt. Cụ thể, năm 2003, Bộ Tài chính và Mạng lưới thực thi tội phạm tài chính
(FinCEN) đã công bố một thông báo về việc yêu cầu các tổ chức tài chính của Hoa
Kỳ chấm dứt các tài khoản đại lý liên quan đến các tổ chức tài chính Nauru. Đây
47
được coi là một trong những nỗ lực chống hoạt động rửa tiền và giảm thiểu tài trợ
khủng bố trên toàn thế giới. Đến năm 2005, Nauru đã thông qua luật chống rửa tiền
(AML) và luật thiên đường thuế, với sự giúp đỡ của Lực lượng đặc nhiệm hành
động tài chính (FATF).
Gần đây nhất, ngày 28/5/2020, Bộ Tư pháp Mỹ đã công bố Bản cáo trạng dài
50 trang đối với 28 nhân viên ngân hàng Triều Tiên và 5 nhân viên ngân hàng
Trung Quốc về việc sử dụng 50 công ty vỏ bọc để che giấu 2,5 tỷ đô la Mỹ trong
các giao dịch tài chính bất hợp pháp (Izabella Babchinetskaya 2020).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Bằng cách đi sơ lược về hệ thống pháp luật Mỹ và đi vào chi tiết đối với các
quy định cụ thể, Chương 2 đã cung cấp một nền tảng kiến thức quan trọng về quy
định PCRT và PCTTKB của Mỹ. Tác giả nhận định quy định PCRT và PCTTKB
của Mỹ là tương đối phức tạp và đồng thời cũng rất nghiêm khắc, đặt ra những yêu
cầu cao đối với tất cả các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Do đó, để tận dụng được những lợi ích về mặt kinh tế, thương mại khi giao kết
với Mỹ, việc nghiên cứu các quy định nêu tại Chương này là tiền đề để đưa ra các
lưu ý cho các NHTM VN như nêu tại Chương 3.
48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ LƯU Ý ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM TRƯỚC QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ
KHỦNG BỐ CỦA MỸ
3.1 Hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì
NHTM chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam là NHTM được thành lập theo
quy định pháp luật Việt Nam và bao gồm: NHTM Việt Nam và chi nhánh NHTM
nước ngoài tại Việt Nam.
NHTM Nhà nước là những ngân hàng chiếm ưu thế trong hệ thống tổ chức tín
dụng tại Việt Nam. Về sở hữu, NHTM nhà nước là loại hình doanh nghiệp nhà
nước, được cấp vốn bởi nhà nước, việc điều hành, quản lý do nhà nước kiểm soát.
Về mặt pháp lý, theo Luật Doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp nhà nước là doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Theo đó, chỉ có NHTM 100% vốn
nhà nước được coi là NHTM nhà nước theo quy định hiện hành.
Giữa những năm 2000, bốn NHTM nhà nước lớn nhất là: (i) Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản, (ii)
Ngân hàng Công thương, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương
nghiệp, dịch vụ, giao thông, bưu điện; (iii) Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, chủ yếu hoạt động lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; và (iv) Ngân
hàng Ngoại thương, chủ yếu trong lĩnh vực ngoại thương.
Hiện nay, ba trong số bốn NHTM nhà nước này đã hoàn thành cổ phần hóa
với mức vốn nhà nước sở hữu dưới 100% và trở thành các NHTM cổ phần mang
tên Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank), Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương (Vietcombank).
Những năm gần đây, Chính phủ chủ trương cổ phần hóa các NHTM nhà nước,
theo đó, đến 31/12/2019, Việt Nam chỉ còn bốn NHTM thuộc sở hữu 100% vốn nhà
nước là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank
(vốn điều lệ 30,591.5 tỷ đồng), Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu - GP
49
Bank (vốn điều lệ 3,018.0 tỷ đồng), Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương – Ocean
Bank (vốn điều lệ 4,000.1 tỷ đồng), Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng – CBBank
(vốn điều lệ 3,000.0 tỷ đồng).
NHTM cổ phần là NHTM hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp cổ phần,
theo đó, chủ sở hữu của NHTM cổ phần là các cổ đông NHTM cổ phần là một pháp
nhân thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông, cùng nhau góp vốn để hình
thành và hoạt động theo quy định pháp luật.
Hiện nay tại Việt Nam có tổng số 31 NHTM cổ phần (số liệu tính đến ngày
31/12/2019 theo công bố của Ngân hàng nhà nước). Trong đó, BIDV là NHTM có
số vốn điều lệ lớn nhất 40,220.2 tỷ đồng, tiếp theo là VietinBank, VCB tương
đương nhau khoảng 37,000 tỷ đồng và Techcombank 35,001.4 tỷ đồng.
NHTM liên doanh là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của NHTM Việt Nam và ngân hàng nước ngoài, có
trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam (Học viện
Ngân hàng, 2016). Ngân hàng TNHH Indovina (IVB) và Ngân hàng liên doanh
Việt – Nga (VRB) là hai NHTM liên doanh tại Việt Nam đang hoạt động.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một bộ phận, hiện diện của ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam, hạch toán phụ thuộc và không có tư cách pháp nhân, hoạt
động tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Hiện có 49 chi
nhánh của các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (tính đến
31/12/2019).
Những năm gần đây, các NHTM lớn tại Việt Nam đang có xu hướng liên kết
quốc tế nhiều hơn. Cùng với hội nhập của nền kinh tế nói chung, các giao dịch ngân
hàng ngày càng được đẩy mạnh với thị trường quốc tế như vay nước ngoài, cho vay
nước ngoài, mở tài khoản đại lý nước ngoài, tài trợ thương mại quốc tế…
Không những thế, bên cạnh xu hướng quốc tế trong các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, NHTM Việt Nam còn hòa nhập quốc tế thông qua các thương vụ bán
vốn với các định chế tài chính nước ngoài như Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank) và ngân hàng Mizuho Nhật Bản, Ngân hàng TMCP Đầu
50
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và ngân hàng KEB Hana Hàn Quốc, Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) và Bank of Tokyo-
Mitsubishi UFJ Nhật Bản…
Theo đó, thực tế hiện nay khi đề cập đến NHTM Việt Nam, cần phải hiểu
chính xác NHTM Việt Nam là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam, gồm NHTM 100% vốn trong nước, NHTM có vốn góp nước ngoài, NTHM 100% vốn nước ngoài20. Trong đó, có 9 NHTM Việt Nam có 100% vốn nước ngoài
đang hoạt động tại Việt Nam là: ANZ, Hong Leong, HSBC, Shinhan, Standard Chartered, Public Bank, CIMB, Woori Bank, UOB21.
Ngoài ra, hội nhập quốc tế NHTM còn biểu hiện trong việc các NHTM lớn
đưa các hiện diện của mình tại thị trường nước ngoài. Ngày 01/01/2019, tại tòa nhà
One Rockefeller Plaza, thuộc khu Trung tâm Manhattan, Thành phố New York,
Mỹ, Văn phòng đại diện của Vietcombank chính thức được khai trương. Năm 2016,
bên cạnh các văn phòng đại diện tại Séc, Nga, Đài Loan, BIDV đã chính thức được
cấp phép thành lập chi nhánh tại Yangon, Myanmar. Đây được coi là bước ngoặt
lớn của BIDV khi xâm nhập vào thị trường mới mở cửa này. Dự kiến sắp tới BIDV
sẽ tiếp tục vươn tới thị trường lớn như Mỹ.
3.2 Thực trạng PCRT và PCTTKB tại Việt Nam
3.2.1 Hội nhập quốc tế trong hệ thống pháp lý và quy định về PCRT và
PCTTKB
Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá là có hệ thống pháp luật đầy đủ
và toàn diện về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Tháng 5/2007, Việt Nam
gia nhập Nhóm Châu Á - Thái Bình Dương về chống rửa tiền APG - được thành lập
năm 1997, hiện có 41 thành viên và một số các quan sát viên quốc tế và khu vực.
Năm 2008, Việt Nam đã trải qua vòng đánh giá đa phương về cơ chế chống rửa
tiền, tài trợ khủng bố theo 40+9 Khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm tài chính về
20 Về khía cạnh pháp lý, NHTM 100% vốn nước ngoài cũng được coi là NHTM Việt Nam vì khác với chi nhánh của ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và hạch toán độc lập.
51
chống rửa tiền, tài trợ khủng bố (FATF). Hiện nay, Việt Nam là quan sát viên của
Nhóm Các đơn vị tình báo tài chính Egmont và đang thực hiện các thủ tục xin gia
nhập nhóm này. Đồng thời, Việt Nam cũng đã gia gia nhập nhiều điều ước quốc tế
và khu vực cũng như ký kết các hiệp ước song phương về chống tội phạm nói
chung và chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố nói riêng, như Công ước của liên
hợp quốc về phòng chống vận chuyển trái phép chất ma túy và các chất hướng thần
(1988), Công ước của Liên hợp quốc về ngăn chặn tài trợ cho khủng bố (1999),
cũng như Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc
gia (2000).
Hiện nay, Việt Nam đã hình sự hóa tội rửa tiền Điều 324 tại Bộ luật Hình sự
năm 2015, sửa đổi bổ sung năm năm 2017, đồng thời, bổ sung thêm các tội danh
liên quan đến tài trợ khủng bố, mở rộng và bổ sung các tội phạm nguồn của tội rửa
tiền.
Luật phòng, chống rửa tiền được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2013 và là văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất về phòng,
chống rửa tiền, quy định về các biện pháp phòng, chống rửa tiền, hợp tác quốc tế về
phòng, chống rửa tiền, đáp ứng yêu cầu của các chuẩn mực quốc tế về phòng, chống
rửa tiền, phù hợp với cam kết của Việt Nam đối với quốc tế trong quá trình hội
nhập.
Ngày 12/6/2013, Luật phòng, chống khủng bố đã được Quốc hội thông qua,
trong đó có nhiều điều khoản quy định về chống tài trợ khủng bố. Căn cứ quy định
tại Luật phòng, chống khủng bố, Bộ Công an đã trình Chính phủ ban hành Nghị
định số 122/2013/NĐ-CP ngày 11/10/2013 quy định về tạm ngừng lưu thông,
phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng
bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài
trợ khủng bố.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ
khủng bố nêu trên là cơ sở để FATF thừa nhận Việt Nam đã có khuôn khổ pháp lý
52
đáp ứng toàn diện các chuẩn mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố
và đưa Việt Nam ra khỏi quy trình rà soát của FATF vào tháng 2/2014.
3.2.2 Đánh giá rủi ro về rửa tiền và tài trợ khủng bố
Ngày 30/4/2019, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đã ký Quyết
định số 474/QĐ-TTg, trong đó Chính phủ đã phê duyệt Báo cáo kết quả đánh giá
rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2012-2017 và Kế hoạch hành
động giải quyết những rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2019 – 2020. Báo
cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2012-
2017 đã xác định rủi ro rửa tiền quốc gia là TRUNG BÌNH CAO, rủi ro về tài trợ
khủng bố quốc gia là THẤP.
Rủi ro về rửa tiền
Báo cáo cũng đã xác định rủi ro rửa tiền cụ thể cho các lĩnh vực ngân hàng,
bất động sản, chứng khoán, casino...
Bảng 3.1: Đánh giá rủi ro rửa tiền theo lĩnh vực
TT Lĩnh vực Nguy cơ rửa tiền Mức độ tổn thương về rửa tiền Mức độ rủi ro rửa tiền
1 Ngân hàng Cao Trung bình cao Cao
2 Bảo hiểm Trung bình thấp Thấp Trung bình thấp
3 Chứng khoán Trung bình Trung bình Trung bình
4 Bất động sản Cao Trung bình Trung bình cao
5 Thấp Thấp Thấp Kế toán và kiểm toán
6 Thấp Trung bình Trung bình thấp Kim loại quý, đá quý
7 Casino Trung bình Trung bình Trung bình
8 Thấp Trung bình thấp Trung bình thấp
Tín thác và cung cấp dịch vụ công ty
53
Thấp Thấp Thấp 9
Luật sư, công chứng và các chuyên gia pháp lý độc lập khác
10 Thấp Thấp Thấp Quỹ tín dụng nhân dân
11 Hiệu cầm đồ Thấp Trung bình Trung bình thấp
12 Thấp Thấp Thấp Tổ chức tài chính vi mô
13 Trung bình cao Trung bình Trung bình cao Công ty kinh doanh kiều hối
14 Thấp Trung bình cao Trung bình thấp Quỹ đầu tư phát triển địa phương
15 Cao Cao Cao Hệ thống chuyển tiền ngầm
Nguồn: Chính phủ Việt Nam, 2019, Báo cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về
rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2012-2017
Dễ dàng nhận thấy, ngân hàng thuộc tốp lĩnh vực có rủi ro về rửa tiền cao nhất
tại Việt Nam (chỉ đứng sau Hệ thống chuyển tiền ngầm). Theo số liệu thống kê của
NHNN, gần 90% tổng số báo cáo giao dịch đáng ngờ gửi đến Cục Phòng, chống
rửa tiền là thuộc lĩnh vực ngân hàng. Mặc dù không phải tất cả các khoản tiền thu
bất chính đều được tội phạm đưa vào chu trình tẩy rửa tiền, song điều này cũng
chứng tỏ, so với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, khả năng tội phạm lựa chọn hệ
thống ngân hàng nhằm hợp pháp hóa các khoản thu bất chính để biến những đồng
“tiền bẩn” trên thành “tiền sạch” là cao hơn.
Bên cạnh số liệu của NHNN, thời gian qua nhiều vụ đại án đã và đang bị điều
tra về tội rửa tiền thời gian. Điều này cho thấy nguy cơ rửa tiền trong lĩnh vực ngân
hàng có thể liên quan chủ yếu đến việc rửa tiền có nguồn gốc từ tội tham ô tài sản,
trốn thuế và đánh bạc.
54
Bên cạnh đó, Báo cáo cũng chỉ ra mức độ tổn thương của một số loại hình sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng như sau:
Bảng 3.2: Mức độ tổn thương của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
STT Sản phẩm/dịch vụ Mức độ dễ bị tổn thương tiềm ẩn của sản phẩm Mức độ dễ bị tổn thương cuối cùng của sản phẩm
1 Huy động cá nhân Tương đối cao Tương đối cao
2 Cao Tương đối cao Điện chuyển khoản ngân hàng
3 Tương đối cao Tương đối cao Tài khoản tiền gửi thanh toán
4 Tài trợ thương mại Tương đối cao Tương đối cao
5 Tài khoản đại lý Thấp Thấp
6 Dịch vụ ngân hàng điện tử Trung bình Trung bình
Nguồn: Chính phủ Việt Nam, 2019, Báo cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa
tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2012-2017
Kết quả đánh giá cho thấy, mức độ tổn thương của hầu hết các sản phẩm, dịch
vụ là ở mức tương đối cao.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính và nền kinh tế
quốc gia. Tổng tài sản có của hệ thống ngân hàng đã tăng từ 4.993.913 tỷ đồng năm
2011 (bằng 180% giá trị tổng GDP cả nước) lên tới 8.503.571 tỷ đồng năm 2016
(bằng 190% tổng GDP cả nước). Với mạng lưới rộng lớn và là kênh trung gian tài
chính cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính như: cho vay, nhận tiền gửi,
cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ, các công cụ thị trường tiền tệ..., mức độ tổn
thương về rủi ro rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng là rất cao.
Rủi ro về tài trợ khủng bố
Cho đến nay, Việt Nam chưa xảy ra khủng bố quốc tế và chưa phát hiện cơ sở,
chân rết của các tổ chức khủng bố quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam đã phát hiện, ngăn
55
chặn kịp thời một số âm mưu khủng bố do các phần tử khủng bố người Việt lưu
vong ở nước ngoài tiến hành, điển hình là tổ chức khủng bố lưu vong với tên gọi “Việt Tân”22.
Theo kết quả điều tra và được công bố bởi Bộ công an, thì Bộ Công an chưa
phát hiện vụ việc buôn bán, vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ hoặc vận
chuyển tiền, vũ khí liên quan đến khủng bố từ nước ngoài vào Việt Nam, chưa xảy
ra vụ cháy nổ liên quan đến khủng bố tại Việt Nam. Đồng thời, các đối tượng bị kết án khủng bố không có quan hệ với các tổ chức khủng bố quốc tế23. Ngoài ra, căn cứ
các báo cáo giao dịch đáng ngờ liên quan đến tài trợ khủng bố do NHNN chuyển
giao, Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan đã điều tra, xác minh và kết luận
các khách hàng không có liên quan đến rửa tiền hay tài trợ khủng bố.
Căn cứ vào những thực tế trên đây, rủi ro tài trợ khủng bố của Việt Nam được
đánh giá là THẤP.
3.2.3 Thực tế về vấn nạn rửa tiền và tài trợ khủng bố thông qua NHTM
Việt Nam
Theo Báo cáo của Chính phủ, rủi ro rửa tiền ở Việt Nam là trung bình cao và
rủi ro về tài trợ khủng bố là thấp. Thực tế, tội phạm quốc tế đã nhắm đến Việt Nam
từ lâu cho mục đích rửa tiền. Không chỉ ở phạm vi quốc tế, tội phạm rửa tiền còn
xuất phát từ tội phạm nguồn tại Việt Nam. Hành vi rửa tiền chỉ xuất hiện khá rõ nét
trong những năm gần đây, một số vụ rửa tiền thông qua việc: đầu tư, mở tài khoản,
kinh doanh chứng khoán, đánh bạc, chuyển ngoại hối trái phép ra nước ngoài…
Việt kiều Lê Thị Phương Mai lấy danh nghĩa Công ty Viet-Can Resorts &
Plantation Inc. (Trụ sở: 857 Unit 1, somerset St.West Ottawa, Ontario, Canada) về
Việt Nam tìm cơ hội đầu tư tiền từ hoạt động buôn lậu ma túy vào các dự án tại tỉnh
Khánh Hòa. Những tài liệu do Interpol Việt Nam thu thập cho biết, Mai nằm trong
đường dây tội phạm gốc Á đặc biệt nguy hiểm, địa bàn hoạt động phân phối ma túy
ở Canada và Mỹ. Mai bị FBI bắt giữu vào năm 2004.
22 Bộ Công an đã đưa tổ chức Việt Tân vào danh sách tổ chức khủng bố theo quy định của Luật phòng, chống khủng bố, Nghị định số 122/2013/NĐ-CP trên cổng thông tin điện tử Bộ Công an 23 Ví dụ vụ nổ ở Bình Dương (xem Mục 1.1.2.2)
56
Từ tháng 4/2004 đến tháng 7/2006, các cơ quan chức năng đã phát hiện James
Edmund Corbett (Công dân Australia, tạm trú tại phường Linh Trung, quận Thủ
Đức, TP. Hồ Chí Minh) có dấu hiệu bất thường, nghi vấn là rửa tiền. James E.
Corbett đã mở tài khoản vãng lai USD tại một số ngân hàng thương mại ở TP. Hồ
Chí Minh, thông qua các tài khoản này, đã nhận hơn 3,2 triệu USD từ nước ngoài
chuyển vào Việt Nam, sau đó lần lượt chuyển cho một số công ty ở Việt Nam và ở
nước ngoài (Lê Thị Mận và Nguyễn Thanh Giang 2015).
Tháng 10/2008, Công an Đà Nẵng phát hiện 2 thủ phạm là Baggio Carlios
Linska và Massamba Lendebe Vis (Quốc tịch Mozambique) khi bọn chúng đến một
chi nhánh của ngân hàng thương mại tại Đà Nẵng mở cùng lúc 2 tài khoản. Ngay
sau khi mở được tài khoản, lập tức có 4,1 tỷ đồng được chuyển vào và tức tốc
chúng làm thủ tục để rút tiền (Lê Thị Mận và Nguyễn Thanh Giang 2015).
Trong vụ án đường dây đánh bạc nghìn tỷ tại Phú Thọ, ngoài tội danh tổ chức
đánh bạc, Phan Sào Nam (nguyên Giám đốc Công ty cổ phần VTC truyền thông
trực tuyến), Nguyễn Văn Dương cùng một số đồng phạm còn bị truy tố xét xử về tội
Rửa tiền theo quy định tại Điều 324 BLHS 2015. Kết luận điều tra cho thấy, sau khi
có được tiền bất chính từ hành vi tổ chức đánh bạc trực tuyến, Phan Sào Nam
chuyển tiền lòng vòng qua nhiều nấc trung gian đến người thân, bạn bè để gửi tiết
kiệm, đầu tư góp vốn các dự án, mua bất động sản để hợp thức. Trong quá trình
điều tra, truy tố và xét xử, cơ quan chức năng đã thu giữ hơn 850 tỷ đồng, phong tỏa
gần 77 tỷ đồng trong các tài khoản ngân hàng, phong tỏa 13 hợp đồng mua căn hộ
trị giá hơn 139 tỷ đồng, tạm giữ 5 xe ô tô các loại… Ngày 12/3/2019, TAND Cấp
cao tại Hà Nội đã tuyên án đối với các bị cáo về tội danh tổ chức đánh bạc và rửa
tiền.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tiếp
nhận khoảng 1300 báo cáo giao dịch đáng ngờ, chủ yếu đến từ các NHTM. NHNN
chuyển giao thông tin liên quan đến 100 vụ việc giao dịch đáng ngờ cho các cơ
quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật. Ngoài ra, NHNN đã nhận
được khoảng 200 văn bản đề nghị cung cấp thông tin từ các cơ quan chức năng,
trong đó đã xử lý hầu hết các văn bản này. Các thông tin do NHNN chuyển giao,
57
cung cấp qua công tác phòng, chống rửa tiền đã hỗ trợ hiệu quả cho các cơ quan bảo
vệ pháp luật trong việc điều tra, xét xử kịp thời nhiều vụ án lớn trong thời gian qua.
Bên cạnh đó, một số lượng nhất định nhân viên ngân hàng đã bị điều tra, khởi
tố, truy tố về tội phạm nguồn của tội rửa tiền như tội gian lận, lừa đảo (vụ việc liên
quan đến cán bộ, nhân viên ngân hàng có hành vi gian lận)... Gần đây, ngày
21/8/2019, Công an tỉnh Nam Định đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
đối với Doãn Thanh Bình về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản.
Lợi dụng sơ hở của ngân hàng và lòng tin của khách hàng, Doãn Thanh Bình đã lừa
người vay ký trước vào các thủ tục hồ sơ vay vốn còn trống nội dung. Sau đó, Doãn
Thanh Bình tự soạn thảo nội dung lên các mặt còn trống và đề nghị ngân hàng giải
ngân để chiếm đoạt. Với thủ đoạn này, Doãn Thanh Bình đã chiếm đoạt khoảng 16
tỷ đồng liên quan đến 20 hồ sơ khách hàng (Báo điện tử Công an nhân dân 2019).
3.2.4 Thực trạng triển khai PCRT và PCTTKB tại các NHTM Việt
Nam
Với hệ thống pháp luật về PCRT và PCTTKB được đánh giá là có tính phù
hợp với tiêu chuẩn quốc tế, các NHTM Việt Nam có một môi trường pháp lý khá
thuận lợi trong công tác PCRT và PCTTKB. Đồng thời, ngày càng nhiều hơn các
NHTM nhận thức được tầm quan trọng của việc PCRT và PCTTKB, cũng như hậu
quả của rửa tiền và tài trợ khủng bố xảy ra đối với uy tín, quan hệ đối tác, đặc biệt
tại các thị trường lớn như Mỹ, Anh, Nhật Bản… và các hệ quả kinh tế và pháp lý
khác.
(i) Về quy chế nội bộ
Theo Điều 20 Luật Phòng, chống rửa tiền Việt Nam, các NHTM phải thiết lập
quy định nội bộ về PCRT và PCTTKB. Quy định nội bộ về PCRT và PCTTKB của
NHTM phải bao gồm tối thiểu các nội dung về chính sách chấp nhận khách hàng;
quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng, xác minh và cập nhật thông tin khách hàng;
giao dịch phải báo cáo; quy trình rà soát, phát hiện, xử lý và báo cáo giao dịch đáng
ngờ; cách thức giao tiếp với khách hàng thực hiện giao dịch đáng ngờ; lưu giữ và
bảo mật thông tin; áp dụng biện pháp tạm thời, nguyên tắc xử lý trong các trường
58
hợp trì hoãn thực hiện giao dịch; chế độ báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bồi dưỡng nghiệp vụ
phòng, chống rửa tiền; kiểm soát và kiểm toán nội bộ việc tuân thủ các chính sách,
quy định, quy trình và thủ tục liên quan đến hoạt động phòng, chống rửa tiền; trách
nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện quy định nội bộ về phòng,
chống rửa tiền. Các quy định này phải bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,
xử lý có hiệu quả các hoạt động có nghi ngờ liên quan tới rửa tiền và tài trợ khủng
bố.
Trụ sở chính của các NHTM là đơn vị ban hành quy chế, quy định nội bộ về
PCRT. Hầu hết các NHTM đều đã tiến hành xây dựng và ban hành quy chế nội bộ
về PCRT và PCTTKB làm căn cứ thực hiện công tác PCRT và TTKB tại ngân
hàng. Việc xây dựng quy định nội bộ về PCRT và PCTTKB được Ngân hàng nhà
nước kiểm soát bằng cách yêu cầu các NHTM phải báo cáo về việc ban hành, sửa
đổi các quy định này. Các quy định này định kỳ sẽ được sửa đổi, bổ sung để phù
hợp với chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước, yêu cầu của các tổ chức quốc tế và thực
tiễn giao dịch với các thị trường lớn.
Tại BIDV, nội dung PCRT và PCTTKB được quy định chính thức tại Quy
định Phòng, chống rửa tiền và Cẩm nang hướng dẫn chi tiết quy trình cụ thể. Ngoài
ra, một số nội dung về PCTTKB còn được nêu tại văn bản khác về phòng, chống
khủng bố và phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
(ii) Về mô hình tổ chức:
Thực tế, mô hình tổ chức về PCRT và PCTTKB của các NHTM là không
hoàn toàn giống nhau. Tùy quy định và quy định của mỗi NHTM, bộ phận có chức
năng PCRT và PCTTKB được bố trí khác nhau. Thông thường, trụ sở chính của các
NHTM sẽ có chức năng xây dựng, hướng dẫn triển khai công tác PCRT và
PCTTKB; đào tạo; tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và quy định về
PCRT và PCTTKB; đầu mối tiếp nhận, phân tích, cung cấp thông tin về PCRT và
PCTTKB ra bên ngoài. Chi nhánh của một số NHTM VN cũng thiết lập một bộ
phận về PCRT và PCTTKB.
59
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank),
chức năng quản lý và triển khai công tác PCRT và PCTTKB được đặt tại Ban Kiểm
tra nội bộ thuộc trụ sở chính. Các chi nhánh của Agribank cũng có bộ phận về
PCRT và PCTTKB đặt tại Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ. Đối với Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), kể từ tháng 5/2020, bộ phận chuyên
về PCRT và PCTTKB được chuyển từ Ban Quản lý rủi ro hoạt động và thị trường
về Ban Kiểm tra và giám sát tuân thủ (thuộc Khối Pháp chế và Kiểm soát tuân thủ).
Việc cơ cấu lại của BIDV được đánh giá là phù hợp thông lệ và đảm bảo tập trung
tuân thủ đối với quy định pháp luật Việt Nam và quy định của của các tổ chức quốc
tế và một số quốc gia mạnh. Ở cấp độ chi nhánh BIDV, Phòng Quản lý rủi ro được
giao nhiệm vụ đầu mối công tác PCRT và PCTTKB. Tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBank), nhiệm vụ quản lý về PCRT và PCTTKB được giao
cho Phòng Phòng, chống rửa tiền trực thuộc Khối Pháp chế và Kiểm soát tuân thủ.
Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy so với các ngân hàng trong khu vực thì mô
hình PCRT và PCTTKB của các NHTM VN khá khiêm tốn. Trong khi trụ sở chính
của ngân hàng Shinhanbank (Hàn Quốc) có đến 44 nhân viên thuộc bộ phận PCRT
thì cơ quan đầu não của ngân hàng VP Bank chỉ có 5 nhân viên phụ trách. Một
trong 4 NHTM lớn nhất Việt Nam – ngân hàng BIDV – với quy mô gần 200 chi
nhánh trong và ngoài nước cũng chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn về số lượng nhân
sự phụ trách PCRT và PCTTKB tại trụ sở chính là 8 (đã bao gồm phó giám đốc phụ
trách nhóm và các chuyên viên). Tuy rằng quy mô của Shinhanbank lớn hơn rất
nhiều so với các NHTM VN, song đây cũng là vấn đề mà các NHTM VN cần xem
xét, học hỏi.
(iii) Về quy trình kiểm soát PCRT và PCTTKB trong quá trình thực hiện
giao dịch
Việc kiểm tra thông tin về PCRT và PCTTKB được tiến hành ở tất cả các loại
giao dịch như mở tài khoản, cho vay, tài trợ thương mại và các sản phẩm, dịch vụ
khác. Theo đó, quy trình PCRT và PCTTKB tại các giao dịch này là không giống
nhau. Trong đó, tài trợ thương mại quốc tế với đặc trưng là giao dịch quốc tế, phức
tạp, liên quan đến nhiều bên (ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, ngân hàng
60
thông báo, người thụ hưởng…), trải qua nhiều khâu, giai đoạn từ phê duyệt hạn
mức đến tác nghiệp, và đặc biệt thuộc loại hình sản phẩm dịch vụ có mức độ tổn
thương về rửa tiền và tài trợ khủng bố là “tường đối cao” và ở mức cao nhất so với
các dịch vụ ngân hàng khác (Báo cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền,
tài trợ khủng bố giai đoạn 2012 – 2017 được Chính phủ phê duyệt, 2019), do đó,
công tác kiểm tra thông tin PCRT và PCTTKB là một bước bắt buộc và tuyệt đối
quan trọng.
Ví dụ, đối với một giao dịch L/C được phát hành bởi ngân hàng BIDV thì việc
kiểm tra PCRT và PCTTKB theo quy trình hiện tại được thực hiện 2 lần từ chi
nhánh đến trụ sở chính. Theo đó, sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khách hàng
(tính đầy đủ, thông tin khách hàng…), chi nhánh sẽ kiểm tra sơ bộ thông tin rửa tiền
và tài trợ khủng bố rồi tiến hành phê duyệt giao dịch và chuyển toàn bộ hồ sơ lên
trụ sở chính để tác nghiệp tập trung. Tại trụ sở chính, hồ sơ một lần nữa được kiểm
tra thông tin rửa tiền và tài trợ khủng bố và việc phát hành sẽ được thực hiện sau khi
kết quả kiểm tra là an toàn. Tuy nhiên, thực tiễn tại BIDV cho thấy mặc dù đã quy
định 2 bước kiểm tra PCRT và PCTTKB nhưng 90% chi nhánh không thực hiện và
đẩy thẳng lên trụ sở chính. Nguyên nhân có thể kể đến như cán bộ chi nhánh không
nắm được cách thức tra cứu thông tin PCRT và PCTTKB do ít các giao dịch tài trợ
thương mại, hoặc tâm lý rằng trụ sở chính chịu trách nhiệm cuối cùng nên chi nhánh
có thể bỏ qua bước tra soát PCRT và PCTTKB…
(iv) Về hệ thống công nghệ thông tin
Trong kỷ nguyên 4.0, ứng dụng công nghệ thông tin tại các NHTM không chỉ
được tập trung đề cao trong các sản phẩm, dịch vụ mà còn được khai thác triệt để
trong quy trình tác nghiệp và xử lý giao dịch đảm bảo an toàn hệ thống, tuân thủ các
quy định về PCRT và PCTTKB.
Tại một trong 4 NHTM lớn nhất Việt Nam - BIDV, hệ thống thống kê phân
tích dữ liệu phục vụ công tác PCRT và PCTTKB bao gồm các cấu phần và chức
năng như sau:
61
Bảng 3.3: Phần mềm PCRT và PCTTKB của BIDV
Tên chương trình Chức năng chính ST T
1 Tra cứu các danh sách đen, danh sách cảnh báo, danh sách PEP trước khi thực hiện giao dịch. SironKYC (Sử dụng tại Chi nhánh và các Ban tại Trụ sở chính)
2 Siron Analysis (sử dụng tại Trụ sở chính Phân tích hồ sơ, giao dịch của khách hàng theo các kịch bản, phục vụ quá trình đánh giá dấu hiệu đáng ngờ trong công tác phòng, chống rửa tiền.
3
SironKYC Questionnaire (sử dụng tại Chi nhánh và các Ban tại Trụ sở chính) Cung cấp công cụ quản lý, lưu trữ các thông tin đánh giá tăng cường đối với khách hàng có rủi ro cao và khách hàng có dấu hiệu đáng ngờ theo quy định về phòng, chống rửa tiền của BIDV.
4 SironAML (sử dụng tại Chi nhánh và các Ban tại Trụ sở chính) Quản lý các tham số hệ thống, lập báo cáo giao dịch đáng ngờ, kịch bản giao dịch đáng ngờ, tiêu chí phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro.
5 AMLUtils (sử dụng tại Trụ sở chính ) Báo cáo giao dịch vượt ngưỡng theo yêu cầu của NHNN phục vụ công tác Phòng, chống rửa tiền
Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), 2020
Khảo sát cho thấy, hệ thống thống kê, phân tích dữ liệu này của BIDV đạt hiệu
quả tích cực, không chỉ trên phương diện an toàn rủi ro mà còn giúp tinh giảm quy
trình, tiết giảm nhân sự và thời gian thực hiện, đem lại sự hài lòng hơn cho khách
hàng. Hiện nay, với việc áp dụng công nghệ mới về tra soát PCRT và PCTTKB và
cách thức khác nhằm tinh giảm quy trình, thời gian BIDV phát hành L/C (trong đó
gồm các bước kiểm tra thông tin PCRT và PCTTKB) và các sản phẩm tài trợ
thương mại khác cho khách hàng đã giảm đáng kể từ 8 giờ xuống còn 5 giờ.
Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy chương trình SironKYC của BIDV và
chương trình phân tích dữ liệu PCRT và PCTTKB tại Vietcombank, VPBank cho
thấy một số trường thông tin về tra cứu danh sách đen, danh sách cảnh báo và các
thông tin đánh giá tăng cường khách hàng… vẫn phải nhập thủ công. Không những
thế, kết quả hiển thị trong mộ số trường hợp không sử dụng được ngay do có nhiều
thông tin được đưa ra, đòi hỏi nhân viên tiếp tục nghiên cứu và tra soát.
62
Bên cạnh đó, thực tế cũng cho thấy ứng dụng công nghệ thông tin trong thống
kê và phân tích dữ liệu phục vụ công tác PCRT và PCTTKB mới chỉ được triển
khai rộng rãi tại các NHTM lớn.
(v) Về đào tạo nhân viên
Vấn đề đào tạo trong công tác PCRT và PCTTKB là rất quan trọng đối với các
NHTM. Nội dung này cũng được yêu cầu tại Luật Phòng chống rửa tiền của Việt
Nam (Điều 20 Luật Phòng, chống rửa tiền 2012) và các quy định PCRT và
PCTTKB của Mỹ (thuộc một trong 6 trụ cột theo yêu cầu tại Đạo luật Bí mật ngân
hàng của Mỹ).
Các NHTM có thế mạnh về tài trợ thương mại như BIDV và Vietcombank
thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo chuyên về PCRT và PCTTKB. Hình thức
đào tạo thường thấy là tập trung tại các viện, cơ sở đào tạo của NHTM hoặc tại từng
đơn vị, chi nhánh. Bên cạnh đó, bắt kịp xu thế công nghệ, nhiều ngân hàng cũng đã
triển khai đào tạo trực tuyến, giúp tiết giảm chi phí, công sức, đảm bảo việc đào tạo
liên tục, không gián đoạn. Tháng 4/2020, giữa tâm dịch COVID 19 toàn cầu, khóa
đào tạo trực tuyến về PCRT và PCTTKB của BIDV vẫn được triển khai, với chất
lượng bài giảng được thiết kế tỷ mỉ, thu hút số lượng học viên lên tới gần 1000
người (gồm cán bộ trụ sở chính và chi nhánh trong toàn hệ thống). Đây là một ví
dụ điển hình về sự tuyệt vời của nền tảng công nghệ thông tin mang tới cho các
NHTM.
Việc đào tạo cũng được triển khai tại các ngân hàng khác dưới hình thức lớp
đào tạo riêng về PCRT hoặc lồng ghép tại các quy trình nghiệp vụ liên quan.
Ngoài ra, nhiều NHTM không chỉ đào tạo nội bộ mà còn chú trọng tạo điều
kiện cho các nhân viên, cán bộ nguồn, đặc biệt tại những bộ phận quản lý, ban hành
chính sách có cơ hội học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng trên thế giới. Nhiều
khóa đào tạo tại nước ngoài và các hội thảo liên kết giữa Techcombank, BIDV…
với các tổ chức, ngân hàng quốc tế lớn như World Bank, JP Morgan Chase,
Deutsche bank… đã giúp các NHTM Việt Nam nắm được quy định, thông lệ quốc
63
tế về PCRT và PCTTKB, cũng như học hỏi được cách thức kiểm soát giao dịch rửa
tiền và TTKB của các định chế tài chính nước ngoài.
3.3 Rủi ro đối với NHTM Việt Nam về việc vi phạm quy định PCRT
và PCTTKB của Mỹ
Năm 2020, Việt Nam và Mỹ kỷ niệm 25 năm thiết lập quan hệ ngoại giao,
đánh dấu hành trình hợp tác song phương trên mọi mặt, đặc biệt trong lĩnh vực kinh
tế, từ chỗ kim ngạch song phương chỉ đạt con số rất khiêm tốn, nay đã đạt trên 60 tỷ
USD. Trước bối cảnh nền kinh tế chính trị thế giới có nhiều biến đổi, đảo chiều
trong vài năm trở lại đây, định hướng của Việt Nam là tiếp tục coi trọng, mong
muốn tăng cường quan hệ với các nước trên thế giới, trong đó Mỹ, phục vụ mục
tiêu phát triển và phát huy vai trò đối tác tin cậy, có trách nhiệm. Về phía nước bạn,
Mỹ tiếp tục coi trọng, dành ưu tiên và thể hiện mong muốn tăng cường hợp tác sâu
rộng với các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam.
Với vai trò trung gian tài chính, cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường,
NHTM Việt Nam là một mắt xích quan trọng trong việc hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế
quốc tế Mỹ - Việt. NHTM cần lưu ý những điều gì để gặt được lợi ích mà tránh
được rủi ro? Nội dung dưới đây sẽ trình bày về việc nhận diện rủi ro và những hậu
quả nặng nề mà NHTM Việt Nam có thể gặp phải, từ đó đưa ra những biện pháp
nhằm hạn chế một cách tốt nhất các rủi ro.
3.3.1 Bị ảnh hưởng xấu về uy tín
Điều đầu tiên và dễ dàng nhận thấy nhất đó là rủi ro uy tín của NHTM VN.
Các biểu hiện thiếu tuân thủ các yêu cầu mà quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ
tiềm ẩn nguy cơ bị phạt bởi Chính phủ Mỹ và các chế tài khác đưa ra bởi chính đối
tác Mỹ. Ngay cả khi chưa có một án phạt nào đưa ra, thì những cáo buộc đối với
một NHTM sẽ khiến NHTM đó có “vết” và dẫn đến khả năng bị từ chối giao dịch
bởi tất cả các công ty và tổ chức tài chính Mỹ.
Ảnh hưởng uy tín còn có hiệu ứng dây chuyền. Tức là một NHTM VN bị sụt
giảm uy tín về PCRT và PTTKB sẽ dẫn đến khả năng các NHTM VN khác bị ảnh
hưởng theo.
64
3.3.2 Bị đưa vào danh sách cảnh báo nội bộ của các công ty Mỹ
Các công ty và định chế tài chính Mỹ thuộc đối tượng tuân thủ BSA phải đảm bảo 4 trụ cột của chương trình tuân thủ PCRT và PCTTKB24. Bốn trụ cột cơ bản là
Hệ thống cơ chế, thủ tục kiểm soát nội bộ đảm bảo việc tuân thủ liên tục; Chỉ định
nhân viên/bộ phận có chức năng tuân thủ; (iii) Đào tạo nhân viên về PCRT và
PCTTKB; Kiểm tra định kỳ việc tuân thủ. Đối với ngân hàng Mỹ thì chương trình
tuân thủ còn phải bao gồm thêm Chương trình nhận dạng khách hàng và Chương
trình Chú ý xác đáng khách hàng.
Một trong những hạng mục mà phần lớn tổ chức Mỹ sẽ xây dựng để đảm bảo
các trụ cột này đó là lập danh sách cảnh báo nội bộ. Theo đó, ngoài loại bỏ đối
tượng bị cấm/hạn chế giao dịch theo Danh sách cấm vận của OFAC (danh sách đen,
danh sách cấm vận ngành, danh sách né tránh), thì các tổ chức Mỹ còn lập thêm
danh sách cảnh báo nội bộ đối với các tổ chức nước ngoài đặt tại các quốc gia nổi
tiếng về sự tuân thủ lỏng lẻo các tiêu chuẩn về PCRT và PCTTKB hoặc có biểu
hiện tuân thủ lỏng lẻo của chính tổ chức nước ngoài đó.
Theo báo cáo được công bố trên trang web knowyourcountry.com (website
được công nhận bởi gần 40 Chính phủ và các cơ quan quản lý đến từ UN, Mỹ, EU,
Anh…, và là công cụ toàn cầu cung cấp thông tin về đánh giá điểm rửa tiền và tài
trợ khủng bố của hơn 200 quốc gia và đã được ), Việt Nam hiện chưa bị áp dụng
lệnh trừng phạt và không nằm trong danh sách thiếu tuân thủ PCRT của FATF (biểu
thị màu xanh lá). Tuy nhiên, về các chỉ số về đánh giá rửa tiền của Chính phủ Mỹ,
chỉ số tham nhũng (minh bạch quốc tế), vấn đề chính trị quốc gia, việc tuân thủ
khuyến nghi 40+9 của FATF thì nằm ở mức rủi ro cao (biểu thị màu đỏ). Sự yếu
kém trong quy định pháp luật về PCRT của Việt Nam được chấm ở mức ro trung
bình (biểu thị màu vàng).
Như vậy, mặc dù đây là số liệu mang tính chất tổng quát nhưng điểm số công
khai này là một trong những nguồn cơ bản để công ty Mỹ đánh giá NHTM VN.
Theo đó, nhìn vào mức điểm quốc gia tại knowyourcountry.com, có thể nhận định
24 Xem Mục 2.5.1
65
các NHTM Việt Nam cần hết sức cẩn trọng do các công ty Mỹ có lý do để tin rằng
Việt Nam có một môi trường thuận lợi cho rửa tiền và tài trợ khủng bố. Bất kỳ sơ
sảy nào từ tình hình chung của quốc gia cho đến động thái của NHTM VN cũng có
khả năng hạ thấp điểm của NHTM VN trong danh sách nội bộ của công ty Mỹ.
Điểm càng thấp mang đến nhiều bất lợi cho NHTM VN. Tùy chính sách của từng
công ty và tổ chức tài chính, đối tác Mỹ có thể hạn chế giao dịch với NHTM VN
hoặc áp dụng quy trình kiểm soát nghiêm ngặt hơn, hoặc đưa ra nhiều ràng buộc về
mặt hợp đồng giao dịch với những bất lợi hơn về thương mại đối với NHTM VN…
3.3.3 Bị đưa vào danh sách cấm vận
Hình thức nặng nề nhất mà NHTM VN phải gánh chịu liên quan đến rửa tiền
và tài trợ khủng bố, đó là bị đưa vào danh sách cấm vận của OFAC. Mặc dù không
loại trừ khả năng việc bị đưa vào danh sách cấm vận của OFAC xuất phát từ động
thái chính trị và cơ chế, chính sách của Chính phủ Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn
nguy cơ đến từ chính các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có vai trò của
NHTM VN. Khi nằm trong danh sách cấm vận của OFAC, các giao lưu, giao dịch
quốc tế sẽ bị đóng cửa do tổ chức Mỹ bị cấm hoặc hạn chế giao dịch với các đối
tượng này.
3.3.4 Bị phạt theo lệnh chừng phạt của OFAC
NHTM VN có nguy cơ bị áp dụng án phạt khi không tuân thủ chính sách cấm
vậm của Mỹ. Hình thức phạt của OFAC đưa ra gồm các chế tài từ phạt tiền, phong
tỏa tài sản cho đến cấm giao dịch.
Hiện nay, rất nhiều NHTM VN, đặc biệt là các NHTM lớn, hoạt động quốc tế
thường xuyên như Vietcombank, BIDV, Techcombank… đều mở và duy trì tài
khoản ngân hàng đại lý tại Mỹ. Các tài khoản này có nguy cơ bị phong tỏa nếu
NHTM VN đó vi phạm chính sách cấm vận của Mỹ (vi phạm cấm vận với Bắc
Triều Tiên, Iran…). Tùy vào án phạt được đưa ra, số tiền phạt có thể nằm trong
hoặc vượt số dư tài khoản. Trường hợp số dư tài khoản không đủ, NHTM sẽ phải
nộp phạt bằng các hình thức khác phù hợp với quy định của OFAC và của ngân
hàng Mỹ.
66
Ngoài ra, bên cạnh trường hợp bị phạt bởi cơ quan có thẩm quyền Mỹ, NHTM
VN có thể bị suy giảm uy tín trong giao dịch với đối tác Mỹ và trong quan hệ với
các ngân hàng khác trong tương lai. Mặt khác, một NHTM VN bị phạt sẽ tác động
đến mức điểm cảnh báo của toàn bộ hệ thống NHTM VN, khiến cho các NHTM
VN khác cũng bị ảnh hưởng xấu khi tiến hành các giao dịch với Mỹ.
3.3.5 Bị chấm dứt/ngăn cản duy trì quan hệ đại lý
Một số NHTM lớn của Việt Nam đã và đang thiết lập quan hệ ngân hàng đại
lý với nhiều đối tác Mỹ. Ví dụ như danh sách ngân hàng đại lý Mỹ đăng tải trên
trang chủ của Vietcombank có thể kể đến như: American Express Bank Ltd – New
York, Citibank NA – New York, Deutsche Bank Trust Company Americas – New
York…
Hành động dẫn đến khả năng NHTM VN bị các ĐCTC Mỹ chấm dứt quan hệ
đại lý là rất nhiều, đến từ quyết định chủ quan của chính ĐCTC Mỹ hoặc theo quy
định về PCRT và PCTTKB của Mỹ.
Các yếu kém về hệ thống tuân thủ, có biểu hiện liên quan đến rửa tiền và tài
trợ khủng bố hoặc các vi phạm thỏa thuận khác giữa NHTM Việt Nam và ĐCTC
Mỹ…đều có thể dẫn đến nguy cơ NHTM VN bị xem xét chấm dứt quan hệ ngân
hàng đại lý bởi ĐCTC Mỹ.
Theo Đạo luật Ái quốc Mỹ, ĐCTC Mỹ được yêu cầu phải đảm bảo tài khoản
ngân hàng đại lý không được sử dụng để cung cấp dịch vụ ngân hàng cho ngân
hàng vỏ bọc. Nếu giao dịch liên quan đến ngân hàng vỏ bọc được diễn ra trên tài
khoản ngân hàng đại lý của NHTM VN mở tại Mỹ thì ĐCTC Mỹ phải ngăn chặn
giao dịch đó hoặc đóng tài khoản ngân hàng đại lý.
Tuy nhiên, một điều đáng lưu tâm hơn là ngay cả khi không có tài khoản ngân
hàng đại lý tại Mỹ thì NHTM VN vẫn có khả năng gánh chịu hậu quả nếu không
tôn trọng các quy định PCRT và PCKB nói chung và của Mỹ nói riêng. Từ vụ việc của ngân hàng ABLV Latvia25 có thể thấy một cách rõ ràng bất kỳ một công ty hay
tổ chức nằm ngoài thẩm quyền tài phán của Mỹ cũng là đối tượng bị rà soát và áp
25 Xem mục 2.4.4
67
đặt “biện pháp đặc biệt” theo Mục 311 Đạo Luật Ái quốc Mỹ nếu chính phủ Mỹ
(FinCEN) có cơ sở tin rằng công ty, tổ chức đó có khả năng đe dọa hệ thống tài
chính của Mỹ do liên quan đến hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố. Bởi vậy, một
quy trình PCRT và PCTTKB lỏng lẻo, một hệ thống rà soát thông tin PCRT và
PCTTKB không hiệu quả, một đội ngũ lãnh đạo nhân viên thiếu trách nhiệm… là
môt số trong rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc NHTM VN bị áp dụng “Biện pháp
đặc biệt” của Đạo Luật Ái Quốc Mỹ liên quan đến việc thiết lập quan hệ đại lý với
ĐCTC Mỹ. Các biện pháp này bao gồm: yêu cầu nghiêm khắc hơn về cung cấp
thông tin, báo cáo, lưu trữ thêm tài liệu và thậm chí là không được phép mở tài
khoản tại bất kỳ ĐCTC Mỹ.
3.3.6 Gánh chịu chế tài do vi phạm hợp đồng
Thực tế giao dịch với các đối tác Mỹ cho thấy các hợp đồng mẫu do luật sư
người Mỹ soạn thảo thường rất tỷ mỉ, chặt chẽ, ràng buộc nghĩa vụ của các bên, đặc
biệt lồng ghép nhiều điều khoản yêu cầu tuân thủ quy định Mỹ như BSA, Đạo luật
Ái quốc Mỹ … Một khi hợp đồng đã được ký kết thì NHTM bắt buộc phải tuân thủ
hoặc sẽ phải bồi thường thiệt hại và trả tiền phạt theo quy định tại hợp đồng. Dưới
đây là một số nội dung mà NHTM Việt Nam cần đặc biệt lưu ý khi trong quá trình
đàm phán và thực hiện với đối tác Mỹ.
Điều khoản về cam kết và bảo đảm:
Các công ty, định chế tài chính Mỹ là đối tượng điều chỉnh quy định PCRT và
PCTTKB của Mỹ. Theo đó, để đảm bảo điều này, đối tác Mỹ sẽ yêu cầu NHTM
Việt Nam và các giao dịch liên quan với đối tác Mỹ không liên quan đến rửa tiền và
tài trợ khủng bố. Trong việc mở và duy trì tài khoản ngân hàng đại lý, NHTM VN
phải đảm bảo không sử dụng tài khoản cho lợi ích của các đối tượng được chỉ định
thuộc danh sách trừng phạt quy định tại Mục 311 Đạo luật Ái quốc Mỹ được thực
thi bởi FinCEN. Trong giao dịch tài trợ thương mại thì NHTM Việt Nam cũng
thường phải đảm bảo khách hàng và giao dịch của khách hàng không liên quan đến
rửa tiền và tài trợ khủng bố cũng như không vi phạm chính sách cấm vận của
OFAC.
68
Ví dụ, Ngân hàng Mỹ đóng vai trò là ngân hàng tài trợ hoàn trả UPAS L/C
cho NHTM VN trong giao dịch mà NHTM VN phát hành L/C cho khách hàng của
mình. NHTM sẽ phải đảm bảo giao dịch mua bán hàng hóa được tài trợ là giao dịch
hợp pháp theo quy định pháp luật Việt Nam và đảm bảo khách hàng cũng như giao
dịch đó không vi phạm cấm vận của Mỹ và các quy định khác có liên quan về
PCRT và TTKB của Mỹ.
Ngoài ra, để ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố thông qua ngân hàng vỏ
bọc theo điều chỉnh của Đạo luật Ái quốc Mỹ, ngân hàng Mỹ sẽ yêu cầu NHTM
Việt Nam cam kết không sử dụng tài khoản hoặc các dịch vụ thanh toán cho ngân
hàng vỏ bọc, không hỗ trợ ngân hàng vỏ bọc dưới bất kỳ hình thức nào.
Một giao dịch tài trợ thương mại quốc tế có sự tham gia của rất nhiều các ngân
hàng khác nhau. Một NHTM bất kỳ có thể yêu cầu NHTM Việt Nam phát hành L/C
để thanh toán cho ngân hàng thụ hưởng tại Đức. Tuy nhiên, ngân hàng thụ hưởng
tại Đức không có nhiều thông tin về ngân hàng phát hành Việt Nam hoặc cho rằng
ngân hàng phát hành Việt Nam không đủ uy tín, thì lúc này một ngân hàng Mỹ sẽ
đứng ra làm ngân hàng xác nhận cho giao dịch của ngân hàng phát hành Việt Nam.
Về phía ngân hàng xác nhận, họ sẽ yêu cầu NHTM VN (ngân hàng phát hảnh) đảm
bảo ngân hàng đề nghị mở L/C không phải ngân hàng vỏ bọc. Nếu có bất kỳ cáo
buộc ngân hàng đề nghị mở L/C là ngân hàng vỏ bọc thì NHTM VN sẽ phải chịu
phạt và bồi thường thiệt hại theo quy định tại hợp đồng với ngân hàng xác nhận Mỹ.
Điều khoản tuân thủ:
Trong nhiều trường hợp, NHTM Việt Nam có thể được yêu cầu cam kết tuân
thủ luật PCRT và PCTTKB của Mỹ. Điều khoản này dường như có nhiều bất lợi
cho NHTM VN vì việc hiểu và tuân thủ quy định pháp luật nước ngoài nói chung
và quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ nói riêng không phải là điều dễ dàng. Đặc
biệt, đối với những quy định mới ban hành, không phải lúc nào NHTM VN cũng có
điều kiện và nhân sự để cập nhật kịp thời.
Điều khoản về cung cấp thông tin:
69
Theo quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, các ĐCTC Mỹ phải có chương
trình kiểm soát tuân thủ. Để thực thi điều này, trong giao dịch với NHTM VN, đối
tác Mỹ thường yêu cầu NHTM VN cung cấp thông tin pháp nhân của NHTM VN
(tên, địa chỉ, tình hình cổ đông, hội đồng quản trị, ban điều hành, chủ sở hữu hưởng
lợi, báo cáo tài chính…) và các thông tin khách hàng và thông tin giao dịch đi qua
tài khoản tại ngân hàng Mỹ (mục đích giao dịch, bản chất giao dịch, nguồn tiền...).
Trong một phạm vi nhất định, các thông tin đó sẽ được ngân hàng Mỹ chia sẻ nội
bộ tập đoàn hoặc cho các luật sư, kiểm toán viên, nhà cung cấp dịch vụ hoặc theo
yêu cầu của Chính phủ và tòa án Mỹ.
Nếu không tuân thủ cam kết về cung cấp thông tin thì NHTM VN có thể bị áp
dụng chế tài theo hợp đồng với ngân hàng Mỹ. Tuy nhiên, một mặt khác, việc cung
cấp thông tin trong một số trường hợp có thể dẫn đến rủi ro cho NHTM VN. Những
rủi ro này không đến từ phía đối tác Mỹ mà đến từ quy định pháp luật Việt Nam.
Theo đó, trường hợp thông tin NHTM VN cung cấp là thông tin mật thuộc diện cấm
cung cấp theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc là thông tin giao dịch khách hàng
thuộc phạm vi cấm cung cấp khi chưa được sự chấp thuận của khách hàng, thì
NHTM VN sẽ phải đối mặt với rủi ro pháp lý tại nước sở tại.
3.3.7 Bị áp dụng các chế tài như đối với một định chế tài chính Mỹ
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, các NHTM Việt Nam không nằm ngoài xu
hướng đó, biểu hiện ở sự vươn mình đến với các thị trường nước ngoài, trong đó có
Mỹ. Thời điểm hiện tại, NHTM VN như Vietcombank đã có hiện diện của mình tại
Mỹ thông qua Văn phòng đại diện được khai trương tháng 01/2019. Số lượng các
hiện diện của NHTM VN sẽ không dừng lại ở đó mà sẽ tiếp tục được triển khai,
nhân rộng bởi các NHTM VN khác trong tương lai.
Theo quy định pháp luật Mỹ, các chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại Mỹ của
ngân hàng nước ngoài cũng được coi là ĐCTC Mỹ và chịu sự điều chỉnh của hệ
thống quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ. Do đó, các NHTM VN đã có hoặc sẽ
có hiện diện tại Mỹ cần nghiêm túc lưu ý tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của
Mỹ, bởi việc vi phạm sẽ bị áp dụng chế tài như một ĐCTC Mỹ bình thường và
70
phạm vi, mức độ của chế tài sẽ là nghiêm khắc và toàn diện hơn đối với NHTM VN
không có hiện diện tại Mỹ.
3.4 Một số gợi ý đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam
Dễ dàng nhận thấy các NHTM Việt Nam có khả năng chịu ảnh hưởng rất lớn
từ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ. Các bất lợi và chế tài mà NHTM VN gặp
phải không chỉ đến từ phía cơ quan có thẩm quyền của Mỹ và còn đến từ chính đối
tác Mỹ có quan hệ thương mại với NHTM VN. Do đó, tại phần này, tác giả sẽ đưa
ra một số gợi ý các NHTM VN tham khảo nhằm đồng thời củng cố hoạt động
PCRT và PCTTKB tại NHTM và thuận lợi hóa quan hệ với phía Mỹ.
3.4.1 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng tuân thủ quy định PCRT
và PCTTKB
Điều đầu tiên và quan trọng nhất để PCRT và PCTTKB một cách hiệu quả và
toàn diện nằm ở nhận thức và quan điểm về tầm quan trọng trong công tác PCRT và
PCTTKB và nhận thức về các rủi ro phải gánh chịu nếu không tuân thủ quy định
PCRT và PCTTKB. Một NHTM với đội ngũ lãnh đạo và nhân viên coi nhẹ việc
PCRT và PCTTKB thì sẽ không có chỉ đạo, triển khai xây dựng hệ thống PCRT và
PCTTKB tốt, từ đó dẫn đến NHTM phải gánh chịu các rủi ro về rửa tiền, tài trợ
khủng bố trực tiếp và gián tiếp. Rủi ro trực tiếp là những ảnh hưởng đến chính
NHTM như những vấn đề về tính thanh khoản do việc rút tiền gây ra, các chi phí về
điều tra, thu giữ tài sản… Rủi ro gián tiếp là những biện pháp đặc biệt, án phạt được
đưa ra bởi các cơ quan có thẩm quyền thực thi như FinCEN, OFAC. Điển hình,
ngân hàng Wachovia đã phải chịu những án phạt và rủi ro uy tín nặng nề xuất phát từ việc thiếu coi trọng quy định PCRT và PCTTKB26.
Biện pháp đặt ra đến từ các chính sách của nhà nước như truyền thông về tầm
quan trọng của PCRT và PCTTKB ở phạm vi quốc gia và đối với từng lĩnh vực,
ngành nghề cụ thể (trong đó có lĩnh vực ngân hàng), đưa ra quy định cụ thể về việc
tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB và các chế tài ở mức cao nếu NHTM vi phạm.
Về phía NHTM, cần thường xuyên nâng cao ý thức nhân viên và cán bộ lãnh đạo.
26 Xem mục 2.6.1
71
Việc tuyên truyền có thể thông qua các hình thức tổ chức các cuộc thi về sáng kiến
giải pháp PCRT và PCTTKB tại NHTM, phổ biến và cập nhật các vụ việc, án phạt
vi phạm quy định PCRT và PCTTKB tại Việt Nam, Mỹ và các nước khác trên thế
giới…
3.4.2 Đảm bảo hiệu quả công tác PCRT và PCTTKB
Do các ĐCTC Mỹ được yêu cầu thẩm định tăng cường đối với các đối tác
nước ngoài của mình, đặt biệt là trong việc mở và duy trì tài khoản ngân hàng đại
lý. Tại Mục 312 Đạo luật Ái quốc Mỹ quy định việc đánh giá công tác PCRT và
PCTTKB của ngân hàng đối tác một trong các nội dung thẩm định tăng cường.
Công tác PCRT và TTKB bao gồm: mô hình kiểm soát tuân thủ; quy trình PCRT và
PCTTKB; đào tạo, khen thưởng, kỷ luật; áp dụng công nghệ thông tin…
3.4.2.1 Mô hình kiểm soát tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB
Việc thiết lập một bộ phận có chức năng kiểm soát tuân thủ (Compliance) là
một mô hình phổ biến trên thế giới và thuộc một trong các yêu cầu mà các ĐCTC
Mỹ đòi hỏi khi thiết lập quan hệ thương mại với NHTM VN. Lý do là để đảm bảo
an toàn hoạt động của mình, ĐCTC Mỹ sẽ e ngại giao dịch với các đối tác không có
một cơ chế chuyên nghiệp cho việc tuân thủ PCRT và PCTTKB.
Tuy nhiên, một thực tế dễ dàng nhận thấy là không phải NHTM VN nào cũng
có một bộ phận chuyên biệt về kiểm soát tuân thủ về PCRT và PCTTKB. Việc kiểm
soát tuân thủ của các NHTM VN thường được xé nhỏ và lẫn lộn tại các đơn vị khác
nhau như bộ phận pháp chế, bộ phận giám sát, bộ phận quản lý rủi ro… Nguyên
nhân do nhiều NHTM VN vẫn coi rửa tiền và tài trợ khủng bố thuộc nhóm hoạt
động cần quản lý rủi ro hơn là coi đây là vấn đề tuân thủ. Vì vậy, việc thành lập một
đơn vị có chức năng chuyên về tuân thủ với nhiệm vụ đảm bảo cho NHTM tuân thủ
các quy định và yêu cầu pháp lý của Việt Nam, của các tổ chức quốc tế và một số
quốc gia có tầm ảnh hưởng lớn, cũng như là cơ quan đầu não đặt ra các chính sách,
quy định trong nội bộ và có cơ chế giám sát việc thực thi là là điều mà các NHTM
cần quan tâm ngay lúc này nhằm kiểm soát việc tuân thủ một cách hiệu quả hơn,
phù hợp với xu thế quốc tế và tạo sự tin tưởng của các đối tác nước ngoài.
72
Đối với các NHTM có nhiều chi nhánh thì việc thiết kế mô hình kiểm soát ở
cả cấp độ trung ương và chi nhánh là rất quan trọng. Ở cấp độ trung ương, với chức
năng quản lý, giám sát PCRT và PCTTKB toàn hệ thống, đặc biệt ở những NHTM
có bộ máy cồng kềnh như vậy thì cần đặc biệt chú ý phân bổ nguồn lực nhân sự cho
hợp lý. Phương án được đề xuất là cần tăng số lượng nhân sự tại bộ phận PCRT và
PCTTKB, trong đó phân chia thành các nhóm theo nhiệm vụ riêng:
Nhóm kế hoạch chiến lược và trừng phạt: ban hành quy định nội bộ, kế
hoạch đào tạo, lập kế hoạch tuân thủ hàng năm, kiểm soát giao dịch ngân hàng đại
lý, hợp tác với định chế tài chính nước ngoài, lệnh trừng phạt toàn cầu… Nhóm này
nên có nhân sự là luật sư để đảm bảo tính pháp lý về chiến lược, định hướng ngay
từ bước đầu và cập nhật kịp thời các quy định, lệnh trừng phạt về rừa tiền và tài trợ
khủng bố.
Nhóm PCRT và PCTTKB trong nước: giám sát và đầu mối các loại báo
cáo dấu hiệu đáng ngờ, báo cáo giao dịch tiền tệ, triển khai đào tạo; giám sát việc
tuân thủ tại trụ sở chính và chi nhánh…
Nhóm PCRT và PCTTKB toàn cầu (nếu NHTM có nhiều hiện diện tại
nước ngoài): đề ra chính sách PCRT và PCTTKB của hiện diện nước ngoài, tư vấn
các nội dung PCRT và PCTTKB toàn cầu, giám sát các hiện diện nước ngoài, cập
nhật và phổ biến vụ việc rửa tiền và tài trợ khủng bố xảy ra trên toàn thế giới…
Bên cạnh bộ phận (phòng, ban) của trụ sở chính chuyên về kiểm soát, tuân thủ
thì các NHTM VN cũng cần giao công tác kiểm soát, tuân thủ tại chi nhánh cho một
hoặc một vài cán bộ nhất định (tùy vào quy mô hoạt động của chi nhánh). Cán bộ
tuân thủ này phải chuyên về công tác tuân thủ và không kiêm nhiệm các nhiệm vụ
khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường…
Bên cạnh đó, đối với từng quy trình nghiệp vụ, sản phẩm và các giao dịch cụ
thể cần được phân định rạch ròi nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi bộ phận, mỗi cán
bộ tránh tâm lý ỷ lại cho người tác nghiệp cuối cùng.
73
3.4.2.2 Quy trình PCRT và PCTTKB
Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam có yêu cầu tất cả các NHTM VN
phải xây dựng chính sách, quy trình nhằm PCRT và PCTTKB và thực tế các
NHTM đã làm rất tốt điều này, tức là đều có văn bản nội bộ quy định về PCRT và
PCTTKB. Tuy nhiên, điều mà các NHTM thực sự cần quan tâm không phải là có
hay không có quy định nội bộ về PCRT và PCTTKB mà phải là quy định, quy trình
PCRT và PCTTKB hiệu quả. Bên cạnh đó, khi thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý
hoặc hợp đồng khác với ngân hàng Mỹ, phía đối tác thường đưa ra yêu cầu NHTM
VN chứng minh mình có quy trình PCRT và PCTTKB hiệu quả. Do đó, một
chương trình PCRT và PCTTKB hiệu quả là điều mà tất cả các NHTM VN cần phải
chú trọng.
Qua các quy định về PCRT và PCTTKB của Mỹ, một quy trình PCRT và
PCTTKB hiệu quả là bao gồm quy định chi tiết từ việc nhận diện, thẩm định khách
hàng, báo cáo giao dịch, lưu trữ hồ sơ, kiểm soát việc tuân thủ… Theo đó, để củng
cố quy trình PCRT và PCTTKB một cách hiệu quả và đảm bảo khả năng tuân thủ
quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, NHTM VN cần làm rõ các nội dung sau đây:
Thu thập thông tin đầy đủ về khách hàng: Việc thu thập thông tin cần
được thực hiện qua cả phương thức chính thống (giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do khách
hàng cung cấp) và không chính thống (qua các nguồn thông tin khác như truyền
thông, tình báo…).
Cụ thể hóa việc lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng và giao dịch: Việc lưu
giữ hồ sơ đầy đủ và thường xuyên xem lại những giao dịch đã thực hiện nhằm loại
trừ nguy cơ vi phạm quy tắc và chính sách cấm vận về PCRT và PCTTKB. Ngoài
ra, cần có biện pháp đảm bảo an toàn lưu trữ thông tin.
Cụ thể hóa các trường hợp báo cáo và báo cáo bất thường liên quan đến
rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Yêu cầu tổng hợp báo cáo định kỳ và thường xuyên (theo tháng, quý).
74
Quy đinh chi tiết cách thức thực hiện PCRT và PCTTKB tại từng khâu,
giai đoạn của giao dịch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan.
Xây dựng cơ chế giám sát liên tục tất cả các giao dịch hàng ngày.
Ngoài ra, khi xây dựng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới, bên cạnh cân
nhắc về tính khả thi, lợi ích kinh tế… NHTM VN cũng cần có các bước đánh giá rủi
ro về rửa tiền và tài trợ khủng bố đối với sản phẩm, dịch vụ đó, đồng thời thiết lập
quy trình PCRT và PCTTKB riêng đối với những sản phẩm này dưa trên tính chất
đặc thù nếu có.
Đặc biệt, các NHTM có hiện diện tại Mỹ cần nghiêm chỉnh tuân thủ quy định
PCRT và PCTTKB của Mỹ (thiết lập 6 trụ cột chương trình tuân thủ, thực hiện các
loại báo cáo và lưu giữ hồ sơ theo yêu cầu..).
3.4.2.3 Đào tạo, khen thưởng, kỷ luật
Nhân sự là yếu tố cốt lõi quan trọng trong bất kỳ hoạt động nào, và hoạt động
PCRT và PCTTKB cũng không phải ngoại lệ. Hiện nay, các NHTM VN vẫn đều
đặn tổ chức đào tạo PCRT và PCTTKB cho nhân viên, tuy nhiên việc đào tạo đa
phần là còn đại trà, tập trung chỉ yếu và nghiệp vụ và chương trình đào tạo được áp
dụng chung cho mọi đối tượng.
Theo đó, để nâng cao tính hiệu quả cho công tác đào tạo, NHTM VN cần phân
định, thiết kế chương trình đào tạo riêng đối với từng đối tượng, cấp cán bộ, nhân
viên. Ví dụ cấp lãnh đạo, cán bộ điều hành cần được trú trọng đào tạo về các xu
hướng PCRT và PCTTKB toàn cầu, hệ thống kiểm soát nội bộ PCRT và PCTTKB.
Nhân viên tuân thủ cần được cung cấp kiến thức sâu về các quy định có liên quan.
Đối với nhân viên mới, nhân viên bộ phận giao dịch, bộ phận giám sát giao dịch thì
cần thiết kế chương trình đào tạo ở cấp độ cơ bản như chú ý xác đáng khách hàng,
dấu hiệu đáng ngờ, giao dịch tiền tệ. Bộ phận giao dịch, giám sát giao dịch, tác
nghiệp cần nắm vững kiến thức cơ bản về thanh toán quốc tế, giao dịch quốc tế, tài
trợ thương mại, quy trình sản phẩm, quy trình PCRT và PCTTKB của ngân hàng
mình, cách sử dụng phần mềm tra cứu… Ngoài ra, việc đào tạo cũng cần hướng đến
toàn bộ nhân viên ngân hàng với các kiến thức cơ bản về luật, quy định, cập nhật
75
thường xuyên các vụ việc rửa tiền, tài trợ khủng bố trên thế giới, từ đó giúp nâng
cao nhận thức và cảnh giác về nguy cơ rửa tiền, tài trợ khủng bố cho toàn thể nhân
viên.
Một điểm đáng lưu ý là nguồn tiền tài trợ khủng bố có thể là bất hợp pháp và
cả hợp pháp. Mặt khác, các khoản chuyển tiền liên quan đến tài trợ khủng bố có thể
rất khó phát hiện (được chia nhỏ lẻ để không thuộc giao dịch phải báo cáo…). Do
đó, việc đào tạo không chỉ nên tập trung vào các bước xử lý nghiệp vụ mà còn cần
rèn luyện, tăng sự nhạy cảm, nhạy bén của nhân viên khi tiếp xúc với khách hàng,
khi tiếp cận hồ sơ giao dịch… để có thể phát hiện các tình huống khả nghi và có
phương án xử lý phù hợp, nhanh chóng.
NHTM VN cần không ngừng tăng cường học hỏi kinh nghiệm PCRT và
PCTTKB của các định chế tài chính lớn và các đối tác thương mại của mình thông
qua giao lưu, tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, tập huấn PCRT và PCTTKB tại
nước ngoài…
Bên cạnh đó, vấn đề khen thưởng, kỷ luật không phải là các vấn đề mà NHTM
VN có thể coi nhẹ. Khen thưởng đối với những cán bộ, nhân viên có những đóng
góp quan trọng trong hoạt động PCRT và PCTTKB như phát hiện, tố cáo những
hành vi đáng ngờ, có những sáng kiến cải tiến hay về cách thức thực hiện PCRT và
PCTTKB… sẽ tạo động lực cho nhân viên tích cực hơn trong công tác PCRT và
PCTTKB, từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố tại ngân
hàng mình. Đồng thời, đối với những hành vi lơ là, thiếu cảnh giác, cố tình tiếp tay
cho rửa tiền và tài trợ khủng bố… thì cần c
3.4.2.4 Đầu tư công nghệ thông tin
Thực hiện ngăn chặn và tra cứu thông tin, sàng lọc khách hàng một cách thủ
công không thể nào là một cách thức hiệu quả để PCRT và PCTTKB. Do đó,
NHTM cần lưu tâm và đầu tư thích đáng vào công nghệ cho mục đích ngăn chặn, rà
soát, kiểm tra thông tin khách hàng và giao dịch, tránh bỏ sót đối tượng thuộc danh
sách đen của OFAC cũng như các danh sách và chính sách cấm vận của các tổ chức
quốc tế và các quốc gia khác. Hệ thống công nghệ thông tin của NHTM cần đồng
76
bộ hóa, tự động hóa và nâng cấp theo hướng đáp ứng quy định của pháp luật, phân
tích giao dịch, hỗ trợ sàng lọc, nhận biết khách hàng, chiết xuất báo cáo, lưu trữ
thông tin.
Hiện nay, tại một số lĩnh vực, dịch vụ, các nền tảng công nghệ mới như
blockchain, AL (trí thông minh nhân tạo)… đang được nghiên cứu áp dụng. Theo
đó, việc đưa các công nghệ này vào hệ thống PCRT và PCTTKB là điều mà các
NHTM VN nên cân nhắc. Ví dụ, công nghệ blockchain cho phép tạo ra những bản
ghi giao dịch minh bạch, lâu bền, chống sửa đổi, có thể truy vết…sẽ hữu nếu được
đồng bộ hóa vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng như liên kết với các tính
năng tra soát thông tin PCRT và PCTTKB. Tuy rằng việc đầu tư vào công nghệ tiên
tiến chiếm một nguồn lực không nhỏ, tuy nhiên, xét về tất cả những rủi ro có thể
gặp phải nếu hệ thống công nghệ thông tin PCRT và PCTTKB yếu kém thì việc đầu
tư này là cần thiết. Do đó, NHTM VN cần có chiến lược phân bổ nguồn lực hợp lý
cho mảng công nghệ này.
Tuy nhiên, một lưu ý là mặc dù không thể phủ nhận sự hữu dụng tuyệt vời của
phần mềm tra cứu hỗ trợ PCRT và PCTTKB, NHTM vẫn cần cẩn trọng trong việc
đánh giá, rà soát khách hàng, tránh phụ thuộc hoàn toàn vào phần mềm.
3.4.3 Lựa chọn khách hàng uy tín để giao dịch
Việc lựa chọn đối tượng khách hàng uy tín sẽ giảm thiểu nguy cơ đáng kể về
rửa tiền và tài trợ khủng bố cũng như hạn chế khả năng vi phạm chính sách cấm vận
và các chế tài khác đến từ Chính phủ và đối tác Mỹ.
Do đó, khi thiết lập giao dịch với bất kỳ đối tượng nào, NHTM VN cũng cần
tính đến mức độ uy tín của khách hàng, đối tác đó. Mức độ uy tín của khách hàng
được đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí như tư cách pháp lý, danh tiếng, tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính, các vụ kiện tụng có liên quan…
Tuy nhiên, ngay cả khi khách hàng có điểm uy tín cao thì NHTM VN cũng
cần lưu ý khả năng liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố là vẫn có thể xảy ra. Bởi
vậy, đây chỉ là một trong những yếu tố nên ưu tiên khi thiết lập giao dịch chứ không
phải yếu tố loại trừ rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố.
77
3.4.4 Đa dạng hóa ngoại tệ sử dụng trong giao dịch
Đồng tiền thanh toán trong phần lớn các giao dịch thương mại quốc tế của
Việt Nam là đô la Mỹ. Điều này khiến phần lớn các giao dịch thương mại chịu sự
điều chỉnh bởi OFAC và FinCEN, từ đó làm tăng nguy cơ bị giám sát và trừng phạt
bởi OFAC và FinCEN.
Do đó, để giảm thiểu nguy cơ rủi ro, NHTM cân nhắc tính đến việc tư vấn cho
khách hàng lựa chọn ngoại tệ khác để thanh toán trong giao thương quốc tế, đồng
thời có những chính sách về lãi suất, chi phí thanh toán quốc tế hấp dẫn để khách
hàng lựa chọn ngoại tệ khác ngoài đô la Mỹ.
3.4.5 Đàm phán hợp đồng, giao dịch
Trong một số hợp đồng với đối tác Mỹ hoặc các đối tác có yếu tố Mỹ (là công
ty con, chi nhánh, đại lý tại nước ngoài… của pháp nhân Mỹ), có những điều khoản
được coi là điều khoản cứng và không thể đàm phán. Ví dụ, các hợp đồng mở tài
khoản thường được thiết kế theo mẫu nhất định và áp dụng chung cho các nhóm đối
tượng. Khi NHTM VN mở tài khoản tại ngân hàng Mỹ thì rất ít khi ngân hàng Mỹ
đồng ý sửa đổi các điều khoản trọng yếu của hợp đồng, điển hình là điều khoản tuân
thủ, luật điều chỉnh hợp đồng. Hay nói cách khác, việc đề nghị mở tài khoản tại
ngân hàng Mỹ đồng nghĩa với việc NHTM VN chấp nhận “luật chơi” từ phía Mỹ.
Các điều khoản này có thể có nội dung như sau: NHTM VN phải cam kết tuân thủ
quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, và việc vi phạm các quy định này đồng nghĩa
với việc vi phạm hợp đồng, theo đó NHTM VN sẽ phải bồi thường thiệt hại cho
ngân hàng Mỹ và/hoặc ngân hàng Mỹ có quyền chấm dứt hợp đồng, đóng tài khoản
ngay lập tức… Như vậy, để tránh việc bị áp dụng chế tài theo hợp đồng, NHTM VN
phải đồng thời tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ.
Để đảm bảo tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, NHTM VN cần có
bộ phận chuyên nghiên cứu, tư vấn pháp luật Mỹ hoặc thuê đơn vị tư vấn nhằm cập
nhật kịp thời các quy định có liên quan và đưa ra khuyến nghị về thực tiễn triển khai
hợp đồng, tránh vi phạm quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ.
78
Bên cạnh đó, nhằm tuân thủ luật điều chỉnh về PCRT và PCTTKB, đối tác Mỹ
sẽ thường yêu cầu NHTM VN có trách nhiệm cung cấp hồ sơ giao dịch, thông tin
khách hàng của NHTM VN. Theo đó, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, NHTM
VN cần lưu ý đàm phán hợp đồng, nêu rõ đối tác chỉ được sử dụng thông tin trong
một số mục đích nhất định, đồng thời áp đặt chế tài mạnh mẽ nếu đối tác vi phạm.
3.4.6 Ràng buộc quyền cung cấp thông tin
Như đã đề cập, NHTM Việt Nam trong nhiều trường hợp sẽ cần cung cấp
thông tin khách hàng của mình cho ĐCTC Mỹ nhằm phục vụ việc tuân thủ PCRT
và PCTTKB của ĐCTC Mỹ với Chính phủ Mỹ. Việc cung cấp thông tin này sẽ là
bất hợp pháp theo pháp luật Việt Nam khi chưa có sự chấp thuận từ phía khách hàng27.
Do đó, để tránh vi phạm pháp luật Việt Nam, đồng thời tránh vi phạm hợp
đồng với đối tác Mỹ, NHTM VN cần lưu ý ràng buộc quyền của mình tại các thỏa
thuận, hợp đồng với khách hàng, trong đó nêu rõ khách hàng đồng ý cho phép
NHTM VN cung cấp thông tin của khách hàng và giao dịch cho một số đối tượng
nhất định nhằm phục vụ công tác PCRT và PCTTKB.
3.4.7 Tăng cường hợp tác
Để tạo một môi trường an toàn khỏi rửa tiền và tài trợ khủng bố cũng như đảm
bảo sự đồng bộ trong việc tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, các
NHTM VN cần liên kết lại và hỗ trợ lẫn nhau. Do đây không phải là vấn đề lợi
nhuận và không đặt ra sự cạnh tranh giữa các NHTM, nên việc hỗ trợ lẫn nhau là
cần thiết và hoàn toàn có thể thực hiện được.
Sự hợp tác giữa các NHTM VN trong công tác PCRT và PCTTKB có thể kể
đến nhiều hoạt động như chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo, cảnh báo rủi ro, cập nhật thị
trường tài chính Mỹ và các quy định của Mỹ về PCRT và PCTTKB, tăng cường
trao đổi thông tin về khách hàng, giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ…trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc bảo mật (thông qua các cam kết bảo mật thông tin).
27 Theo Điều 13 Luật Các Tổ chức tín dụng Việt Nam 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì tổ chức tín dụng không được cung cấp thông tin của khách hàng ra bên ngoài nếu không được sự đồng ý của khách hàng, trừ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
79
Ngoài ra, việc hợp tác rộng rãi với các ngân hàng quốc tế sẽ có lợi cho NHTM
VN trong việc học hỏi kinh nghiệm PCRT và PCTTKB, cũng như tạo sự liên kết
chia sẻ thông tin liên quan đến các đối tượng, giao dịch có nguy cơ rửa tiền cao…
giúp phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời giao dịch rửa tiền và tài trợ khủng bố.
3.4.8 Phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước một mặt có chức năng quản lý, kiểm soát, phạt vi phạm
nhưng đồng thời một mặt hỗ trợ, tạo điều kiện cho các đối tượng mà nó quản lý
được hoạt động hiệu quả hơn. Bởi vậy, việc phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, đặc biệt với đơn vị chủ quản - Cục Phòng, chống rửa tiền trực
thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam là vấn đề mà các NHTM VN cần lưu tâm.
Nhằm giúp bản thân NHTM VN nhận được những ý kiến tư vấn và hướng dẫn
chính xác, kịp thời, đồng thời tạo một môi trường pháp lý và thương mại lành
mạnh về PCRT và PCTTKB, việc phối hợp có thể bao gồm đa dạng các nội dung
như: tập huấn, đào tạo; thực hiện đúng và đủ báo cáo về PCRT và PCTTKB theo
quy định, hướng dẫn của NHNN trong từng thời kỳ; tích cực phản hồi trong công
tác PCRT và PCTTKB cũng như đóng góp ý kiến xây dựng dự thảo luật, quy định
liên quan… Ở một chừng mực nhất định, nếu quy định pháp luật Việt Nam tạo sự
bất lợi cho các NHTM VN trong việc tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của
Mỹ thì NHTM VN có thể kiến nghị để chính phủ (hoặc trong trường hợp cần thiết
là quốc hội) xem xét sửa đổi luật hoặc có hướng dẫn phù hợp (ví dụ về trường hợp
cung cấp thông tin khách hàng có liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố).
Ngoài ra, thực tế là không phải NHTM VN nào cũng có điều kiện về tài chính
và nhân lực để tìm hiểu, cập nhật kịp thời các quy định PCRT và PCTTKB của
Mỹ. Do đó, để tránh những bất lợi không đáng có từ điều kiện nội tại, các NHTM
VN cần chủ động trao đổi, phối hợp với cơ quan chủ quản (NHNN) để có những
hướng dẫn, giải đáp, cập nhật phù hợp.
80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở đánh giá một cách tổng quan về môi trường pháp lý, thương mại và
thực trạng công tác PCRT và PCTTKB tại các NHTM VN, đồng thời dựa trên kiến
thức thu thập được tại Chương 2 về quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, tác giả
hoàn thiện bài viết bằng việc trình bày những rủi ro, bất lợi mà NHTM VN có thể
đối mặt. Từ những điều này đi đến mục đích quan trọng là đặt ra những giải pháp,
những gợi ý mà các NHTM VN cần triển khai trên thực tế để đảm bảo công tác
PCRT và PCTTKB một cách hiệu quả, tránh bất lợi từ phía Mỹ và bảo vệ tốt hơn
quyền và lợi ích của cá NHTM VN.
81
KẾT LUẬN CHUNG
Phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố là một vấn đề phức tạp, khó kiểm soát
bởi sự đa dạng và thường xuyên thay đổi. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
với vai trò trung gian tài chính, vai trò của NHTM VN trong hoạt động PCRT và
PCTTKB là hết sức quan trọng, có tác động đến không chỉ riêng chính NHTM đó mà
còn tác động sâu rộng đến hệ thống NHTM VN và các ngành nghề lĩnh vực khác. Để
thực hiện và phát huy được vai trò đó, một trong những mục tiêu quan trọng của các
NHTM VN cần phải hướng đến là làm sao nâng cao được hiệu quả của hoạt động
PCRT và PCTTKB trong khi vẫn đảm bảo các lợi ích kinh tế của chính mình.
Luận văn đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để giải quyết vấn đề mang
tính chiến lược và đã hoàn thành những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, Luận văn làm sáng tỏ những nội dung trọng tâm trong quy định
PCRT và PCTTKB của Mỹ.
Thứ hai, Luận văn chỉ ra những tác động trong quy định PCRT và PCTTKB của
Mỹ đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam, hay nói cách khác những rủi ro tiềm
ẩn mà NHTM VN phải đối mặt khi không tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của
Mỹ.
Thứ ba, Luận văn đề xuất những gợi ý đối với ngân hàng thương mại Việt Nam
trong việc tuân thủ quy định phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ, đồng
thời củng cố, nâng cao hiệu quả phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố tại ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Trên đây là những nội dung chính tác giả đã đề cập trong luận văn. Do hạn chế
về kiến thức cũng như thời gian, tư liệu nghiên cứu, chắc chắn tác giả không thể
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ
Quý thầy cô và Quý bạn đọc quan tâm đến đề tài này.
82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG VIỆT
Văn bản pháp luật
1. Quốc hội, Bộ luật dân sự, 2015
2. Quốc hội, Bộ luật hình sự, 2015
3. Quốc hội, Luật các Tổ chức tín dụng, 2010
4. Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng,
2010
5. Quốc hội, Luật Phòng, chống khủng bố, 2013.
6. Quốc hội, Luật phòng, chống rửa tiền, 2012.
7. Chính phủ, Nghị định số 122/2013/NĐ-CP quy định về tạm ngừng lưu thông,
phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến
khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến
khủng bố, tài trợ khủng bố, 2013.
8. Chính phủ, Phê duyệt Báo cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài
trợ khủng bố giai đoạn 2012-2017 được phê duyệt tại Quyết định số 474/QĐ-
TTg, 2019.
9. Ngân hàng nhà nước, Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn
vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 2016
Tài liệu tham khảo
10. Nguyễn Thị Hồng Hải, Vi phạm cấm vận trong hoạt động thương mại và thanh
toán quốc tế - những vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp xuất khẩu và ngân
hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 204 –
tháng 5.2019, tr. 44 – tr. 52
11. Dương Hữu Hạnh, Quản trị Ngân hàng thương mại trong cạnh tranh toàn cầu,
NXB Lao Động, 2012, tr. 31 – tr. 58
12. Tô Ngọc Hưng, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Dân Trí, 2016, tr. 14 –
tr.16
13. Lê Thị Mận và Nguyễn Thanh Giang, Phòng chống rửa tiền: những vấn đề còn
nan giải, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 25, tr. 78 – tr. 83
14. Nguyễn Thị Loan, Phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam,
Tạp chí Khoa học đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, số 4 (49) 2016, tr. 49 – tr. 61
15. Nguyễn Thị Thanh Phương, Công tác phòng chống rửa tiền trong giao dịch
thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam, Luận án tiến
sĩ, Đại học Ngoại thương, năm 2017
16. Nguyễn Thị Kim Oanh, Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Mỹ và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Ngoại thương năm 2010
17. Vũ Văn Thực, Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền của một số quốc gia trên thế
giới và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học – Đại học Đồng Nai, số 07 –
2017, tr. 44 – tr. 49
18. Paul Allan Schott, Hướng dẫn tham khảo về chống rửa tiền và chống tài trợ
khủng bố, NXB Văn hóa thông tin, 2007, tr. 01 – tr. 18
Ấn phẩm điện tử:
19. Nguyễn Hường và Bùi Hùng, ngày 14/3/2020, Hoa Kỳ: Chú trọng quan hệ
thương mại với Việt Nam, Báo Công thương tại địa chỉ
https://congthuong.vn/hoa-ky-chu-trong-quan-he-thuong-mai-voi-viet-nam-
133877.html, truy cập ngày 06/6/2020
20. Trịnh Thanh Huyền và Nguyễn Thị Mai, năm 2015, Ngăn chặn rửa tiền và tài
trợ khủng bố, Viện Đào tạo quốc tế, Học viện Tài chính tại địa chỉ
http://tapchitaichinh.vn/viet-nam-chong-rua-tien,-tai-tro-khung-bo/ngan-chan-
rua-tien-va-tai-tro-khung-bo-61030.html truy cập ngày 08/3/2020
21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hệ thống các tổ chức tín dụng,
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/fm/htctctd?_afrLoop=38166
15818265151#%40%3F_afrLoop%3D3816615818265151%26centerWidth%3
D100%2525%26leftWidth%3D0%2525%26rightWidth%3D0%2525%26show
Footer%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-
state%3D62nzpclco_99 truy cập ngày 16/6/2020
22. Kim Phụng, năm 2001, George W. Bush ký Đạo luật Yêu nước, tại địa chỉ
http://nghiencuuquocte.org/2016/10/26/george-bush-ky-dao-luat-yeu-nuoc/ truy
cập ngày 01/6/2020
23. Thanh Xuân, ngày 21/10/2019, Đã tiếp nhận 1.300 báo cáo giao dịch đáng ngờ,
Viet Stock tại địa chỉ https://vietstock.vn/2019/10/da-tiep-nhan-1300-bao-cao-
giao-dich-dang-ngo-757-710842.htm truy cập ngày 08/3/2020
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Văn bản pháp luật:
24. National People's Congress of the People's Republic of China, Law on
Commercial Banks, 2003
25. Congress of the United States, Bank Secrecy Act, 1970 -2016
26. Congress of the United States, Bank Secrecy Act, 1970 – 2016
27. Congress of the United States, PATRIOT Act, 2001
28. Federal Government of United States, Code of Federal Regulations, 2020
29. United States House of Representatives, United States Code, 2012
Tài liệu tham khảo:
30. Svetlana Nikoloska và Ivica Simonovski, Role of banks as entity in the system
for prevention of money laundering in the Macedonia, 2012
31. Peter S. Rose, Commercial Banking Management, 2003, Mc Graw-Hill, tr. 10
32. Andres Rueda, International money laundering law enforcement and the USA
PATRIOT Act of 2001, MSU-DCL Journal of International Law, 10, 2001,
tr.149
Ấn phẩm điện tử:
33. Danskebank, 9 September 2018, Report on the Non-Resident Portfolio at
Danske Bank’s Estonian branch, , tại địa chỉ https://danskebank.com/about-
us/corporate-governance/investigations-on-money-laundering, truy cập ngày
18/6/2020
34. The FATF Recommendations, June 2019 https://www.fatf-
gafi.org/media/fatf/documents/recommendations/pdfs/FATF%20Recommendati
ons%202012.pdf, truy cập ngày 08/3/2020
35. FINCEN, Statutes and Regulations, https://www.fincen.gov/resources/fincens-
mandate-congress truy cập ngày 16/6/2020
36. Izabella Babchinetskaya, 3 June 2020,
https://www.moneylaunderingnews.com/2020/06/28-north-korean-and-5-
chinese-bankers-accused-of-a-2-5-billion-laundering-scheme/#more-5936
37. Laura Mallene, 16 January 2020, Estonia: Danske Bank Money Laundering
Probe Expands, tại địa chỉ https://www.occrp.org/en/daily/11456-estonia-
danske-bank-money-laundering-probe-expands truy cập ngày 16/6/2020
38. UNODC, October 2011, Estimating illicit financial flows Resulting from drug
trafficking and othEr transnational organized crimes, tại địa chỉ
https://www.unodc.org/documents/data-and-
analysis/Studies/Illicit_financial_flows_2011_web.pdf truy cập ngày 16/6/2020
39. U.S. Department of the Treasury, OFAC Sanctions Lists, tại địa chỉ
www.treas.gov/ofac truy cập ngày 10/6/2020
40. U.S. Department of the Treasury, 2003, Treasury Department Announces
Proposed Anti-Money Laundering Countermeasure Against Nauru, tại địa chỉ
https://www.treasury.gov/press-center/press-releases/Pages/js194.aspx truy cập
ngày 06/6/2020
41. World Bank Group, 2018, The Decline in Access to Correspondent Banking
Services in Emerging Markets: Trends, Impacts, and Solutions, tại địa chỉ
http://pubdocs.worldbank.org/en/786671524166274491/TheDeclineReportlow.
pdf truy cập ngày 10/6/2020