i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.

Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích

dẫn đúng theo quy định.

Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thị An Trang

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ

Nguyễn Phúc Hiền đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và

thực hiện đề tài.

Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Tài chính – Ngân hàng cùng

toàn thể quý Thầy, Cô trong trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình truyền đạt

kiến thức cho em trong quá trình học tập tại trường. Vốn kiến thức được tiếp thu

trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà

còn là hành trang quý báu cho em trong sự nghiệp sau này.

Do tính phức tạp của đề tài cũng như trình độ nhận thức của em về lý luận

cũng như thực tiễn còn hạn chế, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình

thực hiện, em khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những

ý kiến đóng góp của quý thầy cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn

thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................................. v

DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................................. vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................................ vi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...................................................................... vii

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN, PHÒNG CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................ 6

1.1

Tổng quan về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ........................................................ 6

1.1.1

Khái niệm về rửa tiền ..................................................................................................... 6

1.1.1.1 Định nghĩa về rửa tiền ................................................................................................ 6

1.1.1.2 Các giai đoạn của rửa tiền .......................................................................................... 8

1.1.2

Khái niệm về tài trợ khủng bố ........................................................................................ 8

1.1.2.1 Định nghĩa khủng bố và tài trợ khủng bố ................................................................... 8

1.1.2.2 Đặc điểm của khủng bố và tài trợ khủng bố ............................................................. 11

1.1.3 Mối quan hệ giữa rửa tiền và tài trợ khủng bố ............................................................. 14

Tầm quan trọng của việc phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ............................ 16

1.1.4

Các tổ chức quốc tế quan trọng về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ............. 20

1.1.5

1.2

Tổng quan về Ngân hàng thương mại .................................................................................. 23

Định nghĩa Ngân hàng thương mại .............................................................................. 23

1.2.1

Vai trò của Ngân hàng thương mại trong hoạt động PCRT và PCTTKB .................... 25

1.2.2

CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ CỦA MỸ 27

Khái quát hệ thống pháp luật Mỹ ......................................................................................... 27

2.1

Cơ quan thi hành quy định về PCRT và PCTTKB .............................................................. 28

2.2

Nguồn luật liên bang về PCRT và PCTTKB của Mỹ .......................................................... 29

2.3

Đối tượng áp dụng quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ ................................................... 31

2.4

Các yêu cầu tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB ............................................................. 32

2.5

Yêu cầu về Chương trình tuân thủ ............................................................................... 33

2.5.1

Yêu cầu về Báo cáo giao dịch ...................................................................................... 35

2.5.2

Yêu cầu về lưu giữ hồ sơ .............................................................................................. 37

2.5.3

Biện pháp đặc biệt ........................................................................................................ 38

2.5.4

Yêu cầu về tuân thủ Chính sách cấm vận ..................................................................... 40

2.5.5

2.6

Hậu quả của việc không tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ ............................. 43

2.6.1

Hậu quả đối với công dân và tổ chức Mỹ .................................................................... 43

iv

2.6.2

Hậu quả đối với nước ngoài ......................................................................................... 46

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ LƯU Ý ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRƯỚC QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ CỦA MỸ ...................... 48

Hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam................................................................... 48

3.1

Thực trạng PCRT và PCTTKB tại Việt Nam ...................................................................... 50

3.2

Hội nhập quốc tế trong hệ thống pháp lý và quy định về PCRT và PCTTKB ............. 50

3.2.1

Đánh giá rủi ro về rửa tiền và tài trợ khủng bố ............................................................ 52

3.2.2

Thực tế về vấn nạn rửa tiền và tài trợ khủng bố thông qua NHTM Việt Nam............. 55

3.2.3

Thực trạng triển khai PCRT và PCTTKB tại các NHTM Việt Nam ........................... 57

3.2.4

3.3

Rủi ro đối với NHTM Việt Nam về việc vi phạm quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ ... 63

Bị ảnh hưởng xấu về uy tín .......................................................................................... 63

3.3.1

Bị đưa vào danh sách cảnh báo nội bộ của các công ty Mỹ ......................................... 64

3.3.2

Bị đưa vào danh sách cấm vận ..................................................................................... 65

3.3.3

Bị phạt theo lệnh chừng phạt của OFAC ..................................................................... 65

3.3.4

Bị chấm dứt/ngăn cản duy trì quan hệ đại lý ................................................................ 66

3.3.5

Gánh chịu chế tài do vi phạm hợp đồng ....................................................................... 67

3.3.6

Bị áp dụng các chế tài như đối với một định chế tài chính Mỹ .................................... 69

3.3.7

3.4 Một số gợi ý đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................... 70

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB ........... 70

3.4.1

Đảm bảo hiệu quả công tác PCRT và PCTTKB .......................................................... 71

3.4.2

3.4.2.1 Mô hình kiểm soát tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB ....................................... 71

3.4.2.2 Quy trình PCRT và PCTTKB .................................................................................. 73

3.4.2.3 Đào tạo, khen thưởng, kỷ luật .................................................................................. 74

3.4.2.4 Đầu tư công nghệ thông tin ...................................................................................... 75

Lựa chọn khách hàng uy tín để giao dịch ..................................................................... 76

3.4.3

Đa dạng hóa ngoại tệ sử dụng trong giao dịch ............................................................. 77

3.4.4

Đàm phán hợp đồng, giao dịch .................................................................................... 77

3.4.5

Ràng buộc quyền cung cấp thông tin ........................................................................... 78

3.4.6

Tăng cường hợp tác ...................................................................................................... 78

3.4.7

Phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước...................................................................... 79

3.4.8

KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................................... 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 82

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Cụm từ Ý nghĩa

Đạo luật Bí mật ngân hàng Mỹ BSA 1

C.F.R 2 Bộ pháp điển pháp quy Liên bang (Code of Federal Regulations)

Định chế tài chính ĐCTC 3

Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền FATF 4

FinCEN Mạng lưới Thực thi Tội phạm Tài chính 5

Ngân hàng trung ương NHTW 6

Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHNN 7

NHTM Ngân hàng thương mại 8

NHTM VN Ngân hàng thương mại Việt Nam 9

Văn phòng Kiểm soát Tài sản Nước ngoài OFAC 10

Phòng chống rửa tiền PCRT 11

PCTTKB Phòng chống tài trợ khủng bố 12

U.S.C Bộ pháp điển pháp luật Liên bang (United States Codes) 13

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Nội dung Trang

Bảng 1.1 Một số tổ chức khủng bố điển hình trên thế giới 12

Bảng 1.2 Nguồn tiền tài trợ khủng bố 14

Bảng 3.1 Đánh giá rủi ro rửa tiền theo lĩnh vực 52

Bảng 3.2 Mức độ tổn thương của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 54

Bảng 3.3 Phần mềm PCRT và PCTTKB của BIDV 61

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Nội dung Trang

Sơ đồ 1.1 Quy trình rửa tiền để tài trợ khủng bố 15

vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

1. Các thông tin chung

1.1. Tên luận văn: Nghiên cứu quy định về phòng chống rửa tiền và tài trợ

khủng bố của Mỹ: Những vấn đề cần lưu ý cho các Ngân hàng thương mại Việt

Nam

1.2. Tác giả: Phan Thị An Trang

1.3. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

1.4. Bảo vệ năm: 2020

1.5. Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Phúc Hiền

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.

- Nghiên cứu quy định và các nôi dung tuân thủ về phòng chống rửa tiền và tài

trợ khủng bố của Mỹ.

- Làm rõ những vấn đề mà các NHTM Việt Nam cần lưu ý đối với quy định

phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ.

- Đề xuất những giải pháp đối với các NHTM để nâng cao công tác phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố trên cơ sở tuân thủ quy định Mỹ, bảm đảm quyền

lợi của NHTM trong giao dịch.

3. Những đóng góp của luận văn

- Thứ nhất, Luận văn làm sáng tỏ những nội dung trọng tâm trong quy định

PCRT và PCTTKB của Mỹ.

- Thứ hai, Luận văn phân tích thực trạng PCRT và PCTTKB tại các NHTM Việt Nam, đồng thời chỉ ra những tác động trong quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam.

- Thứ ba, Luận văn đề xuất những gợi ý đối với ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc tuân thủ quy định phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ, đồng thời củng cố, nâng cao hiệu quả phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố tại ngân hàng thương mại Việt Nam.

1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, và đặc biệt kể từ sau sự kiện ngày 11 tháng 9 năm

2001, các nỗ lực trên toàn thế giới để chống rửa tiền và tài trợ cho khủng bố đã

ngày càng được đề cao. Rửa tiền và tài trợ cho khủng bố là những vấn đề toàn cầu

không chỉ đe dọa đến an ninh mà còn làm tổn hại đến sự ổn định, minh bạch và hiệu

quả của các hệ thống tài chính, làm suy yếu sự thịnh vượng kinh tế, thậm chí có thể

gây ra hậu quả kinh tế và xã hội nghiêm trọng cho các quốc gia, đặc biệt là những

nước đang phát triển và có hệ thống tài chính mỏng manh.

Theo thống kê của Nhóm Ngân hàng thế giới (World Bank), ít nhất 1 nghìn tỷ

đô la Mỹ được rửa hàng năm bằng cách sử dụng các quỹ di chuyển xuyên quốc gia

ngày càng tinh vi. Thành công cuối cùng của hoạt động tội phạm là dựa trên khả

năng tẩy rửa các khoản lợi bất chính bằng cách chuyển chúng qua các hệ thống tài

chính quốc gia lỏng lẻo hoặc tham nhũng.

Với tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố đang trở phổ biến hơn bao giờ hết,

điều quan trọng là cả công ty và chính phủ cần tăng cường biện pháp để kiềm chế

hoạt động này. Hầu hết các quốc gia hiện có chính sách chống rửa tiền và tài trợ

khủng bố của mình, theo đó, yêu cầu tất cả các tổ chức tài chính tuân thủ nghiêm

ngặt các chính sách này để hỗ trợ các nỗ lực chống tội phạm tài chính.

Bên cạnh điều hiển nhiên về việc tuân thủ luật quốc nội về chống rửa tiền và

chống tài trợ khủng bố, với sự hội nhập toàn cầu của nền kinh tế, một xu thế khác

mà các tổ chức tài chính phải đề cao tuân thủ, đó là quy định phòng chống rửa tiền

và tài trợ khủng bố của một số quốc gia và tổ chức quốc tế khác trên thế giới.

Mỹ là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trên thế giới và

cũng là quốc gia có tầm ảnh hưởng lớn đối với hầu hết các quốc gia và các tổ chức

quốc tế khác. “Sau 25 bình thường hóa quan hệ ngoại giao, mối quan hệ song

phương giữa Việt Nam và Mỹ ngày càng trở nên tốt đẹp, biểu hiện ở việc hợp tác

trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có thương mại, được chứng minh bằng những số

liệu về trao đổi thương mại đạt 77 tỷ USD” (Đại sứ Mỹ tại Hà Nội Daniel

2

J.Kritenbrink, Báo Công thương ngày 14/3/2020) và xu hướng không ngừng tăng

lên. Sự phát triển trong quan hệ kinh tế với Mỹ đặt ra mối quan tâm cho các doanh

nghiệp Việt Nam về việc nắm được “quy tắc” và “luật chơi” với Mỹ. Ở góc độ tài

chính, ngân hàng thì điều này càng trở nên quan trọng hơn.

Trong bối cảnh này, việc nắm được quy định của Mỹ về PCRT và PCTTKB

có ý nghĩa thiết thực với các NHTM Việt Nam nhằm tránh được những rủi ro mà

các NHTM Việt Nam có thể phải đối mặt. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài Nghiên cứu

quy định về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ: Những vấn đề cần

lưu ý cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam làm đề tài Luận văn cao học của

mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Liên quan đến phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ngành ngân hàng, đã

có một số công trình nghiên cứu và chủ yếu tập trung vào công tác phòng chống rửa

tiền, tiêu biểu như sau:

Luận án “Công tác phòng chống rửa tiền trong giao dịch thanh toán tại ngân

hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam” – tác giả Nguyễn Thị Thanh Phương

– Đại học Ngoại thương, năm 2017

Tác phẩm đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng rửa tiền liên quan đến giao

dịch thanh toán tại ngân hàng và đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện

tốt công tác phòng chống rửa tiền trong giao dịch thanh toán tại ngân hàng thương

mại cổ phần hàng hải Việt Nam.

Luận án “Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Mỹ và bài học kinh nghiệm cho

Việt Nam” – tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh, năm 2010

Tác phẩm nghiên cứu sâu về kinh nghiệm công tác phòng chống rửa tiền tại

Mỹ trong nhiều lĩnh vực, từ đó đưa ra những bài học mà cơ quan quản lý và các

doanh nghiệp Việt Nam cần tiếp thu, học hỏi.

3

Đề tài nghiên cứu khoa học “Phòng chống rửa tiền: Những vấn đề còn nan

giải” – tác giả Lê Thị Mận và Nguyễn Thanh Giang – Trường Đại học Kinh tế - Tài

chính TP. Hồ Chí Minh, năm 2015

Tác phẩm đã đưa ra những đánh giá về thực trạng hoạt động phòng chống rửa

tiền cũng như hạn chế của hoạt động này làm ảnh hưởng xấu đến việc điều hành

chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam cũng như quản lý vĩ mô nền

kinh tế của Chính phủ.

Đề tài nghiên cứu khoa học “Phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng

Việt Nam” –tác giả Nguyễn Thị Loan – Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí

Minh, năm 2016

Tác phẩm phân tích, đánh giá kết quả và hạn chế trong hoạt động phòng chống

rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam, khuyến nghị giải pháp góp phần nâng

cao tính hiệu quả của hoạt động phòng chống rửa tiền, qua đó ngăn ngừa hạn chế

ảnh hưởng tiêu cực của rửa tiền đối với quốc gia.

Nhìn chung các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào thực trạng công

tác, hoạt động, cách thức triển phòng chống rửa tiền, và chưa có công trình nào đi

về hướng nghiên cứu quy định của một quốc gia nhất định và những tác động của

nó đối với ngân hàng thương mại Việt Nam.

Trước sức ảnh hưởng lớn mạnh về kinh tế, chính trị của Mỹ đối với tất cả các

nước trên thế giới và trong xu thế Việt Nam gia tăng hợp tác với Mỹ thì việc nghiên

cứu đề tài Nghiên cứu quy định về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của

Mỹ: Những vấn đề cần lưu ý cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam có tính

cấp thiết trên thực tế.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở làm rõ quy định của Mỹ về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng

bố, đề tài sẽ phân tích tác động của những quy định này đối với ngân hàng thương

mại Việt Nam và đề xuất những giải pháp bảo vệ lợi ích của ngân hàng thương mại

Việt Nam.

4

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận văn cần làm rõ các nhiệm vụ sau đây:

- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng

bố.

- Nghiên cứu quy định và các nôi dung tuân thủ về phòng chống rửa tiền và tài

trợ khủng bố của Mỹ.

- Làm rõ những vấn đề mà quy định phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố

của Mỹ tác động tới ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Đề xuất những gợi ý đối với ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc tuân

thủ quy định phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ, đồng thời củng cố,

nâng cao hiệu quả phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố tại ngân hàng thương

mại Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống pháp luật Mỹ và các quy định thi hành về

phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.

- Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nội dung: các yêu cầu về tuân thủ phòng chống rửa tiền và tài trợ

khủng bố theo quy định của Mỹ và những tác động của tới ngân hàng thương mại

Việt Nam

Phạm vi thời gian: theo thời gian ban hành của các quy định phòng chống rửa

tiền và tài trợ khủng bố theo quy định của Mỹ

Phạm vi không gian: Mỹ và Việt Nam

5. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý

thuyết; phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tế tại một số ngân hàng

thương mại Việt Nam

5

6. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo… nội dung Luận

văn được chia thành 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan về phòng chống rửa tiền, phòng chống tài trợ khủng

bố và Ngân hàng thương mại

- Chương 2: Quy định phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ

- Chương 3: Một số lưu ý đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam trước Quy

định Phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN, PHÒNG

CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố

Rửa tiền và tài trợ khủng bố trở là một trong những vấn đề quan trọng liên

quan đến việc phòng ngừa, phát hiện và truy tố tội phạm ở hầu hết các quốc gia.

Hoạt động này trở nên phức tạp do tội phạm càng ngày càng sử dụng các phương

pháp kỹ thuật tinh vi hơn về mặt công nghệ và đường đi của dòng tiền (ví dụ như

liên quan đến các loại tổ chức tài chính khác nhau, giao dịch tài chính nhiều tầng,

chuyển ngân tới, thông qua và từ các nước khác nhau…). Tuy nhiên, một cách

chung nhất, có thể quy cho rửa tiền và tài trợ khủng bố về những khái niệm đơn

giản. Trong đó, rửa tiền là một quá trình mà những đồng tiền thu được từ hoạt động

tội phạm được ngụy trang để che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của chúng; tài trợ

khủng bố là sự hỗ trợ tài chính dưới bất kỳ hình thức nào cho khủng bố hoặc cho

những người khuyến khích, lập kế hoạch, tham gia thực hiện hành vi khủng bố.

1.1.1 Khái niệm về rửa tiền

1.1.1.1 Định nghĩa về rửa tiền

Liên Hợp Quốc (UN) là tổ chức quốc tế đầu tiên tiến hành hoạt động quan

trọng về phòng chống rửa tiền thực sự trên toàn cầu với sự khởi xướng về một hiệp

định quốc tế về chống buôn bán bất hợp pháp ma túy và rửa tiền. Khái niệm rửa tiền

được cụ thể hóa theo luật pháp mỗi quốc gia và theo từng hệ thống luật có thể có sự

khác biệt. Tuy nhiên, hầu hết các nước tán thành và chuẩn hóa nội luật của mình

theo định nghĩa được sử dụng trong Công ước của Liên Hợp Quốc về chống buôn

bán bất hợp pháp ma túy và các chất hướng thần năm 1988 với 169 nước tham gia

(Công ước Vienna) và Công ước của Liên Hợp Quốc về chống tội phạm có tổ chức

xuyên quôc gia năm 2000 với 147 nước ký và 82 nước phê chuẩn (Công ước

Palermo)

7

-

Sự chuyển hóa hoặc chuyển nhượng tài sản khi biết tài sản đó có nguồn gốc từ bất kỳ hành vi phạm tội (buôn bán bất hợp pháp ma túy1) nào hoặc từ việc

tham gia vào hành vi phạm tội đó nhằm mục đích giấu giếm hoặc che đậy nguồn

gốc bất hợp pháp của tài sản hoặc tiếp tay cho bất kỳ cá nhân nào có dính líu đến

việc thực hiện hành vi phạm tội nói trên để tránh cho người đó phải chịu những hậu

quả pháp lý do hành động của mình.

- Việc giấu giếm hoặc che đậy bản chất thực, nguồn gốc, địa điểm, việc

định đoạt, sự chuyển dịch, các quyền liên quan đến tài sản hoặc quyền sở hữu tài

sản khi biết rằng tài sản đó có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia vào

hành vi phạm tội đó;

- Việc có được, chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản vào thời điểm tiếp nhận

tài sản đó đã biết rằng tài sản đã có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia và hành vi phạm tội đó.2

Ra đời cách đây hơn 30 năm, Công ước Vienna chỉ quy định tội buôn bán bất

hợp pháp chất ma túy là tội phạm nguồn của tội rửa tiền, theo đó, hành vi phạm tội

không liên quan đến buôn bán bất hợp pháp chất ma túy như tham nhũng, lừa đảo…

thì không cấu thành tội rửa tiền theo Công ước Vienna. Với sự phát triển của thời

đại đi kèm là những hành vi tội phạm càng ngày càng trở nên tinh vi và phức tạp,

định nghĩa về tội rửa tiền đã được bổ sung, mở rộng tại Công ước Palermo. Theo

đó, Công ước Parlemo yêu cầu tất cả thành viên phải áp dụng giới hạn rộng nhất

của các tội phạm nguồn của tội rửa tiền.

Bên cạnh quy định của Liên Hợp Quốc, Lực lượng đặc nhiệm tài chính về

chống rửa tiền (FATF) cũng có định nghĩa về rửa tiền như sau: Rửa tiền là toàn bộ

những hoạt động được tiến hành nhằm cố ý hợp thức hóa những khoản tiền, tài sản

có nguồn gốc từ hành vi phạm tội.

Phù hợp với quy định và khuyến nghị của các tổ chức quốc tế, Ngân hàng phát

triển châu Á (ADB) có quy định: Rửa tiền là quá trình chuyển đổi qua nhiều giai

1 Công ước Vienna (Điều 3) quy định tôi phạm nguồn trong phạm vi buôn bán bất hợp pháp chất ma túy. 2 Công ước Vienna (Điều 3); Công ước Palermo (Điều 6)

8

đoạn tiền kiếm được từ hoạt động bất hợp pháp hoặc tội phạm để nó có vẻ được

phát sinh từ nguồn hợp pháp.

Như vậy, có thể hiểu “rửa tiền là một tội ác thứ hai của hành động tội phạm,

trong đó người phạm tội hoạt động dưới hình thức một tổ chức và có kế hoạch hợp

pháp hóa tiền tội phạm vào hệ thống tài chính. Với mối đe dọa bị thu hồi số tiền từ

các hoạt động phạm pháp (buôn bán ma túy, buôn bán vũ khí, tham nhũng, lừa

đảo…), các tên tội phạm buộc phải tìm mọi cách khác nhau để hợp pháp hóa tiền

bẩn” (Svetlana Nikoloska, Ivica Simonovski 2012). Đây được xem là loại tội phạm

phái sinh bởi vì hành vi rửa tiền được thực hiện nhằm mục đích “tẩy rửa” nguồn

gốc bất hợp pháp của các khoản thu từ hoạt động tội phạm.

1.1.1.2 Các giai đoạn của rửa tiền

Quy trình rửa tiền gồm có 3 giai đoạn chính theo thứ tự như sau: Sắp xếp

(Placememt) – Phân tán (Layering) – Quy tụ (Integration)

Giai đoạn sắp xếp là giai đoạn đối tượng phạm tội bố trí các khoản tiền có

nguồn gốc phi pháp vào các hệ thống tài chính, chứng khoán, bảo hiểm, casino... Ở

giai đoạn này, các khoản tiền được chia nhỏ, ít đáng ngờ hơn.

Giai đoạn phân tán là giai đoạn các khoản tiền, chứng khoán, hợp đồng bảo

hiểm đã được bố trí trong giai đoạn trước được chuyển đổi hoặc chuyển sang các tổ

chức khác thông qua các hợp đồng ma, các giao dịch chuyển tiền, tài trợ thương mại

để che giấu nguồn gốc ban đầu của khoản tiền do phạm tội mà có.

Giai đoạn quy tụ là giai đoạn các khoản tiền ở 2 giai đoạn trên được tập hợp,

quy trở lại cho đối tượng phạm tội để đầu tư, mua chứng khoán, mua các tài sản có

giá trị lớn hơn để đưa tiền vào nền kinh tế chính thống.

1.1.2 Khái niệm về tài trợ khủng bố

1.1.2.1 Định nghĩa khủng bố và tài trợ khủng bố

Năm 1999, ngay trước vụ tấn công ngày 11 tháng 9 năm 2001 vào nước Mỹ,

Liên Hợp Quốc đã thông qua Công ước quốc tế về chống tài trợ khủng bố. Theo đó:

9

Người bị coi là phạm tội theo Công ước này, nếu cung cấp hoặc huy động tiền

bạc dưới bất kỳ hình thức nào, trực tiếp hoặc gián tiếp, bất hợp pháp và cố ý với

mục đích hoặc biết là một phần hoặc toàn bộ số tiền đó sẽ được sử dụng nhằm thực

hiện:

 Hành vi cấu thành một tội trong phạm vi và được định nghĩa trong một

trong các điều ước quốc tế liệt kê tại Phụ lục; hoặc

 Hành vi khác với ý định giết hại hoặc làm bị thương nặng cho thường dân

hoặc người khác không tham gia tích cực vào hoạt động thù địch trong trường hợp

có xung đột vũ trang khi xét về bản chất hoặc hoàn cảnh xảy ra thì hành vi đó có

mục đích khủng bố dân cư hoặc ép buộc một chính phủ hoặc một tổ chức quốc tế

làm hoặc không làm một việc gì

Vấn đề khó khăn đối với một số nước là định nghĩa về khủng bố. Do khủng bố

là vấn đề tương đối phức tạp và nhạy cảm ở một số quốc gia do quan điểm chính trị,

tôn giáo. Bởi vậy, không phải tất cả các nước đã tham gia công ước này đều thực sự

nhất trí về định nghĩa khủng bố và hành vi cấu thành tội tài trợ khủng bố.

Bên cạnh Liên Hợp Quốc thì FATF cũng là một tổ chức có nhiều nỗ lực trong

việc đặt ra các tiêu chuẩn quốc tế về chống tài trợ khủng bố. FATF không đưa ra

định nghĩa cụ thể về thuật ngữ tài trợ khủng bố trong Khuyến nghị đặc biệt về

chống tài trợ khủng bố (Những khuyến nghị đặc biệt). Tuy nhiên, FATF thuyết

phục các nước thông qua và thực hiện Công ước quốc tế về chống tài trợ khủng bố

của Liên Hợp Quốc năm 1999. Do đó, định nghĩa nêu trên về tài trợ khủng bố là

định nghĩa được chấp nhận một cách rộng rãi nhất hiện nay.

Theo luật liên bang Mỹ, Khủng bố là hành vi bạo lực có chủ ý và mục đích

chính trị nhằm vào các mục tiêu không tham chiến do một nhóm vô chính phủ/tiểu

quốc gia hoặc các tổ chức bí mật tiến hành và luôn nhằm mục đích gây ảnh hưởng

tới những người chứng kiến.

Theo Bộ trưởng tư pháp các nước Liên minh châu Âu: Khủng bố là các hành

vi nhằm gây mất ổn định hoặc phá hoại nền tảng xã hội, kinh tế, hiến pháp hay

10

chính trị cơ bản của quốc gia. Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài

sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.

Theo Luật phòng chống khủng bố do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban

hành: Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình

thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố. Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành

vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính

quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ

quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng

loạn trong công chúng:

 Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm

tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;

 Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công,

xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,

mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

 Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ,

vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các

công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại

điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;

 Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều

kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1

Điều này;

 Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng

nhằm thực hiện hành vi quy định tại các điểm nêu trên;

 Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc

tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là

thành viên.

Nói một cách chung nhất và đơn giản hơn thì, khủng bố là hành vi chủ ý, có

tính toán tấn công, đe doạ, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tài

11

sản của người dân, của một nhóm người hoặc một cá nhân cụ thể và các mục tiêu

dân sự khác gây hoảng loạn trong cộng đồng dân cư nhằm đạt được mục đích chính

trị (ép buộc Chính phủ, tổ chức, cá nhân hành động hoặc không được thực hiện

hành động nào đó vì lí do tôn giáo; tư tưởng hoặc các lý do khác…) do các cá nhân

hoặc tổ chức tội phạm thực hiện. Từ định nghĩa khủng bố, thì tài trợ khủng bố được

hiểu là việc cung cấp hay quyên góp có ý thức bằng nhiều cách khác nhau, trực tiếp

hay gián tiếp, các nguồn tài chính cho mục đích sử dụng để hỗ trợ hoặc thực hiện

các hoạt động khủng bố. Các hoạt động khủng bố cũng có thể được tài trợ bằng

những khoản thu nhập hợp pháp.

1.1.2.2 Đặc điểm của khủng bố và tài trợ khủng bố

Nói một cách chung nhất, khủng bố có các đặc điểm sau đây:

Tổ chức: việc khủng bố được tiến hành có tổ chức, theo kế hoạch chi tiết, tỉ

mỉ, được thực hiện bởi đội quân khủng bố được tuyển mộ, huấn luyện, đào tạo, sẵn

sàng “xả thân”.

Hậu quả: Khủng bố gắn liền với vấn đề ly khai, tự trị, dân tộc, tôn giáo, bất

đồng chính trị. Nó gây hậu quả to lớn, khó lường về nhiều mặt như tổn thương tinh

thần, thiệt hại về người, tài sản (một cách trực tiếp, gián tiếp).

Mục tiêu: Nhằm vào các mục tiêu công cộng, đông người,… để gây sự chú ý

rộng rãi trong dư luận (mục tiêu chính trị: trụ sở cơ quan Nhà nước, cơ quan đại

diện ngoại giao; mục tiêu dân sự: khu dân cư, trường học, bệnh viện; mục tiêu kinh

tế: ống dẫn dầu, nhà máy.

Âm mưu: Thực hiện các vụ tấn công nhằm: phá hoại trật tự ổn định xã hội, gây

áp lực với chính phủ các nước, thu hút sự chú ý của cộng đồng quốc tế, khuếch

trương thanh thế, tuyên truyền hệ tư tưởng khủng bố… để đạt mục đích của một

nhóm người (ví dụ: đòi ly khai, tự trị, thành lập nhà nước mới, ép buộc thả các phần

tử khủng bố, đòi yêu sách tiền chuộc,…).

Phương thức, thủ đoạn hoạt động chủ yếu: Cài đặt bom mìn, đánh bom liều

chết, bắt giữ con tin, sử dụng điện thoại di động để kích nổ các mục tiêu. Sử dụng

chất nổ lỏng và dẻo, lợi dụng sơ hở trong kiểm soát an ninh tại cửa khẩu, sân bay để

12

tiến hành khủng bố; sử dụng thiết bị nổ tự tạo không có kim loại để qua mắt hệ

thống an ninh hàng không hoặc gửi bom thư qua đường bưu điện. Sử dụng trẻ em

hoặc gia súc để mang bom. Sử dụng vũ khí công nghệ cao, có tính hủy diệt lớn như

đánh bom nguyên tử, bom phóng xạ, sử dụng vũ khí sinh/hóa học…

Bảng 1.1 - Một số tổ chức khủng bố điển hình trên thế giới

STT Tên tổ chức Cá nhân/tổ chức liên quan Thành lập Khu vực hoạt động

1 Al Qaede 1989 Trung Đông, Bắc Phi Osama Bin Laden Tiền thân là tổ chức MKA

2 Đông Nam Á, Úc Jemaah Isamiyah Abu Kakar Bashir và Abdullah Sungkar Những năm 80 của thế kỷ XX

3 Abu Sayyaf 1990 Al Qaeda, tổ chức mặt trận giải phóng dân tộc Moro Philippines, Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Campuchia

4 Taliban 1995 Mohammed Omar, tổ chức hồi giáo cực đoan dòng Sunni Pakistan, Afghanistan

5 Bao gồm các tổ chức, nhóm Hồi giáo ly khai Các tỉnh miền nam Thái Lan Tổ chức hồi giáo cực đoan miền Nam Thái Lan

6 Dokur Umarov Hình thành sau khi Liên Xô tan rã Hoạt động tại Nga, mục đích đòi thành lập nhà nước tự trị Chechnya Tổ chức khủng bố, ly khai ở Chechnya, Nga

7 Syria, Iraq, Libya, Somali Abu Bakr Al-Baghdadi Đã liên kết với tổ chức Boko Haram

Tổ chức khủng bố quốc tế nhà nước Hồi giáo tự xưng IS

8 2004 Abubakar Shekau - Đã liên kết với IS Tổ chức khủng bố Boko Haram Đông bắc Nigeria, mục đích đòi thành lập nhà nước hồi giáo tại Nigeria

Nguồn: Tác giả tổng hợp

13

Một số vụ khủng bố tại Việt Nam và trên thế giới năm 2019:

Ngày 21 tháng 4 năm 2019, một loạt vụ nổ đã xảy ra tại ba nhà thờ và bốn

khách sạn ở các thành phố ở Sri Lanka, bao gồm thủ đô thương mại Colombo. Ít

nhất 258 người (bao gồm cả người nước ngoài) đã thiệt mạng và hơn 500 người bị

thương trong các vụ đánh bom. Các vụ đánh bom xảy ra vào đúng ngày lễ Phục sinh

tại ba nhà thờ ở Negombo, Batticaloa và Colombo và tại bốn khách sạn Shangri-La,

Cinnamon Grand và Kingsbury, Tropical Inn ở Colombo.

Ngày 10 đến 17/6/2019, hơn 240 người đã thiệt mạng trong các cuộc tấn công

vào các ngôi làng và cộng đồng và các cuộc đụng độ sắc tộc giữa các bộ lạc Hema

và Lendu. Nạn nhân thuộc nhiều lứa tuổi, trong đó có nhiều phụ nữ và trẻ em.

Ngày 30/9/2019, một vụ nổ đã xảy ra tại Chi cục thuế tỉnh Bình Dương, Việt

Nam, làm hư hại tài sản nhưng không có thiệt hại về người. Ngày 21/4/2020,

TAND tỉnh Bình Dương đã xét xử sơ thẩm và tuyên phạt Trương Dương, 40 tuổi,

làm nghề tài xế, 11 năm tù về tội "khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân"

cho hành vi gây ra vụ nổ tại Chi cục thuế tỉnh Bình Dương. Ngoài ra, Dương còn bị

tuyên phải trả gần 800 triệu đồng chi phí thiệt hại do vụ khủng bố gây ra. Hai đồng

phạm trong vụ án này là: Phạm Lisa (tên gọi khác là Phạm Anh Đào, Lisa Phạm),

hiện đang sinh sống tại Mỹ, là thành viên tổ chức phản động "Chính phủ quốc gia

Việt Nam lâm thời" (đã bị Bộ Công an đưa vào danh sách tổ chức khủng bố, theo

thông báo từ tháng 1/2018). Hà Xuân Nghiêm, 57 tuổi quê Tây Ninh, là người giao

thuốc nổ cho Dương.

Để thực hiện hành vi khủng bố, nguồn tài trợ khủng bố là vấn đề quan trọng.

Nguồn tài chính hay nguồn tài trợ của tội phạm khủng bố có thể là bất kỳ nguồn

hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Do các nhóm khủng bố cần rất nhiều tiền để mua sắm,

bù đắp cho máy bay chiến đấu, vũ khí, nhiên liệu, thực phẩm, hối lộ quan chức…,

nên nguồn gốc số tiền để tài trợ cho khủng bố là rất đa dạng. Sơ lược như được

minh họa trong bảng dưới đây:

14

Bảng 1.2 – Nguồn tiền tài trợ khủng bố

Nguồn bất hợp pháp Nguồn hợp pháp

Từ thiện Buôn bán trái phép chất ma túy và các chất hướng thần

Lừa đảo Hỗ trợ từ chính phủ

Bắt cóc Hỗ trợ từ cá nhân/tổ chức giàu có

Đánh bạc, tổ chức đánh bạc Tổ chức phi chính phủ

Buôn lậu hàng giả, hàng cấm Thu phí hội viên

Buôn người Doanh thu từ các ấn phẩm

Trộm cướp Tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch

Nguồn: Tác giả tổng hợp

1.1.3 Mối quan hệ giữa rửa tiền và tài trợ khủng bố

Ngoài việc sử dụng tiền có nguồn gốc hợp pháp thì tội phạm khủng bố cũng sử

dụng nguồn tiền bất hợp pháp. Theo đó, để luân chuyển luồng tài chính tài trợ cho

hoạt động khủng bố, các tổ chức, cá nhân tài trợ khủng bố cũng sử dụng các phương

tiện/hình thức rửa tiền khác nhau nhằm che giấu hành vi của mình, tạo khoảng cách

xa nhất từ có thể đến đích cuối cùng là tội phạm trực tiếp tiến hành hoạt động khủng

bố. Theo đó, tài trợ khủng bố bằng cách rửa tiền có thể thông qua các phương thức

sau:

 Rửa tiền thông qua buôn lậu tiền mặt qua biên giới hoặc vận chuyển tiền

với số lượng lớn, thuê người vận chuyển…

Rửa tiền thông qua gửi tiền hoặc rút tiền ở tài khoản ngân hàng 

Rửa tiền thông qua đầu tư mua các loại công cụ tiền tệ (séc du lịch, séc 

ngân hàng…)

 Rửa tiền thông qua thẻ ghi có, ghi nợ

 Thông qua chuyển tiền

 Rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng ngầm

15

 Internet hoặc sử dụng các mối quan hệ cá nhân với người bản địa để

chuyển tiền…

Mối quan hệ giữa rửa tiền và tài trợ khủng bố được minh họa như sơ đồ dưới

đây

RỬA TIỀN TÀI TRỢ KHỦNG BỐ

$$$$$

$$$$$

Tiền từ hoạt động phạm pháp

Tài sản hợp pháp hoặc tiền từ hoạt động hợp pháp

Ngân hàng

Cty chứng khoán

Sắp xếp: Tài sản đi qua hệ thống tài chính

Sắp xếp: Rửa tiền qua tài khoản ngân hàng

Ngân hàng

Ngân hàng

Ngân hàng

Phân tán: Đầu tư, che giấu nguồn gốc

Phi ngân hàng

Phân tán: Đầu tư, che giấu nguồn gốc

Tài sản hợp pháp hoặc phân tán

Quy tụ: Phân bổ để tài trợ khủng bố

Quy tụ: Quy tụ thành tài sản hợp pháp

Sơ đồ 1.1 – Quy trình rửa tiền để tài trợ khủng bố

Nguồn: Paul Allan Schott, Hướng dẫn tham khảo về chống rửa tiền và chống

tài trợ khủng bố, NXB Văn hóa thông tin, 2007, tr. 9

Mặc dù khủng bố và tội phạm khác có thể sử dụng chung phương thức rửa tiền

nhưng xét về khía cạnh cấu thành nên hành vi tội phạm của hai loại trên thì khác

nhau về động cơ sau cùng. Tội phạm thông thường hoạt động vì mục đích lợi nhuận

trong khi các tổ chức khủng bố thường hoạt động vì mục đích phi lợi nhuận, phi tài

chính. Mặc dù sử dụng phương thức rửa tiền như nhau nhưng các khoản tiền từ hoạt

động khủng bố có thể không có bằng chứng để cấu thành tiền bất hợp pháp (ví dụ,

16

các khoản tiền từ hoạt động từ thiện hoặc đóng góp). Do vậy nếu không có bất cứ

dấu hiệu nào chứng tỏ có sự liên quan giữa khoản tiền và hành vi phạm tội thì rất

khó để hỗ trợ trong công tác điều tra hoặc vạch ra khoản tiền đó đã vi phạm luật

phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.

Bên cạnh đó, việc xác định tài sản của các tổ chức khủng bố đến từ nguồn nào

không quan trọng bằng việc kiểm tra và xác định chắc chắn đó là nguồn tiền của tội

phạm khủng bố. Các khoản tiền dành cho hoạt động tấn công khủng bố thường là

những khoản tiền với số lượng chia nhỏ và đường đi của các giao dịch không quá

phức tạp, dài dòng; do vậy nếu không kịp thời phát hiện có thể gây rủi ro cho ngân

hàng và nguy hại cho cả một quốc gia. “Các cuộc điều tra đã cho thấy hầu hết các

khoản tiền cho hoạt động khủng bố tại Mỹ ngày 11 tháng 9 là những khoản tiền nhỏ

hơn 10.000 đô la Mỹ và chỉ là các giao dịch chuyển tiền thông thường, người thụ

hưởng là sinh viên du học tại Mỹ, giao dịch được coi là bình thường và không cần

thiết phải điều tra kỹ. Thực tế này cho thấy các tổ chức Phòng chống rửa tiền quốc

tế đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc ngăn chặn các nguồn tài trợ cho khủng

bố” (Trịnh Thanh Huyền và Nguyễn Thị Mai, Học viện Tài chính 2015).

1.1.4 Tầm quan trọng của việc phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng

bố

Toàn cầu hoá đem lại nhiều lợi ích nhưng cũng làm trầm trọng hơn một số tệ

nạn. Một trong những hệ quả của việc toàn cầu hóa là khiến cho rửa tiền và tài trợ

khủng bố trở nên thuận lợi hơn. Phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố là vấn đề

trọng tâm mà các quốc gia cần lưu ý do những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của

nó đến đến từng quốc gia và các thực thể tại quốc gia đó.

Ảnh hưởng đến uy tín và chiến lược của quốc gia:

Điều đầu tiên là ở tầm vĩ mô, một quốc gia hoặc một tổ chức tại quốc gia có

liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố thì uy tín của quốc gia đó chắc chắn sẽ bị

ảnh hưởng. Các tổ chức quốc tế như FATF sẽ thường xuyên và định kỳ chấm điểm

rủi ro rửa tiền của các quốc gia. Điểm đánh giá sẽ được công khai và làm cơ sở để

các tổ chức, quốc gia khác cân nhắc về uy tín và việc thực hiện giao dịch với quốc

17

gia liên quan đến rửa tiền này. Hậu quả thường thấy đối với một quốc gia bị hạ uy

tín do liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố là sẽ bị hạn chế trong các giao dịch

thương mại quốc tế, giảm đầu tư nước ngoài…

Bên cạnh đó, luồng “tiền bẩn” từ rửa tiền sẽ làm sai lệch các thống kê kinh tế,

dẫn đến các chính sách kinh tế, phân bổ nguồn lực có khả năng không phù hợp với

tình hình thực tế. Ví dụ, cơ quan chính quyền sẽ khó nắm được con số chính xác về

lượng tiền đang lưu hành, nhu cầu tiền và sự biến động của dòng vốn quốc tế, lãi

suất, tỷ giá hối đoái. Bản chất không thể đoán trước của rửa tiền và tài trợ khủng bố,

cùng với việc mất kiểm soát chính sách, có thể làm cho chính sách kinh tế hợp lý

khó đạt được.

 Làm tăng tội phạm và tham nhũng

Việc rửa tiền và tài trợ khủng bố thành công sẽ giúp cho các hoạt động phạm

tội sinh lợi, đem lại phần thưởng cho tội phạm. Một nước được coi là nơi ẩn náu an

toàn cho hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố thì nhiều khả năng được coi là

“thiên đường” lôi cuốn các loại tội phạm khác nhau. Ngoài ra, hoạt động rửa tiền và

tài trợ khủng bố ở một nước sẽ làm tăng tình trạng sử dụng hối lộ để làm trơn tru

công cuộc rửa tiền, từ đó tạo ra tình trạng tham nhũng ở nước đó. Các đối tượng

liên quan đến việc tham nhũng này có thể bao gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan thi

hành pháp luật, cơ quan giám sát, tòa án, luật sư, kế toán viên, nhân viên và bộ phản

quản lý của tổ chức tài chính…

 Làm suy yếu các tổ chức tài chính

Rửa tiền và tài trợ khủng bố nói chung ảnh hưởng bất lợi đến tất cả các loại

hình tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoản, công ty bảo hiểm,...

Tuy nhiên, trong khuôn khổ, Luận văn này sẽ tập trung vào vấn đề tác động đến

ngân hàng.

Một khi ngân hàng bị phát hiện hoặc nghi ngờ liên quan đến hoạt động rửa

tiền và tài trợ khủng bố, ngân hàng đó sẽ bị mất uy tín trên thị trường với khách

hàng và các đối tác kinh doanh khác. Ngay cả khi những nghi ngờ đó là thiếu căn

cứ thì khách hàng, cả người vay tiền hay người gửi tiền, và các nhà đầu tư sẽ ngừng

18

kinh doanh với một tổ chức mà uy tín đã bị hủy hoại bởi những lập luận trước đó.

Việc mất những khách hàng vay tiền tiềm năng sẽ làm giảm các khoản cho vay sinh

lợi và làm tăng rủi ro toàn bộ danh mục vốn vay. Đồng thời những người gửi tiền sẽ

có thể rút tiền ra khỏi ngân hàng từ đó khiến ngân hàng bị giảm nguồn tài trợ với

chi phí thấp.

Ngoài ra, ngân hàng cũng có khả năng gánh chịu rủi ro pháp lý. Rủi ro pháp lý

đến từ những vụ kiện, phán quyết bất lợi của tòa án, tiền phạt, hợp đồng không thể

thực hiện được… Ví dụ, sẽ có rất nhiều hợp đồng với giá trị lớn không thể thực hiện được hoặc bị vô hiệu3 do sự gian lận từ phía khách hàng phạm tội.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần đặc biệt lưu ý về rủi ro tập trung trong

trường hợp có quá nhiều khoản tín dụng hoặc vốn cho vay tập trung vào một người

vay. Quy định pháp luật hoặc quy định nội bộ ngân hàng thường đưa ra những giới

hạn cấp tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tập trung vào một khách hàng hoặc một nhóm

khách hàng liên quan (ví dụ Điều 128.1 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 20174). Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác

nhau như giới hạn theo quy định pháp luật quá rộng, ngân hàng kém tuân thủ quy

định pháp luật hoặc kém hiểu biết về một khách hàng cụ thể …, ngân hàng vẫn có

khả năng bị đặt vào tình trạng rủi ro tập trung. Điều này nguy hiểm nếu nhóm khách

hàng liên quan với nhau có nguồn thu tập trung hoặc tài sản chung cho việc thanh

toán. Tổn thất cũng có thể xảy ra do hợp đồng được ký với khách hàng không có

thật hoặc công ty vỏ bọc.

Bên cạnh đó, án phạt là một trong những chế tài khắt khe nhất mà ngân hàng

phải gánh chịu khi có liên quan đến hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố.

3 Ví dụ: Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015 có quy định về trường hợp hợp đồng vô hiệu: “Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu…” (Điều 124); “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối … thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu” (Điều 127). 4 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017 (Điều 128.1) có quy định: “Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô”.

19

Ngày 6/6/2019, công bố án phạt vợi Ericsson, Inc với số tiền phạt là 145,890

USD do vi phạm chính sách cấm vận với Sudan. Ngày 5/10/2018, công bố án phạt

với JPMorgan Chase Bank với số tiền phạt là 5,263,171 USD do vi phạm chính

sách cấm vận với Cuba và Iran. Ngày 19/11/2018, công bố án phạt bới Société

Générale với số tiền phạt là 53,966,916 USD do vi phạm chính sách cấm vận với

Cuba và Iran và Sudan. Gần đây nhất, kể từ ngày 1/10/2019, Dankske Bank đã bị

buộc rút khỏi hoạt động ngân hàng tại Estonia và hiện phải đối mặt với án phạt lên

tới 2 tỷ USD do những cáo buộc đã nhận những khoản tiền có nguồn gốc mập mờ

từ Nga.

 Ảnh hưởng đến khu vực kinh tế tư nhân

Một trong những cách thức phổ biến của tội phạm rửa tiền là sử dụng các công

ty vỏ bọc (Shell company). Công ty vỏ bọc là công ty được thành lập hợp pháp theo

quy định quốc gia sở tại nhưng không có hoạt động kinh doanh thực tế theo chứng

nhận đăng ký kinh doanh hoặc thực hiện kinh doanh bất hợp pháp hoặc kinh doanh

hợp pháp nhưng dưới sự kiểm soát của tội phạm. “Những công ty vỏ bọc này trà

trộn các quỹ phi pháp và các quỹ bất hợp pháp để che giấu khoản tiền bất chính.

Khả năng tiếp cận của công ty vỏ bọc cho phép chúng bao cấp các sản phẩm, dịch

vụ của công ty, thậm chi với giá thấp hơn giá thị trường” (Paul Allan Schott 2017).

Do mục tiêu của công ty vỏ bọc là bảo vệ khoản tiền bất hợp pháp chứ không phải

tìm kiếm lợi nhuận nên các doanh nghiệp hợp pháp sẽ khó cạnh tranh với các công

ty vỏ bọc này. Kết quả là các doanh nghiệp chân chính sẽ bị đặt vào nguy cơ bị suy

yếu, thậm chí là phá sản.

 Kém thu hút đầu tư quốc tế

Đây được coi là hậu quả bất lợi với những nước kém phát triển hoặc đang phát

triển do hơn ai hết, các nước này rất cần sự đầu tư và hỗ trợ từ chính phủ và doanh

nghiệp nước ngoài.

Đối với một doanh nghiệp, tổ chức hoặc quốc gia được coi hoặc bị nghi ngờ là

nơi ẩn náu an toàn cho rửa tiền và tài trợ khủng bố, bất kỳ Chính phủ và các tổ chức

tài chính nước ngoài nào sẽ có thể ngay lập tức sử dụng các biện pháp nhằm bảo

20

đảm an toàn mình như: áp dụng quy trình kiểm soát gắt gao, hạn chế hoặc thậm chí

chấm dứt giao dịch. Điều này sẽ là thiệt hại lớn ngay cả với những doanh nghiệp,

tổ chức trong sạch, đặt những doanh nghiệp, tổ chức này trước nguy cơ bị kiểm soát

chặt chẽ, giảm khả năng tiếp cận với thị trường quốc tế, tăng chi phí tiếp cận…

1.1.5 Các tổ chức quốc tế quan trọng về phòng chống rửa tiền và tài trợ

khủng bố

 Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế FATF (Financial Action Task

Force):

FATF là cơ quan liên chính phủ được thành lập vào tháng 7/1989 tại Hội nghị

thượng đỉnh G7 tổ chức tại Paris. Đây là lực lượng quốc tế quan trọng nhất về

chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Hiện tại, FATF có 36 quốc gia thành viên và 5 tổ

chức khu vực là thành viên liên kết.

FATF tập hợp các chuyên gia lập pháp, tài chính và thi hành pháp luật để đạt

được các cuộc cải cách của các quốc gia về lập pháp và quản lý công tác chống rửa

tiền và chống tài trợ khủng bố. FATF cũng hợp tác với một số cơ quan, tổ chức

quốc tế với vai trò là quan sát viên của FATF.

FATF đưa ra 40 khuyến nghị nhằm chống lại sự lạm dụng hệ thống tài chính

để rửa tiền buôn lậu ma túy và 9 khuyến nghị về chống tài trợ khủng bố. Các

khuyến nghị này được thiết lập như một khuôn khổ toàn diện về chống rửa tiền và

tài trợ khủng bố để áp dụng phổ biến trên toàn thế giới.

 Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking

Supervision – BCBS)

Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng (BCBS) được thành lập năm 1974 bởi

NHTW các nước G10, với mục đích xây dựng cấu trúc tài chính quốc tế mới, thay

thế hệ thống Bretton Woods đã sụp đổ. Hiện nay Ủy ban Basel về giám sát Ngân

hàng gồm NHTW của 27 quốc gia và Liên minh châu Âu (EU). Ủy ban Basel về

giám sát Ngân hàng đã xây dựng một loạt khuyến nghị chính sách có ảnh hưởng

lớn, gọi là Hiệp ước Basel. Hiệp ước Basel nhằm nhiều mục đích, đáng chú ý là

21

mục xác định vốn ngân hàng và tỷ lệ vốn, bao gồm: cấp 1 là vốn tự có cơ bản (vốn

cổ phần và dự phòng tổn thất cho vay); cấp 2 gồm thu nhập từ đầu tư, các khoản nợ

dài hạn với kỳ hạn trên 5 năm và dự trữ ẩn; cấp 3 là tổng vốn vào RWA (tài sản có

trọng số rủi ro) không dưới 8%.

Hiện nay Basel II đã được triển khai rất rộng rãi trên toàn cầu và Basel III

triển khai từ 1-1-2015, với yêu cầu thắt chặt tỷ lệ an toàn vốn CAR 10,5%… Còn

Basel IV đang được xây dựng, dự kiến sẽ là bản hợp nhất của Basel III sửa đổi và

IFRS 9 (chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế được công bố bởi Ủy ban Chuẩn mực

kế toán Quốc tế).

Tại Việt Nam, kể từ 1-1-2020, tất cả NHTM, chi nhánh NHTM nước ngoài

phải tuân thủ quy định tỷ lệ an toàn vốn theo phương pháp tiêu chuẩn tại Thông tư

số 41/2016/TT-NHNN do NHNN Việt Nam ban hành quy định tỷ lệ an toàn vốn

đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Từ năm 2021, các NHTM áp

dụng quy trình đánh giá nội bộ mức độ đủ vốn (ICAAP) theo Basel II. Từ năm

2023, một số NHTM áp dụng chuẩn mực an toàn vốn theo phương pháp nâng cao

cơ bản (FIRB) của Basel II.

 Nhóm Các đơn vị tình báo tài chính Egmont Group (Financial

Intelligence Unit coordination)

Egmont Group là một hiệp hội toàn cầu với hơn 100 cơ quan tình báo tài

chính, trung tâm quốc gia có chức năng thu thập thông tin về những hoạt động tài

chính đáng ngờ hoặc bất thường trong lĩnh vực tài chính, phân tích và cung cấp dữ

liệu cho các cơ quan quốc gia và các cơ quan tài chính tình báo để ngăn chặn việc

tài trợ khủng bố và các tội phạm tài chính khác. Hiệp hội lấy tên của một cung điện

tại Brussels, nơi mà 15 cơ quan tình báo tài chính đầu tiên nhóm họp vào năm 1995

để thành lập một tổ chức phi chính thức về chia sẻ thông tin liên quan đến rửa tiền.

 Ngân hàng thế giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ quốc tế

(International Monetary Fund - IMF)

Ngân hàng Thế giới và Quỹ tiền tệ Quốc tế và được thành lập cùng nhau tại

Bretton Woods, New Hampshire vào tháng 07/1944. Cả hai được thành lập để hỗ

22

trợ nền kinh tế thế giới mặc dù mỗi tổ chức đều có những vai trò khác nhau. Vai trò

của Quỹ Tiền tệ Quốc tế là bảo vệ hệ thống tiền tệ; trong khi đó, Ngân hàng Thế

giới thực hiện vai trò phát triển kinh tế. Cả hai tổ chức đều có trụ sở tại Washington,

D.C.

IMF giám sát chính sách kinh tế của các thành viên cũng như sự trao đổi tiền

tệ tự do trong hệ thống tỷ giá cố định. Để duy trì trật tự tài chính này, IMF cũng

hoạt động như một nhà cung cấp các khoản vay khẩn cấp cho các thành viên gặp

khó khăn. Đổi lại, các thành viên sẽ nỗ lực cải cách chính sách kinh tế của họ.

Ngân hàng Thế giới hỗ trợ phát triển kinh tế cho các quốc gia nghèo bằng cách

tài trợ cho các dự án cụ thể nhằm giúp nâng cao năng suất. Ngân hàng Thế giới bao

gồm hai tổ chức: Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (IBRD) và Hiệp hội

Phát triển Quốc tế (IDA). IBRD cho các quốc gia đang phát triển vay với lãi suất ưu

đãi, trong khi đó IDA chỉ cho các nước nghèo nhất vay và không tính lãi suất.

 Tập đoàn Wolfsberg

Tập đoàn Wolfsberg, gồm 13 ngân hàng toàn cầu, là một trong các tổ chức phi

chính phủ có liên quan đến việc quản lý nền kinh tế quốc tế. Tập đoàn được thành

lập năm 2000 với mục đích đóng góp cho các tiêu chuẩn của ngành tài chính về

chống rửa tiền (AML), nhận biết khách hàng (KYC) và tài trợ chống khủng bố

(CTF).

 Hội đồng ổn định tài chính quốc tế (Financial Stability Board – FSB)

Hội đồng ổn định tài chính quốc tế (FSB) được thành lập vào tháng 4/2009 để

thay thế cho tổ chức tiền thân của nó là Diễn đàn ổn định tài chính (FSF) bao gồm

các cơ quan thẩm quyền quốc gia chịu trách nhiệm về sự ổn định tài chính tại các

trung tâm tài chính quốc tế lớn, tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức thanh tra giám

sát quốc tế và các ủy ban chuyên gia NHTW. FSB có nhiệm vụ thúc đẩy sự ổn định

tài chính quốc tế thông qua công tác trao đổi thông tin và hợp tác trong công tác

thanh tra giám sát tài chính. Hiện nay, Thống đốc NHTW Italia - ông Mario Draghi

giữ chức Chủ tịch và Ban Thư ký của FSB đặt trụ sở tại thành phố Basel, Thụy Sỹ,

dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS).

23

1.2 Tổng quan về Ngân hàng thương mại

1.2.1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của bất

kỳ quốc gia nào. Một cách chắc chắn, các NHTM có thể được nhận diện bằng các

nhiệm vụ, chức năng (các dịch vụ hay vai trò) mà các NHTM thực hiện trong nền

kinh tế.

Theo Luật Bang California (Mỹ)5 quy định hệ thống ngân hàng được chia làm

ngân hàng thương mại, ngân hàng công nghiệp, công ty tín thác. Trong đó, ngân

hàng thương mại thực hiện các hoạt động bao gồm nhưng không giới hạn: nhận tiền

gửi, cho vay, chiết khấu hoặc giao dịch giấy tờ thương mại; mua và bán trên tài

khoản của khách hàng và các giao dịch ngân hàng liên quan đến hoạt động thương

mại. Ngân hàng công nghiệp thực hiện cho vay và nhận tiền gửi với giấy chứng

nhận đầu tư hoặc tiết kiệm (trừ tiền gửi không kỳ hạn). Công ty tín thác là doanh

nghiệp, ngân hàng thương mại, ngân hàng công nghiệp thực hiện quản trị, bảo quản

tài sản, chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, ủy thác theo sự chỉ định của bất kỳ

tòa án hoặc người có thẩm quyền.

Theo Luật nước CHND Trung Hoa6, ngân hàng thương mại là pháp nhân được

thành lập theo quy định pháp luật nước này và thực hiện hoạt động nhận tiền gửi,

cho vay và các nghiệp vụ khác như chiết khấu công cụ chuyển nhượng, phát hành

trái phiếu, đại lý trái phiếu chính phủ, mua bán ngoại hối, cung cấp dịch vụ tín dụng

và bảo lãnh, đại lý bảo hiểm, dịch vụ két an toàn và các nghiệp vụ khác được Hội

đồng nhà nước cho phép.

Theo luật Việt Nam7, Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được

thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định. Theo tính chất và mục tiêu

hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng

chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng

được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác

5 2018 California Code Financial Code 6 Luật Ngân hàng thương mại nước CHND Trung Hoa năm 1995, sửa đổi bổ sung năm 2003 7 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

24

theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Các hoạt động kinh doanh của

ngân hàng thương mại bao gồm: nhận tiền gửi; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ

phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn; cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu/tái

chiết khấu, bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, hình thức khác được

Ngân hàng nhà nước chấp thuận); mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; cung

ứng các dịch vụ thanh toán (séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư

tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ, chi hộ và các dịch vụ khác được Ngân hàng

nhà nước chấp thuận).Có thể thấy, tùy vào tập quán và luật pháp của mỗi quốc gia,

vùng lãnh thổ, NHTM có những nghiệp vụ không giống nhau. Tuy nhiên, xét về ý

nghĩa lý luận, theo tác giả Dương Hữu Hạnh trong ấn phẩm Quản trị ngân hàng

thương mại trong cạnh tranh toàn cầu, vai trò chính của NHTM gồm các lĩnh vực

sau:

Vai trò trung gian: các NHTM đã chuyển đổi các số tiền tiết kiệm chủ yếu

nhận được từ các hộ gia đình sang cung cấp tín dụng (cho vay) cho các doanh

nghiệp và người cho vay khác, để thực hiện các cuộc đầu tư vào xây dựng cao ốc

mới, thiết bị và các hàng hóa khác.

Vai trò thanh toán tiền: NHTM thực hiện các cuộc thanh toán tiền cho hàng

hóa và các dịch vụ thay cho các khách hàng của họ (như bằng cách phát hành và

thanh toán các tờ séc, chuyển tiền bằng điện, cung cấp việc hướng dẫn các thanh

toán bằng điện và phân phối tiền giấy và tiền kim loại).

Vai trò người bảo lãnh: NHTM thay mặt các khách hàng của mình để trả tiền

các khoản nợ của khách hàng khi các khách hàng đó không đủ năng lực để trả nợ

(ví dụ như ngân hàng phát hành thư tín dụng trong giao dịch ngoại thương).

Vai trò đại lý: NHTM hành động thay cho khách hàng để quản trị và bảo vệ tài

sản của họ hay phát hành và mua lại các cổ phiếu của họ (thông thường được cung

cấp thông qua phòng tín thác của ngân hàng).

Với các vai trò trên, NHTM hoạt động trên một phạm vi rất rộng, bao gồm các

nhiệm vụ và nghiệp vụ sau: tín dụng, tín thác, bảo hiểm, môi giới, đầu tư, bảo lãnh,

quản trị tiền mặt, tiết kiệm, thanh toán…

25

1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong hoạt động PCRT và

PCTTKB

Theo báo cáo được công bố vào năm 2011 của Cơ quan Phòng chống ma tuý

và tội phạm của Liên hợp quốc, số tiền ước tính được rửa trên toàn cầu trong một

năm chiếm 2 - 5% GDP toàn cầu, tương đương 800 tỷ - 2 nghìn tỷ đô la Mỹ và chủ

yếu đều đi qua hệ thống ngân hàng.

Rửa tiền là một tội ác thứ hai của hành động tội phạm, trong đó người phạm

tội hoạt động dưới hình thức một tổ chức và có kế hoạch hợp pháp hóa tiền tội

phạm vào hệ thống tài chính. NHTM là một mắt xích quan trọng trong quá trình tẩy

rửa tiền và tài trợ khủng bố của tội phạm. Các tổ chức tài chính, đặc biệt, các

NHTM cung cấp một hệ thống mà thông qua đó dòng tiền (bao gồm cả “tiền bẩn”)

được luân chuyển. Như một số nội dung đã được phân tích tại Mục 1.1.3 (Mối quan

hệ giữa rửa tiền và tài trợ khủng bố), có thể nhận thấy phần lớn tội phạm sử dụng

ngân hàng như một bước cần phải có trong quy trình rửa tiền và tài trợ khủng bố:

rửa tiền thông qua gửi tiền hoặc rút tiền ở tài khoản ngân hàng, thông qua đầu tư

mua các loại công cụ tiền tệ (séc du lịch, séc ngân hàng…), thông qua thẻ ngân

hàng, thông qua chuyển tiền ngân hàng… Bởi vì những điều này, manh mối về

“tiền bẩn” được rửa và tiền được sử dụng nhằm tài trợ khủng bố được thấy rõ nhất

khi lần đầu được đưa vào NHTM, do đó các NHTM trở thành một mắt xích quan

trọng trong hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố.

Với vị trí là một mắt xích quan trọng trong chuỗi hoạt động rửa tiền và tài trợ

khủng bố, NHTM được pháp luật quy định nghĩa vụ pháp lý trong hoạt động PCRT

và PCTTKB. Các ngân hàng có nghĩa vụ pháp lý thực hiện các hành động sau để

phát hiện rửa tiền: thẩm định khách hàng, theo dõi các giao dịch hoặc hoạt động

nhất định, thu thập, lưu trữ và cung cấp dữ liệu cho các giao dịch và khách hàng

đáng ngờ. Vai trò của NHTM trong hoạt động PCRT và PCTTKB là nhận biết và

xác định nguồn gốc tiền và thực hiện các biện pháp pháp lý và các hành động khác

để cung cấp dữ liệu về các giao dịch đáng ngờ của các cá nhân và pháp nhân trong

và ngoài nước, cũng như thực thi lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong

việc cung cấp bằng chứng, truy tố tội phạm.

26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, tác giả đã giới thiệu các khái niệm về rửa tiền, tài trợ

khủng bố và các ảnh hưởng của nó cả cả tầm vĩ mô và vi mô. Thông qua vai trò của

ngân hàng thương mại luôn trong quy trình rửa tiền và tài trợ khủng bố, Chương 1

đã trả lời được câu hỏi “tại sao các ngân hàng thương mại cần PCRT và

PCTTKB?”.

Các nội dung này mang tính lý luận, là cơ sở cho nghiên cứu đi sâu về quy

định và vấn đề tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB sẽ đặt ra tại Chương 2 và

Chương 3.

27

CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ

KHỦNG BỐ CỦA MỸ

2.1 Khái quát hệ thống pháp luật Mỹ

Mỹ là quốc gia được tổ chức dưới hình thức Liên bang. Không giống như

phần lớn các quốc gia trên thế giới, bên cạnh pháp luật Liên bang, từng bang có hệ

thống pháp luật riêng về những vấn đề, lĩnh vực mà mình được phân quyền. Luật

Liên bang áp dụng đối với tất cả các chủ thể trên toàn nước Mỹ. Luật của từng bang

áp dụng với các đối tượng sống và làm việc tại một tiểu bang hoặc khu vực hành

chính nhất định. Nguyên nhân xuất phát từ lịch sử hình thành nước Mỹ là một liên

minh 13 khu vực thuộc địa, mỗi khu vực đều độc lập tách khỏi Anh Quốc. Hiến

pháp Mỹ được thông qua năm 1787, được phê chuẩn năm 1788 là dấu mốc cho một

quá trình chuyển đổi, chuyển giao quyền lực và thẩm quyền pháp lý từ các bang

sang nhà nước liên bang. Song song với đó thì luật của các tiểu bang vẫn có một vị

trí nhất định trong việc áp dụng và thi hành. Do vậy, hệ thống hóa, pháp điển hóa

pháp luật ở quốc gia này hết sức phức tạp.

Hiện nay, ở phạm vi Liên bang đang tồn tại hai bộ pháp điển chính thức, đó là

(i) Bộ pháp điển pháp luật Liên bang (United States Codes – U.S.C), tập hợp phần

lớn các luật đang có hiệu lực do Nghị viện Liên bang Hoa Kỳ ban hành về từng lĩnh

vực; và (ii) Bộ pháp điển pháp quy Liên bang (Code of Federal Regulations –

C.F.R), tập hợp tất cả những quy định do Chính phủ Liên bang và các cơ quan

thuộc bộ máy hành pháp Liên bang ban hành.

Hiện nay, Luật liên bang được pháp điển hóa theo Bộ Pháp điển pháp luật liên

bang (U.S.C) chia thành 53 chuẩn luật (title). Điều này thể hiện sự rõ ràng, tập trung

và thống nhất của một hệ thống pháp luật. Cho đến nay, một nửa trong số 53 chuẩn

luật (title) này là luật thực định (positive law) và có thể tiếp tục được sửa đổi, bổ

sung, bãi bỏ theo đề xuất của Hội đồng sửa đổi luật (Law Revision Council – LRC).

Khi một chuẩn luật (title) trở thành luật thực định (positive law) thì nội dung của

chuẩn luật đó là chứng cứ pháp lý (legal evidence) của luật đang có hiệu lực. Các

chuẩn luật (title) chưa trở thành luật thực định (non positive law) là những chứng cứ

28

ban đầu (prima facie) của các luật đang có hiệu lực. Trong trường hợp này, Bộ tập hợp đầy đủ các đạo luật của Hoa Kỳ (U.S Statutes at Large)8 vẫn giữ quyền tối cao

và nếu có tranh chấp phát sinh như về tính chính xác hay thiếu đầy đủ của việc pháp

điển hóa, thì các tòa án sẽ quay lại xem xét nội dung của luật gốc mà Quốc hội đã

ban hành.

2.2 Cơ quan thi hành quy định về PCRT và PCTTKB

Bộ Tư pháp Mỹ (US Department of Justice) truy tố các vi phạm hình sự theo

Đạo luật bí mật ngân hàng (BSA) và các luật về PCRT và PCTTKB liên bang khác.

Cục Điều tra Liên bang (FBI) trực thuộc Bộ Tư Pháp Mỹ là cơ quan có trách nhiệm

chính trong việc điều tra các vi phạm về PCRT và PCTTKB. Kể từ năm 2002,

không dưới 25 ngân hàng đã thừa nhận hoặc bị Bộ Tư Pháp Mỹ tuyên án phạt hình

sự do vi phạm quy định BSA. Các hành vi vi phạm có thể được kể đến như không

duy trì chương trình PCRT đúng quy định, không thực hiện Báo cáo hoạt động đáng

ngờ theo yêu cầu. Bên cạnh việc vi phạm quy định của BSA, một số ngân hàng có

vốn nước ngoài còn bị Bộ Tư Pháp Mỹ phạt do vi phạm lệnh cấm vận.

Bộ Tài chính Mỹ (US Department of the Treasury) có thẩm quyền chung ban

hành các quy định nhằm thực thi BSA. Bộ Tài chính Mỹ giao phần lớn nhiệm vụ về

PCTT và PCTTKB cho hai văn phòng trực thuộc là Mạng lưới Thực thi Tội phạm

Tài chính (Financial Crimes Enforcement Network - FinCEN) và Văn phòng Kiểm

soát Tài sản Nước ngoài (Office of Foreign Asset Control - OFAC). FinCEN chịu

trách nhiệm ban hành và thực thi các quy định liên quan đến luật PCTT và

PCTTKB và tạo điều kiện chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thực thi pháp luật và

cơ quan quản lý tài chính liên bang. OFAC điều hành và thi hành các biện pháp

trừng phạt kinh tế và thương mại đối với các quốc gia và chế độ mục tiêu, kẻ khủng

bố, kẻ buôn bán ma túy quốc tế, những hoạt động liên quan đến phổ biến vũ khí hủy

8 Bộ tập hợp đầy đủ các đạo luật của Hoa Kỳ (U.S Statutes at Large) là bộ tập hợp tất cả các luật được ban hành từ năm 1789, được sắp xếp theo thứ tự thời gian (không theo chủ đề) cho việc ban hành, sửa đổi. Ví dụ: một luật được thông qua năm 1900 ở trong tập 31 của Bộ tập hợp “Statutes at Large”, nếu như Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung nó vào năm 1905 thì nội dung sửa đổi sẽ xuất hiện trong tập của năm này. Một số luật đã được sửa đổi rất nhiều lần và để có được đầy đủ văn bản hiện hành của một luật như vậy, phải kiểm tra, rà soát đồng thời tập của bộ tập hợp có chứa luật gốc (luật được sửa đổi) và các tập về sau của bộ tập hợp trong đó có chứa các sửa đổi, bổ sung.

29

diệt hàng loạt và các mối đe dọa khác đối với an ninh quốc gia, chính sách đối ngoại

hoặc nền kinh tế của Mỹ.

Các cơ quan quản lý tài chính liên bang thực thi thẩm quyền kiểm tra các tổ

chức tài chính Mỹ về việc tuân thủ và thực thi BSA. Các cơ quan quản lý này bao

gồm Cục Dự trữ Liên bang (Federal Reserve), Văn phòng Người chuyển tiền

(Office of the Comptroller of the Currency - OCC), Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang

(Federal Deposit Insurance Corporation - FDIC), Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch

(Securities and Exchange Commission), FinCEN, Ủy ban giao dịch hàng hóa tương

lai (Commodity Futures Trading Commission) và Cơ quan quản lý tín dụng quốc

gia (National Credit Union Administration - NCUA).

2.3 Nguồn luật liên bang về PCRT và PCTTKB của Mỹ

Pháp luật về PCRT và PCTTKB Mỹ được đánh giá là phát triển bậc nhất trên

thế giới với một hệ thống luật đầy đủ và phức tạp. Luật PCRT và PCTTKB của Mỹ

thực tế được ghi nhận ở cấp độ bang và liên bang. Tuy nhiên, ở phạm vi nghiên cứu

chung, Luận văn sẽ tâp trung vào quy định pháp luật liên bang.

Đạo luật Bí mật ngân hàng (Bank Secrecy Act - BSA): Đạo luật Bí mật ngân

hàng là “luật thực định” được ghi nhận tại Chuẩn luật số 31 Tiền tệ và Tài chính–

Mục 5311 U.S.C. Ra đời vào năm 1970, Đạo luật Bí mật ngân hàng (BSA) là văn

bản luật về phòng chống rửa tiền quan trọng nhất của Mỹ. Mục đích của BSA là

phòng chống rửa tiền, đảm bảo rằng các ngân hàng và tổ chức tài chính không tạo

điều kiện hoặc trở thành đồng phạm trong hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố.

Báo cáo giao dịch tiền tệ (Currency Transaction Reports -CTRs) và Báo cáo hoạt

động đáng ngờ (Suspicious Activity Reports - SARs) là các yêu cầu cơ bản mà các

ngân hàng phải đáp ứng. BSA gồm 2 phần chính là (i) Phần I - Lưu giữ hồ sơ tài

chính và (ii) Phần II- Báo cáo giao dịch tiền tệ và nước ngoài.

Đạo luật về Kiểm soát rửa tiền (Money Laundering Control Act - MLCA): Bên

cạnh BSA, MLCA đã được thông qua năm 1986, nhằm nâng cao hiệu quả điều

chỉnh loại tội phạm rửa tiền. MLCA được công nhận là luật thực định, nêu tại

Chuẩn luật số 18 Tội phạm và Thủ tục hình sự – Mục 1956 U.S.C. Tại MLCA, lần

30

đầu tiên tội rửa tiền được xác định là tội phạm liên bang. Ngoài ra, MLCA cũng đưa

ra các hình phạt dân sự và hình sự cho việc vi phạm BSA. Đồng thời, các ngân hàng

được chỉ đạo thiết lập và duy trì quy trình, thủ tục để đảm bảo và giám sát việc tuân

thủ các yêu cầu về báo cáo và lưu trữ hồ sơ theo quy định của BSA.

Sau BSA và MLCA, các quy định và luật về PCRT và PCTTKB của Mỹ tiếp

tục được mở rộng, điển hình là Đạo luật Ái quốc Mỹ - USA PATRIOT Act (luật

thực định, thuộc Chuẩn luật số 31 Mục 5301 U.S.C).

Đạo luật Ái quốc Mỹ (PATRIOT Act): Vài tuần sau sự kiện khủng bố ngày

11/9/2001, Quốc hội Mỹ đã thông qua Đạo luật về "Đoàn kết và Tăng cường sức

mạnh của nước Mỹ bằng cách cung cấp công cụ phù hợp cần thiết để ngăn chặn

khủng bố" (Uniting and Strengthening America by Providing Appropriate Tools

Required to Intercept and Obstruct Terrorism) hay còn được gọi là Đạo luật Ái quốc

- PATRIOT Act.

Đạo luật này nhắm vào các tội phạm tài chính liên quan đến khủng bố và mở

rộng phạm vi của BSA. Theo đó, Đạo luật Ái Quốc đã hình sự hóa việc tài trợ

khủng bố và củng cố BSA bằng cách cho các cơ quan thực thi pháp luật bổ sung

quyền giám sát và điều tra, đưa ra các biện pháp mới và tăng cường hơn về kiểm

tra, nhận dạng khách hàng và áp dụng hình phạt gia tăng đối với các công ty hoặc cá

nhân bị phát hiện liên quan đến tài trợ khủng bố; Đạo luật Ái quốc cũng cấm các tổ

chức tài chính tham gia kinh doanh với các ngân hàng vỏ bọc. “Mục tiêu của Đạo

luật Ái quốc là phát hiện và loại bỏ cơ sở tài chính để tài trợ khủng bố và làm cạn

kiệt nguồn tài chính của những kẻ khủng bố (Andres Rueda 2001, tr.149).

Bên cạnh đó, Đạo luật Ái quốc cũng mở rộng đối với tất cả các tổ chức tài

chính, yêu cầu các tổ chức tài chính ban hành và thực thi chính sách và quy trình

kiểm soát rủi ro thông qua phát hiện, ngăn chặn và báo cáo về hoạt động PCRT và

PCTTKB; buộc các ngân hàng phản hồi đối với các yêu cầu của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền trong vòng 120 giờ; yêu cầu các ngân hàng liên bang (federal

banking agency) đánh giá về hồ sơ phòng chống rửa tiền khi tham gia giao dịch chia

tách, sáp nhập doanh nghiệp…

31

Định kỳ hàng năm, cơ quan ngân hàng liên bang, Mạng lưới thực thi tội phạm

tài chính (FinCEN) và văn phòng kiểm soát tài sản nước ngoài (OFAC) ban hành

hướng dẫn liên quan nhằm thực thi và triển khai BSA một cách hiệu quả.

Một số văn bản pháp lý quan trọng khác có liên quan đến PCRT và PCTTKB

của Mỹ bao gồm: Luật kiểm soát rửa tiền năm 1986 (Money Laundering Control

Act), Luật Chống sử dụng ma tuý năm 1988 (Anti-Drug Abuse Act of 1988), Luật

Chống rửa tiền Annunzio - Wylie năm 1992, Luật về Trấn áp rửa tiền năm 1994

(Money Laundering Suppression Act), Luật về Rửa tiền và tội phạm tài chính năm

1998 (Money Laundering and Financial Crimes Strategy Act), Luật Ngăn ngừa

khủng bố và đổi mới hệ thống tình báo năm 2004 (Intelligence Reform and

Terrorism Prevention Act).

Bên cạnh đó, một số tiểu bang cũng ban hành và cho thi hành luật PCTR như

bang New York, California… Điều 470 Luật Hình sự New York (New York Penal

Law) quy định nghiêm cấm các hoạt động rửa tiền.

Trong những năm gần đây, và đặc biệt sau vụ rò rỉ Hồ sơ Panama năm 20169

với việc sử dụng tràn lan các công ty vỏ bọc nước ngoài để thực hiện gian lận thuế

và các hoạt động bất hợp pháp khác, nhà chức trách Mỹ đã có nhiều nỗ lực nhằm

minh bạch hóa hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác.

2.4 Đối tượng áp dụng quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ

BSA áp dụng với các định chế tài chính là các công ty hoặc chi nhánh, văn

phòng đặt trên lãnh thổ nước Mỹ và hoạt động trong các lĩnh vực sau: ngân hàng,

môi giới chứng khoán, dịch vụ tiền tệ MSB, casino, thương nhân hoa hồng tương lai

FCM, người môi giới hàng hóa, người bị chính quyền tiểu bang và liên bang theo

dõi đặc biệt. Các tổ chức tài chính và các đối tác, giám đốc, cán bộ và nhân viên

của họ đều có thể phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm BSA.

9 Hồ sơ Panama (Panama Papers) là một vụ rò rỉ lớn các hồ sơ tài chính từ cơ sở dữ liệu của Mossack Fonseca, công ty luật nước ngoài lớn thứ tư trên thế giới, gồm các giao dịch chuyển tiền mặt, ngày thành lập các công ty, liên kết giữa các công ty và cá nhân, cách thức giúp khách hàng rửa tiền, tránh các biện pháp trừng phạt và trốn thuế

32

Đạo luật Ái quốc Mỹ mở rộng hơn phạm vi các định chế tài chính là: các tổ

chức tiền gửi (ngân hàng thương mại, công ty tín thác, liên minh tín dụng (credit

unions), đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Mỹ), bất kỳ đối tượng

nào mà Bộ Tài Chính Mỹ chỉ định là có liên quan đến hoạt động tội phạm.

Theo đó, các hiện diện và chi nhánh của các ĐCTC nước ngoài cũng là đối

tượng phải tuân theo quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ.

Tội phạm rửa tiền được quy định trong Chuẩn luật số 18 (luật thực định)

1956-1957 U.S.C, áp dụng cho cả tổ chức và cá nhân. Các yêu cầu của BSA áp

dụng cho ngân hàng và các tổ chức tài chính khác như đại lý môi giới, casino...

Tội phạm khủng bố áp dụng cho cá nhân. Tổ chức chịu trách nhiệm dân sự đối

với hành vi tài trợ khủng bố.

Một số lượng lớn các điều luật PCRT và PCTTKB của Mỹ có hiệu lực ngoài

lãnh thổ. Theo đó, người tiến hành các hoạt động tại, với hoặc liên quan đến Mỹ,

người quốc tịch Mỹ hoạt động bên ngoài lãnh thổ Mỹ và giao dịch bằng đô la Mỹ

hoặc các loại tiền tệ khác trong hoặc đi qua Mỹ có thể là những đối tượng áp dụng

của luật PCRT và PCTTKB của Mỹ. Ví dụ, giống như các tổ chức Mỹ, ĐCTC

nước ngoài khi mở tài khoản tại ngân hàng Mỹ cũng sẽ phải tuân thủ quy định pháp

luật của Mỹ về tài khoản cũng như quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ (bao gồm

BSA, Đạo luật Ái quốc, chương trình của OFAC…).

Pháp luật Mỹ cũng quy định quyền tài phán ngoài lãnh thổ đối với những

người cung cấp, hỗ trợ vật chất cho một tổ chức khủng bố nước ngoài được chỉ

định. Danh sách này được cụ thể hóa bởi OFAC.

2.5 Các yêu cầu tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB

Quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ là hệ thống các quy định, yêu cầu tương

đối phức tạp. Bản thân Đạo luật bí mật ngân hàng (BSA) không đứng một mình mà

còn phải được hướng dẫn, thi hành bởi các quy định khác có liên quan. Phạm vi áp

dụng và các quy định cụ thể là khác nhau đối với từng loại hình tổ chức tài chính

như ngân hàng, đại lý môi giới, casino, ủy ban giao dịch hợp đồng tương lai

(FCMs)…

33

2.5.1 Yêu cầu về Chương trình tuân thủ

Tất cả các ĐCTC Mỹ phải thiết lập, duy trì Chương trình PCRT và PCTTKB

dựa trên rủi ro. Chương trình PCRT, PCTTKB phải bao gồm ít nhất 4 trụ cột (pillar)

cơ bản, đó là: (i) Hệ thống cơ chế, thủ tục kiểm soát nội bộ đảm bảo việc tuân thủ

liên tục; (ii) Chỉ định nhân viên/bộ phận có chức năng tuân thủ; (iii) Đào tạo nhân

viên về PCRT và PCTTKB; (iv) Kiểm tra định kỳ việc tuân thủ.

Ngoài ra, so với các loại ĐCTC khác thuộc đối tượng điều chỉnh của BSA như

công ty bảo hiểm, casino, người cho vay thế chấp không phải ngân hàng… thì BSA

đặt ra nhiều yêu cầu nghiêm ngặt đối với ngân hàng hơn. Theo đó, ngoài việc tuân

thủ 4 trụ cột nêu trên, ngân hàng còn phải xây dựng và duy trì thêm 2 trụ cột về (v)

Chương trình nhận dạng khách hàng; (vi) Chương trình Chú ý xác đáng khách hàng.

 Chương trình chú ý xác đáng khách hàng (CDD)

Chương trình chú ý xác đáng khách hàng (Customer Due Diligence – CDD) là

yêu cầu bắt buộc đối với tất cả ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại Mỹ10. CDD phải bao gồm nội dung về nhận dạng và kiểm tra

khách hàng (như tại Chương trình nhận dạng khách hàng (CIP)). Ngoài ra, các ngân

hàng cũng phảii thu thập thông tin về thực chất ý đồ, mục đích của tài khoản, đồng

thời liên tục giám sát tài khoản khách hàng. Việc xác định, nhận diện thông tin chủ

sở hữu hưởng lợi cũng là yêu cầu bắt buộc. Chủ sở hữu hưởng lợi là người sở hữu

từ 25% vốn của khách hàng doanh nghiệp và đóng vai trò trọng yêu trong việc kiểm

soát, quản lý, điều hành khách hàng doanh nghiệp (CEO, CFO, Người điều hành…).11

 Chương trình thẩm định tăng cường (EDD)

Bên cạnh đó, BSA và Đạo luật Ái quốc Mỹ cũng đặt ra yêu cầu đặc biệt về

chú ý xác đáng đối các đối tượng có rủi ro cao về rửa tiền và tài trợ khủng bố, đó là:

tài khoản của nhận vật có ảnh hưởng chính trị nước ngoài và tài khoản ngân hàng

10 31 CFR § 1020.210 11 31 CFR § 1010.230

34

nước ngoài có quan hệ đại lý với ngân hàng Mỹ12. Theo đó, bên cạnh việc duy trì

Chú ý xác đáng khách hàng, các ngân hàng Mỹ và công ty con, chi nhánh của ngân

hàng nước ngoài tại Mỹ phải áp dụng chương trình thẩm định tăng cường

(Enhanced Due Diligence – EDD) đối với các tài khoản được mở bởi hoặc có lợi

ích cho các đối tượng không mang quốc tịch Mỹ (nhân vật có ảnh hưởng chính trị

nước ngoài và ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với ngân hàng Mỹ). Mục

đích của Chương trình thẩm định tăng cường là nhằm xác định và báo cáo hoạt

động đáng ngờ liên quan đến các đối tượng có rủi ro cao này. Yêu cầu về chương

trình thẩm định tăng cường được quy định tại Mục 312 Đạo luật Ái quốc Mỹ.

Tài khoản ngân hàng đại lý (foreign correspondent accounts) là tài khoản của

một ngân hàng này được mở và duy trì số dư tại ngân hàng kia. Thông qua tài

khoản ngân hàng đại lý của định chế tài chính nước ngoài, ngân hàng Mỹ sẽ thực

hiện nhận tiền gửi, thanh toán và xử lý các giao dịch tài chính thay mặt cho định chế

tài chính nước ngoài đó. Đây là một cách để định chế tài chính nước ngoài và khách

hàng của mình thực hiện giao dịch tại Mỹ mà không cần thiết lập hiện diện tại Mỹ.

Các tài khoản ngân hàng đại lý của ngân hàng nước ngoài mở tại ngân hàng Mỹ là

rất cần thiết nhằm tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, giao

dịch ngân hàng đại lý là những giao dịch tiềm ẩm rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố

rất cao do thông qua tài khoản đại ký, thực thể nước ngoài có thể dễ dàng xâm nhập

vào hệ thống tài chính của Mỹ. Do đó, khi mở tài khoản ngân hàng đại lý cho

ĐCTC nước ngoài, ngân hàng Mỹ cần thực hiện chương trình thẩm định tăng cường

hơn so với các khách hàng thông thường. Các thẩm định này bao gồm phân tích

hoạt động kinh doanh và thị trường của ĐCTC nước ngoài, mục đích hoạt động

trong tài khoản, bản chất và thời hạn của mối quan hệ với ĐCTC nước ngoài, chế

độ giám sát của cơ quan có thẩm quyền nước nơi ĐCTC nước ngoài được thành lập

và hoạt động, cơ chế PCRT và PCTTKB của ĐCTC nước ngoài…

Ngoài ra, trường hợp cơ quan có thẩm quyền của Mỹ yêu cầu chấm dứt quan

hệ đại lý thì ngân hàng Mỹ bắt buộc phải chấm dứt hoặc sẽ phải đối mặt với các án

phạt theo quy định.

12 31 CFR § 1010.610 và 31 CFR § 1010.620

35

Đạo luật Ái quốc Mỹ cũng cấm ĐCTC Mỹ thiết lập, duy trì, mở tài khoản

ngân hàng đại lý cho các ngân hàng vỏ bọc nước ngoài. Ngân hàng vỏ bọc theo Đạo

Luật Ái quốc Mỹ là ngân hàng không hiện diện thực tế (không tiến hành hoạt động

ngân hàng, không có địa chỉ cố định…) tại bất kỳ quốc gia nào. Ngoài ra, ĐCTC

Mỹ cũng được yêu cầu phải đảm bảo tài khoản ngân hàng đại lý không được sử

dụng để cung cấp dịch vụ ngân hàng cho ngân hàng vỏ bọc. Nếu giao dịch liên quan

đến ngân hàng vỏ bọc được diễn ra trên tài khoản ngân hàng đại lý thì ĐCTC Mỹ

phải ngăn chặn giao dịch đó hoặc đóng tài khoản ngân hàng đại lý.

 Chương trình nhận dạng khách hàng (CIP)

Tất cả ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại

Mỹ được yêu cầu phải thiết lập và duy trì Chương trình nhận dạng khách hàng (CIP)13. CIP bao gồm việc thu thập và lưu giữ thông tin nhận dạng khách hàng cơ

bản như tên, địa chỉ, ngày tháng năm sinh, mã số cá nhân…), kiểm tra nhận dạng

khách hàng bằng cách sử dụng tư liệu, dữ liệu hoặc thông tin có nguồn gốc đáng tin

cậy.

Theo Mục 326 Đạo Luật Ái quốc Mỹ , khi mở tài khoản cho khách hàng mới,

các ĐCTC Mỹ phải đối chiếu thông tin khách hàng với danh sách khủng bố, tổ chức

khủng bố do chính phủ ban hành, trong đó bao gồm danh sách của OFAC.

2.5.2 Yêu cầu về Báo cáo giao dịch

 Báo cáo giao dịch tiền tệ

FinCEN yêu cầu các ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng

nước ngoài tại Mỹ phải nộp Báo cáo giao dịch tiền tệ đối với các giao dịch trên

10,000 đô la Mỹ (hoặc ngoại tệ tương đương) được thực hiện bởi cùng một người

trong cùng một ngày, gồm giao dịch lưu chuyển tiền tệ thực tế người này sang

người khác như tiền gửi, rút vốn, chuyển tiền hoặc các hình thức thanh toán khác.

Các giao dịch tiền tệ đơn lẻ sẽ được tính là một giao dịch nếu ngân hàng có cơ sở

biết rằng các giao dịch đó được thực hiện bởi hoặc thay mặt bất kỳ người nào và

dẫn đến việc rút hoặc nộp tiền mặt với tổng giá trị trên 10,000 đô la Mỹ trong một 13 31 CFR § 1010.220

36

ngày làm việc. Giao dịch tại tất cả các chi nhánh của ngân hàng sẽ được tổng hợp để xác định loại giao dịch tiền tệ phải báo cáo14. Quy định cũng cấm đối tượng báo cáo

sửa đổi, cấu trúc lại giao dịch nhằm chia nhỏ giá trị giao dịch qua tài khoản dưới

10,000 đô la Mỹ.

Bộ Tài chính Mỹ cũng yêu cầu ngân hàng báo cáo hàng năm cho IRS về các tổ

chức, cá nhân Mỹ có lợi ích tài chính tại các tài khoản ở nước ngoài. Tài khoản tại

nước ngoài bao gồm bất kỳ khu vực nào bên ngoài lãnh thổ Mỹ, Guam, Puerto

Rico, Virgin Islands, Northern Mariana Islands, American Samoa và Lãnh thổ ủy thác quần đảo Thái Bình Dương (Trust Territory of the Pacific Islands)15. Thời hạn

báo cáo là 30/6 hàng năm theo mẫu được đăng tải trên trang chủ của FinCEN. Tài

sản nước ngoài không thuộc đối tượng báo cáo theo quy định BSA bao gồm giá trị

cổ phần trực tiếp sở hữu bởi tổ chức, cá nhân Mỹ tại các doanh nghiệp nước ngoài

hoặc thông qua tài khoản ngân hàng Mỹ. Ngân hàng cũng không được yêu cầu báo

cáo tài khoản nostro của các ngân hàng nội địa.

 Báo cáo giao dịch tiền mặt

Các ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại

Mỹ phải tuân thủ báo cáo đối với giao dịch nhận tiền mặt trên 10,000 đô la Mỹ

(hoặc ngoại tệ tương đương) bởi cùng một người trong cùng một ngày hoặc nhiều

ngày đối với một hoặc chuỗi giao dịch liên quan. Giao dịch tiền mặt thuộc đối

tượng báo cáo theo quy định này cũng bao gồm cả công cụ tiền tệ tương đương tiền

mặt như séc ngân hàng (bank cheques), hối phiếu ngân hàng (bank drafts), séc du

lịch (travel cheques), séc thủ quỹ (cashier’s cheque).

 Báo cáo hoạt động đáng ngờ

Các ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại

Mỹ phải nộp Báo cáo hoạt động đáng ngờ (Suspicious Activity Reports – SARs)

14 31 CFR § 1010.310-315 15 Sau Thế chiến Thứ hai, vào ngày 18/7/1947, Liên Hiệp Quốc đã ủy quyền cai trị 3 quần đảo Micronesia, Marshall và Palau cho Hoa Kỳ , được gọi chung là “Lãnh thổ Ủy thác Quần đảo Thái Bình Dương” Trust Territory of the Pacific Islands hay viết tắt là TTPI) . Sau đó, 3 quốc gia của 3 quần đảo này là Liên bang Micronesia, Cộng hòa Quần đảo Marshall và Cộng hòa Palau đã đồng ý ký vào Hiệp ước Liên kết Tự do (Compact of Free Association hay viết tắc là COFA) và đều trở thành các quốc gia liên kết với Hoa Kỳ

37

cho FinCEN. Báo cáo hoạt động đáng ngờ được áp dụng đối với giao dịch tổng giá

trị ít nhất là 5.,000 đô la và dựa trên việc ngân hàng biết, nghi ngờ hoặc có lý do để

nghi ngờ giao dịch đó được thực hiện hoặc nỗ lực thực hiện qua ngân hàng nếu: (i)

liên quan đến rửa tiền; (ii) bao gồm việc sử dụng ngân hàng để tài trợ cho khủng bố

hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác (iii) được thiết lập nhằm tránh yêu cầu phải

báo cáo; (iv) không có mục đích kinh doanh hoặc mục đích hợp pháp rõ ràng; hoặc

(v) không thuộc phạm vi giao dịch mà khách hàng thường xuyên tham gia.

Bên cạnh đó, nhân viên của ngân hàng có liên quan đến hoạt động có dấu hiệu

đáng ngờ nêu trên thì Báo cáo hoạt động đáng ngờ phải được trình cho FinCEN bất

kể giá trị giao dịch là bao nhiêu. Trường hợp ngân hàng không tìm ra dấu hiệu nghi

ngờ nhưng tin rằng có giao dịch liên quan đến hoạt động tội phạm đi qua ngân hàng

mình thì cần báo cáo FinCEN khi giá trị giao dịch lên tới 25,000 đô la Mỹ.

Thông thường, mặc dù nhà chức trách sẽ không trực tiếp yêu cầu ngân hàng

chấm dứt quan hệ với khách hàng có dấu hiệu đáng ngờ, nhưng ngân hàng sẽ cần

phải nhanh chóng đưa ra quyết định chấm dứt quan hệ, đóng tài khoản khách hàng

nhằm tránh việc tiếp tục giao dịch sẽ dẫn đến khả năng rửa tiền hoặc tài trợ khủng

bố.

2.5.3 Yêu cầu về lưu giữ hồ sơ

BSA và các quy định thực thi của BSA đưa ra các yêu cầu về việc lưu giữ hồ

sơ, tài liệu giao dịch, khách hàng đối với tất cả các định chế tài chính chịu sự điều chỉnh của BSA16. Yêu cầu chung về việc lưu hồ sơ là 5 năm dưới dạng bản giấy

hoặc điện tử.

Giao dịch bán công cụ tiền tệ bằng tiền mặt thuộc đối tượng phải được lưu trữ

hồ sơ nếu giá trị giao dịch từ 3,000 đến 10,000 đô la Mỹ. Công cụ tiền tiền tệ bao

gồm: séc ngân hàng (bank checks), hối phiếu (bank drafts), cashier’s checks, lệnh

chuyển tiền (money orders) và séc du lịch (traveler’s checks). Ngoài ra, trong

trường hợp khách hàng nhận chuyển nhượng công cụ tiền tệ ngay sau khi nộp tiền

vào tài khoản ngân hàng thì giao dịch này cũng thuộc đối tượng phải báo cáo.

16 31 C.F.R § 1010.400

38

Ngân hàng được yêu cầu phải lưu hồ sơ về giao dịch chuyển tiền có giá trị từ

3,000 đô la Mỹ trở lên, trong đó phải có thông tin về người chuyển tiền gốc (nếu

người chuyển tiền gốc không phải khách hàng của ngân hàng thì phải được xác

minh danh tính). Việc lưu thông tin này phụ thuộc vào vị trí của ngân hàng trong

chuỗi thanh toán. Theo quy tắc lưu chuyển thông tin (travel rule), ngân hàng chuyển

tiền gốc hoặc ngân hàng trung gian phải lưu chuyển thông tin liên quan đến giao dịch cho ngân hàng tiếp theo17.

2.5.4 Biện pháp đặc biệt

Theo quy định tại Mục 311 Đạo luật Ái quốc Mỹ, FinCEN sẽ yêu cầu ĐTCT

và cơ quan có thẩm quyền trong nước thực thi, áp đặt một loạt các biện pháp đặt

biệt nhằm vào thẩm quyền tài phán nước ngoài, định chế tài chính nước ngoài, hoặc

các giao dịch quốc tế có liên quan đến hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố. Các

biện pháp đặc biệt này gồm một loạt các hành động từ yêu cầu cung cấp thông tin

cho đến cấm hoàn toàn, tùy thuộc vào mức độ nghi ngờ liên quan đến rửa tiền và tài

trợ khủng bố:

(i) Yêu cầu thêm đối với việc lưu trữ hồ sơ và báo cáo đối với một số giao

dịch nhất định.

(ii) Yêu cầu cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của tài khoản.

(iii) Yêu cầu cung cung cấp thông tin về tài khoản ngân hàng đại lý.

(iv) Áp đặt yêu cầu đặc biệt hơn hoặc, cấm mở, cấm duy trì tài khoản đại lý

nước ngoài và thông báo đến ngân hàng đại lý về lệnh cấm.

Các Biện pháp đặc biệt do FinCEN ban hành có thể được coi là ít mạnh mẽ

hơn so với lệnh trừng phạt của OFAC (phong tỏa tài sản, phạt tài chính...).

Gần đây, 13/02/2018, FinCEN đã áp dụng các biện pháp đặt biệt đối với ngân

hàng ABLV - ngân hàng thương mại có trụ sở tại Riga, Latvia. Bối cảnh của lệnh

như sau:

 Biện pháp áp dụng: đầy đủ biện pháp theo Mục 311 Đạo luật Ái quốc

Mỹ, bao gồm cấm duy trì tài khoản tại Mỹ.

17 31 C.F.R § 1010.410 (e)

39

 Đối tượng áp dụng: tất cả chi nhánh, công ty con (do ABLV sở hữu trên

50% vốn), văn phòng của ABLV.

 Thông tin về quốc gia Latvia

- Các ngân hàng tại Latvia hoạt động chủ yếu và phụ thuộc vào lĩnh vực

dịch vụ ngân hàng cho người không cư trú (cho phép công ty nước ngoài (gồm công

ty vỏ bọc) mở tài khoản và giao dịch qua ngân hàng ở Latvia).

- Việc phụ thuộc vào nguồn thu nước ngoài khiến Latvia dễ gặp rủi ro về

rửa tiền do khó khăn trong việc xác minh thông tin khách hàng là người không cư

trú .

 Thông tin về ngân hàng ABLV:

- Là ngân hàng lớn thứ hai Latvia về tổng tài sản.

- Khách hàng chủ yếu là công ty vỏ bọc có rủi ro cao đăng ký thành lập

ngoài lãnh thổ Latvia.

- Không thực hiện đầy đủ kiểm soát PCRT và PCTTKB: kiểm tra khách

hàng (Know Your Customer – KYC), chú ý xác đáng khách hàng (CDD); Không

thu thập tài liệu cần thiết để chứng minh giao dịch hợp pháp; Sử dụng tài liệu giả

trong hồ sơ CDD; Thiếu sót trong hệ thống kiểm soát nội bộ (không giám sát giao

dịch…)

- Không có tài khoản ngân hàng đại lý tại Mỹ, nhưng giao dịch đồng đô la

Mỹ với các ĐCTC nước ngoài khác và các ĐCTC nước ngoài này có quan hệ ngân

hàng đại lý tại Mỹ.

- Không thực hiện đẩy đủ kiểm soát PCRT và PCTTKB, dẫn đến việc tạo

điều kiện cho các công ty vỏ bọc nước ngoài thực hiện nhiều giao dịch bất hợp pháp

xuyên quốc gia.

- Không đưa ra phản hồi đối với các câu hỏi của các định chế tài chính

khác về nguồn gốc giao dịch mà ABLV đang xử lý.

 Lý do ABLV bị buộc tội bởi FinCEN:

40

- Người điều hành, cổ đông và nhân viên của ABLV có liên quan đến

hành vi rửa tiền và tài trợ khủng bố: cho phép ngân hàng và nhân viên của mình

tham gia vào kế hoạch rửa tiền, thu hút hoạt động công ty vỏ bọc có rủi ro cao nhằm

tạo điều kiện cho ngân hàng và khách hàng của mình rửa tiền.

Thiếu chương trình kiểm soát đối với công ty vỏ bọc. -

Đồng lõa việc lách quy định PCRT và PCTTKB tại ngân hàng. -

- Giao dịch liên quan đến các thực thể bị chỉ định bởi Mỹ và Liên hợp

quốc, một trong số đó là giao dịch mua sắm tên lửa đạn đạo với Bắc Triều Tiên.

Danh sách đối tượng bị áp dụng Biện pháp đặc biệt có thể tra cứu trên trang

chủ của FinCEN (https://www.fincen.gov/) và các ĐCTC Mỹ sẽ đưa danh sách này

vào hệ thống sàng lọc khách hàng của mình.

2.5.5 Yêu cầu về tuân thủ Chính sách cấm vận

Chính sách cấm vận được ban hành bởi một tổ chức (quốc tế) hoặc một quốc

gia nhằm đưa ra các lệnh trừng phạt đối với các quốc gia khác, tổ chức/cá nhân theo

hình thức cấm thực hiện các hoạt động, giao dịch cụ thể ở các lĩnh vực kinh tế, quân

sự, thương mại,… nhằm bảo vệ hòa bình, nhân quyền hoặc lợi ích quốc gia ban

hành chính sách cấm vận. Tương tự như UN và các tổ chức quốc tế khác, Mỹ cũng

ban hành chính sách cấm vận. Cơ quan ban hành chính sách cấm vận ở Mỹ là

OFAC.

OFAC là cơ quan trực thuộc của Bộ Tài chính Mỹ, có nhiệm vụ ban hành,

quản lý và cho thi hành các biện pháp trừng phạt kinh tế và thương mại với tổ chức,

cá nhân Mỹ, cơ quan chính phủ nước ngoài bị cho là trái với chính sách của Mỹ, các

quốc gia nước ngoài, những kẻ khủng bố và những kẻ buôn bán ma túy gây ra mối đe dọa đối với an ninh quốc gia hoặc nền kinh tế quốc gia.18

OFAC ban hành chính sách cấm vận dưới hình thức sắc lệnh và giấy phép

chung. Thông qua Sắc lệnh, OFAC yêu cầu phong tỏa tài khoản hoặc giao dịch, từ

chối thực hiện giao dịch, không được phép tạo điều kiện cho việc thực hiện một số

18 Chi tiết danh sách cấm vận được đăng tại trên trang chủ www.treas.gov/ofac

41

giao dịch; đồng thời yêu cầu báo cáo về các tài khoản bị phong tỏa và các giao dịch

bị từ chối cho OFAC trong vòng 10 ngày làm việc. Ngoài ra, OFAC cũng ban hành

Giấy phép chung, cho phép các cá nhân, tổ chức Mỹ thực hiện một số hoạt động bị

cấm nếu đáp ứng các điều kiện đi kèm. Nhằm cụ thể hóa Chính sách cấm vận,

OFAC ban hành các Danh sách bao gồm:

 Danh sách đen (SDN): bao gồm các cá nhân và tổ chức được sở hữu,

kiểm soát hoặc đại diện cho các quốc gia bị cấm vận. Danh sách cũng bao gồm các

cá nhân, tổ chức, nhóm khủng bố và buôn bán ma túy. Tài sản của các cá nhân và tổ

chức thuộc danh sách sẽ bị phong tỏa và các cá nhân, tổ chức Mỹ bị cấm giao dịch

với các đối tượng này.

 Danh sách cấm vận ngành (SSI): bao gồm các cá nhân, tổ chức hoạt động

trong một số lĩnh vực kinh tế của Nga (như năng lượng, tài chính,…) ban hành theo

Sắc lệnh số 13662.

 Danh sách né tránh CSCV (FSE): bao gồm danh sách các cá nhân, tổ

chức vi phạm, cố tình hoặc âm mưu vi phạm chính sách cấm vận của Mỹ đối với

Syria hoặc Iran theo Sắc lệnh số 13608. Danh sách cũng bao gồm các đối tượng

nước ngoài đã tạo điều kiện cho các giao dịch lừa đảo hoặc hỗ trợ thực hiện giao

dịch cho các đối tượng bị cấm vận bởi Mỹ.

Cần lưu ý là mặc dù danh sách cấm vận của OFAC bao gồm rất nhiều đối

tượng, nhưng điểm chung là đi ngược lại với chính sách của Mỹ và đe dọa an ninh

Mỹ, trong đó các danh sách của OFAC là một công cụ để chống lại hoạt động rửa

tiền và tài trợ khủng bố. Theo Đạo luật Ái quốc Mỹ, hành vi "hỗ trợ về vật chất"

cho khủng bố và các tổ chức khủng bố trong Danh sách đen (SDN) của OFAC là

phạm pháp.

Đối tượng tuân thủ chính sách cấm vận của Mỹ là:

 Công dân và thường trú nhân Mỹ/tổ chức Mỹ (bao gồm cả chi nhánh của

tổ chức ở nước ngoài), không phụ thuộc vào vị trí địa lý cư trú/hoạt động.

 Tất cả các cá nhân/tổ chức nước ngoài cư trú/hoạt động tại Mỹ

42

 Trong một số chương trình cấm vận cụ thể, ngoài các đối tượng nêu trên,

Mỹ có thể yêu cầu bổ sung các đối tượng phải tuân thủ: ví dụ các công ty con ở

nước ngoài được sở hữu hoặc kiểm soát của tổ chức Mỹ hoặc người nước ngoài

trong các tổ chức của Mỹ.

 Các cá nhân, tổ chức nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các

giao dịch liên quan đến Iran, Nga, Bắc Triều Tiên, Syria...

Ngoài ra, Mỹ cũng áp dụng chính sách cấm vận đối với các tổ chức sở hữu từ

50% trở lên bởi các cá nhân, tổ chức trong danh sách này. Theo nguyên tắc này,

Một tổ chức có tỷ lệ sở hữu cộng gộp (bao gồm cả sở hữu trực tiếp và gián tiếp) bởi

các cá nhân, tổ chức thuộc danh sách cấm vận thì tổ chức đó thuộc danh sách cấm

vận.

Việc không tuân thủ chính sách cấm vận không chỉ đem lại hậu quả cho ngân

hàng mà đem lại hậu quả cho khách hàng và cho các quốc gia. Đối với khách hàng,

các rủi ro có thể phải đối mặt như là bị phong tỏa tài sản, bị áp dụng các mức phạt

về tài chính, bị đưa vào danh sách cảnh báo nội bộ của các ngân hàng, định chế tài

chính. Trong trường hợp bị phạt bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc bị đưa vào danh

sách cảnh báo, khách hàng có thể bị ảnh hưởng về uy tín trong giao dịch với đối tác

và trong quan hệ với các ngân hàng khác trong tương lai.

Trong năm 2019, cơ quan quản lý của Mỹ đã ban hành nhiều án phạt lớn đối

với các công ty do vi phạm chính sách cấm vận. Tháng 10/2019, OFAC đã áp

dụng mức phạt 2,7 triệu USD với Genere do vi phạm giao dịch với The Cobat

Refinery Co. thuộc danh sách đen của OFAC. Tháng 11/2019, OFAC phạt Carlyle

Aviation Partners số tiền là 210,000 đô la Mỹ do vi phạm chính sách cấm vận đối

với Sudan. Cụ thể, 3 động cơ máy bay mà công ty này cho một khách hàng từ UAE

thuê đã được hãng hàng không của Ukraina thuê lại, sau đó được lắp đặt trên một

chiếc máy bay được thuê lại bởi hãng hàng không Sudan. Tháng 6/2019, Mỹ phạt

Expedia Group 325,406 đô la Mỹ do vi phạm chính sách cấm vận về du lịch đối với

Cuba. Cụ thể, các công ty con của Expedia đã cấp cho 2,221 khách hàng (bao gồm

43

cả khách hàng Cuba) các dịch vụ về du lịch giữa Mỹ và Cuba từ năm 2011 đến năm

2014.

Tương tự như với khách hàng khác, nếu thực hiện vi phạm chính sách cấm

vận, ngân hàng có thể bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các mức phạt về tài chính.

Ngoài ra, ngân hàng còn có rủi ro cao bị đối tác có quan hệ ngân hàng đại lý đóng

tài khoản Nostro và bị cơ quan quản lý Mỹ đưa vào danh sách cấm vận hoặc hạn

chế.

Năm 2019, cơ quan quản lý của Mỹ đã ban hành nhiều án phạt lớn cho các

định chế tài chính do vi phạm chính sách cấm vận. Quý I/2019, cơ quan quản lý của

Mỹ và Anh đã ban hành án phat tổng cộng 1,1 tỷ đô la Mỹ đối với Standard

Chartered Bank do những yếu kém trong công tác PCRT và vi phạm chính sách

cấm vận với Iran, Cuba, Sudan… Tháng 4/2019, Mỹ phạt ngân hàng UniCredit và 2

công ty con của UniCredit với số tiền 1,3 tỷ đô la Mỹ do vi phạm chính sách cấm

vận với Iran. Tháng 6/2019, OFAC phạt Western Union số tiền 401,697 đô la Mỹ

do đã thực hiện 4,977 giao dịch vi phạm chính sách cấm vận liên quan đến khủng

bố toàn cầu.

2.6 Hậu quả của việc không tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB

của Mỹ

2.6.1 Hậu quả đối với công dân và tổ chức Mỹ

ĐCTC Mỹ và các chi nhánh, công ty con của ĐCTC nước ngoài tại Mỹ cũng

như nhân viên, người điều hành của các ĐCTC này có thể nhận án phạt về dân sự

và/hoặc hình sự do vi phạm BSA và các quy định, hướng dẫn liên quan. Các hình

phạt là khác nhau tùy vào mức độ và loại vi phạm. Theo Bộ Pháp điển pháp luật

liên bang - Chuẩn luật số 18 - Mục 1956, mức phạt hình sự tối đa áp dụng với cá

nhân là 250,000 đô la Mỹ cộng thêm 5 năm tù giam cho mội loại vi phạm hoặc phạt

tiền 500,000 đô la (hoặc gấp đôi giá trị giao dịch), tùy theo mức nào cao hơn cộng

thêm 10 năm tù giam nếu cùng phạm tội hình sự khác trong khoảng thời gian 12

tháng.

44

Đối với các vi phạm dân sự thì mức tiền phạt nằm trong phạm vi giá trị tài sản

liên quan đến giao dịch nhưng không quá 100,000 đô la Mỹ. Ví dụ, đối với việc vi

phạm báo cáo giao dịch theo BSA thì số tiền phạt là 25,000 đô la Mỹ hoặc bằng số tiền giao dịch đến tối đa là 100,000 đô la Mỹ19.

Ngân hàng có thể bị phạt tiền hình sự hoặc dân sự theo mỗi ngày và cho mỗi

trụ sở, chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh nơi xảy ra vi phạm. Số tiền phạt mỗi

ngày và mỗi trụ sở dao động lên đến 1,000,000 đô la hoặc bằng 1% giá trị tài sản

của ngân hàng, tùy số tiền nào lớn hơn. Những vi phạm chủ yếu mà các ngân hàng

mắc phải đó là không tuân thủ Báo cáo giao dịch đáng ngờ, vi phạm chương trình

tuân thủ… Vi phạm về chương trình tuân thủ có thể xảy ra khi chương trình tuân

thủ thiếu hiệu quả hoặc thiếu một phần (trụ cột) cụ thể của chương trình tuân thủ.

Việc thiếu/không thực hiện/thực hiện không đúng một trụ cột có khả năng dẫn đến

việc ngân hàng vi phạm quy tắc của BSA. Một chương trình tuân thủ thất bại chứng

tỏ ngân hàng đó thiếu một hoặc một số trụ cột theo yêu cầu (ví dụ, trong một thời

gian dài ngân hàng không có nhân viên chuyên môn về tuân thủ BSA, hoặc ngân

hàng không tổ chức đào tạo về PCRT và TTKB theo BSA…).

Kể từ năm 2002 đến nay, không dưới 25 ngân hàng đã thừa nhận hoặc bị Bộ

Tư Pháp Mỹ tuyên án phạt hình sự do vi phạm quy định BSA. Các hành vi vi phạm

có thể được kể đến như không duy trì chương trình PCRT đúng quy định, không

thực hiện Báo cáo hoạt động đáng ngờ theo yêu cầu.

Một trong những vụ việc điển hình trong PCRT và PCTTKB của Mỹ là liên

quan tới ngân hàng Wachovia. Wachovia một trong những ngân hàng lớn nhất của

Hoa Kỳ trước khi được Wells Fargo mua lại trong cuộc khủng hoảng tài chính năm

2008, nhận trách nhiệm cho vụ rửa tiền lớn nhất mọi thời đại. Trong giai đoạn

2004-2007, Wachovia cho phép các cơ sở đổi tiền (casas de cambio -CDCs ) của

Mexico chuyển 378,4 tỉ đô la đáng ngờ sang các tài khoản ở Ngân hàng Wachovia.

Wachovia đã thương lượng thỏa thuận miễn truy tố với Bộ Tư pháp Mỹ và cuối

cùng, được chấp nhận nộp phạt tổng cộng 160 triệu đô la cùng cam kết nâng cao

quy trình chống rửa tiền. 19 31 C.F.R § 1010.820

45

Vào năm 2006, một máy bay phản lực DC-9 bị chặn ở Vịnh Mexico và phát

hiện chứa 5,7 tấn cocaine. Cuộc điều tra kéo dài 22 tháng của Cơ quan Quản lý

Thực thi Ma túy Hoa Kỳ (DEA) đối với số lượng lớn ma túy này cuối cùng dẫn đến

Ngân hàng Wachovia.

Trở lại năm 2004, đây là thời điểm Wachovia tiến hành kinh doanh với casas

de cambio (CDCs) ở Mexico. CDCs thực chất là cơ sở đổi tiền, theo đó một người

có thể mang tiền mặt đến CDCs, sau đó gửi vào tài khoản ngân hàng và quy đổi tiền

tệ. Ngay trong năm 2004, các CDCs đã bị các tổ chức tài chính đánh dấu là rủi ro do

hoạt động rửa tiền tiềm năng có thể xảy ra. Trong khi các ngân hàng khác tránh giao

dịch hoặc thiết lập quan hệ với CDCs thì Wachovia lại tăng cường hoạt động kinh

doanh với CDCs. Cuộc điều tra cho thấy các tổ chức buôn lậu ma túy của Mexico

và Colombia chuyển các khoản lợi nhuận bất chính nhờ bán ma túy ở Mỹ về

Mexico. Số tiền này sau đó được gửi vào các tài khoản ngân hàng ở Mexico thông

qua các CDCs ở nước này. Tuy nhiên, các ngân hàng Mexico lại không kiểm tra

nguồn gốc của số tiền. Sau đó, số tiền này tiếp được chuyển khoản đến các tài

khoản bằng đồng đô la ở Ngân hàng Wachovia, tại đó, Wachovia cũng không kiểm

tra nguồn gốc các khoản tiền này. Cuối cùng, các số tiền bẩn từ buôn lậu ma túy đã

trở thành “tiền sạch”.

Điều đáng chú ý là Wachovia đã được cảnh báo nhiều lần về số tiền đáng ngờ

đó. Năm 2005, Martin Woods, một nhân viên báo cáo rửa tiền của Wachovia, bắt

đầu tìm thấy các giao dịch đáng ngờ đang diễn ra thông qua CDCs và vào năm

2006, Woods đã nộp một số báo cáo hoạt động đáng ngờ (suspicious activity reports

(SARs)) cho Ban lãnh đạo của Wachovia . Nhận thấy sự thiết sót về thông tin nhận

biết khách hàng (KYC), Woods nghi ngờ rằng hoạt động buôn bán ma túy của

Mexico diễn ra thông qua các CDCs. Ngay sau đó, Woods đã nhiều lần báo cáo

giao dịch đáng ngờ nhưng Wachovia đều bỏ qua và yêu cầu Woods ngừng tra soát,

thậm chí Woods còn bị kỷ luật với lý do vượt quyền truy cập dữ liệu. Cuối cùng,

đối mặt với án phạt từ chính phủ Mỹ, Wachovia đã phải nộp phạt 160 triệu USD mà

Ngân hàng Wachovia, tuy nhiên con số này chỉ chiếm 2% trong tổng lợi nhuận 12,3

tỉ USD của ngân hàng này trong năm 2009.

46

2.6.2 Hậu quả đối với nước ngoài

Quốc gia và các tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng là đối tượng nhận án phạt

theo luật PCRT và PCTTKB của Mỹ khi vi phạm quy định và chính sách cấm vận

liên quan. Một số nội dung này đã được phân tích lồng ghép tại Mục 2.5.4 (Biện

pháp đặc biệt) và Mục 2.5.5 (Yêu cầu về tuân thủ chính sách cấm vận). Các án phạt

tiền dân sự, chấm dứt quan hệ ngân hàng đại lý và các lệnh trừng phạt khác đối với

tổ chức nước ngoài là biện pháp mà Mỹ thực thi nhằm ngăn chặn hoạt động rửa tiền

và tài trợ khủng bố thông qua hệ thống tài chính của Mỹ.

Ngân hàng Thương mại Ả Rập Anh (British Arab Commercial Bank PLC) là

ngân hàng đứng thứ 58 của Anh tính về tổng tài sản. Ngân hàng này đã chấp nhận

chịu phạt 4 triệu đô la Mỹ do vi phạm lệnh cấm vận của Mỹ đối với Sudan. Án phạt

được đưa ra do Ngân hàng Thương mại Ả Rập Anh đã thực hiện thanh toán hàng

triệu đô la Mỹ liên quan đến khách hàng Sudan và thậm chí còn có thiết lập các

cuộc dàn xếp từ năm 2010 đến 2014 nhằm phá vỡ lệnh trừng phạt của Mỹ.

Một trong những án rửa tiền điển hình tại Mỹ là liên quan đến quốc đảo

Nauru. Nauru là quốc đảo nhỏ nhất trên thế giới với quá khứ mờ ám và hiện tại mờ

ám không kém. Hòn đảo nằm ở phía đông bắc Australia và phần lớn đã bị phá hủy

bởi việc khai thác phốt phát trong thế kỷ XX.

Sau khi giành được độc lập từ Đế quốc Anh, Nauru đã nhận được một khoản

thanh toán khổng lồ từ Úc cho lợi nhuận từ việc khai thác, khiến Nauru trở thành

một trong những quốc gia giàu có nhất thế giới.

Vào những năm 1990, Nauru trở thành một thiên đường thuế, nhưng không hề

lành mạnh và nhận được sự quan tâm của Nga cũng như al-Qaeda. Nauru không đặt

ra quy trình xác nhận thông tin khách hàng hay các thủ tục tra soát khác. Năm 2002,

Bộ Tài chính Mỹ đã chỉ định Nauru là một quốc gia rửa tiền do liên quan đến đường

dây rửa tiền và tài trợ khủng bố đến Iraq và đưa ra các biện pháp trừng phạt khắc

nghiệt. Cụ thể, năm 2003, Bộ Tài chính và Mạng lưới thực thi tội phạm tài chính

(FinCEN) đã công bố một thông báo về việc yêu cầu các tổ chức tài chính của Hoa

Kỳ chấm dứt các tài khoản đại lý liên quan đến các tổ chức tài chính Nauru. Đây

47

được coi là một trong những nỗ lực chống hoạt động rửa tiền và giảm thiểu tài trợ

khủng bố trên toàn thế giới. Đến năm 2005, Nauru đã thông qua luật chống rửa tiền

(AML) và luật thiên đường thuế, với sự giúp đỡ của Lực lượng đặc nhiệm hành

động tài chính (FATF).

Gần đây nhất, ngày 28/5/2020, Bộ Tư pháp Mỹ đã công bố Bản cáo trạng dài

50 trang đối với 28 nhân viên ngân hàng Triều Tiên và 5 nhân viên ngân hàng

Trung Quốc về việc sử dụng 50 công ty vỏ bọc để che giấu 2,5 tỷ đô la Mỹ trong

các giao dịch tài chính bất hợp pháp (Izabella Babchinetskaya 2020).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Bằng cách đi sơ lược về hệ thống pháp luật Mỹ và đi vào chi tiết đối với các

quy định cụ thể, Chương 2 đã cung cấp một nền tảng kiến thức quan trọng về quy

định PCRT và PCTTKB của Mỹ. Tác giả nhận định quy định PCRT và PCTTKB

của Mỹ là tương đối phức tạp và đồng thời cũng rất nghiêm khắc, đặt ra những yêu

cầu cao đối với tất cả các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

Do đó, để tận dụng được những lợi ích về mặt kinh tế, thương mại khi giao kết

với Mỹ, việc nghiên cứu các quy định nêu tại Chương này là tiền đề để đưa ra các

lưu ý cho các NHTM VN như nêu tại Chương 3.

48

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ LƯU Ý ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT

NAM TRƯỚC QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ

KHỦNG BỐ CỦA MỸ

3.1 Hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì

NHTM chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam là NHTM được thành lập theo

quy định pháp luật Việt Nam và bao gồm: NHTM Việt Nam và chi nhánh NHTM

nước ngoài tại Việt Nam.

NHTM Nhà nước là những ngân hàng chiếm ưu thế trong hệ thống tổ chức tín

dụng tại Việt Nam. Về sở hữu, NHTM nhà nước là loại hình doanh nghiệp nhà

nước, được cấp vốn bởi nhà nước, việc điều hành, quản lý do nhà nước kiểm soát.

Về mặt pháp lý, theo Luật Doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp nhà nước là doanh

nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Theo đó, chỉ có NHTM 100% vốn

nhà nước được coi là NHTM nhà nước theo quy định hiện hành.

Giữa những năm 2000, bốn NHTM nhà nước lớn nhất là: (i) Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản, (ii)

Ngân hàng Công thương, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương

nghiệp, dịch vụ, giao thông, bưu điện; (iii) Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, chủ yếu hoạt động lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; và (iv) Ngân

hàng Ngoại thương, chủ yếu trong lĩnh vực ngoại thương.

Hiện nay, ba trong số bốn NHTM nhà nước này đã hoàn thành cổ phần hóa

với mức vốn nhà nước sở hữu dưới 100% và trở thành các NHTM cổ phần mang

tên Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân

hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank), Ngân hàng thương

mại cổ phần Ngoại thương (Vietcombank).

Những năm gần đây, Chính phủ chủ trương cổ phần hóa các NHTM nhà nước,

theo đó, đến 31/12/2019, Việt Nam chỉ còn bốn NHTM thuộc sở hữu 100% vốn nhà

nước là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank

(vốn điều lệ 30,591.5 tỷ đồng), Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu - GP

49

Bank (vốn điều lệ 3,018.0 tỷ đồng), Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương – Ocean

Bank (vốn điều lệ 4,000.1 tỷ đồng), Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng – CBBank

(vốn điều lệ 3,000.0 tỷ đồng).

NHTM cổ phần là NHTM hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp cổ phần,

theo đó, chủ sở hữu của NHTM cổ phần là các cổ đông NHTM cổ phần là một pháp

nhân thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông, cùng nhau góp vốn để hình

thành và hoạt động theo quy định pháp luật.

Hiện nay tại Việt Nam có tổng số 31 NHTM cổ phần (số liệu tính đến ngày

31/12/2019 theo công bố của Ngân hàng nhà nước). Trong đó, BIDV là NHTM có

số vốn điều lệ lớn nhất 40,220.2 tỷ đồng, tiếp theo là VietinBank, VCB tương

đương nhau khoảng 37,000 tỷ đồng và Techcombank 35,001.4 tỷ đồng.

NHTM liên doanh là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên

doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của NHTM Việt Nam và ngân hàng nước ngoài, có

trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam (Học viện

Ngân hàng, 2016). Ngân hàng TNHH Indovina (IVB) và Ngân hàng liên doanh

Việt – Nga (VRB) là hai NHTM liên doanh tại Việt Nam đang hoạt động.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một bộ phận, hiện diện của ngân hàng

nước ngoài tại Việt Nam, hạch toán phụ thuộc và không có tư cách pháp nhân, hoạt

động tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Hiện có 49 chi

nhánh của các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (tính đến

31/12/2019).

Những năm gần đây, các NHTM lớn tại Việt Nam đang có xu hướng liên kết

quốc tế nhiều hơn. Cùng với hội nhập của nền kinh tế nói chung, các giao dịch ngân

hàng ngày càng được đẩy mạnh với thị trường quốc tế như vay nước ngoài, cho vay

nước ngoài, mở tài khoản đại lý nước ngoài, tài trợ thương mại quốc tế…

Không những thế, bên cạnh xu hướng quốc tế trong các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng, NHTM Việt Nam còn hòa nhập quốc tế thông qua các thương vụ bán

vốn với các định chế tài chính nước ngoài như Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam (Vietcombank) và ngân hàng Mizuho Nhật Bản, Ngân hàng TMCP Đầu

50

tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và ngân hàng KEB Hana Hàn Quốc, Ngân hàng

Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) và Bank of Tokyo-

Mitsubishi UFJ Nhật Bản…

Theo đó, thực tế hiện nay khi đề cập đến NHTM Việt Nam, cần phải hiểu

chính xác NHTM Việt Nam là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt

Nam, gồm NHTM 100% vốn trong nước, NHTM có vốn góp nước ngoài, NTHM 100% vốn nước ngoài20. Trong đó, có 9 NHTM Việt Nam có 100% vốn nước ngoài

đang hoạt động tại Việt Nam là: ANZ, Hong Leong, HSBC, Shinhan, Standard Chartered, Public Bank, CIMB, Woori Bank, UOB21.

Ngoài ra, hội nhập quốc tế NHTM còn biểu hiện trong việc các NHTM lớn

đưa các hiện diện của mình tại thị trường nước ngoài. Ngày 01/01/2019, tại tòa nhà

One Rockefeller Plaza, thuộc khu Trung tâm Manhattan, Thành phố New York,

Mỹ, Văn phòng đại diện của Vietcombank chính thức được khai trương. Năm 2016,

bên cạnh các văn phòng đại diện tại Séc, Nga, Đài Loan, BIDV đã chính thức được

cấp phép thành lập chi nhánh tại Yangon, Myanmar. Đây được coi là bước ngoặt

lớn của BIDV khi xâm nhập vào thị trường mới mở cửa này. Dự kiến sắp tới BIDV

sẽ tiếp tục vươn tới thị trường lớn như Mỹ.

3.2 Thực trạng PCRT và PCTTKB tại Việt Nam

3.2.1 Hội nhập quốc tế trong hệ thống pháp lý và quy định về PCRT và

PCTTKB

Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá là có hệ thống pháp luật đầy đủ

và toàn diện về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Tháng 5/2007, Việt Nam

gia nhập Nhóm Châu Á - Thái Bình Dương về chống rửa tiền APG - được thành lập

năm 1997, hiện có 41 thành viên và một số các quan sát viên quốc tế và khu vực.

Năm 2008, Việt Nam đã trải qua vòng đánh giá đa phương về cơ chế chống rửa

tiền, tài trợ khủng bố theo 40+9 Khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm tài chính về

20 Về khía cạnh pháp lý, NHTM 100% vốn nước ngoài cũng được coi là NHTM Việt Nam vì khác với chi nhánh của ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và hạch toán độc lập.

51

chống rửa tiền, tài trợ khủng bố (FATF). Hiện nay, Việt Nam là quan sát viên của

Nhóm Các đơn vị tình báo tài chính Egmont và đang thực hiện các thủ tục xin gia

nhập nhóm này. Đồng thời, Việt Nam cũng đã gia gia nhập nhiều điều ước quốc tế

và khu vực cũng như ký kết các hiệp ước song phương về chống tội phạm nói

chung và chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố nói riêng, như Công ước của liên

hợp quốc về phòng chống vận chuyển trái phép chất ma túy và các chất hướng thần

(1988), Công ước của Liên hợp quốc về ngăn chặn tài trợ cho khủng bố (1999),

cũng như Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc

gia (2000).

Hiện nay, Việt Nam đã hình sự hóa tội rửa tiền Điều 324 tại Bộ luật Hình sự

năm 2015, sửa đổi bổ sung năm năm 2017, đồng thời, bổ sung thêm các tội danh

liên quan đến tài trợ khủng bố, mở rộng và bổ sung các tội phạm nguồn của tội rửa

tiền.

Luật phòng, chống rửa tiền được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012, có hiệu

lực từ ngày 01/01/2013 và là văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất về phòng,

chống rửa tiền, quy định về các biện pháp phòng, chống rửa tiền, hợp tác quốc tế về

phòng, chống rửa tiền, đáp ứng yêu cầu của các chuẩn mực quốc tế về phòng, chống

rửa tiền, phù hợp với cam kết của Việt Nam đối với quốc tế trong quá trình hội

nhập.

Ngày 12/6/2013, Luật phòng, chống khủng bố đã được Quốc hội thông qua,

trong đó có nhiều điều khoản quy định về chống tài trợ khủng bố. Căn cứ quy định

tại Luật phòng, chống khủng bố, Bộ Công an đã trình Chính phủ ban hành Nghị

định số 122/2013/NĐ-CP ngày 11/10/2013 quy định về tạm ngừng lưu thông,

phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng

bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài

trợ khủng bố.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ

khủng bố nêu trên là cơ sở để FATF thừa nhận Việt Nam đã có khuôn khổ pháp lý

52

đáp ứng toàn diện các chuẩn mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố

và đưa Việt Nam ra khỏi quy trình rà soát của FATF vào tháng 2/2014.

3.2.2 Đánh giá rủi ro về rửa tiền và tài trợ khủng bố

Ngày 30/4/2019, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đã ký Quyết

định số 474/QĐ-TTg, trong đó Chính phủ đã phê duyệt Báo cáo kết quả đánh giá

rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2012-2017 và Kế hoạch hành

động giải quyết những rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2019 – 2020. Báo

cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2012-

2017 đã xác định rủi ro rửa tiền quốc gia là TRUNG BÌNH CAO, rủi ro về tài trợ

khủng bố quốc gia là THẤP.

Rủi ro về rửa tiền

Báo cáo cũng đã xác định rủi ro rửa tiền cụ thể cho các lĩnh vực ngân hàng,

bất động sản, chứng khoán, casino...

Bảng 3.1: Đánh giá rủi ro rửa tiền theo lĩnh vực

TT Lĩnh vực Nguy cơ rửa tiền Mức độ tổn thương về rửa tiền Mức độ rủi ro rửa tiền

1 Ngân hàng Cao Trung bình cao Cao

2 Bảo hiểm Trung bình thấp Thấp Trung bình thấp

3 Chứng khoán Trung bình Trung bình Trung bình

4 Bất động sản Cao Trung bình Trung bình cao

5 Thấp Thấp Thấp Kế toán và kiểm toán

6 Thấp Trung bình Trung bình thấp Kim loại quý, đá quý

7 Casino Trung bình Trung bình Trung bình

8 Thấp Trung bình thấp Trung bình thấp

Tín thác và cung cấp dịch vụ công ty

53

Thấp Thấp Thấp 9

Luật sư, công chứng và các chuyên gia pháp lý độc lập khác

10 Thấp Thấp Thấp Quỹ tín dụng nhân dân

11 Hiệu cầm đồ Thấp Trung bình Trung bình thấp

12 Thấp Thấp Thấp Tổ chức tài chính vi mô

13 Trung bình cao Trung bình Trung bình cao Công ty kinh doanh kiều hối

14 Thấp Trung bình cao Trung bình thấp Quỹ đầu tư phát triển địa phương

15 Cao Cao Cao Hệ thống chuyển tiền ngầm

Nguồn: Chính phủ Việt Nam, 2019, Báo cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về

rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2012-2017

Dễ dàng nhận thấy, ngân hàng thuộc tốp lĩnh vực có rủi ro về rửa tiền cao nhất

tại Việt Nam (chỉ đứng sau Hệ thống chuyển tiền ngầm). Theo số liệu thống kê của

NHNN, gần 90% tổng số báo cáo giao dịch đáng ngờ gửi đến Cục Phòng, chống

rửa tiền là thuộc lĩnh vực ngân hàng. Mặc dù không phải tất cả các khoản tiền thu

bất chính đều được tội phạm đưa vào chu trình tẩy rửa tiền, song điều này cũng

chứng tỏ, so với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, khả năng tội phạm lựa chọn hệ

thống ngân hàng nhằm hợp pháp hóa các khoản thu bất chính để biến những đồng

“tiền bẩn” trên thành “tiền sạch” là cao hơn.

Bên cạnh số liệu của NHNN, thời gian qua nhiều vụ đại án đã và đang bị điều

tra về tội rửa tiền thời gian. Điều này cho thấy nguy cơ rửa tiền trong lĩnh vực ngân

hàng có thể liên quan chủ yếu đến việc rửa tiền có nguồn gốc từ tội tham ô tài sản,

trốn thuế và đánh bạc.

54

Bên cạnh đó, Báo cáo cũng chỉ ra mức độ tổn thương của một số loại hình sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng như sau:

Bảng 3.2: Mức độ tổn thương của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

STT Sản phẩm/dịch vụ Mức độ dễ bị tổn thương tiềm ẩn của sản phẩm Mức độ dễ bị tổn thương cuối cùng của sản phẩm

1 Huy động cá nhân Tương đối cao Tương đối cao

2 Cao Tương đối cao Điện chuyển khoản ngân hàng

3 Tương đối cao Tương đối cao Tài khoản tiền gửi thanh toán

4 Tài trợ thương mại Tương đối cao Tương đối cao

5 Tài khoản đại lý Thấp Thấp

6 Dịch vụ ngân hàng điện tử Trung bình Trung bình

Nguồn: Chính phủ Việt Nam, 2019, Báo cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa

tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2012-2017

Kết quả đánh giá cho thấy, mức độ tổn thương của hầu hết các sản phẩm, dịch

vụ là ở mức tương đối cao.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính và nền kinh tế

quốc gia. Tổng tài sản có của hệ thống ngân hàng đã tăng từ 4.993.913 tỷ đồng năm

2011 (bằng 180% giá trị tổng GDP cả nước) lên tới 8.503.571 tỷ đồng năm 2016

(bằng 190% tổng GDP cả nước). Với mạng lưới rộng lớn và là kênh trung gian tài

chính cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính như: cho vay, nhận tiền gửi,

cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ, các công cụ thị trường tiền tệ..., mức độ tổn

thương về rủi ro rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng là rất cao.

Rủi ro về tài trợ khủng bố

Cho đến nay, Việt Nam chưa xảy ra khủng bố quốc tế và chưa phát hiện cơ sở,

chân rết của các tổ chức khủng bố quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam đã phát hiện, ngăn

55

chặn kịp thời một số âm mưu khủng bố do các phần tử khủng bố người Việt lưu

vong ở nước ngoài tiến hành, điển hình là tổ chức khủng bố lưu vong với tên gọi “Việt Tân”22.

Theo kết quả điều tra và được công bố bởi Bộ công an, thì Bộ Công an chưa

phát hiện vụ việc buôn bán, vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ hoặc vận

chuyển tiền, vũ khí liên quan đến khủng bố từ nước ngoài vào Việt Nam, chưa xảy

ra vụ cháy nổ liên quan đến khủng bố tại Việt Nam. Đồng thời, các đối tượng bị kết án khủng bố không có quan hệ với các tổ chức khủng bố quốc tế23. Ngoài ra, căn cứ

các báo cáo giao dịch đáng ngờ liên quan đến tài trợ khủng bố do NHNN chuyển

giao, Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan đã điều tra, xác minh và kết luận

các khách hàng không có liên quan đến rửa tiền hay tài trợ khủng bố.

Căn cứ vào những thực tế trên đây, rủi ro tài trợ khủng bố của Việt Nam được

đánh giá là THẤP.

3.2.3 Thực tế về vấn nạn rửa tiền và tài trợ khủng bố thông qua NHTM

Việt Nam

Theo Báo cáo của Chính phủ, rủi ro rửa tiền ở Việt Nam là trung bình cao và

rủi ro về tài trợ khủng bố là thấp. Thực tế, tội phạm quốc tế đã nhắm đến Việt Nam

từ lâu cho mục đích rửa tiền. Không chỉ ở phạm vi quốc tế, tội phạm rửa tiền còn

xuất phát từ tội phạm nguồn tại Việt Nam. Hành vi rửa tiền chỉ xuất hiện khá rõ nét

trong những năm gần đây, một số vụ rửa tiền thông qua việc: đầu tư, mở tài khoản,

kinh doanh chứng khoán, đánh bạc, chuyển ngoại hối trái phép ra nước ngoài…

Việt kiều Lê Thị Phương Mai lấy danh nghĩa Công ty Viet-Can Resorts &

Plantation Inc. (Trụ sở: 857 Unit 1, somerset St.West Ottawa, Ontario, Canada) về

Việt Nam tìm cơ hội đầu tư tiền từ hoạt động buôn lậu ma túy vào các dự án tại tỉnh

Khánh Hòa. Những tài liệu do Interpol Việt Nam thu thập cho biết, Mai nằm trong

đường dây tội phạm gốc Á đặc biệt nguy hiểm, địa bàn hoạt động phân phối ma túy

ở Canada và Mỹ. Mai bị FBI bắt giữu vào năm 2004.

22 Bộ Công an đã đưa tổ chức Việt Tân vào danh sách tổ chức khủng bố theo quy định của Luật phòng, chống khủng bố, Nghị định số 122/2013/NĐ-CP trên cổng thông tin điện tử Bộ Công an 23 Ví dụ vụ nổ ở Bình Dương (xem Mục 1.1.2.2)

56

Từ tháng 4/2004 đến tháng 7/2006, các cơ quan chức năng đã phát hiện James

Edmund Corbett (Công dân Australia, tạm trú tại phường Linh Trung, quận Thủ

Đức, TP. Hồ Chí Minh) có dấu hiệu bất thường, nghi vấn là rửa tiền. James E.

Corbett đã mở tài khoản vãng lai USD tại một số ngân hàng thương mại ở TP. Hồ

Chí Minh, thông qua các tài khoản này, đã nhận hơn 3,2 triệu USD từ nước ngoài

chuyển vào Việt Nam, sau đó lần lượt chuyển cho một số công ty ở Việt Nam và ở

nước ngoài (Lê Thị Mận và Nguyễn Thanh Giang 2015).

Tháng 10/2008, Công an Đà Nẵng phát hiện 2 thủ phạm là Baggio Carlios

Linska và Massamba Lendebe Vis (Quốc tịch Mozambique) khi bọn chúng đến một

chi nhánh của ngân hàng thương mại tại Đà Nẵng mở cùng lúc 2 tài khoản. Ngay

sau khi mở được tài khoản, lập tức có 4,1 tỷ đồng được chuyển vào và tức tốc

chúng làm thủ tục để rút tiền (Lê Thị Mận và Nguyễn Thanh Giang 2015).

Trong vụ án đường dây đánh bạc nghìn tỷ tại Phú Thọ, ngoài tội danh tổ chức

đánh bạc, Phan Sào Nam (nguyên Giám đốc Công ty cổ phần VTC truyền thông

trực tuyến), Nguyễn Văn Dương cùng một số đồng phạm còn bị truy tố xét xử về tội

Rửa tiền theo quy định tại Điều 324 BLHS 2015. Kết luận điều tra cho thấy, sau khi

có được tiền bất chính từ hành vi tổ chức đánh bạc trực tuyến, Phan Sào Nam

chuyển tiền lòng vòng qua nhiều nấc trung gian đến người thân, bạn bè để gửi tiết

kiệm, đầu tư góp vốn các dự án, mua bất động sản để hợp thức. Trong quá trình

điều tra, truy tố và xét xử, cơ quan chức năng đã thu giữ hơn 850 tỷ đồng, phong tỏa

gần 77 tỷ đồng trong các tài khoản ngân hàng, phong tỏa 13 hợp đồng mua căn hộ

trị giá hơn 139 tỷ đồng, tạm giữ 5 xe ô tô các loại… Ngày 12/3/2019, TAND Cấp

cao tại Hà Nội đã tuyên án đối với các bị cáo về tội danh tổ chức đánh bạc và rửa

tiền.

Trong 9 tháng đầu năm 2019, Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tiếp

nhận khoảng 1300 báo cáo giao dịch đáng ngờ, chủ yếu đến từ các NHTM. NHNN

chuyển giao thông tin liên quan đến 100 vụ việc giao dịch đáng ngờ cho các cơ

quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật. Ngoài ra, NHNN đã nhận

được khoảng 200 văn bản đề nghị cung cấp thông tin từ các cơ quan chức năng,

trong đó đã xử lý hầu hết các văn bản này. Các thông tin do NHNN chuyển giao,

57

cung cấp qua công tác phòng, chống rửa tiền đã hỗ trợ hiệu quả cho các cơ quan bảo

vệ pháp luật trong việc điều tra, xét xử kịp thời nhiều vụ án lớn trong thời gian qua.

Bên cạnh đó, một số lượng nhất định nhân viên ngân hàng đã bị điều tra, khởi

tố, truy tố về tội phạm nguồn của tội rửa tiền như tội gian lận, lừa đảo (vụ việc liên

quan đến cán bộ, nhân viên ngân hàng có hành vi gian lận)... Gần đây, ngày

21/8/2019, Công an tỉnh Nam Định đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can

đối với Doãn Thanh Bình về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản.

Lợi dụng sơ hở của ngân hàng và lòng tin của khách hàng, Doãn Thanh Bình đã lừa

người vay ký trước vào các thủ tục hồ sơ vay vốn còn trống nội dung. Sau đó, Doãn

Thanh Bình tự soạn thảo nội dung lên các mặt còn trống và đề nghị ngân hàng giải

ngân để chiếm đoạt. Với thủ đoạn này, Doãn Thanh Bình đã chiếm đoạt khoảng 16

tỷ đồng liên quan đến 20 hồ sơ khách hàng (Báo điện tử Công an nhân dân 2019).

3.2.4 Thực trạng triển khai PCRT và PCTTKB tại các NHTM Việt

Nam

Với hệ thống pháp luật về PCRT và PCTTKB được đánh giá là có tính phù

hợp với tiêu chuẩn quốc tế, các NHTM Việt Nam có một môi trường pháp lý khá

thuận lợi trong công tác PCRT và PCTTKB. Đồng thời, ngày càng nhiều hơn các

NHTM nhận thức được tầm quan trọng của việc PCRT và PCTTKB, cũng như hậu

quả của rửa tiền và tài trợ khủng bố xảy ra đối với uy tín, quan hệ đối tác, đặc biệt

tại các thị trường lớn như Mỹ, Anh, Nhật Bản… và các hệ quả kinh tế và pháp lý

khác.

(i) Về quy chế nội bộ

Theo Điều 20 Luật Phòng, chống rửa tiền Việt Nam, các NHTM phải thiết lập

quy định nội bộ về PCRT và PCTTKB. Quy định nội bộ về PCRT và PCTTKB của

NHTM phải bao gồm tối thiểu các nội dung về chính sách chấp nhận khách hàng;

quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng, xác minh và cập nhật thông tin khách hàng;

giao dịch phải báo cáo; quy trình rà soát, phát hiện, xử lý và báo cáo giao dịch đáng

ngờ; cách thức giao tiếp với khách hàng thực hiện giao dịch đáng ngờ; lưu giữ và

bảo mật thông tin; áp dụng biện pháp tạm thời, nguyên tắc xử lý trong các trường

58

hợp trì hoãn thực hiện giao dịch; chế độ báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bồi dưỡng nghiệp vụ

phòng, chống rửa tiền; kiểm soát và kiểm toán nội bộ việc tuân thủ các chính sách,

quy định, quy trình và thủ tục liên quan đến hoạt động phòng, chống rửa tiền; trách

nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện quy định nội bộ về phòng,

chống rửa tiền. Các quy định này phải bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,

xử lý có hiệu quả các hoạt động có nghi ngờ liên quan tới rửa tiền và tài trợ khủng

bố.

Trụ sở chính của các NHTM là đơn vị ban hành quy chế, quy định nội bộ về

PCRT. Hầu hết các NHTM đều đã tiến hành xây dựng và ban hành quy chế nội bộ

về PCRT và PCTTKB làm căn cứ thực hiện công tác PCRT và TTKB tại ngân

hàng. Việc xây dựng quy định nội bộ về PCRT và PCTTKB được Ngân hàng nhà

nước kiểm soát bằng cách yêu cầu các NHTM phải báo cáo về việc ban hành, sửa

đổi các quy định này. Các quy định này định kỳ sẽ được sửa đổi, bổ sung để phù

hợp với chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước, yêu cầu của các tổ chức quốc tế và thực

tiễn giao dịch với các thị trường lớn.

Tại BIDV, nội dung PCRT và PCTTKB được quy định chính thức tại Quy

định Phòng, chống rửa tiền và Cẩm nang hướng dẫn chi tiết quy trình cụ thể. Ngoài

ra, một số nội dung về PCTTKB còn được nêu tại văn bản khác về phòng, chống

khủng bố và phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

(ii) Về mô hình tổ chức:

Thực tế, mô hình tổ chức về PCRT và PCTTKB của các NHTM là không

hoàn toàn giống nhau. Tùy quy định và quy định của mỗi NHTM, bộ phận có chức

năng PCRT và PCTTKB được bố trí khác nhau. Thông thường, trụ sở chính của các

NHTM sẽ có chức năng xây dựng, hướng dẫn triển khai công tác PCRT và

PCTTKB; đào tạo; tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và quy định về

PCRT và PCTTKB; đầu mối tiếp nhận, phân tích, cung cấp thông tin về PCRT và

PCTTKB ra bên ngoài. Chi nhánh của một số NHTM VN cũng thiết lập một bộ

phận về PCRT và PCTTKB.

59

Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank),

chức năng quản lý và triển khai công tác PCRT và PCTTKB được đặt tại Ban Kiểm

tra nội bộ thuộc trụ sở chính. Các chi nhánh của Agribank cũng có bộ phận về

PCRT và PCTTKB đặt tại Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ. Đối với Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), kể từ tháng 5/2020, bộ phận chuyên

về PCRT và PCTTKB được chuyển từ Ban Quản lý rủi ro hoạt động và thị trường

về Ban Kiểm tra và giám sát tuân thủ (thuộc Khối Pháp chế và Kiểm soát tuân thủ).

Việc cơ cấu lại của BIDV được đánh giá là phù hợp thông lệ và đảm bảo tập trung

tuân thủ đối với quy định pháp luật Việt Nam và quy định của của các tổ chức quốc

tế và một số quốc gia mạnh. Ở cấp độ chi nhánh BIDV, Phòng Quản lý rủi ro được

giao nhiệm vụ đầu mối công tác PCRT và PCTTKB. Tại Ngân hàng TMCP Việt

Nam Thịnh Vượng (VPBank), nhiệm vụ quản lý về PCRT và PCTTKB được giao

cho Phòng Phòng, chống rửa tiền trực thuộc Khối Pháp chế và Kiểm soát tuân thủ.

Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy so với các ngân hàng trong khu vực thì mô

hình PCRT và PCTTKB của các NHTM VN khá khiêm tốn. Trong khi trụ sở chính

của ngân hàng Shinhanbank (Hàn Quốc) có đến 44 nhân viên thuộc bộ phận PCRT

thì cơ quan đầu não của ngân hàng VP Bank chỉ có 5 nhân viên phụ trách. Một

trong 4 NHTM lớn nhất Việt Nam – ngân hàng BIDV – với quy mô gần 200 chi

nhánh trong và ngoài nước cũng chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn về số lượng nhân

sự phụ trách PCRT và PCTTKB tại trụ sở chính là 8 (đã bao gồm phó giám đốc phụ

trách nhóm và các chuyên viên). Tuy rằng quy mô của Shinhanbank lớn hơn rất

nhiều so với các NHTM VN, song đây cũng là vấn đề mà các NHTM VN cần xem

xét, học hỏi.

(iii) Về quy trình kiểm soát PCRT và PCTTKB trong quá trình thực hiện

giao dịch

Việc kiểm tra thông tin về PCRT và PCTTKB được tiến hành ở tất cả các loại

giao dịch như mở tài khoản, cho vay, tài trợ thương mại và các sản phẩm, dịch vụ

khác. Theo đó, quy trình PCRT và PCTTKB tại các giao dịch này là không giống

nhau. Trong đó, tài trợ thương mại quốc tế với đặc trưng là giao dịch quốc tế, phức

tạp, liên quan đến nhiều bên (ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, ngân hàng

60

thông báo, người thụ hưởng…), trải qua nhiều khâu, giai đoạn từ phê duyệt hạn

mức đến tác nghiệp, và đặc biệt thuộc loại hình sản phẩm dịch vụ có mức độ tổn

thương về rửa tiền và tài trợ khủng bố là “tường đối cao” và ở mức cao nhất so với

các dịch vụ ngân hàng khác (Báo cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền,

tài trợ khủng bố giai đoạn 2012 – 2017 được Chính phủ phê duyệt, 2019), do đó,

công tác kiểm tra thông tin PCRT và PCTTKB là một bước bắt buộc và tuyệt đối

quan trọng.

Ví dụ, đối với một giao dịch L/C được phát hành bởi ngân hàng BIDV thì việc

kiểm tra PCRT và PCTTKB theo quy trình hiện tại được thực hiện 2 lần từ chi

nhánh đến trụ sở chính. Theo đó, sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khách hàng

(tính đầy đủ, thông tin khách hàng…), chi nhánh sẽ kiểm tra sơ bộ thông tin rửa tiền

và tài trợ khủng bố rồi tiến hành phê duyệt giao dịch và chuyển toàn bộ hồ sơ lên

trụ sở chính để tác nghiệp tập trung. Tại trụ sở chính, hồ sơ một lần nữa được kiểm

tra thông tin rửa tiền và tài trợ khủng bố và việc phát hành sẽ được thực hiện sau khi

kết quả kiểm tra là an toàn. Tuy nhiên, thực tiễn tại BIDV cho thấy mặc dù đã quy

định 2 bước kiểm tra PCRT và PCTTKB nhưng 90% chi nhánh không thực hiện và

đẩy thẳng lên trụ sở chính. Nguyên nhân có thể kể đến như cán bộ chi nhánh không

nắm được cách thức tra cứu thông tin PCRT và PCTTKB do ít các giao dịch tài trợ

thương mại, hoặc tâm lý rằng trụ sở chính chịu trách nhiệm cuối cùng nên chi nhánh

có thể bỏ qua bước tra soát PCRT và PCTTKB…

(iv) Về hệ thống công nghệ thông tin

Trong kỷ nguyên 4.0, ứng dụng công nghệ thông tin tại các NHTM không chỉ

được tập trung đề cao trong các sản phẩm, dịch vụ mà còn được khai thác triệt để

trong quy trình tác nghiệp và xử lý giao dịch đảm bảo an toàn hệ thống, tuân thủ các

quy định về PCRT và PCTTKB.

Tại một trong 4 NHTM lớn nhất Việt Nam - BIDV, hệ thống thống kê phân

tích dữ liệu phục vụ công tác PCRT và PCTTKB bao gồm các cấu phần và chức

năng như sau:

61

Bảng 3.3: Phần mềm PCRT và PCTTKB của BIDV

Tên chương trình Chức năng chính ST T

1 Tra cứu các danh sách đen, danh sách cảnh báo, danh sách PEP trước khi thực hiện giao dịch. SironKYC (Sử dụng tại Chi nhánh và các Ban tại Trụ sở chính)

2 Siron Analysis (sử dụng tại Trụ sở chính Phân tích hồ sơ, giao dịch của khách hàng theo các kịch bản, phục vụ quá trình đánh giá dấu hiệu đáng ngờ trong công tác phòng, chống rửa tiền.

3

SironKYC Questionnaire (sử dụng tại Chi nhánh và các Ban tại Trụ sở chính) Cung cấp công cụ quản lý, lưu trữ các thông tin đánh giá tăng cường đối với khách hàng có rủi ro cao và khách hàng có dấu hiệu đáng ngờ theo quy định về phòng, chống rửa tiền của BIDV.

4 SironAML (sử dụng tại Chi nhánh và các Ban tại Trụ sở chính) Quản lý các tham số hệ thống, lập báo cáo giao dịch đáng ngờ, kịch bản giao dịch đáng ngờ, tiêu chí phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro.

5 AMLUtils (sử dụng tại Trụ sở chính ) Báo cáo giao dịch vượt ngưỡng theo yêu cầu của NHNN phục vụ công tác Phòng, chống rửa tiền

Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), 2020

Khảo sát cho thấy, hệ thống thống kê, phân tích dữ liệu này của BIDV đạt hiệu

quả tích cực, không chỉ trên phương diện an toàn rủi ro mà còn giúp tinh giảm quy

trình, tiết giảm nhân sự và thời gian thực hiện, đem lại sự hài lòng hơn cho khách

hàng. Hiện nay, với việc áp dụng công nghệ mới về tra soát PCRT và PCTTKB và

cách thức khác nhằm tinh giảm quy trình, thời gian BIDV phát hành L/C (trong đó

gồm các bước kiểm tra thông tin PCRT và PCTTKB) và các sản phẩm tài trợ

thương mại khác cho khách hàng đã giảm đáng kể từ 8 giờ xuống còn 5 giờ.

Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy chương trình SironKYC của BIDV và

chương trình phân tích dữ liệu PCRT và PCTTKB tại Vietcombank, VPBank cho

thấy một số trường thông tin về tra cứu danh sách đen, danh sách cảnh báo và các

thông tin đánh giá tăng cường khách hàng… vẫn phải nhập thủ công. Không những

thế, kết quả hiển thị trong mộ số trường hợp không sử dụng được ngay do có nhiều

thông tin được đưa ra, đòi hỏi nhân viên tiếp tục nghiên cứu và tra soát.

62

Bên cạnh đó, thực tế cũng cho thấy ứng dụng công nghệ thông tin trong thống

kê và phân tích dữ liệu phục vụ công tác PCRT và PCTTKB mới chỉ được triển

khai rộng rãi tại các NHTM lớn.

(v) Về đào tạo nhân viên

Vấn đề đào tạo trong công tác PCRT và PCTTKB là rất quan trọng đối với các

NHTM. Nội dung này cũng được yêu cầu tại Luật Phòng chống rửa tiền của Việt

Nam (Điều 20 Luật Phòng, chống rửa tiền 2012) và các quy định PCRT và

PCTTKB của Mỹ (thuộc một trong 6 trụ cột theo yêu cầu tại Đạo luật Bí mật ngân

hàng của Mỹ).

Các NHTM có thế mạnh về tài trợ thương mại như BIDV và Vietcombank

thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo chuyên về PCRT và PCTTKB. Hình thức

đào tạo thường thấy là tập trung tại các viện, cơ sở đào tạo của NHTM hoặc tại từng

đơn vị, chi nhánh. Bên cạnh đó, bắt kịp xu thế công nghệ, nhiều ngân hàng cũng đã

triển khai đào tạo trực tuyến, giúp tiết giảm chi phí, công sức, đảm bảo việc đào tạo

liên tục, không gián đoạn. Tháng 4/2020, giữa tâm dịch COVID 19 toàn cầu, khóa

đào tạo trực tuyến về PCRT và PCTTKB của BIDV vẫn được triển khai, với chất

lượng bài giảng được thiết kế tỷ mỉ, thu hút số lượng học viên lên tới gần 1000

người (gồm cán bộ trụ sở chính và chi nhánh trong toàn hệ thống). Đây là một ví

dụ điển hình về sự tuyệt vời của nền tảng công nghệ thông tin mang tới cho các

NHTM.

Việc đào tạo cũng được triển khai tại các ngân hàng khác dưới hình thức lớp

đào tạo riêng về PCRT hoặc lồng ghép tại các quy trình nghiệp vụ liên quan.

Ngoài ra, nhiều NHTM không chỉ đào tạo nội bộ mà còn chú trọng tạo điều

kiện cho các nhân viên, cán bộ nguồn, đặc biệt tại những bộ phận quản lý, ban hành

chính sách có cơ hội học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng trên thế giới. Nhiều

khóa đào tạo tại nước ngoài và các hội thảo liên kết giữa Techcombank, BIDV…

với các tổ chức, ngân hàng quốc tế lớn như World Bank, JP Morgan Chase,

Deutsche bank… đã giúp các NHTM Việt Nam nắm được quy định, thông lệ quốc

63

tế về PCRT và PCTTKB, cũng như học hỏi được cách thức kiểm soát giao dịch rửa

tiền và TTKB của các định chế tài chính nước ngoài.

3.3 Rủi ro đối với NHTM Việt Nam về việc vi phạm quy định PCRT

và PCTTKB của Mỹ

Năm 2020, Việt Nam và Mỹ kỷ niệm 25 năm thiết lập quan hệ ngoại giao,

đánh dấu hành trình hợp tác song phương trên mọi mặt, đặc biệt trong lĩnh vực kinh

tế, từ chỗ kim ngạch song phương chỉ đạt con số rất khiêm tốn, nay đã đạt trên 60 tỷ

USD. Trước bối cảnh nền kinh tế chính trị thế giới có nhiều biến đổi, đảo chiều

trong vài năm trở lại đây, định hướng của Việt Nam là tiếp tục coi trọng, mong

muốn tăng cường quan hệ với các nước trên thế giới, trong đó Mỹ, phục vụ mục

tiêu phát triển và phát huy vai trò đối tác tin cậy, có trách nhiệm. Về phía nước bạn,

Mỹ tiếp tục coi trọng, dành ưu tiên và thể hiện mong muốn tăng cường hợp tác sâu

rộng với các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam.

Với vai trò trung gian tài chính, cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường,

NHTM Việt Nam là một mắt xích quan trọng trong việc hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế

quốc tế Mỹ - Việt. NHTM cần lưu ý những điều gì để gặt được lợi ích mà tránh

được rủi ro? Nội dung dưới đây sẽ trình bày về việc nhận diện rủi ro và những hậu

quả nặng nề mà NHTM Việt Nam có thể gặp phải, từ đó đưa ra những biện pháp

nhằm hạn chế một cách tốt nhất các rủi ro.

3.3.1 Bị ảnh hưởng xấu về uy tín

Điều đầu tiên và dễ dàng nhận thấy nhất đó là rủi ro uy tín của NHTM VN.

Các biểu hiện thiếu tuân thủ các yêu cầu mà quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ

tiềm ẩn nguy cơ bị phạt bởi Chính phủ Mỹ và các chế tài khác đưa ra bởi chính đối

tác Mỹ. Ngay cả khi chưa có một án phạt nào đưa ra, thì những cáo buộc đối với

một NHTM sẽ khiến NHTM đó có “vết” và dẫn đến khả năng bị từ chối giao dịch

bởi tất cả các công ty và tổ chức tài chính Mỹ.

Ảnh hưởng uy tín còn có hiệu ứng dây chuyền. Tức là một NHTM VN bị sụt

giảm uy tín về PCRT và PTTKB sẽ dẫn đến khả năng các NHTM VN khác bị ảnh

hưởng theo.

64

3.3.2 Bị đưa vào danh sách cảnh báo nội bộ của các công ty Mỹ

Các công ty và định chế tài chính Mỹ thuộc đối tượng tuân thủ BSA phải đảm bảo 4 trụ cột của chương trình tuân thủ PCRT và PCTTKB24. Bốn trụ cột cơ bản là

Hệ thống cơ chế, thủ tục kiểm soát nội bộ đảm bảo việc tuân thủ liên tục; Chỉ định

nhân viên/bộ phận có chức năng tuân thủ; (iii) Đào tạo nhân viên về PCRT và

PCTTKB; Kiểm tra định kỳ việc tuân thủ. Đối với ngân hàng Mỹ thì chương trình

tuân thủ còn phải bao gồm thêm Chương trình nhận dạng khách hàng và Chương

trình Chú ý xác đáng khách hàng.

Một trong những hạng mục mà phần lớn tổ chức Mỹ sẽ xây dựng để đảm bảo

các trụ cột này đó là lập danh sách cảnh báo nội bộ. Theo đó, ngoài loại bỏ đối

tượng bị cấm/hạn chế giao dịch theo Danh sách cấm vận của OFAC (danh sách đen,

danh sách cấm vận ngành, danh sách né tránh), thì các tổ chức Mỹ còn lập thêm

danh sách cảnh báo nội bộ đối với các tổ chức nước ngoài đặt tại các quốc gia nổi

tiếng về sự tuân thủ lỏng lẻo các tiêu chuẩn về PCRT và PCTTKB hoặc có biểu

hiện tuân thủ lỏng lẻo của chính tổ chức nước ngoài đó.

Theo báo cáo được công bố trên trang web knowyourcountry.com (website

được công nhận bởi gần 40 Chính phủ và các cơ quan quản lý đến từ UN, Mỹ, EU,

Anh…, và là công cụ toàn cầu cung cấp thông tin về đánh giá điểm rửa tiền và tài

trợ khủng bố của hơn 200 quốc gia và đã được ), Việt Nam hiện chưa bị áp dụng

lệnh trừng phạt và không nằm trong danh sách thiếu tuân thủ PCRT của FATF (biểu

thị màu xanh lá). Tuy nhiên, về các chỉ số về đánh giá rửa tiền của Chính phủ Mỹ,

chỉ số tham nhũng (minh bạch quốc tế), vấn đề chính trị quốc gia, việc tuân thủ

khuyến nghi 40+9 của FATF thì nằm ở mức rủi ro cao (biểu thị màu đỏ). Sự yếu

kém trong quy định pháp luật về PCRT của Việt Nam được chấm ở mức ro trung

bình (biểu thị màu vàng).

Như vậy, mặc dù đây là số liệu mang tính chất tổng quát nhưng điểm số công

khai này là một trong những nguồn cơ bản để công ty Mỹ đánh giá NHTM VN.

Theo đó, nhìn vào mức điểm quốc gia tại knowyourcountry.com, có thể nhận định

24 Xem Mục 2.5.1

65

các NHTM Việt Nam cần hết sức cẩn trọng do các công ty Mỹ có lý do để tin rằng

Việt Nam có một môi trường thuận lợi cho rửa tiền và tài trợ khủng bố. Bất kỳ sơ

sảy nào từ tình hình chung của quốc gia cho đến động thái của NHTM VN cũng có

khả năng hạ thấp điểm của NHTM VN trong danh sách nội bộ của công ty Mỹ.

Điểm càng thấp mang đến nhiều bất lợi cho NHTM VN. Tùy chính sách của từng

công ty và tổ chức tài chính, đối tác Mỹ có thể hạn chế giao dịch với NHTM VN

hoặc áp dụng quy trình kiểm soát nghiêm ngặt hơn, hoặc đưa ra nhiều ràng buộc về

mặt hợp đồng giao dịch với những bất lợi hơn về thương mại đối với NHTM VN…

3.3.3 Bị đưa vào danh sách cấm vận

Hình thức nặng nề nhất mà NHTM VN phải gánh chịu liên quan đến rửa tiền

và tài trợ khủng bố, đó là bị đưa vào danh sách cấm vận của OFAC. Mặc dù không

loại trừ khả năng việc bị đưa vào danh sách cấm vận của OFAC xuất phát từ động

thái chính trị và cơ chế, chính sách của Chính phủ Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn

nguy cơ đến từ chính các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có vai trò của

NHTM VN. Khi nằm trong danh sách cấm vận của OFAC, các giao lưu, giao dịch

quốc tế sẽ bị đóng cửa do tổ chức Mỹ bị cấm hoặc hạn chế giao dịch với các đối

tượng này.

3.3.4 Bị phạt theo lệnh chừng phạt của OFAC

NHTM VN có nguy cơ bị áp dụng án phạt khi không tuân thủ chính sách cấm

vậm của Mỹ. Hình thức phạt của OFAC đưa ra gồm các chế tài từ phạt tiền, phong

tỏa tài sản cho đến cấm giao dịch.

Hiện nay, rất nhiều NHTM VN, đặc biệt là các NHTM lớn, hoạt động quốc tế

thường xuyên như Vietcombank, BIDV, Techcombank… đều mở và duy trì tài

khoản ngân hàng đại lý tại Mỹ. Các tài khoản này có nguy cơ bị phong tỏa nếu

NHTM VN đó vi phạm chính sách cấm vận của Mỹ (vi phạm cấm vận với Bắc

Triều Tiên, Iran…). Tùy vào án phạt được đưa ra, số tiền phạt có thể nằm trong

hoặc vượt số dư tài khoản. Trường hợp số dư tài khoản không đủ, NHTM sẽ phải

nộp phạt bằng các hình thức khác phù hợp với quy định của OFAC và của ngân

hàng Mỹ.

66

Ngoài ra, bên cạnh trường hợp bị phạt bởi cơ quan có thẩm quyền Mỹ, NHTM

VN có thể bị suy giảm uy tín trong giao dịch với đối tác Mỹ và trong quan hệ với

các ngân hàng khác trong tương lai. Mặt khác, một NHTM VN bị phạt sẽ tác động

đến mức điểm cảnh báo của toàn bộ hệ thống NHTM VN, khiến cho các NHTM

VN khác cũng bị ảnh hưởng xấu khi tiến hành các giao dịch với Mỹ.

3.3.5 Bị chấm dứt/ngăn cản duy trì quan hệ đại lý

Một số NHTM lớn của Việt Nam đã và đang thiết lập quan hệ ngân hàng đại

lý với nhiều đối tác Mỹ. Ví dụ như danh sách ngân hàng đại lý Mỹ đăng tải trên

trang chủ của Vietcombank có thể kể đến như: American Express Bank Ltd – New

York, Citibank NA – New York, Deutsche Bank Trust Company Americas – New

York…

Hành động dẫn đến khả năng NHTM VN bị các ĐCTC Mỹ chấm dứt quan hệ

đại lý là rất nhiều, đến từ quyết định chủ quan của chính ĐCTC Mỹ hoặc theo quy

định về PCRT và PCTTKB của Mỹ.

Các yếu kém về hệ thống tuân thủ, có biểu hiện liên quan đến rửa tiền và tài

trợ khủng bố hoặc các vi phạm thỏa thuận khác giữa NHTM Việt Nam và ĐCTC

Mỹ…đều có thể dẫn đến nguy cơ NHTM VN bị xem xét chấm dứt quan hệ ngân

hàng đại lý bởi ĐCTC Mỹ.

Theo Đạo luật Ái quốc Mỹ, ĐCTC Mỹ được yêu cầu phải đảm bảo tài khoản

ngân hàng đại lý không được sử dụng để cung cấp dịch vụ ngân hàng cho ngân

hàng vỏ bọc. Nếu giao dịch liên quan đến ngân hàng vỏ bọc được diễn ra trên tài

khoản ngân hàng đại lý của NHTM VN mở tại Mỹ thì ĐCTC Mỹ phải ngăn chặn

giao dịch đó hoặc đóng tài khoản ngân hàng đại lý.

Tuy nhiên, một điều đáng lưu tâm hơn là ngay cả khi không có tài khoản ngân

hàng đại lý tại Mỹ thì NHTM VN vẫn có khả năng gánh chịu hậu quả nếu không

tôn trọng các quy định PCRT và PCKB nói chung và của Mỹ nói riêng. Từ vụ việc của ngân hàng ABLV Latvia25 có thể thấy một cách rõ ràng bất kỳ một công ty hay

tổ chức nằm ngoài thẩm quyền tài phán của Mỹ cũng là đối tượng bị rà soát và áp

25 Xem mục 2.4.4

67

đặt “biện pháp đặc biệt” theo Mục 311 Đạo Luật Ái quốc Mỹ nếu chính phủ Mỹ

(FinCEN) có cơ sở tin rằng công ty, tổ chức đó có khả năng đe dọa hệ thống tài

chính của Mỹ do liên quan đến hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố. Bởi vậy, một

quy trình PCRT và PCTTKB lỏng lẻo, một hệ thống rà soát thông tin PCRT và

PCTTKB không hiệu quả, một đội ngũ lãnh đạo nhân viên thiếu trách nhiệm… là

môt số trong rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc NHTM VN bị áp dụng “Biện pháp

đặc biệt” của Đạo Luật Ái Quốc Mỹ liên quan đến việc thiết lập quan hệ đại lý với

ĐCTC Mỹ. Các biện pháp này bao gồm: yêu cầu nghiêm khắc hơn về cung cấp

thông tin, báo cáo, lưu trữ thêm tài liệu và thậm chí là không được phép mở tài

khoản tại bất kỳ ĐCTC Mỹ.

3.3.6 Gánh chịu chế tài do vi phạm hợp đồng

Thực tế giao dịch với các đối tác Mỹ cho thấy các hợp đồng mẫu do luật sư

người Mỹ soạn thảo thường rất tỷ mỉ, chặt chẽ, ràng buộc nghĩa vụ của các bên, đặc

biệt lồng ghép nhiều điều khoản yêu cầu tuân thủ quy định Mỹ như BSA, Đạo luật

Ái quốc Mỹ … Một khi hợp đồng đã được ký kết thì NHTM bắt buộc phải tuân thủ

hoặc sẽ phải bồi thường thiệt hại và trả tiền phạt theo quy định tại hợp đồng. Dưới

đây là một số nội dung mà NHTM Việt Nam cần đặc biệt lưu ý khi trong quá trình

đàm phán và thực hiện với đối tác Mỹ.

 Điều khoản về cam kết và bảo đảm:

Các công ty, định chế tài chính Mỹ là đối tượng điều chỉnh quy định PCRT và

PCTTKB của Mỹ. Theo đó, để đảm bảo điều này, đối tác Mỹ sẽ yêu cầu NHTM

Việt Nam và các giao dịch liên quan với đối tác Mỹ không liên quan đến rửa tiền và

tài trợ khủng bố. Trong việc mở và duy trì tài khoản ngân hàng đại lý, NHTM VN

phải đảm bảo không sử dụng tài khoản cho lợi ích của các đối tượng được chỉ định

thuộc danh sách trừng phạt quy định tại Mục 311 Đạo luật Ái quốc Mỹ được thực

thi bởi FinCEN. Trong giao dịch tài trợ thương mại thì NHTM Việt Nam cũng

thường phải đảm bảo khách hàng và giao dịch của khách hàng không liên quan đến

rửa tiền và tài trợ khủng bố cũng như không vi phạm chính sách cấm vận của

OFAC.

68

Ví dụ, Ngân hàng Mỹ đóng vai trò là ngân hàng tài trợ hoàn trả UPAS L/C

cho NHTM VN trong giao dịch mà NHTM VN phát hành L/C cho khách hàng của

mình. NHTM sẽ phải đảm bảo giao dịch mua bán hàng hóa được tài trợ là giao dịch

hợp pháp theo quy định pháp luật Việt Nam và đảm bảo khách hàng cũng như giao

dịch đó không vi phạm cấm vận của Mỹ và các quy định khác có liên quan về

PCRT và TTKB của Mỹ.

Ngoài ra, để ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố thông qua ngân hàng vỏ

bọc theo điều chỉnh của Đạo luật Ái quốc Mỹ, ngân hàng Mỹ sẽ yêu cầu NHTM

Việt Nam cam kết không sử dụng tài khoản hoặc các dịch vụ thanh toán cho ngân

hàng vỏ bọc, không hỗ trợ ngân hàng vỏ bọc dưới bất kỳ hình thức nào.

Một giao dịch tài trợ thương mại quốc tế có sự tham gia của rất nhiều các ngân

hàng khác nhau. Một NHTM bất kỳ có thể yêu cầu NHTM Việt Nam phát hành L/C

để thanh toán cho ngân hàng thụ hưởng tại Đức. Tuy nhiên, ngân hàng thụ hưởng

tại Đức không có nhiều thông tin về ngân hàng phát hành Việt Nam hoặc cho rằng

ngân hàng phát hành Việt Nam không đủ uy tín, thì lúc này một ngân hàng Mỹ sẽ

đứng ra làm ngân hàng xác nhận cho giao dịch của ngân hàng phát hành Việt Nam.

Về phía ngân hàng xác nhận, họ sẽ yêu cầu NHTM VN (ngân hàng phát hảnh) đảm

bảo ngân hàng đề nghị mở L/C không phải ngân hàng vỏ bọc. Nếu có bất kỳ cáo

buộc ngân hàng đề nghị mở L/C là ngân hàng vỏ bọc thì NHTM VN sẽ phải chịu

phạt và bồi thường thiệt hại theo quy định tại hợp đồng với ngân hàng xác nhận Mỹ.

 Điều khoản tuân thủ:

Trong nhiều trường hợp, NHTM Việt Nam có thể được yêu cầu cam kết tuân

thủ luật PCRT và PCTTKB của Mỹ. Điều khoản này dường như có nhiều bất lợi

cho NHTM VN vì việc hiểu và tuân thủ quy định pháp luật nước ngoài nói chung

và quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ nói riêng không phải là điều dễ dàng. Đặc

biệt, đối với những quy định mới ban hành, không phải lúc nào NHTM VN cũng có

điều kiện và nhân sự để cập nhật kịp thời.

 Điều khoản về cung cấp thông tin:

69

Theo quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, các ĐCTC Mỹ phải có chương

trình kiểm soát tuân thủ. Để thực thi điều này, trong giao dịch với NHTM VN, đối

tác Mỹ thường yêu cầu NHTM VN cung cấp thông tin pháp nhân của NHTM VN

(tên, địa chỉ, tình hình cổ đông, hội đồng quản trị, ban điều hành, chủ sở hữu hưởng

lợi, báo cáo tài chính…) và các thông tin khách hàng và thông tin giao dịch đi qua

tài khoản tại ngân hàng Mỹ (mục đích giao dịch, bản chất giao dịch, nguồn tiền...).

Trong một phạm vi nhất định, các thông tin đó sẽ được ngân hàng Mỹ chia sẻ nội

bộ tập đoàn hoặc cho các luật sư, kiểm toán viên, nhà cung cấp dịch vụ hoặc theo

yêu cầu của Chính phủ và tòa án Mỹ.

Nếu không tuân thủ cam kết về cung cấp thông tin thì NHTM VN có thể bị áp

dụng chế tài theo hợp đồng với ngân hàng Mỹ. Tuy nhiên, một mặt khác, việc cung

cấp thông tin trong một số trường hợp có thể dẫn đến rủi ro cho NHTM VN. Những

rủi ro này không đến từ phía đối tác Mỹ mà đến từ quy định pháp luật Việt Nam.

Theo đó, trường hợp thông tin NHTM VN cung cấp là thông tin mật thuộc diện cấm

cung cấp theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc là thông tin giao dịch khách hàng

thuộc phạm vi cấm cung cấp khi chưa được sự chấp thuận của khách hàng, thì

NHTM VN sẽ phải đối mặt với rủi ro pháp lý tại nước sở tại.

3.3.7 Bị áp dụng các chế tài như đối với một định chế tài chính Mỹ

Trong tiến trình hội nhập quốc tế, các NHTM Việt Nam không nằm ngoài xu

hướng đó, biểu hiện ở sự vươn mình đến với các thị trường nước ngoài, trong đó có

Mỹ. Thời điểm hiện tại, NHTM VN như Vietcombank đã có hiện diện của mình tại

Mỹ thông qua Văn phòng đại diện được khai trương tháng 01/2019. Số lượng các

hiện diện của NHTM VN sẽ không dừng lại ở đó mà sẽ tiếp tục được triển khai,

nhân rộng bởi các NHTM VN khác trong tương lai.

Theo quy định pháp luật Mỹ, các chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại Mỹ của

ngân hàng nước ngoài cũng được coi là ĐCTC Mỹ và chịu sự điều chỉnh của hệ

thống quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ. Do đó, các NHTM VN đã có hoặc sẽ

có hiện diện tại Mỹ cần nghiêm túc lưu ý tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của

Mỹ, bởi việc vi phạm sẽ bị áp dụng chế tài như một ĐCTC Mỹ bình thường và

70

phạm vi, mức độ của chế tài sẽ là nghiêm khắc và toàn diện hơn đối với NHTM VN

không có hiện diện tại Mỹ.

3.4 Một số gợi ý đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam

Dễ dàng nhận thấy các NHTM Việt Nam có khả năng chịu ảnh hưởng rất lớn

từ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ. Các bất lợi và chế tài mà NHTM VN gặp

phải không chỉ đến từ phía cơ quan có thẩm quyền của Mỹ và còn đến từ chính đối

tác Mỹ có quan hệ thương mại với NHTM VN. Do đó, tại phần này, tác giả sẽ đưa

ra một số gợi ý các NHTM VN tham khảo nhằm đồng thời củng cố hoạt động

PCRT và PCTTKB tại NHTM và thuận lợi hóa quan hệ với phía Mỹ.

3.4.1 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng tuân thủ quy định PCRT

và PCTTKB

Điều đầu tiên và quan trọng nhất để PCRT và PCTTKB một cách hiệu quả và

toàn diện nằm ở nhận thức và quan điểm về tầm quan trọng trong công tác PCRT và

PCTTKB và nhận thức về các rủi ro phải gánh chịu nếu không tuân thủ quy định

PCRT và PCTTKB. Một NHTM với đội ngũ lãnh đạo và nhân viên coi nhẹ việc

PCRT và PCTTKB thì sẽ không có chỉ đạo, triển khai xây dựng hệ thống PCRT và

PCTTKB tốt, từ đó dẫn đến NHTM phải gánh chịu các rủi ro về rửa tiền, tài trợ

khủng bố trực tiếp và gián tiếp. Rủi ro trực tiếp là những ảnh hưởng đến chính

NHTM như những vấn đề về tính thanh khoản do việc rút tiền gây ra, các chi phí về

điều tra, thu giữ tài sản… Rủi ro gián tiếp là những biện pháp đặc biệt, án phạt được

đưa ra bởi các cơ quan có thẩm quyền thực thi như FinCEN, OFAC. Điển hình,

ngân hàng Wachovia đã phải chịu những án phạt và rủi ro uy tín nặng nề xuất phát từ việc thiếu coi trọng quy định PCRT và PCTTKB26.

Biện pháp đặt ra đến từ các chính sách của nhà nước như truyền thông về tầm

quan trọng của PCRT và PCTTKB ở phạm vi quốc gia và đối với từng lĩnh vực,

ngành nghề cụ thể (trong đó có lĩnh vực ngân hàng), đưa ra quy định cụ thể về việc

tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB và các chế tài ở mức cao nếu NHTM vi phạm.

Về phía NHTM, cần thường xuyên nâng cao ý thức nhân viên và cán bộ lãnh đạo.

26 Xem mục 2.6.1

71

Việc tuyên truyền có thể thông qua các hình thức tổ chức các cuộc thi về sáng kiến

giải pháp PCRT và PCTTKB tại NHTM, phổ biến và cập nhật các vụ việc, án phạt

vi phạm quy định PCRT và PCTTKB tại Việt Nam, Mỹ và các nước khác trên thế

giới…

3.4.2 Đảm bảo hiệu quả công tác PCRT và PCTTKB

Do các ĐCTC Mỹ được yêu cầu thẩm định tăng cường đối với các đối tác

nước ngoài của mình, đặt biệt là trong việc mở và duy trì tài khoản ngân hàng đại

lý. Tại Mục 312 Đạo luật Ái quốc Mỹ quy định việc đánh giá công tác PCRT và

PCTTKB của ngân hàng đối tác một trong các nội dung thẩm định tăng cường.

Công tác PCRT và TTKB bao gồm: mô hình kiểm soát tuân thủ; quy trình PCRT và

PCTTKB; đào tạo, khen thưởng, kỷ luật; áp dụng công nghệ thông tin…

3.4.2.1 Mô hình kiểm soát tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB

Việc thiết lập một bộ phận có chức năng kiểm soát tuân thủ (Compliance) là

một mô hình phổ biến trên thế giới và thuộc một trong các yêu cầu mà các ĐCTC

Mỹ đòi hỏi khi thiết lập quan hệ thương mại với NHTM VN. Lý do là để đảm bảo

an toàn hoạt động của mình, ĐCTC Mỹ sẽ e ngại giao dịch với các đối tác không có

một cơ chế chuyên nghiệp cho việc tuân thủ PCRT và PCTTKB.

Tuy nhiên, một thực tế dễ dàng nhận thấy là không phải NHTM VN nào cũng

có một bộ phận chuyên biệt về kiểm soát tuân thủ về PCRT và PCTTKB. Việc kiểm

soát tuân thủ của các NHTM VN thường được xé nhỏ và lẫn lộn tại các đơn vị khác

nhau như bộ phận pháp chế, bộ phận giám sát, bộ phận quản lý rủi ro… Nguyên

nhân do nhiều NHTM VN vẫn coi rửa tiền và tài trợ khủng bố thuộc nhóm hoạt

động cần quản lý rủi ro hơn là coi đây là vấn đề tuân thủ. Vì vậy, việc thành lập một

đơn vị có chức năng chuyên về tuân thủ với nhiệm vụ đảm bảo cho NHTM tuân thủ

các quy định và yêu cầu pháp lý của Việt Nam, của các tổ chức quốc tế và một số

quốc gia có tầm ảnh hưởng lớn, cũng như là cơ quan đầu não đặt ra các chính sách,

quy định trong nội bộ và có cơ chế giám sát việc thực thi là là điều mà các NHTM

cần quan tâm ngay lúc này nhằm kiểm soát việc tuân thủ một cách hiệu quả hơn,

phù hợp với xu thế quốc tế và tạo sự tin tưởng của các đối tác nước ngoài.

72

Đối với các NHTM có nhiều chi nhánh thì việc thiết kế mô hình kiểm soát ở

cả cấp độ trung ương và chi nhánh là rất quan trọng. Ở cấp độ trung ương, với chức

năng quản lý, giám sát PCRT và PCTTKB toàn hệ thống, đặc biệt ở những NHTM

có bộ máy cồng kềnh như vậy thì cần đặc biệt chú ý phân bổ nguồn lực nhân sự cho

hợp lý. Phương án được đề xuất là cần tăng số lượng nhân sự tại bộ phận PCRT và

PCTTKB, trong đó phân chia thành các nhóm theo nhiệm vụ riêng:

 Nhóm kế hoạch chiến lược và trừng phạt: ban hành quy định nội bộ, kế

hoạch đào tạo, lập kế hoạch tuân thủ hàng năm, kiểm soát giao dịch ngân hàng đại

lý, hợp tác với định chế tài chính nước ngoài, lệnh trừng phạt toàn cầu… Nhóm này

nên có nhân sự là luật sư để đảm bảo tính pháp lý về chiến lược, định hướng ngay

từ bước đầu và cập nhật kịp thời các quy định, lệnh trừng phạt về rừa tiền và tài trợ

khủng bố.

 Nhóm PCRT và PCTTKB trong nước: giám sát và đầu mối các loại báo

cáo dấu hiệu đáng ngờ, báo cáo giao dịch tiền tệ, triển khai đào tạo; giám sát việc

tuân thủ tại trụ sở chính và chi nhánh…

 Nhóm PCRT và PCTTKB toàn cầu (nếu NHTM có nhiều hiện diện tại

nước ngoài): đề ra chính sách PCRT và PCTTKB của hiện diện nước ngoài, tư vấn

các nội dung PCRT và PCTTKB toàn cầu, giám sát các hiện diện nước ngoài, cập

nhật và phổ biến vụ việc rửa tiền và tài trợ khủng bố xảy ra trên toàn thế giới…

Bên cạnh bộ phận (phòng, ban) của trụ sở chính chuyên về kiểm soát, tuân thủ

thì các NHTM VN cũng cần giao công tác kiểm soát, tuân thủ tại chi nhánh cho một

hoặc một vài cán bộ nhất định (tùy vào quy mô hoạt động của chi nhánh). Cán bộ

tuân thủ này phải chuyên về công tác tuân thủ và không kiêm nhiệm các nhiệm vụ

khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường…

Bên cạnh đó, đối với từng quy trình nghiệp vụ, sản phẩm và các giao dịch cụ

thể cần được phân định rạch ròi nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi bộ phận, mỗi cán

bộ tránh tâm lý ỷ lại cho người tác nghiệp cuối cùng.

73

3.4.2.2 Quy trình PCRT và PCTTKB

Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam có yêu cầu tất cả các NHTM VN

phải xây dựng chính sách, quy trình nhằm PCRT và PCTTKB và thực tế các

NHTM đã làm rất tốt điều này, tức là đều có văn bản nội bộ quy định về PCRT và

PCTTKB. Tuy nhiên, điều mà các NHTM thực sự cần quan tâm không phải là có

hay không có quy định nội bộ về PCRT và PCTTKB mà phải là quy định, quy trình

PCRT và PCTTKB hiệu quả. Bên cạnh đó, khi thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý

hoặc hợp đồng khác với ngân hàng Mỹ, phía đối tác thường đưa ra yêu cầu NHTM

VN chứng minh mình có quy trình PCRT và PCTTKB hiệu quả. Do đó, một

chương trình PCRT và PCTTKB hiệu quả là điều mà tất cả các NHTM VN cần phải

chú trọng.

Qua các quy định về PCRT và PCTTKB của Mỹ, một quy trình PCRT và

PCTTKB hiệu quả là bao gồm quy định chi tiết từ việc nhận diện, thẩm định khách

hàng, báo cáo giao dịch, lưu trữ hồ sơ, kiểm soát việc tuân thủ… Theo đó, để củng

cố quy trình PCRT và PCTTKB một cách hiệu quả và đảm bảo khả năng tuân thủ

quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, NHTM VN cần làm rõ các nội dung sau đây:

 Thu thập thông tin đầy đủ về khách hàng: Việc thu thập thông tin cần

được thực hiện qua cả phương thức chính thống (giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do khách

hàng cung cấp) và không chính thống (qua các nguồn thông tin khác như truyền

thông, tình báo…).

 Cụ thể hóa việc lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng và giao dịch: Việc lưu

giữ hồ sơ đầy đủ và thường xuyên xem lại những giao dịch đã thực hiện nhằm loại

trừ nguy cơ vi phạm quy tắc và chính sách cấm vận về PCRT và PCTTKB. Ngoài

ra, cần có biện pháp đảm bảo an toàn lưu trữ thông tin.

 Cụ thể hóa các trường hợp báo cáo và báo cáo bất thường liên quan đến

rửa tiền và tài trợ khủng bố.

 Yêu cầu tổng hợp báo cáo định kỳ và thường xuyên (theo tháng, quý).

74

 Quy đinh chi tiết cách thức thực hiện PCRT và PCTTKB tại từng khâu,

giai đoạn của giao dịch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan.

 Xây dựng cơ chế giám sát liên tục tất cả các giao dịch hàng ngày.

Ngoài ra, khi xây dựng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới, bên cạnh cân

nhắc về tính khả thi, lợi ích kinh tế… NHTM VN cũng cần có các bước đánh giá rủi

ro về rửa tiền và tài trợ khủng bố đối với sản phẩm, dịch vụ đó, đồng thời thiết lập

quy trình PCRT và PCTTKB riêng đối với những sản phẩm này dưa trên tính chất

đặc thù nếu có.

Đặc biệt, các NHTM có hiện diện tại Mỹ cần nghiêm chỉnh tuân thủ quy định

PCRT và PCTTKB của Mỹ (thiết lập 6 trụ cột chương trình tuân thủ, thực hiện các

loại báo cáo và lưu giữ hồ sơ theo yêu cầu..).

3.4.2.3 Đào tạo, khen thưởng, kỷ luật

Nhân sự là yếu tố cốt lõi quan trọng trong bất kỳ hoạt động nào, và hoạt động

PCRT và PCTTKB cũng không phải ngoại lệ. Hiện nay, các NHTM VN vẫn đều

đặn tổ chức đào tạo PCRT và PCTTKB cho nhân viên, tuy nhiên việc đào tạo đa

phần là còn đại trà, tập trung chỉ yếu và nghiệp vụ và chương trình đào tạo được áp

dụng chung cho mọi đối tượng.

Theo đó, để nâng cao tính hiệu quả cho công tác đào tạo, NHTM VN cần phân

định, thiết kế chương trình đào tạo riêng đối với từng đối tượng, cấp cán bộ, nhân

viên. Ví dụ cấp lãnh đạo, cán bộ điều hành cần được trú trọng đào tạo về các xu

hướng PCRT và PCTTKB toàn cầu, hệ thống kiểm soát nội bộ PCRT và PCTTKB.

Nhân viên tuân thủ cần được cung cấp kiến thức sâu về các quy định có liên quan.

Đối với nhân viên mới, nhân viên bộ phận giao dịch, bộ phận giám sát giao dịch thì

cần thiết kế chương trình đào tạo ở cấp độ cơ bản như chú ý xác đáng khách hàng,

dấu hiệu đáng ngờ, giao dịch tiền tệ. Bộ phận giao dịch, giám sát giao dịch, tác

nghiệp cần nắm vững kiến thức cơ bản về thanh toán quốc tế, giao dịch quốc tế, tài

trợ thương mại, quy trình sản phẩm, quy trình PCRT và PCTTKB của ngân hàng

mình, cách sử dụng phần mềm tra cứu… Ngoài ra, việc đào tạo cũng cần hướng đến

toàn bộ nhân viên ngân hàng với các kiến thức cơ bản về luật, quy định, cập nhật

75

thường xuyên các vụ việc rửa tiền, tài trợ khủng bố trên thế giới, từ đó giúp nâng

cao nhận thức và cảnh giác về nguy cơ rửa tiền, tài trợ khủng bố cho toàn thể nhân

viên.

Một điểm đáng lưu ý là nguồn tiền tài trợ khủng bố có thể là bất hợp pháp và

cả hợp pháp. Mặt khác, các khoản chuyển tiền liên quan đến tài trợ khủng bố có thể

rất khó phát hiện (được chia nhỏ lẻ để không thuộc giao dịch phải báo cáo…). Do

đó, việc đào tạo không chỉ nên tập trung vào các bước xử lý nghiệp vụ mà còn cần

rèn luyện, tăng sự nhạy cảm, nhạy bén của nhân viên khi tiếp xúc với khách hàng,

khi tiếp cận hồ sơ giao dịch… để có thể phát hiện các tình huống khả nghi và có

phương án xử lý phù hợp, nhanh chóng.

NHTM VN cần không ngừng tăng cường học hỏi kinh nghiệm PCRT và

PCTTKB của các định chế tài chính lớn và các đối tác thương mại của mình thông

qua giao lưu, tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, tập huấn PCRT và PCTTKB tại

nước ngoài…

Bên cạnh đó, vấn đề khen thưởng, kỷ luật không phải là các vấn đề mà NHTM

VN có thể coi nhẹ. Khen thưởng đối với những cán bộ, nhân viên có những đóng

góp quan trọng trong hoạt động PCRT và PCTTKB như phát hiện, tố cáo những

hành vi đáng ngờ, có những sáng kiến cải tiến hay về cách thức thực hiện PCRT và

PCTTKB… sẽ tạo động lực cho nhân viên tích cực hơn trong công tác PCRT và

PCTTKB, từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố tại ngân

hàng mình. Đồng thời, đối với những hành vi lơ là, thiếu cảnh giác, cố tình tiếp tay

cho rửa tiền và tài trợ khủng bố… thì cần c

3.4.2.4 Đầu tư công nghệ thông tin

Thực hiện ngăn chặn và tra cứu thông tin, sàng lọc khách hàng một cách thủ

công không thể nào là một cách thức hiệu quả để PCRT và PCTTKB. Do đó,

NHTM cần lưu tâm và đầu tư thích đáng vào công nghệ cho mục đích ngăn chặn, rà

soát, kiểm tra thông tin khách hàng và giao dịch, tránh bỏ sót đối tượng thuộc danh

sách đen của OFAC cũng như các danh sách và chính sách cấm vận của các tổ chức

quốc tế và các quốc gia khác. Hệ thống công nghệ thông tin của NHTM cần đồng

76

bộ hóa, tự động hóa và nâng cấp theo hướng đáp ứng quy định của pháp luật, phân

tích giao dịch, hỗ trợ sàng lọc, nhận biết khách hàng, chiết xuất báo cáo, lưu trữ

thông tin.

Hiện nay, tại một số lĩnh vực, dịch vụ, các nền tảng công nghệ mới như

blockchain, AL (trí thông minh nhân tạo)… đang được nghiên cứu áp dụng. Theo

đó, việc đưa các công nghệ này vào hệ thống PCRT và PCTTKB là điều mà các

NHTM VN nên cân nhắc. Ví dụ, công nghệ blockchain cho phép tạo ra những bản

ghi giao dịch minh bạch, lâu bền, chống sửa đổi, có thể truy vết…sẽ hữu nếu được

đồng bộ hóa vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng như liên kết với các tính

năng tra soát thông tin PCRT và PCTTKB. Tuy rằng việc đầu tư vào công nghệ tiên

tiến chiếm một nguồn lực không nhỏ, tuy nhiên, xét về tất cả những rủi ro có thể

gặp phải nếu hệ thống công nghệ thông tin PCRT và PCTTKB yếu kém thì việc đầu

tư này là cần thiết. Do đó, NHTM VN cần có chiến lược phân bổ nguồn lực hợp lý

cho mảng công nghệ này.

Tuy nhiên, một lưu ý là mặc dù không thể phủ nhận sự hữu dụng tuyệt vời của

phần mềm tra cứu hỗ trợ PCRT và PCTTKB, NHTM vẫn cần cẩn trọng trong việc

đánh giá, rà soát khách hàng, tránh phụ thuộc hoàn toàn vào phần mềm.

3.4.3 Lựa chọn khách hàng uy tín để giao dịch

Việc lựa chọn đối tượng khách hàng uy tín sẽ giảm thiểu nguy cơ đáng kể về

rửa tiền và tài trợ khủng bố cũng như hạn chế khả năng vi phạm chính sách cấm vận

và các chế tài khác đến từ Chính phủ và đối tác Mỹ.

Do đó, khi thiết lập giao dịch với bất kỳ đối tượng nào, NHTM VN cũng cần

tính đến mức độ uy tín của khách hàng, đối tác đó. Mức độ uy tín của khách hàng

được đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí như tư cách pháp lý, danh tiếng, tình hình sản

xuất kinh doanh, tình hình tài chính, các vụ kiện tụng có liên quan…

Tuy nhiên, ngay cả khi khách hàng có điểm uy tín cao thì NHTM VN cũng

cần lưu ý khả năng liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố là vẫn có thể xảy ra. Bởi

vậy, đây chỉ là một trong những yếu tố nên ưu tiên khi thiết lập giao dịch chứ không

phải yếu tố loại trừ rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố.

77

3.4.4 Đa dạng hóa ngoại tệ sử dụng trong giao dịch

Đồng tiền thanh toán trong phần lớn các giao dịch thương mại quốc tế của

Việt Nam là đô la Mỹ. Điều này khiến phần lớn các giao dịch thương mại chịu sự

điều chỉnh bởi OFAC và FinCEN, từ đó làm tăng nguy cơ bị giám sát và trừng phạt

bởi OFAC và FinCEN.

Do đó, để giảm thiểu nguy cơ rủi ro, NHTM cân nhắc tính đến việc tư vấn cho

khách hàng lựa chọn ngoại tệ khác để thanh toán trong giao thương quốc tế, đồng

thời có những chính sách về lãi suất, chi phí thanh toán quốc tế hấp dẫn để khách

hàng lựa chọn ngoại tệ khác ngoài đô la Mỹ.

3.4.5 Đàm phán hợp đồng, giao dịch

Trong một số hợp đồng với đối tác Mỹ hoặc các đối tác có yếu tố Mỹ (là công

ty con, chi nhánh, đại lý tại nước ngoài… của pháp nhân Mỹ), có những điều khoản

được coi là điều khoản cứng và không thể đàm phán. Ví dụ, các hợp đồng mở tài

khoản thường được thiết kế theo mẫu nhất định và áp dụng chung cho các nhóm đối

tượng. Khi NHTM VN mở tài khoản tại ngân hàng Mỹ thì rất ít khi ngân hàng Mỹ

đồng ý sửa đổi các điều khoản trọng yếu của hợp đồng, điển hình là điều khoản tuân

thủ, luật điều chỉnh hợp đồng. Hay nói cách khác, việc đề nghị mở tài khoản tại

ngân hàng Mỹ đồng nghĩa với việc NHTM VN chấp nhận “luật chơi” từ phía Mỹ.

Các điều khoản này có thể có nội dung như sau: NHTM VN phải cam kết tuân thủ

quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, và việc vi phạm các quy định này đồng nghĩa

với việc vi phạm hợp đồng, theo đó NHTM VN sẽ phải bồi thường thiệt hại cho

ngân hàng Mỹ và/hoặc ngân hàng Mỹ có quyền chấm dứt hợp đồng, đóng tài khoản

ngay lập tức… Như vậy, để tránh việc bị áp dụng chế tài theo hợp đồng, NHTM VN

phải đồng thời tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ.

Để đảm bảo tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, NHTM VN cần có

bộ phận chuyên nghiên cứu, tư vấn pháp luật Mỹ hoặc thuê đơn vị tư vấn nhằm cập

nhật kịp thời các quy định có liên quan và đưa ra khuyến nghị về thực tiễn triển khai

hợp đồng, tránh vi phạm quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ.

78

Bên cạnh đó, nhằm tuân thủ luật điều chỉnh về PCRT và PCTTKB, đối tác Mỹ

sẽ thường yêu cầu NHTM VN có trách nhiệm cung cấp hồ sơ giao dịch, thông tin

khách hàng của NHTM VN. Theo đó, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, NHTM

VN cần lưu ý đàm phán hợp đồng, nêu rõ đối tác chỉ được sử dụng thông tin trong

một số mục đích nhất định, đồng thời áp đặt chế tài mạnh mẽ nếu đối tác vi phạm.

3.4.6 Ràng buộc quyền cung cấp thông tin

Như đã đề cập, NHTM Việt Nam trong nhiều trường hợp sẽ cần cung cấp

thông tin khách hàng của mình cho ĐCTC Mỹ nhằm phục vụ việc tuân thủ PCRT

và PCTTKB của ĐCTC Mỹ với Chính phủ Mỹ. Việc cung cấp thông tin này sẽ là

bất hợp pháp theo pháp luật Việt Nam khi chưa có sự chấp thuận từ phía khách hàng27.

Do đó, để tránh vi phạm pháp luật Việt Nam, đồng thời tránh vi phạm hợp

đồng với đối tác Mỹ, NHTM VN cần lưu ý ràng buộc quyền của mình tại các thỏa

thuận, hợp đồng với khách hàng, trong đó nêu rõ khách hàng đồng ý cho phép

NHTM VN cung cấp thông tin của khách hàng và giao dịch cho một số đối tượng

nhất định nhằm phục vụ công tác PCRT và PCTTKB.

3.4.7 Tăng cường hợp tác

Để tạo một môi trường an toàn khỏi rửa tiền và tài trợ khủng bố cũng như đảm

bảo sự đồng bộ trong việc tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, các

NHTM VN cần liên kết lại và hỗ trợ lẫn nhau. Do đây không phải là vấn đề lợi

nhuận và không đặt ra sự cạnh tranh giữa các NHTM, nên việc hỗ trợ lẫn nhau là

cần thiết và hoàn toàn có thể thực hiện được.

Sự hợp tác giữa các NHTM VN trong công tác PCRT và PCTTKB có thể kể

đến nhiều hoạt động như chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo, cảnh báo rủi ro, cập nhật thị

trường tài chính Mỹ và các quy định của Mỹ về PCRT và PCTTKB, tăng cường

trao đổi thông tin về khách hàng, giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ…trên cơ sở tôn

trọng nguyên tắc bảo mật (thông qua các cam kết bảo mật thông tin).

27 Theo Điều 13 Luật Các Tổ chức tín dụng Việt Nam 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì tổ chức tín dụng không được cung cấp thông tin của khách hàng ra bên ngoài nếu không được sự đồng ý của khách hàng, trừ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

79

Ngoài ra, việc hợp tác rộng rãi với các ngân hàng quốc tế sẽ có lợi cho NHTM

VN trong việc học hỏi kinh nghiệm PCRT và PCTTKB, cũng như tạo sự liên kết

chia sẻ thông tin liên quan đến các đối tượng, giao dịch có nguy cơ rửa tiền cao…

giúp phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời giao dịch rửa tiền và tài trợ khủng bố.

3.4.8 Phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước

Cơ quan nhà nước một mặt có chức năng quản lý, kiểm soát, phạt vi phạm

nhưng đồng thời một mặt hỗ trợ, tạo điều kiện cho các đối tượng mà nó quản lý

được hoạt động hiệu quả hơn. Bởi vậy, việc phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà

nước có thẩm quyền, đặc biệt với đơn vị chủ quản - Cục Phòng, chống rửa tiền trực

thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam là vấn đề mà các NHTM VN cần lưu tâm.

Nhằm giúp bản thân NHTM VN nhận được những ý kiến tư vấn và hướng dẫn

chính xác, kịp thời, đồng thời tạo một môi trường pháp lý và thương mại lành

mạnh về PCRT và PCTTKB, việc phối hợp có thể bao gồm đa dạng các nội dung

như: tập huấn, đào tạo; thực hiện đúng và đủ báo cáo về PCRT và PCTTKB theo

quy định, hướng dẫn của NHNN trong từng thời kỳ; tích cực phản hồi trong công

tác PCRT và PCTTKB cũng như đóng góp ý kiến xây dựng dự thảo luật, quy định

liên quan… Ở một chừng mực nhất định, nếu quy định pháp luật Việt Nam tạo sự

bất lợi cho các NHTM VN trong việc tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của

Mỹ thì NHTM VN có thể kiến nghị để chính phủ (hoặc trong trường hợp cần thiết

là quốc hội) xem xét sửa đổi luật hoặc có hướng dẫn phù hợp (ví dụ về trường hợp

cung cấp thông tin khách hàng có liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố).

Ngoài ra, thực tế là không phải NHTM VN nào cũng có điều kiện về tài chính

và nhân lực để tìm hiểu, cập nhật kịp thời các quy định PCRT và PCTTKB của

Mỹ. Do đó, để tránh những bất lợi không đáng có từ điều kiện nội tại, các NHTM

VN cần chủ động trao đổi, phối hợp với cơ quan chủ quản (NHNN) để có những

hướng dẫn, giải đáp, cập nhật phù hợp.

80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở đánh giá một cách tổng quan về môi trường pháp lý, thương mại và

thực trạng công tác PCRT và PCTTKB tại các NHTM VN, đồng thời dựa trên kiến

thức thu thập được tại Chương 2 về quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ, tác giả

hoàn thiện bài viết bằng việc trình bày những rủi ro, bất lợi mà NHTM VN có thể

đối mặt. Từ những điều này đi đến mục đích quan trọng là đặt ra những giải pháp,

những gợi ý mà các NHTM VN cần triển khai trên thực tế để đảm bảo công tác

PCRT và PCTTKB một cách hiệu quả, tránh bất lợi từ phía Mỹ và bảo vệ tốt hơn

quyền và lợi ích của cá NHTM VN.

81

KẾT LUẬN CHUNG

Phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố là một vấn đề phức tạp, khó kiểm soát

bởi sự đa dạng và thường xuyên thay đổi. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,

với vai trò trung gian tài chính, vai trò của NHTM VN trong hoạt động PCRT và

PCTTKB là hết sức quan trọng, có tác động đến không chỉ riêng chính NHTM đó mà

còn tác động sâu rộng đến hệ thống NHTM VN và các ngành nghề lĩnh vực khác. Để

thực hiện và phát huy được vai trò đó, một trong những mục tiêu quan trọng của các

NHTM VN cần phải hướng đến là làm sao nâng cao được hiệu quả của hoạt động

PCRT và PCTTKB trong khi vẫn đảm bảo các lợi ích kinh tế của chính mình.

Luận văn đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để giải quyết vấn đề mang

tính chiến lược và đã hoàn thành những nhiệm vụ chủ yếu sau:

Thứ nhất, Luận văn làm sáng tỏ những nội dung trọng tâm trong quy định

PCRT và PCTTKB của Mỹ.

Thứ hai, Luận văn chỉ ra những tác động trong quy định PCRT và PCTTKB của

Mỹ đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam, hay nói cách khác những rủi ro tiềm

ẩn mà NHTM VN phải đối mặt khi không tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của

Mỹ.

Thứ ba, Luận văn đề xuất những gợi ý đối với ngân hàng thương mại Việt Nam

trong việc tuân thủ quy định phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Mỹ, đồng

thời củng cố, nâng cao hiệu quả phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố tại ngân

hàng thương mại Việt Nam.

Trên đây là những nội dung chính tác giả đã đề cập trong luận văn. Do hạn chế

về kiến thức cũng như thời gian, tư liệu nghiên cứu, chắc chắn tác giả không thể

tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ

Quý thầy cô và Quý bạn đọc quan tâm đến đề tài này.

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG VIỆT

Văn bản pháp luật

1. Quốc hội, Bộ luật dân sự, 2015

2. Quốc hội, Bộ luật hình sự, 2015

3. Quốc hội, Luật các Tổ chức tín dụng, 2010

4. Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng,

2010

5. Quốc hội, Luật Phòng, chống khủng bố, 2013.

6. Quốc hội, Luật phòng, chống rửa tiền, 2012.

7. Chính phủ, Nghị định số 122/2013/NĐ-CP quy định về tạm ngừng lưu thông,

phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến

khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến

khủng bố, tài trợ khủng bố, 2013.

8. Chính phủ, Phê duyệt Báo cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài

trợ khủng bố giai đoạn 2012-2017 được phê duyệt tại Quyết định số 474/QĐ-

TTg, 2019.

9. Ngân hàng nhà nước, Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn

vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 2016

Tài liệu tham khảo

10. Nguyễn Thị Hồng Hải, Vi phạm cấm vận trong hoạt động thương mại và thanh

toán quốc tế - những vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp xuất khẩu và ngân

hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 204 –

tháng 5.2019, tr. 44 – tr. 52

11. Dương Hữu Hạnh, Quản trị Ngân hàng thương mại trong cạnh tranh toàn cầu,

NXB Lao Động, 2012, tr. 31 – tr. 58

12. Tô Ngọc Hưng, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Dân Trí, 2016, tr. 14 –

tr.16

13. Lê Thị Mận và Nguyễn Thanh Giang, Phòng chống rửa tiền: những vấn đề còn

nan giải, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 25, tr. 78 – tr. 83

14. Nguyễn Thị Loan, Phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam,

Tạp chí Khoa học đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, số 4 (49) 2016, tr. 49 – tr. 61

15. Nguyễn Thị Thanh Phương, Công tác phòng chống rửa tiền trong giao dịch

thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam, Luận án tiến

sĩ, Đại học Ngoại thương, năm 2017

16. Nguyễn Thị Kim Oanh, Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Mỹ và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Ngoại thương năm 2010

17. Vũ Văn Thực, Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền của một số quốc gia trên thế

giới và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học – Đại học Đồng Nai, số 07 –

2017, tr. 44 – tr. 49

18. Paul Allan Schott, Hướng dẫn tham khảo về chống rửa tiền và chống tài trợ

khủng bố, NXB Văn hóa thông tin, 2007, tr. 01 – tr. 18

Ấn phẩm điện tử:

19. Nguyễn Hường và Bùi Hùng, ngày 14/3/2020, Hoa Kỳ: Chú trọng quan hệ

thương mại với Việt Nam, Báo Công thương tại địa chỉ

https://congthuong.vn/hoa-ky-chu-trong-quan-he-thuong-mai-voi-viet-nam-

133877.html, truy cập ngày 06/6/2020

20. Trịnh Thanh Huyền và Nguyễn Thị Mai, năm 2015, Ngăn chặn rửa tiền và tài

trợ khủng bố, Viện Đào tạo quốc tế, Học viện Tài chính tại địa chỉ

http://tapchitaichinh.vn/viet-nam-chong-rua-tien,-tai-tro-khung-bo/ngan-chan-

rua-tien-va-tai-tro-khung-bo-61030.html truy cập ngày 08/3/2020

21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hệ thống các tổ chức tín dụng,

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/fm/htctctd?_afrLoop=38166

15818265151#%40%3F_afrLoop%3D3816615818265151%26centerWidth%3

D100%2525%26leftWidth%3D0%2525%26rightWidth%3D0%2525%26show

Footer%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-

state%3D62nzpclco_99 truy cập ngày 16/6/2020

22. Kim Phụng, năm 2001, George W. Bush ký Đạo luật Yêu nước, tại địa chỉ

http://nghiencuuquocte.org/2016/10/26/george-bush-ky-dao-luat-yeu-nuoc/ truy

cập ngày 01/6/2020

23. Thanh Xuân, ngày 21/10/2019, Đã tiếp nhận 1.300 báo cáo giao dịch đáng ngờ,

Viet Stock tại địa chỉ https://vietstock.vn/2019/10/da-tiep-nhan-1300-bao-cao-

giao-dich-dang-ngo-757-710842.htm truy cập ngày 08/3/2020

II. TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI

Văn bản pháp luật:

24. National People's Congress of the People's Republic of China, Law on

Commercial Banks, 2003

25. Congress of the United States, Bank Secrecy Act, 1970 -2016

26. Congress of the United States, Bank Secrecy Act, 1970 – 2016

27. Congress of the United States, PATRIOT Act, 2001

28. Federal Government of United States, Code of Federal Regulations, 2020

29. United States House of Representatives, United States Code, 2012

Tài liệu tham khảo:

30. Svetlana Nikoloska và Ivica Simonovski, Role of banks as entity in the system

for prevention of money laundering in the Macedonia, 2012

31. Peter S. Rose, Commercial Banking Management, 2003, Mc Graw-Hill, tr. 10

32. Andres Rueda, International money laundering law enforcement and the USA

PATRIOT Act of 2001, MSU-DCL Journal of International Law, 10, 2001,

tr.149

Ấn phẩm điện tử:

33. Danskebank, 9 September 2018, Report on the Non-Resident Portfolio at

Danske Bank’s Estonian branch, , tại địa chỉ https://danskebank.com/about-

us/corporate-governance/investigations-on-money-laundering, truy cập ngày

18/6/2020

34. The FATF Recommendations, June 2019 https://www.fatf-

gafi.org/media/fatf/documents/recommendations/pdfs/FATF%20Recommendati

ons%202012.pdf, truy cập ngày 08/3/2020

35. FINCEN, Statutes and Regulations, https://www.fincen.gov/resources/fincens-

mandate-congress truy cập ngày 16/6/2020

36. Izabella Babchinetskaya, 3 June 2020,

https://www.moneylaunderingnews.com/2020/06/28-north-korean-and-5-

chinese-bankers-accused-of-a-2-5-billion-laundering-scheme/#more-5936

37. Laura Mallene, 16 January 2020, Estonia: Danske Bank Money Laundering

Probe Expands, tại địa chỉ https://www.occrp.org/en/daily/11456-estonia-

danske-bank-money-laundering-probe-expands truy cập ngày 16/6/2020

38. UNODC, October 2011, Estimating illicit financial flows Resulting from drug

trafficking and othEr transnational organized crimes, tại địa chỉ

https://www.unodc.org/documents/data-and-

analysis/Studies/Illicit_financial_flows_2011_web.pdf truy cập ngày 16/6/2020

39. U.S. Department of the Treasury, OFAC Sanctions Lists, tại địa chỉ

www.treas.gov/ofac truy cập ngày 10/6/2020

40. U.S. Department of the Treasury, 2003, Treasury Department Announces

Proposed Anti-Money Laundering Countermeasure Against Nauru, tại địa chỉ

https://www.treasury.gov/press-center/press-releases/Pages/js194.aspx truy cập

ngày 06/6/2020

41. World Bank Group, 2018, The Decline in Access to Correspondent Banking

Services in Emerging Markets: Trends, Impacts, and Solutions, tại địa chỉ

http://pubdocs.worldbank.org/en/786671524166274491/TheDeclineReportlow.

pdf truy cập ngày 10/6/2020