BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHAN THANH PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH METYL THỦY NGÂN TRONG CÁC MẪU SINH HỌC VÀ MÔI TRƢỜNG TẠI KHU VỰC KHAI THÁC VÀNG THẦN SA, THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHAN THANH PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH METYL THỦY NGÂN TRONG CÁC MẪU SINH HỌC VÀ MÔI TRƢỜNG TẠI KHU VỰC KHAI THÁC VÀNG THẦN SA, THÁI NGUYÊN
Ngành: Hóa Phân tích Mã số: 9.44.01.18
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Vũ Đức Lợi 2. PGS. TS. Lê Lan Anh
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả thực nghiệm đƣợc trình bày trong luận án
này là trung thực, do tôi và các cộng sự thực hiện. Các kết quả nêu trong luận án do
nhóm nghiên cứu thực hiện chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào của các
nhóm nghiên cứu khác.
Hà Nội, tháng 10 năm 2019
Tác giả
Phan Thanh Phƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Đức Lợi và PGS. TS. Lê Lan Anh đã
hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi thực hiện thành công luận án tiến sỹ này.
Xin chân thành cảm ơn Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hóa học -
Viện Hàn Lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam, Phòng Quản lý tổng hợp, Phòng
Hóa Phân tích - Viện Hóa học đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên, lãnh đạo và các đồng nghiệp Khoa Hóa học, phòng QT - PV đã động
viên, chia sẻ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, ngƣời thân và bạn
bè, đã luôn động viên khích lệ tinh thần và ủng hộ cho tôi hoàn thành luận án.
Hà Nội, tháng 10 năm 2019
Tác giả
Phan Thanh Phƣơng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ .................................................................. viii
KÝ HIỆU TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................. xi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. Thủy ngân trong tự nhiên và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng ................... 3
1.1.1. Thủy ngân trong tự nhiên .................................................................................. 3
1.1.2. Chu trình chuyển hóa của thủy ngân trong môi trƣờng .................................... 3
1.1.3. Ứng dụng của thủy ngân ................................................................................... 6
1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm thủy ngân trong môi trƣờng ................................... 7
1.2. Tính chất của thủy ngân ..................................................................................... 13
1.2.1. Tính chất vật lý, hóa học của Hg .................................................................... 13
1.2.2. Tính chất đặc trƣng của thủy ngân .................................................................. 14
1.2.3. Độc tính của thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân .................................. 16
1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm Hg trong môi trƣờng ..................................... 18
1.3.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng trầm tích .................................... 18
1.3.2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm ..... 19
1.3.3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ........................................... 20
1.4. Các phƣơng pháp phân tích Hg .......................................................................... 20
1.4.1. Một số phƣơng pháp xử lý mẫu trƣớc khi phân tích ....................................... 20
1.4.2. Phƣơng pháp phân tích tổng Hg ...................................................................... 23
1.4.3. Các phƣơng pháp phân tích metyl thủy ngân .................................................. 26
1.5. Thẩm định phƣơng pháp phân tích .................................................................... 29
1.5.1. Giới hạn phát hiện LOD, giới hạn định lƣợng LOQ ....................................... 29
1.5.2. Phƣơng pháp xác định LOD và LOQ ............................................................. 30
1.5.3. Độ chính xác của phƣơng pháp phân tích ....................................................... 31
iv
1.6. Tình hình nghiên cứu phân tích Hg, Me-Hg trong và ngoài nƣớc ..................... 35
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về khả năng tích lũy và chuyển hóa thủy ngân ............ 35
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về các phƣơng pháp phân tích thủy ngân .................... 39
1.7. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ..................................................................... 45
1.7.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã Thần Sa huyện Võ Nhai
tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................................... 45
1.7.2. Tình hình khai thác vàng trên địa bàn xã Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 47
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM ............................................................................. 49
2.1. Dụng cụ hóa chất ................................................................................................ 49
2.1.1. Dụng cụ, thiết bị .............................................................................................. 49
2.1.2. Hóa chất .......................................................................................................... 49
2.1.3. Chuẩn bị hóa chất và các dung dịch chuẩn ..................................................... 51
2.2. Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng tổng Hg bằng
phƣơng pháp CV-AAS .............................................................................................. 52
2.2.1. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định hàm lƣợng tổng Hg .................................... 52
2.2.2. Quy trình phân tích tổng Hg trong mẫu đất, trầm tích .................................... 53
2.2.3. Quy trình phân tích hàm lƣợng tổng Hg trong mẫu nƣớc ............................... 54
2.2.4. Quy trình phân tích hàm lƣợng tổng Hg trong mẫu thủy sản, tóc và máu ...... 55
2.3. Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong
mẫu trầm tích bằng phƣơng pháp GC-ECD .............................................................. 56
2.3.1. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định Me-Hg bằng phƣơng pháp GC-ECD ......... 56
2.3.2. Quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong mẫu trầm tích bằng phƣơng
pháp GC-ECD ........................................................................................................... 57
2.4. Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong mẫu
sinh học bằng phƣơng pháp CV-AAS....................................................................... 58
2.4.1. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định Me-Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS ......... 58
2.4.2. Quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong mẫu sinh học bằng phƣơng
pháp CV-AAS ........................................................................................................... 59
2.5. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 60
2.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 60
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 61
v
2.6. Lấy mẫu và xử lí mẫu ......................................................................................... 64
2.6.1. Vị trí lấy mẫu .................................................................................................. 64
2.6.2. Lấy mẫu và bảo quản mẫu .............................................................................. 65
2.7. Xác định hàm lƣợng thủy ngân trong các mẫu môi trƣờng và sinh học ............ 69
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 70
3.1. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng tổng
Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS ............................................................................... 70
3.1.1. Đƣờng chuẩn xác định hàm lƣợng tổng Hg .................................................... 70
3.1.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) .............................. 72
3.1.3. Độ chính xác của phƣơng pháp ....................................................................... 73
3.2. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg
trong mẫu trầm tích bằng phƣơng pháp GC-ECD .................................................... 77
3.2.1. Đƣờng chuẩn xác định Me-Hg bằng phƣơng pháp GC-ECD ......................... 77
3.2.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) .............................. 78
3.2.3. Độ chính xác của phƣơng pháp GC-ECD ....................................................... 79
3.3. Kết quả xây dựng quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong mẫu sinh
học bằng phƣơng pháp CV-AAS .............................................................................. 79
3.3.1. Quy trình phân tích Me-Hg trong mẫu sinh học bằng phƣơng pháp CV-AAS ..... 79
3.3.2. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định Me-Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS ......... 91
3.4. Kết quả xác định hàm lƣợng tổng Hg và Me-Hg trong mẫu môi trƣờng và
mẫu sinh học ............................................................................................................. 94
3.4.1. Kết quả phân tích các mẫu môi trƣờng ........................................................... 95
3.4.2. Kết quả phân tích các mẫu sinh học .............................................................. 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 115
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ..................................................... 117
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 118LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ............................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 119
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 132
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số hằng số vật lý của thủy ngân ........................................................ 14
Bảng 1.2. Giá trị giới hạn của các thông số trong trầm tích (trích QCVN 43 :
2012/BTNMT) ......................................................................................... 18
Bảng 1.3. Lƣợng ăn vào hàng tuần có thể chấp nhận đƣợc tạm thời (trích
QCVN 8-2:2011/BYT) ............................................................................ 19
Bảng 1.4. Giới hạn ô nhiễm thủy ngân (Hg) trong thực phẩm (trích QCVN 8-
2:2011/BYT) ............................................................................................ 19
Bảng 1.5. Giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc mặt (trích QCVN
08:2008/BTNMT) .................................................................................... 20
Bảng 1.6. Độ lặp lại tối đa chấp nhận tại các nồng độ khác nhau (theo AOAC) ..... 32
Bảng 1.7. Độ thu hồi chấp nhận ở các nồng độ khác nhau (theo AOAC) ................ 34
Bảng 1.8. Hàm lƣợng thủy ngân trong máu (ng/L) ................................................... 37
Bảng 2.1. Các điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử của thủy ngân ........................... 62
Bảng 2.2. Các điều kiện đo metyl thủy ngân bằng phƣơng pháp sắc ký khí GC-
ECD ......................................................................................................... 63
Bảng 2.3. Các điều kiện đo metyl thủy ngân bằng phƣơng pháp HPLC -ICP -
MS ............................................................................................................ 63
Bảng 3.1. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác
định hàm lƣợng tổng Hg .......................................................................... 71
Bảng 3.2. Kết quả đo lặp 01 mẫu trầm tích 10 lần để xác định LOD, LOQ ............. 72
Bảng 3.3. Kết quả đo lặp mẫu máu để xác định LOD và LOQ ................................ 73
Bảng 3.4. Kết quả đo lặp xác định tổng Hg trong mẫu chuẩn MESS-3 ................... 74
Bảng 3.5. Kết quả đo lặp xác định tổng Hg trong mẫu chuẩn DOLT-3 ................... 74
Bảng 3.6. Kết quả đo lặp xác định tổng Hg trong mẫu chuẩn DORM-2 .................. 75
Bảng 3.7. Kết quả phân tích tổng Hg trong mẫu nƣớc thêm chuẩn để đánh giá
độ thu hồi ................................................................................................. 76
Bảng 3.8. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác
định Me-Hg bằng phƣơng pháp GC-ECD ............................................... 77
Bảng 3.9. Kết quả xác định LOD và LOQ của quy trình phân tích metyl thủy
ngân trong mẫu trầm tích ......................................................................... 78
vii
Bảng 3.10. Kết quả phân tích metyl thủy ngân trong mẫu chuẩn đƣợc chứng
nhận IAEA-405 ........................................................................................ 79
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của nồng độ KOH đến hiệu suất thu hồi Me-Hg ................. 82
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của thời gian gia nhiệt đến hiệu suất thu hồi Me-Hg .......... 83
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng tác nhân tạo phức và tỷ lệ dung môi chiết đến hiệu suất
thu hồi của Me-Hg ................................................................................... 85
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố trong quy trình xử lý mẫu
xác định Me-Hg trong mẫu sinh học bằng phƣơng pháp CV-AAS ........ 89
Bảng 3.15. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác
định Me-Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS ............................................... 92
Bảng 3.16. Kết quả xác định LOD, LOQ của phƣơng pháp ..................................... 93
Bảng 3.17. Kết quả phân tích Me-Hg trong mẫu cá chuẩn DOLT-3 ........................ 94
Bảng 3.18. Kết quả xác định hàm lƣợng trung bình T-Hg và Me-Hg trong các
mẫu trầm tích tại xã Thần Sa, tỉnh Thái Nguyên ..................................... 95
Bảng 3.19. Kết quả xác định hàm lƣợng T-Hg trong các mẫu nƣớc tại xã Thần
Sa, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 100
Bảng 3.20. Kết quả xác định hàm lƣợng tổng thủy ngân và Me-Hg trong các
mẫu thủy sản tại xã Thần Sa, tỉnh Thái Nguyên .................................... 102
Bảng 3.21. Kết quả xác định hàm lƣợng tổng thủy ngân và Me-Hg trong các
mẫu tóc tại xã Thần Sa, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 106
Bảng 3.22. Kết quả xác định hàm lƣợng tổng thủy ngân và Me-Hg trong các
mẫu máu tại xã Thần Sa, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 111
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1a. Chu trình chuyển hóa của thủy ngân trong môi trƣờng ............................ 4
Hình 1.1b. Sự hình thành Me-Hg trong nƣớc mặt, trầm tích và sự chuyển hóa
các dạng thủy ngân do hòa tan và khuếch tán ............................................. 6
Hình 1.2. Lƣợng phát thải thủy ngân của các khu vực trên thế giới ............................. 8
Hình 1.3. Nguồn phát thải thủy ngân tại Việt Nam năm 201616 .................................. 9
Hình 1.4. Lƣợng phát thải thủy ngân vào các môi trƣờng tại Việt Nam năm 2016 ....... 10
Hình 1.5. Lƣợng thủy ngân phát thải vào môi trƣờng từ hoạt động chiết tách
vàng tại Việt Nam năm 2016 ....................................................................... 12
Hình 1.6. Quy trình phân tích metyl thủy ngân của Westoo ........................................ 43
Hình 1.7. Quy trình phân tích metyl thủy ngân cải tiến ............................................... 44
Hình 1.8. Tóm tắt quy trình xử lý mẫu để phân tích metyl thủy ngân bằng
phƣơng pháp CV-AAS ................................................................................. 45
Hình 1.9. Sơ đồ huyện Võ Nhai ...................................................................................... 46
Hình 1.10. Sơ đồ xã Thần Sa ........................................................................................... 47
Hình 2.1. Quy trình phân tích hàm lƣợng tổng Hg trong mẫu đất/ trầm tích ............ 53
Hình 2.2. Quy trình phân tích hàm lƣợng tổng Hg trong mẫu nƣớc ........................... 54
Hình 2.3. Quy trình phân tích hàm lƣợng thủy ngân tổng số trong mẫu sinh
học (thủy sản, tóc, máu) ............................................................................... 55
Hình 2.4. Quy trình phân tích Me-Hg trong mẫu trầm tích bằng phƣơng pháp
GC-ECD ......................................................................................................... 57
Hình 2.5. Quy trình khảo sát lựa chọn điều kiện chiết chọn lọc Me-Hg .................... 60
Hình 2.6. Sơ đồ khối của hệ thiết bị phân tích thủy ngân ............................................ 62
Hình 2.7. Sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trƣờng ..................................................................... 64
Hình 2.8. Sơ đồ vị trí lấy mẫu thủy sản .......................................................................... 64
Hình 3.1. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác
định hàm lƣợng tổng Hg (sự phụ thuộc tín hiệu đo vào nồng độ) .......... 70
Hình 3.2. Đƣờng chuẩn xác định tổng Hg bằng phƣơng pháp CV- AAS (sự
phụ thuộc tín hiệu đo vào nồng độ) ............................................................. 71
Hình 3.3. Đƣờng chuẩn xác định Me-Hg bằng phƣơng pháp GC-ECD .................... 77
Hình 3.4. Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học .................... 80
ix
Hình 3.5. Quy trình tiền xử lý mẫu sinh học để phân tích Me-Hg .............................. 81
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ KOH đến hiệu suất thu hồi Me-Hg ..................... 82
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của thời gian gia nhiệt đến hiệu suất thu hồi Me-Hg .............. 83
Hình 3.8. Quy trình tách Me-Hg ..................................................................................... 85
Hình 3.9. Ảnh hƣởng tác nhân tạo phức và tỷ lệ dung môi chiết đến hiệu suất
thu hồi của Me-Hg......................................................................................... 86
Hình 3.10. Sắc ký đồ của của các dạng thủy ngân trong pha nƣớc sau khi tiền
xử lý mẫu ........................................................................................................ 87
Hình 3.11. Sắc ký đồ của của Me-Hg sau khi chiết ...................................................... 88
Hình 3.12. Quy trình phân tích Me-Hg trong các mẫu sinh học bằng phƣơng
pháp CV-AAS ................................................................................................ 90
Hình 3.13. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác
định Me-Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS (sự phụ thuộc tín hiệu đo
vào nồng độ) .................................................................................................. 91
Hình 3.14. Đƣờng chuẩn xác định Me-Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS .................. 92
Hình 3.15. Hàm lƣợng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích ..... 96
Hình 3.16. Hàm lƣợng trung bình của T-Hg trong mẫu trầm tích tại các khu
vực lấy mẫu khác nhau ................................................................................. 97
Hình 3.17. Hàm lƣợng trung bình Me-Hg trong mẫu trầm tích tại các khu vực
lấy mẫu khác nhau ......................................................................................... 97
Hình 3.18. Tỷ lệ phần trăm hàm lƣợng metyl thủy ngân so với tổng thủy ngân
trong trầm tích tại các khu vực lấy mẫu khác nhau................................... 98
Hình 3.19. Tỷ lệ hàm lƣợng trung bình T-Hg so với hàm lƣợng trung bình Me-
Hg trong trầm tích tại các vị trí khác nhau ................................................. 99
Hình 3.20. Hàm lƣợng tổng thủy ngân (T-Hg) trong các mẫu nƣớc ........................ 101
Hình 3.21. Hàm lƣợng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản .... 102
Hình 3.22. Hàm lƣợng trung bình tổng thủy ngân trong mẫu thủy sản tại các
khu vực lấy mẫu khác nhau ........................................................................ 103
Hình 3.23. Hàm lƣợng trung bình metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản tại các
khu vực lấy mẫu khác nhau ........................................................................ 104
Hình 3.24. Tỷ lệ phần trăm hàm lƣợng metyl thủy ngân so với tổng thủy ngân
trong thủy sản tại các khu vực lấy mẫu khác nhau.................................. 104
x
Hình 3.25. Biểu đồ tƣơng quan giữa hàm lƣợng thủy ngân tổng số và metyl
thủy ngân trong mẫu thủy sản .................................................................... 105
Hình 3.26. Hàm lƣợng T-Hg, Me-Hg trong mẫu tóc của nhóm đối chứng và
nhóm tạo hỗn hỗng ...................................................................................... 108
Hình 3.27. Sự chuyển hóa của metyl thủy ngân trong tóc ......................................... 109
Hình 3.28. Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng T-Hg và Me-Hg trong tóc của
nhóm đối chứng ........................................................................................... 110
Hình 3.29. Tƣơng quan giữa hàm lƣợng T-Hg và Me-Hg trong tóc của nhóm
tạo hỗn hống ................................................................................................. 110
Hình 3.30. Hàm lƣợng thủy ngân trong máu của các đối tƣợng nghiên cứu ........... 113
Hình 3.31. Tƣơng quan giữa hàm lƣợng T-Hg trong máu và tóc của nhóm chứng ....... 113
Hình 3.32. Tƣơng quan giữa hàm lƣợng T-Hg trong máu và tóc của nhóm tạo
hỗn hống ....................................................................................................... 114
xi
KÝ HIỆU TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt Chữ viết tắt
AAS Abs - A Atomic Absorption Spectrometry Absorbance
ADI Acceptable Daily Intake
AES
AOAC
ASTM
CV-AAS
F-AAS
CRM
GF-AAS Atomic Emission Spectrometry Association of Official Analytical Chemists American Society for Testing and Materials Cold Vapor Atomic Absorption Spectroscopy Flame Atomic Absorption Spectrometry Certified Reference Material Graphite furnace atomic absorption spectrometry
PTWI Provisional Tolerable Weekly Intake
F-AES Flame Atomic Emission spectrometry
ICP-OES Inductively Coupled Plasma-Optical Emission Spectroscopy
ICP- MS
LOD LOQ Me-Hg Phổ hấp thụ nguyên tử Độ hấp thụ Liều lƣợng hàng ngày xâm nhập vào cơ thể có thể chấp nhận đƣợc Phổ phát xạ nguyên tử Hiệp hội các nhà hoá phân tích chính thống Hiệp hội thử nghiệm vật liệu Hoa Kỳ Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa Mẫu chuẩn đƣợc chứng nhận Phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa Lƣợng ăn vào hàng tuần có thể chấp nhận đƣợc tạm thời Phƣơng pháp quang phổ phát xạ nguyên tử ngọn lửa Phƣơng pháp quang phổ phát xạ nguyên tử ghép cặp plasma cao tần cảm ứng Phƣơng pháp phổ khối lƣợng với nguồn cảm ứng cao tần plasma Giới hạn phát hiện Giới hạn định lƣợng Metyl thủy ngân
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao
PA
SMEWW
TCU T-Hg
US-FDA
US EPA
WHO Hóa chất tinh khiết phân tích Các phƣơng pháp chuẩn xét nghiệm nƣớc và nƣớc thải. Đơn vị đo màu sắc Hàm lƣợng tổng thủy ngân Cục Dƣợc phẩm và Thực phẩm Mỹ Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ Tổ chức Y tế Thế giới
GC-ECD Inductively Coupled Plasma - Mass Spectrometry Limit of detection Limit of quantity Methylmercury High Performance Liquid Chromatography Pure chemical analysis Standard Methods for the Examination of Water and Waste Water True Color Unit Total mercury United States Food and Drug Administration United States Environmental Protection Agency World Health Organization Gas Chromatograply _ Electron Capture Detector Sắc ký khí kết hợp với detector bắt điện tử (GC-ECD)
1
MỞ ĐẦU
Ô nhiễm môi trƣờng đang là vấn đề toàn cầu đƣợc tất cả các quốc gia và
nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong số các chất ô nhiễm tồn tại trong môi trƣờng
thì kim loại nặng, đặc biệt là thủy ngân đóng một vai trò quan trọng trong các quá
trình chuyển hóa và tích lũy sinh học, khi xâm nhập vào cơ thể các kim loại nặng sẽ
gây ảnh hƣởng lớn tới sức khỏe con ngƣời, chúng đƣợc coi là một trong các tác
nhân gây ung thƣ và các bệnh hiểm nghèo khác. Độc tính của thuỷ ngân phụ thuộc
vào dạng hóa học của nó; thủy ngân hữu cơ độc hơn thuỷ ngân vô cơ, dạng độc nhất của thuỷ ngân là metyl thuỷ ngân (CH3Hg+), dạng này đƣợc tích luỹ trong tế bào cá
và động vật. Metyl thủy ngân tan đƣợc trong mỡ, phần chất béo của các màng và
trong não tủy. Đặc tính nguy hiểm nhất của metyl thủy ngân là có thể chuyển dịch
đƣợc qua màng tế bào và thâm nhập vào mô của bào thai qua nhau thai.
Trên thế giới, đã có nhiều trƣờng hợp nhiễm độc thủy ngân xảy ra ở quy mô
lớn. Năm 1953 - 1960 tại thành phố Minamata, Nhật Bản đã có 2955 ngƣời nhiễm
độc thuỷ ngân. Trong số những ngƣời bị nhiễm độc, đã có 45 ngƣời chết. Những
khuyết tật về gien đã đƣợc quan sát thấy ở trẻ em sơ sinh mà mẹ của chúng ăn hải
sản đƣợc khai thác từ vịnh. Tiếp đó năm 1972 tại Irac đã có 459 nông dân bị chết
sau khi ăn phải lúa mạch nhiễm độc thuỷ ngân do thuốc trừ sâu.
Thủy ngân đƣợc sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp nhƣ hóa chất, phân
bón, chất dẻo, kỹ thuật điện, điện tử, sơn, tách vàng trong các quặng sa khoáng, sản
xuất các loại đèn huỳnh quang, pin, nhiệt kế, huyết áp kế, mỹ phẩm...
Theo báo cáo của Cục hóa chất - Bộ Công thƣơng, năm 2016, Việt Nam có 4
ngành chính liên quan đến sử dụng và phát thải thủy ngân gồm sản xuất và sử dụng
thiết bị chiếu sáng, đốt than từ nhà máy, sử dụng trong lĩnh vực y tế và khai thác
vàng thủ công quy mô nhỏ, hàng năm nƣớc ta phát thải ra môi trƣờng khoảng
49.131 kg thủy ngân.
Trong môi trƣờng, thuỷ ngân biến đổi qua các dạng tồn tại hoá học của nó
bởi các hoạt động của tự nhiên và con ngƣời, thủy ngân đƣợc giải phóng vào khí
quyển bởi nhiều nguồn khác nhau, sau đó phân tán và lắng đọng xuống trái đất,
thủy ngân đƣợc lƣu giữ và chuyển hóa trong đất và nƣớc. Sự chuyển hoá sinh học
của các hợp chất thuỷ ngân vô cơ thành các hợp chất metyl thuỷ ngân có thể xảy ra
trong trầm tích, trong nƣớc và cả trong cơ thể sinh vật. Quá trình metyl hoá thủy
2
ngân là yếu tố quan trọng nhất góp phần đƣa thủy ngân vào trong chuỗi thức ăn.
Các hoạt động khai thác vàng thủ công sử dụng thủy ngân kim loại để tạo hỗn hống,
tuy nhiên trong trầm tích tại khu vực khai thác lại phát hiện thấy metyl thủy ngân.
Sự chuyển hóa của các dạng thủy ngân tại khu vực khai thác vàng diễn ra rất phức
tạp, các nghiên cứu về quá trình metyl hóa và tích lũy sinh học của thủy ngân trong
cá và động vật đáy tại các khu vực này còn hạn chế. Mặt khác, ở Việt Nam chƣa có
các quy trình hƣớng dẫn về phân tích metyl thủy ngân trong trầm tích và các mẫu
sinh học.
Do vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình phân
tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường tại khu vực khai thác
vàng Thần Sa,Thái Nguyên”.
Mục tiêu của luận án được đặt ra là:
- Nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp phân tích metyl thủy ngân trong mẫu
sinh học có độ nhạy, độ chọn lọc và độ chính xác cao.
- Nghiên cứu, đánh giá sự chuyển hóa và tích lũy sinh học của thủy ngân
trong các mẫu trầm tích và sinh học tại khu vực khai thác vàng Thần Sa, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, các nội dung nghiên cứu chính của luận án bao gồm:
- Khảo sát, lựa chọn các điều kiện tối ƣu và xác nhận giá trị sử dụng của
phƣơng pháp phân tích hàm lƣợng tổng thủy ngân trong mẫu trầm tích và mẫu
sinh học.
- Nghiên cứu, lựa chọn các điều kiện tối ƣu và xác nhận giá trị sử dụng của
phƣơng pháp phân tích hàm lƣợng metyl thủy ngân trong trầm tích bằng phƣơng
pháp sắc ký khí sử dụng detector cộng kết điện tử (GC-ECD).
- Nghiên cứu, khảo sát và xây dựng quy trình phân tích hàm lƣợng metyl
thủy ngân trong mẫu sinh học bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với
kỹ thuật hóa hơi lạnh cải tiến kết hợp các kỹ thuật chiết lỏng - lỏng.
- Áp dụng quy trình phân tích xây dựng đƣợc để xác định hàm lƣợng tổng
thủy ngân và metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích, sinh học tại khu vực khai thác
vàng Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và đánh giá sự chuyển hóa và tích
lũy thủy ngân trong các đối tƣợng mẫu nghiên cứu trên.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thủy ngân trong tự nhiên và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng
1.1.1. Thủy ngân trong tự nhiên
Thủy ngân (Hg) tồn tại chủ yếu ở các dạng 0, +1, +2, rất ít hợp chất của thủy
ngân tồn tại ở trạng thái oxit hóa +3. Trong tự nhiên thủy ngân tồn tại chủ yếu ở các
dạng sau [1]:
- Dạng thủy ngân kim loại (Hgo), tồn tại ở trạng thái lỏng và hơi.
- Dạng thủy ngân vô cơ tồn tại ở các dạng nhƣ: HgS, HgO, Hg(OH)2, Hg2Cl2,
HgCl2, HgCN2, Hg(NO3)2,… có độ hòa tan khác nhau.
- Dạng có khả năng trao đổi ion (liên kết với Mn - Fe trong mẫu trầm tích).
- Dạng thủy ngân hữu cơ tồn tại ở các dạng nhƣ: (CH3)2Hg phân hủy chậm,
CH3Hg+ hầu nhƣ không phân hủy và các dạng thủy ngân hữu cơ RHgX;
- Dạng cặn dƣ (phần còn lại của thủy ngân bị ràng buộc bởi các nguyên tố
khác mà không thể chiết xuất đƣợc bởi các thuốc thử trƣớc đó).
Trong tự nhiên, thủy ngân tồn tại chủ yếu dƣới dạng các khoáng vật: xinaba
hay thần sa (HgS), timanic (HgSe), colodoit (HgTe), livingtonit (HgSb4O7),
montroydrit (HgO), calomen (Hg2Cl2)... Rất hiếm khi gặp thủy ngân dƣới dạng tự
do. Thần sa là quặng duy nhất của thủy ngân, nhiều khi bắt gặp chúng tạo thành các
mỏ lớn. Nói chung thần sa khác với các sunfua khác là khá bền vững trong miền oxi
hoá. Các khoáng vật cộng sinh với thần sa thƣờng có antimonit (Sb2S3), pyrit
(FeS2), asenepyrit (FeAsS), Arsenic trisulfide (As2S3)... Các khoáng vật phi quặng
đi kèm theo thần sa thƣờng có: thạch anh, canxit, nhiều khi có cả fluorit, barit...
1.1.2. Chu trình chuyển hóa của thủy ngân trong môi trường
Thủy ngân đƣợc phát tán vào môi trƣờng từ nguồn tự nhiên và nhân tạo, dƣới
dạng khí hoặc dạng hạt. Thủy ngân phát thải vào môi trƣờng tồn tại chủ yếu xung
quanh các nguồn thải, một phần đƣợc phát tán lan truyền ra xa nhờ mƣa gió và các
dòng chảy. Thủy ngân tác động đến tất cả các hệ sinh thái do có sự chuyển hóa giữa
các dạng của thủy ngân.
4
Hình 1.1a. Chu trình chuyển hóa của thủy ngân trong môi trƣờng
Chu trình tuần hoàn của thủy ngân trong môi trƣờng có thể khái quát gồm 6
quá trình chính [9]:
(1) Sự tách hơi thủy ngân từ đá, đất và nƣớc mặt hoặc khí thải từ núi lửa, các
hoạt động của con ngƣời.
(2) Sự di chuyển ở dạng khí của thủy ngân trong khí quyển: Thủy ngân khi phát tán vào khí quyển chủ yếu ở dạng hơi (Hgo). Hơi thủy ngân tồn tại với thời gian
dài trong khí quyển có thể đến một năm vì vậy chúng có khả năng phát tán rộng.
(3) Sự lắng đọng thủy ngân xuống đất và nƣớc mặt: Hơi thủy ngân trong khí
quyển qua quá trình oxi hóa quang hóa tạo thành thủy ngân II, kết hợp với hơi nƣớc
và theo mƣa rơi xuống mặt đất.
(4) Sự chuyển hóa thành sunfua thủy ngân không tan.
(5) Sự chuyển hóa hóa học và chuyển hóa sinh học thành các dạng dễ hòa
tan, trong đó có 5 quá trình chuyển hóa lớn:
Quá trình metyl hóa thủy ngân.
Quá trình đề metyl hóa thủy ngân.
Quá trình khử Hg2+ thành thủy ngân kim loại Hgo.
Quá trình oxy hóa Hgo thành Hg2+.
Tác động của các vi sinh vật chuyển hóa Hg2+ thành các dạng chất hữu cơ
khác nhau.
5
(6) Quay trở lại khí quyển hoặc tích lũy sinh học trong chuỗi thức ăn.
Trong không khí thủy ngân tồn tại ở dạng hơi nguyên tử, dạng metyl thủy
ngân hoặc dạng liên kết với các hạt lơ lửng. Trong nƣớc biển và đất, thủy ngân vô
cơ bị metyl hóa thành các dạng metyl thủy ngân và đƣợc tích lũy vào động vật. Một
phần thủy ngân này liên kết với lƣu huỳnh tạo thành kết tủa thủy ngân sunfua và giữ
lại trong trầm tích.
Quá trình metyl hoá thủy ngân là yếu tố quan trọng nhất góp phần đƣa thủy
ngân vào trong chuỗi thức ăn. Sự chuyển hoá sinh học của các hợp chất thuỷ ngân
vô cơ thành các hợp chất metyl thuỷ ngân có thể xảy ra trong trầm tích, trong
nƣớc và cả trong cơ thể sinh vật [10]. Các phản ứng đề metyl hoá xảy ra cùng với
quá trình bay hơi của dimetyl thuỷ ngân làm giảm lƣợng metyl thuỷ ngân trong
môi trƣờng nƣớc. Khoảng gần 100% thuỷ ngân tích luỹ sinh học trong cá là dạng
metyl thuỷ ngân. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tích luỹ sinh học của
thuỷ ngân trong môi trƣờng nƣớc, bao gồm độ axit (pH), chiều dài của chuỗi thức
ăn, nhiệt độ, các chất hữu cơ hoà tan...Thuỷ ngân sẽ tích luỹ trong sinh vật khi quá
trình hấp thu lớn hơn quá trình đào thải thuỷ ngân. Mặc dù tất cả các dạng của
thuỷ ngân đều có thể tích luỹ tới một mức nhất định, metyl thuỷ ngân tích luỹ
nhiều hơn các dạng khác của thuỷ ngân. Quá trình sản sinh và tích luỹ metyl thuỷ
ngân trong nƣớc là một quá trình quan trọng trong tích luỹ sinh học của thuỷ ngân,
metyl thuỷ ngân thƣờng chiếm một phần tƣơng đối lớn trong tổng lƣợng thuỷ ngân
ở các động vật có mức dinh dƣỡng cao, sau đó đƣợc sử dụng bởi các loài chim ăn
cá, động vật và con ngƣời.
6
Hình 1.1b. Sự hình thành Me-Hg trong nƣớc mặt, trầm tích và sự chuyển hóa các
dạng thủy ngân do hòa tan và khuếch tán
1.1.3. Ứng dụng của thủy ngân
Thủy ngân có rất nhiều ứng dụng do có những tính chất phong phú nhƣ tính
dẫn điện, nhạy với sự thay đổi nhiệt độ, áp suất và tạo đƣợc hợp kim với hầu hết
kim loại. Chính vì vậy thủy ngân đóng một vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực
công nghiệp khác nhau [2, 3].
- Trong công nghiệp hóa chất: Thủy ngân đƣợc sử dụng phổ biến nhất là
công nghiệp sản xuất Cl2 và NaOH bằng phƣơng pháp điện phân sử dụng điện cực
thủy ngân.
- Trong công nghiệp điện, điện tử: Thủy ngân đƣợc sử dụng để sản xuất bóng
đèn huỳnh quang, các thiết bị siêu dẫn, đồng hồ đo, pin oxit thủy ngân.
- Trong y học: Thủy ngân là một thành phần trong hỗn hợp để chữa các
bệnh sâu răng, hàn răng. Thủy ngân cũng đƣợc dùng làm thuốc sát trùng nhƣ
HgCl2. Nhiều hợp chất của thủy ngân đƣợc sử dụng làm chất bảo quản cho nhiều
loại dƣợc phẩm.
- Trong nông nghiệp: Ngƣời ta sử dụng một lƣợng lớn các hợp chất của thủy
ngân hữu cơ để chống nấm mốc và làm sạch các hạt giống, và là thành phần có
trong thuốc bảo vệ thực vật.
7
- Trong khai thác vàng: Thủy ngân đƣợc sử dụng để tách vàng trong quặng
sa khoáng nhờ tạo hỗn hống.
Ngoài ra thủy ngân còn đƣợc sử dụng trong các thiết bị định hƣớng, các dụng
cụ đo nhiệt độ, áp suất, đƣợc sử dụng trong các lò phản ứng hạt nhân, làm dung môi
và xúc tác cho các kim loại hoạt động.
1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm thủy ngân trong môi trường
Nguồn phát thải thủy ngân vào môi trƣờng gồm hai nguồn chính đó là nguồn
do phát thải tự nhiên và hoạt động của con ngƣời gây ra. Nguồn phát thải do hoạt
động của con ngƣời bao gồm: phát thải từ các sản phẩm phụ và phát thải từ việc sử
dụng thủy ngân có chủ ý. Nguồn sản phẩm phụ lớn nhất phát thải ra thủy ngân là
việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, than thƣờng chứa các tạp chất thủy ngân và trong
quá trình đốt than giải phóng ra thủy ngân vào môi trƣờng không khí.
1.1.4.1. Ô nhiễm thủy ngân do tự nhiên
Nguồn phát thải tự nhiên là kết quả của sự phong hóa vỏ trái đất, lƣợng thủy
ngân phát thải từ nguồn này chiếm từ 5 đến 30 % lƣợng thủy ngân phát ra. Ở các
nƣớc có nhiều thủy ngân Nga, Mỹ, Tây Ban Nha và Ý, nguồn phát thải thủy ngân
vào tự nhiên khoảng 2700 đến 6000 tấn/năm [3, 11, 12]. Trong tự nhiên thủy ngân
có mặt ở khắp nơi trong môi trƣờng, có khoảng 10.000 tấn/năm đƣợc thải vào môi
trƣờng do việc khử khí của vỏ trái đất [13].
1.1.4.2. Ô nhiễm thủy ngân do các hoạt động của con người
Phát thải thủy ngân trên thế giới
Trong tự nhiên thủy ngân có mặt ở khắp nơi trong môi trƣờng, có khoảng
20.000 tấn/năm do hoạt động nhân tạo thải vào môi trƣờng [13]. Lƣợng phát thải
Hg từ hoạt động đốt than là nguồn phát thải chính của con ngƣời gây ra sự ô nhiễm
Hg trong khí quyển. Theo tác giả [14] ƣớc tính lƣợng phát thải thủy ngân sẽ tăng
lên với tốc độ 5% mỗi năm. Việc đốt rác thải đô thị phát thải 5,6%; nhà máy sản
xuất pin thủy ngân, sản xuất clo và kiềm phát thải 4%; động cơ đốt trong 3,5% và
đốt rác thải y tế 1% [15] phát thải thủy ngân vào môi trƣờng. Lƣợng phát thải thủy
ngân của các khu vực trên thế giới đã đƣợc tác giả [16] đƣa ra trên hình 1.2.
2.100%
5.500%
Châu Á
7.300%
Châu Âu
Nga
8.300%
Bắc Mỹ
3.900%
Nam Mỹ
65%
Châu Phi
7.900%
Châu Đại Dƣơng
8
Hình 1.2. Lƣợng phát thải thủy ngân của các khu vực trên thế giới[16]
Trên Hình 1.2 cho thấy lƣợng phát thải thủy ngân do hoạt động của con
ngƣời gây ra ở khu Châu Á chiếm tỷ lệ rất lớn lên đến 65% tổng lƣợng phát thải
thủy ngân trên thế giới.
Phát thải thủy ngân ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, hiện nay rất nhiểu tỉnh thành có các
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Các khu công nghiệp trên cả nƣớc đã
tạo bộ mặt mới cho nền công nghiệp Việt Nam. Các khu công nghiệp đƣợc phân bố
trên 54 tỉnh thành, chủ yếu ở vùng Đông Nam bộ, đồng bằng sông Hồng và ven
biển miền Trung. Sự phát triển các khu công nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế của
nhiều tỉnh thành, hệ thống giao thông đƣợc cải thiện, đời sống nhân dân đƣợc dần
dần nâng cao. Tuy nhiên, song song với lợi ích về kinh tế cũng xuất hiện rất nhiều
vấn đề liên quan đến môi trƣờng. Do các khu công nghiệp thƣờng gần quốc lộ, khu
dân cƣ, gần các dòng sông để thuận tiện cho sự giao dịch của doanh nghiệp, đã làm
cho môi trƣờng ngày càng ô nhiễm.
Việt Nam đã ký kết công ƣớc Minamata về thủy ngân vào tháng 11 năm
2013 tại Nhật Bản và phê duyệt công ƣớc vào tháng 6 năm 2017. Mục tiêu chính
của Công ƣớc Minamata là bảo vệ sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng do ảnh hƣởng
của thủy ngân gây ra. Công ƣớc đƣa ra quy định kiểm soát, cung cấp thông tin về
các hoạt động liên quan đến khai thác, xuất nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng, lƣu trữ
và hạn chế sử dụng thủy ngân trong các ngành công nghiệp và các điều khoản
không sử dụng thủy ngân trong các quy trình công nghệ không sử dụng thủy ngân
9
nhằm bảo vệ sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng do phát thải nhân sinh của thủy
ngân và các hợp chất thủy ngân. Nhật Bản là quốc gia đi đầu trong việc loại bỏ sử
dụng thủy ngân để sản xuất clo - kiềm và axetandehyt và đã chuyển đổi các quy
trình sản xuất này sang phƣơng pháp không thủy ngân. Ví dụ nhƣ xút đƣợc sản xuất
theo quy trình trao đổi ion, quy trình màng ngăn. Từ năm 1999, quy trình trao đổi
ion đã đƣợc sử dụng cho toàn bộ hoạt động sản xuất tại Nhật Bản [17].
Nguồn phát thải thủy ngân ở Việt Nam vào môi trƣờng rất đa dạng nhƣ:
- Tiêu thụ năng lƣợng
- Sản xuất nhiên liệu
- Sản xuất kim loại thô
- Các loại sản xuất nguyên liệu khác
- Sử dụng và loại bỏ các sản phẩm có chứa thủy ngân
- Tái chế kim loại
- Thiêu / đốt chất thải
- Hỏa táng và địa táng
2%
Tiêu thụ năng lƣợng
1%
8%
Sản xuất nhiên liệu
Sản xuất kim loại thô
5%
Các loại sản xuất nguyên liệu khác
10%
Sản xuất các sản phẩm chứa thủy ngân
45%
1%
Sử dụng và loại bỏ các sản phẩm có chứa thủy ngân
Tái chế kim loại
12%
Thiêu / đốt chất thải
Thu gom chất thải và xử lý nƣớc thải
16%
0%
Hỏa táng và địa táng
- Thu gom chất thải và xử lý nƣớc thải
Hình 1.3. Nguồn phát thải thủy ngân tại Việt Nam năm 2016[17]
Theo báo cáo điều tra thủy ngân quốc gia [17] lƣợng phát thải thủy ngân
hàng năm của Việt Nam là 49.131 kg/năm. Trong đó đốt than và sản xuất các loại
nguyên liệu khác chiếm 27 %; đốt chất thải kín và lộ thiên ngoài trời chiếm 25 %;
sử dụng và thải bỏ các loại sản phẩm khác chiếm 19 %; sản xuất kim loại (loại trừ
sản xuất vàng bằng phƣơng pháp hỗn hống) chiếm 8% lƣợng thủy ngân phát thải.
10
Cũng theo báo cáo này lƣợng thủy ngân phát thải vào không khí khoảng 29.238 kg
(9,5%) trong tổng số 49.131 kg, còn lại là thải vào đất, nƣớc và trong các sản
6%
Không khí
12%
Nƣớc
7%
Đất
Chứa trong sản phẩm
10%
59%
Chất thải chung
6%
Chất thải xử lý bỏ đặc biệt
phẩm khác.
Hình 1.4. Lƣợng phát thải thủy ngân vào các môi trƣờng
tại Việt Nam năm 2016[17]
Tất cả các nguồn phát thủy ngân này sẽ thải vào môi trƣờng không khí, đất
và xâm nhập vào nguồn nƣớc. Trong môi trƣờng nƣớc, thủy ngân dạng vô cơ ít độc
sẽ bị chuyển hóa thành dạng thủy ngân hữu cơ Me-Hg (metyl thủy ngân) rất độc
hại. Cũng nhƣ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, thủy ngân có tính chất lan
truyền rộng và tích lũy sinh học theo chuỗi thức ăn, gây nguy hiểm ngay cả khi phát
thải ở nồng độ thấp.
1.2.4.3. Ô nhiễm thủy ngân từ các hoạt động khai thác vàng
Trên thế giới, một số quốc gia đã cấm sử dụng thủy ngân trong khai thác
vàng thủ công ở quy mô vừa và nhỏ, nhƣng một số khu vực kém phát triển vẫn tiếp
tục sử dụng công nghệ này [18, 19]. Vẫn còn nhiều mỏ vàng ở quy mô nhỏ, khai
thác vàng thủ công vẫn sử dụng thủy ngân tạo hỗn hống để tách vàng. Khai thác
vàng đã gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trƣờng và đe dọa đến sức khỏe con ngƣời ở
khu vực mỏ các nƣớc Nam Mỹ, Châu Phi và Châu Á [20-23]. Thủy ngân phát thải
từ khai thác vàng thủ công ở quy mô nhỏ đƣợc ƣớc tính từ 1.400 tấn/năm, trở thành
ngành phát thải thủy ngân lớn nhất trên thế giới [20]. Nghiên cứu của Saiki và cộng
sự [24] cho thấy nồng độ thủy ngân và metyl thủy ngân của các mẫu nƣớc, đất, trầm
tích ở khu vực hạ lƣu của sông Sieraa Nevada cao hơn so với ở thƣợng nguồn,
11
nguyên nhân là do các mỏ vàng khai thác ở vùng đó gây ra. Egler và công sự [25]
đã nghiên cứu tổng nồng độ thủy ngân trong đất và rau có mối quan hệ với nồng độ
thủy ngân trong đất và rau trong hai khu mỏ vàng nhỏ ở São Chico và Creporizinho
của Amazon, Braxin. Nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ thủy ngân của các mẫu đất
cao dẫn đến hàm lƣợng thủy ngân trong rau ở hai khu vực trên cao hơn tiêu chuẩn
cho phép hàm lƣợng thủy ngân trong rau. Trung Quốc là đất nƣớc giàu tài nguyên
khoáng sản và khai thác vàng có lịch sử lâu dài, trong quá khứ họ sử dụng kỹ thuật
pha trộn thủy ngân để tách vàng. Các mỏ vàng, mỏ thủy ngân ô nhiễm tập trung ở
các khu vực Sơn Tây, cho thấy tổng thủy ngân trong môi trƣờng không khí cao hơn
nhiều so với nồng độ trung bình của Trung Quốc, hàm lƣợng thủy ngân đạt 18.000
ng/m3. Nồng độ thủy ngân trong đất có nơi cao nhất là 19,50 mg/kg, cao hơn nhiều
so với nồng độ thủy ngân trung bình là 0,25 mg/kg. Tổng thủy ngân trong trong rau
và lúa mì từ 42 mg/kg đến 640 mg/kg, đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép của Trung
Quốc (trong rau là 0,01 mg/kg và trong cá là 0,02 mg/kg) [26]. D. Meng và cộng sự
[27] đã nghiên cứu ảnh hƣởng của thủy ngân dƣ trong quá trình pha trộn tinh chế
vàng đến môi trƣờng. Nồng độ thủy ngân trong khí quyển đƣợc xác định vào mùa
thu năm 2011 và mùa xuân năm 2012. Kết quả chỉ ra rằng giá trị tối đa của thủy
ngân trong không khí là 25 ng/m3 vào mùa thu và 19,5 ng/m3 vào mùa đông, trong
đất là 2,06 mg/kg vào mùa thu và 2,51 mg/kg mùa xuân. Trong nghiên cứu tác giả
nhận thấy nồng độ thủy ngân trong không khí và trong đất cao thƣờng ở các khu
vực mỏ vàng và khu vực chất thải khai thác vàng.
Việt Nam có các mỏ vàng phân bố rải rác ở nhiều nơi với quy mô nhỏ, trữ
lƣợng vàng ƣớc tính khoảng vài nghìn tấn. Hiện nay Việt Nam đã phát hiện gần 500
điểm quặng và mỏ vàng gốc (quặng vàng gốc thực thụ và các loại quặng khác có
chứa vàng). Trong các điểm mỏ đã có gần 30 nơi đƣợc tìm kiếm thăm dò và đánh
giá trữ lƣợng với số lƣợng khoảng 300 tấn vàng. Các mỏ vàng tại các vùng miền núi
phía Bắc, vùng có nhiều khoáng hóa vàng khá tập trung nhƣ ở quanh Đồi Bù (Hòa
Bình) với tổng trữ lƣợng khoảng 10 tấn, vùng núi Xà Khía xã Lâm Thủy (Lệ Thủy,
Quảng Bình), vùng Hà Giang, mỏ vàng có trữ lƣợng lớn tại Bồng Miêu, Phƣớc Sơn
(Quảng Nam) và Pác Lạng (Bắc Cạn)…. Trong công nghệ sản xuất vàng tại Việt
12
Nam, các công ty sản xuất vàng có giấy phép hoạt động khai thác vàng chỉ sử dụng
công nghệ dùng xyanua mà không dùng thủy ngân. Các công ty này đều chịu sự
quản lý của Nhà nƣớc và các cơ quan địa phƣơng. Tuy nhiên, rất nhiều điểm mỏ có
xảy ra hoạt động khai thác vàng trái phép, hoạt động khai thác trái phép này thƣờng
sử dụng hỗn hống hóa thủy ngân đƣợc sử dụng để khai thác vàng thủ công với quy
mô nhỏ. Không chỉ có các điểm mỏ nhỏ có hoạt động khai thác vàng trái phép mà
tại hai điểm mỏ lớn đƣợc cấp phép khai thác đó là mỏ Bồng Miêu (Quảng Nam) và
Pác Lạng (Bắc Cạn) cũng tồn tại hình thức khai thác vàng trái phép có sử dụng hỗn
hỗng hóa thủy ngân gây ô nhiễm môi trƣờng và để lại hậu quả lâu dài.
Theo “Báo cáo đánh giá ban đầu về Công ƣớc Minamata tại Việt Nam năm
2016 - Cục Hóa chất, Bộ Công thƣơng, Việt Nam”, hoạt động Chiết tách vàng dùng
hỗn hống thủy ngân đã phát thải vào môi trƣờng đất 96,6 kg Hg/năm; môi trƣờng
Chất thải xử lý bỏ đặc biệt
Chất thải chung
Chứa trong sản phẩm
Đất
Nước
Không khí
.00
10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 60.00 70.00 80.00 90.00 100.00 110.00
nƣớc là 76,7 kg Hg/năm và môi trƣờng đất là 67,5 kg Hg/năm.
Lượng thủy ngân phát thải, kg Hg/năm
Hình 1.5. Lƣợng thủy ngân phát thải vào môi trƣờng từ hoạt động chiết tách vàng
tại Việt Nam năm 2016[17]
Khai thác vàng có phép có sử dụng xyanua, khai thác vàng trái phép sử dụng
xyanua và thủy ngân nếu không đƣợc xử lý đều gây ra các hậu quả nghiêm trọng
đối với con ngƣời và môi trƣờng. Xyanua (CN-) rất độc có thể làm cho cá bị chết
với nồng đột 0,04 mg/L (đối với cá hồi), ở nồng độ xyanua vƣợt quả 5 mg/L gây
13
ảnh hƣởng đến hệ sinh thái. Tại các vùng khai thác vàng thủy ngân ngoài khả năng
khuếch tán vào môi trƣờng không khí, nƣớc, đất còn có khả năng xâm nhập vào
chuỗi thức ăn ở dạng Me-Hg (metyl thủy ngân) gây độc cho các loài thủy sinh và
con ngƣời.
Hiện nay nƣớc ta có rất nhiều những khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng do
hoạt động khai thác vàng gây ra. Tại Quảng Nam dòng sông Quế Phƣơng chảy qua
địa bàn xã Tam Lãnh (Phù Ninh) bi ô nhiễm nặng do các đối tƣợng khai thác vàng ở
mỏ vàng Bồng Miêu tập kết và đãi quặng để lấy vàng. Ngoài hoạt động đãi vàng
gây ô nhiễm thủy ngân dòng sông còn có các hồ chứa xyanua, để tách vàng nằm
gần sông cũng thấm vào đất và thải vào dòng sông gây ô nhiễm nghiêm trọng,
ngƣời dân ở các khu vực này gọi đây là “dòng sông chết”.
Bãi khai thác vàng tại Kom Tum tình trạng khai thác vàng trái gây ra những
hậu quả nghiêm trọng đối với môi trƣờng xung quanh khu vực. Dòng sông, suối bị
đào bới để khai thác vàng gây ô nhiễm nguồn nƣớc, một số vùng đất màu mỡ bị
hoang hóa nặng nề, không thể canh tác hay sản xuất đƣợc. Dòng sông Pô Kô đoạn
chảy qua xã Đăk Ang (Ngọc Hồi) bị biến dạng do hoạt động khai thác vàng và gây
ô nhiễm nghiêm trọng.
Bãi khai thác vàng tại thôn Bản Loòng, xã Đƣờng m, huyên Bắc Mê (Hà
Giang) cũng tàn phá môi trƣờng xung quanh gây mất diện tích rừng, làm suy giảm
đa dạng sinh học, ảnh hƣởng tới sức khỏa của ngƣời dân địa phƣơng.
Bãi khai thác vàng tại Kim Bôi, Hòa Bình đã phá vỡ môi trƣờng sinh thái,
mất đất sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân.
Ngoài ra còn rất nhiều các điểm mỏ khai thác vàng trái phép khác đã và đang
gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng lớn đến hệ sinh thái, gây hệ lụy lâu dài cho con
ngƣời và môi trƣờng xung quanh.
1.2. Tính chất của thủy ngân
1.2.1. Tính chất vật lý, hóa học của Hg
Thủy ngân (Hg) là nguyên tố thuộc nhóm IIB trong bảng hệ thống tuần hoàn
các nguyên tố hoá học, có số thứ tự là 80, cấu hình electron lớp ngoài cùng là:
4f145d106s2 [1].
14
Bảng 1.1. Một số hằng số vật lý của thủy ngân
Cấu hình electron [Xe] 4f145d106s2
10,43 I1
18,56 Năng lƣợng ion hóa, eV I2
34,3 I3
-38,87 Nhiệt độ nóng chảy, oC
357 Nhiệt độ sôi, oC
61,5 Nhiệt bay hơi, kJ mol-1
0,854 Thế điện cực chuẩn, V
1,60 Bán kính nguyên tử, A0
0,93 Bán kính ion hóa trị hai, A0
Ở nhiệt độ thƣờng, thủy ngân không tác dụng với oxi, nhƣng dễ dàng phản ứng ở 300oC tạo thành HgO và ở 400oC lại bị phân huỷ thành Hg kim loại. Thủy
ngân có tƣơng tác với halogen, trong đó tƣơng tác dễ dàng với lƣu huỳnh, iôt. Thuỷ
ngân chỉ tan trong những axit có tính oxi hoá mạnh nhƣ HNO3, H2SO4 đặc. Ví dụ:
(1.1) Hg + 4HNO3 (đặc) Hg(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
(1.2) 6Hg + 8HNO3 (loãng) 3Hg2(NO3)2 + 2NO + 4H2O
1.2.2. Tính chất đặc trưng của thủy ngân
Phản ứng phát hiện ion Hg2+ [131]
(1.3) - Phản ứng với kali iodua (ở pH< 7): Hg2+ + I- → HgI2↓ đỏ
2- (không màu)
Kết tủa HgI2 tan đƣợc trong thuốc thử dƣ:
(1.4) HgI2↓ + 2I- → HgI4
- Phản ứng khử với SnCl2 (ở pH< 7):
(1.5) 2HgCl2 + SnCl2 → SnCl4 + Hg2Cl2↓(trắng)
(1.6) Và: HgCl2 + SnCl2 → SnCl4 + Hg↓(đen)
(1.7) - Phản ứng khử với CuI (ở pH = 0): Hg2+ + 4CuI → Cu2[HgI4]↓(đỏ hoặc da cam) + 2Cu+
- Phản ứng khử với Cu (ở pH < 7): Hg2+ + Cu → Cu2+ + Hg (1.8)
15
Phản ứng của ion CH3Hg+ Ion CH3Hg+ hoạt động nhƣ một axit Lewis mềm và có phản ứng mạnh với các phối tử có chứa các trung tâm phản ứng (L-) nhƣ: S-, P-, O-, N- và halogen; tỷ
lệ về sự hình thành các phức Cl-, Br- và OH- cực kỳ nhanh. Phản ứng tổng quát
diễn ra nhƣ sau [132]:
CH3Hg+ + L- → CH3HgL (1.9)
VD: CH3Hg+ + Cl- → CH3HgCl K = 105,23 CH3Hg+ + S2- → CH3HgS- K = 1021,04
Phản ứng tạo thành Me-Hg trong cơ thể [132]
Me-Hg có thể đƣợc tạo thành dễ dàng bằng phản ứng của thủy ngân vô cơ
với methylcobalamin, một coenzyme tự nhiên của vitamin B12 theo phƣơng trình
sau [132]:
(1.10)
(1.11)
Phản ứng tạo phức của Me-Hg với Cysteine [132]
Thiol quan trọng nhất là cysteine (CSH), trong dung dịch nƣớc CSH có các
phản ứng phân ly axit [132]:
16
Với hằng số phân li (ở I= ~ 0,01 M, T= 25 ºC) [132]: pK1 = 1,92 ±0,14; pK12 = 8,45
±0,05; pK13 = 8,68 ±0,15; pK123 = 10,2 ±0,11; pK132 = 9,99 ±0,17
CH3Hg+ + CSH2- → CH3HgCys- log K =16.90 (1.12) CH3Hg+ + CSH2- + H+ → CH3HgHCys log K = 26.07 (1.13)
K đƣợc tính ở (I = 1 M tại 25°C) [132]
1.2.3. Độc tính của thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân
1.2.3.1. Thủy ngân kim loại
Thủy ngân kim loại ở dạng hơi độc hơn nhiều thủy ngân kim loại ở dạng
lỏng, các hợp chất muối của thủy ngân rất độc. Độc tích của thủy ngân tăng theo thứ
tự Hg < Hg2Cl2 < HgCl2 < metyl thủy ngân (Me-Hg). Do thủy ngân ở dạng hơi sẽ
dễ dàng bị hấp thu ở phổi rồi vào máu và não trong quá trình hô hấp dẫn đến hủy
hoại hệ thần kinh trung ƣơng. Khi hít thở không khí có nồng độ thủy ngân 1 mg/m3
trong thời gian dài có thể bị nhiễm độc thủy ngân, ở nồng độ từ 1 - 3 mg/m3 có thể
gây viêm phổi cấp [4]. Khi tiếp xúc với thủy ngân trong không khí có nồng độ 0,1
mg/m3 gây nguy cơ nhiễm độc với các triệu chứng nhƣ run, kém ăn; ở nồng độ thủy
ngân từ 0,06 đến 0,1 mg/m3, gây ra các triệu chứng nhƣ mất ngủ, kém ăn; ở nồng độ
từ 0,1 đến 0,2 mg/m3 tiếp xúc 8 giờ/ngày trong 225 ngày lao động/năm có triệu
chứng run; ở nồng độ khoảng 0,5 mg/m3 chƣa gây ra ảnh hƣởng đáng kể.
2+ có độc tính thấp do khi vào cơ thể sẽ tác dụng với ion
1.2.3.2. Thủy ngân vô cơ
Thủy ngân (I) Hg2
Cl- có trong dạ dày tạo thành hợp chất không tan Hg2Cl2 sau đó bị đào thải ra ngoài.
2+, nó dễ dàng
17
Thủy ngân (II) Hg2+ có độc tính cao hơn nhiều so với muối Hg2
kết hợp với các amino axit có chứa lƣu huỳnh của protein. Hg2+ cũng tạo liên kết
với hemoglobin và albumin trong huyết thanh vì cả hai chất này đều có chứa nhóm
thiol (SH). Song Hg2+ không thể dịch chuyển qua màng tế bào nên nó không thể
thâm nhập vào các tế bào sinh học.
Thủy ngân HgCl2 là hợp chất thủy ngân thƣờng gặp, có độc tính rất cao, độc
tính của thủy ngân qua đƣờng miệng nhƣ sau: từ 1 g trở lên, một lần gây nhiễm độc
siêu cấp tính dẫn đến tử vong nhanh; từ 150 đến 200 mg, một lần gây nhiễm độc
cấp tính thƣờng tử vong; từ 0,5 đến 1,4 mg, trong 24 giờ gây nhiễm độc mãn tính;
từ 0,007 mg trong 24 giờ có thể gây nhiễm độc cho ngƣời kém sức chịu đựng [4].
Thủy ngân xyanua [(Hg(CN)2)] rất độc, một ngƣời khỏe mạnh uống 0,13 g
thủy ngân xyanua có thể gây chết sau 9 ngày với các triệu chứng ngộ độc thủy ngân.
Thủy ngân vô cơ đƣợc thải loại qua kết tràng và thận, một tỷ lệ nhỏ đƣợc thải
loại qua da và nƣớc bọt. Ngƣời bị bệnh thận mà bị nhiễm thủy ngân thì sự thải loại bị
cản trở. Đây là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong những trƣờng hợp không thấy
tƣơng quan giữa tỷ lệ đào thải qua nƣớc tiểu và qua các dấu hiệu nhiễm độc [2].
1.2.3.3. Thủy ngân hữu cơ
Trƣớc đây các hợp chất thủy ngân hữu cơ đƣợc dùng dƣới dạng dƣợc phẩm
trong y tế nhƣ thuốc lợi niệu, thuốc sát trùng. Một số khác các hợp chất thủy ngân
cũng đƣợc sử dụng là chất trừ nấm mốc các loại hóa chất này gây nhiễm độc cho
ngƣời dùng và lƣu tồn lâu dài trong trong môi trƣờng đến này đã bị cấm sử dụng.
Các hợp chất hữu cơ của thủy ngân có độc tính cao nhất, đặc biệt là metyl
thủy ngân (Me-Hg), chất này tan đƣợc trong mỡ, phần chất béo của các màng và
trong não tủy [2]. Đặc tính nguy hiểm nhất của ankyl thủy ngân (RHg+) là có thể
dịch chuyển đƣợc qua màng tế bào và thâm nhập vào mô của bào thai qua nhau thai.
Khi ngƣời mẹ bị nhiễm metyl thủy ngân thì đứa trẻ sinh ra thƣờng chịu những
thƣơng tổn không thể hồi phục đƣợc về hệ thần kinh trung ƣơng, gây nên bệnh tâm
thần phân liệt, co giật, trí tuệ kém phát triển.
Thủy ngân khi liên kết với màng tế bào sẽ ngăn cản quá trình vận chuyển
đƣờng qua màng làm suy giảm năng lƣợng của tế bào, gây rối loạn việc truyền các
18
xung thần kinh. Nhiễm độc metyl thủy ngân cũng dẫn tới sự phân chia nhiễm sắc
thể, phá vỡ nhiễm sắc thể và ngăn cản sự phân chia tế bào. Các triệu chứng nhiễm
độc thủy ngân bắt đầu xuất hiện khi nồng độ metyl thủy ngân (Me-Hg) trong máu
vào khoảng 0,5 ppm.
Hội chứng đối với ngƣời bị phơi nhiễm metyl thủy ngân đƣợc gọi là bệnh
Minamata. Tên gọi này từ một thảm họa môi trƣờng những năm 1950 đến 1960 ở
Nhật Bản do việc thải các chất thải từ nhà máy hóa chất và chất dẻo chứa thủy ngân
vào vịnh Minamata. Thủy ngân đã đƣợc chuyển hóa thành metyl thủy ngân dễ hấp
thụ bởi vi khuẩn trong lớp trầm tích biển và đi vào các sinh vật biển theo chuỗi thức
ăn, tích lũy trong các sinh vật, nhất là trong mô mỡ của cá. Cộng đồng dân cƣ tỉnh
Minamata đã bị nhiễm độc thủy ngân qua con đƣờng ăn, uống, tính đến năm 1970
đã có ít nhất 170 ngƣời chết và có 800 trƣờng hợp xác định mắc bệnh này [5, 6].
Một thảm họa khác ở Irắc vào năm 1971, bệnh này xảy ra không phải ăn cá mà do
ngƣời dân ăn hạt ngũ cốc đã dùng metyl thủy ngân để ngăn nấm. Trong thảm họa
này đã có 3723 ngƣời tử vong và có 10.000 ngƣời bị ảnh hƣởng và di chứng [7, 8].
1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm Hg trong môi trƣờng
1.3.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích
Bảng 1.2. Giá trị giới hạn của các thông số trong trầm tích
(trích QCVN 43 : 2012/BTNMT)
Giá trị giới hạn Đơn vị TT Thông số Trầm tích Trầm tích nƣớc mặn, (theo khối lƣợng khô) nƣớc ngọt nƣớc lợ
1 As mg/kg 17,0 41,6
2 Cd mg/kg 3,5 4,2
3 Pb mg/kg 91,3 112
4 Zn mg/kg 315 271
5 Hg mg/kg 0,5 0,7
6 Tổng Cr mg/kg 90 160
7 Cu mg/kg 197 108
19
1.3.2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm
Bảng 1.3. Lƣợng ăn vào hàng tuần có thể chấp nhận đƣợc tạm thời
(trích QCVN 8-2:2011/BYT)
PTWI
TT Kim loại nặng (Provisional Tolerable Weekly Intake)
(mg/kg thể trọng)
Cadmi (Cd) 0,007 1
Chì (Pb) 0,025 2
Thủy ngân (Hg) 0,005 3
4 Methyl thuỷ ngân (Me-Hg) 0,0016
5 Thiếc (Sn) 14
Bảng 1.4. Giới hạn ô nhiễm thủy ngân (Hg) trong thực phẩm
(trích QCVN 8-2:2011/BYT)
ML (maximum limit) TT Tên thực phẩm (mg/kg hoặc mg/L)
Cá vây chân, cá da trơn, cá ngừ, cá chình, cá sơn, cá
tuyết, cá bơn lƣỡi ngựa, cá cờ, cá bơn buồm, cá
1 phèn, cá nhông lớn, cá tuyết nhỏ, cá nhám góc, cá 1,0
đuối, cá vây đỏ, cá cờ lá, cá hố, cá bao kiếm, cá vền
biển, cá mập, cá thu rắn, cá tầm, cá kiếm.
Giáp xác (không bao gồm phần thịt nâu của ghẹ, đầu 0,5 2 và ngực của tôm hùm và các loài giáp xác lớn)
3 Thủy sản và sản phẩm thủy sản khác 0,5
20
1.3.3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
Bảng 1.5. Giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc mặt
(trích QCVN 08:2008/BTNMT)
Giá trị giới hạn
TT Thông số Đơn vị A B
A1 A2 B1 B2
pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9 1
Asen (As) mg/L 0,01 0,02 0,05 0,1 13
Cadimi (Cd) mg/L 0,005 0,005 0,01 0,01 14
mg/L 0,02 0,02 0,05 0,05 15
mg/L 0,05 0,1 0,5 1 16
Chì (Pb) Crom III (Cr3+) Crom VI (Cr6+) mg/L 0,01 0,02 0,04 0,05 17
Đồng (Cu) mg/L 0,1 0,2 0,5 1 18
Kẽm (Zn) mg/L 0,5 1,0 1,5 2 19
Niken (Ni) mg/L 0,1 0,1 0,1 0,1 20
Sắt (Fe) mg/L 0,5 1 1,5 2 21
Thuỷ ngân (Hg) mg/L 0,001 0,001 0,001 0,002 22
1.4. Các phƣơng pháp phân tích Hg
1.4.1. Một số phương pháp xử lý mẫu trước khi phân tích
Đối tƣợng chính của phƣơng pháp phân tích theo AAS là phân tích vi lƣợng,
các nguyên tố trong các loại mẫu vô cơ hoặc mẫu hữu cơ. Nguyên tắc chung khi
phân tích các loại mẫu này gồm hai giai đoạn
Giai đoạn 1: Xử lý mẫu để đƣa nguyên tố cần xác định về trạng thái dung
dịch theo một kỹ thuật phù hợp để chuyển đƣợc hoàn toàn nguyên tố đó vào dung
dịch cho một phép đo đã chọn.
Giai đoạn 2: Phân tích các nguyên tố dựa trên phổ hấp thụ nguyên tử của nó,
trong những điều kiện thích hợp đã đƣợc nghiên cứu và lựa chọn.
Trong đó giai đoạn 1 là cực kỳ quan trọng không những đối với phƣơng pháp
AAS mà còn đối với các phƣơng pháp khác khi phân tích kim loại. Nếu xử lý mẫu
không tốt có thể dẫn đến mất nguyên tố phân tích (gây sai số âm) hoặc nhiễm bẩn
mẫu (gây sai số dƣơng), làm ảnh hƣởng đến kết quả phân tích, đặc biệt khi phân
tích vi lƣợng.
21
Tuỳ thuộc vào bản chất của chất phân tích, đối tƣợng mẫu, điều kiện trang bị
kỹ thuật…có các phƣơng pháp sau đây để xử lý mẫu.
Xử lý mẫu vô cơ
Phân tích dạng trao đổi (còn gọi là dạng dễ tiêu): kim loại ở thể này có thể
tan đƣợc trong nƣớc, dung dịch muối hoặc axit loãng.
Phân tích tổng số: Để phân tích tổng số ngƣời ta phá huỷ cấu trúc của mẫu để
chuyển kim loại về dạng muối tan. Có thể phá huỷ mẫu bằng các loại axit có tính
oxi hoá mạnh nhƣ axit nitric, sunfuric, pecloric hoặc hỗn hợp các axit.
Xử lý mẫu hữu cơ
Các chất hữu cơ rất phong phú, đa dạng. Trong các mẫu này kim loại ít khi ở
dạng dễ tiêu, do đó để phân tích kim loại trong mẫu hữu cơ, thƣờng phải tiến hành
phân tích tổng số. Trƣớc khi phân tích, mẫu thƣờng đƣợc xử lý bằng một trong các
phƣơng pháp sau: vô cơ hoá khô, vô cơ hoá ƣớt, xử lý ƣớt bằng lò vi sóng, xử lý
mẫu bằng kỹ thuật lên men.
a. Phương pháp vô cơ hoá khô
Nguyên tắc: Đốt cháy các chất hữu cơ có trong mẫu phân tích để giải phóng
kim loại ra dƣới dạng oxit, muối hoặc kim loại, sau đó đƣợc hoà tan tro mẫu bằng
các axit thích hợp.
Phƣơng pháp vô cơ hóa khô đơn giản, triệt để, yêu cầu tối thiểu sự chú ý của
ngƣời phân tích, nhƣng có nhƣợc điểm là làm mất nguyên tố dễ bay hơi nhƣ Hg, As, Pb…khi nhiệt độ ở trên 5000C.
Để khắc phục nhƣợc điểm này ngƣời ta thƣờng cho thêm các chất bảo vệ nhƣ
MgO, Mg(NO3)2 hay KNO3 và chọn nhiệt độ thích hợp.
b. Phương pháp vô cơ hoá ướt
Nguyên tắc: Oxi hoá chất hữu cơ bằng một axit hoặc hỗn hợp axit có tính
oxi hoá mạnh thích hợp.
Phƣơng pháp vô cơ hoá ƣớt rút ngắn đƣợc thời gian so với phƣơng pháp vô
cơ hoá khô, bảo toàn đƣợc chất phân tích, nhƣng phải dùng lƣợng axit khá nhiều, vì
vậy yêu cầu các axit phải có độ tinh khiết cao.
c. Phương pháp bằng lò vi sóng
Thực chất là vô cơ hoá ƣớt thực hiện trong lò vi sóng.
22
Nguyên tắc: Dùng năng lƣợng của vi sóng để đun nóng dung môi và mẫu
đƣợc đựng trong bình kín. Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao có thể dễ dàng
hoà tan đƣợc mẫu.
Đây là phƣơng pháp xử lý mẫu hiện đại, làm giảm đáng kể thời gian xử lý
mẫu, không mất mẫu và vô cơ hoá đƣợc triệt để. Có thể vô cơ hoá cùng một lúc
đƣợc nhiều mẫu. Tuy nhiên phƣơng pháp này đòi hỏi thiết bị đắt tiền mà nhiều cơ
sở không đủ điều kiện trang bị.
d. Phương pháp lên men
Nguyên tắc: Hoà tan mẫu thành dung dịch hay huyền phù. Thêm men xúc tác và lên men ở nhiệt độ 37-400C trong thời gian từ 7-10 ngày. Trong quá trình lên
men, các chất hữu cơ bị phân huỷ thành CO2, axit, nƣớc và giải phóng các kim loại
trong hợp chất hữu cơ dƣới dạng cation trong dung dịch.
Phƣơng pháp lên men là phƣơng pháp êm dịu nhất, không cần hoá chất,
không làm mất các nguyên tố phân tích, rất thích hợp cho việc phân tích các mẫu
đƣờng, sữa, nƣớc ngọt, tinh bột. Nhƣng thời gian xử lý mẫu rất lâu và phải chọn
đƣợc các loại men thích hợp. Trong các đối tƣợng phức tạp, khi các nguyên tố đi
kèm có nồng độ rất cao trong mẫu ảnh hƣởng tới việc xác định nguyên tố phân tích
bằng AAS thì ngƣời ta phải dùng thêm kỹ thuật chiết, kỹ thuật này không những
tách đƣợc các nguyên tố đi kèm mà còn làm giàu đƣợc các nguyên tố cần phân tích.
Tác nhân vô cơ hoá
Khi xử lý mẫu bằng phƣơng pháp vô cơ hoá ƣớt và lò vi sóng, việc lựa chọn
tác nhân oxi hoá phải căn cứ vào khả năng, đặc tính oxi hoá của thuốc thử và đối
tƣợng mẫu.
Axit Nitric (HNO3)
Axit nitric là chất đƣợc sử dụng rộng rãi nhất để vô cơ hoá mẫu. Đây là tác
nhân vô cơ hoá dùng để giải phóng nhanh vết nguyên tố từ các cốt sinh học và thực
vật dƣới dạng muối nitrat dễ tan. Điểm sôi của axit nitric ở áp suất khí quyển là 1200C, lúc đó chúng sẽ oxi hoá toàn bộ các chất hữu cơ trong mẫu và giải phóng
kim loại dƣới dạng ion.
Loại mẫu đƣợc áp dụng: Chủ yếu là các mẫu hữu cơ nhƣ nƣớc giải khát,
protein, chất béo, nguyên liệu thực vật, nƣớc thải, một số sắc tố polyme và các mẫu
trầm tích.
23
Axit sunfuric (H2SO4) Axit sunfuric là chất có tính oxi hoá mạnh có nhiệt độ sôi 3390C. Khi kết hợp
với HNO3 có khả năng phá huỷ hoàn toàn hầu hết các hợp chất hữu cơ. Nếu sử dụng
lò vi sóng thì phải vô cơ hoá trƣớc trong cốc thuỷ tinh hay thạch anh và giám sát
quá trình tăng nhiệt độ của lò.
Loại mẫu đƣợc áp dụng: Mẫu hữu cơ, oxit vô cơ, hydroxit, hợp kim, kim
loại, quặng.
Axit pecloric (HClO4)
Axit pecloric có tính oxi hoá mạnh, có thể ăn mòn các kim loại, không phản
ứng với các axit khác, phá huỷ các hợp chất hữu cơ. Do HClO4 có thể gây nổ mạnh
khi tiếp xúc với nguyên liệu hữu cơ và các chất vô cơ dễ bị oxi hoá cho nên phải oxi
hoá mẫu trƣớc bằng HNO3 sau đó mới sử dụng HClO4. Trong trƣờng hợp phá mẫu
bằng lò vi sóng cần phải rất thận trọng, vì trong bình kín, ở áp suất và nhiệt độ cao
HClO4 rất dễ gây nổ.
Loại mẫu đƣợc áp dụng: Các mẫu hữu cơ và vô cơ. Trong nhiều trƣờng hợp
ta phải sử dụng hỗn hợp các axit mới có thể vô cơ hoá đƣợc hoàn toàn mẫu.
1.4.2. Phương pháp phân tích tổng Hg
Hiện nay, có nhiều phƣơng pháp nhạy và chon lọc đƣợc sử dụng để xác định
thủy ngân nhƣ: phƣơng pháp quang phổ hấp thụ phân tử, phƣơng pháp quang phổ
phát xạ nguyên tử (AES), phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS),
phƣơng pháp phổ huỳnh quang nguyên tử (AFS), phƣơng pháp quang phổ phát xạ
nguyên tử cảm ứng Plasma (ICP-AES), phƣơng pháp quang phổ phát xạ nguyên tử
plasma sóng ngắn (MIP-AES), phƣơng pháp quang phổ phát xạ nguyên tử plasma
trực tiếp (DCP-AES), phƣơng pháp kích hoạt nơtron (NAA), phƣơng pháp phổ
huỳnh quang tia X (XRF), phƣơng pháp vi phân tích với đầu dò điện tử ( EPMA),
phƣơng pháp phát xạ tia X bởi proton (PIXE), phƣơng pháp phổ khối lựợng (MS),
phƣơng pháp điện hóa, phƣơng pháp sắc ký khí (GC) và các phƣơng pháp khác.
1.4.2.1. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (CV-AAS)
Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử là phƣơng pháp phổ biến nhất
hiện nay để xác định thuỷ ngân trong tất cả các đối tƣợng mẫu [28-34]. Cơ sở lí
thuyết của phƣơng pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) là dựa trên sự hấp thụ
năng lƣợng (bức xạ đơn sắc) của nguyên tử tự do của một nguyên tố ở trạng thái hơi
24
(khí) khi chiếu chùm tia bức xạ đơn sắc qua đám hơi nguyên tử tự do của nguyên tố
ấy trong môi trƣờng hấp thụ [35, 36].
Đối với thủy ngân, không dùng các kỹ thuật nguyên tử hóa ở nhiệt độ cao
nhƣ các nguyên tố khác mà phải hóa hơi ở nhiệt độ thƣờng bằng các phản ứng hóa
học. Kỹ thuật hóa hơi thủy ngân trong phƣơng pháp AAS phổ biến là kỹ thuật hóa
hơi lạnh.
Kỹ thuật hóa hơi lạnh (CV - AAS)
Kỹ thuật hóa hơi lạnh dựa trên việc chuyển các nguyên tố cần xác định về
dạng nguyên tử tự do dễ bay hơi. Kỹ thuật này thƣờng đƣợc sử dụng cho các
nguyên tố: Hg, As, Se,…là nguyên tố dễ chuyển về dạng tự do nhờ phản ứng với
các chất khử mạnh SnCl2, bột kẽm, bột Magie, NaBH4.
Đối với nguyên tố thủy ngân, trong dung dịch nó là cation, sau khi đƣợc khử
thành thủy ngân nguyên tử sẽ bay hơi thành các nguyên tử tự do ngay ở nhiệt độ
phòng, ngƣời ta thƣờng sử dụng chất khử là NaBH4 và SnCl2, các phản ứng xảy ra:
2NaBH4 + Hg2+ → Hg0 + B2H6 + H2 + 2Na+ SnCl2 + Hg2+ → Sn4+ + Hgo + 2Cl- Các phản ứng xảy ra trong hệ kín, sau khi khử xong hơi thủy ngân nguyên tử
đƣợc lôi cuốn ra khỏi dung dịch mẫu bằng một dòng khí mang (thƣờng là N2, Ar,
hay không khí). Hơi thủy ngân đƣợc mang tới ống hấp thụ bằng thạch anh, thủy tinh
hoặc plastic. Do hơi thủy ngân nguyên tử gần nhƣ không thể chuyển hóa thành hợp
chất thủy ngân nên sự hấp thụ của thủy ngân là ổn định. Việc xác định định lƣợng
thủy ngân đƣợc thực hiện bằng cách đo độ hấp thụ của đám hơi thủy ngân tại bƣớc
sóng 253,7 nm ở nhiệt độ phòng.
Ngoài ra, trên thế giới còn có hệ thiết bị phân tích thuỷ ngân bằng phƣơng
pháp AAS có sử dụng bẫy vàng để làm giàu. Bẫy vàng đƣợc chế tạo gồm một ống
thạch anh bên trong có chứa các hạt phủ vàng và các bông thuỷ tinh đƣợc silan hoá.
Hơi thuỷ ngân sinh ra từ phản ứng khử sẽ tạo thành hỗn hống với vàng làm giàu
thuỷ ngân tạo thành, sau đó bẫy vàng đƣợc nung nóng để giải phóng hơi thuỷ ngân
tự do và đo bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. Quá trình này rất dễ bị
nhiễm độc vàng, làm ảnh hƣởng đến độ nhạy và độ chính xác của phép đo.
1.4.2.2. Phương pháp phổ huỳnh quang nguyên tử
Một số tác giả đã ứng dụng phƣơng pháp phổ huỳnh quang nguyên tử để xác
định thuỷ ngân [37-40]. Hầu hết các tác giả trƣớc đây thƣờng dùng kỹ thuật nguyên
25
tử hóa bằng ngọn lửa và kích thích huỳnh quang bằng nguồn laser, giới hạn phát
hiện của thuỷ ngân trong nƣớc đƣợc xác định bằng phƣơng pháp này khoảng 2
g/L. Để tăng độ nhạy của phƣơng pháp, các kỹ thuật nguyên tử hóa bằng hồ quang
điện và hóa hơi lạnh đã đƣợc áp dụng.
Cƣờng độ huỳnh quang trong không khí bị giảm do sự dập tắt huỳnh quang
bởi oxy và nitơ. Khi thay thế không khí bằng agon (Ar) thì độ nhạy của phƣơng
pháp tăng lên khoảng 86 lần. Kỹ thuật này đã đƣợc áp dụng để xác định thủy ngân
bằng cách tạo hỗn hống với vàng hoặc tách pha bằng ống xốp polytetrafloetylen
[41] sau đó đo phổ huỳnh quang của thủy ngân.
Khi phƣơng pháp huỳnh quang nguyên tử kết hợp với nguồn cảm ứng cao
tần Plasma để nguyên tử hóa mẫu thì giới hạn phát hiện khoảng 0,5 ng/L, nếu thay
thế đèn catốt rỗng bằng đèn hơi thuỷ ngân thì giới hạn phát hiện của phƣơng pháp
khoảng 0,2 ng/L. Mặc dù độ nhạy của phƣơng pháp này có đƣợc cải tiến nhƣng nó
không có nhiều ƣu điểm so với phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
1.4.2.3. Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử
Trong lịch sử, phƣơng pháp quang phổ phát xạ đã đƣợc các nhà địa chất sử
dụng rất phổ biến, phƣơng pháp này đã đƣợc phát triển mạnh trong hai thập kỷ qua,
bằng việc thay thế nguồn phát xạ ngọn lửa bằng các nguồn khác nhƣ hồ quang,
laser, cảm ứng cao tần plasma, tạo dòng plasma trực tiếp hoặc plasma tần số radio.
Thuỷ ngân trong nƣớc đƣợc xác định bằng kỹ thuật plasma tạo sóng ngắn He
ở áp suất khí quyển kết hợp với hóa hơi lạnh (CV-MIP-AES), giới hạn phát hiện
của phƣơng pháp này khoảng 4 ng [42]. Việc ghép nối thiết bị phân tích dòng chảy
với thiết bị trên đã đƣợc nhiều tác giả đề cập. Hơi thuỷ ngân và hidrua kim loại liên
tục đƣợc đƣa vào buồng tạo plasma còn hơi nƣớc và hydro sinh ra trong quá trình
khử đƣợc giữ lại trên màng xốp. Giới hạn phát hiện thuỷ ngân của phƣơng pháp này
là 50 ng/L.
Phƣơng pháp quang phổ phát xạ nguyên tử sử dụng nguồn cảm ứng plasma
cũng đƣợc áp dụng để phân tích thủy ngân trong mẫu nƣớc. Để tăng hiệu suất quá
trình hóa hơi nguyên tử, amoni sunfua (NH4)2S đƣợc bơm cùng với mẫu, nhờ đó độ
tuyến tính của phƣơng pháp đạt đƣợc là 10-1000 ng/L.
Kết quả thu đƣợc từ việc phân tích hàm lƣợng thuỷ ngân tổng số trong mẫu
máu và cá bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hóa hơi
26
lạnh và quang phổ phát xạ sử dụng nguồn tạo plasma trực tiếp kết hợp hóa hơi lạnh
(CV-DCP) là khá phù hợp. Tuy nhiên độ nhạy của phƣơng pháp này còn hạn chế,
giới hạn phát hiện đối với thủy ngân là 20 mg/L.
1.4.2.4. Phương pháp phổ khối (ICP-MS)
Phƣơng pháp phổ khối nguồn tia điện (spark source) lần đầu tiên đƣợc ứng
dụng để xác định Hg trong táo [43], nguyên tắc của phƣơng pháp là tạo ra xung điện
giữa hai điện cực để hóa hơi và ion hóa mẫu, sau đó các ion đƣợc đƣa vào detector
khối phổ và sử dụng một đồng vị ổn định làm nội chuẩn [44]. Phƣơng pháp phổ
khối nguồn tia điện đƣợc ứng dụng nhiều vào những năm 70, hiện nay nó đã đƣợc
thay thế bằng phƣơng pháp phổ khối lƣợng với nguồn cảm ứng cao tần plasma
(ICP-MS), do phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm vƣợt trội.
Phƣơng pháp ICP-MS kết hợp với với hệ thống khử liên tục sử dụng NaBH4
đã đƣợc ứng dụng để xác định Hg ở hàm lƣợng vết trong nƣớc tự nhiên và trầm
tích. Sự phát triển của phƣơng pháp ICP-MS đã mở rộng lĩnh vực phân tích thủy
ngân không chỉ trong các đối tƣợng địa chất mà còn trong nhiều lĩnh vực khác nhƣ
lĩnh vực sinh hóa, hóa dầu… Việc kết hợp sử dụng phƣơng pháp phân tích dòng
chảy, sắc ký lỏng ghép nối với thiết bị ICP-MS đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu
[45-47].
1.4.3. Các phương pháp phân tích metyl thủy ngân
Quá trình phân tích dạng thủy ngân đƣợc thực hiện sau khi đã tách các dạng
khác nhau của chúng và đo định lƣợng mỗi loại bằng các phƣơng pháp nhạy và
chọn lọc phù hợp. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tách các dạng thuỷ ngân bao
gồm; sắc ký lỏng, sắc ký khí, chiết chọn lọc, điện phân, điện di mao quản, đồng kết
tủa, phản ứng hóa học và tạo hỗn hống [48-53].
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quy trình để phân tích các dạng thủy ngân
qua việc kết hợp giữa phƣơng pháp đo và kỹ thuật tách nhƣ trên. Tuy nhiên, chỉ có
rất ít quy trình đƣợc sử dụng rỗng rãi vì giá thành cao và hạn chế về độ lặp lại, độ
chính xác và tốc độ phân tích mẫu. Những phát triển gần đây cho thấy, việc tách các
dạng thủy ngân sử dụng phƣơng pháp chiết chọn lọc, HPLC, GC kết hợp với
phƣơng pháp đo nhƣ phổ khối và quang phổ hấp thụ nguyên tử đã nâng cao khả
năng phát hiện và đo chọn lọc các dạng thuỷ ngân [54-59].
27
1.4.3.1. Phương pháp chiết chọn lọc
Thuỷ ngân tổng số đƣợc xác định nhanh bằng phƣơng pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử với kỹ thuật lò graphit hoặc kỹ thuật hóa hơi lạnh [60, 61]. Các dẫn
xuất clorua của thuỷ ngân hữu cơ đƣợc chiết vào benzen hoặc toluen sau đó giải
chiết trong dung dịch thiosulfat và xác định nhƣ thủy ngân tổng số. Một số tác giả
cũng đề xuất quy trình chiết bằng cách tạo phức với dithizon trong benzen để xác
định metyl thủy ngân, còn hàm lƣợng thủy ngân tổng số đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
Năm 1966 Westoo đã xây dựng quy trình chiết ngƣợc [62], trong đó metyl
thuỷ ngân clorua đƣợc chiết vào benzen và sau đó giải chiết trong dung dịch cystein
tạo thành phức thuỷ ngân cysteinat tan trong nƣớc. Sau khi axit hóa để phân hủy
phức thủy ngân với cystein, metyl thủy ngân lại đƣợc chiết vào benzen. Quy trình
này đã đƣợc giới thiệu và ứng dụng rộng rãi trên thế giới.
1.4.3.2. Phương pháp điện di mao quản
Phƣơng pháp điện di mao quản (CE) là kỹ thuật tách hiệu quả đối với nhiều
loại chất, từ các ion kim loại đến các hợp chất sinh học có khối lƣợng phân tử lớn.
Trong phƣơng pháp điện di mao quản, quá trình tách dựa trên sự dịch chuyển khác
nhau của các chất trong điện trƣờng. Các cation dịch chuyển về phía catốt, chúng
đƣợc solvat hóa và mang theo dung dịch hƣớng về phía âm của mao quản tạo thành
dòng điện di. Những ion có điện tích cao và kích thƣớc nhỏ sẽ dịch chuyển nhanh
hơn các ion có kích thƣớc lớn hơn và điện tích nhỏ hơn, nghĩa là những chất có tỷ lệ
giữa điện tích và kích thƣớc càng lớn thì tốc độ dịch chuyển trong điện trƣờng càng
nhanh. Thông thƣờng, mao quản đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp điện di mao
quản là ống silica, có đƣờng kính trong từ 20-100 m và chiều dài từ 50 đến 100
cm. Thế điện áp đƣợc đƣa vào ống mao quản từ 20 đến 30 kV.
Việc áp dụng phƣơng pháp điện di mao quản kết hợp với phổ khối lƣợng với
nguồn cảm ứng cao tần plsama (CE-ICP-MS) đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu
[132]. Các dạng thủy ngân thƣờng đƣợc tạo phức để hình thành các hợp chất mang
điện trƣớc khi tách bằng phƣơng pháp điện di mao quản, các tác nhân tạo phức
thƣờng đƣợc sử dụng là cystein, dithizon sunphonat. Phƣơng pháp này có nhƣợc
điểm là thể tích mẫu đƣợc sử dụng rất nhỏ (khoảng 10 nl) dẫn đến độ nhạy của
phƣơng pháp thấp hơn nhiều so với phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Do vậy
28
việc áp dụng để phân tích dạng thủy ngân trong các mẫu môi trƣờng và sinh học
vẫn còn hạn chế.
1.4.3.3. Phương pháp sắc ký khí
Phƣơng pháp sắc ký khí kết hợp với detector bắt điện tử (GC-ECD) là
phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi nhất để xác định metyl thuỷ ngân trong các
mẫu sinh học và môi trƣờng [28, 63-67].
Trong phƣơng pháp sắc ký khí, các dạng thủy ngân đƣợc tách dựa trên sự
khác nhau của nhiệt độ bay hơi và sự tƣơng tác của chúng với pha tĩnh. Hiện nay
ngƣời ta thƣờng sử dụng hai loại cột tách là cột nhồi và cột mao quản. Cột mao
quản thông thƣờng có chiều dài từ 10 đến 100 m và đƣờng kính trong từ 0,2 đến 0,7
mm, thành trong của loại cột này đƣợc tẩm một lớp pha tĩnh mỏng, có chiều dày từ
0,2 đến 5 m. Cột sắc ký đặt trong buồng điều nhiệt và đƣợc điều khiển bởi chƣơng
trình nhiệt độ. Pha động thƣờng đƣợc sử dụng là khí trơ hêli hoặc nitơ để vận
chuyển các chất bay hơi đến detector. Nhiệt độ và tốc độ pha động có ảnh hƣởng rất
lớn đến quá trình tách các dạng thủy ngân [54].
Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong quá trình tách bằng sắc ký khí, các dạng thủy
ngân phải đƣợc chuyển hóa thành các hợp chất bay hơi và bền nhiệt. Thuốc thử
Grignard thƣờng đƣợc sử dụng để butyl hóa các dạng thủy ngân [68, 69], thủy ngân
đƣợc chiết vào dung môi hữu cơ sau đó phản ứng với thuốc thử Grignard, hiệu suất
chiết của các dạng thủy ngân trong các đối tƣợng mẫu khác nhau có ảnh hƣởng rất
lớn đến kết quả phân tích. Trong thời gian 5 phút, phản ứng giữa các dạng thủy
ngân và thuốc thử Grignard xảy ra hoàn toàn, nếu cho dƣ thuốc thử, các dạng thủy
ngân sẽ chuyển hóa thành dibutyl thủy ngân, dẫn đến không phân biệt đƣợc các
dạng của thủy ngân. Sự có mặt của các halôgen trong mẫu nhƣ brôm và iot sẽ phá
hủy các hợp chất ankyl thủy ngân trong quá trình phân tích.
Natri tetraetyl borat cũng đƣợc sử dụng để etyl hóa các dạng thủy ngân trong
dung dịch [70]. Các dạng etyl thủy ngân đƣợc bay hơi và hấp phụ trong cột Tenax,
sau đó chúng đƣợc giải hấp bằng nhiệt và đƣa vào cột sắc ký [71-73]. Các dạng
thủy ngân sau khi etyl hóa cũng có thể đƣợc chiết vào dung môi hữu cơ nhƣ hexan
hoặc iso-octan sau đó bơm vào cột sắc ký bằng phƣơng pháp truyền thống.
Việc tạo ra các dẫn xuất mới để tăng hiệu suất tách bằng phƣơng pháp sắc ký
khí nhƣ metyl thuỷ ngân metylen bromua (Me-HgCH2Br) và các dẫn xuất của
29
dialkyl sử dụng metyl cobalamin đã đƣợc nhiều tác giả đề cập [74]. Trong phƣơng
pháp này ngƣời ta sử dụng propyl thuỷ ngân bromua nhƣ là một chất nội chuẩn.
Cột nhồi cũng đƣợc sử dụng thay cho cột mao quản trong phƣơng pháp GC-
ECD để phân tích thuỷ ngân vô cơ và hữu cơ trong các mẫu sinh học. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy, khi sử dụng cột nhồi pha tĩnh AT -1000 cho hiệu quả tốt nhất
để tách các dạng metyl thuỷ ngân, etyl thuỷ ngân và phenyl thuỷ ngân [64].
1.4.3.4. Phương pháp sắc ký lỏng
Việc sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để xác định dạng thuỷ ngân
có ƣu điểm là chuẩn bị mẫu đơn giản, không cần phải tạo các hợp chất dễ bay hơi,
bền nhiệt phức tạp nhƣ trong phân phân tích bằng sắc ký khí. Việc sử dụng kết hợp
giữa HPLC cùng detector quang phổ hấp thụ nguyên tử là một phƣơng pháp định
dạng đơn giản và chọn lọc các kim loại [75-77].
Nguyên tắc của phƣơng pháp dựa trên sự tách các dạng thủy ngân có độ phân
cực khác nhau trên cột nhồi silicagen có đƣờng kính hạt từ 3-10m. Trên bề mặt
của hạt có phủ một lớp pha tĩnh thông thƣờng là octadecylsilan (ODS), các loại cột
sử dụng pha tĩnh này đƣợc gọi là cột C18. ODS là một chất không phân cực do vậy
nó phải kết hợp với dung môi pha động phân cực [78]. Khi chất phân tích đƣợc bơm
vào cột sẽ xuất hiện cân bằng giữa pha động và pha tĩnh, các chất phân cực có thời
gian lƣu ngắn hơn do cân bằng chuyển dịch theo hƣớng pha động, còn các chất
không phân cực sẽ giữ lại trên pha tĩnh do vậy có thời gian lƣu dài hơn. Dựa trên
nguyên tắc này mà các dạng thủy ngân đƣợc tách bằng kỹ thuật sắc ký, để tăng độ
nhạy và khả năng tách của kỹ thuật phân tích, các dạng thủy ngân thƣờng đƣợc
phản ứng với các hợp chất có chứa lƣu huỳnh nhƣ mecaptoetanol, pyrrolidine
dithiocarbamat và mercaptobenzothiazole [79-82]. Do thủy ngân dễ hấp thụ trên bề
mặt của thép gây ra hiệu ứng lƣu trong quá trình phân tích do vậy cột sắc ký và
vòng bơm mẫu cần phải sử dụng vật liệu là thủy tinh trong thiết bị sắc ký lỏng hiệu
năng cao [76].
1.5. Thẩm định phƣơng pháp phân tích
1.5.1. Giới hạn phát hiện LOD, giới hạn định lượng LOQ
a. Khái niệm LOD (Limit of detection) [120,133]
Giới hạn phát hiện là nồng độ tại đó giá trị xác định đƣợc lớn hơn độ không
đảm bảo đo của phƣơng pháp. Đây là nồng độ thấp nhất của chất phân tích trong
mẫu có thể phát hiện đƣợc, nhƣng chƣa thể định lƣợng đƣợc.
30
b. Khái niệm LOQ (Limit of quantitation) [120]
LOQ là nồng độ tối thiểu của một chất có trong mẫu thử có thể định lƣợng
đƣợc bằng phƣơng pháp khảo sát và cho kết quả có độ chụm mong muốn.
1.5.2. Phương pháp xác định LOD và LOQ
Có nhiều cách xác định LOD khác nhau thông thƣờng dựa vào: độ lệch
chuẩn và đƣờng chuẩn [120].
a. Xác định LOD, LOQ dựa vào độ lệch chuẩn [120]
Tiến hành trên 01 mẫu thử: đo lặp 10 lần song song. Nên chọn mẫu thử có
nồng độ thấp (thƣờng trong khoảng 5 - 7 lần LOD ƣớc lƣợng).
Tính giá trị trung bình , độ lệch chuẩn SD và LOD, LOQ theo các công
thức [120]:
(CT1.1)
(CT1.2)
LOD = 3.SD (CT1.3)
LOQ = 10.SD (CT1.4)
Trong đó:
= giá trị trung bình của các lần đo
xi = nồng độ của mẫu thử thứ i
n = số mẫu đo
SD = độ lệch chuẩn của các mẫu đo
Đánh giá LOD đã tính đƣợc dựa vào tính hệ số:
(CT1.5)
- Nếu 4 < HR < 10 thì nồng độ dung dịch thử là phù hợp và kết quả LOD tính
đƣợc là đáng tin cậy.
- Nếu HR < 4 thì phải dùng dung dịch thử đậm đặc hơn, hoặc thêm một ít
chất chuẩn vào dung dịch thử đã dùng, làm lại thí nghiệm và tính lại HR.
- Nếu HR > 10 thì phải dùng dung dịch thử loãng hơn, hoặc pha loãng dung
dịch thử đã dùng, làm lại thí nghiệm và tính lại HR.
31
b. Xác định LOD, LOQ dựa vào đường chuẩn [120]
Phƣơng pháp này chỉ áp dụng cho các phƣơng pháp có xây dựng đƣờng
chuẩn. Giá trị LOD đƣợc xác định dựa vào độ dốc của đƣờng chuẩn dạng: y = bx +
a và độ lệch chuẩn của phép đo.
(CT1.6)
(CT1.7)
Trong đó: SD là độ lệch chuẩn của phép đo; b là độ dốc của đƣờng chuẩn.
1.5.3. Độ chính xác của phương pháp phân tích
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ độ chính xác. Trƣớc đây
và đến bây giờ nhiều tài liệu có nói về độ đúng và độ chính xác nhƣ là hai khái niệm
khác nhau. Theo quan điểm mới nhất của tiêu chuẩn quốc tế (ISO 5725 1- 6:1994)
và tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 6910 1- 6:2005), độ đúng và độ chụm là hai khái
niệm dùng để diễn tả độ chính xác của một phƣơng pháp phân tích [120].
Độ chính xác (accuracy) = độ chụm (precision) + độ đúng (trueness)
1.5.3.1. Độ chụm (precision)
Khái niệm độ chụm [120]
Trong nhiều trƣờng hợp các phép thử nghiệm trên những đối tƣợng và với
những điều kiện khác nhau thƣờng không cho kết quả giống nhau. Điều này do các
sai số ngẫu nhiên của mỗi quy trình gây ra, ta không thể kiểm soát đƣợc hoàn toàn
tất cả các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thử nghiệm. Do đó, để kiểm soát đƣợc các
sai số này, phải dùng đến khái niệm độ chụm.
Độ chụm là một khái niệm định tính và đƣợc biểu thị định lƣợng bằng độ
lệch chuẩn hay hệ số biến thiên.
Phƣơng pháp xác định độ chụm [120]
- Cách 1: Tiến hành làm thí nghiệm lặp lại 10 lần (ít nhất 6 lần) trên cùng một
mẫu (mỗi lần bắt đầu từ cân hay đong mẫu). Mẫu phân tích có thể là mẫu chuẩn, hoặc
mẫu trắng có thêm chuẩn, tốt nhất là làm trên mẫu thử hay mẫu thử thêm chuẩn.
- Cách 2: Tiến hành ở các nồng độ khác nhau (thấp, trung bình, cao) nằm
trong khoảng làm việc của đƣờng chuẩn, ở mỗi nồng độ cần đo lặp lại 10 lần (ít
nhất 6 lần). Tính độ lệch chuẩn SD và độ lệch chuẩn tƣơng đối RSD% (hay hệ số
biến thiên CV%) theo công thức CT1.8 [120]:
32
(CT1.8)
Tiêu chí đánh giá độ chụm [120]
So sánh giá trị RSD% tính đƣợc với giá trị (mong muốn hay giá trị yêu cầu)
hoặc so với giá trị RSD% (ở hàm lƣợng chất tƣơng ứng) của AOAC trình bày trong
bảng 1.9. Giá trị RSD% tính đƣợc phải thỏa mãn:
RSD% tính đƣợc ≤ RSD%bảng
Khi đó độ chụm đạt yêu cầu. Độ chụm thay đổi theo nồng độ chất phân tích,
nồng độ chất càng thấp thì kết quả càng dao động nhiều (không chụm) nghĩa là
RSD% càng lớn.
Bảng 1.6. Độ lặp lại tối đa chấp nhận tại các nồng độ khác nhau (theo AOAC)
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hàm lƣợng % 100 10 1 0,1 0,01 0,001 0,0001 0,00001 0,000001 0,0000001 Tỷ lệ chất 1 10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 10-9 Đơn vị 100% 10% 1% 0,1% 100ppm 10ppm 1ppm 100ppb 10ppb 1ppb RSD% 1,3 1,8 2,7 3,7 5,3 7,3 11 15 21 30
1.5.3.2. Độ đúng (trueness)
a. Khái niệm độ đúng [120]
Độ đúng của phƣơng pháp là khái niệm chỉ mức độ gần nhau giữa giá trị
trung bình của kết quả thử nghiệm và giá trị thực hoặc giá trị đƣợc chấp nhận là
đúng (μ). Đối với đa số mẫu phân tích, giá trị thực không thể biết một cách chính
xác, tuy nhiên nó có thể có một giá trị quy chiếu đƣợc chấp nhận là đúng (gọi chung
là giá trị đúng).
Giống nhƣ độ chụm, độ đúng là một khái niệm định tính. Độ đúng thƣờng
đƣợc diễn tả bằng độ chệch (Bias), đƣợc tính theo CT1.9:
(CT1.9)
Trong đó:
33
Δ : Độ chệch (Bias), %
: Giá trị trung bình của kết quả thử nghiệm
μ: Giá trị thực hoặc giá trị đƣợc chấp nhận là đúng
b. Các phƣơng pháp xác định độ đúng [120]
Có ba phƣơng pháp xác định độ đúng:
Phƣơng pháp 1:
Xác định độ đúng bằng so sánh kết quả thực nghiệm với kết quả của phƣơng
pháp đối chiếu (phƣơng pháp chuẩn).
Phƣơng pháp 2:
Xác định độ đúng bằng so sánh kết quả thực nghiệm với mẫu đã biết nồng
độ, gồm: mẫu kiểm tra (Quality Control - QC) hoặc mẫu chuẩn đƣợc chứng nhận
(Certified Reference Material - CRM). Tốt nhất là mẫu chuẩn đƣợc chứng nhận
CRM, vì đó là các mẫu đƣợc cung cấp bởi các tổ chức có uy tín trên thế giới. Các
mẫu CRM luôn có kết quả kèm theo khoảng dao động, do đó khi phân tích mẫu
CRM có thể đánh giá đƣợc độ đúng dựa vào khoảng dao động cho phép.
US-FDA quy định độ chệch của các phƣơng pháp xác định dƣ lƣợng phải
không đƣợc lớn hơn 15% và không lớn hơn 20% tại LOQ.
Phƣơng pháp 1 và 2 đều gặp những khó khăn nhất định. Trong nhiều trƣờng
hợp không thể tìm hoặc áp dụng một phƣơng pháp tiêu chuẩn để so sánh kết quả,
cũng nhƣ không thể dễ dàng có đƣợc các mẫu chuẩn hoặc mẫu chuẩn đƣợc chứng
nhận (CRM) phù hợp với phƣơng pháp. Vì vậy, trong thực tế phân tích, ngƣời ta
thƣờng sử dụng phƣơng pháp xác định độ thu hồi.
Phƣơng pháp 3: Xác định độ thu hồi (độ tìm lại).
Phƣơng pháp xác định độ thu hồi đƣợc thực hiện nhƣ sau: Thêm một lƣợng
chất chuẩn xác định vào mẫu thử (hoặc mẫu trắng), phân tích các mẫu thêm chuẩn
đó, làm lặp lại tối thiểu 04 lần bằng phƣơng pháp thử nghiệm, tính độ thu hồi (đối
với mẫu thử thêm chuẩn) theo công CT1.10:
- Đối với mẫu thử thêm chuẩn:
(CT1.10)
- Đối với mẫu trắng thêm chuẩn:
34
(CT1.11)
Trong đó:
R%: Độ thu hồi, %
Cm+c: Nồng độ chất phân tích trong mẫu thêm chuẩn
Cm: Nồng độ chất phân tích trong mẫu thử
Cc: Nồng độ chuẩn thêm (lý thuyết)
: Nồng độ phân tích đƣợc trong mẫu trắng thêm chuẩn
Sau đó tính độ thu hồi chung là trung bình của độ thu hồi các lần làm lặp lại.
(Khi tiến hành xác định độ thu hồi cần thêm chất chuẩn ở 03 mức nồng độ
là: thấp, trung bình và cao trong khoảng nồng độ làm việc).
- Tiêu chí đánh giá độ đúng bằng xác định độ thu hồi [120]
Sau khi có kết quả thực nghiệm, đánh giá độ thu hồi bằng cách: so sánh kết
quả thực nghiệm tính đƣợc với các giá trị theo AOAC trình bày trong bảng 1.6. Độ
thu hồi ở các nồng độ khác nhau có kỳ vọng khác nhau.
Bảng 1.7. Độ thu hồi chấp nhận ở các nồng độ khác nhau (theo AOAC)
TT Hàm lƣợng (%) Tỷ lệ chất Đơn vị Độ thu hồi (%)
1 100 1 100% 98 - 102
2 ≥ 10 10% 98 - 102 10-1
3 ≥ 1 1% 97 - 103 10-2
4 ≥ 0,1 0,1 % 95 - 105 10-3
5 0,01 100 ppm 90 - 107 10-4
6 0,001 10 ppm 80 - 110 10-5
7 0,0001 1 ppm 80 - 110 10-6
8 0,00001 100 ppb 80 -110 10-7
9 0,000001 10 ppb 60 - 115 10-8
10 0,0000001 1 ppb 40 - 120 10-9
35
1.6. Tình hình nghiên cứu phân tích Hg, Me-Hg trong và ngoài nƣớc
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về khả năng tích lũy và chuyển hóa thủy ngân
Sự chuyển hóa của thủy ngân trong môi trƣờng do các hoạt động tự nhiên và
của con ngƣời gây ra. Thủy ngân giải phóng vào khí quyển và phát tán ra môi
trƣờng từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ do đốt than, hoạt động khai khoáng, khai thác
vàng, khí hóa công nghiệp và sản xuất công nghiệp gây ra. Sau khi phát thải thủy
ngân vào môi trƣờng sẽ phát tán vào không khí và lắng đọng vào đất, nƣớc và
chuyển hóa thành các dạng thủy ngân khác nhau. Do thủy ngân phát tán chủ yếu
vào môi trƣờng không khí, do vậy thủy ngân chủ yếu vào cơ thể thông qua đƣờng
hô hấp và một phần vào cơ thể thông qua đƣờng tiêu hóa. Gần 80% hơi thủy ngân
hít vào đƣợc giữ lại và thấm vào cơ thể, sau đó đƣợc thải loại thông qua đƣờng tiêu
hóa, ngƣời bình thƣờng là 10 mg trong 24 giờ qua nƣớc tiểu. Nồng độ thủy ngân
trong không khí và thủy ngân trong cơ thể có mối tƣơng quan với nhau.
1.6.1.1. Tình hình nghiên cứu về tích lũy và chuyển hóa thủy ngân trên thế giới
Sau thảm họa Minanmata tại Nhật Bản đƣợc phát tác từ các loại động, thực
vật bị ô nhiễm thủy ngân do quá trình sinh sống trong lƣu vực vịnh Minamata đã có
rất nhiều các công trình nghiên cứu về tác động của sự tích lũy và chuyển hóa thủy
ngân ảnh hƣởng đến con ngƣời. Đầu những năm 1970, tại Irắc đã có 459 ngƣời tử
vong do ăn lúa mì, nguyên nhân đƣợc xác định là do ngộ độc Me-Hg, trƣớc đó
ngƣời ta thƣờng sử dụng một loại thuốc diệt nấm có chứa Me-Hg [8]. Trong những
năm gần đây thế giới đã công nhận thủy ngân là một trong những mối đe dọa lớn
đối với trẻ em và phụ nữ mang thai. Nhóm tác giả [83] nhận thấy rằng những ngƣời
thƣờng xuyên ăn cá, đặc biệt là các loài cá có nguy cơ tích lũy Me-Hg có khả năng
bị ngộ độc thủy ngân cao. Trẻ em dƣới 14 tuổi có nguy cơ nhiễm độc thủy ngân cao
gấp 2 đến 3 lần ngƣời lớn, do lƣợng thức ăn tiêu thụ so với mỗi kg trọng lƣợng lớn
hơn so với ngƣời trƣởng thành.
Trong số các nƣớc ở Châu u hàm lƣợng Hg trong mẫu tóc ở trẻ em có sự
khác biệt đáng kể, hàm lƣợng Hg trung bình trong mẫu tóc ở trẻ em Tây Ban Nha
cao nhất là 1,41 µg/g, Hy Lạp là 1,36 µg/g, Ý 0,78 µg/g, Pháp 0,37 µg/g và xấp xỉ
0,19 µg/g ở Bỉ, Slovenia và Cộng Hòa Séc [84-89]. Nghiên cứu 120 trẻ em (6 đến
11 tuổi) và những bà mẹ (> 45 tuổi) trong 17 quốc gia châu u để đánh giá khả
năng phơi nhiễm thủy ngân [30]. Kết quả cho thấy 1,4 % trẻ em và 3,4 % các bà mẹ
36
có hàm lƣợng thủy ngân trong mẫu tóc cao hơn giá trị cho phép của Tổ chức y tế
thế giới cho phép là 2,3 µg/g và hàm lƣợng thủy ngân trong mẫu tóc ở trẻ em các
nƣớc Nam u cao hơn so với các nƣớc Bắc u và hàm lƣợng thủy ngân trong mẫu
tóc ở trẻ em thấp nhất là ở các nƣớc Đông u. Hàm lƣợng thủy ngân trong máu
trung bình tại Châu u dao động từ 0,9 đến 1,5 µg/L.
Hàm lƣợng Hg trong mẫu tóc trung bình của Canada là 3,7 µg/g, đảo Faroe
là 4,08 µg/g, Hồng Kông là 1,2 µg/g và Nhật Bản là 1,62 µg/g [90-92]. Hàm lƣợng
thủy ngân trung bình trong máu của ngƣời dân Canada là 18,5 µg/L, Hồng Kông là
8,8 µg/L và Nhật Bản là 9,8 µg/L.
Tại Trung Quốc đã nghiên cứu hàm lƣợng Hg trong máu và đánh giá nguy cơ
tích lũy Hg với trẻ em từ 0 - 6 tuổi. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả [93] đã
khảo sát lấy mẫu ngẫu nhiên ở các địa điểm ở Trung Quốc gồm Thƣợng Hải, Cát
Lâm, Sơn Tây, Quảng Đông, Thanh Hải, Vân Nam và Hồ Bắc từ tháng 5 năm 2013
đến tháng 3 năm 2015. Tổng cộng có 14.202 trẻ em từ 0 - 6 tuổi đã đƣợc lấy mẫu
máu để nghiên cứu sự phơi nhiễm thủy ngân. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm
lƣợng thủy ngân trung bình trong máu là: 1,39 µg/L, trong đó khu vực Thanh Hải ở
tây bắc Trung Quốc có hàm lƣợng thủy ngân trong máu trung bình là 0,37 µg/L
thấp hơn nhiều so với khu vực ở Quảng Đông (hàm lƣợng Hg trung bình ở Quang
Đông, Trung Quốc là 2,01 µg/L). Hàm lƣợng trung bình của thủy ngân trong máu ở
trẻ em ở khu vực ngoại thành là 1,34 µg/L cao hơn nhiều so với khu vực ở nông
thôn (1,09 µg/L). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trẻ em ăn nhiều cá biển, cá nƣớc
ngọt, động vật có vỏ thƣờng có hàm lƣợng thủy ngân.
Tại Mỹ đã nghiên cứu sự tích lũy Hg của trẻ em từ 1 - 5 tuổi, từ 6 - 11
tuổi, thanh thiếu niên từ 12 - 19 tuổi, ngƣời trƣởng thành từ 20 - 64 tuổi và ngƣời
cao tuổi ≥ 65 tuổi trong giai đoạn từ năm 2005 - 2012. Kết quả nghiên theo chu
kỳ hai năm, hàm lƣợng thủy ngân trung bình trong máu đƣợc tác giả [93, 94]
tổng hợp trong bảng 1.7. Kết quả cho thấy mức độ tích lũy thủy ngân trong máu
tăng theo độ tuổi và hàm lƣợng trong máu ngƣời cao tuổi nằm trong khoảng từ
0,83 đến 1,12 ng/L.
37
Bảng 1.8. Hàm lƣợng thủy ngân trong máu (ng/L)
Năm lấy mẫu TT Độ tuổi 2005 - 2006 2007 - 2008 2009 - 2010 2011 - 2012
1 1 - 5 tuổi 0,37 0,32 0,35 0,26
2 6 - 11 tuổi 0,47 0,41 0,43 0,33
3 12 - 19 tuổi 0,51 0,47 0,53 0,41
4 20 - 64 tuổi 1,07 0,97 1,03 0,85
5 ≥ 65 tuổi 1,05 0,83 1,12 0,94
Nguồn nƣớc ngọt trên trái đất đang bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng, thủy
ngân là một trong các kim loại nặng độc hại gây ô nhiễm. Tác giả [95] đã nghiên
cứu, thu thập phân tích hàm lƣợng thủy ngân trên các mẫu nƣớc trên các kênh và
sông của vịnh Florida là 3 - 7,4 ng/L (trung bình 4,6 ng/l) và < 0,002 - 2,3 ng/L
(trung bình 0,474 ng/L), tác giả đã nhận thấy mức độ thủy ngân thay đổi rất ít trên
các dòng sông, tuy nhiên mức độ Me-Hg thay đổi đáng kể giữa các địa điểm lấy
mẫu, nồng độ thủy ngân và Me-Hg có xu hƣớng cao hơn. Thủy ngân trong nƣớc
biển của vùng biển Florida cao hơn so với vùng biển Bắc Đại Tây Dƣơng và Thái
Bình Dƣơng và tƣơng đƣơng với vùng biển Ban Tích và biển Bắc [96, 97].
Ô nhiễm thủy ngân ở khu vục Amazon đƣợc đƣa ra vào cuối năm 1980, các
nghiên cứu nhấn mạnh vào vai trò của việc khai thác vàng là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến sự ô nhiễm thủy ngân trong hệ sinh thái. Sự phân tán
thủy ngân trong môi trƣờng đã đƣợc lấy mẫu nghiên cứu và phân tích ở các ví trí
khác nhau của sông Acre và sông Purus vùng Amazon Braxin. Nhóm nghiên cứu
nhận thấy hàm lƣợng thủy ngân ở đáy sông là 0,042 µg/g, ở lớp trầm tích là 0,060
µg/g [98]. Hàm lƣợng thủy ngân ở trong mẫu nƣớc rất thấp, nhỏ hơn giá trị phát
hiện, Tuy nhiên, ở các loài cá hàm lƣợng thủy ngân trung bình trong các loài cá ăn
thịt là 1,287 µg/g, điều này cho thấy khả năng tích lũy sinh học của thủy ngân chủ
yếu ở các loài cá ăn thịt.
Hàm lƣợng thủy ngân trong nƣớc, trầm tích và sinh vật (cá chép và cua) cũng
nhƣ hàm lƣợng metyl thủy ngân trong sinh khối từ thƣợng lƣu đến hạ lƣu của lƣu vực
ven biển Bắc Hải và Hoàng Hải, Trung Quốc đã đƣợc nghiên cứu [99]. Kết quả cho
thấy thủy ngân trong mẫu trầm tích ảnh hƣởng xấu đến hệ sinh thái, hàm lƣợng thủy
ngân trong mẫu nƣớc từ 0,87 - 1,5 µg/L, trong mẫu trầm tích từ 0,17 - 0,18 mg/kg,
38
trong mẫu cá chép từ 0,031 - 4,0 mg/kg, trong mẫu cua từ 0,032 - 3,8 mg/kg. Hàm
lƣợng Me-Hg trong mẫu của từ 0,031 - 3,7 mg/kg và trong cá chép từ 0,012 - 3,3
mg/kg. Trong đó có 41 % mẫu cua ở khu vực hạ lƣu có hàm lƣợng thủy ngân vƣợt
giới hạn cho phép và 29 % mẫu cua ở hạ lƣu có hàm lƣợng Me-Hg vƣợt giới hạn cho
phép. Trong tất cả các mẫu sinh học và mẫu cá thì chỉ có cá chép ở hạ lƣu ở biển Bắc
Hải có hàm lƣợng thủy ngân và Me-Hg thủy ngân cao hơn giới hạn cho phép.
1.6.1.2. Tình hình nghiên cứu về tích lũy và chuyển hóa thủy ngân ở Việt Nam
Sự tích tụ sinh học là quá trình lƣu giữ các hóa chất từ môi trƣờng và từ
nguồn thức ăn. Các hóa chất đƣợc sinh vật hấp thu thụ qua da, màng phổi, mang và
đƣờng ruột. Các sông, hồ và dại dƣơng là nơi tích tụ các chất ô nhiễm từ môi
trƣờng. Thủy sinh vật có thể tích tụ sinh học các hóa chất ô nhiễm từ môi trƣờng,
nồng độ các chất ô nhiễm trong sinh vật có thể lớn hơn nồng độ trong môi trƣờng.
Hiện nay, điều tra về sự ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí và sự tích tụ sinh
học trong động thực vật đang đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong đó, sự tích
tụ sinh học và chuyển hóa các dạng của thủy ngân trong sinh vật là vấn đề đang
ngày càng đƣợc quan tâm ở Việt Nam. Sự tích lũy kim loại nặng As, Cd, Pb và Hg
từ môi trƣờng nuôi tự nhiên lên con nghêu tại khu vực nuôi nghêu Cần Thạch - Cần
Giờ đã đƣợc nghiên cứu [100], nghiên cứu chỉ ra rằng hàm lƣợng thủy ngân tích lũy
trong thịt nghêu là 0,006 mg/kg và trong ruột nghêu là 0,007 mg/kg, khả năng tích
lũy kim loại nặng từ môi trƣờng nuôi lên con nghêu chủ yếu là từ các chất lơ lửng,
nƣớc, các chất mùn và bã hữu cơ trong bùn đáy.
Tác giả [101] đã nghiên cứu cơ chế tích lũy thủy ngân (dạng tổng và metyl
thủy ngân) trong nghêu nuôi ở vùng cửa sông Bạch Đằng và nhận thấy hàm lƣợng
Hg và Me-Hg tích tụ trong mô nghêu nuôi ở bãi thủy chiều thấp cao hơn nghêu nuôi
ở bải thủy chiều cao với tỷ lệ Me-Hg trung bình là 23,1% (ô nuôi ở bãi thủy chiều
cao) và 38,7% (ô nuôi ở bãi thủy chiều thấp). Sự tích tụ thủy ngân có mối liên hệ
chặt chẽ với độ béo của nghêu và tăng dần theo thời gian (đặc biệt là với Me-Hg)
khẳng định vai trò tích lũy sinh học của nghêu.
Tác giả [102] nghiên cứu hàm lƣợng thủy ngân trong các loài hải sản đƣợc
tiêu dùng phổ biến ở Nha Trang. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lƣợng thủy ngân
trong loài hải sản vỏ hai mảnh từ 0,023 - 0,087 mg/kg, loài giáp xác từ 0,02 đến
0,033 mg/kg, loài chân bụng từ 0,021 - 0,061 mg/kg và loài chân đầu từ 0,021 -
39
0,073 mg/kg, hàm lƣợng thủy ngân trong các loài hải sản đều nhỏ hơn giới hạn tối
đa (0,5 mg/kg các loài hải sản).
Hàm lƣợng kim loại nặng trong mẫu trầm tích và trầm tích lõi tại các vùng
ven biển từ Nghệ An đến Quảng Trị, Việt Nam đã đƣợc nghiên cứu [103]. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hàm các kim loại nặng nhƣ Mn trung bình là 4,38 mg/kg, trong
mẫu trầm tích trung bình là 2,06 mg/kg, Cu trung bình là 16,1 mg/kg, Zn trung bình
là 195 mg/kg, Cd trung bình là 0,412 mg/kg, Hg trung bình là 2,06 mg/kg, Pb trung
bình là 19,8 mg/kg. Nồng độ các nguyên tố trong mẫu trầm tích ở khu vực phí Bắc
có xu hƣớng cao hơn khu vực phía Nam.
Hàm lƣợng thủy ngân và metyl thủy ngân trong các mẫu bùn lắng trên hệ
thống kênh rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã đƣợc nghiên cứu [104], Kết
quả nghiên cứu cho thấy hàm lƣợng Hg từ 14 - 623 ng/g, Me-Hg từ 0,08 - 2,87 ng/g
(tính theo trọng lƣợng khô), nguồn gây ô nhiễm thủy ngân cho các kênh rạch có thể
do hoạt động sinh hoạt của cƣ dân sinh sống dọc kênh.
Nhƣ vậy, dữ liệu tổng quan tài liệu cho thấy: có nhiều nghiên cứu xác định
hàm lƣợng thủy ngân và metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích, mẫu động thực vật
trên thế giới và Việt Nam. Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu mới chỉ tập trung
phân tích dạng tồn tại của thủy ngân trong mẫu trầm tích và mẫu sinh học, chƣa có
nghiên cứu xác định các dạng tồn tại của thủy ngân trong môi trƣờng tại khu vực
khai thác vàng và khu vực có nguy cơ ô nhiễm thủy ngân cao. Nghiên cứu đánh giá
tác động của thủy ngân trong các thời kỳ và sự chuyển hóa thủy ngân ở động thực
vật và con ngƣời xung quanh khu vực khai thác vàng là cần thiết. Vì vậy, việc lựa
chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các
mẫu sinh học và môi trường tại khu vực khai thác vàng Thần Sa, Thái Nguyên”
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về các phương pháp phân tích thủy ngân
1.6.2.1. Tình hình nghiên cứu về phương pháp phân tích thủy ngân tổng số
Hiện nay có nhiều phƣơng pháp nhạy và chọn lọc đƣợc sử dụng để xác định
hàm lƣợng thuỷ ngân tổng số. Tuy nhiên phƣơng pháp phổ biến nhất để xác định
thuỷ ngân trong tất cả các đối tƣợng mẫu là phƣơng pháp dựa trên phép đo phổ hấp
thụ nguyên tử kết hợp với kỹ thuật hoá hơi lạnh (Cold Vapor Atomic Absorption
Spectroscopy - CV-AAS).
40
Để xác định thủy ngân tổng số trong các loại mẫu trên, mẫu cần phải đƣợc
tiền xử lý để chuyển về trạng thái dung dịch bằng các phƣơng pháp vô cơ hóa khô,
vô cơ hóa ƣớt hoặc vô cơ hóa bằng lò vi sóng. Trong ba phƣơng pháp trên, hai
phƣơng pháp sau đƣợc sử dụng phổ biến hơn, trong đó tác nhân oxi hóa là các axit
có tính oxi hóa mạnh nhƣ HNO3, H2SO4, HClO4.
Quy trình vô cơ hóa mẫu trong hệ bình hở sử dụng hỗn hợp axit HNO3:
HClO4 và H2SO4 đƣợc đề xuất bởi Akagi và Nishimura [105]. Các mẫu môi trƣờng,
sinh học và thực phẩm đƣợc vô cơ hóa theo quy trình sau: 1mL nƣớc cất, 2mL hỗn
hợp HNO3: HClO4 (1:1) và 5mL H2SO4 để vô cơ hóa mẫu ở nhiệt độ 230C, trong
20 phút. Độ chính xác của quy trình này đã đƣợc kiểm chứng tại Viện nghiên cứu
quốc gia về bệnh Minamata (National Institute for Minamata Disease, NIMD) thông
qua thử nghiệm liên phòng thí nghiệm và việc phân tích mẫu chuẩn[106]. Đây là
quy trình đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi để phân tích thủy ngân trong các mẫu
môi trƣờng và thực phẩm.
Tác giả Takashi Tomiyasu và các cộng sự [107] đã nghiên cứu sự tích lũy
của thủy ngân tổng số và metyl thủy ngân trong mẫu nƣớc, chất rắn lơ lửng và trầm
tích mặt ở vịnh Minamata nhằm đánh giá sự vận chuyển của thủy ngân từ trầm tích
vào nƣớc. Mẫu đƣợc vô cơ hóa theo quy trình trên và phân tích hàm lƣợng tổng
thủy ngân bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp với kỹ thuật hóa
hơi lạnh (CV-AAS). Hàm lƣợng thủy ngân tổng số (T-Hg) và thành phần phần trăm
dạng metyl thủy ngân (Me-Hg) trong mẫu nƣớc và trầm tích tƣơng ứng là: 3,71 ±
1,90 mg/kg và 0,27 ± 0,28%; 1,80 ± 1,00 ng/L và 50,7 ± 24,6%. Thành phần lớn
của Me-Hg trong nƣớc cho thấy đây là dạng chủ yếu của thủy ngân giải phóng từ
trầm tích vào nƣớc.
R.B Voegborlo và H. Akagi [108] cũng sử dụng hỗn hợp các axit và phƣơng
pháp CV-AAS với hệ thiết bị phân tích thủy ngân tự động đƣợc chế tạo tại NIMD
để phân tích thủy ngân tổng số trong 56 mẫu cá thuộc 13 loài cá của vùng biển
Ghana. Hàm lƣợng T-Hg trong các mẫu cá là 0,004 đến 0,122 µg/g (khối lƣợng
ƣớt), nhỏ hơn giới hạn cho phép của WHO 0,5 µg/g (khối lƣợng ƣớt). Kết quả này
cho thấy mẫu cá thuộc vùng biển Ghana chƣa bị ô nhiễm Hg và không có nguy cơ
tích lũy sinh học trong cơ thể ngƣời tiêu thụ loại hải sản này.
41
Vũ Đức Lợi và các cộng sự [109] phân tích đồng thời Cd và Hg trong mẫu
nƣớc, trầm tích và mẫu bèo tây thu thập tại các vị trí khác nhau thuộc sông Tô Lịch
và sông Nhuệ. Hàm lƣợng T-Hg đƣợc xác định bằng phƣơng pháp CV-AAS kết
hợp với phƣơng pháp của Akagi và Nishimura (1991). Mẫu nƣớc trƣớc khi vô cơ
hóa đƣợc chiết bởi dithizon trong toluen. Hàm lƣợng Cd và T-Hg trong các mẫu
tƣơng ứng là: 0,06 - 1,49 và 0,09 - 3,34 µg/L trong mẫu nƣớc; 0,80 - 1,79 và 0,078 -
1,136 mg/kg trong trầm tích; 0,53 - 24,94 và 0,036 - 1.567 mg/kg trong bụi lơ lửng.
Sự tích lũy của hai kim loại trong mẫu bèo tây tăng theo sự tăng của nồng độ Cd và
Hg trong nƣớc và cặn lơ lửng.
Vô cơ hóa bằng lò vi sóng là phƣơng pháp hiện đại, cho phép giảm đáng kể
thời gian xử lý mẫu, không mất mẫu và vô cơ hóa đƣợc triệt để. Tuy nhiên, các hệ
lò vi sóng kín chỉ cho phép sử dụng một lƣợng nhỏ mẫu bởi lƣợng khí lớn thải ra từ
quá trình vô cơ hóa và có nguy cơ gây nổ. Phƣơng pháp này cũng đòi hỏi thiết bị
đắt tiền mà nhiều cơ sở không đủ điều kiện trang bị [110-112].
Susan C. Hight và John Cheng [113] nghiên cứu và xây dựng quy trình phân
tích T-Hg trong mẫu hải sản sử dụng phƣơng pháp CV-AAS kết hợp với kỹ thuật vô
cơ hóa bằng lò vi sóng. Điều kiện tối ƣu đƣợc lựa chọn là: 5mL HNO3 và 1mL
NaCl 1%, nhiệt độ 200C, thời gian 3 phút. Hiệu suất thu hồi của Hg trong sáu mẫu
chuẩn là 86 - 106% và có xu hƣớng giảm khi tăng thời gian lên 10 phút và tăng
nhiệt độ lên 210C khi so sánh với giá trị chứng chỉ của mẫu. Hàm lƣợng T-Hg
trong 11 mẫu hải sản phân tích đƣợc nằm trong khoảng 0,015 - 1,780 mg/kg và giới
hạn định lƣợng là 0,0022 mg/kg.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng quy trình phân tích thủy ngân tổng
số bằng phƣơng pháp CV-AAS kết hợp với quy trình vô cơ hóa ƣớt đƣợc đề xuất
bởi Akagi và Nishimura (1991) để phân tích hàm lƣợng thủy ngân tổng số trong các
mẫu sinh học và môi trƣờng đƣợc lấy tại khu vực khai thác vàng ở xã Thần Sa,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.6.2.2. Tình hình nghiên cứu về phương pháp phân tích metyl thủy ngân
Quá trình phân tích metyl thủy ngân đƣợc thực hiện sau khi đã tách chiết và
đo định lƣợng bằng các phƣơng pháp nhạy và chọn lọc nhƣ phƣơng pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử (AAS) và sắc ký khí (GC-ECD). Trong môi trƣờng axit, các hợp
chất thủy ngân hữu cơ tan tốt trong dung môi không phân cực nhƣ benzen, toluen.
42
Do vậy nhiều công trình xác định dạng thủy ngân đã dựa vào tính chất này để tách
dạng metyl thủy ngân trong mẫu sinh học và môi trƣờng [107, 114, 115].
H. Sakamoto (1992) [115] đã sử dụng Cu2(SO4) và NaCl trong HCl 1M với
mục đích tạo phức với ion sunfua và các nhóm thiol để giải phóng thủy ngân hữu cơ
ra khỏi mẫu dƣới dạng dẫn xuất clorua, sau đó chiết bằng dung môi hữu cơ. Các
dạng thủy ngân trong dung môi chiết đƣợc giải chiết bằng natrithiosunphat
(Na2S2O3) và xác định bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. Mặc dù tích số tan của Cu2S rất nhỏ (2,5x10-48), tuy nhiên đối với những mẫu có hàm lƣợng thủy ngân và sunfua cao vẫn có hiệu suất thấp (< 80%).
Westoo (1966) [62, 116] đã đƣa ra quy trình tách chiết dạng metyl thủy ngân
trong các mẫu sinh học dựa trên cơ sở axit hóa mẫu bằng axit HCl, sau đó chiết
bằng benzene. Nguyên tắc của quy trình này dựa trên tính chất hóa lý của muối
metyl thủy ngân với anion liên kết, do metyl thủy ngân cystein tan trong nƣớc
nhƣng không tan trong benzen trong khi đó metyl thủy ngân clorua lại tan tốt trong
dung môi hữu cơ, không tan trong nƣớc. Sau đó, metyl thủy ngân đƣợc xác định
bằng phƣơng pháp sắc ký khí với detector bắt điện tử (GC-ECD). Tuy nhiên quy
trình này có nhƣợc điểm là sự hình thành huyền phù trong quá trình chiết do mẫu
đƣợc axit hóa trƣớc khi chiết, dẫn đến hiệu suất chiết thấp, thời gian chiết kéo dài
và phải cần thiết bị ly tâm có tốc độ cao.
43
Hình 1.6. Quy trình phân tích metyl thủy ngân của Westoo [62]
Để khắc phục những nhƣợc điểm trên, tác giả Vũ Đức Lợi [117, 118] đã sử
dụng phƣơng pháp xử lý mẫu bằng dung dịch kiềm KOH-EtOH. Các hợp chất thủy
ngân hữu cơ đƣợc tách ra khỏi mẫu bằng dung dịch KOH, sau đó axit hóa dịch chiết
bằng dung dịch HCl và chiết bằng hexan nhằm loại bỏ các axit béo. Metyl thủy
ngân trong dịch chiết pha nƣớc đƣợc chiết sang pha toluen, sau đó giải chiết bằng
dung dịch Na2S trong etanol nhằm loại bỏ các tạp chất. Cuối cùng axit hóa dịch
chiết bằng HCl và sục khí nitơ để phân hủy phức của metyl thủy ngân với sunfua,
sau đó tạo phức với dithizon và chiết lại với toluen để xác định bằng sắc ký khí.
44
Hình 1.7. Quy trình phân tích metyl thủy ngân cải tiến
Ƣu điểm của quy trình này là không hình thành dạng huyền phù do cấu trúc
của protein bị phá vỡ trong môi trƣờng kiềm. Việc loại bỏ các axit béo cũng dễ
dàng thực hiện bằng cách chiết với n-hexan. Tuy nhiên, quy trình đƣợc tiến hành
qua rất nhiều bƣớc, nếu ngƣời làm thực nghiệm kỹ năng không tốt sẽ dẫn đến sai số
lớn. Hiện nay xu hƣớng nghiên cứu trên thế giới là xây dựng các quy trình phân tích
có độ chọn lọc, độ nhạy cao và độ chính xác cao, tiến hành đơn giản. Do đó, chúng
tôi đề xuất xây dựng quy trình phân tích metyl thủy ngân trong mẫu sinh học dựa
trên cơ sở phƣơng pháp chiết chọn lọc và xác định metyl thủy ngân bằng phƣơng
pháp CV-AAS. Quy trình đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
45
Mẫu sinh học
Giai đoạn tiền xử lý mẫu
Hòa tan trong KOH
Giai đoạn tiền xử lý mẫu
Loại bỏ axit béo
Giai đoạn tiền xử lý mẫu
Tách metyl thủy ngân ra khỏi các dạng thủy ngân vô cơ
Giai đoạn tách chiết
Thu hồi dạng metyl thủy ngân
Giai đoạn giải chiết
Vô cơ hóa mẫu
Giai đoạn chuyển dạng metyl thủy ngân về dạng Hg2+
Đo phổ CV-AAS
Hình 1.8. Tóm tắt quy trình xử lý mẫu để phân tích metyl thủy ngân
bằng phƣơng pháp CV-AAS
Quy trình bao gồm 3 bƣớc chính: Tiền xử lý mẫu, tách chiết dạng metyl thủy
ngân ra khỏi nền mẫu và xác định bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
Metyl thủy ngân sau khi tách chiết, vô cơ hóa sẽ đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử theo quy trình phân tích thủy ngân tổng số.
1.7. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.7.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên
Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, có giới hạn địa lí 105017 - 106017 đông, 21036 - 212056 vĩ bắc; phía đông giáp huyện Bắc Sơn (tỉnh Lạng
Sơn); phía tây giáp huyện Đồng Hỉ và huyện Phú Lƣơng (tỉnh Thái Nguyên); phía
nam giáp huyện Đồng Hỉ ( tỉnh Thái Nguyên) và huyện Yên Thế (tỉnh Bắc Giang);
phía bắc giáp huyện Na Rì (tỉnh Bắc Cạn). Diện tích tự nhiên của Võ Nhai là 845,1 km2, gồm 14 xã và 1 thị trấn, trong đó có 11 xã thuộc khu vực III còn lại 4 đơn vị
thuộc khu vực II, dân số hiện có khoảng 66.340 ngƣời.
Huyện Võ Nhai đang trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên,
Võ Nhai, Thái Nguyên là huyện miền núi còn gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng
46
yếu kém, thu nhập chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đời sống vật chất của ngƣời dân. Võ
Nhai là huyện miền núi do đó tốc độ tăng trƣởng kinh tế vẫn ở mức thấp. Giá trị sản
xuất thu đƣợc chủ yếu là của ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp và dịch vụ còn
thấp. Mật độ dân cƣ thƣa thớt, có 8 dân tộc anh em chủ yếu là dân tộc thiểu số có
trình độ dân trí thấp nên tình hình phát triển kinh tế xã hội giữa các khu vực trong
huyện không đồng đều.
Hình 1.9. Sơ đồ huyện Võ Nhai
Thần Sa là một xã nằm ở phía bắc của huyện và đƣợc biết đến với và có
nhiều khoáng sản quý nhƣ chì, kẽm, vàng. Xã có tổng diện tích tự nhiên là
10.263.38 ha, trong đó: đất nông nghiệp: 9.928,78 ha chiếm 96,73%; đất phi nông
nghiệp: 308,52 ha chiếm 3,00%; đất chƣa sử dụng: 26,08 ha chiếm 0,25%; đất ở
nông thôn 21.05 ha chiếm 0,20%. Với dân số 2.802 ngƣời, 615 hộ, có 255 hộ nghèo
chiếm 42%, 97 hộ cận nghèo (16%), gồm 3 dân tộc chính Tày, Dao và H Mông.
Theo hành chính quản lý trên địa bàn xã có 9 xóm: 1. Thƣợng Kim, 2. Tân Kim, 3.
Xuyên Sơn, 4. Ngọc Sơn 1, 5. Ngọc Sơn 2, 6. Hạ Sơn Tày, 7. Hạ Sơn Dao, 8. Kim
Sơn, 9. Trung Sơn, và có 03 doanh nghiệp khai thác khoáng sản đóng trên địa bàn
với hơn 200 nhân khẩu đang tạm trú tại các doanh nghiệp.
47
Hình 1.10. Sơ đồ xã Thần Sa
1.7.2. Tình hình khai thác vàng trên địa bàn xã Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên
Thái Nguyên phong phú và đa dạng về chủng loại khoáng sản. Các mỏ, điểm
mỏ ngoài các nguyên tố có giá trị kinh tế cao (Au, Ag, Bi, W, Zn…) còn có chứa
các nguyên tố độc hại (Hg, As, Cd…). Theo thời gian do tác động của các yếu tố tự
nhiên và con ngƣời sẽ làm phát tán chúng ra môi trƣờng xung quanh và có khả năng
gây ô nhiễm cho môi trƣờng đất, nƣớc, không khí nếu hàm lƣợng các nguyên tố độc
hại vƣợt quá giới hạn cho phép.
48
Các mỏ, điểm khoáng sản độc hại trong tỉnh Thái Nguyên thƣờng phân bố ở
những nơi có các dòng sông, suối chảy qua. Khi các con sông, con suối chảy qua
các khu vực có các mỏ chứa khoáng sản độc hại thì dƣới tác dụng của dòng chảy sẽ
xói mòn, rửa trôi, hòa tan, vận chuyển và phát tán chúng ra môi trƣờng xung quang
gây ô nhiễm cho môi trƣờng sống.
Các khu mỏ, điểm mỏ chứa khoáng sản có kèm theo các nguyên tố độc hại
có hệ thống rừng nguyên sinh ít, đa số là rừng tái sinh và mới trồng nên độ che phủ
từ trung bình đến kém. Khi mƣa xuống so mức độ che phủ kém gây ra hiện tƣợng
phá hủy bào mòn thân quặng làm cho quá trình phong hóa cơ học và hóa học diễn
ra nhanh hơn. Dƣới tác dụng của dòng chảy mang theo các nguyên tố độc hại từ các
mỏ khoáng phát tán ra môi trƣờng xung quanh gây ô nhiễm môi trƣờng.
Khi khai thác khoáng sản phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, luôn đi
kèm với sự phát thải các chất thải ra môi trƣờng. Bụi, chất thải các loại khoáng sản
độc hại sẽ không ngừng phát thải vào môi trƣờng xung quanh. Hoạt động của các
khu công nghiệp cũng phát thải các chất độc hại ra môi trƣờng. Ngoài ra, còn có các
hoạt động khai thác vàng trái phép có sử dụng thủy ngân để tách vàng sẽ phát thải
thủy ngân vào môi trƣờng.
Mỏ vàng Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên từng là mỏ vàng hoạt
động trái phép lớn nhất miền Bắc bởi trong khu vực này chứa một lƣợng lớn vàng
sa khoáng. Trong thời gian gần đây, nạn khai thác vàng trái phép ở mỏ vàng Thần
Sa vẫn xảy ra trên địa bàn huyện Võ Nhai. Các bãi khai thác vàng ở Thần Sa diễn ra
từ khu vực suối Pó thuộc xóm Kim Sơn lên đến tận Thƣợng Kim là vùng giáp với
huyện Chợ Mới của tỉnh Bắc Kạn, nhƣng tập chung chủ yếu ở khu vực lũng Tâu
Lƣờn [119]. Các bãi vàng hoạt động trái phép chủ yếu sử dụng thủy ngân để tạo hỗn
hống vàng - thủy ngân để tách vàng, đây là nguyên nhân chính gây ra phát tán thủy
ngân vào môi trƣờng tại huyện Võ Nhai. Ngoài sự thủy ngân phát ra trong quá trình
khai thác quặng vàng do thủy ngân là nguyên tố đi kèm chiếm khoảng 0,16 đến 0,34
% trong quặng vàng ở Thần Sa.
49
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Dụng cụ hóa chất
2.1.1. Dụng cụ, thiết bị
Thiết bị
- Hệ thiết bị phân tích vết thủy ngân tự động Model VAST-HG 01(Do phòng
phân tích, viện hóa cải tiến và chế tạo).
- Hệ thiết bị sắc ký khí kết hợp với detector bắt điện tử (GC-ECD, Shimadzu-
GC 2010).
- Hệ thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối khối phổ sử dụng nguồn cao
tần cảm ứng plasma (HPLC-ICP-MS) của hãng Perkin-Elmer Model Nexion 2000.
- Cân phân tích chính xác đến 10-5g của hãng Satorious.
- Bếp gia nhiệt: Stuart SB300
- Máy lắc Vortex: Fisher brand Whirli Mixer
- Thiết bị hút mẫu tự động: Socorex Calibrex 520/530
- Máy ly tâm Heraeus Multifuge 3SR, Thermo Fisher Scientific.
- Tủ sấy Memmert UN55 (Đức).
Dụng cụ
- Ống ly tâm 50 mL, 15 mL
- Bình định mức 50mL, 100mL, 500mL, 1000mL.
- Bình vô có hóa mẫu bằng thạch anh 50 mL
- Pipette các loại, cốc thủy tinh.
Do Hg trong mẫu phân tích có hàm lƣợng vết nên để tránh tối đa sự nhiễm
bẩn, các dụng cụ đều đƣợc xử lí cẩn thận, bằng cách: ngâm trong dung dịch KMnO4
0,5% + H2SO4 1N, sau đó rửa sạch và tráng bằng nƣớc cất.
2.1.2. Hóa chất
Do yêu cầu nghiêm ngặt của phép đo nên nƣớc cất, hóa chất phải có độ tinh
khiết cao, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các hóa chất:
Merck, PA 1. Axit HNO3 65%
Merck, PA 2. Axit H2SO4 98%
Merck, PA 3. Axit HClO4 72%
4. Axit HCl 36% Merck, PA
5. Axit HBr 48% Sigma-Aldrich, PA
Merck, PA 6. SnCl2.2H2O
50
Merck, PA 7. KMnO4
Merck 8. Hydroxylamin (NH2OH.HCl)
Merck 9. Na4EDTA (C10H12N2O8Na4.4H2O)
Merck
10. Dithizon (C6H5N:NCSNHNHC6H5) 11. Dung dịch chuẩn Hg2+ 1000 mg/L Merck
Merck 12. Muối metyl thủy ngân (CH3HgCl)
13. Toluen Merck
14. Hexan Merck
Merck 15. Axit axetic (CH3COOH)
16. NaOH Merck
Merck 17. CuCl2.2H2O
18. L-cystein hydrochloride Merck
Các mẫu chuẩn đƣợc chứng nhận (CRM):
Giá trị chứng chỉ (X ± SD)
STT Mẫu chuẩn
Hàm lƣợng tổng Hg Hàm lƣợng Me-Hg
0,152 ± 0,013(mg/kg) 1 0,270 ± 0,060 (mg/kg)
4,47 ± 0,32(mg/kg) 2
3,8 ± 0,4(mg/kg) 3 4,64 ± 0,26(mg/kg) 4,42 ± 0,20(mg/kg)
(Estuarine Sediment 132 ± 3,0(mg/kg) 0,075 ± 0,004 (mg/kg) 4
Sediment (Marine 5,46 ± 0,89 (μg/kg) 5
in 5,49 ± 0,53(ng/g) 6
Sediment for Trace 0,091 ± 0,009 (mg/kg) 7
(Seronom Trace 31,4 ± 1,7 (μg/kg) 8
3,37 ± 0,14 (μg/kg) 1,59 ± 0.12(μg/kg) 9 TORT 2 (Lobster Hepatopancreas Certified Reference Material for Trace Metals) DORM-2 (Dogfish Muscle Certified Reference Material for Trace Metals) NIES No.13 (Human Hair Certified Reference Material for Trace Metals) CMR-580 Certified Reference Material) IAEA-356 Certified Reference Material) IAEA-405 (Trace Elements and Methylmercury Estuarine Sediment) MESS-3 (Marine Reference Materials Metals and other Constituents) Blood L-3 Elements Whole Blood L-3) DOLT-3 (Dogfish liver Certified Reference Material for Trace Metals)
51
2.1.3. Chuẩn bị hóa chất và các dung dịch chuẩn
1. Dung dịch NaOH 10M: Hòa tan 400g NaOH trong 1 lít nƣớc cất.
2. Dung dịch NaOH 0,1M: Hút 1 mL dung dịch NaOH 10M chuyển vào
bình định mức 100 mL và thêm nƣớc cất đến vạch.
3. Dung dịch HCl 1M: Hút 82 mL HCl 36 % chuyển vào bình định mức 1000
mL có chứa khoảng 500 mL nƣớc cất, thêm nƣớc cất định mức đến vạch 1000 mL.
4. Dung dịch H2SO4 20N: Thêm từ từ 600 mL axit H2SO4 98% vào bình
định mức 1000 mL có chứa 350 mL nƣớc cất. Làm nguội đến nhiệt độ phòng sau đó
thêm nƣớc cất đến vạch mức.
5. Dung dịch HBr 5M: Chuyển 271,5mL dung dịch HBr đậm đặc 48% vào
bình định mức 1000mL và thêm nƣớc cất đến thể tích 1000mL
6. Dung dịch CuCl2 2M: Hòa tan 342g muối CuCl2.2H2O trong 1 lít nƣớc cất.
7. Dung dịch NH2OH.HCl 10%: Hòa tan 10g NH2OH.HCl trong 100 mL
nƣớc cất.
8. Dung dịch EDTA 10%: Hòa tan 10g Na4EDTA (C10H12N2O8Na4.4H2O)
trong 100 mL nƣớc cất.
9. Dung dịch đithizon 0,01% trong toluen: Hòa tan 0,01g điphenylthhiocarbazone
(C6H5N:NCSNHNHC6H5) trong 100 mL toluen.
10. Làm sạch dung dịch đithizon: Chuyển 100 mL dung dịch đithhizon
0,01% vào phễu chiết 200 mL, thêm 50 mL dung dịch NaOH 0,1N và lắc trong
vòng 5 phút, loại bỏ pha hữu cơ toluen. Sau đó pha nƣớc đƣợc axit hóa với axit HCl
1N để dung dịch chuyển về màu xanh và chiết lại với 100mL toluen, loại bỏ pha
nƣớc và bảo quản dung dịch đithizon-toluen trong chai thủy tinh màu nâu. Dung
dịch trên đƣợc chuẩn bị hàng ngày trƣớc khi phân tích.
11. Dung dịch L-cystein 0,1%: Hòa tan 10mg L-cystein hydrochloride
C3H7O2S.HCl.H2O trong 10mL dung dịch NaOH 0,1N. Dung dịch này đƣợc chuẩn
bị hàng ngày.
12. Dung dịch chuẩn gốc metyl thủy ngân: Hòa tan 12,5mg CH3HgCl trong
100mL toluen, 1mL dung dịch này có chứa 100µg Hg.
13. Dung dịch chuẩn làm việc metyl thủy ngân: Pha loãng dung dịch chuẩn
gốc 100 lần bằng toluen, 1mL dung dịch này có chứa 1,0 µg Hg
14. Dung dịch metyl thủy ngân-cystein: Chuyển 0,5mL dung dịch chuẩn làm
việc metyl thủy ngân và 5mL dung dịch L-cystein 0,1% vào ống ly tâm 10mL, lắc
52
trong 3 phút để chiết metyl thủy ngân sang pha nƣớc. Sau đó ly tâm 3 phút ở tốc độ
1200 vòng/phút và loại bỏ pha hữu cơ. Dung dịch thu đƣợc chứa 0,1 µg Hg/mL, bảo
quản lạnh và trong tối. Dung dịch này đƣợc chuẩn bị hàng tháng.
15. Dung dịch SnCl2 10%: Hòa tan 10g SnCl2.2H2O trong 9mL HCl và pha
loãng đến 100mL bằng nƣớc cất.
16. Dung dịch KMnO4 0,5%: Hòa tan 0,5 g KMnO4 trong 100 mL nƣớc cất.
2.2. Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng tổng Hg bằng
phƣơng pháp CV-AAS
2.2.1. Xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Hg
a. Xây dựng đường chuẩn
Đƣờng chuẩn đƣợc xây dựng bằng cách pha một dãy gồm 06 dung dịch có nồng độ Hg2+ tƣơng ứng là: 0,1; 0,2; 0,4; 0,8; 1,0 µg/L từ dung dịch chuẩn Hg2+ 1000 ppm. Dung dịch trắng đƣợc chuẩn bị tƣơng tự nhƣng không chứa Hg2+.
- Pha dung dịch trung gian (CddA = 50 ppb) từ dung dịch chuẩn Hg2+ 1000
ppm theo sơ đồ sau:
Hút lần lƣợt V (mL) dung dịch A cho vào bình phản ứng 50 mL, tiến hành
quá trình vô cơ hóa mẫu nhƣ mẫu thật: cho vào mỗi bình 2 mL HNO3 - HClO4 (1:1)
và 5 mL H2SO4 đặc, rồi đun trên bếp điện có điều khiển nhiệt độ ở 250 °C trong 30
phút, sau đó để nguội và định mức bằng nƣớc cất đến mức 50 mL. Các dung dịch tƣơng ứng có nồng độ Hg2+ lần lƣợt là 0,0 µg/L; 0,1 µg/L; 0,2 µg/L; 0,4 µg/L; 0,8
µg/L; 1,0 µg/L trong bảng
STT 1 2 3 4 5 6
0,0 0,1 0,2 0,4 0,8 1,0
Vdd A (mL) 2+ (ppb) 0,0 0,1 0,2 0,4 0,8 1,0 CHg
Lấy 5mL dung dịch các nồng độ trên cho vào bình phản ứng với SnCl2 10%
và tiến hành ghi đo phổ hấp thụ nguyên tử của thủy ngân.
b. Đánh giá giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
Để đánh giá giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) cần tiến
hành phân 01 mẫu chuẩn trầm tích (có hàm lƣợng Hg là: 8,15ng/g), 01 mẫu máu (có
hàm lƣợng thủy ngân là: 1,70 ng/g) đƣợc tiến hành nhƣ quy trình ở hình 2.1, và đo
lặp 10 lần. Sau đó tính các giá trị: , SD, LOD và LOQ.
53
c. Đánh giá độ chính xác của phương pháp
Đánh giá độ chính xác dựa vào mẫu chuẩn quốc tế (CRM)
Phân tích xác định hàm lƣợng tổng thủy ngân trong các mẫu chuẩn MESS-3
(Marine Sediment Reference Materials for Trace Metals and other Constituents); Blood
L-3 (Seronom Trace Elements Whole Blood L-3) và DORM-2 (Dogfish muscle
certificate reference material for trace metals) theo quy trình đƣa ra ở mục trên. Phép
phân tích đƣợc lặp lại 6 lần và tính toán giá trị độ chệch (bias), SD và RSD.
Đánh giá độ chính xác dựa vào mẫu thêm chuẩn
Đối với mẫu nƣớc, do không có mẫu chuẩn phù hợp, chúng tôi tiến hành
đánh giá độ chính xác thông qua xác định hiệu suất thu hồi của mẫu nƣớc BM-III
01 có thêm chuẩn thủy ngân ở 3 nồng độ 5 ng/L, 10 ng/L và 20 ng/L. Phân tích lặp
lại 6 lần theo quy trình phân tích hàm lƣợng thủy ngân tổng số và tính toán SD,
RSD, độ thu hồi.
2.2.2. Quy trình phân tích tổng Hg trong mẫu đất, trầm tích
Hình 2.1. Quy trình phân tích hàm lƣợng tổng Hg trong mẫu đất/ trầm tích
1. Cân chính xác khoảng 0,2 g mẫu đất/ trầm tích cho vào bình phản ứng 50mL.
2. Lần lƣợt thêm vào 1mL nƣớc cất, 2mL hỗn hợp axit HNO3-HClO4 đậm
đặc tỷ lệ 1:1,5mL axit H2SO4 đậm đặc và đun trên bếp gia nhiệt ở 200 - 230C,
54
trong 30 phút. Sau khi mẫu phân hủy hoàn toàn đƣợc để nguội đến nhiệt độ phòng
và định mức đến 50mL bằng nƣớc cất.
3. Hàm lƣợng thủy ngân tổng số đƣợc xác định bằng phƣơng pháp CV-AAS.
2.2.3. Quy trình phân tích hàm lượng tổng Hg trong mẫu nước
Hình 2.2. Quy trình phân tích hàm lƣợng tổng Hg trong mẫu nƣớc
1. Lấy 1 lít nƣớc vào phễu chiết, thêm 10 mL H2SO4 20N và 5 mL KMnO4
0,5% để vô cơ hóa mẫu, lắc đều và để yên trong 5 phút. Trung hòa axit còn dƣ bằng
20 mL NaOH 10N. 5 mL NH2OH.HCl 10% đƣợc thêm vào, lắc đều và để yên trong
20 phút để khử toàn bộ lƣợng KMnO4 còn dƣ. Tiếp tục thêm 5 mL EDTA 10% và
lắc đều. 10 mL đithizon nồng độ 0,01% trong toluene đƣợc thêm vào và lắc đều
trong vòng 1 phút để chiết thủy ngân trong mẫu sang pha hữu cơ. Sau khi để yên
trong ít nhất 1 giờ và tránh ánh sáng, pha nƣớc (pha dƣới) đƣợc loại bỏ.
55
2. Pha hữu cơ (pha toluen) đƣợc chuyển sang ống ly tâm 10mL có nắp bằng
thủy tinh, ly tâm ở tốc độ 1200 vòng/phút, trong 3 phút.
3. Chuyển một thể tích chính xác (thƣờng là 7 mL) pha toluene vào bình
phản ứng. Làm bay hơi mẫu đến khô ở nhiệt độ 60C sử dụng hệ cất chân không.
4. Thêm 2mL hỗn hợp axit HNO3-HClO4 đậm đặc tỷ lệ 1:1,5mL axit H2SO4
đậm đặc vào bình phản ứng và đun trên bếp gia nhiệt ở 200 - 230C, trong 30 phút.
Sau khi mẫu phân hủy hoàn toàn, để nguội đến nhiệt độ phòng và định mức đến
50mL bằng nƣớc cất.
5. Hàm lƣợng thủy ngân tổng số đƣợc xác định bằng phƣơng pháp CV-AAS.
2.2.4. Quy trình phân tích hàm lượng tổng Hg trong mẫu thủy sản, tóc và máu
Hình 2.3. Quy trình phân tích hàm lƣợng thủy ngân tổng số trong mẫu sinh học
(thủy sản, tóc, máu)
1. Cân chính xác 1g đối với mẫu thủy sản và 10mg đối với mẫu tóc cho vào
bình phản ứng 50mL. Với mẫu máu lấy khoảng 1mL mẫu cho vào bình phản ứng
50mL.
2. Lần lƣợt thêm vào 1mL nƣớc cất, 2mL hỗn hợp axit HNO3-HClO4 đậm
đặc tỷ lệ 1:1,5mL axit H2SO4 đậm đặc và đun trên bếp gia nhiệt ở 200 - 230C,
56
trong 30 phút. Sau khi mẫu phân hủy hoàn toàn đƣợc để nguội đến nhiệt độ phòng
và định mức đến 50mL bằng nƣớc cất.
Hàm lƣợng thủy ngân tổng số đƣợc xác định bằng phƣơng pháp CV-AAS.
2.3. Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong
mẫu trầm tích bằng phƣơng pháp GC-ECD
2.3.1. Xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp GC-ECD
Đƣờng chuẩn đƣợc xây dựng bằng cách chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn meyl
thủy ngân clorua trong dung môi toluen có nồng độ tính theo đơn vị µg Hg/L (ppb)
lần lƣợt là: 0,0 µg/L, 1,0 µg/L; 2,0 µg/L; 4,0 µg/L; 6,0 µg/L; 8,0 µg/L; 10,0 µg/L. Dung dịch trắng đƣợc chuẩn bị tƣơng tự nhƣng không chứa Hg2+.
Pha dung dịch trung gian (CddA = 500ppb) bằng cách hòa tan CH3HgCl trong
(ddA)
toluen theo sơ đồ sau:
Hút lần lƣợt V (mL) dung dịch A cho vào bình phản ứng 50 mL, tiến hành
quá trình vô cơ hóa mẫu nhƣ mẫu thật: cho vào mỗi bình 2 mL HNO3 - HClO4 (1:1)
và 5 mL H2SO4 đặc, rồi đun trên bếp điện có điều khiển nhiệt độ ở 250°C trong 30
phút, sau đó để nguội và định mức bằng nƣớc cất đến mức 50 mL. Các dung dịch tƣơng ứng có nồng độ Hg2+ lần lƣợt là: 0,0 µg/L, 1,0 µg/L; 2,0 µg/L; 4,0 µg/L; 6,0
µg/L; 8,0 µg/L; 10,0 µg/L trong bảng
STT 1 2 3 4 5 6 7
0,0 0,1 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0
VddA (mL) 2+ (ppb) 0,0 1,0 2,0 4,0 6,0 8,0 10,0 CHg
Bơm chính xác 5 µL dung dịch chuẩn vào cổng bơm mẫu của sắc ký khí
và tiến hành ghi đo phổ của metyl thủy ngân theo các điều kiện đã lựa chọn ở
trên, thời gian lƣu của metyl thủy ngân là 4,5 phút. Hàm lƣợng metyl thủy ngân
trong dung dịch phân tích dựa vào sự phụ thuộc giữa chiều cao pic và nồng độ
metyl thủy ngân.
57
2.3.2. Quy trình phân tích hàm lượng Me-Hg trong mẫu trầm tích bằng phương
pháp GC-ECD
a. Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích
Hình 2.4. Quy trình phân tích Me-Hg trong mẫu trầm tích
bằng phƣơng pháp GC-ECD
Cân chính xác 1 g mẫu đất hoặc trầm tích vào ống ly tâm 50 mL, thêm 10
mL KOH 1N-EtOH, đun trong bình điều nhiệt ở 100C trong 1 giờ, lắc đều trong 20
phút bằng máy lắc ngang, sau đó thêm 10 mL HCl 1N để đƣa pH về trung tính, sau
đó thêm 5 giọt HCl 1N để chuyển về môi trƣờng axit rồi sục khí N2 với tốc độ 50
mL/phút trong 5 phút.
Thêm 2 mL dung dịch NH2OH.HCl 20% và 2 mL dung dịch EDTA 20% rồi
lắc bằng máy lắc ngang trong 20 phút. Thêm vào 5 mL dung dịch dithizon 0,01%
pha trong toluen và lắc trong 5 phút rồi ly tâm với tốc độ 2500 vòng/phút trong 3
58
phút để tách lấy pha hữu cơ. Dịch chiết trong toluen đƣợc rửa với 3 mL NaOH 1N
để loại bỏ đithizon còn dƣ, rồi lắc trong 5 phút, và ly tâm 2500 vòng/phút để tách và
loại bỏ pha nƣớc.
Phức metyl thủy ngân với đithizon trong pha toluen đƣợc giải chiết với 5 mL
Na2S 0,02% trong NaOH 0,2N-EtOH. Hỗn hợp đƣợc lắc trong 5 phút sau đó ly tâm
1200 vòng/phút trong 3 phút, rồi loại bỏ pha hữu cơ. Dịch chiết đƣợc rửa hai lần với
2 mL toluen để loại bỏ triệt để các chất không phân cực còn lại trong pha nƣớc, rồi
lắc trong 5 phút và ly tâm 1200 vòng/phút để loại bỏ pha hữu cơ.
Sau khi loại bỏ toluen, dịch chiết đƣợc axit hóa với 2 mL HCl 1N và 2 mL
dung dịch đệm pH = 3, lắc nhẹ bằng máy lắc rung, sục khí N2 với tốc độ 50
mL/phút trong 5 phút để loại bỏ Na2S. Sau đó toàn bộ pha nƣớc đƣợc chiết lại với 2
mL dung dịch đithizon 0,01% pha trong toluen rồi lắc và ly tâm để thu lại pha hữu
cơ. Để tránh ảnh hƣởng của đithizon dƣ trong khi ghi đo bằng sắc ký khí, pha hữu
cơ đƣợc rửa với 3 mL NaOH 1N. Cuối cùng axit hóa dịch chiết bằng 3 giọt HCl 1N
và xác định bằng sắc ký khí với detector ECD.
b. Xác nhận lại giá trị sử dụng của quy trình phân tích metyl thủy ngân bằng
phương pháp GC-ECD
Độ tin cậy của quy trình phân tích đƣợc đánh giá thông qua các đại lƣợng:
- Phƣơng trình đƣờng chuẩn
- Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng
- Độ lặp và độ thu hồi của phƣơng pháp
Các thí nghiệm đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích đƣợc thực hiện
tƣơng tự nhƣ đánh giá quy trình phân tích hàm lƣợng tổng thủy ngân đƣợc mô tả ở
mục 2.2.
2.4. Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong mẫu
sinh học bằng phƣơng pháp CV-AAS
2.4.1. Xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp CV-AAS
a. Xây dựng đường chuẩn
Đƣờng chuẩn đƣợc xây dựng bằng cách chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn meyl
thủy ngân clorua trong dung môi toluen có nồng độ tính theo đơn vị µg Hg/L (ppb)
lần lƣợt là: 0,05 µg/L; 0,1 µg/L; 0,2 µg/L; 0,4 µg/L; 0,8 µg/L ;1,0 µg/L. Dung dịch trắng đƣợc chuẩn bị tƣơng tự nhƣng không chứa Hg2+.
59
Pha dung dịch trung gian (CddA = 50ppb) bằng cách hòa tan CH3HgCl trong
toluen theo sơ đồ sau:
Hút lần lƣợt V (mL) dung dịch A cho vào bình phản ứng 50 mL, tiến hành
quá trình vô cơ hóa mẫu nhƣ mẫu thật: cho vào mỗi bình 2 mL HNO3 - HClO4 (1:1)
và 5 mL H2SO4 đặc, rồi đun trên bếp điện có điều khiển nhiệt độ ở 250°C trong 30
phút, sau đó để nguội và định mức bằng nƣớc cất đến mức 50 mL. Các dung dịch tƣơng ứng có nồng độ Hg2+ lần lƣợt là 0,0 µg/L; 0,05 µg/L; 0,1 µg/L; 0,2 µg/L; 0,4
µg/L; 0,8 µg/L; 1,0 µg/L trong bảng
STT 1 2 3 4 5 6 7
0,0 0,05 0,1 0,2 0,4 0,8 1,0
VddA (mL) 2+ (ppb) 0,0 0,05 0,1 0,2 0,4 0,8 1,0 CHg
Lấy 5mL dung dịch các nồng độ trên cho vào bình phản ứng với SnCl2 10%
và tiến hành ghi đo phổ hấp thụ nguyên tử của thủy ngân.
b. Đánh giá giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) của quy trình phân
tích hàm lƣợng metyl thủy ngân với từng đối tƣợng mẫu khác nhau đƣợc xác định
dựa trên việc phân tích lặp 10 lần các mẫu sinh học tƣơng ứng. Sau đó tính toán các
giá trị , SD, LOD và LOQ.
c. Đánh giá độ chính xác của phương pháp dựa vào mẫu chuẩn CRM
Phân tích xác định hàm lƣợng metyl thủy ngân trong các mẫu chuẩn DOLT-3
theo quy trình đã xây dựng đƣợc. Phép phân tích đƣợc lặp lại 6 lần và tính toán giá
trị độ chệch (bias) và RSD.
2.4.2. Quy trình phân tích hàm lượng Me-Hg trong mẫu sinh học bằng phương
pháp CV-AAS
Quy trình phân tích metyl thủy ngân bằng phƣơng pháp quang quang phổ với
kỹ thuật hóa hơi lạnh gồm 3 bƣớc chính: Tiền xử lý mẫu, tách chiết dạng metyl thủy
ngân ra khỏi nền mẫu và xác định bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
Để lựa chọn các điều kiện chiết chọn lọc tối ƣu, chúng tôi tiến hành khảo sát
theo các các bƣớc mô tả ở sơ đồ hình 2.8 sử dụng mẫu cá chuẩn DOLT-3 có hàm
60
lƣợng metyl thủy ngân là 1,590 ppm, lƣợng mẫu sử dụng là 1g. Mỗi thí nghiệm
khảo sát tiến hành phân tích lặp lại 3 lần và tính toán hiệu suất thu hồi.
Hình 2.5. Quy trình khảo sát lựa chọn điều kiện chiết chọn lọc Me-Hg
2.5. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các mẫu nghiên cứu:
Mẫu môi trƣờng (trầm tích, nƣớc) và mẫu thủy sản thuộc hệ thống sông,
suối trong khu vực khai thác vàng tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Mẫu sinh học ở ngƣời bao gồm mẫu tóc, máu của những ngƣời trực tiếp
khai thác và chế biến vàng tại xã Thần sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Quy trình phân tích các dạng thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trƣờng:
Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích thủy ngân tổng số bằng
phƣơng pháp CV-AAS.
61
Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích metyl thủy ngân bằng
phƣơng pháp GC-ECD.
Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu
sinh học bằng phƣơng pháp CV-AAS.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu
2.5.2.1. Phương pháp tổng quan tài liệu
Tổng quancác tài liệu, bài báo, báo cáo khoa học trong và ngoài nƣớc liên
quan đến nội dung luận án.
2.5.2.2. Các phương pháp đo, định lượng
a. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh CV-AAS
Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh CV-AAS đƣợc sử
dụng để đo và định lƣợng các dạng của thủy ngân sau quá trình xử lý mẫu chuyển về Hg2+.
Các phép đo CV-AAS đƣợc thực hiện tại phòng Hóa phân tích, Viện Hóa
học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trên hệ thiết bị phân tích vết
thuỷ ngân tự động Model: VAST-HG 01. Quy trình hoạt động của thiết bị đƣợc
thực hiện nhƣ sau:
Thuỷ ngân dƣới dạng hợp chất trong dung dịch phân tích đƣợc đƣa tới hệ tạo
hơi thủy ngân bằng bơm không khí (1) vào bình phản ứng (2). Sau đó bơm định
lƣợng dung dịch thiếc II clorua (SnCl2 10%) từ bình chứa dung dịch SnCl2 10% (3)
vào bình phản ứng (2) để khử thuỷ ngân về dạng nguyên tố ở dạng hơi.
SnCl2 + Hg2+ → Sn4+ + Hgo + 2Cl-
Hơi thuỷ ngân đƣợc tạo ra từ bình phản ứng (2) đƣợc làm giàu bằng cách
bơm tuần hoàn trong hệ, trong khoảng thời gian xác định. Hơi axit đƣợc trung hoà
và giữ lại bởi dung dịch NaOH 5M khi đi qua bình bẫy axit (4). Sau đó van bốn
chiều (5) xoay một góc 90 độ để hơi thuỷ ngân sau khi đƣợc loại hơi axit đƣợc
bơm qua bình làm lạnh bẫy hơi nƣớc (6) đặt trong bình đá (7) ngƣng tụ, loại hơi
nƣớc trƣớc khi đi vào cuvet hình chữ U (8) để ghi đo phổ hấp thụ của thuỷ ngân.
Bơm không khí (1), bình phản ứng (2), bình chứa dung dịch SnCl2 10% (3), bình
bẫy axit (4), van bốn chiều (5), bình làm lạnh bẫy hơi nƣớc (6) đƣợc nối với nhau
bằng ống mềm.
Sơ đồ khối thiết bị đo đƣợc mô tả trên hình 2.6.
62
Hình 2.6. Sơ đồ khối của hệ thiết bị phân tích thủy ngân
Các điều kiện đo của máy đƣợc tổng hợp trong bảng 2.1:
Bảng 2.1. Các điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử của thủy ngân
Nguồn sáng Đèn thủy ngân MU25L - VQ
Bƣớc sóng 253,7 nm
Thời gian đo 60 giây
Thể tích mẫu đo (mL) 5 mL
b. Phương pháp sắc ký khí kết hợp với detector bắt điện tử (GC-ECD)
Từ các kết quả nghiên cứu khảo sát và thu thập từ tài liệu tham khảo, các
điều kiện đo metyl thủy ngân bằng phƣơng pháp sắc ký khí GC-ECD đƣợc đƣa ra
trong bảng sau:
63
Bảng 2.2. Các điều kiện đo metyl thủy ngân bằng phƣơng pháp
sắc ký khí GC-ECD
Cột tách
Detector Khí mang Tốc độ khí mang Nhiệt độ cổng bơm mẫu Nhiệt độ cột Nhiệt độ detector Cột nhồi với pha tĩnh là 10% KOCL - Hg trên Chromosorb W (AW-DMCS, 60-80 mesh, J-Science Co., Ltd., Kyoto, Japan) Đƣờng kính cột: 3,0 mm, Chiều dài cột: 1 m ECD N2 30 mL/phút 180°C 140 - 160°C 200°C
c. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối khối phổ sử dụng nguồn cao
tần cảm ứng plasma (HPLC-ICP-MS)
Các điều kiện của của thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối khối phổ
sử dụng nguồn cao tần cảm ứng plasma (HPLC-ICP-MS) đƣợc đƣa ra ở bảng 2.3:
Bảng 2.3. Các điều kiện đo metyl thủy ngân bằng phƣơng pháp
HPLC -ICP - MS
Bơm
Pha tĩnh
Các điều kiện tách của HPLC Altus A-30 bốn kênh Cột C8 pha đảo Perkin-Elmer, chiều dài 33 mm, đƣờng kính 3 mm 0,6% 2-mercaptoethanol và 3% methanol Nhiệt độ 25oC Đẳng dòng 1.0 mL min-1 100 µL
Pha động Nhiệt độ cột Chế độ rửa giải Tốc độ dòng Vòng bơm mẫu Điều kiện đo của ICP-MS Công suất cao tần Tốc độ khí tạo plasma Tốc độ khí phụ trợ Tốc độ khí tạo sol Buồng phun Chế độ đo Lựa chọn đồng vị đo Kiểu đo Chế độ định lƣợng 1600W 15.0 L/min 1.2 L/min 1,0 L/min Quartz cyclonic Tiêu chuẩn 202Hg (m/z 202) Peak hopping Ngoại chuẩn
64
2.5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các kết quả thực nghiệm đƣợc xử lý bằng các phần mềm: Microsoft Excel 2010.
2.6. Lấy mẫu và xử lí mẫu
2.6.1. Vị trí lấy mẫu
Mẫu sinh học và môi trƣờng đƣợc lấy tại 2 xóm Tân Kim và xóm Thƣợng
Kim (Bãi Mố, Hạ Kim, Thƣợng Kim) nằm ở phía Bắc của xã Thần Sa tỉnh Thái
Nguyên. Sơ đồ vị trí lấy mẫu đƣợc mô tả trong trong hình 2.7 và 2.8. Các tọa độ lấy
mẫu môi trƣờng đƣợc đƣa ra ở phần phụ lục.
Hình 2.7. Sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trƣờng
Hình 2.8. Sơ đồ vị trí lấy mẫu thủy sản
65
2.6.2. Lấy mẫu và bảo quản mẫu
2.6.2.1. Lấy mẫu môi trường
a. Mẫu trầm tích
Hàm lƣợng thủy ngân trong trầm tích thƣờng cao hơn rất nhiều so với hàm
lƣợng thủy ngân trong nƣớc, quá trình chuyển dạng của thủy ngân chủ yếu xảy ra
trong trầm tích [122-125].
Mẫu đƣợc lấy ở khoảng từ bề mặt đến độ sâu 15 cm. Với mẫu trầm tích mặt,
dụng cụ lấy mẫu chuyên dụng Ekman Dredge đƣợc sử dụng để thu thập mẫu. Các
mẫu sau khi thu thập cần ghi lại các thông tin về vị trí lấy mẫu, ngày giờ lấy mẫu,
các đặc điểm chung (màu sắc, mùi,…). Mẫu đất, trầm tích đƣợc chứa trong bình
thủy tinh hoặc Teflon, bảo quản lạnh và vận chuyển về phòng thí nghiệm.
Các mẫu đất và trầm tích sau khi thu thập cần phải loại bỏ các vật thể lạ (rác,
sỏi, mảnh gỗ,…). Đồng nhất mẫu theo phƣơng pháp ¼ hình nón và sàng qua rây có
đƣờng kính lỗ 2 mm để đƣợc mẫu dùng cho phân tích.
Với mẫu trầm tích có hàm lƣợng nƣớc quá cao, ly tâm mẫu để loại bỏ nƣớc
và trộn đều để đồng nhất mẫu trƣớc khi đem phân tích.
b. Mẫu nước
Thủy ngân có mặt trong nƣớc tự nhiên ở hàm lƣợng siêu vết, hàm lƣợng thủy
ngân trong nƣớc phụ thuộc nhiều vào hàm lƣợng sunphua và các chất rắn lơ lửng,
khi hàm lƣợng sunphua trong nƣớc cao thì nồng độ thủy ngân thấp và ngƣợc lại.
Các kết quả nghiên cứu về chu trình của thủy ngân toàn cầu cho thấy, hầu hết các
dạng thủy ngân đều bị hấp phụ bởi các chất rắn lơ lửng và giữ lại trong trầm tích
[123, 126].
Các mẫu nƣớc đƣợc lấy bằng thiết bị lấy mẫu, các thông tin về mẫu nhƣ:
ngày giờ lấy mẫu, vị trí lấy mẫu, chất lƣợng nƣớc nói chung, vị trí gần các nguồn ô
nhiễm và các thông tin khác đƣợc ghi lại trong quá trình lấy mẫu.
Mẫu nƣớc đƣợc lọc bằng giấy lọc có kích thƣớc 0,45 µm, để phân tích hàm
lƣợng tổng thủy ngân mẫu đƣợc axit hóa với axit nitric đến pH <2. Mẫu đƣợc bảo
quản trong bình thủy tinh.
Các bình chứa mẫu cần phải đƣợc làm sạch trƣớc khi đem sử dụng để tránh
nhiễm bẩn vào mẫu.
66
2.6.2.2. Lấy mẫu sinh học
a. Mẫu thủy sản
Cá và động vật có vỏ tích lũy thủy ngân trong cơ thể của chúng, trong đó
khoảng gần 100% thuỷ ngân tích luỹ sinh học trong cá là dạng metyl thuỷ ngân.
Metyl thuỷ ngân đã tham gia vào dây chuyền thực phẩm thông qua vi sinh vật trôi
nổi và đƣợc tập trung ở cá với nồng độ lớn gấp hàng nghìn lần so với ban đầu.
Trong môi trƣờng, thuỷ ngân đƣợc tích luỹ trong chuỗi thức ăn. Do đó các sinh vật
có vị trí dinh dƣỡng trong chuỗi thức ăn càng cao thì có chứa nồng độ thuỷ ngân
càng cao.
Ô nhiễm nƣớc do metyl thủy ngân gây ra có thể đƣợc giám sát một cách
thuận tiện bằng cách đo tích lũy sinh học thủy ngân trong cá. Hơn nữa, giám sát
thủy ngân trong cá và động vật có vỏ đƣợc ăn thƣờng xuyên nhất bởi những ngƣời ở
một vùng cụ thể là phƣơng tiện thích hợp để đánh giá mức độ phơi nhiễm của con
ngƣời, bởi vì sự tích lũy sinh học của metyl thủy ngân trong cơ thể ngƣời chủ yếu
thông qua việc tiêu thụ cá và động vật có vỏ.
Với các mẫu thủy sản, khi lấy mẫu cần ghi lại ngày lấy mẫu, địa điểm, loài,
tuổi và đo trọng lƣợng, chiều dài. Mẫu đƣợc chứa trong túi polyethylene, bảo quản
lạnh và vận chuyển về phòng thí nghiệm. Lấy 10-20g phần ăn đƣợc của mẫu, chứa
trong túi polyethylene và bảo quản trong tủ đông.
Mẫu trƣớc khi cân để tiến hành phân tích đƣợc cắt thành từng mảnh nhỏ, trộn
đều để đồng nhất mẫu.
b. Mẫu máu
Máu là một tổ chức liên kết đặc biệt gồm hai phần là huyết tƣơng và các
thành phần hữu hình. Huyết tƣơng gồm nƣớc và các chất hòa tan, trong đó chủ yếu
là các loại protein, ngoài ra còn có các chất điện giải, chất dinh dƣỡng, enzym,
hormon, khí và các chất thải. Thành phần hữu hình là các tế bào, bao gồm tế bào
hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Khối lƣợng máu trong cơ thể chiếm từ 7 đến 9%
khối lƣợng cơ thể (khoảng 1/13 thể trọng). Trung bình ngƣời trƣởng thành cứ 1 kg
trọng lƣợng có khoảng 75 đến 80 mL máu tức là có khoảng 4 đến 5 lít máu. Trẻ sơ
sinh có 100 mL máu/kg cân nặng, sau đó khối lƣợng máu giảm dần. Từ 2-3 tuổi trở
đi khối lƣợng máu lại tăng lên, rồi giảm dần cho đến tuổi trƣởng thành thì hằng
định. Ở nam giới lƣợng máu nhiều hơn ở nữ giới. Ở động vật, khối lƣợng máu thay
67
đổi theo loài. Tỷ lệ phần trăm máu so với khối lƣợng cơ thể ở cá là 3; ếch là 5,7;
mèo là 6,6; thỏ là 5,5; bồ câu là 9,2; ngựa là 9,8; lợn là 4,6; bò là 8,0 và gà là 8,5.
Lƣợng máu thay đổi theo trạng thái sinh lý của cơ thể: Lƣợng máu tăng sau
bữa ăn và khi mang thai, lƣợng máu giảm khi đói và khi cơ thể mất nƣớc. Trạng thái
sinh lý bệnh thƣờng có khoảng 1/2 lƣợng máu lƣu thông trong mạch, còn 1/2 dự trữ
trong các kho chứa (trong lách 16%, gan 20% và dƣới da 10%). Khối lƣợng máu
giảm đột ngột sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng vì làm cho huyết áp giảm nhanh.
Việc phân tích hàm lƣợng thủy ngân trong mẫu máu có vai trò rất quan trọng
trong chẩn đoán lâm sàng, hàm lƣợng thủy ngân trong mẫu máu phản ánh một cách
trực tiếp lƣợng thủy ngân đƣa vào cơ thể. Theo tác giả Clarson [124], hàm lƣợng
thủy ngân trong máu có mối tƣơng quan tốt với hàm lƣợng thủy ngân trong cá tiêu
thụ hàng ngày.
Mẫu máu đƣợc lấy qua tĩnh mạch vào buổi sáng, lấy khoảng 2 mL máu vào
ống nghiệm có chứa chất chống đông heparin, đậy kín và bảo quản lạnh để phân
tích thủy ngân tổng số.
c. Mẫu tóc
Từ lâu hàm lƣợng các nguyên tố lƣợng vết trong cơ thể ngƣời đã đƣợc xác
định qua phân tích máu. Tuy nhiên, việc phân tích máu kéo theo một số vấn đề khó
khăn nhƣ việc lấy và bảo quản mẫu phức tạp, vì vậy các nhà khoa học đã nghiên
cứu các khả năng lấy các mẫu sinh học khác ở ngƣời để loại trừ đƣợc các khó khăn
đó. Năm 1954, Flesch đề xuất sử dụng mẫu tóc làm chỉ thị cho phân tích các nguyên
tố lƣợng vết trong cơ thể dựa trên chức năng nhƣ một “cơ quan bài tiết thu nhỏ”
của nó. Hammer đã chứng minh rằng trong một số trƣờng hợp phân tích tóc tốt hơn
là phân tích máu vì nhiều nguyên tố lƣợng vết tích luỹ trong tóc [127-130].
Sự tiện dụng và tin cậy của việc phân tích tóc đã đƣợc chứng minh qua nhiều
nghiên cứu. Năm 1975, trong một báo cáo gửi tới Hệ thống quan trắc môi trƣờng
toàn cầu (GEMS) đã đề xuất tóc là một vật liệu quan trọng hữu ích trong quan trắc
sinh học hàm lƣợng vết các kim loại ở ngƣời. Một chƣơng trình quan trắc của Cơ
quan năng lƣợng nguyên tử quốc tế (IAEA) cũng cho thấy tóc là một chỉ thị tin cậy
cho việc đánh giá sự phơi nhiễm với các nguyên tố lƣợng vết gây ô nhiễm chính. Tổ
chức bảo vệ môi trƣờng Hoa kỳ (EPA) đã kết luận rằng “tóc là một loại mô đầy ý
nghĩa và có tính đại diện” cho việc xác định các kim loại độc hại cũng nhƣ các
68
nguyên tố vi lƣợng cần thiết cho cơ thể, bao gồm chì, cadmi, antimon, selen, đồng,
asen và thuỷ ngân.
Ƣu điểm lâm sàng của tóc trong xét nghiệm là do có tính bền vững trong cấu
trúc và khả năng tập trung, lƣu giữ làm cho nó trở thành một dạng mẫu xét nghiệm
thuận tiện để đánh giá sự phơi nhiễm mạn tính với các nguyên tố độc hại cân bằng
dinh dƣỡng. Tóc là một ống sợi nhỏ đƣợc tạo thành từ nền của các tế bào ở chân
nang tóc sâu trong biểu mô. Mỗi nang là một cơ quan thu nhỏ chứa các cơ và thành
phần các tuyến. Tóc ngƣời gồm 80% protein, 15% nƣớc và một lƣợng nhỏ chất béo
và chất hữu cơ. Các khoáng trong tóc chiếm khoảng 0,25 - 0,95% phần tro khô.
Theo tính toán của các nhà khoa học, trung bình mỗi ngƣời có trên đầu
khoảng 100 nghìn sợi tóc, 10% ở trạng thái không hoạt động. Trong quá trình sinh
trƣởng, sợi tóc đã tích luỹ trong mình nó tất cả những chất do máu và bạch cầu
mang đến [128]. Không giống các mô khác, tóc là sản phẩm cuối cùng của sự
chuyển hoá và giữ lại các nguyên tố vào cấu trúc của nó trong quá trình sinh trƣởng.
Khi các nguyên tố này đi tới các nang tóc, chúng đƣợc giữ lại trong nền protein. Vì
tóc gần giống nhƣ bề mặt da, nó trải qua quá trình xơ hoá, hay sừng hóa, và các
nguyên tố tích luỹ trong quá trình đó đƣợc gắn vào cấu trúc protein của tóc. Do đó
nguyên tố lƣợng vết đƣợc giữ lại trong nền tóc, nó gắn cố định và khó có thể loại
đƣợc với cách rửa thông thƣờng. Vì nang tóc phơi nhiễm với nguồn cung cấp máu
trong suốt quá trình sinh trƣởng, nồng độ các nguyên tố trong tóc phản ánh nồng độ
trong cơ thể suốt thời gian này.
Với một số nguyên tố, nồng độ trong tóc có thể cao hơn 200 lần so với trong
máu và nƣớc tiểu. Điều này giúp cho việc phát hiện và định lƣợng nhiều nguyên tố
lƣợng vết trong mẫu có độ nhạy tốt hơn. Hơn nữa, không giống nhƣ hầu hết các mô
sinh học khác, tóc rất bền. Sự bền vững này tối ƣu khả năng giữ nguyên tính chất và
giúp cho việc vận chuyển thuận tiện hơn. Vì vậy tóc đƣợc coi là chỉ thị sinh học hữu
hiệu trong việc quan trắc hàm lƣợng các nguyên tố lƣợng vết trong cơ thể, hơn nữa
việc lấy mẫu tóc khá dễ dàng, không gây đau đớn và không đòi hỏi điều kiện bảo quản
đặc biệt. Ngoài ra nếu biết đƣợc tốc độ tăng trƣởng của tóc, dựa vào việc phân tích các
đoạn khác nhau của sợi tóc, ngƣời ta có thể xác định đƣợc thời gian phơi nhiễm.
Mẫu tóc nghiên cứu đƣợc cắt sát da đầu ở vùng chẩm hoặc vùng sau gáy để
giảm bớt khả năng nhiễm bẩn từ bên ngoài. Để tránh mắc phải sai số do sự dao
69
động về nồng độ các nguyên tố trong các phần tóc khác nhau trên da đầu, cần lấy
lƣợng mẫu ít nhất là 0,5 g. Sau đó cắt nhỏ, rửa sạch bằng nƣớc cất, axeton, cuối
cùng là nƣớc cất siêu sạch và sấy khô. Bảo quản trong bình hút ẩm.
2.7. Xác định hàm lƣợng thủy ngân trong các mẫu môi trƣờng và sinh học
Trên cơ sở các quy trình phân tích đã nghiên cứu xây dựng và đánh giá, tiến
hành phân tích xác định hàm lƣợng thủy ngân tổng số và metyl thủy ngân trong các
mẫu môi trƣờng và sinh học lấy tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
70
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng tổng
Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS
3.1.1. Đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Hg
Kết quả đo lặp các điểm nồng độ ở các khoảng thời gian khác nhau khi xây
dựng đƣờng chuẩn xác định hàm lƣợng tổng Hg đƣợc trình bày trong hình 3.1 và
bảng 3.1.
2000
1800
1600
1400
1200
.
) . u a (
1000
800
C D A
600
400
200
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0
Thời gian (s)
Hình 3.1. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác định
hàm lƣợng tổng Hg
(sự phụ thuộc tín hiệu đo vào nồng độ)
71
Bảng 3.1. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác định
hàm lƣợng tổng Hg
Lần đo lặp Tín hiệu đo Tín hiệu đo trung bình Dung dịch Nồng độ chuẩn (µg/l)
0,00 0 70,67
0,1 1 206,67
0,2 388,00 2
0,4 3 762,00
0,8 4 1500,00
1,0 1862,33 5
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 74 62 76 208 208 204 384 392 388 764 760 762 1485 1510 1505 1852 1870 1865
2000
1800
1600
1400
1200
)
y = 1818.2x + 40.698 R² = 0.9994
.
1000
u a (
800
C D A
600
400
200
0
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.8
0.9
1
1.1
0.5
0.7
0.6 Nồng độ Hg (µg/L )
Hình 3.2. Đƣờng chuẩn xác định tổng Hg bằng phƣơng pháp CV- AAS
(sự phụ thuộc tín hiệu đo vào nồng độ)
72
Đƣờng chuẩn trên hình 3.2 có phƣơng trình y = 1818,2 x + 40,698 với độ dốc a = 1818,2 và hệ số tƣơng quan R2 = 0,9994. Với thể tích mẫu là 5 mL thì khoảng
tuyến tính trong khoảng từ 0,1 đến 1,0 µg/L do đó phù hợp để phân tích hàm lƣợng
vết nguyên tố Hg trong các mẫu môi trƣờng và sinh học.
3.1.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) của phƣơng pháp
phân tích thủy ngân tổng số đƣợc khảo sát trên các mẫu sau: mẫu trầm tích có hàm
lƣợng thủy ngân là 8,15 ng/g; mẫu máu là 1,70 ng/g; tiến hành theo quy trình mô tả
ở mục 2.2.4. Kết quả phân tích lặp lại 10 lần các mẫu trên cùng với các giá trị ,
SD, LOD và LOQ đƣợc tổng hợp trong các bảng sau:
Bảng 3.2. Kết quả đo lặp 01 mẫu trầm tích 10 lần để xác định LOD, LOQ
Lần lặp Khối lƣợng cân (g) Hàm lƣợng Hg trong trầm tích (ng/g)
1 0,2005 8,15
2 0,2024 8,62
3 0,2026 7,92
4 0,2085 8,30
5 0,2018 8,70
6 0,2041 8,37
7 0,2006 7,85
8 0,2013 7,65
9 0,2007 8,41
10 0,2032 8,50
8,25 Trung bình
SD 0,35
LOD 1,04
7,92 HR
LOQ 3,47
73
Bảng 3.3. Kết quả đo lặp mẫu máu để xác định LOD và LOQ
Lần lặp Thể tích mẫu (mL) Hàm lƣợng Hg trong máu (ng/g)
1 1 1,76
2 1 1,63
3 1 1,70
4 1 1,68
5 1 1,59
6 1 1,80
7 1 1,66
8 1 1,72
9 1 1,57
10 1 1,75
1,69 Trung bình
SD 0,07
RSD % 4,44
LOD 0,22
7.51
HR LOQ 0.75
Theo kết quả đƣa ra trong các bảng trên, giá trị LOD và LOQ của các mẫu trầm
tích, mẫu sinh học (mẫu máu) tƣơng ứng là: 1,04 và 3,47 ng/g; 0,22 và 0,75 ng/g.
Hệ số R tính toán đƣợc của cả 2 mẫu đều thỏa mãn yêu cầu của AOAC (4 <
R < 10) chứng tỏ nồng độ dung dịch thử là phù hợp và LOD, LOQ tính đƣợc là
đáng tin cậy.
3.1.3. Độ chính xác của phương pháp
3.1.3.1. Đánh giá độ chính xác dựa vào mẫu chuẩn được chứng nhận (CRM)
Để đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp phân tích Hg tổng số, các mẫu
chuẩn đƣợc chứng nhận MESS-3 (Marine Sediment Reference Materials for Trace
Metals and other Constituents); DOLT-3 (Dogfish liver Certified Reference
Material for Trace Metals) và DORM-2 (Dogfish muscle Certificate Reference
Material for Trace Metals) đƣợc phân tích ở các điều kiện tối ƣu đã lựa chọn.
Hàm lƣợng tổng thủy ngân trong mẫu chuẩn sau vô cơ hóa đƣợc xác định
bằng phƣơng pháp CV-AAS. Sau đó tính toán giá trị độ chệch (bias) và sai số tƣơng
đối RSD để đánh giá độ đúng và độ lặp của quy trình phân tích.
74
Sự sai khác giữa giá trị xác định đƣợc và giá trị chuẩn (mẫu đƣợc chứng
nhận CRM) đƣợc đánh giá thông qua độ chệch Bias theo công thức sau:
(CT1.9)
Trong đó:
+ độ chệch Bias (%).
+ µ : giá trị tham chiếu,
+ : giá trị trung bình của các phép đo.
Kết quả đo lặp xác định lại hàm lƣợng tổng Hg trong các mẫu chuẩn MESS-
3, DOLT-3 và DORM-2 đƣợc trình bày trong các bảng 3.4, 3.5 và 3.6:
Bảng 3.4. Kết quả đo lặp xác định tổng Hg trong mẫu chuẩn MESS-3
RSD (%) Giá trị chứng chỉ (ng/g) Lần lặp Độ chệch (%) Hàm lƣợng trung bình (ng/g)
87,05 91,00 ± 9,00 4,34 3,34
1 2 3 4 5 6 Hàm lƣợng xác định đƣợc trong mẫu (ng/g) 82,48 89,57 88,94 86,70 89,66 84,93
Giá trị tối đa chấp nhận theo USFDA Giá trị tối đa chấp nhận theo AOAC 45 45
Bảng 3.5. Kết quả đo lặp xác định tổng Hg trong mẫu chuẩn DOLT-3
RSD (%) Lần lặp Độ chệch (%) Hàm lƣợng trung bình (ng/g) Giá trị chứng chỉ (ng/g)
3,37±0,14 3,92 3,00 3,39
1 2 3 4 5 6 Hàm lƣợng xác định đƣợc trong mẫu (ng/g) 3,53 3,47 3,45 3,33 3,31 3,27
Giá trị tối đa chấp nhận theo USFDA Giá trị tối đa chấp nhận theo AOAC 45 45
75
Bảng 3.6. Kết quả đo lặp xác định tổng Hg trong mẫu chuẩn DORM-2
Hàm lƣợng xác Hàm lƣợng Giá trị Độ chệch Lần định đƣợc trong trung bình chứng chỉ RSD (%) lặp (%) mẫu (µg/g) (µg/g) (µg/g)
1 4,31
2 4,22
3 4,17 4,38 4,64 ± 0,26 5,68 4,78 4 4,30
5 4,71
6 4,55
Giá trị tối đa chấp nhận theo USFDA 15
Giá trị tối đa chấp nhận theo AOAC 25
Cục Dƣợc phẩm và thực phẩm Mỹ (USFDA) quy định độ chệch của các
phƣơng pháp xác định hàm lƣợng các chất trong mẫu phân tích theo cách sử dụng
vật liệu chuẩn phải không đƣợc lớn hơn 15%. Kết quả trên cho thấy giá trị độ chệch
của các mẫu MESS-3, DOLT-3 và DORM-2 tƣơng ứng là 4,34; 3,92 và 5,68 đều
nhỏ hơn 15%. Thêm vào đó giá trị sai số tƣơng đối tính toán đƣợc cũng đều nhỏ
hơn giá trị tối đa chấp nhận theo AOAC. Nhƣ vậy, quy trình phân tích hàm lƣợng
thủy ngân tổng số có độ chính xác cao và độ lặp lại tốt, có thể ứng dụng để phân
tích hàm lƣợng thủy ngân tổng số trong các mẫu môi trƣờng và sinh học.
3.1.3.2. Đánh giá độ chính xác dựa vào mẫu môi trường thêm chuẩn
Đối với mẫu nƣớc, do không có mẫu chuẩn phù hợp, chúng tôi tiến hành
đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp dựa vào độ thu hồi. Kết quả xác định hàm
lƣợng Hg trong mẫu nƣớc BM-III 01 có thêm chuẩn ở 3 giá trị nồng độ: 5 ng/L, 10
ng/L và 20 ng/L, đƣợc trình bày trong bảng 3.7:
76
Bảng 3.7. Kết quả phân tích tổng Hg trong mẫu nƣớc thêm chuẩn
để đánh giá độ thu hồi
SD Lần lặp Độ thu hồi (%) RSD % Hàm lƣợng Hg thêm chuẩn (ng/L) Hàm lƣợng Hg phân tích đƣợc (ng/L)
Mẫu môi trƣờng
1,56 8,71
0 0 0 0 0 0
17,23 15,81 16,47 19,45 20,11 18,63 17,95 1 2 3 4 5 6 Trung bình
0,30 1,32
Mẫu môi trƣờng thêm chuẩn 5 ng/L 5 5 5 5 5 5
22,46 23,10 22,62 22,74 22,28 22,37 22,60 90,20 103,00 93,40 95,80 86,60 88,40 92,90 1 2 3 4 5 6 Trung bình
0,44 1,59
Mẫu môi trƣờng thêm chuẩn 10 ng/L 95,10 10 88,00 10 101,50 10 92,90 10 94,60 10 93,30 10 94,23 27,46 26,75 28,10 27,24 27,41 27,28 27,37 1 2 3 4 5 6 Trung bình
1,08 2,94
Mẫu môi trƣờng thêm chuẩn 20 ng/L 20 20 20 20 20 20
38,42 37,56 36,75 36,13 35,88 35,64 36,73 102,35 98,05 94,00 90,90 89,65 88,45 93,90 1 2 3 4 5 6 Trung bình
77
Kết quả trong bảng 3.7 cho thấy: độ thu hồi của các mẫu nƣớc thêm chuẩn
trong khoảng 86,60 - 103,00%, thỏa mãn yêu cầu của AOAC về giá trị độ thu hồi
chấp nhận tại khoảng nồng độ làm việc của thí nghiệm là 40 - 120%. Giá trị độ lệch
chuẩn tƣơng đối của các mẫu là 0,30 - 1,56%, nhỏ hơn giá trị tối đa chấp nhận theo
AOAC (30% ở nồng độ 1 ppb). Kết quả đánh giá trên cho thấy quy trình phân tích
hàm lƣợng thủy ngân tổng số trong mẫu nƣớc có độ lặp lại tốt và độ chính xác cao.
3.2. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng Me-
Hg trong mẫu trầm tích bằng phƣơng pháp GC-ECD
3.2.1. Đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp GC-ECD
Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn xác định hàm lƣợng metyl thủy ngân đƣợc
trình bày trên bảng 3.8 và hình 3.3:
Bảng 3.8. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác định
Me-Hg bằng phƣơng pháp GC-ECD
Nồng độ CH3HgCl(µg/L-Hg) 0,0 1,0 2,0 4,0 6,0 8,0 10,0 Chiều cao pic (Hp) 0 3.5 7.1 14 20.1 28.2 34.5 Dung dịch 0 1 2 3 4 5 6
40
35
30
)
y = 3.4555x + 0.0401 R² = 0.9992
25
p H
( c i
20
15
p o a c u ề i
10
h C
5
0
.00
2.00
4.00
8.00
10.00
12.00
6.00 Nồng độ CH3HgCl(µg/L-Hg)
Hình 3.3. Đƣờng chuẩn xác định Me-Hg bằng phƣơng pháp GC-ECD
78
Đƣờng chuẩn trên hình 3.3 là đƣờng tuyến tính bậc nhất có độ dốc là 3,4555
và hệ số tƣơng quan là 0,9992. Với thể tích mẫu là 5l thì khoảng tuyến tính của
đƣờng trong khoảng từ 1,0 đến 10,0g/l.
3.2.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) của phƣơng pháp
phân tích metyl thủy ngân đƣợc khảo sát trên mẫu trầm tích có hàm lƣợng metyl
thủy ngân là 0,767 ng/g và tiến hành theo quy trình mô tả ở mục 3.2.1. Kết quả
phân tích lặp lại 10 lần các mẫu trên cùng với các giá trị , SD, LOD và LOQ đƣợc
tổng hợp trong các bảng sau:
Bảng 3.9. Kết quả xác định LOD và LOQ của quy trình phân tích metyl thủy ngân
trong mẫu trầm tích
Lần lặp Khối lƣợng cân (g) Hàm lƣợng Me-Hg trong trầm tích (ng/g)
Lần 1 1,0012 0,767
Lần 2 1,0024 0,907
Lần 3 1,0026 0,791
Lần 4 1,0018 0,904
Lần 5 1,0041 0,754
Lần 6 1,0008 0,722
Lần 7 1,0013 0,873
Lần 8 1,0007 0,801
Lần 9 1,0032 0,740
Lần 10 1,0016 0,922
Trung bình 0,818
SD 0,076
LOD 0,228
4,582 HR
LOQ 0,761
Theo kết quả đƣa ra trong các bảng trên, giá trị LOD và LOQ của phƣơng
pháp xác định hàm lƣợng metyl thủy ngân bằng phƣơng pháp sắc ký khí GC-ECD
trên các mẫu trầm tích lần lƣợt là: 0,228 và 0,761 ng/g.
79
Hệ số R tính toán đƣợc (4,582) thỏa mãn yêu cầu của AOAC (4 < R < 10)
chứng tỏ nồng độ dung dịch thử là phù hợp và LOD, LOQ tính đƣợc là đáng tin cậy.
3.2.3. Độ chính xác của phương pháp GC-ECD
Mẫu chuẩn đƣợc chứng nhận IAEA-405 (Trace Elements and
Methylmercury in Estuarine Sediment) đƣợc sử dụng để đánh giá độ chính xác của
quy trình phân tích metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích bằng phƣơng pháp GC-
ECD. Kết quả phân tích đƣợc đƣa ra trong bảng sau:
Bảng 3.10. Kết quả phân tích metyl thủy ngân trong mẫu chuẩn
đƣợc chứng nhận IAEA-405
Hàm lƣợng xác Hàm lƣợng Giá trị Độ chệch Lần định đƣợc trong trung bình chứng chỉ RSD (%) lặp (, %) mẫu (ng/g) (ng/g) (ng/g)
1 5,02
2 5,71
3 5,85 5,15 5,49 ± 0,53 6,25 9,87 4 4,90
5 4,73
6 4,67
Giá trị tối đa chấp nhận theo USFDA 15
Giá trị tối đa chấp nhận theo AOAC 45
Từ kết quả trong bảng 3.10 cho thấy: độ chệch kết quả phân tích hàm lƣợng
metyl thủy ngân trong mẫu chuẩn IAEA-405 là 6,25% nhỏ hơn giá trị tối đa cho
phép theo USFDA (15%). Giá trị độ lệch chuẩn tƣơng đối tính toán đƣợc cũng nhỏ
hơn giá trị tối đa chấp nhận theo AOAC, Nhƣ vậy, quy trình phân tích hàm lƣợng
metyl thủy ngân bằng phƣơng pháp GC-ECD có độ chính xác cao và độ lặp lại tốt,
có thể ứng dụng để phân tích hàm lƣợng metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích.
3.3. Kết quả xây dựng quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong mẫu sinh
học bằng phƣơng pháp CV-AAS
3.3.1. Quy trình phân tích Me-Hg trong mẫu sinh học bằng phương pháp CV-AAS
Các mẫu sinh học thƣờng có thành phần phức tạp, hàm lƣợng chất phân tích
quá thấp hoặc không tƣơng thích cho việc phân tích trực tiếp trên hệ sắc ký khí hoặc
80
AAS. Do đó, trƣớc khi phân tích, mẫu cần phải tách, phân lập, làm sạch và làm giàu.
Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
MẪU SINH HỌC TIỀN XỬ LÝ
TÁCH CHIẾT VÀ LÀM SẠCH
PHÁT HIỆN ĐỊNH LƢỢNG BẰNG CV-AAS
Hình 3.4. Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học
Quy trình phân tích metyl thủy ngân bằng phƣơng pháp quang quang phổ với
kỹ thuật hóa hơi lạnh gồm 3 bƣớc chính: Tiền xử lý mẫu, tách chiết dạng metyl thủy
ngân ra khỏi nền mẫu và xác định bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
với kỹ thuật hoá hơi lạnh.
Metyl thủy ngân sau khi tách chiết, vô cơ hóa sẽ đƣợc xác định bằng phƣơng
pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử theo quy trình phân tích tổng thủy ngân. Các
điều kiện tách chiết metyl thủy ngân ra khỏi các dạng thủy ngân vô cơ đƣợc khẳng
định bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối thiết bị khối phổ sử
dụng nguồn cao tần cảm ứng plasma.
3.3.1.1. Nghiên cứu quy trình tiền xử lý mẫu
Hiện nay, có nhiều quy trình tiền xử lý mẫu để tách chiết metyl thủy ngân
trong mẫu sinh học, quy trình chiết của Westoo (1966) sử dụng HCl để tiền xử lý
mẫu sau đó chiết metyl thủy ngân vào dung môi benzen. Tuy nhiên, vấn đề lớn gặp
phải đối với các mẫu sinh học là hình thành dạng huyền phù trong quá trình chiết
với benzen, do mẫu đƣợc axit hóa trƣớc khi chiết, dẫn đến hiệu suất chiết thấp, thời
gian chiết kéo dài và phải cần thiết bị ly tâm có tốc độ cao.
Để tách dạng thủy ngân hữu cơ, H.Sakamoto (1996) đã sử dụng Cu2(SO4) và
NaCl trong HCl 1M với mục đích tạo phức với ion sunfua và các nhóm thiol để giải
phóng thủy ngân hữu cơ ra khỏi mẫu dƣới dạng dẫn xuất clorua, sau đó chiết bằng
dung môi hữu cơ. Các dạng thủy ngân trong dung môi hữu cơ đƣợc giải chiết bằng
81
natrithiosunphat (Na2S2O3) rồi sau đó xác định bằng phƣơng pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử. Quy trình này có ƣu điểm là hiệu suất chiết cao, tuy nhiên chỉ áp
dụng đƣợc đối với mẫu trầm tích. Quy trình tách metyl thủy ngân theo Vũ Đức Lợi
mẫu sinh học đƣợc xử lý với KOH 1N-EtOH và đun trong trong bình điều nhiệt ở 100oC trong 1 giờ, sau đó trung hòa bằng HCl và thêm EDTA để giữ Me-Hg trong
pha nƣớc, sau đó loại bỏ axit béo bằng n-hexan. Mẫu đƣợc tiếp tục chiết bằng
đithizon trong toluen, sau đó giải chiết bằng Na2S, cuối cùng chiết lại bằng đithizon
trong toluen và xác định bằng phƣơng pháp sắc ký khí. Quy trình này có ƣu điểm là
hiệu suất chiết cao và chọn lọc đối với metyl thủy ngân, tuy nhiên nhƣợc điểm lớn
nhất là quy trình này gồm rất nhiều bƣớc và sử dụng các dụng cụ chuyên dụng, nếu
kỹ năng tay nghề không tốt sẽ dẫn đến độ lặp lại thấp.
Để khắc phục những nhƣợc điểm trên, trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến
hành xử lý mẫu trong môi trƣờng kiềm và loại bỏ axit béo trƣớc khi làm sạch metyl
thủy ngân. Quy trình này có ƣu điểm là không hình thành dạng huyền phù do cấu trúc
của protein bị phá vỡ trong môi trƣờng kiềm. Việc loại bỏ các axit béo cũng dễ dàng
thực hiện bằng cách chiết với n-hexan. Quy trình xử lý đƣợc tóm tắt theo sơ đồ sau:
Mẫu sinh học Giai đoạn tiền xử lý mẫu
Hòa tan trong KOH Giai đoạn tiền xử lý mẫu
Loại bỏ axit béo Giai đoạn tiền xử lý mẫu
Tách metyl thủy ngân ra khỏi các dạng thủy ngân vô cơ Giai đoạn tách chiết
Thu hồi dạng metyl thủy ngân Giai đoạn giải chiết
Vô cơ hóa mẫu Giai đoạn chuyển dạng metyl thủy ngân về dạng Hg2+
Đo phổ CV-AAS
Hình 3.5. Quy trình tiền xử lý mẫu sinh học để phân tích Me-Hg
Việc giải phóng hoàn toàn metyl thủy ngân ra khỏi các mẫu mô sinh học là
bƣớc rất quan trọng trong việc định lƣợng metyl thủy ngân, việc sử dụng tác nhân
82
kiềm để hòa tan đã đƣợc nhiều tác giả trƣớc đây nghiên cứu, tuy nhiên ảnh hƣởng
của thời gian hòa tan, nồng độ kiềm cũng ảnh hƣởng nhiều tới quá trình hòa tan mô
sinh học cũng nhƣ quá trình chuyển dạng của metyl thủy ngân thành dạng thủy ngân
chƣa đƣợc nghiên cứu.
a. Ảnh hưởng của nồng độ KOH
Để xác định ảnh hƣởng của nồng độ KOH và thời gian hòa tan đến hiệu suất
chiết metyl thủy ngân, chúng tôi sử dụng mẫu cá chuẩn DOLT-3 có hàm lƣợng
metyl thủy ngân là 1,590 ppm, lƣợng mẫu sử dụng là 1g, thể tích KOH đƣợc sử
dụng là 2mL, nồng độ KOH đƣợc thay đổi từ 0,2 đến 5M, thời gian phản ứng đƣợc
sử dụng là 60 phút, nhiệt độ đƣợc giữ cố định trong thiết bị gia nhiệt là 80°C. Ảnh
hƣởng của nồng độ KOH đến hiệu suất thu hồi đƣợc đƣa ra ở bảng 3.11:
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của nồng độ KOH đến hiệu suất thu hồi Me-Hg
Hàm lƣợng TT Nồng độ KOH (M) Hiệu suất thu hồi (%) Me-Hg (ppm)
78,2 1,243 1 0,2
85,0 1,352 2 0,5
91,0 1,447 3 1,0
95,0 1,511 4 1,5
98,0 1,558 5 2,0
97,8 1,555 6 2,5
98,2 1,561 7 5,0
120.00
100.00
)
%
80.00
60.00
40.00
( i ồ h u h t t ấ u s u ệ i H
20.00
.00
.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
Nồng độ KOH (M)
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ KOH đến hiệu suất thu hồi Me-Hg
83
Kết quả trong bảng 3.11 và hình 3.6 cho thấy: khi nồng độ KOH thấp, khả
năng phân hủy của các mô sinh học không hoàn toàn dẫn đến hiệu suất thu hồi Me-
Hg thấp, khi tăng nồng độ KOH thì hiệu suất thu hồi tăng lên và đạt giá trị lớn nhất
khi nồng độ KOH là 2M, khi tiếp tục tăng nồng độ KOH lên 5M thì hiệu suất thu
hồi không tăng. Do vậy trong các nghiên cứu tiếp theo nồng độ KOH 2M đƣợc sử
dụng để hòa tan mẫu.
b. Ảnh hưởng của thời gian hòa tan mẫu
Ảnh hƣởng của thời gian hòa tan mẫu sinh học trong môi trƣờng kiềm cũng
đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm, theo Mangos và cộng sự khi thời gian hòa tan và
nồng độ kiềm cao sẽ ảnh hƣởng đến quá trình chuyển hóa các dạng metyl thủy ngân
thành thủy ngân vô cơ. Để xác định ảnh hƣởng của thời gian hòa tan đến hiệu suất
chiết metyl thủy ngân, chúng tôi sử dụng mẫu cá chuẩn DOLT-3 có hàm lƣợng
metyl thủy ngân là 1,590 ppm, lƣợng mẫu sử dụng là 1g, thể tích KOH 2M đƣợc sử
dụng là 2mL, nhiệt độ đƣợc giữ cố định trong thiết bị gia nhiệt là 80°C, thời gian
đƣợc thay đổi từ 30 đến 120 phút. Ảnh hƣởng của thời gian gia nhiệt đến hiệu suất
thu hồi đƣợc đƣa ra ở bảng sau:
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của thời gian gia nhiệt đến hiệu suất thu hồi Me-Hg
Thời gian Hàm lƣợng Me-Hg Hiệu suất thu hồi STT (phút) (ppm) (%)
30 0,997 62,7 1
45 1,482 93,2 2
60 1,565 98,4 3
90 1,561 98,2 4
120 1,558 98,0 5
100
)
90
%
80
70
( i ồ h u h t t ấ u s u ệ i H
60
50
0
15
30
45
60
75
90
105
120
135
Thời gian gia nhiệt
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của thời gian gia nhiệt đến hiệu suất thu hồi Me-Hg
84
Kết quả trong bảng 3.12 và hình 3.7 cho thấy: khi thời gian gia nhiệt tăng thì
hiệu suất thu hồi Me-Hg tăng lên và đạt giá trị lớn nhất khi thời gian là 60 phút. Do
vậy các kết quả nghiên cứu tiếp theo chúng tôi sử dụng thời gian gia nhiệt là 60 phút.
Quá trình chiết metyl thủy ngân từ dịch hòa tan trong kiềm vào pha hữu cơ,
các axit béo trong mẫu sinh học sẽ làm cản trở quá trình chiết. Do đó quy trình chiết
loại bỏ các axit béo bằng cách sử dụng dung môi không phân cực n-hexan đƣợc
nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên trong quá trình loại bỏ chất béo bằng n-hexan, metyl
thủy ngân có xu hƣớng chuyển vào dung môi hữu cơ do độ tan và hệ số phân bố của
metyl thủy ngân trong dung môi phân cực tốt hơn pha nƣớc. Để giữ metyl thủy ngân
trong pha nƣớc khi loại bỏ các axit béo, Cysteine đƣợc đƣa vào để tạo phức với metyl
thủy ngân tạo thành hợp chất Me-Hg-Cysteine (C4H10HgNO2S) tan trong nƣớc do hằng số bền của phức Me-Hg-Cysteine là 1017,27 lớn hơn rất nhiều so với hằng số bền của phức metyl thủy ngân clorua (CH3HgCl) là 105,51. Quá trình loại bỏ axit béo trong các mẫu sinh học phụ thuộc nhiều vào pH của dịch chiết, khi pH thấp (pH<2) thì hiệu
quả loại bỏ axit béo cao nhƣng metyl thủy ngân cũng bị mất trong giai đoạn này, do
hằng số phân ly của Cysteine phụ thuộc vào pH, các giá trị pKa của Cysteine lần lƣợt là pKa1 (1,71), pKa2 (8,33), pKa3 (10,78), tƣơng ứng với các nhóm chức (COOH)1, (NH2)2, (SH)3. Để đạt đƣợc mục đích vừa loại bỏ axit béo vừa giữ đƣợc metyl thủy
ngân, quá trình chiết với n-hexan đƣợc thực hiện ở môi trƣờng trung tính và sử dụng
L- Cysteine dƣ, với thể tích là 1mL và nồng độ là 0,1%.
Mẫu sau khi hòa tan trong 5mL KOH nồng độ 2M đƣợc thêm 1mL Cysteine
0,1% để tạo phức với Me-Hg, sau đó trung hòa bằng 5mL HCl 2N và thêm 10mL n-
hexan, lắc trong vòng 10 phút, sau cùng ly tâm với tốc độ 1200 vòng/phút và loại bỏ
pha n-Hexan. Trong dịch chiết pha nƣớc có chứa Me-Hg-Cysteine (C4H10HgNO2S)
và phức của thủy ngân vô cơ với Cysteine (C6H12HgN2O4S2). Để xác định metyl
thủy ngân cần phải tách metyl thủy ngân khỏi các dạng thủy ngân vô cơ.
3.3.1.2. Nghiên cứu quy trình tách metyl thủy ngân
Mẫu sau khi đã đƣợc loại bỏ axit béo, dịch chiết thu đƣợc gồm phức của
Cysteine với các hợp chất của thủy ngân, để tách dạng metyl thủy ngân muối đồng
clorua đƣợc đƣa vào để cạnh tranh tạo phức với Cysteine. Do hằng số bền của đồng với Cystein (C6H12CuN2O4S2) là 1028,07 lớn hơn rất nhiều so với Me-Hg-Cysteine là 1017,27 , do vậy metyl thủy ngân đƣợc giải phóng khỏi phức với Cystein và hình
thành phức halogen. Quy trình tách metyl thủy ngân đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
85
Mẫu tiền xử lý đã đƣợc loại axit béo
0,5mL CuCl2 2M
2mL HBr 5M
5mL Toluen
Lắc 10 phút
Ly tâm với tốc độ 2500 vòng/phút.
Phức CH3HgBr trong toluene
Giải chiết với 2mL Cysteine 0,2% trong NaOAC (pH 4,5)
Lắc 10 phút
Ly tâm 2500 vòng/phút
Loại bỏ toluene
Phức CH3Hg-Cysteine trong pha nƣớc
Hình 3.8. Quy trình tách Me-Hg
Quá trình khảo sát tạo phức của metyl thủy ngân với các muối halogen đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, các tác nhân đƣợc sử dụng là Cl-, Br-, I- và F-. Do tính không bền của I- trong môi trƣờng axit nên Me-HgI không đƣợc lựa chọn trong quá trình chiết các hợp chất metyl thủy ngân vào pha hữu cơ, còn các muối F- có
tính ăn mòn cao đối với dụng cụ nên cũng không đƣợc lựa chọn. Các tác nhân đƣợc lựa chọn trong quá trình tạo phức là Cl- và Br-. Ngoài ra tỷ lệ của thể tích dung môi
chiết (toluen) với thể tích mẫu chiết cũng ảnh hƣởng đến hiệu suất thu hồi metyl
thủy ngân, ảnh hƣởng của thể tích dung môi chiết và các tác nhân tạo phức halogen
đƣợc đƣa ra ở bảng 3.13 và hình 3.9:
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng tác nhân tạo phức và tỷ lệ dung môi chiết đến
hiệu suất thu hồi của Me-Hg
Thể tích toluen/ Hiệu suất thu hồi % Hiệu suất thu hồi STT pha nƣớc (HBr 1 M) % (HCl 1 M)
1 0,5 94,9 69,2
2 1,0 97,2 79,4
3 1,5 96,8 80,6
4 2,0 97,4 80,6
86
120
)
100
%
80
60
HBr 1M
( i ồ h u h t t ấ u s u ệ i H
40
HCl 1M
20
0
.00
.500
1.00
1.500
2.00
2.500
Tỷ lệ thể tích Toluen/Pha nƣớc
Hình 3.9. Ảnh hƣởng tác nhân tạo phức và tỷ lệ dung môi chiết đến
hiệu suất thu hồi của Me-Hg
Theo các kết quả ở trên, khi tỷ lệ thể tích dung môi chiết (toluen) trên thể
tích mẫu bằng 1 thì hiệu suất chiết đạt giá trị lớn nhất đối với cả trong HCl 1M và
HBr 1M, tuy nhiên trong HCl 1M thì hiệu suất thu hồi lớn nhất đạt 80,6% kể cả khi
tỷ lệ thể tích dung môi chiết/thể tích mẫu là 2. Nếu sử dụng HBr 1M hiệu suất chiết
đạt trên 97% và khi sử dụng thể tích dung môi chiết/thể tích mẫu là 0,5 thì hiệu suất
thu hồi đã đạt 94,9%.
Hiệu suất chiết metyl thủy ngân cao khi sử dụng tác nhân tạo phức halogen với Br- cao hơn so với Cl- đƣợc lý giải nhƣ sau: Hằng số bền của phức CH3HgBr là 106,62 lớn hơn so với phức của CH3HgCl là 105,51, do vậy khi thêm CuCl2 thì ion Cu2+ sẽ cạnh tranh tạo phức với Cystein để giải phóng metyl thủy ngân, do phức
CH3HgBr bền hơn so với CH3HgCl và khả năng tan trong dung môi toluen tốt hơn
nên phản ứng xảy ra hoàn toàn và hiệu suất chiết metyl thủy ngân cao hơn. Với quy
trình chiết này, metyl thủy ngân đƣợc tách khỏi dạng thủy ngân vô cơ và trong pha
nƣớc chỉ còn chứa ion thủy ngân vô cơ.
Quá trình tách metyl thủy ngân đƣợc chứng minh bằng phƣơng pháp HPLC-
ICP-MS sử dụng cột C8 với dung môi pha động là 0,6% 2-mercaptoethanol và 3%
methanol trên thiết bị Perkin-Elmer Nexion 200, số khối của đồng vị thủy ngân
(m/z) đƣợc đo là 202.
87
Hình 3.10. Sắc ký đồ của của các dạng thủy ngân trong pha nƣớc
sau khi tiền xử lý mẫu
88
Hình 3.11. Sắc ký đồ của của Me-Hg sau khi chiết
Kết quả trên sắc ký đồ ở hình 3.10 và 3.11 cho thấy mẫu sinh học sau khi tiền xử lý xuất hiện hai pic: Me-Hg có thời gian lƣu 0,45 phút và Hg2+ có thời gian lƣu 1,40
phút. Tuy nhiên sau khi tạo phức và chiết vào pha toluen, trên sắc ký đồ (hình 3.11) chỉ
xuất hiện pic của Me-Hg có thời gian lƣu là 0,45 phút. Do vậy, bằng kỹ thuật chiết này
có thể tách hoàn toàn metyl thủy ngân ra khỏi các dạng thủy ngân khác.
Để xác định metyl thủy ngân trong pha toluen bằng phƣơng pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử, metyl thủy ngân cần phải giải chiết vào pha nƣớc sau đó tiến
hành vô cơ hóa với hỗn hợp HClO4-HNO3 và H2SO4 và đo phổ CV-AAS.
Quy trình giải chiết metyl thủy ngân vào pha nƣớc đã đƣợc nhiều tác giả
nghiên cứu, các tác nhân tạo phức đƣợc sử dụng nhƣ natri sunphua (Na2S) hay natri
89
thiosunphat (Na2S2O3). Tuy nhiên khi vô cơ hóa mẫu sẽ giải phóng ra lƣu huỳnh và
khó khăn cho quá trình xác định thủy ngân bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử. Trong nghiên cứu này, dung dịch Cysteine nồng độ 0,2% đƣợc sử dụng do hằng số bền của phức của Me-Hg-Cysteine là 1017,27 bền hơn rất nhiều so với phức CH3HgBr có hằng số bền là 106,62 nên metyl thủy ngân dễ dàng chiết ngƣợc
vào pha nƣớc. Để đảm bảo độ lặp lại của quy trình chiết ngƣợc, 2mL Cysteine nồng
độ 0,2% đƣợc sử dụng trong đệm axetat có pH 4,5.
Bảng tổng hợp kết quả các thí nghiệm khảo sát điều kiện quy trình xử lý mẫu
xác định metyl thủy ngân trong mẫu sinh học trên thiết bị CV-AAS theo các bƣớc
từ (1) đến (3).
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố trong quy trình xử lý mẫu xác định
Me-Hg trong mẫu sinh học bằng phƣơng pháp CV-AAS
STT Các yếu tố khảo sát Các thông số lựa chọn
Ảnh hƣởng của nồng độ KOH (M) đến hiệu 1 2,0 suất thu hồi Me-Hg
Ảnh hƣởng của thời gian gia nhiệt T (phút) đến 2 60 hiệu suất thu hồi Me-Hg
Ảnh hƣởng tỷ lệ dung môi chiết thể tích toluen/ 3 1,0 pha nƣớc đến hiệu suất thu hồi của Me-Hg
Ảnh hƣởng tác nhân tạo phức đến 4 HBr (1M) hiệu suất thu hồi của Me-Hg
Nhƣ vậy qua kết quả nghiên cứu, khảo sát thực nghiệm, chúng tôi đã lựa
chọn đƣợc các thông số thí nghiệm cho quy trình xử lý mẫu xác định metyl thủy
ngân trong mẫu sinh học bằng phƣơng pháp CV- AAS, quy trình cụ thể đƣợc trình
bày trên hình 3.12.
90
Mẫu sinh học ( 1g)
5mL KOH 2N Gia nhiệt ở 80oC trong 60 phút
1 mL Cysteine 0,1%
5 mL HCl 2N
10 mL n-Hexan
Lắc 10 phút
Ly tâm với tốc độ 1200 vòng/phút
Loại bỏ n-Hexan
Pha nƣớc
2mL HBr 5M
0,5mL CuCl2 2M
5mL Toluen
Lắc 10 phút
Ly tâm với tốc độ 2500 vòng/phút
Pha Hữu cơ
Giải chiết với 2mL 0,2% Cysteine trong NaOAC (pH 4,5)
Lắc 10 phút
Ly tâm 2500 vòng/phút
Pha nƣớc
2 mL HNO3-HClO4
5mL H2SO4
Đo phổ CV-AAS
Hình 3.12. Quy trình phân tích Me-Hg trong các mẫu sinh học bằng phƣơng pháp
CV-AAS
Cân chính xác 1,0000 g mẫu đối với mẫu cá hoặc 1 mL đối với mẫu máu cho
vào ống ly tâm 50mL, thêm 5,0 mL KOH 2N, đun trong bình điều nhiệt ở 80°C
trong một giờ, lắc đều trong 20 phút bằng máy lắc ngang, sau đó thêm 1 mL
Cysteine nồng độ 1% và lắc votex trong vòng 1 phút, sau đó thêm 5 mL HCl 2 M để
đƣa pH về trung tính, thêm 10,0 mL n-Hexan, tiếp tục lắc bằng máy lắc trong 10
phút. Sau đó ly tâm dịch chiết ở tốc độ 1200 vòng/ phút trong 3 phút, rồi loại bỏ pha
n- Hexan.
91
Lấy 5mL dịch chiết pha nƣớc vào ống ly tâm 15mL, thêm 2mL HBr 5M và
0,5 mL CuCl2 nồng độ 2M, tiếp tục lắc votex trong vòng 2 phút, sau đó thêm 5 mL
Toluen và lắc bằng máy lắc ngang trong 10 phút rồi ly tâm với tốc độ 2500
vòng/phút trong 3 phút, sau đó loại bỏ pha nƣớc và lấy pha hữu cơ.
Dạng phức metyl thủy ngân bromua trong pha toluen đƣợc giải chiết với 2mL
Cysteine 0,2% trong NaOAC với pH 4,5. Hỗn hợp đƣợc lắc trong 10 phút sau đó ly
tâm ở tốc độ 2500 vòng/phút trong vòng 3 phút, rồi loại bỏ pha hữu cơ. Sau khi loại
bỏ toluen, dịch chiết đƣợc chuyển toàn bộ vào bình vô cơ hóa mẫu bằng thạch anh có
thể tích 50mL, thêm 2 mL hỗn hợp HNO3-HClO4 và 5mL H2SO4, dung dịch đƣợc vô cơ hóa tại nhiệt độ 250oC trong thời gian 30 phút. Sau đó để nguội, định mức tới vạch
và xác định bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hóa hơi
lạnh. Mẫu trắng và mẫu chuẩn cũng đƣợc tiến hành đồng thời để có cùng hiệu suất.
3.3.2. Xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp CV-AAS
3.3.2.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg
Metyl thủy ngân sau khi chiết chọn lọc đƣợc vô cơ hóa và xác định theo quy
trình phân tích tổng thủy ngân, đƣờng chuẩn xác định metyl thủy ngân đƣợc trình
bày trên hình 3.13:
1750
1550
1350
1150
.
950
) . u a (
750
C D A
550
350
150
-50
0
500
1000
1500
2000
2500
Thời gian (s)
Hình 3.13. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác định
Me-Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS (sự phụ thuộc tín hiệu đo vào nồng độ)
92
Bảng 3.15. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác định
Me-Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS
Tín hiệu đo trung bình Dung dịch Nồng độ chuẩn (µg/l)
0,00 39 0
0,05 114,3 1
0,1 2 178,7
0,2 3 323,0
0,4 608,3 4
0,8 5 1187,7
1,0 1501,7 6
Lần đo lặp 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Tín hiệu đo 40 38 39 111 114 118 182 175 179 329 318 322 606 606 613 1187 1193 1183 1527 1489 1489
1600
1400
1200
y = 1454.6x + 34.771 R² = 0.9998
1000
.
) . u a (
800
600
C D A
400
200
0
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
1.1
Nồng độ CH3HgCl(µg/L-Hg)
Hình 3.14. Đƣờng chuẩn xác định Me-Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS
93
Đƣờng chuẩn trên hình 3.14 có phƣơng trình: y = 1454,6 x + 34,771 với độ dốc a = 1454,6 và hệ số tƣơng quan R2 = 0,9998. Với thể tích mẫu là 5 mL thì
khoảng tuyến tính trong khoảng từ 0,05 đến 1,0 µg/L do đó phù hợp để phân tích
hàm lƣợng vết nguyên tố Hg trong các mẫu môi trƣờng và sinh học
3.3.2.2. Xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của
phương pháp
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) của quy trình phân
tích đã xây dựng đƣợc đánh giá trên nền mẫu sinh học có hàm lƣợng Me-Hg thấp.
Phân tích lặp 10 lần mẫu cá chuẩn DOLT-3 có hàm lƣợng metyl thủy ngân là 1,590
ppm, lƣợng mẫu sử dụng là 1g theo quy trình đã xây dựng ở trên. Kết quả phân tích
và tính toán các đại lƣợng LOD, LOQ thu đƣợc ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kết quả xác định LOD, LOQ của phƣơng pháp
Khối lƣợng Hàm lƣợng Me-Hg trong STT Lần đo lặp mHg (ng) mẫu (g) mẫu sinh học (ng Hg/g)
1 1 3,5279 1,0003 1,6880
2 2 3,3336 1,0035 1,5950
3 3 3,4506 1,0012 1,6510
4 4 3,4590 1,0015 1,6550
5 5 3,3273 1,0045 1,5920
6 6 3,4694 1,0053 1,6600
7 7 3,1308 1,0011 1,4980
8 8 3,3336 1,0035 1,5950
9 9 3,2729 1,0005 1,5660
3,3127 1,0002 10 10 1,5850
1,6085 Giá trị trung bình ( )
Độ lệch chuẩn (SD) 0,0559
LOD 0,17
LOQ 0,56
R 9,58
Kết quả trong bảng 3.16 cho thấy: Giới hạn phát hiện của quy trình đã xây
dựng LOD = 0,17 ng Hg/g, giới hạn định lƣợng LOQ = 0,56 ng Hg/g, khi sử dụng
1,0000 g mẫu cá chuẩn để phân tích.
94
Giá trị HR thu đƣợc thỏa mãn: 4 < HR = 9,58 < 10 đáp ứng yêu cầu theo
AOAC, vì vậy các giá trị LOD, LOQ đƣợc chấp nhận.
3.3.2.3. Độ chính xác của phương pháp
- Đánh giá độ chính xác dựa vào mẫu chuẩn được chứng nhận (CRM)
Thực hiện quy trình phân tích hàm lƣợng metyl thủy ngân theo mô tả ở mục
2.5.3 trên mẫu cá chuẩn DOLT-3 có hàm lƣợng metyl thủy ngân là 1,590 ppm,
lƣợng mẫu sử dụng là 1g lặp lại 6 lần quy trình này.
So sánh kết quả thực nghiệm của nghiên cứu với giá trị hàm lƣợng metyl
thủy ngân đã đƣợc chứng nhận, tính độ chệch (bias), RSD để đánh giá độ đúng và
độ lặp của quy trình phân tích.
Các kết quả thực nghiệm và tính toán thể hiện ở bảng 3.17.
Bảng 3.17. Kết quả phân tích Me-Hg trong mẫu cá chuẩn DOLT-3
Lần lặp Độ chệch ∆ (%) RSD (%) Khối lƣợng cân (g) Hàm lƣợng trung bình (ng/g) Giá trị chứng chỉ (ng/g)
1,611 1,59 ± 0.12 4.64 Nhỏ nhất: 0,83 Lớn nhất: 7,54
1 2 3 4 5 6 1,0003 1,0043 1,0012 1,0025 1,0004 1,0015 Hàm lƣợng xác định đƣợc trong mẫu (ng/g) 1,6880 1,6703 1,6512 1,4890 1,5974 1,5685
Theo quy định của Cục Dƣợc phẩm và thực phẩm Mỹ (USFDA) quy định độ
chệch của các phƣơng pháp xác định hàm lƣợng các chất trong mẫu phân tích theo
cách sử dụng vật liệu chuẩn phải không đƣợc lớn hơn 15%. Theo kết quả bảng 3.14
giá trị ∆ = 0,83% - 7,54%; RSD = 4,64% thỏa mãn điều kiện theo yêu cầu về đánh
giá độ chính xác của phƣơng pháp
3.4. Kết quả xác định hàm lƣợng tổng Hg và Me-Hg trong mẫu môi trƣờng và
mẫu sinh học
Áp dụng các quy trình đã đƣợc xác nhận giá trị sử dụng, quy trình xây
dựng mới để phân tích hàm lƣợng tổng Hg và Me-Hg trong mẫu môi trƣờng và
mẫu sinh học.
Quy trình phân tích hàm lƣợng tổng Hg trong mẫu môi trƣờng, mẫu sinh
học bằng phƣơng pháp CV-AAS
95
Quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong mẫu trầm tích bằng phƣơng
pháp GC-ECD
Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích Me-Hg trong mẫu sinh học
bằng phƣơng pháp CV-AAS
3.4.1. Kết quả phân tích các mẫu môi trường
3.4.1.1. Mẫu trầm tích
21 mẫu trầm tích đƣợc lấy tại khu vực khai thác vàng thuộc xã Thần Sa
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, vị trí lấy mẫu đƣợc chia theo 3 khu vực Bãi Mố,
Thƣợng Kim và Hạ Kim. Khu vực Bãi Mố và Thƣợng Kim là hai khu vực khai thác
và chế biến nằm ở khu vực thƣợng nguồn suối nƣớc đục còn khu vực Hạ Kim nằm
ở hạ nguồn.
Hàm lƣợng tổng thủy ngân đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp CV-AAS và
metyl thủy ngân đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp GC-ECD. Kết quả đƣợc trình
bày trong bảng 3.18 và Hình 3.15.
Bảng 3.18. Kết quả xác định hàm lƣợng trung bình T-Hg và Me-Hg trong
các mẫu trầm tích tại xã Thần Sa, tỉnh Thái Nguyên
STT Ký hiệu T-Hg (ppm) Khu vực
Thƣợng Kim
Hạ Kim
Bãi Mố
ThK 01 ThK 02 ThK 03 ThK 04 ThK 05 ThK 06 TKI 01 TKI 02 HK I 01 HK I 02 HK II 01 HK III 01 HK III 02 BM I 01 BM II 02 BM III 02 BM IV 02 BM V 02 BM VI 02 BM VII 02 105.928396 21.88961
Vị trí Tọa độ X Tọa độ Y 105.922071 21.89014 1,55 ± 0,03 1 105.926173 21.888454 3,26 ± 0,08 2 105.946388 21.889524 20,57±1,26 3 105.947726 21.88567 11,13 ± 0,27 4 105.948784 21.882484 0,83 ± 0,06 5 105.946827 21.880863 0,64 ± 0,06 6 105.922505 21.884415 0,30 ± 0,02 7 105.925509 21.88204 0,96 ± 0,11 8 105.93987 21.875881 7,08 ± 0,07 9 105.938951 21.874788 0,60 ± 0,01 10 105.937538 21.875786 5,55 ± 0,14 11 105.930124 21.871738 0,90 ± 0,05 12 105.930418 21.87002 2,44 ± 0,08 13 105.935726 21.897143 57,76 ± 1,14 14 105.932542 21.891596 0,44 ± 0,05 15 105.931858 21.891103 0,54 ± 0,01 16 105.931472 21.890395 1,05 ± 0,11 17 105.930541 21.890959 0,56 ± 0,05 18 105.930167 21.889635 0,41 ± 0,03 19 20 0,33 ± 0,02 21 BM VIII 02 105.928949 21.885367 2,37 ± 0,07 Me-Hg (ppb) 1,11 ± 0,05 0,49 ± 0,09 3,36 ± 0,07 0,44 ± 0,06 0,31 ± 0,03 0,97 ± 0,06 3,04 ± 0,12 5,37 ± 0,41 33,71 ± 1,57 0,39 ± 0,08 5,60 ± 0,45 0,31 ± 0,03 1,28 ± 0,07 2,12 ± 0,08 0,66 ± 0,06 0,58 ± 0,06 3,53 ± 0,33 3,80 ± 0,29 2,14 ± 0,09 0,71 ± 0,02 1,67 ± 0,06
96
40.000
65.000
60.000
35.000
T-Hg (ppm) QCVN 43:2012/BTNMT Me-Hg (ppb)
55.000
50.000
30.000
45.000
25.000
40.000
)
35.000
20.000
30.000
m p p (
) b p p (
25.000
15.000
-
g H - e
g H T
20.000
M
10.000
15.000
10.000
5.000
5.000
.000
.000
ThK 01
ThK 02
ThK 03
ThK 04
ThK 05
ThK 06
TKI 01
TKI 02
HK I 01
HK I 02
BM I 01
HK II 01
HK III 01
HK III 02
BM II 02
BM III 02
BM IV 02
BM V 02
BM VI 02
BM VII 02
BM VIII 02
Ký hiệu mẫu
Hình 3.15. Hàm lƣợng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân
trong mẫu trầm tích
Biểu đồ trên hình 3.15 cho thấy có 17/21 (80,95%) mẫu có hàm lƣợng thủy
ngân tổng số lớn hơn giới hạn cho phép (0,5 ppm) theo Quy chuẩn Việt Nam về
chất lƣợng trầm tích (QCVN 43:2012/BTNMT). Hàm lƣợng thủy ngân tổng số
trong các mẫu trầm tích có giá trị trung bình là 5,68 ppm vƣợt trên 10 lần quy chuẩn
cho phép. Hàm lƣợng tổng thủy ngân trong mẫu trầm tích nhỏ nhất là 0,30 ppm và
cao nhất là 57,60 ppm. Mẫu trầm tích có hàm lƣợng thủy ngân tổng số lớn nhất
đƣợc quan sát tại khu vực Bãi Mố.
Hàm lƣợng metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích tại khu vực nghiên cứu có
giá trị trung bình là 3,41 ppb. Hàm lƣợng Me-Hg nhỏ nhất là 0,31 ppb và lớn nhất là
33,71 ppb. Điều đặc biệt là hàm lƣợng metyl thủy ngân cao nhất đƣợc quan sát tại
khu vực Hạ Kim nằm ở hạ lƣu của khu vực khai thác. Để đánh giá sự chuyển hóa
của metyl thủy ngân, hàm lƣợng thủy ngân tổng số, metyl thủy ngân và tỷ lệ Me-
Hg/T-Hg đƣợc đánh giá tại 3 khu vực. Kết quả đƣợc đƣa ra ở hình 3.16, 3.17, 3.18
và 3.19.
97
9.000
8.000
T-Hg
)
7.000
6.000
-
5.000
4.000
m p p ( g H T g n ợ ƣ
l
3.000
m à H
2.000
1.000
.000
Thƣợng Kim
Bãi Mố
Hạ Kim
Vị trí lấy mẫu
Hình 3.16. Hàm lƣợng trung bình của T-Hg trong mẫu trầm tích tại các khu vực lấy
mẫu khác nhau
Biểu đồ trên hình 3.16 cho thấy giá trị trung bình của hàm lƣợng tổng thủy
ngân trong mẫu trầm tích tại khu vực Bãi Mố (7,93 ppm) là lớn nhất, tiếp theo đến
Thƣợng Kim (4,91 ppm) và Hạ Kim (3,31) là thấp nhất. Điều này đƣợc lý giải là do
các hoạt động khai thác và chế biến đều đƣợc thực hiện ở khu vực Thƣợng Kim và
Bãi Mố, dẫn đến lƣợng thủy ngân đƣợc sử dụng và thải ra khu vực này lớn hơn khu
vực Hạ Kim.
9.000
8.000
Me-Hg
7.000
6.000
) b p p ( g H - e
5.000
M g n ợ ƣ
l
4.000
m à H
3.000
2.000
1.000
.000
Thƣợng Kim
Bãi Mố
Hạ Kim
Vị trí lấy mẫu
Hình 3.17. Hàm lƣợng trung bình Me-Hg trong mẫu trầm tích
tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
98
Tuy nhiên, kết quả thu đƣợc từ hình 3.17 lại cho thấy hàm lƣợng metyl thủy
ngân tại khu vực Hại Kim (8,26 ppb) là cao nhất tiếp đến là khu vực Bãi Mố (1,90
ppb) và Thƣợng Kim (1,89 ppb). Do đó có thể nhận thấy có sự chuyển hóa từ các
dạng thủy ngân vô cơ thành metyl thủy ngân trong trầm tích tại khu vực Hạ lƣu là
Hạ Kim. Hàm lƣợng Me-Hg tại khu vực Hạ Kim cao gấp 4 lần tại khu vực Thƣợng
Kim và Bãi Mố, trong khi đó hàm lƣợng tổng thủy ngân tại khu vực Hạ Kim thấp
hơn 2,4 lần so với khu vực Bãi Mố và 1,5 lần so với khu vực Thƣợng Kim.
0.3
0.25
Me-Hg/T-Hg (%)
)
%
0.2
(
-
0.15
g H T / g H - e
M
0.1
0.05
0
Thƣợng Kim
Bãi Mố
Hạ Kim
Vị trí lấy mẫu
Hình 3.18. Tỷ lệ phần trăm hàm lƣợng metyl thủy ngân so với tổng thủy ngân
trong trầm tích tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
Kết quả thu đƣợc từ hình 3.18 cho thấy tỷ lệ hàm lƣợng trung bình metyl
thủy ngân/ tổng thủy ngân trong các mẫu trầm tích tại Hạ Kim (0,25%) lớn hơn 6
đến 12 lần so với khu vực Thƣợng Kim (0,04 %) và Bãi Mố (0,02%). Tƣơng tự,
hình 3.19 cho thấy tỷ lệ hàm lƣợng trung bình thủy ngân tổng số/ metyl thủy ngân
trong các mẫu trầm tích tại Thƣợng Kim là lớn nhất sau đó là Bãi Mố và Hạ Kim.
99
6000
5000
T-Hg/Me-Hg
4000
g H - e
3000
-
M / g H T
2000
1000
0
Thƣợng Kim
Hạ Kim
Bãi Mố Vị trí lấy mẫu
Hình 3.19. Tỷ lệ hàm lƣợng trung bình T-Hg so với hàm lƣợng trung bình Me-Hg
trong trầm tích tại các vị trí khác nhau
Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu trƣớc đây [21],
theo các tác giả thuỷ ngân hoặc muối của nó có thể chuyển thành metyl thuỷ ngân
bởi các vi khuẩn yếm khí trong trầm tích và nƣớc. Sự chuyển hoá này đƣợc thúc
đẩy bởi Co(III) trong coenzym vitamin B12. Nhóm CH3- liên kết với Co(III) trong coenzym đƣợc chuyển thành CH3Hg+ hoặc (CH3)2Hg dẫn đến sự tích lũy metyl thuỷ
ngân trong trầm tích và chúng đƣợc khuếch đại sinh học qua chuỗi thức ăn.
3.4.1.2. Mẫu nước
Mẫu nƣớc đƣợc lấy tại 3 khu vực bao gồm Bãi Mố, Thƣợng Kim và Hạ Kim.
Mẫu đƣợc lọc qua màng lọc 0,45 µm và axit hóa đến pH < 2. Hàm lƣợng tổng thủy
ngân đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp CV-AAS. Kết quả phân tích hàm lƣợng
thủy ngân trong mẫu nƣớc đƣợc trình bày trong bảng 3.19 và hình 3.20.
100
Bảng 3.19. Kết quả xác định hàm lƣợng T-Hg trong các mẫu nƣớc tại xã Thần Sa,
tỉnh Thái Nguyên
Vị trí STT Ký hiệu T-Hg (ppb) Khu vực Tọa độ X Tọa độ Y
ThK I 01 105,922281 21,889621 0,002±0,000 1
ThK I 02 105,926733 21,888506 0,527±0,006 2
ThK II 01 105,947063 21,889505 0,041±0,002 3
ThK II 02 105,949503 21,884571 0,008±0,001 4
ThK III 01 105,948036 21,882023 0,005±0,001 5
ThK III 02 105,945797 21,879806 0,002±0,001 6 Khu vực ThK III 03 105,941374 21,876358 0,008±0,001 7
ThK IV-01 105,939471 21,875812 0,132±0,003 8 Thƣợng Kim ThK IV-02 105,936100 21,874702 0,029±0,008 9
TK I 105,922759 21,884266 0,011±0,002 10
TK II 105,925664 21,881916 0,001±0,000 11
TK III 105,927679 21,879987 0,022±0,002 12
TK IV 105,927915 21,876496 0,005±0,000 13
TK V 105,928388 21,874596 0,058±0,008 14
HK I 105,937108 21,875713 0,616±0,055 15
HK II 105,931401 21,875890 0,008±0,002 16
HK III 105,930392 21,872941 0,034±0,007 17 Khu vực
Hạ Kim HK IV 105,92909 21,871135 0,259±0,058 18
HK V 105,926039 21,866268 0,668±0,023 19
HK VI 105,927719 21,865792 0,058±0,008 20
BM I 01 105,934366 21,892666 0,011±0,002 21
BM I 02 105,933606 21,892202 0,002±0,001 22
BM I 03 105,932893 21,891929 0,004±0,001 23
BM II 01 105,932283 21,891483 0,002±0,001 24
BM II 02 105,931788 21,890651 0,002±0,001 25
BM II 03 105,931208 21,891527 0,154±0,025 26
Khu vực Bãi Mố BM III 01 105,931112 21,890252 0,018±0,007 27
BM III 02 105,930642 21,889847 0,005±0,001 28
BM III 03 105,930974 21,88959 0,031±0,001 29
BM IV 01 105,929867 21,889332 0,002±0,001 30
BM IV 02 105,928871 21,890122 0,008±0,002 31
BM IV 03 105,927843 21,889366 0,009±0,003 32
101
T-Hg (ppb)
T-Hg (ppb) QCVN 08:2008/BTNMT(ppb)
1.2
1
) b p p (
0.8
g H
-
0.6
T g n ợ ƣ
0.4
l
0.2
m à H
0
I
I
I
V
V
I I
I I
I I I
I I I
I
I
1 0 I I
2 0 I I
3 0 I I
1 0 I
2 0 I
K T
1 0 I I I
2 0 I I I
3 0 I I I
K H
I
I
1 0 - V
2 0 - V
1 0 I I
2 0 I I
K T
V K T
K H
V K H
2 0 I I I
1 0 I I I
3 0 I I I
K T
K T
I
I
K H
K H
V K H
1 0 I M B
2 0 I M B
3 0 I M B
M B
M B
M B
M B
M B
M B
1 0 V M B
2 0 V M B
K h T
K h T
K h T
K h T
K h T
K h T
K h T
K h T
K h T
Ký hiệu mẫu
Hình 3.20. Hàm lƣợng tổng thủy ngân (T-Hg) trong các mẫu nƣớc
Biểu đồ trên hình 3.20 cho thấy nồng độ tổng thủy ngân trong mẫu nƣớc rất
nhỏ, giá trị trung bình là 0,086 µg/l, nồng độ cao nhất đƣợc quan sát tại khi vực Hạ
Kim có nồng độ là 0,668 µg/l thấp hơn quy chuẩn cho phép là 1,0 µg/l theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt (QCVN 08:2008/BTNMT). Do
hàm lƣợng tổng thủy ngân trong mẫu nƣớc mặt rất nhỏ, nên trong nghiên cứu này
không thể đánh giá đƣợc mức độ chuyển hóa metyl thủy ngân trong nƣớc tại khu
vực nghiên cứu.
3.4.2. Kết quả phân tích các mẫu sinh học
3.4.2.1. Mẫu thủy sản
24 mẫu thủy sản đƣợc lấy tại khu vực khai thác vàng thuộc xã Thần Sa huyện
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, vị trí lấy mẫu đƣợc chia theo 3 khu vực bao gồm Bãi
Mố, Thƣợng Kim và Hạ Kim. Khu vực Bãi Mố và Thƣợng Kim là hai khu vực khai
thác và chế biến nằm ở khu vực thƣợng nguồn suối nƣớc đục còn khu vực Hạ Kim
nằm ở hạ nguồn.
Hàm lƣợng tổng thủy ngân trong mẫu hải sản đƣợc phân tích bằng phƣơng
pháp CV-AAS và metyl thủy ngân đƣợc phân tích theo phƣơng pháp tách chiết
chọn lọc và cuối cùng xác định bằng phƣơng CV-AAS. Kết quả phân tích các mẫu
thủy sản đƣợc trình bày trong bảng 3.20 và hình 3.21.
102
Bảng 3.20. Kết quả xác định hàm lƣợng tổng thủy ngân và Me-Hg trong các mẫu
thủy sản tại xã Thần Sa, tỉnh Thái Nguyên
Vị trí
TT
Loài
Khu vực
Ký hiệu Mẫu
T-Hg (ppm)
Me-Hg (ppm)
Bộ phận phân tích
Độ ẩm (%)
Cá Muscle Cá Muscle
Leg
Thƣợng Kim
Leg
Hạ Kim
Leg
Bãi Mố
Tọa độ X 105.945 105.948 105.928 105.928 105.928 105.927 105.928 105.928 105.937 105.933 105.932 105.930 105.928 105.928 105.926 105.926 105.927 105.927 105.929 105.928 105.928 105.928 105.927 105.928
Tọa độ Y 21.891 21.885 21.888 21.887 21.884 21.883 21.883 21.881 21.875 21.877 21.876 21.874 21.872 21.868 21.867 21.865 21.862 21.858 21.890 21.890 21.889 21.889 21.889 21.888
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
0,70±0,09 0,58±0,17 0,49±0,06 0,85±0,03 2,14±0,23 0,51±0,06 0,42±0,07 0,64±0,03 0,93±0,07 0,43±0,09 1,40±0,17 3,15±0,15 1,19±0,22 0,93±0,11 0,46±0,07 1,20±0,07 1,13±0,07 0,44±0,11 0,47±0,15 0,61±0,14 0,93±0,16 0,47±0,09 0,75±0,09 0,33±0,08
0,65±0,11 0,51±0,05 0,47±0,07 Ếch Cá Muscle 0,79±0,08 1,69±0,22 Tôm Muscle Cá Muscle 0,45±0,01 Cá Muscle 0,38±0,07 Cá Muscle 0,59±0,15 0,88±0,06 Ếch Cá Muscle 0,36±0,09 Cá Muscle 1,22±0,05 3,06±0,17 Cá Muscle 0,98±0,06 Tôm Muscle 0,90±0,09 Cua Cá Muscle 0,40±0,07 Cá Muscle 1,10±0,09 Cá Muscle 1,07±0,07 Cá Muscle 0,40±0,05 Cá Muscle 0,40±0,15 Cá Muscle 0,57±0,07 0,80±0,11 Cá Muscle 0,35±0,14 Tôm Muscle Cá Muscle 0,71±0,06 Cá Muscle 0,29±0,05
Khối lƣợng cân (mg) 212.6 264.3 168.9 413.0 78.4 238.1 263.1 238.4 180.0 102.5 124.1 418.8 84.2 61.5 214.7 237.4 218.1 213.9 274.1 195.9 120.8 165.7 264.5 186.8
3.9 3.6 10.8 24.8 8.5 5.1 3.7 4.2 11.1 2.4 3.5 12.1 8.1 5.8 3.6 3.8 5.2 4.4 9.2 4.9 2.8 8.8 5.6 3.4
Me-Hg/ T-Hg (%) 91,8 88,1 95,4 93,4 79,0 88,4 91,0 92,3 95,0 82,6 87,0 97,2 82,5 96,1 88,1 91,0 94,5 91,0 86,4 93,2 86,0 73,8 93,6 86,3
C ThK I C ThK II E TK I C TK I T TK II C TK III 01 C TK III 02 C TK IV E HK I C HK I 01 C HK I 02 C HK II T HK III 03 Cua HK III C HK IV 01 C HK IV 02 C HK V 01 C HK V 02 C BM I C BM II C BM III C BM IV C BM V C BM VI
3.500
T-Hg (ppm)
)
Me-Hg (ppm)
3.000
QCVN 8-2:2011/BYT
2.500
2.000
m p p ( n â g n y ủ h t g n ợ ƣ
1.500
l
m à H
1.000
.500
.000
E TK I
C TK I
E HK I
C BM I
C ThK I
C ThK II
T TK II
C TK IV
C HK I 01
C HK I 02
C HK II
Cua HK III
C HK V 01
C HK V 02
C BM II
C BM III
C BM IV
C BM V
C BM VI
C TK III 01
C TK III 02
T HK III 03
C HK IV 01
C HK IV 02
Ký hiệu mẫu
Hình 3.21. Hàm lƣợng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân
trong mẫu thủy sản
103
Kết quả thu đƣợc từ bảng 3.20 và hình 3.21 cho thấy: 16/24 (66,67%) mẫu có
hàm lƣợng thủy ngân tổng số lớn hơn giới hạn cho phép (0,5 ppm) về ô nhiễm kim
loại nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT) và 15/24 (62,50%) mẫu có hàm
lƣợng metyl thủy ngân lớn hơn giới hạn cho phép (0,5 ppm) về ô nhiễm kim loại
nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT). Hàm lƣợng thủy ngân tổng số trong
các mẫu thủy sản có giá trị trung bình là 0,88 ppm vƣợt giới hạn an toàn theo quy
chuẩn cho phép 1,8 lần còn hàm lƣợng metyl thủy ngân trung bình trong mẫu thủy
sản là 0,79 ppm vƣợt giới hạn an toàn theo quy chuẩn cho phép là 1,6 lần. Mẫu thủy
sản có hàm lƣợng thủy ngân và metyl lớn lớn nhất là đƣợc thu tại khu vực Hạ Kim
có hàm lƣợng T-Hg là 3,15 ppm và Me-Hg là 3,06 ppm.
Hàm lƣợng trung bình tổng thủy ngân, metyl thủy ngân và mối tƣơng quan
giữa hàm lƣợng Me-Hg và T-Hg trong thủy sản đƣợc đánh giá tại 3 khu vực. Kết
quả đƣợc đƣa ra ở hình 3.22, 3.23 và 3.24
1.200
T-Hg
1.000
)
m p p (
.800
-
.600
g H T g n ợ ƣ
l
.400
m à H
.200
.000
Thƣợng Kim
Bãi Mố
Hạ Kim
Vị trí lấy mẫu
Hình 3.22. Hàm lƣợng trung bình tổng thủy ngân trong mẫu thủy sản
tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
104
1.200
)
1.000
Me-Hg
.800
m p p ( g H - e
.600
M g n ợ ƣ
l
.400
m à H
.200
.000
Thƣợng Kim
Bãi Mố
Hạ Kim
Vị trí lấy mẫu
Hình 3.23. Hàm lƣợng trung bình metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản
tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
Biểu đồ trên hình 3.22 và 3.23 cho thấy giá trị trung bình của hàm lƣợng tổng
thủy ngân trong mẫu thủy sản tại khu vực Hạ Kim (1,13 ppm) là lớn nhất, tiếp theo
đến Thƣợng Kim (0,79 ppm) và Bãi Mố (0,59) là thấp nhất. Tƣơng tự, hàm lƣợng
metyl thủy ngân trong hải sản cũng có quy luật tƣơng tự nhƣ hàm lƣợng tổng thủy
ngân, hàm lƣợng metyl thủy ngân tăng dần từ Bãi Mố (0,52 ppm) đến Thƣợng Kim
(0,69 ppm) và Hạ Kim (1,04 ppm).
100.000
Me-Hg/T-Hg
95.000
)
%
90.000
-
( g H T
/ g H - e
85.000
M
80.000
75.000
70.000
Thƣợng Kim
Bãi Mố
Hạ Kim
Vị trí lấy mẫu
Hình 3.24. Tỷ lệ phần trăm hàm lƣợng metyl thủy ngân so với tổng thủy ngân trong
thủy sản tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
105
Các kết quả nghiên cứu thu đƣợc của luận án hoàn toàn phù hợp với các
nghiên cứu về cơ chế tích lũy sinh học. Theo các tác giả, quá trình metyl hoá thuỷ
ngân là yếu tố quan trọng nhất góp phần đƣa thuỷ ngân vào trong chuỗi thức ăn. Sự
chuyển hoá sinh học của các hợp chất thuỷ ngân vô cơ thành các hợp chất metyl
thủy ngân có thể xảy ra trong trầm tích, trong nƣớc và cả trong cơ thể sinh vật [10].
Khoảng trên 90% thủy ngân tích luỹ sinh học trong cá là dạng metyl thủy ngân.
Mặc dù tất cả các dạng của thuỷ ngân đều có thể tích luỹ tới một mức nhất định, tuy
nhiên metyl thuỷ ngân tích luỹ trong thủy sản và hải sản nhiều hơn các dạng khác
của thuỷ ngân. Quá trình metyl hóa thủy ngân trong trầm tích tại khu vực Hạ Kim
đã đẫn đến làm tăng khả năng tích lũy sinh học của thủy ngân.
Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân trong
các mẫu thủy sản tại khu vực Thƣợng Kim, Hạ Kim và Bãi Mố đƣợc đƣa ra trên
hình 3.25.
3.500
3.000
2.500
)
y = 0.9247x - 0.0232 R² = 0.9837
2.000
m p p (
1.500
g H - e
M
1.000
.500
.000
.000
.500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
T-Hg (ppm)
Hình 3.25. Biểu đồ tƣơng quan giữa hàm lƣợng thủy ngân tổng số
và metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản
Kết quả đƣa ra ở hình 3.25 cho thấy có sự tƣơng quan giữa tốt giữa hàm
lƣợng thủy ngân tổng số và metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản. Hàm lƣợng metyl
thủy ngân chiếm hơn 90% trong hàm lƣợng tổng thủy ngân.
106
3.4.2.2. Mẫu máu và mẫu tóc
Để đánh giá khả năng phơi nhiễm của thủy ngân đối với công nhân khai thác
và chế biến vàng hàm lƣợng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân đƣợc phân tích
trong mẫu máu và mẫu tóc của 3 nhóm đối tƣợng nghiên cứu bao gồm nhóm đối
chứng, nhóm công nhân khai thác và nhóm công nhân tạo hỗn hống để thu hồi
vàng. Do đặc điểm về giới tính trong các hoạt động khai thác vàng nên nhóm
nghiên cứu và nhóm đối chứng chỉ lấy mẫu các đối tƣợng là nam giới:
- Nhóm 1: Nhóm chứng gồm 50 sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội độ
tuổi từ 18 đến 22 đƣợc lấy các mẫu máu và mẫu tóc.
- Nhóm 2: Nhóm tạo hỗn hống gồm 40 công nhân trực tiếp sử dụng thủy
ngân tạo hỗn hống với vàng trong khai thác và chế biến tại mỏ vàng xã Thần Sa,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Nhóm đối tƣợng này đƣợc lấy cả mẫu máu và
mẫu tóc.
- Nhóm 3: Nhóm khai thác gồm 24 công nhân trực tiếp khai thác quặng tại mỏ
vàng xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Do khó khăn về tín ngƣỡng nên
nhóm nghiên cứu này chỉ lấy đƣợc mẫu máu mà không lấy đƣợc mẫu tóc.
Hàm lƣợng tổng thủy ngân trong mẫu máu và mẫu tóc đƣợc phân tích bằng
phƣơng pháp CV-AAS, hàm lƣợng metyl thủy ngân đƣợc phân tích bằng quy trình
phân tích trong mẫu sinh học đã xác lập đƣợc. Kết quả đánh mức độ phơi nhiễm thủy
ngân và metyl thủy ngân trong tóc đƣợc trình bày trong bảng 3.21 và hình 3.26.
Bảng 3.21. Kết quả xác định hàm lƣợng tổng thủy ngân và Me-Hg trong
các mẫu tóc tại xã Thần Sa, tỉnh Thái Nguyên
STT STT T-Hg (ppm) Me-Hg (ppm) T-Hg (ppm) Me-Hg (ppm)
Nhóm đối chứng (Ký hiệu mẫu) Nhóm tạo hỗn hống (Ký hiệu mẫu)
NTH.01 19,48±3,62 0,75±0,10 NTH.02 19,66±1,85 0,41±0,13 NTH.03 20,94±1,08 0,65±0,09 NTH.04 31,21±2,49 0,73±0,08 NTH.05 20,67±0,26 0,78±0,19 NTH.06 32,99±2,80 0,83±0,23 NTH.07 14,55±1,66 0,97±0,67 NTH.08 30,82±3,64 0,84±0,18 NTH.09 15,43±1,97 1,15±0,18 1 NĐC.01 0,87±0,12 0,71±0,12 2 NĐC.02 0,81±0,14 0,66±0,13 3 NĐC.03 0,83±0,14 0,67±0,03 4 NĐC.04 1,01±0,03 0,87±0,05 5 NĐC.05 0,66±0,17 0,51±0,05 6 NĐC.06 0,86±0,10 0,73±0,21 7 NĐC.07 0,86±0,06 0,73±0,16 8 NĐC.08 0,84±0,13 0,73±0,05 9 NĐC.09 0,87±0,06 0,71±0,01 1 2 3 4 5 6 7 8 9
107
STT STT T-Hg (ppm) Me-Hg (ppm) T-Hg (ppm) Me-Hg (ppm)
Nhóm tạo hỗn hống (Ký hiệu mẫu) Nhóm đối chứng (Ký hiệu mẫu)
10 NTH.10 35,75±0,30 1,08±0,17 11 NTH.11 34,91±2,66 0,94±0,04 12 NTH.12 34,50±1,32 1,05±0,04 13 NTH.13 52,64±2,13 1,00±0,15 14 NTH.14 17,39±1,08 0,87±0,21 15 NTH.15 49,69±3,41 0,91±0,07 16 NTH.16 16,42±2,19 0,74±0,08 17 NTH.17 33,30±5,34 0,78±0,17 18 NTH.18 53,94±4,37 0,91±0,09 19 NTH.19 59,86±7,76 0,89±0,15 20 NTH.20 33,91±5,96 0,87±0,00 21 NTH.21 20,28±2,30 0,86±0,02 22 NTH.22 22,73±2,06 0,88±0,07 23 NTH.23 31,74±4,66 0,85±0,00 24 NTH.24 58,74±2,36 0,90±0,07 25 NTH.25 33,20±0,93 0,80±0,13 26 NTH.26 29,75±1,62 0,81±0,04 27 NTH.27 20,65±2,30 0,76±0,09 28 NTH.28 40,33±3,01 0,92±0,08 29 NTH.29 33,45±2,24 0,84±0,05 30 NTH.30 45,53±5,12 0,71±0,08 31 NTH.31 34,03±7,58 0,83±0,02 32 NTH.32 46,28±0,30 0,91±0,03 33 NTH.33 43,94±0,57 0,79±0,06 34 NTH.34 42,78±4,92 0,81±0,07 35 NTH.35 44,40±2,68 0,57±0,07 36 NTH.36 34,90±3,78 0,69±0,05 37 NTH.37 47,03±5,64 0,70±0,05 38 NTH.38 39,22±2,39 0,71±0,00 39 NTH.39 36,15±3,13 0,75±0,06 40 NTH.40 8,66±0,00 0,55±0,08 10 NĐC.10 0,93±0,20 0,74±0,09 11 NĐC.11 0,83±0,16 0,76±0,16 12 NĐC.12 0,86±0,06 0,71±0,10 13 NĐC.13 0,86±0,10 0,74±0,09 14 NĐC.14 0,89±0,06 0,77±0,07 15 NĐC.15 0,94±0,24 0,81±0,21 16 NĐC.16 0,87±0,13 0,71±0,08 17 NĐC.17 0,93±0,17 0,81±0,04 18 NĐC.18 0,93±0,27 0,84±0,14 19 NĐC.19 0,83±0,17 0,76±0,06 20 NĐC.20 0,81±0,00 0,72±0,08 21 NĐC.21 0,85±0,06 0,76±0,08 22 NĐC.22 0,84±0,14 0,77±0,20 23 NĐC.23 0,91±0,04 0,78±0,11 24 NĐC.24 0,92±0,14 0,83±0,19 25 NĐC.25 0,90±0,04 0,78±0,12 26 NĐC.26 0,92±0,10 0,84±0,18 27 NĐC.27 0,95±0,19 0,82±0,23 28 NĐC.28 0,84±0,42 0,65±0,13 29 NĐC.29 0,83±0,17 0,76±0,17 30 NĐC.30 0,89±0,20 0,99±0,41 31 NĐC.31 0,83±0,07 0,57±0,07 32 NĐC.32 0,86±0,11 0,60±0,10 33 NĐC.33 0,60±0,17 0,56±0,06 34 NĐC.34 0,88±0,06 0,66±0,06 35 NĐC.35 0,92±0,12 0,87±0,08 36 NĐC.36 0,87±0,21 0,81±0,07 37 NĐC.37 0,88±0,01 0,82±0,05 38 NĐC.38 0,74±0,09 0,61±0,11 39 NĐC.39 0,91±0,20 0,80±0,10 40 NĐC.40 0,88±0,10 0,77±0,11 41 NĐC.41 0,95±0,50 0,89±0,11 42 NĐC.42 0,93±0,05 0,75±0,10 43 NĐC.43 1,38±0,31 1,24±0,09 44 NĐC.44 1,40±0,18 1,39±0,13 45 NĐC.45 1,76±0,11 1,65±0,20 46 NĐC.46 1,46±0,13 1,17±0,17 47 NĐC.47 1,34±0,07 1,19±0,12 48 NĐC.48 1,22±0,20 1,01±0,24 49 NĐC.49 1,52±0,09 1,39±0,08 50 NĐC.50 0,92±0,11 0,80±0,09
108
50
45
)
40
33.546
35
m p p (
30
g H - e
25
20
M à v
15
-
g H T
10
5
.947
.825
.820
0
T-Hg
Me-Hg
T-Hg
Me-Hg
Nhóm chứng
Nhóm tạo hỗn hống
Hình 3.26. Hàm lƣợng T-Hg, Me-Hg trong mẫu tóc của nhóm đối chứng
và nhóm tạo hỗn hỗng
Kết quả thu đƣợc từ bảng 3.21 và hình 3.26 cho thấy: hàm lƣợng trung bình
thủy ngân tổng số trong nhóm tạo hỗn hống (33,35 ppm) cao hơn so với nhóm đối
chứng (0,95 ppm) là 35,3 lần. Trong khi đó hàm lƣợng Me-Hg của nhóm tạo hỗn
hống (0,82 ppm) lại thấp hơn so với nhóm đối chứng (0,83 ppm). Hàm lƣợng metyl
thủy ngân trong tóc của nhóm chứng chỉ chiếm 87,3% so với hàm lƣợng thủy ngân
tổng số. Trong khi đó hàm lƣợng metyl thủy ngân trong tóc của nhóm tạo hỗn hống
chỉ chiếm 2,45% so với hàm lƣợng thủy ngân tổng số. Hàm lƣợng metyl thủy ngân
chỉ chiếm một lƣợng nhỏ so với hàm lƣợng tổng thủy ngân là một sự bất thƣờng.
Các kết quả nghiên cứu của Nakano và Wakisaka cho thấy trong máu và tóc, thủy
ngân tồn tại chủ yếu ở dạng metyl thủy ngân, hàm lƣợng metyl thủy ngân trong máu
và trong tóc chiếm khoảng 90%, các kết quả nghiên cứu của Elinder năm 1998 về
động học của thủy ngân vô cơ và metyl thủy ngân ở ngƣời, tác giả đã chỉ ra rằng
thủy ngân thải qua nƣớc tiểu chủ yếu là dạng thủy ngân vô cơ, còn dạng metyl thủy
ngân sẽ kết hợp với L-cystein trong máu để tạo ra phức metyl thủy ngân cystein có
cấu trúc hóa học giống nhƣ methionin là một axit amin cần thiết cho cơ thể, do vậy
metyl thủy ngân cystein sẽ dễ dàng vận chuyển qua màng tế bào. Metyl thủy ngân
109
tích lũy trong tóc đƣợc lý giải nhƣ sau: Metyl thủy ngân trong máu đƣợc vận
chuyển qua thành mạch máu cùng với các axit amin, sau đó chúng kết hợp với
keratin tạo ra các protein cấu tạo nên tóc. Các quá trình trên đƣợc mô tả theo hình
dƣới đây.
Hình 3.27. Sự chuyển hóa của metyl thủy ngân trong tóc
Các kết quả nghiên cứu trên nhóm chứng, tỷ lệ hàm lƣợng metyl thủy ngân
trên tổng thủy ngân hoàn toàn tuân theo quy luật trên do nhóm đối chứng phơi
nhiễm với thủy ngân thông qua chuỗi thực ăn có chứa Me-Hg. Còn đối với nhóm
tạo hỗn hống hàm lƣợng thủy ngân trong tóc cao ngoài phơi nhiễm thông thƣờng
thông qua chuỗi thức ăn có chứa metyl thủy ngân còn có nguồn phơi nhiễm khác là
hơi thủy ngân đƣợc hấp thụ vào tóc dẫn đến hàm lƣợng tổng thủy ngân cao và tỷ lệ
giữa hàm lƣợng metyl thủy ngân trên tổng thủy ngân nhỏ và không tuân theo quy
luật thông thƣờng.
Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng thủy ngân tổng số và metyl thủy ngân trong
nhóm chứng và nhóm tạo hỗn hống đƣợc đƣa ra ở hình 3.28 và 3.29.
110
y = 0.9624x - 0.0867 R² = 0.9129
)
-
m p p ( g H T
1.800 1.600 1.400 1.200 1.000 .800 .600 .400 .200 .000
.000
.500
1.000
1.500
2.000
Me-Hg (ppm)
Hình 3.28. Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng T-Hg và Me-Hg trong tóc
của nhóm đối chứng
1.400
1.200
y = 0.0022x + 0.7446 R² = 0.0411
1.000
)
.800
m p p (
.600
g H - e
.400
M
.200
.000
.000
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
T-Hg (ppm)
Hình 3.29. Tƣơng quan giữa hàm lƣợng T-Hg và Me-Hg trong tóc
của nhóm tạo hỗn hống
Đối với nhóm đối chứng có sự tƣơng quan tốt giữa hàm lƣợng T-Hg và Me-
Hg trong mẫu tóc, phƣơng trình hồi quy cho thấy hệ số tƣơng quan là 0,91 và hàm
lƣợng T-Hg. Trong khi đó đối với nhóm tại hỗn hống, không có sự tƣơng quan này,
hệ số tƣơng quan là 0,04. Do vậy, thông qua việc phân tích hàm lƣợng tổng thủy
ngân và metyl thủy ngân trong tóc cũng có thể đánh giá đƣợc tác nhân phơi nhiễm.
Hàm lƣợng thủy ngân trong máu của nhóm chứng, nhóm khai thác và nhóm
tạo hỗn hỗng đƣợc trình bày trong bảng 3.22 và hình 3.30.
111
Bảng 3.22. Kết quả xác định hàm lƣợng tổng thủy ngân và Me-Hg trong
các mẫu máu tại xã Thần Sa, tỉnh Thái Nguyên
TT TT STT T-Hg (ppm) T-Hg (ppb) T-Hg Mau (ppb) (Ký hiệu mẫu) Nhóm khai thác (Ký hiệu mẫu) Nhóm đối chứng (Ký hiệu mẫu) Nhóm tạo hỗn hống 1 MNKT.01 2,14±0,23 1 MNTH.01 15,36±0,67 1 MNĐC.01 4,34±0,24
2 MNKT.02 2,14±0,34 2 MNTH.02 17,57±1,46 2 MNĐC.02 4,12±0,12
3 MNKT.03 3,27±0,18 3 MNTH.03 15,13±1,40 3 MNĐC.03 4,21±0,19
4 MNKT.04 3,08±0,07 4 MNTH.04 13,99±1,19 4 MNĐC.04 5,38±0,32
5 MNKT.05 2,14±0,14 5 MNTH.05 15,11±3,15 5 MNĐC.05 3,68±0,38
6 MNKT.06 2,52±0,22 6 MNTH.06 13,50±3,44 6 MNĐC.06 4,87±0,25
7 MNKT.07 3,08±0,05 7 MNTH.07 15,62±2,22 7 MNĐC.07 4,33±0,24
8 MNKT.08 4,03±0,24 8 MNTH.08 14,98±2,31 8 MNĐC.08 4,51±0,32
9 MNKT.09 3,08±0,15 9 MNTH.09 12,78±0,63 9 MNĐC.09 4,99±0,36
10 MNKT.10 3,84±0,10 10 MNTH.10 15,36±2,67 10 MNĐC.10 5,18±0,68
11 MNKT.11 6,86±0,10 11 MNTH.11 9,44±1,64 11 MNĐC.11 4,39±0,06
12 MNKT.12 4,40±0,35 12 MNTH.12 16,00±3,14 12 MNĐC.12 4,66±0,41
13 MNKT.13 25,03±2,91 13 MNTH.13 21,04±2,71 13 MNĐC.13 5,12±0,28
14 MNKT.14 24,28±2,85 14 MNTH.14 13,75±0,05 14 MNĐC.14 4,48±0,32
15 MNKT.15 12,20±0,99 15 MNTH.15 24,55±2,15 15 MNĐC.15 4,27±0,32
16 MNKT.16 3,84±0,36 16 MNTH.16 15,91±0,12 16 MNĐC.16 4,92±0,38
17 MNKT.17 2,70±0,36 17 MNTH.17 11,44±1,89 17 MNĐC.17 4,77±0,02
18 MNKT.18 2,89±0,40 18 MNTH.18 10,82±1,75 18 MNĐC.18 5,02±0,05
19 MNKT.19 5,54±0,15 19 MNTH.19 8,76±0,96 19 MNĐC.19 4,51±0,22
20 MNKT.20 3,08±0,18 20 MNTH.20 8,43±1,57 20 MNĐC.20 4,70±0,42
21 MNKT.21 3,08±0,09 21 MNTH.21 15,58±1,96 21 MNĐC.21 4,94±0,19
22 MNKT.22 2,39±0,45 22 MNTH.22 57,58±4,95 22 MNĐC.22 4,78±0,18
23 MNKT.23 3,08±0,10 23 MNTH.23 11,05±1,22 23 MNĐC.23 5,74±0,32
24 NKT.24 5,03±0,24 24 MNTH.24 16,95±0,43 24 MNĐC.24 5,18±0,42
25 MNTH.25 9,59±1.69 25 MNĐC.25 5,77±0,48
26 MNTH.26 9,45±1,24 26 MNĐC.26 4,82±0,42
112
TT TT STT T-Hg (ppm) T-Hg (ppb) T-Hg Mau (ppb) (Ký hiệu mẫu) Nhóm khai thác (Ký hiệu mẫu) Nhóm đối chứng (Ký hiệu mẫu) Nhóm tạo hỗn hống
27 MNTH.27 10,40±1,85 27 MNĐC.27 5,42±0,46
28 MNTH.28 11,41±1,44 28 MNĐC.28 3,99±0,16
29 MNTH.29 12,57±1,79 29 MNĐC.29 3,74±0,42
30 MNTH.30 9,76±0,85 30 MNĐC.30 4,81±0,32
31 MNTH.31 10,66±2,41 31 MNĐC.31 4,36±0,56
32 MNTH.32 24,17±3,14 32 MNĐC.32 5,02±0,16
33 MNTH.33 12,25±1,80 33 MNĐC.33 3,17±0,17
34 MNTH.34 8,60±1,56 34 MNĐC.34 5,11±0,06
35 MNTH.35 11,31±1,93 35 MNĐC.35 5,21±0,53
36 MNTH.36 12,68±1,15 36 MNĐC.36 3,92±0,34
37 MNTH.37 19,90±2,94 37 MNĐC.37 4,78±0,15
38 MNTH.38 18,76±1,49 38 MNĐC.38 4,11±0,28
39 MNTH.39 11,66±1,51 39 MNĐC.39 5,12±0,11
40 MNTH.40 10,52±1,72 40 MNĐC.40 3,99±0,36
41 MNĐC.41 5,11±0,38
42 MNĐC.42 4,88±0,49
43 MNĐC.43 6,65±0,41
44 MNĐC.44 6,34±0,36
45 MNĐC.45 8,01±0,38
46 MNĐC.46 7,55±0,52
47 MNĐC.47 6,99±0,12
48 MNĐC.48 5,42±0,66
49 MNĐC.49 6,94±0,45
50 MNĐC.50 4,11±0,14
16
14.86
14
12
10
8
113
) b p p (
5.57
4.97
6
-
g H T
4
2
0
Nnóm khai thác
Nhóm chứng
Nhóm tạo hỗn hống
Hình 3.30. Hàm lƣợng thủy ngân trong máu của các đối tƣợng nghiên cứu
Kết quả thu đƣợc từ hình 3.30 cho thấy hàm lƣợng T-Hg trong máu nhóm tạo
hỗn hống gấp hơn 3 lần trong nhóm chứng và gấp hơn 2,5 lần trong nhóm khai thác.
Kết quả trên cho thấy trong các công nhân khai thác vàng thì nhóm tạo hỗn hống có
mức độ phơi nhiễm cao hơn và hàm lƣợng thủy ngân trong máu của nhóm đối
tƣợng này vƣợt quá giới hạn cảnh báo của WHO là 10 ppb.
Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng tổng thủy ngân trong tóc và trong máu đã
đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu do tóc cũng là một chỉ số để xác định mức độ phơi
nhiễm thủy ngân, mặt khác mẫu tóc dễ dàng lấy hơn so với mẫu máu. Mối tƣơng
quan giữa hàm lƣợng tổng thủy ngân trong máu và trong tóc của nhóm chứng và
nhóm công nhân khai thác vàng đƣợc đƣa ra ở hình 3.31 và 3.32.
9.000
8.000
y = 3.9834x + 1.1943 R² = 0.8173
7.000
6.000
5.000
4.000
3.000
) b p p ( u á m g n o r t
2.000
-
g H T
1.000
.000
.000
.500
1.500
2.000
1.000 T-Hg trong Tóc (ppm)
Hình 3.31. Tƣơng quan giữa hàm lƣợng T-Hg trong máu và tóc
của nhóm chứng
114
70.000
60.000
50.000
y = -0.1312x + 17.999 R² = 0.0486
40.000
30.000
-
20.000
) b p p ( u á m g H T
10.000
.000
.000
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
T-Hg trong tóc (ppm)
Hình 3.32. Tƣơng quan giữa hàm lƣợng T-Hg trong máu và tóc
của nhóm tạo hỗn hống
Hàm lƣợng T-Hg trong máu và tóc của nhóm nhóm chứng có sự tƣơng quan
tốt, hệ số tƣơng quan là 0,817 và hàm lƣợng thủy ngân trong tóc lớn hơn hàm lƣợng
thủy ngân trong máu. Trong khi đó không tìm đƣợc môi tƣơng quan giữa hàm
lƣợng thủy ngân trong mẫu tóc và mẫu máu của nhóm công nhân khai thác vàng.
Do vậy đối với nhóm công nhân khai thác vàng, không thể sử dụng kết quả
hàm lƣợng thủy ngân trong tóc để đánh giá mức độ phơi nhiễm mà phải phân tích
thủy ngân trong máu và metyl thủy ngân trong tóc.
115
KẾT LUẬN
1. Đã nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn các điều kiện tối ƣu và đánh giá độ tin
cậy của phƣơng pháp xác định hàm lƣợng tổng thủy ngân trong các mẫu sinh học và
môi trƣờng. Kết quả thu đƣợc là: Giới hạn phát hiện (LOD) của phƣơng pháp là
1,04 ng/g; Giới hạn định lƣợng (LOQ) của phƣơng pháp là 3,47 ng/g; độ thu hồi từ
89,76 đến 105,80 % đối với mẫu trầm tích và LOD của phƣơng pháp là 0,22 ng/g;
LOQ của phƣơng pháp là 0,75 ng/g đối với mẫu sinh học; độ thu hồi từ 90,14 đến
101,30 %. Phƣơng pháp có độ lặp tốt và độ chính xác cao đƣợc đánh giá thông qua
độ thu hồi của mẫu chuẩn MESS-3, DORM-2 và DOLT-3. Các kết quả này cho thấy
quy trình có độ tin cậy cao, đáp ứng yêu cầu phân tích hàm lƣợng vết thủy ngân
trong các mẫu sinh học và môi trƣờng.
2. Đã nghiên cứu và xây dựng đƣợc quy trình phân tích metyl thủy ngân
trong các mẫu sinh học bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật
hóa hơi lạnh (CV-AAS). Giới hạn phát hiện (LOD) của phƣơng pháp là 0,17 ng/g;
Giới hạn định lƣợng (LOQ) của phƣơng pháp là 0,56 ng/g. Phƣơng pháp có độ lặp
tốt và độ chính xác cao đƣợc đánh giá thông qua độ thu hồi của mẫu chuẩn DORM-
2 và DOLT-3, độ thu hồi từ 83,50 đến 104,70 %. Quy trình phân tích này đơn giản
và hoàn toàn có thể thay thế đƣợc phƣơng pháp GC-ECD đã công bố trƣớc đây.
3. Đã áp dụng các quy trình phân tích thủy ngân tổng số và metyl thủy ngân
để phân tích các mẫu môi trƣờng (trầm tích, nƣớc), mẫu thủy sản, mẫu sinh học ở
ngƣời tại khu vực khai thác vàng xã Thần Sa, tỉnh Thái Nguyên. Các kết quả cho
thấy môi trƣờng trầm tích có hiện tƣợng ô nhiễm thủy ngân, hàm lƣợng T-Hg trong
17/21 mẫu lớn hơn giới hạn cho phép theo QCVN 43:2012/BTNMT trong 3 khu
vực nghiên cứu thì Hạ Kim có tỉ lệ metyl thủy ngân cao nhất. Các mẫu thủy sản
cũng có dấu hiệu ô nhiễm thủy ngân hàm lƣợng thủy ngân tổng số trong 16/24 mẫu
có hàm lƣợng tổng thủy ngân lớn hơn giới hạn cho phép và 15/24 mẫu có hàm
lƣợng metyl thủy ngân lớn hơn giới hạn cho phép theo QCVN 8:2-2011- BYT, có
sự tƣơng quan tốt giữa hàm lƣợng thủy ngân tổng số và metyl thủy ngân trong mẫu
thủy sản. Hàm lƣợng thủy ngân trong máu và trong tóc của nhóm công nhân tạo hỗn
hống lần lƣợt là 14,86 ppb và 33,55 ppm cao hơn rất nhiều so với nhóm chứng lần
116
lƣợt là 4,97 ppb và 0,83 ppm. Điều đó cho thấy thủy ngân trong tóc và máu của
nhóm chứng chủ yếu là metyl thủy ngân và có sự tƣơng quan tốt giữa hàm lƣợng
thủy ngân tổng số và metyl thủy ngân trong nhóm chứng. Ngƣợc lại, không tìm
đƣợc sự tƣơng quan giữa hàm lƣợng thủy ngân tổng số trong máu và trong tóc ở
nhóm tạo hỗn hống. Do vậy, việc đánh giá mức độ phơi nhiễm hơi thủy ngân trên
ngƣời phức tạp hơn rất nhiều so với phơi nhiễm metyl thủy ngân.
117
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã nghiên cứu và xây dựng đƣợc phƣơng pháp phân tích metyl thủy ngân trong
các mẫu sinh học bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hóa
hơi lạnh (CV-AAS) kết hợp với quy trình chiết chọn lọc. Phƣơng pháp có độ lặp
tốt và độ chính xác cao. Quy trình phân tích này đơn giản và hoàn toàn có thể
thay thế đƣợc phƣơng pháp GC-ECD đã công bố trƣớc đây.
2. Các kết quả nghiên cứu của luận án bƣớc đầu đã đánh giá đƣợc quá trình chuyển
hóa các dạng thủy ngân trong trầm tích và tích lũy sinh học của thủy ngân trong
thủy sản tại khu vực khai thác vàng sa khoáng xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
118
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vũ Đức Lợi, Dƣơng Tuấn Hƣng, Nguyễn Thị Vân, Phan Thanh Phƣơng, “Phân
tích thủy ngân oxit (HgO) và thủy ngân sunfua (HgS) trong trầm tích thuộc lƣu
vực sông Nhuệ và sông Đáy”, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 2015, Tập
20 (4), 135-142.
2. Mineshi Sakamoto, Nozomi Tatsuta, Kimiko Izumo, Phuong Thanh Phan, Loi
Duc Vu, Megumi Yamamoto, Masaki Nakamura, Kunihiko Nakai, Katsuyuki
Murata, "Health Impacts and Biomarkers of Prenatal Exposure to
Methylmercury: Lessons from Minamata, Japan", Toxics, 2018, 6 (3), 45.
3. Vu Duc Loi, Duong Tuan Hung, Phan Thanh Phuong, “Mercury pollution due
to gold mining activities in Thai Nguyen province”, Food Control Conference
2018, 4-5th October 2018, Hanoi, Vietnam.
4. Vũ Đức Lợi, Dƣơng Tuấn Hƣng, Nguyễn Thị Vân, Phan Thanh Phƣơng.
“Nghiên cứu phƣơng pháp xác định hàm lƣợng metyl thủy ngân trong mẫu sinh
học bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh (CV -
AAS)”, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 2019, Tập 24 (3), 111-117.
5. Phan Thanh Phƣơng, Vũ Đức Lợi, Dƣơng Tuấn Hƣng, Nguyễn Thị Vân. “Đánh
giá mức độ ô nhiễm metyl thủy ngân trong trầm tích suối Nƣớc Đục thuộc xã
Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh
học, 2019, Tập 24 (3), 123-129.
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Issaro, N., C. Abi-Ghanem, and A. Bermond (2009), Fractionation studies of
mercury in soils and sediments: A review of the chemical reagents used for
mercury extraction. Analytica Chimica Acta. 631(1): p. 1-12.
2. Pollard, K.M. and P. Hultman (1997), Effects of mercury on the immune
system. Metal ions in biological systems. 34: p. 421- 440.
3. Corbitt, E.S., et al. (2011), Global Source-Receptor Relationships for Mercury
Deposition Under Present-Day and 2050 Emissions Scenarios. Environmental
Science & Technology. 45(24): p. 10477-10484.
4. Toxicological profile for mercury. (1999), Agency for Toxic Substances
Disease Registry.
5. Nordberg, G.F., B.A. Fowler, and M. Nordberg (2014), Handbook on the
Toxicology of Metals: Academic press.
6. Sakai, K., et al. (1975), Histochemical demonstration of mercury in human
tissue cells of Minamata disease by use of autoradiographic procedure. Acta
Histochemica et Cytochemica. 8(4): p. 257-264.
7. F. Bakir, S.F.D., L. Amin-Zaki, M. Murtadha, A. Khalidi, N.Y. Al-Rawi, S.
Tikriti, H.I. Dahahir, T.W. Clarkson, T.C. Smith (1973), Methylmercury
poisoning in Iraq. Science of The Total Environment. 181: p. 230-241.
8. Bakir, F., et al. (1973), Methylmercury poisoning in Iraq. Science. 181(4096):
p. 230-241.
9. Mercury Hazards to Living Organisms.( 2006), CRC Press Taylor & Francis
Group, p. 487-742.
10. Margetinova, J., P. Houserová-Pelcová, and V. Kubáň (2008), Speciation
analysis of mercury in sediments, zoobenthos and river water samples by high-
performance liquid chromatography hyphenated to atomic fluorescence
spectrometry following preconcentration by solid phase extraction. Analytica
chimica acta. 615 (2): p. 115-123.
11. Pirrone, N., et al. (2009), Global Mercury Emissions to the Atmosphere from
Natural and Anthropogenic Sources, in Mercury Fate and Transport in the
Global Atmosphere: Emissions, Measurements and Models, R. Mason and N.
Pirrone, Editors. Springer US: Boston, MA. p. 1-47.
120
12. Pirrone, N. and R. Mason (2009), Mercury fate and transport in the global
atmosphere: Emissions, measurements and models. 1-637.
13. Hansen, J.C. and G. Danscher (1997), Organic Mercury—An Environmental
Threat to the Health of Exposed Societies? Reviews on environmental health.
12(2): p. 107-116.
14. Zhang, M.Q., Y.C. Zhu, and R.W. Deng (2002), Evaluation of Mercury
Emissions to the Atmosphere from Coal Combustion, China. AMBIO: A
Journal of the Human Environment. 31(6): p. 482-484.
15. Murray, M. and S.A. Holmes (2004), Assessment of mercury emissions inventories
for the Great Lakes states. Environmental Research. 95(3): p. 282-297.
16. 2011, A.A., Mercury in the Arctic. Oslo, Norway, Arctic Monitoring and
Assessment Programme, 2011: p. 193.
17. Bộ Công Thƣơng và Chƣơng trình Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc
(2016), Báo cáo Đánh giá ban đầu Công ước Minamata tại Việt Nam -Điều tra
thủy ngân quốc gia. Cục Hóa chất.
18. Schmidt, C.W. (2012), Quick silver & gold: mercury pollution from artisanal
and small-scale gold mining. 120(1): p. 424-429.
19. Feng, Q.J.D.a.X.B. (2004), Study on progress of mercury contamination to the
environment associated with gold extraction by amalgamation. Techniques and
Equipment for Environmental Pollution Control. 5(7): p. 13-17.
20. Marrugo-Negrete, J., L.N. Benitez, and J. Olivero-Verbel (2008), Distribution
of mercury in several environmental compartments in an aquatic ecosystem
impacted by gold mining in northern Colombia. Archives of Environmental
Contamination and Toxicology. 55(2): p. 305-316.
21. Cordy, P., et al. (2011), Mercury contamination from artisanal gold mining in
Antioquia, Colombia: The world's highest per capita mercury pollution.
Science of the Total Environment. 410: p. 154-160.
22. Taylor, H., et al. (2005), Environmental assessment of mercury contamination
from the Rwamagasa artisanal gold mining centre, Geita District, Tanzania.
Science of the Total Environment. 343(1-3): p. 111-133.
23. Castilhos, Z.C., et al. (2006), Mercury contamination in fish from gold mining
areas in Indonesia and human health risk assessment. Science of the Total
Environment. 368(1): p. 320-325.
121
24. Saiki, M.K., et al. (2010), Mercury concentrations in fish from a Sierra
Nevada foothill reservoir located downstream from historic gold-mining
operations. Environmental monitoring and assessment. 163(1-4): p. 313-326.
25. Egler, S.G., et al. (2006), Evaluation of mercury pollution in cultivated and
wild plants from two small communities of the Tapajós gold mining reserve,
Pará State, Brazil. Science of the total environment. 368(1): p. 424-433.
26. Feng, X., et al. (2006), Gold mining related mercury contamination in
Tongguan, Shaanxi Province, PR China. Applied Geochemistry. 21(11): p.
1955-1968.
27. Meng, D., et al (2016). Distribution and assessment of residual mercury from
gold mining in Changbai Mountain Range Northeastern China. in IOP
Conference Series: Earth and Environmental Science. IOP Publishing.
28. Akagi, H. (1995), Mercury Pollution in the Amazon, Brazil. Eisei kagaku.
41(2): p. 107-115.
29. Kotnik, J., et al. (2015), Mercury speciation in the Adriatic Sea. Marine
Pollution Bulletin. 96(1): p. 136-148.
30. Sedláčková, L., K. Kružíková, and Z. Svobodová (2014), Mercury speciation
in fish muscles from major Czech rivers and assessment of health risks. Food
Chemistry. 150: p. 360-365.
31. Rezende, P.S., et al. (2018), Quantification and speciation of mercury in
streams and rivers sediment samples from Paracatu, MG, Brazil, using a
direct mercury analyzer®. Microchemical Journal, 2018. 140: p. 199-206.
32. Rodríguez, M., et al., Assessment of mercury content in Panga (Pangasius
hypophthalmus). Chemosphere. 196: p. 53-57.
33. Rutkowska, M., et al. (2019), Methylmercury and total mercury content in soft
tissues of two bird species wintering in the Baltic Sea near Gdansk, Poland.
Chemosphere, 219: p. 140-147.
34. TOMIYASU, T., et al. (1996), Differential determination of organic mercury
and inorganic mercury in sediment, soil and aquatic organisms by cold-vapor
atomic absorption spectrometry. Analytical sciences. 12(3): p. 477-481.
35. Muzykov, G. and G. Prostetsov (1978), Effect of sorption on mercury
determination by the cold-vapor atomic-absorption method. Journal of Applied
Spectroscopy. 28(3): p. 273-276.
122
36. Ross, R. and J. Gonzalez (1973), The determination of methyl mercury in urine.
Bulletin of environmental contamination and toxicology. 10(3): p. 187-192.
37. Ferrara, R., et al. (1980), Improved instrument for mercury determination by
atomic fluorescence spectrometry with a high-frequency electrodeless
discharge lamp. Analytica Chimica Acta. 117: p. 391-395.
38. Nevado, J.B., et al. (2008), Determination of monomethylmercury in low-and
high-polluted sediments by microwave extraction and gas chromatography
with atomic fluorescence detection. Analytica chimica acta. 608(1): p. 30-37.
39. Winefordner, J. and T. Vickers (1964), Atomic Fluorescence Spectroscopy as
a Means of Chemical Analysis. Analytical Chemistry. 36(1): p. 161-165.
40. da Silva, D.L.F., et al. (2019), Simultaneous determination of mercury and
selenium in fish by CVG AFS. Food Chemistry, 2019. 273: p. 24-30.
41. Vermeir, G., C. Vandecasteele, and R. Dams. (1991), Atomic fluorescence
spectrometry combined with reduction aeration for the determination of
mercury in biological samples. Analytica chimica acta, 242: p. 203-208.
42. Tanabe, K., et al. (1981), Determination of mercury at the ultratrace level by
atmospheric pressure helium microwave-induced plasma emission
spectrometry. Analytical Chemistry, 53(9): p. 1450-1453.
43. Tong, S., W. Gutenmann, and D. Lisk. (1969), Determination of mercury in apples
by spark source mass spectrometry. Analytical chemistry, 41(13): p. 1872-1874.
44. H.P, L. (1989), The application of isotope-dilution to imductively coupled
plasma-mass spectrometry. Atomic Spectroscopy, 10: p. 112-115.
45. Shi, J., et al. (2007), Investigation of mercury-containing proteins by enriched
stable isotopic tracer and size-exclusion chromatography hyphenated to
inductively coupled plasma-isotope dilution mass spectrometry. Analytica
chimica acta, 583(1): p. 84-91.
46. Stroh, A., U. Völlkopf, and E.R. Denoyer. (1992), Analysis of samples
containing large amounts of dissolved solids using microsampling flow
injection inductively coupled plasma mass spectrometry. Journal of Analytical
Atomic Spectrometry, 7(8): p. 1201-1205.
47. Yao, C.-H., et al. (2017), Speciation of mercury in fish oils using liquid
chromatography inductively coupled plasma mass spectrometry.
Microchemical Journal, 133: p. 556-560.
123
48. Black, F.J., K.W. Bruland, and A.R. Flegal. (2007), Competing ligand
exchange-solid phase extraction method for the determination of the
complexation of dissolved inorganic mercury (II) in natural waters. Analytica
Chimica Acta, 598(2): p. 318-333.
49. Bloxham, M.J., et al. (1996), Determination of mercury species in sea-water
by liquid chromatography with inductively coupled plasma mass spectrometric
detection. Journal of Analytical Atomic Spectrometry, 11(2): p. 145-148.
50. Prange, A. and E. Jantzen. (1995), Determination of organometallic species by
gas chromatography inductively coupled plasma mass spectrometry. Journal of
Analytical Atomic Spectrometry, 10(2): p. 105-109.
51. Rajesh, N. and G. Gurulakshmanan. (2008), Solid phase extraction and
spectrophotometric determination of mercury by adsorption of its
diphenylthiocarbazone complex on an alumina column. Spectrochimica Acta
Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 69(2): p. 391-395.
52. Sarzanini, C., et al. (1992), Simultaneousdetermination of Methyl-Mercury,
Ethyl-Mercury, Phenyl-Mercury and Inorganic Mercury by cold vapor atomic-
Absorption Spectromety with online chromatographic-Sepation. , Journal of
Chromatography, 626(1): p. 151-157.
53. Wan, C.-C., C.-S. Chen, and S.-J. Jiang. (1997), Determination of Mercury
Compounds in Water Samples by Liquid Chromatography-Inductively Coupled
Plasma Mass Spectrometry With anIn Situ Nebulizer/Vapor Generator. Journal
of Analytical Atomic Spectrometry, 12(7): p. 683-687.
54. Bulska, E., D. Baxter, and W. Frech. (1991), Capillary column gas chromatography
for mercury speciation. Analytica chimica acta, 249(2): p. 545-554.
55. Carro-Diaz, A., R. Lorenzo-Ferreira, and R. Cela-Torrijos. (1996), Capillary
electrophoresis of methylmercury with injection by sample stacking. Journal of
Chromatography A, 730(1-2): p. 345-351.
56. W, C.T. (2002), The three modern faces of mercury. Environmental Health
Perspectives, 110: p. 11-23.
57. de Diego, A. (1998), et al., Interferences during mercury speciation determination
by volatilization, cryofocusing, gas chromatography and atomic absorption
spectroscopy: comparative study between hydride generation and ethylation
techniques. Journal of Analytical Atomic Spectrometry, 13(7): p. 623-629.
124
58. Gallignani, M., et al. (1998), A time-based flow injection-cold vapor-atomic
absorption spectrometry system with on-line microwave sample pre-treatment
for the determination of inorganic and total mercury in urine1. Analytica
chimica acta, 369(1-2): p. 57-67.
59. Salin B., S.R., Denizli A., Genc O. and Piskin E. (1998), Determination of
inorganic mercury compounds by capillary gas chromatography couple with
atomic absorption spectrometry after preconcentration on dithizone-anchored
poly(ethylene glycol dimethacrylate-hydroxyethylmethacrylate) microbeads.
Analytica Chemica Acta, 371: p. 177-185.
60. Filippelli, M. (1984), Determination of trace amounts of mercury in sea water
by graphite furnace atomic-absorption spectrophotometry. Analyst, 109(4): p.
515-517.
61. Ruiz-de-Cenzano, M., et al., (2014), Speciation of methylmercury in market
seafood by thermal degradation, amalgamation and atomic absorption
spectroscopy. Ecotoxicology and Environmental Safety. 107: p. 90-96.
62. Westöö G. (1966), Determination of methylmercury compounds in foodstuffs.
I. Methylmercury compounds in fish, identification and determination. Acta
Chem Scand,. 20(8): p. 2131-2137.
63. Akagi, H., et al. (1995), Human Exposure to Mercury Due to Goldmining in
the Tapajos River Basin, Amazon, Brazil: Speciation of Mercury in Human
Hair, Blood and Urine. Vol. 80. 85-94.
64. Brooks, A., E. Bailey, and R. Snowden. (1986), Determination of methyl-and
ethylmercury in rat blood and tissue samples by capillary gas chromatography
with electron-capture detection. Journal of Chromatography B: Biomedical
Sciences and Applications, 374: p. 289-296.
65. Azevedo, L.S., et al. (2017), Organotropism of methylmercury in fish of the
southeastern of Brazil. Chemosphere, 185: p. 746-753.
66. Zhang, J., et al. (2019), The role of sewage sludge biochar in methylmercury
formation and accumulation in rice. Chemosphere, 218: p. 527-533.
67. Górecki, J. (2018), Semi-automatic system for methylmercury determination in
biological samples. Measurement, 117: p. 419-428.
125
68. H., E., H. N. (1994), and B. D.C, Quality-control of a recently developed
analytical method for the simultaneous determination of methylmercury and
inorganic mercury in environmental and biological samples. Journal of
Analytical Atomic Spectrometry, 9: p. 297-302.
69. Emteborg, H. (1999), et al., Sources of systematic errors in mercury speciation
using Grignard reagents and capillary gas chromatography coupled to atomic
spectrometry. Chemosphere, 39(7): p. 1137-1152.
70. Bloom, N. (1989), Determination of picogram levels of methylmercury by
aqueous phase ethylation, followed by cryogenic gas chromatography with
cold vapour atomic fluorescence detection. Canadian Journal of Fisheries and
Aquatic Sciences, 46(7): p. 1131-1140.
71. Demuth, N. and K.G. Heumann. (2001), Validation of methylmercury
determinations in aquatic systems by alkyl derivatization methods for GC
analysis using ICP-IDMS. Analytical chemistry, 73(16): p. 4020-4027.
72. Tu, Q., J. Qian, and W. Frech. (2000), Rapid determination of methylmercury
in biological materials by GC-MIP-AES or GC-ICP-MS following
simultaneous ultrasonic-assisted in situ ethylation and solvent extraction.
Journal of Analytical Atomic Spectrometry, 15(12): p. 1583-1588.
73. Lambertsson, L., et al. (2001), Applications of enriched stable isotope tracers
in combination with isotope dilution GC-ICP-MS to study mercury species
transformation in sea sediments during in situ ethylation and determination.
Journal of analytical atomic spectrometry, 16(11): p. 1296-1301.
74. Brunmark, P. (1992), G. Skarping, and A. Schütz, Determination of
methylmercury in human blood using capillary gas chromatography and
selected-ion monitoring. Journal of Chromatography B: Biomedical Sciences
and Applications, 573(1): p. 35-41.
75. Eiden, R., et al. (1997), Distillation, on-line RP C18 preconcentration and
HPLC-UV-PCO-CVAAS as a new combination for the determination of
methylmercury in sediments and fish tissue. Fresenius' journal of analytical
chemistry, 357(4): p. 439-441.
126
76. Harrington, C.F. and T. Catterick. (1997), Problems encountered during the
development of a method for the speciation of mercury and methylmercury by
high-performance liquid chromatography coupled to inductively coupled
plasma mass spectrometry. Journal of Analytical Atomic Spectrometry, 12(9):
p. 1053-1056.
77. Yin, X., et al. (1998), Mercury speciation by coupling cold vapour atomic
absorption spectrometry with flow injection on-line preconcentration and
liquid chromatographic separation. Fresenius' journal of analytical chemistry,
361(8): p. 761-766.
78. D.A., S. and L. J.J. (1992), Principles of Instrumental Analysis. Saunders
College Publishing 4th edition, New York.
79. M., H., H. H., and W. R.D. (1992), Determination of organic mercury species
in soils by high-performance liquid-chromatography with ultraviolet detection.
Analyst, 117: p. 669-672.
80. Hintelmann, H. and R.D. Wilken. (1993), The analysis of organic mercury
compounds using liquid chromatography with on‐line atomic fluorescence
spectrometric detection. Applied Organometallic Chemistry, 7(3): p. 173-180.
81. Inoue, S., S. Hoshi, and M. Mathubara. (1985), Reversed-phase partition high-
pressure liquid chromatography of trace amounts of inorganic and organic
mercury with silver diethyldithiocarbamate. Talanta, 32(1): p. 44-46.
82. Wang, Y.-C. and C.-W. Whang. (1993), High-performance liquid
chromatography of inorganic mercury and organomercury with 2-
mercaptobenzothiazole. Journal of Chromatography A, 628(1): p. 133-137.
83. Hansen Jens, C. and G. Danscher. (1997), Organic Mercury—An
Environmental Threat to the Health of Exposed Societies?, in Reviews on
Environmental Health. p. 107.
84. Díez, S., et al. (2009), Prenatal and early childhood exposure to mercury and
methylmercury in Spain, a high-fish-consumer country. Archives of
environmental contamination and toxicology, 56(3): p. 615-622.
85. Puklová, V., et al. (2010), The mercury burden of the Czech population: An
integrated approach. International journal of hygiene and environmental
health, 213(4): p. 243-251.
127
86. Fréry, N., et al. (2012), Highlights of recent studies and future plans for the
French human biomonitoring (HBM) programme. International journal of
hygiene and environmental health, 215(2): p. 127-132.
87. Pino, A., et al. (2012), Human biomonitoring for metals in Italian urban
adolescents: data from Latium Region. International journal of hygiene and
environmental health, 215(2): p. 185-190.
88. Valent, F., et al. (2013), Associations of prenatal mercury exposure from maternal
fish consumption and polyunsaturated fatty acids with child neurodevelopment: a
prospective cohort study in Italy. Journal of epidemiology, 23(5): p. 360-370.
89. Smolders, R., et al. (2015), Interpreting biomarker data from the
Cophes/Democophes twin projects: Using external exposure data to
understand biomarker differences among countries. Environmental research,
141: p. 86-95.
90. Muckle, G., et al. (2001), Prenatal exposure of the northern Quebec Inuit
infants to environmental contaminants. Environmental health perspectives,
109(12): p. 1291-1299.
91. Steuerwald, U., et al. (2000), Maternal seafood diet, methylmercury exposure, and
neonatal neurologic function. The Journal of pediatrics, 136(5): p. 599-605.
92. Fok, T.F. (2007), et al., Fetal methylmercury exposure as measured by cord
blood mercury concentrations in a mother-infant cohort in Hong Kong.
Environment International, 33(1): p. 84-92.
93. Gao, Z.-Y. (2018), et al., Blood mercury concentration, fish consumption and
anthropometry in Chinese children: A national study. Environment
international, 110: p. 14-21.
94. Jain, R.B. (2017), Trends in and factors affecting the observed levels of
urinary inorganic and total blood mercury among US children, adolescents,
adults, and senior citizens over 2005-2012. Environmental toxicology and
pharmacology, 56: p. 268-281.
95. Kannan, K., et al. (1998), Distribution of total mercury and methyl mercury in
water, sediment, and fish from south Florida estuaries. Archives of
Environmental Contamination and Toxicology, 34(2): p. 109-118.
128
96. Fitzgerald, W.F. and T.W. Clarkson, Mercury and monomethylmercury: present
and future concerns. Environmental health perspectives, 1991. 96: p. 159.
97. Mason, R., K. Rolfhus, and W. Fitzgerald. (1995), Methylated and elemental
mercury cycling in surface and deep ocean waters of the North Atlantic.
Water, Air, and Soil Pollution, 80(1-4): p. 665-677.
98. Brabo, E., et al. (2003), Assessment of mercury levels in soils, waters, bottom
sediments and fishes of Acre state in Brazilian Amazon. Water, Air, and Soil
Pollution, 147(1-4): p. 61-77.
99. Luo, W., et al. (2012), Mercury in coastal watersheds along the Chinese
Northern Bohai and Yellow Seas. Journal of hazardous materials, 215: p.
199-207.
100. Phạm Kim Phƣơng, N.T.D., Chu Phạm Ngọc Sơn. (2007), Nghiên cứu sự tích
lũy kim loại nặng As, Cd, Pb và Hg từ môi trường nuôi tự nhiên lên nhuyễn thể
hai mảnh vỏ. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 45(5): p. 57-62.
101. Xuân Sinh, L., Cơ chế tích tụ thủy ngân của loài nghêu trắng (Meretrix lyrata)
phân bố vùng cửa sông Bạch Đằng, Hải Phòng, Việt Nam. Tạp chí Khoa học
và Công Nghệ. 51(5): p. 573-586.
102. Thuần Anh, N., Hàm lượng thủy ngân trong các loài hải sản được tiêu dùng
phổ biến ở Nha Trang. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 9(6): p. 937-940.
103. Hà, N.M., et al. (2016), Đánh giá sự phân bố và xu hướng ô nhiễm của các kim
loại nặng trong trầm tích ở một số đại điểm thuộc vùng biển từ Nghệ An đến
Quảng Trị, Việt Nam. VNU Journal of Science: Natural Sciences and
Technology, 32(4).
104. Hiền, H.T. and N.V. Đông, Nghiên cứu phương pháp xác định methyl thủy
ngân và thủy ngân tổng số trong bùn đáy kênh rạch tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ. 19(6T): p. 123-136.
105. Akagi, H., Nishimura, H. (1991), In: Suzuki, T., Imura, N., Clarkson, TW.
(Eds), Advances in Mercury Toxicology. Plenum Press, New York, p. 53-76.
106. Malm, O., Branches, F.J.P, Akagi, H., Castro, M.B, Pfeiffer, W.C, Harada, M.,
Bastos, W.R., Kato, H. (1995), Mercury and methylmercury in fish and human
hair from the Tapajos river basin, Brazil. Sci. Total. Environ, 175: p. 141-150.
107. Tomiyasu, T. (2008), et al., Speciation of mercury in water at the bottom of
Minamata Bay, Japan. Marine Chemistry, 112(1-2): p. 102-106.
129
108. Voegborlo, R.B. and H. Akagi. (2007), Determination of mercury in fish by
cold vapour atomic absorption spectrometry using an automatic mercury
analyzer. Food Chemistry, 100(2): p. 853-858.
109. Vu Duc Loi, L.L.A., Trinh Xuan Gian, Pham Gia Mon, Tran Van Huy,
Nguyen Quoc Thong, Alian BOUDOU, Mineshi SAKAMOTO, Dao Van Bay.
(2006), Contamination by Cadmium and Mercury of the Water, sediment and
Biological Component of Hydrosystems around Hanoi. Journal of Chemistry,
44(3): p. 382-386.
110. Ferreira, S.L.C., et al. (2015), Analytical strategies of sample preparation for
the determination of mercury in food matrices — A review. Microchemical
Journal, 121(0): p. 227-236.
111. Fernández-Martínez, R., et al. (2015), Evaluation of different digestion systems
for determination of trace mercury in seaweeds by cold vapour atomic
fluorescence spectrometry. Journal of Food Composition and Analysis, 38(0):
p. 7-12.
112. Müller, E.I., et al. (2014), Chapter 4 - Wet Digestion Using Microwave
Heating, in Microwave-Assisted Sample Preparation for Trace Element
Analysis, É.M.d.M. Flores, Editor, Elsevier: Amsterdam. p. 99-142.
113. Hight, S.C. and J. Cheng. (2005), Determination of total mercury in seafood by
cold vapor-atomic absorption spectroscopy (CVAAS) after microwave
decomposition. Food Chemistry, 91(3): p. 557-570.
114. Ando, T., et al. (2002), Bioaccumulation of mercury in a vestimentiferan worm
living in Kagoshima Bay, Japan. Chemosphere, 49(5): p. 477-484.
115. Sakamoto, H., T. Tomiyasu, and N. Yonehara. (1992), Differential
Determination of Organic Mercury, Mercury(II) Oxide and Mercury(II)
Sulfide in Sediments by Cold Vapor Atomic Absorption Spectrometry.
Analytical Sciences, 8(1): p. 35-39.
116. G., W. (1967), Determination of methylmercury compounds in foodstuffs. II.
Determination of methylmercury in fish, egg, meat, and liver. Acta Chem
Scand., 21(7): p. 1790-1800.
117. Lợi, V.Đ. (2008), Nghiên cứu xác định một số dạng thủy ngân trong mẫu môi
trường và sinh học, in Hóa Phân tích. Viện Hóa học - Viện Hàn Lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
130
118. Loi, V.D., et al. (2008), Speciation of Mercury in human hair, blood and
urine. Proceedings of International Conference on Occasion of 30th
Anniversary of the Institute of Chemistry, p. 699-706.
119. Cƣơng, H.V. (2006), Báo cáo tìm kiếm thủy ngân vùng Thần Sa, Thái Nguyên.
Lƣu trữ Địa chất, Hà Nôi, Tài nguyên khoáng sản tỉnh Thái Nguyên, Cục Địa
chất và khoáng sản Việt Nam.
120. Trần Cao Sơn (2010), Thẩm định phƣơng pháp trong phân tích hóa học và vi
sinh vật, NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
121. Grobecker, K.-H. and A. Detcheva. (2006), Validation of mercury
determination by solid sampling Zeeman atomic absorption spectrometry and
a specially designed furnace. Talanta, 70(5): p. 962-965.
122. Shuvaeva, O.V., M.A. Gustaytis, and G.N. Anoshin. (2008), Mercury
speciation in environmental solid samples using thermal release technique
with atomic absorption detection. analytica chimica acta, 621(2): p. 148-154.
123. Akagi, H., D. Mortimer, and D. Miller. (1979), Mercury methylation and
partition in aquatic systems. Bulletin of environmental contamination and
toxicology, 23(1): p. 372-376.
124. Hammerschmidt, C.R., et al. (2008), Organic matter and sulfide inhibit
methylmercury production in sediments of New York/New Jersey Harbor.
Marine Chemistry, 109(1-2): p. 165-182.
125. Zhong, H. and W.-X. Wang. (2008), Effects of sediment composition on
inorganic mercury partitioning, speciation and bioavailability in oxic surficial
sediments. Environmental pollution, 151(1): p. 222-230.
126. Balogh, S.J., E.B. Swain, and Y.H. Nollet. (2008), Characteristics of mercury
speciation in Minnesota rivers and streams. Environmental Pollution, 154(1):
p. 3-11.
127. Akagi, H. (1995), Human exposure to mercury due to gold mining in the
Tapajos river basin, Amazon, Brazil. Speciation of mercury in human hair,
blood and urine. Water, Air, & Soil Pollution.
128. Council, N.R. (2000), Toxicological effects of methylmercury: National
Academies Press.
131
129. Nakano, A. and I. Wakisaka. (1976), Comparison of hair mercury
concentration between rural and urban residents of Kagoshima-prefecture.
Jap. J. Public Health, 23: p. 425-430.
130. Akagi, H., et al. (1998), Methylmercury dose estimation from umbilical cord
concentrations in patients with Minamata disease. Environmental research,
77(2): p. 98-103.
131. A. P. Kreskov (1989), Cơ sở Hóa học phân tích, Tập 1, NXB Đại học và giáo
dục chuyên nghiệp Hà nội và NXB Mir, Matxcơva, 500 tr.
132. Marcos José de Lima Lemes (2010), A new analytical method for
methylmercury speciation and its application for the study of methylmercury-
thiol complexes. Doctor of philosophy. Department of Chemistry University of
Manitoba Winnipeg, Canada.
133. Jeffrey Ripp (1996), Analytical Detection Limit guidance & Laboratory Guide
for Determining Method Detection Limits. Wisconsin Department of Natural
Resources, Laboratory Certification Program, April 1996, PUBL-TS-056-96.
132
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ THIẾT BỊ PHÂN TÍCH
1.1. Hệ thiết bị phân tích vết Thủy ngân - Model: VAST-HG 01
1.2. Hệ thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối khối phổ sử dụng nguồn cao
tần cảm ứng plasma (HPLC-ICP-MS) Model Nexion 2000
133
1.3. Hệ thiết bị sắc ký khí kết hợp với detector bắt điện tử (GC-ECD,
Shimadzu- GC 2010).
134
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ XÂY DỰNG ĐƢỜNG CHUẨN
2.1. Đƣờng chuẩn tổng Hg
Hình PL2.1.1. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác định
tổng Hg bằng phƣơng pháp CV- AAS (tự động thiết lập)
(sự phụ thuộc tín hiệu đo vào nồng độ)
Hình PL2.1.2. Đƣờng chuẩn xác định tổng Hg bằng phƣơng pháp CV- AAS
(tự động thiết lập)
135
2.2. Đƣờng chuẩn Me-Hg
Hình PL2.2.1. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đƣờng chuẩn xác định
Me-Hg bằng phƣơng pháp CV- AAS (tự động thiết lập)
(sự phụ thuộc tín hiệu đo vào nồng độ)
Hình PL2.2.2. Đƣờng chuẩn xác định Me-Hg bằng phƣơng pháp CV- AAS
(tự động thiết lập)