intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu quy trình tổng hợp tạp A và tạp B của sulpirid

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sulpirid được dùng phổ biến trong điều trị tâm thần phân liệt. Dược điển Việt Nam V quy định việc kiểm tra tạp sulpirid; trong đó, tạp A là tạp bắt buộc và tạp liên quan gồm tạp B, C, D, E, F, G sử dụng tạp B làm đối chiếu. Tạp A và B hiện chưa có trong danh mục Chất đối chiếu quốc gia. Do đó, nghiên cứu quy trình tổng hợp tạp A và B của sulpirid sẽ góp phần chủ động trong công tác đánh giá chất lượng về chỉ tiêu tạp chất của sulpirid tại Việt Nam. Bài viết trình bày khảo sát và xây dựng quy trình tổng hợp tạp A và tạp B của sulpirid theo định hướng thiết lập chất đối chiếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu quy trình tổng hợp tạp A và tạp B của sulpirid

  1. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TỔNG HỢP TẠP A VÀ TẠP B CỦA SULPIRID Võ Thị Cẩm Vân*, Cù Quang Phú*, Nguyễn Hữu Lạc Thuỷ*, Nguyễn Đăng Thịnh* TÓMTẮT Đặt vấn đề: Sulpirid được dùng phổ biến trong điều trị tâm thần phân liệt. Dược điển Việt Nam V quy định việc kiểm tra tạp sulpirid; trong đó, tạp A là tạp bắt buộc và tạp liên quan gồm tạp B, C, D, E, F, G sử dụng tạp B làm đối chiếu. Tạp A và B hiện chưa có trong danh mục Chất đối chiếu quốc gia. Do đó, nghiên cứu quy trình tổng hợp tạp A và B của sulpirid sẽ góp phần chủ động trong công tác đánh giá chất lượng về chỉ tiêu tạp chất của sulpirid tại Việt Nam. Mục tiêu: Khảo sát và xây dựng quy trình tổng hợp tạp A và tạp B của sulpirid theo định hướng thiết lập chất đối chiếu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phản ứng thủy phân nguyên liệu sulpirid và ester hóa được khảo sát để tổng hợp tạp A và B. Cấu trúc sản phẩm được xác định bằng phương pháp phổ nghiệm và độ tinh khiết được kiểm tra bằng phương pháp sắc ký. Ứng dụng tạp A và B tổng hợp trong kiểm nghiệm nguyên liệu sulpirid. Kết quả: Quy trình tổng hợp tạp A và B của sulpirid phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm Việt Nam và hiệu suất cao (tạp A 77,72%, tạp B 97,86%) được đề nghị. Cấu trúc tạp A và B được xác định bằng kết quả phổ nghiệm và phù hợp với các công bố trước đây. Tạp A tinh khiết sắc ký lớp mỏng và độ tinh khiết tạp B xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (99,63%) đạt tiêu chuẩn thiết lập chất đối chiếu. Kết luận: Tạp A và B của sulpirid được tổng hợp thành công với hiệu suất cao, có thể ứng dụng quy trình trong tổng hợp để thiết lập chất đối chiếu. Từ khoá: sulpirid, tạp A của sulpirid, tạp B của sulpirid, tạp chất liên quan ABSTRACT STUDY ON THE SYNTHESIS OF IMPURITY A AND B OF SULPIRIDE Vo Thi Cam Van, Cu Quang Phu, Nguyen Huu Lac Thuy, Nguyen Dang Thinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 24 - No. 2 - 2020: 250 - 257 Background: Sulpiride is a medication mainly used in the treatment of mental disorder. Vietnam Pharmacopoeia V regulates impurities of sulpiride; in which, impurity A is obligatory, related impurities include impurity B, C, D, E, F, G using impurity B for standard solution preparation. Impurity A and B are currently not in the National Standard Bank. Study on the preparation of impurity A and B of sulpiride would facilitate the process of drug quality control in Vietnam. Objectives: Procedure for the synthesis of impurity A and B of sulpiride compatible with laboratory conditions in Vietnam. Method: Reaction conditions for hydrolysis of sulpiride and esterification to afford impurity A and B were investigated. Synthesized compound structures were elucidated spectrophotometrically. Their purity were determined by chromatography methods. Results: Reaction conditions for hydrolysis of sulpiride to afford impurity A (77.72% yield) and esterification to impurity B (97.86% yield) were determined. Their structures were elucidated spectrophotometrically and consistent with references. * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Võ Thị Cẩm Vân ĐT: 0937248493 Email: vocamvan@ump.edu.vn 250 B – Khoa học Dược
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Conclusion: Impurity A and B of sulpiride have been successfully synthesized at lab-scale with high yields, and applied in impurity test of sulpiride. Key words: sulpiride, related substances of sulpiride, impurity A, impurity B ĐẶTVẤNĐỀ trình nghiên cứu tổng hợp tạp A và B đã được công bố trên thế giới (sơ đồ 1)(4-7). Reitsema và Tâm thần phân liệt là bệnh rối loạn tâm cộng sự (1949) sử dụng phản ứng chuyển vị thần đặc trưng bởi sự gián đoạn sâu sắc trong vòng 3-cloro-1-ethylpiperidin thành vòng suy nghĩ, nhận thức và ý thức về bản thân(1). pyrrolidin để hình thành tạp A. Wang và cộng Theo thống kê, Việt Nam năm 2018 có 70 triệu sự (2016) tổng hợp tạp A từ phản ứng khử hóa viên sulpirid đã được các bệnh viện trên toàn 1-ethylpyrrolidin-2-carboxamid. Hany và cộng quốc dự trù phục vụ cho điều trị(2). Hiện nay, sự (2013) tiến hành thuỷ phân sulpirid thu có 18 dạng chế phẩm chứa hoạt chất sulpirid được tạp A và tạp D ở quy mô nhỏ (mg), độ được sản xuất tại Việt Nam. Dược Điển Việt tinh khiết không được đề cập. Tạp B được Nam V quy định việc kiểm nghiệm nguyên tổng hợp từ tạp D bằng phản ứng ester hoá liệu và thành phẩm chứa sulpirid phải có các với methanol xúc tác acid. chỉ tiêu về tạp chất(3). Trong đó, tạp chất bắt Nghiên cứu trình bày việc khảo sát điều buộc là tạp A, tạp chất liên quan gồm tạp B, C, kiện phản ứng và đề nghị quy trình tổng hợp D, E, F, G sử dụng tạp B làm chuẩn đối chiếu. tạp A và B của sulpirid từ nguyên liệu sulpirid Tuy nhiên, hệ thống kiểm nghiệm quốc gia ở qui mô phòng thí nghiệm. Tạp A và B tổng hiện nay chưa có các tạp của sulpirid trong hợp sau đó được xác định cấu trúc, độ tinh danh mục Chất đối chiếu. khiết và ứng dụng trong kiểm nghiệm nguyên Trong khi chưa có công bố liên quan đến liệu sulpirid. tổng hợp tạp của sulpirid tại Việt Nam, công Cl NH3 NH2 Reitseman và cộng sự (1949) N K2CO3 N tạp A CH3 CH3 H3CO OCH3 H NH2 HOOC Hany và cộng sự (2013) N N SO2NH2 NaOH N + O H2O CH3 CH3 SO2NH2 sulpirid tạp A tạp D NH2 LiAlH4 NH2 Wang và cộng sự (2016) N THF N O CH3 CH3 tạp A OCH3 OCH3 COOH CH3OH COOCH3 Xu và cộng sự (2018) H+ SO2NH2 SO2NH2 tạp D tạp B Hình 1. Các hướng tổng hợp tạp A và tạp B của sulpirid(4-7) B – Khoa học Dược 251
  3. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Khảo sát điều kiện tổng hợp tạp A Tạp A được tổng hợp bằng phương pháp Đối tượng nghiên cứu thủy phân sulpirid trong môi trường kiềm ở Tạp A: [(2RS)-1-ethylpyrrolidin-2- nhiệt độ cao. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến yl]methanamin hiệu suất và độ tinh khiết sản phẩm được trình Tạp B: methyl 2-methoxy-5- bày ở Bảng 1. sulfamoylbenzoat Bảng 1. Điều kiện khảo sát phản ứng thuỷ phân Tạp D: acid 2-methoxy-5-sulfamoylbenzoic sulpirid Hoá chất Yếu tố khảo sát Điều kiện Tổng hợp tạp A Sulpirid (số lô 20171227, hạn dùng Nồng độ dung dịch NaOH 2–6 mol/L 15/12/2020, hàm lượng 99,8%, độ ẩm 0,05% Tỉ lệ mol (sulpirid:NaOH) (1:2) – (1:6) Jiangsu Tasly Diyi Pharmaceutical Co., Trung Thời gian phản ứng 12–76 giờ Quốc); hoá chất vô cơ natri hydroxyd, natri Tổng hợp tạp D hydrocarbonat, natri sulfat, acid sulfuric, acid pH 2,0–6,0 hydrocloric (Trung Quốc, Việt Nam), acid Các phản ứng khảo sát được tiến hành phosphoric (tiêu chuẩn phân tích, Pháp); dung trong cùng điều kiện, khác nhau ở yếu tố khảo môi hữu cơ ethyl acetat, diethyl ether (Trung sát và được kiểm tra bằng phương pháp sắc ký Quốc, Việt Nam), methanol, acetonitril (tiêu lớp mỏng (bản mỏng silica gel GF254, pha chuẩn HPLC, Pháp). động: methanol-ethyl acetat-amoniac (6:14:1), Thiết bị phát hiện dưới đèn UV 254 nm và thuốc thử Máy khuấy từ gia nhiệt Bibby, máy cô quay ninhydrin). Phản ứng kết thúc khi trên sắc ký chân không Heidolph, máy lọc áp suất giảm đồ mẫu hỗn hợp phản ứng không xuất hiện Velp, cân phân tích Kern, máy đo điểm nóng vết sulpirid và cho ít nhất 1 vết mới dương chảy Stuart, máy quét nhiệt vi sai Shimadzu, tính với thuốc thử ninhydrin. Hỗn hợp sau máy quang phổ hồng ngoại Shimadzu, máy LC- phản ứng được chiết với diethyl ether, rửa với MS nguồn ESI Agilent, máy cộng hưởng từ hạt nước cất, dung dịch natri clorid bão hoà và nhân NMR Bruker Avance III 500 MHz, hệ làm khan với natri sulfat, sau đó thu hồi thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu- diethyl ether thu tạp A ở dạng lỏng. 2030C 3D. Phần dịch nước sau còn lại được acid hoá bằng acid hydrocloric đậm đặc đến khi xuất hiện Phương pháp nghiên cứu tủa trắng, kết tủa này là tạp D. Khảo sát một dãy Tổng hợp tạp A các pH trong khoảng từ pH 2 đến pH 6, chọn pH Tạp A được tổng hợp từ phản ứng thuỷ cho hiệu suất và độ tinh khiết của D hiệu quả phân nguyên liệu sulpirid. Sản phẩm còn lại của nhất (Bảng 1). phản ứng này là tạp D (2). Tổng hợp tạp B Khảo sát điều kiện tổng hợp tạp B Tạp B được tổng hợp bằng cách đun hồi lưu tạp D với methanol, xúc tác acid sulfuric (Hình 2). Quá trình phản ứng được kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng (bản mỏng silica gel GF254, pha động: ethyl acetat-hexan (2:1), phát hiện dưới đèn UV 254 nm). Phản ứng kết thúc khi trên sắc Hình 2. Tổng hợp tạp A và B từ nguyên liệu sulpirid ký đồ, mẫu hỗn hợp phản ứng không xuất hiện 252 B – Khoa học Dược
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu vết của tạp D và có ít nhất 1 vết mới phát hiện tạp không quá 0,3% (phương pháp sắc ký lỏng). được dưới đèn UV 254 nm. Hỗn hợp sau phản Mẫu đối chiếu hỗn hợp (tạp B và sulpirid, nồng ứng được thu hồi dung môi đến khi xuất hiện độ mỗi chất là 1 mg/mL) làm dung dịch phân kết tủa màu trắng, kết tủa này được rửa bằng giải (Rs > 2,5) và để định tính pic tạp B (0,7 tR so dung dịch natri hydrocarbonat 10%, nước cất và với pic sulpirid 15 phút). làm khô ở nhiệt độ 50oC thu tạp B. KẾTQUẢ Xác định cấu trúc sản phẩm tổng hợp Sản phẩm tổng hợp được phân tích bằng Tổng hợp tạp A phương pháp phổ nghiệm (IR, MS, NMR), dữ Khảo sát điều kiện phản ứng thuỷ phân liệu thực nghiệm của mỗi sản phẩm được đối sulpirid chiếu với tài liệu công bố trước đây để xác định Sulpirid (34,21 g; 0,1 mol) được hoà tan trong cấu trúc. 100 mL dung dịch NaOH 2-6 mol/L. Hỗn hợp Xác định độ tinh khiết tạp A, tạp B tổng hợp phản ứng được đun hồi lưu. Kết quả khảo sát Độ tinh khiết của tạp A và tạp B được cho thấy dung dịch NaOH 5 mol/L thuỷ phân đánh giá bằng phương pháp sắc ký lớp hoàn toàn sulpirid sau 12 giờ (Bảng 2). mỏng trên 3 hệ dung môi với độ phân cực thay Bảng 2. Kết quả khảo sát điều kiện thuỷ phân đổi cho 3 Rf tương ứng dao động từ 0,30 đến 0,80. [NaOH] (mol/L) Tỉ lệ mol (sulpirid:NaOH) Thời gian (giờ) 2 1:2 76 Ngoài phương pháp sắc ký lớp mỏng, tạp B 3 1:3 60 còn được đánh giá bằng phương pháp sắc ký lỏng 4 1:4 32 (% diện tích pic). Điều kiện sắc ký kiểm tra độ tinh 5 1:5 12 khiết của tạp B: cột C8 (25 cm  4,6 mm  5 µm); 6 1:6 12 pha động là dung dịch đệm pH 3,3-methanol- Phần dịch nước sau khi chiết với diethyl acetonitril (80:10:10). Dung dịch đệm pH 3,3 là ether được acid hoá từ từ bằng dung dịch HCl hỗn hợp kali dihydrophosphat 6,8 g/L và đậm đặc. Ở pH 3, kết tủa tạp D tạo thành được natri octansulfonat 1 g/L, được điều chỉnh ghi nhận là tối đa (Bảng 3). đến pH 3,3 bằng acid phosphoric; tốc độ Bảng 3. Khảo sát hiện tượng kết tủa hình thành dòng 1,5 mL/min, thể tích tiêm 10 µL; phát theo pH hiện tại bước sóng 240 nm. Mẫu thử là dung pH Ghi nhận sự hình thành kết tủa dịch tạp B nồng độ 1 mg/mL. Sau khi kiểm tra 6 Dung dịch bắt đầu đục tính phù hợp hệ thống (n=6), quy trình được 4–5 Kết tủa tăng dần thẩm định độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính với 3 Kết tủa tối đa 2 Không nhận thấy kết tủa tăng nồng độ từ 100-2000 ppm và độ chính xác. Quy trình tổng hợp tạp A và tạp D Ứng dụng trong kiểm nghiệm nguyên liệu sulpirid Sulpirid (34,21 g; 0,1 mol) được hoà tan trong 100 mL dung dịch natri hydroxyd 5 Nguyên liệu sulpirid (số lô 20171227, mol/L, đun hồi lưu trong 12 giờ. Hỗn hợp Jiangsu Tasly Diyi Pharmaceutical Co., phản ứng được làm nguội và chiết với diethyl Trung Quốc) được đánh giá chỉ tiêu giới hạn ether (50 mL/lần×3 lần). Dịch chiết diethyl tạp chất theo chuyên luận sulpirid – Dược ether được làm khan với natri sulfat, lọc lấy Điển Việt Nam V. dịch. Dịch lọc được thu hồi dung môi thu tạp Tạp A: không quá 0,1% (phương pháp sắc ký A ở dạng lỏng, không màu (11,3 mL; hiệu suất lớp mỏng). 77,92%). Phần dịch nước sau chiết với diethyl Tạp liên quan: không quá 0,1% và tổng các ether được acid hoá bằng dung dịch acid B – Khoa học Dược 253
  5. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 hydrocloric đậm đặc đến pH 3 xuất hiện kết tủa trắng. Hỗn hợp sau phản ứng được lọc qua phễu thủy tinh xốp, lấy tủa. Kết tủa được rửa bằng 10 mL dung dịch natri hydrocarbonat 10%, 10 mL nước cất và sấy khô ở 50oC trong 12 giờ. Tạp D thu được ở dạng rắn, có màu trắng (22,29 g; hiệu suất 96,41%). Hình 4. Cấu trúc hoá học của tạp D Tạp A Tạp D là chất rắn màu trắng, không mùi; (RS)-(1-ethylpyrrolidin-2-yl)methanamin không tan trong nước, khó tan trong DMSO, nhiệt độ nóng chảy 222-223oC; trên sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng, tạp D cho 1 vết chính có Rf 0,50 với hệ dung môi ethyl acetat-toluen-acid acetic (7:13:1). Phổ IR (KBr, ν, cm-1): 3360 ( N-H), 3271 ( ), N-H 1703 ( C=O), 1489 ( N-H). Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm, δ): Hình 3. Cấu trúc hoá học tạp A 13,02 (1H, s, OH); 8,10 (1H, d, J = 2,5 Hz, H6); 7,92 Tạp A là chất lỏng trong suốt, có mùi khai; (1H, dd, J = 8,5 Hz; 2,5 Hz, H4); 7,30 (2H, s, NH2); tan nhiều trong nước và các dung môi hữu cơ; 7,20 (1H, d, J = 8,5 Hz, H3) và 3,89 (3H, s, OCH3). trên sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng, tạp A cho 1 vết Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm, δ): chính có Rf 0,56 với hệ dung môi aceton-toluene- 166,2 (1C, s, COOH); 160,3 (1C, s, C2); 135,6 triethylamin (1:3:1). (1C, s, C5); 130,6 (1C, s, C4); 128,6 (1C, s, C6); 121,1 Phổ 1H-NMR (500 Hz, CDCl3, ppm, δ): 3,13- (1C, s, C1); 112,7 (1C, s, C3); 56,3 (1C, s, OCH3). 3,17 (1H, m, H5); 2,78-2,85 (1H, m, CH2CH3); 2,73 Phổ MS: ứng với công thức C8H8NO5S [M–H]– (1H, dd, J = 4 Hz; 13 Hz, CH2NH2); 2,67 (1H, dd, J = dự kiến 230,01 m/z, thực tế: 230,40 m/z. 7 Hz; 13 Hz, CH2NH2); 2,34-2,39 (1H, m, H2); 2,18- Các dữ liệu phổ thực nghiệm phù hợp với 2,24 (1H, m, CH2CH3); 2,14 (1H, q, J = 9 Hz, H5); dữ liệu công bố trong tài liệu tham khảo(9) từ 1,85-1,90 (1H, m, H3); 1,70-1,76 (2H, m, H4); 1,56- đó kết luận: sản phẩm tổng hợp được có cấu 1,62 (1H, m, H3); 1,10 (3H, t, J = 7 Hz, CH3). trúc như Hình 4, là tạp D của sulpirid. Phổ 13C-NMR (125 MHz, CDCl3, ppm, δ): 66,0 Tổng hợp tạp B (1C, s, C2); 53,6 (1C, s, C5); 48,5 (1C, s, CH2CH3); Tạp D (2,25 g; 0,01 mol) được hòa tan trong 44,3 (1C, s, CH2NH2); 27,9 (1C, s, C3); 22,5 (1C, s, 200 mL methanol và 2 mL acid sulfuric đậm đặc. C4);13,7 (1C, s, CH3). Hỗn hợp phản ứng được đun hồi lưu trong 4 Phổ MS: ứng với công thức C7H17N2 [M+H]+ giờ. Hỗn hợp sau phản ứng được để nguội và cô dự kiến 129,14 m/z, thực tế: 129,43 m/z. thu hồi methanol, thu được kết tủa màu trắng. Các dữ liệu phổ thực nghiệm phù hợp với Kết tủa được rửa với 10 mL dung dịch natri dữ liệu công bố trong tài liệu tham khảo(8), từ đó hydrocarbonat 10%, 10 mL nước cất và sấy ở kết luận: sản phẩm tổng hợp được có cấu trúc nhiệt độ 50oC trong 12 giờ thu được tạp B ở dạng như Hình 3, là tạp A của sulpirid. rắn, màu trắng (2,40 g; hiệu suất 97,86%). Tạp B Tạp D Methyl 2-methoxy-5-sulfamoylbenzoat (Acid 2-methoxy-5-sulfamoylbenzoic) 254 B – Khoa học Dược
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Tạp B Aceton–hexan (1:2), Rf 0,29; ethyl acetat– hexan (2:1), Rf 0,48; aceton–toluen (2:1); Rf 0,70. Phát hiện dưới đèn UV 254 nm. Tạp D Aceton–hexan–acid acetic (6:4:1), Rf 0,32; Hình 5. Cấu trúc hoá học tạp B ethyl acetat–toluen–acid acetic (7:13:1), Rf 0,50; Tạp B là chất rắn màu trắng, không mùi; acetonitril–benzen–acid acetic (15:25:1), Rf 0,72. không tan trong nước; nhiệt độ nóng chảy Phát hiện dưới đèn UV 254 nm. 176–177oC; trên sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng, tạp Xác định độ tinh khiết tạp B bằng phương D cho 1 vết chính có Rf 0,48 với hệ dung môi pháp HPLC ethyl acetat–hexan (2: 1). Tính phù hợp của hệ thống được khảo sát Phổ IR (KBr, ν, cm-1): 3350 ( N-H), 3244 ( N-H), bằng 6 lần tiêm lặp lại dung dịch tạp B nồng độ 1 1695 ( C=O), 1492 ( N-H), 1148 ( C-O), 1018 ( C-O). (mg/mL). Kết quả cho thời gian lưu trung bình Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm, δ): (tR) 12,5 phút (RSD 0,67%); diện tích pic 8,11 (1H, d, J = 2,5 Hz, H6); 7,96 (1H, dd, J = 9 Hz; 23.779.807 µV.s (RSD 0,33%); số đĩa lý thuyết (N) 2,5 Hz, H 4 ); 7,33 (1H, d, J = 9 Hz, H 3 ); 7,33 11.764; hệ số bất đối (As) 1,051. Kết quả này cho (2H, s, NH2); 3,90 (3H, s, CH3) và 3,83 (3H, s, CH3). thấy quy trình xác định độ tinh khiết B bằng Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm, δ): phương pháp sắc ký lỏng đạt yêu cầu về tính 165,0 (1C, s, COOH); 160,4 (1C, s, C2); 135,8 (1C, s, phù hợp hệ thống. C5); 131,1 (1C, s, C4); 128,6 (1C, s, C6); 119,7 (1C, s, Mẫu sulpirid C1); 113,0 (1C, s, C3); 56,4 (1C, s, OCH3) và 52,2 (1C, s, COOCH3). Phổ MS: ứng với công thức C9H10NO5S [M–H]– dự kiến 244,03 m/z, thực tế: 244,33 m/z. Các dữ liệu phổ thực nghiệm phù hợp với dữ liệu công bố trong tài liệu tham khảo(10 từ đó Mẫu trắng kết luận: sản phẩm tổng hợp được có cấu trúc như Hình 5, là tạp B của sulpirid. Xác định độ tinh khiết tạp A, tạp B tổng hợp Thử tinh khiết sơ bộ bằng sắc ký lớp mỏng Sắc ký đồ đánh giá độ tinh khiết của tạp A, tạp B và tạp D chỉ cho một vết chính trên 3 hệ Mẫu thử tạp B dung môi, cho kết luận tạp A, tạp B và tạp D tinh khiết trên sắc ký lớp mỏng. Tạp A Aceton–hexan–amoniac (5:5:2), Rf 0,32; aceton–toluen–triethylamin (3:1:1), Rf 0,56; methanol–ethyl acetat–amoniac (3:3:1), Rf 0,75. Hình 6. Sắc ký đồ mẫu trắng, mẫu thử tạp B Phát hiện bằng thuốc thử ninhydrin. và mẫu sulpirid B – Khoa học Dược 255
  7. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Quy trình đã được thẩm định đạt yêu cầu các đối chiếu (b) (Hình 7). Như vậy, mẫu thử nguyên chỉ tiêu: độ đặc hiệu (Hình 6), mẫu trắng không liệu sulpirid đạt yêu cầu chỉ tiêu xác định tạp xuất hiện tính hiệu pic tại thời gian lưu của pic tạp không xác định. B (2,5 phút); khoảng tuyến tính với hệ số tương BÀNLUẬN quan R2 = 0,9996; phương trình y = 22646x; và độ chính xác với RSD 0,003%. Quy trình tổng hợp tạp A, B của sulpirid bao gồm phản ứng thuỷ phân amid và phản Trên sắc ký đồ, độ tinh khiết sắc ký của tạp B ứng ester hoá từ nguyên liệu đầu sulpirid. là 99,63%. Mục tiêu đặt ra cho thiết lập quy trình tổng Ứng dụng đánh giá tạp A, tạp B trong kiểm hợp là tìm điều kiện phản ứng để đạt hiệu nghiệm nguyên liệu sulpirid suất cao, quy trình đơn giản và giảm thời gian Phương pháp thử được thực hiện theo phản ứng. Sulpirid khó tan trong nước và chuyên luận sulpirid – Dược Điển Việt Nam V. trong môi trường acid(6). Môi trường kiềm Kết quả đánh giá tạp A: đạt (< 0,1%). được lựa chọn nhằm tăng độ tan của sulpirid- có tính acid yếu và tạo điều kiện cho phản ứng Trên sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng, trong mẫu thuỷ phân xảy ra hoàn toàn. Khảo sát cho thấy thử nguyên liệu sulpirid không có vết tương ứng độ tan của sulpirid tỉ lệ thuận với nồng độ với vết tạp đối chiếu A (Rf 0,19). Như vậy, mẫu dung dịch NaOH. Ở nồng độ NaOH 5 mol/L, nguyên liệu đạt yêu cầu chỉ tiêu giới hạn tạp A. sulpirid tan hoàn toàn và thời gian phản ứng Kết quả đánh giá các tạp khác là 12 giờ, tạo thành tạp A với hiệu suất 77,92%. Đạt (tạp đơn < 0,1%; tổng tạp < 0,3%). Tạp D thu được bằng cách acid hoá dịch chiết nước sau khi chiết tách tạp A với HCl đậm đặc (a) mẫu thử sulpirid đến pH 3, hiệu suất 96,41%. Từ tạp D thu được, tiến hành phản ứng ester hoá với methanol thu được tạp B. Phản ứng xảy ra đơn giản và cho hiệu suất cao (97,86%). Tạp A dạng lỏng kém bền, cần được bảo quản ở nhiệt độ thấp(8). Tạp B và tạp D tồn tại (b) mẫu đối chiếu dạng rắn, bền vững hơn và có thể tinh chế dễ dàng bằng phương pháp kết tinh lại(9-10). Độ tinh khiết của tạp B được xác định bằng phương pháp HPLC (99,63%) đạt tiêu chuẩn dùng thiết lập chất đối chiếu. (c) mẫu phân giải tạp B và sulpirid KẾTLUẬN Trong nghiên cứu này, quy trình tổng hợp các tạp A và tạp B của sulpirid từ nguyên liệu đầu sulpirid phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm Việt Nam và cho hiệu suất cao đã được khảo sát và đề nghị. Cấu trúc các tạp Hình 7. Sắc ký đồ xác định tạp liên quan tổng hợp được xác định bằng phương pháp Trên sắc ký đồ sắc ký lỏng, mẫu thử sulpirid phổ nghiệm; kết quả phù hợp với các công (a) ngoài pic sulpirid (tR = 15,1 phút) xuất hiện bố trước đây. Độ tinh khiết của tạp A, tạp B thêm 1 pic tạp không xác định (tR = 11,7 phút) với xác định bằng phương pháp sắc ký theo quy diện tích dưới 0,1% diện tích pic sulpirid ở mẫu định của Dược Điển Việt Nam V. Trong đó, 256 B – Khoa học Dược
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Tạp B có độ tinh khiết HPLC (99,63%) đạt complexes and stereoselective ring-opening polymerization of rac-lactide. Inorganic chemistry, 55(15):7356-7372. tiêu chuẩn để thiết lập chất đối chiếu trong 6. Hany E, Mahmoud A, Aziz LAE, Farouk M (2013). kiểm nghiệm. Development of stability-indicating methods for determination of Sulpirid in presence of its degradation Lời cảm ơn: Nghiên cứu này nhận kinh phí products in bulk and dosage form. Analytical Chemistry an tài trợ từ Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Indian Journal, 13(3):107-117. 7. Al-koutayni-rifai M, Jamet G, Kerr RR (1989). Synthesis of D3- Minh cấp cho nhóm tác giả Nguyễn Đăng Thịnh sulpiride and its (R) and (S) isomers. Journal of Labelled và Võ Thị Cẩm Vân năm 2019. Compounds and Radiopharmaceuticals, 27(7):811-21. 8. LGC Standards (2015). Certificate of Analysis Reference TÀILIỆUTHAMKHẢO Substance: [(2RS)-1-Ethylpyrrolidin-2-yl]methanamine, 1-6. 1. WHO. Schizophrenia and public health. URL: URL: https://www.lgcstandards.com/GB/en/p/MM0051.01 https://www.who.int/mental_health/management/schizophreni (access on 10/12/2019). a/en/ (access on 14/8/2019). 9. LGC Standards (2016). Certificate of Analysis Reference 2. Bộ Y tế (2018). Tổng hợp kết quả trúng thầu năm 2017-2018 theo Substance: 2-Methoxy-5-sulphamoylbenzoic Acid, 1-6. URL: báo cáo của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ngày https://www.lgcstandards.com/IT/en/p/MM0051.04 (access on 19/9/2018. URL: https://dav.gov.vn/tong-hop-ket-qua-trung- 10/12/2019). thau-nam-2017-2018-theo-bao-cao-cua-cac-co-so-kham-benh- 10. LGC Standards (2017). Certificate of Analysis Reference chua-benh-den-ngay-1992018- Substance: Methyl 2-Methoxy-5-sulphamoylbenzoic, 1-6. URL: n2047.htmL?fbclid=IwAR2wDOZ_LNkvHqBPHt4wIZGwN5M https://www.lgcstandards.com/VU/en/Methyl-2-Methoxy-5- 49c724J8hKbbL98Q7IkiEYud2xgN-YPk (access on 14/8/2019). sulphamoylbenzoate/p/MM0051.02 (access on 10/12/2019). 3. Bộ Y tế (2017). Dược điển Việt Nam V, pp.895-897. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. Ngày nhận bài: 11/12/2019 4. Reitsema RH (1949). A novel rearrangement of a piperidine ring. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/12/2019 Journal of the American Chemical Society, 71(6):2041-2043. 5. Wang H, Yang Y, Ma H (2016). Exploring steric effects in Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 diastereoselective synthesis of chiral aminophenolate zinc B – Khoa học Dược 257
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2