BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÃ NGUYÊN KHANG NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH REDD+ TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Lâm sinh

Mã số: 62.62.02.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2015 i

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÃ NGUYÊN KHANG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH REDD+ TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Lâm sinh

Mã số: 62.62.02.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. TRẦN QUANG BẢO

2. PGS. TS. BẾ MINH CHÂU

Hà Nội - 2015 ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp “Nghiên cứu cơ sở khoa học

và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ tại tỉnh

Điện Biên” mã số 62.62.02.05 là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin cam

đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án là hoàn toàn trung thực và chƣa

từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác dƣới mọi hình thức.

Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng Bảo vệ Luận án Tiến sĩ về lời cam

đoan của mình.

Xuân Mai, tháng năm 2015

Tác giả luận án

Lã Nguyên Khang

i

LỜI CẢM ƠN

Luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất

giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ tại tỉnh Điện Biên” mã số

62.62.02.05 là công trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về cơ sở khoa học và

thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ ở quy mô cấp tỉnh

một cách hệ thống. Trong quá trình thực hiện tác giả đã gặp không ít những khó

khăn, nhƣng với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô

giáo cùng các đồng nghiệp và gia đình đến nay Luận án đã hoàn thành nội dung

nghiên cứu và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.

Nhân dịp này, Tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai Thầy/cô giáo

hƣớng dẫn là PGS.TS. Trần Quang Bảo và PGS.TS. Bế Minh Châu; cùng các nhà

khoa học GS.TS. Vƣơng Văn Quỳnh, PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn, PGS.TS. Bảo

Huy, TS. Đỗ Xuân Lân, PGS.TS. Phùng văn Khoa, TS. Lê Xuân Trƣờng, TS.

Nguyễn Trọng Bình đã hết lòng dìu dắt, định hƣớng, tận tình hƣớng dẫn và cung

cấp nhiều tài liệu có giá trị khoa học và thực tiễn để tôi hoàn thành Luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học,

Viện Sinh thái rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Công nghệ Môi trƣờng …đã tận tình

giúp đỡ, tạo điều kiện và dành thời gian cung cấp thông tin cho tôi trong thời gian

tôi thực hiện Luận án.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới toàn thể gia đình và

những ngƣời thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi về vật chất, tinh thần

cho tôi trong suốt thời gian qua.

Xuân Mai, tháng năm 2015

Lã Nguyên Khang

ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB AFOLU BĐKH BV&PTR BVR CDM CIFOR COP

CFM DLST NDT DVMTR FAO GDP FSIV FIPI USD UN UBND UNFCCC PES ICRAF IPCC IUCN JICA JI REDD

REDD+

Ngân hàng Phát triển Châu Á Nông nghiệp, lâm nghiệp và các ngành khác có sử dụng đất Biến đổi khí hậu Bảo vệ và Phát triển rừng Bảo vệ rừng Cơ chế phát triển sạch Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế Hội nghị các bên tham gia Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu Quản lý rừng cộng đồng Du lịch sinh thái Nhân dân tệ Dịch vụ môi trƣờng rừng Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc Tổng sản phẩm quốc nội Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Viện Điều tra Quy hoạch rừng Đô la Mỹ Liên hợp quốc Ủy ban nhân dân Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu Cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng Tổ chức nghiên cứu nông lâm thế giới Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế Văn phòng hợp tác quốc tế Nhật Bản Cơ chế đồng thực hiện Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng ở các nƣớc đang phát triển Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lƣợng carbon rừng và quản lý rừng bền vững ở các nƣớc đang phát triển Cơ chế buôn bán quyền phát thải Khí gây hiệu ứng nhà kính Tổ chức phát triển Hà Lan IEF GHG SNV

iii

Quản lý rừng bền vững Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chƣơng trình REDD+ quốc gia Trƣờng Đại học Tây Nguyên Văn phòng REDD+ Việt Nam

SFM NTP-RCC NN&PTNT NRP TNU VRO VNFOREST Tổng cục Lâm nghiệp VFU WWF Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã thế giới

iv

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA............................................................................................. Trang

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết của luận án ....................................................................................... 1

2. Mục tiêu của luận án ............................................................................................ 3

2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 3 2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án .................................................... 3

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 3

3.2. Phạm vị nghiên cứu của luận án .................................................................... 3

4. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................ 4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 5

1.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan ........................................................ 5

1.1.2. Nghiên cứu về giá trị môi trƣờng và khả năng hấp thụ carbon của rừng ... 6

1.1.3. Các vấn đề liên quan trong thực hiện REDD+ ......................................... 12

1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 16

1.2.1. Các khái niệm về rừng và dịch vụ môi trƣờng rừng ................................. 16

1.2.2. Nghiên cứu về dịch vụ môi trƣờng và khả năng hấp thụ carbon của rừng ............................................................................................................................ 17 1.2.3. Tình hình phát triển lâm nghiệp và tiềm năng của REDD+ ..................... 20 1.2.4. Nguyên nhân chủ yếu gây mất rừng và suy thoái rừng ở Việt Nam ........ 22 1.2.5. REDD+ và ứng phó với BĐKH ở Việt Nam ............................................ 29 1.3. Tình hình thực hiện REDD+ ........................................................................... 32

1.3.1. Tình hình triển khai REDD+ tại Việt Nam .............................................. 32 1.3.2. Tình hình triển khai REDD+ tại tỉnh Điện Biên ....................................... 34

CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 37

v

2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 37 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 37

2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................... 37

2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 40

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 54 3.1. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 1990 - 2010 tại Điện Biên .... 54

3.1.1. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên ................................ 54

3.1.2. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu ........................ 58

3.2. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế, xã hội đến mất rừng và suy thoái rừng tại

Điện Biên. .............................................................................................................. 69

3.2.1. Nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở khu vực nghiên cứu

............................................................................................................................ 69 3.2.2. Mô hình hóa ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng ở

Điện Biên. ........................................................................................................... 74

3.3. Phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động của REDD+ ở Điện Biên ........... 78

3.3.1. Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+ ........................................ 78

3.3.2. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến việc thực hiện REDD+ .... 83

3.3.3. Phân vùng ƣu tiên cho các hoạt động REDD+ ở Điện Biên .................... 91

3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện Chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên ................. 104

3.4.1. Giải pháp giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên .............. 104

3.4.2. Giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên ........................ 112

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 114

Kết luận: ............................................................................................................... 114 Tồn tại và Khuyến nghị: ...................................................................................... 116

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ ....................................................... 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 118

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 128

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Trang

Tên bảng

Bảng 1.1. Phạm vi dự kiến các hoạt động có thể cấp tín chỉ của REDD .................. 14

Bảng 1.2. Hiện trạng diện tích rừng theo chủ quản lý năm 2013 ............................. 21

Bảng 1.3. Diện tích rừng bị cháy trong giai đoạn 1992-2012 ................................... 28

Bảng 2.1. Danh sách 40 xã nghiên cứu thuộc 7 huyện của tỉnh Điện Biên .............. 43

Bảng 2.2. Bảng mã hóa hiện trạng rừng phục vụ phân tích biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng…………………………………………………………………...…...47 Bảng 2.3. Ví dụ về kết quả phân tích biến động sử dụng đất của xã Sen Thƣợng,

huyện Mƣờng Nhé giai đoạn 2000-2010 .................................................................. 45

Bảng 2.4. Cơ sở dữ liệu của phƣơng trình hồi quy đa biến yi = f(xj) ....................... 49

Bảng 3.1. Diện tích rừng ở các huyện huyện tỉnh Điện Biên từ 1990 -2010 ............ 54

Bảng 3.2. Diện tích rừng tăng lên và mất đi ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2010 ..... 55

Bảng 3.3. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất của tỉnh Điện Biên giai đoạn

1990 – 2000 ............................................................................................................... 56

Bảng 3.4. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất của tỉnh Điện Biên giai đoạn

2000 - 2010 ............................................................................................................... 56

Bảng 3.5. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên giai

đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 58

Bảng 3.6. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên Đông,

giai đoạn 1990 – 2010 ............................................................................................... 59

Bảng 3.7. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Ảng giai

đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 61

Bảng 3.8. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Chà giai

đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 62

Bảng 3.9. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Nhé giai

đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 63

Bảng 3.10. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Tủa Chùa giai

đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 65

Bảng 3.11. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Tuần Giáo giai

đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 66

vii

Bảng 3.12. Kết quả lựa chọn mô hình ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến

mất rừng, suy thoái rừng ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2000 .................................. 74

Bảng 3.13. Kết quả lựa chọn mô hình ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến

mất rừng, suy thoái rừng ở Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010 .................................. 76

Bảng 3.14. Quỹ đất cho hoạt động REDD+ ở các xã nghiên cứu tại tỉnh Điện Biên80

Bảng 3.15. Mức độ chấp nhận của xã hội đối với các .............................................. 84

hoạt động tiềm năng của REDD+ ............................................................................. 84

Bảng 3.16. Giá trị sản xuất nƣơng rẫy của một số loài cây trồng ở Điện Biên ........ 88

Bảng 3.17. Thu nhập bình quân từ các loại cây trồng tính cả chu kỳ 7 năm ............ 89

Bảng 3.18. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động trồng rừng.......... 91

Bảng 3.19. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động bảo vệ rừng ....... 94

Bảng 4.20. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động trồng cao su ....... 96

Bảng 3.21. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện mô hình NLKH .................. 98

Bảng 3.22. Bảng quy hoạch thực hiện các hoạt động tiềm năng cho chƣơng trình

REDD+ ở các xã nghiên cứu thuộc tỉnh Điện Biên ................................................ 101

Bảng 3.23. Các hoạt động REDD+ tiềm năng ở 40 xã nghiên cứu ........................ 104

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình TT Trang

Hình 1.1. Diễn biến diện tích các loại rừng từ năm 2005 đến 2013 ......................... 21

Hình 2.1. Phƣơng pháp tiếp cận theo mục tiêu và nội dung nghiên cứu .................. 39

Hình 2.2. Vị trí 40 xã đƣợc chọn nghiên cứu ở Điện Biên ....................................... 42

Hình 2.3. Bản đồ thể hiện các khu vực tăng/mất rừng theo đơn vị xã ...................... 46

Hình 2.4. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân gây mất rừng và ....................... 47

suy thoái rừng với sự tham gia của các bên liên quan .............................................. 47

Hình 2.5. Sơ đồ xác định các giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng ............... 52

Hình 2.6. Sơ đồ xác định giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng ..................... 53

Hình 3.1. Diễn biến rừng ở các huyện của tỉnh Điện Biên từ năm 1990 - 2010....... 54

Hình 3.2. Biến động hiện trạng rừng ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2010 ................ 57

Hình 3.3. Biến động diện tích các loại rừng tại các xã nghiên cứu của huyện Điện

Biên giai đoạn 1990 - 2010 ....................................................................................... 59

Hình 3.4. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của Điện Biên

Đông giai đoạn 1990 - 2010 ...................................................................................... 60

Hình 3.5. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện

Mƣờng Ảng giai đoạn 1990 - 2010 ........................................................................... 61

Hình 3.6. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của Mƣờng Chà

giai đoạn 1990 - 2010 ................................................................................................ 62

Hình 3.7. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện

Mƣờng Nhé giai đoạn 1990 - 2010 ........................................................................... 65

Hình 3.8. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Tủa

Chùa giai đoạn 1990 - 2010 ...................................................................................... 66

Hình 3.9. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Tuần

Giáo giai đoạn 1990 - 2010 ....................................................................................... 67

Hình 3.10. Bản đồ thay đổi độ che phủ của 40 xã nghiên cứu ở Điện Biên ............. 68

Hình 3.11. Bản đồ thể hiện vị trí mất rừng tại Leng Su Sìn – Mƣờng Nhé .............. 69

Hình 3.12. Một số hình ảnh khảo sát hiện trƣờng ..................................................... 71

Hình 3.13. Tỷ lệ % mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân trực tiếp đến mất rừng

theo diện tích rừng bị mất ......................................................................................... 72

ix

Hình 3.14. Sơ đồ cây vấn đề nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng ............ 73

với sự tham gia của các bên liên quan ...................................................................... 73

Hình 3.15. Bản đồ quỹ đất tiềm năng cho REDD+ của các huyện ở tỉnh Điện Biên79

Hình 3.16: Mức chấp nhận các hoạt động REDD+ theo dân tộc .............................. 86

Hình 3.17. Bảng đồ phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động cho Chƣơng trình

REDD+ tại Điện Biên ............................................................................................. 103

Hình 3.18. Hệ thống giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên…..109

x

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của luận án

Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hƣởng nặng nề

nhất của biến đổi khí hậu (BĐKH), trong đó đồng bằng sông Cửu Long là một trong

ba đồng bằng trên thế giới dễ bị tổn thƣơng nhất do nƣớc biển dâng. Theo các kịch

bản BĐKH, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở nƣớc ta tăng khoảng 2 - 3oC, tổng lƣợng mƣa năm và lƣợng mƣa trong mùa mƣa tăng, trong khi đó lƣợng

mƣa vào mùa khô lại giảm, mực nƣớc biển có thể dâng khoảng từ 75 cm đến 1 m so

với thời kỳ 1980 - 1999. Nếu mực nƣớc biển dâng cao 1m, sẽ có khoảng 40% diện

tích đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích đồng bằng sông Hồng và 3% diện

tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập, khoảng 10 - 12% dân số

nƣớc ta bị ảnh hƣởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP. Tác động của BĐKH

đối với nƣớc ta là rất nghiêm trọng, là nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm

nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất

nƣớc (Quyết định 2139/QĐ-TTg) [23].

Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, giữ vai trò đặc biệt quan

trọng trong bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững đất nƣớc. Nghề rừng là nghề

tạo ra một loại tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo đƣợc, có giá trị phòng hộ đầu

nguồn, phòng hộ ven biển, giúp điều hòa khí hậu, điều tiết nguồn nƣớc, hạn chế xói

mòn, rửa trôi, sạt lở, hạn chế thiên tai lũ lụt, hạn hán, chống thoái hóa đất và hoang

mạc hóa, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp nguồn nhiên liệu sinh học

thay thế nhiên liệu hóa thạch, giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó tích cực, hiệu

quả với BĐKH toàn cầu.

Tuy nhiên, tài nguyên rừng ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung

chƣa đƣợc quản lý bền vững. Theo báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH

của Liên hợp quốc, mất rừng và suy thoái rừng trên thế giới đã làm phát thải khoảng

17,3% tổng lƣợng khí gây hiệu ứng nhà kính, đứng thứ hai sau ngành năng lƣợng

(IPCC, 2007) [94]. Nhƣ vậy, việc quản lý rừng không bền vững đã và đang góp

phần gia tăng phát thải, làm tăng thêm tính cực đoan của khí hậu, thời tiết toàn cầu

và là một trong những nguyên nhân dẫn tới BĐKH.

Ở Việt Nam, mất rừng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp ƣớc

tính làm phát thải 19,38 triệu tấn CO2, chiếm 18,7% tổng lƣợng khí phát thải ở Việt

1

Nam (Vietnam Initial NatCom, 2003 - dẫn theo Phạm Minh Thoa, Phạm Mạnh

Cƣờng, 2008) [64]. Độ che phủ của rừng thấp và chất lƣợng rừng không cao làm

giảm khả năng hấp thụ khí gây hiệu ứng nhà kính thải ra từ các ngành sản xuất

khác, ảnh hƣởng tới khí hậu, thời tiết ở các vùng miền trên toàn quốc, làm tăng tần

suất thiên tai, gây ra rét đậm rét hại, làm tăng nhiệt độ và nƣớc biến dâng, gây triều

cƣờng và nhiễm mặn, nhiễm phèn trên diện rộng, đẩy nhanh quá trình hoang mạc

hóa và tăng tính cực đoan cả về cƣờng độ và tần suất của hạn hán.

Việt Nam là một trong số các nƣớc trên thế giới giàu có về đa dạng sinh học.

Đất lâm nghiệp chiếm gần 50% diện tích lãnh thổ và là nơi sinh sống của trên 25

triệu dân - trong đó có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Nhận thức đƣợc những tác

động tiêu cực của BĐKH và vai trò của ngành lâm nghiệp đối với sự phát triển bền

vững của đất nƣớc, Việt Nam đã sớm ký kết tham gia Công ƣớc khung của Liên

hợp quốc về BĐKH, ban hành một loạt chính sách, văn bản pháp lý cũng nhƣ các

chƣơng trình để thích ứng và giảm thiểu phát thải khí nhà kính (GHG). Việt Nam đã

chủ động tham gia thực hiện sáng kiến giảm phát thải từ giảm mất rừng và giảm suy

thoái rừng, đồng thời khuyến khích hoạt động bảo tồn, quản lý bền vững rừng và

tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng (gọi là REDD+).

Việc thực hiện REDD+ sẽ đem lại lợi ích nhiều mặt cả về kinh tế - xã hội và

môi trƣờng, là cơ hội để Việt Nam thực hiện thành công quy hoạch bảo vệ và phát

triển rừng (BV&PTR) giai đoạn 2011 – 2020. Tuy nhiên, REDD+ là một vấn đề

mới và phức tạp, nhiều vấn đề về kỹ thuật hiện còn đang đƣợc đàm phán, cách tiếp

cận và phƣơng pháp thực hiện REDD+ với mỗi địa phƣơng cụ thể, việc lồng ghép

REDD+ với các chƣơng trình/dự án đã và đang đƣợc triển khai nhƣ thế nào trong

thực hiện nhiệm vụ BV&PTR đang là câu hỏi đƣợc đặt ra cho các nhà quản lý từ

Trung ƣơng đến địa phƣơng.

Điện Biên là tỉnh nằm ở vùng núi phía Tây Bắc của Việt Nam có tiềm năng

lớn trong phát triển sản xuất lâm nghiệp. Trong những năm gần đây, đƣợc sự quan

tâm của các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nên Điện Biên là tỉnh đƣợc lựa chọn

để thực hiện thí điểm chƣơng trình REDD+. Tuy nhiên, do REDD+ là vấn đề mới vì

vậy trong quá trình triển khai các hoạt động thí điểm còn nhiều vấn đề vƣớng mắc

về cơ sở khoa học và thực tiễn. Vì lý do trên, luận án “Nghiên cứu cơ sở khoa học

2

và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ tại tỉnh

Điện Biên” đã đƣợc thực hiện.

2. Mục tiêu của luận án

2.1. Mục tiêu tổng quát

Góp phần xác định đƣợc cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các giải

pháp nhằm giảm phát thải thông qua giảm mất rừng, giảm suy thoái rừng và bảo

tồn, quản lý rừng bền vững ở Việt Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Để làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp thực hiện

Chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên, Luận án xác định các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:

- Đánh giá đƣợc đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 1990 – 2010,

nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở tỉnh Điện Biên.

- Xác định, phân vùng thực hiện các hoạt động ƣu tiên và đề xuất các giải

pháp triển khai thực hiện chƣơng trình REDD+ ở quy mô cấp xã tại tỉnh Điện Biên.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Tài nguyên rừng và đất rừng đƣợc quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp

- Các hoạt động kinh tế xã hội liên quan đến diễn biến tài nguyên rừng

3.2. Phạm vị nghiên cứu của luận án

- Không gian: Các nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã

hội liên quan đến diễn biến tài nguyên rừng, nguyên nhân mất rừng và suy thoái

rừng đƣợc thực hiện ở 40 xã đại diện trong tổng số 130 xã, phƣờng và thị trấn ở 9

huyện, thị xã và thành phố của tỉnh Điện Biên

- Thời gian: Đánh giá diễn biến tài nguyên rừng, phân tích các nguyên nhân

dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng trong giai đoạn 1990-2010.

Trong quá trình thực hiện luận án tác giả là thành viên chính tham gia các

công trình sau:

+ Điều tra đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên nhằm thực thi

chƣơng trình REDD+”. Chƣơng trình phối hợp giữa Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và

Tổ chức JICA – Nhật Bản, thực hiện năm 2011.

+ Điều tra xác định nguyên nhân dẫn đến mất rừng, suy thoái rừng và động

lực cho phát triển rừng (trồng rừng/phục hồi rừng) ở tỉnh Điện Biên. Chƣơng trình

3

phối hợp giữa Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và Tổ chức JICA – Nhật Bản, thực hiện

năm 2012.

Tác giả đã kế thừa một phần số liệu điều tra hiện trƣờng từ các công trình

nêu trên để phục vụ quá trình nghiên cứu.

4. Những đóng góp mới của luận án

Luận án nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề

xuất giải pháp triển khai chƣơng trình REDD+ ở quy mô cấp tỉnh. Kết quả của luận

án đã có những đóng góp mới nhƣ sau:

- Đánh giá đƣợc đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng thông qua phân tích tác

động tác động của các yếu tố kính tế - xã hội làm cơ sở để mô hình hóa đƣợc mối

quan hệ giữa các yếu tố này.

- Xây dựng đƣợc bản đồ phân vùng các hoạt động ƣu tiên của chƣơng trình

REDD+ và đề xuất đƣợc các giải pháp thực hiện cụ thể đến quy mô cấp xã tại Điện

Biên.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

5.1. Ý nghĩa khoa học

- Luận án đã xác định đƣợc mô hình tối ƣu phản ánh mối liên hệ giữa việc mất

rừng với một số yếu tố kinh tế - xã hội trong giai đoạn 1990 – 2010.

- Luận án đã góp phần bổ sung những hiểu biết về chƣơng trình giảm phát thải

khí nhà kính thông qua nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng, bảo tồn trữ lƣợng

các bon của rừng, quản lý rừng bền vững và tăng cƣờng trữ lƣợng các bon của rừng

(REDD+).

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận án đã xác định đƣợc một số hoạt động tiềm năng cho REDD+ tại Điện

Biên có tính khả thi.

- Đã xây dựng đƣợc một số giải pháp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu việc mất

rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên.

- Luận án có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ

công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập của đội ngũ giảng viên, nghiên

cứu viên và sinh viên của các trƣờng có đào tạo về lĩnh vực lâm nghiệp và biến đổi

khí hậu.

4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan

1.1.1.1. REDD là gì?

REDD là chữ viết tắt tiếng anh ―Reduced Emission from Deforestation and

Forest Degradation‖ có nghĩa là Giảm phát thải khí nhà kính từ giảm mất rừng và

suy thoái rừng và REDD đƣợc thực hiện ở các nƣớc phát triển trong đó có Việt

Nam. REDD là một cơ chế thuộc Công ƣớc khung của Liên hiệp quốc về BĐKH

(UNFCCC) nhằm giảm phát thải gây ra từ mất rừng và suy thoái rừng. REDD bao

gồm một dải rộng các cách tiếp cận và hành động để giảm phát thải, những ý tƣởng

cốt lõi của sáng kiến REDD lại đƣợc xây dựng dựa trên cơ chế khen thƣởng, dựa

trên kết quả thực hiện đối với các dự án và quốc gia thực hiện giảm phát thải

(CIFOR, 2008) [29].

1.1.1.2. REDD+ là gì?

Hội nghị các bên tham gia COP 16 tại Cancun, 2010 các nƣớc đã thống nhất

và bổ sung thêm 3 nội dung cho REDD và đƣợc gọi là REDD+. Ba nội dung đƣợc

bổ sung bao gồm: Bảo tồn trữ lƣợng carbon của rừng; tăng cƣờng trữ lƣợng carbon

rừng và Quản lý rừng bền vững.

Nhƣ vậy, các thành phần của REDD+ bao gồm: (1) Giảm phát thải khí nhà

kính từ nỗ lực giảm mất rừng; (2) Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm suy

thoái rừng; (3) Bảo tồn trữ lƣợng carbon của rừng; (4) Tăng cƣờng trữ lƣợng carbon

của rừng và (5) Quản lý rừng bền vững.

1.1.1.3. Nguyên tắc của REDD

Nguyên tắc của REDD là cần phải giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và

suy thoái rừng. Nếu điều này không diễn ra thì sẽ không đƣợc hƣởng lợi hoặc không

tạo đƣợc thu nhập.

1.1.1.4. Mất rừng và suy thoái rừng

Tại hội nghị các bên tham gia COP 16 tại Cancun, 2010 các đại biểu tham dự

đã thống nhất cách hiểu về mất rừng và suy thoái rừng (RECOFTC, 2009)[63]:

5

Mất rừng: Mất rừng là khi diện tích rừng bị chặt trắng hoặc bị chuyển đổi

sang mục đích sử dụng khác lâu dài.

Suy thoái rừng: Suy thoái rừng đƣợc hiểu là hiện tƣợng suy giảm đo đƣợc, do

con ngƣời gây ra làm suy giảm trữ lƣợng carbon tại các vùng rừng trong một thời

gian nhất định hay nói cách khác suy thoái rừng là khi cấu trúc và chức năng của

rừng bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực bên ngoài, vì dụ nhƣ: cháy rừng, khai thác

chọn, khai thác củi và các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, đào bới triệt hạ thực bì,...

Cường độ suy thoái rừng: Suy thoái rừng đang diễn ra tại các nƣớc châu Á -

Thái Bình Dƣơng, bất kể độ che phủ rừng có giảm đi, ổn định hay tăng lên. Tại một

số nƣớc có độ che phủ rừng cao, suy thoái rừng có thể là xúc tác cho việc mất rừng

và làm tăng phát thải. Đối với các quốc gia có độ che phủ rừng thấp hơn, rừng suy

thoái không bị ảnh hƣởng nhiều từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng. Đối với

các tình huống này, có khả năng sẽ khôi phục lại đƣợc lƣợng carbon.

Đánh giá suy thoái rừng: Suy thoái rừng ảnh hƣớng tới trạng thái chung của

rừng một cách khó nhận thấy hơn so với việc mất rừng. Cần phải có các phƣơng

pháp đo lƣờng và giám sát trực tiếp để hiểu đƣợc mức độ của những tác động này.

Giải quyết suy thoái rừng: Suy thoái rừng chỉ có thể đƣợc giải quyết nếu hệ

thống quản trị rừng đƣợc cải thiện; và nếu quyền của tất cả các bên liên quan, đặc

biệt là ngƣời sử dụng rừng địa phƣơng đƣợc chỉ ra rõ ràng. Tại mỗi quốc gia,

nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp của suy thoái rừng cần phải đƣợc xác định nhằm

làm cơ sở cho việc xác định các giải pháp hiệu quả cho công tác quản lý rừng bền

vững.

1.1.2. Nghiên cứu về giá trị môi trường và khả năng hấp thụ carbon của rừng

1.1.2.1. Các nghiên cứu liên quan về giá trị môi trường rừng

Rừng là bộ phận không thể thay thế của môi trƣờng sinh thái, giữ vai trò quan

trọng trong đời sống con ngƣời và là cơ sở để phát triển nhiều ngành kinh tế khác.

Một số nghiên cứu đã bƣớc đầu ƣớc tính đƣợc các giá trị của rừng nhƣ nghiên cứu

của Sutherland (1985) [107], Pearce (2001) [104]. Các nghiên cứu đã chỉ ra giá trị

nhiều mặt của rừng nhƣ là cung cấp gỗ, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ và phục hồi đất,

điều hòa khí hậu, hấp thụ carbon, tạo vẻ đẹp cảnh quan cho giải trí v.v... Những giá trị

6

này của rừng đã đem lại rất nhiều lợi ích khác nhau cả về kinh tế, sinh thái, môi

trƣờng. Việc đánh giá đầy đủ giá trị của rừng và môi trƣờng rừng là cơ sở để khai thác

và quản lý rừng bền vững. Mặc dù, đã nhận biết đƣợc giá trị nhiều mặt của rừng nhƣng

trong một thời gian dài con ngƣời mới chỉ quan tâm đến giá trị từ khai thác gỗ. Chỉ đến

khi các vấn đề về ảnh hƣởng của việc khai thác gỗ quá mức gây ra những tác động tiêu

cực đến môi trƣờng thì vai trò về môi trƣờng của rừng mới đƣợc thực sự quan tâm.

Do chƣa nhận thức đầy đủ giá trị của rừng nên ngành lâm nghiệp đƣợc đánh

giá là ngành mang lại giá trị rất nhỏ cho nền kinh tế và nhiều giá trị của rừng hiện

chƣa đƣợc thừa nhận. Nguyên nhân của những đánh giá trên là do đặc thù của

ngành Lâm nghiệp, do nhận thức về giá trị của rừng chƣa đầy đủ, nhiều lợi ích kinh

tế của rừng chƣa xác định đƣợc giá trị vì các lợi ích này không đƣợc đem bán ra thị

trƣờng. Chính do quan niệm nhƣ vậy nên nhiều ngƣời làm nghề rừng không thể

sống đƣợc bằng nghề cũng nhƣ là không thể tách đƣợc ra khỏi sự trợ cấp của Chính

phủ. Xuất phát từ thực tế đó, việc khai thác các giá trị môi trƣờng rừng và dịch vụ

môi trƣờng đƣợc rất nhiều nƣớc, nhiều ngƣời làm nghề rừng quan tâm (Brown,

1999) [84].

Bên cạnh đó, môi trƣờng rừng còn bị coi là thứ “hàng hoá công cộng” nên mọi

ngƣời đều có thể tự do tiếp cận, tự do sử dụng và hƣởng lợi từ giá trị của môi

trƣờng rừng. Tình trạng này, nhất là ở những nƣớc nghèo, đã không khuyến khích

ngƣời làm lâm nghiệp bảo vệ và phát triển những giá trị môi trƣờng rừng, dẫn đến

thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và đời sống nói chung (Hultala, 2004) [90]. Thực

tế đó đã buộc những ngƣời làm nghề rừng và những ngƣời hƣởng lợi chính từ giá trị

môi trƣờng rừng phải hợp tác với nhau, chia sẻ với nhau trách nhiệm trong việc bảo

vệ và phát triển những giá trị môi trƣờng rừng. Trong quá trình đó những giá trị môi

trƣờng rừng đƣợc phân tích, lƣợng giá, mua bán, trao đổi nhƣ những hàng hoá và

dịch vụ khác. Ngƣời ta gọi những lợi ích môi trƣờng của rừng đƣợc đƣa ra trao đổi,

mua bán nhƣ vậy là DVMTR. Tuy nhiên, trong thời gian dài kết quả nghiên cứu giá

trị của môi trƣờng rừng chỉ có ý nghĩa làm tăng kiến thức của con ngƣời về giá trị

nhiều mặt của rừng, làm thay đổi giá trị của rừng mà chƣa trở thành căn cứ cho

những quyết định về biện pháp tác động vào rừng (Font & Tribe, 2000) [89].

7

Trong báo cáo của tổ chức Liên hợp quốc (1992) đã chỉ ra rằng trong những

thập kỷ gần đây ngƣời ta mới nhận thức đƣợc rằng một trong những nguyên nhân

cơ bản của suy thoái rừng là không xác định đƣợc giá trị môi trƣờng của rừng bên

cạnh sự phá rừng của cộng đồng địa phƣơng (UN, 1992) [110]. Sự thay đổi về nhận

thức về giá trị môi trƣờng rừng đƣợc thể hiện rõ nét thông qua những thay đổi về

chính sách và luật về lâm nghiệp của nhiều nƣớc trên thế giới.

Tại Châu Âu, Font & Tribe (2000) [89] cho rằng, để quản lý và sử dụng bền

vững tài nguyên rừng phải đảm bảo chức năng kinh tế - xã hội của rừng. Công trình

nghiên cứu đã chỉ ra việc quản lý rừng hiện tại ở khu vực này không chỉ đơn thuần là

quản lý để khai thác các giá trị sử dụng trực tiếp của rừng (giá trị thị trƣờng), mà còn

phải bao gồm việc quản lý để khai thác các giá trị sử dụng gián tiếp (giá trị của các

dịch vụ môi trƣờng) hay giá trị phi thị trƣờng. Sự bền vững trong quản lý sử dụng

rừng chỉ có đƣợc thông qua việc khai thác gỗ và các sản phẩm không phải gỗ cũng

nhƣ là thu lợi nhuận từ việc cho thuê hoặc cung cấp trực tiếp các dịch vụ du lịch và

giải trí. Điều này thể hiện một sự thay đổi trong quản lý rừng, chuyển từ lấy khai thác

lâm sản làm trung tâm sang quản lý rừng phải đảm bảo đầy đủ các chức năng của

rừng nhƣ khai thác gỗ bền vững, cung cấp DVMTR, phát triển hoạt động du lịch và

giải trí, đảm bảo chức năng kinh tế - xã hội của rừng. Nhƣ vậy, ở Châu Âu các chính

sách lâm nghiệp đã dần dần đƣợc hoàn thiện theo hƣớng khai thác sử dụng bền vững

các giá trị dịch vụ của môi trƣờng rừng thay vì chỉ đơn thuần là khai thác gỗ.

Pearce (2001) [104] đã nghiên cứu về tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng

và đƣa ra khái niệm về tổng giá trị kinh tế của rừng. Nghiên cứu đã khẳng định giá

trị của rừng đƣợc xem xét không chỉ là cung cấp các loại lâm sản mà còn rất nhiều giá trị

khác nhƣ: bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ và phục hồi đất, điều hòa khí hậu, hấp thụ

carbon, duy trì và bảo vệ đa dạng sinh học, giải trí .... Các chức năng này của rừng

đƣợc hiểu là các giá trị môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng. Tuy nhiên, các giá trị

môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng của rừng vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách đúng đắn.

Trong khi đó giá trị phi sử dụng gồm giá trị để lại và giá trị tồn tại đƣợc ƣớc tính

trong một số nghiên cứu dao động trong khoảng từ 35-70% tổng giá trị tài nguyên.

8

Theo ƣớc tính trên toàn thế giới, tổng giá trị rừng mang lại vào khoảng 4,7 nghìn

tỷ USD/năm. Trong đó, các giá trị cho điều hòa khí hậu, xử lý rác thải, ô nhiễm và sản

xuất thực phẩm chiếm khoảng 75% tổng giá trị (Krieger, 2001) [97]. Các nghiên cứu

về giá trị du lịch giải trí hàng năm ở Trung Quốc cho thấy giá trị này là khoảng

220,9 - 10.564,4 NDT/ha (tƣơng đƣơng 27,6 - 1.320 USD/ha). Trong năm 1996,

ngƣời Bristish Clumbia chi tiêu khoảng 1,9 tỷ USD cho các hoạt động DLST, đóng

góp cho ngành thuế của địa phƣơng là 116 triệu USD (Ministry of Forests, Lands

and Natural Resources, 2013) [98]. Liên quan đến giá trị này (Krieger, 2001) [97]

cho rằng giá trị du lịch giải trí của rừng ở Đức đƣợc xác định là khoảng 2,2 tỷ

USD/năm.

Ngân hàng thế giới (1998) [113] đã đƣa ra những ƣớc tính về giá trị dịch vụ do

hệ sinh thái rừng trên toàn trái đất, giá trị này đƣợc ƣớc tính là khoảng 33 nghìn tỷ

USD/năm. Riêng ở Bristish Clumbia, rừng đã giúp cho các cộng đồng địa phƣơng

tránh đƣợc chi phí xây dựng các nhà máy lọc nƣớc, ƣớc tính khoảng 7 triệu

USD/nhà máy và 300 nghìn USD vận hành mỗi năm.

Nhƣ vậy, có thể thấy giá trị của rừng là rất lớn, đặc biệt là giá trị môi trƣờng

và DVMTR. Vì vậy, cần có cơ chế khác nhau trong quản lý DVMTR và cần xem xét

DVMTR nhƣ là một loại hàng hoá. Theo đó, các khái niệm và thuật ngữ đƣợc thừa

nhận để chỉ sự thƣơng mại các dịch vụ môi trƣờng nhƣ: chi trả, đền đáp, thị trƣờng,

bồi thƣờng (Sven Wunder, 2005) [108]. Đây đƣợc coi là những xu hƣớng mới nhằm

quản lý DVMTR và hƣớng tới phát triển bền vững.

Theo báo cáo của IUCN (2009) đã khẳng định, do sự đa dạng về các loại rừng

đã tạo ra sự đa dạng về các phƣơng thức quản lý và sử dụng rừng. Vấn đề sử dụng

rừng đƣợc hiểu là sử dụng những dịch vụ môi trƣờng do rừng tạo ra. Tuy nhiên,

nhiều tác giả lại cho rằng cần phải kết hợp giữa bảo vệ với khai thác lợi dụng rừng

một cách hợp lý (Pearce, 2001) [104]. Ngay cả rừng sản xuất cũng có giá trị phòng hộ

hay rừng đặc dụng cũng có giá trị kinh tế. Vì vậy, cần phát huy những giá trị nhiều

mặt của rừng, cần hƣớng tới một nền lâm nghiệp bền vững, đa chức năng (Banzhaf,

2010) [83].

Cùng với việc nhận thức đƣợc hiệu quả to lớn về môi trƣờng của rừng, con

9

ngƣời thấy cần thiết phải lƣợng giá những giá trị ấy thành tiền và đƣa vào hệ thống

hạch toán kinh tế đầy đủ của nghề rừng. Khi lƣợng hóa đƣợc giá trị của rừng con ngƣời

mới có cơ sở để cân nhắc đƣa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý rừng, trong

liên kết các ngành kinh tế, liên kết các lực lƣợng xã hội để BV&PTR (Adger, 1995)

[80].

1.1.2.2. Các nghiên cứu về giá trị hấp thụ carbon của rừng

Ƣớc tính phát thải khí CO2 từ nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng chiếm

17,3% phát thải toàn cầu (IPCC, 2007) [94]. UNFCCC đã và đang thảo luận về các

sáng kiến nhằm kiểm soát vấn đề này, một trong những giải pháp đó là giảm phát

thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng ở các nƣớc đang phát triển (REDD).

Khi sáng kiến này đƣợc áp dụng, sẽ đòi hỏi một hệ thống giám sát carbon rừng ở

mọi quy mô. Điều này đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu về các phƣơng pháp đo

đếm và giám sát carbon rừng của các nhà khoa học.

Nghiên cứu của Timothy R.H. Pearson and Sandra L.Brown, (1997) về hƣớng

dẫn đo carbon rừng; nghiên cứu của Romani Pirard (2005) – dẫn theo Phạm Xuân

Hoàn, 2005 [40] về tính trữ lƣợng carbon rừng trồng nguyên liệu giấy. Nghiên cứu

của Joyotee Smith và Sara J.Scherr (2002) [96] đánh giá trữ lƣợng carbon tích lũy

trong các kiểu rừng nhiệt đới và trong các loại hình sử dụng đất ở Brazil, Indonesia

và Cameroon. Kết quả nghiên cứu cho thấy lƣợng carbon lƣu trữ trong thực vật

giảm dần từ kiểu rừng nguyên sinh đến rừng phục hồi sau nƣơng rẫy và giảm mạnh

đối với các loại đất nông nghiệp…

Các nghiên cứu có thể dựa theo phƣơng pháp điều tra rừng truyền thống để

tính sinh khối rừng và trữ lƣợng carbon rừng, thƣờng đƣợc thực hiện ở các nƣớc

đang phát triển nhƣ Tanzania, Ấn Độ, Nepan… hoặc kết hợp với các phƣơng pháp

điều tra hiện đại nhƣ sử dụng ảnh vệ tinh LandSat, SPOT-3, SPOT-5,… để điều tra.

Nghiên cứu của P.S.Roy & cs (1996) [101] về sinh khối rừng ở Ấn độ; Nghiên cứu

của Y.Yamagata & cs (2010) [114] về lập bản đồ carbon rừng sử dụng ảnh vệ tinh

hay nghiên cứu của A.Baccini và cs (2008) [82] về “Lập bản đồ carbon rừng nhiệt

đới: quy mô từ địa phƣơng tới quốc gia” đã sử dụng phƣơng pháp điều tra thực địa

kết hợp với giải đoán ảnh viễn thám để điều tra diện tích rừng, xây dựng bản đồ trữ

10

lƣợng sinh khối và trữ lƣợng carbon rừng, kết quả cho thấy khối lƣợng sinh khối

dao động từ 50 tấn/ha tới 360 tấn/ha.

Theo Camille Bann và Bruce Aylward (1994) giá trị hấp thụ CO2 của các khu

rừng tự nhiên nhiệt đới khoảng từ 500 - 2.000 USD/ha và giá trị này với rừng ôn đới

đƣợc ƣớc tính ở mức từ 100 - 300 USD (Zhang, 2000). Giá trị kinh tế về hấp thụ

CO2 ở rừng Amazon đƣợc ƣớc tính là 1.625 USD/ha/năm, trong đó rừng nguyên

sinh là 4.000 - 4.400 USD/ha/năm, rừng thứ sinh là 1.000 - 3.000 USD/ha/năm và

rừng thƣa là 600 - 1.000 USD/ha/năm (dẫn theo Vũ Tấn Phƣơng, 2007) [57]. Ở

Nhật Bản, ngƣời ta ƣớc tính rằng giá trị môi trƣờng của rừng ở ven những thành phố

lớn lên đến tới 95% tổng giá trị của rừng (dẫn theo Vƣơng Văn Quỳnh, 2001) [62].

Nghiên cứu lƣợng carbon lƣu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy, Romain

Pirard (2005) đã tính lƣợng carbon lƣu trữ dựa trên tổng sinh khối tƣơi trên mặt đất,

thông qua lƣợng sinh khối khô (không còn độ ẩm) bằng cách lấy tổng sinh khối tƣơi

nhân với hệ số 0,49 sau đó nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 để xác định lƣợng

carbon lƣu trữ trong cây (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [40].

Nhƣ vậy có thể thấy, giá trị của rừng là rất to lớn mà đặc biệt là giá trị môi

trƣờng và DVMTR. Cơ cấu giá trị môi trƣờng của rừng là: Hấp thụ carbon chiếm

27%; Bảo tồn ĐDSH chiếm 25%; Bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%; Vẻ đẹp cảnh quan

chiếm 17% và giá trị khác chiếm 10% (Natasha Land-Mill, 2002) [99]. Các nhà

khoa học đã ƣớc lƣợng giá trị dịch vụ do hệ sinh thái rừng mang lại trên toàn trái

đất là khoảng 33 nghìn tỷ USD/năm (World Bank, 1998) [113].

1.1.2.3. Sự hình thành thị trường CO2

Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, những hoạt động của con ngƣời ngày

càng gia tăng đã và đang dẫn đến những tác động tiêu cực đối với khí hậu toàn cầu.

Nhận thức đƣợc vấn đề này, tại hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng và phát triển tại

Brazil năm 1992, 155 quốc gia đã ký Công ƣớc UNFCCC.

Tại hội nghị các bên tham gia Công ƣớc UNFCCC lần thứ 3 tổ chức tại

Tokyo, Nhật Bản tháng 12 năm 1997, Nghị định thƣ của Công ƣớc này đã đƣợc

thông qua (gọi là Nghị định thƣ Kyoto) đã thiết lập một khuôn khổ pháp lý mang

tính toàn cầu cho các bƣớc khởi đầu nhằm kiềm chế và kiểm soát xu hƣớng gia tăng

11

phát thải khí nhà kính, đƣa ra mục tiêu giảm 6 loại khí nhà kính và thời gian thực

hiện cho các nƣớc phát triển. Đặc biệt Nghị định thƣ đã đƣa ra một số cơ chế linh

hoạt nhằm giúp các bên bị ràng buộc bởi cam kết có thể tìm giải pháp giảm khí phát

thải ra bên ngoài phạm vi địa lý của quốc gia mình với chi phí chấp nhận đƣợc. Các

cơ chế này bao gồm: cơ chế đồng thực hiện (JI), cơ chế buôn bán quyền phát thải

(IET), cơ chế phát triển sạch (CDM).

Nhiều nguyên tắc của tiếp cận sinh thái đƣợc tán thành ở hội nghị Đa dạng

sinh học năm 2000 đã xác định sự quan tâm của xã hội đã tăng lên liên quan tới

CDM. Việc tiếp cận này đã nhận ra rằng cộng đồng địa phƣơng là một phần không

thể thiếu đƣợc trong hệ sinh thái rừng và cần phải tôn trọng quyền và những mối

quan tâm của họ. Nó giúp cho ngƣời dân địa phƣơng có thể có những thuận lợi hơn

trong thị trƣờng mới với nhiều cơ hội về nhu cầu gỗ và lâm sản ngoài gỗ ở các quốc

gia đang phát triển đƣợc chứng nhận dịch vụ gỗ và môi trƣờng không có carbon.

Trong các dịch vụ môi trƣờng mà cộng đồng vùng cao có thể đƣợc đền bù

(hấp thụ carbon, bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học) thì cơ chế đền

bù cho thị trƣờng carbon là cao hơn cả, thậm chí rừng carbon đƣợc xem là một đóng

góp quan trọng trong giảm nghèo (Arild Angelsen; Sven Wunder, 2003) [81]. Trên

cơ sở này hình thành khái niệm rừng carbon (carbon forestry), đó là các khu rừng

đƣợc xác định với mục tiêu điều hòa, lƣu giữ khí carbon phát thải từ công nghiệp.

Khái niệm rừng carbon thƣờng gắn với các chƣơng trình dự án cải thiện đời sống

cho cƣ dân sống trong và gần rừng, đang bảo vệ rừng. Họ là những ngƣời bảo vệ

rừng và chịu ảnh hƣởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu, do đó cần có sự đền bù,

chi trả thích hợp, có nhƣ vậy mới vừa góp phần nâng cao sinh kế cho ngƣời giữ

rừng đồng thời bảo vệ môi trƣờng khí hậu bền vững trong tƣơng lai, hay nói cách

khác là các hoạt động nhằm tích lũy carbon dựa vào cộng đồng chỉ có thể thành

công nếu nhƣ có một cơ chế cụ thể để duy trì và bảo vệ lƣợng carbon lƣu trữ gắn

với sinh kế của ngƣời dân sống gần rừng (dẫn theo Bảo Huy, 2005) [38].

1.1.3. Các vấn đề liên quan trong thực hiện REDD+

Các vấn đề về BĐKH đƣợc thế giới quan tâm từ năm 1992, điều này đƣợc

đánh dấu bằng sự ra đời của Công ƣớc UNFCCC. Từ năm 1995, các vấn đề về

12

BĐKH đƣợc họp mỗi năm một lần ở Hội nghị các bên tham gia (COP). Lịch sử ra

đời của REDD+ đƣợc thông qua các cuộc họp của các bên liên quan: Nghị định

Kyoto đƣợc ký kết về giảm phát thải khí nhà kính ở các nƣớc phát triển. Tuy nhiên,

Nghị định thƣ Kyoto không bao gồm chính sách liên quan đến mất rừng và suy

thoái rừng (COP 3 tại Kyoto, 1997); giảm phát thải từ mất rừng đƣợc chấp thuận

(RED) thông qua đề xuất của Liên minh các quốc gia rừng mƣa (COP 11 tại

Montreal, 2005); thuật ngữ suy thoái rừng đƣợc nhất trí đƣa vào trong chiến lƣợc

giảm phát thải và cũng tại Hội nghị này vấn đề nâng cao trữ lƣợng carbon, bảo tồn,

quản lý rừng bền vững (REDD+) đƣợc thông qua (COP 13 tại Bali, 2007); một hiệp

ƣớc tạm thời đƣợc ký kết về REDD (COP 15 tại Copenhagen, 2009); thông qua

năm nhóm hoạt động thuộc REDD+ và nhấn mạnh đến vấn đề an toàn trong việc

thực hiện REDD+ (COP 16 tại Cancun, 2010). Các hoạt động tiềm năng của REDD

đƣợc thế giới rất quan tâm, đặc biệt trong các cuộc thảo luận giữa các bên liên quan,

hai tác giả Wertz-Kanounnikoff và Kongphan-Apirak (2009) đã xác định đƣợc 109

hoạt động liên quan đến REDD+ trên toàn thế giới: 44 hoạt động trình diễn nhằm

giảm phát thải trực tiếp từ nạn phá rừng và suy thoái rừng, 65 hoạt động chuẩn bị

đƣợc thiết kế nhằm tạo điều kiện khung cho việc triển khai (CIFOR, 2008)[29].

Các cuộc bàn luận về khí hậu thƣờng hƣớng vào việc giảm nồng độ khí gây

hiệu ứng nhà kính (GHG) trong khí quyển. Tuy nhiên, đây sẽ là một nhiệm vụ rất

khó khăn nếu bao hàm tất cả các điểm và các nguồn phát thải. Thay vào đó, các

cuộc đàm phán về khí hậu có thể đƣợc xem nhƣ là một nỗ lực từng bƣớc để giảm sự

phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, đƣợc đƣa ra thảo luận từng ít một trong từng

ngành và từng hoạt động. Một trong những câu hỏi then chốt về REDD+ là phạm vi

của các hoạt động giảm nhẹ có khả năng đƣợc cấp tín chỉ, và REDD+ cần đƣợc xem

xét trong mối quan hệ với hai lựa chọn khung hoạch toán mở rộng: (i) lựa chọn lồng

ghép REDD+ vào khuôn khổ chung của ngành lâm nghiệp; và (ii) lựa chọn lồng

ghép ngành lâm nghiệp vào khung chung trong đó có cả nông nghiệp, lâm nghiệp

và các ngành khác có sử dụng đất (AFOLU).

Vào bất kỳ thời điểm nào, tổng trữ lƣợng carbon rừng cũng đƣợc xác định bởi

hai nhân tố: tổng diện tích rừng và trữ lƣợng carbon. Điều này có nghĩa là sự thay

13

đổi có thể đo đƣợc bằng hai nhân tố: diện tích rừng và trữ lƣợng carbon. Hơn nữa,

ngƣời ta có thể phân biệt giữa các hoạt động giảm thiểu thay đổi tiêu cực và các

hoạt động tăng cƣờng thay đổi tích cực. Điều này làm nảy sinh bốn khái niệm khác

nhau nhằm thay đổi trữ lƣợng carbon rừng, bao gồm: phá rừng, trồng rừng/tái trồng

rừng, suy thoái rừng, và khôi phục/phục hồi rừng.

Bảng 1.1. Phạm vi dự kiến các hoạt động có thể cấp tín chỉ của REDD

Thay đổi Thay đổi tiêu cực đƣợc giảm bớt

Tránh đƣợc phá rừng Thay đổi tích cực đƣợc gia tăng Trồng rừng và tái trồng rừng Diện tích rừng (ha)

Trữ lƣợng carbon (tấn/ha) Tránh đƣợc suy thoái rừng Khôi phục và phục hồi rừng

Nguồn : CIFOR, 2008 [29]

Những năm vừa qua, các tranh luận về phạm vi của những hoạt động có thể

đƣợc cấp tín chỉ REDD đã tiến triển một cách đáng kể. Ban đầu, tâm điểm của vấn

đề tập trung vào việc “giảm thiểu những thay đổi tiêu cực”, trƣớc hết chỉ có nói đến

phá rừng (nhƣ tại COP11 năm 2005 ở Montreal), sau đó suy thoái rừng cũng đƣợc

đề cập đến (nhƣ tại COP13 ở Bali, 2007). Tại Bali, các bên tham gia đồng ý xem

xét các lựa chọn về “tăng cƣờng dự trữ carbon rừng”, có nghĩa là cũng có khả năng

phải tiến hành chi trả cho “các thay đổi tích cực đƣợc gia tăng” qua khôi phục/phục

hồi rừng.

Tăng dự trữ carbon có thể đƣợc coi là hoạt động bổ sung tích cực cho giảm

suy thoái rừng. Suy thoái rừng là giảm trữ lƣợng carbon, còn tăng dự trữ carbon là

gia tăng trữ lƣợng carbon. Tƣơng tự nhƣ vậy, trồng rừng mới/phục hồi rừng có thể

đƣợc xem là hoạt động tích cực làm tăng cƣờng trữ lƣợng carbon. Trong cả hai

trƣờng hợp, vấn đề chính không chỉ ngăn chặn những thay đổi theo hƣớng tiêu cực

(mất rừng, suy thoái rừng) mà còn hơn thế, tiến tới chi trả cho những thay đổi tích

cực nhƣ: trồng rừng mới/phục hồi rừng, gia tăng trữ lƣợng carbon (CIFOR, 2008) [29].

Tính toán lƣợng phát thải carbon từ mất rừng và suy thoái rừng dựa trên

những thay đổi của hai biến số quan trọng: (i) diện tích rừng bị phá và bị suy thoái;

(ii) trữ lƣợng carbon trên một đơn vị diện tích. Sử dụng công nghệ viễn thám kết

14

hợp với điều tra mặt đất có một vai trò quan trọng trong việc giám sát các biến số về

diện tích rừng và trữ lƣợng carbon rừng (DeFries và cộng sự, 2006) [87].

Hai cách tiếp cận phổ biến nhất là lập bản đồ hiện trạng rừng và lấy mẫu. Lập

bản đồ hiện trạng là một phƣơng pháp phổ biến đƣợc áp dụng cả ở Bra-xin và Ấn

Độ, theo đó ngƣời ta sẽ giám sát đƣợc toàn bộ diện tích cả nƣớc hoặc từng khu vực

rừng. Phƣơng pháp lấy mẫu rất hữu ích để giảm bớt chi phí cho việc lấy số liệu và phân

tích số liệu, đặc biệt thích hợp khi hoạt động phá rừng tập trung ở những vùng sâu,

vùng xa của một quốc gia hay một vùng (DeFries và cộng sự, 2006) [87].

Một cách để giảm chi phí là thông qua phƣơng pháp tiến hành theo từng bƣớc

một. Trong bƣớc thứ nhất, phân tích số liệu phân giải thô (nhƣ sử dụng ảnh

MODIS) để xác định các vị trí có tỷ lệ thay đổi sử dụng đất cao (ví dụ: các điểm

nóng về phá rừng). Bƣớc thứ hai sử dụng dữ liệu phân giải cấp độ trung bình ổn

định nhƣng tốn kém hơn (nhƣ sử dụng ảnh Landsat, SPOT, SAR) để phân tích chi

tiết các điểm nóng này. Phƣơng pháp này giảm bớt đƣợc yêu cầu phân tích toàn bộ

diện tích rừng trong một quốc gia. Hansen và cộng sự (2008) đã sử dụng phƣơng

pháp này để tính toán ra đƣợc các tỷ lệ phá rừng nhiệt đới ẩm ở mức độ toàn cầu từ

năm 2000 đến 2005 (CIFOR, 2008) [29]. Tính chính xác và xác minh kết quả báo

cáo là những thành phần chính của một hệ thống giám sát. Mức độ chính xác 80-

95% coi nhƣ đạt yêu cầu đối với việc giám sát bằng hình ảnh có độ phân giải trung

bình (nhƣ sử dụng ảnh Landsat) để có thể phân biệt giữa các khu vực có rừng và

không có rừng. Chúng ta có thể đánh giá đƣợc tính chính xác thông qua những quan

sát trên mặt đất hay phân tích các hình ảnh hàng không hoặc ảnh vệ tinh có độ phân

giải cao.

Hội nghị các bên tham gia Công ƣớc UNFCCC lần thứ 17 (COP17) tại

Durban, Cộng hòa Nam Phi đã đạt đƣợc một số thỏa thuận tích cực về REDD+, tuy

nhiên vẫn còn một số vấn đề chƣa đƣợc đề cập rõ ràng nhƣ tài chính và các biện

pháp bảo đảm cho thực hiện REDD+. Về vấn đề tài chính, các quốc gia đã thống

nhất cơ chế tài chính là “dựa trên kết quả” của các hoạt động REDD+ và tài chính

có thể đến từ nhiều nguồn: công cộng, tƣ nhân, song phƣơng, đa phƣơng, kể cả các

nguồn thay thế, đồng thời công nhận “hoạt động dựa vào thị trƣờng” có thể đƣợc

15

phát triển cho thực hiện REDD+. Tuy nhiên, phạm vi, khái niệm các nguồn kinh phí

hoạt động dựa vào thị trƣờng vẫn không đƣợc xác định. Tƣơng tự, không có sự liên

kết rõ ràng giữa cơ chế dựa trên thị trƣờng cho REDD+ và các đề xuất sửa đổi Nghị

định thƣ Kyoto.

Các bên tham gia cũng nhất trí các nƣớc đang phát triển tham gia vào REDD+

cần có báo cáo thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trƣờng và xã hội (đƣợc nêu

trong Thỏa thuận Cancun). Tuy nhiên, các bên lại không đƣa ra hƣớng dẫn cụ thể về

nội dung của báo cáo và phƣơng thức giám sát độc lập với các báo cáo này.

1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Các khái niệm về rừng và dịch vụ môi trường rừng

1.2.1.1. Rừng và giá trị sử dụng của rừng

Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004 [60]: “Rừng là

một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng,

đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật

đặc trƣng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm

rừng trồng, rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng”.

Rừng của Việt Nam đƣợc phân thành 3 loại là rừng sản xuất, rừng phòng hộ

và rừng đặc dụng. Mỗi loại rừng khác nhau có chức năng riêng, cụ thể nhƣ sau:

- Rừng phòng hộ: là rừng đƣợc xây dựng và phát triển cho mục đích bảo vệ và

điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ đất, chống xói mòn đất, hạn chế thiên tai, điều hoà khí

hậu, đảm bảo cân bằng sinh thái và an ninh môi trƣờng.

- Rừng đặc dụng: đƣợc xây dựng và phát triển cho mục đích đặc biệt nhƣ bảo

tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, bảo tồn nguồn gen động thực vật, phục vụ

nghiên cứu khoa học, giải trí.... Bao gồm các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên

nhiên, các khu văn hóa lịch sử và môi trƣờng...

- Rừng sản xuất: đƣợc xây dựng và phát triển cho mục đích sản xuất kinh

doanh gỗ, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

Mặc dù chức năng của rừng khác nhau nhƣng chứa đựng trong nó nhiều giá trị

khác nhau, ngoài việc cung cấp gỗ, củi và các lâm sản khác (Giá trị sử dụng trực

tiếp), rừng có vai trò to lớn trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, phòng hộ, duy trì

16

môi trƣờng sống, tạo vẻ đẹp cảnh quan... các chức năng này của rừng đƣợc hiểu là

các giá trị môi trƣờng rừng (giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng). Nhiều

công trình nghiên cứu đều khẳng định giá trị này đƣợc xác định tƣơng đối lớn và lớn

hơn rất nhiều giá trị sử dụng trực tiếp nhƣng chƣa đƣợc khai thác và quản lý sử dụng

có hiệu quả.

Với mỗi một loại giá trị khác nhau, ngƣời chủ rừng sẽ có những phƣơng án sử

dụng khác nhau và cũng đòi hỏi có sự định hƣớng chung và các chính sách cụ thể

của Nhà nƣớc nhằm khai thác hợp lý và bền vững những giá trị này đặc biệt là

những giá trị phi sử dụng.

1.2.1.2. Dịch vụ môi trường rừng

Dịch vụ môi trƣờng rừng (DVMTR) là các giá trị sử dụng trừu tƣợng đƣợc

tạo thành từ môi trƣờng rừng đƣợc cung ứng (dịch vụ) cho xã hội (hay ngƣời hƣởng

lợi). Nói cách khác DVMTR là việc cung ứng và sử dụng bền vững các giá trị sử

dụng trừu tƣợng của rừng, giữa bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ.

Theo Nghị định 99/2010/NĐ – CP [20], DVMTR đƣợc chia thành 5 loại: (1)

Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; (2) Điều tiết

và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và đời sống xã hội; (3) Dịch vụ hấp thụ và lƣu

giữ carbon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp

ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; (4) Bảo

vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục

vụ cho dịch vụ du lịch và (5) Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống

tự nhiên, sử dụng nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP [20], rừng đƣợc trả

tiền DVMTR là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều DVMTR, gồm rừng phòng

hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Trong nghị định này nêu rõ dịch vụ hấp thụ và

lƣu giữ carbon của rừng, giảm phát thải khí nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn

suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững là một trong 5 loại

DVMTR.

1.2.2. Nghiên cứu về dịch vụ môi trường và khả năng hấp thụ carbon của rừng

Các nghiên cứu của nhiều tác giả Việt Nam đều khẳng vai trò bảo vệ môi

17

trƣờng của rừng, có thể kể đến một số công trình điển hình nhƣ sau: Nghiên cứu của

Bùi Ngạnh, Nguyễn Danh Mô (1997) [49] về khả năng điều tiết dòng chảy giữ

nƣớc, giữ đất của rừng thứ sinh hỗn loài lá rộng với độ tàn che 0,3-0,4 và 0,7-0,8 ở

Hữu Lũng, Lạng Sơn; Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1997)

[45] về tác dụng phòng hộ nguồn nƣớc của một số thảm thực vật chính và các

nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ nguồn nƣớc; Nghiên cứu Vũ Văn Tuấn, Phạm

Thị Lan Hƣơng (1998) [67] về ứng dụng mô hình toán để đánh giá ảnh hƣởng của

rừng tới một số đặc trƣng thuỷ văn trong lƣu vực; Nghiên cứu của Võ Đại Hải, Ngô

Đình Quế (1982, 1992 và 2002) [37] về tác động của rừng đến dòng chảy và xói

mòn đất trên một số lƣu vực sông Miền Trung và Tây Nguyên; Nghiên cứu của

Phạm Văn Điển (2006) [34] về khả năng giữ nƣớc của một số thảm thực vật tại

vùng phòng hộ Hồ thuỷ điện Hoà Bình; v.v...

Nghiên cứu lƣợng hóa giá trị kinh tế của rừng đã đƣợc tiến hành lần đầu tiên

trong một số công trình nhƣ: Nghiên cứu của N. Adger và Nguyễn Hoàng Trí

(1998) [68] về giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ở Nam Định và Cần giờ. Kết quả

cho thấy tổng giá trị kinh tế của rừng khoảng 15,9 triệu đồng/ha, trong đó giá trị

trực tiếp khoảng 0,8-1,4%, giá trị gián tiếp là 99,1-98,6%. Nghiên cứu của Viện

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2002-2004) về giá trị kinh tế của một số rừng

ngập mặn ở Việt Nam cho thấy giá trị dịch vụ môi trƣờng chiếm trung bình trên

95% giá trị của rừng. Những nghiên cứu này sử dụng nhiều phƣơng pháp xác định

giá trị rừng khác nhau nhƣ phƣơng pháp chi phí du lịch (travel cost method), giá trị

hƣởng thụ (hedonic price) hay định giá ngẫu nhiên (contingent valuation method),...

là những phƣơng pháp không chắc chắn trong định giá. Đồng thời do trình độ phát

triển của xã hội, nhận thức của ngƣời dân khác nhau ở các khu vực mà kết quả của

những phƣơng pháp này phần lớn mang tính chất tham khảo.

Việc nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon rừng tại Việt Nam là một lĩnh vực

mới nhƣng đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc.

Nghiên cứu của Bảo Huy (2008) [39] đã xây dựng phƣơng pháp ƣớc tính khả năng

hấp thụ carbon của rừng tự nhiên tại khu vực Tây nguyên Việt Nam. Vũ Tấn

Phƣơng & cs (2008) [58] đã xác định trữ lƣợng carbon tại rừng trồng keo lai cao

18

nhất ở miền Nam, tiếp đến là miền Trung và thấp nhất là ở miền Bắc. Lƣợng carbon

do rừng keo lai hấp thụ là từ 7 -10 tấn carbon/ha/năm (tƣơng đƣơng với 26 - 36 tấn

CO2/ha/năm). Trần Bình Đà (2011) [33] nghiên cứu khả năng hấp thu CO2 của thảm

rừng phục hồi sau nƣơng rẫy tại khu bảo tồn thiên nhiên Thƣợng Tiến, tỉnh Hòa

Bình đã xác định lƣợng CO2 hấp thụ từ thành phần thực vật của các trạng thái nhƣ

sau: IIA - 10 năm bỏ hóa đạt 9,08 tấn/ha, IIB - 20 năm bỏ hóa đạt 137,17 tấn/ha,

Sau sau thuần loài - 10 năm bỏ hóa đạt 55,64 tấn/ha, và Sau sau thuần loài - 12 năm

bỏ hóa đạt 74,60 tấn/ha. . …

Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại việc ƣớc tính khả năng hấp thụ

carbon rừng của các thảm thực vật, mà chƣa xây dựng bản đồ carbon rừng, phục vụ

cho công tác quản lý lâm nghiệp và theo dõi diễn biến trữ lƣợng carbon rừng - việc

làm bắt buộc khi Việt Nam tham gia chƣơng trình REDD+ và thực hiện chi trả

DVMTR.

Thời gian gần đây, có một vài nghiên cứu về lập bản đồ carbon rừng nhƣ

nghiên cứu của Kim Thị Thúy Ngọc và Trần Trung Kiên (2013) [54] xây dựng bản

đồ không gian các dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Cà Mau, tập trung vào

đánh giá sự thay đổi của dịch vụ hệ sinh thái tại Cà Mau dựa trên công cụ phân tích

không gian, sử dụng mô hình lƣợng giá tổng hợp các dịch vụ hệ sinh thái để lập bản

đồ sự thay đổi các dịch vụ hệ sinh thái của rừng ngập mặn tại Cà Mau theo thời gian

và theo các kịch bản khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng lƣợng carbon

lƣu giữ năm 2005 cao hơn so với năm 2010 tƣơng quan với mức độ suy giảm của

rừng ngập mặn năm 2010 so với năm 2005 do chuyển đổi đất lâm nghiệp sang nuôi

trồng thủy sản.

Nghiên cứu của Trần Quang Bảo và Lê Thái Sơn (2013) [3] đã sử dụng ảnh vệ

tinh SPOT-5 kết hợp với số liệu điều tra trên 30 ô tiêu chuẩn điển hình ở các trạng

thái rừng ở xã Cẩm Mỹ, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh nhằm thành lập bản đồ tài

nguyên rừng, tính toán sinh khối và lƣợng carbon hấp thụ cho các trạng thái rừng.

Kết quả cho thấy khả năng hấp thụ carbon rừng tại khu vực nghiên cứu là 24,667

tấn carbon/ha.

19

Để phục vụ cho chƣơng trình REDD quốc gia, Rebecca Mant (2013) đã lập

bản đồ carbon sinh khối rừng ở trên và dƣới mặt đất tại Việt Nam dựa trên bản đồ

về độ che phủ rừng Việt Nam 2005. Trong đó bản đồ carbon sinh khối đƣợc phân

thành năm loại theo khu vực, mỗi loại gồm khoảng một phần năm diện tích Việt

Nam. Trữ lƣợng carbon sinh khối rừng bình quân của Việt Nam năm 2005 ƣớc tính

tại bản đồ này là khoảng 106 tấn carbon/ha, cao hơn khoảng 33% so với con số 72

tấn carbon/ha trong báo cáo đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu năm 2010 (FAO,

2010) [36]. Trong khi đó, kết quả về sinh khối carbon rừng của Việt Nam đƣợc trích

ra trong bản đồ toàn cầu về sinh khối carbon rừng tại các vùng nhiệt đới năm 2000

(Saatchi, 2011) là 257 tấn carbon/ha. Các kết quả ƣớc tính trữ lƣợng carbon rừng

khá khác biệt, cho thấy sự cần thiết và tầm quan trọng trong việc điều tra xác định

dữ liệu đầu vào. Đồng thời cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa về thiết lập bản đồ

carbon rừng để kết quả ngày càng chính xác, phục vụ tốt công tác theo dõi diễn biến

trữ lƣợng carbon rừng.

Kể từ năm 2012 trở lại đây, Việt Nam đã và đang thực hiện Chƣơng trình tổng

Điều tra kiểm kê rừng toàn quốc, cho đến hết năm 2014 đã triển khai đƣợc 20 tỉnh

trên địa bàn cả nƣớc. Kết quả của chƣơng trình điều tra kiểm kê rừng là xây dựng

đƣợc bản đồ hiện trạng rừng, trữ lƣợng rừng gắn với từng chủ quản lý rừng. Kết quả

của chƣơng trình này sẽ là cơ sở dữ liệu tốt cho việc triển khai thực hiện theo dõi

diễn biến về tài nguyên rừng và thực hiện các chƣơng trình nhƣ PES và REDD+.

1.2.3. Tình hình phát triển lâm nghiệp và tiềm năng của REDD+

Độ che phủ rừng ở Việt Nam đã giảm trong giai đoạn 1943 - 1990 từ 43%

xuống 27% [5]. Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều những nỗ lực nhằm làm tăng độ

che phủ, tính đến năm 2013 diện tích rừng của Việt Nam là 13,9 triệu ha với tỷ lệ

độ che phủ là 40,96%. Trong 13,9 triệu ha rừng thì có khoảng 2 triệu ha rừng đặc

dụng; gần 4,7 triệu ha rừng phòng hộ và 7 triệu ha rừng sản xuất và 0,2 triệu ha

rừng nằm ngoài quy hoạch đất lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT, 2014) [13].

20

Ha

Năm

Hình 1.1. Diễn biến diện tích các loại rừng từ năm 2005 đến 2013

(Nguồn: Bộ NN&PTNT từ năm 2005 đến 2013)

Mặc trong những năm gần đây diện tích rừng của Việt Nam tăng nhƣng chất

lƣợng rừng tự nhiên tiếp tục giảm do manh mún và suy thoái. Cho đến nay, rừng tự

nhiên ở đồng bằng đã gần nhƣ bị biến mất, đặc biệt là rừng ngập mặn. Tái sinh rừng

tự nhiên ngày càng trở nên khó khăn hơn do sự tách biệt của các khoảnh rừng giàu

tự nhiên còn lại. Tuy nhiên, những thành công trong những năm gần đây với việc

trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng thứ sinh, cho thấy rằng Việt Nam đã có nhiều

nỗ lực để nâng cao trữ lƣợng carbon rừng.

Việc quản lý rừng ở Việt Nam dựa trên việc giao quản lý rừng cho 8 loại chủ

rừng khác nhau. Số liệu của Bộ NN&PTNT (2013) cho thấy các ban quản lý rừng

và doanh nghiệp nhà nƣớc quản lý tới 47,6% diện tích rừng, tiếp đến là hộ gia đình

quản lý 24,5% diện tích rừng, UBND quản lý khoảng 16,4% diện tích rừng (Bảng 1.2).

Bảng 1.2. Hiện trạng diện tích rừng theo chủ quản lý năm 2013

TT Chủ quản lý Tổng số (ha) Rừng tự nhiên (ha) Rừng trồng (ha)

Ban quản lý rừng 4.744.121 4.190.988 553.133 1

Doanh nghiệp nhà nƣớc 1.900.394 1.394.854 505.540 2

Hộ gia đình 3.414.360 1.709.290 1.705.070 3

21

Tổng số Rừng tự Rừng trồng TT Chủ quản lý (ha) nhiên (ha) (ha)

4 Cộng đồng 524.477 502.131 22.346

5 Đơn vị vũ trang 264.926 208.968 55.957

6 Ủy ban nhân dân 2.292.626 1.876.182 416.445

7 Tổ chức kinh tế khác 206.141 48.355 157.786

8 Tổ chức khác 607.408 467.392 140.016

Tổng 13.954.454 10.398.160 3.556.294

Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2013

Với hiện trạng tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp và điều kiện đặc thù, Việt Nam

có tiềm năng và lợi ích rất lớn trong việc thực hiện REDD+, xét về cả góc độ môi

trƣờng và kinh tế - xã hội. Theo ƣớc tính sơ bộ từ nghiên cứu của Tổ chức phát triển

quốc tế Nhật Bản năm 2012 về “Các vùng đất và rừng tiềm năng cho sáng kiến

BĐKH và rừng” thì việc thực hiện REDD+ ở Việt Nam mỗi năm sẽ tạo ra doanh

thu khoảng 1,8 tỷ đô la Mỹ [11]. Với thực trạng tài nguyên rừng và hệ thống quản

lý rừng của Việt Nam, tất cả 5 hoạt động của REDD+ đều phù hợp:

- Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng: Hoạt động này phù hợp

với nhiều vùng có rừng phòng hộ và rừng sản xuất, nơi đang chịu áp lực mất rừng.

- Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế suy thoái rừng: Hoạt động này phù

hợp với nhiều vùng có rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, nơi đang

tiếp tục chịu nhiều mối đe dọa bị suy thoái.

- Bảo tồn trữ lượng carbon của rừng: Hoạt động này phù hợp đối với tất cả

các loại rừng, đặc biệt là rừng có trữ lƣợng cao, rừng nguyên sinh.

- Quản lý bền vững tài nguyên rừng: Hoạt động này có thể phù hợp cho tất cả

các loại rừng, đặc biệt là rừng sản xuất.

- Tăng cường trữ lượng carbon của rừng: Hoạt động này phù hợp cho tất cả các

loại đất lâm nghiệp, đặc biệt là nơi đã bị suy thoái hoặc thậm chí là đất trống đồi núi trọc.

1.2.4. Nguyên nhân chủ yếu gây mất rừng và suy thoái rừng ở Việt Nam

Nguyên nhân của mất rừng và suy thoái rừng rất đa dạng và phức tạp, thay

đổi trong suốt quá trình lịch sử của đất nƣớc. Diện tích rừng bị mất từ năm 1943 đến

năm 1990 chủ yếu là kết quả của chiến tranh và việc mở rộng sản xuất nông nghiệp

22

nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, nguyên nhân chính gây mất

rừng và suy thoái rừng đƣợc xác định đó là: Chuyển đổi sang canh tác nông nghiệp;

Khai thác gỗ không bền vững (đặc biệt là khai thác gỗ bất hợp pháp); Phát triển cơ

sở hạ tầng; Phát triển cây công nghiệp và Cháy rừng. Ngoài ra, còn có một số

nguyên nhân khác dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng nhƣng có tác động ít hơn đó

là do khai thác các sản phẩm từ rừng, chăn nuôi gia súc, loài ngoại lai xâm lấn, khai

thác mỏ, mở rộng các lĩnh vực nhiên liệu sinh học và biến đổi khí hậu (MCNally và

R.H.G, 2010) [47].

1.2.4.1. Chuyển đổi đất rừng thành đất sản xuất nông nghiệp

Việt Nam trong những năm qua là một trong những quốc gia dẫn đầu về xuất

khẩu các mặt hàng nông sản trên thế giới, trong đó có cà phê, hạt điều, hồ tiêu, tôm,

gạo và cao su đang ngày càng tăng. Trong năm 2009, ngành nông nghiệp chiếm

khoảng 20% tổng GDP, với tốc độ tăng trƣởng 3,84% mỗi năm từ năm 2006 đến

năm 2008 (Bộ NN&PTNT, 2010) [7]. Trong 5 năm qua, việc mở rộng phát triển cây

công nghiệp tăng nhanh hơn so với kế hoạch; từ 1,6 triệu ha năm 2005 lên 1,9 triệu

ha trong năm 2008. Diện tích sử dụng cho nuôi trồng thủy sản vùng duyên hải và

ven biển - chủ yếu là nuôi tôm tăng gần gấp đôi từ năm 1991 đến năm 2001. Việc

phát triển nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn 2004 – 2009 làm cho gần 24.000 ha

rừng ngập mặn chuyển đổi sang nuôi tôm (Bộ NN&PTNT, 2010) [7]. Hầu hết việc

mở rộng sản xuất nông nghiệp trong thời gian gần đây tập trung ở hai vùng sinh thái

đó là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Hơn 10 năm qua, Tây Nguyên và Đông Nam

Bộ đƣợc đánh giá là nơi diễn ra mất rừng ở mức độ cao nhất [32]. Tƣơng tự nhƣ

vậy, trong những năm qua vùng ven biển cũng diễn ra sự chuyển đổi đất các khu

vực rừng ngập mặn với quy mô lớn sang các trang trại nuôi tôm (WWF, 2004) [79].

Sự gia tăng giá cả các mặt hàng nông sản và chính sách về nông nghiệp sẽ

tiếp tục gây áp lực vào rừng. Sự chuyển đổi rừng sẽ tiếp tục xảy ra chủ yếu ở Tây

Nguyên và Đông Nam Bộ. Các nghiên cứu khác nhau chỉ rõ việc chuyển đổi đất

rừng sang canh tác nông nghiệp là do sự hạn chế của lực lƣợng kiểm lâm các cấp

trong việc thực thi pháp luật. Trong năm 2009 có 4.356 vụ phá rừng đã đƣợc phát

hiện làm mất đi 1.998 ha (Bộ NN&PTNT, 2010) [8]. Tuy nhiên, vấn đề về quyền

23

hƣởng dụng, chính sách và việc lập kế hoạch về đất đai còn chƣa rõ ràng, cũng nhƣ

cơ chế khuyến khích việc phát giác các vụ vi phạm pháp luật về rừng và thiếu sự

giám sát có thể cho thấy rằng con số thực tế về diện tích rừng bị chuyển đổi có thể

còn cao hơn (ICRAF, 2010) [42].

Tình trạng đói nghèo ở Việt Nam, đặc biệt ngƣời dân tộc thiểu số chủ yếu

sống ở các vùng rừng núi. Mặc dù ngƣời dân tộc thiểu số chỉ chiếm 14,5% dân số

nhƣng họ cấu thành 44,7% tỷ lệ nghèo và 59% tỷ lệ đói của Việt Nam (Ngân hàng

thế giới, 2009) [52]. Nghèo đói chính là nguyên nhân dẫn đến việc chuyển đổi rừng

và đất lâm nghiệp sang sản xuất nông nghiệp.

Đã có rất nhiều cuộc tranh luận về tác động của du canh đến mất rừng. Chính

sách của chỉnh phủ trong 30 năm qua là cố gắng và loại bỏ tận gốc thực tế này và

thay thế bằng nông nghiệp định canh. Ở Tây Nguyên, phần lớn hoạt động canh tác

trong các vùng có rừng dƣờng nhƣ đƣợc thúc đẩy bằng cách chiếm thêm đất,

thƣờng đƣợc bán vì mục đích thƣơng mại, để phát triển cây công nghiệp. Trong khi

đó ở vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ lại có ít cơ hội hơn cho việc phát triển cây công

nghiệp và du canh đƣợc thực hiện nhiều hơn cho mục đích sinh kế của cộng đồng

dân tộc thiểu số vùng cao.

Một yếu tố cơ bản cuối cùng thúc đẩy sự mở rộng diện tích cây công nghiệp

và sinh kế là sự gia tăng dân số. Tỷ lệ sinh sản cao hơn giữa các nhóm dân tộc thiểu

số (khoảng 3,4 con ở ngƣời dân tộc thiểu số so với 2,1 con ở ngƣời dân tộc Kinh)

cho thấy áp lực gia tăng dân số là một trong những nguyên nhân dẫn đến chuyển đổi

đất rừng sang sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, tình trạng di cƣ tự phát đang giảm

dần do sự khan hiếm đất canh tác, hiệu quả của các chƣơng trình định canh, định cƣ

của Chính phủ và các địa phƣơng (Ngân hàng thế giới, 2009) [52].

1.2.4.2. Khai thác gỗ không bền vững

Suy thoái rừng chủ yếu là do khai thác gỗ không bền vững, là kết quả của

những hạn chế trong quản lý, các hoạt động bất hợp pháp cũng nhƣ khai thác gỗ của

các hộ gia đình ở nông thôn phục vụ cho tiêu dùng của họ. Quy mô của các hoạt

động bất hợp pháp rất khó để ƣớc tính nhƣng thƣờng đƣợc coi là động lực quan

trọng gây ra mất rừng và suy thoái rừng ở Việt Nam. Theo các số liệu thống kê gần

24

đây, năm 2009 đã có 25.817 hành vi vi phạm các quy định nhà nƣớc (với 48,605 m³

gỗ các loại đã bị tịch thu) liên quan đến khai thác gỗ bất hợp pháp, thƣơng mại gỗ

và lâm sản. Tuy nhiên, do thiếu sự giám sát nên trong thực tế hoạt động khai thác gỗ

bất hợp pháp có thể lớn hơn so với các con số báo cáo. Điều này dần dần sẽ dẫn đến

sự suy thoái rừng do khai thác chọn. Một số vụ án hình sự về rừng do các hộ gia

đình ở địa phƣơng thực hiện xuất phát từ nghèo đói và do làm liều, trong khi nhiều

vụ việc đƣợc thúc đẩy và kiểm soát bởi các băng nhóm tội phạm, thƣờng thông

đồng với các cơ quan chính quyền tỉnh và địa phƣơng (Bộ NN&PTNT, 2010) [8].

Để ứng phó với các hoạt động vi phạm pháp luật về rừng, một loạt các chính

sách, chiến lƣợc và các nghị định đã ra đời làm cơ sở khung pháp lý để ngăn chặn

các vấn đề liên quan đến vi phạm pháp luật trong lâm nghiệp. Tuy nhiên, khung

pháp lý không đủ khả năng: “Khung pháp lý vẫn còn mơ hồ, quá phức tạp và chứa

nhiều lỗ hổng cho phép tội phạm tạo ra lợi nhuận tài chính một cách dễ dàng với ít

nguy cơ bị xử phạt vi phạm pháp luật. Số vụ việc bị khởi tố chỉ ở mức tối thiểu và

các khoản tiền phạt đối với tội phạm lâm nghiệp là rất thấp so với lợi ích kiếm

đƣợc” (Ngân hàng thế giới, 2010) [53].

Có nhu cầu về gỗ cho đồ mộc rẻ tiền đƣợc làm từ gỗ cứng nhiệt đới. Việt

Nam đã trở thành trung tâm chính xuất khẩu đồ gỗ, làm cho các sản phẩm gỗ trở

thành mặt hàng có nguồn thu từ xuất khẩu đứng ở trong tốp năm của Việt Nam. Vấn

đề thƣơng mại bất hợp pháp về gỗ cũng nhƣ việc khai thác bất hợp pháp tại Việt

Nam có tác động nghiêm trọng đến tƣơng lai của ngành công nghiệp cũng nhƣ

những lợi ích tiềm năng từ REDD+. Với những yêu cầu khắt khe phải xuất trình

chứng minh nguồn gốc hợp pháp (Đạo luật Lacey của Mỹ và các sáng kiến FLEGT

của Liên minh Châu Âu) có nhu cầu ngày càng tăng đối với Việt Nam để loại trừ

việc sử dụng gỗ từ các nguồn bất hợp pháp. Ngoài ra, trong mọi hệ thống REDD+,

sẽ cần phải tính đến các khả năng rò rỉ. Nếu việc bảo vệ rừng chỉ đơn giản dẫn đến

sự dịch chuyển chuyển đổi rừng sang các quốc gia láng giềng, thì điều này sẽ ảnh

hƣởng đến số lƣợng tín chỉ carbon mà sau này Việt Nam có quyền đƣợc hƣởng.

Một trong những hình thức khai thác gỗ “bất hợp pháp nguy hại hơn” liên

quan đến các quá trình lập kế hoạch sử dụng đất và phân loại đất rừng ở cấp tỉnh.

25

Theo Luật bảo vệ và Phát triển Rừng năm 2004, các cơ quan chính quyền cấp tỉnh

có thẩm quyền chuyển đổi rừng nghèo kiệt (với trữ lƣợng rừng < 50 m³/ha) thành

các loại hình sử dụng đất khác vì vậy trong thời gian qua ở nhiều địa phƣơng đã

diễn ra tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng rừng nghèo kiệt sang mục đích sử

dụng đất khác (Ngân hàng thế giới, 2010) [53].

Để thực thi pháp luật có hiệu quả, phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa Cục Kiểm

lâm và các cơ quan khác có liên quan. Nhận thức đƣợc sự cần thiết phải phối hợp liên

ngành, nhiều chỉ thị khác nhau đã đƣợc ban hành (Chỉ thị 08/2006/CT-TTg) [17]. Ngay

cả khi có những nỗ lực nhƣ vậy, vẫn còn có những trở ngại trong việc cải thiện sự điều

phối giữa các cơ quan, bao gồm cả sự thiếu hụt về tài chính; chính sách hay các văn

bản hƣớng dẫn; thiếu nhân lực, các nguồn lực vật chất hay tài chính.

Một trong những vấn đề gây trở ngại đến quản lý BVR là liên quan đến

quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các cộng đồng địa phƣơng. Trao quyền sử dụng

hợp pháp cho hộ gia đình hoặc cộng đồng ở những nơi mà họ có thể đƣợc hƣởng lợi

từ các vùng rừng sẽ tạo sự khích lệ đối ngƣời dân địa phƣơng nhằm BV&PTR. Đến

năm 2011, khoảng 81% diện tích đất lâm nghiệp đã đƣợc cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất [41]. Hơn nữa, ngay cả khi cộng đồng nhận đƣợc quyền sử dụng

đất lâm nghiệp thì cũng không phải là họ hoàn toàn có thể đƣợc hƣởng lợi từ diện

tích này, điều này đã không khuyến kích đƣợc ngƣời dân tham gia tích cực vào quá

trình BV&PTR. Theo thống kê chính thức, chỉ có khoảng 1% diện tích đất thuộc sở

hữu của cộng đồng, nhƣng các cuộc điều tra cho thấy diện tích đất thuộc quyền quản

lý cộng đồng cao hơn nhiều (Bộ NN&PTNT, 2008) [4]. Với chính sách phân cấp

quyền sở hữu và quản lý hiện hành, tăng cƣờng hỗ trợ cho Quản lý rừng cộng đồng

(CFM) tại Việt Nam vẫn là mô hình. Quản lý rừng cộng đồng là rất phù hợp trong bối

cảnh hiện nay, phƣơng thức này sẽ góp phần tích cực trong giải quyết nạn phá rừng từ

khai thác gỗ bất hợp pháp, và cũng phù hợp với các hoạt động của REDD+.

1.2.4.3. Phát triển cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm

nghèo của đất nƣớc. Tuy nhiên, việc làm đƣờng và xây dựng các hồ đập thủy lợi,

thủy điện là nguyên nhân quan trọng gây mất rừng. Trong khi rừng bị chặt trắng để

26

mở đƣờng cho việc xây dựng có thể không đáng kể, nhƣng khả năng tiếp cận các

khu vực đó tốt hơn để lấn chiếm và khai thác không bền vững thì lại có tác động vô

cùng bất lợi. Để đảm bảo sử dụng tối ƣu các nguồn tài nguyên, điều quan trọng là

chi phí môi trƣờng và xã hội đƣợc tính đến và các hình thức tăng trƣởng kinh tế

hiệu quả và bền vững đƣợc thúc đẩy để tối đa hóa phúc lợi xã hội.

Nhu cầu về điện đƣợc dự kiến tăng trƣởng 11% mỗi năm vào năm 2015.

Thủy điện cung cấp hơn một phần ba sản lƣợng điện ở Việt Nam và đang có kế

hoạch mở rộng công suất thủy điện vào năm 2025 lên 10.766 MW (Ngân hàng Phát

triển Châu Á, 2009) [50]. 21 đập thủy điện quy mô lớn đƣợc lập kế hoạch trên toàn

quốc (công suất trên 4610 MW) theo ƣớc tính có thể làm mất đi khoảng 21.133 ha

(trong đó có 4.227 ha rừng tự nhiên, 1.367 ha rừng trồng). Tổng giá trị tài nguyên

rừng bị mất (bao gồm cả các chức năng dịch vụ môi trƣờng) đƣợc ƣớc tính là 72,4

triệu USD (Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2009) [51]. Một số tác động gián tiếp

vào các khu vực có rừng từ việc di cƣ và tái định cƣ của ngƣời dân cũng đã đƣợc

ƣớc tính, với con số dự kiến là 61.571 ngƣời phải di dời khỏi 21 đề án. Tái định cƣ

đƣợc gọi là một nguy cơ rất nghiêm trọng đến các khu vực rừng xung quanh tại các

công trình thủy điện. Điều này nêu bật tầm quan trọng của các biện pháp giảm thiểu

tác động về mặt xã hội và môi trƣờng dài hạn của những đập thủy điện này (Ngân

hàng Phát triển Châu Á, 2009) [51].

Chỉ tính riêng năm 2013, theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, để phát triển cơ sở

hạ tầng cả nƣớc đã chuyển đổi diện tích rừng nhƣ sau: Khai thác khoáng sản 1.014,99

ha; Thuỷ điện 332,71 ha; Thuỷ lợi 451,41 ha; Làm đƣờng 461,57 ha; Khu du lịch và

sân golf 13,79 ha; Khu công nghiệp, cảng 37,21 ha (Bộ NN&PTNT, 2013) [13].

Các cơ chế hiện tại để giải quyết các vấn đề xã hội và môi trƣờng trong việc

xây dựng thủy điện là không đầy đủ. Các tác động có hại phần lớn xuất phát từ việc

thiếu sự coi trọng đầy đủ các tác động môi trƣờng trong giai đoạn lập kế hoạch và

thiếu các biện pháp bảo đảm an toàn hợp pháp. Các biện pháp pháp lý mạnh mẽ hơn

là rất cần thiết để bảo đảm giữ đƣợc diện tích rừng tự nhiên. Hầu hết các tác động

tiềm năng có thể điều chỉnh ở mức tƣơng đối và một số tác động có thể tránh đƣợc

27

thông qua việc lập kế hoạch và thiết kế dự án một cách cẩn thận và thực thi các biện

pháp giảm thiểu.

1.2.4.4. Cháy rừng

Trong giai đoạn 1992 - 2002, trung bình mỗi năm có 6.000 ha rừng bị mất đi

do cháy. Từ năm 2004 đến năm 2008 đã có 3.659 vụ cháy rừng đƣợc báo cáo và

gây thiệt hại 15.479 ha (tức là trung bình 3.096 ha/năm) (Cục Kiểm lâm, 2009) [30].

Thiệt hại do cháy rất khác nhau từ năm này sang năm khác. Kết quả thống kê diện

tích rừng bị cháy trong giai đoạn 1992 – 2012 đƣợc thể hiện ở bảng 1.3

Bảng 1.3. Diện tích rừng bị cháy trong giai đoạn 1992-2012

TT Năm Tổng số vụ Rừng trồng (ha) Tổng diện tích (ha)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Tổng cộng Bình quân/năm 1.467 4.248 2.337 850 2.551 309 1.685 185 244 256 1.198 892 894 1.165 533 792 282 - - - - 1.170 2.339,8 3.200,0 4.120,0 3.600,0 6.196,0 1.054,0 7.918,8 236,5 205,5 1.454,4 11.423,0 3.545,0 3.966,8 5.848,2 1.763,6 2.231 61 874,0 2.657,0 1.164,0 1.262,0 65.121,0 3.101,0 9.335,3 6.365,2 8.346,6 9.684,0 12.736,0 1.361,0 14.812,5 1.139,3 860,2 1.845,4 15.548,0 4.044,0 4.294,0 7.350,1 2.028,2 2.516 1.488 967,6 4.549,0 1.186,0 1.385,0 111.842,6 5325,84

Rừng tự nhiên (ha) 6.995,5 3.165,2 4.226,6 6.084,0 6.540,0 307,0 6.893,7 902,8 654,7 391,0 4.125,0 499,0 327,2 1.501,9 264,6 4.747 1.550 93,6 1.892,0 22,0 123,0 51.305,6 2.443,12 (Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2013)

Khoảng 6 triệu ha rừng của Việt Nam đƣợc coi là dễ bị cháy, đặc biệt là các

khu rừng ở Tây Bắc, Tây Nguyên (Kon Tum, Lâm Đồng, Gia Lai), Đông Nam Bộ

28

và Đồng bằng sông Cửu Long (Kiên Giang, Cà Mau, Đồng Tháp). Ngay cả với

chƣơng trình mới để xây dựng năng lực quản lý cháy, có thể thấy rõ ràng là khả

năng chống cháy tiềm năng vẫn chƣa đủ, mặc dù đã có sự cộng tác nhất định giữa

Cục Kiểm lâm, Công an và Quân đội để phòng chống cháy rừng. Việc hợp tác với

các cộng đồng địa phƣơng sẽ mang lại hiệu quả hơn trong công tác phòng chống

cháy rừng. Nguyên nhân của các vụ cháy rừng đã đƣợc đánh giá nhƣ sau (Cục Kiểm

lâm, 2009) [30]: Phát đốt nƣơng rẫy sau thu hoạch: 60,8%; Sử dụng lửa trong săn

bắn, thu hái mật ong, lấy phế liệu: 18%; Bất cẩn: 5%; Tạo đám cháy một cách cố ý:

5%; Nguyên nhân khác: 11,2%.

Dự báo về BĐKH cho thấy nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên ở mọi nơi tại Việt

Nam và đặc biệt là vùng Tây Bắc và vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ có thể phải

trải qua những mùa khô hạn nhiều hơn. Điều quan trọng là phải tiếp tục nghiên cứu

các tác động có thể có của BĐKH đến các khu vực đặc biệt có nguy cơ cháy rừng

nhằm đƣa ra những giải pháp tối ƣu cho phòng chống cháy rừng ở Việt Nam

1.2.5. REDD+ và ứng phó với BĐKH ở Việt Nam

Nhận thức đƣợc những tác động tiêu cực của BĐKH đối với sự phát triển bền

vững của đất nƣớc, Việt Nam đã sớm ký kết tham gia Công ƣớc UNFCCC, ban

hành một loạt chính sách, văn bản pháp lý cũng nhƣ các chƣơng trình để thích ứng

và giảm thiểu phát thải khí nhà kính (GHG). Tháng 12/2008, Thủ tƣớng Chính phủ

đã ban hành Quyết định 158/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

ứng phó với BĐKH (NTP-RCC). NTP-RCC đã đƣa ra lộ trình cho việc thích ứng và

giảm thiểu, trong đó nêu rõ trách nhiệm của các bên liên quan chính. Đặc biệt,

Chiến lƣợc quốc gia ứng phó với BĐKH đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt

tháng 12/2011 (Quyết định 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011). Chiến lƣợc này nhằm

mục đích tăng cƣờng năng lực quốc gia trong việc triển khai đồng loạt các giải pháp

để thích ứng với tác động của BĐKH và giảm thiểu khí nhà kính, đảm bảo an toàn

và bảo vệ tài sản của ngƣời dân, góp phần phát triển bền vững đất nƣớc. Chiến lƣợc

này là cơ sở tốt để kêu gọi sự hỗ trợ về mặt tài chính và kỹ thuật của các đối tác

phát triển cho việc thực hiện các mục tiêu của Chiến lƣợc. Thủ tƣớng chính phủ

cũng kêu gọi các Bộ ngành và địa phƣơng tham gia tích cực các chƣơng trình và cơ

29

chế của cộng đồng quốc tế về BĐKH và huy động nguồn lực tài chính và kỹ thuật

để thực hiện Chiến lƣợc. Bên cạnh đó, Thủ tƣớng cũng giao Bộ kế hoạch và Đầu tƣ

chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng Chiến lƣợc tăng trƣởng xanh.

Tất cả những nỗ lực đó đều hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc,

hƣớng tới các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và hƣớng tới nền kinh tế carbon

thấp. Những điều này khẳng định cam kết mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam trong

việc thực hiện các nỗ lực ứng phó với BĐKH của cộng đồng quốc tế. Trong khuôn

khổ NTP-RCC với vai trò và trách nhiệm đã đƣợc phân công, Bộ NN&PTNT là cơ

quan chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chính sách, chƣơng trình, kế

hoạch hành động để ứng phó với BĐKH trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,

thủy lợi và giảm nhẹ thiên tai. Nhằm cụ thể hóa các hoạt động ứng phó với BĐKH

của ngành, Bộ NN&PTNT đã ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH

trong ngành NN&PTNT giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng tới 2050 (Quyết định

543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT) và Chƣơng

trình “Giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, phát triển nông thôn đến năm

2020” (Quyết định 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/12/2011), trong đó đƣa ra mục

tiêu giảm phát thải 20% đến năm 2020 (bao gồm cả lâm nghiệp).

Kể từ năm 2007, cùng với tiến trình đàm phán quốc tế trong khuôn khổ

UNFCCC, Lâm nghiệp Việt Nam đã bắt đầu tiến hành các hoạt động nhằm nâng

cao năng lực và kỹ thuật, thể chế ở cấp quốc gia để chuẩn bị thực hiện REDD+. Với

những kết quả đáng khích lệ trong tiến trình đàm phán quốc tế, REDD+ đang trở

thành một yếu tố quan trọng hỗ trợ việc thực thi các chủ trƣơng, chính sách phát

triển ngành lâm nghiệp và quá trình tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, ngƣợc lại cũng sẽ

tạo ra các điều kiện cần thiết để thực hiện REDD+ thành công ở Việt Nam. Đảng và

Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ chƣơng, chính sách tạo điều kiện cho việc thực

hiện REDD+ tại Việt Nam, cụ thể:

- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về việc ban

hành chính sách chi trả DVMTR đã quy định “hấp thụ vào bảo tồn trữ lƣợng carbon

của rừng, giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy

thoái rừng” là một trong những DVMTR. Tại Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày

30

13/12/2010 về việc phê duyệt đề án thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP, Thủ

tƣớng giao Bộ NN&PTNT chủ trì dự thảo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về

chia sẻ lợi ích về dịch vụ REDD+.

- Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về

việc phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về BĐKH đã xác định “Bảo vệ, phát triển bền

vững diện tích rừng hiện có, tăng cƣờng hấp thụ khí nhà kính, xây dựng, thực hiện

các chƣơng trình về REDD+, bảo tồn đa dạng sinh học” là một trong 10 nhóm

nhiệm vụ chiến lƣợc.

- Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/12/2011 của Bộ trƣởng Bộ

NN&PTNT về việc phê duyệt Chƣơng trình giảm phát thải nhà kính trong nông

nghiệp, nông thôn đến năm 2020, trong đó xác định REDD+ là một trong những

biện pháp quan trọng trong việc giảm phát thải khí nhà kính.

- Công văn số 282/VPCP-HTQT ngày 13/01/2011 của Văn phòng Chính phủ

về việc báo cáo kết quả tham dự Hội nghị COP16 và CMP6, trong đó Thủ tƣớng

giao Bộ NN&PTNT: a) chủ trì xây dựng Chƣơng tình REDD+ quốc gia; b) tăng

cƣờng năng lực thể chế tổ chức cho việc thực hiện REDD+; c) thành lập Ban chỉ

đạo quốc gia cho REDD+ để huy động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật từ cộng

đồng các nhà tài trợ quốc tế và tăng cƣờng sự hợp tác giữa các cơ quan của chính

phủ ở cả trung ƣơng và địa phƣơng.Với sự ủy quyền của Thủ tƣớng chính phủ, Ban

chỉ đạo quốc gia về REDD+ đã đƣợc thành lập tháng 1/2011 với sự tham gia của đại

diện các bộ/ngành do Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT làm Trƣởng ban. Văn phòng

REDD+ Việt Nam (VRO) cũng đã đƣợc thành lập tháng 1/2011 là Văn phòng

thƣờng trực cho Ban chỉ đạo và đƣợc đặt tại Tổng cục Lâm nghiệp (VNFOREST).

Tổng cục Lâm nghiệp đƣợc Bộ NN&PTNT nông thôn giao là cơ quan chủ trì, đầu

mối về REDD+. Chƣơng trình REDD+ quốc gia (NRP) hiện đã hoàn chỉnh.

- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về

việc phê duyệt Kế hoạch BV&PTR giai đoạn 2011 – 2020 với 3 mục tiêu chủ yếu:

a) bảo vệ diện tích rừng hiện có; b) tăng tỷ lệ che phủ của rừng lên 42-43% vào năm

2015 và 44-45% vào năm 2020; nâng cao năng suất, chất lƣợng và giá trị của rừng;

tái cơ cấu ngành lâm nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm; c) tạo công

31

ăn việc làm và cơ hội thu nhập, cải thiện đời sống ngƣời dân địa phƣơng, góp phần

giảm nghèo.

- Quyết định số 799/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 27 tháng 6 năm

2012 về việc Phê duyệt Chƣơng trình hành động quốc gia về Giảm phát thải khí nhà

kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài

nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lƣợng carbon rừng giai đoạn 2011 – 2020 với

mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy

thoái rừng, tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính của rừng, quản lý bền vững tài

nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần thực hiện thành công chiến lƣợc

quốc gia về BĐKH và thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, hƣớng tới phát triển

bền vững.

Tóm lại, việc chuẩn bị và thực hiện REDD+ rất phù hợp và sẽ góp phần đắc

lực thực hiện hoàn thành mục tiêu của các chiến lƣợc, chính sách quốc gia về ứng

phó với BĐKH và bảo vệ, phát triển rừng. Cùng với PFES và các chính sách liên

quan khác, việc thực hiện REDD+ sẽ đem lại các nguồn lực tài chính mới bổ sung

cho việc quản lý bền vững tài nguyên rừng, cải thiện đời sống cộng đồng địa

phƣơng ở nông thôn và miền núi, tăng cƣờng chủ trƣơng xã hội hóa hoạt động

BV&PTR.

1.3. Tình hình thực hiện REDD+

1.3.1. Tình hình triển khai REDD+ tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực tham gia tất cả các chƣơng

trình lớn của cộng đồng quốc tế về REDD+. Việt Nam là một trong những quốc gia

đầu tiên tham gia Chƣơng trình UN-REDD. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang nhận

đƣợc sự hỗ trợ của các nhà tài trợ khác và các tổ chức phi chính phủ để chuẩn bị

cho REDD+. Mục tiêu tổng thể của Chƣơng trình UN-REDD Việt Nam là hỗ trợ

chuẩn bị sẵn sàng cho REDD+ và bắt đầu thực hiện REDD+ vào năm 2015. Giai

đoạn I bắt đầu tháng 10/2009 và kết thúc vào tháng 6/2012 với tổng kinh phí là 4,38

triệu USD do Na Uy tài trợ thông qua Chƣơng trình UN-REDD toàn cầu. Giai đoạn

1 tập trung vào việc chuẩn bị sẵn sàng cho cấp quốc gia, trong đó bao gồm việc xây

dựng tổ chức, thể chế và chính sách cho REDD+; xây dựng mức tham chiếu carbon

32

rừng và thiết kế hệ thống giám sát, đánh giá; và bắt đầu quá trình nâng cao nhận

thức. Giai đoạn 1 hƣớng tới việc tăng cƣờng năng lực cho một số bên liên quan ở cả

cấp trung ƣơng và địa phƣơng (2 huyện của Lâm Đồng), hỗ trợ triển khai các

nghiên cứu thí điểm ở cấp quốc gia và địa phƣơng, với sự hợp tác của các tổ chức

quốc tế. Giai đoạn 1 đã đạt đƣợc các kết quả quan trọng, đó là: Hỗ trợ thiết lập và

vận hành Mạng lƣới REDD+ quốc gia, Tổ công tác REDD+ quốc gia và 5 Tiểu

nhóm chuyên môn; Hỗ trợ xây dựng Chƣơng trình REDD+ quốc gia; Nghiên cứu

Hệ thống chia sẻ lợi ích, và thiết kế Khung chia sẻ lợi ích trong thực hiện REDD+,

xây dựng hƣớng dẫn giám sát đánh giá carbon có sự tham gia; Xây dựng đề xuất

phƣơng pháp luận và quy trình tham vấn cộng đồng theo hƣớng dẫn của Liên hợp

quốc và thí điểm tại 85 thôn bản ở Lâm Đồng. Tất cả những nỗ lực này của Việt

Nam là nỗ lực đầu tiên chƣa từng có trên thế giới liên quan tới REDD+ và đã thu

hút sự quan tâm đặc biệt và đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Giai đoạn 2 của

chƣơng trình UN-REDD đƣợc thực hiện từ năm 2013 đến 2015 trên địa bàn các tỉnh

thí điểm bao gồm: Lào Cai, Bắc Kạn, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Lâm Đồng và Cà Mau

và một số tỉnh có nhiều rừng khác. Mục tiêu của Chƣơng trình UN-REDD Việt

Nam giai đoạn II là nâng cao khả năng của Việt Nam để có thể hƣởng lợi từ các

khoản chi trả dựa trên kết quả cho REDD+ trong tƣơng lai và thực hiện các thay đổi

căn bản tích cực trong ngành lâm nghiệp.

Dƣới sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế và sự tham gia tích cực của Chính phủ,

hiện nay Việt Nam đang triển khai chƣơng trình REDD+ dƣới dạng 4 loại dự án

khác nhau: (1) Các dự án tầm quốc gia nhƣ Chƣơng trình UN-REDD Việt Nam,

Quỹ đối tác carboon trong lâm nghiệp với mục tiêu chính là hỗ trợ chính phủ Việt

Nam xây dựng hệ thống REDD+ tại Việt Nam có thể trở thành một quốc gia sẵn

sàng thực hiện REDD+ thông qua xây dựng các yếu tố, điều kiện, hệ thống, chính

sách cần thiết; (2) Các dự án thí điểm ở địa phƣơng, với mục tiêu chủ yếu là tăng

cƣờng năng lực kỹ thuật và thể chế trong thực thi REDD+ tại các tỉnh tham gia dự

án; (3) Các dự án hỗ trợ kỹ thuật, với mục tiêu là xây dựng hệ thống đo đạc, báo

cáo, thẩm định; xây dựng mức tham chiếu; hệ thống chia sẻ lợi ích; xóa đói giảm

nghèo; các biện pháp đảm bảo an toàn môi trƣờng xã hội,...; (4) Các dự án khác liên

33

quan đến REDD nhƣ Bảo tồn và phát triển khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang, dự án

rừng và đồng bằng, ...

Các cơ quan nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã tham gia vào các hoạt động

REDD+, đặc biệt là các cơ quan thuộc Bộ NN&PTNT, nhƣ: Viện Khoa học Lâm

nghiệp (FSIV), Viện Điều tra, Quy hoạch rừng (FIPI), chủ yếu là về đánh giá phát

thải carbon của rừng, điều tra rừng và giám sát carbon rừng. Đại học Lâm nghiệp

(VFU) và Đại học Tây Nguyên (TNU) cũng đã tham gia vào đánh giá, giám sát

carbon ở Việt Nam.

1.3.2. Tình hình triển khai REDD+ tại tỉnh Điện Biên

Điện Biên là tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam có diện tích tự nhiên là: 9.562,90 km2. Điện Biên có địa hình phức tạp, nhìn chung là dạng

địa hình đồi núi nghiêng dần theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, đƣợc cấu tạo bởi

những dãy núi chạy dài theo hƣớng Tây dọc biên giới Việt - Lào. Điện Biên có

400.027 ha rừng trong đó có 382.599 ha rừng tự nhiên và 17.428 ha rừng trồng (Bộ

NN&PTNT, 2013) [13]. Rừng tự nhiên của Điện Biên có nhiều loại gỗ quý hiếm,

giá trị kinh tế cao nhƣ: Lát, Chò chỉ, Nghiến, Táu, Pơmu…Ngoài ra còn có các loại

cây đặc sản khác nhƣ Sa nhân, Cánh kiến đỏ, Song mây…(UBND tỉnh Điện Biên,

2008) [71].

Điện Biên có 21 dân tộc, trong đó dân tộc Thái chiếm 40,4%, dân tộc Mông

chiếm 28,8%, dân tộc Kinh chiếm 19,7%, dân tộc Khơ Mú chiếm 3,2% còn lại là

các dân tộc khác. Dân số của tỉnh Điện Biên là 504.502 ngƣời, trong đó nam giới

chiếm 50,03%, nữ giới chiếm 49,97%. Dân số thành thị chiếm 15% với 75.659

ngƣời). Dân số trong độ tuổi lao động là 268.496 ngƣời, chiếm 53,21% tổng số dân.

Hoạt động chủ yếu trong nông lâm nghiệp là 194.843 ngƣời. Lao động đã qua đào

tạo (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học…) chiếm 29,51% (Cục thống kê tỉnh Điện

Biên, 2010) [31].

Với diện tích đất lâm nghiệp lớn, Điện Biên đƣợc đánh giá là tỉnh có nhiều

tiềm năng trong sản xuất lâm nghiệp. Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần

thứ XII nhiệm kỳ 2010-2015 đã chỉ rõ nhiệm vụ cụ thể của ngành lâm nghiệp Điện

Biên là: “Tập trung phát triển rừng một cách bền vững, hiệu quả; rà soát, cắm mốc

34

phân định rõ ranh giới quy hoạch 3 loại rừng tại thực địa; giao đất giao rừng gắn với

thực hiện các chính sách hỗ trợ khoanh nuôi, bảo vệ rừng và trồng rừng; bảo vệ rừng

phòng hộ và rừng đặc dụng; khuyến khích đa dạng hóa các hình thức đầu tƣ trồng

rừng sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nhằm từng bƣớc làm cho lâm nghiệp có

đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi

trƣờng và sinh thái”. Cùng với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát

triển rừng, trong năm 2012 – 2013 đƣợc sự tài trợ của tổ chức JICA – Nhật Bản, tỉnh

Điện Biên đã triển khai thực hiện dự án thí điểm REDD+ . Mục tiêu của dự án là nhằm

tăng cƣờng năng lực kỹ thuật và thể chế trong thực thi REDD+ tại tỉnh Điện Biên,

trong khuôn khổ chƣơng trình hành động quốc gia về REDD+ thông qua việc chuẩn bị

cho Chƣơng trình hành động REDD+ cấp tỉnh. Thông qua dự án này tỉnh Điện Biên đã

bƣớc đầu xác định đƣợc một số hoạt động nhằm giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực

giảm mất rừng và suy thoái rừng tại xã Mƣờng Phăng của huyện Điện Biên và xã

Mƣờng Mƣơn của huyện Mƣờng Chà.

Nhận xét chung:

- Rừng có giá trị nhiều mặt về kinh tế, xã hội và môi trƣờng, trong đó giá trị

lƣu giữ và hấp thụ carbon của rừng là rất đáng kể, đặc biệt là rừng tự nhiên và rất

khác biệt giữa các loại rừng.

- Mất rừng và suy thoái rừng làm phát thải 17,3% tổng lƣợng khí nhà kính của

tất cả các ngành kinh tế (IPCC, 2007).

- Nguyên nhân chính gây mất rừng và suy thoái rừng đƣợc xác định đó là:

Chuyển đổi sang canh tác nông nghiệp; Khai thác gỗ không bền vững (đặc biệt là

khai thác gỗ bất hợp pháp); Phát triển cơ sở hạ tầng; Phát triển cây công nghiệp và

Cháy rừng.

- Các hoạt động chính của REDD+ có thể đƣợc thực hiện ở Việt Nam bao

gồm: Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng; giảm phát thải thông qua

nỗ lực hạn chế suy thoái rừng; Bảo tồn trữ lƣợng carbon của rừng; Quản lý bền

vững tài nguyên rừng và Tăng cƣờng trữ lƣợng carbon của rừng.

- Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay việc thực hiện các hoạt động REDD+

là khá phù hợp nhằm thúc đẩy quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Các dự

án về lâm nghiệp, phát triển sinh kế cho cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng mà

35

Việt Nam đã và đang thực hiện sẽ là nền tảng tốt, là cơ sở cho việc thực hiện các

chƣơng trình REDD+ ở Việt Nam.

- Việc thực hiện REDD+ sẽ đem lại các lợi ích đáng kể về môi trƣờng và

kinh tế - xã hội, đặc biệt là cho vùng nông thôn miền núi Việt Nam nhƣng đồng thời

cũng có những thách thức. Thứ nhất, REDD+ là vấn đề mới và phức tạp đối với

Việt Nam và các quốc gia đang phát triển khác; nhiều vấn đề kỹ thuật hiện còn đang

đƣợc đàm phán. Kiến thức và năng lực kỹ thuật để thực hiện REDD+ còn thiếu, đặc

biệt là vấn đề đo đạc, báo cáo và kiểm chứng đối với trữ lƣợng carbon rừng và kết

quả thực hiện các hoạt động REDD+ khác. Thứ hai, REDD+ đòi hỏi phải có một

mức độ quản trị rừng cao hơn. Một số chính sách, quy định hiện hành cần phải đƣợc

tăng cƣờng hoặc sửa đổi bổ sung để đáp ứng yêu cầu quốc tế.

- Điện Biên là tỉnh có tiềm năng lớn trong sản xuất lâm nghiệp, việc thực

hiện REDD+ sẽ là cơ hội tốt để tỉnh Điện Biên thực hiện thành công quy hoạch

BV&PTR.

36

CHƢƠNG 2

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu, luận án thực hiện 4 nội dung nghiên cứu sau:

- Đánh giá đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng trong giai đoạn 1990 - 2010

tại Điện Biên.

- Phân tích ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến mất rừng và suy

thoái rừng tại Điện Biên.

- Nghiên cứu phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động của chƣơng trình

REDD+ tại Điện Biên.

- Đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm giảm phát thải thông qua giảm mất

rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tiếp cận

2.2.1.1. Tiếp cận hệ thống

Tiếp cận hệ thống nhằm đƣa ra đƣợc các giải pháp quản lý tổng hợp tài

nguyên rừng dựa trên các mối quan hệ sinh thái tự nhiên giữa rừng với các nhân tố

ảnh hƣởng, trong đó đặc biệt chú ý kiểm soát những tác động của con ngƣời vào

rừng và đất rừng. Về bản chất, rừng là một thực thể tự nhiên, là một thành phần của

hệ sinh thái nhân văn. Vì vậy, hoạt động bảo vệ, phát triển và sử dụng tài nguyên

rừng cần gắn liền với các hoạt động kinh tế - xã hội khác. Tiếp cận hệ thống đặc

biệt có ý nghĩa khi mà chúng ta muốn có những giải pháp hữu hiệu tác động vào

rừng thông qua các nhân tố khác của hệ thống, bởi vì rừng thƣờng có quy mô rất

rộng, thời gian tồn tại rất dài và phải tác động thông qua con ngƣời cho nên các hoạt

động bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng không quán triệt nguyên tắc tiếp cận này thì

sẽ rất khó thành công. Chẳng hạn trong không ít trƣờng hợp những nỗ lực bảo vệ

rừng ở khu vực này thực chất lại gây ra sự chặt phá rừng ở nơi khác, điều này sẽ

dẫn đến sự dịch chuyển phát thải.

37

Theo cách tiếp cận này các hoạt động nghiên cứu cũng nhƣ các giải pháp

đƣợc đƣa ra phải logic với nhau, hỗ trợ nhau trên quan điểm cân nhắc sự tác động

tổng hợp vào tài nguyên rừng. Các hoạt động nông lâm nghiệp đƣợc đề xuất nhằm

giảm phát thải thông qua nỗ lực giảm mất rừng, suy thoái rừng, tăng cƣờng trữ

lƣợng carbon rừng và quản lý rừng bền vững cần phải đƣợc thực hiện đồng bộ cùng

với các giải pháp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.

2.2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia

Các giải pháp đƣợc đƣa ra nhằm mục tiêu quản lý, phát triển và sử dụng rừng

đều tác động đến đời sống của con ngƣời, bởi cuộc sống của con ngƣời đặc biệt là

ngƣời dân miền núi có gắn bó mật thiết với tài nguyên rừng. Vì vậy, việc tạo ra

động lực trong dân, huy động sự tham gia của ngƣời dân là điều kiện tiên quyết đảm

bảo sự thành công của các chƣơng trình, dự án. Tiếp cận có sự tham gia đƣợc thể

hiện bằng các cuộc phỏng vấn trực tiếp, các bảng câu hỏi bán cấu trúc, các thảo luận

nhóm đối tƣợng quản lý rừng, thảo luận nhiều bên liên quan (chính quyền, hộ gia

đình, doanh nghiệp lâm nghiệp, nhóm hộ, hợp tác xã nông lâm nghiệp, ban quản lý

rừng, lực lƣợng kiểm lâm ...).

2.2.1.3. Tiếp cận kinh tế - sinh thái - môi trường

Nghiên cứu các giải pháp giảm phát thải thông qua nỗ lực giảm mất rừng,

suy thoái rừng, tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng và quản lý rừng bền vững cần

phải tiếp cận theo hƣớng kinh tế - sinh thái - môi trƣờng. Theo đó các giải pháp

thực hiện phải đảm bảo vấn đề kinh tế (Rừng phải đem lại các giá trị về kinh tế bao

gồm giá trị trực tiếp, gián tiếp), đảm bảo vấn đề sinh thái (Rừng phải có tính ổn định

cao, có khả năng thích ứng tốt với những tác động của BĐKH), đảm bảo an ninh

môi trƣờng (rừng phải duy trì tốt các khả năng bảo tồn, phòng hộ môi trƣờng, không

gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng,…). Tuy nhiên, quan điểm sử dụng rừng theo

hƣớng đa mục đích không nên chỉ nhìn vào việc khai thác chọn cây gỗ và lâm sản

ngoài gỗ trong rừng mà quan trọng hơn là phải tạo ra cơ chế phát huy những giá trị

dịch vụ cố định carbon và các DVMT khác của rừng,...

Phƣơng pháp tiếp cận theo mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án

đƣợc thể hiện ở hình 2.1

38

Hình 2.1. Phƣơng pháp tiếp cận theo mục tiêu và nội dung nghiên cứu

39

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.2.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp

Các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu và số liệu có liên quan đến quản lý,

BV&PTR và chƣơng trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực giảm mất

rừng và suy thoái rừng đƣợc thu thập và phân tích, bao gồm:

- Các văn bản luật: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, 2004; Luật Bảo vệ Môi

trƣờng, 2005; Luật Đất đai sửa đổi, 2013.

- Các văn bản dƣới luật: Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của

Chính phủ về chính sách chi trả DVMTR; Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày

27/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình Hành động Quốc gia

về việc ―Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy

thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao trữ lƣợng carbon rừng” giai

đoạn 2011-2020; Quyết định số 57/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tƣớng

Chính phủ phê duyệt Kế hoạch BV&PTR giai đoạn 2011 – 2020; Quyết định số

1724/QĐ-BNN-HTQT ngày 29/7/2013 của Bộ NN&PTNT về phê duyệt văn kiện

chƣơng trình "Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và

suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng cƣờng trữ lƣợng

carbon rừng tại Việt Nam (UN-REDD) giai đoạn II"; Quyết định số 1764/QĐ-

BNN-HTQT ngày 26/7/2012 của Bộ NN&PTNT phê duyệt Dự án hợp tác kỹ thuật

thí điểm REDD+ ở tỉnh Điện Biên; Quyết định số 2117/QĐ-UBND ngày

02/12/2009 của UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt Quy hoạch BV&PTR rừng tỉnh

Điện Biên giai đoạn 2009-2020;

- Các số liệu, báo cáo và các loại bản đồ, ảnh viễn thám có liên quan đƣợc thu

thập, bao gồm: Số liệu về diễn biến rừng ở Việt Nam, số liệu về tài nguyên rừng, số

liệu kiểm kê đất đai, các báo cáo kinh tế xã hội, niên giám thống kê của tỉnh Điện

Biên qua các năm từ 1990 đến 2010; Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Điện Biên các

năm 1990, 2000 và 2010 đã đƣợc hiệu chỉnh bằng ảnh vệ tinh Landsat và SPOT của

“Dự án thí điểm REDD+ ở tỉnh Điện Biên” do tổ chức JICA tài trợ. Các bản đồ này

đƣợc luận án kế thừa để phân tích lịch sử biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng

qua các giai đoạn trong quá khứ.

- Các dự án phát triển rừng, phát triển sinh kế cộng đồng, nông nghiệp và nông

thôn đã và đang đƣợc thực hiện trên địa bàn nghiên cứu, nhƣ: Dự án phục hồi rừng

40

đầu nguồn các tỉnh Tây Bắc, Chƣơng trình lâm nghiệp cộng đồng, quy hoạch phát

triển cây Cao su ở Điện Biên,...

Các tài liệu này sẽ đƣợc thu thập và phân tích làm cơ sở cho việc phân tích

tổng quan vấn đề nghiên cứu, lựa chọn xã nghiên cứu.

2.2.2.2. Chọn xã nghiên cứu

Điện Biên là tỉnh nằm ở vùng núi phía Tây Bắc của Việt Nam có tiềm năng

rất lớn trong phát triển sản xuất lâm nghiệp. Số liệu thống kê về hiện trạng sử dụng

đất trong toàn tỉnh năm 2010 cho thấy trên địa bàn tỉnh còn có diện tích đất lâm

nghiệp và đất chƣa sử dụng rất lớn (Đất lâm nghiệp 602.566,42 ha, chiếm 63,01 %

diện tích tự nhiên; Đất chƣa sử dụng 176.097,00 ha, chiếm 18,41 % diện tích tự

nhiên) (UBND tỉnh Điện Biên, 2010) [74]. Việc lựa chọn xã nghiên cứu tiềm năng

thực hiện chƣơng trình REDD+ đều hƣớng vào những nơi có diện tích đất lâm

nghiệp lớn, đời sống của ngƣời dân phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, chăn nuôi

và các hoạt động sản xuất lâm nghiệp. Tính đến tháng 12/2012 toàn tỉnh Điện Biên

có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (8 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố). Tuy nhiên,

huyện Nậm Pồ mới đƣợc thành lập năm 2012 trên cơ sở tách một số xã của huyện

Mƣờng Nhé và huyện Mƣờng Chà. Việc thành lập huyện Nậm Pồ vào năm 2012

mới chỉ có quyết định chứa chƣa có ranh giới trên bản đồ, vì vậy luận án vẫn để là

nghiên cứu trên 9 huyện thay vì là 10 huyện trong toàn tỉnh Điện Biên. Để đảm bảo

tính đại diện, luận án đã lựa chọn các xã nghiên cứu theo các tiêu chí sau:

(1) Diện tích đất có rừng lớn hơn 10.000 ha vào năm 2010.

(2) Có giảm ròng diện tích rừng trong giai đoạn 2000 và 2010 lớn hơn 200 ha.

(3) Diện tích đất có rừng lớn hơn 4.000 ha vào năm 2010 nằm trong vùng

thực hiện chi trả DVMTR.

(4) Diện tích lớn trên 1000 ha đƣợc quy hoạch khoanh nuôi tái sinh theo Kế

hoạch BV&PTR giai đoạn 2011 – 2020 của từng huyện.

(5) Diện tích lớn trên 500 ha đƣợc quy hoạch trồng rừng theo kế hoạch

BV&PTR giai đoạn 2011 – 2020 của từng huyện.

(6) Kết quả tham vấn (thảo luận nhóm) lãnh đạo và cán bộ Sở NN&PTNT,

Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm Lâm, Trung tâm quy hoạch nông lâm nghiệp.

Từ những tiêu chí trên, đã chọn đƣợc 40 xã của tỉnh Điện Biên để tiến hành

nghiên cứu (Chi tiết lựa chọn xã nghiên cứu thể hiện ở phụ lục 01). Trong mỗi xã,

41

chọn 2 thôn/bản tiêu biểu nhất để nghiên cứu. Nhƣ vậy, tổng số có 80 thôn/bản

thuộc 40 xã trong toàn tỉnh đƣợc lựa chọn. Vị trí các xã đƣợc lựa chọn đƣợc thể

hiện ở bản đồ hình 2.2

Hình 2.2. Vị trí 40 xã đƣợc chọn nghiên cứu ở Điện Biên

42

Danh sách 40 xã đƣợc chọn thuộc 7 huyện thể hiện ở bảng 2.1:

Bảng 2.1. Danh sách 40 xã nghiên cứu đƣợc chọn ở tỉnh Điện Biên

STT Tên Huyện Tên xã

5 xã: Mƣờng Lói, Mƣờng Nhà, Mƣờng Pồn, Núa Điện Biên 1 Ngam; Thanh An;

Điện Biên Đông 4 xã: Chiềng Sơ, Keo Lôm, Na Son, Pú Nhi 2

3 Mƣờng Ảng 3 xã: Ảng Cang, Mƣờng Đăng, Mƣờng Lạn

5 xã: Chà Nƣa, Hừa Ngài, Mƣờng Tùng, Sa Lông và Si 4 Mƣờng Chà Pa Phìn

16 xã: Chà Cang, Chung Chải, Leng Su Sìn, Mƣờng

Nhé, Mƣờng Toong, Nà Hỳ, Nà Bủng, Nà Khoa, Na Cô 5 Mƣờng Nhé Sa, Nậm Kè, Nậm Vì, Pá Mỳ, Pa Tần, Quảng Lâm, Sen

Thƣợng, Sín Thầu;

Tủa Chùa 2 xã : Huổi Só, Tủa Thàng; 6

5 xã: Mƣờng Mùn, Nà Sáy, Phình Sáng, Quài Cang, Ta Tuần Giáo 7 Ma

2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng trong giai đoạn

1990-2010

- Để đánh giá diễn biến tài nguyên rừng hay lịch sử biến động sử dụng đất/độ

che phủ của rừng trong giai đoạn 1990 đến 2010, nghiên cứu kế thừa bản đồ hiện

trạng rừng các năm 1990, 2000 và 2010 đã đƣợc hiệu chỉnh bằng ảnh vệ tinh

Landsat và SPOT của “Dự án thí điểm REDD+ ở Điện Biên” do tổ chức JICA –

Nhật Bản tài trợ.

Sử dụng công cụ phân tích không gian trong GIS để phân tích biến động sử

dụng đất/độ che phủ rừng qua các giai đoạn từ 1990 đến 2000 và từ 2000 đến 2010.

Bản đồ biến động về sử dụng đất/độ che phủ của rừng đƣợc tạo ra bằng cách chồng

ghép 2 lớp thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại các thời điểm năm 1990 và năm

2000; năm 2000 và năm 2010. Mỗi lớp thông tin đều chứa sẵn thuộc tính về hiện

trạng các loại đất đai và đƣợc mã hóa từ 1 đến 17 tƣơng ứng với các trạng thái, ví

43

dụ trong bảng thuộc tính của lớp thông tin hiện trạng năm 2000, mã trạng thái đƣợc

mã hóa lại bằng cách lấy mã hiện thời nhân với 100 để đƣợc mã mới có giá trị từ

100, 200 … 1700.

Trạng thái rừng Bảng 2.2. Bảng mã hóa hiện trạng rừng phục vụ phân tích biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng Mã hiện thời (Current code) Mã trạng thái (Recode)

Rừng giàu 1 100

Rừng trung bình 2 200

Rừng nghèo 3 300

Rừng phục hồi 4 400

Rừng rụng lá 5 500

Rừng tre nứa 6 600

Rừng hỗn giao Gỗ - tre nứa 7 700

Rừng lá kim 8 800

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim 9 900

Rừng ngập mặn 10 1000

Rừng núi đá 11 1100

Rừng trồng 12 1200

Núi đá 13 1300

Đất trống 14 1400

Mặt nƣớc 15 1500

Dân cƣ 16 1600

Đất khác 17 1700

Mã biến động là kết quả của phép tính cộng của “Current code” (2010) và

“Recode” (2000). Nhƣ vậy, mỗi đối tƣợng trong lớp bản đồ hiện trạng năm 2010

đƣợc gắn một mã mới gọi là mã biến động, chính là kết quả của phép cộng này. Vậy

mỗi đối tƣợng trong lớp bản đồ hiện trạng năm 2010 có biến động hay không cần

phải xem xét đến kết quả của phép tính sau: lấy giá trị ở trƣờng dữ liệu “Change

code” trừ đi “Current code” (2000) rồi chia cho 100. Nếu kết quả bằng với giá trị

của “Current code” (2000) thì đối tƣợng đó không có sự biến động, ngƣợc lại là có

sự biến động.

44

Với cách tổng hợp này thì sẽ có 17*17=289 kiểu biến động. Tuy nhiên, có

những trƣờng hợp không thể xảy ra hoặc hiếm khi xảy ra. Kết quả tổng hợp các

kiểu biến động đƣợc thể hiện ở phụ lục 02. Các kiểu biến động này sẽ đƣợc tổng

hợp thành 6 nhóm biến động chính là: (1) Không biến động: là những đối tƣợng

đƣợc duy trì hiện trạng từ 2000 đến 2010, (2) Mất rừng: là những đối tƣợng là đất

có rừng chuyển thành trạng thái đất đất không có rừng, (3) Suy thoái rừng: là những

đối tƣợng là đất có rừng bị giảm về chất lƣợng nhƣ rừng giàu chuyển thành các

trạng thái rừng khác, hay rừng trung bình chuyển thành rừng nghèo, (4) Phục hồi

rừng: là những đối tƣơng đất trống đƣợc phục hồi thành rừng (5) Trồng rừng: là các

đối tƣợng đƣợc trồng mới trên đất trống hoặc các trạng thái khác không phải là

rừng, và (6) Các thay đổi khác: bao gồm các đối tƣợng biến động ngoài các nhóm

biến động đã nêu.

Với phƣơng pháp đã đƣợc trình bày nhƣ trên, sự thay đổi sử dụng đất/độ che

phủ rừng (diễn biến rừng) đƣợc đánh giá trong vòng 2 giai đoạn (1990-2000; 2000-

2010). Các kết quả sẽ đƣợc trình bày cả dạng bản đồ không gian và các bảng biểu.

Bảng dữ liệu về biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng đƣợc minh họa theo bảng 2.3.

Bảng 2.3. Ví dụ về kết quả phân tích biến động sử dụng đất của xã Sen Thƣợng, huyện Mƣờng Nhé giai đoạn 2000-2010 Đơn vị: ha

Rừng

Đất

Đất

Rừng gỗ--

Rừng

Rừng

Diện tích

Loại đất/loại rừng

khác

trống

tre nứa

nghèo

phục hồi

năm 2000

trung bình

Đất khác

65,75

77,35

6,70

149,79

Đất trống

171,17 2.164,23

45,54

20,25

1.047,77

3.448,96

Rừng gỗ- tre nứa

4,55

833,93

526,92

339,83

1.705,22

Rừng nghèo

28,26 1.147,42

235,53

1.558,69

2.969,91

Rừng phục hồi

150,09 1.355,60

76,62

31,64

455,50

2.069,45

Rừng trung bình

106,39 1.619,96

13,62 130.72 3.271,94

1.391,21

6.533,83

Rừng tre nứa

3,58

286,97

249,38

539,93

Diện tích năm 2010 529,78 7.485,46

898,23 130.72 6.929,80

1.443,10 17.417,10

2.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến mất

rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên

a) Phƣơng pháp xác định các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng

45

Để xác định các nguyên nhân làm mất rừng, suy thoái rừng và mức độ ảnh

hƣởng của mỗi nguyên nhân đến mất rừng và suy thoái rừng, nghiên cứu đã sử dụng

công cụ ArcGIS 9.3 và MapInfo 10.0 để khoanh vẽ các khu vực mất rừng. Khu vực

mất rừng đƣợc ký hiệu là DD_số thứ thự (là khu vực có rừng năm 2000 nhƣng đến

Khu vực mất rừng

Khu vực tăng rừng

năm 2010 và hiện nay là không còn rừng).

Hình 2.3. Bản đồ thể hiện các khu vực tăng/mất rừng theo đơn vị xã

Nghiên cứu đã lựa chọn đại diện 20 khu vực có diện tích rừng bị mất, mỗi

khu vực có diện tích từ 100 ha trở lên. Đối với mỗi khu vực mất rừng tiến hành xác

định vị trí ngoài thực địa, khảo sát hiện trƣờng và phỏng vấn cán bộ và ngƣời dân

địa phƣơng (ngƣời đƣợc phỏng vấn là cán bộ xã, già làng, trƣởng bản, những ngƣời

hiểu biết về lịch sử thay đổi sử dụng đất tại khu vực, với mỗi khu vực đã tiến hành

phỏng vấn 2-3 cán bộ xã và 5-7 ngƣời dân địa phƣơng) để xác định các nguyên

nhân cụ thể dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng.

Để lƣợng hóa ảnh hƣởng của các nguyên nhân làm mất rừng, tại mỗi khu vực

đƣợc chọn tiến hành xác định phần trăm diện tích rừng mất đi theo từng nguyên

nhân tác động, từ đó tính toán tỷ lệ phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân dẫn

đến mất rừng theo diện tích đối với từng nguyên nhân.

46

b) Phƣơng pháp phân tích nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng

Để phân tích nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng nghiên cứu sử

dụng 2 phƣơng pháp sau:

- Phƣơng pháp 1: Phân tích có sự tham gia của các bên liên quan để xác định

nguyên nhân dẫn đến đến mất rừng và suy thoái rừng

Nhằm cung cấp thông tin về mất rừng và suy thoái rừng từ kết quả quá trình

phân tích sự thay đổi sử dụng đất/lớp phủ thực vật từ năm 1990-2010 cho tất cả các

bên liên quan, các cuộc thảo luận, làm việc nhóm, phỏng vấn,.. sẽ đƣợc thực hiện

với các bên liên quan ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh. Sơ đồ cây vấn đề sẽ đƣợc sử

dụng để phân tích nguyên nhân của mất rừng và suy thoái rừng (hình 2.4).

Hình 2.4. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng với sự tham gia của các bên liên quan

- Phƣơng pháp 2: Phân tích đa biến bằng cách xác định các nguyên nhân

chính dẫn tới mất rừng từ năm 1990 đến năm 2010

Sử dụng hàm đa biến để lập các mô hình xác định ảnh hƣởng của các nhân tố

chính dẫn đến việc mất rừng yi = f(A, xj)

Trong đó:

yi: diện tích rừng hoặc tỷ lệ diện tích rừng bị mất hoặc suy thoái trong 2 giai

đoạn 1990 – 2000, 2001 – 2010 của 40 xã nghiên cứu của 7 huyện trong toàn tỉnh.

Tỷ lệ diện tích rừng bị mất hoặc bị suy thoái đƣợc xác định thông qua phân tích

47

biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng từ năm 1990 đến 2010 bằng bản đồ hiện

trạng rừng.

A: Các năm hoạt động từ 1990 – 2010 (thay đổi lớp phủ rừng) gồm 2 giai

đoạn, từ 1990 – 2000 và từ 2000 – 2010.

xj: Các yếu tố kinh tế - xã hội có thể gây mất rừng, suy thoái rừng bao gồm: tỷ

lệ diện tích lúa nƣớc, hoạt động sản xuất nƣơng rẫy, thu nhập bình quân, tỷ lệ thu

nhập bình quân từ rừng, khả năng đáp ứng tiền mặt, nhu cầu về gỗ, nhu cầu về chất

đốt, dân số, dân tộc, trình độ học vấn, yếu tố nhập cƣ, các chính sách nông-lâm

nghiệp, giao thông, xây dựng, thủy điện, phát triển cây công nghiệp nhƣ cà phê, cao

su, v.v… xj đƣợc thu thập số liệu từ 40 xã trong 2 giai đoạn từ năm 1990 – 2010. Các

yếu tố kinh tế - xã hội (các biến xj) đƣợc xác định có thể ảnh hƣởng đến mất rừng/suy

thoái rừng ở Điện Biên bao gồm:

- Tỷ lệ diện tích lúa nước (TlLn): Tỷ lệ diện tích lúa nƣớc đƣợc tính bằng tỷ

lệ % so với tổng diện tích đất nông nghiệp.

- Thu nhập bình quân (TnBq): Thu nhập bình quân đƣợc xác định là thu nhập

của hộ gia đình bình quân trong từng xã và tính trung bình cho cả giai đoạn. Đơn vị

tính là nghìn đồng/hộ/năm

- Tỷ lệ thu nhập từ rừng (TnTr): Tỷ lệ thu nhập từ rừng đƣợc xác định bằng

tỷ lệ % thu nhập từ rừng nhƣ khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, phá rừng để canh tác

trên đất rừng,…so với tổng thu nhập bình quân của hộ gia đình.

- Khả năng đáp ứng lương thực (KnLt): Khả năng đáp ứng lƣơng thực đƣợc

xác định bằng tỷ lệ % so với tổng nhu cầu lƣơng thực bình quân của hộ gia đình cần

phải có trong năm.

- Khả năng đáp ứng tiền mặt (KnTm): Nhu cầu đáp ứng tiền mặt đƣợc xác

định bằng tỷ lệ % tổng nhu cầu tiền mặt bình quân của hộ gia đình.

- Nhu cầu chất đốt (NcCd): Nhu cầu chất đốt đƣợc xác định là tổng khối

lƣợng gỗ bình quân theo xã (ste gỗ/xã/năm)

- Nhu cầu sử dụng gỗ (Ncgo): Nhu cầu sử dụng gỗ đƣợc xác định là tổng

khối lƣợng gỗ bình quân theo xã (m3 gỗ/xã/năm)

- Dân tộc (Dt): Yếu tố dân tộc đƣợc xác định là tỷ lệ % dân tộc thiểu số

48

- Mật độ dân cư (MdDc): Mật độ dân cƣ đƣợc xác định là số ngƣời sinh sống

trên 1km2.

- Tỷ lệ biết chữ (TlBc): Tỷ lệ biết chữ đƣợc là tỷ lệ % số ngƣời biết chữ trong

toàn xã.

- Yếu tố nhập cư (Nc): Yếu tố nhập cƣ đƣợc xác định bằng cách xem xã

nghiên cứu có hoặc không ngƣời nhập cƣ.

- Phát triển cây công nghiệp (PTcCn): Phát triển cây công nghiệp đƣợc xác

định bằng cách xem xã nghiên cứu có hoặc không phát triển các loài cây Cao su, Cà

phê,…

Cơ sở dữ liệu để phân tích hồi quy đa biến yi = f(xj) của 40 xã trong 7 huyện

trong toàn tỉnh Điện Biên sẽ đƣợc trình bày dƣới dạng bảng 2.4

Bảng 2.4. Cơ sở dữ liệu của phƣơng trình hồi quy đa biến yi = f(xj)

xj: các biến KT-XH, chính sách từng Diện tích xã A = Các giai rừng bị Nhu Mật TT Xã đoạn từ Dân Thu mất/suy cầu độ dân …. 1990 – 2010 tộc nhập thoái = yi gỗ cƣ

1 1990 – 2000

2000 – 2010

2 …

Số liệu về các yếu tố kinh tế - xã hội (các biến xj) đƣợc thu thập từ dữ liệu

thông kê hàng năm kết hợp với phỏng vấn và sau đó tính toán lấy số liệu trung bình

cho từng giai đoạn 1990 – 2000 và 2000 – 2010.

Việc lựa chọn biến số tham gia vào mô hình và mô hình tối ƣu có sai số ƣớc

lƣợng bé nhất và sai khác thấp nhất so với thực tế là rất quan trọng trong xây dựng

mô hình xác định các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến mất rừng, suy thoái

rừng. Phƣơng pháp để lựa chọn biến tham gia vào mô hình và hàm đƣợc xây dựng

theo các tiêu chí thống kê:

- Hệ số tương quan, quan hệ, hệ số xác định R2: Về tổng quát thì hàm tốt nhất khi R2 đạt giá trị lớn nhất và tồn tại ở mức phƣơng sai P<0.05. Tuy nhiên, có trƣờng hợp R2 đạt giá trị lớn nhất nhƣng chƣa phải là hàm phù hợp nhất, do vậy cần dựa

thêm các chỉ tiêu thống kê khác.

49

- Tiêu chuẩn t kiểm tra sự tồn tại của các tham số của mô hình: Giả thuyết

Ho: bi = 0, giả thuyết bị bác bỏ khi P < 0.05; có nghĩa là các tham số tồn tại và khác

0 rõ rệt. Chỉ tiêu này chỉ áp dụng cho hàm đa biến.

- Nhân tố quan hệ (CF – Correction factor): CF = (RSE2/)2, CF luôn lớn >1.

Trong đó RSE (Residual standard error) là sai tiêu chuẩn của phần dƣ. Khi RSE

càng lớn thì CF càng lớn, có nghĩa là mô hình càng có độ tin cậy thấp. Mô hình tốt

khi CF càng tiến dần đến 1. Sử dụng tiêu chuẩn này yêu cầu biến y của hàm phải

đồng nhất (Chave et al., 2005)

- Tiêu chuẩn AIC (Akaike Information Criterion): Khi cần lựa chọn mô hình

tốt nhất với nhiều mô hình có các biến số ảnh hƣởng khác nhau, AIC mô hình với

các biến số ảnh hƣởng là hàm tốt nhất

Mô hình tốt nhất với các biến số thích hợp khi giá trị đại số của AIC là bé

nhất. Trong đó, n: số mẫu, RSS (the residual sums of squares) là tổng bình phƣơng

phần dƣ, K: số tham số của mô hình bao gồm tham số sai số ƣớc lƣợng, ví dụ mô

hình y = a +bx, thì K=3. L: Likehood của mô hình (Chave et al., 2005)

Việc lựa chọn mô hình tối ƣu cần lƣu ý, nếu mô hình càng nhiều biến số thì R2 càng lớn, điều này đồng nghĩa với tƣơng quan càng chặt, tuy nhiên có hạn chế là

nếu mô hình quá nhiều biến số thì không xác định đƣợc đâu là nguyên nhân chính

dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng. Sử dụng AIC sẽ loại bỏ những hạn chế này vì

cứ tăng lên một biến số thì AIC phải cộng thêm 2 đơn vị vào công thức AIC. Nhƣ

vậy, căn cứ vào giá trị AIC để chọn mô hình thì có thể lựa chọn mô hình có AIC

nhỏ nhất hoặc gần nhỏ nhất, tuy nhiên cần đảm bảo các biến số.

Việc xác định mô hình tốt nhất (tối ƣu) thông qua tiêu chuẩn AIC đƣợc hỗ

trợ bởi phần mềm R (phần mềm sử dụng cho phân tích thống kê và đồ thị).

2.2.2.5. Phương pháp phân vùng ưu tiên thực hiện hoạt động REDD+ tại Điện Biên

Để xác định các hoạt động tiềm năng nhằm làm giảm phát thải khí nhà kính

từ nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng, sử dụng phƣơng pháp đánh giá nhanh

nông thôn (PRA) trên 80 thôn/bản của 40 xã thuộc 7 huyện, thảo luận nhóm với các

bên liên quan kết hợp với khảo sát hiện trƣờng nhằm xác định các hoạt động nông

50

lâm nghiệp có thể thực hiện đƣợc tại các xã nhằm hạn chế mất rừng, suy thoái rừng,

tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng và quản lý rừng bền vững.

Việc phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động giảm phát thải từ nỗ lực

giảm mất rừng và suy thoái rừng đƣợc thực hiện bằng sự hỗ trợ của phần mềm

ArcGIS 9.3 và MapInfo 10.0 thông qua việc xác định quỹ đất tiềm năng cho mỗi

hoạt động tại các xã nghiên cứu. Có 4 tiêu chí chính đƣợc sử dụng trong phân vùng

ƣu tiên cho các hoạt động giảm phát thải tiềm năng cho mỗi xã, các xã đƣợc lựa

chọn phải đảm bảo đáp ứng cả 4 tiêu chí sau:

- Có các hoạt động cụ thể đƣợc xác định nhằm làm giảm phát thải khí nhà

kính từ giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng;

- Có quỹ đất tiềm năng để thực hiện các hoạt động đƣợc lựa chọn;

- Các hoạt động đƣợc xác định phải đảm bảo có khả thi về kinh tế;

- Các hoạt động đƣợc xác định phải đƣợc sự chấp nhận về mặt xã hội (ngƣời

dân và chính quyền địa phƣơng).

Việc chồng xếp các lớp bản đồ trong phân vùng ƣu tiên nhƣ sau:

- Xác định các hoạt động REDD+ cụ thể cho từng xã thông qua nghiên cứu

với các bên liên quan tại 80 thôn bản thuộc 40 xã trong toàn tỉnh. Tại mỗi xã tiến

hành thảo luận với 1 nhóm cán bộ xã (từ 5-7 ngƣời), tại mỗi thôn bản tiến hành thảo

luận với 1 nhóm cán bộ thôn bản (3-4 ngƣời) và 1 nhóm nông dân chủ yếu là những

ngƣời hiểu biết về rừng (từ 5-7 ngƣời);

- Xác định quỹ đất tiềm năng (bao gồm đất có rừng và đất chƣa có rừng) cho

từng xã nhằm xem xét diện tích nào có thể đƣợc thực hiện cho hoạt động nào;

- Trên nền bản đồ hiện trạng rừng năm 2010 tiến hành chồng xếp lớp bản đồ

kiểm kê đất đai năm 2010 của tỉnh Điện Biên để xác định diện tích các loại đất

ngoài quy hoạch lâm nghiệp và trong quy hoạch lâm nghiệp;

- Với diện tích trong quy hoạch lâm nghiệp xác định diện tích cho từng loại

rừng và đất chƣa có rừng;

- Mã hóa các hoạt động REDD+ đã đƣợc xác định nhƣ sau: Giả sử qua

nghiên cứu các hoạt động nhằm giảm mất rừng, giảm suy thoái rừng, tăng cƣờng trữ

lƣợng carbon đƣợc xác định là các hoạt động A, B, C, D, E... thì việc mã hóa các

hoạt động REDD+ đƣợc thực hiện nhƣ sau: Hoạt động A mã hóa là “1”; Hoạt

động B mã hóa là “2”; Hoạt động C mã hóa là “3”; Hoạt động D mã hóa là “4”;

51

Hoạt động E mã hóa là “5”. Nhƣ vậy, các hoạt động REDD+ ở mỗi xã đƣợc mã hóa

là chuỗi ký tự từ 1 đến 5 và không có ký tự trùng nhau, theo đó ở mỗi xã tối thiểu sẽ

có 1 ký tự từ 1 đến 5 (tƣơng đƣơng có tối thiểu 1 hoạt động) và tối đa là 5 ký tự từ 1

đến 5 (tƣơng đƣơng với tối đa 5 hoạt động);

- Chồng xếp lớp các hoạt động REDD+ đã đƣợc mã hóa lên bản đồ;

- Xác định các hoạt động REDD+ cụ thể cho từng xã nghiên cứu.

2.2.2.6. Phương pháp đề xuất các giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng

a) Sử dụng công cụ phân tích cây mục tiêu nhằm xác định giải pháp giảm mất rừng

và suy thoái rừng:

- Sử dụng công cụ phân tích cây mục tiêu để xác định các giải pháp nhằm

giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng (hình 2.5). Sử dụng sơ đồ cây mục tiêu làm

công cụ thảo luận nhằm tìm ra các giải pháp chiến lƣợc cho mỗi nguyên nhân/nhóm

nguyên nhân.

- Tại mỗi xã nghiên cứu tiến hành 2 cuộc thảo luận với các bên liên quan (1

cuộc đối với cán bộ thôn bản và ngƣời dân địa phƣơng và 1 cuộc với cán bộ xã).

Mỗi cuộc thảo luận từ 5-7 ngƣời. Công cụ đƣợc sử dụng trong thảo luận với các bên

liên quan là sơ đồ cây vấn đề. Với mỗi nguyên nhân đƣợc xác định dẫn đến mất

rừng và suy thoái rừng tiến hành thảo luận xác định các giải pháp cụ thể cho từng

nguyên nhân.

- Phân tích sơ đồ cây mục tiêu xác định các giải pháp tiềm năng nhằm giảm

thiểu mất rừng và suy thoái rừng.

Hình 2.5. Sơ đồ xác định các giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng

52

b) Sử dụng công cụ phân tích định hƣớng nhằm xác định mục tiêu giảm thiểu mất

rừng và suy thoái rừng:

- Sử dụng công cụ phân tích định hƣớng để xác định mục tiêu giảm thiểu mất

rừng và suy thoái rừng, các cơ hội, thách thức và các giải pháp phù hợp (hình 2.6).

- Từ dữ liệu về mất rừng và suy thoái rừng ở giai đoạn trƣớc (1990 – 2010),

sẽ xác định mục tiêu giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng đến năm 2020. Sau đó

đánh giá các cơ hội, thách thức và và đề xuất giải pháp. Công cụ này đƣợc sử dụng

trong các cuộc thảo luận với nhóm cán bộ các cấp (tỉnh, huyện, xã) và ngƣời dân địa

phƣơng.

Hình 2.6. Sơ đồ xác định giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng

53

CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 1990 - 2010 tại Điện Biên

3.1.1. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên

Kết quả phân tích bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Điện Biên trong giai đoạn từ

năm 1990 đến 2010 cho thấy, diện tích rừng các huyện trong tỉnh Điện Biên đều có

xu hƣớng tăng lên (bảng 3.1 và hình 3.1)

Bảng 3.1. Diện tích rừng ở các huyện huyện tỉnh Điện Biên từ 1990 -2010

Huyện 1990 2010

Điện Biên Điện Biên Đông Mƣờng Ảng Mƣờng Chà TX. Mƣờng Lay Mƣờng Nhé Tủa Chùa TP. Điện Biên Phủ Tuần Giáo

Diện tích rừng qua các năm (ha) 2000 29.580,52 9.613,72 4.234,80 46.078,70 3.460,70 107.920,03 14.604,83 742 35.206,30 251.441,60 14.635,26 5.404,30 3.386,54 28.115,17 1.514,12 81.561,01 11.201,07 59,73 31.681,70 177.558,90 Toàn tỉnh

Ha

Năm

57.404,32 30.775,73 12.019,18 55.268,32 5.413,37 120.965,84 21.350,48 2.168,08 41.593,78 346.959,10 Nguồn: Bản đồ hiện trạng rừng các năm 1990, 2000, 2010 tỉnh Điện Biên được hiệu chỉnh bằng ảnh vệ tinh Landsat và SPOT-5 Số liệu bảng 3.1 đƣợc minh họa ở biểu đồ hình 3.1

Hình 3.1. Diễn biến rừng ở các huyện của tỉnh Điện Biên từ năm 1990 - 2010

- Số liệu bảng 3.1 cho thấy các huyện có diện tích rừng lớn trên 50 nghìn ha

là Điện Biên, Mƣờng Nhé và Mƣờng Chà. Hiện nay, diện tích rừng của tỉnh Điện

54

Biên chủ yếu tập trung ở huyện Mƣờng Nhé với gần 130 nghìn ha, chiếm gần 35%

diện tích rừng trong toàn tỉnh.

- Từ năm 1990 đến 2010 diện tích rừng của tỉnh Điện Biên có xu hƣớng tăng

lên, đặc biệt tăng mạnh trong khoảng thời gian từ 2000 – 2010. Tuy nhiên, diện tích

rừng tăng lên qua các năm không có nghĩa là rừng không bị mất đi mà do diện tích

rừng tăng lên lớn hơn diện tích rừng mất đi nên diện tích rừng của Điện Biên có xu

hƣớng tăng. Kết quả phân tích không gian qua 2 giai đoạn từ năm 1990 – 2000 và

2000 – 2010 cho thấy ở mỗi giai đoạn diện tích rừng tăng lên hơn gấp đôi diện tích

rừng mất đi (bảng 3.2).

Bảng 3.2. Diện tích rừng tăng lên và mất đi ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2010

Giai đoạn 1990 - 2000

Huyện

Điện Biên Điện Biên Đông Mƣờng Ảng Mƣờng Chà TX. Mƣờng Lay Mƣờng Nhé Tủa Chùa TP. Điện Biên Phủ Tuần Giáo

Toàn tỉnh Diện tích rừng bị mất (ha) 3.470,49 4.643,19 2.099,97 6.772,49 837,95 17.249,24 2.615,99 13,07 7.541,49 45.243,88 Diện tích rừng tăng lên (ha) 18.415,75 10.060,85 2.314,04 24.736,01 2.784,53 46.428,22 6.019,75 696,01 7.816,09 119.271,26 Giai đoạn 2001 - 2010 Diện tích rừng tăng lên (ha) 38.205,04 21.162,01 9.108,73 28.257,68 3.219,01 45.412,39 9.509,45 1.815,42 16.672,01 173.361,74 Diện tích rừng bị mất (ha) 10.381,24 5.652,05 1.324,35 19.068,06 1.266,65 33.127,59 2.763,81 390,01 6.594,52 80.568,28

Bảng 3.2 cho thấy:

- Giai đoạn 1990-2000 có 45.243,88 diện tích rừng bị mất đi và 119.271,26

ha diện tích rừng tăng lên. Nhƣ vậy, trong 10 năm diện tích rừng thực chất tăng lên

74.027,38 ha.

- Giai đoạn 2000-2010 có 80.568,28 ha diện tích rừng bị mất đi và

173.361,74 ha diện tích rừng tăng lên. Nhƣ vậy, trong 10 năm diện tích rừng thực

chất tăng lên 92.739,46 ha.

Để đánh giá biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng qua các giai đoạn,

nghiên cứu đã tiến hành phân tích hiện trạng sử dụng đất qua các năm 1990, 2000

và 2010. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất đƣợc thể hiện ở bảng 3.3 và 3.4.

55

ĐVT: hecta

Bảng 3.3. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất của tỉnh Điện Biên giai đoạn 1990 – 2000

Hiện trạng

Núi đá

Dân cƣ

Rừng giàu

Rừng nghèo

Rừng phục hồi

Tre nứa

Rừng trồng

Đất trống QHLN

Mặt nƣớc

Đất khác (NLN)

Diện tích năm 1990

Rừng trung bình

Hỗn giao G- TN

Rừng trên núi đá

2.066,3

12,0 15,4

431,4 10,6 23.485,9 381,1 236,2

473,1 10.568,6 10.050,4 20.274,6

36,9 4.439,2 20.084,4 559,7 215,5 30,8

990,5 1.289,8 535,7 252,7 0,1 19.151,7

88,4 107,9 44,9 16,5 21,3

46,8 85,2 231,8 32,1 1.260,3 2.578,4 2.810,4 542,8

23,3 31,0 199,2 76,8 84,1 8.108,9

31,0 146,8 60,0 24,6 1,7 286,1

15,4 8,8 45,1 542,2

49,2

74,5

90.504,1 2.444,6

1.983,5

68,8 2.345,8 372,5

1.470,9 7.061,6

144,6 12.069,3 9.918,4 6.303,8 2.646,6 4.004,9 2.450,5 40,0 931,3 352.966,9

0,7

178,7 1.245,4 1.005,6

43,6 10.052,3

0,0 2.800,7

0,3 141,9

15,6 221,5 2.992,3 9,0 616,0 35,8 4.689,3

Rừng giàu Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Tre nứa Hỗn giao G-TN Rừng trên núi đá Rừng trồng Núi đá Đất trống QHLN Mặt nƣớc Dân cƣ Đất khác (NLN) Diện tích năm 2000 2.076,9 24.534,6

0,6 537,7 25.366,5 146.629,4 5.561,2 27.004,6 11.314,8 8.953,6 3.806,8

453,9 47,3 5.654,4 5.536,2 397.003,1 3.052,7 11.970,8

19,2 2.114,8 1.666,9 1.329,9 563,4 1.001,0 131,6 9,6 129,8 6.908,8 453,9 2.708,6 147.952,8 164.990,3

3.218,3 53.918,8 43.923,9 29.576,1 7.650,2 27.114,8 11.565,0 591,8 3.599,4 464.182,4 3.715,0 9.211,9 173.997,7 832.265,3

ĐVT: hecta

Bảng 3.4. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010

Núi đá

Dân cƣ

Hiện trạng

Rừng giàu

Rừng nghèo

Rừng phục hồi

Tre nứa

Rừng trồng

Mặt nƣớc

Đất khác (NLN)

Hỗn giao G- TN

Rừng trên núi đá

Đất trống QHLN

1.276,1

Rừng trung bình 343,1 2,0 16.052,6

26,6

76,3 83,6 42,8

25,4 21,7 30,6

0,0 0,0 2,4 1.758,7

164,4 2.126,8 17,6 14.358,7 107,9 5,6 16,2

3,1 29,9 84,4 8,2 20.066,1

98,1 1.726,9 2.225,7 96.592,9 392,6 827,8 67,4

867,3 101,9 317,6 0,3 3.700,0

1,5

268,9 1.014,8 714,9 1.834,4 151,4

0,3 112,0 0,0 3.104,8

30,3 4,0 877,9

32,6 10.007,1 15,6 276,6 307,6

5.469,4

141,0 144.196,4

35,7

195,2 3.384,5 7.303,5 38.583,5 3.007,7 4.684,9 380,5 2.606,7 109,0 979,3 230.774,8

50,9 35,8 456,2 17,6 22,1 32,6 725,9 20,0 687,5 4,6 26,6 10.250,7

18,9 26,4

0,0 109,7

0,0 0,0 259,7 0,0 22,2 0,0 39,2 0,0 352,6 251,1 2.736,5 570,5 8.922,7

0,0 300,9

465,7

157,3 19.999,0 1.278,1 16.413,3 16.779,6 266.425,1

0,0 29,5 1.827,8

44,5 1.606,5 21.149,2 10.951,9 12.134,1

Diện tích năm 2000 0,0 2.076,9 1.059,5 24.534,6 1.290,0 25.366,5 9.601,7 146.629,4 5.561,2 27.004,6 11.314,8 8.953,6 3.806,8 13.321,9 397.003,1 60,5 3.052,7 902,3 11.970,8 2.277,8 131.252,1 164.990,3 4.575,0 300.774,6 3.902,5 14.581,7 161.472,4 832.265,3

Rừng giàu Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Tre nứa Hỗn giao G-TN Rừng trên núi đá Rừng trồng Núi đá Đất trống QHLN Mặt nƣớc Dân cƣ Đất khác (NLN) Diện tích năm 2010

56

Kết quả phân tích biến động hiện trạng tài nguyên rừng ở hai giai đoạn 1990

Ha

- 2000 và 2000 - 2010 đƣợc thể hiện ở hình 3.2

Hình 3.2. Biến động hiện trạng rừng ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2010

Kết quả bảng 3.3; 3.4 và hình 3.2 cho thấy trong khoảng thời gian từ 1990 -

2010 hiện trạng các loại rừng ở Điện Biên có nhiều biến động, theo đó diện tích

rừng có trữ lƣợng (rừng giàu, rừng trung bình, nghèo) có xu hƣớng giảm; diện tích

rừng phục hồi và rừng trồng tăng lên.

Diện tích rừng có trữ lƣợng cao ngoài mất đi còn bị suy thoái chuyển sang

diện tích rừng có trữ lƣợng thấp hơn. Theo đó, có 988 ha rừng giàu và trên 16.000

ha rừng trung bình (giai đoạn 1990 - 2000) và 605 ha rừng giàu và gần 4000 ha

rừng trung bình (giai đoạn 2000 - 2010) bị suy thoái chuyển sang các trạng thái

rừng có trữ lƣợng thấp hơn nhƣ rừng nghèo, rừng phục hồi, rừng tre nứa, rừng hỗn

giao gỗ - tre nứa,....

Nhƣ vậy, kể từ năm 1990 đến 2010 diện tích rừng của Điện Biên có xu

hƣớng tăng lên nhƣng chất lƣợng rừng giảm. Diện tích rừng tăng lên chủ yếu là

rừng phục hồi, diện tích rừng trồng có tăng lên nhƣng không đáng kể, diện tích rừng

giảm là các trạng thái rừng tự nhiên có trữ lƣợng cao. Điều này cho thấy tình trạng

mất rừng và suy thoái rừng vẫn diễn ra, để duy trì và làm tăng trữ lƣợng carbon

57

rừng cần có những giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tình trạng mất rừng và suy

thoái rừng.

3.1.2. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu

Việc đánh giá đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng nhằm mục tiêu xác định

cụ thể các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó. Với mỗi địa phƣơng ở các giai đoạn

khác nhau sẽ có những nguyên nhân khác nhau dẫn đến biến động tài nguyên rừng.

Kết quả phân tích diễn biến tài nguyên rừng hay biến động sử dụng đất/độ

che phủ rừng của các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bảng 3.5 đến 3.11.

3.1.2.1. Huyện Điện Biên

Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở

bảng 3.5 và hình 3.3.

Bảng 3.5. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha

Đất

Độ

Thời

Rừng

Rừng

Rừng

Rừng

Đất

Rừng

Rừng

Rừng

Mặt

Dân

khác

che

gian

trung

phục

tre

G-

trống

giàu

nghèo

trồng

nƣớc

ngoài

phủ

(năm)

bình

hồi

nứa

TN

QHLN

LN

%

76,7 1.696,6

14,4

72,4

10.361,7 106,2

40,3 5.023,1 10,70

1990

Mƣờng

75,5 1.021,6 3.057,9

338,5

8.098,4

59,3

47,8 4.692,5 25,84

2000

Lói

44,4

229,2 9.247,4

29,1

337,1

4.887,8

26,9 2.589,5 56,85

2010

692,2 2.378,9

30,5 318,5

11.600,3

86,1 3.212,7 18,67

1990

Mƣờng

415,5 1.077,3 3.645,8

44,9 451,0

9.433,4

243,3 3.008,0 30,76

2000

Nhà

349,5

531,3 8.009,8

408,5

5.764,0

1,0 274,4 2.949,4 50,93

2010

31,3

896,9

2,0 148,3

8.609,0

11,9

62,9 1.938,0

8,97

1990

Mƣờng

3,3

175,2 1.969,4

13,4 123,8 176,1

7.350,0

11,8

86,0 1.760,0 21,09

2000

Pồn

165,2 4.268,3

0,2 155,1 730,3

4.719,6

17,7 140,2 1.472,4 45,58

2010

258,4

18,4 265,6 762,5

6.631,7

67,8

3,8 2.857,3 12,01

1990

Núa

190,9 1.418,8 252,2 939,2

5.179,8

70,7

91,3 2.700,3 25,98

2000

22,3

Ngam

147,7 2.866,7

945,1

75,4

3.972,0

79,2 171,1 2.608,3 37,13

2010

7,6

564,9

3,2 362,6 1.082,7

0,38

1990

Thanh

548,8

3,2 249,4 1.172,7

2,32

2000

46,9

An

231,4

413,0

20,2 264,2 1.057,1 13,19

2010

35,1

58

Ha

Hình 3.3. Biến động diện tích các loại rừng tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên giai đoạn 1990 – 2010

Độ che phủ của rừng ở các xã nghiên cứu thuộc huyện Điện Biên đều tăng

mạnh, các xã có độ che phủ rừng tăng mạnh là Mƣờng Lói, Mƣờng Nhà và Mƣờng

Pồn (trên 45%). Mặc dù diện tích rừng của các xã đều tăng lên nhƣng chủ yếu là

rừng phục hồi, diện tích rừng trung bình và rừng nghèo giảm liên tục từ năm 1990

đến 2010. Diện tích rừng có trữ lƣợng cao hiện chỉ còn tập trung ở xã Mƣờng Lói

và Mƣờng Nhà nhƣng diện tích không đáng kể.

3.1.2.2. Huyện Điện Biên Đông

Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở

bảng 3.6 và hình 3.4.

Bảng 3.6. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên Đông, giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha

Thời gian (năm)

Rừng nghèo

Rừng G-TN

Rừng trồng

Mặt nƣớc

Dân cƣ

Rừng trung bình

Rừng phục hồi

Rừng tre nứa

Đất trống QHLN

Đất khác ngoài LN

1990

208,0

2.868,7

23,0

50,8 3.001,1

Độ che phủ rừng % 3,4

2000

128,3

308,6

2.592,3

23,0

50,9 3.048,5

7,1

Chiềng Sơ

2010

120,4 1.149,5

2.028,1

23,6 125,3 2.704,7

20,6

1990

605,3

6.427,0

10,8

66,8 3.848,0

94,6

144,7

7,5

2000

583,1

142,6

69,1 5.930,1

13,2 150,2 4.308,9

Keo Lôm

7,1

2010

2.544,8

82,9

4.474,6

7,3 161,5 3.926,1

23,5

59

Thời gian (năm)

Rừng nghèo

Rừng G-TN

Rừng trồng

Mặt nƣớc

Dân cƣ

Rừng trung bình

Rừng phục hồi

Rừng tre nứa

Đất trống QHLN

Đất khác ngoài LN

186,3

1990

Độ che phủ rừng % 2,8

25,7 2.968,9

3.530,9

Na Son

75,0

18,5

2000

78,2 3.058,1

1,4

3.482,0

1.019,8

18,5

2010

3.341,5

1,0 104,8 2.226,2

15,5

580,1

855,9

14,6 167,3

0,3

1990

31,7 3.317,0

17,4

4.307,6

Pú Nhi

414,5

107,3 1.033,4

18,0

2000

60,1 3.510,3

17,0

4.130,9

2010

378,4

58,1 2.229,2

3.376,3

7,2 149,2 3.076,1

28,7

Ha

Hình 3.4. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Điện Biên Đông giai đoạn 1990 – 2010

Tỷ lệ che phủ của rừng ở các xã vào năm 2010 đều tăng mạnh so với năm

1990, tuy nhiên độ che phủ rừng của các xã còn thấp (dƣới 30%). Nhìn chung, diện

tích rừng của các xã tăng lên nhƣng những diện tích rừng có trữ lƣợng cao hầu nhƣ

không còn, diện tích rừng trung bình chỉ còn lại ở xã Pú Nhi với 378,4 ha. Diện tích

rừng tăng là do sự tăng lên của rừng phục hồi. Diện tích đất trống quy hoạch cho

lâm nghiệp ở các xã còn khá lớn đây sẽ là tiềm năng để phát triển sản xuất lâm

nghiệp.

3.1.2.3. Huyện Mường Ảng

Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở

bảng 3.7 và hình 3.5.

60

Bảng 3.7. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Ảng giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha

Thời gian (năm)

Rừng nghèo

Tre nứa

Rừng trồng

Núi đá

Mặt nƣớc

Dân cƣ

Rừng trung bình

Rừng phục hồi

Đất trống QHLN

Đất khác ngoài LN

Độ che phủ rừng % 2,0

21,3 1.905,0

2.751,0

1990

66,6

28,4

2.771,0

2,2 154,1 1.506,8

7,1

2000

339,2

Ảng Cang

759,1

6,1 236,2 1.363,2

50,5

2010

2.363,9

44,9

0,3 2.460,9

98,6 1.022,5

32,9

1990

7,7

529,8 1.125,2 91,9

0,3 2.416,0

89,0 1.056,9

33,3

Mƣờng Đăng

2000

2,5

484,3 1.282,4

5,5

2010

1,0

2.031,4

0,3 2.086,6

160,5 1.057,1

38,1

1990

0,3 2.617,0

17,0 1.650,8

0,0

Mƣờng Lạn

2000

522,1

0,3 2.100,4

89,3 1.573,0

12,2

2010

1.051,5

4,2

5,4

0,3 1.234,0

104 1.880,1

24,8

5,6

Ha

Hình 3.5. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Ảng giai đoạn 1990 – 2010

So với năm 1990 độ che phủ rừng của các xã nghiên cứu đều tăng mạnh.

Diện tích rừng tăng lên là do tăng diện tích rừng phục hồi và rừng trồng. Đến năm

2010 diện tích rừng giàu và rừng trung bình đã biến mất. Độ che phủ rừng cao nhất

ở xã Ảng Cang (50,5%) và thấp nhất ở xã Mƣờng Lạn (24,8%).

61

3.1.2.4. Huyện Mường Chà

Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở

bảng 3.8 và hình 3.6

Bảng 3.8. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Chà giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha

Rừng giàu

Rừng nghèo

Rừng trồng

Núi đá

Mặt nƣớc

Dân cƣ

Thời gian (năm)

Rừng phục hồi

Rừng tre nứa

Rừng G- TN

Đất trống QHLN

Rừng trung bình

Đất khác ngoài LN

Rừng trên núi đá

189,8

25,1

Độ che phủ rừng (%) 2,5

6.068,4

0,2

13,8

2.226,1

1990

Chà

88,9

14,2

4.272,0

10,2

2.933,1

72,1

1.132,9

51,5

2000

Nƣa

25,7

3.771,0

8,8

3.160,6

0,2

69,7

1.487,4

44,6

2010

429,4

2.782,6

198,9

703,7

46,8

0,1

10.116,7

30,7

105,3

3.129,7

23,7

13,6

1990

Hừa

2000

343,0

1.879,4

112,3

3.566,9

29,9

18,8

8.345,7

30,7

56,3

3.104,7

34,2

5,2

64,8

Ngài

2010

272,0

1.552,3

8,5

6.591,2

0,2

18,8

5.746,9

30,7

60,9

3.271,0

48,0

5,2

1990

692,5

4.639,7

1.240,4

1.493,9

177,0

19,0

48,6

7.502,9

8,2

852,7

49,8

Mƣờng

2000

393,3

374,6

2.190,5

6.153,3

11,7

74,3

172,8

6.407,5

76,2

820,7

56,2

Tùng

2010

316,1

6.646,0

120,0

26,6

8.863,8

0,2

43,0

659,2

42,6

1990

2,2

1.167,7

609,5

245,6

419,9

66,1

4.681,5

6,0

515,5

31,7

Sa

2000

0,1

700,0

185,3

1.683,6

521,2

4.185,5

13,5

424,8

40,1

Lông

2010

0,1

294,4

0,4

4.049,8

36,9

2.652,3

28,0

652,1

56,8

1990

11,0

1.829,3

58,2

11,3

776,1

0,4

Si Pa

2000

17,5

181,7

399,0

1.244,2

49,8

62,0

731,7

22,3

Phìn

2010

380,8

11,2

1.453,4

60,6

39,3

740,6

14,6

Ha

Hình 3.6. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Chà giai đoạn 1990 – 2010

62

Hầu hết các xã có tỷ lệ che phủ rừng khá cao trên 40%, riêng xã Si Pa Phìn

độ che phủ rừng thấp nhất (14,6%). Độ che phủ rừng ở xã Mƣờng Tùng và xã Si Pa

Phìn năm 2010 đã giảm đi khá nhiều so với năm 2000. Sự thay đổi này xảy ra ở hầu

hết các loại rừng từ rừng giàu đến rừng phục hồi và rừng trồng. Diện tích rừng giàu

và rừng trung bình ở các xã giảm mạnh, hiện tƣợng suy thoái rừng diễn ra liên tục,

nhiều diện tích rừng có trữ lƣợng cao chuyển sang các trạng thái rừng có trữ lƣợng

thấp hơn. Điển hình nhƣ xã Hừa Ngài năm 1990 còn 429 ha rừng giàu nhƣng đến

năm 2010 chỉ còn 272 ha, xã Mƣờng Tùng năm 1990 còn 692 ha rừng giàu nhƣng

đến năm 2010 thì diện tích rừng giàu không còn, trong đó có diện tích bị mất đi và

có diện tích chuyển sang rừng trung bình và rừng nghèo. Rừng phục hồi ở các xã

đều tăng mạnh từ năm 1990 đến nay. Diện tích rừng trồng tập trung chủ yếu ở xã

Hừa Ngài và xã Sa Lông.

3.1.2.5. Huyện Mường Nhé

Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở

bảng 3.9 và hình 3.7.

Bảng 3.9. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Nhé giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha

Rừng giàu

Rừng nghèo

Rừng G-TN

Rừng trồng

Núi đá

Mặt nƣớc

Dân cƣ

Thời gian

Rừng trung bình

Rừng phục hồi

Rừng tre nứa

Đất trống QHLN

Rừng trên núi đá

Đất khác ngoài LN

Độ che phủ rừng %

11.427,7

89,8

39,1

2.921,0

18,8

1.154,9

829,7

302,1

1990

1.072,3

Chà

8.110,7

89,5

64,0

2.101,8

41,9

507,9

236,6

5.258,6

2000

1.467,5

Cang

7.047,4

133,4

73,0

2.347,4

46,2

0,7

257,8

6.709,7

2010

1.267,2

8.704,1

5,4

759,6

52,3

4.741,8

2.600,1

174,7

141,2

1990

2.737,1

Chung

5.447,4

14,1

449,7

70,2

2000

100,8

3.013,1

3.041,5

4.971,7

2.825,7

Chải

5.837,5

5,5

1.813,7

61,5

79,5

2.112,0

3.202,3

5.360,2

2010

1.453,3

9.254,6

3,2

917,1

40,2

894,5

2.321,7

532,2

0,1

1990

3.077,6

Leng

14,7

171,0

5.560,6

66,2

385,6

1.861,4

6.185,7

2000

2.822,0

Su Sìn

100,0

45,5

333,0

5.674,5

63,8

302,6

2.115,8

5.998,1

2010

2.431,5

8.886,3

1.788,0

43,4

2.184,3

608,4

576,7

518,1

1990

4.302,0

Mƣờng

7.548,1

34,5

787,0

55,6

2000

364,7

1.596,9

600,5

4.492,2

3.439,9

Nhé

5.988,6

28,3

974,2

62,9

413,2

2010

287,7

1.096,0

938,2

7.175,0

1.962,6

15.129,5

28,9

2.292,6

2,9

303,1

66,2

155,4

1990

0,1

Mƣờng

8.906,0

28,9

1.789,5

40,3

134,1

61,7

7.055,5

2000

0,1

Toong

6.089,4

16,6

18,1

2.415,5

52,5

452,6

60,2

8.923,4

2010

63

Rừng giàu

Rừng nghèo

Rừng G-TN

Rừng trồng

Núi đá

Mặt nƣớc

Dân cƣ

Thời gian

Rừng trung bình

Rừng phục hồi

Rừng tre nứa

Đất trống QHLN

Đất khác ngoài LN

Rừng trên núi đá

Độ che phủ rừng %

1990

375,2

1.862,1

576,4

48,2

60,0

6.238,2

19,4

130,5

2.611,1

24,0

2000

168,4

475,2

3.116,5

7,5

60,0

5.109,5

19,4

175,9

2.788,7

31,6

Bủng

279,0

4.078,4

2010

18,3

64,2

3.965,6

19,8

278,4

3.217,4

36,7

2.599,9

276,7

970,0

31,5

1990

8.571,4

59,2

49,1

2.331,8

26,0

Nà Hỳ

2000

451,9

64,1

3.632,6

7.821,6

56,6

131,1

2.731,7

27,9

2010

0,8

5.540,1

6.551,5

56,9

152,5

2.587,8

37,2

1990

1.717,5

2.369,9

1.299,1

5.138,3

13,3

44,8

1.942,0

43,0

2000

296,8

531,6

1.552,9

7.822,2

11,9

126,7

1.982,8

19,3

Khoa

2010

156,9

3.916,1

6.010,3

31,9

128,1

2.281,6

32,5

1990

2.851,3

669,8

115,2

6.290,7

45,7

2.852,3

28,4

Na Cô

2000

1.291,7

56,1

781,7

7.267,9

107,5

3.320,1

16,6

Sa

2010

1.016,6

118,6

3.947,1

4.428,2

50,6

3.263,9

39,6

1990

2,8

3.755,6

1.578,2

709,6

138,9

6.647,1

21,6

1.467,3

43,2

Nậm

2000

2.832,7

1.874,2

4.403,6

80,5

3.753,6

26,7

1.349,8

64,2

2010

2.362,6

2.107,8

4.207,6

13,8

0,2

3.792,7

42,3

1.767,3

26,8

60,7

1990

150,9

1,1

111,4

1.906,7

2.539,6

10,8

542,9

41,2

Nậm

2000

27,4

970,9

1.769,1

2.336,2

22,1

137,7

52,6

2010

1.003,3

1.096,5

0,3

2.857,6

6,2

299,5

39,9

1990

0,2

262,8

294,0

402,3

5.426,9

26,6

607,2

13,7

Pá Mỳ

2000

0,5

271,5

1.611,7

22,2

4.413,3

42,0

658,8

27,1

2010

0,3

167,3

2.819,2

3.050,6

58,3

903,6

20,7

42,5

1990

1.679,1

676,3

401,6

3.089,2

8.460,4

10,3

1.577,3

36,8

Pa Tần

2000

833,7

322,4

3.357,2

4,5

3.654,9

6.960,7

34,8

726,0

51,4

2010

559,7

139,2

6.004,6

3.207,8

4.763,9

37,6

1.106,9

74,5

62,4

1990

408,4

70,2

125,5

9,3

8.157,0

6,2

2.093,4

5,6

Quảng

2000

3.144,7

1,8

5.581,6

18,6

2.123,3

28,9

Lâm

2010

4.812,7

2,6

4.199,5

2,4

1.851,2

1,6

44,3

1990

2.667,3

2.542,2

2.267,2

104,1

1.087,9

6.880,7

519,7

53,9

Sen

2000

1.660,8

1.298,1

5.080,4

324,1

1.232,1

5.935,4

538,2

59,7

Thƣợng

2010

1.442,1

130,5

7.426,6

898,2

5.652,7

519,0

61,6

1990

2.745,9

2.552,3

2.309,5

375,7

6.082,8

1.097,6

52,6

Sín

2000

1.476,6

2.344,2

4.620,2

331,0

0,2

5.561,0

3,5

827,1

57,8

Thầu

2010

1.390,2

1.273,1

6.179,5

5.654,0

15,2

151,8

60,3

Độ che phủ rừng ở các xã ở huyện Mƣờng Nhé khá cao, có nhiều xã độ che

phủ rừng trên 60%. Mặc dù độ che phủ rừng cao nhƣng diện tích rừng có trữ lƣợng

bị suy thoái mạnh. Mƣờng Nhé là huyện có diện tích rừng lớn nhất của tỉnh Điện

Biên - diện tích rừng chủ yếu thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé - nơi đây

đƣợc đánh giá là một trong những khu vực giàu có về đa dạng sinh học nhất trong vùng.

64

Ha

Hình 3.7. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Nhé giai đoạn 1990 – 2010

Kết quả bảng 3.9 và hình 3.7 cho thấy kể từ năm 1990 đến nay diện tích

rừng giàu và rừng trung bình suy giảm mạnh, hiện nay có nhiều xã không còn diện

tích rừng giàu. Để duy trì, tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng cần có những giải

pháp hiệu quả trong BVR ở khu vực này, đặc biệt là diện tích rừng tự nhiên có trữ

lƣợng cao.

3.1.2.6. Huyện Tủa Chùa

Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở

bảng 3.10 và hình 3.8.

Bảng 3.10. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Tủa Chùa giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha

Thời gian

Rừng nghèo

Rừng G-TN

Núi đá

Mặt nƣớc

Dân cƣ

Rừng trung bình

Rừng phục hồi

Rừng trên núi đá

Đất trống QHLN

Đất khác ngoài LN

Độ che phủ rừng % 8,3

477,5

411,7

2.883,3

228,6

27,7

2.202,2

1990

44,7

Huổi

776,1

354,0

2.719,7

194,0

29,4

1.889,8

17,3

2000

53,3

259,4

2010

0,3

274,8

787,5

566,3

2.704,8

194,0

45,9

1.702,1

16,9

1990

232,1

811,6

4,6 1.311,7

52,1

4.179,3

143,0

59,2

2.079,0

26,6

Tủa

737,8

2000

210,3

711,5

1.019,1

174,0

4.052,0

70,3

138,7

1.758,9

30,2

Thàng

2010

251,9

572,9

2.340,3

881,2

192,6

2.646,4

67,1

143,4

1.776,8

45,6

65

Ha

Hình 3.8. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Tủa Chùa giai đoạn 1990 – 2010

Sự thay đổi (tăng/giảm) về che phủ rừng chủ yếu xảy ra ở trạng thái rừng

phục hồi. Trong đó, che phủ rừng của Huổi Só năm 2010 khá thấp (16,9%). Diện

tích rừng tăng lên chủ yếu là do kết quả của quá trình phục hồi rừng. Độ che phủ ở

Tủa Thàng tăng 20% so với năm 1990, trong đó diện tích rừng phục hồi tăng mạnh

(2.340,3 ha) .

3.1.2.7. Huyện Tuần Giáo

Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở

bảng 3.11 và hình 3.9.

Bảng 3.11. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Tuần Giáo giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha

Thời gian

Rừng nghèo

Rừng G-TN

Rừng trồng

Núi đá

Mặt nƣớc

Dân cƣ

Rừng trung bình

Rừng phục hồi

Rừng tre nứa

Rừng trên núi đá

Đất trống QHLN

Đất khác ngoài LN

1990

3.009,7

2.939,4

1.878,0

66,4

3.680,1

73,1

62,1

6.952,2

57,2

77,8

2.113,3

Độ che phủ rừng % 55,7

Mƣờng

2000

1.513,0

1.127,1

3.381,9

4.764,0

116,4

139,3

7.348,0

56,9

156,0

2.256,5

52,4

50,2

Mùn

2010

932,9

1.011,0

4.630,9

4.043,6

175,3

46,9

130,8

7.118,2

56,9

177,2

2.585,6

51,8

1990

1.894,3

226,8

954,3

20,7

5.700,8

8,1

20,1

2.943,0

30,0

617,0

41,0

Nà Sáy

624,8

70,6

2000

1.322,9

378,8

1.018,8

18,4

5.619,6

8,0

185,5

3.178,7

27,5

88,4

62,7

2010

1.043,6

429,7

3.613,8

18,4

3.555,9

8,0

190,0

3.415,6

42,2

611,8

1990

587,2

962,0

1.431,8

44,5

3.871,5

2,7

3.800,1

31,8

Phình

788,5

2000

245,6

744,6

1.923,8

171,0

3.620,9

220,9

3.596,3

32,7

Sáng

795,5

2010

246,5

371,1

2.988,1

210,5

4.140,2

248,3

2.311,4

38,9

Quài

1990

118,5

272,6

2.102,1

81,6

1.333,0

10,0

66

Rừng nghèo

Rừng G-TN

Rừng trồng

Núi đá

Mặt nƣớc

Dân cƣ

Thời gian

Rừng trung bình

Rừng phục hồi

Rừng tre nứa

Rừng trên núi đá

Đất trống QHLN

Đất khác ngoài LN

Cang

0,1

531,0

106,4

1.816,3

2,0

333,9

1.118,1

2000

Độ che phủ rừng % 16,3

835,0

133,9

1.448,9

2,0

339,7

1.148,3

24,8

2010

197,7

157,9

965,4

112,3

4.447,2

30,5

1.933,7

36,1

2.366,7

1990

Ta Ma

2000

103,3

92,3

1.735,6

55,4

4.925,5

108,1

1.741,5

33,1

1.449,7

90,7

2773,5

26,7

3843,2

87,6

1925,5

42,4

1464,2

2010

Ha

Hình 3.9. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Tuần Giáo giai đoạn 1990 – 2010

Nhìn chung, độ che phủ rừng của các xã nghiên cứu khá cao và tăng lên so

với năm 1990. Độ che phủ rừng tăng lên chủ yếu là do tăng diện tích rừng phục hồi.

Hiện nay các xã không còn diện tích rừng giàu, diện tích rừng trung bình giảm đáng

kể so với năm 1990.

Nhƣ vậy, biến động diện tích rừng ở mỗi xã trong tỉnh là khác nhau, đa phần

từ sau năm 2000 đến nay diện tích rừng ở các xã tăng lên, chỉ một số ít xã có diện

tích rừng giảm. Diện tích rừng ở các xã tăng lên là kết quả của những nỗ lực phát

triển rừng từ các chƣơng trình của Nhà nƣớc và địa phƣơng nhƣ chƣơng trình 327,

661, chƣơng trình lâm nghiệp cộng đồng,.... Mặc dù diện tích rừng tăng lên nhƣng

chất lƣợng rừng chƣa đƣợc cải thiện, đặc biệt là rừng tự nhiên, diện tích rừng hiện

nay chủ yếu là rừng phục hồi và rừng nghèo và nghèo kiệt. Kết quả phân tích biến

động sử dụng đất/độ che phủ rừng đƣợc mô tả bằng bản đồ theo từng huyện và đƣợc

thể hiện ở hình 3.10.

67

Huyện Điện Biện Đông Huyện Tuần giáo

Huyện Mƣờng Ảng Huyện Mƣờng Chà

Huyện Tủa Chùa Huyện Mƣờng Nhé Huyện Điện Biên

Hình 3.10. Bản đồ thay đổi độ che phủ rừng ở các huyện của tỉnh Điện Biên

Nhận xét chung:

- Từ năm 1990 đến nay diện tích rừng ở các xã nghiên cứu có tăng lên, tuy

nhiên diện tích rừng tăng lên chủ yếu là rừng phục hồi. Diện tích rừng có trữ lƣợng

(rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo) giảm dần. Diện tích rừng giàu còn khá ít

68

chủ yếu nằm ở Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé, hầu hết diện tích rừng ở các xã

hiện nay là rừng phục hồi.

- Diện tích rừng có trữ lƣợng cao nằm rải rác, tập trung ở các đỉnh núi cao,

khu vực vùng sâu, vùng xa của tỉnh Điện Biên.

- Hiện tƣợng mất rừng và suy thoái rừng vẫn diễn ra, minh chứng là những

diện tích rừng có trữ lƣợng cao qua thời gian bị mất đi và chuyển sang các trạng thái

rừng có trữ lƣợng thấp hơn.

- Diện tích rừng trồng ở các xã nghiên cứu từ năm 1990 đến nay có tăng lên

nhƣng không đáng kể, các chƣơng trình trồng rừng chủ yếu là do nhà nƣớc đầu tƣ

(chƣơng trình 327 và 661 là chủ yếu), điều này cho thấy rừng trồng chƣa thực sự

phát triển ở khu vực nghiên cứu.

- Diện tích đất trống ở các xã nghiên cứu còn khá lớn, đây là tiềm năng để

các xã phát triển sản xuất lâm nghiệp.

- Cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm BV&PTR, duy trì và tăng cƣờng

trữ lƣợng carbon rừng, nhằm mục tiêu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.

3.2. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế, xã hội đến mất rừng và suy thoái rừng

tại Điện Biên.

3.2.1. Nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở khu vực nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu tại 40 xã và kiểm chứng thực địa tại 20 khu vực đại diện

mất rừng (mỗi khu vực có diện tích > 100 ha) cho phép xác định cụ thể các nguyên

nhân làm mất rừng và suy thoái rừng ở từng khu vực. Bản đồ mất rừng ở các xã

đƣợc xây dựng nhằm mục đích xác định đƣợc vị trí, diện tích của các khu vực rừng

bị mất đi trong quá khứ (ví dụ hình 3.11).

Bản đồ hiện trạng rừng xã Leng Su Sìn năm 2000 Bản đồ hiện trạng rừng xã Leng Su Sìn năm 2010

Hình 3.11. Bản đồ thể hiện vị trí mất rừng tại Leng Su Sìn – Mƣờng Nhé

69

Kết quả nghiên cứu cho thấy có hai nhóm nguyên nhân dẫn đến mất rừng ở

Điện Biên đó là: Nguyên nhân sâu xa (gián tiếp), bao gồm: (1) Dân số tăng nhanh;

(2) Di dân; (3) Thiếu đất canh tác và (4) do quy hoạch ba loại rừng vào năm 2006

đã chuyển đổi một số diện tích đất lâm nghiệp có phân bố rải rác và manh mún sang

đất sản xuất nƣơng rẫy và quy hoạch phát triển cây cao su vào năm 2008 đã chuyển

đổi những diện tích rừng nghèo, rừng nghèo kiệt phân bố ở độ cao dƣới 600m so

với mực nƣớc biển sang trồng cây cao su. Nguyên nhân trực tiếp, bao gồm: (1) Đốt

nƣơng làm rẫy; (2) Rừng bị chết (rừng tre nứa ra hoa); (3) Cháy rừng; và (4) Chăn

thả gia súc; (5) Khai thác gỗ, củi (Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo, 2014) [43].

Nhóm nguyên nhân sâu xa mặc dù không trực tiếp ảnh hƣởng đến tài nguyên

rừng nhƣng nó đƣợc đánh giá là nhóm nguyên nhân quan trọng có tác động lớn dẫn

đến mất rừng và suy thoái rừng. Nguyên nhân sâu xa (gián tiếp) có mặt ở hầu hết

các huyện trong toàn tỉnh Điện Biên. Một số ví dụ điển hình về nhóm nguyên nhân

này nhƣ tại khu vực mất rừng (DD_18, xã Mƣờng Tùng - huyện Mƣờng Chà) do

dân số tăng quá nhanh, vào thời điểm năm 2000 khu vực này chỉ mới có 76 hộ tuy

nhiên cho đến năm 2012 đã tăng lên 189 hộ gia đình sinh sống. Dân số tăng nhanh

dẫn đến nhu cầu về đất canh tác, nhu cầu sử dụng gỗ, sản phẩm từ rừng ngày càng

lớn đã tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng. Ở một số khu vực mất rừng có

DD_34, DD_35, DD_109, DD_46; DD_40, DD_23 thuộc các xã của huyện Mƣờng

Nhé có hiện tƣợng di dân (cả tự do và theo chính sách) dẫn đến dân số ở các khu

vực này tăng lên một cách đột biến làm cho nhu cầu về đất canh tác, nhu cầu sử

dụng tài nguyên rất lớn dẫn đến những tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng làm mất

rừng và suy thoái rừng.

Trong các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến mất rừng thì đốt nƣơng làm rẫy là

một trong những hoạt động gây ra mất rừng với diện tích lớn, nguyên nhân này có

mặt ở tất cả các huyện nghiên cứu. Điện Biên là một tỉnh miền núi có tới 21 dân tộc

anh em sinh sống, hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là canh tác nƣơng rẫy, vì

vậy trong suốt thời kỳ dài với tập quán đốt nƣơng làm rẫy theo kiểu tự phát dẫn đến

nhiều diện tích rừng bị mất đi. Còn các nguyên nhân trực tiếp khác nhƣ: Rừng bị

chết do tre nứa ra hoa ở huyện Mƣờng Chà (DD_99 và DD_101); Cháy rừng ở

huyện ở huyện Mƣờng Chà (DD_101), huyện Điện Biên (DD_08 và DD_17); và

Chăn thả gia súc ở huyện Mƣờng Nhé (DD_03, DD_23 và DD_40),….

70

Phỏng vấn cán bộ tại xã Nậm Kè - huyện Mƣờng Nhé Thảo luận nhóm tại bản Cang A xã Chiềng Sơ - huyện Điện Biên Đông

Đốt nƣơng làm rẫy tại bản Đoàn Kết tại Chung Chải - huyện Mƣờng Nhé Khảo sát hiện trƣờng cùng tại Na Sang 1 xã Núa Ngam - huyện Điện Biên

Chăn thả gia súc trong rừng phục hồi Phù Lồng – Pu Nhi - Điện Biện Đông Rừng chết do tre nứa bị khuy tại xã Mƣờng Tùng - huyện Mƣờng Chà

Khai thác gỗ trộm tại bản Phì Cao Mƣờng Nhà - Điện Biên Phát triển cây công nghiệp (Cao Su) tại Tin Tốc - Mƣờng Pồn - Điện Biên

Hình 3.12. Một số hình ảnh xác minh hiện trƣờng

71

Nhằm đánh giá tác động của các nguyên nhân đến mất rừng, nghiên cứu đã

tiến hành lƣợng hóa sự ảnh hƣởng của các nguyên nhân trực tiếp đến việc mất rừng

tại các khu vực nghiên cứu. Kết quả lƣợng hóa sự ảnh hƣởng của các nguyên nhân

đƣợc thể hiện ở hình 3.13

Hình 3.13. Tỷ lệ % mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân trực tiếp đến mất rừng theo diện tích rừng bị mất

Trong các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến mất rừng thì đốt nƣơng làm rẫy là

nguyên nhân chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 89.22%), tiếp đến là mất rừng do rừng

rừng tre nứa bị chết do khuy (ra hoa) chiếm 5.93%, do cháy rừng (3.66%) và do

chăn thả gia súc (1.19%) (Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo, 2014) [43].

Ngoài các nguyên nhân sâu xa (gián tiếp) và trực tiếp dẫn đến mất rừng đƣợc

phân tích ở trên, còn một số nguyên nhân khác dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng

ở Điện Biên, bao gồm: khai thác gỗ để làm nhà, xây dựng các công trình thủy điện

và chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch phát triển cây cao su và cây cà

phê (Trần Quang Bảo, Lã Nguyên Khang, Bùi Trung Hiếu, 2012) [2].

Trên cơ sở xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng và suy thoái

rừng, nghiên cứu đã thảo luận với các bên liên quan ở các cấp nhằm xác định các

yếu tố kinh tế - xã hội dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng thông qua công cụ cây

vấn đề. Các yếu tố dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng đƣợc tổng hợp theo sơ đồ

cây vấn đề (hình 3.14)

72

PTCCN: Phát triển cây công nghiệp; QHPT: Quy hoạch phát triển; SD: sử dụng; KT: khai thác; HT: hạ tầng; NC: Nhu cầu

Hình 3.14. Sơ đồ cây vấn đề nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng với sự tham gia của các bên liên quan

Các nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên đều chịu sự

chi phối của các yếu tố kinh tế - xã hội. Việc phát triển kinh tế - xã hội đƣợc thể

hiện đó là nhu cầu sử dụng gỗ, phát triển kinh tế hộ gia đình, nhu cầu sử dụng củi,

phát triển chăn nuôi, nhu cầu lƣơng thực, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển cây

công nghiệp,…. Nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên

đƣợc nghiên cứu xác định, bao gồm:

+ Nguyên nhân dẫn đến mất rừng, bao gồm: Cháy rừng; chăn thả gia súc; đốt

nƣơng làm rẫy; phát triển thủy điện, giao thông và phát triển cây công nghiệp nhƣ

cao su và cà phê.

+ Nguyên nhân dẫn đến suy thoái rừng bao gồm: Khai thác gỗ trái phép; Khai

73

thác gỗ theo kế hoạch; Khai thác củi, sản phẩm từ rừng; cháy rừng; và chăn thả gia súc.

Việc phát triển kinh tế - xã hội là việc làm cần thiết đối với mỗi địa phƣơng,

đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Phát triển kinh tế - xã hội

phải gắn với bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Vì vậy, cần có những giải pháp

phù hợp để đảm bảo giữa bảo tồn rừng và phát triển sinh kế cộng đồng của ngƣời

dân địa phƣơng. Để đề xuất đƣợc các giải pháp phù hợp cho mục tiêu BV&PTR cần

xác định đƣợc các yếu tố kinh tế - xã hội nào có ảnh hƣởng lớn đến mất rừng và suy

thoái rừng từ đó có những giải pháp và chính sách phù hợp, có nhƣ vậy thì các

chƣơng trình, giải pháp đƣa ra mới có tính khả thi và mới có thể triển khai đƣợc một

cách hiệu quả trong thực tế.

3.2.2. Mô hình hóa ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng ở

Điện Biên.

Với mỗi giai đoạn khác nhau tùy vào điều kiện phát triển mà mức độ ảnh

hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến tài nguyên rừng cũng khác nhau. Việc xác

định ảnh hƣởng của các yếu tố - kinh tế xã hội đến mất rừng là việc làm cần thiết, là

cơ sở cho việc xác định các giải pháp giảm thiểu nguy cơ mất rừng đối với mỗi địa

phƣơng. Mô hình hóa ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng tại

Điện Biên đƣợc thực hiện ở hai giai đoạn từ năm 1990 – 2000 và từ năm 2000 -

2010 bằng phân tích hồi quy đa biến yi = f(xj).

Trên cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc từ các yếu tố cho cả hai giai đoạn 1990 -

2000 và 2000 - 2010 (phục lục 03 và 05). Sử dụng tiêu chuẩn AIC (Akaike

Information Criterion) để lựa chọn mô hình tối ƣu nhằm xác định yếu tố nào có ảnh

hƣởng lớn đến mất rừng, suy thoái rừng ở Điện Biên bằng sự hỗ trợ của phần mềm

R (kết quả tính toán chi tiết đƣợc thể hiện ở phụ lục 04 và 06). Kết quả xác định mô

hình tối ƣu đƣợc thể hiện cho mỗi giai đoạn đƣợc thể hiện ở bảng 3.12 và 3.13

Bảng 3.12. Kết quả lựa chọn mô hình ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2000

Các mô hình (phƣơng trình) Giá trị AIC R2 TT

TlMr = 9,927 + 0,402TlLn - 0.001TnBq + 0,362TnTr - 96,91 0,82 1 0,054KnLt - 0.007KnTm + 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo -

74

TT Các mô hình (phƣơng trình) Giá trị AIC R2

0,032Dt – 0,068MdDc + 0,231TlBc – 0,170Nc +

2,507PtcCn

TlMr = 9,800 + 0,393TlLn - 0.002TnBq + 0,359TnTr -

2 0,052KnLt - 0.007KnTm + 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo - 94,93 0,82

0,033Dt – 0,066MdDc + 0,236TlBc + 2,598PtcCn

TlMr = 9,582 + 0,384TlLn - 0.002TnBq + 0,358TnTr -

3 0,052KnLt + 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo - 0,032Dt – 92,95 0,82

0,065MdDc + 0,237TlBc + 2,596PtcCn

TlMr = 6,717 + 0,3863TlLn - 0.001TnBq + 0,341TnTr

4 - 0,048KnLt + 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo - 0,060MdDc 91,07 0,82

+ 0,234TlBc + 2,431PtcCn

TlMr = 6,658 + 0,326TlLn - 0.002TnBq + 0,344TnTr -

5 0,043KnLt + 0,014Ncgo - 0,053MdDc + 0,242TlBc + 89,47 0,82

2,582PtcCn

TlMr = 2,586 + 0,170TlLn - 0.001TnBq + 0,366TnTr + 88,56 0,81 6 0,018Ncgo - 0,033MdDc + 0,206TlBc + 2,080PtcCn

TlMr = 3,284 + 0,047TlLn - 0.001TnBq + 0,351TnTr + 87,87 0,80 7 0,018Ncgo + 0,169TlBc + 1,204PtcCn

TlMr = 1,722 - 0.001TnBq + 0,349TnTr + 0,020Ncgo + 86,31 0,80 8 0,190TlBc + 1,160PtcCn

Ghi chú: TlMr: Tỷ lệ mất rừng; TlLn: Tỷ lệ diện tích lúa nước; TnBq: Thu nhập bình quân; TnTr: Tỷ lệ thu nhập từ rừng; KnLt: Khả năng đáp ứng lương thực;KnTm: Khả năng đáp ứng tiền mặt; NcCd: Nhu cầu chất đốt; Ncgo: Nhu cầu sử dụng gỗ;Dt: Dân tộc; MdDc: Mật độ dân cư; TlBc: Tỷ lệ biết chữ; Nc:Yếu tố nhập cư; PtCCn: Phát triển cây công nghiệp.

TlMr = 4,186 - 0.0017TnBq + 0,312TnTr + 0,019Ncgo 85,07 0,79 9 + 0,182TlBc

Quá trình tìm mô hình tối ƣu dừng lại ở mô hình với 4 biến số TnBq, TnTr,

Ncgo và TlBc vì mô hình này cho AIC thấp nhất (AIC = 85,07). Phƣơng trình tuyến

tính thể hiện mức độ ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến tỷ lệ mất rừng

(TlMr) là:

TlMr = 4,186 - 0.0017TnBq + 0,312TnTr + 0,019Ncgo + 0,182TlBc

75

Tuy nhiên, khi kiểm tra sự tồn tại của các biến số thì với biến TlBc có P =

0,087 > 0,05 và biến TnTr có P = 0,052 > 0,05 có nghĩa là các biến TlBc và TnTr

không tồn tại. Vì vậy, phƣơng trình tuyến tính đƣợc xác định lại nhƣ sau:

TlMr = 19,188 – 0,0018TnBq + 0,022Ncgo với hệ số R2 = 0,76 (1)

Phƣơng trình (1) đƣợc tính lại giá trị AIC (với AIC = 88,70). Nhƣ vậy, các

biến số thu nhập bình quân và nhu cầu sử dụng gỗ là các biến có ảnh hƣởng mật thiết đến tỷ lệ mất rừng với hệ số R2 = 0,76.

Điều này giải thích rằng khi nhu cầu sử dụng gỗ tăng làm tăng áp lực tiêu

cực đến tài nguyên rừng và thu nhập bình quân tăng thì áp lực vào rừng giảm đồng

nghĩa với nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng giảm.

Kết quả xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mất rừng giai đoạn 1990 – 2000

là khá phù hợp với thực tế tại Điện Biên, theo đó trong giai đoạn 1990 – 2000 điều

kiện kinh tế - xã hội còn kèm phát triển, đời sống, dân trí của ngƣời dân địa phƣơng

còn thấp, cuộc sống phụ thuộc chủ yếu tự nhiên nên sản xuất nông lâm nghiệp kém

hiệu quả dẫn đến thu nhập bình quân thấp, bên cạnh đó nhu cầu sử dụng gỗ cho phát

triển kinh tế - xã hội lớn nên có nhiều tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng.

Bảng 3.13. Kết quả lựa chọn mô hình ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng ở Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010

Các mô hình (phƣơng trình) Giá trị AIC R2 TT

TlMr = 26,763 + 0.028TlLn - 0.001TnBq - 0,629TnTr +

0,051KnLt – 0,164KnTm – 0,001 NcCd+ 0,045Ncgo + 125,06 0,72 1 0,140Dt + 0,125 MdDc - 0,001TlBc + 0,621Nc +

3,626PtcCn

TlMr = 26,673 + 0.027TlLn - 0.001TnBq - 0,627TnTr +

2 0,051KnLt – 0,164KnTm – 0,001 NcCd+ 0,045Ncgo + 123,06 0,72

0,139Dt + 0,124 MdDc + 0,625Nc + 3,627PtcCn

TlMr = 29,515 + 0.029TlLn - 0.001TnBq - 0,614TnTr +

3 0,053KnLt – 0,166KnTm + 0,046Ncgo + 0,094Dt + 121,14 0,72

0,031MdDc + 0,584Nc + 3,666PtcCn

4 TlMr = 27,546 - 0.001TnBq - 0,606TnTr + 0,064KnLt – 119,22 0,72

76

TT Các mô hình (phƣơng trình) Giá trị AIC R2

0,162KnTm + 0,047Ncgo + 0,093Dt + 0,031MdDc +

0,645Nc + 3,689PtcCn

TlMr = 27,201 - 0.001TnBq - 0,613TnTr + 0,064KnLt –

5 0,166KnTm + 0,048Ncgo + 0,109Dt + 0,030MdDc + 117,38 0,72

3,626PtcCn

TlMr = 34,347 - 0.001TnBq - 0,689TnTr– 0,150KnTm + 116,32 0,72 6 0,046Ncgo + 0,098Dt + 0,031MdDc + 3,684PtcCn

TlMr = 42,248 - 0.001TnBq - 0,607TnTr– 0,146KnTm + 115,11 0,70 7 0,046Ncgo + 0,035MdDc + 3,446PtcCn

TlMr = 14,134 - 0.0009TnBq – 0,125KnTm + 0,050Ncgo 115,02 0,69 8 + 0,029MdDc + 3,275PtcCn

TlMr = 14,053 - 0.0008TnBq – 0,107KnTm + 0,049Ncgo 114,54 0,68 9 + 3,244PtcCn

Ghi chú: TlMr: Tỷ lệ mất rừng; TlLn: Tỷ lệ diện tích lúa nước; TnBq: Thu nhập bình quân; TnTr: Tỷ lệ thu nhập từ rừng; KnLt: Khả năng đáp ứng lương thực;KnTm: Khả năng đáp ứng tiền mặt; NcCd: Nhu cầu chất đốt; Ncgo: Nhu cầu sử dụng gỗ;Dt: Dân tộc; MdDc: Mật độ dân cư; TlBc: Tỷ lệ biết chữ; Nc:Yếu tố nhập cư; PtCCn: Phát triển cây công nghiệp.

TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PtcCn 113,71 0,67

Quá trình tìm mô hình tối ƣu dừng lại ở mô hình với 3 biến số TnBq, Ncgo,

và PtcCn vì mô hình này cho AIC thấp nhất (AIC = 113,71). Phƣơng trình tuyến

tính thể hiện mức độ ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến tỷ lệ mất rừng

(TlMr) là: TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PtcCn với hệ số R2 = 0,67 (2)

Nhƣ vậy, các biến số thu nhập bình quân, nhu cầu sử dụng gỗ và phát triển

cây công nghiệp nhƣ cao su, cà phê giải thích khoảng 67% phƣơng sai của Tỷ lệ

mất rừng.

Cả giai đoạn 1990 – 2000 và giai đoạn 2000 – 2010 các yếu tố ảnh hƣởng

đến tỷ lệ mất rừng ở tỉnh Điện Biên về cơ bản là giống nhau, hai yếu tố chính gây ra

tình trạng mất rừng ở Điện Biên là Thu nhập bình quân và Nhu cầu sử dụng gỗ.

Ngoài ra giai đoạn 2000 – 2010, có thêm yếu tố mới ảnh hƣởng đến mất rừng là yếu

tố Phát triển cây công nghiệp – điều này khá phù hợp với thực tiễn ở Điện Biên, bởi

77

trong giai đoạn 2007-2010 tỉnh Điện Biên đẩy mạnh phát triển cây Cao su bằng việc

thay thế những diện tích rừng nghèo kiệt phân bố ở độ cao dƣới 600m so với mực

nƣớc biển.

Nhƣ vậy, với mỗi giai đoạn khác nhau thì có yếu tố kinh tế - xã hội khác

nhau tác động làm ảnh hƣởng đến mất rừng ở Điện Biên. Thu nhập bình quân, nhu

cầu sử dụng gỗ và phát triển cây công nghiệp là những những yếu tố có tác động

mạnh mẽ đến mất rừng ở Điện Biên từ 1990 đến 2010.

Để giải quyết vấn đề giảm mất rừng và suy thoái rừng thì yếu tố mấu chốt là

đảm bảo thu nhập của hộ gia đình tức là vấn đề sinh kế cho cộng đồng sống gần

rừng và phụ thuộc vào rừng, cần phải có những chƣơng trình, chính sách hợp lý

nhằm phát triển kinh tế hộ, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình gắn với BV&PTR.

Khi vấn đề về sinh kế đƣợc giải quyết thì ngƣời dân sẽ giảm những tác động tiêu

cực vào tài nguyên rừng, đồng nghĩa với việc ngƣời dân sẽ không khai thác trái

phép tài nguyên rừng, không phá rừng làm nƣơng rẫy,... Bên cạnh đó cần xác định

các giải pháp để ngƣời dân địa phƣơng sống gần rừng, trong rừng có thể sống đƣợc

bằng nghề rừng từ các khoản thu khác nhau từ rừng nhƣ lâm sản ngoài gỗ,

DVMTR,…

3.3. Phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động của REDD+ ở Điện Biên

3.3.1. Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+

Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+ đƣợc xác định là diện tích

rừng có trữ lƣợng (để thực hiện các hoạt động giảm mất rừng, giảm suy thoái rừng,

bảo tồn trữ lƣợng carbon rừng và quản lý rừng bền vững) và diện tích rừng phục

hồi, đất chƣa có rừng đƣợc quy hoạch cho phát triển rừng (để thực hiện các hoạt

động làm tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng).

Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+ đƣợc xác định thông qua kết

quả phân tích GIS ở các xã nghiên cứu trên cơ sở dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng

đất mới nhất (2010). Với mỗi huyện sẽ có danh sách các xã cùng với diện tích

tƣơng ứng của từng loại đất của mỗi xã (hình 3.15 và bảng 3.14).

78

Huyện Điện Biện Đông Huyện Tuần giáo

Huyện Mƣờng Ảng Huyện Mƣờng Chà

Huyện Tủa Chùa Huyện Mƣờng Nhé Huyện Điện Biên

Hình 3.15. Bản đồ quỹ đất tiềm năng cho REDD+ của các huyện ở Điện Biên

79

Bảng 3.14. Quỹ đất cho hoạt động REDD+ ở các xã nghiên cứu tại tỉnh Điện Biên

Đơn vị tính: Ha

TT

Huyện

Tổng

Rừng giàu

Rừng tre nứa

Rừng G-TN

Rừng trên núi đá

Đất trống QHLN

Rừng trung bình 378,4

Rừng nghèo 58,1 120,4

1 Pú Nhi 2 Chiềng Sơ 3 Keo Lôm 4 Na Son

Đ. Biên Đông Đ. Biên Đông Đ. Biên Đông Đ. Biên Đông

Tổng

82,9 18,5 101,4 4.043,6 88,4

178,5 1.011,0 429,7 371,1

378,4 932,9 1.043,6 246,5

175,3 62,7 795,5

5 Mƣờng Mùn 6 Nà Sáy 7 Phình Sáng 8 Quài Cang 9 Ta Ma

Tuần Giáo Tuần Giáo Tuần Giáo Tuần Giáo Tuần Giáo

Tổng

90,7 1.902,5

2.223,0

4.132,0

1.464,2 2.497,7

1,0

10 Ảng Cang 11 Mƣờng Đăng 12 Mƣờng lạn

Mƣờng Ảng Mƣờng Ảng Mƣờng Ảng

Tổng

1,0

4,2 4,2

8,8

272,0

1.552,3

5,2

26,6

0,1

0,0 25,7 8,5 316,1 0,4

294,4

13 Chà nƣa 14 Hừa Ngài 15 Mƣờng Tùng 16 Sa Lông 17 Si Pa Phìn

Mƣờng Chà Mƣờng Chà Mƣờng Chà Mƣờng Chà Mƣờng Chà

Tổng

272,1

1.846,7

0,0

26,6

18 Huổi Só 19 Tủa Thàng

Tủa Chùa Tủa Chùa

Tổng

325,0 0,3 572,9 573,2

Rừng phục hồi 2.229,2 1.149,5 2.544,8 1.019,8 6.943,3 4.630,9 3.613,8 2.988,1 835,0 2.773,5 14.841,3 2.363,9 2.031,4 1.051,5 5.446,8 3.771,0 6.591,2 6.646,0 4.049,8 380,8 17.667,8 274,8 2.340,3 2.615,1

251,9 251,9

5,2 787,5 881,2 1.668,7

3.376,3 2.028,1 4.474,6 3.341,5 13.220,5 7.118,2 3.555,9 4.140,2 1.448,9 3.843,2 20.106,4 759,1 2.086,6 1.234,0 4.079,7 3.160,6 5.746,9 8.863,8 2.652,3 1.453,4 18.716,4 2.704,8 2.646,4 5.351,2

6.042,0 3.298,0 7.102,3 4.379,8 20.822,1 17.911,9 8.794,1 8.541,4 2.283,9 8.171,6 45.702,9 3.123,0 4.119,0 2.289,7 9.531,7 6.966,1 14.176,1 15.852,5 6.997,0 1.834,2 38.859,8 3.767,4 6.692,7 10.460,1

80

TT

Huyện

Tổng

Rừng giàu

Rừng tre nứa

Rừng trên núi đá

Đất trống QHLN

79,5

287,7

Rừng trung bình 2.112,0 302,6 1.096,0

Rừng G-TN 1.453,3 2.431,5 1.962,6

2.362,6

Rừng nghèo 3.202,3 2.115,8 938,2 60,2 2.107,8

13,8 1.096,5

0,3

167,3

2,6 898,2

130,5 1.273,1 257,8

1.267,2

18,3

3.207,8

1.442,1 1.390,2 0,7 279,0 559,7 1.016,6

Mƣờng Nhé 20 Chung Chải Mƣờng Nhé 21 Leng Su Sìn 22 Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé 23 Mƣờng Toong Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé 24 Nậm Kè Mƣờng Nhé 25 Nậm Vì Mƣờng Nhé 26 Pá Mỳ Mƣờng Nhé 27 Quảng Lâm Mƣờng Nhé 28 Sen Thƣợng Mƣờng Nhé 29 Sín Thầu Mƣờng Nhé 30 Chà Cang Mƣờng Nhé 31 Nà Bủng Mƣờng Nhé 32 Pa Tần Mƣờng Nhé 33 Na Cô Sa Mƣờng Nhé 34 Nà Hỳ Mƣờng Nhé 35 Nà Khoa

Tổng

18,3

367,2 29,1

44,4

0,2

139,2 118,6 0,8 156,9 10.561,8 10.668,5 229,2 165,2 147,7

12.333,5 337,1 155,1 945,1

36 Mƣờng Lói 37 Mƣờng Pồn 38 Núa Ngam 39 Thanh An 40 Mƣờng Nhà

Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên

349,5 393,9

Tổng Tổng cộng

29,1 668,4

Rừng phục hồi 5.360,2 5.998,1 7.175,0 8.923,4 4.207,6 1.003,3 2.819,2 4.812,7 7.426,6 6.179,5 6.709,7 4.078,4 6.004,6 3.947,1 5.540,1 3.916,1 84.101,6 9.247,4 4.268,3 2.866,7 231,4 8.009,8 531,3 24.623,6 1.073,4 15.656,7 14.721,1 156.239,5

408,5 0,2 1.845,8 4,4 18.439,3

4.189,9

5.837,5 5.674,5 5.988,6 6.089,4 3.792,7 2.857,6 3.050,6 4.199,5 5.652,7 5.654,0 7.047,4 3.965,6 4.763,9 4.428,2 6.551,5 6.010,3 81.564,0 4.887,8 4.719,6 3.972,0 413,0 5.764,0 19.756,4 162.794,6

18.044,8 16.522,5 17.448,1 15.073,0 12.484,5 4.957,4 6.037,4 9.014,8 15.550,1 14.496,8 15.282,8 8.341,3 14.675,2 9.510,5 12.092,4 10.083,3 199.614,9 14.775,0 9.308,4 7.931,5 644,4 15.063,1 47.722,4 372.713,9

81

Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Điện

Biên Đông là 20.822,1 ha trong đó nhiều nhất là xã Keo Lôm với 7.102,3 ha và ít

nhất là xã Chiềng Sơ với 3.298,0 ha. Trong tổng quỹ đất này, có đến 13.220,5 ha

đất trống và 101,4 ha rừng hỗn giao gỗ - tre nứa có thể trồng rừng mới; còn lại là

diện tích đất có rừng có thể thực hiện hoạt động khoanh nuôi bảo vệ, đặc biệt là

diện tích rừng phục hồi (có đến 6.943,3 ha).

Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Tuần

Giáo là 45.702,9 ha, trong đó diện tích đất trống là 30.106,4 ha còn lại là diện tích

đất có rừng bao gồm rừng trung bình, rừng nghèo và rừng phục hồi. Trong 5 xã đã

lựa chọn thì xã Mƣờng Mùn có quỹ đất nhiều nhất (gần 18,000 ha) và đây cũng là

xã có diện tích rừng hỗn giao gỗ - tre nứa và rừng phục hồi nhiều nhất. Rừng trung

bình và rừng nghèo có thể tiến hành bảo vệ; rừng phục hồi có thể tiến hành tiếp tục

khoanh nuôi bảo vệ xúc tiến tái sinh để phát triển rừng.

Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Mƣờng

Ảng là 9.531,7 ha trong đó phần lớn diện tích là đất trống có thể thực hiện trồng

rừng (4.079,7 ha). Diện tích đất có rừng chủ yếu là rừng phục hồi có thể đƣa vào

khoanh nuôi bảo vệ.

Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Mƣờng

Chà là 38.859,8 ha trong đó có gần một nửa là đất trống, tập trung nhiều ở các xã

Hừa Ngài và Mƣờng Tùng. Có 26,6 ha rừng hỗn giao gỗ - tre nứa có thể cải tạo

hoặc trồng mới. Diện tích còn lại chủ yếu là rừng phục hồi, rừng trung bình và rừng

giàu. Diện tích có rừng tập trung nhiều ở xã Hừa Ngài, bao gồm cả rừng giàu, rừng

nghèo, rừng trung bình và rừng phục hồi. Diện tích rừng trung bình và rừng giàu

cần đƣợc bảo vệ tốt để duy trì trữ lƣợng carbon, diện tích rừng phục hồi cần tiếp tục

đƣợc khoanh nuôi bảo vệ để tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng.

Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Tủa

Chùa là 10.460,1 ha, trong đó có khoảng một nửa là đất trống có thể đầu tƣ trồng

rừng. Phần diện tích đất có rừng là khoảng gần 5000 ha với hơn 2.500 ha là rừng

phục hồi, rừng trung bình là 251,9 ha và rừng nghèo là 573,2 ha.

Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Mƣờng

Nhé là 199.614,9 ha, gần một nửa trong số đó là đất trống có ở tất cả các xã. Có

82

12.333,5 ha rừng hỗn giao gỗ - tre nứa có thể cải tạo hoặc trồng rừng mới.Tổng diện

tích đất có rừng khoảng trên 100.000 ha là quỹ đất lớn dành cho hoạt động khoanh

nuôi bảo vệ rừng. Diện tích rừng giàu hiện có là 367.2 ha tập trung ở 2 xã Mƣờng

Nhé và Chung Chải. Rừng trung bình và rừng nghèo có diện tích tƣơng đƣơng nhau

vào khoảng gần 11.000 ha ở hầu hết các xã. Rừng phục hồi là 84.101,6 ha, trong đó

nhiều nhất là xã Mƣờng Toong (8.923,4 ha) và ít nhất là xã Nậm Vì (1.003,6 ha).

Toàn bộ diện tích rừng hiện có đều đƣợc quy hoạch cho Khu bảo tồn thiên nhiên

Mƣờng Nhé nên rừng đƣợc quản lý bảo vệ, nhiều diện tích rừng phục hồi đƣợc đầu

tƣ kinh phí bảo vệ theo Nghị Định 30A của Chính phủ với mức hỗ trợ công quản lý

bảo vệ cho cộng đồng là 200,000 đ/ha/năm.

Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ ở các xã nghiên cứu ở huyện Điện Biên

là 47.722,4 ha trong đó nhiều nhất là xã Mƣờng Lói (gần 15.000 ha) và ít nhất là xã

Thanh An (644 ha). Trong tổng quỹ đất này thì có đến 19.756,4 ha là đất trống và

1.845,5 ha là trạng thái rừng hỗn giao gỗ - tre nứa, còn lại là các trạng thái rừng

khác. Các trạng thái có thể đƣa vào khoanh nuôi, bảo vệ bao gồm rừng phục hồi

(24.623,6 ha), rừng nghèo (1.073,4 ha) và rừng trung bình (393,9 ha).

Nhƣ vậy, tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của 40 xã nghiên cứu là

372.713,9 ha, trong đó đất trống chiếm 44% và đất có rừng chiếm 56%. Phần lớn

diện tích đất tập trung ở 16 xã của huyện Mƣờng Nhé. Quỹ đất này có thể triển khai

các hoạt động REDD+ hay không và triển khai những hoạt động nào phụ thuộc vào

nhiều yếu tố kinh tế - xã hội cũng nhƣ lợi ích mà các hoạt động mang lại cho ngƣời

dân có đáp ứng đƣợc nhu cầu sinh kế của họ hay không.

3.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến việc thực hiện REDD+

3.3.2.1. Mức độ chấp nhận của người dân địa phương đối với các hoạt động

REDD+

a) Mức độ chấp nhận của ngƣời dân đối với các hoạt động REĐ+ theo địa phƣơng:

Ngƣời dân địa phƣơng đã và đang đóng vai trò đáng kể trong quản lý và phát

triển rừng ở Điện Biên, nhƣ vậy trong thời gian tới chƣơng trình REDD+ có thành

công hay không sẽ phụ thuộc rất lớn vào sự tham gia của họ. Tuy nhiên, với mỗi địa

phƣơng, mỗi dân tộc sẽ có những phong tục tập quán, truyền thống khác nhau và

điều kiện tự nhiên khác nhau dẫn đến sự chấp nhận của họ đối với các hoạt động

83

REDD+ cũng sẽ khác nhau. Mức độ chấp nhận của ngƣời dân địa phƣơng đối với

các hoạt động REDD+ đƣợc đánh giá trên cơ sở kết quả phỏng vấn cán bộ và ngƣời

dân tại 80 bản thuộc 40 xã trong tỉnh Điện Biên. Kết quả phỏng vấn cho thấy khi

đƣợc hỏi về các hoạt động tiềm năng cho chƣơng trình REDD+ thì giữa cán bộ và

ngƣời dân có những quan điểm khác nhau. Các hoạt động tiềm năng của REDD+

đƣơc đặt ra bao gồm: trồng rừng, bảo vệ rừng hiện có, trồng cây phân tán, xây dựng

mô hình nông lâm kết hợp, trồng cây cao su trên diện tích đất trống, xây dựng vƣờn

rừng,… Tuy nhiên, khi đƣợc thảo luận thì địa phƣơng quan tâm đến các hoạt động,

bao gồm: trồng rừng, bảo vệ rừng hiện có, trồng cây cao su, sản xuất nông lâm kết

hợp. Kết quả nghiên cứu về mức độ chấp nhận của ngƣời dân địa phƣơng đối với

các hoạt động REDD+ đƣợc trình bày ở bảng 3.15

Các hoạt động tiềm năng của REDD+ (%)

Trồng rừng

Bảo vệ rừng

Trồng cao su

TT

Huyện

Nông lâm kết hợp

Cán bộ

Cán bộ

Cán bộ

Tủa Chùa

Ngƣời dân 75 60 100 67 100 25 80

Cán bộ 100 100 100 100 100 100 100

Ngƣời dân 100 100 100 100 100 100 100

100 60 83 83 75 75 100

0 0 0 67 0 0 0

Ngƣời dân 0 0 0 50 0 0 0

50 50 33 33 50 0 50

Ngƣời dân 38 50 0 0 25 0 30

1 Điện Biên Đông 2 Tuần Giáo 3 Mƣờng Ảng 4 Mƣờng Chà 5 6 Mƣờng Nhé 7 Điện Biên

Bảng 3.15. Mức độ chấp nhận của xã hội đối với các hoạt động tiềm năng của REDD+

Kết quả bảng 3.15 cho thấy rằng hoạt động bảo vệ rừng hiện có rất đƣợc

ngƣời dân quan tâm, 100% cán bộ và ngƣời dân đƣợc hỏi đều đồng ý thực hiện hoạt

động này. Nguyên nhân chính dẫn đến sự đồng thuận cao đối với hoạt động bảo vệ

rừng, bao gồm: (1) Do nhu cầu về gỗ, củi và các sản phẩm lâm sản khác ngày càng

cao vì vậy ngƣời dân mong muốn rừng đƣợc bảo vệ để đáp ứng nhu cầu sử dụng tại

chỗ ở địa phƣơng và (2) Bảo vệ rừng hiện có là cách làm đơn giản nhất và mang lại

hiệu quả nhất trong bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Hầu hết cán bộ và ngƣời

dân đều nhận thức đƣợc rằng rừng đang bảo vệ cuộc sống cho họ.

84

Nhƣ vậy, trong các hoạt động tiềm năng cho chƣơng trình REDD+ thì bảo

vệ rừng hiện có là hoạt động đƣợc chính quyền và ngƣời dân ở các địa phƣơng

hƣởng ứng nhất, đặc biệt hiện nay nhiều diện tích rừng tự nhiên ở các thôn/bản

không đƣợc bảo vệ tốt vì không có nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng từ Nhà nƣớc

kể từ khi dự án 661 kết thúc vào năm 2010. Vì vậy, ngƣời dân địa phƣơng rất mong

muốn có các chƣơng trình/dự án để hỗ trợ nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ rừng

tại địa phƣơng.

Với hoạt động trồng rừng, trong 40 xã điều tra có 28 xã cán bộ chấp nhận

trồng rừng (chiếm 70%), có 6 xã có 50% số cán bộ đƣợc hỏi đồng ý với hoạt động

trồng rừng, còn lại 6 xã, bao gồm: 04 xã của huyện Mƣờng Nhé (xã Mƣờng Nhé, xã

Nậm Vì, xã Nà Bủng và xã Na Cô Sa) và 02 xã của huyện Tuần Giáo (xã Nà Sáy và

xã Phình Sáng) là cán bộ không đồng ý trồng rừng. Điều này đƣợc lãnh đạo xã và

thôn/bản giải thích là trong xã không còn quỹ đất, quỹ đất còn lại phải dành cho sản

xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu lƣơng thực của ngƣời dân. Ngƣợc lại, kết

quả phỏng vấn ngƣời dân cho thấy chỉ có 21 xã ngƣời dân đồng ý với các hoạt động

trồng rừng chiếm 52,5% tổng số xã điều tra, các xã có 100% ngƣời dân đồng ý với

hoạt động trồng chủ yếu tập trung ở các huyện Tủa Chùa, Mƣờng Ảng, Điện Biên

và Điện Biên Đông. Nhƣ vậy, số xã mà ngƣời dân không đồng ý với các hoạt động

trồng rừng ít hơn so với cán bộ bởi lẽ ngƣời dân có mức độ nhận thức và trình độ

dân trí thấp, họ băn khoăn với các chƣơng trình trồng rừng, họ sợ rằng hoạt động trồng

rừng không mang lại hiệu quả kinh tế mà trong khi đó lại mất đất sản xuất nông nghiệp.

Điều đặc biệt là các xã mà cán bộ và ngƣời dân đều không đồng ý với các

hoạt trồng rừng khá giống nhau, riêng xã Nà Sáy của huyện Tuần Giáo trong khi

cán bộ không đồng ý với các hoạt động trồng rừng thì ngƣời dân lại đồng ý. Họ cho

rằng làm nƣơng rất vất vả nếu có các hoạt động trồng rừng mà đáp ứng đƣợc những

yêu cầu về mặt kinh tế thì họ sẽ sẵn sàng chuyển đổi đất nƣơng rẫy sang trồng rừng.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng đa phần ngƣời dân sẽ chấp nhận tham gia hoạt

động trồng rừng, tuy nhiên điều mà ngƣời dân lo ngại là quyền lợi của họ khi tham

gia có đƣợc đảm bảo hay không, trồng rừng sau này có mang lại lợi ích kinh tế hay

85

không. Vì vậy, nếu đảm bảo dung hòa đƣợc những điều đó thì các hoạt động trồng

rừng sẽ thành công khi đƣợc ngƣời nông dân ủng hộ.

Với truyền thống và tập quán canh tác lạc hậu nên ngƣời dân không tỏ ra

hƣởng ứng đối với các hoạt động nhƣ nông lâm kết hợp, xây dựng vƣờn rừng, hay

trồng cây Cao Su. Hoạt động trồng cây cao su đƣợc cán bộ và ngƣời dân ở một số

xã của huyện Mƣờng Chà và Mƣờng Nhé đồng ý nhƣng với tỷ lệ rất thấp và việc

đồng ý trồng cây cao su với mong muốn là ngƣời dân đƣợc đầu tƣ trồng Cao su cho

chính họ chứ không phải là lấy đất của họ để trồng Cao su nhƣ các Công ty Cao su

hiện đang làm.

b) Mức độ chấp nhận của ngƣời dân với các hoạt động REDD+ theo thành phần dân tộc:

Mỗi dân tộc có truyền thống, tập quán canh tác khác nhau, dân tộc Thái,

dân tộc Lào thƣờng cƣ trú ở những vùng bán sơn địa, còn dân tộc H‟mông thƣờng

cƣ trú thành những bản làng trên những ngọn núi cao,… Các dân tộc khác nhau thì

truyền thống, văn hóa hay tri thức bản địa cũng có sự khác nhau vì vậy nó ảnh

hƣởng không nhỏ đến việc ra quyết định sử dụng đất, khai thác, xây dựng và phát

triển rừng. Các hoạt động tiềm năng của REDD+ cũng đƣợc mỗi dân tộc có cách

nhìn và cách tiếp cận khác nhau. Kết quả đánh giá về mức chấp nhận của xã hội đối

với các hoạt động tiềm năng của REDD+ đƣợc thể hiện ở biểu đồ hình 3.16

Hình 3.16: Mức chấp nhận các hoạt động REDD+ theo dân tộc

Biểu đồ hình 3.16 cho thấy tất cả các dân tộc đều hƣởng ứng và cho rằng

bảo vệ rừng hiện có là biện pháp tốt nhất để xây dựng rừng. Theo ngƣời dân địa

phƣơng, diện tích rừng đầu nguồn hiện đang bị suy giảm mạnh do sức ép của sự gia

86

tăng dân số, nên để bảo vệ đƣợc diện tích rừng hiện có cần có những giải pháp và

chính sách hợp lý để hỗ trợ ngƣời dân trong việc xây dựng và phát triển rừng.

Hoạt động trồng rừng đƣợc ba dân tộc hƣởng ứng với mức độ chấp nhận

trên 50% đó là dân tộc Dao (50%), dân tộc Thái (68%) và dân tộc Khơ mú (50%).

Các dân tộc này là những cƣ dân lúa nƣớc, sống ở vùng bán sơn địa, họ hiểu rất rõ

vai trò của rừng đầu nguồn với cuộc sống và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Rừng

cung cấp cho con ngƣời các sản vật nhƣ: Gỗ, củi, măng, rau rừng, cây nấm, thuốc

chữa bệnh… nên việc phát triển rừng, đặc biệt là những khu rừng đầu nguồn luôn

đƣợc họ quan tâm. Tuy nhiên, do đời sống kinh tế khó khăn nên họ rất muốn có

những chính sách hỗ trợ đặc biệt để họ có thể tham gia các hoạt động trồng rừng.

Các dân tộc còn lại có mức độ chấp nhận thấp đối với các hoạt động của

REDD+ cũng bởi lẽ do trình độ dân trí thấp nên họ chƣa hiểu đƣợc lợi ích của việc

trồng, BV&PTR. Tuy nhiên, nếu đƣợc giải thích đầy đủ và đƣợc sự hỗ trợ đảm bảo thì

họ cũng sẽ tham gia các hoạt động xây dựng và phát triển rừng một cách tích cực.

Do trình độ dân trí thấp, tập tục canh tác lạc hậu nên hoạt động nông lâm

kết hợp đƣợc các dân tộc ít quan tâm. Tỷ lệ chấp nhận cho các hoạt đông nông lâm

kết hợp cao nhất cũng chỉ có 45% ở dân tộc Thái. Đối với ngƣời Kháng và ngƣời

H‟mông thì hầu nhƣ họ chƣa có khái niệm về việc canh tác theo hình thức nông lâm

kết hợp.

3.3.2.2. Tính khả thi về kinh tế khi triển khai các hoạt động REDD+

Tính khả thi về kinh tế đƣợc đánh giá trên cơ sở xác định giá trị kinh tế của

các mô hình, các hoạt động làm tăng carbon có mang lại hiệu quả hơn so với các

hoạt động sản xuất truyền thống hay không. Nếu một hoạt động nào đó mang lại giá

trị kinh tế cao hơn so với mô hình sản xuất nông nghiệp thì hoạt động đó đƣợc coi

là có tính khả thi về kinh tế. Ngƣợc lại, giá trị kinh tế từ một hoạt động REDD+ nào

đó mà không bù đắp đƣợc giá trị sản xuất nông nghiệp thì hoạt động đó đƣợc coi là

không khả thi.

Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc cơ cấu cây trồng chính trong sản xuất

nông nghiệp tại Điện Biên bao gồm: lúa nƣơng, lúa nƣớc, ngô, sắn, đậu tƣơng.

Trong nghiên cứu này chỉ tính những cây trồng có liên quan đến quỹ đất sản xuất

87

lâm nghiệp vì vậy nghiên cứu chỉ tính đến chi phí sản xuất cơ bản và thu nhập cho

các loài cây trồng, bao gồm: Lúa nƣơng, ngô, sắn và đậu tƣơng.

Chi phí sản xuất cơ bản là tiền đầu tƣ ban đầu cho mỗi ha canh tác, bao gồm

tiền giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ và công lao động.

Chi phí sản xuất và thu nhập đƣợc tính toán trên cơ sở số liệu điều tra, phỏng

vấn ngƣời dân ở 80 bản của 40 xã tiến hành điều tra. Mặc dù các loại chi phí (hạt

giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,...) và giá thành bán các sản phẩm ở các địa

phƣơng khác nhau có khác nhau xong sự khác biệt này trong 1 tỉnh là không đáng

kể. Vì vậy, giá trị trung bình về chí phí và giá bán đƣợc đƣợc sử dụng cho tất cả các

xã nghiên cứu sẽ thuận lợi hơn cho quá trình tính toán.

Bảng 3.16. Giá trị sản xuất nƣơng rẫy của một số loài cây trồng ở Điện Biên Đơn vị: đồng/ha

Chi phí

Loài

Tổng

Lợi nhuận

Thuốc

Thuốc

Công lao

Tổng

Cây trồng

thu nhập

ròng

Hạt giống Phân bón

trừ sâu

diện cỏ

động

chi phí

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)=(8)-(7)

Lúa nƣơng

681.200 1.890.000

486.600

6.732.400

9.790.200 9.626.000

-164.200

0

Ngô

876.000 1.946.400

5.839.400

8.661.800 8.234.800

-427.000

0

0

Đậu tƣơng 3.503.600 2.919.800 1.459.800

7.299.200 15.182.400 22.183.400

7.001.000

0

Sắn

0

0

3.893.000

3.893.000 7.379.600

3.486.600

0

0

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, phỏng vấn

Kết quả bảng 3.16 cho thấy, trong các loài cây Lúa nƣơng, Ngô, Đậu tƣơng,

Sắn thì chỉ có cây Đậu tƣơng và cây Sắn là cho lợi nhuận sau khi trừ các khoản chi

phí. Sản xuất bằng cây Đậu tƣơng có lợi nhuận là 7.001.000 đồng/ha và cây sắn có

lợi nhuận là 3.486.600 đồng/ha. Sản xuất nƣơng rẫy với hai loài Lúa nƣơng và

Ngô thì thu nhập thu đƣợc không bù đƣợc chi phí. Mặc dù với hai loại cây trồng là

Lúa nƣơng và Ngô không mang lại lợi nhuận tuy nhiên ngƣời dân địa phƣơng vẫn

sản xuất bởi đối với họ chi phí lao động trong sản xuất nƣơng rẫy gần nhƣ không

đƣợc tính đến. Bởi lẽ với sản xuất nƣơng rẫy của ngƣời dân nơi đây thì chủ yếu sử

dụng lao động gia đình và huy động sức mạnh cộng đồng dƣới hình thức “đổi công”

và họ xác định lấy công làm lãi chứ không tính công lao động vào chi phí sản xuất.

88

Thu nhập trong cách tính ở 3.16 mới chỉ là thu nhập hàng năm trên mỗi ha

canh tác của từng loại cây trồng. Đối với canh tác nƣơng rẫy ở khu vực nghiên cứu,

ngƣời dân không thể sản xuất liên tục trong nhiều năm trên cùng một mảnh nƣơng.

Ngƣời dân chỉ canh tác từ 2 - 4 năm sau đó lại bỏ hóa 3 - 5 năm sau mới quay lại

tiếp tục canh tác. Vì vậy, nếu tính thu nhập từ sản xuất nƣơng rẫy trên mỗi mảnh

nƣơng cố định thì cần tính cho cả chu kỳ canh tác. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời

gian canh tác nƣơng rẫy trung bình là 3 năm và thời gian bỏ hóa trung bình là 4

năm, nhƣ vậy chu kỳ sản xuất là 7 năm, trong đó chỉ có 3 năm có thu nhập. Từ đó,

thu nhập bình quân hàng năm từ sản xuất nƣơng rẫy sẽ đƣợc tính nhƣ sau: Thu nhập

ở bảng 3.16 sẽ đƣợc nhân với 3 và chia cho 7. Với cách tính này thì thu nhập bình

quân từ sản xuất nông nghiệp đƣợc tính toán thể hiện ở bảng 3.17

Bảng 3.17. Thu nhập bình quân từ các loại cây trồng tính cả chu kỳ 7 năm

Đơn vị: đồng/ha/năm

Thu nhập Chi phí Lợi nhuận ròng Loài cây trồng (2) (4) = (1) - (2) (1)

4.125.429 4.195.800 -70.371 Lúa nƣơng

3.529.200 3.712.200 -183.000 Ngô

9.507.171 6.506.743 3.000.429 Đậu tƣơng

3.162.686 1.668.429 1.494.257 Sắn

Để làm rõ tính khả thi về kinh tế khi thực hiện các hoạt động REDD+, giá trị

lợi nhuận ròng trong bảng 3.17 phải là yếu tố mang tính chất quyết định. Điều cần

thiết là phải có thu nhập từ giá trị tín chỉ carbon và DVMTR cao hơn giá trị lợi

nhuận ròng từ việc sản xuất nƣơng rẫy. Nếu lợi ích từ tín chỉ carbon và DVMTR từ

các hoạt động REDD+ thấp hơn chi phí cơ hội thì phải xem xét đến việc mang lại

các lợi ích bổ sung khác cho ngƣời dân bằng cách cải thiện đời sống của họ bằng

các chƣơng trình cải thiện sinh kế. Để đánh giá tính khả thi về kinh tế của việc thực

hiện các hoạt động REDD+, nghiên cứu tiến hành tính toán giá trị về kinh tế cho

các hoạt động REDD+ để so sánh:

89

- Hoạt động bảo vệ rừng: Hoạt động bảo vệ rừng với đối tƣợng cụ thể là

rừng phục hồi từ chƣơng trình 661 của Chính phủ. Giả sử diện tích rừng phục hồi

của Chƣơng trình 661 bị mất đi sau khi chƣơng trình này kết thúc, lợi ích từ carbon

và DVMTR có thể thu đƣợc từ hoạt động bảo vệ rừng phục hồi đƣợc ƣớc tính nhƣ sau:

* Lợi ích thu đƣợc từ carbon: 31m3/ha (hệ số phát thải đối với rừng phục hồi)

x1,40 (BCEF) x (1+0,24) (tỷ lệ rễ/thân cành lá) x 0,47 (hệ số cácbon) x 44/12 = 93

tấn C02/ha.

Nhƣ vậy, nếu giá tín chỉ carbon theo ƣớc tính là 5USD/tấn C02 (giá carbon

trên thị trƣờng tự nguyện đối với hạng mục tránh chuyển đổi, Forest Trends, 2011),

thì tổng lợi nhuận sẽ là 93 tấn C02/ha x 5 USD/ tấn C02 = 465 USD/ha tƣơng đƣơng

với 9.300.000 đồng/ha.

* Lợi ích từ chi trả DVMTR: Giá trị chi trả DVMTR bình quân trong 4 năm

(2011, 2012, 2013, 2014) ở Điện Biên là 210.000 đồng/ha (Quỹ BV&PTR tỉnh Điện

Biên, 2014)

Nhƣ vậy, nếu so sánh với lợi nhuận thu đƣợc từ tín chỉ carbon và DVMTR

thì số tiền thu đƣợc lớn hơn giá trị lợi nhuận ròng của bất cứ loài cây trồng đƣợc

nêu trong bảng 3.17. Nhƣ vậy, với hoạt động bảo vệ rừng sẽ khả thi về kinh tế khi

thực hiện theo chƣơng trình REDD+

- Hoạt động trồng rừng: Theo Kết quả nghiên cứu trong Báo cáo khảo sát

đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên nhằm thực thi cho Chƣơng trình

REDD+ năm 2011 của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và Tổ chức JICA – Nhật Bản

đã xác định lợi nhuận từ mô hình trồng rừng Keo lá tràm với chu kỳ kinh doanh 15

năm thì sau khi trừ chi phí thu nhập từ 1 ha rừng trồng keo là 240.12 USD/năm

tƣơng đƣơng với 4.802.467 đồng/năm (Trần Quang Bảo, Lã Nguyên Khang,

Nguyễn Văn Thị, 2011) [1]. Nhƣ vậy, so với lợi nhuận ròng thu đƣợc từ sản xuất

nƣơng rẫy ở bảng 3.17 thì giá trị kinh tế từ việc trồng rừng cao hơn so với việc sản

xuất nƣơng rẫy. Vì vậy, có thể kết luận rằng hoạt động trồng rừng sẽ có khả thi về

kinh tế khi thực hiện chƣơng trình REDD+.

- Hoạt động trồng cây Cao su trên diện tích đất trống: Quỹ đất cho trồng cao

su đƣợc ngƣời dân đề xuất là diện tích đất trống thuộc đất sản xuất nƣơng rẫy của

90

hộ gia đình. Việc trồng Cao su ở Điện Biên đƣợc thực hiện trong những năm qua

cho thấy mô hình góp đất sản xuất của hộ gia đình với công ty để phát triển cây cao

su và ngƣời dân trở thành công nhân của công ty đƣợc đảm bảo chế độ tiền lƣơng,

tiền công và bảo hiểm y tế. Theo báo cáo của công ty Cao su Điện Biên thì ngƣời

dân trở thành công nhân của công ty có thu nhập từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng

mỗi tháng. Nhƣ vậy, nếu so sánh với sản xuất nƣơng rẫy thì thu nhập ngƣời nông

dân nhận đƣợc cao hơn nhiều.

- Hoạt động nông lâm kết hợp: Tính khả thi về kinh tế đối với hoạt động

nông lâm kết hợp đƣợc xem xét đến nhƣ là hiệu quả kinh tế của mô hình nông lâm

kết hợp đã có ở một số địa phƣơng. Kết quả phỏng vấn cho thấy một số mô hình

nông lâm kết hợp đã mang lại thu nhập từ 20-70 triệu đồng/năm ở huyện Tuần

Giáo. Nhƣ vậy, nếu có những nghiên cứu cụ thể cho từng địa phƣơng, việc thực

hiện mô hình nông lâm kết hợp sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt trong phát triển kinh tế

và các mô hình nông lâm kết hợp này có thể thay thế sản xuất nƣơng rẫy thuần túy.

Nhƣ vậy, với những phân tích trên đây, các hoạt động tiềm năng của REDD+

bao gồm: Bảo vệ rừng, trồng rừng, trồng cây cao su trên đất trống và nông lâm kết

hợp đều có thể đƣợc chấp nhận thực hiện trong quá trình triển khai thực hiện

Chƣơng trình REDD+

3.3.3. Phân vùng ưu tiên cho các hoạt động REDD+ ở Điện Biên

3.3.3.1. Các hoạt động REDD+ tiềm năng

(1). Hoạt động trồng rừng

Hoạt động trồng rừng là hoạt động đƣợc thực hiện nhằm tăng cƣờng trữ

lƣợng các bon rừng. Từ kết quả phân tích về quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động

của chƣơng trình REDD+ (mục 3.3.1), mức độ chấp nhận và xã hội và tính khả thi

về kinh tế của hoạt động trồng rừng (mục 3.3.2), nghiên cứu tiến hành tổng hợp kết

quả xác định các xã đƣợc lựa chọn để thực hiện trồng rừng theo Bảng 3.18.

Bảng 3.18. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động trồng rừng (Những xã đáp ứng tất cả các yếu tố về xã hội, kinh tế và quỹ đất sẽ đƣợc chọn)

TT

Huyện

Chấp nhận kinh tế

Diện tích đất sẵn có (ha)

Chấp nhận xã hội

Pú Nhi

Điện Biên Đông

1

3.376,3

X

91

TT

Huyện

Chấp nhận kinh tế

Diện tích đất sẵn có (ha)

Chấp nhận xã hội √ √ X X X X √ √ √ X √

X √

X X X X √ √

X X X X X X X X √ √

Điện Biên Đông Chiềng Sơ Điện Biên Đông Keo Lôm Điện Biên Đông Na Son Tuần Giáo Nà Sáy Tuần Giáo Mƣờng Mùn Tuần Giáo Phình Sáng Tuần Giáo Quài Cang Tuần Giáo Ta Ma Mƣờng Ảng Ảng Cang Mƣờng Ảng Mƣờng Đăng Mƣờng Ảng Mƣờng Lạn Mƣờng Chà Chà Nƣa Mƣờng Chà Hừa Ngài Mƣờng Chà Mƣờng Tùng Mƣờng Chà Sa Lông Mƣờng Chà Si Pa Phìn Tủa Chùa Huổi Só Tủa Chùa Tủa Thàng Mƣờng Nhé Chung Chải Mƣờng Nhé Leng Su Sìn Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé Mƣờng Toong Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé Nậm Kè Mƣờng Nhé Nậm Vì Mƣờng Nhé Pá Mỳ Mƣờng Nhé Quảng Lâm Mƣờng Nhé Sen Thƣợng Mƣờng Nhé Sín Thầu Mƣờng Nhé Chà Cang Mƣờng Nhé Nà Bủng Mƣờng Nhé Pa Tần Mƣờng Nhé Na Cô Sa Mƣờng Nhé Nà Hỳ Mƣờng Nhé Nà Khoa Mƣờng Nhé Mƣờng Lói Điện Biên Mƣờng Pồn Điện Biên Núa Ngam Điện Biên Thanh An Điện Biên Mƣờng Nhà

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40

√ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √

2.028,1 4.474,6 3.341,5 3.555,9 7.118,2 4.140,2 1.448,9 3.843,2 759,1 2.086,6 1.234,0 3.160,6 5.746,9 8.863,8 2.652,3 1.453,4 2.704,8 2.646,4 5.837,5 5.674,5 5.988,6 6.089,4 3.792,7 2.857,6 3.050,6 4.199,5 5.652,7 5.654,0 7.047,4 3.965,6 4.763,9 4.428,2 6.551,5 6.010,3 4.887,8 4.719,6 3.972,0 413,0 5.764,0

X √ X X X X √ √ √ √ * Ghi chú: √: Khả thi, X: Không khả thi

92

Kết quả bảng 3.18 cho thấy, mặc dù tính kinh tế và quỹ đất ở tất cả các xã

đều đáp ứng, nhƣng về phía ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng lại có quan điểm

khác nhau, có những xã đồng ý trồng rừng và có nhiều xã thì không đồng ý cho hoạt

động trồng rừng. Lý do đồng ý trồng rừng ở các xã đƣợc trình bày chi tiết nhƣ sau:

- Đối với các xã ở huyện Điện Biên do có diện tích lúa nƣớc khá lớn, nhu cầu

về lƣơng thực không phụ thuộc nƣơng rẫy nên trong vài năm gần đây ngƣời dân đã

không sản xuất lúa nƣơng nữa. Một số mảnh nƣơng ngƣời dân tự khoanh nuôi bảo

vệ cho cây vối thuốc phát triển với mục tiêu lấy gỗ. Nhiều diện tích đất bạc màu,

rừng không tái sinh tự nhiên đƣợc, do đó ngƣời dân có nguyện vọng đƣợc trồng

rừng trên những mảnh nƣơng đó.

- Đối với các xã của huyện Tuần Giáo và Mƣờng Chà thì ngƣời dân mong

muốn đƣợc trồng rừng với mục đích phát triển kinh tế do họ có quỹ đất cho trồng

rừng mà vẫn đảm bảo sản xuất nƣơng rẫy.

- Đối với các xã của huyện Điện Biên Đông, Mƣờng Ảng, Mƣờng Nhé và

Tủa Chùa là các xã nghèo thuộc diện chính sách theo Nghị quyết 30A của Chính

phủ. Các xã này đã đƣợc tiếp cận với chính sách hỗ trợ về trồng rừng mới với mức

kinh phí hỗ trợ theo quy định. Theo đó, các hộ gia đình nhận đất để trồng rừng sẽ

đƣợc hỗ trợ cây giống (năm đầu tiên) với mức 2 triệu đồng (Quyết định số

10/2011/QĐ-UBND) [70] và đƣợc hƣởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích đất đƣợc

giao và trồng rừng sản xuất. Các hỗ trợ khác đối với hộ nghèo nhƣ hỗ trợ 15 kg

gạo/khẩu/tháng, 5 triệu đồng/ha/hộ hay hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng thƣơng

mại để đầu tƣ trồng rừng sản xuất đƣợc qui định cụ thể trong Nghị quyết 30A. Với

chính sách hỗ trợ này ngƣời dân ở các xã này tin tƣởng và hy vọng sẽ cải thiện đƣợc

tình hình kinh tế hộ gia đình trong tƣơng lai bằng trồng rừng.

(2). Hoạt động bảo vệ rừng

Kết quả phân tích ở trên cho thấy với hoạt động bảo vệ rừng các yếu tố về

kinh tế và xã hội đều đƣợc chấp nhận cao. 100% cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng

đều cho rằng bảo vệ rừng hiện có là cách làm đơn giản nhất, ít tốn kém mà lại mang

lại hiệu quả lớn trong bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng.

93

Trên cơ sở phân tích hiện trạng tài nguyên rừng cho thấy ở Điện Biên có các

trạng thái rừng có trữ lƣợng carbon cao (rừng trung bình, rừng giàu) và các kiểu

trạng thái rừng có trữ lƣợng carbon thấp hơn (rừng nghèo, rừng phục hồi, rừng hỗn

giao gỗ tre nứa). Kết quả nghiên cứu cho thấy với trạng thái rừng có trữ lƣợng

carbon cao chỉ cần quản lý bảo vệ tốt là đảm bảo duy trì và phát triển đƣợc tài

nguyên rừng, còn đối với các trạng thái rừng có trữ lƣợng carbon thấp hơn thì ngoài

việc quản lý bảo vệ tốt thì cần có những biện pháp lâm sinh tác động phù hợp để

phát triển rừng nhằm nâng cao trữ lƣợng carbon rừng. Vì vậy, trong hoạt động bảo

vệ rừng nghiên cứu phân loại thành hai nhóm hoạt động là bảo vệ rừng đối với diện

tích rừng có trữ lƣợng carbon cao và khoanh nuôi phục hồi rừng đối với diện tích

rừng có trữ lƣợng carbon thấp. Theo đó hoạt động bảo vệ rừng và khoanh nuôi phục

hồi rừng đƣợc thực hiện nhằm giảm mất rừng, giảm suy thoái rừng và bảo tồn trữ lƣợng

carbon rừng và tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng. Trên cơ sở đó kết quả lựa chọn các xã

cho từng hoạt động đƣợc thể hiện ở bảng 3.19

Bảng 3.19. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động bảo vệ rừng (Những xã đáp ứng tất cả các yếu tố về xã hội, kinh tế và quỹ đất sẽ đƣợc chọn)

TT

Huyện

Chấp nhận xã hội

Chấp nhận kinh tế

Diện tích bảo vệ rừng (ha)

Diện tích khoanh nuôi PHR (ha) 2.229,2

Pú Nhi

Điện Biên Đông

1

436,5

Chiềng Sơ

Điện Biên Đông

2

120,4

1.149,5

Keo Lôm

Điện Biên Đông

3

-

2.627,7

Na Son

Điện Biên Đông

4

-

1.038,3

Nà Sáy

Tuần Giáo

5

1.473,3

3.764,9

6 Mƣờng Mùn

Tuần Giáo

1.943,9

8.849,8

Phình Sáng

Tuần Giáo

7

617,6

3.783,6

Quài Cang

Tuần Giáo

8

-

835,0

Ta Ma

Tuần Giáo

9

90,7

4.237,7

10 Ảng Cang

Mƣờng Ảng

-

2.363,9

11 Mƣờng Đăng

Mƣờng Ảng

-

2.031,4

12 Mƣờng Lạn

Mƣờng Ảng

-

1.055,7

13 Chà Nƣa

25,7

3.779,8

Mƣờng Chà

14 Hừa Ngài

Mƣờng Chà

1.832,8

6.596,4

94

TT

Huyện

Chấp nhận xã hội

Chấp nhận kinh tế

Diện tích bảo vệ rừng (ha)

15 Mƣờng Tùng

Mƣờng Chà

Diện tích khoanh nuôi PHR (ha) 6.672,6

316,1

16

Sa Lông

Mƣờng Chà

294,9

4.049,8

17

Si Pa Phìn

-

380,8

Mƣờng Chà

18 Huổi Só

Tủa Chùa

-

1.062,3

19

Tủa Thàng

Tủa Chùa

824,8

3.221,5

20 Chung Chải

Mƣờng Nhé

5.393,8

6.813,5

21

Leng Su Sìn

Mƣờng Nhé

2.418,4

8.429,6

22 Mƣờng Nhé

Mƣờng Nhé

2.321,9

9.137,6

23 Mƣờng Toong Mƣờng Nhé

60,2

8.923,4

24 Nậm Kè

Mƣờng Nhé

4.470,4

4.221,4

25 Nậm Vì

Mƣờng Nhé

-

2.099,8

26

Pá Mỳ

Mƣờng Nhé

167,6

2.819,2

27 Quảng Lâm

Mƣờng Nhé

-

4.815,3

Sen Thƣợng

Mƣờng Nhé

28

1.572,6

8.324,8

29

Sín Thầu

Mƣờng Nhé

2.663,3

6.179,5

30 Chà Cang

258,5

7.976,9

Mƣờng Nhé

31 Nà Bủng

279,0

4.096,7

Mƣờng Nhé

32

Pa Tần

698,9

9.212,4

Mƣờng Nhé

33 Na Cô Sa

1.135,2

3.947,1

Mƣờng Nhé

34 Nà Hỳ

0,8

5.540,1

Mƣờng Nhé

35 Nà Khoa

156,9

3.916,1

Mƣờng Nhé

36 Mƣờng Lói

Điện Biên

302,7

9.584,5

37 Mƣờng Pồn

Điện Biên

165,2

4.423,6

38 Núa Ngam

Điện Biên

147,7

3.811,8

39

Thanh An

Điện Biên

-

231,4

40 Mƣờng Nhà

Điện Biên

880,8

8.418,3

* Ghi chú: √: Khả thi, X: Không khả thi

Hiện nay, hầu hết các xã đều đã và đang thực hiện công tác bảo vệ rừng với

mức tiền công chăm sóc, bảo vệ cho ngƣời nhận khoán là từ 180.000 – 192.000

đ/ha/năm theo quy định tại Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Điện

Biên [70] áp dụng cho các đối tƣợng cần chăm sóc bảo vệ là rừng đặc dụng, rừng

95

phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên nhƣng đã đóng cửa rừng. Trong đó có 4

huyện là Mƣờng Nhé, Mƣờng Ảng, Điện Biên Đông và Tủa Chùa giao khoán chăm

sóc bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cho ngƣời dân tại các bản với mức chi trả

cho ngƣời nhận khoán là 200.000 đồng/ha/năm theo quy định của Nghị quyết 30A.

Hoạt động bảo vệ rừng đƣợc Nhà nƣớc và địa phƣơng khuyến khích ngƣời

dân tích cực thực hiện với mục tiêu duy trì và phát triển rừng hiện có, góp phần tạo

thêm thu nhập cho cộng đồng ngƣời dân.

(3). Hoạt động trồng cây cao su

Hoạt động trồng cây cao su đƣợc thực hiện nhằm mục đích tăng cƣờng trữ

lƣợng carbon rừng và giải quyết các vấn đề sinh kế cho cộng đồng ngƣời dân địa

phƣơng. Theo kết quả khảo sát, chỉ có ngƣời dân và cán bộ ở 3 xã là xã Mƣờng

Tùng, Sa Lông (huyện Mƣờng Chà) và Si Pa Phìn (huyện Mƣờng Nhé) có nguyện

vọng trồng cây cao su. Thực tế phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy rằng, nếu đƣợc

quy hoạch phát triển tốt thì cây cao su thực sự mang lại giá trị và thu nhập cao cho

ngƣời nông dân. Trong những năm gần đây Điện Biên đã phát triển cây cao su ở

nhiều huyện trong tỉnh nhƣ: Mƣờng Nhé, Mƣờng Chà, Tuần Giáo,…

Bảng 4.20. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động trồng cao su (Những xã đáp ứng tất cả các yếu tố về xã hội, kinh tế và quỹ đất sẽ đƣợc chọn)

TT

Huyện

Diện tích sẵn có (ha)

Chấp nhận xã hội X

Chấp nhận kinh tế √

1

Pú Nhi

Điện Biên Đông

708,3

2

Chiềng Sơ

Điện Biên Đông

X

393,1

3

Keo Lôm

Điện Biên Đông

X

1.281,1

4

Na Son

Điện Biên Đông

X

964,5

5

Nà Sáy

Tuần Giáo

X

693,8

6

Mƣờng Mun

Tuần Giáo

X

2.733,0

7

Phình Sáng

Tuần Giáo

X

1.174,9

8

Quài Cang

Tuần Giáo

X

275,5

9

Ta Ma

Tuần Giáo

X

1.290,8

10

Ảng Cang

Mƣờng Ảng

X

880,9

11 Mƣờng Đăng

Mƣờng Ảng

X

708,5

12 Mƣờng Lạn

Mƣờng Ảng

X

831,5

13

Chà Nƣa

Mƣờng Chà

X

663,2

96

TT

Huyện

Diện tích sẵn có (ha)

14

Hừa Ngài

Mƣờng Chà

Chấp nhận xã hội X

Chấp nhận kinh tế √

1.553,5

15 Mƣờng Tùng

Mƣờng Chà

368,9

Sa Lông

Mƣờng Chà

16

634,1

Si Pa Phìn

Mƣờng Chà

17

1.038,8

Huổi Só

Tủa Chùa

18

X

715,9

Tủa Thàng

Tủa Chùa

19

X

1.108,5

Chung Chải

Mƣờng Nhé

20

X

644,4

Leng Su Sìn

Mƣờng Nhé

21

X

276,8

22 Mƣờng Nhé

Mƣờng Nhé

X

2.261,6

23 Mƣờng Toong Mƣờng Nhé

X

692,9

Nậm Kè

Mƣờng Nhé

24

X

1.210,6

Nậm Vì

Mƣờng Nhé

25

X

831,4

Pá Mỳ

Mƣờng Nhé

26

X

422,4

Quảng Lâm

Mƣờng Nhé

27

X

67,9

Sen Thƣợng

Mƣờng Nhé

28

X

1.879,0

Sín Thầu

Mƣờng Nhé

29

X

723,8

Chà Cang

Mƣờng Nhé

30

X

1.509,3

Nà Bủng

Mƣờng Nhé

31

X

476,5

Na Cô Sa

Mƣờng Nhé

32

X

971,4

Nà Hỳ

Mƣờng Nhé

33

X

1.573,7

Nà Khoa

Mƣờng Nhé

34

X

702,9

Pa Tần

Mƣờng Nhé

35

X

427,8

36 Mƣờng Lói

Điện Biên

X

2.872,8

37 Mƣờng Pồn

Điện Biên

X

2.114,1

Núa Ngam

Điện Biên

38

X

454,3

Thanh An

Điện Biên

39

X

153,3

40 Mƣờng Nhà

Điện Biên

X

97,2

* Ghi chú: √: Khả thi, X: Không khả thi

Việc trồng cây cao su là chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh

Điện Biên cũng nhƣ chính sách phát triển cây cao su tại khu vực Tây Bắc của Tập

đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam. Do đó, toàn bộ diện tích trồng cao su đã đƣợc

công ty khảo sát, thiết kế, trồng và quản lý. Các hộ gia đình tham gia trồng cây cao

97

su bằng việc góp cổ phần bằng đất sản xuất nƣơng rẫy theo quy đổi là 10.000.000

đồng/ha. Với việc góp cổ phần, ngƣời dân đƣợc công ty ký hợp đồng lao động và

đƣợc hƣởng tiền công lao động nhƣ công nhân của công ty với mức từ 1.5 triệu

đồng đến 4 triệu đồng mỗi tháng. Ngoài ra, ngƣời dân đƣợc trồng cây nông nghiệp

ngắn ngày nhƣ lúa nƣơng, ngô… xen với cây cao su ở giai đoạn 2 năm đầu trên

diện tích đất mà họ góp vào công ty. Tuy nhiên, họ không biết có đƣợc hƣởng sản

phẩm trên diện tích nƣơng của họ hay không và cơ chế chia sẻ lợi ích giữa công ty

với những ngƣời góp đất cũng chƣa thực sự rõ ràng. Đây là điều mà ngƣời dân ở

các xã đã trồng cao su rất băn khoăn…

Đối với hoạt động REDD+ trong lĩnh vực trồng cây cao su trên đất dốc hoàn

toàn có thể thực hiện đƣợc với hình thức hỗ trợ cây giống, kỹ thuật cho ngƣời dân

tự trồng và bảo vệ (100% ý kiến của những ngƣời dân đƣợc phỏng vấn khi họ có

nguyện vọng trồng cây cao su), họ phải đƣợc quyền quyết định, quản lý rừng cao su

đƣợc trồng trên chính mảnh nƣơng của mình.

(4). Mô hình nông lâm kết hợp

Hoạt động nông lâm kết hợp đƣợc thực hiện nhằm mục đích tạo sinh kế cho

cộng đồng địa phƣơng theo hƣớng bền vững bên cạnh đó cũng góp phần làm tăng

lƣợng hấp thụ carbon. Theo nhƣ phân tích ở 3.3.1 và 3.3.2 các xã sau đây đồng ý

thực hiện mô hình nông lâm kết hợp (bảng 3.21)

Bảng 3.21. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện mô hình NLKH (Những xã đáp ứng tất cả các yếu tố về xã hội, kinh tế và quỹ đất sẽ đƣợc chọn)

TT

Huyện

Diện tích sẵn có (ha)

Chấp nhận xã hội √

Chấp nhận kinh tế √

Pú Nhi

Điện Biên Đông

1

708,3

Chiềng Sơ

Điện Biên Đông

2

393,1

Keo Lôm

Điện Biên Đông

3

X

1.281,1

Na Son

Điện Biên Đông

4

964,5

Nà Sáy

Tuần Giáo

5

693,8

6 Mƣờng Mun

Tuần Giáo

2.733,0

Phình Sáng

Tuần Giáo

7

1.174,9

Quài Cang

Tuần Giáo

8

275,5

Ta Ma

Tuần Giáo

9

X

1.290,8

98

TT

Huyện

Diện tích sẵn có (ha)

10 Ảng Cang

Mƣờng Ảng

Chấp nhận xã hội X

Chấp nhận kinh tế X

880,9

11 Mƣờng Đăng

Mƣờng Ảng

X

X

708,5

12 Mƣờng Lạn

Mƣờng Ảng

X

X

831,5

13

Chà Nƣa

Mƣờng Chà

X

X

663,2

14 Hừa Ngài

Mƣờng Chà

X

X

1.553,5

15 Mƣờng Tùng

Mƣờng Chà

X

X

368,9

16

Sa Lông

Mƣờng Chà

X

X

634,1

17

Si Pa Phìn

Mƣờng Chà

X

X

1.038,8

18 Huổi Só

Tủa Chùa

715,9

19

Tủa Thàng

Tủa Chùa

X

1.108,5

20

Chung Chải

Mƣờng Nhé

X

X

644,4

21

Leng Su Sìn

Mƣờng Nhé

X

X

276,8

22 Mƣờng Nhé

Mƣờng Nhé

X

X

2.261,6

23 Mƣờng Toong Mƣờng Nhé

X

X

692,9

24 Nậm Kè

Mƣờng Nhé

X

X

1.210,6

25 Nậm Vì

Mƣờng Nhé

X

X

831,4

26

Pá Mỳ

Mƣờng Nhé

X

X

422,4

27 Quảng Lâm

Mƣờng Nhé

X

X

67,9

28

Sen Thƣợng

Mƣờng Nhé

X

X

1.879,0

29

Sín Thầu

Mƣờng Nhé

X

X

723,8

30

Chà Cang

Mƣờng Nhé

X

X

1.509,3

31 Nà Bủng

Mƣờng Nhé

X

X

476,5

32 Na Cô Sa

Mƣờng Nhé

X

X

971,4

33 Nà Hỳ

Mƣờng Nhé

X

X

1.573,7

34 Nà Khoa

Mƣờng Nhé

X

X

702,9

35

Pa Tần

Mƣờng Nhé

X

X

427,8

36 Mƣờng Lói

Điện Biên

2.872,8

37 Mƣờng Pồn

Điện Biên

X

2.114,1

38 Núa Ngam

Điện Biên

X

454,3

39

Thanh An

Điện Biên

153,3

40 Mƣờng Nhà

Điện Biên

X

97,2

* Ghi chú: √: Khả thi, X: Không khả thi

99

- Các xã ở huyện Điện Biên Đông trong những năm gần đây có nhiều diện tích

nƣơng rẫy ngƣời dân không sản xuất do đất bạc màu, năng suất thấp. Vì vậy họ muốn

xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp để vừa có thể cải tạo đất, vừa có thu nhập.

- Các xã ở huyện Điện Biên, Tủa Chùa muốn xây dựng mô hình nông lâm

kết hợp này với mục tiêu cải tạo đất theo hình thức trồng rừng theo băng và kết hợp

với một số loại cây ăn quả.

- Các xã ở huyện Tuần Giáo: Ngƣời dân đã thấy đƣợc hiệu quả của một số

mô hình nông lâm kết hợp trong huyện nên cũng muốn thực hiện. Trung tâm

khuyến nông tỉnh Điện Biên cho biết, hiện nay trên địa bàn huyện Tuần Giáo có gần

200 mô hình trang trại cho thu nhập từ 20 – 70 triệu đồng mỗi năm, nhiều trang trại

trong số này có thu nhập 70 - 100 triệu đồng/năm.

Để vận động nông dân phát triển kinh tế trang trại, Hội nông dân các cấp đã

đứng ra tín chấp cho nông dân vay vốn đến nay đạt trên 110 tỷ đồng đầu tƣ mở rộng

sản xuất, cải tạo vƣờn tạp, đất trũng, sản xuất cây trồng kém hiệu quả, chuyển đổi

sang trồng cây công nghiệp, làm ao nuôi trồng thủy sản. Hội nông dân cũng phối

hợp với trạm khuyến nông, khuyến ngƣ, Phòng Nông nghiệp hỗ trợ giống cây, con;

tập huấn, phổ biến khoa học kỹ thuật; tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc

sử dụng vốn vay. Nhờ vậy, nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế trang trại đều hiệu

quả, vừa làm tăng thu nhập cho các hộ nông dân, vừa giải quyết việc làm cho ngƣời

lao động nông thôn lúc nông nhàn (Trung tâm khuyến nông tỉnh Điện Biên, 2012)

(5). Một số hoạt động tiềm năng khác

Các hoạt động sau đây mang tính chất bổ trợ cho thực hiện các hoạt động nói

trên nhƣng chúng cũng rất quan trọng và cần thiết cho chiến lƣợc phát triển rừng ở

Điện Biên. Các hoạt động này có thể thực hiện ở tất cả các xã đã lựa chọn.

- Các hoạt động đối với nhà quản lý: Nhà quản lý là đối tƣợng chịu trách

nhiệm triển khai các hoạt động phát triển rừng nên họ cần phải thƣờng xuyên nâng

cao trình độ, năng lực và có khả năng tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các

cuộc hội thảo, các lớp tập huấn về quản lý rừng cộng đồng, sử dụng và phát triển

rừng bền vững, kỹ năng xây dựng đề án phát triển lâm nghiệp... đƣợc coi nhƣ là các

hoạt động REDD+

100

- Các hoạt động đối với người dân: Ngƣời dân là đối tƣợng tác động trực

tiếp đến rừng, việc phát triển rừng cần dựa vào nguồn sức mạnh của chính những

ngƣời dân. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế - xã hội nên phần nhiều ngƣời dân ở các

cộng đồng dân tộc thiểu số ở vùng miền núi còn rất hạn chế trong việc nhận thức về

vai trò của rừng hiện tại và tƣơng lai đối với chính cuộc sống của họ. Họ là những

ngƣời sử dụng rừng, có thể làm mất rừng nhƣng cũng chính họ mới có thể khôi

phục lại rừng. Vì vậy, REDD+ cần có những hoạt động để giúp ngƣời dân có thể

nhận thức rõ về giá trị của rừng, giúp họ có phƣơng án quản lý rừng cộng đồng, sử

dụng và phát triển rừng bền vững… Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tập

huấn… Xã hội hóa REDD+ phải là mục tiêu chiến lƣợc lâu dài của cả chƣơng trình.

Trên cơ sở kết quả xác định quỹ đất tiềm năng, mức độ chấp nhận của xã hội,

tính khả thi về kinh tế và tham vấn ý kiến nhà quản lý các cấp và chuyên gia cho

các hoạt động của REDD+, tiến hành xây dựng quy hoạch các hoạt động REDD+

tiềm năng cho các xã đƣợc mô tả ở bảng 3.22. Các hoạt động tiềm năng cho

REDD+ đƣợc xác định bao gồm: Trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, bảo vệ

rừng, trồng cây cao su trên diện tích đất trống và nông lâm kết hợp.

Bảng 3.22. Bảng quy hoạch thực hiện các hoạt động tiềm năng cho chƣơng trình REDD+ ở các xã nghiên cứu thuộc tỉnh Điện Biên

TT

Pú Nhi 1 2 Chiềng Sơ 3 Keo Lôm 4 Na Son 5 Mƣờng Mùn 6 Nà Sáy 7 Phình Sáng 8 Quài Cang Ta Ma 9 10 Ảng Cang 11 Mƣờng Đăng 12 Mƣờng Lạn 13 Chà Nƣa 14 Hừa Ngài 15 Mƣờng Tùng 16 Sa Lông

Trồng rừng (1) 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Khoanh nuôi PHR (2) 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

Bảo vệ rừng (3) 3 3 3 3 3 3 3 3 3

Trồng Cao su (4) 4 4

Nông lâm kết hợp (5) 5 5 5 5 5 5 5

Kết hợp các hoạt động (1)(2)(3)(4)(5) 2, 5 1, 2, 3, 5 1, 2, 3 2, 5 2, 3, 5 2, 3, 5 2, 3, 5 1, 2, 5 1, 2, 3 1, 2 1, 2 1, 2 2, 3 1, 2, 3 1, 2, 3, 4 2, 4

101

TT

17 Si Pa Phìn 18 Huổi Só 19 Tủa Thàng 20 Chung Chải 21 Leng Su Sìn 22 Mƣờng Nhé 23 Mƣờng Toong 24 Nậm Kè 25 Nậm Vì 26 Pá Mỳ 27 Quảng Lâm 28 Sen Thƣợng 29 Sín Thầu 30 Chà cang 31 Nà Bủng 32 Pa Tần 33 Na Cô Sa 34 Nà Hỳ 35 Nà Khoa 36 Mƣờng Lối 37 Mƣờng Pồn 38 Núa Ngam 39 Thanh An

Trồng rừng (1) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Khoanh nuôi PHR (2) 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

Bảo vệ rừng (3) 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

Trồng Cao su (4) 4

Nông lâm kết hợp (5) 5 5 5

Kết hợp các hoạt động (1)(2)(3)(4)(5) 1, 2, 4 1, 2, 5 1, 2, 3 1, 2, 3 2, 3 2, 3 1, 2, 3 2, 3 2 2, 3 2 2, 3 2, 3 1, 2, 3 2, 3 1, 2, 3 2, 3 1, 2 2, 3 2, 3, 5 1, 2, 3 1, 2, 3 1, 2, 5

1

2

3

1, 2, 3

40 Mƣờng Nhà

Số liệu ở bảng 3.22, các hoạt động REDD+ đƣợc mã hóa nhƣ sau: Trồng

rừng mã hóa là “1”, Khoanh nuôi phục hồi rừng mã hóa là “2”, Bảo vệ rừng mã

hóa là “3”, Trồng cao su là “4” và Nông lâm kết hợp là “5”. Nhƣ vậy, các hoạt động

tiềm năng ở mỗi xã đƣợc mã hóa là chuỗi ký tự từ 1 đến 5 và không có ký tự trùng

nhau, theo đó ở mỗi xã tối thiểu sẽ có 1 ký tự từ 1 đến 5 (tƣơng đƣơng có tối thiểu 1

hoạt động) và tối đa là 5 ký tự từ 1đến 5 (tƣơng đƣơng với 5 tối đa 5 hoạt động). Ví

dụ nhƣ xã Quài Cang có mã các hoạt động tiềm năng là “1,2,5” tức là“Trồng rừng +

Phục hồi rừng+ Nông lâm kết hợp”. Số liệu ở bảng trên đƣợc bản đồ hóa hình 3.23

102

Hình 3.17. Bảng đồ phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động cho chƣơng trình REDD+ tại Điện Biên

Các hoạt động tiềm năng đƣợc của REDD+ đƣợc thực hiện ở các xã cụ thể

đƣợc thể hiện ở bảng 3.23

103

Bảng 3.23. Các hoạt động REDD+ tiềm năng ở 40 xã nghiên cứu

Mã hoạt động Hoạt động REDD+ tiềm năng Phục hồi rừng 2

1, 2 Trồng rừng và Phục hồi rừng

2, 3 Phục hồi rừng và Bảo vệ rừng

2 xã: Nậm Vì và Quảng Lâm 4 xã: Ảng Cang, Mƣờng Đăng, Mƣờng Lạn và Nà Hỳ 10 xã: Cha Nƣa, Leng Su Sìn, Mƣờng Nhé, Nà Bủng, Na Cô Sa, Nà Khoa, Nậm Kè, Pá Mỳ, Sen Thƣợng và Sín Thầu

1 xã: Sa Lông 2, 4

2 Xã:Na Son và Pú Nhi 2, 5 Phục hồi rừng và trồng cây cao su Phục hồi rừng và Nông lâm kết hợp

1, 2, 3 Trồng rừng, Phục hồi rừng và Bảo vệ rừng

11 xã: Mƣờng Nhà, Mƣờng Pồn, Núa Ngam, Keo Lôm, Hừa Ngài, Chà Cang, Chung Chải, Mƣờng Toong, Pa Tần, Tủa Thàng và Ta Ma

1 xã: Si Pa Phìn 1, 2, 4

1, 2, 5

2, 3, 5 3 xã: Thanh An, Huổi Sóvà Quài Cang 4 xã: Mƣờng Lói, Nà Sáy, Mƣờng Mùn và Phình Sáng

1 xã: Mƣờng Tùng 1, 2, 3, 4

1 xã: Chiềng Sơ 1, 2, 3, 5 Trồng rừng, Phục hồi rừng và Trồng cây cao su Trồng rừng, Phục hồi rừng và Nông lâm kết hợp Phục hồi rừng, Bảo vệ rừng và Nông lâm kết hợp Trồng rừng, Phục hồi rừng, Bảo vệ rừng và Trồng cây cao su Trồng rừng, Phục hồi rừng, Bảo vệ rừng và Nông lâm kết hợp

Nhƣ vậy, ở mỗi xã nghiên cứu đã xác định đƣợc các hoạt động cụ thể cho

chƣơng trình REDD+. Để thực hiện các hoạt động này cần có sự vào cuộc đồng bộ

của các cấp các ngành, có các giải pháp cụ thể cho mỗi hoạt động. Trƣớc tiên cần

thực hiện thí điểm một số hoạt động trên địa bàn các xã đã lựa chọn sau đó nhân

rộng mô hình trên địa bàn toàn tỉnh.

3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện Chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên

3.4.1. Giải pháp giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên

Trên cơ sở xác định các nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở

giai đoạn 1990 – 2010, sau khi thảo luận với các bên liên quan nghiên cứu đã xác

định hệ thống các giải pháp nhằm giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng ở Điện

Biên (hình 3.18).

104

Đốt nƣơng làm rẫy

1. Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp

Thủy điện, giao thông

.

I

PT cây công nghiệp

y â c n ể i r t t á h P

3

2. Hoàn thiện công tác khoán rừng, giao rừng, cho thuê rừng, sử dụng đất lâm nghiệp hỗ trợ việc giảm tác động gây mất rừng và suy thoái rừng;

; ỗ g

G N Ừ R T Ấ M

Cháy rừng

Ộ H Ã X

-

3. Tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ rừng đặc dụng Chăn thả gia súc

p ệ i

g n ụ d ử s

Ế T H N I K

N Ê I B N Ệ I Đ

Cháy rừng

h g n g n ô c

.

u ầ c u h N

2

I Ạ T

Chăn thả gia súc

G N Ừ R

G N Ừ R I Á O H T Y U S À V G N Ừ R T Ấ M M Ả I

KT gỗ trái phép

Ố T U Ế Y C Á C

ì

KT gỗ theo kế hoạch

I Á O H T Y U S

G P Á H P I Ả I G

KT củi, SP từ sừng

.

; n â u q h n b p ậ h n u h T

1

4. Triển khai lồng ghép các hoạt động REDD+ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng; 5.Thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ, cải thiện sinh kế cho ngƣời dân sống gần rừng để giảm áp lực tác động tiêu cực dẫn mất rừng và suy thoái rừng 6. Phòng chống cháy rừng và bảo tồn đa dạng sinh học

Nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng Giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng

Hình 3.18. Hệ thống giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên

105

3.4.1.1. Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp

a) Điều chỉnh lại quy hoạch ba loại rừng trên địa bàn toàn tỉnh theo hƣớng

quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững có hiệu quả, gồm:

- Tổng diện tích đất lâm nghiệp 761.783,3 ha, trong đó, đất lâm nghiệp quy

hoạch rừng đặc dụng là 118.514,6 ha (gồm 76.887,8 ha có rừng và 41.626,8 ha chƣa

có rừng); quy hoạch rừng phòng hộ là 358.209,5 ha (gồm 154.144.9 ha có rừng và

204.064,6 ha chƣa có rừng) và quy hoạch rừng sản xuất là 285.059,2 ha (gồm

112.787,3 ha có rừng, 172.271,9 ha chƣa có rừng).

- Hạn chế việc quy hoạch chuyển diện tích đất rừng thuộc rừng phòng hộ,

rừng đặc dụng ra ngoài quy hoạch ba loại rừng để đáp ứng tốt yêu cầu về phòng hộ,

bảo tồn đa dạng sinh học; giảm thiểu lƣợng phát thải khí carbon khi chuyển đổi

rừng tự nhiên sang mục đích phát triển kinh tế - xã hội khác.

b) Điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy điện, phát triển cây công nghiệp (cao

su, cà phê) trên địa bàn toàn tỉnh: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy

điện, cây công nghiệp theo hƣớng đƣa ra khỏi quy hoạch những dự án nhỏ hiệu quả

thấp, những dự án chiếm nhiều diện tích rừng, đất rừng, ảnh hƣởng nhiều đến môi

trƣờng sinh thái.

3.4.1.2. Rà soát, hoàn thiện công tác khoán rừng, giao rừng, cho thuê rừng, sử

dụng đất lâm nghiệp hỗ trợ giảm tác động gây mất rừng và suy thoái rừng.

Việc Rà soát giao đất lâm nghiệp đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và

cộng đồng dân cƣ theo Kế hoạch số 388/KH-UBND ngày 20/02/2013 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Điện Biên [76] về rà soát và hoàn thiện thủ tục để giao đất giao rừng

và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2013-2015 trên địa

bàn tỉnh Điện Biên.

a) Giao khoán rừng: Ƣu tiên khoán rừng cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu

số, hộ thiếu đất sản xuất, hộ nghèo; khoán ổn định lâu dài theo nhóm hộ, kinh phí

chi trả tập trung chủ yếu từ nguồn thu dịch vụ môi trƣờng rừng, giảm chi phí từ

ngân sách nhà nƣớc; tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn tài chính từ chi trả dịch vụ

môi trƣờng rừng và nguồn tài chính dựa vào kết quả giảm phát thải carbon.

106

b) Giao đất, giao rừng: Triển khai giao rừng cho cộng đồng dân cƣ thôn; giao

đất lâm nghiệp chƣa có rừng cho hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng.

c) Thuê đất, thuê rừng: Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát

triển lâm nghiệp. Doanh nghiệp thuê đất phải có cam kết đào tạo nghề cho cộng

đồng, thu hút lao động trong quản lý, bảo vệ rừng, trồng rừng, kinh doanh dịch vụ

môi trƣờng rừng. Huy động nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp ngoài nhà

nƣớc để tổ chức trồng rừng, bảo vệ rừng, nâng cao chất lƣợng rừng

3.4.1.3. Tăng cường quản lý bảo vệ rừng đặc dụng

Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 16/09/2013 của UBND tỉnh Điện Biên,

diện tích quy hoạch rừng đặc dụng ở tỉnh Điện Biên là 118.514,61 ha, trong diện

tích có rừng là 76.887,81ha, chƣa có rừng 41.626,80 ha. Rừng đặc dụng đƣợc bảo

vệ dựa trên các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tình trạng mất rừng và suy thoái

rừng vẫn diễn ra nhƣ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé, và khu rừng di tích ở

Mƣờng Phăng. Vì vậy, các giải pháp sau đây nhằm tăng cƣờng quản lý rừng đặc

dụng:

- Xác định rõ ranh giới rừng đặc dụng và vùng đệm: Cần làm rõ ranh giới rừng

đặc dụng để thừa nhận việc phân định vùng rừng đặc dụng và khu vực dân cƣ, nhằm

tăng cƣờng công tác quản lý rừng đặc dụng tốt hơn. Nếu chỉ ra đƣợc ranh giới rừng

đặc dụng thì có thể xác định đƣợc diện tích rừng đặc dụng.

- Kiểm soát di dân và ổn định dân cư: Cần tiến hành các giải pháp kiểm soát

di dân và canh tác nƣơng rẫy trái phép tại các khu rừng đặc dụng. Tuy nhiên, đối

với các dân tộc có phong tục và tập quán khác nhau, cần giải thích và tham vấn đầy

đủ trƣớc khi thực hiện các chính sách và các hoạt động dự án để tránh xung đột

đáng tiếc.

- Cải thiện cơ cấu tổ chức: Ban quản lý rừng đặc dụng cần xây dựng một quy

chế hoạt động trong đó có hoạt động quản lý rừng đặc dụng với tƣ cách là một đơn

vị sự nghiệp công.

+ Chủ động tham gia cung cấp dịch vụ để hỗ trợ ngƣời dân địa phƣơng phát

triển nông nghiệp và lâm nghiệp.

+ Tập huấn cho ngƣời dân bao gồm cả ngƣời dân tộc thiểu số về bảo vệ rừng

107

đặc dụng và xây dựng lực lƣợng có đủ năng lực làm việc ở cấp xã và thôn bản.

+ Hợp tác với chính quyền địa phƣơng để bảo vệ rừng.

+ Đƣợc tập huấn về chuyên môn để nâng cao trình độ quản lý và kỹ thuật.

- Nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng: Ban quản lý rừng đặc dụng cần phải

xem xét các biện pháp để ngăn chặn tình trạng hoạt động trái phép trong các khu

rừng đặc dụng, đặc biệt là đối với những ngƣời có những hành vi phá hoại rừng bảo

tồn. Do đó, giáo dục nâng cao nhận thức là cần thiết và phải đƣợc thực hiện thƣờng

xuyên đối với ngƣời dân sống gần các khu rừng đặc dụng.

- Cải thiện quản lý vùng đệm rừng đặc dụng: Vùng đệm đƣợc quy hoạch để sử

dụng tài nguyên và đất đai phù hợp với các mục tiêu hƣớng đến ngăn chặn và giảm

thiểu xâm lấn vào rừng đặc dụng thông qua các giải pháp về quản lý, bảo tồn và

phát triển sinh kế cộng đồng địa phƣơng một cách bền vững. Cần lồng ghép tốt các

hoạt động cải thiện sinh kế trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ khía cạnh sinh

kế, ngƣời dân ở vùng đệm và vùng lân cận cần lồng ghép việc thúc đẩy bảo vệ rừng

với phổ biến kiến thức nông - lâm nghiệp. Cuộc sống và thu nhập của ngƣời dân địa

phƣơng cần phải gắn liền với bảo vệ và phát triển rừng.

- Khuyến khích quản lý rừng có sự tham gia của người dân sống quanh rừng

đặc dụng theo cơ chế chia sẻ lợi ích: Theo Quyết định số 126/QĐ-TTg về chính

sách thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc

dụng, cơ chế chia sẻ lợi ích là các nguyên tắc đồng quản lý dựa vào cộng đồng với

mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng góp phần tạo thu

nhập và cải thiện đời sống cho ngƣời dân sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm.

Điều này tạo cơ hội phù hợp để thu về những lợi ích có khả năng chia sẻ, bao gồm

sản phẩm nông - lâm và thủy sản mà không gây ra những tác động xấu tại các khu

rừng đặc dụng, mặc dù việc này mới ở mức giới hạn bởi chính sách thí điểm. Để

thúc đẩy việc xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích, cần tăng cƣờng thoả thuận về chia sẻ

lợi ích. Các bên tham gia cơ chế chia sẻ lợi ích từ xã và thôn bản có vai trò đáng kể

trên cả phƣơng diện bảo tồn bền vững rừng đặc dụng và cải thiện sinh kế.

108

3.4.1.4. Triển khai lồng ghép các hoạt động REDD+ trong thực hiện nhiệm vụ bảo

vệ và phát triển rừng

a) Bảo vệ rừng nghiêm ngặt:

- Các hạt kiểm lâm cấp huyện cần phối hợp tốt với các chủ rừng là các ban

quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng thực hiện tốt các quy định, nhiệm vụ, quyền hạn

tại điều 80, 81 Luật BV&PTR ; điều 11 của Nghị định 119/2006/NĐ-CP về tổ chức

và hoạt động của Kiểm lâm.

- Đối với UBND các xã có rừng và đất lâm nghiệp, thực hiện trách nhiệm

quản lý nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định tại của Luật BV&PTR

năm 2004 và các văn bản có liên quan của Trung ƣơng và địa phƣơng.

- Tăng cƣờng năng lực thực thi pháp luật đối với lực lƣợng kiểm lâm, nhất là

đối với lực lƣợng kiểm lâm địa bàn.

- Tăng cƣờng phối hợp với các tổ, đội nhận khoán bảo vệ rừng, xây dựng

phƣơng án tuần tra đồng thời bồi dƣỡng nghiệp vụ BVR cho các thành viên tham

gia nhận khoán. Phối hợp với UBND các xã trong việc xử lý các hành vi vi phạm

Luật BV&PTR theo quy định hiện hành.

- Tích cực kiểm tra, kiểm soát bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, lƣu

thông, vận chuyển, kinh doanh lâm sản trên địa bàn và các vùng lân cận.

- Tuyên truyền vận động nhân dân bảo vệ rừng, phối hợp với UBND các xã

thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các chủ rừng và xã trong bảo vệ rừng.

- Các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng Nhà nƣớc, UBND các xã thƣờng

xuyên tiếp cận với cộng đồng, tăng cƣờng giáo dục pháp luật cho cộng đồng dân cƣ

thông qua các buổi họp dân để ngƣời dân hiểu và ủng hộ công tác bảo vệ rừng.

- Các bên liên quan cần tuyên truyền, phối hợp với cộng đồng địa phƣơng

thực hiện tốt việc phòng chống cháy rừng.

- Hạt kiểm lâm phối hợp với UBND các xã tổ chức việc rà soát việc tích lũy

gỗ trong cộng đồng dân cƣ thôn (bao gồm cả gỗ cũ, gỗ mới), trong đó đặc biệt chú ý

đến việc chứng minh nguồn gốc gỗ. Tất cả những loại gỗ không chứng minh đƣợc

nguồn gốc đều vi phạm và đƣợc thống kê đối với từng hộ, kết quả thống kê này là

cơ sở cho công tác quản lý gỗ trong dân ở giai đoạn tiếp theo.

109

b) Tăng cƣờng quản lý các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng

- Thành lập Ban quản lý cấp thôn bản về quản lý rừng và phát triển sinh kế :

Ở mỗi thôn bản nên thành lập một Ban quản lý rừng và phát triển sinh kế nhằm thực

hiện REDD+. Ðối với những thôn bản đã có một tổ chức có chức năng quản lý rừng

thì có thể sửa đổi bổ sung thêm chức năng và thành viên cho tổ chức đó. Ban quản

lý thôn bản thành lập tổ tuần tra rừng để theo dõi rừng thông qua tuần tra và chịu

trách nhiệm một số nội dung về theo dõi diễn biến rừng. Ngoài ra, các nhóm sở

thích cũng sẽ đƣợc hình thành theo từng hoạt động phát triển sinh kế.

- Xây dựng Quy ước quản lý rừng của thôn bản: Ban quản lý rừng và phát

triển sinh kế thôn, bản xác định chức năng nhiệm vụ và các thành viên, xây dựng

quy ƣớc quản lý rừng với sự tham gia của ngƣời dân.

- Xây dựng Kế hoạch quản lý rừng của thôn bản: Kế hoạch quản lý rừng của

thôn bản sẽ đƣợc xây dựng thông qua tham vấn với ngƣời dân. Các hoạt động

REDD+ cần đƣợc thực hiện nhƣ bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng,

trồng rừng, phát triển nông lâm kết hợp sẽ đƣợc lập kế hoạch thực hiện trong Kế

hoạch quản lý rừng của thôn bản. Các hoạt động cần dựa trên Kế hoạch bảo vệ và

phát triển rừng (2012-2020), có điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.

c) Thực hiện các giải pháp lâm sinh

+ Xây dựng các mô hình phục hồi rừng nhằm tăng cƣờng trữ lƣợng carbon

gắn với việc đảm bảo sinh kế cho cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng bằng cách đƣa

vào trồng bổ sung những loài cây gỗ có giá trị, cây cho các sản phẩm lâm sản ngoài

gỗ có giá trị cao dƣới tán rừng.

+ Duy trì công tác bảo vệ rừng phục hồi, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

rừng phát triển nhƣ tránh sự phá hoại của gia súc, cháy rừng,...

d) Triển khai hoạt động trồng rừng trên đất trống và cây phân tán ở vƣờn hộ

- Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng cao cần đẩy mạnh phát triển

rừng trồng và trông cây phân tán ở vƣờn hộ. Để làm đƣợc việc này cần rà soát lại

diện tích đất trống quy hoạch cho lâm nghiệp làm cơ sở cho việc xây dựng các

phƣơng án trồng rừng, lồng ghép việc thực hiện trồng rừng giữa các chƣơng trình

dự án để đảm bảo thực hiện thành công quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của

110

tỉnh, hỗ trợ giống cây lâm nghiệp bản địa để ngƣời dân trồng phân tán ở vƣờn hộ

gia đình nhằm tạo nguồn gỗ thay thế gỗ rừng tự nhiên trong tƣơng lại.

- Song song với việc triển khai trồng rừng trên diện tích đất trống cần có

những hoạt động hỗ trợ sinh kế để giảm thiểu nguy cơ chuyển đổi rừng trồng thành

đất canh tác. Đồng thời vận động ngƣời dân hiểu đƣợc những lợi ích mà họ có thể

thụ hƣởng từ rừng trồng để tạo động lực phát triển rừng

3.4.1.5. Thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ, cải thiện sinh kế cho người dân sống gần

rừng để giảm áp lực tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng

Kết quả nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất rừng và suy

thoái rừng là do đời sống ngƣời dân chƣa đƣợc nâng cao, trình độ nhận thức còn

thấp. Vì vậy các hoạt động hỗ trợ sinh kế là rất cần thiết trong công tác quản lý,

BV&PTR. Trong kế hoạch BV&PTR của tỉnh đã có phần hỗ trợ gạo cho các hộ dân

chuyển đổi canh tác sang trồng rừng. Tuy nhiên, để đảm bảo phát triển sinh kế bền

vững, cần phải có các điều kiện để phát triển sinh kế ổn định. Việc lồng ghép các

chƣơng trình và dự án sinh kế đang đƣợc thực hiện ở Điện Biên trong các hoạt động

REDD+ là cần thiết nhƣ: hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính cho các hoạt động sản xuất

nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và chăn nuôi (Nghị quyết số 30A/2008/NQ-CP

của Chính phủ); hỗ trợ kỹ thuật và vật tƣ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp,

lâm nghiệp và chăn nuôi trên địa bàn một số thôn bản (Dự án Quản lý rừng bền vững

vùng đầu nguồn Tây - Bắc),….

Kế hoạch phát triển sinh kế cấp thôn bản sẽ đƣợc xây dựng nhằm xác định

các hoạt động bổ sung cho các thôn bản cần hỗ trợ để tham gia một cách hiệu quả

vào các hoạt động quản lý rừng. Các hoạt động sinh kế dƣới đây đƣợc xem là có

tiềm năng áp dụng tại khu vực nghiên cứu:

+ Nâng cao năng suất cây trồng: cải tạo đất, giống và phân bón

+ Xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp nhằm nâng cao giá trị sản xuất

trên một đơn vị diện tích

+ Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả nhƣ: Cao su, cà phê, chè, …

+ Hoạt động tiết kiệm năng lƣợng: Làm hầm khí sinh học và bếp cải tiến có

thể làm giảm lƣợng củi đun.

111

+ Chăn nuôi: Chăn nuôi gà, lợn,…nuôi trồng thủy sản.

+ Phát triển trồng rừng bao gồm cả việc trồng các loài lâm sản ngoài gỗ.

+ Phát triển rừng các loài cây cung cấp lƣơng thực, thực phẩm: Dẻ ăn quả, trám,..

3.4.1.6. Phòng chống cháy rừng và bảo tồn đa dạng sinh học

- Tăng cƣờng thiết bị, công trình quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa

cháy rừng (chòi canh lửa, đƣờng ranh cản lửa, kết hợp đào tạo tập huấn kiến thức về

phòng cháy, chữa cháy rừng cho ngƣời dân).

- Điều tra, quan trắc để đánh giá thực trạng đa dạng sinh học làm cơ sở cho

việc thiết lập các chỉ số và phân vùng đa dạng sinh học trọng tâm ƣu tiên cho các

hoạt động bảo tồn.

- Xây dựng phƣơng án phòng chống cháy rừng dựa vào cộng đồng cho từng

thôn, bản.

3.4.2. Giải pháp thực hiện chương trình REDD+ ở Điện Biên Kết quả nghiên cứu cho phép đề xuất các giải pháp thực hiện chƣơng trình

REDD+ ở Điện Biên nhƣ sau:

- Giải pháp về mặt tổ chức:

+ Cần thiết lập hệ thống tổ chức thực hiện REDD+ từ cấp tỉnh cho đến cấp

xã, trong đó thể hiện mối liên quan và trách nhiệm giữa các ban ngành với chính

quyền địa phƣơng trong quá trình triển khai các hoạt động REDD+

+ Xây dựng và vận hành hệ thống thực hiện REDD+ trên cơ sở các chính

sách liên quan và vận hành thí điểm ở một số xã ƣu tiên sau đó tổ chức sắp xếp lại

cho phù hợp với khung chính sách yêu cầu của REDD+

- Giải pháp về kỹ thuật:

+ Luôn luôn xác định các chƣơng trình, chính sách và dự án đang đƣợc thực

hiện, hoặc đã đƣợc lập kế hoạch thực hiện về những lĩnh vực khác nhau nhƣ lâm

nghiệp, nông nghiệp, phát triển nông thôn, sinh kế cộng đồng v.v… là nền tảng của

REDD+

+ Xây dựng mô hình tằng cƣờng thực hiện các hoạt động tiềm năng bao gồm:

bảo vệ rừng, phục hồi rừng, trồng rừng, trồng cây cao su, nông lâm kết hợp thông qua

thực hiện thí điểm và áp dụng các mô hình tối ƣu để mở rộng thực hiện quy mô

112

REDD+ trong toàn tỉnh. Trong đó khuyến khích các hoạt động bảo vệ rừng, phục hồi

rừng và trồng rừng bằng việc nhanh chóng hoàn thiện giao đất, giao rừng; tăng cƣờng

công tác quản lý rừng theo cộng đồng thôn; khuyến khích đầu tƣ tƣ nhân trong

BV&PTR; tăng cƣờng quản lý rừng đặc dụng và các hoạt động hỗ trợ sinh kế cho

cộng đồng sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng.

+ Cải thiện hệ thống thu thập thông tin và quản lý dữ liệu về diễn biến rừng

trên cơ sở thí điểm và mở rộng quy mô trong toàn tỉnh. Việc đánh giá dữ liệu diễn

biến rừng cần quan tâm đến các chỉ tiêu đó là diễn biến diện tích rừng và diễn biến

trữ lƣợng carbon rừng.

- Giải pháp về tài chính:

+ Cần xây dựng hệ thống hỗ trợ tài chính cho REDD+ trên quy mô toàn tỉnh.

+ Hình thành cơ chế quản lý tài chính bao gồm cơ chế chia sẻ lợi ích thống

nhất theo hƣớng dẫn của UNFCCC và chính sách của nhà nƣớc trong thực hiện

REDD+

+ Cần phải có kế hoạch phân bổ nguồn vốn cụ thể cho các hoạt động REDD+

và tìm kiếm các nguồn tài trợ từ bên ngoài để có thể vận hành đƣợc hệ thống khi thực

hiện Chƣơng trình REDD+.

- Giải pháp về nguồn nhân lực:

+ Cần tăng cƣờng đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức của các bên liên quan

về REDD+

+ Hƣớng dẫn và chuyển giao công nghệ cho các tổ chức và cá nhân có liên

quan về các kỹ thuật thực hiện các hoạt động trong chƣơng trình REDD+ bằng cách

đào tạo theo hình thức đào tạo tiểu giáo viên trong quá trình thực hiện thí điểm, sau đó

nhân rộng mô hình trong toàn tỉnh.

113

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận:

1. Về diễn biến rừng và nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên

- Độ che phủ rừng của các xã nghiên cứu tăng/giảm chủ yếu là do thay đổi

diện tích các kiểu trạng thái rừng. Diện tích rừng ở các xã thuộc các huyện Điện

Biên Đông, Tuần giáo, Mƣờng Ảng, Tủa Chùa, Điện Biên hiện nay hầu hết tăng lên

so với giai đoạn 1990 - 2000. Diện tích rừng tăng chủ yếu là rừng phục hồi và rừng

trồng. Ngƣợc lại diện tích rừng của các xã thuộc huyện Mƣờng Nhé, Mƣờng Chà

hiện nay giảm so với giai đoạn 1990 - 2000, diện tích rừng giảm chủ yếu là rừng

trung bình, rừng nghèo, rừng hỗn giao gỗ-tre nứa.

- Các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên bao gồm:

+ Nguyên nhân dẫn đến mất rừng: Các nguyên nhân chính bao gồm: Đốt

nƣơng làm rẫy, cháy rừng; chăn thả gia súc; rừng tre nứa bị chết do ra hoa. Trong

đó đốt nƣơng làm rẫy là nguyên nhân chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn làm mất rừng tại các

khu vực nghiên cứu (89.22%), tiếp đến là mất rừng do rừng rừng tre nứa bi chết

khuy (5.93%), do cháy rừng (chiếm 3.66%) và do chăn thả gia súc (chiếm 1.19%).

Ngoài các nguyên nhân chính gây mất rừng còn có các nguyên nhân nhƣ phát triển

thủy điện, giao thông và phát triển cây công nghiệp nhƣ cao su và cà phê.

+ Nguyên nhân dẫn đến suy thoái rừng bao gồm: Khai thác gỗ trái phép; Khai

thác gỗ theo kế hoạch; Khai thác củi, sản phẩm từ rừng; cháy rừng; và chăn thả gia

súc.

2. Về ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến mất rừng tại Điện Biên

Ở mỗi giai đoạn khác nhau thì các yếu tố kinh tế - xã hội có tác động khác

nhau đến mất rừng ở Điện Biên. Nghiên cứu đã xác định đƣợc mô hình tối ƣu thể

hiện ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến mất rừng theo hai giai đoạn từ

năm 1990 – 2000 và từ 2000 -2010, theo đó:

- Giai đoạn 1990-2000 yếu tố thu nhập bình quân và nhu cầu sử dụng gỗ là

hai nguyên nhân dẫn đến mất rừng ở Điện Biên, mối liên hệ này đƣợc mô hình hóa qua phƣơng trình TlMr = 19,188 – 0,0018TnBq + 0,022Ncgo với hệ số R2 = 0,76.

114

- Giai đoạn 1990 – 2010 yếu tố thu nhập bình quân, nhu cầu sử dụng gỗ và

phát triển cây công nghiệp là ba nguyên nhân dẫn đến mất rừng ở Điện Biên, mối

liên hệ này đƣợc mô hình hóa qua phƣơng trình TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PtcCn với hệ số R2 = 0,67.

3. Về phân vùng ưu tiên thực hiện các hoạt động REDD+ ở Điện Biên

- Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+ tại 40 xã của 7 huyện trong

tỉnh Điện Biên là 372.713,9 ha, trong đó có 668,4 ha rừng giàu; 15.656,7 ha rừng

trung bình; 14.721,1 ha rừng nghèo; 156.239,5 ha rừng phục hồi; 18.439,3 ha rừng

hỗn giao gỗ - tre nứa; 4.189,9 ha rừng trên núi đá và 162.794,6 ha đất trống đƣợc

quy hoạch cho lâm nghiệp. Diện tích có thể tập trung thực hiện các hoạt động

REDD+ là đất có rừng và đất chƣa có rừng.

- Hoạt động tiềm năng cho chƣơng trình REDD+ bao gồm: Trồng rừng, Bảo

vệ rừng, phục hồi rừng, trồng cây cao su trên diện tích đất trống và thực hiện nông

lâm kết hợp. Các hoạt động này đều đƣợc cán bộ, ngƣời dân địa phƣơng chấp thuận

và có tính khả thi về kinh tế so với các hoạt động sản xuất nƣơng rẫy.

- Đã xây dựng bản đồ phân vùng tiềm năng cho các hoạt động REDD+, trong

đó thể hiện các hoạt động cụ thể hoặc nhóm các hoạt động của REDD+ cần thực

hiện cho từng xã nghiên cứu

4. Đề xuất giải pháp thực hiện chương trình REDD+ ở Điện Biên

- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm giảm mất rừng và suy thoái rừng ở Điện

Biên, bao gồm: (1) Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch liên quan đến sử dụng đất lâm

nghiệp; (2) Rà soát, hoàn thiện công tác khoán rừng, giao rừng, cho thuê rừng, sử

dụng đất lâm nghiệp hỗ trợ giảm tác động gây mất rừng và suy thoái rừng; (3) Tăng

cƣờng quản lý bảo vệ rừng đặc dụng; (4) Triển khai lồng ghép các hoạt động

REDD+ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng; (5) Thúc đẩy các hoạt

động hỗ trợ, cải thiện sinh kế cho ngƣời dân sống gần rừng để giảm áp lực tác động

tiêu cực đến tài nguyên rừng; (6) Phòng chống cháy rừng và bảo tồn đa dạng sinh

học

115

- Đề xuất đƣợc các giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên

bao gồm: giải pháp về tổ chức, giải pháp kỹ thuật, giải pháp tài chính và giải pháp

về nguồn nhân lực.

Tồn tại và Khuyến nghị:

- Luận án đã mô hình hóa đƣợc ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên – kinh tế xã

hội đến mất rừng bằng hàm toán học, tuy nhiên các biến kinh tế - xã hội đƣợc đƣa

vào đều là những biến động, thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội ở

mỗi địa phƣơng. Vì vậy, khi sử dụng hàm mô phỏng tác động của điều kiện kinh tế

- xã hội đến mất rừng ở giai đoạn 2012 – 2020 cần có những điều chỉnh cho phù

hợp với điều kiện thực tế.

Vấn đề xác định suy thoái rừng mới chỉ dừng lại ở việc xác định loại rừng và

diện tích rừng suy thoái thông qua phân tích không gian, và xác định các nguyên

nhân suy thoái rừng thông qua phân tích với các bên liên quan chứ chƣa mô hình

hóa bằng phƣơng trình toán học ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến suy

thoái rừng.

Xuất phát từ những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết

trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả xin khuyến nghị cần tiếp tục thực

hiện và hoàn thiện nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu phƣơng pháp tích hợp sự ảnh

hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội vào kết quả dự báo mất rừng và suy thoái rừng

ở các địa phƣơng.

Với các kết quả đã đạt đƣợc luận án cũng khuyến nghị các nhà quản lý sử

dụng các kết luận của luận án nhƣ là những tƣ liệu tham khảo, căn cứ khoa học có

giá trị trong quá trình hoạch định và xây dựng các chính sách, quy hoạch và định

hƣớng phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là lồng ghép REDD+ với các chƣơng trình, kế

hoạch của ngành lâm nghiệp.

116

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ

1. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), Phân tích đặc điểm và nguyên nhân

biễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2000 – 2013, Tạp chí Khoa học

và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 3/2014.

2. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), Nghiên cứu phân vùng ƣu tiên và đề

xuất các giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên, Tạp chí Khoa học

và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 4/2014.

3. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2015), Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế -

xã hội đến mất rừng, suy thoái rừng và đề xuất các giải pháp thực thi REDD+ tại

tỉnh Điện Biên, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 15/2015.

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Trần Quang Bảo, Lã Nguyên Khang, Nguyễn Văn Thị (2011), Báo cáo khảo sát

đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên nhằm thực thi chương trình

REDD+, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và Tổ chức JICA – Nhật Bản, Hà Nội.

2. Trần Quang Bảo, Lã Nguyên Khang, Bùi Trung Hiếu (2012). Báo cáo khảo sát

xác định nguyên nhân dẫn đến mất rừng, suy thoái rừng và động lực cho phát

triển rừng (trồng rừng/phục hồi rừng) ở tỉnh Điện Biên. Trƣờng Đại học Lâm

nghiệp và Tổ chức JICA – Nhật Bản, Hà Nội.

3. Trần Quang Bảo, Lê Thái Sơn (2013), Nghiên cứu ứng dụng ảnh vệ tinh có độ

phân giải cao để xác định phân bố và khả năng hấp thụ cacbon của rừng, Tạp

chí NN& PTNT, tháng 5-2013. Hà Nội

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Báo cáo Khảo sát Lâm nghiệp

cộng đồng, Hà Nội.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Quyết định số 1267/QĐ-BNN-

KL về việc Công bố hiện trạng Quản lý tài nguyên rừng hiện nay của quốc gia

ngày 4 tháng 5 năm 2009, Hà Nội

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Báo cáo đánh giá kết quả thực

hiện dự án 661 vùng Tây Bắc, Viện Sinh thái rừng và Môi trƣờng, Hà Nội.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Dự thảo ―Kế hoạch năm năm

đầu tiên về Phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011-2015‖. Hà Nội.

8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Báo cáo phát triển ngành lâm

nghiệp được lập trong cuộc họp Đánh giá Thường niên của FSSP ngày 2 tháng

2 năm 2010, Hà Nội.

9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Quyết định số 543/QĐ-BNN-

KHCN ngày 23/3/2011 của Bộ trưởng về việc ban hành Kế hoạch hành động

ứng phó với BĐKH trong ngành NN&PTNT giai đoạn 2011-2015 và định

hướng đến 2050, Hà Nội.

10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Quyết định số 3119/QĐ-BNN-

KHCN ngày 16/12/2011 của Bộ trưởng về việc phê duyệt Chương trình giảm

phát thải nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020, Hà Nội.

118

11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Nghiên cứu về Tiềm năng rừng

và đất liên quan đến BĐKH và lâm nhiệp ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, Hà Nội.

12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Quyết định số 1724/QĐ-BNN-

HTQT ngày 29/7/2013 về việc phê duyệt văn kiện chương trình giảm phát thải

khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý

rừng bền vững, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon rừng tại Việt Nam

(UN-REDD) giai đoạn II, Hà Nội.

13. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Quyết định số 3322 /QĐ-BNN-

TCLN ngày 28/7/2014 về việc Ban hành số liệu hiện trạng rừng toàn quốc, Hà

Nội.

14. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2003), Thông báo Quốc gia lần thứ 1 của Việt

Nam cho UNFCCC về biến đổi khí hậu, Hà Nội.

15. Phùng Tửu Bôi (2009), Một số chính sách và giải pháp giảm thiểu và thích ứng

với BĐKH trong lâm nghiệp, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trƣờng

rừng, Hà Nội.

16. CECE (2005), Xây dựng năng lực thích ứng với BĐKH ở miền Trung Việt Nam.

17. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Chỉ thị

08/2006/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng các biện pháp

cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép, Hà

Nội.

18. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị quyết

30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về hỗ trợ giảm nghèo nhanh

và bền vững đối với 61 huyện nghèo, Hà Nội

19. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008). Quyết định số

158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt

Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH, Hà Nội.

20. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghi định số

99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về việc ban hành chính sách chi trả dịch vụ

môi trường rừng (FPES), Hà Nội.

119

21. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Quyết định số

2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyện đề

án thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, Hà Nội.

22. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Chiến lược phát

triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.

23. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Quyết định số

2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt

Chiến lược quốc gia về BĐKH, Hà Nội.

24. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định số

799/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 6 năm 2012 về việc Phê

duyệt Chương trình hành động quốc gia về Giảm phát thải khí nhà kính thông

qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên

rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng carbon rừng giai đoạn 2011 – 2020, Hà

Nội.

25. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định số

57/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế

hoạch BV&PTR giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.

26. Chƣơng trình UN-REDD Việt Nam (2009), Thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích

REDD tại Việt Nam, Hà Nội.

27. Chƣơng trình UN-REDD Việt Nam (2010), Việt Nam và REDD+: Thành quả

và Tiềm năng, Hà Nội.

28. Chƣơng trình UN-REDD Việt Nam (2010), Nghiên cứu tiếp về thiết kế hệ thống

chia sẻ lợi ích về REDD ở Việt Nam, Hà Nội.

29. CIFOR (2008), Chuyển động cùng REDD: Khái niệm và lựa chọn cách thực

hiện (bản dịch tiếng việt), Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế.

30. Cục Kiểm Lâm (2009), Báo cáo Thực thi kế hoạch năm năm của Chỉ thị về các

biện pháp cấp bách cho việc quản lý và bảo vệ rừng của Thủ tướng Chính phủ.

31. Cục thống kê tỉnh Điện Biên (2010), Niên giám thống kê 2010 tỉnh Điện Biên.

32. Cƣơng, P.M, Vũ, T.D Nguyên, HTT (2008) Điều tra sự thay đổi độ che phủ đất

và mất rừng ở Việt Nam – Một nghiên cứu thực tế ở huyện Krông Nô của tỉnh

Đắk Lắk, Ngân hàng Thế giới, Hà Nội.

120

33. Trần Bình Đà (2011), Ước tính khả năng hấp thu CO2 của thảm rừng phục hồi sau nương rẫy tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, tỉnh Hòa

Bình, http://www.socialforestry.org.vn/Document/DocumentVn/TRAN BINH

DA CARBON SAU NUONG RAY.pdf

34. Phạm Văn Điển (2006), Nghiên cứu khả năng giữ nước của một số thảm thực

vật tại vùng phòng hộ Hồ thuỷ điện Hoà Bình, Luận án tiến sỹ khoa học Nông

nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp, Hà Tây.

35. Đối tác hỗ trợ ngành lâm nghiệp (2014), Báo cáo phát triển ngành lâm nghiệp

2013, Hà Nội.

36. FAO (2010), Báo cáo đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu.

37. Võ Đại Hải, Ngô Đình Quế (1982), (1992) và (2002), Đánh giá tác động của

rừng đến dòng chảy và xói mòn đất trên một số lưu vực sông Miền Trung và

Tây Nguyên. Tạp chí NN&PTNT, kỳ I tháng 10/2006, Tr 57-61, Hà Nội.

38. Bảo Huy (2005), Bài giảng lâm học nhiệt đới cho lớp cao học, Trƣờng Đại học

Tây Nguyên, Đắk Lắk.

39. Bảo Huy (2008), Phương pháp nghiên cứu ước tính trữ lượng carbon của rừng

tự nhiên làm cơ sở tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái và mất rừng ở http://www.socialforestry.org.vn/Document/DocumentVn/CO2 Việt Nam,

sequestration in agroforesrty. (Vn.Arial). pdf.

40. Phạm Xuân Hoàn (2005), Cơ chế phát triển sạch và cơ hội thương mại carbon

trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

41. http://www.rightsandresources.org/documents/files/doc_2584.pdf

42. ICRAF, (2010), Một đánh giá về các cơ hội để cắt giảm lượng phát thải từ tất

cả các loại hình sử dụng đất. Báo cáo chính thức, lập cho REDD Việt Nam

43. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), Phân tích đặc điểm và nguyên

nhân biễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2000 – 2013, Tạp chí

Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 3/2014, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,

Hà Nội.

44. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), Nghiên cứu phân vùng ưu tiên và

đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình REDD+ ở Điện Biên, Tạp chí

Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 4/2014, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,

Hà Nội.

121

45. Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1997), Kết quả bước đầu nghiên cứu tác

dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc

xây dựng rừng phòng hộ nguồn nước, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.

46. Maurand (1943), Lâm nghiệp Đông dương.

47. McNally, R.H.G (2010), Báo cáo về chính sách Lâm nghiệp: Những động lực

của Mất rừng và Chiến lược sẵn sàng REDD+ đối với Việt Nam

48. Nguyễn Hữu Ninh (2008), Biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu,

Báo cáo trình bày tại Hội thảo “Hƣớng tới Chƣơng trình Hành động của ngành

NN&PTNT nhằm giảm thiểu và thích ứng với BĐKH”.

49. Bùi Ngạnh, Nguyễn Danh Mô (1997), Nghiên cứu khả năng điều tiết dòng chảy

giữ nước, giữ đất của rừng thứ sinh hỗn loài lá rộng với độ tàn che 0,3 - 0,4 và

0,7 - 0,8 ở Hữu Lũng - Lạng Sơn, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH, Viện Lâm

nghiệp 1997, Hà Nội.

50. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2009): Sử dụng thủy điện để Phát triển một cách

Bền vững ở Việt Nam: Tổng hợp chính sách.

51. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2009), Đánh giá Môi trường Chiến lược của Kế

hoạch Tổng thể về Thủy điện trong bối cảnh Kế hoạch Phát triển Năng lượng.

52. Ngân hàng Thế giới (2009), Những phân tích xã hội quốc gia: Dân tộc và sự

phát triển ở Việt Nam, Ngân hàng Thế giới, Washington D.C.

53. Ngân hàng Thế giới (2010), Việt Nam - Quản trị và Thực thi Lâm luật, Cục môi

trƣờng, Tài nguyên thiên nhiên và Phát triển nông thôn của Ngân hàng Thế giới

khu vực Đông Nam Á, tháng 4 năm 2009.

54. Kim Thị Thuý Ngọc, Trần Trung Kiên (2013), Một số kết quả ban đầu về xây

dựng bản đồ không gian các dịch vụ hệ sinh thái của rừng ngập mặn tại Cà

Mau.

55. Oxfam (2008), Việt Nam biến đổi khí hậu, sự thích ứng và người nghèo.

56. Vũ Tấn Phƣơng, Ngô Đình Quế, Nguyễn Quang Hồng (2008), Tài liệu tập huấn

Định giá rừng, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trƣờng rừng, Hà Nội.

57. Vũ Tấn Phƣơng (2007), Giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng, Báo

cáo đề tài cấp Bộ, Hà Nội.

58. Vũ Tấn Phƣơng, Nguyễn Viết Xuân (2008), Xây dựng mô hình tính toán

cacbon rừng trồng keo lai, Tạp chí NN&PTNT số 8/2008 tr 79-83, Hà Nội.

122

59. Vũ Tấn Phƣơng (2009), Nghiên cứu định giá rừng ở Việt Nam, Nxb khoa học

và kỹ thuật, Hà Nội.

60. Quốc hội (2004), Luật số 29/2004/QH 11 - Luật bảo vệ và phát triển rừng, Hà

Nội

61. Ngô Đình Quế và Cs (2006), Khả năng hấp thụ C02 của một số loại rừng trồng

chủ yếu ở Việt Nam, Tạp chí NN&PTNT kỳ I – Tháng 4/2006, Hà Nội.

62. Vƣơng Văn Quỳnh (2001), Nghiên cứu ảnh hưởng của du lịch đến bảo vệ môi

trường ở vườn quốc gia, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.

63. RECOFTC (2009), Giải mã REDD: Đề cập và đánh giá chữ D thứ 2 – Suy

thoái rừng, Tài liệu trong chuỗi hội thảo năm 2009.

64. Phạm Minh Thoa, Phạm Mạnh Cƣờng (2008), Tác động của BĐKH đối với lâm

nghiệp và đề xuất một số hoạt động giảm thiểu và thích ứng. Tham luận Hội

thảo lần 1 “Xây dựng Kế hoạch phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng

phó và giảm nhẹ tác động do BĐKH, Hải Phòng.

65. Phạm Minh Thoa (2012), Nghiên cứu đề xuất cơ chế chi trả cho dịch vụ "Giảm

phát thải khí nhà kính thông qua việc hạn chế mất rừng và suy thoái rừng" ở

tỉnh Lâm Đồng, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học Viện Chính trị - Hành chính quốc

gia Hồ chí Minh.

66. Trần Thục, Lê Nguyên Tƣờng, Nguyễn Văn Thắng, Trần Hồng Thái (2008),

Biến đổi khí hậu và nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Việt Nam, Báo cáo trình

bày tại Hội thảo “Hƣớng tới Chƣơng trình Hành động của ngành NN&PTNT

nhằm giảm thiểu và thích ứng với BĐKH”, Hà Nội.

67. Vũ Văn Tuấn, Phạm Thị Lan Hƣơng (1998), Ứng dụng mô hình toán để đánh

giá ảnh hưởng của rừng tới một số đặc trưng thuỷ văn trong lưu vực.

68. Nguyễn Hoàng Trí (2006), Lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn –

Nguyên lý và ứng dụng, Nxb Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

69. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

70. UBND tỉnh Điện Biên (2011), Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 22

tháng 4 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành định

mức suất đầu tư hỗ trợ phát triển rừng và bảo vệ rừng giai đoạn 2011 – 2015

trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

123

71. UBND tỉnh Điện Biên (2008), Dự án quy hoạch phát triển Cao su tỉnh Điện

Biên đến năm 2020, Điện Biên.

72. UBND tỉnh Điện Biên (2008), Quyết định số 593/QĐ – UBND ngày 23 tháng 5

năm 2008 của UBND tỉnh Điện Biên về việc thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên

Mường Nhé, Điện Biên.

73. UBND tỉnh Điện Biên (2009), Quyết định số 2117/QĐ – UBND ngày 02 tháng

12 năm 2009 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt quy hoạch BV&PTR

tỉnh Điện Biên giai đoạn 2009 – 2020.

74. UBND tỉnh Điện Biên (2010), Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản

đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, Điện Biên.

75. UBND tỉnh Điện Biên (2013), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2013 của tỉnh Điện Biên,

Điện Biên.

76. UBND tỉnh Điện Biên (2013), Kế hoạch số 388/KH-UBND ngày 20/02/2013

của UBND tỉnh Điện Biên ngày về rà soát và hoàn thiện thủ tục để giao đất

giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn

2013-2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên

77. UNDP (2008), Báo cáo phát triển con người 2007/2008 ―Cuộc chiến chống

BĐKH: Đoàn kết nhân loại trong một thế giới phân cách”, UNDP Việt Nam.

78. Văn phòng Chính phủ (2011), Công văn số 282/VPCP-HTQT ngày 13/01/2011

của Văn phòng Chính phủ về việc báo cáo kết quả Hội nghị COP16 và CMP6,

Hà Nội.

79. WWF (2004), Tự do hóa thương mại, Nghèo đói ở khu vực nông thôn và Môi

trường, Báo cáo Khởi động Chƣơng trình Nghiên cứu Việt Nam, Washington

D.C.

Tiếng anh

80. Adger, W.N., Brown, K., Cervigni, R. And D. Moran (1995), Total Economic

Value in Forests in Mexico, in Ambio, 24 (5): 286-296.

81. Arild Angelsen and Sven Wunder (2003), Exploring the Forest – Poverty link.

Key concept, issues and research implications. CIFOR Occasional Paper No. 40

124

82. A. Baccini and W. Walker ,N. Laporte, S. J. Goetz, J. Kellndorfer (2008),

Tropical Forest Carbon Mapping: From Local to National Scale, Nadine

Laporte Woods Hole Research Center.

83. Banzhaf, H, S, (2010), Economics at the fringer: Non – market valuation

studies and their role in land use plans in the United States, Journal of

Environmental Management, 91(2010), 592-602.

84. Brown, D (1999), Principles and practice of forest co –management: evidence

from West- central Africa.

85. Brown, J and Pearce, D.W (1994), The economic value of carbon storage in

tropical forest, in J.Weiss (ed), The economics of Project Appraisal and the

Environment, Cheltenham: Edward Elgar, 102-23.

86. Cohen S.D. và R.C. Venette (2005), Predicting the Potential for Establishment

of Phytophthora ramorum in the Oak Forests of the North Central States, USA;

87. DeFries, R., Achard, F., Brown, S., herold, M., Murdiyarso, D., Schlamadinger,

B. and de sourza Jr., C. (2006), Reducing greenhouse gas emissions from

deforestation in developing countries: Considerations for monitoring and

measuring, Global Terrestrial Observing System (GTOS), Rome.

88. FAO (2003), Making forest pay. International journal of forestry and forest

industries, issue 212, Vol. 54, pages 25-33.

89. Font, X., and Tribe, J. (2000), Recreation, Conservaton and Timber

Prodcution: a Sustainable Relationship, CABI Publishing, New York, USA.

Pp, 1-22.

90. Hultala, A. (2004), What price recreation in Finland?-A Contingent valuation

study of non-market benefits of public outdoor recreation areas, Journal of

Leisure Research. 36 (1), 23-44

91. IPCC (1990), First Assessment Report (FAR), Scientific assessment of Climate

change.

92. IPCC (1995), The science of climate change, In: Second Assessment Report:

Climate change 1995.

93. IPCC (2001), Scientific basic, In: The Third Assessment Report: Climate

change 2001.

125

94. IPCC (2007), Fourth Assessment Report: Climate Change 2007, WGI: “The

Physical Science of Climate Change”, WGII: “Impacts, Adaptation &

Vulnerability”, WGIII: “Mitigation of Climate Change.

95. Joseph Benjamin Riegel (2012), A Comparison of Remote Sensing Methods for

Estimating Above-Ground Carbon Biomass at a Wetland Restoration Area in

the Southeastern Coastal Plain, the Nicholas School of the Environment of

Duke University.

96. Joyotee Smith and Sara J.Scher (2002), Forest Carbon and Local Livelohhods.

Assessment of Opportunities and Policy Recommendations, CIFOR Occcasional

Paper No.37

97. Krieger,D,J. (2001), Economic Value of Forest Ecosystem Services: A Review,

Washington,D,C. USA

98. Ministry of Forests, Lands and Natural Resource Operations - MFLNR (2013),

Adventure Tourism Policy.

99. Natasha Landell-Mills (2002), Silver bullets or fools’ gold: A global view of

markets for forest environment services and their impact on the poor,

International Institute for Environment and Development, Russell Press,

Nottingham, UK.

100. Nguyen, V.T., Pham T.T.H,. (2007), Using PRECIS model to Develop the

climate change scenarios for Vietnam. Paper Presented at Workshop on Climate

change and Human Development, Ho Chi Minh City.

101. P.S. Roy, S.A. Ravan (1996), Biomass estimation using satellite remote

sensing data—An investigation on possible approaches for natural forest, J.

Biosci Vol. 21, Number 4, India.

102. Laitos, J. G. & Reiss, R. B. (2004), Recreation wars for our natural

resources. Environmental Law. 34, 1091-1122.

103. Pham, T.T., Moeliono, M., Nguyen,T.H., Nguyen, H.T., Vu, T.H. (2012), The

context of REDD+ in Vietnam: Drivers, agents and institutions, Occasional

Paper 75. CIFOR, Bogor, Indonesia.

104. Pearce. D. (2001), The Economic Value of Forest Ecosystem, Ecosystem

Health.

126

105. Smith, V., K., and Osborne, L., L. (1996), Do contingent valuation estimates

pass a ―scope‖ test? A meta-analysis, Journal of Environmental Economics

and Management. 31(3), 287-301.

106. Secretariat of the Convention on Biological Diversity (2001), The Value of

Forest Ecosystems, Montreal, SCBD, 67p, (CBD Technical Series no. 4).

107. Sutherland, R.J. el al, (1985), Effect of distance on the preservation value of

water quality, Land Economics, 61 (3).

108. Sven Wunder, (2005), Payments for environmental services: Some nuts and

bolts. Center for International Forestry Research (CIFOR), Bogor, Indonesia.

109. The IUCN/The Nature Conservancy (2009), Available on:

http://www.nature.org/aboutus/travel/ecotourism/about

110. United Nation (1992), A non-legally binding authoritative statement of

principles for a global consensus on the management, conservation and

sustainable development of all types of forests, New York.

111. UNESCO (1973), International classification and mapping of vegetation,

UNESCO, Paris.

112. UNFCCC (2004), Guidelines for the Preparation of National Adaptation

Program of Action.

113. World Bank (1998). The World Bank Research Observe. Vol 13, No 1, Page13-

35, Feb. 1998.

114. Yoshiki Yamagata, Wataru Takeuchi, Hasi Bagan, Akihiko Ito, Minaco Adachi (2010), Forest Carbon Mapping Using Remote Sensed Disturbance

History in Borneo, http://www.earthzine.org/2010/09/21/forest-carbon-

mapping-using-remote-sensed-disturbance-history-in-borneo/

127

PHỤ LỤC

128

Phụ lục 01. Phân tích lựa chọn xã nghiên cứu tại các huyện của tỉnh Điện Biên

TT

Huyện

Tiêu chí 2. Biến động 2000/2010

Tiêu chí 3. Chi trả DVMTR

Tiêu chí 6 Kết quả tham vấn

Tiêu chí 1. Diện tích rừng năm 2010

Tiêu chí 4 KNTS theo KHBV PTR

5.319,1 2.996,3 2.456,7 3.695,2

3.371,2

30,0 30,0 150,0 200,0 50,0 50,0

2.665,7

1 Mƣờng Lói 2 Mƣờng Nhà 3 Mƣờng Pồn 4 Mƣờng Phăng 5 Nà Nhạn 6 Nà Tấu 7 Na Ƣ 8 Núa Ngam 9 Nong Hẹt 10 Noong Luống 11 Pa Thơm 12 Sam Mứn 13 Thanh An 14 Thanh Chăn 15 Thanh Hng 16 Thanh Luông 17 Thanh Na 18 Thanh Xơng 19 Thanh Yên 20 Chiềng Sơ 21 Háng Lìa 22 Keo Lôm 23 Luân Giới 24 Mƣờng Luân 25 Na Son 26 Noong U 27 Phì Nhừ 28 Phình Giàng 29 Pú Hồng 30 Pú Nhi 31 Tìa Dình 32 TT. ĐB Đông 33 Xa Dung ẳng Cang 34 ẳng Na 35 36 ẳng Tở 37 Búng Lao 38 Mƣờng Đăng

Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông Mƣờng ảng Mƣờng ảng Mƣờng ảng Mƣờng ảng Mƣờng ảng

9.887,2 9.330,3 5.319,1 2.996,3 2.456,7 3.695,2 5.688,4 4.035,1 46,5 734,2 3.981,1 2.305,8 266,5 854,0 737,3 911,0 3.371,2 267,0 521,3 1.269,8 2.026,2 2.627,7 1.589,6 1.354,3 1.038,3 2.017,9 2.617,4 2.735,8 3.557,8 2.665,7 3.889,9 492,9 2.892,5 2.408,3 127,8 1.342,0 1.068,4 2.032,1

5.393,7 3.695,8 2.857,9 1.604,4 1.430,4 89,7 2.509,2 1.211,6 17,7 482,0 2.351,5 1.514,4 219,6 555,5 497,0 306,1 2.541,8 204,2 341,3 832,9 517,3 1.833,0 909,2 131,5 944,8 909,9 635,8 1.283,8 1.553,6 1.092,2 2.532,9 146,9 2.186,1 2.069,1 127,4 1.070,7 545,2 257,4

Tiêu chí 5 Trồng rừng theo KHBV PTR 2.040,0 Đƣợc chọn 1.910,0 Đƣợc chọn 320,0 Đƣợc chọn 150,0 250,0 100,0 230,0 210,0 Đƣợc chọn 50,0 50,0 50,0 100,0 100,0 Đƣợc chọn 500,0 Đƣợc chọn 200,0 700,0 Đƣợc chọn 500,0 500,0 500,0 Đƣợc chọn 200,0 500,0 400,0 300,0 500,0 Đƣợc chọn 200,0 100,0 200,0 577,0 Đƣợc chọn 67,0 380,0 620,0 507,0 Đƣợc chọn

2.160,0 1.940,0 620,0 590,0 920,0 100,0 560,0 620,0 80,0 80,0 110,0 520,0 130,0 0,0 100,0 360,0 410,0 130,0 70,0 537,0 567,0 617,0 537,0 567,0 617,0 537,0 587,0 587,0 537,0 530,0 530,0 525,0 525,0 602,0 234,0 622,0 400,0 1.000,0

Đơn vị: ha

TT

Huyện

Tiêu chí 2. Biến động 2000/2010

Tiêu chí 3. Chi trả DVMTR

Tiêu chí 6 Kết quả tham vấn

Tiêu chí 1. Diện tích rừng năm 2010

Tiêu chí 4 KNTS theo KHBV PTR

Tiêu chí 5 Trồng rừng theo KHBV PTR 560,0 Đƣợc chọn 270,0 110,0 30,0 440,0

0,0 Đƣợc chọn 0,0

400,0 Đƣợc chọn 313,0 462,0 370,0 402,0 Đƣợc chọn 340,0 0,0 380,0 0,0 180,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 40,0 420,0 300,0 100,0 200,0

1.061,1 631,0 1.800,1 89,6 1.458,9 3.805,6 3.180,6 8.429,4 2.316,6 2.411,2 6.235,0 7.108,6 5.121,2 5.585,3 1.974,1 949,5 4.381,6 392,0 1.017,9 2.359,7 2.593,8 1.358,0 1.461,3 8.235,5 12.207,4 10.848,0 11.872,7 9.436,2 4.375,7 5.540,9 4.073,0 5.082,3 8.692,1 2.100,1 2.986,8 9.911,3 4.815,3 9.897,4 8.842,8 29,4

281,0 400,0 839,0 0,0 700,0 0,0 0,0 1.848,0 517,0 821,0 330,0 3.488,0 230,0 0,0 329,0 0,0 836,0 0,0 302,0 672,0 540,0 75,0 75,0 0,0 797,0 847,0 567,0 1.334,0 0,0 0,0 0,0 0,0 466,0 33,0 182,0 0,0 473,0 1.796,0 602,0 0,0

0,0 Đƣợc chọn 210,0 Đƣợc chọn 120,0 Đƣợc chọn 220,0 Đƣợc chọn 270,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 750,0 Đƣợc chọn 110,0 Đƣợc chọn 550,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 180,0 Đƣợc chọn 220,0 Đƣợc chọn 340,0 Đƣợc chọn

0,0

539,0 385,2 1.617,5 89,6 1.083,3 -579,8 1.206,5 2.427,9 795,9 910,0 -157,5 -2.261,8 1.539,0 3.516,0 -267,9 -329,1 1.291,4 -206,3 683,1 622,3 503,1 318,1 1.131,2 764,9 -1.745,4 -406,6 1.378,5 2.184,9 608,1 1.392,3 1.491,7 2.944,9 -498,9 -667,4 1.080,9 1.738,7 1.668,7 302,1 70,7 -23,0

3.805,6 3.180,6 8.429,4 2.316,6 2.411,2 6.235,0 7.108,6 5.121,2 5.585,3 1.974,1 949,5 4.381,6 392,0 1.017,9 2.359,7 2.593,8 1.358,0 1.461,3 8.235,5 12.207,4 10.848,0 11.872,7 9.436,2 4.375,7 5.540,9 4.073,0 5.082,3 8.692,1 2.100,1 2.986,8 9.911,3 4.815,3 9.897,4 8.842,8 29,4

Mƣờng ảng 39 Mƣờng Lạn Mƣờng ảng 40 Nặm Lịch 41 Ngối Cáy Mƣờng ảng 42 TT. Mƣờng ảng Mƣờng ảng Mƣờng ảng 43 Xuân Lao Mƣờng Chà 44 Chà Na Mƣờng Chà 45 Chà Tở Mƣờng Chà 46 Hứa Ngài Mƣờng Chà 47 Huổi Lèng Mƣờng Chà 48 Ma Thì Hồ Mƣờng Chà 49 Mƣờng Mơn Mƣờng Chà 50 Mƣờng Tùng Mƣờng Chà 51 Na Sang Mƣờng Chà 52 Nậm Khăn Mƣờng Chà 53 Pa Ham Mƣờng Chà 54 Phìn Hồ Mƣờng Chà 55 Sa Lông Mƣờng Chà 56 Si Pa Phìn 57 TT. Mƣờng Chà Mƣờng Chà Mƣờng Chà 58 Xá Tổng Mƣờng Lay 59 Lay Na Mƣờng Lay 60 Na Lay Mƣờng Lay 61 Sông Đà Mƣờng Nhé 62 Chà Cang Mƣờng Nhé 63 Chung Chải Mƣờng Nhé 64 Leng Su Sin 65 Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé 66 Mƣờng Toong Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé 67 Nà Bủng Mƣờng Nhé 68 Nà Hỳ Mƣờng Nhé 69 Nà Khoa Mƣờng Nhé 70 Na Cô Sa Mƣờng Nhé 71 Nậm Kè Mƣờng Nhé 72 Nậm Vì Mƣờng Nhé 73 Pá Mỳ Mƣờng Nhé 74 Pa Tấn Mƣờng Nhé 75 Quảng Lâm Mƣờng Nhé 76 Sen Thợng Mƣờng Nhé 77 Sín Thầu Tủa Chùa 78 TT. Tủa Chùa

TT

Huyện

Tiêu chí 2. Biến động 2000/2010

Tiêu chí 3. Chi trả DVMTR

Tiêu chí 6 Kết quả tham vấn

Tiêu chí 1. Diện tích rừng năm 2010

Tiêu chí 4 KNTS theo KHBV PTR

0,0 273,0 407,0 0,0 0,0 0,0 0,0

1.062,5 1.815,9 1.959,9 1.585,0 2.255,6 2.264,2 1.595,0 1.415,2 4.046,3 1.914,8 1.436,1

1.062,5 1.815,9 1.959,9 1.585,0 2.255,6 2.264,2 1.595,0 1.415,2 4.046,3 1.914,8 1.436,1 118,7 11,8 30,4 64,4 76,4 52,9 1,8 16,1 619,4 1.176,2 1.443,6 10.840,7 2.306,5 1.296,5 5.238,2 4.401,2 1.871,9 969,0 846,2 1.666,3 4.328,4 2.227,1 2.985,9 612,4

270,0 278,0 282,0 326,0 433,0 251,0 299,0 142,0 408,0 251,0 351,0 0,0 0,0 0,0 0,0 20,0 0,0 0,0 0,0 30,0 50,0 90,0 49,0 70,0 98,0 40,0 50,0 70,0 80,0 90,0 190,0 99,0 0,0 106,0 30,0

Tiêu chí 5 Trồng rừng theo KHBV PTR 179,0 Đƣợc chọn 463,0 Đƣợc chọn 0,0 482,0 30,0 0,0 0,0 20,0 55,0 10,0 0,0 5,0 120,0 180,0 311,0 449,0 Đƣợc chọn 493,0 138,0 250,0 Đƣợc chọn 380,0 Đƣợc chọn 260,0 283,0 Đƣợc chọn 364,0 489,0 190,0 Đƣợc chọn 230,0 802,0 106,0

-26,3 95,6 1.142,7 983,8 45,4 925,4 415,1 431,4 1.367,6 382,5 982,5 -6,9 -24,3 19,9 60,7 29,6 18,7 -4,7 -131,1 287,2 433,5 131,2 -112,0 682,6 867,6 1.822,3 698,8 324,5 331,4 282,1 1.094,1 947,5 646,9 2.242,8 117,6

1.443,6 10.840,7 2.306,5 1.296,5 5.238,2 4.401,2 1.871,9 969,0 846,2 1.666,3 4.328,4 2.227,1 2.985,9 612,4

Tủa Chùa 79 Huổi Só Tủa Chùa 80 Lao Xà Phình Tủa Chùa 81 Mƣờng Đun Tủa Chùa 82 Mƣờng Báng Tủa Chùa 83 Sín Chải Tủa Chùa 84 Sính Phình Tủa Chùa 85 Tả Phình Tủa Chùa 86 Tả Sìn Thàng Tủa Chùa 87 Tủa Thàng Tủa Chùa 88 Trung Thu Tủa Chùa 89 Xá Nhè TP ĐB Phủ 90 P. Him Lam 91 P. Him Lam 2 TP ĐB Phủ 92 P.Mƣờng Thanh TP ĐB Phủ TP ĐB Phủ 93 P. Nam Thanh TP ĐB Phủ 94 P. Noong Bua TP ĐB Phủ 95 P. Tân Thanh TP ĐB Phủ 96 P. Thanh Bình 97 P.Thanh Trƣờng TP ĐB Phủ TP ĐB Phủ 98 Tà Lèng TP ĐB Phủ 99 Thanh Minh Tuần Giáo 100 Chiềng Sinh Tuần Giáo 101 Mƣờng Mùn Tuần Giáo 102 Mƣờng Chung Tuần Giáo 103 Mƣờng Thín Tuần Giáo 104 Nà Sáy Tuần Giáo 105 Phình Sáng Tuần Giáo 106 Pú Nhung Tuần Giáo 107 Qoài Cang Tuần Giáo 108 Qoài Na Tuần Giáo 109 Qoài Tở Tuần Giáo 110 Ta Ma Tuần Giáo 111 Tênh Phông Tuần Giáo 112 Toả Tình Tuần Giáo 113 TT. Tuần Giáo

Nguồn: Tiêu chí 1 và 2: Kết quả phân tích bản đồ hiện trạng rừng năm 2010 và 2000 (bản đồ đƣợc kế thừa từ bản đồ hiện trạng rừng đã đƣợc hiệu chỉnh từ ảnh vệ tinh Landsat và Spot của JICA); Tiêu chí 4 và 5: kế thừa số liệu từ Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Điện Biên 2012-2020; Tiêu chí 6 là kết quả làm việc với các bên liên quan bao gồm chi cục Kiểm lâm, chi cục Lâm nghiệp, Sở NN&PTNT.

Kết quả phân tích lựa chọn các xã nghiên cứu đƣợc thực hiện nhƣ sau: • Xã ƣu tiên chọn 1: Đƣợc lựa chọn ít nhất là theo một trong các tiêu chí từ 1-3 (phù hợp

với giảm mất rừng và suy thoái rừng) và ít nhất là theo một trong các tiêu chí từ 4 - 5 (phù hợp với yêu cầu tăng diện tích rừng).

• Xã ƣu tiên chọn 2: Đƣợc lựa chọn dựa trên ít nhất một là trong các tiêu chí từ 1-3 (phù

hợp với yêu cầu giảm mất rừng và suy thoái rừng).

• Xã ƣu tiên chọn 3: Đƣợc lựa chọn dựa trên ít nhất là một trong các tiêu chí từ 4-5 (phù

hợp với yêu cầu làm tăng diện tích rừng).

Kết quả lựa chọn theo các ƣu tiên trên cho thấy số xã đƣợc lựa chọn đƣợc 46 xã trong toàn

tỉnh đáp ứng 5 tiêu chí đặt ra.

Trong 46 xã đƣợc chọn, nghiên cứu đã tiến hành tham vấn các bên liên quan: Sở NN&PTNT, Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục kiểm Lâm, ….. Sau đó lựa chọn đƣợc 36 xã vừa đáp ứng một trong các tiêu chí từ 1 đến 5 và vừa đáp ứng tiêu chí 6 (Kết quả tham vấn đƣợc thể hiện ở tiêu chí 6).

Cũng theo kết quả thảo luận vớn các bên lien quan (tiêu chí 6), nghiên cứu tiến hành chọn bổ sung 4 xã đó là xã Núa Ngam và Thanh An của huyện Điện Biên, xã Huổi Só của huyện Tủa Chùa và xã Quài Cang của huyện Tuần Giáo. Các ý kiến tham vấn đều cho rằng nên chọn them 4 xã này để nghiên cứu vì:

- Hai xã Núa Ngam và Thanh An của huyện Điện Biên là một trong những xã đã và đang

tham gia dự án Phục hồi rừng đầu nguồn bị suy thoái vùng Tây Bắc

- Xã Huổi Só thuộc huyện Tủa Chùa và xã Quài Cang của huyện Tuần Giáo là hai xã có

mô hình rừng trồng rất tốt, cần đƣợc tham quan nghiên cứu. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn nghiên cứu nhƣ sau:

Danh sách 40 xã nghiên cứu thuộc 7 huyện của tỉnh Điện Biên

STT

Tên Huyện

1

Điện Biên

Điện Biên Đông

2 3 Mƣờng Ảng

4 Mƣờng Chà

5 Mƣờng Nhé

6 7

Tủa Chùa Tuần Giáo

Tên xã 5 xã: Mƣờng Lói, Mƣờng Nhà, Mƣờng Pồn, Núa Ngam; Thanh An; 4 xã: Chiềng Sơ, Keo Lôm, Na Son, Pú Nhi 3 xã: Ảng Cang, Mƣờng Đăng, Mƣờng Lạn 5 xã: Chà Nƣa, Hừa Ngài, Mƣờng Tùng, Sa Lông và Si Pa Phìn 16 xã: Chà Cang, Chung Chải, Leng Su Sìn, Mƣờng Nhé, Mƣờng Toong, Nà Hỳ, Nà Bủng, Nà Khoa, Na Cô Sa, Nậm Kè, Nậm Vì, Pá Mỳ, Pa Tần, Quảng Lâm, Sen Thƣợng, Sín Thầu; 2 xã : Huổi Só, Tủa Thàng; 5 xã: Mƣờng Mùn, Nà Sáy, Phình Sáng, Quài Cang, Ta Ma

Phụ lục 2. Thay đổi kiểu sử dụng đất ở Điện Biên

thay

TT Mã

Trạng thái thời điểm sau

Thay đổi

Trạng thái thời điểm trƣớc

Mã đổi

Giá trị

101

1

1

Rừng giàu

1

Rừng giàu

Không thay đổi

102

1

2

Rừng giàu

Rừng trung bình

1.01 Suy thoái rừng

103

1

3

Rừng giàu

Rừng nghèo

1.02 Suy thoái rừng

104

1

4

Rừng giàu

Rừng phục hồi

1.03 Suy thoái rừng

106

1

5

Rừng giàu

Rừng tre nứa

1.05 Suy thoái rừng

107

1

6

Rừng giàu

1.06 Suy thoái rừng

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

108

1

7

Rừng giàu

Rừng cây lá kim

1.07 Suy thoái rừng

109

1

8

Rừng giàu

1.08 Suy thoái rừng

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

111

1

9

Rừng giàu

Rừng núi đá

1.1

Suy thoái rừng

112

1

10

Rừng giàu

Rừng trồng

1.11 Mất rừng

114

1

11

Rừng giàu

Đất trống

1.13 Mất rừng

116

1

12

Rừng giàu

Dân cƣ

1.15 Mất rừng

117

1

13

Rừng giàu

Đất khác

1.16 Mất rừng

201

2

14

Rừng trung bình

Rừng giàu

1.99 Kiểu khác

202

2

15

Rừng trung bình

Rừng trung bình

2

Không thay đổi

203

2

16

Rừng trung bình

Rừng nghèo

2.01 Suy thoái rừng

204

2

17

Rừng trung bình

Rừng phục hồi

2.02 Suy thoái rừng

206

2

18

Rừng trung bình

Rừng tre nứa

2.04 Suy thoái rừng

207

2

19

Rừng trung bình

2.05 Suy thoái rừng

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

208

2

20

Rừng trung bình

Rừng cây lá kim

2.06 Suy thoái rừng

209

2

21

Rừng trung bình

2.07 Suy thoái rừng

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

211

2

22

Rừng trung bình

Rừng núi đá

2.09 Suy thoái rừng

212

2

23

Rừng trung bình

Rừng trồng

2.1 Mất rừng

214

2

24

Rừng trung bình

Đất trống

2.12 Mất rừng

216

2

25

Dân cƣ

Rừng trung bình

2.14 Mất rừng

217

2

26

Đất khác

Rừng trung bình

2.15 Mất rừng

301

3

27

Rừng giàu

Rừng nghèo

2.98 Thay đổi

302

3

28

Rừng nghèo

Rừng trung bình

2.99 Thay đổi

303

3

29

Rừng nghèo

Rừng nghèo

3

Không thay đổi

304

3

30

Rừng nghèo

Rừng phục hồi

3.01 Thay đổi

thay

TT Mã

Trạng thái thời điểm sau

Thay đổi

Trạng thái thời điểm trƣớc

Giá trị

Mã đổi

306

3

31

Rừng nghèo

Rừng tre nứa

3.03 Thay đổi

307

3

32

Rừng nghèo

3.04 Thay đổi

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

308

3

33

Rừng nghèo

Rừng cây lá kim

3.05 Thay đổi

309

3

34

3.06 Thay đổi

Rừng nghèo

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

311

3

35

3.08 Thay đổi

Rừng nghèo

Rừng núi đá

312

3

36

3.09 Thay đổi

Rừng nghèo

Rừng trồng

314

3

37

3.11 Thay đổi

Rừng nghèo

Đất trống

316

3

38

3.13 Thay đổi

Rừng nghèo

Dân cƣ

317

3

39

3.14 Thay đổi

Rừng nghèo

Đất khác

401

4

40

3.97 Thay đổi

Rừng phục hồi

Rừng giàu

402

4

41

Rừng phục hồi

Rừng trung bình

3.98 Thay đổi

403

4

42

Rừng phục hồi

Rừng nghèo

3.99 Thay đổi

404

4

43

Rừng phục hồi

Rừng phục hồi

4

Không thay đổi

406

4

44

Rừng phục hồi

Rừng tre nứa

4.02 Thay đổi

407

4

45

Rừng phục hồi

4.03 Thay đổi

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

408

4

46

Rừng phục hồi

Rừng cây lá kim

4.04 Thay đổi

409

4

47

4.05 Thay đổi

Rừng phục hồi

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

411

4

48

4.07 Thay đổi

Rừng phục hồi

Rừng núi đá

412

4

49

4.08 Thay đổi

Rừng phục hồi

Rừng trồng

414

4

50

4.1

Thay đổi

Rừng phục hồi

Đất trống

416

4

51

4.12 Thay đổi

Rừng phục hồi

Dân cƣ

417

4

52

4.13 Thay đổi

Rừng phục hồi

Đất khác

602

6

53

Rừng tre nứa

Rừng trung bình

5.96 Thay đổi

603

6

54

Rừng tre nứa

Rừng nghèo

5.97 Thay đổi

604

6

55

Rừng tre nứa

Rừng phục hồi

5.98 Thay đổi

606

6

56

Rừng tre nứa

Rừng tre nứa

6

Không thay đổi

607

6

57

Rừng tre nứa

6.01 Thay đổi

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

608

6

58

Rừng tre nứa

Rừng cây lá kim

6.02 Thay đổi

609

6

59

Rừng tre nứa

6.03 Thay đổi

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

611

6

60

Rừng tre nứa

Rừng núi đá

6.05 Thay đổi

612

6

61

Rừng tre nứa

Rừng trồng

6.06 Thay đổi

thay

TT Mã

Trạng thái thời điểm sau

Thay đổi

Trạng thái thời điểm trƣớc

Giá trị

Mã đổi

Rừng tre nứa

Đất trống

6.08 Thay đổi

614

6

62

Rừng tre nứa

Dân cƣ

6.1

Thay đổi

616

6

63

Rừng tre nứa

Đất khác

6.11 Thay đổi

617

6

64

702

7

65

Rừng trung bình

6.95 Thay đổi

703

7

66

Rừng nghèo

6.96 Thay đổi

704

7

67

Rừng phục hồi

6.97 Thay đổi

706

7

68

Rừng tre nứa

6.99 Thay đổi

707

7

69

7

Không thay đổi

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

708

7

70

Rừng cây lá kim

7.01 Thay đổi

709

7

71

7.02 Thay đổi

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

711

7

72

Rừng núi đá

7.04 Thay đổi

712

7

73

Rừng trồng

7.05 Thay đổi

714

7

74

Đất trống

7.07 Thay đổi

716

7

75

Dân cƣ

7.09 Thay đổi

717

7

76

Đất khác

7.1

Thay đổi

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

802

8

77

Rừng cây lá kim

Rừng trung bình

7.94 Thay đổi

803

8

78

Rừng cây lá kim

Rừng nghèo

7.95 Thay đổi

804

8

79

Rừng cây lá kim

Rừng phục hồi

7.96 Thay đổi

806

8

80

Rừng cây lá kim

Rừng tre nứa

7.98 Thay đổi

807

8

81

Rừng cây lá kim

7.99 Thay đổi

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

808

8

82

Rừng cây lá kim

Rừng cây lá kim

8

Không thay đổi

809

8

83

Rừng cây lá kim

Rừng cây lá kim

8.01 Thay đổi

811

8

84

Rừng cây lá kim

Rừng núi đá

8.03 Thay đổi

812

8

85

Rừng cây lá kim

Rừng trồng

8.04 Thay đổi

814

8

86

Rừng cây lá kim

Đất trống

8.06 Thay đổi

816

8

87

Rừng cây lá kim

Dân cƣ

8.08 Thay đổi

817

8

88

Rừng cây lá kim

Đất khác

8.09 Thay đổi

902

9

89

Rừng trung bình

8.93 Thay đổi

903

9

90

Rừng nghèo

8.94 Thay đổi

904

9

91

Rừng phục hồi

8.95 Thay đổi

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

thay

TT Mã

Trạng thái thời điểm sau

Thay đổi

Mã đổi

Giá trị

906

92

9

Rừng tre nứa

8.97 Thay đổi

907

93

9

8.98 Thay đổi

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

908

94

9

Rừng cây lá kim

8.99 Thay đổi

909

95

9

9

Không thay đổi

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

911

96

9

Rừng núi đá

9.02 Thay đổi

912

97

9

Rừng trồng

9.03 Thay đổi

914

98

9

Đất trống

9.05 Thay đổi

916

99

9

Dân cƣ

9.07 Thay đổi

100 9

917

Đất khác

9.08 Thay đổi

Trạng thái thời điểm trƣớc Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

101 11

1102

Rừng núi đá

Rừng trung bình

Thay đổi

102 11

1103

Rừng núi đá

Rừng nghèo

Thay đổi

103 11

1104

Rừng núi đá

Rừng phục hồi

Thay đổi

104 11

1106

Rừng núi đá

Rừng tre nứa

Thay đổi

105 11

1108

Rừng núi đá

Rừng cây lá kim

Thay đổi

106 11

1109

Rừng núi đá

Thay đổi

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

10.9 1 10.9 2 10.9 3 10.9 5 10.9 7 10.9 8

107 11

1111

Rừng núi đá

Rừng núi đá

Không thay đổi

11

108 11

1112

Rừng núi đá

Rừng trồng

Thay đổi

109 11

1114

Rừng núi đá

Đất trống

Thay đổi

110 11

1117

Rừng núi đá

Đất khác

Thay đổi

111 12

1204

Rừng trồng

Rừng phục hồi

Thay đổi

112 12

1206

Rừng trồng

Rừng tre nứa

Thay đổi

113 12

1207

Rừng trồng

Thay đổi

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

114 12

1208

Rừng trồng

Rừng cây lá kim

Thay đổi

115 12

1209

Rừng trồng

Thay đổi

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

116 12

1211

Rừng trồng

Rừng núi đá

Thay đổi

11.0 1 11.0 3 11.0 6 11.9 2 11.9 4 11.9 5 11.9 6 11.9 7 11.9 9

117 12

1212

Rừng trồng

Rừng trồng

12

Không thay đổi

118 12

1214

Rừng trồng

Đất trống

Thay đổi

119 12

1216

Rừng trồng

Dân cƣ

Thay đổi

12.0 2 12.0 4

thay

TT Mã

Trạng thái thời điểm sau

Thay đổi

Mã đổi

Trạng thái thời điểm trƣớc

120 12

1217

Rừng trồng

Đất khác

Thay đổi

121 13

1306

Núi đá

Rừng tre nứa

Thay đổi

122 13

1308

Núi đá

Rừng cây lá kim

Thay đổi

123 13

1309

Núi đá

Thay đổi

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

124 13

1311

Núi đá

Rừng núi đá

Thay đổi

Giá trị 12.0 5 12.9 3 12.9 5 12.9 6 12.9 8

125 13

1313

Núi đá

Núi đá

13

Không thay đổi

126 13

1314

Núi đá

Đất trống

Thay đổi

127 13

1317

Núi đá

Đất khác

Thay đổi

13.0 1 13.0 4

128 14

1404

Đất trống

Rừng phục hồi

13.9 Thay đổi

129 14

1406

Đất trống

Rừng tre nứa

Thay đổi

130 14

1407

Đất trống

Thay đổi

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

131 14

1408

Đất trống

Rừng cây lá kim

Thay đổi

132 14

1409

Đất trống

Thay đổi

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

133 14

1411

Đất trống

Rừng núi đá

Thay đổi

134 14

1412

Đất trống

Rừng trồng

Thay đổi

13.9 2 13.9 3 13.9 4 13.9 5 13.9 7 13.9 8

135 14

1414

Đất trống

Đất trống

14

Không thay đổi

136 14

1416

Đất trống

Dân cƣ

Thay đổi

137 14

1417

Đất trống

Đất khác

Thay đổi

14.0 2 14.0 3

138 15

1515

Mặt nƣớc

Mặt nƣớc

15

Không thay đổi

139 16

1602

Dân cƣ

Rừng trung bình

Thay đổi

140 16

1604

Dân cƣ

Rừng phục hồi

Thay đổi

15.8 6 15.8 8

141 16

1606

Dân cƣ

Rừng tre nứa

15.9 Thay đổi

142 16

1607

Dân cƣ

Thay đổi

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

143 16

1608

Dân cƣ

Rừng cây lá kim

Thay đổi

144 16

1609

Dân cƣ

Thay đổi

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

145 16

1614

Dân cƣ

Đất trống

Thay đổi

15.9 1 15.9 2 15.9 3 15.9 8

146 16

1616

Dân cƣ

Dân cƣ

16

Không thay đổi

147 16

1617

Dân cƣ

Đất khác

Thay đổi

16.0 1

thay

TT Mã

Trạng thái thời điểm sau

Thay đổi

Mã đổi

Trạng thái thời điểm trƣớc

148 17

1701

Đất khác

Rừng giàu

Thay đổi

149 17

1702

Đất khác

Rừng trung bình

Thay đổi

150 17

1703

Đất khác

Rừng nghèo

Thay đổi

151 17

1704

Đất khác

Rừng phục hồi

Thay đổi

152 17

1706

Đất khác

Rừng tre nứa

Thay đổi

Giá trị 16.8 4 16.8 5 16.8 6 16.8 7 16.8 9

153 17

1707

Đất khác

16.9 Thay đổi

Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa

154 17

1708

Đất khác

Rừng cây lá kim

Thay đổi

155 17

1709

Đất khác

Thay đổi

Rừng hỗn giao lá rộng lá kim

156 17

1711

Đất khác

Rừng núi đá

Thay đổi

157 17

1712

Đất khác

Rừng trồng

Thay đổi

158 17

1714

Đất khác

Đất trống

Thay đổi

159 17

1716

Đất khác

Dân cƣ

Thay đổi

16.9 1 16.9 2 16.9 4 16.9 5 16.9 7 16.9 9

160 17

1717

Đất khác

Đất khác

17

Không thay đổi

Phụ lục 03. Số liệu ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế xã hội tới mất rừng ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 1990 - 2000

Pú Nhi Chiềng Sơ Keo Lôm Na Son Nà Sáy Mƣờng Mùn Phình Sáng Quài Cang Ta Ma Ảng Cang Mƣờng Đăng Mƣờng Lạn Hừa Ngài Mƣờng Tùng Sa Lông Huổi Xó Tủa Thàng Chung Chải Leng Su Sìn Mƣờng Nhé Mƣờng Toong Nậm Kè Nậm Vì Pá Mỳ Quảng Lâm Sen Thƣợng Sín Thầu Chà Nƣa Si Pa Phìn Chà cang Nà Bủng Na Cô Sa Nà Hỳ Nà Khoa Pa Tần Mƣờng Lói Mƣờng Pồn Núa Ngam Thanh An Mƣờng Nhà

TlMt TlLn TnBq TnTr KnLt KnTm NcCd Ncgo Dt MdDc TlBc Nc PTcCn 5,23 1,42 6,27 2,78 5,47 11,37 6,09 3,80 8,74 1,99 5,25 0,00 2,81 14,21 6,82 2,34 5,23 1,65 4,55 4,77 0,91 2,27 3,67 6,33 4,25 7,01 6,67 0,99 0,00 3,42 12,88 16,16 15,05 31,27 7,21 0,59 6,19 3,21 0,38 3,38

8.523 4,93 11.346 7,29 9.782 2,85 11.245 4,39 9.467 0,85 7.895 1,92 0,00 8.456 12,45 11.245 0,00 8.543 11,28 11.523 8.231 9,42 10.932 7,23 12.523 0,83 7.123 3,59 9.123 8,61 11.523 0,00 9.123 5,62 11.325 2,78 9.225 0,00 9.105 0,00 13.325 5,26 10.325 0,42 10.325 1,75 8.325 0,00 9.325 3,55 9.326 0,00 9.987 11,09 5,01 11.325 10,00 12.525 11.925 0,00 7.225 4,70 6.398 1,39 6.406 5,39 4.765 3,97 9.102 2,67 1.352 1,77 2,53 9.023 11.413 9,08 47,64 14.789 10.028 9,15

1.984 1.756 1.845 1.299 2.045 6.745 9.132 6.525 2.025 1.690 3.526 3.272 2.500 6.794 2.347 1.700 2.456 1.978 1.020 5.046 1.245 1.335 1.105 2.375 1.980 2.045 1.200 3.016 765 2.067 6.056 7.005 5.873 5.987 3.058 1.678 2.484 4.273 3.035 7.984

23,7 33,7 20,3 28,2 25,9 25,8 51,3 105,5 21,8 36,6 51,8 65,6 11,2 24,4 20,7 20,4 26,7 6,4 3,6 20,0 8,6 10,3 26,2 32,8 18,0 13,8 5,4 26,1 30,8 8,3 38,0 38,6 20,8 28,5 15,5 10,7 23,4 42,4 211,5 29,3

240 160 260 180 247 290 250 180 123 208 179 78 190 320 279 189 268 178 198 165 130 120 120 290 195 240 178 115 90 130 340 360 300 356 290 165 245 256 298 260

50 60 40 50 30 35 20 75 50 70 65 50 30 40 60 20 50 40 20 20 50 30 30 10 40 20 70 50 65 20 40 30 40 30 25 20 30 70 80 65

45 55 40 55 45 40 45 55 40 55 40 55 60 40 45 50 45 55 40 40 55 50 50 35 40 35 40 45 50 50 40 40 35 35 40 50 50 65 75 50

85 78 86 88 87 92 86 80 85 76 84 75 79 92 86 80 79 92 93 96 75 89 88 83 95 93 96 78 75 82 96 96 94 97 89 87 80 82 71 80

17 12 14 13 17 16 17 14 20 15 19 19 13 21 17 16 19 16 24 27 15 17 16 26 23 28 28 16 14 13 29 31 30 36 27 17 17 12 2 11

40 60 40 40 40 40 40 65 40 60 40 40 40 40 55 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 65 40 55 40 40 40 40 40 40 70 70 40 75 65

1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1

0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Ghi chú: TlMr: là tỷ lệ mất rừng/suy thoái rừng (%); Tlln: Tỷ lệ diện tích lúa nước (%): TnBq: Thu nhập bình quân (nghìn đồng/hộ/năm); TnTr: Tỷ lệ thu nhập từ rừng (%); KnLt: Khả năng đáp ứng lương thực (%); KnTm: Khả năng đáp ứng tiền mặt (%); NcCd: Nhu cầu chất đốt (ste củi/xã/năm); Ncgo: Nhu cầu sử dụng gỗ (m3 gỗ/xã/năm); Dt: Dân tộc (%): MdDc: Mật độ dân cư: người/1km2; TlBc: Tỷ lệ biết chữ ((%); Nc: Yếu tố nhập cư; PTcCn: Phát triển cây công nghiệp (

Nhập dữ liệu vào phần mềm R

> TlMr <- c(5.23, 1.42, 6.27, 2.78, 5.47, 11.37, 6.09, 3.80, 8.74, 1.99, 5.25, 0.00, 2.81, 14.21, 6.82, 2.34, 5.23, 1.65, 4.55, 4.77, 0.91, 2.27, 3.67, 6.33, 4.25, 7.01, 6.67, 0.99, 0.00, 3.42, 12.88, 16.16, 15.05, 31.27, 7.21, 0.59, 6.19, 3.21, 0.38, 3.38) > TlLn <- c(4.93, 7.29, 2.85, 4.39, 0.85, 1.92, 0.00, 12.45, 0.00, 11.28, 9.42, 7.23, 0.83, 3.59, 8.61, 0.00, 5.62, 2.78, 0.00, 0.00, 5.26, 0.42, 1.75, 0.00, 3.55, 0.00, 11.09, 5.01, 10.00, 0.00, 4.70, 1.39, 5.39, 3.97, 2.67, 1.77, 2.53, 9.08, 47.64, 9.15) > TnBq <- c(8523, 11346, 9782, 11245, 9467, 7895, 8456, 11245, 8543, 11523, 8231, 10932, 12523, 7123, 9123, 11523, 9123, 11325, 9225, 9105, 13325, 10325, 10325, 8325, 9325, 9326, 9987, 11325, 12525, 11925, 7225, 6398, 6406, 4765, 9102, 13523, 9023, 11413, 14789, 10028) > TnTr <- c(16.5, 12.0, 13.5, 12.5, 16.5, 16.0, 17.0, 13.5, 20.0, 14.5, 18.5, 18.5, 13, 20.5, 17.0, 15.5, 18.5, 15.5, 23.5, 26.5, 14.5, 16.5, 15.5, 25.5, 22.5, 27.5, 27.5, 15.5, 13.5, 12.5, 28.5, 31, 30, 36, 26.5, 16.5, 16.5, 11.5, 1.5, 10.5) > KnLt <- c(50, 60, 40, 50, 30, 35, 20, 75, 50, 70, 65, 50, 30, 40, 60, 20, 50, 40, 20, 20, 50, 30, 30, 10, 40, 20, 70, 50, 65, 20, 40, 30, 40, 30, 25, 20, 30, 70, 80, 65) > KnTm <- c(40, 60, 40, 40, 40, 40, 40, 65, 40, 60, 40, 40, 40, 40, 55, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 65, 40, 55, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 70, 70, 40, 75, 65) > NcCd <- c(1984, 1756, 1845, 1299, 2045, 6745, 9132, 6525, 2025, 1690, 3526, 3272, 2500, 6794, 2347, 1700, 2456, 1978, 1020, 5046, 1245, 1335, 1105, 2375, 1980, 2045, 1200, 3016, 765, 2067, 6056, 7005, 5873, 5987, 3058, 1678, 2484, 4273, 3035, 7984) > Ncgo <- c(240, 160, 260, 180, 247, 290, 250, 180, 123, 208, 179, 78, 190, 320, 279, 189, 268, 178, 198, 165, 130, 120, 120, 290, 195, 240, 178, 115, 90, 130, 340, 360, 300, 356, 290, 165, 245, 256, 298, 260) > Dt <- c(85, 78, 86, 88, 87, 92, 86, 80, 85, 76, 84, 75, 79, 92, 86, 80, 79, 92, 93, 96, 75, 89, 88, 83, 95, 93, 96, 78, 75, 82, 96, 96, 94, 97, 89, 87, 80, 82, 71, 80) > MdDc <- c(23.7, 33.7, 20.3, 28.2, 25.9, 25.8, 51.3, 105.5, 21.8, 36.6, 51.8, 65.6, 11.2, 24.4, 20.7, 20.4, 26.7, 6.4, 3.6, 20.0, 8.6, 10.3, 26.2, 32.8, 18.0, 13.8, 5.4, 26.1, 30.8, 8.3, 38.0, 38.6, 20.8, 28.5, 15.5, 10.7, 23.4, 42.4, 211.5, 29.3) > TlBc <- c(45, 55, 40, 55, 45, 40, 45, 55, 40, 55, 40, 55, 60, 40, 45, 50, 45, 55, 40, 40, 55, 50, 50, 35, 40, 35, 40, 45, 50, 50, 40, 40, 35, 35, 40, 50, 50, 65, 75, 50) > Nc <- c(1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 1) > PTcCn <- c(0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0) > REGdata <- data.frame(TlMr, TlLn,TnBq,TnTr,KnLt,KnTm,NcCd,Ncgo,Dt,MdDc,TlBc,Nc,PTcCn)

Trƣớc khi phân tích số liệu ta tiến hành nhập số liệu vào R bằng các lệnh thông thƣờng. Số liệu sẽ chứa

Tiến hành phân tích số liệu, mô hình đầu tiên là mô hình gồm tất cả 12 biến độc lập nhƣ sau :

trong đối tƣợng REG.data. > reg <- lm(TlMr ~ TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+MdDc+TlBc+Nc+PTcCn, data=REGdata) > summary(reg) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + Nc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -3.2674 -1.7308 -0.8283 1.4667 9.7692 Coefficients:

Phụ lục 04. Mô hình hóa ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế xã hội đến mất rừng ở Điện Biên giai đoạn 1990 – 2000

t value Pr(>|t|) 0.696 0.49236 1.448 0.15907 -2.860 0.00808 ** 2.350 0.02633 * -0.993 0.32937 -0.135 0.89333 0.567 0.57516 1.061 0.29797 -0.283 0.77952 -1.367 0.18299 1.665 0.10744 -0.111 0.91205 1.171 0.25176

Step: AIC=94.93 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - KnTm 1 0.136 235.72 92.951

Std. Error Estimate 14.2627675 (Intercept) 9.9271697 0.2778472 TlLn 0.4023795 TnBq -0.0019857 0.0006944 TnTr 0.3625416 0.1542610 KnLt -0.0541918 0.0545564 KnTm -0.0079813 0.0589621 NcCd 0.0001976 0.0003483 Ncgo 0.0121789 0.0114758 Dt -0.0327985 0.1159948 MdDc -0.0682955 0.0499703 0.1391646 TlBc 0.2317352 Nc -0.1702641 1.5270605 PTcCn 2.5077023 2.1411761 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.953 on 27 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.8196, Adjusted R-squared: 0.7394 F-statistic: 10.22 on 12 and 27 DF, p-value: 3.642e-07 Kết quả trên cho thấy tất cả 12 biến số giải thích khoảng 81% phƣơng sai của TlMr. Nhƣng trong 11 biến số đó chỉ có biến TnBq và TnTr là có ý nghĩa thống kê với P =0,008 và P = 0,026. Chúng ta giảm mô hình thành một mô hình hồi quy tuyến tính bới biến TnBq và TnTr. > summary(lm(TlMr ~ TnBq+TnTr, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -3.8339 -1.7162 -0.3186 1.3877 12.8152 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 21.8916735 5.6288502 3.889 0.000403 *** TnBq -0.0019219 0.0003804 -5.052 1.2e-05 *** TnTr 0.1589219 0.1171460 1.357 0.183124 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 3.148 on 37 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7191, Adjusted R-squared: 0.7039 F-statistic: 47.36 on 2 and 37 DF, p-value: 6.285e-11 Với biến TnBq và TnTr có thể giải thích khoảng 71% phƣơng sai của TlMr. Để tìm một mô hình tối ƣu trong bối cảnh có nhiều mối tƣơng quan, chúng ta ứng dụng step nhƣ sau.: > reg <- lm(TlMr ~ ., data=REGdata) > step(reg, direction="both") Start: AIC=96.91 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + Nc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - Nc 1 0.108 235.59 94.928

~

~

- KnTm 1 0.160 235.64 94.937 - Dt 1 0.697 236.18 95.028 - NcCd 1 2.807 238.29 95.384 - KnLt 1 8.605 244.08 96.345 - Ncgo 1 9.823 245.30 96.544 - PTcCn 1 11.963 247.44 96.892 235.48 96.910 - MdDc 1 16.291 251.77 97.585 - TlLn 1 18.291 253.77 97.902 - TlBc 1 24.183 259.66 98.820 - TnTr 1 48.172 283.65 102.354 - TnBq 1 71.322 306.80 105.493 > summary(lm(TlMr TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+ MdDc+TlBc+Nc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + Nc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -3.2674 -1.7308 -0.8283 1.4667 9.7692 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 9.9271697 14.2627675 0.696 0.49236 TlLn 0.4023795 0.2778472 1.448 0.15907 TnBq -0.0019857 0.0006944 -2.860 0.00808 ** TnTr 0.3625416 0.1542610 2.350 0.02633 * KnLt -0.0541918 0.0545564 -0.993 0.32937 KnTm -0.0079813 0.0589621 -0.135 0.89333 NcCd 0.0001976 0.0003483 0.567 0.57516 Ncgo 0.0121789 0.0114758 1.061 0.29797 Dt -0.0327985 0.1159948 -0.283 0.77952 MdDc -0.0682955 0.0499703 -1.367 0.18299 TlBc 0.2317352 0.1391646 1.665 0.10744 Nc -0.1702641 1.5270605 -0.111 0.91205 PTcCn 2.5077023 2.1411761 1.171 0.25176 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.953 on 27 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.8196, Adjusted R-squared: 0.7394 F-statistic: 10.22 on 12 and 27 DF, p-value: 3.642e- 07 Step: AIC=92.95 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - Dt 1 0.687 236.41 91.067 - NcCd 1 2.621 238.34 91.393 - KnLt 1 8.740 244.46 92.407 - Ncgo 1 10.057 245.78 92.622 235.72 92.951 - PTcCn 1 14.898 250.62 93.402 - MdDc 1 17.047 252.77 93.744 - TlLn 1 19.582 255.30 94.143 + KnTm 1 0.136 235.59 94.928 + Nc 1 0.084 235.64 94.937 - TlBc 1 27.922 263.64 95.429 - TnTr 1 48.566 284.29 98.444

- Dt 1 0.738 236.32 93.053 - NcCd 1 2.741 238.33 93.391 - KnLt 1 8.663 244.25 94.372 - Ncgo 1 10.184 245.77 94.621 235.59 94.928 - PTcCn 1 14.995 250.58 95.396 - MdDc 1 17.016 252.60 95.718 - TlLn 1 19.036 254.62 96.036 + Nc 1 0.108 235.48 96.910 - TlBc 1 27.468 263.06 97.339 - TnTr 1 48.658 284.24 100.438 - TnBq 1 76.362 311.95 104.158 > summary(lm(TlMr TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+ MdDc+TlBc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -3.2349 -1.7662 -0.8109 1.4380 9.7686 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 9.8004810 13.9644590 0.702 0.48859 TlLn 0.3935802 0.2616632 1.504 0.14374 TnBq -0.0020029 0.0006648 -3.013 0.00544 ** TnTr 0.3598388 0.1496337 2.405 0.02304 * KnLt -0.0526906 0.0519282 -1.015 0.31895 KnTm -0.0073142 0.0576141 -0.127 0.89989 NcCd 0.0001855 0.0003250 0.571 0.57272 Ncgo 0.0123226 0.0112003 1.100 0.28061 Dt -0.0336661 0.1136742 -0.296 0.76929 MdDc -0.0666376 0.0468578 -1.422 0.16603 TlBc 0.2362561 0.1307579 1.807 0.08155 . PTcCn 2.5981757 1.9462091 1.335 0.19263 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.901 on 28 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.8195, Adjusted R-squared: 0.7486 F-statistic: 11.56 on 11 and 28 DF, p-value: 1.033e- 07 Step: AIC=91.07 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + NcCd + Ncgo + MdDc + TlBc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - NcCd 1 2.365 238.77 89.466 - KnLt 1 8.054 244.46 90.407 - Ncgo 1 10.195 246.60 90.756 236.41 91.067 - PTcCn 1 14.219 250.63 91.404 - MdDc 1 16.856 253.27 91.822 - TlLn 1 19.138 255.55 92.181 + Dt 1 0.687 235.72 92.951 + Nc 1 0.124 236.29 93.046 + KnTm 1 0.085 236.32 93.053 - TlBc 1 27.355 263.76 93.447 - TnTr 1 52.139 288.55 97.039

~

~

summary(lm(TlMr

~

- TnBq 1 82.083 317.81 102.902 > summary(lm(TlMr TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+NcCd+Ncgo+Dt+MdDc+ TlBc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -3.2204 -1.7394 -0.8068 1.4790 9.7607 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 9.5828717 13.6217342 0.703 0.48736 TlLn 0.3847197 0.2478685 1.552 0.13148 TnBq -0.0020221 0.0006363 -3.178 0.00351 ** TnTr 0.3582679 0.1465698 2.444 0.02083 * KnLt -0.0528987 0.0510143 -1.037 0.30833 NcCd 0.0001794 0.0003159 0.568 0.57453 Ncgo 0.0121987 0.0109668 1.112 0.27513 Dt -0.0323523 0.1112653 -0.291 0.77330 MdDc -0.0655297 0.0452502 -1.448 0.15830 TlBc 0.2375161 0.1281499 1.853 0.07402 . PTcCn 2.5622883 1.8926235 1.354 0.18625 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.851 on 29 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.8194, Adjusted R-squared: 0.7571 F-statistic: 13.16 on 10 and 29 DF, p-value: 2.749e- 08 Step: AIC=89.47 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + Ncgo + MdDc + TlBc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - KnLt 1 6.625 245.40 88.560 238.77 89.466 - MdDc 1 14.531 253.31 89.829 - Ncgo 1 15.679 254.45 90.010 - PTcCn 1 16.410 255.18 90.124 - TlLn 1 16.862 255.64 90.195 + NcCd 1 2.365 236.41 91.067 + Dt 1 0.431 238.34 91.393 + Nc 1 0.020 238.75 91.462 + KnTm 1 0.006 238.77 91.465 - TlBc 1 29.798 268.57 92.170 - TnTr 1 53.221 292.00 95.514 - TnBq 1 90.116 328.89 100.274 > ~ summary(lm(TlMr TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+Ncgo+MdDc+TlBc+PTcC n, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + Ncgo + MdDc + TlBc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -2.846 -1.892 -0.664 1.503 9.866 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 6.6588813 9.1548579 0.727 0.47246

- TnBq 1 82.486 318.90 101.039 > summary(lm(TlMr TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+NcCd+Ncgo+MdDc+TlB c+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + NcCd + Ncgo + MdDc + TlBc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -3.1471 -1.7742 -0.7786 1.3952 9.8790 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 6.7177688 9.2606142 0.725 0.47382 TlLn 0.3635328 0.2332736 1.558 0.12963 TnBq -0.0019843 0.0006133 -3.235 0.00296 ** TnTr 0.3415827 0.1327961 2.572 0.01530 * KnLt -0.0485824 0.0480562 -1.011 0.32013 NcCd 0.0001694 0.0003092 0.548 0.58788 Ncgo 0.0122781 0.0107949 1.137 0.26437 MdDc -0.0607929 0.0415669 -1.463 0.15399 TlBc 0.2340994 0.1256480 1.863 0.07226 . PTcCn 2.4316974 1.8102926 1.343 0.18926 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.807 on 30 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.8189, Adjusted R-squared: 0.7645 F-statistic: 15.07 on 9 and 30 DF, p-value: 7.044e- 09 Step: AIC=88.56 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + Ncgo + MdDc + TlBc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - MdDc 1 8.169 253.57 87.870 - TlLn 1 10.979 256.38 88.311 - PTcCn 1 11.754 257.15 88.432 245.40 88.560 + KnLt 1 6.625 238.77 89.466 - TlBc 1 23.965 269.37 90.288 + NcCd 1 0.936 244.46 90.407 + Nc 1 0.466 244.93 90.484 + KnTm 1 0.095 245.31 90.545 + Dt 1 0.006 245.39 90.559 - Ncgo 1 34.432 279.83 91.812 - TnTr 1 62.180 307.58 95.594 - TnBq 1 91.038 336.44 99.181 > TlLn+TnBq+TnTr+Ncgo+MdDc+TlBc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + Ncgo + MdDc + TlBc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -2.7255 -1.8342 -0.5294 1.5423 10.2433 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 2.5826068 8.0132164 0.322 0.74933

~

~

TlLn 0.1706743 0.1426422 1.197 0.24028 TnBq -0.0017554 0.0005095 -3.445 0.00161 ** TnTr 0.3666126 0.1287488 2.848 0.00763 ** Ncgo 0.0186912 0.0088210 2.119 0.04195 * MdDc -0.0330052 0.0319780 -1.032 0.30975 TlBc 0.2062747 0.1166852 1.768 0.08663. PTcCn 2.0808416 1.6807530 1.238 0.22471 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.769 on 32 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.812, Adjusted R-squared: 0.7709 F-statistic: 19.74 on 7 and 32 DF, p-value: 5.975e- 10 Step: AIC=86.31 TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - PTcCn 1 4.920 261.32 85.074 256.40 86.314 + TlLn 1 2.829 253.57 87.870 - TlBc 1 24.891 281.29 88.020 + KnTm 1 1.037 255.36 88.152 + Nc 1 0.913 255.49 88.171 + KnLt 1 0.579 255.82 88.224 + Dt 1 0.189 256.21 88.285 + NcCd 1 0.063 256.34 88.304 + MdDc 1 0.020 256.38 88.311 - Ncgo 1 50.353 306.75 91.486 - TnTr 1 57.321 313.72 92.385 - TnBq 1 81.273 337.67 95.328 > summary(lm(TlMr TnBq+TnTr+Ncgo+TlBc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -3.5854 -1.8485 -0.5626 1.3724 10.5771 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 1.7223622 7.4954290 0.230 0.81963 TnBq -0.0016114 0.0004909 -3.283 0.00238 ** TnTr 0.3496475 0.1268214 2.757 0.00931 ** Ncgo 0.0207498 0.0080300 2.584 0.01424 * TlBc 0.1907099 0.1049721 1.817 0.07808 . PTcCn 1.1603630 1.4365933 0.808 0.42487 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.746 on 34 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.8036, Adjusted R-squared: 0.7747 F-statistic: 27.82 on 5 and 34 DF, p-value: 4.163e- 11

TlLn 0.3269462 0.2209706 1.480 0.14907 TnBq -0.0020426 0.0005972 -3.420 0.00177 ** TnTr 0.3447751 0.1311619 2.629 0.01322 * KnLt -0.0430952 0.0464671 -0.927 0.36087 Ncgo 0.0143046 0.0100261 1.427 0.16365 MdDc -0.0533047 0.0388093 -1.374 0.17945 TlBc 0.2425017 0.1232924 1.967 0.05820 . PTcCn 2.5821186 1.7690308 1.460 0.15445 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.775 on 31 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.8171, Adjusted R-squared: 0.7699 F-statistic: 17.31 on 8 and 31 DF, p-value: 1.861e- 09 Step: AIC=87.87 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - TlLn 1 2.829 256.40 86.314 - PTcCn 1 5.288 2 58.86 86.696 253.57 87.870 + MdDc 1 8.169 245.40 88.560 - TlBc 1 17.894 271.46 88.598 + Nc 1 1.152 252.42 89.688 + Dt 1 0.553 253.02 89.783 + KnLt 1 0.264 253.31 89.829 + KnTm 1 0.090 253.48 89.856 + NcCd 1 0.036 253.53 89.865 - Ncgo 1 34.191 287.76 90.930 - TnTr 1 57.951 311.52 94.103 - TnBq 1 83.934 337.50 97.308 > summary(lm(TlMr TlLn+TnBq+TnTr+Ncgo+TlBc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -3.5046 -1.5856 -0.5499 1.3682 10.4394 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 3.2848117 7.9921742 0.411 0.68373 TlLn 0.0470662 0.0775621 0.607 0.54812 TnBq -0.0016537 0.0005004 -3.305 0.00229 ** TnTr 0.3516853 0.1280604 2.746 0.00968 ** Ncgo 0.0186253 0.0088295 2.109 0.04258 * TlBc 0.1699327 0.1113558 1.526 0.13653 PTcCn 1.2044945 1.4519518 0.830 0.41274 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.772 on 33 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.8057, Adjusted R-squared: 0.7704 F-statistic: 22.81 on 6 and 33 DF, p-value: 1.96e-10 Step: AIC=85.07

TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc Df Sum of Sq RSS AIC 261.32 85.074 + PTcCn 1 4.920 256.40 86.314 - TlBc 1 23.035 284.35 86.453 + TlLn 1 2.461 258.86 86.696 + KnTm 1 1.301 260.02 86.875 + NcCd 1 1.124 260.19 86.902 + KnLt 1 0.419 260.90 87.010 + Dt 1 0.346 260.97 87.021 + MdDc 1 0.207 261.11 87.043 + Nc 1 0.076 261.24 87.063 - Ncgo 1 47.277 308.59 89.726 - TnTr 1 52.719 314.04 90.425 - TnBq 1 100.320 361.64 96.071 Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc, data = REGdata) Coefficients: (Intercept) TnBq TnTr Ncgo TlBc 4.186017 -0.001721 0.312525 0.019954 0.182627 Quá trính tìm mô hình tối ƣu dừng lại với 4 biến số TnBq, TnTr, Ncgo và TlBc, vì mô hình này giá trị AIC thấp nhất Phƣơng trình tuyến tính tuyên đoán về TlMr là: TlMr = 4,186 – 0,0017 TnBq + 0,3122TnTr+ 0,0199 Ncgo + 0,1826 TlBc > summary(lm(TlMr ~ TnBq+TnTr+Ncgo+TlBc, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -3.6780 -1.8793 -0.7467 1.4046 10.5373 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 4.1860169 6.8126755 0.614 0.542895 TnBq -0.0017208 0.0004695 -3.666 0.000811 *** TnTr 0.3125251 0.1176122 2.657 0.011790 * Ncgo 0.0199539 0.0079297 2.516 0.016594 * TlBc 0.1826271 0.1039738 1.756 0.087755 . --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.732 on 35 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7998, Adjusted R-squared: 0.7769 F-statistic: 34.95 on 4 and 35 DF, p-value: 8.952e-12 Kết quả phân tích cho thấy chỉ có biến TnBq, TnTr, Ncgo là có ý nghĩa thống kê vì có P < 0,05. Vì vậy, phƣơng tình tuyên đoán về TlMr đƣợc xác định bởi ba biến số Tnbq, TnTr và Ncgo > summary(lm(TlMr ~ TnBq+TnTr+Ncgo, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -4.763 -1.667 -0.196 1.471 11.849 Coefficients:

Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 8.9331550 6.4322176 1.389 0.17342 TnBq -0.0012535 0.0003978 -3.151 0.00327 ** TnTr 0.2126924 0.1059069 2.008 0.05216. Ncgo 0.0247297 0.0076616 3.228 0.00266 ** --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.81 on 36 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7821, Adjusted R-squared: 0.764 F-statistic: 43.08 on 3 and 36 DF, p-value: 5.319e-12 Kết quả phân tích cho thấy TnTr có P=0,05216>0,005, vì vậy biến này không tồn tài nên phƣơng trình đƣợc viết lại nhƣ sau > summary(lm(TlMr ~ TnBq+Ncgo, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + Ncgo, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -4.008 -1.804 -0.526 1.066 12.909 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 19.1884013 4.0683879 4.716 3.38e-05 *** TnBq -0.0018403 0.0002808 -6.554 1.12e-07 *** Ncgo 0.0223094 0.0078703 2.835 0.00739 ** --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.923 on 37 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7577, Adjusted R-squared: 0.7446 F-statistic: 57.86 on 2 and 37 DF, p-value: 4.068e-12 Xác định lại giá trị AIC nhƣ sau: > reg <- lm(TlMr ~ TnBq+Ncgo, data=REGdata) > step(reg, direction="both") Start: AIC=88.7 TlMr ~ TnBq + Ncgo Df Sum of Sq RSS AIC 316.21 88.701 Ncgo 1 68.67 384.88 94.562 TnBq 1 367.09 683.30 117.522 Call: lm(formula = y ~ x2 + x7, data = REGdata) Coefficients: (Intercept) TnBq Ncgo 19.18840 -0.00184 0.02231 Nhƣ vậy, phƣơng trình tuyến tính tuyên đoán TlMr đƣợc xác định : TlMr = 19,188 – 0,0018TnBq + 0,022Ncgo với hệ số R2 = 0,76 Phân tích chi tiết kết quả trên cho thấy 2 biến TnBq, Ncgo giải thích khoảng 76% phƣơng sai của TlMr

Phụ lục 05. Số liệu ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế xã hội tới mất ở Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010

TlMt TlLn TnBq TnTr KnLt KnTm NcCd Ncgo Dt MdDc TlBc Nc PTcCn

Pú Nhi Chiềng Sơ Keo Lôm Na Son Nà Sáy Mƣờng Mùn Phình Sáng Quài Cang Ta Ma Ảng Cang Mƣờng Đăng Mƣờng Lạn Hừa Ngài Mƣờng Tùng Sa Lông Huổi Xó Tủa Thàng Chung Chải Leng Su Sìn Mƣờng Nhé Mƣờng Toong Nậm Kè Nậm Vì Pá Mỳ Quảng Lâm Sen Thƣợng Sín Thầu Chà Nƣa Si Pa Phìn Chà cang Nà Bủng Na Cô Sa Nà Hỳ Nà Khoa Pa Tần Mƣờng Lói Mƣờng Pồn Núa Ngam Thanh An Mƣờng Nhà

3,60 9,93 17.896 2,61 12,29 18.462 7,85 17.954 2,87 9,39 18.794 0,29 5,85 18.045 2,59 6,92 16.578 10,40 4,37 16.984 7,51 4,99 17,45 17.894 4,48 3,04 17.845 2,29 16,28 20.076 7,03 14,42 17.894 4,25 12,23 17.653 5,83 17.043 7,48 29,72 8,59 15.597 11,17 13,61 16.892 5,30 4,64 18.563 3,46 10,62 18.234 7,78 15.745 19,95 4,52 14.987 18,96 15,13 4,65 15.789 16,11 10,26 15.043 5,42 16.452 13,58 6,75 14.975 20,73 3,28 16.042 12,54 8,55 15.983 14,59 3,75 15.845 15,90 12,39 16,09 14.874 20,75 10,01 17.453 17,91 15,00 14.789 4,22 16.783 16,92 9,70 15.367 13,71 6,39 17.049 5,05 13,47 10,39 15.723 8,97 16.792 9,35 7,67 17.058 10,88 6,77 18.472 12,76 5,68 7,53 20.567 8,96 14,08 21.734 2,05 52,64 23.897 8,42 14,15 22.078

11,5 9,0 13,5 12,5 12,5 14,5 15,0 13,5 14,5 8,5 13,5 12,5 13,0 16,5 15,5 13,0 14,0 15,5 17,5 17,0 16,5 16,5 15,5 18,0 15,5 17,5 18,0 14,5 16,5 12,5 14,5 17,0 16,5 13,5 12,5 10,5 5,5 6,0 2,5 5,5

60 75 60 65 60 70 60 80 60 80 75 80 60 60 75 60 75 60 55 55 70 55 60 60 60 60 80 75 75 55 55 60 80 75 65 60 90 85 90 70

65 65 55 60 65 65 65 70 65 70 55 55 55 55 50 55 55 50 50 50 50 50 50 55 50 50 65 60 50 55 50 65 55 60 65 75 75 60 85 65

2.558 2.330 2.419 1.873 2.619 7.319 9.706 7.099 2.599 2.264 4.100 3.846 3.074 7.368 2.921 2.274 3.030 2.552 1.594 5.620 1.819 1.909 1.679 2.949 2.554 2.619 1.774 3.590 1.339 2.641 6.630 7.579 6.447 6.561 3.632 2.252 3.058 4.847 3.609 8.558

332 252 352 272 339 382 342 272 215 300 271 170 282 412 371 281 260 470 490 357 422 312 412 382 387 332 320 407 382 422 332 252 392 348 482 357 237 248 290 352

83 78 82 88 87 90 86 80 85 76 84 75 79 92 86 80 90 92 93 96 75 89 88 83 95 93 96 78 90 82 96 96 94 97 89 87 80 82 74 80

30,8 29,8 29,5 21,3 30,1 81,3 112,8 88,7 30,6 29,8 48,8 51,3 38,9 80,1 33,9 28,4 33,7 27,7 17,1 58,5 24,3 21,4 19,1 35,5 26,9 28,2 18,5 46,0 14,9 32,2 69,0 78,9 68,6 67,6 40,8 25,9 38,2 59,1 48,7 106,9

70 70 70 70 50 50 50 50 50 50 50 55 50 50 55 50 50 50 50 50 50 50 60 50 50 66 50 50 66 50 50 50 50 50 50 50 70 70 80 65

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0

Ghi chú: TlMr: là tỷ lệ mất rừng/suy thoái rừng (%); Tlln: Tỷ lệ diện tích lúa nước (%): TnBq: Thu nhập bình quân (nghìn đồng/hộ/năm); TnTr: Tỷ lệ thu nhập từ rừng (%); KnLt: Khả năng đáp ứng lương thực (%); KnTm: Khả năng đáp ứng tiền mặt (%); NcCd: Nhu cầu chất đốt (ste củi/xã/năm); Ncgo: Nhu cầu sử dụng gỗ (m3 gỗ/xã/năm); Dt: Dân tộc (%): MdDc: Mật độ dân cư: người/1km2; TlBc: Tỷ lệ biết chữ ((%); Nc: Yếu tố nhập cư; PTcCn: Phát triển cây công nghiệp (

Nhập dữ liệu vào phần mềm R >TlMr <- c(3.68, 2.61, 2.87, 0.29, 2.59, 10.4, 7.51, 4.99, 4.48, 2.29, 7.03, 4.25, 7.48, 29.72, 11.17, 5.30, 3.46, 19.95, 18.96, 15.13, 16.11, 13.58, 20.73, 12.54, 14.59, 15.90, 12.39, 20.75, 17.91, 16.92, 13.71, 5.05, 13.47, 9.35, 10.88, 12.76, 5.68, 8.96, 2.05, 8.42) >TlLn <- c(9.93, 12.29, 7.85, 9.39, 5.85, 6.92, 4.37, 17.45, 3.04, 16.28, 14.42, 12.23, 5.83, 8.59, 13.61, 4.64, 10.62, 7.78, 4.52, 4.65, 10.26, 5.42, 6.75, 3.28, 8.55, 3.75, 16.09, 10.01, 15.00, 4.22, 9.70, 6.39, 10.39, 8.97, 7.67, 6.77, 7.53, 14.08, 52.64, 14.15) >TnBq <- c(17896, 18462, 17954, 18794, 18045, 16578, 16984, 17894, 17845, 20076, 17894, 17653, 17043, 15597, 16892, 18563, 18234, 15745, 14987, 15789, 15043, 16452, 14975, 16042, 15983, 15845, 14874, 17453, 14789, 16783, 15367, 17049, 15723, 16792, 17058, 18472, 20567, 21734, 23897, 22078) >TnTr <- c(11.5, 9.0, 13.5, 12.5, 12.5, 14.5, 15.0, 13.5, 14.5, 8.5, 13.5, 12.5, 13.0, 16.5, 15.5, 13.0, 14.0, 15.5, 17.5, 17.0, 16.5, 16.5, 15.5, 18.0, 15.5, 17.5, 18.0, 14.5, 16.5, 12.5, 14.5, 17.0, 16.5, 13.5, 12.5, 10.5, 5.5, 6.0, 2.5, 5.5) >KnLt <- c(60, 75, 60, 65, 60, 70, 60, 80, 60, 80, 75, 80, 60, 60, 75, 60, 75, 60, 55, 55, 70, 55, 60, 60, 60, 60, 80, 75, 75, 55, 55, 60, 80, 75, 65, 60, 90, 85, 90, 70) >KnTm <- c(65, 65, 55, 60, 65, 65, 65, 70, 65, 70, 55, 55, 55, 55, 50, 55, 55, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 55, 50, 50, 65, 60, 50, 55, 50, 65, 55, 60, 65, 75, 75, 60, 85, 65) >NcCd <- c(2558, 2330, 2419, 1873, 2619, 7319, 9706, 7099, 2599, 2264, 4100, 3846, 3074, 7368, 2921, 2274, 3030, 2552, 1594, 5620, 1819, 1909, 1679, 2949, 2554, 2619, 1774, 3590, 1339, 2641, 6630, 7579, 6447, 6561, 3632, 2252, 3058, 4847, 3609, 8558) >Ncgo <- c(332, 252, 352, 272, 339, 382, 342, 272, 215, 300, 271, 170, 282, 412, 371, 281, 260, 470, 490, 357, 422, 312, 412, 382, 387, 332, 320, 407, 382, 422, 332, 252, 392, 348, 482, 357, 237, 248, 290, 352) >Dt <- c(83, 78, 82, 88, 87, 90, 86, 80, 85, 76, 84, 75, 79, 92, 86, 80, 90, 92, 93, 96, 75, 89, 88, 83, 95, 93, 96, 78, 90, 82, 96, 96, 94, 97, 89, 87, 80, 82, 74, 80) >MdDc <- c(30.8, 29.8, 29.5, 21.3, 30.1, 81.3, 112.8, 88.7, 30.6, 29.8, 48.8, 51.3, 38.9, 80.1, 33.9, 28.4, 33.7, 27.7, 17.1, 58.5, 24.3, 21.4, 19.1, 35.5, 26.9, 28.2, 18.5, 46.0, 14.9, 32.2, 69.0, 78.9, 68.6, 67.6, 40.8, 25.9, 38.2, 59.1, 48.7, 106.9) >TlBc <- c(70, 70, 70, 70, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 55, 50, 50, 55, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 60, 50, 50, 66, 50, 50, 66, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 70, 70, 80, 65) >Nc <- c(0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0) >PTcCn <- c(0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 0) > REGdata <- data.frame(TlMr, TlLn,TnBq,TnTr,KnLt,KnTm,NcCd,Ncgo,Dt,MdDc,TlBc,Nc,PTcCn)

Trƣớc khi phân tích số liệu ta tiến hành nhập số liệu vào R bằng các lệnh thông thƣờng. Số liệu sẽ chứa

trong đối tƣợng REG.data. Tiến hành phân tích số liệu, mô hình đầu tiên là mô hình gồm tất cả 12 biến độc lập nhƣ sau : > reg <- lm(TlMr ~ TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+MdDc+TlBc+Nc, data=REGdata) > summary(reg) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + Nc, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -6.4980 -2.7455 -0.8055 1.8303 13.0223 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) 36.752636 (Intercept) 25.498205 TlLn 0.055777 0.141892 TnBq -0.001654 0.001162

0.694 0.49354 0.393 0.69723 -1.423 0.16572

Phụ lục 06. Mô hình hóa ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế xã hội đến mất rừng ở Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010

-0.806 0.42715 0.478 0.63649 -1.594 0.12224 -0.507 0.61614 3.423 0.00192 ** 0.567 0.57544 0.570 0.57303 -0.219 0.82855 -0.033 0.97378

summary(lm(TlMr

~

summary(lm(TlMr

~

Step: AIC=123.06 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + Nc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - NcCd 1 0.856 476.88 121.14 - TlLn 1 0.858 476.88 121.14 - MdDc 1 1.530 477.55 121.19 - Nc 1 1.807 477.83 121.22 - KnLt 1 5.156 481.18 121.50 - Dt 1 5.523 481.55 121.53 - TnTr 1 23.814 499.84 123.02 476.02 123.06 - KnTm 1 33.873 509.90 123.81 + TlBc 1 0.003 476.02 125.06 - TnBq 1 54.623 530.65 125.41 - PTcCn 1 112.682 588.71 129.56 - Ncgo 1 252.312 728.34 138.07 > TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+ MdDc+Nc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + Nc + PTcCn, data = REGdata) Residuals:

0.612948 TnTr -0.493916 KnLt 0.049788 0.104199 KnTm -0.209654 0.131554 NcCd -0.002668 0.005262 0.013318 Ncgo 0.045591 0.275467 Dt 0.156104 MdDc 0.262169 0.459716 TlBc -0.025605 0.117137 Nc -0.070690 2.131450 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 4.581 on 28 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.6588, Adjusted R-squared: 0.5248 F-statistic: 4.915 on 11 and 28 DF, p-value: 0.0003161 Kết quả trên cho thấy tất cả 12 biến số giải thích khoảng 66% phƣơng sai của TlMr. Nhƣng trong 12 biến số đó chỉ có biến Ncgo là có ý nghĩa thống kê với P =0,001 < 0,005. Chúng ta giảm mô hình thành một mô hình hồi quy tuyến tính bởi biến Ncgo. > summary(lm(TlMr ~ Ncgo, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ Ncgo, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -8.8813 -2.4280 0.1984 3.1948 14.4868 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) -11.41829 3.52197 -3.242 0.00247 ** Ncgo 0.06469 0.01021 6.337 1.97e-07 *** --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 4.695 on 38 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.5138, Adjusted R-squared: 0.501 F-statistic: 40.15 on 1 and 38 DF, p-value: 1.968e-07 Với biến Ncgo có thể giải thích khoảng 51% phƣơng sai của TlMr. Để tìm một mô hình tối ƣu trong bối cảnh có nhiều mối tƣơng quan, chúng ta ứng dụng step nhƣ sau.: > reg <- lm(TlMr ~ ., data=REGdata) > step(reg, direction="both") Start: AIC=125.06 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + Nc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - TlBc 1 0.003 476.02 123.06 - TlLn 1 0.818 476.84 123.13 - NcCd 1 0.858 476.88 123.14 - MdDc 1 1.532 477.55 123.19 - Nc 1 1.751 477.77 123.21 - KnLt 1 5.134 481.16 123.49 - Dt 1 5.424 481.45 123.52 - TnTr 1 21.945 497.97 124.87 476.02 125.06 - KnTm 1 32.278 508.30 125.69 - TnBq 1 54.625 530.65 127.41 - PTcCn 1 111.681 587.70 131.49 - Ncgo 1 249.916 725.94 139.94 > TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+ MdDc+TlBc+Nc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + Nc + PTcCn, data = REGdata)

Min 1Q Median 3Q Max -5.3924 -2.4640 -0.2889 1.7522 10.9184 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 26.673001 32.294646 0.826 0.415828 TlLn 0.027666 0.123176 0.225 0.823915 TnBq -0.001881 0.001050 -1.792 0.083870 . TnTr -0.627580 0.530258 -1.184 0.246547 KnLt 0.051590 0.093678 0.551 0.586201 KnTm -0.164560 0.116583 -1.412 0.169105 NcCd -0.001068 0.004758 -0.224 0.824078 Ncgo 0.045973 0.011933 3.852 0.000623 *** Dt 0.139584 0.244894 0.570 0.573239 MdDc 0.124865 0.416225 0.300 0.766397 Nc 0.625204 1.917886 0.326 0.746859 PTcCn 3.627753 1.409116 2.574 0.015618 * --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 4.123 on 28 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7236, Adjusted R-squared: 0.6151 F-statistic: 6.665 on 11 and 28 DF, p-value: 2.416e-05

~

Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -5.3862 -2.4663 -0.2992 1.7467 10.9196 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 26.763810 33.687471 0.794 0.433848 TlLn 0.028115 0.130507 0.215 0.831055 TnBq -0.001881 0.001069 -1.760 0.089698 . TnTr -0.629621 0.564347 -1.116 0.274398 KnLt 0.051534 0.095501 0.540 0.593884 KnTm -0.164903 0.121873 -1.353 0.187255 NcCd -0.001073 0.004864 -0.221 0.827064 Ncgo 0.045958 0.012207 3.765 0.000821 *** Dt 0.140079 0.252545 0.555 0.583687 MdDc 0.125222 0.424827 0.295 0.770433 TlBc -0.001341 0.107788 -0.012 0.990165 Nc 0.621746 1.972748 0.315 0.755057 PTcCn 3.626150 1.440744 2.517 0.018085 * --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 4.199 on 27 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7236, Adjusted R-squared: 0.6008 F-statistic: 5.892 on 12 and 27 DF, p-value: 6.558e-05 Step: AIC=121.14 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + Ncgo + Dt + MdDc + Nc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - TlLn 1 0.959 477.84 119.22 - Nc 1 1.595 478.48 119.27 - KnLt 1 5.529 482.41 119.60 - Dt 1 7.836 484.72 119.79 - MdDc 1 20.979 497.86 120.86 - TnTr 1 23.118 500.00 121.03 476.88 121.14 - KnTm 1 34.832 511.71 121.95 + NcCd 1 0.856 476.02 123.06 + TlBc 1 0.001 476.88 123.14 - TnBq 1 53.937 530.82 123.42 - PTcCn 1 116.900 593.78 127.91 - Ncgo 1 267.240 744.12 136.93 summary(lm(TlMr ~ TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+Ncgo+Dt+MdDc+Nc +PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + Ncgo + Dt + MdDc + Nc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -5.3040 -2.4683 -0.3943 1.8420 10.7066 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 29.515496 29.216197 1.010 0.320734 TlLn 0.029215 0.120952 0.242 0.810834 TnBq -0.001839 0.001015 -1.811 0.080500 . TnTr -0.614724 0.518451 -1.186 0.245368 KnLt 0.053256 0.091842 0.580 0.566479 KnTm -0.166442 0.114361 -1.455 0.156298 Ncgo 0.046474 0.011528 4.031 0.000367 *** Dt 0.094332 0.136651 0.690 0.495487

Step: AIC=119.22 TlMr ~ TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + Ncgo + Dt + MdDc + Nc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - Nc 1 1.977 479.82 117.38 - Dt 1 7.772 485.61 117.86 - KnLt 1 11.373 489.21 118.16 - MdDc 1 20.406 498.25 118.89 - TnTr 1 22.621 500.46 119.07 477.84 119.22 - KnTm 1 33.899 511.74 119.96 + TlLn 1 0.959 476.88 121.14 + NcCd 1 0.958 476.88 121.14 + TlBc 1 0.091 477.75 121.21 - TnBq 1 53.461 531.30 121.46 - PTcCn 1 118.961 596.80 126.11 - Ncgo 1 287.456 765.30 136.06 summary(lm(TlMr TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+Ncgo+Dt+MdDc+Nc +PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + Ncgo + Dt + MdDc + Nc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -5.3476 -2.4294 -0.4001 1.8656 10.8327 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 27.5460809 27.6116135 0.998 0.326440 TnBq -0.0017836 0.0009736 -1.832 0.076889 . TnTr -0.6068857 0.5092488 -1.192 0.242711 KnLt 0.0649360 0.0768469 0.845 0.404797 KnTm -0.1626161 0.1114675 -1.459 0.154994 Ncgo 0.0470731 0.0110807 4.248 0.000192 *** Dt 0.0939362 0.1344797 0.699 0.490235 MdDc 0.0311527 0.0275231 1.132 0.266653

~

summary(lm(TlMr

~

Nc 0.6452643 1.8316969 0.352 0.727093 PTcCn 3.6899492 1.3502038 2.733 0.010423 * --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 3.991 on 30 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7226, Adjusted R-squared: 0.6394 F-statistic: 8.682 on 9 and 30 DF, p-value: 2.823e-06 Step: AIC=116.32 TlMr ~ TnBq + TnTr + KnTm + Ncgo + Dt + MdDc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - Dt 1 9.787 500.95 115.11 - MdDc 1 20.697 511.86 115.97 491.16 116.32 - TnTr 1 30.165 521.33 116.70 - KnTm 1 30.177 521.34 116.70 + KnLt 1 11.347 479.82 117.38 + TlLn 1 7.554 483.61 117.70 + Nc 1 1.950 489.21 118.16 + NcCd 1 1.620 489.54 118.18 + TlBc 1 0.330 490.83 118.29 - TnBq 1 61.375 552.54 119.03 - PTcCn 1 121.143 612.31 123.13 - Ncgo 1 310.680 801.84 133.92 > TnBq+TnTr+KnTm+Ncgo+Dt+MdDc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + KnTm + Ncgo + Dt + MdDc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -6.0821 -2.6927 -0.1158 1.8100 10.2313 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 34.347088 25.781711 1.332 0.19220 TnBq -0.001892 0.000946 -2.000 0.05409 . TnTr -0.689374 0.491749 -1.402 0.17058 KnTm -0.150257 0.107160 -1.402 0.17049 Ncgo 0.046143 0.010256 4.499 8.47e-05 *** Dt 0.098833 0.123772 0.799 0.43046 MdDc 0.031150 0.026825 1.161 0.25414 PTcCn 3.684967 1.311662 2.809 0.00839 ** --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 3.918 on 32 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7149, Adjusted R-squared: 0.6525 F-statistic: 11.46 on 7 and 32 DF, p-value: 3.491e-07

MdDc 0.031685 0.028052 1.130 0.267939 Nc 0.584806 1.877894 0.311 0.757712 PTcCn 3.666783 1.375255 2.666 0.012409 * --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 4.055 on 29 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7231, Adjusted R-squared: 0.6277 F-statistic: 7.575 on 10 and 29 DF, p-value: 8.534e-06 Step: AIC=117.38 TlMr ~ TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + Ncgo + Dt + MdDc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - KnLt 1 11.35 491.16 116.32 - Dt 1 11.95 491.76 116.36 - MdDc 1 19.26 499.08 116.96 - TnTr 1 23.18 503.00 117.27 479.82 117.38 - KnTm 1 35.98 515.80 118.27 + Nc 1 1.98 477.84 119.22 + TlLn 1 1.34 478.48 119.27 + NcCd 1 0.73 479.09 119.32 + TlBc 1 0.02 479.79 119.38 - TnBq 1 56.62 536.44 119.84 - PTcCn 1 116.99 596.80 124.11 - Ncgo 1 321.77 801.59 135.91 summary(lm(TlMr TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+Ncgo+Dt+MdDc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + Ncgo + Dt + MdDc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -5.4823 -2.6504 -0.2887 1.9627 10.4121 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 27.2017174 27.2016740 1.000 0.32505 TnBq -0.0018233 0.0009533 -1.913 0.06507 . TnTr -0.6138910 0.5016199 -1.224 0.23024 KnLt 0.0648610 0.0757532 0.856 0.39845 KnTm -0.1666506 0.1093000 -1.525 0.13747 Ncgo 0.0480886 0.0105469 4.559 7.56e-05 *** Dt 0.1097672 0.1249453 0.879 0.38642 MdDc 0.0300838 0.0269661 1.116 0.27316 PTcCn 3.6261308 1.3189574 2.749 0.00987 ** --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 3.934 on 31 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7214, Adjusted R-squared: 0.6496 F-statistic: 10.04 on 8 and 31 DF, p-value: 8.937e-07 Step: AIC=115.11 TlMr ~ TnBq + TnTr + KnTm + Ncgo + MdDc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - TnTr 1 24.50 525.45 115.02 500.95 115.11 - MdDc 1 27.31 528.26 115.23 - KnTm 1 28.80 529.75 115.34 + Dt 1 9.79 491.16 116.32

Step: AIC=115.02 TlMr ~ TnBq + KnTm + Ncgo + MdDc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - MdDc 1 20.37 545.82 114.54 - KnTm 1 21.58 547.04 114.62 525.45 115.02 + TnTr 1 24.50 500.95 115.11 + KnLt 1 15.65 509.80 115.81

~

~

+ TlLn 1 8.51 516.95 116.36 + Nc 1 4.83 520.62 116.65 + TlBc 1 4.58 520.87 116.67 + Dt 1 4.13 521.33 116.70 + NcCd 1 1.72 523.73 116.88 - TnBq 1 57.88 583.34 117.19 - PTcCn 1 102.12 627.58 120.12 - Ncgo 1 391.01 916.46 135.27 summary(lm(TlMr TnBq+KnTm+Ncgo+MdDc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + KnTm + Ncgo + MdDc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -6.6238 -3.1115 -0.0957 2.1728 10.5370 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 14.1348551 8.4983082 1.663 0.1055 TnBq -0.0009194 0.0004751 -1.935 0.0613 . KnTm -0.1253748 0.1060956 -1.182 0.2455 Ncgo 0.0500139 0.0099432 5.030 1.57e-05 *** MdDc 0.0299927 0.0261245 1.148 0.2590 PTcCn 3.2758830 1.2743556 2.571 0.0147 * --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 3.931 on 34 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.6949, Adjusted R-squared: 0.6501 F-statistic: 15.49 on 5 and 34 DF, p-value: 6.044e-08 Step: AIC=113.71 TlMr ~ TnBq + Ncgo + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC 562.02 113.71 + KnTm 1 16.20 545.82 114.54 + NcCd 1 15.86 546.16 114.56 + MdDc 1 14.99 547.04 114.62 + TnTr 1 13.04 548.99 114.77 + KnLt 1 9.30 552.72 115.04 + Dt 1 7.79 554.24 115.15 + Nc 1 5.81 556.22 115.29 + TlLn 1 3.05 558.98 115.49 + TlBc 1 1.81 560.21 115.58 - PTcCn 1 115.23 677.26 119.17 - TnBq 1 178.64 740.66 122.75 - Ncgo 1 391.55 953.57 132.85 Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + Ncgo + PTcCn, data = REGdata) Coefficients: (Intercept) TnBq Ncgo PTcCn 13.139585 -0.001217 0.050046 3.439894

+ KnLt 1 9.19 491.76 116.36 + TlLn 1 7.14 493.81 116.53 + Nc 1 5.60 495.35 116.66 + NcCd 1 3.83 497.12 116.80 + TlBc 1 0.78 500.17 117.04 - TnBq 1 65.62 566.57 118.03 - PTcCn 1 111.76 612.71 121.16 - Ncgo 1 323.36 824.31 133.03 summary(lm(TlMr TnBq+TnTr+KnTm+Ncgo+MdDc+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + KnTm + Ncgo + MdDc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -6.4147 -2.4044 -0.2494 1.9565 10.4033 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 42.2482123 23.6762610 1.784 0.0836 . TnBq -0.0019500 0.0009379 -2.079 0.0455 * TnTr -0.6077701 0.4783642 -1.271 0.2128 KnTm -0.1466551 0.1064757 -1.377 0.1777 Ncgo 0.0468828 0.0101581 4.615 5.7e-05 *** MdDc 0.0351494 0.0262079 1.341 0.1890 PTcCn 3.4461999 1.2700928 2.713 0.0105 * --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 3.896 on 33 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7092, Adjusted R-squared: 0.6563 F-statistic: 13.41 on 6 and 33 DF, p-value: 1.205e-07 Step: AIC=114.54 TlMr ~ TnBq + KnTm + Ncgo + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - KnTm 1 16.20 562.02 113.71 545.82 114.54 + NcCd 1 21.53 524.30 114.93 + MdDc 1 20.37 525.45 115.02 + TnTr 1 17.57 528.26 115.23 + KnLt 1 15.51 530.32 115.38 + Dt 1 8.74 537.08 115.89 + TlLn 1 6.74 539.08 116.04 + Nc 1 4.10 541.72 116.23 - TnBq 1 55.23 601.06 116.39 + TlBc 1 0.58 545.24 116.49 - PTcCn 1 100.25 646.07 119.28 - Ncgo 1 390.16 935.98 134.11 > summary(lm(TlMr ~ TnBq+KnTm+Ncgo+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + KnTm + Ncgo + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -6.7482 -2.8951 -0.3185 2.3443 11.7441 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 14.0538768 8.5365407 1.646 0.1086 TnBq -0.0008974 0.0004769 -1.882 0.0682 . KnTm -0.1074414 0.1054151 -1.019 0.3151 Ncgo 0.0499588 0.0099882 5.002 1.6e-05 *** PTcCn 3.2449420 1.2798465 2.535 0.0159 *

--- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 3.949 on 35 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.6831, Adjusted R-squared: 0.6469 F-statistic: 18.86 on 4 and 35 DF, p-value: 2.389e-08 Quá trính tìm mô hình tối ƣu dừng lại với 3 biến số TnBq, Ncgo và PTcCn, vì mô hình này giá trị AIC thấp nhất Phƣơng trình tuyến tính tuyên đoán về TlMr là: TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PtcCn

> summary(lm(TlMr ~ TnBq+Ncgo+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + Ncgo + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -6.041 -2.923 -0.258 2.309 11.499 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 13.1395850 8.4938526 1.547 0.13062 TnBq -0.0012167 0.0003597 -3.383 0.00174 ** Ncgo 0.0500459 0.0099932 5.008 1.47e-05 *** PTcCn 3.4398936 1.2661547 2.717 0.01007 * --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 3.951 on 36 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.6737, Adjusted R-squared: 0.6465 F-statistic: 24.78 on 3 and 36 DF, p-value: 7.136e-09 Nhƣ vậy, phƣơng trình tuyến tính tuyên đoán TlMr đƣợc xác định : TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PTcCn với hệ số R2 = 0,67 Phân tích chi tiết kết quả trên cho thấy 3 biến TnBq, Ncgo vaf PTcCn giải thích khoảng 67% phƣơng sai của TlMr

Huyện: ........................................

Không thay đổi

Giảm 3

Tăng 2

Phụ lục 07: Bảng phỏng vấn nhóm cán bộ

Hiện trạng

Đối tƣợng PV: Chủ thịch/ Phó chủ tịch xã; địa chính xã; Kiểm lâm địa bàn; Cán bộ KNKL xã; trƣởng bản; Một số chi hội (Phụ nữ, Ngƣời cao tuổi, Hội nông dân..) Số ngƣời đƣợc PV: 3- 5 ngƣời I. Phần thông tin chung 1.Địa điểm điều tra: Thôn/làng/bản : ............................ Xã: ...................................... 2. Tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: ....................................................................................... 3. Chức vụ: ...................................................................................................................... 4. Nơi công tác: ................................................................................................................ II. Thông tin cần thu thập 2.1. Thay đổi diện tích rừng Diện tích rừng tại các xã thay đổi nhƣ thế nào từ giai đoạn 1990 – 2000 tới 2000 – 2010? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Trong mỗi giai đoạn 1. Nếu chọn tăng, vì sao lại tăng? Loại rừng Rừng tự nhiên

Rừng cộng đồng

Rừng trồng

Rừng tăng bởi phát triển tự nhiên. Diễn ra nhƣ thế nào? Có dừng canh tác nƣơng rẫy không? Tại sao? Ngƣời dân có muốn trở lại khu vực đó không? Và sau bao nhiêu năm thì muốn trở lại? Làng/bản có bảo vệ rừng không? Họ bảo vệ nhƣ thế nào? Ai trồng ? Trồngcây gì và trên loại đất nào? (VD: Cao su, keo...)

Nếu chọn giảm, vì sao lại giảm? Miêu tả chi tiết nguyên nhân dẫn tới suy giảm rừng.

Mô tả/diễn tả

Nguyên nhân

tác nƣơng

Canh rẫy

Chăn thả gia súc

Cháy rừng

Đó có phải là những nhu cầu sinh kế do tăng dân số không? Thị trƣờng ở đâu? Nhà máy hoặc thị trƣờng địa phƣơng? Đó có phải là những nhu cầu sinh kế do tăng dân số không? Thị trƣờng ở đâu? Nhà máy hoặc thị trƣờng địa phƣơng ở đâu? Họ chăn thả gia súc ở đâu? Nguyên nhân cháy rừng là gì? Xảy ra khi nào và nhƣ thế nào?

Khai thác rừng trái phép

Xây dựng đƣờng xá

Thu lƣợm củi

Sâu bệnh

Ngƣời khai thác trái phép là ai? Diễn ra khi nào và tài nguyên rừng thay đổi nhƣ thế nào sau đó? Có phải do nhu cầu của ngƣời dân? Thƣờng lấy ở đâu? Ai là ngƣời lấy? Xảy ra khi nào? Loại sâu bệnh nào?

(Khác) 2.2. Thay đổi chất lƣợng rừng Chất lƣợng rừng năm 1990 và 2000 nhƣ thế nào? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Loại rừng nào suy giảm/ mất/ phục hồi? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Hiện trạng diện tích rừng theo loại rừng:

Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?

Loại rừng

Rừng giàu

Rừng trung bình

Rừng nghèo

Rừng tái sinh

Rừng trồng

Hiện trạng diện tích rừng theo chủ sở hữu:

Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?

Loại rừng Rừng cộng đồng

Rừng tƣ nhân

Rừng doanh nghiệp

Rừng trồng

Khác..

Hiện trạng diện tích rừng theo loại rừng:

Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?

Loại rừng

Rừng sản xuất

Rừng phòng hộ

tồn

Rừng đặc dụng và khu bảo thiên nhiên

Loại rừng

Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?

Rừng trên đất dốc

Rừng gần đƣờng xá

Rừng loại khác

2.3. Khai thác và sử dụng rừng Theo quy định của địa phƣơng thì ai có quyền khai thác rừng? ……………………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………………. Trong thực tế, ai là ngƣời sử dụng tài nguyên rừng của địa phƣơng? Ai có thẩm quyền cấp phép khi ngƣời dân có nhu cầu sử dụng tài nguyên tại địa phƣơng?

Phân loại

Gỗ lớn Gỗ nhỏ Gỗ nhiên liệu

Tre Song, Mây

Ngƣời có quyền khai thác Ngƣời sử dụng thực tế (Hộ gia đình, dân địa phƣơng, dân từ làng xã khác những ngƣời đƣợc biết hoặc không biết) Ngƣời có thẩm quyền cấp phép (Trƣởng thôn, kiểm lâm…)

Dƣợc liệu 1 2 3 Sản phầm ngoài gỗ khác Loại rau 1 Loại rau 2 Loại rau 3 Trái cây 1 Trái cây 2 Trái cây 3 Săn bắt động vật hoang dã Tiêu thụ gỗ củi Hoạt động liên quan tới thu thập và mua bán gỗ củi và những nguồn năng lƣợng khác Gỗ, củi đƣợc sử dụng nhƣ thế nào? Tại sao? ……………………………...................... ............................................................................................................................................

gỗ

gây

cho

khó

thác

khai

nhân

khăn

chính

nguyên

củi?Vìsao?

thế

các

dụng?

đình

gia

sử

sẽ

Gỗ củi đƣợc sử dụng tại một hộ gia đình nhƣ thế nào/vì sao? ............................................................................................................................................ Đâu ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Ông/bà/anh/chị có cảm thấy việc khai thác gỗ củi trở lên khó khăn hơn trƣớc đây không? Đâu là nguồn năng lƣợng thay sao? hộ ............................................................................................................................................ Các hộ gia đình sử dụng loại bếp nào? ............................................................................................................................................ Có loại bếp cải tiến nào tiêu tốn ít gỗ củi hơn bếp truyền thống mà đƣợc các hộ gia đình trong thôn bản sử dụng không? ............................................................................................................................................ Nếu có, ai sử dụng và họ đánh giá nhƣ thế nào? (Giá cả, cách duy trì bếp…) ............................................................................................................................................ 2.4. Khai thác rừng trái phép Ở đây có diễn ra việc khai thác rừng trái phép không?

Không Nếu trả lời có, ai là ngƣời thực hiện?

Nhóm hộ hoặc cá thể hộ gia đình tại thôn bản Nhóm hộ hoặc cá thể hộ gia đình tại thôn bản khác Bản thân họ Ngƣời ở nơi khác

thác

khai

diễn

nhƣ

vận

thế

gỗ

ra

nào

khi

nào

?

Việc chuyển ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Địa phƣơng đã thực hiện những biện pháp nào để ngăn chặn việc khai thác trái phép?

Trạm canh gác Phạt Tịch thu Báo cho kiểm lâm hoặc công an Khác: ……………………………

2.5. Hệ thống sản xuất nông nghiệp Những sản phẩm chính là gì và chúng đƣợc canh tác nhƣ thế nào? Sản phẩm

Lúa nƣớc

Lúa nƣơng

Ngô

Sắn

Vị trí, diện tích (tăng hay giảm), canh tác nhƣ thế nào, thị trƣờng, giá cả, tiêu dùng tại chỗ, năng suất, hệ thống nông nghiệp, chi phí sản xuất cơ bản (cây giống, lao động,…), phƣơng pháp kết hợp (năm đầu, năm thứ hai…) trong tỷ lệ canh tác nƣơng rẫy, tỷ lệ đất đang sử dụng, diện tích cơ bản của mỗi hộ, phƣơng thức thu hoạch theo mùa vụ.

2.6. Chăn nuôi (Loại, số lƣợng, sản xuất, mua bán)

Phân loại

Số lƣợng chủ yếu của mỗi hộ và xu hƣớng (Tăng hay giảm), khu vực chăn thả, cách thức chăn thả, cách thức chăn thả kết hợp trong canh tác nƣơng rẫy (năm thứ nhất, năm thứ hai…), giá cả và thị trƣờng mua bán, tiêu dùng tại chỗ, năng suất, chi phí chăn nuôi cơ bản (Phụ trợ, thú ý, tiêm vắc-xin…)

gia súc Trâu

Dê Khác

2.7. Trồng rừng Tiềm năng trồng rừng và các hoạt động làm tăng carbon khác (1) Mục đích của trồng rừng/tái trồng rừng theo dân địa phƣơng

trách

Ngƣời chịu nhiệm

Phân loại

Mục đích/ Nguyên nhân

Mô hình quản lý bảo vệ

Loài cây muốn trồng

Sử dụng tại chỗ hay bán trên thị trƣờng

Trồng thuần loài

Trồng hỗn loài

Tre nứa

Cao su

Trồng nhiên liệu

(2) Sử dụng đất theo mô hình nông lâm kết hợp

Phân loại

Mục đích/ Nguyên nhân/ địa điểm

Thị trƣờng và sản phẩm

Mô hình quản lý bảo vệ

Cây/thảo mộc đƣợc trồng

Trồng theo đƣờng đồng mức

Cải tạo đất bỏ hoang

Vƣờn nhà

Trồng cây bong mát

Canh tác với cây cao su

Khác

2.8. Đa dạng sinh học Có loài động vật/ cây trồng nào từng xuất hiện mà bị giảm về số lƣợng hoặc biến mất gần đây do suy thoái rừng không? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Cụ thể tên loài động vật/ cây trồng đó: ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 2.9. Chƣơng trình/ Dự án Có chƣơng trình/dự án nào trồng rừng hoặc bảo vệ rừng hoặc canh tác nông nghiệp bền vững tại thôn bản trƣớc đây hoặc đang thực hiện không? Không

Có,

Ai thực hiện?......................................................................................................................... ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................ Nếu có, đó là chƣơng trình nào? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................

Phụ lục 08: Bản phỏng vấn nhóm hộ gia đình

Huyện: ........................................

I. Phần thông tin chung 1.Địa điểm điều tra: Thôn/làng/bản : ............................ Xã: ...................................... 2. Danh sách ngƣời tham dự:

Không thay đổi

Giảm 3

Tăng 2

Hiện trạng

1. ……………….……………….………………. 2. ………………..……………….……………… 3. ………………..……………….……………… 4. ………………..……………….……………… 5. ………………..……………….……………… 6. ………………..……………….……………… 7. ………………..……………….……………… 8. ………………..……………….……………… Yêu cầu thành phần nông dân tham gia thảo luận nhóm bao gồm: - Các hộ giàu, nghèo, trung bình. Nhóm phỏng vấn phải có ngƣời cao tuổi và phụ nữ - Tiến hành phỏng vấn theo nhóm phụ nữ tại một số xã. II. Các chủ đề thảo luận nhóm 2.1. Thay đổi diện tích rừng: Diện tích rừng tại các xã thay đổi nhƣ thế nào từ giai đoạn 1990 – 2000 tới 2000 – 2010? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Trong mỗi giai đoạn 2. Nếu chọn tăng, vì sao lại tăng? Rừng tự nhiên

Rừng cộng đồng

Rừng trồng

Rừng tăng bởi phát triển tự nhiên. Diễn ra nhƣ thế nào? Có dừng canh tác nƣơng rẫy không? Tại sao? Ngƣời dân có muốn trở lại khu vực đó không? Và sau bao nhiêu năm thì muốn trở lại? Làng/bản có bảo vệ rừng không? Họ bảo vệ nhƣ thế nào? Ai trồng ? Trồngcây gì và trên loại đất nào? (VD: Cao su, keo...)

tác nƣơng

Nếu chọn giảm, vì sao lại giảm? Miêu tả chi tiết nguyên nhân dẫn tới suy giảm rừng. Canh rẫy

Chăn thả gia súc

Cháy rừng

Mô tả/diễn tả Đó có phải là những nhu cầu sinh kế do tăng dân số không? Thị trƣờng ở đâu? Nhà máy hoặc thị trƣờng địa phƣơng? Đó có phải là những nhu cầu sinh kế do tăng dân số không? Thị trƣờng ở đâu? Nhà máy hoặc thị trƣờng địa phƣơng ở đâu? Họ chăn thả gia súc ở đâu? Nguyên nhân cháy rừng là gì?

Khai thác rừng trái phép

Xây dựng đƣờng xá

Thu lƣợm củi

Sâu bệnh

Xảy ra khi nào và nhƣ thế nào? Ngƣời khai thác trái phép là ai? Diễn ra khi nào và tài nguyên rừng thay đổi nhƣ thế nào sau đó? Có phải do nhu cầu của ngƣời dân? Thƣờng lấy ở đâu? Ai là ngƣời lấy? Xảy ra khi nào? Loại sâu bệnh nào?

(Khác) 2.2. Thay đổi chất lƣợng rừng Chất lƣợng rừng năm 1990 và 2000 nhƣ thế nào? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Loại rừng nào suy giảm/ mất/ phục hồi? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Hiện trạng diện tích rừng theo loại rừng: Rừng giàu

Rừng trung bình

Rừng nghèo

Rừng tái sinh

Rừng trồng

Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?

Hiện trạng diện tích rừng theo chủ sở hữu: Rừng cộng đồng

Rừng tƣ nhân

Rừng doanh nghiệp

Rừng trồng

Khác..

Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?

Hiện trạng diện tích rừng theo loại rừng:

Rừng sản xuất

Rừng phòng hộ

tồn

Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?

Rừng đặc dụng và khu bảo thiên nhiên Rừng trên đất dốc

Rừng gần đƣờng xá

Rừng loại khác

Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?

2.3. Khai thác và sử dụng rừng Theo quy định của cộng đồng/xã thì ai có quyền khai thác rừng? ............................................................................................................................................ Trong thực tế, ai là ngƣời sử dụng tài nguyên rừng của thôn/bản/xã? ............................................................................................................................................ Ai có thẩm quyền cấp phép khi ngƣời dân có nhu cầu sử dụng tài nguyên tại làng /xã? …………………………………………………………………………………………….

Phân loại

Gỗ lớn Gỗ nhỏ

Gỗ nhiên liệu

Tre Song, Mây

Ngƣời có quyền khai thác Ngƣời sử dụng thực tế (Hộ gia đình, dân địa phƣơng, dân từ làng xã khác những ngƣời đƣợc biết hoặc không biết) Ngƣời có thẩm quyền cấp phép (Trƣởng thôn, kiểm lâm…)

Dƣợc liệu 1 2 3 Sản phầm ngoài gỗ khác Loại rau 1 Loại rau 2 Loại rau 3 Trái cây 1 Trái cây 2 Trái cây 3 Săn bắt động vật hoang dã

Tiêu thụ gỗ củi Hoạt động liên quan tới thu thập và mua bán gỗ củi và những nguồn năng lƣợng khác Gỗ, củi đƣợc sử dụng nhƣ thế nào? Tại sao? ……………………………...................... ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................

gỗ

gây

cho

khó

thác

khai

nhân

khăn

chính

nguyên

củi?Vìsao?

Gỗ củi đƣợc sử dụng tại một hộ gia đình nhƣ thế nào/vì sao? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Đâu ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Ông/bà/anh/chị có cảm thấy việc khai thác gỗ củi trở lên khó khăn hơn trƣớc đây không? Đâu là nguồn năng lƣợng thay thế mà các hộ gia đình sẽ sử dụng? Vì sao? ............................................................................................................................................ Các hộ gia đình sử dụng loại bếp nào? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Có loại bếp cải tiến nào tiêu tốn ít gỗ củi hơn bếp truyền thống mà đƣợc các hộ gia đình trong thôn bản sử dụng không? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Nếu có, ai sử dụng và họ đánh giá nhƣ thế nào? (Giá cả, cách duy trì bếp…) ............................................................................................................................................ 2.4. Khai thác rừng trái phép Ở đây có diễn ra việc khai thác rừng trái phép không?

Không Nếu trả lời có, ai là ngƣời thực hiện?

Nhóm hộ hoặc cá thể hộ gia đình tại thôn bản Nhóm hộ hoặc cá thể hộ gia đình tại thôn bản khác Bản thân họ Ngƣời ở nơi khác

thác

khai

diễn

nhƣ

vận

thế

gỗ

ra

nào

khi

nào

?

Việc chuyển ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Thôn bản và xã đã thực hiện những biện pháp nào để ngăn chặn việc khai thác trái phép?

Trạm canh gác Phạt Tịch thu Báo cho kiểm lâm hoặc công an Khác: ……………………………

2.5. Hệ thống sản xuất nông nghiệp Những sản phẩm chính là gì và chúng đƣợc canh tác nhƣ thế nào? Sản phẩm

Lúa nƣớc

Lúa nƣơng

Ngô

Sắn

Vị trí, diện tích (tăng hay giảm), canh tác nhƣ thế nào, thị trƣờng, giá cả, tiêu dùng tại chỗ, năng suất, hệ thống nông nghiệp, chi phí sản xuất cơ bản (cây giống, lao động,…), phƣơng pháp kết hợp (năm đầu, năm thứ hai…) trong tỷ lệ canh tác nƣơng rẫy, tỷ lệ đất đang sử dụng, diện tích cơ bản của mỗi hộ, phƣơng thức thu hoạch theo mùa vụ.

2.6. Chăn nuôi (Loại, số lƣợng, sản xuất, mua bán)

Phân loại

gia súc

Trâu

Khác

Số lƣợng chủ yếu của mỗi hộ và xu hƣớng (Tăng hay giảm), khu vực chăn thả, cách thức chăn thả, cách thức chăn thả kết hợp trong canh tác nƣơng rẫy (năm thứ nhất, năm thứ hai…), giá cả và thị trƣờng mua bán, tiêu dùng tại chỗ, năng suất, chi phí chăn nuôi cơ bản (Phụ trợ, thú ý, tiêm vắc-xin…)

2.7. Trồng rừng Tiềm năng trồng rừng và các hoạt động làm tăng carbon khác (1) Mục đích của trồng rừng/tái trồng rừng theo dân địa phƣơng

Ngƣời chịu trách nhiệm

Phân loại

Mục đích/ Nguyên nhân

Mô hình quản lý bảo vệ

Loài cây muốn trồng

Sử dụng tại chỗ hay bán trên thị trƣờng

Trồng thuần loài

Trồng hỗn loài

Tre nứa

Cao su

Trồng nhiên liệu

(2) Sử dụng đất theo mô hình nông lâm kết hợp

Cây/thảo mộc đƣợc trồng

Mục đích/ Nguyên nhân/ địa điểm

Thị trƣờng và sản phẩm

Mô hình quản lý bảo vệ

Phân loại

Trồng theo đƣờng đồng mức

Cải tạo đất bỏ hoang

Vƣờn nhà

Trồng cây bong mát

Canh tác với cây cao su

Khác

2.8. Đa dạng sinh học Có loài động vật/ cây trồng nào từng xuất hiện mà bị giảm về số lƣợng hoặc biến mất gần đây do suy thoái rừng không? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Cụ thể tên loài động vật/ cây trồng đó: ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 2.9. Chƣơng trình/ Dự án Có chƣơng trình/dự án nào trồng rừng hoặc bảo vệ rừng hoặc canh tác nông nghiệp bền vững tại thôn bản trƣớc đây hoặc đang thực hiện không?

Có,

Không

Ai thực hiện?......................................................................................................................... ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................ Nếu có, đó là chƣơng trình nào? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 2.10. Những hoạt động chính hàng ngày tại các hộ gia đình

Chồng

Vợ

Con cái

Thời gian Dậy Ăn sáng Ăn trƣa Ăn tối Đi ngủ