BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÃ NGUYÊN KHANG NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH REDD+ TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 62.62.02.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Hà Nội - 2015 i
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÃ NGUYÊN KHANG
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH REDD+ TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 62.62.02.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. TRẦN QUANG BẢO
2. PGS. TS. BẾ MINH CHÂU
Hà Nội - 2015 ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp “Nghiên cứu cơ sở khoa học
và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ tại tỉnh
Điện Biên” mã số 62.62.02.05 là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin cam
đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án là hoàn toàn trung thực và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác dƣới mọi hình thức.
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng Bảo vệ Luận án Tiến sĩ về lời cam
đoan của mình.
Xuân Mai, tháng năm 2015
Tác giả luận án
Lã Nguyên Khang
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất
giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ tại tỉnh Điện Biên” mã số
62.62.02.05 là công trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về cơ sở khoa học và
thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ ở quy mô cấp tỉnh
một cách hệ thống. Trong quá trình thực hiện tác giả đã gặp không ít những khó
khăn, nhƣng với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô
giáo cùng các đồng nghiệp và gia đình đến nay Luận án đã hoàn thành nội dung
nghiên cứu và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
Nhân dịp này, Tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai Thầy/cô giáo
hƣớng dẫn là PGS.TS. Trần Quang Bảo và PGS.TS. Bế Minh Châu; cùng các nhà
khoa học GS.TS. Vƣơng Văn Quỳnh, PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn, PGS.TS. Bảo
Huy, TS. Đỗ Xuân Lân, PGS.TS. Phùng văn Khoa, TS. Lê Xuân Trƣờng, TS.
Nguyễn Trọng Bình đã hết lòng dìu dắt, định hƣớng, tận tình hƣớng dẫn và cung
cấp nhiều tài liệu có giá trị khoa học và thực tiễn để tôi hoàn thành Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học,
Viện Sinh thái rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Công nghệ Môi trƣờng …đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện và dành thời gian cung cấp thông tin cho tôi trong thời gian
tôi thực hiện Luận án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới toàn thể gia đình và
những ngƣời thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi về vật chất, tinh thần
cho tôi trong suốt thời gian qua.
Xuân Mai, tháng năm 2015
Lã Nguyên Khang
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB AFOLU BĐKH BV&PTR BVR CDM CIFOR COP
CFM DLST NDT DVMTR FAO GDP FSIV FIPI USD UN UBND UNFCCC PES ICRAF IPCC IUCN JICA JI REDD
REDD+
Ngân hàng Phát triển Châu Á Nông nghiệp, lâm nghiệp và các ngành khác có sử dụng đất Biến đổi khí hậu Bảo vệ và Phát triển rừng Bảo vệ rừng Cơ chế phát triển sạch Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế Hội nghị các bên tham gia Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu Quản lý rừng cộng đồng Du lịch sinh thái Nhân dân tệ Dịch vụ môi trƣờng rừng Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc Tổng sản phẩm quốc nội Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Viện Điều tra Quy hoạch rừng Đô la Mỹ Liên hợp quốc Ủy ban nhân dân Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu Cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng Tổ chức nghiên cứu nông lâm thế giới Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế Văn phòng hợp tác quốc tế Nhật Bản Cơ chế đồng thực hiện Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng ở các nƣớc đang phát triển Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lƣợng carbon rừng và quản lý rừng bền vững ở các nƣớc đang phát triển Cơ chế buôn bán quyền phát thải Khí gây hiệu ứng nhà kính Tổ chức phát triển Hà Lan IEF GHG SNV
iii
Quản lý rừng bền vững Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chƣơng trình REDD+ quốc gia Trƣờng Đại học Tây Nguyên Văn phòng REDD+ Việt Nam
SFM NTP-RCC NN&PTNT NRP TNU VRO VNFOREST Tổng cục Lâm nghiệp VFU WWF Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã thế giới
iv
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA............................................................................................. Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của luận án ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu của luận án ............................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 3 2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án .................................................... 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 3
3.2. Phạm vị nghiên cứu của luận án .................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................ 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 5
1.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan ........................................................ 5
1.1.2. Nghiên cứu về giá trị môi trƣờng và khả năng hấp thụ carbon của rừng ... 6
1.1.3. Các vấn đề liên quan trong thực hiện REDD+ ......................................... 12
1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 16
1.2.1. Các khái niệm về rừng và dịch vụ môi trƣờng rừng ................................. 16
1.2.2. Nghiên cứu về dịch vụ môi trƣờng và khả năng hấp thụ carbon của rừng ............................................................................................................................ 17 1.2.3. Tình hình phát triển lâm nghiệp và tiềm năng của REDD+ ..................... 20 1.2.4. Nguyên nhân chủ yếu gây mất rừng và suy thoái rừng ở Việt Nam ........ 22 1.2.5. REDD+ và ứng phó với BĐKH ở Việt Nam ............................................ 29 1.3. Tình hình thực hiện REDD+ ........................................................................... 32
1.3.1. Tình hình triển khai REDD+ tại Việt Nam .............................................. 32 1.3.2. Tình hình triển khai REDD+ tại tỉnh Điện Biên ....................................... 34
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 37
v
2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 37 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 37
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................... 37
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 40
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 54 3.1. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 1990 - 2010 tại Điện Biên .... 54
3.1.1. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên ................................ 54
3.1.2. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu ........................ 58
3.2. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế, xã hội đến mất rừng và suy thoái rừng tại
Điện Biên. .............................................................................................................. 69
3.2.1. Nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở khu vực nghiên cứu
............................................................................................................................ 69 3.2.2. Mô hình hóa ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng ở
Điện Biên. ........................................................................................................... 74
3.3. Phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động của REDD+ ở Điện Biên ........... 78
3.3.1. Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+ ........................................ 78
3.3.2. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến việc thực hiện REDD+ .... 83
3.3.3. Phân vùng ƣu tiên cho các hoạt động REDD+ ở Điện Biên .................... 91
3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện Chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên ................. 104
3.4.1. Giải pháp giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên .............. 104
3.4.2. Giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên ........................ 112
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 114
Kết luận: ............................................................................................................... 114 Tồn tại và Khuyến nghị: ...................................................................................... 116
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ ....................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 118
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 128
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Trang
Tên bảng
Bảng 1.1. Phạm vi dự kiến các hoạt động có thể cấp tín chỉ của REDD .................. 14
Bảng 1.2. Hiện trạng diện tích rừng theo chủ quản lý năm 2013 ............................. 21
Bảng 1.3. Diện tích rừng bị cháy trong giai đoạn 1992-2012 ................................... 28
Bảng 2.1. Danh sách 40 xã nghiên cứu thuộc 7 huyện của tỉnh Điện Biên .............. 43
Bảng 2.2. Bảng mã hóa hiện trạng rừng phục vụ phân tích biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng…………………………………………………………………...…...47 Bảng 2.3. Ví dụ về kết quả phân tích biến động sử dụng đất của xã Sen Thƣợng,
huyện Mƣờng Nhé giai đoạn 2000-2010 .................................................................. 45
Bảng 2.4. Cơ sở dữ liệu của phƣơng trình hồi quy đa biến yi = f(xj) ....................... 49
Bảng 3.1. Diện tích rừng ở các huyện huyện tỉnh Điện Biên từ 1990 -2010 ............ 54
Bảng 3.2. Diện tích rừng tăng lên và mất đi ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2010 ..... 55
Bảng 3.3. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất của tỉnh Điện Biên giai đoạn
1990 – 2000 ............................................................................................................... 56
Bảng 3.4. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất của tỉnh Điện Biên giai đoạn
2000 - 2010 ............................................................................................................... 56
Bảng 3.5. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên giai
đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 58
Bảng 3.6. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên Đông,
giai đoạn 1990 – 2010 ............................................................................................... 59
Bảng 3.7. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Ảng giai
đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 61
Bảng 3.8. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Chà giai
đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 62
Bảng 3.9. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Nhé giai
đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 63
Bảng 3.10. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Tủa Chùa giai
đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 65
Bảng 3.11. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Tuần Giáo giai
đoạn 1990 – 2010 ...................................................................................................... 66
vii
Bảng 3.12. Kết quả lựa chọn mô hình ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến
mất rừng, suy thoái rừng ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2000 .................................. 74
Bảng 3.13. Kết quả lựa chọn mô hình ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến
mất rừng, suy thoái rừng ở Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010 .................................. 76
Bảng 3.14. Quỹ đất cho hoạt động REDD+ ở các xã nghiên cứu tại tỉnh Điện Biên80
Bảng 3.15. Mức độ chấp nhận của xã hội đối với các .............................................. 84
hoạt động tiềm năng của REDD+ ............................................................................. 84
Bảng 3.16. Giá trị sản xuất nƣơng rẫy của một số loài cây trồng ở Điện Biên ........ 88
Bảng 3.17. Thu nhập bình quân từ các loại cây trồng tính cả chu kỳ 7 năm ............ 89
Bảng 3.18. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động trồng rừng.......... 91
Bảng 3.19. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động bảo vệ rừng ....... 94
Bảng 4.20. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động trồng cao su ....... 96
Bảng 3.21. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện mô hình NLKH .................. 98
Bảng 3.22. Bảng quy hoạch thực hiện các hoạt động tiềm năng cho chƣơng trình
REDD+ ở các xã nghiên cứu thuộc tỉnh Điện Biên ................................................ 101
Bảng 3.23. Các hoạt động REDD+ tiềm năng ở 40 xã nghiên cứu ........................ 104
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình TT Trang
Hình 1.1. Diễn biến diện tích các loại rừng từ năm 2005 đến 2013 ......................... 21
Hình 2.1. Phƣơng pháp tiếp cận theo mục tiêu và nội dung nghiên cứu .................. 39
Hình 2.2. Vị trí 40 xã đƣợc chọn nghiên cứu ở Điện Biên ....................................... 42
Hình 2.3. Bản đồ thể hiện các khu vực tăng/mất rừng theo đơn vị xã ...................... 46
Hình 2.4. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân gây mất rừng và ....................... 47
suy thoái rừng với sự tham gia của các bên liên quan .............................................. 47
Hình 2.5. Sơ đồ xác định các giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng ............... 52
Hình 2.6. Sơ đồ xác định giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng ..................... 53
Hình 3.1. Diễn biến rừng ở các huyện của tỉnh Điện Biên từ năm 1990 - 2010....... 54
Hình 3.2. Biến động hiện trạng rừng ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2010 ................ 57
Hình 3.3. Biến động diện tích các loại rừng tại các xã nghiên cứu của huyện Điện
Biên giai đoạn 1990 - 2010 ....................................................................................... 59
Hình 3.4. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của Điện Biên
Đông giai đoạn 1990 - 2010 ...................................................................................... 60
Hình 3.5. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện
Mƣờng Ảng giai đoạn 1990 - 2010 ........................................................................... 61
Hình 3.6. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của Mƣờng Chà
giai đoạn 1990 - 2010 ................................................................................................ 62
Hình 3.7. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện
Mƣờng Nhé giai đoạn 1990 - 2010 ........................................................................... 65
Hình 3.8. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Tủa
Chùa giai đoạn 1990 - 2010 ...................................................................................... 66
Hình 3.9. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Tuần
Giáo giai đoạn 1990 - 2010 ....................................................................................... 67
Hình 3.10. Bản đồ thay đổi độ che phủ của 40 xã nghiên cứu ở Điện Biên ............. 68
Hình 3.11. Bản đồ thể hiện vị trí mất rừng tại Leng Su Sìn – Mƣờng Nhé .............. 69
Hình 3.12. Một số hình ảnh khảo sát hiện trƣờng ..................................................... 71
Hình 3.13. Tỷ lệ % mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân trực tiếp đến mất rừng
theo diện tích rừng bị mất ......................................................................................... 72
ix
Hình 3.14. Sơ đồ cây vấn đề nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng ............ 73
với sự tham gia của các bên liên quan ...................................................................... 73
Hình 3.15. Bản đồ quỹ đất tiềm năng cho REDD+ của các huyện ở tỉnh Điện Biên79
Hình 3.16: Mức chấp nhận các hoạt động REDD+ theo dân tộc .............................. 86
Hình 3.17. Bảng đồ phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động cho Chƣơng trình
REDD+ tại Điện Biên ............................................................................................. 103
Hình 3.18. Hệ thống giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên…..109
x
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận án
Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hƣởng nặng nề
nhất của biến đổi khí hậu (BĐKH), trong đó đồng bằng sông Cửu Long là một trong
ba đồng bằng trên thế giới dễ bị tổn thƣơng nhất do nƣớc biển dâng. Theo các kịch
bản BĐKH, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở nƣớc ta tăng khoảng 2 - 3oC, tổng lƣợng mƣa năm và lƣợng mƣa trong mùa mƣa tăng, trong khi đó lƣợng
mƣa vào mùa khô lại giảm, mực nƣớc biển có thể dâng khoảng từ 75 cm đến 1 m so
với thời kỳ 1980 - 1999. Nếu mực nƣớc biển dâng cao 1m, sẽ có khoảng 40% diện
tích đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích đồng bằng sông Hồng và 3% diện
tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập, khoảng 10 - 12% dân số
nƣớc ta bị ảnh hƣởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP. Tác động của BĐKH
đối với nƣớc ta là rất nghiêm trọng, là nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm
nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất
nƣớc (Quyết định 2139/QĐ-TTg) [23].
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững đất nƣớc. Nghề rừng là nghề
tạo ra một loại tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo đƣợc, có giá trị phòng hộ đầu
nguồn, phòng hộ ven biển, giúp điều hòa khí hậu, điều tiết nguồn nƣớc, hạn chế xói
mòn, rửa trôi, sạt lở, hạn chế thiên tai lũ lụt, hạn hán, chống thoái hóa đất và hoang
mạc hóa, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp nguồn nhiên liệu sinh học
thay thế nhiên liệu hóa thạch, giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó tích cực, hiệu
quả với BĐKH toàn cầu.
Tuy nhiên, tài nguyên rừng ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung
chƣa đƣợc quản lý bền vững. Theo báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH
của Liên hợp quốc, mất rừng và suy thoái rừng trên thế giới đã làm phát thải khoảng
17,3% tổng lƣợng khí gây hiệu ứng nhà kính, đứng thứ hai sau ngành năng lƣợng
(IPCC, 2007) [94]. Nhƣ vậy, việc quản lý rừng không bền vững đã và đang góp
phần gia tăng phát thải, làm tăng thêm tính cực đoan của khí hậu, thời tiết toàn cầu
và là một trong những nguyên nhân dẫn tới BĐKH.
Ở Việt Nam, mất rừng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp ƣớc
tính làm phát thải 19,38 triệu tấn CO2, chiếm 18,7% tổng lƣợng khí phát thải ở Việt
1
Nam (Vietnam Initial NatCom, 2003 - dẫn theo Phạm Minh Thoa, Phạm Mạnh
Cƣờng, 2008) [64]. Độ che phủ của rừng thấp và chất lƣợng rừng không cao làm
giảm khả năng hấp thụ khí gây hiệu ứng nhà kính thải ra từ các ngành sản xuất
khác, ảnh hƣởng tới khí hậu, thời tiết ở các vùng miền trên toàn quốc, làm tăng tần
suất thiên tai, gây ra rét đậm rét hại, làm tăng nhiệt độ và nƣớc biến dâng, gây triều
cƣờng và nhiễm mặn, nhiễm phèn trên diện rộng, đẩy nhanh quá trình hoang mạc
hóa và tăng tính cực đoan cả về cƣờng độ và tần suất của hạn hán.
Việt Nam là một trong số các nƣớc trên thế giới giàu có về đa dạng sinh học.
Đất lâm nghiệp chiếm gần 50% diện tích lãnh thổ và là nơi sinh sống của trên 25
triệu dân - trong đó có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Nhận thức đƣợc những tác
động tiêu cực của BĐKH và vai trò của ngành lâm nghiệp đối với sự phát triển bền
vững của đất nƣớc, Việt Nam đã sớm ký kết tham gia Công ƣớc khung của Liên
hợp quốc về BĐKH, ban hành một loạt chính sách, văn bản pháp lý cũng nhƣ các
chƣơng trình để thích ứng và giảm thiểu phát thải khí nhà kính (GHG). Việt Nam đã
chủ động tham gia thực hiện sáng kiến giảm phát thải từ giảm mất rừng và giảm suy
thoái rừng, đồng thời khuyến khích hoạt động bảo tồn, quản lý bền vững rừng và
tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng (gọi là REDD+).
Việc thực hiện REDD+ sẽ đem lại lợi ích nhiều mặt cả về kinh tế - xã hội và
môi trƣờng, là cơ hội để Việt Nam thực hiện thành công quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng (BV&PTR) giai đoạn 2011 – 2020. Tuy nhiên, REDD+ là một vấn đề
mới và phức tạp, nhiều vấn đề về kỹ thuật hiện còn đang đƣợc đàm phán, cách tiếp
cận và phƣơng pháp thực hiện REDD+ với mỗi địa phƣơng cụ thể, việc lồng ghép
REDD+ với các chƣơng trình/dự án đã và đang đƣợc triển khai nhƣ thế nào trong
thực hiện nhiệm vụ BV&PTR đang là câu hỏi đƣợc đặt ra cho các nhà quản lý từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng.
Điện Biên là tỉnh nằm ở vùng núi phía Tây Bắc của Việt Nam có tiềm năng
lớn trong phát triển sản xuất lâm nghiệp. Trong những năm gần đây, đƣợc sự quan
tâm của các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nên Điện Biên là tỉnh đƣợc lựa chọn
để thực hiện thí điểm chƣơng trình REDD+. Tuy nhiên, do REDD+ là vấn đề mới vì
vậy trong quá trình triển khai các hoạt động thí điểm còn nhiều vấn đề vƣớng mắc
về cơ sở khoa học và thực tiễn. Vì lý do trên, luận án “Nghiên cứu cơ sở khoa học
2
và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ tại tỉnh
Điện Biên” đã đƣợc thực hiện.
2. Mục tiêu của luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần xác định đƣợc cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các giải
pháp nhằm giảm phát thải thông qua giảm mất rừng, giảm suy thoái rừng và bảo
tồn, quản lý rừng bền vững ở Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp thực hiện
Chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên, Luận án xác định các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Đánh giá đƣợc đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 1990 – 2010,
nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở tỉnh Điện Biên.
- Xác định, phân vùng thực hiện các hoạt động ƣu tiên và đề xuất các giải
pháp triển khai thực hiện chƣơng trình REDD+ ở quy mô cấp xã tại tỉnh Điện Biên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tài nguyên rừng và đất rừng đƣợc quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp
- Các hoạt động kinh tế xã hội liên quan đến diễn biến tài nguyên rừng
3.2. Phạm vị nghiên cứu của luận án
- Không gian: Các nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã
hội liên quan đến diễn biến tài nguyên rừng, nguyên nhân mất rừng và suy thoái
rừng đƣợc thực hiện ở 40 xã đại diện trong tổng số 130 xã, phƣờng và thị trấn ở 9
huyện, thị xã và thành phố của tỉnh Điện Biên
- Thời gian: Đánh giá diễn biến tài nguyên rừng, phân tích các nguyên nhân
dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng trong giai đoạn 1990-2010.
Trong quá trình thực hiện luận án tác giả là thành viên chính tham gia các
công trình sau:
+ Điều tra đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên nhằm thực thi
chƣơng trình REDD+”. Chƣơng trình phối hợp giữa Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và
Tổ chức JICA – Nhật Bản, thực hiện năm 2011.
+ Điều tra xác định nguyên nhân dẫn đến mất rừng, suy thoái rừng và động
lực cho phát triển rừng (trồng rừng/phục hồi rừng) ở tỉnh Điện Biên. Chƣơng trình
3
phối hợp giữa Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và Tổ chức JICA – Nhật Bản, thực hiện
năm 2012.
Tác giả đã kế thừa một phần số liệu điều tra hiện trƣờng từ các công trình
nêu trên để phục vụ quá trình nghiên cứu.
4. Những đóng góp mới của luận án
Luận án nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề
xuất giải pháp triển khai chƣơng trình REDD+ ở quy mô cấp tỉnh. Kết quả của luận
án đã có những đóng góp mới nhƣ sau:
- Đánh giá đƣợc đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng thông qua phân tích tác
động tác động của các yếu tố kính tế - xã hội làm cơ sở để mô hình hóa đƣợc mối
quan hệ giữa các yếu tố này.
- Xây dựng đƣợc bản đồ phân vùng các hoạt động ƣu tiên của chƣơng trình
REDD+ và đề xuất đƣợc các giải pháp thực hiện cụ thể đến quy mô cấp xã tại Điện
Biên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận án đã xác định đƣợc mô hình tối ƣu phản ánh mối liên hệ giữa việc mất
rừng với một số yếu tố kinh tế - xã hội trong giai đoạn 1990 – 2010.
- Luận án đã góp phần bổ sung những hiểu biết về chƣơng trình giảm phát thải
khí nhà kính thông qua nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng, bảo tồn trữ lƣợng
các bon của rừng, quản lý rừng bền vững và tăng cƣờng trữ lƣợng các bon của rừng
(REDD+).
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án đã xác định đƣợc một số hoạt động tiềm năng cho REDD+ tại Điện
Biên có tính khả thi.
- Đã xây dựng đƣợc một số giải pháp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu việc mất
rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên.
- Luận án có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ
công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập của đội ngũ giảng viên, nghiên
cứu viên và sinh viên của các trƣờng có đào tạo về lĩnh vực lâm nghiệp và biến đổi
khí hậu.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan
1.1.1.1. REDD là gì?
REDD là chữ viết tắt tiếng anh ―Reduced Emission from Deforestation and
Forest Degradation‖ có nghĩa là Giảm phát thải khí nhà kính từ giảm mất rừng và
suy thoái rừng và REDD đƣợc thực hiện ở các nƣớc phát triển trong đó có Việt
Nam. REDD là một cơ chế thuộc Công ƣớc khung của Liên hiệp quốc về BĐKH
(UNFCCC) nhằm giảm phát thải gây ra từ mất rừng và suy thoái rừng. REDD bao
gồm một dải rộng các cách tiếp cận và hành động để giảm phát thải, những ý tƣởng
cốt lõi của sáng kiến REDD lại đƣợc xây dựng dựa trên cơ chế khen thƣởng, dựa
trên kết quả thực hiện đối với các dự án và quốc gia thực hiện giảm phát thải
(CIFOR, 2008) [29].
1.1.1.2. REDD+ là gì?
Hội nghị các bên tham gia COP 16 tại Cancun, 2010 các nƣớc đã thống nhất
và bổ sung thêm 3 nội dung cho REDD và đƣợc gọi là REDD+. Ba nội dung đƣợc
bổ sung bao gồm: Bảo tồn trữ lƣợng carbon của rừng; tăng cƣờng trữ lƣợng carbon
rừng và Quản lý rừng bền vững.
Nhƣ vậy, các thành phần của REDD+ bao gồm: (1) Giảm phát thải khí nhà
kính từ nỗ lực giảm mất rừng; (2) Giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm suy
thoái rừng; (3) Bảo tồn trữ lƣợng carbon của rừng; (4) Tăng cƣờng trữ lƣợng carbon
của rừng và (5) Quản lý rừng bền vững.
1.1.1.3. Nguyên tắc của REDD
Nguyên tắc của REDD là cần phải giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và
suy thoái rừng. Nếu điều này không diễn ra thì sẽ không đƣợc hƣởng lợi hoặc không
tạo đƣợc thu nhập.
1.1.1.4. Mất rừng và suy thoái rừng
Tại hội nghị các bên tham gia COP 16 tại Cancun, 2010 các đại biểu tham dự
đã thống nhất cách hiểu về mất rừng và suy thoái rừng (RECOFTC, 2009)[63]:
5
Mất rừng: Mất rừng là khi diện tích rừng bị chặt trắng hoặc bị chuyển đổi
sang mục đích sử dụng khác lâu dài.
Suy thoái rừng: Suy thoái rừng đƣợc hiểu là hiện tƣợng suy giảm đo đƣợc, do
con ngƣời gây ra làm suy giảm trữ lƣợng carbon tại các vùng rừng trong một thời
gian nhất định hay nói cách khác suy thoái rừng là khi cấu trúc và chức năng của
rừng bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực bên ngoài, vì dụ nhƣ: cháy rừng, khai thác
chọn, khai thác củi và các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, đào bới triệt hạ thực bì,...
Cường độ suy thoái rừng: Suy thoái rừng đang diễn ra tại các nƣớc châu Á -
Thái Bình Dƣơng, bất kể độ che phủ rừng có giảm đi, ổn định hay tăng lên. Tại một
số nƣớc có độ che phủ rừng cao, suy thoái rừng có thể là xúc tác cho việc mất rừng
và làm tăng phát thải. Đối với các quốc gia có độ che phủ rừng thấp hơn, rừng suy
thoái không bị ảnh hƣởng nhiều từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng. Đối với
các tình huống này, có khả năng sẽ khôi phục lại đƣợc lƣợng carbon.
Đánh giá suy thoái rừng: Suy thoái rừng ảnh hƣớng tới trạng thái chung của
rừng một cách khó nhận thấy hơn so với việc mất rừng. Cần phải có các phƣơng
pháp đo lƣờng và giám sát trực tiếp để hiểu đƣợc mức độ của những tác động này.
Giải quyết suy thoái rừng: Suy thoái rừng chỉ có thể đƣợc giải quyết nếu hệ
thống quản trị rừng đƣợc cải thiện; và nếu quyền của tất cả các bên liên quan, đặc
biệt là ngƣời sử dụng rừng địa phƣơng đƣợc chỉ ra rõ ràng. Tại mỗi quốc gia,
nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp của suy thoái rừng cần phải đƣợc xác định nhằm
làm cơ sở cho việc xác định các giải pháp hiệu quả cho công tác quản lý rừng bền
vững.
1.1.2. Nghiên cứu về giá trị môi trường và khả năng hấp thụ carbon của rừng
1.1.2.1. Các nghiên cứu liên quan về giá trị môi trường rừng
Rừng là bộ phận không thể thay thế của môi trƣờng sinh thái, giữ vai trò quan
trọng trong đời sống con ngƣời và là cơ sở để phát triển nhiều ngành kinh tế khác.
Một số nghiên cứu đã bƣớc đầu ƣớc tính đƣợc các giá trị của rừng nhƣ nghiên cứu
của Sutherland (1985) [107], Pearce (2001) [104]. Các nghiên cứu đã chỉ ra giá trị
nhiều mặt của rừng nhƣ là cung cấp gỗ, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ và phục hồi đất,
điều hòa khí hậu, hấp thụ carbon, tạo vẻ đẹp cảnh quan cho giải trí v.v... Những giá trị
6
này của rừng đã đem lại rất nhiều lợi ích khác nhau cả về kinh tế, sinh thái, môi
trƣờng. Việc đánh giá đầy đủ giá trị của rừng và môi trƣờng rừng là cơ sở để khai thác
và quản lý rừng bền vững. Mặc dù, đã nhận biết đƣợc giá trị nhiều mặt của rừng nhƣng
trong một thời gian dài con ngƣời mới chỉ quan tâm đến giá trị từ khai thác gỗ. Chỉ đến
khi các vấn đề về ảnh hƣởng của việc khai thác gỗ quá mức gây ra những tác động tiêu
cực đến môi trƣờng thì vai trò về môi trƣờng của rừng mới đƣợc thực sự quan tâm.
Do chƣa nhận thức đầy đủ giá trị của rừng nên ngành lâm nghiệp đƣợc đánh
giá là ngành mang lại giá trị rất nhỏ cho nền kinh tế và nhiều giá trị của rừng hiện
chƣa đƣợc thừa nhận. Nguyên nhân của những đánh giá trên là do đặc thù của
ngành Lâm nghiệp, do nhận thức về giá trị của rừng chƣa đầy đủ, nhiều lợi ích kinh
tế của rừng chƣa xác định đƣợc giá trị vì các lợi ích này không đƣợc đem bán ra thị
trƣờng. Chính do quan niệm nhƣ vậy nên nhiều ngƣời làm nghề rừng không thể
sống đƣợc bằng nghề cũng nhƣ là không thể tách đƣợc ra khỏi sự trợ cấp của Chính
phủ. Xuất phát từ thực tế đó, việc khai thác các giá trị môi trƣờng rừng và dịch vụ
môi trƣờng đƣợc rất nhiều nƣớc, nhiều ngƣời làm nghề rừng quan tâm (Brown,
1999) [84].
Bên cạnh đó, môi trƣờng rừng còn bị coi là thứ “hàng hoá công cộng” nên mọi
ngƣời đều có thể tự do tiếp cận, tự do sử dụng và hƣởng lợi từ giá trị của môi
trƣờng rừng. Tình trạng này, nhất là ở những nƣớc nghèo, đã không khuyến khích
ngƣời làm lâm nghiệp bảo vệ và phát triển những giá trị môi trƣờng rừng, dẫn đến
thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và đời sống nói chung (Hultala, 2004) [90]. Thực
tế đó đã buộc những ngƣời làm nghề rừng và những ngƣời hƣởng lợi chính từ giá trị
môi trƣờng rừng phải hợp tác với nhau, chia sẻ với nhau trách nhiệm trong việc bảo
vệ và phát triển những giá trị môi trƣờng rừng. Trong quá trình đó những giá trị môi
trƣờng rừng đƣợc phân tích, lƣợng giá, mua bán, trao đổi nhƣ những hàng hoá và
dịch vụ khác. Ngƣời ta gọi những lợi ích môi trƣờng của rừng đƣợc đƣa ra trao đổi,
mua bán nhƣ vậy là DVMTR. Tuy nhiên, trong thời gian dài kết quả nghiên cứu giá
trị của môi trƣờng rừng chỉ có ý nghĩa làm tăng kiến thức của con ngƣời về giá trị
nhiều mặt của rừng, làm thay đổi giá trị của rừng mà chƣa trở thành căn cứ cho
những quyết định về biện pháp tác động vào rừng (Font & Tribe, 2000) [89].
7
Trong báo cáo của tổ chức Liên hợp quốc (1992) đã chỉ ra rằng trong những
thập kỷ gần đây ngƣời ta mới nhận thức đƣợc rằng một trong những nguyên nhân
cơ bản của suy thoái rừng là không xác định đƣợc giá trị môi trƣờng của rừng bên
cạnh sự phá rừng của cộng đồng địa phƣơng (UN, 1992) [110]. Sự thay đổi về nhận
thức về giá trị môi trƣờng rừng đƣợc thể hiện rõ nét thông qua những thay đổi về
chính sách và luật về lâm nghiệp của nhiều nƣớc trên thế giới.
Tại Châu Âu, Font & Tribe (2000) [89] cho rằng, để quản lý và sử dụng bền
vững tài nguyên rừng phải đảm bảo chức năng kinh tế - xã hội của rừng. Công trình
nghiên cứu đã chỉ ra việc quản lý rừng hiện tại ở khu vực này không chỉ đơn thuần là
quản lý để khai thác các giá trị sử dụng trực tiếp của rừng (giá trị thị trƣờng), mà còn
phải bao gồm việc quản lý để khai thác các giá trị sử dụng gián tiếp (giá trị của các
dịch vụ môi trƣờng) hay giá trị phi thị trƣờng. Sự bền vững trong quản lý sử dụng
rừng chỉ có đƣợc thông qua việc khai thác gỗ và các sản phẩm không phải gỗ cũng
nhƣ là thu lợi nhuận từ việc cho thuê hoặc cung cấp trực tiếp các dịch vụ du lịch và
giải trí. Điều này thể hiện một sự thay đổi trong quản lý rừng, chuyển từ lấy khai thác
lâm sản làm trung tâm sang quản lý rừng phải đảm bảo đầy đủ các chức năng của
rừng nhƣ khai thác gỗ bền vững, cung cấp DVMTR, phát triển hoạt động du lịch và
giải trí, đảm bảo chức năng kinh tế - xã hội của rừng. Nhƣ vậy, ở Châu Âu các chính
sách lâm nghiệp đã dần dần đƣợc hoàn thiện theo hƣớng khai thác sử dụng bền vững
các giá trị dịch vụ của môi trƣờng rừng thay vì chỉ đơn thuần là khai thác gỗ.
Pearce (2001) [104] đã nghiên cứu về tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng
và đƣa ra khái niệm về tổng giá trị kinh tế của rừng. Nghiên cứu đã khẳng định giá
trị của rừng đƣợc xem xét không chỉ là cung cấp các loại lâm sản mà còn rất nhiều giá trị
khác nhƣ: bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ và phục hồi đất, điều hòa khí hậu, hấp thụ
carbon, duy trì và bảo vệ đa dạng sinh học, giải trí .... Các chức năng này của rừng
đƣợc hiểu là các giá trị môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng. Tuy nhiên, các giá trị
môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng của rừng vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách đúng đắn.
Trong khi đó giá trị phi sử dụng gồm giá trị để lại và giá trị tồn tại đƣợc ƣớc tính
trong một số nghiên cứu dao động trong khoảng từ 35-70% tổng giá trị tài nguyên.
8
Theo ƣớc tính trên toàn thế giới, tổng giá trị rừng mang lại vào khoảng 4,7 nghìn
tỷ USD/năm. Trong đó, các giá trị cho điều hòa khí hậu, xử lý rác thải, ô nhiễm và sản
xuất thực phẩm chiếm khoảng 75% tổng giá trị (Krieger, 2001) [97]. Các nghiên cứu
về giá trị du lịch giải trí hàng năm ở Trung Quốc cho thấy giá trị này là khoảng
220,9 - 10.564,4 NDT/ha (tƣơng đƣơng 27,6 - 1.320 USD/ha). Trong năm 1996,
ngƣời Bristish Clumbia chi tiêu khoảng 1,9 tỷ USD cho các hoạt động DLST, đóng
góp cho ngành thuế của địa phƣơng là 116 triệu USD (Ministry of Forests, Lands
and Natural Resources, 2013) [98]. Liên quan đến giá trị này (Krieger, 2001) [97]
cho rằng giá trị du lịch giải trí của rừng ở Đức đƣợc xác định là khoảng 2,2 tỷ
USD/năm.
Ngân hàng thế giới (1998) [113] đã đƣa ra những ƣớc tính về giá trị dịch vụ do
hệ sinh thái rừng trên toàn trái đất, giá trị này đƣợc ƣớc tính là khoảng 33 nghìn tỷ
USD/năm. Riêng ở Bristish Clumbia, rừng đã giúp cho các cộng đồng địa phƣơng
tránh đƣợc chi phí xây dựng các nhà máy lọc nƣớc, ƣớc tính khoảng 7 triệu
USD/nhà máy và 300 nghìn USD vận hành mỗi năm.
Nhƣ vậy, có thể thấy giá trị của rừng là rất lớn, đặc biệt là giá trị môi trƣờng
và DVMTR. Vì vậy, cần có cơ chế khác nhau trong quản lý DVMTR và cần xem xét
DVMTR nhƣ là một loại hàng hoá. Theo đó, các khái niệm và thuật ngữ đƣợc thừa
nhận để chỉ sự thƣơng mại các dịch vụ môi trƣờng nhƣ: chi trả, đền đáp, thị trƣờng,
bồi thƣờng (Sven Wunder, 2005) [108]. Đây đƣợc coi là những xu hƣớng mới nhằm
quản lý DVMTR và hƣớng tới phát triển bền vững.
Theo báo cáo của IUCN (2009) đã khẳng định, do sự đa dạng về các loại rừng
đã tạo ra sự đa dạng về các phƣơng thức quản lý và sử dụng rừng. Vấn đề sử dụng
rừng đƣợc hiểu là sử dụng những dịch vụ môi trƣờng do rừng tạo ra. Tuy nhiên,
nhiều tác giả lại cho rằng cần phải kết hợp giữa bảo vệ với khai thác lợi dụng rừng
một cách hợp lý (Pearce, 2001) [104]. Ngay cả rừng sản xuất cũng có giá trị phòng hộ
hay rừng đặc dụng cũng có giá trị kinh tế. Vì vậy, cần phát huy những giá trị nhiều
mặt của rừng, cần hƣớng tới một nền lâm nghiệp bền vững, đa chức năng (Banzhaf,
2010) [83].
Cùng với việc nhận thức đƣợc hiệu quả to lớn về môi trƣờng của rừng, con
9
ngƣời thấy cần thiết phải lƣợng giá những giá trị ấy thành tiền và đƣa vào hệ thống
hạch toán kinh tế đầy đủ của nghề rừng. Khi lƣợng hóa đƣợc giá trị của rừng con ngƣời
mới có cơ sở để cân nhắc đƣa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý rừng, trong
liên kết các ngành kinh tế, liên kết các lực lƣợng xã hội để BV&PTR (Adger, 1995)
[80].
1.1.2.2. Các nghiên cứu về giá trị hấp thụ carbon của rừng
Ƣớc tính phát thải khí CO2 từ nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng chiếm
17,3% phát thải toàn cầu (IPCC, 2007) [94]. UNFCCC đã và đang thảo luận về các
sáng kiến nhằm kiểm soát vấn đề này, một trong những giải pháp đó là giảm phát
thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng ở các nƣớc đang phát triển (REDD).
Khi sáng kiến này đƣợc áp dụng, sẽ đòi hỏi một hệ thống giám sát carbon rừng ở
mọi quy mô. Điều này đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu về các phƣơng pháp đo
đếm và giám sát carbon rừng của các nhà khoa học.
Nghiên cứu của Timothy R.H. Pearson and Sandra L.Brown, (1997) về hƣớng
dẫn đo carbon rừng; nghiên cứu của Romani Pirard (2005) – dẫn theo Phạm Xuân
Hoàn, 2005 [40] về tính trữ lƣợng carbon rừng trồng nguyên liệu giấy. Nghiên cứu
của Joyotee Smith và Sara J.Scherr (2002) [96] đánh giá trữ lƣợng carbon tích lũy
trong các kiểu rừng nhiệt đới và trong các loại hình sử dụng đất ở Brazil, Indonesia
và Cameroon. Kết quả nghiên cứu cho thấy lƣợng carbon lƣu trữ trong thực vật
giảm dần từ kiểu rừng nguyên sinh đến rừng phục hồi sau nƣơng rẫy và giảm mạnh
đối với các loại đất nông nghiệp…
Các nghiên cứu có thể dựa theo phƣơng pháp điều tra rừng truyền thống để
tính sinh khối rừng và trữ lƣợng carbon rừng, thƣờng đƣợc thực hiện ở các nƣớc
đang phát triển nhƣ Tanzania, Ấn Độ, Nepan… hoặc kết hợp với các phƣơng pháp
điều tra hiện đại nhƣ sử dụng ảnh vệ tinh LandSat, SPOT-3, SPOT-5,… để điều tra.
Nghiên cứu của P.S.Roy & cs (1996) [101] về sinh khối rừng ở Ấn độ; Nghiên cứu
của Y.Yamagata & cs (2010) [114] về lập bản đồ carbon rừng sử dụng ảnh vệ tinh
hay nghiên cứu của A.Baccini và cs (2008) [82] về “Lập bản đồ carbon rừng nhiệt
đới: quy mô từ địa phƣơng tới quốc gia” đã sử dụng phƣơng pháp điều tra thực địa
kết hợp với giải đoán ảnh viễn thám để điều tra diện tích rừng, xây dựng bản đồ trữ
10
lƣợng sinh khối và trữ lƣợng carbon rừng, kết quả cho thấy khối lƣợng sinh khối
dao động từ 50 tấn/ha tới 360 tấn/ha.
Theo Camille Bann và Bruce Aylward (1994) giá trị hấp thụ CO2 của các khu
rừng tự nhiên nhiệt đới khoảng từ 500 - 2.000 USD/ha và giá trị này với rừng ôn đới
đƣợc ƣớc tính ở mức từ 100 - 300 USD (Zhang, 2000). Giá trị kinh tế về hấp thụ
CO2 ở rừng Amazon đƣợc ƣớc tính là 1.625 USD/ha/năm, trong đó rừng nguyên
sinh là 4.000 - 4.400 USD/ha/năm, rừng thứ sinh là 1.000 - 3.000 USD/ha/năm và
rừng thƣa là 600 - 1.000 USD/ha/năm (dẫn theo Vũ Tấn Phƣơng, 2007) [57]. Ở
Nhật Bản, ngƣời ta ƣớc tính rằng giá trị môi trƣờng của rừng ở ven những thành phố
lớn lên đến tới 95% tổng giá trị của rừng (dẫn theo Vƣơng Văn Quỳnh, 2001) [62].
Nghiên cứu lƣợng carbon lƣu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy, Romain
Pirard (2005) đã tính lƣợng carbon lƣu trữ dựa trên tổng sinh khối tƣơi trên mặt đất,
thông qua lƣợng sinh khối khô (không còn độ ẩm) bằng cách lấy tổng sinh khối tƣơi
nhân với hệ số 0,49 sau đó nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 để xác định lƣợng
carbon lƣu trữ trong cây (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [40].
Nhƣ vậy có thể thấy, giá trị của rừng là rất to lớn mà đặc biệt là giá trị môi
trƣờng và DVMTR. Cơ cấu giá trị môi trƣờng của rừng là: Hấp thụ carbon chiếm
27%; Bảo tồn ĐDSH chiếm 25%; Bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%; Vẻ đẹp cảnh quan
chiếm 17% và giá trị khác chiếm 10% (Natasha Land-Mill, 2002) [99]. Các nhà
khoa học đã ƣớc lƣợng giá trị dịch vụ do hệ sinh thái rừng mang lại trên toàn trái
đất là khoảng 33 nghìn tỷ USD/năm (World Bank, 1998) [113].
1.1.2.3. Sự hình thành thị trường CO2
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, những hoạt động của con ngƣời ngày
càng gia tăng đã và đang dẫn đến những tác động tiêu cực đối với khí hậu toàn cầu.
Nhận thức đƣợc vấn đề này, tại hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng và phát triển tại
Brazil năm 1992, 155 quốc gia đã ký Công ƣớc UNFCCC.
Tại hội nghị các bên tham gia Công ƣớc UNFCCC lần thứ 3 tổ chức tại
Tokyo, Nhật Bản tháng 12 năm 1997, Nghị định thƣ của Công ƣớc này đã đƣợc
thông qua (gọi là Nghị định thƣ Kyoto) đã thiết lập một khuôn khổ pháp lý mang
tính toàn cầu cho các bƣớc khởi đầu nhằm kiềm chế và kiểm soát xu hƣớng gia tăng
11
phát thải khí nhà kính, đƣa ra mục tiêu giảm 6 loại khí nhà kính và thời gian thực
hiện cho các nƣớc phát triển. Đặc biệt Nghị định thƣ đã đƣa ra một số cơ chế linh
hoạt nhằm giúp các bên bị ràng buộc bởi cam kết có thể tìm giải pháp giảm khí phát
thải ra bên ngoài phạm vi địa lý của quốc gia mình với chi phí chấp nhận đƣợc. Các
cơ chế này bao gồm: cơ chế đồng thực hiện (JI), cơ chế buôn bán quyền phát thải
(IET), cơ chế phát triển sạch (CDM).
Nhiều nguyên tắc của tiếp cận sinh thái đƣợc tán thành ở hội nghị Đa dạng
sinh học năm 2000 đã xác định sự quan tâm của xã hội đã tăng lên liên quan tới
CDM. Việc tiếp cận này đã nhận ra rằng cộng đồng địa phƣơng là một phần không
thể thiếu đƣợc trong hệ sinh thái rừng và cần phải tôn trọng quyền và những mối
quan tâm của họ. Nó giúp cho ngƣời dân địa phƣơng có thể có những thuận lợi hơn
trong thị trƣờng mới với nhiều cơ hội về nhu cầu gỗ và lâm sản ngoài gỗ ở các quốc
gia đang phát triển đƣợc chứng nhận dịch vụ gỗ và môi trƣờng không có carbon.
Trong các dịch vụ môi trƣờng mà cộng đồng vùng cao có thể đƣợc đền bù
(hấp thụ carbon, bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học) thì cơ chế đền
bù cho thị trƣờng carbon là cao hơn cả, thậm chí rừng carbon đƣợc xem là một đóng
góp quan trọng trong giảm nghèo (Arild Angelsen; Sven Wunder, 2003) [81]. Trên
cơ sở này hình thành khái niệm rừng carbon (carbon forestry), đó là các khu rừng
đƣợc xác định với mục tiêu điều hòa, lƣu giữ khí carbon phát thải từ công nghiệp.
Khái niệm rừng carbon thƣờng gắn với các chƣơng trình dự án cải thiện đời sống
cho cƣ dân sống trong và gần rừng, đang bảo vệ rừng. Họ là những ngƣời bảo vệ
rừng và chịu ảnh hƣởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu, do đó cần có sự đền bù,
chi trả thích hợp, có nhƣ vậy mới vừa góp phần nâng cao sinh kế cho ngƣời giữ
rừng đồng thời bảo vệ môi trƣờng khí hậu bền vững trong tƣơng lai, hay nói cách
khác là các hoạt động nhằm tích lũy carbon dựa vào cộng đồng chỉ có thể thành
công nếu nhƣ có một cơ chế cụ thể để duy trì và bảo vệ lƣợng carbon lƣu trữ gắn
với sinh kế của ngƣời dân sống gần rừng (dẫn theo Bảo Huy, 2005) [38].
1.1.3. Các vấn đề liên quan trong thực hiện REDD+
Các vấn đề về BĐKH đƣợc thế giới quan tâm từ năm 1992, điều này đƣợc
đánh dấu bằng sự ra đời của Công ƣớc UNFCCC. Từ năm 1995, các vấn đề về
12
BĐKH đƣợc họp mỗi năm một lần ở Hội nghị các bên tham gia (COP). Lịch sử ra
đời của REDD+ đƣợc thông qua các cuộc họp của các bên liên quan: Nghị định
Kyoto đƣợc ký kết về giảm phát thải khí nhà kính ở các nƣớc phát triển. Tuy nhiên,
Nghị định thƣ Kyoto không bao gồm chính sách liên quan đến mất rừng và suy
thoái rừng (COP 3 tại Kyoto, 1997); giảm phát thải từ mất rừng đƣợc chấp thuận
(RED) thông qua đề xuất của Liên minh các quốc gia rừng mƣa (COP 11 tại
Montreal, 2005); thuật ngữ suy thoái rừng đƣợc nhất trí đƣa vào trong chiến lƣợc
giảm phát thải và cũng tại Hội nghị này vấn đề nâng cao trữ lƣợng carbon, bảo tồn,
quản lý rừng bền vững (REDD+) đƣợc thông qua (COP 13 tại Bali, 2007); một hiệp
ƣớc tạm thời đƣợc ký kết về REDD (COP 15 tại Copenhagen, 2009); thông qua
năm nhóm hoạt động thuộc REDD+ và nhấn mạnh đến vấn đề an toàn trong việc
thực hiện REDD+ (COP 16 tại Cancun, 2010). Các hoạt động tiềm năng của REDD
đƣợc thế giới rất quan tâm, đặc biệt trong các cuộc thảo luận giữa các bên liên quan,
hai tác giả Wertz-Kanounnikoff và Kongphan-Apirak (2009) đã xác định đƣợc 109
hoạt động liên quan đến REDD+ trên toàn thế giới: 44 hoạt động trình diễn nhằm
giảm phát thải trực tiếp từ nạn phá rừng và suy thoái rừng, 65 hoạt động chuẩn bị
đƣợc thiết kế nhằm tạo điều kiện khung cho việc triển khai (CIFOR, 2008)[29].
Các cuộc bàn luận về khí hậu thƣờng hƣớng vào việc giảm nồng độ khí gây
hiệu ứng nhà kính (GHG) trong khí quyển. Tuy nhiên, đây sẽ là một nhiệm vụ rất
khó khăn nếu bao hàm tất cả các điểm và các nguồn phát thải. Thay vào đó, các
cuộc đàm phán về khí hậu có thể đƣợc xem nhƣ là một nỗ lực từng bƣớc để giảm sự
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, đƣợc đƣa ra thảo luận từng ít một trong từng
ngành và từng hoạt động. Một trong những câu hỏi then chốt về REDD+ là phạm vi
của các hoạt động giảm nhẹ có khả năng đƣợc cấp tín chỉ, và REDD+ cần đƣợc xem
xét trong mối quan hệ với hai lựa chọn khung hoạch toán mở rộng: (i) lựa chọn lồng
ghép REDD+ vào khuôn khổ chung của ngành lâm nghiệp; và (ii) lựa chọn lồng
ghép ngành lâm nghiệp vào khung chung trong đó có cả nông nghiệp, lâm nghiệp
và các ngành khác có sử dụng đất (AFOLU).
Vào bất kỳ thời điểm nào, tổng trữ lƣợng carbon rừng cũng đƣợc xác định bởi
hai nhân tố: tổng diện tích rừng và trữ lƣợng carbon. Điều này có nghĩa là sự thay
13
đổi có thể đo đƣợc bằng hai nhân tố: diện tích rừng và trữ lƣợng carbon. Hơn nữa,
ngƣời ta có thể phân biệt giữa các hoạt động giảm thiểu thay đổi tiêu cực và các
hoạt động tăng cƣờng thay đổi tích cực. Điều này làm nảy sinh bốn khái niệm khác
nhau nhằm thay đổi trữ lƣợng carbon rừng, bao gồm: phá rừng, trồng rừng/tái trồng
rừng, suy thoái rừng, và khôi phục/phục hồi rừng.
Bảng 1.1. Phạm vi dự kiến các hoạt động có thể cấp tín chỉ của REDD
Thay đổi Thay đổi tiêu cực đƣợc giảm bớt
Tránh đƣợc phá rừng Thay đổi tích cực đƣợc gia tăng Trồng rừng và tái trồng rừng Diện tích rừng (ha)
Trữ lƣợng carbon (tấn/ha) Tránh đƣợc suy thoái rừng Khôi phục và phục hồi rừng
Nguồn : CIFOR, 2008 [29]
Những năm vừa qua, các tranh luận về phạm vi của những hoạt động có thể
đƣợc cấp tín chỉ REDD đã tiến triển một cách đáng kể. Ban đầu, tâm điểm của vấn
đề tập trung vào việc “giảm thiểu những thay đổi tiêu cực”, trƣớc hết chỉ có nói đến
phá rừng (nhƣ tại COP11 năm 2005 ở Montreal), sau đó suy thoái rừng cũng đƣợc
đề cập đến (nhƣ tại COP13 ở Bali, 2007). Tại Bali, các bên tham gia đồng ý xem
xét các lựa chọn về “tăng cƣờng dự trữ carbon rừng”, có nghĩa là cũng có khả năng
phải tiến hành chi trả cho “các thay đổi tích cực đƣợc gia tăng” qua khôi phục/phục
hồi rừng.
Tăng dự trữ carbon có thể đƣợc coi là hoạt động bổ sung tích cực cho giảm
suy thoái rừng. Suy thoái rừng là giảm trữ lƣợng carbon, còn tăng dự trữ carbon là
gia tăng trữ lƣợng carbon. Tƣơng tự nhƣ vậy, trồng rừng mới/phục hồi rừng có thể
đƣợc xem là hoạt động tích cực làm tăng cƣờng trữ lƣợng carbon. Trong cả hai
trƣờng hợp, vấn đề chính không chỉ ngăn chặn những thay đổi theo hƣớng tiêu cực
(mất rừng, suy thoái rừng) mà còn hơn thế, tiến tới chi trả cho những thay đổi tích
cực nhƣ: trồng rừng mới/phục hồi rừng, gia tăng trữ lƣợng carbon (CIFOR, 2008) [29].
Tính toán lƣợng phát thải carbon từ mất rừng và suy thoái rừng dựa trên
những thay đổi của hai biến số quan trọng: (i) diện tích rừng bị phá và bị suy thoái;
(ii) trữ lƣợng carbon trên một đơn vị diện tích. Sử dụng công nghệ viễn thám kết
14
hợp với điều tra mặt đất có một vai trò quan trọng trong việc giám sát các biến số về
diện tích rừng và trữ lƣợng carbon rừng (DeFries và cộng sự, 2006) [87].
Hai cách tiếp cận phổ biến nhất là lập bản đồ hiện trạng rừng và lấy mẫu. Lập
bản đồ hiện trạng là một phƣơng pháp phổ biến đƣợc áp dụng cả ở Bra-xin và Ấn
Độ, theo đó ngƣời ta sẽ giám sát đƣợc toàn bộ diện tích cả nƣớc hoặc từng khu vực
rừng. Phƣơng pháp lấy mẫu rất hữu ích để giảm bớt chi phí cho việc lấy số liệu và phân
tích số liệu, đặc biệt thích hợp khi hoạt động phá rừng tập trung ở những vùng sâu,
vùng xa của một quốc gia hay một vùng (DeFries và cộng sự, 2006) [87].
Một cách để giảm chi phí là thông qua phƣơng pháp tiến hành theo từng bƣớc
một. Trong bƣớc thứ nhất, phân tích số liệu phân giải thô (nhƣ sử dụng ảnh
MODIS) để xác định các vị trí có tỷ lệ thay đổi sử dụng đất cao (ví dụ: các điểm
nóng về phá rừng). Bƣớc thứ hai sử dụng dữ liệu phân giải cấp độ trung bình ổn
định nhƣng tốn kém hơn (nhƣ sử dụng ảnh Landsat, SPOT, SAR) để phân tích chi
tiết các điểm nóng này. Phƣơng pháp này giảm bớt đƣợc yêu cầu phân tích toàn bộ
diện tích rừng trong một quốc gia. Hansen và cộng sự (2008) đã sử dụng phƣơng
pháp này để tính toán ra đƣợc các tỷ lệ phá rừng nhiệt đới ẩm ở mức độ toàn cầu từ
năm 2000 đến 2005 (CIFOR, 2008) [29]. Tính chính xác và xác minh kết quả báo
cáo là những thành phần chính của một hệ thống giám sát. Mức độ chính xác 80-
95% coi nhƣ đạt yêu cầu đối với việc giám sát bằng hình ảnh có độ phân giải trung
bình (nhƣ sử dụng ảnh Landsat) để có thể phân biệt giữa các khu vực có rừng và
không có rừng. Chúng ta có thể đánh giá đƣợc tính chính xác thông qua những quan
sát trên mặt đất hay phân tích các hình ảnh hàng không hoặc ảnh vệ tinh có độ phân
giải cao.
Hội nghị các bên tham gia Công ƣớc UNFCCC lần thứ 17 (COP17) tại
Durban, Cộng hòa Nam Phi đã đạt đƣợc một số thỏa thuận tích cực về REDD+, tuy
nhiên vẫn còn một số vấn đề chƣa đƣợc đề cập rõ ràng nhƣ tài chính và các biện
pháp bảo đảm cho thực hiện REDD+. Về vấn đề tài chính, các quốc gia đã thống
nhất cơ chế tài chính là “dựa trên kết quả” của các hoạt động REDD+ và tài chính
có thể đến từ nhiều nguồn: công cộng, tƣ nhân, song phƣơng, đa phƣơng, kể cả các
nguồn thay thế, đồng thời công nhận “hoạt động dựa vào thị trƣờng” có thể đƣợc
15
phát triển cho thực hiện REDD+. Tuy nhiên, phạm vi, khái niệm các nguồn kinh phí
hoạt động dựa vào thị trƣờng vẫn không đƣợc xác định. Tƣơng tự, không có sự liên
kết rõ ràng giữa cơ chế dựa trên thị trƣờng cho REDD+ và các đề xuất sửa đổi Nghị
định thƣ Kyoto.
Các bên tham gia cũng nhất trí các nƣớc đang phát triển tham gia vào REDD+
cần có báo cáo thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trƣờng và xã hội (đƣợc nêu
trong Thỏa thuận Cancun). Tuy nhiên, các bên lại không đƣa ra hƣớng dẫn cụ thể về
nội dung của báo cáo và phƣơng thức giám sát độc lập với các báo cáo này.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các khái niệm về rừng và dịch vụ môi trường rừng
1.2.1.1. Rừng và giá trị sử dụng của rừng
Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004 [60]: “Rừng là
một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng,
đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật
đặc trƣng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm
rừng trồng, rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng”.
Rừng của Việt Nam đƣợc phân thành 3 loại là rừng sản xuất, rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng. Mỗi loại rừng khác nhau có chức năng riêng, cụ thể nhƣ sau:
- Rừng phòng hộ: là rừng đƣợc xây dựng và phát triển cho mục đích bảo vệ và
điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ đất, chống xói mòn đất, hạn chế thiên tai, điều hoà khí
hậu, đảm bảo cân bằng sinh thái và an ninh môi trƣờng.
- Rừng đặc dụng: đƣợc xây dựng và phát triển cho mục đích đặc biệt nhƣ bảo
tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, bảo tồn nguồn gen động thực vật, phục vụ
nghiên cứu khoa học, giải trí.... Bao gồm các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên, các khu văn hóa lịch sử và môi trƣờng...
- Rừng sản xuất: đƣợc xây dựng và phát triển cho mục đích sản xuất kinh
doanh gỗ, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Mặc dù chức năng của rừng khác nhau nhƣng chứa đựng trong nó nhiều giá trị
khác nhau, ngoài việc cung cấp gỗ, củi và các lâm sản khác (Giá trị sử dụng trực
tiếp), rừng có vai trò to lớn trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, phòng hộ, duy trì
16
môi trƣờng sống, tạo vẻ đẹp cảnh quan... các chức năng này của rừng đƣợc hiểu là
các giá trị môi trƣờng rừng (giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng). Nhiều
công trình nghiên cứu đều khẳng định giá trị này đƣợc xác định tƣơng đối lớn và lớn
hơn rất nhiều giá trị sử dụng trực tiếp nhƣng chƣa đƣợc khai thác và quản lý sử dụng
có hiệu quả.
Với mỗi một loại giá trị khác nhau, ngƣời chủ rừng sẽ có những phƣơng án sử
dụng khác nhau và cũng đòi hỏi có sự định hƣớng chung và các chính sách cụ thể
của Nhà nƣớc nhằm khai thác hợp lý và bền vững những giá trị này đặc biệt là
những giá trị phi sử dụng.
1.2.1.2. Dịch vụ môi trường rừng
Dịch vụ môi trƣờng rừng (DVMTR) là các giá trị sử dụng trừu tƣợng đƣợc
tạo thành từ môi trƣờng rừng đƣợc cung ứng (dịch vụ) cho xã hội (hay ngƣời hƣởng
lợi). Nói cách khác DVMTR là việc cung ứng và sử dụng bền vững các giá trị sử
dụng trừu tƣợng của rừng, giữa bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ.
Theo Nghị định 99/2010/NĐ – CP [20], DVMTR đƣợc chia thành 5 loại: (1)
Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; (2) Điều tiết
và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và đời sống xã hội; (3) Dịch vụ hấp thụ và lƣu
giữ carbon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp
ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; (4) Bảo
vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục
vụ cho dịch vụ du lịch và (5) Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống
tự nhiên, sử dụng nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP [20], rừng đƣợc trả
tiền DVMTR là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều DVMTR, gồm rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Trong nghị định này nêu rõ dịch vụ hấp thụ và
lƣu giữ carbon của rừng, giảm phát thải khí nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn
suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững là một trong 5 loại
DVMTR.
1.2.2. Nghiên cứu về dịch vụ môi trường và khả năng hấp thụ carbon của rừng
Các nghiên cứu của nhiều tác giả Việt Nam đều khẳng vai trò bảo vệ môi
17
trƣờng của rừng, có thể kể đến một số công trình điển hình nhƣ sau: Nghiên cứu của
Bùi Ngạnh, Nguyễn Danh Mô (1997) [49] về khả năng điều tiết dòng chảy giữ
nƣớc, giữ đất của rừng thứ sinh hỗn loài lá rộng với độ tàn che 0,3-0,4 và 0,7-0,8 ở
Hữu Lũng, Lạng Sơn; Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1997)
[45] về tác dụng phòng hộ nguồn nƣớc của một số thảm thực vật chính và các
nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ nguồn nƣớc; Nghiên cứu Vũ Văn Tuấn, Phạm
Thị Lan Hƣơng (1998) [67] về ứng dụng mô hình toán để đánh giá ảnh hƣởng của
rừng tới một số đặc trƣng thuỷ văn trong lƣu vực; Nghiên cứu của Võ Đại Hải, Ngô
Đình Quế (1982, 1992 và 2002) [37] về tác động của rừng đến dòng chảy và xói
mòn đất trên một số lƣu vực sông Miền Trung và Tây Nguyên; Nghiên cứu của
Phạm Văn Điển (2006) [34] về khả năng giữ nƣớc của một số thảm thực vật tại
vùng phòng hộ Hồ thuỷ điện Hoà Bình; v.v...
Nghiên cứu lƣợng hóa giá trị kinh tế của rừng đã đƣợc tiến hành lần đầu tiên
trong một số công trình nhƣ: Nghiên cứu của N. Adger và Nguyễn Hoàng Trí
(1998) [68] về giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ở Nam Định và Cần giờ. Kết quả
cho thấy tổng giá trị kinh tế của rừng khoảng 15,9 triệu đồng/ha, trong đó giá trị
trực tiếp khoảng 0,8-1,4%, giá trị gián tiếp là 99,1-98,6%. Nghiên cứu của Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2002-2004) về giá trị kinh tế của một số rừng
ngập mặn ở Việt Nam cho thấy giá trị dịch vụ môi trƣờng chiếm trung bình trên
95% giá trị của rừng. Những nghiên cứu này sử dụng nhiều phƣơng pháp xác định
giá trị rừng khác nhau nhƣ phƣơng pháp chi phí du lịch (travel cost method), giá trị
hƣởng thụ (hedonic price) hay định giá ngẫu nhiên (contingent valuation method),...
là những phƣơng pháp không chắc chắn trong định giá. Đồng thời do trình độ phát
triển của xã hội, nhận thức của ngƣời dân khác nhau ở các khu vực mà kết quả của
những phƣơng pháp này phần lớn mang tính chất tham khảo.
Việc nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon rừng tại Việt Nam là một lĩnh vực
mới nhƣng đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc.
Nghiên cứu của Bảo Huy (2008) [39] đã xây dựng phƣơng pháp ƣớc tính khả năng
hấp thụ carbon của rừng tự nhiên tại khu vực Tây nguyên Việt Nam. Vũ Tấn
Phƣơng & cs (2008) [58] đã xác định trữ lƣợng carbon tại rừng trồng keo lai cao
18
nhất ở miền Nam, tiếp đến là miền Trung và thấp nhất là ở miền Bắc. Lƣợng carbon
do rừng keo lai hấp thụ là từ 7 -10 tấn carbon/ha/năm (tƣơng đƣơng với 26 - 36 tấn
CO2/ha/năm). Trần Bình Đà (2011) [33] nghiên cứu khả năng hấp thu CO2 của thảm
rừng phục hồi sau nƣơng rẫy tại khu bảo tồn thiên nhiên Thƣợng Tiến, tỉnh Hòa
Bình đã xác định lƣợng CO2 hấp thụ từ thành phần thực vật của các trạng thái nhƣ
sau: IIA - 10 năm bỏ hóa đạt 9,08 tấn/ha, IIB - 20 năm bỏ hóa đạt 137,17 tấn/ha,
Sau sau thuần loài - 10 năm bỏ hóa đạt 55,64 tấn/ha, và Sau sau thuần loài - 12 năm
bỏ hóa đạt 74,60 tấn/ha. . …
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại việc ƣớc tính khả năng hấp thụ
carbon rừng của các thảm thực vật, mà chƣa xây dựng bản đồ carbon rừng, phục vụ
cho công tác quản lý lâm nghiệp và theo dõi diễn biến trữ lƣợng carbon rừng - việc
làm bắt buộc khi Việt Nam tham gia chƣơng trình REDD+ và thực hiện chi trả
DVMTR.
Thời gian gần đây, có một vài nghiên cứu về lập bản đồ carbon rừng nhƣ
nghiên cứu của Kim Thị Thúy Ngọc và Trần Trung Kiên (2013) [54] xây dựng bản
đồ không gian các dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Cà Mau, tập trung vào
đánh giá sự thay đổi của dịch vụ hệ sinh thái tại Cà Mau dựa trên công cụ phân tích
không gian, sử dụng mô hình lƣợng giá tổng hợp các dịch vụ hệ sinh thái để lập bản
đồ sự thay đổi các dịch vụ hệ sinh thái của rừng ngập mặn tại Cà Mau theo thời gian
và theo các kịch bản khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng lƣợng carbon
lƣu giữ năm 2005 cao hơn so với năm 2010 tƣơng quan với mức độ suy giảm của
rừng ngập mặn năm 2010 so với năm 2005 do chuyển đổi đất lâm nghiệp sang nuôi
trồng thủy sản.
Nghiên cứu của Trần Quang Bảo và Lê Thái Sơn (2013) [3] đã sử dụng ảnh vệ
tinh SPOT-5 kết hợp với số liệu điều tra trên 30 ô tiêu chuẩn điển hình ở các trạng
thái rừng ở xã Cẩm Mỹ, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh nhằm thành lập bản đồ tài
nguyên rừng, tính toán sinh khối và lƣợng carbon hấp thụ cho các trạng thái rừng.
Kết quả cho thấy khả năng hấp thụ carbon rừng tại khu vực nghiên cứu là 24,667
tấn carbon/ha.
19
Để phục vụ cho chƣơng trình REDD quốc gia, Rebecca Mant (2013) đã lập
bản đồ carbon sinh khối rừng ở trên và dƣới mặt đất tại Việt Nam dựa trên bản đồ
về độ che phủ rừng Việt Nam 2005. Trong đó bản đồ carbon sinh khối đƣợc phân
thành năm loại theo khu vực, mỗi loại gồm khoảng một phần năm diện tích Việt
Nam. Trữ lƣợng carbon sinh khối rừng bình quân của Việt Nam năm 2005 ƣớc tính
tại bản đồ này là khoảng 106 tấn carbon/ha, cao hơn khoảng 33% so với con số 72
tấn carbon/ha trong báo cáo đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu năm 2010 (FAO,
2010) [36]. Trong khi đó, kết quả về sinh khối carbon rừng của Việt Nam đƣợc trích
ra trong bản đồ toàn cầu về sinh khối carbon rừng tại các vùng nhiệt đới năm 2000
(Saatchi, 2011) là 257 tấn carbon/ha. Các kết quả ƣớc tính trữ lƣợng carbon rừng
khá khác biệt, cho thấy sự cần thiết và tầm quan trọng trong việc điều tra xác định
dữ liệu đầu vào. Đồng thời cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa về thiết lập bản đồ
carbon rừng để kết quả ngày càng chính xác, phục vụ tốt công tác theo dõi diễn biến
trữ lƣợng carbon rừng.
Kể từ năm 2012 trở lại đây, Việt Nam đã và đang thực hiện Chƣơng trình tổng
Điều tra kiểm kê rừng toàn quốc, cho đến hết năm 2014 đã triển khai đƣợc 20 tỉnh
trên địa bàn cả nƣớc. Kết quả của chƣơng trình điều tra kiểm kê rừng là xây dựng
đƣợc bản đồ hiện trạng rừng, trữ lƣợng rừng gắn với từng chủ quản lý rừng. Kết quả
của chƣơng trình này sẽ là cơ sở dữ liệu tốt cho việc triển khai thực hiện theo dõi
diễn biến về tài nguyên rừng và thực hiện các chƣơng trình nhƣ PES và REDD+.
1.2.3. Tình hình phát triển lâm nghiệp và tiềm năng của REDD+
Độ che phủ rừng ở Việt Nam đã giảm trong giai đoạn 1943 - 1990 từ 43%
xuống 27% [5]. Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều những nỗ lực nhằm làm tăng độ
che phủ, tính đến năm 2013 diện tích rừng của Việt Nam là 13,9 triệu ha với tỷ lệ
độ che phủ là 40,96%. Trong 13,9 triệu ha rừng thì có khoảng 2 triệu ha rừng đặc
dụng; gần 4,7 triệu ha rừng phòng hộ và 7 triệu ha rừng sản xuất và 0,2 triệu ha
rừng nằm ngoài quy hoạch đất lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT, 2014) [13].
20
Ha
Năm
Hình 1.1. Diễn biến diện tích các loại rừng từ năm 2005 đến 2013
(Nguồn: Bộ NN&PTNT từ năm 2005 đến 2013)
Mặc trong những năm gần đây diện tích rừng của Việt Nam tăng nhƣng chất
lƣợng rừng tự nhiên tiếp tục giảm do manh mún và suy thoái. Cho đến nay, rừng tự
nhiên ở đồng bằng đã gần nhƣ bị biến mất, đặc biệt là rừng ngập mặn. Tái sinh rừng
tự nhiên ngày càng trở nên khó khăn hơn do sự tách biệt của các khoảnh rừng giàu
tự nhiên còn lại. Tuy nhiên, những thành công trong những năm gần đây với việc
trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng thứ sinh, cho thấy rằng Việt Nam đã có nhiều
nỗ lực để nâng cao trữ lƣợng carbon rừng.
Việc quản lý rừng ở Việt Nam dựa trên việc giao quản lý rừng cho 8 loại chủ
rừng khác nhau. Số liệu của Bộ NN&PTNT (2013) cho thấy các ban quản lý rừng
và doanh nghiệp nhà nƣớc quản lý tới 47,6% diện tích rừng, tiếp đến là hộ gia đình
quản lý 24,5% diện tích rừng, UBND quản lý khoảng 16,4% diện tích rừng (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Hiện trạng diện tích rừng theo chủ quản lý năm 2013
TT Chủ quản lý Tổng số (ha) Rừng tự nhiên (ha) Rừng trồng (ha)
Ban quản lý rừng 4.744.121 4.190.988 553.133 1
Doanh nghiệp nhà nƣớc 1.900.394 1.394.854 505.540 2
Hộ gia đình 3.414.360 1.709.290 1.705.070 3
21
Tổng số Rừng tự Rừng trồng TT Chủ quản lý (ha) nhiên (ha) (ha)
4 Cộng đồng 524.477 502.131 22.346
5 Đơn vị vũ trang 264.926 208.968 55.957
6 Ủy ban nhân dân 2.292.626 1.876.182 416.445
7 Tổ chức kinh tế khác 206.141 48.355 157.786
8 Tổ chức khác 607.408 467.392 140.016
Tổng 13.954.454 10.398.160 3.556.294
Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2013
Với hiện trạng tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp và điều kiện đặc thù, Việt Nam
có tiềm năng và lợi ích rất lớn trong việc thực hiện REDD+, xét về cả góc độ môi
trƣờng và kinh tế - xã hội. Theo ƣớc tính sơ bộ từ nghiên cứu của Tổ chức phát triển
quốc tế Nhật Bản năm 2012 về “Các vùng đất và rừng tiềm năng cho sáng kiến
BĐKH và rừng” thì việc thực hiện REDD+ ở Việt Nam mỗi năm sẽ tạo ra doanh
thu khoảng 1,8 tỷ đô la Mỹ [11]. Với thực trạng tài nguyên rừng và hệ thống quản
lý rừng của Việt Nam, tất cả 5 hoạt động của REDD+ đều phù hợp:
- Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng: Hoạt động này phù hợp
với nhiều vùng có rừng phòng hộ và rừng sản xuất, nơi đang chịu áp lực mất rừng.
- Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế suy thoái rừng: Hoạt động này phù
hợp với nhiều vùng có rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, nơi đang
tiếp tục chịu nhiều mối đe dọa bị suy thoái.
- Bảo tồn trữ lượng carbon của rừng: Hoạt động này phù hợp đối với tất cả
các loại rừng, đặc biệt là rừng có trữ lƣợng cao, rừng nguyên sinh.
- Quản lý bền vững tài nguyên rừng: Hoạt động này có thể phù hợp cho tất cả
các loại rừng, đặc biệt là rừng sản xuất.
- Tăng cường trữ lượng carbon của rừng: Hoạt động này phù hợp cho tất cả các
loại đất lâm nghiệp, đặc biệt là nơi đã bị suy thoái hoặc thậm chí là đất trống đồi núi trọc.
1.2.4. Nguyên nhân chủ yếu gây mất rừng và suy thoái rừng ở Việt Nam
Nguyên nhân của mất rừng và suy thoái rừng rất đa dạng và phức tạp, thay
đổi trong suốt quá trình lịch sử của đất nƣớc. Diện tích rừng bị mất từ năm 1943 đến
năm 1990 chủ yếu là kết quả của chiến tranh và việc mở rộng sản xuất nông nghiệp
22
nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, nguyên nhân chính gây mất
rừng và suy thoái rừng đƣợc xác định đó là: Chuyển đổi sang canh tác nông nghiệp;
Khai thác gỗ không bền vững (đặc biệt là khai thác gỗ bất hợp pháp); Phát triển cơ
sở hạ tầng; Phát triển cây công nghiệp và Cháy rừng. Ngoài ra, còn có một số
nguyên nhân khác dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng nhƣng có tác động ít hơn đó
là do khai thác các sản phẩm từ rừng, chăn nuôi gia súc, loài ngoại lai xâm lấn, khai
thác mỏ, mở rộng các lĩnh vực nhiên liệu sinh học và biến đổi khí hậu (MCNally và
R.H.G, 2010) [47].
1.2.4.1. Chuyển đổi đất rừng thành đất sản xuất nông nghiệp
Việt Nam trong những năm qua là một trong những quốc gia dẫn đầu về xuất
khẩu các mặt hàng nông sản trên thế giới, trong đó có cà phê, hạt điều, hồ tiêu, tôm,
gạo và cao su đang ngày càng tăng. Trong năm 2009, ngành nông nghiệp chiếm
khoảng 20% tổng GDP, với tốc độ tăng trƣởng 3,84% mỗi năm từ năm 2006 đến
năm 2008 (Bộ NN&PTNT, 2010) [7]. Trong 5 năm qua, việc mở rộng phát triển cây
công nghiệp tăng nhanh hơn so với kế hoạch; từ 1,6 triệu ha năm 2005 lên 1,9 triệu
ha trong năm 2008. Diện tích sử dụng cho nuôi trồng thủy sản vùng duyên hải và
ven biển - chủ yếu là nuôi tôm tăng gần gấp đôi từ năm 1991 đến năm 2001. Việc
phát triển nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn 2004 – 2009 làm cho gần 24.000 ha
rừng ngập mặn chuyển đổi sang nuôi tôm (Bộ NN&PTNT, 2010) [7]. Hầu hết việc
mở rộng sản xuất nông nghiệp trong thời gian gần đây tập trung ở hai vùng sinh thái
đó là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Hơn 10 năm qua, Tây Nguyên và Đông Nam
Bộ đƣợc đánh giá là nơi diễn ra mất rừng ở mức độ cao nhất [32]. Tƣơng tự nhƣ
vậy, trong những năm qua vùng ven biển cũng diễn ra sự chuyển đổi đất các khu
vực rừng ngập mặn với quy mô lớn sang các trang trại nuôi tôm (WWF, 2004) [79].
Sự gia tăng giá cả các mặt hàng nông sản và chính sách về nông nghiệp sẽ
tiếp tục gây áp lực vào rừng. Sự chuyển đổi rừng sẽ tiếp tục xảy ra chủ yếu ở Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ. Các nghiên cứu khác nhau chỉ rõ việc chuyển đổi đất
rừng sang canh tác nông nghiệp là do sự hạn chế của lực lƣợng kiểm lâm các cấp
trong việc thực thi pháp luật. Trong năm 2009 có 4.356 vụ phá rừng đã đƣợc phát
hiện làm mất đi 1.998 ha (Bộ NN&PTNT, 2010) [8]. Tuy nhiên, vấn đề về quyền
23
hƣởng dụng, chính sách và việc lập kế hoạch về đất đai còn chƣa rõ ràng, cũng nhƣ
cơ chế khuyến khích việc phát giác các vụ vi phạm pháp luật về rừng và thiếu sự
giám sát có thể cho thấy rằng con số thực tế về diện tích rừng bị chuyển đổi có thể
còn cao hơn (ICRAF, 2010) [42].
Tình trạng đói nghèo ở Việt Nam, đặc biệt ngƣời dân tộc thiểu số chủ yếu
sống ở các vùng rừng núi. Mặc dù ngƣời dân tộc thiểu số chỉ chiếm 14,5% dân số
nhƣng họ cấu thành 44,7% tỷ lệ nghèo và 59% tỷ lệ đói của Việt Nam (Ngân hàng
thế giới, 2009) [52]. Nghèo đói chính là nguyên nhân dẫn đến việc chuyển đổi rừng
và đất lâm nghiệp sang sản xuất nông nghiệp.
Đã có rất nhiều cuộc tranh luận về tác động của du canh đến mất rừng. Chính
sách của chỉnh phủ trong 30 năm qua là cố gắng và loại bỏ tận gốc thực tế này và
thay thế bằng nông nghiệp định canh. Ở Tây Nguyên, phần lớn hoạt động canh tác
trong các vùng có rừng dƣờng nhƣ đƣợc thúc đẩy bằng cách chiếm thêm đất,
thƣờng đƣợc bán vì mục đích thƣơng mại, để phát triển cây công nghiệp. Trong khi
đó ở vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ lại có ít cơ hội hơn cho việc phát triển cây công
nghiệp và du canh đƣợc thực hiện nhiều hơn cho mục đích sinh kế của cộng đồng
dân tộc thiểu số vùng cao.
Một yếu tố cơ bản cuối cùng thúc đẩy sự mở rộng diện tích cây công nghiệp
và sinh kế là sự gia tăng dân số. Tỷ lệ sinh sản cao hơn giữa các nhóm dân tộc thiểu
số (khoảng 3,4 con ở ngƣời dân tộc thiểu số so với 2,1 con ở ngƣời dân tộc Kinh)
cho thấy áp lực gia tăng dân số là một trong những nguyên nhân dẫn đến chuyển đổi
đất rừng sang sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, tình trạng di cƣ tự phát đang giảm
dần do sự khan hiếm đất canh tác, hiệu quả của các chƣơng trình định canh, định cƣ
của Chính phủ và các địa phƣơng (Ngân hàng thế giới, 2009) [52].
1.2.4.2. Khai thác gỗ không bền vững
Suy thoái rừng chủ yếu là do khai thác gỗ không bền vững, là kết quả của
những hạn chế trong quản lý, các hoạt động bất hợp pháp cũng nhƣ khai thác gỗ của
các hộ gia đình ở nông thôn phục vụ cho tiêu dùng của họ. Quy mô của các hoạt
động bất hợp pháp rất khó để ƣớc tính nhƣng thƣờng đƣợc coi là động lực quan
trọng gây ra mất rừng và suy thoái rừng ở Việt Nam. Theo các số liệu thống kê gần
24
đây, năm 2009 đã có 25.817 hành vi vi phạm các quy định nhà nƣớc (với 48,605 m³
gỗ các loại đã bị tịch thu) liên quan đến khai thác gỗ bất hợp pháp, thƣơng mại gỗ
và lâm sản. Tuy nhiên, do thiếu sự giám sát nên trong thực tế hoạt động khai thác gỗ
bất hợp pháp có thể lớn hơn so với các con số báo cáo. Điều này dần dần sẽ dẫn đến
sự suy thoái rừng do khai thác chọn. Một số vụ án hình sự về rừng do các hộ gia
đình ở địa phƣơng thực hiện xuất phát từ nghèo đói và do làm liều, trong khi nhiều
vụ việc đƣợc thúc đẩy và kiểm soát bởi các băng nhóm tội phạm, thƣờng thông
đồng với các cơ quan chính quyền tỉnh và địa phƣơng (Bộ NN&PTNT, 2010) [8].
Để ứng phó với các hoạt động vi phạm pháp luật về rừng, một loạt các chính
sách, chiến lƣợc và các nghị định đã ra đời làm cơ sở khung pháp lý để ngăn chặn
các vấn đề liên quan đến vi phạm pháp luật trong lâm nghiệp. Tuy nhiên, khung
pháp lý không đủ khả năng: “Khung pháp lý vẫn còn mơ hồ, quá phức tạp và chứa
nhiều lỗ hổng cho phép tội phạm tạo ra lợi nhuận tài chính một cách dễ dàng với ít
nguy cơ bị xử phạt vi phạm pháp luật. Số vụ việc bị khởi tố chỉ ở mức tối thiểu và
các khoản tiền phạt đối với tội phạm lâm nghiệp là rất thấp so với lợi ích kiếm
đƣợc” (Ngân hàng thế giới, 2010) [53].
Có nhu cầu về gỗ cho đồ mộc rẻ tiền đƣợc làm từ gỗ cứng nhiệt đới. Việt
Nam đã trở thành trung tâm chính xuất khẩu đồ gỗ, làm cho các sản phẩm gỗ trở
thành mặt hàng có nguồn thu từ xuất khẩu đứng ở trong tốp năm của Việt Nam. Vấn
đề thƣơng mại bất hợp pháp về gỗ cũng nhƣ việc khai thác bất hợp pháp tại Việt
Nam có tác động nghiêm trọng đến tƣơng lai của ngành công nghiệp cũng nhƣ
những lợi ích tiềm năng từ REDD+. Với những yêu cầu khắt khe phải xuất trình
chứng minh nguồn gốc hợp pháp (Đạo luật Lacey của Mỹ và các sáng kiến FLEGT
của Liên minh Châu Âu) có nhu cầu ngày càng tăng đối với Việt Nam để loại trừ
việc sử dụng gỗ từ các nguồn bất hợp pháp. Ngoài ra, trong mọi hệ thống REDD+,
sẽ cần phải tính đến các khả năng rò rỉ. Nếu việc bảo vệ rừng chỉ đơn giản dẫn đến
sự dịch chuyển chuyển đổi rừng sang các quốc gia láng giềng, thì điều này sẽ ảnh
hƣởng đến số lƣợng tín chỉ carbon mà sau này Việt Nam có quyền đƣợc hƣởng.
Một trong những hình thức khai thác gỗ “bất hợp pháp nguy hại hơn” liên
quan đến các quá trình lập kế hoạch sử dụng đất và phân loại đất rừng ở cấp tỉnh.
25
Theo Luật bảo vệ và Phát triển Rừng năm 2004, các cơ quan chính quyền cấp tỉnh
có thẩm quyền chuyển đổi rừng nghèo kiệt (với trữ lƣợng rừng < 50 m³/ha) thành
các loại hình sử dụng đất khác vì vậy trong thời gian qua ở nhiều địa phƣơng đã
diễn ra tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng rừng nghèo kiệt sang mục đích sử
dụng đất khác (Ngân hàng thế giới, 2010) [53].
Để thực thi pháp luật có hiệu quả, phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa Cục Kiểm
lâm và các cơ quan khác có liên quan. Nhận thức đƣợc sự cần thiết phải phối hợp liên
ngành, nhiều chỉ thị khác nhau đã đƣợc ban hành (Chỉ thị 08/2006/CT-TTg) [17]. Ngay
cả khi có những nỗ lực nhƣ vậy, vẫn còn có những trở ngại trong việc cải thiện sự điều
phối giữa các cơ quan, bao gồm cả sự thiếu hụt về tài chính; chính sách hay các văn
bản hƣớng dẫn; thiếu nhân lực, các nguồn lực vật chất hay tài chính.
Một trong những vấn đề gây trở ngại đến quản lý BVR là liên quan đến
quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các cộng đồng địa phƣơng. Trao quyền sử dụng
hợp pháp cho hộ gia đình hoặc cộng đồng ở những nơi mà họ có thể đƣợc hƣởng lợi
từ các vùng rừng sẽ tạo sự khích lệ đối ngƣời dân địa phƣơng nhằm BV&PTR. Đến
năm 2011, khoảng 81% diện tích đất lâm nghiệp đã đƣợc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất [41]. Hơn nữa, ngay cả khi cộng đồng nhận đƣợc quyền sử dụng
đất lâm nghiệp thì cũng không phải là họ hoàn toàn có thể đƣợc hƣởng lợi từ diện
tích này, điều này đã không khuyến kích đƣợc ngƣời dân tham gia tích cực vào quá
trình BV&PTR. Theo thống kê chính thức, chỉ có khoảng 1% diện tích đất thuộc sở
hữu của cộng đồng, nhƣng các cuộc điều tra cho thấy diện tích đất thuộc quyền quản
lý cộng đồng cao hơn nhiều (Bộ NN&PTNT, 2008) [4]. Với chính sách phân cấp
quyền sở hữu và quản lý hiện hành, tăng cƣờng hỗ trợ cho Quản lý rừng cộng đồng
(CFM) tại Việt Nam vẫn là mô hình. Quản lý rừng cộng đồng là rất phù hợp trong bối
cảnh hiện nay, phƣơng thức này sẽ góp phần tích cực trong giải quyết nạn phá rừng từ
khai thác gỗ bất hợp pháp, và cũng phù hợp với các hoạt động của REDD+.
1.2.4.3. Phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm
nghèo của đất nƣớc. Tuy nhiên, việc làm đƣờng và xây dựng các hồ đập thủy lợi,
thủy điện là nguyên nhân quan trọng gây mất rừng. Trong khi rừng bị chặt trắng để
26
mở đƣờng cho việc xây dựng có thể không đáng kể, nhƣng khả năng tiếp cận các
khu vực đó tốt hơn để lấn chiếm và khai thác không bền vững thì lại có tác động vô
cùng bất lợi. Để đảm bảo sử dụng tối ƣu các nguồn tài nguyên, điều quan trọng là
chi phí môi trƣờng và xã hội đƣợc tính đến và các hình thức tăng trƣởng kinh tế
hiệu quả và bền vững đƣợc thúc đẩy để tối đa hóa phúc lợi xã hội.
Nhu cầu về điện đƣợc dự kiến tăng trƣởng 11% mỗi năm vào năm 2015.
Thủy điện cung cấp hơn một phần ba sản lƣợng điện ở Việt Nam và đang có kế
hoạch mở rộng công suất thủy điện vào năm 2025 lên 10.766 MW (Ngân hàng Phát
triển Châu Á, 2009) [50]. 21 đập thủy điện quy mô lớn đƣợc lập kế hoạch trên toàn
quốc (công suất trên 4610 MW) theo ƣớc tính có thể làm mất đi khoảng 21.133 ha
(trong đó có 4.227 ha rừng tự nhiên, 1.367 ha rừng trồng). Tổng giá trị tài nguyên
rừng bị mất (bao gồm cả các chức năng dịch vụ môi trƣờng) đƣợc ƣớc tính là 72,4
triệu USD (Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2009) [51]. Một số tác động gián tiếp
vào các khu vực có rừng từ việc di cƣ và tái định cƣ của ngƣời dân cũng đã đƣợc
ƣớc tính, với con số dự kiến là 61.571 ngƣời phải di dời khỏi 21 đề án. Tái định cƣ
đƣợc gọi là một nguy cơ rất nghiêm trọng đến các khu vực rừng xung quanh tại các
công trình thủy điện. Điều này nêu bật tầm quan trọng của các biện pháp giảm thiểu
tác động về mặt xã hội và môi trƣờng dài hạn của những đập thủy điện này (Ngân
hàng Phát triển Châu Á, 2009) [51].
Chỉ tính riêng năm 2013, theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, để phát triển cơ sở
hạ tầng cả nƣớc đã chuyển đổi diện tích rừng nhƣ sau: Khai thác khoáng sản 1.014,99
ha; Thuỷ điện 332,71 ha; Thuỷ lợi 451,41 ha; Làm đƣờng 461,57 ha; Khu du lịch và
sân golf 13,79 ha; Khu công nghiệp, cảng 37,21 ha (Bộ NN&PTNT, 2013) [13].
Các cơ chế hiện tại để giải quyết các vấn đề xã hội và môi trƣờng trong việc
xây dựng thủy điện là không đầy đủ. Các tác động có hại phần lớn xuất phát từ việc
thiếu sự coi trọng đầy đủ các tác động môi trƣờng trong giai đoạn lập kế hoạch và
thiếu các biện pháp bảo đảm an toàn hợp pháp. Các biện pháp pháp lý mạnh mẽ hơn
là rất cần thiết để bảo đảm giữ đƣợc diện tích rừng tự nhiên. Hầu hết các tác động
tiềm năng có thể điều chỉnh ở mức tƣơng đối và một số tác động có thể tránh đƣợc
27
thông qua việc lập kế hoạch và thiết kế dự án một cách cẩn thận và thực thi các biện
pháp giảm thiểu.
1.2.4.4. Cháy rừng
Trong giai đoạn 1992 - 2002, trung bình mỗi năm có 6.000 ha rừng bị mất đi
do cháy. Từ năm 2004 đến năm 2008 đã có 3.659 vụ cháy rừng đƣợc báo cáo và
gây thiệt hại 15.479 ha (tức là trung bình 3.096 ha/năm) (Cục Kiểm lâm, 2009) [30].
Thiệt hại do cháy rất khác nhau từ năm này sang năm khác. Kết quả thống kê diện
tích rừng bị cháy trong giai đoạn 1992 – 2012 đƣợc thể hiện ở bảng 1.3
Bảng 1.3. Diện tích rừng bị cháy trong giai đoạn 1992-2012
TT Năm Tổng số vụ Rừng trồng (ha) Tổng diện tích (ha)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng cộng Bình quân/năm 1.467 4.248 2.337 850 2.551 309 1.685 185 244 256 1.198 892 894 1.165 533 792 282 - - - - 1.170 2.339,8 3.200,0 4.120,0 3.600,0 6.196,0 1.054,0 7.918,8 236,5 205,5 1.454,4 11.423,0 3.545,0 3.966,8 5.848,2 1.763,6 2.231 61 874,0 2.657,0 1.164,0 1.262,0 65.121,0 3.101,0 9.335,3 6.365,2 8.346,6 9.684,0 12.736,0 1.361,0 14.812,5 1.139,3 860,2 1.845,4 15.548,0 4.044,0 4.294,0 7.350,1 2.028,2 2.516 1.488 967,6 4.549,0 1.186,0 1.385,0 111.842,6 5325,84
Rừng tự nhiên (ha) 6.995,5 3.165,2 4.226,6 6.084,0 6.540,0 307,0 6.893,7 902,8 654,7 391,0 4.125,0 499,0 327,2 1.501,9 264,6 4.747 1.550 93,6 1.892,0 22,0 123,0 51.305,6 2.443,12 (Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2013)
Khoảng 6 triệu ha rừng của Việt Nam đƣợc coi là dễ bị cháy, đặc biệt là các
khu rừng ở Tây Bắc, Tây Nguyên (Kon Tum, Lâm Đồng, Gia Lai), Đông Nam Bộ
28
và Đồng bằng sông Cửu Long (Kiên Giang, Cà Mau, Đồng Tháp). Ngay cả với
chƣơng trình mới để xây dựng năng lực quản lý cháy, có thể thấy rõ ràng là khả
năng chống cháy tiềm năng vẫn chƣa đủ, mặc dù đã có sự cộng tác nhất định giữa
Cục Kiểm lâm, Công an và Quân đội để phòng chống cháy rừng. Việc hợp tác với
các cộng đồng địa phƣơng sẽ mang lại hiệu quả hơn trong công tác phòng chống
cháy rừng. Nguyên nhân của các vụ cháy rừng đã đƣợc đánh giá nhƣ sau (Cục Kiểm
lâm, 2009) [30]: Phát đốt nƣơng rẫy sau thu hoạch: 60,8%; Sử dụng lửa trong săn
bắn, thu hái mật ong, lấy phế liệu: 18%; Bất cẩn: 5%; Tạo đám cháy một cách cố ý:
5%; Nguyên nhân khác: 11,2%.
Dự báo về BĐKH cho thấy nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên ở mọi nơi tại Việt
Nam và đặc biệt là vùng Tây Bắc và vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ có thể phải
trải qua những mùa khô hạn nhiều hơn. Điều quan trọng là phải tiếp tục nghiên cứu
các tác động có thể có của BĐKH đến các khu vực đặc biệt có nguy cơ cháy rừng
nhằm đƣa ra những giải pháp tối ƣu cho phòng chống cháy rừng ở Việt Nam
1.2.5. REDD+ và ứng phó với BĐKH ở Việt Nam
Nhận thức đƣợc những tác động tiêu cực của BĐKH đối với sự phát triển bền
vững của đất nƣớc, Việt Nam đã sớm ký kết tham gia Công ƣớc UNFCCC, ban
hành một loạt chính sách, văn bản pháp lý cũng nhƣ các chƣơng trình để thích ứng
và giảm thiểu phát thải khí nhà kính (GHG). Tháng 12/2008, Thủ tƣớng Chính phủ
đã ban hành Quyết định 158/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
ứng phó với BĐKH (NTP-RCC). NTP-RCC đã đƣa ra lộ trình cho việc thích ứng và
giảm thiểu, trong đó nêu rõ trách nhiệm của các bên liên quan chính. Đặc biệt,
Chiến lƣợc quốc gia ứng phó với BĐKH đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
tháng 12/2011 (Quyết định 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011). Chiến lƣợc này nhằm
mục đích tăng cƣờng năng lực quốc gia trong việc triển khai đồng loạt các giải pháp
để thích ứng với tác động của BĐKH và giảm thiểu khí nhà kính, đảm bảo an toàn
và bảo vệ tài sản của ngƣời dân, góp phần phát triển bền vững đất nƣớc. Chiến lƣợc
này là cơ sở tốt để kêu gọi sự hỗ trợ về mặt tài chính và kỹ thuật của các đối tác
phát triển cho việc thực hiện các mục tiêu của Chiến lƣợc. Thủ tƣớng chính phủ
cũng kêu gọi các Bộ ngành và địa phƣơng tham gia tích cực các chƣơng trình và cơ
29
chế của cộng đồng quốc tế về BĐKH và huy động nguồn lực tài chính và kỹ thuật
để thực hiện Chiến lƣợc. Bên cạnh đó, Thủ tƣớng cũng giao Bộ kế hoạch và Đầu tƣ
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng Chiến lƣợc tăng trƣởng xanh.
Tất cả những nỗ lực đó đều hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc,
hƣớng tới các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và hƣớng tới nền kinh tế carbon
thấp. Những điều này khẳng định cam kết mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam trong
việc thực hiện các nỗ lực ứng phó với BĐKH của cộng đồng quốc tế. Trong khuôn
khổ NTP-RCC với vai trò và trách nhiệm đã đƣợc phân công, Bộ NN&PTNT là cơ
quan chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chính sách, chƣơng trình, kế
hoạch hành động để ứng phó với BĐKH trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và giảm nhẹ thiên tai. Nhằm cụ thể hóa các hoạt động ứng phó với BĐKH
của ngành, Bộ NN&PTNT đã ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH
trong ngành NN&PTNT giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng tới 2050 (Quyết định
543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT) và Chƣơng
trình “Giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, phát triển nông thôn đến năm
2020” (Quyết định 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/12/2011), trong đó đƣa ra mục
tiêu giảm phát thải 20% đến năm 2020 (bao gồm cả lâm nghiệp).
Kể từ năm 2007, cùng với tiến trình đàm phán quốc tế trong khuôn khổ
UNFCCC, Lâm nghiệp Việt Nam đã bắt đầu tiến hành các hoạt động nhằm nâng
cao năng lực và kỹ thuật, thể chế ở cấp quốc gia để chuẩn bị thực hiện REDD+. Với
những kết quả đáng khích lệ trong tiến trình đàm phán quốc tế, REDD+ đang trở
thành một yếu tố quan trọng hỗ trợ việc thực thi các chủ trƣơng, chính sách phát
triển ngành lâm nghiệp và quá trình tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, ngƣợc lại cũng sẽ
tạo ra các điều kiện cần thiết để thực hiện REDD+ thành công ở Việt Nam. Đảng và
Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ chƣơng, chính sách tạo điều kiện cho việc thực
hiện REDD+ tại Việt Nam, cụ thể:
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về việc ban
hành chính sách chi trả DVMTR đã quy định “hấp thụ vào bảo tồn trữ lƣợng carbon
của rừng, giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng” là một trong những DVMTR. Tại Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày
30
13/12/2010 về việc phê duyệt đề án thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP, Thủ
tƣớng giao Bộ NN&PTNT chủ trì dự thảo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về
chia sẻ lợi ích về dịch vụ REDD+.
- Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về BĐKH đã xác định “Bảo vệ, phát triển bền
vững diện tích rừng hiện có, tăng cƣờng hấp thụ khí nhà kính, xây dựng, thực hiện
các chƣơng trình về REDD+, bảo tồn đa dạng sinh học” là một trong 10 nhóm
nhiệm vụ chiến lƣợc.
- Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/12/2011 của Bộ trƣởng Bộ
NN&PTNT về việc phê duyệt Chƣơng trình giảm phát thải nhà kính trong nông
nghiệp, nông thôn đến năm 2020, trong đó xác định REDD+ là một trong những
biện pháp quan trọng trong việc giảm phát thải khí nhà kính.
- Công văn số 282/VPCP-HTQT ngày 13/01/2011 của Văn phòng Chính phủ
về việc báo cáo kết quả tham dự Hội nghị COP16 và CMP6, trong đó Thủ tƣớng
giao Bộ NN&PTNT: a) chủ trì xây dựng Chƣơng tình REDD+ quốc gia; b) tăng
cƣờng năng lực thể chế tổ chức cho việc thực hiện REDD+; c) thành lập Ban chỉ
đạo quốc gia cho REDD+ để huy động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật từ cộng
đồng các nhà tài trợ quốc tế và tăng cƣờng sự hợp tác giữa các cơ quan của chính
phủ ở cả trung ƣơng và địa phƣơng.Với sự ủy quyền của Thủ tƣớng chính phủ, Ban
chỉ đạo quốc gia về REDD+ đã đƣợc thành lập tháng 1/2011 với sự tham gia của đại
diện các bộ/ngành do Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT làm Trƣởng ban. Văn phòng
REDD+ Việt Nam (VRO) cũng đã đƣợc thành lập tháng 1/2011 là Văn phòng
thƣờng trực cho Ban chỉ đạo và đƣợc đặt tại Tổng cục Lâm nghiệp (VNFOREST).
Tổng cục Lâm nghiệp đƣợc Bộ NN&PTNT nông thôn giao là cơ quan chủ trì, đầu
mối về REDD+. Chƣơng trình REDD+ quốc gia (NRP) hiện đã hoàn chỉnh.
- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch BV&PTR giai đoạn 2011 – 2020 với 3 mục tiêu chủ yếu:
a) bảo vệ diện tích rừng hiện có; b) tăng tỷ lệ che phủ của rừng lên 42-43% vào năm
2015 và 44-45% vào năm 2020; nâng cao năng suất, chất lƣợng và giá trị của rừng;
tái cơ cấu ngành lâm nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm; c) tạo công
31
ăn việc làm và cơ hội thu nhập, cải thiện đời sống ngƣời dân địa phƣơng, góp phần
giảm nghèo.
- Quyết định số 799/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 27 tháng 6 năm
2012 về việc Phê duyệt Chƣơng trình hành động quốc gia về Giảm phát thải khí nhà
kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài
nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lƣợng carbon rừng giai đoạn 2011 – 2020 với
mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng, tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính của rừng, quản lý bền vững tài
nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần thực hiện thành công chiến lƣợc
quốc gia về BĐKH và thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, hƣớng tới phát triển
bền vững.
Tóm lại, việc chuẩn bị và thực hiện REDD+ rất phù hợp và sẽ góp phần đắc
lực thực hiện hoàn thành mục tiêu của các chiến lƣợc, chính sách quốc gia về ứng
phó với BĐKH và bảo vệ, phát triển rừng. Cùng với PFES và các chính sách liên
quan khác, việc thực hiện REDD+ sẽ đem lại các nguồn lực tài chính mới bổ sung
cho việc quản lý bền vững tài nguyên rừng, cải thiện đời sống cộng đồng địa
phƣơng ở nông thôn và miền núi, tăng cƣờng chủ trƣơng xã hội hóa hoạt động
BV&PTR.
1.3. Tình hình thực hiện REDD+
1.3.1. Tình hình triển khai REDD+ tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực tham gia tất cả các chƣơng
trình lớn của cộng đồng quốc tế về REDD+. Việt Nam là một trong những quốc gia
đầu tiên tham gia Chƣơng trình UN-REDD. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang nhận
đƣợc sự hỗ trợ của các nhà tài trợ khác và các tổ chức phi chính phủ để chuẩn bị
cho REDD+. Mục tiêu tổng thể của Chƣơng trình UN-REDD Việt Nam là hỗ trợ
chuẩn bị sẵn sàng cho REDD+ và bắt đầu thực hiện REDD+ vào năm 2015. Giai
đoạn I bắt đầu tháng 10/2009 và kết thúc vào tháng 6/2012 với tổng kinh phí là 4,38
triệu USD do Na Uy tài trợ thông qua Chƣơng trình UN-REDD toàn cầu. Giai đoạn
1 tập trung vào việc chuẩn bị sẵn sàng cho cấp quốc gia, trong đó bao gồm việc xây
dựng tổ chức, thể chế và chính sách cho REDD+; xây dựng mức tham chiếu carbon
32
rừng và thiết kế hệ thống giám sát, đánh giá; và bắt đầu quá trình nâng cao nhận
thức. Giai đoạn 1 hƣớng tới việc tăng cƣờng năng lực cho một số bên liên quan ở cả
cấp trung ƣơng và địa phƣơng (2 huyện của Lâm Đồng), hỗ trợ triển khai các
nghiên cứu thí điểm ở cấp quốc gia và địa phƣơng, với sự hợp tác của các tổ chức
quốc tế. Giai đoạn 1 đã đạt đƣợc các kết quả quan trọng, đó là: Hỗ trợ thiết lập và
vận hành Mạng lƣới REDD+ quốc gia, Tổ công tác REDD+ quốc gia và 5 Tiểu
nhóm chuyên môn; Hỗ trợ xây dựng Chƣơng trình REDD+ quốc gia; Nghiên cứu
Hệ thống chia sẻ lợi ích, và thiết kế Khung chia sẻ lợi ích trong thực hiện REDD+,
xây dựng hƣớng dẫn giám sát đánh giá carbon có sự tham gia; Xây dựng đề xuất
phƣơng pháp luận và quy trình tham vấn cộng đồng theo hƣớng dẫn của Liên hợp
quốc và thí điểm tại 85 thôn bản ở Lâm Đồng. Tất cả những nỗ lực này của Việt
Nam là nỗ lực đầu tiên chƣa từng có trên thế giới liên quan tới REDD+ và đã thu
hút sự quan tâm đặc biệt và đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Giai đoạn 2 của
chƣơng trình UN-REDD đƣợc thực hiện từ năm 2013 đến 2015 trên địa bàn các tỉnh
thí điểm bao gồm: Lào Cai, Bắc Kạn, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Lâm Đồng và Cà Mau
và một số tỉnh có nhiều rừng khác. Mục tiêu của Chƣơng trình UN-REDD Việt
Nam giai đoạn II là nâng cao khả năng của Việt Nam để có thể hƣởng lợi từ các
khoản chi trả dựa trên kết quả cho REDD+ trong tƣơng lai và thực hiện các thay đổi
căn bản tích cực trong ngành lâm nghiệp.
Dƣới sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế và sự tham gia tích cực của Chính phủ,
hiện nay Việt Nam đang triển khai chƣơng trình REDD+ dƣới dạng 4 loại dự án
khác nhau: (1) Các dự án tầm quốc gia nhƣ Chƣơng trình UN-REDD Việt Nam,
Quỹ đối tác carboon trong lâm nghiệp với mục tiêu chính là hỗ trợ chính phủ Việt
Nam xây dựng hệ thống REDD+ tại Việt Nam có thể trở thành một quốc gia sẵn
sàng thực hiện REDD+ thông qua xây dựng các yếu tố, điều kiện, hệ thống, chính
sách cần thiết; (2) Các dự án thí điểm ở địa phƣơng, với mục tiêu chủ yếu là tăng
cƣờng năng lực kỹ thuật và thể chế trong thực thi REDD+ tại các tỉnh tham gia dự
án; (3) Các dự án hỗ trợ kỹ thuật, với mục tiêu là xây dựng hệ thống đo đạc, báo
cáo, thẩm định; xây dựng mức tham chiếu; hệ thống chia sẻ lợi ích; xóa đói giảm
nghèo; các biện pháp đảm bảo an toàn môi trƣờng xã hội,...; (4) Các dự án khác liên
33
quan đến REDD nhƣ Bảo tồn và phát triển khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang, dự án
rừng và đồng bằng, ...
Các cơ quan nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã tham gia vào các hoạt động
REDD+, đặc biệt là các cơ quan thuộc Bộ NN&PTNT, nhƣ: Viện Khoa học Lâm
nghiệp (FSIV), Viện Điều tra, Quy hoạch rừng (FIPI), chủ yếu là về đánh giá phát
thải carbon của rừng, điều tra rừng và giám sát carbon rừng. Đại học Lâm nghiệp
(VFU) và Đại học Tây Nguyên (TNU) cũng đã tham gia vào đánh giá, giám sát
carbon ở Việt Nam.
1.3.2. Tình hình triển khai REDD+ tại tỉnh Điện Biên
Điện Biên là tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam có diện tích tự nhiên là: 9.562,90 km2. Điện Biên có địa hình phức tạp, nhìn chung là dạng
địa hình đồi núi nghiêng dần theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, đƣợc cấu tạo bởi
những dãy núi chạy dài theo hƣớng Tây dọc biên giới Việt - Lào. Điện Biên có
400.027 ha rừng trong đó có 382.599 ha rừng tự nhiên và 17.428 ha rừng trồng (Bộ
NN&PTNT, 2013) [13]. Rừng tự nhiên của Điện Biên có nhiều loại gỗ quý hiếm,
giá trị kinh tế cao nhƣ: Lát, Chò chỉ, Nghiến, Táu, Pơmu…Ngoài ra còn có các loại
cây đặc sản khác nhƣ Sa nhân, Cánh kiến đỏ, Song mây…(UBND tỉnh Điện Biên,
2008) [71].
Điện Biên có 21 dân tộc, trong đó dân tộc Thái chiếm 40,4%, dân tộc Mông
chiếm 28,8%, dân tộc Kinh chiếm 19,7%, dân tộc Khơ Mú chiếm 3,2% còn lại là
các dân tộc khác. Dân số của tỉnh Điện Biên là 504.502 ngƣời, trong đó nam giới
chiếm 50,03%, nữ giới chiếm 49,97%. Dân số thành thị chiếm 15% với 75.659
ngƣời). Dân số trong độ tuổi lao động là 268.496 ngƣời, chiếm 53,21% tổng số dân.
Hoạt động chủ yếu trong nông lâm nghiệp là 194.843 ngƣời. Lao động đã qua đào
tạo (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học…) chiếm 29,51% (Cục thống kê tỉnh Điện
Biên, 2010) [31].
Với diện tích đất lâm nghiệp lớn, Điện Biên đƣợc đánh giá là tỉnh có nhiều
tiềm năng trong sản xuất lâm nghiệp. Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần
thứ XII nhiệm kỳ 2010-2015 đã chỉ rõ nhiệm vụ cụ thể của ngành lâm nghiệp Điện
Biên là: “Tập trung phát triển rừng một cách bền vững, hiệu quả; rà soát, cắm mốc
34
phân định rõ ranh giới quy hoạch 3 loại rừng tại thực địa; giao đất giao rừng gắn với
thực hiện các chính sách hỗ trợ khoanh nuôi, bảo vệ rừng và trồng rừng; bảo vệ rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng; khuyến khích đa dạng hóa các hình thức đầu tƣ trồng
rừng sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nhằm từng bƣớc làm cho lâm nghiệp có
đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi
trƣờng và sinh thái”. Cùng với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát
triển rừng, trong năm 2012 – 2013 đƣợc sự tài trợ của tổ chức JICA – Nhật Bản, tỉnh
Điện Biên đã triển khai thực hiện dự án thí điểm REDD+ . Mục tiêu của dự án là nhằm
tăng cƣờng năng lực kỹ thuật và thể chế trong thực thi REDD+ tại tỉnh Điện Biên,
trong khuôn khổ chƣơng trình hành động quốc gia về REDD+ thông qua việc chuẩn bị
cho Chƣơng trình hành động REDD+ cấp tỉnh. Thông qua dự án này tỉnh Điện Biên đã
bƣớc đầu xác định đƣợc một số hoạt động nhằm giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực
giảm mất rừng và suy thoái rừng tại xã Mƣờng Phăng của huyện Điện Biên và xã
Mƣờng Mƣơn của huyện Mƣờng Chà.
Nhận xét chung:
- Rừng có giá trị nhiều mặt về kinh tế, xã hội và môi trƣờng, trong đó giá trị
lƣu giữ và hấp thụ carbon của rừng là rất đáng kể, đặc biệt là rừng tự nhiên và rất
khác biệt giữa các loại rừng.
- Mất rừng và suy thoái rừng làm phát thải 17,3% tổng lƣợng khí nhà kính của
tất cả các ngành kinh tế (IPCC, 2007).
- Nguyên nhân chính gây mất rừng và suy thoái rừng đƣợc xác định đó là:
Chuyển đổi sang canh tác nông nghiệp; Khai thác gỗ không bền vững (đặc biệt là
khai thác gỗ bất hợp pháp); Phát triển cơ sở hạ tầng; Phát triển cây công nghiệp và
Cháy rừng.
- Các hoạt động chính của REDD+ có thể đƣợc thực hiện ở Việt Nam bao
gồm: Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng; giảm phát thải thông qua
nỗ lực hạn chế suy thoái rừng; Bảo tồn trữ lƣợng carbon của rừng; Quản lý bền
vững tài nguyên rừng và Tăng cƣờng trữ lƣợng carbon của rừng.
- Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay việc thực hiện các hoạt động REDD+
là khá phù hợp nhằm thúc đẩy quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Các dự
án về lâm nghiệp, phát triển sinh kế cho cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng mà
35
Việt Nam đã và đang thực hiện sẽ là nền tảng tốt, là cơ sở cho việc thực hiện các
chƣơng trình REDD+ ở Việt Nam.
- Việc thực hiện REDD+ sẽ đem lại các lợi ích đáng kể về môi trƣờng và
kinh tế - xã hội, đặc biệt là cho vùng nông thôn miền núi Việt Nam nhƣng đồng thời
cũng có những thách thức. Thứ nhất, REDD+ là vấn đề mới và phức tạp đối với
Việt Nam và các quốc gia đang phát triển khác; nhiều vấn đề kỹ thuật hiện còn đang
đƣợc đàm phán. Kiến thức và năng lực kỹ thuật để thực hiện REDD+ còn thiếu, đặc
biệt là vấn đề đo đạc, báo cáo và kiểm chứng đối với trữ lƣợng carbon rừng và kết
quả thực hiện các hoạt động REDD+ khác. Thứ hai, REDD+ đòi hỏi phải có một
mức độ quản trị rừng cao hơn. Một số chính sách, quy định hiện hành cần phải đƣợc
tăng cƣờng hoặc sửa đổi bổ sung để đáp ứng yêu cầu quốc tế.
- Điện Biên là tỉnh có tiềm năng lớn trong sản xuất lâm nghiệp, việc thực
hiện REDD+ sẽ là cơ hội tốt để tỉnh Điện Biên thực hiện thành công quy hoạch
BV&PTR.
36
CHƢƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu, luận án thực hiện 4 nội dung nghiên cứu sau:
- Đánh giá đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng trong giai đoạn 1990 - 2010
tại Điện Biên.
- Phân tích ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến mất rừng và suy
thoái rừng tại Điện Biên.
- Nghiên cứu phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động của chƣơng trình
REDD+ tại Điện Biên.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm giảm phát thải thông qua giảm mất
rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
2.2.1.1. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống nhằm đƣa ra đƣợc các giải pháp quản lý tổng hợp tài
nguyên rừng dựa trên các mối quan hệ sinh thái tự nhiên giữa rừng với các nhân tố
ảnh hƣởng, trong đó đặc biệt chú ý kiểm soát những tác động của con ngƣời vào
rừng và đất rừng. Về bản chất, rừng là một thực thể tự nhiên, là một thành phần của
hệ sinh thái nhân văn. Vì vậy, hoạt động bảo vệ, phát triển và sử dụng tài nguyên
rừng cần gắn liền với các hoạt động kinh tế - xã hội khác. Tiếp cận hệ thống đặc
biệt có ý nghĩa khi mà chúng ta muốn có những giải pháp hữu hiệu tác động vào
rừng thông qua các nhân tố khác của hệ thống, bởi vì rừng thƣờng có quy mô rất
rộng, thời gian tồn tại rất dài và phải tác động thông qua con ngƣời cho nên các hoạt
động bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng không quán triệt nguyên tắc tiếp cận này thì
sẽ rất khó thành công. Chẳng hạn trong không ít trƣờng hợp những nỗ lực bảo vệ
rừng ở khu vực này thực chất lại gây ra sự chặt phá rừng ở nơi khác, điều này sẽ
dẫn đến sự dịch chuyển phát thải.
37
Theo cách tiếp cận này các hoạt động nghiên cứu cũng nhƣ các giải pháp
đƣợc đƣa ra phải logic với nhau, hỗ trợ nhau trên quan điểm cân nhắc sự tác động
tổng hợp vào tài nguyên rừng. Các hoạt động nông lâm nghiệp đƣợc đề xuất nhằm
giảm phát thải thông qua nỗ lực giảm mất rừng, suy thoái rừng, tăng cƣờng trữ
lƣợng carbon rừng và quản lý rừng bền vững cần phải đƣợc thực hiện đồng bộ cùng
với các giải pháp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
2.2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia
Các giải pháp đƣợc đƣa ra nhằm mục tiêu quản lý, phát triển và sử dụng rừng
đều tác động đến đời sống của con ngƣời, bởi cuộc sống của con ngƣời đặc biệt là
ngƣời dân miền núi có gắn bó mật thiết với tài nguyên rừng. Vì vậy, việc tạo ra
động lực trong dân, huy động sự tham gia của ngƣời dân là điều kiện tiên quyết đảm
bảo sự thành công của các chƣơng trình, dự án. Tiếp cận có sự tham gia đƣợc thể
hiện bằng các cuộc phỏng vấn trực tiếp, các bảng câu hỏi bán cấu trúc, các thảo luận
nhóm đối tƣợng quản lý rừng, thảo luận nhiều bên liên quan (chính quyền, hộ gia
đình, doanh nghiệp lâm nghiệp, nhóm hộ, hợp tác xã nông lâm nghiệp, ban quản lý
rừng, lực lƣợng kiểm lâm ...).
2.2.1.3. Tiếp cận kinh tế - sinh thái - môi trường
Nghiên cứu các giải pháp giảm phát thải thông qua nỗ lực giảm mất rừng,
suy thoái rừng, tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng và quản lý rừng bền vững cần
phải tiếp cận theo hƣớng kinh tế - sinh thái - môi trƣờng. Theo đó các giải pháp
thực hiện phải đảm bảo vấn đề kinh tế (Rừng phải đem lại các giá trị về kinh tế bao
gồm giá trị trực tiếp, gián tiếp), đảm bảo vấn đề sinh thái (Rừng phải có tính ổn định
cao, có khả năng thích ứng tốt với những tác động của BĐKH), đảm bảo an ninh
môi trƣờng (rừng phải duy trì tốt các khả năng bảo tồn, phòng hộ môi trƣờng, không
gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng,…). Tuy nhiên, quan điểm sử dụng rừng theo
hƣớng đa mục đích không nên chỉ nhìn vào việc khai thác chọn cây gỗ và lâm sản
ngoài gỗ trong rừng mà quan trọng hơn là phải tạo ra cơ chế phát huy những giá trị
dịch vụ cố định carbon và các DVMT khác của rừng,...
Phƣơng pháp tiếp cận theo mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án
đƣợc thể hiện ở hình 2.1
38
Hình 2.1. Phƣơng pháp tiếp cận theo mục tiêu và nội dung nghiên cứu
39
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp
Các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu và số liệu có liên quan đến quản lý,
BV&PTR và chƣơng trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực giảm mất
rừng và suy thoái rừng đƣợc thu thập và phân tích, bao gồm:
- Các văn bản luật: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, 2004; Luật Bảo vệ Môi
trƣờng, 2005; Luật Đất đai sửa đổi, 2013.
- Các văn bản dƣới luật: Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của
Chính phủ về chính sách chi trả DVMTR; Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày
27/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình Hành động Quốc gia
về việc ―Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao trữ lƣợng carbon rừng” giai
đoạn 2011-2020; Quyết định số 57/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch BV&PTR giai đoạn 2011 – 2020; Quyết định số
1724/QĐ-BNN-HTQT ngày 29/7/2013 của Bộ NN&PTNT về phê duyệt văn kiện
chƣơng trình "Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng cƣờng trữ lƣợng
carbon rừng tại Việt Nam (UN-REDD) giai đoạn II"; Quyết định số 1764/QĐ-
BNN-HTQT ngày 26/7/2012 của Bộ NN&PTNT phê duyệt Dự án hợp tác kỹ thuật
thí điểm REDD+ ở tỉnh Điện Biên; Quyết định số 2117/QĐ-UBND ngày
02/12/2009 của UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt Quy hoạch BV&PTR rừng tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2009-2020;
- Các số liệu, báo cáo và các loại bản đồ, ảnh viễn thám có liên quan đƣợc thu
thập, bao gồm: Số liệu về diễn biến rừng ở Việt Nam, số liệu về tài nguyên rừng, số
liệu kiểm kê đất đai, các báo cáo kinh tế xã hội, niên giám thống kê của tỉnh Điện
Biên qua các năm từ 1990 đến 2010; Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Điện Biên các
năm 1990, 2000 và 2010 đã đƣợc hiệu chỉnh bằng ảnh vệ tinh Landsat và SPOT của
“Dự án thí điểm REDD+ ở tỉnh Điện Biên” do tổ chức JICA tài trợ. Các bản đồ này
đƣợc luận án kế thừa để phân tích lịch sử biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng
qua các giai đoạn trong quá khứ.
- Các dự án phát triển rừng, phát triển sinh kế cộng đồng, nông nghiệp và nông
thôn đã và đang đƣợc thực hiện trên địa bàn nghiên cứu, nhƣ: Dự án phục hồi rừng
40
đầu nguồn các tỉnh Tây Bắc, Chƣơng trình lâm nghiệp cộng đồng, quy hoạch phát
triển cây Cao su ở Điện Biên,...
Các tài liệu này sẽ đƣợc thu thập và phân tích làm cơ sở cho việc phân tích
tổng quan vấn đề nghiên cứu, lựa chọn xã nghiên cứu.
2.2.2.2. Chọn xã nghiên cứu
Điện Biên là tỉnh nằm ở vùng núi phía Tây Bắc của Việt Nam có tiềm năng
rất lớn trong phát triển sản xuất lâm nghiệp. Số liệu thống kê về hiện trạng sử dụng
đất trong toàn tỉnh năm 2010 cho thấy trên địa bàn tỉnh còn có diện tích đất lâm
nghiệp và đất chƣa sử dụng rất lớn (Đất lâm nghiệp 602.566,42 ha, chiếm 63,01 %
diện tích tự nhiên; Đất chƣa sử dụng 176.097,00 ha, chiếm 18,41 % diện tích tự
nhiên) (UBND tỉnh Điện Biên, 2010) [74]. Việc lựa chọn xã nghiên cứu tiềm năng
thực hiện chƣơng trình REDD+ đều hƣớng vào những nơi có diện tích đất lâm
nghiệp lớn, đời sống của ngƣời dân phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, chăn nuôi
và các hoạt động sản xuất lâm nghiệp. Tính đến tháng 12/2012 toàn tỉnh Điện Biên
có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (8 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố). Tuy nhiên,
huyện Nậm Pồ mới đƣợc thành lập năm 2012 trên cơ sở tách một số xã của huyện
Mƣờng Nhé và huyện Mƣờng Chà. Việc thành lập huyện Nậm Pồ vào năm 2012
mới chỉ có quyết định chứa chƣa có ranh giới trên bản đồ, vì vậy luận án vẫn để là
nghiên cứu trên 9 huyện thay vì là 10 huyện trong toàn tỉnh Điện Biên. Để đảm bảo
tính đại diện, luận án đã lựa chọn các xã nghiên cứu theo các tiêu chí sau:
(1) Diện tích đất có rừng lớn hơn 10.000 ha vào năm 2010.
(2) Có giảm ròng diện tích rừng trong giai đoạn 2000 và 2010 lớn hơn 200 ha.
(3) Diện tích đất có rừng lớn hơn 4.000 ha vào năm 2010 nằm trong vùng
thực hiện chi trả DVMTR.
(4) Diện tích lớn trên 1000 ha đƣợc quy hoạch khoanh nuôi tái sinh theo Kế
hoạch BV&PTR giai đoạn 2011 – 2020 của từng huyện.
(5) Diện tích lớn trên 500 ha đƣợc quy hoạch trồng rừng theo kế hoạch
BV&PTR giai đoạn 2011 – 2020 của từng huyện.
(6) Kết quả tham vấn (thảo luận nhóm) lãnh đạo và cán bộ Sở NN&PTNT,
Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm Lâm, Trung tâm quy hoạch nông lâm nghiệp.
Từ những tiêu chí trên, đã chọn đƣợc 40 xã của tỉnh Điện Biên để tiến hành
nghiên cứu (Chi tiết lựa chọn xã nghiên cứu thể hiện ở phụ lục 01). Trong mỗi xã,
41
chọn 2 thôn/bản tiêu biểu nhất để nghiên cứu. Nhƣ vậy, tổng số có 80 thôn/bản
thuộc 40 xã trong toàn tỉnh đƣợc lựa chọn. Vị trí các xã đƣợc lựa chọn đƣợc thể
hiện ở bản đồ hình 2.2
Hình 2.2. Vị trí 40 xã đƣợc chọn nghiên cứu ở Điện Biên
42
Danh sách 40 xã đƣợc chọn thuộc 7 huyện thể hiện ở bảng 2.1:
Bảng 2.1. Danh sách 40 xã nghiên cứu đƣợc chọn ở tỉnh Điện Biên
STT Tên Huyện Tên xã
5 xã: Mƣờng Lói, Mƣờng Nhà, Mƣờng Pồn, Núa Điện Biên 1 Ngam; Thanh An;
Điện Biên Đông 4 xã: Chiềng Sơ, Keo Lôm, Na Son, Pú Nhi 2
3 Mƣờng Ảng 3 xã: Ảng Cang, Mƣờng Đăng, Mƣờng Lạn
5 xã: Chà Nƣa, Hừa Ngài, Mƣờng Tùng, Sa Lông và Si 4 Mƣờng Chà Pa Phìn
16 xã: Chà Cang, Chung Chải, Leng Su Sìn, Mƣờng
Nhé, Mƣờng Toong, Nà Hỳ, Nà Bủng, Nà Khoa, Na Cô 5 Mƣờng Nhé Sa, Nậm Kè, Nậm Vì, Pá Mỳ, Pa Tần, Quảng Lâm, Sen
Thƣợng, Sín Thầu;
Tủa Chùa 2 xã : Huổi Só, Tủa Thàng; 6
5 xã: Mƣờng Mùn, Nà Sáy, Phình Sáng, Quài Cang, Ta Tuần Giáo 7 Ma
2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng trong giai đoạn
1990-2010
- Để đánh giá diễn biến tài nguyên rừng hay lịch sử biến động sử dụng đất/độ
che phủ của rừng trong giai đoạn 1990 đến 2010, nghiên cứu kế thừa bản đồ hiện
trạng rừng các năm 1990, 2000 và 2010 đã đƣợc hiệu chỉnh bằng ảnh vệ tinh
Landsat và SPOT của “Dự án thí điểm REDD+ ở Điện Biên” do tổ chức JICA –
Nhật Bản tài trợ.
Sử dụng công cụ phân tích không gian trong GIS để phân tích biến động sử
dụng đất/độ che phủ rừng qua các giai đoạn từ 1990 đến 2000 và từ 2000 đến 2010.
Bản đồ biến động về sử dụng đất/độ che phủ của rừng đƣợc tạo ra bằng cách chồng
ghép 2 lớp thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại các thời điểm năm 1990 và năm
2000; năm 2000 và năm 2010. Mỗi lớp thông tin đều chứa sẵn thuộc tính về hiện
trạng các loại đất đai và đƣợc mã hóa từ 1 đến 17 tƣơng ứng với các trạng thái, ví
43
dụ trong bảng thuộc tính của lớp thông tin hiện trạng năm 2000, mã trạng thái đƣợc
mã hóa lại bằng cách lấy mã hiện thời nhân với 100 để đƣợc mã mới có giá trị từ
100, 200 … 1700.
Trạng thái rừng Bảng 2.2. Bảng mã hóa hiện trạng rừng phục vụ phân tích biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng Mã hiện thời (Current code) Mã trạng thái (Recode)
Rừng giàu 1 100
Rừng trung bình 2 200
Rừng nghèo 3 300
Rừng phục hồi 4 400
Rừng rụng lá 5 500
Rừng tre nứa 6 600
Rừng hỗn giao Gỗ - tre nứa 7 700
Rừng lá kim 8 800
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim 9 900
Rừng ngập mặn 10 1000
Rừng núi đá 11 1100
Rừng trồng 12 1200
Núi đá 13 1300
Đất trống 14 1400
Mặt nƣớc 15 1500
Dân cƣ 16 1600
Đất khác 17 1700
Mã biến động là kết quả của phép tính cộng của “Current code” (2010) và
“Recode” (2000). Nhƣ vậy, mỗi đối tƣợng trong lớp bản đồ hiện trạng năm 2010
đƣợc gắn một mã mới gọi là mã biến động, chính là kết quả của phép cộng này. Vậy
mỗi đối tƣợng trong lớp bản đồ hiện trạng năm 2010 có biến động hay không cần
phải xem xét đến kết quả của phép tính sau: lấy giá trị ở trƣờng dữ liệu “Change
code” trừ đi “Current code” (2000) rồi chia cho 100. Nếu kết quả bằng với giá trị
của “Current code” (2000) thì đối tƣợng đó không có sự biến động, ngƣợc lại là có
sự biến động.
44
Với cách tổng hợp này thì sẽ có 17*17=289 kiểu biến động. Tuy nhiên, có
những trƣờng hợp không thể xảy ra hoặc hiếm khi xảy ra. Kết quả tổng hợp các
kiểu biến động đƣợc thể hiện ở phụ lục 02. Các kiểu biến động này sẽ đƣợc tổng
hợp thành 6 nhóm biến động chính là: (1) Không biến động: là những đối tƣợng
đƣợc duy trì hiện trạng từ 2000 đến 2010, (2) Mất rừng: là những đối tƣợng là đất
có rừng chuyển thành trạng thái đất đất không có rừng, (3) Suy thoái rừng: là những
đối tƣợng là đất có rừng bị giảm về chất lƣợng nhƣ rừng giàu chuyển thành các
trạng thái rừng khác, hay rừng trung bình chuyển thành rừng nghèo, (4) Phục hồi
rừng: là những đối tƣơng đất trống đƣợc phục hồi thành rừng (5) Trồng rừng: là các
đối tƣợng đƣợc trồng mới trên đất trống hoặc các trạng thái khác không phải là
rừng, và (6) Các thay đổi khác: bao gồm các đối tƣợng biến động ngoài các nhóm
biến động đã nêu.
Với phƣơng pháp đã đƣợc trình bày nhƣ trên, sự thay đổi sử dụng đất/độ che
phủ rừng (diễn biến rừng) đƣợc đánh giá trong vòng 2 giai đoạn (1990-2000; 2000-
2010). Các kết quả sẽ đƣợc trình bày cả dạng bản đồ không gian và các bảng biểu.
Bảng dữ liệu về biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng đƣợc minh họa theo bảng 2.3.
Bảng 2.3. Ví dụ về kết quả phân tích biến động sử dụng đất của xã Sen Thƣợng, huyện Mƣờng Nhé giai đoạn 2000-2010 Đơn vị: ha
Rừng
Đất
Đất
Rừng gỗ--
Rừng
Rừng
Diện tích
Loại đất/loại rừng
khác
trống
tre nứa
nghèo
phục hồi
năm 2000
trung bình
Đất khác
65,75
77,35
6,70
149,79
Đất trống
171,17 2.164,23
45,54
20,25
1.047,77
3.448,96
Rừng gỗ- tre nứa
4,55
833,93
526,92
339,83
1.705,22
Rừng nghèo
28,26 1.147,42
235,53
1.558,69
2.969,91
Rừng phục hồi
150,09 1.355,60
76,62
31,64
455,50
2.069,45
Rừng trung bình
106,39 1.619,96
13,62 130.72 3.271,94
1.391,21
6.533,83
Rừng tre nứa
3,58
286,97
249,38
539,93
Diện tích năm 2010 529,78 7.485,46
898,23 130.72 6.929,80
1.443,10 17.417,10
2.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến mất
rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên
a) Phƣơng pháp xác định các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng
45
Để xác định các nguyên nhân làm mất rừng, suy thoái rừng và mức độ ảnh
hƣởng của mỗi nguyên nhân đến mất rừng và suy thoái rừng, nghiên cứu đã sử dụng
công cụ ArcGIS 9.3 và MapInfo 10.0 để khoanh vẽ các khu vực mất rừng. Khu vực
mất rừng đƣợc ký hiệu là DD_số thứ thự (là khu vực có rừng năm 2000 nhƣng đến
Khu vực mất rừng
Khu vực tăng rừng
năm 2010 và hiện nay là không còn rừng).
Hình 2.3. Bản đồ thể hiện các khu vực tăng/mất rừng theo đơn vị xã
Nghiên cứu đã lựa chọn đại diện 20 khu vực có diện tích rừng bị mất, mỗi
khu vực có diện tích từ 100 ha trở lên. Đối với mỗi khu vực mất rừng tiến hành xác
định vị trí ngoài thực địa, khảo sát hiện trƣờng và phỏng vấn cán bộ và ngƣời dân
địa phƣơng (ngƣời đƣợc phỏng vấn là cán bộ xã, già làng, trƣởng bản, những ngƣời
hiểu biết về lịch sử thay đổi sử dụng đất tại khu vực, với mỗi khu vực đã tiến hành
phỏng vấn 2-3 cán bộ xã và 5-7 ngƣời dân địa phƣơng) để xác định các nguyên
nhân cụ thể dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng.
Để lƣợng hóa ảnh hƣởng của các nguyên nhân làm mất rừng, tại mỗi khu vực
đƣợc chọn tiến hành xác định phần trăm diện tích rừng mất đi theo từng nguyên
nhân tác động, từ đó tính toán tỷ lệ phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân dẫn
đến mất rừng theo diện tích đối với từng nguyên nhân.
46
b) Phƣơng pháp phân tích nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng
Để phân tích nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng nghiên cứu sử
dụng 2 phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp 1: Phân tích có sự tham gia của các bên liên quan để xác định
nguyên nhân dẫn đến đến mất rừng và suy thoái rừng
Nhằm cung cấp thông tin về mất rừng và suy thoái rừng từ kết quả quá trình
phân tích sự thay đổi sử dụng đất/lớp phủ thực vật từ năm 1990-2010 cho tất cả các
bên liên quan, các cuộc thảo luận, làm việc nhóm, phỏng vấn,.. sẽ đƣợc thực hiện
với các bên liên quan ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh. Sơ đồ cây vấn đề sẽ đƣợc sử
dụng để phân tích nguyên nhân của mất rừng và suy thoái rừng (hình 2.4).
Hình 2.4. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng với sự tham gia của các bên liên quan
- Phƣơng pháp 2: Phân tích đa biến bằng cách xác định các nguyên nhân
chính dẫn tới mất rừng từ năm 1990 đến năm 2010
Sử dụng hàm đa biến để lập các mô hình xác định ảnh hƣởng của các nhân tố
chính dẫn đến việc mất rừng yi = f(A, xj)
Trong đó:
yi: diện tích rừng hoặc tỷ lệ diện tích rừng bị mất hoặc suy thoái trong 2 giai
đoạn 1990 – 2000, 2001 – 2010 của 40 xã nghiên cứu của 7 huyện trong toàn tỉnh.
Tỷ lệ diện tích rừng bị mất hoặc bị suy thoái đƣợc xác định thông qua phân tích
47
biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng từ năm 1990 đến 2010 bằng bản đồ hiện
trạng rừng.
A: Các năm hoạt động từ 1990 – 2010 (thay đổi lớp phủ rừng) gồm 2 giai
đoạn, từ 1990 – 2000 và từ 2000 – 2010.
xj: Các yếu tố kinh tế - xã hội có thể gây mất rừng, suy thoái rừng bao gồm: tỷ
lệ diện tích lúa nƣớc, hoạt động sản xuất nƣơng rẫy, thu nhập bình quân, tỷ lệ thu
nhập bình quân từ rừng, khả năng đáp ứng tiền mặt, nhu cầu về gỗ, nhu cầu về chất
đốt, dân số, dân tộc, trình độ học vấn, yếu tố nhập cƣ, các chính sách nông-lâm
nghiệp, giao thông, xây dựng, thủy điện, phát triển cây công nghiệp nhƣ cà phê, cao
su, v.v… xj đƣợc thu thập số liệu từ 40 xã trong 2 giai đoạn từ năm 1990 – 2010. Các
yếu tố kinh tế - xã hội (các biến xj) đƣợc xác định có thể ảnh hƣởng đến mất rừng/suy
thoái rừng ở Điện Biên bao gồm:
- Tỷ lệ diện tích lúa nước (TlLn): Tỷ lệ diện tích lúa nƣớc đƣợc tính bằng tỷ
lệ % so với tổng diện tích đất nông nghiệp.
- Thu nhập bình quân (TnBq): Thu nhập bình quân đƣợc xác định là thu nhập
của hộ gia đình bình quân trong từng xã và tính trung bình cho cả giai đoạn. Đơn vị
tính là nghìn đồng/hộ/năm
- Tỷ lệ thu nhập từ rừng (TnTr): Tỷ lệ thu nhập từ rừng đƣợc xác định bằng
tỷ lệ % thu nhập từ rừng nhƣ khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, phá rừng để canh tác
trên đất rừng,…so với tổng thu nhập bình quân của hộ gia đình.
- Khả năng đáp ứng lương thực (KnLt): Khả năng đáp ứng lƣơng thực đƣợc
xác định bằng tỷ lệ % so với tổng nhu cầu lƣơng thực bình quân của hộ gia đình cần
phải có trong năm.
- Khả năng đáp ứng tiền mặt (KnTm): Nhu cầu đáp ứng tiền mặt đƣợc xác
định bằng tỷ lệ % tổng nhu cầu tiền mặt bình quân của hộ gia đình.
- Nhu cầu chất đốt (NcCd): Nhu cầu chất đốt đƣợc xác định là tổng khối
lƣợng gỗ bình quân theo xã (ste gỗ/xã/năm)
- Nhu cầu sử dụng gỗ (Ncgo): Nhu cầu sử dụng gỗ đƣợc xác định là tổng
khối lƣợng gỗ bình quân theo xã (m3 gỗ/xã/năm)
- Dân tộc (Dt): Yếu tố dân tộc đƣợc xác định là tỷ lệ % dân tộc thiểu số
48
- Mật độ dân cư (MdDc): Mật độ dân cƣ đƣợc xác định là số ngƣời sinh sống
trên 1km2.
- Tỷ lệ biết chữ (TlBc): Tỷ lệ biết chữ đƣợc là tỷ lệ % số ngƣời biết chữ trong
toàn xã.
- Yếu tố nhập cư (Nc): Yếu tố nhập cƣ đƣợc xác định bằng cách xem xã
nghiên cứu có hoặc không ngƣời nhập cƣ.
- Phát triển cây công nghiệp (PTcCn): Phát triển cây công nghiệp đƣợc xác
định bằng cách xem xã nghiên cứu có hoặc không phát triển các loài cây Cao su, Cà
phê,…
Cơ sở dữ liệu để phân tích hồi quy đa biến yi = f(xj) của 40 xã trong 7 huyện
trong toàn tỉnh Điện Biên sẽ đƣợc trình bày dƣới dạng bảng 2.4
Bảng 2.4. Cơ sở dữ liệu của phƣơng trình hồi quy đa biến yi = f(xj)
xj: các biến KT-XH, chính sách từng Diện tích xã A = Các giai rừng bị Nhu Mật TT Xã đoạn từ Dân Thu mất/suy cầu độ dân …. 1990 – 2010 tộc nhập thoái = yi gỗ cƣ
1 1990 – 2000
2000 – 2010
2 …
Số liệu về các yếu tố kinh tế - xã hội (các biến xj) đƣợc thu thập từ dữ liệu
thông kê hàng năm kết hợp với phỏng vấn và sau đó tính toán lấy số liệu trung bình
cho từng giai đoạn 1990 – 2000 và 2000 – 2010.
Việc lựa chọn biến số tham gia vào mô hình và mô hình tối ƣu có sai số ƣớc
lƣợng bé nhất và sai khác thấp nhất so với thực tế là rất quan trọng trong xây dựng
mô hình xác định các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến mất rừng, suy thoái
rừng. Phƣơng pháp để lựa chọn biến tham gia vào mô hình và hàm đƣợc xây dựng
theo các tiêu chí thống kê:
- Hệ số tương quan, quan hệ, hệ số xác định R2: Về tổng quát thì hàm tốt nhất khi R2 đạt giá trị lớn nhất và tồn tại ở mức phƣơng sai P<0.05. Tuy nhiên, có trƣờng hợp R2 đạt giá trị lớn nhất nhƣng chƣa phải là hàm phù hợp nhất, do vậy cần dựa
thêm các chỉ tiêu thống kê khác.
49
- Tiêu chuẩn t kiểm tra sự tồn tại của các tham số của mô hình: Giả thuyết
Ho: bi = 0, giả thuyết bị bác bỏ khi P < 0.05; có nghĩa là các tham số tồn tại và khác
0 rõ rệt. Chỉ tiêu này chỉ áp dụng cho hàm đa biến.
- Nhân tố quan hệ (CF – Correction factor): CF = (RSE2/)2, CF luôn lớn >1.
Trong đó RSE (Residual standard error) là sai tiêu chuẩn của phần dƣ. Khi RSE
càng lớn thì CF càng lớn, có nghĩa là mô hình càng có độ tin cậy thấp. Mô hình tốt
khi CF càng tiến dần đến 1. Sử dụng tiêu chuẩn này yêu cầu biến y của hàm phải
đồng nhất (Chave et al., 2005)
- Tiêu chuẩn AIC (Akaike Information Criterion): Khi cần lựa chọn mô hình
tốt nhất với nhiều mô hình có các biến số ảnh hƣởng khác nhau, AIC mô hình với
các biến số ảnh hƣởng là hàm tốt nhất
Mô hình tốt nhất với các biến số thích hợp khi giá trị đại số của AIC là bé
nhất. Trong đó, n: số mẫu, RSS (the residual sums of squares) là tổng bình phƣơng
phần dƣ, K: số tham số của mô hình bao gồm tham số sai số ƣớc lƣợng, ví dụ mô
hình y = a +bx, thì K=3. L: Likehood của mô hình (Chave et al., 2005)
Việc lựa chọn mô hình tối ƣu cần lƣu ý, nếu mô hình càng nhiều biến số thì R2 càng lớn, điều này đồng nghĩa với tƣơng quan càng chặt, tuy nhiên có hạn chế là
nếu mô hình quá nhiều biến số thì không xác định đƣợc đâu là nguyên nhân chính
dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng. Sử dụng AIC sẽ loại bỏ những hạn chế này vì
cứ tăng lên một biến số thì AIC phải cộng thêm 2 đơn vị vào công thức AIC. Nhƣ
vậy, căn cứ vào giá trị AIC để chọn mô hình thì có thể lựa chọn mô hình có AIC
nhỏ nhất hoặc gần nhỏ nhất, tuy nhiên cần đảm bảo các biến số.
Việc xác định mô hình tốt nhất (tối ƣu) thông qua tiêu chuẩn AIC đƣợc hỗ
trợ bởi phần mềm R (phần mềm sử dụng cho phân tích thống kê và đồ thị).
2.2.2.5. Phương pháp phân vùng ưu tiên thực hiện hoạt động REDD+ tại Điện Biên
Để xác định các hoạt động tiềm năng nhằm làm giảm phát thải khí nhà kính
từ nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng, sử dụng phƣơng pháp đánh giá nhanh
nông thôn (PRA) trên 80 thôn/bản của 40 xã thuộc 7 huyện, thảo luận nhóm với các
bên liên quan kết hợp với khảo sát hiện trƣờng nhằm xác định các hoạt động nông
50
lâm nghiệp có thể thực hiện đƣợc tại các xã nhằm hạn chế mất rừng, suy thoái rừng,
tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng và quản lý rừng bền vững.
Việc phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động giảm phát thải từ nỗ lực
giảm mất rừng và suy thoái rừng đƣợc thực hiện bằng sự hỗ trợ của phần mềm
ArcGIS 9.3 và MapInfo 10.0 thông qua việc xác định quỹ đất tiềm năng cho mỗi
hoạt động tại các xã nghiên cứu. Có 4 tiêu chí chính đƣợc sử dụng trong phân vùng
ƣu tiên cho các hoạt động giảm phát thải tiềm năng cho mỗi xã, các xã đƣợc lựa
chọn phải đảm bảo đáp ứng cả 4 tiêu chí sau:
- Có các hoạt động cụ thể đƣợc xác định nhằm làm giảm phát thải khí nhà
kính từ giảm mất rừng và giảm suy thoái rừng;
- Có quỹ đất tiềm năng để thực hiện các hoạt động đƣợc lựa chọn;
- Các hoạt động đƣợc xác định phải đảm bảo có khả thi về kinh tế;
- Các hoạt động đƣợc xác định phải đƣợc sự chấp nhận về mặt xã hội (ngƣời
dân và chính quyền địa phƣơng).
Việc chồng xếp các lớp bản đồ trong phân vùng ƣu tiên nhƣ sau:
- Xác định các hoạt động REDD+ cụ thể cho từng xã thông qua nghiên cứu
với các bên liên quan tại 80 thôn bản thuộc 40 xã trong toàn tỉnh. Tại mỗi xã tiến
hành thảo luận với 1 nhóm cán bộ xã (từ 5-7 ngƣời), tại mỗi thôn bản tiến hành thảo
luận với 1 nhóm cán bộ thôn bản (3-4 ngƣời) và 1 nhóm nông dân chủ yếu là những
ngƣời hiểu biết về rừng (từ 5-7 ngƣời);
- Xác định quỹ đất tiềm năng (bao gồm đất có rừng và đất chƣa có rừng) cho
từng xã nhằm xem xét diện tích nào có thể đƣợc thực hiện cho hoạt động nào;
- Trên nền bản đồ hiện trạng rừng năm 2010 tiến hành chồng xếp lớp bản đồ
kiểm kê đất đai năm 2010 của tỉnh Điện Biên để xác định diện tích các loại đất
ngoài quy hoạch lâm nghiệp và trong quy hoạch lâm nghiệp;
- Với diện tích trong quy hoạch lâm nghiệp xác định diện tích cho từng loại
rừng và đất chƣa có rừng;
- Mã hóa các hoạt động REDD+ đã đƣợc xác định nhƣ sau: Giả sử qua
nghiên cứu các hoạt động nhằm giảm mất rừng, giảm suy thoái rừng, tăng cƣờng trữ
lƣợng carbon đƣợc xác định là các hoạt động A, B, C, D, E... thì việc mã hóa các
hoạt động REDD+ đƣợc thực hiện nhƣ sau: Hoạt động A mã hóa là “1”; Hoạt
động B mã hóa là “2”; Hoạt động C mã hóa là “3”; Hoạt động D mã hóa là “4”;
51
Hoạt động E mã hóa là “5”. Nhƣ vậy, các hoạt động REDD+ ở mỗi xã đƣợc mã hóa
là chuỗi ký tự từ 1 đến 5 và không có ký tự trùng nhau, theo đó ở mỗi xã tối thiểu sẽ
có 1 ký tự từ 1 đến 5 (tƣơng đƣơng có tối thiểu 1 hoạt động) và tối đa là 5 ký tự từ 1
đến 5 (tƣơng đƣơng với tối đa 5 hoạt động);
- Chồng xếp lớp các hoạt động REDD+ đã đƣợc mã hóa lên bản đồ;
- Xác định các hoạt động REDD+ cụ thể cho từng xã nghiên cứu.
2.2.2.6. Phương pháp đề xuất các giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng
a) Sử dụng công cụ phân tích cây mục tiêu nhằm xác định giải pháp giảm mất rừng
và suy thoái rừng:
- Sử dụng công cụ phân tích cây mục tiêu để xác định các giải pháp nhằm
giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng (hình 2.5). Sử dụng sơ đồ cây mục tiêu làm
công cụ thảo luận nhằm tìm ra các giải pháp chiến lƣợc cho mỗi nguyên nhân/nhóm
nguyên nhân.
- Tại mỗi xã nghiên cứu tiến hành 2 cuộc thảo luận với các bên liên quan (1
cuộc đối với cán bộ thôn bản và ngƣời dân địa phƣơng và 1 cuộc với cán bộ xã).
Mỗi cuộc thảo luận từ 5-7 ngƣời. Công cụ đƣợc sử dụng trong thảo luận với các bên
liên quan là sơ đồ cây vấn đề. Với mỗi nguyên nhân đƣợc xác định dẫn đến mất
rừng và suy thoái rừng tiến hành thảo luận xác định các giải pháp cụ thể cho từng
nguyên nhân.
- Phân tích sơ đồ cây mục tiêu xác định các giải pháp tiềm năng nhằm giảm
thiểu mất rừng và suy thoái rừng.
Hình 2.5. Sơ đồ xác định các giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng
52
b) Sử dụng công cụ phân tích định hƣớng nhằm xác định mục tiêu giảm thiểu mất
rừng và suy thoái rừng:
- Sử dụng công cụ phân tích định hƣớng để xác định mục tiêu giảm thiểu mất
rừng và suy thoái rừng, các cơ hội, thách thức và các giải pháp phù hợp (hình 2.6).
- Từ dữ liệu về mất rừng và suy thoái rừng ở giai đoạn trƣớc (1990 – 2010),
sẽ xác định mục tiêu giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng đến năm 2020. Sau đó
đánh giá các cơ hội, thách thức và và đề xuất giải pháp. Công cụ này đƣợc sử dụng
trong các cuộc thảo luận với nhóm cán bộ các cấp (tỉnh, huyện, xã) và ngƣời dân địa
phƣơng.
Hình 2.6. Sơ đồ xác định giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng
53
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 1990 - 2010 tại Điện Biên
3.1.1. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên
Kết quả phân tích bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Điện Biên trong giai đoạn từ
năm 1990 đến 2010 cho thấy, diện tích rừng các huyện trong tỉnh Điện Biên đều có
xu hƣớng tăng lên (bảng 3.1 và hình 3.1)
Bảng 3.1. Diện tích rừng ở các huyện huyện tỉnh Điện Biên từ 1990 -2010
Huyện 1990 2010
Điện Biên Điện Biên Đông Mƣờng Ảng Mƣờng Chà TX. Mƣờng Lay Mƣờng Nhé Tủa Chùa TP. Điện Biên Phủ Tuần Giáo
Diện tích rừng qua các năm (ha) 2000 29.580,52 9.613,72 4.234,80 46.078,70 3.460,70 107.920,03 14.604,83 742 35.206,30 251.441,60 14.635,26 5.404,30 3.386,54 28.115,17 1.514,12 81.561,01 11.201,07 59,73 31.681,70 177.558,90 Toàn tỉnh
Ha
Năm
57.404,32 30.775,73 12.019,18 55.268,32 5.413,37 120.965,84 21.350,48 2.168,08 41.593,78 346.959,10 Nguồn: Bản đồ hiện trạng rừng các năm 1990, 2000, 2010 tỉnh Điện Biên được hiệu chỉnh bằng ảnh vệ tinh Landsat và SPOT-5 Số liệu bảng 3.1 đƣợc minh họa ở biểu đồ hình 3.1
Hình 3.1. Diễn biến rừng ở các huyện của tỉnh Điện Biên từ năm 1990 - 2010
- Số liệu bảng 3.1 cho thấy các huyện có diện tích rừng lớn trên 50 nghìn ha
là Điện Biên, Mƣờng Nhé và Mƣờng Chà. Hiện nay, diện tích rừng của tỉnh Điện
54
Biên chủ yếu tập trung ở huyện Mƣờng Nhé với gần 130 nghìn ha, chiếm gần 35%
diện tích rừng trong toàn tỉnh.
- Từ năm 1990 đến 2010 diện tích rừng của tỉnh Điện Biên có xu hƣớng tăng
lên, đặc biệt tăng mạnh trong khoảng thời gian từ 2000 – 2010. Tuy nhiên, diện tích
rừng tăng lên qua các năm không có nghĩa là rừng không bị mất đi mà do diện tích
rừng tăng lên lớn hơn diện tích rừng mất đi nên diện tích rừng của Điện Biên có xu
hƣớng tăng. Kết quả phân tích không gian qua 2 giai đoạn từ năm 1990 – 2000 và
2000 – 2010 cho thấy ở mỗi giai đoạn diện tích rừng tăng lên hơn gấp đôi diện tích
rừng mất đi (bảng 3.2).
Bảng 3.2. Diện tích rừng tăng lên và mất đi ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2010
Giai đoạn 1990 - 2000
Huyện
Điện Biên Điện Biên Đông Mƣờng Ảng Mƣờng Chà TX. Mƣờng Lay Mƣờng Nhé Tủa Chùa TP. Điện Biên Phủ Tuần Giáo
Toàn tỉnh Diện tích rừng bị mất (ha) 3.470,49 4.643,19 2.099,97 6.772,49 837,95 17.249,24 2.615,99 13,07 7.541,49 45.243,88 Diện tích rừng tăng lên (ha) 18.415,75 10.060,85 2.314,04 24.736,01 2.784,53 46.428,22 6.019,75 696,01 7.816,09 119.271,26 Giai đoạn 2001 - 2010 Diện tích rừng tăng lên (ha) 38.205,04 21.162,01 9.108,73 28.257,68 3.219,01 45.412,39 9.509,45 1.815,42 16.672,01 173.361,74 Diện tích rừng bị mất (ha) 10.381,24 5.652,05 1.324,35 19.068,06 1.266,65 33.127,59 2.763,81 390,01 6.594,52 80.568,28
Bảng 3.2 cho thấy:
- Giai đoạn 1990-2000 có 45.243,88 diện tích rừng bị mất đi và 119.271,26
ha diện tích rừng tăng lên. Nhƣ vậy, trong 10 năm diện tích rừng thực chất tăng lên
74.027,38 ha.
- Giai đoạn 2000-2010 có 80.568,28 ha diện tích rừng bị mất đi và
173.361,74 ha diện tích rừng tăng lên. Nhƣ vậy, trong 10 năm diện tích rừng thực
chất tăng lên 92.739,46 ha.
Để đánh giá biến động sử dụng đất/độ che phủ rừng qua các giai đoạn,
nghiên cứu đã tiến hành phân tích hiện trạng sử dụng đất qua các năm 1990, 2000
và 2010. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất đƣợc thể hiện ở bảng 3.3 và 3.4.
55
ĐVT: hecta
Bảng 3.3. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất của tỉnh Điện Biên giai đoạn 1990 – 2000
Hiện trạng
Núi đá
Dân cƣ
Rừng giàu
Rừng nghèo
Rừng phục hồi
Tre nứa
Rừng trồng
Đất trống QHLN
Mặt nƣớc
Đất khác (NLN)
Diện tích năm 1990
Rừng trung bình
Hỗn giao G- TN
Rừng trên núi đá
2.066,3
12,0 15,4
431,4 10,6 23.485,9 381,1 236,2
473,1 10.568,6 10.050,4 20.274,6
36,9 4.439,2 20.084,4 559,7 215,5 30,8
990,5 1.289,8 535,7 252,7 0,1 19.151,7
88,4 107,9 44,9 16,5 21,3
46,8 85,2 231,8 32,1 1.260,3 2.578,4 2.810,4 542,8
23,3 31,0 199,2 76,8 84,1 8.108,9
31,0 146,8 60,0 24,6 1,7 286,1
15,4 8,8 45,1 542,2
49,2
74,5
90.504,1 2.444,6
1.983,5
68,8 2.345,8 372,5
1.470,9 7.061,6
144,6 12.069,3 9.918,4 6.303,8 2.646,6 4.004,9 2.450,5 40,0 931,3 352.966,9
0,7
178,7 1.245,4 1.005,6
43,6 10.052,3
0,0 2.800,7
0,3 141,9
15,6 221,5 2.992,3 9,0 616,0 35,8 4.689,3
Rừng giàu Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Tre nứa Hỗn giao G-TN Rừng trên núi đá Rừng trồng Núi đá Đất trống QHLN Mặt nƣớc Dân cƣ Đất khác (NLN) Diện tích năm 2000 2.076,9 24.534,6
0,6 537,7 25.366,5 146.629,4 5.561,2 27.004,6 11.314,8 8.953,6 3.806,8
453,9 47,3 5.654,4 5.536,2 397.003,1 3.052,7 11.970,8
19,2 2.114,8 1.666,9 1.329,9 563,4 1.001,0 131,6 9,6 129,8 6.908,8 453,9 2.708,6 147.952,8 164.990,3
3.218,3 53.918,8 43.923,9 29.576,1 7.650,2 27.114,8 11.565,0 591,8 3.599,4 464.182,4 3.715,0 9.211,9 173.997,7 832.265,3
ĐVT: hecta
Bảng 3.4. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010
Núi đá
Dân cƣ
Hiện trạng
Rừng giàu
Rừng nghèo
Rừng phục hồi
Tre nứa
Rừng trồng
Mặt nƣớc
Đất khác (NLN)
Hỗn giao G- TN
Rừng trên núi đá
Đất trống QHLN
1.276,1
Rừng trung bình 343,1 2,0 16.052,6
26,6
76,3 83,6 42,8
25,4 21,7 30,6
0,0 0,0 2,4 1.758,7
164,4 2.126,8 17,6 14.358,7 107,9 5,6 16,2
3,1 29,9 84,4 8,2 20.066,1
98,1 1.726,9 2.225,7 96.592,9 392,6 827,8 67,4
867,3 101,9 317,6 0,3 3.700,0
1,5
268,9 1.014,8 714,9 1.834,4 151,4
0,3 112,0 0,0 3.104,8
30,3 4,0 877,9
32,6 10.007,1 15,6 276,6 307,6
5.469,4
141,0 144.196,4
35,7
195,2 3.384,5 7.303,5 38.583,5 3.007,7 4.684,9 380,5 2.606,7 109,0 979,3 230.774,8
50,9 35,8 456,2 17,6 22,1 32,6 725,9 20,0 687,5 4,6 26,6 10.250,7
18,9 26,4
0,0 109,7
0,0 0,0 259,7 0,0 22,2 0,0 39,2 0,0 352,6 251,1 2.736,5 570,5 8.922,7
0,0 300,9
465,7
157,3 19.999,0 1.278,1 16.413,3 16.779,6 266.425,1
0,0 29,5 1.827,8
44,5 1.606,5 21.149,2 10.951,9 12.134,1
Diện tích năm 2000 0,0 2.076,9 1.059,5 24.534,6 1.290,0 25.366,5 9.601,7 146.629,4 5.561,2 27.004,6 11.314,8 8.953,6 3.806,8 13.321,9 397.003,1 60,5 3.052,7 902,3 11.970,8 2.277,8 131.252,1 164.990,3 4.575,0 300.774,6 3.902,5 14.581,7 161.472,4 832.265,3
Rừng giàu Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Tre nứa Hỗn giao G-TN Rừng trên núi đá Rừng trồng Núi đá Đất trống QHLN Mặt nƣớc Dân cƣ Đất khác (NLN) Diện tích năm 2010
56
Kết quả phân tích biến động hiện trạng tài nguyên rừng ở hai giai đoạn 1990
Ha
- 2000 và 2000 - 2010 đƣợc thể hiện ở hình 3.2
Hình 3.2. Biến động hiện trạng rừng ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2010
Kết quả bảng 3.3; 3.4 và hình 3.2 cho thấy trong khoảng thời gian từ 1990 -
2010 hiện trạng các loại rừng ở Điện Biên có nhiều biến động, theo đó diện tích
rừng có trữ lƣợng (rừng giàu, rừng trung bình, nghèo) có xu hƣớng giảm; diện tích
rừng phục hồi và rừng trồng tăng lên.
Diện tích rừng có trữ lƣợng cao ngoài mất đi còn bị suy thoái chuyển sang
diện tích rừng có trữ lƣợng thấp hơn. Theo đó, có 988 ha rừng giàu và trên 16.000
ha rừng trung bình (giai đoạn 1990 - 2000) và 605 ha rừng giàu và gần 4000 ha
rừng trung bình (giai đoạn 2000 - 2010) bị suy thoái chuyển sang các trạng thái
rừng có trữ lƣợng thấp hơn nhƣ rừng nghèo, rừng phục hồi, rừng tre nứa, rừng hỗn
giao gỗ - tre nứa,....
Nhƣ vậy, kể từ năm 1990 đến 2010 diện tích rừng của Điện Biên có xu
hƣớng tăng lên nhƣng chất lƣợng rừng giảm. Diện tích rừng tăng lên chủ yếu là
rừng phục hồi, diện tích rừng trồng có tăng lên nhƣng không đáng kể, diện tích rừng
giảm là các trạng thái rừng tự nhiên có trữ lƣợng cao. Điều này cho thấy tình trạng
mất rừng và suy thoái rừng vẫn diễn ra, để duy trì và làm tăng trữ lƣợng carbon
57
rừng cần có những giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tình trạng mất rừng và suy
thoái rừng.
3.1.2. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu
Việc đánh giá đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng nhằm mục tiêu xác định
cụ thể các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó. Với mỗi địa phƣơng ở các giai đoạn
khác nhau sẽ có những nguyên nhân khác nhau dẫn đến biến động tài nguyên rừng.
Kết quả phân tích diễn biến tài nguyên rừng hay biến động sử dụng đất/độ
che phủ rừng của các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bảng 3.5 đến 3.11.
3.1.2.1. Huyện Điện Biên
Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở
bảng 3.5 và hình 3.3.
Bảng 3.5. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha
Đất
Độ
Thời
Rừng
Rừng
Rừng
Rừng
Đất
Rừng
Rừng
Rừng
Mặt
Dân
khác
che
Xã
gian
trung
phục
tre
G-
trống
giàu
nghèo
trồng
nƣớc
cƣ
ngoài
phủ
(năm)
bình
hồi
nứa
TN
QHLN
LN
%
76,7 1.696,6
14,4
72,4
10.361,7 106,2
40,3 5.023,1 10,70
1990
Mƣờng
75,5 1.021,6 3.057,9
338,5
8.098,4
59,3
47,8 4.692,5 25,84
2000
Lói
44,4
229,2 9.247,4
29,1
337,1
4.887,8
26,9 2.589,5 56,85
2010
692,2 2.378,9
30,5 318,5
11.600,3
86,1 3.212,7 18,67
1990
Mƣờng
415,5 1.077,3 3.645,8
44,9 451,0
9.433,4
243,3 3.008,0 30,76
2000
Nhà
349,5
531,3 8.009,8
408,5
5.764,0
1,0 274,4 2.949,4 50,93
2010
31,3
896,9
2,0 148,3
8.609,0
11,9
62,9 1.938,0
8,97
1990
Mƣờng
3,3
175,2 1.969,4
13,4 123,8 176,1
7.350,0
11,8
86,0 1.760,0 21,09
2000
Pồn
165,2 4.268,3
0,2 155,1 730,3
4.719,6
17,7 140,2 1.472,4 45,58
2010
258,4
18,4 265,6 762,5
6.631,7
67,8
3,8 2.857,3 12,01
1990
Núa
190,9 1.418,8 252,2 939,2
5.179,8
70,7
91,3 2.700,3 25,98
2000
22,3
Ngam
147,7 2.866,7
945,1
75,4
3.972,0
79,2 171,1 2.608,3 37,13
2010
7,6
564,9
3,2 362,6 1.082,7
0,38
1990
Thanh
548,8
3,2 249,4 1.172,7
2,32
2000
46,9
An
231,4
413,0
20,2 264,2 1.057,1 13,19
2010
35,1
58
Ha
Hình 3.3. Biến động diện tích các loại rừng tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên giai đoạn 1990 – 2010
Độ che phủ của rừng ở các xã nghiên cứu thuộc huyện Điện Biên đều tăng
mạnh, các xã có độ che phủ rừng tăng mạnh là Mƣờng Lói, Mƣờng Nhà và Mƣờng
Pồn (trên 45%). Mặc dù diện tích rừng của các xã đều tăng lên nhƣng chủ yếu là
rừng phục hồi, diện tích rừng trung bình và rừng nghèo giảm liên tục từ năm 1990
đến 2010. Diện tích rừng có trữ lƣợng cao hiện chỉ còn tập trung ở xã Mƣờng Lói
và Mƣờng Nhà nhƣng diện tích không đáng kể.
3.1.2.2. Huyện Điện Biên Đông
Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở
bảng 3.6 và hình 3.4.
Bảng 3.6. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên Đông, giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha
Xã
Thời gian (năm)
Rừng nghèo
Rừng G-TN
Rừng trồng
Mặt nƣớc
Dân cƣ
Rừng trung bình
Rừng phục hồi
Rừng tre nứa
Đất trống QHLN
Đất khác ngoài LN
1990
208,0
2.868,7
23,0
50,8 3.001,1
Độ che phủ rừng % 3,4
2000
128,3
308,6
2.592,3
23,0
50,9 3.048,5
7,1
Chiềng Sơ
2010
120,4 1.149,5
2.028,1
23,6 125,3 2.704,7
20,6
1990
605,3
6.427,0
10,8
66,8 3.848,0
94,6
144,7
7,5
2000
583,1
142,6
69,1 5.930,1
13,2 150,2 4.308,9
Keo Lôm
7,1
2010
2.544,8
82,9
4.474,6
7,3 161,5 3.926,1
23,5
59
Xã
Thời gian (năm)
Rừng nghèo
Rừng G-TN
Rừng trồng
Mặt nƣớc
Dân cƣ
Rừng trung bình
Rừng phục hồi
Rừng tre nứa
Đất trống QHLN
Đất khác ngoài LN
186,3
1990
Độ che phủ rừng % 2,8
25,7 2.968,9
3.530,9
Na Son
75,0
18,5
2000
78,2 3.058,1
1,4
3.482,0
1.019,8
18,5
2010
3.341,5
1,0 104,8 2.226,2
15,5
580,1
855,9
14,6 167,3
0,3
1990
31,7 3.317,0
17,4
4.307,6
Pú Nhi
414,5
107,3 1.033,4
18,0
2000
60,1 3.510,3
17,0
4.130,9
2010
378,4
58,1 2.229,2
3.376,3
7,2 149,2 3.076,1
28,7
Ha
Hình 3.4. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Điện Biên Đông giai đoạn 1990 – 2010
Tỷ lệ che phủ của rừng ở các xã vào năm 2010 đều tăng mạnh so với năm
1990, tuy nhiên độ che phủ rừng của các xã còn thấp (dƣới 30%). Nhìn chung, diện
tích rừng của các xã tăng lên nhƣng những diện tích rừng có trữ lƣợng cao hầu nhƣ
không còn, diện tích rừng trung bình chỉ còn lại ở xã Pú Nhi với 378,4 ha. Diện tích
rừng tăng là do sự tăng lên của rừng phục hồi. Diện tích đất trống quy hoạch cho
lâm nghiệp ở các xã còn khá lớn đây sẽ là tiềm năng để phát triển sản xuất lâm
nghiệp.
3.1.2.3. Huyện Mường Ảng
Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở
bảng 3.7 và hình 3.5.
60
Bảng 3.7. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Ảng giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha
Xã
Thời gian (năm)
Rừng nghèo
Tre nứa
Rừng trồng
Núi đá
Mặt nƣớc
Dân cƣ
Rừng trung bình
Rừng phục hồi
Đất trống QHLN
Đất khác ngoài LN
Độ che phủ rừng % 2,0
21,3 1.905,0
2.751,0
1990
66,6
28,4
2.771,0
2,2 154,1 1.506,8
7,1
2000
339,2
Ảng Cang
759,1
6,1 236,2 1.363,2
50,5
2010
2.363,9
44,9
0,3 2.460,9
98,6 1.022,5
32,9
1990
7,7
529,8 1.125,2 91,9
0,3 2.416,0
89,0 1.056,9
33,3
Mƣờng Đăng
2000
2,5
484,3 1.282,4
5,5
2010
1,0
2.031,4
0,3 2.086,6
160,5 1.057,1
38,1
1990
0,3 2.617,0
17,0 1.650,8
0,0
Mƣờng Lạn
2000
522,1
0,3 2.100,4
89,3 1.573,0
12,2
2010
1.051,5
4,2
5,4
0,3 1.234,0
104 1.880,1
24,8
5,6
Ha
Hình 3.5. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Ảng giai đoạn 1990 – 2010
So với năm 1990 độ che phủ rừng của các xã nghiên cứu đều tăng mạnh.
Diện tích rừng tăng lên là do tăng diện tích rừng phục hồi và rừng trồng. Đến năm
2010 diện tích rừng giàu và rừng trung bình đã biến mất. Độ che phủ rừng cao nhất
ở xã Ảng Cang (50,5%) và thấp nhất ở xã Mƣờng Lạn (24,8%).
61
3.1.2.4. Huyện Mường Chà
Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở
bảng 3.8 và hình 3.6
Bảng 3.8. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Chà giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha
Xã
Rừng giàu
Rừng nghèo
Rừng trồng
Núi đá
Mặt nƣớc
Dân cƣ
Thời gian (năm)
Rừng phục hồi
Rừng tre nứa
Rừng G- TN
Đất trống QHLN
Rừng trung bình
Đất khác ngoài LN
Rừng trên núi đá
189,8
25,1
Độ che phủ rừng (%) 2,5
6.068,4
0,2
13,8
2.226,1
1990
Chà
88,9
14,2
4.272,0
10,2
2.933,1
72,1
1.132,9
51,5
2000
Nƣa
25,7
3.771,0
8,8
3.160,6
0,2
69,7
1.487,4
44,6
2010
429,4
2.782,6
198,9
703,7
46,8
0,1
10.116,7
30,7
105,3
3.129,7
23,7
13,6
1990
Hừa
2000
343,0
1.879,4
112,3
3.566,9
29,9
18,8
8.345,7
30,7
56,3
3.104,7
34,2
5,2
64,8
Ngài
2010
272,0
1.552,3
8,5
6.591,2
0,2
18,8
5.746,9
30,7
60,9
3.271,0
48,0
5,2
1990
692,5
4.639,7
1.240,4
1.493,9
177,0
19,0
48,6
7.502,9
8,2
852,7
49,8
Mƣờng
2000
393,3
374,6
2.190,5
6.153,3
11,7
74,3
172,8
6.407,5
76,2
820,7
56,2
Tùng
2010
316,1
6.646,0
120,0
26,6
8.863,8
0,2
43,0
659,2
42,6
1990
2,2
1.167,7
609,5
245,6
419,9
66,1
4.681,5
6,0
515,5
31,7
Sa
2000
0,1
700,0
185,3
1.683,6
521,2
4.185,5
13,5
424,8
40,1
Lông
2010
0,1
294,4
0,4
4.049,8
36,9
2.652,3
28,0
652,1
56,8
1990
11,0
1.829,3
58,2
11,3
776,1
0,4
Si Pa
2000
17,5
181,7
399,0
1.244,2
49,8
62,0
731,7
22,3
Phìn
2010
380,8
11,2
1.453,4
60,6
39,3
740,6
14,6
Ha
Hình 3.6. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Chà giai đoạn 1990 – 2010
62
Hầu hết các xã có tỷ lệ che phủ rừng khá cao trên 40%, riêng xã Si Pa Phìn
độ che phủ rừng thấp nhất (14,6%). Độ che phủ rừng ở xã Mƣờng Tùng và xã Si Pa
Phìn năm 2010 đã giảm đi khá nhiều so với năm 2000. Sự thay đổi này xảy ra ở hầu
hết các loại rừng từ rừng giàu đến rừng phục hồi và rừng trồng. Diện tích rừng giàu
và rừng trung bình ở các xã giảm mạnh, hiện tƣợng suy thoái rừng diễn ra liên tục,
nhiều diện tích rừng có trữ lƣợng cao chuyển sang các trạng thái rừng có trữ lƣợng
thấp hơn. Điển hình nhƣ xã Hừa Ngài năm 1990 còn 429 ha rừng giàu nhƣng đến
năm 2010 chỉ còn 272 ha, xã Mƣờng Tùng năm 1990 còn 692 ha rừng giàu nhƣng
đến năm 2010 thì diện tích rừng giàu không còn, trong đó có diện tích bị mất đi và
có diện tích chuyển sang rừng trung bình và rừng nghèo. Rừng phục hồi ở các xã
đều tăng mạnh từ năm 1990 đến nay. Diện tích rừng trồng tập trung chủ yếu ở xã
Hừa Ngài và xã Sa Lông.
3.1.2.5. Huyện Mường Nhé
Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở
bảng 3.9 và hình 3.7.
Bảng 3.9. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Nhé giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha
Xã
Rừng giàu
Rừng nghèo
Rừng G-TN
Rừng trồng
Núi đá
Mặt nƣớc
Dân cƣ
Thời gian
Rừng trung bình
Rừng phục hồi
Rừng tre nứa
Đất trống QHLN
Rừng trên núi đá
Đất khác ngoài LN
Độ che phủ rừng %
11.427,7
89,8
39,1
2.921,0
18,8
1.154,9
829,7
302,1
1990
1.072,3
Chà
8.110,7
89,5
64,0
2.101,8
41,9
507,9
236,6
5.258,6
2000
1.467,5
Cang
7.047,4
133,4
73,0
2.347,4
46,2
0,7
257,8
6.709,7
2010
1.267,2
8.704,1
5,4
759,6
52,3
4.741,8
2.600,1
174,7
141,2
1990
2.737,1
Chung
5.447,4
14,1
449,7
70,2
2000
100,8
3.013,1
3.041,5
4.971,7
2.825,7
Chải
5.837,5
5,5
1.813,7
61,5
79,5
2.112,0
3.202,3
5.360,2
2010
1.453,3
9.254,6
3,2
917,1
40,2
894,5
2.321,7
532,2
0,1
1990
3.077,6
Leng
14,7
171,0
5.560,6
66,2
385,6
1.861,4
6.185,7
2000
2.822,0
Su Sìn
100,0
45,5
333,0
5.674,5
63,8
302,6
2.115,8
5.998,1
2010
2.431,5
8.886,3
1.788,0
43,4
2.184,3
608,4
576,7
518,1
1990
4.302,0
Mƣờng
7.548,1
34,5
787,0
55,6
2000
364,7
1.596,9
600,5
4.492,2
3.439,9
Nhé
5.988,6
28,3
974,2
62,9
413,2
2010
287,7
1.096,0
938,2
7.175,0
1.962,6
15.129,5
28,9
2.292,6
2,9
303,1
66,2
155,4
1990
0,1
Mƣờng
8.906,0
28,9
1.789,5
40,3
134,1
61,7
7.055,5
2000
0,1
Toong
6.089,4
16,6
18,1
2.415,5
52,5
452,6
60,2
8.923,4
2010
63
Xã
Rừng giàu
Rừng nghèo
Rừng G-TN
Rừng trồng
Núi đá
Mặt nƣớc
Dân cƣ
Thời gian
Rừng trung bình
Rừng phục hồi
Rừng tre nứa
Đất trống QHLN
Đất khác ngoài LN
Rừng trên núi đá
Độ che phủ rừng %
1990
375,2
1.862,1
576,4
48,2
60,0
6.238,2
19,4
130,5
2.611,1
24,0
Nà
2000
168,4
475,2
3.116,5
7,5
60,0
5.109,5
19,4
175,9
2.788,7
31,6
Bủng
279,0
4.078,4
2010
18,3
64,2
3.965,6
19,8
278,4
3.217,4
36,7
2.599,9
276,7
970,0
31,5
1990
8.571,4
59,2
49,1
2.331,8
26,0
Nà Hỳ
2000
451,9
64,1
3.632,6
7.821,6
56,6
131,1
2.731,7
27,9
2010
0,8
5.540,1
6.551,5
56,9
152,5
2.587,8
37,2
1990
1.717,5
2.369,9
1.299,1
5.138,3
13,3
44,8
1.942,0
43,0
Nà
2000
296,8
531,6
1.552,9
7.822,2
11,9
126,7
1.982,8
19,3
Khoa
2010
156,9
3.916,1
6.010,3
31,9
128,1
2.281,6
32,5
1990
2.851,3
669,8
115,2
6.290,7
45,7
2.852,3
28,4
Na Cô
2000
1.291,7
56,1
781,7
7.267,9
107,5
3.320,1
16,6
Sa
2010
1.016,6
118,6
3.947,1
4.428,2
50,6
3.263,9
39,6
1990
2,8
3.755,6
1.578,2
709,6
138,9
6.647,1
21,6
1.467,3
43,2
Nậm
2000
2.832,7
1.874,2
4.403,6
80,5
3.753,6
26,7
1.349,8
64,2
Kè
2010
2.362,6
2.107,8
4.207,6
13,8
0,2
3.792,7
42,3
1.767,3
26,8
60,7
1990
150,9
1,1
111,4
1.906,7
2.539,6
10,8
542,9
41,2
Nậm
2000
27,4
970,9
1.769,1
2.336,2
22,1
137,7
52,6
Vì
2010
1.003,3
1.096,5
0,3
2.857,6
6,2
299,5
39,9
1990
0,2
262,8
294,0
402,3
5.426,9
26,6
607,2
13,7
Pá Mỳ
2000
0,5
271,5
1.611,7
22,2
4.413,3
42,0
658,8
27,1
2010
0,3
167,3
2.819,2
3.050,6
58,3
903,6
20,7
42,5
1990
1.679,1
676,3
401,6
3.089,2
8.460,4
10,3
1.577,3
36,8
Pa Tần
2000
833,7
322,4
3.357,2
4,5
3.654,9
6.960,7
34,8
726,0
51,4
2010
559,7
139,2
6.004,6
3.207,8
4.763,9
37,6
1.106,9
74,5
62,4
1990
408,4
70,2
125,5
9,3
8.157,0
6,2
2.093,4
5,6
Quảng
2000
3.144,7
1,8
5.581,6
18,6
2.123,3
28,9
Lâm
2010
4.812,7
2,6
4.199,5
2,4
1.851,2
1,6
44,3
1990
2.667,3
2.542,2
2.267,2
104,1
1.087,9
6.880,7
519,7
53,9
Sen
2000
1.660,8
1.298,1
5.080,4
324,1
1.232,1
5.935,4
538,2
59,7
Thƣợng
2010
1.442,1
130,5
7.426,6
898,2
5.652,7
519,0
61,6
1990
2.745,9
2.552,3
2.309,5
375,7
6.082,8
1.097,6
52,6
Sín
2000
1.476,6
2.344,2
4.620,2
331,0
0,2
5.561,0
3,5
827,1
57,8
Thầu
2010
1.390,2
1.273,1
6.179,5
5.654,0
15,2
151,8
60,3
Độ che phủ rừng ở các xã ở huyện Mƣờng Nhé khá cao, có nhiều xã độ che
phủ rừng trên 60%. Mặc dù độ che phủ rừng cao nhƣng diện tích rừng có trữ lƣợng
bị suy thoái mạnh. Mƣờng Nhé là huyện có diện tích rừng lớn nhất của tỉnh Điện
Biên - diện tích rừng chủ yếu thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé - nơi đây
đƣợc đánh giá là một trong những khu vực giàu có về đa dạng sinh học nhất trong vùng.
64
Ha
Hình 3.7. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Mƣờng Nhé giai đoạn 1990 – 2010
Kết quả bảng 3.9 và hình 3.7 cho thấy kể từ năm 1990 đến nay diện tích
rừng giàu và rừng trung bình suy giảm mạnh, hiện nay có nhiều xã không còn diện
tích rừng giàu. Để duy trì, tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng cần có những giải
pháp hiệu quả trong BVR ở khu vực này, đặc biệt là diện tích rừng tự nhiên có trữ
lƣợng cao.
3.1.2.6. Huyện Tủa Chùa
Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở
bảng 3.10 và hình 3.8.
Bảng 3.10. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Tủa Chùa giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha
Xã
Thời gian
Rừng nghèo
Rừng G-TN
Núi đá
Mặt nƣớc
Dân cƣ
Rừng trung bình
Rừng phục hồi
Rừng trên núi đá
Đất trống QHLN
Đất khác ngoài LN
Độ che phủ rừng % 8,3
477,5
411,7
2.883,3
228,6
27,7
2.202,2
1990
44,7
Huổi
776,1
354,0
2.719,7
194,0
29,4
1.889,8
17,3
2000
53,3
259,4
Só
2010
0,3
274,8
787,5
566,3
2.704,8
194,0
45,9
1.702,1
16,9
1990
232,1
811,6
4,6 1.311,7
52,1
4.179,3
143,0
59,2
2.079,0
26,6
Tủa
737,8
2000
210,3
711,5
1.019,1
174,0
4.052,0
70,3
138,7
1.758,9
30,2
Thàng
2010
251,9
572,9
2.340,3
881,2
192,6
2.646,4
67,1
143,4
1.776,8
45,6
65
Ha
Hình 3.8. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Tủa Chùa giai đoạn 1990 – 2010
Sự thay đổi (tăng/giảm) về che phủ rừng chủ yếu xảy ra ở trạng thái rừng
phục hồi. Trong đó, che phủ rừng của Huổi Só năm 2010 khá thấp (16,9%). Diện
tích rừng tăng lên chủ yếu là do kết quả của quá trình phục hồi rừng. Độ che phủ ở
Tủa Thàng tăng 20% so với năm 1990, trong đó diện tích rừng phục hồi tăng mạnh
(2.340,3 ha) .
3.1.2.7. Huyện Tuần Giáo
Kết quả phân tích biến động sử dụng đất ở các xã nghiên cứu đƣợc thể hiện ở
bảng 3.11 và hình 3.9.
Bảng 3.11. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Tuần Giáo giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha
Xã
Thời gian
Rừng nghèo
Rừng G-TN
Rừng trồng
Núi đá
Mặt nƣớc
Dân cƣ
Rừng trung bình
Rừng phục hồi
Rừng tre nứa
Rừng trên núi đá
Đất trống QHLN
Đất khác ngoài LN
1990
3.009,7
2.939,4
1.878,0
66,4
3.680,1
73,1
62,1
6.952,2
57,2
77,8
2.113,3
Độ che phủ rừng % 55,7
Mƣờng
2000
1.513,0
1.127,1
3.381,9
4.764,0
116,4
139,3
7.348,0
56,9
156,0
2.256,5
52,4
50,2
Mùn
2010
932,9
1.011,0
4.630,9
4.043,6
175,3
46,9
130,8
7.118,2
56,9
177,2
2.585,6
51,8
1990
1.894,3
226,8
954,3
20,7
5.700,8
8,1
20,1
2.943,0
30,0
617,0
41,0
Nà Sáy
624,8
70,6
2000
1.322,9
378,8
1.018,8
18,4
5.619,6
8,0
185,5
3.178,7
27,5
88,4
62,7
2010
1.043,6
429,7
3.613,8
18,4
3.555,9
8,0
190,0
3.415,6
42,2
611,8
1990
587,2
962,0
1.431,8
44,5
3.871,5
2,7
3.800,1
31,8
Phình
788,5
2000
245,6
744,6
1.923,8
171,0
3.620,9
220,9
3.596,3
32,7
Sáng
795,5
2010
246,5
371,1
2.988,1
210,5
4.140,2
248,3
2.311,4
38,9
Quài
1990
118,5
272,6
2.102,1
81,6
1.333,0
10,0
66
Xã
Rừng nghèo
Rừng G-TN
Rừng trồng
Núi đá
Mặt nƣớc
Dân cƣ
Thời gian
Rừng trung bình
Rừng phục hồi
Rừng tre nứa
Rừng trên núi đá
Đất trống QHLN
Đất khác ngoài LN
Cang
0,1
531,0
106,4
1.816,3
2,0
333,9
1.118,1
2000
Độ che phủ rừng % 16,3
835,0
133,9
1.448,9
2,0
339,7
1.148,3
24,8
2010
197,7
157,9
965,4
112,3
4.447,2
30,5
1.933,7
36,1
2.366,7
1990
Ta Ma
2000
103,3
92,3
1.735,6
55,4
4.925,5
108,1
1.741,5
33,1
1.449,7
90,7
2773,5
26,7
3843,2
87,6
1925,5
42,4
1464,2
2010
Ha
Hình 3.9. Biến động diện tích các loại rừng tại các ở xã nghiên cứu của huyện Tuần Giáo giai đoạn 1990 – 2010
Nhìn chung, độ che phủ rừng của các xã nghiên cứu khá cao và tăng lên so
với năm 1990. Độ che phủ rừng tăng lên chủ yếu là do tăng diện tích rừng phục hồi.
Hiện nay các xã không còn diện tích rừng giàu, diện tích rừng trung bình giảm đáng
kể so với năm 1990.
Nhƣ vậy, biến động diện tích rừng ở mỗi xã trong tỉnh là khác nhau, đa phần
từ sau năm 2000 đến nay diện tích rừng ở các xã tăng lên, chỉ một số ít xã có diện
tích rừng giảm. Diện tích rừng ở các xã tăng lên là kết quả của những nỗ lực phát
triển rừng từ các chƣơng trình của Nhà nƣớc và địa phƣơng nhƣ chƣơng trình 327,
661, chƣơng trình lâm nghiệp cộng đồng,.... Mặc dù diện tích rừng tăng lên nhƣng
chất lƣợng rừng chƣa đƣợc cải thiện, đặc biệt là rừng tự nhiên, diện tích rừng hiện
nay chủ yếu là rừng phục hồi và rừng nghèo và nghèo kiệt. Kết quả phân tích biến
động sử dụng đất/độ che phủ rừng đƣợc mô tả bằng bản đồ theo từng huyện và đƣợc
thể hiện ở hình 3.10.
67
Huyện Điện Biện Đông Huyện Tuần giáo
Huyện Mƣờng Ảng Huyện Mƣờng Chà
Huyện Tủa Chùa Huyện Mƣờng Nhé Huyện Điện Biên
Hình 3.10. Bản đồ thay đổi độ che phủ rừng ở các huyện của tỉnh Điện Biên
Nhận xét chung:
- Từ năm 1990 đến nay diện tích rừng ở các xã nghiên cứu có tăng lên, tuy
nhiên diện tích rừng tăng lên chủ yếu là rừng phục hồi. Diện tích rừng có trữ lƣợng
(rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo) giảm dần. Diện tích rừng giàu còn khá ít
68
chủ yếu nằm ở Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé, hầu hết diện tích rừng ở các xã
hiện nay là rừng phục hồi.
- Diện tích rừng có trữ lƣợng cao nằm rải rác, tập trung ở các đỉnh núi cao,
khu vực vùng sâu, vùng xa của tỉnh Điện Biên.
- Hiện tƣợng mất rừng và suy thoái rừng vẫn diễn ra, minh chứng là những
diện tích rừng có trữ lƣợng cao qua thời gian bị mất đi và chuyển sang các trạng thái
rừng có trữ lƣợng thấp hơn.
- Diện tích rừng trồng ở các xã nghiên cứu từ năm 1990 đến nay có tăng lên
nhƣng không đáng kể, các chƣơng trình trồng rừng chủ yếu là do nhà nƣớc đầu tƣ
(chƣơng trình 327 và 661 là chủ yếu), điều này cho thấy rừng trồng chƣa thực sự
phát triển ở khu vực nghiên cứu.
- Diện tích đất trống ở các xã nghiên cứu còn khá lớn, đây là tiềm năng để
các xã phát triển sản xuất lâm nghiệp.
- Cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm BV&PTR, duy trì và tăng cƣờng
trữ lƣợng carbon rừng, nhằm mục tiêu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
3.2. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế, xã hội đến mất rừng và suy thoái rừng
tại Điện Biên.
3.2.1. Nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở khu vực nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu tại 40 xã và kiểm chứng thực địa tại 20 khu vực đại diện
mất rừng (mỗi khu vực có diện tích > 100 ha) cho phép xác định cụ thể các nguyên
nhân làm mất rừng và suy thoái rừng ở từng khu vực. Bản đồ mất rừng ở các xã
đƣợc xây dựng nhằm mục đích xác định đƣợc vị trí, diện tích của các khu vực rừng
bị mất đi trong quá khứ (ví dụ hình 3.11).
Bản đồ hiện trạng rừng xã Leng Su Sìn năm 2000 Bản đồ hiện trạng rừng xã Leng Su Sìn năm 2010
Hình 3.11. Bản đồ thể hiện vị trí mất rừng tại Leng Su Sìn – Mƣờng Nhé
69
Kết quả nghiên cứu cho thấy có hai nhóm nguyên nhân dẫn đến mất rừng ở
Điện Biên đó là: Nguyên nhân sâu xa (gián tiếp), bao gồm: (1) Dân số tăng nhanh;
(2) Di dân; (3) Thiếu đất canh tác và (4) do quy hoạch ba loại rừng vào năm 2006
đã chuyển đổi một số diện tích đất lâm nghiệp có phân bố rải rác và manh mún sang
đất sản xuất nƣơng rẫy và quy hoạch phát triển cây cao su vào năm 2008 đã chuyển
đổi những diện tích rừng nghèo, rừng nghèo kiệt phân bố ở độ cao dƣới 600m so
với mực nƣớc biển sang trồng cây cao su. Nguyên nhân trực tiếp, bao gồm: (1) Đốt
nƣơng làm rẫy; (2) Rừng bị chết (rừng tre nứa ra hoa); (3) Cháy rừng; và (4) Chăn
thả gia súc; (5) Khai thác gỗ, củi (Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo, 2014) [43].
Nhóm nguyên nhân sâu xa mặc dù không trực tiếp ảnh hƣởng đến tài nguyên
rừng nhƣng nó đƣợc đánh giá là nhóm nguyên nhân quan trọng có tác động lớn dẫn
đến mất rừng và suy thoái rừng. Nguyên nhân sâu xa (gián tiếp) có mặt ở hầu hết
các huyện trong toàn tỉnh Điện Biên. Một số ví dụ điển hình về nhóm nguyên nhân
này nhƣ tại khu vực mất rừng (DD_18, xã Mƣờng Tùng - huyện Mƣờng Chà) do
dân số tăng quá nhanh, vào thời điểm năm 2000 khu vực này chỉ mới có 76 hộ tuy
nhiên cho đến năm 2012 đã tăng lên 189 hộ gia đình sinh sống. Dân số tăng nhanh
dẫn đến nhu cầu về đất canh tác, nhu cầu sử dụng gỗ, sản phẩm từ rừng ngày càng
lớn đã tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng. Ở một số khu vực mất rừng có
DD_34, DD_35, DD_109, DD_46; DD_40, DD_23 thuộc các xã của huyện Mƣờng
Nhé có hiện tƣợng di dân (cả tự do và theo chính sách) dẫn đến dân số ở các khu
vực này tăng lên một cách đột biến làm cho nhu cầu về đất canh tác, nhu cầu sử
dụng tài nguyên rất lớn dẫn đến những tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng làm mất
rừng và suy thoái rừng.
Trong các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến mất rừng thì đốt nƣơng làm rẫy là
một trong những hoạt động gây ra mất rừng với diện tích lớn, nguyên nhân này có
mặt ở tất cả các huyện nghiên cứu. Điện Biên là một tỉnh miền núi có tới 21 dân tộc
anh em sinh sống, hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là canh tác nƣơng rẫy, vì
vậy trong suốt thời kỳ dài với tập quán đốt nƣơng làm rẫy theo kiểu tự phát dẫn đến
nhiều diện tích rừng bị mất đi. Còn các nguyên nhân trực tiếp khác nhƣ: Rừng bị
chết do tre nứa ra hoa ở huyện Mƣờng Chà (DD_99 và DD_101); Cháy rừng ở
huyện ở huyện Mƣờng Chà (DD_101), huyện Điện Biên (DD_08 và DD_17); và
Chăn thả gia súc ở huyện Mƣờng Nhé (DD_03, DD_23 và DD_40),….
70
Phỏng vấn cán bộ tại xã Nậm Kè - huyện Mƣờng Nhé Thảo luận nhóm tại bản Cang A xã Chiềng Sơ - huyện Điện Biên Đông
Đốt nƣơng làm rẫy tại bản Đoàn Kết tại Chung Chải - huyện Mƣờng Nhé Khảo sát hiện trƣờng cùng tại Na Sang 1 xã Núa Ngam - huyện Điện Biên
Chăn thả gia súc trong rừng phục hồi Phù Lồng – Pu Nhi - Điện Biện Đông Rừng chết do tre nứa bị khuy tại xã Mƣờng Tùng - huyện Mƣờng Chà
Khai thác gỗ trộm tại bản Phì Cao Mƣờng Nhà - Điện Biên Phát triển cây công nghiệp (Cao Su) tại Tin Tốc - Mƣờng Pồn - Điện Biên
Hình 3.12. Một số hình ảnh xác minh hiện trƣờng
71
Nhằm đánh giá tác động của các nguyên nhân đến mất rừng, nghiên cứu đã
tiến hành lƣợng hóa sự ảnh hƣởng của các nguyên nhân trực tiếp đến việc mất rừng
tại các khu vực nghiên cứu. Kết quả lƣợng hóa sự ảnh hƣởng của các nguyên nhân
đƣợc thể hiện ở hình 3.13
Hình 3.13. Tỷ lệ % mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân trực tiếp đến mất rừng theo diện tích rừng bị mất
Trong các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến mất rừng thì đốt nƣơng làm rẫy là
nguyên nhân chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 89.22%), tiếp đến là mất rừng do rừng
rừng tre nứa bị chết do khuy (ra hoa) chiếm 5.93%, do cháy rừng (3.66%) và do
chăn thả gia súc (1.19%) (Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo, 2014) [43].
Ngoài các nguyên nhân sâu xa (gián tiếp) và trực tiếp dẫn đến mất rừng đƣợc
phân tích ở trên, còn một số nguyên nhân khác dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng
ở Điện Biên, bao gồm: khai thác gỗ để làm nhà, xây dựng các công trình thủy điện
và chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch phát triển cây cao su và cây cà
phê (Trần Quang Bảo, Lã Nguyên Khang, Bùi Trung Hiếu, 2012) [2].
Trên cơ sở xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng và suy thoái
rừng, nghiên cứu đã thảo luận với các bên liên quan ở các cấp nhằm xác định các
yếu tố kinh tế - xã hội dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng thông qua công cụ cây
vấn đề. Các yếu tố dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng đƣợc tổng hợp theo sơ đồ
cây vấn đề (hình 3.14)
72
PTCCN: Phát triển cây công nghiệp; QHPT: Quy hoạch phát triển; SD: sử dụng; KT: khai thác; HT: hạ tầng; NC: Nhu cầu
Hình 3.14. Sơ đồ cây vấn đề nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng với sự tham gia của các bên liên quan
Các nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên đều chịu sự
chi phối của các yếu tố kinh tế - xã hội. Việc phát triển kinh tế - xã hội đƣợc thể
hiện đó là nhu cầu sử dụng gỗ, phát triển kinh tế hộ gia đình, nhu cầu sử dụng củi,
phát triển chăn nuôi, nhu cầu lƣơng thực, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển cây
công nghiệp,…. Nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên
đƣợc nghiên cứu xác định, bao gồm:
+ Nguyên nhân dẫn đến mất rừng, bao gồm: Cháy rừng; chăn thả gia súc; đốt
nƣơng làm rẫy; phát triển thủy điện, giao thông và phát triển cây công nghiệp nhƣ
cao su và cà phê.
+ Nguyên nhân dẫn đến suy thoái rừng bao gồm: Khai thác gỗ trái phép; Khai
73
thác gỗ theo kế hoạch; Khai thác củi, sản phẩm từ rừng; cháy rừng; và chăn thả gia súc.
Việc phát triển kinh tế - xã hội là việc làm cần thiết đối với mỗi địa phƣơng,
đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Phát triển kinh tế - xã hội
phải gắn với bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Vì vậy, cần có những giải pháp
phù hợp để đảm bảo giữa bảo tồn rừng và phát triển sinh kế cộng đồng của ngƣời
dân địa phƣơng. Để đề xuất đƣợc các giải pháp phù hợp cho mục tiêu BV&PTR cần
xác định đƣợc các yếu tố kinh tế - xã hội nào có ảnh hƣởng lớn đến mất rừng và suy
thoái rừng từ đó có những giải pháp và chính sách phù hợp, có nhƣ vậy thì các
chƣơng trình, giải pháp đƣa ra mới có tính khả thi và mới có thể triển khai đƣợc một
cách hiệu quả trong thực tế.
3.2.2. Mô hình hóa ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng ở
Điện Biên.
Với mỗi giai đoạn khác nhau tùy vào điều kiện phát triển mà mức độ ảnh
hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến tài nguyên rừng cũng khác nhau. Việc xác
định ảnh hƣởng của các yếu tố - kinh tế xã hội đến mất rừng là việc làm cần thiết, là
cơ sở cho việc xác định các giải pháp giảm thiểu nguy cơ mất rừng đối với mỗi địa
phƣơng. Mô hình hóa ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng tại
Điện Biên đƣợc thực hiện ở hai giai đoạn từ năm 1990 – 2000 và từ năm 2000 -
2010 bằng phân tích hồi quy đa biến yi = f(xj).
Trên cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc từ các yếu tố cho cả hai giai đoạn 1990 -
2000 và 2000 - 2010 (phục lục 03 và 05). Sử dụng tiêu chuẩn AIC (Akaike
Information Criterion) để lựa chọn mô hình tối ƣu nhằm xác định yếu tố nào có ảnh
hƣởng lớn đến mất rừng, suy thoái rừng ở Điện Biên bằng sự hỗ trợ của phần mềm
R (kết quả tính toán chi tiết đƣợc thể hiện ở phụ lục 04 và 06). Kết quả xác định mô
hình tối ƣu đƣợc thể hiện cho mỗi giai đoạn đƣợc thể hiện ở bảng 3.12 và 3.13
Bảng 3.12. Kết quả lựa chọn mô hình ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2000
Các mô hình (phƣơng trình) Giá trị AIC R2 TT
TlMr = 9,927 + 0,402TlLn - 0.001TnBq + 0,362TnTr - 96,91 0,82 1 0,054KnLt - 0.007KnTm + 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo -
74
TT Các mô hình (phƣơng trình) Giá trị AIC R2
0,032Dt – 0,068MdDc + 0,231TlBc – 0,170Nc +
2,507PtcCn
TlMr = 9,800 + 0,393TlLn - 0.002TnBq + 0,359TnTr -
2 0,052KnLt - 0.007KnTm + 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo - 94,93 0,82
0,033Dt – 0,066MdDc + 0,236TlBc + 2,598PtcCn
TlMr = 9,582 + 0,384TlLn - 0.002TnBq + 0,358TnTr -
3 0,052KnLt + 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo - 0,032Dt – 92,95 0,82
0,065MdDc + 0,237TlBc + 2,596PtcCn
TlMr = 6,717 + 0,3863TlLn - 0.001TnBq + 0,341TnTr
4 - 0,048KnLt + 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo - 0,060MdDc 91,07 0,82
+ 0,234TlBc + 2,431PtcCn
TlMr = 6,658 + 0,326TlLn - 0.002TnBq + 0,344TnTr -
5 0,043KnLt + 0,014Ncgo - 0,053MdDc + 0,242TlBc + 89,47 0,82
2,582PtcCn
TlMr = 2,586 + 0,170TlLn - 0.001TnBq + 0,366TnTr + 88,56 0,81 6 0,018Ncgo - 0,033MdDc + 0,206TlBc + 2,080PtcCn
TlMr = 3,284 + 0,047TlLn - 0.001TnBq + 0,351TnTr + 87,87 0,80 7 0,018Ncgo + 0,169TlBc + 1,204PtcCn
TlMr = 1,722 - 0.001TnBq + 0,349TnTr + 0,020Ncgo + 86,31 0,80 8 0,190TlBc + 1,160PtcCn
Ghi chú: TlMr: Tỷ lệ mất rừng; TlLn: Tỷ lệ diện tích lúa nước; TnBq: Thu nhập bình quân; TnTr: Tỷ lệ thu nhập từ rừng; KnLt: Khả năng đáp ứng lương thực;KnTm: Khả năng đáp ứng tiền mặt; NcCd: Nhu cầu chất đốt; Ncgo: Nhu cầu sử dụng gỗ;Dt: Dân tộc; MdDc: Mật độ dân cư; TlBc: Tỷ lệ biết chữ; Nc:Yếu tố nhập cư; PtCCn: Phát triển cây công nghiệp.
TlMr = 4,186 - 0.0017TnBq + 0,312TnTr + 0,019Ncgo 85,07 0,79 9 + 0,182TlBc
Quá trình tìm mô hình tối ƣu dừng lại ở mô hình với 4 biến số TnBq, TnTr,
Ncgo và TlBc vì mô hình này cho AIC thấp nhất (AIC = 85,07). Phƣơng trình tuyến
tính thể hiện mức độ ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến tỷ lệ mất rừng
(TlMr) là:
TlMr = 4,186 - 0.0017TnBq + 0,312TnTr + 0,019Ncgo + 0,182TlBc
75
Tuy nhiên, khi kiểm tra sự tồn tại của các biến số thì với biến TlBc có P =
0,087 > 0,05 và biến TnTr có P = 0,052 > 0,05 có nghĩa là các biến TlBc và TnTr
không tồn tại. Vì vậy, phƣơng trình tuyến tính đƣợc xác định lại nhƣ sau:
TlMr = 19,188 – 0,0018TnBq + 0,022Ncgo với hệ số R2 = 0,76 (1)
Phƣơng trình (1) đƣợc tính lại giá trị AIC (với AIC = 88,70). Nhƣ vậy, các
biến số thu nhập bình quân và nhu cầu sử dụng gỗ là các biến có ảnh hƣởng mật thiết đến tỷ lệ mất rừng với hệ số R2 = 0,76.
Điều này giải thích rằng khi nhu cầu sử dụng gỗ tăng làm tăng áp lực tiêu
cực đến tài nguyên rừng và thu nhập bình quân tăng thì áp lực vào rừng giảm đồng
nghĩa với nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng giảm.
Kết quả xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mất rừng giai đoạn 1990 – 2000
là khá phù hợp với thực tế tại Điện Biên, theo đó trong giai đoạn 1990 – 2000 điều
kiện kinh tế - xã hội còn kèm phát triển, đời sống, dân trí của ngƣời dân địa phƣơng
còn thấp, cuộc sống phụ thuộc chủ yếu tự nhiên nên sản xuất nông lâm nghiệp kém
hiệu quả dẫn đến thu nhập bình quân thấp, bên cạnh đó nhu cầu sử dụng gỗ cho phát
triển kinh tế - xã hội lớn nên có nhiều tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng.
Bảng 3.13. Kết quả lựa chọn mô hình ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng ở Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010
Các mô hình (phƣơng trình) Giá trị AIC R2 TT
TlMr = 26,763 + 0.028TlLn - 0.001TnBq - 0,629TnTr +
0,051KnLt – 0,164KnTm – 0,001 NcCd+ 0,045Ncgo + 125,06 0,72 1 0,140Dt + 0,125 MdDc - 0,001TlBc + 0,621Nc +
3,626PtcCn
TlMr = 26,673 + 0.027TlLn - 0.001TnBq - 0,627TnTr +
2 0,051KnLt – 0,164KnTm – 0,001 NcCd+ 0,045Ncgo + 123,06 0,72
0,139Dt + 0,124 MdDc + 0,625Nc + 3,627PtcCn
TlMr = 29,515 + 0.029TlLn - 0.001TnBq - 0,614TnTr +
3 0,053KnLt – 0,166KnTm + 0,046Ncgo + 0,094Dt + 121,14 0,72
0,031MdDc + 0,584Nc + 3,666PtcCn
4 TlMr = 27,546 - 0.001TnBq - 0,606TnTr + 0,064KnLt – 119,22 0,72
76
TT Các mô hình (phƣơng trình) Giá trị AIC R2
0,162KnTm + 0,047Ncgo + 0,093Dt + 0,031MdDc +
0,645Nc + 3,689PtcCn
TlMr = 27,201 - 0.001TnBq - 0,613TnTr + 0,064KnLt –
5 0,166KnTm + 0,048Ncgo + 0,109Dt + 0,030MdDc + 117,38 0,72
3,626PtcCn
TlMr = 34,347 - 0.001TnBq - 0,689TnTr– 0,150KnTm + 116,32 0,72 6 0,046Ncgo + 0,098Dt + 0,031MdDc + 3,684PtcCn
TlMr = 42,248 - 0.001TnBq - 0,607TnTr– 0,146KnTm + 115,11 0,70 7 0,046Ncgo + 0,035MdDc + 3,446PtcCn
TlMr = 14,134 - 0.0009TnBq – 0,125KnTm + 0,050Ncgo 115,02 0,69 8 + 0,029MdDc + 3,275PtcCn
TlMr = 14,053 - 0.0008TnBq – 0,107KnTm + 0,049Ncgo 114,54 0,68 9 + 3,244PtcCn
Ghi chú: TlMr: Tỷ lệ mất rừng; TlLn: Tỷ lệ diện tích lúa nước; TnBq: Thu nhập bình quân; TnTr: Tỷ lệ thu nhập từ rừng; KnLt: Khả năng đáp ứng lương thực;KnTm: Khả năng đáp ứng tiền mặt; NcCd: Nhu cầu chất đốt; Ncgo: Nhu cầu sử dụng gỗ;Dt: Dân tộc; MdDc: Mật độ dân cư; TlBc: Tỷ lệ biết chữ; Nc:Yếu tố nhập cư; PtCCn: Phát triển cây công nghiệp.
TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PtcCn 113,71 0,67
Quá trình tìm mô hình tối ƣu dừng lại ở mô hình với 3 biến số TnBq, Ncgo,
và PtcCn vì mô hình này cho AIC thấp nhất (AIC = 113,71). Phƣơng trình tuyến
tính thể hiện mức độ ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến tỷ lệ mất rừng
(TlMr) là: TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PtcCn với hệ số R2 = 0,67 (2)
Nhƣ vậy, các biến số thu nhập bình quân, nhu cầu sử dụng gỗ và phát triển
cây công nghiệp nhƣ cao su, cà phê giải thích khoảng 67% phƣơng sai của Tỷ lệ
mất rừng.
Cả giai đoạn 1990 – 2000 và giai đoạn 2000 – 2010 các yếu tố ảnh hƣởng
đến tỷ lệ mất rừng ở tỉnh Điện Biên về cơ bản là giống nhau, hai yếu tố chính gây ra
tình trạng mất rừng ở Điện Biên là Thu nhập bình quân và Nhu cầu sử dụng gỗ.
Ngoài ra giai đoạn 2000 – 2010, có thêm yếu tố mới ảnh hƣởng đến mất rừng là yếu
tố Phát triển cây công nghiệp – điều này khá phù hợp với thực tiễn ở Điện Biên, bởi
77
trong giai đoạn 2007-2010 tỉnh Điện Biên đẩy mạnh phát triển cây Cao su bằng việc
thay thế những diện tích rừng nghèo kiệt phân bố ở độ cao dƣới 600m so với mực
nƣớc biển.
Nhƣ vậy, với mỗi giai đoạn khác nhau thì có yếu tố kinh tế - xã hội khác
nhau tác động làm ảnh hƣởng đến mất rừng ở Điện Biên. Thu nhập bình quân, nhu
cầu sử dụng gỗ và phát triển cây công nghiệp là những những yếu tố có tác động
mạnh mẽ đến mất rừng ở Điện Biên từ 1990 đến 2010.
Để giải quyết vấn đề giảm mất rừng và suy thoái rừng thì yếu tố mấu chốt là
đảm bảo thu nhập của hộ gia đình tức là vấn đề sinh kế cho cộng đồng sống gần
rừng và phụ thuộc vào rừng, cần phải có những chƣơng trình, chính sách hợp lý
nhằm phát triển kinh tế hộ, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình gắn với BV&PTR.
Khi vấn đề về sinh kế đƣợc giải quyết thì ngƣời dân sẽ giảm những tác động tiêu
cực vào tài nguyên rừng, đồng nghĩa với việc ngƣời dân sẽ không khai thác trái
phép tài nguyên rừng, không phá rừng làm nƣơng rẫy,... Bên cạnh đó cần xác định
các giải pháp để ngƣời dân địa phƣơng sống gần rừng, trong rừng có thể sống đƣợc
bằng nghề rừng từ các khoản thu khác nhau từ rừng nhƣ lâm sản ngoài gỗ,
DVMTR,…
3.3. Phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động của REDD+ ở Điện Biên
3.3.1. Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+
Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+ đƣợc xác định là diện tích
rừng có trữ lƣợng (để thực hiện các hoạt động giảm mất rừng, giảm suy thoái rừng,
bảo tồn trữ lƣợng carbon rừng và quản lý rừng bền vững) và diện tích rừng phục
hồi, đất chƣa có rừng đƣợc quy hoạch cho phát triển rừng (để thực hiện các hoạt
động làm tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng).
Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+ đƣợc xác định thông qua kết
quả phân tích GIS ở các xã nghiên cứu trên cơ sở dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng
đất mới nhất (2010). Với mỗi huyện sẽ có danh sách các xã cùng với diện tích
tƣơng ứng của từng loại đất của mỗi xã (hình 3.15 và bảng 3.14).
78
Huyện Điện Biện Đông Huyện Tuần giáo
Huyện Mƣờng Ảng Huyện Mƣờng Chà
Huyện Tủa Chùa Huyện Mƣờng Nhé Huyện Điện Biên
Hình 3.15. Bản đồ quỹ đất tiềm năng cho REDD+ của các huyện ở Điện Biên
79
Bảng 3.14. Quỹ đất cho hoạt động REDD+ ở các xã nghiên cứu tại tỉnh Điện Biên
Đơn vị tính: Ha
TT
Xã
Huyện
Tổng
Rừng giàu
Rừng tre nứa
Rừng G-TN
Rừng trên núi đá
Đất trống QHLN
Rừng trung bình 378,4
Rừng nghèo 58,1 120,4
1 Pú Nhi 2 Chiềng Sơ 3 Keo Lôm 4 Na Son
Đ. Biên Đông Đ. Biên Đông Đ. Biên Đông Đ. Biên Đông
Tổng
82,9 18,5 101,4 4.043,6 88,4
178,5 1.011,0 429,7 371,1
378,4 932,9 1.043,6 246,5
175,3 62,7 795,5
5 Mƣờng Mùn 6 Nà Sáy 7 Phình Sáng 8 Quài Cang 9 Ta Ma
Tuần Giáo Tuần Giáo Tuần Giáo Tuần Giáo Tuần Giáo
Tổng
90,7 1.902,5
2.223,0
4.132,0
1.464,2 2.497,7
1,0
10 Ảng Cang 11 Mƣờng Đăng 12 Mƣờng lạn
Mƣờng Ảng Mƣờng Ảng Mƣờng Ảng
Tổng
1,0
4,2 4,2
8,8
272,0
1.552,3
5,2
26,6
0,1
0,0 25,7 8,5 316,1 0,4
294,4
13 Chà nƣa 14 Hừa Ngài 15 Mƣờng Tùng 16 Sa Lông 17 Si Pa Phìn
Mƣờng Chà Mƣờng Chà Mƣờng Chà Mƣờng Chà Mƣờng Chà
Tổng
272,1
1.846,7
0,0
26,6
18 Huổi Só 19 Tủa Thàng
Tủa Chùa Tủa Chùa
Tổng
325,0 0,3 572,9 573,2
Rừng phục hồi 2.229,2 1.149,5 2.544,8 1.019,8 6.943,3 4.630,9 3.613,8 2.988,1 835,0 2.773,5 14.841,3 2.363,9 2.031,4 1.051,5 5.446,8 3.771,0 6.591,2 6.646,0 4.049,8 380,8 17.667,8 274,8 2.340,3 2.615,1
251,9 251,9
5,2 787,5 881,2 1.668,7
3.376,3 2.028,1 4.474,6 3.341,5 13.220,5 7.118,2 3.555,9 4.140,2 1.448,9 3.843,2 20.106,4 759,1 2.086,6 1.234,0 4.079,7 3.160,6 5.746,9 8.863,8 2.652,3 1.453,4 18.716,4 2.704,8 2.646,4 5.351,2
6.042,0 3.298,0 7.102,3 4.379,8 20.822,1 17.911,9 8.794,1 8.541,4 2.283,9 8.171,6 45.702,9 3.123,0 4.119,0 2.289,7 9.531,7 6.966,1 14.176,1 15.852,5 6.997,0 1.834,2 38.859,8 3.767,4 6.692,7 10.460,1
80
TT
Xã
Huyện
Tổng
Rừng giàu
Rừng tre nứa
Rừng trên núi đá
Đất trống QHLN
79,5
287,7
Rừng trung bình 2.112,0 302,6 1.096,0
Rừng G-TN 1.453,3 2.431,5 1.962,6
2.362,6
Rừng nghèo 3.202,3 2.115,8 938,2 60,2 2.107,8
13,8 1.096,5
0,3
167,3
2,6 898,2
130,5 1.273,1 257,8
1.267,2
18,3
3.207,8
1.442,1 1.390,2 0,7 279,0 559,7 1.016,6
Mƣờng Nhé 20 Chung Chải Mƣờng Nhé 21 Leng Su Sìn 22 Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé 23 Mƣờng Toong Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé 24 Nậm Kè Mƣờng Nhé 25 Nậm Vì Mƣờng Nhé 26 Pá Mỳ Mƣờng Nhé 27 Quảng Lâm Mƣờng Nhé 28 Sen Thƣợng Mƣờng Nhé 29 Sín Thầu Mƣờng Nhé 30 Chà Cang Mƣờng Nhé 31 Nà Bủng Mƣờng Nhé 32 Pa Tần Mƣờng Nhé 33 Na Cô Sa Mƣờng Nhé 34 Nà Hỳ Mƣờng Nhé 35 Nà Khoa
Tổng
18,3
367,2 29,1
44,4
0,2
139,2 118,6 0,8 156,9 10.561,8 10.668,5 229,2 165,2 147,7
12.333,5 337,1 155,1 945,1
36 Mƣờng Lói 37 Mƣờng Pồn 38 Núa Ngam 39 Thanh An 40 Mƣờng Nhà
Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên
349,5 393,9
Tổng Tổng cộng
29,1 668,4
Rừng phục hồi 5.360,2 5.998,1 7.175,0 8.923,4 4.207,6 1.003,3 2.819,2 4.812,7 7.426,6 6.179,5 6.709,7 4.078,4 6.004,6 3.947,1 5.540,1 3.916,1 84.101,6 9.247,4 4.268,3 2.866,7 231,4 8.009,8 531,3 24.623,6 1.073,4 15.656,7 14.721,1 156.239,5
408,5 0,2 1.845,8 4,4 18.439,3
4.189,9
5.837,5 5.674,5 5.988,6 6.089,4 3.792,7 2.857,6 3.050,6 4.199,5 5.652,7 5.654,0 7.047,4 3.965,6 4.763,9 4.428,2 6.551,5 6.010,3 81.564,0 4.887,8 4.719,6 3.972,0 413,0 5.764,0 19.756,4 162.794,6
18.044,8 16.522,5 17.448,1 15.073,0 12.484,5 4.957,4 6.037,4 9.014,8 15.550,1 14.496,8 15.282,8 8.341,3 14.675,2 9.510,5 12.092,4 10.083,3 199.614,9 14.775,0 9.308,4 7.931,5 644,4 15.063,1 47.722,4 372.713,9
81
Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Điện
Biên Đông là 20.822,1 ha trong đó nhiều nhất là xã Keo Lôm với 7.102,3 ha và ít
nhất là xã Chiềng Sơ với 3.298,0 ha. Trong tổng quỹ đất này, có đến 13.220,5 ha
đất trống và 101,4 ha rừng hỗn giao gỗ - tre nứa có thể trồng rừng mới; còn lại là
diện tích đất có rừng có thể thực hiện hoạt động khoanh nuôi bảo vệ, đặc biệt là
diện tích rừng phục hồi (có đến 6.943,3 ha).
Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Tuần
Giáo là 45.702,9 ha, trong đó diện tích đất trống là 30.106,4 ha còn lại là diện tích
đất có rừng bao gồm rừng trung bình, rừng nghèo và rừng phục hồi. Trong 5 xã đã
lựa chọn thì xã Mƣờng Mùn có quỹ đất nhiều nhất (gần 18,000 ha) và đây cũng là
xã có diện tích rừng hỗn giao gỗ - tre nứa và rừng phục hồi nhiều nhất. Rừng trung
bình và rừng nghèo có thể tiến hành bảo vệ; rừng phục hồi có thể tiến hành tiếp tục
khoanh nuôi bảo vệ xúc tiến tái sinh để phát triển rừng.
Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Mƣờng
Ảng là 9.531,7 ha trong đó phần lớn diện tích là đất trống có thể thực hiện trồng
rừng (4.079,7 ha). Diện tích đất có rừng chủ yếu là rừng phục hồi có thể đƣa vào
khoanh nuôi bảo vệ.
Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Mƣờng
Chà là 38.859,8 ha trong đó có gần một nửa là đất trống, tập trung nhiều ở các xã
Hừa Ngài và Mƣờng Tùng. Có 26,6 ha rừng hỗn giao gỗ - tre nứa có thể cải tạo
hoặc trồng mới. Diện tích còn lại chủ yếu là rừng phục hồi, rừng trung bình và rừng
giàu. Diện tích có rừng tập trung nhiều ở xã Hừa Ngài, bao gồm cả rừng giàu, rừng
nghèo, rừng trung bình và rừng phục hồi. Diện tích rừng trung bình và rừng giàu
cần đƣợc bảo vệ tốt để duy trì trữ lƣợng carbon, diện tích rừng phục hồi cần tiếp tục
đƣợc khoanh nuôi bảo vệ để tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng.
Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Tủa
Chùa là 10.460,1 ha, trong đó có khoảng một nửa là đất trống có thể đầu tƣ trồng
rừng. Phần diện tích đất có rừng là khoảng gần 5000 ha với hơn 2.500 ha là rừng
phục hồi, rừng trung bình là 251,9 ha và rừng nghèo là 573,2 ha.
Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của các xã nghiên cứu ở huyện Mƣờng
Nhé là 199.614,9 ha, gần một nửa trong số đó là đất trống có ở tất cả các xã. Có
82
12.333,5 ha rừng hỗn giao gỗ - tre nứa có thể cải tạo hoặc trồng rừng mới.Tổng diện
tích đất có rừng khoảng trên 100.000 ha là quỹ đất lớn dành cho hoạt động khoanh
nuôi bảo vệ rừng. Diện tích rừng giàu hiện có là 367.2 ha tập trung ở 2 xã Mƣờng
Nhé và Chung Chải. Rừng trung bình và rừng nghèo có diện tích tƣơng đƣơng nhau
vào khoảng gần 11.000 ha ở hầu hết các xã. Rừng phục hồi là 84.101,6 ha, trong đó
nhiều nhất là xã Mƣờng Toong (8.923,4 ha) và ít nhất là xã Nậm Vì (1.003,6 ha).
Toàn bộ diện tích rừng hiện có đều đƣợc quy hoạch cho Khu bảo tồn thiên nhiên
Mƣờng Nhé nên rừng đƣợc quản lý bảo vệ, nhiều diện tích rừng phục hồi đƣợc đầu
tƣ kinh phí bảo vệ theo Nghị Định 30A của Chính phủ với mức hỗ trợ công quản lý
bảo vệ cho cộng đồng là 200,000 đ/ha/năm.
Tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ ở các xã nghiên cứu ở huyện Điện Biên
là 47.722,4 ha trong đó nhiều nhất là xã Mƣờng Lói (gần 15.000 ha) và ít nhất là xã
Thanh An (644 ha). Trong tổng quỹ đất này thì có đến 19.756,4 ha là đất trống và
1.845,5 ha là trạng thái rừng hỗn giao gỗ - tre nứa, còn lại là các trạng thái rừng
khác. Các trạng thái có thể đƣa vào khoanh nuôi, bảo vệ bao gồm rừng phục hồi
(24.623,6 ha), rừng nghèo (1.073,4 ha) và rừng trung bình (393,9 ha).
Nhƣ vậy, tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của 40 xã nghiên cứu là
372.713,9 ha, trong đó đất trống chiếm 44% và đất có rừng chiếm 56%. Phần lớn
diện tích đất tập trung ở 16 xã của huyện Mƣờng Nhé. Quỹ đất này có thể triển khai
các hoạt động REDD+ hay không và triển khai những hoạt động nào phụ thuộc vào
nhiều yếu tố kinh tế - xã hội cũng nhƣ lợi ích mà các hoạt động mang lại cho ngƣời
dân có đáp ứng đƣợc nhu cầu sinh kế của họ hay không.
3.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến việc thực hiện REDD+
3.3.2.1. Mức độ chấp nhận của người dân địa phương đối với các hoạt động
REDD+
a) Mức độ chấp nhận của ngƣời dân đối với các hoạt động REĐ+ theo địa phƣơng:
Ngƣời dân địa phƣơng đã và đang đóng vai trò đáng kể trong quản lý và phát
triển rừng ở Điện Biên, nhƣ vậy trong thời gian tới chƣơng trình REDD+ có thành
công hay không sẽ phụ thuộc rất lớn vào sự tham gia của họ. Tuy nhiên, với mỗi địa
phƣơng, mỗi dân tộc sẽ có những phong tục tập quán, truyền thống khác nhau và
điều kiện tự nhiên khác nhau dẫn đến sự chấp nhận của họ đối với các hoạt động
83
REDD+ cũng sẽ khác nhau. Mức độ chấp nhận của ngƣời dân địa phƣơng đối với
các hoạt động REDD+ đƣợc đánh giá trên cơ sở kết quả phỏng vấn cán bộ và ngƣời
dân tại 80 bản thuộc 40 xã trong tỉnh Điện Biên. Kết quả phỏng vấn cho thấy khi
đƣợc hỏi về các hoạt động tiềm năng cho chƣơng trình REDD+ thì giữa cán bộ và
ngƣời dân có những quan điểm khác nhau. Các hoạt động tiềm năng của REDD+
đƣơc đặt ra bao gồm: trồng rừng, bảo vệ rừng hiện có, trồng cây phân tán, xây dựng
mô hình nông lâm kết hợp, trồng cây cao su trên diện tích đất trống, xây dựng vƣờn
rừng,… Tuy nhiên, khi đƣợc thảo luận thì địa phƣơng quan tâm đến các hoạt động,
bao gồm: trồng rừng, bảo vệ rừng hiện có, trồng cây cao su, sản xuất nông lâm kết
hợp. Kết quả nghiên cứu về mức độ chấp nhận của ngƣời dân địa phƣơng đối với
các hoạt động REDD+ đƣợc trình bày ở bảng 3.15
Các hoạt động tiềm năng của REDD+ (%)
Trồng rừng
Bảo vệ rừng
Trồng cao su
TT
Huyện
Nông lâm kết hợp
Cán bộ
Cán bộ
Cán bộ
Tủa Chùa
Ngƣời dân 75 60 100 67 100 25 80
Cán bộ 100 100 100 100 100 100 100
Ngƣời dân 100 100 100 100 100 100 100
100 60 83 83 75 75 100
0 0 0 67 0 0 0
Ngƣời dân 0 0 0 50 0 0 0
50 50 33 33 50 0 50
Ngƣời dân 38 50 0 0 25 0 30
1 Điện Biên Đông 2 Tuần Giáo 3 Mƣờng Ảng 4 Mƣờng Chà 5 6 Mƣờng Nhé 7 Điện Biên
Bảng 3.15. Mức độ chấp nhận của xã hội đối với các hoạt động tiềm năng của REDD+
Kết quả bảng 3.15 cho thấy rằng hoạt động bảo vệ rừng hiện có rất đƣợc
ngƣời dân quan tâm, 100% cán bộ và ngƣời dân đƣợc hỏi đều đồng ý thực hiện hoạt
động này. Nguyên nhân chính dẫn đến sự đồng thuận cao đối với hoạt động bảo vệ
rừng, bao gồm: (1) Do nhu cầu về gỗ, củi và các sản phẩm lâm sản khác ngày càng
cao vì vậy ngƣời dân mong muốn rừng đƣợc bảo vệ để đáp ứng nhu cầu sử dụng tại
chỗ ở địa phƣơng và (2) Bảo vệ rừng hiện có là cách làm đơn giản nhất và mang lại
hiệu quả nhất trong bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Hầu hết cán bộ và ngƣời
dân đều nhận thức đƣợc rằng rừng đang bảo vệ cuộc sống cho họ.
84
Nhƣ vậy, trong các hoạt động tiềm năng cho chƣơng trình REDD+ thì bảo
vệ rừng hiện có là hoạt động đƣợc chính quyền và ngƣời dân ở các địa phƣơng
hƣởng ứng nhất, đặc biệt hiện nay nhiều diện tích rừng tự nhiên ở các thôn/bản
không đƣợc bảo vệ tốt vì không có nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng từ Nhà nƣớc
kể từ khi dự án 661 kết thúc vào năm 2010. Vì vậy, ngƣời dân địa phƣơng rất mong
muốn có các chƣơng trình/dự án để hỗ trợ nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ rừng
tại địa phƣơng.
Với hoạt động trồng rừng, trong 40 xã điều tra có 28 xã cán bộ chấp nhận
trồng rừng (chiếm 70%), có 6 xã có 50% số cán bộ đƣợc hỏi đồng ý với hoạt động
trồng rừng, còn lại 6 xã, bao gồm: 04 xã của huyện Mƣờng Nhé (xã Mƣờng Nhé, xã
Nậm Vì, xã Nà Bủng và xã Na Cô Sa) và 02 xã của huyện Tuần Giáo (xã Nà Sáy và
xã Phình Sáng) là cán bộ không đồng ý trồng rừng. Điều này đƣợc lãnh đạo xã và
thôn/bản giải thích là trong xã không còn quỹ đất, quỹ đất còn lại phải dành cho sản
xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu lƣơng thực của ngƣời dân. Ngƣợc lại, kết
quả phỏng vấn ngƣời dân cho thấy chỉ có 21 xã ngƣời dân đồng ý với các hoạt động
trồng rừng chiếm 52,5% tổng số xã điều tra, các xã có 100% ngƣời dân đồng ý với
hoạt động trồng chủ yếu tập trung ở các huyện Tủa Chùa, Mƣờng Ảng, Điện Biên
và Điện Biên Đông. Nhƣ vậy, số xã mà ngƣời dân không đồng ý với các hoạt động
trồng rừng ít hơn so với cán bộ bởi lẽ ngƣời dân có mức độ nhận thức và trình độ
dân trí thấp, họ băn khoăn với các chƣơng trình trồng rừng, họ sợ rằng hoạt động trồng
rừng không mang lại hiệu quả kinh tế mà trong khi đó lại mất đất sản xuất nông nghiệp.
Điều đặc biệt là các xã mà cán bộ và ngƣời dân đều không đồng ý với các
hoạt trồng rừng khá giống nhau, riêng xã Nà Sáy của huyện Tuần Giáo trong khi
cán bộ không đồng ý với các hoạt động trồng rừng thì ngƣời dân lại đồng ý. Họ cho
rằng làm nƣơng rất vất vả nếu có các hoạt động trồng rừng mà đáp ứng đƣợc những
yêu cầu về mặt kinh tế thì họ sẽ sẵn sàng chuyển đổi đất nƣơng rẫy sang trồng rừng.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng đa phần ngƣời dân sẽ chấp nhận tham gia hoạt
động trồng rừng, tuy nhiên điều mà ngƣời dân lo ngại là quyền lợi của họ khi tham
gia có đƣợc đảm bảo hay không, trồng rừng sau này có mang lại lợi ích kinh tế hay
85
không. Vì vậy, nếu đảm bảo dung hòa đƣợc những điều đó thì các hoạt động trồng
rừng sẽ thành công khi đƣợc ngƣời nông dân ủng hộ.
Với truyền thống và tập quán canh tác lạc hậu nên ngƣời dân không tỏ ra
hƣởng ứng đối với các hoạt động nhƣ nông lâm kết hợp, xây dựng vƣờn rừng, hay
trồng cây Cao Su. Hoạt động trồng cây cao su đƣợc cán bộ và ngƣời dân ở một số
xã của huyện Mƣờng Chà và Mƣờng Nhé đồng ý nhƣng với tỷ lệ rất thấp và việc
đồng ý trồng cây cao su với mong muốn là ngƣời dân đƣợc đầu tƣ trồng Cao su cho
chính họ chứ không phải là lấy đất của họ để trồng Cao su nhƣ các Công ty Cao su
hiện đang làm.
b) Mức độ chấp nhận của ngƣời dân với các hoạt động REDD+ theo thành phần dân tộc:
Mỗi dân tộc có truyền thống, tập quán canh tác khác nhau, dân tộc Thái,
dân tộc Lào thƣờng cƣ trú ở những vùng bán sơn địa, còn dân tộc H‟mông thƣờng
cƣ trú thành những bản làng trên những ngọn núi cao,… Các dân tộc khác nhau thì
truyền thống, văn hóa hay tri thức bản địa cũng có sự khác nhau vì vậy nó ảnh
hƣởng không nhỏ đến việc ra quyết định sử dụng đất, khai thác, xây dựng và phát
triển rừng. Các hoạt động tiềm năng của REDD+ cũng đƣợc mỗi dân tộc có cách
nhìn và cách tiếp cận khác nhau. Kết quả đánh giá về mức chấp nhận của xã hội đối
với các hoạt động tiềm năng của REDD+ đƣợc thể hiện ở biểu đồ hình 3.16
Hình 3.16: Mức chấp nhận các hoạt động REDD+ theo dân tộc
Biểu đồ hình 3.16 cho thấy tất cả các dân tộc đều hƣởng ứng và cho rằng
bảo vệ rừng hiện có là biện pháp tốt nhất để xây dựng rừng. Theo ngƣời dân địa
phƣơng, diện tích rừng đầu nguồn hiện đang bị suy giảm mạnh do sức ép của sự gia
86
tăng dân số, nên để bảo vệ đƣợc diện tích rừng hiện có cần có những giải pháp và
chính sách hợp lý để hỗ trợ ngƣời dân trong việc xây dựng và phát triển rừng.
Hoạt động trồng rừng đƣợc ba dân tộc hƣởng ứng với mức độ chấp nhận
trên 50% đó là dân tộc Dao (50%), dân tộc Thái (68%) và dân tộc Khơ mú (50%).
Các dân tộc này là những cƣ dân lúa nƣớc, sống ở vùng bán sơn địa, họ hiểu rất rõ
vai trò của rừng đầu nguồn với cuộc sống và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Rừng
cung cấp cho con ngƣời các sản vật nhƣ: Gỗ, củi, măng, rau rừng, cây nấm, thuốc
chữa bệnh… nên việc phát triển rừng, đặc biệt là những khu rừng đầu nguồn luôn
đƣợc họ quan tâm. Tuy nhiên, do đời sống kinh tế khó khăn nên họ rất muốn có
những chính sách hỗ trợ đặc biệt để họ có thể tham gia các hoạt động trồng rừng.
Các dân tộc còn lại có mức độ chấp nhận thấp đối với các hoạt động của
REDD+ cũng bởi lẽ do trình độ dân trí thấp nên họ chƣa hiểu đƣợc lợi ích của việc
trồng, BV&PTR. Tuy nhiên, nếu đƣợc giải thích đầy đủ và đƣợc sự hỗ trợ đảm bảo thì
họ cũng sẽ tham gia các hoạt động xây dựng và phát triển rừng một cách tích cực.
Do trình độ dân trí thấp, tập tục canh tác lạc hậu nên hoạt động nông lâm
kết hợp đƣợc các dân tộc ít quan tâm. Tỷ lệ chấp nhận cho các hoạt đông nông lâm
kết hợp cao nhất cũng chỉ có 45% ở dân tộc Thái. Đối với ngƣời Kháng và ngƣời
H‟mông thì hầu nhƣ họ chƣa có khái niệm về việc canh tác theo hình thức nông lâm
kết hợp.
3.3.2.2. Tính khả thi về kinh tế khi triển khai các hoạt động REDD+
Tính khả thi về kinh tế đƣợc đánh giá trên cơ sở xác định giá trị kinh tế của
các mô hình, các hoạt động làm tăng carbon có mang lại hiệu quả hơn so với các
hoạt động sản xuất truyền thống hay không. Nếu một hoạt động nào đó mang lại giá
trị kinh tế cao hơn so với mô hình sản xuất nông nghiệp thì hoạt động đó đƣợc coi
là có tính khả thi về kinh tế. Ngƣợc lại, giá trị kinh tế từ một hoạt động REDD+ nào
đó mà không bù đắp đƣợc giá trị sản xuất nông nghiệp thì hoạt động đó đƣợc coi là
không khả thi.
Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc cơ cấu cây trồng chính trong sản xuất
nông nghiệp tại Điện Biên bao gồm: lúa nƣơng, lúa nƣớc, ngô, sắn, đậu tƣơng.
Trong nghiên cứu này chỉ tính những cây trồng có liên quan đến quỹ đất sản xuất
87
lâm nghiệp vì vậy nghiên cứu chỉ tính đến chi phí sản xuất cơ bản và thu nhập cho
các loài cây trồng, bao gồm: Lúa nƣơng, ngô, sắn và đậu tƣơng.
Chi phí sản xuất cơ bản là tiền đầu tƣ ban đầu cho mỗi ha canh tác, bao gồm
tiền giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ và công lao động.
Chi phí sản xuất và thu nhập đƣợc tính toán trên cơ sở số liệu điều tra, phỏng
vấn ngƣời dân ở 80 bản của 40 xã tiến hành điều tra. Mặc dù các loại chi phí (hạt
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,...) và giá thành bán các sản phẩm ở các địa
phƣơng khác nhau có khác nhau xong sự khác biệt này trong 1 tỉnh là không đáng
kể. Vì vậy, giá trị trung bình về chí phí và giá bán đƣợc đƣợc sử dụng cho tất cả các
xã nghiên cứu sẽ thuận lợi hơn cho quá trình tính toán.
Bảng 3.16. Giá trị sản xuất nƣơng rẫy của một số loài cây trồng ở Điện Biên Đơn vị: đồng/ha
Chi phí
Loài
Tổng
Lợi nhuận
Thuốc
Thuốc
Công lao
Tổng
Cây trồng
thu nhập
ròng
Hạt giống Phân bón
trừ sâu
diện cỏ
động
chi phí
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)=(8)-(7)
Lúa nƣơng
681.200 1.890.000
486.600
6.732.400
9.790.200 9.626.000
-164.200
0
Ngô
876.000 1.946.400
5.839.400
8.661.800 8.234.800
-427.000
0
0
Đậu tƣơng 3.503.600 2.919.800 1.459.800
7.299.200 15.182.400 22.183.400
7.001.000
0
Sắn
0
0
3.893.000
3.893.000 7.379.600
3.486.600
0
0
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, phỏng vấn
Kết quả bảng 3.16 cho thấy, trong các loài cây Lúa nƣơng, Ngô, Đậu tƣơng,
Sắn thì chỉ có cây Đậu tƣơng và cây Sắn là cho lợi nhuận sau khi trừ các khoản chi
phí. Sản xuất bằng cây Đậu tƣơng có lợi nhuận là 7.001.000 đồng/ha và cây sắn có
lợi nhuận là 3.486.600 đồng/ha. Sản xuất nƣơng rẫy với hai loài Lúa nƣơng và
Ngô thì thu nhập thu đƣợc không bù đƣợc chi phí. Mặc dù với hai loại cây trồng là
Lúa nƣơng và Ngô không mang lại lợi nhuận tuy nhiên ngƣời dân địa phƣơng vẫn
sản xuất bởi đối với họ chi phí lao động trong sản xuất nƣơng rẫy gần nhƣ không
đƣợc tính đến. Bởi lẽ với sản xuất nƣơng rẫy của ngƣời dân nơi đây thì chủ yếu sử
dụng lao động gia đình và huy động sức mạnh cộng đồng dƣới hình thức “đổi công”
và họ xác định lấy công làm lãi chứ không tính công lao động vào chi phí sản xuất.
88
Thu nhập trong cách tính ở 3.16 mới chỉ là thu nhập hàng năm trên mỗi ha
canh tác của từng loại cây trồng. Đối với canh tác nƣơng rẫy ở khu vực nghiên cứu,
ngƣời dân không thể sản xuất liên tục trong nhiều năm trên cùng một mảnh nƣơng.
Ngƣời dân chỉ canh tác từ 2 - 4 năm sau đó lại bỏ hóa 3 - 5 năm sau mới quay lại
tiếp tục canh tác. Vì vậy, nếu tính thu nhập từ sản xuất nƣơng rẫy trên mỗi mảnh
nƣơng cố định thì cần tính cho cả chu kỳ canh tác. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời
gian canh tác nƣơng rẫy trung bình là 3 năm và thời gian bỏ hóa trung bình là 4
năm, nhƣ vậy chu kỳ sản xuất là 7 năm, trong đó chỉ có 3 năm có thu nhập. Từ đó,
thu nhập bình quân hàng năm từ sản xuất nƣơng rẫy sẽ đƣợc tính nhƣ sau: Thu nhập
ở bảng 3.16 sẽ đƣợc nhân với 3 và chia cho 7. Với cách tính này thì thu nhập bình
quân từ sản xuất nông nghiệp đƣợc tính toán thể hiện ở bảng 3.17
Bảng 3.17. Thu nhập bình quân từ các loại cây trồng tính cả chu kỳ 7 năm
Đơn vị: đồng/ha/năm
Thu nhập Chi phí Lợi nhuận ròng Loài cây trồng (2) (4) = (1) - (2) (1)
4.125.429 4.195.800 -70.371 Lúa nƣơng
3.529.200 3.712.200 -183.000 Ngô
9.507.171 6.506.743 3.000.429 Đậu tƣơng
3.162.686 1.668.429 1.494.257 Sắn
Để làm rõ tính khả thi về kinh tế khi thực hiện các hoạt động REDD+, giá trị
lợi nhuận ròng trong bảng 3.17 phải là yếu tố mang tính chất quyết định. Điều cần
thiết là phải có thu nhập từ giá trị tín chỉ carbon và DVMTR cao hơn giá trị lợi
nhuận ròng từ việc sản xuất nƣơng rẫy. Nếu lợi ích từ tín chỉ carbon và DVMTR từ
các hoạt động REDD+ thấp hơn chi phí cơ hội thì phải xem xét đến việc mang lại
các lợi ích bổ sung khác cho ngƣời dân bằng cách cải thiện đời sống của họ bằng
các chƣơng trình cải thiện sinh kế. Để đánh giá tính khả thi về kinh tế của việc thực
hiện các hoạt động REDD+, nghiên cứu tiến hành tính toán giá trị về kinh tế cho
các hoạt động REDD+ để so sánh:
89
- Hoạt động bảo vệ rừng: Hoạt động bảo vệ rừng với đối tƣợng cụ thể là
rừng phục hồi từ chƣơng trình 661 của Chính phủ. Giả sử diện tích rừng phục hồi
của Chƣơng trình 661 bị mất đi sau khi chƣơng trình này kết thúc, lợi ích từ carbon
và DVMTR có thể thu đƣợc từ hoạt động bảo vệ rừng phục hồi đƣợc ƣớc tính nhƣ sau:
* Lợi ích thu đƣợc từ carbon: 31m3/ha (hệ số phát thải đối với rừng phục hồi)
x1,40 (BCEF) x (1+0,24) (tỷ lệ rễ/thân cành lá) x 0,47 (hệ số cácbon) x 44/12 = 93
tấn C02/ha.
Nhƣ vậy, nếu giá tín chỉ carbon theo ƣớc tính là 5USD/tấn C02 (giá carbon
trên thị trƣờng tự nguyện đối với hạng mục tránh chuyển đổi, Forest Trends, 2011),
thì tổng lợi nhuận sẽ là 93 tấn C02/ha x 5 USD/ tấn C02 = 465 USD/ha tƣơng đƣơng
với 9.300.000 đồng/ha.
* Lợi ích từ chi trả DVMTR: Giá trị chi trả DVMTR bình quân trong 4 năm
(2011, 2012, 2013, 2014) ở Điện Biên là 210.000 đồng/ha (Quỹ BV&PTR tỉnh Điện
Biên, 2014)
Nhƣ vậy, nếu so sánh với lợi nhuận thu đƣợc từ tín chỉ carbon và DVMTR
thì số tiền thu đƣợc lớn hơn giá trị lợi nhuận ròng của bất cứ loài cây trồng đƣợc
nêu trong bảng 3.17. Nhƣ vậy, với hoạt động bảo vệ rừng sẽ khả thi về kinh tế khi
thực hiện theo chƣơng trình REDD+
- Hoạt động trồng rừng: Theo Kết quả nghiên cứu trong Báo cáo khảo sát
đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên nhằm thực thi cho Chƣơng trình
REDD+ năm 2011 của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và Tổ chức JICA – Nhật Bản
đã xác định lợi nhuận từ mô hình trồng rừng Keo lá tràm với chu kỳ kinh doanh 15
năm thì sau khi trừ chi phí thu nhập từ 1 ha rừng trồng keo là 240.12 USD/năm
tƣơng đƣơng với 4.802.467 đồng/năm (Trần Quang Bảo, Lã Nguyên Khang,
Nguyễn Văn Thị, 2011) [1]. Nhƣ vậy, so với lợi nhuận ròng thu đƣợc từ sản xuất
nƣơng rẫy ở bảng 3.17 thì giá trị kinh tế từ việc trồng rừng cao hơn so với việc sản
xuất nƣơng rẫy. Vì vậy, có thể kết luận rằng hoạt động trồng rừng sẽ có khả thi về
kinh tế khi thực hiện chƣơng trình REDD+.
- Hoạt động trồng cây Cao su trên diện tích đất trống: Quỹ đất cho trồng cao
su đƣợc ngƣời dân đề xuất là diện tích đất trống thuộc đất sản xuất nƣơng rẫy của
90
hộ gia đình. Việc trồng Cao su ở Điện Biên đƣợc thực hiện trong những năm qua
cho thấy mô hình góp đất sản xuất của hộ gia đình với công ty để phát triển cây cao
su và ngƣời dân trở thành công nhân của công ty đƣợc đảm bảo chế độ tiền lƣơng,
tiền công và bảo hiểm y tế. Theo báo cáo của công ty Cao su Điện Biên thì ngƣời
dân trở thành công nhân của công ty có thu nhập từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng
mỗi tháng. Nhƣ vậy, nếu so sánh với sản xuất nƣơng rẫy thì thu nhập ngƣời nông
dân nhận đƣợc cao hơn nhiều.
- Hoạt động nông lâm kết hợp: Tính khả thi về kinh tế đối với hoạt động
nông lâm kết hợp đƣợc xem xét đến nhƣ là hiệu quả kinh tế của mô hình nông lâm
kết hợp đã có ở một số địa phƣơng. Kết quả phỏng vấn cho thấy một số mô hình
nông lâm kết hợp đã mang lại thu nhập từ 20-70 triệu đồng/năm ở huyện Tuần
Giáo. Nhƣ vậy, nếu có những nghiên cứu cụ thể cho từng địa phƣơng, việc thực
hiện mô hình nông lâm kết hợp sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt trong phát triển kinh tế
và các mô hình nông lâm kết hợp này có thể thay thế sản xuất nƣơng rẫy thuần túy.
Nhƣ vậy, với những phân tích trên đây, các hoạt động tiềm năng của REDD+
bao gồm: Bảo vệ rừng, trồng rừng, trồng cây cao su trên đất trống và nông lâm kết
hợp đều có thể đƣợc chấp nhận thực hiện trong quá trình triển khai thực hiện
Chƣơng trình REDD+
3.3.3. Phân vùng ưu tiên cho các hoạt động REDD+ ở Điện Biên
3.3.3.1. Các hoạt động REDD+ tiềm năng
(1). Hoạt động trồng rừng
Hoạt động trồng rừng là hoạt động đƣợc thực hiện nhằm tăng cƣờng trữ
lƣợng các bon rừng. Từ kết quả phân tích về quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động
của chƣơng trình REDD+ (mục 3.3.1), mức độ chấp nhận và xã hội và tính khả thi
về kinh tế của hoạt động trồng rừng (mục 3.3.2), nghiên cứu tiến hành tổng hợp kết
quả xác định các xã đƣợc lựa chọn để thực hiện trồng rừng theo Bảng 3.18.
Bảng 3.18. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động trồng rừng (Những xã đáp ứng tất cả các yếu tố về xã hội, kinh tế và quỹ đất sẽ đƣợc chọn)
TT
Xã
Huyện
Chấp nhận kinh tế
Diện tích đất sẵn có (ha)
Chấp nhận xã hội
Pú Nhi
Điện Biên Đông
1
√
3.376,3
X
91
TT
Xã
Huyện
Chấp nhận kinh tế
Diện tích đất sẵn có (ha)
Chấp nhận xã hội √ √ X X X X √ √ √ X √
X √
X X X X √ √
X X X X X X X X √ √
Điện Biên Đông Chiềng Sơ Điện Biên Đông Keo Lôm Điện Biên Đông Na Son Tuần Giáo Nà Sáy Tuần Giáo Mƣờng Mùn Tuần Giáo Phình Sáng Tuần Giáo Quài Cang Tuần Giáo Ta Ma Mƣờng Ảng Ảng Cang Mƣờng Ảng Mƣờng Đăng Mƣờng Ảng Mƣờng Lạn Mƣờng Chà Chà Nƣa Mƣờng Chà Hừa Ngài Mƣờng Chà Mƣờng Tùng Mƣờng Chà Sa Lông Mƣờng Chà Si Pa Phìn Tủa Chùa Huổi Só Tủa Chùa Tủa Thàng Mƣờng Nhé Chung Chải Mƣờng Nhé Leng Su Sìn Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé Mƣờng Toong Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé Nậm Kè Mƣờng Nhé Nậm Vì Mƣờng Nhé Pá Mỳ Mƣờng Nhé Quảng Lâm Mƣờng Nhé Sen Thƣợng Mƣờng Nhé Sín Thầu Mƣờng Nhé Chà Cang Mƣờng Nhé Nà Bủng Mƣờng Nhé Pa Tần Mƣờng Nhé Na Cô Sa Mƣờng Nhé Nà Hỳ Mƣờng Nhé Nà Khoa Mƣờng Nhé Mƣờng Lói Điện Biên Mƣờng Pồn Điện Biên Núa Ngam Điện Biên Thanh An Điện Biên Mƣờng Nhà
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
√ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √
2.028,1 4.474,6 3.341,5 3.555,9 7.118,2 4.140,2 1.448,9 3.843,2 759,1 2.086,6 1.234,0 3.160,6 5.746,9 8.863,8 2.652,3 1.453,4 2.704,8 2.646,4 5.837,5 5.674,5 5.988,6 6.089,4 3.792,7 2.857,6 3.050,6 4.199,5 5.652,7 5.654,0 7.047,4 3.965,6 4.763,9 4.428,2 6.551,5 6.010,3 4.887,8 4.719,6 3.972,0 413,0 5.764,0
X √ X X X X √ √ √ √ * Ghi chú: √: Khả thi, X: Không khả thi
92
Kết quả bảng 3.18 cho thấy, mặc dù tính kinh tế và quỹ đất ở tất cả các xã
đều đáp ứng, nhƣng về phía ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng lại có quan điểm
khác nhau, có những xã đồng ý trồng rừng và có nhiều xã thì không đồng ý cho hoạt
động trồng rừng. Lý do đồng ý trồng rừng ở các xã đƣợc trình bày chi tiết nhƣ sau:
- Đối với các xã ở huyện Điện Biên do có diện tích lúa nƣớc khá lớn, nhu cầu
về lƣơng thực không phụ thuộc nƣơng rẫy nên trong vài năm gần đây ngƣời dân đã
không sản xuất lúa nƣơng nữa. Một số mảnh nƣơng ngƣời dân tự khoanh nuôi bảo
vệ cho cây vối thuốc phát triển với mục tiêu lấy gỗ. Nhiều diện tích đất bạc màu,
rừng không tái sinh tự nhiên đƣợc, do đó ngƣời dân có nguyện vọng đƣợc trồng
rừng trên những mảnh nƣơng đó.
- Đối với các xã của huyện Tuần Giáo và Mƣờng Chà thì ngƣời dân mong
muốn đƣợc trồng rừng với mục đích phát triển kinh tế do họ có quỹ đất cho trồng
rừng mà vẫn đảm bảo sản xuất nƣơng rẫy.
- Đối với các xã của huyện Điện Biên Đông, Mƣờng Ảng, Mƣờng Nhé và
Tủa Chùa là các xã nghèo thuộc diện chính sách theo Nghị quyết 30A của Chính
phủ. Các xã này đã đƣợc tiếp cận với chính sách hỗ trợ về trồng rừng mới với mức
kinh phí hỗ trợ theo quy định. Theo đó, các hộ gia đình nhận đất để trồng rừng sẽ
đƣợc hỗ trợ cây giống (năm đầu tiên) với mức 2 triệu đồng (Quyết định số
10/2011/QĐ-UBND) [70] và đƣợc hƣởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích đất đƣợc
giao và trồng rừng sản xuất. Các hỗ trợ khác đối với hộ nghèo nhƣ hỗ trợ 15 kg
gạo/khẩu/tháng, 5 triệu đồng/ha/hộ hay hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng thƣơng
mại để đầu tƣ trồng rừng sản xuất đƣợc qui định cụ thể trong Nghị quyết 30A. Với
chính sách hỗ trợ này ngƣời dân ở các xã này tin tƣởng và hy vọng sẽ cải thiện đƣợc
tình hình kinh tế hộ gia đình trong tƣơng lai bằng trồng rừng.
(2). Hoạt động bảo vệ rừng
Kết quả phân tích ở trên cho thấy với hoạt động bảo vệ rừng các yếu tố về
kinh tế và xã hội đều đƣợc chấp nhận cao. 100% cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng
đều cho rằng bảo vệ rừng hiện có là cách làm đơn giản nhất, ít tốn kém mà lại mang
lại hiệu quả lớn trong bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng.
93
Trên cơ sở phân tích hiện trạng tài nguyên rừng cho thấy ở Điện Biên có các
trạng thái rừng có trữ lƣợng carbon cao (rừng trung bình, rừng giàu) và các kiểu
trạng thái rừng có trữ lƣợng carbon thấp hơn (rừng nghèo, rừng phục hồi, rừng hỗn
giao gỗ tre nứa). Kết quả nghiên cứu cho thấy với trạng thái rừng có trữ lƣợng
carbon cao chỉ cần quản lý bảo vệ tốt là đảm bảo duy trì và phát triển đƣợc tài
nguyên rừng, còn đối với các trạng thái rừng có trữ lƣợng carbon thấp hơn thì ngoài
việc quản lý bảo vệ tốt thì cần có những biện pháp lâm sinh tác động phù hợp để
phát triển rừng nhằm nâng cao trữ lƣợng carbon rừng. Vì vậy, trong hoạt động bảo
vệ rừng nghiên cứu phân loại thành hai nhóm hoạt động là bảo vệ rừng đối với diện
tích rừng có trữ lƣợng carbon cao và khoanh nuôi phục hồi rừng đối với diện tích
rừng có trữ lƣợng carbon thấp. Theo đó hoạt động bảo vệ rừng và khoanh nuôi phục
hồi rừng đƣợc thực hiện nhằm giảm mất rừng, giảm suy thoái rừng và bảo tồn trữ lƣợng
carbon rừng và tăng cƣờng trữ lƣợng carbon rừng. Trên cơ sở đó kết quả lựa chọn các xã
cho từng hoạt động đƣợc thể hiện ở bảng 3.19
Bảng 3.19. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động bảo vệ rừng (Những xã đáp ứng tất cả các yếu tố về xã hội, kinh tế và quỹ đất sẽ đƣợc chọn)
TT
Xã
Huyện
Chấp nhận xã hội
Chấp nhận kinh tế
Diện tích bảo vệ rừng (ha)
Diện tích khoanh nuôi PHR (ha) 2.229,2
Pú Nhi
Điện Biên Đông
1
√
√
436,5
Chiềng Sơ
Điện Biên Đông
2
√
√
120,4
1.149,5
Keo Lôm
Điện Biên Đông
3
√
√
-
2.627,7
Na Son
Điện Biên Đông
4
√
√
-
1.038,3
Nà Sáy
Tuần Giáo
5
√
√
1.473,3
3.764,9
6 Mƣờng Mùn
Tuần Giáo
√
√
1.943,9
8.849,8
Phình Sáng
Tuần Giáo
7
√
√
617,6
3.783,6
Quài Cang
Tuần Giáo
8
√
√
-
835,0
Ta Ma
Tuần Giáo
9
√
√
90,7
4.237,7
10 Ảng Cang
Mƣờng Ảng
√
√
-
2.363,9
11 Mƣờng Đăng
Mƣờng Ảng
√
√
-
2.031,4
12 Mƣờng Lạn
Mƣờng Ảng
√
√
-
1.055,7
13 Chà Nƣa
√
√
25,7
3.779,8
Mƣờng Chà
14 Hừa Ngài
Mƣờng Chà
√
√
1.832,8
6.596,4
94
TT
Xã
Huyện
Chấp nhận xã hội
Chấp nhận kinh tế
Diện tích bảo vệ rừng (ha)
15 Mƣờng Tùng
Mƣờng Chà
Diện tích khoanh nuôi PHR (ha) 6.672,6
√
√
316,1
16
Sa Lông
Mƣờng Chà
√
√
294,9
4.049,8
17
Si Pa Phìn
√
√
-
380,8
Mƣờng Chà
18 Huổi Só
Tủa Chùa
√
√
-
1.062,3
19
Tủa Thàng
Tủa Chùa
√
√
824,8
3.221,5
20 Chung Chải
Mƣờng Nhé
√
√
5.393,8
6.813,5
21
Leng Su Sìn
Mƣờng Nhé
√
√
2.418,4
8.429,6
22 Mƣờng Nhé
Mƣờng Nhé
√
√
2.321,9
9.137,6
23 Mƣờng Toong Mƣờng Nhé
√
√
60,2
8.923,4
24 Nậm Kè
Mƣờng Nhé
√
√
4.470,4
4.221,4
25 Nậm Vì
Mƣờng Nhé
√
√
-
2.099,8
26
Pá Mỳ
Mƣờng Nhé
√
√
167,6
2.819,2
27 Quảng Lâm
Mƣờng Nhé
√
√
-
4.815,3
Sen Thƣợng
Mƣờng Nhé
28
√
√
1.572,6
8.324,8
29
Sín Thầu
Mƣờng Nhé
√
√
2.663,3
6.179,5
30 Chà Cang
√
√
258,5
7.976,9
Mƣờng Nhé
31 Nà Bủng
√
√
279,0
4.096,7
Mƣờng Nhé
32
Pa Tần
√
√
698,9
9.212,4
Mƣờng Nhé
33 Na Cô Sa
√
√
1.135,2
3.947,1
Mƣờng Nhé
34 Nà Hỳ
√
√
0,8
5.540,1
Mƣờng Nhé
35 Nà Khoa
√
√
156,9
3.916,1
Mƣờng Nhé
36 Mƣờng Lói
Điện Biên
√
√
302,7
9.584,5
37 Mƣờng Pồn
Điện Biên
√
√
165,2
4.423,6
38 Núa Ngam
Điện Biên
√
√
147,7
3.811,8
39
Thanh An
Điện Biên
√
√
-
231,4
40 Mƣờng Nhà
Điện Biên
√
√
880,8
8.418,3
* Ghi chú: √: Khả thi, X: Không khả thi
Hiện nay, hầu hết các xã đều đã và đang thực hiện công tác bảo vệ rừng với
mức tiền công chăm sóc, bảo vệ cho ngƣời nhận khoán là từ 180.000 – 192.000
đ/ha/năm theo quy định tại Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Điện
Biên [70] áp dụng cho các đối tƣợng cần chăm sóc bảo vệ là rừng đặc dụng, rừng
95
phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên nhƣng đã đóng cửa rừng. Trong đó có 4
huyện là Mƣờng Nhé, Mƣờng Ảng, Điện Biên Đông và Tủa Chùa giao khoán chăm
sóc bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cho ngƣời dân tại các bản với mức chi trả
cho ngƣời nhận khoán là 200.000 đồng/ha/năm theo quy định của Nghị quyết 30A.
Hoạt động bảo vệ rừng đƣợc Nhà nƣớc và địa phƣơng khuyến khích ngƣời
dân tích cực thực hiện với mục tiêu duy trì và phát triển rừng hiện có, góp phần tạo
thêm thu nhập cho cộng đồng ngƣời dân.
(3). Hoạt động trồng cây cao su
Hoạt động trồng cây cao su đƣợc thực hiện nhằm mục đích tăng cƣờng trữ
lƣợng carbon rừng và giải quyết các vấn đề sinh kế cho cộng đồng ngƣời dân địa
phƣơng. Theo kết quả khảo sát, chỉ có ngƣời dân và cán bộ ở 3 xã là xã Mƣờng
Tùng, Sa Lông (huyện Mƣờng Chà) và Si Pa Phìn (huyện Mƣờng Nhé) có nguyện
vọng trồng cây cao su. Thực tế phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy rằng, nếu đƣợc
quy hoạch phát triển tốt thì cây cao su thực sự mang lại giá trị và thu nhập cao cho
ngƣời nông dân. Trong những năm gần đây Điện Biên đã phát triển cây cao su ở
nhiều huyện trong tỉnh nhƣ: Mƣờng Nhé, Mƣờng Chà, Tuần Giáo,…
Bảng 4.20. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện hoạt động trồng cao su (Những xã đáp ứng tất cả các yếu tố về xã hội, kinh tế và quỹ đất sẽ đƣợc chọn)
TT
Xã
Huyện
Diện tích sẵn có (ha)
Chấp nhận xã hội X
Chấp nhận kinh tế √
1
Pú Nhi
Điện Biên Đông
708,3
2
Chiềng Sơ
Điện Biên Đông
X
√
393,1
3
Keo Lôm
Điện Biên Đông
X
√
1.281,1
4
Na Son
Điện Biên Đông
X
√
964,5
5
Nà Sáy
Tuần Giáo
X
√
693,8
6
Mƣờng Mun
Tuần Giáo
X
√
2.733,0
7
Phình Sáng
Tuần Giáo
X
√
1.174,9
8
Quài Cang
Tuần Giáo
X
√
275,5
9
Ta Ma
Tuần Giáo
X
√
1.290,8
10
Ảng Cang
Mƣờng Ảng
X
√
880,9
11 Mƣờng Đăng
Mƣờng Ảng
X
√
708,5
12 Mƣờng Lạn
Mƣờng Ảng
X
√
831,5
13
Chà Nƣa
Mƣờng Chà
X
√
663,2
96
TT
Xã
Huyện
Diện tích sẵn có (ha)
14
Hừa Ngài
Mƣờng Chà
Chấp nhận xã hội X
Chấp nhận kinh tế √
1.553,5
15 Mƣờng Tùng
Mƣờng Chà
√
√
368,9
Sa Lông
Mƣờng Chà
16
√
√
634,1
Si Pa Phìn
Mƣờng Chà
17
√
√
1.038,8
Huổi Só
Tủa Chùa
18
X
√
715,9
Tủa Thàng
Tủa Chùa
19
X
√
1.108,5
Chung Chải
Mƣờng Nhé
20
X
√
644,4
Leng Su Sìn
Mƣờng Nhé
21
X
√
276,8
22 Mƣờng Nhé
Mƣờng Nhé
X
√
2.261,6
23 Mƣờng Toong Mƣờng Nhé
X
√
692,9
Nậm Kè
Mƣờng Nhé
24
X
√
1.210,6
Nậm Vì
Mƣờng Nhé
25
X
√
831,4
Pá Mỳ
Mƣờng Nhé
26
X
√
422,4
Quảng Lâm
Mƣờng Nhé
27
X
√
67,9
Sen Thƣợng
Mƣờng Nhé
28
X
√
1.879,0
Sín Thầu
Mƣờng Nhé
29
X
√
723,8
Chà Cang
Mƣờng Nhé
30
X
√
1.509,3
Nà Bủng
Mƣờng Nhé
31
X
√
476,5
Na Cô Sa
Mƣờng Nhé
32
X
√
971,4
Nà Hỳ
Mƣờng Nhé
33
X
√
1.573,7
Nà Khoa
Mƣờng Nhé
34
X
√
702,9
Pa Tần
Mƣờng Nhé
35
X
√
427,8
36 Mƣờng Lói
Điện Biên
X
√
2.872,8
37 Mƣờng Pồn
Điện Biên
X
√
2.114,1
Núa Ngam
Điện Biên
38
X
√
454,3
Thanh An
Điện Biên
39
X
√
153,3
40 Mƣờng Nhà
Điện Biên
X
√
97,2
* Ghi chú: √: Khả thi, X: Không khả thi
Việc trồng cây cao su là chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh
Điện Biên cũng nhƣ chính sách phát triển cây cao su tại khu vực Tây Bắc của Tập
đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam. Do đó, toàn bộ diện tích trồng cao su đã đƣợc
công ty khảo sát, thiết kế, trồng và quản lý. Các hộ gia đình tham gia trồng cây cao
97
su bằng việc góp cổ phần bằng đất sản xuất nƣơng rẫy theo quy đổi là 10.000.000
đồng/ha. Với việc góp cổ phần, ngƣời dân đƣợc công ty ký hợp đồng lao động và
đƣợc hƣởng tiền công lao động nhƣ công nhân của công ty với mức từ 1.5 triệu
đồng đến 4 triệu đồng mỗi tháng. Ngoài ra, ngƣời dân đƣợc trồng cây nông nghiệp
ngắn ngày nhƣ lúa nƣơng, ngô… xen với cây cao su ở giai đoạn 2 năm đầu trên
diện tích đất mà họ góp vào công ty. Tuy nhiên, họ không biết có đƣợc hƣởng sản
phẩm trên diện tích nƣơng của họ hay không và cơ chế chia sẻ lợi ích giữa công ty
với những ngƣời góp đất cũng chƣa thực sự rõ ràng. Đây là điều mà ngƣời dân ở
các xã đã trồng cao su rất băn khoăn…
Đối với hoạt động REDD+ trong lĩnh vực trồng cây cao su trên đất dốc hoàn
toàn có thể thực hiện đƣợc với hình thức hỗ trợ cây giống, kỹ thuật cho ngƣời dân
tự trồng và bảo vệ (100% ý kiến của những ngƣời dân đƣợc phỏng vấn khi họ có
nguyện vọng trồng cây cao su), họ phải đƣợc quyền quyết định, quản lý rừng cao su
đƣợc trồng trên chính mảnh nƣơng của mình.
(4). Mô hình nông lâm kết hợp
Hoạt động nông lâm kết hợp đƣợc thực hiện nhằm mục đích tạo sinh kế cho
cộng đồng địa phƣơng theo hƣớng bền vững bên cạnh đó cũng góp phần làm tăng
lƣợng hấp thụ carbon. Theo nhƣ phân tích ở 3.3.1 và 3.3.2 các xã sau đây đồng ý
thực hiện mô hình nông lâm kết hợp (bảng 3.21)
Bảng 3.21. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn thực hiện mô hình NLKH (Những xã đáp ứng tất cả các yếu tố về xã hội, kinh tế và quỹ đất sẽ đƣợc chọn)
TT
Xã
Huyện
Diện tích sẵn có (ha)
Chấp nhận xã hội √
Chấp nhận kinh tế √
Pú Nhi
Điện Biên Đông
1
708,3
Chiềng Sơ
Điện Biên Đông
2
√
√
393,1
Keo Lôm
Điện Biên Đông
3
X
√
1.281,1
Na Son
Điện Biên Đông
4
√
√
964,5
Nà Sáy
Tuần Giáo
5
√
√
693,8
6 Mƣờng Mun
Tuần Giáo
√
√
2.733,0
Phình Sáng
Tuần Giáo
7
√
√
1.174,9
Quài Cang
Tuần Giáo
8
√
√
275,5
Ta Ma
Tuần Giáo
9
X
√
1.290,8
98
TT
Xã
Huyện
Diện tích sẵn có (ha)
10 Ảng Cang
Mƣờng Ảng
Chấp nhận xã hội X
Chấp nhận kinh tế X
880,9
11 Mƣờng Đăng
Mƣờng Ảng
X
X
708,5
12 Mƣờng Lạn
Mƣờng Ảng
X
X
831,5
13
Chà Nƣa
Mƣờng Chà
X
X
663,2
14 Hừa Ngài
Mƣờng Chà
X
X
1.553,5
15 Mƣờng Tùng
Mƣờng Chà
X
X
368,9
16
Sa Lông
Mƣờng Chà
X
X
634,1
17
Si Pa Phìn
Mƣờng Chà
X
X
1.038,8
18 Huổi Só
Tủa Chùa
√
√
715,9
19
Tủa Thàng
Tủa Chùa
X
√
1.108,5
20
Chung Chải
Mƣờng Nhé
X
X
644,4
21
Leng Su Sìn
Mƣờng Nhé
X
X
276,8
22 Mƣờng Nhé
Mƣờng Nhé
X
X
2.261,6
23 Mƣờng Toong Mƣờng Nhé
X
X
692,9
24 Nậm Kè
Mƣờng Nhé
X
X
1.210,6
25 Nậm Vì
Mƣờng Nhé
X
X
831,4
26
Pá Mỳ
Mƣờng Nhé
X
X
422,4
27 Quảng Lâm
Mƣờng Nhé
X
X
67,9
28
Sen Thƣợng
Mƣờng Nhé
X
X
1.879,0
29
Sín Thầu
Mƣờng Nhé
X
X
723,8
30
Chà Cang
Mƣờng Nhé
X
X
1.509,3
31 Nà Bủng
Mƣờng Nhé
X
X
476,5
32 Na Cô Sa
Mƣờng Nhé
X
X
971,4
33 Nà Hỳ
Mƣờng Nhé
X
X
1.573,7
34 Nà Khoa
Mƣờng Nhé
X
X
702,9
35
Pa Tần
Mƣờng Nhé
X
X
427,8
36 Mƣờng Lói
Điện Biên
√
√
2.872,8
37 Mƣờng Pồn
Điện Biên
X
√
2.114,1
38 Núa Ngam
Điện Biên
X
√
454,3
39
Thanh An
Điện Biên
√
√
153,3
40 Mƣờng Nhà
Điện Biên
X
√
97,2
* Ghi chú: √: Khả thi, X: Không khả thi
99
- Các xã ở huyện Điện Biên Đông trong những năm gần đây có nhiều diện tích
nƣơng rẫy ngƣời dân không sản xuất do đất bạc màu, năng suất thấp. Vì vậy họ muốn
xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp để vừa có thể cải tạo đất, vừa có thu nhập.
- Các xã ở huyện Điện Biên, Tủa Chùa muốn xây dựng mô hình nông lâm
kết hợp này với mục tiêu cải tạo đất theo hình thức trồng rừng theo băng và kết hợp
với một số loại cây ăn quả.
- Các xã ở huyện Tuần Giáo: Ngƣời dân đã thấy đƣợc hiệu quả của một số
mô hình nông lâm kết hợp trong huyện nên cũng muốn thực hiện. Trung tâm
khuyến nông tỉnh Điện Biên cho biết, hiện nay trên địa bàn huyện Tuần Giáo có gần
200 mô hình trang trại cho thu nhập từ 20 – 70 triệu đồng mỗi năm, nhiều trang trại
trong số này có thu nhập 70 - 100 triệu đồng/năm.
Để vận động nông dân phát triển kinh tế trang trại, Hội nông dân các cấp đã
đứng ra tín chấp cho nông dân vay vốn đến nay đạt trên 110 tỷ đồng đầu tƣ mở rộng
sản xuất, cải tạo vƣờn tạp, đất trũng, sản xuất cây trồng kém hiệu quả, chuyển đổi
sang trồng cây công nghiệp, làm ao nuôi trồng thủy sản. Hội nông dân cũng phối
hợp với trạm khuyến nông, khuyến ngƣ, Phòng Nông nghiệp hỗ trợ giống cây, con;
tập huấn, phổ biến khoa học kỹ thuật; tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn vay. Nhờ vậy, nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế trang trại đều hiệu
quả, vừa làm tăng thu nhập cho các hộ nông dân, vừa giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động nông thôn lúc nông nhàn (Trung tâm khuyến nông tỉnh Điện Biên, 2012)
(5). Một số hoạt động tiềm năng khác
Các hoạt động sau đây mang tính chất bổ trợ cho thực hiện các hoạt động nói
trên nhƣng chúng cũng rất quan trọng và cần thiết cho chiến lƣợc phát triển rừng ở
Điện Biên. Các hoạt động này có thể thực hiện ở tất cả các xã đã lựa chọn.
- Các hoạt động đối với nhà quản lý: Nhà quản lý là đối tƣợng chịu trách
nhiệm triển khai các hoạt động phát triển rừng nên họ cần phải thƣờng xuyên nâng
cao trình độ, năng lực và có khả năng tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các
cuộc hội thảo, các lớp tập huấn về quản lý rừng cộng đồng, sử dụng và phát triển
rừng bền vững, kỹ năng xây dựng đề án phát triển lâm nghiệp... đƣợc coi nhƣ là các
hoạt động REDD+
100
- Các hoạt động đối với người dân: Ngƣời dân là đối tƣợng tác động trực
tiếp đến rừng, việc phát triển rừng cần dựa vào nguồn sức mạnh của chính những
ngƣời dân. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế - xã hội nên phần nhiều ngƣời dân ở các
cộng đồng dân tộc thiểu số ở vùng miền núi còn rất hạn chế trong việc nhận thức về
vai trò của rừng hiện tại và tƣơng lai đối với chính cuộc sống của họ. Họ là những
ngƣời sử dụng rừng, có thể làm mất rừng nhƣng cũng chính họ mới có thể khôi
phục lại rừng. Vì vậy, REDD+ cần có những hoạt động để giúp ngƣời dân có thể
nhận thức rõ về giá trị của rừng, giúp họ có phƣơng án quản lý rừng cộng đồng, sử
dụng và phát triển rừng bền vững… Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tập
huấn… Xã hội hóa REDD+ phải là mục tiêu chiến lƣợc lâu dài của cả chƣơng trình.
Trên cơ sở kết quả xác định quỹ đất tiềm năng, mức độ chấp nhận của xã hội,
tính khả thi về kinh tế và tham vấn ý kiến nhà quản lý các cấp và chuyên gia cho
các hoạt động của REDD+, tiến hành xây dựng quy hoạch các hoạt động REDD+
tiềm năng cho các xã đƣợc mô tả ở bảng 3.22. Các hoạt động tiềm năng cho
REDD+ đƣợc xác định bao gồm: Trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, bảo vệ
rừng, trồng cây cao su trên diện tích đất trống và nông lâm kết hợp.
Bảng 3.22. Bảng quy hoạch thực hiện các hoạt động tiềm năng cho chƣơng trình REDD+ ở các xã nghiên cứu thuộc tỉnh Điện Biên
TT
Xã
Pú Nhi 1 2 Chiềng Sơ 3 Keo Lôm 4 Na Son 5 Mƣờng Mùn 6 Nà Sáy 7 Phình Sáng 8 Quài Cang Ta Ma 9 10 Ảng Cang 11 Mƣờng Đăng 12 Mƣờng Lạn 13 Chà Nƣa 14 Hừa Ngài 15 Mƣờng Tùng 16 Sa Lông
Trồng rừng (1) 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Khoanh nuôi PHR (2) 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Bảo vệ rừng (3) 3 3 3 3 3 3 3 3 3
Trồng Cao su (4) 4 4
Nông lâm kết hợp (5) 5 5 5 5 5 5 5
Kết hợp các hoạt động (1)(2)(3)(4)(5) 2, 5 1, 2, 3, 5 1, 2, 3 2, 5 2, 3, 5 2, 3, 5 2, 3, 5 1, 2, 5 1, 2, 3 1, 2 1, 2 1, 2 2, 3 1, 2, 3 1, 2, 3, 4 2, 4
101
TT
Xã
17 Si Pa Phìn 18 Huổi Só 19 Tủa Thàng 20 Chung Chải 21 Leng Su Sìn 22 Mƣờng Nhé 23 Mƣờng Toong 24 Nậm Kè 25 Nậm Vì 26 Pá Mỳ 27 Quảng Lâm 28 Sen Thƣợng 29 Sín Thầu 30 Chà cang 31 Nà Bủng 32 Pa Tần 33 Na Cô Sa 34 Nà Hỳ 35 Nà Khoa 36 Mƣờng Lối 37 Mƣờng Pồn 38 Núa Ngam 39 Thanh An
Trồng rừng (1) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Khoanh nuôi PHR (2) 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Bảo vệ rừng (3) 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
Trồng Cao su (4) 4
Nông lâm kết hợp (5) 5 5 5
Kết hợp các hoạt động (1)(2)(3)(4)(5) 1, 2, 4 1, 2, 5 1, 2, 3 1, 2, 3 2, 3 2, 3 1, 2, 3 2, 3 2 2, 3 2 2, 3 2, 3 1, 2, 3 2, 3 1, 2, 3 2, 3 1, 2 2, 3 2, 3, 5 1, 2, 3 1, 2, 3 1, 2, 5
1
2
3
1, 2, 3
40 Mƣờng Nhà
Số liệu ở bảng 3.22, các hoạt động REDD+ đƣợc mã hóa nhƣ sau: Trồng
rừng mã hóa là “1”, Khoanh nuôi phục hồi rừng mã hóa là “2”, Bảo vệ rừng mã
hóa là “3”, Trồng cao su là “4” và Nông lâm kết hợp là “5”. Nhƣ vậy, các hoạt động
tiềm năng ở mỗi xã đƣợc mã hóa là chuỗi ký tự từ 1 đến 5 và không có ký tự trùng
nhau, theo đó ở mỗi xã tối thiểu sẽ có 1 ký tự từ 1 đến 5 (tƣơng đƣơng có tối thiểu 1
hoạt động) và tối đa là 5 ký tự từ 1đến 5 (tƣơng đƣơng với 5 tối đa 5 hoạt động). Ví
dụ nhƣ xã Quài Cang có mã các hoạt động tiềm năng là “1,2,5” tức là“Trồng rừng +
Phục hồi rừng+ Nông lâm kết hợp”. Số liệu ở bảng trên đƣợc bản đồ hóa hình 3.23
102
Hình 3.17. Bảng đồ phân vùng ƣu tiên thực hiện các hoạt động cho chƣơng trình REDD+ tại Điện Biên
Các hoạt động tiềm năng đƣợc của REDD+ đƣợc thực hiện ở các xã cụ thể
đƣợc thể hiện ở bảng 3.23
103
Bảng 3.23. Các hoạt động REDD+ tiềm năng ở 40 xã nghiên cứu
Xã
Mã hoạt động Hoạt động REDD+ tiềm năng Phục hồi rừng 2
1, 2 Trồng rừng và Phục hồi rừng
2, 3 Phục hồi rừng và Bảo vệ rừng
2 xã: Nậm Vì và Quảng Lâm 4 xã: Ảng Cang, Mƣờng Đăng, Mƣờng Lạn và Nà Hỳ 10 xã: Cha Nƣa, Leng Su Sìn, Mƣờng Nhé, Nà Bủng, Na Cô Sa, Nà Khoa, Nậm Kè, Pá Mỳ, Sen Thƣợng và Sín Thầu
1 xã: Sa Lông 2, 4
2 Xã:Na Son và Pú Nhi 2, 5 Phục hồi rừng và trồng cây cao su Phục hồi rừng và Nông lâm kết hợp
1, 2, 3 Trồng rừng, Phục hồi rừng và Bảo vệ rừng
11 xã: Mƣờng Nhà, Mƣờng Pồn, Núa Ngam, Keo Lôm, Hừa Ngài, Chà Cang, Chung Chải, Mƣờng Toong, Pa Tần, Tủa Thàng và Ta Ma
1 xã: Si Pa Phìn 1, 2, 4
1, 2, 5
2, 3, 5 3 xã: Thanh An, Huổi Sóvà Quài Cang 4 xã: Mƣờng Lói, Nà Sáy, Mƣờng Mùn và Phình Sáng
1 xã: Mƣờng Tùng 1, 2, 3, 4
1 xã: Chiềng Sơ 1, 2, 3, 5 Trồng rừng, Phục hồi rừng và Trồng cây cao su Trồng rừng, Phục hồi rừng và Nông lâm kết hợp Phục hồi rừng, Bảo vệ rừng và Nông lâm kết hợp Trồng rừng, Phục hồi rừng, Bảo vệ rừng và Trồng cây cao su Trồng rừng, Phục hồi rừng, Bảo vệ rừng và Nông lâm kết hợp
Nhƣ vậy, ở mỗi xã nghiên cứu đã xác định đƣợc các hoạt động cụ thể cho
chƣơng trình REDD+. Để thực hiện các hoạt động này cần có sự vào cuộc đồng bộ
của các cấp các ngành, có các giải pháp cụ thể cho mỗi hoạt động. Trƣớc tiên cần
thực hiện thí điểm một số hoạt động trên địa bàn các xã đã lựa chọn sau đó nhân
rộng mô hình trên địa bàn toàn tỉnh.
3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện Chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên
3.4.1. Giải pháp giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên
Trên cơ sở xác định các nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở
giai đoạn 1990 – 2010, sau khi thảo luận với các bên liên quan nghiên cứu đã xác
định hệ thống các giải pháp nhằm giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng ở Điện
Biên (hình 3.18).
104
Đốt nƣơng làm rẫy
1. Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp
Thủy điện, giao thông
.
I
PT cây công nghiệp
y â c n ể i r t t á h P
3
2. Hoàn thiện công tác khoán rừng, giao rừng, cho thuê rừng, sử dụng đất lâm nghiệp hỗ trợ việc giảm tác động gây mất rừng và suy thoái rừng;
; ỗ g
G N Ừ R T Ấ M
Cháy rừng
Ộ H Ã X
-
3. Tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ rừng đặc dụng Chăn thả gia súc
p ệ i
g n ụ d ử s
Ế T H N I K
N Ê I B N Ệ I Đ
Cháy rừng
h g n g n ô c
.
u ầ c u h N
2
I Ạ T
Chăn thả gia súc
G N Ừ R
G N Ừ R I Á O H T Y U S À V G N Ừ R T Ấ M M Ả I
KT gỗ trái phép
Ố T U Ế Y C Á C
ì
KT gỗ theo kế hoạch
I Á O H T Y U S
G P Á H P I Ả I G
KT củi, SP từ sừng
.
; n â u q h n b p ậ h n u h T
1
4. Triển khai lồng ghép các hoạt động REDD+ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng; 5.Thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ, cải thiện sinh kế cho ngƣời dân sống gần rừng để giảm áp lực tác động tiêu cực dẫn mất rừng và suy thoái rừng 6. Phòng chống cháy rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
Nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng Giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng
Hình 3.18. Hệ thống giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên
105
3.4.1.1. Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp
a) Điều chỉnh lại quy hoạch ba loại rừng trên địa bàn toàn tỉnh theo hƣớng
quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững có hiệu quả, gồm:
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp 761.783,3 ha, trong đó, đất lâm nghiệp quy
hoạch rừng đặc dụng là 118.514,6 ha (gồm 76.887,8 ha có rừng và 41.626,8 ha chƣa
có rừng); quy hoạch rừng phòng hộ là 358.209,5 ha (gồm 154.144.9 ha có rừng và
204.064,6 ha chƣa có rừng) và quy hoạch rừng sản xuất là 285.059,2 ha (gồm
112.787,3 ha có rừng, 172.271,9 ha chƣa có rừng).
- Hạn chế việc quy hoạch chuyển diện tích đất rừng thuộc rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng ra ngoài quy hoạch ba loại rừng để đáp ứng tốt yêu cầu về phòng hộ,
bảo tồn đa dạng sinh học; giảm thiểu lƣợng phát thải khí carbon khi chuyển đổi
rừng tự nhiên sang mục đích phát triển kinh tế - xã hội khác.
b) Điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy điện, phát triển cây công nghiệp (cao
su, cà phê) trên địa bàn toàn tỉnh: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy
điện, cây công nghiệp theo hƣớng đƣa ra khỏi quy hoạch những dự án nhỏ hiệu quả
thấp, những dự án chiếm nhiều diện tích rừng, đất rừng, ảnh hƣởng nhiều đến môi
trƣờng sinh thái.
3.4.1.2. Rà soát, hoàn thiện công tác khoán rừng, giao rừng, cho thuê rừng, sử
dụng đất lâm nghiệp hỗ trợ giảm tác động gây mất rừng và suy thoái rừng.
Việc Rà soát giao đất lâm nghiệp đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cƣ theo Kế hoạch số 388/KH-UBND ngày 20/02/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên [76] về rà soát và hoàn thiện thủ tục để giao đất giao rừng
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2013-2015 trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
a) Giao khoán rừng: Ƣu tiên khoán rừng cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu
số, hộ thiếu đất sản xuất, hộ nghèo; khoán ổn định lâu dài theo nhóm hộ, kinh phí
chi trả tập trung chủ yếu từ nguồn thu dịch vụ môi trƣờng rừng, giảm chi phí từ
ngân sách nhà nƣớc; tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn tài chính từ chi trả dịch vụ
môi trƣờng rừng và nguồn tài chính dựa vào kết quả giảm phát thải carbon.
106
b) Giao đất, giao rừng: Triển khai giao rừng cho cộng đồng dân cƣ thôn; giao
đất lâm nghiệp chƣa có rừng cho hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng.
c) Thuê đất, thuê rừng: Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát
triển lâm nghiệp. Doanh nghiệp thuê đất phải có cam kết đào tạo nghề cho cộng
đồng, thu hút lao động trong quản lý, bảo vệ rừng, trồng rừng, kinh doanh dịch vụ
môi trƣờng rừng. Huy động nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp ngoài nhà
nƣớc để tổ chức trồng rừng, bảo vệ rừng, nâng cao chất lƣợng rừng
3.4.1.3. Tăng cường quản lý bảo vệ rừng đặc dụng
Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 16/09/2013 của UBND tỉnh Điện Biên,
diện tích quy hoạch rừng đặc dụng ở tỉnh Điện Biên là 118.514,61 ha, trong diện
tích có rừng là 76.887,81ha, chƣa có rừng 41.626,80 ha. Rừng đặc dụng đƣợc bảo
vệ dựa trên các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tình trạng mất rừng và suy thoái
rừng vẫn diễn ra nhƣ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé, và khu rừng di tích ở
Mƣờng Phăng. Vì vậy, các giải pháp sau đây nhằm tăng cƣờng quản lý rừng đặc
dụng:
- Xác định rõ ranh giới rừng đặc dụng và vùng đệm: Cần làm rõ ranh giới rừng
đặc dụng để thừa nhận việc phân định vùng rừng đặc dụng và khu vực dân cƣ, nhằm
tăng cƣờng công tác quản lý rừng đặc dụng tốt hơn. Nếu chỉ ra đƣợc ranh giới rừng
đặc dụng thì có thể xác định đƣợc diện tích rừng đặc dụng.
- Kiểm soát di dân và ổn định dân cư: Cần tiến hành các giải pháp kiểm soát
di dân và canh tác nƣơng rẫy trái phép tại các khu rừng đặc dụng. Tuy nhiên, đối
với các dân tộc có phong tục và tập quán khác nhau, cần giải thích và tham vấn đầy
đủ trƣớc khi thực hiện các chính sách và các hoạt động dự án để tránh xung đột
đáng tiếc.
- Cải thiện cơ cấu tổ chức: Ban quản lý rừng đặc dụng cần xây dựng một quy
chế hoạt động trong đó có hoạt động quản lý rừng đặc dụng với tƣ cách là một đơn
vị sự nghiệp công.
+ Chủ động tham gia cung cấp dịch vụ để hỗ trợ ngƣời dân địa phƣơng phát
triển nông nghiệp và lâm nghiệp.
+ Tập huấn cho ngƣời dân bao gồm cả ngƣời dân tộc thiểu số về bảo vệ rừng
107
đặc dụng và xây dựng lực lƣợng có đủ năng lực làm việc ở cấp xã và thôn bản.
+ Hợp tác với chính quyền địa phƣơng để bảo vệ rừng.
+ Đƣợc tập huấn về chuyên môn để nâng cao trình độ quản lý và kỹ thuật.
- Nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng: Ban quản lý rừng đặc dụng cần phải
xem xét các biện pháp để ngăn chặn tình trạng hoạt động trái phép trong các khu
rừng đặc dụng, đặc biệt là đối với những ngƣời có những hành vi phá hoại rừng bảo
tồn. Do đó, giáo dục nâng cao nhận thức là cần thiết và phải đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên đối với ngƣời dân sống gần các khu rừng đặc dụng.
- Cải thiện quản lý vùng đệm rừng đặc dụng: Vùng đệm đƣợc quy hoạch để sử
dụng tài nguyên và đất đai phù hợp với các mục tiêu hƣớng đến ngăn chặn và giảm
thiểu xâm lấn vào rừng đặc dụng thông qua các giải pháp về quản lý, bảo tồn và
phát triển sinh kế cộng đồng địa phƣơng một cách bền vững. Cần lồng ghép tốt các
hoạt động cải thiện sinh kế trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ khía cạnh sinh
kế, ngƣời dân ở vùng đệm và vùng lân cận cần lồng ghép việc thúc đẩy bảo vệ rừng
với phổ biến kiến thức nông - lâm nghiệp. Cuộc sống và thu nhập của ngƣời dân địa
phƣơng cần phải gắn liền với bảo vệ và phát triển rừng.
- Khuyến khích quản lý rừng có sự tham gia của người dân sống quanh rừng
đặc dụng theo cơ chế chia sẻ lợi ích: Theo Quyết định số 126/QĐ-TTg về chính
sách thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng, cơ chế chia sẻ lợi ích là các nguyên tắc đồng quản lý dựa vào cộng đồng với
mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng góp phần tạo thu
nhập và cải thiện đời sống cho ngƣời dân sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm.
Điều này tạo cơ hội phù hợp để thu về những lợi ích có khả năng chia sẻ, bao gồm
sản phẩm nông - lâm và thủy sản mà không gây ra những tác động xấu tại các khu
rừng đặc dụng, mặc dù việc này mới ở mức giới hạn bởi chính sách thí điểm. Để
thúc đẩy việc xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích, cần tăng cƣờng thoả thuận về chia sẻ
lợi ích. Các bên tham gia cơ chế chia sẻ lợi ích từ xã và thôn bản có vai trò đáng kể
trên cả phƣơng diện bảo tồn bền vững rừng đặc dụng và cải thiện sinh kế.
108
3.4.1.4. Triển khai lồng ghép các hoạt động REDD+ trong thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ và phát triển rừng
a) Bảo vệ rừng nghiêm ngặt:
- Các hạt kiểm lâm cấp huyện cần phối hợp tốt với các chủ rừng là các ban
quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng thực hiện tốt các quy định, nhiệm vụ, quyền hạn
tại điều 80, 81 Luật BV&PTR ; điều 11 của Nghị định 119/2006/NĐ-CP về tổ chức
và hoạt động của Kiểm lâm.
- Đối với UBND các xã có rừng và đất lâm nghiệp, thực hiện trách nhiệm
quản lý nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định tại của Luật BV&PTR
năm 2004 và các văn bản có liên quan của Trung ƣơng và địa phƣơng.
- Tăng cƣờng năng lực thực thi pháp luật đối với lực lƣợng kiểm lâm, nhất là
đối với lực lƣợng kiểm lâm địa bàn.
- Tăng cƣờng phối hợp với các tổ, đội nhận khoán bảo vệ rừng, xây dựng
phƣơng án tuần tra đồng thời bồi dƣỡng nghiệp vụ BVR cho các thành viên tham
gia nhận khoán. Phối hợp với UBND các xã trong việc xử lý các hành vi vi phạm
Luật BV&PTR theo quy định hiện hành.
- Tích cực kiểm tra, kiểm soát bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, lƣu
thông, vận chuyển, kinh doanh lâm sản trên địa bàn và các vùng lân cận.
- Tuyên truyền vận động nhân dân bảo vệ rừng, phối hợp với UBND các xã
thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các chủ rừng và xã trong bảo vệ rừng.
- Các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng Nhà nƣớc, UBND các xã thƣờng
xuyên tiếp cận với cộng đồng, tăng cƣờng giáo dục pháp luật cho cộng đồng dân cƣ
thông qua các buổi họp dân để ngƣời dân hiểu và ủng hộ công tác bảo vệ rừng.
- Các bên liên quan cần tuyên truyền, phối hợp với cộng đồng địa phƣơng
thực hiện tốt việc phòng chống cháy rừng.
- Hạt kiểm lâm phối hợp với UBND các xã tổ chức việc rà soát việc tích lũy
gỗ trong cộng đồng dân cƣ thôn (bao gồm cả gỗ cũ, gỗ mới), trong đó đặc biệt chú ý
đến việc chứng minh nguồn gốc gỗ. Tất cả những loại gỗ không chứng minh đƣợc
nguồn gốc đều vi phạm và đƣợc thống kê đối với từng hộ, kết quả thống kê này là
cơ sở cho công tác quản lý gỗ trong dân ở giai đoạn tiếp theo.
109
b) Tăng cƣờng quản lý các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng
- Thành lập Ban quản lý cấp thôn bản về quản lý rừng và phát triển sinh kế :
Ở mỗi thôn bản nên thành lập một Ban quản lý rừng và phát triển sinh kế nhằm thực
hiện REDD+. Ðối với những thôn bản đã có một tổ chức có chức năng quản lý rừng
thì có thể sửa đổi bổ sung thêm chức năng và thành viên cho tổ chức đó. Ban quản
lý thôn bản thành lập tổ tuần tra rừng để theo dõi rừng thông qua tuần tra và chịu
trách nhiệm một số nội dung về theo dõi diễn biến rừng. Ngoài ra, các nhóm sở
thích cũng sẽ đƣợc hình thành theo từng hoạt động phát triển sinh kế.
- Xây dựng Quy ước quản lý rừng của thôn bản: Ban quản lý rừng và phát
triển sinh kế thôn, bản xác định chức năng nhiệm vụ và các thành viên, xây dựng
quy ƣớc quản lý rừng với sự tham gia của ngƣời dân.
- Xây dựng Kế hoạch quản lý rừng của thôn bản: Kế hoạch quản lý rừng của
thôn bản sẽ đƣợc xây dựng thông qua tham vấn với ngƣời dân. Các hoạt động
REDD+ cần đƣợc thực hiện nhƣ bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng,
trồng rừng, phát triển nông lâm kết hợp sẽ đƣợc lập kế hoạch thực hiện trong Kế
hoạch quản lý rừng của thôn bản. Các hoạt động cần dựa trên Kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng (2012-2020), có điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
c) Thực hiện các giải pháp lâm sinh
+ Xây dựng các mô hình phục hồi rừng nhằm tăng cƣờng trữ lƣợng carbon
gắn với việc đảm bảo sinh kế cho cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng bằng cách đƣa
vào trồng bổ sung những loài cây gỗ có giá trị, cây cho các sản phẩm lâm sản ngoài
gỗ có giá trị cao dƣới tán rừng.
+ Duy trì công tác bảo vệ rừng phục hồi, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
rừng phát triển nhƣ tránh sự phá hoại của gia súc, cháy rừng,...
d) Triển khai hoạt động trồng rừng trên đất trống và cây phân tán ở vƣờn hộ
- Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng cao cần đẩy mạnh phát triển
rừng trồng và trông cây phân tán ở vƣờn hộ. Để làm đƣợc việc này cần rà soát lại
diện tích đất trống quy hoạch cho lâm nghiệp làm cơ sở cho việc xây dựng các
phƣơng án trồng rừng, lồng ghép việc thực hiện trồng rừng giữa các chƣơng trình
dự án để đảm bảo thực hiện thành công quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của
110
tỉnh, hỗ trợ giống cây lâm nghiệp bản địa để ngƣời dân trồng phân tán ở vƣờn hộ
gia đình nhằm tạo nguồn gỗ thay thế gỗ rừng tự nhiên trong tƣơng lại.
- Song song với việc triển khai trồng rừng trên diện tích đất trống cần có
những hoạt động hỗ trợ sinh kế để giảm thiểu nguy cơ chuyển đổi rừng trồng thành
đất canh tác. Đồng thời vận động ngƣời dân hiểu đƣợc những lợi ích mà họ có thể
thụ hƣởng từ rừng trồng để tạo động lực phát triển rừng
3.4.1.5. Thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ, cải thiện sinh kế cho người dân sống gần
rừng để giảm áp lực tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất rừng và suy
thoái rừng là do đời sống ngƣời dân chƣa đƣợc nâng cao, trình độ nhận thức còn
thấp. Vì vậy các hoạt động hỗ trợ sinh kế là rất cần thiết trong công tác quản lý,
BV&PTR. Trong kế hoạch BV&PTR của tỉnh đã có phần hỗ trợ gạo cho các hộ dân
chuyển đổi canh tác sang trồng rừng. Tuy nhiên, để đảm bảo phát triển sinh kế bền
vững, cần phải có các điều kiện để phát triển sinh kế ổn định. Việc lồng ghép các
chƣơng trình và dự án sinh kế đang đƣợc thực hiện ở Điện Biên trong các hoạt động
REDD+ là cần thiết nhƣ: hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính cho các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và chăn nuôi (Nghị quyết số 30A/2008/NQ-CP
của Chính phủ); hỗ trợ kỹ thuật và vật tƣ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp và chăn nuôi trên địa bàn một số thôn bản (Dự án Quản lý rừng bền vững
vùng đầu nguồn Tây - Bắc),….
Kế hoạch phát triển sinh kế cấp thôn bản sẽ đƣợc xây dựng nhằm xác định
các hoạt động bổ sung cho các thôn bản cần hỗ trợ để tham gia một cách hiệu quả
vào các hoạt động quản lý rừng. Các hoạt động sinh kế dƣới đây đƣợc xem là có
tiềm năng áp dụng tại khu vực nghiên cứu:
+ Nâng cao năng suất cây trồng: cải tạo đất, giống và phân bón
+ Xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp nhằm nâng cao giá trị sản xuất
trên một đơn vị diện tích
+ Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả nhƣ: Cao su, cà phê, chè, …
+ Hoạt động tiết kiệm năng lƣợng: Làm hầm khí sinh học và bếp cải tiến có
thể làm giảm lƣợng củi đun.
111
+ Chăn nuôi: Chăn nuôi gà, lợn,…nuôi trồng thủy sản.
+ Phát triển trồng rừng bao gồm cả việc trồng các loài lâm sản ngoài gỗ.
+ Phát triển rừng các loài cây cung cấp lƣơng thực, thực phẩm: Dẻ ăn quả, trám,..
3.4.1.6. Phòng chống cháy rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
- Tăng cƣờng thiết bị, công trình quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng (chòi canh lửa, đƣờng ranh cản lửa, kết hợp đào tạo tập huấn kiến thức về
phòng cháy, chữa cháy rừng cho ngƣời dân).
- Điều tra, quan trắc để đánh giá thực trạng đa dạng sinh học làm cơ sở cho
việc thiết lập các chỉ số và phân vùng đa dạng sinh học trọng tâm ƣu tiên cho các
hoạt động bảo tồn.
- Xây dựng phƣơng án phòng chống cháy rừng dựa vào cộng đồng cho từng
thôn, bản.
3.4.2. Giải pháp thực hiện chương trình REDD+ ở Điện Biên Kết quả nghiên cứu cho phép đề xuất các giải pháp thực hiện chƣơng trình
REDD+ ở Điện Biên nhƣ sau:
- Giải pháp về mặt tổ chức:
+ Cần thiết lập hệ thống tổ chức thực hiện REDD+ từ cấp tỉnh cho đến cấp
xã, trong đó thể hiện mối liên quan và trách nhiệm giữa các ban ngành với chính
quyền địa phƣơng trong quá trình triển khai các hoạt động REDD+
+ Xây dựng và vận hành hệ thống thực hiện REDD+ trên cơ sở các chính
sách liên quan và vận hành thí điểm ở một số xã ƣu tiên sau đó tổ chức sắp xếp lại
cho phù hợp với khung chính sách yêu cầu của REDD+
- Giải pháp về kỹ thuật:
+ Luôn luôn xác định các chƣơng trình, chính sách và dự án đang đƣợc thực
hiện, hoặc đã đƣợc lập kế hoạch thực hiện về những lĩnh vực khác nhau nhƣ lâm
nghiệp, nông nghiệp, phát triển nông thôn, sinh kế cộng đồng v.v… là nền tảng của
REDD+
+ Xây dựng mô hình tằng cƣờng thực hiện các hoạt động tiềm năng bao gồm:
bảo vệ rừng, phục hồi rừng, trồng rừng, trồng cây cao su, nông lâm kết hợp thông qua
thực hiện thí điểm và áp dụng các mô hình tối ƣu để mở rộng thực hiện quy mô
112
REDD+ trong toàn tỉnh. Trong đó khuyến khích các hoạt động bảo vệ rừng, phục hồi
rừng và trồng rừng bằng việc nhanh chóng hoàn thiện giao đất, giao rừng; tăng cƣờng
công tác quản lý rừng theo cộng đồng thôn; khuyến khích đầu tƣ tƣ nhân trong
BV&PTR; tăng cƣờng quản lý rừng đặc dụng và các hoạt động hỗ trợ sinh kế cho
cộng đồng sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng.
+ Cải thiện hệ thống thu thập thông tin và quản lý dữ liệu về diễn biến rừng
trên cơ sở thí điểm và mở rộng quy mô trong toàn tỉnh. Việc đánh giá dữ liệu diễn
biến rừng cần quan tâm đến các chỉ tiêu đó là diễn biến diện tích rừng và diễn biến
trữ lƣợng carbon rừng.
- Giải pháp về tài chính:
+ Cần xây dựng hệ thống hỗ trợ tài chính cho REDD+ trên quy mô toàn tỉnh.
+ Hình thành cơ chế quản lý tài chính bao gồm cơ chế chia sẻ lợi ích thống
nhất theo hƣớng dẫn của UNFCCC và chính sách của nhà nƣớc trong thực hiện
REDD+
+ Cần phải có kế hoạch phân bổ nguồn vốn cụ thể cho các hoạt động REDD+
và tìm kiếm các nguồn tài trợ từ bên ngoài để có thể vận hành đƣợc hệ thống khi thực
hiện Chƣơng trình REDD+.
- Giải pháp về nguồn nhân lực:
+ Cần tăng cƣờng đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức của các bên liên quan
về REDD+
+ Hƣớng dẫn và chuyển giao công nghệ cho các tổ chức và cá nhân có liên
quan về các kỹ thuật thực hiện các hoạt động trong chƣơng trình REDD+ bằng cách
đào tạo theo hình thức đào tạo tiểu giáo viên trong quá trình thực hiện thí điểm, sau đó
nhân rộng mô hình trong toàn tỉnh.
113
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận:
1. Về diễn biến rừng và nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên
- Độ che phủ rừng của các xã nghiên cứu tăng/giảm chủ yếu là do thay đổi
diện tích các kiểu trạng thái rừng. Diện tích rừng ở các xã thuộc các huyện Điện
Biên Đông, Tuần giáo, Mƣờng Ảng, Tủa Chùa, Điện Biên hiện nay hầu hết tăng lên
so với giai đoạn 1990 - 2000. Diện tích rừng tăng chủ yếu là rừng phục hồi và rừng
trồng. Ngƣợc lại diện tích rừng của các xã thuộc huyện Mƣờng Nhé, Mƣờng Chà
hiện nay giảm so với giai đoạn 1990 - 2000, diện tích rừng giảm chủ yếu là rừng
trung bình, rừng nghèo, rừng hỗn giao gỗ-tre nứa.
- Các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên bao gồm:
+ Nguyên nhân dẫn đến mất rừng: Các nguyên nhân chính bao gồm: Đốt
nƣơng làm rẫy, cháy rừng; chăn thả gia súc; rừng tre nứa bị chết do ra hoa. Trong
đó đốt nƣơng làm rẫy là nguyên nhân chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn làm mất rừng tại các
khu vực nghiên cứu (89.22%), tiếp đến là mất rừng do rừng rừng tre nứa bi chết
khuy (5.93%), do cháy rừng (chiếm 3.66%) và do chăn thả gia súc (chiếm 1.19%).
Ngoài các nguyên nhân chính gây mất rừng còn có các nguyên nhân nhƣ phát triển
thủy điện, giao thông và phát triển cây công nghiệp nhƣ cao su và cà phê.
+ Nguyên nhân dẫn đến suy thoái rừng bao gồm: Khai thác gỗ trái phép; Khai
thác gỗ theo kế hoạch; Khai thác củi, sản phẩm từ rừng; cháy rừng; và chăn thả gia
súc.
2. Về ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến mất rừng tại Điện Biên
Ở mỗi giai đoạn khác nhau thì các yếu tố kinh tế - xã hội có tác động khác
nhau đến mất rừng ở Điện Biên. Nghiên cứu đã xác định đƣợc mô hình tối ƣu thể
hiện ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến mất rừng theo hai giai đoạn từ
năm 1990 – 2000 và từ 2000 -2010, theo đó:
- Giai đoạn 1990-2000 yếu tố thu nhập bình quân và nhu cầu sử dụng gỗ là
hai nguyên nhân dẫn đến mất rừng ở Điện Biên, mối liên hệ này đƣợc mô hình hóa qua phƣơng trình TlMr = 19,188 – 0,0018TnBq + 0,022Ncgo với hệ số R2 = 0,76.
114
- Giai đoạn 1990 – 2010 yếu tố thu nhập bình quân, nhu cầu sử dụng gỗ và
phát triển cây công nghiệp là ba nguyên nhân dẫn đến mất rừng ở Điện Biên, mối
liên hệ này đƣợc mô hình hóa qua phƣơng trình TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PtcCn với hệ số R2 = 0,67.
3. Về phân vùng ưu tiên thực hiện các hoạt động REDD+ ở Điện Biên
- Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+ tại 40 xã của 7 huyện trong
tỉnh Điện Biên là 372.713,9 ha, trong đó có 668,4 ha rừng giàu; 15.656,7 ha rừng
trung bình; 14.721,1 ha rừng nghèo; 156.239,5 ha rừng phục hồi; 18.439,3 ha rừng
hỗn giao gỗ - tre nứa; 4.189,9 ha rừng trên núi đá và 162.794,6 ha đất trống đƣợc
quy hoạch cho lâm nghiệp. Diện tích có thể tập trung thực hiện các hoạt động
REDD+ là đất có rừng và đất chƣa có rừng.
- Hoạt động tiềm năng cho chƣơng trình REDD+ bao gồm: Trồng rừng, Bảo
vệ rừng, phục hồi rừng, trồng cây cao su trên diện tích đất trống và thực hiện nông
lâm kết hợp. Các hoạt động này đều đƣợc cán bộ, ngƣời dân địa phƣơng chấp thuận
và có tính khả thi về kinh tế so với các hoạt động sản xuất nƣơng rẫy.
- Đã xây dựng bản đồ phân vùng tiềm năng cho các hoạt động REDD+, trong
đó thể hiện các hoạt động cụ thể hoặc nhóm các hoạt động của REDD+ cần thực
hiện cho từng xã nghiên cứu
4. Đề xuất giải pháp thực hiện chương trình REDD+ ở Điện Biên
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm giảm mất rừng và suy thoái rừng ở Điện
Biên, bao gồm: (1) Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch liên quan đến sử dụng đất lâm
nghiệp; (2) Rà soát, hoàn thiện công tác khoán rừng, giao rừng, cho thuê rừng, sử
dụng đất lâm nghiệp hỗ trợ giảm tác động gây mất rừng và suy thoái rừng; (3) Tăng
cƣờng quản lý bảo vệ rừng đặc dụng; (4) Triển khai lồng ghép các hoạt động
REDD+ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng; (5) Thúc đẩy các hoạt
động hỗ trợ, cải thiện sinh kế cho ngƣời dân sống gần rừng để giảm áp lực tác động
tiêu cực đến tài nguyên rừng; (6) Phòng chống cháy rừng và bảo tồn đa dạng sinh
học
115
- Đề xuất đƣợc các giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên
bao gồm: giải pháp về tổ chức, giải pháp kỹ thuật, giải pháp tài chính và giải pháp
về nguồn nhân lực.
Tồn tại và Khuyến nghị:
- Luận án đã mô hình hóa đƣợc ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên – kinh tế xã
hội đến mất rừng bằng hàm toán học, tuy nhiên các biến kinh tế - xã hội đƣợc đƣa
vào đều là những biến động, thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội ở
mỗi địa phƣơng. Vì vậy, khi sử dụng hàm mô phỏng tác động của điều kiện kinh tế
- xã hội đến mất rừng ở giai đoạn 2012 – 2020 cần có những điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện thực tế.
Vấn đề xác định suy thoái rừng mới chỉ dừng lại ở việc xác định loại rừng và
diện tích rừng suy thoái thông qua phân tích không gian, và xác định các nguyên
nhân suy thoái rừng thông qua phân tích với các bên liên quan chứ chƣa mô hình
hóa bằng phƣơng trình toán học ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến suy
thoái rừng.
Xuất phát từ những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết
trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả xin khuyến nghị cần tiếp tục thực
hiện và hoàn thiện nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu phƣơng pháp tích hợp sự ảnh
hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội vào kết quả dự báo mất rừng và suy thoái rừng
ở các địa phƣơng.
Với các kết quả đã đạt đƣợc luận án cũng khuyến nghị các nhà quản lý sử
dụng các kết luận của luận án nhƣ là những tƣ liệu tham khảo, căn cứ khoa học có
giá trị trong quá trình hoạch định và xây dựng các chính sách, quy hoạch và định
hƣớng phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là lồng ghép REDD+ với các chƣơng trình, kế
hoạch của ngành lâm nghiệp.
116
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), Phân tích đặc điểm và nguyên nhân
biễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2000 – 2013, Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 3/2014.
2. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), Nghiên cứu phân vùng ƣu tiên và đề
xuất các giải pháp thực hiện chƣơng trình REDD+ ở Điện Biên, Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 4/2014.
3. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2015), Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế -
xã hội đến mất rừng, suy thoái rừng và đề xuất các giải pháp thực thi REDD+ tại
tỉnh Điện Biên, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 15/2015.
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Trần Quang Bảo, Lã Nguyên Khang, Nguyễn Văn Thị (2011), Báo cáo khảo sát
đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên nhằm thực thi chương trình
REDD+, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và Tổ chức JICA – Nhật Bản, Hà Nội.
2. Trần Quang Bảo, Lã Nguyên Khang, Bùi Trung Hiếu (2012). Báo cáo khảo sát
xác định nguyên nhân dẫn đến mất rừng, suy thoái rừng và động lực cho phát
triển rừng (trồng rừng/phục hồi rừng) ở tỉnh Điện Biên. Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp và Tổ chức JICA – Nhật Bản, Hà Nội.
3. Trần Quang Bảo, Lê Thái Sơn (2013), Nghiên cứu ứng dụng ảnh vệ tinh có độ
phân giải cao để xác định phân bố và khả năng hấp thụ cacbon của rừng, Tạp
chí NN& PTNT, tháng 5-2013. Hà Nội
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Báo cáo Khảo sát Lâm nghiệp
cộng đồng, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Quyết định số 1267/QĐ-BNN-
KL về việc Công bố hiện trạng Quản lý tài nguyên rừng hiện nay của quốc gia
ngày 4 tháng 5 năm 2009, Hà Nội
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện dự án 661 vùng Tây Bắc, Viện Sinh thái rừng và Môi trƣờng, Hà Nội.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Dự thảo ―Kế hoạch năm năm
đầu tiên về Phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011-2015‖. Hà Nội.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Báo cáo phát triển ngành lâm
nghiệp được lập trong cuộc họp Đánh giá Thường niên của FSSP ngày 2 tháng
2 năm 2010, Hà Nội.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Quyết định số 543/QĐ-BNN-
KHCN ngày 23/3/2011 của Bộ trưởng về việc ban hành Kế hoạch hành động
ứng phó với BĐKH trong ngành NN&PTNT giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến 2050, Hà Nội.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Quyết định số 3119/QĐ-BNN-
KHCN ngày 16/12/2011 của Bộ trưởng về việc phê duyệt Chương trình giảm
phát thải nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020, Hà Nội.
118
11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Nghiên cứu về Tiềm năng rừng
và đất liên quan đến BĐKH và lâm nhiệp ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Hà Nội.
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Quyết định số 1724/QĐ-BNN-
HTQT ngày 29/7/2013 về việc phê duyệt văn kiện chương trình giảm phát thải
khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý
rừng bền vững, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon rừng tại Việt Nam
(UN-REDD) giai đoạn II, Hà Nội.
13. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Quyết định số 3322 /QĐ-BNN-
TCLN ngày 28/7/2014 về việc Ban hành số liệu hiện trạng rừng toàn quốc, Hà
Nội.
14. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2003), Thông báo Quốc gia lần thứ 1 của Việt
Nam cho UNFCCC về biến đổi khí hậu, Hà Nội.
15. Phùng Tửu Bôi (2009), Một số chính sách và giải pháp giảm thiểu và thích ứng
với BĐKH trong lâm nghiệp, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trƣờng
rừng, Hà Nội.
16. CECE (2005), Xây dựng năng lực thích ứng với BĐKH ở miền Trung Việt Nam.
17. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Chỉ thị
08/2006/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng các biện pháp
cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép, Hà
Nội.
18. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo, Hà Nội
19. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008). Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH, Hà Nội.
20. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghi định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về việc ban hành chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng (FPES), Hà Nội.
119
21. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Quyết định số
2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyện đề
án thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, Hà Nội.
22. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Chiến lược phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.
23. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Quyết định số
2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia về BĐKH, Hà Nội.
24. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định số
799/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 6 năm 2012 về việc Phê
duyệt Chương trình hành động quốc gia về Giảm phát thải khí nhà kính thông
qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên
rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng carbon rừng giai đoạn 2011 – 2020, Hà
Nội.
25. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định số
57/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch BV&PTR giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
26. Chƣơng trình UN-REDD Việt Nam (2009), Thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích
REDD tại Việt Nam, Hà Nội.
27. Chƣơng trình UN-REDD Việt Nam (2010), Việt Nam và REDD+: Thành quả
và Tiềm năng, Hà Nội.
28. Chƣơng trình UN-REDD Việt Nam (2010), Nghiên cứu tiếp về thiết kế hệ thống
chia sẻ lợi ích về REDD ở Việt Nam, Hà Nội.
29. CIFOR (2008), Chuyển động cùng REDD: Khái niệm và lựa chọn cách thực
hiện (bản dịch tiếng việt), Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế.
30. Cục Kiểm Lâm (2009), Báo cáo Thực thi kế hoạch năm năm của Chỉ thị về các
biện pháp cấp bách cho việc quản lý và bảo vệ rừng của Thủ tướng Chính phủ.
31. Cục thống kê tỉnh Điện Biên (2010), Niên giám thống kê 2010 tỉnh Điện Biên.
32. Cƣơng, P.M, Vũ, T.D Nguyên, HTT (2008) Điều tra sự thay đổi độ che phủ đất
và mất rừng ở Việt Nam – Một nghiên cứu thực tế ở huyện Krông Nô của tỉnh
Đắk Lắk, Ngân hàng Thế giới, Hà Nội.
120
33. Trần Bình Đà (2011), Ước tính khả năng hấp thu CO2 của thảm rừng phục hồi sau nương rẫy tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, tỉnh Hòa
Bình, http://www.socialforestry.org.vn/Document/DocumentVn/TRAN BINH
DA CARBON SAU NUONG RAY.pdf
34. Phạm Văn Điển (2006), Nghiên cứu khả năng giữ nước của một số thảm thực
vật tại vùng phòng hộ Hồ thuỷ điện Hoà Bình, Luận án tiến sỹ khoa học Nông
nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp, Hà Tây.
35. Đối tác hỗ trợ ngành lâm nghiệp (2014), Báo cáo phát triển ngành lâm nghiệp
2013, Hà Nội.
36. FAO (2010), Báo cáo đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu.
37. Võ Đại Hải, Ngô Đình Quế (1982), (1992) và (2002), Đánh giá tác động của
rừng đến dòng chảy và xói mòn đất trên một số lưu vực sông Miền Trung và
Tây Nguyên. Tạp chí NN&PTNT, kỳ I tháng 10/2006, Tr 57-61, Hà Nội.
38. Bảo Huy (2005), Bài giảng lâm học nhiệt đới cho lớp cao học, Trƣờng Đại học
Tây Nguyên, Đắk Lắk.
39. Bảo Huy (2008), Phương pháp nghiên cứu ước tính trữ lượng carbon của rừng
tự nhiên làm cơ sở tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái và mất rừng ở http://www.socialforestry.org.vn/Document/DocumentVn/CO2 Việt Nam,
sequestration in agroforesrty. (Vn.Arial). pdf.
40. Phạm Xuân Hoàn (2005), Cơ chế phát triển sạch và cơ hội thương mại carbon
trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
41. http://www.rightsandresources.org/documents/files/doc_2584.pdf
42. ICRAF, (2010), Một đánh giá về các cơ hội để cắt giảm lượng phát thải từ tất
cả các loại hình sử dụng đất. Báo cáo chính thức, lập cho REDD Việt Nam
43. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), Phân tích đặc điểm và nguyên
nhân biễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2000 – 2013, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 3/2014, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
Hà Nội.
44. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), Nghiên cứu phân vùng ưu tiên và
đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình REDD+ ở Điện Biên, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 4/2014, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
Hà Nội.
121
45. Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1997), Kết quả bước đầu nghiên cứu tác
dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc
xây dựng rừng phòng hộ nguồn nước, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
46. Maurand (1943), Lâm nghiệp Đông dương.
47. McNally, R.H.G (2010), Báo cáo về chính sách Lâm nghiệp: Những động lực
của Mất rừng và Chiến lược sẵn sàng REDD+ đối với Việt Nam
48. Nguyễn Hữu Ninh (2008), Biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu,
Báo cáo trình bày tại Hội thảo “Hƣớng tới Chƣơng trình Hành động của ngành
NN&PTNT nhằm giảm thiểu và thích ứng với BĐKH”.
49. Bùi Ngạnh, Nguyễn Danh Mô (1997), Nghiên cứu khả năng điều tiết dòng chảy
giữ nước, giữ đất của rừng thứ sinh hỗn loài lá rộng với độ tàn che 0,3 - 0,4 và
0,7 - 0,8 ở Hữu Lũng - Lạng Sơn, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH, Viện Lâm
nghiệp 1997, Hà Nội.
50. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2009): Sử dụng thủy điện để Phát triển một cách
Bền vững ở Việt Nam: Tổng hợp chính sách.
51. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2009), Đánh giá Môi trường Chiến lược của Kế
hoạch Tổng thể về Thủy điện trong bối cảnh Kế hoạch Phát triển Năng lượng.
52. Ngân hàng Thế giới (2009), Những phân tích xã hội quốc gia: Dân tộc và sự
phát triển ở Việt Nam, Ngân hàng Thế giới, Washington D.C.
53. Ngân hàng Thế giới (2010), Việt Nam - Quản trị và Thực thi Lâm luật, Cục môi
trƣờng, Tài nguyên thiên nhiên và Phát triển nông thôn của Ngân hàng Thế giới
khu vực Đông Nam Á, tháng 4 năm 2009.
54. Kim Thị Thuý Ngọc, Trần Trung Kiên (2013), Một số kết quả ban đầu về xây
dựng bản đồ không gian các dịch vụ hệ sinh thái của rừng ngập mặn tại Cà
Mau.
55. Oxfam (2008), Việt Nam biến đổi khí hậu, sự thích ứng và người nghèo.
56. Vũ Tấn Phƣơng, Ngô Đình Quế, Nguyễn Quang Hồng (2008), Tài liệu tập huấn
Định giá rừng, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trƣờng rừng, Hà Nội.
57. Vũ Tấn Phƣơng (2007), Giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng, Báo
cáo đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
58. Vũ Tấn Phƣơng, Nguyễn Viết Xuân (2008), Xây dựng mô hình tính toán
cacbon rừng trồng keo lai, Tạp chí NN&PTNT số 8/2008 tr 79-83, Hà Nội.
122
59. Vũ Tấn Phƣơng (2009), Nghiên cứu định giá rừng ở Việt Nam, Nxb khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
60. Quốc hội (2004), Luật số 29/2004/QH 11 - Luật bảo vệ và phát triển rừng, Hà
Nội
61. Ngô Đình Quế và Cs (2006), Khả năng hấp thụ C02 của một số loại rừng trồng
chủ yếu ở Việt Nam, Tạp chí NN&PTNT kỳ I – Tháng 4/2006, Hà Nội.
62. Vƣơng Văn Quỳnh (2001), Nghiên cứu ảnh hưởng của du lịch đến bảo vệ môi
trường ở vườn quốc gia, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
63. RECOFTC (2009), Giải mã REDD: Đề cập và đánh giá chữ D thứ 2 – Suy
thoái rừng, Tài liệu trong chuỗi hội thảo năm 2009.
64. Phạm Minh Thoa, Phạm Mạnh Cƣờng (2008), Tác động của BĐKH đối với lâm
nghiệp và đề xuất một số hoạt động giảm thiểu và thích ứng. Tham luận Hội
thảo lần 1 “Xây dựng Kế hoạch phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng
phó và giảm nhẹ tác động do BĐKH, Hải Phòng.
65. Phạm Minh Thoa (2012), Nghiên cứu đề xuất cơ chế chi trả cho dịch vụ "Giảm
phát thải khí nhà kính thông qua việc hạn chế mất rừng và suy thoái rừng" ở
tỉnh Lâm Đồng, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học Viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ chí Minh.
66. Trần Thục, Lê Nguyên Tƣờng, Nguyễn Văn Thắng, Trần Hồng Thái (2008),
Biến đổi khí hậu và nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Việt Nam, Báo cáo trình
bày tại Hội thảo “Hƣớng tới Chƣơng trình Hành động của ngành NN&PTNT
nhằm giảm thiểu và thích ứng với BĐKH”, Hà Nội.
67. Vũ Văn Tuấn, Phạm Thị Lan Hƣơng (1998), Ứng dụng mô hình toán để đánh
giá ảnh hưởng của rừng tới một số đặc trưng thuỷ văn trong lưu vực.
68. Nguyễn Hoàng Trí (2006), Lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn –
Nguyên lý và ứng dụng, Nxb Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
69. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
70. UBND tỉnh Điện Biên (2011), Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 22
tháng 4 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành định
mức suất đầu tư hỗ trợ phát triển rừng và bảo vệ rừng giai đoạn 2011 – 2015
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
123
71. UBND tỉnh Điện Biên (2008), Dự án quy hoạch phát triển Cao su tỉnh Điện
Biên đến năm 2020, Điện Biên.
72. UBND tỉnh Điện Biên (2008), Quyết định số 593/QĐ – UBND ngày 23 tháng 5
năm 2008 của UBND tỉnh Điện Biên về việc thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên
Mường Nhé, Điện Biên.
73. UBND tỉnh Điện Biên (2009), Quyết định số 2117/QĐ – UBND ngày 02 tháng
12 năm 2009 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt quy hoạch BV&PTR
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2009 – 2020.
74. UBND tỉnh Điện Biên (2010), Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, Điện Biên.
75. UBND tỉnh Điện Biên (2013), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2013 của tỉnh Điện Biên,
Điện Biên.
76. UBND tỉnh Điện Biên (2013), Kế hoạch số 388/KH-UBND ngày 20/02/2013
của UBND tỉnh Điện Biên ngày về rà soát và hoàn thiện thủ tục để giao đất
giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn
2013-2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
77. UNDP (2008), Báo cáo phát triển con người 2007/2008 ―Cuộc chiến chống
BĐKH: Đoàn kết nhân loại trong một thế giới phân cách”, UNDP Việt Nam.
78. Văn phòng Chính phủ (2011), Công văn số 282/VPCP-HTQT ngày 13/01/2011
của Văn phòng Chính phủ về việc báo cáo kết quả Hội nghị COP16 và CMP6,
Hà Nội.
79. WWF (2004), Tự do hóa thương mại, Nghèo đói ở khu vực nông thôn và Môi
trường, Báo cáo Khởi động Chƣơng trình Nghiên cứu Việt Nam, Washington
D.C.
Tiếng anh
80. Adger, W.N., Brown, K., Cervigni, R. And D. Moran (1995), Total Economic
Value in Forests in Mexico, in Ambio, 24 (5): 286-296.
81. Arild Angelsen and Sven Wunder (2003), Exploring the Forest – Poverty link.
Key concept, issues and research implications. CIFOR Occasional Paper No. 40
124
82. A. Baccini and W. Walker ,N. Laporte, S. J. Goetz, J. Kellndorfer (2008),
Tropical Forest Carbon Mapping: From Local to National Scale, Nadine
Laporte Woods Hole Research Center.
83. Banzhaf, H, S, (2010), Economics at the fringer: Non – market valuation
studies and their role in land use plans in the United States, Journal of
Environmental Management, 91(2010), 592-602.
84. Brown, D (1999), Principles and practice of forest co –management: evidence
from West- central Africa.
85. Brown, J and Pearce, D.W (1994), The economic value of carbon storage in
tropical forest, in J.Weiss (ed), The economics of Project Appraisal and the
Environment, Cheltenham: Edward Elgar, 102-23.
86. Cohen S.D. và R.C. Venette (2005), Predicting the Potential for Establishment
of Phytophthora ramorum in the Oak Forests of the North Central States, USA;
87. DeFries, R., Achard, F., Brown, S., herold, M., Murdiyarso, D., Schlamadinger,
B. and de sourza Jr., C. (2006), Reducing greenhouse gas emissions from
deforestation in developing countries: Considerations for monitoring and
measuring, Global Terrestrial Observing System (GTOS), Rome.
88. FAO (2003), Making forest pay. International journal of forestry and forest
industries, issue 212, Vol. 54, pages 25-33.
89. Font, X., and Tribe, J. (2000), Recreation, Conservaton and Timber
Prodcution: a Sustainable Relationship, CABI Publishing, New York, USA.
Pp, 1-22.
90. Hultala, A. (2004), What price recreation in Finland?-A Contingent valuation
study of non-market benefits of public outdoor recreation areas, Journal of
Leisure Research. 36 (1), 23-44
91. IPCC (1990), First Assessment Report (FAR), Scientific assessment of Climate
change.
92. IPCC (1995), The science of climate change, In: Second Assessment Report:
Climate change 1995.
93. IPCC (2001), Scientific basic, In: The Third Assessment Report: Climate
change 2001.
125
94. IPCC (2007), Fourth Assessment Report: Climate Change 2007, WGI: “The
Physical Science of Climate Change”, WGII: “Impacts, Adaptation &
Vulnerability”, WGIII: “Mitigation of Climate Change.
95. Joseph Benjamin Riegel (2012), A Comparison of Remote Sensing Methods for
Estimating Above-Ground Carbon Biomass at a Wetland Restoration Area in
the Southeastern Coastal Plain, the Nicholas School of the Environment of
Duke University.
96. Joyotee Smith and Sara J.Scher (2002), Forest Carbon and Local Livelohhods.
Assessment of Opportunities and Policy Recommendations, CIFOR Occcasional
Paper No.37
97. Krieger,D,J. (2001), Economic Value of Forest Ecosystem Services: A Review,
Washington,D,C. USA
98. Ministry of Forests, Lands and Natural Resource Operations - MFLNR (2013),
Adventure Tourism Policy.
99. Natasha Landell-Mills (2002), Silver bullets or fools’ gold: A global view of
markets for forest environment services and their impact on the poor,
International Institute for Environment and Development, Russell Press,
Nottingham, UK.
100. Nguyen, V.T., Pham T.T.H,. (2007), Using PRECIS model to Develop the
climate change scenarios for Vietnam. Paper Presented at Workshop on Climate
change and Human Development, Ho Chi Minh City.
101. P.S. Roy, S.A. Ravan (1996), Biomass estimation using satellite remote
sensing data—An investigation on possible approaches for natural forest, J.
Biosci Vol. 21, Number 4, India.
102. Laitos, J. G. & Reiss, R. B. (2004), Recreation wars for our natural
resources. Environmental Law. 34, 1091-1122.
103. Pham, T.T., Moeliono, M., Nguyen,T.H., Nguyen, H.T., Vu, T.H. (2012), The
context of REDD+ in Vietnam: Drivers, agents and institutions, Occasional
Paper 75. CIFOR, Bogor, Indonesia.
104. Pearce. D. (2001), The Economic Value of Forest Ecosystem, Ecosystem
Health.
126
105. Smith, V., K., and Osborne, L., L. (1996), Do contingent valuation estimates
pass a ―scope‖ test? A meta-analysis, Journal of Environmental Economics
and Management. 31(3), 287-301.
106. Secretariat of the Convention on Biological Diversity (2001), The Value of
Forest Ecosystems, Montreal, SCBD, 67p, (CBD Technical Series no. 4).
107. Sutherland, R.J. el al, (1985), Effect of distance on the preservation value of
water quality, Land Economics, 61 (3).
108. Sven Wunder, (2005), Payments for environmental services: Some nuts and
bolts. Center for International Forestry Research (CIFOR), Bogor, Indonesia.
109. The IUCN/The Nature Conservancy (2009), Available on:
http://www.nature.org/aboutus/travel/ecotourism/about
110. United Nation (1992), A non-legally binding authoritative statement of
principles for a global consensus on the management, conservation and
sustainable development of all types of forests, New York.
111. UNESCO (1973), International classification and mapping of vegetation,
UNESCO, Paris.
112. UNFCCC (2004), Guidelines for the Preparation of National Adaptation
Program of Action.
113. World Bank (1998). The World Bank Research Observe. Vol 13, No 1, Page13-
35, Feb. 1998.
114. Yoshiki Yamagata, Wataru Takeuchi, Hasi Bagan, Akihiko Ito, Minaco Adachi (2010), Forest Carbon Mapping Using Remote Sensed Disturbance
History in Borneo, http://www.earthzine.org/2010/09/21/forest-carbon-
mapping-using-remote-sensed-disturbance-history-in-borneo/
127
PHỤ LỤC
128
Phụ lục 01. Phân tích lựa chọn xã nghiên cứu tại các huyện của tỉnh Điện Biên
TT
Xã
Huyện
Tiêu chí 2. Biến động 2000/2010
Tiêu chí 3. Chi trả DVMTR
Tiêu chí 6 Kết quả tham vấn
Tiêu chí 1. Diện tích rừng năm 2010
Tiêu chí 4 KNTS theo KHBV PTR
5.319,1 2.996,3 2.456,7 3.695,2
3.371,2
30,0 30,0 150,0 200,0 50,0 50,0
2.665,7
1 Mƣờng Lói 2 Mƣờng Nhà 3 Mƣờng Pồn 4 Mƣờng Phăng 5 Nà Nhạn 6 Nà Tấu 7 Na Ƣ 8 Núa Ngam 9 Nong Hẹt 10 Noong Luống 11 Pa Thơm 12 Sam Mứn 13 Thanh An 14 Thanh Chăn 15 Thanh Hng 16 Thanh Luông 17 Thanh Na 18 Thanh Xơng 19 Thanh Yên 20 Chiềng Sơ 21 Háng Lìa 22 Keo Lôm 23 Luân Giới 24 Mƣờng Luân 25 Na Son 26 Noong U 27 Phì Nhừ 28 Phình Giàng 29 Pú Hồng 30 Pú Nhi 31 Tìa Dình 32 TT. ĐB Đông 33 Xa Dung ẳng Cang 34 ẳng Na 35 36 ẳng Tở 37 Búng Lao 38 Mƣờng Đăng
Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông ĐB Đông Mƣờng ảng Mƣờng ảng Mƣờng ảng Mƣờng ảng Mƣờng ảng
9.887,2 9.330,3 5.319,1 2.996,3 2.456,7 3.695,2 5.688,4 4.035,1 46,5 734,2 3.981,1 2.305,8 266,5 854,0 737,3 911,0 3.371,2 267,0 521,3 1.269,8 2.026,2 2.627,7 1.589,6 1.354,3 1.038,3 2.017,9 2.617,4 2.735,8 3.557,8 2.665,7 3.889,9 492,9 2.892,5 2.408,3 127,8 1.342,0 1.068,4 2.032,1
5.393,7 3.695,8 2.857,9 1.604,4 1.430,4 89,7 2.509,2 1.211,6 17,7 482,0 2.351,5 1.514,4 219,6 555,5 497,0 306,1 2.541,8 204,2 341,3 832,9 517,3 1.833,0 909,2 131,5 944,8 909,9 635,8 1.283,8 1.553,6 1.092,2 2.532,9 146,9 2.186,1 2.069,1 127,4 1.070,7 545,2 257,4
Tiêu chí 5 Trồng rừng theo KHBV PTR 2.040,0 Đƣợc chọn 1.910,0 Đƣợc chọn 320,0 Đƣợc chọn 150,0 250,0 100,0 230,0 210,0 Đƣợc chọn 50,0 50,0 50,0 100,0 100,0 Đƣợc chọn 500,0 Đƣợc chọn 200,0 700,0 Đƣợc chọn 500,0 500,0 500,0 Đƣợc chọn 200,0 500,0 400,0 300,0 500,0 Đƣợc chọn 200,0 100,0 200,0 577,0 Đƣợc chọn 67,0 380,0 620,0 507,0 Đƣợc chọn
2.160,0 1.940,0 620,0 590,0 920,0 100,0 560,0 620,0 80,0 80,0 110,0 520,0 130,0 0,0 100,0 360,0 410,0 130,0 70,0 537,0 567,0 617,0 537,0 567,0 617,0 537,0 587,0 587,0 537,0 530,0 530,0 525,0 525,0 602,0 234,0 622,0 400,0 1.000,0
Đơn vị: ha
TT
Xã
Huyện
Tiêu chí 2. Biến động 2000/2010
Tiêu chí 3. Chi trả DVMTR
Tiêu chí 6 Kết quả tham vấn
Tiêu chí 1. Diện tích rừng năm 2010
Tiêu chí 4 KNTS theo KHBV PTR
Tiêu chí 5 Trồng rừng theo KHBV PTR 560,0 Đƣợc chọn 270,0 110,0 30,0 440,0
0,0 Đƣợc chọn 0,0
400,0 Đƣợc chọn 313,0 462,0 370,0 402,0 Đƣợc chọn 340,0 0,0 380,0 0,0 180,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 40,0 420,0 300,0 100,0 200,0
1.061,1 631,0 1.800,1 89,6 1.458,9 3.805,6 3.180,6 8.429,4 2.316,6 2.411,2 6.235,0 7.108,6 5.121,2 5.585,3 1.974,1 949,5 4.381,6 392,0 1.017,9 2.359,7 2.593,8 1.358,0 1.461,3 8.235,5 12.207,4 10.848,0 11.872,7 9.436,2 4.375,7 5.540,9 4.073,0 5.082,3 8.692,1 2.100,1 2.986,8 9.911,3 4.815,3 9.897,4 8.842,8 29,4
281,0 400,0 839,0 0,0 700,0 0,0 0,0 1.848,0 517,0 821,0 330,0 3.488,0 230,0 0,0 329,0 0,0 836,0 0,0 302,0 672,0 540,0 75,0 75,0 0,0 797,0 847,0 567,0 1.334,0 0,0 0,0 0,0 0,0 466,0 33,0 182,0 0,0 473,0 1.796,0 602,0 0,0
0,0 Đƣợc chọn 210,0 Đƣợc chọn 120,0 Đƣợc chọn 220,0 Đƣợc chọn 270,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 750,0 Đƣợc chọn 110,0 Đƣợc chọn 550,0 Đƣợc chọn 0,0 Đƣợc chọn 180,0 Đƣợc chọn 220,0 Đƣợc chọn 340,0 Đƣợc chọn
0,0
539,0 385,2 1.617,5 89,6 1.083,3 -579,8 1.206,5 2.427,9 795,9 910,0 -157,5 -2.261,8 1.539,0 3.516,0 -267,9 -329,1 1.291,4 -206,3 683,1 622,3 503,1 318,1 1.131,2 764,9 -1.745,4 -406,6 1.378,5 2.184,9 608,1 1.392,3 1.491,7 2.944,9 -498,9 -667,4 1.080,9 1.738,7 1.668,7 302,1 70,7 -23,0
3.805,6 3.180,6 8.429,4 2.316,6 2.411,2 6.235,0 7.108,6 5.121,2 5.585,3 1.974,1 949,5 4.381,6 392,0 1.017,9 2.359,7 2.593,8 1.358,0 1.461,3 8.235,5 12.207,4 10.848,0 11.872,7 9.436,2 4.375,7 5.540,9 4.073,0 5.082,3 8.692,1 2.100,1 2.986,8 9.911,3 4.815,3 9.897,4 8.842,8 29,4
Mƣờng ảng 39 Mƣờng Lạn Mƣờng ảng 40 Nặm Lịch 41 Ngối Cáy Mƣờng ảng 42 TT. Mƣờng ảng Mƣờng ảng Mƣờng ảng 43 Xuân Lao Mƣờng Chà 44 Chà Na Mƣờng Chà 45 Chà Tở Mƣờng Chà 46 Hứa Ngài Mƣờng Chà 47 Huổi Lèng Mƣờng Chà 48 Ma Thì Hồ Mƣờng Chà 49 Mƣờng Mơn Mƣờng Chà 50 Mƣờng Tùng Mƣờng Chà 51 Na Sang Mƣờng Chà 52 Nậm Khăn Mƣờng Chà 53 Pa Ham Mƣờng Chà 54 Phìn Hồ Mƣờng Chà 55 Sa Lông Mƣờng Chà 56 Si Pa Phìn 57 TT. Mƣờng Chà Mƣờng Chà Mƣờng Chà 58 Xá Tổng Mƣờng Lay 59 Lay Na Mƣờng Lay 60 Na Lay Mƣờng Lay 61 Sông Đà Mƣờng Nhé 62 Chà Cang Mƣờng Nhé 63 Chung Chải Mƣờng Nhé 64 Leng Su Sin 65 Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé 66 Mƣờng Toong Mƣờng Nhé Mƣờng Nhé 67 Nà Bủng Mƣờng Nhé 68 Nà Hỳ Mƣờng Nhé 69 Nà Khoa Mƣờng Nhé 70 Na Cô Sa Mƣờng Nhé 71 Nậm Kè Mƣờng Nhé 72 Nậm Vì Mƣờng Nhé 73 Pá Mỳ Mƣờng Nhé 74 Pa Tấn Mƣờng Nhé 75 Quảng Lâm Mƣờng Nhé 76 Sen Thợng Mƣờng Nhé 77 Sín Thầu Tủa Chùa 78 TT. Tủa Chùa
TT
Xã
Huyện
Tiêu chí 2. Biến động 2000/2010
Tiêu chí 3. Chi trả DVMTR
Tiêu chí 6 Kết quả tham vấn
Tiêu chí 1. Diện tích rừng năm 2010
Tiêu chí 4 KNTS theo KHBV PTR
0,0 273,0 407,0 0,0 0,0 0,0 0,0
1.062,5 1.815,9 1.959,9 1.585,0 2.255,6 2.264,2 1.595,0 1.415,2 4.046,3 1.914,8 1.436,1
1.062,5 1.815,9 1.959,9 1.585,0 2.255,6 2.264,2 1.595,0 1.415,2 4.046,3 1.914,8 1.436,1 118,7 11,8 30,4 64,4 76,4 52,9 1,8 16,1 619,4 1.176,2 1.443,6 10.840,7 2.306,5 1.296,5 5.238,2 4.401,2 1.871,9 969,0 846,2 1.666,3 4.328,4 2.227,1 2.985,9 612,4
270,0 278,0 282,0 326,0 433,0 251,0 299,0 142,0 408,0 251,0 351,0 0,0 0,0 0,0 0,0 20,0 0,0 0,0 0,0 30,0 50,0 90,0 49,0 70,0 98,0 40,0 50,0 70,0 80,0 90,0 190,0 99,0 0,0 106,0 30,0
Tiêu chí 5 Trồng rừng theo KHBV PTR 179,0 Đƣợc chọn 463,0 Đƣợc chọn 0,0 482,0 30,0 0,0 0,0 20,0 55,0 10,0 0,0 5,0 120,0 180,0 311,0 449,0 Đƣợc chọn 493,0 138,0 250,0 Đƣợc chọn 380,0 Đƣợc chọn 260,0 283,0 Đƣợc chọn 364,0 489,0 190,0 Đƣợc chọn 230,0 802,0 106,0
-26,3 95,6 1.142,7 983,8 45,4 925,4 415,1 431,4 1.367,6 382,5 982,5 -6,9 -24,3 19,9 60,7 29,6 18,7 -4,7 -131,1 287,2 433,5 131,2 -112,0 682,6 867,6 1.822,3 698,8 324,5 331,4 282,1 1.094,1 947,5 646,9 2.242,8 117,6
1.443,6 10.840,7 2.306,5 1.296,5 5.238,2 4.401,2 1.871,9 969,0 846,2 1.666,3 4.328,4 2.227,1 2.985,9 612,4
Tủa Chùa 79 Huổi Só Tủa Chùa 80 Lao Xà Phình Tủa Chùa 81 Mƣờng Đun Tủa Chùa 82 Mƣờng Báng Tủa Chùa 83 Sín Chải Tủa Chùa 84 Sính Phình Tủa Chùa 85 Tả Phình Tủa Chùa 86 Tả Sìn Thàng Tủa Chùa 87 Tủa Thàng Tủa Chùa 88 Trung Thu Tủa Chùa 89 Xá Nhè TP ĐB Phủ 90 P. Him Lam 91 P. Him Lam 2 TP ĐB Phủ 92 P.Mƣờng Thanh TP ĐB Phủ TP ĐB Phủ 93 P. Nam Thanh TP ĐB Phủ 94 P. Noong Bua TP ĐB Phủ 95 P. Tân Thanh TP ĐB Phủ 96 P. Thanh Bình 97 P.Thanh Trƣờng TP ĐB Phủ TP ĐB Phủ 98 Tà Lèng TP ĐB Phủ 99 Thanh Minh Tuần Giáo 100 Chiềng Sinh Tuần Giáo 101 Mƣờng Mùn Tuần Giáo 102 Mƣờng Chung Tuần Giáo 103 Mƣờng Thín Tuần Giáo 104 Nà Sáy Tuần Giáo 105 Phình Sáng Tuần Giáo 106 Pú Nhung Tuần Giáo 107 Qoài Cang Tuần Giáo 108 Qoài Na Tuần Giáo 109 Qoài Tở Tuần Giáo 110 Ta Ma Tuần Giáo 111 Tênh Phông Tuần Giáo 112 Toả Tình Tuần Giáo 113 TT. Tuần Giáo
Nguồn: Tiêu chí 1 và 2: Kết quả phân tích bản đồ hiện trạng rừng năm 2010 và 2000 (bản đồ đƣợc kế thừa từ bản đồ hiện trạng rừng đã đƣợc hiệu chỉnh từ ảnh vệ tinh Landsat và Spot của JICA); Tiêu chí 4 và 5: kế thừa số liệu từ Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Điện Biên 2012-2020; Tiêu chí 6 là kết quả làm việc với các bên liên quan bao gồm chi cục Kiểm lâm, chi cục Lâm nghiệp, Sở NN&PTNT.
Kết quả phân tích lựa chọn các xã nghiên cứu đƣợc thực hiện nhƣ sau: • Xã ƣu tiên chọn 1: Đƣợc lựa chọn ít nhất là theo một trong các tiêu chí từ 1-3 (phù hợp
với giảm mất rừng và suy thoái rừng) và ít nhất là theo một trong các tiêu chí từ 4 - 5 (phù hợp với yêu cầu tăng diện tích rừng).
• Xã ƣu tiên chọn 2: Đƣợc lựa chọn dựa trên ít nhất một là trong các tiêu chí từ 1-3 (phù
hợp với yêu cầu giảm mất rừng và suy thoái rừng).
• Xã ƣu tiên chọn 3: Đƣợc lựa chọn dựa trên ít nhất là một trong các tiêu chí từ 4-5 (phù
hợp với yêu cầu làm tăng diện tích rừng).
Kết quả lựa chọn theo các ƣu tiên trên cho thấy số xã đƣợc lựa chọn đƣợc 46 xã trong toàn
tỉnh đáp ứng 5 tiêu chí đặt ra.
Trong 46 xã đƣợc chọn, nghiên cứu đã tiến hành tham vấn các bên liên quan: Sở NN&PTNT, Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục kiểm Lâm, ….. Sau đó lựa chọn đƣợc 36 xã vừa đáp ứng một trong các tiêu chí từ 1 đến 5 và vừa đáp ứng tiêu chí 6 (Kết quả tham vấn đƣợc thể hiện ở tiêu chí 6).
Cũng theo kết quả thảo luận vớn các bên lien quan (tiêu chí 6), nghiên cứu tiến hành chọn bổ sung 4 xã đó là xã Núa Ngam và Thanh An của huyện Điện Biên, xã Huổi Só của huyện Tủa Chùa và xã Quài Cang của huyện Tuần Giáo. Các ý kiến tham vấn đều cho rằng nên chọn them 4 xã này để nghiên cứu vì:
- Hai xã Núa Ngam và Thanh An của huyện Điện Biên là một trong những xã đã và đang
tham gia dự án Phục hồi rừng đầu nguồn bị suy thoái vùng Tây Bắc
- Xã Huổi Só thuộc huyện Tủa Chùa và xã Quài Cang của huyện Tuần Giáo là hai xã có
mô hình rừng trồng rất tốt, cần đƣợc tham quan nghiên cứu. Danh sách các xã đƣợc lựa chọn nghiên cứu nhƣ sau:
Danh sách 40 xã nghiên cứu thuộc 7 huyện của tỉnh Điện Biên
STT
Tên Huyện
1
Điện Biên
Điện Biên Đông
2 3 Mƣờng Ảng
4 Mƣờng Chà
5 Mƣờng Nhé
6 7
Tủa Chùa Tuần Giáo
Tên xã 5 xã: Mƣờng Lói, Mƣờng Nhà, Mƣờng Pồn, Núa Ngam; Thanh An; 4 xã: Chiềng Sơ, Keo Lôm, Na Son, Pú Nhi 3 xã: Ảng Cang, Mƣờng Đăng, Mƣờng Lạn 5 xã: Chà Nƣa, Hừa Ngài, Mƣờng Tùng, Sa Lông và Si Pa Phìn 16 xã: Chà Cang, Chung Chải, Leng Su Sìn, Mƣờng Nhé, Mƣờng Toong, Nà Hỳ, Nà Bủng, Nà Khoa, Na Cô Sa, Nậm Kè, Nậm Vì, Pá Mỳ, Pa Tần, Quảng Lâm, Sen Thƣợng, Sín Thầu; 2 xã : Huổi Só, Tủa Thàng; 5 xã: Mƣờng Mùn, Nà Sáy, Phình Sáng, Quài Cang, Ta Ma
Phụ lục 2. Thay đổi kiểu sử dụng đất ở Điện Biên
thay
TT Mã
Trạng thái thời điểm sau
Thay đổi
Trạng thái thời điểm trƣớc
Mã đổi
Giá trị
101
1
1
Rừng giàu
1
Rừng giàu
Không thay đổi
102
1
2
Rừng giàu
Rừng trung bình
1.01 Suy thoái rừng
103
1
3
Rừng giàu
Rừng nghèo
1.02 Suy thoái rừng
104
1
4
Rừng giàu
Rừng phục hồi
1.03 Suy thoái rừng
106
1
5
Rừng giàu
Rừng tre nứa
1.05 Suy thoái rừng
107
1
6
Rừng giàu
1.06 Suy thoái rừng
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
108
1
7
Rừng giàu
Rừng cây lá kim
1.07 Suy thoái rừng
109
1
8
Rừng giàu
1.08 Suy thoái rừng
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
111
1
9
Rừng giàu
Rừng núi đá
1.1
Suy thoái rừng
112
1
10
Rừng giàu
Rừng trồng
1.11 Mất rừng
114
1
11
Rừng giàu
Đất trống
1.13 Mất rừng
116
1
12
Rừng giàu
Dân cƣ
1.15 Mất rừng
117
1
13
Rừng giàu
Đất khác
1.16 Mất rừng
201
2
14
Rừng trung bình
Rừng giàu
1.99 Kiểu khác
202
2
15
Rừng trung bình
Rừng trung bình
2
Không thay đổi
203
2
16
Rừng trung bình
Rừng nghèo
2.01 Suy thoái rừng
204
2
17
Rừng trung bình
Rừng phục hồi
2.02 Suy thoái rừng
206
2
18
Rừng trung bình
Rừng tre nứa
2.04 Suy thoái rừng
207
2
19
Rừng trung bình
2.05 Suy thoái rừng
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
208
2
20
Rừng trung bình
Rừng cây lá kim
2.06 Suy thoái rừng
209
2
21
Rừng trung bình
2.07 Suy thoái rừng
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
211
2
22
Rừng trung bình
Rừng núi đá
2.09 Suy thoái rừng
212
2
23
Rừng trung bình
Rừng trồng
2.1 Mất rừng
214
2
24
Rừng trung bình
Đất trống
2.12 Mất rừng
216
2
25
Dân cƣ
Rừng trung bình
2.14 Mất rừng
217
2
26
Đất khác
Rừng trung bình
2.15 Mất rừng
301
3
27
Rừng giàu
Rừng nghèo
2.98 Thay đổi
302
3
28
Rừng nghèo
Rừng trung bình
2.99 Thay đổi
303
3
29
Rừng nghèo
Rừng nghèo
3
Không thay đổi
304
3
30
Rừng nghèo
Rừng phục hồi
3.01 Thay đổi
thay
TT Mã
Trạng thái thời điểm sau
Thay đổi
Trạng thái thời điểm trƣớc
Giá trị
Mã đổi
306
3
31
Rừng nghèo
Rừng tre nứa
3.03 Thay đổi
307
3
32
Rừng nghèo
3.04 Thay đổi
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
308
3
33
Rừng nghèo
Rừng cây lá kim
3.05 Thay đổi
309
3
34
3.06 Thay đổi
Rừng nghèo
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
311
3
35
3.08 Thay đổi
Rừng nghèo
Rừng núi đá
312
3
36
3.09 Thay đổi
Rừng nghèo
Rừng trồng
314
3
37
3.11 Thay đổi
Rừng nghèo
Đất trống
316
3
38
3.13 Thay đổi
Rừng nghèo
Dân cƣ
317
3
39
3.14 Thay đổi
Rừng nghèo
Đất khác
401
4
40
3.97 Thay đổi
Rừng phục hồi
Rừng giàu
402
4
41
Rừng phục hồi
Rừng trung bình
3.98 Thay đổi
403
4
42
Rừng phục hồi
Rừng nghèo
3.99 Thay đổi
404
4
43
Rừng phục hồi
Rừng phục hồi
4
Không thay đổi
406
4
44
Rừng phục hồi
Rừng tre nứa
4.02 Thay đổi
407
4
45
Rừng phục hồi
4.03 Thay đổi
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
408
4
46
Rừng phục hồi
Rừng cây lá kim
4.04 Thay đổi
409
4
47
4.05 Thay đổi
Rừng phục hồi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
411
4
48
4.07 Thay đổi
Rừng phục hồi
Rừng núi đá
412
4
49
4.08 Thay đổi
Rừng phục hồi
Rừng trồng
414
4
50
4.1
Thay đổi
Rừng phục hồi
Đất trống
416
4
51
4.12 Thay đổi
Rừng phục hồi
Dân cƣ
417
4
52
4.13 Thay đổi
Rừng phục hồi
Đất khác
602
6
53
Rừng tre nứa
Rừng trung bình
5.96 Thay đổi
603
6
54
Rừng tre nứa
Rừng nghèo
5.97 Thay đổi
604
6
55
Rừng tre nứa
Rừng phục hồi
5.98 Thay đổi
606
6
56
Rừng tre nứa
Rừng tre nứa
6
Không thay đổi
607
6
57
Rừng tre nứa
6.01 Thay đổi
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
608
6
58
Rừng tre nứa
Rừng cây lá kim
6.02 Thay đổi
609
6
59
Rừng tre nứa
6.03 Thay đổi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
611
6
60
Rừng tre nứa
Rừng núi đá
6.05 Thay đổi
612
6
61
Rừng tre nứa
Rừng trồng
6.06 Thay đổi
thay
TT Mã
Trạng thái thời điểm sau
Thay đổi
Trạng thái thời điểm trƣớc
Giá trị
Mã đổi
Rừng tre nứa
Đất trống
6.08 Thay đổi
614
6
62
Rừng tre nứa
Dân cƣ
6.1
Thay đổi
616
6
63
Rừng tre nứa
Đất khác
6.11 Thay đổi
617
6
64
702
7
65
Rừng trung bình
6.95 Thay đổi
703
7
66
Rừng nghèo
6.96 Thay đổi
704
7
67
Rừng phục hồi
6.97 Thay đổi
706
7
68
Rừng tre nứa
6.99 Thay đổi
707
7
69
7
Không thay đổi
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
708
7
70
Rừng cây lá kim
7.01 Thay đổi
709
7
71
7.02 Thay đổi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
711
7
72
Rừng núi đá
7.04 Thay đổi
712
7
73
Rừng trồng
7.05 Thay đổi
714
7
74
Đất trống
7.07 Thay đổi
716
7
75
Dân cƣ
7.09 Thay đổi
717
7
76
Đất khác
7.1
Thay đổi
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
802
8
77
Rừng cây lá kim
Rừng trung bình
7.94 Thay đổi
803
8
78
Rừng cây lá kim
Rừng nghèo
7.95 Thay đổi
804
8
79
Rừng cây lá kim
Rừng phục hồi
7.96 Thay đổi
806
8
80
Rừng cây lá kim
Rừng tre nứa
7.98 Thay đổi
807
8
81
Rừng cây lá kim
7.99 Thay đổi
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
808
8
82
Rừng cây lá kim
Rừng cây lá kim
8
Không thay đổi
809
8
83
Rừng cây lá kim
Rừng cây lá kim
8.01 Thay đổi
811
8
84
Rừng cây lá kim
Rừng núi đá
8.03 Thay đổi
812
8
85
Rừng cây lá kim
Rừng trồng
8.04 Thay đổi
814
8
86
Rừng cây lá kim
Đất trống
8.06 Thay đổi
816
8
87
Rừng cây lá kim
Dân cƣ
8.08 Thay đổi
817
8
88
Rừng cây lá kim
Đất khác
8.09 Thay đổi
902
9
89
Rừng trung bình
8.93 Thay đổi
903
9
90
Rừng nghèo
8.94 Thay đổi
904
9
91
Rừng phục hồi
8.95 Thay đổi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
thay
TT Mã
Trạng thái thời điểm sau
Thay đổi
Mã đổi
Giá trị
906
92
9
Rừng tre nứa
8.97 Thay đổi
907
93
9
8.98 Thay đổi
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
908
94
9
Rừng cây lá kim
8.99 Thay đổi
909
95
9
9
Không thay đổi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
911
96
9
Rừng núi đá
9.02 Thay đổi
912
97
9
Rừng trồng
9.03 Thay đổi
914
98
9
Đất trống
9.05 Thay đổi
916
99
9
Dân cƣ
9.07 Thay đổi
100 9
917
Đất khác
9.08 Thay đổi
Trạng thái thời điểm trƣớc Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
101 11
1102
Rừng núi đá
Rừng trung bình
Thay đổi
102 11
1103
Rừng núi đá
Rừng nghèo
Thay đổi
103 11
1104
Rừng núi đá
Rừng phục hồi
Thay đổi
104 11
1106
Rừng núi đá
Rừng tre nứa
Thay đổi
105 11
1108
Rừng núi đá
Rừng cây lá kim
Thay đổi
106 11
1109
Rừng núi đá
Thay đổi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
10.9 1 10.9 2 10.9 3 10.9 5 10.9 7 10.9 8
107 11
1111
Rừng núi đá
Rừng núi đá
Không thay đổi
11
108 11
1112
Rừng núi đá
Rừng trồng
Thay đổi
109 11
1114
Rừng núi đá
Đất trống
Thay đổi
110 11
1117
Rừng núi đá
Đất khác
Thay đổi
111 12
1204
Rừng trồng
Rừng phục hồi
Thay đổi
112 12
1206
Rừng trồng
Rừng tre nứa
Thay đổi
113 12
1207
Rừng trồng
Thay đổi
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
114 12
1208
Rừng trồng
Rừng cây lá kim
Thay đổi
115 12
1209
Rừng trồng
Thay đổi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
116 12
1211
Rừng trồng
Rừng núi đá
Thay đổi
11.0 1 11.0 3 11.0 6 11.9 2 11.9 4 11.9 5 11.9 6 11.9 7 11.9 9
117 12
1212
Rừng trồng
Rừng trồng
12
Không thay đổi
118 12
1214
Rừng trồng
Đất trống
Thay đổi
119 12
1216
Rừng trồng
Dân cƣ
Thay đổi
12.0 2 12.0 4
thay
TT Mã
Trạng thái thời điểm sau
Thay đổi
Mã đổi
Trạng thái thời điểm trƣớc
120 12
1217
Rừng trồng
Đất khác
Thay đổi
121 13
1306
Núi đá
Rừng tre nứa
Thay đổi
122 13
1308
Núi đá
Rừng cây lá kim
Thay đổi
123 13
1309
Núi đá
Thay đổi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
124 13
1311
Núi đá
Rừng núi đá
Thay đổi
Giá trị 12.0 5 12.9 3 12.9 5 12.9 6 12.9 8
125 13
1313
Núi đá
Núi đá
13
Không thay đổi
126 13
1314
Núi đá
Đất trống
Thay đổi
127 13
1317
Núi đá
Đất khác
Thay đổi
13.0 1 13.0 4
128 14
1404
Đất trống
Rừng phục hồi
13.9 Thay đổi
129 14
1406
Đất trống
Rừng tre nứa
Thay đổi
130 14
1407
Đất trống
Thay đổi
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
131 14
1408
Đất trống
Rừng cây lá kim
Thay đổi
132 14
1409
Đất trống
Thay đổi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
133 14
1411
Đất trống
Rừng núi đá
Thay đổi
134 14
1412
Đất trống
Rừng trồng
Thay đổi
13.9 2 13.9 3 13.9 4 13.9 5 13.9 7 13.9 8
135 14
1414
Đất trống
Đất trống
14
Không thay đổi
136 14
1416
Đất trống
Dân cƣ
Thay đổi
137 14
1417
Đất trống
Đất khác
Thay đổi
14.0 2 14.0 3
138 15
1515
Mặt nƣớc
Mặt nƣớc
15
Không thay đổi
139 16
1602
Dân cƣ
Rừng trung bình
Thay đổi
140 16
1604
Dân cƣ
Rừng phục hồi
Thay đổi
15.8 6 15.8 8
141 16
1606
Dân cƣ
Rừng tre nứa
15.9 Thay đổi
142 16
1607
Dân cƣ
Thay đổi
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
143 16
1608
Dân cƣ
Rừng cây lá kim
Thay đổi
144 16
1609
Dân cƣ
Thay đổi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
145 16
1614
Dân cƣ
Đất trống
Thay đổi
15.9 1 15.9 2 15.9 3 15.9 8
146 16
1616
Dân cƣ
Dân cƣ
16
Không thay đổi
147 16
1617
Dân cƣ
Đất khác
Thay đổi
16.0 1
thay
TT Mã
Trạng thái thời điểm sau
Thay đổi
Mã đổi
Trạng thái thời điểm trƣớc
148 17
1701
Đất khác
Rừng giàu
Thay đổi
149 17
1702
Đất khác
Rừng trung bình
Thay đổi
150 17
1703
Đất khác
Rừng nghèo
Thay đổi
151 17
1704
Đất khác
Rừng phục hồi
Thay đổi
152 17
1706
Đất khác
Rừng tre nứa
Thay đổi
Giá trị 16.8 4 16.8 5 16.8 6 16.8 7 16.8 9
153 17
1707
Đất khác
16.9 Thay đổi
Rừng hỗn giao Gỗ - Tre nứa
154 17
1708
Đất khác
Rừng cây lá kim
Thay đổi
155 17
1709
Đất khác
Thay đổi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim
156 17
1711
Đất khác
Rừng núi đá
Thay đổi
157 17
1712
Đất khác
Rừng trồng
Thay đổi
158 17
1714
Đất khác
Đất trống
Thay đổi
159 17
1716
Đất khác
Dân cƣ
Thay đổi
16.9 1 16.9 2 16.9 4 16.9 5 16.9 7 16.9 9
160 17
1717
Đất khác
Đất khác
17
Không thay đổi
Phụ lục 03. Số liệu ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế xã hội tới mất rừng ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 1990 - 2000
Xã
Pú Nhi Chiềng Sơ Keo Lôm Na Son Nà Sáy Mƣờng Mùn Phình Sáng Quài Cang Ta Ma Ảng Cang Mƣờng Đăng Mƣờng Lạn Hừa Ngài Mƣờng Tùng Sa Lông Huổi Xó Tủa Thàng Chung Chải Leng Su Sìn Mƣờng Nhé Mƣờng Toong Nậm Kè Nậm Vì Pá Mỳ Quảng Lâm Sen Thƣợng Sín Thầu Chà Nƣa Si Pa Phìn Chà cang Nà Bủng Na Cô Sa Nà Hỳ Nà Khoa Pa Tần Mƣờng Lói Mƣờng Pồn Núa Ngam Thanh An Mƣờng Nhà
TlMt TlLn TnBq TnTr KnLt KnTm NcCd Ncgo Dt MdDc TlBc Nc PTcCn 5,23 1,42 6,27 2,78 5,47 11,37 6,09 3,80 8,74 1,99 5,25 0,00 2,81 14,21 6,82 2,34 5,23 1,65 4,55 4,77 0,91 2,27 3,67 6,33 4,25 7,01 6,67 0,99 0,00 3,42 12,88 16,16 15,05 31,27 7,21 0,59 6,19 3,21 0,38 3,38
8.523 4,93 11.346 7,29 9.782 2,85 11.245 4,39 9.467 0,85 7.895 1,92 0,00 8.456 12,45 11.245 0,00 8.543 11,28 11.523 8.231 9,42 10.932 7,23 12.523 0,83 7.123 3,59 9.123 8,61 11.523 0,00 9.123 5,62 11.325 2,78 9.225 0,00 9.105 0,00 13.325 5,26 10.325 0,42 10.325 1,75 8.325 0,00 9.325 3,55 9.326 0,00 9.987 11,09 5,01 11.325 10,00 12.525 11.925 0,00 7.225 4,70 6.398 1,39 6.406 5,39 4.765 3,97 9.102 2,67 1.352 1,77 2,53 9.023 11.413 9,08 47,64 14.789 10.028 9,15
1.984 1.756 1.845 1.299 2.045 6.745 9.132 6.525 2.025 1.690 3.526 3.272 2.500 6.794 2.347 1.700 2.456 1.978 1.020 5.046 1.245 1.335 1.105 2.375 1.980 2.045 1.200 3.016 765 2.067 6.056 7.005 5.873 5.987 3.058 1.678 2.484 4.273 3.035 7.984
23,7 33,7 20,3 28,2 25,9 25,8 51,3 105,5 21,8 36,6 51,8 65,6 11,2 24,4 20,7 20,4 26,7 6,4 3,6 20,0 8,6 10,3 26,2 32,8 18,0 13,8 5,4 26,1 30,8 8,3 38,0 38,6 20,8 28,5 15,5 10,7 23,4 42,4 211,5 29,3
240 160 260 180 247 290 250 180 123 208 179 78 190 320 279 189 268 178 198 165 130 120 120 290 195 240 178 115 90 130 340 360 300 356 290 165 245 256 298 260
50 60 40 50 30 35 20 75 50 70 65 50 30 40 60 20 50 40 20 20 50 30 30 10 40 20 70 50 65 20 40 30 40 30 25 20 30 70 80 65
45 55 40 55 45 40 45 55 40 55 40 55 60 40 45 50 45 55 40 40 55 50 50 35 40 35 40 45 50 50 40 40 35 35 40 50 50 65 75 50
85 78 86 88 87 92 86 80 85 76 84 75 79 92 86 80 79 92 93 96 75 89 88 83 95 93 96 78 75 82 96 96 94 97 89 87 80 82 71 80
17 12 14 13 17 16 17 14 20 15 19 19 13 21 17 16 19 16 24 27 15 17 16 26 23 28 28 16 14 13 29 31 30 36 27 17 17 12 2 11
40 60 40 40 40 40 40 65 40 60 40 40 40 40 55 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 65 40 55 40 40 40 40 40 40 70 70 40 75 65
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1
0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Ghi chú: TlMr: là tỷ lệ mất rừng/suy thoái rừng (%); Tlln: Tỷ lệ diện tích lúa nước (%): TnBq: Thu nhập bình quân (nghìn đồng/hộ/năm); TnTr: Tỷ lệ thu nhập từ rừng (%); KnLt: Khả năng đáp ứng lương thực (%); KnTm: Khả năng đáp ứng tiền mặt (%); NcCd: Nhu cầu chất đốt (ste củi/xã/năm); Ncgo: Nhu cầu sử dụng gỗ (m3 gỗ/xã/năm); Dt: Dân tộc (%): MdDc: Mật độ dân cư: người/1km2; TlBc: Tỷ lệ biết chữ ((%); Nc: Yếu tố nhập cư; PTcCn: Phát triển cây công nghiệp (
Nhập dữ liệu vào phần mềm R
> TlMr <- c(5.23, 1.42, 6.27, 2.78, 5.47, 11.37, 6.09, 3.80, 8.74, 1.99, 5.25, 0.00, 2.81, 14.21, 6.82, 2.34, 5.23, 1.65, 4.55, 4.77, 0.91, 2.27, 3.67, 6.33, 4.25, 7.01, 6.67, 0.99, 0.00, 3.42, 12.88, 16.16, 15.05, 31.27, 7.21, 0.59, 6.19, 3.21, 0.38, 3.38) > TlLn <- c(4.93, 7.29, 2.85, 4.39, 0.85, 1.92, 0.00, 12.45, 0.00, 11.28, 9.42, 7.23, 0.83, 3.59, 8.61, 0.00, 5.62, 2.78, 0.00, 0.00, 5.26, 0.42, 1.75, 0.00, 3.55, 0.00, 11.09, 5.01, 10.00, 0.00, 4.70, 1.39, 5.39, 3.97, 2.67, 1.77, 2.53, 9.08, 47.64, 9.15) > TnBq <- c(8523, 11346, 9782, 11245, 9467, 7895, 8456, 11245, 8543, 11523, 8231, 10932, 12523, 7123, 9123, 11523, 9123, 11325, 9225, 9105, 13325, 10325, 10325, 8325, 9325, 9326, 9987, 11325, 12525, 11925, 7225, 6398, 6406, 4765, 9102, 13523, 9023, 11413, 14789, 10028) > TnTr <- c(16.5, 12.0, 13.5, 12.5, 16.5, 16.0, 17.0, 13.5, 20.0, 14.5, 18.5, 18.5, 13, 20.5, 17.0, 15.5, 18.5, 15.5, 23.5, 26.5, 14.5, 16.5, 15.5, 25.5, 22.5, 27.5, 27.5, 15.5, 13.5, 12.5, 28.5, 31, 30, 36, 26.5, 16.5, 16.5, 11.5, 1.5, 10.5) > KnLt <- c(50, 60, 40, 50, 30, 35, 20, 75, 50, 70, 65, 50, 30, 40, 60, 20, 50, 40, 20, 20, 50, 30, 30, 10, 40, 20, 70, 50, 65, 20, 40, 30, 40, 30, 25, 20, 30, 70, 80, 65) > KnTm <- c(40, 60, 40, 40, 40, 40, 40, 65, 40, 60, 40, 40, 40, 40, 55, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 65, 40, 55, 40, 40, 40, 40, 40, 40, 70, 70, 40, 75, 65) > NcCd <- c(1984, 1756, 1845, 1299, 2045, 6745, 9132, 6525, 2025, 1690, 3526, 3272, 2500, 6794, 2347, 1700, 2456, 1978, 1020, 5046, 1245, 1335, 1105, 2375, 1980, 2045, 1200, 3016, 765, 2067, 6056, 7005, 5873, 5987, 3058, 1678, 2484, 4273, 3035, 7984) > Ncgo <- c(240, 160, 260, 180, 247, 290, 250, 180, 123, 208, 179, 78, 190, 320, 279, 189, 268, 178, 198, 165, 130, 120, 120, 290, 195, 240, 178, 115, 90, 130, 340, 360, 300, 356, 290, 165, 245, 256, 298, 260) > Dt <- c(85, 78, 86, 88, 87, 92, 86, 80, 85, 76, 84, 75, 79, 92, 86, 80, 79, 92, 93, 96, 75, 89, 88, 83, 95, 93, 96, 78, 75, 82, 96, 96, 94, 97, 89, 87, 80, 82, 71, 80) > MdDc <- c(23.7, 33.7, 20.3, 28.2, 25.9, 25.8, 51.3, 105.5, 21.8, 36.6, 51.8, 65.6, 11.2, 24.4, 20.7, 20.4, 26.7, 6.4, 3.6, 20.0, 8.6, 10.3, 26.2, 32.8, 18.0, 13.8, 5.4, 26.1, 30.8, 8.3, 38.0, 38.6, 20.8, 28.5, 15.5, 10.7, 23.4, 42.4, 211.5, 29.3) > TlBc <- c(45, 55, 40, 55, 45, 40, 45, 55, 40, 55, 40, 55, 60, 40, 45, 50, 45, 55, 40, 40, 55, 50, 50, 35, 40, 35, 40, 45, 50, 50, 40, 40, 35, 35, 40, 50, 50, 65, 75, 50) > Nc <- c(1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 1) > PTcCn <- c(0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0) > REGdata <- data.frame(TlMr, TlLn,TnBq,TnTr,KnLt,KnTm,NcCd,Ncgo,Dt,MdDc,TlBc,Nc,PTcCn)
Trƣớc khi phân tích số liệu ta tiến hành nhập số liệu vào R bằng các lệnh thông thƣờng. Số liệu sẽ chứa
Tiến hành phân tích số liệu, mô hình đầu tiên là mô hình gồm tất cả 12 biến độc lập nhƣ sau :
trong đối tƣợng REG.data. > reg <- lm(TlMr ~ TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+MdDc+TlBc+Nc+PTcCn, data=REGdata) > summary(reg) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + Nc + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -3.2674 -1.7308 -0.8283 1.4667 9.7692 Coefficients:
Phụ lục 04. Mô hình hóa ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế xã hội đến mất rừng ở Điện Biên giai đoạn 1990 – 2000
t value Pr(>|t|) 0.696 0.49236 1.448 0.15907 -2.860 0.00808 ** 2.350 0.02633 * -0.993 0.32937 -0.135 0.89333 0.567 0.57516 1.061 0.29797 -0.283 0.77952 -1.367 0.18299 1.665 0.10744 -0.111 0.91205 1.171 0.25176
Step: AIC=94.93 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - KnTm 1 0.136 235.72 92.951
Std. Error Estimate 14.2627675 (Intercept) 9.9271697 0.2778472 TlLn 0.4023795 TnBq -0.0019857 0.0006944 TnTr 0.3625416 0.1542610 KnLt -0.0541918 0.0545564 KnTm -0.0079813 0.0589621 NcCd 0.0001976 0.0003483 Ncgo 0.0121789 0.0114758 Dt -0.0327985 0.1159948 MdDc -0.0682955 0.0499703 0.1391646 TlBc 0.2317352 Nc -0.1702641 1.5270605 PTcCn 2.5077023 2.1411761 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 2.953 on 27 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.8196, Adjusted R-squared: 0.7394 F-statistic: 10.22 on 12 and 27 DF, p-value: 3.642e-07 Kết quả trên cho thấy tất cả 12 biến số giải thích khoảng 81% phƣơng sai của TlMr. Nhƣng trong 11 biến số đó chỉ có biến TnBq và TnTr là có ý nghĩa thống kê với P =0,008 và P = 0,026. Chúng ta giảm mô hình thành một mô hình hồi quy tuyến tính bới biến TnBq và TnTr. > summary(lm(TlMr ~ TnBq+TnTr, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -3.8339 -1.7162 -0.3186 1.3877 12.8152 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 21.8916735 5.6288502 3.889 0.000403 *** TnBq -0.0019219 0.0003804 -5.052 1.2e-05 *** TnTr 0.1589219 0.1171460 1.357 0.183124 --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 3.148 on 37 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7191, Adjusted R-squared: 0.7039 F-statistic: 47.36 on 2 and 37 DF, p-value: 6.285e-11 Với biến TnBq và TnTr có thể giải thích khoảng 71% phƣơng sai của TlMr. Để tìm một mô hình tối ƣu trong bối cảnh có nhiều mối tƣơng quan, chúng ta ứng dụng step nhƣ sau.: > reg <- lm(TlMr ~ ., data=REGdata) > step(reg, direction="both") Start: AIC=96.91 TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + Nc + PTcCn Df Sum of Sq RSS AIC - Nc 1 0.108 235.59 94.928
~
~
- KnTm 1 0.160 235.64 94.937
- Dt 1 0.697 236.18 95.028
- NcCd 1 2.807 238.29 95.384
- KnLt 1 8.605 244.08 96.345
- Ncgo 1 9.823 245.30 96.544
- PTcCn 1 11.963 247.44 96.892
235.48 96.910
- MdDc 1 16.291 251.77 97.585
- TlLn 1 18.291 253.77 97.902
- TlBc 1 24.183 259.66 98.820
- TnTr 1 48.172 283.65 102.354
- TnBq 1 71.322 306.80 105.493
>
summary(lm(TlMr
TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+
MdDc+TlBc+Nc+PTcCn, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt +
KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc +
TlBc + Nc + PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-3.2674 -1.7308 -0.8283 1.4667 9.7692
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 9.9271697 14.2627675 0.696 0.49236
TlLn 0.4023795 0.2778472 1.448 0.15907
TnBq -0.0019857 0.0006944 -2.860 0.00808
**
TnTr 0.3625416 0.1542610 2.350 0.02633 *
KnLt -0.0541918 0.0545564 -0.993 0.32937
KnTm -0.0079813 0.0589621 -0.135 0.89333
NcCd 0.0001976 0.0003483 0.567 0.57516
Ncgo 0.0121789 0.0114758 1.061 0.29797
Dt -0.0327985 0.1159948 -0.283 0.77952
MdDc -0.0682955 0.0499703 -1.367 0.18299
TlBc 0.2317352 0.1391646 1.665 0.10744
Nc -0.1702641 1.5270605 -0.111 0.91205
PTcCn 2.5077023 2.1411761 1.171 0.25176
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1
„ ‟ 1
Residual standard error: 2.953 on 27 degrees of
freedom
Multiple R-squared: 0.8196, Adjusted R-squared:
0.7394
F-statistic: 10.22 on 12 and 27 DF, p-value: 3.642e-
07
Step: AIC=92.95
TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + NcCd + Ncgo
+ Dt + MdDc + TlBc + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- Dt 1 0.687 236.41 91.067
- NcCd 1 2.621 238.34 91.393
- KnLt 1 8.740 244.46 92.407
- Ncgo 1 10.057 245.78 92.622
235.72 92.951
- PTcCn 1 14.898 250.62 93.402
- MdDc 1 17.047 252.77 93.744
- TlLn 1 19.582 255.30 94.143
+ KnTm 1 0.136 235.59 94.928
+ Nc 1 0.084 235.64 94.937
- TlBc 1 27.922 263.64 95.429
- TnTr 1 48.566 284.29 98.444
- Dt 1 0.738 236.32 93.053
- NcCd 1 2.741 238.33 93.391
- KnLt 1 8.663 244.25 94.372
- Ncgo 1 10.184 245.77 94.621
235.59 94.928
- PTcCn 1 14.995 250.58 95.396
- MdDc 1 17.016 252.60 95.718
- TlLn 1 19.036 254.62 96.036
+ Nc 1 0.108 235.48 96.910
- TlBc 1 27.468 263.06 97.339
- TnTr 1 48.658 284.24 100.438
- TnBq 1 76.362 311.95 104.158
>
summary(lm(TlMr
TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+
MdDc+TlBc+PTcCn, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt +
KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc +
TlBc + PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-3.2349 -1.7662 -0.8109 1.4380 9.7686
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 9.8004810 13.9644590 0.702 0.48859
TlLn 0.3935802 0.2616632 1.504 0.14374
TnBq -0.0020029 0.0006648 -3.013 0.00544
**
TnTr 0.3598388 0.1496337 2.405 0.02304 *
KnLt -0.0526906 0.0519282 -1.015 0.31895
KnTm -0.0073142 0.0576141 -0.127 0.89989
NcCd 0.0001855 0.0003250 0.571 0.57272
Ncgo 0.0123226 0.0112003 1.100 0.28061
Dt -0.0336661 0.1136742 -0.296 0.76929
MdDc -0.0666376 0.0468578 -1.422 0.16603
TlBc 0.2362561 0.1307579 1.807 0.08155 .
PTcCn 2.5981757 1.9462091 1.335 0.19263
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1
„ ‟ 1
Residual standard error: 2.901 on 28 degrees of
freedom
Multiple R-squared: 0.8195, Adjusted R-squared:
0.7486
F-statistic: 11.56 on 11 and 28 DF, p-value: 1.033e-
07
Step: AIC=91.07
TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + NcCd + Ncgo
+ MdDc + TlBc + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- NcCd 1 2.365 238.77 89.466
- KnLt 1 8.054 244.46 90.407
- Ncgo 1 10.195 246.60 90.756
236.41 91.067
- PTcCn 1 14.219 250.63 91.404
- MdDc 1 16.856 253.27 91.822
- TlLn 1 19.138 255.55 92.181
+ Dt 1 0.687 235.72 92.951
+ Nc 1 0.124 236.29 93.046
+ KnTm 1 0.085 236.32 93.053
- TlBc 1 27.355 263.76 93.447
- TnTr 1 52.139 288.55 97.039
~
~
summary(lm(TlMr
~
- TnBq 1 82.083 317.81 102.902
>
summary(lm(TlMr
TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+NcCd+Ncgo+Dt+MdDc+
TlBc+PTcCn, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt +
NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc +
PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-3.2204 -1.7394 -0.8068 1.4790 9.7607
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 9.5828717 13.6217342 0.703 0.48736
TlLn 0.3847197 0.2478685 1.552 0.13148
TnBq -0.0020221 0.0006363 -3.178 0.00351
**
TnTr 0.3582679 0.1465698 2.444 0.02083 *
KnLt -0.0528987 0.0510143 -1.037 0.30833
NcCd 0.0001794 0.0003159 0.568 0.57453
Ncgo 0.0121987 0.0109668 1.112 0.27513
Dt -0.0323523 0.1112653 -0.291 0.77330
MdDc -0.0655297 0.0452502 -1.448 0.15830
TlBc 0.2375161 0.1281499 1.853 0.07402 .
PTcCn 2.5622883 1.8926235 1.354 0.18625
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1
„ ‟ 1
Residual standard error: 2.851 on 29 degrees of
freedom
Multiple R-squared: 0.8194, Adjusted R-squared:
0.7571
F-statistic: 13.16 on 10 and 29 DF, p-value: 2.749e-
08
Step: AIC=89.47
TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + Ncgo +
MdDc + TlBc + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- KnLt 1 6.625 245.40 88.560
238.77 89.466
- MdDc 1 14.531 253.31 89.829
- Ncgo 1 15.679 254.45 90.010
- PTcCn 1 16.410 255.18 90.124
- TlLn 1 16.862 255.64 90.195
+ NcCd 1 2.365 236.41 91.067
+ Dt 1 0.431 238.34 91.393
+ Nc 1 0.020 238.75 91.462
+ KnTm 1 0.006 238.77 91.465
- TlBc 1 29.798 268.57 92.170
- TnTr 1 53.221 292.00 95.514
- TnBq 1 90.116 328.89 100.274
>
~
summary(lm(TlMr
TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+Ncgo+MdDc+TlBc+PTcC
n, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt +
Ncgo + MdDc + TlBc + PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-2.846 -1.892 -0.664 1.503 9.866
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 6.6588813 9.1548579 0.727 0.47246
- TnBq 1 82.486 318.90 101.039
>
summary(lm(TlMr
TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+NcCd+Ncgo+MdDc+TlB
c+PTcCn, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt +
NcCd + Ncgo + MdDc + TlBc + PTcCn,
data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-3.1471 -1.7742 -0.7786 1.3952 9.8790
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 6.7177688 9.2606142 0.725 0.47382
TlLn 0.3635328 0.2332736 1.558 0.12963
TnBq -0.0019843 0.0006133 -3.235 0.00296
**
TnTr 0.3415827 0.1327961 2.572 0.01530 *
KnLt -0.0485824 0.0480562 -1.011 0.32013
NcCd 0.0001694 0.0003092 0.548 0.58788
Ncgo 0.0122781 0.0107949 1.137 0.26437
MdDc -0.0607929 0.0415669 -1.463 0.15399
TlBc 0.2340994 0.1256480 1.863 0.07226 .
PTcCn 2.4316974 1.8102926 1.343 0.18926
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1
„ ‟ 1
Residual standard error: 2.807 on 30 degrees of
freedom
Multiple R-squared: 0.8189, Adjusted R-squared:
0.7645
F-statistic: 15.07 on 9 and 30 DF, p-value: 7.044e-
09
Step: AIC=88.56
TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + Ncgo + MdDc +
TlBc + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- MdDc 1 8.169 253.57 87.870
- TlLn 1 10.979 256.38 88.311
- PTcCn 1 11.754 257.15 88.432
245.40 88.560
+ KnLt 1 6.625 238.77 89.466
- TlBc 1 23.965 269.37 90.288
+ NcCd 1 0.936 244.46 90.407
+ Nc 1 0.466 244.93 90.484
+ KnTm 1 0.095 245.31 90.545
+ Dt 1 0.006 245.39 90.559
- Ncgo 1 34.432 279.83 91.812
- TnTr 1 62.180 307.58 95.594
- TnBq 1 91.038 336.44 99.181
>
TlLn+TnBq+TnTr+Ncgo+MdDc+TlBc+PTcCn,
data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + Ncgo +
MdDc + TlBc + PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-2.7255 -1.8342 -0.5294 1.5423 10.2433
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 2.5826068 8.0132164 0.322 0.74933
~
~
TlLn 0.1706743 0.1426422 1.197 0.24028
TnBq -0.0017554 0.0005095 -3.445 0.00161
**
TnTr 0.3666126 0.1287488 2.848 0.00763
**
Ncgo 0.0186912 0.0088210 2.119 0.04195 *
MdDc -0.0330052 0.0319780 -1.032 0.30975
TlBc 0.2062747 0.1166852 1.768 0.08663.
PTcCn 2.0808416 1.6807530 1.238 0.22471
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1
„ ‟ 1
Residual standard error: 2.769 on 32 degrees of
freedom
Multiple R-squared: 0.812, Adjusted R-squared:
0.7709
F-statistic: 19.74 on 7 and 32 DF, p-value: 5.975e-
10
Step: AIC=86.31
TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- PTcCn 1 4.920 261.32 85.074
256.40 86.314
+ TlLn 1 2.829 253.57 87.870
- TlBc 1 24.891 281.29 88.020
+ KnTm 1 1.037 255.36 88.152
+ Nc 1 0.913 255.49 88.171
+ KnLt 1 0.579 255.82 88.224
+ Dt 1 0.189 256.21 88.285
+ NcCd 1 0.063 256.34 88.304
+ MdDc 1 0.020 256.38 88.311
- Ncgo 1 50.353 306.75 91.486
- TnTr 1 57.321 313.72 92.385
- TnBq 1 81.273 337.67 95.328
>
summary(lm(TlMr
TnBq+TnTr+Ncgo+TlBc+PTcCn, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc +
PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-3.5854 -1.8485 -0.5626 1.3724 10.5771
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 1.7223622 7.4954290 0.230 0.81963
TnBq -0.0016114 0.0004909 -3.283 0.00238
**
TnTr 0.3496475 0.1268214 2.757 0.00931
**
Ncgo 0.0207498 0.0080300 2.584 0.01424 *
TlBc 0.1907099 0.1049721 1.817 0.07808 .
PTcCn 1.1603630 1.4365933 0.808 0.42487
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1
„ ‟ 1
Residual standard error: 2.746 on 34 degrees of
freedom
Multiple R-squared: 0.8036, Adjusted R-squared:
0.7747
F-statistic: 27.82 on 5 and 34 DF, p-value: 4.163e-
11
TlLn 0.3269462 0.2209706 1.480 0.14907
TnBq -0.0020426 0.0005972 -3.420 0.00177
**
TnTr 0.3447751 0.1311619 2.629 0.01322 *
KnLt -0.0430952 0.0464671 -0.927 0.36087
Ncgo 0.0143046 0.0100261 1.427 0.16365
MdDc -0.0533047 0.0388093 -1.374 0.17945
TlBc 0.2425017 0.1232924 1.967 0.05820 .
PTcCn 2.5821186 1.7690308 1.460 0.15445
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1
„ ‟ 1
Residual standard error: 2.775 on 31 degrees of
freedom
Multiple R-squared: 0.8171, Adjusted R-squared:
0.7699
F-statistic: 17.31 on 8 and 31 DF, p-value: 1.861e-
09
Step: AIC=87.87
TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc +
PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- TlLn 1 2.829 256.40 86.314
- PTcCn 1 5.288 2 58.86 86.696
253.57 87.870
+ MdDc 1 8.169 245.40 88.560
- TlBc 1 17.894 271.46 88.598
+ Nc 1 1.152 252.42 89.688
+ Dt 1 0.553 253.02 89.783
+ KnLt 1 0.264 253.31 89.829
+ KnTm 1 0.090 253.48 89.856
+ NcCd 1 0.036 253.53 89.865
- Ncgo 1 34.191 287.76 90.930
- TnTr 1 57.951 311.52 94.103
- TnBq 1 83.934 337.50 97.308
>
summary(lm(TlMr
TlLn+TnBq+TnTr+Ncgo+TlBc+PTcCn,
data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + Ncgo +
TlBc + PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-3.5046 -1.5856 -0.5499 1.3682 10.4394
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 3.2848117 7.9921742 0.411 0.68373
TlLn 0.0470662 0.0775621 0.607 0.54812
TnBq -0.0016537 0.0005004 -3.305 0.00229
**
TnTr 0.3516853 0.1280604 2.746 0.00968
**
Ncgo 0.0186253 0.0088295 2.109 0.04258 *
TlBc 0.1699327 0.1113558 1.526 0.13653
PTcCn 1.2044945 1.4519518 0.830 0.41274
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1
„ ‟ 1
Residual standard error: 2.772 on 33 degrees of
freedom
Multiple R-squared: 0.8057, Adjusted R-squared:
0.7704
F-statistic: 22.81 on 6 and 33 DF, p-value: 1.96e-10
Step: AIC=85.07
TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc
Df Sum of Sq RSS AIC
261.32 85.074
+ PTcCn 1 4.920 256.40 86.314
- TlBc 1 23.035 284.35 86.453
+ TlLn 1 2.461 258.86 86.696
+ KnTm 1 1.301 260.02 86.875
+ NcCd 1 1.124 260.19 86.902
+ KnLt 1 0.419 260.90 87.010
+ Dt 1 0.346 260.97 87.021
+ MdDc 1 0.207 261.11 87.043
+ Nc 1 0.076 261.24 87.063
- Ncgo 1 47.277 308.59 89.726
- TnTr 1 52.719 314.04 90.425
- TnBq 1 100.320 361.64 96.071
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc,
data = REGdata)
Coefficients:
(Intercept) TnBq TnTr Ncgo
TlBc
4.186017 -0.001721 0.312525 0.019954
0.182627
Quá trính tìm mô hình tối ƣu dừng lại với 4 biến số TnBq, TnTr, Ncgo và TlBc, vì mô hình này giá trị AIC thấp nhất
Phƣơng trình tuyến tính tuyên đoán về TlMr là: TlMr = 4,186 – 0,0017 TnBq + 0,3122TnTr+ 0,0199 Ncgo +
0,1826 TlBc
> summary(lm(TlMr ~ TnBq+TnTr+Ncgo+TlBc, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo + TlBc, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-3.6780 -1.8793 -0.7467 1.4046 10.5373
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 4.1860169 6.8126755 0.614 0.542895
TnBq -0.0017208 0.0004695 -3.666 0.000811 ***
TnTr 0.3125251 0.1176122 2.657 0.011790 *
Ncgo 0.0199539 0.0079297 2.516 0.016594 *
TlBc 0.1826271 0.1039738 1.756 0.087755 .
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Residual standard error: 2.732 on 35 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.7998, Adjusted R-squared: 0.7769
F-statistic: 34.95 on 4 and 35 DF, p-value: 8.952e-12
Kết quả phân tích cho thấy chỉ có biến TnBq, TnTr, Ncgo là có ý nghĩa thống kê vì có P < 0,05. Vì vậy, phƣơng tình
tuyên đoán về TlMr đƣợc xác định bởi ba biến số Tnbq, TnTr và Ncgo
> summary(lm(TlMr ~ TnBq+TnTr+Ncgo, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + Ncgo, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-4.763 -1.667 -0.196 1.471 11.849
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 8.9331550 6.4322176 1.389 0.17342
TnBq -0.0012535 0.0003978 -3.151 0.00327 **
TnTr 0.2126924 0.1059069 2.008 0.05216.
Ncgo 0.0247297 0.0076616 3.228 0.00266 **
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Residual standard error: 2.81 on 36 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.7821, Adjusted R-squared: 0.764
F-statistic: 43.08 on 3 and 36 DF, p-value: 5.319e-12
Kết quả phân tích cho thấy TnTr có P=0,05216>0,005, vì vậy biến này không tồn tài nên phƣơng trình đƣợc viết lại
nhƣ sau
> summary(lm(TlMr ~ TnBq+Ncgo, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + Ncgo, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-4.008 -1.804 -0.526 1.066 12.909
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 19.1884013 4.0683879 4.716 3.38e-05 ***
TnBq -0.0018403 0.0002808 -6.554 1.12e-07 ***
Ncgo 0.0223094 0.0078703 2.835 0.00739 **
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Residual standard error: 2.923 on 37 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.7577, Adjusted R-squared: 0.7446
F-statistic: 57.86 on 2 and 37 DF, p-value: 4.068e-12
Xác định lại giá trị AIC nhƣ sau:
> reg <- lm(TlMr ~ TnBq+Ncgo, data=REGdata)
> step(reg, direction="both")
Start: AIC=88.7
TlMr ~ TnBq + Ncgo
Df Sum of Sq RSS AIC
316.21 88.701
Ncgo 1 68.67 384.88 94.562
TnBq 1 367.09 683.30 117.522
Call:
lm(formula = y ~ x2 + x7, data = REGdata)
Coefficients:
(Intercept) TnBq Ncgo
19.18840 -0.00184 0.02231
Nhƣ vậy, phƣơng trình tuyến tính tuyên đoán TlMr đƣợc xác định :
TlMr = 19,188 – 0,0018TnBq + 0,022Ncgo với hệ số R2 = 0,76
Phân tích chi tiết kết quả trên cho thấy 2 biến TnBq, Ncgo giải thích khoảng 76% phƣơng sai của TlMr
Phụ lục 05. Số liệu ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế xã hội tới mất ở Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010
Xã
TlMt TlLn TnBq TnTr KnLt KnTm NcCd Ncgo Dt MdDc TlBc Nc PTcCn
Pú Nhi Chiềng Sơ Keo Lôm Na Son Nà Sáy Mƣờng Mùn Phình Sáng Quài Cang Ta Ma Ảng Cang Mƣờng Đăng Mƣờng Lạn Hừa Ngài Mƣờng Tùng Sa Lông Huổi Xó Tủa Thàng Chung Chải Leng Su Sìn Mƣờng Nhé Mƣờng Toong Nậm Kè Nậm Vì Pá Mỳ Quảng Lâm Sen Thƣợng Sín Thầu Chà Nƣa Si Pa Phìn Chà cang Nà Bủng Na Cô Sa Nà Hỳ Nà Khoa Pa Tần Mƣờng Lói Mƣờng Pồn Núa Ngam Thanh An Mƣờng Nhà
3,60 9,93 17.896 2,61 12,29 18.462 7,85 17.954 2,87 9,39 18.794 0,29 5,85 18.045 2,59 6,92 16.578 10,40 4,37 16.984 7,51 4,99 17,45 17.894 4,48 3,04 17.845 2,29 16,28 20.076 7,03 14,42 17.894 4,25 12,23 17.653 5,83 17.043 7,48 29,72 8,59 15.597 11,17 13,61 16.892 5,30 4,64 18.563 3,46 10,62 18.234 7,78 15.745 19,95 4,52 14.987 18,96 15,13 4,65 15.789 16,11 10,26 15.043 5,42 16.452 13,58 6,75 14.975 20,73 3,28 16.042 12,54 8,55 15.983 14,59 3,75 15.845 15,90 12,39 16,09 14.874 20,75 10,01 17.453 17,91 15,00 14.789 4,22 16.783 16,92 9,70 15.367 13,71 6,39 17.049 5,05 13,47 10,39 15.723 8,97 16.792 9,35 7,67 17.058 10,88 6,77 18.472 12,76 5,68 7,53 20.567 8,96 14,08 21.734 2,05 52,64 23.897 8,42 14,15 22.078
11,5 9,0 13,5 12,5 12,5 14,5 15,0 13,5 14,5 8,5 13,5 12,5 13,0 16,5 15,5 13,0 14,0 15,5 17,5 17,0 16,5 16,5 15,5 18,0 15,5 17,5 18,0 14,5 16,5 12,5 14,5 17,0 16,5 13,5 12,5 10,5 5,5 6,0 2,5 5,5
60 75 60 65 60 70 60 80 60 80 75 80 60 60 75 60 75 60 55 55 70 55 60 60 60 60 80 75 75 55 55 60 80 75 65 60 90 85 90 70
65 65 55 60 65 65 65 70 65 70 55 55 55 55 50 55 55 50 50 50 50 50 50 55 50 50 65 60 50 55 50 65 55 60 65 75 75 60 85 65
2.558 2.330 2.419 1.873 2.619 7.319 9.706 7.099 2.599 2.264 4.100 3.846 3.074 7.368 2.921 2.274 3.030 2.552 1.594 5.620 1.819 1.909 1.679 2.949 2.554 2.619 1.774 3.590 1.339 2.641 6.630 7.579 6.447 6.561 3.632 2.252 3.058 4.847 3.609 8.558
332 252 352 272 339 382 342 272 215 300 271 170 282 412 371 281 260 470 490 357 422 312 412 382 387 332 320 407 382 422 332 252 392 348 482 357 237 248 290 352
83 78 82 88 87 90 86 80 85 76 84 75 79 92 86 80 90 92 93 96 75 89 88 83 95 93 96 78 90 82 96 96 94 97 89 87 80 82 74 80
30,8 29,8 29,5 21,3 30,1 81,3 112,8 88,7 30,6 29,8 48,8 51,3 38,9 80,1 33,9 28,4 33,7 27,7 17,1 58,5 24,3 21,4 19,1 35,5 26,9 28,2 18,5 46,0 14,9 32,2 69,0 78,9 68,6 67,6 40,8 25,9 38,2 59,1 48,7 106,9
70 70 70 70 50 50 50 50 50 50 50 55 50 50 55 50 50 50 50 50 50 50 60 50 50 66 50 50 66 50 50 50 50 50 50 50 70 70 80 65
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0
Ghi chú: TlMr: là tỷ lệ mất rừng/suy thoái rừng (%); Tlln: Tỷ lệ diện tích lúa nước (%): TnBq: Thu nhập bình quân (nghìn đồng/hộ/năm); TnTr: Tỷ lệ thu nhập từ rừng (%); KnLt: Khả năng đáp ứng lương thực (%); KnTm: Khả năng đáp ứng tiền mặt (%); NcCd: Nhu cầu chất đốt (ste củi/xã/năm); Ncgo: Nhu cầu sử dụng gỗ (m3 gỗ/xã/năm); Dt: Dân tộc (%): MdDc: Mật độ dân cư: người/1km2; TlBc: Tỷ lệ biết chữ ((%); Nc: Yếu tố nhập cư; PTcCn: Phát triển cây công nghiệp (
Nhập dữ liệu vào phần mềm R >TlMr <- c(3.68, 2.61, 2.87, 0.29, 2.59, 10.4, 7.51, 4.99, 4.48, 2.29, 7.03, 4.25, 7.48, 29.72, 11.17, 5.30, 3.46, 19.95, 18.96, 15.13, 16.11, 13.58, 20.73, 12.54, 14.59, 15.90, 12.39, 20.75, 17.91, 16.92, 13.71, 5.05, 13.47, 9.35, 10.88, 12.76, 5.68, 8.96, 2.05, 8.42) >TlLn <- c(9.93, 12.29, 7.85, 9.39, 5.85, 6.92, 4.37, 17.45, 3.04, 16.28, 14.42, 12.23, 5.83, 8.59, 13.61, 4.64, 10.62, 7.78, 4.52, 4.65, 10.26, 5.42, 6.75, 3.28, 8.55, 3.75, 16.09, 10.01, 15.00, 4.22, 9.70, 6.39, 10.39, 8.97, 7.67, 6.77, 7.53, 14.08, 52.64, 14.15) >TnBq <- c(17896, 18462, 17954, 18794, 18045, 16578, 16984, 17894, 17845, 20076, 17894, 17653, 17043, 15597, 16892, 18563, 18234, 15745, 14987, 15789, 15043, 16452, 14975, 16042, 15983, 15845, 14874, 17453, 14789, 16783, 15367, 17049, 15723, 16792, 17058, 18472, 20567, 21734, 23897, 22078) >TnTr <- c(11.5, 9.0, 13.5, 12.5, 12.5, 14.5, 15.0, 13.5, 14.5, 8.5, 13.5, 12.5, 13.0, 16.5, 15.5, 13.0, 14.0, 15.5, 17.5, 17.0, 16.5, 16.5, 15.5, 18.0, 15.5, 17.5, 18.0, 14.5, 16.5, 12.5, 14.5, 17.0, 16.5, 13.5, 12.5, 10.5, 5.5, 6.0, 2.5, 5.5) >KnLt <- c(60, 75, 60, 65, 60, 70, 60, 80, 60, 80, 75, 80, 60, 60, 75, 60, 75, 60, 55, 55, 70, 55, 60, 60, 60, 60, 80, 75, 75, 55, 55, 60, 80, 75, 65, 60, 90, 85, 90, 70) >KnTm <- c(65, 65, 55, 60, 65, 65, 65, 70, 65, 70, 55, 55, 55, 55, 50, 55, 55, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 55, 50, 50, 65, 60, 50, 55, 50, 65, 55, 60, 65, 75, 75, 60, 85, 65) >NcCd <- c(2558, 2330, 2419, 1873, 2619, 7319, 9706, 7099, 2599, 2264, 4100, 3846, 3074, 7368, 2921, 2274, 3030, 2552, 1594, 5620, 1819, 1909, 1679, 2949, 2554, 2619, 1774, 3590, 1339, 2641, 6630, 7579, 6447, 6561, 3632, 2252, 3058, 4847, 3609, 8558) >Ncgo <- c(332, 252, 352, 272, 339, 382, 342, 272, 215, 300, 271, 170, 282, 412, 371, 281, 260, 470, 490, 357, 422, 312, 412, 382, 387, 332, 320, 407, 382, 422, 332, 252, 392, 348, 482, 357, 237, 248, 290, 352) >Dt <- c(83, 78, 82, 88, 87, 90, 86, 80, 85, 76, 84, 75, 79, 92, 86, 80, 90, 92, 93, 96, 75, 89, 88, 83, 95, 93, 96, 78, 90, 82, 96, 96, 94, 97, 89, 87, 80, 82, 74, 80) >MdDc <- c(30.8, 29.8, 29.5, 21.3, 30.1, 81.3, 112.8, 88.7, 30.6, 29.8, 48.8, 51.3, 38.9, 80.1, 33.9, 28.4, 33.7, 27.7, 17.1, 58.5, 24.3, 21.4, 19.1, 35.5, 26.9, 28.2, 18.5, 46.0, 14.9, 32.2, 69.0, 78.9, 68.6, 67.6, 40.8, 25.9, 38.2, 59.1, 48.7, 106.9) >TlBc <- c(70, 70, 70, 70, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 55, 50, 50, 55, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 60, 50, 50, 66, 50, 50, 66, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 50, 70, 70, 80, 65) >Nc <- c(0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0) >PTcCn <- c(0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 1, 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 1, 0) > REGdata <- data.frame(TlMr, TlLn,TnBq,TnTr,KnLt,KnTm,NcCd,Ncgo,Dt,MdDc,TlBc,Nc,PTcCn)
Trƣớc khi phân tích số liệu ta tiến hành nhập số liệu vào R bằng các lệnh thông thƣờng. Số liệu sẽ chứa
trong đối tƣợng REG.data. Tiến hành phân tích số liệu, mô hình đầu tiên là mô hình gồm tất cả 12 biến độc lập nhƣ sau : > reg <- lm(TlMr ~ TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+MdDc+TlBc+Nc, data=REGdata) > summary(reg) Call: lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + Nc, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -6.4980 -2.7455 -0.8055 1.8303 13.0223 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) 36.752636 (Intercept) 25.498205 TlLn 0.055777 0.141892 TnBq -0.001654 0.001162
0.694 0.49354 0.393 0.69723 -1.423 0.16572
Phụ lục 06. Mô hình hóa ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế xã hội đến mất rừng ở Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010
-0.806 0.42715 0.478 0.63649 -1.594 0.12224 -0.507 0.61614 3.423 0.00192 ** 0.567 0.57544 0.570 0.57303 -0.219 0.82855 -0.033 0.97378
summary(lm(TlMr
~
summary(lm(TlMr
~
Step: AIC=123.06
TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd +
Ncgo + Dt + MdDc + Nc + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- NcCd 1 0.856 476.88 121.14
- TlLn 1 0.858 476.88 121.14
- MdDc 1 1.530 477.55 121.19
- Nc 1 1.807 477.83 121.22
- KnLt 1 5.156 481.18 121.50
- Dt 1 5.523 481.55 121.53
- TnTr 1 23.814 499.84 123.02
476.02 123.06
- KnTm 1 33.873 509.90 123.81
+ TlBc 1 0.003 476.02 125.06
- TnBq 1 54.623 530.65 125.41
- PTcCn 1 112.682 588.71 129.56
- Ncgo 1 252.312 728.34 138.07
>
TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+
MdDc+Nc+PTcCn, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt +
KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc +
Nc + PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
0.612948
TnTr -0.493916
KnLt 0.049788
0.104199
KnTm -0.209654 0.131554
NcCd -0.002668 0.005262
0.013318
Ncgo 0.045591
0.275467
Dt 0.156104
MdDc 0.262169
0.459716
TlBc -0.025605 0.117137
Nc -0.070690
2.131450
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Residual standard error: 4.581 on 28 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.6588, Adjusted R-squared: 0.5248
F-statistic: 4.915 on 11 and 28 DF, p-value: 0.0003161
Kết quả trên cho thấy tất cả 12 biến số giải thích khoảng 66% phƣơng sai của TlMr. Nhƣng trong 12 biến số đó chỉ
có biến Ncgo là có ý nghĩa thống kê với P =0,001 < 0,005. Chúng ta giảm mô hình thành một mô hình hồi quy tuyến
tính bởi biến Ncgo.
> summary(lm(TlMr ~ Ncgo, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ Ncgo, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-8.8813 -2.4280 0.1984 3.1948 14.4868
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) -11.41829 3.52197 -3.242 0.00247 **
Ncgo 0.06469 0.01021 6.337 1.97e-07 ***
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Residual standard error: 4.695 on 38 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.5138, Adjusted R-squared: 0.501
F-statistic: 40.15 on 1 and 38 DF, p-value: 1.968e-07
Với biến Ncgo có thể giải thích khoảng 51% phƣơng sai của TlMr.
Để tìm một mô hình tối ƣu trong bối cảnh có nhiều mối tƣơng quan, chúng ta ứng dụng step nhƣ sau.:
> reg <- lm(TlMr ~ ., data=REGdata)
> step(reg, direction="both")
Start: AIC=125.06
TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + NcCd
+ Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + Nc +
PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- TlBc 1 0.003 476.02 123.06
- TlLn 1 0.818 476.84 123.13
- NcCd 1 0.858 476.88 123.14
- MdDc 1 1.532 477.55 123.19
- Nc 1 1.751 477.77 123.21
- KnLt 1 5.134 481.16 123.49
- Dt 1 5.424 481.45 123.52
- TnTr 1 21.945 497.97 124.87
476.02 125.06
- KnTm 1 32.278 508.30 125.69
- TnBq 1 54.625 530.65 127.41
- PTcCn 1 111.681 587.70 131.49
- Ncgo 1 249.916 725.94 139.94
>
TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+NcCd+Ncgo+Dt+
MdDc+TlBc+Nc+PTcCn, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt +
KnTm + NcCd + Ncgo + Dt + MdDc + TlBc + Nc +
PTcCn, data = REGdata)
Min 1Q Median 3Q Max -5.3924 -2.4640 -0.2889 1.7522 10.9184 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 26.673001 32.294646 0.826 0.415828 TlLn 0.027666 0.123176 0.225 0.823915 TnBq -0.001881 0.001050 -1.792 0.083870 . TnTr -0.627580 0.530258 -1.184 0.246547 KnLt 0.051590 0.093678 0.551 0.586201 KnTm -0.164560 0.116583 -1.412 0.169105 NcCd -0.001068 0.004758 -0.224 0.824078 Ncgo 0.045973 0.011933 3.852 0.000623 *** Dt 0.139584 0.244894 0.570 0.573239 MdDc 0.124865 0.416225 0.300 0.766397 Nc 0.625204 1.917886 0.326 0.746859 PTcCn 3.627753 1.409116 2.574 0.015618 * --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 4.123 on 28 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.7236, Adjusted R-squared: 0.6151 F-statistic: 6.665 on 11 and 28 DF, p-value: 2.416e-05
~
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-5.3862 -2.4663 -0.2992 1.7467 10.9196
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 26.763810 33.687471 0.794 0.433848
TlLn 0.028115 0.130507 0.215 0.831055
TnBq -0.001881 0.001069 -1.760 0.089698 .
TnTr -0.629621 0.564347 -1.116 0.274398
KnLt 0.051534 0.095501 0.540 0.593884
KnTm -0.164903 0.121873 -1.353 0.187255
NcCd -0.001073 0.004864 -0.221 0.827064
Ncgo 0.045958 0.012207 3.765 0.000821
***
Dt 0.140079 0.252545 0.555 0.583687
MdDc 0.125222 0.424827 0.295 0.770433
TlBc -0.001341 0.107788 -0.012 0.990165
Nc 0.621746 1.972748 0.315 0.755057
PTcCn 3.626150 1.440744 2.517 0.018085 *
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟
1
Residual standard error: 4.199 on 27 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.7236, Adjusted R-squared:
0.6008
F-statistic: 5.892 on 12 and 27 DF, p-value: 6.558e-05
Step: AIC=121.14
TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + Ncgo +
Dt + MdDc + Nc + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- TlLn 1 0.959 477.84 119.22
- Nc 1 1.595 478.48 119.27
- KnLt 1 5.529 482.41 119.60
- Dt 1 7.836 484.72 119.79
- MdDc 1 20.979 497.86 120.86
- TnTr 1 23.118 500.00 121.03
476.88 121.14
- KnTm 1 34.832 511.71 121.95
+ NcCd 1 0.856 476.02 123.06
+ TlBc 1 0.001 476.88 123.14
- TnBq 1 53.937 530.82 123.42
- PTcCn 1 116.900 593.78 127.91
- Ncgo 1 267.240 744.12 136.93
summary(lm(TlMr
~
TlLn+TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+Ncgo+Dt+MdDc+Nc
+PTcCn, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TlLn + TnBq + TnTr + KnLt +
KnTm + Ncgo + Dt + MdDc + Nc + PTcCn, data =
REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-5.3040 -2.4683 -0.3943 1.8420 10.7066
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 29.515496 29.216197 1.010 0.320734
TlLn 0.029215 0.120952 0.242 0.810834
TnBq -0.001839 0.001015 -1.811 0.080500 .
TnTr -0.614724 0.518451 -1.186 0.245368
KnLt 0.053256 0.091842 0.580 0.566479
KnTm -0.166442 0.114361 -1.455 0.156298
Ncgo 0.046474 0.011528 4.031 0.000367 ***
Dt 0.094332 0.136651 0.690 0.495487
Step: AIC=119.22
TlMr ~ TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + Ncgo + Dt +
MdDc + Nc + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- Nc 1 1.977 479.82 117.38
- Dt 1 7.772 485.61 117.86
- KnLt 1 11.373 489.21 118.16
- MdDc 1 20.406 498.25 118.89
- TnTr 1 22.621 500.46 119.07
477.84 119.22
- KnTm 1 33.899 511.74 119.96
+ TlLn 1 0.959 476.88 121.14
+ NcCd 1 0.958 476.88 121.14
+ TlBc 1 0.091 477.75 121.21
- TnBq 1 53.461 531.30 121.46
- PTcCn 1 118.961 596.80 126.11
- Ncgo 1 287.456 765.30 136.06
summary(lm(TlMr
TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+Ncgo+Dt+MdDc+Nc
+PTcCn, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + KnLt + KnTm +
Ncgo + Dt + MdDc + Nc + PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-5.3476 -2.4294 -0.4001 1.8656 10.8327
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 27.5460809 27.6116135 0.998 0.326440
TnBq -0.0017836 0.0009736 -1.832 0.076889 .
TnTr -0.6068857 0.5092488 -1.192 0.242711
KnLt 0.0649360 0.0768469 0.845 0.404797
KnTm -0.1626161 0.1114675 -1.459 0.154994
Ncgo 0.0470731 0.0110807 4.248 0.000192
***
Dt 0.0939362 0.1344797 0.699 0.490235
MdDc 0.0311527 0.0275231 1.132 0.266653
~
summary(lm(TlMr
~
Nc 0.6452643 1.8316969 0.352 0.727093
PTcCn 3.6899492 1.3502038 2.733 0.010423 *
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟
1
Residual standard error: 3.991 on 30 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.7226, Adjusted R-squared:
0.6394
F-statistic: 8.682 on 9 and 30 DF, p-value: 2.823e-06
Step: AIC=116.32
TlMr ~ TnBq + TnTr + KnTm + Ncgo + Dt + MdDc +
PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- Dt 1 9.787 500.95 115.11
- MdDc 1 20.697 511.86 115.97
491.16 116.32
- TnTr 1 30.165 521.33 116.70
- KnTm 1 30.177 521.34 116.70
+ KnLt 1 11.347 479.82 117.38
+ TlLn 1 7.554 483.61 117.70
+ Nc 1 1.950 489.21 118.16
+ NcCd 1 1.620 489.54 118.18
+ TlBc 1 0.330 490.83 118.29
- TnBq 1 61.375 552.54 119.03
- PTcCn 1 121.143 612.31 123.13
- Ncgo 1 310.680 801.84 133.92
>
TnBq+TnTr+KnTm+Ncgo+Dt+MdDc+PTcCn,
data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + KnTm + Ncgo +
Dt + MdDc + PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-6.0821 -2.6927 -0.1158 1.8100 10.2313
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 34.347088 25.781711 1.332 0.19220
TnBq -0.001892 0.000946 -2.000 0.05409 .
TnTr -0.689374 0.491749 -1.402 0.17058
KnTm -0.150257 0.107160 -1.402 0.17049
Ncgo 0.046143 0.010256 4.499 8.47e-05 ***
Dt 0.098833 0.123772 0.799 0.43046
MdDc 0.031150 0.026825 1.161 0.25414
PTcCn 3.684967 1.311662 2.809 0.00839 **
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟
1
Residual standard error: 3.918 on 32 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.7149, Adjusted R-squared:
0.6525
F-statistic: 11.46 on 7 and 32 DF, p-value: 3.491e-07
MdDc 0.031685 0.028052 1.130 0.267939
Nc 0.584806 1.877894 0.311 0.757712
PTcCn 3.666783 1.375255 2.666 0.012409 *
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟
1
Residual standard error: 4.055 on 29 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.7231, Adjusted R-squared:
0.6277
F-statistic: 7.575 on 10 and 29 DF, p-value: 8.534e-06
Step: AIC=117.38
TlMr ~ TnBq + TnTr + KnLt + KnTm + Ncgo + Dt +
MdDc + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- KnLt 1 11.35 491.16 116.32
- Dt 1 11.95 491.76 116.36
- MdDc 1 19.26 499.08 116.96
- TnTr 1 23.18 503.00 117.27
479.82 117.38
- KnTm 1 35.98 515.80 118.27
+ Nc 1 1.98 477.84 119.22
+ TlLn 1 1.34 478.48 119.27
+ NcCd 1 0.73 479.09 119.32
+ TlBc 1 0.02 479.79 119.38
- TnBq 1 56.62 536.44 119.84
- PTcCn 1 116.99 596.80 124.11
- Ncgo 1 321.77 801.59 135.91
summary(lm(TlMr
TnBq+TnTr+KnLt+KnTm+Ncgo+Dt+MdDc+PTcCn,
data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + KnLt + KnTm +
Ncgo + Dt + MdDc + PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-5.4823 -2.6504 -0.2887 1.9627 10.4121
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 27.2017174 27.2016740 1.000 0.32505
TnBq -0.0018233 0.0009533 -1.913 0.06507 .
TnTr -0.6138910 0.5016199 -1.224 0.23024
KnLt 0.0648610 0.0757532 0.856 0.39845
KnTm -0.1666506 0.1093000 -1.525 0.13747
Ncgo 0.0480886 0.0105469 4.559 7.56e-05 ***
Dt 0.1097672 0.1249453 0.879 0.38642
MdDc 0.0300838 0.0269661 1.116 0.27316
PTcCn 3.6261308 1.3189574 2.749 0.00987 **
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟
1
Residual standard error: 3.934 on 31 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.7214, Adjusted R-squared:
0.6496
F-statistic: 10.04 on 8 and 31 DF, p-value: 8.937e-07
Step: AIC=115.11
TlMr ~ TnBq + TnTr + KnTm + Ncgo + MdDc +
PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- TnTr 1 24.50 525.45 115.02
500.95 115.11
- MdDc 1 27.31 528.26 115.23
- KnTm 1 28.80 529.75 115.34
+ Dt 1 9.79 491.16 116.32
Step: AIC=115.02
TlMr ~ TnBq + KnTm + Ncgo + MdDc + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- MdDc 1 20.37 545.82 114.54
- KnTm 1 21.58 547.04 114.62
525.45 115.02
+ TnTr 1 24.50 500.95 115.11
+ KnLt 1 15.65 509.80 115.81
~
~
+ TlLn 1 8.51 516.95 116.36
+ Nc 1 4.83 520.62 116.65
+ TlBc 1 4.58 520.87 116.67
+ Dt 1 4.13 521.33 116.70
+ NcCd 1 1.72 523.73 116.88
- TnBq 1 57.88 583.34 117.19
- PTcCn 1 102.12 627.58 120.12
- Ncgo 1 391.01 916.46 135.27
summary(lm(TlMr
TnBq+KnTm+Ncgo+MdDc+PTcCn, data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + KnTm + Ncgo + MdDc +
PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-6.6238 -3.1115 -0.0957 2.1728 10.5370
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 14.1348551 8.4983082 1.663 0.1055
TnBq -0.0009194 0.0004751 -1.935 0.0613 .
KnTm -0.1253748 0.1060956 -1.182 0.2455
Ncgo 0.0500139 0.0099432 5.030 1.57e-05 ***
MdDc 0.0299927 0.0261245 1.148 0.2590
PTcCn 3.2758830 1.2743556 2.571 0.0147 *
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟
1
Residual standard error: 3.931 on 34 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.6949, Adjusted R-squared:
0.6501
F-statistic: 15.49 on 5 and 34 DF, p-value: 6.044e-08
Step: AIC=113.71
TlMr ~ TnBq + Ncgo + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
562.02 113.71
+ KnTm 1 16.20 545.82 114.54
+ NcCd 1 15.86 546.16 114.56
+ MdDc 1 14.99 547.04 114.62
+ TnTr 1 13.04 548.99 114.77
+ KnLt 1 9.30 552.72 115.04
+ Dt 1 7.79 554.24 115.15
+ Nc 1 5.81 556.22 115.29
+ TlLn 1 3.05 558.98 115.49
+ TlBc 1 1.81 560.21 115.58
- PTcCn 1 115.23 677.26 119.17
- TnBq 1 178.64 740.66 122.75
- Ncgo 1 391.55 953.57 132.85
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + Ncgo + PTcCn, data =
REGdata)
Coefficients:
(Intercept) TnBq Ncgo PTcCn
13.139585 -0.001217 0.050046 3.439894
+ KnLt 1 9.19 491.76 116.36
+ TlLn 1 7.14 493.81 116.53
+ Nc 1 5.60 495.35 116.66
+ NcCd 1 3.83 497.12 116.80
+ TlBc 1 0.78 500.17 117.04
- TnBq 1 65.62 566.57 118.03
- PTcCn 1 111.76 612.71 121.16
- Ncgo 1 323.36 824.31 133.03
summary(lm(TlMr
TnBq+TnTr+KnTm+Ncgo+MdDc+PTcCn,
data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + TnTr + KnTm + Ncgo +
MdDc + PTcCn, data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-6.4147 -2.4044 -0.2494 1.9565 10.4033
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 42.2482123 23.6762610 1.784 0.0836 .
TnBq -0.0019500 0.0009379 -2.079 0.0455 *
TnTr -0.6077701 0.4783642 -1.271 0.2128
KnTm -0.1466551 0.1064757 -1.377 0.1777
Ncgo 0.0468828 0.0101581 4.615 5.7e-05 ***
MdDc 0.0351494 0.0262079 1.341 0.1890
PTcCn 3.4461999 1.2700928 2.713 0.0105 *
---
Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟
1
Residual standard error: 3.896 on 33 degrees of freedom
Multiple R-squared: 0.7092, Adjusted R-squared:
0.6563
F-statistic: 13.41 on 6 and 33 DF, p-value: 1.205e-07
Step: AIC=114.54
TlMr ~ TnBq + KnTm + Ncgo + PTcCn
Df Sum of Sq RSS AIC
- KnTm 1 16.20 562.02 113.71
545.82 114.54
+ NcCd 1 21.53 524.30 114.93
+ MdDc 1 20.37 525.45 115.02
+ TnTr 1 17.57 528.26 115.23
+ KnLt 1 15.51 530.32 115.38
+ Dt 1 8.74 537.08 115.89
+ TlLn 1 6.74 539.08 116.04
+ Nc 1 4.10 541.72 116.23
- TnBq 1 55.23 601.06 116.39
+ TlBc 1 0.58 545.24 116.49
- PTcCn 1 100.25 646.07 119.28
- Ncgo 1 390.16 935.98 134.11
> summary(lm(TlMr ~ TnBq+KnTm+Ncgo+PTcCn,
data=REGdata))
Call:
lm(formula = TlMr ~ TnBq + KnTm + Ncgo + PTcCn,
data = REGdata)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-6.7482 -2.8951 -0.3185 2.3443 11.7441
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 14.0538768 8.5365407 1.646 0.1086
TnBq -0.0008974 0.0004769 -1.882 0.0682 .
KnTm -0.1074414 0.1054151 -1.019 0.3151
Ncgo 0.0499588 0.0099882 5.002 1.6e-05 ***
PTcCn 3.2449420 1.2798465 2.535 0.0159 *
--- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 3.949 on 35 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.6831, Adjusted R-squared: 0.6469 F-statistic: 18.86 on 4 and 35 DF, p-value: 2.389e-08 Quá trính tìm mô hình tối ƣu dừng lại với 3 biến số TnBq, Ncgo và PTcCn, vì mô hình này giá trị AIC thấp nhất Phƣơng trình tuyến tính tuyên đoán về TlMr là: TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PtcCn
> summary(lm(TlMr ~ TnBq+Ncgo+PTcCn, data=REGdata)) Call: lm(formula = TlMr ~ TnBq + Ncgo + PTcCn, data = REGdata) Residuals: Min 1Q Median 3Q Max -6.041 -2.923 -0.258 2.309 11.499 Coefficients: Estimate Std. Error t value Pr(>|t|) (Intercept) 13.1395850 8.4938526 1.547 0.13062 TnBq -0.0012167 0.0003597 -3.383 0.00174 ** Ncgo 0.0500459 0.0099932 5.008 1.47e-05 *** PTcCn 3.4398936 1.2661547 2.717 0.01007 * --- Signif. codes: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1 Residual standard error: 3.951 on 36 degrees of freedom Multiple R-squared: 0.6737, Adjusted R-squared: 0.6465 F-statistic: 24.78 on 3 and 36 DF, p-value: 7.136e-09 Nhƣ vậy, phƣơng trình tuyến tính tuyên đoán TlMr đƣợc xác định : TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PTcCn với hệ số R2 = 0,67 Phân tích chi tiết kết quả trên cho thấy 3 biến TnBq, Ncgo vaf PTcCn giải thích khoảng 67% phƣơng sai của TlMr
Huyện: ........................................
Không thay đổi
Giảm 3
Tăng 2
Phụ lục 07: Bảng phỏng vấn nhóm cán bộ
Hiện trạng
Đối tƣợng PV: Chủ thịch/ Phó chủ tịch xã; địa chính xã; Kiểm lâm địa bàn; Cán bộ KNKL xã; trƣởng bản; Một số chi hội (Phụ nữ, Ngƣời cao tuổi, Hội nông dân..) Số ngƣời đƣợc PV: 3- 5 ngƣời I. Phần thông tin chung 1.Địa điểm điều tra: Thôn/làng/bản : ............................ Xã: ...................................... 2. Tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: ....................................................................................... 3. Chức vụ: ...................................................................................................................... 4. Nơi công tác: ................................................................................................................ II. Thông tin cần thu thập 2.1. Thay đổi diện tích rừng Diện tích rừng tại các xã thay đổi nhƣ thế nào từ giai đoạn 1990 – 2000 tới 2000 – 2010? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Trong mỗi giai đoạn 1. Nếu chọn tăng, vì sao lại tăng? Loại rừng Rừng tự nhiên
Rừng cộng đồng
Rừng trồng
Rừng tăng bởi phát triển tự nhiên. Diễn ra nhƣ thế nào? Có dừng canh tác nƣơng rẫy không? Tại sao? Ngƣời dân có muốn trở lại khu vực đó không? Và sau bao nhiêu năm thì muốn trở lại? Làng/bản có bảo vệ rừng không? Họ bảo vệ nhƣ thế nào? Ai trồng ? Trồngcây gì và trên loại đất nào? (VD: Cao su, keo...)
Nếu chọn giảm, vì sao lại giảm? Miêu tả chi tiết nguyên nhân dẫn tới suy giảm rừng.
Mô tả/diễn tả
Nguyên nhân
tác nƣơng
Canh rẫy
Chăn thả gia súc
Cháy rừng
Đó có phải là những nhu cầu sinh kế do tăng dân số không? Thị trƣờng ở đâu? Nhà máy hoặc thị trƣờng địa phƣơng? Đó có phải là những nhu cầu sinh kế do tăng dân số không? Thị trƣờng ở đâu? Nhà máy hoặc thị trƣờng địa phƣơng ở đâu? Họ chăn thả gia súc ở đâu? Nguyên nhân cháy rừng là gì? Xảy ra khi nào và nhƣ thế nào?
Khai thác rừng trái phép
Xây dựng đƣờng xá
Thu lƣợm củi
Sâu bệnh
Ngƣời khai thác trái phép là ai? Diễn ra khi nào và tài nguyên rừng thay đổi nhƣ thế nào sau đó? Có phải do nhu cầu của ngƣời dân? Thƣờng lấy ở đâu? Ai là ngƣời lấy? Xảy ra khi nào? Loại sâu bệnh nào?
(Khác) 2.2. Thay đổi chất lƣợng rừng Chất lƣợng rừng năm 1990 và 2000 nhƣ thế nào? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Loại rừng nào suy giảm/ mất/ phục hồi? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Hiện trạng diện tích rừng theo loại rừng:
Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?
Loại rừng
Rừng giàu
Rừng trung bình
Rừng nghèo
Rừng tái sinh
Rừng trồng
Hiện trạng diện tích rừng theo chủ sở hữu:
Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?
Loại rừng Rừng cộng đồng
Rừng tƣ nhân
Rừng doanh nghiệp
Rừng trồng
Khác..
Hiện trạng diện tích rừng theo loại rừng:
Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?
Loại rừng
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
tồn
Rừng đặc dụng và khu bảo thiên nhiên
Loại rừng
Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?
Rừng trên đất dốc
Rừng gần đƣờng xá
Rừng loại khác
2.3. Khai thác và sử dụng rừng Theo quy định của địa phƣơng thì ai có quyền khai thác rừng? ……………………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………………. Trong thực tế, ai là ngƣời sử dụng tài nguyên rừng của địa phƣơng? Ai có thẩm quyền cấp phép khi ngƣời dân có nhu cầu sử dụng tài nguyên tại địa phƣơng?
Phân loại
Gỗ lớn Gỗ nhỏ Gỗ nhiên liệu
Tre Song, Mây
Ngƣời có quyền khai thác Ngƣời sử dụng thực tế (Hộ gia đình, dân địa phƣơng, dân từ làng xã khác những ngƣời đƣợc biết hoặc không biết) Ngƣời có thẩm quyền cấp phép (Trƣởng thôn, kiểm lâm…)
Dƣợc liệu 1 2 3 Sản phầm ngoài gỗ khác Loại rau 1 Loại rau 2 Loại rau 3 Trái cây 1 Trái cây 2 Trái cây 3 Săn bắt động vật hoang dã Tiêu thụ gỗ củi Hoạt động liên quan tới thu thập và mua bán gỗ củi và những nguồn năng lƣợng khác Gỗ, củi đƣợc sử dụng nhƣ thế nào? Tại sao? ……………………………...................... ............................................................................................................................................
là
gỗ
gây
cho
khó
thác
khai
nhân
khăn
chính
nguyên
củi?Vìsao?
mà
thế
các
dụng?
đình
gia
Vì
sử
sẽ
Gỗ củi đƣợc sử dụng tại một hộ gia đình nhƣ thế nào/vì sao? ............................................................................................................................................ Đâu ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Ông/bà/anh/chị có cảm thấy việc khai thác gỗ củi trở lên khó khăn hơn trƣớc đây không? Đâu là nguồn năng lƣợng thay sao? hộ ............................................................................................................................................ Các hộ gia đình sử dụng loại bếp nào? ............................................................................................................................................ Có loại bếp cải tiến nào tiêu tốn ít gỗ củi hơn bếp truyền thống mà đƣợc các hộ gia đình trong thôn bản sử dụng không? ............................................................................................................................................ Nếu có, ai sử dụng và họ đánh giá nhƣ thế nào? (Giá cả, cách duy trì bếp…) ............................................................................................................................................ 2.4. Khai thác rừng trái phép Ở đây có diễn ra việc khai thác rừng trái phép không?
Có
Không Nếu trả lời có, ai là ngƣời thực hiện?
Nhóm hộ hoặc cá thể hộ gia đình tại thôn bản Nhóm hộ hoặc cá thể hộ gia đình tại thôn bản khác Bản thân họ Ngƣời ở nơi khác
và
thác
khai
diễn
nhƣ
vận
thế
gỗ
ra
nào
và
khi
nào
?
Việc chuyển ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Địa phƣơng đã thực hiện những biện pháp nào để ngăn chặn việc khai thác trái phép?
Trạm canh gác Phạt Tịch thu Báo cho kiểm lâm hoặc công an Khác: ……………………………
2.5. Hệ thống sản xuất nông nghiệp Những sản phẩm chính là gì và chúng đƣợc canh tác nhƣ thế nào? Sản phẩm
Lúa nƣớc
Lúa nƣơng
Ngô
Sắn
Vị trí, diện tích (tăng hay giảm), canh tác nhƣ thế nào, thị trƣờng, giá cả, tiêu dùng tại chỗ, năng suất, hệ thống nông nghiệp, chi phí sản xuất cơ bản (cây giống, lao động,…), phƣơng pháp kết hợp (năm đầu, năm thứ hai…) trong tỷ lệ canh tác nƣơng rẫy, tỷ lệ đất đang sử dụng, diện tích cơ bản của mỗi hộ, phƣơng thức thu hoạch theo mùa vụ.
2.6. Chăn nuôi (Loại, số lƣợng, sản xuất, mua bán)
Phân loại
Số lƣợng chủ yếu của mỗi hộ và xu hƣớng (Tăng hay giảm), khu vực chăn thả, cách thức chăn thả, cách thức chăn thả kết hợp trong canh tác nƣơng rẫy (năm thứ nhất, năm thứ hai…), giá cả và thị trƣờng mua bán, tiêu dùng tại chỗ, năng suất, chi phí chăn nuôi cơ bản (Phụ trợ, thú ý, tiêm vắc-xin…)
gia súc Trâu
Bò
Dê Khác
2.7. Trồng rừng Tiềm năng trồng rừng và các hoạt động làm tăng carbon khác (1) Mục đích của trồng rừng/tái trồng rừng theo dân địa phƣơng
trách
Ngƣời chịu nhiệm
Phân loại
Mục đích/ Nguyên nhân
Mô hình quản lý bảo vệ
Loài cây muốn trồng
Sử dụng tại chỗ hay bán trên thị trƣờng
Trồng thuần loài
Trồng hỗn loài
Tre nứa
Cao su
Trồng nhiên liệu
(2) Sử dụng đất theo mô hình nông lâm kết hợp
Phân loại
Mục đích/ Nguyên nhân/ địa điểm
Thị trƣờng và sản phẩm
Mô hình quản lý bảo vệ
Cây/thảo mộc đƣợc trồng
Trồng theo đƣờng đồng mức
Cải tạo đất bỏ hoang
Vƣờn nhà
Trồng cây bong mát
Canh tác với cây cao su
Khác
2.8. Đa dạng sinh học Có loài động vật/ cây trồng nào từng xuất hiện mà bị giảm về số lƣợng hoặc biến mất gần đây do suy thoái rừng không? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Cụ thể tên loài động vật/ cây trồng đó: ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 2.9. Chƣơng trình/ Dự án Có chƣơng trình/dự án nào trồng rừng hoặc bảo vệ rừng hoặc canh tác nông nghiệp bền vững tại thôn bản trƣớc đây hoặc đang thực hiện không? Không
Có,
Ai thực hiện?......................................................................................................................... ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................ Nếu có, đó là chƣơng trình nào? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................
Phụ lục 08: Bản phỏng vấn nhóm hộ gia đình
Huyện: ........................................
I. Phần thông tin chung 1.Địa điểm điều tra: Thôn/làng/bản : ............................ Xã: ...................................... 2. Danh sách ngƣời tham dự:
Không thay đổi
Giảm 3
Tăng 2
Hiện trạng
1. ……………….……………….………………. 2. ………………..……………….……………… 3. ………………..……………….……………… 4. ………………..……………….……………… 5. ………………..……………….……………… 6. ………………..……………….……………… 7. ………………..……………….……………… 8. ………………..……………….……………… Yêu cầu thành phần nông dân tham gia thảo luận nhóm bao gồm: - Các hộ giàu, nghèo, trung bình. Nhóm phỏng vấn phải có ngƣời cao tuổi và phụ nữ - Tiến hành phỏng vấn theo nhóm phụ nữ tại một số xã. II. Các chủ đề thảo luận nhóm 2.1. Thay đổi diện tích rừng: Diện tích rừng tại các xã thay đổi nhƣ thế nào từ giai đoạn 1990 – 2000 tới 2000 – 2010? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Trong mỗi giai đoạn 2. Nếu chọn tăng, vì sao lại tăng? Rừng tự nhiên
Rừng cộng đồng
Rừng trồng
Rừng tăng bởi phát triển tự nhiên. Diễn ra nhƣ thế nào? Có dừng canh tác nƣơng rẫy không? Tại sao? Ngƣời dân có muốn trở lại khu vực đó không? Và sau bao nhiêu năm thì muốn trở lại? Làng/bản có bảo vệ rừng không? Họ bảo vệ nhƣ thế nào? Ai trồng ? Trồngcây gì và trên loại đất nào? (VD: Cao su, keo...)
tác nƣơng
Nếu chọn giảm, vì sao lại giảm? Miêu tả chi tiết nguyên nhân dẫn tới suy giảm rừng. Canh rẫy
Chăn thả gia súc
Cháy rừng
Mô tả/diễn tả Đó có phải là những nhu cầu sinh kế do tăng dân số không? Thị trƣờng ở đâu? Nhà máy hoặc thị trƣờng địa phƣơng? Đó có phải là những nhu cầu sinh kế do tăng dân số không? Thị trƣờng ở đâu? Nhà máy hoặc thị trƣờng địa phƣơng ở đâu? Họ chăn thả gia súc ở đâu? Nguyên nhân cháy rừng là gì?
Khai thác rừng trái phép
Xây dựng đƣờng xá
Thu lƣợm củi
Sâu bệnh
Xảy ra khi nào và nhƣ thế nào? Ngƣời khai thác trái phép là ai? Diễn ra khi nào và tài nguyên rừng thay đổi nhƣ thế nào sau đó? Có phải do nhu cầu của ngƣời dân? Thƣờng lấy ở đâu? Ai là ngƣời lấy? Xảy ra khi nào? Loại sâu bệnh nào?
(Khác) 2.2. Thay đổi chất lƣợng rừng Chất lƣợng rừng năm 1990 và 2000 nhƣ thế nào? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Loại rừng nào suy giảm/ mất/ phục hồi? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Hiện trạng diện tích rừng theo loại rừng: Rừng giàu
Rừng trung bình
Rừng nghèo
Rừng tái sinh
Rừng trồng
Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?
Hiện trạng diện tích rừng theo chủ sở hữu: Rừng cộng đồng
Rừng tƣ nhân
Rừng doanh nghiệp
Rừng trồng
Khác..
Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?
Hiện trạng diện tích rừng theo loại rừng:
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
tồn
Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?
Rừng đặc dụng và khu bảo thiên nhiên Rừng trên đất dốc
Rừng gần đƣờng xá
Rừng loại khác
Suy giảm/ duy trì/ phục hồi – Nhƣ thế nào và tại sao?
2.3. Khai thác và sử dụng rừng Theo quy định của cộng đồng/xã thì ai có quyền khai thác rừng? ............................................................................................................................................ Trong thực tế, ai là ngƣời sử dụng tài nguyên rừng của thôn/bản/xã? ............................................................................................................................................ Ai có thẩm quyền cấp phép khi ngƣời dân có nhu cầu sử dụng tài nguyên tại làng /xã? …………………………………………………………………………………………….
Phân loại
Gỗ lớn Gỗ nhỏ
Gỗ nhiên liệu
Tre Song, Mây
Ngƣời có quyền khai thác Ngƣời sử dụng thực tế (Hộ gia đình, dân địa phƣơng, dân từ làng xã khác những ngƣời đƣợc biết hoặc không biết) Ngƣời có thẩm quyền cấp phép (Trƣởng thôn, kiểm lâm…)
Dƣợc liệu 1 2 3 Sản phầm ngoài gỗ khác Loại rau 1 Loại rau 2 Loại rau 3 Trái cây 1 Trái cây 2 Trái cây 3 Săn bắt động vật hoang dã
Tiêu thụ gỗ củi Hoạt động liên quan tới thu thập và mua bán gỗ củi và những nguồn năng lƣợng khác Gỗ, củi đƣợc sử dụng nhƣ thế nào? Tại sao? ……………………………...................... ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................
là
gỗ
gây
cho
khó
thác
khai
nhân
khăn
chính
nguyên
củi?Vìsao?
Gỗ củi đƣợc sử dụng tại một hộ gia đình nhƣ thế nào/vì sao? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Đâu ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Ông/bà/anh/chị có cảm thấy việc khai thác gỗ củi trở lên khó khăn hơn trƣớc đây không? Đâu là nguồn năng lƣợng thay thế mà các hộ gia đình sẽ sử dụng? Vì sao? ............................................................................................................................................ Các hộ gia đình sử dụng loại bếp nào? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Có loại bếp cải tiến nào tiêu tốn ít gỗ củi hơn bếp truyền thống mà đƣợc các hộ gia đình trong thôn bản sử dụng không? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Nếu có, ai sử dụng và họ đánh giá nhƣ thế nào? (Giá cả, cách duy trì bếp…) ............................................................................................................................................ 2.4. Khai thác rừng trái phép Ở đây có diễn ra việc khai thác rừng trái phép không?
Có
Không Nếu trả lời có, ai là ngƣời thực hiện?
Nhóm hộ hoặc cá thể hộ gia đình tại thôn bản Nhóm hộ hoặc cá thể hộ gia đình tại thôn bản khác Bản thân họ Ngƣời ở nơi khác
và
thác
khai
diễn
nhƣ
vận
thế
gỗ
ra
nào
và
khi
nào
?
Việc chuyển ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Thôn bản và xã đã thực hiện những biện pháp nào để ngăn chặn việc khai thác trái phép?
Trạm canh gác Phạt Tịch thu Báo cho kiểm lâm hoặc công an Khác: ……………………………
2.5. Hệ thống sản xuất nông nghiệp Những sản phẩm chính là gì và chúng đƣợc canh tác nhƣ thế nào? Sản phẩm
Lúa nƣớc
Lúa nƣơng
Ngô
Sắn
Vị trí, diện tích (tăng hay giảm), canh tác nhƣ thế nào, thị trƣờng, giá cả, tiêu dùng tại chỗ, năng suất, hệ thống nông nghiệp, chi phí sản xuất cơ bản (cây giống, lao động,…), phƣơng pháp kết hợp (năm đầu, năm thứ hai…) trong tỷ lệ canh tác nƣơng rẫy, tỷ lệ đất đang sử dụng, diện tích cơ bản của mỗi hộ, phƣơng thức thu hoạch theo mùa vụ.
2.6. Chăn nuôi (Loại, số lƣợng, sản xuất, mua bán)
Phân loại
gia súc
Trâu
Bò
Khác
Số lƣợng chủ yếu của mỗi hộ và xu hƣớng (Tăng hay giảm), khu vực chăn thả, cách thức chăn thả, cách thức chăn thả kết hợp trong canh tác nƣơng rẫy (năm thứ nhất, năm thứ hai…), giá cả và thị trƣờng mua bán, tiêu dùng tại chỗ, năng suất, chi phí chăn nuôi cơ bản (Phụ trợ, thú ý, tiêm vắc-xin…)
2.7. Trồng rừng Tiềm năng trồng rừng và các hoạt động làm tăng carbon khác (1) Mục đích của trồng rừng/tái trồng rừng theo dân địa phƣơng
Ngƣời chịu trách nhiệm
Phân loại
Mục đích/ Nguyên nhân
Mô hình quản lý bảo vệ
Loài cây muốn trồng
Sử dụng tại chỗ hay bán trên thị trƣờng
Trồng thuần loài
Trồng hỗn loài
Tre nứa
Cao su
Trồng nhiên liệu
(2) Sử dụng đất theo mô hình nông lâm kết hợp
Cây/thảo mộc đƣợc trồng
Mục đích/ Nguyên nhân/ địa điểm
Thị trƣờng và sản phẩm
Mô hình quản lý bảo vệ
Phân loại
Trồng theo đƣờng đồng mức
Cải tạo đất bỏ hoang
Vƣờn nhà
Trồng cây bong mát
Canh tác với cây cao su
Khác
2.8. Đa dạng sinh học Có loài động vật/ cây trồng nào từng xuất hiện mà bị giảm về số lƣợng hoặc biến mất gần đây do suy thoái rừng không? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Cụ thể tên loài động vật/ cây trồng đó: ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 2.9. Chƣơng trình/ Dự án Có chƣơng trình/dự án nào trồng rừng hoặc bảo vệ rừng hoặc canh tác nông nghiệp bền vững tại thôn bản trƣớc đây hoặc đang thực hiện không?
Có,
Không