BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN DUY TOÀN
NGHI N CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM VÀ RỐI LOẠN DẪN TRUYỀN
TRONG THẤT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH CÓ GIẢM
PHÂN SỐ TỐNG MÁU THẤT TRÁI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN DUY TOÀN
NGHI N CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM VÀ RỐI LOẠN DẪN TRUYỀN
TRONG THẤT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH CÓ GIẢM
PHÂN SỐ TỐNG MÁU THẤT TRÁI
Chuy n ng nh: Nội tim mạch
M số: 62.72.01.41
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Nguyễn Oanh Oanh
2. PGS.TS. Nguyễn Lân Hiếu
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây l công trình nghi n cứu của tôi với sự hướng
dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực v được công bố
một phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu
có gì sai sót tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Nguyễn Duy Toàn
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Đại cương suy tim giảm phân số tống máu và suy tim phân số tống
máu thất trái bảo tồn 3
1.1.1. Định nghĩa suy tim 3
1.1.2. Dịch tễ học suy tim 4
1.1.3. Nguyên nhân suy tim 6
1.1.4. Phân loại suy tim 17
1.1.5. Chẩn đoán suy tim giảm phân số tống máu thất trái và suy tim
phân số tống máu thất trái bảo tồn 18
1.2. Cơ chế rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền ở bệnh nhân suy tim 25
1.2.1. Cơ chế rối loạn nhịp tim 25
1.2.2. Cơ chế rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh
nhân suy tim. 26
1.3. Tình hình nghiên cứu về rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong
thất ở bệnh nhân suy tim 38
1.3.1. Tình hình nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim 38
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh
nhân suy tim 42
1.3.3. Các nghiên cứu về rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong
thất ở trong nước 46
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU ......... 48
2.1. Đối tượng nghiên cứu 48
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 48
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 50
2.2. Phương pháp nghi n cứu 50
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 50
2.2.2. Các bước tiến hành 50
2.3. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu 60
2.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán mức độ suy tim và thông số siêu âm tim 60
2.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nguy n nhân suy tim 61
2.3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán RLN tim v rối loạn dẫn truyền trong thất
63
2.3.4. Tiêu chuẩn xác định một số yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch 66
2.4. Phân tích và xử lí số liệu 67
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHI N CỨU .................................................... 70
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 70
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 70
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu 73
3.2. Rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh nhân suy
tim 76
3.2.1. Đặc điểm rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất trên
ECG 12 đạo trình 76
3.2.2. Rối loạn nhịp tim qua theo dõi Holter điện tim 24 giờ 80
3.3. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất
với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim có
giảm phân số tống máu thất trái 88
3.3.1. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim với một số đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng. 88
3.3.2. Mối liên quan giữa rối loạn dẫn truyền trong thất với một số đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm 1 94
3.3.3. Mối tương quan, nguy cơ rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền
trong thất ở nhóm 1. 96
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................... 103
4.1. Đặc điểm của chung của các nhóm trong nghiên cứu 103
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng của các nhóm 103
4.1.2. Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ v đặc điểm cận lâm sàng ở các
nhóm 105
4.2. Đặc điểm rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền trong thất ở nhóm suy
tim giảm phân số tống máu thất trái 109
4.2.1. Đặc điểm rối loạn dẫn truyền trong thất ở nhóm suy tim giảm
phân số tống máu thất trái 110
4.2.2. Đặc điểm rối loạn nhịp tim ở nhóm suy tim giảm phân số tống
máu thất trái 111
4.3. Mối liên quan rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền trong thất với một
số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim giảm phân
số tống máu thất trái 116
4.3.1. Mối liên quan giữa rối loạn dẫn truyền trong thất với đặc điểm
lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm suy tim giảm phân số tống máu
thất trái 116
4.3.2. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim với đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng ở nhóm suy tim giảm phân số tống máu thất trái. 122
KẾT LUẬN .................................................................................................. 136
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHI N CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................ 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Phần viết đầy đủ
BCTG BMI BMV BNP CRT
CRT-D DADs ĐMV ĐTĐ EADs EDV ESC ESV HDL-c ICD LA LBBB LVDd
LVDs
Phần viết tắt AHA/ACC American Heart Association/American College of Cardiology (Trường môn tim mạch Mỹ/Hội tim mạch Mỹ) Bệnh cơ tim gi n Body mass index (chỉ số khối cơ thể) Bệnh mạch v nh B-type Natriuretic Peptide (peptit lợi niệu týp B) Cardiac Resynchronization Therapy (PhươngPhương pháp tái đồng bộ cơ tim) Cardiac Resynchronization Therapy Defibrillator Delayed afterdepolarizations (Hậu khử cực muộn) Động mạch v nh Đái tháo đường Early afterdepolarizations (Hậu khử cực sớm) End- diastolic Volume (Thể tích cuối tâm trương) European Society of Cardiology (Hội tim mạch châu Âu) End-systolic Volume (Thế tích cuối tâm thu) High density lipoprotein cholesterol Implantable Cardioverter Defibrillator (Máy phá rung tự động) Left Atrium (đường kính nhĩ trái thì tâm thu) Left bundle branch block (blốc nhánh trái) Left ventricular end diastolic diameter (đường kính thất trái cuối tâm trương) Left ventricular end systolic diameter (đường kính thất trái cuối tâm thu) Left ventricular ejection fraction (phân suất tống máu thất trái) Left ventricular mass index (chỉ số khối cơ thất trái) LVEF LVMI
LDL-c NSVT
NTT NYHA PAPs
RAA RBBB RLDT RLLM RLN SVT Low density lipoprotein cholesterol Non-sustained ventricular tachycardia (nhanh thất không bền bỉ) Ngoại tâm thu New York Heart Association Pulmonary Arterial Pressure systolic (Áp lực động mạch phổi tâm thu) Renin – Angiotensin – Aldosteron (Hệ RAA) Right bundle branch block (Blốc nhánh phải) Rối loạn dẫn truyền Rối loạn lipid máu Rối loạn nhịp Supraventricular tachycardia (nhịp nhanh tr n thất)
Vietnam National Heart Association Hội tim học mạch Việt Nam Yếu tố nguy cơ
VNHA YTNC
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Nguyên nhân gây suy tim ................................................................ 6 Bảng 1.2: tiêu chuẩn chẩn đoán BCTG có tính chất gia đình (Relatives) .... 15 Bảng 1.3: Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham . ....................... 20 Bảng 1.4: Các bất thường tr n si u âm tim thường gặp ở bệnh nhân suy tim
theo khuyến cáo của ESC 2012 ..................................................... 22 Bảng 1.5: Phân loại suy tim theo Hội tim mạch Mỹ 2013 ............................. 23 Bảng 1.6: Định nghĩa suy tim theo LVEF – ESC 2016 ................................ 24 Bảng 1.7: Tóm tắt các khuyến cáo liên quan QRS trong chỉ định CRT ở bệnh nhân suy tim mạn tính LVEF ≤35%. .............................................. 45 Bảng 2.1: Quy ước chung các chuyển đạo Holter điện tim .............................. 58 Bảng 2.2: Công thức tính OR ........................................................................ 67 Bảng 3.1: Một số đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu ................. 70 Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ở các đối tượng nghiên cứu .. 70 Bảng 3.3: Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ suy tim của các đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................... 71 Bảng 3.4: Triệu chứng lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu .................... 72 Bảng 3.5: Đặc điểm xét nghiệm sinh hóa máu của các đối tượng nghiên cứu
......................................................................................................... 73
Bảng 3.6: Đặc điểm X quang tim phổi và nồng độ BNP của các đối tượng
nghiên cứu. ...................................................................................... 74 Bảng 3.7: Đặc điểm siêu âm tim của các đối tượng nghiên cứu.................... 74 Bảng 3.8: Các thuốc điều trị ở các nhóm ....................................................... 75 Bảng 3.9: Đặc điểm rối loạn nhịp tim tr n ECG 12 đạo trình tại thời điểm vào viện .................................................................................................. 76 Bảng 3.10: Hình dạng v độ rộng của phức bộ QRS tr n ECG 12 đạo trình ở các nhóm nghiên cứu ...................................................................... 76
Bảng 3.11: Hình dạng v độ rộng của QRS theo các mức phân số tống máu
thất trái ............................................................................................ 77
Bảng 3.12: Rối loạn dẫn truyền trong thất theo nguyên nhân suy tim ở
nhóm 1. ............................................................................................ 78 Bảng 3.13: Rối loạn dẫn truyền trong thất theo mức độ suy tim ở nhóm 1 ... 78 Bảng 3.14: Rối loạn dẫn truyền trong thất theo phân số tống máu thất trái ở
nhóm 1 ............................................................................................. 79
Bảng 3.15: Rối loạn dẫn truyền trong thất theo thời gian phát hiện suy tim ở
nhóm 1. ............................................................................................ 79 Bảng 3.16: Đặc điểm tần số tim và RLN trên thất tr n Holter điện tim 24 giờ ở các nhóm nghiên cứu ................................................................... 80
Bảng 3.17: Đặc điểm RLN thất tr n Holter điện tim 24 giờ ở các nhóm
nghiên cứu ....................................................................................... 81 Bảng 3.18: Đặc điểm RLN tim theo các mức phân số tống máu thất trái ..... 82 Bảng 3.19: Đặc điểm rối loạn nhịp theo nguyên nhân suy tim ở nhóm 1 ..... 83 Bảng 3.20: Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất ở nhóm 1 theo phân số tống máu. ......................................................................................................... 84 Bảng 3.21: Đặc điểm RLN thất ở nhóm 1 theo phân số tống máu thất trái... 84 Bảng 3.22: Đặc điểm rối loạn nhịp tim ở nhóm 1 có dày thất trái ................ 85 Bảng 3.23: Đặc điểm rối loạn nhịp thất ở nhóm 1 có giãn thất trái ............... 86 Bảng 3.24: Đặc điểm rối loạn nhịp tim theo mức độ suy tim ở nhóm 1 ....... 86 Bảng 3.25: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ở nhóm 1 có rối loạn nhịp trên thất. .......................................................................... 88
Bảng 3.26: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ở nhóm 1 có
nhanh nhĩ ......................................................................................... 89
Bảng 3.27: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ở nhóm 1 có
rung nhĩ ........................................................................................... 90
Bảng 3.28: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ở nhóm 1 có
RLN thất .......................................................................................... 91 Bảng 3.29: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất nặng với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm 1 ............................................................... 92
Bảng 3.30: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với nồng độ BNP ở
nhóm 1 ............................................................................................. 93
Bảng 3.31: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với nồng độ BNP ở nhóm 1
......................................................................................................... 93
Bảng 3.32: Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm 1 có QRS
rộng ................................................................................................. 94 Bảng 3.33: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm 1 có QRS ≥ 150 ms . 95 Bảng 3.34: Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm 1 có blốc
nhánh trái......................................................................................... 95
Bảng 3.35: Mối tương quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
với rối loạn nhịp ở nhóm 1 .............................................................. 96 Bảng 3.36: Nguy cơ RLN thất ở bệnh nhân suy tim giảm LVEF% .............. 98 Bảng 3.37: Một số nguy cơ gây rối loạn nhịp thất ở nhóm 1 ........................ 99 Bảng 3.38: Một số nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng ở nhóm 1 ...................... 99 Bảng 3.39: Một số nguy cơ nhanh thất không bền bỉ ở nhóm 1 .................. 100 Bảng 3.40: Nguy cơ NTT tr n thất và RLN thất nặng ở nhóm 1 có nồng độ
BNP ≥ 500 pg/ml .......................................................................... 100
Bảng 3.41: Mối tương quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
với độ rộng QRS ở nhóm 1. .......................................................... 101 Bảng 3.42: Nguy cơ RLDT trong thất ở bệnh nhân suy tim giảm LVEF% 102 Bảng 3.43: Nguy cơ blốc nhánh trái ở nhóm 1 ............................................ 102 Bảng 4.1: Đặc điểm NTT trên thất theo phân số tống máu thất trái ở một số
nghiên cứu ..................................................................................... 112
Bảng 4.2: Mối liên quan giữa độ rộng QRS với một số đặc điểm cấu trúc và
chức năng thất trái theo ................................................................. 120 Bảng 4.3: Nguy cơ QRS ≥ 120 ms ở bệnh nhân suy tim ............................. 122
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Phân độ suy tim theo NYHA ở các nhóm .................................. 72
Biểu đồ 3.2 : Tỉ lệ NTT trên thất v cơn nhanh nhĩ theo mức độ suy tim ở
nhóm 1 ............................................................................................. 87
Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ rối loạn nhịp thất nặng và nhanh thất không bền bỉ theo
phân độ suy tim ở nhóm 1 ............................................................... 87
Biểu đồ 3.4: Tỉ lệ RLN trên thất theo mức độ suy tim ở nhóm 1 ................... 89
Biểu đồ 3.5: Tỉ lệ QRS ≥ 120 ms theo mức độ suy tim ở nhóm 1. ................. 94
Biểu đồ 3.6: Tương quan giữa nồng độ BNP với số lượng NTT trên thất ở
nhóm 1 ............................................................................................. 97
Biểu đồ 3.7: Tương quan giữa LVEF % với số lượng NTT thất ở nhóm 1 .... 97
Biểu đồ 3.8: Tương quan giữa độ rộng của QRS với LVDd ở nhóm 1. ....... 101
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ chiến lược chẩn đoán bệnh cơ tim thể giãn theo ACC -2016
......................................................................................................... 16
Hình 1.2: Sơ đồ các bước chẩn đoán BCTG có tính chất gia đình ................. 17
Hình 1.3: Sơ đồ mối tác động qua lại của rung nhĩ v suy tim ....................... 27
Hình 1.4: Cơ chế suy tim gây rung nhĩ ........................................................... 28
Hình 1.5: Cơ chế rung nhĩ gây suy tim ........................................................... 29
Hình 1.6: Cơ chế rối loạn nhịp ở bệnh nhân suy tim ...................................... 31
Hình 1.7: Hình ảnh kéo d i điện thế hoạt động của cơ thất trái ở bệnh nhân
suy tim. ............................................................................................ 35
Hình 1.8: Cơ chế ngoại tâm thu thất gây bệnh lí cơ tim ................................. 40
Hình 2.1: Máy ghi điện tim NIHON KOHDEN – Cardiofax S ...................... 53
Hình 2.2: Phương pháp đo các thông số siêu âm trên TM theo ASE ............. 55
Hình 2.3: Công thức tính thể tích thất trái theo Simpson’s ............................... 56
Hình 2.4: Hệ thống máy Holter điện tim của hãng Rozinn ............................ 58
Hình 2.5: Sơ đồ mắc điện cực Holter điện tim ................................................. 59
Hình 2.6: Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................ 69
Hình 3.1: ECG blốc nhánh trái hoàn toàn ở bệnh nhân suy tim LVEF < 50%
......................................................................................................... 77
Hình 3.2: Cơn nhanh thất không bền bỉ ở bệnh nhân suy tim LVEF < 50% .. 82
Hình 3.3: Hình ảnh NTT thất nhịp đôi v chùm đôi tr n Holter ECG ........... 85
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là một hội chứng bệnh lí thường gặp trong lâm sàng xảy ra do
bất kỳ rối loạn cấu trúc hay chức năng của tim làm giảm khả năng nhận máu
và/hoặc tống máu đi muôi cơ thể [30], [134]. Tại Mỹ, khoảng 5,3 triệu bệnh
nhân đang điều trị suy tim và mỗi năm có th m hơn 500.000 người được chẩn
đoán suy tim. Tại Châu Âu, tần số suy tim chiếm tỉ lệ từ 0,4 – 2,0 % dân số.
Tại Việt nam, chưa có thống kê chính xác về số người mắc suy tim. Tuy
nhiên, ước tính có khoảng từ 360,000 đến 1,8 triệu người suy tim [30].
Suy tim làm giảm chất lượng cuộc sống và thời gian sống của bệnh
nhân. Tỷ lệ tử vong trong vòng 5 năm kể từ khi được chẩn đoán của bệnh
nhân suy tim giao động từ 48% - 57% [159], [116]. Tỉ lệ bệnh nhân tái nhập
viện trong vòng 1 tháng khoảng 25% [109]. Khoảng 50 - 60 % bệnh nhân suy
tim đột tử do các rối loạn nhịp thất nặng.
Phân số tống máu thất trái hay còn gọi là phân suất tống máu thất trái
(LVEF) có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, phân loại v ti n lượng bệnh
nhân suy tim. Suy tim LVEF giảm (LVEF < 50%) chiếm tỉ lệ 45% - 70% trong
tổng số các bệnh nhân suy tim [96], [134]. Đặc điểm rối loạn nhịp, rối loạn dẫn
truyền trong thất, tỉ lệ tái nhập viện, tử vong xẩy ra ở bệnh nhân suy tim LVEF
giảm cao hơn so với suy tim có LVEF còn bảo tồn. Suy tim khi LVEF càng
giảm thì tỉ lệ, mức rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền trong thất v đột tử do rối
loạn nhịp c ng tăng [69], [92].
Rối loạn nhịp ở bệnh nhân suy tim rất thường gặp, đa dạng và phức tạp
bao gồm cả rối loạn nhịp trên thất và thất. Ở bệnh nhân suy tim mạn tính (bao
gồm cả suy tim LVEF bảo tồn và LVEF giảm) có tỉ lệ rung nhĩ khoảng 10 -
50%, tỉ lệ ngoại tâm thu thất phức tạp và nhanh thất không bền bỉ lần lượt
80% và 40% [128]. Suy tim càng nặng thì tỉ lệ rối loạn nhịp càng cao và
2
ngược lại rối loạn nhịp tác động trở lại gây suy tim nặng hơn, tăng nguy cơ tái
nhập viện và tử vong ở bệnh nhân suy tim.
Rối loạn dẫn truyền trong thất biểu hiện tr n điện tâm đồ là sự biến đổi
về hình dạng v độ rộng của phức bộ QRS, thường gặp ở bệnh nhân suy tim
với tỉ lệ từ 14 - 47% [68], [104]. Tỉ lệ n y tăng theo mức độ suy tim và thời
gian mắc suy tim [39]. Rối loạn dẫn truyền trong thất, đặc biệt là blốc nhánh
trái hoàn toàn là yếu tố ti n lượng độc lập với mức độ nặng của suy tim, làm
tăng số lần nhập viện, tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy tim [42], [43],
[185]. Hình dạng v độ rộng của phức bộ QRS là một trong những tiêu chuẩn
chính để lựa chọn v đánh giá hiệu quả của phương pháp cấy máy tạo nhịp
tim tái đồng bộ cơ tim (CRT) trong điều trị suy tim.
Do đó, nghi n cứu về rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền trong thất ở
bệnh nhân suy tim, đặc biệt là suy tim giảm phân số tống máu thất trái là cần
thiết, góp phần theo dõi, điều trị v ti n lượng bệnh nhân suy tim được tốt
hơn. Vì vậy, chúng tôi tiến h nh đề tài này nhằm hai mục tiêu sau:
1. Xác định tỉ lệ, đặc điểm rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền
trong thất ở bệnh nhân suy tim mạn tính có giảm phân số tống máu thất
trái (LVEF < 50%).
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm rối loạn nhịp tim và rối loạn
dẫn truyền trong thất với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh
nhân suy tim mạn tính có giảm phân số tống máu thất trái.
3
CHƢƠNG 1
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cƣơng suy tim giảm phân số tống máu và suy tim phân số tống
máu thất trái bảo tồn
1.1.1. Định nghĩa suy tim
Suy tim là một hội chứng bệnh lí đ được mô tả từ lâu và có nhiều định
nghĩa khác nhau về suy tim tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của y học.
Trong những thập kỷ 50 – 60 của thế kỷ 20 cho rằng: suy tim là một trạng thái
sinh bệnh lí trong đó rối loạn chức năng co bóp của cơ tim l m cho tim mất
khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể, lúc đầu khi gắng sức và sau
đó cả lúc nghỉ ngơi [3]. Theo định nghĩa n y thì suy tim l tình trạng suy giảm
sức co bóp của cơ tim dẫn đến giảm thể tích tống máu tâm thu, từ đó xuất
hiện các triệu chứng, dấu hiệu giảm tưới máu cho mô, các tế bào của các cơ
quan và tình trạng tăng áp lực phía trên thất dẫn đến các dấu hiệu của suy tim
sung huyết trong hệ tiểu tuần hoàn (với suy tim trái) hoặc với hệ đại tuần hoàn
(với suy tim phải). Định nghĩa n y chưa đề cập đến những bệnh nhân có biểu
hiệu của suy tim nhưng chức năng co bóp của thất trái bình thường.
Nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật chẩn đoán suy tim, từ năm 2001 đến
nay, Trường môn tim mạch Mỹ và Hội Tim mạch Mỹ (ACC/AHA), Hội Tim
mạch Châu Âu đ đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về suy tim, trong đó đề cập cả
vấn đề suy tim tâm thu v suy tim tâm trương (suy tim có phân số tống máu
thất trái còn bảo tồn): suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp xảy ra do
rối loạn cấu trúc hay chức năng của tim làm giảm khả năng nhận máu và/hoặc
tống máu của tâm thất [30], [188].
Biểu hiện chính của suy tim là khó thở, mệt mỏi có thể làm hạn chế khả
năng gắng sức, ứ nước trong cơ thể dẫn đến sung huyết ở phổi và phù ngoại vi.
Các biểu hiện này là do giảm chức năng tâm thu hoặc tâm trương của tim
4
nhưng không nhất thiết phải xảy ra cùng một lúc. Do đó khuyến cáo đề nghị
nên dùng cụm từ ‘suy tim’ thay cho cụm từ cũ ‘suy tim sung huyết’[30], [188].
1.1.2. Dịch tễ học suy tim
Suy tim là một hội chứng bệnh lí thường gặp. Tại Mỹ, khoảng 5,1 triệu
bệnh nhân đang điều trị suy tim và mỗi năm có tr n 800.000 người được chẩn
đoán suy tim [84]. Tỷ lệ này tăng gấp đôi trong vòng 25 năm qua v ước tính
đến năm 2040 nước Mỹ có khoảng 10 triệu người mắc suy tim [124]. Tỷ lệ
mắc suy tim tăng dần theo lứa tuổi, ở lứa tuổi 65 - 69 tỷ lệ mắc là 20/1000
dân, ở những người trên 85 tuổi tỷ lệ mắc là trên 80/1000 dân [188].
Tại châu Âu, ước tính có khoảng 1-2% những người trường thành mắc
suy tim, ở những người từ 70 tuổi trở lên tỷ lệ mắc tăng l n ≥ 10% [134].
Mặc dù đ có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán v điều trị suy tim, song tỷ
lệ tử vong, cũng như tỷ lệ tái nhập viện do suy tim vẫn còn cao. Tỷ lệ tử vong
trong vòng 5 năm của bệnh nhân suy tim khoảng 50% [116], [159].
Tại châu Á, theo các nghiên cứu gần đây, tỉ lệ mắc suy tim ở châu Á từ
1,2 đến 6,7% tuỳ thuộc vào từng quốc gia và chủng tộc khác nhau [91], [170].
Tỉ lệ suy tim ở Trung Quốc là 0,9 – 1,3% dân số [38], [102], [155]. Ở Nhật
Bản, ước tính có 1 triệu bệnh nhân suy tim (khoảng 1% dân số), dự báo đến
năm 2030 số bệnh nhân suy tim hoặc có rối loạn chức năng thất trái là 1,3
triệu [147], [163].
Theo báo cáo của Ponikowski P. (2014) và của Lam C.S.P (2015), tỉ lệ
mắc suy tim ở các nước Đông Nam Á có xu hướng cao hơn các nước Bắc Á
và các khu vực khác trên thế giới, tỉ lệ suy tim ở Singapore là 4,5%, ở
Malaysia là 6,7% dân số [111], [155]. Tỉ lệ suy tim ở Đ i Loan 0,24%, Trung
Quốc 0,9%; ở Mỹ, tỉ lệ suy tim/dân số ở người trên 20 tuổi là 2,1%, Pháp là
2,3% và ở Anh là 2,0% [170].
5
Đặc điểm suy tim ở các nước Đông Nam Á b n cạnh những điểm
tương đồng thì còn có sự khác biệt so với các nước châu Âu và Bắc Mỹ như
sau: độ tuổi trung bình mắc suy tim trẻ hơn (trung bình 60 tuổi ở bệnh nhân
châu Á và 71 tuổi ở bệnh nhân châu Âu), tỉ lệ mắc bệnh mạch v nh ít hơn, tỉ
lệ mắc đái tháo đường cao hơn (40% so với 28%) [110], nguyên nhân chủ yếu
l tăng huyết áp, tỉ lệ bệnh nhân nhập viện vì mức độ suy tim theo NYHA
nặng hơn. Tỉ lệ dùng thuốc chẹn beta ít hơn, tỉ lệ dùng các thuốc vận mạch
nhiều hơn, tỉ lệ dùng các phương tiện như ICD v CRT ít hơn các nước phát
triển [110], [136]. Theo nghiên cứu ASTRONAU với 1615 bệnh nhân suy tim
LVEF ≤ 40%, theo dõi trong 12 tháng, tỉ lệ bệnh nhân suy tim ở các nước
châu Á tử vong do tim mạch cao gấp 3 lần so với các nước Bắc Mỹ (24,8 %
so với 6,5%), tỉ lệ đột tử trong 12 tháng là 10,3% cao gấp 2 lần so với các
vùng khác trên thế giới [87], [114]. Theo nghiên cứu INTER-CHF, đa trung
tâm – đa quốc gia với 5823 bệnh nhân suy tim, tỉ lệ tử vong trong 1 năm ở:
Ấn độ 23 %, Đông Nam Á 15 %, Trung Quốc 7,0% và Nam Mỹ 9,0% [73].
Tại Việt Nam, chưa có số liệu thống kê chính thức về tỉ lệ mắc suy
tim, nhưng một số nghiên cứu gần đây cho thấy nguyên nhân và các yếu tố
gây suy tim ở nước ta có xu hướng thay đổi, tỉ lệ suy tim do các bệnh van
tim do thấp giảm, suy tim do THA v BMV có xu hướng tăng [31]. Theo
báo cáo của WHO -2014, tỉ lệ nguy cơ suy tim giai đoạn A ở nước ta như
sau: ít vận động là 23,6%, hút thuốc lá 24,3%, thừa cân l 20,4%, tăng
đường máu 6,0%, tăng huyết áp 22,2% [111], [155]. Theo báo cáo của
Huỳnh Văn Minh v cộng sự (2016), đặc điểm suy tim tại Bệnh viện Trung
Ương Huế, Nguyên nhân suy tim do bệnh van tim 39,6%, THA 22,6%,
BMV là 17,6% và do bệnh cơ tim l 10,1% [14]. Theo Nguyễn Tiến Bình,
Nguyễn Oanh Oanh và cộng sự (2011), nghiên cứu 1450 bệnh nhân suy tim
tại Bệnh viện Quân Y 103, Viện tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Trung
ương Huế, Bệnh Viện Chợ Rẫy, Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh cho
thấy: tuổi bệnh nhân trung bình 59, bệnh nhân có bệnh van tim 38,7%, tăng
huyết áp 43,2%, bệnh mạch vành 30,1% và bệnh cơ tim gi n l 5,6% [1]
6
Tỷ lệ mắc suy tim giảm phân số tống máu thất trái so với tỷ lệ suy tim
có phân số tống máu thất trái còn bảo tồn (suy tim tâm trương) thay đổi tùy
từng nghiên cứu. Nhìn chung, tỷ lệ suy tim có phân số tống máu thất trái còn
bảo tồn chiếm khoảng 50 % trong tổng số suy tim, v thường xảy ra trước
hoặc đi kèm với suy tim tâm thu. Suy tim tâm trương thường xảy ra ở những
người cao tuổi, nữ giới, người có bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành, rung
nhĩ, ít gặp ở những người sau nhồi máu cơ tim v blốc nhánh trái [124]. Ở
khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ suy tim giảm LVEF cao hơn so với suy tim
LEVF bảo tồn (62-83% so với 17-38%) [111, [189].
1.1.3. Nguyên nhân suy tim
Ngày nay, đ có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán v điều trị các bệnh lí
tim mạch như THA, bệnh mạch vành cấp và mạn tính, song tỉ lệ mắc suy tim
ng y c ng gia tăng do tuổi của người dân tăng, tăng các yếu tố nguy cơ dẫn
đến suy tim. Nguy n nhân suy tim cũng có sự thay đổi, tỷ lệ bệnh nhân suy
tim do bệnh van tim giảm đi, ngược lại tỷ lệ suy tim do bệnh mạch vành và
tăng huyết áp có xu hướng tăng l n [30], [124].
Suy tim phân số tống máu thất trái bảo tồn
- Tăng huyết áp - Bệnh mạch vành - Bệnh van tim - Đái tháo đường - Bệnh cơ tim hạn chế, bệnh cơ tim phì đại - Viêm màng ngoài tim co thắt
thuốc và hoá chất:
rượu,
Suy tim giảm phân số tống máu thất trái - Bệnh động mạch vành - Tăng huyết áp - Bệnh van tim - Bệnh cơ tim gi n - Rối loạn nhịp: nhịp tim nhanh thường xuyên, nhịp chậm thường xuyên - Vi m cơ tim - Bệnh tim bẩm sinh có luồng thông trái phải, thông động tĩnh mạch. - Bệnh chuyển hoá: đái tháo đường, thiếu vitamin B1 (beribéri) - Do doxorubincin...
Bảng 1.1: Nguyên nhân gây suy tim [31]
7
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu suy tim do
THA, BMV v BCTG. Đặc điểm suy tim do ba nguy n nhân n y như sau:
Suy tim do tăng huyết áp
Tăng huyết áp được định nghĩa khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mm Hg
và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mm Hg [15]. Tăng huyết áp là một yếu tố
nguy cơ có thể thay đổi được dẫn đến suy tim tâm thu cũng như suy tim tâm
trương, điều trị tăng huyết áp giúp giảm đáng kể tỷ lệ mắc suy tim.
Theo số liệu từ nghiên cứu Framingham công bố năm 1996, tăng huyết
áp là nguyên nhân gây suy tim ở nam là 39% và ở nữ là 59% [117]. Tăng
huyết áp thường kèm theo các bệnh BMV, ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ cùng
dẫn đến suy tim như: sử dụng nhiều rượu bia và thuốc lá.
Tăng huyết áp dẫn đến suy tim thông qua cơ chế dày thất trái, tương tác
với các bệnh kèm theo và quá trình tái cấu trúc cơ tim [126].
- Dày thất trái:
Dày thất trái là dấu hiệu sớm nhất của bệnh cơ tim do tăng huyết áp
(hypertensive cardiomyopathy). Cơ chế chính của dày thất trái ở những người
tăng huyết áp là do phản ứng (thích nghi) của tế b o cơ tim với sự tăng áp lực
trong buồng tim v tăng hậu gánh. Tác động cơ học của tăng huyết áp gây dày
(phì đại) thất trái chịu ảnh hưởng của yếu tố gen, giới và kích thước của cơ
thể [66]. Dày thất trái có thể d y đồng tâm hoặc dày lệch tâm. D y đồng tâm
l bước đầu của việc tái cấu trúc cơ tim do tăng huyết áp, d y đồng tâm biểu
hiện chính l d y đồng đều các thành thất trái, tăng khối lượng cơ thất trái,
đường kính cuối tâm trương thất trái ở giai đoạn này có thể giảm hoặc bình
thường. Dày lệch tâm thất trái xảy ra khi thất trái bắt đầu giãn, khối lượng cơ
thất trái tăng. Khi dày lệch tâm và giãn thất làm giảm khả năng v hiệu quả co
bóp của thất trái dẫn tới tăng nguy cơ suy tim.
8
- Tái cấu trúc cơ tim trong tăng huyết áp:
Cấu trúc cơ tim bao gồm: tế b o cơ, tổ chức liên kết và vi tuần hoàn.
Tất cả các thành phần n y đều tham gia v thay đổi trong quá trình tái cấu
trúc cơ tim do tăng huyết áp. Ngoài ra, các thành phần trong máu như tế bào
monocyte v đại thực b o cũng góp phần trong quá trình dày thành thất. Tế
b o cơ tim chiếm 25 % trong tổng số các tế bào của tổ chức cơ tim, nhưng nó
chiếm 75% khối lượng của tim. Số lượng tế bào cơ đạt đầy đủ và tối đa trong
vòng 1 năm tuổi. Khi tăng huyết áp, dẫn đến tăng áp lực mạn tính lên thành
thất trái thì tâm thu, làm cho các tế b o cơ tim phì đại do gia tăng các sợi cơ
trong tế b o, đây l cơ chế chính gây dày thành thất.
Tổ chức liên kết trong cơ tim đóng vai trò như khung, trụ cột, các dây
kết nối v định hướng tế b o cơ tim trong quá trình tái cấu trúc. Tổ chức liên
kết đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổ đầy ở thời kỳ tâm trương. Sự gia
tăng bất thường của collagen, các tổ chức xơ có thể dẫn đến tăng độ cứng của
thành tim (giảm khả năng gi n của tâm thất), rối loạn chức năng tâm trương
thất trái. Rối loạn chức năng tâm trương thất trái l giai đoạn sớm ở bệnh nhân
tăng huyết áp khi bắt đầu có tái cấu trúc cơ tim v d y th nh thất [176].
Sự biến đổi vi tuần hoàn của tổ chức trong cơ tim ở những người tăng
huyết áp còn nhiều tranh luận. Tuy nhiên, có nhiều bằng chứng có giá trị cho
thấy sự biến đổi cấu trúc của mạch máu ở người tăng huyết áp như quá sản
lớp tế b o cơ trơn, phù nề, tăng các th nh phần collagen trong b o tương, hoạt
hóa các hormon và các yếu tố tăng trưởng, hoạt hóa hệ Renin – Angiotensin –
Aldosterone. Thay đổi tuần hoàn mạch vành dẫn tới thiếu máu cơ tim kể cả
trường hợp có hay không hẹp động mạch vành [126].
- Tăng huyết áp và các bệnh kèm theo cùng gây biến đổi cấu trúc và
chức năng của tim.
Thiếu máu cơ tim, bệnh mạch v nh v tăng huyết áp: ở những người
tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim có thể xuất hiện ngay cả khi động mạch vành
9
bình thường, do vi mạcch bị tổn thương. D y thất trái gây tăng trở kháng
mạch vành dẫn đến giảm tưới máu cơ tim, v có thể gây thiếu máu cơ tim
thoáng qua hoặc dẫn đến hiện tượng cơ tim bị stunning (bị choáng). Ngoài ra,
tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ dẫn đến hẹp động mạch vành và nhồi
máu cơ tim do vữa xơ động mạch. Tăng huyết áp có phì đại thất trái l m tăng
tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim.
Mối tương tác của tăng huyết áp v đái tháo đường ở bệnh nhân suy
tim: đái tháo đường týp 2 là một yếu tố góp phần gây dày thành thất và là một
yếu tố độc lập dẫn đến vữa xơ động mạch. Đái tháo đường typ 2 l m tăng
nguy cơ suy tim 2 lần với nam giới và 5 lần với nữ so với những người không
mắc đái tháo đường. Bệnh cơ tim do đái tháo đường tăng l n rõ khi có tăng
huyết áp kèm theo. Cơ chế của bệnh cơ tim do đái tháo đường do hậu quả của
tăng stress oxy hóa, phản ứng glycosyl hóa protein không cần enzym, thay đổi
các tín hiệu bên trong tế bào, và rối loạn chuyển hóa của tế b o cơ tim. Những
người đái tháo đường tỷ lệ rối loạn chức năng tâm trương không có triệu
chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ 27% - 69%, và rối loạn này có thể dẫn đến suy
tim [126].
Suy tim do bệnh mạch vành
Bệnh tim thiếu máu cục bộ (bệnh mạch vành) là một trong những
nguyên nhân chính gây suy tim, tổng hợp các nghiên cứu lớn, trong số các
bệnh nhân suy tim thì nguyên nhân do bệnh mạch vành chiếm 50% - 70%
[127]. Chẩn đoán bệnh mạch vành khi có hẹp ≥ 50% đường kính của một
hoặc nhiều nhánh chính của động mạch vành [142].
Sinh lí bệnh của suy tim mạn tính do bệnh mạch vành.
Suy tim do bệnh mạch v nh thường có nhiều yếu tố gây n n đặc điểm
lâm sàng của suy tim có giảm chức năng tâm thu v /hoặc rối loạn chức năng
tâm trương thất trái [127]. Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất là hậu quả sau
nhồi máu cơ tim, dẫn đến tế b o cơ tim bị mất chức năng, xơ hóa, tái cấu trúc
10
thất trái, kết quả dẫn đến giãn buồng tim, hoạt hóa hệ thống thần kinh thể dịch
dẫn đến tổn thương các tế b o cơ tim còn sống. Điều n y đ được chứng minh
qua các thử nghiệm lâm s ng đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc ức chế men
chuyển, thuốc chẹn beta giao cảm và các biện pháp tái thông mạch vành trong
điều trị nhồi máu cơ tim cấp. Yếu tố thứ 2 là rất nhiều bệnh nhân sống sót sau
nhồi máu cơ tim, thường bị tổn thương nhiều nhánh động mạch vành chứ
không đơn thuần tổn thương ở nhánh động mạch vành bị nhồi máu [85]. Chính
điều này dẫn đến tổn thương tế b o cơ tim ở mức độ nặng hơn, tổn thương
không chỉ ở vùng bị nhồi máu mà còn tổn thương ở những vùng xa khu vực
nhồi máu. Hậu quả của cơ tim bị thiếu máu/hay ngủ đông (hibernation), dẫn
đến rối loạn chức năng thất trái, tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim tái phát, giảm
phân số tống máu thất trái hoặc đột tử do căn nguy n tim mạch. Yếu tố cuối
cùng, là sự rối loạn chức năng của tế bào nội mạc do vữa xơ động mạch có thế
là yếu tố quan trọng v độc lập dẫn đến rối loạn và tiến triển của giảm phân số
tống máu thất trái.
Suy tim do bệnh cơ tim giãn
Thuật ngữ bệnh cơ tim gi n (Dilated cardiomyopathy) nhằm để chỉ rối
loạn lan tỏa, không đồng nhất của tế b o cơ tim. Khái niện hay chẩn đoán xác
định bệnh cơ tim gi n được tổ chức Y tế thế giới đưa ra năm1995, ESC nhắc
lại năm 2008 [77], và cho tới gần đây nhất khuyến cáo về bệnh cơ tim của
ESC - 2016 [151] và ACC-2016 [53], đều thống nhất: bệnh cơ tim gi n khi có
dấu hiệu giảm chức năng tâm thu và giãn thất trái hoặc cả hai thất mà không
tìm được thấy các nguy n nhân thông thường như bệnh mạch v nh, tăng
huyết áp, bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh hoặc bệnh màng ngoài tim [28],
[125], [158].
Trong thực hành lâm sàng và các nghiên cứu đa trung tâm về suy tim
thường phân chia nguyên nhân bệnh cơ tim gi n th nh hai nhóm l : bệnh cơ
tim giãn do bệnh mạch vành và bệnh cơ tim gi n không do bệnh mạch vành
11
(ischemic and nonischemic cardiomyopathy) chiếm tỉ lệ từ 30-40% [53].
Trong trường hợp này bệnh cơ tim gi n được hiểu là một trong số bệnh nằm
trong nhóm bệnh cơ tim gi n không phải do bệnh mạch vành. Nhóm bệnh cơ
tim giãn không phải do bệnh mạch vành có thể bao gồm do tăng huyết áp và
bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh. Tuy nhi n, quan điểm này không phù hợp
theo định nghĩa về bệnh cơ tim gi n của tổ chức Y tế thế giới.
Tại Mỹ, tỷ lệ mới mắc bệnh cơ tim gi n nguy n phát h ng năm l 5 - 8
trường hợp/100.000 dân, tỷ lệ hiện mắc trung bình 36 trường hợp/100.000
dân, tỷ lệ nam/nữ l 3/1 v h ng năm có khoảng 10.000 người tử vong do
bệnh cơ tim gi n [148]. Tại châu Âu, tỉ lệ hiện mắc 1/2500 dân, mới mắc
7/100.000 dân. Bệnh tim gi n nguy n phát thường gặp ở người trẻ, có liên
quan đến gen và yếu tố gia đình (20-40% các trường hợp). Mặc dù đ có tiến
bộ về thuốc v phương tiện điều trị suy tim, song tỉ lệ tử vong ở nhóm bệnh
nhân n y còn cao v điều trị hướng theo nguy n nhân còn ít. Đa số các trường
hợp ghép tim là những bệnh nhân mắc BCTG nguyên phát [151].
Hệ thống phân loại bệnh cơ tim, trong đó bao gồm cả bệnh cơ tim thể
giãn, lần đầu ti n được Blankerhorn v Gall đề cập v o năm 1956, năm 1980
WHO phân loại lần đầu tiên và cập nhật năm 1996 gồm bệnh cơ tim thể giãn,
bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim hạn chế, loạn sản cơ thất phải (ARVC), và
bệnh cơ tim không phân loại [130].
Theo phân loại của Hội tim mạch Mỹ năm 2006, dựa tr n đột biến gen
trội (predominant) v cơ quan bị tổn thương chia l m hai nhóm: nhóm bệnh
cơ tim nguy n phát (primary cardiomyopathies) nguy n nhân gồm do gen,
không do gen và mắc phải, nhóm n y ưu thế tổn thương tr n cơ tim. Nhóm
bệnh cơ tim thứ phát, tổn thương nhiều cơ quan như bệnh hệ thống, rối loạn
chuyển hoá (hemochroomatosis- rối loạn chuyển hoá sắt), bệnh miễn dịch,
nhiễm độc, sau dùng hoá chất điều trị ung thư [130].
12
Theo Hội tim mạch châu Âu năm 2008, phân chia bệnh cơ tim dựa trên
hình thái và chức năng gồm: bệnh cơ tim phì đại, cơ tim thể giãn, bệnh cơ tim
hạn chế, loạn sản cơ thất phải gây rối loạn nhịp (ARVC) và bệnh cơ tim
không phân loại [77].
Hầu hết bệnh cơ tim có li n quan đến yếu tố gia đình (khoảng 25%
bệnh nhân bệnh cơ tim gi n có li n quan đến yếu tố gia đình, v theo thời gian
các th nh vi n gia đình sẽ có thể tiến triển thành bệnh cơ tim gi n có biểu
hiện lâm s ng) v đột biết gen, nhờ công nghệ gen ngày các phát triển, nhằm
giúp cho việc chẩn đoán sớm, phân loại nguy cơ, có phương án dự phòng và
điều trị bệnh cơ tim tốt hơn [53], [151].
Năm 2013, Li n đo n Tim mạch thế giới (World Heart Federation) đưa
ra phân loại bệnh cơ tim dựa theo MOGE(S): hình thái chức năng (M-
morphofunctional phenotype), cơ quan bị tổn thương (O – organ involvement),
gen di truyền (G – genetic inheritance pattern), nguyên nhân (E –etiologic
annotation), mức độ suy tim theo NYHA v giai đoạn suy tim theo ACC (S –
functional status) [36], [37].
Bệnh cơ tim gi n là một bệnh rối loạn chức năng cơ tim tiến triển xảy
ra sau tổn thương tế b o cơ tim dẫn đến mất chức năng hoặc giảm chức năng
co bóp của tế b o cơ tim. Rối loạn chức năng của tim có thể khởi phát đột
ngột sau nhiễm độc cấp tính hoặc khởi phát từ từ, âm thầm ở những trường
hợp quá tải về áp lực hoặc quá tải về thể tích. Bệnh thường có yếu tố gia đình
và di truyền [151].
Cơ chế bệnh sinh chính của bệnh cơ tim gi n thường là giảm sức bóp
cơ tim, với đặc điểm giãn toàn bộ bốn buồng tim, biến đổi buồng thất theo
dạng cấu trúc hình cầu, các thành thất trái thì mỏng, tuy nhiên khối lượng cơ
thất trái thường bình thường. Các buồng tim giãn ra dẫn đến tăng áp lực lên
thành tim, giảm dòng máu dưới lớp nội tâm mạc và rối loạn chức năng tế bào
cơ tim. Hình ảnh mô bệnh học của bệnh cơ tim gi n đa dạng, và tổn thương
13
không đặc hiệu tùy thuộc vào nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây n n bệnh.
Tuy nhiên, một số hình ảnh thường gặp là các tế b o cơ tim bị giãn, có thể có
nhiều nhân hoặc nhân to, nhỏ không đều nhau, mất các protein co cơ như titin
và α-actinin. Ở tổ chức kẽ và xung quanh mạch máu có nhiều tổ chức xơ, có
thể thấy hình ảnh viên mạn tính, viêm dạng hạt ở tổ chức kẽ hoặc có các ổ
hoại tử nhỏ. Sự bất thường của các protein co cơ có li n quan đến rối loạn
chức năng tâm trương v chức năng tâm thu của tim [62].
Mạch vành ở bệnh nhân cơ tim thể gi n thường l bình thường. Tuy
nhiên, ở giai đoạn cuối mạch vành có thể bị giãn. Các van ba lá và van hai lá
trong bệnh cơ tim gi n thường bị hở do buồng tim giãn ra, dẫn đến giãn vòng
van, xoắn vặn các tổ chức dưới van, dây chằng và trụ cơ bị kéo d n. Thường
thấy huyết khối hình thành ở mỏm tim.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cơ tim giãn vô căn theo hướng dẫn của
Hội tim mạch châu Âu năm 1999 [138], [141].
- Tiêu chuẩn chẩn đoán
+ Phân số tống máu thất trái (LVEF%) < 45% và/hoặc phân số co ngắn
sợi cơ thất trái (FS%) < 25%
+ Đường kính thất trái cuối tâm trương > 117% giá trị bình thường khi
đ hiệu chỉnh theo tuổi và diện tích da tương đương với trên 2SD của giá trị
bình thường cao cộng với 5%
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Bệnh nhân tăng huyết áp.
+ Bệnh mạch vành (hẹp > 50% một hoặc nhiều nhánh lớn của động
mạch vành).
+ Uống rượu nhiều (> 40 g/ng y đối với nữ v > 80 g/ng y đối với
nam, thời gian > 5 năm).
+ Có các bệnh hệ thống dẫn đến giãn buồng tim.
+ Bệnh màng ngoài tim.
14
+ Bệnh tim bẩm sinh.
+ Bệnh tâm phế mạn tính.
+ Nhịp nhanh trên thất bền bỉ.
Hiện nay, các định nghĩa trước đây về bệnh cơ tim gi n vẫn còn giá trị áp
dụng tốt [151]. Tuy nhi n, nó có điểm hạn chế quan trọng l ít nói đến vai trò
của biến đổi gen, mà các biến đổi về gen theo thời gian dưới tác động của yếu tố
môi trường sẽ gây nên biểu hiện hình thái và lâm sàng của bệnh cơ tim gi n.
Nhằm dự phòng v điều trị bệnh cơ tim giãn tốt hơn, năm 2016, ESC đưa ra
khuyến mới về chẩn đoán bệnh cơ tim gi n, b n cạnh đó đưa ra khái niện mới
về bệnh cơ tim giảm vận động các th nh tim nhưng chưa có gi n các buồng tim
(HNDC hypokinetic non-dilated cardiomyopathy) nhóm n y có xu hướng tiến
triển thành bệnh cơ tim gi n [151]. ACC -2016 cập nhật chẩn đoán bệnh cơ tim,
trong đó có bệnh cơ tim gi n, trong đó cập nhật các bước chẩn đoán, chẩn đoán
ở mức gen và chiến lược điều trị chuyên sâu theo từng thể bệnh [53].
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cơ tim giãn theo ESC -2016 [151]
- Giãn và giảm chức năng tâm thu thất trái hoặc cả hai thất, nguyên
nhân không do quá tải thể tích hoặc bệnh mạch vành.
Chú ý:
+ Giảm chức năng thất trái dựa trên sự giảm phân số tống máu thất trái
(LVEF) theo ESC – 2012. LVEF phải được đánh giá bằng hai phương pháp
chuẩn đoán hình ảnh khác nhau hoặc một phương pháp nhưng được thực hiện
2 lần khác nhau, ưu ti n lựa chọn siêu âm tim hoặc chụp cộng hưởng từ tim.
+ Giãn thất trái khi thể tích cuối tâm trương hoặc đường kính cuối tâm
trương thất trái > 2SD giá trị tham chiếu ở người bình thường, đ được hiệu
chỉnh với diện tích da bề mặt (BSA) và tuổi, hoặc hiệu chỉnh theo BSA và
giới. Giá trị bình thường về thể tích v đường kính thất trái cuối tâm trương
theo Hội siêu âm Mỹ - 2008 và tính toán bằng cách truy cập trang
www.paramerterz.com
15
Tiêu chuẩn bệnh cơ tim gây giảm vận động các thành tim nhưng
chưa giãn các buồng tim (Hypokinetic non dilated cardiomyopathy –
HNDC) – ESC 2016.
- Giảm chức năng tâm thu thất trái hoặc cả hai thất (LVEF<45%),
không có giãn các buồng thất, nguyên nhân không do quá tải về thể tích hoặc
bệnh mạch vành.
Chú ý:
Chẩn đoán HNDC, bắt buộc phải có LVEF giảm nhưng không kết hợp
với giãn buồng thất
Bảng 1.2: tiêu chuẩn chẩn đoán BCTG có tính chất gia đình (Relatives) [151]
Tiêu chuẩn chính:
1. 45% Hoặc 2. Giãn thất trái cuối thì tâm trương (về thể tích hoặc đường kính) > 2SD + 5% so với người bình thường, dựa trên siêu âm tim hoặc cộng hưởng từ tim Tiêu chuẩn phụ: 1. Blốc nhánh trái hoàn toàn, hoặc blốc nhĩ thất (PR>200 ms hoặc blốc nhĩ thất độ cao) 2. Rối loạn nhịp thất chưa rõ nguy n nhân (>100 NTT thất/giờ khi theo dõi trong 24 giờ, hoặc nhanh thất không bền bỉ với tần số thất ≥120 chu kỳ/phút) 3. Rối loạn vận động thành thất trái với điều kiện không có rối loạn dẫn truyền trong thất. 4. Không thấy tổn thương thiếu máu cơ tim ở pha muộn (late enhancement) trên cộng hưởng từ tim. 5. Có bằng chứng tổn thương cơ tim (vi m, hoại tử, có/hoặc không có xơ) không phải do thiếu máu trên sinh thiết nội mạc cơ tim. 6. Xuất hiện các tự kháng thể đặc hiệu cho từng bệnh. 16 Hình 1.1: Sơ đồ chiến lƣợc chẩn đoán bệnh cơ tim thể giãn theo ACC -2016
BUN - blood urea nitrogen (nitơ ure trong máu); CRP, C-reactive protein; CT, computed tomography; ESR, erythrocyte sedimentation rate (tốc độ lắng hồng cầu); HbA1c, hemoglobin A1c; PAN,
polyarthritis nodosa (viêm nút quanh động mạch); RA, rheumatoid arthritis (viêm khớp dạng thấp); SPEP, serum protein electrophoresis (điện di protein huyết thanh); UPEP, urine protein
electrophoresis (điện di protein trong nước tiểu) Nguồn: theo ACC (2016) [53] 17 DCM –Dilated cardiomyopathy (Bệnh cơ tim giãn), HNDC – Hypokinetic non-dilated cardiomyopathy (bệnh cơ tim gây giảm vận động thành tim, nhưng chưa gây giãn buồng tim) Hình 1.2: Sơ đồ các bƣớc chẩn đoán BCTG có tính chất gia đình Nguồn: theo ESC (2016) [151] 1.1.4. Phân loại suy tim Có nhiều cách phân loại khác nhau về suy tim [17], [94]. * Theo hình thái định khu: suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ * Theo tiến triển: Suy tim cấp tính, suy tim mạn tính - Suy tim cấp tính là các triệu chứng suy tim xuất hiện hoặc thay đổi nhanh chóng ngay sau khi có các nguyên nhân suy tim, các yếu tố làm cho suy tim nặng lên. Các triệu chứng của suy tim cấp tính thường nặng nề v đe dọa tính mạng làm cho bệnh nhân phải nhập viện cấp cứu. Suy tim cấp có thể là suy tim mới mắc (de novo acute heart failure) hoặc trên nền suy tim mạn tính có từ trước, xuất hiện các triệu chứng nặng hơn [134]. - Suy tim mạn tính là tình trạng suy tim tiến triển từ từ, thời gian kéo d i, trong đó có những giai đoạn ổn định xen kẽ với những đợt suy tim nặng lên gọi l đợt cấp (hay còn gọi l đợt mất bù) của suy tim mạn [134]. * Theo chức năng của tim: Suy tim phân số tống máu thất trái giảm (suy tim tâm thu) và suy tim phân số tống máu thất trái bảo tồn (suy tim tâm trương) 18 - Suy tim giảm phân số tống máu thất trái: Suy tim giảm phân số tống máu thất trái hay còn gọi là suy tim tâm thu, chiếm 50% - 60% trong tổng số bệnh nhân suy tim. Dựa vào giá trị phân số tống máu thất trái có rất nhiều khái niệm về suy tim giảm phân số tống máu thất trái. Theo khuyến cáo 2013 của Hội tim mạch Mỹ, suy tim giảm phân số tống máu thất trái khi có các triệu chứng của suy tim v LVEF ≤ 40% [188], theo Hội tim mạch Châu Âu suy tim giảm phân số tống máu thất trái khi có triệu chứng của suy tim và LVEF < 50% [134]. - Suy tim có phân số tống máu thất trái bảo tồn: Trong số những bệnh nhân có triệu chứng suy tim, các nghiên cứu ước tính có khoảng 50% số bệnh nhân có phân số tống máu thất trái còn bảo tồn (tỷ lệ n y dao động từ 40%- 70%, tùy thuộc vào mốc lấy giá trị LVEF%). Chẩn đoán suy tim có phân số tống máu thất trái bảo tồn vẫn là thách thức vì có nhiều triệu chứng lâm sàng có biểu hiện giống suy tim nhưng không phải do nguyên nhân tim mạch gây nên. * Theo cung lượng tim: suy tim tăng cung lượng và suy tim giảm cung lượng. Chỉ số tim (cardiac index) bình thường 2,5 - 4,0 l/phút/m2. Suy tim hầu hết l cung lượng tim giảm, trong một số trường hợp suy tim có chỉ số tim cao hơn bình thường gọi l suy tim tăng cung lượng. Suy tim tăng cung lượng xảy ra khi khả năng co bóp của tim bình thường nhưng không cung cấp đủ oxy theo nhu cầu. Một số nguy n nhân gây suy tim tăng cung lượng như: cường giáp, thiếu máu, thông động tĩnh mạch, bệnh Beriberi. 1.1.5. Chẩn đoán suy tim giảm phân số tống máu thất trái và suy tim phân số tống máu thất trái bảo tồn Suy tim đ được biết đến từ lâu, song việc chẩn đoán có thể gặp nhiều khó khăn, đặc biệt suy tim giai đoạn sớm và mức độ nhẹ. Suy tim có rất nhiều triệu chứng không đặc hiệu, đôi khi khó phân biệt được triệu chứng đó l của 19 suy tim hay là của bệnh lí khác. Các triệu chứng đặc hiệu của suy tim như: khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm và khó thở kịch phát về đ m thì lại ít gặp. Các triệu chứng thực thể của suy tim có những triệu chứng hay gặp nhưng không đặc hiệu như phù hai chi dưới và các triệu chứng đặc hiệu như thay đổi vị trí của mỏm tim, nhịp ngựa phi, tĩnh mạch cổ nổi ít gặp v đôi khi khó xác định đặc biệt ở những người béo, người có bệnh phổi kèm theo, người già, những người suy tim giai đoạn nhẹ [134], [188]. Suy tim luôn là vấn đề thời sự, mặc dù đ có nhiều tiến bộ trong dự phòng, chẩn đoán v điều trị, song tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân suy tim vẫn cao, trên phạm vi toàn cầu [101]. Cho tới nay, có nhiều các công trình nghiên cứu, các khái niện, định nghĩa, khuyến cáo hướng dẫn chẩn đoán v điều trị suy tim, đặc biệt là các khuyến cáo của Hội tim mạch châu Âu và Hội tim mạch Mỹ. Phân số tống máu thất trái có vai trò rất quan trọng trong suy tim, nó không những có ý nghĩa trong ti n lượng, mà còn là cơ sở lựa chọn bệnh nhân vào các nghiên cứu, thử nghiệm lâm s ng trong suy tim. Ngo i ra, LVEF l cơ sở quan trọng để phân loại suy tim theo chức năng tâm thu thất trái. Các nghiên cứu về suy tim giảm LVEF với các mốc LVEF < 25%, ≤ 35% hay ≤ 40%, các nghiên cứu gần đây nghi n cứu suy tim với LVEF <40-45% hoặc LVEF bình thường hay bảo tồn (LVEF > 50%) [134] Quan niện suy tim giảm LVEF và suy tim LVEF còn bảo tồn, giữa ESC 2012 và ACC 2013 về cơ bản giống nhau, nhưng có một số điểm khác nhau về mốc LVEF. Theo khuyến cáo của ESC - 2012, suy tim giảm LVEF l suy tim có LVEF < 50% (trong đó bao gồm cả suy tim có LVEF từ 40- 49% được gọi là LVEF vùng xám –grey area), suy tim LVEF bảo tồn là suy tim có LVEF ≥ 50% [101], [134], còn theo khuyến cáo của ACC – 2013, suy tim giảm LVEF l suy tim có LVEF ≤ 40%, suy tim có LVEF ở 20 mức ranh giới là suy tim có LVEF từ 41-49%, suy tim LVEF bảo tồn là suy tim với mức LVEF ≥ 50% [188]. Thời gian gần đây, có sự đồng thuận, hợp tác giữa các uỷ ban đưa ra khuyến cáo của Hội tim mạch châu Âu - 2016 và Hội tim mạch Mỹ năm 2016, năm 2017, đưa ra các khuyến cáo tương đối đồng nhất về phân loại suy tim, các thuốc và biện pháp điều trị suy tim [35], [101]. Suy tim có LVEF ≤ 40% l suy tim giảm phân số tống máu thất trái, suy tim có LVEF ≥50% là suy tim có phân số tống máu thất trái bảo tồn theo cả ESC 2016 và ACC 2017. Suy tim có LVEF 40-49% là suy tim có LVEF ở khoảng giữa (mid-range) theo ESC 2016, hay suy tim LVEF mức ranh giới (bordeline) –ACC 2017 [9], [20], [156], [187]. Một số tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim Bảng 1.3: Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham [30], [97]. * Tiêu chuẩn chính * Tiêu chuẩn phụ - Cơn khó thở kịch phát về đ m. - Phù chân. - Ran ứ đọng ở phổi. - Ho về đ m. - Phù phổi cấp. - Khó thở khi gắng sức. - Tim to. - Gan to. - Nhịp ngựa phi. - Tràn dịch màng phổi. - Tĩnh mạch cổ nổi căng phồng. - Dung tích sống giảm 1/3 so với - Phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương dung tích sống tối đa. - Nhịp tim nhanh (> 120 l/phút). tính. - Áp lực tĩnh mạch hệ thống > 16 cm * Tiêu chuẩn chính hay phụ - Giảm 4,5 kg/ 5 ng y điều trị. H2O. - Thời gian tuần hoàn > 25 giây. Chẩn đoán suy tim khi: có ít nhất 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ. 21 Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim của hội Tim mạch châu Âu (European Society of Cardiology - ESC) Nhằm chuẩn hóa nâng cao chất lượng chẩn đoán v điều trị suy tim Hội tim mạch châu Âu đ ra các khuyến cáo về chẩn đoán v điều trị suy tim v o các năm 1995, 1997, 2001, 2005, 2008, đến thời điểm nghiên cứu của chúng tôi là khuyến cáo năm 2012, mới nhất là khuyến cáo ESC -2016. * Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim của ESC năm 2008 Chẩn đoán xác định suy tim khi có đủ ba nhóm triệu chứng sau [71]: - Có các triệu chứng điển hình của suy tim như: khó thở khi nghỉ ngơi hoặc gắng sức, mệt mỏi, phù mắt cá chân. - Có các dấu hiệu của suy tim như: nhịp tim nhanh, khó thở kiểu nhanh nông, phổi có ran, tràn dịch màng phổi, tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại vi, gan to - Có những bằng chứng khách quan về bất thường cấu trúc hoặc chức năng tim lúc nghỉ như: tim to, có tiếng ngựa phi (T3), nghe tim có tiếng thổi, có bất thường trên siêu âm tim, tăng nồng độ natriuretic peptide. * Chẩn đoán suy tim giảm phân số tống máu thất trái. Theo ESC 2012, suy tim giảm phân số tống máu thất trái khi có đủ các điều kiện sau [134]. - Có các triệu chứng điển hình của suy tim - Có các dấu hiệu của suy tim - Giảm phân số tống máu thất trái * Chẩn đoán suy tim có phân số tống máu thất trái bảo tồn. Theo ESC 2012, suy tim có phân số tống máu thất trái bảo tồn khi có đủ các điều kiện sau [134]. - Có các triệu chứng điển hình của suy tim - Có các dấu hiệu của suy tim - Phân số tống máu thất trái bình thường hoặc giảm nhẹ với thất trái không giãn - Có biến đổi cấu trúc tim (dày thất trái, gi n nhĩ trái) v /hoặc rối loạn chức năng tâm trương thất trái. 22 Bảng 1.4: Các bất thƣờng trên siêu âm tim thƣờng gặp ở bệnh nhân suy tim theo khuyến cáo của ESC 2012 [134] Phân số tống máu thất
trái (LVEF%)
Phân suât co cơ thất trái
(LVFS%)
Kích thước cuối tâm
trương thất trái (LV end
diastolic-size) Kích thước cuối tâm thu
thất trái Tăng
(Ds > 45 mm, > 25mm/m2,
thể tích > 43 ml/m2) Giảm phân số tống máu
thất trái
Giảm phân số tống máu
thất trái
Có khả năng suy tim quá
tái thể tích (suy tim ứ
huyết-Volume overload
heart failure)
Có khả năng suy tim quá
tái thể tích (suy tim ứ
huyết-Volume overload
heart failure) e’ Rối loạn chức năng gi n
thất trái Chỉ số E/e’ Chỉ số rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân suy tim
Giảm
(< 8 cm/s ở vách liên thất,
< 10 cm/s ở thành bên,
trung bình < 9 cm/s)
Cao > 15
thấp < 8
Trung gian 8-15 Chỉ số E/A Hạn chế > 2
Rối loạn thư gi n < 1
Bình thường 1-2 Tăng áp lực đổ đầy thất
trái
Áp lực đổ đầy thất trái
bình thường
Vùng ranh giới (Grey
zone) cần đánh giá th m
các thông số khác.
Tăng áp lực đổ đầy
Quá tải thể tích
Rối loạn giãn thất trái
hoặc áp lực đổ đầy thất
trái bình thường
Chưa kết luận được (có
thể giả bình thường)
Tăng áp lực đổ đầy thất
trái Thay đổi từ giả bình thường
sang rối loạn thư gi n thất
trái (Chỉ số E/A giảm ≥ 0.5)
> 30 ms Tăng áp lực đổ đầy thất
trái Dòng chảy qua van hai
lá khi làm nghiệm pháp
Valsalva
Hiệu số thời gian sóng
A qua tĩnh mạch phổi-
Thời gian sóng A qua
van hai lá 23 Bảng 1.5: Phân loại suy tim theo Hội tim mạch Mỹ 2013 [31], [188] Phân loại LVEF% Giải thích Suy tim giảm phân số tống ≤ 40% Còn gọi l suy tim tâm thu, đây l máu thất trái mốc EF% mà hầu hết các nghiên cứu ngẫu nhiên sử dụng để tuyển chọn bệnh nhân, hiệu quả của các biện pháp điều trị suy tim ở nhóm bệnh nhân n y đ được chứng minh. Suy tim phân số tống máu ≥ 50% Còn gọi l suy tim tâm trương, Có thất trái còn bảo tồn nhiều tiêu chuẩn khác nhau để chẩn đoán. Việc chẩn đoán suy tim n y cần phải loại trừ các nguyên nhân không phải do tim mạch gây nên các triệu chứng giống suy tim. Hiệu quả của các biện pháp điều trị suy tim ở nhóm n y chưa xác định cần nghiên cứu thêm. Suy tim phân số tống máu 41-49% Nhóm n y có đặc điểm lâm sàng, thất trái bảo tồn, ở mức ranh cách thức điều trị, hiệu quả của các giới (borderline) biện pháp tương tự như nhóm có EF ≥ 50%. Suy tim phân số tống máu > 40 % là nhóm bệnh nhân trước đó có suy thất trái bảo tồn, phân số tim giảm phân số tống máu thất trái, tống máu thất trái cải thiện nay phân số tống máu thất trái được sau điều trị (improved) hồi phục và cải thiện. 24 Bảng 1.6: Định nghĩa suy tim theo LVEF – ESC 2016 [156] Loại suy tim Suy tim LVEF Suy tim LVEF Suy tim LVEF giảm (HFrEF) khoảng giữa bảo tồn (HFpEF) (HFmrEF) 1 Triệu chứng ± dấu Triệu chứng ± dấu Triệu chứng ± dấu hiệu (dấu hiệu có hiệu (dấu hiệu có hiệu (dấu hiệu có thể không có trong thể không có trong thể không có trong giai đoạn sớm của giai đoạn sớm của giai đoạn sớm của suy tim hoặc ở suy tim hoặc ở suy tim hoặc ở những BN đ điều những BN đ điều những BN đ điều trị lợi tiểu) trị lợi tiểu) trị lợi tiểu) LVEF<40% LVEF 40-49% LVEF ≥50% 2 3 - 1. Peptide lợi 1. Peptide lợi niệu tăng (BNP > niệu tăng (BNP > Tiêu 35 pg/ml, NT- 35 pg/ml, NT- chuẩn proBNP > 125 proBNP > 125 pg/ml) pg/ml) 2. Có ít nhất 1 2. Có ít nhất 1 trong các tiêu trong các tiêu chuẩn sau: chuẩn sau: a. D y thất trái a. D y thất trái v /hoặc lớn nhĩ v /hoặc lớn nhĩ trái trái b. Rối loạn chức b. Rối loạn chức năng tâm trương năng tâm trương 25 1.2. Cơ chế rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền ở bệnh nhân suy tim 1.2.1. Cơ chế rối loạn nhịp tim Có rất nhiều loại rối loạn nhịp tim khác nhau tr n lâm s ng, nhưng chúng đều do một trong ba hoặc cả ba cơ chế sau gây nên: rối loạn hình thành xung động, rối loạn dẫn truyền xung động, v cơ chế rối loạn cả hình thành và dẫn truyền xung động [18]. * Rối loạn hình thành xung động Là rối loạn phát nhịp của nút xoang, nút nhĩ thất hoặc các ổ ngoại vị ở thất hoặc nhĩ. - Rối loạn phát nhịp ở nút xoang như nhịp xoang nhanh, nhịp xoang chậm, hội chứng nút xoang bệnh lí. - Các ổ ngoại vị ở nhĩ gây ngoại tâm thu nhĩ, các ổ ngoại vị ở thất gây ngoại tâm thu thất. - Hoạt động nảy cò (trigger activity): là những dao động điện thế xảy ra khi tế b o đ được khử cực, sau pha 0 gọi là hậu khử cực. Khi những giao động đó đạt tới điện thế ngưỡng chúng sẽ gây nên hoạt động nảy cò. Có thể là hậu khử cực sớm hoặc hậu khử cực muộn do ngộ độc các thuốc điều trị loạn nhịp tim như nhóm digitalis. * Rối loạn dẫn truyền xung động Rối loạn dẫn truyền xung động xảy ra khi đường dẫn truyền trong tim bị chậm lại hoặc bị nghẽn (blốc) gây ra các rối loạn như: blốc xoang nhĩ, blốc nhĩ thất độ I, II, III, blốc bó His, blốc nhánh... hoặc giảm tốc độ dẫn truyền ở một vùng hay một đám tế b o cơ tim, rút ngắn thời gian trơ gây n n hiện tượng vòng vào lại (re-entry) gây nên những cơn nhịp nhanh. Hoặc có đường dẫn truyền tắt nối giữa nhĩ v thất như hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW), hội chứng Lown-Ganon-Levin (LGL). 26 * Cơ chế phối hợp Rối loạn cả hình th nh xung động và dẫn truyền xung động. Ví dụ, khi có một kích thích đến sớm từ một ổ ngoại vị gây nên ngoại tâm thu và khởi phát cơn nhịp nhanh do vòng vào lại 1.2.2. Cơ chế rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh nhân suy tim. * Cơ chế rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân suy tim: Ở bệnh nhân suy tim có thể gặp tất cả các rối loạn nhịp trên thất như: rối loạn nhịp xoang, ngoại tâm thu trên thất, nhanh nhĩ v rung nhĩ. Ngoại tâm thu trên thất v nhanh nhĩ cơn thường xuất hiện trước rung nhĩ, cuồng nhĩ. Trong các rối loạn nhịp trên thất thì rung nhĩ l một trong những RLN thường gặp có liên quan chặt với biểu hiện lâm sàng, cận lâm s ng, điều trị và tiên lượng ở bệnh nhân suy tim [128]. Tỷ lệ rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim tăng dần với mức độ suy tim. Tỷ lệ rung nhĩ khi suy tim độ 1 là 10% nhưng khi suy tim độ 4 thì tỷ lệ n y l n đến 50% [122], [166]. Ngược lại, rung nhĩ l một trong những yếu tố gây suy tim, một số nghiên cứu thấy rằng ở những bệnh nhân rung nhĩ sẽ có khoảng 15,6- 24% dẫn tới suy tim [139], [182]. Suy tim v rung nhĩ thường có chung rất nhiều yếu tố nguy cơ như: tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, bệnh cơ tim, đái tháo đường, béo phì, hội chứng ngừng thở khi ngủ. Cơ chế của rung nhĩ v suy tim có cùng mối li n quan đến biến đổi siêu cấu trúc, điện sinh lí và yếu tố thần kinh thể dịch. Đôi khi khó có thể tách biệt rung nhĩ có trước hay suy tim có trước [133], [167]. Sự thay đổi về hoạt động của thần kinh thể dịch, điện sinh lí cơ tim và các yếu tố biến đổi cơ chất ở 27 bệnh nhân suy tim sẽ khởi động, phát triển và duy trì rung nhĩ. Ngược lại, Mất đồng bộ nhĩ thất Mất đồng bộ về dẫn
truyền Đáp ứng tần số thất nhanh Thay đổi tính trơ của tâm
nhĩ rung nhĩ sẽ dẫn đến suy tim và làm suy tim nặng hơn [122]. Xơ hóa mô li n kết Biến đổi khoảng R-R Rung
nhĩ Quá tải thể tích và áp lực Do độc tính của thuốc
(VD: thuốc điều chỉnh rối
loạn nhịp, chẹn kênh
calci) Suytim Hình 1.3: Sơ đồ mối tác động qua lại của rung nhĩ và suy tim Nguồn: theo Maisel W.H (2003) [122] 28 Thay đổi hoạt động của
kênh ion trên màng tế
bào Thay đổi về cấu trúc
kênh ion trên màng tế
bào Gi n tâm nhĩ Suy tim Rung nhĩ Xơ hóa cơ nhĩ Rối loạn dẫn truyền Tăng hoạt động thần
kinh giao cảm - Rung nhĩ là hậu quả của suy tim: Hình 1.4: Cơ chế suy tim gây rung nhĩ Nguồn: theo Ben Morrion T (2009) [46] Các mô hình nghiên cứu thực nghiệm tr n động vật đ chỉ ra rằng cơ chế của suy tim dẫn đến rung nhĩ l do thay đổi điện sinh lí của cơ nhĩ bao gồm: thay đổi hoạt động các kênh ion của tế b o, thay đổi kênh trình diện (channel Expression), xơ hóa mô kẽ, kéo dài hoạt hóa qua các kênh ion, và tăng nguy cơ rối loạn nhịp [76]. Theo Li và cộng sự, khi suy tim sẽ dẫn tới
thay đổi hoạt động của rất nhiều kênh ion, giảm mật độ của kênh L của Ca2+
(L type Ca2+), thay đổi dòng K+ ra ngoài tế bào, làm chậm và trì hoãn dòng K+
vào trong tế b o cũng như l m thay đổi thoáng qua của sự trao đổi Na+/Ca2+ vào trong tế bào ở pha tái cực, hậu quả l m tăng nguy cơ xuất hiện và kéo dài 29 rung nhĩ. Trong suy tim, cấu trúc cơ tim bị thay đổi nhiều như gi n v căng nhĩ, xơ hóa cơ nhĩ có vai trò khởi phát rung nhĩ [46] Suy tim là một trong những yếu tố li n quan đến tiến triển của rung nhĩ cơn th nh rung nhĩ mạn tính. Sự tiến triển từ rung nhĩ cơn th nh rung nhĩ mạn tính dẫn tới tình trạng suy tim nặng l n, nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy tim có rung nhĩ mạn tính tăng 1,6 lần so với nhóm suy tim có rung nhĩ cơn [106]. - Rung nhĩ gây ra và làm cho suy tim nặng lên Tại Mỹ, có khoảng 15,6 - 24% bệnh nhân rung nhĩ tiến triển thành suy tim [182], [139]. Rung nhĩ dẫn đến suy tim thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Rung nhĩ có thể l nguy n nhân đầu tiên gây suy tim và nó còn làm cho suy Suy tim tâm trương Suy tim tâm thu Giãn tâm thất Phì đại tâm thất Giãn thành tâm thất Nhịp tim nhanh giảm nhịp tim Rung nhĩ Khả năng co cơ tâm thất Giảm khả năng thư
giãn tâm thất Tăng hoạt động thần
kinh giao cảm tim nặng hơn. Hình 1.5: Cơ chế rung nhĩ gây suy tim Nguồn: theo Ben Morrison T (2009) [46] 30 Rung nhĩ dẫn đến giảm cung lượng tim do nhiều yếu tố khác nhau. Các chỉ số thể tích tống máu thất trái, cung lượng tim, đỉnh tiêu thụ oxy ở bệnh nhân suy tim có rung nhĩ đều giảm hơn so với suy tim còn nhịp xoang [122]. Rung nhĩ dẫn đến mất đồng bộ giữa nhĩ v thất, giảm thời gian đổ đầy tâm trương, giảm thể tích tống máu, tăng áp lực tâm trương nhĩ v ước tính làm giảm 20% cung lượng tim [74]. Đáp ứng thất không đều trong rung nhĩ dẫn đến giảm chức năng thất trái và ảnh hưởng xấu đến huyết động của bệnh nhân. Khi nhịp thất không đều dẫn đến giảm cung lượng tim, tăng áp lực nhĩ trái và áp lực động mạch phổi bít, ảnh hưởng đến cân bằng nội môi, tăng giữ nước và làm nặng lên tình trạng tăng áp lực đổ đầy nhĩ v thất [122]. Rung nhĩ kéo d i dẫn đến biến đổi cấu trúc cơ tim từ mức đại thể đến mức tế b o v l m tăng cường hoạt động của hệ thống thần kinh giao cảm, từ đó dẫn đến suy tim [46], [122]. * Cơ chế rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim Rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim rất thường gặp, rối loạn nhịp có thể có/hoặc không có triệu chứng lâm sàng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân [98]. Ước tính có khoảng 50% số bệnh nhân suy tim bị đột tử, mà nguyên nhân chính là do rối loạn nhịp. Ngược lại, rối loạn nhịp tim có thể gây suy tim do làm giảm khả năng tống máu và gây nên bệnh cơ tim [162], [194], [195]. Suy tim là một hội chứng bệnh lí phức tạp do nhiều nguyên nhân gây nên, làm biến đổi về cấu trúc và chức năng của tim. Rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim có rất nhiều nguyên nhân, yếu tố v cơ chế gây n n đó l [75], [152]: - Các bất thường về cấu trúc và huyết động Các sẹo cơ tim v vòng v o lại Phì đại thất Căng, giãn thành thất Vòng vào lại qua các phân nhánh (Bundle branch reentry) Thiếu máu cơ tim 31 - Rối loạn chuyển hóa Hoạt hóa thần kinh thể dịch v tăng cường hệ catecholamin Tăng cường hoạt động của các tận cùng thần kinh và hệ giao cảm Bất thường về điện giải đồ - Do thay đổi về điện sinh lí Kéo d i điện thế hoạt động Thay đổi vai trò của canxi và sự trao đổi canxi-natri Thay đổi dòng kali - Do các thuốc điều trị suy tim: thuốc lợi tiểu, digoxin, các thuốc giãn mạch v tăng sức bóp cơ tim có thể dẫn đến và làm nặng thêm rối loạn nhịp thất. Biến đổi cấu trúc trong suy tim (vòng ngoài cùng) dẫn đến thay đổi điện sinh lý tim (vòng giữa) từ đó khởi động các cơ chế rối loạn nhịp (vòng trong cùng). Hình 1.6: Cơ chế rối loạn nhịp ở bệnh nhân suy tim Nguồn: theo Zipes D. P. (2009) [195] 32 - Bất thường về cấu trúc và huyết động + Sẹo cơ tim Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim và biến đổi bất thường về cấu trúc cơ tim thể hiện rõ nhất trong trường hợp sau nhồi máu cơ tim v hình th nh các vòng vào lại. Ở những bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, tại vùng nhồi máu sẽ hình thành các sẹo khu trú, dẫn tới sự mất đồng nhất của cơ tim, giữa vùng cơ tim bị nhồi máu v vùng cơ tim không nhồi máu [153]. Ngoài ra, tại vùng sẹo (sẹo và tổ chức xung quanh sẹo) sau nhồi máu có một số tế b o cơ tim còn sống sót, các tế b o n y có vai trò như k nh dẫn truyền xung động chậm và theo nhiều hướng. Bằng chứng về sự tồn tại các kênh dẫn truyền n y được chứng minh qua thăm dò điện sinh lí, bằng cách ghi điện tim từng vị trí người ta thấy được vị trí của ổ phát nhịp gây nhanh thất. Sự gắn kết các tế bào ở vùng sẹo rất lỏng lẻo dẫn đến sự dẫn truyền xung động ở vùng này trở nên chậm hơn, đây l yếu tố cần thiết để tạo nên vòng vào lại. Sự thay đổi tính dẫn truyền v tính trơ của cơ tim ở gần vùng không còn tính kích thích (vùng sẹo nhồi máu) tạo n n môi trường cho vòng vào lại. Sự hình thành và tái cấu trúc sẹo của cơ tim ở bệnh nhân suy tim là nguyên nhân chính dẫn đến rối loạn nhịp thất do vòng vào lại [75]. + Phì đại và căng giãn thành thất Khi suy chức năng thất, sẽ có nhiều cơ chế bù trừ khác nhau nhằm cải thiện và duy trì cung lượng tim. Tuy nhi n, chính các cơ chế bù trừ này có thể là dẫn đến rối loạn nhịp tim. Phì đại thành thất là một trong những yếu tố dẫn đến thay đổi về điện sinh lí gây rối loạn nhịp như: giảm sự gắn kết giữa các tế bào (cell to cell coupling), giảm điện thế màng tế bào, thiếu máu nội tâm mạc, thay đổi các dòng ion qua màng tế bào. Thay đổi tiền gánh và hậu gánh ở bệnh nhân suy tim là một trong những yếu tố dẫn đến rối loạn nhịp, cơ chế l do thay đổi điện thế hoạt động bằng cách làm ngắn thời gian tái cực [157]. Tăng tiền gánh và hậu 33 gánh cũng như tăng áp lực tâm trương dẫn đến thiếu máu nội tâm mạc, căng th nh tim, đây l cơ sở vật chất gây rối loạn nhịp. Dòng ion bị hoạt hóa do căng th nh tim dẫn đến cả rối loạn sau khử cực sớm hoặc muộn tùy thuộc vào thời gian gây căng th nh thất. + Vòng vào lại qua các phân nhánh (Bundle Branch Reentry) Thay đổi cấu trúc cơ tim dẫn dến tổn thương hệ thống dẫn truyền, có nguy cơ dẫn dến hình thành vòng vào lại qua các phân nhánh. Nhanh thất do vòng vào lại lớn (macro-reentry) li n quan đến hệ thống bó His-Purkinje và vách liên thất có đặc điểm ECG là nhanh thất đơn dạng, hầu hết nhanh thất có QRS dạng blốc nhánh trái. Rối loạn nhịp kiểu n y cũng rất hay gặp ở bệnh nhân suy tim, đặc biệt là suy tim do bệnh cơ tim giãn không do bệnh mạch vành (nonischemic dilated cardiomyopathy). Ở những bệnh nhân cơ tim gi n thường có các sẹo lan tỏa, các sẹo này có thể ảnh hưởng đến hệ thống His- Purkinje làm chậm dẫn truyền của hệ thống này và hình thành vòng vào lại qua các phân nhánh [195]. Các rối loạn nhịp kiểu này có thể điều trị đốt vòng vào lại bằng sóng có tần số radio với tỷ lệ thành công rất cao. + Thiếu máu cơ tim Ngoài vai trò của vòng vào lại và sẹo cơ tim, thiếu máu cơ tim gây n n rối loạn nhịp thường ở giai đoạn cấp. Trên mô hình gây suy tim ở động vật, người ta thấy rằng tỷ lệ thiếu máu cơ tim ở bệnh nhân suy tim cao hơn so với những trường hợp không có suy tim. Rối loạn nhịp xảy ra do thiếu máu cấp được chia l m 2 giai đoạn [100]: Giai đoạn thứ nhất 1A: xảy ra trong vòng 2 - 10 phút kể từ khi thiếu máu. Cơ chế gây rối loạn nhịp ở giai đoạn này là do thiếu oxy, nhiễm acid, tăng kali ngoại bào, dẫn đến làm chậm và mất đồng nhất dẫn truyền trong thất ở giai đoạn phục hồi sau kích thích. 34 Giai đoạn thứ hai 1B: xảy ra trong vòng 15 – 30 phút kể từ khi thiếu máu, cơ chế rối loạn nhịp ở giai đoạn n y chưa rõ r ng, có thể do mất sự gắn kết giữa các tế bào với nhau. Phì đại cơ tim, tăng áp lực đổ đầy, v tăng nồng độ catecholamine dẫn đến tăng nhu cầu oxy ở bệnh nhân suy tim. Mất cân bằng giữa nhu cầu oxy và dòng máu ở các mao mạch dẫn đến thiếu máu nội tâm mạc. Thiếu máu cơ tim v sự tái cực trong cơ tim bị phân tán l cơ sở vật chất gây các rối loạn nhịp thất. - Bất thường về chuyển hóa + Hoạt hóa hệ thần kinh thể dịch (Neurohormonal activation) Việc hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm và hệ thống renin-angiotensin- aldosterol l cơ chế bù trừ chính trong suy tim dẫn đến các thay đổi, làm tiền đề gây rối loạn nhịp. Sự hoạt hóa này dẫn đến tăng nồng norepinephrine và Angiotensin II ở tổ chức. Sự tăng các chất này có ý nghĩa quan trọng trong ti n lượng v l cơ sở khoa học chính chứng minh hiệu quả của việc áp dụng các thuốc chẹn beta giao cảm và ức chế men chuyển trong dự phòng đột tử ở bệnh nhân suy tim. Meredith và cộng sự đ chứng minh, có sự tăng giải phóng norepinephrine ở các bệnh nhân suy tim dẫn đến tăng hoạt động của thần kinh giao cảm v tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất và nhanh thất [137]. Một số nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa sự kích thích quá mức của hệ adrenergic, cũng như tăng mật độ của các sợi thần kinh giao cảm với rối loạn nhip tim [57]. + Bất thường điện giải đồ Rối loạn về điện giải đồ đặc biệt là rối loạn về kali và magie là hai bất thường hay gặp gây rối loạn nhịp ở bệnh nhân suy tim [83]. 35 Tăng kali máu thường gặp khi dùng các thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 và kháng Aldosterone. Rối loạn nhịp do tăng kali máu l do giảm dẫn truyền điện thế hoạt động, có thể gây blốc nhĩ thất hoăc nhanh thất. Giảm kali máu do tăng hoạt động của hệ RAA hoặc do dùng thuốc lợi tiểu. Giảm kali máu dẫn đến tăng tính tự động của các sợi Purkinje, làm ngắn thời gian điện thế hoạt động ở pha cao nguy n, tăng tái cực nhanh từ đó có thể dẫn thay đổi sớm ngay sau khử cực (early afterdepolarization) l m tăng nguy cơ nhanh thất đa dạng và rung thất. Giảm magie máu ở bệnh nhân suy tim mạn tính có thể gây rối loạn nhịp tuy nhiên mức độ rối loạn nhịp ít gặp hơn như khi bất thường kali máu v cơ chế rối loạn nhịp do giảm magie chưa rõ r ng. - Thay đổi về điện sinh lí tim + Kéo dài điện thế hoạt động Thay đổi điện thế hoạt động của tế b o cơ tim ở bệnh nhân suy tim đ được một số tác giả chứng minh, đó l kéo d i thời gian điện thế hoạt động do
thay đổi dòng Na+ và K+ qua màng tế bào [48]. Hình 1.7: Hình ảnh kéo dài điện thế hoạt động của cơ thất trái ở bệnh nhân suy tim. Nguồn: theo Ebinger M. W (2005) [75] 36 + Rối loạn vận chuyển canxi Có rất nhiều rối loạn điện sinh lí xảy ra ở bệnh nhân suy tim. Tuy nhiên, rối loạn chuyển hóa ion canxi gây rối loạn nhịp tim là phức tạp nhất [75]. Bình thường sự kích thích co cơ l kết quả của sự giải phóng canxi từ lưới nội b o cơ tương (sarcoplasmic reticulum-SR), khởi phát (trigger) bằng sự đi v o tế bào của ion canxi trong giai đoạn điện thế hoạt động. Ion canxi có vai trò trong cả quá trình kích thích v co cơ, do đó sự thay đổi dòng canxi đi vào - đi ra tế bào là yếu tố gây rối loạn nhịp tim. Kênh canxi typ L phụ thuộc điện thế là nguồn cung cấp canxi chính vào trong tế bào và chịu trách nhiệm giải phóng canxi ở SR. Các kênh này bị giảm cả về số lượng và chức năng ở bệnh nhân suy tim, dẫn đến kéo d i điện thế hoạt động của tế b o cơ tim [154]. Ngoài ra, sự phản ứng của kênh canxi typ L góp phần tác động vào quá trình tái cực nhanh sớm sau khử cực và làm kéo d i quá trình điện thế hoạt động. Sự thay đổi dòng canxi qua màng tế bào rất tinh tế v li n quan đến quá trình muộn sau khử cực (delay afterdepolarization) qua hai cơ chế chính là tăng canxi trong tế bào và phóng tự nhiên của canxi ở hệ SR. + Vai trò của sự trao đổi natri và canxi Ở điều kiện bình thường sự trao đổi natri và canxi qua màng tế bào giúp điều hòa dòng canxi và tạo điều kiện cho tế b o cơ tim được thư gi n. Sự trao đổi của natri - canxi qua màng chịu ảnh hưởng của các nồng độ natri, canxi v điện thế màng tế b o. Khi suy tim người ta thấy có sự tăng chức năng vận chuyển của kênh natri-canxi do tăng giải phóng canxi từ lưới nội bào [184]. Sự tăng chức năng vận chuyển natri - canxi tác động đến quá trình tái cực muộn sau khử cực (delayed afterdepolarization). + Thay đổi của kênh kali phụ thuộc điện thế K nh kali có vai trò độc lập và quan trọng trong việc ổn định điện thế màng tế bào và thời gian của điện thế hoạt động. Ở bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối, có sự giảm điều hòa của dòng kali vào và ra khỏi tế bào. Sự giảm 37 điều hòa dòng kali qua màng thế bào làm chậm quá trình trao đổi ion ở pha 1 của quá trình khử cực tế bào, từ đó làm kéo dài thời gian khử cực, dẫn tới rối loạn nhịp tim [154]. * Cơ chế rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh nhân suy tim Rối loạn dẫn truyền trong thất biểu hiện tr n điện tim đồ 12 đạo trình là sự thay đổi hình dạng v độ rộng của phức bộ QRS. Rối loạn dẫn truyền trong thất có thể ở các hình thái sau: blốc nhánh phải (right blundle branch block-RBBB), blốc nhánh trái (left bundle branch block), blốc phân nhánh trái trước (left anterior fascicular block-LAFB), blốc phân nhánh trái sau (left posterior fascicular block) và blốc dẫn truyền không đặc hiệu (non RBBB or LBBB) [150]. Rối loạn dẫn truyền trong thất vừa là hậu quả của suy tim đồng thời nó cũng l một yếu tố nguy cơ dẫn đến suy tim [70], [161]. Rối loạn dẫn truyền trong thất thường do các nguy n nhân suy tim gây n n như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh cơ tim phì đại, hoặc do xơ hóa, thoái hóa đường dẫn truyền gây nên [59]. Theo số liệu của nghiên cứu Framingham, qua theo dõi trung bình trong 12,7 năm ở 1759 người không có bệnh tim mạch và suy tim. Những người n y được làm ECG và chia thành ba nhóm: nhóm có QRS bình thường, nhóm có blốc nhánh không hoàn toàn và nhóm có blốc nhánh hoàn toàn. Kết quả khi có blốc nhánh không ho n to n tăng nguy cơ suy tim 1,4 lần, nhóm có blốc nhánh ho n to n tăng nguy cơ suy tim 1,7 lần [70]. Hình dạng và kéo dài khoảng thời gian QRS l m tăng nguy cơ suy tim, làm cho suy tim nặng lên và tỷ lệ tử vong cao hơn có thể do các cơ chế sau [70]: - Blốc nhánh tr n ECG v suy tim thường có cùng nhiều yếu tố nguy cơ hoặc các bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh mạch vành. - Blốc nhánh có liên quan chặt chẽ đến việc thay đổi về cấu trúc và chức năng thất trái [145]. Ở bệnh nhân suy tim, thời gian của phức bộ QRS có tương quan nghịch với phân số tống máu thất trái [104]. Phức bộ QRS càng rộng thì tỷ lệ và mức độ hở của van hai lá v van ba lá c ng tăng (tỷ lệ hở van 38 hai lá vừa, nặng ở bệnh nhân suy tim có QRS < 120 ms v ≥ 120 ms lần lượt là 8% và 20%) [161]. - Người có QRS kéo d i, đặc biệt là blốc nhánh trái, sự khử cực của thất trái xảy ra sau khi thất phải khử cực và truyền xung động từ thất phải qua vách liên thất đến thành bên và thành tự do của thất trái, làm cho co bóp thất trái bất động bộ, đặc biệt là bất đồng bộ giữa vùng vách và thành bên thất trái. Từ đó dẫn đến nguy cơ suy tim v mức độ suy tim nặng hơn [175]. 1.3. Tình hình nghiên cứu về rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh nhân suy tim 1.3.1. Tình hình nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim * Các nghiên cứu trên thế giới Các nghiên cứu về rối loạn nhịp trên thất Nghiên cứu SOLVD (the Study of Left Ventricular Dysfunction), với 6517 bệnh nhân suy tim, theo dõi trong 3 năm, thấy rung nhĩ l một yếu tố ti n lượng độc lập với tử vong. Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân ở nhóm có rung nhĩ cao hơn v có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có rung nhĩ (34% so với 23%, p < 0,001). Tỷ lệ tử vong do suy tim nặng cao hơn ở nhóm suy tim có rung nhĩ cũng cao hơn so với nhóm không có rung nhĩ (16,8% so với 9,4% p < 0,001 RR 1,42). Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do rối loạn nhịp ở hai nhóm không khác nhau [74]. Mathew J (2000) nghiên cứu 7788 bệnh nhân suy tim mạn tính có nhịp xoang theo dõi trong 37 tháng. Trong quá trình theo dõi có 11,1% bệnh nhân xuất hiện nhịp nhanh trên thất (bao gồm cả rung nhĩ). Những bệnh nhân có nhịp nhanh trên thất tăng nguy cơ tử vong so với nhóm không có nhịp nhanh trên thất. Nguy cơ tử vong ở nhóm có nhịp nhanh trên thất tăng 2,45 lần và tăng nguy cơ tái nhập viện vì suy tim nặng với RR 3,00 (từ 2,7-3,33) [131]. Nghiên cứu về suy tim ở châu Âu thấy rằng, tỷ lệ gặp rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim là 45 %, những bệnh nhân nằm viện vì suy tim nếu xuất hiện 39 rung nhĩ mới trong quá trình nằm viện sẽ là yếu tố độc lập dự đoán tử vong trong bệnh viện. Theo kết quả nghiên cứu Frammingham, suy tim mạn tính l m tăng nguy cơ rung nhĩ l n 4,5 lần ở nam và 5,9 lần ở nữ [103] Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu đều cho rằng rung nhĩ l yếu tố nguy cơ độc lập gia tăng tử vong và tần số nhập viện vì suy tim nặng lên. Ví dụ, nghiên cứu V-HeFT (Vasodilator in Heart Failure Trial) với 1472 bệnh nhân suy tim độ 2 v độ 3 (suy tim mức độ nhẹ và vừa), theo dõi trong 2,5 năm, thấy số bệnh nhân đột tử và tử vong của nhóm suy tim có rung nhĩ tăng không nhiều và không có sự khác biệt so với nhóm không có rung nhĩ [58]. Rung nhĩ do bất kỳ nguy n nhân n o đều là yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ não. Tuy nhiên, rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim thì nguy cơ mắc đột quỵ não sẽ tăng hơn, vấn đề n y được chứng minh qua các thang điểm CHADS2 (Congestive heart failure, Hypertension, Age, Diabetes, Stroke) hay thang điểm CHA2DS2-VAS. Suy tim nói chung v suy tim có rung nhĩ l yếu tố nguy cơ độc lập l m tăng nguy cơ tắc mạch [56], [134]. Mamas MA và cộng sự (2009), phân tích tổng hợp 16 nghiên cứu với 53969 bệnh nhân suy tim mạn tính thấy rằng: bệnh nhân suy tim mạn tính (cho dù đó l suy tim có phân số tống máu thất trái giảm hoặc phân số tống máu thất trái bình thường) có rung nhĩ sẽ có ti n lượng nặng v tăng nguy cơ tử vong [123]. Các nghiên cứu về rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim Rối loạn nhịp thất rất thường gặp ở bệnh nhân suy tim. Ngoại tâm thu thất, nhanh thất và rung thất không chỉ ảnh hưởng lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim như: gây hồi hộp trống ngực, tức ngực, mệt mỏi, khó thở, giảm chức năng thất trái m còn l m tăng nguy cơ tử vong. Tỷ lệ ngoại tâm thu thất và nhanh thất không bền bỉ ở bệnh nhân giảm phân số tống máu thất trái có/hoặc không có suy tim rất cao, lần lượt là 70 - 90% và 40 - 80% [152]. Ngoại tâm thu thất đặc biệt là ngoại tâm thu thất có 40 dạng blốc nhánh trái, với số lượng nhiều làm giảm chức năng thất trái do làm tăng nhu cầu oxy của cơ tim, l m mất đồng bộ cơ tim, hở van hai lá và ba lá nhiều hơn, biến đổi cấu trúc cơ tim từ đó dẫn đến giãn và giảm chức năng thất trái và suy tim [113]. Hình 1.8: Cơ chế ngoại tâm thu thất gây bệnh lí cơ tim Nguồn: theo Cha Y.M (2012) [113] Francis GS (1986) tổng kết từ 8 nghiên cứu rối loạn nhịp ở bệnh nhân suy tim thấy rằng: ngoại tâm thu thất đa ổ, ngoại tâm thu thất chùm đôi có tỷ lệ cao khoảng 87 %, tỷ lệ gặp nhanh thất không bền bỉ từ 54 %, rối loạn nhịp thất có thể là yếu tố độc lập ảnh hưởng đến ti n lượng ở bệnh nhân suy tim mạn tính [79]. Steven N. Singh và cộng sự (1998) khi nghiên cứu 666 bệnh nhân suy tim mạn tính có phân số tống máu thất trái giảm nhiều (EF 28 ± 7%) và có ngoại tâm thu thất nhiều. Trong đó có 142 bệnh nhân không có cơn nhanh thất không bền bỉ và 524 bệnh nhân có cơn nhanh thất không bền bỉ, các bệnh nhân được theo dõi trung bình 45 tháng (0 - 54 tháng). Tác giả thấy rằng nguy cơ tử vong chung ở nhóm có nhanh thất không bền bỉ cao hơn nhóm không có cơn nhanh thất không bền bỉ [171]. 41 Theo Bharat K Kantharia (2010), tổng hợp từ nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ rối loạn nhịp ở bệnh nhân suy tim rất cao: tỷ lệ gặp ngoại tâm thu thất bao gồm cả có hoặc không có ngoại tâm thu thất chùm đôi l 87 %, nhanh thất không bền bỉ 45 – 80% [103]. Marcos R. và cộng sự (2008), phân tích tổng hợp từ 11 nghiên cứu, với hơn 4000 bệnh nhân bao gồm suy tim, hoặc có phân số tống máu thất trái giảm thấy rằng: tỷ lệ gặp nhanh thất không bền bỉ từ 19 – 61 %, tỷ lệ nhanh thất/rung thất hoặc đột tử từ 5 - 14%, tỷ lệ rối loạn nhịp tăng dần theo mức độ suy tim và phân số tống máu thất trái [67]. Nghiên cứu the Cooperative North Scandinavia Enalapril Survival Study (CONSENSUS) những bệnh nhân suy tim độ 4 tỷ lệ tử vong trong 1 năm l 52%. Ước tính có khoảng 50 - 60% tử vong ở bệnh nhân suy tim là do đột tử (đột tử xảy ra cả khi lâm sàng suy tim ổn định hoặc xảy ra trong giai đoạn suy tim nặng l n), nguy n nhân đột tử ở những bệnh nhân n y đa số là do nhanh thất, nhanh thất thoái biến thành rung thất. Đột tử do nhịp chậm ít xảy ra hơn (5 - 30% số bệnh nhân đột tử) v đột tử do nhịp chậm thường xảy ra khi bệnh nhân suy tim nặng (NYHA III-IV) [107], [128]. Theo nghiên cứu Marburg Cardiomyopathy Study, sự xuất hiện nhanh thất không bền bỉ tr n Holter điện tim có liên quan không chặt chẽ với các nguy cơ tim mạch của rối loạn nhịp (RR=1,7 p=0,1), thời gian nhanh thất không bền bỉ chứ không phải tần số nhanh thất có giá trị ti n lượng. Tỷ lệ mắc các biến cố li n quan đến rối loạn nhịp tăng theo số nhịp của nhanh thất không bền bỉ, khi nhanh thất 5 nhịp, 9 nhịp v ≥ 10 nhịp thì tỷ lệ các biến cố tăng lần lượt là 2%, 5% và 10% [89], [128]. Nghiên cứu gộp từ 11 nghiên cứu lớn, với hơn 1000 bệnh nhân, chứng minh rằng nhanh thất không bền bỉ là yếu tố tiên đoán có giá trị cao v độc lập với EF% về nguy cơ đột tử ở bệnh nhân có giảm chức năng thất trái. Nghiên cứu n y cũng kết luận những bệnh nhân giảm chức năng thất trái không có nhanh thất không bền bỉ thì nguy cơ đột tử sẽ thấp [67]. 42 Tác giả Grimm nghiên cứu 202 bệnh nhân bị BCTG, bắt đầu vào nghiên cứu không có nhanh thất bền bỉ, theo dõi trong 32 tháng thấy chỉ có đường kính thất trái thì tâm trương (LVDd), LVEF và sự xuất hiện cơn nhanh thất không bền bỉ trên Holter điện tim là những yếu tố ti n lượng các biến cố do rối loạn nhịp gây ra. Khi kết hợp chỉ số LVDd ≥ 70mm và có NSVT sẽ tăng nguy cơ biến cố là 14,3 lần, khi kết hợp LVEF ≤ 30 v có NVST thì nguy cơ biến cố sẽ tăng 14,6 lần, với độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị ti n đoán dương tính (PPV) giá trị ti n đoán âm tính (NPV) lần lượt là 59%, 84%, 40 % và 92% [90]. 1.3.2. Tình hình nghiên cứu về rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh nhân suy tim Rối loạn dẫn truyền trong thất, đặc biệt là blốc nhánh trái thường liên quan đến mức độ nặng của bệnh cơ tim, giảm chức năng thất trái nhiều, làm cho ti n lượng nặng hơn v tăng nguy cơ tử vong do suy tim. Ngoài ra, QRS có vai trò quan trọng trong ti n lượng v l cơ sở để lựa chọn v đánh giá hiệu quả việc áp dụng cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ (CRT) trong điều trị suy tim. Wang N.C. và cộng sự (2008), nghiên cứu độ rộng phức bộ QRS ở 2962 bệnh nhân nhập viện vì suy tim có phân số tống máu thất trái ≤ 40 %. Trong đó 1641 bệnh nhân có QRS bình thường (< 120 ms) và 1321 bệnh nhân có QRS rộng (≥ 120 ms). Các bệnh nhân được theo dõi trung bình trong 9,9 tháng, kết quả thấy rằng: QRS giãn rộng thường gặp ở bệnh nhân suy tim giảm phân số tống máu thất trái, QRS giãn rộng là yếu tố độc lập ti n lượng tỷ lệ tử vong chung cũng như tử vong do tim mạch cao và tần số nhập viện vì suy tim nhiều hơn so với bệnh nhân có độ rộng QRS bình thường [181]. Shenkman H.J. và cộng sự (2002), qua nghiên cứu 3471 bệnh nhân suy tim có phân số tống máu thất trái < 45 % thấy rằng: tỷ lệ bệnh nhân suy tim có QRS rộng chiếm 20,8%. Phân số tống máu thất trái càng giảm thì tỷ lệ 43 QRS giãn rộng càng cao. QRS giãn rộng thì tỷ lệ tử vong do tim mạch cao. Bệnh nhân suy tim có QRS giãn rộng được xem xét chỉ định cấy máy tạo nhịp 2 buồng điều trị suy tim [169]. Bilchick K.C và cộng sự (2010), nghiên cứu các biến cố tim mạch (tử vong và nhập viện vì suy tim) ở 14946 bệnh nhân được cấy máy tái đồng bộ cơ tim (CRT hoặc CRT-D) trong thời gian 40 tháng thấy rằng: độ rộng và hình thái của phức bộ QRS của bệnh nhân suy tim trước khi được cấy máy CRT hoặc CRT-D ảnh hưởng rất nhiều đến ti n lượng và kết quả điều trị. Ở bệnh nhân có blốc nhánh phải và nguyên nhân suy tim là bệnh mạch vành mặc dù được điều trị bằng thuốc và CRT-D nhưng tỷ lệ tử vong cao hơn 2 lần so với những bệnh nhân có blốc nhánh trái và nguyên nhân suy tim không phải là bệnh mạch vành cũng được điều trị bằng thuốc và CRT-D. Khi độ rộng của QRS > 150 ms và hình thái của QRS là blốc nhánh trái thì kết quả điều trị bằng CRT tốt hơn l QRS rộng nhưng hình thái l blốc nhánh phải [49]. Mức độ hở van hai lá và van ba lá ở bệnh nhân suy tim tăng dần theo độ rộng của QRS, tỷ lệ hở van hai lá vừa đến nặng ở bệnh nhân suy tim có QRS ≥ 120 ms cao hơn hẳn so với những bệnh nhân có QRS < 120 ms (20% so với 8%) [161]. Độ rộng của QRS tăng dần theo mức độ và theo thời gian suy tim. Tỷ lệ QRS > 120 ms tăng dần từ 10%, 32% v 53 % tương ứng với mức độ suy tim từ độ 1 đến độ 3 [104], [173]. Theo Baldasseroni S và cộng sự, nghiên cứu 5,517 bệnh nhân suy tim, QRS kéo d i thường gặp ở những bệnh nhân suy tim nặng (suy tim độ 3, độ 4 có blốc nhánh trái hoàn toàn 32,8% so với blốc nhánh trái không hoàn toàn là 26,4%) [40]. Khi suy tim độ rộng của QRS tăng dần khoảng 5 ms/năm [104], [186]. * QRS rộng làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy tim Tỷ lệ tử vong v đột tử ở bệnh nhân suy tim có phức bộ QRS rộng tăng hơn nhóm có QRS hẹp [39], [99], [161]. Tỷ lệ tử vong tăng dần khi dẫn truyền trong thất kéo dài. Theo Shamim W và cộng sự, tỷ lệ tử vong trong 36 44 tháng ở bệnh nhân suy tim có QRS < 120 ms, QRS 120-160 ms và QRS > 160 ms tương ứng là 20%, 36% và 58% [168]. Theo Desai A.D và cộng sự, nghiên cứu 44,280 bệnh nhân, theo dõi 6,0 ± 3,8 năm, thấy rằng QRS kéo dài l m tăng nguy cơ tử vong do căn nguy n tim mạch ở mọi bệnh nhân, khi tăng độ rộng của QRS l n 10 ms thì nguy cơ tử vong do tim mạch là 18% [68]. Theo Kalra, nghiên cứu giá trị ti n lượng của QRS trong suy tim thấy rằng, khi QRS ≥ 120 ms nguy cơ tử vong hoặc phải ghép tim tăng gấp 3 lần so với nhóm có QRS < 120 ms, và tỷ lệ tử vong trong vòng 5 năm ở cũng gặp nhiều hơn ở nhóm có QRS rộng (84 % so với 47%p < 0,0001). QRS rộng có thể l m tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất (nhanh thất, rung thất) v đột tử ở bệnh nhân suy tim, tuy nhi n, chưa có đủ chứng để chứng minh điều này. Qua hai nghiên cứu lớn là MADIT II (Multicenter Automatic Defibrillator Implantation Trial II) nghiên cứu hiệu quả dự phòng đột tử của cấy máy phá rung tự động ở 1232 bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim (ít nhất 1 tháng), suy tim độ 1 đến độ 3, EF ≤ 30 % [143], và nghiên cứu SCD-HeF (Sudden Cardiac Death in Heart Failure Trial) đánh giá hiệu quả dự phòng tử vong (đột tử) của Amiodarone và ICD so với giả dược ở 2521 bệnh nhân suy tim độ 2 v độ 3 (do bệnh mạch vành và không phải do bệnh mạch vành) có EF ≤ 35%. [41], đều thấy rằng ICD có hiệu quả làm giảm tỷ lệ tử vong có ý nghĩa thống kê ở cả nhóm có QRS < 120 ms v nhóm có QRS ≥ 120 ms. Tuy nhiên, tỷ lệ số lần sốc và tỷ lệ giảm nguy cơ tử vong ở nhóm có QRS rộng nhiều hơn so với nhóm có QRS hẹp, điều đó chứng tỏ rối loạn nhịp thất ở nhóm suy tim có QRS rộng nhiều hơn, nhưng sự khác biệt n y chưa có ý nghĩa thống kê [41], [143]. * Cập nhật các khuyến cáo liên quan đến rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh nhân suy tim. Đặc điểm rối loạn dẫn truyền trong thất, biểu hiện là hình dạng v độ rộng của phức bộ QRS. Vai trò của hình dạng v độ rộng QRS trong ti n lượng ở bệnh nhân suy tim v định hướng lựa chọn biện pháp tạo nhịp tái đồng bộ tim 45 ng y c ng được khẳng định, tiếp tục nghiên cứu v đưa ra các hướng dẫn trong thực hành lâm sàng. Theo các khuyến cáo gần đây, việc chỉ định tạo nhịp tái đồng bộ tim ở bệnh nhân suy tim mạn tính, LVEF ≤35%, suy tim NYHA III-IV, nhịp xoang, đ điều trị nội khoa tối ưu những vẫn còn triệu chứng suy tim, thời gian sống > 1năm, đặc biệt có blốc nhánh trái. Tuy nhiên, mốc về độ rộng của QRS ở bệnh nhân blốc nhánh trái để chỉ định cấy CRT thì có một số điểm khác nhau, nhưng tốt nhất là LBBB với QRS ≥ 150ms [134], [156], [187]. Bảng 1.7: Tóm tắt các khuyến cáo liên quan QRS trong chỉ định CRT ở bệnh nhân suy tim mạn tính LVEF ≤35%. QRS Mức độ Bằng chứng Tổ chức Năm ESC [71] 2008 ESC [134] 2012 Hình dạng
-
LBBB
Non-LBBB LBBB ESC [55] 2013 Non-LBBB LBBB ESC [156] 2016 Non-LBBB LBBB ACC [188] 2013 Non-LBBB A
A
A
A
B
B
B
A
A
B
B
A
B
A LBBB 2013 ACC/HRS
[160] I
I
II a
I
I
II a
II b
I
I
II a
II b
I
II a
II a
Phù hợp cấy CRT
Có thể cấy CRT
Có thể cấy CRT
-
- -
- Non-LBBB
LBBB
LBBB
LBBB Độ rộng
> 120 ms
≥ 120 ms
≥ 150 ms
> 150 ms
120-150 ms
> 150 ms
120-150 ms
≥150 ms
130-149 ms
≥150 ms
130-149 ms
≥150ms
120-149 ms
≥ 150 ms
≥ 150 ms
120-149 ms
≥ 150 ms
≥ 150 ms
≥ 120 ms
≥ 120 ms Xem xét cấy CRT 2017
2014
2015 ACC [187]
NICE-UK
VNHA [31] Trước năm 2016 các khuyến cáo đều thống nhất với bệnh nhân suy tim mạn tính, LVEF ≤35%, LBBB ≥ 120ms có thể xem xét cấy CRT điều trị suy tim. 46 1.3.3. Các nghiên cứu về rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất ở trong nước Lê Ngọc Hà (2003), nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim (hết giai đoạn cấp và bán cấp) thấy rằng: bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim có suy tim thì tỉ lệ các rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất gặp nhiều hơn v phức tạp hơn so với các rối loạn nhịp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không có suy tim. Rối loạn nhịp có liên quan thuận với đường kính thất trái và liên quan nghịnh với phân số tống máu thất trái [5]. Đặng Lịch (2004), nghiên cứu 103 bệnh nhân suy tim sau nhồi máu cơ tim thấy tỷ lệ gặp rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền như sau: rung nhĩ 4,9 %; ngoại tâm thu thất 38,8 %; blốc nhánh 17,5%; blốc nhĩ thất cấp I 2,9 % [13]. Nguyễn Văn Nhương (2004), qua nghi n cứu 56 bệnh nhân suy tim mạn tính thấy rằng: tỷ lệ rối loạn nhịp trên thất l 100 % trong đó hay gặp là ngoại tâm thu trên thất 60,7%, cơn nhịp nhanh trên thất 39,2%; 91,7% bệnh nhân có ngoại tâm thu thất; 16,1% cơn nhanh thất không bền bỉ. Khi mức độ suy tim theo NYHA c ng tăng v hoặc phân số tống máu thất trái < 40% thì tỷ lệ gặp rối loạn nhịp c ng tăng v c ng gặp rối loạn nhịp phức tạp [16]. Nguyễn Văn Thông (2008), nghi n cứu 66 bệnh nhân (30 bệnh nhân LVEF ≥ 40% v 36 bệnh nhân LVEF < 40%) suy tim sau nhồi máu cơ tim, thấy nhóm LVEF < 40% có tỉ lệ NTT trên thất cũng như NTT thất phức tạp cao hơn nhóm có LVEF ≥ 40%, tuy nhi n sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê [23]. Hoàng Anh Tiến (2010), nghiên cứu vai trò NT-proBNP và luân phiên sóng T điện tâm đồ ở bệnh nhân suy tim, nồng độ NT-proBNP ở nhóm suy tim có RLN thất nặng cao hơn so với nhóm không RLN thất nặng. NT- proBNP có giá trị ti n lượng RLN thất nặng với OR= 22,94 (p<0,001). Điểm cắt nồng độ NT-proBNP trong ti n lượng RLN nặng là 2059 pg/ml [24]. 47 Phạm Thái Giang (2011), nghiên cứu 365 bệnh nhân tăng huyết áp (42 bệnh nhân có LVEF < 50% và 323 bệnh nhân LVEF ≥ 50%), tỷ lệ NTT thất và trên thất ở nhóm có LVEF < 50% cao hơn so với nhóm có LVEF ≥ 50% lần lượt là 97,6% so với 68,1% và 97,6% có với 87,3%, p < 0,05; đặc biệt NTT thất phức tạp ở nhóm có LVEF < 50 cao hơn rõ rệt so với nhóm LVEF ≥ 50% (88,1% so với 22,9%, p < 0,001) [4]. Quyền Đăng Tuy n (2011), nghi n cứu rối loạn động bộ tim ở 104 bệnh nhân suy tim thấy 26,9% bệnh nhân có QRS ≥ 120 ms [26] Các nghiên cứu trong nước nêu ở trên, nghiên cứu về rối loạn nhịp ở bệnh nhân THA, bệnh mạch v nh, đái tháo đường, bệnh van tim, trong đó có điểm qua về mối liên quan RLN tim và RLDT trong thất với LVEF và mức độ suy tim, nhưng chưa có nghi n cứu n o đầy đủ về RLN và RLDT ở bệnh nhân suy tim giảm phân số tống máu thất trái so với suy tim có phân số tống máu thất trái còn bảo tồn. 48 CHƢƠNG 2 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Gồm 205 bệnh nhân suy tim mạn tính, chia làm hai nhóm: -Nhóm 1: 157 bệnh nhân suy tim mạn tính có LVEF < 50% -Nhóm 2: 48 bệnh nhân suy tim mạn tính có LVEF ≥ 50%. Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi v điều trị tại khoa Tim mạch – Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Chọn các bệnh nhân vào nghiên cứu theo các bước sau: * Chọn bệnh nhân suy tim mạn tính dựa theo khuyến cáo của Hội tim mạch châu Âu 2008 [30], [71]: - Bệnh nhân suy tim khi có đầy đủ ba nhóm triệu chứng sau: Có các triệu chứng điển hình của suy tim như: khó thở khi nghỉ ngơi hoặc gắng sức, mệt mỏi, phù mắt cá chân và Có các dấu hiệu của suy tim như: nhịp tim nhanh, khó thở kiểu nhanh nông, phổi có rale, tràn dịch màng phổi, tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại vi, gan to và Có những bằng chứng khách quan về bất thường cấu trúc hoặc chức năng tim lúc nghỉ như: tim to, có tiếng ngựa phi (T3), nghe tim có tiếng thổi, có bất thường trên siêu âm tim, tăng nồng độ natriuretic peptide. - Tiêu chuẩn suy tim mạn tính: là tình trạng suy tim tiến triển từ từ, thời gian kéo d i, trong đó có những giai đoạn ổn định xen kẽ với những đợt suy tim nặng lên [134] * Phân nhóm bệnh nhân suy tim - Nhóm 1: Bệnh nhân suy tim có giảm LVEF theo khuyến cáo của Hội tim mạch châu Âu 2012 khi có đủ các điều kiện sau [134]: 49 + Có các triệu chứng điển hình của suy tim + Có các dấu hiệu của suy tim + Giảm phân số tống máu thất trái (LVEF < 50%) - Nhóm 2: Bệnh nhân suy tim LVEF bảo tồn theo khuyến cáo của Hội tim mạch châu Âu 2012 khi có đủ các điều kiện sau [134]: + Có các triệu chứng điển hình của suy tim + Có các dấu hiệu của suy tim + Phân số tống máu thất trái bình thường hoặc giảm nhẹ (LVEF ≥ 50%). + Có biến đổi cấu trúc tim (dày thất trái, gi n nhĩ trái) v /hoặc rối loạn chức năng tâm trương thất trái * Các bệnh nhân suy tim do: tăng huyết áp, bệnh mạch vành mạn tính, bệnh cơ tim gi n. - Các bệnh nhân tăng huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi là: THA nguyên phát, chẩn đoán dựa theo hướng dẫn của Hội Tim mạch Việt Nam - năm 2008 [15]. - Các bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính trong nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân có ít nhất một trong các tiêu chí sau: + Hẹp ≥ 50% một trong các nhánh chính của động mạch vành trên phim chụp động mạch vành có thuốc cản quang qua đường ống thông, nhưng không có biểu hiện lâm sàng và cận lâm của hội chứng mạch vành cấp. Tiến hành chụp mạch được thực hiện ở Bệnh viện Quân y 103. + Bệnh nhân được đ đặt Stent động mạch, nong động mạch vành qua da và phẫu thuật bắc cầu nối chủ v nh trước đó. - Các bệnh nhân bệnh cơ tim gi n trong nghi n cứu của chúng tôi được chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn bệnh cơ tim gi n của Hội tim mạch Châu Âu – năm 1999 [138]. Các bệnh nhân BCTG n y cũng phù hợp với tiêu chuẩn theo hướng dẫn chẩn đoán BCTG của ESC – 2016 [151] cũng như ACC – 2016 [53]. Chẩn đoán xác định bệnh cơ tim gi n khi thoả mãn các tiêu chí sau: 50 + Giảm chức năng tâm thu thất trái và giãn thất trái hoặc cả hai thất + Bệnh nhân được khám lâm sàng, siêu âm tim, thông tim, chụp động mạch vành cản quang qua đường ống thông. Từ đó, loại trừ các nguyên nhân thông thường gây ra sự biến đổi cấu trúc và chức năng của tâm thất như: tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh hoặc bệnh màng ngoài tim, bệnh tim phổi mạn tính. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Các bệnh nhân bị loại ra khỏi đối tượng nghiên cứu bao gồm: - Bệnh nhân có: bệnh van tim do thấp, hở hai lá do sa van, bệnh màng ngoài tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ tim nhưng không phải bệnh cơ tim giãn, tâm phế mạn tính. - Bệnh nhân suy tim nhưng có các bệnh cấp tính hoặc ác tính kèm theo. - Bệnh nhân có các bệnh phổi mạn tính: COPD, Hen phế quản. - Bệnh nhân đeo Holter ECG không đủ 24 giờ hoặc Holter ECG bị nhiễu nhiều. - Bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim trước khi vào nghiên cứu. - Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang có so sánh đối chứng 2.2.2. Các bước tiến hành - Các bệnh nhân trong nghiên cứu được lấy theo mẫu ngẫu nhiên, thuận tiện. - Mỗi bệnh nhân được khảo sát v ghi chép đầy đủ theo mẫu nghiên cứu thống nhất với quy trình sau: hỏi tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, làm các xét nghiện cần thiết theo mẫu để chọn vào các nhóm nghiên cứu. 51 2.2.2.1. Hỏi khám lâm sàng - Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch: tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI), hút thuốc lá, uống rượu nhiều. - Thời gian phát hiện suy tim: dựa vào thời gian bắt đầu có các triệu chứng điển hình của suy tim như: khó thở khi gắng sức, khó thở kịch phát về đ m, mệt mỏi khi gắng sức, hoặc dựa vào giấy ra viện lần đầu bệnh nhân được chẩn đoán suy tim. - Các triệu chứng cơ năng: mệt mỏi, đau ngực, hồi hộp đánh trống ngực khó thở, đau tức vùng gan, ho, phù, tiểu ít, ngất. - Các triệu chứng thực thể: tím môi v đầu chi, da và niêm mạc nhợt, phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ, nghe tim (nhịp tim, tiếng bất thường có hay không), ran ở phổi. - Đo huyết áp động mạch: sử dụng máy đo huyết áp đồng hồ hiệu ALPKA 2 (Nhật Bản) đ được chuẩn hoá bằng máy đo huyết áp kế thuỷ ngân. Bệnh nhân được nghỉ ngơi 10 phút trước khi đo huyết áp, đo huyết áp 2 tay, đo 2 lần mỗi lần cách nhau 3-5 phút, lấy trung bình cộng giữa hai lần đo của bên có HA cao hơn, ghi nhận HATT, HATTr. - Chiều cao và cân nặng đo bằng cân b n SMIC, cân chính xác đến 0,5 kg và chiều cao chính xác đến 1 cm. Đối tượng mặc quần áo mỏng, không đi giày, dép. - Diện tích da của cơ thể (BSA), tính theo công thức của Dubois BSA (m2) = 0,007184 x W 0,425 x H 0,725 W là trọng lượng cơ thể (kg) và H là chiều cao (cm). - Chỉ số khối cơ thể (BMI), tính theo công thức của WHO năm 1996. BMI = Cân nặng (Kg)
[Chiều cao(m)]2 52 2.2.2.2. Khám xét cận lâm sàng * Các xét nghiệm máu: - Công thức máu: định lượng số lượng hồng cầu, nồng độ huyết sắc tố, Hematocrit, số lượng bạch cầu, công thức bạnh cầu, số lượng tiểu cầu, thực hiện tại khoa Huyết học – truyền máu, Bệnh viện Quân y 103 , K+ cholesterol, triglyceride, LDL-C, HDL-C, điện giải (Na+ - Sinh hóa máu, định lượng các chỉ số: ure, creatinin, glucose,
,Cl-) bằng máy AU 5800 của hãng Beckman Coulter – Mỹ, thực hiện tại Khoa Sinh Hóa – Bệnh viện Quân y 103. - Nồng độ BNP: Định lượng nồng độ BNP bằng máy ci1620-ARCHITECT plus của h ng Abbott, theo phương pháp hóa miễn dịch huỳnh quang vi hạt từ tính (Chemiluminescent Magnetic Immunoassay) tại khoa Sinh hóa - Bệnh viện Quân y 103. Định lượng nồng độ BNP huyết tương được tiến hành trong vòng 30 phút kể từ khi lấy máu. Đánh giá mối liên quan RLN với nồng độ BNP. * X quang tim phổi: đo chỉ số tim/lồng ngực, đánh giá ứ huyết phổi, tràn dịch màng phổi. 53 * Điện tâm đồ: Ghi điện tim 12 đạo trình bằng máy NIHON KOHDEN – CardiofaxS: Hình 2.1: Máy ghi điện tim NIHON KOHDEN – Cardiofax S - Máy ghi được 6 đạo trình cùng lúc, có chức năng tự điều chỉnh biên độ, chống nhiễu v đọc kết quả ECG. - Thời điểm ghi điện tim 12 đạo trình: lúc bệnh nhân vào khoa tim mạch, đ được nghỉ ngơi 10-15 phút. Bệnh nhân nằm ngửa, bỏ các thiết bị và đồ trang sức có tính dẫn điện và từ trường, sóng vô tuyến. - Mắc điện cực theo quy định của Hội tim mạch Mỹ - Các chỉ số phân tích tr n điện tim 12 đạo trình: + Các rối loạn nhịp tim + Đánh giá RLDT trong thất dựa vào: Hình dạng của phức bộ QRS Độ rộng của phức bộ QRS, do máy NIHON KOHDEN – Cardiofax S tự động đo v được kiểm tra lại bởi các bác sỹ tim mạch, lấy giá trị QRS lớn nhất ở V5 hoặc DII. + Đo khoảng QT, và QTc + Phân tích các biểu hiện thiếu máu cơ tim tr n điện tim 54 * Siêu âm tim: Sử dụng máy siêu âm Philips HD-11XE, thực hiện tại phòng siêu âm – Khoa Tim mạch – Bệnh viện Quân y 103. Các bước si u âm tim v đánh giá tình trạng các van tim, vận động th nh tim, kích thước các buồng tim, phân số tống máu thất trái, chức năng tâm trương thất trái, áp lực động mạch phổi theo hướng dẫn của Hội siêu âm tim của Mỹ - 2005 [112]. - Các chỉ số đo đạc và tính toán trên siêu âm TM: Đo các thông số si u âm TM đối với thất trái được thực hiện tại mặt cắt trục dài cạnh ức trái ở li n sườn IV - V dưới sự hướng dẫn của siêu âm hai bình diện. Một số thông số chính trên siêu âm TM sử dụng trong nghiên cứu gồm: + Đường kính ngang của nhĩ trái cuối tâm thu (LA) + Đường kính cuối tâm trương của thất trái (LVDd - mm), được đo ở khởi đầu của phức bộ QRS, từ bờ dưới vách liên thất tới bờ trên của thành sau thất trái. + Đường kính cuối tâm thu của thất trái (LVDs - mm), đo từ đỉnh vận động ra sau của vách liên thất tới bờ trên thành sau thất trái. + Bề dày vách liên thất cuối tâm trương của thất trái (IVSd - mm), đo ở khởi đầu của phức bộ QRS từ bờ tr n đến bờ dưới của vách liên thất. + Bề dày thành sau thất trái cuối tâm trương (LPWd - mm), đo ở khởi đầu của phức bộ QRS từ bờ tr n đến bờ dưới của thành sau thất trái. + Khối lượng cơ thất trái (Left Ventricular Mass-LVM) được tính theo công thức của Penn [78]. LVM (g) = 1,04 x [(Dd + IVSd + LPWd)3-Dd3]-13,6 g. + Chỉ số khối lượng cơ thất trái: LVMI (g/m2) = LVM (g): BSA (m2) 55 Hình 2.2: Phƣơng pháp đo các thông số siêu âm trên TM theo ASE Nguồn: theo Solomon S.D (2007) [172] - Các chỉ số đo đạc và tính toán trên siêu âm 2D: thông qua các mặt cắt cạnh ức trái trục dài và trục ngắn, mặt cắt 4 buồng tim, 5 buồng tim và mặt cắt 2 buồng tim từ vị trí mỏm tim. + Tiến hành quan sát hình thái, cấu trúc của các buồng tim, các van tim. + Đánh giá mức độ rối loạn vận động thành thất trái ở nhóm bệnh nhân sau NMCT bằng chỉ số vận động thành thất (WMSI) theo khuyến cáo của Hội Siêu âm tim Mỹ. + Tính thể tích thất trái trên siêu âm 2D theo công thức Simpson’s: trong đó V là thể tích, a i và b i l đường kính ngang thất trái ở mặt cắt siêu âm 4 buồng và 2 buồng từ mỏm tim, L là chiều dài thất trái. 56 Hình 2.3: Công thức tính thể tích thất trái theo Simpson’s Nguồn: theo Solomon S.D (2007) [172] Từ kết quả thể tích thất trái cuối tâm thu (ESV) và cuối tâm trương (EDV) tính phân số tống máu (EF%) theo phương pháp Simpson’s EF% = (EDV-ESV) x 100%: EDV = SV x 100%: EDV - Đánh giá chức năng tâm trƣơng thất trái: bằng đo phổ Doppler dòng chảy qua van hai lá và bằng siêu âm Doppler tổ chức (tissue Doppler) đo vận tốc
sóng e’ tại vòng van hai lá theo hướng dẫn của Hội siêu âm tim Mỹ - 2009 [146] Các thông số đánh giá phổ Doppler dòng chảy qua van hai lá sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi gồm: + Vận tốc tối đa của sóng đổ đầy đầu tâm trương (E): là vận tốc cao nhất đo được của sóng đổ đầy đầu tâm trương v được tính theo cm/s. + Vận tốc tối đa của sóng đổ đầy cuối tâm trương (A) là tốc độ cao nhất đo được của sóng đổ đầy cuối tâm trương được tính theo cm/s. 57 + Tỷ lệ E/A: là tỷ lệ giữa tốc độ tối đa của dòng đổ đầy đầu tâm trương so với dòng đổ đầy cuối tâm trương. + DT (Thời gian giảm tốc sóng E – Deceleration Time, ms): là thời gian từ đỉnh sóng E đến giao điểm của sóng E với đường cơ bản. Doppler tổ chức (tissue Doppler) quanh vòng van hai lá ở vách liên thất và thành bên thất trái qua mặt cắt 4 buồng từ mỏmm tim: + Vận tốc tối đa của sóng e’ (cm/s) + Vận tốc tối đa của sóng a’ (cm/s) + Tính tỉ lệ E/e’ * Chụp động mạch vành: Để chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ và loại trừ bệnh lí mạch vành trong chẩn đoán bệnh cơ tim gi n, chỉ định chụp động mạch vành dựa theo hướng dẫn về chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2008 [10]. Thủ thuật chụp động mạch v nh, đánh giá kết quả và xem xét can thiệp động mạch v nh được tiến hành tại Phòng can thiệp tim mạch – Bệnh viện Quân y 103. * Ghi Holter điện tim 24 giờ - Phương tiện
Hệ thống máy ghi điện tim liên tục theo phương pháp Holter (máy Rozinn của Mỹ). Bao gồm dây dẫn, điện cực, đầu ghi điện tim 24 giờ, pin AA 1,5 vôn, máy tính được cài phần mềm có khả năng xử lí và phân tính các số liệu thu được, máy in Laser. 58 Hình 2.4: Hệ thống máy Holter điện tim của hãng Rozinn - Vị trí đặt điện cực Bảng 2.1: Quy ƣớc chung các chuyển đạo Holter điện tim Vị trí Màu AHA
Trắng
Đỏ
Đen
Nâu Đòn phải cạnh ức
Xương sườn 6 đường nách trước
Đòn trái cạnh ức
Gian sườn 6 cạnh ức (P)
Xanh lam Giữa đầu tr n xương ức Kênh
CH1 (-)
CH1(+)
CH2(-)
CH2(+)
CH3(-)
CH3(+)
Trung gian Xương sườn 6 đường giữa đòn (T)
Thành ngực phải, thấp Cam
Xanh lục Chuyển đạo
mV5 (-)
mV5(+)
mV1(-)
mV1(+)
DIII(-)
DIII(+)
Hệ thống Holter điện tim của chúng tôi sử dụng phương pháp ghi 3 k nh V5, V1 và DIII sửa đổi (CH1-mV5, CH2-mV1, DIII). 59 Hình 2.5: Sơ đồ mắc điện cực Holter điện tim (Máy Rozinn 153 + 12) - Ghi v phân tính Holter điện tim được thực hiện bởi bác sỹ và kỹ thuật viên - Khoa Tim mạch. - Đặt máy theo dõi Holter điện tim + Sau khi khám xét lâm sàng và làm một số xét nghiệm cận lâm sàng xác định bệnh nhân suy tim mạn tính, chúng tôi tiến h nh đặt Holter điện tim cho bệnh nhân. + Thời điểm đặt Holter điện tim: khi bệnh nhân được chẩn đoán xác định suy tim mạn tính, không trong tình trạng cấp cứu, đe dọa tính mạng, bệnh nhân không dùng các thuốc digoxin, dopamin, dobutamin, cordarone. + Giải thích cho bệnh nhân v người nhà bệnh nhân mục đích, y u cầu, cách thức ghi Holter điện tim. + Chuẩn bị máy ghi Holter điện tim, lắp pin. + Chuẩn bị da vùng đặt điện cực điện tim: tại vùng đặt điện cực được lau sạch da bằng cồn v bôi gel dùng cho ghi điện tim. + Dán điện cực theo hướng dẫn của Hội tim mạch Mỹ. + Kết nối điện cực với máy ghi Holter, cố định dây dẫn v điện cực sao cho tránh bị xoắn vặn v căng dây gây n n tuột, lỏng điện cực trong quá trình theo dõi. + Ghi Holter điện tim trong 24 giờ. + Tháo máy sau 24 giờ, nạp dữ liệu vào máy tính. 60 - Phân tính kết quả tr n Holter điện tim: + Tần số tim trung bình, tần số tim nhanh nhất, tần số tim chậm nhất + Các RLN trên thất, số lượng và tỉ lệ NTT trên thất + Các RLN thất, số lượng và tỉ lệ NTT thất, tính chất RLN thất theo phân độ của Lown. 2.3. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu 2.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán mức độ suy tim và thông số siêu âm tim * Tiêu chuẩn chẩn đoán mức độ suy tim theo Hội Tim mạch New York (NYHA) [30], [188]. Độ I: Bệnh nhân có bệnh lí tim mạch, hoạt động thể lực bình thường không bị hạn chế, không gây mệt mỏi, khó thở hoặc hồi hộp. Độ II: Hạn chế nhẹ vận động thể lực, bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi, vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt mỏi, hồi hộp, khó thở. Độ III: Hạn chế nhiều vận động thể lực, mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ nhưng vận động nhẹ đ xuất hiện triệu chứng cơ năng. Độ IV: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu, triệu chứng cơ năng xuất hiện cả khi nghỉ. Chỉ một vận động thể lực nhẹ, các triệu chứng cơ năng suy tim nặng lên. * Một số tiêu chuẩn siêu âm tim áp dụng trong nghiên cứu - Tiêu chuẩn đánh giá phân số tống máu thất trái theo ESC 2012 [134] + Phân số tống máu thất trái giảm khi LVEF <50% + Phân số tống máu thất trái bảo tồn khi LVEF ≥ 50% - Trong nhóm bệnh nhân suy tim LVEF<50%, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các RLN và RLDT ở mức LVEF≤ 35% so với 35% Chúng tôi lấy mốc LVEF =35% dựa tr n cơ sở các khuyến cáo của Hội tim mạch Mỹ cũng như Hội tim mạch Châu Âu đều lấy mốc LVEF≤ 35% ở bệnh nhân suy tim mạn tính là tiêu chí quan trọng để chỉ định cấy máy phá rung tự 61 động điều trị và dự phòng đột tử do RLN thất nặng và cấy CRT điều trị suy tim mạn tính [55], [160]. - Tiêu chuẩn chẩn đoán gi n buồng tim trái theo ESC 2012 [134] + Giãn thất trái cuối thì tâm trương khi LVDd/BSA 32 mm/m2
+ Giãn thất trái cuối thì tâm thu khi LVDs/BSA > 25 mm/m2 - Phì đại thất trái được xác định theo tiêu chuẩn Framingham khi chỉ số khối cơ thất trái (LVMI) 131 g/m2 ở nam và 100 g/m2 ở nữ[78]. 2.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nguyên nhân suy tim * Chẩn đoán tăng huyết áp Theo tiêu chuẩn WHO - ISH và Hội Tim mạch Việt Nam 2008. Ở người ≥ 18 tuổi, tăng huyết áp khi đo huyết áp tại phòng khám bệnh hoặc bệnh viện mà giá trị huyết áp tâm thu ≥ 140 mm Hg v /hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mm Hg [15]. * Chẩn đoán bệnh mạch vành mạn tính Chẩn đoán bệnh mạch vành mạn tính dựa theo khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam về xử trí bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính năm 2008 [10]. - Cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành gồm: + Đau thắt ngực điển hình: với ba đặc điểm, đau thắt – chẹn sau xương ức với tính chất và thời gian điển hình, xuất hiện khi gắng sức hoặc xúc cảm, đỡ khi nghỉ ngơi hoặc dùng nitrates. + Đau thắt ngực không điển hình: chỉ gồm hai yếu tố trên + Không phải đau thắt ngực: có một hoặc không có các yếu tố trên - Tiêu chuẩn điện tim trong chẩn đoán bệnh mạch vành mạn tính dựa vào ‘quy tắc Minnesota’ đã được Tổ chức y tế thế giới áp dụng [27]. + Dấu hiệu tổn thương thiếu máu dưới nội tâm mạc: đoạn ST chênh xuống dưới đường đẳng điện 1 mm, đi ngang hoặc chếch xuống, kéo dài 0,06 – 0,08 giây. Sóng T dương cao, nhọn, đối xứng. 62 + Dấu hiệu tổn thương thiếu máu dưới thượng tâm mạc: đoạn ST ch nh l n tr n đường đẳng điện 2 mm ở V1 - V4, hoặc 1 mm ở các chuyển đạo khác. Sóng T âm, nhọn, đối xứng. + Tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim cũ: có hình ảnh sóng Q rộng từ 0,03 – 0,04 giây, sâu 4 mm hoặc bằng 2/3 sóng R tương ứng, hoặc dạng QS từ V1 – V4. + Chẩn đoán thiếu máu cơ tim khi các dấu hiệu bệnh lý trên xuất hiện từ 2 đạo trình liên tiếp (có liên quan) trở l n. Căn cứ v o các đạo trình thiếu máu cơ tim có thể chẩn đoán vị trí thiếu máu v động mạch vành bị tổn thương. - Chụp động mạch vành: Chụp động mạch vành là một trong những tiêu chuẩn chính chẩn đoán bệnh mạch vành. Khi hẹp 50% ít nhất một trong những nhánh chính của động mạch v nh (động mạch liên thất trước, động mạch mũ, động mạch vành phải) thì được chẩn đoán xác định bệnh động mạch vành. * Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cơ tim giãn vô căn theo hƣớng dẫn của Hội tim mạch Châu Âu năm 1999 [138], [141]. - Tiêu chuẩn chẩn đoán + Phân số tống máu thất trái (LVEF%) < 45% và/hoặc phân số co ngắn sợi cơ thất trái (FS%) < 25% + Đường kính thất trái cuối tâm trương > 117% giá trị bình thường khi đ hiệu chỉnh theo tuổi và diện tích da, tương đương với trên 2SD của giá trị bình thường cao cộng với 5% - Tiêu chuẩn loại trừ + Bệnh nhân tăng huyết áp. + Có bệnh lí mạch vành (hẹp > 50% một hoặc nhiều nhánh lớn của động mạch vành). 63 + Uống rượu nhiều (> 40 g/ng y đối với nữ v > 80 g/ng y đối với nam, thời gian > 5 năm). + Có các bệnh hệ thống dẫn đến giãn buồng tim. + Bệnh màng ngoài tim. + Bệnh tim bẩm sinh. + Bệnh tâm phế mạn tính. + Nhịp nhanh trên thất thường xuyên. * Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cơ tim giãn vô căn theo hướng dẫn của Hội tim mạch Châu Âu -2016 [151] - Giãn và giảm chức năng tâm thu thất trái hoặc cả hai thất, nguyên nhân không do quá tải thể tích hoặc bệnh mạch vành. Chú ý: + Giảm chức năng thất trái dựa trên sự giảm phân số tống máu thất trái (LVEF) theo ESC - 2012, LVEF phải được đánh giá bằng hai phương pháp chuẩn đoán hình ảnh khác nhau hoặc một phương pháp nhưng được thực hiện 2 lần khác nay, ưu ti n lựa chọn siêu âm tim hoặc chụp cộng hưởng từ tim. + Giãn thất trái khi thể tích cuối tâm trương hoặc đường kính cuối tâm trương thất trái > 2SD giá trị tham chiếu ở người bình thường, đ được hiệu chỉnh với diện tích da bề mặt (BSA) và tuổi, hoặc hiểu chỉnh theo BSA và giới. Giá trị bình thường về thể tích v đường kính thất trái cuối tâm trương theo Hội siêu âm Mỹ -2008 và tính toán có thể theo trang www.paramerterz.com 2.3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán RLN tim và rối loạn dẫn truyền trong thất * Tiêu chuẩn rối loạn nhịp tim (Theo hướng dẫn của Hội Tim Mạch Việt Nam) [12], [18]. - Rối loạn nhịp tim là bất thường về tần số (nhanh hoặc chậm), hoặc không đều hoặc phối hợp bất thường cả về tần số và nhịp. 64 - Nhịp tim chậm: < 60 chu kỳ/phút. - Nhịp tim nhanh: > 100 chu kỳ/phút. - Ngừng xoang: khoảng R - R > 2,5 giây. - Nhịp nhanh kịch phát trên thất: > 140 ck/ph. - Ngoại tâm thu: nhát bóp đến sớm > 40%. - NTT thất dày: số lượng NTT thất trung bình 10 NTT Thấthất/giờ. - NTT thất dạng chuỗi: NTT thất liên tục, kế tiếp thành từng chuỗi. - NTT thất phức tạp: NTT đa dạng và /hoặc NTT thất dạng chuỗi. - Nhịp nhanh thất: 3 NTT thất liên tiếp, tần số > 100 chu kỳ/phút. + Cơn nhịp nhanh thất không bền bỉ: cơn nhịp nhanh thất kéo d i ≤ 30 giây. + Cơn nhịp nhanh thất dai dẳng: cơn nhịp nhanh thất kéo dài 30 giây. - Nhanh nhĩ khi có ≥ 3 NTT trên thất liên tiếp, tần số tim > 100 chu kỳ/phút. - Rung nhĩ: mất sóng P thay bằng sóng f (sóng f không đều, tần số thường > 300 lần/phút), khoảng cách RR không đều v bi n độ QRS không đều. - Blốc A-V độ 1, 2, 3 + Blốc A-V độ 1: PQ > 0,2 giây. + Blốc A-V độ 2: blốc A-V kiểu Mobitz I (chu kỳ Luciani- Wenckebach): PQ dài dần rồi có 1 sóng P mà không có phức bộ QRS. Blốc A-V độ 2 kiểu Mobitz II: PQ không thay đổi nhưng có một hay nhiều sóng P mà không có QRS tạo thành dạng blốc 2/1, 3/1. + Blốc A-V độ 3: blốc nhĩ thất hoàn toàn, mất sự liên hệ giữa P và QRS, nhĩ bóp ri ng, thất bóp riêng, nhịp nhĩ lớn hơn nhịp thất. - Chẩn đoán mức độ NTT thất theo phân độ của Lown [8] Độ 0 : Không có NTT thất. Độ I : NTT thất đơn dạng, < 30 NTT thất/giờ. Độ II : NTT thất đơn dạng, 30 NTT thất/giờ. 65 Độ III : NTT thất đa dạng. Độ IVa : 2 NTT thất liên tiếp (chùm đôi). Độ IVb : NTT thất chuỗi dài (S≥ 3 NTT thất liên tiếp). Độ V : NTT thất dạng R on T. - Phân chia mức độ rối loạn nhịp thất Lown độ 0 : không có NTT thất. Lown I, II : RLN thất mức độ nhẹ. Lown độ III, IV, V: RLN thất mức độ nặng (RLN thất phức tạp). * Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn dẫn truyền trong thất theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Mỹ 2009 [177] - Blốc nhánh phải (right bundle branch block –RBBB) + Phức bộ QRS ở V1 hoặc V2 có dạng rsr’, rsR’ hoặc rSR’, các sóng R’ hoặc r’ lớn hơn sóng r. + Ở V6 hoặc DI: sóng S rộng hơn sóng R hoặc rộng hơn 40 ms + Thời gian sóng nội điện ở V1 > 50 ms Nếu QRS ≥ 120 ms l blốc nhánh phải hoàn toàn, Nếu QRS trong khoảng 110-119 ms là blốc nhánh phải không hoàn toàn. - Blốc nhánh trái (left bundle branch block – LBBB) + Sóng R rộng có móc hoặc đình hình cao nguy n ở DI, aVL, V5 và V6, phức bộ QRS ở V5, V6 có thể có dạng RS. + Không có sóng q ở DI, V5, V6, sóng q hẹp có thể xuất hiện ở aVL. + Thời gian nhánh nội điện ở V5, V6 > 60 ms + Ở V1, V2 có dạng rS hoặc QS + Sóng T v đoạn ST thường trái chiều với Nếu QRS ≥ 120 ms l blốc nhánh trái hoàn toàn, Nếu QRS trong khoảng 110-119 ms là blốc nhánh trái không hoàn toàn. 66 - Blốc nhánh không đặc hiệu (rối loạn dẫn truyền trong thất không đặc hiệu – nonspecific intraventricular conduction disturbance) + Phức bộ QRS > 110 ms nhưng không có đủ tiêu chuẩn của blốc nhánh phải hoặc blốc nhánh trái 2.3.4. Tiêu chuẩn xác định một số yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch * Đái tháo đường Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường theo WHO; IDF - 2102, chẩn đoán dựa vào 1 trong các tiêu chí sau [32], [61]: - Nồng độ glucose máu tĩnh mạch lúc đói 7 mmol/l sau ít nhất 2 lần thử. Hoặc: - Xét nghiệm glucose máu bất kỳ 11,1 mmol/l, kết hợp với triệu chứng lâm s ng kinh điển của tăng đường máu. Hoặc: - Nồng độ HbA1c 6,5%, Hoặc: - Nồng độ glucose máu tĩnh mạch sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường máu 11,1 mmol/l. * Rối loạn lipid máu Chẩn đoán rối loạn lipid máu theo khuyến cáo của hội Tim mạch học Việt nam 2008 [21] khi có một trong các tiêu chuẩn sau: - Cholesterol ≥ 5,2 mmol/l - Triglycerid ≥ 1,7 mmol/l - HDL-C ≤ 0,9 mmol/l - LDL – C ≥ 3,4 mmol/l * Nghiện thuốc lá: khi hút tr n 10 điếu/ngày, liên tục trong thời gian tr n 3 năm [11]. * Nghiện rượu: uống ≥60 ml rượu mạnh/ngày, trong thời gian trên 3 năm [11]. 67 2.4. Phân tích và xử lí số liệu Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê trong Y học [25], bằng phần mền SPSS 21.0 for Windows và phần mền Excel 2010 theo các bước sau: Thống kê mô tả, so sánh một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng chung của các nhóm nghiên cứu (nhóm 1 và nhóm 2). Thống kê mô tả so sánh tỉ lệ, đặc điểm RLN và RLDT trong thất giữa nhóm 1 và nhóm 2. Thống kê mô tả và so sánh tỉ lệ và mức độ RLN và RLDT trong nhóm 1 Các biến liên tục được tính theo số trung bình, độ lệch chuẩn (SD) Các biến định tính được tính bằng tỷ lệ %. So sánh các biến liên tục nếu phân phối theo luật phân phối chuẩn sử dụng kiểm định bằng test T-student, nếu phân phối không theo phân phối chuẩn sử dụng kiểm định theo Mann-Withney test. So sánh các biến định tính bằng kiểm định X2. Đánh giá nguy cơ gây rối loạn nhịp tim bằng tỷ suất chênh OR (Odd Ratio) với khoảng tin cậy 95% (95% CI), cách tính OR theo bảng 2x2: Bảng 2.2: Công thức tính OR [44] Mắc bệnh Y Có Không Có a b Phơi nhiễm với yếu tố X Không c d a: có phơi nhiễm - có bệnh, b: có phơi nhiễm - không bệnh, c: có bệnh - không phơi d: không bệnh - không phơi OR= (a x d)/ (b x c) Khảo sát tương quan giữa các biến định lượng bằng cách tính hệ số tương quan r (correlation coefficient), ý nghĩa của r như sau [19]: | r | ≥ 0,7 : tương quan chặt chẽ 68 0,7 > | r | ≥ 0,5 : tương quan khá chặt 0,5 > | r | ≥ 0,3 : tương quan mức độ vừa | r | < 0,3 : ít có tương quan r > 0 : tương quan thuận r < 0 : tương quan nghịch p < 0,05 trong các so sách được coi l có ý nghĩa thống kê 69 205 Bệnh nhân suy tim do Tăng huyết áp, Bệnh mạch
vành, Bệnh cơ tim gi n Khám lâm sàng, cận lâm sàng, xét nghiệm BNP
Siêu âm tim: EF% theo Simpson, chức năng tâm trương thất trái, kích
thước buồng tim, thành tim, van tim.
ECG 12 đạo trình: Rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền trong thất Nhóm 1: 157 BN suy tim
LVEF < 50% Nhóm 2: 48 BN suy tim
LVEF ≥ 50% Ghi và phân tích RLN trên
Holter điện tim 24 giờ Ghi và phân tích RLN trên
Holter điện tim 24 giờ Phân tích, xử lý số liệu: - So sánh nhóm 1 với nhóm 2
- Trong nhóm 1 Mục tiêu 1: Đặc điểm RLN và
rối loạn dẫn truyền trong thất Mục tiêu 2: Liên quan RLN,
RL dẫn truyền trong thất
với LS, CLS Kết luận Hình 2.6: Sơ đồ nghiên cứu 70 CHƢƠNG 3 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1: Một số đặc điểm chung của các đối tƣợng nghiên cứu Chỉ số Nhóm 1 Nhóm 2 p (n=157) (n=48) Tuổi (năm) 65,5 ± 12,8 72,9 ± 10,2 < 0,01 Nam 113 (72,0%) 28 (58,3%) > 0,05 Giới Nữ 44 (28,0%) 20 (41,7%) > 0,05 Chỉ số khối cơ thể (BMI) 21,3 ± 3,0 23,0 ± 3,5 < 0,01 Tần số tim (ck/phút) 102,2 ± 22,6 87,5 ± 19,2 < 0,01 HATT (mm Hg) 132,1 ± 23,7 145,3 ± 26,3 < 0,01 HATTr (mm Hg) 80,9 ± 14,0 83,1 ± 13,7 > 0,05 Các chỉ số tuổi, chỉ số khối cơ thể và huyết áp tâm thu ở nhóm 1 thấp hơn so với nhóm 2, tần số tim lúc nhập viện ở nhóm 1 cao hơn so với nhóm 2 (p < 0,01). Hai nhóm tương đồng về tỉ lệ giớigiới. Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ở các đối tƣợng nghiên cứu Tuổi Nhóm 1 Nhóm 2 (n=157) (n=48) < 50 (n, %) 16 10,2% 1 2,1% 50-59 (n, %) 31 19,7% 5 10,4% 60-69 (n, %) 44 28,0% 9 18,8% ≥ 70 (n, %) 66 42,0% 33 68,8% Tỷ lệ mắc suy tim ở cả hai nhóm tăng dần theo lứa tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân ≥ 60 tuổi ở nhóm 1 là 70,0% và ở nhóm 2 là 87,6%. 71 Bảng 3.3: Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ suy tim của các đối tƣợng nghiên cứu Nguyên nhân và yếu tố nguy Nhóm 1 Nhóm 2 p cơ (n=157) (n=48) THA (n, %) 35 (22,3%) 15 (31,3%) > 0,05 BMV (n, %) 23 (14,6%) 9 (18,8%) > 0,05 THA kết hợp với BMV (n, %) 62 (39,5%) 24 (50,0%) > 0,05 Bệnh cơ tim gi n (n, %) 37 (23,6%) 0 < 0,01 Đái tháo đường (n, %) 26 (16,6%) 15 (31,3%) < 0,05 Rối loạn lipid máu (n, %) 115 (74,2%) 35 (72,9%) > 0,05 BMI ≥ 23 (n, %) 48 (30,6%) 21 (43,8%) > 0,05 Nghiện rượu (n, %) 42 (26,8%) 5 (10,4%) < 0,05 Nghiện thuốc lá (n, %) 76 (48,4%) 11 (22,9%) < 0,05 THA, BMV và kết hợp THA với BMV là nguyên nhân chính dẫn đến suy tim ở cả hai nhóm, trong đó phối hợp THA và BMV chiếm tỉ lệ cao nhất (39,5% ở nhóm 1 và 50,0% ở nhóm 2), không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Bệnh cơ tim gi n chỉ gặp ở nhóm 1 không gặp ở nhóm 2. Ở cả hai nhóm đều có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến suy tim như: ĐTĐ, rối loạn lipid máu, thừa cân, nghiện rượu và nghiện thuốc lá. 72 79.6% 80.0% 62.5% 60.0% Nhóm 1 33.3% 40.0% Nhóm 2 8.9% 20.0% 11.5% 4.2% 0.0% NYHA II NYHA III NYHA IV Biểu đồ 3.1: Phân độ suy tim theo NYHA ở các nhóm Mức độ suy tim ở nhóm 1 nặng hơn ở so với nhóm 2 có ý nghĩa thông kê với p < 0,05. Bảng 3.4: Triệu chứng lâm sàng của các đối tƣợng nghiên cứu Thông số Nhóm 1 Nhóm 2 p (n=157) (n=48) Khó thở (n, %) 156 (99,4%) 40 (83,3%) < 0,01 Mệt mỏi (n, %) 156 (99,4%) 46 (95,8%) > 0,05 Ho khan (n, %) 99 (63,1%) 24 (50,0%) > 0,05 Phù ngoại vi (n, %) 66 (42,0%) 14 (29,2%) > 0,05 Nhịp tim ≥100 ck/phút (n, %) 85 (54,1%) 13 (27,1%) < 0,01 Có nhịp ngựa phi (n, %) 6 (3,8%) 0 > 0,05 Phổi có ran ẩm/nổ (n, %) 90 (57,3%) 11 (22,9%) < 0,01 Gan to (n, %) 69 (43,9%) 7 (14,6%) < 0,01 Phản hồi gan tĩnh mạch cổ: 65 (41,4%) 6 (12,5%) < 0,01 dương tính (+) (n, %) Hen tim (n, %) 10 (6,4%) 2 (4,2%) > 0,05 Các triệu chứng điển hình của bệnh nhân suy tim như: khó thở bao gồm cả khó thở khi gắng sức, khi nằm và về đ m, ran ở phổi, gan to, phản hồi gan 73 tĩnh mạch cổ dương tính đều gặp ở cả hai nhóm với tỉ lệ cao. Tỉ lệ các triệu chứng này ở nhóm 1 cao hơn so với nhóm 2 có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ hen tim gặp ở cả nhóm 1 và nhóm 2 lần lượt là 6,4% và 4,2 %. 3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu Bảng 3.5: Đặc điểm xét nghiệm sinh hóa máu của các đối tƣợng nghiên cứu Nhóm 1 Nhóm 2 P Thông số (n=157) (n=48) 6,4 ± 3,3 7,3 ± 4,3 > 0,05 Glucose (mmol/l) 7,4 ± 2,6 7,3 ± 2,5 > 0,05 Ure (mmol/l) 100,4 ± 30,0 100,1 ± 35,7 > 0,05 Creatinin (mol/l) 4,5 ± 1,2 4,9 ± 1,2 > 0,05 Cholesterol (mmol/l) 1,9 ± 1,6 2,2 ± 2,1 > 0,05 Triglycerid (mmol/l) 1,1 ± 0,4 1,2 ± 0,3 > 0,05 HDL-c (mmol/l) 2,7 ± 1,0 3,2 ± 1,0 < 0,05 LDL-c (mmol/l) 46,7 ± 54,6 32,8 ± 20,9 < 0,05 GOT (U/L) 42,2 ± 43,1 31,1 ± 27,0 < 0,05 GPT (U/L) Acid Uric (mmol/l) 457,3 ± 144,4 400,8 ± 127,8 < 0,05 136,3 ± 10,8 136,6 ± 4,8 > 0,05 Na+ (mmol/l) 3,9 ± 0,4 4,0 ± 0,4 > 0,05 K+ (mmol/l) 2,3 ± 1,4 2,2 ± 0,3 > 0,05 Ca++ (mmol/l) 0,8 ± 0,3 0,8 ± 0,3 > 0,05 Mg++ (mmol/l) Giá trị trung bình của các xét nghiệm sinh hóa máu ở hai nhóm gần tương đồng nhau. Nồng độ LDL-c, GOT, GPT, Acid Uric ở nhóm 1 cao hơn nhóm 2 với p < 0,05. 74 Bảng 3.6: Đặc điểm X quang tim phổi và nồng độ BNP của các đối tƣợng nghiên cứu. Nhóm 1 Thông số Nhóm 2 P (n=157) (n=48) BNP (pg/ml) 1636,3 ± 4140,6 547,2 ± 760,8 < 0,01 X Chỉ số tim/lồng 59,1 ± 6,2 55,4 ± 6,2 < 0,01 quang ngực (%) tim Ứ huyết phổi 116 (73,9%) 24 (50,0%) < 0,01 phổi tràn dịch màng phổi 25 (15,9%) 0 < 0,05 Nồng độ BNP huyết tương và các chỉ số X quang tim phổi ở nhóm 1 đều cao hơn v có ý nghĩa thống kê so với nhóm 2. Bảng 3.7: Đặc điểm siêu âm tim của các đối tƣợng nghiên cứu Thông số Nhóm 1 Nhóm 2 P (n=157) (n=48) LA (mm) 39,9 ± 7,8 35,2 ± 7,8 < 0,01 LVDd (mm) 60,5 ± 8,0 50,6 ± 7,3 < 0,01 LVDs (mm) 50,1 ± 9,2 36,1 ± 7,8 < 0,01 32,2 ± 8,1 54,5 ± 5,3 < 0,01 LVEF%
LVMI (g/m2) 167,1 ± 55,0 123,1 ± 35,0 < 0,01 RV (mm) 25,1 ± 6,6 26,4 ± 4,6 > 0,05 37,0 ± 13,4 24,3 ± 10,1 < 0,01 Áp lực ĐMP tâm thu
(mm Hg) Các chỉ số đường kính nhĩ trái (LA), đường kính thất trái (LVDd, LVDs), chỉ số khối lượng cơ thất trái (LVMI), áp lực ĐMP tâm thu ở nhóm 1 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 2. Phân số tống máu thất trái ở nhóm 1 thấp hơn nhiều so với nhóm 2 (p < 0,01). 75 Bảng 3.8: Các thuốc điều trị ở các nhóm Các thuốc điều trị Nhóm 1 Nhóm 2 p (n=157) (n=48) ƯCMC/ƯC thụ thể AT1 (n, %) 139 (88,5%) 45 (93,8%) > 0,05 Furosemid (n, %) 120 (76,4%) 15 (31,3%) < 0,05 Spironolactone (n, %) 132 (84,1%) 19 (39,6%) < 0,01 Chẹn beta giao cảm (n, %) 45 (28,7%) 13 (27,1%) > 0,05 Digoxin (n, %) 21 (13,4%) 1 (2,1%) < 0,05 Nitroglycerin (n, %) 122 (77,7%) 31 (64,6%) > 0,05 Dobutamin/Dopamin (n, %) 18 (11,5%) 0 < 0,01 Aspirin (n, %) 111 (70,7%) 41 (85,4%) > 0,05 Clopidogrel (n, %) 58 (36,9%) 30 (62,5%) < 0,05 Kháng vitamin K (n, %) 12 (7,6%) 4 (8,3%) > 0,05 Tỉ lệ dùng các thuốc cường tim (dobutamin, dopamin, digoxin) và thuốc lợi tiểu (Furosemide, Spironolactone) ở nhóm 1 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 2. Tuy nhiên, trong quá trình ghi Holter ECG các bệnh nhân đều không sử dụng các thuốc cường tim, các thuốc chẹn beta giao cảm được dùng ở liều rất thấp. 76 3.2. Rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh nhân suy tim 3.2.1. Đặc điểm rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất trên ECG 12 đạo trình Bảng 3.9: Đặc điểm rối loạn nhịp tim trên ECG 12 đạo trình tại thời điểm vào viện ECG P Nhóm 1
(n=157)
122 (77,7%)
31 (19,7%)
1 (0,6%)
11 (7,0%)
33 (21,0%)
3 (1,9%)
464,1 ± 49,3 Nhóm 2
(n=48)
40 (83,3%)
8 (16,7%)
0
0
3 (6,3%)
0
439,6 ± 34,3 Nhịp xoang (n, %)
Rung nhĩ (n, %)
Nhanh nhĩ (n, %)
Ngoại tâm thu trên thất (n, %)
Ngoại tâm thu thất (n, %)
Blốc nhĩ thất độ 1 (n, %)
Thời gian QTc (ms) > 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,05
< 0,01 Tỉ lệ nhịp xoang ở nhóm 1 thấp hơn so với nhóm 2, tỉ lệ rung nhĩ ở nhóm 2 cao hơn so với nhóm 1, nhưng các sự khác biệt n y chưa có ý nghĩa thống kê. Nhóm 1 có thời gian QTc d i hơn v tỉ lệ NTT thất cao hơn so với nhóm 2 với p < 0,05. Bảng 3.10: Hình dạng và độ rộng của phức bộ QRS trên ECG 12 đạo trình ở các nhóm nghiên cứu ECG p Nhóm 2
(n=48) Blốc nhánh trái (n, %)
Blốc nhánh phải (n, %)
Blốc nhánh không đặc hiệu
Độ rộng QRS (x ± SD) ms
QRS ≥ 120 ms Nhóm 1
(n=157)
27 (17,2%)
16 (10,2%)
4 (2,5%)
101,2 ± 26,1
42 (26,1%) 2 (4,2%)
4 (8,3%)
0
89,7 ± 25,4
5 (10,4%) < 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,01
< 0,05 Tỉ lệ blốc nhánh trái, tỉ lệ QRS ≥ 120 ms v độ rộng trung bình của QRS ở nhóm 1 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 2. 77 Bảng 3.11: Hình dạng và độ rộng của QRS theo các mức phân số tống máu thất trái QRS (x ± SD) ms
LBBB
QRS ≥ 120 ms
QRS ≥ 150 ms <0,05*
<0,05
<0,01
>0,05 102,9 ± 26,7
24a (19,7%)
37a (30,3%)
11a (9,0%) Các kí tự ở dưới các số (Xa, b), nếu giống nhau thì p>0,05; (*), p theo phương pháp ANOVA Độ rộng QRS, tỉ lệ blốc nhánh trái, tỉ lệ QRS≥ 120 ms và ≥ 150 ms có tăng ở nhóm LVEF <40% so với hai nhóm còn lại. Sự khác biệt rõ nhất là ở nhóm LVEF<40% so với nhóm LVEF≥ 50%. Hình 3.1: ECG blốc nhánh trái hoàn toàn ở bệnh nhân suy tim LVEF < 50% * Nguồn: BN. Trần Đình K. – Số NC: 99 78 Bảng 3.12: Rối loạn dẫn truyền trong thất theo nguyên nhân suy tim ở nhóm 1. > 0,05 108,1± 28,3 99,9 ± 27,7 96,9± 23,1 103,2± 27,4 Độ rộng QRS
(ms) 12 (34,3%) 7 (30,4%) 11 (17,7%) 12 (32,4%) > 0,05 QRS ≥ 120
ms (n, %) nhánh 9 (25,7%) 4 (17,4%) 8 (12,9%) 6 (16,2%) > 0,05 Blốc
trái (n, %) nhánh 2 (5,7%) 2 (8,7%) 3 (4,8%) 9 (24,3%) < 0,05** Blốc
phải (n, %) p* theo ANOVA, (**) p giữa (1) và (3) với (4) Độ rộng QRS, tỉ lệ blốc nhánh trái ở các nhóm nguyên nhân gây suy tim không có sự khác biệt. Tỉ lệ blốc nhánh phải ở nhóm BCTG cao hơn có ý nghĩa so với nhóm THA đơn thuần và nhóm THA kết hợp với BMV. Bảng 3.13: Rối loạn dẫn truyền trong thất theo mức độ suy tim ở nhóm 1 ECG p NYHA II
(n=14) NYHA III
(n=125) NYHA IV
(n=18) 101,6 ± 22,7 100,7 ± 26,4 104,4 ± 27,7 > 0,05 Độ rộng QRS
(x ± SD) mss 3 (21,4%) 34 (27,2%) 5 (27,8%) > 0,05 QRS ≥ 120 ms
(n, %) 2 (14,3%) 23 (18,4%) 2 (11,1%) > 0,05 Blốc nhánh trái
(n, %) nhánh 2 (14,3%) 13 (10,4%) 1 (5,6%) > 0,05 Blốc
phải (n, %) Tỉ lệ QRS ≥ 120 ms v độ rộng QRS có xu hướng tăng theo mức độ suy tim, nhưng sự khác biệt n y chưa có ý nghĩa thống kê. 79 Bảng 3.14: Rối loạn dẫn truyền trong thất theo phân số tống máu thất trái ở nhóm 1 ECG LVEF ≤35% 35% < LVEF < p (n=101) 50% (n=56) Độ rộng QRS (x ± SD) ms 102,4 ± 26,6 99,1 ± 25,5 > 0,05 QRS ≥ 120 ms (n, %) 29 (28,7%) 13 (23,2%) > 0,05 Blốc nhánh trái (n, %) 22 (21,8%) 5 (8,9%) < 0,05 QRS ≥ 150 ms (n, %) 10 (9,9%) 4 (7,1%) > 0,05 Blốc nhánh phải (n, %) 8 (7,9%) 8 (14,3%) > 0,05 Độ rộng QRS, tỉ lệ QRS ≥ 120 ms, QRS ≥ 150 ms và blốc nhánh trái ở bệnh nhân suy tim có xu hướng tăng khi LVEF% giảm. Sự khác biệt rõ nhất trong trường hợp blốc nhánh trái với p < 0,05. Bảng 3.15: Rối loạn dẫn truyền trong thất theo thời gian phát hiện suy tim ở nhóm 1. ECG Thời gian phát hiện suy tim p < 1 năm (n=90) ≥1 năm (n=67) 95,1 ± 21,2 109,5 ± 29,8 < 0,01 Độ rộng QRS ( ± SD) ms QRS ≥ 120 ms (n, %) 14 (15,6%) 28 (41,8%) < 0,01 Blốc nhánh trái (n, %) 9 (10,0%) 18 (26,9%) < 0,01 QRS ≥ 150 ms (n, %) 3 (3,3%) 11 (16,4%) < 0,01 Blốc nhánh phải (n, %) 6 (6,7 %) 10 (14,9%) > 0,05 Tỉ lệ blốc nhánh trái, tỉ lệ QRS ≥ 120 ms, QRS ≥ 150 ms, v độ rộng QRS ở những bệnh nhân suy tim ≥ 1 năm lớn hơn so với những bệnh nhân phát hiện suy tim < 1 năm với p < 0,01. 80 3.2.2. Rối loạn nhịp tim qua theo dõi Holter điện tim 24 giờ Bảng 3.16: Đặc điểm tần số tim và RLN trên thất trên Holter điện tim 24 giờ ở các nhóm nghiên cứu Thông số Nhóm 1 Nhóm 2 p (n= 157) (n=48) Tần số tim trung bình 89,5 ± 14,3 82,4 ± 13,4 < 0,01 Rối Tỉ lệ RLN trên thất (n, %) 125 (79,6%) 37 (77,1%) > 0,05 loạn Tỉ lệ NTT trên thất (n, %) 106 (67,5%) 29 (60,4%) > 0,05 nhịp Số lượng NTT trên thất 380,8 ± 1544,1 128,0 ± 349,5 > 0,05 trên Rung nhĩ* (n, %) 42 (26,8%) 14 (29,2%) > 0,05 thất Cơn nhanh nhĩ (n, %) 32 (20,4%) 8 (16,7%) > 0,05 Ngừng xoang (n, %) 1 (0,6%) 1 (2,1%) > 0,05 Nhịp nhanh - chậm (n, %) 1 (0,6%) 0 Blốc nhĩ thất cấp 1 và cấp 2 kiểu 4 (2,5%) 0 (*) rung nhĩ: gồm rung nhĩ cơn và rung nhĩ mạn tính Mobitz 1 (n, %) Tần số tim trung bình ở nhóm 1 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 2. Tỉ lệ NTT trên thất, nhanh nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh - chậm, ngừng xoang, blốc nhĩ thất ở nhóm 1 có xu hướng cao hơn so với nhóm 2 nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 81 Bảng 3.17: Đặc điểm RLN thất trên Holter điện tim 24 giờ ở các nhóm nghiên cứu Nhóm 1 Nhóm 2 Thông số p (n=157) (n=48) Tỷ lệ RLN thất (n, %) 142 (90,4%) 35 (72,9%) < 0,01 Số lượng NTT thất 2030,2 ± 6641,5 789,8 ± 3899,3 < 0,01 Phân loại theo Lown (n, %) 15 (9,6%) 13 (27,1%) < 0,01 Độ 0 13 (8,3%) 8 (16,7%) > 0,05 Độ 1 0 1 (2,1%) Độ 2 22 (14,0%) 9 (18,8%) > 0,05 Độ 3 59 (37,6%) 11 (23,0%) 0,06 Độ 4 48 (30,6%) 6 (12,5%) < 0,05 Độ 5 Đặc điểm RLN thất (n, %) RLN thất nặng 129 (82,2%) 26 (54,2%) < 0,01 Nhanh thất không bền 43 (27,4%) 3 (6,3%) < 0,01 bỉ Tỉ lệ RLN thất, số lượng NTT thất ở nhóm 1 cao hơn so với nhóm 2 (p < 0,01). Đặc biệt, tỉ lệ xuất hiện cơn nhanh thất không bền bỉ và RLN thất nặng ở nhóm 1 cao hơn so với nhóm 2 lần lượt là 27,4% so với 6,3% và 83,4% so với 54,2%, p < 0,01. 82 Bảng 3.18: Đặc điểm RLN tim theo các mức phân số tống máu thất trái Tần số tim trung bình 88,9 ± 13,0 91,6 ± 18,0 82,4 ± 13,4 <0,01 Tỉ lệ rung nhĩ (n, %) 29a (23,8%) 13a (37,1%) 14a (29,2%) >0,05 Đặc điểm RLN thất (n, %) RLN thất nặng 104a (85,2%) 25a,b (71,4%) 26b (54,2%) <0,01 Nhanh thất không bền <0,01 34a (27,9%) 9a (25,7%) 3b (6,3%) bỉ Các kí tự ở dưới các số (Xa, b), nếu giống nhau thì p>0,05 Tần số tim trung bình, tỉ lệ RLN thất mức nặng và nhanh thất không bền bỉ có xu hướng tăng khi LVEF giảm, thể hiện rõ nhất ở nhóm LVEF <40% so với nhóm LVEF ≥ 50% (p<0,01). Hình 3.2: Cơn nhanh thất không bền bỉ ở bệnh nhân suy tim LVEF < 50% * Nguồn: BN. Nguyễn Chí Đ. (LVEF 34%) – Số NC: 53 83 Bảng 3.19: Đặc điểm rối loạn nhịp theo nguyên nhân suy tim ở nhóm 1 Tần số tim trung >0,05 89,7 ± 14,3 89,0 ± 12,6 88,7 ± 15,0 90,8 bình ( ± SD) ± 14,4 Tỉ lệ NTT trên thất 21 (60,0%) 14 (60,9%) 43 (69,4%) 23 (63,9%) >0,05 Số lượng NTT trên 268,4 ± 722,3 ± 303,3 ± 404,6 ± >0,05 thất (n, %) 7 (20,0%) 6 (26,1%) 20 (32,3%) 9 (24,3%) >0,05 Rung nhĩ (n, %) 5 (14,3%) 5 (21,7%) 14 (22,6%) 8 (21,6%) 0,05 Nhanh nhĩ (n, %) 820,6 3180,0 1095,7 1176,2 Tỉ lệ NTT thất 27 (77,1%) 23 (100%) 57 (91,9%) 35 (94,6%) <0,05* Số lượng NTT thất 2975,5 ± 1898,3 ± 643,2 ± 3542,1 ± > 0,05 (n, %) Phân độ theo Lown (n, %) Lown độ 0 8 (22,9%) 0 (0,0%) 5 (8,1%) 2 (5,4%) > 0,05 Lown độ 1-2 2 (5,7%) 3 (13,0%) 6 (9,7%) 2 (5,4%) Lown độ 3-5 25 (71,4%) 20 (87,0%) 51 (82,3%) 33 (89,2%) > 0,05
> 0,05 Nhanh thất không 6 (17,1%) 9 (39,1%) 16 (25,8%) 12 (33,4%) > 0,05 bền bỉ 9478,9 3149,9 1298,9 9529,9 p*: so sánh giữa (1) và (2)
RLN trên thất và thất gặp với tỉ lệ và số lượng cao ở tất các nhóm nguyên nhân suy tim có giảm phân số tống máu thất trái. Hầu hết RLN này không có sự khác biệt giữa các nhóm nguyên nhân. 84 Bảng 3.20: Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất ở nhóm 1 theo phân số tống máu. Thông số LVEF ≤ 35% 35 % < LVEF < 50% p (n=101) (n=56) Tần số tim trung bình 88,8 ± 12,1 90,6 ± 17,6 > 0,05 Tỷ lệ RLN trên thất (n, %) 81 (80,2%) 45 (80,4%) > 0,05 Tỉ lệ NTT trên thất (n, %) 73 (72, 3%) 33 (58,9%) 0,06 Số lƣợng NTT trên thất 519,5 ± 1884,4 130,6 ± 454,9 < 0,05 Rung nhĩ (n, %) 20 (19,8%) 22 (39,3%) < 0,01 Nhanh nhĩ (n, %) 22 (21,8%) 10 (17,9%) > 0,05 Tỉ lệ RLN trên thất, NTT trên thất, nhanh nhĩ ở nhóm LVEF ≤ 35% không có sự khác biệt so với nhóm 35 % < LVEF < 50%. Số lượng NTT trên thất ở nhóm LVEF ≤ 35% nhiều hơn so với nhóm 35 % < LVEF < 50%, tỉ lệ rung nhĩ ở nhóm 35 % < LVEF < 50% cao hơn so với nhóm LVEF ≤ 35% (p < 0,05) Bảng 3.21: Đặc điểm RLN thất ở nhóm 1 theo phân số tống máu thất trái. p 94 (93,1%)
2633,9 ± 8082,5 48 (85,7%)
941,4 ± 2111,7 > 0,05
< 0,05 7 (6,9%)
3 (3,0%)
91 (90,1%)
30 (29,7%) > 0,05
< 0,05
< 0,01
> 0,05 8 (14,3%)
10 (17,9%)
38 (67,9%)
13 (23,2%) Tỉ lệ NTT thất (n, %)
Số lượng NTT thất
Phân độ NTT thất theo Lown (n, %)
Lown độ 0
Lown độ 1-2
Lown độ 3-5
Nhanh thất không bền
bỉ Số lượng NTT thất và tỷ lệ RLN thất nặng (Lown 3-5) ở nhóm LVEF ≤ 35% lớn hơn có ý nghĩ thống kê so với nhóm 35% < LVEF < 50%. Tỉ lệ cơn nhanh thất không bền bỉ ở nhóm LVEF ≤ 35% có xu hướng cao hơn so nhóm còn lại nhưng sự khác biệt n y chưa có ý nghĩa thống kê. 85 Bảng 3.22: Đặc điểm rối loạn nhịp tim ở nhóm 1 có dày thất trái Thông số Dày thất trái p Có (n=127) Không (n=30) 378,7 ± 1614,0
28 (22,0%)
29 (22,8%) 16 (53,3%)
389,6 ± 1227,5
14 (46,7%)
3 (10,0%) > 0,05
< 0,05
< 0,05
> 0,05 119 (93,7%)
2061,6 ± 7131,9 23 (76,7%)
1897,0 ± 4032,7 < 0,05
> 0,05 8 (6,3%)
10 (7,9%)
109 (85,8%)
38 (29,9%) 7 (23,3%)
3 (10,0%)
20 (66,7%)
5 (16,7%) < 0,05
> 0,05
< 0,05
> 0,05 Rối loạn nhịp trên thất
Tỉ lệ NTT trên thất (n, %) 90 (70,9%)
Số lượng NTT trên thất
Rung nhĩ (n, %)
Nhanh nhĩ (n, %)
Rối loạn nhịp thất
Tỉ lệ NTT thất (n, %)
Số lượng NTT thất
Phân độ theo Lown (n, %)
Lown độ 0
Lown độ 1-2
Lown độ 3-5
Nhanh thất không bền bỉ Tỉ lệ NTT thất và rối loạn nhịp thất nặng (Lown 3 đến Lown 5) ở nhóm dày thất trái cao hơn so với nhóm không dày thất trái với p < 0,05. Tỉ lệ rung nhĩ v số lượng NTT trên thất ở nhóm không dày thất trái cao hơn so với nhóm dày thất trái. Hình 3.3: Hình ảnh NTT thất nhịp đôi và chùm đôi trên Holter ECG * Nguồn: BN. Vũ Thị V. --Số NC: 151 (dày thất trái EF 18%) 86 Bảng 3.23: Đặc điểm rối loạn nhịp thất ở nhóm 1 có giãn thất trái RLN thất p Giãn thất trái (LVDd/m2 ≥ 32)
Có (n=139) Không (n=18)
12 (66,7%)
< 0,01
1327,5 ± 2737,2 > 0,05 130 (93,5%)
2121,2 ± 6990,6 Tỉ lệ NTT thất (n, %)
Số lượng NTT thất
Phân độ theo Lown (n, %)
Lown độ 0
Lown độ 1-2
Lown độ 3-5
Nhanh thất không bền bỉ 9 (6,5%)
11 (7,9 %)
119 (85,6%)
42 (30,2%) 6 (33,3%)
2 (11,1%)
10 (55,6%)
1 (5,6%) < 0,05
> 0,05
< 0,01
< 0,05 Tỉ lệ NTT thất, nhanh thất không bền bỉ và RLN thất nặng (Lown 3-5) ở nhóm giãn thất trái thì tâm trương cao hơn so với nhóm không giãn thất trái với p < 0,05. Bảng 3.24: Đặc điểm rối loạn nhịp tim theo mức độ suy tim ở nhóm 1 Thông số NYHA II
(n=14) NYHA III
(n=125) NYHA IV
(n=18) 84 (67,2%) 16 (88,9%) 6 (42,9%) 183,5 ± 623,9 396,4 ± 1685,7 425,9 ± 904,1 trên lượng NTT 36 (28,8%)
21 (16,8%) 3 (16,7%)
8 (44,4%) 3 (21,4%)
3 (21,4%) 111 (88,8%) 17 (94,4%) 14 (100%)
789,4 ± 1612,1 2196,6 ± 7290,9 1839,3 ± 3679,3 (*) p < 0,05 theo Chi-bình phương, (**) p < 0,05 theo Mann-Whitney Rối loạn nhịp trên thất
Tỉ lệ NTT trên thất*
(n, %)
Số
thất**
Rung nhĩ (n, %)
Cơn nhanh nhĩ* (n, %)
Rối loạn nhịp thất
Tỉ lệ NTT thất (n, %)
Số lượng NTT thất
Phân độ theo Lown (n, %)
0
Lown độ 0
2 (14,3%)
Lown độ 1-2
Lown độ 3-5
12 (85,7%)
Nhanh thất không bền bỉ 4 (28,6%) 14 (11,2%)
11 (8,8%)
100 (80,0%)
32 (25,6%) 1 (5,6%)
0
17 (94,4%)
7 (38,9%) Tỉ lệ NTT trên thất, số lượng NTT trên thất v nhanh nhĩ tăng dần theo mức độ suy tim với p < 0,05. Các RLN thất có xu hướng tăng theo mức độ suy tim, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 87 100.0% 88.9% 80.0% 67.2% 60.0% 44.4% 42.9% 40.0% 21.4% 16.8% 20.0% 0.0% NYHA II NYHA III NYHA IV Biểu đồ 3.2 : Tỉ lệ NTT trên thất và cơn nhanh nhĩ theo mức độ suy tim ở 94.4% 100% 85.7% 80.8% nhóm 1 (p < 0,05) 80% 60% 38.9% 40% 28.6% 25.6% 20% 00% NYHA II NYHA III NYHA IV Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ rối loạn nhịp thất nặng và nhanh thất không bền bỉ theo phân độ suy tim ở nhóm 1 (p > 0,05) 88 3.3. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim có giảm phân số tống máu thất trái 3.3.1. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Bảng 3.25: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ở nhóm 1 có rối loạn nhịp trên thất. Thông số RLN trên thất p Có (n=125) Không (n=32) Tuổi 66,2 ± 12,7 62,6 ± 13,2 > 0,05 Chỉ số tim/lồng ngực 59,3 ± 6,1 58,0 ± 6,8 > 0,05 40,6 ± 7,8 37,3 ± 7,6 LA(mm) < 0,05 60,3 ± 8,5 61,3 ± 5,7 LVDd (mm) > 0,05 50,1 ± 9,2 50,1 ± 9,4 LVDs (mm) > 0,05 31,9 ± 8,2 32,9 ± 7,9 LVEF% > 0,05 LVMI 164,1 ± 54,2 178,8 ± 57,4 > 0,05 PAPs (mm Hg) 37,8 ± 13,9 33,5 ± 10,0 > 0,05 Nồng độ BNP (pg/ml) 1361,8 ± 1265,7 2707,9 ± 8854,3 > 0,05 Đường kính nhĩ trái ở nhóm suy tim có RLN trên thất lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm suy tim không RLN trên thất. Ít có sự khác biệt về tuổi, chỉ số tim lồng ngực, đường kính thất trái, khối lượng cơ thất trái, phân số tống máu thất trái, áp lực động mạch phổi và nồng độ BNP giữa nhóm suy tim có và không có RLN trên thất. 89 100.0% 93.6% 80.0% 60.0% RLN tr n thất (p<0,05) 40.0% 6.4% 20.0% 0.0% NYHA II NYHA III-IV Biểu đồ 3.4: Tỉ lệ RLN trên thất theo mức độ suy tim ở nhóm 1 Bảng 3.26: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ở nhóm 1 có nhanh nhĩ Thông số Nhanh nhĩ p Có (n=32) Không (n=125) Mức độ Độ 2 3 (9,4%) 11 (8,8%) > 0,05 suy tim Độ 3 21 (65,6%) 104 (83,2%) < 0,05 (n, %) Độ 4 8 (25,0%) 10 (8,0%) < 0,05 Tuổi 70,0 ± 10,6 64,3 ± 13,2 < 0,05 Chỉ số tim/lồng ngực 58,7 ± 7,2 59,2 ± 5,9 > 0,05 38,7 ± 7,9 40,2 ± 7,8 LA(mm) > 0,05 62,0 ± 9,7 60,1 ± 7,5 LVDd (mm) > 0,05 52,5 ± 9,5 49,5 ± 9,0 LVDs (mm) > 0,05 LVEF% 30,8 ± 7,8 32,5 ± 8,1 > 0,05 PAPs (mm Hg) 41,1 ± 14,8 35,8 ± 12,8 > 0,05 Nồng độ BNP (pg/ml) 1850,8 ± 1557,6 1579,1 ± 4594,3 < 0,05 Tỉ lệ suy tim độ 4 và nồng độ BNP ở nhóm có nhanh nhĩ cao hơn so với nhóm không có nhanh nhĩ với p < 0,05. 90 Bảng 3.27: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ở nhóm 1 có rung nhĩ Thông số Rung nhĩ p Có (n=42) Không (n=115) Tần số tim trung bình 98,1 ± 16,4 86,3 ± 12,0 < 0,01 Mức độ Độ 2 3 (7,1%) 11 (9,6%) > 0,05 suy tim 36 (85,7%) 89 (77,4%) Độ 3 (n, %) Độ 4 3 (7,1%) 15 (13%) Chỉ số tim/lồng ngực 59,6 ± 5,0 59,0 ± 6,6 > 0,05 LA (mm) 42,3 ± 8,6 39,0 ± 7,4 < 0,05 LVDd (mm) 58,8 ± 7,9 61,1 ± 8,0 > 0,05 LVDs (mm) 47,3 ± 9,8 51,1 ± 8,8 < 0,05 LVEF% 34,5 ± 8,1 31,3 ± 8,0 < 0,05 PAPs (mm Hg) 34,5 ± 12,4 38,1 ± 13,7 > 0,05 Nồng độ BNP (pg/ml) 1080,1 ± 1040,9 1835,0 ± 4774,0 > 0,05 Nhóm rung nhĩ có tần số tim trung bình cao hơn v đường kính nhĩ trái giãn hơn so với nhóm không có rung nhĩ với p < 0,05. Nhóm không rung nhĩ có chức năng tâm thất trái giảm nhiều hơn v đường kính thất trái thì tâm thu giãn nhiều hơn so với nhóm có rung nhĩ. 91 Bảng 3.28: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ở nhóm 1 có RLN thất Thông số RLN thất p Có (n=142) Không (n=15) Mức độ Độ 2 14 (9,8%) 0 suy tim Độ 3 111 (78,2%) 14 (93,3%) > 0,05 (n, %) Độ 4 17 (12,0%) 1 (6,7%) > 0,05 Chỉ số tim/lồng ngực (%) 59,1 ± 6,4 58,6 ± 4,6 > 0,05 LA(mm) 40,1 ± 8,0 38,2 ± 5,5 > 0,05 LVDd (mm) 61,0 ± 8,1 56,3 ± 6,3 < 0,05 LVDs (mm) 50,9 ± 8,8 42,5 ± 9,7 < 0,01 31,9 ± 7,9 34,6 ± 9,4 > 0,05 LVEF%
LVMI (g/m2) 168,1 ± 53,5 156,9 ± 68,8 > 0,05 < 0,05 PAPs (mm Hg) 37,9 ± 12,7 27,7 ± 16,1 Nồng độ BNP (pg/ml) 1671,2 ± 4321,8 1292,4 ± 1473,7 > 0,05 Các chỉ số đường kính thất trái (LVDd, LVDs), áp lực tâm thu động mạch phổi ở nhóm có RLN thất tăng rõ rệt so với nhóm không RLN thất với p < 0,05. Ở nhóm có RLN thất LVEF% giảm v BNP tăng hơn so với nhóm không có RLN thất nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 92 Bảng 3.29: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất nặng với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm 1 Thông số Rối loạn nhịp thất nặng p Có (n=129) Không (n=28) Mức độ Độ 2 12 (9,3%) 2 (7,1%) > 0,05 suy tim Độ 3 100 (77,5%) 25 (89,3%) (n, %) Độ 4 17 (13,2%) 1 (3,6%) Chỉ số tim/lồng ngực 59,3 ± 6,4 58,1 ± 5,4 > 0,05 40,3 ± 7,9 38,2 ± 7,4 LA (mm) > 0,05 61,4 ± 7,9 56,4 ± 7,4 LVDd (mm) < 0,01 51,4 ± 8,6 44,1 ± 9,5 LVDs (mm) < 0,01 31,3 ± 7,8 36,3 ± 8,5 LVEF% < 0,05 < 0,01 PAPs (mm Hg) 38,7 ± 12,9 29,0 ± 12,7 Nồng độ BNP (pg/ml) 1770,5 ± 4521,0 1015,4 ± 1266,5 < 0,05 Ở nhóm có rối loạn nhịp thất nặng có thất trái (LVDd và LVDs) giãn nhiều hơn, phân số tống máu thất trái giảm nhiều hơn, áp lực tâm thu động mạch phổi và nồng độ BNP cao hơn so với nhóm không rối loạn nhịp thất nặng. 93 Bảng 3.30: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với nồng độ BNP ở nhóm 1 Thông số Suy tim LVEF < 50% p BNP ≥ 500pg/ml BNP < 500 pg/ml (n= 101) (n= 51) Tần số tim trung bình 90,2 ± 14,4 88,3 ± 14,6 > 0,05 Tỉ lệ NTT trên thất (n, %) 74 (73,3%) 28 (54,9%) < 0,05 Số lƣợng NTT trên thất 538,4 ± 1892,9 99,4 ± 362,2 < 0,05 Nhanh nhĩ (n, %) 23 (22,8%) 9 (17,6%) > 0,05 Rung nhĩ (n, %) 25 (24,8%) 15 (29,4%) > 0,05 Tỉ lệ và số lượng NTT trên thất ở nhóm có nồng độ BNP ≥ 500pg/ml cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BNP < 500 pg/ml. Nhón BNP ≥ 500pg/ml có tỉ lệ nhanh nhĩ cao hơn v tỉ lệ rung nhĩ ít hơn so với nhóm BNP < 500 pg/ml nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.31: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với nồng độ BNP ở nhóm 1 Thông số Suy tim có LVEF < 50% p BNP ≥ 500 pg/ml BNP < 500 pg/ml (n= 101) (n= 51) Tỉ lệ NTT thất (n, %) 93 (92,1%) 45 (88,2%) > 0,05 Số lượng NTT thất 1612,2 ± 3424,9 3026,3 ± 10605,8 > 0,05 Nhanh thất không 33 (32,7%) 9 (17,6%) 0,05 bền bỉ (n, %) Rối loạn nhịp thất 88 (87,1%) 37 (72,5%) < 0,05 nặng (n, %) Tỉ lệ rối loạn nhịp thất nặng ở nhóm BNP ≥ 500pg/ml cao hơn so với nhóm BNP < 500 pg/ml với p < 0,05. Tỉ lệ NTT thất, nhanh thất không bền bỉ 94 ở nhóm có BNP ≥ 500 pg/ml có xu hướng cao hơn so với nhóm có BNP < 500 pg/ml nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 3.3.2. Mối liên quan giữa rối loạn dẫn truyền trong thất với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm 1 Bảng 3.32: Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm 1 có QRS rộng Chỉ số QRS ≥ 120 ms QRS < 120 ms p (n=42) (n=115) Mức độ Độ II 3 (7,1%) 11 (9,6%) > 0,05 suy tim Độ III 34 (81,0%) 91 (79,1%) (n, %) Độ IV 5 (11,9%) 13 (11,3%) LVDd (mm) 62,7 ± 8,9 59,7 ± 7,6 < 0,05 LVDs (mm) 52,7 ± 9,1 49,1 ± 9,1 < 0,05 LVEF% 29,9 ± 9,0 33,0 ± 7,6 < 0,05 RV (mm) 27,0 ± 7,9 24,4 ± 5,9 > 0,05 Chỉ số tim/lồng ngực % 61,2 ± 6,4 58,4 ± 6,0 < 0,05 > 0,05 BNP (pg/ml) 1615,3 ± 1464,0 1644,1 ± 4770,3 Đường kính thất trái thì tâm trương (LVDd) v tâm thu (LVDs) tăng nhiều, phân số tống máu thất trái giảm nhiều và chỉ số tim lồng ngực tăng ở 27.2% 27.8% 30.0% 21.4% QRS>= 120 ms 20.0% 10.0% 0.0% NYHA II NYHA III NYHA IV nhóm QRS ≥ 120 ms so với nhóm QRS < 120 ms với p < 0,05. Biểu đồ 3.5: Tỉ lệ QRS ≥ 120 ms theo mức độ suy tim ở nhóm 1. 95 Bảng 3.33: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm 1 có QRS ≥ 150 ms Chỉ số QRS ≥ 150 ms QRS < 150 ms p (n=14) (n=143) Mức độ Độ II 1 (7,1%) 13 (9,1%) suy tim Độ III 11 (78,6%) 114 (79,7%) > 0,05 (n, %) Độ IV 2 (14,3%) 16 (11,2%) LVDd (mm) 60,9 ± 7,6 60,5 ± 8,1 > 0,05 LVDs (mm) 50,9 ± 8,6 50,0 ± 9,3 > 0,05 LVEF% 28,9 ± 11,5 32,5 ± 7,7 > 0,05 BNP (pg/ml) 1602,0 ± 1655,9 1639,8 ± 4317,0 > 0,05 Mức độ suy tim độ III-IV, giảm LVEF ở nhóm QRS ≥ 150 ms có xu hướng nặng hơn ở nhóm QRS<150 ms, tuy nhi n chưa có sự khác biệt về mặt thống kê. Bảng 3.34: Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm 1 có blốc nhánh trái Chỉ số Blốc nhánh trái p Có (n= 27) Không (n= 130) Mức độ Độ II 2 (7,4%) 12 (9,2%) > 0,05 suy tim Độ III 23 (85,2%) 102 (78,5%) (n, %) Độ IV 16 (12,3%) 2 (7,4%) LVDd (mm) 61,8 ± 7,1 60,2 ± 8,2 > 0,05 LVDs (mm) 52,1 ± 8,8 49,7 ± 9,3 > 0,05 LVEF% 29,0 ± 8,7 32,8 ± 7,8 < 0,05 Chỉ số tim/lồng ngực % 59,4 ± 6,1 58,9 ± 6,3 > 0,05 BNP (pg/ml) 1794,0 ± 1651,7 1603,8 ± 4489,9 > 0,05 Phân số tống máu thất trái ở bệnh nhân có blốc nhánh trái thấp hơn so với nhóm không blốc nhánh trái với p < 0,05 96 3.3.3. Mối tương quan, nguy cơ rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền trong thất ở nhóm 1. Bảng 3.35: Mối tƣơng quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng với rối loạn nhịp ở nhóm 1 Số lượng Số lượng NTT trên thất NTT thất Các thông số P r p r Tuổi (năm) 0,09 > 0,05 0,28 < 0,01 0,15 LA (mm) > 0,05 0,05 > 0,05 0,03 LVDd (mm) > 0,05 0,16 < 0,05 0,09 LVDs (mm) > 0,05 0,18 < 0,05 0,02 LVEF% > 0,05 -0,2 < 0,01 0,19 PAPs (mm Hg) > 0,05 0,06 > 0,05 Chỉ số tim/lồng ngực 0,03 > 0,05 0,23 < 0,05 Số lượng NTT trên thất và thất đã Logarit tự nhiên (ln) hóa BNP (pg/ml) -0,04 > 0,05 0,23 < 0,05 Số lượng NTT trên thất tương quan thuận với tuổi (r= 0,28 p < 0,05), chỉ số tim/lồng ngực (r= 0,23 p < 0,05) và nồng độ BNP (r= 0,23 p < 0,05). Số lượng NTT thất tương quan thuận với đường kính thất trái và tương quan nghịch với phân số tống máu thất trái (r= -0,2 p < 0,01). 97 Biểu đồ 3.6: Tƣơng quan giữa nồng độ BNP với số lƣợng NTT trên thất ở nhóm 1 Biểu đồ 3.7: Tƣơng quan giữa LVEF % với số lƣợng NTT thất ở nhóm 1 98 Bảng 3.36: Nguy cơ RLN thất ở bệnh nhân suy tim giảm LVEF% 95% CI Các thông số NTT thất Không Có p Suy tim EF< 50% Có 142 15 1,5 - 8,0 <0,01 3,5 Không 35 13 Nguy cơ NTT chùm đôi 95% CI NNT chùm đôi Có Không p Suy tim EF< 50% Có 82 75 1,6 – 6,8 <0,01 3,3 Không 12 36 Nguy cơ nhanh thất không bền bỉ 95% CI Nhanh thất không
bền bỉ p Có Không Suy tim EF< 50% Có 43 114 1,7- 19,2 <0,01 5,7 Không 3 45 RLN thất nặng 95% CI RLN thất nặng Có Không p Suy tim EF< 50% 129 Có 28 1,9 – 7,8 <0,01 3,9 26 Không 22 Suy tim giảm phân số tống máu thất trái l m tăng nguy cơ NTT thất, NTT chùm đôi, nhanh thất không bền bỉ và RLN thất nặng lần lượt 3,5; 3,3; 5,7 và 3,9 lần với p = 0,01. 99 Bảng 3.37: Một số nguy cơ gây rối loạn nhịp thất ở nhóm 1 129 Có 10 5,0 1,5-16,7 LVDd ≥
32 mm/m2 <0,05 13 Không 5 128 Có 10 4,6 1,4-15,3 <0,05 LVDs >
25 mm/m2 14 Không 5 94 Có 7 2,3 0,8-6,5 >0,05 LVEF ≤
35% 48 Không 8 76 Có 7 1,3 0,5-3,8 >0,05 PAPs
≥
30 mmHg 66 Không 8 Giãn thất trái ở thì tâm trương (LVDd) v tâm thu (LVDs) l m tăng nguy cơ RLN thất lần lượt là 5,0 và 4,6 lần với p < 0,05. Bảng 3.38: Một số nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng ở nhóm 1 119 Có 20 4,8 1,7-13,5 < 0,01 LVDd ≥
32 mm/m2 10 Không 8 118 Có 20 4,3 1,5-12,0 < 0,01 LVDs >
25 mm/m2 11 Không 8 91 Có 10 4,3 1,8-10,2 < 0,01 LVEF ≤
35% 38 Không 18 71 Có 12 1,6 0,7-3,7 > 0,05 PAPs
≥
30 mmHg 58 Không 16 Giãn thất trái thì tâm trương (LVDd) v tâm thu (LVDs), LVEF ≤ 35% l m tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng lên 4,8; 4,3 và 4,3 lần ở mức có ý nghĩa thống kê. 100 Bảng 3.39: Một số nguy cơ nhanh thất không bền bỉ ở nhóm 1 Có 42 7,4 0,9-57,1 < 0,05 LVDd ≥
32 mm/m2 Không 1 17 Có 41 97 3,6 0,8-16,3 > 0,05 LVDs >
25 mm/m2 Không 2 17 Có 30 71 1,4 0,7-2,9 > 0,05 LVEF ≤
35% Không 13 43 Có 28 55 2,0 1,0-4,1 > 0,05 ≥
PAPs
30 mmHg Không 15 59 Giãn thất trái thì tâm trương (LVDd) l m tăng 7,4 lần nguy cơ xuất hiện cơn nhanh thất không bền bỉ với p < 0,05. Bảng 3.40: Nguy cơ NTT trên thất và RLN thất nặng ở nhóm 1 có nồng độ BNP ≥ 500 pg/ml NTT trên thất Có Không Suy tim EF< 50%
và Có 74 27 BNP ≥ 500 pg/ml 2,3 1,1 – 4,6 <0,05 Không 28 23 Nguy cơ RLN thất nặng RLN thất nặng Có Không Suy tim EF< 50%
và Có 88 13 BNP≥ 500 pg/ml 2,6 1,1 – 6,0 <0,05 Không 37 14 101 Suy tim giảm phân số tống máu thất trái có BNP ≥ 500 pg/ml sẽ làm tăng nguy cơ xuất hiện NTT trên thất và RLN thất mức độ nặng lần lượt là 2,3 và 2,6 lần với p < 0,05. Bảng 3.41: Mối tƣơng quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng với độ rộng QRS ở nhóm 1. Thông số Độ rộng QRS (n=157) r p Thời gian phát hiện suy tim 0,16 0,05 LVDd 0,20 < 0,05 LVDs 0,15 > 0,05 LVMI 0,23 < 0,01 LVEF% -0,17 < 0,05 BNP -0,01 > 0,05 Độ rộng của phức bộ QRS tương quan thuận với thời gian phát hiện suy tim, đường kính thất trái thì tâm trương, chỉ số cơ thất trái (LVMI) với r = 0,23 p < 0,05; tương quan nghịch với LVEF với r= -0,17 và p < 0,05. Biểu đồ 3.8: Tƣơng quan giữa độ rộng của QRS với LVDd ở nhóm 1. 102 Bảng 3.42: Nguy cơ RLDT trong thất ở bệnh nhân suy tim giảm LVEF% QRS ≥ 120 ms Có Không Có 42 115 Suy tim EF< 50% 3,1 1,2 - 8,5 <0,05 Không 5 43 Nguy cơ LBBB LBBB Có Không Suy tim EF< 50% Có 27 130 4,8 1,1 - 20,9 <0,05 Không 2 46 Suy tim giảm phân số tống máu thất trái l m tăng nguy cơ gi n rộng QRS ≥ 120 ms 3,1 lần và blốc nhánh trái 4,8 lần với p < 0,05. Bảng 3.43: Nguy cơ blốc nhánh trái ở nhóm 1 Blốc nhánh trái OR Các thông số Có (n=27) Không (n=130) Có 18 49 Suy tim ≥ 3,3 1,4-7,9 < 0,01 1 năm Không 9 81 Có 24 115 1,0 0,3-3,9 > 0,05 LVDd ≥
32 mm/m2 Không 3 15 Có 24 114 1,1 0,3-4,1 LVDs >
25 mm/m2 >0,05 Không 3 16 Có 22 105 Dày thất 1,0 0,4-3,0 >0,05 trái Không 5 25 Có 22 79 LVEF ≤ 2,8 1,0-8,0 < 0,05 35% Không 5 51 Thời gian suy tim ≥ 1 năm v LVEF ≤ 35% l m tăng nguy cơ blốc nhánh trái lên 3,3 và 2,8 lần với p < 0,05. 103 CHƢƠNG 4
4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm của chung của các nhóm trong nghiên cứu 4.1.1. Đặc điểm lâm sàng của các nhóm * Đặc điểm về tuổi và giới Độ tuổi trung bình ở cả hai nhóm đều trên 65 tuổi, nhóm 1 là 65,5 ± 12,8 và nhóm 2 là 72,9 ± 10,2 (bảng 3.1). Tỉ lệ bệnh nhân suy tim ở cả hai nhóm tăng dần theo lứa tuổi, trong đó số bệnh nhân ≥ 60 tuổi ở nhóm 1 là 70,0% và nhóm 2 là 87,6% (bảng 3.2). Tỉ lệ n y tương tự như một số nghiên cứu, theo Phạm Nguy n Sơn (2007), độ tuổi suy tim tâm thu là 65,2 ± 11,6 v suy tim tâm trương l 64,2 ± 10,4 [22]. Theo Quyền Đăng Tuy n (2011) tỉ lệ bệnh nhân suy tim ≥ 50 tuổi chiếm 87,5% [26]. Theo báo cáo của Hội tim mạch Mỹ tỉ lệ suy tim tăng dần theo tuổi, do tuổi càng cao thì có nhiều nguy cơ dẫn đến suy tim như tăng huyết áp, bệnh mạch vành và đái tháo đường [84]. Nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi của nhóm 2 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 1 (72,9 ± 10,2 so với 65,5 ± 12,8 p < 0,05), kết quả n y cũng tương tự như kết quả nghiên cứu Framingham với 326 bệnh nhân suy tim chức năng tâm thất trái bảo tồn và 386 bệnh nhân suy tim giảm phân số tống máu thất trái có độ tuổi trung bình lần lượt là 82 tuổi và 80 tuổi (p=0,02). Sự khác biệt này là do tỷ lệ nguyên nhân suy tim ở hai nhóm l khác nhau, nguy n nhân thường gặp ở bệnh nhân suy tim có LVEF% giảm là do bệnh mạch vành và bệnh cơ tim, còn tăng huyết áp l nguy n nhân thường gặp ở nhóm có LVEF% bảo tồn [96]. Tỉ lệ suy tim ở nam giới ở cả hai nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi đều cao (nhóm 1 là 72,0% và nhóm 2 là 58,3%, bảng 3.1). Kết quả n y tương tự như nghi n cứu của Phạm Nguy n Sơn (2007), tỉ lệ suy tim có LVEE < 45% và LVEF ≥ 45% lần luợt là 81,1 và 89,8% [22]. Theo thống kê của Hội 104 tim mạch Mỹ (2014), ở độ tuổi từ 40-79 thì tỉ lệ mắc suy tim ở nam > nữ [84]. Tỉ lệ nam cao hơn nữ có thể do ngoài những nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây suy tim có ở cả hai giới như THA, BMV, ĐTĐ thì nam giới còn có một số yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc lá và uống rượu nhiều hơn nữ giới. Ngoài ra, nữ giới đặc biệt trong độ tuổi sinh đẻ còn có Estrogen có vai trò giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. * Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng Theo kết quả bảng 3.4 các triệu chứng suy tim ở nhóm 1 đều xuất hiện với tỉ lệ cao hơn so với nhóm 2, đặc biệt tỉ lệ triệu chứng khó thở, nhịp tim nhanh ≥ 100 ck/phút, ran ở phổi, gan to, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính ở nhóm 1 cao hơn có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Khó thở khi gắng sức, khó khở về đ m cùng với mệt mỏi khi gắng sức là những triệu chứng điển hình v khá đặc hiệu trong suy tim đặc biệt là suy tim trái. Cơ chế của các triệu chứng n y l do suy tim trái gây tăng áp lực trong buồng thất trái và nhĩ trái gây ứ máu ở tĩnh mạch phổi và phổi [3]. Tùy theo mức độ suy tim, thể suy tim tâm thu hay tâm trương m tỉ lệ xuất hiện các triệu chứng khác nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ khó thở ở nhóm 1 là 99,4% và ở nhóm 2 là 83,3%. Theo Phạm Nguy n Sơn (2007), tỉ lệ khó thở khi gắng sức nhẹ và khi nghỉ ở nhóm suy tim có LVEF < 45% cao hơn nhóm LVEF ≥ 45% (92,4% so với 35,6%, p < 0,01) [22]. Quyền Đăng Tuyên (2011), tỷ lệ khó thở ở 104 bệnh nhân suy tim là 99,0% [26]. Ran ẩm và ran nổ ở phổi là một trong những bằng chứng khách quan chứng minh có sự ứ huyết phổi ở những bệnh nhân suy tim. Trong hầu hết các nghiên cứu tỉ lệ ran ứ đọng ở nhóm suy tim giảm phân số tống máu cao hơn so với nhóm suy tim có phân số tống máu thất trái còn bảo tồn, theo Phạm Nguy n Sơn tỉ lệ này lần lượt là 67,0% so với 49,2%; p < 0,05, theo Thomas J.T nghiên cứu 121 bệnh nhân có LVEF < 45% và 104 bệnh nhân có LVEF ≥ 45% ran ứ động ở phổi lần lượt 89,0% và 80% với p < 0,05 105 [22]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ ran ứ đọng ở nhóm 1 cao hơn ỏ nhóm 2 (57,3% so với 22,9% p < 0,01). Mức độ suy tim ở nhóm 1 nặng hơn so với nhóm 2, nhóm 1 suy tim độ 3 v độ 4 chiếm tỉ 91,1% trong khi đó ở nhóm 2 tỉ lệ suy tim độ 3 v độ 4 là 37,5% (biểu đồ 3.1). Kết quả n y cũng tương tư như kết quả nghiên cứu của Phạm Nguy n Sơn (2007) và Diller PM, mức độ suy tim ở những bệnh nhân có giảm phân số tống máu thất trái thường l suy tim độ 3 v độ 4 còn những bệnh nhân suy tim có phân số tống máu thất trái bảo tồn thường gặp suy tim độ 2 [22], [72]. Như vậy, các triệu chứng và mức độ suy tim ở bệnh nhân suy tim giảm phân số tống máu thất trái thường nặng nề hơn so với những bệnh nhân suy tim có phân số tống máu thất trái còn bảo tồn. 4.1.2. Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và đặc điểm cận lâm sàng ở các nhóm * Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ Suy tim là hậu quả cuối cùng của hầu hết bệnh tim mạch, ở các nước phát triển, nguyên nhân chính gây suy tim là bệnh mạch v nh v tăng huyết áp. Theo các nghiên cứu lớn, tại châu Âu và Mỹ, nguyên nhân chính dẫn đến suy tim là BMV chiến tỉ lệ 52% - 74%, THA chiến 19% - 39%, bệnh van tim 10%, bệnh cơ tim và một số nguyên nhân khác chiến 10% [30], [71]. Ở Việt Nam, bệnh lí van tim do thấp vẫn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy tim, tuy nhiên, cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, bệnh tăng huyết áp và mạch vành càng trở nên phổ biến do đó nguy n nhân suy tim cũng dần thay đổi [30]. Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3, tăng huyết áp và bệnh mạch vành, đặc biệt THA kết hợp với BMV là nghiên nhân chính dẫn đến suy tim giảm phân số tống máu thất trái, cũng như suy tim có phân số tống máu thất trái còn bảo tồn. Tỉ lệ THA kết hợp với BMV gây suy tim ở nhóm 1 là 39,5% ở 106 nhóm 2 là 50,0%; tỉ lệ THA và BMV ở nhóm 1 lần lượt là 22,3% và 14,6% ở nhóm 2 là 31,3% và 18,8%. Bệnh cơ tim gi n chỉ thấy xuất hiện ở nhóm suy tim giảm phân số tống máu thất trái, không thấy ở nhóm suy tim phân số tống máu thất trái còn bảo tồn. Kết quả n y tương tự như một số tác giả trong và ngo i nước từng công bố. Phạm Nguy n Sơn (2007), nguy n nhân suy tim ở nhóm LVEF < 45% và nhóm LVEF ≥ 45% với THA là 39,6% và 55,9% bệnh mạch vành là 44,4% và 40,7% bệnh cơ tim l 10,4% và 1,7% [22]. Theo nghiên cứu Framingham từ 1981-2008 với 326 bệnh nhân suy tim LVEF giảm và 386 bệnh nhân suy tim LVEF còn bảo tồn, suy tim do BMV ở nhóm LVEF giảm cao hơn so với nhóm LVEF còn bảo tồn (59,0% so với 34%, p < 0,01), suy tim do THA ở nhóm có LVEF bình thường cao hơn nhóm LVEF giảm nhưng chưa có ý nghĩa thống kê [96]. Hầu hết các nghiên cứu đều thấy rằng THA, tuổi cao, đái tháo đường, béo phì, là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến suy tim có phân số tống máu thất trái còn bảo tồn, còn bệnh mạch vành thường là nguyên nhân dẫn đến suy tim giảm phân số tống máu thất trái [96], [129], [149]. Đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, và thừa cân là những yếu tố nguy cơ chính gây vữa xơ động mạch, tăng huyết áp từ đó l m tăng nguy cơ suy tim. Đái tháo đường týp 2 gây rối loạn chuyển hóa như: tăng đường máu, tăng insulin máu, Rối loạn lipid máu, tăng cường hoạt động của hệ RAA, béo phì, tăng cường các phản ứng viêm từ đó dẫn đến tăng stress oxy hóa, tăng hoạt tính hệ thần kinh tự động, rối loạn chuyển hóa canxi rối loạn chức năng tế bào nội mạc, vữa xơ động mạch, xơ hóa cơ tim rối loạn chức năng tâm trương v tâm thu suy tim [105]. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.3) tỉ lệ ĐTĐ týp 2, rối loạn lipid máu, béo phì ở cả hai nhóm suy tim với tỉ lệ cao. Trong đó, tỉ lệ ĐTĐ týp 2 ở nhóm 2 cao hơn nhóm 1 (31,3% so với 16,6% p < 0,05), tỉ lệ nghiện rượu và hút thuốc lá ở nhóm 1 lớn hơn nhóm 2 lần lượt là 26,8% so với 10,4% và 48,4% so với 22,9% với p < 0,05. Tỉ lệ 107 thừa cân (BMI 23) và rối loạn mỡ máu ở hai nhóm tương đương nhau. Theo Owan TE (2006), nghiên cứu 2429 bệnh nhân suy tim có LVEF giảm và 2167 bệnh nhân suy tim có LVEF còn bảo tồn, thấy tỷ lệ béo phì ở nhóm có LVEF còn bảo tồn cao hơn nhóm có LVEF giảm (41,4% so với 35,5% p < 0,01), tỷ lệ ĐTĐ ở hai nhóm gần tương đương nhau (34,1% ở nhóm LVEF giảm và 33,1% ở nhóm có LVEF bảo tồn) [149]. * Đặc điểm cận lâm sàng X quang tim phổi X quang tim phổi là một trong những xét nghiệm thường qui có giá trị giúp chẩn đoán v chẩn đoán phân biệt suy tim với một số bệnh lí gây khó thở như bệnh lí phổi, trung thất, lồng ngực. Trong suy tim giảm phân số tống máu thất trái trên X quang tim phổi thường thấy hình ảnh bóng tim to, ứ huyết ở phổi, tái phân bố mạch máu phổi và có thể tràn dịch màng phổi. Ngược lại, suy tim có phân số tống máu thất trái bảo tồn các hình ảnh bóng tim to, ứ huyết phổi, tái phân bố mạch máu phổi, tràn dịch màng phổi ít gặp hơn. Do đó, X quang tim phổi cũng l một phương tiện hữu ích góp phần chẩn đoán suy tim phân biệt suy tim giảm phân số tống máu thất trái và suy tim có phân số tống máu thất trái còn bảo tồn [129]. Theo kết quả từ bảng 3.6 các chỉ số tim - lồng ngực, ứ huyết phổi, tràn dịch màng phổi ở nhóm 1 cao hơn hẳn so với nhóm 2 v đều ở mức có ý nghĩa thống kê, lần lượt là 59,1 ± 6,2 so với 55,4 ± 6,2; 73,9% so với 50,0% và 15,9% so với 0%. Theo Phạm Nguyên Sơn (2007), thấy các chỉ số về X quang tim phổi ở nhóm có LVEF < 45% đều cao hơn nhóm LVEF ≥ 45% với p < 0,05, chỉ số tim/lồng ngực 63,2 ± 7,2 so với 51,5 ± 10,3; tăng mạng lưới mạch máu 97,65% so với 54,55%, tràn dịch màng phổi là 40% so với 13,64%. Theo nghiên cứu V-HLVEFT, chỉ số tim –lồng ngực ở nhóm có LVEF < 45% cao hơn nhóm LVEF ≥ 45% (53,6 ± 6,3 so với 51,2 ± 6,3 p < 0,002) [60]. 108 Nồng độ BNP huyết tương Các peptid lợi niệu như BNP v NT-proBNP, là những dấu ấn sinh học quan trọng giúp chẩn đoán v ti n lượng bệnh nhân suy tim. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy nồng độ các peptid lợi niệu ở nhóm suy tim chức năng thất trái bảo tồn thấp hơn so với nhóm suy tim giảm phân số tống máu thất trái. Cơ chế của tăng nồng độ BNP và NT-proBNP ở bệnh nhân suy tim l do tăng áp lực đổ đầy thất trái v tăng áp lực lên thành tim ở cuối thì tâm trương thất trái [129]. Do sự biến đổi áp lực trong các buồng tim đặc biệt là buồng thất trái ở bệnh nhân suy tim có giảm LVEF và LVEF còn bảo tồn khác nhau nên nồng độ BNP ở hai nhóm suy tim n y cũng khác nhau. Trong suy tim có phân số tống máu thất trái còn bảo tồn áp lực trong buồng thất trái v độ cứng của th nh tim tăng (giảm giãn nở thành tim) ít có giãn thất trái, trong suy tim LVEF giảm, buồng tim giãn cùng với tăng áp lực trong thành thất do đó nồng độ BNP huyết tương thường cao hơn [129, 180]. Theo nghiên cứu của chúng tôi nồng độ BNP ở nhóm suy tim LVEF giảm cao hơn so với nhóm có LVEF còn bảo tồn (1636,3 ± 4140,6 pg/ml so với 547,2 ± 760,8 pg/ml p < 0,01). Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Veldhuisen DJ (2013), thấy nồng độ BNP ở 74 bệnh nhân suy tim LVEF > 50% thấp hơn so với nồng độ BNP ở 541 bệnh nhân suy tim LVEF ≤ 50%, với p < 0,01 [180]. Một số chỉ số siêu âm tim Siêu âm tim có vai trò quan trọng trong chẩn đoán suy tim v đánh giá sự biến đổi hình thái của tim. Ở những bệnh nhân suy tim có sự biến đổi, tái cấu trúc cơ tim, sự biến đổi này có thể xảy ra ở tất cả các buồng tim tùy thuộc vào mức độ và nguyên nhân suy tim. Tái cấu trúc ở buồng tim trái biểu hiện bằng thay đổi khối lượng cơ thất trái, thể tích thất trái, và hình dạng của thất trái [52], [193]. Trong suy tim giảm phân số tống máu thất trái buồng tim trái thường giãn cả ở thì tâm thu v tâm trương, ngược lại trong suy tim có phân 109 số tống máu thất trái còn bảo tồn đường kính thất trái đa số l bình thường hoặc giãn nhẹ và các thành thất trái dày lên [51, 129]. Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.7) đường kính thất trái thì tâm thu v thì tâm trương ở nhóm 1 cao hơn so với nhóm 2 (60,5 ± 8,0 mm và 50,1 ± 9,2 mm so với 50,6 ± 7,3 mm và 36,1 ± 7,8 mm, p < 0,01). Theo Phạm Nguy n Sơn (2007) v nghi n cứu V- HLVEFT cũng đều thấy các chỉ số LVDd và LVDs ở những bệnh nhân có LVEF < 45% cao hơn nhóm có LVEF ≥ 45% [22], [60]. Chỉ số khối lượng cơ thất trái ở nhóm 1 cao hơn rõ rệt so với nhóm 2 (164,9 ± 54,5 mm so với 119,1 ± 37,2 mm p < 0,01) kết quả n y cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Phạm Nguy n Sơn, LVMI ở nhóm LVEF < 45% cao hơn nhóm LVEF ≥ 45% (204,1 ± 57,17 so với 162,06 ± 49,71 p < 0,001). Như vậy, kích thước buồng thất trái tăng nhiều làm biến đổi khối lượng cơ thất trái nhiều hơn cả biến đổi của phì đại thất trái, ngoài ra phần lớn các bệnh nhân đặc biệt là các bệnh nhân THA đ có phì đại thất trái trước khi dẫn đến giãn buồng thất trái [22], [126]. Kích thước nhĩ trái v áp lực tâm thu động mạnh phổi ở nhóm 1 cao hơn nhóm hai lần lượt là 39,9 ± 7,8 mm và 37,0 ± 13,4 mmHg so với 35,2 ± 7,8 mm và 24,3 ± 10,1 mm Hg với p < 0,01 (bảng 3.7). Kết quả n y cũng tương tự như nghi n cứu Phạm Nguy n Sơn v nghi n cứu của Adir Y (2014), nghiên cứu 47 bệnh nhân suy tim có LVEF giảm và 37 bệnh nhân suy tim có LVEF còn bảo tồn, đường kính nhĩ trái v áp lực động mạch phổi ở những bệnh nhân suy tim LVEF giảm cao hơn có ý nghĩa so với nhóm LVEF còn bảo tồn [191]. Nhĩ trái gi n v tăng áp lực động mạch phổi ở bệnh nhân suy tim là hậu quả của tăng áp lưc đồ đầy thất trái và có thể kèm theo hở van hai lá. Ngo i ra tăng áp lực động mạch phổi còn do phản ứng co mạch và tái cấu trúc mạch máu phổi ở bệnh nhân suy tim [129]. 4.2. Đặc điểm rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền trong thất ở nhóm suy tim giảm phân số tống máu thất trái 110 4.2.1. Đặc điểm rối loạn dẫn truyền trong thất ở nhóm suy tim giảm phân số tống máu thất trái Rối loạn dẫn truyền trong thất rất thường gặp ở bệnh nhân suy tim, rối loạn này vừa là hậu quả v cũng l yếu tố nguy cơ dẫn đến suy tim, tăng mức độ nặng của suy tim [104]. Rối loạn dẫn truyền trong thất khi độ rộng của QRS ≥ 120ms, với các hình thái LBBB, RBBB, và rối loạn dẫn truyền trong thất không đặc hiệu [55], [177]. Trong các rối loạn dẫn truyền trong thất thì LBBB có li n quan rõ đến thời gian, mức độ suy tim, giảm phân số tống máu thất trái (LVEF%) cũng như ti n lượng và lựa chọn các biện pháp điều trị ở bệnh nhân suy tim. Ở bệnh nhân suy tim tỉ lệ blốc nhánh phải và rối loạn dẫn truyền trong thất không đặc hiệu tỉ lệ thấp hơn so với LBBB. RBBB và blốc nhánh không đặc hiệu ít có vai trò trong ti n lượng và việc lựa chọn các biện pháp điều trị như cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ trong suy tim [54], [99]. Tỉ lệ rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh nhân suy tim giao động từ 14 - 47%, trung bình khoảng 30%, trong đó LBBB khoảng 25 - 36% và RBBB khoảng 4 - 6% [39], [40], [104]. Độ rộng của phức bộ QRS và tỉ lệ blốc nhánh tăng dần theo mức độ suy tim [173]. Kết quả từ các nghiên cứu trên thế giới đều thấy rằng ở những bệnh nhân suy tim giảm phân số tống máu thất trái có tỉ lệ blốc nhánh nói chung và tỉ lệ blốc nhánh trái cao hơn so với nhóm suy tim có phân số tống máu thất trái bình thường. Theo Kruger S (2004), nghiên cứu 66 bệnh nhân suy tim có LVEF < 50% và 62 bệnh nhân có LVEF ≥ 50% thấy ở nhóm LVEF giảm có độ rộng trung bình của QRS, tỉ lệ QRS > 120 ms và tỉ lệ LBBB cao hơn có ý nghĩa so với nhóm LVEF còn bảo tồn, lần lượt là 129 ± 34 ms so với 96 ± 20 ms, 76% so với 5% và 26% so với 0%, p < 0,01 [108]. Nghiên cứu CHARM, với 7599 bệnh nhân suy tim, 23,8% bệnh nhân có blốc nhánh, trong đó tỉ lệ blốc nhánh ở nhóm suy tim LVEF giảm là 30,1% và nhóm LVEF còn bảo tồn là 14,4% [93]. Nghiên cứu Framingham và nghiên cứu LVEFFECT (Enhanced Feedback For Effective Cardiac 111 Treatment study) tỉ lệ LBBB ở nhóm suy tim có LVEF giảm cao hơn so với nhóm suy tim có LVEF còn bảo tồn, lần lượt là 18% so với 6% và 21% so với 5%, tỉ lệ RBBB không có sự khác biệt giữa nhóm suy tim giảm LVEF và không giảm LVEF [96]. Theo Quyền Đăng Tuy n (2011), tỉ lệ QRS ≥ 120 ms ở bệnh nhân suy tim là 26,9% [26]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ rộng trung bình QRS, tỉ lệ QRS ≥ 120 ms v tỉ lệ LBBB ở nhóm có LVEF < 50% cao hơn so với nhóm có LVEF ≥ 50 %, lần lượt là: 101,2 ± 26,1 ms so với 89,7 ± 25,4 ms, p < 0,01 26,1% so với 10,4% và 17,2% so với 4,2 % với p < 0,05 (bảng 3.10). Kết quả n y tương tự như các nghi n cứu trong v ngo i nước. Ở nhóm suy tim LVEF giảm, đường kính thất trái gi n hơn, sự xơ hóa cơ tim v thoái hóa đường dẫn truyền nhiều hơn, có sự mất đồng bộ điện học trong tổ chức cơ thất do đó độ rộng QRS lớn hơn v tỉ lệ blốc nhánh cao hơn so với nhóm có LVEF còn bảo tồn [59], [65], [68]. 4.2.2. Đặc điểm rối loạn nhịp tim ở nhóm suy tim giảm phân số tống máu thất trái Rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim cho dù đó l suy tim tâm thu hay suy tim tâm trương rất thường gặp và có thể gặp tất cả các rối loạn nhịp trên thất cũng như rối loạn nhịp thất. Tỉ lệ và mức độ nặng của rối loạn nhịp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có mức độ suy tim, thể suy tim, sự biến đổi của cấu trúc và chức năng của các buồng tim. Hầu hết các nghiên cứu đều thấy rằng tỉ lệ và mức độ nguy hiểm của rối loạn nhịp tim cao hơn ở những bệnh nhân suy tim giảm phân số tống máu thất trái [50], [98], [118]. * Rối loạn nhịp trên thất Rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân suy tim rất đa dạng và phức tạp, tuy nhiên ngoại tâm thu trên thất, nhanh nhĩ, rung nhĩ l các rối loạn nhịp trên thất thường gặp nhất có liên quan chặt chẽ đến biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, ti n lượng v điều trị ở bệnh nhân suy tim [131], [134]. 112 Cơ chế rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân suy tim kể cả suy tim tâm trương v suy tim tâm thu đó l do tăng áp lực ở trong buồng tim trái dẫn đến tăng áp lực trong nhĩ trái, gây gi n nhĩ trái, thay đổi cấu trúc cũng như hoạt động điện của các tế b o cơ nhĩ, gây xơ hóa v thay đổi tính trơ của cơ nhĩ, mất đồng bộ về dẫn truyền, thay đổi hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Ngoài ra, rối loạn nước điện giải, sử dụng các thuốc tăng sức bóp cơ tim và thuốc lợi tiểu cũng l m tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim [46], [128]. Tỉ lệ rối loạn nhịp trên thất nói chung cũng như tỉ lệ nhịp nhanh trên thất v rung nhĩ ở nhóm suy tim cao hơn so với cộng đồng, các tỉ lệ n y tăng lên theo mức độ suy tim theo NYHA và mức độ giảm chức năng thất trái [5], [16], [46], [128]. Phạm Thái Giang (2011) [4], nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân THA, trong đó 42 bệnh nhân có LVEF < 50% và 323 bệnh nhân LVEF ≥ 50%, thấy số lượng và tỉ lệ NTT trên thất, tỉ lệ cơn nhịp nhanh trên thất và tỉ lệ cơn rung nhĩ ở nhóm LVEF giảm cao hơn so với nhóm có LVEF còn bảo tồn. Theo Lê Ngọc Hà (2003) nghiên cứu rối loạn nhịp tim sau nhồi máu cơ tim trong đó 29 bệnh nhân LVEF≤40% và 83 bệnh nhân LVEF > 40%, tỉ lệ cơn nhịp nhanh trên thất và số lượng NTT trên thất ở nhóm LVEF thấp cao hơn so với nhóm LVEF còn bảo tồn. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của hai tác giả trên. Bảng 4.1: Đặc điểm NTT trên thất theo phân số tống máu thất trái ở một số nghiên cứu LVEF giảm LVEF còn bảo tồn Số lượng NTT Lê Ngọc Hà 147,2 ± 336,2 110,3 ± 508,5 trên thất/24 giờ Phạm Thái Giang 573,8 ± 722,0 93,4 ± 197,0 Chúng tôi 380,8 ± 1544,1 128,0 ± 349,5 Tỉ lệ NTT trên Lê Ngọc Hà 27,6% 18,1% thất Phạm Thái Giang 97,6% 87,3% Chúng tôi 67,5% 60,4% 113 Tỉ lệ và số lượng NTT trên thất ở nhóm suy tim có giảm chức năng thất trái cao hơn so với nhóm có phân số tống máu thất trái còn bảo tồn có thể do đường kính nhĩ trái v áp lực động mạch phổi ở nhóm suy tim LVEF giảm lớn hơn (bảng 3.7). Khi đường kính nhĩ trái giãn và áp lực trong nhĩ trái tăng tăng nguy cơ rối loạn đồng bộ điện học đặc biệt là rối loạn sự vận chuyển dòng canxi trong/ngoài tế bào (quá tải ion canxi trong tế bào do giảm dòng canxi typ L giảm thời gian trơ có hiệu quả) và tái cấu trúc nhĩ trái tăng nguy cơ hình th nh v duy trì rối loạn nhịp trên thất, khởi đầu là NTT trên thất, nhanh nhĩ, rung nhĩ cơn v rung nhĩ mạn tính [166]. Rung nhĩ l một trong những rối loạn nhịp thường gặp trên lâm sàng. Tỉ lệ mắc rung nhĩ trong cộng đồng khoảng 1 - 2% dân số, tỉ lệ n y gia tăng theo lứa tuổi và ở những người có bệnh lí hoặc nguy cơ bệnh lí tim mạch [56]. Tỉ lệ rung nhĩ tăng l n rõ rệt ở những bệnh nhân suy tim cho dù đó l suy tim tâm thu hay suy tim tâm trương, khi mức độ suy tim càng nặng thì tỉ lệ rung nhĩ c ng tăng, với suy tim mức độ nhẹ và vừa tỉ lệ rung nhĩ từ 10-20%, khi suy nặng tỉ lệ này có thể l n đến 50%. Tỉ lệ rung nhĩ ở những bệnh nhân suy tim có phân số tống máu thất trái bảo tồn và suy tim giảm phân số tống máu thất trái gần tương đương nhau [164]. Theo nghiên cứu CHARM, thấy 29% trong 3023 bệnh nhân suy tim LVEF ≥ 40% và 26% trong số 4576 bệnh nhân suy tim LVEF < 40% có rung nhĩ [135]. Theo nghiên cứu Framingham với 326 bệnh nhân suy tim LVEF≤45% và 386 bệnh nhân suy tim LVEF > 45%, tỉ lệ rung nhĩ lần lượt là 38% và 30%, p=0,04 [96]. Theo Phạm Thái Giang, tỉ lệ rung nhĩ cơn ở bệnh nhân THA có LVEF < 50% là 33,3% và THA có LVEF ≥ 50% là 5,3% p < 0,01 [4]. Theo kết quả của chúng tôi, tỉ lệ rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim LVEF < 50% v suy tim LVEF ≥ 50% gần tương đương nhau lần lượt là 26,8% và 29,2% với p > 0,05 (bảng 3.16) 114 Rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim không chỉ xuất hiện với suy tim giảm phân số tống máu thất trái mà còn xuất hiện với cả suy tim có phân số tống máu thất trái còn bảo tổn với tỉ lệ cao và gần tương đương nhau. Cơ chế xuất hiện rung nhĩ l do khi suy tim dẫn đến tăng áp lực nhĩ trái, tăng biến đổi cấu trúc nhĩ trái, thay đổi điện học của cơ nhĩ trái đặc biệt là quá tải kênh canxi, tăng hoạt động của catercholamin và hệ RAA từ đó dẫn đến khởi phát và duy trì rung nhĩ. Ngược lại rung nhĩ sẽ làm cho suy tim nặng lên do mất đồng bộ nhĩ v thất, nhịp thất nhanh, giảm đổ đầy tâm trương, giảm cung lượng tim 20% so với nhịp xoang [164]. Hầu hết nghiên cứu thấy rằng rung nhĩ l m tăng nguy cơ tái nhập viện và tử vong do suy tim [56], [131]. Nghiên cứu SOLVD, theo dõi 6517 bệnh nhân suy tim trong 3 năm, tỉ lệ tử vong ở nhóm có rung nhĩ cao hơn hẳn nhóm không rung nhĩ 34% so với 23%, tỉ lệ tử vong và tái nhập viện vì suy tim 44% so với 33% [128]. * Rối loạn nhịp thất Rối loạn nhịp thất rất thường gặp ở bệnh nhân suy tim, khoảng 80 % số bệnh nhân suy tim có rối loạn nhịp thất, trong đó tỷ lệ xuất hiện cơn nhanh thất không bền bỉ từ 30 - 50% số bệnh nhân suy tim [128]. Rối loạn nhịp thất có thể không có triệu chứng, nhưng đa số các trường hợp bệnh nhân có cảm giác hồi hộp trống ngực, chóng mặt, có thể có xỉu hoặc ngất và làm cho suy tim nặng hơn. Nhanh thất bền bỉ và rung thất là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong, khoảng 50 - 60 % số bệnh nhân suy tim đột tử do nhanh thất bền bỉ và rung thất [118, 194]. Rối loạn nhịp thất thường li n quan đến mức độ nặng của suy tim, đường kính thất trái, thể tích thất trái và phân số tống máu thất trái, ít phụ thuộc vào nguy n nhân suy tim đặc biệt khi suy tim giảm phân số tống máu thất trái [128], [174]. 115 Theo kết quả của chúng tôi (bảng 3.17), tỉ lệ rối loạn nhịp thất, số lượng NTT thất/24 giờ, tỉ lệ rối loạn nhịp thất nặng (từ Lown 3 đến Lown 5) và tỉ lệ cơn nhanh thất không bền bỉ ở nhóm 1 đều tăng rõ rệt và có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm 2. Kết quả n y cũng tương tự như một số nghiên cứu trước đó, Nguyễn Văn Nhương (2003), so sánh tỉ lệ RLN thất ở bệnh nhân suy tim LVEF < 40% và LVEF ≥ 40% lần lượt như sau: cơn nhanh thất không bền bỉ (27,2% so với 8,8%, p > 0,05), NTT chùm đôi (27,2% so với 3,4%, p < 0,05), NTT thất Lown IV-V (50,0% so với 10,1%, p < 0,01) [16]. Lê Ngọc Hà (2003), thấy RLN thất ở nhóm sau NMCT có LVEF ≤40% cao hơn so với nhóm NMCT có LVEF > 40% như sau số lượng NTT thất/24 giờ (1918,6 ± 7758,3 so với 491,0 ± 2412,2 p < 0,001), rối loạn nhịp thất nặng (62,1% so với 21,7% p < 0,001) [5]. Phạm Thái Giang, tỉ lệ NTT thất, số lượng NTT thất và tỉ lệ rối loạn nhịp thất nặng ở nhóm THA có LVEF < 50% cao hơn so với nhóm THA có LVEF ≥ 50% với p < 0,01 [4] Hầu hết các nghiên cứu trong v ngo i nước đều chỉ ra rằng, tỉ lệ RLN thất ở bệnh nhân suy tim hoặc có giảm chức năng thất trái cao, khi có NTT thất số lượng nhiều đặc biệt l có cơn nhanh thất không bền bỉ ở bệnh nhân suy tim có LVEF giảm sẽ tăng nguy cơ tử vong v đột tử [128], [152]. Theo de Sousa MR (2008) tổng hợp từ 11 nghiên cứu lớn, với hơn 1000 bệnh nhân, thấy rằng nhanh thất không bền bỉ có vai trò quan trọng trong dự đoán đột tử ở bệnh nhân suy tim có LVEF giảm, không có cơn nhanh thất không bền bỉ thì nguy cơ đột tử thấp hơn [67]. Rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim do rất nhiều cơ chế gây nên như thay đổi cấu trúc và huyết động của tim, bất thường tính tự động của tim, tăng các hoạt động khởi phát (trigger), tăng cường hoạt tính thần kinh 116 giao cảm và hệ RAA, do quá trình dùng thuốc điều trị suy tim và các thuốc điều trị rối loạn nhịp [75], [118]. 4.3. Mối liên quan rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền trong thất với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim giảm phân số tống máu thất trái 4.3.1. Mối liên quan giữa rối loạn dẫn truyền trong thất với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm suy tim giảm phân số tống máu thất trái Ở những bệnh nhân suy tim, thời gian QRS kéo dài và blốc nhánh, đặc biệt là blốc nhánh trái thường li n quan đến thay đổi cấu trúc và chức năng của thất trái, làm mất đồng bộ điện học trong quá trình khử cực của thất, mất đồng bộ co cơ của tâm thất. Do đó, l m cho các triệu chức lâm sàng, cận lâm sàng suy tim nặng lên, rối loạn dẫn truyền trong thất là yếu tố độc lập trong ti n lượng mức độ nặng đối với bệnh nhân suy tim [33], [68]. * Mối liên quan QRS với mức độ suy tim và nguyên nhân suy tim QRS với mức độ suy tim theo NYHA và thời gian suy tim Độ rộng của phức bộ QRS tăng dần theo mức độ suy tim, theo Stellbrink C, nghiên cứu 384 bệnh nhân suy tim NYHA I-III, thấy độ rộng QRS tăng dần từ NYHA I-III lần lượt là 103,9 ± 17,7 ms, 119,4 ± 27,7 ms và 127,8 ± 30,0 ms với p < 0.001, tỉ lệ QRS > 120 ms tăng dần từ 10% lên 32% v 50% tương ứng với mức độ suy tim NYHA I, II và III [68], [173]. Theo Lund LH (2013), nghiên cứu 25171 bệnh nhân suy tim, trong đó 4783 bệnh nhân suy tim LVEF ≥ 50% và 2038 bệnh nhân suy tim LVEF < 50%, tỉ lệ QRS ≥ 120 ms từ NYHA I-IV là 9%, 44%, 41% và 6% [120]. Theo nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.13), khi mức độ suy tim tăng từ độ II-IV thì độ rộng QRS có xu hướng tăng (101,6 ± 22,9 ms, 100,7 ± 26,4 ms và 104,4 ± 27,7 ms), tỉ lệ QRS ≥ 120 ms tăng tương ứng (21,4%; 27,2% 117 và 27,8%) tỉ lệ LBBB lần lượt là 14,3%; 18,4% và 11,1%. Tuy nhiên, sự khác biệt n y chưa đủ để tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê có thể do số lượng cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn. Theo kết quả của các tác giả khác, độ rộng QRS và tỉ lệ blốc nhánh tăng (đặc biệt là LBBB) theo mức độ suy tim có thể là do QRS rộng có liên quan chặt với mức độ giảm phân số tống máu thất trái, hở van hai lá và giãn thất trái. Tuy nhiên, QRS rộng không phải là yếu tố độc lập và liên quan chặt với mức độ suy tim, nhưng khi xuất hiện QRS rộng ở bệnh nhân suy tim kết hợp với các yếu tố khác như gi n thất trái, phân số tống máu thất trái giảm nhiều lại là một yếu tố dự báo tốt cho việc đáp ứng với điều trị suy tim bằng cấy máy tái đồng bộ cơ tim [55], [120]. Hầu hết các nghiên cứu đều thấy rằng độ rộng QRS tăng dần theo thời gian mắc suy tim cũng như tăng dần theo tuổi của bệnh nhân. Theo Lund (2013), tỉ lệ QRS ≥ 120 ms và LBBB ở bệnh nhân suy tim > 75 tuổi cao hơn nhóm suy tim ≤ 75 tuổi, tỉ lệ QRS ≥ 120 ms ở những bệnh nhân mắc suy tim ≥ 6 tháng cao hơn nhóm mắc suy tim < 6 tháng (56% so với 44%) [120]. Ở bệnh nhân suy tim độ rộng QRS tăng dần khoảng 5 ms/năm v khi QRS tăng th m 10 ms thì nguy cơ tử vong do tim mạch tăng 18% [68], [186]. Kết quả của chúng tôi (bảng 3.14), Độ rộng QRS, tỉ lệ QRS ≥ 120 ms, tỉ lệ LBBB ở nhóm suy tim ≥ 1 năm cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm suy tim < 1 năm. Sự gia tăng độ rộng của QRS và tỉ lệ blốc nhánh, đặc biệt LBBB theo thời gian mắc suy tim là do thời gian mắc suy tim càng dài thì sự biến đổi, tái cấu trúc cơ tim v xơ hóa hệ thống dẫn truyền trong thất (bó Hiss, các nhánh bó Hiss, hệ purkinje) càng nhiều [120]. QRS và nguyên nhân suy tim Độ rộng và hình dạng blốc nhánh của QRS thường liên quan nhiều đến sự thay đổi cấu trúc cơ tim v đường dẫn truyền trong thất. Sự biến đổi này lại phụ thuộc vào nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của suy tim. Một số nghiên cứu thấy rằng tỉ lệ và mức độ rộng của QRS ở những bệnh nhân 118 suy tim do bệnh cơ tim gi n (không phải do bệnh mạch v nh) cao hơn so với nhóm suy tim do bệnh mạch vành. Trong bệnh mạch v nh, thường xuất hiện xơ hóa, sẹo khu trú vùng cơ tim, ngược lại trong bệnh cơ tim gi n hoặc các nguy n nhân gây gi n đồng đều các buồng tim ví dụ như THA, thường xuất hiện xơ hóa lan tỏa toàn bộ cơ thất cùng với giãn thất trái dẫn đến tăng thời gian dẫn truyền xung động trong thất thời gian QRS kéo dài [120]. Tuy nhiên, QRS rộng và blốc nhánh phụ thuộc v o đường kính thất trái nhiều hơn l phụ thuộc vào nguyên nhân suy tim, theo Lourenco C (2011) [119] nghiên cứu 266 bệnh nhân suy tim có EF≤40%, tỉ lệ LBBB ở nhóm suy tim có giãn thất trái do bệnh mạch v nh tương đương với nhóm suy tim có giãn thất trái do các nguyên nhân khác không phải bệnh mạch v nh như THA, ĐTĐ (29,0% so với 31,3% p=0,6). Kết quả nghiên cứu chúng tôi (bảng 3.12) cho thấy: ở những bệnh nhân suy tim có giảm chức năng tâm thu thất trái độ rộng của QRS, tỉ lệ QRS 120 ms và tỉ lệ LBBB ở các nhóm nguyên nhân suy tim gần như tương đồng nhau và không có sự khác nhau về ý nghĩa thống kê. Sở dĩ độ rộng QRS và tỉ lệ LBBB không khác nhau giữa các nhóm nguyên nhân suy tim có thể do khi suy tim mạn tính phân số tống máu thất trái giảm dù cho là nguyên nhân gì thì các buồng tim, đặc biệt là buồng thất trái thường gi n, xơ hóa cơ tim cũng như đường dẫn truyền trong tim và các tế b o cơ tim dẫn đến kéo dài thời gian QRS. Tỉ lệ RBBB ở nhóm BCTG cao hơn so với nhóm THA, BMV và kết hợp THA với BMV lần lượt là 24,3% so với 5,7%; 8,7% và 4,8% với p < 0,5 (bảng 3.12), có sự khác biệt n y do đặc điểm biến đổi cấu trúc ở bệnh nhân suy tim thể giãn thường giãn toàn bộ các buồng tim (cả buồng tim trái và buồng tim phải) trong khi đó suy tim do các nguy n nhân còn lại biến đổi cấu trúc rõ nhất ở buồng tim trái, thất phải ít bị biến đổi hơn. RBBB ở những bệnh nhân có bệnh lí tim mạch thường li n quan đến biến đổi cấu trúc tim phải [42]. 119 Tùy thuộc v o nguy n nhân suy tim m vai trò ti n lượng của QRS cũng như hiệu quả điều trị suy tim bằng cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim dựa v o độ rộng của QRS cũng khác nhau. QRS kéo d i bất kể hình dạng blốc nhánh ở những bệnh nhân suy tim sau nhồi máu cơ tim đều liên quan chặt chẽ với nguy cơ tử vong, nhưng ở những bệnh cơ tim gi n không phải do bệnh mạch vành khi rối loạn dẫn truyền trong thất có dạng LBBB thì vai trò tiên lượng nặng đối với suy tim mới rõ. QRS rộng ở bệnh nhân suy tim do bệnh mạch vành có tỉ lệ tử vong và thời gian sống giảm có ý nghĩa so với suy tim tim không phải bệnh mạch vành [54]. Nhìn chung, khi suy tim do mọi nguyên nhân khi có phức bộ QRS 120 ms thường nặng hơn so với những bệnh nhân có QRS < 120 ms. Những bệnh nhân suy tim có QRS 120 ms, có chỉ định và được cấy CRT thì các triệu chứng lâm sàng, mức độ suy tim thường cải thiện tốt, kéo dài thời gian sống của bệnh nhân. Tuy nhiên, tỉ lệ đáp ứng với CRT và thời gian sống ở bệnh nhân bệnh cơ tim gi n không phải do bệnh mạch v nh cao hơn so với cơ tim gi n do mạch vành [54], [68], [119]. * Mối liên quan QRS với biến đổi cấu trúc và chức năng tim Phức bộ QRS trên ECG phản ánh quá trình khử cực của tâm thất, do đó hình dạng v độ rộng của QRS có li n quan đến đặc điểm cấu trúc và chức năng của tim. Blốc nhánh phải mắc phải thường li n quan đến suy tim phải và tăng áp lực động mạch phổi, ngược lại blốc nhánh trái thường li n quan đến thay đổi cấu trúc và chức năng thất trái [42]. Độ rộng QRS tương quan thuận với đường kính cuối tâm trương thất trái v tương quan nghịch với LVEF% [68, 108, 145]. Theo Kruger S (2004), nghiên cứu 66 bệnh nhân suy tim LVEF < 50% và 62 bệnh nhân suy tim LVEF ≥ 50%, độ rộng QRS ms ở nhóm LVEF < 50% lớn hơn nhóm LVEF ≥ 50% (129 ± 34 ms so với 96 ± 20 ms, p < 0,001) tỉ lệ QRS > 120 ms và LBBB ở nhóm LVEF thấp cũng cao hơn có ý nghĩa với nhóm LVEF còn bảo tồn lần lượt là 76% so với 5% và 26% so với 0% với p < 0,001 [108]. Theo 120 Shenkman và cộng sự (2002), nghiên cứu gần 3500 bệnh nhân suy tim, thấy độ rộng QRS vàvà tỉ lệ QRS > 120 ms (đặc biệt l LBBB) tăng dần theo tỉ lệ và mức độ rối loạn phân số tống máu thất trái, tỉ lệ và nguy cơ tử vong những bệnh nhân suy tim giảm LVEF có QRS ≥ 120 ms lớn hơn so với nhóm suy tim LVEF giảm có QRS < 120 ms [169]. Theo Sandhu (2004), nghiên cứu 343 bệnh nhân suy tim, thấy khi tăng độ rộng của QRS thì mức độ giảm LVEF nhiều hơn, đường kính thất trái giãn hơn, hở van hai lá nặng hơn v áp lực động mạnh phổi cũng tăng hơn [161]. Bảng 4.2: Mối liên quan giữa độ rộng QRS với một số đặc điểm cấu trúc và chức năng thất trái theo Sandhu [161] Độ rộng QRS (ms) < 100 100-119 120–149 ≥ 150 p (n=169) (n=91) (n=43) (n=40) LVEF (%) 41 ± 20 36 ± 20 29 ± 19 25 ± 18 < 0,01 LVDd (mm) 51 ± 9 54 ± 10 55 ± 10 58 ± 13 < 0,01 Mức độ hở van hai lá 1,4 ± 1,3 1,4 ± 1,6 1,7 ± 1,5 2,2 ± 1,5 0,03 (Mức độ hở van hai lá được lượng hoá: không hở = 0, hở nhẹ= 1, hở vừa= 2, hở nặng= 3) PAPs (mm Hg) 49 ± 14 48 ± 14 44 ± 9 57 ± 16 0,005 Theo nghiên cứu của chúng tôi, độ rộng QRS, tỉ lệ QRS ≥ 120 ms, tỉ lệ LBBB tăng khi LVEF giảm và thời gian suy tim ≥ 1 năm (bảng 3.10, 3.11, 3.14 v 3.15). Đặc biệt khi so sánh giữa nhóm suy tim LVEF < 50 với nhóm suy tim LVEF ≥ 50% (bảng 3.10) độ rộng QSR, tỉ lệ QRS ≥ 120 ms và LBBB giữa 2 nhóm lần lượt là 101,2 ± 26,1 ms so với 89,7 ± 25,4 ms; 26,1% so với 10,4 và 17,2% so với 4,2%, p < 0,05. Devkota A. (2016), Nghiên cứu rối loạn nhịp và biến đổi QRS ở 157 bệnh nhân suy tim giảm LVEF (<50%), chia l m hai nhóm LVEF ≤35% v nhóm có 35% LVEF giảm nhiều có QRS rộng hơn v QTc kéo d i hơn [69]. Kết quả này 121 cũng tương tư như kết quả của chúng tôi, tỉ lệ LBBB ở nhóm LVEF ≤35% lớn nhóm 35% So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm QRS < 120 ms với nhóm QRS ≥ 120 ms ở những bệnh nhân suy tim giảm LVEF, chúng tôi thấy đường kính thất trái cả thì tâm trương v thì tâm thu (LVDd, LVDs), v chỉ số tim lồng ngực ở nhóm QRS ≥ 120 ms cao hơn v có ý nghĩa thống kê so với nhóm có QRS < 120 ms lần lượt là 62,7 ± 8,9 mm so với 59,7 ± 7,6 mm; 52,7 ± 9,1 mm so với 49,1 ± 9,1 mm; và 61,2 ± 6,4% so với 58,4 ± 6,0% với p < 0,05 (bảng 3.32). LVEF% ở nhóm QRS ≥ 120 ms thấp hơn nhóm QRS < 120 ms (29,9 ± 9,0 % so với 33,0 ± 7,6% p < 0,05). Tỉ lệ QRS ≥ 120 ms có xu hướng tăng dần theo mức độ suy tim từ NYHA II đến NYHA IV lần lượt là 21,4%; 27,2% và 27,8% (biểu đồ 3.4) nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Trong blốc nhánh, thì blốc nhánh trái li n quan đến biến đổi cấu trúc và chức năng thất trái rõ nhất. Theo kết quả từ bảng 3.31 mức độ suy tim nặng, giãn các buồng tim, chỉ số tim lồng ngực và nồng độ BNP ở nhóm có blốc nhánh trái có xu hướng cao hơn so với nhóm không có blốc nhánh trái nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt rõ nhất là phân số tống máu thất trái ở nhóm blốc nhánh trái thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không blốc có nhánh trái. Suy tim thường có biến đổi cấu trúc thất trái làm thất trái gi n ra, xơ hóa cơ tim v hệ thống đường dẫn truyền trong tim cũng như sự dẫn truyền xung động giữa các tế b o cơ tim bị kéo dài từ đó l m cho thời gian QRS kéo dài. Trong suy tim trái sự biến đổi cấu trúc ở thất trái là rõ nhất đó có thể làm cho tỉ lệ LBBB cao hơn so với RBBB và blốc nhánh không đặc hiệu [68], [145]. Ngược lại blốc nhánh, đặc biệt là LBBB làm cho suy tim nặng lên do mất đồng bộ co bóp cơ thất trái, hở hai lá nặng hơn do khử cực của các trụ cơ của van hai lá không cùng lúc dẫn đến lá trước và lá sau van hai lá không 122 đóng cùng lúc [70], [104], [175]. Blốc nhánh và biến đổi cấu trúc tim tác động qua lại với nhau làm cho suy tim nặng l n, l m tăng nguy cơ tái nhập viện và nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy tim. Theo Yap J. và cộng sự (2016), nghiên cứu vai trò ti n lượng của QRS ở 1698 bệnh nhân suy tim tại châu Á. Theo dõi trong 5 năm. Kết quả, độ rộng QRS là yếu tố quan trọng trong ti n lượng tử vong do nguyên nhân tim mạch ở cả bệnh nhân suy tim giảm LVEF và suy tim LVEF bảo tồn. Ngo i ra, độ rộng QRS còn có vai trò trong ti n lượng tử vong chung ở bệnh nhân suy tim giảm LVEF [190] Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến thời gian QRS kéo dài, theo Lund và cộng sự (2013), nguy cơ QRS ≥ 120 ms tăng khi: thời gian mắc suy tim lâu, gi n đường kính thất trái, phân số tống máu thất trái giảm và mức độ suy tim nặng [120]. Bảng 4.3: Nguy cơ QRS ≥ 120 ms ở bệnh nhân suy tim OR Theo Lund Chúng tôi Thời gian mắc suy tim kéo dài 3,3 với LBBB 1,51 1,66 LVEF < 50% 3,1 với QRS120 ms 4,8 với LBBB 4,4 LVEF < 30% 2,8 với LBBB LVEF < 35% Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả của các nghiên cứu trước đó l QRS rộng đặc biệt là LBBB liên quan thời gian mắc suy tim, giảm phân số tống máu thất trái. 4.3.2. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm suy tim giảm phân số tống máu thất trái. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp với một số đặc điểm siêu âm tim 123 Trong suy tim người ta thấy có sự biến đổi cấu trúc và chức năng tâm trương v tâm thu của tim. Biến đổi cấu trúc làm các thành tim dày và/hoặc giãn các buồng tim, khả năng đồ đầy máu (tâm trương) v tống máu (tâm thu) giảm [3], [29], [51], [80]. Biến đổi cấu trúc và chức năng tim l m một trong những cơ chế chính dẫn đến hình thành và duy trì các rối loạn nhịp tim, ngược lại rối loạn nhịp tim tác động trở lại làm biến đổi cấu trúc nhiều hơn v chức năng của tim giảm nhiều hơn, dẫn đến mức độ suy tim v ti n lượng suy tim nặng hơn [118], [128], [166]. Liên quan rối loạn nhịp trên thất với đƣờng kính nhĩ trái Suy tim có hiện tượng tăng áp lực đồ đầy thất trái tăng áp lực nhĩ trái, tái cấu trúc nhĩ trái gi n nhĩ trái (gi n nhĩ trái còn do hở van hai lá). Gi n nhĩ trái v xơ hóa cơ nhĩ l cơ sở hình thành vòng vào lại trong nhĩ, thay đổi dòng canxi trong tế b o cơ nhĩ, tăng cường hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và hệ RAA là các yếu tố khởi phát (trigger), hình thành và duy trì NTT trên thất, nhịp nhanh trên thất v rung nhĩ [166]. Nghiên cứu của chúng tôi, đường kính nhĩ trái ở những bệnh nhân có RLN trên thất lớn hơn so với nhóm không có RLN trên thất lần lượt là 40,6 ± 7,8 mm so với 37,3 ± 7,6 mm với p < 0,05 (bảng 3.25). Nhóm rung nhĩ cũng có đường kính nhĩ trái lớn hơn nhóm không có rung nhĩ (42,3 ± 8,6 so với 39,0 ± 7,4 mm, p < 0,05 bảng 3.27). Kết quả n y cũng tương tự như nghi n cứu của một số tác giả như: L Ngọc H (2003), đường kính nhĩ trái ở nhóm có NTT trên thất có xu hướng lớn hơn so với nhóm không có NTT trên thất, v nhóm có rung nhĩ thoáng qua tr n Holter điện tim có đường kính nhĩ trái cao hơn so với nhóm không có rung nhĩ (34,8 mm so với 33 mm, p < 0,01) [5]. Yoon YE (2015) [192] nghiên cứu 313 bệnh nhân rung nhĩ cơn theo dõi trong vòng 26 tháng thấy ở những bệnh nhân có đường kính nhĩ trái > 39 mm thì nguy cơ xuất hiện rung nhĩ dai dẳng là 1,99 lần (Hazard 1,99 với p=0,016), khi đường kính nhĩ trái tăng th m 10 mm thì nguy cơ rung nhĩ tăng l n 67%. 124 Liên quan rối loạn nhịp thất với đƣờng kính thất trái Trong suy tim có hiện tượng tái cấu trúc cơ tim, các buồng tim có thể giãn ra hoặc phì đại tâm thất giúp bù trừ lại việc tăng áp lực tâm trương của thất để duy trì cung lượng tim bình thường [29]. Tuy nhiên, chính sự giãn cũng như phì đại thành thất có thể dẫn đến rối loạn nhịp thất. Giãn buồng tim là một trong những yếu tố l m thay đổi điện sinh lí cơ tim do giảm sự gắn kết giữa các tế bào, giảm điện thế màng tế b o, thay đổi các dòng ion qua màng tế bào và thiếu máu nội tâm mạc dẫn đến hình th nh v thúc đẩy quá trình RLN, đặc biệt là hình thành các vòng vào lại, gây nên hiện tượng hậu khử cực sớm và hậu khử cực muộn là nguyên nhân chính gây nên nhanh thất, rung nhất [5], [75]. Khi điều trị giảm sự quá tải về thể tích và áp lực trong buồng thất có thể làm giảm nguy cơ rối loạn nhịp thất và giảm tỉ lệ tử vong [152]. Tăng áp lực lên thành thất và giãn thất trái trong suy tim là những yếu tố cơ học dẫn đến thay đổi điện sinh lí của tổ chức cơ tim, l cơ sở cho rối loạn nhịp thất v được gọi là phản hồi cơ điện học (electromechanical feedback). Trên mô hình thực nghiệm gây gi n v tăng thể tích thất trái ở động vật, người ta thấy thời gian trơ v khoảng thời gian điện thế hoạt động của tế b o kéo d i nhưng thời gian dẫn truyền không thay đổi. Mỗi vùng cơ tim có chức năng co bóp khác nhau do đó cơ chế phản hồi cơ điện học khác nhau dẫn đến tăng sự phân tán (mất đồng bộ) thời gian điện thế hoạt động và thời gian phục hồi điện thế màng tế b o đặc biệt khi tần số tim tăng tương đối hằng định ví dụ như trong suy tim. Sự gia tăng phân tán của thời gian phục hồi của tế b o cơ tim còn thấy trong trường hợp NTT thất thường xuyên, do khi có NTT thất sẽ xuất hiện thay đổi khoảng cách từ nhịp này tới nhịp kia (short and long interval from beat to beat) từ đó l m tăng nguy cơ nhanh thất và rung thất đặc biệt khi nhịp NTT tâm thu thất rơi v o sóng T của nhịp trước đó [128]. 125 Giãn thất trái v tăng kích thước buồng thất l m tăng tỉ lệ rối loạn nhịp. Nghiên cứu SOLVD với 311 bệnh nhân suy tim giảm phân số tống máu thất trái, thấy có mối liên quan trực tiếp giữa thể tích cuối tâm trương thất trái (EDV) với tỉ lệ rối loạn nhịp thất. Tỉ lệ xuất hiện NSVT và tỉ lệ bệnh nhân có > 10 NTT thất/giờ với EDV < 177 ml, EDV 177-218 ml và EDV > 218 ml lần lượt là 24% và 48%, 45% và 62%, 45% và 80% [128]. Lê Ngọc Hà [5], Nghiên cức 112 bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, đường kính thất trái cuối tâm thu (LVDs) v tâm trương (LVDd) lần lượt là 34,8 ± 7,4 mm và 50,5 ± 6,8 mm ở nhóm không có rối loạn nhịp thất nặng, tăng l n tương ứng 41,6 ± 10,1 mm và 54,9 ± 9,1 mm ở nhóm RLN phức tạp (p < 0,01). Các chỉ số LVDs v LVDd cũng tăng l n rõ rệt theo mức độ phân loại NTT thất của Lown. Chỉ số OR khi LVDs > 35 mm và LVDd > 52 mm với nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng là 2,9 và 3,4 (p < 0,05). Nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm giãn thất trái thì tâm trương
LVDd/m2 ≥ 32 (bảng 3.21) có tỉ lệ NTT thất, NTT phức tạp, nhanh thất không bền bỉ lớn hơn rõ rệt so với nhóm không giãn thất trái tương ứng là 93,5% so với 66,7%; 85,6% so với 55,6% và 30,2% so với 5,6% (p < 0,05). Chỉ số LVDd và LVDs ở nhóm có RLN thất lớn hơn nhóm không RLN thất và các chỉ số này ở nhóm có RLN thất mức độ nặng lớn hơn ở nhóm không RLN thất mức phức tạp (bảng 3.28 và 3.29). Ở bệnh nhân suy tim giảm phân số
tống máu khi giãn thất trái thì tâm trương (LVDd ≥ 32 mm/m2) và giãn thất
trái thì tâm thu (LVDs > 25 mm/m2) thì nguy cơ RLN thất tăng 5,0 v 4,6 lần với p < 0,05 (bảng 3.37), nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng 4,8 và 4,3 lần với p
< 0,01 (bảng 3.38). Khi LVDd ≥ 32 mm/m2 l m tăng nguy cơ xuất hiện cơn nhanh thất không bền bỉ lên 7,4 lần, p < 0,05 (bảng 3.39). Liên quan rối loạn nhịp tim với phân số tống máu thất trái Rối loạn nhịp tim có liên quan mật thiết với cả chức năng tâm thu v chức năng tâm trương thất trái. 126 Rối loạn nhịp trên thất và chức năng thất trái Rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân suy tim có rất nhiều loại khác nhau, tuy nhiên, hay gặp nhất là NTT trên thất, nhịp nhanh trên thất (thường gặp là nhanh nhĩ) v rung nhĩ. Nhanh nhĩ v rung nhĩ có li n quan trực tiếp đến tiên lượng v điều trị ở bệnh nhân suy tim. Các rối loạn này do nguyên nhân gây suy tim và hậu quả của suy tim gây n n. Ngược lại, khi xuất hiện nhiều NTT trên thất, nhịp nhanh trên thất, v rung nhĩ sẽ làm cho các triệu chứng của suy tim nặng hơn do mất đồng bộ giữa nhĩ-thất và do nhịp thất nhanh khi rung nhĩ, tăng nguy cơ đột quỵ n o v nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy tim [128]. Nghiên cứu của chúng tôi, số lượng NTT trên thất, tỉ lệ nhanh nhĩ, tỉ lệ rung nhĩ ở nhóm 1 có xu hướng tăng hơn so với nhóm LVEF < 50% nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (bảng 3.16). Số lượng NTT trên thất ở nhóm LVEF≤ 35% cao so vớ nhóm 35% < LVEF < 50% (519,5 ± 1884,4 so với 130,6 ± 454,9 p < 0,05 bảng 3.20). Theo Lê Ngọc Hà (2003), số lượng NTT trên thất ở nhóm bệnh mạch v nh có LVEF≤40% lớn hơn nhóm LVEF > 40% (147,2 ± 336,2 so với 110,3 ± 508,5 p < 0,001) [5]. Phạm Thái Giang (2011), tỉ lệ và số lượng NTT trên thất, rung nhĩ, v nhịp nhanh trên thất ở bệnh nhân THA có LVEF < 50% đều lớn hơn có ý thống kê khi so với nhóm THA có LVEF ≥ 50% [4]. Cơ chế gây rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân suy tim có thể do tăng hoạt tính thần kinh giao cảm, tăng hoạt động của hệ RAA, gi n v tăng áp lực trong buồng nhĩ, biến đổi cấu trúc cơ nhĩ v đường dẫn truyền trong tim, kích thích hoạt động nảy cò [34]. Rối loạn nhịp thất và phân số tống máu thất trái Rối loạn nhịp thất và giảm phân số tống máu thất trái có liên quan chặt chẽ với nhau. Giảm phân số tống máu thất trái cho dù có suy tim hay không có suy tim đều l m gia tăng tỉ lệ và mức độ nguy hiểm của RLN thất. Giảm phân số tống máu thất trái phản ánh mức độ tổn thương cơ tim, giảm đơn vị 127 co cơ, tổ chức cơ bị thay thế bằng tổ chức sẹo, tiến triển của quá trình tái cấu trúc cơ tim với những biến đổi về cấu trúc và huyết động, làm mất sự ổn định về điện học, tăng hoạt tính của thần kinh giao cảm và hệ RAA dẫn tới tăng nguy cơ xuất hiện các RLN. Ngược lại RLN thất làm giảm phân số tống máu thất trái nhiều hơn do tăng nhu cầu oxy tổ chức, mất đồng bộ cơ tim (mất đồng bộ giữa nhĩ v thất, mất đồng bộ trong thất), hở van ba lá và hai lá nhiều hơn, biến đổi cấu trúc cơ tim v l m cho các triệu chứng của suy tim nặng hơn v tăng nguy cơ tử vong [113], [128]. Nghiên cứu của chúng tôi, đặc điểm rối loạn nhịp thất ở nhóm1 như: tỉ lệ RLN thất, số lượng NTT thất, NTT phức tạp, cơn nhanh thất không bền bỉ đều lớn hơn so với nhóm 2 (bảng 3.17) lần lượt là 90,4 % so với 72,9%; 2030,2 ± 6641,5 so với 789,9 ± 3899,3; 82,2% so với 54,2%; và 27,4% so với 6,3% (p < 0,01). Khi so sánh RLN thất ở những bệnh nhân suy tim có giảm LVEF, số lượng NTT thất và tỉ lệ NTT thất phức tạp ở nhóm LVEF≤35% cao hơn rõ rệt so với nhóm LVEF từ 35 đến 50% (bảng 3.21) 2633,9 ± 8082,5 so với 941,4 ± 2111,7 và 90,1% so với 67,9% (p < 0,01). Nhóm có rối loạn nhịp thất nặng có LVEF% giảm hơn, đường kính thất trái giãn nhiều hơn v áp lực động mạch phổi thì tâm thu cao hơn so với nhóm không có rối loạn nhịp thất nặng (bảng 3.29). Bệnh nhân suy tim giảm phân số tống máu thất trái tăng nguy cơ xuất hiện NNT thất là 3,5 lần, NTT thất chùm đôi 3,3 lần, nhanh thất không bền bỉ 5,7 lần và rối loạn nhịp thất nặng 3,9 lần với p < 0,01 (bảng 3.36). Theo Lê Ngọc Hà, những bệnh nhân LVEF≤40% có số lượng NTT thất (1918,6 ± 7758,3), tỉ lệ NTT thất phức tạp (62,1%), cao hơn rõ rệt so với các giá trị tương ứng ở những bệnh nhân có LVEF > 40% lần lượt là 491 ± 2412,2 và 21,7%; p < 0,001. LVEF% ở nhóm có NTT thất phức tạp thấp hơn so với nhóm không có NTT thất phức tạp (42,2 ± 13,3% so 51,3 ± 12,1%; p < 0,001). Nguy cơ xuất hiện RLN phức tạp ở bệnh nhân có LVEF≤40% là 5,9 128 lần (p < 0,001) [5]. Theo Phạm Thái Giang, những bệnh nhân THA có LVEF < 50% thì số lượng NTT thất, tỉ lệ NTT thất phức tạp cao hơn một cách rõ rệt so với nhóm THA có LVEF > 50% [4]. Khi phân số tống máu thất trái càng giảm thì nguy cơ RLN thất càng tăng. Ở những bệnh nhân suy tim có LVEF≤35%, nguy cơ tử vong chung cũng như tử vong do rối loạn nhịp cao nhất v nguy cơ tái nhập viện vì suy tim cũng tăng l n rõ rệt [50]. Nghiên cứu SOLVD với 1172 bệnh nhân suy tim có LVEF≤35%, theo dõi trong 1 năm thấy nguy cơ tỉ vong RR=1,8 và nguy cơ nhập viện vì suy tim là 1,6 lần [128]. Trong những bệnh nhân đột tử do nguyên nhân tim mạch thì có khoảng 50% các trường hợp có LVEF > 30% và 20% số các thường hợp có LVEF > 50% [67] Theo nghiên cứu của Grimm [89], LVEF thấp l m tăng nguy cơ RLN thất v đột tử ở bệnh nhân suy tim cho dù nhịp nền của bệnh nhân l rung nhĩ hay nhịp xoang, khi LVEF giảm 10% thì nguy cơ RLN tăng 2,3 lần. Đường kính thất trái thì tâm trương (LVDd), LVEF v sự xuất hiện cơn nhanh thất không bền bỉ (NSVT) tr n Holter điện tim là những yếu tố ti n lượng các biến cố do rối loạn nhịp gây ra. Khi kết hợp chỉ số LVDd ≥ 70mm và có NSVT sẽ tăng nguy cơ biến cố là 14,3 lần, khi kết hợp LVEF ≤ 30% và có NVST thì nguy cơ biến cố sẽ tăng 14,6 lần, với độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị ti n đoán dương tính (PPV) giá trị ti n đoán âm tính (NPV) lần lượt là 59%, 84%, 40 % và 92% [90]. Các rối loạn nhịp thất nặng, nhanh thất, rung thất có tỉ lệ cao ở những bệnh nhân suy tim có LVEF giảm nhiều (LVEF≤35%) được chứng minh qua các thử nghiệm lâm s ng đánh giá hiệu quả của cấy máy phá rung tự động trong dự phòng RLN v đột tử ở bệnh nhân suy tim thấy rằng, khi suy tim NYHA II-IV với LVEF ≤35% hoặc ≤30% đ l m giảm rõ rệt tỉ lệ tử vong v đột tử khoảng 30% so với điều trị bằng thuốc đơn thuần [88], [128], [160]. 129 Liên quan rối loạn nhịp tim với mức độ suy tim Mức độ suy tim càng nặng thì nguy cơ rối loạn nhịp và tử vong càng cao. Nghiên cứu MERIT-HF [95], 3991 bệnh nhân suy tim từ độ 2 - 4, thấy tỉ lệ đột tử do căn nguy n tim mạch tăng tương ứng theo mức độ suy tim từ độ II đến độ IV là 6,3%; 10,5% và 18,5%. Nhanh thất và rung thất chiếm tỉ lệ 50- 60% và RLN chậm chiếm 5 - 30% nguy n nhân đột tử ở bệnh nhân suy tim [107]. Nhanh thất hoặc rung thất thường l nguy n nhân đột tử ở những bệnh nhân suy tim giai đoạn ổn định hoặc trong giai đoạn suy tim nặng l n, còn đột tử do nhịp chậm thường xảy ra khi suy tim nặng (NYHA IV). Các RLN thất thường gặp là nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân suy tim độ II, độ III cho dù đó l suy tim do bệnh mạch vành hay không phải do bệnh mạch vành. Các thử nghiệm lâm s ng đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn nhịp thất nặng như nhanh thất, rung thất bằng biện pháp cấy máy phá rung tự động ICD ở bệnh nhân suy tim độ II-III có LVEF≤35% như: nghi n cứu MADIT I, MADIT II, MUSTT, SCD-HeFT, đ l m giảm từ 28-35% tỉ lệ tử vong so với nhóm không được cấy ICD [128], [160]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ RLN thất có xu hướng tăng dần theo mức độ suy tim độ II đến độ IV, tỉ lệ RLN thất phức tạp tăng tương ứng là 85,7%; 80,0% và 94,4%; tỉ lệ nhanh thất không bền bỉ tăng tương ứng là 28,6%; 25,6% và 38,9% (bảng 3.24 và biểu đồ 3.3). Nguyễn Văn Nhương [16], bệnh nhân suy tim độ II v độ III tỉ lệ nhanh thất là 10,5% và 18,9%, RLN thất phức tạp ở lần lượt là 28,6% và 37,8%. Mối liên quan rối loạn nhịp với nguyên nhân suy tim Rối loạn nhịp v đột tử do RLN thường gặp ở bệnh nhân suy tim cấp và mạn tính. Nguyên nhân suy tim có thể ảnh hưởng đến cơ chế và hình thái RLN, đặc biệt là RLN thất [194]. Cơ chế chính hình thành RLN thất ở bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và sau nhồi máu cơ tim cấp là do sự mất đồng bộ điện học giữa tổ chức cơ tim 130 lành với tổ chức quanh vùng sẹo do nhồi máu cơ tim cũng như trong tổ chức sẹo cơ tim có một số tế b o cơ tim còn sống, từ đó hình th nh các đường dẫn truyền nhanh – chậm, rối loạn phân cực, tạo nên vòng vào lại. Do đó, RLN thất ở bệnh tim thiếu máu cục bộ, sau nhồi máu cơ tim thường là NTT thất và nhanh thất đơn dạng (monomorphic ventricular tachycardia) [63], [118]. Bệnh cơ tim gi n không do bệnh mạch vành (non-ischemic dilated cardiomyopathy) m do các nguy n nhân khác như: BCTG nguy n phát, THA, bệnh van tim, ĐTĐ, chuyển hoá, miễn dịch và sau nhiễn khuẩn. Sự biến đổi cấu trúc cơ tim ở nhóm này với đặc điểm tế b o cơ thất có nhiều vùng xơ hoá từng ổ, từng đoạn trong toàn bộ cơ thất và sự phân bố cơ tim không đồng nhất chỗ dày xen kẽ với chỗ thiểu sản, dẫn đến sự mất đồng bộ về điện sinh lý cơ tim. Sự xơ hoá v cơ thất không đồng đều có li n quan đến dẫn truyền điện sinh lý không đồng dạng và phân tán từ đó hình th nh n n các vòng vào lại. Ngoài ra, RLN thất ở bệnh cơ tim gi n không do bệnh mạch v nh còn li n quan đến hiện tượng nảy cò như hậu khử cực sớm và hậu khử cực muộn [118]. RLN thất ở nhóm n y thường là NTT thất và nhanh thất đa ổ, đa dạng, ít gặp NTT thất đơn dạng [63]. Một số nghiên cứu về RLN ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính như nghiên cứu của Lê Ngọc Hà [5], Bùi Thuỳ Dương [2], Trần Thái Hà [6], Lê Ngọc Hân [7] thấy, tỉ lệ NTT trên thất 75,0% - 86,6%; rung nhĩ từ 5,4% - 16,4%. Tỉ lệ RLN thất 65,5% - 88,4%, RLN thất nặng 20,0% - 46,7%. Phạm Thái Giang [4], nghiên cứu RLN ở bệnh nhân THA thấy: NTT trên thất 85,5%, rung nhĩ 8,5%, RLN thất 71,5% và RLN thất nặng 30,4%. Như vậy, tỉ lệ RLN nhịp trên thất và RLN thất ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính và THA đều cao. Nghiên cứu của chúng tôi, mối liên quan RLN với nguyên nhân suy tim ở bệnh nhân suy tim giảm LVEF% (bảng 3.19) thấy: tỉ lệ RLN thất nặng ở các nhóm THA, BMV, THA kết hợp BMV, BCTG lần lượt là 71,4%; 87,0%; 131 82,3% và 89,2% với p>0,05. Tỉ lệ nhanh nhất thoáng qua theo các nguyên nhân tương ứng ở trên là 17,1%; 39,1%; 25,8% và 33,4% không có sự khác giữa các nhóm nguyên nhân. Theo nghiên cứu của Streitner F. và cộng sự (2011), đánh giá mức độ RLN thất nặng như nhanh thất, rung thất, ở 652 bệnh nhân suy tim giảm phân số tống máu thất trái (LVEF% ≤35%) được cấy máy phá rung tự động chia làm hai nhóm, nhóm suy tim do BMV và suy tim không phải do BMV, theo dõi trong vòng 50,9 ± 33,9 tháng, thấy rằng: tỉ lệ, tần suất, đặc điểm cơn nhanh thất và rung thất ở suy tim không do BMV và do BMV lần lượt là 32,5% so với 26,3% với p=0,209 [174]. Qua nghiên cứu của chúng tôi và một số nghiên cứu trên thế giới thấy rằng, ở bệnh nhân suy tim mạn tính giảm LVEF thì đặc điểm và tỉ lệ RLN thất nặng đều cao và không có sự khác biệt giữa nhóm suy tim do BMV v suy tim không do BMV. Cơ chế RLN thất ở bệnh nhân suy tim do rất nhiều yếu tố gây n n như: biến đổi cấu trúc cơ tim do nguy n nhân suy tim gây nên, biến đổi cơ học của tim (mechanical factors), thay đổi về thần kinh thể dịch (neurohormonal factors), rối loạn nước điện giải, do thuốc điều trị gây nên [128]. Tuy nhiên, biến đổi cấu trúc cơ tim l yếu tố chính gây nên rối loạn nhịp trong suy tim [162]. Khi suy tim giảm LVEF do các nguy n nhân khác nhau đều dẫn đến hậu quả là giãn các buồng tim, tế bào cơ tim phân bố không đều chỗ phì đại, chỗ bị tổn thương v xơ hoá, mất sự gắn kết giữa các tế bào. Từ thay đổi cấu trúc đến thay đổi về điện sinh lý tim như thay đổi của các kênh vận chuyển ion canxi, natri và kali qua màng tế bào, gây nên rối loạn quá trình tái cực cơ tim không phụ thuộc vào nguyên nhân gây suy tim. Sự phân tán v không đồng nhất trong quá trình tái cực được thể hiện trên ECG bề mặt l gia tăng sự phân tán của khoảng QT. Thay đổi cấu trúc, biến đổi điện học l cơ sở hình thành, phát sinh RLN thông qua quá trình hậu khử cực sớm, hậu khử cực muộn và các vòng 132 vào lại [128], [195]. Như vậy, đặc điểm và tỉ lệ RLN thất ở bệnh nhân suy tim giảm LVEF% không có sự khác biệt giữa các nhóm nguyên nhân suy tim có thể là do khi suy tim giảm LVEF có nhiều điểm giống nhau về biến đổi cấu trúc v điện học cho dù nguyên nhân suy tim do BMV hoặc không phải do BMV. Hầu hết các nghiên cứu và khuyến cáo về điều trị và dự phòng đột tử cấp 1 do RLN thất ở bệnh nhân suy tim người ta chủ yếu dựa vào phân số tống máu thất trái và biểu hiện suy tim chứ ít dựa vào nguyên nhân gây suy tim [160], [195]. Liên quan BNP với rối loạn nhịp tim BNP cùng với NT-proBNP là các peptid lợi niệu được sản xuất ra chủ yếu ở cơ thất khi cơ thất bị căng v buồng thất bị giãn. Các peptid lợi niệu có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán, theo dõi v ti n lượng về mức độ nặng, tỉ lệ tái nhập viện, nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy tim cũng như ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái cho dù có hay không có triệu chứng [71], [135], [165], [188]. Rối loạn nhịp thất nặng như nhanh thất bền bỉ, rung thất là những nguyên nhân chính gây tử vong ở những bệnh nhân suy tim. Do đó, nồng độ BNP huyết tương có li n quan v ti n lượng nguy cơ xuất hiện rối loạn nhịp ở bệnh nhân suy tim [82], [165]. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng nồng độ BNP, NT-proBNP tăng có li n quan đến nguy cơ xuất hiện cả rối loạn nhịp trên thất và nhịp thất [144]. Tăng BNP hoặc NT-proBNP l m tăng nguy cơ xuất hiện rung nhĩ ở bệnh nhân có hay không có suy tim. Nồng độ BNP ở nhóm có rung nhĩ cao hơn so với nhóm có nhịp xoang. Cơ chế tăng các peptide lợi niệu ở bệnh nhân rung nhĩ l do rung nhĩ dẫn đến thay đổi bất lợi về điện sinh lý tim và huyết động bao gồm: mất đồng bộ trong nhĩ, tăng áp lực đồ đầy thất trái, bất thường trao đổi và gắn kết canxi tế b o, tăng hoạt tính thần kinh giao cảm. Ngược lại, các peptide lợi niệu như yếu tố lợi niệu nhĩ (Atrial natriuretic peptide) l m 133 tăng dẫn truyền trong, rút ngắn thời gian trơ có hiệu quả của cơ nhĩ, đó l cơ chất dẫn đến hình thành và xuất hiện RLN trên thất [64]. Đối với RLN thất, BNP hoặc NT-proBNP có vai trò đánh giá nguy cơ xuất hiện nhanh thất v đột tử ở những bệnh nhân suy tim, nhanh thất sau nhồi máu cơ tim, số cơn nhanh thất và số lần phá rung ở bệnh sau cấy ICD [47]. Các peptide lợi niệu có vai trò trong việc dự đoán nguy cơ RLN thất do sự biến đổi nồng độ của các peptide lợi niệu xuất hiện khi thay đổi huyết động của tim như tăng áp lực đổ đầy buồng thất dẫn đến thay đổi cơ chế phản hồi cơ điện cơ tim (mechanoelectrical feeback) v điện sinh lý tim, từ đó l m tăng nguy cơ xuất hiện ngoại tâm thu thất, nhanh thất, đặc biệt ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch trước đó [144]. Tăng nồng độ BNP cũng như NT-proBNP hay gặp nhất trong suy tim, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác không phải suy tim. Mức độ tăng BNP, NT-proBNP phụ thuộc v o các nguy n nhân khác nhau. Theo hướng dẫn chẩn đoán điều trị suy tim của ESC 2012, ngưỡng nồng độ BNP trong chẩn đoán suy tim khi có triệu chứng lâm sàng là >100 pg/ml với độ nhạy 96%, độ đặc hiệu 62% v độ chính xác 74% [121], [134]. Tuy nhi n, ngưỡng BNP tăng thực sự có giá trị trong chẩn đoán suy tim l tr n 500 pg/ml, với BNP từ 100-500 pg/ml được gọi là vùng xám (Grey zone) có thể do suy tim và một số nguy n nhân khác gây n n như bệnh mạch vành cấp tính, vi m cơ tim, tắc động mạch phổi, suy thận, nhiễm khuẩn huyết [132]. Ngưỡng nồng độ BNP trong đánh giá nguy cơ v ti n lượng xuất hiện RLN tim đặc biệt RLN thất, thay đổi và phụ thuộc vào mức độ suy tim, sự giảm LVEF% và nguyên nhân suy tim. Theo Scott P.A. tổng hợp các nghiên cứu về mối liên quan giữa nồng độ BNP với nguy cơ RLN thất ở bệnh nhân suy tim với LVEF giảm nặng, được cấy ICD hoặc không cấy ICD, cho thấy ngưỡng nồng độ BNP ti n lượng rối loạn nhịp thất v đột tử cho RLN dao động từ 130 pg/ml đến 390 pg/ml [47], [81], [165]. 134 Nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ BNP ở nhóm có RLN thất có xu hướng cao hơn so với nhóm không có RLN thất (1671,2 ± 4321,8 pg/ml so với 1292,4 ± 1473,5 pg/ml) nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (bảng 3.28). Khi có rối loạn nhịp thất nặng thì nồng độ BNP cao hơn rõ rệt so với nhóm không rối loạn nhịp thất nặng lần lượt là 1770,5 ± 4521,0 pg/ml so với 1015,4 ± 1266,5 pg/ml p < 0,05 (bảng 3.29). Theo Golukhova E.Z. và cộng sự nghiên cứu 97 bệnh nhân BMV mạn tính, trong đó có 68% bệnh nhân suy tim, thấy rằng tăng nồng độ BNP là yếu tố ti n lượng độc lập nguy cơ xuất hiện RLN thất nặng, nhóm RLN nặng có nồng độ BNP cao hơn so với nhóm không RLN thất nặng (1013,7 ± 617,8 pg/ml so với 180,8 ± 267,8 pg/ml p<0,001) [86]. Nồng độ BNP cao ở những bệnh nhân suy tim là một yếu tố tiên lượng mức độ rối loạn nhịp thất, chúng tôi lấy ngưỡng BNP 500 pg/ml đánh giá RLN v rối loạn dẫn truyền vì đây l mốc BNP thực sự tăng trong suy tim [132], [140] và một số nghiên cứu cho thấy vai trò của BNP trong ti n lượng RLN khi BNP 130-390 pg/ml [165]. Kết quả ở bảng 3.31 các tỉ lệ nhanh thất không bền bỉ và rối loạn nhịp thất nặng ở nhóm suy tim có BNP ≥ 500 pg/ml đều cao hơn so với nhóm suy tim có nồng độ BNP < 500 pg/ml lần lượt là 32,7% so với 17,6% và 87,1% so với 72,5% (p < 0,05). Khi nồng độ BNP ≥ 500 pg/ml (bảng 3.40) thì nguy cơ xuất hiện Rối loạn nhịp thất nặng tăng 2,6 lần (CI 95% là 1,1-6,0 với p < 0,05). Scott PA và cộng sự (2009) [165], tổng hợp 14 nghiên cứu lớn từ năm 1984-2008, nhằm đánh giá vai trò của BNP hoặc NT-pro BNP trong tiên lượng RLN thất hoặc đột tử do căn nguy n tim mạch ở bệnh nhân có giảm phân số tống máu thất trái hoặc suy tim. Trong đó, 8 nghi n cứu (1047 bệnh nhân) đánh giá vai trò tăng nồng độ BNP trong dự đoán rối loạn nhịp thất nặng, rung thất và nhanh thất ở bệnh nhân được cấy máy phá rung tự động ICDs thấy rằng tăng BNP l m nguy cơ rối loạn nhịp thất 2,54 lần (RR 135 2,54 95%CI 1,87-3,44; p < 0,05). 6 nghiên cứu (3543 bệnh nhân) đánh giá nguy cơ đột tử do căn nguy n tim mạch dựa vào nồng độ BNP ở bệnh nhân không được cấy ICD, thấy tăng BNP l m tăng nguy cơ đột tử 3,68 lần (RR 3,68; 95% CI 1,9-7,14). Tăng BNP hoặc NTpro-BNP là yếu tố ti n lượng độc lập đến mức độ RLN thất v đánh giá mức độ chính xác và hiệu quả của các biện pháp điều trị phá rung tự động ICD sau khi đ điều chỉnh theo tuổi, LVEF% và mức độ suy tim [115], [165]. Cứ tăng BNP 100 pg/ml thì nguy cơ tử vong tăng 35,0% [165]. Theo Sutovsky, nồng độ BNP gia tăng cùng với mức độ RLN thất kể cả ở những bệnh nhân không có suy tim [178]. BNP có vai trò ti n đoán độc lập khả năng xuất hiện rối loạn nhịp đặc biệt rối loạn nhịp thất. Bởi BNP chủ yếu được giải phóng ra từ tế b o cơ tim ở tâm thất, khi các tế bào này bị căng, ép do tăng áp lực trong buồng tim l m thay đổi quá trình khử cực của tế bào, kéo dài sự dẫn truyền trong thất, hiện tượng nảy cò (trigger) hậu khử cực sớm hoặc muộn, gây ra các ngoại tâm thu thất, nhanh thất, rung thất v đột tử [115], [165]. Nồng độ BNP hoặc NTpro-BNP không chỉ có vai trò trong ti n đoán RLN thất m còn có vai trò ti n đoán RLN tr n thất. Nồng độ BNP hoặc NTpro-BNP ở bệnh nhân rung nhĩ cao thì tỉ lệ sốc điện chuyển nhịp thành công thấp và tỉ lệ tái phát cao, BNP cao là một trong những yếu tố quan trọng trong dự đoán RLN nhịp trên thất đặc biệt l rung nhĩ [45], [179], [183]. Nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ BNP ở những bệnh nhân có nhanh nhĩ lớn hơn so với nhóm không có nhanh nhĩ 1850,8 ± 1557,6 pg/ml so với 1579,1 ± 4594,3 pg/ml với p < 0,05 (bảng 3.26). Khi BNP ≥ 500 pg/ml nguy cơ NTT tr n thất là 2,3 lần (CI 95% là 1,1-4,6 với p < 0,05 bảng 3.40). 136 KẾT LUẬN
Nghiên cứu rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất ở 157 bệnh nhân suy tim mạn tính có phân số tống máu thất trái (LVEF) < 50% và 48 bệnh nhân suy tim mạn tính có phân số tống máu thất trái ≥ 50% chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Tỉ lệ, đặc điểm rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh nhân suy tim mạn tính có giảm phân số tống máu thất trái - Tỉ lệ rối loạn nhịp thất và tần số tim trung bình ở nhóm suy tim LVEF <50% cao so với suy tim LVEF≥ 50% lần lượt là 90,4% so với 72,9% và 89,5 14,3 so với 82,4 13,4 với p < 0,01. - Tỉ lệ rối loạn nhịp thất nặng và nhanh thất không bền bỉ ở nhóm suy tim LVEF<50% cao hơn nhóm suy tim LVEF≥ 50% lần lượt là 82,2% so với 54,2% và 27,4% so với 6,3% với p < 0,01. - Các rối loạn nhịp trên thất ở nhóm suy tim LVEF<50% (79,6%) và nhóm suy tim LVEF≥ 50% (77,1%) không có sự khác biệt giữa hai nhóm. - Rối loạn dẫn truyền trong thất ở nhóm suy tim LVEF<50% cao hơn nhóm suy tim LVEF≥ 50%: độ rộng của QRS ở nhóm LVEF<50% so với nhóm LVEF≥ 50% là 101,2 ± 26,1 ms so với 89,7 ± 25,4 ms p < 0,01. Tỉ lệ QRS ≥ 120 ms v tỉ lệ blốc nhánh trái ở nhóm LVEF<50% lần lượt là 26,1% v 17,2% cao hơn so với nhóm LVEF≥ 50% là 10,4% và 4,2% (p < 0,05). 2. Mối liên quan giữa đặc điểm rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền trong thất với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính có giảm phân số tống máu thất trái - Số lượng NTT thất và tỉ lệ rối loạn nhịp thất nặng tăng khi phân số tống máu thất trái giảm. Số lượng NTT thất và tỉ lệ rối loạn nhịp thất nặng ở bệnh nhân suy tim LVEF ≤ 35% so với suy tim có 35% < LVEF < 50% lần lượt là 2633,9 ± 8082,5 so với 941,4 ± 2111,7 (p < 0,05) và 90,1% so với 67,9% (p < 0,01). 137 - Số lượng NTT thất tương quan nghịch với phân số tống máu thất trái (r=-0,2, p < 0,01). - Suy tim giảm LVEF% tăng nguy cơ xuất hiện: NTT thất 3,5 lần; rối loạn nhịp thất nặng 3,9 lần và nhanh thất không bền bỉ 5,7 lần (p < 0,01). - Tỉ lệ NTT thất và rối loạn nhịp thất nặng tăng khi gi n hoặc dày thất trái.
Khi LVDd ≥ 32mm/m2 nguy cơ rối loạn nhịp thất tăng 5,0 lần, rối loạn nhịp thất
nặng tăng 4,8 lần, nhanh thất không bền bỉ tăng 7,4 lần. Khi LVDs ≥ 25mm/m2 nguy cơ rối loạn nhịp thất tăng 4,6 lần và rối loạn nhịp thất nặng tăng 4,3 lần. - Nồng độ BNP ở nhóm có rối loạn nhịp thất nặng cao hơn so với nhóm không có rối loạn nhịp thất nặng (1770,5 ± 4521,0 pg/ml so với 1015,4 ± 1266,5 pg/ml p < 0,05). Khi nồng độ BNP ≥ 500 pg/ml sẽ tăng tỉ lệ, nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng và NTT trên thất. - Số lượng NTT trên thất nhóm LVEF ≤35% cao hơn so nhóm 35% < LVEF < 50% (519,5 ± 1884,4 so với 130,6 ± 454,9 p < 0,05). - Đường kính nhĩ trái ở những bệnh nhân có rối loạn nhịp trên thất và rung nhĩ lớn hơn so với nhóm không rối loạn nhịp trên thất v rung nhĩ. Số lượng NTT trên thất tương quan thuận với tuổi (r = 0,28 với p < 0,01). - Độ rộng của QRS, tỉ lệ QRS ≥ 120 ms v tỉ lệ blốc nhánh trái tăng dần theo thời gian mắc suy tim. Độ rộng QRS tương quan thuận với LVDd (r=0,2 p < 0,05), khối lượng cơ thất trái (r = 0,23 p < 0,01), tương quan nghịch với LVEF% (r = -0,17 p < 0,05). 138 KIẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu đề t i n y, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau: 1. Cần chú ý theo dõi, đánh giá các rối loạn nhịp thất nặng và nhanh thất không bền bỉ ở bệnh nhân suy tim, đặc biệt với suy tim giảm phân số tống số tống máu thất trái. 2. N n chú ý v đề phòng nguy cơ cao xuất hiện rối loạn nhịp thất nặng, nhanh thất không bền bỉ ở bệnh nhân suy tim giảm LVEF% có giãn thất trái và hoặc nồng độ BNP ≥ 500 pg/ml. Nên quan tâm mối liên quan giữa độ rộng QRS, đặc biệt blốc nhánh trái với thời gian mắc suy tim và biến đổi cấu trúc cơ tim tr n si u âm. 139 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN (2015), “Đặc điểm rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim mạn tính giảm phân số tống máu thất trái”, Tạp chí Y Học Việt Nam, số 1 tháng 11/2015, tr. 88-92 (2015), “Đặc điểm và một số yếu tố li n quan đến rối loạn dẫn truyền trong thất ở bệnh nhân suy tim mạn tính giảm phân số tống máu thất trái”, Tạp chí Y Dược Học Quân Sự, Vol 40, số chuy n đề HNKH, tháng 12/2015, tr. 92-98 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. tim mạch đề Nguyễn Tiến Bình, Đặng Ngọc Hùng, Hoàng Mạnh An và cs.
(2011), "Đặc điểm của bệnh nhân suy tim mạn tính phân số tống máu ≤
30% và nhu cầu ghép tim của bệnh nhân suy tim tại một số bệnh viện ở
Việt Nam", Tạp chí Y Dược Học Quân Sự, số 4, tr. 1-9.
Bùi Thuỳ Dƣơng (2010), Nghiên cứu biến đổi đoạn ST và rối loạn nhịp
tim trên Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ
mạn tính, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội, tr. 47-49.
Phạm Tử Dƣơng, Phạm nguyên Sơn (2006), Suy Tim. Nhà Xuất Bản
Y học, tr. 61-102 và 298-366.
Phạm Thái Giang (2011), Nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân
tăng huyết áp nguyên phát, Luận án tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu
khoa học Y Dược lâm sàng 108, Hà Nội, tr. 19-35.
Lê Ngọc Hà (2003), Nghiên cứu rối loạn nhịp tim và mối liên quan với
tái cấu trúc thất trái ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, Luận án tiến sỹ
Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội, tr. 61-79.
Trần Thái Hà (2012), Nghiên cứu biến thiên nhịp tim bằng Holter
ECG 24 giờ ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp và sau theo dõi một
năm, Luận án tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm
sàng 108, Hà Nội, tr. 57-59.
Lê Thị Ngọc Hân (2014), Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp tim ở
bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau can thiệp
động mạch vành, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Học viện Quân Y,
Hà Nội, tr. 54-55.
Nguyễn Thanh Hiền, Nguyễn Ngọc Phƣơng Nhƣ (2011), "Ngoại tâm
thu thất: Cập nhật chẩn đoán v điều trị", Chuyên đề tim mạch học, (4),
TP. Hồ Chí Minh, tr. 15-24.
Nguyễn Thanh Hiền, Trần Lệ Diễm Thuý, Thƣợng Thanh Phƣơng
(2016), "Cập nhật khuyến cáo 2016 về chẩn đoán v xử trí suy tim -
P1", Chuyên
học. TP. Hồ Chí Minh
http://timmachhoc.vn/boi-duong-sau-dai-hoc/1290-cap-nhat-khuyen-
cao-2016-ve-chan-doan-va-xu-tri-suy-tim-p1.html 10. Phạm Gia Khải, Nguyễn Huy Dung, Phạm Nguyễn Vinh và cs
(2008), "Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch Việt Nam về xử trí bệnh
tim thiếu máu cục bộ mạn tính", Khuyến cáo 2008 về các bệnh tim
mạch và chuyển hóa: Nhà xuất bản Y Học, tr 329-350. 11. Nguyễn Phú Kháng (2009), “Tăng huyết áp”, Điều trị nội khoa tập 1, Nhà Xuất bản Quân Đội Nhân Dân, Hà Nội, tr. 139-149. 12. Phạm Quốc Khánh, Phạm Trần Linh, Trần Văn Đồng và cs (2010),
"Khuyến cáo 2010 của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán v
điều trị một số rối loạn nhịp tim thường gặp", Khuyến cáo 2010 về các
bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí
Minh, tr. 195-234. 13. Đặng Lịch (2004), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị suy tim sau nhồi máu cơ tim, Luận án tiến sỹ Y học, Học viện
Quân y, Hà Nội, tr. 45 - 80 14. Huỳnh Văn Minh (2016), "Tình hình suy tim và cập nhật chẩn đoán
v điều trị theo ESC và ACC 2016", http://hoitimmachhanoi.vn/thong-
tin-hoi-nghi-tim-mach/hoi-nghi-da-dien-ra/hoi-nghi-tim-mach-quoc-te-
thang-long/cap-nhat-dieu-tri-suy-tim-theo-acc-va-esc-2016-.html
15. Huỳnh Văn Minh, Phạm Gia Khải, Nguyễn Huy Dung và cs
(2008), "Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam: Chẩn
đoán v điều trị tăng huyết áp ở người lớn", Khuyến cáo 2008 về các
bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, Nhà xuất bản Y Học, TP. Hồ Chí
Minh, tr. 235-294. 16. Nguyễn Văn Nhƣơng (2004), Nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh
nhân suy tim mạn tính, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân y, Hà
Nội, tr. 36-58. 17. Nguyễn Oanh Oanh (2009), "Suy Tim Mạn Tính", Điều trị nội khoa tập 1: Nhà xuất bản Quân Đội Nhân Dân, Hà Nội, tr. 57 - 66. 18. Nguyễn Mạnh Phan, Trần Đỗ Trinh, Nguyễn Ngọc Tƣớc và cs
(2008), Khuyến cáo 2008 của Hội Tim Mạch Việt Nam về chẩn đoán và
điều trị loạn nhịp tim, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 19. Nguyễn Xuân Phách, Nguyễn Thế Minh, Trịnh Thanh Lâm (1995),
"Tương quan", Toán thống kê và tin học ứng dụng trong Sinh - Y -
Dược, Học viện Quân y, Hà Nội, tr. 109-130 20. Phan Đình Phong, Nguyễn Lân Việt (2016), "10 điểm quan trọng
trong khuyến cáo cập nhật về chẩn đoán v xử trí suy tim năm 2016",
Tạp Chí Tim Mạch Học Việt Nam, Số 75+76.2016, tr. 13-14. 21. Đặng Văn Phƣớc, Phạm Tử Dƣơng, Vũ Đình Hải và cs (2008),
"Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt nam về chẩn đoán v
điều trị rối loạn lipid máu", Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch
và chuyển hoá, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 476-494. 22. Phạm Nguyên Sơn (2007), "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
những bệnh nhân suy tim tâm thu v suy tim tâm trương", Y học Việt
Nam, Hà Nội, (6), tr. 7-13. 23. Nguyễn Huy Thông (2008), Nghiên cứu biến thiên nhịp tim bằng
Holter điện tâm đồ 24 giờ ở bệnh nhân suy tim sau nhồi máu cơ tim,
Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội, tr. 40-60. 24. Hoàng Anh Tiến (2010), Nghiên cứu vai trò của NT-ProBNP
huyết tương và luân phiên sóng T điện tâm đồ trong tiên lượng
bệnh nhân suy tim, Luận án tiến sỹ Y Học, Trường Đại Học Y
Dược Huế, tr. 74, 87, 123, 124. 25. Nguyễn Văn Tuấn (2008), "Phân Tích", Y Học Thực Chứng: Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội, tr. 131-220. 26. Quyền Đăng Tuyên (2011), Nghiên cứu rối loạn đồng bộ tim ở bệnh
nhân suy tim mạn tính bằng siêu âm Doppler và Doppler mô cơ tim,
Luận án tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng
108, Hà Nội, tr. 63. 27. Trần Đỗ Trinh, Trần Văn Đồng (2007), "Bệnh mạch vành", Hướng dẫn đọc điện tim, Nhà Xuất Bản Y học, Hà nội, tr. 128 - 130. 28. Nguyễn Lân Việt (2014), “Bệnh cơ tim gi n không rõ nguy n nhân”
Thực Hành Bệnh Tim Mạch, Nhà Xuất Bản Y học, Hà Nội, tr. 306-311.
29. Nguyễn Lân Việt (2014), “Suy Tim”, Thực Hành Bệnh Tim Mạch, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 94-121. 30. Phạm Nguyễn Vinh, Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Lân Việt và cs
(2008), "Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn
đoán, điều trị suy tim", Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và
chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr. 439 - 475. 31. Phạm Nguyễn Vinh, Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và cs
(2015), “Khuyến cáo về chẩn đoán v điều trị suy tim 2015”, Hội Tim
Mạch Học Quốc Gia Việt Nam, tr. 5-15. 32. Nguyễn Thị Xuyên, Lƣơng Ngọc Khuê, Thái Hồng Quang (2015),
“Bệnh Đái Tháo Đường”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội
tiết - chuyển hoá, Bộ Y tế, Nhà Xuất bản Y học, Hà nội, tr. 174-176. TIẾNG ANH
33. Abdel-Qadir H. M., Tu J. V., Austin P. C., et al. (2011), "Bundle
branch block patterns and long-term outcomes in heart failure", Int J
Cardiol, 146(2), pp. 213-8. 34. Anter E., Jessup M., Callans D. J. (2009), "Atrial fibrillation and
for a dual epidemic", treatment considerations failure: heart
Circulation, 119(18), pp. 2516-25. 35. Antman E. M., Bax J., Chazal R. A., et al. (2016), "Updated Clinical
Practice Guidelines on Heart Failure: An International Alignment",
European Journal of Heart Failure, 18(8), pp. 976-976. phenotype-genotype nomenclature for a 36. Arbustini E., Narula N., Dec G. W., et al. (2013), "The MOGE(S)
classification
of
cardiomyopathy: endorsed by the World Heart Federation", J Am Coll
Cardiol, 62(22), pp. 2046-72. 37. Arbustini E., Narula N., Tavazzi L., et al. (2014), "The MOGE(S)
classification of cardiomyopathy for clinicians", J Am Coll Cardiol,
64(3), pp. 304-18. 38. Ariely R., Evans K., Mills T. (2013), "Heart failure in China: a review of the literature", Drugs, 73(7), pp. 689-701. 39. Baldasseroni S., Gentile A., Gorini M., et al. (2003), "Intraventricular
conduction defects in patients with congestive heart failure: left but not
right bundle branch block is an independent predictor of prognosis. A
report from the Italian Network on Congestive Heart Failure (IN-CHF
database)", Ital Heart J, 4(9), pp. 607-13. 40. Baldasseroni S., Opasich C., Gorini M., et al. (2002), "Left bundle-
branch block is associated with increased 1-year sudden and total
mortality rate in 5517 outpatients with congestive heart failure: a report
from the Italian network on congestive heart failure", Am Heart J,
143(3), pp. 398-405. 41. Bardy G. H., Lee K. L., Mark D. B., et al. (2005), "Amiodarone or an
implantable cardioverter-defibrillator for congestive heart failure", N
Engl J Med, 352(3), pp. 225-37. 42. Barsheshet A., Goldenberg I., Garty M., et al. (2011), "Relation of
bundle branch block to long-term (four-year) mortality in hospitalized
patients with systolic heart failure", Am J Cardiol, 107(4), pp. 540-4. 43. Barsheshet A., Leor J., Goldbourt U., et al. (2008), "Effect of bundle
branch block patterns on mortality in hospitalized patients with heart
failure", Am J Cardiol, 101(9), pp. 1303-8. 44. Barton B., Peat J. (2014), "Risk statistics", Medical Statistics, A Guide
to SPSS, Data Analysis and Critical Appraisal: BMJ Book, pp. 287 - 308.
45. Beck-da-Silva L., de Bold A., Fraser M., et al. (2004), "Brain
natriuretic peptide predicts successful cardioversion in patients with
atrial fibrillation and maintenance of sinus rhythm", Can J Cardiol,
20(12), pp. 1245-8. 46. Ben M. T., Jared B. T., Gersh B. J. (2009), "Pathophysiology of
concomitant atrial fibrillation and heart failure: implications for
management", Nat Clin Pract Cardiovasc Med, 6(1), pp. 46-56.
47. Berger R., Huelsman M., Strecker K., et al. (2002), "B-type
natriuretic peptide predicts sudden death in patients with chronic heart
failure", Circulation, 105(20), pp. 2392-7. 48. Beuckelmann D. J., Nabauer M., Erdmann E. (1993), "Alterations
of K+ currents in isolated human ventricular myocytes from patients
with terminal heart failure", Circ Res, 73(2), pp. 379-85. 49. Bilchick K. C., Kamath S., DiMarco J. P., et al. (2010), "Bundle-
branch block morphology and other predictors of outcome after cardiac
resynchronization therapy in Medicare patients", Circulation, 122(20),
pp. 2022-30. 50. Borgquist R., Singh J. P. (2015), "An electrophysiologist perspective
on risk stratification in heart failure: can better understanding of the
condition of the cardiac sympathetic nervous system help?", J Nucl
Med, 56 Suppl 4, pp. 59S-64S. 51. Borlaug B. A. (2014), "The pathophysiology of heart failure with
preserved ejection fraction", Nat Rev Cardiol, 11(9), pp. 507-15. 52. Borlaug B. A., Paulus W. J. (2011), "Heart failure with preserved
ejection fraction: pathophysiology, diagnosis, and treatment", Eur
Heart J, 32(6), pp. 670-9. 53. Bozkurt B., Colvin M., Cook J., et al. (2016), "Current Diagnostic
and Treatment Strategies for Specific Dilated Cardiomyopathies: A
Scientific Statement From
the American Heart Association",
Circulation, 134(23), pp. e579-e646. 54. Brenyo A., Zareba W. (2011), "Prognostic significance of QRS duration and morphology", Cardiol J, 18(1), pp. 8-17. 55. Brignole M., Auricchio A., Baron-Esquivias G., et al. (2013), "2013
ESC Guidelines on cardiac pacing and cardiac resynchronization
therapy: the Task Force on cardiac pacing and resynchronization
therapy of the European Society of Cardiology (ESC). Developed in
collaboration with the European Heart Rhythm Association (EHRA)",
Eur Heart J, 34(29), pp. 2281-329. 56. Camm A. J., Kirchhof P., Lip G. Y., et al. (2010), "Guidelines for the
management of atrial fibrillation: the Task Force for the Management
of Atrial Fibrillation of the European Society of Cardiology (ESC)",
Eur Heart J, 31(19), pp. 2369-429. 57. Cao J. M., Chen L. S., KenKnight B. H., et al. (2000), "Nerve
sprouting and sudden cardiac death", Circ Res, 86(7), pp. 816-21.
58. Carson P. E., Johnson G. R., Dunkman W. B., et al. (1993), "The
influence of atrial fibrillation on prognosis in mild to moderate heart
failure. The V-HeFT Studies. The V-HeFT VA Cooperative Studies
Group", Circulation, 87(6 Suppl), pp. Vi102-10. 59. Chou (2008), Chou's ECG in clinical pactice, Saunders Elsevier, pp. 75-123. 60. Cohn J. N., Johnson G. (1990), "Heart failure with normal ejection
fraction. The V-HeFT Study. Veterans Administration Cooperative
Study Group", Circulation, 81(2 Suppl), pp. Iii48-53. 61. Colagiuri S., Aschner P., Bennett H. B.-N. P., et al. (2012), “Global
Guideline for Type 2 Diabetes”, International Diabetes Federation,
2012, Clinical Guidelines Task Force. pp 9-14. 62. Crawford M.H, Dimarco J. P., Paulus W. J. (2010), "Heart failure
and cardiomyopathy", Cardiology, 3rd edition, Saunders Elsevier, pp.
1079-1086. 63. Crawford M.H., Dimarco J.P., Paulus W.J. (2010), "Ventricular Tachycardia", Cardiology, 3rd edition, Saunders Elsevier, pp. 847-859. 64. Crozier I., Richards A. M., Foy S. G., et al. (1993), "Electrophysiological
effects of atrial natriuretic peptide on the cardiac conduction system in
man", Pacing Clin Electrophysiol, 16(4 Pt 1), pp. 738-42. 65. Davey P. (2008), ECG at a Glance. Left bundle branch block, Right bundle branch block: Wiley-Blackwell, p. pp 121-123. 66. de Simone G., Pasanisi F., Contaldo F. (2001), "Link of
left to hemodynamic determinants of nonhemodynamic factors
ventricular hypertrophy", Hypertension, 38, pp. 9. 67. de Sousa M. R., Morillo C. A., Rabelo F. T., et al. (2008), "Non-
sustained ventricular tachycardia as a predictor of sudden cardiac death
in patients with left ventricular dysfunction: a meta-analysis", Eur J
Heart Fail, 10(10), pp. 1007-14. 68. Desai A. D., Yaw T. S., Yamazaki T., et al. (2006), "Prognostic
Significance of Quantitative QRS Duration", Am J Med, 119(7), pp. 600-6.
69. Devkota A., Bakhit A., Dufresne A., et al. (2016), "Arrhythmias and
Electrocardiographic Changes in Systolic Heart Failure", N Am J Med
Sci, 8(4), pp. 171-4. 70. Dhingra R., Pencina M. J., Wang T. J., et al. (2006),
"Electrocardiographic QRS duration and the risk of congestive heart
failure: the Framingham Heart Study", Hypertension, 47(5), pp. 861-7.
71. Dickstein K., Cohen-Solal A., Filippatos G., et al. (2008), "ESC
guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart
failure 2008: the Task Force for the diagnosis and treatment of acute
and chronic heart failure 2008 of the European Society of Cardiology.
Developed in collaboration with the Heart Failure Association of the
ESC (HFA) and endorsed by the European Society of Intensive Care
Medicine (ESICM)", Eur J Heart Fail, 10(10), pp. 933-89. 72. Diller P. M., Smucker D. R., David B., et al. (1999), "Congestive
heart failure due to diastolic or systolic dysfunction. Frequency and
patient characteristics in an ambulatory setting", Arch Fam Med,
8(5), pp. 414-20. 73. Dokainish H., Teo K., Zhu J., et al. (2017), "Global mortality
variations in patients with heart failure: results from the International
Congestive Heart Failure (INTER-CHF) prospective cohort study",
Lancet Glob Health, 5(7), pp. e665-e672. 74. Dries D. L., Exner D. V., Gersh B. J., et al. (1998), "Atrial fibrillation
is associated with an increased risk for mortality and heart failure
progression in patients with asymptomatic and symptomatic left
ventricular systolic dysfunction: a retrospective analysis of the SOLVD
trials. Studies of Left Ventricular Dysfunction", J Am Coll Cardiol,
32(3), pp. 695-703. 75. Ebinger M. W., Krishnan S., Schuger C. D. (2005), "Mechanisms of
ventricular arrhythmias in heart failure", Curr Heart Fail Rep, 2(3), pp.
111-7. 76. Ehrlich J. R., Nattel S., Hohnloser S. H. (2002), "Atrial fibrillation
and congestive heart failure: specific considerations at the intersection
of two common and important cardiac disease sets", J Cardiovasc
Electrophysiol, 13(4), pp. 399-405. 77. Elliott P., Andersson B., Arbustini E., et al. (2008), "Classification of
the cardiomyopathies: a position statement from the European Society
Of Cardiology Working Group on Myocardial and Pericardial
Diseases", Eur Heart J, 29(2), pp. 270-6. 78. Foppa M., Duncan B. B., Rohde L. E. (2005), "Echocardiography-
based left ventricular mass estimation. How should we define
hypertrophy?", Cardiovasc Ultrasound, 3, pp. 17. 79. Francis G. S. (1986), "Development of arrhythmias in the patient with
congestive heart failure: pathophysiology, prevalence and prognosis",
Am J Cardiol, 57(3), pp. 3b-7b. 80. Francis G. S., Tang W. H. (2003), "Pathophysiology of congestive heart failure", Rev Cardiovasc Med, 4 Suppl 2, pp. S14-20. to severe 81. Galante O., Amit G., Zahger D., et al. (2008), "B-type natruiretic
peptide levels stratify the risk for arrhythmia among implantable
cardioverter defibrillator patients", Clin Cardiol, 31(12), pp. 586-9.
82. Galante O., Zahger D., Wagshal A., et al. (2012), "Brain natriuretic
peptide (BNP) level predicts long term ventricular arrhythmias in
left ventricular dysfunction",
patients with moderate
Harefuah, 151(1), pp. 20-3, 63, 62. 83. Gettes L. S. (1992), "Electrolyte abnormalities underlying lethal and ventricular arrhythmias", Circulation, 85(1 Suppl), pp. I70-6. 84. Go AS M. D., Roger V. L. (2014), "Executive summary: heart disease
and stroke statistics--2014 update: a report from the American Heart
Association.", Circulation.;129(3):399-410,
doi: 10.1161/01.cir.0000442015.53336.12. 85. Goldstein J. A., Demetriou D., Grines C. L., et al. (2000), "Multiple
in patients with acute myocardial complex coronary plaques
infarction", N Engl J Med, 343(13), pp. 915-22. 86. Golukhova E. Z., Gromova O., Grigoryan M., et al. (2016),
"Noninvasive Predictors of Malignant Arrhythmias", Cardiology,
135(1), pp. 36-42. 87. Greene S. J., Fonarow G. C., Solomon S. D., et al. (2015), "Global
variation in clinical profile, management, and post-discharge outcomes
among patients hospitalized for worsening chronic heart failure:
findings from the ASTRONAUT trial", Eur J Heart Fail, 17(6), pp.
591-600. 88. Grimm W., Alter P., Maisch B. (2004), "Arrhythmia risk
stratification with regard to prophylactic implantable defibrillator
therapy in patients with dilated cardiomyopathy. Results of MACAS,
DEFINITE, and SCD-HeFT", Herz, 29(3), pp. 348-52. 89. Grimm W., Christ M., Bach J., et al. (2003), "Noninvasive
arrhythmia risk stratification in idiopathic dilated cardiomyopathy:
results of the Marburg Cardiomyopathy Study", Circulation, 108(23),
pp. 2883-91. in 90. Grimm W., Glaveris C., Hoffmann J., et al. (2000), "Arrhythmia risk
idiopathic dilated cardiomyopathy based on
stratification
echocardiography and 12-lead, signal-averaged, and 24-hour holter
electrocardiography", Am Heart J, 140(1), pp. 43-51. 91. Guo Y., Lip G. Y., Banerjee A. (2013), "Heart failure in East Asia", Curr Cardiol Rev, 9(2), pp. 112-22. 92. Hamaguchi S., Kinugawa S., Sobirin M. A., et al. (2012), "Mode of
death in patients with heart failure and reduced vs. preserved ejection
fraction: report from the registry of hospitalized heart failure patients",
Circ J, 76(7), pp. 1662-9. 93. Hawkins N. M., Wang D., McMurray J. J., et al. (2007), "Prevalence
and prognostic impact of bundle branch block in patients with heart
failure: evidence from the CHARM programme", Eur J Heart Fail,
9(5), pp. 510-7. 94. Henein M. Y. (2010), Heart failure in Clinical Practice. Spinger, p. 1-20.
95. Hjalmarson A., Goldstein S., Fagerberg B., et al. (1999), "Effect of
metoprolol CR/XL in chronic heart failure: Metoprolol CR/XL
Randomised Intervention Trial in Congestive Heart Failure (MERIT-
HF)", Lancet, 353(9169), pp. 2001-7. 96. Ho J. E., Gona P., Pencina M. J., et al. (2012), "Discriminating
clinical features of heart failure with preserved vs. reduced ejection
fraction in the community", Eur Heart J, 33(14), pp. 1734-41. 97. Ho K. K., Pinsky J. L., Kannel W. B., et al. (1993), "The
epidemiology of heart failure: the Framingham Study", J Am Coll
Cardiol, 22(4 Suppl A), pp. 6a-13a. 99. 98. Hynes B. J., Luck J. C., Wolbrette D. L., et al. (2002), "Arrhythmias
in Patients with Heart Failure", Curr Treat Options Cardiovasc Med,
4(6), pp. 467-485.
Iuliano S., Fisher S. G., Karasik P. E., et al. (2002), "QRS duration
and mortality in patients with congestive heart failure", Am Heart J,
143(6), pp. 1085-91. 100. Janse M. J., Vermeulen J. T., Opthof T., et al. (2001),
"Arrhythmogenesis in heart failure", J Cardiovasc Electrophysiol,
12(4), pp. 496-9. 101. Jessup M., Marwick T. H., Ponikowski P., et al. (2016), "2016 ESC
and ACC/AHA/HFSA heart failure guideline update - what is new and
why is it important?", Nat Rev Cardiol, 13(10), pp. 623-628. 102. Jiang H., Ge J. (2009), "Epidemiology and clinical management
of cardiomyopathies and heart failure in China", Heart, 95(21),
pp. 1727-31. 103. Kantharia B. K. (2010), "Cardiac arrhythmias in congestive heart failure", Expert Rev Cardiovasc Ther, 8(2), pp. 137-40. 104. Kashani A., Barold S. S. (2005), "Significance of QRS complex
duration in patients with heart failure", J Am Coll Cardiol, 46(12), pp.
2183-92. 105. Kasznicki J., Drzewoski J. (2014), "Heart failure in the diabetic
population - pathophysiology, diagnosis and management", Arch Med
Sci, 10(3), pp. 546-56. 106. Keating R. J., Gersh B. J., Hodge D. O., et al. (2005), "Effect of
atrial fibrillation pattern on survival in a community-based cohort", Am
J Cardiol, 96(10), pp. 1420-4. 107. Kjekshus J., Frick H., Swedberg K. (1987), "Effects of enalapril
on mortality in severe congestive heart failure. Results of the
Cooperative North Scandinavian Enalapril Survival Study
(CONSENSUS). The CONSENSUS Trial Study Group", N Engl J
Med, 316(23), pp. 1429-35 108. Kruger S., Filzmaier K., Graf J., et al. (2004), "QRS prolongation on
surface ECG and brain natriuretic peptide as indicators of left
ventricular systolic dysfunction", J Intern Med, 255(2), pp. 206-12.
109. Krumholz H. M., Merrill A. R., Schone E. M., et al. (2009),
"Patterns of hospital performance in acute myocardial infarction and
heart failure 30-day mortality and readmission", Circ Cardiovasc Qual
Outcomes, 2(5), pp. 407-13. 110. Lam C. S., Teng T. K., Tay W. T., et al. (2016), "Regional and ethnic
differences among patients with heart failure in Asia: the Asian sudden
cardiac death in heart failure registry", Eur Heart J, 37(41), pp. 3141-
3153. 111. Lam C. S. P. (2015), "Heart failure in Southeast Asia: facts and numbers", ESC Heart Failure 2, pp. 46-49. 112. Lang R. M., Bierig M., Devereux R. B., et al. (2005),
"Recommendations for chamber quantification: a report from the
American Society of Echocardiography's Guidelines and Standards
Committee and the Chamber Quantification Writing Group, developed
in conjunction with the European Association of Echocardiography, a
branch of
the European Society of Cardiology", J Am Soc
Echocardiogr, 18(12), pp. 1440-63. 113. Lee G. K., Klarich K. W., Grogan M., et al. (2012), "Premature
ventricular contraction-induced cardiomyopathy: a treatable condition",
Circ Arrhythm Electrophysiol, 5(1), pp. 229-36. 114. Lee J.-F., Daniel Yeo P. S., Koh A., et al. (2014), "Implantable
Cardioverter-Defibrillator Use to Prevent Sudden Cardiac Death in
Eligible Heart Failure Patients is Rare in Singapore", Journal of
Cardiac Failure, 20(8), pp. S46. 115. Levine Y. C., Rosenberg M. A., Mittleman M., et al. (2014), "B-type
ventricular a major predictor peptide of is natriuretic
tachyarrhythmias", Heart Rhythm, 11(7), pp. 1109-16. 116. Levy D., Kenchaiah S., Larson M. G., et al. (2002), "Long-term
trends in the incidence of and survival with heart failure", N Engl J
Med, 347(18), pp. 1397-402. 117. Levy D., Larson M. G., Vasan R. S., et al. (1996), "The progression
from hypertension to congestive heart failure", Jama, 275(20), pp.
1557-62. 118. Lo R., Hsia H. H. (2008), "Ventricular arrhythmias in heart failure patients", Cardiol Clin, 26(3), pp. 381-403, vi. 119. Lourenco C., Saraiva F., Martins H., et al. (2011), "Ischemic versus
non-ischemic cardiomyopathy--are there differences in prognosis?
Experience of an advanced heart failure center", Rev Port Cardiol,
30(2), pp. 181-97. 120. Lund L. H., Jurga J., Edner M., et al. (2013), "Prevalence, correlates,
and prognostic significance of QRS prolongation in heart failure with
reduced and preserved ejection fraction", Eur Heart J, 34(7), pp. 529-
39. 121. Maisel A., Mueller C., Nowak R., et al. (2010), "Mid-region pro-
hormone markers for diagnosis and prognosis in acute dyspnea: results
from the BACH (Biomarkers in Acute Heart Failure) trial", J Am Coll
Cardiol, 55(19), pp. 2062-76. 122. Maisel W. H., Stevenson L. W. (2003), "Atrial fibrillation in heart
failure: epidemiology, pathophysiology, and rationale for therapy", Am
J Cardiol, 91(6a), pp. 2d-8d. 123. Mamas M. A., Caldwell J. C., Chacko S. et al. (2009), "A meta-
analysis of the prognostic significance of atrial fibrillation in chronic
heart failure", Eur J Heart Fail, 11(7), pp. 676-83. 124. Mann D. L. (2011), "Epidemiology of heart failure", Heart failure: a
companion to Braunwald's heart disease. 2nd ed: Elsevier Saunders,
pp. 346-354. 125. Mann D. L. (2011), "Heart failure as a consequence of dilated
cardiomyopathy", Heart failure: a companion to Braunwald's heart
disease. 2nd ed: Elsevier Saunders, pp. 373-393. 126. Mann D. L. (2011), "Heart failure as a consequence of hypertension",
Heart failure: a companion to Braunwald's heart disease. 2nd ed:
Elsevier Saunders, pp. 435-444. 127. Mann D. L. (2011), "Heart failure as a consequence of ishemic heart
disease", Heart failure: a companion to Braunwald's heart disease.
2nd ed: Elsevier Saunders, pp. 355-371. 128. Mann D. L. (2011), "Management of arrhythmias in heart failure",
Heart failure: a companion to Braunwald's heart disease. 2nd ed:
Elsevier Saunders, pp. 765-786. 129. Mann D. L., Zipes D. P., Libby P. (2015), "Heart Failure with a
Preseved Ejection Fraction", Braunwald's Heart Disease: A textbook
of Cardiovascular Medicine. 10th ed: Elsevier Saunders, pp. 557-567. 130. Maron B. J., Towbin J. A., Thiene G., et al. (2006), "Contemporary
definitions and classification of the cardiomyopathies: an American
Heart Association Scientific Statement from the Council on Clinical
Cardiology, Heart Failure and Transplantation Committee; Quality of
Care and Outcomes Research and Functional Genomics and
Translational Biology Interdisciplinary Working Groups; and Council
on Epidemiology and Prevention", Circulation, 113(14), pp. 1807-16. 131. Mathew J., Hunsberger S., Fleg J., et al. (2000), "Incidence, predictive
factors, and prognostic significance of supraventricular tachyarrhythmias
in congestive heart failure", Chest, 118(4), pp. 914-22. 132. McCullough P.A., Neyou A. (2009), "Comprehensive Review of the
Relative Clinical Utility of B-Type Natri- uretic Peptide and N-
Terminal Pro-B-Type Natriuretic Peptide Assays in Cardiovascular
Disease", Open Heart Failure Journal, 2, pp. 6-17. 133. McManus D. D., Shaikh A. Y., Abhishek F., et al. (2011), "Atrial
fibrillation and heart failure parallels: lessons for atrial fibrillation
prevention", Crit Pathw Cardiol, 10(1), pp. 46-51. 134. McMurray J. J., Adamopoulos S., Anker S. D., et al. (2012), "ESC
Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart
failure 2012: The Task Force for the Diagnosis and Treatment of Acute
and Chronic Heart Failure 2012 of the European Society of Cardiology.
Developed in collaboration with the Heart Failure Association (HFA)
of the ESC", Eur Heart J, 33(14), pp. 1787-847. 135. McMurray J. J., Carson P. E., Komajda M., et al. (2008), "Heart
failure with preserved ejection fraction: clinical characteristics of 4133
patients enrolled in the I-PRESERVE trial", Eur J Heart Fail, 10(2),
pp. 149-56. 136. Mentz R. J., Roessig L., Greenberg B. H., et al. (2016), "Heart
Failure Clinical Trials in East and Southeast Asia: Understanding the
Importance and Defining the Next Steps", JACC Heart Fail, 4(6), pp.
419-27. 137. Meredith I. T., Broughton A., Jennings G. L., et al. (1991),
"Evidence of a selective increase in cardiac sympathetic activity in
patients with sustained ventricular arrhythmias", N Engl J Med, 325(9),
pp. 618-24. 138. Mestroni L., Maisch B., Mc Kenna W. J., et al. (1999), "Guidelines
for the study of familial dilated cardiomyopathies", European Heart
Journal, 20(2), pp. 93-102. 139. Miyasaka Y., Barnes M. E., Gersh B. J., et al. (2006), "Incidence
and mortality risk of congestive heart failure in atrial fibrillation
patients: a community-based study over two decades", Eur Heart J,
27(8), pp. 936-41. 140. Moe G. W., Ezekowitz J. A., O'Meara E., et al. (2015), "The 2014
Canadian Cardiovascular Society Heart Failure Management
Guidelines Focus Update: anemia, biomarkers, and recent therapeutic
trial implications", Can J Cardiol, 31(1), pp. 3-16. 141. Mohan S. B., Parker M., Wehbi M., et al. (2002), "Idiopathic dilated
cardiomyopathy: a common but mystifying cause of heart failure",
Cleve Clin J Med, 69(6), pp. 481-7. 142. Montalescot G., Sechtem U., Achenbach S., et al. (2013), "2013 ESC
guidelines on the management of stable coronary artery disease: the Task Force on the management of stable coronary artery disease of the
European Society of Cardiology", Eur Heart J, 34(38), pp. 2949-3003.
143. Moss A. J., Zareba W., Hall W. J. et al. (2002), "Prophylactic
implantation of a defibrillator in patients with myocardial infarction
and reduced ejection fraction", N Engl J Med, 346(12), pp. 877-83.
144. Mountantonakis S., Deo R. (2012), "Biomarkers in atrial fibrillation,
ventricular arrhythmias, and sudden cardiac death", Cardiovasc Ther,
30(2), pp. e74-80. 145. Murkofsky R. L., Dangas G., Diamond J. A., et al. (1998), "A
prolonged QRS duration on surface electrocardiogram is a specific
indicator of left ventricular dysfunction [see comment]", J Am Coll
Cardiol, 32(2), pp. 476-82. 146. Nagueh S. F., Appleton C. P., Gillebert T. C., et al. (2009),
"Recommendations for the evaluation of left ventricular diastolic
function by echocardiography", Eur J Echocardiogr, 10(2), pp. 165-93.
147. Okura Y., Ramadan M. M., Ohno Y., et al. (2008), "Impending
epidemic: future projection of heart failure in Japan to the year 2055",
Circ J, 72(3), pp. 489-91. 148. Olbrich H. G. (2001), "Epidemiology-etiology of dilated cardiomyopathy", Z Kardiol, 90 Suppl 1, pp. 2-9. 149. Owan T. E., Hodge D. O., Herges R. M., et al. (2006), "Trends in
prevalence and outcome of heart failure with preserved ejection
fraction", N Engl J Med, 355(3), pp. 251-9. 150. Philip P., Rajeev M., Rahul K., et al. (2013), Podrid's Real-world
ECG A Master's Approach to the Art and Practice of Clinical ECG
Interpretation. Cadiotext. 151. Pinto Y. M., Elliott P. M., Arbustini E., et al. (2016), "Proposal for a
revised definition of dilated cardiomyopathy, hypokinetic non-dilated
cardiomyopathy, and its implications for clinical practice: a position
statement of the ESC working group on myocardial and pericardial
diseases", Eur Heart J, 37(23), pp. 1850-8. 152. Podrid P. J., Fuchs T. T. (1991), "Left ventricular dysfunction and
ventricular arrhythmias: reducing the risk of sudden death", J Clin
Pharmacol, 31(11), pp. 1096-104. 153. Pogwizd S. M., Hoyt R. H., Saffitz J. E., et al. (1992), "Reentrant and
focal mechanisms underlying ventricular tachycardia in the human
heart", Circulation, 86(6), pp. 1872-87. 154. Pogwizd S. M., Schlotthauer K., Li L., et al. (2001),
"Arrhythmogenesis and contractile dysfunction in heart failure:
Roles of sodium-calcium exchange, inward rectifier potassium
current, and residual beta-adrenergic responsiveness", Circ Res,
88(11), pp. 1159-67. 155. Ponikowski P., Anker S. D., AlHabib K. F., et al. (2014), "Heart
failure: preventing disease and death worldwide", ESC Heart Failure,
1, pp. 4–25. 156. Ponikowski P., Voors A. A., Anker S. D., et al. (2016), "2016 ESC
Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart
failure: The Task Force for the diagnosis and treatment of acute and
chronic heart failure of
the European Society of Cardiology
(ESC)Developed with the special contribution of the Heart Failure
Association (HFA) of the ESC", Eur Heart J, 37(27), pp. 2129-200.
157. Pye M. P., Cobbe S. M. (1996), "Arrhythmogenesis in experimental
models of heart failure: the role of increased load", Cardiovasc Res,
32(2), pp. 248-57. 158. Richardson P., McKenna W., Bristow M., et al. (1996), "Report of
the 1995 World Health Organization/International Society and
Federation of Cardiology Task Force on
the Definition and
Classification of cardiomyopathies", Circulation, 93(5), pp. 841-2.
159. Roger V. L., Weston S. A., Redfield M. M., et al. (2004), "Trends in
heart failure incidence and survival in a community-based population",
Jama, 292(3), pp. 344-50. 160. Russo A. M., Stainback R. F., Bailey S. R., et al. (2013),
"ACCF/HRS/AHA/ASE/HFSA/SCAI/SCCT/SCMR 2013 appropriate
use criteria for implantable cardioverter-defibrillators and cardiac
resynchronization therapy: a report of the American College of
Cardiology Foundation appropriate use criteria task force, Heart
Rhythm Society, American Heart Association, American Society of
Echocardiography, Heart Failure Society of America, Society for
of
and
Cardiovascular Angiography Interventions, Society Cardiovascular Computed Tomography, and Society for Cardiovascular
Magnetic Resonance", J Am Coll Cardiol, 61(12), pp. 1318-68.
161. Sandhu R., Bahler R. C. (2004), "Prevalence of QRS prolongation in
a community hospital cohort of patients with heart failure and its
relation to left ventricular systolic dysfunction", Am J Cardiol, 93(2),
pp. 244-6. 162. Santangeli P., Rame J. E., Birati E. Y., et al. (2017), "Management
of Ventricular Arrhythmias in Patients With Advanced Heart Failure",
J Am Coll Cardiol, 69(14), pp. 1842-1860. 163. Sato N. (2015), "Epidemiology of Heart Failure in Asia", Heart Fail Clin, 11(4), pp. 573-9. 164. Savelieva I., Camm A.J. (2004), "Atrial fibrillation and heart failure:
natural history and pharmacological treatment", Europace, 5 Suppl 1,
pp. S5-19. 165. Scott P. A., Barry J., Roberts P. R., et al. (2009), "Brain natriuretic
peptide for the prediction of sudden cardiac death and ventricular
arrhythmias: a meta-analysis", Eur J Heart Fail, 11(10), pp. 958-66. 166. Seiler J., Stevenson W. G. (2010), "Atrial fibrillation in congestive heart failure", Cardiol Rev, 18(1), pp. 38-50. 167. Shaikh A. Y., Maan A., Heist E. K., et al. (2012), "Management
strategies in atrial fibrillation in patients with heart failure", Cardiol
Rev, 20(6), pp. 288-96. 168. Shamim W., Francis D. P., Yousufuddin M., et al. (1999),
"Intraventricular conduction delay: a prognostic marker in chronic heart
failure", Int J Cardiol, 70(2), pp. 171-8. 169. Shenkman H. J., Pampati V., Khandelwal A. K., et al. (2002),
"Congestive heart failure and QRS duration: establishing prognosis
study", Chest, 122(2), pp. 528-34. 170. Shimokawa H., Miura M., Nochioka K., et al. (2015), "Heart failure
as a general pandemic in Asia", European Journal of Heart Failure,
17(9), pp. 884-892. 171. Singh S. N., Fisher S. G., Carson P. E., et al. (1998), "Prevalence and
significance of nonsustained ventricular tachycardia in patients with
premature ventricular contractions and heart failure treated with 172. vasodilator therapy. Department of Veterans Affairs CHF STAT
Investigators", J Am Coll Cardiol, 32(4), pp. 942-7.
lomon S. D., Bulwer B. L. P. (2007), "Echocardiographic assessment
of ventricular systolic function", Essential Echocardiography: Humana
Press, pp. 89-117. 173. Stellbrink C., Auricchio A., Diem B., et al. (1999), "Potential benefit
of biventricular pacing in patients with congestive heart failure and
ventricular tachyarrhythmia", Am J Cardiol, 83(5b), pp. 143d-150d.
174. Streitner F., Kuschyk J., Dietrich C., et al. (2011), "Comparison of
ventricular tachyarrhythmia characteristics in patients with idiopathic
dilated or ischemic cardiomyopathy and defibrillators implanted for
primary prevention", Clin Cardiol, 34(10), pp. 604-9. 175. Strik M., Regoli F., Auricchio A., et al. (2012), "Electrical and
mechanical ventricular activation during left bundle branch block and
resynchronization", J Cardiovasc Transl Res, 5(2), pp. 117-26. 176. Sugihara N., Genda A., Shimizu M., et al. (1988), "Diastolic
dysfunction and its relation to myocardial fibrosis in essential
hypertension", J Cardiol, 18(2), pp. 353-61. 177. Surawicz B., Childers R., Deal B. J., et al. (2009),
"AHA/ACCF/HRS recommendations for the standardization and
interpretation of the electrocardiogram: part III: intraventricular
conduction disturbances: a scientific statement from the American
Heart Association Electrocardiography and Arrhythmias Committee,
Council on Clinical Cardiology; the American College of Cardiology
Foundation; and the Heart Rhythm Society. Endorsed by the
International Society for Computerized Electrocardiology", J Am
Coll Cardiol, 53(11), pp. 976-81. 178. Sutovsky I., Katoh T., Ohno T., et al. (2004), "Relationship between
brain natriuretic peptide, myocardial wall stress, and ventricular
arrhythmia severity", Jpn Heart J, 45(5), pp. 771-7. 179. Tommaso S., Adrea S., Maurizio P., (2009), "Baseline NT-Pro-BNP
Levels and Arrhythmia Recurrence in Outpatients Undergoing Elective
Cardioversion of Persistent Atrial Fibrillation: A Survival Analysis",
Indian Pacing and Electrophysiology Journal (ISSN 0972-6292), 9 (1),
pp. 15-24. 180. van Veldhuisen D. J., Linssen G. C., Jaarsma T., et al. (2013), "B-
type natriuretic peptide and prognosis in heart failure patients with
preserved and reduced ejection fraction", J Am Coll Cardiol, 61(14),
pp. 1498-506. 181. Wang N. C., Maggioni A. P., Konstam M. A., et al. (2008), "Clinical
implications of QRS duration in patients hospitalized with worsening
heart failure and reduced left ventricular ejection fraction", Jama,
299(22), pp. 2656-66. 182. Wang T. J., Larson M. G., Levy D., et al. (2003), "Temporal relations
of atrial fibrillation and congestive heart failure and their joint
influence on mortality: the Framingham Heart Study", Circulation,
107(23), pp. 2920-5. 183. Wazni O. M., Martin D. O., Marrouche N. F., et al. (2004), "Plasma
B-type natriuretic peptide levels predict postoperative atrial fibrillation
in patients undergoing cardiac surgery", Circulation, 110(2), pp. 124-7.
184. Weber C. R., Piacentino V., Houser S. R., et al. (2003), "Dynamic
regulation of sodium/calcium exchange function in human heart
failure", Circulation, 108(18), pp. 2224-9. 185. Wongcharoen W., Phrommintikul A., Kanjanavanit R., et al.
(2010), "Complete right bundle branch block predicts mortality in Thai
patients with chronic heart failure with reduced ejection fraction", J
Med Assoc Thai, 93(4), pp. 413-9. 186. Xiao H. B., Roy C., Fujimoto S., et al. (1996), "Natural history of
abnormal conduction and its relation to prognosis in patients with
dilated cardiomyopathy", Int J Cardiol, 53(2), pp. 163-70. 187. Yancy C. W., Jessup M., Bozkurt B., et al. (2017), "2017
ACC/AHA/HFSA Focused Update of the 2013 ACCF/AHA Guideline
for the Management of Heart Failure: A Report of the American
College of Cardiology/American Heart Association Task Force on
Clinical Practice Guidelines and the Heart Failure Society of America”.
J Card Fail. 2017 Apr 25. pii: S1071-9164(17)30107-0. doi:
10.1016/j.cardfail.2017.04.014. 188. Yancy C. W., Jessup M., Bozkurt B., et al. (2013), "2013
ACCF/AHA guideline for the management of heart failure: a report of
the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines", J Am Coll Cardiol,
62(16), pp. e147-239. 189. Yap J., Sim D., Lim C. P., et al. (2015), "Predictors of two-year
mortality in Asian patients with heart failure and preserved ejection
fraction", Int J Cardiol, 183, pp. 33-8. 190. Yap J., Shen T., Lam C.S.P., et al. (2016), "QRS duration and
mortality in heart failure with preserved and reduced ejection fraction",
European Heart Journal (2016), Abstract Supplement , 1320. 191. Yochai Adir, Laor Arie, Salman N. (2014), "The different nature of
pulmonary vascular resistant and compliance in reduced and preserved
ejection fraction heart failure and associated pulmonary hypertension",
European Respiratory Journal Vol 44 no, Suppl 58 4847. 192. Yoon Y. E., Oh I. Y., Kim S. A., et al. (2015), "Echocardiographic
Predictors of Progression to Persistent or Permanent Atrial Fibrillation
in Patients with Paroxysmal Atrial Fibrillation (E6P Study)", J Am Soc
Echocardiogr. 193. Zile M. R., Gottdiener J. S., Hetzel S. J., et al. (2011), "Prevalence
and significance of alterations in cardiac structure and function in
patients with heart failure and a preserved ejection fraction",
Circulation, 124(23), pp. 2491-501. report of in collaboration with 194. Zipes D. P., Camm A. J., Borggrefe M., et al. (2006),
"ACC/AHA/ESC 2006 guidelines for management of patients with
ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death--
the American College of
executive summary: A
Cardiology/American Heart Association Task Force and the European
Society of Cardiology Committee for Practice Guidelines (Writing
Committee to Develop Guidelines for Management of Patients with
Ventricular Arrhythmias and the Prevention of Sudden Cardiac Death)
Developed
the European Heart Rhythm
Association and the Heart Rhythm Society", Eur Heart J, 27(17), pp.
2099-140. 195. Zipes D. P., Jose. J. (2009), "Ventricular tachycardia in patients with
heart failure", in Mark E. Anderson & Hodgson-Zingman, D.M. (eds.)
Cardiac Electrophysiology: From cell to Bedside. Fifth ed: Saunders
Elsevier, pp. 707-716. PHỤ LỤC 1
RỐI LOẠN NHỊP VÀ RỐI LOẠN DẪN TRUYỀN TRONG THẤT
Ở BỆNH NHÂN SUY TIM (Số NC........) Điều trị li n tục
Điều trị ko li n tục Rối loạn lipid Gout
Hút thuốc lá/lào Uống rượu Mệt mỏi
Ngất Phù Khi nằm
Khi nghỉ
Về đ m
Khi nghỉ
Ho Họ tên....................................................... Tuổi.............. Nam nữ
Khoa................ Bệnh viện: ...............................................................................
Số bệnh án (v o viện)...................... Số lưu trữ ...............................................
Ngày vào viện:....... /...../201.......... Ng y ra viện:........ /........./201 ............
Địa chỉ: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................
Số điện thoại: Cố định:............................... Di động: ......................................
Chẩn đoán: .........................................................................................................
...........................................................................................................................
Chiều cao:..... cm Cân nặng...... kg Vòng bụng/vòng mông:..... /..... cm
T/g phát hiện suy tim:......... tháng
Thuốc dùng:
1. Yếu tố nguy cơ
Gia đình: THA TBMM Bệnh ĐMV Bệnh cơ tim
Bản thân: THA TBMM Bệnh ĐMV Đáiđường
2. Lí do vào viện
Khó thở
Đau ngực trái
3. T/C chủ quan
Khó thở Khi vận động
Mệt mỏi Khi vận động
Đau ngực trái
4. T/c khách quan
Phù: Toàn thân Chân Nhợt nhạt
Huyết áp....... /...... mmHg Phản hồi gan-TM cổ:
Phù phổi cấp Ran rít/ngáy
Hematocrit.............. HST.................
Tiểu cầu........... Tr n dịch m ng phổi (bên......): Da v ni m mạc: Tím
Tần số tim:........ ck/phút
Tạp âm tim: Vị trí .................... Đặc điểm tạp âm: ....................................
Nhịp ngựa phi thất T/P
Phổi: Ran ẩm, nổ
Gan to
Hen tim
5. Cận lâm sàng
a. Xét nghiệm sinh hóa máu
Glucose ............... Triglyceride............ GOT/GPT ................... Na+ .......
Ure ...................... HDL-c .................... BilirubinTP/TT........... K+ ........
Creatinin ............. LDL-c .................... A. uric ......................... Ca++ .....
Cholesterol ......... Protein/Albu ........... Mg++ ........................... Cl- ........
BNP...............
b. Công thức máu
HC......................
BC......................
c. X Quang tim phổi
Chỉ số tim/lồng ngực: ...... % Ứ huyết phổi:
Tái phân bố MM phổi:
d. Siêu âm tim
Ao .......... Lad ....... Dd ............ Ds ............. IVSd..........
IVSs .......
LPWd .... LPWs .... FS%.......... EF% ......... LVMI ........ RV..........
Doppler: Sóng E............
E/A ................ Sóng A..............
DT...................... E/E’............. Giảm VĐ th nh trước
Giảm VĐ th nh sau
Giảm VĐ to n bộ TT
Diện tích hở 2 lá/NT:............cm2 mức độ........
Đk hở Chủ/ĐRTT........./.........mm mức độ........
Diện tích hở ba lá................. cm2
mức độ........ Rối loạn vận động vùng:
Giảm VĐ vách li n thất
Giảm VĐ th nh b n
Giảm VĐ th nh dưới
Hở 2 lá
Hở ĐMC
Hở 3 lá
Áp lực tâm thu ĐMP.................. mmHg khoảng cách dịch ...........mm mức độ........
khoảng...... mm mức độ......... Tràn dịch MNT:
Tràn dịch MP (bên..........):
e. Kết quả chụp và can thiệp ĐMV (ngày..... /...... /20....)
.............................................
.............................................
.............................................
..............................................
..............................................
..............................................
..............................................
..............................................
Cuồng nhĩ
Rung nhĩ
Blốc A-V (độ) ........................
Nhịp bộ nối
NSVT SVT Rung thất Xoắn đỉnh
f. Điện tim 12 đạo trình lúc nhập viện (ngày..... /...... /20....)
Nhịp xoang
Nhanh nhĩ
Nhanh thất
Rối loạn nhịp khác:......................................... Tần số thất............ ck/phút Hình dạng phức bộ QRS Blốc nhánh phải
Sau-dưới
NTT thất nhịp đôi
NTT nhịp ba
NTT nhịp bốn
NTT thất R/T
Dạng QS tại........... Sóng Q bệnh lí......... V1 V2 V3 QRS bình thường
Blốc nhánh trái
Blốc phân nhánh: Trước-trên
Dẫn truyền chậm trong thất (non LBBB, non RBBB)
Độ rộng của phức bộ QRS.............. ms
NTT trên thất
NTT thất
NTT thất 1ổ-1 dạng
NTT thất 1 ổ-đa dạng
NTT thất đa ổ-đa dạng
NTT thất chùm đôi
Khoảng QT......(ms) Khoảng cách RR...... QTc.........
Sóng T: dương âm
ST chênh..... DI DII DIII aVR aVL aVF
V5 V6 V4 Sóng T........ DI DII DIII aVR aVL aVF
V1 V2 V3 V5 V6 V4 Rung nhĩ Blốc xoang nhĩ Cuồng nhĩ
Nhịp bộ nối Số lần ngừng xoang/24 giờ........
Thời gian ngừng xoang d i nhất........... giây Số lượng NTT trên thất 24 giờ..... Tỉ lệ...... %
Số cơn.... Thời gian d i nhất........... phút
Số cơn.... Thời gian d i nhất........... phút
Số cơn.... Thời gian d i nhất........... phút
Số cơn.... Thời gian d i nhất........... phút g. Holter điện tim 24 giờ (ngày..... /...... /20....)
Tần số tim TB....... tần số tim max....... tần số tim min......... Σ nhịp/24h..........
Nhịp xoang
Blốc A-V độ.....
Ngừng xoang
Rối loạn nhịp khác: ........................................................................................
RLN trên thất
NTT trên thất
Cơn NN trên thất
Rung nhĩ cơn
Cuồng nhĩ cơn
Nhịp nhanh nhĩ
RLN thất
NTT thất Số lượng NTT trên thất 24 giờ..... Tỉ lệ...... % Đa dạng Một dạng
NTT Thất 1 ổ NTT thất nhiều ổ Số lượng..... NTT thất nhịp ≥ 3 Số lượng.....
Số lượng..... NTT thất chùm ba Số lượng..... Số cơn..... thời gian cơn d i nhất....... giây
Số cơn..... thời gian cơn d i nhất....... giây Carvedilol Chẹn β NTT thất nhịp đôi
NTT thất chùm đôi
NTT thất dạng R/T Số NTT thất dạng R/T..............
Nhanh thất
Rung thất
Lown độ: ……….
6. Các thuốc điều trị trong khi nằm viện
Dopamin
...... μg/kg/min Thời gian dùng...... ngày
Dobutamin ...... μg/kg/min Thời gian dùng...... ngày
Nitroglycerin.... μg/kg/min Thời gian dùng...... ngày
Spironolactone
Nitromint Furosemid
ƯC AT1
Cordarone Procoralan Aspirin ƯCMC
Digoxin
Plavix Statin Sintrom
Thuốc khác: ……………………………………………………………………
7. Kết quả điều trị tại bệnh viện
Số ng y nằm viện........
Tình trạng lúc ra viện:
ổn định
Tử vong Ngày..../..../..... Suy tim độ..............................
NN tử vong.............................
Nhận xét khác ................................................................................................. Bác sĩ................................. PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU STT Bệnh nhân Tuổi Giới Ngày VV Ngày RV Hoàng Tiến H. Nam 04.01.2012 13.01.2012 Số lƣu
trữ
117 69 1 Nguyễn Thị H. Nữ 02.01.2012 17.01.2012 160 64 2 Trần Văn T. Nam 09.01.2012 20.01.2012 182 79 3 Nguyễn Huy H. Nam 14.01.2012 20.01.2012 169 74 4 Phạm Văn C. Nam 22.02.2012 02.03.2012 329 66 5 Nữ 15.02.2012 06.03.2012 355 68 6 Nguyễn Thị
Ngọc T. Ho ng Văn C. Nam 22.03.2012 06.03.2012 359 54 7 Tạ Ngọc Q. Nam 01.03.2012 13.03.2012 271 43 8 Lê Xuân H. Nam 06.03.2012 13.03.2012 403 66 9 10 L Văn N. Nam 05.03.2012 15.03.2012 428 34 11 Tống Thị T. Nữ 21.02.2012 16.03.2012 426 66 12 Bạch Hưng H. Nam 20.02.2012 23.03.2012 478 65 13 Trần Văn C. Nam 02.03.2012 23.03.2012 469 77 14 Trịnh Thị C. Nữ 15.03.2012 23.03.2012 454 86 15 Lý Văn L. Nam 07.02.2012 24.03.2012 296 66 16 Đ m Viết S. Nam 14.03.2012 28.03.2012 505 78 17 Nguyễn Gia H. Nam 22.03.2012 04.04.2012 531 20 18 Phạm Thị V. Nữ 26.03.2012 05.04.2012 535 69 19 Liu Thị C. Nữ 02.04.2012 10.04.2012 556 80 20 Bùi Đình N. Nam 08.03.2012 13.04.2012 401 72 21 Nguyễn Văn Đ. Nam 13.04.2012 24.04.2012 638 67 22 Nguyễn Văn T. Nam 09.04.2012 27.04.2012 667 79 23 Nguyễn Văn T. Nam 22.04.2012 11.05.2012 735 78 24 Phạm Song T. Nam 22.04.2012 11.05.2012 732 55 STT Bệnh nhân Tuổi Giới Ngày VV Ngày RV 25 Ho ng Văn T. Nam 24.04.2012 11.05.2012 Số lƣu
trữ
733 74 26 Phùng Khắc T. Nam 23.04.2012 18.05.2012 777 71 27 Nguyễn Văn T. Nam 09.05.2012 22.05.2012 779 61 28 Mai Văn C. Nam 15.05.2012 01.06.2012 838 58 Nữ 19.05.2012 01.06.2012 29 Phạm Văn V. 837 62 30 81 Nam 22.05.2012 01.06.2012 833 Nguyễn Đăng
N. 31 Trần Quốc T. Nam 06.06.2012 12.06.2012 876 54 32 Vũ Khắc C. Nam 07.05.2012 19.06.2012 913 67 33 Nguyễn Văn T. Nam 06.06.2012 19.06.2012 925 63 34 Bùi Văn M. Nam 08.06.2012 26.06.2012 958 78 35 Vũ Thị T. Nữ 30.07.2012 14.08.2012 1217 61 36 Nguyễn Văn T. Nam 20.07.2012 17.08.2012 1261 77 37 Nguyễn Thị H. Nữ 08.08.2012 24.08.2012 1284 80 38 Đặng Đình T. Nam 11.08.2012 07.09.2012 1346 84 39 Trần Văn T. Nam 29.08.2012 18.09.2012 1384 72 40 Trần Văn H. Nam 11.09.2012 21.09.2012 1408 51 41 L Văn C. Nam 13.11.2012 27.10.2012 1724 58 42 M Văn N. Nam 30.10.2012 20.11.2012 1664 73 43 Nguyễn Thị T. Nữ 02.01.2013 15.01.2013 100 73 68 Nam 11.01.2013 29.01.2013 181 44 Nguyễn
Thượng T. 45 Vũ Thị N. Nữ 18.01.2013 01.02.2013 215 87 46 Phạm Thị Q. Nữ 19.01.2013 01.02.2013 199 76 47 Hà Thị V. Nữ 23.01.2013 01.02.2013 213 70 48 L Văn H. Nam 15.02.2012 21.02.2013 276 50 49 Vũ Ngọc A. Nam 27.02.2013 05.03.2013 329 41 50 Đ o Thị B. Nữ 13.03.2012 23.03.2013 479 83 STT Bệnh nhân Tuổi Giới Ngày VV Ngày RV Số lƣu
trữ
473 51 Khương Thị T. Nữ 14.03.2013 26.03.2013 54 52 Nguyễn Bảo A. Nam 11.03.2013 27.03.2013 487 46 53 Nguyễn Chí Đ. Nam 04.03.2013 02.04.2013 523 47 54 Chu Văn L. Nam 14.03.2013 02.04.2013 524 72 55 Trần Văn T. Nam 18.03.2013 05.04.2013 542 74 56 Hoàng Thị P. Nữ 24.03.2013 05.04.2013 556 77 57 Nguyễn Đức C. Nam 05.03.2013 10.04.2013 559 59 75 Nam 01.04.2013 10.04.2013 565 58 Nguyễn Mạnh
C. 59 Đỗ Xuân T. Nam 02.04.2013 12.04.2013 588 72 Nữ 08.04.2013 16.04.2013 60 Nguyễn Thị T. 595 77 Nữ 09.04.2013 23.04.2013 61 Nguyễn Thị B. 636 83 Nữ 10.04.2013 23.04.2013 62 Hoàng Thị M. 639 79 Nam 13.04.2013 23.04.2013 63 Phạm Gia C. 645 65 Nam 10.04.2013 24.04.2013 64 Trần Văn V. 651 74 65 Hoàng Thị D. Nữ 13.04.2013 26.04.2013 669 69 66 Ho ng Văn M. Nam 15.04.2013 26.04.2013 664 71 Nam 15.04.2013 03.05.2013 67 Lê Xuân M. 708 66 Nữ 23.04.2013 07.05.2013 68 Phạm Thị C. 722 82 Nam 27.04.2013 10.05.2013 69 Lê Xuân M. 727 61 70 Hoàng Gia H. Nam 29.04.2013 10.05.2013 742 79 71 79 Nam 02.05.2013 10.05.2013 739 Nguyễn Đăng
P. 72 Ngô Thị N. Nữ 11.05.2013 21.05.2013 812 79 73 Trần Trọng C. Nam 09.05.2013 24.05.2013 828 80 74 Nguyễn Bá G. Nam 14.05.2013 24.05.2013 826 66 75 Ngô Thị V. Nữ 21.05.2013 28.05.2013 845 72 76 Lê Thị N. Nữ 26.05.2013 04.06.2013 873 89 STT Bệnh nhân Tuổi Giới Ngày VV Ngày RV Số lƣu
trữ
881 77 Lưu Tiến D. Nam 30.05.2013 07.06.2013 70 897 78 Lưu Thế D. Nam 23.05.2013 11.06.2013 75 905 79 Trần Thế T. Nam 30.05.2013 11.06.2013 53 929 80 Nguyễn Hữu H. Nam 30.05.2013 17.06.2013 70 940 81 Trần Huy B. Nam 31.05.2013 18.06.2013 67 82 56 Nam 13.06.2013 18.06.2013 950 Nguyễn Đình
C. 956 83 Nguyễn Hữu K. Nam 10.06.2013 21.06.2013 65 984 84 Nguyễn Thị M. Nữ 17.06.2013 26.06.2013 50 85 47 Nam 03.06.2013 02.07.2013 1025 Nguyễn Thanh
C. 86 Tống Thị K. Nữ 10.06.2013 02.07.2013 1003 57 87 Tạ Xuân T. Nam 26.06.2013 05.07.2013 1046 64 88 Nguyễn Văn T. 75 Nam 13.06.2013 27.06.2013 1320/
b1 89 Nguyễn Văn T. Nam 01.07.2013 16.07.2013 1099 59 90 Tô Văn H. Nam 01.07.2013 16.07.2013 1108 76 91 Linh Văn B. Nam 25.06.2013 26.07.2013 1150 71 92 Nguyễn Văn C. Nam 08.07.2013 26.07.2013 1171 85 93 Bùi Văn T. Nam 15.07.2013 26.07.2013 1153 88 94 Lê Trung D. Nam 15.07.2013 26.07.2013 1169 89 95 Nguyễn Như T. Nam 16.07.2013 30.07.2013 1178 39 96 68 Nam 18.07.2013 31.07.2013 1193 Vương Thanh
T. 97 57 Nam 20.07.2013 02.08.2013 1198 Nguyễn Xuân
B. 98 Nguyễn Thị T. Nữ 24.07.2013 02.08.2013 1200 77 99 Trần Đình K. Nam 30.07.2013 02.08.2013 1199 73 STT Bệnh nhân Tuổi Giới Ngày VV Ngày RV Số lƣu
trữ
1240 100 Nguyễn Văn T. Nam 19.07.2013 09.08.2013 42 101 Nguyễn Thị M. Nữ 30.07.2013 09.08.2013 1258 80 102 Ngô Đức T. Nam 14.08.2013 27.08.2013 1361 71 103 Lê Trọng M. Nam 15.08.2013 27.08.2013 1362 73 104 Nguyễn Văn D. Nam 15.08.2013 27.08.2013 1357 78 105 Đinh Thế L. Nam 20.08.2013 30.08.2013 1378 77 106 Đinh Quang D. Nam 23.08.2013 03.09.2013 1401 61 107 Trần Thị H. Nữ 12.08.2013 06.09.2013 1414 77 108 Nguyễn Sỹ N. Nam 26.08.2013 06.09.2013 1406 23 109 Trần Công T. Nam 26.08.2013 06.09.2013 1415 73 110 Nguyễn Văn B. Nam 05.09.2013 17.09.2013 1478 71 111 Nguyễn Thị K. Nữ 10.09.2013 17.09.2013 1468 80 112 Đặng Quang V. Nam 06.09.2013 20.09.2013 1485 53 113 Nguyễn Văn T. Nam 13.09.2013 20.09.2013 1484 50 114 Phạm Huy Đ. Nam 18.09.2013 27.09.2013 1534 60 115 Trần Văn V. Nam 21.09.2013 27.09.2013 1522 60 116 Phùng Thị H. Nữ 29.09.2013 04.10.2013 1572 65 117 Lê Thị V. Nữ 30.09.2013 08.10.2013 1592 78 118 Trần Văn D. Nam 02.10.2013 11.10.2013 1602 55 68 Nam 03.10.2013 15.10.2013 1650 119 Nguyễn Đăng
V. 120 Vũ Bảo N. Nam 10.10.2013 18.10.2013 1666 53 121 Bùi Thị T. Nữ 13.10.2013 25.10.2013 1698 76 122 Phạm Thị N. Nữ 16.10.2013 25.10.2013 1692 87 123 Trần Văn N. Nam 27.10.2013 08.11.2013 1782 57 124 Đỗ Văn P. Nam 28.10.2013 08.11.2013 1784 69 125 Đ o Duy T. Nam 01.11.2013 08.11.2013 1785 79 STT Bệnh nhân Tuổi Giới Ngày VV Ngày RV Số lƣu
trữ
1790 126 Nguyễn Thị K. Nữ 29.10.2013 12.11.2013 65 127 Đặng Đình C. Nam 06.11.2013 19.11.2013 1838 77 128 Phạm Hùng C. Nam 06.11.2013 19.11.2013 1828 37 129 Trần Quang V. Nam 20.11.2013 29.11.2013 1896 63 130 Nguyễn Văn B. Nam 11.11.2013 03.12.2013 1904 72 131 Nguyễn Khả T. Nam 12.11.2013 03.12.2013 1920 62 132 Hà Thị N. Nữ 14.11.2013 03.12.2013 1924 59 133 Đỗ Dương C. Nam 20.11.2013 03.12.2013 1915 65 134 Trương Văn Đ. Nam 01.12.2013 13.12.2013 1977 82 135 Nữ 03.12.2013 13.12.2013 1974 65 Nguyễn Thị
Hương T. 136 L Văn Đ. Nam 03.12.2013 17.12.2013 1995 84 137 Nguyễn Văn T. Nam 08.12.2013 18.12.2013 2005 42 138 Lương Thị Đ. Nữ 09.12.2013 20.12.2013 2024 69 Nam 10.12.2013 24.12.2013 2031 139 Vũ Văn P. 60 140 Phạm Thị H. Nữ 13.12.2013 27.12.2013 53 18 141 Đặng Thị M. Nữ 14.12.2013 27.12.2013 65 7 142 Nguyễn Thị Q. Nữ 15.12.2013 27.12.2013 77 20 143 Nguyễn Thị X. Nữ 17.12.2013 27.12.2013 83 8 144 Đặng Minh N. 73 Nam 21.12.2013 10.01.2014 38/B
12 145 Nguyễn Thị Y. Nữ 26.12.2013 10.01.2014 86 111 146 Trịnh Tuấn L. Nam 31.12.2013 17.01.2014 45 170 147 Đỗ Thị B. Nữ 07.01.2014 17.01.2014 85 142 148 Nguyễn Văn N. Nam 07.01.2014 17.01.2014 61 158 149 Nguyễn Văn Q. Nam 08.01.2014 17.01.2014 66 139 150 Nguyễn Chí Q. Nam 09.01.2014 21.01.2014 55 188 151 Vũ Thị V. Nữ 06.01.2013 24.01.2014 78 220 STT Bệnh nhân Tuổi Giới Ngày VV Ngày RV 152 Nguyễn Thị Đ. Nữ 09.01.2014 24.01.2014 Số lƣu
trữ
222 67 153 Cấn Thị N. Nữ 17.01.2014 24.01.2014 224 83 154 Nguyễn Văn T. Nam 31.12.2013 27.01.2014 232 72 155 Nguyễn Thị U. Nữ 21.01.2014 27.01.2014 236 89 156 47 Nam 22.01.2014 27.01.2014 229 Nguyễn Công
N. 157 Trương Thị N. Nữ 31.12.2013 07.02.2014 50 101/
B12 158 Đinh Quang T. Nam 07.02.2014 18.02.2014 284 78 159 Nguyễn Quý H. Nam 07.02.2014 18.02.2014 298 80 160 Nguyễn Thị N. Nữ 07.02.2014 18.02.2014 274 74 161 Nguyễn Huy Y. Nam 09.02.2014 21.02.2014 319 71 162 Trần Ngọc T. Nam 19.02.2014 28.02.2014 367 67 163 Đặng Như T. Nam 13.02.2014 04.03.2014 391 59 164 Phạm Văn C. Nam 21.02.2014 07.03.2014 403 65 165 Nguyễn Thị T. Nữ 02.03.2014 11.03.2014 446 79 166 69 Nam 08.03.2014 21.03.2014 532 Nguyễn Quang
T. 167 50 Nam 11.03.2014 21.03.2014 500 Dương Mạnh
H. 168 Trần Văn T. Nam 12.03.2014 21.03.2014 533 43 169 Nguyễn Thi L. Nữ 19.03.2014 01.04.2014 579 72 170 Hoàng T. Nam 30.03.2014 03.04.2014 593 57 171 55 Nam 30.03.2014 08.04.2014 629 Nguyễn Khắc
H. 172 Nguyễn L. Nam 01.04.2014 11.04.2014 655 81 173 Nguyễn Văn Đ. Nam 01.04.2014 11.04.2014 674 71 174 Nghiêm Thị N. Nam 31.03.2014 15.04.2014 685 84 STT Bệnh nhân Tuổi Giới Ngày VV Ngày RV 175 Nguyễn Thị H. Nữ 05.04.2014 15.04.2014 Số lƣu
trữ
676 85 176 Chu Văn Đ. Nam 10.04.2014 18.04.2014 709 63 177 Bùi Tất T. Nam 07.04.2013 25.04.2014 761 61 178 Trần Thanh H. 21.04.2014 06.05.2014 Nữ 830 64 179 Nguyễn Thị L 28.04.2014 13.05.2014 Nữ 874 53 180 Lê Thị Nhị. 01.05.2014 13.05.2014 Nữ 875 64 932 181 Phạm Văn N. Nam 11.05.2014 20.05.2014 74 182 Sỹ Thị H. 18.05.2014 23.05.2014 Nữ 958 77 183 Mai Thị M. 15.05.2014 27.05.2014 Nữ 973 88 184 L êXuân T. Nam 26.05.2014 30.05.2014 993 62 185 62 Nam 20.05.2014 03.06.2014 1025 Dương Xuân
K. 186 L Đăng L. Nam 07.06.2014 20.06.2014 1104 52 187 Đinh Văn B. Nam 09.06.2014 24.06.2014 1115 57 188 84 Nam 11.06.2014 24.06.2014 1111 Nguyễn Đình
M. 189 Nguyễn Văn H. Nam 18.06.2014 27.06.2014 1141 59 190 Nguyễn Đức T. Nam 23.06.2014 01.07.2014 1165 65 191 Nguyễn Thị L. Nữ 21.06.2014 04.07.2014 1226 69 192 Nguyễn Đức H. Nam 30.06.2014 08.07.2014 1204 72 193 Nguyễn Thị C. Nữ 07.07.2014 18.07.2014 1274 75 194 Nguyễn Thị M. Nữ 14.07.2014 22.07.2014 1288 87 195 Bùi Nguy n Đ. Nam 15.07.2014 29.07.2014 1327 59 196 Nữ 05.08.2014 12.08.2014 1439 72 Hoàng Thị
Phương N. 197 Nguyễn Văn D. Nam 05.08.2014 12.08.2014 1441 59 198 Nguyễn Thị H. Nam 07.08.2014 15.08.2014 1458 60 199 Mai Thị H. Nữ 01.08.2014 19.08.2014 1468 73 STT Bệnh nhân Tuổi Giới Ngày VV Ngày RV Số lƣu
trữ 200 Nữ 09.09.2014 16.09.2014 1594 59 Vũ Thị Ngân
B. 201 Vũ Anh X. Nam 28.08.2014 23.09.2014 1630 69 202 Cao Đình S. Nam 11.09.2014 30.09.2014 1678 74 203 Phạm Văn N. Nam 01.12.2014 05.12.2014 2131 57 204 Nguyễn Văn T. Nam 29.11.2014 12.12.2014 2174 53 205 Nguyễn Hữu T. Nam 02.12.2014 16.12.2014 2203 76 Xác nhận NCS. Nguyễn Duy Toàn đã thực hiện nghiên cứu trên 205 bệnh nhân trong danh sách, tại khoa Tim Mạch – Bệnh viện Quân Y 103 và đồng ý cho NCS. Toàn được sử dụng số liệu trên trong luận án. MỘT SỐ HÌNH ẢNH RỐI LOẠN NHỊP VÀ RỐI LOẠN DẪN TRUYỀN CỦA BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU Hình ảnh: Cơn nhanh thất không bền bỉ trên Holter ECG 24 giờ, ở bệnh nhân suy tim LVEF 34% Bệnh nhân, nam 47 tuổi, tiền sử uống rượu nhiều năm, trung bình 100 ml rượu nặng/ngày, vào viện 04.03.2013 ra viện 02.04.2013, số NC 53, Chẩn đoán: Bệnh cơ tim thể gi n, suy tim độ 4, chụp động mạch vành bình thường, Dd 78 Ds 65 LVEF 34%, hở hai lá do giãn vòng van mức độ vừa, BNP 1821,4 pg/ml, ECG nhịp xoang 120 ck/phút, QRS 90 ms. HA 95- 100/55-60 mm Hg, có nhiều cơn hồi hộp trống ngực, hoa mắt, chóng mặt thoáng qua, không ngất. Holter ECG 24 giờ: nhịp cơ bản là nhịp xoang, tần số tim trung bình 93 ck/phút, có 181 cơn nhanh thất không bền bỉ, cơn d i nhất 5 giây, tần số tim trong cơn trung bình 175 ck/phút, có 93 ngoại tâm thu thất dạng R/T. Bệnh nhân, nam 73 tuổi, vào viện ngày 22.7.2013 ra viện này 02.08.2013, số NC 99. chẩn đoán: tăng huyết áp độ 1, suy tim độ 3, siêu âm tim Dd 53 mm Ds 38 mm LVEF 32,5%, BNP 576 pg/ml. Holter ECG 24 giờ: nhịp xoang nhanh, có 140 NTT trên thất, không thấy RLN khác.Chỉ số
Ứng dụng trên lâm sàng
Bất thường
Các chỉ số li n quan đến phân số tống máu thất trái
Giảm
(< 50%)
Giảm
(< 25%)
Tăng
(Dd ≥ 60 mm, 32 mm/m2
thể tích > 97 ml/m2)
A: Điện thế hoạt động của tim bình thường
B: Kéo dài điện thế hoạt động ở pha tái cực nhanh sớm sau khử cực ở bệnh nhân suy tim.
LVEF
Thông số
p
< 40%
(n=122)
40 – 49%
≥ 50%
(n=35)
(n=48)
95,6 ± 23,8
89,7 ± 25,4
2b (4,2%)
3a, b (8,6%)
5a, b (14,3%) 5b (10,4%)
2a (4,2%)
3a (8,6%)
ECG
THA (1)
BMV (2)
THA kết
p*
BCTG
(n=35)
(n=23)
hợp BMV
(3) (n=62)
(4)
(n=37)
LVEF
Thông số
p
< 40%
40 – 49%
≥ 50%
(n=122)
(n=35)
(n=48)
Thông số
THA (1)
BMV (2)
THA kết
BCTG
p
hợp BMV
(4)
(n=35)
(n=23)
(3) (n=62)
(n=37)
Rối loạn nhịp trên thất
Rối loạn nhịp thất
Thông số
LVEF ≤ 35%
(n=101)
35 % < LVEF < 50%
(n=56)
Tỉ lệ NTT trên thất
Cơn nhanh nhĩ
RLN thất nặng
Nhanh thất không bền bỉ
Nguy cơ NTT thất
OR
OR
OR
OR
Rối loạn nhịp thất
OR
95% CI
p
Các thông số
Có (n=142) Không (n=15)
Rối loạn nhịp thất nặng
OR
95% CI
p
Các thông số
Có (n=129) Không(n=28)
Nhanh thất không bền bỉ
OR
95% CI
p
Các thông số
Có (n=43)
Không(n=114)
97
Nguy cơ NTT trên thất
OR
95% CI
p
OR
95% CI
p
Nguy cơ QRS ≥ 120 ms
OR
95% CI
p
OR
95% CI
p
95%
p
CI
1. Nguyễn Duy Toàn, Nguyễn Oanh Oanh, Nguyễn Lân Hiếu
2. Nguyễn Duy Toàn, Nguyễn Oanh Oanh, Nguyễn Lân Hiếu
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 3
Hình ảnh: ECG, Blốc nhánh trái (QRS 152 ms) ở bệnh nhân suy tim
giảm LVEF <50%