- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự biến đổi của khí hậu như hiện nay thì nhiệt độ trung bình của các nước
bắt đầu tăng. Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới nên thời tiết sẽ trở nên
càng nắng nóng hơn, nhu cầu sử dụng nước giải khát sẽ ngày càng gia tăng. Ngoài
ra với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật đời sống vật chất con người ngày càng tăng
cao, con người ngày càng quan tâm đến sức khỏe. Việc uống nước không chỉ mục
đích giải khát mà người tiêu dùng còn muốn nó là một sản phẩm có lợi cho sức
khỏe. Trà thảo dược ra đời đã đáp ứng được điều đó.
Mỗi loại thảo mộc sẽ có những tác dụng khác nhau đối với sức khỏe. Hầu như
các loại thảo mộc nếu sử dụng hợp lí chúng sẽ mang lại rất nhiều tác dụng tích cực
cho sức khỏe, Atiso, Lạc tiên tây là một trong những loại thảo mộc đó. Atiso đã
được sử dụng như với nhiều tác dụng như giải độc gan, lợi tiểu, kích thích tiêu hóa,
ngừa ung thư, giảm cholesterol, đẹp da…được rất nhiều người tiêu dùng lựa chọn.
Còn Lạc tiên tây hay gọi là chanh dây được sử dụng như một loại thảo dược làm an
thần và điều trị chứng mất ngủ, ngoài ra còn có tác dụng lợi tiểu, lá có tác dụng làm
mau lành vết thương. Tại nước ta hiện nay diện tích trồng hai loại thảo dược này rất
lớn, sản phẩm nước uống từ Atiso chưa đủ lớn để đáp ứng nhu cầu trên thị trường,
còn Lạc tiên tây cả trái và lá đều có những tác dụng tốt với sức khỏe, tuy nhiên tại
nước ta hầu như chỉ có các sản từ trái Lạc tiên tây còn lá thì hầu như ít sử dụng.
Vì những lí do trên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu sản xuất nước uống đóng
chai từ hoa Atiso – lá Lạc tiên tây”. Sự kết hợp hai loại thảo mộc này sẽ cho ra
một sản phẩm rất tốt cho sức khỏe, không những có tác dụng làm đẹp, mát gan mà
còn an thần, mang lại cảm giác thoải mái, dễ ngủ. Nước uống này rất phù hợp với
cuộc sống phải tiếp xúc với nhiều thực phẩm có tính nóng như rượu, bia, đồ ăn cay;
công việc nhiều căng thẳng, mệt mỏi như ngày nay. Ngoài ra nâng cao được giá trị
sử dụng của lá chanh dây, đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường.
2. Mục đích của đề tài
- 2 -
Xác định các thông số thích hợp tại mỗi công đoạn để hoàn thiện được quy
trình sản xuất nước uống từ Atiso và Lạc tiên tây, tạo ra sản phẩm vệ sinh, an toàn
thực phẩm.
3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Tạo thêm tài liệu tham khảo về quá trình sản xuất nước uống từ loại thảo mộc
Atiso và Lạc tiên tây cho những người nghiên cứu, sản xuất trong lĩnh vực thực
phẩm.
Ý nghĩa thực tiễn
- Tạo ra được một loại sản phẩm mới trên thị trường, đa dạng hóa sản phẩm
nước uống đóng chai. Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn sản phẩm có lợi cho
sức khỏe hơn.
- Nâng cao giá trị sử dụng Atiso, lá Lạc tiên tây giúp người nông dân nâng cao
được thu nhập, cải thiện đời sống.
4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định hàm lượng khoáng, tro trong nguyên liệu.
- Xây dựng quy trình, bố trí các thí nghiệm xác định được các thông số thích
hợp cho các công đoạn trong quy trình.
- Sản xuất sản phẩm theo quy trình tìm được, đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Sơ bộ tính giá thành sản phẩm.
- 3 -
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về trà thảo mộc
1.1.1. Giới thiệu chung về trà thảo mộc
a. Nguồn gốc, tình hình tiêu thụ trà thảo dược tại Việt Nam và trên thế giới [7],
[8]
Bên cạnh các sản phẩm từ trà (chè) đã được sử dụng lâu đời thì hiện nay tại
nước ta và thế giới xuất hiện một dòng sản phẩm mới gọi là trà thảo mộc. Từ xưa
con người đã biết sử dụng các loại thảo mộc để làm thuốc hay làm thức ăn, hoặc có
thể chế biến thành các loại nước uống bằng phương pháp thủ công. Hiện nay các
sản phẩm trà thảo mộc sản xuất trên quy mô công nghiệp đã được sử dụng rộng rãi.
Trà thảo mộc là loại trà được chế biến từ lá, hoa, quả hay rễ cây từ thiên nhiên.
Chúng có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe nhờ chứ nhiều polyphenol một chất
chống oxi hóa, phòng ngừa các bệnh ung thư và nhiều hợp chất có lợi khác.
Nước uống từ thảo mộc không xa lạ với người tiêu dùng các nước như Mỹ, Ý,
Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp, Anh và Bỉ...Nhưng tại Việt Nam chúng chỉ thực sự
bùng nổ vào năm 2009 với sản phẩm trà thảo mộc Dr Thanh của công ty Tân Hiệp
Phát. Trên thị trường hiện nay các sản phẩm từ thảo mộc rất đa dạng với sự tham
gia của nhiều nhà sản xuất khác nhau.
Trung bình mỗi năm, một người Việt Nam chỉ uống khoảng 3 lít nước giải
khát đóng chai không cồn, trong khi mức bình quân của người Philippines là 50 lít
một năm. Đây là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước.
Và theo số liệu khảo sát tháng 5.2011 của Công ty Nielsen, doanh số của
ngành hàng trà uống liền chiếm 30,5%, cao nhất trên tổng thị trường nước giải khát
tại Việt Nam. Hơn 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển dần sang các loại
nước tự nhiên, ít ngọt trong khi sản phẩm nước có gas đang dần bão hòa…Khảo sát
thị trường hằng năm tại nước ta cho thấy, nước uống không gas tăng khoảng trên
10%, trong khi đó nước có gas giảm khoảng 5%.
Tại nước ta bộ công thương cũng đã có quyết định 2435/QĐ-BCT về quy
hoạch phát triển rượu-bia- nước giải khát đến năm 2015, tầm nhìn đến 2025. Trong
- 4 -
đó mục tiêu giai đoạn 2011 – 2015: đến 2015 sản lượng nước giải khát đạt 4 tỷ lít.
Giai đoạn 2015 – 2025: đến 2025 sản lượng nước giải khát đạt 11 tỷ lít.
b. Lợi ích của việc uống trà thảo mộc [9]
Trà thảo mộc không chỉ là một loại nước uống để thưởng thức mà còn có rất
nhiều lợi ích cho sức khỏe như:
+ Ngừa ung thư, giúp ngăn chặn quá trình lão hóa, bảo vệ tế bào của cơ thể
nhờ trong trà thảo mộc có chứa hợp chất polyphenol và flavonoid.
+ Giúp cho quá trình trao đổi chất được tăng cường, không chứa calo: Một
trong những nguyên ngân gây nên béo phì là do các chất trong cơ thể không được
chuyển hóa tốt, dư thừa calo trong cơ thể. Trà thảo mộc sẽ giúp cho cơ thể trao đổi
chất tốt hơn, chỉ cần uống mỗi ngày 5 tách trà thì có thể đốt cháy 70-80 calo.
+ Uống trà thảo mộc có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ và đau tim: Một
nghiên cứu 5, 6 năm của Hà Lan nhận thấy nếu chúng ta uống 2-3 tách trà đen mỗi
ngày thì nguy cơ mắc cơn đau tim đột tử thấp hơn người không uống trà tới 70%.
Uống trà có thể giữ cho các huyết mạch trơn mượt và không bị nghẽn.
+ Bảo vệ hệ miễn dịch: Một cuộc thử nghiệm trên 21 người tình nguyện
uống 5 tách trà mỗi ngày trong 4 tuần, người ta nhận thấy rằng hoạt động của hệ
miễn dịch trong máu của người uống trà cao hơn
+ Giúp răng chắc khỏe: Có một số ý kiến cho rằng uống trà làm cho răng
xấu, đó là vì khi uống trà mà bỏ thêm đường. Còn thật ra khi uống trà không đường
bạn sẽ có hàm răng chắc khỏe do trong trà có chứa tanin và fluoride có thể làm răng
sát lại gần nhau. Ngoài ra uống trà còn giúp xương cứng cáp, vững chắc hơn.
c. Uống trà thảo mộc an toàn [10], [11]
Trà thảo mộc giúp tìm lại sự quân bình cơ thể, sức khỏe và vẻ đẹp. Tuy nhiên
không nên vượt quá liều lượng vì khi đó có thể gây ra những tác hại cho cơ thể.
Theo dược sĩ Phạm Thị Liền, Phó khoa Dược bệnh viện y học cổ truyền thành
phố Hồ Chí Minh cho biết: nhìn chung đông y không kị nhau nên có thể dùng 2, 3
loại trà để chữa bệnh. Tuy nhiên mỗi loại trà ngừa, chữa bệnh khác nhau nên người
dùng nếu chỉ để giải khát không sao. Nhưng dùng với liều lượng chữa bệnh cần lưu
- 5 -
ý. Nếu dùng trà để chữa bệnh khác nhau thì bệnh nhân cần đến khám ở các bệnh
viện hoặc phòng mạch đông y để được bắt mạch chuẩn đoán bệnh trước khi uống
trà thảo mộc để chữa bệnh, dùng bừa bãi có thể gây ra bệnh.
Khi bị cao huyết áp nếu mua trà chữa cao huyết áp uống vào thời gian dài sẽ bị
hạ huyết áp, rất nguy hiểm. Nổi nhiều mụn có thể do nóng gan hoặc suy gan nhưng
nếu tự ý uống trà nhuận tràng có thể làm suy gan nặng thêm.
Uống trà xanh vào buổi tối sẽ gây mất ngủ, tiểu đêm, hoặc ăn thực phẩm chứa
nhiều protein sẽ không tốt. Khi dùng trà thảo mộc cần chọn sản phẩm của những
nhà sản xuất uy tín, trên bao bì có ghi rõ thành phần, khối lượng, số đăng kí…
Với phụ nữ mang thai uống trà gừng số lượng nhỏ vào buổi sáng có thể giảm
buồn nôn. Tuy nhiên hoạt chất gingerol trong gừng có thể gây mỏng mạch máu nên
dùng lâu sẽ không tốt. Các loại trà nói chung đều chứa cafein, chất này có khả năng
đi qua nhau thai, vào tới thai nhi và ảnh hưởng tới em bé trong bụng nên các bà mẹ
mang thai phải đặc biệt chú ý. Bác sĩ khuyên rằng thai phụ sử dụng càng ít cafein
thì càng tốt cho sức khỏe và bản thân em bé, thai phụ không nhất thiết phải tránh
uống trà mà là sử dụng hợp lý các loại trà hàng ngày, không nên uống nhiều hơn 2-3
tách trà một ngày.
1.1.2. Giới thiệu một số trà thảo mộc trên thị trường [2], [12]
Trên thị trường có rất nhiều loại trà thảo mộc ở dạng đóng chai, túi lọc…
Một số loại trà thảo mộc phổ biến:
+ Trà khổ qua:
Tên tiếng anh: Gohyah tea ( Bitter grourd, Captain tea, Bitter melon tea)
Thành phần: 100% khổ qua
Công dụng: Bổ mật, nhuận gan, lợi tiểu.
+ Trà thanh nhiệt:
Tên tiếng anh: The reshment tea
Thành phần: Từ thảo mộc tự nhiên như chè, lá cam thảo, hoa hòe, thảo quyết
minh.
Công dụng: Giải khát, giải nhiệt, bổ máu, giảm đau đầu, giảm huyết áp.
- 6 -
+ Trà Atiso:
Tên tiếng anh: Atiso tea bag.
Thành phần: Thân, rễ, hoa, lá Atiso.
Công dụng: Mát gan, thông mật, lợi tiểu, tăng bài tiết mật, mịn da mặt.
+ Trà rong biển:
Tên tiếng anh: Seaweed tea.
Thành phần: Rong biển, chè đen.
Công dụng: Làm mát cơ thể, loại trừ nhiệt dư thừa, giải cảm, trị bệnh bứu cổ.
+ Trà trái nhàu:
Tên tiếng anh: Nonitea bag.
Thành phần: Được chế biến từ trái nhàu và cỏ ngọt.
Công dụng: Dùng cho người bị sỏi thận, cao huyết áp, tiểu đường, ho cảm.
Đặc biệt trị bệnh đau lưng, thấp khớp, nhuận tràng.
+ Trà hoa cúc:
Mùi thơm nhẹ giúp cơ thể giải nhiệt, giúp giải quầng thâm ở mắt.
+ Trà lá cây tầm ma:
Công dụng: Giúp bồi bổ cơ thể vì trong thành phần có nhiều vitamin và chất
khoáng đặc biệt là chất sắt giúp giảm các bệnh dị ứng.
+ Trà lá mâm xôi
Công dụng: Lá mâm xôi có tác dụng làm sạch nên rất hữu hiệu trong việc
làm sạch miệng, là nước súc miệng trị chứng viêm họng.
Không nên dùng loại trà này trong suốt thời gian đầu khi mang thai.
+ Trà hương thảo:
Uống khi bắt đầu một ngày mới hay khi năng lượng cơ thể thấp vì trà hương
thảo có tác dụng hữu hiệu giúp tăng cường năng lượng cho cơ thể, rất hiệu quả
trong việc giảm đau đầu và chứng khó tiêu.
+ Trà hoa tầm xuân:
- 7 -
Giàu vitamin C nên rất hữu hiệu với người bị cảm lạnh, cảm cúm, thêm ít
nước cốt chanh vào để trà có tác dụng tối ưu.
+ Trà hoa dâm bụt:
Tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp cho những người có huyết áp cao.
1.2. Tổng quan về Atiso
1.2.1. Giới thiệu chung [13]
- Tên tiếng anh: Artichoke
- Tên khoa học: Cynara Scolymus L
- Tên thường dùng: Atiso,
tên gọi của nó là sự phiên âm sang
tiếng Việt của từ tiếng Pháp artichaut.
Đặc điểm: Hình 1.1. Cây và hoa Atiso
Atiso là cây thảo lớn, cao 1-1,2m, có thể đến 2m, lá dài 50-80cm. Thân ngắn,
thẳng và cứng, có khía dọc, phủ lông trắng như bông. Lá to, dài, mọc so le; phiến
lá xẻ thùy sâu và có răng không đều, mặt trên xanh lục mặt dưới có lông trắng,
cuống lá to và ngắn.
Cụm hoa hình đầu, to, mọc ở ngọn, màu đỏ tím hoặc tím lơ nhạt, lá ngoài của
cụm hoa rộng, dày và nhọn, đế cụm hoa phủ đầy lông tơ, mang toàn hoa hình
ống. Quả nhẵn bóng, màu nâu sẫm có mào lông trắng, hạt không có nội nhũ. Atiso
thích hợp trồng ở điều kiện khí hậu ôn đới, đất trồng ẩm, giữ được nước.
Nguồn gốc:
Cây có nguồn gốc từ miền Nam châu Âu (được trồng quanh Địa Trung Hải)
được người Cổ Hy Lạp và Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn. Từ Atisô đã xuất
hiện trong các tài liệu tiếng Pháp từ năm 1530. Ngày nay, Atiso được trồng chủ yếu
ở Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Mỹ, các nước Mỹ Latinh và Ý là quốc gia trồng Atisô
hàng đầu thế giới, ở mức thu hoạch hơn 750 ngàn tấn/năm. Atiso được người Pháp
đưa vào Việt Nam đầu thế kỷ 20, hiện nay trồng ở Sa Pa, Tam Đảo, Nghệ An, Hải
Dương và nhiều nhất là ở Đà Lạt. Tại đây đất đai, khí hậu, thời tiết, độ cao rất
thích hợp cho loại cây này. Trên độ cao 1200m cây Atiso trổ hoa, còn dưới 1200m
- 8 -
cây tăng trưởng được nhưng không trổ hoa. Vùng trồng nhiều Atisô ở Đà Lạt là
Thái Phiên và Sào Nam.
Atiso trồng tại Đà Lạt trước đây gồm 2 chủng Gros Vert de Laon (Actichaut
Parisen) và Violet Hâtif du Midi. Từ năm 1989 trở lại đây có nhiều giống Atiso từ
nước ngoài nhập vào, có loại cho năng suất lá cao nhưng hoa lại nhỏ. Atiso có thể
trồng bằng hạt nhưng người ta thường trồng bằng mầm tách từ gốc của cây mẹ.
Trước ngày giải phóng năm 1975, người dân Đà Lạt trồng Atiso chủ yếu lấy hoa
làm thực phẩm. Người ta dùng cụm hoa (lá bắc và đế hoa) hầm với thịt làm canh ăn.
Sau ngày giải phóng, trồng Atiso lấy lá tươi bán cho các Xí nghiệp Dược để làm
thuốc, còn lá, hoa, thân, rễ phơi khô chế biến làm trà uống.
Gieo trồng và thu hái:
Có 2 cách trồng Atiso là gieo hạt (tiến hành khoảng tháng 10-11) hoặc tách
cây non từ cây mẹ (khoảng tháng 1-2), cây trổ nụ khoảng 90-100 ngày sau khi
trồng.
Tất cả các bộ phận của Atiso đều được thu hái và sử dụng như một loại dược
liệu. Lá được thu hái trước khi cây ra hoa vì khi trổ hoa hàm lượng hoạt chất sẽ
giảm đi, hoa thu hoạch muộn nụ sẽ bị cứng như gỗ nên thu hoạch trước khi lá của
nụ hoa mở.
1.2.2. Thành phần hóa học [13]
Hoạt chất chính của Atiso là Cynarin (acid 1 - 4 Dicafein Quinic). Ngoài ra
còn có Inulin, tanin, các muối kim loại K ( với tỉ lệ rất cao), Ca, Mg, Natri…
Cụ thể ở lá Atisô chứa:
- Acid hữu cơ gồm acid phenol: Cynarin và các sản phẩm của sự thủy phân
(acid Cafeic, acid Clorogenic, acid Neoclorogenic), acid alcol, acid succinic.
- Hợp chất flavonoid (dẫn chất của Luteolin), bao gồm:
+ Cynarozid (Luteolin -7-D Glucpyranozid),
+ Scolymozid (Luteolin -7- Rutinozid - 3’- Glucozid).
- Thành phần khác như Cynaopicrin là chất có vị đắng, thuộc nhóm
guaianolid.
- 9 -
Lá chứa nhiều hoạt chất nhất: 1,23% Polyphenol, Clorogenic acid 4%, hợp
chất Flavonoid (đặc biệt là Rutin), sau đó đến thân (0,75%), rễ (0,54%). Dẫn chất
Caffeic như Clonogenic acid, Neoclorogenic acid, Cyptoclorogenic acid, Cynarin.
Sesquiterpen lacton: Cynarpicrin, Dehydrocynaropicrin, Grossheimin, Cynatriol.
Hoạt chất trong phiến lá cao gấp 10 lần trong cuống lá.
Lá non chứa nhiều hoạt chất (0,84%) hơn lá mọc thành hình hoa thị ở mặt đất
(0,38). Nếu sấy ở nhiệt độ cao thì lá mau khô nhưng lại mau mất hoạt chất. Ở nhiệt
độ thấp, việc làm khô sẽ lâu hơn. Lá cần được ổn định trước rồi mới chuyển thành
dạng bào chế.
Ngọn có hoa chứa Inulin, Protein (3,6%), dầu béo (0,1%), Carbon Hydrat
(16%), chất vô cơ (1,8%0, Ca (0,12%), P (0,10%), Fe (2,3mg/100g), Caroten (60
Unit/100g tính ra Vitamin A).
Thân và lá còn chứa muối hữu cơ của các kim loại K, Ca, Mg, Na, hàm lượng
Kali rất cao.
Rễ: hầu như không có dẫn chất của Cafeic acid, bao gồm cả Clorogenic acid
và Sesquiterpen lacton. Rễ chỉ đều thông tiểu chứ không có tác dụng tăng tiết mật.
1.2.3. Tác dụng [11]
+ Đối với hoa:
Hoa nấu chín có tác dụng bổ dưỡng tăng lực, kích thích tiêu hóa làm ngon
miệng, lợi gan mật, trợ tim, lợi tiểu, chống độc, tăng tiết sữa cho sản phụ (khi hầm
với chân giò). Ngoài ra được dùng trong chế độ ăn kiêng của người bệnh đái tháo
nhạt vì nó chỉ chứa lượng nhỏ tinh bột, phần carbon hydrat gồm phần lớn là Inulin.
Trong đông y, hoa Atisô dùng trong các trường hợp đau gan, đau dạ dày, ăn uống
không tiêu, sản phụ ít sữa, tiểu đường thống phong, thấp khớp, suy nhược cơ thể…
+ Đối với lá: Có vị đắng, tác dụng lợi tiểu và được dùng trong điều trị bệnh
phù và thấp khớp.
Lá tươi hoặc khô sắc hoặc nấu thành cao chữa bệnh về gan (gan viêm mạn, da
vàng), thận viêm cấp và mạn, sưng khớp xương. Thuốc có tác dụng nhuận trường
và lọc máu nhẹ đối với trẻ em.
- 10 -
+ Thân và rễ Atisô thái mỏng, phơi khô, công dụng giống lá.
Các chất trong Atiso còn giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh ung thư nhờ loại bỏ
các tế bào tế bào chết ra khỏi mô mà không ảnh hưởng tới các tế bào khác. Ngoài ra
còn hạn chế sự nảy nở của tế bào thành nhiều dạng ung thư khác nhau như ung thư
tuyến tiền liệt, bệnh bạch cầu và ung thư vú. Tăng cholesterol tốt và hạ thấp
cholesterol xấu. Tốt cho người tiểu đường vì có tác dụng ổn định lượng đường trong
máu.
1.2.4. Tình hình sử dụng [14]
+ Sử dụng làm thực phẩm:
Sử dụng làm thức ăn: Hoa Atiso được rửa sạch, chẻ dọc thành 6-8 miếng, luộc
chín, nấu canh, hầm xương heo xương bò, chân giò hoặc xào với nấm. Hoa Atiso
được dùng như một loại rau cao cấp, khi ăn chấm với nước sốt hoặc với muối tiêu
chanh rất ngon, dễ tiêu hóa, dùng trị đau gan, giảm đau dạ dày, rất cần cho những
bệnh nhân đái tháo đường. Chồi hoặc cọng lá non thường hầm với xương bò hoặc
thịt lợn để làm xúp. Một số nước dùng Atiso nấu với các loại hạt đậu, khoai tây,
lạc…thành món salad gọi là pasta salad có tác dụng tốt cho tim hoặc hầm với hành,
tỏi và các gia vị khác nhằm tăng sức đề kháng.
Hoa Atiso tươi hoặc các bộ phận của Atiso phơi khô nấu nước uống. Hiện nay
trên thị trường các sản phẩm từ Atiso rất đa dạng như trà túi lọc, trà hòa tan, nước
uống đóng chai…
+ Sử dụng làm dược phẩm:
Hiện nay ngành y tế đã sản xuất Atiso thành những viên nan, dung dịch thuốc
đóng ống, đóng chai hoặc cao lỏng, cao mềm…là loại thuốc có tác dụng nhuận gan,
mật, lợi tiểu, chữa một số bệnh liên quan gan, mật như viêm gan, thiểu năng gan, xơ
gan…
1.2.5. Những nghiên cứu trong và ngoài nước
a. Những nghiên cứu ngoài nước [2], [15]
Atiso là cây vừa làm thuốc vừa là thức ăn từ thế kỉ thứ 4 trước công nguyên.
Thời Ai Cập và La Mã cổ đại, Atiso được dùng để giúp cho việc tiêu hóa tốt, lợi
- 11 -
tiểu. Thế kỉ thứ XVI đặc tính chữa trị của Atiso được chứng minh cho gan và bệnh
vàng da. Cây Atiso đã được trồng ở Pháp khoảng thế kỉ XV. Vào năm 1850, bác sĩ
người Pháp đã thành công trong việc điều trị một người nam trẻ ốm yếu bị vàng da
bằng cách dùng chất chiết từ lá Atiso trong vòng một tháng. Điều này đã gây một sự
chú ý về đặc tính từ chất chiết từ lá. Ở Đức, chất chiết từ lá được biết đến từ thế kỉ
XVII nhưng mãi đến thế kỉ XX nó mới biết đến như là một món ăn và một dược
liệu đầy tiềm năng.
Việc nghiên cứu đầu tiên chất chiết từ lá và quan hệ về bệnh gan đã được chỉ
đạo từ năm 1930 và có những khả quan. Năm 1954, Cynarin một trong những chất
dược lý thiết yếu ở lá đã được tổng hợp rộng rãi. Từ năm 1990 nghiên cứu nhiều
hơn nữa về điều trị đã được ghi vào tài liệu. Từ thời gian này, nhiều khám phá và
điều trị xuất sắc đã được ghi nhận chúng ta có một khám phá các thành phần hoạt
động chủ yếu trong cây Atiso và hiểu biết hơn về dược tính trong cơ thể con người.
Mốc thời gian nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của các hợp chất hóa học trong
Atiso hoạt tính sinh học (dược tính) nối tiếp nhau từ những năm 1930 đến nay:
- 1930: Trích ly được Cynarin từ lá Atiso.
- 1966: Nghiên cứu về tác dụng bảo vệ gan và mật, chữa các bệnh về tiêu
hóa và tác dụng chữa độc.
- 1977: Nghiên cứu ảnh hưởng của Cynarin đến những bệnh nhân type II
(hyperlipoprotein).
- 1980: Các nhà khoa học Ai Cập thuộc trung tâm nghiên cứu quốc gia đã sử
dụng các chất có trong Atiso để chữa bệnh về đường tiêu hóa.
- 1987: Camarasa và Adzet đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của các chất
thuộc polyphenolic: Cynarin, Chlorogeni axit, Luteolin- 7- glycoside và axit hữu cơ
caffeic axit và quinic axit kháng lại được chất độc CCl4 và chất này được tách ra
khỏi gan.
- 1989: Các nhà khoa học Hinou J; Harvala C; Philianoss đã tiến hành tách
các chất có trong lá Atiso: Apigenin, Luteolin, Luteolin-4-glycoside, Cynaroside,
- 12 -
Scolimoside, Chlorogenic axit , caffeic axit (các nhóm chất này có khả năng bảo vệ
gan).
- 1991: Có các nghiên cứu về khả năng chống lại nộc độc của rắn và sự viêm
nhiễm.
- 1999: Nghiên cứu tập trung vào bệnh viêm túi mật.
- 2000: Có các nghiên cứu về tác dụng bảo vệ gan, chữa bệnh máu trắng, cao
huyết áp, bệnh tim, cao cholesterol.
- 2001: Các nhà khoa học nghiên cứu các chất trích ly trong lá Atiso có khả
năng làm giảm các bệnh liên quan đến đường ruột.
- 2002: Các nhà khoa học thuộc tập đoàn Phitomedicine tiếp tục nghiên cứu
về khả năng trị bệnh Atiso đối với những bệnh nhân viêm dạ dày, viêm ruột (chống
lại chứng khó tiêu).
- 2003: Tập đoàn Pharmacol nghiên cứu về khả năng chống oxy hoá và
chống các bệnh thoái hóa khớp của các chất có trong Atiso, cây nghệ, tỏi; các chất
đó được cho là nhóm hợp chất polyphenol của Atiso, Curumin trong nghệ và
vitamin E trong tỏi.
- 2004: Thí nghiệm về một số khả năng kháng một số loại vi sinh vật. Trong
nghiên cứu thì Atiso được trích ly bởi 3 dung môi: Chloroform, Ethyacetate và n-
butanol, các chất được trích ly bởi dung môi n- butanol là hiệu quả nhất (8 hợp chất
phenolic) chúng có hoạt tính kháng lại 7 loại vi khuẩn, 4 loại nấm men và 4 loại
nấm mốc. Một số chất có hoạt tính mạnh như: Cynarin, Chlorogenic axit, các chất
này có tác dụng chống lại các loại nấm tốt hơn là kháng khuẩn.
- 2005: Nghiên cứu về khả năng điều chỉnh nồng độ các hợp chất Cynarin,
axit quinic và flavonoid của Atiso trong cơ thể con người.
- Các nghiên cứu mới về Atiso về khả năng chống lại virut HIV và các bệnh
khác.
b. Những nghiên cứu trong nước [2], [16], [17], [18]
Atiso du nhập vào nước ta từ đầu thế kỉ XX, được sử dụng như một loại thực
phẩm bổ dưỡng. Nhưng Atiso và các sản phẩm Atiso chỉ thực sự được người tiêu
- 13 -
dùng trong, ngoài nước chính thức thừa nhận và được sử dụng rộng rãi trong mọi
gia đình khi được chế biến dưới dạng trà túi lọc và trà hòa tan. Khoảng những năm
1990 công ty trách nhiệm hữu hạn trà Atiso Ngọc Duy tại Đà Lạt là đơn vị đầu tiên
tại Việt Nam sản xuất ra sản phẩm này.
Hiện nay tại các xí nghiệp liên hiệp dược phẩm Lâm Đồng đã sản xuất ra
nhiều mặt hàng có giá trị từ Atiso như cao lỏng, cao mềm, viên bao Cynaranphytol,
phấn hoa Atiso… Đây chính là những mặt hàng đặc biệt của riêng tỉnh Lâm Đồng
phục vụ cho đồng bào cả nước trong việc trị bệnh. Lâm Đồng còn sản xuất cao lá
tươi và trích ly Cynarin để xuất sang Pháp đem lại ngoại tệ cho tỉnh.
Từ năm 2001, cây Atiso đã được đưa vào chương trình khoa học công nghệ
trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2001-2005, nhằm xây dựng quy trình trồng,
nhân giống và chế biến Atiso tạo ra sản phẩm cao cấp cho thị trường trong nước và
xuất khẩu.
Sau ba năm khảo nghiệm và đưa vào thực tế xí nghiệp liên hiệp dược phẩm
Lâm Đồng cùng viện Dược Liệu đã chế biến đạt yêu cầu sạch đối với 5 loại cây
thuốc: đương quy, bạch chỉ, ngưu tất, Atiso và hoa cúc. Chế phẩm từ những dược
liệu sạch trên đã có mặt trên thị trường với những cái tên quen thuộc như viên
Boganic, trà nhuận gan lợi mật, hoạt huyết dưỡng não, viên sáng mắt…
Từ các sản phẩm sạch Atiso sapa, bạch chỉ, cúc hoa công ty đã nghiên cứu chế
biến thành công sản phẩm sạch là lá Atiso, cao đặc Atiso, cao khô Atiso, bạch chỉ,
cúc hoa. Khi được mang đi kiểm nghiệm các nghiên cứu trên đều đạt chỉ tiêu chung
của Dược điển Việt Nam III và đạt tiêu chuẩn chỉ tiêu thuốc bảo vệ thực vật, hàm
lượng kim loại nặng mà tiêu chuẩn đánh giá tam thất sạch của Châu Văn Sơn- Vân
Nam- Trung Quốc đề nghị đưa vào. Khi kiểm tra độ an toàn LD50 (liều gây chết
50% súc vật thí nghiệm) của các mẫu nghiên cứu, kết quả cho thấy với liều lượng
thông thường sử dụng cho người các mẫu thử trên đều rất an toàn.
Cùng với việc nghiên cứu các chế biến, kiểm tra các chỉ tiêu dược liệu sạch,
chỉ tiêu về độ an toàn thì công ty CP Traphaco đã nghiên cứu tìm ra phương pháp
bảo quản phù hợp đối với cúc hoa, Atiso và bạch chỉ. Cùng với phương pháp xông
- 14 -
sinh truyền thống, họ đã tìm ra hàm lượng phù hợp cho từng loại cây không để lại
lượng tồn dư lưu huỳnh trong dược liệu, khiến cho chất lượng dược phẩm được đảm
bảo.
Song song với những hoạt động trên, Traphaco cũng tiến hành khảo sát quy
hoạch vùng trồng thuốc với những yếu tố thổ nhưỡng, khí hậu, sinh thái, phương
pháp thu hái. Các cuộc khảo sát được tiến hành ở Vĩnh Phúc, Hà Tây, Lào Cai, Yên
Bái, Lâm Đồng …nhằm đảm bảo hiệu quả, đảm bảo các chỉ tiêu sạch của dược liệu.
Từ 2006-2008: Đề tài “Xây dựng công nghệ trích ly hợp chất có hoạt tính sinh
học trong dược liệu Atisô với hiệu suất cao” do PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh, Viện
Hóa học chủ trì thực hiện. Đề tài đi sâu vào mục tiêu khảo sát thành phần hóa học
của hoa và lá Atisô theo định hướng thử tác dụng kháng oxy hóa. Đây là lần đầu
tiên cây Atisô Đà Lạt được khảo sát sâu thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy
hóa. Sau nghiên cứu, Viện đã phối hợp với công ty cổ phần dược Lâm Đồng tiếp tục
triển khai dự án “Hoàn thiện quy trình công nghệ ly trích các chất có hoạt tính sinh
học từ lá Atisô và sản xuất thử nghiệm cao bột sấy phun” và đạt kết quả tốt. Trên cơ
sở công nghệ được hoàn thiện, dự án đã sản xuất hơn 20 tấn cao bột sấy phun, vượt
5 lần so với kế hoạch sản xuất thử nghiệm.
1.2.6. Một số sản phẩm từ Atiso trên thị trường
Hiện nay trên thị trường có các sản phẩm từ Atiso có tác dụng mát gan, giải
độc, chữa bệnh…
Bảng 1.1. Một số sản phẩm từ Atiso trên thị trường
Tên sản
Thành phần và
Hình ảnh
Công dụng
phẩm
quy cách đóng gói
- 15 -
- Thành phần: Chỉ
- Thanh nhiệt,
hoa tươi hoặc từ
mát gan
Trà túi
thân, hoa, lá, rễ…
lọc
- Quy cách: Dạng
túi lọc đóng hộp
- Hoa Atiso được
Mát gan, giải
phơi hoặc sấy khô.
độc
Bông
- Đóng trong bao bì
Atiso khô
polyme 0.5kg hoặc
1kg
Mát gan, giải
- Atiso 14%
nhiệt, thanh
- Đóng chai 340ml,
Nước
lọc cơ thể.
uống
24 chai/thùng.
đóng chai
- Lá cây Atisô tươi,
Bổ gan, lợi
với các dược liệu:
mật, giải độc,
Thực
Kim Ngân Hoa,
giảm
phẩm
Noni
cholesterol, hỗ
chức
trợ tiểu đường
năng
- 1 lọ: 100 ml, 12
lọ/thùng
- 16 -
- 95% lá cây Atiso
Mát gan, thông
và 5% đường tinh
mật, kích thích
Cao mềm
luyện.
tiêu hóa, giải
Atiso
nhiệt, đẹp da,
- 100gr/hộp.
trị mụn trứng
cá, trị nám
da,...
- Cao đặc Actisô
Chữa trị yếu
2,5g, tá dược vừa
Hoàn
gan, thận, mề
đủ 1 gói 50g
Atiso
đay, ngứa,
- Gói 50 gam.
vàng da
- Cao đặc Actisô
0,2g, tá dược vừa
Giải độc gan,
đủ một viên bao
thông mật, lợi
Cynaphyt
đường.
tiểu, nhuận
-ol viên
- Hộp 1 tube 50
tràng.
nén bao
viên bao đường.
đường
- Hộp 10 vỉ x 10
viên bao đường
- Cao đặc Actisô:
Chữa trị yếu
0,2g, tá dược vừa
gan, thận, mề
Thuốc
đủ 10 ml
đay, ngứa,
nước
- Ống 10 ml. Hộp
vàng da
10 ống
- 17 -
- Cao đặc Actisô
Chữa các bệnh
100mg, cao Biển
thuộc về gan:
Súc 75mg, bột Bìm
mụn nhọt,
Bìm 75mg, tá dược
ngứa, nổi mề
Bavega
vừa đủ 1 viên bao
đay, viêm gan
viên bao
đường.
cấp và mãn
đường
- Hộp 2 vỉ x 20 viên
tính, vàng da.
bao đường.
Giúp thông
- Lọ 60 viên bao
tiểu, chống táo
đường.
bón, ăn ngon.
1.3. Tổng quan về Lạc tiên tây [19]
1.3.1. Giới thiệu chung
- Tên khoa học: Passiflora. Incarnata L, thuộc họ Lạc tiên Passifloraceae
- Tên tiếng Anh: Passionflower
- Tên thường gọi tại Việt Nam: Chanh dây, Lạc tiên tây, dây mát.
Hình 1.2. Dây Lạc tiên tây
Hình 1.3. Hoa và trái Lạc tiên tây
Nguồn gốc:
- 18 -
Passionflower được Bác Sĩ Monardes, người Tây Ban Nha tìm ra vào năm
1569 tại Peru sau khi ông ghi chép các đặc tinh trị bệnh của cây do kinh nghiệm của
thổ dân; sau đó ông đã đem theo cây khi về nước và cây được phổ biến rộng rãi để
trở thành một dược thảo làm êm dịu thần kinh được dùng khắp Âu Châu.
Năm 1605 một phái bộ truyền giáo đã gửi hoa passionflower dâng tiến cho
Giáo Hoàng Paul V, với những giải thích về sự tượng trưng của hoa với sự thương
của Chúa Kitô.
Tại Braxin những nhà máy chế biến nước ép quả đã được thiết lập từ lâu. Từ
thế kỉ 18, 19 Lạc tiên tây đã du nhập vào Úc, Hawaii, châu Phi…và được trồng với
diện tích lớn.
Lạc tiên tây cũng được trồng tại một số nơi ở Á châu như Ấn độ, Do Thái và
trong vùng Đông Nam Á như Phillipines, Indonesia..nhưng đều ở quy mô nhỏ, ít có
giá trị kinh tế. Hiện có khoảng 12 nước trồng chanh dây với tổng diện tích khoảng
4.500 ha, hầu hết ở Nam Mỹ, còn lại ở Úc và khu vực Nam Á. Sản lượng thế giới
chỉ khoảng 25.000 tấn trái.
Tại Việt Nam một số nhà thực vật học cho rằng cây được người Pháp đưa vào
từ thế kỉ 19. Năm 1974, một số cây hoang đã được tìm thấy tại Kỳ Sơn, Nghệ An.
Cây chủ yếu được gây trồng tại các tỉnh miền Bắc, và vùng núi cao miền Trung như
Lâm Đồng, Kontum, Gia Lai, Đăk Nông, Đắk Lắk… để lấy quả làm nước giải
khát, làm cảnh và che bóng mát.
Đến nay, một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như: Hậu Giang, Cần Thơ,
An Giang, Kiên Giang…cũng bắt đầu phát triển trồng chanh dây để lấy quả cung
ứng cho nhu cầu thị trường.
1.3.2. Đặc điểm sinh học
Cây Lạc tiên tây thuộc loại dây leo có thể mọc dài đến 10m, thân có rãnh dọc,
có những cuốn tua giúp cây leo và mọc phủ trên các cây khác. Quả hình trứng, vỏ
quả màu xám nhạt, sau chuyển màu đỏ tía, khi non có lông mịn, quả chứa nhiều hạt
nhỏ. Lá mọc so le, ba thùy, mép có răng cưa, có tua cuốn ở kẽ lá. Hoa to, màu trắng,
thơm, có cuống dài, màu tím hoặc hơi hồng. Do hình dáng và độ chua giống chanh
- 19 -
nên gọi là chanh dây nhưng thực chất chúng không có quan hệ họ hàng gì với chi
cam chanh.
Năng suất trung bình khoảng 45-50 tấn/ha. Cây lưu gốc khoảng 4-5 năm (mỗi
vụ kéo dài khoảng 18 tháng). Người ta trồng Lạc tiên tây bằng cách gieo hạt, giâm
cành hay chiết cành, tốt nhất là dùng cách giâm cành.
1.3.3. Thành phần hóa học
+ Hoa và đọt chứa:
- Flavonoids (2.5%) gồm các flavone đC-glycosides như shaftoside,
isoshaftoside, isovitexine (hàm lượng cao nhất ở giai đoạn ngay trước khi hoa nở
hoàn toàn), iso-orientin, vicenin, lucenin, saponarin và passiflorine. (Chế dược thư
Âu châu dùng vitexin làm tiêu chuẩn để định lượng hoạt chất).
- Flavonoid tự do như apigenin, luteolin, quercetin và kampferol.
- Acid béo như linoleic, linolenic, palmitic, oleic, myristic acids.
- Coumarins.
- Đường hữu cơ như sucrose, fructose, glucose, raffinose..
- Phytosterols như sitosterol, stigmasterol.
- Tinh dầu gồm limonene, alpha-pinene, cumene, zizaene.
- Maltol (0.05 %): 3-hydroxy-2-methyl-gamma pyrone.
- Harman và các chất chuyển hóa (0.03%).
- Alkaloids nhóm Harmala như harmine, harmaline và harmalol.
- Glycosides tạo cyahydric acid: gynocardin
+ Thành phần dinh dưỡng của quả:
Trong 100 gram quả (phần ăn được) cung cấp:
- Calories 70
- Chất đạm 2.3- 4.8 g
- Chất béo 0.3- 1-2 g
- Carbohydrate 12- 20.3 g
- Calcium 5.09 mg
- 20 -
- Sắt 0.58 mg
- Phosphorus 37 mg
1.3.4. Tình hình sử dụng
+ Sử dụng làm thực phẩm:
Lạc tiên tây trồng chủ yếu để lấy quả làm nước giải khát bằng cách bổ quả,
lấy hết thịt bên trong, chà nhẹ rồi ép lọc lấy dịch quả. Thêm đường trắng và nước
sôi để nguội cùng với 1 ít đường hoặc mật ong (lượng tùy thích), khuấy đều để
uống. Nước này có tác dụng bổ, mát, thanh nhiệt, tiêu khát, an thần, nhuận tràng, lợi
tiểu.
Người ta còn dùng lá Lạc tiên tây làm rau ăn: Lấy lá non thái nhỏ, vò nhẹ nấu
với tôm sẽ là một món canh ngon hay có thể luộc ăn (như những loại rau khác).
Tại Romania, dược thảo được chế tạo thành một dạng chewing gum vào năm
1978.
Cũng tại Âu Châu, nước trích được chấp thuận cho dùng như một phụ gia tạo
hương vị trong nước giải khát và bánh, kẹo.
+ Sử dụng trong công nghiệp: [20]
Nhiều quốc gia trên thế giới đã tìm cách sử dụng phần thịt và tách riêng hạt để
dùng trong công nghiệp.
- Phần thịt : Tuy trong phần thịt của quả chanh dây chỉ có khoảng 2.4 % pectin
nhưng tại Fiji, mỗi năm các nhà sản xuất đã thu hồi được đến 5 tấn pectin giúp giảm
khối lượng chất thải. Phần còn lại chứa khoảng 5-6 % chất đạm được dùng làm chất
độn thêm trong thực phẩm cho gà và gia súc. Tại Braxin cũng có các nhà máy thu
hồi pectin và pectin từ loại quả tím có phẩm chất hơn từ loại quả vàng. Tại Hawaii,
pectin không được thu hồi, nên phần thịt được băm vụn, phơi khô rồi trộn với mật
mía để nuôi bò, heo.
- Hạt: Hạt cung cấp khoảng 23% dầu béo, dầu thu được có dạng tương tự như
dầu hạt hướng dương và dầu đậu nành, có thể dùng nấu ăn và có thể dùng trong kỹ
nghệ sơn, vécni. Fiji ép được đến 13 ngàn lít dầu/ năm.
+ Dùng làm dược phẩm: [21]
- 21 -
Nước ta rất hiếm khi sử dụng Lạc tiên tây làm dược phẩm nhưng trên thế giới
đã sử dụng từ lâu. Từ 1800 Lạc tiên tây đã được giới thiệu trong y học ở Bắc Mỹ
như là một loại thuốc giảm đau. Nhiều nước ở châu Âu, Mỹ và Canada sử dụng làm
dược phẩm cách đây 200 năm.
Cành và lá Lạc tiên tây có tác dụng an thần, gây ngủ (nhẹ), giảm sự lo âu hồi
hộp, hạ huyết áp (nhẹ), dịu các cơn co giật (trong động kinh), giảm cơn đau bụng cơ
năng và đau bụng kinh. Có 2 cách sử dụng: Lấy lá tươi (khoảng 100 gr) nấu nước
uống hằng ngày hoặc dùng lá, cành phơi khô, nấu thành cao lỏng mỗi ngày uống
chừng 20 - 30 ml (tùy từng người) vào buổi tối.
Nhiều quốc gia trên thế giới dùng lá chanh dây để bào chế thuốc vì các tác
dụng tốt của nó. Hoa chanh dây có tác dụng an thần nhẹ và có khả năng “ru” ngủ.
Hoa chanh dây đã và đang được nhiều nước dùng để điều trị cho những trẻ em dễ bị
kích động hoặc có vấn đề bất ổn về thần kinh, chữa bệnh hen suyễn, rối loạn tiêu
hóa, chứng mất ngủ, và các khó chịu của hội chứng tiền mãn kinh.
Tại Đức: Vị thuốc được dùng làm êm dịu thần kinh trong một số trường hợp
thần kinh rối loạn, khó ngủ, âu lo, bứt rứt nhất là nơi trẻ em. Có thể dùng dược liệu
(hoa khô) chế tạo thành trà dược bằng cách băm vụn 2 gram (1 thìa cà phê) dược
liệu, đổ nước đun sôi ngâm từ 5-10 phút, lược bỏ bã. Chia uống trong ngày thành 2-
3 lần, mỗi lần 240 ml hay uống 240 ml trước khi đi ngủ.
Tại Âu Châu: Dược liệu hay chất ly trích được dùng làm hoạt chất trong khá
nhiều đặc chế hỗn hợp để làm dịu tinh thần như Plantival, Sanadormin, Sedinfant,
Krauter-Dragees, Aranidorm... Riêng tại Anh, có đến trên 40 đặc chế an thần có
chứa hoạt chất từ Passiflora incarnata như Gerard 99 Tablets, Lanes Naturest..
Thổ dân tại Hoa Kỳ đã dùng lá và hoa giã nát để đắp vào các vết thương và để
chống sưng nơi các vết bầm. Nước sắc từ rễ dùng làm thuốc trị đau, gây êm dịu thần
kinh cho trẻ em hay khóc, làm thuốc nhỏ tai.
Tại Braxin cũng được dùng để trị nghiện rượu, trẻ em kinh phong, co giật.
Ngoài ra còn có một loại nước giải khát gọi là maracuja grande, dùng trị suyễn, ho
gà và các loại ho dai dẳng.
- 22 -
1.3.5. Những nghiên cứu trong và ngoài nước
a. Những nghiên cứu ngoài nước [21], [22]
Khi phát hiện ra Lạc tiên tây người ta đã biết một số tác dụng chữa bệnh của
nó nhờ vào kinh nghiệm sử dụng của thổ dân. Lá của Lạc tiên tây được dùng trong
Dược học Bắc Mỹ từ giữa thế kỷ 18, để trị nhức đầu và giã nát đắp vết thương.
Các tác dụng giảm đau của Lạc tiên tây lần đầu tiên được ghi nhận trong các tài
liệu vào năm 1897 còn các tác dụng an thần được ghi nhận vào năm 1904.
+ Từ 1951, ĐH Hawaii đã có nhiều nghiên cứu về chanh dây và chọn lựa
được những chủng loại vàng cho sản lượng cao và quả có nhiều nước cốt.
+ Năm 1973 một thử nghiệm khác, tướng đối ngắn hạn: trong 2 tuần dùng
đặc chế Compoz (bán tự do, ngoài quày bằng OTC, có chứa Passiflora trong thành
phần) đã không chứng minh được sự khác biệt giữa dùng Compoz với aspirin hay
placebo (JAMA Số 223-1973).
Thử nghiệm khác trong ống nghiệm cho thấy Passiflora diệt được nhiều loại vi
khuẩn, nấm gây bệnh, mốc... trong đó hoạt tính diệt khuẩn mạnh nhất là trên các
Streptococcus gây ly huyết nhóm A, hoạt tính trên Staphyloccus aureus yếu hơn
và trung bình trên nấm Candida albicans. Các tác động diệt vi khuẩn mất đi khá
nhanh khi dùng cây khô và khi tồn trữ dịch chiết. (Antimicrobial Agents &
Chemotherapy Số 3-1973) .
+1974: Một số thử nghiệm cho thấy maltol và ethylmaltol có thể giúp tạo
quân bình, chống lại hoạt tính kích thích gây ra bởi các alkaloids loại harmala.
(Chemistry and Pharmacology Bulletin Số 22-1974).
+ 1975: Thử nghiệm trên chuột, cho thấy hoạt tính tạo êm dịu của P.
incarnata có thể do sự phối hợp cần thiết của cả flavonoids chung với các
alkaloids (Planta Medica Số 27-1975).
+ 1988: Các thử nghiệm trên thú vật ghi nhận các nước chiết từ hoa có
những tác động phức tạp trên hệ thần kinh Trung Uơng, gây ra những phản ứng
hoặc kích thích hoặc ức chế tùy thuộc vào liều lượng sử dụng (Planta Medica Số
54-1988).
- 23 -
+ 1995: Thử nghiệm dùng một đặc chế (từ P. incarnata) Calmanervin tạo êm
dịu cho bệnh nhân, trước khi giải phẫu, được ghi nhận là có kết quả tốt (Journal of
Ethnopharmacology Số 46-1995)
+ 1997: Thử nghiệm trên chuột, cho dùng nước chiết toàn cây (cả lá lẫn hoa),
cho thấy hoạt động của chuột giảm xuống trong các test dùng mê lộ (đường di
chuyển quanh co qua nhiều ngõ ngách, chướng ngại vật)
Một số nghiên cứu dược học cho thấy hoạt chất apigenin trong passionflower
có khả năng kết bám vào các thụ thể benzodiazepin trung ương, do đó tạo được
các tác động an thần mà không gây các phản ứng gây giảm trí nhớ hay rối loạn
hoạt động di chuyển; ngoài ra nước trích passionflower cũng làm giảm các kích
động quá mức về thần kinh gây ra bởi amphetamine (Pharmacology &
Biochemistry & Behavior Số 58-1997).
Thử nghiệm, double blind, có đối chứng với giả dược trong 91 bệnh nhân cho
dùng Passiflora (trong đặc chế hỗn hợp Euphytose) cho thấy kết quả có những
khác biệt rõ ràng về trị liệu các rối loạn tâm thần, tính nết giữa 2 nhóm dùng thuốc
và dùng giả dược (Fundamental Clinical Pharmacology Số 11-1997).
Do tác động an thần, Lạc tiên tây đã được dùng trong các trường hợp bệnh
suyễn, tim hồi hộp và một số trường hợp nhịp tim bất thường, huyết áp cao, mất
ngủ, âu lo, căng thẳng tinh thần; tuy nhiên trên thực tế chưa có những kết quả lâm
sàng để xác nhận các đặc tính trị bệnh kể trên.
+ 2002: Lá có khả năng trị ho: Một nghiên cứu năm 2002, nơi chuột ghi
nhận nước trích từ lá có thể làm giảm ho theo cách tác động của codein.
(Fitoterapia Số 73-2002)
+ 2003: Lá passionflower đã được sử dụng trong dân gian như một phương
thuốc 'bổ tình dục, gây hứng khởi'. Trong một nghiên cứu năm 2003, nước chiết từ
lá khi thử trên chuột cho thấy các hoạt tính như làm tăng hoạt động tình dục, tăng
số lượng tinh trùng, khả năng thụ tinh. (Phytotherapy Research Số 17-2003)
+ 2008: Dịch chiết từ vỏ của quả Lạc tiên tây có thể làm giảm bớt cơn khò
khè, ho và thở ngắn hơi nơi người bệnh suyễn (Nghiên cứu tại Southwest
- 24 -
Scientific Editing and Consulting, Tucson, Arizona, công bố trên Nutrition
Research Số 28-2008).
+ 2009: Trong hạt của quả Lạc tiên tây có một protein phức tạp là Passiflin
có khả năng diệt nấm (Phytomedicine Số 16-2009).
Lá trích bằng ethanol, cho một dịch chiết có khả năng chống oxy hóa khá
mạnh (Thử nghiệm tại ĐH Karpagam, Ấn độ, công bố trên Indian Journal of
Pharmaceutical Sciences Số 71-2009).
Một nghiên cứu khác tại ĐH Santa Catarina, SC (Ba Tây) ghi nhận dịch chiết
từ phần thịt của quả dây mát loại vàng có khả năng an thần, gây ngủ nhẹ khi thử
trên chuột. Hoạt tính được cho là do các C-glycosylflavonoids như isoorientin,
vicenin. (Experimental Biology and Medicine Số 234-2009) .
+ 2010: Nghiên cứu tại Trường Dược, Viện ĐH Trùng Khánh ghi nhận dịch
chiết bằng ethanol thân và lá của cây dây mát có hoạt tính an thần ở liều thấp
(dưới 200 mg/kg) và gây dịu thần kinh ở liều cao hơn 300mg/kg. Hoạt tính này có
thể do ở các flavonoids. (Journal of Ethnopharmacology Số 128-2010).
Các nhà nghiên cứu ở trường Đại học Florida (Mỹ) đã phát hiện ra rằng chiết
xuất của vỏ trái chanh dây vàng có thể chống lại các tế bào ung thư nhờ vào 2 hoạt
chất có nguồn gốc thực vật là carotenoids và polyphenols. Còn giáo sư Watson
(cũng của trường Đại học Florida) và các cộng sự của ông thì lại chứng minh được
rằng chiết xuất từ vỏ trái chanh dây tím giúp giảm được đến 75% chứng thở khò
khè ở những người bị bệnh hen suyễn và nâng cao khả năng hít thở của họ.
b. Những nghiên cứu trong nước [23], [24], [25], [26]
Ở nước ta có một số nghiên cứu về Lạc tiên tây nhưng chủ yếu về giống và
các sản phẩm thực phẩm còn về tính chất dược học thì ít được nghiên cứu.
Kỹ sư, cán bộ kỹ thuật Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Đắc Nông ghép thành
công giống chanh dây đã giúp cho người trồng chanh dây ở Đắc Nông không còn
phụ thuộc vào giống chanh dây nhập từ nước ngoài về như lâu nay, giá cả lại cao,
hiện tại các doanh nghiệp nhập giống chanh dây từ nước ngoài về bán cho nông
dân trên địa bàn tỉnh Đác Nông là 25.000 đồng/gốc.
- 25 -
+ 2007: Giảng viên Nguyễn Thị Thu Sang và các cộng sự thuộc Trường ĐH
Bán công Tôn Đức Thắng (TP HCM) đã thành công trong việc sản xuất một loại
rượu vang mới được chiết xuất từ vỏ trái chanh dây.
+2009: Nghiên cứu đầu tiên về viên sủi chanh dây tại Việt Nam do thạc sĩ
Tôn Nữ Thu Nguyệt, bộ môn Công nghệ thực phẩm, khoa Kỹ thuật hóa học, ĐH
Bách khoa TP HCM thực hiện. thạc sĩ Nguyệt cũng đã thành công trong việc tạo
ra bột chanh dây theo công nghệ sấy phun.
+ 2011: Công ty Phương Thảo Nguyên (TP.HCM) với sự tham gia của TS.
Lê Văn Bé (Trường đại học Cần Thơ) – người nghiên cứu và tư vấn kỹ thuật cho
Công ty, đã nghiên cứu và đưa vào trồng thành công chanh dây trồng bằng kỹ
thuật hình “chữ T” (tại tỉnh Đăk Nông), bằng phương pháp này số lượng trái
chanh dây loại 1 đạt đến 80% .
1.3.6. Một số sản phẩm từ Lạc tiên tây trên thị trường
Bảng 1.2. Một số sản phẩm từ Lạc tiên tây trên thị trường
Tên sản
Thành phần và
Tác dụng
Hình ảnh
phẩm
cách thức bao gói
- Quả chanh dây
Bổ,
mát,
vàng,
thanh nhiệt,
giải khát, an
Nước cốt
- 500ml/ Chai
thần,
lợi
chanh dây
Thùng 24 chai
tiểu.
- Chanh dây, dưa
Đối với da
Dưỡng
hấu và bơ cao cao.
thường
và
thể giữ
da khô. Làm
- Đựng trong hộp
ẩm hương
mịn da.
dung tích 200ml
chanh
dây, Anh
- 26 -
Loại tế bào
chết,
giải
độc trên da,
Muối tắm
Chanh dây, Muối,
trị da nấm
Argussy
dầu oliu.
mốc, nứt nẻ
nhật bản.
gót
chân,
ăn
nước
chân
- Chanh dây, đào
Bổ
dưỡng
và một số thành
cho cơ thể
Trà đào,
phần khác.
chanh dây
anh quốc
- 40g/ 20 túi lọc
- Chanh dây và
Giải khát
Nước giải
một số thành phần
khát
khác.
Pusmax
- Đóng lon 330ml
Chanh
Leo
CL330m
- Chanh dây và
Giải khát
một số thành phần
Nước
khác
uống
- Đóng chai nhựa
chanh dây
500ml
đóng chai
- 27 -
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Hoa Atiso
Hoa Atiso khô được bao gói trong bao bì polymer do cơ sở An Thịnh, 266/4
Phan Đình Phùng, phường 2, thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng sản xuất. Mua tại siêu
thị Maximark, thành phố Nha Trang, Khánh Hòa.
2.1.2. Lá Lạc tiên tây
Được bao gói trong bao bì polymer sản xuất tại trung tâm nghiên cứu và sản
xuất Dược Liệu Miền Trung, khu công nghiệp Hòa Hiệp Nam, Đông Hòa, Phú Yên.
2.1.3. Axit citric
Acid citric ở dạng bột với các chỉ tiêu:
+ Acid citric >=98%
+ Tro <=2 %
+ Kim loại nặng <= 0.005%
+ Asen <=0.0002%
Được mua tại 42 Hoàng Hoa Thám, thành phố Nha Trang, Khánh Hòa.
2.1.4. Mật ong
Sử dụng mật ong với các chỉ tiêu:
+ Hàm lượng đường toàn phần >70%
+ Hàm lượng đường khử >60%
Sản xuất tại cơ sở mật ong Hoa Bốn Mùa, số 5, tổ 17, phường Yên Hòa, Cầu
Giấy, Hà Nội. Được mua tại siêu thị Maximark, Nha Trang, Khánh Hòa.
2.1.5. Nước
Nước sử dụng trong sản xuất phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quyết định
1329/2002/BYT/QĐ của bộ y tế. Ở đây sử dụng nước máy tại phòng thí nghiệm
công nghệ thực phẩm do trạm cấp nước thành phố Nha Trang cấp.
2.1.6. Bao bì thủy tinh
Chai thủy tinh có dung tích 240ml với chiều cao 19cm, có màu trong suốt.
- 28 -
Chai thủy tinh đều, không có bọt khí, không có vết nứt, không có nếp nhăn,vết cắt,
miệng chai phải phẳng không được sứt mẻ, đáy hình lõm để có thể chịu được áp
lực…Nắp chai được cấu tạo bằng sắt, được mạ kẽm và có lớp vecni chống gỉ, phía
dưới nơi tiếp xúc với miệng chai có đệm cao su để tạo độ kín cho bao bì sau khi
ghép
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích, đánh giá
+ Xác định hàm lượng ẩm nguyên liệu Atiso, Lạc tiên tây bằng phương pháp
sấy ở nhiệt độ 130°C.
+ Xác định hàm lượng khoáng Atiso, Lạc tiên tây bằng phương pháp nung ở
nhiệt độ 550-600°C.
+ Xác định hàm lượng chất khô bằng cách sử dụng khúc xạ kế ATAGO 1E.
+ Xác định pH của sản phẩm nước giải khát từ Atiso - Lạc tiên tây bằng máy
đo pH – 200 meter của Hàn Quốc sản xuất.
+ Xác định hàm lượng vi sinh vật trong sản phẩm.
2.2.2. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm
Xử lí số liệu và vẽ đồ thị bằng phần mềm Microsoft excel 2003
2.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan [5]
Sử dụng phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan theo phép thử cho điểm
để đánh giá chất lượng sản phẩm ở các công đoạn nghiên cứu cũng như sản phẩm
cuối cùng. Đánh giá theo TCVN 3215-7, tiêu chuẩn này sử dụng hệ 20 điểm xây
dựng một thang điểm thống nhất có 6 bậc (từ 0-5) và điểm 5 là cao nhất cho một chỉ
tiêu.
Qua tham khảo tài liệu kết hợp với quan sát dịch chiết và sản phẩm từ đó xây
dựng bảng điểm đánh giá cảm quan về các chỉ tiêu màu sắc, mùi, vị, trạng thái của
dịch chiết và sản phẩm.
- 29 -
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá cảm quan sản phẩm nước uống đóng chai từ hoa
Atiso - lá Lạc tiên tây
Hệ số
Chỉ
Điểm
quan
Cơ sở đánh giá
tiêu
trọng
Màu vàng cánh gián, đặc trưng
5
Màu vàng cánh gián, ít đặc trưng
4
Vàng rơm, ít đặc trưng
3
Màu
1.2
Vàng nhạt hoặc nâu đỏ
sắc
2
Vàng rất nhạt hoặc đỏ đậm
1
Sản phẩm bị biến đổi màu
0
Thơm dễ chịu của Atiso, mật ong, ít mùi Lạc tiên tây, độ
5
lưu mùi khá lâu
4
Thơm Atiso, mật ong, Lạc tiên tây hài hòa
3
Ít có mùi của Atiso và mật ong, không có mùi Lạc tiên tây
1
Mùi
2
Không có mùi các thành phần trong sản phẩm
1
Có mùi lạ
0
Mùi thiu, chua của sản phẩm hư hỏng
5
Chát nhẹ của Atiso, ngọt dịu của mật ong, chua của axit
hài hòa
Chát, ngọt, chua ít hài hòa
4
Đắng nhẹ Atiso, chua ngọt không hài hòa
3
1
Vị
Đắng của Atiso, chua axit hoặc quá ngọt
2
Đắng gắt của Atiso hoặc chua mạnh của axit
1
Vị khó chịu
0
Dịch trong sáng, có rất ít cặn lắng
5
Trạng
0.8
thái
Dịch trong, có rất ít cặn lắng
4
- 30 -
3
Dịch trong, ít cặn lắng
2
Dịch hơi đục, ít cặn lắng
1
Dịch đục, cặn lắng nhiều
0
Dịch có trạng thái lạ
Bảng 2.2. Cơ sở cho điểm cảm quan dịch chiết hoa Atiso
Hệ số
Chỉ
Điểm
quan
Cơ sở đánh giá
tiêu
trọng
Màu vàng đậm, đặc trưng
5
Màu vàng đậm, ít đặc trưng
4
Vàng rơm, ít đặc trưng
3
Màu
1.2
Vàng nhạt hoặc màu nâu đỏ
sắc
2
Vàng rất nhạt hoặc đỏ đậm
1
Sản phẩm bị biến đổi màu
0
Thơm dễ chịu của Atiso, độ lưu mùi khá lâu
5
Thơm Atiso, độ lưu mùi lâu
4
Ít có mùi của Atiso
3
1
Mùi
Không có mùi Atiso
2
Có mùi lạ
1
Mùi thiu, chua của sản phẩm hư hỏng
0
5
Hơi chát, hậu vị hơi ngọt đặc trưng của Atiso.
4
Hơi chát, hậu vị ít ngọt.
3
Chát, không nhận thấy hậu vị ngọt.
1
Vị
2
Quá chát hoặc không nhận thấy vị chát.
1
Không nhận thấy vị của Atiso
0
Có vị lạ
- 31 -
5
Dịch trong sáng, có rất ít cặn lắng
4
Dịch trong sáng, có ít cặn lắng
3
Dịch trong, ít cặn lắng
Trạng
0.8
thái
2
Dịch hơi đục, có cặn lắng
1
Dịch đục, cặn lắng nhiều
0
Dịch có trạng thái lạ
Bảng 2.3. Cơ sở cho điểm cảm quan dịch chiết lá Lạc tiên tây
Hệ số
Chỉ tiêu Điểm
Cơ sở đánh giá
quan
trọng
5
Vàng cánh gián đặc trưng
4
Vàng cánh gián ít đặc trưng
3
Vàng rơm
1.2
Màu sắc
2
Vàng nhạt hoặc nâu đỏ
1
Nâu sẫm
0
Không có màu rõ ràng của dịch chiết
5
Đặc trưng của Lạc tiên tây
4
Mùi Lạc tiên tây nhưng ít đặc trưng
3
Có mùi Lạc tiên tây
1
Mùi
2
Mùi Lạc tiên tây nhưng rất ít
1
Không có mùi Lạc tiên tây
0
Mùi khó chịu
5
Chát dễ chịu, ngọt lợ đặc trưng của Lạc tiên tây
4
Chát, hậu vị ngọt lợ nhưng ít đặc trưng
1
Vị
3
Chát, hơi chua và đắng, không có hậu vị
2
Không có vị , đắng
- 32 -
1
Vị lạ
0
Vị khó chịu
5
Dịch trong sáng, có rất ít cặn lắng
4
Dịch trong sáng, có ít cặn lắng
3
Dịch trong, có ít cặn lắng
Trạng
0.8
thái
2
Dịch hơi đục, ít cặn lắng
1
Dịch đục, cặn lắng nhiều
0
Dịch có trạng thái lạ
2.2.4. Dụng cụ thí nghiệm
Bảng 2.4. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
Số thứ tự
Thiết bị và dụng cụ
1
Bếp ga, bếp điện
2
Cân điện tử, cân phân tích
3
Nồi nấu, nồi thanh trùng
4
Bình tam giác
5
Vải lọc
6
Cốc nung
7
Máy đo pH-200 metter
8
Tủ nung
9
Tủ sấy
9
Nhiệt kế
10
Khúc xạ kế
11
Tủ host
12
Thiết bị đóng nắp
2.3. Bố trí thí nghiệm
- 33 -
2.3.1. Quy trình sản xuất dự kiến 2.3.1.1. Sơ đồ quy trình
Hoa atiso
Lá Lạc tiên tây
Sao, hạ thổ
Nước
Chiết
Nước
Chiết
Bã
Lọc thô
Bã
Lọc thô
Axit citric
Phối chế
Mật ong
Bã
Lọc tinh
Gia nhiệt
Rót chai, ghép nắp
Thanh trùng
Bảo ôn
Bảo quản
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất dự kiến
- 34 -
2.3.1.2. Thuyết minh quy trình
a. Chuẩn bị dịch chiết Atiso, Lạc tiên tây:
+ Sao, hạ thổ:
Chỉ tiến hành với nguyên liệu hoa Atiso
- Mục đích: Làm tăng thêm mùi đặc trưng của hoa Atiso, đồng thời tăng khả
năng trích ly của nguyên liệu nhờ làm giảm độ ẩm trong hoa Atiso.
- Tiến hành: Hoa Atiso sau khi mua về cắt nhỏ sau đó sao vàng, hạ thổ khoảng
15 phút.
+ Trích ly:
- Mục đích: Tách chiết các chất có trong hoa Atiso, Lạc tiên tây đi vào trong
nước pha.
- Tiến hành: Chất Cynarin có trong Atiso và một số chất trong Lạc tiên tây tan
tốt ở nhiệt độ khoảng 95-100°C nên ta tiến hành trích ly ở nhiệt độ này. Atiso và
Lạc tiên tây được cho vào nồi inox đậy nắp, giữ nhiệt độ trong khoảng 95-100°C và
tiến hành trích ly.
+ Lọc thô:
- Mục đích: Tách bỏ phần xác và làm trong nước chiết, tạo độ trong cho nước
pha
- Tiến hành:Nước sau khi trích ly ta lọc qua bằng vải lọc.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly trong đó có thời gian trích ly
và tỷ lệ nước/ nguyên liệu, vì vậy cần tiến hành nghiên cứu các thông số này.
b. Phối chế:
- Mục đích: Phối chế dịch Atiso, Lạc tiên tây với tỉ lệ nhất định, và thêm acid
citric, mật ong nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị cảm quan cao nhất.
- Tiến hành: Dịch chiết sau khi chuẩn bị được phối chế theo tỉ lệ thích hợp, sau
đó đem gia nhiệt đến khoảng 50-60°C rồi cho mật ong, acid citric vào khuấy đều
cho hòa tan trước khi mang đi lọc tinh.
c. Lọc tinh:
- 35 -
- Mục đích: Tạo ra sản phẩm có độ trong cao, tăng giá trị cảm quan.
- Tiến hành: Dịch sau phối chế được lọc nhanh và lọc nhiều lần bằng vải lọc
nhiều lớp.
d. Gia nhiệt, bài khí:
- Mục đích: Nhằm tiêu diệt vi sinh vật, đuổi bớt không khí trong dịch, tạo
thuận lợi cho quá trình rót chai, ngăn ngừa các hiện tượng vỡ chai, oxi hóa sản
phẩm.
- Tiến hành: Đun dịch đến nhiệt độ 90-95°C rồi mới rót vào chai.
e. Rót chai, ghép nắp:
- Mục đích: Nhằm giúp sản phẩm cách ly hoàn toàn với những tác nhân có hại,
tăng thời gian bảo quản, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, tạo thuận lợi cho quá
trình phân phối và tiêu dùng.
- Tiến hành: Chai thủy tinh được rửa sạch và đem đi thanh trùng, nắp rửa sạch
để ráo. Dịch sau gia nhiệt được rót nhanh vào chai đem đi đóng nắp càng nhanh
càng tốt để đảm bảo hiệu quả bài khí.
g. Thanh trùng:
- Mục đích: Tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và gây hư hỏng đến sản phẩm. Đây
là một quá trình quan trọng liên quan mật thiết đến chất lượng và thời gian bảo quản
sản phẩm.
- Tiến hành: Sau ghép nắp ta thanh trùng sản phẩm ở nhiệt độ thích hợp.
h. Làm nguội, bảo ôn, bảo quản:
Sản phẩm sau khi thanh trùng được làm nguội nhanh và đưa đi bảo ôn ở nhiệt
độ thường.
- 36 -
2.3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát
Hoa Atiso
Lá Lạc tiên tây
Xác định hàm lượng ẩm và khoáng
Xác định hàm lượng ẩm và khoáng
Sao, hạ thổ
Xác định thời gian và t° sao
Chiết
Xác định thời gian chiết Xác định số lần chiết và tỉ lệ nước
Chiết
Xác định thời gian chiết Xác định số lần chiết và tỉ lệ nước
Lọc thô
Lọc thô
Phối chế
Axit citric Mật ong
Xác định tỉ lệ dịch Atiso/ Lạc tiên tây Xác định tỉ lệ axit citric và mật ong bổ sung
Lọc tinh
Gia nhiệt
Rót chai, ghép nắp
Thanh trùng
Xác định thời gian giữ nhiệt
Bảo quản
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát
2.3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cụ thể
2.3.3.1. Thí nghiệm xác định nhiệt độ và thời gian sao hoa Atiso
- 37 -
Hoa atiso khô
Sao ở nhiệt độ (°C) và thời gian (phút):
120(°C)
160(°C)
180(°C)
4p
3p
4p
5p
5p
3p
4p
5p
3p
4p
5p
140(°C) 3p
Hạ thổ
Chiết
Lọc
Đánh giá cảm quan và xác định tỉ lệ chất tan thu được
Xác định nhiệt độ và thời gian sao thích hợp
Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm xác định nhiệt độ và thời gian sao hoa Atiso
- Mục đích: Xác định nhiệt độ và thời gian sao thích hợp để cho giá trị cảm
quan của sản phẩm là cao nhất.
- Tiến hành: Quá trình sao tiến hành trong chảo gang. Chảo gang khi nâng đến các mức nhiệt độ (°C): 120, 140, 160, 180 thì cho hoa Atiso đã được cắt nhỏ
vào, sao trong các khoảng thời gian (phút): 3, 4, 5. Hạ thổ khoảng 15 phút. Sau đó
đem trích ly trong thời gian 15 phút, lọc và tiến hành đánh giá cảm quan, đo nồng
độ chất khô rồi xác định nhiệt độ và thời gian sao thích hợp nhất.
- 38 -
2.3.3.2. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian chiết hoa Atiso:
Hoa atiso
Sao, hạ thổ
Chiết với thời gian (phút):
10
15
25
30
20
Lọc
Đánh giá cảm quan và xác định tỉ lệ chất tan thu được
Xác định thời gian chiết thích hợp
Hình 2.4. Thí nghiệm xác định thời gian chiết hoa Atiso
- Mục đích: Tách chiết triệt để các chất và mùi hương có trong hoa Atiso
- Tiến hành: Chiết Atiso với các khoảng thời gian như ở hình 2.4, cố định tỉ lệ
nước chiết 1000ml/10g. Sau đó tiến hành đánh giá cảm quan và xác định hàm lượng
chất khô rồi chọn thời gian chiết thích hợp.
2.3.3.3. Bố trí thí nghiệm xác định số lần chiết và tỉ lệ nước chiết/ hoa Atiso:
- 39 -
Hoa Atiso
Sao, hạ thổ
Chiết với số lần:
1
2
3
4
Lọc
Đánh giá cảm quan và xác định tỉ lệ chất tan thu được
Chọn số lần chiết thích hợp
Hình 2.5. Thí nghiệm xác định số lần chiết hoa Atiso
- Mục đích: Số lần chiết và tỉ lệ nước chiết ảnh hưởng đến chất lượng dịch
chiết và giá trị kinh tế. Xác định số lần và tỉ lệ nước chiết thích hợp nhằm tách chất
tan có trong hoa Atiso và chiết rút mùi hương tối đa để không bị hao phí mà vẫn
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Tiến hành: Tiến hành theo hình 2.5, hoa Atiso cho vào nồi inox, bổ sung
nước ngập hoa. Tiến hành chiết ở nhiệt độ 95-100°C, trong thời gian được xác định
ở thí nghiệm 2.3.3.2. Trong quá trình chiết liên tục bổ sung nước bù đắp phần nước
đã bay hơi, đảm bảo hoa Atiso luôn ngập nước. Sau lần chiết đầu tiên ta mang dịch
đã lọc đánh giá cảm quan, xác định hàm lượng chất khô và tính tổng lượng nước bổ
sung. Chiết lần 2, 3, 4 tương tự như lần 1.
- 40 -
Kết thúc ta chọn được số lần chiết thích hợp, trộn đều dịch chiết của các lần
chiết đã chọn ta được dung dịch dùng để pha chế. Tỉ lệ nước chiết chính là tổng
lượng nước bổ sung của các lần chiết đã chọn.
2.3.3.4. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian chiết Lạc tiên tây
- Mục đích: Tách chiết các chất và mùi hương trong Lạc tiên tây sao cho chất
lượng cảm quan dịch chiết cao nhất.
- Tiến hành: Tương tự như quá trình chiết Atiso ở thí nghiệm 2.3.3.2, bổ sung
nước 1000ml/10g lá Lạc tiên tây, thay đổi thời gian chiết (phút) là: 5, 8, 11, 14, 17.
2.3.3.5. Bố trí thí ngiệm xác định số lần chiết và tỉ lệ nước chiết/ lá Lạc tiên tây
- Mục đích: Chiết các chất tan và mùi hương trong lá Lạc tiên tây một cách
tối đa, mang lại sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng mà vẫn có hiệu quả kinh tế
cao.
- Tiến hành: Tiến hành tương tự như quá trình chiết hoa Atiso ở thí nghiệm
2.3.3.3 với thời gian chiết được xác định ở thí nghiệm 2.3.3.4.
2.3.3.6. Bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ phối chế dịch Atiso/ Lạc tiên tây
- Mục đích: Tỉ lệ dịch Atiso/ Lạc tiên tây ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của
sản phẩm và hiệu quả kinh tế, vì vậy ta tiến hành xác định tỉ lệ này để cho sản phẩm
có giá trị cảm quan cao nhất mà vẫn đảm bảo lợi ích kinh tế của nhà sản xuất.
- Tiến hành: Sử dụng các kết quả về hoa Atiso, lá Lạc tiên tây như các thí
nghiệm trên và tiến hành thí nghiệm theo sơ đồ hình 2.6 để xác định được tỉ lệ phối
chế dịch thích hợp.
- 41 -
Lá Lạc tiên tây
Hoa Atiso
. . .
. . .
Lọc thô
Lọc thô
Phối trộn Atiso/Lạc tiên tây với tỉ lệ (ml/ml):
40/60
50/50
60/40
70/30
80/20
Lọc tinh
Gia nhiệt
. . .
Thanh trùng
Đánh giá cảm quan xác định tỷ lệ Atiso/ Lạc tiên tây thich hợp
Hình 2.6. Thí nghiệm xác định tỉ lệ phối trộn dịch Atiso/ Lạc tiên tây
- 42 -
2.3.3.7. Bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ axit citric bổ sung so với dịch Atiso-Lạc
tiên tây
Hoa Atiso
Lá Lạc tiên tây
. . .
. . .
Lọc thô
Lọc thô
Mật ong
Bổ sung axit citric với tỉ lệ (%):
Axit citric
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
Lọc tinh
Gia nhiệt
. . .
Thanh trùng
Đánh giá cảm quan và xác định tỷ lệ axit citric bổ sung thích hợp
Hình 2.7. Thí nghiệm xác định tỉ lệ axit citric bổ sung
- Mục đích: Bổ sung axit citric nhằm tạo vị chua ngọt hài hòa, giữ màu cho
sản phẩm, giảm chế độ thanh trùng và tăng thời gian bảo quản.
- Tiến hành: Sử dụng các thông số có được từ các thí nghiệm trên và tiến
hành thí nghiệm với tỉ lệ acid citric thay đổi theo sơ đồ hình 2.7.
- 43 -
2.3.3.8. Bố trí thí nghiệm xác định định tỉ lệ mật ong bổ sung so với dịch Atiso-
Lạc tiên tây
Hoa Atiso
Lá Lạc tiên tây
. . .
. . .
Lọc thô
Lọc thô
Mật ong
Bổ sung mật ong với tỉ lệ (%):
Axit citric
3
5
7
9
11
Lọc tinh
Gia nhiệt
. . .
Thanh trùng
Đánh giá cảm quan và xác định tỷ lệ mật ong bổ sung thích hợp
Hình 2.8. Thí nghiệm xác định tỉ lệ mật ong bổ sung
- Mục đích: Tạo vị ngọt hài hòa dễ uống, tốt cho sức khỏe người tiêu dùng.
- 44 -
- Tiến hành: Cố định các thông số đã được xác định ở các thí nghiệm trên và
tiến hành theo sơ đồ hình 2.8 với tỉ lệ mật ong thay đổi theo các tỉ lệ (%) so với
dịch: 3, 5, 7, 9, 11.
2.3.3.9. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian giữ nhiệt trong quá trình thanh
trùng
Hoa Atiso
Lá Lạc tiên tây
. . .
. . .
Lọc thô
Lọc thô
Mật ong
Phối chế
Axit citric
. . .
Thanh trùng với thời gian (phút) giữ nhiệt:
15
15
20
10
Làm nguội, bảo ôn
Đánh giá cảm quan
Kiểm nghiệm vi sinh vật
Xác định thời gian thanh trùng thích hợp
- 45 -
Hình 2.9. Thí nghiệm xác định thời gian giữ nhiệt trong quá trình thanh trùng
-Mục đích: Tiêu diệt những vi sinh vật ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng đồng thời tăng thời gian bảo quản sản phẩm.
- Tiến hành: Dùng pH kế để đo dịch sản phẩm trước khi thanh trùng, kết quả
pH=4.0, sản phẩm thuộc loại pH thấp (<4.5) nên tôi chọn chế độ thanh trùng sản
phẩm ở 100°C. Sau khi đóng chai, ghép nắp sản phẩm được cho vào nồi thanh trùng
và tiến hành thanh trùng 4 mẫu với thời gian nâng nhiệt, hạ nhiệt như nhau, thay đổi
thời gian giữ nhiệt (phút): 10, 15, 20. Sau khi làm nguội sản phẩm đến nhiệt đô môi
trường ta mang đi bảo quản 2 tuần. Tiến hành đánh giá cảm quan và kiểm tra chỉ
tiêu vi sinh vật.
- 46 -
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định các thông số thích hợp
3.1.1. Kết quả xác định hàm lượng ẩm và tro trong nguyên liệu Atiso
3.1.1.1. Kết quả xác định hàm lượng ẩm của hoa Atiso
Tiến hành làm thí nghiệm như trình bày ở phần 1 (phụ lục 3) ta có được kết
quả theo bảng 3.1
Bảng 3.1. Hàm lượng ẩm của hoa Atiso
Chỉ
Khối lượng
Khối
Hàm
Hàm
Khối
Khối lượng
tiêu
mẫu và cốc
lượng
lượng
lượng
lượng
mẫu và cốc
trước sấy
mẫu
ẩm
chất khô
sau sấy (g)
cốc (g)
(%)
(%)
(g)
(g)
Mẫu
1
4
37.840
41.840
41.222
15.45
84.55
2
4.002
36.86
40.862
40.254
15.19
84.81
3
4.002
37.597
41.599
41.390
15.22
84.78
Hàm lượng trung bình:
15.29
84.71
Nhận xét: Hàm lượng ẩm của hoa Atiso khá ổn định, hàm lượng chất khô cao
thuận lợi cho quá trình sản xuất nước giải khát.
3.1.1.2. Kết quả xác định hàm lượng tro toàn phần của hoa Atiso
Tiến hành làm thí nghiệm như trình bày ở phần 2 (phụ lục 3) có được kết quả
theo bảng 3.2
Bảng 3.2. Hàm lượng tro toàn phần của hoa Atiso
Hàm
Chỉ
Khối lượng
Khối
Khối
Khối lượng
lượng
mẫu và cốc
tiêu
lượng
lượng cốc
mẫu và cốc
tro
sau sấy (g)
mẫu (g)
(g)
trước sấy (g)
Mẫu
(%)
- 47 -
1
3.005
26.679
29.684
26.842
5.42
2
3.002
33.451
36.453
33.466
5.03
3
3.002
31.941
34.943
32.095
5.13
Hàm lượng tro trung bình:
5.19
Nhận xét:
+ Hàm lượng tro toàn phần của hoa Atiso không thay đổi sau nhiều lần làm
thí nghiệm (3 lần). Như vậy, hàm lượng tro toàn phần của hoa Atiso là ổn định.
+ Hàm lượng tro toàn phần của hoa Atiso khá cao 5.19%, như vậy khi sản
xuất nước giải khát sẽ cung cấp một lượng lớn chất khoáng cho cơ thể.
3.1.2. Kết quả xác định hàm lượng ẩm và tro của nguyên liệu Lạc tiên tây
3.1.2.1. Kết quả xác định hàm lượng ẩm của lá Lạc tiên tây
Tiến hành làm thí nghiệm như trình bày ở phần 1 (phụ lục 3) có được kết
quả theo bảng 3.3
Bảng 3.3. Hàm lượng ẩm của lá Lạc tiên tây
Chỉ
Khối lượng
Hàm
Hàm
Khối
Khối
Khối lượng
tiêu
mẫu và cốc
lượng
lượng
lượng
lượng
mẫu và cốc
trước sấy
ẩm
chất khô
mẫu
sau sấy (g)
cốc (g)
(%)
(%)
(g)
(g)
Mẫu
1
2.001
31.899
33.900
33.593
15.34
84.66
2
2.002
40.031
42.033
41.707
16.28
83.72
3
2.006
32.344
34.350
34.005
17.20
82.8
Hàm lượng trung bình:
16.27
83.73
Nhận xét: Hàm lượng ẩm của lá Lạc tiên tây không quá cao thuận lợi cho các
quá trình chiết dịch sản xuất nước giải khát.
- 48 -
3.1.2.2. Hàm lượng tro toàn phần của lá Lạc tiên tây
Tiến hành làm thí nghiệm như trình bày ở phần 2 (phụ lục 3) có được kết quả
theo bảng 3.4
Bảng 3.4. Kết quả xác định hàm lượng tro của Lạc tiên tây
Chỉ
Khối lượng
Hàm
Khối
Khối
Khối lượng
tiêu
mẫu và cốc
lượng
lượng
lượng cốc
mẫu và cốc
sau sấy (g)
tro (%)
mẫu (g)
(g)
trước sấy (g)
Mẫu
1
1.505
24.113
25.618
24.231
7.84
2
1.506
22.216
23.722
7.1
22.323
3
2.006
25.647
27.653
25.792
7.22
Hàm lượng tro trung bình:
7.39
Nhận xét: Hàm lượng tro trung bình của Lạc tiên tây khá cao, rất thích hợp
cho việc sản xuất nước giải khát.
3.1.3. Kết quả xác định chế độ sao hoa Atiso
Tiến hành thí nghiệm theo hình 2.3; kết quả thí nghiệm được trình bày trong
bảng 3.5, bảng 1 (phụ lục 4) và ở hình 3.1, 3.2
- 49 -
Bảng 3.5. Mô tả chất lượng cảm quan dịch chiết hoa Atiso theo nhiệt độ và thời
gian sao
Thời
Nhiệt
gian
Mẫu
độ
Màu
Mùi
Vị
Trạng thái
(°C)
(phút)
Trong sáng,
Vàng
Ít nhận thấy
1
3
Chát nhẹ
nhạt
mùi Atiso
rất ít cặn lắng
Trong sáng,
Vàng
2
4
Ít mùi Atiso Chát nhẹ
nhạt
rất ít cặn lắng
140
Chát, hậu vị
Trong sáng,
ngọt nhưng ít
3
5
Vàng Mùi thơm
ít cặn lắng
đặc trưng
Trong sáng,
Vàng
Thơm Atiso,
Chát, ngọt ít
4
3
rơm
ít đặc trưng
hài hòa
rất ít cặn
Vị chát,
Trong sáng,
Vàng
Thơm đặc
160
5
4
đậm
trưng
ngọt hài hòa
rất ít cặn
Chát nhẹ,
Trong,
Vàng
Thơm đặc
6
5
đậm
trưng
hơi đắng
có ít cặn lắng
7
Hơi đục,
Nâu
Thơm
Đắng
3
đỏ
có ít cặn
Đục,
Nâu
Mùi thơm
Đắng, chua
180
8
4
đỏ
lẫn mùi cháy
rất khó uống
có cặn lơ lửng
Khi nếm vị
Đục, nhiều cặn
Nâu
9
Mùi hắc
đắng, chua
5
lơ lửng
đỏ
rất khó chịu
- 50 -
17.36
18
16.72
16.52
15.8
14.72
15
3 phút 4 phút 5 phút
13.36
11.56
12
9.32
8.48
n a u q m ả c m ể i Đ
9
6
140°C
180°C
160°C
Nhiệt độ sao
Hình 3.1. Điểm cảm quan dịch chiết Atiso theo nhiệt độ và thời gian chiết
Thảo luận: Dựa vào hình 3.1 và bảng 3.5 ta thấy càng tăng nhiệt độ và thời
gian sao thì màu sắc, vị của dịch chiết càng tăng, nhưng khi tăng nhiệt độ, thời gian
đến một mức nào đó thì chất lượng cảm quan giảm. Cụ thể, sao ở nhiệt độ 140°C
trong các thời gian 3 phút, 4 phút thì màu sắc, mùi của dịch chiết rất kém, điểm cảm
quan thấp. Khi tăng thời gian lên 5 phút màu sắc có tăng nhưng vị vẫn không được
cải thiện. Còn sao ở nhiệt độ cao, 180°C, màu dịch đậm, vị đắng khó chịu. Ở nhiệt
độ sao 160°C dịch chiết màu sắc đẹp nhất, tuy nhiên kéo dài thời gian cũng làm
giảm vị và trạng thái của dịch như nhiệt độ 160°C, 5 phút sẽ làm dịch chiết có vị hơi
đắng. Thời gian 4 phút dịch chiết cho chất lượng cảm quan cao nhất.
Quá trình sao không những làm giảm hàm ẩm, tăng hương cho dịch chiết mà
còn tiêu diệt vi sinh vật. Trong khi sao loại bỏ được những mùi khó chịu, tăng
cường các phản ứng caramen, maillaird…tạo vị, hương thơm cho sản phẩm. Nhiệt
độ sao thấp các phản ứng này chưa diễn ra, nhiệt độ quá cao dẫn tới cháy, khét, biến
tính các chất. Ở nhiệt độ 160°C trong thời gian 4 phút là khoảng nhiệt độ và thời
gian thích hợp nhất cho các phản ứng nay diễn ra.
Kết luận: Chọn nhiệt độ và thời gian sao: 160°C trong 4 phút.
3.1.4. Kết quả xác định thời gian chiết hoa Atiso:
- 51 -
Tiến hành thí nghiệm theo hình 2.4 ta được kết quả trình bày ở bảng 3.6, bảng
2 (phụ lục 4) và hình 3.2
Bảng 3.6. Mô tả chất lượng cảm quan dịch chiết hoa Atiso theo thời gian chiết
Thời
Mẫu
gian
Màu
Mùi
Vị
Trạng thái
(phút)
1
10
Vàng nhạt Rất ít mùi
Chát nhẹ
Trong sáng
2
15
Vàng
Ít mùi
Chát nhẹ
Trong sáng
Thơm
đặc
Chát nhẹ, hậu vị ngọt
Trong sáng
3
20
Vàng đậm
trưng Atiso
đặc trưng của Atiso
Thơm
đặc
Chát, hậu vị ngọt đặc
4
25
Vàng đậm
Trong sáng
trưng Atiso
trưng của Atiso
Trong, có ít
5
30
Nâu đỏ
Thơm
Chát, có vị chua
cặn lơ lửng
Hình 3.2. Sự thay đổi của điểm cảm quan và nồng độ chất tan của dịch chiết hoa
Atiso theo thời gian chiết
Thảo luận: Thời gian chiết càng dài thì màu sắc, vị, nồng độ chất khô của
dịch chiết càng tăng. Cụ thể khi chiết 10 phút thì màu dịch chiết vàng nhạt, đạt 0.2
độ Brix, khi tăng lên 15 phút thì có màu vàng và 20 phút thì màu vàng đậm, đạt 0.5
độ Brix. Tăng thời gian chiết điểm cảm quan càng tăng, nhưng nếu tiếp tục tăng thì
tạo vị chua, màu đậm lúc này điểm cảm quan lại giảm. Chiết trong 10 phút điểm
cảm quan 13.6, tăng lên 20 phút thì đạt 17.4, nhưng khi tăng tới 30 phút thì chỉ còn
14.8. Tại các mức thời gian chiết 20, 25 phút điểm cảm quan khá cao.
Khi chiết hoa Atiso cần có khoảng thời gian nhất định để nước thấm vào hoa,
khuếch tán chất tan và mùi hương. Thời gian chiết ngắn các chất tan trong hoa Atiso
- 52 -
như tanin, cynarin…chưa khuếch tán hoàn toàn vào nước. Ngược lại chiết thời gian
dài các hợp phần như tinh dầu, hệ keo, protein…sẽ đi vào nước chiết làm màu nước
xấu, đồng thời tổn thất mùi. Vì vậy cần chiết hoa Atiso ở thời gian thích hợp. Trong
thí nghiệm chiết 20, 25 phút điểm cảm quan đều cao, tuy nhiên tăng thời gian 5 phút
nhưng nồng độ chất tan tăng 0.1 độ Brix, ít có hiệu quả kinh tế.
Kết luận: Để chất lượng dịch cao mà hiệu quả kinh tế cao nhất ta chọn thời
gian chiết là 20 phút.
3.1.5. Kết quả xác định số lần chiết và tỉ lệ nước/ hoa Atiso
Tiến hành thí nghiệm theo hình 2.5 và cố định thời gian chiết là 20 phút. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.7, bảng 3 (phụ lục 4) và ở hình 3.3
Bảng 3.7. Mô tả chất lượng cảm quan dịch chiết hoa Atiso theo số lần chiết
Mẫu Lần chiết Màu
Mùi
Vị
Trạng thái
Vàng
Thơm đặc
1 (515ml)
Chát, hậu vị ngọt
Trong sáng
1
đậm
trưng Atiso
Thơm của
Chát nhẹ, ít có
2 (395ml) Vàng
Trong sáng
2
Atiso
hậu vị
Vàng
Mùi thơm
Chát nhẹ, không
3 (300ml)
Trong sáng
3
nhạt
rất nhẹ
có hậu vị ngọt
Trắng
Không nhận
Trong
Không nhận biết
4 (300ml)
có lẫn
thấy mùi
4
vị
rất sáng
vàng
Atiso
- 53 -
18
1
16.84
15.72
) x B
16
0.8
0.7
14
12.32
0.6
12
( n a t t ấ h c
11
0.4
10
0.2
n a u q m ả c m ể i Đ
ộ đ g n ồ N
0.2
8
0.05
0.01
6
0
3
4
1
2
Số lần chiết (lần)
Điểm cảm quan
Nồng độ chất tan
Hình 3.3. Sự thay đổi điểm cảm quan và nồng độ chất tan của dịch chiết hoa
Atiso theo số lần chiết
Thảo luận: Chiết càng nhiều lần thì màu sắc dịch Atiso càng giảm, vị, mùi và
hàm lượng chất tan cũng vậy. Ở lần chiết thứ 1, 2 còn nhận được đánh giá cao của
cảm quan viên, lần chiết thứ 3, 4 mùi, vị dịch chiết giảm mạnh, hàm lượng chất tan
rất thấp.
Ở lần chiết đầu tiên chiết hầu hết các chất tan có trong dịch; mùi hương, một
số chất tan còn lại được chiết ở lần 2, lượng chất tan có thể khuếch tán ra dịch chiết
rất thấp vì vậy những lần chiết sau giá trị cảm quan và nồng độ chất tan rất thấp.
Kết luận: Chọn số lần chiết 2 lần.
Lượng nước chiết bổ sung trong 2 lần chiết: 515 + 395 = 910 (ml)
Vậy tỉ lệ nước/ hoa Atiso: 910ml/ 10g.
3.1.6. Kết quả xác định thời gian chiết lá Lạc tiên tây
Tiến hành thí nghiệm như trình bày ở mục 2.3.3.4 ta thu được kết quả ở bảng
3.8, bảng 4 (phụ lục 4) và hình 3.4
Bảng 3.8. Mô tả chất lượng cảm quan của dịch chiết lá Lạc tiên tây theo thời
gian chiết
- 54 -
Thời
Mẫu
gian
Màu
Mùi
Vị
Trạng thái
(phút)
Mùi của lá
Hơi chát, ngọt lợ dễ
5
Vàng rơm
nhưng ít đặc
Trong
1
uống
trưng
Vàng cánh
Đặc trưng
Vị hơi chát, ngọt lợ
8
Trong
2
gián
của lá
hài hòa
Vàng cánh
Có mùi hơi
11
Hơi chua, khó uống Hơi đục
3
gián
hắc
Chát, chua, vị hơi
Đục, có ít
14
Nâu đỏ
Mùi hắc
đắng gắt ở cuống
4
cặn lơ lửng
họng
Chát, chua, đắng gắt
Đục, cặn lơ
17
Nâu
Mùi hắc
5
rất khó chịu
lửng nhiều
19 1.3 17.88 1.2 16.4
) x B
17 1.1 1 0.9 15 0.9 0.7 13.68 0.7 13 0.5 11.04 11 0.5
n a u q m ả c m ể i Đ
9.64
( n a t t ấ h c ộ đ g n ồ N
9 0.3
7 0.1
5 8 11 14 17
Thời gian (phút)
Điểm cảm quan Nồng độ chất tan
- 55 -
Hình 3.4. Sự thay đổi của điểm cảm quan và nồng độ chất khô của dịch chiết lá
Lạc tiên tây theo thời gian chiết
Thảo luận: Dựa vào bảng, hình cho thấy: Thời gian chiết càng tăng thì màu
dịch chiết càng đậm, nồng độ chất khô, vị đắng khó chịu càng tăng. Khi tiến hành
chiết trong 5 phút màu và mùi dịch chiết đạt điểm cảm quan tốt, tuy nhiên để có
được vị đặc trưng của Lạc tiên tây cần tăng thời gian chiết. Nhưng khi tăng quá 11
phút thì điểm cảm quan về màu, mùi, vị bắt đầu giảm dần.
Trong quá trình chiết các chất tan cần thiết trong lá khuếch tán vào nước, khi
ta kéo dài thời gian chiết các hệ keo, chất đắng…cũng sẽ khuếch tán vào dịch làm
giảm giá trị cảm quan. Thời gian càng dài thì tỉ lệ chất tan càng tăng tuy nhiên điểm
cảm quan lại giảm mạnh. Vì vậy chọn thời gian hợp lý nhất để chiết.
Kết luận: Chọn thời gian chiết: 8 phút.
3.1.7. Kết quả xác định số lần chiết và tỉ lệ nước/lá Lạc tiên tây
Tiến hành thí nghiệm như trình bày ở mục 2.3.3.5, cố định thời gian chiết là 8
phút, ta thu được kết quả ở bảng 3.9, bảng 5 (phụ lục 4) và hình 3.5
Bảng 3.9. Mô tả chất lượng cảm quan của dịch chiết lá Lạc tiên tây theo số lần
chiết
Lần Trạng Mẫu Màu Mùi Vị chiết thái
Vàng cánh Đặc trưng Trong, có 1 (460) Chát, ngọt lợ dễ uống 1 gián của lá ít cặn
Mùi lá ít đặc Trong 2 (415) Vàng rơm Hơi chát, dễ uống 2 trưng sáng
Trong 3 (320) Vàng nhạt Rất ít mùi Vị hơi chua 3 sáng
- 56 -
18
Vàng rất Không nhận Trong, 4 (320) Không nhận thấy vị 4 nhạt thấy mùi rất sáng
1
17.4
16.48
16
0.8
) x B
14
0.8
12.76
12
0.6
0.4
9.88
10
n a u q m ả c m ể i Đ
0.2
( n a t t ấ h c ộ đ g n ồ N
0.2
0.1
8
0.05
6
0
4 1
3 2 Số lần chiết (lần)
Điểm cảm quan Nồng độ chất tan (Bx)
Hình 3.5. Sự thay đổi điểm cảm quan và nồng độ chất tan của dịch chiết lá Lạc
tiên tây theo số lần chiết
Thảo luận: Lá Lạc tiên tây chiết càng nhiều lần thì màu sắc, mùi, vị càng
giảm dần. Chiết lần 1 điểm cảm quan cao nhất 17.4, lần 2 màu sắc giảm tuy nhiên vị
, mùi vẫn chấp nhận được. Chiết tới lần 3, 4 màu sắc nhạt dần, vị chuyển sang hơi
chua và hàm lượng chất tan còn lại rất thấp.
Lần chiết đầu tiên chiết chủ yếu chất tan trong dịch, những lần chiết sau chủ
yếu chiết hương và các chất tan còn lại. Chiết càng nhiều thì lượng chất tan trong
nguyên liệu thu càng triệt để. Ở lần chiết thứ 3, 4 ta vẫn thu được lượng chất tan
nhưng tỉ lệ rất thấp mà mùi, vị lại giảm nhiều, trong khi đó phải tốn chi phí, năng
lượng cho những lần chiết này gần bằng với 2 lần chiết trước. Hiệu quả kinh tế
mang lại không cao, vì vậy lựa chọn số lần chiết không những mang lại chất lượng
dịch chiết tốt mà còn phải hiệu quả kinh tế.
- 57 -
Kết luận: Chọn số lần chiết: 2 lần.
Lượng nước bổ sung vào trong 2 lần chiết: 460 + 415 = 875(ml)
Vậy tỉ lệ nước chiết/ lá Lạc tiên tây là 875(ml)/10(g).
3.1.8. Kết quả xác định tỉ lệ phối chế dịch Atiso/ Lạc tiên tây
Tiến hành thí nghiệm như sơ đồ hình 2.6 ta thu được kết quả ở bảng 3.10,
bảng 6 (phụ lục 4) và hình 3.6
Bảng 3.10. Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ phối chế dịch
Atiso/Lạc tiên tây
Tỉ lệ Trạng Mẫu Màu Mùi Vị thái phối chế
Vàng Ít có mùi Atiso Hơi chua Hơi đục 4/6 1 cánh gián
Vàng Thơm Atiso, ít mùi Vị chát nhẹ, hơi Trong 5/5 2 cánh gián của Lạc tiên tây chua sáng
Vàng Thơm Atiso, ít mùi Vị Atiso, Lạc Trong 6/4 3 cánh gián của Lạc tiên tây tiên tây hài hòa sáng
Vị Atiso, Lạc Trong Vàng Thơm Atiso, ít mùi tiên tây đặc 7/3 4 sáng cánh gián của Lạc tiên tây trưng, hài hòa
Thơm của Atiso, Vàng Chỉ nhận thấy vị Trong 8/2 không nhận thấy 5 rơm của Atiso sáng mùi Lạc tiên tây
- 58 -
19
16.12
16.32
15.96
15.56
14.64
15
11
n a u q m ả c m ể i Đ
7
4/6
5/5
6/4
7/3
8/2
Tỉ lệ Atiso/Lạc Tiên Tây
Hình 3.6. Sự thay đổi điểm cảm quan của sản phẩm theo tỉ lệ phối chế dịch
Atiso/Lạc tiên tây
Thảo luận: 5 tỉ lệ phối chế không có sự khác biệt rõ ràng về màu sắc, trạng
thái, điểm cảm quan giữa các tỉ lệ phối chế cũng không khác nhau nhiều. Cụ thể
như tỉ lệ phối chế 4/5 và 5/5 thì điểm cảm quan là 15,6 và 15,8, hay tỉ lệ 6/4 và 7/3
là 16,1 và 16,3. Khi tỉ lệ phối chế cao như tỉ lệ 8 phần Atiso: 2 phần Lạc tiên tây thì
mới thấy màu sắc và vị thay đổi.
Tỉ lệ phối chế ảnh hưởng đến sự hài hòa về mùi, vị của 2 thành phần. Lạc tiên
tây đặc trưng vị ngọt lợ, hơi chát, mùi ít hấp dẫn; Atiso có mùi thơm, vị chát nhẹ,
hậu vị hơi ngọt. Khi cho tỉ lệ Lạc tiên tây cao thì vị của nó sẽ át đi vị Atiso, khi đó
sản phẩm sẽ không hấp dẫn. Còn khi cho Atiso với tỉ lệ cao màu sắc giảm. Trong thí
nghiệm này tổng điểm cảm quan giữa 2 tỉ lệ 6/4 và 7/3 là tương đương nhau, nhưng
nếu xét về vị thì điểm cảm quan có cao hơn một ít, ngoài ra khi xét về giá mua 2
loại nguyên liệu trên thì tỉ lệ 7/3 có lợi về mặt kinh tế hơn.
Kết luận: Chọn tỉ lệ phối chế dịch hoa Atiso/ lá Lạc tiên tây: 7/3.
3.1.9. Kết quả xác định tỉ lệ axit citric so với dịch Atiso - Lạc tiên tây
Tiến hành thí nghiệm như sơ đồ hình 2.7 ta thu được kết quả ở bảng 3.11,
bảng 7 (phụ lục 4) và hình 3.7
- 59 -
Bảng 3.11. Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ axit citric bổ sung
Tỉ lệ axit
Mẫu
Màu
Mùi
Vị
Trạng thái
citric (%)
Trong
Vàng
Thơm Atiso, mật
Không nhận
sáng,
0.02
cánh
ong, có mùi Lạc
1
thấy vị chua
gián
tiên tây
rất ít cặn
Hơi chua,
Trong
Vàng
Thơm hài hòa
không hài hòa
sáng,
0.03
cánh
Atiso, mật ong, có
2
với vị chát,
gián
mùi Lạc tiên tây
rất ít cặn
ngọt
Trong
Vàng
Thơm hài hòa của
Chua, ngọt,
sáng,
cánh
Atiso, mật ong, có
0.04
3
chát hài hòa
gián
mùi Lạc tiên tây
rất ít cặn
Trong
Vàng
Mùi chua axit
Vị chua lấn át
sáng,
0.05
không hài hòa với
cánh
4
những vị khác
mùi khác
gián
rất ít cặn
Trong
Vàng
Mùi chua axit
sáng,
0.06
Quá chua
cánh
5
nồng lên mũi
gián
rất ít cặn
- 60 -
19 16.6 16.92 16.8 15.88 15.56 16
13
n a u q m ả c m ể i Đ
10
7
0.02% 0.03 0.04 0.05 0.06
Tỉ lệ axit citric bổ sung (%)
Hình 3.7. Sự thay đổi điểm cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ axit citric bổ sung
Thảo luận: Tỉ lệ axit citric bổ sung làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm
nhưng tăng đến một mức nào đó thì điểm cảm quan bắt đầu giảm dần. Khi tăng tỉ lệ
bổ sung 0.02% lên 0.04% thì điểm cảm quan tăng từ 15.88 lên tới 16,92 điểm.
Nhưng tăng tiếp 0.05% thì điểm lại bắt đầu giảm, vị chua trong sản phẩm tăng lên,
mùi chua của axit làm cảm quan viên khó nhận thấy mùi thơm của Atiso hay mật
ong. Khi tăng đến 0.06% thì điểm cảm quan còn 14.7 điểm, sản phẩm chua gắt.
Bổ sung axit làm giảm vị chát, tạo vị chua ngọt hài hòa cho sản phẩm, hấp dẫn
người tiêu dùng. Nhưng khi bổ sung tỉ lệ quá cao sẽ không mang lại tác dụng như ý
muốn.
Kết luận: chọn ti lệ axit citric bổ sung: 0.04%.
3.1.10. Kết quả xác định tỉ lệ mật ong so với dịch Atiso - Lạc tiên tây
Tiến hành thí nghiệm như sơ đồ hình 2.8 ta được kết quả ở bảng 3.12, bảng 8
(phụ lục 4) và hình 3.8
Bảng 3.12. Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ mật ong bổ sung
Tỉ lệ mật
Trạng
Mẫu
Màu
Mùi
Vị
ong (%)
thái
- 61 -
Vàng
Không nhận thấy mùi
Sản phẩm
Trong
3
1
cánh gián
mật ong
hơi chua
sáng
Thơm của mật ong ít
Trong,
Vàng
Ít nhận thấy
hài hòa với những mùi
5
2
cánh gián
vị ngọt
sáng
khác
Thơm nhẹ mật ong hài
Vàng
Ngọt, chua,
Trong,
7
hòa với những mùi
3
cánh gián
chát hài hòa
sáng
khác
Thơm mật ong không
Vàng
Trong, ít
9
hài hòa với những mùi
Hơi ngọt
4
cánh gián
sáng
khác
Ngọt, những
Mùi thơm mật ong át
11
Nâu đỏ
vị khác khó
Hơi đục
5
những mùi khác
nhận thấy
19 17.08 16.6 16.44 15.4 16 13.2
13
n a u q m ả c m ể i Đ
10
7
3 5 7 9 11
Tỉ lệ mật ong bổ sung (%)
Hình 3.8. Sự thay đổi điểm cảm quan theo tỉ lệ mật ong bổ sung
Thảo luận: Khi tăng tỉ lệ mật ong bổ sung ít nhận thấy sự thay đổi màu sắc
nhưng trạng thái và độ ngọt thì thay đổi rõ rệt. Bổ sung tỉ lệ 3% vị sản phẩm rất
- 62 -
nhạt, trạng thái trong, còn 11% thì vị rất ngọt, trạng thái lại đục, bổ sung quá nhiều
hay quá ít thì điểm cảm quan đều thấp. Tỉ lệ 7% điểm cảm quan cao nhất.
Dịch chiết hoa Atiso và lá Lạc tiên tây đều có vị ngọt, vì vậy ta chỉ cần bổ
sung một ít lượng mật ong tạo vị ngọt vừa uống. Trong mật ong có chứa đường
fructose, glucose, vitamin, khoáng chất rất tốt cho cơ thể. Tuy nhiên cần bổ sung
lượng hợp lí vừa tăng giá trị cảm quan vừa mang lại lợi ích kinh tế.
Kết luận: Chọn tỉ lệ mật ong bổ sung 7%.
3.1.11. Kết quả xác định thời gian giữ nhiệt trong quá trình thanh trùng
Tiến hành thí nghiệm như sơ đồ hình 2.9, mẫu mang đi bảo quản 2 tuần và sau
đó tiến hành đánh giá cảm quan ta thu được kết quả ở bảng 3.13, 3.14, bảng 9 (phụ
lục 4) và hình 3.9
Bảng 3.13. Mô tả cảm quan sản phẩm sau 2 tuần bảo quản theo các thời gian giữ
nhiệt khác nhau
Thời gian giữ Đánh giá chất lượng Mẫu nhiệt (phút)
Trạng thái màu sắc, mùi, vị không thay đổi nhiều. Nhưng
10 khi quan sát kĩ thấy mặt trong lọ ở gần nắp có bám một số 1
vết nấm.
Trạng thái và mùi vị sản phẩm hầu như không thay đổi.
15 Không xuất hiện nấm mốc, nấm men hay dấu hiệu của sự 2
hư hỏng.
Trạng thái và vị không thay đổi nhiều, nhưng màu đậm
hơn và có mùi nấu. Không xuất hiện nấm môc, nấm men 20 3
hay dấu hiệu của sự hư hỏng.
- 63 -
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra vi sinh đối với mẫu có thời gian giữ nhiệt 15 phút
Đơn vị Phương pháp Quy Kết Stt Chỉ tiêu tính kiểm định quả
NS-EN ISO 15 102 1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí Cfu/ml 6222
Cfu/ml NS 4792 0 KPH
E. coli
2
Coliforms Cfu/ml NS 4788 10 10 3
Cfu/ml TCVN 5287/94 0 KPH
Steptococcus faecalis
4
Tổng bào tử nấm men – nấm Cfu/ml ISO 7954 10 3 5 mốc
Cfu/ml ISO 7937 0 KPH
Clostridium perfringens
6
20
17.96
17.08
17.16
17
14
n a u q m ả c m ể i Đ
11
8
10
15
20
Thời gian giữ nhiệt (phút)
Hình 3.9. Sự thay đổi điểm cảm quan sản phẩm theo thời gian giữ nhiệt khác
nhau
- 64 -
Thảo luận: Thời gian thanh trùng tăng thì màu sắc và vị của sản phẩm cũng sẽ
bị thay đổi. Khi thanh trùng ở thời gian 20 phút thì màu sản phẩm đậm hơn, vị giảm
đi so với ban đầu.
Thanh trùng là một công đoạn rất quan trọng, đem lại sự an toàn cho người
tiêu dùng. Thời gian thanh trùng phải đủ dài để nhiệt truyền vào tâm tiêu diệt vi sinh
vật, nhưng nếu quá dài làm biến đổi màu, giảm chất dinh dưỡng trong sản phẩm.
Thời gian giữ nhiệt 15 phút đạt yêu cầu về chỉ tiêu vi sinh mà vẫn không làm thay
đổi màu sắc của sản phẩm.
Kết luận: Chọn thời gian giữ nhiệt trong quá trình thanh trùng là 15 phút.
- 65 -
3.2: Đề xuất quy trình sản xuất:
Hoa Atiso Lá Lạc tiên tây
t°: 160°C thời gian: 4 phút Sao , hạ thổ
Nước Chiết
Nước Chiết + Thời gian: 8 phút + Số lần: 2 + Nước/Lạc tiên tây: 875ml/10g
+ Thời gian: 20 phút + Số lần: 2 + Nước/Atiso: 910ml/10g
Bã Lọc thô Lọc thô Bã
Phối chế Axit citric: 0.04% Mật ong: 7%
Lọc tinh Bã
Gia nhiệt
10-15-15
Rót chai, ghép nắp
100°C
Thanh trùng
Bảo ôn
Bảo quản
Hình 3.10. Quy trình sản xuất hoàn thiện nước giải khát từ hoa Atiso – lá Lạc
tiên tây
Thuyết minh quy trình
- 66 -
1. Chuẩn bị dịch chiết:
a. Chuẩn bị dịch chiết Atiso:
+ Sao, hạ thổ:
- Mục đích: Quá trình sao làm giảm hàm lượng ẩm trong hoa Atiso tạo thuận
lợi cho quá trình chiết, tiêu diệt một phần vi sinh vật trong sản phẩm. Mục đích
chính là tạo thuận lợi cho các phản ứng giúp lên hương cho sản phẩm, loại bỏ mùi
tạp. Sau sao quá trình hạ thổ giúp cân bằng ẩm cho Atiso, tránh hiện tượng giòn,
gãy của nguyên liệu làm cho nước chiết bị đục.
- Tiến hành: Hoa Atiso sau khi mua về cắt nhỏ, chảo sao được nâng đến nhiệt
độ 160°C, sao trong 4 phút, trong quá trình sao luôn giữ nhiệt độ chảo ở 160°C. Sau
sao hạ thổ khoảng 15 phút.
+ Trích ly:
- Mục đích: Tách chiết các chất tan, hương có trong hoa Atiso vào trong nước
pha.
- Tiến hành: Cho nước vào nồi inox có nắp đậy kín, đun đến nhiệt độ đạt
khoảng 95-100°C thì cho hoa Atiso vào và tiến hành chiết trong 20 phút. Trong quá
trình chiết ta luôn giữ nhiệt trong khoảng 95-100°C, đây là khoảng nhiệt độ thích
hợp cho chất Cynarin - chất có tác dụng dược lý tốt trong Atiso tan tốt. Sau khi
chiết xong lần 1 ta đổ phần dịch vào đồ chứa, bổ sung nước chiết tiếp lần 2 trong
thời gian 20 phút, tính thời gian chiết từ lúc nhiệt độ nước đạt khoảng 95-100°C.
Lần chiết này mục đích tách hương là chính.
+ Lọc thô: Dùng vải lọc để lọc hỗn hợp dịch Atiso để tách một số xác bã và
cặn còn lại trong dịch chiết. Quá trình này phải tiến hành nhanh để tránh nhiễm vi
sinh vật từ môi trường vào dịch.
b. Chuẩn bị dịch chiết Lạc tiên tây:
+ Trích ly: Cho nước vào nồi inox có nắp đậy kín tiến hành đun nóng đến
nhiệt độ khoảng 95-100°C thì cho Lạc tiên tây vào chiết trong 8 phút. Trong khoảng
thời gian này ta duy trì nhiệt độ như trên. Sau khi chiết đủ thời gian thì đổ dịch ra và
- 67 -
cho nước vào tiếp tục chiết trong 8 phút, tính thời gian chiết từ lúc nhiệt độ nước đạt
khoảng 95-100°C.
+ Lọc thô: Lọc dịch chiết bằng vải lọc để tách phần bã và chất tan còn lại
trong dịch, đảm bảo chất lượng dịch chiết.
b. Phối chế:
- Mục đích: Tạo mùi, vị hài hòa cho sản phẩm, tăng thời gian bảo quản.
- Tiến hành: Dịch chiết sau khi chuẩn bị được phối chế theo tỉ lệ dịch Atiso/
Lạc tiên tây là 7/3, sau đó đem gia nhiệt đến khoảng 50-60°C rồi cho axit citric tỉ lệ
0.04%, mật ong tỉ lệ 7% vào khuấy đều cho tan rồi mang đi lọc tinh.
c. Lọc tinh:
- Mục đích: Lọai bỏ cặn nhỏ trong dịch chiết và cặn trong axit citric hoặc mật
ong nếu có, tạo độ trong cho sản phẩm.
- Tiến hành: Dịch sau phối chế được lọc nhanh và lọc 2 lần bằng vải lọc nhiều
lớp có một lớp bông lọc trên cùng.
d. Gia nhiệt, bài khí:
- Mục đích: Tiêu diệt vi sinh vật đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng tăng
thời gian bảo quản.
- Tiến hành: Nâng nhiệt độ dịch chiết đến nhiệt độ 75-80°C trong khoảng 2-3
phút sau đó rót chai, ghép nắp thật nhanh.
e. Rót chai, ghép nắp:
- Mục đích: Tạo thuận lợi cho quá trình phân phối và tiêu dùng, giúp sản phẩm
cách ly với điều kiện có hại của môi trường.
- Tiến hành: Chai thủy tinh 240ml được rửa sạch và đem đi thanh trùng, nắp
rửa sạch để ráo. Dịch sau gia nhiệt được rót nhanh vào chai, lượng dịch rót vào đảm
bảo chừa khoảng không đỉnh chai khoảng 8%, khoảng 1.5- 2mm sau đó đem đi
đóng nắp càng nhanh càng tốt.
g. Thanh trùng, làm nguội:
- Mục đích: Tiêu diệt vi sinh vật gây hư hỏng cho sản phẩm, đảm bảo an toàn
cho người tiêu dùng.
- 68 -
- Tiến hành: Sau ghép nắp cho sản phẩm vào nồi thanh trùng và tiến hành
thanh trùng. Nâng nhiệt trong nồi đến nhiệt độ sôi, thời gian này 10 phút, từ khi
nước sôi ta bắt đầu tính thời gian giữ nhiệt là 15 phút. Sau đó đem đi làm nguội
dưới vòi nước chảy, trong lúc làm nguội chú ý cho vòi nước chảy chậm, làm nguội
từ từ, không được xối nước trực tiếp vào chai làm thay đổi nhiệt độ đột ngột dễ dẫn
tới vỡ chai. Làm nguội chai đến khoảng nhiệt độ 35 - 40°C thì chai được lau khô
sau mang đi dán nhãn, bảo ôn.
Công thức thanh trùng: 10 – 15 – 15 100°C
h. Dán nhãn, bảo ôn:
- Mục đích: Dán nhãn làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm đồng thời cung
cấp thông tin cho người tiêu dùng. Quá trình bảo ôn nhằm ổn định các thành phần
trong nước uống, loại bỏ những sản phẩm hư hỏng, đảm bảo an toàn cho người tiêu
dùng trước khi phân phối ra thị trường.
- Tiến hành: Sản phẩm sau làm nguội được lau khô, dán nhãn và đưa đi bảo ôn
trong khoảng 10 – 15 ngày ở nhiệt độ thường trong điều kiện khô ráo, thoáng mát.
3.3. Kết quả sản xuất thử theo quy trình tìm được
3.3.1. Đánh giá chất lượng sản phẩm
Sau khi nghiên cứu quy trình sản xuất tiến hành sản xuất thử nghiệm, bảo ôn
trong 2 tuần và tiến hành đánh giá cảm quan sản phẩm theo TCVN 3215-79.
Kết quả được trình bày trong bảng 3.15, 3.16, 3.17
Bảng 3.15. Điểm cảm quan của sản phẩm nước uống đóng chai từ hoa Atiso – lá
Lạc tiên tây
Điểm các kiểm nghiệm viên Chỉ tiêu ĐTB HSQT ĐCTL 1 2 3 4 5
Màu 5 5 4 5 4 4.6 1.2 5.52
Mùi 4 5 4 5 4 4.4 1 4.4
Vị 4 5 4 4 4 4.2 1 4.2
- 69 -
Trạng thái 5 4 5 5 5 4.8 0.8 3.84
Tổng: 17.96
Nhận xét: Dựa vào bảng quy định phân cấp chất lượng thực phẩm theo TCVN
3215-79 sản phẩm đạt loại khá. Sau 2 tuần bảo quản chất lượng sản phẩm vẫn tốt,
trạng thái trong sáng, màu vàng cánh gián đặc trưng, mùi thơm, vị chua, ngọt hài
hòa. Nhận được sự hài lòng của các kiểm quan viên.
Bảng 3.16. Kết quả xác định chỉ tiêu hóa lý của sản phẩm
Tên chỉ tiêu Hàm lượng
Hàm lượng chất khô (°Bx) 4.5
pH 4.1
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra vi sinh vật của sản phẩm
Đơn vị Quy Kết Stt Chỉ tiêu Phương pháp kiểm tính định quả
Tổng số vi sinh vật hiếu 15 Cfu/ml NS-EN ISO 6222 102 1 khí
Cfu/ml NS 4792 0 KPH
E. coli
2
Coliforms Cfu/ml NS 4788 10 10 3
Cfu/ml TCVN 5287/94 0 KPH
Steptococcus faecalis
4
Tổng bào tử nấm men – Cfu/ml ISO 7954 10 3 5 nấm mốc
Cfu/ml ISO 7937 0 KPH
Clostridium perfringens
6
3.3.2. Chi phí nguyên vật liệu cho một sản phẩm
- 70 -
Bảng 3.18. Chi phí nguyên vật liệu sản xuất 100 chai nước uống từ hoa Atiso – lá
Lạc tiên tây dung tích 240ml/chai
Lượng dùng Số lượng Thành tiền Nguyên liệu Đơn giá (chiếc) (vnđ) (kg)
Atiso 0.233 120.000 (đ/kg) 27.960
Lạc tiên tây 0.098 200.000 (đ/kg) 19.600
Axit citric 0.01 260.000 (đ/kg) 2.600
Mật ong 1.764 120.000 (đ/kg) 216.680
Chai 105 1.000 (đ/chai) 105.000
Nắp 105 100 (đ/nắp) 10.500
Tổng tiền 382.340
Từ bảng ta tính được giá thành một chai nước uống dung tích 240ml là 3.824
vnđ. Chi phí này chưa bao gồm chi phí nhân công, điện nước, nhãn…
- 71 -
Hình 3.11. Sản phẩm nước uống đóng chai từ hoa Atiso-lá Lạc tiên tây
- 72 -
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
1. Kết luận
Sau quá trình nghiên cứu tại phòng thí nghiệm tôi đã hoàn thành đề tài với các
kết quả như sau:
- Đề xuất được quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ hoa Atiso – lá Lạc
tiên tây với các thông số:
+ Chế độ sao hoa Atiso: nhiệt độ 160°C trong thời gian 4 phút.
+ Chế độ chiết dịch Atiso: Thời gian chiết : 20 phút,
Số lần chiết: 2,
Tỉ lệ nước/ hoa Atiso: 910ml/ 10g.
+ Chế độ chiết dịch Lạc tiên tây: Thời gian chiết : 8 phút,
Số lần chiết: 2,
Tỉ lệ nước/ lá Lạc tiên tây: 875ml/ 10g.
+ Tỉ lệ phối chế: Tỉ lệ dịch Atiso/dịch Lạc tiên tây: 7/3,
Tỉ lệ axit citric bổ sung: 0.04% so với dịch,
Tỉ lệ mật ong bổ sung: 7% so với dịch.
+ Công thức thanh trùng :
10 - 15 - 15 100°C
- Xác định được một số thông số của nguyên liệu:
+ Hàm lượng ẩm của Atiso:15.29%
+ Hàm lượng tro toàn phần của hoa Atiso:5.19%
+ Hàm lượng ẩm của lá Lạc tiên tây: 16.27%
+ Hàm lượng tro toàn phần của lá Lạc tiên tây: 7.39%
- Tính sơ bộ chi phí nguyên liệu cho 1 chai sản phẩm là 3.824 vnđ/ chai.
2. Đề xuất ý kiến
Đề tài được tiến hành trong thời gian ngắn, hạn chế về kinh phí, thiết bị nên
vẫn chưa tiến hành đánh giá sự biến đổi chất lượng sản phẩm khi bảo quản trong
thời gian dài, chưa điều tra thị hiếu người tiêu dùng.
- 73 -
Sản phẩm rất có lợi cho sức khỏe vì vậy nếu muốn sản xuất trên quy mô công
nghiệp cần nghiên cứu tiếp những vấn đề sau:
+ Nghiên cứu công nghệ đóng chai nhựa để tiện lợi trong quá trình sử dụng.
+ Nghiên cứu đường đi dịch kín, sao cho dịch chiết Atiso, Lạc tiên tây từ lúc
chiết đến lúc vào chai thất thoát hương là thấp nhất.
+ Nghiên cứu chế độ sấy lá Lạc tiên tây. Trong đề tài mua lá Lạc tiên tây sấy
khô với giá khá cao, trong khi ngoài thực tế lá Lạc tiên tây rất ít được sử dụng. Nếu
nghiên cứu chế độ sấy lá Lạc tiên tây giá thành sản phẩm sẽ giảm rất nhiều, ngoài ra
còn chủ động được nguyên liệu sản xuất lâu dài.
+ Nghiên cứu bổ sung các loại thảo dược có tính ngọt tốt cho sức khỏe như cỏ
ngọt…Như vậy có thể thay thế hoặc giảm tỉ lệ mật ong bổ sung, khi đó giá thành
sản phẩm giảm nhiều mà vẫn đảm bảo có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng.
- 74 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Lệ Hà (2001), Nguyên lý sản xuất đồ hộp thực
phẩm, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Phạm Thị Mai Cúc (2009), Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm trà
Atiso – La hán quả, Đồ án tốt nghiệp đại học, Trường đại học Nha Trang.
3. Đặng Văn Hợp, Đỗ Minh Phụng, Nguyễn Thuần Anh, Vũ Ngọc Bội (2005),
Phân tích kiểm nghiệm thực phẩm thủy sản, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
4. Vũ Thị Thơ (2008), Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mặt hàng
trà vối đóng chai, Đồ án tốt nghiệp đại học, Trường đại học Nha Trang.
5. Hà Duyên Tư (2006), Kỹ thuật phân tích cảm quan , Nhà xuất bản Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội.
6. Lê Bạch Tuyết (2003), Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất thực
phẩm, Nhà xuất bản Giáo dục.
7. http://www.thanhnien.com.vn/pages/20120111/nuoc-uong-tu-thao-moc-xu-
huong-tieu-dung-moi.aspx
8. http://www.baotintuc.vn/145N20120228235908073T128/nganh-do-uong-viet-
nam-chu-trong-xay-dung-uy-tin-thuong-hieu.htm
9. http://www.tradevuong.com/nhung-ich-loi-khi-uong-tra-thao-duoc-thuc-pham-
chuc-nang.tdv
10. http://nld.com.vn/188219p0c1014/loan-tra-thao-duoc.htm
11. http://www.hiemmuon.vn/mang-thai/an-toan-cho-ba-bau-khi-uong-tra
12. http://duhoc.dantri.com.vn/c7/s7-224804/loi-ich-cua-tra-thao-moc.htm
13. http://vi.wikipedia.org/wiki/Atis%C3%B4
14. http://dep.com.vn/Suc-khoe/Atiso-Thuoc-bo-gan-mat-mot-loai-rau-
ngon/10338.dep
15. http://www.petrotimes.vn/xa-hoi/song-khoe/2012/05/nhung-cay-co-bao-ve-gan
16. http://www.vietaz.com.vn/store/4306/about.htm
- 75 -
17.http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemI
D=20783
18.http://www.skhcndaklak.gov.vn/Tintức/Lĩnhvựckhác/tabid/136/ChannelId/3/Ite
mId/443/Defaul
19. http://www.tvvn.org/forum/content.php/1149-L%E1%BA%A1c-Ti%C3%AAn-
T%C3%A2y-(Passionflower)-Tr%E1%BA%A7n-Vi%E1%BB%87t-H%C6%B0ng
20.http://www.flickr.com/photos/phuonglovejesus2782010/sets/7215762710553911
7/
21. http://dulich.chudu24.com/tin-tuc-moi/12840/nuoc-chanh-leo-anh-huong-den-
duong-con-cai.html
22. http://www.tvvn.org/forum/content.php/1087-Re-Tr%C3%A1i-M%C3%A1t-
M%C3%A1t-hay-Chanh-D%C3%A2y
23. http://www.kinhtenongthon.com.vn/Story/khoahoccn/2010/4/22796.html
24. http://ngoisao.net/tin-tuc/24h/2007/05/lam-ruou-vang-tu-vo-chanh-day-72120/
http://www.baomoi.com/Chanh-day/82/2943844.epi
25. http://baodatviet.vn/Home/KHCN/Co-dac-nuoc-cot-chanh-day-thanh-vien-
sui/200911/67174.datviet
26. http://www.khoahocphothong.com.vn/news/detail/8935/trong-chanh-day-bang-
ky-thuat-hien-dai.html
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. Phương pháp xác định hàm lượng ẩm và tro tổng số
1. Xác định hàm lượng ẩm trong nguyên liệu bằng phương pháp sấy đến khối
lượng không đổi
a. Nguyên lý:
Dùng nhiệt độ cao để làm bay hơi hết nước trong nguyên liệu, sau đó dựa vào hiệu
số khối lượng của mẫu thử trước và sau khi sấy sẽ xác định được hàm lượng nước
có trong nguyên liệu.
b. Tiến hành:
- Sấy cốc sấy đến khối lượng không đổi: Cốc sấy được rửa sạch, úp khô, sấy ở nhiệt độ 100÷1050C trong khoảng 1giờ. Lấy ra làm nguội trong bình hút ẩm cân
sấy tiếp ở nhiệt độ trên làm nguội trong bình hút ẩm cân đến khi nào giữa 2 lần liên tiếp không quá 5*10-4 gam (sấy đến khối lượng không đổi).
- Cân chính xác 5÷10 gam mẫu (đã được chuẩn bị) trong cốc đã sấy khô đến
khối lượng không đổi. Đánh tơi mẫu bằng đũa thuỷ tinh, dàn đều trên đáy cốc. Chuyển cốc vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 60-800C trong 30 phút. Sau đó nâng nhiệt độ lên 1300C, sấy liên tục trong 3 giờ. Chú ý trong quá trình sấy cứ sau 1 giờ đảo mẫu
1 lần.
- Lấy mẫu ra làm nguội trong bình hút ẩm cân trên cân phân tích sấy
tiếp đến khi khối lượng không đổi thì dừng.
Tính kết quả theo công thức:
c. Kết quả:
(G1 – G2) * 100
W= (%) G1 - G
Trong đó: W: là hàm lượng nước có trong nguyên liệu
G1: khối lượng cốc và mẫu trước khi sấy (g)
G2: khối lượng cốc và mẫu sau khi sấy (g)
G: khối lượng cốc sấy (g)
2. Phương pháp xác định hàm lượng tro toàn phần.
a. Nguyên lý:
Dùng sức nóng 500 – 6000C nung cháy hoàn toàn các chất hữu cơ. Phần còn
lại đem cân, và tính ra hàm lượng tro toàn phần trong thực phẩm.
b. Tiến hành:
- Nung chén sứ đã rửa sạch ở lò nung tới 500 – 6000C đến khối lượng không
đổi. Để nguội ở bình hút ẩm và cân ở cân phân tích chính xác đến 10-4g.
- Cho vào chén nung 5g mẫu thử. Cân tất cả ở cân phân tích với độ chính xác
như trên. Vô cơ hóa mẫu trên bếp điện cho đến khi mẫu trong cốc hòa tro đen hoàn toàn mới cho vào trong tủ nung và tăng nhiệt độ từ từ cho đến 500 – 600oC. Nung
cho đến tro trắng, nghĩa là đã loại hết các chất hữu cơ thông thường.
- Trường hợp còn tro đen lấy ra để nguội cho thêm vài giọt H2O2 hoặc HNO3
đậm đặc và nung lại cho đến cho trắng. Để nguội trong bình hút ẩm, cân ở cân có độ
chính xác như trên. Tiếp tục nung thêm ở nhiệt độ trên trong 30 phút rồi để nguội
trong bình hút ẩm và cân, lặp đi lặp lại thao tác này cho tới khi khối lượng không
đổi. Kết quả giữa hai lần nung và cân liên tiếp không được cách nhau quá 0,0005g.
c. Tính kết quả:
Hàm lượng tro toàn phần theo phần trăm (X) tính bằng công thức:
m1 – m2 X = *100 m
Trong đó: m1: Khối lượng chén và mẫu thử sau khi nung (g)
m2: Khối lượng chén (g)
m: Khối lượng mẫu thử (g)
PHỤ LỤC 2. Tiêu chuẩn nước dùng trong chế biến thực phẩm
( Theo Quyết định 1329/2002/BYT/QĐ của bộ Y tế).
1. Chỉ tiêu vật lý: Nước dùng trong thực phẩm phải đạt quy định.
Tên chỉ tiêu Tiêu chuẩn
Mùi Không
Vị 100ml
Màu sắc 5o
2. Chỉ tiêu hóa học:
Tên chỉ tiêu Tiêu chuẩn
pH 6 ÷ 7,8
Độ cặn cố định 75 ÷ 150mg/l
Độ cứng toàn phần Dưới 15o
Độ cứng vĩnh cửu 7o
50 ÷ 100mg/l CaO
50mg/l MgO
0,3mg/l Fe2O3
+
0,2mg/l MnO
3-
0,5mg/l NH4
-
1,2 ÷ 2,5mg/l BO4
-
0,1 ÷ 1,3mg/l NO2
Không có NO3
Không có Pb
0,05mg/l As
2mg/l Cu
2mg/l Zn
5mg/l Fe
PHỤ LỤC 3. Đánh giá chất lượng cảm quan theo phương pháp cho điểm
Theo TCVN 3215 – 79 sử dụng hệ 20 điểm xây dựng trên một thang điểm
thống nhất gồm 6 bậc (0-5) và cho điểm 5 là cao nhất. Sáu bậc đánh giá phải tương
ứng với nội dung mô tả trong bảng dưới đây.
Bảng 1. TCVN 3215 – 79
Bậc Điểm trung
đánh bình chưa có Cơ sở đánh giá
giá trọng lượng
Trong chỉ tiêu đang xét, sản phẩm có tính chất tốt, đặc
trưng và rõ rệt cho chỉ tiêu nào đó, sản phẩm không có 1 5
sai lỗi và khuyết tật nào.
Sản phẩm có khuyết tật nhỏ hoặc sai lỗi nhỏ hoặc cả hai 2 4 nhưng không làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm.
Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi hoặc cả hai, số lượng
và mức độ của khuyết tật hoặc sai lỗi làm giảm giá trị 3 3 cảm quan của sản phẩm nhưng sản phẩm vẫn đạt yêu
cầu.
Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi hoặc cả hai, số lượng
và mức độ khuyết tật, sai lỗi làm cho sản phẩm không đạt 4 2 chất lượng qui định trong tiêu chuẩn nhưng sản phẩm
vẫn còn khả năng bán được.
Sản phẩm có mức độ khuyết tật và sai lỗi ở mức độ trầm
trọng, không đạt mục đích sử dụng chính của sản phẩm
5 1 đó. Song sản phẩm vẫn chưa coi là hỏng, sản phẩm
không thể bán được. Nhưng sau khi tái chế thích hợp vẫn
có thể bán được.
Sản phẩm có mức độ khuyết tật hoặc sai lỗi ở mức độ 6 0 trầm trọng, sản phẩm bị coi là hỏng không sử dụng được.
Khi đánh giá mỗi kiểm nghiệm viên căn cứ kết quả ghi nhận được đối chiếu
với bảng mô tả các chỉ tiêu và dùng số nguyên để cho điiểm từ 1 ÷ 5.
Trong hội đồng cảm quan có nhiều kiểm nghiệm viên cùng đánh giá, thì điểm
trung bình là kết quả trung bình cộng của những kiểm nghiệm viên, lấy chính xác
đến một số thập phân sau dấu phẩy.
Trong thực tế các chỉ tiêu có mức quan trọng khác nhau. Do đó mỗi chỉ tiêu có
một hệ số quan trọng để biểu thị mức độ quan trọng của nó.
Để phân cấp chất lượng cho sản phẩm dựa vào bảng dưới đây:
Bảng 2. TCVN 3215 – 79 quy định cấp chất lượng cho sản phẩm
Yêu cầu về điểm trung bình chưa Cấp chất lượng Điểm chung có trọng lượng đối với mỗi chỉ tiêu
Các chỉ tiêu quan trọng nhất lớn hơn Loại tốt 18,6 ÷ 20 hoặc bằng 4,7
Các chỉ tiêu quan trọng nhất lớn hơn Loại khá 15,2 ÷ 18,5 hoặc bằng 3,8
Loại trung bình 11,2 ÷ 15,1 Mỗi chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng 2,8
Loại kém (không đạt
mức chất lượng trong 7,2 ÷ 11,1 Mỗi chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng 1,8 tiêu chuẩn nhưng còn
khả năng bán được)
Loại rất kém (không
còn khả năng bán được
4,0 ÷ 7,1 Mỗi chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng 1,0 nhưng sau khi tái chế
thích hợp còn sử dụng
được)
Loại hỏng (không còn 0 ÷ 3,9 sử dụng được)
Như vậy: đối với một sản phẩm để đạt yêu cầu về mặt chất lượng (loại TB).
Số điểm trung bình chưa có trọng lượng của mỗi chỉ tiêu cảm quan phải đạt ít nhất
2,8 và số điểm chung ít nhất là 11,2
Nếu một chỉ tiêu nào đó mang điểm 0 thì nên tiến hành đánh giá lại chỉ tiêu
đó. Khi một hội đồng quyết định cho chỉ tiêu nào đó điểm 0 thì sản phẩm đó được
đánh giá với số điểm chung bằng 0.
Đối với một sản phẩm đồng nhất nhận xét của một thành viên trong hội đồng
bị bác bỏ khi nhận xét đó chênh lệch quá 1,5 điểm so với điểm trung bình chưa có
trọng lượng.
Căn tây cứ tài liệu, xây dựng hệ số quan trọng cho sản phẩm nước uống đóng
chai từ hoa Atiso – lá Lạc tiên tây.
Bảng 3. Bảng đánh giá sản phẩm qua hệ số quan trọng
Tên chỉ tiêu Mức quan trọng (%) Hệ số quan trọng
30 1,2 Màu sắc
20 1,0 Mùi
25 1,0 Vị
25 0,8 Trạng thài
PHỤ LỤC 4. Kết quả đánh giá cảm quan để xác định các thông số trong quy
trình sản xuất
Bảng 1. Điểm cảm quan dịch chiết Atiso theo nhiệt độ và thời gian sao
Điểm các thành viên Nhiệt Thời Chỉ tiêu ĐTB HSQT ĐCTL độ gian 3 1 2 5 4
3 3 3 Màu 3 4 3.2 1.2 3.84
3 3 3 Mùi 3 3 3 1 3 3 3 3 3 Vị 3 3 3 1 3 phút 4 4 5 Trạng thái 4 5 4.4 0.8 3.52
Tổng: 13.36
4 4 4 Màu 4 4 4 1.2 4.8
3 3 4 Mùi 3 3 3.2 1 3.2 140°C 4 4 3 3 Vị 3 3 3.2 1 3.2
phút 5 Trạng thái 4 4 4 5 4.4 0.8 3.52
Tổng: 14.72
5 4 4 Màu 4 4 4.2 1.2 5.04
4 3 3 Mùi 4 4 3.6 1 3.6 5 4 4 4 Vị 3 4 3.8 1 3.8 phút 4 4 4 Trạng thái 4 5 4.2 0.8 3.36
Tổng: 15.8
4 4 4 Màu 4 5 160°C 4.2 1.2 5.04
4 4 4 Mùi 4 4 4 1 4 3 4 4 4 Vị 4 4 4 1 4 phút 4 5 4 Trạng thái 5 5 4.6 0.8 3.68
Tổng: 16.72
4 4 Màu 5 5 4 4.4 1.2 5.28
4 5 Mùi 4 4 5 4.4 1 4.4 4 4 4 Vị 4 4 4 4 1 4 phút 5 4 Trạng thái 5 4 5 4.6 0.8 3.68
Tổng: 17.36
4 4 Màu 4 4 4 4 1.2 4.8
4 4 Mùi 4 4 5 4.2 1 4.2 5 4 4 Vị 4 4 4 4 1 4 phút 4 5 Trạng thái 5 4 4 4.4 0.8 3.52
Tổng: 16.52
3 3 Màu 3 3 3 3 1.2 3.6
3 3 Mùi 4 3 3 3.2 1 3.2 3 2 2 Vị 2 2 3 2.2 1 2.2 phút Trạng thái 3.2 0.8 2.56 3 3 3 3 4
Tổng: 11.56
2 3 Màu 3 2 3 2.6 1.2 3.12
3 3 Mùi 2 2 3 2.6 1 2.6 180°C 4 2 1 Vị 1 1 1 1.2 1 1.2 phút 3 3 Trạng thái 3 3 3 2.4 3 0.8
Tổng: 9.32
3 2 Màu 3 2 2 2.4 1.2 2.88
2 2 Mùi 3 2 2 2.2 1 2.2 5 1 1 Vị 1 1 1 1 1 1 phút 3 3 3 Trạng thái 3 3 3 0.8 2.4
Tổng: 8.48
Bảng 2. Điểm cảm quan dịch chiết Atiso theo thời gian chiết
Điểm các kiểm nghiệm viên Thời Chỉ tiêu ĐTB HSQT ĐCTL gian 3 4 5 1 2
4 3 3 3 Màu 3 3.2 1.2 3.84
3 4 3 3 Mùi 3 3.2 1 3.2 10 3 3 3 3 Vị 3 3 1 3 phút 5 4 5 4 Trạng thái 4 4.4 0.8 3.52
Tổng: 13.56
4 4 3 4 Màu 3 3.6 1.2 4.32
4 3 3 3 Mùi 4 3.4 1 3.4 15
phút 3 4 4 4 Vị 4 3.8 1 3.8
5 4 4 5 5 4.6 Trạng thái 0.8 3.68
Tổng: 15.2
4 5 4 4 Màu 5 4.4 1.2 5.28
4 5 4 4 Mùi 4 4.2 1 4.2 20 5 4 4 4 Vị 5 4.4 1 4.4 phút 5 4 4 5 Trạng thái 4 4.4 0.8 3.52
Tổng: 17.4
5 4 4 5 Màu 4 4.4 1.2 5.28
4 4 4 4 Mùi 4 4 1 4 25 4 5 4 5 Vị 4 4.4 1 4.4 phút 5 4 4 4 Trạng thái 4 4.2 0.8 3.36
Tổng: 17.04
4 4 30 Màu 4 4 3 3.8 1.2 4.56
phút 4 4 4 4 1 4 4 Mùi 4
3 3 3 4 1 3.2 3.2 Vị 3
4 3 4 4 3.8 0.8 3.04 Trạng thái 4
14.8 Tổng:
Bảng 3. Điểm cảm quan dịch chiết Atiso theo số lần chiết
Điểm các kiểm nghiệm viên Mẫu Chỉ tiêu ĐTB HSQT ĐCTL 1 2 3 4 5
Màu 4 4 4 5 4 4.2 1.2 5.04
Mùi 5 4 4 4 5 4.4 4.4 1
Lần 1 Vị 4 4 4 5 4 4.2 4.2 1
Trạng thái 4 4 4 4 4 4 3.2 0.8
Tổng: 16.84
Màu 4 4 3 4 4 3.8 1.2 4.56
Mùi 5 4 4 4 4 4.2 4.2 1
Lần 2 Vị 4 3 4 3 4 3.6 3.6 1
Trạng thái 4 4 4 4 5 4.2 0.8 3.36
Tổng: 15.72
Màu 3 3 3 2 3 2.8 1.2 3.36
Mùi 3 3 3 3 3 3 3 1
Lần 3 Vị 3 3 2 2 3 2.6 2.6 1
Trạng thái 4 4 4 5 4 4.2 0.8 3.36
Tổng: 12.32
Lần 4 Màu 3 3 3 3 3 3 3.6 1.2
Mùi 2 2 2 3 2 2.2 2.2 1
2 2 2 2 2 1 Vị 2 2
4 5 4 4 4 0.8 Trạng thái 3 3.2
Tổng: 11
Bảng 4. Điểm cảm quan dịch chiết Lạc tiên tây theo thời gian chiết
Điểm các kiểm nghiệm viên Thời Chỉ tiêu ĐTB HSQT ĐCTL gian 4 5 1 2 3
4 4 1.2 5.28 4.4 Màu 5 5 4
4 4 3.6 3.6 1 Mùi 3 3 4 4 4 4 4 4 1 Vị 4 4 4 phút 4 4 3.52 4.4 0.8 Trạng thái 5 5 4
16.4 Tổng:
5 5 5.76 4.8 1.2 Màu 5 5 4
4 5 4.2 4.2 1 Mùi 4 4 4 8 5 4 4.4 4.4 1 Vị 4 4 5 phút 5 5 4.4 0.8 3.52 Trạng thái 4 4 4
17.88 Tổng:
4 4 3.8 1.2 4.56 Màu 4 4 3
3 3 3.4 3.4 1 Mùi 4 4 3 11 3 3 3 3 1 Vị 3 3 3 phút 4 3 3.4 0.8 2.72 Trạng thái 3 3 4
13.68 Tổng:
3 3 3.6 3 1.2 14 Màu 3 3 3
phút 2 3 3 3 1 Mùi 4 3 3
2 2 2.2 2.2 1 Vị 2 3 2
Trạng thái 3 3 3 2 3 2.8 0.8 2.24
11.04 Tổng:
2 2 2 1.2 2.64 2.2 Màu 2 3
3 3 2 1 2.8 2.8 Mùi 3 3 17 2 2 2 1 1.8 1.8 Vị 1 2 phút 0.8 2.4 3 Trạng thái 3 3 1 3 3
9.64 Tổng:
Bảng 5. Điểm cảm quan dịch chiết Lạc tiên tây theo số lần chiết
Điểm các kiểm nghiệm viên Lần ĐCTL Chỉ tiêu ĐTB HSQT chiết 4 5 3 1 2
1.2 5.28 5 5 4 4.4 Màu 4 4
4 4 4 1 4.2 4.2 Mùi 5 4
Lần 1 4 4 5 1 4.4 4.4 Vị 5 4
5 5 4 0.8 3.52 4.4 Trạng thái 4 4
17.4 Tổng:
4 4 4 1.2 4.8 4 Màu 4 4
4 4 4 1 4 4 Mùi 5 3
Lần 2 3 4 4 1 4 4 Vị 4 5
4 5 5 4.6 0.8 3.68 Trạng thái 5 4
16.48 Tổng:
4 3 3 3 3 Lần 3 Màu 3.2 1.2 3.84
3 3 3 1 3 3 Mùi 3 3
3 3 3 1 2.4 2.4 Vị 3
4 4 4 0.8 3.52 4.4 Trạng thái 5 5
12.76 Tổng:
2 2 2.2 1.2 2.64 Màu 2 3 2
2 2 2 1 2 Mùi 2 2 2
Lần 4 2 2 2.2 1 2.2 Vị 2 2 3
3 4 3.8 0.8 3.04 Trạng thái 4 4 4
9.88 Tổng:
Bảng 6. Điểm cảm quan sản phẩm nước uống đóng chai từ hoa Atiso- lá Lạc tiên
tây theo tỉ lệ phối chế dịch Atiso/Lạc tiên tây
Điểm các kiểm nghiệm viên Mẫu Chỉ tiêu ĐTB HSQT ĐCTL 1 2 3 4 5
Màu 5 5 4 4 5 4.6 1.2 5.52
Mùi 3 4 4 4 4 3.8 3.8 1
4/6 Vị 4 3 3 3 3 3.2 3.2 1
Trạng thái 4 4 3 4 4 3.8 0.8 3.04
Tổng: 15.56
Màu 5 4 4 4 4 4.2 1.2 5.04
Mùi 3 4 4 4 4 3.8 3.8 1
5/5 Vị 4 3 4 4 3 3.6 3.6 1
Trạng thái 5 4 4 4 5 4.4 0.8 3.52
Tổng: 15.96
6/4 Màu 4 4 3 5 5 4.2 1.2 5.04
Mùi 4 3 4 4 4 3.8 3.8 1
Vị 4 3 3 4 4 3.6 3.6 1
4 4 5 5 5 4.6 0.8 3.68 Trạng thái
Tổng: 16.12
Màu 5 4 4 4 4 4.2 1.2 5.04
Mùi 4 4 3 4 4 3.8 3.8 1
7/3 Vị 4 3 4 4 4 3.8 3.8 1
Trạng thái 4 5 4 5 5 4.6 0.8 3.68
Tổng: 16.32
Màu 5 3 3 3 4 3.6 1.2 4.32
Mùi 3 3 3 4 4 3.4 3.4 1
8/2 Vị 3 3 4 4 3 3.4 3.4 1
Trạng thái 4 4 5 4 5 4.4 0.8 3.52
Tổng: 14.64
Bảng 7. Điểm cảm quan sản phẩm nước uống Atiso- Lạc tiên tây theo tỉ lệ
axit citric bổ sung
Tỉ lệ Điểm các kiểm nghiệm viên
Chỉ tiêu ĐTB HSQT ĐCTL axit 1 2 3 4 5 citric
Màu 4 4 5 4 4 4.2 1.2 5.04
Mùi 4 3 4 4 4 3.8 1 3.8
0.02% Vị 3 4 3 3 3 3.2 1 3.2
Trạng thái 5 5 5 4 5 4.8 0.8 3.84
Tổng: 15.88
0.03% Màu 4 5 5 4 4 4.4 1.2 5.28
Mùi 4 4 5 3 4 4 1 4
4 Vị 4 4 4 4 4 1 4
4 Trạng thái 5 4 5 4 4.4 0.8 3.52
Tổng: 16.8
5 Màu 4 4 4 4 4.2 1.2 5.04
4 Mùi 4 4 4 4 1 4 4
0.04% Vị 4 4 4 4 5 1 4.2 4.2
5 Trạng thái 5 5 4 4 0.8 3.68 4.6
Tổng: 16.92
4 Màu 4 4 5 5 1.2 5.28 4.4
4 Mùi 4 4 3 4 1 3.8 3.8
0.05% Vị 4 5 3 4 4 1 4 4
4 Trạng thái 5 4 5 4 4.4 0.8 3.52
Tổng: 16.6
4 Màu 5 5 5 4 4.6 1.2 5.52
3 Mùi 3 3 3 3 1 3 3
0.06% 3 Vị 3 2 3 3 1 2.8 2.8
4 Trạng thái 4 4 5 4 4.2 0.8 3.36
Tổng: 14.68
Bảng 8. Điểm cảm quan sản phẩm nước uống từ hoa Atiso- lá Lạc tiên tây theo tỉ
lệ mật ong bổ sung
Tỉ lệ Điểm các kiểm nghiệm viên
mật Chỉ tiêu ĐTB HSQT ĐCTL 1 2 3 4 5 ong
3% 4 4 4 5 4 Màu 4.2 1.2 5.04
3 3 4 3.6 1 3.6 4 Mùi 4
3 4 4 3.4 1 3.4 3 Vị 3
4 4 5 4.2 0.8 3.36 4 Trạng thái 4
15.4 Tổng:
4 4 4 4.4 1.2 5.28 5 Màu 5
4 4 5 4 1 4 3 Mùi 4
5% 3 4 4 3.8 1 3.8 4 Vị 4
5 4 5 4.4 0.8 3.52 4 Trạng thái 4
16.6 Tổng:
5 4 4 4.4 1.2 5.28 5 Màu 4
4 4 5 4.4 1 4.4 5 Mùi 4
7% 3 5 4 4.2 1 4.2 5 Vị 4
4 4 5 4 0.8 3.2 4 Trạng thái 3
17.08 Tổng:
5 4 4 4.2 1.2 5.04 4 Màu 4
4 4 5 4.4 1 4.4 4 Mùi 5
9% 4 4 4 3.8 1 3.8 3 Vị 4
4 4 4 4 0.8 3.2 4 Trạng thái 4
16.44 Tổng:
3 2 3 3 1.2 3.6 4 Màu 3
4 4 4 4 1 4 4 Mùi 4
11% 3 3 3 3.2 1 3.2 4 Vị 3
3 3 3 3 0.8 2.4 3 Trạng thái 3
13.2 Tổng:
Bảng 9. Điểm cảm quan sản phẩm nước uống Atiso- Lạc tiên tây theo thời gian
giữ nhiệt
Điểm các kiểm nghiệm viên Thời Chỉ tiêu ĐTB HSQT ĐCTL gian 5 4 1 2 3
1.2 5.28 4 4 4 Màu 5 5 4.4
4 5 4 Mùi 4 4 4.2 1 4.2 10 4 5 4 Vị 5 4 4.4 1 4.4 phút
4 4 5 Trạng thái 4 3 4 0.8 3.2
Tổng: 17.08
5 4 4 Màu 5 5 4.6 1.2 5.52
4 4 4 Mùi 5 4 4.2 1 4.2 15 5 4 5 Vị 4 4 4.4 1 4.4 phút
5 5 5 Trạng thái 4 5 4.8 0.8 3.84
Tổng: 17.96
5 5 4 Màu 4 4 4.4 1.2 5.28
4 4 4 Mùi 5 4 4.2 1 4.2 20 4 4 4 Vị 4 4 4 1 4 phút
4 5 5 Trạng thái 4 5 4.6 0.8 3.68
Tổng: 17.16
PHỤ LỤC 5. Nhãn hàng hóa
Nhãn hàng hóa là bảng viết, bảng in, bảng vẽ, bảng chụp của chữ, hình vẽ,
hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương
phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì
hương phẩm của hàng hóa.
Ghi nhãn của hàng hóa là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa lên
nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử
dụng, để nhà sản xuất kinh doanh quảng bá cho hàng hóa của mình và để các cơ
quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.
Những nội dung bắt buột ghi trên hàng hóa
1. Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa
2. Tên hàng hóa.
3. Định lượng hàng hóa.
4. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu.
5. Ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản.
6. Xuất xứ hàng hóa.
7. Thành phần cấu tạo.
8. Hướng dẫn bảo quản và sử dụng.
9. Số đăng kí chất lượng.
Hình 1. Nhãn sản phẩm nước uống đóng chai từ hoa Atiso –lá Lạc tiên tây
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Kim Trương
MSSV : 50131768
Chuyên ngành : Công nghệ thực phẩm
Tên đề tài: “ Nghiên cứu sản xuất nước uống đóng chai từ hoa Atiso – lá Lạc
tiên tây”.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Nha Trang, ngày tháng 7 năm 2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
( Ký và ghi rõ họ tên)
i
LỜI CẢM ƠN
Sau ba tháng thực hiện đồ án tôi đã hoàn thành đề tài “ Nghiên cứu sản xuất
nước uống đóng chai từ hoa Atiso- lá Lạc tiên tây”. Có được kết quả như ngày hôm
nay tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nha trang cùng các
thầy, cô đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn cán bộ phụ trách các phòng thí nghiệm: công nghệ thực phẩm,
công nghệ chế biến, hóa sinh; cán bộ thư viện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực
hiện đồ án này.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Duy Đô đã tận tình hướng dẫn, giải
đáp những thắc mắc trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè thân thiết đã bên cạnh, động viên để
hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, ngày 18 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Kim Trương
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN ...........................................................................................3 1.1. Tổng quan về trà thảo mộc ...............................................................................3 1.1.1. Giới thiệu chung về trà thảo mộc...............................................................3 1.1.2. Giới thiệu một số trà thảo mộc trên thị trường .........................................5 1.2. Tổng quan về Atiso ..........................................................................................7 1.2.1. Giới thiệu chung ........................................................................................7 1.2.2. Thành phần hóa học...................................................................................8 1.2.3. Tác dụng ....................................................................................................9 1.2.4. Tình hình sử dụng ....................................................................................10 1.2.5. Những nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................10 1.2.6. Một số sản phẩm từ Atiso trên thị trường................................................14 1.3. Tổng quan về Lạc tiên tây ..............................................................................17 1.3.1. Giới thiệu chung ......................................................................................17 1.3.2. Đặc điểm sinh học ...................................................................................18 1.3.3. Thành phần hóa học.................................................................................19 1.3.4. Tình hình sử dụng ....................................................................................20 1.3.5. Những nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................22 1.3.6. Một số sản phẩm từ Lạc tiên tây trên thị trường .....................................25 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................27 2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................27 2.1.1. Hoa Atiso .................................................................................................27 2.1.2. Lá Lạc tiên tây .........................................................................................27 2.1.3. Axit citric .................................................................................................27 2.1.4. Mật ong ....................................................................................................27 2.1.5. Nước ........................................................................................................27 2.1.6. Bao bì thủy tinh .......................................................................................27 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................28 2.2.1. Phương pháp phân tích, đánh giá.............................................................28 2.2.2. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm ...................................................28 2.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan...........................................28 2.2.4. Dụng cụ thí nghiệm .................................................................................32 2.3. Bố trí thí nghiệm.............................................................................................32 2.3.1. Quy trình sản xuất dự kiến.......................................................................33 2.3.1.1. Sơ đồ quy trình..................................................................................33 2.3.1.2. Thuyết minh quy trình.......................................................................34 2.3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát ............................................................36 2.3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cụ thể..................................................................36 2.3.3.1. Thí nghiệm xác định nhiệt độ và thời gian sao hoa Atiso ................36 2.3.3.2. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian chiết hoa Atiso:.......................38
iii
2.3.3.3. Bố trí thí nghiệm xác định số lần chiết và tỉ lệ nước chiết/ hoa Atiso: ........................................................................................................................38 2.3.3.4. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian chiết Lạc tiên tây ....................40 2.3.3.5. Bố trí thí ngiệm xác định số lần chiết và tỉ lệ nước chiết/ lá Lạc tiên tây...................................................................................................................40 2.3.3.6. Bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ phối chế dịch Atiso/ Lạc tiên tây ....40 2.3.3.7. Bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ axit citric bổ sung so với dịch Atiso- Lạc tiên tây.....................................................................................................42 2.3.3.8. Bố trí thí nghiệm xác định định tỉ lệ mật ong bổ sung so với dịch Atiso-Lạc tiên tây...........................................................................................43 2.3.3.9. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian giữ nhiệt trong quá trình thanh trùng ...............................................................................................................44 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................46 3.1. Xác định các thông số thích hợp ....................................................................46 3.1.1. Kết quả xác định hàm lượng ẩm và tro trong nguyên liệu Atiso.............46 3.1.1.1. Kết quả xác định hàm lượng ẩm của hoa Atiso ................................46 3.1.1.2. Kết quả xác định hàm lượng tro toàn phần của hoa Atiso................46 3.1.2. Kết quả xác định hàm lượng ẩm và tro của nguyên liệu Lạc tiên tây .....47 3.1.2.1. Kết quả xác định hàm lượng ẩm của lá Lạc tiên tây.........................47 3.1.2.2. Hàm lượng tro toàn phần của lá Lạc tiên tây....................................48 3.1.3. Kết quả xác định chế độ sao hoa Atiso....................................................48 3.1.4. Kết quả xác định thời gian chiết hoa Atiso: ............................................50 3.1.5. Kết quả xác định số lần chiết và tỉ lệ nước/ hoa Atiso ............................52 3.1.6. Kết quả xác định thời gian chiết lá Lạc tiên tây ......................................53 3.1.7. Kết quả xác định số lần chiết và tỉ lệ nước/lá Lạc tiên tây......................55 3.1.8. Kết quả xác định tỉ lệ phối chế dịch Atiso/ Lạc tiên tây..........................57 3.1.9. Kết quả xác định tỉ lệ axit citric so với dịch Atiso - Lạc tiên tây ............58 3.1.10. Kết quả xác định tỉ lệ mật ong so với dịch Atiso - Lạc tiên tây ............60 3.1.11. Kết quả xác định thời gian giữ nhiệt trong quá trình thanh trùng .........62 3.2: Đề xuất quy trình sản xuất: ............................................................................65 3.3. Kết quả sản xuất thử theo quy trình tìm được ................................................68 3.3.1. Đánh giá chất lượng sản phẩm ................................................................68 3.3.2. Chi phí nguyên vật liệu cho một sản phẩm .............................................69 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN .......................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................74
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số sản phẩm từ Atiso trên thị trường.................................................14
Bảng 1.2. Một số sản phẩm từ Lạc tiên tây trên thị trường ......................................25
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá cảm quan sản phẩm nước uống đóng chai từ hoa
Atiso - lá Lạc tiên tây............................................................................29
Bảng 2.2. Cơ sở cho điểm cảm quan dịch chiết hoa Atiso .......................................30
Bảng 2.3. Cơ sở cho điểm cảm quan dịch chiết lá Lạc tiên tây ................................31
Bảng 2.4. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm .................................................................32
Bảng 3.1. Hàm lượng ẩm của hoa Atiso ...................................................................46
Bảng 3.2. Hàm lượng tro toàn phần của hoa Atiso ...................................................46
Bảng 3.3. Hàm lượng ẩm của lá Lạc tiên tây............................................................47
Bảng 3.4. Kết quả xác định hàm lượng tro của Lạc tiên tây....................................48
Bảng 3.5. Mô tả chất lượng cảm quan dịch chiết hoa Atiso theo nhiệt độ và thời
gian sao ..................................................................................................49
Bảng 3.6. Mô tả chất lượng cảm quan dịch chiết hoa Atiso theo thời gian chiết .....51
Bảng 3.7. Mô tả chất lượng cảm quan dịch chiết hoa Atiso theo số lần chiết ..........52
Bảng 3.8. Mô tả chất lượng cảm quan của dịch chiết lá Lạc tiên tây theo thời gian
chiết........................................................................................................53
Bảng 3.9. Mô tả chất lượng cảm quan của dịch chiết lá Lạc tiên tây theo số lần chiết
...............................................................................................................55
Bảng 3.10. Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ phối chế dịch Atiso/Lạc
tiên tây....................................................................................................57
Bảng 3.11. Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ axit citric bổ sung .......59
Bảng 3.12. Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ mật ong bổ sung ........60
Bảng 3.13. Mô tả cảm quan sản phẩm sau 2 tuần bảo quản theo các thời gian giữ
nhiệt khác nhau ......................................................................................62
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra vi sinh đối với mẫu có thời gian giữ nhiệt 15 phút .....63
v
Bảng 3.15. Điểm cảm quan của sản phẩm nước uống đóng chai từ hoa Atiso – lá
Lạc tiên tây.............................................................................................68
Bảng 3.16. Kết quả xác định chỉ tiêu hóa lý của sản phẩm ......................................69
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra vi sinh vật của sản phẩm .............................................69
Bảng 3.18. Chi phí nguyên vật liệu sản xuất 100 chai nước uống từ hoa Atiso – lá
Lạc tiên tây dung tích 240ml/chai .........................................................70
vi
Hình 1.1. Cây và hoa Atiso...................................................................................................... 7
Hình 1.2. Dây Lạc tiên tây..................................................................................................... 17
Hình 1.3. Hoa và trái Lạc tiên tây.......................................................................................... 17
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất dự kiến ........................................................................... 33
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát .......................................................................... 36
Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm xác định nhiệt độ và thời gian sao hoa Atiso ............................ 37
Hình 2.4. Thí nghiệm xác định thời gian chiết hoa Atiso...................................................... 38
Hình 2.5. Thí nghiệm xác định số lần chiết hoa Atiso........................................................... 39
Hình 2.6. Thí nghiệm xác định tỉ lệ phối trộn dịch Atiso/ Lạc tiên tây ................................. 41
Hình 2.7. Thí nghiệm xác định tỉ lệ axit citric bổ sung ......................................................... 42
Hình 2.8. Thí nghiệm xác định tỉ lệ mật ong bổ sung............................................................ 43
Hình 2.9. Thí nghiệm xác định thời gian giữ nhiệt trong quá trình thanh trùng.................... 45
Hình 3.1. Điểm cảm quan dịch chiết Atiso theo nhiệt độ và thời gian chiết ......................... 50
Hình 3.2. Sự thay đổi của điểm cảm quan và nồng độ chất tan của dịch chiết hoa Atiso theo
thời gian chiết ....................................................................................................... 51
Hình 3.3. Sự thay đổi điểm cảm quan và nồng độ chất tan của dịch chiết hoa Atiso theo số
lần chiết................................................................................................................. 53
Hình 3.4. Sự thay đổi của điểm cảm quan và nồng độ chất khô của dịch chiết lá Lạc tiên tây
theo thời gian chiết................................................................................................ 55
Hình 3.5. Sự thay đổi điểm cảm quan và nồng độ chất tan của dịch chiết lá Lạc tiên tây theo
số lần chiết ............................................................................................................ 56
Hình 3.6. Sự thay đổi điểm cảm quan của sản phẩm theo tỉ lệ phối chế dịch Atiso/Lạc tiên
tây.......................................................................................................................... 58
Hình 3.7. Sự thay đổi điểm cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ axit citric bổ sung....................... 60
Hình 3.8. Sự thay đổi điểm cảm quan theo tỉ lệ mật ong bổ sung ......................................... 61
Hình 3.9. Sự thay đổi điểm cảm quan sản phẩm theo thời gian giữ nhiệt khác nhau............ 63
Hình 3.10. Quy trình sản xuất hoàn thiện nước giải khát từ hoa Atiso – lá Lạc tiên tây...... 65
Hình 3.11. Sản phẩm nước uống đóng chai từ hoa Atiso-lá Lạc tiên tây ............................. 71
DANH MỤC HÌNH