ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

NGUYỄN THỊ THANH DUNG

NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC VI RÚT HIBV, HBCV, HCIV Ở NGƢỜI

HIẾN MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƢƠNG

NĂM 2013 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

NGUYỄN THỊ THANH DUNG

NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC VI RÚT HIBV, HBCV, HCIV Ở NGƢỜI

HIẾN MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƢƠNG

NĂM 2013 - 2014

Chuyên ngành: VI SINH VẬT HỌC

Mã số: 06420107

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS. TS. BÙI THỊ MAI AN

PGS.TS. BÙI THỊ VIỆT HÀ

Hà Nội – Năm 2015

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:

Đảng ủy, Ban Lãnh đạo Viện Huyết học – Truyền máu trung ƣơng đã ủng hộ

và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình công tác, học tập và thực hiện đề

tài nghiên cứu.

Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa sinh học, Bộ môn Vi sinh

vật học trƣờng Trƣờng Đại học Khoa học tự Tự nhiên – Đại học QGHN đã tạo điều

kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn và khóa học cao học của mình.

Với lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng biết

ơn của mình tới:

GS.TS. AHLĐ.TTND. NGUYỄN ANH TRÍ, Viện trƣởng Viện Huyết học

– Truyền máu Trung ƣơng – Ngƣời thầy đã truyền cho tôi nhiệt huyết yêu nghề,

Ngƣời thầy đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất

cho tôi trong suốt quá trình làm việc, học tập và thực hiện luận văn.

BSCKII. PHẠM TUẤN DƢƠNG, Phó Viện Trƣởng Viện Huyết học –

Truyền máu Trung ƣơng – Ngƣời thầy đã luôn tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo, giúp đỡ

và đóng góp cho tôi những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt thời thời gian tôi

học tập, làm việc và thực hiện luận văn.

PGS.TS. BÙI THỊ MAI AN – Trƣởng khoa Huyết thanh học nhóm máu,

Viện Huyết học – Truyền máu Trung ƣơng - Ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chia

sẻ cho tôi kiến thức chuyên môn và dìu dắt tôi trên bƣớc đƣờng nghiên cứu khoa

học. Ngƣời thầy đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu

cho tôi trong suốt thời gian tôi gian tôi học tập, làm việc và thực hiện luận văn.

PGS.TS. BÙI THỊ VIỆT HÀ – Chủ nhiệm bộ Bộ môn Vi sinh vật học,

trƣờng Trƣờng đại học Khoa học tự Tự nhiên - ĐHQGHN, ngƣời thầy đã động

viên, tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và chia sẻ với tôi những kiến thức vô cùng quý

báu trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đồng nghiệp trong Khoa Xét

nghiệmnghiêm sàng lọc máu, Khoa Hiến máu và các thành phần máu, Khoa Tổ

chức vận động hiến máu, Phòng Công nghệ thông tin, Khoa Vi sinh Viện Huyết học

– Truyền máu Trung ƣơng đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời hiến máu đã cho tôi số liệu quý giá

trong nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ và

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và công tác.

Cuối cùng tôi xin đƣợc tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc tới Bố, Mẹ, Chồng,

hai Con, và các anh chị em trong gia đình đã quan tâm, động viên, khích lệ để tôi

không ngừng học tập và phấn đấu.

Tôi xin chân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 08 năm 2015

Nguyễn Thị Thanh Dung

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

nghiên cứu trong luận văn này là có thật, do tôi thu thập và thực hiện tại Viện

Huyết học – Truyền máu Trung ƣơng. Kết quả nghiên cứu của luận văn này

chƣa đƣợc đăng tải trên bất kỳ một tạp chí hay công trình nghiên cứu khoa

học nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Dung

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. I

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ IV

Error! Hyperlink reference not valid.Error! Hyperlink reference not valid.DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ............................................................................................... VV

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. VIVVI

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................ 43

1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HBV, HCV, HIV ................. 43

1.1.1. Virus gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV) ............................... 43

1.1.2. Virus viêm gan C ......................................................................... 98

1.1.3. Virus viêm gan B ..................................................................... 1411

1.2. CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG SÀNG LỌC HBV, HCV, HIV ............................................................................................................. 2016

1.2.1. Các kỹ thuật sàng lọc kháng nguyên HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV ................................................................................................... 2016

1.2.2. Các kỹ thuật sinh học phân tử NAT sử dụng trong sàng lọc máu ...................................................................................................... 251920

1.3. TÌNH HÌNH SÀNG LỌC HBV, HCV, HIV TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM ....................................................................................... 272122

1.3.1. Tình hình sàng lọc HIV, HCV, HBV ở ngƣời hiến máu trên thế giới ...................................................................................................... 272122

1.3.2. Tình hình sàng lọc HBV, HCV, HIV ở ngƣời hiến máu tại Việt Nam ...................................................................................................... 352829

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 373032

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .................................................... 373032

2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................ 373032

2.2.1. Mẫu bệnh phẩm ................................................................... 373032

2.2.2. Hóa chất xét nghiệm ............................................................ 383032

2.2.3. Trang thiết bị sử dụng trong xét nghiệm .............................. 383133

2.2.4. Dụng cụ sử dụng trong xét nghiệm ...................................... 393134

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 393134

2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................... 393134

2.3.2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ............................... 393234

2.3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................... 423437

2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................................ 443639

2.5. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ........................... 443639

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............... 463640

3.1. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV, KN-KT HIV DƢƠNG TÍNH ở NHM TạI VIệN HUYếT HọC – TRUYềN MÁU TRUNG ƢƠNG NĂM 2013-2014 .................. 463640

3.2. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV, KN-KT HIV DƢƠNG TÍNH ở NGƢờI HIếN MÁU LầN ĐầU VÀ NHắC LạI TạI VIệN HUYếT HọC - TRUYềN MÁU TW NĂM 2013-2014 ......................................................................................................... 574751

3.3. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV, KN-KT HIV DƢƠNG TÍNH ở NGƢờI HIếN MÁU LầN ĐầU THEO GIớI TÍNH TạI VIệN HUYếT HọC – TRUYềN MÁU TW NĂM 2013- 2014 .................................................................................................. 605054

3.4. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV, KN-KT HIV DƢƠNG TÍNH ở NGƢờI HIếN MÁU LầN ĐầU LIÊN QUAN ĐếN NGHề NGHIệP CủA NHM ................................. 635357

3.5. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV, KN-KT HIV DƢƠNG TÍNH ở NGƢờI HIếN MÁU LầN ĐầU LIÊN QUAN ĐếN TUổI CủA NHM .............................................. 685862

3.6. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV VÀ KN-KT HIV DƢƠNG TÍNH THEO SINH PHẩM XÉT NGHIệM .............................................................................................. 726266

3.7. KếT QUả SÀNG LọC NAT TạI VIệN HUYếT HọC – TRUYềN MÁU TRUNG ƢƠNG ................................................................................................ 756569

3.7.1. Kết quả sàng lọc HBV-DNA ................................................ 756569

3.7.2. Kết quả sàng lọc HCV-RNA ................................................ 817075

3.7.3. Kết quả sàng lọc HIV1,2 - RNA ........................................... 837277

KẾT LUẬN .......................................................................................... 877479

KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 897681

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 907782

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần và chức năng của các loại protein cấu trúc và điều hòa

của HIV ........................................................................................................ 5

Bảng 1.2. So sánh nguy cơ lây nhiễm HIV giữa các xét nghiệm phát hiện HIV

khác nhau ................................................................................................. 245

Bảng 1.3. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính thực hiện bằng

các kỹ thuật sàng lọc huyết thanh học ở ngƣời hiến máu tại Việt Nam ... 2931

Bảng 1.4. Tỷ lệ HCV, HIV dƣơng tính ở NHM khi áp dụng kỹ thuật sinh học

Formatted: English (United States)

phân tử tại Việt Nam giai đoạn 1997 – 2002 .......................................... 2931

Bảng 3.1. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở ngƣời hiến máu ............................ 3640

Bảng 3.2. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu ............................ 38

42

Bảng 3.3. So sánh tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM với các tác giả khác..

............................................................................................................. ..3943

Bảng 3.4. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu ..................... 404

Bảng 3.5. So sánh tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM với các tác giả khác

................................................................................................................. 415

Bảng 3.6. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM tình

nguyện...................................................................................................... 426

Bảng 3.7. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM chuyên

nghiệp ...................................................................................................... 448

Bảng 3.8. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM lần đầu và nhắc lại ............. 4751

Bảng 3.9. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM lần đầu và nhắc lại .......... 4852

Bảng 3.10. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM lần đầu và nhắc lại ... 4953

Formatted: English (United States)

Bảng 3.11. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM lần đầu theo giới tính ......... 504

Formatted: English (United States)

Bảng 3.12. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM lần đầu theo giới tính ...... 515

i

Formatted: English (United States)

Bảng 3.13. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM lần đầu theo giới tính . 526

Bảng 3.14. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến nghề

nghiệp của NHM ...................................................................................... 548

Bảng 3.15. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến nghề

Formatted: English (United States)

nghiệp của NHM ...................................................................................... 559

Bảng 3.16. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến nghề

Formatted: English (United States)

nghiệp của NHM .................................................................................... 5761

Bảng 3.17. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến tuổi của

Formatted: English (United States)

NHM ...................................................................................................... 5963

Bảng 3.18. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến tuổi của

Formatted: English (United States)

NHM ...................................................................................................... 6064

Bảng 3.19. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến tuổi của

Formatted: English (United States)

NHM ........................................................................................................ 615

Bảng 3.20. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính theo sinh phẩm xét nghiệm đang sử dụng

Formatted: English (United States)

................................................................................................................. 626

Bảng 3.21. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính theo sinh phẩm xét nghiệm đang sử

Formatted: English (United States)

dụng ......................................................................................................... 637

Bảng 3.22. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính theo sinh phẩm xét nghiệm đang sử

Formatted: English (United States)

dụng ......................................................................................................... 648

Bảng 3.23. Tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính trong các đơn vị máu tiếp nhận tại

Formatted: English (United States)

Viện HH-TMTW từ 19/12/2014 đến 31/06/2015 ..................................... 659

Bảng 3.24. So sánh tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính ở NHM đã đƣợc sàng lọc

Formatted: English (United States)

HBsAg âm tính với các tác giả khác ....................................................... 6670

Formatted: English (United States)

Bảng 3.25. Số lần hiến máu của NHM có HBV-DNA dƣơng tính .......... 6772

Bảng 3.26. Độ tuổi của NHM có HBV-DNA dƣơng tính ....................... 6872

Formatted: English (United States)

Bảng 3.27. Đặc điểm về đối tƣợng NHM có HBV-DNA dƣơng tính ...... 6973

ii

Bảng 3.28. Đặc điểm về nghề nghiệp của NHM có HBV-DNA dƣơng tính

Formatted: English (United States)

........................................................................................................ .......6974

Bảng 3.29. Tỷ lệ HCV – RNA dƣơng tính trong các đơn vị máu tiếp nhận tại

Viện HH-TMTW (từ 19/12/2014 đến 31/6/2015) đã đƣợc sàng lọc KT-HCV

Formatted: English (United States)

âm tính .............................................................................................. .......705

Bảng 3.30. So sánh tỷ lệ HCV – RNA dƣơng ở ngƣời hiến máu đã đƣợc sàng

Formatted: English (United States)

lọc KT-HCV âm tính với các tác giả khác ......................................... .......716

Bảng 3.31. Tỷ lệ HIV1,2 – RNA dƣơng tính trong các đơn vị máu tiếp nhận

tại Viện HH-TMTW (từ 19/12/2014 đến 31/6/2015) đã đƣợc sàng lọc KN-KT

Formatted: English (United States)

HIV âm tính ...................................................................................... .......727

Bảng 3.32. So sánh tỷ lệ HIV – RNA dƣơng tính ở ngƣời hiến máu đã đƣợc

Formatted: English (United States)

sàng lọc KN-KT HIV âm tính với các tác giả khác ............................ .......738

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc virus HIV ..................................................................... 4

Hình 1.2. Chuyển đổi huyết thanh học ngƣời nhiễm virus HIV ................. 6

Hình 1.3. Cấu trúc HCV ............................................................................ 9

Hình 1.4. Cấu trúc genome HCV ............................................................... 9

Hình 1.5. Chuyển đổi huyết thanh học ngƣời nhiễm HCV ....................... 11

Hình 1.6. a) Cấu trúc HBV dƣới kính hiển vị điện tử thể hiện thể Dane có khả năng truyền nhiễm, các dƣới hạt hình cầu (Sphere – 22 µm) và dạng sợi (Filament). b) Cấu trúc của HBV ............................................................. 13

Hình 1.7. Cấu trúc của HBV (thể Dane) và các dƣới hạt ....................... 134

Hình 1.8. Chuyển đổi huyết thanh học ngƣời nhiễm HBV ....................... 15

Hình 1.9. Chất đánh dấu gắn ở kháng thể/kháng nguyên cho phép phát hiện phức hợp kháng nguyên – kháng thể ................................................... 1820

Hình 1.10. Diễn biến huyết thanh học của HIV và khoảng thời gian phát hiện của các kỹ thuật xét nghiệm phát hiện HIV ........................................... 223

Hình 2.12. Đƣờng cong khuếch đại sản phẩm sau real time PCR .......... 337

Formatted: Normal, Left, Space Before: 6 pt, After: 6 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li, Tab stops: 15 cm, Right,Leader: …

iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒHÌNH

Sơ đồHình 2.21. Sơ đồ nghiên cứu theo mục tiêu ........................................... 358

Biểu đồHình 3.1. So sánh tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV ở ngƣời hiến máu tình nguyện và ngƣời hiến máu chuyên nghiệp ............................................ 459

Biểu đồHình 3.2. Đặc điểm về giới của ngƣời hiến máu có cosHBV-DNA dƣơng tính … ................................................................................................... 6771

Formatted: Left

Formatted: Left

v

Formatted: Left

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Formatted Table

STT Ký hiệu

Chú thích

Alanin aminotransferase

ALT

1

(Men gan)

Aquired Immune Deficiency Syndrome

AIDS

2

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

Anti Hepatitis B Core

3

Anti HBc

(Kháng thể chống lại kháng nguyên lõi của virus viêm gan B)

Anti Hepatitis B e

4

Anti HBe

(Kháng thể kháng kháng nguyên e virus viêm gan B)

Anti Hepatitis B Surface

Anti HBs

5

(Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B)

Au

Australia (tên gọi trƣớc đây của HBsAg)

6

Chemical Luminiscentce Assay

CLIA

7

(Kỹ thuật hóa phát quang)

Banched Deoxyribonucleic Adenine TriPhosphats

bDNA

8

(Kỹ thuật

Complementary Acid Deoxyribonucleic

cDNA

9

(Phân tử ADN trong đó có một mạch bản chất là ARN và một mạch là ADN)

Deoxyribonucleic Acid Nucleic

10

DNA

(Phân tử ADN)

ElectroChemiLuminescence Assay

11

ECLIA

(Kỹ thuật điện hóa phát quang)

12

ELISA

Enzyme Linked Immunosorbent Assay

vi

(Kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme)

Food and Drug Administration

FDA

13

(Cục quản lý thực và dƣợc phẩm Hoa Kỳ)

14

gp

Glyco Protein

Hepatitis B Core Antigen

15

HBcAg

(Kháng nguyên lõi virus viêm gan B)

Hepatitis B e Antigen

16

HBeAg

(Kháng nguyên e virus viêm gan B)

Hepatitis B Surface Antigen

17

HBsAg

(Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B)

Hepatitis B Virus

18

HBV

(Virus viêm gan B)

Hepatitis C Virus

19

HCV

(Virus viêm gan C)

Hepatitis D Virus

20

HDV

(Virus viêm gan D)

Human Immuno Deficiency Virus

HIV

21

(Virus HIV)

IC

Internal Control (Chứng nội kiểm tra)

22

KN

Kháng nguyên

23

KT

Kháng thể

24

Ligase Chain Reaction

LCR

25

(Phản ứng khuếch đại chuỗi Ligase)

MGP

Magetic Glass Particles (Hạt thủy tinh từ tính)

26

Nucleic acid sequence based amplification

27

NASBA

(Kỹ thuật khuếch đại chuỗi axit nucleic)

vii

Nucleic Acid Amplification Testing

NAT

28

(Xét nghiệm phát hiện axit nucleic)

NHM

Ngƣời hiến máu

29

Particular Agglutination

PA

30

(Kỹ thuật ngƣng kết hạt)

Polymerase Chain Reaction

PCR

31

(Phản ứng khuếch đại chuỗi)

RNA

Acid Ribonucleic (ARN)

32

RT

Reverse Transcriptase (Enzym phiên mã ngƣợc)

33

Transcription Mediated amplification method

TMA

34

(Khuếch đại qua trung gian phiên mã)

Viện

Viện Huyết học – Truyền máu Trung ƣơng

35

HH-TMTW

XN

Xét nghiệm

36

WHO

World Health Organization

37

viii

MỞ ĐẦU

Máu và chế phẩm máu là loại thuốc đặc biệt, rất cần thiết cho điều trị, cấp cứu

ngƣời bệnh. Hiện nay máu, chế phẩm máu vẫn đƣợc lấy từ ngƣời hiến máu và đã có

nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc thực hiện nhƣng vẫn chƣa tìm đƣợc chất

thay thế máu [20], [33].

Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), ƣớc tính cứ trung bình 80 ngƣời bệnh thì có

một ngƣời cần đƣợc điều trị bằng máu và các chế phẩm máu, cứ 1000 giƣờng bệnh thì

cần khoảng 7.000 ngƣời hiến máu/năm. Cũng theo ƣớc tính của WHO: Các nƣớc đang

phát triển nhƣ nƣớc ta thì nhu cầu máu hàng năm chiếm khoảng 2% dân số [80]. Theo

báo cáo của Tổng cục thống kê (năm 2014) dân số nƣớc ta hiện có khoảng 90 triệu

ngƣời, nhƣ vậy nhu cầu truyền máu của ngƣời bệnh ở nƣớc ta hiện nay cần vào khoảng

1.810.000 đơn vị máu (250ml/đơn vị). Máu quan trọng và cần thiết cho điều trị ngƣời

bệnh nhƣ vậy, nhƣng truyền máu cũng có thể gây những tai biến và để lại những hậu

quả nặng nề, thậm chí có thể gây ảnh hƣởng tới tính mạng của ngƣời bệnh, một trong

những tai biến nghiêm trọng nhất của truyền máu là lây truyền virus viêm gan B

(Hepatitis B virus: HBV), virus viêm gan C (Hepatitis C virus: HCV) và virus gây suy

giảm miễn dịch ở ngƣời (Human Imunodeficiency virus: HIV) từ ngƣời hiến máu sang

ngƣời nhận máu. Do vậy, đảm bảo an toàn truyền máu phòng lây nhiễm HIV, HBV,

HCV qua đƣờng truyền máu là một vấn đề cấp thiết, đã và đang đƣợc cả thế giới quan

tâm [42].

Hiện nay, để sàng lọc HIV, HBV, HCV cho ngƣời hiến máu tại các ngân hàng

máu, ngƣời ta có thể dùng một trong những phƣơng pháp sau: ELISA, hóa phát quang,

điện hóa phát quang hoặc phối hợp cả ba phƣơng pháp này để phát hiện các kháng thể

và các kháng nguyên của virus. Các phƣơng pháp này có độ tin cậy khá cao và hầu hết

đã và đang đƣợc áp dụng tại các ngân hàng máu, tuy nhiên nhƣợc điểm của các phƣơng

pháp này là giai đoạn cửa sổ còn khá dài chính vì vậy nhiều ngân hàng máu trên thế

1

giới đã bổ sung thêm kỹ thuật NAT dể phát hiện HIV-RNA, HBV-DNA, HCV-RNA

nhằm rút ngắn thêm nữa giai đoạn cửa sổ của nhiễm các virus này [52], [59], [60],

[70].

Từ năm 1999, kỹ thuật NAT đã đƣợc triển khai tại một số nƣớc phát triển (Mỹ,

Đức, Nhật..) để hạn chế tối đa việc lây truyền HIV, HBV, HCV cho ngƣời bệnh trong

giai đoạn cửa sổ: Cụ thể, với kỹ thuật NAT để phát hiện HCV-RNA đã giúp giảm thời

gian cửa sổ từ 90 ngày xuống còn từ 30 đến 40 ngày sau khi nhiễm HCV; với việc phát

hiện HIV-RNA đã giảm thời gian cửa sổ từ từ 20 ngày xuống còn 11 ngày; với việc

phát hiện HBV-DNA đã giảm thời gian cửa sổ từ 60 ngày xuống còn 20 đến 30 ngày

đối với HBV [60], [61], [71], [72].

Tại Việt Nam, sàng lọc huyết thanh học đối với HIV, HBV ở ngƣời hiến máu đã

đƣợc thực hiện từ cuối năm 1994, sàng lọc HCV đƣợc tiến hành vào năm 1999 trên

phạm trên phạm vi toàn quốc. Năm 2013 Bộ Y tế đã ban hành thông tƣ “Hƣớng dẫn

hoạt động truyền máu” – Thông tƣ 26/2013/TT-BYT ngày 16/9/2013 thì xét nghiệm

NAT bắt buộc phải tiến hành thƣờng quy để sàng lọc các đơn vị máu tại các trung tâm

truyền máu theo lộ trình quy định [4], [5]. Năm 2015 Viện Huyết học – Truyền máu

Trung ƣơng (Viện HHTMTW) đã bắt đầu triển khai kỹ thuật NAT để bổ sung cho kỹ

thuật ELISA sàng lọc HIV, HBV, HCV cho ngƣời hiến máu. Do vậy việc đánh giá các

kết quả sàng lọc HBV, HCV, HIV cho ngƣời hiến máu tại Viện HHTMTW giai đoạn

2013-2015 là rất cần thiết, chính vì vậy chúng tôi em tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu sàng lọc vi rút HIBV, HBCV, HCIV ở ngƣời hiến máu tại Viện Huyết

học – Truyền máu Trung ƣơng năm 2013 – 2014” với hai mục tiêu sau:

1. Nghiên cứu, kết quả sàng lọc đƣợc HBV, HCV, HIV bằng phƣơng pháp huyết

thanh học tại Viện Huyết học – Truyền máu TW năm 2013-2014.

2

2. Nghiên cứu kết quả bƣớc đầu của việc sử dụngÁp dụng đƣợc kỹ thuật sinh học

phân tử NAT trong việc nâng cao tính an toàn sinh học của máu và các chế

phẩm máu.

Formatted: Normal, No bullets or numbering

Formatted: Normal, Left, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Add space between paragraphs of the same style, Line spacing: single, No bullets or numbering

Formatted: Font: Italic, Font color: Black

3

Formatted: Centered

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HBV, HCV, HIV

1.1.1. Virus gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV)

1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu tìm ra HIV

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời (Aquired Immune Deficiency

Syndrome - AIDS) đã đƣợc mô tả lần đầu tiên vào năm 1981, ở Los Angeles (Mỹ) trên

một số trƣờng hợp đồng tính luyến ái bị viêm phổi do pneumocystis carinii (PCP) và u

hạch dạng Sarcoma Kaposi [10]],[ [51]. Năm 1982, ngƣời ta lại gặp hội chứng này trên

những bệnh nhân Hemophilia A và B mà đã đƣợc truyền máu và chế phẩm máu nhiều

lần để điều trị [2].

Năm 1983, nhà bác học Montagnier (Pháp) và Gallo (Mỹ) đã phát hiện và

chứng minh HIV chính là căn nguyên gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở

ngƣời. Năm 1985, ngƣời ta đã phát hiện đƣợc kháng thể chống HIV trong huyết thanh

và sử dụng kháng thể này trong các xét nghiệm phát hiện HIV. Năm 1987, các nhà

khoa học đã phát hiện enzym sao chép ngƣợc reverse transcriptase (RT) trong nhân của

virus HIV điều này cho phép có thể phát hiện virus bằng kỹ thuật sinh học phân tử [9],

[51], [69], [71].

Năm 1984, ngƣời ta cũng đã xác định đƣợc tế bào CD4 là 1 tế bào đích của HIV.

Năm 1996, đã phát hiện ra các đồng thụ thể CCR5, CXCR4, các thụ thể này có mặt ở

trên các đại thực bào và tế bào lympho có liên quan đến sự xâm nhập của virus vào

trong cơ thể. Một số enzyme quan trọng của virus cũng lần lƣợt đƣợc phát hiện nhƣ:

intergrase (năm 1992), protease và một số yếu tố có vai trò trong sự trƣởng thành của

virus, cũng nhờ những hiểu biết này mà các phƣơng pháp điều trị HIV đã và đang đƣợc

áp dụng một cách rộng rãi cho những bệnh nhân HIV/ AIDS [51].

4

1.1.1.2. Cấu trúc virus HIV

HIV thuộc họ nhóm Retroviridae, nhóm thuộc họ Lentivirus. Cấu trúc của hạt

virus hoàn chỉnh (virion) gồm 3 lớp:

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm

- - Lớp vỏ ngoài (vỏ envelop);:

- Lớp này là một màng kép có kháng nguyên chéo với màng sinh chất

của tế bào. Gắn lên màng này là các phân tử glycoprotein có trọng lƣợng phân tử là

160 (gp160), 120 (gp120), 41 (gp41) kilodalton [10], [51], [59].

- Lớp vỏ trong (vỏ capsit);

- Genom virus bao gồm 2 phân tử ARN (+) giống nhau bắt cặp vơi phân tử

tARN của tế bào nhờ cầu nối hydro. Mỗi sợi dài 8,5 - 9,5 kb. Sau khi phiên mã đƣợc

gắn mũ đầu 5’ và đầu 3’ đƣợc gắn đuôi poly A, đặc : Vỏ này gồm 2 lớp protein gồm

lớp ngoài hình cầu, cấu tạo bởi protein p18 (với HIV-2) và p17 (với HIV-1) và lớp

trong hình trụ không đều có cấu tạo từ các phân tử protein p24 [10], [51], [59].

- Lõi của HIV gồm genome và các enzyme (đặc điểm của genone và các enzyme đƣợc

trình bày trong bảng 1.1.

5

Hình 1.1. Cấu trúc của virus HIV [51]

(NC –nucleocapsid, CA- capsid, MA: Maxtrix – lớp vỏ ngoài )

Formatted: English (United States)

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

Bảng 1.1. Thành phần và chức năng của genom virus HIV [10], [51].

và chức năng của các loại protein cấu trúc

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

và điều hòa của HIV [10], [51].

Formatted Table

Tên proteingen Chức năng

Gag Mã cho kKháng nguyên đặc hiệu nhóm, protein capsidđó là các protein cấu trúc

Env Gen Env mã hóa cho các protein cCó vai trò liên kết với các thụ thể của tế bào nhiễm

Formatted: Space After: 6 pt

Formatted: Font: Font color: Black

Các genProtein cấu trúc

Formatted: Font: Font color: Black

Gen Pol mã cho enzyme dùng trong phiên mã ngƣợc. Sản phẩm của gen pol có hoạt tính enzyme khác nhau: polymeraza, ribonucleaza và endonucleaza. Endonucleaza có hoạt tính integraza hoặc lygaza để gắn xen AND vào nhiễm sắc thể của tế bào.Các enzyme cc thể của Protease: Tách các protein đƣợc mã hóa bởi gen Gag và Pol thành các phân tử hoạt động. Pol

Formatted: Normal, Space After: 6 pt, Add space between paragraphs of the same style, No bullets or numbering

 RT: Là enzyme DNA polymerase phụ thuộc RNA, dạng hoạt động của nó là p66/51 ở HIV-1 và p68 ở HIV-2, đảm nhiệm sao mã bộ gien virus thành DNA trung gian.

Intergrase: Làm nhiệm vụ gắn liên kết DNA của  virus vào DNA của tế bào vật chủ

Tat Làm tăng sự phiên mã của virusMã cho protein p16 điều hòa sự kéo dài phiên mã. Thiếu protein này sự phiên mã sẽ kết thúc sớm. Protein Các điều gen hòa phiên mã Điều hòa sự biểu hiện của các gen có vai trò cắt nối và vận Rev

6

Formatted Table

Tên proteingen

Chức năng chuyển mRNA.Gen rev mã cho protein rev (p19) điều hòa sự vận chuyển các ARN từ nhân vào tế bào chất, nhờ đó tổng hợp đầy đủ các protein cấu trúc.

Nef

Ức chế hoạt động của CD3, CD4, và MHC-1, tăng cƣờng tín hiệu và kích hoạt tế bào T, hoạt hóa tế bào chết theo chƣơng trình, nâng cao tính lây nhiễm của virus.Mã cho yếu tố biểu hiện âm tính, đó là protein làm giảm biểu hiện của gen.

Vif

Nhân tố lây nhiễm làm tăng sự trƣởng thành (chín) và giải phóng HIV ra ngoài tế bào.Mã cho protein p23 là yếu tố gây nhiễm, làm tăng khả năng nẩy chồi giúp cho virus dễ dàng xâm nhập từ tế bào này sang tế bào khác. Nếu thiếu gen vif virus sẽ mất khả năng gây nhiễm.

Vpu

Mã cho protein có vai trò lLàm tăng sự chín và giải phóng HIV ra ngoài tế bào bằng cách điều chỉnh cân bằng kênh ion K+ ở màng tế bào, làm thoái hóa CD4, ức chế hoạt hóa NF- κB.

Vpr Mã cho các prtotein liên quan đến cCác liên kết của virus, tải nạp qua màng, biệt hóa, chu kỳ tế bào, điều hòa …

1.1.1.3. Chuyển đổi huyết thanh của ngƣời nhiễm HIV/AIDS

Khi xâm nhập vào cơ thể, HIV tồn tại trong các hạch bạch huyết của ngƣời bị

nhiễm. Một ngƣời đã bị nhiễm HIV thì DNA-HIV đƣợc phát hiện trong các bạch cầu

từ ngày thứ 17 đến 20 và kháng thể HIV có thể đƣợc phát hiện từ ngày thứ 20 đến 25

[50]. có thể phát hiện đƣợc RNA-HIV trong huyết tƣơng vào ngày thứ 14 đến 15.

Diễn biến huyết thanh học của nhiễm HIV có thể đƣợc chia thành bốn giai đoạn

chính nhƣ sau:

Kháng thể HIV HIV (RNA) trong huyết tƣơng và tiểu cầu

7

Thời điểm bị nhiễm Thời điểm phơi nhiễm

Số ngày trƣớc/ tại thời điểm bị nhiễm virus HIV

Hình 1.2. Chuyển đổi huyết thanh học ngƣời nhiễm virus HIV [59]

- Giai đoạn I: Là giai đoạn nhiễm trùng cấp tính, ở giai đoạn này chƣa thể phát

hiện đƣợc kháng thể HIV bằng các xét nghiệm hiện có. Có đến 70% ngƣời bị nhiễm

HIV thƣờng xuất hiện các triệu chứng sau đây trong vòng từ 5 đến 30 ngày; sốt (94%),

đau họng (66%), phát ban, đau cơ, nhức đầu, tiêu chảy, buồn nôn, hoặc nôn. Các biểu

hiện khác có thể khá đa dạng nhƣ tổn thƣơng niêm mạc, có bất thƣờng về gan và thần

kinh. Ban đầu cuộc tấn công có thể làm giảm số lƣợng tế bào CD4 (dƣới 100 tế bào/mm3 máu) do vậy bệnh nhân có những biểu hiện bị suy giảm miễn dịch nặng. Sau

giai đoạn nhiễm trùng ban đầu, hạch bạch huyết sƣng vẫn tồn tại ở 30% đến 40% các

ca bệnh [59], [68], [69].

- Giai đoạn II: Là giai đoạn nhiễm tiềm tàng, thƣờng không có biểu hiện bệnh,

nhƣng trong cơ thể virus vẫn nhân lên. Giai đoạn này thƣờng kéo dài nhiều năm, ƣớc

tính trung bình từ 9 đến 10 năm hoặc lâu hơn. Trong huyết thanh bệnh nhân, ngƣời

8

hiến máu xuất hiện kháng thể chống HIV loại IgM, tiếp đó là sự hình thành KT chống

HIV loại IgG [68], [69].

- Giai đoạn III: Là giai đoạn xuất hiện các biểu hiện lâm sàng của bệnh AIDS rõ ràng, biểu hiện đầu tiên là số lƣợng tế bào CD4 giảm xuống dƣới 500 tế bào/µl, số đếm

bản sao virus vƣợt ngƣỡng 10.000/ml. Biểu hiện lâm sàng đặc trƣng ở giai đoạn này là

nhiễm nấm hầu họng và nấm candida âm đạo đối với nữ, nhiễm vi khuẩn Herpes zoster

gây bệnh zona thần kinh ngoại biên [59].

- Giai đoạn IV: Là giai đoạn muộn của bệnh AIDS, ở giai đoạn này bệnh nhân

xuất hiện nhiều biến chứng thứ phát do hệ miễn dịch bị suy giảm mạnh mẽ, số lƣợng tế

bào CD4 chỉ còn dƣới 200 tế bào/µl. Một số bệnh nhiễm trùng cơ hội có thể gặp ở

bệnh nhân AIDS nhƣ: tiêu chảy, viêm phổi, nhiễm nấm [59].

1.1.1.4. Đƣờng lây truyền virus HIV

HIV lây truyền qua 3 đƣờng chính: (1) Quan hệ tình dục với ngƣời bị nhiễm

HIV, (2) tiếp xúc trực tiếp với máu và các sản phẩm máu, các mô bị nhiễm HIV và (3)

truyền từ mẹ sang con. Trên toàn cầu, ngƣời ta ƣớc tính có tới từ 70% đến 80% ngƣời

nhiễm HIV qua con đƣờng tình dục, HIV truyền do tiếp xúc trực tiếp với máu và các

chế phẩm từ máu nhƣ: máu toàn phần, huyết tƣơng, và các yếu tố đông máu. Các sản

phẩm khác của máu nhƣ: globulin miễn dịch, albumin, huyết tƣơng... Các nguy cơ lây

truyền khác: từ bệnh nhân bị nhiễm HIV sang nhân viên chăm sóc y tế, thụ tinh nhân

tạo, cấy ghép nội tạng [59].

1.1.2. Virus viêm gan C

1.1.2.1. Lịch sử phát hiện

Trong những năm 1970, khi các xét nghiệm các mẫu máu để phát hiện virus

viêm gan A và virus viêm gan B ngƣời ta thấy nhiều mẫu âm tính với cả hai loại virus

này, nhƣng ngƣời bệnh vẫn có các triệu chứng tƣơng tự nhƣ nhiễm virus viêm gan A

9

hoặc virus viêm gan B. Năm 1989, ngƣời ta đã phát hiện căn nguyên thứ ba gây viêm

gan và đƣợc đặt tên là virus non-A, non-B mà sau này đƣợc gọi là virus viêm gan C

[36], [51], [70].

Hiện nay để phát hiện tình trạng nhiễm virus viêm gan C, ngƣời ta sử dụng kỹ

thuật ELISA/hóa phát quang hoặc RIBA (kỹ thuật thấm miễn dịch) để phát hiện kháng

thể kháng HCV. Một số kỹ thuật khác nhƣ sinh thiết tế bào gan để tìm tổn thƣơng ở

bào tƣơng hoặc nhân tế bào cùng với dấu hiệu tăng men gan (ALT). Nhờ áp dụng các

kỹ thuật di truyền sinh học phân tử hiện đại mà đã cho phép phát hiện đƣợc HCV-

RNA, phục vụ cho việc chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm HCV [36], [70].

1.1.2.2. Cấu trúc của HCV

HCV là virus thuộc nhóm có nhân RNA, họ Flaviridae, thuộc chi Hepacivirus, chi

thứ 3 của học Flaviridae, có đƣờng kính khoảng 50có kích thƣớc nhỏ (30-60 nm). Cấu

trúc HCV gồm các thành phần cơ bản sau [51]:

Phần vỏ ngoài chứa glycoprotein. Lõi là chuỗi RNA đơn, (+) gồm 9379 bazơ, chia

làm 2 vùng: Vùng cấu trúc nằm phía đầu 5’ mã hóa cho các protein cấu trúc và vùng

Formatted: Font: Not Bold

không cấu trúc nằm ở phía đầu 3’ mã hóa cho các protein không cấu trúc.

Vùng cấu trúc mã hóa cho các protein cấu trúc gồm:

- Gen C mã hóa cho protein nucleocapsid p22 (KN C22-3) làm nhiệm vụ gắn với RNA để tạo nucleocapsid.

- Gen E1 mã hóa cho glycoprotein vỏ ngoài gp33(KN gp33)

- Gen E2/NS1 mã hóa cho protein vỏ ngoài gp 70 (KN gp70).

: Gồm lớp lipid và các protein xuyên màng, các protein màng này giúp cho virus

tiếp cận với tế bào đích.

10

Formatted: Font: Font color: Black

• Genome cp lipid và các đơn RNA, đƣNA, cp lipid và các protein xuyên màng,

Formatted: List Paragraph, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Indent at: 1.27 cm

các protein màng này giúp cho virus tiếp cận với tế bào đích.tein khnh thiết tế

bào gan để tìm tổn thƣơng ở b[51]:

Formatted: List Paragraph, Left, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Indent at: 1.27 cm

• Phần nhân: Gồm các protein đã đƣợc phosphoryl hóa, đó là các protein làm

nhiệm vụ điều hòa sao chép gen.

Màng lipid

Hệ gen virus Vỏ capsid

Hình 1. 3. (a) Cấu trúc HCV, (b) Cấu trúc HCV trên kính hiển vi điện tử [51]

Formatted: Font color: Auto

Hình 1.4. Cấu trúc genome của virus HCV [51]

Formatted: Normal, Indent: Left: 0.63 cm, No bullets or numbering

Formatted: Font: Font color: Black

Vùng không chôngcủa mã hóa cho các protein không chônga cho cácGen NS2

Formatted: Font: Font color: Black

mã hóa cho protein gắn vào màng (p23).

Formatted: Font: Font color: Black

Formatted: Font: Font color: Black

- Gen NS3 mã hóa cho proteaza và helicaza (p72)

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

11

- Gen NS4 đƣợc chia thành NS4a mã hóa cho protein p10 và NS4b mã hóa cho

protein p27.

- Gen NS5 đƣợc chia thành NS5a mã hóa cho replicaza và NS5b mã hóa cho

RNA-polymeraz phụ thuộc RNA cần thiết cho quá trình sao chép.

Formatted: Justified

• Genome của HCV: Là sợi đơn RNA, đƣợc cấu trúc bởi khoảng 9.400 axit amin

và các gen mã hóa các protein cấu trúc, cũng nhƣ các enzyme cần thiết cho quá

trình nhân lên của virus, cụ thể [51]:

 Các gen C, E1, E2/NS1, p7 giúp mã hóa các loại protein hình thành nên hạt

virus; gen C mã hóa protein nucleocapsid, gen E1 và E2 mã hóa glycoprotein,

gen p7 mã hóa protein liên kết với kênh ion phục vụ cho quá trình phát tán virus

ra khỏi tế bào [51].

 Các gen phi cấu trúc nhƣ: Gen NS2 mã hóa protease, gen NS3 mã hóa protease

đồng thời còn mã hóa các enzyme tháo xoắn và NTPase và đóng vai trò nhƣ một

đồng yếu tố (NS3 và N4A), gen NS4B nhạy cảm với màng tế bào, liên quan tới

mã hóa RNA và nhân lên của RNA, gen NS5B mã hóa enzyme RNA phụ thuộc

RNA, enzyme này cần thiết cho sự sao chép của HCV [51].

1.1.2.3. Chuyển đổi huyết thanh của ngƣời nhiễm viêm gan C

Sau khi nhiễm HCV có thể xảy ra 2 giai đoạn: nhiễm trùng cấp tính hoặc nhiễm

trùng dai dẳng mạn tính. Trong giai đoạn cấp tính có 40 % ngƣời bị nhiễm có thể hồi

phục trở lại [92], 60% bệnh nhân bị bệnh không có biểu hiện lâm sàng trong thời gian

ủ bệnh, tuy nhiên do tế bào gan bị hủy hoại nên enzyme alanin minotranferase (ALT)

thƣờng có những biến đổi sớm [51], [81].

12

Dấu ấn miễn dịch xuất hiệu đầu tiên của nhiễm HCV là HCV-RNA và đƣợc

phát hiện bằng kỹ thuật PCR, sớm nhất HCV-RNA có thể đƣợc phát hiện khoảng một

tuần sau khi bị phơi nhiễm (theo Global Alert and Response : GAR – WHO).

- Những ngƣời bị nhiễm HCV thƣờng xuất hiện các kháng thể kháng kháng

nguyên lõi (core) và một số kháng nguyên protein phi cấu trúc của HCV: NS3, NS4

trong vài ngày đến vài tuần, sau khi khởi phát triệu chứng lâm sàng. Kháng thể HCV

chỉ đƣợc phát hiện sau khi nhiễm HCV từ 80 đến 90 ngày, bên cạnh đó thời gian phát

hiện kháng thể HCV còn tùy thuộc vào đáp ứng miễn dịch của từng bệnh nhân và từng

thế hệ kít chẩn đoán [65], [68], [77].

1.1.2.4. Đƣờng lây truyền

HCV sinh sản trong tế bào gan nhƣng các thành phần nhƣ RNA-HCV và virus

tự do lại có mặt trong huyết tƣơng và đều có khả năng truyền bệnh (theo Global Alert

and Response (GAR) – WHO).

Đƣờng truyền máu là đƣờng lây chính của HCV, có tới 90% các trƣờng hợp

nhiễm virus viêm gan C là qua con đƣờng này, lây nhiễm thông qua các dụng cụ y tế

nhƣ dụng cụ tiêm truyền, kim châm cứu, dụng cụ sản khoa, dụng cụ nhãn khoa…có thể

là vật dụng lây truyền HCV, đối tƣợng tiêm chích ma túy cũng là đối tƣợng có tỷ lệ

nhiễm HCV cao và thƣờng có cả đồng nhiễm HIV, đây là đối tƣợng lây truyền nhiễm

HCV và HIV trong cộng đồng [51].

13

Hình 1.5. Chuyển đổi huyết thanh học ngƣời nhiễm HCV [51]

Đƣờng truyền máu là đƣờng lây chính của HCV, có tới 90% các trƣờng hợp

nhiễm virus viêm gan C là qua con đƣờng này, lây nhiễm thông qua các dụng cụ y tế

nhƣ dụng cụ tiêm truyền, kim châm cứu, dụng cụ sản khoa, dụng cụ nhãn khoa…có thể

là vật dụng lây truyền HCV, đối tƣợng tiêm chích ma túy cũng là đối tƣợng có tỷ lệ

nhiễm HCV cao và thƣờng có cả đồng nhiễm HIV, đây là đối tƣợng lây truyền nhiễm

HCV và HIV trong cộng đồng [51].

Lây nhiễm từ mẹ sang con, đặc biệt trong giai đoạn sinh đẻ chiếm tỷ lệ thấp

(10%). Ngoài ra HCV còn lây truyền qua các dịch vụ xã hội mà có tiếp xúc với máu

nhƣ mỹ viện, cạo dâu, sửa móng tay [65], [68], [77], [78].

1.1.3. Virus viêm gan B

1.1.3.1. Lịch sử phát hiện

Năm 1960, virus viêm gan B mới đƣợc công nhận là tác nhân gây bệnh viêm

gan B, các nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Krugman và cộng sự đã mô tả kháng nguyên

Australia, sau này đƣợc gọi là kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) [51].

14

Năm 1970, Dane và Almeida cùng các đồng nghiệp đã phân lập đƣợc virus

viêm gan B và đặt tên là thể Dane. Những năm tiếp theo, tác giả Robinson và cộng sự

nghiên cứu tại Stanford đã mô tả đƣợc hệ gen của virus và diễn biến huyết thanh học

gặp ở những bệnh nhân bị viêm gan B cấp và mạn tính [51].

Đầu năm 1980, ngƣời ta đã nhân bản đƣợc bộ gen của HBV, từ đây việc nghiên

cứu về các protein virus cũng nhƣ chức năng hoạt động của nó đã đƣợc xác định. Cũng

nhờ phản ứng chuỗi polymerase (PCR) cho phép khuếch đại nhanh chóng và phân loại

các chủng virus mà ngƣời ta đã dễ dàng xác định đƣợc các đột biến của virus, cũng nhƣ

kiểu gen của virus bằng phƣơng pháp tin sinh học [51].

- Trong năm 1987, Carman và các đồng nghiệp đã mô tả cơ sở phân tử của

kháng nguyên nhân (HbeAg), những năm tiếp theo là các dấu ấn miễn dịch khác của

virus viêm gan B nhƣ kháng thể chống lại kháng nguyên bề mặt (HBs), kháng thể

chống lại kháng nguyên lõi (HBc), kháng thể chống lại kháng nguyên nhân (HBe), và

kháng nguyên lõi (HBcAg) đã lần lƣợt đƣợc phát hiện [51].

Năm 1987, Carman và các đồng nghiệp đã mô tả cơ sở phân tử kháng nguyên

nhân của virus (HbeAg), những năm tiếp theo là các dấu ấn miễn dịch khác của virus

viêm gan B nhƣ kháng thể chống lại kháng nguyên bề mặt (anti HBs), kháng thể chống

lại kháng nguyên lõi (anti HBc), kháng thể chống lại kháng nguyên nhân (anti HBe),

và kháng nguyên lõi (HBcAg) đã lần lƣợt đƣợc phát hiện [51].

1.1.3.2. Cấu trúc của HBV

- Virus viêm gan B thuộc họ Hepadnaviridae, đây là họ virus động vật chứa

DNA, có vỏ ngoài và có thể gây bệnh viêm gan B ở ngƣời (HBV- Hepatitis virus),

HBV là virus mang DNA kép, hai sợi vòng không khép kín [10].

 Lớp vỏ ngoài dày khoảng 7 nm đƣợc cấu tạo bởi 3 protein cấu trúcchứa ít nhất 3

loại protein [9, 10]:

15

+ Protein chínhnhỏ: Gồm 226 acid amin, protein này mang tính quyết định kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg)PG 278 đƣợc glycosyl hóa và P 248 không

đƣợc glycosyl hóa.

Formatted: Superscript

+ Protein trung bình gồm 2 dạng đều đƣợc glycosyl hóa là GP 338 và GP 368

 + Protein trung bình: Gồm 280 acid aminGP 428 đƣợc glycosyl hóa và

Formatted: Indent: Left: 0 cm, First line: 1.27 cm

P398 không đƣợc glycosyl hóa.

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm

 Genom là DNA sợi kép, khép vòng nhƣng không gắn với nhau bằng liên kết

cộng hóa trị, trong đó một mạch (-) ký hiệu là L có chiều dài ổn định (3000-

3500 nucleotit). Mạch còn lại ngắn ký hiệu là S, hay mạch (+), có đầu 5’ cố định

còn đầu 3’ thay đổi và khác nhau về chiều dài từ 50-100% chiều dài của mạch

(-).

Formatted: List Paragraph, Space Before: 0 pt, After: 0 pt

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

Hình 1.6. (a) Cấu trúc HBV dƣới kính hiển vi điện tử thể hiện thể Dane có khả năng truyền nhiễm, các dƣới hạt hình cầu (Sphere-22 µm) và dạng sợi (Filament ). (b) Cấu trúc của HBV [51].

Formatted: List Paragraph, Justified, Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Font: Font color: Black

16

Năm 1987, Carman và các đồng nghiệp đã mô tả cơ sở phân tử kháng nguyên

nhân của virus (HBeAg), những năm tiếp theo là các dấu ấn miễn dịch khác của virus

viêm gan B nhƣ kháng thể chống lại kháng nguyên bề mặt (anti HBs), kháng thể chống

lại kháng nguyên lõi (anti HBc), kháng thể chống lại kháng nguyên nhân (anti HBe),

và kháng nguyên lõi (HBcAg) đã lần lƣợt đƣợc phát hiện [51].

Năm 1987, Carman và các đồng nghiệp đã mô tả cơ sở phân tử kháng nguyên

nhân của virus (HBeAg), những năm tiếp theo là các dấu ấn miễn dịch khác của virus

viêm gan B nhƣ kháng thể chống lại kháng nguyên bề mặt (anti HBs), kháng thể chống

lại kháng nguyên lõi (anti HBc), kháng thể chống lại kháng nguyên nhân (anti HBe),

Hạt Dane (42nm)

Dƣới hạt (22nm)

Hình cầu (Sphere)

Dạng sợi (filament)

Protein lõi Enzym Protein chaperone (Hsp90, Hsp70, Hsp 40, Hsp60, Hop và p23)

và kháng nguyên lõi (HBcAg) đã lần lƣợt đƣợc phát hiện [51].

Hình 1.7. Cấu trúc HBV (thể Dane) và các dƣới hạt [79]

+ Protein lớn: Bao gồm 380 – 400 acid amin, đóng vai trò quan trọng trong việc

xâm nhập vào tế bào gan của virus.

17

 Vỏ capsid đối xứng hình khối:

 Lớp trong cùng (genome của virus): Là sợi DNA kép.

 Các enzyme: DNA polymerase và DNA polymerase còn có thể mang chức năng

của phosphokinase [10].

1.1.3.3. Chuyển đổi huyết thanh của nhiễm virus viêm gan B

Trong giai đoạn ủ bệnh, ngƣời bệnh không có bất cứ triệu chứng lâm sàng nào,

thời kỳ này thƣờng kéo dài từ hai đến ba tháng, một số trƣờng hợp có enzyme ALT

tăng. Sau từ 5 đến 6 tháng kể từ khi nhiễm, ngƣời ta mới phát hiện đƣợc HBsAg trong

huyết thanh. Các dấu ấn miễn dịch của nhiễm HBV bao gồm:

 HBsAg (Hepatitis B Surface Antigen): Là kháng nguyên bề mặt của virus viêm

gan B, xuất hiện sớm nhất trong huyết thanh.

 Anti HBs (kháng thể chống lại kháng nguyên HBsAg): xuất hiện muộn, sau khi

HBsAg không còn trong huyết thanh, có vai trò bảo vệ cơ thể chống tái nhiễm

HBV, hoặc xuất hiện sau khi tiêm vắc xin viêm gan B đạt hiệu quả.

 HBeAg (Hepatitis B e Antien): Là một kháng nguyên nhân của HBV, sự có mặt

của HBeAg biểu hiện virus đang đƣợc nhân lên rất mạnh, sự lây nhiễm ở thời

kỳ này là khá cao.

 Anti HBe (Anti Hepatitis e): Là kháng thể chống lại kháng nguyên nhân

HBeAg, phản ánh đáp ứng miễn dịch tốt của cơ thể, khả năng lây truyền ở thời

kỳ này thấp.

 HBcAg (Hepatitis B core Antigen): Là kháng nguyên lõi xuất hiện trong nhân tế

bào gan.

Hình 1.8. Chuyển đổi huyết thanh học ngƣời nhiễm HBV [59]

 Anti-HBc (Anti Hepatitis B core): Là kháng thể chống lại HBcAg, kháng thể

HBc loại IgM thƣờng tồn tại trong giai đoạn nhiễm cấp và mất dần trong giai

18

đoạn hồi phục, kháng thể HBc loại IgG tồn tại nhiều năm trong huyết thanh có

Giai đoạn chuyển đổi huyết thanh

Giai đoạn cấp tính

Sớm

Muộn

Giai đoạn ủ bệnh

Các xét nghiệm chẩn đoán quan trọng

Nồng độ tƣơng đối của các chất

Mức độ phát hiện Số tháng sau phơi nhiễm

ALT Triệu trứng

tác dụng nhƣ một chỉ điểm chứng tỏ sự đã có mặt của HBV [59], [68], [78].

Hình 1.8. Chuyển đổi huyết thanh học ngƣời nhiễm HBV [59]

Hình 1.8. Chuyển đổi huyết thanh học ngƣời nhiễm HBV [59]

 Anti-HBc (Anti Hepatitis B core): Là kháng thể chống lại HBcAg, kháng thể

HBc loại IgM thƣờng tồn tại trong giai đoạn nhiễm cấp và mất dần trong giai

đoạn hồi phục, kháng thể HBc loại IgG tồn tại nhiều năm trong huyết thanh có

tác dụng nhƣ một chỉ điểm chứng tỏ sự đã có mặt của HBV [59], [68], [78].

1.1.3.4. Con đƣờng lây truyền HBV

Lây truyền HBV xảy ra thông qua tiếp xúc với máu và chất dịch cơ thể khác

nhƣ: tinh dịch và dịch tiết âm đạo của ngƣời bị nhiễm HBV.

19

Ở những khu vực có tỷ lệ nhiễm HBV thấp, hầu hết các trƣờng hợp nhiễm HBV

xảy ra ở giai đoạn đầu của tuổi trƣởng thành, con đƣờng lây truyền chủ yếu là quan hệ

tình dục không an toàn. Tại các khu vực có tỷ lệ nhiễm HBV cao trong cộng đồng, thì

con đƣờng lây truyền HBV chủ yếu ở giai đoạn chu sinh từ mẹ sang con (lây truyền

theo chiều dọc) hoặc trong thời thơ ấu. Truyền theo kiểu chu sinh thƣờng xảy ra tại

thời điểm phụ sản chuyển dạ đẻ; truyền trong tử cung hiếm gặp. Lây truyền HBV qua

hoạt động y tế: do thực hiện thủ thuật xâm lấn hoặc phẫu thuật, truyền HBV từ máu

hoặc các chế phẩm máu có khả năng lây nhiễm trong giai đoạn cửa sổ [81].

1.2. CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG SÀNG LỌC HBV, HCV, HIV

1.2.1. Các kỹ thuật sàng lọc kháng nguyên HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV

Để phát hiện sự có mặt của virus, ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp tìm kháng

nguyên của virus hoặc kháng thể chống virus trong huyết thanh. Có 3 loại kỹ thuật

chính hiện đang đƣợc sử dụng là [81]:

• Kỹ thuật ngƣng kết hạt vi lƣợng (PA);

• Kỹ thuật nhanh (Quick test);

• Kỹ thuật miễn dịch đánh dấu: Kỹ thuật ELISA, kỹ thuật miễn dịch hóa phát

quang (CLIA), kỹ thuật điện hóa phát quang (ECLIA)

Formatted: Indent: Left: 0.63 cm, Hanging: 0.63 cm, Outline numbered + Level: 1 + Numbering Style: Bullet + Aligned at: 0 cm + Indent at: 0 cm

1.2.1.1. Kỹ thuật ngƣng kết hạt vi lƣợng (PA – Particular agglutination)

Nguyên lý kỹ thuật:

Các hạt gelatin hoặc latex đƣợc gắn với các thành phần kháng nguyên của virus

hoặc kháng thể chống virus và sẽ cho phản ứng ngƣng kết khi có sự hiện diện của

kháng thể đặc hiệu với virus hoặc kháng nguyên của virus có mặt trong mẫu thử [37].

20

Có 2 loại kỹ thuật ngƣng kết hạt vi lƣợng chủ yếu đƣợc thực hiện là:

- Kỹ thuật phát hiện kháng thể: Các hạt gelatin hoặc latex đƣợc gắn với các thành

phần kháng nguyên của virus và sẽ cho phản ứng ngƣng kết đặc hiệu với kháng thể

chống virus có mặt trong mẫu thử [37].

- Kỹ thuật phát hiện kháng nguyên: : Các hạt gelatin hoặc latex đƣợc gắn với các

các kháng thể chống lại các kháng nguyên của virus và cho phản ứng ngƣng kết đặc

hiệu với kháng nguyên của virus có mặt trong mẫu thử [37].

1.2.1.2. Các xét nghiệm nhanh

Đặc điểm chung của các thử nghiệm nhanh là nhanh, kỹ thuật đơn giản, dễ thực

hiện, không đòi hỏi máy móc chuyên biệt. Các thử nghiệm nhanh cho kết quả trong

một thời gian tƣơng đối ngắn và đọc bằng mắt thƣờng. Một số xét nghiệm nhanh có độ

nhạy kém hơn so với kỹ thuật ELISA khi sử dụng để phát hiện các mẫu máu của ngƣời

đã bị nhiễm trong giai đoạn chuyển đổi huyết thanh trên các mẫu máu trong giai đoạn

chuyển đổi huyết thanh [37].

1.2.1.3. Kỹ thuật miễn dịch đánh dấu: Kỹ thuật ELISA/ kỹ thuật hóa phát quang

(CLIA)/điện hóa phát quang (ECLIA)

ELISA là một xét nghiệm sàng lọc thƣờng đƣợc thực hiện tại các ngân hàng

máu để sàng lọc cho ngƣời hiến máu, kỹ thuật này đƣợc thực hiện trên các hệ thống

máy tự động, thích nghi với số lƣợng lớn các mẫu, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, chi

phí hiệu quả. Cho đến nay ngƣời ta đã phát hiện đƣợc bốn thế hệ kít ELISA, sử dụng

để sàng lọc máu ngƣời cho:

21

Thế hệ ELISA đầu tiên: Sử dụng kháng nguyên của virus đƣợc tìm thấy ở trong tế

bào lympho ngƣời, mẫu virus phân lập đƣợc thƣờng chứa một lƣợng nhỏ các thành

phần tế bào vật chủ, do đó hay gây nên tình trạng dƣơng tính giả [7], [59].

Các công nghệ ELISA đã đƣợc cải thiện và thế hệ kít ELISA thứ hai thƣờng có

nguồn gốc nhân tạo, kháng nguyên tái tổ hợp đƣợc phân lập từ vi khuẩn hoặc nấm [7].

Thế hệ kít thứ ba: Sử dụng các oligopeptit khoảng 15-40 axit amin (peptide tổng

hợp) [7].

Thế hệ thứ tƣ: là sản phẩm đƣợc thiết kế và sản xuất dựa trên sự kết hợp của các

peptide tái tổ hợp và sợi nhân tạo để có thể phát hiện đồng thời cả kháng nguyên HIV

(kháng nguyên p24) và kháng thể. Sinh phẩm này cho phép phát hiện nhiễm HIV trƣớc

khi có sự chuyển đổi huyết thanh và là sinh phẩm đƣợc khuyến cáo nên lựa chọn sử

dụng để sàng lọc HIV cho ngƣời hiến máu [7], [59].

Trên cơ sở các nguyên tắc của các thử nghiệm ELISA có thể đƣợc chia thành: gián

tiếp, cạnh tranh, sandwich (Kẹp chả). Tuy nhiên về nguyên lý chung của ELISA có thể

đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

Nguyên lý kỹ thuật:

Bƣớc 1: Sự có mặt của kháng nguyên hay kháng thể đặc hiệu trong mẫu thử

đƣợc phản ứng với kháng thể hoặc kháng nguyên tƣơng ứng có sẵn trong cốc phản ứng

(CLIA, ECLIA) hoặc đã đƣợc cố định sẵn trên pha rắn (ELISA), tạo nên phức hợp

kháng nguyên – kháng thể đặc hiệu.

Bƣớc 2: Nhận biết phức hợp miễn dịch đã đƣợc hình thành nhờ hệ thống chỉ thị

màu với thử nghiệm ELISA, hoặc phát dòng photon ánh sáng, dòng này đƣợc ghi nhận

bằng hệ thống đo tín hiệu ánh sáng đối với thử nghiệm CLIA/ECLIA [30], [31], [80].

Với ELISA thế hệ thứ nhất và thứ hai thì chất đánh dấu đƣợc gắn ở kháng thể.

Chất đánh dấu gắn ở kháng nguyên là ELISA thế hệ thứ 3.

22

Cơ chất đƣợc dùng trong phần lớn kỹ thuật ELISA là chromogen và cơ chất này

sẽ chuyển từ không màu sang có màu khi có chất xúc tác đặc hiệu, tuy nhiên xét

nghiệm hóa phát quang các hệ thống xét nghiệm chuyên dụng lại sử dụng cơ chất là

chất phát quang, loại chất phát quang thƣờng sử dụng trong xét nghiệm này là

acridium. Tuy nhiên, cácxxét nghiệm này cần có các thiết bị chuyên dụng và đắt tiền

để phát hiện tín hiệu [30], [31], [37].

 Ƣu điểm và hạn chế của các kỹ thuật miễn dịch đánh dấu:

+ Ƣu điểm

- Cho phép thực hiện đồng thời nhiều mẫu. Có thể sử dụng hệ thống máy tự động ,

giảm bớt thao tác cho ngƣời làm xét nghiệm, tránh sai sót và lây nhiễm.

- Đọc kết quả bằng máy không phụ thuộc vào chủ quan của ngƣời làm xét nghiệm.

- Các máy hóa phát quang, điện hóa phát quang cho kết quả nhanh trong vòng từ

10-20 phút và có công suất khá lớn.

- Có thể lƣu các bảng kết quả và các thông số kỹ thuật thuận lợi cho việc kiểm tra

đánh giá chất lƣợng xét nghiệm [37].

+ Hạn chế

- Cần có sự đầu tƣ cho trang thiết bị ban đầu và chế độ bảo dƣỡng, hiệu chuẩn,

hiệu chỉnh máy móc định kỳ.

- Các sinh phẩm phải bảo quản ở nhiệt độ lạnh (4-80C).

- Thời gian thực hiện xét nghiệm ELISA từ 2-3 giờ.

- Chỉ thích hợp với những nơi có số lƣợng mẫu trên 40 mẫu/ngày [7], [50], [68].

Formatted: Indent: First line: 0 cm

23

Mẫu

KT đƣợc đánh dấu trong thuốc thử Phức hợp KN và KT

aha a) Chất đánh dấu gắn ở kháng thể

Mẫu KT trong thuốc thử Phức hợp KN và KT KN đƣợc đánh dấu trong thuốc thử b) Chất đánh dấu gắn ở kháng nguyên

Hình 1.9. Chất đánh dấu gắn ở kháng thể/kháng nguyên cho phép phát hiện

phức hợp KN-KT [31]

Nguyên lý kỹ thuật:

Bƣớc 1: Sự có mặt của kháng nguyên hay kháng thể đặc hiệu trong mẫu thử

đƣợc phản ứng với kháng thể hoặc kháng nguyên tƣơng ứng có sẵn trong cốc phản ứng

(CLIA, ECLIA) hoặc đã đƣợc cố định sẵn trên pha rắn (ELISA), tạo nên phức hợp

kháng nguyên – kháng thể đặc hiệu.

Bƣớc 2: Nhận biết phức hợp miễn dịch đã đƣợc hình thành nhờ hệ thống chỉ thị

màu với thử nghiệm ELISA, hoặc phát dòng photon ánh sáng, dòng này đƣợc ghi nhận

bằng hệ thống đo tín hiệu ánh sáng đối với thử nghiệm CLIA/ECLIA [30], [31], [80].

Formatted: Justified

24

Với ELISA thế hệ thứ nhất và thứ hai thì chất đánh dấu đƣợc gắn ở kháng thể.

Chất đánh dấu gắn ở kháng nguyên là ELISA thế hệ thứ 3.

Cơ chất đƣợc dùng trong phần lớn kỹ thuật ELISA là chromogen và cơ chất này

sẽ chuyển từ không màu sang có màu khi có chất xúc tác đặc hiệu, tuy nhiên xét

nghiệm hóa phát quang các hệ thống xét nghiệm chuyên dụng lại sử dụng cơ chất là

chất phát quang, loại chất phát quang thƣờng sử dụng trong xét nghiệm này là

acridium. Tuy nhiên, cácxxét nghiệm này cần có các thiết bị chuyên dụng và đắt tiền

để phát hiện tín hiệu [30], [31], [37].

Formatted: Normal, Justified, Indent: First line: 1.27 cm, Font Alignment: Auto

1.2.2. Các kỹ thuật sinh học phân tử NAT sử dụng trong sàng lọc máu

1.2.2.1. Kỹ thuật Real time PCR

Nguyên lý: Real time PCR là một phƣơng pháp kiểm soát lƣợng huỳnh quang

giải phóng ra trong phản ứng, từ đó có thể biết đƣợc lƣợng sản phẩm đích trong từng

chu kỳ của quá trình khuếch đại. Phân tích kết quả không cần phải qua bƣớc điện di

trên gel nhƣ phản ứng PCR truyền thống. Kết quả đƣợc phân tích thông qua tín hiệu

huỳnh quang phát ra theo thời gian tại mỗi chu kỳ phản ứng PCR. Kỹ thuật gồm 2

bƣớc: đó là tạo cDNA từ mạch khuôn là RNA và sau đó sử dụng cDNA này để thực

hiện phản ứng real time PCR [36].

1.2.2.2. Phƣơng pháp khuếch đại qua trung gian phiên mã - TMA

Nguyên lý: Khuếch đại qua trung gian phiên mã (TMA) là kỹ thuật liên quan

đến phản ứng khuếch đại đẳng nhiệt, sử dụng 2 enzyme: Enzym phiên mã ngƣợc

(Reverse Transcriptase: RT) và T7 RNA polymerase để nhân rộng các mục tiêu RNA.

RT là một enzyme sao chép ngƣợc đƣợc sử dụng để tạo ra phân tử DNA

(complementary DNA: cDNA), tiếp theo mạch RNA trong phân tử RNA-DNA, cuối

cùng nhờ tác dụng của mồi xuôi và enzyme T7 RNA polymerase mà mạch RNA mới

25

sẽ đƣợc tổng hợp trên khuôn mẫu của mạch cDNA, quá trình này đƣợc lặp lại nhiều

lần, kết quả là một lƣợng lớn RNA sẽ đƣợc tạo ra [36], [67], [74].

1.2.2.3. Kỹ thuật NASBA (Nucleic Acid Sequence Based Amplification)

Nguyên lý: Kỹ thuật NASBA dùng cho các tác nhân có bộ gene là RNA mạch

đơn. Huyết tƣơng của bệnh nhân sẽ đƣợc qua bƣớc xử lý và thu RNA tinh sạch. Quá

trình nhân bản RNA hoàn toàn giống kỹ thuật TMA. Tuy nhiên toàn bộ quá trình xảy ra trong điều kiện đẳng nhiệt (410C), các trình tự RNA sẽ đƣợc phát hiện nhờ mẫu dò

đặc hiệu có đánh dấu huỳnh quang. Cƣờng độ tín hiệu huỳnh quang của mẫu sẽ đƣợc

so sánh với cƣờng độ tín hiệu huỳnh quang của mẫu chuẩn đã biết trƣớc hàm lƣợng, từ

đó suy ra hàm lƣợng chính xác của virus có trong mẫu phản ứng [74].

1.2.2.4. Roche Amplicor

Nguyên lý: Sau khi tách chiết, các trình tự đích của virus nhờ hoạt động của enzyme phiên mã ngƣợc với sự có mặt của Mg++ cho phép cả hai bƣớc RT và PCR xảy

ra trong một ống nghiệm. Sản phẩm PCR đã đƣợc đánh dấu với biotin sẽ đƣợc lai ghép

với các mẫu dò đặc hiệu với DNA đích đã đƣợc cố định trên các vi giếng và các trình

tự đích đƣợc phát hiện theo nguyên lý của kỹ thuật ELISA [74].

1.2.2.5. Kỹ thuật khuếch đại tín hiệu DNA nhánh (Brach DNA - bDNA)

Nguyên lý: Dựa trên kỹ thuật lai phân tử giữa DNA hoặc RNA, những mẫu dò

này là những trình tự có tính bảo tồn cao trong bộ gene của HBV, HCV, HIV. Mẫu

huyết tƣơng đƣợc xử lý với proteinase K nhằm giải phóng DNA hoặc RNA đích.

DNA/RNA đích đƣợc lai với các mẫu dò đặc hiệu. Phức hợp này sau đó đƣợc đƣợc cố

định trên một vi giếng và tiếp tục đƣợc lai với các mẫu dò khuếch đại tín hiệu, mỗi

26

mẫu dò này liên kết với nhiều phân tử alkaline phosphatase, cuối cùng sản phẩm đích

đƣợc phát hiện theo nguyên lý của kỹ thuật ELISA hoặc hóa phát quang [7], [74].

1.2.2.6. Phản ứng chuỗi Ligase

Nguyên lý: Phản ứng chuỗi ligase ( Ligase chain reaction - LCR) sử dụng hai

cặp mẫu dò, mỗi cặp mẫu dò bắt cặp với một mạch đơn của chuỗi axit nucleic đích.

Sau khi kéo dài chuỗi axit nucleic theo hai chiều, 2 đoạn trình tự đƣợc tổng hợp trên

một mạch đơn đƣợc nối với nhau nhờ các cơ chế sửa chữa của DNA ligase. Sử dụng

enzyme DNA ligase, phản ứng có thể xoay vòng nhƣ trong PCR nhờ đó mà các sản

phẩm đƣợc khuếch đại đạt đƣợc số lƣợng lớn lớn gấp hàng tỉ lần số lƣợng trình tự đích

ban đầu [74].

1.3. TÌNH HÌNH SÀNG LỌC HBV, HCV, HIV TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT

NAM

1.3.1. Tình hình sàng lọc HIV, HCV, HBV ở ngƣời hiến máu trên thế giới

1.3.1.1. Tình hình sàng lọc HIV

 Sàng lọc kháng thể HIV

- Xét nghiệm sàng lọc kháng thể kháng HIV-1 (anti-HIV1) đã nhanh chóng phát triển

và đƣợc cục quản lý thực phẩm và dƣợc phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug

Administration: FDA) cho phép sử dụng từ năm 1985 [59].

- Năm 1992, Xét nghiệm sàng lọc HIV-2 đƣợc FDA công nhận và cho phép sử dụng

trong sàng lọc máu [59].

- Sàng lọc kháng nguyên HIV p24 đã đƣợc chấp thuận cho phép sử dụng trong sàng lọc

máu vào năm 1996 [59].

- Các kỹ thuật sử dụng để phát hiện KT-HIV và kháng nguyên p24 đã làm giảm nguy

cơ lây truyền HIV qua đƣờng truyền máu từ 1/1.000 xuống còn 1/63.000 sản phẩm

27

máu đƣợc truyền; Sau đó, với những cải tiến về độ nhạy của xét nghiệm thì nguy cơ

lây truyền HIV qua đƣờng truyền máu với ƣớc tính chỉ còn 1/110.000 sản phẩm máu,

HIV RNA trong huyết tƣơng

EIA phát hiện HIV p24

MP-NAT phát hiện HIV RNA p24

ID-NAT phát hiện HIV RNA p24

chế phẩm đƣợc truyền [59].

Ngày

Hình 1.10. Diễn biến huyết thanh học của virus HIV và khoảng thời gian phát hiện

của các kỹ thuật xét nghiệm phát hiện HIV [50]

 Sàng lọc kháng nguyên p24

Sự phát hiện ra kháng nguyên HIV p24 và áp dụng sàng lọc kháng nguyên này

trong truyền máu là một bƣớc tiến đáng kể, làm giảm thời gian cửa sổ phát hiện từ 3

đến 4 tuần so với phát hiện bằng phƣơng pháp tìm kháng thể, ngƣời ta ƣớc tính rằng

nếu đƣa thêm xét nghiệm phát hiện kháng nguyên HIV p24 vào sàng lọc chi NHM thì

sẽ ngăn chặn đƣợc khoảng 25% các trƣờng hợp truyền máu có nhiễm HIV, nhờ vậy sẽ

làm giảm nguy nhiễm HIV qua con đƣờng truyền máu (1/450.000 sản phẩm máu đƣợc

truyền) khi soanh sánhs với kỹ thuật chỉ sàng lọc bằng phƣơng pháp kháng thể

(1/200.000 sản phẩm máu) [59].

 Sàng lọc bằng kỹ thuật sinh học phân tử

Với sự ra đời của kỹ thuật sinh học phân tử (NAT) đã giúp phát hiện thời gian

cửa sổ nhiễm bệnh của ngƣời hiến máu có HIV sớm khoảng 11 ngày so với các kỹ

28

thuật khác Năm 1999, kỹ thuật NAT cho phép phát hiện HIV và HCV đã đƣợc phát

triển và đƣợc FDA cấp phép [50], [59].

Xét nghiệm NAT đƣợc thực hiện trên mẫu trộn (pool) của từ 16 đến 24 mẫu đơn

khác nhau đƣợc gọi là "Minipool-NAT" viết tắt là MP-NAT, còn xét nghiệm NAT

đƣợc thực hiện trên các mẫu đơn đƣợc viết tắt là ID-NAT (Individual-NAT). Đối với

xét nghiệm sàng lọc thì NAT đƣợc thực hiện trên mẫu MP-NAT, vì MP-NAT làm

giảm đáng kể chi phí xét nghiệm, nhƣng độ nhạy không giảm đáng kể và kết quả

dƣơng tính giả ít hơn. Bất kỳ mẫu MP-NAT nào dƣơng tính đều phải đƣợc xác định lại

trên mẫu ID-NAT [59].

Cho đến năm 2000, các trung tâm truyền máu ở Mỹ đã áp dụng thử nghiệm HIV

bằng công nghệ NAT. Sau khi giới thiệu NAT, FDA cho phép ngƣng xét nghiệm phát

hiện kháng nguyên HIV p24 ở những nơi mà đã triển khai xét nghiệm NAT để sàng lọc

HIV cho ngƣời hiến máu [59].

Giai đoạn đầu khi áp dụng, xét nghiệm NAT- HIV đã giảm nguy cơ lây nhiễm

HIV qua đƣờng truyền máu từ xấp xỉ 1/650.000 xuống còn khoảng 1/1.000.000 sản

phẩm máu đƣợc truyền. Hiện nay sau nhiều cải tiến thì nguy cơ còn lại ƣớc tính chỉ

còn trong khoảng từ 1/2.000.000 đến 1/5.000.000 sản phẩm máu đƣợc truyền [59].

Formatted: Left

Formatted: Justified, Indent: First line: 1.27 cm, Line spacing: 1.5 lines

Kết quả áp dụng kỹ thuật NAT để sàng lọc HIV hiện nay tại một số nƣớc trên thế giới

 Tại Đức

Từ năm 1997 đến 2005, qua sàng lọc NAT cho 31.524.571 đơn vị máu (chiếm 80%

số máu thu thập trong cả nƣớc Đức) đã phát hiện đƣợc có 7 trƣờng hợp ngƣời hiến máu

29

dƣơng tính với HIV-1. Vì vậy, rủi ro HIV từ một sản phẩm máu ở Đức đƣợc ƣớc tính

khoảng 1/4,3 triệu sản phẩm máu đƣợc truyền [59].

 Tại một số quốc gia đang phát triển

Formatted: Indent: First line: 0.63 cm

Ở một số quốc gia đang phát triển thì việc hạn chế lây truyền HIV qua con đƣờng

truyền máu vẫn còn là vấn đề quan trọng và cần phải đƣợc quan tâm vì ở những nƣớc

này tỷ lệ dân số khá cao, kiểm soát chất lƣợng, giám sát theo dõi và kiểm tra hệ thống

còn kém, các nguồn lực tài chính để xét nghiệm HIV có nhiều hạn chế [59].

Formatted: Left, Indent: First line: 0.63 cm, Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Left

Bảng 1.2. So sánh nguy cơ lây nhiễm HIV khi thực hiện

Formatted: Centered

các kỹ thuật để phát hiện HIV khác nhau [59]

Bảng 1.2. So sánh nguy cơ lây nhiễm HIV khi thực hiện

Formatted: Font: Font color: Black

các khực hiệncơ lây nhiễm HIV khác nhau [59]

Kết quả áp dụng kỹ thuật NAT để sàng lọc HIV hiện nay tại một số

Formatted: List Paragraph, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.48 cm + Indent at: 1.11 cm

Formatted: Font: Bold

 nƣớc trên thế giới

 Tại Đức

Formatted: Left, Indent: Left: 1.27 cm, Space Before: 0 pt, After: 10 pt, Add space between paragraphs of the same style, Line spacing: Multiple 1.15 li, No bullets or numbering

30

Từ năm 1997 đến 2005, qua sàng lọc NAT cho 31.524.571 đơn vị máu (chiếm 80%

số máu thu thập trong cả nƣớc Đức) đã phát hiện đƣợc có 7 trƣờng hợp ngƣời hiến máu

dƣơng tính với HIV-1. Vì vậy, rủi ro HIV từ một sản phẩm máu ở Đức đƣợc ƣớc tính

khoảng 1/4,3 triệu sản phẩm máu đƣợc truyền [59].

 Tại một số quốc gia đang phát triển

Ở một số quốc gia đang phát triển thì việc hạn chế lây truyền HIV qua con

đƣờng truyền máu vẫn còn là vấn đề quan trọng và cần phải đƣợc quan tâm vì ở những

nƣớc này tỷ lệ dân số khá cao, kiểm soát chất lƣợng, giám sát theo dõi và kiểm tra hệ

thống còn kém, các nguồn lực tài chính để xét nghiệm HIV có nhiều hạn chế [59].

1.3.1.2. Tình hình sàng lọc HBV

Lây truyền virus viêm gan B từ ngƣời sang cho ngƣời bệnh là một hệ quả chung

của truyền máu trong giai đoạn từ 1940-1970, ƣớc tính có khoảng 25% ngƣời nhận

máu bị nhiễm HBV sau truyền máu. Năm 1970, bƣớc đầu tiên để giảm nguy cơ truyền

máu có HBV là loại bỏ những ngƣời cho máu có nguy cơ cao (tù nhân và ngƣời cho

máu lấy tiền) và hƣớng tới nguồn ngƣời cho máu an toàn từ NHM tình nguyện. Sau

những năm 1970, xét nghiệm phát hiện HBsAg đƣợc áp dụng đã làm giảm nguy cơ lây

truyền HBV ở ngƣời nhận máu xuống còn 12-13%. Năm 1982, với việc bổ sung xét

nghiệm chức năng gan ALT thì tốc độ lây truyền HBV ở bệnh nhân chỉ còn khoảng

10%. Trong thời gian gần đây con số này tiếp tục giảm đáng kể nhờ việc cải thiện độ

nhạy của xét nghiệm HBsAg, phát hiện các biến thể của HBV, áp dụng xét nghiệm tìm

kháng thể lõi viêm gan B (anti-HBc) vào năm 1987 và bổ sung thử nghiệm axit nucleic

NAT trong phát hiện HBV vào năm 2003 và đặc biệt là chƣơng trình tiêm phòng viêm

gan B [50], [59].

31

 Xét nghiệm phát hiện HBsAg

- HBsAg là kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B (HBV), có trong tế bào

chất của tế bào bị nhiễm bệnh với số lƣợng lớn và tiếp tục đƣợc sản xuất ở những bệnh

nhân nhiễm HBV mãn tính [59].

- HBsAg đƣợc xác định trong huyết thanh hoặc huyết tƣơng của bệnh nhân bằng

kỹ thuật ELISA, gần đây kỹ thuật hóa phát quang, điện hóa phát quang đƣợc sử dụng

để thay thế dần cho kỹ thuật ELISA [50], [59].

 Xét nghiệm Anti-HBc

- Anti-HBc biểu hiện cho sự hiện diện của kháng thể kháng kháng nguyên lõi

của HBV. Anti-HBc xuất hiện ở ngƣời mang HBV mạn tính hoặc ở cuối giai đoạn

nhiễm HBV cấp tính. Các xét nghiệm đƣợc sử dụng trong sàng lọc phát hiện anti-HBc

bao gồm cả anti-HBc IgM và anti-HBc IgG. Ở Mỹ, có 1/37.000 đến 1/54.000 đơn vị

máu dƣơng tính với anti-HBc mà trƣớc đó kết quả của các đơn vị máu này chỉ dƣơng

tính với HBV - DNA và âm tính với HBsAg [50], [59].

 Xét nghiệm NAT

HBV có tính biến dị cao do vậy đôi khi xét nghiệm nhƣng không thể phát hiện

ra các chủng đột biến. Lây nhiễm HBV qua đƣờng truyền máu gặp ở những trƣờng hợp

NHM đã bị nhiễm HBV nhƣng ở giai đoạn cửa sổ hoặc do chủng virus viêm gan ở

NHM đó đã bị đột biến. Mặc dù xét nghiệm NAT sàng lọc HBV đã đƣợc FDA cấp

phép vào năm 2005, nhƣng việc đề nghị sử dụng xét nghiệm này trong sàng lọc không

đƣợc thực hiện vì lúc đó độ nhạy của xét nghiệm này trong các mẫu MP-NAT 24

không cao hơn các xét nghiệm phát hiện HBsAg thực hiện trên các mẫu đơn. Sau năm

2005, hai thử nghiệm mới đã đƣợc cấp phép, độ nhạy đã tăng thêm và cao hơn độ nhạy

của các xét nghiệm phát hiện HBsAg hiện hành. Các xét nghiệm mới có thể sử dụng

cho mẫu pool 6 và 16, dựa trên những cải tiến trong tự động hóa [59].

32

 Kết quả áp dụng sàng lọc HBV hiện nay tại một số nƣớc trên thế giới

 Tại Mỹ

Năm 2001, Mỹ đã áp dụng xét nghiệm NAT để phát hiện HBV-DNA vào năm

2001 [53], lây nhiễm HBV qua đƣờng truyền máu là 1/205.000 đối với NHM lần đầu

và 1/488.000 đối với NHM nhắc lại [53]. Đáng chú ý là các đặc điểm lâm sàng của

bệnh nhân bị nhiễm HBV sau truyền máu thƣờng xuyên đƣợc báo cáo, năm 2003 trong

số 7.381 trƣờng hợp viêm gan B cấp tính đƣợc báo cáo về Trung tâm Kiểm soát và

phòng chống bệnh Hoa Kỳ thì có 10 ngƣời đƣợc xác nhận là nhiễm HBV liên quan đến

truyền máu; và chỉ có duy nhất một trƣờng hợp đƣợc xác định chắc chắn là có liên

quan đến NHM bị nhiễm HBV [59].

 Tại một số nƣớc khác trên thế giới

Các nƣớc khác nhau về tỷ lệ nhiễm HBV trong cộng đồng thì nguy cơ truyền

máu có HBV tăng tỷ lệ thuận với tỷ lệ lây nhiễm trong cộng đồng. Thực hiện xét

nghiệm NAT trong sàng lọc HBV sẽ có hiệu quả cao nhất trong việc giảm lây nhiễm

HBV qua đƣờng truyền máu ở những nƣớc có tỉ lệ HBV cao. Trên thế giới những vùng

có tỷ lệ HBV cao trong cộng đồng bao gồm khƣ vực Đông Nam Á, khu vực châu Á

Thái Bình Dƣơng (không bao gồm Nhật Bản, Australia và New Zealand), khu vực cận

Sahara Châu Phi, các lƣu vực sông Amazon, các nƣớc ở Trung Đông, các nƣớc cộng

hòa Trung Á và một số nƣớc ở Đông Châu Âu. Trong các khu vực này, khoảng 70-

90% dân số trở lên bị nhiễm HBV trƣớc tuổi 40 tuổi, và 8-20% số ngƣời mang HBV

trong cộng đồng [59].

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm

1.3.1.3. Tình hình sàng lọc virus HCV

33

Trong lịch sử, virus viêm gan C đƣợc đặt tên là virus non-A, non-B. Năm 1987

xét nghiệm anti-HBc đƣợc thực hiện và đƣợc coi nhƣ một xét nghiệm để thay thế sàng

lọc những bệnh nhân có các tình trạng viêm gan virus không phải là viêm gan A và B.

Năm 1990, xét nghiệm anti-HCV đƣợc thực hiện, sau đó đƣợc cải thiện nhiều trong

năm 1992. Năm 1999, xét nghiệm NAT đƣợc cấp phép và đƣợc sử dụng trong sàng lọc

máu và đã góp phần làm giảm nguy cơ lây nhiễm HCV qua đƣờng máu với ƣớc tính là

1/1.800.000 đơn vị máu truyền [59].

 Xét nghiệm tìm kháng thể HCV

Các xét nghiệm đƣợc sử dụng trong sàng lọc kháng thể HCV trên thế giới là các

bộ kít sàng lọc anti-HCV thế hệ thứ 3, sử dụng các kháng nguyên tái tổ hợp, với kỹ

thuật miễn ELISA và hóa miễn dịch phát quang (CLIA), điện hóa phát quang (ECLIA),

với các kỹ thuật này có thể phát hiện nhiễm HCV khoảng 10 tuần sau khi nhiễm [59].

 Xét nghiệm NAT

Xét nghiệm HCV-RNA đƣợc thực hiện đồng thời với xét nghiệm tìm kháng thể

HCV. Hai xét nghiệm HCV- RNA đƣợc FDA cấp phép và đƣợc sử dụng trên toàn

thế giới gồm: 1) Thử nghiệm PCR; và 2) Khuếch đại qua trung gian phiên mã

(TMA). Cả hai phƣơng pháp thử nghiệm có thể xác định HCV-RNA trung bình là

từ 20 đến 30 ngày sau nhiễm. Xét nghiệm đƣợc thực hiện trên mẫu trộn MP-NAT

(từ 6 đến 16 mẫu trộn) [59].

 Kết quả áp dụng sàng lọc HCV hiện nay tại một số nƣớc trên thế giới

- Tại Mỹ: Xét nghiệm NAT đƣợc áp dụng để sàng lọc HCV đã làm giảm nguy cơ

lây truyền HCV chỉ còn khoảng 1/2 triệu đơn vị máu đƣợc truyền [59].

34

- Tại Đức: Việc sử dụng NAT ở Đức đã làm giảm nguy cơ nhiễm HCV qua

đƣờng truyền máu xuống chỉ còn khoảng 1/10,9 triệu sản phẩm máu đƣợc

truyền [59].

- Tại Ý: Xét nghiệm NAT đã loại bỏ việc lây nhiễm HCV sau truyền máu ƣớc

tính chỉ còn 2,5/1 triệu sản phẩm máu đƣợc truyền [59].

1.3.2. Tình hình sàng lọc HBV, HCV, HIV ở ngƣời hiến máu tại Việt Nam

Từ năm 1970, Khoa Huyết học Truyền máu, bệnh viện Bạch Mai và một số nơi

trên cả nƣớc bắt đầu tiến hành kiểm tra kháng nguyên Au (kháng nguyên HBsAg) trên

ngƣời hiến máu bằng kỹ thuật khuếch tán trên thạch [2].

Từ đầu những năm 1990 trở đi, việc sàng lọc cả 3 loại virus HBV, HCV, HIV

mới đƣợc thực hiện một cách thƣờng quy tại Viện và một số bệnh viện lớn và cho đến

này việc sàng lọc thƣờng quy HIV, HCV, HBV cho 100% ngƣời hiến máu vẫn tỏ ra

hữu hiệu trong việc ngăn ngừa sự lây truyền HBV, HCV, HIV qua đƣờng truyền máu.

Từ năm 1996 đến nay đã có những thống kê về tình hình lây nhiễm các virus qua

đƣờng truyền máu [1], [2], [3], [17], [27], [35].

Từ năm 1997 đến 2002, tác giả Bùi Thị Mai An đã nghiên cứu ứng dụng một số

kỹ thuật mới bổ sung cho các kỹ thuật sàng lọc HIV, HCV cho ngƣời hiến máu tại

Viện Huyết học – Truyền máu Trung ƣơng nhƣ: sử dụng kỹ thuật ELISA để phát hiện

kháng nguyên HIV p24, kỹ thuật đo động học của enzyme ALT, kỹ thuật PCR để phát

hiện HIV1 –RNA và HCV –RNA đã đƣợc tiến hành nghiên cứu để góp phần nâng cao

hơn nữa chất lƣợng an toàn truyền máu [2].

Hiện nay phần lớn các trung tâm truyền máu nƣớc ta đã sử dụng kỹ thuật

ELISA với thế hệ kít thứ 3 (phát hiện đƣợc cả hai loại kháng thể HIV loại IgG và IgM)

và thế hệ thứ 4 (phát hiện cả kháng nguyên HIV p24, kháng thể HIV loại IgG và IgM).

Do vậy có thể phát hiện đƣợc ngƣời hiến máu bị nhiễm HIV trong vòng từ 14 đến 38

ngày [59].

35

Từ ngày 01/1/2015 việc tiến hành kỹ thuật sinh học phân tử (NAT) trong sàng

lọc máu ở Việt Nam chính thức đƣợc Bộ Y tế cho phép áp dụng để sàng lọc cả HBV,

HCV và HIV ở ngƣời hiến máu. Ngày19/12/2014 Viện Huyết học – Truyền máu trung

ƣơng đã đi đầu cả nƣớc trong việc triển khai xét nghiệm NAT thƣờng quy để sàng lọc

các đơn vị máu tiếp nhận từ ngƣời hiến máu [38].

Kết quả thực hiện và áp dụng một số kỹ thuật sử dụng trong sàng lọc máu và tỷ lệ

NHM dƣơng tính với các kỹ thuật sử dụng trong cả nƣớc trong giai đoạn vừa qua đƣợc

thể hiện trong bảng 1.3 và bảng 1.4.

Bảng 1.3. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính thực hiện bằng các kỹ

thuật sàng lọc huyết thanh học ở ngƣời hiến máu tại Việt Nam

Tác giả, thời điểm nghiên cứu, đối tƣợng, địa dƣ Tỷ lệ HBsAg (+) (%) Sàng lọc huyết thanh học (ELISA) Tỷ lệ Tỷ lệ KT-HIV KT-HCV (+) (+) (%) (%)

4,27 1,42 0,11

3,23 2,6 0,015

6,53 1,26 0,14

0,9 0,2 0,017 Đỗ Trung Phấn, 1996 -2000, Toàn quốc [26] Bùi Thị Mai An, 1997-2002, Viện HH- TMTW [2] Trần Ngọc Quế, 1998-2004, Viện HH- TMTW [27] Bạch Khánh Hòa, 2009-2011, Viện HH- TMTW [16]

36

Vũ Thùy An, 2009-2011, Chợ Rẫy [3] 6,6 0,87 0,52

2,26 0,44 0,11

Nguyễn Thị Thu Hiền, 2008-2011, Hải Phòng [15] Lê Thị Hƣơng, 2007-2012, Hòa Bình [17] 2,9 0,4 0,05

Bảng 1.4. Tỷ lệ HCV, HIV dƣơng tính ở NHM khi áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử tại Việt Nam giai đoạn 1997-2002

Formatted Table

Phát hiện RNA của virus bằng kỹ thuật PCR (tỷ lệ %) Tác giả, thời điểm nghiên cứu, đối tƣợng, địa dƣ HCV-RNA HIV-RNA

0,07 0 Bùi Thị Mai An, 1997-2002, NHM, Viện HH-TMTW [2]

Formatted: Centered

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Formatted: Centered, Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li

Đối tƣợng nghiên cứu gồm:

- 390.012 lƣợt đơn vị máu tiếp nhận từ ngƣời hiến tại Viện Huyết học - Truyền máu TW từ 01/01/2013 đến 31/12/2014 và đƣợc sàng lọc HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV bằng kỹ thuật ELISA, hóa phát quang, điện hóa phát quang, trong đó gồm:

 374.439 lƣợt đơn vị máu đƣợc tiếp nhận từ ngƣời hiến máu tình nguyện.  15.573 lƣợt đơn vị máu đƣợc tiếp nhận từ ngƣời cho máu chuyên nghiệp và ngƣời nhà cho máu. - 141.875 mẫu huyết tƣơng âm tính với các kỹ thuật sàng lọc đƣợc dùng để xét nghiệm NAT (HBV, HCV, HIV).

2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

2.2.1. Mẫu bệnh phẩm

Mẫu huyết thanh và huyết tƣơng đƣợc lấy trực tiếp từ ngƣời hiến máu, trong đó có:

37

 390.012 mẫu huyết thanh đƣợc dùng để sàng lọc HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV bằng kỹ thuật ELISA, hóa phát quang, điện hóa phát quang.  141.875 mẫu huyết tƣơng âm tính với các kỹ thuật sàng lọc trên đƣợc dùng để xét nghiệm NAT (HBV, HCV, HIV).

2.2.2. Hóa chất xét nghiệm

Các hóa chất sinh phẩm đƣợc sử dụng để sàng lọc HBV, HCV, HIV:

+ Sinh phẩm sử dụng trong sàng lọc HBsAg:

- Biorad Monolisa HBsAg Ultra (ELISA)

- Abbott Architect HBsAg Qualitative II (CLIA)

- Roche Elecsys HBsAg II (ECLIA)

+ Sinh phẩm sử dụng trong sàng lọc HCV:

- Biorad Monolisa HCV Ag-Ab Ultra

- Abbott Architect anti- HCV (CLIA)

- Roche Elecssys Anti HCV (ECLIA):

+ Sinh phẩm sử dụng trong sàng lọc HIV:

- Biorad Genscreen Ultra HIV Ag-Ab (ELISA)

- Abbott Architech HIV Ag/Ab Combination (CLIA)

- Roche Elecsys HIV COMBI PT (ECLIA)

+ Sinh phẩm sử dụng trong xét nghiệm NAT (HBV, HCV, HIV):

- Procleix Ultrio Elite Assay (sinh phẩm sử dụng trong xét nghiệm sàng lọc).

- Procleix HBV, HCV, HIV Discriminatory Assay (xét nghiệm phân biệt).

- Multiplex v2.0 (MPX v2.0) (sinh phẩm sử dụng trong xét nghiệm sàng lọc).

2.2.3. Trang thiết bị sử dụng trong xét nghiệm

- Hệ thống máy xét nghiệm tự động Abbott Architect i2000 (xét nghiệm huyết thanh học: HIV, HBV, HCV).

- Hệ thống máy xét nghiệm tự động Roche Cobas 8000 (xét nghiệm huyết thanh học: HIV, HBV, HCV).

38

- Hệ thống máy xét nghiệm tự động Etimax Hệ thống máy xét nghiệm tự động Roche Cobas 8000 (xét nghiệm huyết thanh học: HIV, HBV, HCV).

- Hệ thống máy xét nghiệm tự động EVOLIS và ELITE Hệ thống máy xét nghiệm tự động Roche Cobas 8000 (xét nghiệm huyết thanh học: HIV, HBV, HCV).

- Hệ thống máy xét nghiệm tự động Panther (xét nghiệm NAT)

- Hệ thống máy xét nghiệm tự động Roche S201 (xét nghiệm NAT)

- Máy ly tâm - Tủ lạnh: 2-80C, kho lạnh 2-80C, tủ lạnh -250C, nhà lạnh, -250C

2.2.4. Dụng cụ sử dụng trong xét nghiệm

- Ống nghiệm lấy máu không có chất chống đông;

- Ống nghiệm lấy máu có chống đông EDTA K2

- Bơm tiêm, đầu côn, cốc phản ứng cho các máy xét nghiệm hóa phát quang....

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Formatted: Normal, Justified, Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li

2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu

Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li

- Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu.

- Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: Thực hiện theo các quy định hiện hành cho việc xét nghiệm sàng lọc các tác nhân gây bệnh HBV, HCV, HIV.

2.3.2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

: Kỹ thuật ELISA, hóa phát quang (CLIA), điện hóa phát quang (ECLIA)

* Nguyên lý kỹ thuật chung đƣợc sử

2.3.2.1. Các kỹ thuật miễn dịch đánh dấu dụng trong các xét nghiệm:

- Kỹ thuật Sandwich [78], ví dụ các sinh phẩm dùng để phát hiện HBsAg trong mẫu

Comment [VH1]: Xem lại phần co delete

thử (thực hiện bằng kỹ thuật ELISA, hóa phát quang, điện hóa phát quang).

+ Kháng thể kháng chống virus có trong mẫu thử sẽ kết hợp đặc hiệu với KN vi rú t đã đƣợc cố định trên giá đỡ . Phức hợp KN-KT sẽ đƣợc phát hiện bởi cộng hợp là các KN vi rú t gắn các chất đánh dấu (men, chất hóa phát quang) khi cho phản ứng hiện màu với cơ chất hoặc phát ra ánh sáng.

39

+ Giá trị mật độ quang (OD: optical density) của phản ứng màu tỷ lệ thuận với lƣợng KT kháng virus hiện diện trong mẫu thử.

 Kỹ thuật gián tiếp [78]: ví dụ các sinh phẩm đƣợc sử dụng trong nghiên cứu : Abbott Architect anti- HCV (xét nghiệm trên hệ thống Architect), Roche Elecssys

Anti HCV (trên hệ thống Roche Cobas 8000): - Kháng thể kháng virus có trong mẫu thử sẽ kết hợp đặc hiệu với KN vi rú t đã đƣợc cố định sẵn trên giá đỡ. Phức hợp KN-KT này đƣợc phát hiện bởi một

cộng hợp là một KT kháng globuline ngƣời (Ig) có gắn chất đánh dấu và sẽ cho phản ứng hiện màu/phát quang với một cơ chất thích hợp. - Giá trị mật độ quang của phản ứng màu/phát quang tỷ lệ thuận với lƣợng kháng thể kháng virus hiện diện trong mẫu thử.

 Kỹ thuật phát hiện đồng thời KN và KT [78], ví dụ các sinh phẩm Biorad Genscreen Ultra HIV Ag-Ab, Biorad Monolisa HCV Ag-Ab Ultra (xét nghiệm đƣợc thực hiện trên hệ thống máy EVOLIS, ELITE), Abbott Architech HIV Ag/Ab Combination (xét nghiệm trên hệ thống máy Abbott Architect i2000), Roche Elecsys HIV COMBI PT (xét nghiệm trên hệ thống máy Roche Cobas 8000) đều có khả năng phát hiện kháng nguyên và kháng thể chống virus có trong mẫu thử).  + Các sinh phẩm này dùng kỹ thuật phát hiện đồng thời KN virus viêm (virus virus

Formatted: List Paragraph, Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Don't add space between paragraphs of the same style, Line spacing: Multiple 1.3 li, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0 cm + Indent at: 0.63 cm

viêm gan C và HIV) cho phép phát hiện sớm nhiễm HCV/HIV trong giai đoạn chuyển đổi huyết thanh. KN virus và KT kháng lại virus hiện diện trong mẫu thử sẽ kết hợp đặc hiệu với KN virus hoặc KT, phức hợp KN-KT sẽ đƣợc phát hiện bởi

Formatted: List Paragraph, Indent: Left: 0.63 cm, Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Don't add space between paragraphs of the same style, Line spacing: Multiple 1.3 li

các cộng hợp gắn chất đánh dấu cho phản ứng hiện màu/phát quang sau khi cho cơ

chất.  Nhận định và đánh giá kết quả [78]:

Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li

Nhận định và đánh giá kết quả theo quy trình chuẩn đã đƣợc Viện HH-TMTW phê duyệt trên cơ sở áp dụng hƣớng dẫn của nhà sản xuất trong việc thực hiện kiểm tra chất lƣợng và đánh giá kết quả xét nghiệm.

Trả kết quả cho đơn vị máu hiến đƣợc thực hiện theo sơ đồ chiến lƣợc I (áp dụng cho an toàn truyền máu): Mẫu đƣợc coi là dƣơng tính khi mẫu đó phản ứng với một xét nghiệm bằng sinh phẩm có độ nhạy cao. Trong an toàn truyền máu, cấy ghép

40

mô tạng, thụ tinh nhân tạo thì những đơn vị máu và sản phẩm máu hoặc mô, bộ phận cơ thể phải loại bỏ nếu có kết quả xét nghiệm dƣơng tính [40], [78].

2.3.2.2. Kỹ thuật NAT

*Nguyên lý kỹ thuật NAT

Các phƣơng pháp xét nghiệm NAT theo nguyên lý TMA hoặc Real time PCR đang thực hiện tại Viện HHTMTW gồm 3 bƣớc thực hiện:

- Bƣớc 1: Chuẩn bị mẫu (gồm các bƣớc tập trung virus và tách chiết axit nucleic của virus);

- Bƣớc 2: Khuếch đại DNA/RNA đích bằng nguyên lý TMA hoặc Realtime PCR

- Bƣớc 3: Phát hiện sản phẩm đƣợc khuếch đại.

+ Nhận định và đánh giá kết quả khi sử dụng phƣơng pháp Realtime PCR [36]: Tính toán dựa trên giá trị ngƣỡng của phản ứng.

+ Nhận định và đánh giá kết quả khi sử dụng phƣơng pháp TMA

Các photon đƣợc đo bởi máy đo tín hiệu phát quang và đƣợc thông báo bằng đơn vị RLU (relative light units). Bất kỳ mẫu nào có tín hiệu “glower” trên giá trị cut- off là có phản ứng với HIV-RNA và/hoặc HBV-DNA và/hoặc HCV-RNA. Những mẫu này phải đƣợc xác định là phản ứng với loại virus nào bằng cách sử dụng những mồi đặc hiệu riêng cho loại virus đó trong kít chạy phân biệt Ultrio HBV, HCV, HIV [73].

Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li

41

Hình 2.12. Đƣờng cong khuếch đại sản phẩm sau real time PCR [36]

Formatted: Centered, Indent: First line: 0 cm, Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.2 li

Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.2 li

+ Nhận định và đánh giá kết quả khi sử dụng phƣơng pháp TMA

Formatted: Centered, Indent: First line: 0 cm, Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.2 li

Các photon đƣợc đo bởi máy đo tín hiệu phát quang và đƣợc thông báo bằng đơn vị RLU (relative light units). Bất kỳ mẫu nào có tín hiệu “glower” trên giá trị cut-off là có phản ứng với HIV-RNA và/hoặc HBV-DNA và/hoặc HCV-RNA. Những mẫu này phải đƣợc xác định là phản ứng với loại virus nào bằng cách sử dụng những mồi đặc hiệu riêng cho loại virus đó trong kít chạy phân biệt Ultrio HBV, HCV, HIV [73].

2.3.3. Nội dung nghiên cứu

Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.2 li

- Bƣớc 1: Thu thập mẫu và xử lý mẫu xét nghiệm (tách huyết thanh/huyết tƣơng).

- Bƣớc 2: Thực hiện các kỹ thuật: ELISA, hóa phát quang, điện hóa phát quang để sàng lọc huyết thanh học HBV, HCV, HIV cho ngƣời hiến máu, loại bỏ các mẫu máu dƣơng tính với HBsAg, anti-HCV, KN-KT HIV.

- Bƣớc 3: Thực xét nghiệm NAT (HBV, HCV, HIV): Nhằm nâng cao tính an toàn sinh học của máu và chế phẩm máu.

- Bƣớc 4: Thu thập, nhập liệu kết quả nghiên cứu

- Bƣớc 5: Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, SPSS 21.0

42

Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li

2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU

- Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 21.0

2.5. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

 Mọi thông tin thu thập đƣợc đảm bảo tính bí mật cho ngƣời hiến máu, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.  Nghiên cứu đƣợc sự đồng ý của ngƣời hiến máu và phê duyệt của Ban Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo Khoa.

Formatted: Font:

 Kết quả nghiên cứu đƣợc phản hồi cho Viện và Khoa.  Từ kết quả nghiên cứu, lựa chọn một số thông tin cần thiết và có ích để khuyến cáo những vấn đề liên quan đến sàng lọc các tác nhân HBV, HCV, HIV lây qua đƣờng truyền máu.

Formatted: List Paragraph, Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Don't add space between paragraphs of the same style, Line spacing: Multiple 1.2 li, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Indent at: 1.27 cm

Formatted: List Paragraph, Left, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

Formatted: List Paragraph, Don't add space between paragraphs of the same style, Line spacing: Multiple 1.2 li, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Indent at: 1.27 cm

Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li

Mẫu máu của ngƣời cho - Kỹ thuật ELISA (n = 390.012) - Kỹ thuật hóa phát quang

- Kỹ thuật điện hóa phát quang Mục tiêu 1: Nghiên cứu kết quả sàng lọc

HBV, HCV, HIV ở ngƣời hiến máu

Mẫu máu dƣơng tính với Mẫu máu âm tính với 43 HBsAg, anti-HCV, HBsAg, anti-HCV,

KN-KT HIV KN-KT HIV

Sơ đồHình 2.21. Sơ đồ nghiên cứu theo mục tiêu

Formatted: Normal

Formatted: Centered

2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU

- Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 21.0

2.5. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

 Mọi thông tin thu thập đƣợc đảm bảo tính bí mật cho ngƣời hiến máu, chỉ phục

vụ cho mục đích nghiên cứu.

 Nghiên cứu đƣợc sự đồng ý của ngƣời hiến máu và phê duyệt của Ban Lãnh đạo

Viện, Lãnh đạo Khoa.

44

 Kết quả nghiên cứu đƣợc phản hồi cho Viện và Khoa.

 Từ kết quả nghiên cứu, lựa chọn một số thông tin cần thiết và có ích để khuyến

cáo những vấn đề liên quan đến sàng lọc các tác nhân HBV, HCV, HIV lây qua

đƣờng truyền máu.

45

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM tại Viện Huyết học

– Truyền máu Trung ƣơng năm 2013-2014

Formatted: Centered

Bảng 3.1. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở ngƣời hiến máu

HBsAg test nhanh

Số mẫu Tên xét nghiệm Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) p nghiên cứu

266.479 16.930 6,35

HBsAg

(ELISA/CLIA/ECLIA)

p > 0,05 390.012 3.961 1,04

Qua Bbảng 3.1 cho thấy tỷ lệ HBsAg dƣơng tính test nhanh ở ngƣời hiến máu

lần đầu trong năm 2013 và 2014 lần lƣợt là 6,35%. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở các đơn

vị máu tiếp nhận tại Viện HH-TMTW là 1,04%, chƣa thấy sự khác biệt giữa tỷ lệ

dƣơng tính với HBsAg bằng test nhanh và tỷ lệ dƣơng tính với HBsAg bằng các kỹ

thuật sàng lọc ELISA/CLIA/ECLIA, với p> 0,05.

Tỷ lệ HBsAg test nhanh dƣơng tính ở ngƣời hiến máu lần đầu trƣớc khi tham

gia hiến máu trong nghiên cứu của chúng tôi là 6,35%, kết quả nghiên của chúng tôi

cao hơn so với nghiên cứu của các tác giả: Phạm Văn Chiến (2012) tại Viện HH-

TMTW với tỷ lệ HBsAg test nhanh ở NHM lần đầu là 8,07% [9], tác giả Trần Thị

Thúy Hồng (2014, trung tâm truyền máu Đà Nẵng) cho thấy tỷ lệ HBsAg test nhanh là

4,24% [18] và tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2012, trung tâm truyền máu Hải Phòng)

đã gặp 5,85% trƣờng hợp NHM dƣơng tính với HBsAg test nhanh [15]. Có kết quả cao

khác nhau này có thể đƣợc lý giải là trong những năm gần đây, Viện HH-TMTW đã

mở rộng địa bàn tiếp nhận máu, không chỉ tiếp nhận máu ở thành phố Hà Nội, mà còn

46

mở rộng tiếp nhận máu tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam nhƣ: Phú Thọ, Vĩnh Phúc,

Sơn La, Hòa Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình,

Thanh Hóa… trong khi đó các trung tâm truyền máu Đà Nẵng, Hải Phòng, Hòa Bình

có địa bàn tiếp nhận máu hẹp hơn. Mặc dù có sự khác nhau nhƣ vậy, nhƣng từ các kết

quả trên ta có thể nhận thấy rằng việc xét nghiệm sàng lọc HBsAg bằng test nhanh

trƣớc hiến máu đã và vẫn tiếp tục đem lại nhiều giá trị trong công tác đảm bảo an toàn

truyền máu, cũng nhƣ việc quan tâm, bảo vệ sức khỏe cho ngƣời hiến máu. Kết quả xét

nghiệm ELISA/CLIA/ ECLIA trong Bbảng 3.1 cho thấy tỷ lệ dƣơng tính HBsAg là

1,04% chứng tỏ rằng xét nghiệm test nhanh đã bỏ lọt tỷ lệ không hề nhỏ, có thể do độ

nhạy của kỹ thuật nhanh thấp hơn so với kỹ thuật ELISA. Đây cũng là sự cảnh báo nếu

chúng ta chỉ sử dụng test nhanh trong sàng lọc máu thì nguy cơ bỏ lọt và mất an toàn

cho các đơn vị máu truyền cho ngƣời bệnh là khó tránh khỏi [5].

Bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở ngƣời hiến máu khi sàng lọc bằng

kỹ thuật ELISA/CLIA/ECLIA trong 2 năm 2013 và 2014 là 1,04%, kết quả này của

chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Bạch Khánh Hòa (giai đoạn

2009-2012, tại Viện HH-TMTW) với tỷ lệ HBsAg dƣơng tính là 0,99%. Kết quả này

của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả Đỗ Trung Phấn

(nghiên cứu trên toàn quốc) giai đoạn 1996-2000 là 4,27%, tác giả Bùi Thị Mai An

(nghiên cứu tại Viện HH-TMTW) giai đoạn 1997-2002 là 3,23% [2], cũng theo bảng

3.1 thì kết quả nghiên cứu về tỷ lệ HBsAg của chúng tôi cũng thấp hơn so với kết quả

nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc nhƣ: Tác giả Vũ Thùy An (2009-2011) đã nghiên

cứu trên đối tƣợng ngƣời hiến máu cho thấy tỷ lệ HBsAg ở ngƣời hiến máu tiếp nhận

tại Chợ Rẫy là 6,6% [3]. Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2008-2011) nghiên cứu tại

Trung tâm truyền máu Hải Phòng, ở ngƣời hiến máu thì thấy có 2,26% ngƣời hiến máu

dƣơng tính với HBsAg [15]. Tác giả Lê Thị Hƣơng (2007-2012) khi nghiên cứu trên

ngƣời hiến máu tại Hòa Bình thì thấy tỷ lệ HBsAg ở ngƣời hiến máu là 2,9% [17].

47

Điều này có thể đƣợc lý giải là do các đối tƣợng nghiên cứu tại các khu vực,

vùng miền khác nhau thì có kết quả khác nhau, bên cạnh đó tỷ lệ này còn tùy thuộc các

trung tâm truyền máu này có làm xét nghiệm HBsAg nhanh cho NHM lần đầu hay

không ? Hơn thế nữa nguồn ngƣời hiến máu giai đoạn 2013-2014 chủ yếu là ngƣời

hiến máu tình nguyện và những hiến máu lần đầu đều đƣợc sàng lọc HBsAg test nhanh

trƣớc khi lấy máu, trong khi ngƣời hiến máu trong các nghiên cứu trƣớc đây thì có tỷ lệ

ngƣời hiến máu chuyên nghiệp cao hơn, một nguyên nhân khác nữa có thể là do hiệu

quả của chƣơng trình tiêm chủng vắc xin phòng chống viêm gan B đã đƣợc triển khai

trong cả nƣớc từ những năm 1986 của thế kỷ trƣớc đã góp phần làm giảm nhanh và

đáng kể tỷ lệ dƣơng tính HBsAg sau khi lấy máu ở ngƣời hiến máu nói chung [8], [13],

[14], [21].

Bảng 3.2. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM

KT-HCV

Số mẫu Tên xét nghiệm Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) nghiên cứu

390.012 1.374 0,35

Theo kết quả Bbảng 3.2 trong số 390.012 đơn vị máu đƣợc sàng lọc KT-HCV

thì có 1.374 mẫu dƣơng tính cho tỷ lệ KT- HCV dƣơng tính ở NHM trung bình 2 năm

2013 và 2014 là 0,35%.

So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu của một số tác giả

khác qua Bbảng 3.3, có thể thấy:

48

Bảng 3.3. So sánh tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM với các tác giả khác

Tác giả, năm nghiên cứu, đối tƣợng, địa dƣ Tỷ lệ %

Đỗ Trung Phấn (1996-2000), NHM, toàn quốc [26] 1,42

Bùi Thị Mai An (1997-2002), NHM, Viện HHTMTW [2] 2,6

Nguyễn Thị Thu Hiền (2008-2011), NHM, Hải Phòng [15] 0,44

Lê Thị Hƣơng (2007-2012), NHM, Hòa Bình [17] 0,4

Vũ Thùy An (2009-2011), NHM, Chợ Rẫy [3] 0,87

Bạch Khánh Hòa (2009-2012), NHM, Viện HHTMTW [16] 0,2

Changqing Li (2000-2010), NHM, Trung Quốc [54] 0,51

Belay Tessema ( 2005-2010), NHM, Ethiopia [48]. 0,7

Kết quả trong nghiên cứu tại Viện HH-TMTW 2013-2014 0,35

Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính trong những năm gần đây đã giảm đáng kể so với

trƣớc đây, giai đoạn từ năm 1997-2002 thì tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM tại Viện

HH-TMTW theo tác giả Bùi Thị Mai An là 2,6% và tác giả Đỗ Trung Phấn khi nghiên

cứu tỷ lệ này trên toàn quốc là 1,42%. Tỷ lệ KT-HCV trong nghiên cứu của chúng tôi

cũng thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác trong nƣớc nhƣ tác

giả Bạch Khánh Hòa (Viện HH-TMTW), tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (Hải Phòng) và

cao hơn nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới: tác giả Changqing Li (Trung

Quốc), tác giả Belay Tessema (Ethiopia).

49

Nhƣ vậy có thể thấy tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV ở NHM tình nguyện

giữa các thời điểm nghiên cứu, các khu vực, vùng miền trong một quốc gia và giữa các

quốc gia là khác nhau. Điều này đòi hỏi mỗi trung tâm truyền máu cần phải có những

nghiên cứu cụ thể về đặc điểm NHM trong khu vực tiếp nhận để có thể áp dụng đƣợc

những biện pháp sàng lọc an toàn hiệu quả nhƣ: tƣ vấn nâng cao nhận thức, thái độ và

hành vi của NHM tình nguyện, áp dụng sàng lọc HBsAg nhanh trƣớc hiến máu cũng

nhƣ việc ứng dụng các kỹ thuật sàng lọc máu hiện đại với các sinh phẩm đƣợc cải tiến

về độ nhạy, độ đặc hiệu…để góp phần nâng cao hơn nữa tính an toàn của nguồn ngƣời

hiến máu và các chế phẩm máu [53], [59], [60].

Bảng 3.4. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu

KN-KT HIV

Số mẫu Số mẫu Tên xét nghiệm Tỷ lệ (%) nghiên cứu dương tính

390.012 569 0,15

Kết quả Bbảng 3.4 cho thấy, trong số 390.012 mẫu máu đƣợc sàng lọc bằng các

kỹ thuật ELISA/CLIA/ECLIA cho phép phát hiện cả kháng nguyên và kháng thể HIV,

có tổng số 569 trƣờng hợp dƣơng tính với các kỹ thuật sàng lọc trên, cho tỷ lệ KN-KT

HIV ở NHM năm 2013-2014 là 0,15%.

Kết quả trong nghiên cứu này của chúng tôi đƣợc so sánh với kết quả nghiên

cứu của các tác giả khác trong Bbảng 3.5 dƣới đây:

50

Bảng 3.5. So sánh tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM với các tác giả khác

Tác giả, năm nghiên cứu, đối tƣợng, địa dƣ Tỷ lệ %

Đỗ Trung Phấn (1996-2000), NHM, toàn quốc [26] 0,11

Bùi Thị Mai An (1997-2002), NHM, Viện HHTMTW [2] 0,015

Trần Ngọc Quế (1998-2003), NHM, Viện HHTMTW [27] 0,14

Nguyễn Anh Trí (2009-2010), NHM, Viện HHTMTW [35] 0,23

Nguyễn Thị Thu Hiền (2008-2011), NHM, Hải Phòng [15] 0,11

Vũ Thùy An (2009-2011), NHM, Chợ Rẫy [3] 0,87

Bạch Khánh Hòa (2009-2012), NHM, Viện HHTMTW [16] 0,02

Changqing Li (2000-2010), NHM, Trung Quốc [54] 0,08

Belay Tessema (2005-2010), NHM, Ethiopia [48] 3,8

Kết quả trong nghiên cứu tại Viện HH-TMTW 2013-2014 0,15

Từ Bbảng so sánh trên cho thấy tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính trong nghiên cứu

của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của một số tác giả khi nghiên cứu tỷ lệ KN-

KT HIV ở NHM tại Viện HH-TMTW giai đoạn khác nhau: tác giả Bùi Thị Mai An

(1997-2012) cho thấy tỷ lệ KN-KT HIV ở NHM là 0,015%, tỷ lệ này trong nghiên cứu

của tác giả Bạch Khánh Hòa (2009-2012) là 0,02%. Đồng thời kết quả nghiên cứu của

chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả Đỗ Trung Phấn (1996-2002), tác giả Trần

Ngọc Quế (1998-2003) và thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh

Trí (2009-2012).

51

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của

một số tác giả khác ở trong nƣớc nhƣ: tác giả Vũ Thùy An (2009-2011, Chợ Rẫy), tác

giả Belay Tessema (2005-2010, Ethiopia) nhƣng cao hơn nghiên cứu của tác giả

Changqing Li (2000-2010), Trung Quốc.

Điều này có thể đƣợc lý giải là mặc dù tình hình lây nhiễm HIV trong thời gian

qua ở cộng đồng có nhiều diễn biến phức tạp cả về nguồn lây nhiễm và con đƣờng lây

nhiễm, dịch HIV/AIDS hầu nhƣ đã xảy ra rộng khắp ở tất cả các địa bàn trên phạm vi

toàn quốc (100% số tỉnh, 98% số quận/ huyện và 78% số xã phƣờng) [32], nhƣng ở

NHM tại Viện HH-TMTW thì tỷ lệ KN-KT HIV nằm trong khoảng 0,015% đến 0,23%

là mức tƣơng đối thấp chứng tỏ vai trò to lớn của việc tuyên truyền vận động, sàng lọc

và tƣ vấn về hiến máu cũng nhƣ quản lý tốt NHM tại Viện HHTMTW để có đƣợc

nguồn ngƣời hiến máu an toàn, vấn đề tƣ vấn ngƣời hiến máu đã đạt đƣợc thực chất và

hiệu quả, những ngƣời có hành vi, nguy cơ cao đã tự sàng lọc và không tham gia hiến

máu nữa…Điều này cho thấy tác dụng không hề nhỏ của công tác tuyên truyền, vận

động hiến máu tình nguyện trong đảm bảo an toàn truyền máu đã thực sự mang lại

những hiệu quả to lớn.

Bảng 3.6. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM tình nguyện

Số mẫu Tên xét nghiệm Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) nghiên cứu

HBsAg 374.439 3.729 0,99

KT-HCV 374.439 1.241 0,33

KN-KT HIV 374.439 537 0,14

52

Kết quả Bbảng 3.5 cho thấy: Có 374.439 mẫu máu đƣợc tiếp nhận từ NHM tình

nguyện năm 2013-2014 thì trong đó 3.729 mẫu dƣơng tính với HBsAg, 1.241 mẫu

dƣơng tính với KT-HCV và 537 mẫu dƣơng tính với KN-KT HIV cho tỷ lệ HBsAg,

KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu tình nguyện với thứ tự là 0,99%;

0,33% và 0,14%.

Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM tình nguyện trong nghiên của chúng tôi thấp

hơn so với nghiên cứu của các tác giả sau: tác giả Bạch Khánh Hòa (2009-2011) khi

nghiên cứu tỷ lệ HBsAg ở NHM tình nguyện tại Viện HH-TMTW cho thấy tỷ lệ này là

1,01% [16], tác giả Lê Thị Hƣơng (2008-2011) cho thấy tỷ lệ HBsAg gặp ở NHM tình

nguyện tại Hòa Bình là 2,9% [17], tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2008-2011) cũng cho

thấy rằng 2,26% NHM tình nguyện ở Hải Phòng có HBsAg dƣơng tính sau khi thực

hiện các kỹ thuật sàng lọc huyết thanh học [16], trong khi đó tỷ lệ HBsAg ở NHM tình

nguyện tại khu vực Đông Nam Bộ đƣợc nghiên cứu tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy

theo tác giả Vũ Thùy An (2012) thì cho thấy là 6,66% [3].

Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM tình nguyện trong nghiên cứu của chúng tôi

phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hƣơng (2008-2011) khi nghiên cứu

ở NHM tình nguyện ở Hải Phòng thì cho thấy tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính là 0,4%, kết

quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Bạch Khánh Hòa

(2012) tại Viện HH-TMTW thì cho thấy tỷ lệ KT-HCV ở NHM tình nguyện là 0,16%

[4], kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Vũ

Thùy An (2012) cho thấy tỷ lệ KT-HCV ở NHM khu vực Đông Nam Bộ là 0,87% [3].

Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM tình nguyện trong nghiên cứu của chúng

tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả: tác giả Bùi Thị Mai An (1997-

2002) cho thấy tỷ lệ này là 0,015% [2], tác giả Bạch Khánh Hòa (2009-2012), khi

nghiên cứu trên NHM tình nguyện cũng cho kết quả 0,02% NHM có KN-KT HIV

dƣơng tính [4], tác giả Lê Thị Hƣơng (2007-2012) cũng cho thấy tỷ lệ KN-KT HIV ở

53

NHM tình nguyện ở Hòa Bình là 0,05% [17], tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2008-

2011) khi nghiên cứu ở Hải Phòng thì có 0,11% NHM tình nguyện có KN-KT HIV

dƣơng tính [16].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả

Vũ Thùy An (2009-2011) cho thấy tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM tình nguyện

khu vực Đông Nam Bộ là 0,52% [3].

Bảng 3.7. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM chuyên nghiệp

Số mẫu Số mẫu Tên xét nghiệm Tỷ lệ (%) nghiên cứu dương tính

HBsAg 15.573 547 2,13

KT-HCV 15.573 133 0,85

KN-KT HIV 15.573 547 0,2

Kết quả Bbảng 3.7 cho thấy trong 15.573 mẫu nghiên cứu tiếp nhận đƣợc từ NHM

chuyên nghiệp trong 02 năm 2013 và 2014 thì tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM chuyên

nghiệp là 2,13%, tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính là 0,85%, trong khi đó tỷ lệ KN-KT HIV

dƣơng tính ở NHM chuyên nghiệp là 0,2%.

Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM chuyên nghiệp trong nghiên cứu của chúng tôi

cao hơn so với nghiên cứu của các tác giả: tác giả Bạch Khánh Hòa (2009-2011) tại

Viện HH-TMTW) cho thấy tỷ lệ HBsAg ở NHM chuyên nghiệp là 1,43 % [16], tác giả

Lê Thị Hƣơng (2008-2011) cũng cho thấy tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM chuyên

nghiệp tại Hải Phòng là 0,72% [17].

54

Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM chuyên nghiệp trong nghiên cứu của chúng

tôi là 0,85% cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hƣơng (2008-2011) tại Hòa

Binh cho thấy tỷ lệ này ở NHM chuyên nghiệp là 0,4% [17] và tác giả Bạch Khánh

Hòa (2009-2011) cũng cho thấy tỷ lệ KT-HCV ở NHM chuyên nghiệp tại Viện HH-

TMTW là 0,16% [4].

Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM chuyên nghiệp trong nghiên cứu của

chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Quế khi nghiên cứu trên

đối tƣợng học sinh, sinh viên (1997-2003) cho thấy tỷ lệ KN-KT HIV ở NHM chuyên

Tỷ lệ 2.5

P < 0,05

2.13

2

1.5

0.99

0.85

1

0.33

0.5

0.2

0.14

0

HBsAg - NHM TN

HBsAg - NHM CN

KT-HCV NHM TN

KT-HCV NHM CN

KN-KT HIV NHM TN

KN-KT HIV NHM CN

nghiệp tại Viện HH-TMTW là 0,19% [27] và tác giả Lê Thị Hƣơng 0,09% [17].

Biểu đồHình 3.1. So sánh tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV ở NHM tình nguyện

và NHM chuyên nghiệp

55

Biểu đồHình 3.1 cho thấy tỷ lệ HBsAg, KT- HCV, KN-KT HIV ở NHM chuyên

nghiệp đều cao hơn so với tỷ lệ này ở NHM tình nguyện với sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p < 0,05.

Từ kết quả so sánh trên ta có thể thấy NHM thƣờng xuyên, nhắc lại và tình

nguyện chính là những ngƣời cho máu an toàn nhất, có tỷ lệ thấp các bệnh lây truyền

qua đƣờng truyền máu. Do đó lấy máu ở những ngƣời cho máu này sẽ hạn chế tối đa

những trƣờng hợp lây nhiễm HIV, HBV, HCV. Hiện nay tại Nhật, Mỹ, Canada, Pháp,

Hồng Kông, Singapore và các nƣớc phát triển thì 100% ngƣời cho hiến máu là ngƣời

cho hiến máu tình nguyện an toàn [63], [67]. Trong khi đó tại các nƣớc đang phát triển

thì nguồn ngƣời cho cho máu chuyên nghiệp vẫn là chủ yếu, vì mục đích của ngƣời

cho máu chuyên nghiệp là cho máu để lấy tiền nên họ thƣờng giấu diếm bệnh tật, họ

thƣờng là những ngƣời cho máu có nguy cơ lây nhiễm các bệnh nhiễm trùng truyền

qua đƣờng máu cao hơn những ngƣời cho máu tình nguyện [13], [19], [28]. Tại Việt

Nam, trƣớc năm 1994 ngƣời cho máu chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ là 100%, trong những

năm qua do hiểu rõ đƣợc tầm quan trọng của công tác an toàn truyền máu, ngành huyết

học truyền máu dƣới sự chỉ đạo của Bộ Y Tế đã phối hợp với Hội liên hiệp thanh niên,

Hội sinh viên, Hội chữ thập đỏ đã đẩy mạnh cuộc vận động hiến máu nhân đạo, nhờ

vậy tỷ lệ ngƣời hiến máu tình nguyện đã tăng lên trên 50% (toàn quốc), tại Viện HH-

TMTW tỷ lệ ngƣời hiến máu tình nguyện đạt 97,73% trong năm 2013 và 98,18% trong

năm 2014 [38], đây là một dấu hiệu đáng mừng khi đang có sự thay đổi mạnh mẽ về

nhận thức và thái độ ngƣời hiến máu trong cộng đồng và góp phần quan trọng trong

việc đảm bảo nguồn ngƣời cho máu an toàn.

56

3.2. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu lần đầu

và nhắc lại tại Viện huyết học - Truyền máu TW năm 2013-2014

Bảng 3.8. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM lần đầu và nhắc lại

Số mẫu Tên xét nghiệm Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) p nghiên cứu

NHM lần 1 (1)

3.585 1,61 222.705

NHM lần 2 – 5 (2)

NHM lần 6-10 (3)

148.456 339 0,23 p > 0,05 14.846 24 0,16

NHM trên 10 lần (4)

7.125 13 0,18

Kết quả trong Bbảng 3.8 cho thấy tỷ lệ HBsAg dƣơng tính trung bình trong 2

năm 2013-2014 ở ngƣời hiến máu lần đầu cao nhất ở ngƣời hiến máu lần đầu, giảm

dần ở NHM từ 2-5 lần, NHM lần từ 6 - 10 lần và NHM trên 10 lần, sự khác biệt không

có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu của các tác

giả nƣớc ngoài khi nghiên cứu tỷ lệ HBsAg ở NHM:

Tác giả Belay Tessema (2003-2007) cho thấy tỷ lệ HBsAg ở NHM lần đầu tại

Ethiopia là 5,3% cao hơn so với tỷ lệ này ở NHM nhắc lại là 3,4% với p<0,001 [48].

Tác giả Changqing Li (2000 - 2010) khi nghiên cứu tỷ lệ HBsAg thì cũng cho

thấy tỷ lệ này ở NHM lần đầu ở một số trung tâm truyền máu ở Trung Quốc chẳng hạn

nhƣ ở Nam Ninh tỷ lệ HBsAg ở NHM lần đầu là 0,61% cao hơn ở NHM nhắc lại là

57

0,25%, ở Quảng Châu thì tỷ lệ này ở NHM lần đầu là 1,3% cao hơn so với NHM nhắc

lại là 0,47% [54].

Bảng 3.9. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM lần đầu và nhắc lại

Số mẫu Tên xét nghiệm Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) p nghiên cứu

NHM lần 1

1.067 222.705 0,48

NHM lần 2 – 5

NHM lần 6-10

148.456 252 0,17 p > 0,05 14.846 37 0,25

NHM trên 10 lần

7.125 13 0,18

Kết quả Bbảng 3.9 cho thấy, tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính trung bình trong 2 năm

2013-2014 ở ngƣời hiến máu lần đầu là 0,48% là cao nhất, tỷ lệ này tiếp tục giảm ở các

lần hiến máu thứ 2-5 là 0,17%; lần 6-10 là 0,25% và tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM

trên 10 lần là 0,18%, không thấy sự khác biệt giữa tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính giữa các

lần hiến máu với p > 0,05.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của một số tác

giả trên thế giới:

Tác giả Belay Tessema (2003 - 2007) cho thấy tỷ lệ KT-HCV ở NHM lần đầu

tại Ethiopia là 0,7% cao hơn so với NHM nhắc lại là 0,6%, với p>0,05 [48]. Tác giả

Changqing Li (2000 - 2010) khi nghiên cứu tỷ lệ KT-HCV ở Trung Quốc thì cũng cho

thấy tại Nam Ninh tỷ lệ này ở NHM lần đầu là 0,44% cao hơn so với NHM nhắc lại

58

(0,19%), tại Quảng Châu cũng cho kết quả tƣơng tự với tỷ lệ KT-HCV ở NHM lần đầu

là 0,5% cao hơn so với NHM nhắc lại (0,33%) [54].

Bảng 3.10. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM lần đầu và nhắc lại

NHM lần 1

Số mẫu Số lần hiến máu Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) p nghiên cứu

NHM lần 2 - 5

222.705 413 0,19

NHM lần 5 - 10

NHM trên 10 lần

184.456 136 0,07 P < 0,05 14.864 6 0,04

7.125 13 0,18

Kết quả Bbảng 3.10 cho thấy, tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính trung bình trong 2

năm 2013-2014 ở NHM lần đầu là 0,19% cao hơn so với các nhóm nghiên cứu ở các

lần hiến máu nhắc lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Ở đây các nhóm

nghiên cứu còn lại nhƣ nhóm NHM lần 2-5, lần 5-10 và NHM trên 10 lần thì tỷ lệ KT-

HCV dƣơng tính không có sự khác biệt với p>0,05.

Tỷ lệ KN-KT HIV ở ngƣời hiến máu lần đầu trong nghiên cứu của chúng tôi thì

cũng cao hơn so với tỷ lệ ở NHM nói chung, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với p>0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác

giả Belay Tessema (2003 – 2010) tại Ethiopia thì tỷ lệ KN-KT HIV ở NHM lần đầu là

4,8% cao hơn so với NHM nhắc lại (1,4%) với p<0,001) [48]; tác giả Changqing Li

(2000 - 2010) cũng cho thấy tỷ lệ KT-KT HIV ở NHM lần đầu tại Quảng Châu và

Nam Ninh lần lƣợt là 0,09% và 0,02% cao hơn so với tỷ lệ này ở NHM nhắc lại lần

lƣợt là 0,05% và 0,01% [54].

59

Từ các kết quả thu đƣợc trong các Bbảng 3.8; 3.9; 3.10 cho thấy tỷ lệ HBsAg,

KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM lần đầu đều cao hơn so với các tỷ lệ này ở

NHM nhắc lại, điều này có thể đƣợc lý giải là do ở những NHM lần đầu thì có tỷ lệ

nhiễm các virus lây qua đƣờng truyền máu gần giống nhƣ tỷ lệ nhiễm trong cộng đồng,

còn NHM nhắc lại thì đã đƣợc sàng lọc các virus này qua những lần hiến máu. Ngƣời

hiến máu sau khi đƣợc tiến hành sàng lọc các virus trên, nếu NHM nào có kết quả

dƣơng tính với một hay nhiều loại virus thì đều đƣợc tƣ vấn về giữ gìn sức khỏe và

không tham gia hiến máu nữa. Những ngƣời cho máu an toàn không bị nhiễm virus

qua kết quả sàng lọc sẽ đƣợc khuyến khích tự bảo vệ sức khỏe và tiếp tục đi cho máu

trong tƣơng lai [5], [6], [22], [24], [27], [28].

Qua thực tế cho thấy: Ngƣời hiến máu thƣờng xuyên, tự nguyện, không lấy tiền

là những ngƣời hiến máu an toàn. Theo Tổ chức Y tế thế giới thì mỗi quốc gia cần có

chiến lƣợc đẩy mạnh phong trào hiến máu nhân đạo để có đƣợc nguồn máu sạch, an

toàn, đây chính là một biện pháp hữu để đảm bảo an toàn truyền máu [23], [24], [38]

3.3. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu lần đầu

theo giới tính tại Viện huyết học – truyền máu TW năm 2013-2014

Bảng 3.11. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM lần đầu theo giới tính

Số mẫu Số mẫu Giới Tỷ lệ (%) p nghiên cứu dương tính

Nam 129.404 2.164 1,67 p > 0,05 Nữ 93.301 1.421 1,52

Tổng 222.705 3585 1,61

60

Kết quả Bbảng 3.11 cho thấy tỷ lệ HBsAg ở nam là 1,67% cao hơn ở nữ là

1,52% tỷ lệ HBsAg giữa hai giới chƣa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

(p>0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu tác giả

Trần Ngọc Quế (1998 - 2003) khi nghiên cứu tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở học sinh sinh

viên, sinh viên hiến máu lần đầu cũng cho thấy tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở nam thì cao

hơn ở nữ (10,27% và 7,98% ) [27], tác giả tác giả Belay Tessema (2003 - 2007) cũng

nhận xét tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở nam thì cao hơn ở nữ (4,9% và 3,3%) [48], tác giả

Changqing Li (2000 - 2010) cũng có kết luận tƣơng tự khi nghiên cứu tỷ lệ HBsAg ở

nam tại Nam Ninh và Quảng Châu lần lƣợt là 0,57% và 1,23%, trong khi đó thì tỷ lệ

này ở nữ lần lƣợt là 0,38% và 0,52% [54].

Bảng 3.12. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM lần đầu theo giới tính

Số mẫu Số mẫu Giới Tỷ lệ (%) p nghiên cứu dương tính

Nam 129.404 655 0,51

> 0,05

Nữ 93.301 412 0,44

0,48 Tổng 222.705 1.067

Kết quả Bbảng 3.12 ta thấy tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM lần đầu là nam

thì cao hơn ở nữ (0,51% và 0,44%), chƣa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >

0,05).

61

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác

giả Trần Ngọc Quế (2003-2007) khi nghiên cứu tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở học sinh

sinh viên hiến máu tại viện HH-TMTW tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở sinh viên hiến

máu lần đầu là nam thì cao hơn ở nữ hiến máu lần đầu lần lƣợt là 2,27% và 1,89%

[27], tƣơng tự nhƣ vậy tác giả Belay Tessema (2003-2007) khi nghiên cứu ở ngƣời hiến

máu lần đầu cũng đã nhận xét rằng tỷ lệ KT-HCV ở nam giới cao hơn ở nữ giới (0,8%

và 0,1%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [48].

Bảng 3.13. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM lần đầu theo giới tính

Số mẫu Giới Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) p nghiên cứu

Nam 129.404 196 0,15 p > 0,05 Nữ 93.301 218 0,23

Tổng 222.705 414 0,18

Kết quả Bbảng 3.13 cho thấy: Tỷ lệ KT-HIV dƣơng tính trung bình trong 2 năm

2013-2014 ở nữ giới cao hơn ở nam giới (0,23% và 0,15%), chƣa thấy sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê với p >0,05.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả

Belay Tessema (2003-2007) cho thấy tỷ lệ KT-HIV ở nữ giới cao hơn ở nam giới

(2,04% và 1,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,001 [48].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc

Quế (2003 – 2007) cho thấy ở đối tƣợng học sinh sinh viên hiến máu lần đầu thì có tỷ

lệ KT-HIV ở nam là 0,22% cao hơn ở nữ giới là 0,14% [27].

62

3.4. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu lần đầu

liên quan đến nghề nghiệp của NHM

Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy:

 Trong tổng số 218.282 mẫu nghiên cứu có 110.674 mẫu máu đƣợc tiếp nhận từ học

sinh – sinh viên chiếm 50,7% so với các nghề nghiệp còn lại trong nghiên cứu và tỷ

lệ HBsAg dƣơng tính ở học sinh – sinh viên hiến máu lần đầu là 1,29%.

 Có 84.865 mẫu máu đƣợc tiếp nhận từ ngƣời hiến máu là công nhân – viên chức

(chiếm 38,9%) và những ngƣời hiến máu này có tỷ lệ HBsAg dƣơng tính là 1,32%.

 Có 9.695 đơn vị máu đƣợc tiếp nhận từ ngƣời hiến máu làm việc trong lực lƣợng vũ

trang và tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở những ngƣời hiến máu này là 1,45%.

 Có 13.048 đơn vị máu đƣợc tiếp nhận từ ngƣời hiến máu làm nghề nông và tỷ lệ

HBsAg dƣơng tính ở đối tƣợng ngƣời hiến máu này là 3,07%.

Sự khác biệt về tỷ lệ HBsAg dƣơng tính giữa các nhóm đối tƣợng hiến máu là

không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì học sinh – sinh viên là đối tƣợng

hiến có tỷ lệ HBsAg dƣơng tính thấp nhất là 1,29%, tiếp đến là những ngƣời hiến máu

là công nhân – viên chức, lực lƣợng vũ trang và nông dân có tỷ lệ HBsAg dƣơng tính

cao hơn lần lƣợt theo thứ tự là: 1,32%; 1,45% và 3,07%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng khác với nghiên cứu của một số tác giả

khác nhƣ:

Tác giả Vũ Thùy An (2009-2011) khi nghiên cứu tỷ lệ HBsAg theo nghề nghiệp

của ở ngƣời hiến máu tại khu vực Đông Nam Bộ tại trung tâm truyền máu chợ Rẫy đã

nhận xét là tỷ lệ HBsAg dƣơng tính thấp nhất ở ngƣời hiến máu tình nguyện có nghề

nghiệp là công nhân – viên chức (5,96%), tiếp theo là học sinh – sinh viên (6,8%), các

63

nghề nghiệp khác có tỷ lệ HBsAg là 6,99% trong khi đó thì tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở

công an – quân đội là 7,22% là cao nhất [3].

Bảng 3.14. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến

nghề nghiệp của NHM

Nghề nghiệp Số mẫu Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) p người hiến máu nghiên cứu

Nông dân 13.048 401 3,07

Lực lƣợng vũ trang 9.695 141 1,45

1.122 Công nhân- Viên chức 84.865 1,32 p > 0,05

Học sinh - Sinh viên 110.674 1.428 1,29

Tổng 218.282 3.092 1,4

Tác giả Belay Tessema (2003-2007) cũng cho thấy ở Ethiopia thì những NHM

là ngƣời làm công việc nội trợ, nhân viên nhà nƣớc, ngƣời lái xe thì có tỷ lệ HBsAg

dƣơng tính là 3,3%, thấp nhất khi so sánh tỷ lệ này với các nghề khác, sinh viên, nhân

viên an ninh, công nhân xây dựng có tỷ lệ HBsAg lần lƣợt là 4,1%; 4,3% và 4,7% và

nông dân là đối tƣợng hiến máu có tỷ lệ HBsAg dƣơng tính cao nhất là 6,5% [48].

Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở học sinh - sinh viên, công nhân - viên chức và lực

lƣợng vũ trang là thấp nhất, điều này có thể lý giải là: ở 3 nhóm nghề này hàng năm

thƣờng xuyên đƣợc kiểm tra sức khỏe định kỳ và đƣợc tiêm phòng vaccine viêm gan B

đầy đủ, ở một số công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thu hút một lực lƣợng lớn công

nhân làm việc, trƣớc khi đƣợc vào làm việc nhà tuyển dụng còn yêu cầu ngƣời lao

động phải có kết quả âm tính với một số virus lây qua đƣờng truyền máu trong đó có

64

virus viêm gan B. Một lý do khác nữa có thể là đối tƣợng học sinh - sinh viên và công

nhân – viên chức là nhóm nghề mà thƣờng xuyên có nhiều ngƣời tham gia hiến máu

nhắc lại, do đó mà tỷ lệ HBsAg dƣơng tính cũng thấp hơn hẳn so với các nhóm nghề

còn lại trong nghiên cứu. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính khá cao ở những ngƣời hiến máu có

nghề nghiệp là nông dân, có thể do việc tiêm phòng vaccine viêm gan B và theo dõi

sức khỏe của họ còn chƣa đƣợc tốt lắm. Do vậy, cần phải có biện pháp tuyên truyền,

vận động để đối tƣợng này tăng cƣờng sức khỏe và khuyến khích họ thƣờng xuyên

theo dõi và kiểm tra sức khỏe định kỳ vì trong thời gian gần đây đối tƣợng nông dân là

lực lƣợng cho máu nhiệt tình và ngày một đông đảo hơn khi chiến dịch tuyên truyền

vận động hiến máu ngày càng đi sâu vào khu vực xã/phƣờng và khu dân cƣ.

Bảng 3.15. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến

nghề nghiệp của NHM

Nghề nghiệp Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ (%) p người hiến máu nghiên cứu dương tính

Nông dân 13.048 102 0,78

Công nhân- Viên chức 84.865 457 0,54

Lực lƣợng vũ trang 9.695 48 0,49 > 0,05

Học sinh - Sinh viên 110.674 366 0,33

Tổng 218.282 973 0,44

Kết quả Bbảng 3.15 cho thấy, tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu lần đầu

theo nghề nghiệp nhƣ sau:

• Học sinh - sinh viên: 0,33%

65

• Công nhân – viên chức: 0,54%

• Lực lƣợng vũ trang: 0,49%

• Nông dân: 0,78%

Tỷ lệ KT- HCV dƣơng tính giữa các nhóm đối tƣợng hiến máu là không có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05.

Kết quả trên cho thấy học sinh - sinh viên là đối tƣợng ngƣời tham gia hiến máu

đông đảo nhƣng cũng có tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính thấp nhất (0,33%), tiếp theo là lực

lƣợng vũ trang tỷ lệ này là 0,49%; công nhân - viên chức (0,54 %), nông dân (0,78%),

chƣa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

So sánh với một số tác giả khác trong và ngoài nƣớc chúng tôi thấy:

Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở học sinh – sinh viên trong nghiên cứu của chúng

tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Vũ Thùy An (2009-2011), theo tác giả Vũ

Thùy An thì công nhân – viên chức là những ngƣời hiến máu có tỷ lệ KT-HCV là thấp

nhất (0,54%) tiếp theo là học sinh – sinh viên (0,79%), các nghề nghiệp khác có tỷ lệ

KT-HCV dƣơng tính là 1,1%, còn tỷ lệ này ở những ngƣời hiến máu làm việc trong

ngành công an – quân đội là 1,57% [3].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả Belay

Tessema (2003-2007) cũng cho thấy ở Ethiopia thì những ngƣời làm công việc nhân

viên nhà nƣớc, sinh viên, ngƣời làm nội trợ thì có tỷ lệ KT-HCV thấp nhất (0,4%;

0,5% và 0,6%), tiếp đến là nhóm nghề nông dân cho tỷ lệ KT-HCV là 1,1% và công

nhân xây dựng là cao nhất (1,4%) [48].

66

Bảng 3.16. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến

nghề nghiệp của NHM

Nghề nghiệp Số mẫu Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) p người hiến máu nghiên cứu

Học sinh - Sinh viên 110.674 221 0,2

Nông dân 13.048 23 0,18

Công nhân- Viên chức 84.865 145 0,17 p > 0,05

Lực lƣợng vũ trang 9.695 6 0,06

Tổng 218.282 395 0,18

Kết quả ở Bbảng 3.16 ta thấy: tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính (%) ở ngƣời hiến máu

lần đầu theo nghề nghiệp nhƣ sau:

• Lực lƣợng vũ trang: 0,06

• Công nhân – viên chức: 0,17

• Nông dân: 0,18

• Học sinh sinh viên: 0,20

Trong nghiên cứu của chúng tôi lực lƣợng vũ trang là đối tƣợng tham gia hiến

máu tình nguyện có tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính thấp nhất tiếp đến là công nhân –

viên chức, nông dân và học sinh – sinh viên là nhóm có tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính

cao nhất, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả

Vũ Thùy An (2009-2011) cũng cho tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính thấp nhất ở lực lƣợng

67

vũ trang (công an, bộ đội): 0% (không phát hiện thấy NHM nào có KN-KT HIV dƣơng

tính) [3].

Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì những ngƣời hiến máu là học sinh

sinh viên có tỷ lệ KN-KT HIV là cao nhất so với các nhóm nghề trong nghiên cứu, kết

quả này của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Belay Tessema (2003-

2007) cho thấy ở Ethiopia những ngƣời hiến máu là học sinh – sinh viên thì có tỷ lệ

KN-KT HIV thấp nhất, những ngƣời hiến máu có nghề nghiệp là nội trợ thì có tỷ lệ

KN-KT HIV cao nhất (12,3%) [48].

Nhƣ vậy, khi nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng

tính ở NHM theo nghề nghiệp thì thấy học sinh - sinh viên, lực lƣợng vũ trang, công

nhân – viên chức hiện nay đang là những ngƣời hiến máu tƣơng đối an toàn hơn so với

những nghề nghiệp khác, điều này có thể đƣợc lý giải vì họ vừa là đối tƣợng hiến máu

nhắc lại nhiều lần qua đó thƣờng xuyên đƣợc kiểm tra sức khỏe bản thân, do vậy đây là

lực lƣợng hiến máu chủ yếu, an toàn. Còn những ngƣời hiến máu là nông dân đa số họ

mới tham gia hiến máu lần đầu, khả năng tự sàng lọc của đối tƣợng này còn thấp. Qua

đây có thể thấy rằng thông qua việc hiến máu tình nguyện có thể giúp ngƣời hiến máu

tự nâng cao ý thức bản thân trong việc phòng tránh lây nhiễm các tác nhân gây bệnh

qua con đƣờng truyền máu nhƣ HBV, HCV, HIV thông qua việc khuyến khích họ hiến

máu nhắc lại nhiều lần.

3.5. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu lần đầu

liên quan đến tuổi của NHM

Kết quả Bbảng 3.17 cho thấy, trong tổng số 222.705 ngƣời hiến máu lần đầu 2 năm

2013 và 2014 thì chủ yếu ngƣời hiến máu ở nhóm tuổi từ 18-25 (64,5%), tiếp đến là

nhóm tuổi từ 26-40 (28,5%) còn lại 7% ngƣời hiến máu ở độ tuổi từ 41-60, tỷ lệ

HBsAg dƣơng tính (%) của ngƣời hiến máu ở các nhóm tuổi trên là:

• Nhóm tuổi từ 18-25 có tỷ lệ HBsAg dƣơng tính là 1,32

68

• Nhóm tuổi từ 26-40 có tỷ lệ HBsAg dƣơng tính là 1,95

• Nhóm tuổi từ 41-60 có tỷ lệ HBsAg dƣơng tính là 2,8

Sự khác biệt về tỷ lệ HBsAg dƣơng tính giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê

với p < 0,05.

Bảng 3.17. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến tuổi của NHM

Tuổi Số mẫu Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) p người hiến máu nghiên cứu

18 - 25 143.575 1.907 1,32

26 - 40 63.369 1.233 1,95 p < 0,05

41 - 60 15.761 445 2,8

Tổng 222.705 3.585 1,61

Tỷ lệ HBsAg ở nhóm tuổi 18-25 trong nghiên cứu của chúng tôi là thấp nhất so

với các nhóm tuổi còn lại phù hợp với nghiên cứu của tác giả Changqing Li (2000-

2010) cũng cho nhận xét tỷ lệ HBsAg ở nhóm tuổi 18 – 25 là thấp nhất so với các

nhóm tuổi khác trong [54]. Tỷ lệ HBsAg ở nhóm tuổi 41-60 trong nghiên cứu của

chúng tôi là cao nhất so với các nhóm tuổi khác phù hợp với nghiên cứu tác giả Belay

Tessema (2003-2007) cũng cho thấy tỷ lệ HBsAg ở nhóm tuổi trên 45 là cao nhất

(6,3%) [48]. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi khác với kết quả nghiên cứu của tác

giả Vũ Thùy An (2009-2011): Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở nhóm tuổi trên 41-50 là thấp

nhất (4,63%) và tăng dần ở các nhóm tuổi trên 50 (4,75%), 18-25 (6,94%) và cao nhất

ở nhóm tuổi 26-40 (7,02%) [3]. Sự khác nhau này có thể đƣợc lý giải vì có thể trong

nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào nghiên cứu tỷ lệ HBsAg ở ngƣời hiến máu lần

69

đầu do vậy tỷ lệ dƣơng tính với HBsAg ở các độ tuổi sẽ phản ánh gần giống với tỷ lệ

nhiễm HBV ở trong cộng đồng.

Bảng 3.18. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến tuổi của NHM

Tuổi Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ (%) p người hiến máu nghiên cứu dương tính

18 - 25 143.575 433 0,3

26 - 40 63.369 500 < 0,05 0,78

41 - 60 15.761 134 0,85

Tổng 222.705 1.067 0,48

Từ kết quả đƣợc trình bày trong Bbảng 3.18 cho thấy:

• Nhóm tuổi từ 18-25 có tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính là 0,30%

• Nhóm tuổi từ 26-40 có tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính là 0,78%

• Nhóm tuổi từ 41-60 có tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính là 0,85%

Sự khác nhau về tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống

kê với p < 0,05.

Ở đây tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính của nhóm tuổi 18-25 là thấp nhất 0,3% sơ với

nhóm tuổi từ 26-40 (0,78%) và nhóm tuổi là 41-60 (0,85%), sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p<0,5. So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Thùy An: Tỷ lệ KT-

HCV dƣơng tính ở nhóm tuổi 18-25 là thấp nhất (0,74%), 26-40 (0,97%), 41-50

(1,25%), và cao nhất ở nhóm tuổi trên 50 (1,34%) [3], kết quả nghiên cứu của chúng

tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả Vũ Thùy An, tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở nhóm

tuổi 18-25 là thấp nhất và cao nhất ở nhóm tuổi từ 41-60. So với nghiên cứu của giả

70

Belay Tessema ở nhóm tuổi từ 36-45 là 0,5% thấp nhất, tiếp đó là nhóm tuổi 17-25 và

trên 45 có tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính là 0,6%, nhóm từ 26-35 cao nhất có tỷ lệ là 0,9%,

sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05. [48].

Bảng 3.19. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM lần đầu liên quan đến tuổi của NHM

Tuổi Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ (%) p người hiến máu nghiên cứu dương tính

18 - 25 143.575 246 0,17

26 - 40 63.369 138 0,21 > 0,05

41 - 60 15.761 30 0,19

Tổng 222.705 414 0,19

Kết quả Bbảng 3.19 cho thấy:

• Nhóm tuổi từ 18-25 có tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính là 0,17%

• Nhóm tuổi từ 26-40 có tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính là 0,21%

• Nhóm tuổi từ 41-50 có tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính là 0,19%

Sự khác biệt về tỷ lệ KN-KT HIV giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống

kê với p > 0,05.

Ở đây tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính của nhóm tuổi 18-25 là thấp nhất 0,17%,

tiếp đến là nhóm tuổi từ 41- 60 (0,21%), và cao nhất ở nhóm từ 26 - 41 (0,21%), sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. So sánh với kết quả nghiên cứu của

tác giả Vũ Thùy An (2009-2011) tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở nhóm tuổi trên 50 là

thấp nhất (0,00%), 18-25 (0,22%), 41-50 (0,31%), và cao nhất ở nhóm tuổi 26-40

(0,56%) [3] thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả

71

Vũ Thùy An với tỷ lệ KN-KT HIV cao nhất ở nhóm tuổi 26 – 40. Tác giả Belay

Tessema (2003-2007) đã nhận xét ở nhóm tuổi trên 45 thì tỷ lệ KN-KT HIV là thấp

nhất (1,0%) và tăng dần ở nhóm tuổi 17-25 (3,1%), nhóm từ 26-35 (4,7%), nhóm từ

36-45 cao nhất là 5,0%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05. [48]. Nhƣ

vậy, tỷ lệ KN-KT HIV ở trong các nghiên cứu khác nhau và không mang đặc trƣng

theo nhóm tuổi hay vùng địa lý.

3.6. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV và KN-KT HIV dƣơng tính theo sinh phẩm xét

nghiệm

Bảng 3.20. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính theo sinh phẩm xét nghiệm đƣợc sử dụng

Số mẫu Số mẫu (+) Tên sinh phẩm Tỷ lệ (%) p nghiên cứu

Biorad Monolisa HBsAg Ultra 170.052 1.756 1,03

Abbott Architect HBsAg 158.183 1.735 1,1 > 0,05 Qualitative II

Roche Elecsys HBsAg II 46.993 429 0,91

Tổng 375.228 3.920 1,04

Theo Bbảng 3.18 có 3 loại sinh phẩm xét nghiệm phát hiện HBsAg đƣợc sử dụng

trong sàng lọc các đơn vị máu tiếp nhận tại Viện HH-TMTW, trong đó có 1 sinh phẩm

ELISA và 1 sinh phẩm hóa phát quang, 1 sinh phẩm điện hóa phát quang, tỷ lệ dƣơng

tính HBsAg theo từng loại sinh phẩm tại Viện HH-TMTW là:

• Biorad Monolisa HBsAg Ultra (ELISA): 1,03%

• Hepanotis HBsAg Ultra (ELISA): 0,88%

• Abbott Architect HBsAg Qualitative II (CLIA): 1,1%

• Roche Elecsys HBsAg II (ECLIA): 0,91%

72

Sự khác biệt về kết quả sàng lọc HBsAg giữa các loại sinh phẩm trên thì chƣa thấy

có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.21. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính theo sinh phẩm xét nghiệm đƣợc sử dụng

Số mẫu Tên sinh phẩm Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) p nghiên cứu

Biorad Monolisa 93.120 503 0,54 HCV Ag-Ab Ultra > 0,05 125.616 803 0,64 Abbott Architech Anti HCV

49.256 219 0,44 Roche Elecssys Anti HCV

Tổng 267.992 1.525 0,57

Theo Bbảng 3.21 có 3 loại sinh phẩm xét nghiệm phát hiện KT-HCV đƣợc sử

dụng trong sàng lọc các đơn vị máu tại Viện HH-TMTW, trong đó có 1 sinh phẩm

ELISA, một loại sinh phẩm hóa phát quang và một loại sinh phẩm điện hóa phát

quang, tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính theo từng loại sinh phẩm là:

• Biorad Monolisa HCV Ag-Ab Ultra (ELISA) phát hiện cả kháng nguyên và

kháng thể: 0,54%

• Abbott Architech Anti HCV: 0,64%

• Roche Elecssys Anti HCV (ECLIA): 0,44%

Sự khác biệt về kết quả sàng lọc Anti HCV giữa các loại sinh phẩm trên thì

chƣa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

73

Bảng 3.22. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính theo sinh phẩm xét nghiệm đƣợc sử dụng

Số mẫu Số mẫu Tên sinh phẩm Tỷ lệ (%) p nghiên cứu dương tính

196.609 324 0,16 Biorad Genscreen Ultra HIV Ag-Ab

185.619 340 0,18 > 0,05 Abbott Architech HIV Ag/Ab Combination

Roche Elecsys 26.243 53 0,2 HIV COMBI PT

Tổng 408.471 717 0,18

Theo Bbảng 3.22 có ba loại sinh phẩm xét nghiệm phát hiện KN-KT HIV đƣợc sử

dụng trong sàng lọc các đơn vị máu tại Viện HH-TMTW, trong đó có một loại sinh

phẩm ELISA và một loại sinh phẩm hóa phát quang và một loại sinh phẩm điện hóa

phát quang, tỷ lệ dƣơng tính HBsAg theo từng loại sinh phẩm, cụ thể là:

• Biorad Genscreen Ultra HIV Ag-Ab (ELISA): 0,16%

• Abbott Architech HIV Ag/Ab Combination (CLIA): 0,18%

• Roche Elecsys HIV COMBI PT (ECLIA): 0,2%

Sự khác biệt về kết quả sàng lọc HIV Ag-Ab giữa các loại sinh phẩm trên thì

chƣa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

74

3.7. Kết quả sàng lọc NAT tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ƣơng

3.7.1. Kết quả sàng lọc HBV-DNA

Bảng 3.23. Tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính trong các đơn vị máu tiếp nhận tại Viện HH- TMTW từ 19/12/2014 đến 31/6/2015

HBV - DNA Thời gian nghiên cứu Số mẫu nghiên cứu Số mẫu (+) Tỷ lệ (%)

141.8753.025 11307 0,079 Tháng 12/2014 đến – 6/20154

Kết quả ở Bbảng 3.23 cho thấy qua sàng lọc 141.875 mẫu huyết tƣơng của

NHM có kết quả HBsAg âm tính với mẫu pool 4 trên hệ thống máy xét nghiệm Panther

và mẫu pool 6 trên hệ thống máy xét nghiệm Roche S201 chúng tôi đã phát hiện đƣợc

113 mẫu huyết tƣơng của đơn vị máu có kết quả HBV-DNA dƣơng tính cho tỷ lệ

HBV-DNA dƣơng tính ở ngƣời hiến máu là 0,079%.

Trong nghiên cứu này của chúng tôi, tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính trên các mẫu

máu đã đƣợc sàng lọc âm tính với HBsAg của chúng tôi cao hơn so với các kết quả của

tác giả Kleinman (Mỹ - 2003): 3,7%, Allain JP (Ghana - 2004): 12,7%, Bhattacharya P

(Ấn Độ - 2005): 21,0%, tác giả Eleptheria K (Hy Lạp - 2001): 0% và Allain JP (Anh -

2003): 0%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả

Stefano Dettori (Italy – 2009) cho thấy tỷ lệ HBV-DNA ở ngƣời hiến máu tại Italia là

0,07%. Điều này có thể đƣợc lý giải do tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B trong cộng đồng

của nƣớc ta tƣơng đối cao, ở một số nhóm dân cƣ tỷ lệ này chiếm từ 8% đến 20% nên

tỷ lệ HBV-DNA tuy khá cao so với các nghiên cứu khác trên thế giới những cũng tỷ lệ

thuận với tỷ lệ nhiễm HBV trong cộng đồng của nƣớc ta (Bảng 3.24) [8].

75

Bảng 3.24. So sánh tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính ở ngƣời hiến máu đã đƣợc sàng lọc

HBsAg âm tính với các tác giả khác

Số mẫu nghiên Tỷ lệ Tác giả, năm nghiên cứu, đối tƣợng, địa dƣ cứu %

Eleptheria K (2001),NCM, Hy Lạp [64] 6.696 0

Allain JP (2003),NCM, Anh [41] 103.869 0

Kleinman SH(2003), NCM, Mỹ [70] 4.885.732 3,7*

Allain JP (2004), NCM, Ghana [44] 242 12,7*

Bhattacharya P (2005), NCM, Ấn Độ [49] 5.511 21,0*

Stefano Dettori (2009), NCM, Italy [74] 22.765 0,07

Kết quả nghiên cứu tại Viện HH-TMTW 2014-2015 141.875 0,079

*Tỷ lệ tính trên 1.000.000 ngƣời hiến máu

Formatted: Indent: First line: 0 cm

Trong nghiên cứu này của chúng tôi, tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính trên các mẫu

máu đã đƣợc sàng lọc âm tính với HBsAg của chúng tôi cao hơn so với các kết quả của

tác giả Kleinman (Mỹ - 2003): 3,7%, Allain JP (Ghana - 2004): 12,7%, Bhattacharya P

(Ấn Độ - 2005): 21,0%, tác giả Eleptheria K (Hy Lạp - 2001): 0% và Allain JP (Anh -

2003): 0%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả

Stefano Dettori (Italy – 2009) cho thấy tỷ lệ HBV-DNA ở ngƣời hiến máu tại Italia là

0,07%. Điều này có thể đƣợc lý giải do tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B trong cộng đồng

76

của nƣớc ta tƣơng đối cao, ở một số nhóm dân cƣ tỷ lệ này chiếm từ 8% đến 20% nên

tỷ lệ HBV-DNA tuy khá cao so với các nghiên cứu khác trên thế giới những cũng tỷ lệ

thuận với tỷ lệ nhiễm HBV trong cộng đồng của nƣớc ta (Bảng 3.24) [8].

Ngƣời hiến máu có HBV-DNA có những đặc điểm về giới, tuổi, số lần hiến

máu nhƣ sau:

Hình 3.2 cho thấy trong số 113 ngƣời hiến máu đƣợc nghiên cứu thì nam giới

chiếm tỷ lệ 61.9% (70 ngƣời hiến máu), nữ giới chiếm tỷ lệ 38,1% (43 ngƣời hiến

máu), tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính không có sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới, với

mức ý nghĩa thống kê p >0,05.

p > 0,05

61,9%

38,1 %

Nam Nữ

Biểu đồHình 3.2. Đặc điểm về giới của ngƣời hiến máu có HBV-DNA dƣơng tính

Biểu đồHình 3.2 cho thấy trong số 113 ngƣời hiến máu đƣợc nghiên cứu thì

nam giới chiếm tỷ lệ 61.9% (70 ngƣời hiến máu), nữ giới chiếm tỷ lệ 38,1% (43 ngƣời

77

hiến máu), tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính không có sự khác biệt giữa nam giới và nữ

giới, với mức ý nghĩa thống kê p >0,05.

Kết quả bảng 3.25 cho thấy, trong tổng số 91.241 mẫu máu đƣợc tiếp nhận từ

ngƣời hiến máu lần thứ nhất thì có 50 trƣờng hợp có HBV-DNA dƣơng tính, 30/33.016

mẫu dƣơng tính với HBV-DNA ở lần hiến máu thứ 2, có 17/14.571 trƣờng hợp dƣơng

tính ở lần hiến máu thứ 3, lần thứ 4 chỉ còn 6/7.187 trƣờng hợp, lần thứ 5 có 5/3.923

trƣờng hợp, lần thứ 6 có 3/2.250 trƣờng hợp và lần thứ 10 và lần thứ 27 chỉ phát hiện

đƣợc có 1 trƣờng hợp dƣơng tính với HBV-DNA.

Bảng 3.25. Số lần hiến máu của ngƣời hiến máu có HBV-DNA dƣơng tính

Số lần hiến máu Số mẫu nghiên cứu Số mẫu dƣơng tính

50 Lần thứ nhất 91.241

30 Lần thứ 2 33.016

17 Lần thứ 3 14.571

6 Lần thứ 4 7.187

5 Lần thứ 5 3.923

3 Lần thứ 6 2.250

1 Lần thứ 10 1.405

1 Lần thứ 27 33

Kết quả Bảng 3.25 cho thấy, trong tổng số 91.241 mẫu máu đƣợc tiếp

nhận từ ngƣời hiến máu lần thứ nhất thì có 50 trƣờng hợp có HBV-DNA dƣơng tính,

30/33.016 mẫu dƣơng tính với HBV-DNA ở lần hiến máu thứ 2, có 17/14.571 trƣờng

hợp dƣơng tính ở lần hiến máu thứ 3, lần thứ 4 chỉ còn 6/7.187 trƣờng hợp, lần thứ 5

78

có 5/3.923 trƣờng hợp, lần thứ 6 có 3/2.250 trƣờng hợp và lần thứ 10 và lần thứ 27 chỉ

phát hiện đƣợc có 1 trƣờng hợp dƣơng tính với HBV-DNA.

Bảng 3.26. Độ tuổi của ngƣời hiến máu có HBV-DNA dƣơng tính

Tỷ lệ p Số mẫu nghiên cứu Độ tuổi của NHM Số mẫu dƣơng tính

18-25 (1) 77.890 66 0,08 P1,2 < 0,05

26-40 (2) 29.559 35 0,11 P1,3<0,05

P2,3 > 0,05 41-60 (3) 7.751 11 0,14

Kết quả bảng 3.26 cho thấy tỷ số ngƣời có HBV-DNA dƣơng tính nằm trong

nhóm tuổi 18-25 là 66/77.890 ngƣời cho tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính ở nhóm tuổi từ

18-25 là 0,08; tỷ lệ này tăng dần ở các nhóm tuổi từ 26-40 (0,11%) và nhóm 41-60

(0,14%), sự khác biệt về tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính giữa nhóm tuổi từ 18-25 với các

nhóm tuổi còn lại có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ ngƣời hiến máu có HBV-

DNA dƣơng tính ở nhóm tuổi từ 18-25 là thấp nhất, điều này cũng gặp tƣơng tự nhƣ

khi nghiên cứu tỷ lệ HBsAg ở ngƣời hiến máu.

Bảng 3.27 cho thấy tỷ lệ có HBV-DNA dƣơng tính ở ngƣời hiến máu tình

nguyện là 0,075% thấp hơn so với tỷ lệ này ở ngƣời hiến máu chuyên nghiệp, sự khác

nhau về tỷ lệ HBV-DNA giữa ngƣời hiến máu tình nguyện và chuyên nghiệp là có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.27. Đặc điểm về đối tƣợng ngƣời hiến máu có HBV-DNA dƣơng tính

79

Đối tƣợng Số mẫu nghiên cứu Số mẫu (+) Tỷ lệ p

Tình nguyện 138.593 104 0,075 p < 0,05 Chuyên nghiệp 3.282 9 0,27

Tổng số 141.875 113 0,079

Formatted: Indent: First line: 0.63 cm

Bảng 3.27 cho thấy tỷ lệ có HBV-DNA dƣơng tính ở ngƣời hiến máu tình

nguyện là 0,075% thấp hơn so với tỷ lệ này ở ngƣời hiến máu chuyên nghiệp, sự khác

nhau về tỷ lệ HBV-DNA giữa ngƣời hiến máu tình nguyện và chuyên nghiệp là có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Kết quả Bảng 3.28, cho thấy phát hiện đƣợc 61 trƣờng hợp có HBV-DNA

dƣơng tính ở NHM là học sinh - sinh viên cho tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính ở học sinh

– sinh viên là 0,07%, tiếp theo là 35 trƣờng hợp ở NHM là công nhân – viên chức cho

tỷ lệ 0,09% và 0,09% cũng là tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính gặp ở ngƣời hiến máu thuộc

lực lƣợng vũ trang nhân dân, có 9 trƣờng hợp HBV-DNA dƣơng tính ở nông dân trong

tổng số 5.198 ngƣời hiến máu tỷ lệ dƣơng tính với HBV-DNA ở ngƣời hiến máu là

nông dân là 0,22% chiếm tỷ lệ cao nhất, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê với p> 0,05.

Bảng 3.28. Đặc điểm về nghề nghiệp của ngƣời hiến máu có HBV-DNA dƣơng tính

80

Số mẫu Số mẫu (+)

Formatted Table

Nghề nghiệp Tỷ lệ p nghiên cứu

Nông dân 5.198 12 0,22

CBCNV 27.625 35 0,09 P > 0,05 Lực lƣợng vũ trang 5.460 5 0,09

Học sinh sinh viên 64.268 61 0,07

Tổng số 141.875 113 0,079

Formatted: Normal

Formatted: Normal

Kết quả bảng 3.28, cho thấy phát hiện đƣợc 61 trƣờng hợp có HBV-DNA dƣơng tính ở NHM là học sinh - sinh viên cho tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính ở học sinh – sinh viên là 0,07%, tiếp theo là 35 trƣờng hợp ở NHM là công nhân – viên chức cho tỷ lệ 0,09% và 0,09% cũng là tỷ lệ HBV-DNA dƣơng tính gặp ở ngƣời hiến máu thuộc lực lƣợng vũ trang nhân dân, có 9 trƣờng hợp HBV-DNA dƣơng tính ở nông dân trong tổng số 5.198 ngƣời hiến máu tỷ lệ dƣơng tính với HBV-DNA ở ngƣời hiến máu là nông dân là 0,22% chiếm tỷ lệ cao nhất, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.

Formatted: Left, Indent: First line: 0 cm, Space Before: 0 pt, After: 10 pt, Line spacing: Multiple 1.15 li

Formatted: Normal

3.7.2. Kết quả sàng lọc HCV-RNA

Bảng 3.29. Tỷ lệ HCV -RNA dƣơng tính trong các đơn vị máu tiếp nhận tại Viện HH-

TMTW (từ 19/12/2014 đến 31/6/2015) đã đƣợc sàng lọc KT-HCV âm tính

Formatted Table

HCV - RNA Thời gian Số mẫu đã đƣợc

81

nghiên cứu sàng lọc KT-HCV Tỷ lệ âm tính Số mẫu (+) (%) Kết quả định lƣợng (copies/ml)

Tháng 12/2014

Formatted: Centered

đến 6/2015 141.8753.025 01 4,46 x 106- 0,0007

Formatted: Font: Bold

Formatted: Font: Bold

(2014)

Kết quả Bbảng 3.29 cho thấy trong 141.875 đơn vị máu có kết quả KT-HCV âm

tính, chúng tôi phát hiện đƣợc 01 trƣờng hợp có xét nghiệm HCV-RNA dƣơng tính cho

tỷ lệ HCV-RNA là 0,0007%, đồng thời đơn vị máu này đã đƣợc làm xét nghiệm định lƣợng và cho kết quả định lƣợng RNA của virus HCV là 4,46 x 106 bản sao/ml.

Tìm hiểu về đặc điểm ngƣời hiến máu có HCV-RNA dƣơng tính chúng tối thấy

đây là ngƣời hiến tiểu cầu máy, 36 tuổi, hiến máu lần thứ 27 và nghề nghiệp là công

nhân. Sau đó chúng tôi đã mời ngƣời hiến máu quay lại để kiểm tra lại xét nghiệm và

thực hiện công tác tƣ vấn cho ngƣời hiến máu theo quy định, nhƣng hiện tại ngƣời hiến

máu vẫn chƣa quay trở lại.

Bảng 3.30. So sánh tỷ lệ HCV-RNA dƣơng tính ở ngƣời hiến máu đã đƣợc sàng lọc

KT-HCV âm tính với các tác giả khác

Tác giả, năm nghiên cứu, đối tƣợng, địa dƣ Số mẫu nghiên cứu Tỷ lệ (%)

82

Susan L.Stremer (1999-2002),NHM, Mỹ [77] 39.721.404 4,3*

Diego M Flichman (2004-2011), NHM, Argentina [62] 74.838 0,0013

Kết quả nghiên cứu tại Viện HH-TMTW 2014-2015 141.875 0,0007

*Tỷ lệ đƣợc tính trên 1.000.000 ngƣời hiến máu

Trong kết quả nghiên cứu thu đƣợc tại Viện Huyết học – Truyền máu TW, tỷ lệ

HCV-RNA dƣơng tính trong các mẫu máu đã đƣợc sàng lọc âm tính với KT-HCV của

chúng tôi là 0,0007% thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Diego M Flichman

(Argentina - 2011) đã nhận xét trong 74.838 mẫu âm tính sau khi sàng lọc huyết thanh

học với HBV, HCV, HIV thì có một trƣờng hợp dƣơng tính với HCV-RNA cho tỷ lệ

HCV-RNA ở ngƣời hiến máu tại Argentina là 0,0013%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn nghiên cứu của tác giả Susan

L.Stremer (1999-2002) khi nghiên cứu tỷ lệ HCV-RNA ở ngƣời hiến máu tại Mỹ cho

thấy có tổng số 170 trƣờng hợp có HCV-RNA dƣơng tính trong tổng số 39.721.404

đơn vị máu đƣợc sàng lọc bằng kỹ thuật NAT, cho tỷ lệ dƣơng tính với HCV-RNA là 4,3 x 10-6 %.

Tuy nhiên, từ kết quả nghiên cứu thu đƣợc chúng ta có thể nhận thấy nếu chỉ sử

dụng kỹ thuật phát hiện kháng thể HCV để sàng lọc cho ngƣời hiến máu thì khả năng

nhiễm HCV qua đƣờng truyền máu trong giai đoạn cửa sổ là khó tránh khỏi, điều này

càng khẳng định vai trò của xét nghiệm NAT trong việc góp phần nâng cao tính an

toàn của các chế phẩm máu sau khi đƣợc sàng lọc bằng các kỹ thuật sàng lọc huyết

thanh học.

3.7.3. Kết quả sàng lọc HIV1,2 - RNA

Bảng 3.31. Tỷ lệ HIV1,2 - RNA dƣơng tính trong các đơn vị máu tiếp nhận tại Viện

HH-TMTW (từ 19/12/2014 đến 31/6/2015) đã đƣợc sàng lọc KN-KT HIV âm tính

83

HIV1,2 - RNA

Formatted Table

Thời gian nghiên cứu Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) Số mẫu âm tính với KN-KT - HIVT- HCV

Formatted Table

Formatted: Font: Bold

141.8753.025 0 0 Tháng 12/ (2014 đến tháng 6/2015)

Formatted: Centered

Từ kết quả đƣợc trình bày trong Bbảng 3.31 cho thấy chƣa phát hiện đƣợc NHM

nào đã đƣợc sàng lọc KN-KT HIV âm tính có HIV1,2 - RNA dƣơng tính.

So sánh với một số kết quả nghiên cứu trên thế giới của một số tác giả nhƣ tác

Formatted: Justified, Indent: First line: 1.27 cm

giả Susan L.Stremer (Mỹ, 1999-2002) số mẫu nghiên cứu lên tới 39.721.404 thì tỷ lệ

HIV-RNA phát hiện đƣợc chiếm 0,32 trên 1 triệu ngƣời hiến máu [79], trong khi đó tỷ

lệ HIV-RNA dƣơng tính ở ngƣời hiến máu tại Argentina theo tác giả Diego M

Flichman là 0,001% trên 74.838 đơn vị máu đã đƣợc sàng lọc âm tính với KN-KT HIV

[62]. So với số lƣợng mẫu nghiên cứu của tác giả Susan L.Stremer thì số lƣợng mẫu

nghiên cứu chúng tôi còn chƣa đủ lớn nên kết quả thu đƣợc có phần còn hạn chế. Tuy

nhiên việc áp dụng kỹ thuật sàng lọc sinh học phân tử NAT trong truyền máu sau khi

thực hiện các kỹ thuật sàng lọc huyết thanh học với HIV là một việc làm vô cùng cần

thiết vì nó sẽ góp phần hạn chế một cách tối đa khả năng truyền máu có HIV ở giai

đoạn cửa sổ [51].

84

Bảng 3.32. So sánh tỷ lệ HIV-RNA dƣơng tính ở ngƣời hiến máu đã đƣợc sàng

lọc

Formatted: Font: Font color: Auto, Pattern: Clear (White)

KN-KT HIV âm tính với các tác giả khác

Số mẫu âm tính với KN-KT Tác giả, năm nghiên cứu, đối tƣợng, địa dƣ Tỷ lệ (%) HIV

Susan L.Stremer (1999-2002), NHM, Mỹ [79] 39.721.404 0,32*

Diego M Flichman (2004-2011), NHM, Argentina [62] 74.838 0,001

Kết quả nghiên cứu tại Viện HH-TMTW 2014-2015 141.875 0

*Tỷ lệ đƣợc tính trên 1.000.000 ngƣời cho máu

So sánh với một số kết quả nghiên cứu trên thế giới của một số tác giả nhƣ tác

Formatted: Normal, Justified, Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 6 pt, After: 6 pt, Line spacing: 1.5 lines

giả Susan L.Stremer (Mỹ, 1999-2002) số mẫu nghiên cứu lên tới 39.721.404 thì tỷ lệ

HIV-RNA phát hiện đƣợc chiếm 0,32 trên 1 triệu ngƣời hiến máu [79], trong khi đó tỷ

lệ HIV-RNA dƣơng tính ở ngƣời hiến máu tại Argentina theo tác giả Diego M

Flichman là 0,001% trên 74.838 đơn vị máu đã đƣợc sàng lọc âm tính với KN-KT HIV

[62]. So với số lƣợng mẫu nghiên cứu của tác giả Susan L.Stremer thì số lƣợng mẫu

nghiên cứu chúng tôi còn chƣa đủ lớn nên kết quả thu đƣợc có phần còn hạn chế. Tuy

nhiên việc áp dụng kỹ thuật sàng lọc sinh học phân tử NAT trong truyền máu sau khi

thực hiện các kỹ thuật sàng lọc huyết thanh học với HIV là một việc làm vô cùng cần

thiết vì nó sẽ góp phần hạn chế một cách tối đa khả năng truyền máu có HIV ở giai

đoạn cửa sổ [51].

Formatted: Normal, Justified, Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 6 pt, After: 6 pt, Line spacing: 1.5 lines

85

86

Formatted: Font: 13 pt, English (United

KẾT LUẬN

Qua các kết quả nghiên cứu và bàn luận trên, chúng tôi xin đƣa ra một số kết luận sau:

1. Kết quả nghiên cứu, sàng lọc đƣợc HIIV, HBBV, HCCV cho NHM bằng

phƣơng pháp huyết thanh học:

1. Kết quả sàng lọc bằng các phƣơng pháp huyết thanh học trên đã phát hiện và

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.63 cm, No bullets or numbering

loại bỏ đƣợc 3.961 đơn vị máu đã đƣợc tiếp nhận từ NHM có kết quả HBsAg dƣơng

tính, 1.374 NHM có kết quả anti-HCV dƣơng tính và 569 NHM có kết quả KN-KT

HIV dƣơng tính. Kết quả này đã góp phần bảo đảm an toàn truyền máu phòng lây

nhiễm HIV, HBV, HCV cho ngƣời bệnh đƣợc truyền máu, trong đó: .

Formatted: Font: Bold, Font color: Black

2.

 Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính chung ở ngƣời hiến máu tại

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.63 cm, Add space between paragraphs of the same style, No bullets or numbering

Viện Huyết học – Truyền máu Trung ƣơng lần lƣợt là 1,04%; 0,35% và 0,14%. Tỷ

lệ ở ngƣời hiến máu chuyên nghiệp và ngƣời nhà lần lƣợt là: 2,13%; 0,85%; 0,2%

cao hơn tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu tình

nguyện (lần lƣợt là: 0,99%; 0,33% và 0,14%).

 Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu máu lần đầu

lần lƣợt là 1,81%; 0,54%; 0,21% cao hơn ở ngƣời hiến máu nhắc lại. lần lƣợt là

0,31%; 0,25%; 0,13%.

 Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV , KN-KT HIV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu lần đầu là

nam giới lần lƣợt là 1,84% ; 0,54%; 0,15% vàthì cao hơn ở nữ trong khi đó tỷ lệ

KN-KT HIV ở nam giới lại thấp hơn ở nữ giới lần lƣợt là 1,52%; 0,39% và 0,23%.

 Tỷ lệ HBsAg và tỷ lệ KT-HCV và KN-KT HIV dƣơng tính cao nhất gặp nông dân

ở nhóm tuổi từ 41-60 và ngƣời hiến máu chuyên nghiệp và ngƣời hiến máu lần

đầu.

 Kết quả sàng lọc bằng các phƣơng pháp huyết thanh học trên đã phát hiện và loại

bỏ đƣợc 3.961 đơn vị máu đã đƣợc tiếp nhận từ NHM có kết quả HBsAg dƣơng

Formatted: Indent: Left: -0.32 cm, Hanging: 1.11 cm, Don't add space between paragraphs of the same style, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0 cm + Indent at: 0.63 cm

87

tính, 1.374 NHM có kết quả anti-HCV dƣơng tính và 569 NHM có kết quả KN-KT

HIV dƣơng tính. Kết quả này đã góp phần bảo đảm an toàn truyền máu phòng lây

nhiễm HIV, HBV, HCV cho ngƣời bệnh đƣợc truyền máu.

3.2. Kết quả nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử

NAT trong việc nâng cao tính an toàn sinh học của máu và các chế phẩm máu

Từ 19/12/2014 đến hết 30/6/2015 đã có 141.875 đơn vị máu đƣợc sàng lọc âm tính

với HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV đƣợc xét nghiệm vòng 2 bằng kỹ thuật sinh học

phân tử NAT và đã phát hiện và loại bỏ thêm đƣợc 113 đơn vị máu từ NHM có kết quả

HBV-DNA dƣơng tính và 01 trƣờng hợp ngƣời hiến máu có kết quả HCV-RNA dƣơng

tính góp phần đảm bảo an toàn hơn nữa cho bệnh nhân đƣợc truyền máu không bị lây

nhiễm HBV và HCV, cụ thể:

 Đã phát hiện 113 mẫu HBV-DNA dƣơng tính /141.875 mẫu máu đã đƣợc sàng

lọc HBsAg có kết quả âm tính, cho tỷ lệ là 0,079%;

 Đã phát hiện 1 mẫu HCV-RNA dƣơng tính /141.875 mẫu máu đã đƣợc sàng lọc

anti- HCV có kết quả âm tính, cho tỷ lệ là 0,000779%;

 Chƣa phát hiện trƣờng hợp NHM nào có HIV1,2 – RNA dƣơng tính trong các

mẫu huyết tƣơng đã đƣợc sàng lọc KN - KT HIV cho kết quả âm tính.

88

KIẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu và bàn luận, chúng tôi có kiến nghị sau:

Cần phải tiếp tục theo dõi và nghiên cứu kết quả của ngƣời hiến máu có xét

nghiệm HBV-DNA, HCV-RNA, HIV1,2-RNA dƣơng tính để đánh giá đƣợc một cách

toàn diện giá trị của xét nghiệm NAT và ý nghĩa của xét nghiệm này trong việc nâng

cao tính an toàn sinh học của máu và các chế phẩm máu. Cũng nhƣ những kinh nghiệm

này trong đảm bảo an toàn truyền máuđƣợc rút ra trong quá trình thực hiện xét nghiệm

NAT trong hoàn cảnh của nƣớc ta để đem lại hiệu quả cao nhất.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bùi Thị Mai An (2002), “Khảo sát tỷ lệ kháng thể HIV, kháng thể HCV, HBsAg

trong các mẫu máu của ngƣời cho máu tại viện Huyết học – Truyền máu Trung

ƣơng”, Y học thực hành (số 497/2000), Hà Nội, tr. 201-205.

2. Bùi Thị Mai An, Nguyễn Thị Y Lăng, Nguyễn Triệu Vân, Đỗ Thị Vinh An,

Nguyễn Thạc Tuấn, Nguyễn Quang Tùng, Đỗ Trung Phấn “Kết quả nghiên cứu ứng

dụng một số kỹ thuật mới bổ sung cho các kỹ thuật sàng lọc HIV, HCV cho ngƣời

cho máu tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ƣơng” (1997-2002), Tạp chí y

học thực hành: Công trình nghiên cứu khoa học Huyết học-Truyền máu, kỷ niệm 20

năm ngày thành lập Viện Huyết hoc – Truyền máu, số 497/2004.

sàng lọc các bệnh nhiễm trùng qua đƣờng máu ở ngƣời hiến máu tình nguyện khu vực

Đông Nam Bộ tại trung tâm truyền máu chợ Rẫy từ 2009-2011”, Tạp chí Y học,

Chuyên đề: Hội nghị khoa học huyết học - Truyền máu toàn quốc 2012, tr 272-279.

3. Vũ Thùy An, Phạm Ngọc An, Trần Văn Bảo, Nguyễn Trƣờng Sơn (2012), “Tình hình

4. Bộ Y Tế (2007), Quy chế truyền máu, Hà Nội.

5. Bộ Y Tế (2013), Hƣớng dẫn hoạt động truyền máu, Hà Nội.

6. Bộ Y tế (2013), “Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2011-2013”, Y học thực hành, số (889+890).

7. Bộ y tế (2013), Hƣớng dẫn quốc gia về xét nghiệm huyết thanh học HIV, Ban hành

kèm theo Quyết định số 1098/QĐ-BYT ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Bộ trƣởng

Bộ Y tế, Hà Nội.

8. Bộ y tế (2015), Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan virus giai đoạn 2015 -2019,

Kèm theo quyết định số 739/QĐ-BYT về việc ban hành kế hoạch phòng chống

bệnh viêm gan virus giai đoạn 2015-2019, Hà Nội.

90

9. Phạm Văn Chiến, Trần Ngọc Quế, Hà Hữu Nguyện, Đinh Bình Quyết, Nguyễn

Trần Giới (2012), “Nghiên cứu kế quả thực hiện kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc

HBsAg kít nhanh cho ngƣời hiến máu tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung

ƣơng”, Tạp chí Y học Việt Nam - Chuyên đề: Hội nghị khoa học Huyết học –

Truyền máu toàn quốc 2012, tr. 48-53.

10. Lê Huy Chính (2003), Vi sinh y học, Nhà xuất bản Y học, tr 353 – 373.

11. Trần Thị Chính và cộng sự (1993),“Một số nghiên cứu về ngƣời lành mang

HBsAg”, Tạp chí nội khoa (2), tr.37-40.

12. Cung cấp và sử dụng máu an toàn (2005), Tài liệu tập huấn chƣơng trình an toàn

truyền máu của Viện Huyết học - Truyền máu TW, tr.102 – 109.

13. Đào Đình Đức, Lê Đăng Hà (1997) "Dịch tễ học viêm gan vi rút B ở Việt Nam".

Tạp chí y học thực hành Việt Nam, 9, tr 1-3.

14. Lê Đăng Hà (1990), “Một số đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng và hậu quả của

virus viêm gan B”, Tạp chí thông tin y dƣợc (10), tr.12-17.

15. Nguyễn Thị Thu Hiền, Hoàng Văn Phóng (2012), “Kết quả sàng lọc các bệnh

nhiễm trùng lây qua đƣờng truyền máu ở ngƣời hiến máu tại Hải Phòng (2008 –

2011)”, Tạp chí Y học Việt Nam - Chuyên đề: Hội nghị khoa học 1Huyết học –

Truyền máu toàn quốc 2012, tr 280-285.

16. Bạch Khánh Hòa, Phạm Tuấn Dƣơng, Trần Vân Chi, Trần Thúy Lan, Trần Quang

Nhật, Hoàng Văn Phƣơng (2012), “Kết quả xét nghiệm sàng lọc HBsAg, kháng thể

HCV, kháng nguyên kháng thể HIV, kháng thể giang mai trên đối tƣợng ngƣời hiến

máu tại Viện Huyết học – Truyền máu TW”, Tạp chí Y học, Chuyên đề: Hội nghị

khoa học huyết học - Truyền máu toàn quốc 2012, tr 441-445.

17. Lê Thị Hƣơng, Trƣơng Quý Dƣơng (2012), “Kết quả sàng lọc kháng thể HIV,

kháng thể HCV, HBsAg, giang mai và sốt rét ở ngƣời hiến máu tình nguyện tại

91

bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình (3/2007 – 3/2012”, Tạp chí Y học Việt Nam -

Chuyên đề: Hội nghị khoa học Huyết học – Truyền máu toàn quốc 2012, tr 286-

291.

18. Trần Thị Thúy Hồng, Nguyễn Hữu Thắng và cs (2014), “Đánh giá hiệu quả sử

dụng test nhanh và ELISA HBsAg trong sàng lọc ngƣời hiến máu tại Đà Nẵng”,

Tạp chí Y học Việt Nam tháng 10-Số đặc biệt/2014: Hội nghị khoa học huyết học –

Truyền máu toàn quốc 2014, Hà Nội, tr.50-55.

19. Nguyễn Thị Y Lăng, Đỗ Trung Phấn, Bùi Thị Mai An, Nguyễn Triệu Vân và cs,

“Nhận xét về tình hình nhiễm một số virus truyền qua đƣờng máu trong năm 2000

tại viện Huyết học – Truyền máu”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Huyết

học-Truyền máu 1999-2001, Nhà xuất bản y học 2002, tr.230-235.

20. Đỗ Trung Phấn (1995), “Cung cấp máu và an toàn truyền máu. Hai nhiệm vụ khẩn

thiết hiện nay”, Tạp chí Y học Việt Nam, 9(196), tr.2-6.

21. Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Thị Y Lăng, Bùi Thị Mai An, Cung Thị Tý, Nguyễn Minh

An, Thái Quý (1995), “Tình hình nhiễm các virus truyền qua đƣờng truyền máu

qua nghiên cứu một số đối tƣợng tại Viện Huyết học – Truyền máu”, Tạp chí Y học

Việt Nam, 9(196), tr.15-19.

22. Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Chí Tuyển, Thái Quí, Phạm Tuấn Dƣơng, Đỗ Mạnh Tuấn,

Bùi Thị Mai An, Nguyễn Đức Thuận, Nguyễn Ngọc Quế, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn

Triệu Vân (1999), “Hiệu quả của cuộc vận động hiến máu và sản xuất chế phẩm

máu”, Y học Việt Nam,1(232), tr. 1-18.

23. Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Đức Thuận, Trần Ngọc Quế, Ngô Mạnh Quân, Đỗ Mạnh

Tuấn, Bùi Thị Mai An, Nguyễn Chí Tuyển, Phạm Tuấn Dƣơng, Đỗ Ngọc Toàn,

Phan Thu Hằng và cộng sự (2002), “Kết quả nghiên cứu mô hình điểm hiến máu

nhân đạo cố định, thƣờng xuyên, an toàn tại cộng đồng”, Kỷ yếu công trìng nghiên

cứu khoa học Huyết học – Truyền máu năm 1999-2001, tr 265-275.

92

24. Đỗ Trung Phấn (2000), “An toàn truyền máu”, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, tr

Formatted: Font: Not Bold, Italic, English (United States)

46-154.

25. Đỗ Trung Phấn, Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Đức Thuận, Trần Ngọc Quế, Bùi Ngọc

Dũng, Đỗ Mạnh Quân, Trần Hồng Thủy, Bùi Thị Mai An, Nguyễn Chí Tuyển, Thái

Quí và cộng sự (2002), “Vận động cho máu nhắc lại: Biện pháp đảm bảo an toàn

truyền máu có hiệu quả”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Huyết học –

Truyền máu 1999-2001, tr. 274-280.

26. Đỗ Trung Phấn (2001), “Kết quả sàng lọc HIV, HCV, HBV ngƣời cho máu toàn

quốc giai đoạn 1996-2000”, Y học Việt Nam số 12/2001, Hà Nội, tr 5-8.

27. Trần Ngọc Quế (2004), “Tình hình sinh viên cho máu tại Viện Huyết học – Truyền

máu trong 5 năm (1998 – 2003) và tỷ lệ nhiễm HIV, HBV, HCV”, Y học thực hành

(497/2004), Hà Nội, 191-193.

28. Tài liệu tập huấn cung cấp máu an toàn (12/2005), Bộ Y Tế - Viện Huyết học

Truyền máu trung ƣơng, tr. 18-20.

29. Tài liệu hƣớng dẫn của hãng Biorad (11/2007), Hội nghị ISBT khu vực lần thứ XIII,

tr. 1-8.

30. Tài liệu hƣớng dẫn sử dụng sinh phẩm điện hóa phát quang, Pack insert (HBsAg II

– 04860586001V13.0; Anti-HCV II – 06323227002V4.0; HIV-1 antigen and total

antibodies to HIV-1 and HIV2 – 05863872001v5.0).

31. Tài liệu hƣớng dẫn sử dụng sinh phẩm hóa phát quang, Pack insert (HBsAg

Qualitative REF 1P97 48-5882R2 B1P970; Anti-HCV REF 6C37V G4-8433/R10;

HIV Ag/Ab Combo REF 4J27 B4J2SV G4-8436/R05).

32. Tiểu ban giám sát dự án phòng chống HIV/AIDS, "Tình hình dịch HIV/AIDS ở

Việt Nam" Tạp chí Y học dự phòng, phụ bản số 2/2014.

93

33. Bạch Quốc Tuyên (1986), “Truyền máu quá khứ, hiện tại và tƣơng lai”, Hội thảo

Việt- Pháp về Huyết học – Truyền máu 1999-2001, Nhà xuất bản Y học tr.289-292.

34. Nguyễn Anh Trí, Bạch Khánh Hòa, Nguyễn Quốc Cƣờng, Chử Thị Thu Hƣờng

(2007), “Xét nghiệm axit nucliec (NAT) trong phát hiện sớm virus HIV, viêm gan

B, viêm gan C ở ngƣời cho máu”, Tạp chí nghiên cứu y học phụ trƣơng 51(4) -

2007.

35. Nguyễn Anh Trí, Bạch Khánh Hòa, Chử Thị Thu Hƣờng, Trần Vân Chi (2010),

“Tình hình sàng lọc các bệnh lây truyền qua đƣờng máu tại Việt Nam, thực trạng và

giải pháp”,Nhà xuất bản y học: Một số chuyên đề huyết học- Truyền máu, tập 4.

36. Phạm Hùng Vân (2009) "PCR và real-time PCR các vấn đề cơ bản và các áp dụng

thƣờng gặp", Nhà xuất bản y học, tr 14-17, 24-27, 53-55.

37. Viện Huyết học – Truyền máu Trung ƣơng (2013) “Kỹ thuật xét nghiệm huyết học

và truyền máu - ứng dụng trong lâm sàng”. Nhà xuất bản Y học, tr 254 – 264.

38. Viện Huyết học – Truyền máu TW (2014), Báo cáo tổng kết năm 2014, kế hoạch

hoạt động năm 2015, Hà Nội.

39. Xét nghiệm HIV (2002), Nhà xuất bản y học, tr. 5-31.

40. Xét nghiệm và giám sát HIV/AIDS (2007), Tài liệu chuyên môn của Viện Vệ sinh

dịch tễ, tr. 33-64.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

41. Allain JP, Hewitt PE, Tedder RS, Williamson LM (1999), “Evidence that anti-HBc but not HBV DNA testing may prevent some HBV transmission by transfusion”. Br J Haematol 107: 186-195.

42. Allain J. P (2000), “Emerging virus in blood transfusion”, Vox Sanguinis, 78(2), pp. 243-248.

94

43. Allain JP (2004), “Occult hepatitis B virus infection”. Transfusion Clin Biol 11: 18-25.

44. Allain D.K., Barbara J.A.J. (2001), “Transfusion transmitted infection”, Pratical transfusion medicine, 3, pp.192 – 213.

45. AABB (1992), Technical Manual, pp.3-25.

46. Anatoly A. C., Oksan P., Ludmila Y., Natalia I., Ludmila Z (1996), “Blood banking in Kiev Municipal Blood center-Blood supply system, blood screening and seroepidemiology of HBV/HCV infection”, Vox sanguinis 70(2), pp. 32.

47. Barrera JM, Francis B, Ercilla G, Nelles M, Achord D, Darner J, Lee SR (1995), “Improved detection of anti – HCV in post-transfusion hepatitis by a third- generation ELISA”, Vox Sanguinis, 68, pp.15-18.

48. Belay Tessema, Gizachew Yismaw, Afework Kassu, Anteneh Amsalu, Andargachew Mulu, Frank Emmrich, Ulrich Sack, “Seroprevalence of HIV, HBV, HCV and syphilis infections among blood donors at Gondar University Teaching Hospital, Northwest Ethiiopia: declining trends overs a period of five years”, Tessema et al. BMC Infectious Deseases 2010, 100:111.

49. Bhattacharya P, Chandra PK, Datta S, Banerjee A, Chakraborty S, Rajendran K, Basu SK, Bhattacharya SK, Chakravarty R, “Significant increase in HBV, HCV, HIV and syphilis infections among blood donors in West Bengal, Eastern India 2004-2005: exploratory screening reveals high frequency of occult HBV infection”. World J Gastroenterol 13: 3730-3733.

50. Brecher ME (ed.). (2005). AABB Technical Manual, 15th edition, pp.55-73.

51. B.W.J. mahy, M.H.V van (2008), Regenmortel Encyclopdia of Virology , Five- Volume Set, Volume 1-5, Third Edition (2008), tr 505 – 525.

52. Busch MP, Kleinman SH, Nemo GJ (2003), “Current and emerging infectious risks of blood transfusions”, JAMA, 289 (8), pp.959-9622.

53. Candoti D., Richentin A., Cant B., Reeves I., Barbara J.A.J., Allain J.P. (2000), “Detection of HCV & HIV RNA by transcription – Mediated amplification (TMA) in UK first time blood donations”, Vox Sanguinis, 78(1), pp. 415-437.

95

54. Changqing Li, Xiaopu Xiao, Huimin Yin, Miao He, Jianping Li, Yudong Dai, Yongshui Fu, Jianmin Ge, Yonglin Yang, Yan Luan, Changzhou Lin, Hongxiang Zhao, and Wuping Li (2012) “Prevalence and prevalence trends of transfusion transmissible infectioons among blood donors at four chinese regional blood centers between 2000 and 2010”. Li et al. Journal of Translational Medicine 2012, 10:176.

55. Chun-Jen Liu, Ding-Shinn Chen, Pei-Jer Chen (2006), "Epidemiology of HBV infection in Asian blood donor: Emphasis on occult HBV infection and the role of NAT". Journal of Clinical Virology 36 Suppl. 1 (2006) S33-S44.

56. Chyang T. Fang (2006) "Blood screening for HBV DNA". Journal of Clinical virology 36 Suppl.1 (2006) S30-32.

57. Cobas TaqScreen MPX test, Package Insert, 05888212001-04EN.

58. Comanor L, Holland P. (2006), “Hepatitis B virus blood screening: unfinished agendas”, Vox Sang 9, 1-12.

59. Christopher D.Hillyer, Beth H.Shaz, James C.Zimring, Thomas C.Abshire (2013), Transfusion Medicine and Hemotasis Clinical and laboratory aspects, 1st edtion(2013), pp. 73-84.

Formatted: Font: Not Bold, Italic, English (United States)

60. Decary R., Germain M., Poulin M (2000), “A stepwise strategy for implementing universal screening of blood donors for HCV by nucleic acid testing (NAT), Vox Sanguinis, 78(1), pp. 432-445.

61. Denis R.H. (1995), Retrovirus learning guide; HIV, ABBOTT diagnostics, pp.1-3, 27-35.

62. Diego M Flichman, Jorgeline L Blejer, Beatriz I Livellara, Viviana E Re, Sonia Bartoli, Juan A Bustos, Claudia P Ansola, Susana Hidalgo, Martin E Cerda, Alicia E Levin, Adriana Huenul, Victoria Riboldi, Elena MC Trevino, Horacio J Salamone, Felix A Nunez, Robert J Fernandez, Juan F Reybaud and Rodolfo H Campos (2014), “Prevalence and trends of markers of hepatitis B virus, hepatitis C virus and human Immunodeficiency virus in Argentine blood donors”, Flicman et al. MBC Infectious Diseases 2014 14:218.

96

63. Dodd R.Y. (2001), “Overview of infectious diseases”, Chinese journal of blood transfusion, 14, pp 5 – 9.

Formatted: Font: Not Bold, Not Italic, English (United States)

64. Eleptheria K. Zervou Ek, Dalekos GN, Boumba DS, Tsianos EV (2001), Value of anti-HBc screening of blood donorsfor prevention of HBV infection: results of a 3- year prospective study in Northwestern Greece. Transfusion 41: 652-658.

Formatted: Font: Not Bold, Italic, English (United States)

65. Erin Gower, Chris Estes, Sarah Blach, Kathryn Razavi-Dhearer, Homie Razavi (2014), “Global epidemiology and genotype distribution of the hepatitis C virus infection”, Journal of Hepatology 2014 vol.61,s45-s57.

66. Guilherme Albertoni, Manoel Joao Batista Castelo Girao, Nestor Schor (2014) “Mini riview: Current molecular methods for the detection and quantification of hepatitis B virus, hepatitis C virus, and huma immunodeficiency virus type 1”, Ineternational Journal of Infectious Diseases 25 (2014), pp 145-149.

67. Hill C (2012), Gen-Probe Transcription-Mediated Amplification: System Principles. Available at: www.gen-probe.com. Accessed May 12, 2012.

68. Jean-Pierre Allain, Susuan L. Stramer, A.B.F. Carneiro-Proietti, M.L. Martins, S.N. Lopes da Silva, M.Ribeiro, F.A. Rroietti, Henk W. Reesink (2009), “Transfusion-transmitted infectious diseases”, Biologicals 37 (2009), pp.71-77.

69. Jose A, Hidalgo, Rodger D. MacArthur, and Lawrence R. Crane (2000), “An Overview of HIV infection and AIDS: Etiology, Pathogenesis, Diagnosis, in Thoracic and Epidemiology, and Occupational Exposure”, Serminars Cardiovascular Surgery, Vol 12, No 2 (April), 2000, pp.130-139.

Formatted: Font: Not Bold, Not Italic, English (United States)

70. Kleinman SH, Deborah ST, Glynn SA, McNamara A, DiMarco A, et al. (2003) Frequency of HBV DNA detection in US blood donors testing positive for the presence of anti-HBc: implications for transfusion transmission and donor screening. Transfusion 43: 696-704.

Formatted: Font: Not Bold, Italic, English (United States)

71. Osman Sankoh, Samuelina Arthur, Bongiwe Nyede, Mark Weston (2015), “Prevention, treatment and future challenges of HIV/AIDS: A decade of INDEPTH research”, HIV & AIDS Review 14(2015), pp. 1-8.

97

72. Peter Simmonds, R. Bartenschlager (2013), “Hepatitis C virus: From molecular Virology to Antiviral therapy”, Curent Topic in Microbiology and Immunology 369.

73. Procleix Ultrio Elite Assay Package Insert, 502186EN Rev A (ex-US).

74. P.R.Grant and M.P. Busch (2002) "Nucleic acid amplification technology methods used in blood donor screening", Transfusion Medicine, 2002, 12, pp. 229-242.

75. Roth W.K., Buhr S., Dorosten C., Seifried E (2000), “NAT and viral safity in blood transfusion”, Vox Sanguinis, 78(2), pp. 257 – 259.

76. Stefano Dettori, Angela Candido, Loreta A.Kondili, Paola Chionne, Stefania Taffon, Domenico Genovese, Paola Iudicone, Michelina Miceli, Maria Rapicetta “Identification of low HBV-DNA levels by nucleic acid amplification test (NAT) in blood donors” Journal of infection (2009) 59, pp128-133.

77. Rachel H. Westbrook, Geoffrey Dusheiko (2014), “Natural history of hepatitis C”, Journal of Hepatology 2014 vol.61,s45-s57.

78. Ralf Bartenschlager (2013), “Hepatitis C virus: From Molecular Virology to Antiviral Therapy”, Current Topics in Microbiology and Immunology, Volume 369, pp. 119-120.

79. Susan L.Stremer, Ph.D., Siomone A.Glynn, M.D., M.P.H., Steven H. Kleinman, M.D. Michael Strong, Ph.D., Sally Caglioti, M.T (A.S.C.P)…(2004), “Detection of HIV-1 and HCV Infections among Antibody-Negative Blood Donors by Nucleic Acid-Amplification Testing”, The New England journal of Medicine.

80. WHO (2010), Screening donated blood for Transfusion-Transmissible Infections.

81. Wiley Blackwell (2013), Viral Hepatitis, Fourth Edition, pp 72-80.

82. W Sievert, I Altraif, H A. Razavi,et al., (2011) "A systematic reviewof hepatitis C virus epidemiology in Asia”, Australia and Egypt, Liver Int 2011"; 31(Suppl. 2): pp 61–80.

98