BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------
NGUYỄN ĐÌNH LƯU
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI PHI LAO
(Casuarina equisetifolia Forst) TẠI HUYỆN NGHI XUÂN,
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------
NGUYỄN ĐÌNH LƯU
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI PHI LAO
(Casuarina equisetifolia Forst) TẠI HUYỆN NGHI XUÂN,
TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừrng
Mã số: 60.62.02.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ BẢO THANH
Hà Nội, 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn
khoa học là TS. Lê Bảo Thanh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi xin cảm ơn TS. Cai
shouping, Viện khoa học Lâm Nghiệp Phúc Kiến, Trung Quốc đã giúp đỡ tôi
trong việc định danh các loài sâu hại.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Lâm Nghiệp,
Lãnh đạo phòng Sau đại học, các thầy cô trong bộ môn Bảo vệ thực vật rừng
đã quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Kiểm Lâm Hà Tĩnh, Chi cục Bảo vệ
thực vật Hà Tĩnh, UBND huyện Nghi Xuân, Hạt Kiểm Lâm Nghi Xuân đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu đã qua.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Kết quả và các số
liệu trong nghiên cứu ở bản luận văn là do tôi làm ra, chưa được ai công bố
trong bất cứ tài liệu nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Đình Lưu
i
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔ.NG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Sơ lược về cây Phi Lao .......................................................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi lao ..................................... 5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi Lao trên thế giới ........ 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi Lao ở Việt Nam ....... 10
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 12
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 12
2.3.1. Kế thừa tài liệu .............................................................................. 12
2.3.2. Phương pháp điều tra thành phần sâu hại ..................................... 12
2.3.3. Phương pháp xử lý và giám định mẫu sâu hại .............................. 19
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 19
ii
iii
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của
các loài sâu hại chính .............................................................................. 20
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng trừ .......... 21
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 22
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, quy mô...................................................... 22
3.1.2. Ðịa hình ......................................................................................... 22
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ........................................................................... 23
3.1.4. Ðất đai ........................................................................................... 23
3.2. Kinh tế - Xã hội .................................................................................... 24
3.2.1. Dân số và lao động ........................................................................ 24
3.2.2. Cơ sở hạ tầng. ................................................................................ 24
3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng .................................................................. 25
3.3.1. Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ............................. 25
3.3.2. Diện tích, trữ lượng và các kiểu thảm thực vật rừng .................... 25
3.3.3.Hiện trạng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng: .................................. 29
3.3.4. Đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng, phân theo đơn vị hành chính .... 31
3.3.5. Đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng, phân theo chủ quản lý ............. 32
3.3.6. Thực vật rừng ................................................................................ 32
3.3.7. Ðộng vật rừng .............................................................................. 33
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34
4.1. Đặc điểm thành phần các loài sâu hại Phi lao tại khu vực nghiên cứu 34
iii
iv
4.1.1. Thành phần loài sâu hại ................................................................ 34
4.1.2. Xác định loài sâu hại chính ........................................................... 36
4.2. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của một số loài sâu hại ................ 39
4.2.1. Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster) ............... 39
4.2.2. Ngài độc hại lá(Lymantria xylina Swinhoe) ................................. 43
4.2.3. Châu chấu (Chodracris rosea rosea Degee) .................................. 46
4.2.4. Rệp sáp hại phi lao (Icerua purchasi Maslcell) ............................. 48
4.2.5. Ngài đục thân vằn da báo (Zeuzera multistrigata Moore) ............ 49
4.2.6. Ngài đục thân đốm đen (Euzophera batangensis Caradja) ........... 52
4.2.7. Ngài hại thân vỏ (Arbela bailbarana Mats) ................................... 53
4.3. Dấu vết gây hại của một số loài sâu hại Phi lao .................................. 56
4.4. Thời gian xuất hiện các pha phát triển của một số loài sâu hại trong năm 59
4.5. Phân tích một số nguyên nhân khách quan có thể phát sinh sâu hại Phi
lao tại khu vực nghiên cứu .......................................................................... 61
4.6. Đề xuất một số biện pháp giám sát và phòng trừ sâu hại Phi lao ........ 63
4.6.1. Dự tính dự báo dịch sâu hại Phi lao .............................................. 63
4.6.2. Các biện pháp phòng trừ sâu hại Phi lao ....................................... 64
KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI ............................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Ký hiệu
TB Trung bình
ÔTC Ô tiêu chuẩn
UBND Ủy ban nhân dân
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
v
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
2.1 Đặc điểm các ô tiêu chuẩn tại khu vực Nghi Xuân, Hà Tĩnh 16
2.2 Điều tra thành phần sâu hại lá 17
2.3 Điều tra thành phần, số lượng sâu hại thân cành 18
2.4 Điều tra sâu hại dưới đất 19
3.1 Thống kê diện tích, trữ lượng các loại rừng trồng theo loài cây 26
và cấp tuổi
3.2 Các kiểu thảm thực vật 27
3.3 Hiện trạng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng 29
3.4 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo đơn vị hành chính 31
3.5 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý 32
4.1 Danh lục các loài sâu hại Phi lao tại huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh 34
4.2 Thống kê số họ và số loài theo các bộ côn trùng 35
4.3 Mật độ, tỷ lệ có sâu của từng loài sâu hại Phi lao 38
4.4 Lịch phát sinh của xén tóc vân hình sao (Hà Tĩnh, 2014) 42
4.5 Thời gian xuất hiện các pha phát triển của một số loài sâu hại 60
vi
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Tên hình Trang
2.1 Sơ đồ phân bố các ô tiêu chuẩn điều tra 14
2.2 Lồng nuôi sâu ngoài rừng 20
4.1 Tỷ lệ phần trăm sâu hại theo hình thức gây hại 36
4.2 Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster) 39
4.3 Phân bố sâu non xén tóc ở các độ cao và hướng trên cây Phi 43
lao
4.4 Ngài độc hại lá(Lymantria xylina Swinhoe) 43
4.5 Châu chấu (Chodracris rosea rosea Degee) 46
4.6 Rệp sáp hại phi lao(Icerua purchasi Maslcell) 48
4.7 Ngài đục thân vằn da báo (Zeuzera multistrigata Moore) 49
4.8 Ngài đục thân đốm đen(Euzophera batangensis Caradja) 52
4.9 Sâu non Ngài hại thân vỏ (Arbela bailbarana Mats) 53
4.10 Mạch cánh trước và cánh sau của ngài hại thân vỏ 54
4.11 Dấu hiệu nhận biết của Xén tóc vân hình sao 56
4.12 Dấu hiệu nhận biết của Sâu đục thân đốm đen 57
4.13 Dấu hiệu nhận biết của Ngài hại thân vỏ 58
4.14 Dấu hiệu nhận biết của Ngài hại thân vỏ 58
vii
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho nhân loại, là tài sản vô giá của quốc gia. Rừng là bộ phận quan trọng của
môi trường sinh thái và có giá trị to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Rừng là lá
phổi của nhân loại, nó điều hòa khí hậu, cải tạo môi trường sống, làm sạch
môi trường sinh thái. Rừng cung cấp nguồn năng lượng sạch cho con người.
Rừng có vai trò quan trọng trong việc cải tạo nguồn nước, cải tạo dòng chảy,
giảm thiểu nguy cơ hạn hán, lũ lụt, xói mòn cho con người . Rừng còn là ngôi
nhà trú ngụ chung cho các loài động vật, là nơi bảo tồn lưu trữ các nguồn gen
quý hiếm. Ngoài ra rừng còn cung cấp gỗ, các loài dược liệu quý hiếm cho
con người cũng như một phần năng lượng lớn từ củi và chất đốt.
Năm 1943 Việt Nam có 14,3 triệu ha rừng với độ che phủ 43%, đến năm
1990 chỉ còn 9,18 triệu ha với độ che phủ 27,2%, thời kỳ năm 1980-1990 bình
quân mỗi năm 100 ha rừng đã bị mất. Nhưng từ những năm 1990 trở lại đây diện
tích rừng đã tăng lên nhờ việc trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên. Theo số liệu
của Bộ NN&PTNT, tổng diện tích rừng của cả nước hiện nay là 13.258.843 ha,
trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.339.305 ha, rừng trồng chiếm 2.919.538
ha, độ che phủ 39,1% (chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020).
Diện tích rừng trồng ngày một tăng đã góp phần quan trọng làm tăng tỷ
lệ che phủ của rừng lên 11,9% so với năm 1990 đánh giá được sự nỗ lực to
lớn của toàn đảng, toàn dân và đại diện là ngành Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn. Thông qua việc phát động và tổ chức và thực hiện các dự án như:
327, 661...các chương trình hỗ trợ phát triển rừng của chính phủ và các tổ
chức phi chính phủ quốc tế. Tuy nhiên sâu, bệnh hại cây rừng là một trong
những trở ngại cho việc tăng năng suất sinh trưởng của rừng.
Cây Phi lao được đưa vào trồng ở Việt Nam từ năm 1896. Hiện nay Phi
lao đã trở thành một trong những loài cây gỗ quen thuộc của Việt Nam. Hầu
1
2
hết các tỉnh ven biển Việt Nam đều trồng Phi lao trên các bãi cát ven biển với
vai trò chủ yếu là phòng hộ. Nhiều nơi cây Phi lao còn được làm cây chắn
gió, cây ven đường lấy bóng mát, hay trong công viên làm cây cảnh.
Trong điều kiện trồng chủ yếu trên đồi cát, hệ sinh thái của rừng Phi lao
tương đối yếu, dẫn đến tình trạng các loài sâu bệnh xuất hiện và gây hậu quả
ngày càng nghiêm trọng. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu về bảo vệ phát
triển loài cây này chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt về lĩnh vực quản lý
sâu bệnh hại.
Huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp là
7.195,5 ha, trong đó diện tích rừng Phi lao tại các xã ven biển 608,7 ha. Trong
những năm qua tình hình sâu hại cây Phi lao diễn biến phức tạp, tuy nhiên
chưa có biện pháp quản lý sâu bệnh một cách hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và đề xuất giải pháp
quản lý một số loài sâu hại Phi Lao (Casuarina equisetifolia Forst) tại
Huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”.
2
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược về cây Phi Lao
Cây Phi lao có nguồn gốc từ Châu Úc, hiện nay đã được trồng ở hầu hết
các nước Châu Á, Đông Nam Á và Châu Phi nhiệt đới.
Người Pháp đã đem cây Phi lao trồng ở Việt Nam từ năm 1986. Hiện nay
Phi lao đã trở thành một trong những loài cây gỗ quen thuộc của Việt Nam. Hầu
hết các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang đều trồng Phi lao trên các
bãi cát ven biển. Nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam trồng Phi lao làm cây chắn gió,
cây ven đường làm cây bóng mát, hay trong công viên làm cây cảnh.
Hiện nay ở Việt Nam có 4 loài thuộc chi Phi lao (Casuarina Adans) đã
được nhập nội từ Châu Úc đó là:
Phi lao (Casuarina equisetifolia Forst): Cây gỗ lớn, là một trong những
cây gỗ trồng rừng và làm cây bóng mát quan trọng ở Việt Nam.
Phi lao cunningham ( C. xunninghamiana Miq.): Cây gỗ nhỏ trồng
làm cảnh.
Phi lao junghun (C.tungnian Miq): Cây gỗ nhỏ trồng làm cảnh.
Phi lao hoa trần (C.nudiflora Eorst.): Cây gỗ nhỏ trồng làm cảnh.
Trong 4 loài Phi lao trên chỉ có loài Phi lao (Casuarina equisetifolia
Forst) là cây gỗ lớn được nhập vào Việt Nam từ rất lâu đời để trồng trên các
bãi cát ven biển, còn 3 loài Phi lao kia cây gỗ nhỏ, mới được nhập nội để
trồng làm cảnh các thành phố lớn thời gian gần đây.
Theo giáo sư Lâm Công Định, ở Việt Nam, Phi lao có 2 chủng: Phi lao
trắng và Phi lao tía. Phi lao trắng có tỷ lệ quả/hạt là 1/35, gỗ màu trắng đặc lõi
phân biệt rõ, thớ thẳng, gỗ mềm nhẹ, không bền. Phi lao tía có tỷ lệ quả hạt
1/16, gỗ màu hồng, đặc lõi phân biệt, gỗ nặng và bền hơn Phi lao trắng.
3
4
Phi lao có phạm vi thích ứng về mặt khí hậu tương đối rộng, từ khu vực
xích đạo mưa nhiều, lượng mưa trung bình năm trên 2.000 mm và không có
mùa khô, đến khu vực khí hậu gió mùa có lượng mưa thấp 700 – 800 mm và
mùa khô kéo dài 6 – 7 tháng. Các khu vực này, Phi lao thường sống trên các
bãi cát ven biển, thích hợp với các loài đất các loại đất cát pha nhẹ, tốt, sâu,
ẩm, thoát nước, độ PH 6,5 – 7,0.
Cây sinh trưởng nhanh cành lá xum xuê, hệ rễ phát triển, rễ cọc ăn sâu
đến 2m, rễ ngang lan rộng và có vi khuẩn cố định đạm Frankia, có thể chịu
được gió bão cấp 10, chịu được cát vùi lấp trốc rễ. Thân chịu được cát va đập,
nếu cây bị cát vùi lấp, nó có thể ra lớp rễ phụ mới ở ngang mặt đất. Vì vậy ở
Việt Nam, tới nay Phi lao vẫn là cây gỗ được trồng trên vùng cát cố định và
cát bay ven biển . Sau khi trồng được 1 năm, cây có thể đạt chiều cao 2 – 3 m,
đường kính 3cm, cây 4 tuổi cao 11-12 m, đường kính 12 -15 cm; cây 10 tuổi
cao 18 – 20 cm, đường kính trên 20 cm. Thông thường trên 25 tuổi cây ngừng
sinh trưởng chiều cao, đến 35- 50 tuổi cây già cỗi.
Phi lao sinh trưởng quanh năm nhưng vào mùa mưa, cây sinh trưởng
nhanh hơn. Ở giai đoạn tuổi nhỏ cây chịu khô và chịu rét kém, vượt qua giai
đoạn này cây sinh trưởng tốt hơn.
Cây tái sinh chồi rất tốt. Trên cây có nhiều rễ bất định, do đó thân cây
bị vùi lấp tới đâu, cây vẫn ra rễ ở nơi đó và sinh trưởng bình thường.
Cây sinh trưởng tốt nhất trên đất cát mới bồi tụ ven biển và đồng bằng,
có thể sống được trên đất cát nghèo, đất dốc tụ có tầng dày, thành phần cơ
giới nhẹ, độ PH 5,5. Nhưng trên đất quá khô xấu, đất đồi tầng mỏng, lẫn
nhiều đá, đất có thành phần cơ giới nặng, bí chặt, độ PH 4 - 4,5, cây sinh
trưởng rất kém, lá vàng đỏ, thường biến dạng thành cây bụi, thấp, thân nhỏ,
cành lòa xòa trên mặt đất hoặc chết dần.
4
5
1.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi lao
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi Lao trên thế giới
Năm 2012, Hoàng Kim Thủy đã thống kê trên cây Phi Lao có 143 loài
sâu hại thuộc 47 họ, 5 bộ côn trùng. Trong đó một số loài gây hại chủ yếu
như: Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster), Ngài đục thân
(Zeuzera multistrigata Moore), Sâu hại vỏ (Euzophera batangensis Caradja),
Ngài đục thân (Arbela bailbarana Matsumura) gây hại chủ yếu bộ phân thân
cây Phi lao; Ngài độc hại lá (Lymantria xylina Swinhoe), Châu Chấu
(Chondracris rosea rosea De Geer) gây hại lá cây. Ngoài ra một số loài hút
nhựa cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng phát triển của cây như Ve
sâu (Poophilus costalis Walker), Rệp bọt trắng (Icerya purchasi
Maskell)[22].
Năm 1960, Trần Tổ Thành đã tiến hành diều tra tình hình phá hoại của
Xén tóc vân hình sao ở tỉnh Phúc Kiến và vạch ra phương pháp phòng trừ.
Năm 1966 đã có báo cáo về tính nguy hại và kinh nghiệm phòng trừ loại Xén
tóc như diệt Xén tóc trưởng thành, Sâu non, diệt trứng, bóc vỏ cây và phun
thuốc. Lưu Vĩnh Chương (1980) lần đầu tiên dùng bột gỗ cây kí chủ để nuôi
sâu non Xén tóc tuổi nhỏ và quan sát sau 30-40 ngày sâu non chui vào sâu bột
gỗ để vào nhộng đây cũng là kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của
Xén tóc vân hình sao để làm cơ sở cho phòng trừ sâu hại cây Phi lao.
Năm 1980 thế kỷ 20, Trung Quốc đã tiến hành nhập từ Úc 46 loài cây
Phi lao khác nhau trồng ở 6 khu vực từ Hải Nam đến Quảng Đông. Cùng với
thời gian nay Xén tóc vân hình sao xuất hiện và gây hại nguy hiểm đến các
loài cây Phi lao. Năm 1996-2000, Xén tóc vân hình sao được xếp vào loài sâu
hại chủ yếu trên cây Phi Lao, các nghiên cứu khác nhau về đặc điểm sinh học,
biện pháp phòng trừ, chọn cây mồi, chọn giống kháng sâu ... đã được tiến
hành. Xén tóc vân hình sao phát triển ở Châu Á, chủ yếu ở Trung Quốc, bán
5
6
đảo Triều Tiên, Nhật Bản, Malaysia, Philippin, Việt Nam. Song đồng thời do
việc thương mại quốc tế phát triển cùng với việc vận chuyển cây, gỗ tròn và
gỗ xẻ nên phát triển ra toàn thế giới.
Từ năm 1980 tại Châu Đại Dương, Châu Âu, và Bắc Mỹ, hàng năm từ
1991 - 1995 đều có báo cáo về loại côn trùng này.
Năm 2001 ở Wasington, Hoa Kỳ đã phát hiện ra loài Xén tóc vân hình
sao và tiến hành nghiên cứu đưa ra các biện pháp phòng trừ. Năm 2009 đã
tuyên bố diệt trừ được loại này.
Ở các nước Châu Âu như Ý, Pháp, Hà lan cũng có loại sâu này. Năm
40 của thế kỷ 20, hai ông Gressitt (1940), Lieu (1945) đã nghiên cứu đến Xén
tóc vân hình sao và kiến nghị cách phòng tránh, đồng thời việc phát hiện loại
này các học giả quốc tế đã nghiên cứu dày công ở cấp độ khác nhau và đề ra
cách phòng ngừa[16].
Năm 1903, Swinhoe lần đầu tiên ghi nhận có một loài ngài ăn tạp điển
hình có tên khoa học là Lymantria xylina Swinhoe. Cùng với việc phát triển
việc trồng cây Phi lao ở các vùng Trung Quốc trên diện tịch khá lớn nên dần
biến thành chỗ ẩn trú cho loài này gây ra dịch. Vì vậy các học giả ở Phúc
Kiến, Đài Loan đã nghiên cứu khá nhiều, Lý Hữu Thiềm (1981) đã nghiên
cứu hệ thống tập tính sinh hoạt của loài này. Năm 1985 Vương Ngọc Trâm,
Vũ Thủy Xương đã có báo cáo về tập tính sinh hoạt và cách phòng trừ loài
này ở Đài Loan.
Sau năm 1980, thế kỷ 20 vì tình hình phá hoại của loài sâu này tăng lên
nhiều nên các nhà khoa học nghiên cứu, sản xuất, quản lý ở Trung Quốc đã
nghiên cứu về kỹ thuật phòng trừ, dự báo kết quả. Năm 1993 Lý Bằng và Lý
Văn Tuyên đã nghiên cứu không gian hoạt động của loài nhộng, sâu non.
Năm 2004, Ngụy Sở Tương cũng đã nghiên cứu loại ngài độc ở Phúc Kiến,
kỹ thuật phòng trừ là một trong những nội dung phòng sâu bệnh trong ngành
6
7
lâm nghiệp. Loài ngài này chủ yếu ăn lá nên việc phòng trừ sinh học có kết
quả tốt và đã nhiều lần thí nghiệm trong mọi điều kiện của ấu trùng khác nhau
có thể tạo ra dịch. Năm 80, 90 thế kỷ 20 đã đạt cao trào của việc nghiên cứu.
Hồ Lâm Học (1985), Chu Chính Văn (1980) cũng đã nghiên cứu đến loại côn
trùng này để phòng trị trên diện tích lớn. Trần Thuận Lập(1987), Tạ Liệu Vy
(1987), Hà Thùy Lương (1991), Lâm Khánh Nguyên (2000) cũng đã nghiên
cứu loại thuốc trừ loại sâu này và đã kết luận loại thuốc Bạch Cương là loại
thuốc chính trừ sâu. Ở Đài Loan dùng thuốc Bạch cương diệt ấu trùng sau 7
tháng kết quả diệt được trên 83% (Trần Trúc Cô, 2001). Viện Lâm nghiệp
Phúc Kiến đã dùng thuốc Metarhizium anisopliae, qua thí nghiệm và đạt được
kết quả khá tốt ( Trần Thủ Bình 2010, Hà Học Hữu 2011, Đặng Trung Thành
1992) đã thử khả năng dùng thuốc phòng trị[19,20,21].
Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster) có phân bố chủ
yếu ở Đông Nam Á. Nhưng quá trình trao đổi, giao lưu hàng hóa nông lâm
sản phát triển, Xén tóc vân hình sao từ Châu Á đi cùng với hàng hóa nông
lâm sản đi vào các nước Châu Âu, Italia, Pháp, Hà Lan. Hiện nay nó đã được
Tổ chức bảo vệ thực vật Châu Âu (European Plant Protection Organization)
đưa vào danh sách cần được kiểm dịch. Xén tóc vân hình sao là loài có diện
tích gây hại rất lớn và gây hại nghiêm trọng, loài này trú ngụ trên cây, chủ yếu
bám vào phần thân cây cách dưới mặt đất khoảng 40 cm trở xuống, có thời
gian gây hại khoảng 10 tháng. Vào những năm 40 của thế kỷ 20 các nhà khoa
học trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sự gây hại của loài Xén tóc này.
Năm 1966, tại Trung Quốc lần đầu tiên ghi nhận Xén tóc vân hình sao
gây hại trên cây Phi Lao tại một số Lâm trường tại khu vực Tỉnh Phúc Kiến.
Vào những năm 80 cùng với sự gia tăng của diện tích rừng trồng Phi lao và
cây Phi lao bắt đầu lớn tuổi, sức đề kháng giảm thì Xén tóc vân hình sao trở
thành một loài gây hại nghiêm trọng, diện tích bị hại có những khu vực lên tới
7
8
66,7%. Chính phủ Trung Quốc đã đầu từ hàng loạt đề tài khoa học công nghệ
nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học, qui luật phát sinh và các biện pháp điều
tra giám sát và phòng trừ nhằm khống chế sự gây hại của loài Xén tóc
này[12,13,14,17].
Ngài độc hại lá (Lymantria xylina Swinhoe) tại Trung Quốc phân bố
chủ yếu ở các tỉnh Phúc Kiến, Quảng Đông, Đài loan, Chiết Giang, đây là loài
ăn tạp có thể ăn 63 loài thuộc 29 họ thực vật khác nhau. Ngài độc hại lá gây
hại chủ yếu vào tháng 3 đến tháng 6 hàng năm. Vào những năm 1960 khi diện
tích trồng cây Phi lao ở các vùng ven biển của Trung Quốc tăng lên, loài sâu
này chuyển sang gây hại cây Phi lao. Từ năm 1971 bắt đầu phát triển ở vùng
Phúc Kiến nhiều khu vực khác cũng đã phát triển. Từ tháng 10 năm 1983 đến
năm 1984 diện tích gây hại của loài sâu này tại Phúc Kiến lên đến 10.000 ha.
Thông thường những khu vực rừng Phi lao thuần thục nghiêm trọng hơn
những khu vực rừng mới phát triển, phần dưới cây bị ảnh hưởng nghiêm trọng
hơn. Ngài độc đẻ trứng nhanh, loại này chủ yếu ăn hại lá nên biện pháp phòng
trừ tương đối dễ dàng và đã được thí nghiệm nhiều lần trên phạm vi rộng.
Trong điều kiện nhất định có thể làm cho ấu trùng chết, có thể dùng phương
pháp phòng trừ sinh học. Vào những năm 80, 90 của thế kỷ 20, tại Trung
Quốc đã nghiên cứu và sử dụng các biện pháp phòng trừ sinh học để tiêu diệt
Ngài độc hại lá một cách rộng rãi, một số chế phẩm sinh học được sử dụng
như Nấm bạch cương (beauveria bassiana) , Nấm cứng xanh (Metarhizium
anisopliae)[22].
Châu chấu (Chondracris rosea rosea De Geer) là một trong những loài
gây hại cây lâm nghiệp, nông nghiệp. Loại này gây hại ở hai pha Châu chấu
con và Châu chấu trưởng thành, đặc biệt là ở pha trưởng thành và giai đoạn
Châu chấu con tuổi lớn gây hại càng lớn. Loại này khi xuất hiện và gây hại có
thể làm cho cả một khu vực trừng thành thục đều bị trụi lá. Năm 1975 vùng
8
9
ven biển đảo Hải Nam, Trung Quốc loài Châu chấu đã phá trụi một diện tích
rừng Phi lao 33,33 ha, năm 1978 tại Đông Hải, Trung Quốc Châu chấu gây
hại 13,33 ha diện tích rừng Phi lao. Từ năm 1958 đến năm 1977 tại Quảng
Đông, Châu chấu đã gây hại 533,33 ha diện tích rừng Phi lao. Ở thành phố
Trường Lạc, tỉnh Phúc Kiến năm 1933 cũng bị loại côn trùng này xâm hại phá
hỏng gần 100 ha, tỷ lệ gây hại 100%.
Năm 1981, Hoàng Kim Thủy và cộng sự trong chương trình điều tra
sâu bệnh hại rừng toàn quốc lần đầu tiên phát hiện Ngài đục thân (Zeuzera
multistrigata Moore) gây hại trên cây Phi lao tại Phúc Kiến Trung Quốc, loài
sâu này lúc đầu gây hại trên các loài cây lá rộng, tuy nhiên cùng với sự gia
tăng diên tích của rừng trồng thuần loài cây Phi Lao nên đã chuyển sang gây
hại loài cây Phi Lao. Ở Phúc kiến Ngài đục thân một năm có 1 thế hệ và
thường gây hại cây Phi lao 3 đến 6 năm tuổi, tỷ lệ bị hại có thể lên tới 82%,
sâu non tuổi nhỏ thường tấn công những cành non, cành ngọn, sâu non tuổi
càng lớn thì chuyển dần sang gây hại cành chính và thân cây, đường đục
thường phức tạp vào tới lớp gỗ, làm cho cây sinh trưởng kém hoặc chết. Mỗi
một cây Phi lao thường có 1 sâu non và 1 lỗ thải phân. Đối với sâu non trong
đường đục có thể dùng dung dịch nấm bạch cương tiêm trực tiếp vào lỗ thải
phân hiệu quả phòng trừ có thể đạt tới 95%, đây được xem là kĩ thuật phòng
trừ tốt nhất đối với loài này. Ngoài ra có thể dùng bình phun để phun loại
dung dịch này.
Sâu hại vỏ (Euzophera batangensis Caradja) thường cư trú và lấy thức ăn
ở phần giữa vỏ cây và phần gỗ của cây. Sâu trưởng thành thường tấn công vào
thân cây bằng các vết thương có sẵn như lỗ thải phân hoặc lỗ vũ hóa của Xén tóc
để đẻ trứng. Nhẹ thì tạo ra hàng ngàn lỗ vỏ cây làm cho vỏ cây bong ra ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây, nặng thì có hàng trăm ấu trùng tập trung ở vỏ
cây tạo thành 1 vòng tròn cắt đứt hệ thống chuyển dịch trong thân cây làm cây bị
9
10
khô cứng. Tại Phúc kiến, sâu hại vỏ mỗi năm có 5 thế hệ, hàng năm vào khoảng
tháng 12 sâu non qua đông trong đường đục (một số ít nhộng qua đông) đến
tháng 3 năm sau sâu non vào nhộng và tháng 4 hóa sâu trưởng thành.
Ngài đục thân (Arbela bailbarana Matsumura) ở Phúc Kiến, Quảng
Đông mỗi năm có một thế hệ. Sâu non tấn công vào các cành cây tạo thành
những đường đục, đồng thời trong đường đục sâu non cùng với sợi gỗ, phân
tập trung làm kín đường đục, làm cho bên ngoài vỏ cây cũng quan sát rõ
đường đục. Ban ngày sâu non ẩn trong đường đục, ban đêm bò ra ăn ngoài vỏ
cây làm cho phân gỗ hoặc lõi gỗ lộ ra có màu trắng xanh hoặc màu nâu. Sau 2
– 3 năm phần bị hại nghiêm trọng có thể làm cây hỏng[22].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi Lao ở Việt Nam
Theo báo cáo của Dự án “Điều tra thành phần sinh vật gây hại cây lâm
nghiệp ở Việt Nam” thì thành phần gây hại cây Phi lao được thống kê với 9
loài gây hại chính: Sâu đục thân Phi lao ( Zeuzera cofeae), Cầu cấu đen (sp.),
Cầu cấu xanh (Hypomecessquamosus), Sâu kèn lớn (Eumetawallacci), Sâu
chùa (Pagodia hekmeyeri), Sâu kèn bó lá (Dapula sp.), Bọ xít (Anoplocnemis
pharia), Bọ xít vân đen vàng ( Erthsina fullo) và Rệp sáp ( Icerya puchase) và
có 1 loại bệnh quan trọng gây chết cây: bệnh héo lá xanh do vi khuẩn
(Pseudomonas) [2].
Bệnh phồng rộp vỏ gây chết cây hiện nay đã xuất hiện tại Trà Vinh,
gây chết khoảng 17.500 cây. Theo kết quả của Trung tâm kiểm dịch thực vật
sau nhập khẩu II, Cục bảo vệ thực vật, nấm gây bệnh cho cây Phi Lao là
Trichosporium vesiculosum (tên khác: Subramaniannosporavesiculosa) [2].
Kết quả về thành phần sâu, bệnh hại chưa có thông tin đầy đủ vì chưa
được tiến hành điều tra và thu thập số liệu.
Kết quả điều tra tỷ lệ bị hại và mức độ bị hại do sinh vật gây hại Phi lao
với mục đích xác định thành phần loài sinh vật hại chính tại 3 tỉnh Quảng
10
11
Bình, Quảng trị và Thừa Thiên Huế cho thấy sinh vật gây hại cây Phi lao có
36 loài thuộc lớp côn trùng, 4 loài thuộc lớp chân bụng, 1 loài thuộc lớp nhện,
1 loài thuộc lớp thú và 10 loài vi sinh vật gây bệnh hại được thu tại 3 tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Trong đó xác định được 5 loài sâu,
bệnh hại chính là Cầu cấu xám, Sâu kèn nhỏ; Sâu kèn dài gây hại tại 3 tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, sâu đục thân tại Quảng Bình và
bệnh chết lụi tại Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, các sinh vật còn
lại mức độ gây hại nhẹ[2].
Theo cuốn Cẩm nang nghành lâm nghiệp xuất bản năm 2006, thành
phần sâu hại Phi lao có 9 loài với 5 họ thuộc 4 bộ khác nhau, trong đó sâu ăn
lá có 5 loài chiếm 56%, 1 loài đục thân chiếm 11%, 3 loài chích hút chiếm
33%. Một số loài sâu tương đối nguy hiểm đối với cây Phi lao như Sâu đục
thân, Rệp sáp[6].
Năm 2011, tại một số khu vực của tỉnh Hà Tĩnh các loài Châu chấu đã
hoành hành phá hoại cây Phi lao một cách nghiêm trọng. Hàng chục ha rừng
Phi lao ven biển huyện Lộc Hà đã bị chúng ăn trụi lá, nguy hiểm hơn chúng
còn tràn ra phá hoại cả lúa và hoa màu hè thu của bà con nông dân. Người dân
huyên Lộc Hà đã tổ chức phát động quần chúng nhân dân tham gia bắt và tiêu
huỷ trên 3 tấn Châu chấu. Tuy nhiên, con số đó còn chưa là gì đối với sự sinh
trưởng và phát triển của chúng [11].
Năm 2010, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra sinh vật hại trên cây Thông
và cây Phi lao, trong đó hướng dẫn chi tiết về phương pháp điều tra, đánh giá
tình hình sinh vật hại trên 2 loài cây này[5].
11
12
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần hạn chế ảnh hưởng của các loài sâu hại, đảm bảo sinh trưởng
phát triển tốt cho cây Phi lao, phát huy tốt vai trò và hiệu quả trong bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế địa phương.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được thành phần các loài sâu hại.
Xác định được đặc điểm sinh vật học của các loài sâu hại chính.
Đề xuất được các biện pháp quản lý sâu hại chủ yếu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
1. Điều tra thành phần loài sâu hại cây Phi lao;
2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại chủ yếu;
3. Đề xuất biện pháp quản lý sâu hại cây Phi lao.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Kế thừa tài liệu
Để có thể thu thập được các thông tin cần thiết ngoài việc điều tra trực
tiếp trên thực địa thì còn có công việc khác quan trọng không kém, đó là việc
kế thừa các tài liệu, báo cáo, nghiên cứu... tại địa bàn ta tiến hành điều tra. Từ
đây ta mới có thêm thông tin về diện tích trồng, giống cây, điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu.
Các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến sâu bệnh hại Phi lao.
2.3.2. Phương pháp điều tra thành phần sâu hại
Mục đích là xác định chính xác các chỉ tiêu về thành phần, mật độ sâu
hại (con/cây), tỷ lệ sâu hại và mức độ gây hại của sâu để lập ra danh mục các
12
13
loài sâu hại thông qua quá trình nghiên cứu trực tiếp về tình hình sâu hại, kế
thừa tài liệu, từ đó tìm ra các loài sâu hại chính.
Để tiến hành điều tra cần tiến hành lựa chọn điểm điều tra mang tính
đại diện cho khu vực nghiên cứu. Tùy theo điều kiện nghiên cứu mà điểm
điều tra có thể là các ô tiêu chuẩn (ÔTC) hay tuyến điển hình.
2.3.2.1. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn
a) Nguyên tắc chung
Dựa theo giáo trình “Điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh hại trong lâm
nghiệp” để lập ô tiêu chuẩn như sau:
Ô tiêu chuẩn là diện tích rừng được chọn ra, trong đó mang đầy đủ các
đặc điểm đại diện về đất đai, địa hình, thực bì, hướng phơi đại diện cho lâm
phần điều tra.
Nếu rừng trồng tương đối đồng đều về địa hình, tuổi cây, thảm thực bì
tầng dưới thì số lượng ô ít, còn nếu địa hình phức tạp, tuổi cây khác nhau,
thực bì không đồng nhất thì cần lập nhiều ô hơn. Số lượng ô tiêu chuẩn cần bố
trí phụ thuộc vào diện tích của lâm phần và độ chính xác yêu cầu. Nhìn chung
cứ bình quân 10÷15 ha cần điều tra đặt một ô tiêu chuẩn. Diện tích ô tiêu
chuẩn có thể nằm trong khoảng 500 - 2500 m² tùy theo mật độ trồng, số cây
trong ô tiêu chuẩn phải ≥ 100 cây.
Hình dạng ô tiêu chuẩn tùy theo địa hình mà có thể là hình vuông, hình
chữ nhật hay hình tròn.
13
14
Hình 2.1. Sơ đồ phân bố các ô tiêu chuẩn điều tra
Vị trí ô tiêu chuẩn phải đảm bảo tính đại diện cho khu vực nghiên cứu,
do đó khi bố trí phải chú ý đặc điểm về địa hình như độ cao, hướng phơi, các
đặc điểm về lâm phần như loài cây, tuổi cây, mật độ trồng, độ tàn che, thực bì
14
15
tầng dưới, tình hình đất đai. Dụng cụ lập ô tiêu chuẩn gồm: Thước dây, cọc
mốc, phấn đánh dấu. Để xác định 1 ô tiêu chuẩn ta lấy 1 cây làm mốc (cây
làm mốc đánh dấu bằng phấn), từ cây làm mốc xác định góc vuông bằng việc
áp dụng định lý Pitago trong tam giác vuông có các cạnh 3, 4 và 5m. Ô tiêu
chuẩn được xác định khi khép góc mà sai số cho phép nhỏ hơn 1/200.
b) Phương pháp lập ô tiêu chuẩn đối với cây phi lao tại khu vực nghiên cứu
Huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh có diện tích rừng Phi lao khoảng 608,7 ha,
trong đó rừng trồng năm 2005 khoảng 215 ha, trồng năm 2007 khoảng 210
ha, trồng năm 2008 khoảng 183,7 ha. Địa hình tương đối thuần nhất chính vì
vậy để đảm bảo vừa có kết quả đại diện vừa tiết kiệm được thời gian nhân lực,
chúng tôi đã tiến hành lập 8 ô tiêu chuẩn với diện tích là 1000m² (trồng năm
2005 lập 3 ô, trồng 2007 lập 3 ô và trồng 2008 lập 2 ô).
Khu vực nghiên cứu tương đối bằng phẳng nên tôi tiến hành lập ô tiêu
chuẩn hình chữ nhật có kích thước 20m × 50m. Sau khi đã xác định được góc
vuông, ta căng dây đo 1 cạnh có chiều dài 20m, chiều rộng 50m, tại mỗi góc ta
đều phải xác định các góc vuông theo nguyên tắc lập ô tiêu chuẩn ở trên.
2.3.2.2. Phương pháp điều tra trong ô tiêu chuẩn
Trong ô tiêu chuẩn cần phải tiến hành điều tra các chỉ tiêu như:
a. Đặc điểm ô tiêu chuẩn
Để xác định các đặc điểm trong ô tiêu chuẩn cần kết hợp giữa điều tra
trực tiếp với kế thừa tài liệu. Để có Hvn và D1.3 bình quân, trên mỗi ô tiêu
chuẩn tiến hành điều tra 10 cây chọn ngẫu nhiên. Dụng cụ đo chiều cao của
cây là súng bắn độ cao, còn đường kính D1.3 được đo bằng thước kẹp kính.
Hướng phơi và độ dốc thì dùng địa bàn để xác định.
Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn tại khu vực nghiên cứu được tổng hợp ở
bảng 2.1:
15
16
Bảng 2.1: Đặc điểm các ô tiêu chuẩn tại khu vực Nghi Xuân, Hà Tĩnh
ÔTC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Đặc điểm
Vị trí đặt ô tiêu
Xuân Hội
Xuân Đan
Xuân Phổ
Xuân Hải Xuân Thành
Cổ Đạm
Xuân Liên Cương Gián
1
chuẩn (xã)
Tọa độ (x,y)
529,489.95;
530,106.75;
530,253.62;
530,899.79;
531,614.49;
533,288.69;
534,561.47;
536,333.56;
2
2,073,183.67
2,070,217.13
2,068,072.98
2,065,272.88
2,062,423.84
2,058,732.78
2,055,903.31
2,052,633.25
Năm trồng
2008
2008
2007
2007
2007
2005
2005
3
2005
Tên giống
CE
CE
CE
CE
CE
CE
CE
4
CE
Số cây
150
140
130
120
120
120
120
5
120
6,01
6,67
8,03
7,63
8,00
12,17
11,93
6
11,77
Hvn (m)
8,5
8,38
11,38
11,97
11,47
14,67
14,43
7
14.34
D1.3 (cm)
Sinh trưởng
TB
TB
TB
TB
TB
TB
TB
8
TB
TB: Trung bình
Ghi chú: CE: Casuarina equisetifolia Forst.
16
17
b. Tiến hành lựa chọn cây tiêu chuẩn và cành điều tra
Tiến hành chọn lấy 10 cây trong ô tiêu chuẩn theo phương pháp ngẫu
nhiên có hệ thống để tiến hành điều tra. Phi lao là loài cây có tán gần giống
hình nón, vì vậy để kết quả nghiên cứu mang tính khách quan chúng tôi tiến
hành chọn 5 cành điều tra như sau:
Hai cành gốc theo hướng Đông – Tây
Hai cành giữa theo hướng Nam – Bắc
Một cành ngọn cao nhất
c. Điều tra thành phần, số lượng và chất lượng sâu hại lá
* Điều tra sâu hại lá
Trên tất cả các cành đã chọn của cây tiêu chuẩn, tiến hành quan sát,
đếm số lượng cá thể của từng loài sâu hại của mỗi cành theo các giai đoạn
phát triển của chúng. Kết quả thu được ghi vào mẫu bảng 2.2:
Bảng 2.2. Điều tra thành phần sâu hại lá
Số hiệu ô tiêu chuẩn: Loài cây:
Ngày điều tra: Tuổi cây:
Cây
Cành
Loài
Sâu
Sâu
∑ số
Ghi
Trứng
Nhộng
ĐT
ĐT
sâu
non
TT
cành
chú
1
2
3
d. Điều tra thành phần, số lượng sâu hại thân cành
Trên 5 cành điều tra sâu hại lá, dựa vào các dấu vết hoặc triệu chứng để
tính tổng số cành hoặc tổng số ngọn trong cành điều tra, với sâu hại thân thì
đếm tổng số cây bị hại so với tổng số cây điều tra. Dùng dao cắt tất cả các
17
18
cành hoặc ngọn bị hại chẻ ra để bắt các loài sâu hại hoặc xác định mức độ bị
hại. Kết quả thu được ghi vào mẫu bảng 2.3:
Bảng 2.3. Điều tra thành phần, số lượng sâu hại thân cành
Số hiệu ô tiêu chuẩn:................. Loài cây:...................
Ngày điều tra:............................ Tuổi cây:...................
Ghi
Cây
Loài sâu
Trứng
Sâu non
Nhộng
Sâu TT
chú
ĐT
1
2
đ. Phương pháp điều tra sâu hại dưới đất
Phương pháp xác định ô dạng bản: Trong một ô tiêu chuẩn mỗi đợt
điều tra 5 ô dạng bản, 4 ô đặt ở 4 góc và 1 ô đặt ở vị trí giữa của ô tiêu chuẩn
với diện tích 1 m2 (1m × 1m). Các ô dạng bản được đặt ở dưới gốc cây Phi
lao. Các ô dạng bản của đợt điều tra tiếp theo tiến dần theo đường chéo của ô
tiêu chuẩn, ô dạng bản ở giữa ô tiêu chuẩn thì tiến dần sang hai bên song song
với các cạnh của ô tiêu chuẩn và khoảng cách giữa các ô là 1m. Diện tích của
ô dạng bản là 1m2, kích thước 1m × 1m.
Dùng thước gỗ để xác định ô dạng bản, 4 góc đóng 4 cọc tre. Sau khi
xác định được vị trí ô dạng bản xong, tiến hành như sau:
Trước hết dùng tay bới lớp cỏ, thảm mục trên bề mặt, vừa bới vừa nhổ
hết cỏ của lớp mặt để tìm kiếm các loài côn trùng, sau đó dùng cuốc, cuốc
từng lớp đất, mỗi lớp đất cuốc 10cm, đất được đưa về mỗi phía. Chú ý đất của
các lớp được đưa sang các phía khác nhau để tránh nhầm lẫn giữa các lớp.
Cuốc đến đâu dùng tay bóp đất để tìm kiếm côn trùng tới đó, cứ cuốc như vậy
cho tới khi đến lớp đất không có sâu thì dùng lại. Kết quả thu được ghi vào
mẫu bảng 2.4:
18
19
Bảng 2.4. Điều tra sâu hại dưới đất
Số hiệu ô tiêu chuẩn:................ Loài cây:...................
Ngày điều tra:.............................. Tuổi cây:.................
Số lượng sâu
ÔDB
Độ sâu
Loài sâu
Các động
Ghi
Trứng
Sâu
Nhộng Sâu
(cm)
vật khác
chú
non
TT
1
2
.......
2.3.3. Phương pháp xử lý và giám định mẫu sâu hại
Phương pháp xử lý mẫu, bảo quản mẫu sâu hại được thực hiện chủ yếu
theo các phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật của Viện Bảo vệ thực vật.
Sau khi xử lý các mẫu sâu hại tiến hành sử dụng các tài liệu dùng để
phân loại: Sâu bệnh hại Phi lao Trung Quốc của Hoàng Kim Thủy; Bảo tàng
Côn trùng của Lý Tương Đào; Côn trùng rừng của Lý Thành Đức; Giám định
và phòng trừ sâu bệnh hại cây lâm viên bằng hình ảnh của Dương Tử Kỳ.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Tính mật độ của các loài sâu hại ở mỗi ô tiêu chuẩn hoặc ô dạng bản
qua từng đợt điều tra theo công thức sau:
𝑛 ∑ 𝑎𝑖 𝑖=1 𝑁
𝑀 =
Trong đó:
M: Là mật độ sâu hại (số cá thể 1 loài/cây)
ai: Là số lượng sâu hại có trên cây điều tra thứ i
N: Là tổng số cây điều tra
19
20
n
Tỷ lệ có sâu được tính theo công thức:
N
P% = x 100%
Trong đó:
n: Là số cây hoặc số ô dạng bản có loài sâu hại cần tính
N: Là tổng số cây cần điều tra/tổng số ô dạng bản có loài sâu cần tính
Nếu giá trị của P% > 50% thì loài đó có phân bố đều
Nếu giá trị của P% từ 25% đến 50% thì loài đó phân bố không
đều
Nếu giá trị của P% < 25% thì loài đó phân bố ngẫu nhiên
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của
các loài sâu hại chính
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học của các loài sâu hại được thực hiện
bằng phương pháp nuôi sâu ngoài hiện trường:
Kết hợp điều tra ngoài hiện trường xác định những cây có dấu hiệu của
những loài sâu hại chính, tiến hành dựng lồng nuôi sâu trực tiếp ở cây đó.
kích thước lồng tùy thuộc vào độ cao và chiều rộng tán của cây (xem hình).
Hình 2.2. Lồng nuôi sâu ngoài rừng
20
21
Định kỳ điều tra tình hình sinh trưởng của sâu 1 tháng 1 lần, quan sát
giai đoạn sinh trưởng, dấu vết gây hại, mô tả đặc điểm hình thái (nếu có
thể)....
Ngoài thông tin thu được về đặc điểm hình thái của sâu hại thông qua
các đợt điều tra thì nên cần phải kết hợp với việc kế thừa tài liệu để xác định
được đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của sâu hại chính.
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng trừ
Căn cứ vào đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài sâu hại
chính, phân tích tình hình thực tế của địa phương nơi ta thực hiện nghiên cứu
để tiến hành lựa chọn ra các biện pháp phòng trừ thích hợp.
21
22
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, quy mô
Huyện Nghi Xuân là huyện nằm phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh có vị trí địa lý
và ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
- Phía Tây giáp Thị xã Hồng Lĩnh.
- Phía Nam giáp Huyện Can Lộc và huyện Lộc Hà.
- Phía Ðông giáp Biển Ðông.
Huyện Nghi Xuân có diện tích tự nhiên 22.004,6 ha, diện tích đất lâm
nghiệp là 7.195,5 ha trong đó rừng phòng hộ 5.067,7 ha, rừng sản xuất
2.127,8 ha.
Huyện Nghi Xuân là cầu nối giao thông của 2 tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh, giao thương thuận lợi với nước bạn Lào và các tuyến giao thông huyết
mạch đi qua như: Quốc lộ 1A, 1B, Quốc lộ 8B, giao thông đường biển với
Cảng Xuân Hải có tầm cỡ khu vực.
3.1.2. Ðịa hình
Huyện Nghi Xuân nằm ở phía Bắc dãy núi Hồng Lĩnh, bề ngang hẹp và
thấp dần về phía Đông. Xuất phát từ các yếu tố địa hình tự nhiên, Nghi Xuân
được chia thành 2 vùng kinh tế sinh thái:
- Vùng đồi núi, bao gồm phần lớn sườn phía Bắc dãy núi Hồng Lĩnh
gồm các xã: Xuân Lam, Xuân Hồng, Xuân An, Xuân Lĩnh, Xuân Viên, Xuân
Mỹ, Cổ Ðạm, Xuân Liên, Cương Gián.
- Vùng ven biển là vành đai đất cát ven biển gồm các xã: Xuân Giang,
Xuân Thành, Xuân Yên, Tiên Ðiền, Xuân Hải, Xuân Phổ, Xuân Ðan, Xuân
Trường, Xuân Hội và Thị trấn Nghi Xuân.
22
23
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn
Huyện Nghi Xuân nằm trong vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, có đặc điểm
chung là: khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm. Do ảnh hưởng địa hình của
dãy núi Hồng Lĩnh cao và dốc, có nhiều đá lộ đầu tạo ra một vùng tiểu khí hậu khắc nghiệt, mùa đông giá lạnh có ngày nhiệt độ xuống thấp từ 5 - 70C, mùa hè khô nóng có ngày lên đến 410C, gió tây nam thổi mạnh.
- Nhiệt độ bình quân năm: 23,8 độ.
- Lượng mưa trung bình năm: 2.647,2 mm/năm.
- Lượng bốc hơi bình quân năm: 969 mm/năm.
- Ðộ ẩm không khí bình quân năm: 69,83 %.
Trong một năm có 2 mùa gió thịnh hành là:
- Gió mùa Ðông Bắc thổi từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.
- Gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 4 đến tháng 9.
3.1.4. Ðất đai
Căn cứ vào các tài liệu điều tra cơ bản về thổ nhưỡng ở huyện Nghi
Xuân có các nhóm đất chính như sau:
a. Nhóm đất đồng bằng ven biển:
Tổng diện tích 10.100 ha, chiếm 45,9% đất tự nhiên trong nhóm này có
các loại đất sau:
+ Đất cồn cát, bãi cát ven biển
+ Đất nhiễm mặn
+ Đất nhiễm phèn
+ Đất phù sa.
b.Nhóm đất đồi núi:
Tổng diện tích 11.900 ha, chiếm 54,1% đất tự nhiên, trong nhóm này
có các loại đất sau:
+ Đất Ferarit vàng xám phát triển trên đá sa thạch
+ Đất Ferarit trên núi cao, đất dốc tụ ven đồi núi
23
24
3.2. Kinh tế - Xã hội
3.2.1. Dân số và lao động
Theo số liệu thống kê 2013, đến 31/12/2013 Nghi Xuân có 97.681
người, trong đó khu vực nông thôn 82.907 người chiếm 87,5%. Mật độ dân số trung bình là 431 người/ km2. Dân cư phân bố không đồng đều, tập trung cao
ở 2 thị trấn và khu vực đồng bằng lân cận, vùng miền núi dân cư thưa thớt.
Tổng số lao động toàn huyện có 40.529 người. Số lao động trên được
phân bố theo các nhóm ngành nghề sau:
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 46.250 người; trong
đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 71,3% (28.913 người), công nghiệp -
xây dựng 9,4% (3.799 người), còn lại khoảng 19,3% làm việc trong khu vực
dịch vụ. Nhìn chung lực lượng lao động huyện Nghi Xuân khá dồi dào, song
còn thiếu việc làm và thiếu lao động qua đào tạo cơ bản.
GDP bình quân đầu người năm 2010 từ 13 triệu đồng/năm tăng lên
22.000.000 triệu đồng/năm trong năm 2013. Tuy tốc độ có tăng cao, nhưng
GDP bình quân đầu người của huyện Nghi Xuân so với bình quân chung của
cả tỉnh đạt mức trung bình, nên khả năng tích luỹ vốn cho tái đầu tư mở rộng
sản xuất của phần lớn dân cư nông thôn còn hạn chế.
3.2.2. Cơ sở hạ tầng.
- Giao thông
Ngoài hai tuyến đường quốc lộ IA, IB, 8B đi qua địa bàn huyện, thì cùng
các tuyến đường liên huyện, liên xã cũng khá phát triển đa số đã được nhựa hoá, bê
tông hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu, vận chuyển hàng hoá nội
vùng và với bên ngoài. Hiện nay 100% số xã trên địa bàn có đường ô tô đi đến
thôn, xóm. Tuy nhiên hệ thống đường nối các vùng sản xuất lâm nghiệp với trục
giao thông chính trong huyện còn thiếu và yếu, chủ yếu là đường đất, khẩu độ hẹp
các phương tiện cơ giới khó hoạt động.
Ðường thuỷ: Sông Lam, sông Cương Gián và hơn 40km đường biển, cảng
Xuân Hải tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá, lâm sản, góp phần gắn
24
25
liền các vùng nguyên liệu trong và ngoài huyện với các cơ sở chế biến cũng như
xuất, bán sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước.
- Thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu trong vùng khá hoàn chỉnh, hầu hết các
hồ đập đã được nâng cấp, hệ thống kênh mương được bê tông hoá tạo điều kiện cho
việc tưới tiêu, chủ động trong việc bố trí cây trồng mùa vụ.
- Ðiện nước sinh hoạt
Với nguồn vốn của Nhà nước, địa phương và một phần đóng góp của
nhân dân hệ thống điện trên địa bàn khá hoàn chỉnh. Hiện nay trong vùng
100% hộ dùng được điện lưới quốc gia. Phần lớn điện dùng để sinh hoạt,
ngoài ra còn dùng trong sản xuất các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp. Cùng với giao thông đường bộ, điện lưới quốc gia đóng vai trò quan
trọng thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá hại đại hoá nông nghiệp nông thôn.
3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng
3.3.1. Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện: 7.195,5 ha, chiếm 32,7%
diện tích tự nhiên, trong đó:
- Đất lâm nghiệp có rừng là 4.252,9 ha, chiếm 59,1% đất lâm nghiệp,
độ che phủ của rừng là 19,3%.
- Đất lâm nghiệp chưa có rừng là 2.942,6 ha, chiếm 40,9% đất lâm
nghiệp. Về đất lâm nghiệp chưa có rừng được xác định theo Điều 1, Quyết
định số 08/2001/QĐ-TTg, diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng nói trên đã
nằm trong Quy hoạch 3 loại rừng được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 3209/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tại Quyết định 1280/QĐ-
BNN-TCLN ngày 06/6/2013.
3.3.2. Diện tích, trữ lượng và các kiểu thảm thực vật rừng
Diện tích có rừng (100% là rừng trồng): Kết quả điều tra, thống kê diện
tích, trữ lượng rừng theo loại cây và cấp tuổi được thể hiện.
25
26
Bảng 3.1. Thống kê diện tích, trữ lượng các loại rừng trồng theo loài cây và cấp tuổi
Đơn vị tính: Diện tích= ha; trữ lượng= m3
Tổng cộng Phân theo cấp tuổi
TT Loài cây Cấp tuổi II Cấp tuổi III Cấp tuổi IV Cấp tuổi V Diện Trữ
tích lượng D. tích T.lượng D. tích T.lượng D. tích T.lượng D. tích T.lượng
Tổng cộng 3.510,4 144.151,9 1.181,4 21.349,7 1.886.6 81.120,6 241,1 16.531,2 201,3 25.150,4
1 Thông 388,9 39.040,1 32,7 - 75,2 4.342,8 84,7 9.621,9 196,3 25.075,4
2 Thông + Keo 1.001,2 23.337,3 298,2 1.192,8 632,7 19.297,4 70,3 2.847,2 - -
3 Keo 83,3 3.758,8 64,4 2.241,1 18,9 1.517,7 - - - -
4 Bạch đàn 565,5 25.263,9 338,9 11.441,3 226,6 13.822,6 - - - -
6 Bạch đàn + 43,4 1.976,8 27,6 761,8 - 15,8 1.215,0 - - - Keo
7 Phi lao 608.7 32.753,6 134,4 4.609,9 534.3 28.143,7 - - - -
8 Thông+Keo 804,9 17.946,4 275,7 1.102,8 458,9 13.996,5 70,3 2.847,2 - -
9 Đước, bần 14,5 75,0 9,5 - - 5,0 75,0 - - -
( Nguồn: Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Nghi Xuân)
26
27
Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện
Nghi Xuân được bao phủ bởi các kiểu thảm thực bì chính được thể hiện ở
biểu sau:
Bảng 3.2. Các kiểu thảm thực vật
Diện tích Tỷ lệ TT Hiện trạng thảm thực vật (ha) (%)
Tổng diện tích 7.195,5 100
1 Kiểu rừng nhân tạo (rừng trồng) 4252,9 59,1
1.1 Thông 399,7 5,6
1.2 Thông + Keo 1976 27,5
1.3 Keo 428,4 6,0
1.4 Bạch đàn 676,4 9,4
1.5 Bạch đàn + Keo 98,8 1.4
1.6 Bạch đàn + Phi Lao 16,3 0,2
1.7 Phi lao 608,7 8,5
1.8 Tràm, đước, bần, sú, vẹt 43,6 0,6
1.9 Tre, mét 5 0,1
Kiểu quần lạc cỏ, cây bụi, bãi bồi, bãi 2 2942,6 40,9 cát ven sông, biển
( Nguồn: Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Nghi Xuân)
- Kiểu rừng nhân tạo
+ Kiểu rừng trồng Thông nhựa thuần loài có diện tích 399,7 ha, phân
bố hầu hết trên địa bàn xã, phường, thị trấn nhưng nhiều nhất ở các xã Xuân
Lĩnh, Cổ Đạm, Xuân Lam, Xuân Hồng, Xuân An. Ðây là kiểu rừng không chỉ
đáp ứng yêu cầu về phòng hộ bảo vệ môi trường mà còn là những khu rừng
cảnh quan đẹp mang tính đặc trưng của rừng Hồng Lĩnh. Rừng trồng Thông
27
28
nhựa gồm nhiều cấp tuổi nhưng tập trung ở cấp tuổi III đến cấp V những cấp
tuổi thành thục về sinh lý. Tuy nhiên nhược điểm là mật độ dày, quá trình cạnh
tranh dinh dưỡng diễn ra mạnh, dễ xảy cháy rừng và sâu bệnh phát thành dịch.
+ Rừng trồng Bạch đàn có diện tích 676,4 ha phần lớn cây có đường
kính lớn đã bị khai thác, chỉ còn lại những cây nhỏ còi cọc. Một số diện tích
đã qua khai thác trắng nay chỉ còn lại cây tái sinh chồi.
+ Rừng trồng Keo, diện tích 428,4 ha. Ðây là loài cây gỗ nhỡ có khả năng
thích nghi với điều kiện lập địa ven chân núi Hồng Lĩnh, tốc độ sinh trưởng nhanh,
tán lá dày xanh quanh năm. Cây Keo có tuổi thành thục ngắn là cây phù trợ nhằm
mục đích cải tạo đất, che bóng, chống xói mòn rửa trôi đất có hiệu quả tốt. Rừng
trồng Keo không chỉ đáp ứng được yêu cầu phòng hộ, bảo vệ đất mà còn có giá trị
kinh tế cao.
+ Rừng trồng Thông nhựa + Keo có diện tích 1976,0 ha, đây là kiểu rừng hỗn
giao được áp dụng trồng phổ biến và thích hợp với điều kiện lập địa trên vùng núi
Hồng Lĩnh.
+ Rừng trồng Phi lao có diện tích 608,7 ha, trồng tập trung ở vùng ven biển,
sinh trưởng và phát triển tốt trên lập địa bãi cát ven biển. Có tác dụng to lớn trong
việc phòng hộ chắn gió bão và chắn cát bay.
+ Rừng trồng ngập nặm ven sông loài cây trồng chủ yếu là Đước, Bần, diện
tích 43,6 ha. Trồng tập trung tại các bãi lầy ven sông Lam, rừng sinh trưởng tốt, mật
độ khá dày.
- Kiểu quần lạc cỏ, cây bụi:
Diện tích ha 2942,6, trong đó:
+ Kiểu đất trống trảng cỏ (IA) diện tích 355,0 ha, thực bì đặc trưng là Cỏ
tranh, Cỏ lào, Xấu hổ,... vào mùa mưa các loài cỏ sinh trưởng và phát triển tốt, vào
mùa khô cỏ úa vàng dễ cháy. Do độ che phủ thấp nên khả năng thấm nước, giữ đất
kém làm cho đất bị xói mòn, rửa trôi, trơ sỏi đá. Loại đất này cần được cải tạo trồng
28
29
các loài cây bản địa, bằng các giải pháp lâm sinh thích hợp và cần có mức đầu tư
cho trồng rừng cao.
+ Kiểu đất trống cây bụi (IB) có diện tích 2.587,6 ha. Thực bì đặc trưng là
Sim, Mua, Lấu, Trọng đũa,... đã xuất hiện các loài cây tái sinh ưa sáng mọc nhanh,
mật độ tái sinh không nhiều, cây triển vọng và cây mục đích chiếm tỷ lệ thấp. Tuy
nhiên đất vẫn khô cằn và thường xuyên bị tác động của con người, gia súc và nạn
cháy rừng.
3.3.3.Hiện trạng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng:
Chi tiết hiện trạng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng như sau:
Bảng 3.3. Hiện trạng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng
Phân theo 3 loại rừng Tổng diện Loại rừng Sản tích (ha) Đặc dụng Phòng hộ xuất
7.195,5 - 5.067,7 2.127,8 Đất lâm nghiệp
4.252,9 - 2.788,5 1.464,4 2. Rừng trồng
2.1. RT có trữ lượng 2.640,9 - 1.398,6 1.242,3
2.2. RT chưa có TL 1.612,0 - 1.389,9 222,1
2.942,6 - 2.279,2 663,4 3. Đất chưa có rừng
3.1. Ia 355,0 - 214,1 140,9
3.2. Ib 2.587,6 - 2.065,1 522,5
( Nguồn: Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Nghi Xuân)
- Rừng phòng hộ:
Tổng diện tích 5.067,7 ha chiếm 70,4% tổng đất lâm nghiệp, bao gồm
các loại rừng phòng hộ cảnh quan môi trường, rừng phòng hộ chắn gió, chắn
cát, rừng phòng hộ chắn sóng ven sông.
29
30
+ Rừng phòng hộ cảnh quan, môi trường tập trung ở núi Hồng lĩnh và
các khu vực xung quanh các khu di tích, danh lam thắng cảnh như đền Hoàng
Mười, chùa Thiên Tượng, khu di tích Nguyễn Du... Diện tích: 4.677,3 ha,
trong đó:
Đất có rừng 2.543,7 ha chủ yếu là rừng trồng với các loài Thông nhựa,
Keo, Bạch đàn.
Đất lâm nghiệp chưa có rừng: 2.133,6 ha phổ biến là các kiểu trạng thái
Ia và Ib, thảm thực bì chủ yếu các loài cây bụi sim, mua, cỏ tranh, lau, lách…
+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát ven biển: Diện tích: 229,7 ha,
trong đó có rừng: 198,5 ha, đất chưa có rừng: 31,2 ha. Tập trung bảo vệ và
phát triển bền vững đai rừng phòng hộ ven biển nhằm bảo vệ các khu dân cư,
khu du lịch nghỉ mát, hạn chế triều cường, chắn sóng, chắn cát, chắn gió,
chống hiện tượng hoang mạc hoá.
+ Rừng phòng hộ chắn sóng ven sông: Diện tích: 160,7 ha, trong đó có
rừng: 46,3 ha, đất trống bãi bồi 114,4 ha.
Có thể xem rừng phòng hộ là lá phổi xanh điều hoà khí hậu cho các khu
dân cư, đô thị và các khu công nghiệp bảo vệ nguồn tài nguyên nước, bảo vệ
đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, lũ lụt, hạn hán cho toàn huyện.
- Rừng sản xuất:
Diện tích: 2.127,8 ha, đã có rừng trồng 1.464,4 ha, chưa có rừng 663,4
ha. Tập trung ở chân núi Hồng Lĩnh và một số bãi cát nội địa, đất rừng sản
xuất trên địa bàn huyện nhìn chung nhỏ lẻ, không tập trung thành vùng lớn
nên rất khó khăn cho công tác đầu tư thâm canh và xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất lâm nghiệp. Các loài cây trồng chính gồm: Bạch đàn, Keo,
Phi lao. Phần lớn rừng được trồng từ các loại giống xô bồ, chất lượng kém,
một số là rừng tái sinh lại thiếu được đầu tư thâm canh nên nhìn chung năng
suất, sản lượng rừng trồng trên địa bàn huyện còn thấp.
30
31
3.3.4. Đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng, phân theo đơn vị hành chính
Tổng diện tích đất lâm nghiệp hiện có: 7.195,5 ha, trong đó rừng phòng
hộ: 5.067,7 ha, rừng sản xuất: 2.127,8 ha. Chi tiết các xã như sau:
Bảng 3.4. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo đơn vị hành chính
Phân theo 3 loại rừng Đơn vị hành Tổng diện TT Rừng đặc Rừng Rừng sản chính (xã) tích (ha) dụng phòng hộ xuất
5.067,7 2.127,8 Tổng 7.195,5 -
1 Cương Gián 1.215,7 - 683,6 532,1
2 Cổ Đạm 1.376,9 - 1.200,5 176,4
3 Tiên Điền 26,2 - 10,4 15,8
4 Xuân Đan 117,9 - 56,4 61,5
5 Xuân An 182,5 - 165,3 17,2
6 Xuân Giang 45,4 - 45,4 -
7 Xuân Hải 105,2 - 21,5 83,7
8 Xuân Hồng 556,0 - 428,1 127,9
9 Xuân Hội 111,5 - 72,9 38,6
10 Xuân Lam 618,4 - 532,5 85,9
11 Xuân Liên 386,1 - 232,2 153,9
12 Xuân Lĩnh 1.051,3 - 862,3 189,0
13 Xuân Mỹ 239,1 - - 239,1
14 Xuân Phổ 133,5 - 23,5 110,0
15 Xuân Thành 35,5 - 30,0 5,5
16 Xuân Trường 57,2 - 57,2 -
17 Xuân Viên 873,6 - 619,0 254,6
18 Xuân Yên 63,5 - 26,9 36,6
( Nguồn: Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Nghi Xuân)
31
32
3.3.5. Đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng, phân theo chủ quản lý
Hiện nay rừng và đất lâm nghiệp huyện Nghi Xuân có 3 loại hình chủ thể
quản lý, bao gồm: Ban Quản lý rừng phòng hộ Hồng Lĩnh quản lý và Công ty
Lâm Đặc sản Hà Tĩnh 4.522,6 ha; UBND xã quản lý: 1.408,0 ha và hộ gia đình
quản lý 1.264,9 ha. Cụ thể, diện tích do các chủ rừng quản lý như sau:
Bảng 3.5. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý
Phân theo 3 loại rừng Tổng
diện TT Chủ quản lý Rừng Rừng Rừng sản tích đặc dụng phòng hộ xuất (ha)
Tổng 7.195,5 5.067,7 2.127,8 -
1 Ban QL RPH Hồng Lĩnh 4.509,7 4.403,3 106,4 -
2 UBND Xã quản lý 1408,0 351,1 1.056,9 -
3 Hộ gia đình quản lý 1.264,9 300,4 964,5 -
4 C.Ty CP LĐS Hà Tĩnh 12,9 12,9 - -
( Nguồn: Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Nghi Xuân)
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và tài liệu điều tra của
Viện Ðiều tra Quy hoạch rừng về động thực vật tại Khu rừng Hồng Lĩnh ở
huyện Nghi Xuân cho kết quả như sau:
3.3.6. Thực vật rừng
Theo kết quả điều tra thực vật rừng tại huyện Nghi Xuân (tập trung điều tra
tại rừng Hồng Lĩnh) cho thấy: Tổng số loài điều tra được là 559 loài, 466 chi, 105
họ, thuộc 3 ngành thực vật gồm: Ngành Dương xỉ (Polipodiophyta), ngành Hạt
trần(Gymnospermae), ngành Hạt kín (Angiospermae), trong đó có 2 loài quý hiếm:
Trường sâng, Trường mật.
Ngoài những giá trị về khoa học, thực vật tại khu vực điều tra còn cung cấp
nhiều loài đặc sản có giá trị như: Cây lấy thuốc (Sa nhân, Hy thiêm, Nhân trần, Ích
32
33
mẫu, Hoài sơn); một số loài hoa, lá đẹp chỉ thường nở hoa thay lá theo mùa phù hợp
sắc cảnh nơi tham quan du lịch trong đó phải kể đến: Vàng anh, Dây núng, Cúc dại,
Thàn mát, Giẻ, Bông gạo, Mò đỏ, Sim, Mua.
3.3.7. Ðộng vật rừng
Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy động vật rừng Khu rừng Hồng Lĩnh
còn tương đối phong phú, đã thống kê được 657 loài, 171 họ và 47 bộ. Trong
đó: Lớp thú có 41 loài, 15 họ, 7 bộ; Lớp chim 182 loài, 53 họ, 18 bộ; Lớp bò
sát 30 loài, 13 họ, 2 bộ; Lớp ếch nhái 31 loài, 6 họ, 1 bộ; Lớp cá 48 loài, 14
họ, 7 bộ; Lớp côn trùng 325 loài, 70 họ, 12 bộ [10].
33
34
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm thành phần các loài sâu hại Phi lao tại khu vực nghiên cứu
4.1.1. Thành phần loài sâu hại
Thông qua quá trình điều tra, thu thập mẫu và định danh các loài sâu
hại, trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thu thập được 19 loài, thuộc 14 họ, 5
bộ côn trùng được tổng hợp ở bảng 4.1:
Bảng 4.1. Danh lục các loài sâu hại Phi lao tại huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh
Bộ phận
Giai
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
đoạn
BỘ CÁNH THẲNG
I ORTHOPTERA (1) Catantopidae
Họ Chấu chấu voi
hại
1
Chondracris rosea rosea De Geer Châu chấu
Hại lá
+o-
(2) Grillydae
Họ Dế mèn
2
Brachytrupes portentosus Walker Dế mèn nâu lớn
Hại rễ
+
3 Gryllus testaceus Walker
Dế mèn nâu nhỏ
+
BỘ CÁNH KHÔNG ĐỀU
II HEMIPTERA (3) Coreidae
Họ Bọ xít gai
Hại rễ
4
Anoplocnemis phasiana Fabricius Bọ xít gai
+
(4) Aphrophoridae
Họ Rệp bọt
Hút nhựa
Poophilus costalis Walke
Rệp bọt
+
5 (5) Pentatomidae
Họ Bọ xít năm cạnh
Hút nhựa
Erthesina fullo Thunberg
Bọ xít vân đen vàng
+
Hút nhựa
6 (6) Flatidae
Họ Ve bọt
7
Lawana imitata Melichar
Ve bọt
Hút nhựa
+
III HOMOPTERA
BỘ CÁNH ĐỀU
(7) Margarodidae
Họ Rệp bỏ
8
Icerua purchasi Maslcell
Rệp sáp
-
BỘ CÁNH CỨNG
IV COLEOPTERA (8) Cerambycidae
Họ Xén tóc
Hút nhựa
9
Anoplophora chinensis Forster
Xén tóc vân hình sao
Hại thân
+o-0
34
35
(9) Curculionidae
Họ Cầu cấu
10 Hypomeces squamosus Fabricius Cầu cấu xanh
Hại lá
+
11
Sympiezomias velatus Chevrolat
Cầu cấu xám
+
BỘ CÁNH VẨY
V LEPIDOPTERA (10) Psychidae
Họ Ngài kèn
Hại lá
12 Pagodia hekmeyeriHeyl
Sâu chùa
Hại lá
-
13 Acanthopsyche sp.
Ngài bó lá
Hại lá
-
14 Chaliaides kondonis Matsurmura Ngài kén dài trắng
-
(11) Zeuzeridae
Ngài đục thân
Hại lá
15
Zeuzera coffeae Nietner
Sâu đục thân cà phê
Hại thân
-
16
Zeuzera multistrigataMoore
Sâu đục thân da báo
Hại thân
-
(12) Metarbelidae
-
17 Arbela bailbarana Matsumura (13) Pyralidae
Ngài hại thân vỏ
Hại thân
Sâu đục thân đốm đen
-
18 Euzophera batangensis Caradja (14) Lymantriidae
Họ Ngài độc
Hại thân
19
Lymantria xylina Swinhoe
Ngài độc hại lá
Hại lá
+o-0
Ghi chú: +: Sâu trưởng thành; o: Trứng; -: Sâu non: 0: Nhộng
Với thời gian tương đối ngắn, trên một khu vực nghiên cứu nhỏ, kết qủa
nghiên cứu cho thấy số lượng loài sâu hại Phi lao khá lớn (nhiều hơn 10 loài so
với kết quả của Cục Kiểm lâm, 2006). Điều này cho có thể giải thích là do rừng
phòng hộ Phi lao đã từng bước phát tiển đến giai đoạn ổn định, hiệu quả phòng
hộ đã được nâng cao rõ rệt, tạo ra môi trường tốt cho một số loài thực vật khác
sinh trưởng trên môi trường đất cát ven biển, mặt khác người dân địa phương đã
có thể trồng một số loài cây khác phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các loài sâu hại sinh trưởng và phát triển.
Trong tổng số 19 loài sâu hại Phi lao tại khu vực nghiên cứu, bộ Cánh
vẩy có số lượng loài nhiều nhất 8 loài chiếm 42,11% tổng số loài, tiếp theo là
bộ Cánh không đều 4 loài chiếm 21,05%. Bộ có số loài ít nhất là bộ Cánh đều
có 1 loài chiếm 5,26%.
Bảng 4.2. Thống kê số họ và số loài theo các bộ côn trùng
35
36
Tỷ lệ Tỷ lệ Tên bộ côn trùng Số họ Loài (%) (%)
Orthoptera Bộ Cánh thẳng 2 14.29 15.79 3
Hemiptera Bộ Cánh không đều 4 28.57 21.05 4
Homoptera Bộ Cánh đều 1 7.14 5.26 1
Coleoptera Bộ Cánh cứng 2 14.29 15.79 3
Lepidoptera Bộ Cánh vẩy 5 35.71 42.11 8
Các loài sâu hại tại khu vực nghiên cứu gây hại trên cây Phi lao với
những phương thức gây hại khác nhau và bộ phận khác nhau. Trong số các
loài ghi nhận được có 7 loài sâu hại lá chiếm 36,84%, 5 loài sâu hại thân cành
40,00
36,84
35,00
30,00
26,32
26,32
)
25,00
%
20,00
( ệ l
ỷ T
15,00
10,53
10,00
5,00
0,00
Hại rễ
Hại thân cành
Hại Lá
Hút dịch
Phương thức gây hại
chiếm 26,32%, 5 loài hút nhựa chiếm 26,32%, 2 loài hại rễ chiếm 10,53%.
Hình 4.1. Tỷ lệ phần trăm sâu hại theo hình thức gây hại
4.1.2. Xác định loài sâu hại chính
Qua quá trình điều tra nghiên cứu cho thấy tùy theo thời gian điều tra,
tình hình sinh trưởng và phát triển của cây Phi lao, đặc tính sinh vật học của
36
37
các loài sâu bệnh hại, mật độ và mức độ phá hoại khác nhau. Các loài sâu hại
chính phải là loài có số lượng và khả năng gây hại đủ lớn. Việc phân tích và
tìm ra các loài sâu hại chủ yếu đóng vai trò rất quan trọng trong công tác
phòng trừ sâu hại. Trong phòng trừ người ta chỉ dự tính dự báo và tiến hành
phòng trừ các loài sâu hại chính khi số lượng của chúng vượt quá ngưỡng
kinh tế mà không tiến hành phòng trừ ở diện rộng, không tiêu diệt tất cả các
loài sâu (đặc biệt là việc sử dụng thuốc hóa học bừa bãi). Bởi vì các loài sâu
nói riêng và các loài côn trùng nói chung chúng đóng một vai trò rất quan
trọng trong hệ sinh thái như góp phần duy trì tính cân bằng sinh thái.
Để phân tích rút ra loài sâu hại chủ yếu, cần dựa vào một số chỉ tiêu
như: Mật độ, tỷ lệ có sâu của từng loài sâu, đặc tính sinh vật học của từng
loài, trong đó hình thức gây hại và khả năng gây hại cần được chú ý.
Phương pháp này chỉ chính xác cho thời điểm hiện tại, vì ở thời điểm
hiện tại có những loài chưa đạt được số lượng lớn nhất và không nguy hại
nhưng khi gặp điều kiện thích hợp nó sẽ phát triển rất nhanh có thể phá hại ở
mức cao. Với thời gian nghiên cứu ngắn thì đây là phương pháp thuận tiện
cho việc xác định các loài sâu hại chủ yếu.
Loài sâu hại chính là những loài có khả năng gây thiệt hại lớn cho cây
trồng, những loài có khả năng thích nghi tốt hơn với điều kiện hiện tại của
khu vực, có khả năng phát triển và bùng phát về số lượng nhanh nhất hoặc đã
từng phát dịch ở một số nơi, thường xuyên gây hại. Qua thời gian điều tra thu
thập và xử lý số liệu thu được kết quả về mật độ, tỷ lệ có sâu của các loài sâu
hại trên cây Phi lao được thống kê bảng sau:
37
38
Bảng 4.3. Mật độ, tỷ lệ có sâu của từng loài sâu hại Phi lao
P
M
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
(%)
(con/cây)
Chondracris rosea rosea De Geer Châu chấu
1
13,50
0,15
Brachytrupes portentosus Walker Dế mèn nâu lớn
2
11,50
0,14
Gryllus testaceus Walker
Dế mèn nâu nhỏ
3
12,30
0,13
Anoplocnemis phasiana Fabricius Bọ xít gai
4
3,50
0,09
Poophilus costalis Walke
Rệp bọt
5
13,50
5,99
Erthesina fullo Thunberg
Bọ xít vân đen vàng
6
3,50
0,04
Lawana imitata Melichar
Ve bọt
7
10,70
0,11
Icerua purchasi Maslcell
Rệp sáp
8
11,50
0,14
Anoplophora chinensis Forster
Xén tóc vân hình sao
9
21,33
0,22
10 Hypomeces squamosus Fabricius Cầu cấu xanh
6,67
0,02
Sympiezomias velatus Chevrolat
Cầu cấu xám
11
6,67
0,02
Pagodia hekmeyeri Hey
Sâu chùa
12
13,30
0,19
Acanthopsyche sp.
Ngài bó lá
13
12,50
0,13
14 Chaliaides kondonis Matsurmura Ngài kén dài trắng
15,90
0,16
Zeuzera coffeae Nietner
Sâu đục thân cà phê
15
3,33
0,01
Zeuzera multistrigata Moore
Sâu đục thân da báo
16
16,50
0,17
Arbela bailbarana Matsumura
Ngài hại thân vỏ
17
9,99
0,03
Euzophera batangensis Caradja
Sâu đục thân đốm đen
18
3,33
0,01
Lymantria xylina Swinhoe
Ngài độc hại lá
19
19,70
0,64
Từ bảng 4.3 cho thấy:
Về mật độ của từng loài: Nhìn chung là mật độ của các loài tương đối
khác nhau, trong đó mật độ của loài Rệp bọt là cao nhất (5,99 con/cây), sau
đó là mật độ của loài Ngài độc hại lá (0,64 con/cây), Xén tóc vân hình sao
(0,22 con/cây), Sâu chùa (0,19 con/cây), Sâu đục thân da báo (0,17 con/cây),
loài có mật độ thấp phất là Sâu đục thân đốm đen và Sâu đục thân cà phê
(0,01 con/ cây).
38
39
Về tỷ lệ cây có sâu (P%) thể hiện ở mức độ phân bố và lan tràn của các
loài sâu hại. Qua kết quả trên ta nhận thấy loài Xén tóc vân hình sao có P%
cao nhất (21,33%), tiếp theo là Ngài độc hại lá (19,70%), Sâu đục thân da báo
(16,50%), thấp nhất là Sâu đục thân đốm đen và Sâu đục thân cà phê (3,33%).
Về hình thức gây hại: Xén tóc vân hình sao và Sâu đục thân da báo đục
thân cây làm cho cây sinh trưởng phát triển kém, những cây bị nặng có thể
dẫn đến chết, Ngài độc hại lá có khả năng đẻ trứng rất lớn, số cá thể con xuất
hiện đồng loạt nhiều, ăn hại lá. Rệp bọt mặc dù có mật độ và tỷ lệ có sâu cao,
tuy nhiên là loài hút nhựa cây, mức độ gây hại không lớn.
Với những căn cứ trên, cho thấy có 3 loài là loài sâu hại chính tại khu
vực nghiên cứu: Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster), Sâu
đục thân da báo (Zeuzera multistrigata Moore) và Ngài độc hại lá (Lymantria
xylina Swinhoe).
4.2. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của một số loài sâu hại
4.2.1. Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster)
Hình 4.2. Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster)
39
40
4.2.1.1. Đặc điểm hình thái
Sâu trưởng thành: Con cái kích thước cơ thể dài 36-41mm, đầu rộng
11-13mm, con đực cơ thể dài 27-36mm, đầu rộng 8-12mm, toàn thân màu
đen bóng, mặt bụng cơ thể màu bạch kim có phủ lông mịn màu xanh sẫm.
Râu đầu có đốt thứ nhất và thứ hai màu đen, còn các đốt khác màu xanh nhạt,
con cái râu đầu dài hơn cơ thể 1-2 đốt, con đực dài hơn cơ thể 4-5 đốt. Mảnh
lưng ngực trước ở giữa có rảnh nhỏ, hai bên có 2 hai nhọn. Cánh trước được
kitin hóa cứng, mặt trên phía gốc cánh có nhiều nốt nhỏ và dày đặc. Trên mỗi
cánh có khoảng 18 đốm màu trắng kích thước khác nhau xếp thành 5 hàng, 2
hàng phía trước mỗi hàng có 4 đốm, hàng thứ 3 có 5 đốm, hàng thứ 4 có 3
đốm, hàng thứ 5 có 2 đốm, cuối cánh hình vòng cung.
Trứng: Trứng hình viên trụ dài, dài khoảng 5-6mm, rộng khoảng 2,2-
2,4mm, lúc mới đẻ trứng màu trắng sau chuyển sang màu trắng vàng.
Sâu non: Sâu non thành thục dài khoảng 38-60mm, mới nở màu trắng
sữa sau chuyển dần thành màu vàng nhạt. Đầu màu nâu, hình chữ nhật, phía
trước hơi nhỏ, hàm trên phát triển kéo dài. Râu đầu nhỏ có 3 đốt. Mảnh lưng
ngực trước có vết lõm hình “凸”, trên vết lõm này có các vết xức (đây là đặc
điểm để nhận biết sâu non).
Nhộng: Kích thước nhộng dài khoảng 30-38mm, nhộng mới có màu
vàng nhạt chuyển dần sang màu nâu vàng, rồi đến màu đen. Mầm râu đầu
cuộn gần 2 vòng trên cánh cứng. Đốt cuối nhộng ngắn.
4.2.1.2. Đặc điểm sinh vật học
Sâu trưởng thành xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 8, nhưng nhiều nhất
vào tháng 6 và tháng 7. Sâu trưởng thành thường ăn bổ sung tại những cành
non, khi đẻ trứng sâu trưởng thành chọn vị trí trong phạm vi từ mặt đất đến độ
cao khoảng 1m, sau đó gặm vỏ cây làm máng đẻ trứng, máng đẻ trứng hình
chữ T có kích thước ngang khoảng 5mm, dọc khoảng 7-8mm rồi đẻ trứng vào
40
41
đó, mỗi máng đẻ trứng có 1 trứng, sau khi đẻ trứng sâu trưởng thành tiết ra
dịch màu vàng và dùng phần cuối của bụng đẩy vỏ bao phủ trứng. Mỗi con
cái đẻ từ 8-20 trứng.
Trứng mới đẻ ra màu trắng hoặc màu vàng sữa, lúc mới đẻ mềm sau 2-
3 ngày cứng. Thời gian phát dục của trứng có liên qua mật thiết đến nhiệt độ
của môi trường, trong điều kiện nhiệt độ 25oC thì thời gian phát dục khoảng
9-10 ngày, còn nhiệt độ 22-23oC thì khoảng 11-12 ngày.
Sâu non mới nở ở trong đường đục dưới lớp vỏ của cây lấy thức ăn,
khoảng 7 ngày sau thì đục vào lớp gỗ giác, khoảng 20 ngày sau thì đục vào gỗ
lõi của cây. Đường đục của sâu non ngoằn nghèo không theo qui luật nhất
định, mỗi đường đục dài khoảng 40-60cm và có khoảng 2-4 lỗ thải phân. Tại
các lỗ thải phân có mùn gỗ và phân thải ra. Sâu non thành thục dùng mùn gỗ
bịt 2 đầu đường đục làm buồng nhộng và vào nhộng.
Nhộng có chu kì khoảng 20 ngày trong buồng nhộng, sau khi vũ hóa
thành sâu trưởng thành còn lưu lại trong buồng nhộng khoảng 7 ngày.
4.2.1.3. Lịch phát sinh
Lịch phát sinh được xây dựng trong thời gian từ tháng 9 năm 2013 đến
tháng 8 năm 2014. Trong hệ thống 8 ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra dùng sơn
đỏ đánh dấu 30 cây có dấu vết gây hại của Xén tóc, hàng tháng tiến hành điều
tra 3 lần (khoảng thời gian 10 ngày đầu tháng, khoảng thời gian 10 ngày giữa
tháng, khoảng thời gian 10 ngày cuối tháng) quan sát xem xén tóc đang ở giai
đoạn nào thì ghi lại theo kí hiệu: (●): Trứng; (-): Sâu non; (0): Nhộng; (+):
Sâu trưởng thành.
Tại khu vực Hà Tĩnh, Xén tóc vân hình sao một năm có một thế hệ,
Xén tóc trưởng thành thường xuất hiện vào đầu tháng 6 đến giữa tháng 8,
nhiều nhất vào tháng 6 và tháng 7. Xén tóc trưởng thành khoảng giữa tháng 6
bắt đầu đẻ trứng.
41
42
Bảng 4.4. Lịch phát sinh của xén tóc vân hình sao (Hà Tĩnh, 2014)
Các tháng trong năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
- - - - - - - - - - - - - - - -
0 0 0 0
+ + + + + + + +
● ● ● ● ● ● ●
Chú thích: (●): Trứng; (-): Sâu non; (0): Nhộng; (+): Sâu trưởng thành.
- - - - - - - - - - - - - - - -
4.2.1.4. Đặc điểm phân bố trên thân phi lao của sâu non
Nghiên cứu tập trung vào điều tra sự phân bố của sâu non Xén tóc
trong thân cây, trong các ô tiêu chuẩn điều tra 30 cây tiêu chuẩn, tiến hành
xác định số cây có sâu non, số lượng sâu non, vị trí của sâu non trên cây ở các
độ cao khác nhau: ≤0,5m; 0,5-1,0m; 1,0-1,5m, ≥1.5m và sự phân bố của sâu
non ở các hướng thân cây Phi lao: Đông, Tây, Nam, Bắc.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở độ cao thân cây ≤0,5m có 67, 64% sâu
non phân bố, 0,5-1,0m có 25,69%, 1,0-1,5m có 6,39% và ở độ cao trên 1,5m
trở lên không phát hiện thấy một cá thể sâu non nào. Sâu non xén tóc chủ yếu
tập trung trong khoảng 0-1m độ cao thân cây có thể ở khoảng cách này của
thân cây là nơi đảm bảo các điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm và dinh dưỡng cho
sâu non. Ở các hướng khác nhau trên thân cây cho thấy hướng Đông sâu non
xén tóc phân bố nhiều nhất chiếm 44,93%, các hướng khác là Bắc chiếm
20,87%, Nam chiếm 18,96% và thấp nhất là hướng Tây 15,24%. Sự khác
nhau này có thể liên quan đến sự lựa chọn vị trí đẻ trứng của Xén tóc trưởng
thành hay vì một lý do khác thì cần có nghiên cứu tiếp theo.
42
50,00
44,93
67,64
40,00
30,00
20,87
18,96
25,96
20,00
15,24
% ệ l ỷ T
% ệ l ỷ T
10,00
6,39
0,00
80,00 70,00 60,00 50,00 40,00 30,00 20,00 10,00 0,00
0,00
Đông
Tây
Nam
Bắc
≤ 0,5m 0,5-1,0 m 1,0-1,5m ≥1,5m Độ cao thân cây
Các hướng thân cây
43
Hình 4.3. Phân bố sâu non xén tóc ở các độ cao và hướng trên cây Phi lao
4.2.2. Ngài độc hại lá(Lymantria xylina Swinhoe)
Hình 4.4. Ngài độc hại lá(Lymantria xylina Swinhoe)
43
44
4.2.2.1. Đặc điểm hình thái
Sâu trưởng thành: Con cái thân thể dài 22-33mm, sải cánh 32-39mm.
Cánh màu trắng vàng, trên bề mặt cánh có đường ngang màu nâu xám chạy
ngang cánh, mép cánh sau xen kẽ lông màu nâu xám và lông màu trắng xám.
Chân được phủ lông màu đen, phía ngoài đốt chậu và đốt đùi được phủ một
lớp lông dài màu đỏ, chân giữa và chân sau có gai nhỏ. Phần bụng được bao
phủ lông màu đen xám, mặt lưng của đốt bụng thứ 1 đến 4 có lông màu đỏ.
Râu đầu hình lông chim.
Con đực cơ thể dài khoảng 16-25mm, sải cánh khoảng 24-30mm, cánh
màu trắng xám, chỗ gần góc đỉnh mép cánh trước có 3 điểm màu đen, có
đường màu nâu chạy ngang cánh. Chân phủ lông màu đen, mép ngoài của đốt
ống có lông dài màu trắng, mảnh lưng của phần bụng phủ lông màu trắng.
Trứng: Màu trắng đến màu vàng nhạt, hình tròn, dài 1,0-1,2mm, ngắn
0,8-0,9mm. Trứng được đẻ thành đám hình con sò, phủ kín dịch, màu nâu đến
màu vàng nhạt.
Sâu non: Sâu non thành thục dài 38 - 62mm, đầu rộng 5,2 – 6,5mm.
Phần ngực và bụng có màu xám đen (da màu xám đen phủ đốm đen) hoặc
màu nâu vàng (da màu vàng phủ đốm đen). Đầu màu vàng, hai bên đỉnh đầu
có 2 vệt đen tạo thành hình chữ bát, phía sau đầu (gần chỗ tiếp giáp đầu và
ngực) hai bên có hai túm lông. Trên các đốt của phần ngực và phần bụng có
các u thịt nổi rõ, trên các u thịt có các lông cứng dài. Chân màu nâu đen đến
màu nâu xám. Mặt bụng thân màu đen.
Nhộng: Nhộng cái dài 22,3 – 35,9mm, rộng 7,9 – 12,0mm; nhộng đực
dài 16,9 – 24,9mm, rộng 5,8 – 9,0mm, màu nâu tím đến màu nâu đậm. Mảnh
lưng ngực trước có một lớp lông màu đen lớn và một số lông màu vàng. Các
đốt phần bụng thường có một lông, phía cuối nhộng có nhiều gai móc.
44
45
4.2.2.2. Đặc điểm sinh vật học
Ngài trưởng thành vũ hóa vào khoảng cuối tháng 5, thường gặp nhất
vào tháng 6, ngài cái thường vũ hóa sớm hơn ngài đực khoảng 2 ngày. Trong
ngày ngài cái vũ hóa chủ yếu vào khoảng 12-18h, ngài đực vũ hóa chủ yếu
vào khoảng 18 đến 24h. Ngài đực có tính xu quang mạnh. Sau khi vũ hóa
khoảng 14-33 giờ thì bắt đầu giao phối, thời gian giao phối vào ban đêm
khoảng 20h đến 2h sáng. Thời gian giao phối khoảng 2 đến 3 giờ, dài nhất có
thể đến 5 giờ. Một ngài đực có thể giao phối với 2, 3 ngài cái nhưng ngài cái
chỉ giao phối 1 lần. Sau khi giao phối khoảng 20 phút ngài cái có thể đẻ trứng,
thông thường đẻ trứng vào ban đêm, phần lớn mỗi ngài cái đẻ một đám trứng.
Thời gian của ngài đực khoảng 3-9 ngày, ngài cái 2-8 ngày.
Trứng được đẻ thành đám trên các cành cây Phi lao, có thể từ gốc cây
cho đến độ cao khoảng 9m với tỷ lệ bắt gặp ở các độ cao: dưới 2m: 21,7%; 2-
4m: 69,2%; trên 4m: 9,1%. Mỗi đám trứng có khoảng 354-1.514 trứng.
Sâu non có 7 tuổi, có thể có 6 hoặc 8 tuổi: Tuổi 1 khoảng 8-35 ngày
(trung bình 14 ngày); tuổi 2 khoảng 4-14 ngày (trung bình 6 ngày); tuổi 3
khoảng 4-11 ngày (trung bình 6 ngày); tuổi 4 khoảng 4-11 ngày (trung bình 6
ngày); tuổi 5 khoảng 4-11 ngày (trung bình 6 ngày; tuổi 6 khoảng 4-10 ngày
(trung bình 6 ngày); tuổi 7 khoảng 10-12 ngày (trung bình 8 ngày). Thời gian
của giai đoạn sâu non khoảng 45-64 ngày (52 ngày). Sâu non tuổi nhỏ tập
trung trên đám trứng, trong điều kiện ánh sáng kém và có gió sâu non không
lấy thức ăn, sau khi nở 1 ngày sâu non nhả tơ hoặc bò đi tìm thức ăn, lúc tuổi
nhỏ thường gặm vỏ lá cây thành từng đám, tuổi lớn ăn trụi cả lá. Sâu non tuổi
1-3 có hiện tượng buông tơ phát tán nhờ gió, tuổi 4 trở lên bò để phân tán.
Nhộng: Sâu non thành thục vào nhộng trên cành cây Phi lao, lợi dụng
cành cây hoặc nhả tơ để cố định nhộng, lúc hóa nhộng sâu non có hiện tượng
co rút ngắn kích thước. Nhộng được treo trên cành cây bằng móc ở cuối
nhộng và sợi tơ. Thời gian của gian đoạn nhộng là từ 5-14 ngày.
45
46
4.2.3. Châu chấu (Chodracris rosea rosea Degeer)
Hình 4.5. Châu chấu (Chodracris rosea rosea Degeer
4.2.3.1. Đặc điểm hình thái
Châu chấu trưởng thành: Châu chấu đực kích thước cơ thể dài khoảng
44-55mm, sải cánh dài 43-46mm, con cái 62-80mm, sải cánh 50-62mm. Cơ
thể có màu xanh đậm hoặc xanh vàng, đầu to, ngắn, mảng lưng ngực trước
dài, đỉnh đầu hình gần tròn. Mắt kép to hình trứng dài, 2 bên má có 2 đường
chỉ vàng nối từ mắt kép đến miệng. Râu đầu hình sợi chỉ, dài nhỏ, có khoảng
28 đốt, luôn vượt qua phía sau mảnh lưng ngực trước. Mảng lưng ngực trước
thô, ở giữa có đường gờ nổi, 2 bên có 2 đường rẵnh màu vàng. Cánh trước
thuộc dạng cánh da, màu xanh đậm hoặc màu xanh vàng, cánh sau gốc cánh
có màu đỏ hoa hồng, cánh sau nhỏ và ngắn hơn cánh trước. Chân trước và
chân giữa có đốt chậu và đốt ống màu xanh, đốt ống và các đốt bàn chân màu
đỏ tím. Chân sau dạng chân nhảy phát triển, đốt đùi to khỏe, màu xanh đậm,
46
47
đốt ống dài mảnh, màu đỏ tía, phía ngoài đốt ống có hai hàng gai nhỏ màu
trắng vàng phía cuối màu đen. Con cái có ống đẻ trứng thò ra ngoài.
Trứng: Trứng hình ống dài, kích thước dài 5,8-6,2mm, rộng 1-1,5mm.
Trứng mới nở màu trắng vàng về sau chuyển thành màu nâu vàng. Trứng sắp
xếp với nhau thành đám, được bao phủ lớp bọt bảo vệ.
Châu chấu con: Châu chấu con đực và phần lớn con cái có 6 tuổi (có
thể gặp một số ít con cái có 7 tuổi). Hình thái bên ngoài về cơ bản giống Châu
chấu trưởng thành, chỉ khác nhau về kích thước. Sâu con tuổi 1 chưa có mầm
cánh, từ tuổi 2 trở lên có mầm cánh. Châu chấu con từ tuổi 2 ở giữa mảng
lưng ngực trước có 1 vân màu vàng chạy dọc. Kích thước cơ thể và số đốt râu
đầu ở các tuổi sâu non như sau: Tuổi 1 kích thước 8-12mm, số đốt 12-14 đốt;
tuổi 2 kích thước 11-16mm, số đốt 17-19 đốt; tuổi 3 kích thước 15-24mm, số
đốt 20-22 đốt; tuổi 4 kích thước 26-32mm, số đốt 23-24 đốt; tuổi 5 kích thước
33-45mm, số đốt 25-28 đốt; tuổi 6 cái 50-60mm, đực 45-54mm, số đốt 27-28.
4.2.3.2. Đặc điểm sinh vật học
Châu chấu một năm có một thế hệ, trứng thường qua đông trong đất
cát, khoảng cuối tháng 4, đầu tháng 5 bắt đầu xuất hiện Chấu chấu con, tháng
7 xuất hiện Chấu chấu trưởng thành, đến tháng 9 thì hầu như không còn quan
sát thấy Châu chấu trưởng thành.
Châu chấu trưởng thành hoạt động chủ yếu vào ban ngày, giao phối
thường gặp vào khoảng 14-18h trong ngày. Sau khi giao phối khoảng 20-30
ngày thì đẻ trứng, trứng có thể đẻ trong đất cát sâu khoảng 2-4cm dưới những
địa điểm nhiều cây bụi hoặc có bóng mát. Thời gian Châu chấu trưởng thành
khoảng 40-50 ngày.
Châu chấu con tuổi 1 thân thể mềm, ít hoạt động, sống tập trung, chỉ ăn
thịt lá trừ lại lớp biểu bì của lá non. Từ tuổi 2 trở lên bắt đầu ăn sang các lá
bánh tẻ và ăn trụi lá.
47
48
4.2.4. Rệp sáp hại phi lao (Icerua purchasi Maslcell)
Hình 4.6. Rệp sáp hại phi lao(Icerua purchasi Maslcell)
4.2.4.1. Đặc điểm hình thái
Sâu trưởng thành: Con cái có thể dài từ 3,3-8,3mm. Thân thể hình bầu
dục, bụng bằng phẳng lưng nhô lên, ở giữa lưng có 4 u màu vàng nâu, giữa
hai u có túm sáp trắng. Toàn thân màu đỏ nâu, trên có phủ lớp phấn trắng
mỏng, xung quanh mép thân có những sợi lông trắng dài, nhất là phía đầu.
Râu đầu màu đen có 11 đốt, trên các đốt có nhiều lông. Khi sắp đẻ, phía sau
hình thành túi trứng hình bầu dục trắng như bông, trên mặt túi nhìn rõ 15 vạch
dọc. Túi trứng dài ngắn khác nhau tùy từng con, dài nhất là 10mm. Con đực
có thân dài 3mm, thân gầy nhỏ màu đỏ da cam. Râu đầu hình lông chim. Có
một đôi cánh màu nhạt. Cánh sau thoái hóa thành cái cán nằm ngang. Cuối
bụng lồi lên 2 núm, trên mỗi núm có 4 lông dài.
Trứng: Trứng có hình bầu dục dài 0,7mm màu đỏ da cam, nằm trong
túi trứng.
Sâu non: Sâu non hình bầu dục màu đỏ da cam. Râu đầu màu đen, tuổi
1 tuổi 2 có 6 đốt, tuổi 3 có 9 đốt, trên các đốt có lông trắng rất dài. Ở tuổi 1
nhìn thấy rất rõ sâu non có 2 mắt kép màu đen, còn các tuổi khác nhìn không
rõ lắm. Sâu non cũng có 3 đôi chân màu đen, ở tuổi 1, phía cuối còn có hai
túm lông dài. Sâu đực có phủ một lớp sáp và trên có lông màu vàng.
4.2.4.2. Đặc điểm sinh vật học
48
49
Loại rệp này mỗi năm có từ 2 - 3 vòng đời, chúng qua đông phần lớn ở
giai đoạn sâu non, vào tháng 3 tháng 4 năm sau sâu con bắt đầu hút nhựa và
biến thành sâu trưởng thành. Sau đó sâu trưởng thành hình thành túi trứng
màu trắng trong chứa hàng trăm trứng màu đỏ. Nếu cây Phi lao bị hại nhiều
thì nhìn trên cành thấy rất nhiều túm trắng. Đến đầu tháng 6 là thời gian xuất
hiện nhiều sâu non và đến giữa tháng 7 lại xuất hiện sâu trưởng thành, sang
tháng 8 tháng 9 lại xuất hiện sâu non và kéo dài cho đến tháng 10. Vòng đời
của chúng thường gối lên nhau nên trên cây lúc nào cũng có nhiều dạng.
Chúng có phương thức sinh sản đơn tính, có sức nhịn đói rất cao.
Sâu non và sâu trưởng thành đều hút nhựa cây, chúng phá hoại mạnh
nhất vào tháng 7- 8. Các cành non khi bị hút nhựa thường rụng, cây bị hại
mạnh thường úa vàng rồi chết. Sâu non và sâu trưởng thành thường bám vào
thân cành non hút nhựa làm cây sinh trưởng chậm, nếu hại nhiều cây Phi lao
bị khô héo rồi chết.
4.2.5. Ngài đục thân vằn da báo (Zeuzera multistrigata Moore)
Ảnh STT, Nhộng nguồn Cai Shoubinh
Hình 4.7. Ngài đục thân vằn da báo (Zeuzera multistrigata Moore)
49
50
4.2.5.1. Đặc điểm hình thái
Ngài trưởng thành: Con cái thân dài 25-44mm, sải cánh 40-70mm,
toàn thân màu trắng xám. Đầu được phủ một lớp lông nhỏ dày màu trắng, râu
đầu hình sợi chỉ, đốt chân râu màu trắng xám, các đốt roi râu màu nâu, dài 9-
10mm. Miệng bị thái hóa, môi dưới không phát triển, hướng lên trên. Mảnh
lưng phần ngực được bao phủ bởi một lớp lông màu trắng, phía trên có 6 đốm
hình gần tròn màu xanh đen. Chân ngực phát triển và được phủ một lớp lông
màu xanh sẫm, mép ngoài của đốt chậu và đối đùi có phủ lông trắng, phía
cuối của đốt ống có 2 cái cựa. Mặt trên cánh trước có nhiều đốm màu xanh
đen kích thước khác nhau sắp xếp theo qui luật nhất định. Từ gốc cánh đến
đỉnh ngoài của cánh trước có khoảng 10 điểm màu xanh sắp xếp thành một
hàng, khu vực giữa cánh các đốm mỏng hơn và các đốm sắp xếp không theo
qui luật tạo thành một đốm lớn. Có thể quan sát rõ các mạch cánh. Cánh sau
màu trắng xám, các đốm màu tối ít, mỏng và có ánh màu. Phần bụng có lông
màu trắng xám bao phủ, đốt bụng thứ 1 đến thứ 7 mỗi đốt có nhiều điểm đốm
màu xanh đen, mặt lưng của đốt bụng thứ 8 có 3 đường màu đen, ống đẻ
trứng hình ngón màu vàng lộ rõ ra ngoài.
Con đực thân dài 16-30mm, sải cánh 30-45mm, màu sắc thân của con
đực giống với màu của con cái. Râu đầu màu nâu, nửa phần phía gốc dạng
lông (khoảng ½), phần cuối dạng sợi, dài 5-6mm. Trên mặt cánh có nhiều
đốm đen kích thước không đều nhau sắp xếp theo qui luật nhất định, cạnh
mép trước của cánh trước cũng có một hàng gồm khoảng 10 đốm màu đen.
Cánh sau các đốm đen ít hơn và sắp xếp không theo qui luật. Cơ quan sinh
dục ngoài dạng móc hình tam giác nhô ra.
Trứng: Hình bầu dục, đường kính dài 0,8mm, ngắn 0,6mm, màu đỏ
nhạt, sắp vũ hóa chuyển sang màu nâu đen.
50
51
Sâu non: Sâu non thành thục cơ thể dài khoảng 30-80mm, chiều rộng
đầu khoảng 4,5-7,0mm, toàn thân màu vàng ánh hoặc màu nâu đỏ, môi trên
màu nâu tối, chân môi trên dài khoảng 2/5 đầu, khu vực mắt bên có nhiều
đốm nhỏ màu nâu, hàm trên màu đen. Mảnh lưng ngực trước phát triển, phía
sau mảnh lưng ngực trước có một đốm đen hình đĩa, phía mặt trên có 4 hàng
gai nhỏ hình răng. Trên mỗi đốt có các u nổi lên màu nâu vàng, trên các u có
các lông cứng màu trắng xám. Chân ngực trước màu nâu vàng, chân bụng
màu nâu nhạt.
Nhộng: Nhộng cái dài 26-48mm, rộng 6-10mm; nhộng đực dài 17-
32mm, rộng 4-6,5mm, hình ống dài, có màu nâu. Phần đầu và ngực trước màu
nâu đen. Đỉnh đầu có 1 gai nhô lên, râu đầu dài không vượt quá đốt ngực
giữa. Đốt đùi chân trước và phần mắt kép tiếp xúc với nhau, chân sau dài hơn
cánh. Râu đầu của nhộng đực trông phức tạp hơn so với nhộng cái, đây là đặc
điểm để phân biệt nhộng đực và nhộng cái. Phần cuối nhộng có màu khá đậm,
bên trên có nhiều gai nhỏ dạng hạt.
4.2.5.2. Đặc điểm sinh học
Sâu trưởng thành xuất hiện vào khoảng cuối tháng 5 đến giữa tháng 7,
rất ít gặp ở tháng 9. Sâu trưởng thành vũ hóa vào khoảng 14h đến gần sáng
ngày hôm sau, lúc mới vũ hóa sâu trưởng thành cánh còn ướt bò từ từ lên các
cành cây, sau 4 giờ thì cánh khô, có thể bay và có thể giao phối và đẻ trứng.
Thời gian của cá thể cái là 4-9 ngày, con đực 3-5 ngày. Sâu trưởng thành hoạt
động chủ yếu vào ban đêm, có tính xu quang mạnh.
Trứng thường được đẻ trên vỏ thân cây, hoặc các đường đục có sẵn.
Giai đoạn trứng kéo dài khoảng 15-16 ngày.
Sâu non có 19 tuổi (Hoàng Kim Thủy, 1990), thời gian của giai đoạn
sâu non khoảng 312-321 ngày. Sâu non mới nở quay lại ăn vỏ trứng, sau 2
ngày thì tiến hành đục vào cành non, những cành bị sâu non đục vào nhanh
51
52
chóng bị chết khô. Sâu non tiến dần vào thân tạo đường đục dài khoảng 40-
150cm, đường đục thường có 1 lỗ thải phân (có thể gặp 4-6 lỗ). Nhộng Sâu
non thành thục trước khi hóa nhộng dùng miệng cắn 1 lỗ vũ hóa ở lớp vỏ cây
nhưng vẫn đứt phần biểu bì bên ngoài, phía dưới lỗ vũ hóa còn có lỗ thông
khí, giữa lỗ vũ hóa và lỗ thông khí, sâu non nhả tơ cùng với mùn gỗ để bịt 2
đầu tạo buồng nhộng. Buồng nhộng dài khoảng 3,0-5,5cm, rộng 0,7-2,0cm ,
lỗ vũ hóa thường phân bố trong khoảng 2m trở xuống. Nhộng đầu hướng
xuống dưới.
4.2.6. Ngài đục thân đốm đen (Euzophera batangensis Caradja)
Hình 4.8. Ngài đục thân đốm đen (Euzophera batangensis Caradja)
4.2.6.1. Đặc điểm hình thái
Sâu trưởng thành: Kính thước cơ thể nhỏ, dài và mỏng, màu nâu xám.
Con cái và con đực không khác nhau nhiều. Thân dài 5-8mm, sải cánh dài 12-
15mm, Râu đầu hình sợi chỉ dài 5-6mm, con đực đốt chân râu to có lông cứng
cong, con cái không có lông cứng. Cánh trước màu nâu xám, bề mặt cánh gần
với phần gốc , phần giữa có sọc lượn sóng màu trắng xám, viền bên ngoài có
hoa văn màu đen, có lúc bị chia thành 2 màu vằn đen không giống nhau, viền
ngoài cánh thường có 5-6 vằn đen nhở. Cánh sau không có sọc vằn, phần dưới
có một hàng lông cứng, hình giống răng lược, trên các các mạch cánh còn có
các lông cứng mỏng. Các cánh trước sau liên kết với nhau bằng móc cánh.
52
53
Trứng: Hình bầu dục, màu vàng nhạt, dài khoảng 0,6mm, rộng khoảng
0,4mm.
Sâu non: Cơ thể sâu non nhỏ dài mịn, có lông nhỏ, dài khoảng 11mm.
Đầu màu đỏ cam, mảng lưng ngực trước màu nâu sẫm, phần ngực và bụng màu
nâu nhạt. Ba đôi chân ngực chân hình vòng. Lỗ thở thứ nhất kitin hóa cứng có
lông cứng, Mặt lưng của ngực giữa và đốt bụng thứ 8 có có mấu lồi cứng.
Nhộng: Màu nâu vàng, hình viên trụ dài; kích thước dài khoảng 9mm,
rộng khoảng 2mm; cuối bụng nhộng có 8-10 gai hình cong dạng móc câu nhỏ.
4.2.6.2. Đặc điểm sinh học
Sâu trưởng mới vũ hóa chui ra khỏi buồng nhộng tìm đến cành cây để
nghỉ ngơi. Cánh trước dựng đứng trên lưng, cánh sau lớp bằng trên lưng. Sau 4
giờ vũ hóa sâu trưởng thành có thể bay. Ban ngày không hoạt động, có thể bắt
gặp bay ở cự li thấp ở trong rừng. Ban đêm hoạt động mạnh, không có tính xu
quang. Thông thường sau khi vũ hóa khoảng 30 giờ thì sâu bắt đầu giao phối.
Sâu trưởng thành thường đẻ trứng ở những nơi vỏ cây có vết loét bị thương. Mỗi
con cái có thể từ 12-59 trứng. Thời gian sống khoảng 51-62 ngày.
4.2.7. Ngài hại thân vỏ (Arbela bailbarana Mats)
Hình 4.9. Sâu non Ngài hại thân vỏ (Arbela bailbarana Mats)
53
54
4.2.7.1. Đặc điểm hình thái
Ngài trưởng thành: Con cái thân thể dài 7-14mm, sải cánh dài 20-
37mm, con đực 7-12,5mm, sải cánh dài 20-27mm. Toàn thân màu nâu sẫm,
con đực có thể gặp màu đen nhạt. Đỉnh đầu màu trắng xám, râu đầu hình lông
chim, màu nâu vàng, dài khoảng 2,4-4mm. Miệng thái hóa, râu môi dưới chìa
ra phía trước.
Mảng lưng ngực trước được phủ một lớp vảy màu trắng xám, mặt bụng
màu trắng. Chân ngắn, phía mặt trong chân cũng được phủ lớp vẩy màu trắng,
phía ngoài màu nâu. Cánh trước hình gần giống hình chữ nhật, màu trắng
xám, giữa cánh con đực màu sắc nhạt hơn, giữa cánh khu vực gần mép trước
có một vân màu đen có kích thước 1,5x1mm. Xung quanh viền cánh có các
điểm đen màu nâu hoặc màu nâu xám. Cánh sau hình gần giống hình vuông,
gần gốc cánh mép trước lồi ra phía trước, màu xám, mép ngoài cánh sau có
các vân màu trắng xám. Phần bụng mặt lưng được phủ vảy màu nâu xám, mặt
bụng phủ lông màu trắng.
Nguồn: Hoang Qinshui
Hình 4.10. Mạch cánh trước và cánh sau của ngài hại thân vỏ
Chú thích: A: Cánh trước; B: Cánh sau
54
55
Sâu non: Sâu non thành thục cơ thể dài 18-27mm, rộng 2-3mm. Cơ thể
màu tối, lớp vỏ sâu được kitin hóa cứng, có các lông cứng bao phủ. Đầu màu
nâu đỏ, chân môi trên màu hơi nhạt. Các phần ngực và bụng được kitin hóa
cúng màu tối, chân nhỏ ngắn.
Trứng: hình tròn dẹt, dài 0,6-0,7mm, rộng 0,5-0,6mm, màu trắng sữa
gần như trong suốt. Trứng thường được sắp xếp thành từng khối và được phủ
một lớp dịch màu đen.
Nhộng: dài 12-16mm, màu nâu đen.
4.2.7.2. Đặc điểm sinh học
Ngài một năm có 1 thế hệ, sâu non qua đông trong đường đục. Thời
gian của giai đoạn sâu non khoảng 300 ngày, khoảng tháng 3,4 hóa nhộng,
nhộng sống khoảng 28-48 ngày, tháng 5 xuất hiện ngài trưởng thành, thời
gian ngài khoảng 2-3 ngày.
Trứng thường được đẻ dưới lớp vỏ của cây Phi lao, thời gian của trứng
khoảng 9-15 ngày. Mới nở màu trắng sữa, sắp nở chuyển sang màu nâu tối.
Sâu non xuất hiện vào khoảng tháng 5, lúc mới nở tập trung trên các cành cây
non, gặm vỏ cây. Trong quá trình gặm vỏ cây, sâu non nhả tơ kết hợp với
phân và mùn vỏ cây tạo thành đường hầm bảo vệ sau đó chui vào trong làm
đường đục.
Ban ngày sâu non trốn trong đường đục, ban đêm bò ra để ăn vỏ cây.
những chỗ bị hại gỗ thường có màu tối.
Nhộng: Sâu non thành thục hóa nhộng trong đường đục, đầu nhộng
luôn luôn hướng ra ngoài.
Ngài trưởng thành sau khi vũ hóa thường đậu trên cành gần lỗ vũ hóa. Đợi
đêm đến bay ra giao phối, sau khi giao phối thì có thể đẻ trứng ngay, mỗi con cái
có thể đẻ khoảng 5-13 đám trứng, mỗi đám trứng khoảng 19-65 trứng. Ngài
trưởng thành có tính xu quang yếu, con cái co phê rô môn thu hút con đực.
55
56
4.3. Dấu vết gây hại của một số loài sâu hại Phi lao
Mỗi một loài sâu gây hại đều có những dấu hiệu đặc trưng để lại trên
cây rừng. Tuy nhiên trong quá trình điều tra không phải lúc nào chúng ta cũng
bắt gặp các cá thể sâu hại, mà chỉ bắt gặp các dấu vết gây hại của chúng để
lại. Việc nghiên các đặc điểm nhận biết nhanh, sớm các loài sâu hại sẽ góp
phần vào việc chủ động trong việc phòng trừ có hiệu quả. Hoặc một số loài
thì giai đoạn phá hại lại sống trong thân cây nên việc nhận biết chúng gặp rất
nhiều khó khăn. Trong nghiên cứu này chúng tôi đề cập đến một số đặc điểm
nhận biết sớm của các loài đục thân, nhóm loài mà nếu chúng ta chờ đến giai
đoạn sâu trưởng thành để nhận biết thì Phi lao đã bị hại một cách đáng kể.
- Đặc điểm nhận biết sớm của Xén tóc vân hình sao(Anoplophora
Chú thích: 1: Máng đẻ trứng; 2: Máng đẻ trứng sau khi đẻ trứng; 3: Vật thải của sâu non
xén tóc
chinensis Forster)
Hình 4.11. Dấu hiệu nhận biết của Xén tóc vân hình sao
+ Máng đẻ trứng của xén tóc vân hình sao để lại trên vỏ cây thường có
hình chữ “T”. Sau khi đẻ trứng bên ngoài thường có dịch ướt màu vàng.
56
57
+ Những cây đang bị sâu non đục trong thân cây (đặc biệt sâu non tuổi
lớn) thì xung quanh gốc cây thường có nhiều mùn gỗ cây có dạng sợi nhỏ, dài
ngắn khác nhau, có lẫn phân của xén tóc, mùn gỗ thường có màu nâu đỏ, phân
sâu non có màu trắng.
- Đặc điểm nhận biết của Sâu đục thân đốm đen (Euzophera
batangensis Caradja):
Hình 4.12. Dấu hiệu nhận biết của Sâu đục thân đốm đen
Sâu non thường đục vào chổ tiếp giáp giữa vỏ cây và gỗ để lấy thức ăn
và thải phân, phân tích trữ trong đường đục này dưới sức ép của sâu non di
chuyển đã làm lớp vỏ bị nứt, phân và mùn gỗ đẩy ra ngoài, sau một thời gian
chỗ bị nứt phình to như u bướu phủ đầy mùn gỗ màu nâu đỏ hoặc màu đen.
Trong rừng có thể nhận biết rất dễ dàng. Cây bị loài sâu này đục thường sinh
trưởng kém, thân không thẳng.
57
58
- Đặc điểm nhận biết Ngài hại thân vỏ (Arbela bailbarana Mats)
Hình 4.13. Dấu hiệu nhận biết của Ngài hại thân vỏ
Trong quá trình sâu non gặm vỏ cây, sâu non nhả tơ kết hợp với phân và
mùn vỏ cây tạo thành đường hầm bảo vệ sau đó chui vào trong làm đường đục.
Ban ngày sâu non trốn trong đường hầm, ban đêm bò ra để ăn vỏ cây. Trong
rừng có thể quan sát rõ hệ thống đường hầm được làm từ phân sâu hình gần
tròn mùn gỗ và tơi, có hình dạng ngoằn nghèo trên cây bị hại.
- Đặc điểm nhận biết Ngài đục thân vằn da báo (Zeuzera multistrigata
Moore)
Hình 4.14. Dấu hiệu nhận biết của Ngài đục thân vằn da báo
58
59
Khi bị hại cây Phi lao cành thường chuyển màu vàng nhạt, cành bị hại
thường nhỏ hơn các cành khác, sâu non tuổi lớn gây hại cho thân, làm cho
thân phát triển cong queo hoặc lùn đi. Đặc biệt trên bề mặt đất xung quanh
gốc cây thường có nhiều phân của sâu non hình ống (dài 0,5cm, rộng 0,3cm)
màu nâu hoặc nâu đỏ. Quan sát trên thân cây ở khoảng cách 0,5m cách mặt
đất thường có lỗ thải phân hình gần tròn (đường kính khoảng 0,5cm), miệng
lỗ thải phân thường được bịt kín.
4.4. Thời gian xuất hiện các pha phát triển của một số loài sâu hại trong năm
Để có cở sở phòng trừ các loài sâu hại nói chung, sâu hại Phi lao nói
riêng cần nắm vững thời gian xuất hiện các giai đoạn phát triển của các loài
trong năm. Lịch phát sinh ghi lại các pha phát triển của sâu hại đã được sử
dụng có hiệu quả trong việc phòng trừ các loài sâu hại. Tuy nhiên trong giới
hạn của đề tài, chúng tôi chưa đủ điều kiện để xây dựng lịch phát sinh. Trên
cơ sở kết quả điều tra trực tiếp, phỏng vấn cán bộ, người dân địa phương và
tham khảo tài liệu chúng tôi đã bước đầu xác định được thời gian xuất hiện
các giai đoạn của sâu hại Phi lao tại khu vực nghiên cứu như sau:
59
60
Bảng 4.5. Thời gian xuất hiện các pha phát triển của một số loài sâu hại
Các tháng năm 2013
Loài
Giai đoạn
9
12
8
Xén tóc vân hình sao
x
10 x
11 x
x
1 x
2 x
3 x
Các tháng năm 2014 4 5 x
7 x x x
x x x
Ngài độc hại lá
Ngài vằn
Sâu hại vỏ thân
Châu chấu
Rệp bọt Rệt sáp
Sâu TT Trứng Sâu non Nhộng Sâu TT Trứng Sâu non Nhộng Sâu TT Trứng Sâu non Nhộng Sâu TT Trứng Sâu non Nhộng TT Trứng CC con Sâu TT Sâu TT
x x x x x x
x x x x
x x x x
x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x
6 x x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x
x x x x
x x x x
x x x x x
x x x x x x x
Chú thích: x: có xuất hiện loài sâu
60
61
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với mỗi loài sâu hại thì các giai đoạn
phát triển ở những khoảng thời gian khác nhau, đây sẽ là những thông tin ban
đầu cho việc xây dựng lịch phát sinh của các loài sâu hại phục vụ công tác
phòng trừ sâu hại Phi lao tại khu vực nghiên cứu.
4.5. Phân tích một số nguyên nhân khách quan có thể phát sinh sâu hại
Phi lao tại khu vực nghiên cứu
Hệ thống rừng phòng hộ ven biển khu vực huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh
chủ yếu là những hàng cây Phi lao, còn phía sau hàng cây Phi lao là những
loại cây nông nghiệp. Với vai trò chắn sóng biển, hệ thống rừng Phi lao này
đã góp phần không nhỏ đến sự ổn định môi trường sinh thái, đảm bảo cho
người nông dân ven biển có thể tham gia canh tác trên những diện tích đất gần
với biển
Mặc dù cho đến nay tại khu vực nghiên cứu chưa xẩy ra một dịch sâu
hại trên Phi lao. Tuy nhiên nếu chúng ta không chú trọng quan tâm thì khả
năng dẫn đễn sự phát sinh phát triển mạnh của một số loài là rất lớn. Căn cứ
vào tình hình sâu hại thực tế, điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu,
chúng tôi bước đầu tìm hiều một số nguyên nhân khách quan tiềm năng có thể
phát sinh dịch sâu hại.
- Rừng trồng Phi lao ven biển có hệ sinh thái yếu: Tại khu vực nghiên
cứu chủ yếu là rừng trồng thuần loài đây là điều kiện rất tốt cho sự phát triển
mạnh mẽ của một số loài sâu hại chủ yếu. Đặc biệt là những khu vực gió cát
mạnh trước bờ biển ở những vùng ven biển, độ kiềm cao với điều kiện đất và
môi trường khắc nghiệt, hiện nay vẫn chưa có loại cây nào thay thế được cây
Phi lao. Mặt khác, vì sự phát triển kinh tế địa phương mà chính quyền đã
không quan tâm đến sự phát triển của loài cây này, việc chặt bỏ để làm khách
sạn, nhà nghỉ, xây dựng bãi tắm biển du lịch, mở các nhà máy công xưởng,
nuôi trồng thủy sản v.v. Chính vì vậy mà hệ sinh thái tại đây lại càng yếu, đơn
61
62
giản, độc lập nên các loại sinh vật gây hại dễ dàng bùng phát, dẫn đến sâu
bệnh gây hại phát sinh nhiều hơn.
- Những khu vực dân cư sống, người dân đã sử dụng các biện pháp phòng
trừ sâu hại bằng thuốc hóa học để bảo vệ hoa màu và cây phát triển kinh tế. Điều
này làm cho các loài côn trùng theo qui luật tự nhiên đã đi tìm những khu vực ít
bị tác động bởi các loại thuốc bảo vệ thực vật. Trong đó rất nhiều loài sâu hại là
những loài đa thực như: Xén tóc vân hình sao, Châu chấu, Ngài gỗ đã di chuyển
từ những nơi có sử dụng thuốc hóa học đến nơi an toàn là các khu rừng Phi lao.
Tại đây đã lấy thức ăn và sinh trưởng phát triển tốt.
- Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hầu như chưa được quan tâm: Do vai
trò của cây Phi lao chủ yếu là lợi ích môi trường sinh thái, chính vì vậy sau
khi đã trồng thành rừng thì các biện pháp kỹ thuật chăm sóc hầu như không
được thực hiện, thậm chí cũng không có người hỏi đến, cứ để cho nó tự sinh
tự diệt, cây rừng sinh trưởng phát triển không tốt, dẫn đến dịch bệnh phát
triển càng nghiêm trọng. Những khu rừng tuổi lớn, do những cây lớn lâu năm
có khả năng chống sâu bệnh yếu. Nhưng có một số rừng non tuổi không tỉa
cành, các nhánh thấp cao, một độ rừng lớn. Các loài sâu hại như Xén tóc lại
rất thích những nơi có môi trường độ ẩm lớn, vì vậy dẫn đến sâu bệnh phát
sinh nghiêm trọng.
- Các biện pháp phòng trừ sâu hại Phi lao chưa được quan tâm đúng
mức: Vì sự tồn tại của rừng phòng hộ ven biển, đã cải thiện rất lớn môi
trường sống và đầu tư khu vực ven biển, là sự bảo đảm quan trọng cho nền
kinh tế khu vực ven biển tiến xa hơn. Nhưng hiện nay một số nơi lại quá chú
trọng vào lợi ích kinh tế trước mắt, mà chưa quan tâm đến tầm quan trọng của
rừng phòng hộ vùng ven biển, càng chưa qua tâm đến tới khái niệm phòng trị
các loại côn trùng gây hại, dẫn đến sự phát triển sinh sôi của côn trùng càng
ngày càng tăng lên.
62
63
4.6. Đề xuất một số biện pháp giám sát và phòng trừ sâu hại Phi lao
4.6.1. Dự tính dự báo dịch sâu hại Phi lao
Thường xuyên làm tốt công tác dự tính dự báo sâu hại cho cây Phi lao,
căn cứ vào quy luật phát sinh của sâu hại, kết hợp với các tài liệu về điều kiện
tự nhiên khí hậu, dự báo thời tiết ... để tiến hành tổng hợp phân tích và phán
đoán, ước tính số lượng sâu bệnh và xu thế phát triển của nó trong tương lai.
Thông báo kịp thời với các cơ quan chức năng để làm cơ sở thực hiện tốt
công tác dự báo phòng trừ sâu hại. Tăng cường báo cáo kiểm tra sâu hại, có
thể kịp thời nắm bắt được đặc điểm phát sinh của sâu hại, thời gian phát sinh,
để kịp thời áp dụng các phương pháp để có thể kiểm soát khoa học kịp thời,
có hiệu quả và kinh tế. Trong những loài sâu hại cho cây Phi lao, nên tập
trung vào các loài sâu hại như: Xén tóc vân hình sao, Ngài độc hại gỗ, Ngài
đục thân da báo, Châu chấu.
Dự tính mô hình phân bố không gian của các loài sâu hại trong rừng:
Sự phân bố của các loài sâu hại trong rừng là đặc tính quan trọng thể hiện đặc
điểm sinh thái học của loài đó, đây là cơ sở để làm tốt công tác điều tra giám
sát các loài sâu hại. Sâu non Xén tóc vân hình sao thường phân bố ở độ cao
khoảng 1m trên thân cây so với mặt đất, hướng đông của thân cây. Ngoài ra
dự báo được phạm vi lây lan của chúng.
Dự đoán thời gian xuất hiện sâu hại: Căn cứ vào đặc điểm sinh vật học,
vật hậu để dự báo thời gian xuất hiện các loài sâu hại. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy thời gian xuất hiện Xén tóc trưởng thành, Ngài đục thân đốm đen
trưởng thành và thời gian ra hoa Phi lao có quan hệ với nhau. Có thể căn cứ
vào thời gian ra hoa của Phi lao để dự báo sự xuất hiện Xén tóc trưởng thành
và Ngài đục thân đốm đen. Sâu đục thân da báo cho thấy, nhiệt độ thời kỳ
thịnh vượng bắt đầu hóa lông của côn trùng là 24-300C, độ ẩm tương đối là
63
64
70% - 87%. Vào khoảng tháng 5 tiến hành điều tra có thể thu bắt Châu chấu
trưởng thành và trứng.
Dự tính số lượng cá thể của các loài sâu hại để dự báo khả năng phạt
dịch của các loài sâu hại: Hiện nay một số nước trên thế giới đã phân tích mối
quan hệ giữa khả năng đẻ trứng, khả năng sống sót của Ngài độc hại lá, Sâu
đục thân da báo với các yếu tố khí hậu. Dùng phương pháp hồi quy tuyến tính
đa tuyến, thông qua chỉ yếu tố khí hậu của từng vùng để tiến hành xử lý và
tìm ra được mối quan hệ giữa khả năng đẻ trứng, sống sót của 2 loài này.
4.6.2. Các biện pháp phòng trừ sâu hại Phi lao
4.6.2.1. Lựa chọn nhân rộng gieo trồng giống tốt, có khả năng chống sâu hại
Các loại giống tốt là cơ sở để cây sinh trưởng phát triển và khỏe mạnh, có
những loại giống cơ sở di truyền tốt sẽ nhân ra những loại cây con tốt thì sâu
hại phát sinh cũng sẽ không quá nghiêm trọng. Triển khai chọn giống cây Phi
lao có sức đề kháng cao, đưa lại cho vùng ven biển những loại cây trồng có
tính di truyền cao, nâng cao chất lượng cây rừng, duy trì đảm bảo tính ổn định
và khả năng sinh sản của rừng Phi lao phòng hộ vùng ven biển, thực hiện hiệu
quả sinh thái của rừng phòng hộ ven biển và kết hợp đưa lại lợi ích kinh tế
cao nhất. Hiện nay ở Việt Nam có 4 loài Phi lao là Casuarina equisetifolia
Forst, C. Cunninghamiana Miq., C. Junghunian Miq, C. Nudiflora Forst.
Trong 4 loài này chỉ có loài Casuarina equisetifolia Forst là cây gỗ lớn, được
nhập vào Việt Nam từ rất lâu đời để trồng trên các bãi cát ven biển, còn 3 loài
còn lại là cây gỗ nhỏ, mới được nhập nội thời gian gần đây, để trồng làm cảnh
trong các thành phố lớn. Vì vậy trong tương lai cần có những nghiên cứu lai
tạo ra nhưng loài Phi lao khác có khả năng chống chịu với sâu hại.
4.6.2.2. Kỹ thuật chăm bón cây phi lao có sức đề kháng cao
Vào tháng 3 -4 hàng năm, tiến hành làm đất cày cho đất tơi xốp, làm
sạch rễ cỏ và các tạp chất, làm luống theo khoảng cách rộng 60-80cm, chiều
64
65
rộng rãnh 30cm, chiều sâu rãnh 15-20cm, làm đất đầm chặt. Trước khi trồng 1
ngày, dùng nước ấm 45-50oC ngâm hạt giống trong 3-5 giờ sau đó vớt ra để
khô ráo. Rải những hạt giống đã được xử lý lên đất trồng, sau đó rải đều một
lớp cát phủ lên các hạt giống, độ dày khoảng 0,2 cm, đồng thời tưới nước.
Cây con cao khoảng 10cm thì chuyển vào bầu để trồng. Cây con đạt khoảng
100cm, đường kính gốc khoảng 0,7-1cm thì đưa ra rừng để trồng
Trồng cây Phi lao trên đất cát thông thường vừa đào hố vừa trồng, làm
đất đào hố sâu, cày sâu hợp lý để cây giống sống được và sống lâu. Trong quá
trình tạo rừng trên bãi cát, độ sâu khi trồng rất quan trọng, độ sâu hố đảm bảo
khi trồng là > 40cm, tỷ lệ sống của cây trồng có thể đạt > 90%.
Tạo rừng trên mạng lưới đất canh tác nông nghiệp, cần thiết kế quy
hoạch mạng lưới rừng phòng hộ, chủ yếu là căn cứ vào đối tượng rừng phòng
hộ để xác định. Thông thường cần xác định khoảng cách, chiều rộng và mật
độ của vành đai rừng chính và vành đai rừng phụ.
4.6.2.3. Tăng cường công tác quản lý rừng phòng hộ Phi lao
Làm tốt công tác quản lý rừng Phi lao, thường xuyên tổ chức tốt các
họat động điều tra giám sát tình hình sinh trưởng phát triển rừng, áp dụng các
biện pháp tạo điệu kiện cho rừng phát triển sinh trưởng tốt. Giảm thiểu sự
phát sinh, phát triển của các loài sinh vật hại nói chung và sâu hại nói riêng.
4.6.2.4. Biện pháp sinh học
Vi sinh vật gây hại bao gồm virut, vi khuẩn, trực khuẩn và các động vật
nguyên sinh. Lợi dụng những vi sinh vật có ích để phòng chống các sâu bệnh
gây hại cho rừng cây. Trong việc phòng chống dịch bệnh cho cây Phi lao,
hiện nay một số nghiên cứu đã cho thấy có thể sử dụng các vi sinh vật trong
phòng trừ các loài sâu hại như: Nấm bạch cương, Nấm xanh trong phòng trừ
các loài Xén tóc, Ngài độc hại lá ..... Sử dụng tuyến trùng để tiêu diệt Ngài
65
66
đốm đen, Ngài đục thân da báo , dùng Bacillus thuringiensis để tiêu diệt các
loài Châu chấu.
Rất nhiều loài chim dùng côn trùng làm thức ăn, vì vậy bảo vệ các loài
chim là phương pháp quan trọng để phòng trừ các loại sâu bệnh gây hại, hạn
chế các biện pháp tiêu diệt các loài chim, tăng cường các biện pháp thu hút
các loài chim như treo các lồng chim để thu hút các loài có lợi, bảo vệ tổ chim
...Trong rừng phòng hộ vùng ven biển chủ yếu có loài chim Ác Là (Pica pica
serice), có thể ăn sạch các loài sâu bệnh của cây Phi lao.
4.6.2.5. Biện pháp cơ giới vật lý
Sử dụng nhân lực để thu bắt các loài sâu hại ở các giai đoạn phát triển
góp phần giảm thiểu số lượng sâu hại. Tiến hành cắt bỏ các cành non có trứng
của các loài sâu hại như Ngài độc hại lá, bắt giết sâu trưởng thành Xén tóc ...
Loại bỏ những cây có dấu hiệu xuất hiện sâu hại.
Sử dụng các loại bẫy côn trùng: Bẫy đèn: Lợi dụng tính xu quang của
các loài sâu hại để thu bắt sâu trưởng thành. Bả độc, mồi nhử: Lợi dụng thuộc
tính của các loại sâu bệnh, thông qua các loại thức ăn mà các loại này yêu
thích hoặc chế biến các thức ăn thích hợp để đặt bẫy. Đồng thời chọn phương
pháp giết chết thích hợp.
66
67
KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI
1. Kết luận
Quá trình điều tra, thu thập mẫu trên 8 ô tiêu chuẩn tại khu vực nghiên
cứu và định danh các loài sâu hại, trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thu
thập được 19 loài, thuộc 14 họ, 5 bộ côn trùng, trong đó bộ Cánh vẩy có số
lượng loài nhiều nhất 8 loài chiếm 42,11% tổng số loài, tiếp theo là bộ Cánh
không đều 4 loài chiếm 21,05%, Bộ có số loài ít nhất là bộ Cánh đều có 1 loài
chiếm 5,26%. Trong số các loài ghi nhận được có 7 loài sâu hại lá chiếm
36,84%, có 5 loài sâu hại thân cành chiếm 26,32%, có 5 loài hút nhựa chiếm
26,32%, có 2 loài hại rễ chiếm 10,53%.
Thông qua các chỉ số Mật độ, tỷ lệ bị hại và đặc điểm sinh học của các
loài sâu hại, đã rút ra được 03 loài sâu hại chính tại khu vực Nghi Xuân, Hà
Tĩnh: Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster), Sâu đục thân da
báo (Zeuzera multistrigata Moore) và Ngài độc hại lá (Lymantria xylina
Swinhoe).
Đã xác định được đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của 7 loài sâu
hại; Xác định được thời gian xuất hiện các pha phát triển của các loài; Xác
định được đặc điểm nhận biết sớm một số loài gây hại tại khu vực nghiên cứu.
Đây là những thông tin quan trọng trong việc nhận biết và nhận biết sớm các
loài sâu hại.
Đã phân tích được một số nguyên nhân khách quan có thể phát sinh sâu
hại Phi lao tại khu vực nghiên cứu. Căn cứ đặc điểm sinh học của các loài sâu
hại, tình hình thực tế của khu vực nghiên cứu đã đề xuất một số biện pháp
giám sát và phòng trừ sâu hại Phi lao.
67
68
2. Tồn tại
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng
đề tài nghiên cứu còn một số tồn tại do yếu tố khách quan và chủ quan mang
lại đó là:
- Do điều kiện thời gian có hạn nên chưa thể theo dõi được toàn bộ các
pha của vòng đời sâu hại, rất khó khăn cho việc giám định loài sâu. Luận văn
mới chỉ xác định được thời gian xuất hiện các pha phát triển của các loài sâu
hại, mà chưa lập được lịch phát sinh của chúng.
- Với mỗi loài sâu hại cần có thời gian nghiên cứu, theo dõi dài hơn để
có thể hiểu biết một cách đầy đủ đặc tính sinh vật học, sinh thái học của
chúng.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện khoa học lâm nghiệp Việt
Nam, 2013. Báo năm thứ 2 Dự án điều tra thành phần sinh vật gây
hại cây lâm nghiệp ở Việt Nam.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện khoa học lâm nghiệp Việt
Nam, 2013. Đặc điểm sinh vật hại rừng- Dự án điều tra thành phần
sinh vật gây hại cây lâm nghiệp ở Việt Nam.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2010. Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phương pháp điều tra sinh vật hại trên cây Thông và cây Phi
lao. Hà Nội
4. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000. Thực vật rừng. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
5. Cục Kiểm lâm, 2002. Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý bảo vệ
rừng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Cục kiểm lâm, 2006.Quản lý sâu bệnh hại rừng trồng. Cẩm nang ngành
lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão, 2001).Điều tra, dự
tính, dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
8. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, 2002. Kỹ thuật phòng trừ sâu hại.
Trường Đại học Lâm nghiệp.
9. Nguyễn Viết Tùng, 2006. Bảng tra phân loại các bộ côn trùng (theo pha
trưởng thành), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Uỷ Ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2010. Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày
17/3/2010 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn huyện Nghi Xuân giai đoạn 2010-2020.
11. http://www.baohatinh.vn/m/kinh-te/tang-cuong-phong-tru-sau-benh-hai-
cay-trong-vu-he-thu/56990.
69
Tiếng Trung
12. 林志伟,许百春,陈宗林,等, 2006. 榕树星天牛生物学特性及其防治. 福
建热作科技, 31(2): 10-11.
13. 刘建波,何学友,李志真,等, 2008. 桦树星天牛幼虫种群空间分布格局分.
福建林业科技, 35(2):91-96.
14. 刘清浪,黄金水,陈炳铨,等, 1999. 应用生物防治棉蝗及星天牛. 昆虫天
敌, 21(2); 97-106.
15. 刘永正,谢佩华, 1980. 星天牛人工饲养观察研究. 浙江亚热带作物通
讯,(3-4): 22-25.
16. 刘云鹏,夏成润,王四宝,等, 2005. 球孢白僵菌无纺布菌剂与引诱剂联合
防治松褐天牛初报. 安徽农业大学学报, 32(4): 415-418.
17. 卢希平,杨忠岐,孙绪艮,等, 2011. 利用花绒寄甲防治锈色粒肩天牛. 林
业科学, 47(10): 116-121.
18. 萧刚柔, 1992. 中国森林昆虫 (第二版增订本). 北京.中国林业出版
社:1090-1092.
19. 谢卿楣,陈顺立,朱政文, 1980.木毒蛾核多角体病毒流行病学的初步研
究.福建林学院科技, (2):1-9.
20. 谢卿楣,朱政文,连金铨, 1985. 木毒蛾多角体病毒的安全性试验.福建林
学院学报,5(1): 43-50.
21. 谢卿楣,朱政文,连金铨, 1987. 木毒蛾核多角体病毒林间大面积防治试
验效果分析. 福建林学院学报,7(1): 21-26.
22. 黄金水. 中国木麻黄病虫害. 中国林业出版社. 2012.
70