BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ GIAO HẠ
NGHIÊN CỨU SỐ ĐO VÀ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC
CỦA HỌC SINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ GIAO HẠ
NGHIÊN CỨU SỐ ĐO VÀ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC
CỦA HỌC SINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
NGÀNH: GIẢI PHẪU NGƯỜI
MÃ SỐ: 62720104
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: VÕ HUỲNH TRANG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và
chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào.
Nguyễn Thị Giao Hạ
Tác giả
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ANH – VIỆT ................. iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... xi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Lịch sử phát triển nhân trắc học ................................................................. 4
1.2. Một số mốc giải phẫu đo đạc nhân trắc ..................................................... 9
1.3. Các số đo và chỉ số nhân trắc ................................................................... 14
1.4. Tình hình nghiên cứu về nhân trắc ........................................................... 24
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 36
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36
2.3. Thời gian- địa điểm nghiên cứu ............................................................... 36
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu được tính theo công thức: ......................... 37
2.5. Các biến số ............................................................................................... 39
2.6. Phương pháp - công cụ đo lường ............................................................. 42
2.7. Qui trình nghiên cứu ................................................................................ 48
2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................ 48
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 50
iii
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 54
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ...................................................... 54
3.2. Các số đo nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019 . 56
3.3. Các chỉ số nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019 . 75
3.4. Sự thay đổi các số đo theo thời gian và phương trình hồi quy tính các số
đo theo tuổi. ..................................................................................................... 85
Chương 4 BÀN LUẬN .................................................................................. 81
4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ........................................................ 81
4.2. Các số đo nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019 . 82
4.3. Các chỉ số nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019 . 96
4.4. Sự thay đổi các số đo theo thời gian và phương trình hồi quy tính các số
đo theo tuổi và giới tính trong theo dõi dọc .................................................. 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 116
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Body Mass Index Chỉ số khối cơ thể BMI
Đường kính Đk
Prevalance Tỉ lệ ước tính p
Pearson correlation coefficient Hệ số tương quan r
Standard Deviation Độ lệch chuẩn SD
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
World Health Organization Tổ chức y tế thế giới WHO
Mean Giá trị trung bình
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới,
và dành riêng cho người châu Á ............................................................. 20
Bảng 1.2. Chỉ số Skélie ở người Việt Nam từ 18 đến 25 tuổi. ....................... 22
Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo chuẩn dành riêng cho người châu
Á .............................................................................................................. 41
Bảng 3.1. Tổng số lượng học sinh trong nghiên cứu ...................................... 54
Bảng 3.2. Số lượng chung học sinh theo tuổi ................................................. 54
Bảng 3.3 Số lượng học sinh theo dân tộc Kinh .............................................. 55
Bảng 3.4 Số lượng học sinh theo dân tộc Khơme ........................................... 56
Bảng 3.5. Số lượng học sinh theo dân tộc Chăm ............................................ 57
Bảng 3.6. Số lượng chung học sinh theo tuổi trong theo dõi dọc ................... 58
Bảng 3.7. Trung bình chiều cao ngồi (cm) của học sinh ................................ 58
Bảng 3.8. Trung bình vòng đầu (cm) của học sinh ......................................... 59
Bảng 3.9. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng đầu nữ ........................................... 60
Bảng 3.10. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng đầu nam ...................................... 61
Bảng 3.11. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng ngực 2 nữ lứa tuổi dậy thì .......... 62
Bảng 3.12. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng ngực 2 nam lứa tuổi dậy thì ....... 62
Bảng 3.13. Trung bình vòng eo (cm) chung của học sinh .............................. 63
Bảng 3.14. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng eo nữ ........................................... 64
Bảng 3.15. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng eo nam ........................................ 65
Bảng 3.16. Trung bình vòng mông (cm) chung của học sinh ......................... 66
Bảng 3.17. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng mông nữ ..................................... 67
Bảng 3.18. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng mông nam ................................... 68
Bảng 3.19. Chiều cao đứng (cm) nữ các dân tộc ............................................ 69
vi
Bảng 3.20 Chiều cao đứng (cm) nam các dân tộc .......................................... 70
Bảng 3.21. Chiều cao ngồi (cm) nữ các dân tộc ............................................. 71
Bảng 3.22. Chiều cao ngồi (cm) nam các dân tộc .......................................... 72
Bảng 3.23. Vòng ngực 2 (cm) nữ các dân tộc ................................................. 73
Bảng 3.24. Vòng ngực 2 (cm) nam các dân tộc .............................................. 74
Bảng 3.25. Tỉ lệ phần trăm phân loại chỉ số Skelie nữ ................................... 76
Bảng 3.26. Tỉ lệ phần trăm phân loại chỉ số Skelie nam ................................ 77
Bảng 3.27. Chỉ số QVC và Pignet nghiên cứu ngang ..................................... 78
Bảng 3.28. Chỉ số ngực và sinh lực theo tuổi nghiên cứu ngang ................... 79
Bảng 3.29. Hiệu số ngực bụng và độ giãn ngực trong nghiên cứu ngang ...... 80
Bảng 3.30. Chỉ số Skelie nữ các dân tộc ......................................................... 81
Bảng 3.31. Chỉ số Skelie nam các dân tộc ...................................................... 82
Bảng 3.32. Chỉ số Pignet nữ các dân tộc ........................................................ 83
Bảng 3.33. Chỉ số Pignet nam các dân tộc ...................................................... 84
Bảng 3.34. Tăng cân nặng (kg) trung bình của học sinh nữ ........................... 85
Bảng 3.35. Tăng cân nặng (kg) trung bình của học sinh nam ........................ 86
Bảng 3.36. Tăng chiều cao đứng (cm) trung bình của học sinh nữ ................ 86
Bảng 3.37. Tăng chiều cao đứng (cm) trung bình của học sinh nam ............. 87
Bảng 3.38. Tăng vòng ngực 2 (cm) trung bình của học sinh nữ ..................... 87
Bảng 3.39. Tăng vòng ngực 2 (cm) trung bình của học sinh nam .................. 88
Bảng 3.40. Tăng vòng eo (cm) trung bình của học sinh nữ ............................ 88
Bảng 3.41. Tăng vòng eo (cm) trung bình của học sinh nam ......................... 89
Bảng 3.42. Tăng vòng mông (cm) trung bình của học sinh nữ ...................... 89
Bảng 3.43. Tăng vòng mông (cm) trung bình của học sinh nam .................... 90
Bảng 3.44. Hệ số tương quan (r) ..................................................................... 92
vii
Bảng 4.1. Sự khác biệt cân nặng (kg) của học sinh nữ trong nghiên cứu chúng
tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ................ 82
Bảng 4.2. Sự khác biệt cân nặng của học sinh nam trong nghiên cứu chúng tôi
và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..................... 83
Bảng 4.3. Sự khác biệt chiều cao đứng (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 86
Bảng 4.4. Sự khác biệt chiều cao đứng (cm) của học sinh nam trong nghiên
cứu chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
................................................................................................................. 87
Bảng 4.5. Sự khác biệt vòng đầu (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 91
Bảng 4.6. Sự khác biệt vòng đầu (cm) của học sinh nam trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 92
Bảng 4.7. Sự khác biệt vòng ngực (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 93
Bảng 4.8. Sự khác biệt vòng ngực (cm) của học sinh nam trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 94
Bảng 4.9. Khác biệt chiều dài chi dưới (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 99
Bảng 4.10. Khác biệt chiều dài chi dưới(cm) của học sinh nam trong nghiên
cứu chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
............................................................................................................... 100
Bảng 4.11. So sánh sự tăng trưởng cân nặng (kg) của chúng tôi và trung tâm
kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) năm 2000 ....................................... 103
Bảng 4.12. So sánh sự tăng trưởng chiều cao đứng (cm) của chúng tôi và
trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) năm 2000 ...................... 104
Bảng 4.13. So sánh sự tăng trưởng cân nặng (kg) của 2 nghiên cứu ............ 110
viii
Bảng 4.14. So sánh tăng trưởng chiều cao đứng (cm) của 2 nghiên cứu ..... 111
Bảng 4.15. So sánh sự tăng trưởng vòng ngực 2 (cm) của hai nghiên cứu .. 111
Bảng 4.16. So sánh sự tăng trưởng vòng eo (cm) của hai nghiên cứu ......... 112
Bảng 4.17. So sánh sự tăng trưởng vòng mông (cm) của hai nghiên cứu .... 112
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Trung bình cân nặng (kg) chung của học sinh ........................... 56
Biểu đồ 3.2. Phân phối cân nặng (kg) của học sinh ........................................ 56
Biểu đồ 3.3. Trung bình chiều cao đứng (cm) chung của học sinh ................ 57
Biểu đồ 3.4. Phân phối chiều cao đứng (cm) nữ ............................................. 57
Biểu đồ 3.5. Phân phối chiều cao đứng (cm) nam .......................................... 58
Biểu đồ 3.6. Trung bình vòng ngực 2 (cm) chung của học sinh ..................... 61
Biểu đồ 3.7. Cân nặng (kg) nữ các dân tộc ..................................................... 68
Biểu đồ 3.8. Cân nặng (kg) nam các dân tộc .................................................. 69
Biểu đồ 3.9. Phân phối BMI của nữ ................................................................ 75
Biểu đồ 3.10. Phân phối BMI của nam ........................................................... 75
Biểu đồ 4.1. So sánh cân nặng nữ trong nghiên cứu của chúng tôi và WHO . 83
Biểu đồ 4.2. So sánh cân nặng nam trong nghiên cứu chúng tôi và WHO .... 84
Biểu đồ 4.3. So sánh chiều cao đứng của nữ nghiên cứu chúng tôi và WHO 87
Biểu đồ 4.4. So sánh chiều cao đứng của nam nghiên cứu chúng tôi và WHO
................................................................................................................. 88
Biểu đồ 4.5. Đường hồi qui tương quan chiều cao đứng theo tuổi của học sinh
nữ ........................................................................................................... 105
Biểu đồ 4.6. Đường hồi qui tương quan chiều cao đứng theo tuổi của học sinh
nam ........................................................................................................ 105
Biểu đồ 4.7. Đường hồi qui tương quan vòng ngực 2 theo tuổi của học sinh nữ
............................................................................................................... 106
Biểu đồ 4.8. Đường hồi qui tương quan vòng ngực 2 theo tuổi của học sinh
nam ........................................................................................................ 107
Biểu đồ 4.9. Đường hồi qui tương quan vòng eo theo tuổi của học sinh nữ 108
x
Biểu đồ 4.10. Đường hồi qui tương quan vòng eo theo tuổi của học sinh nam
............................................................................................................... 108
Biểu đồ 4.11. Đường hồi qui tương quan vòng mông theo tuổi của học sinh nữ
............................................................................................................... 109
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mỏm cùng vai ................................................................................. 10
Hình 1.2. Đầu trên xương quay ....................................................................... 11
Hình 1.3. Điểm cao nhất của mào chậu .......................................................... 12
Hình 1.4. Đỉnh đầu .......................................................................................... 13
Hình 1.5. Mặt phẳng Frankfort ....................................................................... 13
Hình 1.6. Đo cân nặng ..................................................................................... 15
Hình 1.7. Đo chiều cao đứng .......................................................................... 16
Hình 1.8 Đo chiều cao ngồi............................................................................. 17
Hình 1.9. Đo vòng đầu .................................................................................... 19
Hình 1.10. Đo đường kính ngang ngực ........................................................... 20
Hình 2.1. Cân đồng hồ .................................................................................... 42
Hình 2.2. Thước đo chiều cao Martin. ............................................................ 43
Hình 2.3. Thước dây Martin. ........................................................................... 43
Hình 2.4. Compa trượt .................................................................................... 43
Hình 2.5. Tư thế đo chiều cao đứng ................................................................ 44
Hình 2.6. Đo chiều cao đứng .......................................................................... 45
Hình 2.7. Đo chiều cao ngồi............................................................................ 45
Hình 2.8. Đo cân nặng ..................................................................................... 46
Hình 2.9. Đo vòng eo ...................................................................................... 47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân học là môn khoa học nghiên cứu về loài người bao gồm nhân học
hình thể và nhân học văn hóa. Nhân học hình thể là chuyên ngành ra đời đầu
tiên và sớm nhất của ngành nhân học [2]. Nhân trắc học là một bộ phận của
nhân học hình thể, là một ngành khoa học nghiên cứu về các số đo cơ thể và
sử dụng thuật toán thống kê để phân tích những kết quả đo được nhằm tìm ra
quy luật về sự phát triển thể lực của người [46]. Nhân trắc học ngày nay trở
thành một môn khoa học độc lập, nó được sử dụng rộng rãi trong đời sống và
các lĩnh vực khác như: nhân chủng học, y học,… [29], [65], [86].
Đo lường cơ thể con người là một trong những phương pháp đánh giá
tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng chung của một cá nhân hoặc dân số. Từ
Đại hội quốc tế được tổ chức tại Geneva năm 1912 khi Công ước quốc tế về
thống nhất các phép đo nhân trắc học trong cuộc sống được ký kết, việc đo
đạc các số đo nhân trắc đòi hỏi phải tuân thủ các quy tắc quốc tế cụ thể [65].
Nghiên cứu các chỉ số về thể lực của con người nói riêng và đánh giá
các chỉ số nhân trắc nói chung là một hoạt động hết sức quan trọng trong quá
trình nghiên cứu các lĩnh vực phát triển con người. Đây là một hoạt động làm
cơ sở, tiền đề cho việc xây dựng các tiêu chuẩn về số đo, kích thước nhằm chế
tạo, sản xuất những công cụ, phương tiện sinh hoạt hàng ngày [5], [8].
Trong lĩnh vực y học, người ta thường điều tra, đánh giá tình trạng thể
lực và dinh dưỡng, thể lực và sức khoẻ... với những quy mô lớn nhằm mục
đích tìm ra những biến đổi hình thái thể lực của cơ thể con người qua từng
giai đoạn, từng nhóm tuổi, từng chủng tộc... để từ đó có những giải pháp tích
cực, chủ động khắc phục những yếu tố tồn tại có ảnh hưởng đến sức khoẻ, nòi
giống của con người [5], [40], [57], [67].
2
Chúng ta biết rằng các chỉ số nhân trắc khác nhau tuỳ thuộc vào dân
tộc, yếu tố môi trường, địa dư, điều kiện kinh tế xã hội,... do đó việc xác định
các chỉ tiêu sinh học nói chung, trong đó có các chỉ số nhân trắc là một công
việc quan trọng và cần được tiến hành thường quy [5].
Đo các số đo của cơ thể con người để tìm ra qui luật phát triển đã được
nghiên cứu từ lâu và rất nhiều nơi trên thế giới [28]. Tổ chức y tế thế giới
cũng có một nhóm nghiên cứu có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng các quần
thể tham chiếu phù hợp cho các thời kì và phù hợp tối đa cho càng nhiều nước
càng tốt. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về các số đo và chỉ số nhân trắc cũng
có rất nhiều, nhất là sau khi đất nước thống nhất. Nhưng các công trình này
chủ yếu chỉ tập trung ở miền Bắc và Thành phố Hồ Chí Minh [6], [7], [12].
Cho đến hiện nay ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có rất ít nghiên
cứu về số đo và chỉ số nhân trắc. Các ứng dụng của số đo và chỉ số nhân trắc
tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long đều dựa vào các kết quả chung được
công bố trên thế giới và các vùng khác. Câu hỏi đặt ra là các số đo và chỉ số
nhân trắc của học sinh vùng Đồng bằng sông Cửu Long có gì khác với các
nghiên cứu trước đây, các thành phố khác và trên thế giới không? Với mong
muốn góp phần bổ sung vào kho số liệu còn ít ỏi của Đồng bằng sông Cửu
Long, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu số đo và chỉ số nhân trắc của
học sinh vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định các số đo nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi vùng Đồng
bằng sông Cửu Long năm học 2018-2019.
2. Xác định các chỉ số nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi vùng Đồng
bằng sông Cửu Long năm học 2018-2019.
3. Đánh giá sự thay đổi của các số đo theo thời gian và xây dựng phương
trình hồi quy tính các số đo theo tuổi và giới tính.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử phát triển nhân trắc học
Nhân trắc học là môn khoa học về phương pháp đo đạc trên cơ thể
người và sử dụng các thuật toán để phân tích kết quả đo đạc nhằm tìm hiểu
quy luật về sự phát triển hình thái, thể lực của cơ thể con người. Những khái
niệm đầu tiên về hình thái và thể lực cơ thể thực chất đã được hình thành từ
ngàn xưa, có thể nói ngay từ khi con người biết đo chiều cao của mình, biết
mình nặng bao nhiêu là đã bắt đầu biết nghiên cứu về hình thái và thể lực.
Những khái niệm này ngày càng được nghiên cứu đầy đủ và toàn diện hơn để
trở thành những nền tảng chủ yếu cấu thành môn nhân trắc học [5], [7].
Những khái niệm về hình thái và kích thước của cơ thể đã được hình
thành từ rất lâu, có thể nói ngay khi con người biết đo đạc chiều cao và cân
nặng của mình là đã có sự xuất hiện của nhân trắc học. Tùy theo mục đích
nghiên cứu, người ta chia thành các loại: Nhân trắc học chuyên nghiên cứu
hình thái các chủng tộc loài người; nhân trắc học đường nghiên cứu về thể lực
và các tiêu chuẩn để kiểm tra sức khỏe của lứa tuồi học sinh [71], [90], [96];
nhân trắc học ứng dụng sản xuất dụng cụ học tập, bàn ghế, trang phục [17],
[50], [66], [72], [84], [87]…; nhân trắc thể dục thể thao nghiên cứu các tiêu
chuẩn để kiểm tra sức khỏe của vận động viên, xác định thiên hướng để chọn
vận động viên vào môn thể thao phù hợp nhất [75]; nhân trắc nghề nghiệp
giúp xác định nghề nghiệp thích hợp với từng người [40], [53], [73], [92];
nhân trắc y học [35], [61], [74], [91] nhằm nghiên cứu các quy luật phát triển
của cơ thể trong từng thời kỳ, những thay đổi về hình thái do bệnh lý [23],
[25], phân loại các tạng người liên quan đến chức năng và khả năng nhiễm
5
một số bệnh, đánh giá đúng tình trạng bình thường hay bệnh tật của con người
[14], [27]….
Các nghiên cứu về sự phát triển của con người hình thành từ rất sớm
như Roederer 1753, Diezt 1757, Joseph Clake 1786 đã nghiên cứu về cân
nặng và tỉ lệ các kích thước cơ thể [35].
Tuy nhiên, trải qua thời gian dài của lịch sử, con người chỉ làm nhân
trắc một cách ngẫu nhiên, hay nói khác hơn thời bây giờ nhân trắc chưa trở
thành môn khoa học. Nhân trắc học chỉ thật sự trở thành môn khoa học với
đầy đủ ý nghĩa và tính chính xác khi R.A. Fisher, một trong những người sáng
lập môn di truyền học quần thể, xây dựng môn thống kê toán học ứng dụng
vào sinh học vào đầu thế kỷ XX [35].
Năm 1961, Nold và Volsuski đã nghiên cứu ảnh hưởng của hoàn cảnh
địa lý đến sự tăng trưởng chiều cao cơ thể và chứng minh những yếu tố ảnh
hưởng đó là có thật. Cũng trong thời gian này Graef và Cone đã tập hợp được
nhiều số liệu chứng tỏ tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật ảnh hưởng rõ rệt đến
sự gia tăng chiều cao và cân nặng của cơ thể.
Năm 1962, Baskirop đã cho ra đời cuốn “Học thuyết về sự phát triển
thể lực con người”. Cuốn sách này bàn về các qui luật phát triển cơ thể người
dưới ảnh hưởng của những điều kiện sống [8].
Sau đó, F. Vanderael người Bỉ đã viết cuốn sách giáo khoa về nhân trắc
học (1964), đưa ra những nhận xét toàn diện về các qui luật phát triển thể lực
theo giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp và xây dựng các thang phân loại thể lực
theo các chỉ số đánh giá thể lực với các đặc trưng thống kê trung bình cộng và
độ lệch chuẩn.
Đến cuối thế kỷ XIX, theo Zack H. V. thì Buffon là người đầu tiên trên
thế giới nghiên cứu ở lứa tuổi trẻ em đến trường. M. Sempé, G. Pédron và
M.P. Rog-Pernot đã xuất bản cuốn sách “Tăng trưởng phương pháp và sự nối
6
tiếp” đề cập tới các phương pháp nghiên cứu về sự tăng trưởng của cơ thể,
đặc biệt là nghiên cứu thể lực ở trẻ em. Đây là một trong những cuốn sách
hoàn chỉnh nhất, và thời sự nhất trong lĩnh vực nhân trắc học lúc bấy giờ.
Bước vào thế kỷ XX, cùng với sự phát triển các khoa học khác có liên
quan đến sức lớn của trẻ em như di truyền, sinh lý, sinh hoá, toán thống kê, …
thì môn nhân trắc học cũng được đẩy mạnh. Những hội, ban, ngành được
thành lập nghiên cứu về nhân trắc học, trong đó có những bộ phận chuyên
nghiên cứu về cơ thể và tầm vóc học sinh [8].
Đặc biệt, Rudolf Martin, nhà nhân học đi tiên phong người Đức đã đề
xuất một hệ thống các phương pháp và dụng cụ để đo đạc kích thước cơ thể
người. Năm 1919, ông đã xuất bản cuốn sách “Giáo trình nhân trắc học”, đó
là cuốn sách đầu tiên trình bày một cách đầy đủ các phương pháp nghiên cứu
nhân trắc học với sự xâm nhập của toán học, đặc biệt là thống kê. Năm 1924,
ông cho ra đời cuốn “Chỉ nam đo đạc cơ thể và xử lý thống kê”. Hai cuốn
sách này trở thành kim chỉ nam cho ngành nhân trắc học và Rudolf Martin
được coi là người đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại [82].
Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, các nước phương tây đã vận
dụng các số liệu nhân trắc vào thiết kế công nghiệp phục vụ cho chiến tranh.
Đến những năm 40 của thế kỷ XX, không có một thiêt kế công nghiệp nào mà
không sử dụng các số liệu nhân trắc. Nhân trắc học được ứng dụng phổ biến
vào các lĩnh vực: tim mạch, tiểu đường, ung thư, đánh giá tình trạng dinh
dưỡng …
Với kinh nghiệm nhiều năm nghiên cứu về nhân trắc học ở một số nước
châu Á, châu Phi, châu Âu, năm 1960 nhà nhân trắc học người Pháp Olivier
đã viết cuốn “Thực hành nhân trắc”, trong đó ông đã phân tích và đưa ra
những phương pháp nghiên cứu nhân trắc một cách khá đầy đủ và được các
nhà nhân trắc khắp nơi trên thế giới ứng dụng rộng rãi.
7
Ở Việt Nam, nhân trắc học bắt đầu được chú ý từ rất sớm (đầu thế kỷ
XX) bằng một số công trình lẻ tẻ về đo đạc một số kích thước như chiều cao,
cân nặng và vòng ngực của học sinh ở Hà Nội [5]. Trong thời kỳ này, hầu hết
các công trình nghiên cứu đều do một số bác sĩ người Pháp và người Việt
Nam thực hiện tại ban nhân học thuộc Viện Viễn đông bác cổ và tại Viện Giải
phẫu học thuộc Trường đại học Y khoa Hà Nội.
Những kết quả nghiên cứu về các kích thước cơ thể người các dân tộc
Việt Nam, Hơ mông, Ê đê, Chàm, Thượng… được đăng rải rác trong 9 tập tạp
chí “Công trình nghiên cứu của Viện Giải phẫu học Trường đại học Y khoa
Đông Dương” xuất bản từ 1936 – 1944 do P. Huard làm chủ biên. Các cuốn
sách “Những đặc điểm nhân chủng và sinh học của người Đông Dương” do P.
Huard và Bigot biên soạn năm 1938 và “Hình thái học người và giải phẫu mỹ
thuật học” của hai tác giả P. Huard và Đỗ Xuân Hợp đã tập hợp được nhiều
công trình nghiên cứu về nhân trắc học trên người Việt Nam.
Những công trình nghiên cứu trên đã ít nhiều đóng góp tài liệu cho việc
tìm hiểu các đặc điểm nhân trắc học và hình thái học nói chung của người
Việt và một số dân tộc ít người ở nước ta. Mặt khác, những tài liệu đó cũng
góp phần vào việc bước đầu tìm hiểu nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
Tuy nhiên, các công trình đó còn lẻ tẻ, chưa hệ thống các kỹ thuật và
phương pháp nghiên cứu lúc bấy giờ còn đơn sơ, xử lý thống kê toán học
chưa triệt để, chính xác bởi vậy các kết quả nghiên cứu còn rất hạn chế.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giành độc lập dân tộc
(1945 – 1954), giáo sư Đỗ Xuân Hợp – nhà nhân trắc học đầu tiên của Việt
Nam, đã cùng với một số bác sĩ và sinh viên tiến hành những công trình
nghiên cứu nhân trắc học trên thanh niên để phục vụ cho việc tuyển quân và
may áo quần, giày mũ cho bộ đội [5].
8
Những năm sau giải phóng, các đề tài nghiên cứu được mở rộng theo
nhiều chiều hướng. Hướng nghiên cứu nhân trắc chủ yếu nhằm phục vụ y học
tập trung ở bộ môn Giải Phẫu học của các trường Đại học Y Khoa Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Bình,… Hướng nghiên cứu nhân trắc học phục
vụ điều tra cơ bản con người Việt Nam, các đặc điểm nhân chủng học của các
dân tộc, tìm hiểu nguồn gốc người Việt Nam được thực hiện chủ yếu ở Bộ
môn Sinh học trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Viện Khảo cổ học, Viện Bảo
tàng lịch sử, trường Đại học Y Khoa Hà Nội,… Trong đó, Viện Khoa học kỹ
thuật, Viện Bảo hộ lao động, Viện Vệ sinh dịch tể,… là các đơn vị đi sâu
nghiên cứu nhân trắc phục vụ lao động. Riêng hướng nghiên cứu phục vụ
quốc phòng, trong nhiều năm cũng đã được tiến hành tại bộ môn Giải phẫu
Học viện Quân Y.
Hai hội nghị về hằng số sinh học người Việt Nam đã được tổ chức tại
Hà Nội năm 1967 và 1972 dưới sự chủ trì của Giáo sư Nguyễn Tấn Gi Trọng.
Hàng trăm công trình nghiên cứu về nhân trắc học đã được tập hợp để báo cáo
trong hai hội nghị đó và được đăng lại trong cuốn “Hằng Số Sinh Học Ở
Người Việt Nam” (1975) và xem như đó là những hằng số sinh học người
Việt Nam bình thường [11] .
Cùng thời điểm này, 1974 Nguyễn Quang Quyền đã xuất bản cuốn
“Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam”. Cuốn sách
là sự tập hợp những công trình nghiên cứu nhân trắc học trong vòng mấy chục
năm của các tác giả và đồng nghiệp khác.
“Atlas Nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” ra đời
1986 do Võ Hưng làm chủ biên. Cuốn sách này đã cung cấp khá đầy đủ các
số liệu về hình thái cơ thể người Việt Nam chủ yếu trên đối tượng nghiên cứu
là công nhân ở các lứa tuổi khác nhau, làm các nghề nghiệp khác nhau và
sống ở những vùng sinh thái khác nhau.
9
Đối với tất cả những người làm nghiên cứu nhân trắc học ở nước ta
những cuốn sách trên là một tài liệu vô cùng quí giá và bổ ích. Bởi vì, nó trình
bày khá đầy đủ những vấn đề cơ bản nhất trong lĩnh vực nghiên cứu nhân trắc
học lúc bấy giờ và nêu lên các số liệu, nhận định được nghiên cứu trên người
Việt Nam. Cuốn sách đưa ra những khái niệm cần thiết về thống kê trong
nhân trắc học, các phương pháp kỹ thuật và khái niệm đo đạc, phân loại các
dạng cấu trúc cơ thể người, cuối cùng là đặc điểm hình thái người Việt Nam
theo tuổi và theo giới [14].
Trong khoảng vài chục năm trở lại đây, đất nước ngày càng phát triển,
kinh tế được nâng cao, khoa học kỹ thuật xâm nhập mạnh mẽ vào đời sống
nên nhân trắc học cũng có những bước tiến bộ đáng kể: nhiều đối tượng, lứa
tuồi đã được nghiên cứu, các thông số đo đạc cũng như số người được nghiên
cứu tăng lên, tính toán thống kê đã được vận dụng để nhận định kết quả.
Chúng ta đã thiết lập được hệ thống tiêu chuẩn phân loại các kích thước cơ
thể, tìm được quy luật phát triển của cơ thể người Việt Nam. Hai hội nghị
toàn miền Bắc về hằng số sinh vật học ở người Việt Nam bình thường đã
được triệu tập vào năm 1967 và 1972, hàng trăm công trình khác cũng đã
được báo cáo [7], [11], [12].
1.2. Một số mốc giải phẫu đo đạc nhân trắc
Các mốc là các điểm khung xương có thể nhận dạng, thường nằm gần
bề mặt cơ thể và là điểm đánh dấu xác định vị trí chính xác của vị trí đo, hoặc
từ đó xác định vị trí mô mềm, như lớp dưới da và đường viền cánh tay. Cột
mốc được tìm thấy bằng cách sờ nắn hoặc đo lường [49].
1.2.1. Mỏm cùng vai: là điểm cao nhất trên đường viền ngoài cùng của vai.
Người được đo đứng thư giãn với hai cánh tay thả lỏng hai bên. Người đo
đứng phía sau bên phải người được đo, sờ nắn dọc theo trục xương cánh tay.
10
Áp cạnh thẳng của 1 cây bút chì vào cạnh bên của đầu trên cánh tay để xác
định vị trí ngoài cùng của đường viền vùng vai.
Hình 1.1. Mỏm cùng vai
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001” [49]
11
1.2.2. Đầu trên xương quay: là giao điểm của mặt phẳng qua nếp gấp khuỷu
và cạnh ngoài cẳng tay. Người được đo đứng thư giãn với hai cánh tay thả
lỏng hai bên. Người đo sờ từ đầu trên cánh tay xuống phía dưới đến lõm bên
của khuỷu tay phải khi có thể cảm nhận được không gian giữa đầu trên xương
trụ và xương quay. Sau đó di chuyển ngón cái ra ngoài đến phần ngoài cùng
của đầu trên xương quay. Vị trí chính xác có thể được xác nhận bằng cách
xoay nhẹ cẳng tay khiến xoay đầu trên xương quay.
Hình 1.2. Đầu trên xương quay
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001” [49]
12
1.2.3. Điểm cao nhất của mào chậu: là điểm cao nhất ở mặt trên của mào
chậu. Người được đo thư giãn với cánh tay trái thả lỏng bên cạnh và cánh tay
phải vắt sang ngang. Từ phía sau người được đo, xác định vị trí cạnh sau của
đỉnh xương chậu trên mào chậu bằng tay phải. Tay trái được sử dụng để ổn
định cơ thể bằng cách đè ép ở bên trái của khung chậu. Cột mốc là điểm bên
và cao nhất được thực hiện ở rìa xác định của mào chậu.
Hình 1.3. Điểm cao nhất của mào chậu
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001” [49]
13
1.2.4. Đỉnh đầu: Điểm cao nhất trên hộp sọ khi đầu được định vị trong mặt
phẳng Frankfort.
Hình 1.4. Đỉnh đầu
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001” [49]
1.2.5. Mặt phẳng Frankfort: còn gọi là mặt phẳng mắt – tai được xác định
bằng cách vẽ một đường thẳng từ dưới ổ mắt ngay dưới con ngươi đến bờ trên
lỗ ống tai ngoài (phía trên bình tai).
Hình 1.5. Mặt phẳng Frankfort
“Nguồn: Anthropometric Techniques,2014” [97]
14
1.3. Các số đo và chỉ số nhân trắc
Tập hợp các công trình nghiên cứu ghi nhận hiện tượng tăng nhanh
chiều cao đứng, trọng lượng cơ thể cũng như kích thước từng phần (các đoạn
thân thể, chi, lớp mỡ dưới da…). Kết quả này được ghi nhận từ những năm
đầu thế kỷ XIX tại các nước phát triển.
Để đánh giá về tình trạng sức khoẻ con người nói chung và trẻ em nói
riêng, thì thường dựa vào chỉ số sự phát triển cơ thể, trong số các số đo như
chiều cao, cân nặng, vòng ngực… là các chỉ tiêu quan trọng nhất [55]. Để
biểu thị mối quan hệ giữa các đặc điểm đặc trưng nhất trong sự phát triển cơ
thể người, ta dùng các chỉ số thể lực, đó là tổng hợp các tương quan của nhiều
dấu hiệu hình thái dưới dạng công thức toán học. Loại chỉ số đơn giản nhất
gồm 2 kích thước chiều cao và cân nặng như chỉ số Broca, Quetelet, Kaup,
Rohrer, Livi,… Loại phức tạp hơn gồm 3-4 kích thước như Pignet, Vervaek,
Spehl, Pimo, Ruffier,… Ban đầu phương pháp dùng chỉ số được áp dụng rộng
rãi vì dễ tính toán, dễ hiểu, nhưng về sau đã bộc lộ nhiều nhược điểm như
không chính xác, phụ thuộc vào lứa tuổi nên cùng trị số mà ở những lứa tuổi
khác nhau sẽ có ý nghĩa khác nhau. Phương pháp Martin (1925) ra đời đã
khắc phục được nhược điểm của phương pháp sử dụng chỉ số. Với quan niệm
sự phát triển cơ thể mỗi người phải so sánh với sự phát triển cơ thể của nhóm
mà người đó là thành viên, Martin đã lập bảng chuẩn nhiều đặc điểm cơ bản
của cơ thể trong đó mỗi đặc điểm lại được chia làm nhiều loại căn cứ vào giá
trị của độ lệch chuẩn. Phương pháp Martin về sau được một số tác giả khác
như Stephco bổ sung cho hoàn thiện. Nhưng phương pháp cũng có nhược
điểm là đã coi chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực là 3 đặc điểm biến đổi
độc lập trong khi thực tế chỉ có chiều cao đứng biến đổi độc lập còn cân nặng
và vòng ngực thì phụ thuộc vào chiều cao đứng. Để khắc phục nhược điểm
này, người ta đã sử dụng phương pháp tương quan hồi qui, với quan niệm
15
chiều cao đứng là đặc điểm biến đổi độc lập, vòng ngực biến đổi phụ thuộc
vào chiều cao đứng, cân nặng biến đổi phụ thuộc vào cả chiều cao đứng và
vòng ngực [14].
1.3.1. Các số đo
1.3.1.1 Cân nặng: là khối lượng đo được của cơ thể khi không mang bất kỳ
vật gì trên người. Khi tiến hành đo cân nặng cần kiểm tra xem cân có ngay số
0 không, người được đo mặc quần áo mỏng. Sau đó người được đo đứng ở
trung tâm của cân và trọng lượng phân bố đều trên cả hai chân.
Cân nặng là số đo thường dùng nhất. Cân nặng của một người trong
ngày buổi sáng nhẹ hơn buổi chiều. Vì thế nên đo cân nặng vào buổi sáng sau
khi ngủ dậy, sau khi đã đi đại tiểu tiện và chưa ăn uống gì. Nếu không, cân
vào những giờ thống nhất trong điều kiện tương tự (trước bữa ăn, trước giờ
lao động) [14].
Khối lượng cơ thể có thể tăng khoảng 1 kg ở trẻ em và 2 kg ở người lớn
vào buổi chiều (Sumner & Whitacre, 1931). Các giá trị ổn định nhất là những
giá trị thu được thường xuyên vào buổi sáng mười hai giờ sau khi ăn và
không ăn uống gì vào thời điểm đo. Vì không phải lúc nào cũng có thể chuẩn
hóa thời gian đo, điều quan trọng là ghi lại thời gian trong ngày khi thực hiện
phép đo.
Hình 1.6. Đo cân nặng
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001” [49]
16
1.3.1.2. Chiều cao đứng là chiều cao đo từ gót chân đến đỉnh đầu bằng thước
đo nhân trắc học và đối tượng được đo ở tư thế đứng nghiêm. Trong nghiên
cứu nhân trắc học, để chính xác cần để cho 4 điểm: chẩm, lưng, mông và gót
chạm thước đo; mắt nhìn về trước sao cho bờ dưới ổ mắt và bờ trên ống tai
ngoài nằm trên một đường thẳng nằm ngang. Đây là một phương pháp đánh
giá có độ chính xác rất cao, nếu thực hiện trên cùng một người nhiều lần đo
cùng thời điểm, sai số không quá 10mm. Tuy nhiên cần chú ý là trên cùng
một người, các nghiên cứu ghi nhận có sự khác biệt chiều cao trong ngày
(sáng cao hơn chiều) hoặc khác biệt do phương pháp đo đạc: đứng tựa hay
không tựa, đứng hay nằm đều sẽ làm sai lệch kết quả đo.
Có bốn kỹ thuật chung để đo chiều cao: đứng tự do, chiều cao dựa vào
tường, chiều cao nằm và chiều cao kéo dài. Phương pháp độ dài uốn cong có
thể được sử dụng cho trẻ sơ sinh đến 2 tuổi hoặc 3 tuổi, người lớn không thể
đứng. Ba phương pháp khác nhau cho các giá trị khác nhau. Chênh lệch
khoảng 1% về chiều cao là điều thường gặp trong suốt cả ngày. Các kỹ thuật
lặp đi lặp lại nên được thực hiện cùng một thời điểm trong ngày với phép đo
ban đầu.
Hình 1.7. Đo chiều cao đứng
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001” [49]
17
1.3.1.3. Chiều cao ngồi là chiều cao đo khi để đối tượng ngồi ngay ngắn trên
một mặt ghế đẩu (chú ý ghế đủ cao để bàn chân vừa chạm đất). Thường đối
với người lớn ghế cao 50cm là vừa. Khi ngồi để cẳng chân và bàn chân buông
thõng xuống, đùi và cẳng chân gập 1 góc 90 độ, lòng bàn chân chạm nhẹ và
song song mặt đất. Khi đo đặt ngay thước đo nhân học lên mặt ghế đẩu. Về
mức độ chính xác cũng tương tự như khi đo chiều cao đứng. Các kỹ thuật lặp
đi lặp lại ngoài độ chính xác trong kỹ thuật đo đạc nên được thực hiện càng
gần càng tốt đến cùng thời điểm trong ngày với phép đo ban đầu.
Hình 1.8 Đo chiều cao ngồi
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001” [49]
18
1.3.1.4. Số đo các vòng: là các kích thước được đo nhiều nhất, một phần vì dễ
làm, phần vì cùng với chiều cao đứng và cân nặng, nó là những số đo thường
được dùng để tính toán thể lực. Tuy nhiên đo bằng thước dây kém chính xác.
Kỹ thuật đo bắt chéo được sử dụng để đo tất cả các chu vi và việc đọc kết quả
lấy từ thước dây khi bắt chéo để dễ nhìn hơn. Trong phép đo chu vi, thước
dây được giữ theo một mặt phẳng vuông góc với chi hoặc trục dọc của cơ thể
và độ căng của thước dây phải không đổi. Thước dây không có độ đàn hồi
nhất định vì chúng cho phép nhà nhân trắc học kiểm soát độ căng. Mục tiêu là
để giảm thiểu các khoảng trống giữa thước dây và da, và để giảm thiểu vết
lõm của da ở những nơi có chấn thương. Các nhà nhân trắc học nên nhận ra
rằng điều này không phải lúc nào cũng có thể đạt được. Trường hợp đường
viền của bề mặt da trở nên lõm, ví dụ, trên cột sống, việc tiếp xúc liên tục với
da là điều không thể đạt được và cũng không bắt buộc phải đạt được.
Khi đo, vị trí kề nhau của thước dây đảm bảo rằng có sự tiếp giáp của
hai phần của thước dây từ đó xác định đường kính. Khi đọc thước dây, mắt
của người đo phải ở trên cùng một mặt phẳng với thước dây để tránh mọi sai
sót khi nhìn.
Đối với vòng ngực cần chú ý có sự thay đổi khi người được đo hít thở
bình thường hoặc gắng sức. Nếu được, nên đo vào lúc người được đo hít vào
gắng sức và thở ra gắng sức để so sánh.
Đối với vòng eo số đo cũng có thể thay đổi khi hít thở gắng sức làm
bụng phình to hoặc xẹp xuống. Khi đo nên để người được đo hít thở bình
thường. Ngoài ra vòng eo còn có thay đổi nhỏ khi người được đo ăn no hoặc
nhịn đói và sau khi đi đại tiểu tiện. Cũng như cân nặng, người đo nên chọn
cùng thời điểm trong ngày để tiến hành đo đạc và mốc thời gian lý tưởng nhất
là buổi sáng sau khi thức dậy chưa ăn uống gì và đã đi đại tiểu tiện.
19
Đối với vòng mông số đo cũng có thể thay đổi chút ít nếu người được
đo thực hiện động tác căng hoặc dãn cơ mông. Vì thế khi đo đạc cần yêu cầu
người được đo ở tư thế bình thường, không gắng sức.
Hình 1.9. Đo vòng đầu
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001” [49]
Vòng ngực cũng là một số đo ít chính xác, nên để bổ sung, người ta
thường đo đường kính trước sau và đường kính ngang ngực. Hai đường kính
này đo bằng compa bề dày, do đó kết quả tương đối chính xác hơn vòng ngực,
vì compa đặt ở bề mặt da sát xương, không bị ảnh hưởng bởi các phần mềm
như cơ và mỡ. Compa nằm trên mu bàn tay trong khi ngón cái tựa vào cạnh
trong của nhánh compa và ngón trỏ mở rộng nằm dọc theo mép ngoài của
cành thước. Ở vị trí này, các ngón tay có thể tạo ra áp lực đáng kể để giảm độ
dày của bất kỳ mô mềm bên dưới nào và các ngón tay giữa có thể tự do sờ
vào các mốc xương đặt các mặt của compa.
Các phép đo được thực hiện khi đặt compa vào vị trí, với áp lực được
duy trì dọc theo các ngón trỏ. Tuy nhiên, đối với đường kính ngang ngực và
20
đường kính ngực trước sau chỉ áp dụng áp lực nhẹ để tránh bất kỳ tổn thương
hoặc đau đớn cho đối tượng.
Hình 1.10. Đo đường kính ngang ngực
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001”[49]
1.3.2. Các chỉ số
1.3.2.1. Chỉ số BMI :
BMI= cân nặng (kg)/chiều cao đứng² (m)
Bảng 1.1. Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), và dành riêng cho người châu Á (IDI&WPRO, 2000)
Phân loại theo BMI WHO IDI&WPRO
Cân nặng thấp (gầy) < 18,5 <18,5
Bình thường 18,5 - 24,9 18,5 - 22,9
Thừa cân 25 23
Tiền béo phì 25 - 29,9 23 - 24,9
Béo phì độ I 30 - 34,9 25 - 29,9
Béo phì độ II 35 - 39,9 30
Béo phì độ III 40
“Nguồn: WHO, 1998 và IDI&WPRO, 2000” [15]
21
1.3.2.2. Chỉ số Skélie (Manou-vreir).
Chiều dài chi dưới x 100
Chỉ số Skélie = Chiều cao ngồi
Trong đó: Chiều dài chi dưới = Chiều cao đứng - Chiều cao ngồi.
Các nhà nhân chủng học xếp loại hình thái con người theo chỉ số Skélie
như sau [14]:
- Chân ngắn: dưới 84,9.
+ Rất ngắn: dưới 74,9.
+ Ngắn: 75 đến 79,9.
+ Ngắn ít: 80 đến 84,9.
- Chân vừa: 85 đến 89,9.
- Chân dài: trên 90.
+ Dài ít: 90,1 đến 94,9.
+ Dài: 95 đến 99,9.
+ Rất dài: trên 100.
Chỉ số Skélie lại thay đổi với mỗi chủng tộc. Do đó, chỉ số này thường
được các nhà nhân chủng học dùng để đánh giá chỉ số nhân trắc của các
chủng tộc. Các chủng tộc Australo - negroid thường có chi dưới tương đối
dài, trong khi các đại chủng tộc Mongoloid thường lại có chỉ số Skélie thấp,
đại chủng tộc Caucasoid thì chỉ số này ở mức trung bình. Chỉ số này cũng
thay đổi theo giới: nam thường có chỉ số lớn hơn (chân dài hơn) so với nữ. Và
thay đổi theo tuổi, nhìn chung, trong giai đoạn còn phát triển về chiều cao chỉ
số Skélie tăng dần (tăng tương đối chiều dài chi dưới) [14].
22
Bảng 1.2. Chỉ số Skélie ở người Việt Nam từ 18 đến 25 tuổi.
Nam Nữ Phân loại
Dưới 83,3 Dưới 78,0 Chân rất ngắn
83,4 – 87,8 78,1 – 82,7 Chân ngắn
87,9 – 92,8 82,8 – 87,4 Chân vừa
92,4 – 96,8 87,5 – 92,4 Chân dài
Trên 96,9 Trên 92,2 Chân rất dài
“Nguồn: Nhân trắc học và ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam,
Nguyễn Quang Quyền, 1974” [14]
Để tiêu chuẩn hóa chỉ số Skélie cho người Việt Nam, dựa vào hai
nghiên cứu của Đỗ Xuân Hợp và Nguyễn Quang Quyền năm 1959 tiến hành
nghiên cứu trên học sinh từ 7 đến 18 tuổi ở Hà Nội và của Nguyễn Quang
Quyền năm 1966 tiến hành nghiên cứu trên các học viên Trường Thể dục Thể
thao Từ Sơn, năm 1974 Nguyễn Quang Quyền đã đề nghị bảng xếp loại người
Việt Nam theo chỉ số Skélie.
1.3.2.3. Các chỉ số khác: do hai tác giả Việt Nam là Nguyễn Quang Quyền và
Đỗ Như Cương nghiên cứu trên đối tượng từ 16 đến 21 tuổi vào 1969
- Chỉ số QVC = cao đứng – (vòng ngực hít hết sức + vòng đùi phải +
vòng cánh tay phải co) được đánh giá như sau:
Cực khỏe QVC < -4
Rất khỏe QVC -4 đến 1,9
Khỏe QVC 2 đến 7,9
Trung bình QVC 8 đến 14
Yếu QVC 14,1 đến 20
Rất yếu QVC >20
23
- Chỉ số Pignet = cao đứng – (cân nặng + vòng ngực trung bình) được
đánh giá như sau:
Cực khỏe Pignet < 10
Rất khỏe Pignet 10 đến 15
Khỏe Pignet 16 đến 20
Trung bình Pignet 20 đến 25
Yếu Pignet 25 đến 30
Rất yếu Pignet 30 đến 35
Cực yếu > 35
- Sinh lực = (Vòng ngực trung bình / cao đứng) × 100 được đánh giá
như sau: Trung bình 50
- Hiệu số ngực bụng = Vòng ngực trung bình - Vòng bụng trung bình
được đánh giá như sau:
Béo < 14
Trung Bình 14
Gầy > 14
- Độ giãn ngực = Vòng ngực hít vào hết sức - Vòng ngực thở ra hết
sức được đánh giá như sau:
Trung bình từ 5 – 10 cm
- Chỉ số ngực do hai tác giả Việt Nam là Đỗ Xuân Hợp và Nguyễn
Quang Quyền nghiên cứu trên đối tượng từ 4 đến 25 tuổi vào 1963 ghi nhận
ngực càng dẹt thì chỉ số này càng nhỏ, chỉ số ngực nói chung ít thay đổi từ 6
tuổi trở đi. Lúc 4 tuổi đến 6 tuổi, chỉ số cao nhất (77,8 ở nam và 77 ở nữ). Ở
tuổi trưởng thành (từ 17 đến 25) chỉ số ít thay đổi và từ 66,8 đến 69,3 [14].
24
1.4. Tình hình nghiên cứu về nhân trắc
1.4.1. Trên thế giới
Chỉ trong vòng 50 năm riêng Liên Xô cũ đã có hàng trăm công trình ở
Đức, Rumani, Tiệp Khắc, Balan, Pháp, Anh, Mỹ, Nhật [30], [63]…. Số lượng
và chất lượng các công trình đều vượt xa những công trình trước và đề cập
đến một số vấn đề: sự tăng trưởng các kích thước tổng thể và phát triển cơ thể
học sinh không giống nhau ở các lứa tuổi, mạnh nhất ở dậy thì do ảnh hưởng
của các cơ quan nội tiết... Tốc độ tăng trưởng và sự kéo dài thời gian tăng
trưởng phụ thuộc vào các điều kiện xã hội, theo Bunac (1941) sự tăng trưởng
chiều cao ở nam phải tới 32 tuổi mới kết thúc nhưng theo Uruxon A.M (1962)
thì lại là 17-18 tuổi ở nữ và 19 tuổi ở nam. Điều kiện sinh hoạt vật chất ảnh
hưởng lớn đến cơ thể trẻ em. Những trẻ em gầy gò, thể lực phát triển yếu
phần lớn thuộc con em các gia đình nghèo khổ. Điều kiện xã hội, môi trường
sinh thái cũng tác động mạnh đến sự tăng trưởng: học sinh thành phố phát
triển mạnh hơn học sinh nông thôn. Sự chín sinh dục cũng tương tự: nữ thành
phố hoặc sống ở gia đình kinh tế dồi dào có kinh sớm hơn nữ ở nông thôn
hoặc gia đình có kinh tế thấp, nữ ở vùng khí hậu ôn hoà dường như có kinh
sớm hơn nữ ở vùng phương Bắc và vùng xích đạo [30].
Năm 1754, Christian Friedrich Jumpert đã trình bày các số liệu về cân
nặng, chiều cao và các đại lượng khác của nhóm trẻ trai và gái từ 1 - 25 tuổi
trong luận án tiến sỹ của mình “Nghiên cứu giới hạn của sự phát triển cơ thể
động vật”. Đây được xem là công trình nghiên cứu cắt ngang đầu tiên về sự
tăng trưởng trẻ em.
Ngoài ra, thời gian gần đây các nghiên cứu cắt ngang về nhân trắc học
vẫn được làm thường xuyên trên các đối tượng khắp thế giới [88], [83]. Các
kỹ thuật cao cấp đã được áp dụng như chụp hình, ghi hình bằng hệ thống 3D
25
đã cho các nhà nghiên cứu tại các nước tiên tiến như Đức nhiều kết quả tham
khảo hơn [19].
Trên đây là các nghiên cứu cắt ngang, còn về nghiên cứu nhân trắc theo
phương pháp theo dõi dọc cũng được tiến hành từ rất sớm tuy nhiên phạm vi
còn nhỏ hẹp.
Philibert Guenauze Montheillard (Pháp) là người đầu tiên đã theo dõi
chiều cao của đứa con trai của mình từ lúc mới sinh cho tới khi được 18 tuổi
(từ năm 1757 đến năm 1774), và tác giả đã rút ra được các qui luật phát triển
chiều cao theo từng thời kỳ của đứa bé.
Godin (1935) đã theo dõi 10 học sinh nam ở trường thiếu sinh quân
St.Hipolite le Fort trong 5 năm liền từ 13 - 18 tuổi, kết quả nghiên cứu được
tác giả trình bài trong quyển sách dày gần 300 trang về sự phát triển các kích
thước của cơ thể, đặc biệt là ở tuổi dậy thì [32].
Cuối thập niên 70 của thế kỷ XX, các tác giả ở Trung tâm nghiên cứu
sức khỏe trẻ em thuộc Trường Đại học Harvard và Hội đồng nghiên cứu sức
khỏe trẻ em thuộc trường Đại học Colorado của Mỹ, đã tiến hành theo dõi dọc
50 nam và 50 nữ từ lúc 4 tuổi cho đến 16 tuổi, nhưng khi kết thúc ở những
năm đầu thập niên 90 thì chỉ còn 6 nam và 4 nữ.
Năm 2000, các tác giả của bài báo: “Các chỉ số béo phì trong một nhóm
trẻ em tiểu học ở Bêlarut: một nghiên cứu triển vọng trong sáu năm” đã tiến
hành đo lường nhân trắc học, lipid huyết thanh, chế độ ăn uống, thể dục và
hoạt động thể chất cũng như chế độ ăn uống và kiến thức về sức khỏe học
sinh đến từ 40 trường được chọn ngẫu nhiên từ 541 trường tiểu học ở ba tỉnh
khác nhau của đảo Crete. 1046 học sinh được kiểm tra ở tuổi 6. Ở tuổi 9, một
mẫu đại diện (n = 579) đã được chọn ngẫu nhiên để đánh giá lại. Ở tuổi 12,
một mẫu 831 học sinh đã được kiểm tra lại, theo các bước tương tự. Kết quả
một nửa số trẻ béo phì ở tuổi 6 cũng bị béo phì ở tuổi 12. Trẻ em Cretan có
26
BMI trung bình cao hơn so với nhóm tương tự của Mỹ. So với các nhóm
chứng ở Mỹ, Cretans có tỷ lệ thừa cân cao hơn ở cả hai giới ở mọi lứa tuổi
được nghiên cứu [41].
Năm 2006, tác giả Dr. Erol Burdurlu trong thống kê các đặc điểm nhân
trắc của học sinh 12-15 tuổi sống ở Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ đã kiểm tra các đặc
điểm nhân trắc học của tổng số 668 học sinh Thổ Nhĩ Kỳ (336 nữ và 332
nam) trong nhóm 12-15 tuổi. Để xác định các đặc điểm nhân trắc học của các
cá nhân trong nhóm tuổi này, tổng cộng 23 phép đo được thực hiện ở phía bên
phải của mỗi cá nhân. 5 phép đo được thực hiện ở tư thế đứng và 18 phép đo
được thực hiện ở tư thế ngồi. Các kết quả thu được được phân tích thống kê
và được trình bày dưới dạng bảng dưới dạng trung bình, độ lệch chuẩn theo
độ tuổi và giới tính [31].
Năm 2006, WHO đã công bố bộ chuẩn tăng trưởng thứ nhất của trẻ <5
tuổi, bộ chuẩn này bao gồm các chuẩn về chiều cao theo tuổi (chiều cao
/tuổi), cân nặng theo tuổi (cân nặng/ tuổi) và BMI theo tuổi (BMI/ tuổi). Kèm
theo bộ chuẩn thứ nhất này là phần mềm Anthro 2005.
Năm 2007, WHO tiếp tục công bố bộ chuẩn tăng trưởng thứ 2 gồm các
chuẩn về chiều cao theo tuổi, cân nặng theo tuổi, BMI theo tuổi, vòng đầu
theo tuổi, vòng giữa cánh tay theo tuổi của trẻ từ lúc sanh đến 19 tuổi.
Năm 2008, một nghiên cứu thuộc lĩnh vực giáo dục cũng đã đề cập đến
các số đo nhân trắc được công bố mang tên: “Chiều cao, cân nặng, chỉ số khối
cơ thể và thành tích học tập ở quận Kumi, phía đông của Uganda”. Mục tiêu
là xác định mối quan hệ giữa tình trạng dinh dưỡng được đo bằng chiều cao
theo tuổi, cân nặng theo tuổi, chỉ số khối cơ thể theo tuổi (BMI theo tuổi) và
thành tích học tập. Một thiết kế cắt ngang mô tả đã được sử dụng. Nghiên cứu
được thực hiện tại 34 trường tiểu học ở quận Kumi, phía đông của Uganda.
Cỡ mẫu bao gồm một lựa chọn ngẫu nhiên 1003 trẻ em (457 nam và 546 nữ)
27
9 tuổi, từ 9-15 tuổi. Phương pháp tiêu chuẩn đã được sử dụng để xác định
chiều cao và cân nặng. Chiều cao theo tuổi, cân nặng theo tuổi và BMI là
thước đo kết quả từ các phép đo chiều cao và cân nặng. Các kết quả mô tả cho
thấy mối liên quan đáng kể giữa chiều cao, cân nặng, BMI và học tập (p
<0,05). Chiều cao, cân nặng và BMI có mối liên hệ đáng kể với việc học, cho
thấy tầm quan trọng của dinh dưỡng trong hệ thống giáo dục [47]. Cũng trong
năm này, tác giả O.J. Olusoga, R.S. Abisola và C.S. Oluwakemi đã thực hiện
đề tài: “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học ở Abeokuta, khu
vực chính quyền địa phương Nam của bang Ogun, Nigeria”. Bài báo đã
nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của 542 học sinh tiểu học thuộc các tầng
lớp kinh tế xã hội khác nhau ở Abeokuta Nam Chính quyền địa phương của
bang Ogun. Cân nặng theo tuổi; chiều cao cho tuổi và cân nặng cho tám thông
số nhân trắc học đã được thực hiện. Dữ liệu thu được được so sánh với dân số
tham chiếu của trung tâm thống kê y tế quốc gia Hoa Kỳ (NCHS). Khi tất cả
các học sinh được nghiên cứu được xem xét cùng nhau, tỷ lệ 51,7%, 48,6% và
1,3% lần lượt là trẻ bị thiếu cân, thấp còi, và thừa cân. Tỷ lệ thừa cân cao hơn
đáng kể (p <0,05) ở những học sinh có tình trạng kinh tế xã hội cao. Ngoài ra,
nhiều bé trai bị thiếu cân, thấp còi và thừa cân hơn nữ trong các học sinh từ
mỗi tình trạng kinh tế xã hội [70].
Năm 2010, trong bài báo: “Đo huyết áp và nhân trắc học ở những học
sinh tiểu học khỏe mạnh ở Jos, Nigeria” tác giả F Akor, MB BS, FWACP và
các cộng sự đã mô tả huyết áp và mối quan hệ với cân nặng và chiều cao ở
những học sinh mới nhập học khỏe mạnh ở Jos, Plateau State, Nigeria. Có
301 trẻ em nam và 349 nữ (tỷ lệ nam / nữ 0,9: 1), độ tuổi của chúng dao động
từ 5 đến 12 năm tham gia nghiên cứu. Kết quả về nhân trắc ghi nhận được:
không có sự khác biệt về trọng lượng trung bình của học sinh khi phân tầng
theo loại trường, nhưng trẻ em từ các trường tư thục trung bình cao hơn so với
28
trẻ từ các trường công lập [20]. Cũng trong năm, bài báo: “Mối liên quan giữa
hoạt động thể chất và các thông số sức khỏe ở học sinh vị thành niên ở Ai
Cập” của tác giả Walid El Ansari và các cộng sự đã cho một số kết quả tham
khảo về ba thông số nhân trắc học (cân nặng, chỉ số khối cơ thể, mỡ cơ thể)
của học sinh cấp 2 [93].
Năm 2012, trong bài báo: “Chỉ số khối cơ thể, thừa cân và huyết áp ở
học sinh vị thành niên ở tỉnh Limpopo, Nam Phi” các tác giả cũng đã đưa ra
mục tiêu đánh giá mối quan hệ giữa chỉ số khối cơ thể, thừa cân và huyết áp ở
trẻ em và thanh thiếu niên nông thôn Nam Phi. Nghiên cứu được tiến hành
trên 1.172 học sinh (541 nam và 631 nữ) từ 10 đến 16 tuổi. Trong đó tầm vóc,
khối lượng cơ thể và làn da được đo bằng các quy trình chuẩn; thừa cân được
xác định bởi chỉ số khối cơ thể cho giới tính và tuổi tác. Kết quả thu được tỷ
lệ thừa cân là 5,5% đối với bé trai và 4,4% đối với bé gái [62].
Năm 2013, các tác giả Angelina Opoku Danquah, Adwoa
Nyantakyiwaa Amoah, Clara Opare-Obisaw trong bài báo: “Tình trạng dinh
dưỡng của học sinh tiểu học ở một vùng nông thôn ở Ghana” đã tiến hành
nghiên cứu cắt ngang để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 120 học sinh tiểu
học, bao gồm 60 nam và 60 nữ trong môi trường nông thôn. Những học sinh
này được chọn ngẫu nhiên từ 3 trường công lập ở 3 ngôi làng có đặc điểm
kinh tế xã hội tương tự ở quận Atwima-Nwabiagya thuộc vùng Ashanti của
Ghana. Kết quả ghi nhận được cân nặng, chiều cao và chỉ số BMI của các học
sinh này. Từ đó thống kê được tỷ lệ thấp còi và thấp cân lần lượt là 56,7% và
45,8% trong số những người được hỏi. Nhiều nam hơn nữ bị thấp còi hoặc
thiếu cân. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể nào được tìm thấy giữa
nam và nữ về tỷ lệ thấp còi và thiếu cân. Tỷ lệ gầy cũng cho thấy 5% nam
giới gầy và 13,5% nữ bị thừa cân / béo phì [24].
29
Năm 2014, trong tạp chí y học dự phòng châu Âu, tác giả Obiakor -
Okeke P. N đã công bố bài báo: “Chỉ số nhân trắc học của học sinh tiểu học
thuộc các tầng lớp kinh tế xã hội khác nhau ở thành phố Owerri”. Nghiên cứu
này được thực hiện để đánh giá đo lường nhân trắc học và mô hình tăng
trưởng của trẻ em tiểu học thuộc các tầng lớp kinh tế xã hội khác nhau ở
thành phố Owerri. Tổng cộng có ba trăm lẻ hai người trả lời gồm 132 nam và
170 nữ từ trường tiểu học được chọn đã được sử dụng. Kết quả cho thấy
40,1% đối tượng bị suy dinh dưỡng, 25,2% bị thiếu cân và 40,1% bị béo phì.
[68].
Năm 2016, tác giả Kashmala Khan và các cộng sự trong bài báo: “Số
đo nhân trắc của học sinh tiểu học ở Karachi” đã thực hiện để đánh giá phép
đo nhân trắc học của học sinh tiểu học ở thành phố Karachi, Pakistan và đánh
giá số học sinh bị thiếu cân. Kết quả cho thấy 34,9% bị thiếu cân, 63,44% là
cân nặng bình thường và chỉ có 0,8% thừa cân. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam-nữ
là 51,5% nam và 48,5% bị thiếu cân. Tỷ lệ học sinh thiếu cân ở khu vực ngoại
ô chỉ là 9,5% nhưng ở trung tâm là 45,5% [58].
Năm 2016, trong bài báo: “Phân tích dữ liệu nhân trắc học ở trường
tiểu học Iran” của tác giả Abdolreza Gilavand đã bổ sung thêm một số kết quả
nhân trắc học của học sinh tiểu học khu vực này nhằm phục vụ cho việc sản
xuất đồ nội thất cho học sinh. Nghiên cứu này được thực hiện để có được kích
thước nhân trắc học của trẻ em Iran (dân tộc Fars) trong độ tuổi 7-11. Cân
nặng trung bình là từ 21,56 ± 5,33 kg đến 36,63 ± 9,45 kg ở bé trai và từ
20,79 ± 3,48 kg đến 35,88 ± 9,40 kg ở bé gái. Chiều cao từ 1187,02 ± 53,98
mm đến 1420,83 ± 69,39 mm ở trẻ trai và từ 1173,90 ± 51,01mm đến 1421,27
± 70,82 mm ở trẻ gái. Nghiên cứu ghi nhận sự khác biệt các số đo nhân trắc
có ý nghĩa thống kê giữa hai giới [44].
30
Cũng trong năm 2016, trong tài liệu nghiên cứu của trường đại học
Canberra, nước Úc đã có bài nghiên cứu: “Tiêu chuẩn nhân trắc học cho trẻ
em trường tiểu học Úc: hướng tới một hệ thống giám sát và hỗ trợ trẻ em phát
triển”. Đây là một tài liệu tham khảo phong phú về các số đo và chỉ số nhân
trắc cho học sinh tiểu học tại quốc gia này. Tác giả đã lấy mẫu cắt ngang lặp
đi lặp lại liên quan đến 91 trường học trên 5 bang và vùng lãnh thổ của Úc từ
năm 2000 đến 2011. Dữ liệu nhân trắc học của 29.928 (14.643 bé gái, 15.285
bé trai) trẻ em Úc từ 5 đến 12,5 tuổi được sử dụng để phát triển các tiêu chuẩn
tiến bộ trong các năm học tiểu học. Các số đo được sử dụng là: chiều cao, cân
nặng, chỉ số khối cơ thể, tỷ lệ mỡ cơ thể, sức mạnh cầm nắm, khoảng cách
nhảy xa, nhịp tim, đứng lên và ngồi xuống. Nghiên cứu trên cung cấp các kết
quả số đo nhân trắc theo giới tính mỗi nửa năm cho trẻ em tiểu học Úc. Ngoài
ra, các tác giả đã phát triển một hệ thống theo dõi tiến bộ có thể được đưa vào
cộng đồng trường học để giúp giải quyết tỷ lệ thiếu cân, thừa cân và béo phì
và suy giảm các tiêu chuẩn thể lực [80].
Năm 2017, trong bài báo: “Đo lường và so sánh các kích thước nhân
trắc học giữa các nền giáo dục cơ bản khác nhau tại các trường tiểu học nam ở
Iran” các tác giả Naser Hasheminejad, Milad Gholami, Najmeh Kargar, Reza
Tajik, Saba Kalantari đã tiến hành một nghiên cứu cắt ngang và mô tả - phân
tích. Dân số của nghiên cứu là học sinh nam tiểu học ở Kerman năm 2013.
623 học sinh nam trong độ tuổi từ 7 đến 12 tuổi đã được chọn để nghiên cứu.
Kết quả thu được cho thấy trung bình và độ lệch chuẩn của trọng lượng (kg)
và tầm vóc (cm) ở học sinh nam lần lượt là 30,78kg ± 8,93 và 134,33cm ±
11,17. Sự thay đổi kích thước nhân trắc học đang gia tăng với sự tăng trưởng.
So sánh giá trị trung bình của các kích thước nhân trắc học giữa các nền giáo
dục cơ bản khác nhau cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong hầu hết các kích
thước [64]. Cũng trong năm này, tác giả Ekpa Emmanuel đã công bố bài báo:
31
“Nghiên cứu nhân trắc học trên một số học sinh tiểu học của khu vực chính
phủ địa phương Ajaokuta thuộc bang Kogi, Nigeria”. Bài báo này là kết quả
của các nghiên cứu nhân trắc học đã được thực hiện trên 136 học sinh tiểu học
được chọn ngẫu nhiên tại Jimgbe (địa phương của Đại học Salem) nằm trong
Hội đồng Chính phủ địa phương Ajaokuta của bang Kogi-Nigeria. Dữ liệu
liên quan đến sự phát triển cơ thể và tăng trưởng chung trong dân số đó vẫn
chưa có sẵn. Do đó, công việc hiện tại này được thực hiện một cách có chủ
đích để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của những học sinh trong độ tuổi từ 5
đến 12 tuổi tạo ra một cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. Trẻ em được chọn
ngẫu nhiên từ 6 tuổi và các thông số nhân trắc học khác nhau như chiều cao
theo tuổi, cân nặng về chiều cao và chỉ số khối cơ thể (BMI) đã được đo.
Phân phối theo giới tính cho thấy 68 trẻ trai và 68 các cô gái trong nhóm
nghiên cứu. Thể thấp còi nặng và trọng lượng thấp đã được ghi nhận ở 75%
trẻ em và chỉ có 25% là bình thường. Trẻ em trong độ tuổi từ 11-12 tuổi thấp
còi hơn các nhóm tuổi khác ở cả hai giới. Nhìn chung, dân số được phát hiện
bị suy dinh dưỡng nghiêm trọng dựa trên Tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế
giới. Ý nghĩa của các nghiên cứu này được làm cơ sở để cải thiện mức độ
dinh dưỡng của dân số này giúp họ có một cuộc sống tốt hơn [37].
Gần đây năm 2018, tác giả Dr. MassratFirdos và các cộng sự trong bài
báo: “Các phép đo nhân trắc học của trẻ em ở Ấn Độ” đã công bố một nghiên
cứu cắt ngang để so sánh tình trạng dinh dưỡng giữa 750 học sinh 6-10 tuổi
của ba khu vực có tình trạng kinh tế xã hội khác nhau từ tháng 1 năm 2012
đến tháng 1 năm 2013. Nghiên cứu cho thấy chiều cao thấp hơn đáng kể (p
<0,05) của cả trẻ em nam và nữ ở nơi có tình trạng kinh tế xã hội thấp so với
nơi có tình trạng kinh tế xã hội cao. Tương tự, trọng lượng trung bình của trẻ
em tại nơi có tình trạng kinh tế xã hội thấp thấp hơn đáng kể (p <0,05) so với
trẻ em oở khu vực có tình trạng kinh tế xã hội trung bình và cao. Đúng như dự
32
đoán, chiều cao và cân nặng của cả bé trai và bé gái đều tăng theo tuổi không
phân biệt tình trạng kinh tế xã hội [36].
1.4.2. Tình hình nghiên cứu về nhân trắc học ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về nhân trắc học tại Việt Nam đã được công
bố xuyên suốt các năm từ 1982 của Nguyễn Quang Quyền, năm 1972 - 1973
của Đinh Kỷ và cộng sự, năm 1987 của Trịnh Hữu Vách.
Ngoài những hướng nghiên cứu nhân trắc học nói trên, hướng ứng
dụng các phương pháp nghiên cứu nhân trắc vào việc tìm hiểu nguồn gốc các
dân tộc và sự phát triển hình thái thể lực của các dân tộc ít người cũng được
chú ý từ mấy chục năm trở lại đây.
Sau đó, Thẩm Thị Hoàng Điệp và Nguyễn Quang Quyền, từ 1980 đến
1990 cũng đã theo dõi 101 học sinh của một trường phổ thông cơ sở có cả ba
cấp 1, 2, 3 gồm 45 nam và 56 nữ từ 6 tuổi đến 17 tuổi, nhưng sau 10 năm theo
dõi, đến 16 tuổi thì chỉ còn lại 59 học sinh với 26 nam và 33 nữ [5]. Nhưng
nổi bật của đề tài là tác giả đã ghi nhận được hơn 30 số đo và chỉ của hầu hết
các đoạn của cơ thể người. Các kích thước về chiều cao như: cao đứng, cao
đến mỏm cùng vai, cao đến mỏm trên lồi cầu, cao đến mỏm trâm quay, cao
đến mấu chuyển lớn, cao đến khớp gối, cao đến mắt cá chân; về kích thước
các vòng: vòng đầu, cổ, ngực trung bình, vòng ngực hít sâu, vòng bụng,
mông, đùi, cánh tay phải co, cẳng tay phải; các kích thước dầy ngực, rộng
ngực, rộng mông, rộng vai; đầu mặt gồm có: cao mặt, dầy đầu, rộng đầu, rộng
hàm; về bàn tay chân: dài bàn tay, dài bàn chân; cân nặng và các chỉ số thể
lực như: Pignet, QVC.
Sau 10 năm theo dõi, nghiên cứu rút ra rất nhiều kết luận về các qui
luật phát triển. Trong đó chủ yếu nhận xét đến tốc độ tăng trưởng về cân
nặng, chiều cao, chiều dài các đoạn chi, kích thước các vòng, các chỉ số thể
lực. Từ đó đưa ra những số liệu cụ thể về mức tăng bình quân, tăng nhiều ở
33
lứa tuổi nào, ít ở tuổi nào, so sánh giữa tốc độ tăng giữa thành thị và nông
thôn, nam và nữ trong nghiên cứu và với các nghiên cứu khác.
Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số qui luật phát triển như sau: qui
luật phát triển các đoạn chi hoàn toàn phù hợp với qui luật phát triển chiều
cao đứng từ đó có thể dẫn đến kết luận là chỉ cần nghiên cứu hoặc theo dõi sự
phát triển chiều cao của toàn bộ cơ thể rồi suy ra sự phát triển chiều dài các
đoạn chi và ngược lại, từ đó thiết lập phương trình hồi qui tuyến tính giữa
chiều cao đứng với chiều dài chi và các đoạn chi; qui luật phát triển vòng cổ
lại giống với qui luật của cân nặng. Nghiên cứu trên đã làm cơ sở cho cuốn
luận văn phó tiến sĩ y dược “Đặc điểm hình thái và thể lực học sinh một
trường phổ thông cơ sở Hà Nội” [5].
Năm 1999, Lê Nam Trà thực hiện công trình “Nghiên cứu một số chỉ
tiêu sinh học người Việt Nam” nhằm xây dựng nên một hằng số sinh học mới
cho người Việt Nam. Trong công trình các tác giả có thực hiện đo đạc các số
đo nhân trắc ở người Việt Nam từ sơ sinh đến 25 tuổi trên khắp cả nước. Tại
Cần Thơ, công trình được thực hiện bởi Nguyễn Phi Hùng và các kết quả về
số đo của người dân tỉnh này đã công bố trong “Báo cáo kết quả nghiên cứu
một số chỉ tiêu nhân trắc của người bình thường tại tỉnh Cần Thơ” của Khoa
Y Nha Dược Trường Đại học Cần Thơ vào năm 2000 [8].
Lê Đình Vấn (2002) đã thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cứu sự phát
triển hình thái thể lực của học sinh 6-17 tuổi ở Thừa Thiên Huế” đã bổ sung
rất nhiều số liệu tham khảo về các số đo và chỉ số nhân trắc của học sinh từ 6
tuổi đến hết 17 tuổi [16].
Năm 2003, Trần Việt Cường thực hiện đo đạc cân nặng chiều cao học
sinh trung học cơ sở tại Long An và đã cung cấp một số kết quả tham khảo
cho lứa tuổi cấp 2 [3].
34
Năm 2004, tác giả Nguyễn Trường An nghiên cứu: “Đánh giá về mặt
nhân trắc học tình trạng thể lực, dinh dưỡng và phát triển người miền Trung
từ 15 tuổi trở lên” đã ghi nhận một số kết quả như sau: sau tuổi 15 hầu hết các
kích thước nhân trắc vẫn còn tiếp tục phát triển mạnh tuy đã chậm lại cho đến
tuổi 20, 21 ở nam và 18, 19 ở nữ thì tương đối ổn định và có vẻ đạt mức
trưởng thành ở tuổi 20-24 [1].
Năm 2009, Trương Đình Kiệt, Lê Đình Vấn và cộng sự đã nghiên cứu
trên thanh thiếu niên dân tộc kinh ở 6 tuổi, 12, 16 và 22 ở khắp cả nước từ
Bắc đến Nam trong đó có ở Đồng bằng sông Cửu Long, qua đó mô tả cân
nặng, chiều cao và chỉ số BMI của 4137 thanh thiếu niên [8].
Năm 2012, với nghiên cứu: “Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân,
béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến 14
tuổi tại Hà Nội”, tác giả Trần Thị Xuân Ngọc đã đưa ra một số kết luận như
sau: Có biểu hiện gánh nặng kép về tình trạng dinh dưỡng ở học sinh từ 6-14
tuổi tại trường tiểu học và trung học cơ sở của 14 quận/huyện của Hà Nội; có
mối liên quan giữa tình trạng béo phì của học sinh với điều kiện kinh tế của
hộ gia đình, gia đình có các thành viên béo phì; và các hoạt động tĩnh tại, thói
quen phàm ăn và hay ăn vặt của học sinh; có sự cải thiện về thừa cân, béo phì
sau can thiệp ở cả học sinh tiểu học và trung học cơ sở, nhưng không có ý
nghĩa thống kê [13].
Từ năm 2010 đến 2013, tác giả Mai Văn Hưng và các cộng sự đồng
loạt có nhiều nghiên cứu và bài báo về chỉ số, số đo nhân trắc của học sinh
trung học phổ thông tại Hà Nội và 3 vùng sinh thái: Đông Bắc Bộ, Tây Bắc
Bộ và Bắc Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các đặc điểm nhân trắc
tuổi sau dậy thì điển hình như Pignet và BMI của học sinh vùng nội thành tốt
hơn so với vùng ngoại thành và nông thôn [6], [7].
35
Năm 2016, tác giả Đồng Hương Lan: “Nghiên cứu phát triển thể chất
của học sinh trung học phổ thông chuyên các tỉnh bắc miền Trung” đã có một
số đóng góp về nhịp độ phát triển chiều cao, cân nặng và kết quả chỉ số BMI
giữa các độ tuổi từ 15 đến 17 tuổi. Nhịp độ phát triển chiều cao giữa các độ
tuổi từ 15 đến 17 tuổi có tính kế thừa; năm sau cao hơn năm trước; trung bình
phát triển chiều cao giữa các độ tuổi (15 - 16 và 16 - 17 tuổi) ở học sinh nam
là 2.02 cm, nữ là 0.96 cm. Chỉ số BMI ở học sinh THPT chuyên cho thấy, ở
cả học sinh nam và học sinh nữ, chỉ số này đa số đều đạt dưới 18.50 (mức
dưới chuẩn theo hằng số người Việt Nam) [9].
Gần đây vào năm 2018, tác giả Nguyễn Thị Tường Loan đã cung cấp
một phần các kết quả số đo nhân trắc của của 6.514 học sinh từ 6 - 10 tuổi ở
khu vực thành thị, nông thôn và miền núi của tỉnh Bình Định như sau: các chỉ
số chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực và vòng đầu trung bình của học sinh
lứa tuổi tiểu học tại Bình Định tăng dần theo tuổi với tốc độ tăng khác nhau,
có thời điểm tăng nhanh, có thời điểm tăng chậm; BMI của học sinh thành thị
cao nhất, BMI của học sinh miền núi thấp nhất; nữ có chỉ số Pignet cao hơn
nam cùng độ tuổi. Học sinh thành thị có chỉ số Pignet thấp hơn học sinh nông
thôn và miền núi [10].
36
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, học sinh 6 đến 17 tuổi năm học 2018-
2019.
Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh của các trường tiểu học, THCS,
THPT tại Đồng bằng sông Cửu Long.
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Nhóm học sinh từ 6 đến 17 tuổi của các trường tiểu học, THCS,
THPT tại Đồng bằng sông Cửu Long.
- Khi đo đang khỏe mạnh.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn chọn mẫu ở nhóm người dân tộc: chọn mẫu là các dân tộc có
3 đời (ông bà, cha mẹ và bản thân học sinh) là người dân tộc ấy.
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Tất cả những em có những dị dạng, dị tật bẩm sinh hay mắc phải mà
ảnh hưởng tới các kích thước nhân trắc như: gù, vẹo, thọt, teo cơ…
- Có bệnh cấp hay mãn tính hoặc ở trong tình trạng làm ảnh hường tới
sự phát triển thể chất như: hen, lao, phù, thiếu máu ... hoặc những trường hợp
có thể cản trở hoặc làm sai lệch số đo như dùng thuốc corticosteroid, co cứng
cơ, hạn chế tầm độ khớp….
2.3. Thời gian- địa điểm nghiên cứu
- Thời gian thực hiện từ năm 2015 đến năm 2019.
37
- Địa điểm nghiên cứu: các trường tiểu học, THCS, THPT tại 13 tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long.
X D
Trong đó:
Z: hệ số tin cậy,
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu được tính theo công thức:
= 1,96. Với độ tin cậy = 0,05
d: độ chính xác mong muốn, chọn d = 0,85
D : Hiệu ứng thiết kế trong chọn mẫu cụm (chọn D = 1)
: độ lệch chuẩn
Dựa vào số liệu theo Báo cáo kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu nhân
trắc của người bình thường tại tỉnh Cần Thơ của Nguyễn Phi Hùng (2000)
tính cỡ mẫu cho nam và nữ theo từng lứa tuổi (chọn lớn nhất trong các
số đo cùng lứa tuổi để tính được kết quả n cao nhất):
NAM
Tuổi n n
vòng đầu cân nặng ngực trung bình
95
chiều chiều cao cao ngồi đứng 4,839 125 3,669 2,454 1,169 4,218 2,507 2,562 1,449 5,128 140 2,786 3,070 1,345 4,724 119 2,849 3,355 1,398 4,966 132 2,964 3,592 1,195 6,433 221 3,443 3,991 1,361 6,743 242 3,583 4,797 1,419 4,014 4,928 1,455 4,003 4,904 1,294 4,962 131 2,737 4,137 1,602 4,977 132 2,891 3,896 1,475 3,211 4,038 1,438 2,319 2,296 3,148 3,333 3,695 4,390 5,686 6,551 229 5,889 5,492 161 4,730 4,308 4,733 5,494 161 5,099 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
38
NỮ
n Tuổi n
vòng đầu cân nặng ngực trung bình
chiều chiều cao cao ngồi đứng 5,175 143 3,803 2,376 1,330 2,570 6
4,439 105 2,505 2,812 1,313 2,703 7
4,432 102 2,569 3,002 1,235 3,016 8
4,965 132 2,920 3,893 1,324 3,538 9
5,016 134 3,178 3,674 1,301 3,673 10
6,037 194 3,608 4,793 1,393 5,292 11
7,018 262 3,482 4,468 1,312 5,773 12
13 5,790 179 4,117 3,031 4,638 1,253
14 4,904 128 4,889 3,048 4,467 1,102
4,311 15 5,029 135 2,525 3,815 1,379
4,112 16 90 2,338 2,491 2,722 1,104
4,220 17 95 3,210 2,478 2,623 1,306
• Cỡ mẫu nam, nữ học sinh theo mục tiêu 1 và 2 sẽ được chọn theo thứ
tự là:
Nam= 125+95+140+119+132+221+242+229+161+131+132+161=1888
Nữ = 143+105+102+132+134+194+262+179+128+135+90+95=1699
Tổng = 1888+1699=3587
Vậy n = 3587 cho 12 lứa tuổi.
Đối với mẫu cộng đồng cho phép mẫu được dao động trong mức ± 20%
nên mẫu chúng tôi được phép lấy trong mức sau:
- Nam: trong khoảng từ 1511 đến 2266.
- Nữ: trong khoảng từ 1360 đến 2039.
39
• Cỡ mẫu cho mục tiêu 3 (theo dõi dọc):
- Học sinh 6 đến 10 tuổi: 129 mẫu.
- Học sinh 11 đến 14 tuổi: 172 mẫu.
- Học sinh 15 đến 17 tuổi: 106 mẫu.
* Phương pháp chọn mẫu
- Dân tộc Khơme: Chọn 2 tỉnh tập trung dân tộc Khơme đông nhất là
Sóc Trăng và Trà Vinh, lấy mẫu tại các trường dân tộc nội trú.
- Dân tộc Chăm: Chọn tỉnh tập trung dân tộc Chăm là An Giang, lấy
mẫu tại các trường dân tộc nội trú.
- Dân tộc Kinh: triển khai lấy mẫu 13 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Ở mỗi tỉnh đã được chọn tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên chọn 1
trường tiểu học, 1 trường THCS và 1 trường THPT.
+ Ở mỗi trường bốc thăm ngẫu nhiên chọn một số lớp từ 6 tuổi đến 17
tuổi sao cho đủ số lượng mẫu yêu cầu.
2.5. Các biến số
2.5.1. Xác định các số đo nhân trắc
- Chiều cao đứng: là khoảng cách từ mặt đất tới đỉnh đầu.
- Chiều cao ngồi: là khoảng cách từ mặt phẳng ghế ngồi tới đỉnh đầu.
- Cân nặng: là khối lượng toàn bộ cơ thể.
- Vòng ngực:
+ Vòng ngực 1: là chu vi ngực ngay dưới nách khi hô hấp bình thường
nằm trên mặt phẳng song song mặt đất.
+ Vòng ngực 2: là chu vi ngực qua núm vú khi hô hấp bình thường nằm
trên mặt phẳng song song mặt đất.
40
+ Vòng ngực 3: là chu vi ngực qua mũi ức khi hô hấp bình thường nằm
trên mặt phẳng song song mặt đất.
+ Vòng ngực 3 hít vào gắng sức: là chu vi ngực qua mũi ức cuối thì hít
vào gắng sức nằm trên mặt phẳng song song mặt đất.
+ Vòng ngực 3 thở ra gắng sức: là chu vi ngực qua mũi ức cuối thì thở
ra gắng sức nằm trên mặt phẳng song song mặt đất.
- Vòng cánh tay duỗi (P): là chu vi cánh tay qua chỗ nằm giữa mỏm
cùng vai và khuỷu nằm trên mặt phẳng song song mặt đất.
- Vòng đầu: là chu vi đầu qua ụ chẩm và phía trên cung mày nằm trên
mặt phẳng song song mặt đất.
- Vòng eo: là chu vi bụng đi qua vị trí nhỏ nhất của bụng nằm trên mặt
phẳng song song mặt đất.
- Vòng mông: là chu vi mông qua vị trí lớn nhất của mông nằm trên
mặt phẳng song song mặt đất.
- Vòng đùi (P): là chu vi đùi qua vị trí ngay dưới nếp lằn mông nằm
trên mặt phẳng song song mặt đất.
- Đường kính trước sau ngực: là khoảng cách từ vị trí giữa 2 núm vú và
thành ngực sau.
- Đường kính ngang ngực: là khoảng cách ngang ngực trên mặt phẳng
qua 2 núm vú.
=> Kết quả đo được của các biến số trên được tính bằng giá trị trung
bình và độ lệch chuẩn.
* Các số đo cân nặng, chiều cao đứng, chiều cao ngồi lấy giá trị theo phân
loại của CDC (2000) (phụ lục 2)
* Phân loại các số đo còn lại theo Nguyễn Quang Quyền và thống kê tổng hợp
của các nhà nhân chủng học thế giới (phụ lục 2)
41
2.5.2. Xác định các chỉ số nhân trắc
- Chỉ số BMI: là một chỉ số cơ bản đã được tổ chức y tế thế giới (WHO)
khuyên dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của cá thể.
BMI= cân nặng (kg)/chiều cao đứng² (m)
Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo chuẩn dành riêng cho người châu
Á (IDI&WPRO, 2000)
Phân loại theo BMI IDI&WPRO
Cân nặng thấp (gầy) <18,5
Bình thường 18,5 - 22,9
Thừa cân 23
Tiền béo phì 23 - 24,9
Béo phì độ I 25 - 29,9
Béo phì độ II 30
Béo phì độ III
“Nguồn: IDI&WPRO, 2000” [15]
- Chỉ số thân (Skelie) = 100 × [(cao đứng – cao ngồi) / cao ngồi]
- Chỉ số QVC = cao đứng – (vòng ngực hít hết sức + vòng đùi phải +
vòng cánh tay phải co)
- Chỉ số Pignet = cao đứng – (cân nặng + vòng ngực trung bình)
- Chỉ số ngực = (ĐK trước sau ngực/ ĐK ngang ngực) × 100
- Sinh lực = (Vòng ngực trung bình / cao đứng) × 100
- Hiệu số ngực bụng = Vòng ngực trung bình - Vòng bụng trung bình
- Độ giãn ngực = Vòng ngực hít vào hết sức - Vòng ngực thở ra hết sức
* Phân loại các chỉ số theo Nguyễn Quang Quyền (phụ lục 2)
2.5.3. Theo dõi sự phát triển các số đo và chỉ số nhân trắc:
Lấy các số đo và chỉ số nhân trắc của học sinh 6 tuổi theo lứa tuổi từ
2015 đến 2019; của học sinh 11 tuổi theo lứa tuổi từ 2015 đến 2018 và học
42
sinh 15 tuổi theo lứa tuổi từ 2015 đến 2017. Theo dõi sự thay đổi các số đo và
chỉ số nhân trắc trong cùng nhóm học sinh các năm liên tục.
2.6. Phương pháp - công cụ đo lường
2.6.1. Công cụ đo lường
* Dụng cụ : bộ dụng cụ đo nhân trắc học bao gồm:
- Cân đồng hồ đã được chuẩn hóa với độ chính xác 0.1 kg tại Chi cục
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ TP.
Cần Thơ trước mỗi lần thực hiện đo tại một Trường. Cân được kiểm tra và
chỉnh về mức 0 trước mỗi lần lên cân. Kết quả được ghi bằng kg với một số
lẻ.
- Bộ thước đo nhân trắc học của Martin, sản xuất tại Nhật gồm:
+ Thước đo chiều cao Martin độ chính xác đến 1mm.
+ Thước dây Martin không dãn độ chính xác đến 1mm.
+ Compa trượt.
Thước đo được thường xuyên kiểm tra trước và trong khi đo (luôn đảm
bảo được chỉnh về vạch 0 trước mỗi lần đo).
Hình 2.1. Cân đồng hồ
43
Hình 2.2. Thước đo chiều cao Martin.
Hình 2.3. Thước dây Martin.
Hình 2.4. Compa trượt
44
* Người đo: Nguyễn Thị Giao Hạ và nhóm cộng sự đã được huấn luyện
thành thạo các thao tác đo và thống nhất các mốc đo. Các số đo được thực
hiện từ 8 giờ - 11 giờ sáng (riêng đối với các mẫu theo dõi dọc sẽ được đo vào
tháng 12 hằng năm). Mỗi biến số được đo 3 lần và lấy giá trị trung bình.
* Trẻ được đo: Khi đo trẻ mặc đồng phục, không bỏ vật nặng trong túi,
không mang dép.
2.6.2. Phương pháp đo lường
* Chiều cao đứng
- Đo bằng thước đo chiều cao
- Tư thế đo: học sinh đứng tư thế nghiêm trên nền phẳng, cứng, để 4
điểm: gót, mông, lưng, chẩm chạm thước, mặt nhìn thẳng phía trước sao cho
đuôi mắt và lỗ ống tai ngoài nằm trên một đường thẳng song song với mặt
Hình 2.5. Tư thế đo chiều cao đứng
đất.
“Nguồn: How to Weigh and Measure Children, 1983” [33]
45
Hình 2.6. Đo chiều cao đứng
* Chiều cao ngồi
- Đo bằng thước đo chiều cao.
- Tư thế đo: học sinh ngồi ngay ngắn trên ghế phẳng cứng (ghế đủ cao
để bàn chân vừa chạm đất), để cẳng chân và bàn chân buông thỏng xuống.
Khi đo đặt thước trên mặt phẳng ghế.
Hình 2.7. Đo chiều cao ngồi
46
* Cân nặng:
- Đo bằng cân đồng hồ.
- Học sinh được đo nam mặc quần đùi, cởi trần, chân đất; nữ chỉ mặc
một bộ đồ nhẹ. Kiểm tra lại cân trước khi đo, đặt cân ở vị trí bằng phẳng,
chỉnh về vị trí bằng 0.
Hình 2.8. Đo cân nặng
* Vòng ngực:
- Vòng ngực 1: dùng thước dây đo vòng quanh ngực theo mặt phẳng
ngang vuông góc với trục dọc cơ thể, ngay dưới nách.
- Vòng ngực 2: dùng thước dây đo vòng quanh ngực theo mặt phẳng
ngang vuông góc với trục dọc cơ thể, đi qua hai núm vú.
47
- Vòng ngực 3: dùng thước dây đo vòng quanh ngực theo mặt phẳng
ngang vuông góc với trục dọc cơ thể, đi qua mũi ức.
Ngoài ra còn đo vòng ngực 3 ở trạng thái hít vào và thở ra gắng sức.
* Vòng đầu: dùng thước dây đo vòng quanh đầu, phía trước trên cung
mày, phía sau qua ụ chẩm.
* Vòng cổ: dùng thước dây đo qua chỗ phình to nhất của cổ
* Vòng cánh tay duỗi (P): dùng thước dây đo chu vi của cánh tay duỗi
qua chỗ nằm giữa mỏm cùng vai và khuỷu.
* Vòng eo: dùng thước dây đo vòng quanh bụng theo mặt phẳng ngang
vuông góc với trục dọc cơ thể, đi qua vị trí nhỏ nhất của bụng.
Hình 2.9. Đo vòng eo
* Vòng mông: dùng thước dây đo vòng quanh mông chỗ lớn nhất, theo
mặt phẳng ngang vuông góc với trục dọc cơ thể.
* Vòng đùi phải (P): vòng thước dây quanh đùi chỗ lớn nhất, ngay dưới
nếp lằn mông, theo mặt phẳng ngang vuông góc với trục của chi.
48
* Đường kính trước sau ngực: dùng compa trượt đo vuông góc với trục
thẳng đứng cơ thể từ điểm giữa của đường thẳng nối hai núm vú ra sau ngực.
* Đường kính ngang ngực: dùng compa trượt đo vuông góc với trục
thẳng đứng cơ thể qua khoảng cách rộng nhất của mặt phẳng qua hai núm vú
và song song với mặt đất.
Từ đó có thể tính được chỉ số ngực để đánh giá hình dáng của lồng
ngực.
2.7. Qui trình nghiên cứu
- Tiến hành đo đạc và thu thập các số đo và chỉ số nhân trắc của các
nhóm học sinh 6 tuổi, 11 tuổi và 15 tuổi bắt đầu từ năm 2015.
- Tiếp tục lấy các số liệu về số đo và chỉ số nhân trắc của các nhóm học
sinh này các năm tiếp theo từ 2016 đến khi các em ra trường.
- Quá trình đo đạc sẽ kết thúc vào năm 2017 đối với học sinh cấp 3, kết
thúc vào năm 2018 đối với học sinh cấp 2 và kết thúc vào năm 2019 đối với
học sinh cấp 1.
2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Các số liệu được kiểm tra bằng phương pháp kiểm định Kolmogorov
Smirnov Test và biểu đồ Histogram. Kết quả các số liệu đều có phân phối
chuẩn và xấp xỉ chuẩn. Từ đó chúng tôi sử dụng giá trị trung bình để mô tả và
so sánh.
- Đối với chiều cao đứng và BMI, chúng tôi dùng phần mềm WHO
AnthroPlus để tính số liệu và trình bày bằng biểu đồ. Đối với cân nặng, phần
mềm chỉ tính kết quả từ 5 đến 10 tuổi nên chúng tôi trình bày bằng biểu đồ
trung bình cộng. Các kết quả được trình bày bằng chỉ số Z-Score của WHO
để đánh giá thể lực của trẻ (Z-score bình thường trong mức -2 đến +2) [95]
- Tính trung bình cộng của mỗi số cân nặng, chiều cao đứng, chiều cao
ngồi, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay (P) duỗi, vòng eo, vòng mông,
49
vòng đùi, đường kính trước sau và đường kính ngang ngực, chỉ số ngực theo
từng giới, từng nhóm tuổi.
- Tính các chỉ số Skelie, QVC, Pignet, chỉ số ngực, sinh lực, hiệu số
ngực bụng, độ giãn ngực theo từng giới, từng nhóm tuổi.
- Các số liệu thu thập được xử lí bằng phần mềm thống kê SPSS 18.0,
sử dụng phép kiểm định t để so sánh các trung bình, tỉ lệ với nhau giữa các
năm và ý nghĩa thống kê được xác định ở các mức 5% (p < 0,05). Các số liệu
được khảo sát liên tục qua nhiều năm nhằm đánh giá sự phát triển liên tục của
trẻ.
Phương pháp hạn chế sai số
* Độ tin cậy được tính là độ tin cậy đo và đo lại, về mặt lí thuyết đó
chính là hệ số tương quan nội cụm (ICC) của hai lần đo.
Mỗi người đo sẽ tiến hành đo đạc mỗi chỉ số 1 lần cho 30 mẫu và so
sánh với kết quả đo của người đo chuẩn (tác giả). Độ tin cậy r được tính theo
công thức sau:
Trong đó
= phương sai của kết quả đo lần 1.
= phương sai của kết quả đo lần 2.
= phương sai của sự khác biệt.
= khác biệt trung bình giữa 2 lần đo.
n = số cá thể đo 2 lần.
Thang đo cho chỉ số ICC như sau: Nhỏ hơn 0,50 - kém; từ 0,50 đến 0,7
- vừa; từ 0,7 đến 0,9 - tốt; từ 0,9 đến 1,00 - rất tốt .
Các phương sai được ước lượng theo phương pháp ANOVA. Số liệu
được nhập vào máy và được phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS. Các
50
thống kê được ước lượng với độ tin cậy từ 0,7 đến 1,00. Như vậy sai số giữa 2
lần đo là rất nhỏ và kết quả có giá trị tin cậy rất tốt. Từ đó chúng tôi triển khai
tiến hành đo đạc trên tất cả đối tượng của mẫu.
Sau đó, cùng một người đo sẽ tiến hành đo 30 mẫu 2 lần khác nhau và
tính hệ số tin cậy r như công thức trên. Kết quả vẫn được đưa vào phần mềm
thống kê SPSS để tính ra kết quả r. Chọn những biến đạt độ tin cậy từ 0,7 đến
1,00. Những biến có sự khác biệt giữa 2 lần đo và giữa 2 người đo có giá trị
thấp hơn 0,7 sẽ được tiến hành kiểm tra nguyên nhân sai lệch và điều chỉnh
lại các thao tác, dụng cụ.
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện sau khi đã thông qua Hội đồng y đức của
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và đảm bảo tuân thủ theo các nguyên tắc về
đạo đức trong nghiên cứu y học:
- Phương pháp đo không làm tổn hại đến đối tượng nghiên cứu.
- Ban giám hiệu các Trường cho phép và giáo viên, học sinh cũng như
người giám hộ được giải thích cụ thể, rõ ràng về mục đích nghiên cứu trước
khi đo.
- Lấy danh sách học sinh chấp thuận tham gia nghiên cứu của Ban giám
hiệu.
- Các thông tin cần giữ kín đều được tôn trọng và đảm bảo bí mật.
54
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 3711 học sinh từ 6 tuổi đến 17 tuổi cho nghiên cứu
ngang và 129 học sinh cấp 1; 172 học sinh cấp 2 và 106 học sinh cấp 3 theo
dõi dọc trong 5 năm, chúng tôi thu được một số kết quả sau:
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1. Tổng số lượng học sinh trong nghiên cứu
Nữ Dân tộc Nam
1054 Kinh 932
717 Khơme 542
229 Chăm 237
2000 Tổng số 1711
Nhận xét: Số lượng nữ dân tộc Kinh và Khơme nhiều hơn nam.
Bảng 3.2. Số lượng chung học sinh theo tuổi
Độ tuổi 6 tuổi 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi 12 tuổi 13 tuổi 14 tuổi 15 tuổi 16 tuổi 17 tuổi Tổng: Nữ 153 (50,7%) 122 (51,9%) 129 (48,9%) 108 (49,1%) 134 (49,6%) 161 (48,9%) 144 (50,3%) 156 (52,5%) 125 (54,8%) 190 (58,6%) 257 (55,9%) 321 (64,7%) 2000 (53,9%) Nam 149 (49,3%) 113 (48,1%) 135 (51,1%) 112 (50,9%) 136 (50,4%) 168 (51,1%) 142 (49,7%) 141 (47,5%) 103 (45,2%) 134 (41,4%) 203 (44,1%) 175 (35,3%) 1711 (46,1%) Tổng 302 (8,10%) 235 (6,30%) 264 (7,10%) 220 (5,90%) 270 (7,30%) 329 (8,90%) 286 (7,70%) 297 (8,00%) 228 (6,10%) 324 (8,70%) 460 (12,4%) 496 (13,5%) 3711 (100%)
55
Nhận xét: Năm 8 tuổi, 9 tuổi, 10 tuổi, 11 tuổi số lượng học sinh nam nhiều
hơn học sinh nữ.
Bảng 3.3 Số lượng học sinh theo dân tộc Kinh
Kinh
Độ tuổi
Nữ Nam
6 tuổi 95 (51,4%) 90 (48,6%)
7 tuổi 81 (50,0%) 81 (50,0%)
8 tuổi 76 (51,0%) 73 (49,0%)
9 tuổi 58 (48,3%) 62 (51,7%)
10 tuổi 88 (49,4%) 92 (50,6%)
11 tuổi 82 (52,6%) 74 (47,4%)
12 tuổi 77 (51,0%) 74 (49,0%)
13 tuổi 77 (53,1%) 68 (46,9%)
14 tuổi 83 (55,7%) 66 (44,3%)
15 tuổi 85 (55,2%) 69 (44,8%)
16 tuổi 141 (52,4%) 128 (47,6%)
17 tuổi 111 (66,7%) 55 (33,3%)
Tổng: 1054 (53,1%) 932 (46,9%)
Nhận xét: Năm 17 tuổi số lượng học sinh nữ nhiều hơn nam.
56
Bảng 3.4 Số lượng học sinh theo dân tộc Khơme
Khơme
Độ tuổi
Nữ Nam
6 tuổi 45 (57,0%) 34 (43,0%)
7 tuổi 22 (52,4%) 20 (47,6%)
8 tuổi 41 (50,6%) 40 (49,4%)
9 tuổi 35 (52,2%) 32 (47,8%)
10 tuổi 43 (51,2%) 41 (48,8%)
11 tuổi 50 (43,5%) 65 (56,5%)
12 tuổi 43 (51,2%) 41 (48,8%)
13 tuổi 56 (53,8%) 48 (46,2%)
14 tuổi 22 (55,0%) 18 (45,0%)
15 tuổi 91 (62,8%) 54 (37,2%)
16 tuổi 109 (64,9%) 59 (35,1%)
17 tuổi 160 (64,0%) 90 (36,0%)
Tổng: 717 (56,9%) 542 (43,1%)
Nhận xét: Năm 17 tuổi số lượng học sinh nữ nhiều hơn nam.
57
Bảng 3.5. Số lượng học sinh theo dân tộc Chăm
Chăm
Độ tuổi
Nữ Nam
6 tuổi 13 (34,2%) 25 (65,8%)
7 tuổi 19 (61,3%) 12 (38,7%)
8 tuổi 12 (35,3%) 22 (64,7%)
9 tuổi 15 (45,5%) 18 (54,5%)
10 tuổi 3 (37,5%) 5 (62,5%)
11 tuổi 29 (50%) 29 (50%)
12 tuổi 24 (47,1%) 27 (52,9%)
13 tuổi 23 (47,9%) 25 (52,1%)
14 tuổi 20 (51,3%) 19 (48,7%)
15 tuổi 14 (56%) 11 (44%)
16 tuổi 7 (33,3%) 14 (66,7%)
17 tuổi 50 (62,5%) 30 (37,5%)
Tổng: 229 (49,1%) 237 (50,9%)
Nhận xét: Những năm 15 tuổi và 17 tuổi số lượng học sinh nữ nhiều hơn học
sinh nam.
58
Bảng 3.6. Số lượng chung học sinh theo tuổi trong theo dõi dọc
Độ tuổi Nữ Nam Tổng
6 tuổi 58 (45%) 71 (55%) 129
7 tuổi 58 (45%) 71 (55%) 129
8 tuổi 58 (45%) 71 (55%) 129
9 tuổi 58 (45%) 71 (55%) 129
10 tuổi 58 (45%) 71 (55%) 129
11 tuổi 79(45,9%) 93(54,1%) 172
12 tuổi 79(45,9%) 93(54,1%) 172
13 tuổi 79(45,9%) 93(54,1%) 172
14 tuổi 79(45,9%) 93(54,1%) 172
15 tuổi 44 (41,5%) 62(58,5%) 106
16 tuổi 44 (41,5%) 62(58,5%) 106
17 tuổi 44 (41,5%) 62(58,5%) 106
Nhận xét: Số lượng học sinh nam nhiều hơn nữ.
56
3.2. Các số đo nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019
Biểu đồ 3.1. Trung bình cân nặng (kg) chung của học sinh
Nhận xét: Cân nặng trung bình tăng dần theo lứa tuổi và nam cao hơn nữ
(p<0,05) từ năm 12 tuổi – 17 tuổi.
Biểu đồ 3.2. Phân phối cân nặng (kg) của học sinh
Nhận xét: Cân nặng của học sinh ở mức bình thường (Zscore=-1,46)
57
Biểu đồ 3.3. Trung bình chiều cao đứng (cm) chung của học sinh
Nhận xét: Chiều cao nam nữ tăng dần theo lứa tuổi. Chiều cao đứng nam cao
hơn nữ (p<0,05) từ năm 11 tuổi – 17tuổi.
Biểu đồ 3.4. Phân phối chiều cao đứng (cm) nữ
Nhận xét: Chiều cao đứng của nữ ở mức bình thường (Z-score = -1,55)
58
Biểu đồ 3.5. Phân phối chiều cao đứng (cm) nam
Nhận xét: Chiều cao đứng của nam ở mức bình thường (Z-score = -0,48)
Bảng 3.7. Trung bình chiều cao ngồi (cm) của học sinh
Độ tuổi Nữ Nam P
6 tuổi 65,5±0,7 65,7±0,7 0,73
7 tuổi 68,2±0,8 69,4±0,8 0,48
8 tuổi 69±0,7 71,3±1 0,1
9 tuổi 74,7±1 73,3±0,9 0,1
10 tuổi 75,3±1 73,8±0,8 0,6
11 tuổi 70,7±0,5 68,6±0,5 0,007
12 tuổi 76,2±0,5 74,6±0,5 0,1
13 tuổi 77,5±0,6 78,6±0,7 0,1
14 tuổi 79,7±0,6 82±0,6 0,0001
15 tuổi 81,8±0,3 84,1±0,5 0,0002
16 tuổi 80,6±0,5 82±0,5 0,0001
17 tuổi 81,8±0,4 84,8±0,5 0,00006
59
Nhận xét: Chiều cao ngồi tăng dần theo lứa tuổi và nam cao hơn nữ ở lứa 11
tuổi và từ 15 tuổi -17 tuổi.
Bảng 3.8. Trung bình vòng đầu (cm) của học sinh
Độ tuổi Nữ Nam P
50,2±0,1 50,8±0,2 0,006 6 tuổi
50,6±0,2 51,4±0,2 0,05 7 tuổi
51,2±0,2 51,7±0,2 0,002 8 tuổi
51,1±0,2 51,4±0,2 0,17 9 tuổi
52±0,2 52,6±0,4 0,26 10 tuổi
53±0,3 52,4±0,2 0,8 11 tuổi
54,4±0,3 53,7±0,2 0,19 12 tuổi
55,3±0,2 54,3±0,2 0,87 13 tuổi
55±0,3 55,3±0,3 0,06 14 tuổi
54,3±0,2 55,2±0,4 0,0001 15 tuổi
54,6±0,3 55,3±0,3 0,03 16 tuổi
55,2±0,2 55,8±0,4 0,39 17 tuổi
Nhận xét: Trung bình vòng đầu của nam tương đương nữ (p>0,05) từ năm 9 –
14 tuổi.
60
Bảng 3.9. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng đầu nữ
Tuổi Nhỏ Bình thường Lớn
6 <48cm (1,3%) 48-53cm (94,8%) >53 cm (3,9%)
7 <49 cm (9,8%) 49-54cm(88,6%) >54 cm (1,6%)
8 <49 cm (4,7%) 49-54,5cm (91,4%) >54,3 cm (3,9%)
9 <49,1 cm (14,9%) 49,1-54,3cm (83,2%) >54,3 cm (1,9%)
10 <49,2 cm (6%) 49,2-55cm (90,3%) >55 cm (3,7%)
11 <49,9 cm (4,3%) 49,9-55,5cm (83,9%) >55,5 cm (11,8%)
12 <50 cm (0,7%) 50-56cm (86,8%) >56 cm (12,5%)
13 <51 cm (1,3%) 51-56,5cm(91%) >56,5 cm(7,7%)
14 <51,2 cm(0,8%) 51,2-57cm(93,6%) >57 cm(5,6%)
15 <51,8 cm(9,5%) 51,8-57cm(81,6%) >57 cm(8,9%)
16 <52 cm(10,9%) 52-57cm(80,5%) >57 cm(8,6%)
17 <52 cm(6,9%) 52-57,5cm(77,5%) >57,5 cm(15,6%)
Nhận xét: Vòng đầu của nữ tỉ lệ cao nhất ở mức bình thường cho tất cả lứa
tuổi.
61
Bảng 3.10. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng đầu nam
Tuổi Nhỏ Bình thường Lớn
<48,8 cm (8,1%) 48,8-54cm(87,2%) >54 cm(4,7%) 6
<49 cm(4,4%) 49-55cm(94,7%) >55 cm(0,9%) 7
<49,5 cm(8,9%) 49,5-55,1cm(87,4%) >55,1 cm(3,7%) 8
<49,9 cm(10,7%) 49,9-55,5cm(87,5%) >55,5 cm(1,8%) 9
<50,1 cm(10,3%) 50,1-56cm(86,8%) >56 cm(2,9%) 10
<50,2 cm(11,3%) 50,2-56,2cm(85,1%) >56,2 cm(3,6%) 11
<50,8 cm(0,7%) 50,8-56,9cm(90,8%) >56,9 cm(8,5%) 12
<51 cm(1,4%) 51-57,1cm(96,5%) >57,1 cm(2,1%) 13
<52 cm(0%) 52-57,5cm(92,2%) >57,5 cm(7,8%) 14
<52 cm(5,2%) 52-57,9cm(85,8%) >57,9 cm(9%) 15
<53 cm(17,7%) 53-57,8cm(72,9%) >57,8 cm(9,4%) 16
<53,1 cm(21,1%) 53,1-58,1cm(71,5%) >58,1 cm(7,4%) 17
Nhận xét: Vòng đầu của nam tỉ lệ cao nhất ở mức bình thường cho tất cả lứa
tuổi.
Biểu đồ 3.6. Trung bình vòng ngực 2 (cm) chung của học sinh
62
Nhận xét: Trung bình vòng ngực 2 của nữ cao hơn nam (p<0,05) từ năm 11
tuổi trở đi.
Bảng 3.11. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng ngực 2 nữ lứa tuổi dậy thì
Tuổi Nhỏ Bình thường Lớn
< 57,01(25,4%) 57,01-72,65(58,9%) >72,65(15,7%) 10
<56,77(6,8%) 56,77-75,23(78,3%) >75,23(14,9%) 11
<60,35(3,5%) 60,35-79,85(81,9%) >79,85(14,6%) 12
<62,99(1,3%) 62,99-82,31(80,1%) >82,31(18,6%) 13
<62,77(0%) 62,77-84,61(87,2%) >84,61(12,8%) 14
<61,71(0%) 61,71-83,69(85,3%) >83,69(14,7%) 15
Nhận xét: Vòng ngực 2 của nữ nằm ở mức bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất.
Bảng 3.12. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng ngực 2 nam lứa tuổi dậy thì
Tuổi Nhỏ Bình thường Lớn
<58,32(28,7%) 58,32-69,2(45,6%) >69,2(25,7%) 10
<59,4(18,5%) 59,4-73,06(62,5%) >73,06(19%) 11
<61,77(4,9%) 61,77-75,49(69,7%) >75,49(25,4%) 12
<64,33(4,3%) 64,33-77,65(57,4%) >77,65(38,3%) 13
<65,89(3,9%) 65,89-81,73(75,7%) >81,73(20,4%) 14
<69,06(3,7%) 69,06-84,4(88,1%) >84,4(8,2%) 15
Nhận xét: Vòng ngực 2 của nam nằm ở mức bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất.
63
Bảng 3.13. Trung bình vòng eo (cm) chung của học sinh
Độ tuổi Nữ Nam P
6 tuổi 52,4±0,5 53,9±0,6 0,005
7 tuổi 54,6±0,6 57±0,8 0,07
8 tuổi 56,7±0,7 59,7±0,8 0,0005
9 tuổi 56,6±0,7 58,7±0,8 0,072
10 tuổi 60,7±0,8 62,7±0,9 0,003
11 tuổi 60,9±0,7 62,1±0,9 0,002
12 tuổi 63,6±0,7 66,6±0,9 0,0001
13 tuổi 68,7±0,7 68,7±0,7 0,78
14 tuổi 67,2±0,6 69,8±1 0,0007
15 tuổi 67,3±0,4 68,6±0,6 0,009
16 tuổi 66,6±0,4 68±0,4 0,0003
17 tuổi 69,2±0,4 70,4±0,5 0,006
Nhận xét: Vòng eo của nam cao hơn nữ (p<0,05), trừ năm 7, 9 và 13 tuổi.
64
Bảng 3.14. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng eo nữ
Tuổi Nhỏ Bình thường Lớn
<29,55cm (0%) 29,55-83,85cm (100%) >83,85cm (0%) 6
<30,45cm (0%) 30,45-86,75cm (100%) >86,75cm (0%) 7
<31,55cm (0%) 31,55-89,95cm (100%) >89,95cm (0%) 8
<32,5cm (0%) 32,5-93cm (100%) >93cm (0%) 9
<33,55cm (0,7%) 33,55-96,1cm (99,3%) >96,1cm (0%) 10
<34,45cm (0%) 34,45-99,05cm (99,4%) >99,05cm (0,6%) 11
<35,5cm (0,7%) 35,5-102,05cm (99,3%) >102,05cm (0%) 12
<36,45cm (0,6%) 36,45-104,8cm (99,4%) >104,8cm (0%) 13
<37,3cm (0%) 37,3-107,2cm (100%) >107,2cm (0%) 14
<37,9cm (0%) 37,9-109,1cm (100%) >109,1cm (0%) 15
<38,5cm (0%) 38,5-117cm (100%) >117cm (0%) 16
<41,95cm (0%) 41,95-119,55cm (100%) >119,55cm (0%) 17
Nhận xét: Vòng eo của nữ tỉ lệ ở mức bình thường là cao nhất.
65
Bảng 3.15. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng eo nam
Tuổi Nhỏ Bình thường Lớn
<29,7cm (0%) 29,7-84,75cm (100%) >84,75cm (0%) 6
<30,6cm (0,9%) 30,6-87,55cm (99,1%) >87,55cm (0%) 7
<31,65cm (0%) 31,65-90,75cm (100%) >90,75cm (0%) 8
<32,7cm (0%) 32,7-93,9cm (100%) >93,9cm (0%) 9
<33,75cm (1,5%) 33,75-97,05cm (98,5%) >97,05cm (0%) 10
<34,9cm (0%) 34,9-100,4cm (100%) >100,4cm (0%) 11
<36,2cm (0%) 36,2-103,9cm (100%) >103,9cm (0%) 12
<37,5cm (0%) 37,5-107,5cm (100%) >107,5cm (0%) 13
<38,65cm (0%) 38,65-110,8cm (100%) >110,8cm (0%) 14
<39,85cm (0%) 39,85-114cm (100%) >114cm (0%) 15
<41cm (0%) 41-117cm (100%) >117cm (0%) 16
<41,95cm (0%) 41,95-119,55cm (100%) >119,55cm (0%)
17
Nhận xét: Vòng eo của nam tỉ lệ ở mức bình thường là cao nhất.
66
Bảng 3.16. Trung bình vòng mông (cm) chung của học sinh
Độ tuổi Nữ Nam p
6 tuổi 59,8±0,6 61,5±0,6 0,014
7 tuổi 63,9±0,5 65,7±0,7 0,74
8 tuổi 68,5±0,6 69,3±0,7 0,063
9 tuổi 68,8±0,6 68,4±0,8 0,124
10 tuổi 73,2±0,8 73,1±0,8 0,54
11 tuổi 75±0,8 73±0,8 0,001
12 tuổi 81,7±0,5 80,9±0,7 0,53
13 tuổi 85,6±0,8 84,1±0,7 0,1
14 tuổi 83,4±0,6 84,3±0,9 0,57
15 tuổi 86,8±0,4 86,3±0,5 0,12
16 tuổi 84,5±0,6 83,3±0,6 0,32
17 tuổi 86,1±0,5 86,1±0,5 0,6
Nhận xét: Vòng mông nữ tương đương nam (p>0,05) trừ năm 6 và 11 tuổi.
67
Bảng 3.17. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng mông nữ
Tuổi Nhỏ Bình thường Lớn
6 <34,1cm (1,3%) 34,1-95,05cm (98,7%) >95,05cm (0%)
7 <35,9cm (0%) 35,9-100,05cm (100%) >100,05cm (0%)
8 <37,95cm (0%) 37,95-105,5cm (100%) >105,5cm (0%)
9 <40,2cm (0%) 40,2-111,5cm (100%) >111,5cm (0%)
10 <42,15cm (0,7%) 42,15-116,8cm (99,3%) >116,8cm (0%)
11 <44,1cm (0%) 44,1-121,8cm (100%) >121,8cm (0%)
12 <46,45cm (0%) 46,45-127,6cm (100%) >127,6cm (0%)
13 <48,95cm (0,6%) 48,95-133,8cm (99,4%) >133,8cm (0%)
14 <50,9cm (0%) 50,9-138,75cm (100%) >138,75cm (0%)
15 <52,25cm (0%) 52,25-142,2cm (100%) >142,2cm (0%)
16 <53,15cm (0,8%) 53,15-144,55cm (99,2%) >144,55cm (0%)
17 <53,85cm (1,2%) 53,85-146,45cm (98,8%) >146,45cm (0%)
Nhận xét: Tỉ lệ phần trăm vòng mông của nữ ở mức bình thường cao nhất.
68
Bảng 3.18. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng mông nam
Tuổi Nhỏ Bình thường Lớn
6 <33,25cm (0%) 33,25-93,8cm (100%) >93,8cm (0%)
7 <34,7cm (0%) 34,7-97,9cm (100%) >97,9cm (0%)
8 <36,55cm (0%) 36,55-102,95cm (100%) >102,95cm (0%)
9 <38,5cm (0,9%) 38,5-108,25cm (99,1%) >108,25cm (0%)
10 <40,3cm (0,7%) 40,3-113cm (99,3%) >113cm (0%)
11 <42,1cm (0%) 42,1-117,5cm (100%) >117,5cm (0%)
12 <43,95cm (0%) 43,95-122,15cm (100%) >122,15cm (0%)
13 <46,1cm (0%) 46,1-127,55cm (100%) >127,55cm (0%)
14 <48,35cm (0%) 48,35-133,25cm (100%) >133,25cm (0%)
15 <50cm (0%) 50-138,1cm (100%) >138,1cm (0%)
16 <51,15cm (1%) 51,15-141,6cm (99%) >141,6cm (0%)
17 <52cm (0,6%) 52-144cm (99,4%) >144cm (0%)
Nhận xét: Tỉ lệ phần trăm vòng mông của nam ở mức bình thường cao nhất.
Biểu đồ 3.7. Cân nặng (kg) nữ các dân tộc
Nhận xét: Cân nặng của nữ dân tộc Khơme năm 11 tuổi giảm so với năm 10
tuổi (p= 0,0003<0,05).
69
Biểu đồ 3.8. Cân nặng (kg) nam các dân tộc
Nhận xét: Cân nặng của nam dân tộc Khơme năm 11 tuổi giảm so với năm 10
tuổi (p=0,0008<0,05).
Bảng 3.19. Chiều cao đứng (cm) nữ các dân tộc
Độ tuổi Kinh Khơme Chăm
6 tuổi 116,1±0,5 115,4±0,8 113,2±1,9
7 tuổi 122,3±0,7 120,2±1,2 121,6±1,4
8 tuổi 126,7±0,7 127,3±0,9 133,9±3,9
9 tuổi 133,1±1 129,8±1,1 131,1±2,2
10 tuổi 138,5±0,8 134,5±1,2 128,7±3,8
11 tuổi 144,7±0,8 129,5±1,5 145,2±1,2
12 tuổi 149,3±0,7 149,7±0,9 151,9±1,1
13 tuổi 150,2±0,8 157,2±0,8 153,5±1
14 tuổi 155±0,6 154,5±1,9 157±1,3
15 tuổi 158,2±0,9 156,8±0,4 157,5±2
16 tuổi 161,5±0,7 157,7±0,5 160,9±2,8
17 tuổi 165,7±0,6 157,7±0,4 172,9±0,7
70
Nhận xét: Chiều cao đứng của nữ tăng dần theo lứa tuổi. Dân tộc Kinh cao
hơn Khơme từ năm 15 tuổi trở đi với p<0,05.
Bảng 3.20 Chiều cao đứng (cm) nam các dân tộc
Độ tuổi Kinh Khơme Chăm
6 tuổi 117,1±0,6 117±0,9 117,2±1
7 tuổi 124,1±0,6 122,3±1,5 123,2±1,3
8 tuổi 129,6±0,9 126,3±1 143,4±3,7
9 tuổi 132,1±0,9 130,8±1,3 133,6±1,5
10 tuổi 137,9±0,7 136±1,6 137,4±3
11 tuổi 142,2±0,9 129,6±1,6 146±1,1
12 tuổi 149,3±1 151,6±1 152,5±1,7
13 tuổi 151,1±1,4 164,7±1 159,4±1,7
14 tuổi 160,4±0,9 158,6±1,4 165,5±1,8
15 tuổi 161,9±1,1 166,2±0,8 169,4±0,9
16 tuổi 162,7±0,8 168±0,8 169,8±1,4
17 tuổi 165,4±1 169±0,6 171,9±0,7
Nhận xét: Chiều cao đứng của nam tăng dần theo lứa tuổi. Từ năm 11 tuổi,
dân tộc Chăm cao hơn Kinh và Khơme (p<0,05)
71
Bảng 3.21. Chiều cao ngồi (cm) nữ các dân tộc
Độ tuổi Kinh Khơme Chăm
6 tuổi 68,1±1 61,6±0,8 59±1,6
7 tuổi 70,6±1,1 63,3±1,1 63,6±1,3
8 tuổi 70,2±1,1 66,8±0,8 69,3±1,7
9 tuổi 79,3±1,6 69,5±0,9 68,8±1,4
10 tuổi 77,3±1,3 71,4±1 72,7±3,8
11 tuổi 73,5±0,6 64,5±0,7 73,2±0,6
12 tuổi 75,8±0,7 77±1,1 75,9±0,7
13 tuổi 75,4±1 80,6±0,9 76,6±0,7
14 tuổi 80,1±0,7 77±2 80,9±1
15 tuổi 82,9±0,5 81,4±0,5 78,7±1
16 tuổi 79,9±0,6 81,4±0,7 81,7±0,8
17 tuổi 77,9±0,9 82,8±0,3 86,9±0,4
Nhận xét: Chiều cao ngồi của nữ tăng dần. Kinh cao hơn Khơme từ 6-11 tuổi
(p<0,05)
72
Bảng 3.22. Chiều cao ngồi (cm) nam các dân tộc
Độ tuổi Kinh Khơme Chăm
60,5±1 68,4±1,1 62,4±0,9 6 tuổi
64,8±1 71,3±1 64,8±1,1 7 tuổi
74,2±1,5 65,6±0,7 72,2±1,9 8 tuổi
77,2±1,4 68,7±0,9 67,9±1,1 9 tuổi
74,7±1,1 72,3±1,1 70,4±0,7 10 tuổi
70,2±0,8 65±0,7 72,2±1,1 11 tuổi
74,4±0,7 75±0,9 74,6±1 12 tuổi
74,7±1,2 83,4±0,7 79,8±1,2 13 tuổi
82,4±0,9 78,8±0,8 83,7±1,2 14 tuổi
83±0,8 85,1±0,6 85,3±0,6 15 tuổi
80,3±0,6 84,8±0,9 85,7±0,7 16 tuổi
79,7±1,4 87,2±0,4 86,6±0,5 17 tuổi
Nhận xét: Chiều cao ngồi của nam 3 dân tộc diễn biến phức tạp. Dân tộc
Chăm cao hơn Kinh từ 13-17 tuổi (p<0,05)
73
Bảng 3.23. Vòng ngực 2 (cm) nữ các dân tộc
Độ tuổi Kinh Khơme Chăm
6 tuổi 57,8±0,5 52,5±0,3 53±0,8
7 tuổi 61,4±1 54,1±0,8 56,6±1
8 tuổi 61,6±0,8 55,3±0,8 57±1,4
9 tuổi 66,7±0,8 60,6±2,8 61,9±1,9
10 tuổi 67,5±1,3 58,6±0,8 61,5±1,2
11 tuổi 72,6±0,6 65,8±0,5 70,4±1,2
12 tuổi 76,7±1,2 72,6±1,6 75,2±2
13 tuổi 76,5±1,3 70,4±1,6 72,6±3
14 tuổi 82±0,9 76,6±1,4 76,8±1,4
15 tuổi 77,5±0,5 78±0,4 80±1,2
16 tuổi 77,9±0,7 78,2±0,5 78,7±2,1
17 tuổi 76,9±0,6 76,1±1,7 71±4,5
Nhận xét: Trung bình vòng ngực 2 của nữ tăng dần. Dân tộc Kinh to hơn 2
dân tộc còn lại từ 6-14 tuổi (p<0,05)
74
Bảng 3.24. Vòng ngực 2 (cm) nam các dân tộc
Độ tuổi Kinh Khơme Chăm
6 tuổi 60,1±0,6 53,2±0,3 55,4±0,5
7 tuổi 63,2±1,7 55,7±0,7 55,4±0,7
8 tuổi 64,2±0,8 59,9±1,3 58,2±0,8
9 tuổi 67±0,8 59,6±1,3 60,5±1,2
10 tuổi 72,1±1,9 58,9±1 63,7±1,4
11 tuổi 71,6±0,7 61,8±0,4 65,8±1,1
12 tuổi 75,5±1,2 63,1±1,6 69,8±1,4
13 tuổi 76,4±1,2 71,7±1,3 75,3±2,5
14 tuổi 78,6±1 74,2±1,2 76,6±3,3
15 tuổi 74,5±0,6 74,9±0,6 74,1±2,9
16 tuổi 79,3±1,1 79,2±0,7 87,3±4,5
17 tuổi 76,7±1 77,4±0,9 72,4±3
Nhận xét: Trung bình vòng ngực 2 của nam tăng dần. Dân tộc Kinh to hơn 2
dân tộc còn lại từ 6-14 tuổi (p<0,05)
75
3.3. Các chỉ số nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019
Biểu đồ 3.9. Phân phối BMI của nữ
Nhận xét: BMI của nữ ở mức bình thường (Z-score = -1,5).
Biểu đồ 3.10. Phân phối BMI của nam
Nhận xét: BMI của nam ở mức bình thường (Z-score = -1,91).
76
Bảng 3.25. Tỉ lệ phần trăm phân loại chỉ số Skelie nữ
Tuổi Chân ngắn Chân vừa Chân dài
6 <84,9 (59,5%) 85-89,9 (14,4%) >90 (26,1%)
7 <84,9 (52,5%) 85-89,9 (9,8%) >90 (37,7%)
8 <84,9 (38,8%) 85-89,9 (10%) >90 (51,2%)
9 <84,9 (49,1%) 85-89,9 (15,7%) >90 (35,2%)
10 <84,9 (42,5%) 85-89,9 (12,7%) >90 (44,8%)
11 <84,9 (8,7%) 85-89,9 (17,4%) >90 (73,9%)
12 <84,9 (13,9%) 85-89,9 (16%) >90 (70,1%)
13 <84,9 (11,5%) 85-89,9 (16,1%) >90 (72,4%)
14 <84,9 (21,6%) 85-89,9 (17,6%) >90 (60,8%)
15 <84,9 (22,6%) 85-89,9 (17,4%) >90 (60%)
16 <84,9 (12,1%) 85-89,9 (21,8%) >90 (66,1%)
17 <84,9 (9,3%) 85-89,9 (17,8%) >90 (72,9%)
Nhận xét: Từ năm 10 tuổi chỉ số Skelie của học sinh nữ ở mức chân dài là cao
nhất.
77
Bảng 3.26. Tỉ lệ phần trăm phân loại chỉ số Skelie nam
Tuổi Chân ngắn Chân vừa Chân dài
6 <84,9 (51,7%) 85-89,9 (11,4%) >90 (36,9%)
7 <84,9 (48,7%) 85-89,9 (15,9%) >90 (35,4%)
8 <84,9 (31,1%) 85-89,9 (9,6%) >90 (59,3%)
9 <84,9 (37,5%) 85-89,9 (27,7%) >90 (34,8%)
10 <84,9 (37,5%) 85-89,9 (11,8%) >90 (50,7%)
11 <84,9 (6,5%) 85-89,9 (23,9%) >90 (69,6%)
12 <84,9 (6,3%) 85-89,9 (4,3%) >90 (89,4%)
13 <84,9 (6,4%) 85-89,9 (14,8%) >90 (78,7%)
14 <84,9 (13,6%) 85-89,9 (14,6%) >90 (71,8%)
15 <84,9 (17,9%) 85-89,9 (16,4%) >90 (65,7%)
16 <84,9 (12,8%) 85-89,9 (11,8%) >90 (75,4%)
17 <84,9 (6,9%) 85-89,9 (12,5%) >90 (80,6%)
Nhận xét: Từ năm 10 tuổi chỉ số Skelie của học sinh nam ở mức chân dài là
cao nhất.
78
Bảng 3.27. Chỉ số QVC và Pignet nghiên cứu ngang
QVC Pignet
Độ tuổi
Nam Nữ Nữ Nam
7,2±1 6 tuổi 8,4±0,7 42,4±0,6 41,7±0,8
8,4±1 7 tuổi 9,5±1 43,6±0,8 41,2±1
8 tuổi 9,7±1 10,2±1,1 44,2±0,8 42,5±1
9 tuổi 12,8±1 11,1±1 46,2±0,9 44,1±1
10 tuổi 11,7±1,2 9,4±1,1 44±1,1 41,6±1
11 tuổi 8,6±1,2 8,6±1,1 42,4±1,1 41±1,1
12 tuổi 6,5±1,1 7,4±1,3 41,4±1 38,6±1,3
13 tuổi 4,9±1,1 8,3±1,1 38,5±1 38,9±1,1
14 tuổi 3,7±1,4 3,1±1,8 36,9±1,1 36,6±1,7
15 tuổi 11±1 12±1,2 41,6±0,8 41±1,1
16 tuổi 7,6±1,1 12±1,2 38,2±0,7 38,1±0,8
17 tuổi 12,7±0,8 16,3±1,2 38,8±0,7 40,1±0,8
Nhận xét: Chỉ số QVC ở mức trung bình và khỏe, trong khi đó chỉ số Pignet ở
mức yếu.
79
Bảng 3.28. Chỉ số ngực và sinh lực theo tuổi nghiên cứu ngang
Chỉ số ngực Sinh lực
Độ tuổi
Nữ Nam Nữ Nam
6 tuổi 68,5±0,8 67±0,7 45,6±0,3 46,2±0,4
7 tuổi 68,1±0,7 69,6±0,7 44,8±0,4 46±0,4
8 tuổi 70,2±0,7 71±0,7 44,7±0,4 45,3±0,4
9 tuổi 69,5±0,8 70,6±0,7 43,8±0,4 44,7±0,4
10 tuổi 70,2±0,6 71,5±0,5 44,2±0,4 45,4±0,4
11 tuổi 62,2±1,2 64,3±1,3 45,2±0,4 45,5±0,4
12 tuổi 63±1,3 61,6±1,3 45,5±0,4 45,9±0,4
13 tuổi 64,9±1,3 62,2±1,4 45,7±0,4 45,2±0,4
14 tuổi 67,4±1,4 69,2±1,8 46,4±0,5 45,7±0,4
15 tuổi 71,4±0,8 68,4±0,8 44,1±0,3 44,6±0,3
16 tuổi 72,8±0,6 72,5±0,9 45,2±0,2 45,2±0,3
17 tuổi 69,5±0,5 66,9±0,7 44,3±0,2 44,3±0,2
Nhận xét: Chỉ số ngực và sinh lực ít thay đổi và ở mức trung bình
80
Bảng 3.29. Hiệu số ngực bụng và độ giãn ngực trong nghiên cứu ngang
Hiệu số ngực bụng Độ giãn ngực
Độ tuổi
Nữ Nam Nữ Nam
6 tuổi 0,3±0,2 0,2±0,3 3,4±0,2 3,6±0,2
7 tuổi 0,1±0,3 -0,1±0,3 3±0,2 3,4±0,2
8 tuổi 0,3±0,3 -0,5±0,3 4±0,3 3,9±0,3
9 tuổi 1,1±0,3 0,3±0,4 3,6±0,3 3,9±0,3
10 tuổi -0,1±0,5 -0,3±0,6 3,9±0,3 4,1±0,3
11 tuổi 2,4±0,4 0,7±0,4 2,6±0,1 2,8±0,1
12 tuổi 4,6±0,6 2,5±0,5 2,7±0,2 2,9±0,1
13 tuổi 1,3±0,7 2,2±0,5 2,5±0,2 3,3±0,1
14 tuổi 4,7±0,7 3,7±0,6 2,5±0,1 3±0,1
15 tuổi 2±0,5 4,6±0,4 2,4±0,3 3,5±0,3
16 tuổi 5,6±0,5 6,3±0,6 2,7±1,6 3,3±0,2
17 tuổi 3±0,3 4,1±0,5 3,2±0,2 3,3±0,2
Nhận xét: Hiệu số ngực bụng ở mức béo. Độ giãn ngực ít thay đổi trong cùng
một giới.
81
Bảng 3.30. Chỉ số Skelie nữ các dân tộc
Skelie
Độ tuổi
Kinh Khơme Chăm
6 tuổi 73,1±2,1 88,1±1,9 93±4,2
7 tuổi 75,9±2,4 90,7±2,4 93±5,4
8 tuổi 83,1±2,5 91,5±2,2 93±1,6
9 tuổi 70,9±2,9 87,4±2,1 90,7±1,6
10 tuổi 82,8±2,6 89,3±2 77,5±4,3
11 tuổi 97,7±1,6 100,8±1,4 98,4±1,2
12 tuổi 98±1,9 95,6±2,3 100,3±1,8
13 tuổi 101±2,1 96,5±2,8 100,6±1,8
14 tuổi 94,4±1,6 103,6±6,7 94,4±1,9
15 tuổi 91,4±1,6 93,3±1,3 100,2±2
16 tuổi 103,8±1,8 95,9±2,3 96,9±3
17 tuổi 115,2±2,9 91±0,9 98,9±0,5
Nhận xét: Chỉ số Skelie của nữ học sinh người Kinh tịnh tiến gần như ổn định
và gia tăng lớn nhất, rồi đến người Chăm, còn Khơme kém hơn.
82
Bảng 3.31. Chỉ số Skelie nam các dân tộc
Skelie
Độ tuổi
Kinh Khơme Chăm
6 tuổi 74±2,2 88,5±2,2 94,5±2,6
7 tuổi 76,6±2,2 89,3±2 90,4±3,1
8 tuổi 78,9±3 93,4±2 98,9±1,9
9 tuổi 74±2,9 91,2±2,7 97,1±2,7
10 tuổi 87,6±2,5 88,9±2,2 95,2±4
11 tuổi 104,5±2,9 99,4±1,1 103,5±3,2
12 tuổi 101,3±1,6 102,8±1,6 104,8±2,1
13 tuổi 104,3±2,2 100±1,8 100,2±1,8
14 tuổi 95,8±2 101,4±1,7 98,1±1,9
15 tuổi 96±2,1 95,4±1,1 98,7±1
16 tuổi 104,3±2,1 99,4±2,3 98,1±1,2
17 tuổi 111,2±4,3 93,9±0,7 98,5±0,7
Nhận xét: Chỉ số Skelie của nam dân tộc Chăm tất cả lứa tuổi đều ở mức chân
dài.
83
Bảng 3.32. Chỉ số Pignet nữ các dân tộc
Pignet
Độ tuổi
Kinh Khơme Chăm
6 tuổi 42,2±0,7 43,9±1 38,7±1,8
7 tuổi 43,2±1 47,9±1,1 40,1±1,9
8 tuổi 41,1±1,1 49,2±1,1 46,7±2,5
9 tuổi 47,3±1,1 45±1,7 44,5±2
10 tuổi 41,2±1,4 50±1,4 39,3±0,3
11 tuổi 39,8±1,7 45,4±1,2 44,5±2,4
12 tuổi 41,6±1,3 40,7±1,6 42,3±3,1
13 tuổi 36,9±1,5 38,8±1,3 43±3,3
14 tuổi 35±1,5 38±1,7 43,8±2,5
15 tuổi 42,3±1 40,9±1,2 42±3,6
16 tuổi 37±1 39,5±0,9 42,8±5,4
17 tuổi 35±1,5 39,7±0,8 45±0,8
Nhận xét: Trung bình chỉ số Pignet của nữ các dân tộc đều ở mức rất yếu và
cực yếu.
84
Bảng 3.33. Chỉ số Pignet nam các dân tộc
Pignet
Độ tuổi
Kinh Khơme Chăm
6 tuổi 42,4±0,8 44±2,1 35,9±2,4
7 tuổi 40,2±1,2 47,1±0,9 37,6±2,8
8 tuổi 39,1±1,5 47,3±1,2 45,1±1,9
9 tuổi 43,3±1,5 47±1 41,6±2,6
10 tuổi 40±1,3 45,1±1,7 41,6±3,8
11 tuổi 37,6±1,7 45,5±1,3 39,7±2,7
12 tuổi 37,7±1,8 39,8±2,1 39,4±3,8
13 tuổi 36,1±1,5 42±1,7 40,5±2,8
14 tuổi 36±2,1 42,2±1,9 33,4±5,1
15 tuổi 41,1±1,4 39±1,8 50,8±1
16 tuổi 37,6±1,1 36,8±1,1 49,9±0,9
17 tuổi 35,4±1,7 39,8±1 49,5±1
Nhận xét: Trung bình chỉ số Pignet của nam các dân tộc đều ở mức rất yếu và
cực yếu.
85
3.4. Sự thay đổi các số đo theo thời gian và phương trình hồi quy tính các
số đo theo tuổi.
3.4.1. Sự thay đổi các số đo trung bình của học sinh theo thời gian trong
theo dõi dọc
Bảng 3.34. Tăng cân nặng (kg) trung bình của học sinh nữ
Tuổi Tăng cân nặng
6 tuổi lên 7 tuổi 3,2±0,4
7 tuổi lên 8 tuổi 3,2±0,1
8 tuổi lên 9 tuổi 4,2±0,1
9 tuổi lên 10 tuổi 2,5±0,1
11 tuổi lên 12 tuổi 6,8±0,4
12 tuổi lên 13 tuổi 2,8±0,1
13 tuổi lên 14 tuổi 4,8±0,1
15 tuổi lên 16 tuổi 3,1±0,1
16 tuổi lên 17 tuổi 3,9±0,5
Nhận xét: Tăng trưởng cân nặng trung bình của học sinh nữ nhiều nhất là từ
11 lên 12 tuổi.
86
Bảng 3.35. Tăng cân nặng (kg) trung bình của học sinh nam
Tuổi Tăng cân nặng
6 tuổi lên 7 tuổi 1,2±0,5
7 tuổi lên 8 tuổi 5,6±0,1
8 tuổi lên 9 tuổi 1,5±0,1
9 tuổi lên 10 tuổi 0,9±0,4
11 tuổi lên 12 tuổi 9,6±0,7
12 tuổi lên 13 tuổi 3,7±0,1
13 tuổi lên 14 tuổi 3,4±0,1
15 tuổi lên 16 tuổi 3,7±0,5
16 tuổi lên 17 tuổi 0,5±0,3
Nhận xét: Tăng trưởng cân nặng trung bình của học sinh nam nhiều nhất là từ
11 lên 12 tuổi.
Bảng 3.36. Tăng chiều cao đứng (cm) trung bình của học sinh nữ
Tuổi Tăng chiều cao đứng
6 tuổi lên 7 tuổi 5,7±0,5
7 tuổi lên 8 tuổi 4,4±0,2
8 tuổi lên 9 tuổi 8,3±0,1
9 tuổi lên 10 tuổi 2,6±0,3
11 tuổi lên 12 tuổi 6,8±0,2
12 tuổi lên 13 tuổi 1,4±0,1
13 tuổi lên 14 tuổi 3,2±0,1
15 tuổi lên 16 tuổi 2,1±0,2
16 tuổi lên 17 tuổi 0,2±0,5
Nhận xét: Tăng trưởng chiều cao đứng trung bình của học sinh nữ nhiều
nhất là 8 tuổi lên 9 tuổi.
87
Bảng 3.37. Tăng chiều cao đứng (cm) trung bình của học sinh nam
Tuổi Tăng chiều cao đứng
6 tuổi lên 7 tuổi 4±0,3
7 tuổi lên 8 tuổi 6,3±0,2
8 tuổi lên 9 tuổi 6,8±0,1
9 tuổi lên 10 tuổi 0,9±0,4
11 tuổi lên 12 tuổi 11,5±0,6
12 tuổi lên 13 tuổi 1,3±0,1
13 tuổi lên 14 tuổi 8,2±0,2
15 tuổi lên 16 tuổi 1,4±0,6
16 tuổi lên 17 tuổi 0,8±0,4
Nhận xét: Tăng trưởng chiều cao đứng trung bình của học sinh nam nhiều
nhất là 11 tuổi lên 12 tuổi.
Bảng 3.38. Tăng vòng ngực 2 (cm) trung bình của học sinh nữ
Tuổi Tăng vòng ngực 2
6 tuổi lên 7 tuổi 3,9±0,5
7 tuổi lên 8 tuổi 1±0,1
8 tuổi lên 9 tuổi 5,7±0,1
9 tuổi lên 10 tuổi 3,3±0,1
11 tuổi lên 12 tuổi 6±0,5
12 tuổi lên 13 tuổi 0,7±0,2
13 tuổi lên 14 tuổi 5,6±0,3
15 tuổi lên 16 tuổi 0,3±0,1
16 tuổi lên 17 tuổi 3±0,9
Nhận xét: Tăng trưởng vòng ngực 2 trung bình nữ của học sinh nhiều nhất là
năm 11 tuổi lên 12 tuổi.
88
Bảng 3.39. Tăng vòng ngực 2 (cm) trung bình của học sinh nam
Tuổi Tăng vòng ngực 2
6 tuổi lên 7 tuổi 2,6±0,6
7 tuổi lên 8 tuổi 3,6±0,3
8 tuổi lên 9 tuổi 2,8±0,1
9 tuổi lên 10 tuổi 1±0,3
11 tuổi lên 12 tuổi 5,4±0,4
12 tuổi lên 13 tuổi 2,8±0,1
13 tuổi lên 14 tuổi 2,6±0,1
15 tuổi lên 16 tuổi 5,3±0,3
16 tuổi lên 17 tuổi 4,1±0,2
Nhận xét: Tăng trưởng vòng ngực 2 trung bình nam của học sinh nam nhiều
nhất là năm 11 tuổi lên 12 tuổi.
Bảng 3.40. Tăng vòng eo (cm) trung bình của học sinh nữ
Tuổi Tăng vòng eo
6 tuổi lên 7 tuổi 4,4±0,5
7 tuổi lên 8 tuổi 0,4±0,1
8 tuổi lên 9 tuổi 7,3±0,1
9 tuổi lên 10 tuổi 5,2±0,1
11 tuổi lên 12 tuổi 6±0,5
12 tuổi lên 13 tuổi 2,5±0,5
13 tuổi lên 14 tuổi 0,5±0,2
15 tuổi lên 16 tuổi 3,4±0,1
Nhận xét: Tăng trưởng vòng eo trung bình của học sinh nữ cao nhất là năm 8
16 tuổi lên 17 tuổi 2±0,4
tuổi lên 9 tuổi.
89
Bảng 3.41. Tăng vòng eo (cm) trung bình của học sinh nam
Tuổi Tăng vòng eo
6 tuổi lên 7 tuổi 2,9±0,7
7 tuổi lên 8 tuổi 3,7±0,3
8 tuổi lên 9 tuổi 4,9±0,1
9 tuổi lên 10 tuổi 2,2±0,4
11 tuổi lên 12 tuổi 8,1±0,5
12 tuổi lên 13 tuổi 1,2±0,1
13 tuổi lên 14 tuổi 4,2±0,6
15 tuổi lên 16 tuổi 5,1±0,5
16 tuổi lên 17 tuổi 0,1±0,1
Nhận xét: Tăng trưởng vòng eo trung bình của học sinh nam cao nhất là
năm 11 tuổi lên 12 tuổi .
Bảng 3.42. Tăng vòng mông (cm) trung bình của học sinh nữ
Tuổi Tăng vòng mông
6 tuổi lên 7 tuổi 5,3±0,5
7 tuổi lên 8 tuổi 0,7±0,1
8 tuổi lên 9 tuổi 7,6±0,1
9 tuổi lên 10 tuổi 4,2±0,1
11 tuổi lên 12 tuổi 7,2±0,5
12 tuổi lên 13 tuổi 1,3±0,1
13 tuổi lên 14 tuổi 2,9±0,2
15 tuổi lên 16 tuổi 1,3±0,3
16 tuổi lên 17 tuổi 0,6±0,1
Nhận xét: Tăng trưởng vòng mông trung bình của học sinh nữ cao nhất là
năm 8 và 9 tuổi.
90
Bảng 3.43. Tăng vòng mông (cm) trung bình của học sinh nam
Tuổi Tăng vòng mông
6 tuổi lên 7 tuổi 1,8±0,6
7 tuổi lên 8 tuổi 5,3±0,3
8 tuổi lên 9 tuổi 3,3±0,1
9 tuổi lên 10 tuổi 0,5±0,3
11 tuổi lên 12 tuổi 8,9±0,5
12 tuổi lên 13 tuổi 0,6±0,1
13 tuổi lên 14 tuổi 3,5±0,1
15 tuổi lên 16 tuổi 3,3±0,5
16 tuổi lên 17 tuổi 1,2±0,3
Nhận xét: Tăng trưởng vòng mông trung bình của học sinh nam cao nhất là
năm 11 tuổi lên 12 tuổi.
3.4.2. Phương trình hồi quy
* Cân nặng: Nam = 3,42 x tuổi + 0,737
Nữ = 2,87 x tuổi + 4,303
* Chiều cao đứng: Nam = 5,121 x tuổi + 88,151
Nữ = 4,175 x tuổi + 95,436
* Chiều cao ngồi: Nam = 2,291 x tuổi + 48,083
Nữ = 1,896 x tuổi + 51,22
* Vòng đầu: Nam = 0,434 x tuổi + 48,117
Nữ = 0,374 x tuổi + 48,24
91
* Vòng ngực 1: Nam = 2,297 x tuổi + 43,907
Nữ = 2,151 x tuổi + 43,846
* Vòng ngực 2: Nam = 2,14 x tuổi + 44,322
Nữ = 2,478 x tuổi + 41,109
* Vòng ngực 3: Nam = 1,929 x tuổi + 44,144
Nữ = 1,619 x tuổi + 45,453
* Vòng ngực 3 hít vào gắng sức: Nam = 2,024 x tuổi + 46,219
Nữ = 1,505 x tuổi + 49,024
* Vòng ngực 3 thở ra gắng sức: Nam = 1,944 x tuổi + 43,204
Nữ =1,6 x tuổi + 44,572
* Vòng eo: Nam = 1,633 x tuổi + 44,605
Nữ = 1,391 x tuổi + 44,743
* Vòng mông: Nam = 2,527 x tuổi + 47,488
Nữ = 2,585 x tuổi + 47,041
* Vòng cánh tay (P) duỗi: Nam = 0,688 x tuổi + 13,503
Nữ = 0,6 x tuổi + 14,094
* Vòng cánh tay (P) co: Nam = 0,859 x tuổi + 13,587
Nữ = 0,646 x tuổi + 15,134
* Vòng đùi (P): Nam = 1,58 x tuổi + 25,61
Nữ = 1,624 x tuổi + 24,59
* Đk trước sau ngực: Nam = 0,347 x tuổi + 11,865
Nữ = 0,369 x tuổi + 10,952
* Đk ngang ngực: Nam = 0,69 x tuổi + 14,662
Nữ = 0,494 x tuổi + 15,479
92
3.4.3. Hệ số tương quan (r)
Bảng 3.44. Hệ số tương quan (r)
Số đo Nữ Nam
Cân nặng 0,782 0,766
Chiều cao đứng 0,87 0,902
Chiều cao ngồi 0,788 0,847
Vòng đầu 0,359 0,385
Vòng ngực 1 0,741 0,709
Vòng ngực 2 0,76 0,675
Vòng ngực 3 0,666 0,665
Vòng ngực 3 hít vào gắng sức 0,621 0,678
Vòng ngực 3 thở ra gắng sức 0,661 0,673
Vòng eo 0,529 0,491
Vòng mông 0,743 0,698
Vòng cánh tay (P) duỗi 0,578 0,57
Vòng cánh tay (P) co 0,535 0,6
Vòng đùi (P) 0,681 0,635
Đk trước sau ngực 0,496 0,415
Đk ngang ngực 0,548 0,606
Nhận xét: Tất cả các hệ số tương quan đều là tương quan thuận, tức các số đo
đều tăng theo tuổi.
81
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Số lượng mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi đạt được 3711 học sinh từ
6 tuổi đến 17 tuổi cho nghiên cứu ngang. Đối với theo dõi dọc chúng tôi đã
khảo sát trên 129 học sinh cấp 1; 172 học sinh cấp 2 và 106 học sinh cấp 3
trong 5 năm. Số lượng học sinh đầu cấp có thay đổi qua từng lứa tuổi liên tục.
Trong từng loại nghiên cứu có thể thấy tỉ lệ giữa nam và nữ là tương đương
nhau. Đặc biệt nếu xét về 3 nhóm dân tộc Kinh, Khơme và Chăm có thể thấy
tổng số học sinh dân tộc Kinh chiếm nhiều nhất, tiếp đến là dân tộc Khơme và
Chăm. Điều này phù hợp với sự phân bố các dân tộc này trong vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
Các nghiên cứu trước đây có thể kể đến kết quả điều tra cơ bản một số
chỉ số nhân trắc của học sinh - sinh viên thành phố Cần Thơ năm 1999, là 1
trong 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long , đã ghi nhận số lượng học sinh cho
từng lứa tuổi là tương đương với nghiên cứu của chúng tôi [8]. Nghiên cứu
của tác giả Lê Đình Vấn năm 2002 ghi nhận số lượng học sinh từ 6 đến 17
tuổi ở Thừa Thiên Huế tương đương nghiên cứu của chúng tôi [16]. Tương
tự, nghiên cứu của Nguyễn Hữu Chỉnh và công sự năm 1998 về một số chỉ số
nhân trắc cư dân huyện An Hải, thành phố Hải Phòng cũng ghi nhận học sinh
từ 6 tuổi đến hết 17 tuổi với số lượng tương đương chúng tôi [4]. Về nghiên
cứu dọc, số lượng học sinh trong nghiên cứu khởi điểm của chúng tôi nhiều
hơn nghiên cứu dọc qua 10 năm liên tục của tác giả Thẩm Thị Hoàng Điệp
[5]. Những nghiên cứu gần đây của Nguyễn Thị Tường Loan, Đồng Hương
Lan, Trần Thị Xuân Ngọc chỉ nghiên cứu cắt ngang trên một đối tượng cấp 1,
cấp 2 hoặc cấp 3 nên cỡ mẫu nhiều hơn nghiên cứu chúng tôi tuy nhiên sự
82
phân bố nam và nữ vẫn tương đương nhau. Và các nghiên cứu trước đây chưa
có nghiên cứu nào khảo sát qua hai dân tộc Khơme và Chăm.
Trên thế giới, nghiên cứu về nhân trắc học tại Malaysia năm 2013 nghiên
cứu trên 843 học sinh từ 7 đến 12 tuổi cũng có tổng số mẫu nhiều hơn nghiên
cứu chúng tôi [45]. Nghiên cứu tại New Zealand trên trẻ từ 2 đến 18 tuổi cũng
có cỡ mẫu trên diện rộng nhiều hơn nghiên cứu của chúng tôi [89]. Tuy nhiên
các nghiên cứu này vẫn có tỉ lệ nam và nữ tương đương nhau. Nghiên cứu tại
Mỹ 2007 về chỉ số BMI tại trẻ em lứa tuổi học đường cỡ mẫu cũng nhiều hơn
chúng tôi [51].
4.2. Các số đo nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019
Tại Việt Nam và trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu ngang về
đối tượng học sinh các cấp. So sánh với nghiên cứu này, chúng tôi tìm thấy
các đặc điểm sau:
* Về cân nặng:
Bảng 4.1. Sự khác biệt cân nặng (kg) của học sinh nữ trong nghiên cứu chúng
tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
6 tuổi 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi 12 tuổi 13 tuổi 14 tuổi 15 tuổi 16 tuổi 17 tuổi Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước 20,6±0,3 23,6±0,5 26,4±0,5 27,9±0,6 32,5±0,7 34,3±0,8 40,3±0,7 44,8±0,7 46,4±0,7 46,5±0,5 49,5±0,5 51,9±0,5 16,426 ±2,57 19,014±2,703 21,063±3,016 23,734±3,538 26,143±3,673 29,806±5,292 34,174±5,773 37,905±5,79 40,542±4,904 45,949±4,311 41,484±4,112 41,98±4,22 P 0,004<0,01 0,004<0,01 0,005<0,01 0,004<0,01 0,006<0,01 0,005<0,01 0,006<0,01 0,007<0,01 0,006<0,01 0,001<0,01 0,008<0,01 0,009<0,01
83
Biểu đồ 4.1. So sánh cân nặng nữ trong nghiên cứu của chúng tôi và WHO
Bảng 4.2. Sự khác biệt cân nặng của học sinh nam trong nghiên cứu chúng tôi
và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước P
6 tuổi 21,3±0,4 16,736±2,319 0,005<0,01
7 tuổi 25,6±0,7 19,486±2,296 0,006<0,01
8 tuổi 29,2±0,7 21,701±3,148 0,008<0,01
9 tuổi 28,9±0,6 23,84±3,333 0,005<0,01
10 tuổi 33,3±0,7 26,534±3,695 0,007<0,01
11 tuổi 34,2±0,9 28,58±4,39 0,006<0,01
12 tuổi 42,8±1 32,633±5,686 0,009<0,01
13 tuổi 47,3±0,9 36,758±6,551 0,009<0,01
14 tuổi 50,9±1,3 40,898±5,492 0,009<0,01
15 tuổi 50±0,8 45,432±4,308 0,005<0,01
16 tuổi 52,3±0,6 45,73±4,733 0,007<0,01
17 tuổi 53,7±0,6 49,174±5,494 0,004<0,01
84
Biểu đồ 4.2. So sánh cân nặng nam trong nghiên cứu chúng tôi và WHO
Cân nặng của nam và nữ đều tăng dần theo các năm, chỉ có từ năm 14
tuổi qua năm 15 tuổi cân nặng trung bình không thấy tăng rõ rệt. Do cân nặng
tăng đều nên cân nặng của nam cao hơn nữ mỗi lứa tuổi từ 1-4kg vẫn được
giữ đều. So với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Chỉnh tại Hải Phòng [4] và Trần
Đình Long tại Hà Nội [11] từ năm 1994-1996 có thể thấy cân nặng trung bình
cho mỗi lứa tuổi tăng 4-6kg, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 cho
mỗi lứa tuổi. So với báo cáo của Nguyễn Phi Hùng tại thành phố Cần Thơ
năm 1999 [8] cân nặng trung bình cũng tăng 4-6kg cho mỗi lứa tuổi, khác biệt
cũng có ý nghĩa thống kê với p<0,01 cho mỗi lứa tuổi. Đến năm 2002, Lê
Đình Vấn [16] công bố số đo của trẻ cho thấy cân nặng ít hơn nghiên cứu của
chúng tôi 6-9kg, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 cho mỗi lứa tuổi.
Tuy nhiên năm 2018 tác giả Nguyễn Thị Tường Loan công bố số đo cân nặng
của học sinh từ 6-10 tuổi tại Bình Định [10] lại có kết quả trung bình cân
nặng không khác biệt so với nghiên cứu chúng tôi (p>0,01 cho mỗi lứa tuổi).
So với các nghiên cứu trên thế giới, năm 2006, Anne M Haase công bố cân
85
nặng sinh viên 17 tuổi ở các trường đại học thuộc 22 quốc gia châu Âu, châu
Mỹ và châu Á [94], ghi nhận cân nặng cao hơn nghiên cứu chúng tôi 10-20kg,
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 cho mỗi lứa tuổi. Năm 2008,
Olusoga công bố các số đo dinh dưỡng của trẻ em Nigieria [70] 6 tuổi, 7 tuổi
và 8 tuổi cho thấy cân nặng ít hơn nghiên cứu của chúng tôi cho mỗi giới qua
các lứa tuổi là 7-8kg, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,0015<0,01 lứa 6
tuổi, p=0,0005<0,01 lứa 7 tuổi và p=0,0067<0,01 lứa 8 tuổi. Năm 2009, trong
nghiên cứu cắt ngang tại Bahrain của Nadia M. Gharib và Parveen Rasheed
ghi nhận cân nặng của trẻ từ 6-17 tuổi trung bình tương đương nghiên cứu của
chúng tôi ở giai đoạn cấp 1, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,01
cho mỗi lứa tuổi cấp 1 và tăng nhanh vượt trội hơn nghiên cứu chúng tôi giai
đoạn cấp 2 và 3, khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,01 cho mỗi lứa tuổi [77].
Năm 2012, trong nghiên cứu trên trẻ 10-13 tuổi ở tây Hy Lạp của Eleni
Jelastopulu và các cộng sự ghi nhận cân nặng trung bình cao hơn nghiên cứu
của chúng tôi, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 cho mỗi lứa tuổi [38].
Năm 2013, nghiên cứu tại Ấn Độ của Massrat Firdos trên trẻ 7-11 tuổi
[36]cho thấy cân nặng những năm đầu cấp 1 tương đương kết quả của chúng
tôi, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,01 cho mỗi lứa tuổi. Năm
2015, Ratko Pavlović và các cộng sự tại nước Bosnia và Herzegovina (thuộc
Đông Nam Âu) ghi nhận kết quả khảo sát trên 209 học sinh từ 15 đến 19 tuổi
có cân nặng trung bình của học sinh 15 đến 17 tuổi cao hơn kết quả trung bình
trong nghiên cứu của chúng tôi, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 cho
mỗi lứa tuổi [79].
Năm 2018, tác giả Melissa D. Olfert [69] công bố bài báo đo cân nặng
người trẻ tuổi tại Hoa Kỳ có thể thấy cân nặng vượt trội hơn cân nặng trung
bình lứa tuổi 15-17 của chúng tôi năm 2019 từ 10-20kg, khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,01 cho mỗi lứa tuổi. Giữa các dân tộc có thể nhận thấy nam
86
và nữ dân tộc Kinh và Chăm có cân nặng tương đương (p>0,05) và đều nặng
hơn Khơme (p<0,05) giai đoạn 6-11 tuổi. Tuy nhiên giai đoạn 12 tuổi trở đi
sự khác biệt cân nặng giữa các dân tộc không còn ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Sự khác biệt giữa các dân tộc lứa tuổi nhỏ (6-11 tuổi) có thể lý giải do khác
biệt về tính di truyền cũng như điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau giữa các
dân tộc. Trong đó dân tộc Kinh là tộc người chiếm số đông và tập trung ở tại
các vùng trung tâm của các tỉnh, có điều kiện kinh tế tốt nhất. So với biểu đồ
chuẩn của WHO công bố năm 2008 ghi nhận cân nặng trong nghiên cứu của
chúng tôi nhẹ hơn.
* Về chiều cao đứng:
Bảng 4.3. Sự khác biệt chiều cao đứng (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước P
6 tuổi 115,7±0,4 107,203±5,175 0,008<0,01
7 tuổi 121,8±0,5 116,183±4,439 0,005<0,01
8 tuổi 127,6±0,6 121,647±4,432 0,006<0,01
9 tuổi 131,8±0,7 126,591±4,965 0,005<0,01
10 tuổi 137±0,7 132,063±5,016 0,005<0,01
11 tuổi 140±0,9 138,551±6,037 0,002<0,01
12 tuổi 149,8±0,5 144,775±7,018 0,005<0,01
13 tuổi 153,2±0,6 149,223±4,117 0,004<0,01
14 tuổi 155,2±0,6 152,897±4,889 0,003<0,01
15 tuổi 157,5±0,5 151,611±5,029 0,006<0,01
16 tuổi 159,8±0,5 149,866±2,338 0,009<0,01
17 tuổi 162,9±0,5 157,169±3,21 0,005<0,01
87
Biểu đồ 4.3. So sánh chiều cao đứng của nữ nghiên cứu chúng tôi và WHO
Bảng 4.4. Sự khác biệt chiều cao đứng (cm) của học sinh nam trong nghiên
cứu chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước P
6 tuổi 117,1±0,4 108,157±4,839 0,009<0,01
7 tuổi 123,7±0,5 116,518±4,218 0,007<0,01
8 tuổi 130,9±0,9 122,195±5,128 0,008<0,01
9 tuổi 131,9±0,7 126,374±4,724 0,005<0,01
10 tuổi 137,3±0,7 131,334±4,966 0,006<0,01
11 tuổi 138±0,9 136,871±6,433 0,002<0,01
12 tuổi 150,5±0,7 142,069±6,743 0,008<0,01
13 tuổi 157,2±1 148,784±5,889 0,009<0,01
14 tuổi 161±0,8 156,665±4,73 0,005<0,01
15 tuổi 164,2±0,7 158,17±4,962 0,006<0,01
16 tuổi 164,7±0,6 161,358±4,977 0,003<0,01
17 tuổi 168,4±0,5 163,697±5,099 0,005<0,01
88
Biểu đồ 4.4. So sánh chiều cao đứng của nam nghiên cứu chúng tôi và WHO
Chúng tôi nhận thấy chiều cao đứng trung bình của các bé đều tăng qua
các năm. Các năm cấp 1 trung bình tăng 6-7cm mỗi năm. Mức độ tăng nhiều
là các năm cấp 2, nhiều nhất là giai đoạn 11 tuổi và 12 tuổi, sự chênh lệch
chiều cao trung bình của trẻ đạt 12cm (giai đoạn 11 và 12 tuổi sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê p<0,05). Do đây là lứa tuổi dậy thì của cả hai giới nên có sự
chênh lệch rõ về chiều cao. Các năm cấp 3 chiều cao chỉ tăng nhẹ trong
khoảng 2-4cm và không có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Trong các nghiên cứu cách đây trên 20 năm của Nguyễn Hữu Chỉnh,
Trần Đình Long, Lê Đình Vấn, Trần Phi Hùng có thể thấy chiều cao đứng
trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi tăng 4-10cm cho mỗi lứa tuổi, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 cho từng lứa tuổi. Sự chênh lệch chỉ
vài cm ở lứa tuổi cấp 1, tuy nhiên đến lứa tuổi cấp 2 và cấp 3 thì sự chênh
lệch này tăng rõ và đạt đến mức tăng hơn 10cm ở những năm cuối cấp 3, khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 cho mỗi lứa tuổi cấp 3. Chứng tỏ chiều
89
cao của trẻ có khác biệt lớn so với thể trạng của học sinh Việt Nam 20 năm về
trước. So với các nghiên cứu gần đây như của Đồng Hương Lan năm 2013 có
thể thấy chiều cao trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình cao hơn kết quả
của tác giả 2-4cm ở học sinh cấp 3. Tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05 cho mỗi lứa tuổi.
Năm 2006, Anne M Haase [94] ghi nhận chiều cao sinh viên 17 tuổi ở
các trường đại học thuộc 22 quốc gia cao hơn nam trong nghiên cứu chúng tôi
10-15cm (khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,0083<0,01) nhưng chiều cao nữ
lại tương đương với nghiên cứu chúng tôi (khác biệt không có ý nghĩa thống
kê p=0,054>0,05). Năm 2009, trong nghiên cứu tại Bahrain của Nadia M.
Gharib và Parveen Rasheed [77] ghi nhận chiều cao của trẻ từ 6-17 tuổi trung
bình thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi 2-5cm. Tuy nhiên khác biệt không có
ý nghĩa thống kê với p>0,05 cho mỗi lứa tuổi. So với các nghiên cứu khác có
thể thấy chiều cao học sinh từ 6-10 tuổi của chúng tôi có chiều cao nữ tương
đương với nghiên cứu tại Ấn Độ (p>0,05) và cao hơn chiều cao trung bình
nam ở đây 2-4cm năm 2012-2013 [36]. Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05. Năm 2012, trong nghiên cứu trên trẻ 10-13 tuổi ở tây Hy
Lạp của Eleni Jelastopulu và các cộng sự ghi nhận chiều cao đứng trung bình
tương đương nghiên cứu của chúng tôi (p>0,05 cho mỗi lứa tuổi) [38].
Trong nghiên cứu ở trẻ em 7-11 tuổi tại Iran có chiều cao nam và nữ
tương đương nghiên cứu chúng tôi (p>0,01 cho mỗi lứa tuổi), và cao hơn
trung bình chiều cao nghiên cứu chúng tôi vào những năm 10-11 tuổi khoảng
2-4cm. Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 cho mỗi
lứa tuổi. Năm 2015, kết quả nghiên cứu của Ratko Pavlović và các cộng sự
có chiều cao trung bình của trẻ 15-17 tuổi cao hơn nghiên cứu của chúng tôi
[79], khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 cho mỗi lứa tuổi. So với
nghiên cứu năm 2018, tác giả Melissa D. Olfert [69] chiều cao của người trẻ
90
tại Mỹ tăng hơn nghiên cứu chúng tôi 2-7cm, khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05 cho mỗi lứa tuổi. Giữa các dân tộc sự tăng trưởng về chiều cao
đứng tương tự sự tăng trưởng chung. Đối với nam, dân tộc Chăm chiều cao
đứng vượt trội hơn hai dân tộc còn lại với p<0,05 từ năm 15 tuổi . Đối với nữ,
dân tộc Chăm chiều cao đứng tương đương dân tộc Kinh vời p>0,05 và cả hai
dân tộc này cao hơn Khơme với p<0,05 từ năm 15 tuổi. Chiều cao đứng cả
nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn biểu đồ WHO công bố
năm 2008.
* Về chiều cao ngồi:
Trung bình chiều cao ngồi trong nghiên cứu của chúng tôi tăng đều từ
năm 6 tuổi đến 14 tuổi, tăng nhiều nhất là giữa 2 năm 11 tuổi và 12 tuổi.
Những năm cấp 3 chiều cao ngồi hầu như không thay đổi nhiều giữa các năm.
Giữa nam và nữ không có sự chênh lệch nhiều, chỉ từ năm 14 tuổi đến hết 17
tuổi thì chiều cao ngồi có chênh lệch 2-3cm. So với nghiên cứu hơn 20 năm
trước của Nguyễn Hữu Chỉnh và Lê Đình Vấn chiều cao ngồi của chúng tôi là
tương đương (p>0,05 cho từng lứa tuổi). Tuy nhiên so với nghiên cứu của
Nguyễn Phi Hùng tại Cần Thơ có thể thấy chiều cao ngồi trong nghiên cứu
trước đây có số đo chiều cao ngồi cao hơn nghiên cứu chúng tôi trong mức 1-
3cm. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 cho
từng lứa tuổi. Chiều cao ngồi dân tộc Chăm là cao nhất, sau đó đến Khơme,
dân tộc Kinh thấp nhất, sự chênh lệch chiều cao này giữa các dân tộc trong
khoảng 1-4cm. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05 cho từng lứa tuổi. So với các nghiên cứu trên thế giới năm 2006 tác
giả Donald Sison Lipardo công bố kết quả nghiên cứu trên trẻ 6-12 tuổi ở
Manila [60] có chiều cao ngồi theo lứa tuổi ở từng giới tính thấp hơn nghiên
cứu chúng tôi (khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 cho từng lứa tuổi).
91
Năm 2013 tác giả S. O. Ismaila và các cộng sự [81] công bố bài báo về
chiều cao người trẻ từ 17 tuổi trở lên trong nghiên cứu thiết kế nội thất cho
sinh viên, ghi nhận kết quả của các tác giả chiều cao ngồi trung bình tương
đương nghiên cứu của chúng tôi (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05 cho đối tượng 17 tuổi).
* Về vòng đầu:
Bảng 4.5. Sự khác biệt vòng đầu (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước p
6 tuổi 50,2±0,1 49,481±1,33 0,001<0,01
7 tuổi 50,6±0,2 49,707±1,313 0,001<0,01
8 tuổi 51,2±0,2 49,912±1,235 0,002<0,01
9 tuổi 51,1±0,2 50,741±1,324 0,001<0,01
10 tuổi 52±0,2 50,991±1,301 0,002<0,01
11 tuổi 53±0,3 51,651±1,393 0,002<0,01
12 tuổi 54,4±0,3 51,998±1,312 0,003<0,01
13 tuổi 55,3±0,2 52,797±1,253 0,003<0,01
14 tuổi 55±0,3 52,926±1,102 0,003<0,01
15 tuổi 54,3±0,2 53,831±1,379 0,001<0,01
16 tuổi 54,6±0,3 53,161±1,104 0,001<0,01
17 tuổi 55,2±0,2 53,146±1,306 0,002<0,01
92
Bảng 4.6. Sự khác biệt vòng đầu (cm) của học sinh nam trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước p
6 tuổi 50,8±0,2 49,938±1,169 0,001<0,01
7 tuổi 51,4±0,2 50,301±1,449 0,001<0,01
8 tuổi 51,7±0,2 50,599±1,345 0,001<0,01
9 tuổi 51,4±0,2 51,146±1,398 0,0005<0,01
10 tuổi 52,6±0,4 51,36±1,195 0,001<0,01
11 tuổi 52,4±0,2 51,616±1,361 0,001<0,01
12 tuổi 53,7±0,2 52,267±1,419 0,001<0,01
13 tuổi 54,3±0,2 52.966±1,405 0,002<0,01
14 tuổi 55,3±0,3 53,099±1,294 0,002<0,01
15 tuổi 55,2±0,4 53,518±1,602 0,003<0,01
16 tuổi 55,3±0,3 54,128±1,475 0,003<0,01
17 tuổi 55,8±0,4 54,572±1,438 0,001<0,01
Vòng đầu trong nghiên cứu của chúng tôi tăng 1-3cm qua từng lứa tuổi
và của nam và nữ là tương đương nhau, sự khác biệt giữa nam và nữ không có
ý nghĩa thống kê (với p>0,05 cho từng lứa tuổi). So với các nghiên cứu trong
nước cách đây trên 20 năm số đo này không có khác biệt (với p>0,05 cho
từng lứa tuổi). Giữa các dân tộc trong cùng lứa tuổi cũng không có sự khác
biệt và không khác biệt so với kết quả chung của nghiên cứu (với p>0,05 cho
từng lứa tuổi).
93
* Về vòng ngực:
Bảng 4.7. Sự khác biệt vòng ngực (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước p
6 tuổi 54,4±0,4 51,674±2,376 0,003<0,01
7 tuổi 56,3±0,5 53,244±2,812 0,003<0,01
8 tuổi 59±0,6 54,641±3,002 0,005<0,01
9 tuổi 59,2±0,6 57,057±3,893 0,002<0,01
10 tuổi 63,4±0,7 58,996±3,674 0,005<0,01
11 tuổi 66,9±0,7 61,459±4,793 0,005<0,01
12 tuổi 73,4±0,6 63,06±4,468 0,009<0,01
13 tuổi 77,2±0,5 63,236±4,638 0,0001<0,01
14 tuổi 78,7±0,5 66,073±4,467 0,0001<0,01
15 tuổi 78,2±0,4 67,822±3,815 0,0001<0,01
16 tuổi 78,6±0,3 66,178±2,722 0,0001<0,01
17 tuổi 79,6±0,3 66,376±2,623 0,0001<0,01
94
Bảng 4.8. Sự khác biệt vòng ngực (cm) của học sinh nam trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước p
6 tuổi 55,6±0,5 52,493±2,454 0,003<0,01
7 tuổi 58,9±0,6 54,17±2,562 0,004<0,01
8 tuổi 61,4±0,6 55,686±3,07 0,006<0,01
9 tuổi 60,8±0,6 57,397±3,355 0,003<0,01
10 tuổi 64,4±0,7 59,905±3,592 0,005<0,01
11 tuổi 65,7±0,8 61,689±3,991 0,004<0,01
12 tuổi 72,4±0,7 63,764±4,797 0,009<0,01
13 tuổi 75,4±0,6 64,526±4,928 0,0001<0,01
14 tuổi 77,6±0,8 67,518±4,904 0,009<0,01
15 tuổi 77,6±0,5 70,263±4,137 0,007<0,01
16 tuổi 78,8±0,4 70,702±3,896 0,008<0,01
17 tuổi 78,4±0,4 72,874±4,038 0,006<0,01
* Vòng ngực của nam cao hơn nữ 1-3cm. Tuy nhiên ở cấp 2 vòng ngực
của nữ cao hơn nam (p<0,05), đến những năm cấp 3 thì vòng ngực của nam
tương đương đến cao hơn nữ khoảng 1cm, khác biệt không có ý nghĩa thống
kê với p>0,05. Đặc biệt từ năm 11 tuổi sang 12 tuổi, vòng ngực 2 của nữ tăng
vượt trội khoảng 7cm (p<0,05). Vòng ngực của dân tộc Kinh tương đương
Chăm (p>0,05) và to hơn dân tộc Khơme (p<0,05) từ 11-13 tuổi. Tuy nhiên
đến năm 15 và 16 tuổi, dân tộc Chăm to hơn hai dân tộc còn lại (p<0,05). So
với các nghiên cứu trong nước cách đây hơn 20 năm vòng ngực trung bình
95
của cả nam và nữ tương đương nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn cấp 1
(p>0,01) nhưng nhỏ hơn nghiên cứu của chúng tôi từ cấp 2 trở đi (p<0,01)
cho từng lứa tuổi, sự chênh lệch từ 4-10cm cho từng giới ở từng lứa tuổi.
Điều này chứng tỏ hình thể của học sinh đã có bước tăng trưởng mạnh sau 20
năm.
* Về vòng eo, vòng mông, vòng cánh tay, vòng đùi: Số đo trung bình
các vòng của nam cao hơn nữ 1-4cm, khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05 cho lứa tuổi từ 11 trở đi và tăng dần theo các năm. Tốc độ tăng nhanh
là vòng mông của nam và nữ giai đoạn 11 tuổi lên 12 tuổi. Các số đo này cao
hơn số đo trung bình các vòng trong báo cáo năm 1999 của học sinh tại thành
phố Cần Thơ từ 4-6cm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 cho từng
lứa tuổi. Sự chênh lệch này tương xứng với tình hình phát triển thể chất 20
năm qua của học sinh. Chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt số đo các
vòng giữa các dân tộc và số đo chung. Năm 2007, trong khảo sát phỏng vấn
và kiểm tra sức khỏe toàn quốc của Đức dành cho trẻ em và thanh thiếu niên
(KiGGS) từ 6-12 tuổi [22] ghi nhận các số đo trọng lượng và chiều cao cơ thể,
chu vi đầu, vòng eo và vòng mông tăng dần theo giới tính và độ tuổi tương tự
nghiên cứu của chúng tôi. So với nghiên cứu nước ngoài năm 2012, trong
nghiên cứu trên trẻ 10-13 tuổi ở tây Hy Lạp của Eleni Jelastopulu và các cộng
sự ghi nhận vòng eo trung bình cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho từng lứa tuổi) [38].
Năm 2015, tác giả Wiesława Klimek-Piotrowska [56] có kết quả trung
bình vòng eo và số đo vòng mông của trẻ em Ba Lan độ tuổi 14-17 cao hơn
trung bình nghiên cứu của chúng tôi 2-7cm, (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
p<0,05 cho từng lứa tuổi). Năm 2016, tác giả Eslam A. Header và các cộng sự
công bố kết quả nghiên cứu vòng eo và vòng mông trên học sinh từ 6-12 tuổi
96
ở Mecca (thuộc Ả Rập Xê Út) có kết quả cao hơn nghiên cứu của chúng tôi,
(sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho từng lứa tuổi) [39].
* Về đường kính trước sau và ngang ngực: đường kính ngực tăng dần
theo lứa tuổi khoảng 1-2cm, số đo của nam cao hơn nữ ở cùng lứa tuổi (sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho từng lứa tuổi). Giữa các dân tộc số
đo của Kinh là cao nhất, của Chăm và Khơme tương đương nhau (p>0,05) và
thấp hơn Kinh khoảng 1-2cm, (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho
từng lứa tuổi). So với nghiên cứu của Lê Đình Vấn năm 2002, nghiên cứu của
chúng tôi có đường kính ngực trước sau không khác biệt (p>0,05), đường
kính ngang ngực của chúng tôi có tăng 2-3cm. Tuy nhiên sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê p>0,05 cho từng lứa tuổi giữa hai nghiên cứu.
4.3. Các chỉ số nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019
* Về chỉ số BMI: Số đo BMI của nam và nữ tương đương nhau ở từng
lứa tuổi, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 và có tăng nhẹ
qua từng lứa tuổi. Chỉ số BMI ở mức bình thường theo bảng phân độ của
WHO cho lứa tuổi 5-19. Trung bình số đo BMI của nam và nữ đạt mức bình
thường từ 13 tuổi trở đi (BMI>18,5), lứa tuổi từ 6 tuổi đến 12 tuổi theo bảng
phân loại của WHO và CDC vẫn nằm trong mức bình thường [95], [26], [34].
Số đo BMI cao nhất ở dân tộc Chăm và dân tộc Kinh, cả hai dân tộc trên cao
hơn dân tộc Khơme (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 cho từng lứa
tuổi). So với các nghiên cứu hơn 20 năm trước của Lê Đình Vấn, Nguyễn
Hữu Chỉnh, Nguyễn Phi Hùng, chỉ số BMI của chúng tôi cao hơn 1-3 ở từng
giới cho từng lứa tuổi (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05). So với các
nghiên cứu nước ngoài như nghiên cứu năm 1999, chỉ số BMI học sinh 6-11
tuổi ở Mohawk (Canada) có tỷ lệ thừa cân và béo phì cao hơn trẻ em trong
dân số Bắc Mỹ nói chung [76], [43], [42].
97
Năm 2003, nghiên cứu của Aneesa M Al-Sendi trên trẻ 12-17 tuổi ở
Bahraini có xu hướng béo phì lớn hơn trong giai đoạn từ năm 1986 đến 2000,
chỉ số BMI cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê p<0,05 cho từng lứa tuổi) [21], [22]. Năm 2006 của Anne M Haase [94] có
trung bình BMI cao hơn chúng tôi (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05
cho từng lứa tuổi) nhưng cả 2 nghiên cứu chỉ số này đều ở mức bình thường.
Nghiên cứu của Hedwig Acham năm 2008 [47] có thể thấy học sinh tại
Uganda từ 9-15 tuổi có trung bình BMI thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi
(sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho từng lứa tuổi). Cũng trong năm
2008, tác giả G Lazzeri và các cộng sự công bố nghiên cứu về mức độ thừa
cân trên trẻ em 9, 11, 13 và 15 tuổi ở Italia cho thấy chỉ số BMI tương đương
kết quả ở cùng lứa tuổi với kết quả của chúng tôi đều ở mức bình thường (sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê p>0,05 cho từng lứa tuổi) [59].
Năm 2009, trong nghiên cứu cắt ngang tại Bahrain của Nadia M.
Gharib và Parveen Rasheed ghi nhận BMI của trẻ từ 6-17 tuổi trung bình
tương đương nghiên cứu chúng tôi (p>0,05 cho từng lứa tuổi) và đạt mức
bình thường từ giai đoạn cấp 2 trở đi [77]. Số đo BMI trung bình của học sinh
lứa tuổi vị thành niên từ 12-17 ở Ai Cập năm 2010 cả nam và nữ từ 20-21,
cao hơn nghiên cứu của chúng tôi ở năm 2020 (p<0,05 cho từng lứa tuổi)
[93].
Năm 2011, chỉ số BMI trên trẻ UAE từ 0 đến 18 tuổi có đến 9.94% và
15.16% nữ, 6.08% và 14.16% nam thừa cân và béo phì [18]; cũng trong năm
này, nghiên cứu của tác giả Jing-jing Liang và các cộng sự tại Trung Quốc có
kết quả chỉ số BMI của trẻ từ 7-9 tuổi ở Quảng Châu tương đương số đo BMI
trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi (p>0,05) [54].
Năm 2012, trong nghiên cứu trên trẻ 10-13 tuổi ở tây Hy Lạp của Eleni
Jelastopulu và các cộng sự ghi nhận BMI trung bình cao hơn nghiên cứu của
98
chúng tôi (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho từng lứa tuổi) do cân
nặng trong nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của chúng tôi còn chiều cao
lại tương đương [38].
Năm 2015, trong nghiên cứu trên 1108 học sinh từ 6 đến 18 tuổi tại thủ
đô Rô-ma, tác giả Carmen Gabriela Barbu ghi nhận cân nặng và chỉ số BMI
của học sinh nơi này cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (p<0,05 cho từng lứa
tuổi) [33], cũng trong năm này tại Đông Nam Âu, tác giả Ratko Pavlović và
các cộng sự ghi nhận BMI của trẻ 15-17 tuổi cao hơn kết quả trong nghiên
cứu của chúng tôi (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho lứa tuổi 15-
17) nhưng mức BMI của các quốc gia này và trong nghiên cứu của chúng tôi
đều còn nằm ở mức bình thường [79].
Năm 2016, tác giả Jacques Koffi Akpole công bố số đo cân nặng, chiều
cao và BMI của trẻ từ 5-14 tuổi tại một trường tiểu học công lập ở Bờ Biển
Ngà (quốc gia thuộc tây Châu Phi) thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi (p<0,05
cho từng lứa tuổi) [52]. Gần đây, năm 2018, Ratko Pavlovic công bố nghiên
cứu trên học sinh 17 tuổi tại Montenegro, một quốc gia thuộc khu vực Đông
Nam Âu có số đo cân nặng, chiều cao và cả BMI trung bình cao hơn nghiên
cứu của chúng tôi (p<0,05) [78], cùng năm này, Shaban FA và các cộng sự
cũng công bố nghiên cứu trên học sinh nữ từ 6 đến 12 tuổi tại khu vực nông
thôn và thành thị của Ả Rập Saudi cũng có BMI thấp hơn nghiên cứu của
chúng tôi (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho từng lứa tuổi) [85].
Như vậy thể chất của học sinh người Việt Nam tương đương với Trung Quốc,
cao hơn nước châu Phi nhưng vẫn còn thấp hơn các nước khác ở châu Âu và
châu Mỹ. Điều này có thể lý giải do yếu tố di truyền của các chủng tộc cũng
như điều kiện kinh tế châu Âu và châu Mỹ tốt nhất, kém phát triển nhất là
châu Phi nên các số đo và chỉ số thể lực trong nghiên cứu của chúng tôi tương
99
đương các nước trong cùng khu vực nhưng có khác biệt so với các nghiên cứu
tại các châu lục khác.
* Về chỉ số Skelie:
Bảng 4.9. Khác biệt chiều dài chi dưới (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước P
6 tuổi 50,2±0,3 48,294±1,372 0,002<0,01
7 tuổi 53,6±0,3 52,49±1,934 0,001<0,01
8 tuổi 58,6±0,1 55,754±1,863 0,003<0,01
9 tuổi 58,1±0,3 58,552±2,045 0,002<0,01
10 tuổi 61,5±0,3 61,628±1,838 0,002<0,01
11 tuổi 69,3±0,4 64,688±2,429 0,005<0,01
12 tuổi 73,6±0,1 68,065±3,536 0,005<0,01
13 tuổi 75,7±0,1 69,527±1,087 0,006<0,01
14 tuổi 75,5±0,1 70,979±1,841 0,005<0,01
15 tuổi 75,7 ±0,2 69,087±2,509 0,006<0,01
16 tuổi 79,2±0,1 67,542±0,153 0,001<0,01
17 tuổi 81,1±0,1 74,237±0,732 0,007<0,01
100
Bảng 4.10. Khác biệt chiều dài chi dưới(cm) của học sinh nam trong nghiên
cứu chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước P
6 tuổi 51,4±0,3 48,667±1,17 0,003<0,01
7 tuổi 54,3±0,3 52,465±1,711 0,002<0,01
8 tuổi 59,6±0,1 55,639±2,342 0,004<0,01
9 tuổi 58,6±0,2 58,161±1,875 0,009<0,01
10 tuổi 63,5±0,1 61,108±2,002 0,002<0,01
11 tuổi 69,4±0,4 64,37±2,99 0,005<0,01
12 tuổi 75,5±0,2 66,971±3,16 0,009<0,01
13 tuổi 78,6±0,3 70,383±1,875 0,008<0,01
14 tuổi 79±0,1 74,539±0,727 0,005<0,01
15 tuổi 80,1±0,2 74,14±2,225 0,006<0,01
16 tuổi 82,7±0,1 75,333±2,086 0,007<0,01
17 tuổi 83,6±0,1 76,007±1,888 0,007<0,01
Chiều dài chi dưới trong nghiên cứu của chúng tôi lứa tuổi cấp 1 rơi
vào chân ngắn và rất ngắn. Tuy nhiên từ cấp 2 đến cấp 3 cả nam và nữ trong
nghiên cứu chúng tôi trung bình chiều dài chi dưới đều ở mức chân rất dài. So
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng và Lê Đình Vấn hơn 20 năm
trước có chiều dài chi dưới qua chỉ số Skelie là chân ngắn ở lứa tuổi cấp 1 và
chân vừa từ cấp 2 trở đi, nghiên cứu của chúng tôi có sự tăng trưởng đáng kể
về chiều dài chi dưới là ở mức chân rất dài sau tuổi dậy thì (sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê p<0,01 cho từng lứa tuổi). Giữa các dân tộc, chúng tôi ghi
101
nhận dân tộc Kinh có chỉ số Skelie cao nhất, dân tộc Khơme và Chăm trung
bình chỉ số Skelie tương đương nhau (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
p>0,05 cho từng lứa tuổi ở 2 dân tộc Khơme và Chăm).
* Về chỉ số QVC:
Trung bình chỉ số QVC trong nghiên cứu của chúng tôi ở mức trung
bình và khỏe. Ở các dân tộc có thể thấy chỉ có dân tộc Chăm các năm cấp 3
trung bình chỉ số này ở mức rất yếu. Đây là chỉ số được giáo sư Nguyễn
Quang Quyền đề xuất nên chúng tôi chỉ tìm thấy kết quả chỉ số này trong
những nghiên cứu trong nước trước đây. Chỉ số này được đánh giá phụ thuộc
vào vòng cánh tay phải co và vòng đùi. Như Nguyễn Quang Quyền, Trịnh
Văn Minh và Lê Đình Vấn nhận xét, chỉ số này có giá trị hơn ở người trưởng
thành nên các kết quả ở trẻ nhỏ trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ mang tính
chất tham khảo. So sánh với báo cáo của Nguyễn Phi Hùng ở lứa tuổi 16-17
chỉ số này đều ở mức yếu.
* Về chỉ số Pignet:
Chỉ số Pignet trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như của cả 3 dân tộc
đều cho kết quả ở mức cực yếu. Điều này là do chiều cao đứng hiện nay tăng
nhanh và nhiều hơn mức tăng của cân nặng và vòng ngực. Chỉ số này hiện
nay chỉ còn mang tính tham khảo. Các nghiên cứu trước đây của Lê đình Vấn
hay Nguyễn Phi Hùng về chỉ số này cũng chỉ mang tính tham khảo mà không
nhấn mạnh nhiều đến giá trị cũng như tính ứng dụng ở độ tuổi trẻ em.
* Về các chỉ số ngực, sinh lực, hiệu số ngực bụng, độ giãn ngực:
Các chỉ số này trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ mang tính chất tham
khảo và đối chiếu so sánh với các nghiên cứu trước đây. Vì ở lứa tuổi trẻ em
và đặc điểm phát triển hiện nay, các chỉ số này đã không còn phản ánh chính
xác.
102
4.4. Sự thay đổi các số đo theo thời gian và phương trình hồi quy tính các
số đo theo tuổi và giới tính trong theo dõi dọc
4.4.1. Sự thay đổi các số đo trung bình của học sinh theo tuổi:
Các nghiên cứu dọc trong nước và trên thế giới thực hiện ít vì tốn nhiều
thời gian công sức theo dõi. Nên trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi chỉ
đối chiếu so sánh với một vài nghiên cứu ít ỏi được tìm thấy ở một vài số liệu.
* Về cân nặng:
Cân nặng của trẻ cùng giới tương quan thuận rất chặt chẽ theo các năm,
với mỗi năm tăng trung bình khoảng 2-3kg (p<0,05). Trừ trẻ nữ 9 tuổi lên 10
tuổi, 16 tuổi lên 17 và cả 2 giới năm 14 tuổi và 15 tuổi có giảm khoảng 2-4kg
(p<0,05). Tuy nhiên cân nặng của bé trai vẫn cao hơn gái ở cùng năm tuổi
(p<0,05). Đối chiếu với nghiên cứu dọc của Thẩm Thị Hoàng Điệp trên học
sinh Hà Nội năm 1992 có thể thấy mức tăng trung bình của tác giả qua lứa
tuổi nằm trong khoảng 1,5-3,5kg (p<0,05) là nhiều nhất, điều này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Trên thế giới trong báo cáo về nghiên cứu
dọc ở Iran từ năm 2000 đến 2016 các học sinh cấp 1 từ 6-11 tuổi có thể thấy
cân nặng qua từng lứa tuổi có giá trị trung bình và độ tăng trưởng hằng năm
tương đương nghiên cứu của chúng tôi.
Ngoài ra trong nghiên cứu dọc tại Macau của Walter King Yan Ho năm
2017 [48] trên 2 nhóm học sinh từ 6 đến 11 tuổi liên tục trong 12 năm có thể
thấy cân nặng cao hơn học sinh cùng nhóm tuổi và giới tính trong nghiên cứu
chúng tôi từ 2-10kg, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho từng lứa
tuổi.
103
Bảng 4.11. So sánh sự tăng trưởng cân nặng (kg) của chúng tôi và trung tâm
kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) năm 2000
Tuổi CDC Chúng tôi
6 tuổi lên 7 tuổi 2,4±0,4 2,8±0,4
7 tuổi lên 8 tuổi 3,4±0,3 3,2±0,2
8 tuổi lên 9 tuổi 4,1±0,4 3,6±0,5
9 tuổi lên 10 tuổi 4,6±0,2 2,5±0,2
11 tuổi lên 12 tuổi 7,3±0,3 6,8±0,4
12 tuổi lên 13 tuổi 5,5±0,2 1,1±0,2
13 tuổi lên 14 tuổi 5,7±0,3 4,8±0,3
15 tuổi lên 16 tuổi 2,3±0,1 2,1±0,1
16 tuổi lên 17 tuổi 2,2±0,3 2,1±0,5
Khi so sánh với mức tăng trưởng cân nặng của trung tâm kiểm soát
bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) năm 2000 chúng tôi nhận thấy ở lức tuổi 6 đến 8 tuổi
và 15 đến 17 tuổi mức tăng của hai nghiên cứu chênh lệch không nhiều (0,1
đến 0,4 kg với p>0,05). Tuy nhiên độ tuổi 8 đến 14 tuổi mức tăng trong
nghiên cứu của CDC vượt trội hơn nghiên cứu của chúng tôi (0,5 đến 1,4 kg
với p<0,05).
* Về chiều cao đứng:
Trong nghiên cứu của chúng tôi mỗi năm số đo chiều cao đứng trung
bình của trẻ em mỗi khối tương quan thuận rất chặt chẽ, tuy nhiên mức độ
tăng nhiều nhất của cả nam và nữ cho từng khối đều từ 11 tuổi sang 12 tuổi
(trong đó số đo nam 11 tuổi sang 12 tuổi có số đo trung bình tăng 12cm với
p<0,05). Nghiên cứu của Thẩm Hoàng Điệp cho thấy chiều cao đứng của nữ
104
tăng nhiều nhất từ năm 10 tuổi sang 11 tuổi và nam từ năm 11 tuổi sang 12
tuổi với p<0,05, mức độ chênh lệch có trường hợp lên đến 10cm. So với
nghiên cứu của Walter King Yan Ho trên học sinh tại Macau, chiều cao đứng
của học sinh của chúng tôi thấp hơn 4-14cm trong lứa tuổi cấp 1 (p<0,05).
Như vậy so với các nghiên cứu dọc trên thế giới, nghiên cứu chúng tôi có chỉ
số chiều cao thấp hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho từng lứa
tuổi.
Bảng 4.12. So sánh sự tăng trưởng chiều cao đứng (cm) của chúng tôi và
trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) năm 2000
Chênh lệch độ tuổi CDC Chúng tôi
7 tuổi và 6 tuổi 7,1±0,3 5,7±0,5
8 tuổi và 7 tuổi 8,3±0,4 4,4±0,2
9 tuổi và 8 tuổi 6,5±0,5 8,4±0,1
10 tuổi và 9 tuổi 5,7±0,6 2,6±0,3
12 tuổi và 11 tuổi 7,5±0,7 6,8±0,2
13 tuổi và 12 tuổi 7,6±0,4 1,4±0,1
14 tuổi và 13 tuổi 4,7±0,3 3,2±0,3
16 tuổi và 15 tuổi 1±0,4 2,1±0,2
17 tuổi và 16 tuổi 0,8±0,2 0,2±0,5
Về mức tăng trưởng chiều cao đứng của trung tâm kiểm soát bệnh tật
Hoa Kỳ (CDC) năm 2000 có thể thấy chiều cao đứng tăng rất nhiều vào giai
đoạn 6 đến 14 tuổi, đặc biệt tăng nhiều nhất từ 7 tuổi qua 8 tuổi. Trong khi đó
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mức tăng trưởng chiều cao đứng nhiều
nhất ở giai đoạn 8 tuổi qua 9 tuổi. Về tốc độ tăng trưởng chúng tôi nhận thấy
chiều cao của học sinh Hoa Kỳ tăng nhiều hơn học sinh trong nghiên cứu của
chúng tôi các giai đoạn 6 đến 8 tuổi và 9 đến 14 tuổi từ 1-4cm (p<0,05).
105
Biểu đồ 4.5. Đường hồi qui tương quan chiều cao đứng theo tuổi
của học sinh nữ
Biểu đồ 4.6. Đường hồi qui tương quan chiều cao đứng theo tuổi
của học sinh nam
106
* Về chiều cao ngồi:
Chiều cao ngồi cũng là một số đo có kết quả tương quan thuận rất chặt
chẽ qua từng lứa tuổi. Trung bình chiều cao ngồi qua lứa tuổi trong nghiên
cứu chúng tôi tăng 1-4cm và của nam cao hơn nữ (p<0,05).
* Về vòng ngực:
Vòng ngực của nam cao hơn nữ và các số đo vòng ngực ở cả hai giới
tương quan thuận ở mức khá chặt qua từng lứa tuổi. Riêng vòng ngực 2 của
nữ tương quan thuận rất chặt chẽ. Đặc biệt giai đoạn cấp 2 vòng ngực 2 của
nữ cao hơn nam 1-2cm (p<0,05) do rơi vào thời điểm dậy thì nên tốc độ tăng
trưởng vòng ngực 2 của nữ tăng nhanh hơn nam. Sự tăng trưởng vòng ngực
của nữ và nam nhanh nhất vào giai đoạn từ 11 lên 12 tuổi, trùng vào thời điểm
dậy thì. Qua các lứa tuổi, vòng ngực tăng 1-7cm (p<0,05), tăng nhiều nhất là
vào giai đoạn cấp 2. So với nghiên cứu 20 năm trước của Thẩm Hoàng Điệp
có thể thấy vòng ngực của tác giả tăng qua lứa tuổi từ 1-6cm và các số đo
trung bình ở từng lứa tuổi thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi 1-4cm
(sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 cho từng lứa tuổi).
Biểu đồ 4.7. Đường hồi qui tương quan vòng ngực 2 theo tuổi của học sinh nữ
107
Biểu đồ 4.8. Đường hồi qui tương quan vòng ngực 2 theo tuổi
của học sinh nam
* Về vòng eo, vòng mông:
Qua các lứa tuổi, số đo trung bình các vòng tương quan thuận, đặc biệt
11 sang 12 tuổi số đo này tăng 6-7cm cho vòng mông. Lứa tuổi số đo nam cao
hơn nữ, trung bình 1-3cm (p<0,05). Ở nghiên cứu của Thẩm Thị Hoàng Điệp
tốc độ tăng các số đo này khoảng 0,2-2,6cm; tương đương tốc độ tăng của
chúng tôi (p>0,05). Các kết quả của Thẩm Thị Hoàng Điệp năm 1999 đều
thấp hơn giá trị của chúng tôi với p<0,05.
108
Biểu đồ 4.9. Đường hồi qui tương quan vòng eo theo tuổi của học sinh nữ
Biểu đồ 4.10. Đường hồi qui tương quan vòng eo theo tuổi của học sinh nam
109
Biểu đồ 4.11. Đường hồi qui tương quan vòng mông theo tuổi của học sinh nữ
Biểu đồ 4.12. Đường hồi qui tương quan vòng mông theo tuổi của
học sinh nam
110
* Về đường kính trước sau và ngang ngực:
Các số đo này tương quan thuận nhưng ở mức vừa qua từng lứa tuổi, số
đo của nam cao hơn nữ trong cùng lứa tuổi (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05 cho từng lứa tuổi). So với nghiên cứu của Thẩm Thị Hoàng Điệp
năm 1992, số đo của chúng tôi không có sự khác biệt nhiều (sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 cho từng lứa tuổi).
* Phương trình hồi qui cho chúng tôi công thức dự đoán các số đo của
học sinh theo lứa tuổi và giới tính. Các đường hồi qui và hệ số tương quan
cũng cho thấy các số đo tương quan thuận rất chặt chẽ theo lứa tuổi. Điều này
phù hợp với các nghiên cứu khác trong nước và trên thế giới.
* Tìm hiểu sự tăng trưởng các số đo trung bình của hai nghiên cứu cắt
ngang và cắt dọc, chúng tôi ghi nhận:
Bảng 4.13. So sánh sự tăng trưởng cân nặng (kg) của 2 nghiên cứu
Tuổi Ngang Dọc P
6 tuổi lên 7 tuổi 3±0,2 2,8±0,4 0,002<0,01
7 tuổi lên 8 tuổi 2,8±0,3 3,2±0,2 0,004<0,01
8 tuổi lên 9 tuổi 1,5±0,1 3,6±0,5 0,0002<0,01
9 tuổi lên 10 tuổi 4,6±0,1 2,5±0,2 0,0002<0,01
11 tuổi lên 12 tuổi 6±0,1 6,8±0,4 0,008<0,01
12 tuổi lên 13 tuổi 4,5±0,3 1,1±0,2 0,0003<0,01
13 tuổi lên 14 tuổi 1,6±0,1 4,8±0,3 0,0003<0,01
15 tuổi lên 16 tuổi 3±0,1 2,1±0,1 0,0001<0,01
16 tuổi lên 17 tuổi 2,4±0,2 2,1±0,5 0,003<0,01
111
Bảng 4.14. So sánh tăng trưởng chiều cao đứng (cm) của 2 nghiên cứu
Tuổi Ngang Dọc p
6 tuổi lên 7 tuổi 6,1±0,2 5,7±0,5 0,001<0,01
7 tuổi lên 8 tuổi 5,8±0,6 4,4±0,2 0,001<0,01
8 tuổi lên 9 tuổi 4,2±0,5 8,4±0,1 0,004<0,01
9 tuổi lên 10 tuổi 5,2±0,1 2,6±0,3 0,003<0,01
11 tuổi lên 12 tuổi 8,2±0,4 6,8±0,2 0,002<0,01
12 tuổi lên 13 tuổi 3,4±0,1 1,4±0,1 0,002<0,01
13 tuổi lên 14 tuổi 2±0,3 3,2±0,3 0,001<0,01
15 tuổi lên 16 tuổi 2,3±0,1 2,1±0,2 0,0009<0,01
16 tuổi lên 17 tuổi 3,1±0,2 0,2±0,5 0,001<0,01
Bảng 4.15. So sánh sự tăng trưởng vòng ngực 2 (cm) của hai nghiên cứu
Tuổi Ngang Dọc p
6 tuổi lên 7 tuổi 1,9±0,1 3,9±0,5 0,002<0,01
7 tuổi lên 8 tuổi 2,7±0,1 1±0,1 0,001<0,01
8 tuổi lên 9 tuổi 0,2±0,2 5,7±0,1 0,005<0,01
9 tuổi lên 10 tuổi 4,2±0,1 3,3±0,1 0,001<0,01
11 tuổi lên 12 tuổi 6,5±0,1 6±0,5 0,009<0,01
12 tuổi lên 13 tuổi 3,8±0,1 0,7±0,2 0,003<0,01
13 tuổi lên 14 tuổi 1,5±0,3 5,6±0,4 0,004<0,01
15 tuổi lên 16 tuổi 0,4±0,1 0,3±0,1 0,0001<0,01
16 tuổi lên 17 tuổi 1±0,4 3±0,9 0,002<0,01
112
Bảng 4.16. So sánh sự tăng trưởng vòng eo (cm) của hai nghiên cứu
Tuổi Ngang Dọc P
6 tuổi lên 7 tuổi 2,2±0,1 3,6±0,5 0,001<0,01
7 tuổi lên 8 tuổi 2,1±0,2 0,4±0,1 0,002<0,01
8 tuổi lên 9 tuổi 0,1±0,1 7,3±0,1 0,007<0,01
9 tuổi lên 10 tuổi 4,1±0,1 5,2±0,1 0,001<0,01
11 tuổi lên 12 tuổi 2,7±0,3 6±0,5 0,004<0,01
12 tuổi lên 13 tuổi 5,1±0,3 2,5±0,3 0,003<0,01
13 tuổi lên 14 tuổi 0,5±0,1 0,2±0,1 0,0003<0,01
15 tuổi lên 16 tuổi 0,7±0,2 3,4±0,1 0,003<0,01
16 tuổi lên 17 tuổi 2,6±0,3 2±0,4 0,009<0,01
Bảng 4.17. So sánh sự tăng trưởng vòng mông (cm) của hai nghiên cứu
Tuổi Ngang Dọc p
6 tuổi lên 7 tuổi 4,1±0,1 5,3±0,5 0,001<0,01
7 tuổi lên 8 tuổi 5,4±0,1 0,7±0,2 0,005<0,01
8 tuổi lên 9 tuổi 0,3±0,2 7,6±0,6 0,007<0,01
9 tuổi lên 10 tuổi 4,5±0,2 5,8±0,1 0,001<0,01
11 tuổi lên 12 tuổi 5,3±0,3 7,2±0,5 0,002<0,01
12 tuổi lên 13 tuổi 3,9±0,3 1,3±0,5 0,002<0,01
13 tuổi lên 14 tuổi 1,8±0,2 3,9±0,2 0,002<0,01
15 tuổi lên 16 tuổi 2,3±0,2 1,3±0,3 0,001<0,01
16 tuổi lên 17 tuổi 1,6±0,1 0,6±0,1 0,001<0,01
113
Chúng tôi ghi nhận sự khác biệt trong tăng trưởng trung bình các số đo
nhân trắc qua lứa tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,01) giữa hai phương pháp
nghiên cứu cắt ngang và cắt dọc. Kết quả này chưa từng được ghi nhận trong
bất kỳ nghiên cứu nào trước đây. Từ kết quả này chúng tôi củng cố thêm tính
tin cậy trong nghiên cứu cắt dọc trên cùng đối tượng mẫu.
114
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 3711 học sinh từ 6 tuổi đến 17 tuổi năm 2019 và 613
học sinh 6 tuổi; 647 học sinh 11 tuổi; 400 học sinh 15 tuổi liên tục qua 5 năm
từ 2015-2019, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau
1. Về các số đo nhân trắc của học sinh vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Các số đo nhân trắc tăng đáng kể so với các nghiên cứu tại vùng Đồng
bằng sông Cửu Long cách đây 20 năm tại Việt Nam (cân nặng tăng 4-6kg,
chiều cao đứng tăng 4-10cm cho mỗi lứa tuổi) với p< 0,05 cho từng lứa tuổi.
So với các nghiên cứu khác trên thế giới trong vòng 5 năm trở lại đây, trung
bình các số đo tương đương các nước trong khu vực châu Á (p>0,05), cao hơn
các nước ở châu Phi (p<0,05) (cân nặng cao hơn 7-8kg, chiều cao thấp hơn 2-
5cm cho mỗi lứa tuổi) nhưng còn thấp hơn các nước ở châu Mỹ và châu Âu
(p<0,05) (cân nặng thấp hơn 10-20kg, chiều cao thấp hơn 2-7cm cho mỗi lứa
tuổi). Điều này chứng tỏ các số đo của học sinh Việt Nam đã cải thiện đáng
kể so với trước đây nhưng vẫn chưa bằng các số đo của học sinh châu Mỹ và
châu Âu. Các số đo của nam cao hơn nữ ở giai đoạn 11 tuổi trở đi (p<0,05) và
tất cả số đo tương quan thuận qua từng lứa tuổi. Tuy nhiên, ở lứa tuổi dậy thì
sự tăng trưởng ghi nhận đạt mức cao nhất.
- Giữa 3 dân tộc Kinh, Khơme và Chăm có thể thấy trung bình các số đo
cơ thể từ 15 tuổi của dân tộc Kinh tương đương dân tộc Chăm (p>0,05) và
cao hơn Khơme (p<0,05) (cân nặng nữ trong nghiên cứu cắt ngang dân tộc
Kinh 17 tuổi trung bình là 56,8kg±1,1; Chăm 52,2kg±0,6; Khơme
48,3kg±0,5).
115
2. Về các chỉ số nhân trắc của học sinh vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Về các chỉ số nhân trắc có thể thấy chỉ số BMI ở mức bình thường với
Z-score trong khoảng -2 đến +2, BMI cũng cải thiện đáng kể so với các
nghiên cứu trước đây trong nước (p<0,05) (nghiên cứu chúng tôi BMI từ 15-
19, nghiên cứu năm 1999 từ 14-18) và tương đương các nước trong khu vực
châu Á, cao hơn các nước ở châu Phi nhưng còn thấp hơn các nước châu Mỹ
và châu Âu. Chỉ số Skelie đa số ở mức chân rất dài (chỉ số Skelie từ 80-100).
- Các qui tắc tăng trưởng của từng dân tộc cũng tăng theo lứa tuổi và có
khác biệt giữa 2 giới tương tự qui tắc tăng trưởng chung (p<0,05).
3. Sự thay đổi của các số đo theo thời gian và xây dựng phương trình hồi
quy tính các số đo theo tuổi và giới tính
- So sánh sự khác biệt trong tăng trưởng trung bình một số số đo nhân
trắc của hai phương pháp nghiên cứu cắt ngang và cắt dọc ghi nhận được sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01
- Chúng tôi xây dựng được 16 phương trình hồi qui cho nam. Trong đó:
+ Cân nặng = 3,42 x tuổi + 0,737
+ Chiều cao đứng = 5,121 x tuổi + 88,151
Và 16 phương trình hồi qui cho nữ. Trong đó :
+ Cân nặng = 2,87 x tuổi + 4,303
+ Chiều cao đứng = 4,175 x tuổi + 95,436
+ Vòng ngực 2 = 2,478 x tuổi + 41,109
+ Vòng eo = 1,391 x tuổi + 44,743
+ Vòng mông = 2,585 x tuổi + 47,041
Hệ số tương quan tính được tất cả ở mức từ 0,3 đến trên 0,7. Điều này
chứng tỏ tất cả các số đo trong theo dõi dọc tương quan thuận, ở mức độ từ
tương quan thuận vừa đến rất chặt chẽ.
116
KIẾN NGHỊ
- Đối với phương pháp mô tả cắt ngang: Cỡ mẫu 3711 học sinh được thu
thập trong năm học là nhiều tuy nhiên phân bổ cho 6 tuổi đến hết 17 tuổi thì
từng lớp số lượng nghiên cứu còn ít nên độ tin cậy và tính đại diện còn thấp.
Chúng tôi kiến nghị những nghiên cứu sau khi mô tả cắt ngang cần mở rộng
số lượng mẫu nhiều hơn.
- Đối với phương pháp nghiên cứu cắt dọc: Nghiên cứu được thực hiện
liên tục trong 5 năm học liên tục nên kết quả có ý nghĩa cho từng cấp lớp
nhưng giữa các cấp lớp mẫu thu thập lại không giống nhau. Vì vậy chúng tôi
kiến nghị những nghiên cứu sau khi mô tả cắt dọc có thể thực hiện liên tục 12
năm xuyên suốt để thu thập được số liệu trên cùng nhóm mẫu.
- Do hai nghiên cứu cắt ngang và theo dõi dọc ghi nhận sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê trong mức độ tăng trưởng trung bình các số đo nhân trắc nên
các nghiên cứu về số đo nhân trắc, chúng tôi đề nghị ưu tiên cho phương pháp
nghiên cứu cắt dọc vì kết quả trong phương pháp nghiên cứu cắt dọc là theo
dõi trên cùng đối tượng nên tính nhất quán và chính xác sẽ cao hơn.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
1. Nguyễn Thị Giao Hạ, Võ Huỳnh Trang, Đặng Văn Lành (2019),
“Nghiên cứu các số đo và phân loại thể lực học sinh từ 6-10 tuổi tại
thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 17, tr. 26-31.
2. Võ Huỳnh Trang, Nguyễn Thị Giao Hạ, Thạch Văn Dũng (2019),
“Nghiên cứu các số đo và phân loại thể lực học sinh từ 11-14 tuổi tại
thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 17, tr. 31-37.
3. Nguyễn Thị Giao Hạ, Võ Huỳnh Trang (2019), “Các số đo và chỉ số
nhân trắc của học sinh Trung học phổ thông dân tộc Khơme tỉnh
Sóc Trăng năm 2016-2018”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 22-25,
tr. 762-767.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Trường An (2004), Đánh giá về mặt nhân trắc học tình trạng thể
lực, dinh dưỡng và phát triển người miền Trung từ 15 tuổi trở lên, Luận
án tiến sĩ khoa học Y Dược, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, trang 7-16.
2. Nguyễn Hữu Chỉnh (1998), "Một số chỉ số nhân trắc cư dân huyện An
Hải, thành phố Hải Phòng", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học,(1),
trang 24-31.
3. Nguyễn Lân Cường (2016), Nhân học hình thể, nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam, trang 1-5
4. Trần Việt Cường (2003), Cân nặng, chiều cao của học sinh trung học cơ
sở và một số yếu tố ảnh hưởng, Luận văn thạc sĩ khoa học Y Dược,
Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí
Minh, trang 38-48.
5. Thẩm Thị Hoàng Điệp (1992), Đặc điểm hình thái và thể lực học sinh
Trường phổ thông cơ sở Hà Nội, Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược,
Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, trang 15-20.
6. Nguyễn Phi Hùng (2000), Báo cáo kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu
nhân trắc của người bình thường tại tỉnh Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ
khoa học Y Dược, Khoa Y Nha Dược Đại học Cần Thơ, TP Cần Thơ,
trang 20-27.
7. Mai Văn Hưng, Trần Long Giang (2013), "Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN", Nghiên cứu một số đặc điểm nhân trắc cơ bản của học sinh
trung học phổ thông tại Hà Nội, (1), trang 39-47.
8. Mai Văn Hưng, Trần Văn Thế, Đàm Thị Kim Thu (2015), "Kỷ yếu hội
thảo Quốc tế lần thứ IV", trang 145-151.
9. Đồng Hương Lan (2016), Nghiên cứu phát triển thể chất của học sinh
trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc Miền Trung, Luận án tiến sĩ
khoa học giáo dục, Trường đại học thể dục thể thao Bắc Ninh, Bắc Ninh,
trang 51-70 .
10. Nguyễn Thị Tường Loan (2018), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
của học sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định, Luận án tiến sĩ sinh lý học
người và động vật, Đại học Huế Trường Đại học khoa học, Huế, trang
53-96.
11. Trần Đình Long (1998), "Nghiên cứu đặc điểm sự phát triển cơ thể thanh
thiếu niên", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, (1), trang 14-26.
12. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vương, Ngô Thị Kim, Thẩm Hoàng Điệp,
Phạm Thị Hòa và CS (1998), "Các chỉ tiêu nhân trắc hình thái thể lực
người miền Bắc Việt Nam trưởng thành trong thập niên 90", Kỷ yếu
công trình nghiên cứu khoa học, trang 40-50.
13. Trần Thị Xuân Ngọc (2012), Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân,
béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến
14 tuổi tại Hà Nội, Viện dinh dưỡng, Hà Nội, trang 57-90.
14. Nguyễn Quang Quyền (1974), Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu
trên người Việt Nam, Nhà xuất bản y học, trang 64-72.
15. Lê Danh Tuyên, Trịnh Hồng Sơn, "Cách phân loại và đánh giá tình trạng
dinh dưỡng dựa vào Z-Score", from: http://viendinhduong.vn/vi/suy-
dinh-duong-tre-em/cach-phan-loai-va-danh-gia-tinh-trang-dinh-duong-
dua-vao-z-score-603.html.
16. Lê Đình Vấn (2002), Nghiên cứu sự phát triển hình thái thể lực của học
sinh 6-17 tuổi ở Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học
Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, trang 30-50.
Tiếng nước ngoài
17. Aassona H., Gyi D.E. (2015), "Anthropometric Study to Understand Body
Size and Shape for Plus Size People at Work", Procedia Manufacturing
3, pp. 5647 – 5654.
18. Abdulrazzaq Y. M , Nagelkerke N., Moussa M. A. (2011), "UAE
population reference standard charts for body mass index and skinfold
thickness, at ages 0-18 years", Int J Food Sci Nutr, 62(7), pp. 692-702.
19. Aggeliki T., Matthew L., and Michael J. Black, Max P. (2014), "Model-
based Anthropometry: Predicting Measurements from 3D Human Scans
in Multiple Poses", pp. 1-7.
20. Akor F. (2010), "Blood pressure and anthropometric measurements in
healthy primary school entrants in Jos, Nigeria", Sajch article, (4), 42-
45.
21. Al-Sendi A. M., Shetty P., Musaiger A. O. (2003), "Anthropometric and
body composition indicators of Bahraini adolescents", Ann Hum Biol,
30(4), pp. 367-379.
22. Al-Sendi A. M., Shetty P., Musaiger A. O. (2003), "Prevalence of
overweight and obesity among Bahraini adolescents: a comparison
between three different sets of criteria", Eur J Clin Nutr, 57(3), pp. 471-
474.
23. Ali Vasheghani F., Haleh A., Maryam A., Kaveh H., Seyyed A. J. and
Shahrokh K. (2015), "Evaluating the Association between
Anthropometric Indices and Cardiovascular Risk Factors with
Symptomatic Peripheral Arterial Disease in Type 2 Diabetes Mellitus",
Interventional Cardiology Journal, 1, pp. 1-7.
24. Angelina O., Danquah A., Nyantakyiwaa A., Clara Opare-Obisaw (2013),
"Nutritional status of upper primary school pupils in a rural setting in
Ghana", International Journal of Nutrition and Food Sciences, pp. 320-
326.
25. Aroor A. R., Airody S. K., Mahale R., et al. (2014), "Anthropometry and
Prevalence of Common Health Problems among School Going Children
in Surathkal, Karnataka", Journal of clinical and diagnostic research :
JCDR, 8(12), pp. PC01-PC05.
26. Assoc Peter S.W, Davies M., Rebecca R. & Geoff Marks (2001),
"Standard methods for the collection and collation of anthropometric
data in children", pp.6-20.
27. Bhattacharya A., Pal Baidyanath, Mukherjee S., et al. (2019),
"Assessment of nutritional status using anthropometric variables by
multivariate analysis", BMC Public Health, 19(1), pp. 10-45.
28. Bigec M. (2013), "Generational changes in the growth of children from
Maribor and Slovenia", Coll Antropol, 37 Suppl 2, pp. 197-209.
29. Bridger R.S. (2003), Introduction to ergonomic, USA & Canada, pp.34-
57.
30. Brozek J., Grande F., Anderson J. T., et al. (1963), "Densitometric
analysis of body composition: revision of some quantitative
assumptions", Annals of the New York Academy of Sciences, 110, pp.
113-140.
31. Burdurlu E. (2006), "Static anthropometric characteristics of 12-15 aged
students living in Ankara/ Turkey", Research gate article, pp. 1-5.
32. Buscemi S., Maneri R., Di Noto A., et al. (1994), "Assessment of body
composition in groups of subjects with different body size. Comparison
of skinfold thickness and impedance methods", Ann Ital Med Int, 9(4),
pp. 223-227.
33. Carmen G., Barbu M., Delia T., Alice I.A., et al (2015), "Obesity and
eating behaviors in school children and adolescents –data from a cross
sectional study from Bucharest, Romania", BMC Public Health, pp.9-15.
34. CDC. (2000). 2 to 20 years: Boys and Girls In Body mass index-for-age
percentiles (Ed.) Developed by the National Center for Health Statistics
in collaboration with the National Center for Chronic Disease Prevention
and Health Promotion. America.
35. Donnai D. (2014), "Handbook of Normal Physical Measurements",
Journal of Medical Genetics, pp. 407-410.
36. Dmassrat F., Mukund B. K., QaziShakeel A. , Sudha S. Karadkhedkar
(2018), "Anthropometric Measurments of School Children of India",
IOSR Journal of Dental and Medical Sciences, 17(6), pp. 22-29.
37. Ekpa E., Okpanachi P., Mohammed A., Iyayi A. (2017), "Anthropometric
Studies on some primary school children of Ajaokuta local Government
area of Kogi State, Nigeria", Int J Biotech & Bioeng 3:1, pp. 1-7.
38. Eleni J., Panagiotis K., Georgios M., Evangelos A. and Despina
Sapountzi-Krepia (2012), "Prevalence and risk factors of excess weight
in school children in West Greece", Nursing and Health Sciences, 14,
pp. 372–380.
39. Eslam A. H., Hassan M. B., Nehal A. A. A., Mousa A. A. D. and Doaa R.
N., "Assessment of body composition and dietary intake for primary
school boys in Makkaharea", International Journal of advanced
research, 4 (10)(2320-5407), pp. 644-653.
40. Executive HSE (Health and Safety) (2013), Ergonomics and human
factors at work A brief guide, pp. 1-10.
41. Gamalakis K., Manios Y., Anagnostopoulou T. & Apostolaki I. (2000),
"Obesity indices in a cohort of primary school children in Crete: a six
year prospective study", International Journal of Obesity, 24, pp. 765-
771.
42. Gallo M. V., Schell L. M. (2005), "Height, weight, and body mass index
among Akwesasne Mohawk youth", Am J Hum Biol, 17(3), pp. 269-279.
43. Gallo M. V., Schell L. M. (2007), "Selected anthropometric
measurements of Akwesasne Mohawk youth: skinfolds, circumferences,
and breadths", Am J Hum Biol, 19(4), pp. 525-536.
44. Gilavand A. (2016), "An analysis of anthropometric data on Iranian
primary school Student: A Review", International Journal of Medical
Research & Health Sciences, pp. 310-316.
45. Health National institute of Occupational Safety (2013), Trends in
Anthropomtric researches in Malaysia, Malaysia, pp.187-201.
46. Health ICOH (International Commission on Occupational) (2010),
Ergonomics guidelines, pp. 11-20.
47. Hedwig A., Joyce K. K., Silas O., Marian K. M., Thorkild T.(2008),
"Height, weight, body mass index and learning achievement in Kumi
district, East of Uganda", Scientific Research and Essay, 3, pp. 001-008.
48. Ho W., Ahmed M. D., Leong Chi, et al. (2017), "Body Mass Index (BMI)
assessment among Macau students: Age group differences and weight
management strategies", Anthropological Review, pp. 80-90.
49. Isak (2001), International Standards for Anthropometric Assessment,
International Society for the Advancement of Kinanthropometry, pp. 24-
56.
50. Ivaniria T., Guimarães S., Célia R., Buss B., Eduardo C. B., Ana L.,
Berretta H. (2015), "Ergonomic analysis of a clothing design station",
Procedia Manufacturing 3, (3), pp. 4362 – 4369.
51. Jihiser A. N. (2007), "Body mass Index Measurement in school", journal
of school health, 77, pp. 651-671.
52. Jacques K., Akpole M., Nahounou B., Paul A. Y. (2016), "Low
Anthropometric Indices of Malnutrition in Children of School Canteen
Located in Cocody (Abidjan/Cote d’Ivoire)", International Journal of
Science and Healthcare Research, 1(4), pp.35-56.
53. Jeffrey E. F., Michael G. (1999), Ergonomics In The Workplace, pp. 229-
235 .
54. Jing-Jing L., Zhe-Qing Z., Ya-Jun C., Jin-Cheng M., et al. (2016), "Dental
caries is negatively correlated with body mass index among 7-9 years
old children in Guangzhou, China ", BMC Public Health 16(1), pp. 2-7.
55. Kiel K., Casadei J. (2020), Anthropometric Measurement, StatPearls
Publishing LLC, pp. 2-8.
56. Klimek-Piotrowska W., Koziej M., Hołda M. K., et al. (2015),
"Anthropometry and body composition of adolescents in cracow,
poland", PloS one, 10(3), pp. e0122274-e0122274.
57. Kumar A., Ramiah S. (2005), "Anthropometric studies on students of the
Nepal Medical College: elbow breadth", Kathmandu University medical
journal (KUMJ), 3, pp. 345-348.
58. Khan K. (2016), "Anthropometric measurement of primary school going
children in Karachi", Int J Physiother, 3(2), pp. 214-217.
59. Lazzeri G., Rossi S., Pammolli A., et al. (2008), "Underweight and
overweight among children and adolescents in Tuscany (Italy).
Prevalence and short-term trends", J Prev Med Hyg, 49(1), pp. 13-21.
60. Lipardo D., Espaldon M., Javier A., et al. (2006), "Anthropometric
measurements of public elementary school students in district IV of
Manila", Philippine Journal of Allied Health Sciences, 1, pp. 9-17.
61. Madden A. M., Smith S. (2016), "Body composition and morphological
assessment of nutritional status in adults: a review of anthropometric
variables", J Hum Nutr Diet, 29(1), pp. 7-25.
62. Moselakgomo V., Toriola Al., Shaw B., et al. (2012), "Body mass index,
overweight and blood pressure among adolescent school children in
Limpopo Province, South Africa", Revista Paulista de Pediatria, 30, pp.
652-569.
63. Nasa (1978), "Anthropometric Source Book Volume III: Annotated
Bibliography of Anthropometry", Nasa Reference Publication 1024,
pp.35-45.
64. Naser H., Milad G., Najmeh K., Reza T., Saba K. (2017), "Measuring and
Comparing the Anthropometric Dimensions between Different Basic
Educations at the Primary Boy’s Schools in Iran", International Journal
of Humanities and cultural studies, pp. 4-7.
65. Natascia R., Emanuela G. (2015), "Anthropometric Technical, Sezione di
Didattica e della Formazione docente ", pp. 10-18.
66. Nurulizzah Abd R., Sttizawiah D., Nukman Y. and Nabilla S., Mohd K.
(2018), "Anthropometric measurements among four Asian countries in
designing sitting and standing workstations", Indian Academy of
Sciences, pp. 1-9.
67. Nguyen Phuong, Hong Tang, Hoang Truong, et al. (2013), "High
prevalence of overweight among adolescents in Ho Chi Minh City,
Vietnam", BMC public health, 13, pp. 141-145.
68. Obiakor- Okeke P. N. (2014), "Anthropometric indices of primary school
children from different socio-economic classes in Owerri municipal",
European Journal of Preventive Medicine, pp. 63-68.
69. Olfert Melissa D. (2018), "Self-Reported vs. Measured Height, Weight,
and BMI in Young Adults", International Journal of Environmental
Research and Public Health, pp. 16-22.
70. Olusoga O. J., Abisola R. S., Oluwakemi C. S. (2008), "Evaluation of the
nutritional status of primary 1 Pupils in Abeokuta South Local
Government Area of Ogun State, Nigeria", (2), pp. 61-64.
71. Onder B., Derya E., Reyhan M., Erkan A., et al (2005), "Anthropometry
of Male and Female Children in Creches in Turkey", Original scientific
paper, pp. 45-51.
72. Onder B., Erkan A., Derya E., Reyhan M. (2005), Anthropometric
evaluation of the kindergarten children furniture in Turkey, Semantic
Scholar, pp. 53-65.
73. Oot K., Cashin and Lesley Guide to anthropometry a Practical Tool for
Program Planners, Managers, and Implementers, pp.12-15.
74. Petkeviciene J., Klumbiene J., Kriaucioniene V., et al. (2015),
"Anthropometric measurements in childhood and prediction of
cardiovascular risk factors in adulthood: Kaunas cardiovascular risk
cohort study", BMC Public Health, 15, pp. 218-221.
75. Pomohaci M., Ioan-Sabin S. (2017), "The Importance of Anthropometry
Measurements in Analyzing the Impact of Sports Activities on
Students", Land Forces Academy Review, pp.22-25.
76. Potvin L., Desrosiers S., Trifonopoulos M., et al. (1999), "Anthropometric
characteristics of Mohawk children aged 6 to 11 years: a population
perspective", J Am Diet Assoc, 99(8), pp. 955-961.
77. Rasheed N., Gharib M. and Parveen (2009), "Anthropometry and body
composition of school children in Bahrain", Annals of saudi medicine,
29(4), pp. 258–269.
78. Ratko P., Ilona M., Kemal I., Mensur V., Daniel S., and Marko J. (2018),
"Diferences in Anthropometric Traits and Trend of Changes in High
School Students", International Journal of Sport Studies for Health, pp,
1-5.
79. Ratko P., Stanislav D., Marin C.,Mensur V., et al (2015), "The trend of
changes of anthropometric characteristics pupils - older school children",
Acta Kinesiologica 9, 1, pp. 58-65.
80. Reid Simon A., McKenzie J., Woldeyohannes S. M. (2016), "One Health
research and training in Australia and New Zealand", Infection Ecology
& Epidemiology, 6(1), pp. 3-9.
81. Smaila O., Musa. A. I, Adejuyigbe S.B., Akinyemi. O.D. (2013),
"Anthropometric design of furniture for use in tertiary institutions in
Abeokuta, south-western Nigeria", Engineering Review, 33(3), pp. 179-
192.
82. Singh. S. P, Mehta P., et al (2010). Human Body Measurements: Concepts
and Applications: PHI Learning Pvt. Ltd, pp. 15-20.
83. Salvendy G. (2012), Handbook of Human Factors and ergonomics,
Canada, pp.70-78.
84. Scott O., Erin T. (2006), "Ergonomics and Design A Reference Guide",
57-67.
85. Shaban F.A., Swaleha N, Chandika R.M., Sahlooli A.M. and Almaliki
S.D. (2018), "Anthropometric Parameters and Its Effects on Academic
Performance among Primary School Female Students in Jazan, Saudi
Arabia Kingdom", Indian Journal of nutrition, 5(1), pp.184-190 .
86. Singleton W. T. (1972), Introduction To Ergonomics, England, pp.37-45.
87. Stephen P., Christine M. H. (1996), Body Space Anthropometry,
Ergonomics and the design of work, Taylor & Francis group, pp.173-
185.
88. Tan Kay C., Markus H., Naresh K. (2010), "Anthropometry of the
Singaporean and Indonesian populations", International Journal of
Industrial Ergonomics, pp. 757-766.
89. Turley M. (2008). Body Size Technical Report. New Zealand Health
Survey, pp. 7-16.
90. Trzcinska D., Tabor P., Olszewska E. (2012), "Analysis of selected
anthropometric parameters of 6-year-old children in Warsaw compared
to the peer population in the years 1996-1999", Pediatr Endocrinol
Diabetes Metab, 18(3), pp. 107-111.
91. Utkualp N., Ercan I. (2015), "Anthropometric Measurements Usage in
Medical Sciences", BioMed research international, 2015, pp. 404261-
404261.
92. Waldemar K., William S. M. (1999), "Occupational Ergonomics: Design
and Management of Work Systems", pp. 80-97.
93. Walid El., Ansari Said El., Ashker and Laurence M. (2010), "Associations
between Physical Activity and Health Parameters in Adolescent Pupils
in Egypt", International Journal of Environmental Research and Public
Health, pp. 1649-1669.
94. Wardle J., Haase A., Steptoe A. (2006), "Body image and weight control
in young adults: International comparisons in university students from
22 countries", International journal of obesity (2005), 30, pp. 644-651.
95. WHO. (2008). Measuring a child's growth. Switzerland, pp.11-13.
96. Zunjic A., Papic G., Bojovic B., et al. (2015), "The role of ergonomics in
the improvement of quality of education", FME Transactions, (43), pp.
82-87.
97. Natascia R., Emanuela G. (2014), "Anthropometric Techniques", pp. 10-
19.
PHỤ LỤC 1
• BẢNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẮT NGANG
- Số lượng học sinh chung
Giới tính
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Tổng
Nữ
153 (50,7%)
Nam
Tổng
149 (49,3%) 302 (8,1%)
122 (51,9%) 113 (48,1%) 235 (6,3%)
129 (48,9%) 135 (51,1%) 264 (7,1%)
108 (49,1%) 112 (50,9%) 220 (5,9%)
134 (49,6%) 136 (50,4%) 270 (7,3%)
161 (48,9%) 168 (51,1%) 329 (8,9%)
144 (50,3%) 142 (49,7%) 286 (7,7%)
156 (52,5%) 141 (47,5%) 297 (8%)
125 (54,8%) 103 (45,2%) 228 (6,1%)
190 (58,6%) 134 (41,4%) 324 (8,7%)
257 (55,9%) 203 (44,1%) 460 (12,4%)
321 (64,7%) 175 (35,3%) 496 (13,5%)
2000 (53,9%) 1711 (46,1%) 3711 (100%)
- Số lượng học sinh theo dân tộc
Dân tộc
Lớp 1
Tổng
Lớp 9 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
Kinh
Nữ
95 (51,4%)
Nam
90
(48,6%)
Khơme Nữ
Nam
Chăm Nữ
Nam
Lớp 2 81 (50%) 81 (50%) 22 (52,4%) 20 (47,6%) 19 (61,3%) 12 (38,7%)
Lớp 3 76 (51%) 73 (49%) 41 (50,6%) 40 (49,4%) 12 (35,3%) 22 (64,7%)
Lớp 4 58 (48,3%) 62 (51,7%) 35 (52,2%) 32 (47,8%) 15 (45,5%) 18 (54,5%)
Lớp 5 88 (49,4%) 90 (50,6%) 43 (51,2%) 41 (48,8%) 3 (37,5%) 5 (62,5%)
Lớp 6 82 (52,6%) 74 (47,4%) 50 (43,5%) 65 (56,5%) 29 (50%) 29 (50%)
Lớp 7 77 (51%) 74 (49%) 43 (51,2%) 41 (48,8%) 24 (47,1%) 27 (52,9%)
Lớp 8 77 (53,1%) 68 (46,9%) 56 (53,8%) 48 (46,2%) 23 (47,9%) 25 (52,1%)
83 (55,7%) 66 (44,3%) 22 (55%) 18 (45%) 20 (51,3%) 19 (48,7%)
85 (55,2%) 69 (44,8%) 91 (62,8%) 54 (37,2%) 14 (56%) 11 (44%)
141 (52,4%) 128 (47,6%) 109 (64,9%) 59 (35,1%) 7 (33,3%) 14 (66,7%)
110 (66,7%) 55 (33,3%) 160 (64%) 90 (36%) 50 (62,5%) 30 (37,5%)
1053 (53,1%) 930 (46,9%) 717 (56,9%) 542 (43,1%) 229 (49,1%) 237 (50,9%)
45 (57%) 34 (43%) 13 (34,2%) 25 (65,8%)
- Trung bình số đo chung
Cân nặng
Chiều cao đứng Chiều cao ngồi
Vòng đầu
Vòng ngực 1
Vòng ngực 2
Vòng ngực 3
Vòng ngực 3 hít Vòng ngực 3 thở
Vòng eo
Vòng mông
Vòng cánh tay (P) duỗi Vòng cánh tay (P) co
Vòng đùi (P)
Đk trước sau
Lớp 1 20,6±0,3 21,3±0,4 115,7±0,4 117,1±0,4 65,5±0,7 65,7±0,7 50,2±0,1 50,8±0,2 55,8±0,4 57,5±0,5 54,4±0,4 55,6±0,5 52,7±0,4 54,1±0,5 54,9±0,4 56,5±0,5 51,5±0,4 52,9±0,6 52,4±0,5 53,9±0,6 59,8±0,6 61,5±0,6 17,5±0,2 17,9±0,2 18,5±0,2 19±0,2 33,9±0,3 34,3±0,4 12,4±0,2 12,7±0,2 18±0,2 19±0,3
Lớp 2 23,6±0,5 25,6±0,7 121,8±0,5 123,7±0,5 68,2±0,8 69,4±0,8 50,6±0,2 51,4±0,2 57,9±0,5 60,8±0,6 56,3±0,5 58,9±0,6 54,6±0,5 56,9±0,6 57±0,5 59,4±0,6 54±0,6 56±0,7 54,6±0,6 57±0,8 63,9±0,5 65,7±0,7 18,3±0,2 18,9±0,3 19,6±0,4 20,1±0,3 35,7±0,4 35,8±0,4 13,2±0,2 13,8±0,2 19,3±0,2 19,7±0,2
Lớp 3 26,4±0,5 29,2±0,7 127,6±0,6 130,9±0,9 69±0,7 71,3±1 51,2±0,2 51,7±0,2 61,3±0,5 63,4±0,6 59±0,6 61,4±0,6 57±0,5 59,2±0,7 59,5±0,5 61,9±0,7 55,5±0,6 58±0,7 56,7±0,7 59,7±0,8 68,5±0,6 69,3±0,7 19,1±0,2 19,5±0,3 20,3±0,3 21±0,3 38,1±0,4 37,7±0,4 14,1±0,3 15±0,3 20±0,2 21,1±0,3
Lớp 4 27,9±0,6 28,9±0,6 131,8±0,7 131,9±0,7 74,7±1 73,3±0,9 51,1±0,2 51,4±0,2 61,2±0,6 62,9±0,6 59,2±0,6 60,8±0,6 57,7±0,6 59±0,7 60,1±0,6 62±0,7 56,6±0,7 58,1±0,7 56,6±0,7 58,7±0,8 68,8±0,6 68,4±0,8 19,3±0,2 19,5±0,3 20,4±0,2 21,2±0,4 38,5±0,4 37,7±0,5 14,3±0,3 14,8±0,3 20,4±0,3 20,9±0,3
Lớp 5 32,5±0,7 33,3±0,7 137±0,7 137,3±0,7 75,3±1 73,8±0,8 52±0,2 52,6±0,4 65,8±0,7 66,5±0,6 63,4±0,7 64,4±0,7 60,6±0,7 62,4±0,7 63,7±0,7 65,1±0,7 59,8±0,8 61±0,7 60,7±0,8 62,7±0,9 73,2±0,8 73,1±0,8 20,4±0,3 20,9±0,3 21,8±0,3 22,7±0,5 39,8±0,5 40,1±0,5 15,2±0,2 15,6±0,2 21,6±0,2 21,9±0,2
Lớp 6 34,3±0,8 34,2±0,9 140±0,9 138±0,9 70,7±0,5 68,6±0,5 53±0,3 52,4±0,2 67,2±0,7 67±0,8 66,9±0,7 65,7±0,8 63,3±0,7 62,8±0,7 65,9±0,7 65,7±0,8 63,3±0,7 62,9±0,7 60,9±0,7 62,1±0,9 75±0,8 73±0,8 20,7±0,3 20,4±0,3 22,8±0,4 22,5±0,4 42,8±0,7 41,2±0,6 14,2±0,2 14,4±0,2 23,7±0,4 23,5±0,4
Lớp 7 40,3±0,7 42,8±1 149,8±0,5 150,5±0,7 76,2±0,5 74,6±0,5 54,4±0,3 53,7±0,2 72,7±0,6 73,8±0,7 73,4±0,6 72,4±0,7 68,1±0,6 69,1±0,7 70,9±0,6 71,9±0,8 68,3±0,6 69±0,8 63,6±0,7 66,6±0,9 81,7±0,5 80,9±0,7 22,6±0,3 22,7±0,3 24,1±0,2 24,4±0,3 48,3±0,6 46,8±0,5 14,7±0,3 14,6±0,3 24,1±0,4 25±0,5
Lớp 8 44,8±0,7 47,3±0,9 153,2±0,6 157,2±1 77,5±0,6 78,6±0,7 55,3±0,2 54,3±0,2 75,6±0,5 76,3±0,6 77,2±0,5 75,4±0,6 70±0,6 70,9±0,6 72,1±0,6 74,8±0,7 69,6±0,6 71,5±0,6 68,7±0,7 68,7±0,7 85,6±0,8 84,1±0,7 24,1±0,4 24±0,3 25,5±0,4 25,9±0,3 50,7±0,6 48,1±0,5 15,8±0,3 15,8±0,3 25±0,4 26,4±0,5
Lớp 9 46,4±0,7 50,9±1,3 155,2±0,6 161±0,8 79,7±0,6 82±0,6 55±0,3 55,3±0,3 76,8±0,5 78,1±0,8 78,7±0,5 77,6±0,8 71,9±0,7 73,5±0,8 73,6±0,7 76,4±0,8 71,1±0,7 73,3±0,8 67,2±0,6 69,8±1 83,4±0,6 84,3±0,9 26,6±0,7 29,1±0,9 28,5±0,7 31,4±1,1 49,4±0,5 50,1±0,6 16,7±0,5 18±0,6 25,2±0,5 26,7±0,7
Lớp 10 46,5±0,5 50±0,8 157,5±0,5 164,2±0,7 81,8±0,3 84,1±0,5 54,3±0,2 55,2±0,4 76,1±0,4 78,7±0,5 78,2±0,4 77,6±0,5 69,4±0,5 73,2±0,6 71,2±0,5 76,7±0,7 68,7±0,5 73,1±0,6 67,3±0,4 68,6±0,6 86,8±0,4 86,3±0,5 23,7±0,2 24,8±0,3 25,8±0,3 27,5±0,3 49,5±0,6 48,2±0,5 16,2±0,2 16,4±0,2 22,8±0,2 24,2±0,3
Lớp 11 49,5±0,5 52,3±0,6 159,8±0,5 164,7±0,6 80,6±0,5 82±0,5 54,6±0,3 55,3±0,3 77,4±0,4 79,3±0,4 78,6±0,3 78,8±0,4 72,1±0,4 74,3±0,4 73,3±0,4 76,6±0,5 70,6±0,4 73,3±0,4 66,6±0,4 68±0,4 84,5±0,6 83,3±0,6 23,7±0,2 24,3±0,4 29,5±0,8 29,3±0,7 49,4±0,6 46,8±0,8 16,3±0,1 17,3±0,2 22,6±0,2 24,1±0,2
Lớp 12 51,9±0,5 53,7±0,6 162,9±0,5 168,4±0,5 81,8±0,4 84,8±0,5 55,2±0,2 55,8±0,4 78,9±0,3 80,8±0,4 79,6±0,3 78,4±0,4 72,1±0,3 74,5±0,4 74±0,4 76,8±0,4 70,8±0,3 73,4±0,4 69,2±0,4 70,4±0,5 86,1±0,5 86,1±0,5 23,8±0,2 23,9±0,2 26,2±0,4 26,6±0,5 50±0,5 48,7±0,7 16,4±0,2 16,4±0,2 23,6±0,2 24,5±0,2
Đk ngang
Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam
- Trung bình số đo dân tộc Kinh
Cân nặng
Nữ Nam Nữ Nam
Chiều cao đứng Chiều cao ngồi Nữ
Vòng đầu
Vòng ngực 1
Vòng ngực 2
Vòng ngực 3
Vòng ngực 3 hít Vòng ngực 3 thở Vòng eo
Vòng mông
Vòng cánh tay (P) duỗi Vòng cánh tay (P) co Vòng đùi (P)
Đk trước sau
Đk ngang
Lớp 1 21,1 ± 0,4 21,2±0,5 116,1±0,5 117,1±0,6 68,1±1 68,4±1,1 50,4±0,2 50,6±0,3 55,7±0,5 56,7±0,6 54,5±0,5 54,9±0,5 52,8±0,5 53,5±0,5 55,2±0,5 56,7±0,6 52±0,5 53,1±0,6 52,4±0,6 53,4±0,7 59,5±0,7 61,1±0,7 17,8±0,2 17,7±0,2 18,7±0,2 18,6±0,2 34±0,4 34,1±0,5 12,7±0,2 12,5±0,3 17,9±0,2 18,4±0,4
Lớp 2 24±0,6 26,3±0,8 122,3±0,7 124,1±0,6 70,6±1,1 71,3±1 50,8±0,3 51,7±0,3 58,2±0,6 61,2±0,8 56,6±0,6 59,5±0,8 55±0,6 57,6±0,8 57,8±0,7 60,4±0,8 54,7±0,7 57,1±0,8 54,9±0,7 58±0,9 64,5±0,7 66,1±0,8 18,2±0,3 18,7±0,3 19,7±0,6 19,9±0,3 36±0,5 35,9±0,5 13,2±0,2 14±0,3 19,1±0,2 19,7±0,3
Lớp 3 27,3±0,7 29,8±0,9 126,7±0,7 129,6±0,9 70,2±1,1 74,2±1,5 51,4±0,2 52,2±0,3 62±0,7 63,9±0,9 60,4±0,7 62,1±0,9 58,3±0,7 60,6±1 61,7±0,7 63,7±1 58±0,7 60,1±1 58,3±1 61,6±1,2 69,5±0,8 70,2±1 19,5±0,3 19,8±0,4 20,8±0,4 21,1±0,4 39,2±0,6 38,5±0,6 14,4±0,2 14,9±0,3 20±0,2 20,5±0,3
Lớp 4 28,2±0,8 29,3±1 133,1±1 132,1±0,9 79,3±1,6 77,2±1,4 51,3±0,2 51,6±0,4 61±0,7 63,5±0,9 59,7±0,7 61,8±1 57,6±0,7 59,4±1 61,2±0,8 63,6±0,9 58,1±0,8 59,7±1 57,5±0,9 59,4±1,2 69,9±0,8 69,1±1,3 19,3±0,3 19,7±0,4 20,3±0,3 21,1±0,5 38,7±0,5 38,5±0,6 13,6±0,2 14,2±0,3 19,9±0,3 20,3±0,3
Lớp 5 34,3±0,9 34,2±0,9 138,5±0,8 137,9±0,7 77,3±1,3 74,7±1,1 52,4±0,2 52,6±0,6 67,1±0,9 67,3±0,8 65,9±0,9 65,6±0,9 63,1±0,9 63,7±0,8 66,2±0,9 66,6±0,8 63,2±0,9 63,2±0,9 62,7±1,1 64±1,2 74,6±1,1 73,8±1 21,2±0,4 21,3±0,4 22,6±0,5 22,9±0,5 40,5±0,7 40,5±0,6 15,4±0,3 15,7±0,2 21,7±0,3 21,8±0,3
Lớp 6 38±1,1 38±1,2 144,7±0,8 142,2±0,9 73,5±0,6 70,2±0,8 54,3±0,5 53,9±0,4 71±0,8 71,4±1 70,2±1 69±1,1 66,8±1 66,5±1,1 70±1 70,2±1,1 67,6±0,9 67,4±1,1 64±1 66,6±1,2 78,8±0,9 77,2±1,1 22,1±0,3 22,1±0,4 24,7±0,7 24,7±0,7 46±1,1 43,7±0,8 15,2±0,3 15,1±0,4 23,1±0,4 22,5±0,4
Lớp 7 39,4±0,8 42,5±1,3 149,3±0,7 149,3±1 75,8±0,7 74,4±0,7 55,1±0,5 54,3±0,2 73,1±0,7 74,6±1 73±0,8 71,9±1 68,3±0,8 69,1±1 71,8±0,8 72,6±1,1 69,2±0,8 69,8±1,1 65,6±1 69,7±1,2 81,8±0,7 81,3±1 23,3±0,4 23±0,4 24,8±0,3 24,7±0,4 49±0,8 47,3±0,7 15,6±0,4 15,2±0,4 22,7±0,4 22,8±0,4
Lớp 8 42,2±1 43,9±1,2 150,2±0,8 151,1±1,4 75,4±1 74,7±1,2 54,4±0,3 54,4±0,2 74,9±0,7 75±0,8 76,2±0,7 73,5±0,8 71,2±0,9 71,1±0,8 73,8±0,9 73,6±0,8 71,2±0,9 70,8±0,8 69,7±1 70,1±1 83,5±0,9 81,6±1 25±0,7 24,5±0,5 26,3±0,7 26±0,5 47,4±0,6 46,4±0,6 17,5±0,5 17,9±0,5 24,7±0,3 24,9±0,4
Lớp 9 46,8±0,9 50±1,6 155±0,6 160,4±0,9 80,1±0,7 82,4±0,9 54,9±0,2 55,2±0,2 77,6±0,6 78,5±0,9 79,2±0,7 77,5±0,9 73,2±0,9 74,4±0,9 75,2±0,9 77,4±0,9 72,7±0,9 74,4±0,9 68,9±0,8 71,2±1,1 85,2±0,8 83,4±1,2 28,3±1 31,7±1,3 30,3±1 33,3±1,3 50,2±0,7 51,1±0,8 17,6±0,7 19,3±0,8 23,8±0,6 24,6±0,7
Lớp 10 46,5±0,9 48±1,1 158,2±0,9 161,9±1,1 82,9±0,5 83±0,8 55,6±0,4 55,3±0,4 76,5±0,6 78,4±0,7 78,7±0,6 77,4±0,6 69,4±0,6 72,8±0,8 69,5±0,7 75,1±1 68,1±0,7 72±0,8 66,7±0,6 68,7±0,9 85,7±0,7 86,7±0,5 25±0,3 25,3±0,5 27,5±0,5 28,2±0,6 47,8±0,9 47,9±0,7 16,9±0,3 16,8±0,3 22,2±0,3 23,7±0,3
Lớp 11 50,5±0,7 51±0,8 161,5±0,7 162,7±0,8 79,9±0,6 80,3±0,6 55±0,5 55,3±0,5 78,4±0,5 78,5±0,5 78,4±0,5 78,4±0,5 74±0,5 74±0,6 75,4±0,6 75±0,6 72,4±0,6 72,1±0,6 65,8±0,6 66,7±0,6 81±0,9 82±0,8 23,7±0,3 23,9±0,6 27,1±0,6 28±0,7 47,9±1 45,8±1,2 17,3±0,2 17,8±0,3 23,2±0,3 23,4±0,3
Lớp 12 56,8±1,1 55,3±1,2 165,7±0,6 165,4±1 77,9±0,9 79,7±1,4 55,7±0,4 56,7±1 79±0,6 80,5±0,7 78,3±0,7 79,5±0,8 73,9±0,6 74,6±0,9 77,5±0,6 77,9±0,9 73,2±0,6 73,5±0,9 70,2±0,8 71,4±1,2 85,6±0,6 86,1±1,3 24,7±0,6 24,7±0,4 28,6±1,1 28±1,2 49,5±0,9 50,6±1,2 18,6±0,4 18,3±0,5 25,3±0,3 25,8±0,4
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam
- Trung bình số đo dân tộc Khơme
Cân nặng
Nữ Nam Nữ Nam
Chiều cao đứng Chiều cao ngồi Nữ
Vòng đầu
Vòng ngực 1
Vòng ngực 2
Vòng ngực 3
Vòng ngực 3 hít Vòng ngực 3 thở Vòng eo
Vòng mông
Vòng cánh tay (P) duỗi Vòng cánh tay (P) co Vòng đùi (P)
Đk trước sau
Đk ngang
Lớp 1 19,4±0,6 19,6±0,9 115,4±0,8 117±0,9 61,6±0,8 62,4±0,9 49,7±0,2 50,3±0,4 55,9±0,6 57,6±1,2 53,6±0,6 54,9±1,1 52,2±0,7 53,4±1,3 54,1±0,7 54,4±1,3 49,5±0,8 49,1±1,2 51,4±0,8 52,5±1,3 61,4±0,8 61,5±1,3 16,4±0,3 17±0,5 17,5±0,3 18,6±0,6 33,2±0,5 33,3±0,8 10,9±0,4 11±0,4 16,7±0,3 17,2±0,4
Lớp 2 20,4±0,8 22±0,8 120,2±1,2 122,3±1,5 63,3±1,1 64,8±1,1 49,7±0,3 50,5±0,3 55,9±0,9 58,2±0,7 53,5±0,9 54,9±0,6 51,9±1,1 53,3±0,8 53,3±0,9 55,2±0,6 49,4±1 50,1±0,9 51±0,9 51,7±0,7 61,8±1,2 63,6±1,2 16,7±0,4 18,1±0,5 17,7±0,4 19,7±0,5 32,7±0,9 34,5±0,6 11,9±0,5 11,7±0,4 17,5±0,4 17,9±0,3
Lớp 3 23,9±0,7 24,1±0,7 127,3±0,9 126,3±1 66,8±0,8 65,6±0,7 51±0,5 50,6±0,3 59,6±0,7 60,9±0,8 55,9±0,7 57,7±0,7 54,2±0,8 54,9±0,8 55,7±0,7 57,6±0,8 50,3±0,9 52±0,9 53,2±0,8 55,3±0,9 67,5±0,9 65,8±0,9 17,7±0,3 17,6±0,4 18,8±0,3 19,1±0,4 35,9±0,6 36,1±0,7 12,3±0,3 13,1±0,3 18,7±0,2 19,3±0,3
Lớp 4 27±1,2 27±0,8 129,8±1,1 130,8±1,3 69,5±0,9 68,7±0,9 51±0,3 51,1±0,3 61,5±1,2 61,1±0,8 58,2±1,2 58±0,7 57,8±1,3 56,8±0,9 59±1,2 58,9±0,9 53,8±1,3 53,6±1 55,7±1,4 56,8±1 68,7±1,2 67,1±0,8 18,4±0,4 18±0,3 19,6±0,5 19,8±0,3 38,3±0,9 36,6±0,5 13,5±0,5 13,6±0,4 19,8±0,4 19,8±0,3
Lớp 5 28,9±0,8 31,2±1,2 134,5±1,2 136±1,6 71,4±1 72,3±1,1 51,4±0,3 52,4±0,3 63,1±0,9 65,1±1 58,4±0,7 61,7±0,9 55,7±0,8 59,7±1,1 58,9±1 62,2±1,2 53,3±0,9 56,2±1,1 56,7±0,9 60,2±1,2 70,7±0,9 72±1,2 18,9±0,3 19,7±0,6 20±0,4 22,1±1 38,4±0,8 39,1±0,8 14,5±0,3 14,9±0,3 20,9±0,3 21,3±0,3
Lớp 6 26,1±0,9 26,6±1,1 129,5±1,5 129,6±1,6 64,5±0,7 65±0,7 51±0,3 50,8±0,2 60,6±0,8 60,3±1 59,9±0,8 59,6±1,1 58±0,8 57,6±0,9 59,6±0,8 59,4±0,9 57,5±0,7 57,2±0,9 56,1±1 55,8±1,3 66,9±1 65,2±1,2 18,1±0,3 17,8±0,4 19,2±0,3 19,2±0,4 36,7±0,6 36,4±0,8 14,4±0,2 14,9±0,2 20±0,3 20±0,3
Lớp 7 39,1±1,2 41,1±1,5 149,7±0,9 151,6±1 77±1,1 75±0,9 53,3±0,3 53,5±0,5 71,8±0,8 72,7±0,9 73,8±0,9 72,9±1,1 69,9±0,8 70,7±1,1 71,8±0,9 72,5±1,2 69,5±0,8 70,2±1,1 61±0,8 62,4±1,2 81±0,8 79,9±1,1 21,4±0,4 22±0,4 22,9±0,3 23,4±0,4 47,3±1 45,8±0,9 15±0,3 15,4±0,3 21,6±0,3 22±0,4
Lớp 8 48,3±0,9 50,9±1,2 157,2±0,8 164,7±1 80,6±0,9 83,4±0,7 54,4±0,2 54,5±0,3 76,6±0,7 78,3±0,9 77,9±0,8 77,4±0,9 70,2±0,7 71,8±0,9 71,5±0,8 78,6±1,2 70,1±0,8 75±1,1 69,3±1,2 68±1 88,4±1,5 86,8±1 23,4±0,3 23,6±0,4 24,5±0,3 25,9±0,4 55,9±0,9 50,4±0,8 15,2±0,2 14,7±0,3 21,7±0,2 23±0,3
Lớp 9 44±1,5 44,8±1,6 154,5±1,9 158,6±1,4 77±2 78,8±0,8 55,4±1,4 55,9±1,7 73,8±1,3 73,3±1,4 75,9±1 73,8±1,1 72,6±0,9 71,6±1,1 72,5±0,8 74,1±1,1 71,1±0,8 71,1±1,1 63,4±1 64,2±1,5 83,4±1,1 80,8±1 23±0,4 23,4±0,5 24,5±0,4 28,3±3,6 48,1±0,9 46,6±1,1 15,9±0,3 15,6±0,3 22,4±0,3 22,9±0,4
Lớp 10 46,9±0,6 52,5±1,1 156,8±0,4 166,2±0,8 81,4±0,5 85,1±0,6 53,4±0,2 55,1±0,8 76±0,5 80,3±0,8 78,5±0,5 78±0,9 69±0,6 74,7±0,9 72,4±0,8 79,4±1 69,2±0,6 75,4±1 68,6±0,7 68,9±1 88,3±0,6 86,2±0,9 22,8±0,2 24,4±0,4 24,6±0,4 26,9±0,4 52,1±0,9 49,5±1 15,1±0,2 15,7±0,3 22,1±0,2 23,6±0,3
Lớp 11 48,4±0,6 55,3±0,8 157,7±0,5 168±0,8 81,4±0,7 84,8±0,9 54,2±0,2 54,8±0,2 76,5±0,4 82,2±0,7 79,2±0,4 79,7±0,6 69,8±0,5 75,9±0,5 70,6±0,5 80,8±0,7 68,5±0,4 76,5±0,7 67,9±0,5 70,7±0,7 89,2±0,5 85,8±1,3 23,5±0,3 25,3±0,3 32,8±1,6 32,9±1,8 51,8±0,6 50,3±0,6 14,9±0,1 15,8±0,2 21,4±0,1 24,1±0,2
Lớp 12 48,3±0,5 54,8±0,7 157,7±0,4 169±0,6 82,8±0,3 87,2±0,4 54,2±0,2 54,7±0,2 77,6±0,4 80,9±0,5 80,8±0,3 78,4±0,5 69,7±0,4 74,4±0,5 70,3±0,4 76,6±0,5 68,2±0,4 73,7±0,5 67,4±0,5 69,3±0,6 88,5±0,5 87,1±0,5 23,4±0,2 24,3±0,2 24,8±0,2 27,1±0,4 52,5±0,4 50,9±0,7 15,1±0,1 15,5±0,1 22,2±0,1 24,3±0,2
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam
- Trung bình số đo dân tộc Chăm
Cân nặng
Nữ Nam Nữ Nam
Chiều cao đứng Chiều cao ngồi Nữ
Vòng đầu
Vòng ngực 1
Vòng ngực 2
Vòng ngực 3
Vòng ngực 3 hít Vòng ngực 3 thở Vòng eo
Vòng mông
Vòng cánh tay (P) duỗi Vòng cánh tay (P) co Vòng đùi (P)
Đk trước sau
Đk ngang
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam
Lớp 1 20,5±1 23,9±1,4 113,2±1,9 117,2±1 59±1,6 60,5±1 51,1±0,9 52,2±0,7 56,8±2 60,5±2 56,4±2,1 59,4±1,9 54±1,7 57,3±1,7 55,8±1,7 58,6±1,7 54,8±1,7 57,6±1,7 56,1±2 57,8±2 56,6±3,7 62,9±2,2 19,2±0,8 20,2±0,8 20,2±0,8 21,2±0,8 35,3±1,1 36,4±1,2 15,2±0,6 15,5±0,4 22,5±0,6 23,5±0,5
Lớp 2 25,4±0,9 27,3±1,7 121,6±1,4 123,2±1,3 63,6±1,3 64,8±1 50,9±0,3 51,2±0,4 59,3±1,1 62,3±1,9 58,5±1,1 61,4±1,9 56,1±1,1 58,3±1,6 57,8±1,1 59,6±1,6 56,5±1,1 58,4±1,6 57,3±1,2 59,1±2,4 63,8±1 66,5±2,1 20,4±0,6 21,4±0,9 21,4±0,6 22,4±0,9 38,1±0,7 37,7±1,3 14,6±0,4 15,5±0,5 22,2±0,5 23,1±0,7
Lớp 3 29,5±2 36±2,3 133,9±3,9 143,4±3,7 69,3±1,7 72,2±1,9 50,9±0,4 52,3±0,5 62,3±2 65,9±1,3 60,4±2 65,6±1,7 57,8±1,6 62,2±1,3 58,7±1,7 63,8±1,5 57,2±1,5 62,1±1,4 55,9±1,9 61,2±1,5 65,8±2,3 72,7±2 21,3±0,5 21,9±0,5 22,3±0,5 24,4±1 38,7±1,2 37,9±1,4 19,2±0,7 18,8±0,3 24,7±1,4 26,4±0,6
Lớp 4 28,8±1,5 30,7±1,4 131,1±2,2 133,6±1,5 68,8±1,4 67,9±1,1 50,8±0,4 51,4±0,4 61,1±1,5 64,2±1,4 60±1,7 62,4±1,4 57,7±1,5 61,3±1,8 58,3±1,3 61,8±1,7 57,1±1,3 60,6±1,7 55,1±1,5 59,6±1,7 64,8±1,4 68,4±1,4 21,3±0,5 21,3±0,5 22,3±0,5 24,1±1,2 38±0,9 36,8±1,7 18,7±0,5 19,4±0,4 23,9±1 25±0,5
Lớp 6 38,1±1,8 41,4±1,5 145,2±1,2 146±1,1 73,2±0,6 72,2±1,1 52,7±0,2 52,4±0,2 67,9±1,6 70,6±1,6 69,5±1,8 71,1±1,6 62,6±1,4 64,9±1,5 65,2±1,4 68,2±1,7 61,1±1,3 64±1,7 60,5±1,7 64,7±1,7 78,2±1,7 79,5±1,4 21,3±0,5 22±0,5 23,6±0,6 24,1±0,5 44,6±0,9 45,5±0,8 11±0,3 11,4±0,3 31,9±0,5 33,8±0,4
Lớp 7 45±1,9 46,3±2,8 151,9±1,1 152,5±1,7 75,9±0,7 74,6±1 54±0,8 52,2±0,8 73,1±2 73,3±2 73,8±2,2 72,7±2,1 64,6±1,9 66,7±2 66,7±1,9 69±2 63,1±1,9 65,1±2 61,6±2 64,6±2,2 82,7±1,6 81,1±1,9 22,3±0,7 22,9±0,8 24,2±0,7 25,1±0,9 47,9±1,2 47,1±1,4 11,3±0,3 12±0,3 33±0,7 35,5±0,7
Lớp 8 44,9±1,7 50±2,5 153,5±1 159,4±1,7 76,6±0,7 79,8±1,2 53,6±0,3 53,7±0,4 75,4±1,6 76,2±1,7 78,4±1,7 76,3±1,7 65,6±1,6 68,9±1,5 68,2±1,6 70,9±1,4 63,3±1,6 66,9±1,4 63,8±1,7 66,5±1,6 86,1±1,5 85,6±1,9 22,8±0,7 23,1±0,7 25±0,7 25,7±1 48,7±1,1 48,4±1,1 11,5±0,2 12,2±0,2 34,3±0,6 37,1±0,6
Lớp 9 47,2±1,4 59,7±3,6 157±1,3 165,5±1,8 80,9±1 83,7±1,2 54,9±0,4 55,3±0,4 76,6±1,2 81,3±2,3 79,8±1,1 81,8±2,7 66±1,1 72,4±2,4 68,1±1,1 75±2,5 64,4±1,1 71,7±2,5 64,6±1,4 70,2±3 88,1±1,2 90,9±2,4 23,4±0,6 25,5±1 25,7±0,6 27,9±1,1 47,5±0,8 50±1,4 13,7±0,6 15,6±0,9 33,8±0,4 38,1±0,9
Lớp 10 44,2±0,9 50,3±0,8 157,5±2 169,4±0,9 78,7±1 85,3±0,6 52,3±0,5 55,2±0,3 73,8±2,3 72,5±0,5 74,2±1,2 76,6±0,6 71,3±3,3 68,3±0,5 73±2,6 73,3±1 69,7±2,7 69,2±0,6 63±0,9 65,7±0,6 84,2±1,2 84,3±0,5 21,7±0,3 24,3±0,2 23,1±0,3 25,7±0,4 42,9±0,9 43±0,5 19,2±1 18±0,5 30,1±0,4 30,3±0,5
Lớp 11 46,4±0,4 51,3±0,7 160,9±2,8 169,8±1,4 81,7±0,8 85,7±0,7 52,5±0,9 56,3±1 70,6±4,4 73,1±0,5 73,4±1,8 77,1±0,5 71,6±4,2 68,6±0,7 72,7±3 72,7±0,6 68,4±3,3 69,9±0,7 63,2±1 67,5±0,3 83,6±1,5 83,8±1,3 22,4±0,4 24,6±0,4 23,6±0,3 25,7±0,4 44,1±1,4 42,8±0,3 19,9±1 18,1±0,3 30,7±0,6 30,4±0,3
Lớp 12 52,2±0,6 47,6±0,6 172,9±0,7 171,9±0,7 86,9±0,4 86,6±0,5 57,2±0,3 57,5±0,7 82,7±0,9 81,2±0,5 78,5±0,4 76,6±0,4 75,6±0,2 74,7±0,4 78±0,6 75,2±1 73,9±0,3 72,7±0,5 72,5±0,6 72,1±1,1 79,2±2,5 83,2±0,9 23,4±0,3 21,3±0,4 25,4±0,3 22,9±0,5 43,4±1,4 38,4±2,2 15,8±0,2 15,2±0,2 24,5±0,3 22,7±0,4
Lớp 5 30,7±2,8 34,2±3,6 128,7±3,8 137,4±3 72,7±3,8 70,4±0,7 51,7±0,9 52,6±0,5 62,7±1,5 64,2±2,2 61,3±1,8 63,8±2,5 58,7±1,3 61,6±2,5 59,3±1,7 62,2±2,1 57±1 60,8±2,2 58,7±1,3 59,8±2,8 68±1,5 68,6±3,1 21,3±0,7 22,4±1,7 22,3±0,7 23,4±1,7 39,3±1,2 42±2,3 17,7±0,3 20,4±0,7 26±0,6 27,6±1,8
- Trung bình chỉ số chung
BMI
Skelie
QVC
Pignet
Chỉ số ngực
Sinh lực
Hiệu số ngực bụng
Độ giãn ngực
Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam
Lớp 1 15,3±0,2 15,4±0,3 79,2±1,6 80,8±1,6 8,4±0,7 7,2±1 42,4±0,6 41,7±0,8 68,5±0,8 67±0,7 45,6±0,3 46,2±0,4 0,3±0,2 0,2±0,3 3,4±0,2 3,6±0,2
Lớp 2 15,8±0,2 16,6±0,3 81,2±2 80,3±1,7 9,5±1 8,4±1 43,6±0,8 41,2±1 68,1±0,7 69,6±0,7 44,8±0,4 46±0,4 0,1±0,3 -0,1±0,3 3±0,2 3,4±0,2
Lớp 3 16,1±0,2 16,8±0,3 86,7±1,7 86,4±1,9 9,7±1 10,2±1,1 44,2±0,8 42,5±1 70,2±0,7 71±0,7 44,7±0,4 45,3±0,4 0,3±0,3 -0,5±0,3 4±0,3 3,9±0,3
Lớp 4 15,9±0,2 16,5±0,3 79±1,9 82,6±2 12,8±1 11,1±1 46,2±0,9 44,1±1 69,5±0,8 70,6±0,7 43,8±0,4 44,7±0,4 1,1±0,3 0,3±0,4 3,6±0,3 3,9±0,3
Lớp 6 17,2±0,3 17,5±0,3 98,8±0,9 102,3±1,5 8,6±1,2 8,6±1,1 42,4±1,1 41±1,1 62,2±1,2 64,3±1,3 45,2±0,4 45,5±0,4 2,4±0,4 0,7±0,4 2,6±0,1 2,8±0,1
Lớp 7 17,8±0,2 18,7±0,3 97,7±1,3 102,4±1 6,5±1,1 7,4±1,3 41,4±1 38,6±1,3 63±1,3 61,6±1,3 45,5±0,4 45,9±0,4 4,6±0,6 2,5±0,5 2,7±0,2 2,9±0,1
Lớp 8 19±0,2 19,1±0,3 99,4±1,5 101,4±1,3 4,9±1,1 8,3±1,1 38,5±1 38,9±1,1 64,9±1,3 62,2±1,4 45,7±0,4 45,2±0,4 1,3±0,7 2,2±0,5 2,5±0,2 3,3±0,1
Lớp 9 19,2±0,3 19,5±0,4 96±1,6 97,2±1,3 3,7±1,4 3,1±1,8 36,9±1,1 36,6±1,7 67,4±1,4 69,2±1,8 46,4±0,5 45,7±0,4 4,7±0,7 3,7±0,6 2,5±0,1 3±0,1
Lớp 10 18,7±0,2 18,5±0,2 92,9±1 96±1,2 11±1 12±1,2 41,6±0,8 41±1,1 71,4±0,8 68,4±0,8 44,1±0,3 44,6±0,3 2±0,5 4,6±0,4 2,4±0,3 3,5±0,3
Lớp 11 19,4±0,2 19,3±0,2 100,2±1,5 102,3±1,5 7,6±1,1 12±1,2 38,2±0,7 38,1±0,8 72,8±0,6 72,5±0,9 45,2±0,2 45,2±0,3 5,6±0,5 6,3±0,6 2,7±1,6 3,3±0,2
Lớp 12 19,6±0,2 19±0,2 100,9±1,3 100,1±1,5 12,7±0,8 16,3±1,2 38,8±0,7 40,1±0,8 69,5±0,5 66,9±0,7 44,3±0,2 44,3±0,2 3±0,3 4,1±0,5 3,2±0,2 3,3±0,2
Lớp 5 17,1±0,3 17,5±0,3 84,8±1,9 88,3±1,8 11,7±1,2 9,4±1,1 44±1,1 41,6±1 70,2±0,6 71,5±0,5 44,2±0,4 45,4±0,4 -0,1±0,5 -0,3±0,6 3,9±0,3 4,1±0,3
- Trung bình chỉ số dân tộc Kinh
BMI
Skelie
QVC
Pignet
Chỉ số ngực
Sinh lực
Hiệu số ngực bụng
Độ giãn ngực
Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam
Lớp 1 15,6±0,2 15,4±0,3 73,1±2,1 74±2,2 8,2±1 7,6±1 42,2±0,7 42,4±0,8 70,6±0,9 68,6±1 45,4±0,4 45,7±0,4 0,3±0,3 0,03±0,3 3,2±0,2 3,7±0,3
Lớp 2 15,9±0,3 16,8±0,4 75,9±2,4 76,6±2,2 8,8±1,3 7,9±1,3 43,2±1 40,2±1,2 68,9±0,8 71±0,8 45±0,5 46,4±0,6 0,1±0,4 -0,4±0,4 3,1±0,3 3,3±0,3
Lớp 3 16,9±0,3 17,6±0,4 83,1±2,5 78,9±3 5,1±1,3 6,4±1,5 41,1±1,1 39,1±1,5 71,5±0,8 72,7±0,9 46±0,5 46,7±0,6 -0,4±0,5 -1±0,5 3,7±0,4 3,6±0,4
Lớp 4 15,8±0,3 16,7±0,4 70,9±2,9 74±2,9 12,9±1,3 8,8±1,6 47,3±1,1 43,3±1,5 68,2±0,7 69,5±0,7 43,3±0,4 45±0,6 0,1±0,5 0,06±0,5 3,1±0,3 3,9±0,4
Lớp 6 18±0,4 18,6±0,4 97,7±1,6 104,5±2,9 4,1±1,9 3,5±1,8 39,8±1,7 37,6±1,7 65,9±0,9 67,1±1,3 46,2±0,7 46,8±0,6 2,8±0,7 -0,04±0,6 2,4±0,2 2,8±0,2
Lớp 7 17,6±0,3 18,9±0,4 98±1,9 101,3±1,6 3,7±1,5 4,7±1,8 41,6±1,3 37,7±1,8 68,4±1,2 67±1,2 45,7±0,5 46,3±0,6 2,7±0,9 -0,6±0,6 2,6±0,2 2,8±0,2
Lớp 8 18,6±0,4 19,2±0,4 101±2,1 104,3±2,2 2,7±1,8 5±1,6 36,9±1,5 36,1±1,5 70,4±1,3 71,5±1,4 47,4±0,6 47,2±0,5 1,4±1 1±0,9 2,7±0,2 2,9±0,1
Lớp 9 19,5±0,3 19,3±0,5 94,4±1,6 95,8±2 -0,7±1,8 -1,4±2,1 35±1,5 36±2,1 72,9±1,4 77,6±1,6 47,2±0,6 46,4±0,6 4,3±1 3,2±0,8 2,5±0,1 2,9±0,2
Lớp 10 18,5±0,3 18,2±0,3 91,4±1,6 96±2,1 13,4±1,3 10,7±1,5 42,3±1 41,1±1,4 75,9±1,2 71,2±1,3 43,9±0,4 45±0,4 2,7±0,6 4,1±0,6 1,4±0,2 3,1±0,4
Lớp 11 19,4±0,2 19,3±0,3 103,8±1,8 104,3±2,1 11±1,4 13,9±1,5 37±1 37,6±1,1 75,4±0,9 76,9±1,1 45,9±0,3 45,6±0,4 8,2±0,8 7,3±0,8 3±0,2 2,9±0,2
Lớp 12 20,7±0,4 20,3±0,4 115,2±2,9 111,2±4,3 10,1±1,7 8,9±2,2 35±1,5 35,4±1,7 73,8±1,2 71,1±1,9 44,6±0,4 45,2±0,6 3,7±0,7 3,2±1,2 4,3±0,3 4,4±0,4
Lớp 5 17,7±0,4 17,8±0,3 82,8±2,6 87,6±2,5 9,1±1,5 7,9±1,4 41,2±1,4 40±1,3 70,6±0,8 72,1±0,7 45,5±0,5 46,2±0,5 0,3±0,7 -0,3±0,9 3,1±0,3 3,4±0,3
- Trung bình chỉ số dân tộc Khơme
BMI
Skelie
QVC
Pignet
Chỉ số ngực
Sinh lực
Hiệu số ngực bụng
Độ giãn ngực
Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam
Lớp 1 14,5±0,3 14,3±0,6 88,1±1,9 88,5±2,2 10,7±1,2 10,7±2,4 43,9±1 44±2,1 64,5±1,5 63,7±1,5 45,2±0,5 45,7±1,1 0,9±0,4 0,9±0,4 4,5±0,4 5,4±0,6
Lớp 2 14±0,4 14,7±0,3 90,7±2,4 89,3±2 16,5±1,5 12,9±1,4 47,9±1,1 47,1±0,9 67±1,9 65±1,7 43,1±0,6 43,6±0,5 0,9±0,5 1,6±0,9 4±0,6 5,2±0,6
Lớp 3 14,6±0,3 15±0,3 91,5±2,2 93,4±2 16,9±1,2 13,5±1,5 49,2±1,1 47,3±1,2 65,4±1 67,4±1 42,6±0,5 43,5±0,6 1±0,3 -0,5±0,6 5,4±0,4 5,6±0,5
Lớp 4 15,8±0,5 15,7±0,3 87,4±2,1 91,2±2,7 12,8±1,2 15,5±1,2 45±1,7 47±1 67,6±1,7 68,5±1,4 44,5±0,7 43,4±0,5 2,1±0,5 0,02±0,6 5,2±0,5 5,4±0,5
Lớp 5 15,9±0,4 16,7±0,4 89,3±2 88,9±2,2 17,2±1,8 12,6±2 50±1,4 45,1±1,7 69,5±1,1 69,8±0,7 41,5±0,6 43,9±0,7 -1±0,6 -0.5±0,5 5,7±0,6 6±0,5
Lớp 6 15,4±0,4 15,4±0,4 100,8±1,4 99,4±1,1 14±1,2 14,6±1,5 45,4±1,2 45,5±1,3 72,4±0,7 74,8±0,7 44,9±0,5 44,5±0,5 1,9±0,4 1,8±0,6 2±0,2 2,2±0,1
Lớp 7 17,4±0,4 17,7±0,5 95,6±2,3 102,8±1,6 7,7±1,6 9,9±1,8 40,7±1,6 39,8±2,1 69,4±0,8 70,1±0,7 46,7±0,5 46,6±0,5 8,9±0,7 8,3±0,7 2,3±0,3 2,3±0,2
Lớp 8 19,5±0,3 18,7±0,4 96,5±2,8 100±1,8 5,3±1,4 9,7±1,8 38,8±1,3 42±1,7 70,1±0,9 64,3±0,9 44,7±0,5 43,6±0,5 0,8±1,1 3,8±0,7 1,4±0,2 3,6±0,3
Lớp 9 18,3±0,4 17,8±0,4 103,6±6,7 101,4±1,7 9,4±2,1 9,5±4,8 38±1,7 42,2±1,9 71±1,1 68,4±1,2 47,1±0,7 45,1±0,5 9,3±0,9 7,4±1 1,5±0,2 3,1±0,3
Lớp 10 19,1±0,3 19±0,4 93,3±1,3 95,4±1,1 7,7±1,6 10,4±2,1 40,9±1,2 39±1,8 68,3±0,9 66,5±1 44±0,4 45±0,5 0,4±0,6 5,8±0,6 3,2±0,5 4±0,3
Lớp 11 19,5±0,2 19,6±0,2 95,9±2,3 99,4±2,3 2,4±1,7 4,1±1,8 39,5±0,9 36,8±1,1 69,8±0,7 65,8±0,9 44,3±0,3 45,2±0,3 2±0,5 5,2±0,6 2,1±0,2 4,3±0,3
Lớp 12 19,4±0,2 19,2±0,2 91±0,9 93,9±0,7 10,1±0,8 14,5±1 39,7±0,8 39,8±1 68,2±0,6 64,1±0,6 44,3±0,3 44±0,3 2,3±0,4 5,1±0,5 2,1±0,2 2,9±0,3
- Trung bình chỉ số dân tộc Chăm
BMI
Skelie
QVC
Pignet
Chỉ số ngực
Sinh lực
Hiệu số ngực bụng
Độ giãn ngực
Lớp 1 15,9±0,5 17,2±0,8 93±4,2 94,5±2,6 1,9±2,6 0,9±3 38,7±1,8 35,9±2,4 67,5±2,2 66±0,7 47,7±1,1 48,8±1,1 -2,1±0,6 -0,5±0,9 1,1±0,1 1±0,1
Lớp 2 17,1±0,5 17,9±1 93±5,4 90,4±3,1 4,3±2,4 3,9±3,2 40,1±1,9 37,6±2,8 65,7±1,3 67,3±1,5 46,2±0,9 47,3±1,1 -1,2±0,5 -0,8±1,2 1,3±0,1 1,2±0,1
Lớp 3 16,3±0,6 17,2±0,6 93±1,6 98,9±1,9 14,3±3,2 17,2±2,4 46,7±2,5 45,1±1,9 78,5±1,8 72,1±2,1 43,3±1,2 43,6±0,8 2,3±0,8 1±0,6 1,5±0,3 1,8±0,2
Lớp 4 16,7±0,5 17,2±0,7 90,7±1,6 97,1±2,7 12,5±2,3 10,9±2,7 44,5±2 41,6±2,6 79,1±1,6 78±1,6 44,1±0,9 45,9±1,2 2,6±0,7 1,7±0,8 1,2±0,1 1,3±0,1
Lớp 5 18,4±0,7 17,9±1,3 77,5±4,3 95,2±4 7,7±0,3 9,8±4,3 39,3±0,3 41,6±3,8 68,1±2,7 74,8±3,8 45,6±0,3 44,8±1,3 0 1,8±0,6 2,3±0,7 1,4±0,2
Lớp 6 17,9±0,6 19,4±0,6 98,4±1,2 103,5±3,2 11,8±2,2 8,1±2,5 44,5±2,4 39,7±2,7 34,3±0,6 33,8±0,5 43,1±0,8 44,5±1 2,1±0,6 0,2±1,1 4,1±0,3 4,2±0,2
Lớp 7 19,4±0,7 19,6±0,9 100,3±1,8 104,8±2,1 13,1±3,2 11,2±3,5 42,3±3,1 39,4±3,8 34,4±0,7 33,7±0,6 42,5±1,1 43,7±1,1 3±0,8 2,2±1,1 3,5±0,2 3,9±0,3
Lớp 8 19±0,7 19,5±0,7 100,6±1,8 100,2±1,8 11,5±3,2 14,4±2,5 43±3,3 40,5±2,8 33,7±0,7 32,9±0,5 42,8±1,1 43,2±0,7 1,8±0,5 2,4±0,5 4,8±0,5 4±0,1
Lớp 9 19,2±0,5 21,7±1,1 94,4±1,9 98,1±1,9 15,7±2,5 12,6±4,1 43,8±2,5 33,4±5,1 40,4±1,6 40,8±1,8 42,1±0,8 43,7±1,2 1,5±0,6 2,2±1 3,8±0,2 3,3±0,2
Lớp 10 17,8±0,3 17,5±0,2 100,2±2 98,7±1 18,5±2,5 27,4±1,7 42±3,6 50,8±1 63,7±3,2 59,5±1,4 45,4±2,2 40,3±0,3 8,4±3,8 2,6±0,3 3,3±0,4 4,1±1
Lớp 11 18±0,6 17,8±0,2 96,9±3 98,1±1,2 20,4±2,6 28,6±1,1 42,8±5,4 49,9±0,9 64,6±2,9 59,7±0,9 44,6±2,8 40,4±0,3 8,4±4,5 1,1±0,5 4,3±0,4 2,8±0,3
Lớp 12 17,5±0,2 16,2±0,3 98,9±0,5 98,5±0,7 26,1±2,1 35,3±3,2 45±0,8 49,5±1 64,5±0,7 67,6±1,1 43,8±0,2 43,5±0,2 3,2±0,5 2,6±1 4±0,4 2,5±0,5
Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam
PHỤ LỤC 2 PHÂN LOẠI CÁC SỐ ĐO VÀ CHỈ SỐ
• Cân nặng và chiều cao đứng
• Chiều cao ngồi
• Vòng ngực 2
• Vòng cánh tay duỗi (P)
• Vòng đầu
• Vòng eo và vòng mông
• Đường kính trước sau ngực và đường kính ngang ngực
Đường kính trước sau ngực
Đường kính ngang ngực
Tuổi
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Mean
SD Mean
SD Mean
SD Mean
SD
12,8
0,74
12,3
1,72
17,2
1,53
16,6
1,16
6
12,9
1,0
12,3
0,89
17,6
0,98
17,2
0,98
7
12,9
0,94
12,3
0,94
17,9
1,12
17,7
1,16
8
12,9
0,86
12,5
1,03
18,5
0,84
18,4
0,84
9
12,9
0,92
12,5
1,1
18,9
0,92
18,7
0,97
10
13,2
1,15
12,9
0,98
19,9
0,81
19,5
1,12
11
13,5
1,2
13,6
0,98
20,5
1,13
20,6
0,94
12
14,1
0,91
14,0
1,31
21,2
1,23
21,4
0,89
13
15
0,95
14,7
1,2
22,1
1,06
22,4
0,79
14
15,4
1,27
15,0
1,18
22,7
1,15
22,7
1,21
15
15,6
1,41
15,2
1,23
23,7
1,3
23,1
1,05
16
15,8
1,16
15,5
1,07
23,9
1,21
23,3
1,06
17
• Skelie
- Chân ngắn: dưới 84,9.
+ Rất ngắn: dưới 74,9. + Ngắn: 75 đến 79,9. + Ngắn ít: 80 đến 84,9.
- Chân vừa: 85 đến 89,9. - Chân dài: trên 90.
• QVC
+ Dài ít: 90,1 đến 94,9. + Dài: 95 đến 99,9. + Rất dài: trên 100.
• Pignet
Cực khỏe QVC < -4 Rất khỏe QVC -4 đến 1,9 Khỏe QVC 2 đến 7,9 Trung bình QVC 8 đến 14 Yếu QVC 14,1 đến 20 Rất yếu QVC >20
Cực khỏe Pignet < 10
Rất khỏe Pignet 10 đến 15 Khỏe Pignet 16 đến 20 Trung bình Pignet 20 đến 25 Pignet 25 đến 30 Yếu Pignet 30 đến 35 Rất yếu Pignet > 35 Cực yếu • Chỉ số ngực: chỉ số ngực nói chung ít thay đổi từ 6 tuổi trở đi. Lúc 4 tuổi đến 6 tuổi, chỉ số cao nhất (77,8 ở nam và 77 ở nữ). Ở tuổi trưởng thành (từ 17 đến 25) chỉ số ít thay đổi và từ 66,8 đến 69,3.
• Sinh lực: Trung bình 50 • Hiệu số ngực bụng
Béo
< 14 14 Trung Bình > 14 Gầy • Độ giãn ngực: Trung bình từ 5 – 10 cm