BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC – THỰC PHẨM – MÔI TRƢỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA
PHƢƠNG PHÁP LẠNH ĐÔNG - VI SÓNG VỚI
PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ ENZYME PECTINASE TRONG
TÁCH DỊCH QUẢ THANH LONG
NGÀNH : CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Giảng viên hƣớng dẫn:
Th.S Huỳnh Kim Phụng
Sinh viên thực hiện:
Lê Hải Dƣơng
MSSV: 1311110014
Lớp: 13DTP01
TP.HCM, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong đồ án này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của ThS. Huỳnh Kim Phụng.
2. Các kết quả phân tích trong đề tài này là kết quả thu được từ quá trình thực
nghiệm, khách quan, không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào.
3. Những thông tin trích dẫn, bảng biểu số liệu tham khảo phục vụ cho việc
nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung đồ án của mình. Trường Đại học Công nghệ TP.HCM không liên quan đến
những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện
LÊ HẢI DƢƠNG
LỜI CẢM ƠN
Đồ án này đƣợc hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của nhà trƣờng, thầy cô
trong Khoa và bạn bè. Tôi xin chân thành cám ơn các tập thể và cá nhân đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến ban giám hiệu trƣờng Đại học Công
nghệ Tp.HCM, quý thầy cô trong Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm - Môi
trƣờng, đã tạo điều kiện học tập, tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý
báu cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trƣờng.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hƣớng dẫn của tôi ThS.
Huỳnh Kim Phụng, giảng viên Khoa Công nghệ Sinh học – Thực phẩm – Môi trƣờng –
Trƣờng Đại học Công nghệ Tp.HCM ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và động
viên tôi trong suốt quá trình làm đồ án.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ, động viên trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt
nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong đƣợc sự góp ý của quý thầy cô để đồ án
đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin gửi đến thầy cô, gia đình và bạn bè lời chúc sức khỏe và hạnh phúc.
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................... 5
1.1. Giới thiệu chung về cây thanh long ................................................ 5
1.1.1. Giới thiệu chung.............................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm sinh học ........................................................................... 5
1.1.3. Phân loại .......................................................................................... 6
1.1.4. Tình hình sản xuất thanh long ......................................................... 6
1.1.5. Cấu tạo tế bào của thanh long ......................................................... 8
1.1.6. Thành phần dinh dƣỡng của trái thanh long ................................... 9
1.1.7. Thành phần chống oxy hóa ........................................................... 12
1.1.8. Công dụng nổi bật của thanh long ................................................ 14
1.2. Giới thiệu về pectin ....................................................................... 14
1.2.1. Giới thiệu ...................................................................................... 14
1.2.2. Cấu trúc pectin .............................................................................. 15
1.2.3. Độ nhớt của dung dịch pectin ....................................................... 16
1.3. Giới thiệu về phƣơng pháp lạnh đông - vi sóng ........................... 16
1.3.1. Lạnh đông ..................................................................................... 16
1.3.2. Vi sóng .......................................................................................... 24
1.4. Giới thiệu phƣơng pháp xử lý enzyme pectinase ......................... 28
1.4.1. Giới thiệu enzyme pectinase ......................................................... 28
1.4.2. Phân loại ........................................................................................ 29
1.4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt tính của enzyme ......................... 31
1.4.5. Ứng dụng của enzyme pectinase lên dịch quả .............................. 32
1.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ............................................ 32
1.5.1. Phƣơng pháp xử lý enzyme pectinase........................................... 33
CHƢƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.............................................................................. 36
2.1. Nguyên vật liệu dùng trong nghiên cứu ........................................ 36
2.1.1. Nguyên liệu chính ......................................................................... 36
2.1.2. Nguyên liệu phụ ............................................................................ 36
2.1.3. Dụng cụ dùng trong nghiên cứu ................................................... 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 36
2.2.1. Quy trình công nghệ cho thí nghiệm thu hồi dịch quả thanh long
bằng phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng ................................................................. 36
2.2.2. Quy trình thí nghiệm thu hồi dịch quả thanh long bằng phƣơng
pháp xử lý enzyme pectinase ................................................................................. 40
2.2.3. Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả thu hồi dịch quả thanh long bằng
phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng .......................................................................... 43
2.2.4. Thí nghiệm 1.1 xác định thời gian lạnh đông ............................... 44
2.2.5. Thí nghiệm 1.2 xác định công suất rã đông vi sóng ..................... 45
2.2.6. Thí nghiệm 1.3 xác định thời gian rã đông vi sóng ...................... 47
2.2.7. Thí nghiệm 1.4 xác định công suất – thời gian tối ƣu phƣơng pháp
lạnh đông vi sóng ................................................................................................... 49
2.2.8. Thí nghiệm xác định nồng độ 2.1 enzyme pectinase .................... 51
2.2.9. Thí nghiệm 2.2 xác định thời gian ủ enzyme pectinase ................ 52
2.2.10. Thí nghiệm 2.3 xác định nhiệt độ ủ enzyme pectinase ................. 54
2.2.11. Thí nghiệm tối ƣu hóa nhiệt độ và thời gian ủ enzyme pectinase 56
Các số liệu về quá trình thủy phân ở các nhiệt độ, nồng độ enzyme
pectinase bổ sung, thời gian và nhiệt độ ủ thu đƣợc ở phần trên đƣợc xem xét và
phân tích để lựa chọn khoảng biến thiên thích hợp sử dụng cho tối ƣu hóa, sau đó
dùng phần mêm JMP 10 thiết kế bề mặt đáp ứng thu đƣợc. Kết quả tối ƣu trong
bảng bề mặt đáp ứng đƣợc thực nghiệm nhằm đảm bảo thống nhất giữa lý thuyết
tối ƣu và thực tế trƣớc khi rút ra kết luận cuối cùng về các thông số của quá trình
thủy phân. ............................................................................................................... 56
2.2.12. So sánh 2 phƣơng pháp tách thịt quả thanh long bằng phƣơng
pháp lạnh đông – vi sóng và xử lý enzyme pectinase ............................................ 58
2.3. Các phƣơng pháp phân tích đã áp dụng ........................................ 58
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................ 58
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN ....... 59
3.1. Khảo sát nguyên liệu thanh long ruột trắng Bình Thuận .............. 59
3.2. Kết quả thí nghiệm 1.1 xác định thời gian lạnh đông ................... 62
3.3. Kết quả thí nghiệm 1.2 xác định công suất vi sóng ...................... 66
3.4. Kết quả thí nghiệm 1.3 xác định thời gian rã đông vi sóng .......... 70
Từ bảng 3.7, chúng tôi nhận thấy khi khảo sát hàm lƣợng vitamin C, hàm
lƣợng acid tổng và hiệu suất thu hồi ở các mức thời gian xử lý có sự khác biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê (p<0.05) ................................................................................. 70
3.5. Kết quả thí nghiệm 1.4 tối ƣu hóa công suất và thời gian rã đông
vi sóng 74
3.6. Kết quả thí nghiệm 2.1 xác định nồng độ xử lý enzyme pectinase
81
3.7. Kết quả thí nghiệm 2.2 xác định thời gian ủ enzyme ................... 85
3.8. Kết quả thí nghiệm 2.3 xác định nhiệt độ thích hợp cho xử lý bằng
enzyme pectinase 88
3.9. Kết quả thí nghiệm 2.4 tối ƣu hóa nhiệt độ - thời gian xử lý
enzyme pectinase 92
3.10. So sánh phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng với phƣơng pháp xử lý
enzyme pectinase 100
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 106
PHỤC LỤC A ................................................................................. 1
PHỤ LỤC B .................................................................................... 9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ NN & PTNT: Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
ADI: Acceptable Daily Intake
DE:Dextrose equivalent
ĐHQG-HCM : Đại học Quốc gia – Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
HL: Hàm lƣợng
W: woat
V: thể tích
M: khối lƣợng
i
DANH MỤC HÌNH
Hình1.1 . Sơ đồ của mô tế bào nhu mô (A) và (B) các tế bào loại I ..................... 9
Hình 1.2. Cấu trúc của acid phenolic .................................................................. 14
Hình 1.3. Cấu trúc phân tử D- glacturonic .......................................................... 15
Hình 1.4. Các nhóm chức của pectin .................................................................. 16
Hình 1.7. Cấu tạo phân tử nƣớc đơn lẻ ............................................................... 26
Hình 1.8. Cơ chế tác động của vi sóng vào thịt quả ........................................... 27
Hình 1.9a. Sự đổi chiều liên tục của các phần tử phân cực ................................ 27
Hình 1.9b. sự sinh nhiệt tác động đến thành tế bào ............................................ 27
Hình 3.1. Bề mặt đáp ứng về hiệu suất thu hồi dịch khảo sát mức công suất –
thời gian tối ƣu ............................................................................................................... 78
Hình 3.2. Bề mặt đáp ứng thu hồi vitamin C khảo sát mức công suất – thời gian
tối ƣu............................................................................................................................... 79
Hình 3.3. Bề mặt đáp ứng về thu hồi acid tổng khảo sát mức công suất – thời
gian tối ƣu ....................................................................................................................... 80
Hình 3.4. Bề mặt đáp ứng về hiệu suất thu hồi dịch trong khảo sát mức nhiệt độ
– thời gian tối ƣu enzym................................................................................................. 97
Hình 3.5. Bề mặt đáp ứng về lƣợng vitamin C trong khảo sát mức nhiệt độ –
thời gian tối ƣu enzyme .................................................................................................. 98
Hình 3.6. Bề mặt đáp ứng về lƣợng acid tổng trong khảo sát mức công suất –
thời gian tối ƣu enzyme .................................................................................................. 99
Hình 3.7a. Bã thanh long trong phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng .................. 102
Hình 3.7b. Bã thanh long trong phƣơng pháp xử lý enzyme pectinase ............ 102
ii
Hình 3.8a. Dịch lọc thô thu đƣợc từ phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng ........... 102
Hình 3.8b. Dịch lọc thô thu đƣợc từ phƣơng pháp xử lý enzyme pectinase ..... 102
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng hiệu suất thu hồi theo thời gian lạnh
đông ................................................................................................................................ 64
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng Vitamin C theo thời gian lạnh đông .. 65
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng acid tổng theo thời gian lạnh đông .... 65
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ so sánh hiệu suất dịch thu đƣợc theo công suất vi sóng ... 68
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng vitamin c thu đƣợc theo công suât vi
sóng ................................................................................................................................ 69
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc theo công suất vi
sóng ................................................................................................................................ 69
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc theo thời gian vi
sóng ................................................................................................................................ 72
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ so sánh hàm lƣờng acid tổng thu hồi theo thời gian rã
đông vi sóng ................................................................................................................... 73
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ so sánh hiệu suất dịch quả thu hồi theo thời gian rã đông
vi sóng ............................................................................................................................ 73
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ hiệu sất (%) tối ƣu công suất – thời gian vi sóng ............ 75
Biểu đồ 3.11. Biểu đồ hàm lƣợng vitamin C (mg/100g) tối ƣu công suất – thời
gian vi sóng .................................................................................................................... 76
Biểu đồ 3.12. Biểu đồ hàm lƣợng acid tổng (mg/100g) tối ƣu công suất – thời
gian vi sóng .................................................................................................................... 76
Biểu đồ 3.13. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng vitamin C thu hồi theo nồng độ
enzyme pectinase bổ sung .............................................................................................. 82
iv
Biểu đồ 3.14. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng acid tổng thu hồi theo nồng độ
enzyme pectinase bổ sung .............................................................................................. 83
Biểu đồ 3.15. Biểu đồ so sánh hiệu suất thu hồi dịch quả theo nồng độ enzyme
pectinase bổ sung ........................................................................................................... 84
Biểu đồ 3.16. Biểu đồ so sánh hàm lƣờng vitamin C thu hồi theo thời xử lý
enzyme pectinase............................................................................................................ 86
Biểu đồ 3.17. Biểu đồ so sánh hàm lƣờng acid tổng thu hồi theo thời xử lý
enzyme ........................................................................................................................... 87
Biểu đồ 3.18. Biểu đồ so sánh hàm lƣờng acid tổng thu hồi theo thời xử lý
enzyme pectinase............................................................................................................ 87
Biểu đồ 3.19. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng vitamin C thu hồi theo nhiệt độ xử lý
enzyme pectinase............................................................................................................ 90
Biểu đồ 3.20. Biểu đồ so sánh hàm lƣợnng acid tổng thu hồi theo nhiệt độ xử lý
enzyme pectinase............................................................................................................ 91
Biểu đồ 3.21. Biểu đồ so sánh hiệu suất thu hồi dịch theo nhiệt độ xử lý enzyme
pectinase ......................................................................................................................... 91
Biểu đồ 3.22. Biểu đồ hiệu suất thu hồi dịch quả trong tối ƣu nhiệt độ - thời gian
xử lý enzyme pectinase .................................................................................................. 93
Biểu đồ 3.23. Biểu đồ hàm lƣợng vitamin C trong tối ƣu nhiệt độ - thời gian xử
lý enzyme pectinase ....................................................................................................... 94
Biểu đồ 3.24. Biểu đồ hàm lƣợng acid tổng trong tối ƣu nhiệt độ - thời gian xử
lý enzyme pectinase ....................................................................................................... 94
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hoá học (trên 100 g phần ăn đƣợc, trọng lƣợng tƣơi) của
thanh long, măng cụt, xoài và dứa ................................................................................. 11
Bảng 1.2. Hàm ẩm và điểm lạnh đông của một số loại thực phẩm .................... 23
Bảng 2.1. Bảng thiết kế bề mặt đáp ứng tối ƣu hóa công suất – thời gian ......... 50
Bảng 2.2. Bảng thiết kế bề mặt đáp ứng 2 yếu tố nhiệt độ và thời gian ủ enzyme
........................................................................................................................................ 57
Bảng 3.1: Bảng thể hiện giá trị các thành phần hóa học trong thanh long Bình
Thuận của khảo sát. ........................................................................................................ 59
Bảng 3.2: Thành phần sinh hóa quả thanh long phân tích tại Bộ môn Sinh lý -
Sinh hóa và Bộ môn Thủy Nông thuộc Đại học Nông Lâm TP. HCM. ........................ 59
Bảng 3.3: Thành phần hóa học của trái thanh long từ các miền khác nhau của
Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng tỉnh Bình Thuận...................................... 60
Bảng 3.4: Thành phần hóa học của thanh long theo nghiên cứu ảnh hƣởng của
enzyme pectinase lên tính chất cảm quan của thanh long, ............................................. 61
Bảng 3.5. Bảng phân tích JMP của các thông số khảo sát về yếu tố thời gian
lạnh đông ........................................................................................................................ 63
Bảng 3.6. Bảng phân tích JMP của các thông số khảo sát về yếu tố công suất xử
lý vi sóng ........................................................................................................................ 67
Bảng 3.7. Bảng phân tích JMP của các thông số khảo sát về yếu tố thời gian rã
đông vi sóng. .................................................................................................................. 71
Bảng 3.8. Bảng thống kê công suất – thời gian tối ƣu thu hồi đối với các giá trị
........................................................................................................................................ 81
vi
Bảng 3.9. Bảng phân tích JMP của các thông số khảo sát về yếu tố nồng độ thủy
phân. ............................................................................................................................... 81
Bảng 3.10. Bảng phân tích JMP của các thông số khảo sát về yếu tố thời gian
thủy phân. ....................................................................................................................... 85
Bảng 3.11. Bảng giá trị thể hiện tỷ lệ thu hồi dịch thanh long qua các mốc nhiệt
độ khảo sát. ..................................................................................................................... 89
Bảng 3.12. Bảng thống kê nhiệt độ – thời gian tối ƣu thu hồi đối với các giá trị
...................................................................................................................................... 100
Bảng 3.13. Bảng so sánh lƣợng thu hồi dịch và thành phần dinh dƣỡng ......... 100
Bảng 4.1. Bảng thiết kế bề mặt đáp ứng khảo sát công suất – thời gian tối ƣu vi
sóng trong tách dịch quả thanh long ................................................................................ 7
Bảng 4.2. Bảng thiết kế bề mặt đáp ứng khảo sát nhiệt độ - thời gian tối ƣu xử lý
enzyme pectinase trong tách dịch quả thanh long ............................................................ 8
Bảng 4.3. Bảng số liệu thô nguyên liệu ................................................................ 9
Bảng 4.4. Bảng số liệu thô thời gian lạnh đông TN1.1. ...................................... 10
Bảng 4.5. Bảng số liệu thô công suất vi sóng TN1.2. ........................................ 11
Bảng 4.6. Bảng số liệu thô thời gian vi sóng TN1.3. .......................................... 12
Bảng 4.7. Bảng số liệu thô tối ƣu công suất – thời gian vi sóng TN1.4. ............ 14
Bảng 4.8. Bảng số liệu thô khảo sát nồng độ enzyme TN2.1. ............................ 15
Bảng 4.9. Bảng số liệu thô khảo sát thời gian enzyme TN2.2. ........................... 17
Bảng 4.10. Bảng số liệu thô khảo sát nhiệt độ ủ enzy,e TN2.3. ......................... 18
Bảng 4.11. Bảng thiết kế bề mặt đáp ứng tối ƣu hóa nhiệt độ - thời gian TN2.4.
........................................................................................................................................ 19
vii
Bảng 4.12. Hàm lƣợng vitamin C trong nguyên liệu .......................................... 22
Bảng 4.13. Hàm lƣợng acid tổng trong nguyên liệu ........................................... 23
Bảng 4.14. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm khảo sát thời gian
lạnh đông ........................................................................................................................ 24
Bảng 4.15. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm khảo sát thời gian
lạnh đông ........................................................................................................................ 25
Bảng 4.16. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm khảo sát thời gian lạnh
đông ................................................................................................................................ 26
Bảng 4.17. Hàm lƣợng vitamin C của dịch quả thanh long thu đƣợc trong khảo
sát công suất vi sóng ...................................................................................................... 27
Bảng 4.18. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong khảo sát công suất vi sóng ... 28
Bảng 4.19. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong khảo sát công suất vi sóng ........... 29
Bảng 4.20. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong khảo sát thời gian xử lý vi
sóng ................................................................................................................................ 30
Bảng 4.21. Hàm lƣợng acid tổng của dịch quả thanh long thu đƣợc trong khảo
sát thời gian xử lý vi sóng .............................................................................................. 31
Bảng 4.22. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm khảo sát thời gian xử lý
vi sóng ............................................................................................................................ 32
Bảng 4.23. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm tối ƣu hóa công
suất - thời gian ................................................................................................................ 33
Bảng 4.24. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm tối ƣu hóa công suất
- thời gian ....................................................................................................................... 35
viii
Bảng 4.25. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm tối ƣu hóa công suất –
thời gian .......................................................................................................................... 37
Bảng 4.26. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý nồng độ
enzyme pectinase............................................................................................................ 39
Bảng 4.27. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý nồng độ
enzyme pectinase............................................................................................................ 40
Bảng 4.28. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm xử lý nồng độ enzyme
pectinase ......................................................................................................................... 41
Bảng 4.29. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý nhiệt độ ủ
enzyme pectinase............................................................................................................ 42
Bảng 4.30. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý nhiệt độ ủ
enzyme pectinase............................................................................................................ 43
Bảng 4.31. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm xử lý nhiệt độ ủ enzyme
pectinase ......................................................................................................................... 44
Bảng 4.32. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý thời gian ủ
enzyme pectinase............................................................................................................ 45
Bảng 4.33. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý thời gian ủ
enzyme pectinase............................................................................................................ 46
Bảng 4.34. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm xử lý thời gian ủ enzyme
pectinase ......................................................................................................................... 47
Bảng 4.35. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm tối ƣu hóa nhiệt độ
- thời gian ....................................................................................................................... 48
Bảng 4.36. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm tối ƣu hóa nhiệt độ -
thời gian .......................................................................................................................... 50
ix
Bảng 4.37. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm tối ƣu hóa nhiệt độ - thời
gian ................................................................................................................................. 52
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thí nghiệm thu hồi dịch quả bằng phƣơng pháp lạnh đông – vi
sóng ................................................................................................................................ 37
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ thí nghiệm thu hồi dịch quả thanh long bằng phƣơng pháp xử
lý enzyme pectinase ....................................................................................................... 40
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trí thí nghiệm nghiên cứu và đánh giá hiệu quả thu hồi dịch quả
thanh long bằng phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng ....................................................... 44
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ xác định thời gian lạnh đông ................................................... 45
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ xác định công suất rã đông vi sóng ......................................... 47
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ xác định thời gian rã đông vi sóng .......................................... 49
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ xác định nồng độ enzyme pectinase thích hợp ........................ 52
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ xác định thời gian ủ enzyme thích hợp ................................... 54
Sơ đồ 2.9. Sơ đồ xác định nhiệt độ ủ enzyme thích hợp ..................................... 56
xi
Tỏm tắt
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu và đánh giá khả năng tách dịch của phƣơng pháp xử
lý lạnh đông – vi sóng so với phƣơng pháp xử lý enzyme pectinase nhằm đƣa ra thông
số cụ thể nhằm đánh giá khả năng thu hồi hàm lƣợng vitamin C, hàm lƣợng acid tổng
và hiệu suất thu hồi dịch của phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng. Kết quả thu đƣợc đối
với khảo sát đơn các yếu tố thời gian lạnh đông, công suất – thời gian vi sóng thì có
ảnh hƣởng đáng kể, khi thực hiện thí nghiệm tối ƣu hóa chúng tôi thu đƣợc giá trị xử lý
công suất – thời gian vi sóng ở 128w – 132.5s với hàm lƣợng dịch thu đƣợc kém hơn
15.7% so với mức xử lý tối ƣu của enzyme pectinase ở 46:C – 46 phút, tuy nhiên đề
cao giá trị dinh dƣỡng thu đƣợc phƣơng pháp xử lý lạnh đông – vi sóng lại hiệu quả
hơn so với xử lý enzyme, cụ thể hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc nhiều hơn 3.5%, ở acid
tổng hàm lƣợng thu hồi cao hơn 22.9%.
LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh long là một trong những loại trái cây xứ nhiệt đới có màu sắc đẹp, vị
ngọt thanh đƣợc trồng từ lâu, trên vùng đất khô hạn, ít mƣa của vùng Duyên Hải Nam
Trung Bộ. Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, kim ngạch do xuất khẩu thanh long của
Việt Nam có tốc độ tăng trƣởng rất ấn tƣợng, từ 40 - 50%, thanh long sẽ là cây ăn quả
xuất khẩu số một của Việt Nam. Nhƣng hình thức tiêu thụ hiện nay vẫn chỉ dừng ở
dạng quả tƣơi, chƣa có nhiều công nghệ nào chế biến các sản phẩm khác từ trái thanh
long nên vẫn còn xảy ra tình trạng ―đụng hàng dội chợ‖ gây khó khăn cho ngƣời nông
dân.
Thanh long đƣợc coi là thứ quả lành đối với hầu hết mọi ngƣời, kể cả phụ nữ
mang thai hoặc cho con bú. Thanh long giàu vitamin C (30mg/100g) và cũng là một
nguồn axit béo dồi dào. Các chuyên gia cho rằng không chỉ vitamin có trong loại quả
này đem lại những lợi ích cho sức khỏe, mà cả axít béo và phốt pho có trong đó. Các
chất dinh dƣỡng trong thanh long đặc biệt là vitamin C và các acid có khả năng ngăn
ngừa ung thƣ, chống lão hóa, ngừa bệnh tim mạch, tiểu đƣờng, tăng khả năng tiêu hóa
và hơn hết là làm tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Hiện nay, cũng có khá nhiều phƣơng pháp sử dụng để thu hồi dịch quả nhƣ: sử
dụng enzyme pectinase, lạnh đông, xử lý cơ học, xử lý điện.
Ở phƣơng pháp thu hồi dịch bằng cơ học với các tác động trực tiếp lên thịt quả,
làm dập các màng tế bào giúp nƣớc bên trong chảy ra nhiều, tuy nhiên việc đó lại làm
ảnh hƣởng không nhỏ đến hàm lƣợng dinh dƣỡng bởi các tác nhân oxi hóa.
Còn ở phƣơng pháp xử lý nhiệt sẽ tác dụng nhiệt độ cao protid của chất nguyên
sinh bị biến tính, tính thấm của tế bào sẽ tăng lên do đó dễ ép lấy nƣớc, việc này cũng
1
sẽ gây ảnh hƣởng không nhỏ đến thành phần dinh dƣỡng khi nhiệt độ và thời gian xử lý
cao.
Đối với phƣơng pháp xử lý enzyme là phƣơng pháp xứ lý thƣờng gặp nhất hiện
nay, tuy nhiên phƣơng pháp lại mang nhiều trở ngại khi phải xử lý qua nhiều công
đoạn, trong đó có cả công đoạn gia nhiệt và cơ học sẽ gây ảnh hƣởng không nhỏ đến
hàm lƣợng chất dinh dƣỡng. Ngoài ra việc xử lý enzyme còn gặp phải là việc bị tắc
nghẽn màng lọc. Các phân tử chƣa đƣợc thủy phân hòan toàn, dƣới dạng đơn phân còn
chứa hàm lƣợng chất khô không hòa tan lớn, dẫn đến việc tăng độ nhớt ảnh hƣởng đến
việc lọc thu hồi dịch.
Phƣơng pháp lạnh đông là phƣơng pháp sử dụng nhiệt độ thấp để quả lạnh
đông, làm cho tế bào quả bị vỡ, protid trong chất nguyên sinh sẽ biến tính dịch chảy ra
và thu hồi dễ dàng.Ở phƣơng pháp này có thể không làm ảnh hƣởng nhiều đến dịch bởi
không xử lý ở nhiệt độ cao, không để dinh dƣỡng bị ảnh hƣởng bởi các tác nhân oxi
hóa, nhƣng thời gian để xử lý khi chỉ lạnh đông sẽ rất dài. Là phƣơng pháp có khả năng
giữ lại thành phần dinh dƣỡng cao hơn so với các phƣơng pháp khác, tuy nhiên nhƣợc
điểm của phƣơng pháp là thời gian xử lý để thu hồi dịch khá lâu. Nhƣợc điểm có thể
khắc phục, bằng cách làm giảm ngắn thời gian xử lý ở công đoạn rã đông. Rã đông với
phƣơng pháp nhiệt sẽ đƣợc loại bỏ bởi có khả năng ảnh hƣởng đến thành phần dinh
dƣỡng khá cao, với phƣơng pháp sử dụng điện sẽ cho dòng điện xoay chiều chạy qua
thịt quả, hoặc xử dụng các sóng viba, siêu âm để làm cho các chất nguyên sinh bị biến
tính, tăng tính thấm của tế bào. Chính vì thế, phƣơng pháp sử dụng sóng điện, cụ thể là
sóng viba đƣợc chọn để làm hạn chế nhƣợc điểm này.
Việc sử dụng phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng: nhằm mục đích nghiên cứu
khả năng thu hồi dịch quả với hàm lƣợng dinh dƣỡng đạt chất lƣợng tốt hơn. Bởi
nguyên tắc của phƣơng pháp là làm giảm nhiệt độ của dung dịch chƣa bão hòa xuống
dƣới nhiệt độ chƣa đóng băng của nó thì lúc này dung môi sẽ đóng băng trƣớc, các chất
2
hòa tan vẫn ở dạng dung dịch. Sau đó sử dụng các biện pháp lọc, chiết, ly tâm để thu
nhận dịch quả đảm bảo hàm lƣợng dinh dƣỡng tốt.
―Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng trong
tách dịch quả thanh long‖ nhằm so sánh hiệu quả thu hồi dịch của phƣơng pháp lạnh
đông – vi sóng so với phƣơng pháp khác, mà ở đây phƣơng pháp xử lý bằng enzyme
pectinase sẽ đƣợc chọn để làm phƣơng pháp so sánh.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành khảo sát đề tìm ra:
Thời gian lạnh đông của nguyên liệu, công suất và thời gian rã đông vi sóng
thích hợp cho nguyên liệu thanh long
Khảo sát tối ƣu hóa công suất và thời gian rã đông vi sóng.
So sánh hiệu quả phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng so với phƣơng pháp xử lý
enzyme pectinase
3. Nội dung nghiên cứu
Xác định thành phần vitamin C, acid tổng có trong nguyên liệu đầu
Xác định thời gian lạnh đông, công suất vi sóng, thời gian vi sóng hiệu quả
thông qua khảo sát hàm lƣợng vitamin C, hàm lƣợng acid tổng, hàm lƣợng dịch quả
thu đƣợc.
Xác định công suất và thời gian vi sóng tối ƣu cho phƣơng pháp lạnh đông vi
sóng thông qua thiết kế bề mặt đáp ứng và thực nghiệm khảo sát hàm lƣợng vitamin
C, hàm lƣợng acid tổng và hàm lƣợng dịch quả thu hồi.
Xác định nồng độ, nhiệt độ, thời gian ủ enzyme thông qua khảo sát hàm lƣợng
vitamin C, acid tổng, lƣợng dịch quả thu hồi.
Xác định nhiệt độ và thời gian tối ƣu cho phƣơng pháp xử lý enzyme pectinase
thông qua thiết kế bề mặt đáp ứng và thực nghiệm khảo sát hàm lƣợng vitamin C, hàm
lƣợng acid tổng và hàm lƣợng dịch quả thu hồi.
3
So sánh và đánh giá phƣơng pháp lạnh đông-vi sóng so với phƣơng pháp xử lý
enzyme pectinase
4. Ý nghĩa khoa học
Tìm hiều cơ chế tác động của lạnh đông chậm và vi sóng trong việc phá vỡ tế
bào để trích ly dịch quả thanh long
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình tách dịch quả thanh long của
phƣơng pháp
5. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá hiệu quả tách dịch quả thanh long đối với phƣơng pháp xử lý enzyme
pectinase
Mở hƣớng nghiên cứu mới đối với các loại quả chứa nhiều pectin
Tận dụng nguồn nguyên liệu thanh long chất lƣợng thấp giá rẻ khi sản lƣợng
thanh long nhiều đề chế biến sản phẩm mới ít thay đổi chất dinh dƣỡng.
Đƣa ra phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng để tách dịch từ các loại quả có thành
phần pectin và thủy phân cap
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về cây thanh long
1.1.1. Giới thiệu chung
Thanh long có tên khoa học là Hylocereus undutalus thuộc họ xƣơng rồng
Cactaceau. Nhiều ngƣời cho rằng, cây thanh long có nguồn gốc từ Nam Mỹ, ở các vùng
sa mạc từ Mehico đến Colombia.
Theo Fonque (tạp chí Fruits của Viện nghiên cứu trái cây hải ngoại Pháp), thanh
long đƣợc trồng ở Việt Nam thuộc loài Hylocereus undatus Brittet Rose. Ngoài ra, thanh
long còn đƣợc biết đến với các tên gọi khác nhau nhƣ: dragon fruit, cactus apple, pitaya,
pitahaya. Thanh long đƣợc ngƣời Pháp đem trồng ở Việt Nam trên 100 năm nay, trên
vùng đất cát khô hạn, ít mƣa của vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Diện tích tập trung chủ
yếu ở Long An, Tiền Giang và Bình Thuận, nhƣng mới đƣợc đƣa lên thành hàng hóa từ
thập niên 1980. Việt Nam là nƣớc duy nhất Đông Nam Á trồng thanh long ở quy mô
thƣơng mại .
Hiện nay nƣớc ta đã xuất khẩu thanh long qua nhiều nƣớc nhƣng chủ yếu ở dạng
quả tƣơi vì ít công nghệ chế biến các sản phẩm khác từ trái thanh long. Riêng thị trƣờng
Nhật rất ƣa chuộng loại quả này nhƣng do sự kiểm dịch thực vật khắt khe nên những năm
gần đây chỉ nhập thanh long ở dạng lạnh. Vài năm gần đây, các nƣớc có nền nông nghiệp
phát triển nhƣ Thái Lan, Taiwan và cả Trung Quốc cũng đã bắt đầu nghiên cứu cây trồng này.
1.1.2. Đặc điểm sinh học
Cây thanh long thuộc họ xƣơng rồng, có nguồn gốc nhiệt đới nên có khả năng chịu hạn hán cao. Trên thực tế, nó có thể chống chịu đƣợc nhiệt độ từ 38oC đến 40oC,
thích hợp trồng ở những vùng có cƣờng độ ánh sáng mạnh.
5
Cây thanh long có nhánh thân dài từ 6m đến 12m, có thể sống từ 15 đến 20 năm,
nở hoa vào từ tháng 3 đến tháng 11. Hoa thanh long to, hình ống dài 25 – 30 cm, nở về
chiều và ban đêm, ngày héo. Các bộ phận ngoài cùng của bao hoa màu vàng cong ra phía
ngoài. Các bộ phận ở trong nhụy và đầu nhụy màu trắng sữa. Vỏ quả có vảy xanh, khi
chín có màu tím đỏ, mặt vỏ quả nhẵn bóng. Thịt quả trắng trong có nhiều hạt đen nhƣ hạt
vừng, mềm, có thể cùng ăn cả thịt quả lẫn hạt.
1.1.3. Phân loại
Quả thanh long gồm có 3 loại:
Thanh long vỏ đỏ ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus): các tai trái có màu đỏ của
rƣợu vang. Ruột trái màu đỏ và có các hạt màu đen. Vị của trái ngọt dịu. Độ dày trung
bình vỏ trái khoảng 3.5 – 5 mm.
Thanh long vỏ đỏ ruột trắng (Hylocereus undatus): ruột có màu trắng nhƣng tai
trái có màu xanh đến đỏ. Mùi vị thơm diu, ngọt thanh.
Thanh long vỏ vàng ruột trắng (Hylocereus megalanthus): giống thanh long này
có kích thƣớc trung bình, thịt màu trắng ngà, hạt nhiều và to, mùi thơm dịu
Trong số đó, Hylocereus undatus (vỏ đỏ, ruột màu trắng) đã đƣợc trồng rộng rãi
(6000 ha tại Việt Nam và 2000 ha ở miền nam Mexico), trong khi những loài khác nhƣ
Hylocereus Polyrhizus (vỏ đỏ và ruột màu đỏ tím) và H. costaricensis (vỏ màu đỏ và ruột
đỏ) đƣợc trồng trên một quy mô nhỏ hơn (Barbeau, 1990; Feng-Ru và Chung-Ruey,
1997a; Mizrahi và Nerd, 1999; Ortiz, 1999).
1.1.4. Tình hình sản xuất thanh long
Theo số liệu của Cục trồng trọt, Bộ NN&PTNT, hiện nay, diện tích thanh long
cả nƣớc đạt hơn 42.010 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch là 30.220 ha. Sản lƣợng ƣớc
707.566 tấn/năm. Bình Thuận là tỉnh sản xuất thanh long lớn nhất với diện tích trên
26.000. Trong khi quy hoạch phát triển thanh long đến năm 2015 đƣợc tỉnh phê duyệt chỉ
là 15.000 ha. Trong số 26.000 ha hiện nay có khoảng 21.000 ha đang cho trái. Số còn lại
6
là thanh long mới trồng. Điều đó cho thấy cây thanh long Bình Thuận đang phát triển
―phi mã‖.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc Nguyễn Thanh Đạt cho biết:
―Nông dân trồng ồ ạt dù địa phƣơng đã cảnh báo nhiều nguy cơ. Trong mấy tháng đầu
năm huyện Hàm Thuận Bắc trồng mới gần 200 ha. Thậm chí trồng ngay trên đất lúa. Dù
chúng tôi khuyến cáo, thậm chí xử phạt nhƣng dân vẫn trồng‖. Theo ông Nguyễn Thanh
Đạt, do thanh long bán đƣợc giá, có lãi nhiều lần so với trồng lúa nên dù có cấm, bà con
vẫn trồng.
Tƣơng tự, tại huyện Hàm Thuận Nam, nơi đƣợc coi là ―thủ đô thanh long Việt
Nam‖ cũng có diện tích phát triển ―khủng‖. Trƣởng phòng Nông nghiệp huyện Hàm
Thuận Nam Nguyễn Văn Phúc cho biết cả huyện có trên 11.000 ha. Từ đầu năm tới nay
trồng mới tới trên 350 ha (nhiều nhất tỉnh). Theo ông Phúc, mỗi ha thanh long cho sản
lƣợng từ 26-30 tấn/năm. Nếu thắp điện cho thanh long ra trái mùa thì sản lƣợng còn có
thể cao hơn.
Mỗi năm sản lƣợng thanh long của Bình Thuận là trên 500.000 tấn. Tuy nhiên,
có khoảng 75% sản lƣợng trên đƣợc xuất sang Trung Quốc bằng đƣờng tiểu ngạch. Tức
là các doanh nghiệp chở đến chợ biên giới Pò Chài (thuộc tỉnh Quảng Tây-Trung Quốc)
bán tự do mà không có bất cứ hợp đồng mua bán nào giữa hai bên.
Ngay khi vừa bắt đầu vào mùa thu hoạch từ giữa tháng 4 đến nay, giá thanh long
đã trƣợt dốc không phanh, từ 15.000 đồng/kg loại ruột trắng rớt còn 3.000 đồng/kg, thậm
chí có lúc tại Long An còn có 1.000 đồng/kg. Thông thƣờng giá thanh long ruột đỏ luôn
cao hơn thanh long ruột trắng gấp 3, thậm chí gấp 5 lần do khó trồng hơn, năng suất lại
thấp (vì sâu bệnh nhiều) nhƣng vị ngon ngọt hơn. Nhƣng hiện tại giá hai loại thanh long
này lại bằng nhau, khiến cho ngƣời trồng thanh long thua lỗ nặng.
Sản lƣợng thanh long và diện tích trồng thì quá nhiều nhƣng nơi tiêu thụ lại ít,
dẫn đến thanh long rớt giá và trở thành sản lƣợng phế phẩm. Nếu không tìm hƣớng đi
mới cho thanh long thì sẽ rất lãng phí loại trái cây dinh dƣỡng này.
7
1.1.5. Cấu tạo tế bào của thanh long
Cấu trúc tổng thể của các tế bào cây một lá mầm và cây hai lá mầm tƣơng tự
nhau bởi vì chúng bao gồm một chuỗi các polysaccharides phức tạp. Chuỗi
polysaccharide bao gồm các polysaccharit cellulose bao quanh bởi các polysaccharides
không cellulose, ví dụ: hemicellulosic và pectic. Thành tế bào thực vật có sự khác biệt
đáng kể về hình dáng và sự đa dạng tƣơng đối của các polysaccharides không cellulose,
liên kết chéo polysaccharide, sự phong phú của các protein và hợp chất phenolic và sự
hiện diện của lignin (Cosgrove, 2005; Harris và Smith, 2006 , Vogel, 2008). Chúng bao
gồm ba lớp thành tế bào: phiến lớp giữa, thành tế bào nguyên sinh và thành tế bào thứ
phát. Thêm vào đó, bức thành tế bào gốc của cây có hoa có thể đƣợc chia thành hai loại
rộng: các thành tế bào loại I đƣợc tìm thấy trong cây hai lá mầm, bao gồm thanh long
(Hylocereus spp.), Và các tế bào loại II chỉ đƣợc tìm thấy trong cây một lá mầm (ví dụ
nhƣ cỏ, cá vây, súc vật và cây gừng). Chúng bao gồm các sợi cellulose đƣợc bao bọc
trong glucuronoarabinoxylans, cao hydroxycinnamates, và mức độ pectin và protein cấu
trúc rất thấp (Carpita, 1996, Vogel, 2008)
Trong quá trình phân chia tế bào của cây hai lá, các phiến trung gian đƣợc hình
thành đầu tiên mà chủ yếu bao gồm các thành phần pectic và protein để liên kết các tế
bào với nhau. Trong khi các tế bào đang mở rộng, thành tế bào chính đƣợc xây dựng.
Trong lớp này, các thành tế bào loại I đƣợc hình thành chủ yếu gồm cellulose (một
carbohydrate phức tạp dƣới dạng các sợi nhỏ đƣợc tổ chức) và hai nhóm polysaccharides
gồm: các pectin và các glycans liên kết chéo nhƣ xyloglucan. Các polysaccharide này
đƣợc lắp ráp thành một mạng lƣới với các sợi nhỏ xenlulô (hình 1.1). Số lƣợng thấp các
este phenol, khoáng chất và enzyme có thể có trong thành tế bào gốc (O`Neil và York,
2003). Các glycans liên kết chéo tăng độ bền kéo, trong khi mạng lƣới đồng trục pectin
cung cấp khả năng chống lại sự nén vào thành tế bào (Buggenhout et al, 2009. Cosgrove,
2005, Harris và Smith, 2006). Tuy nhiên, apoplast thƣờng nằm giữa thành tế bào nguyên
sinh và lớp mỏng giữa (Buggenhout et al., 2009).
8
Sau khi hoàn thành việc phân chia tế bào và mở rộng tế bào, thành tế bào thứ
phát triển bao gồm cellulose, hemicellulose và lignin, trong một số cây cấy trên thành tế
bào nguyên sinh. Quá trình này làm cho thành tế bào mạnh hơn và thƣờng dày hơn nhiều
so với thành tế bào gốc (Cosgrove, 2005, Harris và Smith, 2006). Vách tế bào thứ phát có
thể đƣợc phân thành hai loại: những chất có chứa lignin (các bức ảnh đƣợc đánh dấu) phổ
biến hơn trong thành tế bào thực vật và những tế bào không chứa lignin (các tế bào không
bị làm nhăn) (Harris và Smith, 2006). Sơ đồ của mô tế bào nhu mô (A) và (B) các tế bào
loại I theo Buggenhout et al., 2009
Hình1.1 . Sơ đồ của mô tế bào nhu mô (A) và (B) các tế bào loại I
Trong nhóm quả ăn đƣợc, thành tế bào nguyên sinh (một lớp mỏng tƣơng đối)
đƣợc quan tâm trung tâm, trong khi tế bào thứ sinh hầu nhƣ không có trong quả trƣởng
thành (Brummell, 2006). Thành tế bào thực vật, là ma trận phức tạp với cấu trúc đa dạng,
có thể đƣợc phân lập thành các phân đoạn polysaccharide khác nhau. Polysaccharide
pectic đƣợc hòa tan bằng dung dịch nƣớc, dung dịch axit và chất chelat canxi. Chúng
thƣờng có nhiều GalA, rhamnose (Rha), arabinose (Ara) và galactose (Gal). Tuy nhiên,
polysaccharide hemicellulosic còn cần kiềm mạnh để hòa tan (sau khi loại bỏ pectin) vì
hemicellulose là một nhóm các polysaccharides phức tạp kết hợp chặt chẽ với xenlulo để
tạo thành mạng lƣới sản phẩm hemicellulose-cellulose mạnh mẽ và bền bỉ (Brett và
Waldron, 1996 , Cosgrove, 2005).
1.1.6. Thành phần dinh dƣỡng của trái thanh long
9
Thành phần dinh dƣỡng trong trái thanh long khá cao, nhờ những thành phần
dinh dƣỡng thiết yếu đó đã mang lại cho loại trái thuộc họ xƣơng rồng nhiều tính năng và
công dụng đặc biệt có ích đối với sức khỏe con ngƣời. Bảng 1.1 cho thấy thành phần hoá
học trên 100 g thanh long so với một số loại trái cây nhiệt đới khác.Trái thanh long có
chứa một lƣợng đáng kể các khoáng chất nhƣ kali, phốt pho,natri và magiê. Số lƣợng các
khoáng chất này trong thanh long rõ ràng là cao hơn măng cụt, xoài và dứa (Gunasena và
cộng sự, 2007, Stintzing et al., 2003; Et al, 1999). Vitamin nhƣ vitamin C (33 mg / 100 g)
(Choo và Yong, 2011) và vitamin B3 (0,2-2,8 mg / 100 g), cũng đƣợc tìm thấy trong
thanh long ở nồng độ cao, trong khi hàm lƣợng vitamin B1, B2 và A (<0,05 mg / 100 g)
(Stintzing et al., 2003; To et.Al., 1999). Giá trị năng lƣợng ƣớc tính của quả thanh long là
tƣơng đối thấp so với thanh long đỏ (130 kJ / 100 g so với 283 kJ / 100 g) và các trái cây
nhiệt đới khác. Tuy nhiên, giá trị năng lƣợng của quả thanh long đỏ thấp hơn trái cây và
quả chuối (410 và 356 kJ / 100 g, tƣơng ứng), nhƣng nó là giá trị so sánh với măng cụt,
xoài và dứa (238-283 kJ / 100 g) (To et al, 1999). Thành phần hoá học của thanh long có
thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào loài, nguồn gốc và điều kiện thu hoạch. Các loại
đƣờng chủ yếu trong thanh long là glucose (Glc), tiếp theo là fructose. Những loại đƣờng
này chiếm từ 2-6 g / 100 g (Nomura và cộng sự, 2005, Stintzing và cộng sự, 2003).
Sorbitol cũng có mặt (0,3 g / 100 g) (To et al, 1999), trong khi bảng 1.1 không có sô liệu
của sucrose và maltose nhƣng vẫn đƣợc quan sát thấy trong thanh long (Stintzing và cộng
sự, 2003, To et al, 1999).Thanh long là loại trái cây có axit thấp. Giá trị pH của nó dao
động từ 4,4 đến 5,1 (Gunasena và cộng sự, năm 2007; Stintzing và cộng sự, 2003) với
acid malic là axit chính trong quả (Nomura và cộng sự, 2005). Tƣơng tự nhƣ hầu hết các
loại trái cây, độ ẩm của thanh long tƣơng đối cao (83-89 g / 100 g trọng lƣợng tƣơi), góp
phần tạo nên đặc tính ngon ngọt cho thanh long (Mahattanatawee et al, 2006; To et al,
1999).
10
Bảng 1.1. Thành phần hoá học (trên 100 g phần ăn đƣợc, trọng lƣợng tƣơi) của thanh
long, măng cụt, xoài và dứa
Thanh long ruột Thanh long ruột Măng cụt Xoài Dứa Thành phần trắng đỏ
Năng lƣợng (kJ) 130 283 238 276 243
Protein (g) 0.5 0.2-1.1 0.5 0.7 0.3
Béo (g) 0.1 0.6-0.9 0.3 0.4 0.2
Carbohydrates(g) 9.5 11.2 14.7 16.8 13.7
Glucose (g) 5.5 4.7-5.7 - 0.8-1.5 –
Fructose (g) 1.9 1.8-3.2 - 6.4-9.4 –
Chất xơ (g) 0.3 0.7-1.3 5 0.9 0.4
Calcium (mg) 3.1-6 2.3-10.2 10 10 17
Magnesium(mg) 26.6 31.3-38.9 - 8.8 13
Sodium (mg) 3.3 7.3-8.9 1 7 1
Potassium (mg) 399.5 272-328.4 135 189 146
Iron (mg) 0.4 0.6-3.4 0.5 0.4 0.5
Phosphorus(mg) 19 27.5-36.1 10 13 8
Dịch nhầy trong mô da thịt bao quanh hạt bao gồm các chất polysaccharide
(Wichienchot et al., 2010). Quả thanh long chứa oligosaccharides ( 90g / kg) đƣợc cho
là bao gồm một số fructooligosaccharides, tức là 1-kestose, 6-kestose và neokestose (1
Glucose và 2 fructose), hoặc nystose, bifurcose và neobifurcose (1 Glucose và 3
fructose), hoặc stachyose (3 Glucose và 1 fructose). Những fructooligosaccharides có
tính chất prebiotic và có lợi cho đƣờng tiêu hóa, hệ thống bao gồm kháng acid điều kiện
11
trong dạ dày ngƣời, kháng một phần a-amylase của ngƣời và có thể tăng cƣờng khả năng
kích thích sự phát triển của lactobacillus và bifidobacteria (Wichienchot và cộng sự
2010). Fructooligosacchrides có thể là một phần đƣợc thủy phân bởi acid dạ dày, nhƣng
chúng đƣợc cho là đƣợc tiêu hóa hoàn toàn trong ruột thừa của ngƣời và đƣợc lên men
bởi vi khuẩn đại tráng (CUMMings and Englyst, 1995).
1.1.7. Thành phần chống oxy hóa
Việc ăn kiêng các thành phần chống oxy hoá đóng một vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ màng tế bào ở ngƣời chống lại oxy hóa (lipid peroxidation) bằng cách loại bỏ
các loài oxy hoạt tính. Oxy hóa có thể góp phần vào sự lão hóa của con ngƣời và bệnh tật
(Tesoriere et al, 2009). Nói chung, các hợp chất phenolic, bao gồm một nhóm hydroxyl
trực tiếp gắn vào một vòng thơm, là các thành phần chống oxy hoá phong phú nhất trong
hầu hết các thực phẩm từ thực vật. Chúng có nhiều cấu trúc: phenolic đơn giản (một vòng
phenolic có chứa một nhóm hydroxyl liên kết với một vòng thơm), axit phenolic (nhóm
carboxyl gắn với một vòng phenolic) và polyphenolic (hai hoặc nhiều vòng phenolic).
Bằng cách đó, chúng có thể có các chức năng khác nhau, ví dụ: màu sắc, các chức năng
cảm quan và các chức năng sinh học nhƣ các thành phần sinh học có lợi cho sức khoẻ
(Ignat et al., 2011, Jaiswal và cộng sự, 2011, Maestri và cộng sự, 2006. Nagasaka và cộng
sự, 2007, Parr và Bolwell, 2000).
Các hợp chất phenol trong thanh long bao gồm chủ yếu là acid gallic (GA) (Kim
và cộng sự, 2011) và acid ferulic với một lƣợng nhỏ axit hydroxycinnam khác
(Mahattanatawee và cộng sự, 2006). Hình 1.2 cho biết cấu trúc hóa học của GA, đó là
axit phenolic chính, và các axit phenolic thông thƣờng khác. Hầu hết các axit
hydroxycinnamic nhƣ axit caffeic, ferulic, pcoumaric và sinapic, thƣờng có ở các cây cao
hơn (Ignat et al., 2011), ví dụ nhƣ trong nho tím, lựu và táo (Mullen et al., 2007). Ngoài
các axit phenolic, trái thanh long còn có chứa một số hợp chất flavonoid (các hợp chất
polyphenolic),ví dụ phloretin-2-O glucoside và myricetin-3-O galactopyranoside, có
nhiều nồng độ trong vỏ hơn nhiều so với thịt quả (Kim và cộng sự, 2011).
Hoạt tính chống oxi hóa của acid phenolic chủ yếu là làm giảm chất oxy hóa.
Điều này cho phép chúng hoạt động nhƣ các tác nhân khử, cung cấp hydro (cho các gốc
12
tự do là các nguyên tử hoặc các phân tử có ít nhất một điện tử chƣa ghép). Chúng cũng có
một khả năng chelation kim loại tƣơng tự nhƣ chức năng của hợp chất polyphenolic
(Karadag và cộng sự, 2009, Maestri và cộng sự, 2006, Stevenson và Hurst, 2007). Điều
này giải thích tại sao thanh long có hoạt tính chống oxy hoá cao (Mahattanatawee và
cộng sự, 2006, Vaillant và cộng sự, 2005, Wu và cộng sự, 2006). Hoạt động chống oxy
hóa của thanh long thậm chí còn cao hơn một số loại trái cây nhiệt đới khác nhƣ xoài, vải
thạch, nhãn và đu đủ. Những quả này chủ yếu chứa các hợp chất polyphenolic nhƣ
flavone glycosides, gallotannin và các hợp chất catechin (Mahattanatawee et al, 2006).
Axit phenolic có thể đƣợc hấp thụ trực tiếp qua đại tràng và có sinh khả dụng tƣơng đối
cao (Stevenson và Hurst, 2007). Mặt khác, flavonoid bị hấp thu không tốt bởi cơ thể con
ngƣời, và do đó, chúng có thể có ít giá trị chống oxy hóa ở ngƣời (Suzuki, 2009).
Bên cạnh sự hiện diện của axit phenolic, flavonoid và betacyanin, trái thanh long
cũng giàu các chất chống oxy hoá tự nhiên có triển vọng khác nhƣ tocopherol (Chemah et
al., 2010; Lim et al, 2010a) và acid ascorbic (vitamin C) (Choo và Yong, 2011).
Tocopherol phản ứng với các gốc tự do peroxyl có hoạt tính chống oxy hóa. Phản ứng
này liên quan đến chức năng sinh hóa chủ yếu của nó. Tocopherol có thể bảo vệ mô mở
khỏi sự tấn công của các gốc tự do. Các gốc tự do này có thể bắt nguồn từ các acid béo
không bão hòa (PUFA) trong các phospholipid màng hoặc trong lipoprotein sau khi loại
bỏ hydro trong quá trình bắt đầu quá trình oxy hóa. Mặt khác, các gốc tự do cũng có thể
bắt nguồn từ sự bổ sung của một phân tử oxy (Choe và Min, 2009, Sarin và cộng sự,
2007, Sies và cộng sự, 1992). Acid ascorbic đƣợc coi là chất chống oxy hoá tế bào quan
trọng nhất. Nó có thể bảo vệ màng sinh học chống lại sự hủy hoại peroxidative bằng cách
nhặt superoxide, hydroperoxide, hypochlorite, gốc hydroxyl, gốc peroxyl và singlet
oxygen. Nó có hiệu quả hơn trong việc ức chế sự peroxid hóa lipid bắt đầu bởi một chất
khởi tạo gốc peroxyl so với các thành phần huyết tƣơng khác. Vitamin C cũng có thể bảo
vệ màng chống lại peroxidation bằng cách tăng cƣờng hoạt tính của tocopherol, chất
chống oxy hóa phá vỡ chuỗi tan trong lipid chính (Sies et al., 1992).
13
Hình 1.2. Cấu trúc của acid phenolic
1.1.8. Công dụng nổi bật của thanh long
Quả thanh long có vị ngọt, mềm, hơi chua dùng để giải khát, ngon mát. Theo Y
học cổ truyền, ăn thanh long giúp cơ thể khỏe mạnh, da đƣợc cải thiện, giảm huyết áp,
giảm béo phì, nhuận tràng và giải nhiệt.
Ngoài ra, quả thanh long còn có tác dụng chống táo bón, bổ mắt, tăng chất canxi
trong xƣơng, tăng trƣởng tế bào, chống thiếu máu, tăng thêm tiêu hóa, tính ngon miệng.
Thanh long quả vàng còn có chất captin dùng làm thuốc trợ tim.
1.2. Giới thiệu về pectin
1.2.1. Giới thiệu
Pectin là một hợp chất tự nhiên có nhiều trong màng tế bào của các loài thực vật
bậc cao, phân bố chủ yếu ở các bộ phận nhƣ quả, củ, than. Trong màng tế bào, pectin có
mặt ở phiến giữa (với hàm lƣợng cao nhất) và vách tế bào sơ cấp.
Pectin là một thuật ngữ để chỉ một nhóm gồm các protopectin, acid pectinic và
acid pectic, trong đó protopectin là pectin ở trạng thái tự nhiên ( trong vách tế bào thực
vật va phiến giữa), mức độ methyl hóa rất cao, không hòa tan. Protopectin có nhiều trong
quả xanh. Acid pectinic: mức độ methyl hóa trung bình, tan, bản chất là chất keo nên có
khả năng tạo gel, tạo nhũ, tạo đặc và ổn định. Đặc tính acid pectic cso mức độ methyl hóa
rất thấp, dễ tan.
14
Ngƣời ta rất hay lẫn lộn giữa pectin và acid pectinic nên thật ra trong thực tế
―pectin‖ là tên gọi chung của cả 2 chất này
Pectin đặc trƣng bởi chỉ số methoxyl (MI) và chỉ số ester hóa. Chỉ số methoxyl
biểu hiện tỷ lệ methyl hóa, là % khối lƣợng nhóm methyl (-OCH3) trên tổng khối lƣợng.
Sự methyl hóa hoàn toàn ứng với chỉ số methoxyl bằng 16,3% các pectin tách từ thực vật
thƣờng có chỉ số methoxyl từ 10% - 12% Chỉ số ester hóa (DE): thể hiện mức độ ester
hóa của pectin , là % về số lƣợng của các gốc acid galacturonic đƣợc ester hóa trên tổng
số lƣợng gốc acid galacturonic có trong phân tử.
1.2.2. Cấu trúc pectin
Pectin có cấu trúc phức tạp, dạng mạch thẳng, mỗi phân tử chứa từ vài trăm đến
1000 đơn vị, có phân tử lƣợng trung bình khoảng 50000—150000 ĐvC
Pectin thƣơng phẩm không có khối lƣợng phân tử xác định mà phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu, phƣơng pháp trích ly và loại sản phẩm.
Phần tử đơn vị của pectin là acid D-galacturonic, ngài ra còn có một số đƣờng
trung tính nhƣ rhammose, galactose, arabijmose và một số đƣờng khác với hàm lƣợng ít
hơn.
Các nhóm carboxyl (-COOH) có thể tồn tại tự do hoặc ở dạng liên kết ester với
methanol, acid acetic, acid phenolic hoặc ở dạng muối của Na+,K+,NH4+,..
Hình 1.3. Cấu trúc phân tử D- glacturonic
Ở pectin amid hóa, một phần các gốc carboxyl trong phân tử pectin bị amid hóa
tạo thành các nhóm amid (-CO=NH2)
15
Ngoài ra pectin cũng có thể chứa các gốc acetyl.
Hình 1.4. Các nhóm chức của pectin
1.2.3. Độ nhớt của dung dịch pectin
So với các gum thực vật và các chất tạo đặc khác, dung dịch pectin có độ nhớt
tƣơng đối thấp.
Ca2+ và các ion đa hóa trị khác làm tăng độ nhớt của dung dịch pectin. Do đó độ
nhớt của dung dịch pectin phụ thuộc vào độ cứng của nƣớc.
pH cũng ảnh hƣởng đến độ nhớt của dung dịch pectin, trong dung dịch không
chứa Ca2+, độ nhớt dung dịch pectin sẽ giảm khi pH tăng từ pH<3.5 lên pH>3.5
1.3. Giới thiệu về phƣơng pháp lạnh đông - vi sóng
1.3.1. Lạnh đông
1.3.1.1. Giới thiệu lạnh đông
Lạnh đông là quá trình bảo quản thực phẩm bằng cách giảm nhiệt độ của sản
phẩm xuống thấp hơn nhiệt độ mà tại đó, nƣớc có trong sản phẩm sẽ kết tinh, những phản
ứng ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng sản phẩm sẽ bị đình chỉ hoặc diễn ra ở cƣờng độ rất
thấp. Tại nhiệt độ đó, hầu nhƣ tất cả vi sinh vật đều bị ức chế, không hoạt động nữa. Khi
đó, chất lƣợng của sản phẩm sẽ đƣợc giữ ổn định. Có thể xem thời hạn sử dụng của sản
16
phẩm (shelf-life) là một hàm số của nhiệt độ lạnh đông: nhiệt độ càng thấp thời hạn sử
dụng càng dài.
đóng băng > to > -100 oC.
Lạnh đông: to
Đông lạnh là một phƣơng pháp bảo quản nổi tiếng đƣợc sử dụng rộng rãi trong
ngành công nghiệp thực phẩm. Quá trình đóng băng kết hợp các hiệu ứng thuận lợi của
nhiệt độ thấp với việc chuyển đổi nƣớc thành băng. Sự chuyển đổi nƣớc có ƣu điểm là cố
định cấu trúc mô và phân tách phần nƣớc dƣới dạng các tinh thể băng để nƣớc không có
trong dung môi, nhƣ là một thành phần phản ứng (Delgado và Sun, 2001) hoặc cho sự
phát triển của vi sinh vật. Tuy nhiên, kỹ thuật bảo quản này có thể dẫn đến những thay
đổi về mặt văn bản dẫn tới việc làm mềm thực phẩm. Chất lƣợng quả lạnh đông lạnh-tan
giá có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm quá trình đông lạnh tối ƣu và chuỗi phân
phối thích hợp. Để xây dựng, tốc độ đóng băng có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết cấu sản
phẩm cuối cùng. Kích thƣớc và vị trí của các tinh thể băng hình thành trong quá trình
đông có thể làm hỏng màng tế bào và phá vỡ cấu trúc vật lý của quả. Nguyên nhân của
những thay đổi hóa lý không mong muốn trong quá trình đóng băng có thể là do quá trình
kết tinh và hòa tan (Delgado và Sun, 2001). Ngƣời ta biết rằng sự kết tinh của băng có hai
bƣớc: sự hình thành hạt nhân và sự phát triển của hạt nhân đến kích thƣớc tinh thể cụ thể.
Kích thƣớc tinh thể băng cuối cùng đƣợc biết đến là một hàm số của tốc độ tăng trƣởng
hạt nhân và tinh thể, cũng nhƣ nhiệt độ cuối cùng (Martino và cộng sự, 1998).
Sự đóng băng chậm (SF) thƣờng dẫn đến các tinh thể băng lớn đƣợc hình thành
độc lập ở các khu vực ngoài tế bào có thể phá huỷ cấu trúc tế bào và có ảnh hƣởng đến
hoạt động làm tan cũng nhƣ tính chất cảm quan và giá trị dinh dƣỡng của thực phẩm. Tỷ
lệ đóng băng cao (HF) đƣợc biết là tạo ra những tinh thể nhỏ phân bố đều khắp mô. Do
đó, tỷ lệ đóng băng thấp có thể thích hợp sử dụng trong nghiên cứu hơn vì nó có thể làm
tăng thiệt hại cho màng tế bào quả và làm phá vỡ cấu trúc tế bào để thu đƣợc lƣợng dịch,
lƣợng dinh dƣỡng cao hơn.
1.3.1.2. Quá trình làm lạnh đông với rau quả
17
Các sản phẩm thực phẩm chứa đựng trong nó các mô sinh học. Đó là cách dùng
dịch bao gồm nhiều chất hoà tan trong nƣớc.
Quá trình đông lạnh là quá trình hạ nhiệt độ của sản phẩm từ nhiệt độ ban đầu
xuống dƣới điểm đóng băng của dịch bào. Tại nhiệt độ này các tinh thể băng bắt đầu
đƣợc hình thành trong các mô tế bào (nhiệt độ bắt đầu kết tinh hoặc nhiệt độ nóng chảy).
Khi nhiệt độ hạ xuống thêm nữa càng có nhiều tinh thể băng hình thành làm cho nồng độ
dung dịch trong thực phẩm đƣợc cô đặc lại.
Phần lớn nƣớc trong rau quả, thực phẩm (rau quả, thực phẩm chứa 70 – 90%) chuyển thành băng ở –9 đến -12 0C. Tuy nhiên, ngay cả ở nhiệt độ –400C vẫn còn một
phần nƣớc nhỏ chƣa đóng băng. Trong quá trình làm lạnh đông thực phẩm, yếu tố quan
trọng nhất quyết định đến sự đóng băng là nồng độ phân tử gam của dịch tế bào do mỗi
một phân tử chất dịch bào đều liên kết với một số phân tử nƣớc nhất định. Để đóng băng đƣợc những mỗi phân tử nƣớc liên kết này cần phải làm lạnh đến 1,84oC. Đó chính là độ
hạ băng điểm Ät trong định luật Raun.
Ät = 1.84n
Trong đó: n là nồng độ phân tử gam
Độ hạ băng điểm Ät tỷ lệ thuận với nồng độ chất hoà tan trong dịch bào. Cho nên
trong kỹ thuật lạnh đông thực phẩm ngƣời ta chú ý tăng nồng độ phân tử dịch bào của các
sản phẩm làm lạnh đông, để hạ băng điểm, ứng với nhiệt độ đông lạnh thấp, từ đó tạo
điều kiện cho các sản phẩm đóng băng với tinh thể đá lớn, làm vỡ cấu trúc tế bào của sản
phẩm, nhằm tăng khả năng trích ly dịch.
Do các thực phẩm khác nhau có thành phần và nồng độ chất hoà tan và hàm
lƣợng nƣớc khác nhau nên có điểm kết tinh ban đầu, thời gian kết tinh của nƣớc trong
thực phẩm khác nhau do đó để đƣa ra đƣợc một công nghệ lạnh đông cho một sản phẩm
ta cần xác định đƣợc 3 thông số cơ bản của quá trình lạnh đông sau:
o Nhiệt độ kết tinh ban đầu.
o Tỷ lệ nƣớc kết tinh hoặc không kết tinh.
18
o Thời gian xử lý lạnh đông để có nhiệt độ trong lòng sản phẩm nhƣ mong
muốn.
1.3.1.3. Các thay đổi chủ yếu về thành phần dinh dƣỡng trong lạnh đông
Do quá trình chế biến nhiệt độ thấp, nên bảo quản chất lƣợng và giá trị chức
năng cho các sản phẩm lạnh đông. Nói chung, vitamin C nhạy cảm với nhiệt độ, oxy và
ánh sáng. Điều này ngụ ý rằng nếu hàm lƣợng vitamin C đƣợc giữ lại tốt, các chất dinh
dƣỡng khác cũng có thể đƣợc bảo quản. Do đó, bảo quản vitamin C có thể đƣợc sử dụng
nhƣ là một chỉ số chất lƣợng các sản phẩm chế biến (Awuah và cộng sự, 2007). Hàm
lƣợng vitamin C và phosphoru đƣợc tìm thấy trong các loại trái cây nhiệt đới nhƣ dứa,
anh đào, ổi, đu đủ và xoài nhỏ (tƣơng ứng là 16 và 2%). Mặt khác, hàm lƣợng canxi của
các trái cây nhiệt đới không bị ảnh hƣởng đáng kể bởi việc sấy khô. Vì vậy, các sấy đông
khô Trái cây nhiệt đới có thể đƣợc thúc đẩy tiêu thụ do giá trị dinh dƣỡng cao (Marques
et al., 2006). Việc lạnh đông không làm ảnh hƣởng đáng kể đến hàm lƣợng vitamin C của
trái cây nhiệt đới, ví dụ nhƣ quả mọng, xoài, đu đủ, dƣa vàng và dƣa hấu. Ngƣợc lại,
nồng độ β-caroten trong xoài và dƣa hấu đã làm khô giảm đến 26% và 43% so với nội
dung ban đầu (Shofian và cộng sự, 2011). Không có sự mất mát đáng kể về vitamin C
trong cà rốt đƣợc tìm thấy khi lạnh đông, trong khi đó các tổn thƣơng nhỏ của α và β
carotenes đƣợc quan sát, do hoạt động của vitamin A trong quá trình đông cứng (Lin et
al, 1998). Lạnh đông có thể bảo quản vitamin C tốt hơn so với phƣơng pháp thông
thƣờng. Chẳng hạn, ớt khô làm khô, có chứa vitamin C cao gấp 2 và 4 lần so với không
khí nóng và ớt khô.
1.3.1.4. Quá trình tạo tinh thể đá
Điểm lạnh đông (freezing point) là nhiệt độ mà tại đó, các tinh thể đá đƣợc hình
thành và cân bằng với môi trƣờng xung quanh. Tuy nhiên, trƣớc quá trình này, các mầm
của tinh thể đá phải đƣợc tạo thành. Có 2 loại mầm tinh thể là mầm đồng thể
(homogenous nucleic) và mầm dị thể (heterogeneous nucleic). Mầm đồng thể đƣợc hình
thành do sự sắp xếp có định hƣớng của các cấu tử nƣớc và đƣợc bao quanh bởi môi
trƣờng nƣớc. Mầm dị thể đƣợc tạo thành khi xung quanh mầm không phải là những cấu
19
tử nƣớc hoặc quá trình tạo mầm hình thành trên thành tế bào. Trong thực phẩm, đa số các
mầm tinh thể là mầm dị thể và đƣợc hình thành chủ yếu trong giai đoạn ―quá lạnh‖. Thời
gian của giai đoạn ―quá lạnh‖ dài hay ngắn phụ thuộc vào từng loại nguyên liệu và tốc độ
làm lạnh (tốc độ mất nhiệt) của nguyên liệu.
Khi tốc độ lạnh đông càng nhanh, lƣợng mầm tinh thể tạo ra càng nhiều. Khi đó,
số lƣợng các tinh thể tạo thành sẽ càng nhiều, kích thƣớc của các tinh thể càng nhỏ. Tuy
nhiên, cùng 1 tốc độ làm lạnh, kích thƣớc của tinh thể đá lại phụ thuộc vào từng loại thực
phẩm cũng nhƣ các quá trình xử lý trƣớc khi lạnh đông.
Tốc độ làm lạnh của quá trình sẽ quyết định tốc độ tăng kích thƣớc của các tinh
thể đá. Thời gian cần thiết để thực hiện hết giai đoạn tiêu chuẩn (critical zone) sẽ quyết
định đến kích thƣớc và số lƣợng các tinh thể đá đƣợc hình thành. Ở giai đoạn cuối của
quá trình lạnh đông, tốc độ quá trình chuyển khối của các cấu tử nƣớc (từ môi trƣờng
xung quanh đến tinh thể để phát triển tinh thể) và các cấu tử chất hòa tan trong nƣớc (bề
mặt tinh thể ra môi trƣờng xung quanh) sẽ ảnh hƣởng đến tốc độ tăng kích thƣớc của tinh
thể do nồng độ của các cấu tử hòa tan trong nƣớc sẽ tăng lên.
1.3.1.5. Cơ chế đóng băng thực phẩm
Nƣớc trong thực phẩm do có hoà tan các chất tan nên nhiệt độ đóng băng thấp
hơn 0⁰C
Khi hạ nhiệt độ thực phẩm xuống thấp các dạng nƣớc trong thực phẩm đóng
băng dần dần tùy mức độ liên kết của chúng với tế bào.
Khi hạ nhiệt độ xuống thấp bằng nhiệt độ cấp đông, trƣớc tiên các tinh thể đá
xuất hiện ở gian bào( khoảng trống giữa các tế bào). Do đó áp suất thẩm thấu tăng lên
làm cho nƣớc trong tế bào có xu hƣớng ra ngoài gian bào, qua màn bán thấm của tế bào.
Nếu tốc độ làm lạnh chậm thì nƣớc trong tế bào ra sẽ làm các tinh thể hiện diện lớn lên
mà không tạo nên tinh thể mới
Nếu tốc độ làm lạnh nhanh thì tinh thể sẽ tạo ra cả ở bên ngoài lẫn bên trong tế
bào, tinh thể đá sẽ nhuyễn và đều.
20
Do đó nếu hạ nhiệt chậm thì tế bào mất nƣớc, các tinh thể đá tạo ra sẽ to và
chèn ép làm rách màng tế bào, cấu tạo mô cơ bị biến dạng, giảm chất lƣợng sản phẩm.
Khi nƣớc tự do đã đóng băng hết thì đến nƣớc liên kết, bắt đầu từ nƣớc có liên
kết yếu đến nƣớc có liên kết mạnh
1.3.1.6. Các phƣơng pháp lạnh đông
1.3.1.6.1. Phƣơng pháp lạnh đông chậm
Phƣơng pháp lạnh đông chậm vẫn đƣợc áp dụng trong bảo quản một số loại rau
quả nhằm dự trữ nguyên liệu cho chế biến nƣớc rau quả và cô đặc nƣớc quả. Lạnh đông
chậm trong trƣờng hợp này có tác dụng tích cực vì lạnh đông chậm phá huỷ cấu trúc tế
bào, cấu trúc hệ keo, làm tăng năng suất và hiệu suất ép. Quả nho, quả táo qua lạnh đông chậm và bảo quản ở -9oC đến -18oC, đem ép lấy nƣớc thì hiệu suất tăng đến 150% so với
ép quả tƣơi.
1.3.1.6.2. Phƣơng pháp lạnh đông nhanh
Môi trƣờng làm lạnh nhanh thƣờng là không khí có nhiệt độ nhỏ hơn to ≤ - 35oC
với tốc độ lƣu lƣợng khí 3 –4 m/s cho các phòng nhỏ, hầm lạnh đông nhanh (tunel). Thời
gian làm lạnh đông nhanh các sản phẩm rau quả từ 15 – 25 phút tuỳ thuộc vào kích thƣớc
và loại rau quả.
Lạnh đông nhanh tinh thể đá trong sản phẩm tạo thành nhỏ nên ít phá huỷ cấu
trúc của thế bào, có thể giữ đƣợc trên 95% phẩm chất của sản phẩm.
1.3.1.6.3. Phƣơng pháp lạnh đông cực nhanh
Đối với phƣơng pháp lạnh đông cực nhanh, các tinh thể đá tạo thành trong sản
phẩm ở dạng vô định hình nên không phá vỡ cấu trúc tế bào, hơn nữa ở nhiệt độ thấp (- 196oC) Nitơ lỏng tiêu diệt và hạn chế nhiều vi sinh vật hơn so với các phƣơng pháp khác.
Đối với tách dịch quả thanh long sẽ sử dụng phƣơng pháp lạnh đông chậm.
1.3.1.6.4. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
21
Lạnh đông chậm đƣợc lựa chọn để thực hiện trong nghiên cứu này bởi nó là một
trong những biện pháp làm tăng hiệu suất thu hồi dịch quả tốt nhất. Vì khi lạnh đông
chậm sẽ hình thành tinh thể đá có kích thƣớc lớn trong gian bào, các tinh thể đá có kích
thƣớc lớn này khi rã đông làm rách màng tế bào và phá huỷ cấu trúc mô tế bào làm giảm
độ nhớt của dịch bào, tạo điều kiện cho dịch bào thoát ra ngoài một cách dễ dàng. Khi
làm lạnh đông chậm thì nhiệt độ lạnh đông ảnh hƣởng đến sự kết tinh nƣớc trong dịch
bào nên ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu suất ép.
Hạn chế của phƣơng pháp lạnh đông để bảo quản sản phẩm là cấu trúc sản phẩm
có thể bị thay đổi (do việc hình thành các tinh thể đá) và yêu cầu về năng lƣợng. Trong
quá trình lạnh đông, các biến đổi về cấu trúc của sản phẩm bị gây ra bởi việc hình thành
tinh thể đá thƣờng là các biến đổi không thuận nghịch. Vì vậy sau khi thực hiện quá trình
rã đông, cấu trúc của sản phẩm không trở về lại nhƣ trƣớc khi lạnh đông nữa.
Qua nghiên cứu ngƣời ta thấy ở khoảng nhiệt độ quá lạnh -1 ÷ -10oC, số tinh thể
đá đƣợc tạo thành trong sản phẩm ít nên kích thƣớc tinh thể đá tƣơng đối lớn, dễ làm rách màng tế bào thực phẩm, còn nếu tạo đƣợc độ quá lạnh từ -10 ÷-40oC thì số tinh thể đá tạo thành sẽ nhiều do kích thƣớc tinh thể đá nhỏ chỉ khoảng 5 ÷ 10 µm còn nếu tql = -80oC thì
chất lỏng sẽ không tạo thành tinh thể mà chỉ tạo chất rắn vô định hình.
Nhiều công trình nghiên cứu còn cho biết nếu ở nhiệt độ cao hơn -30oC thì kích
thƣớc tinh thể đá phát triển đều ra xung quanh và lớn dần đều về các phía. Nếu ở nhiệt độ thấp hơn -30oC thì kích thƣớc tinh thể đá chỉ phát triển theo chiều dài nên tinh thể đá trở
thành sợi bao bọc quanh tế bào, khi đó nó không chỉ không phá vỡ cấu trúc tế bào thực
phẩm mà còn bảo vệ cho tế bào đƣợc toàn vẹn.
Chính vì thế, nhiệt độ lạnh đông đƣợc chọn để thực hiện nghiên cứu nằm trong
khoảng -9 đến -10 oC
1.3.1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến lạnh đông
Kích thƣớc và hình dạng: Trong quá trình lạnh đông nói riêng và trong các quá
trình truyền nhiệt nói chung, hình dáng và kích thƣớc của nguyên liệu là một trong những
22
yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến quá trình trao đổi nhiệt. Kích thƣớc và hình dạng của
nguyên liệu sẽ quyết định diện tích bề mặt truyền nhiệt. Diện tích bề mặt truyền nhiệt
càng lớn, quá trình truyền nhiệt càng nhanh. Kích thƣớc của nguyên liệu càng nhỏ, thời
gian cần thiết để nhiệt độ tại tâm nguyên liệu đạt giá trị nhiệt độ mong muốn càng ngắn.
Nguyên liệu có hình dạng càng cân đối, mức độ đồng đều về nhiệt trong nguyên liệu càng
cao.
Hàm ẩm: Hàm ẩm sẽ ảnh hƣởng đến sự trƣơng nở của sản phẩm lạnh đông, thời
gian thực hiện quá trình lạnh đông và năng lƣợng cần thiết để thực hiện quá trình lạnh
đông. Cùng một điều kiện nhiệt độ, hàm ẩm càng cao thì thời gian lạnh đông càng dài.
Hàm ẩm càng cao, năng lƣợng tiêu tốn tính trên một đơn vị sản phẩm để thực hiện quá
trình lạnh đông càng lớn.
Hàm lƣợng và thành phần các chất hòa tan trong nguyên liệu: Hàm lƣợng và
thành phần các chất hòa tan có trong nguyên liệu sẽ ảnh hƣởng đến điểm đông của dung
dịch. Theo định luật Raul, nồng độ chất hòa tan trong nƣớc càng cao thì nhiệt độ kết tinh
nƣớc trong dung dịch tƣơng ứng sẽ giảm. Các hợp chất khác nhau sẽ làm giảm điểm kết
tinh của nƣớc trong dung dịch với mức độ khác nhau. Vì vậy, các loại nguyên liệu khác
nhau thì điểm lạnh đông sẽ khác nhau vì hàm lƣợng và thành phần của các chất hòa tan
trong nguyên liệu đó là khác nhau.
Bảng 1.2. Hàm ẩm và điểm lạnh đông của một số loại thực phẩm
Thực phẩm Điểm lạnh đông Hàm ẩm
78– 92 Rau -0.8 ÷ -2.8
Trái cây 87 – 95 -0.9 ÷ -2.7
Thịt 55 – 70 -1.7 ÷ -2.2
Cá 65 – 81 -0.6 ÷ -2.0
Sữa 87 -0.5
23
Trứng 74 -0.5
Tính chất nhiệt của nguyên liệu: trong quá trình lạnh đông, nhiệt dung riêng của
nguyên liệu và độ dẫn nhiệt của nguyên liệu là 2 yếu tố quyết định năng lƣợng cung cấp
cho quá trình lạnh đông và tốc độ của quá trình lạnh đông. Nhiệt dung riêng càng cao,
năng lƣợng tiêu tốn càng nhiều. Nguyên liệu dẫn nhiệt càng tốt, tốc độ quá trình lạnh
đông càng nhanh, mức độ đồng đều trong nguyên liệu càng cao. Nhiệt dung riêng và độ
dẫn nhiệt của nguyên liệu phụ thuộc vào thành phần hóa học và cấu trúc của nguyên liệu.
Đối với một số loại thực phẩm đã đƣợc đóng gói thì cần chú ý thêm đến nhiệt dung riêng,
độ dẫn nhiệt của bao bì.
1.3.2. Vi sóng
1.3.2.1. Giới thiệu vi sóng
Lò vi sóng là một trong những phát minh vĩ đại nhất của thế kỷ 20. Ngày nay,
hàng triệu gia đình trên thế giới đang sở hữu ít nhất một chiếc lò vi sóng. Điều kì diệu
nhất của lò vi sóng là khả năng nấu chín trong một thời gian ngắn kỷ lục. Thêm nữa, hiệu
năng sử dụng điện của lò cực cao do chúng chỉ hâm nóng trực tiếp lên thức ăn chứ không
phải qua những vật trung gian theo cách nấu truyền thống nhƣ xoang, nồi cũng nhƣ lƣợng
nhiệt tỏa ra môi trƣờng xung quanh.
1.3.2.2. Cấu tạo
Dựa vào cấu tạo và chức năng đặc biệt. lò vi sóng thƣờng có các bộ phận sau:
Nguồn phát sáng
Mạch điện tử điều khiển
Ống dẫn sóng, ngăn nấu
Ngăn nấu là một lồng Faraday gồm kim loại hay lƣới kim loại bao quanh, đảm bảo
cho sóng không lọt ra goài. Lƣới kim loại thƣờng đƣợc quan sát ở cửa lò vi sóng. Các lỗ
trên lƣới này có kích thƣớc nhỏ hơn nhiều bƣớc sóng (12cm), nên sóng vi ba không lọt
ra, nhƣng ánh sang (ở bƣớc sóng ngắn hơn nhiều ) vẫn lọt qua đƣợc, giúp quan sát thức
24
ăn bên trong . Lò vi sóng sử dụng sóng vi ba để làm nóng thức ăn sóng vi ba là sóng vô
tuyến. Sóng vi ba trong lò vi sóng là các dao động của trƣờng điện từ với tần số thƣờng ở
2,450 MHz (bƣớc sóng cỡ 12,24 cm). sóng vi ba có một đặc điểm rất thú vị là đƣợc nƣớc,
chất béo và đƣờng hấp thụ. Khi đƣợc hấp thụ, chúng chuyển trực tiếp vào sự chuyển
động nguyên tử. Các sản phẩm bằng nhựa, thủy tinh và gốm sứ không hấp thụ đƣợc sóng
vi ba. Kim loại phản xạ lại sóng vi ba nên không đƣợc sử dụng trong lò vi sóng
- Các phân tử thức ăn (nƣớc, chất béo, đƣờng và các chất hữu cơ khác) thƣờng ở
dạng lƣỡng cực điện (có một đầu tích điện âm và đầu kia tích điện dƣơng).
- Những lƣỡng cực điện này có xu hƣớng quay sao cho nằm song song với chiều
điện trƣờng ngoài. Khi điện trƣờng dao động, các phân tử bị quay nhanh qua
lại. Dao động quay đƣợc chuyển hóa thành chuyển động nhiệt hỗn loạn va
chạm phân tử, làm nóng thức ăn.
- Các phân tử thủy tinh, một số loại nhựa hay giấy cũng khó bị hâm nóng bởi vi
sóng ở tần số 2.450 MHz. Nhờ đó, thức ăn có thể đƣợc đựng trong vật dụng
bằng các vật liệu chuyên biệt trên trong lò vi sóng, mà chỉ có thức ăn bị nấu
chín.
1.3.2.3. Nguyên lý hoạt động của vi sóng
Khi ta ấn nút khởi động, thƣờng chỉ mất 2 giây để lò vi sóng làm nóng sợi dây tóc
bên trong ống magnetron. Vi sóng sinh ra sau đó sẽ đƣợc thổi vào khoang nấu.
Với tần số thƣờng là 2.45GHZ, sóng vi ba dễ bị hấp thụ bởi nƣớc, chất béo và
đƣờng. Các sóng bên trong lò sẽ đƣợc phát ở đúng tần số để có thể đi sâu vào trong thức
ăn và truyền hầu hết năng lƣợng cho lƣợng nƣớc bên trong thực phẩm. Các loại chất rắn
ít nƣớc hầu nhƣ không hấp thụ sóng vi ba. Đó là lý do tại sao các hộp đựng dành riêng
cho lò vi sóng không bị nóng lên nhƣ thức ăn bên trong nó. Sóng vi ba làm nóng đồ ăn
bằng cách xoay các phân tử nƣớc qua lại. Những phân tử này có một đầu tích điện âm và
một đầu tích điện dƣơng. Một phân tử nƣớc đơn lẻ có hình dáng nhƣ đầu chú chuột
Mickey. Bạn có thể tƣởng tƣợng phân tử oxy tích điện âm là mặt của Mickey, và hai
phân tử hidro nhỏ tích điện dƣơng là hai tai của chú.
25
Đầu tích điện dƣơng của phân tử nƣớc luôn cố gắng hƣớng theo điện trƣờng của lò
vi sóng, trong khi đầu tích điện âm chỉ theo hƣớng ngƣợc lại. Nhƣng bởi vì điện trƣờng
đảo ngƣợc 2,5 tỷ lần trong một giây, nên đầu của chú chuột Mickey sẽ bị xoay nhƣ chong
chóng. Và trong quá trình xoay qua xoay lại, các phân tử nƣớc sẽ cọ xát vào nhau. Điều
này tạo ra ma sát, là nguồn sản sinh nhiệt năng. Một chiếc lò vi sóng có thể nấu chín thức
ăn nhanh hơn lò nƣớng thông thƣờng bởi vì nó làm nóng cả bên trong và bên ngoài thực
phẩm cùng một lúc. Một chiếc lò nƣớng hoặc chảo rán lúc đầu chỉ làm nóng bề mặt của
thức ăn, sau đó nhiệt mới tiến dần vào bên trong. Nhƣng vì chỉ có thức ăn nóng lên còn
không khí bên trong lò vi sóng vẫn ở nhiệt độ phòng, nên món ăn sẽ không thể có màu
nâu hay giòn nhƣ khi đƣợc chế biến bằng các phƣơng pháp khác.
Hình 1.7. Cấu tạo phân tử nước đơn lẻ
1.3.2.4. Cơ chế tác động của vi sóng
26
Trong rau quả có chứa các ion và các hạt phân cực, các phân tử lƣỡng cực nhƣ các
phân tử H2O. Khi các phân tử phân cực này chuyển động và thay đổi hƣớng lên tục cùng
lúc, các hạt sẽ di chuyển dựa vào sự tác động của trƣờng điện từ, các hạt sẽ chuyển động
nhanh dần và va chạm với nhau tạo ma sát giữa các hạt và sinh nhiệt. Lúc này các tinh
thể đá sẽ nóng dần lên, bắt đầu tan băng dẫn đến quá trình rã đông đƣợc diễn ra.
Hình 1.8. Cơ chế tác động của vi sóng vào thịt quả
Hình 1.9a. Sự đổi chiều liên tục của các phần tử phân cực
Hình 1.9b. sự sinh nhiệt tác động đến thành tế bào
27
Cơ chế giúp cho các phần tử dung môi dễ dàng xâm nhập vào bên trong và hòa
tan các chất.
1.3.2.5. Các ảnh hƣởng chủ yếu thành phần dinh dƣỡng khi dùng vi sóng
Trong số các chất dinh dƣỡng thực phẩm, vitamin là chất nhạy nhất đối với chế
biến nhiệt, đặc biệt là các thành phần tan trong nƣớc (Awuah và cộng sự, 2007). Vitamin
C (ascorbic acid) của xoài và nƣớc ép giảm khi nhiệt độ tăng từ 75 đến 88°C (Argaiz et
al., 2004). Khối lƣợng carotene, tổng carotene, thiamin, riboflavin, axit ascorbic và các
axit amin tự do của củ cà rốt giảm nhẹ sau khi xử lý nhiệt, mặc dù hàm lƣợng đƣờng tăng
lên (Yim và Sohn, 2004). Trong cà chua nghiền nhiệt, hàm lƣợng furosine, chất đánh dấu
cho phản ứng Maillard tăng lên, trong khi đó, hàm lƣợng ascorbic axit, nhƣ mong đợi,
giảm. Không có sự khác biệt đáng kể về hàm lƣợng lycopene trong cà chua nghiền trƣớc
và sau khi xử lý nhiệt (Zanoni và cộng sự, 2003). Vì vitamin E hoặc tocopherol (chất hòa
tan trong chất béo) cũng đƣợc tìm thấy trong một số loại thực phẩm từ thực vật, ảnh
hƣởng của việc xử lý nhiệt đối với hàm lƣợng tocopherol cũng đã đƣợc nghiên cứu. xử lý
nhiệt (tức chần và sôi) dƣờng nhƣ có ít ảnh hƣởng đến tổng hàm lƣợng tocopherol của cà
rốt và khoai tây, trong khi đang sôi đƣợc tăng tổng hàm lƣợng tocopherol của bông cải
xanh và rau bina so với các sản phẩm thô (1,8-2,4 mg / 100 g trọng lƣợng ăn đƣợc và Từ
2,1 đến 3,7 mg / 100 g trọng lƣợng ăn đƣợc, tƣơng ứng) (Chun và cộng sự, 2006).
Chất xơ là thành phần đƣợc tìm thấy nhiều trong các loại trái cây, nó đang trở nên
rất quan trọng đối với ngƣời tiêu dùng có ý thức về sức khoẻ. Do đó, cần có để nghiên
cứu những thay đổi về hàm lƣợng chất xơ trong thực phẩm trong quá trình xử lý nhiệt.
Azizah và Zainon (1997) nhận thấy rằng cả chất xơ không hòa tan và chất xơ hòa tan
trong một số cây họ đậu và ngũ cốc tăng lên sau khi chế biến nhiệt ở 100°C trong 15
phút. Điều này đặc biệt xảy ra đối với các mẫu protein cao và có thể là do sản xuất các
sản phẩm phản ứng Maillard.
1.4. Giới thiệu phƣơng pháp xử lý enzyme pectinase
1.4.1. Giới thiệu enzyme pectinase
28
Enzym pectinase là enzym thủy phân pectin, sản phẩm của quá trình thủy phân
này là axit galacturonic, galactose, arabinose, methanol,... Đây là nhóm enzyme đƣợc sử
dụng rộng rãi trong công nghiệp chỉ sau amylase và protease. Enzyme này lần đầu tiên
đƣợc phát hiện trong các dịch trái cây nhƣ cà rốt, cà chua và ở đại mạch.
Enzyme pectinase không những đƣợc tìm thấy ở thực vật bậc cao mà sau này các
nhà khoa học còn tìm thấy ở một số loài vi sinh vật. Enzyme pectinase đã đƣợc tìm thấy
ở rất nhiều vi sinh vật trong tự nhiên. Enzyme pectinase không chỉ tồn tại một loại mà
còn có nhiều loại enzyme khác nhau, chúng xúc tác cho các kiểu phản ứng khác nhau và
còn có đặc hiệu cao ở vi sinh vật. Tuy nhiên, ngƣời ta tìm thấy enzyme này ở thực vật bậc
cao thƣờng chúng chỉ là pectinstease
Những enzyme này có một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình bảo quản
trái cây và rau quả. Ngoài ra cũng đƣợc ứng dụng nhiều trong chế biến thực phẩm, đặc
biệt là khả năng làm trong nƣớc quả.
1.4.2. Phân loại
Dựa vào tính đặc hiệu, cơ chế tác dụng, kiểu phản ứng, pH tối ƣu của enzyme,
Theo Koller và Neukom, 1966 cũng nhƣ Nguyễn Trọng Cẩn và cộng tác viên, 1997,
enzyme pectinase đƣợc chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Có sự tham gia của nƣớc
- Enzyme pectin esterase (PE) hay pectin methyl esterase (PME) là các enzyme
xúc tác sự thủy phân liên kết este trong phân tử pectin hoặc axit pectinic khi toàn bộ
nhóm metoxyl bị tách ra khỏi cơ chất thì sản phẩm tạo thành methanol và các axit
polygalacturonic (axit pectic).
- Enzyme polygalacturonase (PG) phân cắt liên kết glucozit-1,4 trong mạch pectin
tạo ra axit galacturonic. Dựa vào tính đặc hiệu và cơ chế tác động lên cơ chất, H. Deuel
và E. Stulz,1958 đã chia polygalacturonic thành 2 nhóm nhỏ. Mỗi nhóm có 2 kiểu:
- Polymethylgalacturonase (PMG): tác dụng lên axit Polymethylgalacturonic đã
đƣợc methyl hóa (tức là pectin). PMG đƣợc phân thành 2 kiểu:
29
PG cắt nội mạch: Endo. PG (kiểu 1), xúc tác sự thủy phân các liên kết glucozit
nội mạch ở các phân tử axit polygalacturonase đƣợc este hóa ở mức độ cao.
PG cắt ngoại mạch: Exo. PG (kiểu 3), xúc tác sự thủy phân cac liên kết glucozit ở
đầu mạch để tách từng gốc axit galacturonic ra khỏi phân tử pectin, bắt đầu từ đƣờng
không khử.
- Polygalacturonase (PG) là các enzyme có tác dụng chủ yếu lên axit pectic (các axit
polygalacturonase không bị este hóa) và axit pectinic (các axit polygalacturonase bị este
hóa ở mức độ thấp), các enzyme này cũng đƣợc chia thành 2 kiểu nhờ vào vị trí liên kết
glucozid bị cắt đứt.
PG cắt nội mạch: Endo. PG (kiểu 2), xúc tác sự thủy phân các liên kết glucozit ở
giữa mạch của các phân tử axit pectic hoặc axit pectinic, các enzyme này tác dụng ở vị trí
liên kết đầu nhóm carboxyl tự do.
PG cắt ngoại mạch: Exo. PG (kiểu 4), xúc tác sự thủy phân các liên kết glucozit ở
đầu mạch của phân tử axit pectic hoặc axit pectinic.
Nhóm 2: không có sự tham gia của nƣớc. Tên gọi chung là trans – seliminase
(TE)
Pectin – traneliminase (PTE): Enzyme này đƣợc chia làm 2 loại:
- Endo- pectintranseliminase (kiểu 1)
- Exo- pectintranseliminase (kiểu 3)
Polygalacturonate –transeliminase (PGTE): Enzyme này đƣợc chia làm 2 loại
- Endo- polygalacturonate- transeliminase (kiểu 2)
- Endo- polygalcturonate- transeliminase (kiểu 4)
Các loại enzyme thƣờng sử dụng trong thực phẩm là:
Polygalacturonase: Enzyme thủy phân liên kết α-1,4 - glycoside.
Pectinmethylesterase: Enzyme thủy phân liên kết ester giữa axit galacturonic và
nhóm methyl.
30
Pectate lyase (PL): Enzyme cắt liên kết α-1,4 - glycoside nhƣng không có sự
tham gia của nƣớc.
1.4.3. Cơ chế tác động của enzyme pectinase
Tế bào thực vật đƣợc cấu tạo bằng vỏ tế bào chứa phần lớn pectin, xyloglucan,
cellulose , trong đó pectin đƣợc xem nhƣ chất ciment gắn kết các tế bào với nhau. Thành
tế bào nhƣ là một lớp bảo vệ tế bào rất hữu hiệu và tạo hình cho tế bào. với phƣơng pháp
xử lý enzyme pectinase chúng tôi đã tiến hành xử lý nguyên liệu trƣớc bằng cơ học (xay
nhuyễn) với mục đích cắt nhỏ các tế bào và thành tế bào, sau đó chúng tôi hiệu chỉnh pH
về 4.5 nhầm mục đích tạo môi trƣờng thuận lợi cho enzyme pectinase đƣợc hoạt động tốt
khi bổ sung.
Cơ chế tác động của enzyme pectinase khi bổ sung sẽ tiến hành làm phá vỡ
thành tế bào đã đƣợc cắt nhỏ bằng cách sử dụng pectin làm cơ chất , thủy phân pectin
cũng đồng nghĩa với phá vỡ sự gắn kết giữa các tế bào, tạo điều kiện cho các chất tan và
dịch bên trong tế bào thoát ra ngoài. Ngoài ra, chế phẩm enzyme không chỉ riêng
pectinase mà còn chứ 1 ít các enzyme nhóm cellulose, các enzyme này cũng góp phần
phá hủy cellulose, phá vỡ thành tế bào. Nhờ đó giúp quá trình thu hồi dịch đƣợc tốt hơn.
1.4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt tính của enzyme
- Nhiệt độ: hoạt động thủy phân của enzyme pectinase ở 40 – 50oC là cao nhất. Nếu
nhiệt độ quá cao, phản ứng thủy phân sẽ nhanh hơn nhƣng các enzym sẽ dần dần bị vô
hoạt hoặc thay đổi tính chất. Mặt khác, mùi vị và chất lƣợng của dịch quả có thể bị ảnh hƣởng bởi nhiệt độ cao. Hầu hết enzyme pectinase hoạt động tốt nhất ở 45oC.
- Độ pH: pH có thể tác động lên enzym bằng cách gây ra những biến đổi về cấu
trúc, thay đổi độ ion hóa của các chất, thay đổi tính chất của các amino acid hoặc các
coenzyme xúc tác của pectinase... Thông thƣờng enzyme pectinase hoạt động mạnh nhất ở pH 4.5. Ở các khoảng còn lại lƣợng dịch thu giảm.
- Nồng độ enzyme: lƣợng dịch quả trung bình thu đƣợc ứng với các mức nồng độ
enzyme có sự khác biệt. Lƣợng dịch quả cao nhất ứng với mức nồng độ enyme sử dụng
31
dao động trong khoảng từ 0.15% - 0.2%. Lƣợng dịch quả có xu hƣớng giảm dần khi nồng
độ enzyme cao hơn hoặc thấp hơn.
- Thời gian thủy phân: Cần có một khoảng thời gian tối thiểu để enzyme hoạt động,
tạo ra lƣợng dịch quả nhiều nhất.
- Chất ức chế hoặc hoạt hóa enzyme: Một số chất nhƣ thuốc trừ sâu có thể làm ức
chế enzyme hay một số chất khác có thể liên kết với enzyme để làm tăng hoạt tính.
1.4.5. Ứng dụng của enzyme pectinase lên dịch quả
Việc ứng dụng enzym pectinase trong quá trình thu nhận nƣớc quả đƣợc áp dụng
lần đầu tiên vào năm 1930. Từ đó đến nay, việc áp dụng enzym này đã trở nên rất phổ
biến trong các ngành chế biến thực phẩm nhƣ: sản xuất rƣợu vang, sản xuất nƣớc quả và
nƣớc uống không có cồn, sản xuất các sản phẩm từ quả nhƣ mứt, mứt đông,...
Việc thu nhận nƣớc quả từ trƣớc đến nay chủ yếu bằng phƣơng pháp ép. Nếu
pectin còn nhiều thì khối thịt quả khi nghiền sẽ có trạng thái keo, do đó khi ép dịch quả
không thoát ra ngoài hết đƣợc, gây ra hiện tƣợng nƣớc quả bị đục, có độ keo cao và rất
khó lọc trong. Trong sản xuất các sản phẩm từ quả (mứt, mứt đông,..) nhờ pectinase sẽ
thu đƣợc dịch quả có nồng độ đậm đặc hơn khi không có pectinase.
Trong tế bào của quả, nƣớc chiếm khoảng 90 – 95%. Nếu chúng ta chỉ nghiền
sau đó ép thì ta chỉ có thề thu đƣợc khoảng 60 – 70% là tối đa. Khi ta cho enzyme
pectinase vào khâu nghiền quả, hiệu suất ép sẽ tăng 15 – 30%. Nhiều trƣờng hợp hiệu
suất ép tăng đến 50%. Liều lƣợng chế phẩm enzyme tinh khiết cho vào là 0.03 – 0.05% hoặc chế phẩm thô là 0.5 – 2%. Nhiệt độ duy trì cho quá trình thủy phân là 43 – 45oC.
Thời gian thủy phân là 4 – 8 giờ. Dịch quả thu đƣợc khi xử lý bằng pectinase sẽ trong
hơn, khả năng lọc sẽ tốt hơn và hiệu quả kinh tế rõ hơn
Trong sản xuất cà phê, ngƣời ta dùng pectinase để tách lớp keo ở bề mặt của hạt
cà phê. Trƣớc đây ngƣời ta thƣờng dùng vi sinh vật để làm công việc này, nhƣng thƣờng
quá trình xảy ra không đồng đều và mất kiểm soát.
1.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
32
1.5.1. Phƣơng pháp xử lý enzyme pectinase
Nguyễn Văn Quý, năm 2011, ―Nghiên cứu ứng dụng enzyme pectinase trong
chiết tách dịch quả nhàu và thử nghiệm sản xuất nƣớc giải khát từ quả nhàu‖. Kết quả
nghiên cứu này cho thấy: điều kiện tốt ƣu để trích ly dịch quả nhàu là nhiệt độ xử lý enzyme pectinase ở 45oC, thời gian 3 giờ với nồng độ 0.225%.Theo Mạch Thị Khiêm Tín
(2006) thanh long có hàm lƣợng nƣớc 86.12%; độ brix 11.2%; vitamine C 4.2 mg/100g là
phù hợp để chế biến nƣớc thanh long lên men. Xử lý enzyme pectinex Ultra SP – L với
nồng độ enzyme 800 ppm trong 30 phút thu đƣợc hiệu suất thu hồi dịch thanh long cao.
―Tác động enzyme pectinase đến khả năng trích ly dịch quả và các điều kiện lên
men liên quan đến chất lƣợng xoài sau khi lên men chính‖, đƣợc Nguyễn Nhật Minh
Phƣơng và cộng sự nghiên cứu thành công và tìm ra đƣợc pH tối ƣu để enzyme pectinase hoạt động tốt là 4.5 và nhiệt độ là 40oC. Với nồng độ enzyme pectinase bổ sung vào dịch
quả là 0.15% và thời gian thủy phân 20 phút, lƣơng dịch quả thu hồi là cao nhất trong
điều kiện khảo sát (75ml/100g). Theo Lê Văn Việt Mẫn, năm ―Nghiên cứu công nghệ sản
xuất nƣớc táo đóng hộp‖ đã đƣa ra thông số công nghệ của quá trình xử lý bằng chế phẩm enzyme pectinase Ultra SPL là nhiệt độ 40 – 50oC, thời gian là 1 giờ với nồng độ enzyme pectinase Ultra SPL là 0.1% w/w và nhiệt độ bất hoạt enzyme là 90oC, thời gian
5 phút.
Theo Mạch Thị Khiêm Tín (2006) thanh long có hàm lƣợng nƣớc 86.12%; độ
brix 11.2%; vitamine C 4.2 mg/100g là phù hợp để chế biến nƣớc thanh long lên men. Xử
lý enzyme pectinex Ultra SP – L với nồng độ enzyme 800 ppm trong 30 phút thu đƣợc
hiệu suất thu hồi dịch thanh long cao.
Những nghiên cứu ở các nƣớc khác trên thế giới chủ yếu tập trung vào đặc tính,
thành phần dinh dƣỡng trong nguyên liệu, hay thời gian bảo quản tƣơi thanh long mà
chƣa chú trọng nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thực phẩm từ nguyên liệu nhƣ là:
Năm 2013, đề tài: ―Behavior of Salmonnella spp and natural microbiota on fresh
- cut dragon fruits at different storage temperatures‖ (Tác động của vi khuẩn Salmonella
spp và các vi sinh vật có trong tự nhiên lên trái thanh long tƣơi khi cắt và bảo quản ở
33
những nhiệt độ lƣu trữ khác nhau), trên tờ báo International Joumal of Food
Microbiology của nhóm tác giả Ying Wang, Wen – Cai Ye, Jing Zhao, để xác định sự tồn
tại, phát triển thích nghi của Salmonella về điều kiện môi trƣờng nhƣ: nồng độ axit, nhiệt
độ,... và những vi sinh vật tự nhiên có trên thanh long tƣơi khi cắt ở nhiệt độ lƣu trữ khác nhau. Nghiên cứu cho thấy rằng, thanh long tƣơi cắt nên bảo quàn ở 4oC để đảm bảo sự
an toàn cũng nhƣ kéo dài thời gian sử dụng của thanh long tƣơi cắt.
Năm 2004, đề tài: ―Antioxidant and antiproliferative activities of red pitaya‖
(Các hoạt động chống oxy hóa và kháng sinh của các thanh long ruột đỏ), của Cục Ứng
dụng Hóa học, Chi-Nan, Đại học Quốc gia, số 1, Đại học Road, Puli, Nantou, 545 Đài
Loan do nhóm tác giả Li-chen Wu, Hsiu-Wen Hsu, Yun-Chen Chen, Chih-Chung
Chiu,Yu-In Lin, Ja-an Annie Ho thực hiện đã cho thấy một số sản phẩm phụ của quá
trình sản xuất nƣớc thanh long nhƣ hạt, vỏ,... là một nguồn tốt chứa các chất chống oxy
hóa và chất chống khối u ác tính.
1.5.2. Phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng
Trong ngành chế biến rau quả Việt Nam, việc ứng dụng phƣơng pháp lạnh
đông– vi sóng nhằm mục đích bảo quản và đặc biệt là trích ly thu hồi dịch nhằm nâng cao
chất lƣợng về dinh dƣỡng và dịch thu đƣợc.
Áp dụng lạnh đông – vi sóng vào trích ly đƣợc các nhà khoa học hiện chú trọng
cụ thể gần nhất là việc áp dụng phƣơng pháp vào trong thu hồi capsaicin từ quả ớt. Trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả Trần Anh Khoa,Đại học Bách Khoa-ĐHQG-HCM đã thực
hiện trích ly bằng một số phƣơng pháp truyền thống và hiện đại nhƣ: phƣơng pháp
Soxhlet, ngâm với dung môi, trích ly với sự hỗ trợ siêu âm (Ultrasound-assisted
extraction – UAE), trích ly với sự hỗ trợ vi sóng (Microwave-assisted extraction – MAE),
trích ly sử dụng CO2 siêu tới hạn (Supercritical Fluid Extraction – SFE). Các kết quả
nghiên cứu đã cho thấy thành phần chính của dầu ớt là các loại acid béo không no (chiếm
77.4%), chủ yếu là acid oleic và acid linoleic. Hàm lƣợng dầu và capsaicin thu đƣợc đạt
0,5358g/g và 2,9534mg/g nguyên liệu khi dùng phƣơng pháp trích ly với sự hỗ trợ vi
sóng. Nhóm tác giả đã thực hiện vi sóng với công suất 40w ở thời gian 5 phút. Trƣớc đó,
34
trong năm 2012 XiangYuan Deng và cộng sự, School of Biology and Chemical
Engineering, Jiangsu University of Science and Technology, Zhenjiang 212018, China
tối ƣu hóa quá trình trích ly capsaicinoid với sự hỗ trợ của siêu âm chỉ ra tỉ lệ dung
môi/nguyên liệu thích hợp là10 mg/g. Trích ly với sự hỗ trợ của vi sóng là một phƣơng
pháp đƣợc sử dụng trích ly capsaicinoid. Năm 2003, Opal và cộng sƣ trích ly
capsaicinoid với tỉ lệ nguyên liệu 10 ml/g cho thấy phƣơng pháp này trích đƣợc 95%
capsaicinoid. Các nghiên cứu ngày chỉ ra rằng bằng sự hổ trợ của vi sóng dịch cần chiết
thu nhận nhanh hơn so với phƣơng pháp cổ điển.
Bên cạnh việc trích ly capsaicin từ quả ớt, các nhà khoa học nƣớc ta cũng đã mở
rộng lĩnh vực nghiên cứu của mình vào việc ứng dụng vi sóng trong thu hồi, trích ly
nhiều loại rau quả. Hiện nay hƣớng nghiên cứu đƣợc tập trung nhiều nhất là nâng cao
hiệu quả sử dụng phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng để đảm bảo việc thu hồi và chất
lƣợng sản phẩm sau khi thu đƣợc để nâng cao giá trị kinh tế.
Khảo sát sự ảnh hƣởng của công suất siêu âm, nhiệt độ và thời gian xử lý siêu
âm đến hiệu suất thu hồi và chất lƣợng dịch quả chuối đã đƣợc Lê Văn Việt Mẫn cùng
nhiều tác giả nghiên cứu năm 2015, từ kết quả khảo sát nhóm tác giả đã thu nhận với nhiệt độ 50 oC và ở thời gian 90s thì việc thu hồi dịch quả chuối đạt chất lƣợng tốt nhất.
Hay một nghiên cứu khác của các nhà khoa học ngoài nƣớc về việc thu hồi
carbohydrat tổng từ cây cỏ ngọt, Liu và cộng sự đã kết luận khi tăng công suất từ 20w đến 100w ở 60 oC trong 40 phút thì đạt hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên việc tách dịch quả với sự hỗ trợ lạnh đông - vi sóng với thời gian ngắn
đang đƣợc chú ý nhiều hơn. Vì thế, vấn đề đó sẽ đƣợc tập trung tìm hiểu sâu hơn trong
nghiên cứu.
35
CHƢƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu dùng trong nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu chính
Nguyên liệu chính để tách dịch quả thanh long.
Thanh long Bình Thuận ruột trắng đƣợc mua tại chợ Trảng Dài, của ông Phan
Thanh Bình cung cấp, mỗi lần mua 20kg. Trái thanh long không đƣợc dập và hƣ hỏng, vỏ
bóng, mỏng, đỏ sẫm, không nhăn nheo. Thanh long phải đạt độ chín sinh lý bằng nhau.
2.1.2. Nguyên liệu phụ
2.1.2.1. Enzyme pectinase
Đƣợc bổ sung vào làm tăng hiệu suất trích ly dịch, làm trong dịch quả, giảm độ
nhớt. Enzyme pectinex Ultra SP-L, hãng Novozyme( Đan Mạch) đƣợc mua tại Công ty
TNHH TM DV Nam Giang. Địa chỉ: 202 Hoàng Văn Thụ, phƣờng 9, quận Phú Nhuận,
tp Hồ Chí Minh. Hoạt tính chủ yếu của chế phẩm này là thủy phân pectin bao gồm những
enzyme polygalacturonase, pectinlyase, pectineestease (Mutlu và cộng sự, 1999,
Franquin và cộng sự, 2008). Thông số chế phẩm enzyme pectinase: pHopt = 4.5, Topt = 50 oC, hoạt độ 26000 PG/ml.
2.1.3. Dụng cụ dùng trong nghiên cứu
Cân phân tích, dao, khay đựng nguyên liệu (267 x 180 x 61.5 x 1900 mm),
muỗng, máy say sinh tố, tủ lạnh.
Các dụng cụ phục vụ thí nghiệm: becher, màng bao thực phẩm, giấy nhôm, erlen,
pipet, nồi cách thủy, cân phân tích, burette, bóp cao su, đũa thủy tinh, phễu lọc, ống đong,
bình định mức, máy đo pH, bể điều nhiệt, thiết bị đóng nắp chai, thiết bị vi sóng, máy lọc
chân không.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Quy trình công nghệ cho thí nghiệm thu hồi dịch quả thanh long
bằng phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng
36
2.2.1.1. Quy trình
Thanh long
Xử lý sơ bộ
Cắt lát (kích thƣớc 1cm)
Xếp khay
Lạnh đông (-6⁰ C)
Rã đông bằng vi sóng Bã
Dịch thanh long
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thí nghiệm thu hồi dịch quả bằng phương pháp lạnh đông – vi
sóng
2.2.1.2. Thuyết minh quy trình
2.2.1.2.1. Nguyên liệu
Mục đích: Lựa chọn: Loại trừ những nguyên liệu không đủ quy cách, sâu bệnh,
men mốc, thối hỏng.
Phân loại: Phân chia nguyên liệu đồng đều về kích thƣớc, hình dáng, màu sắc, độ
chín. Loại bỏ đƣợc trái hƣ hỏng, không đồng đều về kích thƣớc.
Cách tiến hành: Tại công đoạn này, nguyên liệu sẽ đƣợc loại bỏ những quả có
nghi ngờ bị hƣ hỏng (dập, nát, thối,…) và cũng nhƣ loại ra những quả có kích thƣớc
không phù hợp cho quá trình nghiên cứu.
37
2.2.1.2.2. Xử lý sơ bộ
Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình tiếp theo, loại bỏ những phần quả không sử
dụng đƣợc nhƣ cuống, vỏ.
Cách tiến hành: Quá trình xử lý sơ bộ gồm hai giai đoạn: Rửa và lột vỏ.
Đầu tiên, nguyên liệu sẽ đƣợc làm sạch với nƣớc để kéo chất bẩn còn lại trên mặt
nguyên liệu. Sau đó, nguyên liệu sẽ đƣợc tách hoàn toàn lớp vỏ bằng dao chuyên dùng.
Các biến đổi trong quá trình:
Vật lý: Nguyên liệu giảm kích thƣớc.
Hóa học: Phần dịch ruột thoát ra, tổn thất vitamin C do bị oxy hóa, tổn thất các
thành phần dinh dƣỡng khác trong ruột quả.
Sinh học: Loại bớt 1 số vi sinh vật ngoài vỏ quả.
2.2.1.2.3. Cắt lát
Mục đích: Chuẩn bị: Làm nhỏ và đồng nhất kích thƣớc nguyên liệu chuẩn bị cho
quá trình nghiên cứu, quá trình xếp khay đƣợc diễn ra thuận lợi hơn.
Phá vỡ cấu trúc nguyên liệu tạo thuận lợi cho quá trình thoát dịch
Cách tiến hành: Nguyên liệu sẽ đƣợc cắt lát với bề dày 1cm, sau đó tiến hành cân
định lƣợng 400g / mẫu thí nghiệm.
Các biến đổi trong quá trình:
Vật lý: Thịt quả bị giảm kích thƣớc (bề dày 1 cm), tế bào bị phá vỡ làm cho dịch
bào thoát ra ngoài tế bào nguyên liệu. Nhiệt độ tăng nhẹ do hiện tƣợng ma sát.
Hóa học: Trong quá trình cắt lát, thịt quả tiếp xúc nhiều với oxy không khí, có
thể xảy ra các phản ứng oxy hóa hóa học làm biến màu nguyên liệu và giảm chất lƣợng
của dịch quả.
2.2.1.2.4. Xếp khay
38
Mục đích: Tạo thuận lợi cho quá trình tiếp theo.
Cách tiến hành: Nguyên liệu thanh long sau khi đồng nhất về kích thƣớc sẽ đƣợc
xếp vào khay có kích thƣớc :267 x 180 x 61.5 x 1900 mm,bọc lại bằng màng bọc thực
phẩm chuẩn bị cho quá trình xử lý lạnh đông - vi sóng tiếp theo. .
Các biến đổi trong quá trình: trong quá trình xếp khay, thịt quả tiếp xúc nhiều với
oxy không khí, có thể xảy ra các phản ứng oxy hóa hóa học làm biến màu nguyên liệu và
giảm chất lƣợng của dịch quả.
2.2.1.2.5. Lạnh đông
Mục đích: Hạ nhiệt độ sản phẩm xuống nhiệt độ lạnh đông. Từ đó hình thành
tinh thể đá để phá vỡ tế bào.
Cách tiến hành: Nguyên liệu sau khi xếp khay đƣợc đem đi lạnh đông, ở nhiệt độ
-6⁰C và theo thời gian đƣợc yêu cầu.
Các biến đổi trong quá trình
Hóa lý: Có sự chuyển pha giữa pha lỏng và pha rắn của nguyên liệu
Sinh học: Các quá trình sinh trƣởng của vi sinh chậm lại.
2.2.1.2.6. Rã đông vi sóng
Mục đích: Rã đông nguyên liệu thuận lợi cho quá trình thu dịch quả.
Cách tiến hành: Sau thời gian lạnh đông thanh long đƣợc đem ra cho rã đông vi
sóng ở mức công suất và thời gian khảo sát, dịch thanh long đƣợc trích ra và thu lại để đi
kiểm tra các chỉ tiêu đã đặt ra ban đầu.
Các biến đổi trong quá trình:
Hóa lý: Có sự chuyển pha giữa pha rắn và pha lỏng của nguyên liệu, có sự
khuếch tán dịch quả từ trong ra ngoài của khối nguyên liệu.
Vật lý: Thể tích dịch chiết thu về tăng lên.
39
2.2.2. Quy trình thí nghiệm thu hồi dịch quả thanh long bằng phƣơng pháp
xử lý enzyme pectinase
2.2.2.1. Quy trình
Nguyên liệu
Xử lý sơ bộ
Bã
Xay nhuyễn
Xử lý bằng enzyme
Lọc
Bã
Dịch thanh long
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ thí nghiệm thu hồi dịch quả thanh long bằng phương pháp xử lý
enzyme pectinase
2.2.2.2. Thuyết minh quy trình
2.2.2.2.1. Nguyên liệu
Mục đích
Lựa chọn: loại trừ những nguyên liệu không đủ quy cách, sâu bệnh, men mốc,
thối hỏng.
Phân loại: phân chia nguyên liệu đồng đều về màu sắc, độ chín.
Biến đổi
40
Trong công đoạn này các biến đổi không đáng kể
Phƣơng thức thực hiện
Ở công đoạn này, nguyên liệu sẽ đƣợc phân loại và loại bỏ những quả có nghi
ngờ bị hƣ hỏng (dập, nát, thối,…) và cũng nhƣ loại ra những quả có kích thƣớc không
phù hợp cho quá trình sản xuất. Sau công đoạn này, nguyên liệu đồng nhất về màu sắc,
độ chín. Loại bỏ đƣợc những trái hƣ hỏng và không đồng đều về độ chín.
2.2.2.2.2. Xử lý sơ bộ
Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình tiếp theo, loại bỏ những phần quả không sử
dụng đƣợc nhƣ cuống, vỏ.
Biến đổi:
Hóa học: phần dịch ruột thoát ra, tổn thất vitamin C do bị oxy hóa, tổn thất các
thành phần dinh dƣỡng khác trong ruột quả.
Sinh học: loại bớt 1 số vi sinh vật ngoài vỏ quả.
Phƣơng pháp thực hiện:
Quá trình xử lý sơ bộ gồm hai giai đoạn: rửa và tách vỏ.
Nguyên liệu quả sẽ bị tác dụng chảy của dòng nƣớc để kéo chất bẩn còn lại trên
mặt nguyên liệu sau khi ngâm. Tùy nguyên liệu và độ nhiễm bẩn của nguyên liệu mà ta
có thể rửa một hoặc nhiều lần.
Sau đó nguyên liệu sẽ đƣợc xử lý loại bỏ những phần không sử dụng.
2.2.2.2.3. Xay nhuyễn
Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình tiếp theo. Phá vỡ 1 lƣợng lớn thành tế bào,
giảm kích thƣớc của nguyên liệu, tăng hiệu suất ép.
Biến đổi:
Vật lý: nguyên liệu giảm kích thƣớc, trái bị phá vỡ nát ra.
41
Hóa học: phần dịch ruột thoát ra, tổn thất vitamin C do bị oxy hóa, tổn thất các
thành phần dinh dƣỡng khác trong ruột quả.
Phƣơng pháp thực hiện:
Dùng máy xay nghiền nhỏ nguyên liệu đến mức tối đa, tạo điều kiện thuận lợi
cho tác dụng của enzyme mà không sợ bị tắc nghẽn kênh dẫn dịch quả trong quá trình lọc
sau này. Tiếp đến cân định lƣợng 400g / mẫu thí nghiệm, và hiệu chỉnh pH về 4.5 để tối
thích cho hoạt động của enzyme.
2.2.2.2.4. Xử lý enzyme
Mục đích: Phân cắt chuỗi pectin trong thịt quả thành những đoạn có độ dài ngắn
hơn nhằm làm giảm độ nhớt, làm trong dịch quả, giúp tách hạt đƣợc dễ dàng, tăng năng
suất thu nhận dịch quả trong quá trình xử lý.
Biến đổi:
Chủ yếu xảy ra các biến đổi về mặt hóa sinh enzyme pectinase sẽ cắt đứt các liên
kết α-1.4-glycoside (giữa các acid galacturonic) và các liên kết este (giữa acid
galacturonic và nhóm methyl), mạch pectin bị phân cắt thành các phân tử tự do nhƣ acid
galacturonic, methanol và các mạch tƣơng đối ngắn.
Biến đổi khối dịch quả sau khi thủy phân: khối dịch quả có sự phân lớp rõ ràng,
phía dƣới đáy là lớp hạt màu nâu đen, phía trên là lớp thịt quả màu trắng đục, trên cùng là
lớp dịch trong màu trắng nhạt.
Phƣơng pháp thực hiện
Đầu tiên, dịch quả sẽ đƣợc bổ sung với nồng độ enzyme khảo sát, đƣợc bọc lại
bởi giấy nhôm, tiến hành nâng nhiệt độ lên để nhiệt độ và thời gian ủ tối ƣu cho enzyme
hoạt động, sau đó tiến hành vô hoạt enzyme ở nhiệt độ 89⁰C trong 10 phút, mang làm
nguội. Trong quá trình ủ thỉnh thoảng tiến hành khuấy trộn đều khối ruột quả để tăng khả
năng tiếp xúc giữa enzyme và cơ chất, để thúc đẩy quá trình tách dịch quả.
2.2.2.2.5. Lọc
42
Mục đích: Tách phần hạt thanh long, phần thịt quả ra khỏi dịch quả, tạo cảm
quan tốt cho sản phẩm. Vì sau quá trình xử lý enzyme, mạch pectin bị cắt nhỏ làm giảm
độ nhớt, các cấu tử lơ lửng trong dung dịch bị kết lắng xuống và tạo một lớp cặn.
Quá trình lọc giúp loại bỏ lớp cặn này, giúp nƣớc thanh long không bị đục trở lại
trong khi bảo quản.
Biến đổi:
Hóa học: tổn thất vitamin C do bị oxy hóa.
Vật lý: khối dịch quả có sự phân lớp rõ ràng, phía trên lọc là lớp hạt màu nâu đen
và lớp thịt quả màu trắng đục, phía dƣới lọc là lớp dịch trong màu trắng nhạt.
Phƣơng pháp thực hiện:
Sau khi dịch quả đã xử lý enzyme sẽ đƣợc mang lọc thô, sau đó sử dụng thiết bị
lọc chân không để thu dịch lọc.
2.2.3. Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả thu hồi dịch quả thanh long bằng
phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng
Toàn bộ thí nghiệm nghiên cứu đƣợc thực hiện với khối lƣợng thịt quả thanh long
bằng 400g. Đối với phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng tiến hành cắt sợi thịt quả với kích
thƣớc 1cm, còn ở xử lý enzyme pectinase thịt quả đƣợc tiến hành hiệu chỉnh lại độ pH
4.5 và bắt đầu xoay nhuyễn để mang xử lý. Sau quá trình xử lý sẽ thu đƣợc dịch quả kế
tiếp chúng tôi mang dịch quả vừa thu đƣợc để khảo sát các hàm lƣợng dinh dƣỡng và
lƣợng dịch. Mà ở đây, vitamin C , acid tổng và hiệu suất thu hồi dịch đƣợc chúng tôi
kiểm tra và khảo sát đánh giá. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nhƣ sơ đồ 2.1
43
Xử lý sơ bộ
Lạnh đông- vi sóng Xử lý enzyme pectinase So sánh 2 phƣơng pháp
Thời gian vi sóng Nồng độ enzyme Thời gian ủ Nhiệt độ ủ Thời gian lạnh đông Công suất vi sóng
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trí thí nghiệm nghiên cứu và đánh giá hiệu quả thu hồi dịch quả
thanh long bằng phương pháp lạnh đông – vi sóng
2.2.4. Thí nghiệm 1.1 xác định thời gian lạnh đông
Mục đích: Tìm ra thời gian thích hợp cho quá trình lạnh đông.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một
yếu tố, thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
Yếu tố cố định: Hình dạng, kích thƣớc, khối lƣợng nguyên liệu lấy ở thí nghiệm
1, 2 và 3, lƣợng nƣớc bổ sung theo tỷ lệ 1:1, thời gian xử lý vi sóng 20 , nhiệt độ bắt đầu rã đông vi sóng -6oC.
Yếu tố khảo sát: Thời gian khảo sát gồm 4 mức 12h, 24h, 36h, 48h.
Chỉ tiêu theo dõi: Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng (hàm lƣợng VitC, hàm lƣợng axit
tổng), hàm lƣợng thu hồi dịch quả
Cách tiến hành:
Nguyên liệu đƣợc cắt với kích thƣớc và độ dày 1cm
Xếp vào khay mang lạnh đông theo 3 mức quy định nhƣ trên
44
Xử lý rã đông bằng vi sóng với công suất 100w, và thời gian 90s
Mang thu dịch và xác định hàm lƣợng chất dinh dƣỡng và hàm lƣợng dịch
quả thu hồi
Thanh long
Xử lý sơ bộ
Cắt định hình (1cm, 400g / mẫu)
Lạnh đông 12h Lạnh đông 24h Lạnh đông 36h Lạnh đông 48h
Vi sóng (công suất 100w, thời gian 90s)
Lọc thô Lọc tinh
Khảo sát hàm lƣợng vitamin C Khảo sát hàm lƣợng acid tổng Khảo sát hàm lƣợng dịch thu đƣợc
Chọn thời gian lạnh đông thích hợp
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ xác định thời gian lạnh đông
2.2.5. Thí nghiệm 1.2 xác định công suất rã đông vi sóng
Mục đích: Tìm ra công suất thích hợp cho quá trình xử lý vi sóng.
45
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một
yếu tố, thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
Yếu tố cố định: bề dày 1cm, khối lƣợng nguyên liệu 400g, thời gian lạnh đông ở
TN1.1, nhiệt độ lạnh đông -6oC, thời gian xử lý vi sóng 90s.
Yếu tố khảo sát: Khảo sát công suất theo 4 mức: 0w, 50w, 100w, 150w.
Chỉ tiêu theo dõi: Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng (hàm lƣợng VitC, hàm lƣợng axit
tổng), hàm lƣợng thu hồi dịch quả.
Cách tiến hành:
Nguyên liệu đƣợc cắt với kích thƣớc và độ dày 1cm
Xếp vào khay mang lạnh đông theo kết quả TN1.1
Xử lý rã đông bằng vi sóng với công suất khảo sát nhƣ trên
Thời gian vi sóng 90s
Mang thu dịch và xác định hàm lƣợng chất dinh dƣỡng và hàm lƣợng dịch
quả thu hồi
46
Thanh long
Xử lý sơ bộ
Cắt định hình (1cm, 400g / mẫu)
o C, thời gian thích hợp TN1.1.)
Lạnh đông (nhiệt độ 10
Rã đông vi sóng thời gian 90s, ở các mức công suất
0w 50w 100w 150w
Lọc thô Lọc tinh
Khảo sát hàm lƣợng vitamin C Khảo sát hàm lƣợng acid tổng Khảo sát hàm lƣợng dịch thu đƣợc
Chọn công suất thích hợp
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ xác định công suất rã đông vi sóng
2.2.6. Thí nghiệm 1.3 xác định thời gian rã đông vi sóng
Mục đích: Tìm ra thời gian thích hợp cho quá trình xử lý vi sóng.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một
yếu tố, thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
47
Yếu tố cố định: bề dày 1cm, khối lƣợng nguyên liệu 400g, thời gian lạnh đông ở
TN1.1, nhiệt độ lạnh đông -6oC, công suất xử lý vi sóng đƣợc xác định ở TN1.2.
Yếu tố khảo sát: Khảo sát thời gian vi sóng theo 6 mức: 30s, 60s, 90s, 120s,
150s, 180s.
Chỉ tiêu theo dõi: Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng (hàm lƣợng VitC, hàm lƣợng axit
tổng), hàm lƣợng thu hồi dịch quả.
Cách tiến hành:
Nguyên liệu đƣợc cắt với kích thƣớc và độ dày 1cm
Xếp vào khay mang lạnh đông theo kết quả TN1.1
Xử lý rã đông bằng vi sóng với công suất xác định ở TN1.2
Thời gian vi sóng khảo sát nhƣ trên
Mang thu dịch và xác định hàm lƣợng chất dinh dƣỡng và hàm lƣợng dịch
quả thu hồi
48
Thanh long
Xử lý sơ bộ
Cắt định hình(1cm, 400g / mẫu)
o C, thời gian thích hợp TN1.1.)
Lạnh đông (nhiệt độ 10
Rã đông vi sóng công suất thích hợp TN1.2, ở các mức thời gian rã đông
0.1%
0.3% 0.3%
0.15 %
0.15 %
0.25 %
Lọc thô Lọc tinh
Khảo sát hàm lƣợng vitamin C Khảo sát hàm lƣợng acid tổng Khảo sát hàm lƣợng dịch thu đƣợc
Chọn thời gian vi sóng thích hợp
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ xác định thời gian rã đông vi sóng
2.2.7. Thí nghiệm 1.4 xác định công suất – thời gian tối ƣu phƣơng pháp
lạnh đông vi sóng
49
Bảng 2.1. Bảng thiết kế bề mặt đáp ứng tối ƣu hóa công suất – thời gian
Các số liệu xác định hàm lƣợng thu hồi với công suất rã đông vi sóng khác
nhau 0w,50w,100w,150w theo thời gian rã đông 30s,60s,90s, 120s, 150s, 180s thu
đƣợc ở phần trên sẽ đƣợc chọn khoảng công suất – thời gian thích hợp để chọn thông
số tối ƣu hóa của quá trình đƣợc suy ra từ những phân tích bề mặt đáp ứng thu đƣợc.
50
Kết quả tối ƣu sau đó đƣợc kiểm tra lại bằng thực nghiệm nhằm đảm bảo sự thống nhất
giữa lý thuyết tối ƣu và thực tế trƣớc khi rút ra kết luận cuối cùng về các thông số của
quá trình thủy phân. Thí nghiệm đƣợc bố trí và thực nghiệm theo bảng phân tích bề mặt
đáp ứng thu đƣợc.
2.2.8. Thí nghiệm xác định nồng độ 2.1 enzyme pectinase
Mục đích: Tìm ra nồng độ enzym thích hợp bổ sung vào thịt quả.
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm đƣợc bố trí kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 yếu tố,
5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3×5 = 15.
Yếu tố cố định:
- Nhiệt độ ủ là 45oC, thời gian 30 phút
- PH đƣợc điều chỉnh về 4.5.
- Khối lƣợng thịt quả 400g.
Yếu tố khảo sát: Nồng độ enzyme lần lƣợt là: 0.1%; 0.15%; 0.2%, 0.25%,
0.3%
Chỉ tiêu theo dõi: Xác định hàm lƣợng vitamin C, axit tổng và lƣợng dịch quả
thu hồi
Cách tiến hành
- Thanh long sau khi bỏ vỏ, rửa sạch đƣợc xay nhuyễn
- Cân thành khối lƣợng 400g cốc thủy tinh rồi tiến thành điều chỉnh pH
- Sau đó, bổ sung enzyme pectinase với nồng độ lần lƣợt nhƣ nồng độ khảo sát
trên. Rồi đậy miệng cốc bằng giấy bạc
- Đem ủ trong tủ ấm 45oC, thời gian 30 phút, đem lọc thu dịch quả.
- So sánh kết quả.
51
Thanh long
Xử lý sơ bộ
Hiệu chỉnh pH4.5, xoay nhuyễn, cân định lƣợng 400g/ mẫu, bổ sung enzyme pectinase
0.1% 0.15% 0.15% 0.25% 0.3%
C, rồi vô hoạt enzyme
o Ủ với thời gian 30 phút, ở nhiệt độ 45 o 10 phút, 89
C, làm nguội, lọc thô, lọc tinh,…
Khảo sát hàm lƣợng vitamin C Khảo sát hàm lƣợng acid tổng Khảo sát hàm lƣợng dịch thu đƣợc
Chọng nồng độ phù hợp
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ xác định nồng độ enzyme pectinase thích hợp
2.2.9. Thí nghiệm 2.2 xác định thời gian ủ enzyme pectinase
Mục đích: Tìm ra thời gian xử lý enzym thích hợp.
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 yếu
tố, 5 nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 5×3=15.
Yếu tố cố định:
- Nồng độ enzym lấy thông số của thí nghiệm 2. làm cơ sở
- pH đƣợc chỉnh về 4.5. - Nhiệt độ 45oC.
52
- Khối lƣợng thịt quả 400g
Yếu tố khảo sát: Thời gian lần lƣợt là: 20 phút, 30 phút, 40 phút, 50 phút, 60
phút
Chỉ tiêu theo dõi: Xác định hàm lƣợng vitamin C, axit tổng, lƣợng dịch quả thu
hồi.
Cách tiến hành:
Thanh long sau khi bỏ vỏ, rửa sạch lần lƣợt đƣợc xay nhuyễn
Cân thành khối lƣợng 400g trong cốc thủy tinh rồi tiến thành điều chỉnh
pH 4.5.
Sau đó, bổ sung enzyme pectinase với nồng độ thích hợp ở thí nghiệm 2.1
rồi đậy miệng cốc bằng giấy bạc
Đem ủ trong tủ ấm 45oC, thời gian lần lƣợt 20 phút, 30 phút, 40 phút, 50
phút, 60 phút.
Đem đi lọc thu dịch quả và so sánh kết quả.
53
Thanh long
Xử lý sơ bộ
o
Hiệu chỉnh pH4.5, xoay nhuyễn, cân định lƣợng 400g/ mẫu, bổ sung enzyme pectinase theo nồng độ thích hợp ở TN2.1
Ủ ở nhiệt độ 45 C, với thời gian đƣợc khảo xát nhƣ sau
20 phút 30 phút 40 phút 50 phút 60 phút
o C, làm nguội, lọc thô, lọc tinh,…
Vô hoạt enzyme 10 phút, 89
Khảo sát hàm lƣợng vitamin C Khảo sát hàm lƣợng acid tổng Khảo sát hàm lƣợng dịch thu đƣợc
Chọn thời gian thích hợp
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ xác định thời gian ủ enzyme thích hợp
2.2.10. Thí nghiệm 2.3 xác định nhiệt độ ủ enzyme pectinase
Mục đích: tìm ra nhiệt độ xử lý thích hợp.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1
yếu 8tố, 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 6×3= 18.
54
Yếu tố cố định:
- Nồng độ enzym lấy thông số của thí nghiệm 2.1 làm cơ sở
- pH đƣợc chỉnh về 4.5.
- Thời gian lấy thông số của thí nghiệm 2.2
- Khối lƣợng thịt quả 400g.
Yếu tố khảo sát: nhiệt độ trong tủ ấm lần lƣợt là 35oC, 40oC, 45oC, 50oC,
55oC, 60 oC
Chỉ tiêu theo dõi: Xác định lƣợng dịch ép thu hồi. Hàm lƣợng vitamin C,
đƣờng tổng và axit tổng
Cách tiến hành:
Thanh long sau khi bỏ vỏ, rửa sạch lần lƣợt đƣợc xay nhuyễn
Cân thành khối lƣợng 400g trong bịch nylon rồi tiến thành điều chỉnh pH 4.5
Sau đó, bổ sung enzyme pectinase với nồng độ thích hợp ở thí nghiệm 2.2.7 rồi
đậy miệng cốc bằng giấy bạc.
Đem ủ trong tủ ấm lần lƣợt các nhiệt độ 35oC, 40oC, 45oC, 50oC, 55oC, 60oC. Ở
thời gian cố định ở thí nghiệm 2.2.8.
Đem đi lọc thu dịch quả và so sánh kết quả.
55
Thanh long
Xử lý sơ bộ
Hiệu chỉnh pH4.5, xay nhuyễn, cân định lƣợng 400g/ mẫu, bổ sung
enzyme pectinase theo nồng độ thích hợp ở TN2.1
Ủ thời gian thích hợp đƣợc chọn ở TN2.2, với nhiệt độ khảo sát
35⁰C 40⁰C 45⁰C 50⁰C 55⁰C 60⁰C
o C, làm nguội, lọc thô, lọc tinh,…
Vô hoạt enzyme 10 phút, 89
Khảo sát hàm lƣợng vitamin C Khảo sát hàm lƣợng acid tổng Khảo sát hàm lƣợng dịch thu đƣợc
Chọn nhiệt độ thích hợp
Sơ đồ 2.9. Sơ đồ xác định nhiệt độ ủ enzyme thích hợp
2.2.11. Thí nghiệm tối ƣu hóa nhiệt độ và thời gian ủ enzyme pectinase
Các số liệu về quá trình thủy phân ở các nhiệt độ, nồng độ enzyme pectinase bổ
sung, thời gian và nhiệt độ ủ thu đƣợc ở phần trên đƣợc xem xét và phân tích để lựa
chọn khoảng biến thiên thích hợp sử dụng cho tối ƣu hóa, sau đó dùng phần mêm JMP
10 thiết kế bề mặt đáp ứng thu đƣợc. Kết quả tối ƣu trong bảng bề mặt đáp ứng đƣợc
56
thực nghiệm nhằm đảm bảo thống nhất giữa lý thuyết tối ƣu và thực tế trƣớc khi rút ra
kết luận cuối cùng về các thông số của quá trình thủy phân.
Bảng 2.2. Bảng thiết kế bề mặt đáp ứng 2 yếu tố nhiệt độ và thời gian ủ enzyme
57
.
2.2.12. So sánh 2 phƣơng pháp tách thịt quả thanh long bằng phƣơng
pháp lạnh đông – vi sóng và xử lý enzyme pectinase
Dịch quả thanh long đƣợc tách bằng phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng với
các thông số tối ƣu thích hợp để đƣa ra lƣợng dịch chất lƣợng so với dịch đƣợc tách
bằng phƣơng pháp xử lý enzyme pectinase. Bằng thực nghiệm và bằng xử lý thống
kê JMP, nhằm đánh giá việc tách và thu hồi dịch quả bằng phƣơng pháp lạnh đông
– vi sóng.
2.3. Các phƣơng pháp phân tích đã áp dụng
Hàm lƣợng vitamin C
Hàm lƣợng acid tổng
Đánh giá hiệu suất thu hồi dịch
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các thí nghiệm đƣợc thực hiện song song ba lần, mỗi lần ba mẫu, các sai số ở số
liệu thô đƣợc loại bỏ theo nguyên tắc thống kê, phân tích phƣơng sai ANOVA một yếu
tố kiểm tra sự khác biệt giữa ba lần lặp lại, nếu không có sự khác biệt thì lấy giá trị
trung bình.
Phân tích ANOVA nhiều yếu tố đƣợc áp dụng để làm rõ ảnh hƣởng của các yếu
tố khác nhau đến quá trình thủy phân thực hiện, số liệu phân tích đƣợc sử dụng để tính
toán và vẽ đồ thị trên phần mêm Excel hoặc JMP 10.
Phần nghiên cứu tối ƣu hóa đƣợc thiết lặp và thiết kế phân tích bề mặt đáp ứng.
58
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN
3.1. Khảo sát nguyên liệu thanh long ruột trắng Bình Thuận
Thành phần nguyên liệu quyết định tới chất lƣợng nguyên liệu và cũng là yếu
tố quyết định đến chất lƣợng sản phẩm. Để sản phẩm đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận
thì việc tạo ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu, đạt tiêu chuẩn và hơn hết việc tạo ra sản
phẩm có chất lƣợng là điều rất cần thiết. Chính vì vậy, trong sản xuất sản phẩm thực
phẩm không thể thiếu quá trình khảo sát các thành phần nguyên liệu.
Qua quá trình khảo sát thành phần hóa học trong nguyên liệu thanh long mà
chúng tôi chọn, ta thu đƣợc bảng giá trị nhƣ sau:
Bảng 3.1: Bảng thể hiện giá trị các thành phần hóa học trong thanh long Bình Thuận
của khảo sát.
Chỉ tiêu Giá trị
Độ ẩm (%) 82.99 – 84.5
Vitamin C (%) 0.0093
Acid tổng (g/100g) 0.499
Trong một vài nghiên cứu khác, cũng nguồn nguyên liệu thanh long từ Bình
Thuận đã khảo sát đƣợc hàm lƣợng các thành phần hóa học có trong nguyên liệu nhƣ
sau:
Bảng 3.2: Thành phần sinh hóa quả thanh long phân tích tại Bộ môn Sinh lý - Sinh hóa
và Bộ môn Thủy Nông thuộc Đại học Nông Lâm TP. HCM.
Thành phần Trong 100g ăn đƣợc
Brix 13
Đƣờng khử (g) 6.1
59
Thành phần Trong 100g ăn đƣợc
Đƣờng tổng số (g) 11.5
Acid hữu cơ (g) 0.13
Protein (g) 0.53
K (mg) 212.2
8.7 P2O5 (mg)
Ca (mg) 134.5
Mg (mg) 60.4
Vitamin C (mg) 9.4
Xơ (g) 0.71
(―Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao Khoa học công nghệ trƣờng Đại học
Nông Lâm tp. Hồ Chí Minh‖)
Bảng 3.3: Thành phần hóa học của trái thanh long từ các miền khác nhau của Trung
tâm Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng tỉnh Bình Thuận
Hàm lƣợng STT Thành phần Đơn vị Bình Thuận Tiền Giang Long An
83.4 Nƣớc g/100g 84.15 84.15 1
0.58 2 Chất xơ - 0.75 0.62
0.77 3 Protein - 0.87 0.89
8.42 4 Glucose - 9.64 9.49
1.56 5 Fructose - 1.82 1.89
60
Hàm lƣợng STT Thành phần Đơn vị Bình Thuận Tiền Giang Long An
10.06 6 Carbohydrate - 11.45 11.91
59 7 Năng lƣợng Kcal/kg 62 55.0
0.62 8 Vit C Mg/kg 0.74 0.34
0.08 9 Vit B1 - 0.11 0.1
1.85 10 Vit B3 - 2.02 0.95
22.31 11 Canxi Mg/100g 17.42 22.68
2.13 12 Fe - 2.16 3.07
30.99 13 Mg - 28.8 31.64
52.6 14 P - 42.68 45.38
199 15 K - 186 109
6.27 16 Na - 5.1 5.71
0.55 17 Tro g/100g 0.58 0.67
Bảng 3.4: Thành phần hóa học của thanh long theo nghiên cứu ảnh hƣởng của enzyme
pectinase lên tính chất cảm quan của thanh long,
1 Độ ẩm (%) 87.6
2 Tro (%) 0.86
3 Đạm tổng (%) 1.37
4 Đƣờng tổng (%) 9.1
5 pH 4.6
61
Nhìn vào bảng giá trị 4.1 giá trị thành phần hóa học khảo sát so với một số tài
liệu tham khảo ở bảng 4.2, 4.3 và 4.4, nhìn chung ta thấy:
Nguồn thanh long Bình Thuận có hàm lƣợng ẩm trong quả khá cao gần nhƣ là
bằng nhau khi ta khảo sát đƣợc 82.99 – 84.5% so với 84.15% và 87.6% ở các nghiên
cứu khác. Vitamin C là một trong những chất thiết yếu cho con ngƣời cùng với hàm
lƣợng vitamin C của nghiên cứu là 9.3 mg/100g, chênh lệch không nhiều so với nghiên
cứu ở bảng 4.2 là 9.4 mg/100g nhƣng vẫn khá khiêm tốn so với các loại trái cây khác.
Cùng với hàm lƣợng acid tổng khảo sát đƣợc là 0.499 g/100g cao hơn so với
bảng 4.2 là 0.13 g/100g.
Nhƣ vậy, những sự sai khác trên mặc dù rất nhỏ nhƣng ta nhận thấy từ những
sự sai khác này cho thấy chất lƣợng nguyên liệu thanh long Bình Thuận tƣơng đối ổn
định. Về sự chênh lệch các giá trị có thể do sự khác nhau về mùa vụ, mỗi mùa vụ lại có
những điều kiện khí hậu, đất đai và điều kiện trồng trọt khác nhau.
3.2. Kết quả thí nghiệm 1.1 xác định thời gian lạnh đông
Hàm lƣợng vitamin C, acid tổng và dịch quả đƣợc tách khỏi từ thịt quả thanh long
theo phƣơng pháp đƣợc trình bày ở TN1.1. Thực nghiệm cho thấy rằng, vƣới cùng
lƣợng nguyên liệu, cùng kích thƣớc và diện tích phân bố của thịt quả sự làm đông tạo
tinh thể đá ở các thời gian lạnh đông là khác nhau.Khi thực nghiệm đƣợc tiến hành với
các yếu tố khảo sát: Lạnh đông ở 12h, 24h 36h và 48h ta thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Từ bảng 3.5, nhìn chung các mẫu thí nghiệm khảo sát hàm lƣợng vitamin C,
hàm lƣợng acid tổng và hiệu suất thu hồi khi xử lý các mức vi sóng có sự khác biệt có
nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa (p<0.05)
Mẫu có thời gian lạnh đông là 48h lạnh đông thì lƣợng dịch thu hồi là cao nhất
tuy nhiên không có sự khác biệt với mẫu 36h lạnh đông, nhƣng có sự khác biệt có ý
62
nghĩa thống kê với các mẫu còn lại. Mẫu 12h lạnh đông có hiệu suất thu hồi thấp nhất
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với các mẫu khác (p < 0.05).
Đối với vitamin C, mẫu 48h lạnh đông có lƣợng thu hồi vitamin C cao nhất và
không có sự khác biệt có ý nghĩa đối với mẫu 36h lạnh đông nhƣng có sự khác biệt với
các mẫu còn lại. Mẫu 12h lạnh đông có lƣợng vitamin C thu hồi thấp nhất có sự khác
biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với mẫu 24h lạnh đông (p < 0.05).
Đối với acid tổng, mẫu 36h lạnh đông có lƣợng thu hồi acid tổng cao nhất,
không có sự khác biệt về mặt thống kê đối với mẫu 48h lạnh đông và có sự khác biệt với các mẫu còn lại. Mẫu 12h lạnh đông và 24h lạnh đông cũng không có sự khác biệt
có nghĩa (p < 0.5).
Bảng 3.5. Bảng phân tích JMP của các thông số khảo sát về yếu tố thời gian lạnh đông
Vitamin C Hàm lƣợng acid Hiệu suất (%) Thí nghiệm
(mg/100g) tổng (mg/100g)
0.00140c 0.06933b 31.58917c 12h
0.00297b 0.09600b 52.53917b 24h
0.00341a 0.18667a 61.25500a 36h
0.00353a 0.17070a 62.07330a 48h
Ghi chú: trong cùng một hàng các giá trị đính kèm theo các ký tự giống nhau thì
không có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0.05
(*) Lƣợng dịch thu hồi ở đặc tính nguyên liệu không thể thu về đƣợc do hàm
lƣợng pectin cao. Độ ẩm đặc tính nguyên liệu đạt 81,5%.
Từ kết quả phân tích ở bảng 3.5 và biểu đồ 3.1 , chúng tôi thấy yếu tố thời gian
lạnh đông có ảnh hƣởng rất lớn đến khối lƣợng dịch quả thanh long thu đƣợc khi khảo
sát thời gian từ 12h đến 36h thì tỷ lệ thu hồi tăng 48.43%. Sau đó, thời gian xử lý vƣợt
63
quá 36h lạnh đông thì chúng tôi nhận thấy tỷ lệ thu hồi dịch quả tăng không đáng kể.
Khi xử lý JMP , chúng tôi cũng nhận thấy sự thay đổi tỷ lệ thu hồi khi thời gian lạnh
70
62.07333a
61.25500a
60
52.53917b
50
40
31.58917c
đông vƣợt quá 36h lạnh đông là không có sự khác biệt về mặt thống kê.
i
30
t ấ u s u ệ H
20
10
0
12h
24h
36h
48h
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng hiệu suất thu hồi theo thời gian lạnh đông
Song song đó, ở biểu đồ 3.2 và 3.3 chúng tôi còn nhận thấy rằng khi khảo sát
lạnh đông ở thời gian 36h thì hàm lƣợng vitamin C và acid tổng cao hơn khi lạnh đông
ở thời gian 12h và 24h. Cụ thể: Vitamin C ở mẫu 36h cao hơn ở mẫu 12h và 24h lần
lƣợt là: 58.9% và 12.9%, còn acid tổng ở mẫu 36h cao hơn mẫu 12h và 24h lần lƣợt:
63% và 48.38%.. Sau đó khi xử lý thời gian lạnh đông cao hơn 48h chúng tôi nhận thấy
không khác biệt đáng kể có nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa (p<0.05).
64
0,004
0.00348a
0.00341a
0,0035
0.00297b
0,003
I
0,0025
0,002
0.00140c
C N M A T I V g n ợ ư
0,0015
l
m à h
0,001
0,0005
0
12h
24h
36h
48h
0,25
0.18667a
0,2
0.17067a
0,15
0.09600b
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng Vitamin C theo thời gian lạnh đông
g n ổ t d i c a g n ợ ư
0,1
l
0.06933b
m à H
0,05
0
12h
24h
36h
48h
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng acid tổng theo thời gian lạnh đông
Nhƣ vậy khi thay đổi thời gian lạnh đông có làm ảnh hƣởng đến hàm lƣợng
vitamin C, acid tổng và rõ nhất là lƣợng dịch quả thu đƣợc
Mẫu lạnh đông ở 12h, 24h thu đƣợc hàm lƣợng vitamin C, acid tổng và hiệu
suất thu hồi là thấp nhất nguyên nhân là vì thời gian lạnh đông ngắn các tinh thể đá
hình thành chƣa đủ lớn và nhiều để phá vỡ màng tế bào. Đồng thời, với thời gian càng
65
dài thì tinh thể đá hình thành càng lớn, càng dễ phá vỡ màng tế bào điều đó sẽ làm tăng
khả năng thu hồi vitamin C, acid tổng và lƣợng dịch thu hồi sau quá trình lạnh đông kết
thúc. Tuy nhiên đến mức lạnh đông 48h hầu nhƣ lƣợng dịch thu hồi tăng không đáng
kể so với mẫu lạnh đông 36h, điều này đƣợc giải thích do lƣợng dịch bào trong tế bào
có hạn, với thời gian lạnh đông dài tế bào sẽ bị mất nƣớc bởi các tinh thể đá có chiều
hƣơng thu hút nƣớc để tăng thể tinh, không có xu hƣớng tạo nên các mầm tinh thể. Lúc
này khi lạnh đông đến 48h các tinh thể đá tăng kích thƣớc nhƣng không thay đổi số
lƣợng tinh thể, việc này giải thích cho sự không khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê
của mẫu lạnh đông 36h và 48h.
Để thu đƣợc hàm lƣợng chất dinh dƣỡng và lƣợng dịch thu hồi cao ta có thể
chọn thời gian lạnh đông là 36h và 48h, tuy nhiên xét về mặt giá trị kinh tế thì mức
lạnh đông 36h sẽ đƣợc chọn để thực hiện các thí nghiệm tiếp theo.
3.3. Kết quả thí nghiệm 1.2 xác định công suất vi sóng
Từ bảng 3.6, nhìn chung các mẫu thí nghiệm khảo sát hàm lƣợng vitamin C,
hàm lƣợng acid tổng và hiệu suất thu hồi khi xử lý các mức công suất vi sóng có sự
khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa (p<0.05)
Mẫu có công suất 150w lƣợng dịch thu hồi cao nhất tuy nhiên không có sự
khác biệt so với xử lý công suất 100w,nhƣng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
các mẫu còn lại. Mẫu 0w và 50w có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.05).
Đối với vitamin C, mẫu 150w có hàm lƣợng vitamin C thu hồi cao nhất và
không có sự khác biệt có ý nghĩa với mức công suất 100w nhƣng có sự khác biệt với
các mẫu còn lại. Mẫu 50w và 0w có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0.05).
Đối với acid tổng, mẫu 150w có hàm lƣợng acid tổng thu hồi cao nhất và có sự
khác biệt với các mẫu còn lại.Mẫu ở mức công suất 0w có hàm lƣợng thu hồi acid tổng
66
thấp nhất và có sự khác biệt về mặt thống kê với các mẫu còn lại ở mức ý nghĩa 0.005
(p < 0.5)
Bảng 3.6. Bảng phân tích JMP của các thông số khảo sát về yếu tố công suất xử lý vi
sóng
Vitamin C Acid tổng Hiệu suất (%) Thí Nghiệm
(mg/100g) (mg/100g)
0.00142c 0.12800d 37.79300c 0w
0.00200b 0.17067c 44.25167b 50w
0.00333a 0.30930b 57.33750a 100w
0.00350a 0.33600a 57.92080a 150w
Ghi chú: trong cùng một hàng các giá trị đính kèm theo các ký tự giống nhau thì
không có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0.05
Dựa vào số liệu thực nghiệm ở bảng 3.6, Biểu đồ 3.4, chúng tôi nhận thấy yếu tố
công suất rã đông bằng vi sóng có ảnh hƣởng nhiều đến khả năng thu hồi chất chiết.
Khi thay đổi công suất vi sóng theo chiều hƣớng tăng dần thì khả năng thu hồi dịch có
chiều hƣớng tăng. Tại công suất 100w khả năng thu hồi chất dinh dƣỡng có biến
chuyển tăng đáng kể. Cụ thể về hiệu suất thu hồi dịch ở 100w tăng 34,08% so với công
suất 0w. Sau đó lƣợng dịch thu hồi tăng không đáng kể. Song song đó, với số liệu này
khi xử lý JMP chúng tôi cũng nhận thấy ở công suất 100w và 150w không có sự khác
biệt có nghĩa về mặt thống kê (p<0.05)
67
70
57.92083a
57.33750a
60
50
44.25167b
37.79333c
40
i
t ấ u s u ệ H
30
20
10
0
0w
50w
100w
150w
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ so sánh hiệu suất dịch thu đƣợc theo công suất vi sóng
Ở biểu đồ 3.5 và 3.6, khi xử lý vi sóng ở công suất 100w thì hàm lƣợng vitamin
C và acid tổng thu hồi đột biến so với 2 mức công suất 0w và 50w. Giá trị tăng của
vitamin C ở 100w so với 0w và 50w lần lƣợt là: 57.1% và 39.4%, còn giá trị tăng của
acid tổng ở 100w so với 0w và 50w lần lƣợt là 58.51% và 44.84%. Sau đó khi tăng lên
150w thì vitamin C không có thay đổi đáng kể có ý nghĩa về mặt thống kê so với mức
công suất 100w. Riêng acid tổng chúng tôi nhận thấy khi ở 150w vẫn tăng và có khác
biệt có nghĩa về mặt thống kế, cụ thể tăng 7.94% so với công suất 100w.
68
0,0045
0,004
0.00350a
0.00333a
0,0035
i
0,003
0,0025
0.00200b
0,002
C n m a t i v g n ợ ư
l
0.00142c
0,0015
m à H
0,001
0,0005
0
0w
50w
100w
150w
0,45
0,4
0.33600a
0,35
0.30933b
0,3
0,25
0,2
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng vitamin c thu đƣợc theo công suât vi sóng
g n ổ t d i c a g n ợ ư
0.17067c
l
0,15
0.12800d
m à H
0,1
0,05
0
0w
50w
100w
150w
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc theo công suất vi sóng
69
Nhƣ vậy khi thay đổi công suất rã đông bằng vi sóng có làm ảnh hƣởng
đến lƣợng dịch thu hồi, acid tổng và đặc biệt rõ nhất là vitamin C
Theo (Lawrence Ordin (1960)),khi tăng nhiệt thì tốc độ truyền khối tăng ( ở
đây chúng tôi sử dụng công suất của vi sóng) thì chuyển động của các phân tử tăng lên,
nên dung môi thẩm thấu nhanh vào bên trong của tế bào làm tăng áp suất nội bào, đến
một thời điểm nhất định làm cho thành tế bào bị vỡ ra, từ đó có thể làm thoát các chất
bên trong của tế bào . Mặt khác cũng do sự đổi chiều liên tục của điện trƣờng dẫn đến
sự quay cực của các phần tử phân cực; gây ra sự ma sát giữa các phần tử này sinh ra
nhiệt và áp suất làm vỡ tế bào. Hiện tƣợng này giúp cho các phần tử dung môi dễ dàng
xâm nhập vào bên trong tế bào, hòa tan tác chất nhiều hơn
Đồng thời theo Patist và Bates (2008), nhiệt độ cao làm giảm độ nhớt nên hiện
tƣợng hình thành bong bóng dễ xảy ra, đồng thời nó cũng làm cho hiện tƣợng vỡ bong
bóng khó xảy ra do áp suất hơi tăng lên. Do đó sẽ tồn tại một giá trị nhiệt độ thích hợp
hình thành và phá vỡ bong bóng tối ƣu nhất, nhờ đó mà cấu trúc mô và thành tế bào trái
bị phá vỡ nhiều nhất. Đó chính là nguyên nhân hàm lƣợng chất dinh dƣỡng và lƣợng
dịch thu hồi tăng từ 50w đến 100w thì có chiều hƣớng không tăng tiếp tục nữa.
Khi vi sóng ở công suất lớn hơn 100w thì hàm lƣợng các thành phần dinh
dƣỡng trong thanh long đều tăng không đáng kể. Nguyên nhân là do các hợp chất axit
và vitamin C đều mẫn cảm với nhiệt độ và dễ mất đi khi xử lý nhiệt độ cao.
Từ kết quả thực nghiệm và phân tích trên cùng với xét về tính kinh tế chúng tôi
chọn xử lý vi sóng để rã đông thanh long ở mức công suất 100w ( đúng theo công suất
của thiết bị khuyến cáo)
3.4. Kết quả thí nghiệm 1.3 xác định thời gian rã đông vi sóng
Từ bảng 3.7, chúng tôi nhận thấy khi khảo sát hàm lƣợng vitamin C, hàm
lƣợng acid tổng và hiệu suất thu hồi ở các mức thời gian xử lý có sự khác biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê (p<0.05)
70
Hiệu suất thu hồi dịch ở mức xử lý rã đông vi sóng 120s là cao nhất, không có
sự khác biệt với mẫu 150s, nhƣng có sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê với các
mẫu còn lại. Mẫu có thời gian xử lý vi sóng 30s có hiệu suất thu hồi thấp nhất, và khác
biệt có nghĩa với các mẫu còn lại(p<0.05).
Đối với vitamin C, mẫu có thời gian xử lý vi sóng 180s cao nhất, tuy nhiên
không có sự khác có nghĩa với 2 mẫu xử lý vi sóng 120s và 150s, nhƣng có sự khác
biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với các mẫu khác. Mẫu xử lý vi sóng 30s thu hồi
vitamin C thấp nhất và có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với các mẫu còn lại
(p<0.05)
Đối với acid tổng, mẫu có thời gian xử lý vi sóng 180s cao nhất và không có sự
khác biệt có nghĩa với các mẫu xử lý vi sóng 90s, 120s, 150s, tuy nhiên có sự khác biệt
có nghĩa với các mẫu còn lại. Mẫu xử lý vi sóng 30s thu hồi lƣợng dịch thấp và không
khác biệt với mẫu xử lý vi sóng 60s, nhƣng có sự khác biệt có ý nghĩa với các mẫu còn
lại (p<0.05).
Bảng 3.7. Bảng phân tích JMP của các thông số khảo sát về yếu tố thời gian rã đông vi
sóng.
Vitamin C Acid tổng Hiệu suất Thí nghiệm
0.00249d 0.32000c 45.76708d 30s
0.00279c 0.34133bc 52.82583c 60s
0.00300b 0.37867ab 60.89208b 90s
0.003080ab 0.38400a 64.34458a 120s
0.00310ab 0.38930 a 63.84033 a 150s
0.00321 a 0.39467 a 61.79833 b 180s
71
Ghi chú: trong cùng một hàng các giá trị đính kèm theo các ký tự giống nhau thì
không có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0.05
(*) Lƣợng dịch thu hồi ở đặc tính nguyên liệu không thể thu về đƣợc do hàm
0,0035
0.00321a
0.00310ab
0.00308ab
0.00301b
0,003
0.00280c
0.00249d
0,0025
lƣợng pectin cao. Độ ẩm đặc tính nguyên liệu đạt 81,5%.
i
0,002
C n m a t i v g n ợ ư
0,0015
l
m à H
0,001
0,0005
0
30s
60s
90s
120s
150s
180s
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc theo thời gian vi sóng
Dựa vào bảng 3.8 và biểu đồ 3.7, 3.8 , 3.9, chúng tôi nhận thấy yếu tố thời gian
rã đông bằng vi sóng có ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi chất chiết. Cụ thể khi xử lý vi
sóng ở thời gian 30s hàm lƣợng acid tổng thấp, thấp hơn so với thời gian xử lý vi sóng
120s là 18.91%. Vitamin C khi xử lý vi sóng 30s thấp hơn so với thời gian xử lý vi
sóng ở 120s là 19.05%. Đặc biệt khi thời gian xử lý vi sóng vƣợt quá thời gian 120s
chúng tôi nhận thấy hàm lƣợng vitamin C, acid tổng có sự thay đổi nhẹ, khi xử lý JMP
cho kết quả không có xử khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0.05)
72
0,45
0.39467a
0.38933a
0.38400a
0.37867ab
0,4
0.34133bc
0,35
0.32000c
0,3
0,25
0,2
g n ổ t d i c a g n ợ ư
l
0,15
m à H
0,1
0,05
0
30s
60s
90s
120s
150s
180s
80
70
64.344583a
63.84033a
61.79833b
60.89208b
60
52.82583c
45.76708d
50
40
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ so sánh hàm lƣờng acid tổng thu hồi theo thời gian rã đông vi sóng
i
t ấ u s u ệ H
30
20
10
0
30s
60s
90s
120s
150s
180s
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ so sánh hiệu suất dịch quả thu hồi theo thời gian rã đông vi sóng
Đồng thời hàm lƣợng dịch thu hồi của mẫu xử lý ở 120s cao hơn so với các
mẫu còn lại.
73
Nhƣ vậy, khi thay đổi thời gian xử lý vi sóng có làm ảnh hƣởng đến hàm lƣợng
chất dinh dƣỡng và lƣợng dịch quả thu đƣợc.
Điều đó có thể đƣợc giải thích nhƣ sau: Sự gia tăng thời gian vi sóng làm cho
hiện tƣợng hóa lỏng các tinh thể đá diễn ra lâu hơn, mặt khác cũng làm ảnh hƣởng trực
tiếp đến thành tế bào do sự chuyển động đổi chiều liên tục của các phần tử phân tử, gây
ma sát ăn mòn thành tế bào, nhờ đó cấu trúc mô thịt quả thanh long và thành tế bào bị
phá vỡ nhiều hơn nên lƣợng chất chiết thu đƣợc nhiều hơn.
Nếu tiếp tục kéo dài thời gian xử lý vi sóng từ 150s đến 180s thì lƣợng dịch thu
hồi thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Bởi vì các tinh thể đá khi đâm xuyên tế bào có
kích thƣớc không thay đổi, khi ta xử lý vi sóng với mức thời gian phù hợp sẽ làm cho
các tinh thể băng từ thể rắn chuyển sang dạng lỏng gần nhƣ cực đại và lúc này thành tế
bào sẽ làm lộ ra khoảng trống từ việc đâm xuyên bởi các tinh thể đá. Lƣợng dịch và các
chất hòa tan trong tế bào sẽ từ đó và chảy ra ngoài. Đó là nguyên nhân làm lƣợng dịch
thu hồi và các thành phần dinh dƣỡng thay đổi không đang kể khi gia tăng thời gian xử
lý vi sóng.
Quy luật này cũng đƣợc ghi nhận từ Trần Thị Mỹ Trinh (2011) khi sử dụng
sóng siêu âm hỗ trợ quá trình trích ly dịch quả từ dầu gấc bằng dung môi.Cũng giống
nhƣ khi xử lý vi sóng, kết quả cho thấy thời gian 2 phút (120s) là cần thiết cho quá
trình xử lý. Khi kéo dài thời gian xử lý từ 150s đến 180s thì hàm lƣợng các acid có xu
hƣớng giảm nhẹ, lƣợng dịch thu hồi giảm, và vitamin C có tăng nhẹ nhƣng không có
sự khác biệt (p < 0,05).
Ngoài ra do sự khác biệt không đáng kể khi xử lý vi sóng ở thời gian 120s,
150s, 180s, thời gian xử lý 120s sẽ đƣợc chọn nhằm thu hồi lƣợng dịch quả và thành
phần dinh dƣỡng tốt còn mang tính chất kinh tế khi xử lý thời gian vi sóng.
3.5. Kết quả thí nghiệm 1.4 tối ƣu hóa công suất và thời gian rã đông vi
sóng
74
Hai yếu tố tối ƣu công suất – thời gian vi sóng và các tƣơng tác đôi giữa chúng
có ảnh hƣởng nhiều đối với hàm lƣợng các chất đang xét ở đây là vitamin C, acid tổng
và hàm lƣợng thu hồi dịch. Từ kết quả thực nghiệm ở TN1.4, đồ thị biểu diễn mối quan
hệ về hàm lƣợng vitamin C, acid tổng, hiệu suất thu hồi dịch với công suất và thời gian
vi sóng đều có dạng đƣờng cong hyberbal.
Công suất – thời gian vi sóng thích hợp là mức công suất – thời gian thỏa điều
kiện: cho hiệu suất trích ly cao, hàm lƣợng vitamin C giữ lại đƣợc nhiều, và lƣợng acid
tổng không bị giảm mạnh.
Để tìm đƣợc mức công suất – thời gian thích hợp cho phƣơng pháp lạnh đông vi
sóng, chúng tôi đã xác định và cố định thời gian lạnh đông thịt quả thanh long là 36h.
Xử lý JMP để cho ra bảng phân tích bề mặt đáp ứng, sau đó tiến hành thực nghiệm
khảo sát.
HIỆU SUẤT
70
)
60
%
( I
50
40
90s
30
120s
150s
20
Ồ H U H T T Ấ U S U Ệ I H
10
0
50w
100w
150w
CÔNG SUẤT
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ hiệu sất (%) tối ƣu công suất – thời gian vi sóng
75
VITAMIN C
0,004
0,0035
I
0,003
I
0,0025
90s
/
0,002
120s
) g 0 0 1 g m
(
0,0015
150s
0,001
C N M A T V G N Ợ Ư L M À H
0,0005
0
50w
100w
150w
CÔNG SUẤT
Biểu đồ 3.11. Biểu đồ hàm lƣợng vitamin C (mg/100g) tối ƣu công suất – thời gian vi sóng
ACID TỔNG
70
60
) g 0 0 1 / g m
(
50
40
90s
30
120s
150s
20
G N Ổ T D I C A G N Ợ Ư L
10
M À H
0
50w
100w
150w
CÔNG SUẤT
Biểu đồ 3.12. Biểu đồ hàm lƣợng acid tổng (mg/100g) tối ƣu công suất – thời gian vi sóng
Theo nhƣ kết quả đƣợc trình bày ở biểu đồ 3.10, 3.11 và 3.12 chúng tôi đặc biệt
quan tâm và chú ý đến mức khảo sát 100w – 150s và 150w-150s, hiệu suất thu hồi trên
60% , việc có thể thu hồi hiệu suất trên 60% nhƣ vậy có thể đƣợc giải thích bởi yếu tố
76
công suất và nhiệt độ ở 2 mức trên là phù hợp để dẫn đến sự thay đổi lớn nhất, sự đổi
chiều liên tục của điện trƣờng và dẫn đến sự quay cực của các phần tử phân cực nhanh
hơn, việc đó đã gây ra sự ma sát giữa các phần tử này sinh ra nhiệt và áp suất làm vỡ tế
bào, gây chuyển pha rắn sang pha lỏng, cùng với thời gian thích hợp các tinh thể đá
đâm xuyên thành tế bào kịp thời chuyển thành dạng lỏng và tạo ra một khoảng trống ở
thành tế bào. Dẫn đến việc thu hồi dịch cao trên 60%.
Cùng với mức công suất – thời gian đó sẽ thu đƣợc lƣợng acid tổng và vitamin
là cao nhất, bởi vitamin C và acid tổng sẽ hòa tan vào dịch và thoát ra ngoài.
Tuy nhiên để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của công suất, thời gian rã đông vi
sóng đến hiệu quả thu hồi lƣợng dịch và dinh dƣỡng. Trƣớc tiên phải xem xét phƣơng
trình hồi qui của chúng.
- Phƣơng trình hồi qui hiệu suất thu hồi dịch:
HL= 62.19517 + 5.67852x + 1.66639y – 0.31469xy – 3.29496x² – 0.21259y² (1)
- Phƣơng trình hồi qui vitamin C thu hồi:
HL=0.00355+ 0.00039x + 0.00028y – 7.24200xy – 0.00317x² – 0.00028y² (2)
- Phƣơng trình hồi qui aicd tổng thu hồi:
HL=0.44557 + 0.07422x + 0.02681y + 0.01188xy – 0.04509x² – 0.06774y² (3)
Với: x = công suất, y = thời gian
Xét về phƣơng trình hồi qui (1) có R² = 98.88%, chứng tỏ phƣơng trình có thể
giải thích 98.88% giá trị thực nghiệm là chính xác. Chúng tôi nhận thấy ở pt (2) và (3)
có R² lần lƣợt là R²= 97.55% và R² = 98.2% , hay nói cách khác phƣơng trình hồi qui
thể hiện sự chính xác 97.55% và 98.2% so với thực nghiệm.
Nhìn vào phƣơng trình hồi qui ta nhận thấy hệ số của công suất và thời gian
mang dấu dƣơng ở cả 3 phƣơng trình thể hiện ảnh hƣởng của chúng đến tác tốc độ
quay cực và chiều chuyển động của điện trƣờng. Thay đổi công suất và thời gian vi
77
sóng sẽ ảnh hƣởng đáng kể đến hàm lƣợng vitamin C, acid tổng và lƣợng dịch quả thu
nhận. để xác định đƣợc chính xác và rõ hơn ta cần phải tìm đƣợc cực trị của phƣơng
trình hồi qui thông qua bản vẽ bề mặt đáp ứng.
Hình 3.1. Bề mặt đáp ứng về hiệu suất thu hồi dịch khảo sát mức công suất – thời gian
tối ưu
78
Tuy nhiên, vẫn không loại trừ trƣờng hợp hàm lƣợng vitamin C sẽ bị giảm do bị
oxy hóa, bị ảnh hƣởng bởi nhiệt độ.
Hình 3.2. Bề mặt đáp ứng thu hồi vitamin C khảo sát mức công suất – thời gian tối ưu
79
Hình 3.3. Bề mặt đáp ứng về thu hồi acid tổng khảo sát mức công suất – thời gian tối
ưu
80
Dựa vào bề mặt đáp ứng ở hình, chúng tôi đã xác định các điểm cực trị có hàm
lƣợng thu hồi cao đƣợc thống kê tại bảng sau.
Bảng 3.8. Bảng thống kê công suất – thời gian tối ƣu thu hồi đối với các giá trị
Giá trị thu đƣợc Công suất (W)– thời gian (s) Số liệu thực nghiệm
Vitamin C 128w - 132.5s 0.00318
Acid tổng 142.9 w - 128.2 s 0.48111
Hiệu suất 134.9 w – 222 s 67.01480
Đề cao tính chất dinh dƣỡng đƣợc giữ lại,và hơn hết đề cao giá trị kinh tế mang
lại khi sử dụng phƣơng pháp cho tách dịch quả thanh long, chúng tôi xác định mức xử
lý ở công suất 128w – 132.5s là tốt nhất cho phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng.
3.6. Kết quả thí nghiệm 2.1 xác định nồng độ xử lý enzyme pectinase
Từ bảng 3.9, nhìn chung hàm lƣơng hàm lƣợng acid tổng và hiệu suất thu hồi
có sự khác biệt có nghĩa khi khảo sát về nồng độ xử lý enzyme pectinase, riêng vitamin
C không có sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở (p<0.05)
Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc cao nhất ở nồng độ enzyme xử lý là 0.0015 và
0.002 tuy nhiên không có sự khác biệt có nghĩa với các mẫu còn lại
Lƣợng acid tổng và hiệu suất thu hồi dịch quả cao nhất khi xử lý enzyme
pectinase tại nồng độ 0.003 tuy không có sự khác biệt có nghĩa với xử lý enzyme tại
nồng độ 0.0015, 0.002 và 0.0025, nhƣng khác biệt có nghĩa với nồng độ xử lý enzyme
0.001 ở mức ý nghĩa p<0.05
Bảng 3.9. Bảng phân tích JMP của các thông số khảo sát về yếu tố nồng độ thủy phân.
81
Thí nghiệm Vitamin c Acid tổng Hiệu suất
0.001 0.00285 a 0.24000 b 67.83300 b
0.0015 0.00288 a 0.27733 a 74.85000 a
0.002 0.00288 a 0.28267 a 74.85000 a
0.0025 0.00275 a 0.28800 a 75.26670 a
0.003 0.00275 a 0.29330 a 75.58330 a
Ghi chú: trong cùng một hàng các giá trị đính kèm theo các ký tự giống nhau
0,00295
0,0029
0.00288a
0.00288a
0.00285
0,00285
thì không có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0.05
i
0,0028
0.00275a
0.00275a
0,00275
C n m a t i v g n ợ ư
l
m à H
0,0027
0,00265
0,0026
0.1%
0.15%
0.2%
0.25%
0.3%
Biểu đồ 3.13. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng vitamin C thu hồi theo nồng độ enzyme pectinase bổ sung
Hàm lƣợng vitamin C khi tăng nồng độ từ 0.15% đến 0.3% không có nhiều sự
khác biệt, nhƣng mất 69,53% so với nguyên liệu. Đó là do nguyên liệu thanh long có
hàm lƣợng vitamin C thấp, đồng thời trong quá trình xử lý qua 2 công đoạn là xay và ủ
82
enzyme ở nhiệt độ 45oC trong thời gian 30 phút làm mất mát đi lƣợng vitamin C lớn do
tính chất kém bền nhiệt của vitamin C. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi tƣơng
đồng với nghiên cứu của tác giả Matta & cộng sự (2000) cho thấy lƣợng vitamin C
0,35
0.29333a
0.28800a
0.28267a
0,3
0.27733a
0.24000b
0,25
0,2
0,15
trong dịch quả mất 3.3% khi xử lý quả sơ ri Ấn Độ bằng chế phẩm enzyme pectinase.
g n ổ t d i c a g n ợ ư
l
m à H
0,1
0,05
0
0.1%
0.15%
0.2%
0.25%
0.3%
Biểu đồ 3.14. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng acid tổng thu hồi theo nồng độ enzyme pectinase bổ sung
Kết quả này của chúng tôi khá giống với Matta & cộng sự (2000) khi họ tiến
hành xử lý quả sơ ri Ấn Độ bằng chế phẩm pectinase. Trong kết quả nghiên cứu của
nhóm tác giả này thì việc sử dụng enzyme pectinase để xử lý nguyên liệu không có ảnh
hƣởng đến hàm lƣợng acid tổng trong dịch quả. Chúng tôi cho rằng là do cấu tạo tế bào
thực vật của nguyên liệu có hàm lƣợng pectin cao nên chƣa trích ly đƣợc toàn bộ acid
tổng trong nguyên liệu. Do yêu cầu sản phẩm là có vị ngọt thanh nên sự hiện diện của
acid tổng không nên quá cao, vì thế chúng tôi chọn hàm lƣợng acid tổng thấp hơn mức
tối ƣu.
83
78
75.58333a
75.26667a
76
75.09167a
74.85000a
74
72
70
67.83333b
i
68
t ấ u s u ệ H
66
64
62
60
0.1%
0.15%
0.2%
0.25%
0.3%
Biểu đồ 3.15. Biểu đồ so sánh hiệu suất thu hồi dịch quả theo nồng độ enzyme pectinase bổ sung
Từ bảng 3.9 và biểu đồ 3.18, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ thu hồi tăng mạnh khi
nồng độ chế phẩm enzyme bổ sung tăng từ 0.1 đến 0.15%. Độ tăng là 7,26% . Sau đó,
khi nồng độ enzyme vƣợt quá giá trị 0.15% thì chúng tôi nhận thấy tỷ lệ thu hồi không
còn tăng nữa. Khi xử lý bằng JMP, chúng tôi nhận thấy sự thay đổi tỷ lệ thu hồi dịch
khi nồng độ chế phẩm enzyme vƣợt quá 0.15% là không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa
thống kê (p < 0.05).
Điều này có thể đƣợc giải thích là do ban đầu hàm lƣợng enzyme còn ít, không
đủ để thủy phân toàn bộ pectin có trong mẫu, càng tăng hàm lƣợng enzyme thì càng
cân bằng với hàm lƣợng pectin có trong mẫu do đó tỷ lệ thu hồi dịch quả tăng. Tuy
nhiên khi càng tăng hàm lƣợng enzyme thì tỷ lệ thu hồi có thay đổi không đáng kể do
hàm lƣợng cơ chất trong nguyên liệu là có giới hạn.
Mẫu thí nghiệm đƣợc xử lý bằng chế phẩm enzyme có nồng độ 0.15% có hiệu
suất thu hồi 75% là khá cao. Kết quả thí nghiệm này cao hơn so với những kết luận của
84
Tadakittisarn & công sự (2007), khi thu nhận dịch quả chuối có sử dụng chế phẩm
enzyme pectinase thì hiệu suất trích ly chỉ tăng từ 16.2 đến 22.1% so với mẫu đối
chứng.
Tóm lại, trong thí nghiệm này nồng độ chế phẩm enzyme phù hợp nhất về mặt
kinh tế và cả về mặt thu hồi dinh dƣỡng và lƣợng dịch là 0.15%. Khi đó tỷ lệ thu hồi
dịch quả là 75.09%. Hàm lƣợng vitamin C, acid tổng lần lƣợt là 0.002875%,
0.2773g/100g.
3.7. Kết quả thí nghiệm 2.2 xác định thời gian ủ enzyme
Từ bảng 3.10, nhìn chung hàm lƣợng vitamin C, hàm lƣợng acid tổng và hiệu
suất thu hồi có sự khác biệt về mặt thống kê khi khảo sát thời gian ủ enzyme pectinase.
Mẫu có thời gian ủ enzyme 60 phút thu đƣợc lƣợng dịch quả cao nhất, tuy
nhiên không có sự khác biệt có nghĩa với mẫu ủ enzyme 50 phút, và có sự khác biệt có
nghĩa với các mẫu còn lại. Mẫu có thời gian ủ enzyme 20 phút có lƣợng dịch thu hồi
thấp nhất và có sự khác biệt với các mẫu khác ở mức ý nghĩa p<0.05.
Đối với vitamin C, mẫu có thời gian ủ 20 phút là cao nhất và không có sự khác
biệt về mặt thống kê đối với mẫu 30 phút, tuy nhiên nó có sự khác biệt với các mẫu còn
lại. Mẫu có thời gian ủ 60 phút là có lƣợng vitamin C thu hồi thấp nhất và có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.05) với các mẫu khác.
Đối với axit tổng số, mẫu có thời gian ủ enzyme 60 phút cao nhất tuy nhiên
không có sự khác biệt về mặt thông kê với mẫu ủ enzyme 50 phút và có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0.05) với các mẫu còn lại. Mẫu ủ enzyme 20 phút thu hồi lƣợng
acid tổng thấp nhất, không có sự khác biệt với mẫu 30 phút tuy nhiên nó có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.05) với các mẫu còn lại.
Bảng 3.10. Bảng phân tích JMP của các thông số khảo sát về yếu tố thời gian thủy
phân.
85
Thí nghiệm Vitamin C Acid tổng Hiệu suất
20 phút 0.00338a 0.29333c 67.31670d
30 phút 0.00327a 0.31467bc 68.81600c
40 phút 0.00296b 0.32533b 71.45000b
50 phút 0.00280b 0.35200a 72.61670a
60 phút 0.00256c 0.36800a 73.60830a
Ghi chú: trong cùng một hàng các giá trị đính kèm theo các ký tự giống nhau thì
0,004
0.00338a
0.00327a
0,0035
0.00296b
0.00280b
0,003
không có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0.05.
i
0.00256c
0,0025
C n m a t i v
0,002
g n ợ ư
0,0015
l
0,001
m à H
0,0005
0
20 phut
30 phut
40 phut
50 phut
60 phut
Biểu đồ 3.16. Biểu đồ so sánh hàm lƣờng vitamin C thu hồi theo thời xử lý enzyme pectinase
Hàm lƣợng vitamin C giảm 12.32% khi thời gian xử lý enzyme thay đổi từ 30
- 40 phút và tiếp tục giảm dần cho tới thời gian xử lý là 60 phút. Sự sụt giảm hàm
lƣợng vitamin C trong dịch quả thu đƣợc có thể là do phản ứng phân hủy của nó khi nhiệt độ enzyme khá cao (45oC). Kết quả khảo sát của chúng tôi tƣơng tự nhƣ kết luận
rút ra từ những nghiên cứu của Carvalho & cộng sự (2006) khi họ xử lý chanh bằng
86
chế phẩm enzyme pectinase. Theo những tác giả trên, sự sụt giảm hàm lƣợng vitamin C
trong dịch quả là do kéo dài thời gian tiếp xúc của dịch quả với oxi ở nhiệt độ cao trong
0,45
0,4
0.36800a
0.35200a
0.32533b
0,35
0.31467bc
0.29333c
0,3
0,25
0,2
quá trình xử lý enzyme.
g n ổ t d i c a g n ợ ư
l
0,15
m à H
0,1
0,05
0
20 phut
30 phut
40 phut
50 phut
60 phut
Biểu đồ 3.17. Biểu đồ so sánh hàm lƣờng acid tổng thu hồi theo thời xử lý enzyme
Hàm lƣợng acid tổng tăng 6.89% khi thời gian xử lý enzyme tăng từ 20 đến 40
phút. Khi tiếp tục tăng thời gian xử lý từ 40 đến 60 phút thì hàm lƣợng acid tổng tăng
76
73.60833a
74
72.61667a
71.4500b
72
70
68.81667c
67.31667d
68
không đáng kể.
i
t ấ u s u ệ H
66
64
62
60
20 phut
30 phut
40 phut
50 phut
60 phut
Biểu đồ 3.18. Biểu đồ so sánh hiệu suất thu hồi theo thời xử lý enzyme pectinase
87
Việc bổ sung enzyme pectinase vào khối dịch quả đòi hỏi phải có một khoảng
thời gian nhất định cho enzyme tiến hành phân cắt các hợp chất pectin trong dịch quả.
Từ biểu đồ 3.21, chúng tôi nhận thấy, khi ủ mẫu đƣợc 20 phút đầu tiên, lƣợng dịch thu
đƣợc là 67.3%. Sau 10 phút tiếp theo tăng nhẹ lên là 68.8% tăng 1.5% và lƣợng dịch
thu hồi bắt đầu tăng nhanh khi ủ mẫu 40 phút cụ thể mẫu 40 phút đạt 71.45% cao hơn
so vơi mẫu 20 phút 4.15%. Có thể giải thích rằng, hiệu suất thu hồi khi ở một mức
nhiệt độ, pH và khoảng thời gian thích hợp thì hiệu quả thủy phân enzyme đạt tối ƣu
nhất. Còn khoảng từ 0 đến 20 và 30 phút, thời gian không đủ cho quá trình thủy phân
dịch quả tƣơng đối hoàn toàn, pectin vẫn còn bao quanh tế bào, làm cho lƣợng dịch thu
đƣợc không tối ƣu và từ phút 40 thì các pectin trên màng tế bào bắt đầu đƣợc phân cắt
và thủy phân nhiều dần. Nhƣng do nồng độ cơ chất có giới hạn nên khi thời gian xử lý
enzyme tăng từ 50 đến 60 phút thì tỷ lệ thu hồi không thay đổi đáng kể (p < 0.05).
Tóm lại, thời gian xử lý enzyme thích hợp nhất cho thu hồi thành phần dinh
dƣỡng và hàm lƣợng dịch, cùng với thuận lợi về mặt kinh tế chúng tôi chọn thời gian ủ
enzyme là 40 phút để xử lý và làm tiền đề cho thí nghiệm sau ( thí nghiệm khảo sát
nhiệt độ xử lý enzyme pectinase). Khi đó, tỷ lệ thu hồi đạt 71.45%. Hàm lƣợng vitamin
C là 0.00296%. Hàm lƣợng acid tổng là 0.32533 g/100g.
3.8. Kết quả thí nghiệm 2.3 xác định nhiệt độ thích hợp cho xử lý b ng
enzyme pectinase
Từ bảng 3.11 nhìn chung hàm lƣợng vitamin C, hàm lƣợng acid tổng và hiệu
suất thu hồi có sự khác biệt về mặt thống kê khi khảo sát thời gian ủ enzyme pectinase.
Hiệu suất thu hồi cao nhất khi xử lý nhiệt độ ủ enzyme pectinase tại 55 oC tuy nhiên nó không có sự khác biệt với các mẫu 40 oC, 45 oC, và 60 oC, có sự khác biệt với các mẫu còn lại. Hiệu suất thu hồi thấp nhất tại mức nhiệt độ xử lý enzyme 35 oC và có
sự khác biệt có nghĩa với các mẫu còn lại ở mức ý nghĩa p< 0.05
88
Đối với vitamin C, mẫu xử lý nhiệt độ ủ enzyme 45 oC có hàm lƣợng vitamin
C thu hồi cao nhất, nó có sự khác biệt có nghĩa với các mức nhiệt độ xử lý còn lại. Mẫu xử lý nhiệt độ ủ enzyme tại 35 oC là thấp nhất, cùng với nhiệt độ xử lý 40 oC thì chúng
không có sự khác biệt có nghĩa, và có sự khác biệt có nghĩa với các mẫu còn lại về mặt
thống kê (p < 0.05)
Đối với acid tổng, mẫu có nhiệt độ xử lý enzyme pectinase tại 50 oC là cao
nhất, không có sự khác biệt về mặt thống kê đối với các mẫu xử lý tại nhiệt độ 45oC và 55oC, có sự khác biệt với mẫu còn lại. Nhiệt độ ủ enzyme pectinase tại 20 oC có hàm
lƣợng acid tổng thu hồi là thấp nhất và có sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê với
các mẫu còn lại (p < 0.05)
Bảng 3.11. Bảng giá trị thể hiện tỷ lệ thu hồi dịch thanh long qua các mốc nhiệt độ
khảo sát.
Thí nghiệm Vitamin C Acid tổng Hiệu suất
0.00021 c 0.29333c 67.31670c 35⁰C
0.00306c 0.34133b 68.81600b 40 ⁰C
0.00369a 0.36800a 71.45000a 45 ⁰C
0.00356b 0.37330a 72.61670a 50⁰C
0.00342b 0.36800a 73.63330a 55⁰C
0.00331b 0.33600b 72.17500a 60⁰C
Ghi chú: trong cùng một hàng các giá trị đính kèm theo các ký tự giống nhau thì
không có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p < 0.05
89
0,004
0.00369a
0.00356b
0.003417b
0.00331b
0,0035
0.00302c 0.00306c
0,003
i
0,0025
0,002
C n m a t i v g n ợ ư
l
0,0015
m à H
0,001
0,0005
0
35:C
40:C
45:C
50:C
55:C
60:C
Biểu đồ 3.19. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng vitamin C thu hồi theo nhiệt độ xử lý enzyme pectinase
Từ bảng 3.11 và biểu đồ 3.19, ta thấy rằng khi khảo sát nhiệt độ từ 35oC đến 45oC thì hàm lƣợng vitamin C tăng 18.07% so với nhiệt độ 35oC. Còn khi nhiệt độ khảo sát tăng lên từ 45oC đến 50oC thì hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc thay đổi không đáng kể (p < 0.05). Điều này cho thấy nhiệt độ ở 45oC thì chế phẩm enzyme pectinase
có hoạt tính cao nhất, làm cho tốc độ giải phóng vitamin C nhanh hơn tốc độ phân hủy
của nó khi ở nhiệt độ tƣơng đối cao này. Và khi tăng nhiệt độ xử lý enzyme lên cao
hơn thì hàm lƣợng vitamin C thu hồi có chiều hƣớng giảm dần, điều này đƣợc nhìn
nhận lại sự ảnh hƣởng của nhiệt độ đối với vitamin C, và song song đó nhiệt độ cũng
có ảnh hƣởng đến enzyme pectinase. Vitamin C sẽ giảm khi nhiệt độ tăng cao, enzyme
pectinase sẽ giảm hoạt tính khi nhiệt độ vƣợt quá mức tối ƣu chính điều đó đã làm cho
lƣợng vitamin C giảm dần theo nhiệt đột tăng dần
90
0,45
0.37333a
0,4
0.36800a
0.36800a
0.34133b
0.33600b
0,35
0.29333c
0,3
0,25
0,2
g n ổ t d i c a g n ợ ư
l
0,15
m à H
0,1
0,05
0
35:C
40:C
45:C
50:C
55:C
60:C
Biểu đồ 3.20. Biểu đồ so sánh hàm lƣợnng acid tổng thu hồi theo nhiệt độ xử lý enzyme pectinase
Hàm lƣợng acid tổng trong dịch quả tăng đáng kể 20.38% khi tăng nhiệt độ từ 35oC đến 45oC. Khi xử lý từ 45oC đến 50oC thì hàm lƣợng acid tổng lại tiếp tục tăng.
Tuy nhiên lại có chiều hƣớng giảm dần ở các mức nhiệt độ xử lý enzyme pectinase cao
hơn. Bởi enzyme pectinase sẽ giảm dần hoạt tính khi ra ngoài vùng nhiệt độ tối thích
76
74
72.63333a
72.17500a
71.95000a 72.11667a
72
70
68.81667b
để hoạt động.
i
67.31667c
68
t ấ u s u ệ H
66
64
62
35:C
40:C
45:C
50:C
55:C
60:C
Biểu đồ 3.21. Biểu đồ so sánh hiệu suất thu hồi dịch theo nhiệt độ xử lý enzyme pectinase
91
Và cũng từ kết quả phân tích ở bảng 3.11 và biểu đồ 3.21, chúng tôi thấy yếu tố
nhiệt độ có ảnh hƣởng rất lớn đến thể tích dịch quả thanh long thu đƣợc khi khảo sát nhiệt độ từ 35oC đến 45oC thì tỷ lệ thu hồi tăng 6.44%. Sau đó, nhiệt độ vƣợt quá 55 oC
thì chúng tôi nhận thấy tỷ lệ thu hồi dịch quả có chiều hƣơng giảm. Khi xử lý JMP ,
chúng tôi cũng nhận thấy sự thay đổi tỷ lệ thu hồi khi nhiệt độ ủ chế phẩm enzym vƣợt quá 45oC là không có sự khác biệt về mặt thống kê. Ở nhiệt độ xử lý enzyme pectinase là 45 oC có sự thay đổi đột ngột là do tại đó nhiệt độ enzyme pectinase thích hợp cho thủy phân pectin ở màng tế bào. Và khi tăng lên quá 45 oC không có sự thay đổi đáng
kể bởi cơ chất pectin trong màng tế bào có hạn và khi năng nhiệt độ lên cao hơn có sự
giảm dần thu hồi dịch là bởi ở nhiệt độ vƣợt quá nhiệt độ tối thích làm enzyme bị giảm
hoạt tính và thể tích thu hồi có chiều hƣớng giảm khi tăng nhiệt độ lên quá cao.
Từ sự phân tích các số liệu trên đây cho thấy khả năng thủy phân màng tế bào
của enzym pectinase là tốt nhất, giúp hàm lƣợng chất khô thoát ra khỏi thịt quả là tốt
nhất và song song đó cũng kể đến về mặt kinh tế thì xử lý nhiệt độ enzyme pectinase ở nhiệt độ 45 oC là hiệu quả nhất. Khi đó tỷ lệ thu hồi là 71.95%. Hàm lƣợng vitamin C,
acid tổng lần lƣợt là 0.00304%, 0.0368 g/100g.
3.9. Kết quả thí nghiệm 2.4 tối ƣu hóa nhiệt độ - thời gian xử lý enzyme
pectinase
Hai yếu tố tối ƣu nhiệt độ - thời gian xử lý enzyme cùng các tƣơng tác đôi giữa
chúng có ảnh hƣởng lớn đối với hàm lƣợng các chất đang xét ở nghiên cứu này là
vitamin C, acid tổng và hàm lƣợng thu hồi dịch. Từ kết quả thực nghiệp ở TN2.4, cùng
các đồ thị biểu diễn mối quan hệ về hàm lƣợng vitamin C, acid tổng, hiệu suất thu hồi
dịch với nhiệt độ và thời gian xử đều có dạng đƣờng công hyberball.
Nhiệt độ và thời gian xử lý enzyme thích hợp là mức nhiệt độ - thời gian thòa
điều kiện cho hiệu suất ly cao, hàm lƣợng vitamin C giữ lại nhiêu, và lƣợng acid tổng
không bị giảm lớn.
92
Và để tìm đƣợc mức nhiệt độ - thời gian thích hợp cho phƣơng pháp xử lý
enzyme, chúng tôi đã tiến hành xác định và cố định nồng độ ủ enzyme, nồng độ đƣợc
xác định tại TN2.1 là 0.15%. Kế tiếp chúng tôi tiến hành xử lý JMP để cho ra bảng
phân tích bề mặt đáp ứng, sau đó tiến hành thực nghiệm khảo sát. Và chúng tôi thu
đƣợc các biểu đồ cột thể hiện sự thay đổi khi chúng tôi xác định các cặp tối ƣu dựa trên
JMP.
HIỆU SUẤT
80
70
)
60
%
(
H C Ị D
50
I
30 phút
40
40 phút
50 phút
30
Ò H U H T T Ấ U S U Ệ I H
20
10
0
40 :C
50 :C
45 :C
NHIỆT ĐỘ
Biểu đồ 3.22. Biểu đồ hiệu suất thu hồi dịch quả trong tối ƣu nhiệt độ - thời gian xử lý enzyme pectinase
93
VITAMIN C
0,004
0,0035
/
) g 0 0 1 g m
0,003
(
0,0025
I
Series1
0,002
I
Series2
0,0015
Series3
0,001
0,0005
C N M A T V G N Ợ Ư L M À H
0
1
2
3
NHIỆT ĐỘ
Biểu đồ 3.23. Biểu đồ hàm lƣợng vitamin C trong tối ƣu nhiệt độ - thời gian xử lý enzyme pectinase
AICD TỔNG
0,35
0,34
0,33
I
0,32
30 phút
0,31
40 phút
) g 0 0 1 / g m
(
0,3
50 phút
0,29
0,28
G N Ổ T D C A G N Ợ Ư L M À H
0,27
40 :C
50 :C
45 :C
NHIỆT ĐỘ
Biểu đồ 3.24. Biểu đồ hàm lƣợng acid tổng trong tối ƣu nhiệt độ - thời gian xử lý enzyme pectinase
Theo các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, nhiệt độ và thời gian có ảnh hƣởng
đến hiệu suất thu hồi dịch quả (James, 2006). Nhiệt độ càng tăng càng làm cho hiệu
94
suất trích ly tăng hình, đặc biệt ở 4 mức xử lý 45 oC – 40 phút, 50 oC – 40 phút, hiệu
suất thu hồi lần lƣợt là 76.7% và 77.9%. Tuy nhiên để có đƣợc kết luận chính xác về
mức tối ƣu nhiệt độ - thời gian thu hồi dịch quả chúng ta cần xét về phƣơng trình hồi
qui và đặc biệt hơn là bề mặt đáp ứng của khảo sát thu hồi dịch.
Chúng tôi còn quan tâm đến hàm lƣợng dinh dƣỡng thu đƣợc mà đặc biệt nhất là
lƣợng vitamin C khi xử lý ở 2 mức xử lý trên. Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy,
acid ascorbic dễ bị biến đổi nhất trong các loại vitamin khi xử lý nhiệt (Sheetal et al.,
2008), chất này không những dễ hòa tan trong nƣớc mà còn bị oxy hóa nhanh, nhất là ở
nhiệt độ cao hoặc môi trƣờng kiềm (Emesse, 2008). Tùy theo các công đoạn chế biến
bằng nhiệt ( xử lý nhiệt độ ủ, vô hoạt enzyme ,…) mà lƣợng vitamin C biến đổi khác
nhau. Nhiệt độ càng cao, thời gian xử lý càng lâu thì khả năng vitamin bị phá hủy càng
nhiều. Theo báo cáo của Robert et al. (2006) trên chip khoai tây thì hàm lƣợng vitamin C có thể giảm đến 68% khi ngâm ở 80oC trong 30 phút. Tác giả Sheetal et al. (2008) đề nghị nên xử lý ở nhiệt độ 80oC trong 1 phut đối với các loại rau dạng lá sẽ giảm đƣợc tổn thất vitamin C nhiều nhất. Tuy nhiên ở 80 oC, hàm lƣợng vitamin C vẫn bị mất nhiều hơn so với 89 oC ( nhiệt độ vô hoạt enzyme) vì các phân tử oxy hiện diện trong
mô quả chƣa bị đuổi ra ngoài hoàn toàn nên chúng dễ dàng tiếp xúc với các phân tử
acid ascorbic khi vách tê bào bị phá vỡ.
Ngoài mặt ảnh hƣởng nhiệt độ xử lý khi vô hoạt với nhiệt độ cao, ảnh hƣởng lớn
nhất vẫn là nhiệt độ khi xử lý enyzme, bởi ở mức nhiệt độ phù hợp sẽ làm tối ƣu khả
năng phân hủy phá vỡ màng tế bào, làm tăng hiệu suất thu hồi dịch, tuy nhiên vitamin
C là chất có khả năng hòa tan cao đối với dịch lỏng. Vì thế ở mức mức xử lý nhiệt độ
và thời gian thích hợp sẽ làm tăng khả năng thu hồi dịch quả và hàm lƣợng vitamin C. Chúng tôi còn nhận thấy khả năng thu hồi vitamin C đáng quan tâm ở mức xử lý 40 oC – 40 phút và 45 oC – 40 phút. Tuy nhiên để chính xác mức tối ƣu dựa vào bề mặt đáp ứng lƣợng vitamin C đƣợc thu cao nhất tại 46 oC – 23 phút
95
Tuy nhiên để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của công suất, thời gian rã đông vi
sóng đến hiệu quả thu hồi lƣợng dịch và dinh dƣỡng. Trƣớc tiên phải xem xét phƣơng
trình hồi qui của chúng.
- Phƣơng trình hồi qui hiệu suất thu hồi khi xử lý enzyme:
HL=75.55535 + 2.95015 x + 4.78232 y – 1.85978xy -3.22185x² –
3.10935y²
- Phƣơng trình hồi qui vitamin C thu hồi khi xử lý enzyme
HL= 0.00345 + 0.00011x – 0.00014y – 4.38300xy – 0.00036x² –
4.54400 y²
- Phƣơng trình hồi qui acid tổng thu hồi khi xử lý enzyme
HL=0.36650 + 0.01334x + 0.02620y – 0.00840 xy – 0.00806 x² –
0.01813 y²
Xét về phƣơng trình hồi qui (1) có R² = 98.52%, chứng tỏ phƣơng trình có thể giải
thích 98.52% giá trị thực nghiệm là chính xác. Chúng tôi nhận thấy ở pt (2) và (3) có
R² lần lƣợt là R²= 99.34% và R² = 95.96% , hay nói cách khác phƣơng trình hồi qui thể
hiện sự chính xác 99.34% và 95.96% so với thực nghiệm.
Nhìn vào phƣơng trình hồi qui ta nhận thấy hệ số của nhiệt độ và thời gian
mang dấu dƣơng ở cả 3 phƣơng trình thể hiện ảnh hƣởng của chúng đến quá trình thủy
phân pectin. Thay đổi nhiệt độ và thời gian xử lý sẽ ảnh hƣởng đáng kể đến hàm lƣợng
vitamin C, acid tổng và lƣợng dịch quả thu nhận. để xác định đƣợc chính xác và rõ hơn
ta cần phải tìm đƣợc cực trị của phƣơng trình hồi qui thông qua bản vẽ bề mặt đáp ứng.
96
Hình 3.4. Bề mặt đáp ứng về hiệu suất thu hồi dịch trong khảo sát mức nhiệt độ – thời
gian tối ưu enzym
97
Hình 3.5. Bề mặt đáp ứng về lượng vitamin C trong khảo sát mức nhiệt độ – thời gian
tối ưu enzyme
98
Hình 3.6. Bề mặt đáp ứng về lượng acid tổng trong khảo sát mức công suất – thời gian
tối ưu enzyme
Dựa vào bề mặt đáp ứng ở hình, chúng tôi đã xác định các điểm cực trị có hàm
lƣợng thu hồi cao đƣợc thống kê tại bảng sau.
99
Bảng 3.12. Bảng thống kê nhiệt độ – thời gian tối ƣu thu hồi đối với các giá trị
Giá trị thu đƣợc Nhiệt độ (oC) - thời gian (phút) Số liệu thực nghiệm
Vitamin C 46.3 oC – 23.08 phút 0.00359 (mg/100g)
Acid tổng 47.56 oC - 46 phút 0.37784 (mg/100g)
Hiệu suất 46.29 oC – 46 phút 77.58800 (%)
Đối với phƣơng pháp việc thu hồi lƣợng dịch đƣợc đề cao và hơn hết đề cao giá
trị kinh tế mang lại khi sử dụng phƣơng pháp cho tách dịch quả thanh long, chúng tôi xác định mức xử lý enzyme ở 46 oC – 46 phút là tốt nhất cho phƣơng pháp xử lý
enzyme pectinase
3.10. So sánh phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng với phƣơng pháp xử lý
enzyme pectinase
Nhìn chung cả hai phƣơng pháp đều có ảnh hƣởng không nhỏ đến với khả năng
thu hồi dịch và thu hồi dinh dƣỡng từ trái thanh long.
Tuy nhiên sau kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy cả 2 phƣơng pháp đều có
ƣu và nhƣợc điểm khác nhau, tại đây chúng tôi sẽ không nhận xét sự hiệu quả vƣợt trội
của phƣơng pháp nào so với khả năng thu hồi dịch và thu hồi dinh dƣỡng. Chúng tôi sẽ
tiến hành phân tích dựa trên ƣu, nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp.
Bảng 3.13. Bảng so sánh lƣợng thu hồi dịch và thành phần dinh dƣỡng
Lạnh đông – vi sóng
(128w – 132.5s) Xử lý enzyme pectinase (46 oC – 46 phút)
0.00372 0.00359 Vitamin C (mg/100g)
0.48110 0.37780 Acid tổng (mg/100g)
100
67.01480 77.58800 Hiệu suất (%)
Đối với phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng chúng tôi đang đề cao và đánh giá cao
khả năng thu hồi và giữ làm hàm lƣợng dinh dƣỡng.
Bởi khi so sánh giữa 2 phƣơng pháp chúng tôi nhận thấy khả năng giữ lại vitamin
C của phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng có hiệu quả hơn 3.5% khi xử lý lƣợng thịt quả
=400g, cũng cùng với so sánh ở bảng 3.13 khả năng giữ lại lƣợng acid tổng là cao hơn
22.9% so với với xử lý enzyme pectinase. Tuy nhiên khả năng thu hồi dịch lại giảm
kém đáng kể, kém hơn 15.7% khả năng thu hồi so với xử lý enzyme.
Dựa trên kết quả chúng tôi có thể suy xét về phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng là
phƣơng pháp bảo toàn thành phần dinh dƣỡng bởi cả qui trình xử lý không xử dụng
nhiệt tác cũng nhƣ không nghiền nát thịt quả để thu hồi. Bởi thế các thành phần dinh
dƣỡng có điều kiện tiếp xúc với oxi không khí là kém, vì thì khi rã đông chúng tôi thu
hồi đƣợc hàm lƣợng dịch ít nhƣng dinh dƣỡng trong đó lại nhiều hơn
Xét về ảnh hƣởng chất lƣợng dịch bã sau khi xử lý bằng 2 phƣơng pháp. Từ hình
3.7, ta có thể thấy sự hoàn nguyên pectin ở phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng. Bởi cơ
chế tác động của phƣơng pháp không nhiều đối với pectin, còn ở phƣơng pháp xử lý
enzyme pectinase, trƣớc tiên cần xay nhuyễn thịt quả làm cắt đứt và phân nhỏ các
pectin có trong thành tế bào, tiếp đến tác động của enzyme pectinase xử dụng pectin là
cơ chất, từ đó thủy phân lƣợng lớn pectin trong thành tế bào làm cấu trúc tế bào bị phá
vỡ, không thể trở lại hình dáng ban đầu. Việc giữ lại pectin trong bã, giữ nguyên hình
dáng ban đầu giúp cho việc tận dụng bã thanh long sau xử lý đƣợc nâng cao hơn. Với
phần bã đƣợc giữ gần nhƣ hoàn thiện nhƣ thế có làm tăng giá trị kinh, tận dụng tối đa
cho các sản phẩm công nghiệp và phát triển sản phẩm mới
101
A B
Hình 3.7a. Bã thanh long trong phương pháp lạnh đông – vi sóng
Hình 3.7b. Bã thanh long trong phương pháp xử lý enzyme pectinase
Ở phƣơng pháp lạnh đông vi sóng chúng tôi còn nhận thấy độ nhớt của phƣơng
pháp có phần thấp hơn, dễ thu hồi sơn so với phƣơng pháp xử lý enzyme pectinase
A B
Hình 3.8a. Dịch lọc thô thu được từ phương pháp lạnh đông – vi sóng
Hình 3.8b. Dịch lọc thô thu được từ phương pháp xử lý enzyme pectinase
102
Hình 3.8, ta xét thấy độ trong dịch lọc thô của phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng
trong hơn, ít cặn hơn so với dịch lọc thô thu đƣợc từ phƣơng pháp xử lý enzyme
pectinase.
Xét về mặt kinh tế và khó khăn trong công tác xử lý 2 phƣơng pháp, chúng tôi
còn nhận thấy phƣơng pháp xử lý lạnh đông – vi sóng dễ thực hiện, dễ làm. Ngoài ra
đối với kinh tế, bã thanh long sau khi tách có khả năng thu hồi để sử dụng cho các mục
đích khác nhƣ: chế biến các loại mức, jam, bánh tráng,…
103
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận
Từ những kết quả thực nghiệm chúng tôi đã tìm đƣợc những thông số thích
hợp cho phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng trong tách dịch quả thanh long nhằm nâng
cao chất lƣợng sản phẩm. Với lƣợng thịt quả là 400g thì thời gian lạnh đông là 36h,
công suất và thời gian tối ƣu nhất cho rã đông vi sóng là 128w – 132.5 sẽ giúp cho quá
trình tách dịch thu đƣợc hàm lƣợng chất dinh dƣỡng và lƣợng dịch hiệu quả nhất, còn
đối với phƣơng pháp xử lý enzyme pectinase ở nồng độ 0.15% , 46oC – 46 phút lƣợng
dịch quả và thành phần dinh dƣỡng thu đƣợc tốt nhất
Đồng thời thông qua các kết quả đạt đƣợc ta có thể thấy: thời gian lạnh đông
càng dài thì lƣợng dịch thu đƣợc càng nhiều, cùng với đó là lƣợng dinh dƣỡng cũng
nhiều khi tăng thời gian lạnh đông. Song nếu thời gian lạnh đông quá thấp thì tinh thể
đá hình thành ít và nhỏ làm giảm khả năng thu hồi dịch. Công suất rã đông càng cao
càng thu đƣợc nhiều dịch và dinh dƣỡng, thời gian rã đông cũng vậy, càng kéo dài thì
lƣợng dịch thu đƣợc càng nhiều. Tuy nhiên nếu tăng công suất và thời gian vƣợt quá
ngƣỡng thì có hiện tƣợng tăng và thay đổi không đáng kể . Thời gian lạnh đông càng
tăng khả năng trích ly dịch quả càng cao. Khi tăng công suất, thời gian vi sóng thì sẽ
làm tăng hàm lƣợng dịch thu hồi và hàm lƣợng dinh dƣỡng có trong thanh long. Tuy
nhiên nếu tăng nhiệt độ, thời gian vƣợt ngƣỡng thì tỉ lệ thu hồi dịch quả và hàm lƣợng
dinh dƣỡng sẽ thay đổi không có khác biệt có ý nghĩa hoặc khả năng trích ly dịch quả
bị giảm đi.
Khi so sánh 2 phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng và xử lý enzyme pectinase thì
phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng có hàm lƣợng dinh dƣỡng thu về cao hơn, phần bã
thu đƣợc có thể tận dụng chế biến nhiều sản phẩm khác. Từ đó ta có thể chọn phƣơng
pháp này để đƣa vào sản xuất và cải tiến chất lƣợng sản phẩm công nghiệp.
104
Kiến nghị
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu trong quy mô phòng thí nghiệm nên cần
phải khảo sát với qui mô lớn hơn để có thể đƣa kết quả nghiên cứu vào úng dụng trong
sản xuất qui mô công nghiệp vào sản xuất trong qui mô công nghiệp.
Khảo sát thời gian lạnh đông dài hơn và sự thay đổi của cấu trúc trong nguyên
liệu kích thƣớc tinh thể đó hình thành trong quá trình lạnh đông.
Khảo sát nâng cao 3 yếu tố tối ƣu thời gian lạnh đông – công suất vi sóng –
thời gian xử lý vi sóng
Khảo sát thêm nhiệt độ của nguyên liệu trong quá trình xử lý với vi sóng
Cải tiến và tận dụng tối đa các thành phần thanh long: dịch nƣớc, vỏ, hạt, đặc
biệt là bã.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diệp Ngọc Tú cùng cộng sự, Đại học Lạc Hồng, Nghiên cứu ảnh hƣởng của
enzyme pectinase lên tính chất cảm quan của nƣớc quả thanh long
2. Lê Văn Việt Mẫn (chủ biên), (2010), Công nghệ chế biến thực phẩm, NXB đại
học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
3. Lê Văn Việt Mẫn cùng Trần Thị Hồng Hạnh (2015), Đại Học Bách Khoa,
ĐHQG-HCM, Ảnh hƣởng của một số thông số công nghệ trong quá trình xử lý
siêu âm đến hiệu suất thu hồi và chất lƣợng dịch quả chuối, Science &
Technology Development, Vol.18, No.K5 – 2015
4. Mai Thanh Trung cùng cộng sƣ (2016), Đại học Cần Thơ, Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hƣởng đến khả năng trích ly dịch quả sơ ri bằng enzyme, Nông nghiệp,
Thủy sản và công nghệ sinh học: 42(20016):11-18
5. Nguyễn Hồng Sơn (2016), Bộ NN&NT Cụ trồng trọt, Báo cáo kết quả thực hiện
công tác 2016 và triển khai kế hoạch năm 2017 lĩnh vực trồng trọt
6. Nguyễn Nhật Minh Phƣơng cùng cộng sự, Đại học Cần Thơ, Tác động enzyme
pectinase đến khả năng trích ly dịch quả và các điều kiện lên men đến chất
lƣợng rƣợu vang xoài sau thời gian lên men chính, Tạp chí khoa học 2011:20a
127-136
7. Nguyễn Phƣớc Minh, Đại học Trà Vinh, Enzymatic pectinase application in
extraction and purification of juice turbidity from red rose apple pulp (Syzygium
malaccensis), International Journal of Multidisciplinary Reseach and
Development 2014; 1(4): 45 -51
8. Nguyễn Tấn Dũng (chủ biên), Công nghệ lạnh ứng dụng trong sản xuất nước
đá, đá khô và nước giải khát, NXB đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, 2008.
9. Nguyễn Văn Kế, Cây Thanh Long, NXB Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 2003.
10. Nguyễn Văn Quý (2011), Đại Học Đà Nẵng, Nghiên cứu ứng dụng enzyme
pectinase trong tách chiết dịch quả nhàu và thử nghiệm sản xuất nƣớc giải khát
từ quả nhàu.
11. Nguyễn Xuân Phƣơng, (2006), Kỹ thuật lạnh thực phẩm, NXB Khoa Học và Kỹ
Thuật Hà Nội.
12. Phạm Thành Lộc và Lê Ngọc Thạch (2009), Đại học KHTN-ĐHQG HCM,
Nghiên cứu sử dụng thiết bị Soxhlet – vi sóng ly trích một số hợp chất thiên
nhiên, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 12, số 07-2009
13. Trần Anh Khoa và cộng sự (2015), Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM, Khảo sát
và so sánh các phƣơng pháp trích ly capsaicin từ quả ớt, Science & Technology
Development, Vol.19, No.K3-2016
14. A.G. Liew Abdullah ,2006 Malaysia , Response surface optimization of
conditions for clarification of carambola fruit juice using a commercial enzyme
15. Charoenrein, S. and Owcharoen,K. (2016), Bangkok, ThaiLand, Effect of
freezing rates and freeze-thaw cycles on the texture, microstructure and pectic
substances of mango, International Food Research Journal 23(2): 613-620
(2016)
16. Daseaesamoh và cộng sự (2016),Songkhla, Thailand, optimization on pectinase
extraction and purification by yeast fermentation of oligosacchreides from
dragon fruit , International Food Reseach Journal 23(6): - (December 2016)
17. Liaotrakoon, W. (2013). Characterization of dragon fruit (Hylocereus spp.)
components with valorization potential. PhD thesis, Ghent University, Belgium,
217 p.
18. Shiv Kumar (2015), Jhansi – India, Role of enzymes in fruit juice processing
and its quality enhancement, Advances in applied science research, 2015,
6(6):114-124
PHỤC LỤC A
MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
1. Xác định hàm lƣợng axit tổng số bằng phƣơng pháp trung hòa
1.1. Nội dung phƣơng pháp
Chuẩn độ trực tiếp các axit có trong mẫu bằng dung dịch natri hydroxit với chỉ
thị phenolphtalein.
1.2. Lấy mẫu theo TCVN 4409 - 87. Chuẩn bị mẫu theo TCVN 4413 - 87.
1.3. Dụng cụ, hóa chất
Cân phân tích chính xác tới 0,0001 g;
Bình định mức 100, 250ml;
Bình tam giác 50, 250ml;
Buret 25ml;
Pipet 5, 25 ml;
Cốc thủy tinh có mỏ 250 ml;
Natri hydroxit 0,1N;
Phenolphtalein 0,1% trong cồn 600;
Nƣớc cất theo TCVN 2217 - 77.
1.4. Tiến hành thử
1.4.1. Với mẫu là nƣớc màu nhạt, hút 5 - 10ml cho vào bình tam giác 100ml,
thêm 20ml nƣớc cất trung tính và 3 giọt dung dịch phenolphtalein 0,1% lắc đều rồi
chuẩn độ bằng natri hydroxit 0,1N đến dung dịch có màu hồng nhạt bền trong 30 giây.
1.4.2. Với mẫu có lẫn cái nƣớc hoặc chất rắn (quả nƣớc đƣờng, nƣớc quả đặc,
nguyên liệu…). Trộn đều mẫu đã chuẩn bị, cân 10 - 20g chính xác đến 0,001g, dùng
nƣớc cất chuyển toàn bộ lƣợng mẫu vào bình tam giác dung tích 250ml thêm nƣớc đến khoảng 150ml, đun trên bếp cách thủy ở 800C trong 15 phút. Làm nguội, chuyển toàn
bộ vào bình định mức 250ml, thêm nƣớc đến vạch, lắc kỹ, để lắng. Lọc mẫu thu dịch
lọc vào cốc. Hút 25ml dịch lọc vào bình tam giác dung tích 100ml, thêm 3 giọt
phenolphtalein 0,1%, chuẩn độ bằng natri hydroxit 0,1N đến màu hồng nhạt bền vững
trong 30 giây.
1.4.3. Với mẫu có màu sẫm (mứt quả…), cân mẫu và đun cách thủy nhƣ điều
1.4.2. Sau khi để nguội thêm khoảng 1 - 2g than hoạt tính, lắc kỹ, chuyển sang bình
định mức và tiếp tục tiến hành nhƣ trong điều 1.4.2.
Có thể không dùng than hoạt tính mà tiến hành nhƣ điều 1.4.2 và thay
phenolphtalein bằng chỉ thị alkaliblue 6B 0,1% chuẩn độ đến khi dung dịch chuyển đột
ngột sang màu sáng.
1.5. Tính kết quả
1.5.1. Hàm lƣợng axit tổng số (X) của mẫu theo điều 1.4.1 tính bằng g/100ml
theo công thức:
Trong đó:
V - thể tích natri hydroxit 0,1N, ml;
V1 - thể tích mẫu hút để chuẩn độ, ml;
K - hệ số để tính ra loại axit tƣơng ứng (độ chuẩn theo chất cần xác định):
Đối với axit axetic K bằng 0,0060;
Axit xitric K bằng 0,0064;
Axit lắctic K bằng 0,0090;
Axit tactric K bằng 0,0075;
Aixt malic K bằng 0,0067.
1.5.2. Hàm lƣợng axit tổng số (X) của các mẫu theo điều 1.4.2, 1.4.3 tính bằng
% theo công thức:
Trong đó:
V - thể tích natri hydroxit 0,1N, ml;
V1 - thể tích dung dịch đã hút để chuẩn, ml;
V2 - dung tích bình định mức, ml;
K - hệ số axit tƣơng ứng;
m - lƣợng cân mẫu, g.
Kết quả là trung bình cộng của kết quả 2 lần xác định song song. Tính chính xác
đến 0,1%. Chênh lệch giữa kết quả 2 lần xác định song song không đƣợc lớn hơn
0,02%.
3. Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng vitamin C (TCVN 4715:1989)
3.1. Nguyên tắc
Chiết vitamin C của mẫu bằng axit clohydric, sau đó chuẩn độ axit ascobic ở
dạng khử bằng dung dịch natri 2,6 - diclofenolindofenol (Na 2,6 D).
3.2. Dụng cụ, hoá chất
Cân phân tích chính xác đến 0,0001g;
Bình định mức, dung tích 100, 1000ml;
Buret, dung tích 25ml;
Bình tam giác 50ml;
Micro pipet dung tích 1 và 2ml;
Dung dịch axit ascobic 0,001g/ml và 0,0001g/ml: cân 0,1 g axit ascobic pA với
sai số không lớn hơn 0,0001 g, chuyển vào bình mức 100ml, hòa tan bằng HCl 2%, lắc
kỹ, thêm HCl 2% đến vạch mức, lắc đều đƣợc dung dịch 0,001g/ml. Hút 10ml dung
dịch trên cho vào bình mức 100ml thêm HCl đến vạch mức, lắc đều đƣợc dung dịch
0,0001g/ml, dung dịch này đƣợc chuẩn bị trƣớc khi thử.
Dung dịch natri 2,6 – diclofenolindofenol: cân 0,2 g natri 2,6 –
diclofenolindofenol chính xác đến 0,001 g, hoà tan bằng 500ml nƣớc cất mới đun sôi,
làm nguội, làm nguội, lọc vào bình định mức 1000ml, thêm nƣớc cất mới đun sôi, để
nguội đến vạch mức, lắc đều. Dung dịch này bảo quản trong tủ lạnh dùng đƣợc 7 ngày.
3.3. Cách tiến hành
Chuẩn bị thử
Ngay trƣớc khi thử cần xác định độ chuẩn (T) của dung dịch natri 2,6 –
diclofenolindofenol, dùng micro pipet hút 1ml dung dịch axit ascobic 0,0001g/l chuyển
vào bình tam giác dung tích 50ml, thêm 14ml nƣớc cất. Chuẩn độ dung dịch trên bằng
dung dịch natri 2,6 diclofenolidofenol cho đến khi xuất hiện mầu hồng nhạt không mất
mầu trong 30 giây.
Độ chuẩn của Na 2,6 D tính bằng g/ml theo công thức:
Trong đó:
V - thể tích dung dịch Na 2,6 D dùng chuẩn độ,ml
- khối lƣợng axit ascobic có trong 1ml, g
0,1.10-3
Tiến hành thử
Cân 10 g mẫu chính xác đến 0,001 g. Nếu là mẫu lỏng thì hút trực tiếp 10ml
vào bình mức. Chuyển mẫu vào cối sứ, thêm 5 g cát thạch anh sạch, nghiền nhỏ mẫu
với 15ml HCl 2%, chuyển nhanh toàn bộ lƣợng mẫu vào bình định mức dung tích
100ml, thêm HCl 2% đến vạch mức, để 10 phút, lắc đều, lọc.
Hút 5 - 10ml dịch lọc cho vào bình tam giác dung tích 50ml, thêm nƣớc cất đến
15ml, chuẩn độ bằng dung dịch Na 2,6 D đến khi xuất hiện mầu hồng nhạt bền trong
30 giây.
Thời gian chuẩn không quá 2 phút. Thể tích dịch chiết đƣợc lấy sao cho dùng
hết 1 - 2ml dịch chuẩn.
Đồng thời tiến hành chuẩn mẫu kiểm tra.
Hút 5 - 10ml HCl 2% (tƣơng ứng với lƣợng dung dịch lọc lấy để chuẩn độ) cho
vào bình tam giác dung tích 50ml. Chuẩn độ bằng Na 2,6 D đến khi xuất hiện mầu
hồng nhạt bền trong 30 giây.
3.4. Tính kết quả
3.4.1. Đối với mẫu chất rắn
Hàm lƣợng vitamin C (X) tính bằng % theo công thức:
Trong đó:
T - độ chuẩn của dung dịch Na 2,6 D theo axit ascobic, g;
V1 - thể tích dung dịch Na 2,6 D dùng chuẩn độ hiệu chỉnh thuốc thử,ml;
V2 - thể tích bình định mức hoà loãng mẫu đầu,ml;
V3 - thể tích dịch chiết lấy để chuẩn độ,ml;
m - khối lƣợng mẫu cân, g.
3.4.2. Đối với mẫu chất lỏng
Hàm lƣợng vitamin C (X) tính bằng % theo công thức:
Trong đó:
T - độ chuẩn của dung dịch Na 2,6 D theo axit ascobic, g;
V1 - thể tích dung dịch Na 2,6 D dùng chuẩn độ hiệu chỉnh thuốc thử,ml;
V2 - thể tích dịch chiết lấy để chuẩn độ,ml;
Kết quả là trung bình cộng của 2 lần xác định song song tính chính xác đến
0,0001%. Chênh lệch kết quả giữa hai lần xác định song song không lớn hơn 10 kết
quả trung bình.
4. Xác định hiệu suất thu hồi
Hiệu suất thu hồi (%) đƣợc tính bằng công thức:
H= V*100/m (%)
Trong đó:
H: Hiệu suất (%)
V: hàm lƣợng dịch thu hồi đƣợc ( g)
m: hàm lƣợng thịt quả ban đầu (g)
5. Quy trình công nghệ phƣơng pháp lạnh đông – vi sóng
6. Thiết kế bề mặt đáp ứng thông qua chƣơng trình JMP v10
Bảng 4.1. Bảng thiết kế bề mặt đáp ứng khảo sát công suất – thời gian tối ƣu vi sóng
trong tách dịch quả thanh long
Bảng 4.2. Bảng thiết kế bề mặt đáp ứng khảo sát nhiệt độ - thời gian tối ƣu xử lý
enzyme pectinase trong tách dịch quả thanh long
PHỤ LỤC B
KẾ QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 4.3. Bảng số liệu thô nguyên liệu
Phƣơng Vitamin C ( nguyên liệu) Acid tổng ( nguyên liệu )
pháp Thí Lƣợng Chuẩn Giá trị thô Lƣợng Chuẩn Giá trị thô
nghiệm nguyên độ nguyên độ
liệu liệu
Enzyme Nồng 10.17000 0.97500 0.00959 8.89000 0.7000 0.50394
độ 10.17000 0.9500 0.00934 8.89000 0.67500 0.48594 enzyme
10.17000 0.9500 0.00934 8.89000 0.70000 0.50394
Thời 9.78000 0.92500 0.00946 9.25000 0.75000 0.51892
gian ủ 9.78000 0.900 0.00920 9.25000 0.72500 0.50162
9.78000 0.900 0.00920 9.25000 0.72500 0.50162
Nhiệt 9.58000 0.8900 0.00929 7.46000 0.57500 0.49330
độ xử lý 9.58000 0.87500 0.00913 7.46000 0.60000 0.51475
9.58000 0.8900 0.00929 7.46000 0.57500 0.49330
Lạnh Nguyên 9.97000 0.92500 0.00927 6.59000 0.50000 0.48558
đông - liệu thời 9.97000 0.9000 0.00902 6.59000 0.52500 0.50986 vi sóng gian
lạnh 9.97000 0.9000 0.00902 6.59000 0.52500 0.50986
đông
Nguyên 9.03000 0.82500 0.00914 8.07000 0.62500 0.49566
liệu 9.03000 0.87500 0.00969 8.07000 0.62500 0.49566 công
suất vi 9.03000 0.85000 0.00941 8.07000 0.65000 0.51549
sóng
Nguyên 9.54000 0.90000 0.00943 8.44000 0.62500 0.47393
liệu thời 9.54000 0.85000 0.00891 8.44000 0.67500 0.51185 gian vi
sóng 9.54000 0.9000 0.00943 8.44000 0.65000 0.49290
Bảng 4.4. Bảng số liệu thô thời gian lạnh đông TN1.1.
Đơn vị (nồng độ, Hàm lƣợng vitamin C Hàm lƣợng acid tổng Hiệu suất
nhiệt độ, thời gian) (%) (g/100g)
Nguyên liệu 0.00927783 0.485584 0
0.00902708 0.509863 0
0.00902708 0.509863 0
0.00150 0.06400 12h 33.75750
0.00150 0.08000 12h 29.58750
0.00120 0.06400 12h 31.42250
0.00286 0.09600 24h 51.47750
24h 0.00308 0.08000 52.58250
24h 0.00297 0.11200 53.55750
36h 0.00341 0.16000 60.60000
36h 0.00330 0.20800 61.14000
36h 0.00352 0.19200 62.02500
48h 0.00350 0.16000 61.36500
48h 0.00355 0.19200 61.75500
48h 0.00340 0.16000 63.10000
Bảng 4.5. Bảng số liệu thô công suất vi sóng TN1.2.
Đơn vị (nồng Hàm lƣợng Hàm lƣợng acid Hiệu suất
độ, nhiệt độ, thời vitamin C (%) tổng (g/100g)
gian)
0.00913621 0.495663 0
Nguyên liệu 0.00968992 0.495663 0
0.00941307 0.515489 0
0w 33.75750 0.11200 38.83000
0w 29.58750 0.12800 38.15000
0w 31.42250 0.14400 36.40000
50w 51.47750 0.16000 45.30500
50w 52.58250 0.17600 44.07500
50w 53.55750 0.17600 43.37500
100w 60.60000 0.32000 56.23000
100w 61.14000 0.30400 58.44500
100w 62.02500 0.30400 57.33750
150w 61.36500 0.32000 58.73000
150w 61.75500 0.33600 58.19500
150w 63.10000 0.35200 56.83750
Bảng 4.6. Bảng số liệu thô thời gian vi sóng TN1.3.
Đơn vị (nồng Hàm lƣợng Hàm lƣợng acid Hiệu suất
độ, nhiệt độ, thời vitamin C (%) tổng (g/100g)
gian)
0.00943396 0.473934 0
Nguyên liệu 0.00890985 0.511848 0
0.00943396 0.492891 0
30s 0.00242 0.28800 50.08000
30s 0.35200 0.00242 48.30250
30s 0.32000 0.00264 48.91875
60s 0.25600 0.00275 54.73250
60s 0.32000 0.00286 54.90250
60s 0.28800 0.00275 57.56750
90s 0.35200 0.00297 59.27500
90s 0.38400 0.00297 62.00500
90s 0.40000 0.00308 61.39625
120s 0.40000 0.00303 61.99000
120s 0.40000 0.00308 62.20750
120s 0.38400 0.00314 62.58625
150s 0.40000 0.00303 63.88350
150s 0.35200 0.00314 63.20500
150s 0.40000 0.00314 61.93250
180s 0.40000 0.00314 61.39500
180s 0.38400 0.00319 62.30000
180s 0.38400 0.00330 61.70000
Bảng 4.7. Bảng số liệu thô tối ƣu công suất – thời gian vi sóng TN1.4.
TỐI ƢU HÓA CÔNG SUẤT – THỜI GIAN VI SÓNG
Patter CongSuat Thoigian VITAMIN C ACID TONG HIEU SUAT
(mg/100g) (50 – 150w) (90 – 120s) (mg/100g) (%)
+− 150 90 0.00318 0.37000 62.78000
A0 150 120 0.00354 0.45330 65.33300
+− 150 90 0.00298 0.36667 62.45000
A0 150 120 0.00359 0.46330 64.66700
++ 150 150 0.00354 0.45000 66.33300
+− 150 90 0.00323 0.36667 62.33300
A0 150 120 0.00365 0.46330 64.87000
++ 150 150 0.00363 0.46660 65.50000
++ 150 150 0.00356 0.46600 65.66700
0A 100 150 0.00354 0.40000 61.93250
0a 100 90 0.00297 0.36667 59.27500
0A 100 150 0.00343 0.40000 63.20500
0 100 120 0.00353 0.46667 61.99000
0a 100 90 0.00297 0.36667 62.00500
0A 100 150 0.00354 0.35200 63.88350
0 100 120 0.00358 0.46667 62.20750
0 100 120 0.00364 0.43300 62.58625
0a 100 90 0.00308 0.35200 61.39625
−+ 50 150 0.00293 0.28000 55.40000
−+ 50 150 0.00289 0.28000 55.23000
−− 50 90 0.00233 0.23330 50.87000
−+ 50 150 0.00296 0.27660 55.92000
a0 50 120 0.00285 0.33666 52.66700
a0 50 120 0.00283 0.33666 53.33300
a0 50 120 0.00287 0.32000 52.33300
−− 50 90 0.00200 0.23330 50.66670
−− 50 90 0.00225 0.23330 51.30000
Bảng 4.8. Bảng số liệu thô khảo sát nồng độ enzyme TN2.1.
Đơn vị (nồng Hàm lƣợng Hàm lƣợng acid Hiệu suất
độ, nhiệt độ, thời vitamin C (%) tổng (g/100g)
gian)
0.34916 67.90000 0.22400 0.00294
0.32396 67.40000 0.24000 0.00281
0.34196 68.20000 0.25600 0.00281
0.22400 74.52500 0.27200 0.00281
0.24000 75.85000 0.27200 0.00288
0.25600 74.90000 0.28800 0.00294
0.27200 74.35000 0.27200 0.00281
0.27200 74.82500 0.28800 0.00294
0.28800 75.37500 0.28800 0.00288
0.27200 75.77500 0.28800 0.00275
0.28800 75.42500 0.28800 0.00275
0.28800 74.60000 0.28800 0.00275
0.28800 75.10000 0.28800 0.00288
0.28800 76.05000 0.28800 0.00288
0.28800 75.60000 0.30400 0.00250
Bảng 4.9. Bảng số liệu thô khảo sát thời gian enzyme TN2.2.
Đơn vị (nồng Hàm lƣợng Hàm lƣợng acid Hiệu suất
độ, nhiệt độ, thời vitamin C (%) tổng (g/100g)
gian)
Nguyên liệu 0.00929019 0.493298 0
0 0.00913361 0.514745
0 0.00929019 0.493298
20' 69.75000 0.28800 0.00325
20' 70.02500 0.28800 0.00350
20' 71.07500 0.30400 0.00338
30' 71.05000 0.32000 0.00338
30' 71.40000 0.32000 0.00325
30' 71.75000 0.30400 0.00319
40' 71.25000 0.32000 0.00300
40' 72.47500 0.32000 0.00300
40' 71.50000 0.33600 0.00288
50' 72.15000 0.33600 0.00288
50' 71.22500 0.36800 0.00275
50' 0.00275 0.35200 72.72500
60' 0.00275 0.38400 73.32500
60' 0.00250 0.36800 72.50000
60' 0.00244 0.35200 72.87500
Bảng 4.10. Bảng số liệu thô khảo sát nhiệt độ ủ enzy,e TN2.3.
Đơn vị (nồng Hàm lƣợng Hàm lƣợng acid Hiệu suất
độ, nhiệt độ, thời vitamin C (%) tổng (g/100g)
gian)
Nguyên liệu 0.00945808 0.518919 0
0.00920245 0.501622 0
0.00920245 0.501622 0
0.28800 0.00300 66.60000 35⁰C
0.28800 0.00306 67.32500 35⁰C
0.30400 0.00300 68.02500 35⁰C
0.32000 0.00300 67.87500 40⁰C
0.35200 0.00306 68.97500 40⁰C
0.35200 0.00313 69.60000 40⁰C
0.36800 0.00375 71.87500 45⁰C
0.00363 0.35200 72.07500 45⁰C
0.00369 0.38400 71.90000 45⁰C
0.00350 0.38400 71.82500 50⁰C
0.00369 0.36800 72.27500 50⁰C
0.00350 0.36800 72.25000 50⁰C
0.00338 0.36800 72.60000 55⁰C
0.00350 0.36800 72.47500 55⁰C
0.00338 0.36800 72.82500 55⁰C
0.00344 0.32000 72.37500 60⁰C
0.00325 0.35200 72.00000 60⁰C
0.00325 0.33600 72.15000 60⁰C
Bảng 4.11. Bảng thiết kế bề mặt đáp ứng tối ƣu hóa nhiệt độ - thời gian TN2.4.
TỐI ƢU HÓA NHIỆT ĐỘ -THỜI GIAN
Patter NHIETDO Thoigian VITAMIN C ACID TONG HIEU SUAT
(30-50p) (40-50⁰C)
−− 30 0.00303 0.29667 60.33000 40⁰C
−− 30 0.00307 0.29000 59.89000 40⁰C
−− 0.00305 0.29730 61.35000 30 40⁰C
0a 30 0.00353 0.32330 67.57500 45⁰C
0a 30 0.00355 0.32330 65.55000 45⁰C
0a 30 0.00357 0.31670 64.60000 45⁰C
+− 30 0.00333 0.33330 69.46000 50⁰C
+− 30 0.00336 0.33400 70.50000 50⁰C
+− 30 0.00330 0.33667 70.37000 50⁰C
a0 40 0.00293 0.32000 67.87500 40⁰C
a0 40 0.00293 0.35200 68.97500 40⁰C
a0 40 0.00297 0.35200 69.60000 40⁰C
0 40 0.00340 0.36800 76.87500 45⁰C
0 40 0.00349 0.36922 77.07500 45⁰C
0 40 0.00347 0.36400 75.90000 45⁰C
A0 40 0.00323 0.37667 74.82500 50⁰C
A0 40 0.00327 0.37330 74.27500 50⁰C
A0 40 0.00323 0.37500 75.25000 50⁰C
−+ 50 0.00283 0.36167 71.66700 40⁰C
−+ 50 0.00287 0.36200 72.86000 40⁰C
−+ 50 0.00285 0.36550 73.23000 40⁰C
0A 50 0.00327 0.37533 77.82000 45⁰C
0A 50 0.00328 0.37660 77.73000 45⁰C
0A 50 0.00327 0.37330 78.20000 45⁰C
++ 50 0.00297 0.37200 75.33300 50⁰C
++ 50 0.00295 0.36800 74.66670 50⁰C
50 ++ 50 0.00295 0.36840 74.20000
Bảng 4.12. Hàm lƣợng vitamin C trong nguyên liệu
Bảng 4.13. Hàm lƣợng acid tổng trong nguyên liệu
Bảng 4.14. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm khảo sát thời gian lạnh
đông
Bảng 4.15. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm khảo sát thời gian lạnh
đông
Bảng 4.16. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm khảo sát thời gian lạnh đông
Bảng 4.17. Hàm lƣợng vitamin C của dịch quả thanh long thu đƣợc trong khảo sát
công suất vi sóng
Bảng 4.18. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong khảo sát công suất vi sóng
Bảng 4.19. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong khảo sát công suất vi sóng
Bảng 4.20. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong khảo sát thời gian xử lý vi sóng
Bảng 4.21. Hàm lƣợng acid tổng của dịch quả thanh long thu đƣợc trong khảo sát thời
gian xử lý vi sóng
Bảng 4.22. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm khảo sát thời gian xử lý vi sóng
Bảng 4.23. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm tối ƣu hóa công suất - thời
gian
Bảng 4.24. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm tối ƣu hóa công suất - thời
gian
Bảng 4.25. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm tối ƣu hóa công suất – thời gian
Bảng 4.26. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý nồng độ enzyme
pectinase
Bảng 4.27. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý nồng độ enzyme
pectinase
Bảng 4.28. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm xử lý nồng độ enzyme
pectinase
Bảng 4.29. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý nhiệt độ ủ enzyme
pectinase
Bảng 4.30. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý nhiệt độ ủ enzyme
pectinase
Bảng 4.31. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm xử lý nhiệt độ ủ enzyme
pectinase
Bảng 4.32. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý thời gian ủ enzyme
pectinase
Bảng 4.33. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm xử lý thời gian ủ enzyme
pectinase
Bảng 4.34. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm xử lý thời gian ủ enzyme
pectinase
Bảng 4.35. Hàm lƣợng vitamin C thu đƣợc trong thí nghiệm tối ƣu hóa nhiệt độ - thời
gian
Bảng 4.36. Hàm lƣợng acid tổng thu đƣợc trong thí nghiệm tối ƣu hóa nhiệt độ - thời
gian
Bảng 4.37. Hiệu suất thu hồi dịch quả trong thí nghiệm tối ƣu hóa nhiệt độ - thời gian