intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một số nghiên cứu trước đây cho thấy có sự tăng huyết áp 24 giờ ở người THA nguyên phát có hội chứng chuyển hoá. Tuy nhiên, nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở đối tượng này ở Việt Nam chưa được quan tâm nhiều. Vì vậy, nghiên cứu được thiết kế nhằm tìm hiểu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN<br /> TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ<br /> Huỳnh Văn Cẩn*, Nguyễn Đức Công**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở: Một số nghiên cứu trước đây cho thấy có sự tăng huyết áp (THA) 24 giờ ở người THA nguyên phát<br /> có hội chứng chuyển hoá (HCCH). Tuy nhiên, nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở đối tượng này ở Việt<br /> Nam chưa được quan tâm nhiều.<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Trong nghiên cứu này, 54 bệnh nhân THA có HCCH và 44 bệnh nhân THA không có HCCH<br /> (nhóm chứng) có độ tuổi tương đương nhau đã được đo huyết áp và huyết áp 24 giờ bằng ABPM (Ambulatory<br /> Blood Pressure Monitoring). Chẩn đoán THA nguyên phát theo tiêu chuẩn của JNC VII, chẩn đoán có HCCH<br /> theo tiêu chuẩn của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế áp dụng cho khu vực châu Á-Thái Bình Dương (IDFA).<br /> Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Các giá trị trung bình huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương<br /> (HATTr), huyết áp trung bình (HATB) và quá tải áp lực (QTAL) tâm thu (%) ở nhóm THA có HCCH (lần lượt<br /> là: 134,5 ± 7,4; 83,9 ± 6,4; 103,4 ± 6,1 (mmHg) và 39,0 ± 17,3 (%) cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 128,8<br /> ± 7,8; 78,6 ± 6,2; 99,6 ± 6,2 (mmHg) và 29,1 ± 15,3 (%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tỷ lệ hình thái huyết áp<br /> non-dipper ở nhóm THA có HCCH (63,0%) cao hơn so với nhóm chứng (52,0%), nhưng sự khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (p > 0,05). Các giá trị trung bình HATT, HATTr, HATB và QTAL tâm thu (%) nhóm THA có<br /> HCCH ở nam (lần lượt là: 136,9 ± 7,1; 86,1 ± 5,9; 106,0 ± 5,6 (mmHg) và 48,2 ± 17,5 (%) cao hơn so với nhóm<br /> THA có HCCH ở nữ (lần lượt là: 132,2 ± 7,5; 81,5 ± 6,2; 101,3 ± 5,8 (mmHg) và 31,7 ± 13,4 (%) có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,01).<br /> Kết luận: Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ, nhưng không phải tỷ lệ non-dipper ở người THA<br /> nguyên phát có HCCH cao hơn so với người THA không có HCCH. Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ<br /> ở nam giới THA có HCCH cao hơn so với nữ giới THA có HCCH.<br /> Từ khoá: Tăng huyết áp nguyên phát, huyết áp 24 giờ, hội chứng chuyển hoá.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDYING THE 24-HOUR BLOOD PRESSURE VARIATION<br /> IN THE PRIMARY HYPERTENSIVE PATIENTS WITH METABOLIC SYNDROME<br /> Huynh Van Can, Nguyen Đuc Cong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 76 - 82<br /> Background: A prior studying has showed that there was a high blood pressure (HBP) during 24 hours in<br /> the primary hypertensive patients with metabolic sy ndrome (MS). However, studying about the 24-hour blood<br /> pressure variation in Vietnamese people have not been paying much attention.<br /> Objectives: Studying the 24-hour blood pressure variation in the primary hypertensive patients with<br /> metabolic syndrome.<br /> Methods: Prospective, cross-sectional study.<br /> * Bệnh viện 13 Quân khu 5, ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: PGS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 E-mail:<br /> <br /> 76<br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: In this study, 54 HBP patients with MS and 44 HBP patients without MS (control group) at<br /> the same age have been taken blood pressure and 24 hour blood pressure by Ambulatory Blood Pressure<br /> Monitoring (ABPM). Taking diagnosis primary hypertension by JNC VII criteria, taking metabolic<br /> syndrome by IDF criteria applying for Asia Pacific (IDFA). The results showed that: The mean of systolic<br /> blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP), the average blodd pressure (ABP) and systolic<br /> pressure overload (PO) (%) in hypertension group having MS were 134.5 ± 7.4; 83.9 ± 6.4; 103.4 ± 6.1<br /> (mmHg) and 39.0 ± 17.3 (%) higher than control group (128.8 ± 7.8; 78.6 ± 6.2; 99.6 ± 6.2 (mmHg) và<br /> 29.1 ± 15.3 (%) with statistical significance (p < 0.01). The ratio of blood pressure patterns non-dipper in<br /> hypertension group having MS (63.0%) higher than control group (52.0%), but without statistical<br /> significance (p > 0.05). The mean of systolic blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP), the<br /> average blodd pressure (ABP) and systolic pressure overload (PO) of male were 136.9 ± 7.1; 86.1 ± 5.9;<br /> 106.0 ± 5.6 (mmHg) và 48.2 ± 17.5 (%) higher than hypertension group having MS of female (132.2 ± 7.5;<br /> 81.5 ± 6.2; 101.3 ± 5.8 (mmHg) và 31.7 ± 13.4 (%) with statistical significance (p < 0.01).<br /> Conclusions: In the primary hypertensive patients with MS, the value of hypertension, 24 hour systolic<br /> pressure overload were higher than the primary hypertensive patients without MS. Blood presure, 24 hour<br /> systolic pressure overload of male patient having hypertension with MS were higher than female.<br /> Keywords: Primary hypertension, 24-hour blood pressure, metabolic syndrome.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Hội chứng chuyển hoá đang có xu hướng<br /> tăng nhanh ở nhiều quốc gia. Sự gia tăng nhanh<br /> này trở thành yếu tố nguy cơ cho sự xuất hiện<br /> một số bệnh nguy hiểm như: bệnh mạch vành,<br /> đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh tim thiếu máu cục<br /> bộ, đột quỵ não… Một trong những tiêu chí<br /> chẩn đoán HCCH theo Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế<br /> (IDF: International Diabetes Federation) là<br /> THA(12). Huyết áp trong ngày không hằng định<br /> mà thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:<br /> nhịp sinh học, chu kỳ thức ngủ, hoạt động thần<br /> kinh, hoạt động thể lực và các yếu tố môi<br /> trường… Ngày nay, phương pháp đo huyết áp<br /> 24 giờ là phương pháp phản ánh xác thực giá trị<br /> các chỉ số huyết áp tại từng thời điểm, đồng thời<br /> biểu hiện tương đối đầy đủ biến đổi huyết áp<br /> của đối tượng được nghiên cứu trong một ngày<br /> sinh hoạt bình thường(1,7). Một số nghiên cứu<br /> thấy rằng các biến chứng tim mạch liên quan<br /> chặt chẽ với giá trị huyết áp 24 giờ hơn so với<br /> giá trị huyết áp đo bằng phương pháp thông<br /> thường(10). Xuất phát từ lý do đó, đề tài này<br /> nghiên cứu để tìm hiểu sự biến đổi huyết áp 24 giờ<br /> ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> - Gồm 98 bệnh nhân THA nguyên phát có<br /> độ tuổi trên 40 được chia làm 2 nhóm:<br /> Nhóm HCCH: 54 bệnh nhân THA có HCCH.<br /> Nhóm chứng: 44 bệnh nhân THA không có<br /> HCCH có cùng phân bố tuổi, giới tính với nhóm<br /> nghiên cứu.<br /> - Các đối tượng nghiên cứu trên được điều<br /> trị nội trú tại khoa Tim mạch - Bệnh viện 103 từ<br /> tháng 5 năm 2006 đến tháng 6 năm 2007.<br /> - Chẩn đoán THA nguyên phát dựa theo tiêu<br /> chuẩn JNC VII (Joint National Committee) được<br /> gọi là THA khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140<br /> mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥<br /> 90 mmHg(10).<br /> - Chẩn đoán HCCH theo IDF (2005) áp<br /> dụng cho cho khu vực châu Á - Thái Bình<br /> Dương (IDFA)(12).<br /> * Tiêu chuẩn chính: tăng vòng bụng ( 90 cm<br /> ở nam và  80 cm ở nữ).<br /> * Tiêu chuẩn phụ: kết hợp với ít nhất 2 trong 4<br /> tiêu chuẩn dưới đây:<br /> - Tăng Triglyceride ( 1,7 mmol/l), hoặc<br /> đang điều trị rối loạn lipid máu.<br /> <br /> 77<br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> - Giảm HDL-C ( 1,03 mmol/l ở nam và<br /> 1,29 mmol/l ở nữ) hoặc đang điều trị rối loạn<br /> lipid máu.<br /> - HATT  130 mmHg và/hoặc HATTr  85<br /> mmHg hoặc tiền sử THA.<br /> - Glucose máu lúc đói  5,6 mmol/l hoặc<br /> giảm dung nạp glucose hoặc tiền sử có đái tháo<br /> đường týp 2.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiến cứu, cắt ngang mô tả, so sánh với<br /> nhóm chứng.<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Các đối tượng nghiên cứu được hỏi về tiền<br /> sử, bệnh sử, các yếu tố nguy cơ, khám lâm sàng<br /> và cận lâm sàng toàn diện và ghi chép đầy đủ<br /> vào mẫu bệnh án nghiên cứu.<br /> Đo huyết áp: Đo huyết áp bằng phương pháp<br /> thông thường sử dụng huyết áp (HA) kế thuỷ<br /> ngân với cách đo theo qui định của WHO<br /> (World Health Organization).<br /> Đo huyết áp 24 giờ: Đo huyết áp 24 giờ<br /> bằng máy ABPM của hãng Meditech<br /> (Hungary). Máy ABPM đo HA động mạch<br /> dựa theo nguyên lý đo của Korotkoff. Một<br /> phần mềm ABPM-Base được cài đặt trên máy<br /> vi tính giúp xác lập chương trình đo và xử lý<br /> kết quả cho máy ABPM.<br /> <br /> - Khi máy thực hiện bơm xả hơi để đo HA,<br /> bệnh nhân phải thư giãn toàn thân, cánh và<br /> cẳng tay để thẳng. Trong ngày, nếu có hoạt<br /> động mạnh hoặc có cảm giác bất thường như:<br /> đau ngực, hoa mắt, chóng mặt thì bệnh nhân tự<br /> bấm nút trên máy để máy tự động ghi lại HA tại<br /> thời điểm đó.<br /> - Trong ngày đo HA, bệnh nhân ghi chép các<br /> hoạt động bất thường và giờ thức, giờ ngủ theo<br /> một mẫu qui định sẵn. Căn cứ hoạt động trong<br /> ngày của bệnh nhân để loại bỏ kết quả của các<br /> bệnh nhân không tuân thủ qui định trong lúc<br /> mang máy ABPM.<br /> - Các giá trị HA được lưu lại, sau đó chuyển<br /> sang máy tính, rồi tiến hành xử lý số liệu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn phân loại dipper và non-dipper<br /> * Người thuộc nhóm dipper (có hõm giảm<br /> HA về đêm) đó là người có huyết áp trung bình<br /> (HATB) đêm giảm  10% so với HATB ban<br /> ngày. Khi HATB huyết áp ban đêm giảm  20%<br /> so với HATB ban ngày thì gọi là extreme dipper.<br /> * Người thuộc nhóm non-dipper (không có<br /> hõm giảm HA về đêm) đó là người có HATB<br /> đêm giảm < 10% so với HATB ban ngày (1,8,9,11).<br /> <br /> Xử lý thống kê<br /> Xử lý thống kê bằng phần mềm thống kê<br /> y học EPI-INFO 6.0 của WHO trên máy tính<br /> cá nhân.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tuổi và giới của các đối tượng nghiên cứu<br /> Bảng 1: Tuổi và giới của các đối tượng nghiên cứu.<br /> Tuổi<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Nhóm<br /> Nhóm có HCCH<br /> Nhóm chứng<br /> p<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Độ tuổi<br /> <br /> Tuổi TB<br /> <br /> < 50 n (%) 50-59 n (%) 60-69 n (%) ≥ 70 n (%)<br /> 8 (14,8)<br /> 13 (24,1)<br /> 22 (40,7) 11 (20,4)<br /> 7 (15,9)<br /> 8 (18,2)<br /> 19 (43,2) 10 (22,7)<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> X ± SD<br /> 60,72 ± 10,78<br /> 61,54 ± 10,59<br /> > 0,05<br /> <br /> * Qua bảng 1 ta thấy:<br /> - Tỷ lệ đối tượng phân theo nhóm tuổi ở<br /> bệnh nhân THA có và không có HCCH tương<br /> đương nhau. Tuổi trung bình giữa 2 nhóm<br /> <br /> Nam n<br /> (%)<br /> <br /> Nữ n (%)<br /> <br /> 24 (44,4)<br /> 24 (54,5)<br /> > 0,05<br /> <br /> 30 (55,6)<br /> 20 (45,5)<br /> > 0,05<br /> <br /> Tổng<br /> 54<br /> 44<br /> 98<br /> <br /> không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p ><br /> 0,05).<br /> - Tỷ lệ bệnh nhân theo giới giữa 2 nhóm<br /> khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (p ><br /> <br /> 78<br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Các chỉ số huyết áp đo bằng ABPM, nhịp<br /> tim, QTAL<br /> <br /> - Các giá trị trung bình nhịp tim, QTAL tâm<br /> trương nhóm THA có HCCH cao hơn so với<br /> nhóm chứng, nhưng sự khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> HA (mmHg)<br /> <br /> 0,05). Trong cùng nhóm, tỷ lệ bệnh nhân nam và<br /> nữ cũng tương đương nhau (p > 0,05).<br /> <br /> Bảng 2: Các chỉ số huyết áp đo bằng ABPM, nhịp<br /> tim, QTAL của các đối tượng nghiên cứu.<br /> Chỉ số<br /> <br /> Đối tượng Nhóm có<br /> HCCH (n =<br /> 54)<br /> <br /> HATT<br /> (mmHg)<br /> HATTr<br /> (mmHg)<br /> HATB<br /> (mmHg)<br /> Nhịp tim<br /> (chu<br /> kỳ/phút)<br /> QTAL<br /> Tâm thu<br /> (%)<br /> QTAL<br /> Tâm<br /> trương<br /> (%)<br /> <br /> 24 giờ<br /> Ngày<br /> Đêm<br /> 24 giờ<br /> Ngày<br /> Đêm<br /> 24 giờ<br /> Ngày<br /> Đêm<br /> 24 giờ<br /> Ngày<br /> Đêm<br /> 24 giờ<br /> Ngày<br /> Đêm<br /> 24 giờ<br /> Ngày<br /> Đêm<br /> <br /> 134,5 ± 7,4<br /> 136,8 ± 7,3<br /> 125,3 ± 12,4<br /> 83,9 ± 6,4<br /> 85,1 ± 6,0<br /> 79,0 ± 9,9<br /> 103,4 ± 6,1<br /> 104,9 ± 6,0<br /> 96,7 ± 10,0<br /> 79,1 ± 8,7<br /> 80,9 ± 8,6<br /> 71,3 ± 8,0<br /> 39,0 ± 17,3<br /> 33,5 ± 17,7<br /> 58,0 ± 23,5<br /> 35,4 ± 18,6<br /> 31,8 ± 19,6<br /> 46,7 ± 23,4<br /> <br /> Nhóm<br /> chứng<br /> (n = 44)<br /> 128,8 ± 7,8<br /> 131,9 ± 7,5<br /> 116,6 ± 11,2<br /> 78,6 ± 6,2<br /> 80,6 ± 6,2<br /> 71,2 ± 9,3<br /> 99,6 ± 6,2<br /> 101,4 ± 5,5<br /> 89,4 ± 7,3<br /> 75,4 ± 9,5<br /> 77,0 ± 9,5<br /> 69,9 ± 6,4<br /> 29,1 ± 15,3<br /> 24,7 ± 16,2<br /> 48,7 ± 16,7<br /> 30,0 ± 20,5<br /> 26,9 ± 21,6<br /> 39,6 ± 21,0<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,01<br /> < 0,01<br /> < 0,01<br /> < 0,01<br /> < 0,01<br /> < 0,01<br /> < 0,01<br /> < 0,01<br /> < 0,01<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,01<br /> < 0,01<br /> < 0,01<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> * Qua bảng 2 ta thấy:<br /> - Các giá trị trung bình HATT, HATTr,<br /> HATB và QTAL tâm thu ở nhóm THA có<br /> HCCH cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,01).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 160<br /> 140<br /> 120<br /> 100<br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> <br /> HATT1<br /> HATTr1<br /> HATT2<br /> HATTr2<br /> <br /> 6h<br /> <br /> 8h 10h<br /> <br /> h<br /> 12<br /> <br /> h<br /> 14<br /> <br /> h<br /> 16<br /> <br /> h<br /> 18<br /> <br /> h<br /> h<br /> 20 22<br /> <br /> h<br /> 24<br /> <br /> 2h<br /> <br /> 4h<br /> <br /> Thêi gian<br /> <br /> Biểu đồ 1: HATT, HATTr theo giờ của các đối<br /> tượng nghiên cứu.<br /> Ghi chú: Đường biểu diễn HATT1, HATTr1 là<br /> của nhóm THA có HCCH. Đường biểu diễn<br /> HATT2, HATTr2 là của nhóm chứng.<br /> <br /> Hình thái huyết áp<br /> Bảng 3: Hình thái huyết áp của các đối tượng<br /> nghiên cứu.<br /> Đối tượng<br /> Hình thái<br /> Non-dipper, n(%)<br /> Dipper, n (%)<br /> Extreme dipper, n(%)<br /> <br /> Nhóm có<br /> HCCH<br /> (n = 54)<br /> <br /> Nhóm<br /> chứng<br /> (n = 44)<br /> <br /> P<br /> <br /> 34 (63,0%) 23 (52,0%) > 0,05<br /> 16 (29,6%) 18 (40,9%) > 0,05<br /> 4 (7,4%)<br /> 3 (6,8%) > 0,05<br /> <br /> * Qua bảng 3 ta thấy: nhóm THA có HCCH<br /> có tỷ lệ non-dipper (63,0%) cao hơn nhóm<br /> chứng (52,0%), tuy nhiên sự khác biệt của các tỷ<br /> lệ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> Biến đổi các chỉ số huyết áp 24 giờ và nhịp tim<br /> Bảng 4: Nam và nữ của các đối tượng nghiên cứu.<br /> Giới<br /> Chỉ số<br /> HATT<br /> (mmHg)<br /> HATTr<br /> (mmHg)<br /> HATB<br /> (mmHg)<br /> Nhịp Tim<br /> (chu kỳ/phút)<br /> <br /> 24 h<br /> Ngày<br /> Đêm<br /> 24 h<br /> Ngày<br /> Đêm<br /> 24 h<br /> Ngày<br /> Đêm<br /> 24 h<br /> Ngày<br /> <br /> Nam (HCCH)<br /> Có (n = 20) (1)<br /> Không (n=20) (2)<br /> 136,9±7,1<br /> 130,9±7,1*<br /> 138,6±6,1<br /> 134,4±6,1*<br /> 129,8±10,3<br /> 118,5±11,7*<br /> 86,1±5,9<br /> 79,7±6,9*<br /> 86,8±5,9<br /> 81,7±6,6*<br /> 82,4±8,3<br /> 72,7±10,8*<br /> 106,0±5,6<br /> 101,2±7,0*<br /> 107,0±5,9<br /> 102,7±5,7*<br /> 100,9±9,0<br /> 90,9±10,1*<br /> 76,1±11,3<br /> 74,2±10,2<br /> 77,9±11,0<br /> 75,9±10,3<br /> <br /> Nữ (HCCH)<br /> Có (n = 30) (3)<br /> Không (n = 20) (4)<br /> 132,2±7,5<br /> 126,4±7,9#<br /> 135,0±7,5<br /> 128,9±8,1#<br /> 120,7±12,3<br /> 114,3±10,2#<br /> 81,5±6,2<br /> 77,3±5,2#<br /> 83,2±5,8<br /> 79,35,5#<br /> 75,6±10,0<br /> 69,5±6,9#<br /> 101,3±5,8<br /> 97,7±4,6#<br /> 103,2±5,6<br /> 99,8±4,9#<br /> 93,3±9,5<br /> 87,6±8,1#<br /> 78,6±8,0<br /> 76,8±8,6<br /> 80,5±8,1<br /> 78,4±8,6<br /> <br /> 79<br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> p1-3<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2