
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
161
thể lực trong tuần chiếm một phần lớn là từ
công việc [3]. Những nghề có mức vận động
mạnh cùng thời gian kéo dài như buôn bán,
nông dân, công nhân sẽ có tổng hoạt động thể
lực trong tuần cao hơn so với các nghề khác. Tỷ
lệ thiếu hoạt động thể lực cao ở nhóm công
chức, viên chức và già, nội trợ là phù hợp vì với
đặc thù công việc của cán bộ công chức, viên
chức là lao động trí óc, mức hoạt động thể lực
cường độ cao không nhiều; ở người già và nội
trợ là những người không có khả năng và không
phải làm những công việc lao động nặng nên
mức hoạt động thể lực cũng thấp.Trình độ học
vấn dưới trung học có tỷ lệ thiếu hoạt động thể
lực (47,2%) cao hơn nhóm trung học trở lên
(33,3%). Nhóm đối tượng đã kết hôn có tỷ lệ
thiếu hoạt động thể lực (37,0%) thấp hơn so với
nhóm có tình trạng hôn nhân khác (63,9%).
IV. KẾT LUẬN
Một số hành vi nguy cơ của bệnh không lây
nhiễm: Hút thuốc lá trong 12 tháng qua
(22,7%); uống rượu bia trên 4 ngày/tuần trong
12 tháng qua (6,8%); ăn dưới 5 suất trái cây
và/hoặc rau trong 1 ngày (84,1%) và thiếu hoạt
động thể lực (41,4%).
Một số yếu tố liên quan với hành vi nguy cơ
của bệnh không lây nhiễm ở bệnh nhân
(p<0,05): Có mối liên quan giữa hút thuốc lá với
giới tính; giữa uống rượu bia với giới tính; giữa
tình trạng ăn thiếu rau/trái cây với tình trạng
kinh tế gia đình; giữa tình trạng thiếu hoạt động
thể lực với nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học
vấn và tình trạng hôn nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015), Chiến lược quốc gia phòng
chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015-2025.
http://vncdc.gov.vn.
2. Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo
đường ở Việt Nam, các phương pháp điều trị và
biện pháp dự phòng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Phan Đức Thái Duy (2017), Nghiên cứu một số
hành vi nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm ở
người trưởng thành tại thành phố Huế năm 2016,
Luận văn Thạc sĩ y học, chuyên ngành Y tế công
cộng, Trường Đại học Y Dược Huế.
4. Nguyễn Thu Hằng, et al (2018), “Khảo sát tình
hình tuân thủ trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân
tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa
khoa thành phố Vinh năm 2018”, Tạp chí Khoa học
và công nghệ Nghệ An, (12), tr. 35-39.
5. Nguyễn Trần Hiển, Bệnh không lây nhiễm: Gánh
nặng, yếu tố nguy cơ và chiến lược phòng chống.
http://www.tapchiyhocduphog.vn.
6. Phan Long Nhơn, Huỳnh Văn Minh và cộng
sự (2016), “Đánh giá kết quả điều trị quản lý 400
bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa
Khu vực Bồng Sơn, Bình Định”, Tạp chí Y Dược
học, Trường Đại học Y Dược Huế, (31), tr. 31-41.
7. Trần Thị Chương Phương (2013), Nghiên cứu
tình trạng kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái
tháo đường týp 2 tại phòng Khám ngoại trú Bệnh
viện Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án
Chuyên khoa cấp II.
8. Võ Văn Thắng, Lương Thanh Bảo Yến,
Trương Như Sơn, (2016), “Tỷ lệ một số yếu tố
nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm ở người
dân tại huyện Phú Vang – tỉnh Thừa Thiên Huế”,
Viện Nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, Trường Đại
học Y Dược Huế.
9. Crawford MH (2013), Current Diagnosis and
Treatment in Cadiology, Lange medical Books, pp.
77-78.
10. Ministry of Health of Viet Nam (2016), National
Survey on the Risk Factors of Non-communicable
Diseases (STEPS) Viet Nam 2015, Ha Noi.
NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ BCL2 TRONG
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ
Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT41
Trong ung thư vú, Bcl-2 thường kết hợp với các
đặc điểm GPB-LS tốt như số lượng nhân chia thấp, độ
mô học thấp, ung thư vú ER(+) và tiên lượng tốt.
Mục tiêu: Nhận xét sự bộc lộ Bcl2 và một số mối liên
quan với đặc điểm GPB-LS của ung thư vú. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: 435 bệnh
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ
Email: chunv.nch@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 20.4.2020
nhân ung thư vú được nhuộm hóa mô miễn dịch với
dấu ấn Bcl2 và đánh giá mối liên quan với đặc điểm
giải phẫu bệnh, lâm sàng. Kết quả nghiên cứu: Tỷ
lệ Bcl-2(-) chiếm tỷ lệ cao nhất ở typ phân tử HER2 và
dạng đáy (77,3% và 50,0%). Tỷ lệ Bcl-2(+) đều
chiếm tỷ lệ cao ở nhóm chưa di căn hạch (65,0%)
hoặc nhóm di căn 1-3 hạch (54,2%). Kết luận: Sự
bộc lộ Bcl2 thường kết hợp với các đặc điểm giải phẫu
bệnh lâm sàng tốt như ít hoặc không di căn hạch hay
gặp ở typ lòng ống.
Từ khóa:
Ung thư vú, Bcl2, giải phẫu bệnh lâm sàng.
SUMMARY
RESEARCH OF BCL2 EXPRESSION IN
BREAST CARCINOMA