intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự bộc lộ BCL2 trong ung thư biểu mô tuyến vú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong ung thư vú, Bcl-2 thường kết hợp với các đặc điểm GPB-LS tốt như số lượng nhân chia thấp, độ mô học thấp, ung thư vú ER(+) và tiên lượng tốt. Bài viết trình bày nhận xét sự bộc lộ Bcl2 và một số mối liên quan với đặc điểm GPB-LS của ung thư vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự bộc lộ BCL2 trong ung thư biểu mô tuyến vú

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 thể lực trong tuần chiếm một phần lớn là từ TÀI LIỆU THAM KHẢO công việc [3]. Những nghề có mức vận động 1. Bộ Y tế (2015), Chiến lược quốc gia phòng mạnh cùng thời gian kéo dài như buôn bán, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015-2025. nông dân, công nhân sẽ có tổng hoạt động thể http://vncdc.gov.vn. 2. Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo lực trong tuần cao hơn so với các nghề khác. Tỷ đường ở Việt Nam, các phương pháp điều trị và lệ thiếu hoạt động thể lực cao ở nhóm công biện pháp dự phòng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. chức, viên chức và già, nội trợ là phù hợp vì với 3. Phan Đức Thái Duy (2017), Nghiên cứu một số đặc thù công việc của cán bộ công chức, viên hành vi nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm ở người trưởng thành tại thành phố Huế năm 2016, chức là lao động trí óc, mức hoạt động thể lực Luận văn Thạc sĩ y học, chuyên ngành Y tế công cường độ cao không nhiều; ở người già và nội cộng, Trường Đại học Y Dược Huế. trợ là những người không có khả năng và không 4. Nguyễn Thu Hằng, et al (2018), “Khảo sát tình phải làm những công việc lao động nặng nên hình tuân thủ trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa mức hoạt động thể lực cũng thấp.Trình độ học khoa thành phố Vinh năm 2018”, Tạp chí Khoa học vấn dưới trung học có tỷ lệ thiếu hoạt động thể và công nghệ Nghệ An, (12), tr. 35-39. lực (47,2%) cao hơn nhóm trung học trở lên 5. Nguyễn Trần Hiển, Bệnh không lây nhiễm: Gánh (33,3%). Nhóm đối tượng đã kết hôn có tỷ lệ nặng, yếu tố nguy cơ và chiến lược phòng chống. http://www.tapchiyhocduphog.vn. thiếu hoạt động thể lực (37,0%) thấp hơn so với 6. Phan Long Nhơn, Huỳnh Văn Minh và cộng nhóm có tình trạng hôn nhân khác (63,9%). sự (2016), “Đánh giá kết quả điều trị quản lý 400 bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa IV. KẾT LUẬN Khu vực Bồng Sơn, Bình Định”, Tạp chí Y Dược Một số hành vi nguy cơ của bệnh không lây học, Trường Đại học Y Dược Huế, (31), tr. 31-41. nhiễm: Hút thuốc lá trong 12 tháng qua 7. Trần Thị Chương Phương (2013), Nghiên cứu tình trạng kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái (22,7%); uống rượu bia trên 4 ngày/tuần trong tháo đường týp 2 tại phòng Khám ngoại trú Bệnh 12 tháng qua (6,8%); ăn dưới 5 suất trái cây viện Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án và/hoặc rau trong 1 ngày (84,1%) và thiếu hoạt Chuyên khoa cấp II. động thể lực (41,4%). 8. Võ Văn Thắng, Lương Thanh Bảo Yến, Trương Như Sơn, (2016), “Tỷ lệ một số yếu tố Một số yếu tố liên quan với hành vi nguy cơ nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm ở người của bệnh không lây nhiễm ở bệnh nhân dân tại huyện Phú Vang – tỉnh Thừa Thiên Huế”, (p
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 The Bcl2 expression is often associated in better - Bệnh nhân không điều trị hóa chất và xạ trị clinicopathological factors such as low ki67 and grade, tiền phẫu. positive ER, and good prognosis. Purpose: To observe some relations between Bcl2 expression and - Khối nến còn đủ tiêu chuẩn để nhuộm clinicopathological features in breast cancer. HMMD. Methods: 495 breast cancer patients were tested by Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp không IHC stain for Bcl2 marker and investiagating some đáp ứng đủ tiêu chuẩn trên clinicopathological characteristics. Results: Negative - Ung thư vú tái phát hoặc di căn từ nơi khác đến Bcl2 are commonly observed in HER2 or basal-like - Ung thư vú tại chỗ type (77.3 and 50.0%). Bcl2(+) breast cancers are accounted in high rate in negative nodes (65.0%) or 1 Phương pháp nghiên cứu to 3 positive lymph nodes (54.2%). Conclusion: Bcl2 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt expression is often associated in better ngang, hồi cứu và theo dõi dọc clinicopathological factors as non-metastatic nodes or Cỡ mẫu: áp dụng theo công thức tính cỡ luminal A type. mẫu mô tả định tính như sau: Key words: Breast cancer, Bcl2 marker, Clinicopathology. - Cỡ mẫu nghiên cứu p(1 − p) I. ĐẶT VẤN ĐỀ n = z(2 − / 2) 1 Apoptosis là một quá trình chết tế bào theo e2 + n: Số lượng đối tượng tối thiểu cần phải chương trình bình thường, để kiểm soát sự tăng nghiên cứu sinh của tế bào. Các protein được mã hóa bởi + α: mức ý nghĩa thống kê (chúng tôi chọn gen Bcl-2 và p53 là các yếu tố điều hòa 0,05) apoptosis. Sự đột biến các gen này gây ra các + Z: hệ số giới độ hạn tin cậy (Z = 1,96 thay đổi số lượng cũng như chất lượng của các tương ứng α = 0,05) protein này và góp phần vào cơ chế bệnh sinh + e: sai số tuyệt đối cho phép (chúng tôi của một số loại ung thư trong đó có ung thư vú. chọn e = 0,05) (tức là mức chênh giữa mẫu Bcl-2 là một tiền gen ung thư, mã hóa protein nghiên cứu và quần thể) Bcl-2, một protein gắn màng tế bào có trong + P: tỉ lệ p53(+) theo Malamou-Mitsi là 0,27 [1]. lượng 26 kDa nó ức chế gen điều hòa sự chết tế Phương pháp thu thập số liệu bào theo chương trình. Sự bộc lộ quá mức - Thu thập số liệu thông tin bệnh nhân theo protein Bcl-2 góp phần tới cơ chế bệnh sinh của mẫu Phiếu thu thập số liệu dựa trên hồ sơ bệnh u lympho do sự tích lũy các tế bào không chết án lưu trữ. theo chương trình. Trong ung thư vú, Bcl-2 - Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân, người nhà thường kết hợp với các đặc điểm GPB-LS tốt như bệnh nhân bằng điện thoại, gửi thư thăm hỏi về số lượng nhân chia thấp, độ mô học thấp, sự tình trạng sức khỏe hiện tại để thu thập thông tin. bộc lộ p53 thấp, ung thư vú ER(+) và tiên lượng Các thông tin cần thu thập tốt. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy Bcl-2(+) *Thông tin chung, đặc điểm lâm sàng: Tuổi được kết hợp với nguy cơ tái phát, và di căn và vị trí u: phải, trái thấp hơn hoặc thời gian sống thêm tốt hơn [1]. *Giải phẫu bệnh Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục + Phân loại MBH: theo phân loại của WHO tiêu: “Nhận xét sự bộc lộ Bcl2 và một số mối liên 2012 quan với đặc điểm GPB-LS của ung thư vú”. + Phân typ phân tử theo hóa mô miễn dịch: Theo phân loại của St Gallen 2013 [2]. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Tình trạng hạch: có hoặc không di căn Đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi đã tiến hạch, nhóm hạch (0, ≤3 và >3 hạch). hành nghiên cứu trên 435 bệnh nhân ung thư + Kích thước u: ≤2cm, >2-5cm và >5cm. biểu mô tuyến vú được phẫu thuật điều trị tại *Hóa mô miễn dịch bệnh viện K từ tháng 01 – 2012 đến tháng 6 – - Phương pháp nhuộm: theo phương pháp 2014. phức hợp Avidin Biotin tiêu chuẩn (Standard Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng Avidin Biotin Complex Method). - Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án lưu trữ đầy đủ, - Nhận định kết quả: Bcl2: nhuộm bào tương rõ ràng. hoặc màng bào tương của tế bào u được chia - Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học là điểm từ 0 đến 3+ [3]: ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập. 0: Âm tính - Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến vú và 1+: Bắt màu yếu
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 3+: Bắt màu mạnh > 75% tế bào u Vấn đề đạo đức của nghiên cứu: Đề Đánh giá Bcl2: dương tính (2+/3+). cương nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội Xử lý số liệu. Xử lý số liệu bằng phần mềm đồng khoa học của trường Đại học Y Hà Nội SPSS 16. trước khi tiến hành nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sự bộc lộ Bcl-2 và đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Mối liên quan giữa sự bộc lộ Bcl-2 với nhóm tuổi Bcl2(-) Bcl2(+) Tổng Nhóm tuổi n % n % n % 2-5 cm 93 41,0 134 59,0 227 52,2 >5 cm 8 57,2 6 42,8 14 3,2 Tổng 173 39,8 262 60,2 435 100,0 Fisher exact test =4,734; p=0,578 Nhận xét: U có đường kính trung bình 2,39±0,054, khối u có kích thước nhỏ nhất là 0,3cm, lớn nhất là 10cm, Bcl-2(+) chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm u ≤2cm (62,9%) và nhóm u ≤2cm và >5cm (59,0%), tuy nhiên Bcl-2(-) chiếm tỷ lệ cao ở nhóm u >5cm là 57,2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,578>0,05. Sự bộc lộ Bcl-2 và đặc điểm GPB Bảng 4. Sự bộc lộ Bcl-2 và typ MBH χ2 =11,405; p=0,118 Bcl-2 (-) Bcl-2 (+) Tổng Typ MBH n % n % N % NST 130 41,5 183 58,5 313 72 TTXN 23 30,7 52 69,3 75 17,2 Nhày 4 26,7 11 73,3 15 3,4 Khác 16 50,0 16 50,0 32 7,4 Tổng 173 39,8 262 60,2 435 100 Nhận xét: Tỷ lệ Bcl-2(+) đều chiếm tỷ lệ cao ở các typ MBH phổ biến, chỉ các typ MBH ít gặp đều chiếm tỷ lệ Bcl2(+) và Bcl2(-) đều là 50%. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,118>0,05. 163
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Bảng 5. Mối liên quan giữa sự bộc lộ Bcl-2 với nhóm hạch Bcl-2 (-) Bcl-2 (+) Tổng Nhóm hạch n % n % N % 0 99 35,0 184 65,0 283 65,1 1-3 44 45,8 52 54,2 96 22,1 >3 30 53,6 26 46,4 56 12,9 Tổng 173 39,8 262 60,2 435 100 χ2 =12,175; p=0,049 Nhận xét: Trong 435 trường hợp UTBM tuyến vú, phần lớn là chưa có di căn hạch với 283 trương hợp chiếm 65,1%, tiếp đến là trường hợp di căn 1-3 hạch chiếm 22,1%, trường hợp di căn nhiều hơn 3 hạch là ít gặp nhất chiếm 12,9%. Tỷ lệ Bcl-2(+) đều chiếm tỷ lệ cao ở nhóm chưa di căn hạch (65,0%) hoặc nhóm di căn 1-3 hạch (54,2%); trái lại Bcl2(-) chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm di căn >3 hạch, là 53,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,0490,05. Nghiên cứu của chúng tôi Bcl2(-) (55% và 45%) [1]. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự bộc lộ các dấu ấn Bcl-2 không có của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các mối liên quan có ý nghĩa thống kê với vị trí u. tác giả nước ngoài. Kích thước u: Trong nghiên cứu của chúng Mối liên quan giữa Bcl-2 với một số đặc tôi, u có đường kính trung bình 2,39±0,054, khối điểm GPB-LS u có kích thước nhỏ nhất là 0,3cm, lớn nhất là Nhóm tuổi: Theo bảng 1 cho thấy tuổi phát 10cm, Bcl-2(+) chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm u hiện ung thư vú sớm nhất là 14 tuổi, cao nhất là ≤2cm (62,9%) và nhóm u ≤2cm và >5cm 87 tuổi, trung bình là 51,89±0,53, Bcl2(+) chiếm (59,0%), tuy nhiên Bcl-2(-) chiếm tỷ lệ cao ở tỷ lệ cao ở hầu hết các nhóm tuổi, trừ nhóm 50- nhóm u >5cm là 57,2%. Sự khác biệt không có 59 chiếm 50,9% không có bộc lộ Bcl2. sự khác ý nghĩa thống kê với p=0,578>0,05 (Bảng 3). 164
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Nghiên cứu Fourati năm 2003 cho thấy tỷ lệ Bcl- 2(-) chiếm tỷ lệ cao nhất ở typ phân tử HER2 và 2(+) trong nhóm khối u >2cm cao hơn trong dạng đáy (77,3% và 50,0%), trong khi đó typ nhóm khối u≤2cm (58% so với 30%) nhưng lòng ống A, B và lòng ống B HER2(+) chiếm tỷ lệ không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 [8]. Theo Bcl2(+) cao lần lượt là 72,9%, 76,8% và 72,5%. nghiên cứu của Hasnan Jaafar (2012) không có Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với mối liên quan nào được ghi nhận giữa sự bộc lộ p0,05). ý nghĩa thống kê với p=0,0490,05 patients participating in a randomized study with dose-dense sequential adjuvant chemotherapy. [8]. Theo nghiên cứu của Hasnan Jaafar (2012) Annals of Oncology, 17(10), 1504–1511. trên 96 bệnh nhân tỷ lệ Bcl-2 dương tính trong 2. Harbeck N., Thomssen C., and Gnant M. tế bào u ở nhóm có di căn hạch cao hơn nhóm (2013). St. Gallen 2013: Brief Preliminary không di căn hạch (25% so với 21,9%), tuy Summary of the Consensus Discussion. Breast nhiên không có mối liên quan giữa sự bộc lộ Bcl- Care, 8(2), 102–109. 3. Tsujimoto Y. (1998). Role of Bcl-2 family 2 và mức độ di căn hạch với p=0,913 [7]. proteins in apoptosis: apoptosomes or Nghiên cứu của chúng tôi cũng như các nghiên mitochondria?. Genes to Cells, 3(11), 697–707. cứu nước ngoài đều cho thấy sự bộc lộ Bcl-2(+) 4. Bertolo C., Guerrero D., Vicente F., et al. có xu hướng tăng ở nhóm không di căn hạch. (2008). Differences and Molecular Immunohistochemical Parameters in the Subtypes Typ phân tử: Trong các typ phân tử, typ lòng of Infiltrating Ductal Breast Cancer. Am J Clin ống A hay gặp nhất chiếm 27,1%, typ lòng ống Pathol, 130(3), 414–424. B có Her2 (+) ít gặp nhất chiếm 9,2%. Tỷ lệ Bcl- 5. Rolland P., Spendlove I., Madjid Z., et al. 165
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0