TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
161
thể lực trong tuần chiếm một phần lớn từ
công việc [3]. Những nghề mức vận động
mạnh cùng thời gian kéo dài như buôn bán,
nông dân, công nhân sẽ tổng hoạt động thể
lực trong tuần cao hơn so với các nghề khác. Tỷ
lệ thiếu hoạt động thể lực cao nhóm công
chức, viên chức già, nội trợ phù hợp với
đặc thù công việc của cán bộ công chức, viên
chức lao động tóc, mức hoạt động thể lực
ờng độ cao không nhiều; người già nội
trợ những người không khả năng không
phải làm những công việc lao động nặng nên
mức hoạt động thể lực cũng thấp.Trình độ học
vấn dưới trung học tỷ lthiếu hoạt động thể
lực (47,2%) cao hơn nhóm trung học trở lên
(33,3%). Nhóm đối tượng đã kết hôn tỷ lệ
thiếu hoạt động thể lực (37,0%) thấp hơn so với
nhóm có tình trạng hôn nhân khác (63,9%).
IV. KẾT LUẬN
Một số hành vi nguy của bệnh không y
nhiễm: Hút thuốc trong 12 tháng qua
(22,7%); uống rượu bia trên 4 ngày/tuần trong
12 tháng qua (6,8%); ăn dưới 5 suất trái cây
và/hoặc rau trong 1 ngày (84,1%) thiếu hoạt
động thể lực (41,4%).
Một số yếu tố liên quan với hành vi nguy
của bệnh không lây nhiễm bệnh nhân
(p<0,05): mối liên quan giữa hút thuốcvới
giới tính; giữa uống rượu bia với giới tính; giữa
tình trạng ăn thiếu rau/trái y với tình trạng
kinh tế gia đình; giữa tình trạng thiếu hoạt động
thể lực với nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học
vấn và tình trạng hôn nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y tế (2015), Chiến lược quc gia phòng
chng bnh không lây nhim giai đoạn 2015-2025.
http://vncdc.gov.vn.
2. T Văn Bình (2006), Dch t hc bệnh đái tháo
đưng Việt Nam, các phương pháp điu tr
bin pháp d phòng, Nhà xut bn Y hc, Hà Ni.
3. Phan Đức Thái Duy (2017), Nghiên cu mt s
hành vi nguy gây bệnh không y nhim
người trưởng thành ti thành ph Huế năm 2016,
Luận văn Thạc y hc, chuyên ngành Y tế công
cộng, Trường Đại học Y Dược Huế.
4. Nguyn Thu Hng, et al (2018), “Kho sát tình
hình tuân th trong s dng thuc trên bnh nhân
tăng huyết áp điều tr ngoi trú ti Bnh viện Đa
khoa thành ph Vinh năm 2018”, Tạp chí Khoa hc
và công ngh Ngh An, (12), tr. 35-39.
5. Nguyn Trn Hin, Bnh không lây nhim: Gánh
nng, yếu t nguy chiến lược phòng chng.
http://www.tapchiyhocduphog.vn.
6. Phan Long Nhơn, Huỳnh Văn Minh cng
s (2016), “Đánh giá kết qu điu tr qun lý 400
bệnh nhân tăng huyết áp ti Bnh viện Đa khoa
Khu vc Bồng Sơn, Bình Định”, Tạp chí Y c
học, Trường Đại học Y Dược Huế, (31), tr. 31-41.
7. Trn Th Chương Phương (2013), Nghiên cu
tình trng kim soát glucose máu bệnh nhân đái
tháo đường p 2 ti phòng Khám ngoi trú Bnh
vin Qun 4, Thành ph H Chí Minh, Lun án
Chuyên khoa cp II.
8. Văn Thắng, ơng Thanh Bảo Yến,
Trương Như Sơn, (2016), “T l mt s yếu t
nguy của các bnh không lây nhim người
dân ti huyn Phú Vang tnh Tha Thiên Huế”,
Vin Nghiên cu sc khe cộng đồng, Trường Đại
học Y Dược Huế.
9. Crawford MH (2013), Current Diagnosis and
Treatment in Cadiology, Lange medical Books, pp.
77-78.
10. Ministry of Health of Viet Nam (2016), National
Survey on the Risk Factors of Non-communicable
Diseases (STEPS) Viet Nam 2015, Ha Noi.
NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ BCL2 TRONG
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ
Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT41
Trong ung thư vú, Bcl-2 thường kết hợp với các
đặc điểm GPB-LS tốt như số lượng nhân chia thấp, độ
học thấp, ung thư ER(+) tiên lượng tốt.
Mục tiêu: Nhận xét sự bộc lộ Bcl2 và một số mối liên
quan với đặc điểm GPB-LS của ung thư . Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: 435 bệnh
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ
Email: chunv.nch@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 20.4.2020
nhân ung thư được nhuộm hóa miễn dịch với
dấu ấn Bcl2 đánh giá mối liên quan với đặc điểm
giải phẫu bệnh, lâm sàng. Kết quả nghiên cứu: Tỷ
lệ Bcl-2(-) chiếm tỷ lệ cao nhất ở typ phân tử HER2 và
dạng đáy (77,3% 50,0%). Tỷ lệ Bcl-2(+) đều
chiếm tỷ lệ cao nhóm chưa di căn hạch (65,0%)
hoặc nhóm di căn 1-3 hạch (54,2%). Kết luận: Sự
bộc lộ Bcl2 thường kết hợp với các đặc điểm giải phẫu
bệnh lâm sàng tốt như ít hoặc không di căn hạch hay
gặp ở typ lòng ống.
Tka:
Ung t vú, Bcl2, gii phu bệnh lâm ng.
SUMMARY
RESEARCH OF BCL2 EXPRESSION IN
BREAST CARCINOMA
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
162
The Bcl2 expression is often associated in better
clinicopathological factors such as low ki67 and grade,
positive ER, and good prognosis. Purpose: To
observe some relations between Bcl2 expression and
clinicopathological features in breast cancer.
Methods: 495 breast cancer patients were tested by
IHC stain for Bcl2 marker and investiagating some
clinicopathological characteristics. Results: Negative
Bcl2 are commonly observed in HER2 or basal-like
type (77.3 and 50.0%). Bcl2(+) breast cancers are
accounted in high rate in negative nodes (65.0%) or 1
to 3 positive lymph nodes (54.2%). Conclusion: Bcl2
expression is often associated in better
clinicopathological factors as non-metastatic nodes or
luminal A type.
Key words:
Breast cancer, Bcl2 marker,
Clinicopathology.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Apoptosis một quá trình chết tế bào theo
chương trình bình thường, để kiểm soát sự tăng
sinh của tế bào. Các protein được hóa bởi
gen Bcl-2 p53 các yếu tố điều hòa
apoptosis. Sự đột biến các gen này gây ra các
thay đổi số lượng cũng như chất lượng của các
protein này góp phần vào chế bệnh sinh
của một số loại ung thư trong đó có ung thư vú.
Bcl-2 là một tiền gen ung thư, mã hóa protein
Bcl-2, một protein gắn màng tế bào trong
lượng 26 kDa ức chế gen điều hòa sự chết tế
bào theo chương trình. Sự bộc l q mức
protein Bcl-2 góp phần tới chế bệnh sinh của
u lympho do sự tích lũy các tế bào không chết
theo chương trình. Trong ung thư vú, Bcl-2
thường kết hợp với các đặc điểm GPB-LS tốt như
số lượng nhân chia thấp, độ học thấp, sự
bộc lộ p53 thấp, ung thư ER(+) tiên lượng
tốt. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy Bcl-2(+)
được kết hợp với nguy tái phát, di căn
thấp hơn hoặc thời gian sống thêm tốt hơn [1].
vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục
tiêu
: “Nhận xét sự bộc lộ Bcl2 và một số mối liên
quan với đặc điểm GPB-LS của ung thư vú”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu trên 435 bệnh nhân ung thư
biểu tuyến vú được phẫu thuật điều trị tại
bệnh viện K từ tháng 01 2012 đến tháng 6
2014.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
- Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án lưu trữ đầy đủ,
rõ ràng.
- Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh học
ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập.
- Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến
vét hạch nách.
- Bệnh nhân không điều trị hóa chất xạ trị
tiền phẫu.
- Khối nến còn đủ tiêu chuẩn để nhuộm
HMMD.
Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp không
đáp ứng đủ tiêu chuẩn trên
- Ung thư vú i phát hoặc di n t i khác đến
- Ung thư vú tại chỗ
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt
ngang, hồi cứu và theo dõi dọc
Cỡ mẫu: áp dụng theo công thức tính cỡ
mẫu mô tả định tính như sau:
- Cỡ mẫu nghiên cứu
2
2
)2/1(
)1(
e
pp
zn
=
+ n: Số lượng đối tượng tối thiểu cần phải
nghiên cứu
+ α: mức ý nghĩa thống (chúng tôi chọn
0,05)
+ Z: hệ số giới độ hạn tin cậy (Z = 1,96
tương ứng α = 0,05)
+ e: sai số tuyệt đối cho phép (chúng tôi
chọn e = 0,05) (tức mức chênh giữa mẫu
nghiên cứu và quần thể)
+ P: tỉ lp53(+) theo Malamou-Mitsi 0,27 [1].
Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thông tin bệnh nhân theo
mẫu Phiếu thu thập số liệu dựa trên hồ bệnh
án lưu trữ.
- Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân, người n
bệnh nhân bằng điện thoại, gửi thư thăm hỏi về
nh trạng sức khỏe hiện tại để thu thập thông tin.
Các thông tin cần thu thập
*Thông tin chung, đặc đim lâm sàng: Tui
và v trí u: phi, trái
*Gii phu bnh
+ Phân loại MBH: theo phân loại của WHO
2012
+ Phân typ phân ttheo hóa miễn dịch:
Theo phân loại của St Gallen 2013 [2].
+ Tình trạng hạch: có hoặc không di căn
hạch, nhóm hạch (0, ≤3 và >3 hạch).
+ Kích thước u: ≤2cm, >2-5cm và >5cm.
*Hóa mô min dch
- Phương pháp nhuộm: theo phương pháp
phức hợp Avidin Biotin tiêu chuẩn (Standard
Avidin Biotin Complex Method).
- Nhận định kết quả: Bcl2: nhuộm bào tương
hoặc màng bào tương của tế bào u được chia
điểm từ 0 đến 3+ [3]:
0: Âm tính
1+: Bắt màu yếu <10% tế bào u
2+: Bắt màu trung bình ≥ 10%-75% tế bào u
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
163
3+: Bắt màu mạnh > 75% tế bào u
Đánh giá Bcl2: dương tính (2+/3+).
Xử sliệu. Xử sliệu bằng phần mềm
SPSS 16.
Vấn đề đạo đức của nghiên cứu: Đề
cương nghiên cứu đã được thông qua bi Hi
đồng khoa hc của trường Đại hc Y Ni
trước khi tiến hành nghiên cu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
S bc l Bcl-2 và đặc điểm lâm sàng
Bảng 1. Mối liên quan giữa sự bộc lộ Bcl-2 với nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Bcl2(-)
Bcl2(+)
Tổng
n
%
n
n
%
<40
19
32,8
39
58
13,3
40-49
41
33,3
82
123
28,3
50-59
80
50,9
77
157
36,1
60-69
24
35,3
44
68
15,6
≥70
9
31,1
20
29
6,7
Tổng
173
39,8
262
435
100,0
χ2 =22,068; p=0,037
Nhận xét:
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tuổi phát hiện ung thư sớm nhất 14 tuổi, cao
nhất là 87 tuổi, trung bình là 51,89±0,53, Bcl2(+) chiếm tỷ lệ cao ở hầu hết các nhóm tuổi, trừ nhóm
50-59 chiếm 50,9% không có bộc lộ Bcl2. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,037<0,05.
Bảng 2. Mối liên quan giữa sự bộc lộ Bcl-2 với vị trí u
Vị trí u
Bcl-2 (-)
Bcl-2 (+)
Tổng
n
n
%
N
%
Trái
96
33,3
152
66,7
228
52,4
Phải
76
37,4
127
62,6
203
46,7
2 bên
1
25,0
3
75,0
4
0,9
Tổng
173
39,8
262
60,2
435
100,0
Fisher exact test =4,354; p=0,609
Nhận xét:
Bệnh nhân có tỷ lệ Bcl-2(+) cao hơn Bcl-2(-) ở cả vú phải, vú trái hay u ở cả 2 bên, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,609>0,05.
Bảng 3. Mối liên quan giữa sự bộc lộ Bcl-2 với kích thước u
Kích thước u
Bcl-2 (-)
Bcl-2 (+)
Tổng
n
%
n
%
N
%
≤2 cm
72
37,1
122
62,9
194
44,6
>2-5 cm
93
41,0
134
59,0
227
52,2
>5 cm
8
57,2
6
42,8
14
3,2
Tổng
173
39,8
262
60,2
435
100,0
Fisher exact test =4,734; p=0,578
Nhận xét:
U đường kính trung bình 2,39±0,054, khối u kích thước nhỏ nhất 0,3cm, lớn
nhất 10cm, Bcl-2(+) chiếm tỷ lệ cao nhất nhóm u ≤2cm (62,9%) nhóm u ≤2cm và >5cm
(59,0%), tuy nhiên Bcl-2(-) chiếm tỷ lệ cao ở nhóm u >5cm là 57,2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p=0,578>0,05.
S bc l Bcl-2 và đặc điểm GPB
Bảng 4. Sự bộc lộ Bcl-2 và typ MBH χ2 =11,405; p=0,118
Typ MBH
Bcl-2 (-)
Bcl-2 (+)
Tổng
n
%
n
%
N
%
NST
130
41,5
183
58,5
313
72
TTXN
23
30,7
52
69,3
75
17,2
Nhày
4
26,7
11
73,3
15
3,4
Khác
16
50,0
16
50,0
32
7,4
Tổng
173
39,8
262
60,2
435
100
Nhận xét:
T l Bcl-2(+) đều chiếm t l cao các typ MBH ph biến, ch các typ MBH ít gp đu
chiếm t l Bcl2(+) Bcl2(-) đu 50%. Tuy nhiên, s khác biệt không ý nghĩa thng vi
p=0,118>0,05.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
164
Bảng 5. Mối liên quan giữa sự bộc lộ Bcl-2 với nhóm hạch
Nhóm hạch
Bcl-2 (-)
Bcl-2 (+)
Tổng
n
%
n
%
N
%
0
99
35,0
184
65,0
283
65,1
1-3
44
45,8
52
54,2
96
22,1
>3
30
53,6
26
46,4
56
12,9
Tổng
173
39,8
262
60,2
435
100
χ2 =12,175; p=0,049
Nhận xét:
Trong 435 trường hợp UTBM tuyến vú, phần lớn là chưa có di căn hạch với 283 trương
hợp chiếm 65,1%, tiếp đến là trường hợp di căn 1-3 hạch chiếm 22,1%, trường hợp di căn nhiều hơn
3 hạch ít gặp nhất chiếm 12,9%. Tlệ Bcl-2(+) đều chiếm tỷ lệ cao nhóm chưa di căn hạch
(65,0%) hoặc nhóm di căn 1-3 hạch (54,2%); trái lại Bcl2(-) chiếm tlệ cao nhất nhóm di căn >3
hạch, là 53,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,049<0,05.
Bảng 6. Sự bộc lộ Bcl-2 trong các typ phân tử χ2 =111,5; p<0,001
Typ phân tử
Bcl-2 (-)
Bcl-2 (+)
Tổng
n
%
n
%
N
%
LUMA
32
27,1
86
72,9
118
27,1
LUMBH-
25
23,2
83
76,8
108
24,8
LUMBH+
11
27,5
29
72,5
40
9,2
HER2
58
77,3
17
22,7
75
17,2
Dạng đáy
47
50,0
47
50,0
94
21,6
Tổng
173
39,8
262
60,2
435
100
Nhận xét:
Trong các typ phân tử, typ lòng ống A hay gặp nhất chiếm 27,1%, typ lòng ng B
HER2 (+) ít gặp nhất chiếm 9,2%. Tlệ Bcl-2(-) chiếm tỷ lệ cao nhất typ phân tử HER2 dạng
đáy (77,3% 50,0%), trong khi đó typ ng ống A, B lòng ng B HER2(+) chiếm tỷ lệ Bcl2(+)
cao lần lượt là 72,9%, 76,8% và 72,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
IV. BÀN LUẬN
Sự bộc lộ Bcl2: Gen Bcl-2 liên quan tới
sự kiểm soát tăng sinh chu kỳ tế bào điều
hòa sự chết tế o theo chương trình. Mục đích
của hầu hết các phương pháp điều trị ung thư
giảm sự tăng sinh tế bào hoặc tăng sự chết tế
bào theo chương trình [8]. Sự bộc lộ gen Bcl-2
như một yếu tố điều hòa ơng tính âm tính
của apoptosis, thể thường bị thay đổi về mặt
chức năng các tế bào ung thư các protein
này ý nghĩa tiên lượng quan trọng ung thư
vú. Trong 435 bệnh nhân ung thư vú, trường
hợp bộc lộ Bcl-2 dương tính (60,2%)
39,8% các trường hợp Bcl2 âm tính (bảng 1).
Tác giả Rolland cs cho thấy 46% ung thư
Bcl2(+) [5]. Tsutsui S cs cũng cho thấy
rằng Bcl-2 dương tính chiếm 58% [6]. Nghiên
cứu của Malamou-Mitsi và cs ng cho thấy
trong ung thư Bcl-2(+) chiếm tỷ lệ cao hơn
Bcl2(-) (55% 45%) [1]. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các
tác giả nước ngoài.
Mối liên quan giữa Bcl-2 với một số đặc
điểm GPB-LS
Nhóm tui:
Theo bng 1 cho thy tui phát
hiện ung thư sớm nht 14 tui, cao nht
87 tui, trung bình là 51,89±0,53, Bcl2(+) chiếm
t l cao hu hết các nhóm tui, tr nhóm 50-
59 chiếm 50,9% không bc l Bcl2. s khác
biệt ý nghĩa thng vi p=0,037<0,05.
Theo nghiên cu ca Fourati (2003) t l p53(+)
trong nhóm ≤50 tuổi lớn hơn trong nhóm >50
tui (75% so vi 54%); t l Bcl-2(+) nhóm
>50 tuổi cao n nhóm ≤50 tuổi (57% so vi
51%); tuy nhiên s khác biệt không ý nghĩa
thông kê vi p>0,05. Theo Rolland (2007), trong
nhóm Bcl-2(+) ch t l bnh nhân <40 tui
gim (5,6% so vi 8,5%), tuy nhiên s khác bit
không ý nghĩa thống vi p=0,105>0,05
[5]. th thy tuy các nghiên cu các kết
qu khác nhau, đưa đưc kết lun ý nghĩa
hoặc không ý nghĩa thống kê, nhưng đều cho
thấy xu hướng Bcl-2(+) kết hp với đặc điểm
bnh nhân ln tuổi hơn.
Vị trí u: Theo bảng 2 Bệnh nhân tỷ lệ Bcl-
2(+) cao hơn Bcl-2(-) cả phải, trái hay u
cả 2 bên, sự khác biệt không ý nghĩa thống
với p=0,609>0,05. Nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy sự bộc lộ các dấu ấn Bcl-2 không
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với vị trí u.
Kích thước u: Trong nghiên cứu của chúng
tôi, u có đường kính trung bình 2,39±0,054, khối
u kích thước nhỏ nhất 0,3cm, lớn nhất
10cm, Bcl-2(+) chiếm tlệ cao nhất nhóm u
≤2cm (62,9%) nhóm u ≤2cm >5cm
(59,0%), tuy nhiên Bcl-2(-) chiếm tỷ lệ cao
nhóm u >5cm 57,2%. Sự khác biệt không
ý nghĩa thống với p=0,578>0,05 (Bảng 3).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
165
Nghiên cứu Fourati năm 2003 cho thấy tỷ lệ Bcl-
2(+) trong nhóm khối u >2cm cao hơn trong
nhóm khối u≤2cm (58% so với 30%) nhưng
không ý nghĩa thống với p>0,05 [8]. Theo
nghiên cứu của Hasnan Jaafar (2012) không
mối liên quan nào được ghi nhận giữa sự bộc lộ
Bcl-2 ch thước khối u với p=0,712 [7].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng như các nghiên
cứu nước ngoài đều cho thấy sự bộc lộ p53, Bcl-
2 không mối quan hệ với kích thước u ý
nghĩa thống kê.
Typ bệnh học: Theo bảng 4, tỷ lệ Bcl-
2(+) đều chiếm tỷ lệ cao các typ MBH phổ
biến, chỉ các typ MBH ít gặp đều chiếm tỷ lệ
Bcl2(+) Bcl2(-) đều 50%. Tuy nhiên, sự
khác biệt không ý nghĩa thống với
p=0,118>0,05. Nghiên cứu của Rolland năm
2007 trên 672 bệnh nhân tìm thấy mối liên quan
ý nghĩa thống giữa Bcl-2 dương tính kết
hợp với nhóm UTBM tuyến typ đặc biệt (như
thể ống, thể nhày, thể tủy, nhú) UTBM tiểu
thùy khác (bao gồm cả thể aveolar, thể đặc, đa
hình) các typ bệnh học tiên lượng tốt
hơn [5]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá
phù hợp với kết quả của tác giả trước đó, tuy
nhiên thể do nghiên cứu của chúng tôi cỡ
mẫu nhỏ hơn nên chưa tìm được sự khác biết
ý nghĩa thống kê.
Tình trạng di căn hạch: Trong nghiên cu ca
chúng tôi, 435 trường hp UTBM tuyến vú,
phn lớn chưa di căn hạch với 283 trương
hp chiếm 65,1%, tiếp đến trường hợp di căn
1-3 hch chiếm 22,1%, trường hợp di căn nhiều
hơn 3 hạch ít gp nht chiếm 12,9%. T l
Bcl-2(+) đều chiếm t l cao nhóm chưa di căn
hch (65,0%) hoặc nhóm di căn 1-3 hch
(54,2%); trái li Bcl2() chiếm t l cao nht
nhóm di căn >3 hạch, 53,6%. S khác bit
ý nghĩa thống vi p=0,049<0,05 (Bng 5).
Nghiên cứu Fourati năm 2003 cho thấy t l Bcl-
2(+) trong nhóm di căn hạch cao hơn trong
nhóm không di căn hạch (61% so vi 37%)
nhưng không ý nghĩa thống vi p>0,05
[8]. Theo nghiên cu ca Hasnan Jaafar (2012)
trên 96 bnh nhân t l Bcl-2 dương tính trong
tế bào u nhóm di căn hạch cao n nhóm
không di căn hạch (25% so vi 21,9%), tuy
nhiên không có mi liên quan gia s bc l Bcl-
2 mức độ di căn hạch vi p=0,913 [7].
Nghiên cu của chúng tôi cũng như các nghiên
cứu nước ngoài đều cho thy s bc l Bcl-2(+)
có xu hướng tăng ở nhóm không di căn hạch.
Typ phân t: Trong các typ phân t, typ lòng
ng A hay gp nht chiếm 27,1%, typ ng ng
B có Her2 (+) ít gp nht chiếm 9,2%. T l Bcl-
2(-) chiếm t l cao nht typ phân t HER2
dạng đáy (77,3% 50,0%), trong khi đó typ
lòng ng A, B và lòng ng B HER2(+) chiếm t l
Bcl2(+) cao lần lượt 72,9%, 76,8% 72,5%.
S khác biệt này ý nghĩa thống vi
p<0,001 (Bng 6). Nghiên cu ca Noveli (2008)
cho thy s bc l p53 liên quan đến các typ
phân t với p<0,001, trong đó p53+ cao nht
trong typ Her2, tiếp theo dạng đáy, lòng ng
B lòng ng A; t l Bcl-2(+) cao nht trong
typ lòng ng A B, tiếp đó typ dạng đáy
HER2, s khác biệt ý nghĩa thống vi
p<0,001 [9]. Nghiên cu của Bertolo năm 2008
cũng cho kết qu t l Bcl-2(+) trong typ lòng
ng A B 100% (p=0,003), t l này trong
typ HER2 là 77% nh hơn trong các typ khác tuy
nhiên không ý nghĩa thng vi p>0,05, t
l Bcl-2(+) trong typ dạng đáy 60% nhỏ hơn
trong các typ khác ý nghĩa thống vi
p=0,034<0,05 [4]. Kết qu nghiên cu ca
chúng tôi phù hp vi các tác gi khác, chúng
tôi nhn thy rng c typ tiên lượng tốt n
typ lòng ống A B xu hướng bc l Bcl-2.
Trái lại, các typ tiên lưng xấu hơn (Lòng ống
B có Her2) hoc tiên lượng rt xu như dạng đáy
HER2 xu hướng t l p53(+) tăng, Bcl-
2(+) gim.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ bộc lộ Bcl-2(+) trong ung thư xâm
nhập là 60,2%.
- Bcl2(-) chiếm tỷ lệ cao nhất nhóm di n
>3 hạch, 53,6%. Typ lòng ống A, B lòng
ống B HER2(+) chiếm tỷ lệ Bcl2(+) cao lần lượt
là 72,9%, 76,8% và 72,5% (p<0,001).
- Sự bộc lộ Bcl2 không sự liên quan ý
nghĩa với nhóm tuổi mắc bệnh, vị t u, kích
thước u cũng như typ mô bệnh học (p>0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Malamou-Mitsi V., Gogas, H, Dafni, U, et al.
(2006). Evaluation of the prognostic and
predictive value of p53 and Bcl-2 in breast cancer
patients participating in a randomized study with
dose-dense sequential adjuvant chemotherapy.
Annals of Oncology, 17(10), 15041511.
2. Harbeck N., Thomssen C., and Gnant M.
(2013). St. Gallen 2013: Brief Preliminary
Summary of the Consensus Discussion. Breast
Care, 8(2), 102109.
3. Tsujimoto Y. (1998). Role of Bcl-2 family
proteins in apoptosis: apoptosomes or
mitochondria?. Genes to Cells, 3(11), 697707.
4. Bertolo C., Guerrero D., Vicente F., et al.
(2008). Differences and Molecular
Immunohistochemical Parameters in the Subtypes
of Infiltrating Ductal Breast Cancer. Am J Clin
Pathol, 130(3), 414424.
5. Rolland P., Spendlove I., Madjid Z., et al.