1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG NGỌC HÀ

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP SAU KHI GIAO TẠI XÃ HÒA BÌNH - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên nghành: Lâm nghiệp Mã số: 60.62.60

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Lý Văn Trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN, 2008

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng

dẫn khoa học của TS. Lý Văn Trọng.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi hoàn toàn

trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.

Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ

nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hoàng Ngọc Hà

3

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo giảng dạy Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Đại học Lâm nghiệp Xuân Mai Uỷ ban nhân dân huyện Đồng Hỷ, Uỷ ban nhân dân xã Hoà Bình, các ngành có liên quan, đặc biệt sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan, các đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Lý Văn Trọng đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Khoa Sau đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh, chi cục Kiểm lâm tỉnh, trung tâm Khí tượng thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên, cán bộ nhân dân xã Hoà Bình, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ, các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp tôi hoàn thành đề tài này.

Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn

này của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận

được những ý kiến đóng góp chân thành của các nhà khoa học, các thầy, cô

giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hoàng Ngọc Hà

4

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt i

Danh mục các bảng, biểu ii

Danh mục các hình iii

1 MỞ ĐẦU

Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5

1.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có tham gia trên

thế giới 5

1.2. Ở Việt Nam 9

1.2.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có tham gia

ở VN 10

1.2.2. Tình hình giao đất giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân 18

1.3. Luật và chính sách của nhà nước liên quan đến cách thức quản lý

rừng và đất lâm nghiệp có sự tham gia 20

1.4. Những nghiên cứu liên quan đến giao và sử dụng rừng, đất lâm

nghiệp ở Việt Nam 24

1.5. Giao đất giao rừng, quản lý rừng và đất rừng tại tỉnh

Thái Nguyên 25

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

2.1. Đối tượng nghiên cứu 28

2.2. Mục tiêu nghiên cứu 28

2.3. Phạm vi nghiên cứu 28

2.4. Nội dung nghiên cứu 29

2.4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng sử dụng đất lâm nghiệp sau

5

khi giao 29

2.4.3. Nghiên cứu tình hình giao đất lâm nghiệp trên địa bàn 29

2.4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên phương diện

kỹ thuật 29

2.4.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đất sau khi giao, nhận 29

2.4.6. Đề xuất các giải pháp 29

2.5. Phương pháp nghiên cứu 30

2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu 30

2.5.2. Phương pháp điều tra chuyên đề 31

2.5.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (nội nghiệp) 32

Chƣơng 3. ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN, KTXH 33

3.1. Điều kiện tự nhiên 33

3.2. Điều kiện kinh tế 35

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39

4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất lâm nghiệp 39

4.1.1. Nhân tố bên trong 39

4.1.2. Nhân tố bên ngoài 42

4.2. Quá trình thực hiện công tác giao đất giao rừng tại xã Hoà Bình 44

4.3. Kết quả sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sau khi giao 46

4.4. Kết quả nghiên cứu về quá trình giao, nhận và sử dụng rừng và đất

lâm nghiệp 50

4.4.1. Kết quả quan sát, ghi nhận từ phía giao: cấp bộ cấp tỉnh, huyện, xã 50

4.4.2. Kết quả quan sát từ phía người dân nhận đất, nhận rừng sau

khi giao 60

4.5. Kết quả nghiên cứu 66

4.6. Một số đề xuất 69

4.6.1. Giải pháp về đất đai 69

4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật 70

4.6.3. Giải pháp về chính sách đầu tư, vốn 70

4.6.4. Giải pháp về môi trường 71

Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

5.1. Kết luận 72

6

5.2. Tồn tại 73

5.3. Đề nghị 74

TµI LIÖU THAM KH¶O PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

LTQD Lâm trường quốc doanh

Chiều cao vút ngọn Hvn

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m D1,3

OTC Ô tiêu chuẩn

GĐGR Giao đất giao rừng

HTX Hợp tác xã

HĐBT Hội đồng Bộ trưởng

BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng

ĐTĐT Đất trống đồi trọc

FAO ( Food Agriculture Oganization) - Tổ chức Nông Lương thế giới

TW Trung ương

NLKH Nông lâm kết hợp

QLBVR Quản lý bảo vệ rừng

UBND Uỷ ban nhân dân

HGĐ Hộ gia đình

LSPG Lâm sản phi gỗ

ĐHLN Đại học Lâm nghiệp

ĐHNN Đại học Nông nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

Nội dung Trang Hình

2.1 Cơ cấu đất lâm nghiệp đã được giao và chưa giao 17

2.2 Diện tích đất lâm nghiệp giao cho các đối tượng 17

2.3 Cơ cấu đất lâm nghiệp theo khu vực kinh tế 18

Ảnh 4.01 Rừng Keo lai tuổi 7 xóm Tân Đô 47

Ảnh 4.02 Rừng tự nhiên xóm Trung Thành 48

Ảnh 4.03 Rừng tự nhiên phố Hích 49

Các đợt giao đất, giao rừng có hiệu quả, thích hợp 4.1 51 nhất

4.2 Những giai đoạn (đợt) khác nhau về GĐGR 52

Những dự án chương trình liên quan, hỗ trợ sau 4.3 53 GĐGR

4.4 Nhu cầu, thị trường gỗ và lâm sản tại huyện........... 53

4.5 Sự khác nhau trong các đợt giao 54

4.6 Sự cần thiết về thay đổi trong GĐGR 55

Sự khác nhau giữa các nhóm, dân tộc về sử dụng rừng, 4.7 56 đất

4.8 Nhu cầu nhận và quản lý đất, rừng 57

4.9 Thay đổi chính sách GĐGR 58

4.10 Thay đổi trong nhận thức của người dân về GĐGR 59

Việt Nam gia nhập WTO và sự thay đổi trong sử 4.11 60 dụng đất, rừng.

4.12 Giai đoạn (đợt) giao phù hợp, hiệu quả 61

4.13 Hình thức giao phù hợp 62

4.14 Quy hoạch sử dụng 62

4.15 Hiệu quả của các chương trình dự án có liên quan 63

4.16 Nhu cầu tiếp tục nhận đất, rừng (nếu còn quỹ đất) 64

Nguyên nhân quản lý, sử dụng rừng hiện nay chưa có 4.17 65 hiệu quả

DANH MỤC BIỂU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

TT Bảng Nội dung Trang

1.1 Tài nguyên rừng thế giới thèng kª ®Õn n¨m 2000 1 5

1.2 Diện tích rừng toàn quốc đến ngày 31/12/2007 2 9

Tình hình quản lý đất lâm nghiệp có rừng qua các năm 1.3 3 15 ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam.

1.4 Thống kê diện tích đất đã giao cho các đối tượng 4 16

1.5 Diễn biến cơ cấu rừng dưới các phương thức quản lý ở 5 16 khu vực miền núi phía Bắc

Kết quả trồng rừng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 6 1.6 26 2003 - 2007

Thống kê diện tích giao đất lâm nghiệp ở tỉnh Thái 1.7 7 27 Nguyên đến năm 2000

3.1 Một số chỉ tiêu khí hậu của khu vực nghiên cứu 8 34

3.2 C¬ cÊu sö dông ®Êt ®ai x· Hoµ B×nh 9 35

T×nh h×nh nh©n khÈu vµ lao ®éng khu vùc nghiªn 3.3 10 36 cøu

3.4 DiÔn biÕn ®é che phñ rõng x· Hoµ B×nh tõ 2003 - 2007 11 38

4.2 Phân tích vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức cộng đồng 12 42

4.3 Kết quả về giao đất lâm nghiệp và cơ cấu sử dụng đất đai 13 45

4.4 Diện tích rừng và đất rừng đã được giao cho hộ gia đình 14 45

Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ tiêu bình quân 15 4.5 47 ( ÔTC 1)

Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ tiêu bình quân 16 4.6 48 (ÔTC 2)

4.8 Các đối tượng tham gia phía GĐGR. 17 50

4.9 Các đối tượng người nhận đất, rừng 18 60

MỞ ĐẦU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

1.1. Đặt vấn đề

Rừng là tài nguyên quý báu của mọi quốc gia, đất nước, là bộ phận quan

trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân,

gắn liền với đời sống nhân dân và sự sống còn của dân tộc.

Tuy nhiên, do sinh kế và nhiều lý do khác nhau trên thế giới mỗi năm

mất 7,3 triệu ha rừng. Trước đây, thế giới có 17,6 tỷ ha rừng tự nhiên, hiện

nay chỉ còn khoảng 4 tỷ ha trong đó Brazin, Canada, Trung quốc, Nga và Mỹ

chiếm phần lớn. Trong hơn một thập kỷ qua đã có 3% diện tích rừng bị tàn

phá [15].

Nước ta, tổng diện tích đất lâm nghiệp được thống kê đến năm 2005

19.134.66 ha chiếm 58,2% diện tích đất tự nhiên, trong đó: diện tích rừng tự

nhiên là 9.865.020 ha chiếm 51,56%, diện tích rừng trồng là 1.919.568 ha

chiếm 10,03%, diện tích đất trống đồi núi trọc chưa có rừng là 7.350.081 ha

chiếm 38,41% diện tích đất lâm nghiệp. Trong hai thập kỷ vừa qua, Đảng và

Chính phủ đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để thực hiện mục tiêu bảo

vệ và phát triển vốn rừng. Những nỗ lực này đã được nhiều nước, nhiều tổ

chức quốc tế nhìn nhận và có những hỗ trợ thiết thực, hiệu quả [4].

GĐGR là một trong những chiến lược quan trọng để pháp triển tổng

hợp bền vững tài nguyên rừng đã được triển khai thực hiện trong nhiều năm

qua với nhiều hình thức, phương pháp khác nhau. Luật đất đai năm 1993 và

các văn bản như Nghị định 64/CP, NĐ 01/CP, NĐ 02/CP… là những nền tảng

pháp lý đầu tiên cho giao rừng và đất lâm nghiệp, có tác dụng bước đầu thúc

đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái. Cho đến nay,

hầu hết các tỉnh đã thực hiện cơ bản việc đất lâm nghiệp cho người dân. Theo

số liệu thống kê đến năm 2005, trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp được

quy hoạch là 14,6 triệu ha, đã giao cho các đối tượng sử dụng được 11,266

triệu ha, chiếm tỷ lệ 77% đất lâm nghiệp, chưa giao 3,41 triệu ha chiếm 23%.

Một thực tế vẫn đang thu hút sự quan tâm chú ý là, sau khoán 100 và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

khoán 10 trong nông nghiệp, đất nước ta thoát khỏi nạn thiếu lương thực

triền miên lâu dài trước đó và cũng ngay lập tức Việt Nam trở thành một http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

trong những nước xuất khẩu gạo chủ yếu của thế giới. Nghành lâm nghiệp

cũng đã thực hiện giao đất, giao rừng cho hộ gia đình từ trên hai mươi năm

nay. Tuy nhiên, nhiều đánh giá cho rằng cách đi đối với giao đất lâm nghiệp

không tạo được những bước ngoặt như nông nghiệp, hoặc có một số chuyển

biến tích cực nhưng chậm. Mặt khác giá trị sản xuất toàn ngành lâm nghiệp

tăng với tốc độ thấp và không ổn định: giai đoạn 1992-1995 tăng bình quân

mỗi năm 1,2%; giai đoạn 1996-2000 tăng 0,4%; giai đoạn 2001-2005 tăng

0,94%, tốc độ tăng này chậm hơn nhiều so với tăng cao và ổn định của nông

nghiêp [5]. Chính vì vậy, câu hỏi Tại sao? đất nông nghiệp và lâm nghiệp có

những gì khác nhau… Một loạt yếu tố cần xem xét một cách khoa học,

khách quan để trả lời các câu hỏi này, nhất là quá trình giao đất, rừng cũng

như những chính sách liên quan trong khi và sau khi giao đến hộ, nhóm hộ

gia đình để có sự sử dụng hiệu quả, ổn định, bền vững, vì vậy vẫn cần có

những nghiên cứu, thử nghiệm, kiểm chứng để tìm câu trả lời thoả đáng.

Nếu xem xét chi tiết, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sau khi được

giao là một vấn đề lớn, quyết định những yếu tố hết sức quan trọng đối với

người nhận như tăng thu nhập cải thiện đời sống hàng ngày, hoặc ở mức độ

lớn hơn như phát triển kinh tế trang trại, lâm sản ngoài gỗ, bảo vệ môi

trường sinh thái… Hơn thế nữa, điều đặc biệt quan trọng là sự thay đổi trong

nhận thức, hành vi của người dân, những thay đổi về quan hệ xã hội, cũng

như hiệu quả của việc thực thi pháp luật, chính sách của Nhà nước tại địa

phương trong việc quản lý tài nguyên rừng nói riêng và tài nguyên thiên

nhiên nói chung.

Nhìn một cách tổng thể về vấn đề trên, một số yếu tố chính của cả quá

trình giao và nhận đất, rừng cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, khoa học để rút

ra một số bài học về sử dụng đất lâm nghiệp và rừng sau khi được giao.

Những yếu tố chính trong thực tế là rất nhiều, đa dạng, nhưng có thể được

chia thành hai nhóm khi xem xét từ hai phía: phía giao và phía nhận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Về phía giao: từ những năm 1986 đến nay công tác giao đất giao rừng

đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, gắn với những thay đổi nhất định về http://www.lrc-tnu.edu.vn

12

chính sách, luật đất đai…và sau đó là cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp

trong quá trình giao. Phương thức, hình thức, qui trình giao, quy hoạch trước

và trong khi giao, đặc biệt là sự tham gia của người dân và các tổ chức quần

chúng trong mọi giai đoạn giao nhận đều có những điểm khác nhau đáng kể

ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng là sử dụng đất và rừng. Ngoài ra, các yếu

tố như: chính sách hỗ trợ sau khi giao, thị trường gỗ và lâm sản trong nước

và thế giới, các dự án chương trình phát triển nông lâm nghiệp, các tổ chức

khuyến nông lâm, kiểm lâm… đã có những ảnh hưởng rõ ràng tới việc sử

dụng đất và rừng được giao.

Về phía nhận: chủ thể nhận có thể là cá nhân hay cả cộng đồng, nhóm

hộ, tổ chức… cũng có những sự khác nhau đáng kể về các mặt: nhận thức, đặc

biệt là những hiểu biết về quyền lợi và trách nhiệm của chủ rừng, chủ đất, khả

năng đầu tư, văn hoá, truyền thống, kinh nghiệm canh tác… là những yếu tố

quyết định đến việc sử dụng đất và rừng. Những nhân tố có nguồn gốc từ cả

hai phía và qua các thời kỳ khác nhau nêu trên đã có những ảnh hưởng rõ rệt

tới hiệu quả sử dụng đất và rừng sau khi được giao theo những mối liên hệ

nhất định.

Xã Hoà Bình, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên là nơi công tác giao

đất giao rừng được tiến hành tương đối sớm. Tuy nhiên thực tế hiện nay

những sai sót, bất cập từ trong quá trình giao vẫn đang có tác động làm cho

hiệu quả sử dụng rừng và đất lâm nghiệp có sự khác nhau rõ rệt ngay cả trên

địa bàn chỉ một xã… Một nghiên cứu về sử dụng đất, rừng sau khi đã được

giao tại xã này là cần thiết để xem xét một cách khoa học, khách quan, để

phân tích, đánh giá sự phụ thuộc giữa hiện trạng sử dụng đất, rừng và các

nhân tố liên quan đến giao nhận đất rừng, nhằm rút ra được những mối quan

hệ hữu cơ, những bài học hữu ích. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài „‟

“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp sau

khi giao tại xã Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ”

1.2. Ý nghĩa của đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Ý nghĩa khoa học

13

- Nghiên cứu nhằm bổ sung thêm kiến thức thực tế, nhất là phương

pháp nghiên cứu các vấn đề có tính chất cả kỹ thuật và xã hội học, cả tính chất

định tính lẫn định lượng.

- Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết giúp cho

cán bộ khoa học, các sinh viên có cách nhìn nhận vấn đề giao nhận đất, rừng

một cách tổng quát hơn, nhất là mối liên hệ hữu cơ có thể, nhằm góp phần

nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại khu vực trung du và miền núi

phía Bắc Việt Nam

* Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nhà làm quyết định,

chính quyền địa phương, người nhận rừng, tham khảo trong xây dựng kế

hoạch, giám sát và đánh giá việc sử dụng đất, rừng sau khi giao có tính thực tế

hơn.

- Những đề xuất từ nghiên cứu này, hy vọng cũng sẽ giúp cho các cán

bộ trực tiếp đang và sắp thực hiện quá trình GĐGR có những nhìn nhận kỹ

lưỡng và đề xuất tới các phía liên quan trong khi giao và nhận những thay đổi

cần thiết, để tránh được những thiếu sót, bất cập và đạt mục tiêu quản lý sử

dụng tài nguyên rừng hiệu quả, bền vững.

Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thế giới

14

Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) cho biết trong 5 năm

qua tốc độ phá rừng tăng nhanh, nhất là tại các nước Đông Nam Á, đe dọa

môi trường sống của con người cũng như sự tồn tại của nhiều loài động, thực

vật. Theo tài liệu của Tổ chức Nông Lương liên hiệp quốc (FAO) thế giới hiện

đang sử dụng 1,476 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đất dốc là 973 triệu ha

chiếm 65,9% [3]. Theo số liệu công bố tại Hội nghị thế giới về rừng lần thứ

12 tổ chức tại thành phố Kuebec, Canada năm 2002 với chủ đề “ Rừng, nguồn

sống của con người” trên thế giới đã có gần 500 vụ thảm họa lớn, làm hơn

10.000 người chết, 600 triệu người bị ảnh hưởng, gây thiệt hại về vật chất lên

tới 55 tỷ USD nguyên nhân chính là do nạn phá rừng [4] .

Bảng 1.1.Tài nguyên rừng thế giới thèng kª ®Õn n¨m 2000

Vùng l·nh thæ

Diện

tích

tự

Tổng

diện

Độ che phủ

Diện

tích

nhiên

tích rừng

( %)

rừng bình

(1.000 ha)

(1.000 ha)

quân đầu

ngƣời

Châu Phi 2.978.394 649.866 21,8 0,8

Châu Á 3.084.746 547.793 17,8 0,2

Châu Âu 2.259.957 1.039.251 46,0 1,4

Bắc & Trung Mỹ 2.136.966 549.304 25,7 1,1

Châu Đại Dương 849.096 197.623 23,3 6,6

885.618 Nam Mỹ 1.754.741 50,5 2,6

Toàn cầu 13.063.900 3.869.455 29,6 0,6

( Nguồn FAO: State of the World Forests, Rome, 2003) [3].

Châu Á là nơi có độ che phủ thấp nhất và bình quân ha rừng trên người

thấp nhất.

Đất đai bị thoái hóa cũng là vấn đề rất nghiêm trọng, không những làm

mất đi độ mầu mỡ mà còn kéo theo sự mất nước, sự sa mạc hóa và đồng thời

gây ra hàng loạt những hậu quả như lũ lụt, hạn hán và sụt lỡ. Hàng 100 triệu

người đang phải đối mặt với hậu quả của tình trạng sa mạc hóa và đất đai suy

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thoái ngày càng trầm trọng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

Để quản lý lâu dài, bền vững tài nguyên rừng thì theo FAO, một trong

những biện pháp cần tập trung là thành lập các đối tác liên khu và xuyên quốc

gia trên cơ sở cùng có lợi.

Theo FAO ( 2007) cho biết trong những năm đầu thế kỷ 21, nạn cháy

rừng đang có nguy cơ tăng nhanh mạnh, với phạm vi toàn cầu làm cho hàng

triệu ha rừng bị tàn phá, gây thiệt hại hàng tỷ USD. Nguyên nhân của những

vụ cháy rừng chủ yếu, xét cho cùng là do con người gây ra [3].

GÇn ®©y, FAO ®· đánh giá cao nỗ lực của các nước Châu Á- Thái Bình

Dương trong việc cải cách các điều luật liên quan tới rừng, đặc biệt là chính

sách giao đất rừng và rừng cho các hộ gia đình và các tổ chức xã hội, những

nỗ lực này đã khẳng định những cam kết chính trị của các n íc trong khu vực

đối với quá trình bảo vệ và phát triển bền vững [4].

Trên thế giới, khoa häc vÒ sử dụng rừng và đất rừng theo h íng l©m

sinh được phát triển từ rất sớm nhưng phần lớn ít chú trọng đến thùc chÊt vấn

đề quản lý bảo vệ rừng và đất rừng mà chỉ chú trọng tới việc lợi dụng khai

thác lâm sản. Tình trạng mất rừng ở nhiều quốc gia cũng chính là do việc quản

lý tài nguyên rừng và đất rừng chưa đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của người

dân, nhÊt lµ nh÷ng c d©n sèng gÇn rõng vµ dùa vµo rõng.

Sau những bài học đắt giá, hiện nay và xu thế chung hiện nay về quản lý

tài nguyên rừng trên thế giới là áp dụng các hình thức quản lý rừng và tài

nguyên có sự tham gia.

Các nghiên cứu về Chương trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng địa

phương (gọi tắt là ELCDP) thực hiện bởi sự tài trợ của FAO/SIDA với 13

nghiên cứu chuyên đề tại nhiều nước khác nhau đã khẳng định rằng, nguồn lợi

chủ yếu từ quản lý rừng hay các hoạt động từ rừng cần thuộc về các cá nhân

hay nhóm của các cộng đồng tham gia. Các nghiên cứu này đã tìm cách mô tả

và phân tích các loại hình quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia của nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nước khác nhau. Các vấn đề về tài liệu hoá, đào tạo đã được triển khai từ

16

những năm 1985. Những trọng tâm về vấn đề xã hội liên quan đến quản lý

rừng đã được nhấn mạnh, như: nếu những cây hoặc rừng không do người địa

phương quan tâm và cơ chế hành chính (thể chế) không cho phép người dân

tiếp cận tới lợi ích từ quản lý nó thì các dự án không bao giờ thực hiện

được[39] .

Tại Ấn Độ, hình thức điển hình phổ biến nhất là những sự kết hợp thích

hợp giữa quản lý từ phía chính phủ và những cá nhân hay những nhóm điển

hình thông qua những hình thức kết hợp hết sức đa dạng và phong phú. Tuy

nhiên, có hai hình thức chủ yếu, điển hình, đó là Rừng cộng quản (viết tắt

tiếng Anh là JFM) và Rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM).

Sự thay đổi có tính chất chiến lược của Ấn Độ về quản lý tài nguyên

rừng nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói chung là xuất phát từ chiến lược

của Chính phủ đó là việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của người dân sống

gần kề với rừng như là chất đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà... và vai trò của

họ trong gìn giữ và bảo tồn tài nguyên. Luật đất đai đã tạo điều kiện gây nên

động lực cho cá nhân và cộng đồng trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung

và quản lý bảo vệ rừng hiện có, đặc biệt đối với những thổ dân có truyền

thống, tập tục riêng biệt[38].

Tại Bangladesh, lâm nghiệp Cộng đồng được phát triển như là một

hợp phần của giải pháp canh tác và phát triển nông thôn tổng hợp đã đòi hỏi

đến việc thay đổi chính sách cũng như luật pháp trong nghành lâm nghiệp,

trọng tâm là quản lý rừng có sự tham gia, đặc biệt coi trọng vai trò của phụ

nữ. Các giải pháp cung cấp dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ khuyến nông và các

nghiên cứu định hướng theo nhu cầu, đơn đặt hàng là những yếu tố thúc đẩy

cho sự thành công cho hình thức quản lý đó[34].

Tại Ghana, một cơ chế khá cân bằng giữa khuyến khích lợi ích vật chất

và qui luật cung cầu hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa người sử dụng

http://www.lrc-tnu.edu.vn

và người quản lý tài nguyên rừng đã được thử nghiệm. Cơ chế này đã khuyến

khích việc quản lý tài nguyên rừng hướng tới sự bền vững về sinh học, sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17

công bằng về xã hội và hiệu quả về mặt kinh tế. Cơ chế rừng cộng quản đã

được thực hiện đến cấp huyện. Các khuyến khích về chính sách có thể được

sử dụng để tăng cường hiệu lực cho việc hỗ trợ sự hài hoà và đảm bảo giữa

quyền lợi và trách nhiệm cho những nhóm sử dụng đặc biệt trong hệ thống

quản lý sinh học, đặc biệt các địa phương, các loài nhất định [41].

Tại Indonesia, các nghiên cứu về Lâm nghiệp xã hội do FAO và các

trường Đại học Gadjah Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thay

đổi của chính phủ nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hội thông qua việc vận

dụng những kinh nghiệm của các nước khác và thử nghiệm bằng điều kiện

thực tế của đất nước mình. Nghiên cứu và đào tạo về quản lý rừng có sự tham

gia đã rất được coi trọng tại Indonesia[40] .

Tại Nepal, một loạt các nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống của ICIMOD

đã làm rõ các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng thành công của

Nepal, đặc biệt là hình thức Nhóm sử dụng rừng (User groups) tiêu biểu từ 3

vùng đại diện : Sankhawasabha, Dhankuta và Ilam. Các nghiên cứu chuyên đề

này đã đề xuất cho phạm vi toàn quốc những cơ chế và quá trình cần hoàn

thiện trong quản lý tài nguyên rừng có hiệu quả hơn tại Nepal[36] .

Tại SriLanka, đất nước này cũng đã thử nghiệm hình thức quản lý rừng

có sự tham gia dựa trên kinh nghiệm của các nước lân cận. Tuy nhiên, do

thiếu sự tham gia thích hợp, do khung pháp lý chưa hoàn thiện nên thử

nghiệm đã không thành công trong những năm đầu. Các nghiên cứu đã đề

xuất có sự thay đổi chính sách và luật cần có những sự cải cách, đồng thời

cũng cần có sự hoàn thiện về việc thực hiện hệ thống cộng quản tài nguyên

rừng [35].

Tại Thailand, các nghiên cứu của trường Đại học Kasetsat, và Đại học

Chulalongkorn... đã làm rõ sự quan tâm của Chính phủ, đặc biệt là Vụ Lâm

nghiệp Hoàng Gia Thái về vai trò của rừng và đất rừng đối với thôn bản và

cộng đồng dân cư sống gần rừng. Các hình thức kết hợp giữa quản lý của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chính phủ và quản lý cấp cộng đồng về tài nguyên rừng đã tỏ ra rất hiệu quả,

18

đặc biệt đối với rừng ngập mặn ven biển và những nơi xa xôi, hẻo lánh có các

dân tộc ít người sinh sống[37] .

1.2. Ở Việt Nam

Gần 60 năm qua, tài nguyên rừng ở Việt Nam liên tục giảm sút (xem

biểu ), xét trên tất cả các phương diện: diện tích, chất lượng, trữ lượng gỗ...

cho đến hiện nay, tình trạng rừng bị chặt phá, cháy, khai thác bừa bãi... vẫn

chưa bị chặn đứng, diện tích rừng bị giảm liên tục từ năm 1943 đến năm 1995

bình quân 1 năm giảm 0,79% diện tích rừng tự nhiên. Tỷ lệ giảm diện tích

rừng tự nhiên lớn nhất là giai đoạn từ năm 1980- 1985 ( bình quân một năm là

2,2%). Giai đoạn 1990 đến 1995 tỷ lệ mất rừng chỉ còn 0,42% năm. Từ năm

1995 đến nay, diện tích rừng tự nhiên được phục hổi và tăng 3,15%/năm[8].

Theo quyết định số 2159/QĐ- BNN - KL ngày 17/7/2008 về việc công

bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2007như sau:

Bảng 1.2. Diện tích rừng toàn quốc đến ngày 31/12/2007

Đơn vị tính: ha

Loại rừng Tổng diện tích Phân theo chức năng

Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất

Diện tích có rừng 12.837.333 2.078.265 4.979.188 5.779.88

1. Rừng tự nhiên 10.283.965 2.002.335 4.363.541 3.918.089

2.553.369 75.930 615.648 1.861.791

2. Rừng trồng ( Nguồn Bộ NNN& PTNT năm 2003,2005) [1].

Để khắc phục tình hình trên, Chính phủ đã thực thi một loạt những giải

pháp, trong đó giải pháp quản lý rừng và đất rừng có sự tham gia là một chiến

lược quan trọng.

1.2.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia ở Việt

Nam

Giao đất giao rừng đã được coi là một trong những hình thức có tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hiệu quả, bền vững trong quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam, trong khi các

19

nước trong vùng và thế giới có những hình thức đặc thù như rừng cộng quản,

nhóm sử dụng, rừng làng bản...

Giao rừng và đất lâm nghiệp ở Việt Nam được phản ánh rõ nét trong 3

giai đoạn chủ yếu, phù hợp với những thay đổi cơ bản về đường lối và chủ

trương của Đảng và Nhà nước về quản lý đất đai.

* Giai đoạn năm 1968 - 1986

+ Ở cấp Trung ương: giai đoạn này tuy vẫn duy trì cơ chế quản lý tập

trung bao cấp nhưng đã bắt đầu hình thành khung pháp lý về giao đất lâm

nghiệp. Đặc điểm của cơ chế này được tóm tắt như sau:

- Chỉ có 2 thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể. Cụ thể trong

ngành lâm nghiệp và lâm trường quốc doanh (LTQD) và hợp tác xã (HTX)

có hoạt động nghề rừng.

- Kế hoạch hóa tập trung ở mức độ cao, theo kiểu “ cấp phát - giao

nộp”.

- Gỗ và lâm sản là vật tư do Nhà nước thống nhất quản lý.

- Về khung pháp lý quản lý đất đai và giao đất lâm nghiệp, trong giai

đoạn này: Chính phủ ban hành nhiều chính sách liên quan đến quản lý đất đai:

Quyết định số 184/HĐBT ngày 6/11/1982 của Hội đồng Bộ trưởng về đẩy

mạnh giao đất giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây gây rừng [22].

Nội dung cơ bản được tóm tắt như sau:

- Đối tượng giao đất giao rừng được mở rộng hơn trước, bao gồm:

HTX, tập đoàn sản xuất, hộ gia đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học và quân

đội.

- Trong giai đoạn đầu chủ yếu giao đất trồng và đồi trọc, rừng nghèo và

các rừng chưa giao.

- Không ấn định diện tích rừng và đất rừng giao cho các đơn vị tập thể. Mỗi hộ ở các tỉnh miền núi, trung du được nhận 2000m2/ lao động. Các hộ gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đình có thể ký hợp đồng với một đơn vị Nhà nước để trồng cây trên đất đồi

20

trọc. Có trợ cấp nhất định cho các đơn vị tập thể và cá nhân nhận đất và rừng

để trồng và cải tạo rừng.

+ Ở cấp địa phương

Trong giai đoạn này tại các cấp địa phương chuyển biến đầu tiên là các

HTX bắt đầu tham gia vào hoạt động lâm nghiệp nhờ chính sách của Nhà

nước về giao đất giao rừng cho HTX.

Hoạt động của HTX vào nghề rừng có 3 loại hình:

* Hợp tác xã quản lý rừng: Tại các vùng trung du và miền núi phía Bắc,

đối với những tỉnh có tiềm năng sản xuất tốt, có thị trường tiêu thụ sản phẩm

và có thể đảm bảo tự cung cấp lương thực thì các HTX trực tiếp sản xuất,

quản lý và sử dụng rừng. Ví dụ như: Quảng Ninh chuyển sản xuất gỗ trụ má,

Thanh Hoá chuyên sản xuất Tre, Luồng... Tuy nhiên chủ trương giao đất giao

rừng cho các đơn vị ngoài quốc doanh (như HTX) vẫn còn mới mẻ, chưa thực

sự đi vào cuộc sống nên số lượng các HTX tham gia nhóm này không nhiều.

Ví dụ: tỉnh Quảng Ninh chỉ có 28 trong số 93 HTX; Lạng Sơn có 29 trong số

200 HTX tham gia nhận đất nhận rừng.

* Hợp tác xã làm việc theo hợp đồng: Các HTX này mặc dù được giao

đất giao rừng nhưng chưa đảm bảo tự kinh doanh nên phải hợp đồng khoán

trồng rừng hoặc khai thác lâm sản cho LTQD trên diện tích đất và rừng được

giao. Ví dụ như: huyện Bạch Thông (Bắc Thái cũ), một số huyện ở tỉnh

Quảng Ninh và Nghệ Tĩnh, LTQD chịu trách nhiệm cung cấp giống cây, tiền

công, đầu tư sản xuất... sau khi trồng, các HTX chịu trách nhiệm bảo vệ và

quản lý rừng trồng. Nhìn chung, rừng được bảo vệ tốt hơn trước.

* Các HTX tham gia khai thác rừng tự nhiên: các HTX thuộc loại này

thường đã nhận đất rừng nhưng chỉ đơn thuần để giữ rừng, khai thác gỗ, củi

và các lâm sản khác, đặc biệt vào những năm thiếu lương thực.

Tóm lại: trong thời kỳ này, nghành lâm nghiệp đã quy hoạch lại đất lâm

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghiệp thành 3 loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Hệ

thống các LTQD đã được tổ chức lại vào năm 1985 và diện tích họ trực tiếp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21

quản lý rừng cũng đã giảm xuống. Các lâm trường tiến hành rà soát lại quỹ

đất và bàn giao lại cho chính quyền xã để giao cho các hộ gia đình.

Tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giao trong thời kỳ 1968 - 1986 là 4,4 triệu

ha, trong đó có 1,8 triệu đất có rừng và 2,7 triệu ha đất trống đồi trọc. Các đối

tượng nhận đất lâm nghiệp là 5.722 hợp tác xã và các tổ sản xuất tại 2.271 xã,

610 đơn vị khác và trường học, 349.750 hộ gia đình [6].

* Giai đoạn từ 1986 -1994

+ Ở Trung ương

Thời kỳ đổi mới của Việt Nam bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ VI, năm 1986 chuyển đổi từ hệ thống kế hoạch hoá tập trung sang nền

kinh tế thị trường nhiều thành phần do Nhà nước lãnh đạo theo định hướng xã

hội chủ nghĩa. Từ đó các chính sách dần được điều chỉnh. Tuy nhiên, trên thực

tế quá trình đổi mới bắt đầu sớm hơn nhiều. Năm 1981, Ban chấp hành TW

Đảng đã ban hành Chỉ thị 100/CT-TW mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và

người lao động, mà thực chất là khoán đến hộ gia đình sản xuất nông nghiệp.

Tiếp theo đó, để tăng vai trò kinh tế của hộ gia đình nông dân, Bộ Chính trị đã

đề ra Nghị quyết 10 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp với nội dung cơ

bản là giải phóng triệt để sức sản xuất nhằm khai thác hợp lý tiềm năng lao

động, đất đai, lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ.

Quốc hội và Chính phủ đã ban hành các luật và các chính sách về lâm

nghiệp gồm:

a/ Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng được ban hành năm 1991 đã đưa ra

khuôn khổ ban đầu về các chính sách liên quan đến vấn đề giao đất lâm

nghiệp cho các đối tượng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích phát triển

lâm nghiệp.

b/ Các quyết định, nghị định liên quan giao khoán đất cho tổ chức, hộ

gia đình cá nhân sử dụng vào mục đích nông, lâm nghiệp [29].

http://www.lrc-tnu.edu.vn

c/ Nhà nước cũng đã ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích

sử dụng đất trồng rừng và bảo vệ rừng như Quyết định số 264/CT ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22

22/7/1992 của HĐBT Bộ trưởng và Quyết định 3267/CT ngày 15/9/1992 về

một số chủ trương chính sách sử dụng đất trống đồi trọc, rừng, bãi, bồi ven

biển và mặt nước.

+ Ở cấp địa phương

Trong giai đoạn từ 1986 - 1994 đã có chuyển biến mạnh mẽ và đạt kết

quả khả quan về công tác giao đất giao rừng.

Chương trình 327 đã dành phần lớn ngân sách cho việc giao đất lâm

nghiệp cho các hộ gia đình ở nhiều vùng trong cả nước. Trong giai đoạn này

đã có một số hướng dẫn cho công tác giao đất lâm nghiệp.

Qua 4 năm thực hiện, đến cuối năm 1996 chương trình 327 đã đạt được

kết quả đáng kể sau:

Giao khoán bảo vệ rừng đến hộ: 1,6 triệu ha (466.768 hộ)

Trong thời gian này khoảng 55% trên tổng số diện tích đất lâm nghiệp

đã được giao hoặc khoán cho các hộ gia đình hoặc các đơn vị kinh tế khác,

trong đó 40% diện tích này thuộc về các hộ gia đình nghĩa là khoảng 22%

trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp của các tỉnh trên đã được giao hoặc

khoán cho các hộ, có khoảng 19% số hộ của các tỉnh đã nhận đất có giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất (nhiều trường hợp có sổ lâm bạ) hoặc hợp

đồng bảo vệ.

* Giai đoạn từ năm 1994 - 2000 và giai đoạn từ năm 2000 đến nay

Từ 1994 - 2000: Việc giao đất lâm nghiệp được thực hiện theo Nghị

định số 02/CP, ngày 15/01/1994 của Chính phủ. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm

chính việc giao đất lâm nghiệp là Chi cục kiểm lâm tại cấp tỉnh và Hạt kiểm

lâm tại cấp huyện. Sản phẩm của quá trình này là giao nhận trên thực địa,

bản đồ giao đất và cấp sổ lâm bạ, chưa làm thủ tục cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất cho các hộ (sổ đỏ). Việc giao đất còn có một số tồn tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

như:

23

- Các hộ cá nhân, các tổ chức mới được giao ở thực địa, chưa được

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chưa có đủ điều kiện để sử dụng

các quyền đất như thế chấp, chuyển nhượng, cho thuê và thừa kế.

- Hồ sơ giao đất còn nhiều tồn tại như: diện tích giao không chính xác,

không xác định được vị trí đất đã giao và thiếu biên bản xác minh ranh giới mốc

giới.

- Ranh giới sử dụng đất của các tổ chức đất như lâm trường, thanh niên

xung phong... chưa rõ ràng; tranh chấp, xen lấn giữa đất của lâm trường với

các hộ chưa được giải quyết.

- Quá trình giao đất lâm nghiệp trước đây, ngoài ngành kiểm lâm làm

còn do các đơn vị khác thực hiện như Ban định canh định cư, Phòng Nông

nghiệp huyện... nên dẫn đến sự chồng chéo và hồ sơ vừa thiếu lại không đồng bộ.

+ Việc giao đất lâm nghiệp vào giai đoạn này chưa có quy hoạch 3 loại

rừng, chưa có quy hoạch sử dụng đất của xã nên sau này khi có quy hoạch 3

loại rừng được UBND tỉnh phê duyệt thì dẫn đến tình trạng là đất giao cho hộ

gia đình lại là đất rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng.

Từ năm 2000 đến nay: Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định

163/1999/NĐ-CP về giao đất lâm nghiệp thay thế cho Nghị định 02 nêu trên,

các tỉnh căn cứ vào Nghị định này, đã giao cho ngành địa chính chủ trì tổ chức

thực hiện việc đo đạc, giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất.

Xác định được tầm quan trọng của rừng và đất rừng ngay từ đầu nhà

nước ta đã có các chính sách quản lý rừng, từ năm 1999 đến năm 2003 tình

hình quản lý đất lâm nghiệp ở khu vực miền núi phía Bắc được thực hiện theo

chủ trương Đảng, nhà nước và thể hiện cụ thể ở biểu sau.

Bảng 1.3. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp có rừng qua các năm ở khu

vực miền núi phía Bắc Việt Nam

Một số chỉ tiêu

Đơn

Diện tích đất biến động qua các năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

24

Một số chỉ tiêu

vị tính 1999

2000

2001

2002

2003

Tổng diện tích đất lâm

1.000

3305.5

3551.2

3500.1

3634.4

4027.7

nghiệp có rừng

ha

Diện tích rừng tự nhiên

1.000

487.3

647446

712213

750047

763581

sản xuất

ha

Diện tích rừng bị cháy

1.000

3887.1

885

533.7

648.5

1247.7

hoặc bị phá

ha

Tốc độ mất rừng

( %)

0,29

0,05

0,05

0,04

0,14

Rừng trồng - phòng hộ 1.000

211.5

195043

215020

223321

255648

ha

( Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi trường năm 2003) [2].

Theo số liệu bảng trên cho thấy trước những năm 1990 diện tích rừng

chủ yếu do nhà nước quản lý (bình quân trên 75%). Rừng được giao cho các

lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương quản lý thông qua các

HTX [14]. Tuy vậy, sau những năm cải cách, vai trò kinh tế tư nhân, cá thể

được phát huy, chính sách giao đất giao rừng đã được thực hiện, diện tích do

tư nhân quản lý và bảo vệ tăng lên 35% (năm 2004), tuy nhiên chất lượng còn

nhiều hạn chế [10].

Bảng 1.4. Thống kê diện tích đất đã giao cho các đối tƣợng khác nhau

Đơn vị tính: ha

Các tỉnh Tổng

Đã giao, cho thuê cho ngƣời sử dụng

Chƣa giao

diện

Hộ

gia

Tổ

N.

UB

C.đồng

tỷ

lệ

Diện

Tỷ lệ

tích tự

đình

chức

ngoài

ND xã

t/c

(%)

tích

(%)

nhiên

kinh tế

và LD

khác

Hà Giang 78884

205895

12155

6016

64746

36.63

49962

63.3

0

T.Quang

5868

108094

44515

22215

28084

77.65

13113

22.3

0

Cao Bằng 6690

252616

1879

12351

792

40.00

40143

60.0

0

Lạng Sơn 8305

426660

39254

63184

12512

65.21

28891

34.8

1

Bắc Kạn

4857

202115

30218

28473

14928

20998

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

43.2 56.76 http://www.lrc-tnu.edu.vn

T.Nguyên 3541

191959

30622

37

38301

18168

78.81

75023

21.2

2

B. Giang

3822

190151

43151

39093

49566

84.23

60237

15.7

3

Lào Cai

8057

196228

17008

13864

10411

63.97

29027

36.0

Yên Bái

6882

172796

77653

107

16486

2205

60.70

27047

39.3

Lai Châu

16919

600524

31637

112

47817

39279

67.95

54219

32.0

Sơn La

14055

179886

44064

100

37475

14958

19.67

11290

80.3

Hoà Bình 4662

284847

35243

15

46125

33378

85.70

66645

14.3

1371

76582

5889

273

23415

17281

90.01

13696

9.9

V. Phúc ( Nguồn: Nguyễn Thế Đặng - năm 2002) [10].

25

Bảng 1.5. Diễn biến cơ cấu rừng dƣới các phƣơng thức quản lý ở khu vực

miền núi phía Bắc.

Đơn vị tính: % tổng diện tích rừng

Thời kỳ 1955 1965 1975 1985 1995 67,6 80,5 69,7 22,0 14,5 20,5 10,4 5,0 9,8 2004 50,7 35,2 13,5 2000 52,8 33,8 13,4 70,5 19,7 9,8 87,3 6,2 6,5

Phƣơng thức quản lý 1. Nhà nước 2. Tư nhân 3. Cộng đồng ( Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam các năm 1991,1995,2000,2004) [17].

Đến năm 2005, trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch

là 14,6 triệu ha, đã giao cho các đối tượng sử dụng là tổ chức và hộ gia đình là

11,266 triệu ha, chiếm 77%, đất lâm nghiệp chưa giao 3,41 triệu ha chiếm

23%. Như vậy có thể nói về cơ bản trong lâm nghiệp đã thực hiện xong giao

đất giao rừng.

(Nguồn:Bộ TN-MT,4/20007)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 2.1. Cơ cấu đất lâm nghiệp đã được giao và chưa giao

26

Diện tích đất lâm nghiệp được giao cho các đối tượng sử dụng

- Hộ gia đình 3,473 triệu ha, chiếm 23,66% diện tích đất lâm nghiệp cả

nước

- Các tổ chức kinh tế ( nông lâm trường quốc doanh) 3,542 triệu ha,

chiếm 31%.

- Các tổ chức kinh tế liên doanh và đầu tư nước ngoài chiếm 2%

- Cộng đồng dân cư chiếm 34,0%

Nguồn:Bộ TN-MT,4/2006

Hình 2.2. Diện tích đất lâm nghiệp giao cho các đối tượng

Về cơ cấu đất lâm nghiệp đã giao theo khu vực kinh tế:

- Khu vực nhà nước ( lâm nông trường quốc doanh, ban quản lý rừng

phòng hộ và tổ chức sự nghiệp khác) là 9,9 triệu ha, chiếm 73%.

- Khu vực kinh tế cá thể, tư nhân 3,482 triệu ha chiếm 26% và cộng

đồng chiếm tỷ lệ 1%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguồn:Bộ TN-MT,4/2006

27

Hình 2.3. Cơ cấu đất lâm nghiệp theo khu vực kinh tế

1.2.2. Tình hình giao đất giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân

Tiến độ thực hiện giao rừng cho hộ gia đình trên các vùng miền, các

tỉnh rất khác nhau ở miền núi phía Bắc giao được nhiều nhất 2,068 triệu ha,

chiếm tỷ lệ 56% tổng diện tích rừng đã giao cho hộ, có nhiều tỉnh trong vùng

đã hoàn thành việc giao rừng. Ở vùng Bắc Trung bộ có 800 nghìn ha đã được

giao chiếm tỷ lệ 22%; vùng Duyên hải Nam Trung bộ 13%. Như vậy, trừ

vùng Miền núi Bắc bộ việc giao rừng cho tổ chức và hộ gia đình được tiến

hành song song, còn ở các vùng khác chỉ mới giao rừng cho các tổ chức nhà

nước là chính, giao rừng cho hộ gia đình rất ít, thậm chí không giao rừng tự

nhiên. Một số tỉnh Tây nguyên, vài năm gần đây mới thí điểm giao rừng tự

nhiên cho hộ gia đình, trong khi Luật đất đai và Luật BV&PTR 1991 đã mở ra

việc giao rừng cho hộ gia đình.

Hộ gia đình được giao cả 3 loại rừng, trong đó:

- Diện tích rừng sản xuất 1,8 triệu ha

- Diện tích rừng phòng hộ 1,595 triệu ha

- Diện tích rừng đặc dụng được giao ít hơn 68.277 ha

Đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình bao gồm cả rừng tự nhiên, rừng

trồng và đất trống đồi trọc (ĐTĐT), với cơ cấu như sau: 45% là rừng tự nhiên

rừng tự nhiên nghèo kiệt và rừng thứ sinh phục hồi và 25% là rừng trồng

(rừng trồng bằng vốn nhà nước giao lại cho dân và rừng do dân tự trồng).

Hiện nay chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020,

Bộ Nông nghiệp và PTNT, tháng 10 năm 2007 đã được thông qua, trong đó

mục tiêu và nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp là: Thiết lập, quản lý, bảo vệ,

phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho lâm

nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42,6% vào năm 2010 và 47% vào năm

2020. Đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ

chức xã hội vào phát triển lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng

sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

28

mức sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững an ninh

quốc phòng.

Chính phủ có định hướng phát triển lâm nghiệp theo vùng lãnh thổ.

Trong đó, riêng vùng trung du miền núi phía Bắc cụ thể như sau:

a. Tiểu vùng Tây Bắc: (Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình)

Xây dựng, củng cố các khu rừng phòng hộ đầu nguồn nước theo các

bậc thang thuỷ điện trên sông Đà, nhằm giảm thiểu hạn hán, lũ lụt, xói mòn

và tăng khả năng cung cấp nước cho các nhà máy thủy điện và các công trình

thuỷ lợi.

Tiếp tục bảo tồn các hệ sinh thái rừng nhiệt đới núi cao và nguồn gien

động thực vật rừng quý hiếm, phát triển du lịch sinh thái.

Đa dạng hoá các nguồn thu nhập trên cơ sở phát triển lâm nghiệp xã

hội, giảm dần và thay thế canh tác nương rẫy bằng sản xuất nông lâm kết

hợp nhằm bảo vệ phát triển rừng và nâng cao mức sống cho cộng đồng.

Xây dựng vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ (giấy, ván nhân

tạo) và LSNG, ưu tiên phát triển chế biến gỗ và LSNG đặc thù quy mô nhỏ,

phù hợp với đặc điểm của vùng.

b. Tiểu vùng Đông Bắc: (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Tuyên

Quang, Yên Bái, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,

Bắc Giang, Bắc Ninh).

Xây dựng các vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến, đáp ứng

cơ bản nhu cầu giấy, dăm, trụ mỏ và đồ mộc trên cơ sở thâm canh 1,5 triệu ha

rừng sản xuất (bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng) và sử dụng các lập địa

có năng suất cao trong gần 1 triệu ha đất trống đồi trọc để trồng rừng nguyên

liệu công nghiệp tập trung.

Xây dựng cụm công nghiệp chế biến - thương mại lâm sản cho miền Bắc

trong khu tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và các vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phụ cận. Phát triển các làng nghề chế biến lâm sản.

29

Xây dựng thêm một nhà máy ván MDF công suất 100.000m3 sản

phẩm/năm và hiện đại hóa các nhà máy đã có như ván nhân tạo Việt Trì, Thái

Nguyên.v.v... Đẩy mạnh xuất khẩu, chú ý thị trường Trung quốc.

Xây dựng và củng cố hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn cửa các sông,

phòng hộ ven biển [7].

1.3. Luật và chính sách của nhà nƣớc liên quan đến cách thức quản lý

rừng và đất lâm nghiệp có sự tham gia.

Nhà nước đã ban hành một số Nghị đinh, Công văn, Quyết định, Thông

tư chính phủ về việc bảo vệ và phát triển rừng và đất nông lâm nghiệp.

+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng được ban hành trên cơ sở sửa đổi, bổ

sung Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991, đồng thời phù hợp với hệ

thống pháp luật của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới, đáp ứng những yêu cầu

đặt ra trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, phát triển kinh tế, ổn

định xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Luật đất đai năm 2003, ban hành theo quyết định số 23/2003/L/CTN

ngày 10/12/2003 của Chủ tịch nước CHXHCNVN [16]

+ Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Thủ tướng chính phủ về Quy

định về giao khoán đất và sử dụng vào mục đích nông nghiêp, lâm nghiệp và

thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước.

- Mục 2, điều 3 nghị định này quy định rõ người được giao đất phải sử

dụng đúng mục đích trong thời hạn được giao; phải bảo vệ, cải tạo, tu bổ và

sử dụng đất tiết kiệm hợp lý để tăng khả năng sinh lợi của đất, phải chấp hành

đúng pháp luật đất đai [19].

+ Quyết định số 178/2001/QĐ - TTg, ngày 12 tháng 11 năm 2001 qui

định rõ quyền hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận

khoán rừng và đất lâm nghiệp.

- Điều 1,2 chương 1 xác định rõ đối tượng được khuyến khích động viên

tham gia vào việc bảo vệ và phát triển rừng.

- Điều 4,5,6,7 chương 2, chương 3 qui định rõ các quyền lợi chủ rừng

http://www.lrc-tnu.edu.vn

được giao hoặc được thuê được hưởng [26]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30

+ Quyết định 661/TTg ngày 29/ 07/1998 về thực hiện dự án trồng mới 5

triệu ha rừng với mục tiêu năm 2010 cả nước đạt khoảng 14,3 triệu ha rừng

đạt tỷ lệ che phủ lên 43% so với diện tích của cả nước [27].

+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội nước CXHCN Việt

Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 3 tháng 12 năm 2004:

- Mục 8, điều 3, chương 1 làm rõ quyền sở hữu rừng sản xuất và rừng

trồng bằng hình thức ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong hồ

sơ địa chính.

- Điều 22, điều 24, chương 2 qui định rõ các nguyên tắc giao rừng, cho

thuê rừng... đối với các tổ chức, cộng đồng, cá nhân đó trực tiếp đang sinh

sống tại đó chỉ được tiếp lao động lâm nghiệp phù hợp với việc giao đất để

phát triển rừng theo qui định của Luật đất đai.

+ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP: Điều 19, 20, 22, 24 chương III, về thi

hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng qui định rõ các thủ tục, thẩm quyền của

các cơ quan chủ trì và phối hợp trong giao đất, giao rừng.

- Chương IV xác nhận việc đăng ký, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng

cho, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng rừng,

quyền sở hữu rừng sản xuất và rừng trồng của các tổ chức, cá nhân chủ rừng [20].

+ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, ngày 5 tháng 2 năm 2007 phê duyệt

Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020:

- Mục 3, điều 1 xác định rõ quan điểm, mục tiêu là phát triển bền vững

và đẩy nhanh, làm sâu sắc hơn chủ trương xã hội hoá nghề rừng, thu hút các

nguồn lực đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng.

- Mục 2 phần 4 qui định rõ việc đổi mới tổ chức quản lý nhằm khuyến

khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp [23].

+ Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN, ngày 27 tháng 11 năm 2006 về

việc ban hành Bản hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn:

- Điều 2, chương 1, điều 4, 7 chương 2 qui định rõ đối tượng, hình thức

http://www.lrc-tnu.edu.vn

giao rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng để quản lý, bảo vệ và phát triển

nhằm sau đó từ việc thí điểm tại 40 xã ( thuộc 10 tỉnh đại diện cho cả nước ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

31

sẽ chính thức hoá những văn bản, qui định dưới luật về quản lý rừng cộng

đồng.

- Các điều 8, 14, 15 chương 3, điều 19, 20 chương 5 qui định rõ quyền

lợi, trách nhiệm của cộng đồng và các cấp chính quyền địa phương đối với

cộng đồng [28].

+ Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2006 hướng dẫn

trình tự giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, cá nhân và cộng

đồng dân cư thôn:

Thông tư này nêu rõ trình tự các bước giao nhận rừng cộng đồng, các tổ

chức cũng như hộ gia đình trong cộng đồng.

- Mục III nêu rõ trình tự các bước cho thuê rừng.

- Mục IV nêu rõ trình tự và thủ tục thu hồi rừng.

+ Quyết định của Cục LN số 434/QĐ-QLR, ngày 11 tháng 4 năm 2007

Ban hành Hướng dẫn xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã và

Hướng dẫn giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn:

- Quyết định này nêu rõ phạm vi áp dụng trong thời gian thí điểm tại

40 xã thuộc 10 tỉnh đại diện để sau này tổng kết trình Chính phủ áp dụng cho

phạm vi toàn quốc.

- Về trách nhiệm qui định rõ UBND các xã thí điểm cùng với các ban

nghành liên quan có trách nhiệm thực hiện, giám sát, đánh giá làm cơ sở cho

việc tổng kết, đề xuất kiến nghị sau này [24].

+ Quyết định của Cục lâm nghiệp số 550/QĐ-QLR, ngày 8 tháng 5 năm

2007 ban hành Bản “Hướng dẫn xây dựng Quy ước bảo vệ và phát triển rừng

cộng đồng dân cư thôn”.

- Điều 1, 2 chương 1 xác định rõ đối tượng được khuyến khích động

viên tham gia vào việc bảo vệ và phát triển rừng.

- Điều 4, 5, 6, 7 chương 2, chương 3 qui định rõ các quyền lợi chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

rừng được giao hoặc được thuê được hưởng [25].

32

+ Thông tư số 70/ 2007/ TT - BNN, ngày 1 tháng 8 năm 2007 hướng

dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong

cộng đồng dân cư thôn:

- Mục II: Nội dung qui định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên

trong cộng đồng cũng như việc phân chia lợi ích thu được từ kết quả quản lý

bảo vệ sử dụng và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn.

- Mục III: Các bước xây dựng qui ước nên rõ trách nhiệm của các bên

liên quan, từ UBND xã, ban quản lý rừng đến các thành viên trong cộng đồng.

- Mục IV: Hướng dẫn thực hiện qui ước nên rõ quá trình tổ chức thực

hiện cũng như giám sát, đánh giá có sự tham gia của cộng đồng.

Nhờ giao quyền sử dụng đất lâu dài, quyền hưởng lợi đầu tư trên đất

được đảm bảo, người nông dân đã được khuyến khích phát triển kinh tế hộ.

Nhất là luật đất đai bổ sung sửa đổi năm 2004 đi vào cuộc sống sẽ góp phần

nâng cao hơn hiệu quả sử dụng đất về mọi mặt.

1.4. Những nghiên cứu liên quan đến giao và sử dụng rừng, đất lâm

nghiệp ở Việt Nam

Công trình nghiên cứu của GS. Nguyễn Xuân Quát, năm 1996 về „‟Sử

dụng đất tổng hợp bền vững‟‟ đã giải quyết một số vấn đề mấu chốt về đất

đai và đưa ra hệ thống sử dụng đất, cách tiếp cận, đồng thời bước đầu xác

định được một số tập đoàn cây trồng thích hợp cho mô hình sử dụng đất tổng

hợp, bền vững [21].

Nhóm nghiên cứu: Phạm Chí Thành, Lê Thanh Hà, Phạm Tiến Dũng đã

nghiên cứu về sử dụng hợp lý đất dốc ở Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Công trình

nghiên cứu hướng vào cải tiến hệ thống canh tác truyền thống: chọn cây trồng,

chọn hệ thống canh tác, chọn luân kỳ khai thác, chọn phương thức trồng xen.

Kết quả cuối cùng là tìm ra hệ thống cây trồng tối ưu có khả năng áp dụng

hiệu quả và bảo vệ môi trường [32].

Năm 1997, các tác giả Hoàng Hoè, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bình đã tổng kết các mô hình nông lâm kết hợp ở Việt Nam. Công trình này

33

đã được đánh giá hiệu quả và có khả năng áp dụng trong điều kiện cụ thể của

mỗi vùng [11].

Đối với quản lý rừng có sự tham gia ở Việt nam, tác giả Lý Văn Trọng

(1995) đã tổng kết quản lý rừng có sự tham gia của người dân [33].

Trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã, Nguyễn Bá Ngãi

năm 2000 đã nghiên cứu về cơ sở khoa học thực tiễn cho quy hoạch phát triển

nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam. Kết quả

nghiên cứu tác giả đã xác định được khả năng áp dụng, trình tự và phương

pháp quy hoạch phát triển lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung tâm miền núi

phía Bắc Việt Nam [18].

Theo tác giả Vũ Văn Tuấn (1996) việc quy hoạch sử dụng đất được coi

là một nội dung chính và được thực hiện trước khi giao đất, có sự tham gia

tích cực của người dân, già làng, trưởng bản, chính quyền xã... phương pháp

quy hoạch sử dụng đất dựa trên PRA, căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của

người sử dụng đất [31].

Nghiên cứu của Bảo Huy (2005) đã thực hiện nghiên cứu và thử

nghiệm Quản lý rừng cộng đồng và Cơ chế hưởng lợi - Đề xuất những vấn đề

về thể chế hóa ở tỉnh Dăk Nông [13].

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hoàn ( 2002) đề xuất một số giải pháp

kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp sau khi

giao tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên [12].

Tóm lại, trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về sử dụng rừng và

đất rừng, tuy nhiên các nguyên cứu này phần lớn chỉ tập trung vào giải pháp

kỹ thuật, vấn đề về quản lý sử dụng rừng và đất rừng sau khi giao còn ít, đặc

biệt là những nghiên cứu đi sâu, trọng tâm, để tìm ra mối liên quan giữa hiệu

quả, kết quả sử dụng và quá trình giao nhận.

1.5. Giao đất giao rừng, quản lý rừng và đất rừng tại tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi diện tích đất tự nhiên: 354,110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ha. Theo qui hoạch đất đai năm 2005 và rà soát 3 loại rừng theo chỉ thị số

34

38/CT -TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp: 177.474,3 ha bao gồm:

Đất có rừng tự nhiên: 101.299,3 ha

Đất có rừng trồng: 62.201,4 ha

Đất chưa có rừng trồng: 13.972,6 ha

Thái Nguyên đã tổ chức giao đất giao rừng đến từng hộ gia đình theo nghị định số 02/CP và thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông lâm nghiệp như các chương trình nông lâm kết hợp, canh tác trên đất dốc bạc màu, trồng rừng 327,661, trồng Lát Mê xi cô xen Keo lai và cây ăn quả, trồng măng Bát độ, trồng Luồng, Vầu đắng...

Những chương trình trên được đưa vào phát triển sản xuất đã phát huy hiệu quả rõ rệt, được bà con nông dân nhiệt tình hưởng ứng. Để tạo cơ hội cho nhiều người dân có thể tham gia trồng rừng theo hướng đa dạng hoá cây trồng, đẩy nhanh tốc độ trồng rừng chung của tỉnh, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân miền núi, những năm qua, công tác trồng rừng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phát triển khá mạnh, đem lại hiệu quả kinh tế như cung cấp gỗ trụ mỏ, gỗ xây dựng và gỗ củi cho nhiều ngành công nghiệp cũng như phục vụ đời sống nhân dân trong tỉnh [30]. Bảng 1.6. Kết quả trồng rừng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 2003 - 2007 Đơn vị tính: ha

Năm

Trồng cây nhân dân Trồng rừng mới ( ha) Tổng số

Rừng phòng hộ 1540 1490 1546 1287,53 893,52 Rừng sản xuất 516 377 544 1315,88 2662,75 2056 1867 2090 2603,41 3556,27 932,5 1703 1815 1572,35 1000 Trồng cây nguyên liệu 286,74 252,84 255 196 50

2003 2004 2005 2006 2007 ( Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên, 2007) [30].

Đến thời điểm hiện nay, theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và

PTNT, tỉnh đã quy hoạch 3 loại rừng như sau:

- Rừng đặc dụng: 36.344,5 ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Rừng phòng hộ: 47.232,6 ha

35

- Rừng sản xuất: 93.896,2 ha

Theo báo cáo đánh giá của chi cục Kiểm lâm, từ năm 1992 đến năm 2000

Thái Nguyên đã cơ bản hoàn thành công tác giao đất giao rừng [9], số liệu cụ

thể như sau:

- Giao cho hộ gia đình: 99.919 ha

- Giao cho lâm trường: 26.065 ha

- Giao cho Ban quản lý: 39.359 ha

- Giao cho quân đội: 773 ha

Bảng 1.7. Tống kê diện tích giao đất lâm nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên đến

năm 2000

Đơn vị tính: ha

TT

Huyện, thành, thị

Tổng

diện

Trong đó

tích đất

Diện

tích

Diện

tích

Tổng số hộ

có rừng

không

nhận

đất

rừng

rừng

58.585,87 41.333,28 33.751 11.502,43 7.460 9.257,65 7.414 7.414,66 5.778,50 22.930,14 12.260,22 4.938 3.968 2.185,70 4.571,01 5.876 10.306,81 6.703,52 1.574 2.007,16 512 498,59 2.009 1.219,18 3.953 2.019,83 639,77 0 49,01 577,97 99.919.41 20.757,08 13.193,16 35.190,36 6.756,80 17.010,33 2.646,93 498,59 1.268,36 2.597,80 Toàn tỉnh Định Hoá Phú Lương Võ Nhai Đại Từ Đồng Hỷ Phổ Yên Sông Công Thành Phố Phú Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1 2 3 4 5 6 7 8 9 ( Nguồn: Chi cục Kiểm lâm tỉnh năm 2007) [9].

36

Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Các thành phần tham gia, các bên liên quan đến quá trình giao và nhận

đất, rừng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng ở

huyện Đồng Hỷ.

- Rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hoà Bình, huyện Đồng Hỷ, Thái

Nguyên.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được hiện trạng sử dụng rừng và đất lâm nghiệp đã được

giao và xác định được quá trình giao, nhận rừng và đất lâm nghiệp đã được

thực hiện tại xã Hoà Bình, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích, tìm được những kết quả, những thay đổi so với qui hoạch,

yêu cầu mục tiêu đặt ra và tìm được những nguyên nhân và những sự phụ

thuộc, mối liên hệ giữa các yếu tố tạo ra những sự thay đổi liên quan đến quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trình giao, nhận rừng và đất lâm nghiệp.

37

- Đề xuất được các giải pháp cho các vấn đề giao và nhận cũng như

quản lý, sử dụng, nhằm làm căn cứ tham khảo cho các phương án GĐGR và

các chương trình, dự án liên quan đến sử dụng rừng và đất lâm nghiệp.

2.3. Phạm vi nghiên cứu

Do hạn chế về thời gian cũng như các nguồn lực khác nên phạm vi

nghiên cứu giới hạn trong đất lâm nghiệp và đề tài chỉ tập chung giải quyết

một số vần đề sau:

- Nghiên cứu hiện trạng quản lý sử dụng, điều tra, phân tích những thuận

lợi và khó khăn, bất cập trong quá trình giao đất giao rừng, chủ yếu tập chung

vào đất lâm nghiệp. Phân tích, phát hiện những mối liên hệ hữu cơ giữa sử

dụng rừng và đất rừng và các yếu tố khác.

- Đề xuất đựơc các giải pháp liên quan đến những vấn đề trên.

- Địa điểm nghiên cứu tại xã Hoà Bình, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái

Nguyên. Việc chọn địa điểm nghiên cứu này là do đây là địa phương tiến

hành việc giao đất giao rừng tương đối sớm, có nhiều thành phần dân tộc,

nhiều đợt giao và kết quả sử dụng rừng và đất đợt giao có những sự khác nhau

đáng kể so với nhiều nơi khác trong tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian nghiên cứu: 10/05/2007 đến 30/9/2008

2.4. Nội dung nghiên cứu

- Xuất phát từ mục tiêu của đề tài chúng tôi tiến hành nghiên cứu một

số nội dung sau:

2.4.1. Đặc điểm tự nhiên2, kinh tế xã hội nghiên cứu

- Lược sử phát triển xã liên quan đến quá trình sử dụng rừng và đất

rừng

- Thu thập thông tin về đời sống kinh tế, văn hoá truyền thống…

2.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất lâm nghiệp sau khi giao

- Nhân tố bên trong.

- Nhân tố bên ngoài.

2.4.3. Nghiên cứu tình hình giao đất lâm nghiệp trên địa bàn xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.4.4. Đánh giá kết quả sử dụng đất lâm nghiệp trên phương diện kỹ thuật:

38

+ Kết quả về rừng trồng các loại (thuần loại, hỗn loài, NLKH).

+ Kết quả về quản lý rừng tự nhiên (khoanh nuôi tái sinh tự nhiên,

khoanh nuôi có xúc tiến tái sinh…).

+ Đặc biệt chú ý tới những diện tích, loại hình đã sử dụng không thành

công, không theo quy hoạch kế hoạch ban đầu.

+ Các hình thức quản lý theo cộng đồng thôn bản, dòng họ…

2.4.5. Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao, nhận

- Kết quả, hiệu quả sử dụng đất, rừng sau khi nhận.

- Các mối quan hệ giữa các yếu tố giao, nhận và hiệu quả cuối cùng của

việc sử dụng rừng và đất.

2.4.6. Đề xuất các giải pháp

- Đề xuất những vấn đề liên quan đến sử dụng rừng và đất lâm nghiệp

sau khi giao đặc biệtgiải pháp đất đai.

- Đề xuất giải pháp kỹ thuật.

- Đề xuất giải pháp chính sách đầu tư, vốn.

- Đề xuất những vấn đề về môi trường.

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu

1. Tham khảo, sử dụng tài liệu thứ cấp (các báo cáo của địa chính, kiểm

lâm về giao đất giao rừng, các chương trình, các hoạt động phát triển nông

lâm nghiệp của phòng nông lâm, các dự án có liên quan…).

2. Các phương pháp thu thập số liệu về giao rừng và đất lâm nghiệp (vì

quátrình đã được tiến hành trong quá khứ nên chỉ có thể xác định lại thông

qua các cuộc phỏng vấn, trao đổi, thảo luận với các bên liên quan).

- Phỏng vấn bán cấu trúc tiến hành với những người cung cấp thông tin

chủ chốt (chủ yếu là các đơn vị chủ quản và phối hợp trong thực thi trong quá

trình giao).

- Thảo luận nhóm với các nhóm đại diện (chủ yếu là đối tượng nhận:

Các hộ nông dân, các nhóm tổ chức nhận rừng, đất vv…).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

A. Phỏng vấn với các câu hỏi bán cấu trúc

39

- Các mẫu câu hỏi dùng cho phỏng vấn bán cấu trúc được thiết kế phù

hợp với các nhóm đối tượng cung cấp thông tin và hướng tới việc sử dụng

phương pháp sử lý thống kê cho các nghiên cứu xã hội học cho các phân tích

và kết luận sau này.

Chọn đối tượng phỏng vấn từ cấp huyện và xã: Đại diện cho đối tượng

đã thực hiện hoặc liên quan đến quá trình giao để phỏng vấn: Chi cục kiểm

lâm, Hạt kiểm lâm, UBNN huyện và xã, Phòng TNMT, Phòng Nông nghiệp

& PTNT huyên, cán bộ xã về nông lâm, địa chính, đại diện các thôn, tổ chức

quần chúng.

Tổng cộng 14 câu hỏi được thiết kế và sử dụng trong các biểu Excel

(toàn bộ mẫu 14 câu hỏi xem phần phụ lục 04t)

B. Thảo luận nhóm

+ Chuẩn bị đề xuất thành phần nhóm, thu xếp với thôn bản, hẹn nơi gặp

gỡ trao đổi. Các nhóm được chọn để trao đổi, thảo luận chuyên đề về những

nội dung hiện trường (các khu đất rừng đã được giao, nhận) dựa trên các

nhóm gồm 35 người (những người đã nhận đất, rừng) với các yêu cầu, tiêu chí

chủ yếu về thành phần của mỗi nhóm như sau:

- Giới: Nữ - ít nhất trên 30%

- Mức thu nhập từ rừng và đất rừng: Tuỳ theo từng thôn, ưu tiên chọn

các hộ có thu nhập còn thấp được tham gia với tỷ lệ cao hơn.

- Hiệu quả sử dụng đất, rừng đã được giao: Tuỳ theo từng thôn, ưu tiên

để các hộ sử dụng chưa hiệu quả được tham gia với tỷ lệ cao hơn.

- Đối tượng đã đựơc chọn để trao đổi, thảo luận ở cấp thôn bản (đại

diện cho 7 thôn của xã).

- Ngoài ra việc chọn nhóm đối tượng để trao đổi, thảo luận đã chú ý đại

diện cho các thời kỳ giao, nội dung sử dụng trồng mới, khoanh nuôi, NLKH…

hình thức giao (từng hộ, nhóm hộ…), hiệu quả sử dụng, văn hoá, dân tộc…

- Hình thức thu thập thông tin này áp dụng cho đối tượng đã nhận rừng và

đất lâm nghiệp này đã sử dụng một số công cụ đánh giá nông thôn nhanh RRA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

như thảo luận nhóm, liệt kê, phân hạng các hoạt động, cho thứ tự ưu tiên…

40

- Tổng số 7 mẫu biểu (bảng) đã đựơc sử dụng cho việc thu thập thông

tin từ các nhóm cấp thôn bản và với cách tính điểm tổng số: Tổng điểm = cột

1x10 + cột 2x5 + cột 3x3, xếp hạng theo số tổng điểm đã tính (theo các

phương pháp đựơc sử dụng phổ biển trong nghiên cứu xã hội học).

2.5.2. Phương pháp điều tra chuyên đề

- Khảo sát, đánh giá kết quả thực địa về nội dung kỹ thuật (có thể theo

đợt giaoc, đối tượng giao…) được thực hiện trực tiếp tại 2 xóm đại diện 2 đợt

giao đất rừng.

+ Về trồng rừng: Thống kê diện tích rừng trồng theo loài, tuổi, mật độ,

dự đoán trữ lượng, đánh giá sinh trưởng cho rừng trồng có trữ lượng, tiến hành lập OTC diện tích 500 m2 , ở 3 vị trí khác nhau / loài cây / tuổi. Đo đếm

toàn bộ số cây trong ô về D1.3 và Hvn, các OTC được đặt ở 3 vị trí điển hình

(OTC số 1 là chân, OTC số 2 là sườn, OTC số 3 là đỉnh)

+ Các nhân tố điều tra OTC: Đo toàn diện các cây trong ô về các chỉ

tiêu D1.3, Hvn. Đánh giá chất lượng cây rừng và xác định mật độ hiện tại

rừng trồng, dự tính trữ lượng / OTC/ha.

+ Rừng tự nhiên: Thống kê diện tích rừng tự nhiên, trạng thái, trữ lượng

theo trạng thái (Nếu có từ trạng thái II b trở lên thì tiến hành lập ô đo đếm các chỉ tiêu D1.3 và Hvn tầng cây cao trong ô, diện tích OTC là 1000 m2 , lập 3 ô/

1 trạng thái).

2.5.3. Phương pháp tổng hợp và sử lý số liệu (nội nghiệp)

Thông tin và chỉ tiêu theo dõi tiến hành chỉnh lý và tổng hợp, phân tích

số liệu của các nội dung nghiên cứu theo mẫu bảng thiết kế trước. Dùng Excel

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

để xử lý số liệu.

41

Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

Đồng Hỷ là huyện trung du miền núi về phía Đông Bắc của tỉnh Thái

Nguyên, Trung tâm huyện cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 5 km, trải dài 210vĩ độ bắc, giữa 105 046 đến 106 004 kinh độ đôn, huyện có 20

đơn vị hành chính xã, thị trấn (3 thị trấn, 17 xã) có địa hình tương đối phức tạp, nhiều đồi núi, độ dốc trung bình từ 20 0 - 35 0, có địa hình thấp dần từ Tây

Bắc xuống Đông Nam. Tổng diện tích tự nhiên huyện 47.037 ha, trong đó

tổng diện tích đất nông nghiệp 12.481 ha chiếm 26,6% diện tích tự nhiên; diện

tích đất lâm nghiệp 23.712 ha chiếm 50,42%; đất phi nông nghiệp 5.071 ha

chiếm 10,8% diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng 5.771 ha chiếm 12,2%.

3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình khu vực nghiên cứu

Xã Hoà Bình nằm cách trung tâm huyện Đồng Hỷ 20km về phía Tây Bắc

Phía Bắc giáp xã Minh Lập

Phía Nam giáp xã Văn Lăng

Phía Đông giáp xã Tân Long và huyện Võ Nhai

Phía Tây giáp xã Phú Đô huyện Phú Lương

Xã có toạ độ địa lý: + Độ vĩ Bắc: 21o45 - 21050

+ Độ kinh Đông: 105o45 - 105051

- Địa hình, địa thế: Địa hình xã chủ yếu là đồi núi, có dạng bát úp, xen

kẽ với sông suối đồng ruồng, địa hình dốc dần từ phía Tây Bắc xuống Đông

Nam, độ cao bình quân 300 - 400m so với mặt nước biển. Độ dốc trung bình 20 - 250.

3.1.2. Khí hậu thuỷ văn

Hoà Bình là một xã thuộc vùng núi của Đông Bắc - Bắc Bộ, nên khí

hậu xã mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa hè nóng ẩm,

mưa nhiều, bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 nhiệt độ cao, nắng nóng, lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

mưa lớn, cường độ mưa mạnh thường gây lũ lụt lớn vào tháng 7 hàng năm.

42

Mùa đông lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thường có các đợt

mùa Đông Bắc hanh khô, ít mưa.

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu của khu vực nghiên cứu

Nhiệt độ Các tháng Độ ẩm không Lượng Số giờ nắng

trong năm khí (%) mưa (mm) ( giờ) trung bình năm ( o )

Tháng 1 16.2 71 2.1 55

Tháng 2 21.6 83 39.1 54

Tháng 3 20.7 90 85.7 13

Tháng 4 22.9 82 135.4 70

Tháng 5 26.7 77 160.2 161

Tháng 6 29.4 80 238.1 191

Tháng 7 29.6 80 317.2 205

Tháng 8 28.5 84 120.8 153

Tháng 9 26.8 84 273.3 133

Tháng 10 25.4 80 45.7 115

Tháng 11 20.3 75 9.9 190

Tháng 12 19.5 84 23.8 34

Bình quân 24 81 120.9 115

(Nguồn trung tâm Khí tượng thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên năm 2007)

3.1.3. Tài nguyên đất

Theo kết quả nghiên cứu trung tâm Khuyến nông tỉnh Thái Nguyên

năm 2005 tại khu vực xã chủ yếu có mấy loại chính sau:

- Đất Feralit màu nâu vàng phát triển trên đó sỏi kết, phân bố hầu hết trên địa bàn xã, với độ dốc trên 250, đất được sử dụng vào mục đích lâm

nghiệp, NLKH.

- Đất Feralit mùn màu xám đen trên núi đất thấp, chiếm tỷ lệ nhỏ, nằm

rải rác ở một số xóm Tân Đô, Đồng Cầu, Trung Thành. Đất đồi núi thấp có độ dốc từ 5 - 150 hiện đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp trồng cây ăn quả

http://www.lrc-tnu.edu.vn

và trồng màu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

43

- Đất bồi tụ: Chủ yếu tập trung ven sông suối và chân đồi núi, thành

phần cơ giới từ thịt nặng hoặc đất cát pha chiếm tỷ lệ nhỏ, không tập trung.

Tóm lại: Khu vực nghiên cứu do địa hình bị chia cắt, độ dốc bình quân

lớn, nên quá trình canh tác dễ bị sói mòn, rửa trôi. Theo số liệu điều tra

UBND xã cơ cấu đất đai của xã đến thời điểm 30/12/2007 như sau:

Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất đai xã Hoà Bình

Hạng mục

Tỷ lệ ( %) Ghi chú

Tổng diện tích tự nhiên 1. Đất lâm nghiệp 1.1. Đất rừng sản xuất 1.2. Đất rừng phòng hộ 2. Đất nuôi trồng thủy sản 3. Đất nông nghiệp 4. Đất phi nông nghiệp 5. Đất chƣa sử dụng 5.1. Đất bằng chưa sử dụng 5.2. đất đồi núi chưa sử dụng 5.3. Đất núi đá không có rừng cây

Diện tích ( ha) 1250 615,5 435,1 180,4 1,5 428,08 131,92 73 9,27 47,73 16

100 49,24 34,81 14,43 0,12 34,25 10,55 5,84 0,73 3,83 1,28

(Nguồn: phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2007)

Qua số liệu trên cho ta thấy diện tích đất lâm nghiệp ở xã nghiên cứu

còn tương đối nhiều chiếm 49,24% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất

rừng sản xuất chiếm tỷ lệ khá cao 34,81% diện tích đất tự nhiên. Các loại cây

trồng chủ yếu; Keo lá tràm, Lát, Bạch đàn, Lim xanh, Trám…

3.1.4. Thảm thực vật rừng

Nguồn tài nguyên thực vật ở khu vực nghiên cứu nói chung đa dạng và

phong phú, có nhiều loại gỗ quý hiếm như: Nghiến, Lim… cây trồng nông

nghiệp chủ yếu hiện nay của xã là cây Lúa và cây Chè.

Bên cạnh đó người dân xã còn có một số diện tích nhỏ trồng Ngô, Đỗ

tương, Lạc, Vải, Nhãn, Na… Diện tích đất rừng phòng hộ xã là 180, 4 ha

trong đó các loài cây trồng chủ yếu là Bạch đàn, Keo tai tượng, Muồng,

Trám…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội

44

Toàn xã có 695 hộ, tổng số khẩu 2846 người, kinh tế của xã từ trước tới

nay chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, thu nhập từ lâm nghiệp chiếm tỷ

lệ thấp, trình độ dân trí còn thấp, kinh nghiệm sản xuất còn lạc hậu.

Bảng 3.3. Tình hình nhân khẩu và lao động khu vực nghiên cứu

Cơ cấu

ST

vị

Đơn

Số lƣợng

Các chỉ tiêu

T

tính

( %)

1

Tổng nhân khẩu

Ngƣời

2846

100

-

Nhân khẩu nông nghiệp

2231

78,39

-

Nhân khẩu phi nông nghiệp

615

21,61

2

Tổng số hộ

Hộ

695

-

Hộ nông nghiệp

512

73,67

-

Hộ phi nông nghiệp

183

26,33

3

Tổng số lao động

Ngƣời

1729

-

Lao động nông nghiệp

1170

37,66

-

Lao động lâm nghiệp

152

8,9

-

Lao động khác

407

23,54

4

Tỷ lệ tăng dân số

%

1,6

5

710

Bình quân lƣơng thực quy

kg

thóc/ ngƣời/năm

( Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2007)

Qua bảng trên ta thấy hoạt động kinh tế của xã chủ yếu là lĩnh vực nông

nghiệp, vì khẩu nông nghiệp có 2231 người chiếm 78,39%, nhân khẩu phi

nông nghiệp, 615 người chiếm 21,16%, lao động lâm nghiệp 152 người chiếm

tỷ lệ thấp 8,9%.

Lực lượng lao động xã tương đối dồi dào, tuy nhiên phân bố không

đồng đều, đời sống dân trí còn thấp, canh tác nông nghiệp lạc hâụ, người dân

chủ yếu sống theo phương thức tự cung tự cấp, trình độ và quy mô sản xuất

chưa phát triển, ít có giao lưu hàng hoá. Mặc dù từ năm 1992 xã đã tiến hành

công tác giao đất giao rừng cho người dân nhưng nguồn thu từ lâm nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chiếm không nhiều.

45

Một số dân nhận đất rừng để giữ đất và chưa thật sự đưa vào sử dụng,

sản xuất, kinh doanh nên hiệu quả thấp. Đây là những yếu tố tồn tại, cần nhiều

sự quan tâm chú ý trong việc quản lý sử dụng rừng và đất rừng sau khi giao.

- Thành phần dân tộc:

Toàn xã có 7 xóm, dân cư phân bố không đồng đều, có 7 dân tộc anh

em sinh sống: Dân tộc Nùng 1453 người chiếm 51,05% chiếm tỷ lệ cao nhất,

dân tộc Kinh 1233 người chiếm 43,32%, còn lại dân tộc Tày, Cao Lan.....

3.2.1. Thu nhập và đời sống

Hiện nay toàn xã có 81 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 34% tổng số hộ trong toàn

xã, xóm có hộ nghèo nhất là xóm Trung Thành, số hộ này do ốm đau và gia

đình có hoàn cảnh đặc biệt. Ngoài ra, nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo

chủ yếu như sau:

- Do tập quán canh tác lạc hậu, dân trí thấp, những năm trước đây nạn

du canh du cư diễn ra khá phổ biến ở xã, đến nay họ đã đựơc định canh định

cư theo dự án, người dân đã được giao đất giao rừng để phát triển, tuy diện

tích rừng được giao đã được bảo vệ song việc chăm sóc còn ít. Ngoài ra còn

có một số nguyên nhân do thiếu vốn, thiếu kỹ thuật canh tác, tập quán lạc

hậu…

3.2.2. Văn hoá - xã hội

Nhìn chung trình độ dân trí xã còn thấp, phong tục tập quán lạc hậu. Cơ

sở vật chất còn nghèo nàn và thiếu then cả xã có 2 trường cấp 2, 1 trường cấp

1, 1 trường mầm non. Cấp tiểu học: 184 học sinh, cấp trung học cơ sở: 147

học sinh, trường mầm non: 109 cháu.

- Y tế: Xã có 1 trạm xá xây dựng nhà cấp 4, trạm xá có chức năng

nhiệm vụ khám bệnh đa khoa, 1 bác sỹ và 3 y sỹ, 1 dược sỹ, 1 hộ lý, số

giường bệnh 5 giường, Ngoài ra trạm còn có 7 nhân viên chăm sóc sức khoẻ

cộng đồng ỏ 7 xóm (gọi là y tế thôn bảng).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.2.3. Giao thông - thuỷ lợi

46

- Xã có đường liên xã thuận lợi, tuy nhiên đường liên thôn xóm còn gặp

nhiều khó khăn. Các xóm Tân Yên, Đồng Vung đi lại khó khăn phải qua đò

ngang, sông gây khó khăn cho việc giao lưu hàng hoá.

- Thuỷ lợi: Xã có 3 trạm bơm phục vụ tưới tiêu, cung cấp khoảng 60%

diện tích sản xuất nông lâm nghiệp, số còn lại trông chờ vào nguồn nước tự

nhiên, toàn xã có 1, 2 km kênh mương nội đồng đã được xây dựng, còn lại

đang rất thiếu. Đây là một trong những khó khăn lớn đối với người dân trong

quá trình sản xuất nông lâm nghiệp.

- Điện: Tất cả các xóm trong xã đã có điện lưới. Tuy nhiên, do điều

kiện kinh tế gia đình của các hộ trong xóm, địa bàn rộng, rải rác nên hiện nay

trên địa bàn xã còn có một số hộ chưa có điện thấp sáng do không có tiền để

mua dây…

- Thị trường: Cả xã có một trợ nằm tại trung tâm, trên đường trục chính,

gọi là chợ Hích là nơi giao lưu hàng hoá giữa người dân trong xã và người dân

các xã lân cận. Qua khảo sát thực tế cho thấy giá cả các mặt hàng ở đây còn

thấp, việc tiêu thụ các sản phẩm nông lâm nghiệp, mức độ tiêu thụ còn chậm

hoàn toàn phụ thuộc vào tư thương. Đối với việc phát triển lâm nghiệp, đặc

biệt là sau khi đã được giao đến hộ gia đình, những khu rừng tự nhiên nghèo

kiệt các chủ rừng chỉ được phép bảo vệ, nghiêm cấm khai thác, đã gây khó

khăn đối với một số hộ trước đây chỉ sống nhờ vào nguồn rừng.

- Tuy độ che phủ rừng của xã những năm gần đây có tăng lên, nhưng

chất lượng vẫn chưa tốt nên trong thời gian tới cần quan tâm hơn vấn đề này.

Bảng 3.4. Diễn biến độ che phủ rừng xã Hoà Bình từ năm 2003 - 2007

Đơn vị tính: %

STT

Ghi chú

Thời gian Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

1 2 3 4 5

Độ che phủ (%) 50 37,1 39 41,2 43

Do khai thác mạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

( Nguồn Phòng Nông nghiệp và PNTN huyện Đồng Hỷ năm 2007).

47

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất lâm nghiệp

Có 2 nhân tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng đất lâm nghiệp ở xã đó

là: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.

4.1.1. Nhân tố bên trong

* Ảnh hưởng khí hậu thời tiết

Theo số liệu của dự báo khí tượng thủy văn tỉnh, huyện Đồng Hỷ khí

hậu nhiệt đới gió mùa:

- Vào các tháng 5, 6, 7, 8 lượng mưa rất lớn và tập trung (359,4 mm/

tháng 7) dễ gây xói mòn rửa trôi, làm đất đai sạt lở, úng lụt gây khó khăn cho

các hoạt động sản xuất lâm nông nghiệp.

- Mùa đông nhiệt độ ẩm thấp, thời tiết khô hanh rất dễ gây cháy rừng và

cây trồng cho năng suất thấp do thiếu nước tưới tiêu.

- Mùa xuân cây cối sinh trưởng phát triển mạnh, thuận tiện cho các hoạt

động sản xuất lâm nông nghiệp. Tuy nhiên có mưa dầm kéo dài dễ làm phát

sinh dịch bệnh cho gà, gia súc, gia cầm.

Tóm lại với diễn biến khí hậu qua các tháng không đồng đều gây ra

nhiều khó khăn cho việc sản xuất lâm nông nghiệp.

* Ảnh hưởng của vị trí địa lý, địa hình

Xã Hòa Bình là đầu mối của các xã (Tân Long, Văn Lăng) với vị trí

như vậy thuận lợi, thích hợp cho việc phát triển sản xuất lâm nông nghiệp,

tiêu thụ hàng hóa, mở rộng nghành nghề, da dạng hóa sản phẩm. Nhìn chung

địa hình nơi đây là đồi núi bát úp được chia cắt bởi nhiều khe suối, sông xen lẫn nói đá vôi, độ dốc trung bình 150- 200 có thể sử dụng phát triển trồng cây

hàng năm, cây ăn quả theo hướng nông lâm kết hợp.

* Ảnh hưởng điều kiện đất đai

Đặc điểm đất đai là nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đất lâm nông nghiệp.

48

Đất nông nghiệp (Đất bằng, đất phù sa bồi, đất dốc tụ) nằm rải rác,

không tập trung, loại đất này thích hợp cho cây mầu, cây lương thực như: ngô,

đỗ, sắn, lúa 1 vụ, lúa 2 vụ.

Đất đồi núi thấp thích hợp cho việc trồng xen giữa cây nông nghiệp và lâm nghiệp. Độ dốc 150- 200 phù hợp với trồng cây công nghiệp như : Chè,

cây ăn quả, Mía, Na. Đất đồi núi cao phù hợp cho phát triển cây lâm nghiệp,

trồng rừng.

Trên địa bàn xã diện tích đất chưa sử dụng 73 ha, trong đó đất bằng

chưa sử dụng 9,27ha chiếm 12,70% diện tích đất chưa sử dụng, đất có khả

năng cho lâm nghiệp và núi đá chiếm tỷ lệ cao 87,30%. Nên đây là một trong

những yếu tố tác động đến việc sử dụng rừng và đất rừng, trong thời gian tới

xã cần quan tâm thúc đẩy người dân trong việc trồng rừng, xây dựng mô hình

NLKH… đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng, đảm bảo sử dụng hiệu

quả đất lâm nghiệp sau khi giao.

* Ảnh hưởng của các tập quán canh tác

- Tập quán đốt nương làm rẫy:

Đây là tình trạng phổ biến của người dân miền núi nói chung và người

dân xã Hoà Bình nói riêng. Do diện tích đất nông nghiệp xã chỉ chiếm

34,25%, trong đó diện tích đất trồng lúa có 136,51 ha, không đáp ứng đủ nhu

cầu sản xuất phục vụ đời sống của người dân, vì vậy người dân ở đây thường

lấn chiếm rừng, đất nương làm rẫy.

- Tập quán khai thác bừa bãi làm cạn kiệt tài nguyên rừng:

Đây là tình trạng khá phổ biến của người dân trong xã, dân bản thường

khai thác chọn một cách bừa bãi làm cho độ che phủ rừng bị giảm nhanh, đất

đai bị thoái hoá. Rừng tự nhiên được người dân coi là một nguồn tài nguyên

do thiên nhiên ban phát, ai muốn chiếm được bao nhiêu thì chiếm, chính vì

vậy nhiều loại động vật quý hiếm, cây trồng bản địa cũng còn lại rất ít, điều

này gây ảnh hưởng lớn đến công tác giao đất giao rừng và sử dụng đất rừng

của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Tập quán chăn thả gia súc, gia cầm:

49

Do không có bãi chăn thả gia súc, trâu bò, gà, vịt, dê, ngan... ở đây chủ

yếu thả tự do để tận dụng thức ăn tự nhiên, trong chăn nuôi, người dân chưa

chú trọng đến việc xử lý nước thải và phân giải. Hầu hết nước thải được thải

ra ngoài trực tiếp làm ô nhiễm môi trường nước và không khí. Mặt khác, do

chăn thả gia súc tự do dẫn đến một số diện tích trồng rừng mới bị trâu bò phá

hại, cây trong giai đoạn còn non và các loại cây rau màu cũng bị ảnh hưởng,

đây chính là nguyên nhân gây khó khăn trong việc quản lý sử dụng rừng và

đất rừng sau khi giao ở địa phương.

* Ảnh hưởng của yếu tố thị trường, giá cả:

Đây là 2 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh phát triển

sản xuất và ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người dân miền núi. Qua điều

tra khảo sát thực tế trên địa bàn xã giá các mặt hàng nông lâm sản thấp và bấp

bênh, người dân thường bị ép giá khi mang các sản phẩm đi bán tại chợ, đặc

biệt là vào thời điểm đúng vụ thu hoạch giá bán các mặt hàng rất thấp ví dụ:

vải giá bán 2.500đồng/ kg ( năm 2007), giá thóc 450.000/ tạ.

Hiện nay trên địa bàn xã các sản phẩm từ rừng như: gỗ xẻ, cây thuốc

quý, các loại động vật rừng... giá rất cao, thị trường tiêu thụ rất nhanh. Tình

trạng một số người dân đã hái, khai thác, chặt phá, săn bắt trộm đem bán

nhằm thu lợi trước mắt, không nghĩ đến hậu quả sau này, vì thế tài nguyên

rừng ngày càng cạn kiệt, suy giảm, một số loại cây gỗ quí hiếm như: Lim,

Nghiến.. luôn bị đe doạ.

* Ảnh hưởng của các tổ chức kinh tế, xã hội:

Các tổ chức kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai toàn

xã. Trong thực tế vai trò của các tổ chức cộng đồng ở nông thôn quyết định sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phát triển mọi mặt xã hội của thôn xã, kể cả việc sử dụng đất đai.

50

Bảng 4.2. Phân tích vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức cộng đồng

Các tổ chức Vai trò Tác động

1. Chính quyền xã

- Lập kế hoạch cụ thể để thực hiện, triển khai đến người dân. - Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã giao. Trực tiếp, thường xuyên tới người sản xuất

địa Trực tiếp

2. Ban chính xã

- Quy hoạch đất đai, xác định ranh giới các loaị rừng, đất lâm nghiệp. Giải quyết các tranh chấp đất đai, theo dõi biến động đất đai của xã.

3. Ban khuyến nông lâm xã Rất quan trọng

- Trực tiếp hướng dẫn người dân về chuyển giao khoa học kỹ thuật, tập huấn giúp người dân lựa chọn loại cây trồng phù hợp, phổ biến chính sách hỗ trợ của tỉnh, huyện

4. Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ Rất quan trọng

- Quản lý rừng và đất rừng, ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong quản lý bảo vệ rừng.

5. Hội phụ nữ Quan trọng

- Tích cực vận động chị em tham gia sản xuất, kế hoạch hoá gia đình, cho vay vốn, giúp đỡ chị em phụ nữ gặp khó khăn

Rất quan trọng 6. Các DA LNN

- Đầu tư hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất: Máy vò chè, tôn quay...

Quan trọng

vụ 7. Dịch cung ứng vật tư - Cung ứng các loại hàng hoá phục vụ cho sản xuất: phân bón, thuốc BVTV.

4.1.2. Nhân tố bên ngoài

* Ảnh hưởng của các Luật và chính sách về lĩnh vực quản lý và sử dụng đất

đai lâm nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Các chính sách chủ yếu có ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất gồm:

51

+ Luật đất đai 1993, luật sửa đổi bổ sung 1 số điều Luật đất đai năm

1998 và năm 2001.

+ Chính sách về giao đất giao rừng (Nghị định 02/CP)

+ Chính sách hỗ trợ vay vốn để bảo vệ và phát triển rừng

+ Chính sách thuế và quản lý tài nguyên rừng.

- Chính sách về xã hội: Các chính sách xóa đói, giảm nghèo, định canh

định cư, chương trình 327, 135... Những chính sách này có ảnh hưởng tích

cực đến việc sử dụng đất, bởi từ chính sách này người dân được đầu tư, nâng

cao trình độ dân trí, hướng dẫn kỹ thuật nên hiệu quả việc sử dụng đất cũng

được nâng cao, người dân yên tâm vào sản xuất. Qua những kết quả trao đổi,

thảo luận tại xã cho thấy người dân cho rằng vốn là vấn đề quan trọng nhất đối

với việc phát triển rừng, vì thế các chính sách về đầu tư nguồn vốn, tín dụng

trong lâm nghiệp, chính sách thuế và quản lý tài nguyên rừng đóng vai trò

quan trọng trong sản xuất. Hiện nay, trên địa bàn huyện nguồn vốn này chưa

đáp ứng được nhu cầu của người dân, do cơ chế chính sách, thủ lục cho vay

còn rườm rà máy móc, thời hạn vay quá ngắn 1- 2 năm, vốn vay với tỷ lệ lãi

xuất cao, chưa phù hợp với việc phát triển lâm nghiệp chu kỳ kinh doanh dài.

Những vấn đề này gây không ít những khó khăn cho người dân trong việc xây

dựng mô hình nông lâm kết hợp, mô hình trang trại và phát triển nghề rừng

theo định hướng lâm nghiệp xã hội bền vững.

Tại xã còn có tình trạng: người dân đã nhận tiền quản lý bảo vệ rừng,

song vẫn tiếp tục khai thác tự do, dẫn đến tài nguyên rừng bị suy giảm, diện

tích rừng trồng sinh trưởng phát triển kém đặc biệt vào năm 2004 do khai thác

bừa bãi tài nguyên rừng, dẫn đến độ che phủ toàn xã giảm đáng kể chỉ còn

37%. Không những thế, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở mỗi

địa phương lại không đồng bộ, nhiều nơi giao đất sau 4 - 5 năm vẫn chưa

được cấp giấy và chỉ tập trung cấp cho một số dự án nước ngoài hỗ trợ đầu tư

trồng rừng. Kết quả là việc quản lý đất lâm nghiệp, quản lý rừng đã có chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cũng như việc xử lý những diện tích rừng đã bị mất còn nhiều bất cập.

52

* Ảnh hưởng của các dự án

Trong những năm qua xã đã được sự quan tâm, hỗ trợ của các dự án,

chương trình như: PAM, 327, 661, dự án Tây Ban Nha, Plan, Dự án chè… hỗ

trợ kỹ thuật, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp, nhóm hộ sở thích, một

số dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, điện, đường, trường, trạm... đã được

nâng cấp, đời sống người dân bớt khó khăn.

Đến năm 2000, dự án 661 đã được triển khai tại địa phương, giúp người

dân trong xã trồng rừng và phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng độ che phủ rừng

trên địa bàn xã.

Bên cạnh đó chính sách GĐGR có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế

của người dân, qua điều tra thực tế tại một số hộ sau khi nhận đất, nhận rừng

đã biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trồng và chăm sóc cây đến nay kinh

tế gia đình cũng có nhiều chuyến biến, được hưởng lợi nhiều từ các chương

trình dự án về vốn, kỹ thuật… đời sống vật chất được nâng lên, góp phần thúc

đẩy sản xuất, mang lại niền tin cho người dân trong xã. Đặc biệt có 4 hộ đã từ

hộ nghèo chuyển lên hộ giàu trong thời gian 5 năm, sau khi nhận đất nhận

rừng.

Tuy nhiên trong khi triển khai thực hiện dự án còn có một số hạn chế

nhất là việc đầu tư đôi khi còn mang tính áp đặt, nên hiệu quả một số dự án

chưa cao, khi hết dự án người dân không chú trọng đầu tư nữa…nên năng

suất, chất lượng một số cây trồng bị giảm. Vì vậy trong thời gian tới chính

quyền xã cần chính sách kêu gọi các chương trình dự án đầu tư phát triển sản

xuất. Đặc biệt là các dự án chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật

4.2. Quá trình thực hiện công tác giao đất giao rừng tại xã

Tại xã rừng và đất lâm nghiệp được giao cho hộ gia đình, cá nhân và tổ

chức sử dụng ổn định lâu dài. Quá trình giao được tiến hành làm 2 đợt: đợt 1

vào năm 1992 giao 423 ha và đợt 2 vào năm 2000 giao 147 ha.

Các bước tiến hành giao đất giao rừng bao gồm 3 bước:

Bước 1: Chuẩn bị tổ chức và các thủ tục triển khai

Bước 2: Tiến hành công tác đo đạc ngoài thực địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Tiến hành công tác nội nghiệp.

53

- Tiến hành công tác đo giao ngoài thực địa.

Bước 3: Bàn giao thành quả đất lâm nghiệp.

Tính đến hết năm 2000 diện tích về đất lâm nghiệp được giao đạt kết

quả như sau:

Bảng 4.3. Kết quả về giao đất lâm nghiệp và cơ cấu sử dụng đất đai

Đơn vị tính: ( ha)

Đã giao cho các đối tƣợng

Loại đất

Chƣa giao

Diện tích ( ha)

UBND cấp xã

Tồng số ( ha)

Các tổ chức khác

Tổng diện tích 1.Đất lâm nghiệp - Đất rừng sản xuất - Đất rừng phòng hộ - Đất rừng đặc dụng 2. Đất sản xuất nông nghiệp 2.1. Đất trồng cây hàng năm 2.2. Đất trồng cây lâu năm 3. Đất nuôi trồng thủy sản 4. Đất phi nông nghiệp 5. Đất chƣa sử dụng - Đất bằng chưa sử dụng - Đất đồi núi chưa sử dụng - Núi đá không có rừng cây

1.250 615,5 435,10 180,4 0 428,08 163,75 264,33 1,5 131,92 73 9,27 47,73 16

HGĐ cá nhân 998.08 570 399,8 170,2 0 428,08 163,75 264,33

45,89 148,17 35,3 10,2 0 1,5 30,75 101,17 3,03 3,63 8,48

57,86 6,24 44,1 7,52

11.192.14 615,5 435,10 180,4 0 428,08 163,75 264,33 1,5 131,92 15,14 ( Nguồn UBND xã năm 2007)

Qua bảng trên ta thấy tổng diện tích tự nhiên xã là 1250ha, đến hết năm

2000 xã hoàn thành công tác giao đất lâm nghiệp tổng diện tích tự nhiên 615,5

ha chiếm 100% diện tích đất lâm nghiệp, trong đó diện tích rừng và đất rừng

giao cho các hộ gia đình thể hiện biểu sau.

Bảng 4.4. Diện tích rừng và đất rừng đã đƣợc giao cho hộ gia đình

loại rừng ( ha)

Năm giao

Số hộ gia đình nhận đất (hộ)

Tổng số

Rừng sản xuất

1992 2000 Tổng cộng 227 20 247 423 147 570

Rừng phòng hộ 134,5 35,7 170,2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

302 97,8 399,8 ( Nguồn UBND xã năm 2007)

54

Trong đó giao cho hộ cá nhân gia đình 570 ha và 194,06 ha giao cho

UBND xã và các tổ chức khác. Hiện nay toàn xã diện tích đất chưa sử dụng

73 ha chiếm 5,84% đất tự nhiên, UBND xã quản lý 14,54 ha, đất chưa được

giao 57,86 ha, trong đó đất bằng chưa sử dụng 6,24 ha, đất đồi núi chưa sử

dụng 44,1 ha, núi đá không có rừng cây 7,52 ha. Qua đây ta thấy diện tích đất

chưa sử dụng của xã còn nhiều, chủ yếu là đất dốc. Đề xuất trong thời gian tới

huyện, xã nên giao hết diện tích đất còn lại và có biện pháp quản lý hợp lý

hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng rừng và đất rừng..

4.3. Kết quả sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sau khi giao

Sau khi nhận đất nhận rừng, người dân trong xã đã tập trung đầu tư vào

sản xuất lâm nông nghiệp, mỗi năm xã đã trồng mới được 10 đến 30 ha rừng

thuần loài, hỗn loài. Đến năm 2007, toàn xã có 101 ha rừng trồng mới, loài

cây chính: Keo Lai, Keo Tai Tượng, Lát…diện tích rừng sản xuất đã trồng

334,1 ha.

4.3.1. Rừng trồng

* Đối với diện tích rừng và đất rừng giao năm 1992, đánh giá được thực

hiện qua việc tiến hành lập ô tiêu chuẩn đo đếm loài cây, theo như kết quả

điều tra chương trình trồng rừng 327 được triển khi trồng từ năm 1997 tại xã,

phương thức chủ yếu trồng xen.

- Tầng cây cao: Trám, Lát.

- Tầng cây trung: Keo, Bạch đàn, Mỡ.

Số loài cây đo đếm bao gồm: Keo tai tượng tuổi 8, Bạch đàn, Mỡ đang

tuổi 9, tất cả mật độ ban đầu được trồng là 2500 cây/ha.

Kết quả đo đếm, tính toán các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao, các chỉ

tiêu bình quân này phản ảnh chất lượng lâm phần và phản ánh quán trình sinh

trưởng phát triển của từng loài cây. Tuy nhiên quá trình sinh trưởng phát triển

của cây rừng còn phụ thuộc bởi nhiều yếu tố như: điều kiện đất đai, khí hậu,

biện pháp kỹ thuật tác động, giống, chế độ chăm sóc… (kết quả tính toán xem

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phụ biểu 02).

55

Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ tiêu bình quân ( ÔTC 2)

Loài cây

N/ha (cây)

N/ô (cây)

D. 1.3 ( cm)

H vn ( m)

887 64

Chất lƣợng sinh trƣởng ( %) TB xấu 30,36 26,7

Tốt 43

11,3 12,2

44,02

1. Keo Tai Tượng tuổi 8 2. Bạch Đàn tuổi 9 786 425 3. Mỡ tuổi 9 61 46 10,1 9,7 10,4 9,2 30,4 25,6 18,24 21,89 59,9

Qua kết quả tính toán ở trên ta thấy đường kính bình quân của Keo Tai

Tượng là 11,3 cm, chiều cao vút ngọn bình quân 12,2 m. Đường kính bình quân

Bạch đàn và Mỡ 9 tuổi từ 10,1 cm và 9,7 cm, chiều cao vút ngọn 10,4 m và 9,2 m.

Ảnh 4.01. Rừng Keo lai tuổi 7 xóm Tân Đô

Qua kết quả điều tra thực tế cho thấy cây Mỡ, cây Bạch Đàn không

thích hợp điều kiện đất Đồng Hỷ, hiện nay 2 loài cây cây sinh trưởng kém,

sâu bệnh, tỷ lệ tốt chỉ đạt 18,24 - 30,4% và do trước đây nguồn cây giống 2

loại cây kém chất lượng và kỹ thuật chăm sóc chưa tốt dẫn đến chất lượng

cây sau 10 năm kém chất lượng, theo ý kiến của người dân địa phương nên

còn có biện pháp thay thế 2 loài cây Mỡ, Bạch Đàn khi chúng hết chu kỳ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

kinh doanh.

56

* Đối với diện tích giao đất giao rừng năm 2000: Chủ yếu cây trồng

chương trình 661 triển khai tại xã năm 2002, bao gồm có loài cây chính: Keo

Lai, Keo Tai Tượng, Mỡ. (ô tiêu chuẩn 2)

Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ tiêu bình quân (phụ biểu 03)

Loài cây

N/ha (cây)

N/ô (cây)

D. 1.3 ( cm)

H vn ( m)

1. Keo Tai Tượng tuổi 7 2. Keo Lai tuổi 5 3. Mỡ tuổi 7

12,0 12,4 9,2

917 846 538

61 58 47

Tình hình sinh trƣởng ( %) TB 33 26,7 31,7

Tốt 49,72 55,7 25,35

xấu 17,3 17,6 43

11,4 11,6 8,3 Qua kết quả tính toán ở trên ta thấy: Đường kính bình quân của Keo

tai tượng và Mỡ tuổi 7 là 11,4cm và 8,3 cm, chiều cao vút ngọn bình quân

12,0 m và 9,2 m. Đường kính bình quân Keo Lai tuổi 5 là 11,6 cm, chiều cao

vút ngọn 12,4 m.

Dựa trên các chỉ tiêu bình quân trên ta thấy loài cây Keo Lai sinh

trưởng phát triển mạnh nhất, tỷ lệ cây sinh trưởng tốt chiếm 55,7%, đề xuất

nên mở rộng diện tích trồng các loại cây này, vì hiện nay diện tích này còn ít,

hiệu quả sử dụng chưa cao. Đối với cây Mỡ theo đánh giá của người dân cây

trồng này ít được người dân lựa chọn, tỷ lệ sinh trưởng thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Ảnh 4.02. Rừng tự nhiên xóm Trung Thành

57

- Đánh giá về chất lượng cây rừng và xác định mật độ

Các bộ kỹ thuật huyện, xã, cán bộ khuyến nông cơ sở đã hướng đến

người dân trồng đúng mật độ, khoảng cách đối với từng loại cây trồng, tuy

nhiên qua điều tra cho thấy mật độ hiện tại giảm xuống rõ rệt so với mật độ

ban đầu. Nguyên nhân do khó khăn người dân gặp phải sau khi nhận đất nhận

rừng là thiếu nguồn vốn không trồng dặm, tình trạng trâu, bò, súc vật thả rông

phá hoại cây trồng vẫn đang diễn ra, do việc phải mua cây giống ở nơi khác bị

ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, các biện pháp chăm sóc quản lý bảo vệ rừng sau khi

nhận chưa thực hiện được tốt. Tóm lại người dân ở đây chưa thực sự tập trung

vào sản xuất lâm nghiệp, chưa quan tâm đến bảo vệ và phát triển rừng. Đề

xuất trong thời gian tới cấp chính quyền, UBND xã nên quan tâm chỉ đạo.

4.4.2. Kết quả quản lý bảo vệ rừng tự nhiên sau khi giao

Diện tích đất rừng phòng hộ xã có 180,4 ha chiếm 14,45% đất tự nhiên

xã, bao gồm các trạng thái rừng: - Trạng thái Ia, Ib: 289,6 ha; trạng thái Ic,

IIa1: 107,3 ha; trạng thái IIIa1: 3,2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Ảnh 4.03. Rừng tự nhiên phố Hích

58

Hiện nay, trên địa bàn xã diện tích rừng từ trung bình đến rừng giàu đã

không còn, chỉ còn 3,2 ha rừng nghèo kiệt, đường đi hiểm trở, khó khăn, tiếp

giáp xã Văn Lăng, nên ô tiêu chuẩn như đã nêu ở phần 2.4.2 (không tiến hành

lập mà chỉ mô tả, thống kê) toàn bộ diện tích này đã được giao khoán cho hộ

gia đình.

4.4. Kết quả nghiên cứu về quá trình giao, nhận và sử dụng rừng và đất lâm

nghiệp

4.4.1. Kết quả quan sát, ghi nhận từ phía giao: cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã

Bảng 4.8. Các đối tượng tham gia phía GĐGR.

Chức năng P.CT/ phụ trách cấp sổ đỏ GĐGR và sử dụng đất, rừng Giao đất, giao rừng Giao đất giao rừng Giao đất giao rừng GĐGR và sử dụng đất, rừng Tham gia giao đất, giao rừng GĐGR và sử dụng đất, rừng

Đối tượng Số lượng UBND Huyện 1 Phòng Nông lâm 2 Chi cục kiểm lâm tỉnh 2 Hạt Kiểm lâm 1 Phòng TNMT 1 UBND Xã 1 C/bộ địa chính, k. lâm xã 2 1 CB phụ trách NL Đ.diện các t/chức quần chúng Đã tham gia giao đất, giao rừng 7 Tổng số 18

Kết quả phỏng vấn trao đổi từ 14 câu hỏi bán cấu trúc đã được tổng hợp

thành các chủ đề sau:

Chủ đề 1. Các đợt giao đất, giao rừng có hiệu quả, thích hợp nhất

1a. Anh chị cho thấy từ năm 1992 đến nay có những giai đoạn (đợt) khác nhau trong quá trình giao đất giao rừng không? Số người trả lời Có Không Tổng cộng 18 0

Số người trả lời 2 15 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1b. Nếu có, giai đoạn giao nào hiệu qủa nhất Thời gian năm giao 1992 2000 Năm khác

59

Hình 4.1. Các đợt giao đất, giao rừng có hiệu quả, thích hợp nhất

Theo ý kiến của cán bộ tỉnh, huyện, xã qua trao đổi thì đợt giao năm

2000 là phù hợp và hiệu quả nhất vì:

- Người nhận nắm rõ được nhiều chi tiết như: diện tích thực tế được

nhận, qui hoạch sử dụng.

- Hiện nay số diện tích rừng giao năm 2000 người dân đã trồng và

chăm sóc kể cả rừng tự nhiên được giao tốt hơn.

- Những diện tích được giao năm 1992 còn nhiều bất cập như: tranh

chấp; chủ quyền sử dụng chưa được rõ ràng, đảm bảo đối với người nhận; sử

dụng không đúng mục đích…

- Những thay đổi về số lượng cũng chất lượng rừng, đất ở diện tích giao

năm 1992 các cơ quan chức năng (kiểm lâm, địa chính) khó cập nhật, quản lý.

Chủ đề 2. Những giai đoạn (đợt) khác nhau về GĐGR và nội dung

2a. Những giai đoạn (đợt) khác nhau đó có nội dung gì khác rõ rệt không?

Tổng cộng 18 0

1 10 3 2 1 1 Tổng điểm 140 36 28 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số người trả lời Có Không 2b. Nếu có khác nhau chủ yếu là vấn đề gì? 2 Tiêu chí 8 Cơ quan chủ quản 6 Hình thức giao 5 Qui trình giao Sự tham gia của người dân

60

Hình 4.2. Những giai đoạn (đợt) khác nhau về GĐGR:và nội dung

Theo ý kiến được hỏi từ những cán bộ bên tiến hành giao đất thì các

giai đoạn giao đất, giao rừng chỉ khác nhau chủ yếu cơ quan chủ quản.

- Năm 1992 Hạt kiểm lâm huyện chủ trì quá trình giao, năm 2000 Hạt

kiểm lâm huyện chủ trì, phối hợp Phòng địa chính (Tài nguyên môi trường),

giữa hai đợt có những điểm khác sau:

- Sử dụng bản đồ gốc; các bước ngoại và nội nghiệp có sự thay đổi dẫn

đến độ chính xác giữa bản đồ và thực địa, nhận biết thực địa của người nhận

khác nhau...

- Đợt giao năm 1992: Kết quả cuối cùng người nhận chỉ có sổ bìa xanh,

đợt giao năm 2000 người nhận đất lâm nghiệp một số đã có giấy chứng nhận

sử dụng đất (sổ đỏ).

Chủ đề 3. Những dự án chương trình liên quan, hỗ trợ sau GĐGR

3a. Tại huyện, xã sau khi giao có những dự án chương trình liên quan, hỗ trợ không? Số người trả lời Tổng cộng

Có 18

Không 0

3b. Nếu có thì dự án, chương trình nào phù hợp, hiệu quả nhất?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Dự án, chương trình 327 661 Dự án khác Tây Ban Nha 2 2 5 4 1 18 3 5 4 1 7 Tổng điểm 25 192 28 41

61

Hình 4.3. Những dự án chương trình liên quan, hỗ trợ sau GĐGR

Theo đánh giá cán bộ địa phương:

- Dự án 661 có hiệu quả cao nhất, phù hợp nhất vì nó mang lại cho

người dân nhiều lợi ích thiết thực.

- Dự án 661 đã xây dựng được một số mô hình thích hợp với hệ thống

canh tác của địa phương (mô hình NLKH ở Phố Hích).

Chủ đề 4. Nhu cầu, thị trường gỗ và lâm sản tại huyện, xã và vùng lân cận

trong những năm gần đây có ảnh hưởng gì đến việc quản lý sử dụng đất, rừng

không? Nếu có xếp thứ tự từ cao đến thấp

Nhân tố ảnh hưởng 1 2 3 Tổng điểm

Giá gỗ, lâm sản tăng 4 5 35

Rừng, gỗ quí bị mất 3 1 18

Dân trồng rừng nhiều hơn 2 1 23

Dân muốn nhận thêm rừng 12 2 126

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 4.4. Nhu cầu, thị trường gỗ và lâm sản tại huyện, trong những năm gần đây có ảnh hưởng gì đến việc quản lý sử dụng đất, rừng không.

62

Đa số người được tham khảo ý kiến cho rằng người dân có nhu cầu,

mong muốn được nhận đất nhận rừng, đất vì:

- Theo họ có được nhiều diện tích đất rừng họ sẽ có cơ hội năng cao thu

nhập của mình.

- Nhu cầu của xã hội về gỗ và lâm sản ngày càng tăng.

- Giá các loại gỗ, nhất là gỗ quí tăng rõ rệt.

Chủ đề 5. Sự khác nhau trong các đợt giao

5a. Các đợt giao khác nhau thường có những thay đổi về nội dung, hình thức

không?

Số người trả lời Tổng cộng

Có 18

Không biết 0

5b. Nếu có, vì lý do gì?

Tiêu chí Chính sách giao nhận thay đổi Do thực địa rừng yêu cầu Do thay đổi đơn vị chủ quản Do yêu cầu chuyên môn bản đồ 1 10 1 2 3 2 7 3 8 4 3 Tổng điểm 39 22 135 19

Hình 4.5. Sự khác nhau trong các đợt giao

Đa số ý kiến từ phía giao cho rằng các đợt giao có sự thay đổi về nội dung do:

- Thay đổi đơn vị phối hợp.

- Chính sách thay đổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Yêu cầu chuyên môn (thực địa, sản phẩm cuối cùng…) thay đổi.

63

Chủ đề 6. Sự cần thiết về thay đổi trong GĐGR

Nếu bây giờ tiếp tục công việc giao đất giao rừng tại huyện, xã theo anh, chị

cần thay đổi những gì?

Tổng điểm Cần thay đổi

13 Thay đổi đơn giá

4 Thay đổi qui trình giao nhận

1 Thay đổi khác

Hình 4.6. Sự cần thiết về thay đổi trong GĐGR

- Cần thay đổi đơn giá trong các khâu của công việc, vì hiện nay khung

giá thấp, không tương xứng giá cả thị trường…

- Cần giảm bớt một số thủ tục trong quy trình giao nhận cho phù hợp

điều kiện địa phương…

Chủ đề 7. Sự khác nhau giữa các nhóm, dân tộc về sử dụng rừng, đất lâm

nghiệp

7a. Anh chị có nhận thấy sự khác nhau về quản lý sử dụng giữa các dân tộc,

nhóm hộ (giàu, nghèo) sau khi nhận đất, rừng không?

Số người trả lời Tổng cộng

Có 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Không biết 0

64

7b. Nếu có, về những vấn đề gì?

Vấn đề 1 2 3 Tổng điểm

Tổ chức bảo vệ 3 1 18

Khả năng đầu tư 10 5 125

áp dụng khoa học kỹ thuật 2 5 45

Kinh nghiệm về quản lý rừng 2 10

Hình 4.7. Sự khác nhau giữa các nhóm, dân tộc về sử dụng rừng, đất

Qua điều tra phỏng vấn cho thấy sự khác nhau giữa các dân tộc chủ yếu:

- Trong việc đầu tư: nhóm hộ giầu, nghèo….

- Áp dụng những khoa học kỹ thuật: đối với một số hộ sinh sống ở xã

xa trung tâm, nhất là dân tộc Dao chưa có kỹ thuật trong canh tác nông, lâm

nghiệp, năng suất cây trồng thấp.

Chủ đề 8. Nhu cầu nhận và quản lý đất, rừng

17 1

8a. Theo anh chị người dân sẽ hào hứng tiếp tục nhận và quản lý đất rừng trong thời gian tới không (nếu còn quỹ đất)? Số người trả lời Có Không 8b. Yếu tố nào thúc đẩy người dân nhận đất, nhận rừng?

Tổng điểm 13 2 2 1 Tỷ lệ ( %) 72.2 11.11 5.55 5.55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Yếu tố thúc đẩy Sản xuất tăng thu nhập Chiếm giữ đất rừng Mục đích khác Mua bán, trao đổi

65

Hình 4.8. Nhu cầu nhận và quản lý đất, rừng

- Người dân nhận thức việc phát triển kinh tế hộ chủ yếu thông qua con

đường sản xuất tăng thu nhập, có nhu cầu nhận đất, rừng.

- Các mục đích khác như để mua bán, chiếm giữ cho con cháu không

được xác định được rõ hoặc có thể họ không muốn khẳng định là động lực

thúc đẩy người dân nhận đất, rừng….

Chủ đề 9. Thay đổi chính sách GĐGR

9a. Theo anh chị cần có sự thay đổi về chính sách để người nhận quản lý sử

dụng hiệu quả hơn về rừng, đất rừng?

Số người trả lời

Có 18

Không biết 0

9b. Nếu có, nên ở những lĩnh vực gì?

Vấn đề Tổng điểm 1 2 3

Cơ chế hưởng lợi 5 8 2 96

Vốn, đầu tư 2 3 35

Quyền hạn, thời gian 2 1 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Cơ chế khác 1 5

66

Hình 4.9. Thay đổi chính sách GĐGR

Qua quan sát và trao đổi cho thấy một số thay đổi cần thiết sau:

- Ngân sách, vốn đầu tư thích hợp: số lượng, thời hạn…

- Cơ chế hưởng lợi, thời gian kinh doanh.

Chủ đề 10. Thay đổi trong nhận thức của người dân về GĐGR

10a. Theo anh chị đến nay nhận thức về quản lý, sử dụng rừng và đất rừng

của người dân có thay đổi so với trước đây không?

Số ngƣời trả lời

Có 18

Không biết 0

10b. Nếu có, thay đổi lĩnh vực nào?

Tiêu chí 1 2 3 Tổng điểm

Quyền lợi, nghĩa vụ người nhận 10 6 130

ý thức bảo vệ rừng 4 3 29

Tin tưởng mạnh dạn trong đầu tư nguồn lực 3 8 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tiềm năng, giá trị của đất rừng 2 6

67

Hình 4.10. Thay đổi trong nhận thức của người dân về GĐGR

Các kết quả quan sát cho thấy qua từng đợt giao nhận người dân đã

thực sự có những sự thay đổi về nhận thức và thực thi, chủ yếu ở những mảng

sau:

- Nhận thức được ngày càng rõ quyền lợi và nghĩa vụ của chủ rừng.

- Từ đó đã tin tưởng, mạnh dạn đầu tư vào việc phát triển rừng cũng

như có trách nhiệm cao hơn trong việc bảo vệ rừng.

Chủ đề 11. Việt Nam gia nhập WTO và sự thay đổi trong sử dụng đất, rừng

11a. Theo anh chị từ khi Việt Nam gia nhập WTO, người dân quan tâm gì đến

việc sử dụng tài nguyên của mình không?

Số người trả lời Tổng cộng

Có 18

Không biết 0

11b. Nếu có vấn đề gì?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Vấn đề quan tâm Thị trường Nhu cầu của cả nước Nhu cầu hiện tại của mình Nhu cầu tương lai của mình Nhu cầu khác Tổng điểm 11 3 2 1 1 Tỷ lệ % 61,10 16,6 11,1 5,6 5,6

68

Hình 4.11. Việt Nam gia nhập WTO và sự thay đổi trong sử dụng đất, rừng.

Kết quả quan sát và thảo luận cho thấy từ phía giao khi có WTO, người

sử dụng rừng đã có những thay đổi về:

- Thị trường gỗ và lâm sản: đây vừa là thách thức vừa là cơ hội.

- Có những điều chỉnh về nhu cầu chung cả nước cũng như nhu cầu của

từng cá nhân cho phù hợp.

4.4.2. Kết quả quan sát từ phía người dân nhận đất, nhận rừng sau khi giao.

Bảng 4.9. Các đối tượng đã tham gia trao đổi thảo luận người nhận đất, rừng

Số người Đối tượng Chức năng (N,n)

Đại diện hộ gia đình Trực tiếp thực hiện các hoạt động 14 (9N,5n)

Đại diện Hội phụ nữ Cùng bàn bạc và sử dụng rừng và đất 7 (n)

Đại diện Hội nông dân Cùng bàn bạc và sử dụng rừng và đất 7 (4N, 3n)

Đại diện Đoàn thanh niên Cùng bàn bạc và sử dụng rừng và đất 7(3N,4n)

35 Tổng số

Vấn đề 1. Giai đoạn (đợt) giao phù hợp, hiệu quả

2 3 Tổng số 1

12 11 2 3 2 1 119 341 13 Xếp hạng 2 1 3 5 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tiêu chí: đợt giao phù hợp, thuận lợi hiệu quả nhất 1992 2000 Năm khác

69

Hình 4.12. Giai đoạn (đợt) giao phù hợp, hiệu quả

Qua bảng trên ta thấy giai đoạn giao năm 2000 được người dân cho là

hiệu quả nhất (72,09% ý kiến), sau đó năm 1992 (25,16% ý kiến).

- Theo ý kiến đánh giá của người dân cho rừng năm 2000 giao đất giao rừng có hiệu quả, phù hợp nhất vì trong năm đó công tác giao ngoài lập địa được ưu tiên, diện tích đất được đo đạc cụ thể, đã và đang sử dụng có hiệu quả nhất định.

- Trong khi đó ở số diện tích giao trong giai đoạn năm 1992 người nhận chỉ để giữ đất, chưa sản xuất, kinh doanh, trồng rừng, vì vậy sau hàng chục năm nhận đất vẫn để đất trống điển hình một số hộ ở xóm Tân Đô.

- Thậm chí còn nhiều sai sót giữa bản đồ giao và thực địa về diện tích, loại rừng (có nơi trên bản đồ là đất nhưng thực địa là sông, suối…), còn gây tranh chấp, mâu thuẫn.

- Một số hộ vẫn chưa nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng (sổ

đỏ) nên sử dụng không có trách nhiệm hoặc kém hiệu quả. Vấn đề 2. Hình thức giao phï hîp

Tiêu chí: Tổng số Xếp hạng 1 2 3

Giao cho cả thôn (cộng đồng) 2 5 7 66 2

Giao cho từng hộ 31 3 1 328 1

Giao cho các nhóm hộ/ dòng họ 4 1 23 3

Hình thức quản lý khác/để 2 6 4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chung, không giao

70

Hình 4.13. Hình thức giao phù hợp

Kết quả cho thấy hình thức giao cho từng hộ được người dân lựa chọn

nhiều nhất chiếm 77,54% vì:

- Theo họ, giao cụ thể cho từng hộ sẽ gắn trách nhiệm của chủ rừng vào

với rừng và đất rừng được giao, chủ hộ phải tự bảo vệ đất rừng.

- Người sử dụng đất và nhận rừng có thể tự thu được lợi nhuận từ khu

rừng được giao, nâng cao hiệu quả kinh tế đối với đất lâm nghiệp.

Vấn đề 3. Quy hoạch sử dụng

Tổng số Xếp hạng 29 2 1 3

4 2

Tiêu chí: Cần bắt buộc quy hoạch chi tiết trước khi giao Không cần quy hoạc chi tiết, để từng hộ hoặc nhóm hộ tự quy hoạch Để chê các dự án cụ thể sẽ quy hoạch

Hình 4.14. Quy hoạch sử dụng

Theo đa số (88,57%) người dân cần bắt buộc qui hoạch sử dụng trước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

khi giao vì:

71

- Là cơ sở cho việc sử dụng đất rừng sau khi giao, được qui hoạch trước

họ sẽ có định hướng, kế hoạch xây dựng, trồng các loại cây thích hợp vào diện

tích đã được giao.

- Người dân yên tâm sản xuất vì không sợ sai, theo họ trong quá trình

lập qui hoạch nên có sự tham gia của người dân.

- Một số ý kiến (2,86%) cho rằng không cần qui hoạch sử dụng đất chi

tiết trước khi giao vì theo họ để họ tự trồng theo sở thích của mình, sẽ phù hợp

hơn.

- Một số ý kiến (8,57%) cho rằng để chờ có dự án cụ thể qui hoạch tốt

hơn vì trong trường hợp đó thường có sự tham gia của chủ hộ cụ thể, chi tiết

hơn.

Vấn đề 4. Hiệu quả của các chương trình dự án có liên quan

Chương trình /dự án 1 2 3

18 4 10 3 2 8 Tổng số Xếp hạng 4 1 2 18 230 39

3 19 3

Chương trình 327 Dự án 661 (5 triệu ha rừng ) Ch ¬ng tr×nh khuyến nông lâm Các dựa án, chương trình khác 1

Hình 4.15. Hiệu quả của các chương trình dự án có liên quan

- Theo quan sát, đa số ý kiến người dân địa phương cho rằng dự án 661

có hiệu quả nhất vì thông qua dự án này người dân đã nắm chắc một số kỹ

thuật trồng Keo lai, Keo tai tượng… và công tác trồng rừng từ đó đã góp phần

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nâng cao độ che phủ rừng của toàn xã lên 43% trong năm 2007. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

72

- Một số (5,88%) cho rằng chương trình 327 giúp cho người dân nắm

được kỹ thuật trồng xen cây bản địa với cây Bạch Đàn.

- Cơ quan khuyến nông và các chương trình khuyến nông lâm đã

hướng dẫn giúp cho người dân xây dựng được một số mô hình nông lâm kết

hợp trên đất dốc thành công (mô hình Phố Hích) là một điển hình tốt cho

người dân quanh vùng học hỏi), hỗ trợ tiền cây giống, vật tư phân bón, tạo

điều kiện khuyến khích người dân chăm sóc diện tích rừng và đất rừng đã

được giao.

Ngoài ra họ thường xuyên tổ chức lớp tập huấn kỹ thuật đáp ứng

nguyện vọng, nhu cầu của người dân nhằm phát triển lâm nghiệp bền vững.

Vấn đề 5. Nhu cầu tiếp tục nhận đất, rừng (nếu còn quỹ đất ) Mức độ Tổng số Xếp hạng

Rất lớn 27 1

Bình thường 6 2

Kh«ng cã nhu cÇu 2 3

Hình 4.16. Nhu cầu tiếp tục nhận đất, rừng (nếu còn quỹ đất)

- Quan sát cho thấy (71,42% ý kiến) nhu cầu nhận đất, rừng của người

dân còn rất lớn, theo họ nếu được nhận thêm đất rừng họ sẽ đầu tư vào trồng

cây, chăm sóc, bảo vệ nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống hiện tại.

- Một số hộ đã có nhiều đất (22,85%) trả lời bình thường, có cũng được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

không có cũng được vì thực tế gia đình họ không có đủ lao động để làm, chủ

73

yếu số ý kiến này đều nằm trong số hộ khá giả, họ đã có đất và có kỹ thuật

chăm sóc, quản lý.

- Bên cạnh đó một số ít (5,71%) hộ trả lời không có nhu cầu vì theo họ

diện tích đất họ đã có nhiều, giao thêm nữa không có khả năng chăm sóc, bảo

vệ được, nên không cần đất rừng nữa.

Vấn đề 6. Nguyên nhân quản lý, sử dụng rừng hiện nay chưa có hiệu quả

1 Xếp hạng 2 3 Nguyªn nh©n

8 27 6 1 4 Tổng số 113 282 2 1

5 1 28 4

4 7 41 3

2 6 5

Thiếu vốn đầu tư Không được đào tạo về kỹ thuật, giống Do không được quy hoạch chi tiết trước khi giao Thiếu kinh nghiệm tổ chức, quản lý bảo vệ Ý kiến khác

Hình 4.17. Nguyên nhân quản lý, sử dụng rừng hiện nay chưa có hiệu quả

Một số nguyên nhân dẫn đến việc quản lý sử dụng rừng hiện nay chưa

có hiệu quả theo người dân địa phương là do:

- Thiếu vốn đầu tư chiếm 60% tỷ lệ cao nhất và theo họ có vốn nhưng

với số lượng và thời hạn vay chưa thích hợp cho phát triển lâm nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Thiếu kiến thức do không được đào tạo (24%)

74

- Các vấn đề do thiếu qui hoạch chi tiết, thiếu kinh nghiệm quản lý vv…

Vấn đề 7. Đề xuất vầ kiến nghị của đại diện bên nhận về các mặt

1.Hình thức giao

- Cần giao chi tiết cụ thể cho từng hộ hơn.

- Rút ngắn thủ tục giao đất giao rừng.

2. Quy hoạch

- Cần tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho các hộ

nông dân tuân theo qui hoạch toàn xã, tuy nhiên phải đảm bảo tính dân chủ,

công khai, khuyến khích người dân tham gia vào việc lập quy hoạch sử dụng

đất.

- Cần căn cứ vào nhu cầu và khả năng sử dụng rừng và đất trồng rừng

của từng tổ chức, hộ gia đình để cung cấp dịch vụ thích hợp.

3. Cơ chế hưởng lợi

- Cần có chính sách ưu tiên hỗ trợ hộ nông dân trong việc phát triển

rừng, tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Cần có chính sách miễn giảm thuế đối với người trồng rừng, ưu tiên

cho người dân vay vốn với lãi suất, ưu đãi, thời gian vay nên phù hợp với loài

cây lâm nghiệp.

- Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật mới để phát triển kinh tế trang trại trong

thời gian tới.

- Các cơ chế thích hợp khác trong khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.

4. Cơ chế tổ chức, quản lý

Huyện cần có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng, tăng

cường thêm cán bộ quản lý bảo vệ rừng cấp thôn bản.

4.5. Kết quả nghiên cứu

1. Quá trình giao, nhận rừng và đất lâm nghiệp được thực hiện chủ yếu

ở hai đợt, trong đó đợt giao năm 2000 được cả đại diện phía giao (83,3% ý

kiến) cũng như phía nhận - các hộ dân (72,09% ý kiến) coi là hợp lý, hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hơn (hình 4.1; 4.2 ở chủ đề 01, 02 và hình 4.12), vì:

75

- Qui hoạch (do có sự thay đổi về đơn vị chủ quản và phối hợp, thay đổi

kỹ thuật, kết quả cuối cùng đảm bảo cho người nhận).

- Diện tích rừng giao năm 2000 thực tế được trồng và chăm sóc tốt hơn

(đánh giá về mặt kỹ thuật) (so sánh giữa OTC số 1và 2).

- Thực tế hiện nay một số lô giao năm 1992, trên bản đồ giao cho hộ là

đất nhưng trên thực địa là sông, suối hoặc ao.

- Một số lô giao năm 1992 hiện còn tranh chấp vì không rõ ranh giới.

- Thậm chí số diện tích giao năm 1992 chủ đất sau khi nhận chỉ để giữ

đất, chưa tiến hành sản xuất, kinh doanh, vì vậy sau hàng chục năm nhận đất

vẫn để đất trống điển hình là một số hộ ở xóm Tân Đô.

- Nguyên nhân tổng hợp: những thay đổi giữa hai đợt về sử dụng bản

đồ gốc; các bước ngoại và nội nghiệp có sự thay đổi dẫn đến độ chính xác

giữa bản đồ và thực địa khác nhau giữa hai đợt và kết quả cuối cùng người

nhận có: sổ bìa xanh (giao năm 1992), giấy chứng nhận sử dụng đất sổ đỏ

(năm 2000).

2. Tại xã Hoà Bình và các xã lân cận, dự án 661 được coi là có hiệu quả

nhất đối với việc hỗ trợ người dân sau khi nhận đất và rừng: 67,13% ý kiến

được hỏi từ phía giao (hình 4.3 chủ đề 03) và 75,16% ý kiến từ phía người

nhận (hình 4.15 vấn đề 4), với các chính kiến:

- Được tập huấn thích hợp về kỹ thuật.

- Làm chủ được kỹ thuật trồng Keo Lai, Keo Tai Tượng.

- Một số mô hình NLKH, như Phố Hích, là kết quả của chương trình

661 đang là được nhiều người dân trong vùng học tập theo.

- Đã góp phần nâng cao độ che phủ rừng của toàn xã lên 43% trong

năm 2007.

3. Về nhu cầu nhận đất và rừng của người dân tại xã và vùng lân cận,

kết quả quan sát và ghi nhận ý kiến từ cả hai phía giao (hình 4.4 và 4.8 chủ đề

4, 8) phía nhận (hình 4.16 vấn đề 05) chỉ ra là người dân còn có nhu cầu lớn

về đất và rừng, với những lý do chính là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

76

- Thị trường gỗ và lâm sản ngày càng có xu thế khiến người dân cần có

khả năng đáp ứng cho mình và cho thị trường.

- Chiếm giữ cho con cháu sau này và cho mục đích khác.

4. Về sự khác nhau giữa các nhóm hộ (giàu, nghèo, các nhóm dân tộc)

kết quả quan sát và ý kiến nhận được từ các đại diện phía giao (hình 4.7 và

chủ đề 7) trên phương diện quản lý sử dụng là có sự khác nhau khá rõ rệt ở

một số khía cạnh như:

- Khả năng đầu tư.

- Kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý, sử dụng.

5. Về hình thức giao, chính kiến từ phía người nhận (hình 4.12 vấn đề

02) cho thấy có hai hình thức được đề xuất là phù hợp tại địa bàn xã, đó là:

- Giao cho từng hộ (77,54% ý kiến).

- Giao cho cả thôn những khu thích hợp (15,60% ý kiến).

Dựa trên một số tiêu chí như là:

- Gắn trách nhiệm của chủ rừng vào với rừng và đất rừng được giao,

chủ rừng phải tự bảo vệ đất rừng.

- Người sử dụng đất và nhận rừng có thể tự chủ trong việc thu được lợi

nhuận từ khu rừng được giao, đầu tư tuỳ theo khả năng của mình.

6. Qua các đợt giao và nhận đất, rừng khác nhau, về phía người nhận có

những thay đổi gì: ý kiến tham khảo từ phía người giao cho thấy một số nét

chính của sự thay đổi như sau (hình 4.10 ở chủ đề 10):

+ Nhận thức của chủ rừng về quyền hạn và nghĩa vụ của mình (63,72%

ý kiến), đây là sự thay đổi có tính chất quyết định và từ sự thay đổi quan trọng

này hai vấn đề sau đã một phần là hệ quả kéo theo,

+ Ý thức bảo vệ rừng và đất (19,20% ).

+ Sự tin tưởng, mạnh dạn đầu tư vào phát triển rừng (14,20% ).

7. Những thay đổi được đề xuất trong chính sách GĐGR: ý kiến từ phía

giao (hình 4.9 ở chủ đề 9) và từ phía nhận (vấn đề 7) gồm:

- Cần có chính sách miễn giảm thuế đối với người trồng rừng, ưu tiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cho người dân vay vốn với lãi suất, ưu đãi.

77

- Cần có cơ chế hưởng lợi thật rõ ràng, thích đáng hơn.

- Xuất đầu tư và thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh

và loài cây trồng, nói chung cần dài hơn.

8. Việt Nam gia nhập WTO, có thể có ảnh hưởng gì tới nghề rừng, ý

kiến của đại diện bên giao cho thấy những yếu tố chủ yếu sau (hình 4.11 và

chủ đề 11):

- Thị trường gỗ và lâm sản.

- Nhu cầu chung cả nước và từng địa phương về gỗ và lâm sản.

9. Nguyên nhân quản lý, sử dụng rừng hiện nay chưa có hiệu quả, ý

kiến từ phía người nhận:

- Thiếu vốn đầu tư (60% ý kiến), hình 4.17 vấn đề 06.

- Thiếu kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, sử dụng (24,04% ý kiến), cả

hai nguyên nhân này trong khi trao đổi thấy rõ là đều nằm ở nhóm hộ nghèo

còn thiếu nhiều điều kiện cũng như kinh nghiệm…

Hai chủ đề 08: Sự tham gia của người dân trong các đợt giao rừng có

những gì khác nhau, và chủ đề 13: nhận thức của người dân về quản lý và sử

dụng tài nguyên rừng so với 15 -20 năm trước đây có gì khác không, kết quả

quan sát đã không nhận được ý kiến của những được hỏi thích hợp để có thể

có kết luận.

4.6. Một số đề xuất giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp sau khi giao

Việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp sau khi

giao là đòi hỏi cấp bách không chỉ riêng gì huyện Đồng Hỷ mà còn cả ở nhiều

huyện trung du và miền núi phía Bắc. Qua tìm hiểu phân tích và đánh giá hiện

trạng sử dụng đất lâm nghiệp sau khi giao trên địa bàn xã Hoà Bình Huyện

Đồng Hỷ chúng tôi đưa ra một số đề xuất sau:

4.6.1. Giải pháp về đất đai

Chính sách đất đai huyện Đồng Hỷ nói chung và xã Hoà Bình nói riêng

đang là vấn đề cần hoàn thiện hơn. Qua điều tra thực tế ở khu vực xã cho thấy

chính sách đất đai đang là yếu tố khó khăn gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

dụng đất lâm nghiệp sau khi giao:

78

- Cần xem xét và giải quyết triệt để những bất cập: sai lệch giữa bản đồ

và trên thực địa, ranh giới các lô, quyền sử dụng của người nhận… ở một số

diện tích đất, rừng giao năm 1992 (423 ha, chiếm 74% diện tích giao cho các

hộ) tại xã Hoà Bình và đây là những nguyên nhân chính để đất, rừng chưa

được sử dụng hoặc sử dụng chưa có hiệu quả. Cả hai đợt giao đều chưa hoàn

chỉnh về giấy chứng nhận sử dụng đất ( sổ xanh, bìa đỏ) nhất là đợt giao năm

1992.

- Tiếp tục hoàn thiện công tác GĐGR trên những diện tích đất chưa

giao. Trong thời gian tới UBND huyện, xã cùng với các phòng chức năng cần

tiến hành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho

người dân yên tâm sản xuất. Cần xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của

người sử dụng rừng, đối với những diện tích đã được giao phải có cơ chế quản

lý, phù hợp từ cấp huyện, xã, xóm.

4.6.2. Giải pháp kỹ thuật

Khó khăn mà người dân gặp phải trong sử dụng đất lâm nghiệp sau khi

giao là sự thiếu hiểu biết về kỹ thuật canh tác nông lâm nghiệp, vì vậy cần

tăng cường hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật trồng cây lâm nghiệp như kỹ

thuật trồng Keo tai tượng, Mỡ, Trám, Lát, Vầu đắng, Luồng… ngoài ra hướng

dẫn người dẫn kỹ thuật trồng cây ăn quả, chè, xây dựng mô hình nông lâm kết

hợp và các biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM, các ô mẫu trình diễn để người

dân học tập làm theo.

- Cần có những giải pháp kỹ thuật, kinh tế phù hợp với từng đối tượng

nhận đất và rừng (nhóm hộ nghèo, dân tộc…) để họ sử dụng đất, rừng theo

khả năng và có hiệu quả.

4.6.3. Giải pháp về chính sách đầu tư, vốn

- UBND huyện cần có chính sách đầu tư, cơ chế hưởng lợi phù hợp hơn

để thật sự khuyến khích người nhận đất, nhận rừng đầu tư nguồn lực vào bảo

vệ, phát triển tài nguyên rừng. Bên cạnh đó cần có những chính sách hỗ trợ

khác như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Chính sách giảm thuế trong sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp.

79

- Chính sách về đào tạo và phát triển nguồn lực cho đội ngũ cán bộ

khuyến nông khuyến lâm xã, cán bộ thôn bản.

- Chính sách hỗ trợ giá mua cây giống, phân bón để phát triển sản xuất

lâm nghiệp.

- Chính sách về phát triển giáo dục, y tế, thực hiện bình đẳng giới.

- Cần có các chính sách về tạo lập vốn kinh doanh rừng theo phương

châm huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Chính quyền địa phương phải

làm cầu nối giữa người dân với các tổ chức tín dụng, tạo điều kiện cho người

dân được vay vốn một cách nhanh chóng, thuận tiện.

4.6.4.Giải pháp về môi trường

Thực tế cho thấy vấn đề thả rông gia súc gia cầm vẫn là một thói quen

của vùng và điều này đã ảnh hưởng tới không những vấn đề ô nhiễm môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trường mà còn ảnh hưởng tới vấn đề trồng cây, bảo vệ rừng.

80

Chƣơng 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Tổng hợp các kết quả thu được từ hai nội dung trên, một số kết luận đã

được hình thành sau đây:

Xã Hoà Bình đã cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng về mặt khối

lượng: 570 ha đã được giao các hộ gia đình và 45, 5 ha cho các tổ chức khác.

Quá trình giao, nhận được thực hiện chủ yếu ở hai đợt: năm 1992 (423 ha) và

năm 2000 (147 ha), trong đó đợt giao năm 2000 được cả đại diện phía giao

cũng như phía nhận coi là hợp lý, có ít bất cập hơn và có hiệu quả hơn. Vì

những bất cập của đợt giao năm 1992, một số diện tích đã được giao còn chứa

nhiều bất cập: tranh chấp, sai lệch giữa diện tích trên bàn đồ và thực địa…

thậm chí một số vẫn còn bị bỏ hoang, trong khi diện tích thuộc đợt giao năm

2000 hầu hết đã và đang được sử dụng hiệu quả.

1. Kết quả đánh giá và đề xuất cho thấy sự khác nhau giữa hai đợt giao

năm 1992 và 2000 đã tạo ra kết quả sử dụng rừng và đất sau khi nhận khác

nhau chính là do một loạt nhân tố được hàm chứa trong quá trình giao: kỹ

thuật (nội, ngoại nghiệp); sản phẩm cuối cùng là xác lập mức độ chủ thể của

người nhận (sổ bìa xanh và sổ đỏ). Đây có thể là một mối quan hệ nhân quả,

hữu cơ đã được xác định trong nghiên cứu này.

2. Những nhân tố quyết định đến việc sử dụng hiệu quả tài nguyên đất

và rừng sau khi nhận chủ yếu là: vốn đầu tư, trình độ, kinh nghiệm quản lý,

dịch vụ khuyến nông lâm. Những yếu tố này cần được xem xét cụ thể, có cơ

chế phù hợp với từng nhóm đối tượng nhận như giầu, nghèo, dân tộc, truyền

thống, văn hoá…

3. Một số giống cây trồng như Mỡ và Bạch đàn cần được xem xét thêm

về khả năng sinh trưởng và phát triển tại vùng nghiên cứu trước khi có những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

khuyến cáo chính thống tới người quản lý, sử dụng.

81

4. Do nhận thức của người dân đã được thay đổi, trình độ quản lý đã

được nâng lên, do nhu cầu gỗ và lâm sản trong nước cũng như trên thế giới,

nhu cầu nhận đất và rừng của người dân vẫn còn được nhìn nhận là ở mức độ

lớn tại khu vực nghiên cứu.

5. Các bất cập chủ yếu trong quá trình giao vẫn được nhìn nhận là thủ

tục còn phức tạp, hiệu suất thấp, có những đợt giao người nhận không nắm

được diện tích thực tế. Còn có những hộ, nhóm hộ chưa nhận được giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa đỏ, bìa vàng) từ UBND huyện và xã.

6. Các bất cập ở giai đoạn sau khi giao chủ yếu là:

Tại cấp xã việc quy hoạch, kết quả giao (đợt giao năm 1992) còn tình

trạng sai lệch, nhầm lẫn gây tranh chấp, mâu thuẫn hậu quả là đất, rừng chưa

được quản lý sử dụng có hiệu quả, việc xây dựng bản đồ ranh giới thôn bản và

hướng dẫn người dân sử dụng đất đai chưa thực hiện đồng bộ.

- Không cập nhật kịp thời diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã được

giao nên khi mất rừng, hay người dân chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển

nhượng rừng cho các chủ sử dụng khác, chính quyền địa phương và các cơ

quan chức năng không nắm được.

- Các vấn đề bất cập về chính sách hưởng lợi, chính sách đầu tư, chính

sách tín dụng, khuyến nông lâm hợp lý luôn còn là những bất cập cần được

giải quyết.

- Về môi trường: vấn đề thả rông gia súc gia cầm vẫn là một thói quen

của vùng và điều này đã ảnh hưởng tới không những vấn đề ô nhiễm môi

trường mà còn ảnh hưởng tới vấn đề trồng cây, bảo vệ rừng.

5.2. Tồn tại

- Nghiên cứu, do hạn chế về thời gian và các nguồn lực khác, chỉ đánh

giá được trong phạm vi một xã được chọn đại diện cho vấn đề nghiên cứu, nên

các kết luận có phạm vi ứng dụng trong giới hạn nhất định.

- Các giải pháp đưa ra chưa có điều kiện đánh giá, so sánh, nên chỉ có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghĩa chủ yếu trong địa bàn nghiên cứu.

82

- Các kết luận và đề xuất dựa trên các phương pháp xử lý số liệu áp

dụng trong các nghiên cứu xã hội học, nên độ chính xác cũng chỉ ở mức độ có

thể áp dụng để tham khảo khi giải quyết các vấn đề vĩ mô.

5.3. Đề nghị

Để có thể áp dụng được kết quả nghiên cứu trong đề tài này, chúng tôi

đề nghị như sau:

- Cần tiếp tục mở rộng địa bàn, đối tượng nghiên cứu, đặc biệt là những

nơi có các đợt giao nhận khác nhau để xem xét liệu có những tác động khác

nhau: đợt năm 1992 và năm 2000… để các kết luận có mức độ chính xác cao

hơn và có ý nghĩa thực tế hơn.

- Nghiên cứu sau này cần được thực hiện tại địa phương có thời gian

GĐGR dài hơn (từ 15-20 năm trở lên) để đánh giá được những tác động của

việc GĐGR thực chất hơn, tổng kết được những bài học từ thực tế đa dạng,

đầy đủ hơn.

- Các cấp huyện, xã và đặc biệt là người dân sau khi nhận đất nhận rừng

cần lựa chọn cây trồng phù hợp, áp dụng khoa học kỹ thuật để chăm sóc,

nhằm đạt được nâng suất chất lượng cao.

- Tiếp tục điều tra phỏng vấn với số mẫu nhiều hơn bằng các mẫu câu

hỏi đóng ( Questionnaire) các kết luận có thể sẽ được dựa trên các xử lý chính

xác hơn như xác định các quan hệ bằng các đồ thị tương quan…và có thể

được sử dụng tham khảo cho các mục đích vĩ mô như làm chính sách, quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

định…

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ NN& PTNT (2005), Báo cáo tổng quan nghành Lâm nghiệp Việt Nam.

2. Bộ Tài nguyên và môi trường. Báo cáo tình hình quản lý đất ở khu vực

miền núi phía Bắc, Hà Nội năm 2003.

3. Báo cáo Tổ chức Nông, Lương liên hiệp quốc (Food and Agriculture

Ognization- FAO) về tình trạng rừng thế giới năm 2003- 2007.

4. Báo Kinh tế Việt Nam về Biến đổi khí hậu gây thiệt hại lớn về người và

kinh tế, ngày 03/10/2003 trang 18.

5. Nguyễn Sinh Cúc (2005) Báo cáo kế hoạch phát triển nông thôn 5 năm

2006-2010, Nxb Thống kê, Hà Nội.

6. Cẩm nang ngành lâm nghiệp (2004) chương phân loại sử dụng, lập quy

hoạch và giao đất lâm nghiệp, Nxb Giao thông vận tải.

7. Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Báo cáo

tổng kết năm 2007 Bộ Nông nghiệp và PNTN.

8. Trần Chấn “Những vấn đề về da dạng sinh học ở vùng núi Việt Nam”Biến

động tài nguyên rừng Việt Nam 1943 - 2000.

9. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Báo cáo tổng kết công tác GĐGR tỉnh Thái Nguyên

năm 2005.

10. Nguyễn Thế Đặng (2003) Báo cáo nguyên cứu khoa học kết quả nghiên

cứu và hiện trạng giao đất cho hộ nông dân ở khu vực miền núi phía

Bắc Việt Nam.

11. Hoàng Hoè và cộng sự (1997) Một số mô hình NLKH ở Việt nam, Nhà

xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Thu Hoàn (2002) Nghiên cứu một số giải pháp kinh tế kỹ

thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng sau khi giao tại xã Tràng Xá

huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, luận văn thạc sỹ lâm nghiệp, ĐHLN

Xuân Mai.

13. TS. Bảo Huy, tư vấn của Dự án Hỗ trợ Phổ cập và Đào tạo phục vụ Nông

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Lâm nghiệp vùng cao (ETSP). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

84

14. Đinh Ngọc Lan (2000) Báo cáo nghiên cứu khoa học „’Tác động của

phương thức quản lý rừng đến nguồn tài nguyên rừng ở khu vực miền

núi phía bắc Việt nam, Đại Học Thái Nguyên.

15. Phùng Ngọc Lan (1997) Giáo trình LNXH dành cho cao học, ĐHLN Xuân

Mai, Hà Tây.

16. Luật đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia, 1994.

17. Niên giám thống kê Việt Nam các năm 1991,1995,2000,2004.

18. Nguyễn Bá Ngãi (2000), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy

hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía

Bắc, Luận án tiến sỹ, Trường đại học lâm nghiệp.

19. Nghị định số 64 của Chính phủ (1993), về giao đất nông nghiệp, lâm

nghiệp và thuỷ sản cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài

vào mục đích nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.

20. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng

qui định rõ các thủ tục, thẩm quyền của các cơ quan chủ trì và phối

hợp trong giao đất, giao rừng.

21. Nguyễn Xuân Quát - Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Cục KNKL, Nxb

nông nghiệp, 1996.

22. Quyết định số 184/ HĐBT ngày 6/11/1982 về đẩy mạnh GĐGR cho tập

thể nhân dân trồng cây gây rừng.

23. Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển lâm

nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.

24. Quyết định của Cục LN số 434/QĐ-QLR, ngày 11 tháng 4 năm 2007

Ban hành Hướng dẫn xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng

cấp xã.

25. Quyết định số 550/QĐ-QLR, Hướng dẫn xây dựng Quy ước bảo vệ và

phát triển rừng cộng đồng dân cư thôn.

26. Quyết định số 178/2001 của Thủ tướng chính phủ về quyền hưởng lợi,

nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

rừng và đất lâm nghiệp.

85

27. Quyết định số 661/ TTg ngày 29/7/1998 về thực hiện dự án trồng mới 5

triệu ha rừng.

28. Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN về việc ban hành Bản hướng dẫn quản

lý rừng cộng đồng dân cư thôn.

29. Quyết định số 202/TTg năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ, nghị định vè

giao khoán cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng mục đích nông,

lâm nghiệp.

30. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo tổng kết năm 2007.

31. Vũ văn Tuấn và Vũ Văn Mê ( 1996) Dự án đổi mới chiến lược lâm nghiệp

Một số ảnh hưởng sau thời điểm GĐGR ở xã Từ Nê, huyện Tân Lạc, xã

Hang Kia, Pa Cô huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình- Bộ NN&PTNT,

Nxb Hà Nội.

32. Phạm Chí Thành và cộng sự ( 1996) Sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc ở

Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Nông nghiệp trên đất dốc: thách thức và tiềm

năng, tạp trí Khoa học nông nghiệp trang 61 - 81.

33. Lý Văn Trọng ( 1995) Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên, Trần Ngọc

Bình. Các phương pháp đánh giá nông thôn. Tài liệu tập huấn dự án hỗ

trợ LNXH trường ĐHLN Xuân Mai.

Tiếng Anh

34. Ahmed, Miyan Rukunuddin, 1995, “Community Forestry Development in

Bangladesh: Constraints, Priorities and Strategies” FTPP meeting 14 -

17 December 1995, RECOFTC, Bangkok, Thailand.

35. Carter, Jane, Stephen Connelly and Nikky Wilson, 1994, Rural

Development Forestry Network - Participatory Forestry in Sri Lanka:

Why so limited? Change on the Horizon. RDFN, Overseas Development

Institute, London.

36. Daha, Dilli Ram, 1994, A Review of Forest User Groups: Case studies

from Eastern Nepal, Int.Centre for Integrated Moutain Development,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Katmandu, Nepal.

86

37. Dembner, Stephen A, Forest Land for the People: A Forest Village Project

in North East Thailand, FAO.

38. Government of India ministry of Environment 1988, National Forest

Policy Resolution3, 1/86-FP New Delhi:GOI.

39. Rao, Y.S. Marilyn W Hoskins, Napoleon T. Vergara and Charles P

Castro, Community Forestry: Lessons from Case Studies in Asia and

the Pacific Region, RAPA of the FAO, Bangkok and Environment and

Policy Institute, East-West Centre, Hawaii, USA.

40. RWEDP, 1994, Social Forestry in Indonesia, Regional Wood Energy

Development Program in Asia, FAO, Bangkok.

41. Sargent, Caroline et al. 1994, “ Incentives for the Sustainable

Management of the Tropical High Forest in Ghana”.

Phụ lục 02. Biểu tổng hợp tính toán các chỉ tiêu D1.3, Hvn bình quân ( ÔTC số 1)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

N/ Loài cây N/otc D1.3 Hvn Bq

ha http://www.lrc-tnu.edu.vn

87

( cây) bq ( cm) ( m)

1. Keo tai tƣợng ( tuæi 8) 191 Tèt: 82

TB : 58 11,3 52 12,4 Ô tiêu chuẩn 1

XÊu : 51 11,6 75 12,3 Ô tiêu chuẩn 2

11,0 64 12,1 Ô tiêu chuẩn 3

11,3 64 12,2 Trung bình

1087 43Tèt Tình hình sinh trưởng (%) 30,36TB 26,7xÊu

2. Bạch đàn ( tuæi 9) 184 Tèt: 56

TB : 47 10,1 62 10,2 Ô tiêu chuẩn 1

XÊu : 81 10,0 58 11,3 Ô tiêu chuẩn 2

10,0 64 9,8 Ô tiêu chuẩn 3

10,1 61 10,4 Trung bình

986 30,4 tèt 25,6 TB 44,02 xÊu Tình hình sinh trưởng (%)

137 Tèt: 25 3. Mì ( tuæi 9)

TB : 30 10,0 38 9,7 Ô tiêu chuẩn 1

XÊu : 82 8,0 42 8,3 Ô tiêu chuẩn 2

8,1 57 9,0 Ô tiêu chuẩn 3

8,7 46 9,0 Trung bình

425 18,24 21,89 59,85 xÊu Tình hình sinh trưởng (%)

tèt TB

Phụ lục 03. Biểu tổng hợp tính toán các chỉ tiêu D1.3, Hvn bình quân (ÔTC số 2)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Loài cây N/otc D1.3 Hvn Bq N/ ha

88

( cây) bq ( cm) ( m)

1. Keo tai tƣợng ( tuæi 7) 185 Tèt: 92

TB : 61 11,4 11,9 62 Ô tiêu chuẩn 1

XÊu : 32 11,0 11,4 57 Ô tiêu chuẩn 2

11,8 12,7 66 Ô tiêu chuẩn 3

11,4 12,0 61,7 Trung bình

1017 49,72 tèt Tình hình sinh trưởng (%) 33 TB 17,3 xÊu

Tèt: 98 176 2. Keo lai (tuæi 5)

TB : 47 11,0 12,3 52 Ô tiêu chuẩn 1

XÊu : 31 12,3 12,9 63 Ô tiêu chuẩn 2

11,7 12,1 60 Ô tiêu chuẩn 3

11,6 12,4 58,6 Trung bình

1146 55,7 tèt 26,7 TB 17,6 xÊu Tình hình sinh trưởng (%)

Tèt: 36 142 3. Mì ( tuæi 7)

TB : 45 9,6 10,2 45 Ô tiêu chuẩn 1

XÊu : 61 7,1 8,3 58 Ô tiêu chuẩn 2

8,3 9,1 39 Ô tiêu chuẩn 3

8,3 9,2 47,3 Trung bình

638 25,35 tèt 31,7 TB 43 xÊu Tình hình sinh trưởng (%)

Phục lục 04. Bảng câu hỏi phỏng vấn các nhóm đối tƣợng nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Hoà Bình, Đồng Hỷ, Thái Nguyên

89

Bảng 1: Giai đoạn (đợt) giao (sè ®iÓm vµ xÕp h¹ng ë c¸c b¶ng d íi ®©y chØ lµ vÝ dô)

Xếp hạng Tổng

xxx xxxx xx 2 1 3

Tiêu chí: Thời kỳ giao phù hợp, thuận lợi, hiệu quả nhất Kho¶ng n¨m 1992 Kho¶ng n¨m 2000 Nh÷ng kho¶ng thêi gian kh¸c ……. Bảng 2: Hình thức giao (tham khảo tài liệu thứ cấp)

1 xx x xx Tổng Xếp hạng 3 2 2 28 x x 3 13 x 1 xxx xxxx 47

Tiêu chí : hiÖu qu¶, bÒn v÷ng Giao cho cả thôn (cộng đồng) Giao cho từng hộ, Giao cho các nhóm hộ/dòng họ Hình thức quản lý khác/để chung, không giao

Bảng 3: Qui hoạch sử dụng

Tổng Xếp hạng

Tiêu chí Cần bắt buộc phải qui hoạch chi tiết trước khi giao Không cần qui hoạch chi tiết, để từng hộ hoặc nhóm hộ tự qui hoạch Để chờ các dự án cụ thể sẽ qui hoạch

Bảng 4: Hiệu quả của các chƣơng trình dự án có liên quan

Chương trình/Dự án 327 5 triệu ha (661) Cơ quan khuyến nông lâm Khác……. 1 2 3 Tổng Xếp hạng

Bảng 5 : Nhu cầu về tiếp tục nhận đất, rừng (nếu còn quĩ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Mức độ Rất lớn Bình thường Không có nhu cầu Tổng Xếp hạng

90

Bảng 6: Nguyên nhân quản lý, sử dụng rừng hiện nay chƣa có hiệu quả

1 2 3 Tổng Xếp hạng

Vấn đề Thiếu vốn đầu tư Không được đào tạo về kỹ thuật, giống Do không được qui hoạch chi tiết trước khi giao Thiếu kinh nghiệm tổ chức, quản lý bảo vệ Khác

Bảng 7: Đề xuất, kiến nghị

Vấn đề Hình thức giao Qui hoạch Cơ chế hưởng lợi Cơ chế tổ chức, quản lý Ý kiến đề xuất

Phục lục 05. Bảng câu hỏi phỏng vấn các nhóm đối tƣợng nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Hoà Bình, Đồng Hỷ, Thái Nguyên

91

Bảng 1: Giai đoạn (đợt) giao (sè ®iÓm vµ xÕp h¹ng ë c¸c b¶ng d íi ®©y chØ lµ vÝ dô)

Xếp hạng Tổng

xxx xxxx xx 2 1 3

Tiêu chí: Thời kỳ giao phù hợp, thuận lợi, hiệu quả nhất Kho¶ng n¨m 1992 Kho¶ng n¨m 2000 Nh÷ng kho¶ng thêi gian kh¸c ……. Bảng 2: Hình thức giao (tham khảo tài liệu thứ cấp)

1 xx x xx Tổng Xếp hạng 3 2 2 28 x x 3 13 x 1 xxx xxxx 47

Tiêu chí : hiÖu qu¶, bÒn v÷ng Giao cho cả thôn (cộng đồng) Giao cho từng hộ, Giao cho các nhóm hộ/dòng họ Hình thức quản lý khác/để chung, không giao

Bảng 3: Qui hoạch sử dụng

Tổng Xếp hạng

Tiêu chí Cần bắt buộc phải qui hoạch chi tiết trước khi giao Không cần qui hoạch chi tiết, để từng hộ hoặc nhóm hộ tự qui hoạch Để chờ các dự án cụ thể sẽ qui hoạch

Bảng 4: Hiệu quả của các chƣơng trình dự án có liên quan

Chương trình/Dự án 327 5 triệu ha (661) Cơ quan khuyến nông lâm Khác……. 1 2 3 Tổng Xếp hạng

Bảng 5 : Nhu cầu về tiếp tục nhận đất, rừng (nếu còn quĩ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Mức độ Rất lớn Bình thường Không có nhu cầu Tổng Xếp hạng

92

Bảng 6: Nguyên nhân quản lý, sử dụng rừng hiện nay chƣa có hiệu quả

1 2 3 Tổng Xếp hạng

Vấn đề Thiếu vốn đầu tư Không được đào tạo về kỹ thuật, giống Do không được qui hoạch chi tiết trước khi giao Thiếu kinh nghiệm tổ chức, quản lý bảo vệ Khác

Phụ lục 06. Danh sách phỏng vấn cán bộ liên quan đến giao đất giao rừng tại xã Hoà Bình - Đồng Hỷ - Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

TT Họ và tên Chức vụ

93

1 Nông Văn Trân Chi cục trưởng chi cục Kiếm lâm tỉnh

2 Nguyễn Thế Thông Chi cục phó chi cục Kiếm lâm tỉnh

3 Dương Văn Lành PCT huyện Đồng Hỷ

4 Nguyễn Quang Chung TP TNMT huyện Đồng Hỷ

5 Nguyễn Thị Hương Cán bộ phòng TNMT

6 Nguyễn Thanh Phương TP Nông nghiệp & PTNT huyện

7 Mã Thị Uyên Cán bộ phòng NN & PTNT huyện

8 Lý Ngọc Tân Chủ tịch UBND xã Hoà Bình

9 La Văn Phú Cán bộ phòng Địa chính xã

10 Nguyễn Thị Bích Thủy Cán bộ phụ trách lâm nghiệp xã

11 Đặng Quốc Đạt Cán bộ phụ trách nông nghiệp xã

12 Trần Hồng Vân Trưởng Xóm Tân Thành

13 Lâm Văn Hoa Trưởng Xóm Tân Đô

14 Khúc Đình Thìn Trưởng Xóm Đồng Cẩu

15 Long Văn Sỹ Trưởng Xóm Đồng Vung

16 Đoàn Xuân Thuỷ Trưởng Xóm Phố Hích

17 Phạm Văn Phú Trưởng Xóm Trung Thành

18 Nguyễn Văn Thắng Trưởng Xóm Tân Yên

Tổng số 18 ngƣời

Phụ lục 07. Danh sách phỏng vấn ngƣời dân nhận đất, nhận rừng tại xã Hoà Bình huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên Địa chỉ xóm Họ và tên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

TT 1 2 3 Ngô Tin Vân Đặng Văn Quế Đặng Văn Dương Dân tộc Tày Nùng Nùng Đồng Cẩu Đồng Cẩu Đồng Cẩu

94

Dao Dao Tày Kinh Kinh Kinh Nùng Kinh Tày Kinh Nùng Nùng Nùng Dao Tày Tày Sán Chí Tày Kinh Kinh Kinh Nùng Nùng Kinh Nùng Tày Kinh Kinh Nùng Nùng Nùng Cao Lan Đồng Cẩu Đồng Cẩu Tân Yên Tân Yên Phố Hích Phố Hích Tân Thành Tân Thành Tân Thành Tân Thành Tân Thành Trung Thành Trung Thành Trung Thành Trung Thành Trung Thành Trung Thành Tân Đô Tân Đô Tân Đô Tân Đô Tân Đô Trung Thành Trung Thành Trung Thành Trung Thành Trung Thành Tân Yên Tân Yên Tân Yên Tân Yên Tân Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hạc Thị Việt 4 Hoàng Văn Kiến 5 Trương Thị Đường 6 Nguyễn Hữu Bôn 7 Nguyễn Văn Thế 8 Trần Văn Hoè 9 10 Ngô Tin Dụng 11 Trịnh Thị Giang 12 Trần Hồng Vân 13 Trần Thị Lan 14 Lưu Thế Kỷ 15 Long Dũng Sỹ 16 Nông Thị Đương 17 Triệu Văn Nhung 18 Long Mai Phan 19 Hoàng Văn Thản 20 Ninh Văn Giáp 21 Bế Văn Hường 22 Nguyễn Thị Bé 23 Trần Thị Châu 24 Hoàng Thị Đợi 25 Triệu Thị Dậu 26 Triệu Văn Thành 27 Nguyễn Thị Khanh 28 Hạc Văn Hiển 29 Hoàng Thị Chi 30 Lê Thị Bắc 31 Nguyễn Thị Năm 32 Triệu Văn Thao 33 Khúc Đình Mão 34 Triệu Thị Quyên 35 Long Văn Biên