i

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................2

2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................2

3. Giới hạn nghiên cứu ..........................................................................................2

3.1. Giới hạn về lãnh thổ ........................................................................................2

3.2. Giới hạn về nội dung .......................................................................................2

4. Quan điểm nghiên cứu ......................................................................................3

4.1. Quan điểm tổng hợp ........................................................................................3

4.2. Quan điểm hệ thống ........................................................................................3

4.3. Quan điểm lịch sử, phát sinh...........................................................................4

4.4. Quan điểm kinh tế - sinh thái ..........................................................................5

5. Các phương pháp nghiên cứu ...........................................................................5

5.1. Phương pháp thu thập, thống kê, xử lý số liệu................................................5

5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp....................................................................6

5.3. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS)...........................................6

5.4. Phương pháp khảo sát, thực địa......................................................................6

5.5. Phương pháp chuyên gia.................................................................................7

6. Luận điểm bảo vệ...............................................................................................7

7. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................8

8. Cấu trúc luận án ................................................................................................8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG

HỢP LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG GÂM

(PHẦN LÃNH THỔ VIỆT NAM) ..........................................................................9

1.1. Tổng quan các hướng nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi

trường lưu vực trên thế giới và ở Việt Nam .........................................................9

ii

1.1.1. Tổng quan các hướng nghiên cứu trên thế giới về sử dụng hợp lý tài

nguyên, bảo vệ môi trường lưu vực........................................................................9

1.1.2. Tổng quan các hướng nghiên cứu ở Việt Nam về sử dụng hợp lý tài nguyên

và bảo vệ môi trường lưu vực...............................................................................18

1.1.3. Các công trình nghiên cứu ở lưu vực sông Gâm........................................26

1.2. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi

trường lưu vực sông Gâm ...................................................................................28

1.2.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................28

1.2.2. Tác động của dự án thủy điện đến tài nguyên, môi trường trên các lưu vực sông.36

1.2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu đề tài ..............................................................37

1.3. Phương pháp nghiên cứu đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi

trường lưu vực sông Gâm ...................................................................................38

1.3.1. Phương pháp đánh giá tiềm năng xói mòn đất theo lưu vực .....................38

1.3.2. Phương pháp phân tích DPSIR..................................................................41

1.3.3. Phương pháp phân tích hệ thống ...............................................................42

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG TÀI

NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG GÂM (PHẦN LÃNH THỔ VIỆT

NAM)....................................................................................................................45

2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và vấn đề khai thác tự nhiên, bảo

vệ môi trường lưu vực sông Gâm........................................................................45

2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................45

2.1.2. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................47

2.1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội .....................................................................64

2.2. Hiện trạng tài nguyên, môi trường lưu vực sông Gâm ...............................70

2.2.1. Hiện trạng tài nguyên đất lưu vực sông Gâm.............................................71

2.2.2. Hiện trạng tài nguyên rừng lưu vực sông Gâm..........................................78

2.2.3. Hiện trạng tài nguyên nước mặt lưu vực sông Gâm ..................................81

Chương 3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO

VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG GÂM (PHẦN LÃNH THỔ VIỆT NAM).91

3.1. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên đất lưu vực sông Gâm .........................91

iii

3.1.1. Xác định yêu cầu sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất............................91

3.1.2. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên đất .....................................................102

3.2. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên rừng lưu vực sông Gâm ....................120

3.2.1. Xác định yêu cầu sử dụng hợp lý và phục hồi rừng .................................120

3.2.2. Đề xuất sử dụng hợp lý và phục hồi rừng ...................................................126

3.3. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt lưu vực sông Gâm ......................128

3.3.1. Xác định yêu cầu sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước mặt............128

3.3.2. Đề xuất sử dụng tài nguyên nước mặt......................................................135

3.4. Định hướng khai thác vùng lòng hồ Tuyên Quang ...................................140

3.4.1. Tiềm năng phát triển thủy sản hồ Tuyên Quang......................................140

3.4.2. Tiềm năng du lịch tự nhiên vùng hồ Tuyên Quang.....................................143

KẾT LUẬN........................................................................................................148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .........................................151

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................152

PHỤ LỤC...........................................................................................................165

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bảo tồn thiên nhiên BTTN

Bảo vệ môi trường BVMT

Cân bằng che phủ CBCP

Du lịch sinh thái DLST

Đánh giá tác động môi trường ĐTM

Điều kiện tự nhiên ĐKTN

Hệ sinh thái HST

Hệ thông tin địa lý GIS

Hiện trạng sử dụng HTSD

Kinh tế - xã hội KT-XH

Lâm nghiệp sản xuất LNSX

Lâm nông kết hợp LNKH

Lưu vực sông LVS

Mô hình mất đất phổ dụng (Universal Soil Loss Equation) USLE

Môi trường địa lý MTĐL

Môi trường sinh thái MTST

Môi trường tự nhiên MTTN

Nông lâm kết hợp NLKH

Phát triển bền vững PTBV

Phòng hộ đầu nguồn PHĐN

Quy chuẩn Việt Nam (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia) QCVN

Rất xung yếu RXY

Sử dụng hợp lý SDHL

Tái định cư TĐC

Tài nguyên thiên nhiên TNTN

Thành phố TP

Ủy ban nhân dân UBND

Xói mòn tiềm năng XMTN

Xung yếu XY

Yêu cầu bảo vệ YCBV

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Diện tích đất tự nhiên phân theo các huyện, thị LVS Gâm ..................... 45

Bảng 2.2. Giá trị Qmax, Qmin và thời gian xuất hiện trên LVS Gâm..................... 56

Bảng 2.3. Các lớp thú, chim, bò sát và lưỡng cư lưu vực hồ Tuyên Quang ............ 63

Bảng 2.4. Dân số thành thị - nông thôn các địa phương LVS Gâm năm 2010 ........ 65

Bảng 2.5. Tổng số hộ, số nhân khẩu bị ảnh hưởng, bị ngập ................................... 70

Bảng 2.6. Diện tích các loại đất lưu vực sông Gâm ............................................... 72

Bảng 2.7. Diện tích các loại đất bị ngập sau khi hồ Tuyên Quang tích nước .......... 73

Bảng 2.8. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 lưu vực sông Gâm............................. 76

Bảng 2.9. Diện tích và tỷ lệ che phủ rừng các địa phương LVS Gâm..................... 78

Bảng 2.10. Diện tích các loại đất bị chìm ngập trong lòng hồ Tuyên Quang .......... 80

Bảng 2.11. Phân phối dòng chảy trung bình nhiều năm ........................................ 81

Bảng 2.12. Các đặc trưng dòng chảy mùa lũ - mùa kiệt trên sông Gâm.................. 81

Bảng 2.13. Một số đặc trưng chất dinh dưỡng trong nước sông Gâm và hồ Tuyên

Quang trước và sau khi có hồ Tuyên Quang .......................................................... 83

Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu chất lượng nguồn nước sông Gâm ............................... 85

trước và sau khi có hồ Tuyên Quang...................................................................... 85

Bảng 2.15. Biến động mực nước trước và sau khi có hồ Tuyên Quang .................. 86

Bảng 2.16. Biến đổi dòng chảy hạ lưu sau khi có hồ Tuyên Quang ....................... 87

Bảng 2.17. Hiệu quả cắt lũ của hồ Tuyên Quang theo các tần suất......................... 87

Bảng 2.18. Khả năng cắt lũ của hồ Tuyên Quang đối với TP. Tuyên Quang trong sự

phối hợp cắt lũ cho đồng bằng sông Hồng ............................................................. 88

Bảng 2.19. Phân phối dòng chảy hạ du hồ Tuyên Quang trong mùa kiệt................ 89

Bảng 3.1. Hệ số kháng xói mòn của các loại đất LVS Gâm ................................... 92

Bảng 3.2. Các cấp XMTN LVS Gâm..................................................................... 95

Bảng 3.3. Diện tích các cấp XMTN toàn LVS Gâm............................................... 95

Bảng 3.4. Hệ thống các lưu vực cấp 2 của LVS Gâm............................................. 96

Bảng 3.5. Diện tích các cấp XMTN theo lưu vực cấp 2 của LVS Gâm .................. 98

Bảng 3.6. Hiện trạng thoái hóa đất lưu vực sông Gâm ........................................... 99

Bảng 3.7. Ma trận xác định mức độ yêu cầu bảo vệ đất lưu vực sông Gâm.......... 101

vi

Bảng 3.8. Mức độ yêu cầu bảo vệ đất theo huyện của lưu vực sông Gâm ............ 101

Bảng 3.9. Diện tích ba loại rừng năm 2010 theo lưu vực cấp 2 ............................ 103

Bảng 3.10. Đề xuất và phân bổ diện tích các loại hình quản lý sử dụng đất chính 105

Bảng 3.11. Ngưỡng phân cấp diện tích phòng hộ theo lưu vực ........................... 107

Bảng 3.12. Xác định diện tích rừng sản xuất theo lưu vực cấp 2 .......................... 107

Bảng 3.13. Diện tích các loại hình quản lý sử dụng đất chính theo huyện ............ 108

Bảng 3.14. Diện tích các loại khả năng đất đai theo huyện của LVS Gâm ........... 113

Bảng 3.15. Đề xuất hướng sử dụng cho diện tích đất rừng phòng hộ LVS Gâm... 115

Bảng 3.16. Đề xuất hướng sử dụng cho diện tích đất rừng sản xuất LVS Gâm .... 116

Bảng 3.17. Đề xuất hướng sử dụng cho diện tích đất nông nghiệp LVS Gâm ...... 118

Bảng 3.18. Diện tích các loại đất, loại rừng theo huyện LVS Gâm ...................... 121

Bảng 3.19. Tỷ lệ che phủ rừng theo xã LVS Gâm................................................ 124

Bảng 3.20. Số xã theo mức độ mất CBCP LVS Gâm........................................... 125

Bảng 3.21. Số lượng và năng lực tưới của các công trình thủy lợi LVS Gâm....... 129

Bảng 3.22. Nhu cầu sử dụng nước LVS Gâm một số mốc thời gian..................... 129

Bảng 3.23. Ngưỡng khai thác tài nguyên nước mặt LVS Gâm............................. 130

Bảng 3.24. Lượng nước tổn thất do tưới trong nông nghiệp LVS Gâm ................ 134

Bảng 3.25. Kết quả phân tích DPSIR đối với các thách thức trong khai thác, sử

dụng và bảo vệ tài nguyên nước mặt LVS Gâm ................................................... 136

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ

Số bản đồ Tên bản đồ

Bản đồ 2.1 Bản đồ hành chính lưu vực sông Gâm 45

Bản đồ 2.2 Bản đồ địa hình lưu vực sông Gâm 51

Bản đồ 2.3 Bản đồ độ đốc lưu vực sông Gâm 51

Bản đồ 2.4 Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Gâm 72

Bản đồ 2.5 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 lưu vực sông Gâm 77

Bản đồ 3.1 Bản đồ lưu vực cấp 2 sông Gâm 98

Bản đồ 3.2 Bản đồ các cấp tiềm năng xói mòn lưu vực sông Gâm 98

Bản đồ 3.3 Bản đồ phân cấp yêu cầu bảo vệ đất lưu vực sông Gâm 101

vii

Bản đồ 3.4 Bản đồ phân cấp phòng hộ lưu vực sông Gâm 110

Bản đồ 3.5 Bản đồ khả năng đất đai cho các loại hình sử dụng đất chính 113

lưu vực sông Gâm

Bản đồ 3.6 Bản đồ đề xuất hướng sử dụng đất cho các loại hình sử dụng 118

đất chính lưu vực sông Gâm

Bản đồ 3.7 Bản đồ hiện trạng rừng năm 2011 LVS Gâm 121

Bản đồ 3.8 Bản đồ tỷ lệ che phủ rừng theo xã LVS Gâm 124

Bản đồ 3.9 Bản đồ mất cân bằng che phủ theo xã lưu vực sông Gâm 126

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Sơ đồ tổng quát tổ chức quản lý theo LVS ở Việt Nam 24

Hình 1.2. Sơ đồ khái quát các tác động môi trường của dự án thủy điện 37

Hình 1.3. Sử dụng mô hình USLE trong tính toán xói mòn bằng GIS 40

Hình 1.4. Sơ đồ khái quát phương pháp phân tích DPSIR 42

Hình 1.5. Sơ đồ các bước nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên bảo vệ 43

môi trường lưu vực sông Gâm

Hình 3.1. Mô hình hệ số R lưu vực sông Gâm 92

Hình 3.2. Mô hình hệ số K lưu vực sông Gâm 92

Hình 3.3. Mô hình DEM lưu vực sông Gâm 93

Hình 3.4. Mô hình chiều dài sườn dốc lưu vực sông Gâm 93

Hình 3.5. Mô hình hệ số độ dốc S lưu vực sông Gâm 94

Hình 3.6. Mô hình tiềm năng xói mòn A lưu vực sông Gâm 94

Hình 3.7. Sơ đồ các bước đánh giả khả năng đất đai cho các loại hình sử 111

dụng đất chính LVS Gâm

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quy hoạch, sử dụng hợp lý (SDHL) nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN) đã

được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi. Ở mỗi giai đoạn

lịch sử, mỗi quốc gia lại có những hướng tiếp cận khác nhau. Trong giai đoạn hiện

nay, nghiên cứu quản lý tổng hợp và SDHL tài nguyên theo lưu vực sông (LVS)

đang được nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế quan tâm.

Việt Nam có ba phần tư lãnh thổ đất liền là địa hình đồi núi và một phần tư là địa

hình bồi tụ sông, biển. Từ bắc xuống nam có trên 100 LVS bắt nguồn từ vùng đồi núi

cùng đổ ra biển Đông. Các LVS đã tạo nên diện mạo của lãnh thổ Việt Nam. Sông ngòi

nước ta có tiềm năng thuỷ điện rất lớn song cũng chứa đựng nguy cơ lũ lụt cao. Bởi

vậy, nhiều công trình thuỷ điện đa mục tiêu đã được xây dựng như Thác Bà, Hoà Bình,

Trị An, Yali, Sơn La, Tuyên Quang… Nghiên cứu SDHL tài nguyên, bảo vệ môi

trường (BVMT) và tác động của các đập thuỷ điện theo LVS là cần thiết. Một số

nghiên cứu đã được thực hiện trên các LVS Đà, Đồng Nai, Ba v.v.

Sông Gâm là phụ lưu cấp 1 lớn nhất của hệ thống sông Lô-Gâm. LVS có dạng dài và hẹp, với diện tích 14.972km2, trong đó, diện tích lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam là 9.168km2. Hồ Tuyên Quang được xây dựng ở trung lưu sông Gâm, trên địa

phận huyện Lâm Bình, Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Bên cạnh những lợi ích kinh tế

- xã hội (KT-XH), các tác động tiêu cực đối với nguồn TNTN và môi trường là

không nhỏ: hồ chứa hình thành đã thu hẹp nhiều diện tích rừng thuộc các khu bảo

tồn thiên nhiên (BTTN) và đất canh tác do bị ngập nước; môi trường sinh thái

(MTST) bị biến động...

Việc xây dựng hồ chứa thuỷ điện Tuyên Quang nói riêng, các hoạt động nhân

tác nói chung ngày càng đa dạng về hình thức, phổ biến về không gian xuất hiện đã

có những tác động mạnh mẽ và chứa đựng những nguy cơ suy thoái tài nguyên trên

cả hệ thống lưu vực. Chính vì thế, cần thiết phải nghiên cứu tổng hợp nhằm khai

thác, SDHL tài nguyên, BVMT lưu vực, phục vụ công cuộc phát triển KT-XH trong

thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

2

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là xác định yêu cầu và đề xuất sử dụng 3 loại tài nguyên đất,

rừng, nước mặt nhằm góp phần nghiên cứu, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi

trường lưu vực sông Gâm và sự bền vững của công trình thủy điện Tuyên Quang.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Tổng quan các hướng nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi

trường lưu vực trên thế giới và ở Việt Nam.

- Từ kết quả tổng quan, xác lập cơ sở lý luận, hướng tiếp cận và phương pháp

nghiên cứu đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường LVS Gâm trong

điều kiện có công trình thủy điện Tuyên Quang.

- Phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến tài nguyên, môi

trường và vấn đề khai thác, sử dụng lãnh thổ LVS Gâm.

- Phân tích, hiện trạng và biến đổi tài nguyên, môi trường do tác động của đập

thủy điện Tuyên Quang.

- Xác định yêu cầu, đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài

nguyên nước mặt và bảo vệ môi trường LVS Gâm.

- Đề xuất định hướng khai thác vùng hồ Tuyên Quang trên cơ sở phân tích

tiềm năng tự nhiên vùng lòng hồ.

3. Giới hạn nghiên cứu

3.1. Giới hạn về lãnh thổ

Không gian nghiên cứu của luận án là phần LVS Gâm thuộc lãnh thổ Việt Nam có tổng diện tích 9.168km2, chiếm 61,23% tổng diện tích lưu vực (tính tới vị trí nhập lưu với

sông Lô tại TP. Tuyên Quang). Theo địa giới hành chính, LVS Gâm trải rộng trên địa bàn

của 17 huyện, thị thuộc 4 tỉnh là Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng và Bắc Kạn.

3.2. Giới hạn về nội dung

Từ mục tiêu nghiên cứu đã xác định, nội dung nghiên cứu của luận án giới hạn

ở việc: phân tích đặc điểm tự nhiên, KT-XH liên quan đến hiện trạng và vấn đề khai

thác, sử dụng lãnh thổ LVS Gâm; xác định yêu cầu và đề xuất SDHL 3 loại tài

nguyên chủ yếu của LVS Gâm là tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nước

3

mặt; đề xuất định hướng khai thác, SDHL hồ Tuyên Quang trên cơ sở phân tích

tiềm năng tự nhiên vùng lòng hồ.

4. Quan điểm nghiên cứu

Từ những tổng quan và phân tích trên, luận án vận dụng một số quan điểm chủ

yếu sau trong quá trình nghiên cứu:

4.1. Quan điểm tổng hợp

Môi trường tự nhiên (MTTN) là một chỉnh thể thống nhất. Mỗi tác động vào

một hợp phần tự nhiên ở các mức độ khác nhau đều dẫn tới những biến đổi liên

hoàn ở tất cả các hợp phần còn lại của chỉnh thể, trên những phạm vi rộng lớn và

trong thời gian kéo dài, nhiều khi vượt ra khỏi giới hạn không gian và thời gian mà

các hoạt động đó đã diễn ra. Chính vì thế không thể tiếp cận đánh giá từng thành

phần riêng biệt của thể tổng hợp mà cần xem xét tổng hợp toàn bộ địa tổng thể với

các thành phần và mối quan hệ phức tạp của một hệ thống.

Quan điểm tổng hợp được coi là quan điểm chủ đạo vận dụng trong suốt quá

trình nghiên cứu nhằm giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể. Trong luận án,

quan điểm tổng hợp được vận dụng để phân tích tác động tổng hợp của các ĐKTN

và KTXH đến sự hình thành đặc điểm, sự biến đổi và hiện trạng tài nguyên, môi

trường LVS Gâm. Trong đó, tập trung vào một số thành phần chủ yếu mà sự biến

đổi của nó có vai trò chủ đạo tạo nên những thay đổi của tất cả các thành phần tự

nhiên khác, đồng thời có tính chất quyết định đến chức năng và trạng thái khác nhau

của môi trường lưu vực. Quan điểm tổng hợp cũng được cụ thể hóa ở các phương

pháp nghiên cứu của luận án: đánh giá tổng hợp các yếu tố tự nhiên trong mô hình

định lượng xói mòn tiềm năng (XMTN) và đánh giá tổng hợp tiềm năng, hiện trạng

tài nguyên, môi trường trong đề xuất SDHL tài nguyên, BVMT LVS Gâm.

4.2. Quan điểm hệ thống

Quan điểm hệ thống là một trong những quan điểm đặc trưng của địa lý học

hiện đại, chi phối phương pháp tiếp cận đối tượng nghiên cứu và phương pháp phân

tích hệ thống. Theo quan điểm hệ thống, mỗi đơn vị lãnh thổ tự nhiên là một thể

tổng hợp hoàn chỉnh, thống nhất, gồm nhiều thành phần cấu tạo có mối quan hệ và

cấu trúc chặt chẽ. Trong nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ, quan điểm hệ thống

có vai trò quan trọng nhằm xác định cấu trúc không gian, chức năng từng thành

4

phần trong cấu trúc thẳng đứng đối với mỗi đơn vị lãnh thổ và chức năng của từng

đơn vị lãnh thổ đối với các đơn vị lãnh thổ khác trong cấu trúc ngang thông qua các

quá trình trao đổi vật chất và năng lượng.

Vận dụng quan điểm hệ thống trong nghiên cứu, LVS Gâm được xem xét như

một hệ thống thống nhất. Trong đó, các thành phần tự nhiên và hoạt động nhân tác

có mối quan hệ chặt chẽ. Luận án đã tập trung phân tích làm rõ sự phân hóa không

gian, hiện trạng và biến đổi của tài nguyên đất, tài nguyên rừng và tài nguyên nước

mặt do tác động của các ĐKTN và KT-XH. Sự phân bố và biến đổi của ba loại tài

nguyên này có ảnh hưởng quan trọng đến diễn biến trạng thái, chất lượng tài

nguyên, môi trường lưu vực và phương hướng khai thác, sử dụng lãnh thổ.

Trong luận án, quan điểm hệ thống còn được vận dụng để phân tích đặc tính

cấu trúc của LVS Gâm. LVS Gâm là một hệ thống hoàn chỉnh về mặt tự nhiên trong

đó các thành phần cấu thành luôn tạo nên sự ổn định tương đối. Theo cấu trúc đứng,

LVS Gâm được cấu thành bởi các nhân tố tạo cảnh quan bao gồm địa chất, địa hình,

khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật. Theo cấu trúc ngang, LVS Gâm là một

bộ phận của LVS Lô-Gâm và là một hệ thống các LVS cấp 2 (của sông Gâm). Mỗi

LVS bao gồm các bộ phận cấu thành có mối liên hệ chặt chẽ là thượng lưu, trung

lưu, hạ lưu. Năng lượng dòng chảy tạo nên sự xuyên suốt từ thượng lưu đến hạ lưu

của mỗi lưu vực và liên kết giữa các cấp lưu vực. Chính vì vậy, năng lượng dòng

chảy là nhân tố động lực gây xói mòn đất và cũng là nhân tố có thể tác động để điều

chỉnh quá trình xón mòn lưu vực.

Việc xác định các mối quan hệ thống nhất trong hệ tự nhiên, giữa hệ tự nhiên

và hệ KT-XH trong hệ thống lưu vực là cơ sở để đề xuất các giải pháp khai thác,

SDHL lãnh thổ LVS Gâm nói chung và vùng lòng hồ Tuyên Quang nói riêng.

4.3. Quan điểm lịch sử, phát sinh

Trong luận án, yếu tố thời gian cùng các đặc điểm tự nhiên, TNTN và môi

trường, sự phân hóa của lãnh thổ LVS Gâm hiện tại là hệ quả của lịch sử hình

thành, quá trình phát sinh, phát triển của tự nhiên và tác nhân KT-XH. Do vậy, quá

trình tự nhiên và nhân tác được coi là những nhân tố cấu thành cảnh quan và ảnh

hưởng đến hiện trạng, biến đổi tài nguyên, môi trường cũng như phương hướng

khai thác, SDHL tài nguyên, BVMT lưu vực.

5

4.4. Quan điểm kinh tế - sinh thái

Hoạt động khai thác cảnh quan cho các mục đích phát triển KT-XH đã tạo ra

sự biến đổi mãnh mẽ về không gian, thời gian của các TNTN, cấu trúc, chức năng

và tính bền vững của các hệ sinh thái (HST).

Nghiên cứu phân tích hiện trạng tài nguyên, môi trường LVS Gâm phải tạo

được cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp SDHL lãnh thổ nhằm

kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu phát triển KT-XH với khả năng đáp ứng các nhu

cầu khai thác tài nguyên và BVMT.

Về mục tiêu ổn định MTST: MTST là môi trường sống của con người và thế

giới sinh vật trong đó con người là thành phần chủ thể trong môi trường, vừa là đối

tượng hưởng lợi từ môi trường, vừa là tác nhân chủ yếu gây nên những biến đổi

mạnh mẽ cho môi trường thông qua các hoạt động sống của mình. Trong luận án,

mục tiêu ổn định MTST được xác định qua việc đánh giá yêu cầu phòng hộ theo các

cấp lưu vực trên cơ sở xác định mức độ và sự phân hóa không gian về XMTN đất

trong mối quan hệ với hiện trạng che phủ rừng. Đây là cơ sở đề xuất mức đảm bảo

tỷ lệ che phủ và phục hồi lớp phủ rừng theo mức độ xung yếu về phòng hộ của lưu

vực nhằm điều hòa năng lượng dòng chảyp, hạn chế xói mòn đất.

Về mục tiêu phát triển KT-XH: kết quả đánh giá XMTN để đề xuất tỷ lệ che

phủ rừng hợp lý theo yêu cầu phòng hộ đầu nguồn (PHĐN) không những đảm bảo

sự ổn định MTST mà còn hướng tới mục tiêu hạn chế bồi lắng lòng hồ, kéo dài tuổi

thọ hồ chứa và tăng hiệu năng hoạt động của nhà máy thủy điện Tuyên Quang. Mục

tiêu phát triển kinh tế cũng được thực hiện ở việc đánh giá tổng hợp hiện trạng và

biến đổi tài nguyên, môi trường nhằm đề xuất giải pháp khai thác hiệu quả không

gian mặt nước khi hồ Tuyên Quang được hình thành.

5. Các phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập, thống kê, xử lý số liệu

Các tài liệu, số liệu có liên quan được thu thập, kết thừa, phân loại và đánh giá

theo yêu cầu, mục tiêu nghiên cứu. Trên cơ sở nguồn tư liệu và chuỗi số liệu đã thu

thập, phương pháp thống kê, xử lý số liệu được dùng để chỉnh lý hoàn thiện và tính

toán số liệu theo chuỗi thời gian nghiên cứu nhằm tìm ra quy luật, hiện trạng và dự báo

xu hướng biến đổi của các thành phần tự nhiên, các quá trình tự nhiên trên lưu vực.

6

5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp

Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng phổ biến trong suốt quá trình

thực hiện đề tài. Quá trình phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về

nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ SDHL tài nguyên và BVMT, các nghiên

cứu đã triển khai trên LVS Gâm giúp cho việc xác định các quan điểm, hướng tiếp cận

nghiên cứu, các kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết.

Song song với phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp được sử dụng

để tổng hợp và kế thừa những thông tin quan trọng phục vụ cho mục đích nghiên

cứu của đề tài; tổng quan, xâu chuỗi các tài liệu, số liệu từ các nguồn khác nhau đã

được phân tích thành một hệ thống tài liệu toàn diện, logic và chi tiết để từ đó lại

phân tích ở mức cao hơn. Đó là việc xây dựng sơ đồ triển khai các bước tiến hành

nghiên cứu đề tài luận án theo phương pháp phân tích hệ thống.

5.3. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS)

Hệ thông tin địa lý là công cụ hỗ trợ đắc lực cho đề tài trong quá trình nghiên

cứu. Các phần mềm MapInfo, ArcView, ArcGis kết hợp với chức năng xử lý số liệu

của Excel được sử dụng trong việc thu nhận, quản lý, cập nhật và phân tích thông

tin về không gian, thuộc tính của các đối tượng nghiên cứu nhằm xác định quy luật

phân bố, quan hệ tương tác, hiện trạng và biến đổi của các hợp phần tự nhiên.

Bản đồ vừa là công cụ, vừa là tài liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài. Cùng với

việc quản lý, cập nhật và phân tích thông tin, các phần mềm trên cũng được sử dụng để

thành lập, biên tập các bản đồ chuyên đề về hiện trạng các hợp phần tự nhiên, bản đồ

các yếu tố chi phối năng lượng dòng chảy, bản đồ phân cấp XMTN LVS Gâm v.v.

5.4. Phương pháp khảo sát, thực địa

Công tác thực địa, khảo sát các đối tượng trên lãnh thổ nghiên cứu nhằm phát

hiện thực trạng, quy luật phân bố và biến đổi, những đặc điểm định lượng, định tính

các đối tượng cần nghiên cứu. Quá trình khảo sát, thực địa theo các tuyến, các điểm

chìa khoá nhằm thu thập, bổ sung tư liệu về thực trạng phân bố TNTN, hoạt động

KT-XH và các tác động môi trường của công trình thuỷ điện. Các thông tin thu thập

được qua công tác khảo sát thực địa là những tư liệu kiểm chứng quan trọng đối với

những kết quả nghiên cứu lý thuyết về hiện trạng và mức độ biến đổi tài nguyên,

môi trường lưu vực khi công trình thuỷ điện Tuyên Quang hoạt động.

7

Nghiên cứu sinh đã tiến hành 2 đợt thực địa vào năm 2006 và 2011 nhằm khảo

sát và kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Nội dung khảo sát cụ thể bao gồm: loại hình

sử dụng đất; tác động của hệ thống đập hồ Tuyên Quang đến TNMT LVS Gâm; thu

thập số liệu, tài liệu từ các cơ quan và chính quyền địa phương về hiện trạng, quy

hoạch sử dụng đất; công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và BVMT của

các địa phương trên lưu vực.

Kết quả của các chuyến khảo sát, thực địa là những nguồn thông tin quan

trọng để phân tích, lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp PHĐN, đánh giá hiện trạng và

biến đổi tài nguyên, môi trường lưu vực và đề xuất các giải pháp khai thác SDHL

tài nguyên, BVMT lưu vực cũng như vùng hồ Tuyên Quang.

5.5. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia được chú ý sử dụng ngay từ khi xác định hướng, xây

dựng đề cương và triển khai nghiên cứu. Luận án đã tham khảo ý kiến của các

chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu của khoa Địa lý - trường

Đại học Sư phạm Hà Nội; Viện Địa lý - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam; Viện Khí tượng - Thuỷ văn; cán bộ quản lý ở các địa phương trên lãnh

thổ nghiên cứu. Các ý kiến đóng góp được tác giả tiếp thu, thảo luận và vận dụng

trong quá trình triển khai thực hiện đề tài.

6. Luận điểm bảo vệ

- Luận điểm 1: Phần lớn diện tích LVS Gâm trên địa phận Việt Nam là địa hình đồi

núi. Trong đó, sự phân hóa đa dạng, phức tạp về các ĐKTN, sự hạn chế về trình độ phát

triển KT-XH, sự phong phú về các nguồn tài nguyên, thế mạnh về rừng, đất, nước,

khoáng sản và thủy năng đã tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế, đồng thời tiềm ẩn những

nguy cơ tai biến môi trường nếu khai thác sử dụng, quản lý tài nguyên thiếu hợp lý.

Cùng với hoạt động khai thác tài nguyên LVS Gâm, việc hình thành hồ Tuyên Quang là

một tác nhân làm thay đổi ở mức hệ thống toàn bộ tài nguyên và môi trường lưu vực, đặc

biệt là đối với tài nguyên đất, tài nguyên rừng và tài nguyên nước mặt. Do vậy phân tích

đặc điểm tự nhiên, KT-XH, ảnh hưởng của các nhân tố này đến hiện trạng, sự biến đổi

tài nguyên, môi trường và vấn đề khai thác, sử dụng tài nguyên là điều kiện tiên quyết

cho việc đề xuất SDHL tài nguyên, BVMT LVS Gâm với nhiệm vụ trọng tâm là đề xuất

SDHL 3 loại tài nguyên chủ yếu nêu trên của lưu vực.

8

- Luận điểm 2: Nghiên cứu SDHL tài nguyên và BVMT LVS Gâm được tiếp

cận theo hướng phân tích hệ thống lưu vực trong mối quan hệ giữa các hợp phần tự

nhiên và nhân tác, giữa các bộ phận thượng lưu, trung lưu, hạ lưu và giữa các lưu

vực cấp 2, nhằm xác định tỷ lệ che phủ rừng, cơ cấu sử dụng quỹ đất, khai thác

SDHL nguồn nước mặt và vùng hồ Tuyên Quang.

7. Những đóng góp mới của đề tài

1) Luận án đã phân tích làm rõ: đặc điểm các ĐKTN, KT-XH liên quan đến tài

nguyên, môi trường và vấn đề khai thác, SDHL tài nguyên, BVMT LVS Gâm; hiện

trạng và sự biến đổi của tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nước mặt LVS

Gâm do tác động của hồ Tuyên Quang.

2) Lần đầu tiên, luận án đề xuất SDHL tài nguyên, BVMT LVS Gâm theo hướng

tiếp cận phân tích lưu vực, với các kết quả nghiên cứu cụ thể sau:

- Đề xuất phân cấp PHĐN, hướng sử dụng cho các loại hình sử dụng đất chính

và bảo vệ đất trên cơ sở phân cấp XMTN lưu vực; đánh giá khả năng đất đai và

phân cấp yêu cầu bảo vệ đất.

- Đề xuất SDHL và phục hồi rừng LVS Gâm trên cơ sở đánh giá mức độ mất

cân bằng che phủ (theo xã) và phân loại tài nguyên rừng lưu vực.

- Đề xuất khai thác, SDHL tài nguyên nước mặt LVS Gâm trên cơ sở phân

tích tiềm năng nguồn nước, biến đổi dòng chảy thủy văn do tác động của hồ Tuyên

Quang; đánh giá hiện trạng, nhu cầu và giới hạn khai thác tài nguyên nước mặt; xác

định các nguy cơ và nguyên nhân suy thoái tài nguyên nước mặt và những tồn tại

trong quản lý tài nguyên nước của lưu vực.

- Phân tích các ĐKTN vùng hồ Tuyên Quang cho mục đích phát triển du lịch

và thủy sản nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

8. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương nội dung:

Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu sử dụng hợp lý tài

nguyên, bảo vệ môi trường lưu vực sông Gâm (phần lãnh thổ Việt Nam).

Chương 2: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng tài nguyên, môi

trường lưu vưc sông Gâm (phần lãnh thổ Việt Nam).

Chương 3: Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường

lưu vực sông Gâm (phần lãnh thổ Việt Nam).

9

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÝ

TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG GÂM

(PHẦN LÃNH THỔ VIỆT NAM)

1.1. Tổng quan các hướng nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi

trường lưu vực trên thế giới và ở Việt Nam

1.1.1. Tổng quan các hướng nghiên cứu trên thế giới về sử dụng hợp lý tài

nguyên, bảo vệ môi trường lưu vực

1.1.1.1. Hướng nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên thiên

nhiên và bảo vệ môi trường

Trong khoa học địa lý, cảnh quan được xem là một thể tổng hợp tự nhiên được

cấu thành bởi những thành phần tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ, được phân chia ở

các cấp phân vị khác nhau. Nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ địa lý trên thế giới

gắn liền với sự ra đời của khoa học cảnh quan. Các kết quả phân tích, tổng hợp từ

[35], [39], [56], [57], [58], [67], [69], [86], [155], [156], [157] cho thấy từ những

năm cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu

đánh giá, khai thác và sử dụng tài nguyên, môi trường theo quan điểm địa lý tổng

hợp. Trong đó, các công trình của các nhà địa lý Hòa Kỳ, Anh thường mang tính

ứng dụng nhằm giải quyết các yêu cầu thực tiễn còn những những kết quả nghiên

cứu về sử dụng TNTN, BVMT và sự phân chia lãnh thổ tự nhiên của các nhà địa lý

Liên Xô (cũ) đặc biệt có ý nghĩa về mặt lý luận. Có thể coi, các quan điểm và kết

quả nghiên cứu của những nhà địa lý trong giai đoạn này có tính chất cơ sở tạo tiền

đề cho sự ra đời của khoa học cảnh quan.

Từ giữa thế kỉ 20, vai trò của các bản đồ và phương pháp cảnh quan trong

nghiên cứu cải tạo tự nhiên được đánh giá cao, chính vì thế các nhà địa lý Liên Xô

(cũ) đã tập trung nghiên cứu có hệ thống để thành lập các bản đồ cảnh quan và phân

vùng địa lý tự nhiên ở những tỉ lệ khác nhau nhằm mục đích phục vụ phát triển KT-

XH. Qua công tác này, những kinh nghiệm nghiên cứu được tổng hợp và phát triển

thành những khái niệm và cơ sở lý luận về cảnh quan.

10

Những kết quả nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỉ 20 trở về đây đã đánh

dấu bước phát triển mới trong nghiên cứu đánh giá cảnh quan nhằm với sự chuyển

dần từ nghiên cứu định tính sang định lượng, bán định lượng và ngày càng đa dạng

về nội dung. Nhiều phương pháp tiếp cận mang tính liên ngành được sử dụng như

phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận sinh thái… đã tạo nên bước ngoặt trong

nghiên cứu cảnh quan từ nghiên cứu cấu trúc sang nghiên cứu cả chức năng và động

lực của cảnh quan [42].

Cũng từ cuối thập kỷ 60 của thế kỉ 20 đến nay một hướng nghiên cứu ứng dụng

mới của cảnh quan xuất hiện từ sự giao thoa, thống nhất giữa cảnh quan học và sinh thái

học là nghiên cứu cảnh quan sinh thái. Cảnh quan sinh thái sử dụng phương pháp tiếp

cận sinh thái trong nghiên cứu sự phân hoá của các đơn vị cảnh quan theo một hệ thống

phân bậc, có sự kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu cảnh quan và HST [42].

Những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn theo xu hướng này hiện nay đang được

vận dụng trong nghiên cứu đánh giá tài nguyên, môi trường sinh thái (MTST).

1.1.1.2. Hướng nghiên cứu đánh giá xói mòn đất và bảo vệ đất khỏi xói mòn

Những khảo sát sơ khai về xói mòn trên các sườn dốc đã ra xuất hiện từ thời

Hy Lạp và La Mã cổ đại. Tuy nhiên phải đến thế kỷ thứ 18, những nghiên cứu về

xói mòn trong mối quan hệ với dòng chảy mặt mới thực sự được các nhà khoa học

Liên Xô (cũ) tiến hành nghiên cứu có hệ thống.

Nhìn chung, hướng nghiên cứu xói mòn đất trên thế giới đều tập trung vào các

vấn đề như: xác định nguyên nhân, hiện trạng quá trình xói mòn đất cả về mặt định

tính và định lượng; dự báo nguy cơ xói mòn; nghiên cứu đề xuất các biện pháp, các

mô hình canh tác hạn chế xói mòn; ứng dụng triển khai các biện pháp hạn chế xói

mòn có hiệu quả trong những điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ.

Tại Liên Xô (cũ), nghiên cứu xói mòn do mưa và tuyết tan được M.B.

Lômônôxốp tiến hành từ những năm 1751 đến 1763. Sau đó, là các công trình của

N.A. Xolocop (1884), P.A.Kostưtrep (1886), A.P. Pavlop (1898) và Docutraev

(1890). Vào năm 1923, A.C Kozxenco đã cho xây dựng trạm nghiên cứu sự hình

thành và phát triển của khe rãnh. Đến năm 1925, bản đồ khe rãnh lãnh thổ châu Âu

đã được thành lập, tiếp đến là bản đồ xói mòn Ukraina (1936), bản đồ xói mòn Liên

Xô (cũ) vào các năm 1939, 1948, 1960) [dẫn bởi 76].

11

Ở Hoa Kỳ, một trong những biện pháp có hiệu quả trong việc hạn chế xói mòn

là trồng rừng phòng hộ cho đồng ruộng. Chính vì thế ngay từ những năm đầu thế kỷ

20, chính phủ Hoa Kỳ đã triển khai trồng và phục hồi rừng phòng hộ cho đồng

ruộng. Diện tích rừng phòng hộ đặc biệt phát triển mạnh từ năm 1935 trên khắp

lãnh thổ. Ngoài ra, chính phủ Hoa Kỳ cũng tăng cường các biện pháp công trình

như xây dựng các đập ngăn dòng để hạn chế động lực dòng chảy, xây dựng bờ kè ở

những vùng canh tác trên những sườn dốc.

Từ năm 1917, Hoa Kỳ đã xây dựng những bồn chứa đầu tiên để nghiên cứu

ảnh hưởng của dòng chảy tới xói mòn đất. Từ những kết quả phân tích lý hóa và so

sánh những khác biệt của dữ liệu thu thập từ các ô thí nghiệm, Middleton H.E. và

các đồng nghiệp (1930, 1932) nghiên cứu tính kháng xói của đất dựa trên tính bền

vững cấu trúc và tính thấm. Năm 1940, Zingg đã thiết lập mối quan hệ giữa tổng

lượng đất xói mòn và độ dốc, chiều dài sườn từ việc nghiên cứu tương quan giữa

tổng lượng đất mất và các yếu tố địa hình. Từ những kết quả này năm 1947

Browing đã tạo nên hệ thống quan hệ với việc giới thiệu hoàn chỉnh hệ số kháng xói

của đất [164]. Một số nhà khoa học khác như F. Fouvnier, S.Schumm (1989) đã tiếp

cận nghiên cứu xói mòn bằng việc xác định lượng dòng chảy cát bùn trên các sông

suối dựa trên mối quan hệ giữa dòng chảy rắn và lượng mưa trung bình năm của lưu

vực. Một trong những công trình có giá trị lớn nhất và được ứng dụng rộng rãi trong

nghiên cứu xói mòn ở Hoa Kỳ là phương trình mất đất tổng quát của Wischmeier và

Smith (1962, 1965, 1978) dựa trên kết quả phân tích số liệu thống kê của 47 địa

phương ở 21 bang thuộc miền Trung và Tây Hoa Kỳ.

Ở một số quốc gia khác như Canada, Pháp, hướng nghiên cứu xói mòn tập

trung vào việc tìm ra các biện pháp hạn chế xói mòn có hiệu quả. Những biện pháp

hạn chế xói mòn chủ yếu của các quốc gia này bao gồm: trồng rừng phòng hộ đầu

nguồn và bao quanh các thửa ruộng canh tác; xây dựng các bờ kè giữ đất, trồng cỏ

và cây thân gỗ kết hợp cây nông nghiệp trên các sườn dốc; tiến hành san lấp các khe

hẻm bằng biện pháp cơ giới sau đó trồng hỗn hợp giữa lúa mạch đen và cỏ lâu năm

để hạn chế mất đất, mất nước...

Tại các nước châu Á và châu Phi, nhiều công trình nghiên cứu xói mòn đã

được tiến hành ở Trung Quốc, Nhật Bản, Xrilanca, Philipin... Điểm chung nhất

trong các công trình nghiên cứu xói mòn ở các quốc gia này là tập trung vào việc

12

vận dụng, triển khai những kết quả nghiên cứu, biện pháp và mô hình canh tác hạn

chế xói mòn của các nước châu Âu vào điều kiện thực tế của mỗi quốc gia.

1.1.1.3. Hướng nghiên cứu phân tích lưu vực sông

LVS được nghiên cứu từ nhiều lĩnh vực và hướng tiếp cận khác nhau. Theo

hướng phân tích lưu vực, đơn vị được sử dụng trong đánh giá tổng hợp là LVS.

Mức độ chi tiết về cấp LVS được sử dụng phụ thuộc vào lãnh thổ nghiên cứu. Công

nghệ GIS ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong quản lý dữ liệu, phân tích không

gian bằng các mô hình và chỉ tiêu định lượng.

Nghiên cứu quy hoạch SDHL tài nguyên theo LVS là nội dung quan trọng của

quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường lưu vực. Do đặc thù của thiên nhiên

nhiều đồi núi trong điều kiện mưa mùa, sự cân bằng của MTTN không ổn định nên

hướng phân tích lưu vực được đánh giá là cách tiếp cận phù hợp nhất nhằm khai

thác hợp lý tài nguyên và BVMT ở nước ta. Cho đến nay đã có nhiều công trình

nghiên cứu lưu vực từ nhiều hướng tiếp cận và phương pháp khác nhau nhằm đề

xuất quy hoạch sử dụng đất và SDHL tài nguyên. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu

theo hướng này, có thế thấy một số cách tiếp cận chính sau:

a. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông

Phương pháp tiếp cận truyền thống trong quản lý tài nguyên nước phân tán theo

ngành và độc lập ở từng quốc gia đã tạo ra những tổ chức đại diện cho những quyền lợi

mâu thuẫn nhau về lợi ích. Trước những xung đột về tài nguyên nước ở nhiều quốc gia

và vùng lãnh thổ trên thế giới, Hội nghị nước ngọt quốc tế lần đầu tiên được tổ chức tại

Dublin - Ireland (Hội nghị Dublin) vào tháng 1/1992 đã đưa ra yêu cầu cần thiết phải

có một phương thức quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo ranh giới lưu vực. Vấn đề

này cũng tiếp tục được đưa ra ở Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường và phát triển của

Liên Hợp Quốc họp tại Rio de Janero (Braxin, 1992) và các diễn đàn nước thế giới

được tổ chức vào các năm 2001, 2002, 2003...[70], [128].

Quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo LVS đã được thực hiện ở nhiều nước châu

Âu từ nửa cuối của thế kỷ 20 và được xem là yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay.

Theo cách tiếp cận này, tài nguyên nước trong lưu vực sông phải được quản lý thống

nhất, không chia cắt giữa các cấp hành chính, giữa thượng nguồn và hạ nguồn. Mục đích

của tiếp cận quản lý tài nguyên nước theo lưu vực là nhằm đảm bảo sự bình đẳng, hợp lý

13

về nhu cầu sử dụng và công bằng về trách nhiệm trong việc quản lý tài nguyên nước giữa

các ngành, các địa phương theo không gian địa lý của lưu vực, hướng tới sự bền vững

trong việc khai thác, sử dụng nguồn nước [29], [38], [70], [128].

Theo [125], hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều coi trọng cách tiếp cận

quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo LVS và đang tiến hành nghiên cứu xây dựng

các mô hình quản lý tài nguyên nước phù hợp. Tính đến 2009, đã có trên 80 tổ chức

LVS được xây dựng trong tổng số 169 LVS lớn của khu vực Đông Nam Á nhằm

quản lý tổng hợp tài nguyên nước nói riêng và TNTN theo lưu vực nói chung.

Công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo LVS đòi hỏi sự phối hợp chặt

chẽ giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Các chính sách về tài nguyên nước được áp

dụng cho toàn bộ lưu vực nhằm giải quyết các mâu thuẫn trong sử dụng nước giữa

cùng thượng lưu, trung lưu và hạ lưu đồng thời cho phép theo dõi, đánh giá và quản

lý nguồn nước theo một hệ thống thống nhất.

b. Quy hoạch sử dụng đất lưu vực dựa trên đánh giá phân cấp phòng hộ đầu nguồn

Phân cấp đầu nguồn (WSC - Watershed Classification) là phương pháp phân

chia hệ thống lưu vực thành các cấp đầu nguồn khác nhau (5 cấp) dựa trên các đặc

trưng địa hình và thổ nhưỡng. Mục đích của WSC là phân tích nguy cơ xói mòn và

tiềm năng sử dụng đất, xác định những vị trí và khu vực rủi ro liên quan đến sử

dụng đất [22].

Một trong những công trình được nhiều quốc gia quan tâm và sử dụng khá phổ

biến là công trình của David - Woolridge (Thụy Điển) được tiến hành từ thập kỷ 80

của thế kỷ 20. Ông đã xây dựng phương trình hồi quy về tương quan giữa cấp lưu

vực với các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến dòng chảy và xói mòn lưu vực (phương

trình phân cấp đầu nguồn). Mô hình phân cấp đầu nguồn có dạng:

Y = a + bX1 + cX2 + dX3 + eX4 + fX5 (1.1). Trong đó: Y là cấp đầu nguồn;

X1 là độ dốc (tính theo %); X2 là địa thế (mức độ chia cắt và hình thái lồi lõm của

địa hình), được gán các trị số từ 1 đến 21 (trị số 1 ứng với dạng đất chia cắt mạnh,

có độ dốc lớn, trị số 21 ứng với dạng đất bằng, ít dốc); X3 là độ cao; X4 là địa chất;

X5 là dạng đất; a, b, c, d, e, f là các hệ số có sự biến đổi theo vùng.

Các trị số độ cao, độ dốc được xác định bằng mô hình số độ cao DEM. Trị số Y

được chia thành 5 cấp với giá trị Y tăng dần tương ứng với các loại hình sử dụng đất.

14

Theo đó, ở cấp 1-2, có mức độ suy thoái đất và nước ở mức cao (dễ bị suy thoái), cần

ưu tiên phục hồi rừng. Trong đó cấp 1 là rừng PHĐN, cấp 2 là loại hình rừng sản xuất.

Ở cấp 3-4-5, đất và nước ít bị suy thoái nên ưu tiên canh tác theo mô hình nông - lâm

kết hợp (cấp 3), nông nghiệp vùng cao (cấp 4) và nông nghiệp vùng thấp (cấp 5).

Mô hình phân cấp đầu nguồn đã được Ủy ban sông Mekong đề xuất và áp dụng ở

một số nước trong LVS Mekong như Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Trong

đó độ dốc, độ cao và dạng đất là những biến được xem xét trong phương trình còn các

yếu tố khác như mưa, tính chất đất và chiều dài sườn không được đề cập đến.

c. Nghiên cứu phân cấp xói mòn đất theo lưu vực sông

Những công trình nghiên cứu về xói mòn đã được các nhà khoa học Đức và

Hoa Kỳ tiến hành từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Các nghiên cứu đã xác định

rằng mưa là nguyên nhân chủ yếu gây nên hiện tượng xói mòn đất. Các giai đoạn

sau đó cho đến nay nhiều nghiên cứu tập trung vào các phương pháp, mô hình đánh

giá xói mòn đất, ứng dụng GIS trong nghiên cứu xói mòn và quản lý lưu vực [162],

[165], [166], [167]. Tại Nga, các nước Cộng hoà thuộc Liên Xô (cũ), Ôxtraylia và

nhiều nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ…, các nghiên cứu xói mòn

đất được triển khai mạnh mẽ, trong đó chủ yếu hướng vào phân tích những nhân tố

ảnh hưởng đến xói mòn đất [dẫn bởi 76]. Ở các nước châu Á chủ yếu tập trung vào

việc triển khai ứng dụng các mô hình nghiên cứu trong điều kiện đặc thù của quốc

gia và các vùng lãnh thổ.

Nghiên cứu phân cấp xói mòn theo lưu vực được tiếp cận từ hướng xác định

mức độ XMTN và xói mòn thực tế. Việc mô hình hóa quá trình xói mòn được triển

khai mạnh mẽ từ thập niên 80 của thế kỉ 20, góp phần định lượng hóa các kết quả

tính toán và dự báo xói mòn.

* XMTN còn được gọi là xói mòn gia tốc được xác định trong điều kiện lớp

phủ thực vật bị hủy bỏ, dựa trên các yếu tố tự nhiên tương đối ổn định như địa hình,

mưa và đất mà chưa tính đến vai trò của thảm thực vật cũng như các biện pháp canh

tác đất. Phân cấp XMTN biểu hiện sự phân hóa lãnh thổ theo mức độ nguy cơ thoái

hóa đất, từ đó tạo cơ sở cho việc xác định các loại hình sử dụng đất trên toàn lưu

k3

vực. Hầu hết các mô hình xác định mức độ XMTN đều có dạng phương trình hàm

k1.X2

k2.X3

(1.2). mũ nhiều biến số: M = AX1

15

Trong đó: M là lượng đất mất; A là hệ số tính đến các nhân tố khác; Xi là các

biến số (các yếu tố địa hình và mưa); k1, k2 là hệ số (các tham số của hàm mũ).

Một số mô hình thực nghiệm cụ thể theo hướng này bao gồm:

- Mô hình của A.D. Ivanovski và I.A. Kornev (1952) có dạng: M = A.I0.75.L1.5.P1.5 (1.3).

Trong đó: M là lượng đất rửa trôi; A là hệ số tính đến các nhân tố khác; I là độ

dốc sườn (độ); L là chiều dài sườn (m); P là cường độ mưa hoặc tuyết tan (mm/ph).

Trong tính toán XMTN, mô hình của A.D. Ivanovski và I.A. Kornev không

tính đến các yếu tố như lớp phủ thực vật và biện pháp canh tác, khi đó hệ số A chỉ

biểu thị đặc tính xói mòn của đất.

- Mô hình của A.V.Sing (1940) và G.P.Surman (1974) có dạng: M = A.Ik1.Lk2,

với 2 yếu tố được đề cập là độ dốc (I) và chiều dài sườn (L). Khó khăn gặp phải khi

áp dụng mô hình này là việc lựa chọn các hệ số k1, k2 phù hợp với từng khu vực

nghiên cứu.

* Xói mòn đất hiện tại là hướng nghiên cứu thực nghiệm dựa trên việc xác

định lượng đất thực mất. Một trong những mô hình nghiên cứu xác định lượng đất

mất thực tế do xói mòn được ứng dụng và triển khai rộng rãi trên thế giới là phương

trình mất đất phổ dụng (USLE) của 2 tác giả Wischmeier và Smith (1954).

A = R* K*LS*P*C (1.4).

Trong đó: A là lượng đất mất tính bằng tấn; R là chỉ số về độ xói mòn do mưa;

K là hệ số tính xói mòn đất; L là hệ số độ dài; S là hệ số độ dốc; P là hệ số bảo vệ

đất; C là hệ số cây trồng

Năm 1975, Williams đã nghiên cứu cải biên mô hình USLE và đưa ra phương

56,0

trình MUSLE tính lượng bùn cát sinh ra từ một trận mưa:

m

*8,11

K

 PCLS

 . QV

sf

s

(1.5)

Trong đó: msf là lượng đất bị xói mòn (tấn); V là tổng lượng lũ (m3); Qs là lưu

lượng đỉnh lũ (m3/s); K, LS, C, P là các đại lượng trong phương trình USLE.

Từ những nghiên cứu của Wischmeier, Smith (1954) và Williams (1975),

trong những năm sau đó đến nay, nhiều tác giả đã nghiên cứu vận dụng trong những

nghiên cứu cụ thể ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ.

16

Khi vận dụng mô hình USLE, độ tin cậy của kết quả tính toán phụ thuộc vào việc

lựa chọn hệ số chuyển đổi của các tham số trong phương trình, đặc biệt là hệ số C và P.

1.1.1.4. Nghiên cứu quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường lưu vực sông

Trong nhiều thế kỷ trước đây, khi mà khái niệm quản lý tổng hợp chưa ra đời

và chưa được coi trọng thì hầu hết các LVS trên thế giới đều trải qua một thời gian

dài được quản lý riêng rẽ theo các ngành và các đơn vị hành chính độc lập.

Quản lý tổng hợp LVS trên thế giới đã được thực hiện ở nhiều nước từ nửa

cuối của thế kỷ 20 và phát triển rất mạnh trong vài thập kỷ gần đây. Từ sau Hội

nghị Dublin và Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường và phát triển của Liên Hợp

Quốc họp tại Rio de Janero (Braxin, 1992), do phải đối phó với những thách thức về

nguồn nước, sự gia tăng ô nhiễm và suy thoái các nguồn TNTN trên các LVS, phần

lớn các nước trên thế giới đều thực hiện quản lý tổng hợp lãnh thổ theo ranh giới

lưu vực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TNTN, giải quyết các mâu thuẫn trong

khai thác, sử dụng tài nguyên giữa các vùng và giữa các đối tượng khai thác sử

dụng trong LVS.

Quản lý tổng hợp LVS thực chất là sự quản lý các nguồn TNTN cũng như các

hoạt động khai thác, sử dụng lãnh thổ và những dạng tài nguyên đó cho các mục

đích phát triển. Công tác quản lý tổng hợp LVS ở các nước trên thế giới được coi là

một quá trình linh hoạt, nhằm giải quyết những vấn đề mới thường xuyên nảy sinh.

Nội dung chủ yếu của công tác nghiên cứu quản lý tổng hợp LVS ở hầu hết

các quốc gia bao gồm:

- Xây dựng thể chế và chính sách trong công tác quản lý tổng hợp LVS.

- Kiểm kê, đánh giá tiềm năng, hiện trạng các loại TNTN theo lưu vực.

- Đánh giá sự biến đổi của các dạng TNTN và môi trường lưu vực.

- Hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên và môi trường.

- Lập quy hoạch khai thác và sử dụng bền vững TNTN.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án khai thác, sử dụng

TNTN và lãnh thổ cho các mục đích phát triển trên lưu vực.

- Lưu trữ và quản lý hệ thống thông tin môi trường LVS.

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiện nay phần lớn hệ thống

thông tin môi trường LVS ở các quốc gia trên thế giới đã triển khai ứng dụng GIS

trong quản lý tổng hợp LVS mà cụ thể là trong việc cập nhật, lưu trữ, phân tích dữ

17

liệu không gian và hiển thị kết quả dưới dạng các bản đồ, bảng biểu trực quan. Kết

quả tổng hợp từ [36] và [128] cho thấy nhiều quốc gia đã xây dựng các tổ chức và

mô hình quản lý tổng hợp từ rất sớm trên các LVS lớn như:

- Cộng hòa Pháp đã tiến hành quản lý 6 LVS trên cả nước từ năm 1966. Mỗi

lưu vực tổ chức một Cục lưu vực với vai trò định hướng và khuyến khích các hộ

dùng nước SDHL tài nguyên nước thông qua các công cụ kinh tế; khởi xướng và

cung cấp thông tin cho các dự án phát triển, chăm lo cho việc thống nhất các lợi ích

địa phương, lợi ích cá biệt với lợi ích chung trong việc khai thác tài nguyên nước.

- Chính phủ Trung Quốc đã thành lập Ủy ban bảo tồn sông Hoàng Hà - là con sông lớn thứ 2 của Trung Quốc với diện tích lưu vực khoảng 795.000km2. Chức

năng của Ủy ban sông Hoàng Hà là quản lý thống nhất tài nguyên nước và quản lý

tổng hợp LVS, phát triển và quản lý các công trình thuỷ lợi quan trọng, thực hiện

quy hoạch, điều phối, hướng dẫn và hỗ trợ hoạt động.

- Năm 1986 chính phủ Ôxtraylia đã thành lập Hội đồng liên bộ LVS Murray -

Darling (3.780 km). Đây là một trong những mô hình tổ chức quản lý LVS hoạt

động có hiệu quả và được nhiều nước triển khai áp dụng thành công. Chức năng của

Hội đồng là: “Xem xét các vấn đề về chính sách liên quan đến lợi ích chung của

chính quyền các bang trong quy hoạch và quản lý nhằm sử dụng hiệu quả và bền

vững tài nguyên nước, đất và môi trường của lưu vực Murray - Darling; đề xuất và

xem xét các biện pháp nhằm sử dụng hiệu quả và bền vững các tài nguyên đó”.

- Trên cơ sở Hiệp định hợp tác PTBV LVS Mekong giữa các quốc gia có

liên quan là Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam, Uỷ hội sông Mekong được

thành lập năm 1995. Các lĩnh vực quan tâm hoạt động của Uỷ hội sông Mekong

là sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên đất, nước và các tài nguyên liên quan

của lưu vực.

1.1.1.5. Nghiên cứu tác động của dự án thủy điện, thủy lợi trên các lưu vực sông

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là quá trình nghiên cứu để xác định và

dự báo những tác động của các dự án phát triển KT-XH đối với môi trường, bao

gồm cả MTTN và môi trường KT-XH. Kết quả nghiên cứu ĐTM sẽ cung cấp thông

tin khách quan về các tác động của dự án, giúp các cấp quản lý đưa ra các quyết

định về việc có nên thực hiện hay không thực hiện dự án.

18

Khái niệm ĐTM được xuất hiện đầu tiên tại Hoa Kỳ vào năm 1969, sau đó

được áp dụng và triển khai ở nhiều nước như Canađa (1973), Ôxtraylia (1974), Đức

(1975), Pháp (1976), Trung Quốc (1979), Nhật Bản và Singapo (1992) [47], [50],

[100], [101].

Nội dung của ĐTM phụ thuộc vào nội dung và tính chất của các dự án phát

triển hay các công trình xây dựng cơ bản. Mỗi dự án hay công trình xây dựng có tác

động vào các yếu tố môi trường đòi hỏi các yêu cầu và mức độ khác nhau. Tổng

hợp từ [47], [50], [100], [101] và [51] cho thấy đối với dự án phát triển thủy điện đa

mục tiêu, nội dung ĐTM chủ yếu bao gồm:

- Đánh giá ảnh hưởng của môi trường do giải phóng mặt bằng: diện tích đất, diện

tích, trữ lượng rừng, khoáng sản, công trình xây dựng, nhà ở... phải di dời hoặc phá bỏ.

- Đánh giá ảnh hưởng của công trình tới môi trường trong giai đoạn thi công, xây

dựng: lượng đất đá đào đắp, vận chuyển, bụi và tiếng ồn do các hoạt động thi công.

- Đánh giá sự thay đổi chế độ dòng chảy và chất lượng nước, HST thủy vực, nguy

cơ phát sinh và lây nhiễm dịch bệnh từ khu vực hồ chứa, mức độ bồi lắng lòng hồ.

- Đánh giá sự thay đổi điều kiện sinh hoạt, sản xuất, tập quán cư trú của bộ

phận dân cư phải di dời.

- Đánh giá, phân tích chi phí lợi ích khi thực hiện dự án.

- Đề xuất các giải pháp thích hợp đối với từng giai đoạn: giải phóng mặt bằng,

di dân ổn định TĐC, thi công và các biện pháp giảm thiểu tai biến thiên nhiên liên

quan đến hồ chứa, hoạt động của công trình thủy điện khi vận hành.

1.1.2. Tổng quan các hướng nghiên cứu ở Việt Nam về sử dụng hợp lý tài nguyên

và bảo vệ môi trường lưu vực

1.1.2.1. Hướng nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên thiên

nhiên và môi trường

Một trong những nhiệm vụ cơ bản của nghiên cứu địa lý tự nhiên và cảnh

quan là phân vùng địa lý tự nhiên tổng hợp và phân vùng cảnh quan phục vụ quy

hoạch lãnh thổ quốc gia hay khu vực [69]. Trong giai đoạn 1954 đến trước 1986,

nhiện vụ này được Nhà nước xác định nghiên cứu trong những chương trình điều

tra cơ bản TNTN thành phần và tổng hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu khai thác,

sử dụng và cải tạo tự nhiên phục vụ phát triển KT-XH. Yêu cầu trước tiên đặt ra

trong giai đoạn này là nghiên cứu sự phân hoá lãnh thổ để phát hiện tính cá thể của

19

mỗi địa tổng thể. Chính vì thế nhiều công trình của các tác giả trong và ngoài nước

tập trung vào phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam. Những nghiên cứu trong

giai đoạn này có giá trị về lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu giảng dạy địa lý và

phát triển KT-XH. Các kết quả đạt được đã thể hiện sự vận dụng sáng tạo các lý

thuyết và kinh nghiệm của trường phái địa lý Liên Xô (cũ) vào ĐKTN đa dạng đặc

thù của Việt Nam.

Cùng với nghiên cứu phân vùng địa lý tự nhiên tổng hợp, các công trình

nghiên cứu địa lý tự nhiên bộ phận (khí hậu, thổ nhưỡng,..) đã được triển khai như

“Phân vùng địa lý thổ nhưỡng Tây Nguyên”, “Nghiên cứu tổng hợp địa lý phát sinh

và thoái hóa đất bazan Tây Nguyên” (Nguyễn Đình Kỳ và nnk, 1984-1987) nhằm

đề xuất giải pháp SDHL lãnh thổ và BVMT.

Những kinh nghiệm và phương pháp nghiên cứu cảnh quan được vận dụng

rộng rãi, hoàn thiện về mặt lý luận và khẳng định vai trò quan trọng trong tất cả các

hướng nghiên cứu của địa lý hiện đại. Tác giả Phạm Hoàng Hải và nnk đã công bố

công trình “Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,

bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” (1997). Nội dung nghiên cứu của công trình

đã phân tích đặc điểm và biến đổi của tự nhiên Việt Nam với vai trò là các nhân tố

tạo thành cảnh quan; tổng luận những vấn đề lý luận của cảnh quan học và việc vận

dụng trong điều kiện thiên nhiên nhiệt đới gió mùa. Từ đó, đặt ra nhiệm vụ cho các

nhà cảnh quan phải nghiên cứu xem xét tổng hợp, đồng bộ các ĐKTN các vùng,

miền, tiến hành phân tích và đánh giá tổng hợp các lãnh thổ cho mục đích phát triển

kinh tế, SDHL tài nguyên, bảo vệ MTST trên cơ sở phương pháp luận và phương

pháp nghiên cứu cảnh quan [42].

Trong một kết quả công bố gần đây về tính đa dạng của cảnh quan Việt Nam,

tác giả Phạm Hoàng Hải cho rằng việc nghiên cứu các quy luật phát sinh, phát triển,

tính đa dạng trong cấu trúc và động lực cảnh quan không những làm sáng tỏ bản

chất tự nhiên của các lãnh thổ mà còn giúp cho việc đánh giá đúng tiềm năng của

mỗi vùng để đưa ra những biện pháp SDHL tài nguyên, BVMT cho mục tiêu

PTBV. Điều này cũng có nghĩa là, nghiên cứu cảnh quan Việt Nam nói chung, tính

đa dạng của nó nói riêng không chỉ có ý nghĩa lý luận trong phát triển ngành địa lý

tổng hợp và hướng tiếp cận tổng hợp trong nghiên cứu tự nhiên các vùng lãnh thổ

20

mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc đề xuất các định hướng SDHL tài

nguyên, BVMT dựa trên những kết quả nghiên cứu [42].

Nhiều đề tài nghiên cứu đánh giá, sử dụng TNMT các vùng lãnh thổ đã tăng

cường áp dụng các phương pháp định lượng và bán định lượng trong điều tra, đánh

giá và quản lý, sử dụng TNTN với sự trợ giúp mạnh mẽ của công nghệ viễn thám và

GIS. Các tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng (1993) đã đánh giá tổng

hợp ĐKTN, TNTN, thực trạng sử dụng tài nguyên và kiến nghị phương hướng, mục

tiêu phát triển KT-XH Tây Nguyên [41]; Trung tâm Viễn thám và GIS - Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn (1998) đã đánh giá tổng hợp MTST miền núi Việt

Nam dựa trên những tiêu chí về XMTN và mức độ che phủ rừng.

1.1.2.2. Hướng nghiên cứu xói mòn đất và bảo vệ đất khỏi xói mòn

Lịch sử nghiên cứu đất đai ở Việt Nam bắt đầu hàng trăm năm nay nhưng

công tác nghiên cứu quá trình xói mòn đất, các biện pháp chống xói mòn mới diễn

ra trong khoảng 4-5 thập kỷ gần đây và chỉ được phát triển mạnh từ sau năm 1975

đến nay. Từ năm 1975 đến cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, một số trạm nghiên cứu

xói mòn đất đã được xây dựng ở Tây Nguyên (1976-1981) (Đắc Lắc, Kon Tum và

Gia Lai) và miền núi trung Bắc Bộ (1981-1987) (tại Phú Thọ, Thái Nguyên và Lạng

Sơn). Cũng trong giai đoạn này, Chương trình nghiên cứu tổng hợp Tây Nguyên 1

và 2 (1976-1985) và Chương trình nghiên cứu Tây Bắc đã đẩy mạnh công tác

nghiên cứu xói mòn và đề ra các biện pháp chống xói mòn thích hợp [76].

Công tác nghiên cứu về xói mòn đất ở Việt Nam từ sau năm 1975 đã đạt được

nhiều kết quả quan trọng. Hầu hết các nghiên cứu này đều được tiến hành ở miền

núi trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên và tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau:

- Về hướng nghiên cứu các nhân tố hoạt động của xói mòn có các nghiên cứu

của Bùi Quang Toản (1976), Phạm Ngọc Dũng (1978, 1983), Nguyễn Quang Mỹ

(1982), Đỗ Hưng Thành (1981, 1983), Ngô Trọng Thuận (1983), Vi Văn Vị (1985),

Đào Đình Bắc (1985)…

- Về hướng nghiên cứu các phương pháp chống xói mòn đất có Lê Kha

(1970), Nguyễn Ban Đạt (1977)…

- Về các mô hình toán trong nghiên cứu xói mòn có các công trình của Chu

Đức, Mai Đình Yên, Nguyễn Quang Mỹ (1984), Nguyễn Quang Mỹ, Hoàng Xuân

Cơ (1985), Cao Đăng Dư (1998)…

21

- Xuất phát từ hướng nghiên cứu địa mạo, các tác giả Đỗ Hưng Thành (1982),

Nguyễn Thị Kim Chương (1985) đã phân loại lãnh thổ Tây Bắc về mặt XMTN theo

lưu vực [19]. Tác giả Nguyễn Trọng Hà (1996) đã xác định các yếu tố gây xói mòn

và khả năng dự báo xói mòn trên đất dốc.

- Một số nghiên cứu được triển khai theo hướng đánh giá định lượng trị số xói mòn lưu vực (tấn/km2/năm) thông qua mối quan hệ giữa lượng dòng chảy cát bùn

trên sông với XMTN lưu vực (Nguyễn Lập Dân và nnk).

Trong những năm gần đây, công tác nghiên cứu xói mòn ở Việt Nam đã đạt được

nhiều kết quả chính xác, tin cậy nhờ việc ứng dụng viễn thám và công nghệ GIS vào

nghiên cứu xói mòn trên các vùng lãnh thổ của cả nước. Bên cạnh đó, phương trình

mất đất tổng quát (Universal Soil Loss Equation-USLE) của Wischmeier và Smith

được sử dụng rộng rãi trong các mô hình nghiên cứu xói mòn do ưu thế về tính minh

bạch và dễ áp dụng. Một số tác giả theo hướng nghiên cứu này là Phạm Văn Cự

(1995), Nguyễn Tứ Dần, Nguyễn Quang Mỹ (1996), Nguyễn Ngọc Thạch và nnk

(1993), Lại Vĩnh Cẩm (1999), Trần Văn Ý (2000), Cao Đăng Dư (2000) v.v.

Việc ứng dụng viễn thám vào nghiên cứu xói mòn của các nhà khoa học Việt

Nam trong những năm gần đây đã cho những kết quả định lượng về các nhân tố ảnh

hưởng đến quá trình xói mòn đất, đồng thời cho phép thành lập được những bản đồ

phân vùng xói mòn có độ chính xác và tin cậy cao.

1.1.2.3. Hướng nghiên cứu phân tích lưu vực ở Việt Nam

a. Nghiên cứu phân cấp phòng hộ đầu nguồn

Do ĐKTN nhiều đồi núi, chia cắt mạnh và mưa mùa nên Việt Nam là nước có

nguy cơ suy thoái môi trường rất lớn, đặc biệt là khi nhu cầu và tốc độ khai thác TNTN

nói chung, tài nguyên rừng nói riêng luôn ở mức cao và ngày càng gia tăng. Do nhiều

nguyên nhân khác nhau nên mãi đến thập kỷ 70 của thế kỷ 20, những nghiên cứu nhằm

đảm bảo cân bằng sinh thái xuất phát từ hướng đánh giá yêu cầu PHĐN lưu vực ở

nước ta mới được bắt đầu, muộn hơn so với nhiều nước trên thế giới.

Liên quan đến hướng nghiên cứu này, trong thời gian qua đã có một số công

trình nghiên cứu cụ thể như:

- Phân cấp phòng hộ đầu nguồn sông Mekong tại các tỉnh vùng Tây Nguyên

(Ủy ban sông Mekong, 1993-1997).

22

- Chương trình cấp nhà nước KN-03, đề tài “Nghiên cứu và áp dụng các cơ sở

khoa học các giải pháp kinh tế kỹ thuật để quy hoạch thiết kế lưu vực phòng hộ xây

dựng rừng phòng hộ nguồn nước, rừng chống gió bão ven biển” (Nguyễn Ngọc

Lung, 1991-1995).

- Nghiên cứu tác động môi trường trong lâm nghiệp (Nguyễn Hải Tuất và

Vương Văn Quỳnh, 1998).

- Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật phân cấp PHĐN (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1997).

- Dự án: Xây dựng lâm phận rừng phòng hộ quốc gia và bổ sung các dự án

chương trình 327 (Viện Điều tra quy hoạch rừng, 1999).

- Đề tài: Rà soát hệ thống phân cấp đầu nguồn LVS Đà và thử nghiệm phân

cấp đầu nguồn của khu vực hồ thuỷ điện Sơn La (Phạm Xuân Hoàn, 2004-2005).

Mặc dù mỗi công trình có hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu riêng

nhưng có thể thấy hầu hết các phương pháp được sử dụng trong các công trình nghiên

cứu phân cấp PHĐN ở nước ta đều dựa trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố

tới xói mòn đất và điều tiết nước lưu vực, đặc biệt là các nhân tố tự nhiên. Mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố được tính toán từ việc chồng xếp các bản đồ thành phần nhờ sự

trợ giúp của công nghệ GIS. Các mô hình định lượng thường được áp dụng trong

nghiên cứu phân cấp PHĐN là mô hình của A.D. Ivanovski và I.A. Kornev (1937) và

mô hình mất đất phổ dụng của Wischmeier và Smith, sau khi đã loại bỏ hệ số C và P.

b. Nghiên cứu kết hợp phân tích lưu vực và cảnh quan

Tiếp cận phân tích liên kết lưu vực và cảnh quan là hướng nghiên cứu đúng

đắn trong việc đề xuất quy hoạch SDHL lãnh thổ theo lưu vực và còn khá mới ở

Việt Nam. Đây là cách tiếp cận mang tính tổng hợp cho phép giải quyết tốt các vấn

đề liên quan đến sử dụng tài nguyên và BVMT các vùng lãnh thổ. Tuy nhiên cho

đến nay hướng nghiên cứu này mới chỉ được một số ít tác giả trong nước tiến hành

nghiên cứu trong những khu vực và điều kiện cụ thể.

Nguyễn Cao Huần và nnk (2008) đã vận dụng hướng tiếp cận này trong việc

nghiên cứu SDHL các hồ chứa đông nam huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

[119]. Hướng nghiên cứu này đã được tác giả Nguyễn Kim Chương [22] và các tác

giả khác [24] hệ thống hóa và đề xuất trình tự tiến hành liên kết phân tích lưu vực

với phân tích - đánh giá cảnh quan theo hướng quy hoạch và sử dụng lãnh thổ từ

tổng thể đến cụ thể.

23

1.1.2.4. Nghiên cứu quản lý tổng hợp tài nguyên thiên nhiên và môi trường lưu vực sông Việt Nam có 13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km2. Ngay từ

những năm 50 của thế kỷ 20, Nhà nước đã quan tâm tới vấn đề SDHL tài nguyên và

quản lý tổng hợp TNTN trên những LVS lớn. Năm 1959, Chính phủ đã thành lập Ủy

ban trị thủy và khai thác sông Hồng với nhiệm vụ chủ yếu là quy hoạch sử dụng tài

nguyên nước và các tài nguyên khác có liên quan trong phạm vi lưu vực. Năm 1978,

Việt Nam đã tham gia Ủy ban lâm thời sông Mekong và chính thức trở thành thành

viên của Ủy hội sông Mekong vào năm 1995. Năm 1992, Việt Nam cũng đã có những

nghiên cứu và thảo luận về quản lý tổng hợp theo LVS tại Hội nghị Quốc tế về tài

nguyên nước và môi trường ở Dublin. Năm 1993, quy hoạch tổng thế phát triển KT-

XH châu thổ sông Cửu Long và châu thổ sông Hồng đã được Chính phủ phê duyệt.

Công tác quản lý tổng hợp TNTN nói chung theo LVS đã và đang là hướng

nghiên cứu được tăng cường trong những năm gần đây, đặc biệt là trong vấn đề khai

thác và sử dụng nguồn nước. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của vấn đề này, điều 64

của Luật Tài nguyên nước (công bố năm 1998) đã thể chế hoá bằng việc quy định nội

dung quản lý quy hoạch LVS và việc thành lập cơ quan quản lý quy hoạch LVS.

Trong những năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu khai thác và bảo vệ TNTN, môi

trường lưu vực, hàng loạt những nghiên cứu tổng hợp theo lưu vực được triển khai trên

các sông lớn như sông Hồng - Thái Bình; sông Đà, sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, sông

Cả, sông Ba - sông Côn, sông Hương - sông Thu Bồn, sông Đồng Nai… Tổng hợp từ

[25], [36], [46], [66], [74], [96], [109], [112], [113], [123], cho thấy, nội dung chủ yếu

được thực hiện trên các LVS này tập trung vào các vấn đề sau:

- Nghiên cứu quản lý tổng hợp TNTN và môi trường lưu vực. Theo hướng

này, việc nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý LVS nói chung cần dựa trên những

ĐKTN, KT-XH mang tính đặc thù của mỗi lưu vực và cơ chế chính sách, khung

pháp lý hiện hành của Nhà nước. Quá trình nghiên cứu cũng đòi hỏi nhiều về thời

gian, nhận thức và phương pháp tiếp cận.

- Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các ĐKTN và TNTN. Kết quả tổng hợp từ

nhiều nghiên cứu theo lưu vực cho thấy, từ việc phân tích các nhân tố tác động,

đánh giá thực trạng và diễn biến các loại tài nguyên, các tác giả đã xây dựng cơ sở

khoa học để định hướng khai thác và sử dụng TNTN bền vững.

24

Lương Thị Vân (2001) đã đánh giá yêu cầu bảo vệ đất theo đơn vị hành chính

cấp xã dựa trên cơ sở phân cấp XMTN và năng lượng dòng chảy mặt vùng đồi núi

tỉnh Bình Định [143]. Ngoài ra, một số nghiên cứu khác đã phân tích cấu trúc, quá

trình địa mạo lưu vực và giải pháp chống bồi lắng lòng hồ… góp phần nghiên cứu

tổng hợp LVS [2], [85], [126].

Có thể nói đây là hướng nghiên cứu khá mới ở Việt Nam. Hầu hết các nghiên

cứu này tập trung vào việc xác lập cơ sở khoa học đề xuất giải pháp, xây dựng các

mô hình và đề án quản lý tổng hợp LVS. Mục đích chung của các nghiên cứu này

nhằm: nghiên cứu hiện trạng và diễn biến TNTN, môi trường; xác định nguyên

nhân và dự báo mức độ, quy mô ảnh hưởng của quá trình biến đổi, suy thoái tài

nguyên môi trường, tai biến thiên nhiên trên các lưu vực; đề xuất giải pháp tổng thể

để khai thác SDHL tài nguyên, BVMT, phòng tránh thiên tai theo lưu vực; xây

dựng và đề xuất các mô hình tổ chức quản lý tổng hợp TNTN và môi trường theo

LVS; xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng suy thoái tài nguyên, môi trường, các

dạng tai biến thiên nhiên trên các lưu vực.

Cho đến nay ở Việt Nam đã có các cơ quan quản lý LVS, được thành lập theo

quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là: Ban quản lý

LVS Hồng- Thái Bình; Ủy ban sông Mekong Việt Nam; Ban chỉ đạo lâm thời khai

thác và bảo vệ LVS Cầu; Ủy ban BVMT LVS Đồng Nai - Sài Gòn; Hội đồng quản lý

LVS Nhuệ - Đáy. Có thể khái quát sơ đồ tổ chức các LVS ở Việt Nam theo hình 1.1.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỤC THỦY LỢI

VĂN PHÒNG CÁC BAN QUẢN LÝ QUY HOẠCH CÁC LƯU VỰC SÔNG

Văn phòng BQL qui hoạch LVS Đồng Nai

Văn phòng BQL qui hoạch LVS Hồng - Thái Bình

Văn phòng BQL qui hoạch LVS Cửu Long

Văn phòng BQL qui hoạch các LVS khác

Hình 1.1. Sơ đồ tổng quát tổ chức quản lý

theo LVS ở Việt Nam (Nguồn: [36])

25

Văn phòng các Ban quản lý quy hoạch LVS được thành lập theo quyết định số

13/2004/QĐ-BNN-TCCB ngày 8/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn, có các nhiệm vụ: theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện công tác

quản lý qui hoạch và kiến nghị giải quyết tranh chấp về nguồn nước thuộc LVS; tư

vấn, phối hợp với các tổ chức quốc tế trong hoạt động về qui hoạch LVS ở Việt

Nam; phối hợp với văn phòng quản lý qui hoạch LVS chuẩn bị nội dung, chương

trình cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của ban quản lý qui hoạch LVS và tổng

hợp báo cáo định kỳ; lập kế hoạch, dự trù và phân bố kinh phí hoạt động hàng năm

cho các ban quản lý qui hoạch LVS [36].

1.1.2.5. Hướng nghiên cứu đánh giá tác động của các dự án thủy điện

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ các hồ chứa thuỷ điện, những nghiên cứu

hướng vào việc đánh giá thực trạng và dự báo xu hướng biến đổi tài nguyên, môi

trường lưu vực có liên quan đến các dự án thủy điện lớn như Hoà Bình, Sơn La, Trị

An được triển khai… làm cơ sở khoa học đề xuất các mô hình khai thác và quản lý

tài nguyên, BVMT và PTBV theo lưu vực [13], [40], [53], [61], [84], [123].

Liên quan đến những nghiên cứu này, Nguyễn Thượng Hùng (1991) đã đánh

giá định tính những biến động về ĐKTN dưới ảnh hưởng của hồ chứa sông Đà. Tác

động của hồ chứa đã tạo nên những biến đổi trong cấu trúc tự nhiên và môi trường

lưu vực, hình thành một HST mới (HST thủy vực) và một HST biến đổi (HST trên

cạn). Các biến động về quá trình địa mạo mà điển hình là quá trình bồi lắng lòng hồ

đã gây những ảnh hưởng xấu đến MTTN và xã hội [52]. Năm 2002, Lê Mỹ Phong

đã nghiên cứu SDHL lãnh thổ tỉnh Sơn La khi có công trình thuỷ điện Sơn La, đánh

giá hiện trạng sử dụng lãnh thổ và cấu trúc chức năng cảnh quan tỉnh Sơn La trước

và sau khi có công trình thuỷ điện trên cơ sở phân tích cảnh quan, từ đó đề xuất

định hướng SDHL lãnh thổ khi thuỷ điện Sơn La hoạt động [84].

Như vậy, cùng với sự phát triển của khoa học địa lý, nghiên cứu các vùng lãnh

thổ theo quan điểm tổng hợp cho các mục đích sử dụng khác nhau gắn liền với sự ra

đời và phát triển của cảnh quan học. Thực tiễn nghiên cứu vấn đề trên thế giới và ở

Việt Nam ngày càng khẳng định sự cần thiết phải vận dụng phương pháp luận và

phương pháp nghiên cứu của cảnh quan hiện đại trong nghiên cứu đánh giá tổng

hợp ĐKTN và tài nguyên, môi trường của các thể tổng hợp lãnh thổ địa lý.

26

1.1.3. Các công trình nghiên cứu ở lưu vực sông Gâm

Cho đến nay, các công trình nghiên cứu riêng trên LVS Gâm chưa nhiều.

Những nghiên cứu mới chỉ tập trung giải quyết vấn đề tác động của công trình thuỷ

điện Tuyên Quang đến MTTN và KT-XH lưu vực.

Những đặc điểm tự nhiên của LVS Gâm nói riêng, vùng Đông Bắc nói chung

đã được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu về tự nhiên Việt Nam của Lê

Bá Thảo, Vũ Tự Lập, Nguyễn Đức Chính [98]. Những đặc điểm chung về cảnh

quan, ĐKTN và TNTN của lưu vực được phân tích khái quát trong bối cảnh chung

của vùng Đông Bắc và miền Bắc Việt Nam hoặc được đánh giá tài nguyên, môi

trường của các đơn vị hành chính cấp tỉnh.

Liên quan đến tác động của đập thuỷ điện trên sông Gâm có công trình: "Báo

cáo ĐTM" giai đoạn thiết kế kỹ thuật, thuộc Dự án thuỷ điện Tuyên Quang (2003).

Nội dung nghiên cứu nói trên tập trung vào đánh giá các tác động của thuỷ điện

Tuyên Quang đến các thành phần MTTN, KT-XH trong giai đoạn xây dựng, tích

nước và khi vận hành. Từ đó, đề ra các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực,

phát huy tối đa các tác động tích cực.

Một số nghiên cứu khác như: "Báo cáo đánh giá sơ bộ tác động của đập dự

kiến xây dựng trên sông Gâm" (2000) của Cục Kiểm lâm - Bộ NN &PTNT [24];

"Báo cáo đa dạng sinh học tổ hợp bảo tồn Ba Bể/Na Hang" (2004) của Lê Trọng

Trải, Eames và nnk, thuộc Dự án PARC [110] một mặt đề cập sơ bộ đến những tác

động về MTTN, KT-XH của việc xây dựng công trình đập thuỷ điện trên sông

Gâm, mặt khác tập trung vào tính đa dạng sinh học và các tác động có thể xảy ra đối

với khu bảo tồn thiên nhiên Ba Bể/Ha Hang và quần thể các loài quý hiếm có nguy

cơ tuyệt chủng.

Từ năm 2004 đến 2006, công trình "Nghiên cứu giải pháp khai thác SDHL tài

nguyên, bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai LVS Lô - sông Chảy" do Lã Thanh

Hà và Nguyễn Đình Kỳ chủ trì, thuộc Chương trình Nhà nước KC-08 đã nghiên cứu

toàn diện hệ thống sông Lô-Gâm nói chung, trong đó có LVS Gâm. Đây là một công

trình nghiên cứu tổng hợp, làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ

trương, chính sách trong phát triển KT-XH vùng cực Bắc của Việt Nam [36]. Do thời

27

gian ngắn và cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường của công trình được thành lập trên

bản đồ tỉ lệ trung bình (1/250.000) nên chưa đánh giá chi tiết cho từng lưu vực.

Năm 2009, Đề án BVMT thủy điện Tuyên Quang của Ban quản lý Dự án thủy

điện 1 - Tổng công ty Điện lực Việt Nam đã đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác

động của hệ thống đập hồ thủy điện, các hạng mục công trình BVMT và kế hoạch

thực hiện [7]. Những đề xuất trên được dựa trên kết quả phân tích quy mô, đặc điểm

kĩ thuật và các hoạt động chính của nhà máy thủy điện Tuyên Quang; tổng quan các

ĐKTN và KT-XH khu vực nhà máy và hồ chứa; hiện trạng môi trường khu vực bị

tác động trực tiếp và kết quả đánh giá các tác động tiêu cực đối với môi trường từ

hoạt động của nhà máy thủy điện Tuyên Quang. Tuy nhiên, những kết quả đề xuất

của đề án mới chỉ dừng lại ở việc phân tích hiện trạng và thống kê những tác động

đến tài nguyên, môi trường của khu vực hồ chứa, đặc biệt là khu vực nhà máy thủy

điện Tuyên Quang. Nội dung nghiên cứu của đề án một mặt chưa bao trùm toàn bộ

lưu vực, mặt khác những đề xuất của dự án chủ yếu là những biện pháp kĩ thuật và

công trình nhằm hạn chế những tác động trực tiếp do quá trình hoạt động của nhà

máy thủy điện Tuyên Quang như quy trình vận hành, thu dọn lòng hồ, quan trắc, thu

gom và xử lý nước thải, chất thải, xây dựng bờ kè… Những giải pháp hạn chế xói

mòn và hạn chế bồi lắng lòng hồ nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế, môi trường và

thời gian khai thác sử dụng công trình thủy điện Tuyên Quang mới chỉ dừng lại ở

những đề xuất khái quát như bảo vệ, nâng cao độ che phủ rừng và nạo vét lòng hồ

khi có quá trình bồi tích.

Tóm lại, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước

liên quan đến nghiên cứu đánh giá các ĐKTN, TNTN và môi trường trên quan điểm

địa lý tự nhiên tổng hợp và cảnh quan sinh thái, phục vụ các mục đích khác nhau,

nhằm khai thác và SDHL lãnh thổ. Trên LVS Gâm cũng đã có một số công trình

nghiên cứu theo các hướng khác nhau nhưng vẫn chưa có một công trình nào tiếp

cận theo hướng đề xuất SDHL tài nguyên, BVMT lưu vực trên quan điểm tiếp cận

hệ thống và phương pháp phân tích lưu vực, trong điều kiện có sự tác động của

công trình thuỷ điện Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu của đề tài một mặt góp phần

phát triển hoàn thiện phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu địa lý tự nhiên

28

hiện đại, mặt khác là cơ sở khoa học cho việc đề xuất những định hướng khai thác

và SDHL tài nguyên, BVMT lưu vực.

1.2. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi

trường lưu vực sông Gâm

1.2.1. Những khái niệm cơ bản

Nội dung nghiên cứu SDHL tài nguyên, BVMT LVS Gâm liên quan chặt chẽ

đến những vấn đề về tài nguyên, môi trường, khai thác, SDHL tài nguyên và

BVMT, quản lý tổng hợp LVS và PTBV. Chính vì thế, một số khái niệm sau đây

cần làm rõ và thống nhất.

1.2.1.1. Tài nguyên, tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên là "các dạng vật chất được tạo thành trong suốt quá trình hình

thành và phát triển của tự nhiên, cuộc sống sinh vật và con người. Các dạng vật

chất này cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, hỗ trợ và phục vụ cho các nhu cầu phát

triển KT-XH của con người" [6].

Theo nguồn gốc, tài nguyên được chia thành 2 loại là TNTN và tài nguyên

nhân tạo. "TNTN là các thành phần của tự nhiên (các vật thể và các lực tự nhiên)

mà ở trình độ nhất định của sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng

hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản xuất (đối tượng lao động và tư liệu

lao động) và làm đối tượng tiêu dùng" [124].

1.2.1.2. Môi trường, môi trường tự nhiên

Có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường:

Theo Từ điển Bách khoa Larouse: “Môi trường là tất cả những gì bao quanh

chúng ta hoặc sinh vật. Nói cụ thể hơn đó là các yếu tố tự nhiên và nhân tạo diễn ra

trong không gian cụ thể, nơi đó có thể có sự sống hoặc không có sự sống, các yếu tố đều

chịu ảnh hưởng sâu sắc của những định luật vật lý mang tính tổng quát hoặc chi tiết như

luật hấp dẫn và vũ trụ, năng lượng phát xạ bảo tồn vật chất… trong đó các hiện tượng

hóa học và sinh học là những đặc thù cục bộ. Môi trường bao gồm tất cả những nhân tố

tác động qua lại trực tiếp hoặc gián tiếp với sinh vật và quân xã sinh vật”.

Theo Luật BVMT Việt Nam năm 2005: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự

nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ với nhau, bao quanh con người, có

ảnh hưởng tới đời sống, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.

29

Ở từng giai đoạn phát triển, từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể có rất nhiều

cách phân loại và định nghĩa khác nhau về môi trường như: môi trường địa lý

(MTĐL), MTTN, môi trường KT-XH.

Môi trường địa lý: Theo X.V. Kalexnic "MTĐL là một bộ phận của không gian Trái

Đất mà xã hội loài người ở một thời kì nhất định có mối tác động qua lại trực tiếp với nó,

có nghĩa là MTĐL có liên quan mật thiết với đời sống và hoạt động sản xuất" [58].

Theo quan điểm hiện đại, MTĐL là không gian của Trái Đất bao quanh xã hội

loài người, là một bộ phận của lớp vỏ địa lý được con người khai thác ở một mức

độ nào đó và được cuốn hút vào sản xuất xã hội. MTĐL là sự kết hợp phức tạp về

mặt cấu trúc và không gian giữa các thành phần tự nhiên và các thành phần nhân

tác, tạo nên cơ sở vật chất của sự tồn tại xã hội loài người. Cùng với việc mở rộng

phạm vi hoạt động của con người trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất,

MTĐL bao quát một bộ phận ngày càng lớn của lớp vỏ địa lý và trong tương lai sẽ

trùng với nó [124].

MTTN là một bộ phận hợp thành của môi trường sống và sản xuất của loài

người hay là bộ phận của môi trường nói chung. MTTN bao gồm toàn bộ các đối

tượng của thiên nhiên bao quanh con người, chưa chịu tác động hoặc đã và đang bị

biến đổi do các hoạt động nhân tác ở các mức độ khác nhau nhưng vẫn giữ được

khả năng tự phát triển [124].

Như vậy, so với MTĐL, MTTN xuất hiện sớm và rộng hơn. MTĐL chỉ hình

thành khi con người xuất hiện và tác động vào thế giới tự nhiên. Điều này cũng có

nghĩa là MTTN tồn tại độc lập và không phụ thuộc vào sự xuất hiện của xã hội loài

người. Ranh giới của MTĐL phụ thuộc chặt chẽ vào sự phát triển của lực lượng sản

xuất và ngày càng được mở rộng. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật,

MTTN cũng dần bị thay đổi do các đối tượng của MTTN ngày càng chịu sự tác

động của con người ở các mức độ khác nhau. Chính vì thế, khái niệm MTTN phần

nào đã bao hàm cả nội dung của MTĐL. Giữa môi trường và tài nguyên nói chung,

TNTN nói riêng có mối quan hệ mật thiết. BVMT luôn bao hàm cả việc khai thác

và SDHL các loại tài nguyên của lãnh thổ.

1.2.1.3. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

Sự khai thác quá mức và sử dụng lãng phí là nguyên nhân chủ yếu làm suy

thoái nguồn TNTN nói riêng, MTST nói chung. Chính vì thế, SDHL tài nguyên và

30

BVMT là yêu cầu cấp thiết của mỗi quốc gia. Theo [45], SDHL TNTN được hiểu là

cách thức sử dụng vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại

vừa đảm bảo duy trì lâu dài nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai.

Theo cách hiểu này, SDHL TNTN trước hết phải là việc khai thác, sử dụng có

hiệu quả và tiết kiệm các nguồn TNTN. Đây là một trong 17 giải pháp nhằm thực

hiện “Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh thời kì 2011 - 2020 và tầm nhìn đến

năm 2050” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt [107]. SDHL tài nguyên phải

phù hợp với chức năng, khả năng cung cấp các dạng tài nguyên của các đơn vị lãnh

thổ. SDHL cũng đồng thời phải đảm bảo sức tái tạo, khả năng phục hồi của tự nhiên,

hạn chế các tai biến thiên nhiên, cải thiện và duy trì lâu dài chất lượng môi trường.

Những vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay chủ yếu xuất phát từ việc khai

thác và sử dụng tài nguyên kém hiệu quả, đặc biệt là đối với tài nguyên đất, nước,

rừng.... [12]. Chính vì vậy, SDHL tài nguyên không chỉ nhằm khai thác, sử dụng có

hiệu quả và duy trì lâu dài nguồn tài nguyên cho các thế hệ mai sau mà còn góp

phần quan trọng trong công tác BVMT.

SDHL nguồn TNTN và BVMT là điều kiện cho sự phát triển. Mục tiêu của

SDHL tài nguyên và BVMT là hướng tới sự PTBV, bao gồm sự bền vững về kinh

tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.

1.2.1.4. Phát triển bền vững

Khái niệm PTBV được đề cập đến từ những năm 80 của thế kỉ 20 khi mối

quan hệ giữa các vấn đề môi trường và yêu cầu phát triển đã trở thành mâu thuẫn

sâu sắc ở nhiều nước trên thế giới.

Thuật ngữ PTBV lần đầu tiên được dùng trong Báo cáo năm 1980 về "Chiến

lược bảo tồn thế giới" do Hiệp hội quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và TNTN

(IUCN), Chương trình môi trường của Liên hợp quốc (UNEP và Quỹ thiên nhiên

toàn cầu (WWF) công bố. Năm 1987, thuật ngữ này được nhiều người quan tâm khi

được đưa ra trong báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" (Báo cáo Brundtland)

của Uỷ ban thế giới về Môi trường và Phát triển. Cho đến nay mặc dù khái niệm

PTBV đã quen thuộc và được sử dụng khá rộng rãi nhưng vẫn có những quan điểm

khác nhau về vấn đề này.

"PTBV là sự phát triển đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại tới

khả năng đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ mai sau". Đây là định nghĩa được sử

31

dụng phổ biến nhất, biểu lộ được tình cảm và ước vọng của con người trong sự phát

triển nhưng chưa thể dẫn đến một phương thức hành động trong quy hoạch và quản lý

các nguồn TNTN nhằm đạt đến sự bền vững [63], [102].

Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro

(Brazin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về PTBV tổ chức ở

Johannesburg (Cộng Hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định: PTBV là quá trình phát

triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm

phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện

tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm) và BVMT

(nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường;

phòng chống cháy và chặt phá rừng v.v). Tiêu chí để đánh giá PTBV là sự tăng

trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý,

sử dụng tiết kiệm TNTN, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống [18].

Hầu hết các định nghĩa cũng như các vấn đề đặt ra đều tập trung giải quyết các

vấn đề liên quan đến mục tiêu của PTBV là làm thế nào để tất cả các thành viên

trong xã hội được sống trong khả năng đáp ứng đầy đủ các điều kiện về thể chất,

tinh thần và trí tuệ. Đây cũng chính là tinh thần và mục tiêu PTBV trong thế kỉ 21

được xác định trong Hội nghị Thượng đỉnh Rio de Janeiro (Brazin) năm 1992 và

Hội nghị Thượng đỉnh Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002.

Tóm lại, việc đẩy nhanh tốc độ phát tiển kinh tế nhưng không quan tâm đúng

mức đến BVMT và sự bùng nổ dân số trong những thập kỉ gần đây là nguyên nhân

làm cho nhiều nguồn TNTN bị khai thác, sử dụng quá mức và đang có nguy cơ cạn

kiệt, gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên, ảnh hưởng nghiêm

trọng đến sự phát triển lâu bền của xã hội loài người. Chính vì thế, PTBV trên cơ sở

sự bền vững về các HST là yêu cầu cấp thiết và xu thế tất yếu trong tiến trình phát

triển của xã hội loài người, đã và đang được các quốc gia trên thế giới xây dựng

thành Chương trình Nghị sự cho từng giai đoạn của quá trình phát triển.

1.2.1.5. Lưu vực sông

LVS là không gian lãnh thổ tự nhiên bao gồm tất cả các đối tượng tự nhiên và

nhân tạo có trên đó, nơi tiếp nhận nước mưa và nước ngầm cung cấp cho hệ thống

dòng chảy tự nhiên, được giới hạn bởi các đường phân thủy. LVS cũng có thể hiểu

là một đơn vị địa lý, một thực thể thống nhất về sinh thái và môi trường, trong đó

32

các nhân tố tự nhiên và môi trường có quan hệ và tương tác lẫn nhau một cách chặt

chẽ. Sự biến động của mỗi nhân tố đều có tác động nhanh chóng, sâu sắc và lâu dài

không chỉ đến dòng chảy mặt mà còn đến tất cả các hợp phần tự nhiên và môi

trường trên toàn lưu vực.

Diện tích của LVS được giới hạn bởi đường chia nước. Ngoài diện tích đất nổi

trên cạn, LVS còn bao gồm cả phần đất ngập nước thường xuyên và định kì thuộc

lòng chảy sông, hồ. Toàn bộ diện tích LVS là một thể thống nhất, là môi trường

sinh sống của các loài sinh vật và con người. Về mặt hình thái, từ thượng nguồn đến

cửa sông có các bộ phận là thượng lưu, trung lưu và hạ lưu. Xuyên suốt từ thượng

nguồn đến cửa sông là đáy sông. Ở mỗi đoạn sông, tùy thuộc vào vị trí sông là

thượng lưu, trung lưu hay hạ lưu, cấu trúc địa chất, cấu tạo đá… mà trắc diện ngang

của sông có hình thái khác nhau.

Các sông trực tiếp đổ ra biển hoặc vào các hồ trong nội địa gọi là sông chính.

Các sông đổ vào sông chính gọi là sông nhánh cấp I, các sông đổ vào sông nhánh cấp

I gọi là sông nhánh cấp II... Sông chính cùng với các sông nhánh của nó hợp thành hệ

thống sông ngòi. Ở Việt Nam, danh mục LVS (các sông lớn, các sông liên tỉnh và các

sông nội tỉnh) được phân loại dựa trên các tiêu chí về tầm quan trọng, quy mô diện

tích lưu vực, chiều dài sông chính, địa điểm về mặt hành chính - lãnh thổ và các căn

cứ khác [105]. Việc phân định không gian các LVS và các cấp lưu vực từ hạ lưu về

thượng nguồn tạo cơ sở cho việc đề xuất SDHL TNTN và BVMT lưu vực, xác định

ưu tiên đầu tư bảo vệ TNTN và môi trường, phân cấp quản lý LVS và xác định trách

nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong quản lý tổng hợp LVS.

Trên mỗi LVS luôn tồn tại các mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần tự nhiên

và nhân tác. Các mối quan hệ này làm cho LVS vừa là một vùng lãnh thổ địa lý, vừa là

một hệ thống động lực hở tự điều chỉnh với mức độ biểu hiện và diễn biến khác nhau

theo thời gian và không gian từ thượng nguồn đến cửa sông. Trong đó, mối quan hệ

giữa đất và nước có tính chất xuyên suốt quá trình phát triển, biến đổi của LVS, đặc

biệt là trong vấn đề quản lý và sử dụng. Các thay đổi trong sử dụng đất có ảnh hưởng to

lớn đến biến đổi của nước cả về số lượng và chất lượng. Tất cả những thành phần tự

nhiên khác đều tồn tại và biến đổi trong mối quan hệ với tài nguyên nước và đặc biệt là

với mối quan hệ giữa tài nguyên đất, rừng và tài nguyên nước.

33

1.2.1.6. Quản lý tổng hợp lưu vực sông

Như trên đã phân tích, LVS là một lãnh thổ địa lý tự nhiên có ranh giới xác

định là đường phân thủy. Trong LVS, nước là thành phần thiết yếu và quan trọng

nhất, có khả năng tạo nên "diện mạo" cho môi trường sống của con người thông qua

tác động của động lực dòng chảy nước như: khả năng xói mòn đất trên các sườn

dốc, khả năng vận chuyển và bồi tụ vật liệu, nguy cơ lũ lụt và hạn hán. Trên LVS

luôn tồn tại các mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng tài nguyên nước, giữa

nước với đất và các thành phần tự nhiên, nhân tác khác, giữa vùng thượng nguồn

với trung lưu và hạ lưu. Các mối quan hệ này đã khiến cho LVS không chỉ là một

đơn vị lãnh thổ địa lý tự nhiên mà còn là một hệ thống động lực có mối quan hệ

chặt chẽ và tính thống nhất cao [102].

Đối với các sông lớn, diện tích lưu vực thường phân bố trên lãnh thổ nhiều

quốc gia, là không gian sinh sống của dân cư thuộc nhiều dân tộc và các thể chế

chính trị khác nhau nên những phương thức tác động vào các thành phần tự nhiên

của lưu vực rất đa dạng. Đối với các sông nhỏ, ranh giới của lưu vực có thể phân bố

trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia nhưng cũng nằm trên địa giới của nhiều đơn vị

hành chính có thành phần dân tộc, tập quán sinh sống, trình độ phát triển rất khác

nhau, tạo nên các HST không giống nhau ở mỗi đơn vị diện tích của lưu vực.

Theo Tổ chức Cộng tác vì nước toàn cầu (GWP): "Quản lý tổng hợp LVS là

một quá trình trong đó con người phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các

tài nguyên khác nhằm đạt được hiệu quả tối ưu của các thành quả KT-XH một cách

công bằng mà không đánh đổi bằng sự bền vững của các HST then chốt".

Quản lý tổng hợp LVS hoàn toàn khác với quản lý hành chính, quản lý tài

nguyên nước truyền thống hay quản lý từng loại tài nguyên khác. Đây là vấn đề

rộng lớn, cần tiếp cận ở nhiều lĩnh vực khác nhau và có tính chất bao trùm cả về

mặt không gian, cấu trúc, các mối quan hệ, khả năng đáp ứng của tài nguyên, nhu

cầu sử dụng và mức độ tác động vào các HST của con người, các thể chế chính

sách… đòi hỏi sự hợp tác trong quản lý và khai thác sử dụng, nhằm đạt được hiệu

quả KT-XH và hạn chế thấp nhất mức độ nguy hại đến các HST.

Quản lý tổng hợp LVS là một phần của quản lý các nguồn TNTN, được phát

triển mở rộng từ lĩnh vực quản lý tổng hợp nguồn nước. Tuy nhiên nó không chỉ

liên quan đến việc quản lý, bảo vệ số lượng và chất lượng nguồn nước trong lưu vực

34

mà còn liên quan đến mọi vấn đề của công tác quản lý đất đai, sự đa dạng sinh học

và hàng loạt các hoạt động KT-XH khác có ảnh hưởng và làm cản trở quá trình đạt

đến những mục tiêu cơ bản của quản lý tổng hợp LVS như quản lý thành thị, quản

lý kinh tế, công nghiệp v.v.

Quản lý tổng hợp LVS vừa được coi là một triết lý, vừa là một quá trình và

cũng đồng thời là một sản phẩm [128]. Là một triết lý nên quản lý tổng hợp LVS

coi LVS là một hệ thống năng động có mối liên hệ và tính thống nhất chặt chẽ đòi

hỏi phải quản lý hệ thống này trên cơ sở tổng thể. Quản lý tổng hợp LVS phải được

coi là một quá trình linh động, mềm dẻo nhằm đáp ứng những thay đổi và phát triển

trong từng thời kì, từng lãnh thổ với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Kết quả

cuối cùng của quản lý tổng hợp LVS là đem lại những lợi ích có giá trị. Điều này có

nghĩa là quản lý tổng hợp LVS phải là một sản phẩm. Sản phẩm này được cụ thể

hoá bằng những kế hoạch và chiến lược hành động có hiệu quả đối với các hoạt

động thực tiễn trong lưu vực, góp phần đạt đến mục tiêu chung của quá trình quản

lý tổng hợp LVS.

1.2.1.7. Phân cấp đầu nguồn

Theo H.M. Gregersen, K.N. Brooks và cộng sự, 1987: Đầu nguồn là một đơn

vị tự nhiên - sinh vật học, bởi vì nó bao gồm các yếu tố tự nhiên, như khí hậu, địa

hình, địa chất, thổ nhưỡng, thuỷ văn và các yếu tố sinh vật bao gồm cả con người.

Đó là một HST hoàn chỉnh với sự tham gia của nhiều tiểu HST.

Cấp đầu nguồn là tập hợp các khu vực cảnh quan địa lý có những đặc trưng

nhất định về địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thuỷ văn và điều kiện KT-XH. Mỗi cấp

đầu nguồn thích hợp cho một kiểu sử dụng đất đặc trưng. Phân cấp đầu nguồn là

phân chia diện tích vùng đầu nguồn thành các cấp khác nhau, phản ánh sự suy thoái

xói mòn đất dựa vào các đặc trưng địa lý và môi trường của chúng. Phân cấp đầu

nguồn tập trung vào quá trình suy thoái đất và nước cũng như các biện pháp ngăn

chặn các quá trình này thông qua các biện pháp sử dụng đất hợp lý. Mục tiêu quan

trọng nhất của phân cấp đầu nguồn là nhằm xác định những diện tích cần thiết phải

có rừng phòng hộ để điều hoà nguồn nước, hạn chế lũ lụt, xói mòn và sạt lở đất, hạn

chế bồi lắng lòng hồ chứa thủy lợi, thủy điện cũng như bảo vệ các công trình vùng

trung, hạ lưu và mang lại lợi ích kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Hiện nay có 2 khái

niệm về xung yếu trong phân cấp đầu nguồn [147]:

35

- Cấp xung yếu tự nhiên (xung yếu khách quan): phản ánh những tác động tổng

hợp của các yếu tố tự nhiên (không tính đến vai trò của thảm thực vật) tới các đơn vị

diện tích đầu nguồn. Tuỳ theo điều kiện địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng mà vai trò của

những nhân tố tự nhiên đối với việc điều tiết nước và nguy cơ xói mòn, rửa trôi có sự

khác nhau. Mức độ tham gia của các nhân tố được biểu thị bằng các thang điểm và các

hệ số khác nhau. Do các nhân tố tự nhiên tồn tại độc lập với các hoạt động của con

người và tương đối ổn định nên cấp xung yếu tự nhiên là khách quan và ít thay đổi.

- Cấp xung yếu hiện tại (cấp xung yếu thực tế): phản ánh không chỉ ảnh hưởng

của các nhân tố tự nhiên mà còn cả những tác động của thảm thực vật và các nhân tố xã

hội. Xung yếu đầu nguồn thực tế phụ thuộc chặt chẽ vào vai trò của thảm thực vật và

đặc biệt là vào mức độ, hình thức tác động của con người nên có tính ổn định thấp.

Như vậy, việc phân cấp đầu nguồn cho phép xác định các mục đích sử dụng đất

khác nhau phù hợp với điều kiện địa lý của từng vị trí vùng đầu nguồn nhằm ổn định

MTST lưu vực và đảm bảo lợi ích kinh tế cho cộng đồng dân cư trên toàn lưu vực. Cho

đến nay, các phương pháp phân cấp đầu nguồn đã xây dựng tại Việt Nam chủ yếu theo

cấp xung yếu tự nhiên, dựa trên cơ sở sự ổn định tương đối của những nhân tố tác động.

1.2.1.8. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)

Khái niệm ĐTM lần đầu tiên được xuất hiện tại Hoa Kỳ vào năm 1969 khi

chất lượng môi trường bị giảm sút nghiêm trọng do các hoạt động phát triển KT-

XH. Cho đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐTM.

Theo Lê Thạc Cán và tập thể tác giả (1994): “ĐTM của hoạt động phát triển KT-

XH là xác định, phân tích và dự báo nhưng tác động có lợi và có hại, trước mắt và lâu

dài mà việc thực hiện hoạt động đó có thể gây ra cho tài nguyên và môi trường sống

của con người tại nơi liên quan đến hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp

phòng tránh khắc phục các tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường”.

Theo Chương trình Môi trường của Liên Hiệp Quốc (UNEP): “ĐTM là một

quá trình nghiên cứu được sử dụng để dự báo những hiệu quả môi trường của một

dự án phát triển quan trọng dự kiến sẽ được thực hiện trên thực tế”.

Theo Luật BVMT của Việt Nam: “ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo

ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển KT-XH, của các cơ sở

sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kĩ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh

quốc phòng và các công trình khác, đề xuất giải pháp thích hợp nhằm BVMT”.

36

ĐTM là yêu cầu bắt buộc đối với các dự án phát triển. Mục đích của ĐTM bao gồm:

- ĐTM của một dự án nhằm đảm bảo sự xuất hiện và hoạt động của dự án sẽ

giảm thiểu các tác động tiêu cực lên MTST.

- Cung cấp hệ thống thông tin khách quan, đầy đủ về các tác động đến môi

trường của dự án phát triển nhằm trợ giúp cho các cấp chính quyền có thể ra các

quyết định về việc lựa chọn phương án tối ưu trong việc thực hiện dự án và đảm bảo

sự bền vững của môi trường.

- Theo dõi các diễn biến môi trường sau khi thực hiện dự án cũng như trong giai

đoạn dự án đi vào hoạt động nhằm đề xuất các phương án kiểm soát và thích ứng.

Như vậy, có thể hiểu ĐTM là một quá trình nghiên cứu để xác định và dự báo

những tác động tích cực và tiêu cực của các dự án phát triển KT-XH đối với môi

trường, nó bao gồm cả MTTN và môi trường KT-XH, nhằm đề xuất các biện pháp

giảm thiểu những tác động tiêu cực của các dự án. Kết quả nghiên cứu ĐTM sẽ

cung cấp thông tin khách quan về các tác động của dự án, giúp các cấp quản lý đưa

ra các quyết định về việc có nên thực hiện hay không thực hiện dự án.

1.2.2. Tác động của dự án thủy điện đến tài nguyên, môi trường trên các lưu vực sông

Các hồ chứa thủy điện đơn mục đích hoặc đa mục đích là một biện pháp công

trình khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh những hiệu quả KT-XH,

các dự án phát triển thủy lợi, thủy điện luôn có những tác động tiêu cực lớn đối với

cả hệ thống MTTN và KT-XH. Tùy theo từng loại dự án và quy mô dự án phát triển

thủy điện mà có những tác động đến môi trường ở mức độ khác nhau.

Đối với MTTN, một hệ thống đập hồ thủy điện được hình thành với bất kì

một mục đích phát triển nào đều có chung một tác động cơ bản là làm chìm ngập

một bộ phận lưu vực hình thành hồ chứa nước. Việc hình thành hồ chứa và hoạt

động của nhà máy thủy điện cũng làm thay đổi chế độ dòng chảy, xói lở và bồi

lắng lòng hồ, lòng sông, thay đổi và làm xuất hiện những HST mới, mất rừng và

suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm nguồn nước, thay đổi điều kiện vi khí hậu

vùng hồ chứa…

Đối với môi trường KT-XH, diện tích bị chìm ngập hình thành hồ chứa có thể

là các HST tự nhiên hoặc địa bàn cư trú, sản xuất với những công trình xây dựng,

giá trị thẩm mĩ, văn hóa, khoa học của con người. Chính vì thế, các dự án thủy điện

còn làm thay đổi nơi cư trú và điều kiện sống của một bộ phận dân cư, từ đó có thể

37

có những tác động tiêu cực đến MTST như chặt phá rừng làm nhà ở, canh tác

nương rẫy, du canh, du cư, xói mòn và hoang mạc hóa (phụ lục 1.1, hình 1.2).

KHÁI QUÁT TÁC ĐỘNG CỦA CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN

Các tác động tiêu cực Các tác động tích cực

Lợi ích kinh tế của việc sử dụng nước Làm mất hoặc suy giảm tài nguyên và chất lượng môi trường

Tổn hại đến cuộc sống dân cư vùng lòng hồ

Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân

Cải thiện MTTN

Suy thoái MTST giai đoạn thi công và biến đổi môi trường nước hạ lưu

Hình 1.2. Sơ đồ khái quát các tác động môi trường của dự án thủy điện

Như vậy, không gian chịu tác động không chỉ là diện tích vùng hồ chứa mà

bao gồm cả thượng lưu, lòng hồ và hạ lưu đập chắn, thậm chí cả vùng cửa sông.

Một số ít tác động có liên quan trực tiếp đến thời gian thi công kết thúc ngay khi

quá trình thi công dự án hoàn thành còn hầu hết là các tác động mang tính lâu dài,

tiềm ẩn và có thể biểu hiện trong suốt thời gian hoạt động của dự án.

1.2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu đề tài 1.2.3.1. Phân tích hiện trạng tài nguyên, môi trường LVS Gâm như là hệ quả của

mối quan hệ thống nhất, chặt chẽ giữa các ĐKTN, KT-XH và tác động của hồ Tuyên Quang đến toàn bộ hệ tự nhiên - MTST lưu vực

Trong mối quan hệ giữa các ĐKTN và KT-XH với tài nguyên, môi trường LVS Gâm, các ĐKTN quy định đặc điểm tài nguyên, môi trường lưu vực được hình thành trong lịch sử thành tạo cảnh quan dưới tác động của các quá trình tự nhiên diễn ra trong lưu vực. Sự biến đổi trạng thái và chất lượng tài nguyên, môi trường

LVS Gâm chủ yếu là hệ quả tác động của tác nhân con người trong hoạt động khai

thác, sử dụng tài nguyên và xây dựng các công trình kỹ thuật, đặc biệt là đập hồ

Tuyên Quang. Đối với LVS, hệ quả của các tác động này đến sự biến đổi tài

38

nguyên, môi trường được biểu hiện rõ nhất và mang tính dây truyền là tài nguyên

đất, lớp phủ thực vật và tài nguyên nước mặt.

1.2.3.2. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường lưu vực chủ yếu tập trung vào ba loại tài nguyên là tài nguyên đất, tài nguyên rừng và tài nguyên nước mặt

LVS là hệ thống tự nhiên tương đối hoàn chỉnh đối với các quá trình tự nhiên

gắn kết các bộ phận thượng, trung và hạ lưu trong cấu trúc ngang của lưu vực.

Trong LVS Gâm, đập hồ Tuyên Quang đã làm phân phối lại tài nguyên nước, cơ cấu sử dụng, quản lý đất và biến đổi rừng.

Hướng tiếp cận của đề tài là xác định yêu cầu SDHL tài nguyên đất, rừng và

nước mặt dựa trên phân tích đặc điểm ĐKTN, KT-XH, tình trạng khai thác, sử dụng và

hiện trạng tài nguyên, môi trường làm cơ sở đề xuất SDHL các loại tài nguyên này.

Cùng với việc khai thác và SDHL nguồn nước mặt sông, hồ thì đối với toàn bộ

diện tích LVS Gâm, việc phân tích lưu vực về XMTN, tình trạng thoái hóa đất, tiềm

năng đất đai, trạng thái rừng là cơ sở đề xuất phân cấp đầu nguồn, cơ cấu sử dụng

đất hợp lý, xác định tỷ lệ che phủ và phục hồi rừng nhằm giữ nguồn nước, bảo vệ

đất, chống xói mòn-bồi lắng lòng hồ. Cách làm này được coi là khâu then chốt trong

SDHL tài nguyên, BVMT LVS Gâm và góp phần đảm bảo hiệu suất sử dụng công

trình thủy điện Tuyên Quang.

1.3. Phương pháp nghiên cứu đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi

trường lưu vực sông Gâm

1.3.1. Phương pháp đánh giá tiềm năng xói mòn đất theo lưu vực 1.3.1.1. Lựa chọn phương pháp đánh giá

Trên thế giới có nhiều phương pháp đánh giá xói mòn đất. Những phương

pháp chủ yếu trong đánh giá xói mòn đất [114], [158], [163] là:

- Phân loại, phân vùng lãnh thổ theo mức độ xói mòn trên cơ sở đánh giá tổng

hợp ảnh hưởng của các ĐKTN đến xói mòn. Đây là phương pháp được áp dụng rộng rãi ở Liên Xô (cũ) và Trung Quốc. Các bản đồ phân vùng theo độ nguy hiểm tiềm năng xuất hiện xói mòn được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các bản đồ phân cấp các nhân tố tự nhiên tham gia vào quá trình xói mòn như địa hình, khí hậu, lớp phủ thực vật, trong đó địa hình và khí hậu là những nhân tố được chú ý nhiều nhất.

- Phương pháp mô hình hoá dựa trên cơ sở mô hình thực nghiệm nghiên cứu

quá trình xói mòn (mô hình thực nghiệm), những kết quả quan sát xói mòn thực tế

(mô hình kinh nghiệm) hoặc dựa trên sự hiểu biết về các quy luật vận động và cơ

chế của quá trình xói mòn đã được lý thuyết hóa dưới dạng các định luật hay

39

phương trình vật lý. Đây là phương pháp mang tính định lượng, sử dụng các mô

hình toán thực nghiệm hoặc mô hình lý thuyết để thể hiện quá trình xói mòn.

Phương pháp mô hình hóa có thể cho phép ứng dụng các công nghệ hiện đại vào

nghiên cứu tính toán. Tuy nhiên, do quá trình xói mòn diễn ra rất đa dạng và mang

tính địa phương cao nên khi áp dụng cho các lãnh thổ khác nhau cần chú ý tới

những đặc thù địa lý của từng địa phương bằng cách sử dụng các thông số của mô

hình đã được kiểm chứng cho địa phương.

Do khả năng ứng dụng rộng rãi công cụ GIS với các ưu thế của những kỹ

thuật mới trong quá trình nghiên cứu xói mòn nên luận án đã sử dụng phương pháp

mô hình trong nghiên cứu đánh giá XMTN lưu vực.

1.3.1.2. Lựa chọn mô hình đánh giá

a. Cơ sở lựa chọn mô hình

Mô hình đánh giá được sử dụng cần đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:

- Tính khả thi, bao gồm cả việc khả thi về nguồn tư liệu và phương pháp thực hiện.

- Tính chính xác và phù hợp về thông tin: kết quả tính toán của mô hình phải

có độ chính xác cao, đầy đủ và phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.

- Thể hiện được sự phân hóa không gian phù hợp với điều kiện chia cắt địa

hình nói riêng, sự phân hóa các ĐKTN nói chung của lãnh thổ nghiên cứu.

Luận án đã sử dụng mô hình mất đất phổ dụng USLE của Wischmeier và

Schmid để đánh giá XMTN LVS Gâm, sau khi đã loại bỏ hệ số C và P. Việc lựa

chọn mô hình này xuất phát từ những lý do sau đây:

Thứ nhất, việc lựa chọn mô hình USLE cho phép đáp ứng được yêu cầu

nghiên cứu phân cấp XMTN làm cơ sở cho việc đề xuất phân cấp phòng hộ theo lưu

vực, trong đó các nhân tố ảnh hưởng tới xói mòn được đề cập một cách riêng biệt

trong một mối tương quan chặt chẽ.

Thứ hai, nhiều tác giả nghiên cứu xói mòn trên thế giới và trong nước đã

khẳng định USLE là mô hình có thể áp dụng thành công cho xói mòn lưu vực [118],

[154], [162], [165], [166], [167], [169].

Thứ ba, các tham số của phương trình USLE có thể được sửa đổi để thích hợp

với những hoàn cảnh cụ thể về tỷ lệ không gian, điều kiện khí hậu cũng như các

điều kiện địa - vật lý khác. Tuy nhiên, có thể xuất hiện các sai lệch do áp dụng máy

móc các công thức của USLE. Chính vì vậy, để có thể sử dụng phương trình USLE,

40

luận án đã chú ý đến lập luận và công thức của các tác giả khác đã công bố với các

lưu vực có điều kiện tương tự và đặc biệt là trong điều kiện của Việt Nam. Các hệ

số được quan tâm nhiều trong việc thay đổi là LS, R và K.

Thứ tư, với cách tiếp cận hệ thống theo từng thông số ảnh hưởng xói mòn, mô

hình USLE có thể được tính toán bằng công cụ GIS (hình 1.3).

Bản đồ lượng mưa trung bình năm

Hệ số R

Bản đồ địa hình

Hệ số LS Bản đồ xói mòn tiềm năng

Bản đồ thổ nhưỡng

Hệ số K

Bản đồ lớp phủ thực vật giải đoán từ ảnh vệ tinh

Bản đồ xói mòn

Cơ Sở dữ liệu đầu vào

Bản đồ thành phần xói mòn

Bản đồ kết quả GIS

Hệ số C Hệ số P

Hình 1.3. Sử dụng mô hình USLE trong tính toán xói mòn bằng GIS

Theo hình 1.3, các hệ số của quá trình xói mòn đất được tính toán trên GIS từ các

dữ liệu đầu vào là các bản đồ thành phần. Dựa trên bản đồ các hệ số này, bản đồ xói

mòn và bản đồ XMTN được tính toán. Một điều cần nhấn mạnh là để có thể tính toán

được trên GIS, việc đầu tiên cần quan tâm là xây dựng một cơ sở dữ liệu.

b. Mô hình đánh giá

- Phương trình mất đất tổng quát USLE được Wischmeier và Schmid hoàn

thiện vào năm 1978 từ kết quả quan trắc và thống kê lớn từ thực tế. Phương trình

USLE được thiết lập trên cơ sở định lượng các nhân tố gây ra xói mòn. Lượng xói

mòn đất là một hàm của nhiều biến số; tiến hành tách biệt từng biến số và biểu diễn

nó bằng số; khối lượng đất xói mòn bằng tích của tất cả các biến số đó. Phương

trình mất đất tổng quát có dạng: A=R×K×L×S×C×P.

Trong đó: A: lượng đất mất trung bình hàng năm chuyển tới chân sườn (kg/m2.năm). R: hệ số xói mòn do mưa (thang đo độ xói mòn được lập trên cơ sở EI30)

(KJ.mm/m2.h.năm).

41

K: hệ số kháng xói của đất (được xác định bằng lượng đất mất đi cho một đơn

vị xói mòn của mưa trong điều kiện chiều dài sườn là 22,4m, độ dốc 9%, trồng

luống theo chiều từ trên xuống sườn dốc) (kg.h/KJ.mm).

L: Hệ số chiều dài sườn dốc, tỷ lệ đất mất đi của thửa đất cần tích toán so với

lượng đất mất đi của thửa đất chuẩn.

S: Hệ số độ dốc (tỷ lệ đất mất đi của thửa đất cần tích toán so với lượng mất

đất của thửa đất chuẩn có độ dốc 9%).

C: Hệ số cây trồng hoặc lớp phủ (không thứ nguyên) tỷ lệ lượng đất mất của

thửa đất so với lượng đất mất đi của thửa đất chuẩn (bỏ hoá cách năm).

P: Hệ số canh tác bảo vệ đất (tỷ lệ lượng đất mất đi của thửa đất cần tính toán

so với lượng đất mất đi của thửa đất không thực hiện biện pháp canh tác bảo vệ đất (thửa đất chuẩn, trồng luống theo chiều từ trên xuống sườn dốc). Trong nội dung

nghiên cứu của luận án, hệ số C và P được loại bỏ để thành lập bản đồ XMTN lưu

vực. Khi đó, mô hình USLE có dạng: A=R×K×L×S (1.6).

Chi tiết về phương pháp và quy trình cũng như kết quả tính toán các đại lượng

trong phương trình này sẽ được phân tích cụ thể ở chương 3 của luận án. Trong đó,

bản đồ XMTN được thành lập thể hiện mức độ xói mòn với giả sử không có lớp

phủ thực vật và các biện pháp canh tác chống xói mòn. Chính vì vậy, kết quả tính

toán xói mòn không hướng tới việc phản ánh lượng đất xói mòn thực tế mà nhằm

phân cấp khả năng xói mòn lưu vực do ảnh hưởng của các ĐKTN (lượng mưa, loại

đất, độ dốc, độ dài sườn dốc) đến quá trình xói mòn đất, làm cơ sở cho việc đề xuất

SDHL và bảo vệ tài nguyên đất, phân cấp phòng hộ và phục hồi lớp phủ rừng lưu vực.

1.3.2. Phương pháp phân tích DPSIR

Phương pháp phân tích DPSIR (Driving forces (nguồn tác động) - Pressures (áp lực) - State (hiện trạng) - Impacts (tác động) - Responses (ứng phó)) đã được Cơ

quan Môi trường châu Âu (EEA, European Environmental Agency) kế thừa và nâng

cấp từ phương pháp phân tích PSR (Pressures - State - Responses) của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD, 1993) từ năm 1994 sau khi đã bổ sung thêm 2 chỉ số là Động lực (D) và Tác động (I).

DPSIR là một mô hình nhận thức dùng để xác định, phân tích và đánh giá các chuỗi quan hệ nguyên nhân-kết quả-giải pháp ứng phó. Luận án đã sử dụng phương pháp DPSIR để phân tích tổng hợp các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước mặt

LVS Gâm làm cơ sở xác định các giải pháp cần đề xuất SDHL và bảo vệ tài nguyên

nước mặt LVS Gâm (hình 1.4).

42

- D (Driving forces) - nguồn tác động: các hoạt động KT-XH gây tác động tới

tài nguyên nước LVS Gâm.

- P (Pressures) - áp lực: các sức ép lên tài nguyên nước lưu vực từ hoạt động

KT-XH của con người.

- S (State) - hiện trạng: các thông tin định tính về hiện trạng tài nguyên nước và vấn

đề khai thác, sử dụng nguồn nước lưu vực.

- I (Impacts) - tác động: các tác động tiêu cực tới tài nguyên nước và cộng

đồng dân cư trên lưu vực.

- R (Responses) - ứng phó: các giải pháp SDHL và bảo vệ tài nguyên nước lưu vực.

Áp lực Hiện trạng Tác động Nguồn tác động

Giải pháp ứng phó

Hình 1.4. Sơ đồ khái quát phương pháp phân tích DPSIR

Kết quả phân tích bằng phương pháp DPSIR cho phép xác định các mâu thuẫn

trong sử dụng tài nguyên nước mặt, nguy cơ và nguyên nhân suy thoái cũng như các

vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý tài nguyên nước, từ đó đề xuất các nhóm

giải pháp khai thác và SDHL tài nguyên nước mặt lưu vực.

1.3.3. Phương pháp phân tích hệ thống

Luận án đã sử dụng phương pháp phân tích hệ thống vào giải quyết các nhiệm

vụ nghiên cứu theo trình tự các nội dung (các bước) sau (hình 1.5):

Bước 1: Phân tích đặc điểm các ĐKTN, KT-XH và hiện trạng tài nguyên, môi

trường LVS Gâm.

Bước 2: Thành lập bản đồ phân cấp XMTN LVS Gâm làm cơ sở cho việc đề

xuất phân cấp phòng hộ; SDHL và phục hồi rừng; sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất.

Bước 3. Đánh giá yêu cầu sử dụng nguồn nước (hiện trạng nguồn nước mặt, đặc

trưng dòng chảy mặt, hiện trạng khai thác, sử dụng nguồn nước mặt, các tồn tại trong

quản lý tài nguyên nước…) làm cơ sở đề xuất SDHL tài nguyên nước mặt lưu vực.

Bước 4: Đề xuất định hướng phát triển thủy sản và du lịch vùng lòng hồ

Tuyên Quang trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN vùng hồ.

43

BĐ Lưu vực

BĐ mưa

BĐ thổ nhưỡng

BĐ Địa hình

Mạng lưới sông, đặc trưng dòng chảy mặt, quản lý, sử dụng TNN

ĐKTN, KTXH LVS Gâm

Tác động của thuỷ điện TQ

ĐKTN KT-XH Vùng Hồ

BĐ thực trạng thoái hoá đất

Biến động HTSD đất và hiện trạng phòng hộ

Mô hình DEM

Hình 1.5. Sơ đồ các bước nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường lưu vực sông Gâm

Hiện trạng & biến đổi TN MT LVS Gâm

BĐ độ dốc DSM

Hệ số xói mòn đất DKM

BĐ mưa DRM

BĐ Chiều dài sườn DLM

BĐ Độ dầy tâng đất

Phân cấp mức độ yêu cầu bảo vệ đất

Mô hình USLE Y=R*LS*K (MHTN xói mòn)

Khả năng đất đai, đề xuất loại hình SD đất

Đề xuất SD bảo vệ đất

Định hướng phát triển thuỷ sản

Phân cấp phòng hộ và đề xuất loại hình QLSD đất

Đề xuất SD tài nguyên nước mặt

Đánh giá hiện trạng SD TNMT LVS Gâm

Đề xuất SDHL tài nguyên rừng

Cân bằng che phủ theo lưu vực và ưu tiên phục hồi rừng

Định hướng phát triển du lịch

44

Tiểu kết chương 1

Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan

đến hướng nghiên cứu SDHL tài nguyên và BVMT theo lưu vực. Kết quả tổng quan

vấn đề nghiên cứu là cơ sở quan trọng để luận án xác định vấn đề, xây dựng mục

tiêu, nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu. Trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu

SDHL tài nguyên, BVMT LVS Gâm trên quan điểm tiếp cận hệ thống và phương

pháp phân tích lưu vực, đặc biệt là trong điều kiện có công trình thuỷ điện Tuyên

Quang là hướng nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

Kết quả nghiên cứu của luận án một mặt góp phần phát triển hoàn thiện

phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu địa lý tự nhiên hiện đại, mặt khác là

cơ sở khoa học cho việc đề xuất những định hướng khai thác và SDHL tài nguyên,

BVMT lưu vực.

Các hồ chứa thủy điện đa mục tiêu khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam.

Bên cạnh những hiệu quả KT-XH, các dự án phát triển thủy lợi, thủy điện luôn có

những tác động tiêu cực lớn đối với cả hệ thống MTTN và KT-XH. Tùy theo từng

loại dự án và quy mô dự án phát triển thủy điện mà có những tác động đến môi

trường ở mức độ khác nhau.

Luận án tiếp cận nghiên cứu theo hướng phân tích LVS Gâm về hiện trạng tài

nguyên, môi trường như là một thể thống nhất của mối quan hệ chặt chẽ giữa các

ĐKTN và KT-XH. Đề xuất SDHL tài nguyên, BVMT lưu vực chủ yếu tập trung

vào ba loại tài nguyên là tài nguyên đất, tài nguyên rừng và tài nguyên nước mặt.

Các phương pháp nghiên cứu được luận án vận dụng bao gồm: phương pháp

đánh giá XMTN đất, phương pháp phân tích DPSIR và phương pháp tiếp cận hệ

thống. Đây là những phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu địa lý nói chung,

nghiên cứu SDHL tài nguyên, BVMT LVS nói riêng.

45

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

VÀ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG GÂM

(PHẦN LÃNH THỔ VIỆT NAM)

2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và vấn đề khai thác tự nhiên, bảo

vệ môi trường lưu vực sông Gâm

2.1.1. Vị trí địa lý

2.1.1.1. Giới hạn vị trí địa lý và địa giới hành chính

Sông Gâm là phụ lưu lớn nhất trong hệ thống sông Lô-Gâm bắt nguồn từ châu

Vân Sơn, Trung Quốc. Tổng chiều dài dòng chính sông Gâm là 297km, trong đó

chiều dài dòng chảy trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 217km. Tổng diện tích lưu vực của sông Gâm là 14.972km2, trong đó phần lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam tính tới vị trí nhập lưu với sông Lô tại thành phố Tuyên Quang là 9.168,02km2, chiếm

trên 60% diện tích lưu vực. Độ cao và tọa độ địa lý đầu nguồn tại Trung Quốc là 1.900m và 104006’05”Đ - 23032’49”B.

Về địa giới hành chính, LVS Gâm thuộc địa phận 4 tỉnh, gồm 17 huyện, thị:

Hà Giang (6 huyện, thị), Cao Bằng (3 huyện), Bắc Kạn (4 huyện), Tuyên Quang (4

huyện). Trong đó tỉnh Tuyên Quang chiếm diện tích lớn nhất, gần 1/3 diện tích LVS

Gâm (bảng 2.1).

Bảng 2.1. Diện tích đất tự nhiên phân theo các huyện, thị LVS Gâm

Tỉnh Huyện DTTN Tỷ lệ %

DTTN của tỉnh trên lưu vực ha %

Hà Giang 251.640,7 27,4

Cao Bằng 209.776,1 22,9

Bắc Mê Bắc Quang Đồng Văn Mèo Vạc Vị Xuyên Yên Minh Bảo Lạc Bảo Lâm Nguyên Bình 82.315,0 3.418,7 39.165,8 54.683,2 13.461,8 58.596,2 94.910,4 80.214,0 34.651,7 9,0 0,4 4,3 6,0 1,5 6,4 10,4 8,7 3,8

46

Tỉnh Huyện DTTN Tỷ lệ %

DTTN của tỉnh trên lưu vực ha %

Bắc Kạn 165.531,4 18,1

Tuyên Quang 289.853,9 31,6

Ba Bể Pắc Nặm Chợ Đồn Ngân Sơn Chiêm Hóa Na Hang Yên Sơn Lâm Bình

6,9 5,3 4,2 1,6 11,8 8,9 2,5 8,5 100,0 100,0 Tổng 63.308,1 48.670,0 38.926,3 14.627,0 107.735,3 81.250,1 22.716,3 78.152,2 916,802.1

916,802.1 Nguồn: Tính từ bản đồ LVS Gâm

2.1.1.2. Ảnh hưởng của vị trí địa lý đối với đặc điểm tự nhiên và việc khai thác sử

dụng lãnh thổ

Về ranh giới, LVS Gâm có phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp LVS

Lô, phía Nam giáp LVS Phó Đáy và LVS Chảy, phía Đông giáp với LVS Cầu

(Bắc Kạn) và LVS Kỳ Cùng - Bằng Giang (Cao Bằng). Do phân bố trên lãnh thổ

có diện tích rộng lớn, chảy dài từ vùng núi và cao nguyên đến vùng đồi núi thấp

nên những đặc điểm tự nhiên lưu vực nghiên cứu khá đa dạng, phức tạp. Bên

cạnh đó, các tỉnh trong lưu vực là vùng có điều kiện KT-XH còn kém phát triển

ở nước ta, đặc biệt là các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đây là một trở ngại

lớn trong việc quản lý tài nguyên nói chung và tài nguyên đất, rừng, nước mặt

nói riêng.

Việc giáp với các lưu vực khác trong hệ thống sông Lô-Gâm cho thấy được

mối liên hệ mật thiết giữa LVS Gâm với các lưu vực khác. Đặc điểm tự nhiên,

KT-XH của các khu vực này có vai trò nhất định đến sự phát triển của lưu vực

nghiên cứu. Bởi vậy việc khai thác, quản lý LVS Gâm luôn phải đặt nó trong hệ

thống LVS Lô-Gâm.

Một điểm đáng chú ý về ranh giới LVS Gâm là có 38,77% diện tích lưu vực

thuộc Trung Quốc. Ra ngoài phạm vi ranh giới quốc gia, việc quản lý lưu vực sẽ

gặp phải những khó khăn nhằm đạt đến sự thống nhất và có được tiếng nói chung,

đảm bảo quyền lợi của cả hai quốc gia. Bên cạnh đó, ranh giới lãnh thổ trên bộ giữa

nước ta và Trung Quốc vốn là một vấn đề khá nhạy cảm. Đây cũng là một trong

những khó khăn trong việc quản lý tổng hợp LVS Gâm.

47

2.1.2. Điều kiện tự nhiên

2.1.2.1. Đặc điểm kiến tạo - địa chất

a. Kiến tạo

Kết quả nghiên cứu của Dovjikov A.E, Trần Văn Trị (1977), Trần Đức Lương

và nnk (1985) cho thấy LVS Gâm nằm chủ yếu trong đới cấu trúc sông Gâm, thuộc

hệ uốn nếp Việt Bắc có ranh giới phía tây là đứt gãy Hà Giang - sông Đáy (đứt gãy

sông Phó Đáy), phía đông, đông bắc là đứt gãy Thái Nguyên - Chợ Mới (Yên Minh

- Phú Lương). Đới sông Gâm là vùng chìm tương đối so với đới sông Lô, có dạng

một địa hào kéo dài theo phương á kinh tuyến và được nâng cao hoàn toàn vào cuối

Hecxini. Thành phần nham thạch của đới chủ yếu là các trầm tích lục nguyên -

cacbonat có tuổi Cambri - Ocdovic - Silua - Devon.

Hoạt động magma trong đới cấu trúc sông Gâm có đặc điểm là các thể xâm

nhập nhỏ, xuyên cắt các trầm tích trên. Hoạt động của các pha kiến tạo cùng với các

vận động xâm nhập magma đã tạo nên nhiều miền phá hủy kiến tạo.

Ngoài ra, còn một phần nhỏ diện tích ở phía tây bắc LVS Gâm nằm trong đới cấu

trúc sông Hiến, có ranh giới phía đông là đứt gãy Cao Bằng - Tiên Yên. Đặc điểm của

đới là kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam, có dạng một phức hệ nếp lõm [36], [111].

b. Địa chất

LVS Gâm nằm trong miền hoạt động kiến tạo mạnh với cường độ khác nhau tạo

nên sự phân dị mạnh mẽ của cấu trúc địa tầng và thành phần nham thạch theo không

gian. Nhìn chung, nền địa chất LVS Gâm gắn liền với sự phát triển địa chất khu Việt

Bắc và vùng Hoa Nam - Trung Quốc, thuộc nền đá cổ Cambri. Có thể xác định trên

LVS Gâm bao gồm những hệ tầng và những nhóm nham thạch chính sau [36], [111]:

* Nhóm các nham thạch cổ:

Trong phạm vi LVS Gâm, các nhóm nham thạch cổ chủ yếu bao gồm đá

magma, đá trầm tích và đá biến chất:

- Nhóm đá magma trên LVS Gâm chủ yếu là đá granit, phân bố tập trung ở

Pắc Nặm, Chợ Đồn (Bắc Kạn), Vị Xuyên (Hà Giang), Chiêm Hoá, Lâm Bình, Na

Hang (Tuyên Quang), Bảo Lạc (Cao Bằng). Đá có màu xám sẫm, màu hồng, trong

thành phần có penpat chiếm 30 - 50%, thạch anh 65 - 75%.

- Nhóm đá trầm tích trong lưu vực nghiên cứu bao gồm đá vôi, đá phiến thạch

sét, cát kết và cuội kết. Trầm tích đá vôi thường có màu trắng xanh hoặc xám xanh,

48

phân bố chủ yếu ở các huyện của Hà Giang. Nhìn chung, trầm tích đá vôi đã bị biến

chất nên tỷ lệ vôi khi nung thấp, khi phong hoá cho đất màu đỏ nâu, thành phần cơ

giới từ thịt trung bình đến thịt nặng. Các trầm tích phiến thạch sét có mức độ biến

chất yếu, bị ép thành phiến màu tím đỏ, phân bố chủ yếu ở Yên Sơn, Chiêm Hoá

(Tuyên Quang), Bảo Lạc (Cao Bằng). Đất phát triển trên trầm tích phiến thạch sét

thường có màu vàng hoặc vàng đỏ, thành phần cơ giới từ nặng tới sét, tỷ lệ sét cao

(60-70%) và tầng đất dày. Trầm tích cát kết, cuội kết có kiến trúc hạt, khoáng vật

chủ yếu là thạch anh (từ 50-70%), phân bố chủ yếu ở Bắc Mê, Vị Xuyên, Yên Minh

(Hà Giang), Chiêm Hoá (Tuyên Quang). Đất phát triển trên loại đá này thường có

tầng mỏng và trung bình, thành phần cơ giới thường là cát pha, thịt nhẹ. Loại đá

biến chất phổ biến trong lưu vực nghiên cứu là phiến thạch mica, có đặc điểm là

mức độ biến chất mạnh, ép thành phiến mỏng, có vảy mica, phân bố ở Bảo Lạc

(Cao Bằng), Yên Sơn, Chiêm Hoá, Lâm Bình, Na Hang (Tuyên Quang).

* Nhóm các nham thạch Mezozoi:

Các nham thạch Mezozoi LVS Gâm thuộc hệ Triat khá phong phú, đa dạng, bao

gồm các hệ tầng: Lạng Sơn (T1-ls), Sông Hiến (T2-sh) và Nà Khuất (T2-nk). Các thành

hệ này phân bố xen kẽ nhau chủ yếu ở khu vực phía bắc, phía đông và đông bắc của

lưu vực, thuộc địa phận Hà Giang và Cao Bằng. Bề dày của hệ tầng Lạng Sơn (T1-ls)

khoảng 220m, cấu tạo bởi trầm tích lục nguyên, chứa hóa thạch. Hệ tầng Sông Hiến

(T2-sh) dày khoảng 200m, cấu tạo chủ yếu bởi trầm tích núi lửa, trầm tích lục nguyên

chứa vật liệu núi lửa. Hệ tầng Nà Khuất (T2-nk) dày khoảng 1.100m, gồm đá vôi chứa

sét phân lớp mỏng, cát, bột kết phân lớp không đều. Bề dày của hệ tầng Văn Lãng

(T3-vl) khoảng 250m, cấu tạo bởi các trầm tích chứa than, gồm cuội kết thạch anh,

quaczit, silic; cát kết thạch anh hạt thô, bột kết vôi, bột kết, đá vôi phân lớp.

* Trầm tích Kainozoi:

Giới Kainozoi ở LVS Gâm chỉ thấy sự có mặt của hệ Đệ tứ (Q) bao gồm các

trầm tích bở rời, nón phóng vật phát triển dọc các thung lũng sông và các phụ lưu.

Thành phần chủ yếu là sét, sét pha cát nằm trên các trầm tích cuội, sỏi và cát hạt

thô. Trong khu vực nghiên cứu, nhóm vật liệu này chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

c. Ảnh hưởng của kiến tạo, địa chất đến tài nguyên, môi trường lưu vực

Có thể thấy rằng điều kiện địa chất-kiến tạo là khởi nguồn của những tác động

liên hoàn trong lớp vỏ cảnh quan lưu vực, từ đó chi phối phương hướng và các giải

49

pháp khai thác, sử dụng lãnh thổ cho mục đích phát triển KT-XH, đặc biệt là đối với

việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.

Lịch sử hình thành lãnh thổ lâu dài cùng các vận động kiến tạo phức tạp đã tạo

cho LVS Gâm có nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng với sự có mặt của tất cả

các nhóm khoáng sản. Những loại khoáng sản chủ yếu bao gồm: vàng sa khoáng

phân bố dọc theo sông Gâm, Chiêm Hoá; đồng (chưa được đánh giá đầy đủ),

mangan ở Chiêm Hoá; than nâu và than đá ở Na Hang, Chiêm Hoá; đá vôi, cuội sỏi,

cát... Tuy nhiên, hầu hết các điểm khoáng sản có trữ lượng nhỏ nên ít có khả năng

khai thác công nghiệp trên quy mô lớn. Nhiều loại khoáng sản chưa được thăm dò,

đánh giá. Một số loại đã được khai thác nhưng hiệu quả kinh tế thấp và gây ô nhiễm

môi trường. Đáng kể nhất trong lưu vực là các loại vật liệu xây dựng như đá vôi, sỏi

và cát nhưng phân bố không tập trung và khó khai thác, vận chuyển. Do vị trí của

lưu vực là vùng đầu nguồn có địa hình dốc, chia cắt mạnh nên vấn đề cần ưu tiên

không nên là lợi ích kinh tế từ việc khai thác các loại khoáng sản phân bố nhỏ lẻ mà

là sự ổn định MTST, đặc biệt là nguy cơ xảy ra các tai biến địa chất như lũ quét, sạt

lở đất đá, bồi lắng lòng dẫn và hồ chứa do liên quan đến hoạt động khai thác...

Các vận động kiến tạo mạnh với cường độ khác nhau của khu vực trước hết quy

định tính chất nhiều đồi núi, đồng thời tạo nên sự phân dị mạnh mẽ của cấu trúc địa

hình và thành phần nham thạch LVS Gâm. Sự phân hóa không gian phức tạp của nền

tảng địa chất trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm mưa mùa càng làm tăng cường sự

chia cắt phức tạp của hình thái địa hình và từ đó chi phối quá trình thành tạo, sự phân

bố cũng như tính chất các thành phần tự nhiên khác của lớp vỏ cảnh quan khu vực.

Đối với lớp phủ thổ nhưỡng, sự phong phú về thành phần của nham thạch

LVS Gâm đã quy định sự đa dạng về tính chất, kiểu loại của lớp phủ thổ nhưỡng

với 12 loại đất trên toàn lưu vực. Đất F đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs) có diện

tích lớn nhất 494.104,0 ha (tương đương 53,9% diện tích LVS Gâm), tiếp đến là đất

mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (FHs) và đất F vàng nhạt trên đá cát (Fq) có

diện tích tương ứng chiếm 8.5% và 8,4% tổng diện tích lưu vực. Sự phân tán của

các nhóm nham thạch cùng với sự chia cắt của cấu trúc địa chất - địa hình cũng

đồng thời tạo nên sự phân bố manh mún, khó khai thác sử dụng và dễ suy thoái của

các loại thổ nhưỡng lưu vực.

50

Các vận động kiến tạo của khu vực đã tạo nên hệ thống các đứt gãy sâu theo

hai hướng chính là tây bắc - đông nam và hướng á vĩ tuyến. Đối với lòng hồ Tuyên

Quang, những dao động địa chất cùng hệ thống các đứt gãy này có ảnh hưởng quan

trọng đến khả năng giữ nước, sự ổn định kiến tạo khu vực hồ chứa và mức độ an

toàn của đập chắn nước. Theo nhận định của một số tác giả, hầu hết các đứt gãy đều

nhỏ và là đứt gãy thứ cấp của một vùng kiến tạo tương đối ổn định nên những tác

động tiêu cực của hệ thống đứt gãy đối với đập chắn sẽ bị hạn chế nhiều [7]. Mặc

dù vậy, khả năng mất nước hồ chứa rất dễ xảy ra và khó kiểm soát.

Các tác động tổng hợp, liên tục theo nhiều hướng xuất phát từ nền tảng địa

chất, địa mạo LVS Gâm có thể dẫn đến những biến đổi mạnh mẽ về MTST khó

kiểm soát mà phạm vi chịu ảnh hưởng không chỉ giới hạn ở ranh giới lưu vực.

2.1.2.2. Địa hình lưu vực sông Gâm

a. Sự phân hóa địa hình

Địa hình lưu vực có sự phân hóa và chia cắt phức tạp, chủ yếu là đồi núi thấp.

Phần thượng nguồn hình thái lưu vực dốc và hẹp, càng về hạ lưu thung lũng sông

mở rộng, sườn thoải, phổ biến là dạng địa hình xâm thực. Giữa LVS Lô và LVS

Gâm là các khối núi, dãy núi thấp có hướng tây bắc - đông nam hoặc á kinh tuyến.

Trên phần lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam, có thể nhận thấy các bậc địa hình

từ thấp lên cao là: dưới 100m (3,8%); 100-200m (7,8%); 200-300m (9,9%); 300-

400m (11,4%); 400-500m (11,3%); 500-700m (18,6%); 700-1.000m (19,6%);

1.000-1.500m (1,8%); trên 2.000m (dưới 1%). Diện tích có độ cao từ 500-1.000m

chiếm đa số với 38,2% tổng diện tích lưu vực. Bậc từ 1.000m trở lên có diện tích

nhỏ dưới dạng những đỉnh núi cao trên các đường phân thuỷ. Một số đỉnh có độ cao

trên 1.500m tập trung ở phía bắc và đông bắc như Phia Ya (1.979m), Phia Uắc

(1.930m). Phía nam của lưu vực, dọc theo dòng chính sông Gâm phổ biến là các bậc

địa hình cao dưới 200m (phụ lục 2.1).

Nhìn chung, LVS Gâm có địa hình chủ yếu là đồi núi phân cách phức tạp. Độ

cao địa hình thấp dần từ phía bắc (trung bình trên 1.000m) về phía nam và đông

nam (200-500m) dọc theo hướng chảy dòng chính sông Gâm. Trên toàn lưu vực, từ

cao xuống thấp có các nhóm kiểu địa hình chủ yếu là nhóm kiểu địa hình bóc mòn -

rửa trôi và nhóm kiểu địa hình tích tụ. Trong đó, mỗi kiểu địa hình có lịch sử hình

51

thành khác nhau nhưng các quá trình hình thành vẫn đang tiếp diễn trong giai đoạn

hiện tại nên hầu hết tuổi của chúng được xếp vào kỉ Đệ Tứ [111].

b. Đặc điểm chung của địa hình, thuận lợi và hạn chế đối với việc khai thác, sử

dụng lãnh thổ

Sự chia cắt phức tạp của địa hình LVS Gâm đã tạo nên tính đa dạng của cảnh

quan, đồng thời ảnh hưởng rất lớn tới phương hướng khai thác, sử dụng lãnh thổ và

BVMT lưu vực.

Điều kiện địa hình đồi núi của LVS Gâm đã chi phối phương thức khai thác tài

nguyên chủ yếu trong suốt lịch sử khai phá lãnh thổ. Tập quán canh tác của dân cư đã

chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, khai thác các dạng tài nguyên trên mặt đất và trong

lòng đất, chặt phá rừng, hình thành các hệ thống canh tác nương rẫy, ruộng bậc thang,

các mô hình canh tác trên đất dốc. Sự chia cắt mạnh mẽ của địa hình lưu vực cũng chi

phối điều kiện cư trú phân tán của cộng đồng dân cư và sự manh mún về không gian

của các hình thức khai thác lãnh thổ, đặc biệt là ở các khu vực địa hình đá vôi ở phía

bắc và đông bắc của lưu vực thuộc các huyện của Hà Giang và Cao Bằng - là những

nơi có sự phân hóa rất phức tạp trong cấu trúc ngang của địa hình.

Ở những khu vực núi cao vùng thượng nguồn của lưu vực chủ yếu thuận lợi

cho phát triển lâm nghiệp với các loại rừng phòng hộ. Đây cũng là hướng khai thác

sử dụng đất có hiệu quả, góp phần ổn định MTST nên cần ưu tiên phát triển. Các

mô hình canh tác nông lâm kết hợp (NLKH), lâm nông kết hợp (LNKH) theo quy

mô lớn chỉ có thể phát triển tập trung ở các vùng đồi và sườn núi thấp.

Những khu vực địa hình thấp và bằng phẳng ven các dòng chảy của LVS Gâm

có diện tích nhỏ nhưng do được bồi lấp bởi phù sa mới nên rất thuận lợi cho canh

tác nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước, hoa màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm để

góp phần đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tại chỗ. Đây cũng đồng thời là

những nơi thuận lợi nhất cho cư trú và phát triển cơ sở hạ tầng nên nhanh chóng trở

thành những trung tâm kinh tế - hành chính của các địa phương trên lưu vực.

Do điều kiện địa hình nhiều đồi núi, cao nguyên chia cắt mạnh cùng với sự

phân mùa trong chế độ mưa và lưu lượng dòng chảy sông suối nên vào mùa mưa

thường xảy ra lũ lụt, sạt lở, mùa khô thường hạn hán thiếu nước sinh hoạt, sản xuất.

52

Tuy nhiên, cấu trúc địa chất - địa hình được coi là nguyên nhân khách quan của các

tai biến thiên nhiên trên lưu vực.

Quá trình phát triển lâu dài về mặt tự nhiên của lưu vực đã tạo nên sự thích

ứng và ổn định tương đối của các yếu tố của MTTN. Chính việc khai thác, sử dụng

đất dốc và sự phân bố manh mún về không gian sản xuất là nguyên nhân chủ quan

làm tăng nguy cơ xuất hiện các tai biến thiên nhiên như lũ quét, trượt lở đất đá đã và

đang diễn ra rộng khắp trên lưu vực.

2.1.2.3. Khí hậu lưu vực sông Gâm

Do ảnh hưởng của vị trí địa lý và đặc điểm địa hình nên khí hậu LVS Gâm

cũng có những đặc trưng khác biệt so với miền khí hậu phía bắc (phụ lục 2.2).

a. Đặc điểm các yếu tố khí hậu

* Chế độ nhiệt: Do địa hình chủ yếu là đồi núi và ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên LVS Gâm có nền nhiệt độ năm khá thấp, trung bình từ 22-240C, tăng dần từ bắc xuống nam, biên độ nhiệt năm lớn, trung bình từ 12,5 - 140C. Thời gian mùa lạnh

kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, lạnh nhất là tháng 1 với nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa hạ kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với nền nhiệt cao (26-270C) và khá đồng nhất, trong đó, nóng nhất là tháng 7 (27-280C) (phụ lục 2.3).

* Chế độ mưa: Hoàn lưu nóng ẩm hướng đông và đông nam vào mùa hạ kết

hợp với điều kiện địa hình cao dần về phía bắc đã tạo điều kiện đem đến lượng mưa

lớn cho LVS Gâm. Lượng mưa năm trung bình khoảng 2.000mm, dao động từ

1.200-2.500mm, phân bố không đều theo không gian (phụ lục 2.4). Mùa mưa ở

LVS Gâm dài khoảng 6 tháng, bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Các

tháng mưa lớn nhất trong mùa mưa là các tháng 6, 7, 8, chiếm trên 50% tổng lượng

mưa cả năm. Số ngày mưa trung bình là 90-95 ngày/năm. Độ ẩm bình quân trong

lưu vực là 85%/năm. Mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chiếm 20-25%

tổng lượng mưa năm. Thời kỳ khô nhất từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau với lượng

mưa trung bình <50mm/tháng (riêng trung tâm mưa Bắc Quang là 70-80mm/tháng).

* Chế độ ẩm - bốc hơi: LVS Gâm có độ ẩm tương đối cao và ổn định. Độ ẩm

trung bình các tháng dao động trong khoảng từ 80-87%, thấp ở các khu vực Bắc

Mê, Bảo Lạc, Chợ Rã. Biên độ dao động năm phổ biến dao động trong khoảng 3-

8%, thấp hơn so với các LVS khác ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ (phụ lục 2.5).

53

Tổng lượng bốc hơi năm trên lưu vực dao động từ 600 - 900mm. Riêng vùng mặt

hồ Tuyên Quang, lượng bốc hơi năm lên đến 1.283 mm (phụ lục 2.6).

* Chế độ gió: Do ảnh hưởng của độ cao địa hình nên LVS Gâm có tốc độ gió

tương đối nhỏ so với đồng bằng Bắc Bộ. Tốc độ gió trung bình năm khoảng 1-1,5m/s.

Những nơi có tốc độ gió lớn nhất là Chiêm Hoá là >20m/s, Na Hang 30m/s và Bắc Mê

là 45m/s. Hướng gió thịnh hành trong năm là hướng nam và đông nam. Do tần suất

lặng gió của các tháng trong năm lớn (30-60%) nên các hướng gió không thịnh hành

trên lưu vực chiếm tỉ lệ rất nhỏ (phụ lục 2.7).

* Các hiện tượng thời tiết đặc biệt: LVS Gâm là khu vực thường xuyên xuất

hiện các hiện tượng thời tiết đặc biệt như mưa phùn, sương mù, sương muối và đặc

biệt là dông. Số ngày có dông trong năm dao động từ 40-70 ngày, tập trung chủ yếu

trong các tháng mùa hạ. Số ngày có sương mù và mưa phùn trong năm tương ứng là

50-60 ngày và 10-25 ngày. Hiện tượng sương mù xuất hiện nhiều trong các tháng

mùa đông, đặc biệt là ở các thung lũng lặng gió. Các hiện tượng khác như sương

muối, mưa đá xuất hiện không nhiều, trung bình khoảng một vài ngày/năm.

b. Thuận lợi và hạn chế của khí hậu đối với việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài

nguyên, môi trường lưu vực

Với vị trí địa lý nằm trong vùng nội chí tuyến, sát với chí tuyến bắc, lại nằm kẹp

giữa hai vòng cung núi và thấp dần từ phía bắc và tây bắc xuống phía nam và đông

nam nên khí hậu LVS Gâm mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá phức tạp

và có mùa đông lạnh và khô hơn so với các khu vực khác của hệ thống sông Lô-Gâm

nhưng ấm và ẩm hơn so với khu Đông Bắc. Tính chất lạnh của mùa đông vừa do ảnh

hưởng của khối khí lạnh cực đới vừa do tác dụng của độ cao địa hình đã làm cho nền

nhiệt độ trung bình năm khá thấp nhưng biên độ nhiệt năm rất lớn.

Vị trí địa lý và cấu trúc địa hình cũng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự

xâm nhập thường xuyên của hoàn lưu hướng tây nam và đông nam vào mùa hạ, đem

đến lượng mưa khá lớn và mùa mưa kéo dài, chiếm trên 70% tổng lượng mưa năm.

Chế độ nhiệt - ẩm của LVS Gâm cùng với địa hình và thổ nhưỡng là những điều

kiện phát sinh, phát triển các kiểu thảm thực vật tự nhiên phong phú của lưu vực. Điều

kiện nhiệt - ẩm phân mùa đã đẩy nhanh quá trình phong hóa hình thành đất, tạo nên

tầng phong hóa và lớp phủ thổ nhưỡng dày, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng sinh khối

54

của thảm thực vật tự nhiên và cây trồng, tạo điều kiện cho phát triển nông, lâm nghiệp.

Đây là một trong những nguyên nhân giúp cho LVS Gâm là nơi có tỷ lệ che phủ rừng ở

mức cao so với nhiều LVS khác của cả nước, đặc biệt là ở các huyện ở trung và hạ lưu

sông Gâm như Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa.

Cùng với phát triển lâm nghiệp, sự phân mùa của chế độ nhiệt - ẩm và sự đa dạng

của cấu trúc địa hình lưu vực cũng tạo điều kiện để đa dạng hóa các loại cây trồng (cây

ăn quả, cây công nghiệp, cây lương thực), vật nuôi trong nông nghiệp ở các địa phương

dọc theo các bãi bồi, bậc thềm ven sông và trên các sườn núi thấp với các mô hình

trang trại vườn đồi, vườn rừng kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Tuy nhiên, điều kiện khí hậu cũng đem đến những khó khăn không nhỏ đối

với cả MTTN và các hoạt động KT-XH cho các địa phương trên lưu vực. Các tháng

mùa hạ thường xuất hiện các nhiễu động thời tiết là nguyên nhân gây mưa lớn trên

diện rộng như áp thấp, dải hội tụ nhiệt đới,… Lượng mưa lớn và diễn biến thất

thường trong các tháng mùa mưa trong điều kiện địa hình đồi núi chia cắt mạnh là

tác nhân quan trọng dẫn đến lũ lụt, trượt lở đất đá liên tiếp xảy ra ở nhiều nơi trên

lưu vực trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 8.

2.1.2.4. Thủy văn lưu vực sông Gâm

a. Hình thái mạng lưới sông

Dòng chính sông Gâm bắt nguồn từ vùng núi cao trên 1.900m ở phía đông

tỉnh Vân Nam. Phần thượng nguồn sông Gâm chảy theo hướng tây bắc - đông nam

vào địa phận tỉnh Quảng Tây rồi chảy vào lãnh thổ Việt Nam tại huyện Bảo Lạc

(Cao Bằng) sau đó đổ vào sông Lô tại xã Tân Long huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. Dòng chính sông Gâm dài 297km với tổng diện tích lưu vực là 14.972km2,

chiếm 44% diện tích LVS Lô.

LVS Gâm có dạng dài và hẹp, các phụ lưu nhỏ, nhưng cấu tạo dạng lông chim

rất thuận lợi cho việc tập trung nước trên dòng chính. Phần lớn diện tích lưu vực cấu tạo bởi cát kết, đá phiến nên mật độ lưới sông thấp (0.5-1km/km2), đặc biệt là ở

những khu vực cao nguyên và sơn nguyên đá vôi. Trong phần lãnh thổ Việt Nam sông Gâm có chiều dài 217km, có diện tích lưu vực là 9.168 km2 với 2 phụ lưu lớn

nhất là sông Nho Quế và sông Năng.

55

Nhánh sông Nho Quế có độ dài 192km, bắt nguồn từ vùng núi cao trên 1.800m ở

phía đông thành phố Vân Sơn tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, có tổng diện tích lưu vực là 6.050km2. Trong lãnh thổ Việt Nam, sông Nho Quế có chiều dài 46km và diện tích lưu vực là 2.010km2 (35% diện tích LVS Gâm).

Nhánh sông Năng dài 113km, diện tích lưu vực 2.270km2 (chiếm 13% diện tích

LVS Gâm), bắt nguồn từ dãy núi Phia Ya cao 1.979m ở huyện Bảo Lâm tỉnh Cao

Bằng, chảy qua thị trấn Chợ Rã rồi đổ vào sông Gâm ở Na Hang (Tuyên Quang). Do

chảy qua vùng địa hình karst hiểm trở nên nhiều nơi dòng sông chảy ngầm qua các

khối đá vôi. Trước khi hợp lưu với sông Gâm, sông Năng tiếp nhận nước từ hồ Ba Bể

nên chế độ dòng chảy chịu ảnh hưởng mạnh bởi tác dụng điều tiết của hồ.

Hồ Ba Bể là hồ chứa nước tự nhiên trên nhánh sông Năng, thuộc Vườn Quốc gia

Ba Bể. Đây là phần cuối của sông Chợ Lèng được mở rộng ra trước khi đổ vào sông

Năng. Chiều dài hồ 7,5 km, rộng từ 200 đến 800m, nơi sâu nhất dưới 30m. Diện tích

hồ Ba Bể khoảng 500ha được bao bọc bởi hệ thống núi đá vôi thấp trung bình dưới

1.000m. Lưu vực hồ bao gồm các nhánh sông, suối chính là: suối Chợ Lống - nhánh

sông chính cung cấp nước cho hồ ở phía nam, có chiều dài 26,5km; suối Tà Han và Bú

Lự - là phụ lưu cung cấp nước cho hồ từ phía tây. Diễn biến nước hồ vừa mang tính

chất thủy văn của sông và mang tính chất của hồ.

Hồ Tuyên Quang trên sông Gâm có dạng dài và hẹp theo hướng tây bắc - đông

nam, phù hợp với hình thái thung lũng sông. Do chảy qua vùng núi và cao nguyên nên độ cao trung bình vùng hồ khoảng 900m, độ dốc đáy dòng khoảng 10/00 với trên 20 thác, ghềnh. Hình thái thung lũng có dạng hẻm vực do các dãy núi men sát dòng chảy. Mật độ sông suối vùng hồ khá thấp, trung bình chỉ 0,5km/km2 với 8 phụ lưu

của sông Gâm đổ nước vào hồ [111].

b. Chế độ thủy văn lưu vực sông Gâm

Điều kiện khí hậu, đặc điểm mặt đệm và cấu trúc mạng lưới thủy văn lưu vực

đã chi phối sự phân bố và diễn biến chế độ dòng chảy LVS Gâm, trong đó mưa là

nhân tố có tính chất quyết định đến sự phân bố dòng chảy.

Mùa lũ trên LVS Gâm kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 70 - 80% tổng

lượng dòng chảy năm. Thời gian có dòng chảy lũ lớn nhất trong năm là từ tháng 6

đến tháng 8, chiếm trên 50% lượng dòng chảy năm. Dòng chảy mùa lũ của lưu vực

lớn nhưng dòng chảy cực đại nhỏ chứng tỏ phân phối dòng chảy mùa lũ khá điều

56

hoà. Tháng đỉnh lũ thường là tháng 7 hoặc 8 với khoảng 20-25% tổng lượng dòng chảy năm và lưu lượng trung bình tháng khoảng 890m3/s (Chiêm Hóa).

Mùa cạn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Thời kỳ có dòng chảy nhỏ

nhất năm là từ tháng 1 đến tháng 3 (7,8% lượng dòng chảy năm). Tháng kiệt nhất

trong năm là tháng 3 (2,2% lượng dòng chảy năm). Do lượng mưa mùa cạn tương

đối lớn và khả năng điều tiết dòng chảy của mặt đệm nên lưu lượng dòng chảy mùa cạn vẫn đạt khoảng 130m3/s, tương ứng với modul dòng chảy là 8,63l/s/km2.

c. Ảnh hưởng của điều kiện thủy văn đến vấn đề khai thác, sử dụng tài nguyên nước

- Sự phân mùa của chế độ dòng chảy làm tăng nguy cơ thiếu nước mùa kiệt:

Cũng như nhiều LVS khác ở nước ta, điểm cơ bản của dòng chảy LVS Gâm là

sự biến đổi theo mùa và dao động giữa các năm. Do sự tương phản lớn về lưu lượng

dòng chảy giữa mùa lũ và mùa cạn trên LVS Gâm nên biên độ dao động mực nước

sông (z) cực đại phổ biến dao động từ 5-10m và tỷ lệ giữa lưu lượng dòng chảy lũ

cực đại với lưu lượng dòng chảy kiệt dao động từ 10 tới 200. Mức độ chênh lệnh phụ

thuộc vào tác động tổng hợp của các loại hình thời tiết gây mưa lũ và điều kiện mặt

đệm của từng khu vực (bảng 2.2).

Bảng 2.2. Giá trị Qmax, Qmin và thời gian xuất hiện

Tên trạm

K

Thời gian xuất hiện Chiêm Hoá 18-08-1971 09-08-1968 Bảo Lạc 14-08-1971 Thác Hốc 19-08-1971 Đầu Đẳng 18-08-1971 Hàm Yên 26-07-1998 Bắc Mê

Qmax (m3/s) 6.220 2.290 1.010 942 5.170 4.280

Thời gian xuất hiện 14-05-1966 13-05-1966 29-03-1969 07-05-1960 14-05-1966 23-03-1999

Qmin (m3/s) 47,0 35,6 4,40 4,80 53,0 22,6

132,3 64,2 229,5 196,2 95,3 189,4

z (m) 14,18 6,77 10,09 - - 10,88 Nguồn: tổng hợp từ [36], [111]

trên LVS Gâm thời kì nhiều năm

Sự gia tăng của lượng nước cần dùng vào mùa cạn trong điều kiện chế độ

dòng chảy phân mùa là nguyên nhân chính gây nên mâu thuẫn giữa tiềm năng

nguồn nước với nhu cầu dùng nước ở các địa phương. Theo đánh giá của đề tài KC

08-27 (2006), tính chung trong cả năm giữa nguồn nước tự nhiên với lượng nước

cần sử dụng thì không thiếu nước, nhưng nguồn nước tự nhiên của sông suối suy

giảm mạnh về mùa cạn, trong khi đó lượng nước cần sử dụng, đặc biệt là nhu cầu

57

nước tưới cho nông nghiệp lại tăng lên vào thời gian này. Do đó, nhiều nơi xảy ra

tình trạng thiếu nước tưới và sinh hoạt trong mùa khô.

- Sự phân hóa không gian của lượng dòng chảy mặt là điều kiện để phát sinh

mâu thuẫn giữa nhu cầu và tiềm năng nguồn nước giữa các địa phương:

Sự phân hóa tài nguyên nước trên LVS Gâm thể hiện trước hết ở sự phân bố

lượng mưa - nguồn cung cấp nước chủ yếu của lưu vực. Tổng lượng mưa trên lưu

vực đạt khoảng 2.000mm/năm nhưng có sự khác biệt lớn giữa các vùng với mức

dao động từ 1.200mm đến 2.500mm.

Tính chung trên toàn lưu vực, tổng lượng dòng chảy năm Q0 trung bình là 126,9m3/s, giá trị modul dòng chảy M0 trung bình nhiều năm từ 15-20l/s.km2, tăng dần về phía thượng nguồn và trên các phụ lưu. Riêng khu vực cao nguyên đá vôi ở

Đồng Văn - Mèo Vạc do phát triển mạnh dòng chảy ngầm và hạn chế về nguồn tư

liệu nên rất khó đánh giá đầy đủ nguồn tài nguyên nước mặt.

Sự phân bố của modul dòng chảy năm tương ứng với tần suất 75% (M75%) và

95% (M95%) phân bố không đều và có xu hướng giảm dần về phía thượng nguồn. Nhìn chung giá trị M75% dao động từ 15 đến 30l/s.km2, trong đó, khu vực hạ lưu sông Gâm và các sông nhánh của hồ Ba Bể M75% đạt giá trị lớn nhất (>25l/s.km2). Giá trị M95% dao động trong khoảng 10 đến 30l/s.km2. Trên vùng cao nguyên đá vôi Đồng Văn - Quản Bạ, M95% dao động từ 10-20l/s.km2 và đạt giá trị nhỏ nhất ở khu vực từ Na Hang đến Chiêm Hoá (<10l/s.km2).

Trong những thập kỷ tới cùng với sự gia tăng dân số và phát triển KT-XH,

lượng nước cần dùng trong tất cả các tiểu vùng của lưu vực đều có xu hướng tăng

lên. Điều này có thể phát sinh mâu thuẫn về nước giữa các vùng do sự phát triển

kinh tế và mức độ tập trung dân cư không đều.

- Sự xuất hiện của các đập hồ thủy điện trên lưu vực làm nảy sinh mâu thuẫn

giữa nhu cầu nước tưới và phát điện:

Trên LVS Gâm, lượng nước tưới chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số nhu cầu sử

dụng nước. Ngoài hồ Tuyên Quang đã chính thức hoạt động từ đầu năm 2008 với dung tích chứa 2.244,9.106m3 [7], trên LVS Gâm còn một số dự án đập hồ thủy điện

nhỏ khác đang được quy hoạch. Đây là hệ thống đập hồ đa mục tiêu, đảm bảo

nguồn nước tưới, phát điện và điều tiết lũ cho hạ du. Sự kết hợp nhu cầu giữa các

58

mục đích là cần thiết nhưng không thể đảm bảo lợi ích giữa nguồn nước tưới và

phục vụ phát điện, đặc biệt là trong các tháng mùa khô của những năm mưa ít do

dung lượng hồ chứa không đủ lớn để dự trữ nước trong mùa lũ và yêu cầu nước tưới

cần cung cấp cho vùng hạ lưu tăng lên trong mùa kiệt.

Bên cạnh việc đảm bảo nhu cầu sử dụng cho các hoạt động phát triển, các biện

pháp đặt ra còn cần phải tính đến lượng nước cần thiết để duy trì sự ổn định và phát

triển của MTST. Quá trình tích nước tại các hồ chứa đã làm thay đổi cơ bản về các

HST vùng lòng hồ. Sự can thiệp bằng các biện pháp công trình có thể làm cạn kiệt

dòng chảy và mực nước ngầm vùng hạ lưu, không đảm bảo nguồn nước để duy trì sự

ổn định của MTST, tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước và xói lở - bồi tụ lòng dẫn.

Cho đến nay, chất lượng môi trường nước sông Gâm vẫn đạt tiêu chuẩn cấp

nước sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên, nguồn nước lưu vực đã có dấu hiệu ô nhiễm ở

một số nơi chảy qua thị xã, thị trấn, nhất là trong mùa cạn. Việc xem xét giữa lợi ích

kinh tế với việc đảm bảo sự ổn định MTST sẽ là một thách thức làm nảy sinh thêm

mâu thuẫn giữa môi trường và các ngành kinh tế của các địa phương trên lưu vực.

Như vậy, ĐKTN, KT-XH đặc thù của LVS Gâm, sự phân hóa mạnh mẽ của

nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước ngày càng cao cùng với những tồn tại trong

công tác quản lý đã làm phát sinh và làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn giữa khả

năng cung cấp nguồn nước với nhu cầu khai thác ở các địa phương theo các mùa

trong năm; giữa nhu cầu sử nguồn nước cho sự phát triển KT-XH với yêu cầu đảm

bảo sự ổn định và cân bằng cho các HST lưu vực.

- Việc hình thành hồ chứa đa mục tiêu Tuyên Quang tạo điều kiện phát triển

du lịch vùng hồ và phát triển nuôi thủy sản:

Hồ Tuyên Quang trên sông Gâm được xây dựng trên địa phận huyện Lâm

Bình và Na Hang. Mục tiêu chủ yếu của hồ là điều tiết lũ hạ lưu và phát điện cho

thủy điện Tuyên Quang. Việc hình thành hồ chứa cùng với điều kiện địa chất - địa

hình và nguồn nước đặc thù của khu vực đã tạo nên những cảnh quan thiên nhiên

độc đáo có khả năng khai thác cho phát triển du lịch sinh thái (DLST) vùng hồ.

Không gian mặt nước mở rộng khi hồ tích nước cũng tạo điều kiện cho việc phát

triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản nước ngọt, nhằm tạo việc làm, tăng nguồn thu

cho cộng đồng cư dân ven hồ.

59

2.1.2.5. Thổ nhưỡng lưu vực sông Gâm

a. Điều kiện hình thành lớp phủ thổ nhưỡng

Lớp phủ thổ nhưỡng LVS Gâm được hình thành trong điều kiện khí hậu nhiệt

đới gió mùa. Chính vì thế, lớp đất F đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs) nhiệt đới

chiếm trên 50% diện tích đất lưu vực. Quá trình feralit-laterit ưu thế tạo nên đất đỏ

vàng giàu khoáng caolinit, tích luỹ Fe, Al, nghèo cation kiềm trao đổi nên đất bị

chua hoá. Tính chất nhiệt đới gió mùa cũng thể hiện ở sự phát triển mạnh mẽ của

quá trình laterit hình thành tầng kết von đá ong khá phổ biến.

Quy luật đai cao và địa mạo thổ nhưỡng là đặc trưng phi địa đới lớp phủ thổ

nhưỡng lưu vực. Ở độ cao trên 900m, quá trình feralit suy yếu và xuất hiện quá

trình mùn hoá, alit mùn với các loại đất mùn đỏ nâu, đất mùn đỏ vàng xuất hiện khá

phổ biến. Đây là những loại đất giàu mùn, hàm lượng dinh dưỡng cao nhưng lớp vỏ

phong hoá mỏng và phẫu diện đất không dày. Mặt khác, do chủ yếu hình thành trên các sườn dốc >250 nên quá trình xói mòn, rửa trôi, trượt lở phát triển mạnh.

Phổ biến trong các thung lũng có độ cao dưới 50m là các loại đất dốc tụ và

phù sa. Nhóm đất dốc tụ chỉ chiếm 0,1% diện tích đất lưu vực nhưng lại có ý nghĩa

rất lớn trong canh tác nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tại chỗ.

Đặc tính chung của nhóm đất này là trẻ, độ phì biến đổi, kém ổn định do nằm trọn

trong các đơn vị cảnh quan phụ thuộc.

Quy luật nhân sinh khai thác đất trên lưu vực phân hoá khác nhau từ thượng lưu

đến hạ lưu. Trên lưu vực có 15 dân tộc chính sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc

Tày. Phong tục tập quán khai thác đất từ lâu đời còn thể hiện trong các mô hình sử

dụng đất cổ điển, lạc hậu, ruộng nương manh mún như đốt nương làm rẫy. Khai thác

đất dốc lâu đời, không hợp lý đã đẩy nhanh quá trình xói mòn, rửa trôi đến mức trơ sỏi

đá ở nhiều nơi. Chính vì vậy, khai thác đất có hiệu quả kinh tế phù hợp với môi trường

xã hội nhân văn là một tiêu chí quan trọng của sử dụng đất lâu bền.

b. Những thuận lợi và khó khăn, hạn chế trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên đất

* Thuận lợi

Sự phong phú, đa dạng của tài nguyên đất LVS Gâm cho phép các địa phương

trong lưu vực có những hoạch định trong phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng

đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng sản phẩm, kết hợp sản xuất nông - lâm nghiệp với

phát triển DLST, du lịch cộng đồng.

60

Trong tổng số các loại đất, các loại đất feralit chiếm diện tích lớn nhất với gần

70% tổng diện tích lưu vực. Các nhóm đất này phân bố chủ yếu trên các sườn dốc ở

hầu khắp các địa phương trên lưu vực nên có độ dày phẫu diện không ổn định. Nhìn

chung, đây là những nhóm đất có khả năng canh tác NLKH và trồng rừng.

Nhóm đất dốc tụ LVS Gâm mặc dù chiếm diện tích nhỏ nhưng là nhóm đất

màu mỡ, đã được khai thác và sử dụng từ lâu đời nên có độ phì cao. Đây là nhóm

đất rất có giá trị trong canh tác nông nghiệp với các cây trồng chủ yếu như lúa nước,

hoa màu... để cung cấp lương thực, thực phẩm cho các địa phương. Tuy nhiên, hệ số

sử dụng nhóm đất phù sa ở các địa phương trên lưu vực còn thấp.

Về công tác quản lý và sử dụng đất, nhìn chung trong những năm gần đây, các

địa phương trên lưu vực đã chú ý đến việc khai thác kết hợp với bảo vệ và cải tạo

đất, áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp trên đất dốc, nhân rộng các mô hình

trang trại theo hình thức NLKH. Quá trình chuyển đổi mục đích canh tác trên những

khu vực có độ dốc lớn, phân bố đất manh mún được triển khai. Cơ sở hạ tầng, dịch

vụ kỹ thuật nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm bước đầu được củng cố để hoàn thiện.

Những bất cập trong công tác di dân TĐC giữa các địa phương trong lưu vực đang

được giải quyết nhằm giảm áp lực của dân số đối với tài nguyên đất. Phát triển công

tác khuyến nông, khuyến lâm, giao quyền sử dụng đất và giao khoán đất rừng lâu

dài đến từng hộ gia đình. Nâng cao ý thức cộng đồng về sử dụng tiết kiệm và bền

vững tài nguyên đất.

* Khó khăn

Phần lớn diện tích LVS Gâm là địa hình đồi núi có độ dốc lớn nên quá trình

xói mòn, rửa trôi xảy ra mạnh mẽ. Mỗi đơn vị cấu trúc đất trên lưu vực đều chứa

đựng nguy cơ xuất hiện các quá trình thoái hoá do các quá trình tự nhiên như xói

mòn do mưa, sạt lở do lũ quét… hoặc các tác động nhân sinh như việc sử dụng đất

không hợp lý, tình trạng du canh, độc canh, chặt phá rừng, khái thác khoáng sản…

Mặt khác, hình thái trắc diện các nhánh sông rất hẹp, nhiều thác ghềnh, bãi bồi nhỏ hẹp và không liên tục. Phần lớn diện tích lưu vực có độ dốc trên 150, đặc biệt là ở phần thượng nguồn (> 250). Nhóm đất feralit hình thành trên lớp vỏ phong hóa vụn

bở chiếm diện tích lớn. Chính vì thế, các quá trình trượt lở trọng lực và xói mòn khá

phổ biến, đặc biệt là ở những nơi lớp phủ thực vật mỏng và nương rãy.

61

Cường độ xói mòn, rửa trôi, thoái hoá đất được tăng cường bởi các hoạt động

của con người như khai phá đất bừa bãi, chặt phá rừng và áp dụng các biện pháp

canh tác trên sườn dốc không phù hợp. Tình trạng độc canh, chuyên canh đã phá vỡ

cấu trúc và làm đất bị bạc màu, nghèo kiệt chất dinh dưỡng, xuất hiện các dạng

thoái hoá hiện tại. Đây là thực trạng rất phổ biến ở các huyện thuộc vùng thượng

lưu sông Gâm. Kết quả của các quá trình này là biến đổi ngày càng lớn diện tích đất

rừng thành đất trống, đồi núi trọc và đất hoang hoá.

Cấu trúc lớp phủ thổ nhưỡng đa dạng nhưng phân bố manh mún, nhỏ lẻ trên

các kiểu địa hình khác nhau. Trong khi đó, canh tác nông - lâm nghiệp chủ yếu dựa

vào thiên nhiên, trình độ thâm canh thấp nên sản xuất khó tạo được sự tập trung và

chuyên môn hoá. Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp thu được từ việc khai thác, sử

dụng đất đều mang tính tự cấp tự túc.

Công trình thuỷ điện Tuyên Quang trên sông Gâm có vai trò chủ yếu là điều

tiết lũ cho hạ du hệ thống sông Lô-Gâm. Tuy nhiên, bên cạnh những tiềm năng và

cơ hội phát triển, diện tích mặt hồ mở rộng đã làm chìm ngập một diện tích canh tác

khá lớn. Trong đó chủ yếu là các loại đất màu mỡ trên địa hình thấp ven sông có

khả năng cho canh tác nông nghiệp vốn đã chiếm diện tích rất nhỏ trong tổng diện

tích các nhóm đất của LVS Gâm. Mặt khác, quá trình di dân TĐC vùng lòng hồ làm

tăng sức ép đối với các dạng tài nguyên, MTTN và KT - XH, đặc biệt là đối với tài

nguyên đất. Tập quán sinh sống của dân cư đã chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, hình

thành các hệ thống canh tác nương rẫy, ruộng bậc thang trên đất dốc, làm tăng nguy

cơ xuất hiện tai biến thiên nhiên như lũ quét, trượt lở đất đá.

Công tác quản lý Nhà nước đối với các nguồn TNTN và môi trường LVS Gâm

nói chung, tài nguyên đất nói riêng trong thời gian qua mang tính độc lập trong từng

ngành và ở từng địa phương theo ranh giới hành chính nên phương pháp tiếp cận

đơn lẻ, thiếu đồng bộ và chưa có sự phối hợp chặt chẽ. Việc phân định trách nhiệm

còn chồng chéo đã làm cho công tác quản lý tài nguyên đất kém hiệu quả.

Như vậy có thể thấy, bên cạnh những ưu thế và thuận lợi nhất định, hầu hết

những khó khăn tồn tại hiện nay trong vấn đề khai thác sử dụng tài nguyên đất LVS

Gâm đều xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản là sự phân hóa đa dạng của điều

kiện địa hình, sự phân bố nhỏ lẻ của lớp phủ thổ nhưỡng, tác động của công trình

thủy điện Tuyên Quang trên sông Gâm và sự bất cập trong công tác quản lý Nhà

62

nước đối với các nguồn TNTN và môi trường lưu vực nói chung, tài nguyên đất nói

riêng. Điều này đặt ra sự cần thiết có những giải pháp nhằm khai thác, SDHL tài

nguyên đất và BVMT lưu vực.

2.1.2.6. Sinh vật lưu vực sông Gâm

a. Điều kiện hình thành và tính đa dạng của sinh vật

Sự đa dạng của địa hình, thổ nhưỡng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, gió

mùa và tác động của con người đã tạo nên sự đa dạng của lớp phủ thực vật, thể hiện ở

sự có mặt của hầu hết các kiểu thảm thực vật đại diện cho khu hệ thực vật vùng miền

núi phía Bắc. Hệ động vật rừng tự nhiên thuộc mức đa dạng trung bình so với cả nước.

- Các kiểu thảm thực vật: Do điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, lượng mưa

lớn và mùa đông lạnh cùng với sự phân hóa đa dạng, phức tạp của địa hình, thổ

nhưỡng nên trong cấu trúc của thảm thực vật LVS Gâm khá đa dạng và mang những

đặc trưng đại diện cho thảm thực vật vùng núi phía Bắc Việt Nam. Trên lưu vực có mặt

hầu hết các kiểu thảm thực vật điển hình của vùng đồi núi ở miền Bắc và Đông Bắc

Bắc Bộ. Trong đó, các kiểu thảm thực vật thứ sinh chiếm diện tích chủ yếu. Điều này

thể hiện sự tác động nhân sinh mạnh mẽ trong quá trình khai thác lãnh thổ.

- Về thành phần loài thực vật:

Trong số 3.551 loài thực vật bậc cao của LVS Gâm, khu vực hồ Tuyên

Quang có khoảng 1.159 loài thuộc 5 ngành thực vật, bao gồm: thông đất

(lycopodiophyta); cỏ tháp bút (equisetophyta); dương xỉ (polypodiophyta); thông

(pinophyta); ngọc lan (magnoliophyta). Những họ thực vật đóng vài trò quan

trọng nhất trong cấu trúc thành phần loài thực vật lưu vực là: đậu (fabaceae), dẻ

(fagaceae), re (lauraceae), thị (ebenaceae), thầu dầu (euphorbiaceae), xoan

(meliaceae), cúc (asferaceae), na (annonaceae), cà phê (rubiaceae), mộc lan

(mangnoliceae). Trong hệ thực vật trên có khoảng 470 loài cây trồng, 75 loài cây

tự nhiên có giá trị như cây lâm nghiệp, cây cảnh, dược liệu... và trên 50 loài cây

trồng bị hoang dại hoá [7], [36], [111].

Trong LVS Gâm có diện tích rừng đặc dụng khá lớn. Đây là nơi có sự phong

phú về thành phần loài và trữ lượng sinh học, trong đó có nhiều loài quý hiếm, có giá

trị khoa học. Trên toàn lưu vực bước đầu đã thống kê được 47 loài thực vật quí hiếm

ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, trong đó: đang nguy cấp (E) - 4 loài; sẽ nguy cấp (V) -

15 loài; hiếm (R) - 13 loài; bị đe doạ (T) - 4 loài và chưa xác định (K) - 11 loài.

63

- Về thành phần loài động vật:

Theo thống kê chưa đầy đủ, LVS Gâm có khoảng 840 loài động vật bậc cao.

Trong đó có 163 loài cá, 42 loài lưỡng cư, 86 loài bò sát, 411 loài chim và 138 loài

thú. Ngoài ra, trên lưu vực còn có 64 loài động vật nổi, 44 loài động vật đáy và 33

taxon (ấu trùng côn trùng ở nước). Số loài động vật của LVS Gâm chiếm khoảng 20

- 30% tổng số loài động vật toàn quốc.

Riêng khu vực hồ Tuyên Quang, ước tính có khoảng 344 loài động vật rừng thuộc

4 lớp, bao gồm 48 loài thú, 226 loài chim, 50 loài bò sát và 20 loài lưỡng cư (bảng 2.3).

Bảng 2.3. Các lớp thú, chim, bò sát và lưỡng cư lưu vực hồ Tuyên Quang

Lớp

Thú (Mammalia) Chim (Aves) Bò sát (Reptilia) Lưỡng cư (Amphibia) Tổng cộng Số bộ 8 11 2 1 22 Số họ 20 35 15 5 75 Số loài 48 226 50 20 344 Nguồn: [7]

Mặc dù khá đa dạng về thành phần loài nhưng sự gia tăng những tác động của

người dân và các hoạt động khai thác tài nguyên nên hầu như không thấy xuất hiện

các loài thú ăn thịt lớn mà chỉ còn thấy dấu vết hoạt động của các loài thú lớn ở một

vài nơi. Nhiều loài đang bị mất dần không gian sống và có nguy cơ tuyệt chủng do

việc chặt phá rừng làm nương rẫy, cháy rừng, khai thác gỗ và các sản phẩm rừng

phi gỗ, săn bắt động vật hoang dã.

b. Tài nguyên sinh vật và vấn đề khai thác, sử dụng

Tài nguyên sinh vật nói chung, tài nguyên rừng nói riêng có vai trò rất lớn đối

với cả MTST và quá trình phát triển KT-XH của các địa phương trên LVS Gâm.

Về mặt tự nhiên, phần lớn diện tích LVS Gâm là đồi núi và cao nguyên có

mức độ chia cắt lớn nên khá phổ biến những HST nhạy cảm, dễ suy thoái và khó

khai thác, bảo vệ. Trong điều kiện đó, tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong

việc điều hòa dòng chảy và bảo vệ đất, hạn chế tai biến thiên nhiên từ đó góp phần

ổn định MTST lưu vực, đặc biệt là ở các địa phương vùng thượng nguồn.

Về mặt KT-XH, nhìn chung, tài nguyên sinh vật đã có những đóng góp khá

lớn cho việc phát triển KT-XH lưu vực. Giá trị sản xuất của ngành nông - lâm

nghiệp - thủy sản thường đạt 35 đến 40% tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế

ở các địa phương trong lưu vực, tạo cơ sở cho sự phát triển của các ngành công

64

nghiệp chế biến như chế biến gỗ, chế biến lương thực - thực phẩm, sản xuất hàng

tiêu dùng... Tài nguyên sinh vật cũng góp phần ổn định cuộc sống cho trên 80% lao

động trong ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản ở các địa phương và các ngành công

nghiệp chế biến liên quan.

Từ năm 2008 đến nay hồ Tuyên Quang đã hình thành và đi vào hoạt động.

Ngoài mục tiêu điều tiết lũ và phát điện, việc hình thành hồ chứa này còn tạo thuận

lợi cho việc phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản và DLST vùng hồ do những

ưu thế về các ĐKTN, đặc biệt là về không gian, chất lượng nguồn nước, chế độ

dòng chảy và tính độc đáo của nguồn tài nguyên sinh vật.

Tuy nhiên, cho đến nay, việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên sinh vật còn

chưa thực sự hợp lý. Việc khai thác lâm sản và chặt phá rừng bừa bãi ít được quản

lý chặt chẽ đã diễn ra ở nhiều địa phương trong nhiều năm làm gia tăng diện tích đất

trống đồi trọc và nguy cơ tai biến thiên nhiên do mất rừng. Tổng diện tích rừng tự

nhiên của LVS Gâm liên tục giảm từ trên 90% năm 1943 xuống dưới 40% vào năm

1995. Từ năm 2000 đến nay, độ che phủ rừng có tăng lên nhưng chủ yếu là rừng tái

sinh, phục hồi sau nương rẫy và rừng trồng. Nhiều loài động vật rừng có nguy cơ

tuyệt chủng. Loài vọoc mũi hếch vốn khá phổ biến trên lưu vực nhưng hiện nay chỉ

còn thấy xuất hiện với số lượng cá thể không nhiều ở vùng rừng Tát Kẻ, Bản Bung,

Chạm Chu thuộc lưu vực hồ Tuyên Quang.

Nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm tài nguyên sinh vật LVS Gâm là do những

tác động ngày càng mạnh mẽ và đa dạng về hình thức của cộng đồng cư dân sinh

sống trên lưu vực. Ngoài ra, công tác quản lý, bảo vệ rừng còn buông lỏng trong

thời gian dài, việc giáo dục, nâng cao nhận thức và vận động người dân tham gia

bảo vệ rừng và tài nguyên rừng chưa thực sự có hiệu quả.

2.1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.3.1. Đặc điểm dân cư và lao động

a. Dân cư

LVS Gâm là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc với dân số gần 730.000 người

(2010). Mật độ dân số của các địa phương trên LVS Gâm dao động từ 50 đến dưới 100 người/km2 (năm 2010), vào loại thấp so với mật độ dân số chung của cả nước.

65

Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên lưu vực nghiên cứu còn khá cao, thời kỳ 1995 -

1999 tỷ suất gia tăng tự nhiên trung bình năm khoảng 2,3%. Tuy nhiên chỉ số này

đang có xu hướng giảm dần hàng năm. Đến năm 2009, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên

các địa phương dao động trong khoảng 1,0 đến 1,5%/năm. Mức gia tăng dân số có

sự khác biệt giữa vùng thấp và vùng cao, giữa thành thị và nông thôn. Các huyện

vùng núi cao đá vôi, nơi tập trung đông người H’Mông, người Dao có mức tăng tự

nhiên cao nhất (1,5%-1,8%/năm). Các khu vực thị xã, thị trấn, mức tăng thấp hơn

(1,0-1,2%/năm) (phụ lục 2.8).

Kết cấu dân số theo giới tính ở LVS Gâm trong những năm gần đây tương đối

ổn định. Tỷ lệ dân số phân theo giới tính không có sự chênh lệch nhiều (49,5% nam

và 50,5% nữ). Dân cư phân bố không đồng đều. Sự chênh lệch về phân bố dân cư

thể hiện rõ nét ở sự phân bố dân cư thành thị và nông thôn (bảng 2.4).

Quá trình công nghiệp hóa và sự chuyển đổi nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy

sự phát triển của các đô thị, số dân thành thị đã tăng lên nhanh chóng ở các đô thị

lớn của lưu vực. Tuy nhiên, so với các lưu vực khác, có thể nhận thấy mức độ đô thị

hoá và tỉ lệ dân đô thị của LVS Gâm còn rất thấp.

Về thành phần dân tộc, trên lưu vực có 15 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó,

người Tày chiếm số lượng đông nhất, sống tập trung ở Bắc Quang, Vị Xuyên (26%

dân số Hà Giang), Chiêm Hoá, Na Hang (25% dân số Tuyên Quang).

Bảng 2.4. Dân số thành thị - nông thôn các địa phương LVS Gâm năm 2010

Đơn vị: Người

Tỉnh

Bắc Kạn Tuyên Quang Cao Bằng Hà Giang Tổng số Tổng số Thành thị Tỷ lệ (%) Nông thôn 109.867 236.923 124.999 257.634 729.423 101.627 221.049 113.749 235.993 672.528 8.240 15.874 11.250 21.641 56.895 7,5 6,7 9,0 8,4 7,8 Tỷ lệ (%) 92,5 93,3 91,0 91,6 92,2

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê các địa phương LVS Gâm năm 2010

Đời sống và canh tác của người dân trong lưu vực gắn liền với nguồn nước tự

nhiên. Cộng đồng cư dân bản địa có tập quán truyền thống cư trú và canh tác theo nguồn

nước sông, suối. Một số hộ gia đình đã xây dựng các thủy điện nhỏ để tận dụng năng

66

lượng nguồn nước trên các suối nhằm cung cấp điện sinh hoạt, sản xuất cho gia đình.

Đây còn là vùng đầu nguồn cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Tuyên Quang.

b. Lao động

Theo số liệu thống kê, trong giai đoạn 2002 - 2010, dân số trong độ tuổi lao động

các tỉnh LVS Gâm đã tăng từ 320 lên hơn 426 nghìn người. Số lao động trong ngành

nông, lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động. Năm 2010, số lao động

trong ngành nông, lâm nghiệp các địa phương LVS Gâm chiếm 78,0% tổng số lao

động. Lao động trong ngành công nghiệp chiếm 8,5% và dịch vụ là 13,5%.

Sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông - lâm nghiệp và thuỷ sản sang hai

khu vực còn lại của lưu vực diễn ra với tốc độ rất chậm chạp. Từ 2002-2010, tỷ

trọng lao động của khu vực nông lâm nghiệp chỉ giảm trung bình mỗi năm 0,7%.

Tính đến cuối năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp của khu vực thành thị trên toàn LVS Gâm

vào khoảng 6,0%, ở nông thôn, tình trạng thiếu việc làm vẫn diễn ra rất phổ biến.

Dân cư - lao động và sự phát triển KT-XH của LVS Gâm luôn gắn bó mật

thiết với nhau, tác động qua lại rất phức tạp. Bằng các hoạt động sản xuất của mình,

con người tác động lên đất đai, làm biến đổi nó theo hướng tích cực hoặc tiêu cực

nhằm phục vụ lợi ích của mình.

2.1.3.2. Về cơ sở hạ tầng

Cho đến năm 2010, 100% số xã trong lưu vực đã có điện thoại, trên 90% số

xã có đường ô tô đi đến trung tâm xã. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng nông thôn, miền núi,

vùng dân tộc thiểu số của các huyện trong lưu vực còn rất thấp kém và lạc hậu, đặc

biệt là hệ thống giao thông các huyện miền núi. Chất lượng đường rất thấp, hệ

thống cầu cống mang tính tạm bợ. Trong các bản, làng, buôn chủ yếu là đường bộ

nhỏ, đường rừng. Các trục quốc lộ đi các huyện trong lưu vực đến mùa mưa thường

bị sụt lở, việc đi lại rất khó khăn. Các công trình thuỷ lợi cho sản xuất cũng như

việc đảm bảo nước sạch cho sinh hoạt còn hạn chế. Tình trạng thiếu nước sản xuất

và sinh hoạt còn diễn ra thường xuyên ở các địa phương vùng cao, vùng biên giới.

2.1.3.3. Giáo dục, y tế và văn hóa - xã hội

Về giáo dục, từ năm học 2005-2006 đến nay, 100% số xã phường ở lưu vực

nghiên cứu đã có trường tiểu học. Ngoài ra, trên địa bàn các huyện đều có trường

trung học phổ thông và trung học cơ sở. Hiện nay, chính quyền và ngành giáo dục

67

địa phương đang có sự quan tâm thoả đáng nhằm thực hiện mục tiêu phổ cập giáo

dục cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn các huyện vùng cao. Số lượng học sinh

thuộc các dân tộc thiểu số ngày càng tăng. Tuy đã có những cố gắng nhất định

nhưng cơ sở trường lớp hạn chế, đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng và yếu về

chuyên môn là một thực tế cần được quan tâm ở các huyện vùng cao. Bên cạnh đó,

hiện tượng bỏ học của học sinh còn nhiều. Thực tế cho thấy chất lượng giáo dục ở

các huyện vùng cao lưu vực nghiên cứu còn thấp so với yêu cầu.

Về y tế, mặc dù ngành y tế đã có nhiều cố gắng nhưng cho đến nay một số địa

phương vẫn chưa có trạm y tế cấp xã. Tính đến năm 2010, số xã có bác sĩ chuyên

trách mới chỉ đạt khoảng 50-60%. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế ở

cấp huyện, xã còn yếu. Đặc biệt là tình trạng thiếu thuốc và dụng cụ chuyên môn đã

gây nhiều bất cập trong việc khám và điều trị bệnh cho bệnh nhân.

Về văn hóa - xã hội, LVS Gâm là một vùng sinh thái và văn hóa đa dạng với

nhiều dân tộc cùng sinh sống, trong đó chủ yếu là các dân tộc thiểu số. Cộng đồng dân

cư cùng sinh sống trong ĐKTN phân hóa mạnh mẽ, với những phong tục, tập quán độc

đáo đã tạo nên một không gian văn hóa đa sắc màu. Trong năm có nhiều lễ hội truyền

thống diễn ra ở các địa phương. Hàng chục di tích lịch sử, cách mạng, tâm linh đã được

xếp hạng cấp Quốc gia. Mặt khác, nhiều địa phương trên LVS Gâm được coi là cái nôi

của phong trào cách mạng trong những năm kháng chiến. Tuy có những đặc điểm cư

trú và giao tiếp chung tương đối thuần túy, nhưng cộng đồng của các dân tộc ở đây lại

mang theo những đặc thù riêng biệt và rất độc đáo. Điều này đã tạo nên nét đa dạng

trong văn hoá cũng như các tập quán canh tác của dân cư trong lưu vực.

Lịch sử cư trú và sản xuất lâu đời đã tạo cho người dân có vốn kinh nghiệm

lớn trong sản xuất và khai thác TNTN. Sự đan xen về không gian cư trú, sản xuất

của các dân tộc trên lưu vực đã tạo nên sự giao thoa của phong tục tập quán và kinh

nghiệm sản xuất, tạo nên hệ thống kiến thức bản địa của cộng đồng các dân tộc. Ở

một mức độ nhất định, điều này được coi là một trong những thuận lợi đối với việc

triển khai các biện pháp, mô hình sản xuất tiên tiến, phù hợp với ĐKTN ở mỗi địa

phương và tập quán cư trú, canh tác đặc thù của các dân tộc. Thông qua các kiến

thức bản địa, các cấp quản lý ở địa phương có thể hỗ trợ người dân và các thôn bản

tổ chức quản lý và khai thác tài nguyên dựa trên vốn kinh nghiệm sản xuất sẵn có.

Ngược lại, trong quá trình triển khai các biện pháp và mô hình quản lý tài nguyên

68

dựa vào cộng đồng, các dân tộc, các thôn bản có điều kiện để trao đổi, thử nghiệm

những kinh nghiệm được tích lũy và có điều kiện tiếp cận tốt hơn với các chương

trình khuyến nông, khuyến lâm, các dịch vụ thông tin thị trường.

Việc khai thác các giá trị văn hoá từ các lễ hội truyền thống gắn với hoạt động

du lịch tâm linh, DLST là một trong những ưu thế để thu hút ngày càng đông du

khách đến với các địa phương LVS Gâm. Đối với khách du lịch trong và ngoài

nước, đây chính là cơ hội để tìm hiểu nét văn hóa độc đáo của các dân tộc bản địa.

Nhiều địa phương trên lưu vực trong các năm gần đây đã tiến hành tổ chức Tuần

văn hóa - Du lịch, Hội chợ Thương mại - Du lịch, phát triển làng nghề nhằm quảng

bá và tuyên truyền tiềm năng phát triển du lịch. Trong đó, do có ưu thế hơn về tiềm

năng du lịch tự nhiên và nhân văn nên Tuyên Quang là tỉnh có sự thành công lớn

trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút khách thăm

quan, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động và tăng nguồn thu cho ngân

sách địa phương, đặc biệt là từ năm 2009 đến nay.

Mặc dù vậy, những hạn chế về trình độ nhận thức của người dân, vốn chiếm

đa số là các dân tộc thiểu số trong nhiều năm trước đây đã ảnh hưởng lớn tới việc

lựa chọn phương thức khai thác, TNTN và BVMT:

- Tình trạng du canh, du cư hoặc các mô hình canh tác chưa hướng tới việc

bảo vệ tài nguyên và môi trường diễn ra phổ biến ở các địa phương là một trong

những nguyên nhân làm suy giảm diện tích rừng và gia tăng diện tích đất trống đồi

núi trọc trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20.

- Cho đến nay, mặc dù các địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc ổn định

và nâng cao chất lượng cuộc sống, trình độ nhận thức của người dân nhưng tình

trạng du canh, du cư chưa được giải quyết triệt để.

- Do điều kiện cư trú và canh tác, mối quan hệ của người dân, các bản làng với

các tổ chức, cơ quan chức năng và chính quyền địa phương rất hạn chế nên hệ thống

khuyến nông, khuyến lâm, quỹ tín dụng khó có thể lập kế hoạch hỗ trợ người dân

nhằm ổn định sản xuất.

2.1.3.4. Tác động của công trình thủy điện Tuyên Quang đến tài nguyên, môi

trường lưu vực sông Gâm

Nhà máy thủy điện Tuyên Quang được xây dựng ở thị trấn Na Hang, huyện

Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Từ tháng 2/2009, thủy điện Tuyên Quang đã hoàn thành

69

xây dựng cả 3 tổ máy và bàn giao cho Công ty thủy điện Tuyên Quang quản lý vận

hành (phụ lục 2.9). Đây là công trình đa mục tiêu, với các nhiệm vụ chủ yếu là

phòng lũ, phát điện và cung cấp nước tưới cho hạ lưu. Hồ Tuyên Quang là hồ điều tiết nhiều năm, có diện tích 81,94 km2 ứng với mực nước dâng bình thường là 120m. Dung tích toàn bộ của hồ chứa là 2.244,9 triệu m3 và dung tích hữu ích 1.699,0 triệu m3 [7], [111].

Cũng giống như nhiều công trình thủy điện đa mục tiêu khác trên cả nước. Hệ

thống đập hồ Tuyên Quang có những tác động lớn theo cả hai hướng tích cực và tiêu

cực đến tài nguyên, môi trường LVS Gâm (phụ lục 2.10).

Những tác động tích cực chủ yếu của thủy điện Tuyên Quang là: cung cấp

điện năng; cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống văn hóa và tạo điều kiện phát

triển các ngành kinh tế của địa phương; điều tiết lũ và nguồn nước tưới cũng như

hạn chế thiệt hại do lũ lụt vùng hạ lưu.

Những tác động tiêu cực chủ yếu của thủy điện Tuyên Quang là: sự xáo trộn

đời sống của một bộ phận cư dân trong khu vực thực hiện dự án; diện tích đất nông

- lâm nghiệp bị chìm ngập khá lớn (trong đó đáng chú ý là sự suy giảm diện tích đất

rừng tự nhiên và đất trồng lúa); MTST bị biến đổi v.v.

Ở mỗi giai đoạn thực hiện dự án, những tác động này có sự biểu hiện ở mức

độ khác nhau. Trong giai đoạn chuẩn bị và thi công công trình, những tác động chủ

yếu liên quan đến việc giải phóng mặt bằng, di dân TĐC và thu dọn mặt bằng vùng

lòng hồ. Trong giai đoạn tích nước và vận hành, những tác động tới môi trường của

thủy điện Tuyên Quang thường diễn ra trên phạm vi rộng như: mất đất do bị ngập

nước; thay đổi chế độ dòng chảy; quá trình xói lở và bồi lắng lòng dẫn; những biến

đổi về MTST; hiệu quả KT-XH và những lợi ích mang lại của công trình v.v.

Trong số các tác động của thủy điện Tuyên Quang, số lượng khá lớn dân cư (chủ

yếu là các dân tộc thiểu số) phải di chuyển là tác động lớn nhất về mặt xã hội, đặc biệt

là ở tỉnh Tuyên Quang. Theo báo cáo của Ban di dân thủy điện Tuyên Quang và Ban

quản lý dự án thủy điện 1, tổng số có 4.750 hộ với 23.351 người chịu ảnh hưởng.

Trong đó có 20.676 người thuộc 4.240 hộ phải di chuyển. Ngoài ra, còn hàng nghìn

người chuyển đến do yêu cầu triển khai thực hiện dự án. Tổng số thôn bản bị ngập của

70

Tuyên Quang là 86 (thuộc 11 xã, thị trấn của Na Hang, 02 xã của Lâm Bình); Hà

Giang là 04 (thuộc 2 xã của huyện Bắc Mê) và Bắc Kạn là 01 (bảng 2.5).

Bảng 2.5. Tổng số hộ, số nhân khẩu bị ảnh hưởng,

bị ngập và số dân phải di rời của thủy điện Tuyên Quang

Tỉnh

Số dân bị ảnh hưởng

Ngập nhà và đất sản xuất

Ngập đất sản xuất

Kiến nghị phải di chuyển Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu 3.873 18.660 4.220 1.738 318 479 278 49 51

20.553 2.509 289 4.750 23.351

18.260 1.533 230 20.023

3.815 288 41 4.144

400 205 48 653

4.240 20.676

58 30 8 96

Tuyên Quang Hà Giang Bắc Kạn Tổng cộng Nguồn: Báo cáo của Ban di dân thủy điện Tuyên Quang và Ban quản lý dự án thủy điện 1

Tại các địa phương chịu ảnh hưởng, công tác di dân được thực hiện theo 2

hướng là di dân tại chỗ và di dân sang các huyện, tỉnh khác. Trong đó, di dân tại chỗ

thường ít gây những xáo trộn lớn đối với cuộc sống người dân, quản lý dễ dàng và

chi phí cũng thấp hơn nhiều so với di cư sang các địa phương khác.

Trong tổng số dân phải di chuyển có tới 90% là đồng bào các dân tộc ít người.

Chiếm tỷ lệ nhiều nhất là dân tộc Tày chiếm 49%, dân tộc Dao (27%), dân tộc Cao

Lan và H’mông (8%). Cộng đồng dân cư phải di chuyển hầu hết phụ thuộc vào

nghề nông, canh tác lúa và nương rẫy, có phong tục tập quán, đặc điểm cư trú rất

phong phú và đa dạng. Đây chính là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới phương phướng

khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường lưu vực.

2.2. Hiện trạng tài nguyên, môi trường lưu vực sông Gâm

TNTN và KT-XH LVS Gâm khá đa dạng. Tuy nhiên, theo giới hạn nghiên

cứu, luận án chỉ tập trung phân tích, đánh giá hiện trạng tài nguyên đất, tài nguyên

rừng và tài nguyên nước mặt. Để có những phân tích và nhận định đầy đủ nhất về

hiện trạng 3 loại tài nguyên trên của LVS Gâm, luận án đã sử dụng nguồn tư liệu từ

kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu giải pháp khai thác SDHL

tài nguyên, BVMT và phòng tránh thiên tai LVS Lô-sông Chảy”, thuộc chương

trình KC-08-27, (2006); kết quả ĐTM thủy điện Tuyên Quang (giai đoạn thiết kế kỹ

thuật) được thực hiện bởi Trung tâm Địa lý và Môi trường ứng dụng - Viện Địa lý

(2003); Đề án BVMT thủy điện Tuyên Quang (2009) của Ban quản lý Dự án thủy

điện 1 - Tổng công ty Điện lực Việt Nam; các báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh

71

Tuyên Quang từ năm 2002 đến 2008 và tài liệu phân tích chất lượng nước sông

Gâm năm 2009 của Viện Địa lý.

2.2.1. Hiện trạng tài nguyên đất lưu vực sông Gâm

2.2.1.1. Cấu trúc và phân bố lớp phủ thổ nhưỡng LVS Gâm

Tổng diện tích đất tự nhiên LVS Gâm là 916.802,1ha, bao gồm cả diện tích

núi đá là 130,896.5ha (14,3% tổng diện tích tự nhiên). Đất LVS Gâm được chia

thành 12 loại đất chủ yếu sau (bảng 2.6).

Tính chất, kiểu loại đất LVS Gâm khá đa dạng và phân tán. Đất F đỏ vàng

trên đá sét và biến chất (Fs) có diện tích lớn nhất 494.104,0 ha (tương đương

53,9% diện tích LVS Gâm), tiếp đến là đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến

chất (FHs) và đất F vàng nhạt trên đá cát (Fq) có diện tích tương ứng chiếm

8.5% và 8,4% tổng diện tích lưu vực. Nhỏ nhất trong lưu vực là đất mùn vàng

xám có nơi bị pốtzôn hóa (Ha) và đất dốc tụ (D) với diện tích cả hai loại chưa

đến 1% tổng diện tích LVS Gâm.

- Đất F đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): có diện tích 494.104,0 ha, phân

bố ở tất cả các địa phương trên lưu vực nhưng chủ yếu ở các huyện của Tuyên

Quang (trên 215.500ha), Hà Giang (trên 100.000ha).

- Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (FHs): có diện tích 78.305,9ha, tập

trung nhiều nhất ở Mèo Vạc (16.993,0ha), Nguyên Bình (13.070,9ha), Bảo Lạc

(11.482,2ha), Đồng Văn (9.374,2ha) và Yên Minh (8.179,6ha).

- Đất feralit vàng nhạt trên đá cát (Fq): có diện tích 76.683,6ha, phân bố ở các

huyện Bắc Mê (19.680,5ha), Chiêm Hóa (16.840,3ha), Lâm Bình (9.030,6ha) và Ba

Bể (trên 8.000ha).

- Hai loại đất có diện tích nhỏ nhất là đất mùn vàng xám có nơi bị pốtzôn hóa

chỉ thấy xuất hiện ở Nguyên Bình và đất dốc tụ chỉ thấy ở Chiêm Hóa, Chợ Đồn.

Ngoài các loại đất, LVS Gâm có trên 14% diện tích là núi đá với tới 130.896,5

ha. Các huyện vùng cao của Hà Giang là những địa phương có diện tích núi đá

nhiều nhất lưu vực với trên 55.000 ha, tiếp đến là các huyện của Tuyên Quang, Cao

Bằng, khoảng trên 31.000ha ở mỗi tỉnh. Những huyện có nhiều núi đá nhất là Đồng

Văn (19.771,6ha), Bảo Lạc (17.340,8ha) và Lâm Bình (14.735,3ha).

72

Bảng 2.6. Diện tích các loại đất lưu vực sông Gâm (đơn vị: ha)

Tỉnh

Huyện

DTTN

Núi đá

Đất dốc tụ (D)

Đất F đỏ nâu trên đá vôi (Fv)

Đất F đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs)

Đất F vàng đỏ trên macma axít (Fa)

Đất F vàng nhạt trên đá cát (Fq)

Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi (FHv)

Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (FHq)

Đất F đỏ nâu trên macma trung tính và bazic (Fk)

Loại đất Đất mùn đỏ nâu trên macma trung tính và bazic (FHk)

Đất mùn vàng đỏ trên macma axít (FHa)

Đất mùn vàng xám có nơi bị pốtzôn hóa (Ha)

Bắc Mê

82.315,0

0,0

0,0

46.331,6

0,0 19.680,5

0,0

Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (FHs) 3.211,1

0,0 2.666,5

0,0 10.425,3

0,0

0,0

Bắc Quang

3.418,7

0,0

0,0

3.146,9

0,0

0,0

0,0

271,8

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

Đồng Văn

39.165,8

0,0 1.043,6

3.924,3

0,0

0,0

0,0 5.052,0

9.374,2

0,0

0,0

0,0 19.771,6

0,0

Giang

Mèo Vạc

54.683,2

1.523,3

402,4

18.156,7

160,1

318,7

0,0 6.291,4 16.993,0

0,0

0,0

0,0 10.837,6

0,0

0,0

4.294,2

0,0

0,0

Vị Xuyên

13.461,8

0,0

0,0

2.798,8

0,0

2.261,7

0,0

252,7

0,0 3.854,4

0,0

9.034,2

0,0

0,0

Yên Minh

58.596,2

0,0

512,0

30.818,5

0,0

5.935,9

179,0

8.179,6

0,0 3.936,9

0,0

Bảo Lạc

94.910,4

6.694,3

0,0

39.053,0 1.842,3

5.062,9

9.828,3

0,0 11.482,2

2.567,5 1.039,1

0,0 17.340,8

0,0

Bảo Lâm

80.214,0

0,0

27,0

46.450,8 6.379,1

4.247,3

0,0

0,0

3.868,3

6.077,9 7.286,0

0,0

5.877,5

Cao Bằng

0,0

0,0

Nguyên Bình 34.651,7

1.365,3

7.802,3

9,5

0,0

2.128,5

0,0 13.070,9

1.415,1

270,3

8.589,9

0,0

0,0

0,0

4.128,2

1.754,9

5.766,2

0,0

0,0

310,1

Ba Bể

63.308,1

8.866,1

19.150,2 15.143,8

8.188,7

0,0

0,0

0,0

40,2

2.014,8

4.267,8

0,0

0,0

24,4

Pắc Nặm

48.670,0

803,9

27.594,1 10.417,4

3.507,4

0,0

Bắc Kạn

0,0

0,0

6.879,4

0,0

3.526,2

0,0

0,0

Chợ Đồn

38.926,3

1.316,0

24.183,9 2.510,6

0,0 510.1

0,0

0,0

0,0

0,0

625,5

0,0

722,6

0,0

Ngân Sơn

14.627,0

4.158,2

9.120,7

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

6.490,0

0,0

0,0

0,0

0,0

Chiêm Hóa

107.735,3

684,3

82.577,8

266,5 16.840,3 311,9

564,4

0,0

0,0 11.018,3

0,0

0,0

Na Hang

81.250,1

64,6 1.431,8

63.786,8 1.134,2

0,0

221,7

1.701,9

1.890,9

Tuyên Quang

0,0

0,0

0,0

808,4

0,0

0,0

0,0

0,0

Yên Sơn

22.716,3

41,7

5,9

20.250,7

0,0

1.609,6

0,0

5,6

0,0 14.735,3

0,0

5.408,0

0,0

0,0

Lâm Bình

78.152,2

0,0

15,9

48.956,9

0,0

9.030,6

Tổng

916.802,1 25.517,6 3.438,6 494.104,0 37.863,5 76.683,6 822,1

12.513,0 11.522,5 78.305,9 25.511,5 19.352,9

270,3 130.896,5

%

100,0%

2,8%

0,4%

53,9%

4,1%

8,4% 0,1%

1,4%

8,5%

2,8%

2,1%

0,0%

1,3% 14,3% Nguồn: Tính từ bản đồ thổ nhưỡng LVS Gâm

73

2.2.1.2. Biến đổi diện tích đất do xây dựng hồ và thủy điện Tuyên Quang

Hồ chứa thuỷ điện Tuyên Quang có diện tích 81,94 km2. Hình thái hồ có dạng dài

(75km) và hẹp (trung bình 1km), được hình thành do sự mở rộng lòng sông khi tích nước.

Biến đổi tài nguyên đất LVS Gâm do tác động của thủy điện Tuyên Quang thể

hiện rõ rệt ở diện tích đất bị chìm ngập và chuyển đổi mục đích sử dụng khi xây

dựng các hạng mục công trình thủy điện cũng như những biến đổi về tính chất, hệ

số khai thác, sử dụng đất sau khi hồ tích nước.

Việc mở rộng diện tích mặt nước đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên

đất lưu vực với 7.978 ha đất các loại bị chìm ngập tương ứng với mực nước dâng

bình thường là 120m (bảng 2.7).

Bảng 2.7. Diện tích các loại đất bị ngập sau khi hồ Tuyên Quang tích nước

Loại đất phát sinh bị ngập

Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs) Đất feralit vàng đỏ trên macma axít (Fa) Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) Đất dốc tụ (D) Các loại đất khác Tổng cộng Diện tích (ha) 2.843,36 694,09 748,34 1.215,05 2.477,16 7.978,00 Tỷ lệ % 35,64 8,70 9,38 15,23 31,05 100,00

Nguồn: [7] và [111]

Do đặc trưng của hồ chứa là sườn dốc, lòng hồ hẹp nên diện tích chìm ngập hoàn

toàn lớn nhưng vùng bán ngập rất nhỏ. Diện tích đất bằng bị ngập chiếm đa số với

4.924,03 ha, chiếm 61,72% tổng diện tích đất bị ngập. Đây là những loại đất bằng

phẳng hoặc ít dốc ven sông có hiệu quả cao trong canh tác nông nghiệp (lúa, cây công

nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả...) và đất thổ cư. Huyện Lâm Bình và Na Hang, tỉnh

Tuyên Quang có diện tích ngập lớn nhất với 4 xã bị ngập 100% đất thổ cư và đất canh

tác, tiếp đến là Bắc Mê, tỉnh Hà Giang (236,9 ha). Riêng Bắc Kạn chỉ ngập 16ha.

Việc chìm ngập một diện tích lớn đất bằng phẳng ven sông đã làm mất không gian

cư trú và đặc biệt là mất đất canh tác nông nghiệp của cư dân. Đây là một trong những

biến động lớn của MTTN và môi trường KT-XH khu vực, đòi hỏi những biện pháp hữu

hiệu trong công tác bảo vệ MTTN và đặc biệt trong công tác quy hoạch TĐC.

Diện tích đất dốc bị ngập là 3.053,97 ha, chiếm 38,28% diện tích đất bị ngập,

chủ yếu là các loại đất feralit đỏ vàng. Trong đó, nhóm đất đỏ vàng trên đá biến chất

và đá sét có diện tích lớn nhất với trên 2.840 ha, chiếm 35,64% diện tích đất bị

74

ngập. Phần lớn diện tích đất này là đất rừng có độ che phủ cao và đất canh tác lúa

nước trên các ruộng bậc thang.

Ngoài diện tích đất bị ngập, theo Công ty Tư vấn xây dựng Điện I, việc xây dựng

thủy điện Tuyên Quang cũng làm mất 440ha đất các loại cho những hạng mục công

trình, mở rộng đường giao thông và xây dựng đường điện 220 KV. Trong đó, có 200ha

cho việc xây dựng nhà máy và 240ha cho việc mở rộng đường giao thông và xây dựng

đường điện, tập kết vật liệu thi công v.v. Một phần nhỏ diện tích này đã được phục hồi

hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng sau khi xây dựng xong công trình.

Sau khi tích nước hồ chứa, sự dao động mực nước trong năm với mức chênh

lệch 30m sẽ tạo ra vùng đất bán ngập xung quanh hồ chứa. Phần lớn vùng bán ngập

nằm phân tán và có diện tích không lớn (khoảng 450ha) do địa hình lòng hồ có độ dốc lớn, nhiều nơi tạo thành các vách đứng trên 700. Hầu hết vùng đất bán ngập

được sử dụng cho việc khôi phục tự nhiên các loại thực vật ưa nước nhằm hạn chế

xói mòn đất và sạt lở bờ hồ chứa.

Trong vùng lòng hồ, kết cấu vật liệu bị phá vỡ do chìm ngập và tạo thành trầm

tích bùn đáy hồ. Quá trình này cũng làm cho vật liệu có xu hướng dịch chuyển dần về

phía đáy hồ và về phía hạ lưu, gây nên hiện tượng bồi lấp vật liệu ở gần thân đập.

Ở các vùng đất không bị chìm ngập ven hồ, mực nước dâng cao làm tăng độ

ẩm đất và khả năng cung cấp nước tưới nên đã tạo điều kiện để phát triển nông

nghiệp theo hướng tăng hệ số sử dụng đất. Theo [111], ở nhiều hồ chứa đã xây

dựng, hệ số sử dụng đất có thể tăng từ 0.8 đến 1.0 lần sau khi tích nước từ 1-2 năm.

2.2.1.3. Hiện trạng sạt lở đất, đá ở bờ hồ và bờ sông ở hạ lưu đập

Sạt lở đất đá xảy ra ở hầu khắp địa bàn nghiên cứu, nhưng tập trung nhiều ở

dọc các tuyến đường giao thông, dọc sông suối. Trong những năm gần đây, hiện

tượng sạt lở đất đá có liên quan nhiều đến quá trình tích nước và vận hành của hồ

Tuyên Quang. Khi mực nước mặt và nước ngầm dâng cao, khối lượng đất đá tăng

lên đồng thời với sự giảm tính gắn kết của vật liệu do thấm nước đã làm gia tăng

quá trình trượt lở vật liệu trên các sườn núi và đất trôi, đất chảy.

Tại thượng lưu đập, kết quả quan trắc chu kì 1 từ tháng 6 đến tháng 7 năm

2008 tại 7 mặt cắt khu vực hồ chứa của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện I

cho thấy đoạn sông Gâm thuộc vùng lòng hồ Tuyên Quang đã xuất hiện hiện tượng

75

sạt lở cục bộ với 7 điểm sạt lở, tương ứng với tổng khối lượng sạt lở ước tính đạt 45.500m3. Hiện tượng trượt lở bờ hồ xảy ra ở những khu vực cấu tạo vật liệu là

sườn tàn tích đã bị phong hóa mạnh mẽ. Quy mô mỗi điểm trượt lở dao động từ 1.500m3 đến 21.000m3.

Theo đánh giá của Viện Địa lý và Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện I,

lượng vật liệu trượt lở hiện có là rất nhỏ so với tổng dung tích chết của hồ chứa là 526 triệu m3. Tuy nhiên, do địa hình hai bên bờ hồ có độ dốc khá lớn (phổ biến từ 25-300), nhiều nơi có tầng phong hóa dày, thảm thực vật chủ yếu là cỏ tranh và

nương rẫy nên khi thời gian tích nước tăng lên, toàn bộ lớp vỏ phong hóa tiếp giáp

với bờ nước hồ chứa sẽ bị trượt lở và bóc mòn do bị thấm nước và tác động của

mưa, sóng. Thời gian để lớp vỏ phong hóa này bị bóc mòn tới trơ đá gốc sẽ kéo dài

khoảng từ 5 đến 10 năm [7]. Khi lớp vỏ phong hóa này bị bóc mòn toàn bộ, lớp vỏ

phong hóa mới được hình thành và tiếp tục trượt lở ngay xuống lòng sông, hồ

nhưng với tốc độ chậm hơn. Ngoài ra, các taluy dương dọc các đường giao thông

bên hồ chứa đựng những nguy cơ cao về trượt lở đất đá.

Toàn bộ khối lượng đất đá bị trượt lở sẽ chủ yếu tham gia vào quá trình bồi

lắng lòng hồ, một phần tham gia vào dòng chảy cát bùn xuống hạ lưu. Tương ứng

với quá trình trượt lở vật liệu, lòng hồ sẽ bị bồi lắng với tốc độ nhanh trong khoảng

10 năm đầu tích nước sau đó chậm dần do lượng vật liệu cung cấp giảm. Tuy nhiên

tốc độ bồi lắng lòng hồ theo thời gian còn phụ thuộc vào diễn biến tỷ lệ che phủ

thực vật không chỉ khu vực ven bờ hồ chứa mà còn là của cả LVS Gâm.

Tại hạ lưu đập chính, hoạt động nhà máy trong thời gian xả lũ sẽ làm tốc độ

dòng chảy tăng mạnh. Mặt khác, phần lớn vật liệu đã bồi lấp lòng hồ nên độ đục

dòng chảy phía hạ lưu giảm mạnh, tốc độ dòng chảy tăng lên. Đây là những nguyên

nhân trực tiếp làm gia tăng khả năng xói lở bờ sông phía hạ lưu đập.

Kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu dự báo xói lở hạ du

sông Lô Gâm khi công trình thuỷ điện Tuyên Quang đưa vào vận hành phát điện và

chống lũ’’ [3] cho thấy: Diễn biến quá trình xói lòng dẫn và sạt lở bờ ở khu vực hợp lưu

sông Lô - Gâm và TP. Tuyên Quang bị ảnh hưởng mạnh bởi hoạt động điều tiết và vận

hành của hồ Tuyên Quang ngay trong những năm đầu vận hành. Mức độ biến động xói

lở gia tăng theo thời gian vận hành hồ, đặc biệt là ở khu vực TP. Tuyên Quang. Quá

76

trình xói lở diễn ra dọc chiều dài sông nhưng có mức độ và tính chất khác nhau do

phụ thuộc vào tác động của các nhân tố tự nhiên và KT-XH. Khu vực có quá trình

xói lở biến động sớm và mạnh nhất là đoạn sông từ thân đập tới thị trấn Na Hang.

Do thời gian tích nước của hồ chứa và vận hành của thủy điện Tuyên Quang

chưa lâu nên những tác động của thủy điện Tuyên Quang đến quá trình xói lở lòng

dẫn và bờ sông cũng như xói mòn đất và bồi lắng lòng hồ cần được tiếp tục theo dõi

và nghiên cứu trong thời gian dài hơn để có những nhận định đầy đủ, chính xác.

2.2.1.4. Hiện trạng sử dụng đất lưu vực sông Gâm

Kết quả thống kê theo các đơn vị hành chính cho thấy, hiện trạng sử dụng đất

năm 2010 LVS Gâm được phân thành 6 nhóm là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,

đất ở, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng và núi đá không rừng cây (bảng 2.8).

- Đất nông nghiệp: đất nông nghiệp LVS Gâm có diện tích nhỏ (91.101,1 ha),

chiếm 9,63% tổng diện tích tự nhiên toàn lưu vực. Hầu hết đất nông nghiệp của lưu

vực là đất trồng cây hàng năm (96%), phân bố chủ yếu ở Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên

Minh (Hà Giang); Chiêm Hóa (Tuyên Quang) và Bảo Lạc (Cao Bằng). Đất trồng cây

lâu năm chỉ chiếm 0,3% diện tích lưu vực và phân bố chủ yếu ở các huyện thượng

lưu của Hà Giang, Bảo Lạc (Cao Bằng) và Yên Sơn (Tuyên Quang). Trong phạm vi

lưu vực, Bắc Kạn là tỉnh hầu như không có đất trồng cây lâu năm.

- Đất lâm nghiệp: do đặc thù về điều kiện địa hình, đất đai nên LVS Gâm có diện

tích đất lâm nghiệp rất lớn (743.823,8ha), gồm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ và

rừng đặc dụng, chiếm trên 80% tổng diện tích lưu vực. Trong nhóm đất lâm nghiệp, đất

rừng sản xuất có diện tích lớn nhất (420.372ha, bằng khoảng 45% diện tích lưc vực,

phân bố chủ yếu ở Tuyên Quang (131.217,5ha), Cao Bằng (112.719ha), tiếp đến là đất

rừng phòng hộ (216.175 ha, phân bố ở tất cả các địa phương trên lưu vực) và đất rừng

đặc dụng (117.276,5 ha, phân bố chủ yếu ở Na Hang, Ba Bể và Bắc Mê).

Bảng 2.8. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 lưu vực sông Gâm (ha)

Tỉnh

Huyện

DTTN

Đất NN

Đất ở

Đất Lâm nghiệp

Đất chưa sử dụng

Đất chuyên dùng

Núi đá không rừng cây

Hà Giang

Bắc Mê Bắc Quang Đồng Văn Mèo Vạc Vị Xuyên Yên Minh

2.097,4 82.315,0 3.418,7 463,9 39.165,8 13.642,4 54.683,2 17.540,0 1.3461,8 279,2 58.596,2 11.906,8

72.785,9 2.207,9 17.320,3 25.726,9 12.590,0 36.849,3

642,1 26,1 766,2 1.441,2 314,8 632,7

1.408,9 27,7 237,8 485,3 204,1 536,4

5.380,1 684,9 1.648,8 5.931,7 73,6 6.360,1

0,6 8,3 5.550,3 3.558,2 0,0 2.310,8

77

Tỉnh

Huyện

DTTN

Đất NN

Đất ở

Đất Lâm nghiệp

Đất chưa sử dụng

Đất chuyên dùng

Núi đá không rừng cây

Cao Bằng

Tổng (1) Bảo Lạc Bảo Lâm Nguyên Bình

Bắc Kạn

Tổng (2) Ba Bể Pắc Nặm Chợ Đồn Ngân Sơn

Tổng (3)

Tuyên Quang

Chiêm Hóa Na Hang Yên Sơn Lâm Bình

3.823,1 25.1640,7 45.929,7 16.7480,3 555,1 91.968,9 94.910,4 889,1 786,0 80.214,0 11.625,6 66.939,4 115,2 27.041,3 5540,4 34.651,7 1.456,3 209.776,1 18.055,1 185.949,6 33,7 63.028,3 63.308,1 225,8 376,3 36.644,3 48.670,0 2.550,1 1.052,6 28.632,3 38.926,3 3.825,1 641,9 940,4 14.627,0 12.217,6 2104,5 7541,4 140522,5 165531,4 7.721,3 80.111,3 107.735,3 13.957,7 9,8 81.007,0 195,3 81.250,1 997,9 20.246,7 1.139,7 22.716,3 2.968,6 68.506,4 4.282,4 78.152,2 289.853,9 19.575,1 24.9871,4 11.697,6 916.802,1 91.101,3 743.823,8 19.081,5 2,1

2.900,2 782,9 504,9 123,2 1.411,0 3,7 204,8 86,6 64,3 359,4 3.806,6 36,1 250,4 1.979,9 6.073,0 10.743,6 1,2

20.079,2 710,0 358,1 1.282,2 2.350,3 16,6 8.356,0 5.166,3 733,4 14272,3 1.447,4 2,0 47,8 19,8 1.517,0 38.218,8 4,2

81,1

100

9,9

11.428,2 4,5 0,0 549,4 553,9 0,0 538,5 163,5 29,5 731,5 690,9 0,0 33,9 395,2 1.120,0 Tổng (4) 13.833,6 Tổng (1+2+3+4) % diện tích lưu vực 1,5 Nguồn: Thống kê theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực sông Gâm năm 2010

- Nhóm đất ở và đất chuyên dùng có tổng diện tích trên 30.000ha, chiếm 3,3%

tổng diện tích lưu vực. Những địa phương có diện tích nhóm đất này nhiều nhất là

Chiêm Hóa, Lâm Bình, Mèo Vạc, Bắc Mê.

- Đất chưa sử dụng: có diện tích 38.218,8ha, chiếm 4,2% diện tích lưu vực,

gồm đất bằng chưa sử dụng và đất đồi núi chưa sử dụng. Loại đất bằng chưa sử

dụng có diện tích rất nhỏ (644 ha) trong tổng số trên 38.200ha đất chưa sử dụng,

trong đó, khoảng 70% tập trung ở 3 huyện là Chiêm Hóa, Nguyên Bình và Chợ

Đồn. Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng tập trung ở các huyện của Hà Giang và Bắc

Cạn, trong đó, nhiều nhất là Pắc Nặm, Bắc Mê, Yên Minh và Chợ Đồn.

- Núi đá không có rừng cây: toàn lưu vực có tới 13.833,6 ha núi đá không có

rừng, chiếm tới 1,5% diện tích lưu vực. Ba huyện có diện tích núi đá không có rừng

nhiều nhất là Đồng Văn (5.550,3 ha), Mèo Vạc (3.558,2 ha) và Yên Minh (2.310,8 ha).

Riêng 3 huyện này đã chiếm 82,5% tổng diện tích núi đá không có rừng của lưu vực.

Tóm lại, trong cơ cấu sử dụng đất của LVS Gâm, nhóm đất lâm nghiệp có tỷ

lệ cao nhất (trên 80%), tiếp đến là nhóm đất nông nghiệp (9,63%). Do điều kiện địa

hình đồi núi chia cắt mạnh, mật độ dân số thấp nên nhóm đất chưa sử dụng và núi

đá của lưu vực khá lớn, còn nhóm đất ở có diện tích rất nhỏ. Những số liệu thống kê

78

chi tiết hơn về hiện trạng sử dụng đất LVS Gâm được thể hiện trong phụ lục 2.11.

2.2.2. Hiện trạng tài nguyên rừng lưu vực sông Gâm

Cấu trúc của thảm thực vật LVS Gâm thể hiện tính đa dạng rất cao và đại diện

cho thảm thực vật vùng núi phía Bắc Việt Nam. Tính đa dạng về thành phần loài

thực vật và động vật rừng đã được làm rõ ở mục 2.1.1 (các điều kiện tự nhiên LVS

Gâm) nên trong nội dung này, luận án chỉ tập trung phân tích hiện trạng che phủ

rừng và biến đổi tài nguyên rừng do tác động của hồ Tuyên Quang.

2.2.2.1. Hiện trạng che phủ rừng

Bản đồ hiện trạng rừng năm 2011 LVS Gâm được thành lập trên cơ sở ghép các

bản đồ hiện trạng rừng năm 2011 của 4 tỉnh trên lưu vực là Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà

Giang và Tuyên Quang theo ranh giới lưu vực [88], [89] [90], [91]. LVS Gâm có tỷ lệ

che phủ khá cao so với các LVS khác của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Tính đến

năm 2011, toàn lưu vực có 338.169,3 ha đất lâm nghiệp có rừng, đạt tỷ lệ che phủ

36.9% diện tích tự nhiên lưu vực. Trong đó, diện tích rừng tự nhiên là 322.644,0 ha,

tương đương 95% diện tích rừng và 35,2% tổng diện tích tự nhiên của lưu vực.

Nhiều địa phương trên lưu vực có tỷ lệ che phủ trên 40% đến trên 50% như Vị

Xuyên (77,5%), Na Hang (73,2%), Bắc Quang (60,1%), Yên Sơn, Chiêm Hóa, Lâm

Bình (trên 50%). Nhìn chung, các địa phương của Tuyên Quang có tỷ lệ che phủ

rừng cao hơn cả (bảng 2.9).

Bảng 2.9. Diện tích và tỷ lệ che phủ rừng các địa phương LVS Gâm

Tỉnh Huyện Diện tích rừng (ha) Diện tích tự nhiên (ha)

Hà Giang

Cao Bằng

Bắc Kạn

Bắc Mê Bắc Quang Đồng Văn Mèo Vạc Vị Xuyên Yên Minh Bảo Lạc Bảo Lâm Nguyên Bình Ba Bể Pác Nặm Chợ Đồn Ngân Sơn 37.903,0 2.054,9 4.431,4 11.085,2 10.431,8 13.466,7 9.661,1 16.712,6 2.425,3 26.642,0 12.479,8 19.042,3 4.906,7 Tỷ lệ che phủ (%) 46,0 60,1 11,3 20,3 77,5 23,0 10,2 20,8 7,0 42,1 25,6 48,9 33,5 82.315,0 3.418,7 39.165,8 54.683,2 13.461,8 58.596,2 94.910,4 80.214,0 34.651,7 63.308,1 48.670,0 38.926,3 14.627,0

79

Tỉnh Huyện Diện tích rừng (ha) Diện tích tự nhiên (ha)

Tuyên Quang

Chiêm Hoá Na Hang Yên Sơn Lâm Bình 107.735,3 81.250,1 22.716,3 78.152,2 55.623,7 59.490,8 12.590,5 39.221,5

Tỷ lệ che phủ (%) 51,6 73,2 55,4 50,2 Nguồn: Tính từ bản đồ hiện trạng rừng năm 2011 và bản đồ hành chính LVS Gâm

2.2.2.2. Biến đổi tài nguyên rừng do tác động của hồ Tuyên Quang

Hệ thống đập hồ Tuyên Quang tác động đến tài nguyên rừng LVS Gâm theo cả

hai hướng tích cực và tiêu cực. Trước hết, việc xây dựng hệ thống đập hồ Tuyên Quang

đã góp phần cải thiện MTST khu vực. Mực nước hồ dâng cao làm tăng nguồn cung cấp

nước tự nhiên cho thảm thực vật rừng tự nhiên ven hồ. Nguồn nước tưới đảm bảo cũng

tạo điều kiện cho việc mở rộng diện tích rừng trồng ở các địa phương khu vực hồ chứa.

Mực nước dâng cao đã tạo ra những HST ngập nước và bán ngập, làm phong phú thêm

các HST và môi trường sống. Sự kết hợp của các HST ngập nước và trên cạn đã tạo ra

những cảnh quan đẹp có tiềm năng phát triển DLST. Hồ chứa được hình thành cũng

tạo điều kiện cho việc phát triển khu hệ cá và nghề cá. Ở vùng hạ lưu, lưu lượng dòng

chảy lũ được điều tiết, nguồn nước tưới trong nông nghiệp cũng như các ngành kinh tế

và đảm bảo cho sự ổn định MTST. Mặc dù vậy, hồ Tuyên Quang đã có những tác động

tiêu cực đối với hệ động thực vật rừng lưu vực.

LVS Gâm có độ che phủ thực vật khá cao, thành phần loài phong phú đa dạng, có

giá trị cao về đa dạng sinh học và nguồn gen. Thảm thực vật tự nhiên bị tác động ngay từ

khi xây dựng, thu dọn lòng hồ đến khi tích nước tạo hồ chứa và vận hành nhà máy.

- Khi xây dựng công trình toàn bộ diện tích rừng vùng lòng hồ đến độ cao

120m bị khai thác tận thu, giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy, hệ thống đường

giao thông, cơ sở hạ tầng, khai thác vật liệu và các hạng mục công trình có liên

quan. Hoạt động này cũng đã tạo điều kiện cho việc khai thác gỗ trái phép ở các địa

phương. Cùng với việc khai thác tận thu lâm sản, thành phần loài và đa dạng sinh

học và không gian sống của nhiều loài bị suy giảm.

- Khi hồ tích nước đã làm chìm ngập 7.987ha đất các loại. Trong đó, đất lâm

nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với trên 58% (bảng 2.10). Trong tổng số đất lâm

nghiệp bị chìm ngập dưới lòng hồ, diện tích đất có rừng chiếm hơn 1.950ha. Riêng

huyện Na Hang, theo báo cáo của Chi cục kiểm lâm huyện, đã có 3.160 ha đất rừng

80

bị ngập, trong đó có 1.706,0ha rừng tự nhiên và 248,5ha rừng trồng. Đặc biệt, trong

số đất lâm nghiệp bị ngập có khoảng trên 1.400ha thuộc khu BTTN.

Bảng 2.10. Diện tích các loại đất bị chìm ngập trong lòng hồ Tuyên Quang

Các đối tượng bị ngập Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất ở Đất có cơ sở hạ tầng Tổng cộng Diện tích (ha) 1.568,54 4.640,00 114,53 1.663,93 7.987,00

Tỷ lệ % 19,64 58,10 1,43 20,83 100,00 Nguồn: [111]

Diện tích rừng tự nhiên bị ngập thuộc các kiểu thảm thực vật rừng kín thường

xanh cây lá rộng nguyên sinh hay ít bị tác động trên núi đá vôi, rừng kín thường

xanh cây lá rộng nguyên sinh hay ít bị tác động trên núi đất, rừng tre nứa, rừng hỗn

giao, trảng cây bụi và rừng trồng. Tuy nhiên, các khu rừng bị ngập chủ yếu là rừng

nghèo và rừng trung bình, diện tích rừng giàu chỉ có 2,6 ha [111].

- Sau khi hồ tích nước sẽ làm tăng nguy cơ mất rừng và suy giảm thành

phần loài do điều kiện khai thác thuận lợi. Khi mực nước hồ dâng cao, diện tích

mặt nước mở rộng đã tạo điều kiện cho việc khai thác và vận chuyển gỗ và các

loài lâm sản quý hiếm vùng ven hồ. Sự cải thiện về giao thông và cơ sở hạ tầng

cũng kéo theo nhu cầu cao về các loài lâm sản đặc sản, thúc đẩy nhu cầu khai

thác trái phép để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Việc di rời TĐC của người dân vùng

hồ cũng làm suy giảm diện tích rừng do chuyển đổi mục đích sử dụng nhằm đảm

bảo ổn định cuộc sống.

- Cùng với sự suy giảm diện tích rừng và thành phần loài thực vật, không gian

sống của các loài động vật rừng khu vực đã bị thu hẹp, trong đó có nhiều loài động

vật đặc hữu và các loài quý hiếm. Hoạt động khai thác TNTN vùng lòng hồ, quá

trình thi công các hạng mục công trình và vận hành của nhà máy là những tác động

làm ảnh hưởng tới sự cư trú ổn định của các loài động vật. Nhiều loài thú lớn như

voọc đen, voọc mũi hếch, gấu ngựa, báo hoa, khỉ… đã phải rời chuyển không gian

sinh sống đi rất xa. Những loài thú nhỏ ít di chuyển xa và các loài lưỡng cư, bò sát

ít di chuyển xa và thường sống gần các khu vực phân bố dân cư ven hồ đã thúc đẩy

hoạt động săn bắt trái phép nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao ở khu vực

do lượng khách và mật độ dân cư tăng lên.

81

2.2.3. Hiện trạng tài nguyên nước mặt lưu vực sông Gâm

2.2.3.1. Lưu lượng dòng chảy mặt

Tính đến tuyến đập Tuyên Quang tổng lượng nước trong năm đạt 10,0 tỷ m3, ứng

với Q0 = 319m3/s. Ở các phụ lưu, giá trị Q0 trung bình năm khá nhỏ (bảng 2.11).

Bảng 2.11. Phân phối dòng chảy trung bình nhiều năm một số trạm trên sông Gâm (Q0 : m3/s)

Lưu lượng nước trung bình tháng, m3/s

Trạm

Sông

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

TB 12 m3/s

Bảo Lạc

Gâm

16.3 13.3 13.8 15.2 40.1 120 161

188

104 58.4 39.7 22.5 66.0

Chiêm Hoá

Gâm

118 105

111

141 303 623 902

901

568 342 236 147

375

Đầu Đẳng

Năng

15.6 13.6 13.4 16.0 30.2 65.2 83.9 102 67.8 39.5 29.0 19.9 41.3

Thác Hốc Ngòi Quảng 9.03 8.36 8.60 12.9 23.6 45.8 48.7 53.4 34.0 23.5 17.0 10.5 24.6

Na Hang

Gâm

319

95,5 84,8 90,2 111 247 523 790

782

494 288 199 123

Nguồn: Viện Khí tượng - Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường

Do sự tác động của cấu trúc địa hình và khí hậu nên dòng chảy sông Gâm có

sự phân hóa mạnh theo không gian. Từ thượng lưu đến hạ lưu, lượng dòng chảy

sông Gâm có xu hướng tăng dần với trị số modun trung bình nhiều năm tại Bảo Lạc là 17l/s.km2 và tại Chiêm Hoá là 22,4l/s.km2 [7]. Trong đó, khu vực hữu ngạn dòng chính có modul dòng chảy trung bình lớn hơn cả (37,7l/s.km2).

Do chịu chi phối của sự phân mùa khí hậu nên chế độ dòng chảy của sông

Gâm chia làm hai mùa rõ rệt (bảng 2.12):

Mùa lũ

Ba tháng lớn nhất

% so với năm

Tháng XH

% so với năm

Tháng XH

Tháng lớn nhất % so với năm

Tháng XH

Q m3/s 647

M l/s.km2 43.2

67.6

6-9

Q m3/s 698

M l/s.km2 46.6

54.7

6-9

20.4

8

Q m3/s 782

Mùa kiệt

Ba tháng nhỏ nhất

% so với năm

Tháng XH

% so với năm

Tháng XH

M l/s.km2 52.2 Tháng nhỏ nhất % so với năm

Tháng XH

Q m3/s 129

M l/s.km2 8.63

32.4

10-5

M Q l/s.km2 m3/s 90.2 6.02

7.07

1-3

M l/s.km2 5.66

2.22

3

Q m3/s 84.8

Bảng 2.12. Các đặc trưng dòng chảy mùa lũ - mùa kiệt trên sông Gâm

Nguồn: [7]

Mùa lũ kéo dài từ tháng 5-10 với lượng dòng chảy chiếm trên 70% lượng

dòng chảy năm. Trong mùa lũ, do tác động tổng hợp của những hình thái gây mưa

lũ, cấu trúc địa hình và mạng lưới sông nên lũ trên sông Gâm thường lên nhanh và

rút chậm, gây ngập lụt nghiêm trọng trên diện rộng ở vùng hạ lưu, đặc biệt là TP.

Tuyên Quang. Từ năm 1960 đến năm 2005, đã có tới trên 40 trận lũ cấp trung bình

82

trở lên xảy ra trên LVS Gâm. Lưu lượng Qmax trung bình giai đoạn này lên tới 3.090m3/s. Trong đó số trận lũ ở cấp trung bình chiếm 37,5% tần xuất xuất hiện, cấp

lớn và rất lớn là 20%.

Mùa cạn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng mùa cạn,

do lượng mưa tương đối lớn và khả năng điều tiết dòng chảy của mặt đệm (diện tích

che phủ rừng khá cao và hệ thống dòng chảy karst ngầm phát triển) nên lưu lượng dòng chảy vẫn đạt khoảng 130m3/s tương ứng với modul dòng chảy là 8,63l/s/km2.

Trong suốt mùa kiệt lượng nước trên sông khá ổn định với dao động mực nước

thường đạt 0,5-1m.

Nhìn chung, tiềm năng nước mặt LVS Gâm không lớn so với LVS Hồng

(chiếm 10,4% lượng nước sông Hồng tại Sơn Tây trong khi diện tích lưu vực chiếm

9,56% diện tích LVS Hồng). Tuy nhiên, do sự tương phản lớn về lưu lượng dòng

chảy giữa mùa lũ và mùa cạn trên LVS Gâm nên biên độ dao động mực nước sông

và tỷ lệ giữa lưu lượng dòng chảy lũ cực đại với lưu lượng dòng chảy kiệt nhất đạt

giá trị rất lớn. Dòng chảy lớn vào mùa lũ trên sông Gâm thường gây ngập lụt cho hạ

lưu (TP. Tuyên Quang và đồng bằng sông Hồng). Việc khống chế lũ trên sông Gâm

sẽ làm giảm các áp lực về dòng chảy lũ trên sông Hồng tại đồng bằng Bắc Bộ.

2.2.3.2. Chất lượng nước sông và hồ chứa

Chất lượng nguồn nước sông Gâm và hồ Tuyên Quang được tổng hợp, phân tích

dựa trên các nguồn số liệu và tài liệu từ [7], [92], [94], [111], [146], tài liệu phân tích

chất lượng nước sông Gâm của Công ty Tư vấn xây dựng Điện I năm 2003.

Việc so sánh các số liệu quan trắc và kết quả phân tích chất lượng nước giữa 2

thời kì trước và sau khi có hồ Tuyên Quang là cơ sở để có những nhận định đầy đủ

nhất về chất lượng nguồn nước sông Gâm. Theo đó, chất lượng nước được đánh giá

qua các chỉ tiêu chủ yếu, gồm độ khoáng hóa, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các

ion vi lượng, các hợp chất hữu cơ, độ pH, lượng vi khuẩn Coliforms.

- Độ khoáng hóa: độ khoáng hóa trung bình năm của nước sông Gâm dao động

từ 150 - 300mg/l, mùa cạn thường lớn hơn 200mh/l và nhỏ hơn 200ml vào mùa lũ.

Nhìn chung, độ khoáng hóa ít dao động theo hướng dòng chảy nhưng có tăng lên

không nhiều ở những khu vực có nhiều đá vôi. Trong tổng số các cation có mặt trong nước, chỉ có Ca++ có giá trị lớn nhất còn các cation khác có giá trị nhỏ và nằm trong

giới hạn cho phép của vật nuôi, cây trồng.

83

Từ kết quả quan trắc và so sánh với độ khoáng hóa của các hồ chứa đã đi vào

hoạt động nhiều năm của Việt Nam, các nghiên cứu đã nhận định, độ khoáng hóa

sông Gâm đoạn hồ Tuyên Quang có xu hướng tăng lên sau khi hồ tích nước. Mức

độ tăng trung bình khoảng 10-15% so với độ khoáng hoá nước sông tự nhiên nhưng

vẫn nằm trong ngưỡng nước sông trung bình (M < 500mg/l) [7], [111].

Trong nhiều năm, mức độ tăng nhỏ khi năm nước lớn và tăng lớn hơn trong

năm nước nhỏ. Diễn biến trong năm của độ khoáng hóa cũng có sự thay đổi so với

ĐKTN. Vào mùa lũ là thời kì hồ tích nước, cũng đồng thời là mùa tích muối nên độ

khoáng hóa tăng mạnh hơn so với mùa kiệt là thời kì hồ xả lũ, lượng nước đến hồ

nhỏ hơn so với lượng nước xả từ hồ.

- Các chất dinh dưỡng: trong nguồn nước sông tự nhiên nói chung, nguồn

nước sông Gâm nói riêng luôn có mặt của các nguyên tố Si, N, P, Fe dưới dạng các

ion vô cơ. Đây là những nguyên tố có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển cũng như

phân huỷ của các sinh vật trong nước. Hầu hết các ion vô cơ các nguyên tố này có

hàm lượng nhỏ và được coi như sự có mặt tự nhiên trong nước mặt, không chịu ảnh

hưởng của các hoạt động nhân tác và hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu về nguồn nước

mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (bảng 2.13).

Bảng 2.13. Một số đặc trưng chất dinh dưỡng trong nước sông Gâm và hồ Tuyên

Quang trước và sau khi có hồ Tuyên Quang

-

-

-3

Chỉ tiêu

Silic (Si) NO3 NO2 + NH4 PO4 Fe+2 và Fe+3 Hàm lượng trước khi có hồ chứa (2003) (mg/l) 10-15 0.5-1.0 <0.01 0.01-0.14 0.2-0.5 <0.1 Hàm lượng sau khi có hồ chứa (2009) (mg/l) 10-15 0.4-1.2 0.006-1.18 0.01-0.14 0.2-0.5 <0.1

Nguồn: Tổng hợp từ: [7], [111], [147]

So sánh các đặc trưng về chất dinh dưỡng trong nước thời kì trước và sau khi có

hồ Tuyên Quang có thể thấy nhìn chung các chất dinh dưỡng trong nước sông và hồ

đều ở mức thấp và ít có sự thay đổi. Riêng hàm lượng Si luôn ở mức cao do sự phân -

- cao hơn 0.1mg/l đã được coi là dấu hiệu của sự ô nhiễm.

bố rộng khắp của đá vôi trong lưu vực. Tuy nhiên một số hợp chất của nitơ như NO3 - đã có dấu hiệu tăng lên ở thời điểm năm 2009. Nếu hàm lượng các hợp chất và NO2

- và NO2

NO3

84

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt QCVN 08:2008 B1 (nước dùng

cho mục đích tưới tiêu thủy lợi, nuôi trồng thủy sản và các mục đích khác tương tự),

giá trị giới hạn của chỉ số ôxy hòa tan (DO) (được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm

chất hữu cơ trong nước) là lớn hơn hoặc bằng 4.0mg/l. Kết quả quan trắc của Viện Địa

lý ở vùng lòng hồ Tuyên Quang sau 3 năm tích nước (9/2009) cho thấy, chỉ số DO mặc

dù đã giảm mạnh so với trước khi có hồ chứa nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép

của QCVN với mức dao động từ 4.5-5.3 (bảng 2.14).

Trước khi tích nước, hầu hết diện tích rừng trong khu vực lòng hồ đã được các

đơn vị thi công công trình và các địa phương tận thu nên lượng sinh khối còn nằm

lại trong lòng hồ không lớn. Chỉ số DO chỉ giảm mạnh trong vài năm đầu tích nước

do lượng vật chất hữu cơ tồn đọng phân hủy mạnh. Trong những năm tới, khi khối

lượng các chất hữu cơ trong vùng chìm ngập lòng hồ phân hủy hết, hàm lượng DO

trong nước hồ Tuyên Quang và hạ lưu sông Gâm sẽ tăng mạnh.

- Các ion vi lượng: nguồn nước sông Gâm có mặt đầy đủ các các nguyên tố vi lượng với hàm lượng rất nhỏ, chủ yếu tồn tại ở dạng ion hoà tan như Al+3, Pb+2, Zn+2, Cu+2, Mn+2, Hg+2, As+3, Br-, I-,... Ngoài Al+3 có hàm lượng lớn hơn cả với trị

số từ 0,4-4,45mg/l còn lại các ion khác chỉ dao động từ vài phần vạn tới dưới

0,01mg/l. Sau khi có hồ Tuyên Quang, các ion này hầu như không thay đổi về hàm

lượng và đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008 (B1).

- Các hợp chất hữu cơ: các hợp chất hữu cơ trong nguồn nước sông Gâm có

nguồn gốc đa dạng. Đây là nhân tố làm giảm lượng oxy hoà tan trong nước ảnh

hưởng trực tiếp đến các sinh vật sống trong nước và tạo điều kiện cho nhiều loại vi

khuẩn có hại phát triển. Sự có mặt của các hợp chất hữu cơ trong nước được đánh

giá qua nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5) và nhu cầu oxy hoá học (COD) (bảng 2.14).

Sau khi hình thành hồ chứa, các chỉ số BOD5, COD của sông Gâm và hồ

Tuyên Quang tăng mạnh. Chỉ số BOD5 dao động phổ biến trong khoảng 10-20mg/l

cao hơn so với kết quả khảo sát thời kì 2002 - 2003. Mặc dù chỉ số BOD5, COD có

những thay đổi so với trước khi hình thành hồ Tuyên Quang nhưng vẫn đáp ứng

QCVN 08: 2008 (B1). Tuy nhiên ở một số điểm thuộc vùng lòng hồ gần tuyến đập

Tuyên Quang, hàm lượng BOD5 đã cận ngưỡng và vượt QCVN (15mg/l) nhưng với

giá trị không lớn (1,3 lần).

85

Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu chất lượng nguồn nước sông Gâm

trước và sau khi có hồ Tuyên Quang

Chỉ số

BOD5 COD DO pH Coliform Hàm lượng trước khi có hồ chứa (2002-2003) 2.0-4.5 mg/l 5.0-10 mg/l 7.0-9.0 mg/l 7-8 10-60 MPN/100ml Hàm lượng sau khi có hồ chứa (2008-2009) 8.0-22 mg/l 15-30 mg/l 4.5-5.3 mg/l 6.5-7.5 1.500-7.100 MPN/100ml

Tổng hợp từ: [7], [94],[111], [146] - và các chất - Độ pH: độ pH phụ thuộc khá chặt chẽ vào hàm lượng HCO3

hữu cơ trong nước và có vai trò quan trọng đối với quá trình hoạt động của các

vi sinh vật trong nước. Nước sông Gâm có phản ứng trung tính, với độ pH dao

động trong khoảng từ 7-8 (trước khi có hồ chứa) và từ 6,5-7,5 (sau khi có hồ

chứa). Nhìn chung, trước và sau khi có hồ Tuyên Quang, độ pH ít biến động theo

cả không gian và thời gian, thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài thủy sinh

nước ngọt (bảng 2.14).

- Lượng vi khuẩn Coliforms chỉ số E.Coliform là một trong những chỉ tiêu

sinh vật quan trọng để đánh giá chất lượng nước. Sau khi hình thành hồ chứa, chỉ

số Coliforms tăng từ 100 đến 150 lần so với trước khi có hồ với hàm lượng phổ

biến dao động từ 200 đến 7.100 NPM/100ml tùy vị trí, trung bình là 3.275,8

NPM/100ml. Mặc dù tăng mạnh nhưng hàm lượng Coliform vẫn thấp hơn quy

chuẩn cho phép và được coi là mức tồn tại của các vi khuẩn trong nước tự nhiên.

Điều này cũng khẳng định nguồn nước hồ Tuyên Quang hiện tại còn ít bị ô

nhiễm bởi chất thải động vật, con người và sản xuất nông nghiệp (bảng 2.14).

Tóm lại, hầu hết các chỉ tiêu hóa học và sinh học của nguồn nước sông Gâm

nói chung, hồ Tuyên Quang nói riêng có sự thay đổi rõ rệt sau khi hồ Tuyên Quang

được hình thành nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008 (B1).

Tuy nhiên, một số chỉ tiêu về chất dinh dưỡng, các hợp chất hữu cơ vùng lòng hồ đã

tiến đến ngưỡng và vượt ngưỡng giới hạn cho phép. Đây là những dấu hiệu khẳng

định diễn biến theo chiều hướng xấu của nguồn nước, do có liên quan đến các hoạt

động nhân sinh trên lưu vực nói chung, tác động của việc tích nước hình thành hồ

chứa và hoạt động của thủy điện Tuyên Quang nói riêng.

86

2.2.3.3. Biến đổi dòng chảy nước mặt lưu vực sông Gâm trong điều kiện có hồ Tuyên Quang

Sông Gâm đóng vai trò quan trọng trong việc sinh lũ ở hạ du sông Lô. Chính

vì thế, việc hình thành hồ Tuyên Quang trên sông Gâm đã làm thay đổi lớn tình

hình lũ lụt ở hạ du, đặc biệt là giảm mức độ ngập lũ cho TP. Tuyên Quang so với

trước khi có đập. Sau khi có hồ Tuyên Quang, lưu lượng dòng chảy mặt sông Gâm

có sự khác biệt lớn giữa phần thượng lưu và phần hạ lưu thân đập.

Ở thượng lưu đập, một đoạn sông dài khoảng 75km (theo cả 2 nhánh sông

Gâm và sông Năng) được mở rộng trung bình gấp 3 lần so với mực nước sông thời

kì cao nhất trước khi tích nước để tạo thành hồ chứa. Khi chưa có đập chắn, sự dao

động mực nước chỉ phụ thuộc vào diễn biến của mưa và các yếu tố mặt đệm lưu

vực. Mức nước dao động theo mùa trung bình từ 2,5-3,2m. Mực nước mùa kiệt ổn

định ở khoảng 0,5-1,0m. Khi đập chắn hình thành, mực nước hồ dâng bình thường

ở cao trình 120m, cao hơn 25m so với mực nước sông trước đó.

Ngoài diễn biến lượng mưa và các yếu tố mặt đệm lưu vực, hoạt động điều tiết

và vận hành của nhà máy là nguyên nhân quyết định sự dao động mực nước hồ

chứa trong phạm vi dao động mực nước từ 95m đến 120m.

Trong các tháng đầu mùa lũ (5-8), đập sẽ xả lũ và tăng công suất phát điện để

duy trì mực nước hồ ở mức thấp (khoảng 104-105m) nhằm dành dung tích chứa phòng lũ từ 1,0-1,5 tỷ m3. Từ tháng 9, hồ tích nước để phòng lũ và đạt mực nước

dâng bình thường 120m vào tháng 10 và duy trì ở mức này trong khoảng 2-3 tháng.

Tuy nhiên, do tham gia điều tiết nhiều năm nên mực nước hồ không thể duy trì ở

120m ở tất cả các năm. Trong mùa kiệt, mực nước hồ giảm dần xuống mực nước

chết do duy trì hoạt động của nhà máy và cung cấp nước tưới cho hạ lưu.

Như vậy, hồ Tuyên Quang hình thành đã làm cho mực nước dâng cao và mức

độ dao động mực nước phần thượng lưu đập lớn hơn nhiều so với trước đó. Biên độ

dao động năm đạt từ 25-30m. Các tháng mùa kiệt mực nước hồ lớn hơn khoảng

25m so với mực nước sông tự nhiên cùng thời kì (bảng 2.15).

Ở hạ lưu thân đập, chế độ và lưu lượng dòng chảy phụ thuộc vào sự điều tiết

cắt - xả lũ của đập chắn nhằm giải quyết nhiệm vụ chính của công trình là phòng lũ

đối với hạ du của sông Gâm và đồng bằng sông Hồng. Ở tất cả các tháng trong năm,

lượng dòng chảy được điều tiết đáng kể so với trước khi có hồ chứa. Điều này góp

87

phần giảm thiểu sự hình thành lũ trong các tháng mùa lũ (5-10) và hạn chế mức độ

cạn kiệt trong các tháng mùa cạn (11-4) (bảng 2.16).

Bảng 2.15. Biến động mực nước trước và sau khi có hồ Tuyên Quang

Thời gian

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TB

19,70 19,62 19,57 19,74 20,53 21,73 22,53 22,79 21,79 20,80 20,44 19,90

Max 20,95 21,14 24,82 22,82 27,95 30,49 31,80 37,60 29,09 27,55 27,08 21,79

Trước khi có hồ

Min 19,35 19,34 19,26 19,24 19,20 19,32 19,90 20,27 19,86 19,88 19,75 19,56

TBNN 120

116

114

112

109

107

106

105

105

111

117

118

Mực nước hồ

Nguồn: Công ty Tư vấn xây dựng Điện I

Bảng 2.16. Biến đổi dòng chảy hạ lưu sau khi có hồ Tuyên Quang (m3/s)

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

135 120 127 157 348 737 1114 1103 697 406 281 173

258 239 234 114 232 498 953 769 686 363 749 182

Qđến Qđi 124 119 106 -43 -116 -240 -161 -334 -11 -43 469 8

Nguồn: Công ty Tư vấn xây dựng Điện I

* Trong mùa lũ:

- Theo kết quả nghiên cứu của Lã Thanh Hà và nnk (2006), có trên 80% lũ ở

đồng bằng sông Hồng được hình thành do tổ hợp lũ của 3 phụ lưu lớn là sông Lô,

sông Thao và sông Đà. Trong đó, sông Lô chiếm 21,7% diện tích LVS Hồng (tính

đến Sơn Tây), 27,6% lượng dòng chảy trung bình nhiều năm và 30% dòng chảy lũ

của LVS Hồng tại Sơn Tây. Trong hệ thống sông Lô, sông Gâm là phụ lưu lớn nhất,

chiếm 44,1% tổng diện tích lưu vực. Mặc dù chỉ chiếm 37,7% lượng dòng chảy của

sông Lô nhưng lại chiếm tới 49% dòng chảy lũ sông Lô và 15% dòng chảy lũ sông

Hồng tại Sơn Tây. Chính vì vậy, hiệu quả cắt lũ của thủy điện Tuyên Quang đối với

sông Hồng khá lớn. Với các trận lũ có tần suất xuất hiện P = 0,5% hồ Tuyên Quang có tác dụng giảm mực nước tại Hà Nội 0,42m (dung tích 1 tỷ m3) và 0,53m (dung tích 1,5 tỷ m3) (bảng 2.17).

Bảng 2.17. Hiệu quả cắt lũ của hồ Tuyên Quang theo các tần suất

(Có tính đến hồ Hoà Bình và Thác Bà)

Tần suất lũ P (%) Z

0,5 Dung tích phòng lũ (tỷ m3) 1,0 1,5 Tuyên Quang (m) Sơn Tây (m) Hà Nội (m) Z Z 13,43 0,42 16,25 13,32 0,53 16,14 Z 30,03 29,48 Z 0,40 0,51 Z 2,53 3,08

88

Tần suất lũ P (%) Z

0,2

0,1 Dung tích phòng lũ (tỷ m3) 1,0 1,5 1,0 1,5 Tuyên Quang (m) Sơn Tây (m) Hà Nội (m) Z Z 14,45 0,42 17,21 14,33 0,54 17,11 14,91 0,44 17,66 14,80 0,55 17,56 Z 31,41 30,85 32,16 31,55

Z Z 2,64 0,41 3,23 0,51 2,72 0,44 0,54 3,33 Nguồn: Công ty Tư vấn xây dựng Điện I

- Kết quả tính toán về khả năng phòng lũ hồ Tuyên Quang cho hệ thống sông

Hồng đối với các trận lũ lớn của Viện Quy hoạch Thuỷ lợi đối với các trận lũ lớn

cho thấy: trong các trận lũ lớn, hồ Tuyên Quang có thể cắt giảm mực nước lũ tại Hà

Nội từ 0,26 - 0,53m tùy từng phương án sử dụng dung tích phòng lũ và tùy từng

trận lũ. Đối với lũ lịch sử tại Sơn Tây tháng 8/1971, hồ Tuyên Quang có thể cắt giảm được 0,4m (dung tích 1 tỷ m3) và 0,52m (dung tích 1,5 tỷ m3).

- Ở vùng hạ lưu sông Lô-Gâm, khi hồ Tuyên Quang hoạt động đã chấm dứt

hiện tượng ngập lụt ở huyện Chiêm Hoá và giảm mạnh về diện tích, thời gian ngập

lụt ở TP. Tuyên Quang, Yên Sơn và Sơn Dương. Cùng với việc giảm diện tích và

mức độ ngập lụt, thời gian ngập cũng giảm mạnh (bảng 2.18).

Bảng 2.18. Khả năng cắt lũ của hồ Tuyên Quang đối với TP. Tuyên Quang trong sự phối hợp cắt lũ cho đồng bằng sông Hồng (Dung tích cắt lũ 1,0 tỉ m3)

1969

1971

1996

P

Tần suất

Sau khi cắt

Sau khi cắt

Sau khi cắt

Chưa cắt lũ

Chênh lệch

Chưa cắt lũ

Chênh lệch

Chưa cắt lũ

Chênh lệch

9.084 6.595 2.489 11.700 7.939 3.761 8.799 5.894 2.905

0,80%

29,64 27,61

2,0 31,30 28,79

2,5 29,44 26,88

2,6

10.065 7.515 2.550 13.000 8.519 4.481 9.553 6.665 2.888

0,40%

30,29 28,45

1,8 32,14 29,24

2,9 29,95 27,67

2,3

11.279 8.310 2.969 14.916 10.693 4.223 10.163 7.041 3.122

0,20%

Q (m3/s) H (cm) Q (m3/s) H (cm) Q (m3/s) H (cm)

31,04 29,08

2,0 33,60 30,68

2,9 30,35 28,03

2,3

Nguồn: [36] Từ kết quả nghiên cứu trên có thể thấy với dung tích cắt lũ 1,0 tỷ m3, hồ

Tuyên Quang có thể làm giảm mực nước lũ tại TP. Tuyên Quang từ 1.8-2.9m tùy

theo từng dạng lũ và quy mô lũ. Theo [7], nếu nâng dung tích phòng lũ lên 1,5 tỷ m3, mức cắt lũ cho Tuyên Quang sẽ là 3,24 m.

89

* Trong mùa kiệt

Vào mùa kiệt, tác dụng điều tiết lũ và dự trữ nước cho mùa khô của hồ Tuyên

Quang làm mực nước và lưu lượng dòng chảy mùa kiệt tăng lên, biến động dòng

chảy mùa kiệt điều hòa hơn. Lượng dòng chảy mùa kiệt dao động trong khoảng 137-262m3/s. Trung bình hàng năm, lượng dòng chảy mùa kiệt tăng 21,4m3/s. Điều

này đã góp phần cung cấp lượng nước tưới trong mùa kiệt cho vùng hạ lưu thuộc

đồng bằng sông Hồng (bảng 2.19).

Bảng 2.19. Phân phối dòng chảy hạ du hồ Tuyên Quang trong mùa kiệt (m3/s)

10 280 242 -38 11 204 184 -20 12 122 141 +19 1 111 137 +26 2 96.2 138 +42 3 90.5 159 +68 4 111 178 +67 5 255 262 +7 Tháng Qtưnhiên Qđiều tiết Q

Nguồn: [7]

Như vậy có thể thấy, sự xuất hiện của hồ Tuyên Quang là tác nhân quan trọng tạo

nên sự khác biệt mực nước, chế độ và lưu lượng dòng chảy sông Gâm ở thượng và hạ

lưu thân đập. Vai trò điều tiết lũ của hồ Tuyên Quang đã được khẳng định khi tham gia

cắt lũ và dự trữ nguồn nước tưới cho mùa kiệt từ năm 2008 đến nay.

Tiểu kết chương 2

Sông Gâm là phụ lưu lớn nhất trong hệ thống sông Lô-Gâm. Theo ranh giới

hành chính, LVS Gâm nằm trên địa giới của 17 huyện thuộc 4 tỉnh là Hà Giang,

Tuyên Quang, Cao Bằng và Bắc Kạn. Địa hình lưu vực chủ yếu là đồi núi thấp và

chia cắt phức tạp.

Điều kiện khí hậu và thủy văn LVS Gâm mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

So với các LVS khác của hệ thống sông Lô-Gâm, LVS Gâm có mùa đông lạnh và

khô hơn nhưng ấm và ẩm hơn so với khu Đông Bắc. Chế độ dòng chảy có sự phân

hóa mạnh theo không gian và thời gian với mùa lũ chiếm 70% tổng lượng dòng

chảy năm.

Cấu trúc lớp phủ thổ nhưỡng và thảm thực vật LVS Gâm khá đa dạng. Các

quá trình thoái hoá đất chính trong lưu vực là xói mòn, rửa trôi đất bề mặt và trượt

lở trọng lực. Nguyên nhân của các quá trình thoái hóa đất vừa do các quá trình tự

nhiên vừa do các tác động nhân sinh trên lưu vực. Trong cơ cấu sử dụng đất của

90

LVS Gâm, nhóm đất lâm nghiệp có tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là nhóm đất nông

nghiệp. Diện tích đất ở và đất chuyên dùng nhỏ nhưng đất chưa sử dụng và núi đá

lại có diện tích khá cao trong tổng diện tích tự nhiên của lưu vực. Tỷ lệ che phủ

rừng của lưu vực khá cao, cấu trúc thảm thực vật thể hiện tính đa dạng và đại diện

cho thảm thực vật vùng núi phía Bắc.

Về mặt KT-XH, LVS Gâm là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc. Các địa

phương trong lưu vực có điều kiện KT-XH còn kém phát triển nên đã gây trở ngại

lớn trong việc quản lý tài nguyên và BVMT lưu vực. Hệ thống đập hồ Tuyên Quang

đã tác động theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực đối với MTTN và KT-XH. Sự

độc đáo về ĐKTN vùng hồ đã tạo ra những cảnh quan đẹp có tiềm năng phát triển

du lịch đồng thời tạo điều kiện cho việc phát triển khu hệ cá và nghề cá.

Những ĐKTN và KT-XH đặc thù của LVS Gâm đã chi phối các đặc điểm,

diễn biến, hiện trạng của tài nguyên, môi trường và vấn đề khai thác, sử dụng tài

nguyên, BVMT lưu vực.

91

Chương 3

ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN,

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG GÂM

(PHẦN LÃNH THỔ VIỆT NAM)

3.1. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên đất lưu vực sông Gâm

3.1.1. Xác định yêu cầu sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất

3.1.1.1. Đánh giá xói mòn tiềm năng lưu vực

a. Phân cấp xói mòn tiềm năng cho toàn lưu vực

a1. Thành lập các bản đồ thành phần

Bản đồ XMTN của LVS Gâm được xây dựng theo mô hình USLE của

Wischmeier và Schmid dựa trên các bản đồ thành phần sau:

- Bản đồ hệ số xói mòn do mưa R: Bản đồ hệ số xói mòn do mưa của LVS

Gâm được thành lập trên cơ sở lượng mưa trung bình năm theo tác giả Nguyễn

(3.1), trong đó:

Trọng Hà [37] theo công thức: R = 0,548257P – 59,9 R là hệ số xói mòn mưa trung bình năm (J/m2)

P là lượng mưa trung bình hàng năm (mm/năm). Bản đồ P được nội suy từ bản

đồ lượng mưa trung bình năm cùng với các số liệu đo tại 09 trạm trong LVS Gâm

và khu vực liền kề bằng phần mềm ArcGIS 9.3 với thuật toán tuyến tính. Bản đồ hệ

số xói mòn do mưa R được tính theo công thức 3.1 bằng chức năng Raster

Calculator của phần mềm trên (hình 3.1).

- Bản đồ hệ số kháng xói của đất K: Bản đồ hệ số kháng xói của đất được

thành lập trên cơ sở bản đồ thổ nhưỡng. Hệ số này phụ thuộc vào đặc điểm đá mẹ

và các thành phần cơ lý của đất (kích thước hạt đất, kết cấu đất và khả năng thẩm

thấu, tương quan giữa các thành phần trong đất). Các tác giả Wischmeier và Smith

đã đưa ra công thức tính hệ số K như sau:

(3.2), trong đó:

100K = 2,1.10-4M1,14(12-OS) + 3,25(A-2) + 2,5(D-3) K hệ số xói mòn của đất, đơn vị là T/acre.1000.foot.tonf.inch.acre-1.h-1.

M: trọng lượng cấp hạt (trọng lượng theo đường kính cấp hạt). M được xác

định: (%) M = (%limon + % cát mịn) (100% - %sét).

OS: hàm lượng chất hữu cơ trong đất, đo bằng phần trăm.

D: hệ số phụ thuộc khả năng tiêu thấm của đất.

A: hệ số phụ thuộc vào hình dạng, sắp xếp và loại kết cấu đất.

92

Các tác giả trên cũng đưa ra toán đồ dựa vào công thức 3.2 để tra hệ số K.

FAO cũng đã công bố bảng phân cấp hệ số xói mòn đất [161].

Hình 3.1. Mô hình hệ số R lưu vực sông Gâm Hình 3.2. Mô hình hệ số K lưu vực sông Gâm

Bảng 3.1. Hệ số kháng xói mòn của các loại đất LVS Gâm

Tên đất Việt Nam

TT 1 2 3 4

Đất feralit đỏ nâu trên macma trung tính và bazic (Fk) Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi (Fv) Đất feralit đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs) Đất feralit vàng đỏ trên macma axít (Fa)

Hệ số K 0,23 0,22 0,23 0,28

Đất feralit vàng nhạt trên đá cát (Fq) Đất dốc tụ (D) Đất mùn đỏ nâu trên macma trung tính và bazic (FHk) Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi (FHv) Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (FHs)

5 6 7 8 9 10 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Fq) 11 Đất mùn vàng xám có nơi bị pốtzôn hóa (Ha) 12 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát

0,39 0,01 0,20 0,22 0,15 0,25 0,20 0,25

Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp

Ở Việt Nam, các tác giả Phạm Hùng [54], Nguyễn Trọng Hà [37], Nguyễn

Quang Mỹ [76] trong những nghiên cứu của mình cũng đã tính toán và đưa ra hệ số

K cho một số loại đất chủ yếu ở Việt Nam.

Kế thừa các kết quả trên, hệ số kháng xói K của các loại đất trong LVS Gâm

được xác lập cho từng loại đất cụ thể (bảng 3.1, hình 3.2):

93

- Mô hình số độ cao DEM (Digital Elevation Model): Mô hình số độ cao DEM của

LVS Gâm được xây dựng từ dữ liệu đường bình độ và điểm độ cao trong lưu vực với

khoảng cao đều là 20m bằng phần mềm ArcGIS 9.3 theo phương pháp nội suy trọng số

ngược IDW (Inverse Distance Weighting). Độ phân giải không gian là 30m. Thực chất

của mô hình DEM là một dạng dữ liệu không gian số (dạng raster) thể hiện bề mặt của

địa hình mô phỏng từ một hàm số xác định bởi tập hợp các giá trị độ cao trên một không

gian liên tục. Đây là dữ liệu số độ cao cơ bản để có thể tính các mô hình độ dốc (Slope),

mô hình chiều dài sườn dốc (Length of slope), mô hình hướng dốc (Aspect), thường

được sử dụng nhiều trong các phép toán phân tích không gian (hình 3.3).

Hình 3.3. Mô hình DEM lưu vực sông Gâm Hình 3.4. Mô hình chiều dài sườn dốc lưu vực sông Gâm

- Bản đồ hệ số chiều dài sườn dốc L:

Hệ số chiều dài sườn dốc L là yếu tố trắc lượng hình thái địa hình và có ảnh

hưởng lớn đến xói mòn đất trong khu vực. Thông thường hệ số L được tính theo

công thức sau (theo Wischmeier và Smith, 1978):

(3.3)

L = (x/22,13)m Trong đó: L: hệ số chiều dài sườn

x: chiều dài sườn dốc (m)

m: hệ số mũ tuỳ thuộc vào độ dốc; m=0,2 khi độ dốc <1%;

m =0,3 khi độ dốc từ 1%-3%; m=0,4 khi độ dốc từ 3%-5%;

m=0,5 khi độ dốc >=5%.

94

Hiện nay trên thế giới có khá nhiều phần mềm GIS có thể tính toán hệ số chiều

dài sườn dốc từ mô hình số độ cao (phần mềm Usle2D của các tác giả trường đại

học Leuven, Bỉ; phần mềm Idrisi Kilimanjaro...).

Trong luận án, hệ số chiều dài sườn dốc L của LVS Gâm được tính từ mô hình

số độ cao bằng ứng dụng LSfactor.aml của tác giả Jacek Blaszczynski ở trung tâm

National Applied Resource Sciences Center (NARSC) [169]. Đây là ứng dụng chạy

trong hệ thống phần mềm ArcWork Station 9.3. Giá trị hệ số chiều dài sườn lớn

nhất trong LVS Gâm là hơn 52m (hình 3.4).

- Bản đồ hệ số độ dốc S: Wischmeier và Smith đã đưa ra công thức tính hệ số độ

dốc của sườn S như sau: S=(0,43 + 0,30S + 0,043sl2)/6,613 (3.4)

Trong đó sl là độ dốc của sườn, đo bằng %.

Hình 3.5. Mô hình hệ số độ dốc S lưu vực sông Gâm Hình 3.6. Mô hình tiềm năng xói mòn A lưu vực sông Gâm

Bản đồ hệ số độ dốc S của LVS Gâm cũng được tính bằng ứng dụng LSfactor.aml,

chạy trong môi trường của phần mềm ArcWork Station 9.3 theo công thức 3.3 (hình 3.5).

a2. Mô hình XMTN đất A của LVS Gâm

Mô hình XMTN đất của LVS Gâm được thành lập theo công thức của Wischmeier

và Schmid: A=R×K×L×S (công thức 1.6). Trong đó, trị số XMTN A được tính từ các

yếu tố tự nhiên bao gồm: hệ số xói mòn do mưa R, hệ số kháng xói của đất K, hệ số

chiều dài sườn dốc L và hệ số độ dốc S (hình 3.6). Căn cứ trên trị số XMTN để đề xuất

yêu cầu phòng hộ bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn trong lưu vực.

95

Luận án đã tiến hành phân cấp mức độ XMTN của LVS Gâm dựa vào trị số

XMTN A và đây cũng là cơ sở để thực hiện phân loại lãnh thổ của lưu vực. Trên phạm

vi LVS Gâm được chia thành 5 cấp XMTN. Sở dĩ lựa chọn 5 cấp XMTN vì qua khảo

sát diện tích của trị số XMTN A cho thấy: trị số A trung trong khoảng từ 10-90, cao

nhất là 155 và thấp nhất là 0. Số cấp cũng không quá nhiều hoặc quá ít sẽ không thể

hiện rõ trên lãnh thổ hoặc làm sự phân hóa trên lãnh thổ quá chi tiết (bảng 3.2).

Bảng 3.2. Các cấp XMTN LVS Gâm

Cấp tiềm năng xói mòn

Trị số A < 15 15 - 30 31 - 45 46 - 60 > 60

Cấp 1: độ XMTN rất thấp Cấp 2: độ XMTN thấp Cấp 3: độ XMTN trung bình Cấp 4: độ XMTN cao Cấp 5: độ XMTN rất cao Trong LVS Gâm có tới 117.276,5 ha rừng đặc dụng, bao gồm các Vườn Quốc

gia, khu BTTN và rừng văn hóa lịch sử, tương ứng với 12,7% tổng diện tích lưu vực.

Nếu không tính diện tích các khu rừng đặc dụng này, diện tích cấp XMTN của toàn lưu

vực ở cấp 1 (cấp rất thấp) là 341.865,8 ha, chiếm khoảng 37,3% diện tích của lưu vực.

Diện tích này phân bố chủ yếu ở các vùng thấp phía nam của lưu vực và dọc theo các

thung lũng dòng chính sông Gâm. Tiếp đến là diện tích XMTN cấp 2 (thấp) là

242.212,0 ha, chiếm 26,4% diện tích lưu vực. Diện tích XMTN cấp 3 (trung bình) là

62.803,4 ha, chiếm 6.9% diện tích toàn lưu vực. Diện tích XMTN cấp 4 (mạnh) có diện

tích nhỏ nhất 52.508,8 ha, chiếm 5,7% tổng diện tích lưu vực. Cấp XMTN rất mạnh

(cấp 5) có diện tích 100.135,6 ha, chiếm gần 11% tổng diện tích LVS Gâm (bảng 3.3).

Bảng 3.3. Diện tích các cấp XMTN toàn LVS Gâm Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Cấp 5

(%)

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

(%)

(%)

(%)

Cấp XMTN Đơn vị Diện tích

(%) (ha) 341.865,8 37,3 242.212,0 26,4 62.803,4 6,9 52.508,8 5,7 100.135,6 10,9 Nguồn: Phân tích và thống kê từ bản đồ lưu vực và cấp XMTN

Tính chung trên toàn lưu vực, tổng diện tích XMTN cấp 1 và cấp 2 đã lên tới

584.077,8 ha, chiếm 63,7% diện tích tự nhiên của lưu vực. Từ cấp 1 đến cấp 4, diện

tích XMTN có xu hướng giảm dần và nhỏ nhất là diện tích XMTN ở cấp 4 nhưng

đột ngột tăng lên ở cấp 5 với diện tích lớn thứ 3 với trên 100.135ha.

Tổng diện tích XMTN cấp 4 và cấp 5 là 152.644,4 ha, chiếm 16,6% diện tích

của lưu vực. Diện tích có mức độ XMTN hai cấp cao nhất này chủ yếu ở phần lãnh

thổ phía bắc và đông bắc lưu vực, thuộc các tỉnh Hà Giang và Cao Bằng.

96

Nếu tính từ cấp XMTN trung bình trở lên (cấp 3 đến cấp 5), tổng diện tích của

3 cấp này là 215.447,8 ha, chiếm 23,5% diện tích tự nhiên của lưu vực và phân bố

chủ yếu ở khu vực đầu nguồn, thuộc các phụ lưu là sông Nhiệm, sông Tổng Gường,

sông Nhi A, phía bắc của dòng chính sông Gâm. Trong đó, diện tích XMTN cấp 4

và cấp 5 đã chiếm khoảng trên 70% tổng diện tích của cả 3 cấp XMTN trên.

b. Phân cấp XMTN cho các phụ lưu (lưu vực cấp 2)

b1. Hệ thống các lưu vực cấp 2 của LVS Gâm

LVS là không gian lãnh thổ tự nhiên bao gồm tất cả các đối tượng tự nhiên và

nhân tạo có trên đó, nơi tiếp nhận nước mưa và nước ngầm cung cấp cho hệ thống

dòng chảy tự nhiên, được giới hạn bởi các đường phân thủy. LVS là diện tích cung

cấp nước cho con sông đó. Theo “Báo cáo đề tài quy hoạch lâm phận phòng hộ đầu

nguồn Việt Nam” [117], lãnh thổ Việt Nam chia thành 41 LVS cấp 1 và 254 LVS cấp

2 và 1.150 LVS cấp 3. Toàn bộ LVS Gâm được chia thành 05 LVS cấp 2. Để tiện cho

việc theo dõi và xử lý dữ liệu, các LVS cấp 2 được đánh theo mã lưu vực. Theo đó,

LVS Nho Quế có mã là 1 và lần lượt cho đến LVS Năng có mã là 5 (bảng 3.4):

Bảng 3.4. Hệ thống các lưu vực cấp 2 của LVS Gâm

Diện tích Tên lưu vực %

Mã lưu vực 1 2 3 4 5 LVS Nho Quế LVS Nhiệm-Tổng Gường Lưu vực dòng chính sông Gâm LVS Nhi A LVS Năng

Tổng (ha) 100.305,2 122.487,3 364.876,5 114.992,7 214.140,4 916.802,1 10,9% 13,4% 39,8% 12,5% 23,4% 100%

Nguồn: Viện Điều tra Quy hoạch rừng

LVS Nho Quế (lưu vực 1): có diện tích 100.305,2 ha, chiếm 10,9% tổng diện

tích LVS Gâm. Phạm vi phân bố của lưu vực 1 nằm chủ yếu ở huyện Mèo Vạc (Hà

Giang) và phần phía bắc của các huyện Bảo Lâm, Bảo Lạc (Cao Bằng). Đây là

những huyện miền núi có địa hình cao, dốc và chia cắt mạnh nhất nên thung lũng

sông thường nhỏ hẹp và sườn dốc.

LVS Nhiệm - Tổng Gường (lưu vực 2): có diện tích 122.487,3 ha, chiếm

13,4% tổng diện tích LVS Gâm. Lưu vực 2 chủ yếu phân bố ở các huyện Yên Minh,

Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang). Cũng giống như LVS 1, đây là khu vực vùng cao

biên giới, có địa hình cao, dốc và chia cắt hiểm trở nhất.

97

LVS dòng chính sông Gâm (lưu vực 3): có diện tích lớn nhất với 364.876,5 ha,

chiếm gần 40% diện tích LVS Gâm. Phạm vi phân bố của lưu vực 3 nằm ở phía tây

của LVS Gâm, trên địa phận các huyện Bắc Mê, một phần của Vị Xuyên (Hà Giang),

Lâm Bình, Chiêm Hoá, phía tây Na Hang và Yên Sơn (Tuyên Quang). Đây cũng là lưu

vực có phần lớn diện tích hồ chứa thuỷ điện Tuyên Quang. So với các LVS cấp 2 khác,

dòng chính sông Gâm chảy qua các khu vực địa hình có độ dốc và chia cắt nhỏ hơn cả,

đặc biệt là phần hạ lưu thuỷ điện Tuyên Quang. Trong lưu vực có 4 khu BTTN và rừng

văn hóa lịch sử là Du Già, Bắc Mê và Tát Kẻ - Bản Bung và Kim Bình.

LVS Nhi A (lưu vực 4): có diện tích 114.992,7 ha, chiếm 12,5% tổng diện tích

LVS Gâm, phân bố chủ yếu trên các huyện Bảo Lạc, phía nam của Bảo Lâm và một

phần nhỏ của Nguyên Bình (Cao Bằng). Địa hình lưu vực có sự phân hoá giữa khu vực

phía tây (khá thấp, độ dốc nhỏ) và phía đông (địa hình cao, chia cắt mạnh và độ dốc lớn).

LVS Năng (lưu vực 5): có diện tích khá lớn với 214.140,4 ha, chiếm 23,4%

tổng diện tích LVS Gâm. Lưu vực 5 nằm chủ yếu ở các huyện Pắc Nặm, Ba Bể,

một phần Ngân Sơn, Chợ Đồn (Bắc Kạn) và phần phía tây của huyện Na Hang

(Tuyên Quang). Ngoài ra, một diện tích nhỏ của huyện Nguyên Bình (Cao Bằng)

cũng nằm trong phạm vi lưu vực. So với lưu vực dòng chính sông Gâm, đây là khu

vực cao và dốc hơn nhưng nhỏ hơn các lưu vực cấp 2 khác của sông Gâm. Trong

khu vực cũng có phần lớn Vườn Quốc gia Ba Bể và một phần khu BTTN Phia Oắc.

LVS được coi là lãnh thổ tự nhiên trọn vẹn, trong đó, các nhân tố tự nhiên và

môi trường có mối quan hệ chặt chẽ. Sự biến động của mỗi nhân tố đều có tác động

nhanh chóng, sâu sắc và lâu dài đến tài nguyên, môi trường toàn lưu vực, mà trước

hết là đến dòng chảy mặt và quá trình xói mòn đất. Các yếu tố chi phối năng lượng

dòng chảy mặt là: độ dốc địa hình, chiều dài sườn dốc (yếu tố năng lượng địa hình)

và lượng mưa (tạo ra năng lượng dòng chảy mặt trên các sườn dốc. Năng lượng

dòng chảy mặt phản ánh mức độ ổn định của bề mặt lưu vực và cùng với đặc tính

xói mòn của đất (đặc trưng bởi hệ số xói mòn) sẽ chi phối quá trình xói mòn đất.

Trong luận án, các LVS cấp 2 trên là các đơn vị cơ sở về mặt lãnh thổ để đánh giá

phân cấp XMTN và phân cấp phòng hộ đầu nguồn (PHĐN) LVS Gâm. Quá trình

này thực chất là việc phân tích tổng hợp các điều kiện tự nhiên theo lưu vực để xác

định các khu vực có mức độ xung yếu nhất về yêu cầu PHĐN, hạn chế năng lượng

dòng chảy mặt, chống xói mòn và bảo vệ đất.

98

b2. Phân cấp tiềm năng xói mòn đất cho các lưu vực cấp 2

Kết quả phân cấp XMTN cho các LVS cấp 2 được tổng hợp dựa trên kết quả

thống kê diện tích bản đồ các cấp XMTN với bản đồ ranh giới LVS cấp 2 bằng

chức năng Zonal/Tabular Area trong phần mềm ArcGIS 9.3 (bảng 3.5).

Bảng 3.5. Diện tích các cấp XMTN theo lưu vực cấp 2 của LVS Gâm

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Cấp 5

Tên lưu vực

Mã LV

(ha)

(%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

Đất rừng đặc dụng (ha)

41.490,6 41,4 35.439,4 35,3 8.497,4 8,5 6.759,8 6,7 8.118,1 8,1

0.0

65.031,3 30,4 63.256,2 29,5 14.764,5 6,9 10.446,9 4,9 8.003,4 3,7 52,638.1

1 LVS Nho Quế 2 LVS Nhiệm-Tổng Gường 51.047,4 41,7 30.111,8 24,6 7.425,0 6,1 7.291,7 6,0 22.764,2 18,6 3,847.1 3 LV dòng chính sông Gâm 137.604,3 37,7 81.131,7 22,2 23.818,0 6,5 21.349,3 5,9 44.043,7 12,1 56,929.4 46.692,2 40,6 32.273,0 28,1 8.298,5 7,2 6.661,0 5,8 17.206,1 15,0 3,861.8 4 LVS Nhi A 5 LVS Năng

Tổng

341.865,8 37,3 242.212,0 26,4 62.803,4 6,9 52.508,8 5,7 100.135,6 10,9 117,276.5 Nguồn: Phân tích và thống kê từ bản đồ lưu vực và cấp XMTN

Từ bảng kết quả trên cho thấy, theo các lưu vực cấp 2 của sông Gâm, cấp

XMTN mạnh và rất mạnh (cấp 4 và 5) tập trung nhiều ở LVS 2 (24.6%), LVS 4

(20,8%), LVS 3 (18,0%), LVS 1 (14,8%) và nhỏ nhất ở LVS 5 (8,6%). Mặc dù LVS

3 (dòng chính sông Gâm) có diện tích XMTN cấp 4 và 5 khá lớn (18.0%) nhưng do

diện tích LVS lớn nhất nên mức độ XMTN trên một đơn vị diện tích khá nhỏ so với

các LVS cấp 2 còn lại. Tổng diện tích XMTN cấp 4 và 5 chiếm tới 15.6% diện tích

toàn lưu vực.

Diện tích XMTN ở cấp 2 và 3 không chênh lệch nhiều giữa các lưu vực cấp 2,

trong đó tập trung nhiều hơn cả ở LVS 1 với 43,8% tổng diện tích XMTN của các

cấp ở LVS này. Đối với diện tích XMTN ở cấp 1, LVS 3, LVS 5 và LVS 2 có diện

tích lớn nhất. Nhìn chung, diện tích XMTN cấp 1 thường dao động từ trên 30% đến

dưới 42% tổng diện tích XMTN của các LVS cấp 2.

Như vậy, giữa các LVS cấp 2 có sự phân hoá khá rõ về XMTN lưu vực. Trong

đó, các LVS 2, LVS 4, LVS 3 có yêu cầu phòng hộ giữ nước đầu nguồn lớn nhất,

đòi hỏi phải có mức độ PHĐN ở mức độ xung yếu nhất. Tương quan về tỷ lệ và sự

phân bố theo LVS cấp 2 về diện tích XMTN ở các cấp như trên đã phản ánh điều

kiện địa hình cao, độ dốc lớn và chia cắt mạnh của toàn LVS Gâm nói chung và đặc

biệt là ở các phụ lưu đầu nguồn nói riêng. Sự phân hoá về mức độ XMTN giữa các

lưu vực cấp 2 là cơ sở cho việc đề xuất phân cấp PHĐN cho toàn LVS Gâm.

99

3.1.1.2. Đánh giá yêu cầu bảo vệ đất

a. Đánh giá tình trạng thoái hóa đất

Để đánh giá tình trạng thoái hoá đất LVS Gâm, luận án đã kế thừa kết quả nghiên

cứu về thoái hoá đất trong đề tài cấp Nhà nước của các tác giả Lã Thanh Hà, Nguyễn

Đình Kỳ và nnk (2006) trên LVS Lô-Gâm [36]. Kết quả phân tích thoái hoá đất là một

trong những cơ sở cho việc đề xuất SDHL và bảo vệ tài nguyên đất trên lưu vực.

Hiện trạng thoái hoá đất LVS Gâm (TH) được đánh giá tổng hợp dựa trên cơ

sở ma trận tương quan giữa thoái hoá đất tiềm năng (T) và thoái hoá đất hiện tại

(H). Kết quả đánh giá phân thành 3 cấp. Đây là cơ sở để đề xuất các giải pháp bảo

vệ và sử dụng các loại đất trong lưu vực (bảng 3.6):

Bảng 3.6. Hiện trạng thoái hóa đất lưu vực sông Gâm (Đơn vị: ha)

Hiện trạng thoái hóa đất

Tỉnh

Huyện

DTTN Không thoái hóa,

Đất rừng đặc dụng

thoái hóa nhẹ

Thoái hóa trung bình

Hà Giang

Cao Bằng

Bắc Kạn

Tuyên Quang

Bắc Mê Bắc Quang Đồng Văn Mèo Vạc Vị Xuyên Yên Minh Bảo Lạc Bảo Lâm Nguyên Bình Ba Bể Pắc Nặm Chợ Đồn Ngân Sơn Chiêm Hóa Na Hang Yên Sơn Lâm Bình Tổng %

16.013,2 24,9 17.690,8 10.164,0 1.703,7 19.909,1 1.954,1 7.797,5 0,0 533,9 1.323,9 733,0 0,0 29.101,7 3.400,1 4.546,1 25.337,1 140.233,0 15,3

82.315,0 3.418,7 39.165,8 54.683,2 13.461,8 58.596,2 94.910,4 80.214,0 34.651,7 63.308,1 48.670,0 38.926,3 14.627,0 107.735,3 81.250,1 22.716,3 78.152,2 916.802,1 100,0

36,4

35,5

Thoái hóa nặng 25.759,5 20.651,4 19.891,0 0.0 979,7 2.414,2 0.0 13.582,3 7.892,7 0.0 32.438,9 12.080,3 7.766,0 3.461,8 530,3 2.797,9 24.267,6 11.621,6 1.285,5 45.614,6 46.056,3 0,0 35.839,7 36.576,8 14.088,6 6.885,9 13.677,2 26.339,4 31.364,3 5.070,5 148,7 31.772,1 15.425,4 772,2 10.761,5 26.659,6 0,0 10.620,2 4.006,8 21.882,0 3.965,8 52.785,8 12.961,5 36.549,4 28.339,0 14,0 6.467,6 11.688,5 30.423,7 5.075,5 17.315,9 325.139,8 334.152,8 117.276,5 12,8 Nguồn: Tính từ bản đồ hiện trạng thoái hóa đất LVS Gâm

Thoái hoá tiềm năng là đánh giá mức độ các yếu tố tham gia vào quá trình

thoái hoá đất và chưa có sự tác động của con người. Cơ sở xác định thoái hoá đất

hiện tại là các tính chất thoái hoá được thể hiện trên các loại hình sử dụng đất.

- Đất LVS Gâm không thoái hóa hoặc thoái hoá nhẹ (TH1): có 140.233 ha,

chiếm 15,3% diện tích lưu vực (dao động từ 0 đến 30% diện tích các huyện). Những

100

địa phương có diện tích đất thoái hóa nhẹ lớn nhất là: Chiêm Hoá, Lâm Bình

(Tuyên Quang); Đồng Văn, Bắc Mê, Yên Minh, Mèo Vạc (Hà Giang).

- Đất LVS Gâm thoái hoá trung bình (TH2): có 325.139,8 ha, chiếm 35,5%

diện tích lưu vực ((10% đến 60% diện tích các huyện). Các địa phương có diện tích

đất thoái hóa trung bình lớn nhất là: Bắc Mê, Mèo Vạc, Yên Minh (Hà Giang); Bảo

Lạc, Bảo Lâm, Nguyên Bình (Cao Bằng); Chợ Đồn, Pắc Nặm (Bắc Kạn); Chiêm

Hóa, Na Hang, Lâm Bình (Tuyên Quang).

- Đất LVS Gâm thoái hoá mạnh (TH3): có 334.152,8 ha, chiếm 39,08% diện tích

lưu vực. Hầu hết các huyện có từ 20-50% diện tích đất ở mức thoái hóa mạnh.

Như vậy, điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa cùng với sự tác động mạnh mẽ

của quy luật đai cao vùng núi và các hoạt động nhân tác đã tạo nên sự đa dạng, phức

tạp của lớp phủ thổ nhưỡng. Thực trạng thoái hoá đất LVS Gâm ở mức độ trung

bình (TH2) và mức độ cao (TH3) chiếm tỉ lệ rất lớn (trên 70% diện tích tự nhiên lưu

vực). Đây là những cơ sở để đề xuất các giải pháp SDHL tài nguyên đất.

b. Phân cấp mức độ yêu cầu bảo vệ đất

Để phân cấp mức độ yêu cầu bảo vệ (YCBV) đất, đề tài dựa trên các dữ liệu sau:

- Bản đồ thực trạng thoái hóa đất của lưu vực sông Gâm [36]. Thực trạng thoái

hóa đất của LVS Gâm được xác định ở 3 mức: (1) Không thoái hóa hoặc thoái hóa

nhẹ (TH1); (2) Thoái hóa trung bình (TH2) và (3) Thoái hóa nặng (TH3).

- Bản đồ độ dày tầng đất với 3 cấp độ dày sau: (1) Tầng dày trên 70 cm (D1);

(2) Tầng dày từ 30-70 cm (D2) và (3) Tầng dày dưới 30 cm (D3).

- Bản đồ kết quả phân cấp XMTN với 5 cấp: (1) Cấp XMTN rất thấp (Cấp 1);

(2) Cấp XMTN thấp (Cấp 2); (3) Cấp XMTN trung bình (Cấp 3); (4) Cấp XMTN

cao (Cấp 4) và (5) Cấp XMTN rất cao (Cấp 5).

Luận án đã thực hiện chồng xếp các bản đồ trên và xác định các mức độ yêu

cầu bảo vệ đất theo bảng ma trận 3.7. Diện tích các cấp YCBV đất được phân bố

trong các huyện của LVS Gâm như sau (bảng 3.8):

- Toàn lưu vực có gần 125.500 ha ở mức YCBV đất thấp, chiếm 13,7% diện

tích tự nhiên lưu vực. Theo diện tích, các địa phương có YCBV đất thấp tập trung

nhiều là Chiêm Hoá, Lâm Bình, Yên Minh, Đồng Văn, Bắc Mê, Bảo Lâm. Theo tỷ

lệ tương đối, hầu hết các huyện có dưới 25% diện tích tự nhiên thuộc mức YCBV

101

đất thấp, nhiều huyện tỷ lệ này dưới 1% như Ba Bể, Ngân Sơn, Bắc Quang. Diện

tích đất thuộc mức YCBV đất thấp thường phân bố ở phía nam và trung tâm lưu

vực, nơi có tầng đất dày, mức độ XMTN thấp đến rất thấp, mức độ thoái hoá nhẹ.

Bảng 3.7. Ma trận xác định mức độ yêu cầu bảo vệ đất lưu vực sông Gâm

Không hoặc thoái hóa nhẹ

Thoái hóa trung bình

Thoái hóa nặng

Thực trạng thoái hóa Độ dày tầng đất

Trên 70 cm

Từ 30- 70 cm

Dưới 30 cm

Trên 70 cm

Cấp 1

YCBV đất thấp

YCBV đất thấp

YCBV đất thấp

YCBV đất thấp

Cấp 2

YCBV đất thấp

YCBV đất thấp

YCBV đất thấp

Dưới 30 cm YCBV đất trung bình YCBV đất trung bình

Cấp 3

YCBV đất thấp

YCBV đất cao

YCBV đất trung bình YCBV đất trung bình

YCBV đất trung bình

YCBV đất trung bình

Từ 30- 70 cm YCBV đất trung bình YCBV đất trung bình YCBV đất trung bình

M X N T p ấ C

Cấp 4

YCBV đất cao

YCBV đất cao

YCBV đất cao

YCBV đất cao

YCBV đất trung bình

Cấp 5

YCBV đất cao

YCBV đất cao

YCBV đất cao

YCBV đất cao

YCBV đất rất cao

Dưới 30 cm YCBV đất trung bình YCBV đất trung bình YCBV đất trung bình YCBV đất rất cao YCBV đất rất cao

Trên 70 cm YCBV đất trung bình YCBV đất trung bình YCBV đất trung bình YCBV đất rất cao YCBV đất rất cao

Từ 30- 70 cm YCBV đất trung bình YCBV đất trung bình YCBV đất trung bình YCBV đất rất cao YCBV đất rất cao

YCBV đất rất cao YCBV đất rất cao

Bảng 3.8. Mức độ yêu cầu bảo vệ đất theo huyện của lưu vực sông Gâm (Đơn vị: ha)

Yêu cầu bảo vệ đất

Tỉnh

Huyện

DTTN

Đất rừng đặc dụng

Thấp

Trung bình

Cao

Rất cao

Hà Giang

Cao Bằng

Bắc Kạn

Tuyên Quang

32.474,8 8.392,2 10.038,8 2.897,2 327,0 171,0 15.166,5 2.573,7 8.526,9 37.629,2 4.184,8 4.712,9 2.820,0 1.184,7 954,1 27.904,1 6.562,5 5.396,7 64.263,6 8.824,1 11.076,0 56.184,6 8.628,6 4.927,4 20.494,8 5.543,4 1.141,0 26.728,5 3.119,5 1.551,9 39.785,8 5.880,0 1.973,1 27.011,6 2.305,6 3.544,8 13.201,5 898,4 494,2 62.036,9 8.350,8 6.644,9 3.093,5 35.218,7 3.796,4 1.259,9 1.320,4 15.917,3 9.964,7 34.700,7 12.228,0

82.315,0 Bắc Mê 3.418,7 Bắc Quang 39.165,8 Đồng Văn 54.683,2 Mèo Vạc 13.461,8 Vị Xuyên 58.596,2 Yên Minh 94.910,4 Bảo Lạc Bảo Lâm 80.214,0 Nguyên Bình 34.651,7 63.308,1 Ba Bể 48.670,0 Pắc Nặm 38.926,3 Chợ Đồn 14.627,0 Ngân Sơn 107.735,3 Chiêm Hóa 81.250,1 Na Hang 22.716,3 Yên Sơn 78.152,2 Lâm Bình 916.802,1 100,0%

10.757,8 23,5 12.898,8 8.156,3 737,0 15.935,0 9.461,3 10.473,4 586,6 543,9 882,5 5.292,1 32,9 26.736,9 2.592,0 4.204,6 16.183,2 125.497,8 13,7%

56,1%

9,1%

8,3%

20.651,4 0,0 0,0 0,0 7.766,0 2.797,9 1.285,5 0,0 6.885,9 31.364,3 148,7 772,2 0,0 3.965,8 36.549,4 14,0 5.075,5 514.435,8 75.766,0 83.825,9 117.276,5 Tổng 12,8% % Nguồn: Tính theo bản đồ mức độ yêu cầu bảo vệ đất và bản đồ hành chính

102

- Diện tích YCBV đất trung bình chiếm tỷ lệ lớn nhất trong 4 mức YCBV đất với

trên 510.000 ha, tương ứng với 56,1% diện tích lưu vực. Những địa phương có diện

tích YCBV đất trung bình nhiều nhất là Bảo Lạc, Bảo Lâm, Chiêm Hóa, Pắc Nặm,

Mèo Vạc. So với diện tích tự nhiên mỗi địa phương, mức YCBV đất trung bình ở các

huyện phổ biến dao động từ 40-80%. Diện tích YCBV đất trung bình thường có

XMTN từ rất thấp đến trung bình, mức độ thoái hoá đất từ mức trung bình đến thóa

hóa nặng và có thể xuất hiện ở tất cả các khu vực có độ dày tầng đất khác nhau.

- Đất LVS Gâm có YCBV cao chiếm trên 8.3% diện tích tự nhiên lưu vực và

tập trung nhiều ở Lâm Bình, Bảo Lạc, Bắc Mê, Đồng Văn, Yên Minh, Chiêm Hóa.

XMTN trên diện tích đất này thường ở mức cao đến rất cao, mức độ thoái hóa nhẹ

đến trung bình, có thể phân bố ở các khu vực có độ dày tầng đất khác nhau. Hầu hết

các huyện có từ 5% đến khoảng 10% diện tích thuộc mức YCBV đất cao.

- Diện tích cấp YCBV đất rất cao chiếm trên 9.0% diện tích toàn lưu vực và phổ

biến không quá 10% diện tích các địa phương. XMTN của cấp YCBV đất này thuộc

mức cao và rất cao, thoái hóa đất từ mức trung bình đến thoái hóa nặng. Các địa

phương có diện tích YCBV đất rất cao nhiều nhất là: Bắc Mê, Bảo Lạc, Lâm Bình.

- Về phương hướng sử dụng. Đối với diện tích YCBV đất cao và rất cao, cần

thiết phải ưu tiên phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng phòng hộ đầu nguồn

nhằm hạn chế xói mòn, bảo vệ đất. Đối với diện tích YCBV đất thấp và rất thấp,

cần triển khai phát triển kết hợp giữa lâm nghiệp và nông nghiệp theo các hình thức

NLKH, LNKH… nhằm bảo vệ và tăng hiệu quả sử dụng đất.

3.1.2. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên đất

3.1.2.1. Đề xuất phân cấp phòng hộ đầu nguồn

a. Cơ sở và nguyên tắc phân cấp PHĐN

* Cơ sở đề xuất phân cấp PHĐN

Luận án đã đề xuất phân cấp PHĐN cho LVS Gâm dựa trên những cơ sở sau:

- Bản đồ quy hoạch ba loại rừng hiện có của LVS Gâm

Bản đồ quy hoạch ba loại rừng của LVS Gâm được xây dựng trên cơ sở ghép

các bản đồ quy hoạch ba loại rừng năm 2010 của các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng,

Tuyên Quang và Bắc Kạn [138], [139], [140], [141]. Tiếp đó, bản đồ quy hoạch ba

loại rừng trên sẽ được cắt theo ranh giới của LVS Gâm bằng các chức năng phân

103

tích xử lý không gian của phần mềm ArcGIS 9.3. Kết quả là có được bản đồ quy

hoạch ba loại rừng hiện nay của LVS Gâm.

Ứng dụng công nghệ GIS, thực hiện chồng ghép bản đồ quy hoạch ba loại

rừng trên với bản đồ các lưu vực cấp 2 (5 lưu vực) để xác định diện tích ba loại

rừng theo lưu vực như bảng dưới đây (bảng 3.9):

Bảng 3.9. Diện tích ba loại rừng năm 2010 theo lưu vực cấp 2 (Đơn vị: ha)

Tên lưu vực

Mã LV

Đất rừng phòng hộ

Đất rừng sản xuất

Đất rừng đặc dụng

Đất NN, đất khác

1 2 3 4 5

LVS Nho Quế LVS Nhiệm- Tổng Gường LVS Gâm dòng chính LVS Nhi A LVS Năng

8,867.6 47,527.4 69,735.1 45,012.7 46,488.8

59,220.7 26,911.0 204,093.3 18,597.0 106,747.3

0.0 3,847.1 56,929.4 3,861.8 52,638.1

32,216.9 44,201.8 34,118.7 47,521.2 8,266.3

Tổng

217,631.5

117,276.5

415,569.3

166,324.8 Nguồn: Tính theo bản đồ lưu vực cấp 2 và bản đồ ba loại rừng năm 2010

Diện tích đất rừng phòng hộ của LVS Gâm năm 2010 được xác định trên bản

đồ quy hoạch ba loại rừng là 217.631,5 ha, chiếm 23,7% diện tích tự nhiên và 29%

diện tích đất lâm nghiệp. Diện tích đất rừng phòng hộ tập trung nhiều ở LVS 3 với

69.735,1 ha, chiếm 32% diện tích phòng hộ cả tỉnh. Tiếp đến là LVS 2 với 47.527,4

ha (21,8%), LVS 5 có 46.488,8 ha (21,4%) và LVS 4 có 45,012,7 ha (20,7%).

Diện tích đất rừng sản xuất trong LVS Gâm là 415.569,3 ha bằng khoảng

45,3% diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các LVS 3 và LVS 5.

Đất rừng đặc dụng có tổng diện tích là 117.276,5 ha (khoảng 15,6% diện tích

đất lâm nghiệp, có ở các LVS 2, LVS 3, LVS 4 và LVS 5.

- Căn cứ vào kết quả phân cấp XMTN theo các phụ lưu cấp 2 của LVS Gâm. Theo

đó, diện tích đất rừng đặc dụng phân bố ở 4 LVS cấp 2 sau: LVS 2, LVS 3, LVS 4 và

LVS 5 với tổng diện tích là 117.276,5 ha. Diện tích phòng hộ trong lưu vực tương ứng

với tổng diện tích các cấp TMXN trung bình (cấp 3), cấp XMTN mạnh (cấp 4) và cấp

XMTN rất mạnh (cấp 5) là 215.447,8 ha, bằng 23,5% diện tích tự nhiên của lưu vực.

Diện tích cấp phòng hộ rất xung yếu của lưu vực sẽ tương ứng với tổng diện tích các cấp

4 và cấp 5 là 152.644,4 ha, chiếm trên 70,8% diện tích của cả 3 cấp ở trên.

- Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội" tỉnh Hà Giang đến

năm 2020” của UBND tỉnh Hà Giang [135].

104

- Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cao Bằng đến

năm 2020” của UBND tỉnh Cao Bằng [133].

- Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang đến

năm 2020” của UBND tỉnh Tuyên Quang [137].

- Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm

2020” của UBND tỉnh Bắc Kạn [131].

- Báo cáo “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tỉnh Hà

Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” của UBND tỉnh Hà Giang [134].

- Báo cáo “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tỉnh Cao

Bằng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” của UBND tỉnh Cao Bằng [132].

- Báo cáo “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tỉnh Tuyên

Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” của UBND tỉnh Tuyên Quang [136].

- Báo cáo “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tỉnh Bắc

Kạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” của UBND tỉnh Bắc Kạn [130].

Dựa trên những dữ liệu và tài liệu trên, đề tài đã thực hiện phân cấp phòng hộ

LVS Gâm theo hướng quy hoạch từ trên xuống. Đây là cơ sở để xác định diện tích

các cấp phòng hộ trong từng phụ lưu cấp 2 của LVS Gâm, đồng thời cũng khẳng

định vai trò phòng hộ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn của các phụ lưu trong

LVS Gâm. Trên cơ sở so sánh các đơn vị cấu trúc ngang của LVS Gâm (5 lưu vực

cấp 2), luận án đã đánh giá sự phân hóa lãnh thổ về khả năng và yêu cầu PHĐN,

bảo vệ nguồn nước và bảo vệ đất trên toàn lưu vực.

* Nguyên tắc phân cấp PHĐN LVS Gâm

- Nguyên tắc thứ nhất trong khi thực hiện phân cấp PHĐN LVS Gâm đó là: diện

tích các cấp phòng hộ sẽ được đề xuất và phân bổ theo 5 lưu vực cấp 2. Vì mỗi lưu

vực cấp 2 là một hệ thống mà ở đó chu trình vận chuyển vật chất và năng lượng diễn

ra tương đối khép kín, do vậy từng lưu vực đều cần phải có những diện tích đất lâm

nghiệp (đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng) và diện tích đất

nông nghiệp cần thiết để đáp ứng mục tiêu sử dụng bền vững và hiệu quả đất đai.

- Nguyên tắc thứ hai đó là: phân cấp PHĐN LVS Gâm cần phải được quy

hoạch theo hướng từ trên xuống (căn cứ vào yêu cầu phòng hộ, đề xuất và phân bổ

diện tích phòng hộ cho từng lưu vực cấp 2). Mặt khác, phân cấp PHĐN cũng cần

105

phải được quy hoạch theo hướng từ dưới lên (theo chỉ tiêu diện tích các cấp phòng

hộ ở trên, thực hiện phân cấp phòng hộ cho từng lưu vực). Áp dụng nguyên tắc này

sẽ đảm bảo cho các LVS cấp 2 đều có diện tích đất rừng phòng hộ cần thiết và được

phân bố hợp lý theo từng lưu vực.

- Nguyên tắc thứ ba khi phân cấp PHĐN LVS Gâm là: diện tích các cấp phòng

hộ đề xuất và phân bổ cho các lưu vực cấp 2 phải căn cứ vào kết quả phân cấp

XMTN của từng lưu vực này. Đề xuất diện tích phòng hộ phải kế thừa và dựa trên

các quy hoạch đã có của lãnh thổ.

b. Kết quả phân cấp phòng hộ đầu nguồn (các loại hình quản lý sử dụng đất chính)

b1. Xác định diện tích phòng hộ cho các lưu vực cấp 2

Bản đồ phân cấp PHĐN LVS Gâm gồm các loại hình quản lý sử dụng đất

chính sau: đất rừng phòng hộ (phòng hộ rất xung yếu (RXY), phòng hộ xung yếu

(XY)); đất rừng sản xuất; đất rừng đặc dụng; đất nông nghiệp và đất khác.

Căn cứ vào kết quả phân cấp XMTN theo lưu vực cấp 2. Dựa trên định hướng

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của các tỉnh. Kế thừa kết quả quy hoạch ba

loại rừng của các tỉnh thuộc LVS Gâm, luận án đã đề xuất phân bổ diện tích các loại

hình quản lý sử dụng đất chính theo các lưu vực cấp 2 như sau (bảng 3.10).

Tên lưu vực

Đất rừng đặc dụng

Đất rừng sản xuất

Đất NN, đất khác

Mã LV

Tổng

LVS Nho Quế LVS Nhiệm- Tổng Gường LVS Gâm dòng chính LVS Nhi A LVS Năng

52.638,1

1 2 3 4 5

Bảng 3.10. Đề xuất và phân bổ diện tích các loại hình quản lý sử dụng đất chính theo lưu vực cấp 2 (Đơn vị: ha) Đất rừng phòng hộ Xung Rất xung yếu yếu 59.200,0 2.210,0 6.660,0 39.740,0 26.900,0 7.790,0 57.552,0 12.183,0 204.000,0 18.500,0 29.649,0 15.361,0 25.353,0 21.132,0 106.700,0

Tổng

0,0 32.235,2 8.870,0 3.847,1 44.210,1 47.530,0 56.929,4 34.212,0 69.735,0 3.861,8 47.620,9 45.010,0 46.485,0 8.317,3 217.630,0 158.954,0 58.676,0 415.300,0 117.276,5 166.595,6 Nguồn: Tổng hợp và đề xuất từ các nguồn tài liệu

Luận án đề xuất tổng diện tích lâm nghiệp của LVS Gâm là 750.206,5 ha.

Trong đó diện tích đất rừng phòng hộ là 217.630 ha (gồm phòng hộ RXY và XY).

Diện tích đất rừng sản xuất là 415.300 ha. Diện tích đất rừng đặc dụng được giữ

nguyên như quy hoạch ba loại rừng là 117.276,5 ha. Đây chính là diện tích khống

chế cho các loại hình sử dụng đất chính trong các lưu vực cấp 2.

106

Dựa trên diện tích các loại hình sử dụng đất chính được phân bổ trên, luận án

đã thực hiện phân cấp phòng hộ cho các lưu vực cấp 2 theo mức độ xung yếu căn cứ

vào đặc điểm địa hình bề mặt và đặc điểm thổ nhưỡng. Thực chất đây chính là bước

phân cấp phòng hộ theo hướng từ dưới lên đối với các lưu vực cấp 2. Bước này sẽ

giúp cho việc đánh giá sự phân hóa lãnh thổ chi tiết hơn, cụ thể hơn và chính xác

hơn về hiện trạng phòng hộ nguồn nước, nhu cầu phòng hộ nguồn nước trong lưu

vực, phục vụ mục đích quản lý và SDHL đất đai trong LVS Gâm.

b2. Phân cấp PHĐN cho các LVS cấp 2

Bản đồ phân cấp PHĐN LVS Gâm được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Xây dựng mô hình XMTN cho các lưu vực cấp 2:

- Mô hình XMTN A được tính theo công thức 1.6 của Wischmeier và

Schmid. Tiếp đó mô hình này được tách theo 5 LVS cấp 2. Mỗi một LVS cấp 2

đều có mô hình XMTN A với trị số XMTN khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm tự

nhiên của từng lưu vực. Mô hình này là cơ sở dữ liệu để phân cấp phòng hộ cho

các lưu vực cấp 2.

- Các khu rừng đặc dụng không được tính trong các cấp phòng hộ. Do vậy, với

mô hình XMTN A của các lưu vực cấp 2, cần phải tách diện tích rừng đặc dụng.

Bước 2. Phân cấp mô hình XMTN A thành 100 tổ diện tích cho từng LVS cấp 2.

- Qua khảo sát giá trị mô hình XMTN của các lưu vực, giá trị A thường dao

động trong khoảng từ 0-100. Do vậy luận án đã phân chia các mô hình XMTN

thành 100 tổ giá trị và được sắp xếp từ cao đến thấp. Các tổ giá trị này càng cao thì

XMTN càng lớn. Đây chính là đơn vị cơ sở để phân cấp phòng hộ trong từng lưu

vực cấp 2.

- Tính toán diện tích của các tổ giá trị A trên máy tính. Sắp xếp các tổ giá trị A

giảm dần từ tổ 100 đến tổ 1 tương ứng với khả năng xói mòn đất giảm dần.

- Tính lũy tích diện tích cho các tổ A đối với từng lưu vực.

Bước 3. Phân cấp phòng hộ cho các lưu vực cấp 2:

- Xác định ngưỡng phân cấp phòng hộ RXY và XY cho từng lưu vực cấp 2

dựa trên số liệu diện tích đất rừng phòng hộ đã được phân bổ cho các lưu vực. Đề

xuất và phân bổ diện tích các loại hình quản lý sử dụng đất chính theo lưu vực cấp 2

và cột lũy tích diện tích (bảng 3.11).

107

Bảng 3.11. Ngưỡng phân cấp diện tích phòng hộ theo lưu vực (Đơn vị: ha)

Đất rừng phòng hộ

Tên lưu vực

Rất xung yếu

Xung yếu

Mã LV

1 2 3 4 5

LVS Nho Quế LVS Nhiệm- Tổng Gường LVS Gâm dòng chính LVS Nhi A LVS Năng

Tổ A Diện tích %TNXM Tổ A Diện tích %TNXM 23-100 6.660,0 19-100 39.740,0 22-100 57.552,0 17-100 29.649,0 16-100 25.353,0 158.954,0

2.210,0 7.790,0 12.183,0 15.361,0 21.132,0 58.676,0

73,9 59,6 69,2 59,9 61,1

91,9 76,0 84,1 77,1 85,1

Tổng

12-22 10-18 13-21 9-16 9-15

Nguồn: Tính và thống kê theo bản đồ

Theo bảng 3.11, với LVS 1, diện tích phòng hộ RXY là 6.660 ha và diện tích

phòng hộ XY là 2.210 ha (theo quy hoạch). Theo cột lũy tích diện tích của các tổ A

ở bước 2, xác định đến dòng có tổng diện tích lân cận 6.600 ha, dựa vào giá trị tổ A,

dòng này sẽ tương ứng với ngưỡng của tổ A là 23 (tổ A được sắp xếp theo giá trị

giảm dần). Từ đó sẽ xác định được %XMTN ở ngưỡng 91,9%. Điều này có nghĩa là

nếu cấp phòng hộ RXY được phân chia theo ngưỡng này thì sẽ đảm bảo được

91,9% XMTN của lưu vực. Tương tự như vậy đối với cấp phòng hộ XY và khi đó

giá trị XMTN lúc này sẽ đảm bảo được 73,9%.

Theo cách xác định trên, các LVS cấp 2 còn lại của LVS Gâm, với diện tích

phòng hộ RXY và XY đã phân cấp sẽ đảm bảo từ 75% đến khoảng 85% (đối với

cấp phòng hộ RXY) và từ 61% đến dưới 70% (đối với cấp phòng hộ XY) XMTN

của các lưu vực cấp 2.

Bước 4. Xác định diện tích đất rừng sản xuất cho các lưu vực cấp 2:

Diện tích đất rừng sản xuất cũng xác định theo cách tương tự như đối với việc xác

định diện tích rừng phòng hộ ở bước 3 cho những tổ giá trị A còn lại (bảng 3.12).

Bảng 3.12. Xác định diện tích rừng sản xuất theo lưu vực cấp 2 (Đơn vị: ha)

Đất rừng sản xuất

Tên lưu vực

Mã lưu vực

Đất rừng đặc dụng

1 2 3 4 5

0.0 0-1 3,847.1 0-1 56,929.4 0-1 3,861.8 0-1 52,638.1 0-1

41,4 40,1 44,3 41,2 40,8

Tổ A Diện tích %TNXM 59,200.0 2-11 26,900.0 2-9 2-12 204,000.0 2-8 18,500.0 2-8 106,700.0 415,300.0

117,276.5

LVS Nho Quế LVS Nhiệm- Tổng Gường LVS Gâm dòng chính LVS Nhi A LVS Năng Tổng

Đất NN, đất khác Tổ A Diện tích 32,216.9 44,201.8 34,118.7 47,521.2 8,266.3 166,324.8 Nguồn: Tính và thống kê theo bản đồ

108

Bước 5. Xác định diện tích đất rừng đặc dụng cho các lưu vực cấp 2

Diện tích các khu rừng đặc dụng kế thừa từ các bản đồ quy hoạch ba loại rừng

của các tỉnh trong lưu vực. Theo đó, LVS Gâm có diện tích đất rừng đặc dụng khá

lớn, với 117.276,5. Trong đó, LVS 2 và LVS 5 có diện tích rừng đặc dụng lớn nhất.

Trong 5 LVS cấp 2, chỉ duy nhất LVS 1 không có rừng đặc dụng.

Bước 6. Xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ cho LVS Gâm

Sau các bước trên, mỗi LVS cấp 2 sẽ có bản đồ phân cấp phòng hộ. Bản đồ

các loại hình sử dụng đất chính của LVS Gâm được xây dựng dựa trên cơ sở gộp

các bản đồ phân cấp phòng hộ của 5 LVS cấp 2 ở trên.

Luận án đã sử dụng các phần mềm ArcGIS 9.3 và Microsoft Excel để thực hiện xử

lý và phân tích dữ liệu không gian, số liệu thống kê trong cả 6 bước thực hiện nêu trên.

b3. Kết quả phân cấp phòng hộ

Luận án đã thực hiện phân tích bản đồ phân cấp phòng hộ của LVS Gâm và

bản đồ hành chính huyện để xác định diện tích các loại hình quản lý sử dụng đất

chính theo huyện (bảng 3.13).

Từ bảng 3.13 cho thấy, tổng diện tích đất rừng của LVS Gâm là 750.206,5 ha,

chiếm trên 80% (81,8%) tổng diện tích tự nhiên của toàn lưu vực. Các huyện có

diện tích rừng lớn nhất là Bảo Lạc (80.100,4 ha), Chiêm Hoá (77.544,6 ha), Na

Hang (74.246,0 ha), Bắc Mê (70.993,6 ha), Bảo Lâm (64.147,9 ha) và Lâm Bình

(63.694,8 ha). Những địa phương có diện tích rừng nhỏ nhất là Bắc Quang, Vị

Xuyên, Ngân Sơn (dưới 15.000 ha). Các địa phương khác có diện tích rừng phổ

biến dao động trong khoảng từ 15.000 đến dưới 50.000 ha).

Bảng 3.13. Diện tích các loại hình quản lý sử dụng đất chính theo huyện LVS Gâm (Đơn vị: ha)

Đất lâm nghiệp

Tỉnh

Huyện

DTTN

Tổng

Đất NN, đất khác

Đất rừng sản xuất

Đất rừng đặc dụng

Tổng

Đất rừng phòng hộ Rất xung yếu

Xung yếu

92,5

344,1

251,6

2.623,7

Hà Giang

Cao Bằng

Bắc Mê Bắc Quang Đồng Văn Mèo Vạc Vị Xuyên Yên Minh Bảo Lạc Bảo Lâm

82.315,0 70.993,6 20.557,2 18.698,6 1.858,6 29.785,1 20.651,4 11,321,4 2.279,6 795,0 0,0 3.418,7 0,0 39.165,8 29.203,5 15.092,9 13.516,3 1.576,6 14.110,7 9.962,3 0,0 16.034,9 7.736,1 2.768,7 28.143,5 54.683,2 38.648,3 10.504,8 7.766,0 13.461,8 12.151,3 1.310,5 1.854,2 125,8 2.405,3 2.531,1 2.797,9 15.227,5 58.596,2 43.368,7 16.755,6 12.756,6 3.999,1 23.815,2 1.285,5 14.810,0 94.910,4 80.100,4 34.064,1 23.485,2 10.578,9 44.750,9 0,0 16.066,1 80.214,0 64.147,9 20.025,9 12.066,8 7.959,1 44.121,9

109

Đất lâm nghiệp

Tỉnh

Tổng

DTTN

Huyện

Đất NN, đất khác

Đất rừng sản xuất

Đất rừng đặc dụng

Tổng

Xung yếu

Bắc Kạn

Tuyên Quang

2.680,7 3.853,1 7.703,4 5.981,8 2.413,1 3.965,8 30.190,7 7.004,1 6.783,7

9.554,2 2.444,0

5.075,5 14.457,4

Lâm Bình

Tổng

Đất rừng phòng hộ Rất xung yếu 8.988,9 3.127,8 12.968,4 6.885,9 Nguyên Bình 34.651,7 31.971,0 12.116,7 4.556,3 3.860,9 19.673,5 31.364,3 63.308,1 59.455,0 Ba Bể 8.417,2 148,7 9.661,3 5.516,7 25.639,9 48.670,0 40.966,6 15.178,0 Pắc Nặm 772,2 6.326,6 3.508,2 22.337,5 9.834,8 38.926,3 32.944,5 Chợ Đồn 14.627,0 12.213,9 Ngân Sơn 0,0 9.468,2 1.072,1 1.673,6 2.745,7 107.735,3 77.544,6 14.611,4 10.019,2 4.592,2 58.967,5 Chiêm Hóa 81.250,1 74.246,0 Na Hang 6.389,9 3.164,4 28.142,4 36.549,4 22.716,3 15.932,6 Yên Sơn 1.015,4 1.428,6 13.474,6 14,0 78.152,2 63.694,8 22.852,2 20.007,8 2.844,4 35.767,1 916,802,1 750.206,5 217.630,0 158.954,0 58.676,0 415.300,0 117.276,5 166.595,6 Nguồn: Tính theo bản đồ phân cấp phòng hộ và bản đồ hành chính

Diện tích cụ thể các loại rừng như sau:

- Diện tích rừng phòng hộ là 217.630,0 ha (29,0% tổng diện tích rừng toàn lưu

vực), phân bố ở tất cả các địa phương trong lưu vực. Trong đó, các huyện có diện

tích rừng phòng hộ lớn nhất là: Bảo Lạc, Bảo Lâm (Cao Bằng); Lâm Bình, Chiêm

Hoá (Tuyên Quang); Bắc Mê, Yên Minh, Đồng Văn (Hà Giang) và Pắc Nặm (Bắc

Kạn). Cũng như nhiều LVS khác của cả nước, diện tích rừng phòng hộ khá lớn của

LVS Gâm được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, hạn chế xói mòn và góp

phần hạn chế thiên tai, bảo vệ MTST. Một số địa phương khác có diện tích rừng

phòng hộ nhỏ, chủ yếu do phần diện tích lãnh thổ thuộc LVS Gâm không lớn.

Trong tổng diện tích rừng phòng hộ, rừng phòng hộ RXY của lưu vực chiếm

tới 73% (158.954,0 ha). Những huyện có diện tích rừng phòng hộ RXY lớn nhất là:

Bảo Lạc, Bảo Lâm (Cao Bằng); Bắc Mê, Đồng Văn, Yên Minh (Hà Giang); Lâm

Bình, Chiêm Hoá (Tuyên Quang). Đây là những địa phương vùng đầu nguồn, có địa

hình cao và chia cắt, mức độ XMTN mạnh.

Diện tích rừng phòng hộ XY của lưu vực là 58.676,0 ha, chiếm 26,9% tổng diện

tích rừng phòng hộ lưu vực. Các địa phương có diện tích rừng phòng hộ XY lớn nhất vẫn

là Bảo Lạc, Bảo Lâm (Cao Bằng), tiếp đến là Pắc Nặm (Cao Bằng) và Chiêm Hoá

(Tuyên Quang). Loại rừng này phân bố chủ yếu ở những khu vực có mức độ XMTN

không lớn, địa thế ít hiểm yếu nhưng vẫn cần có nhu cầu bảo vệ đất và nguồn nước.

- Rừng đặc dụng có diện tích 117.276,5ha, chiếm 15,6% tổng diện tích rừng

và 12,8% tổng diện tích tự nhiên toàn lưu vực, có mặt ở 13/18 huyện của các tỉnh

110

trong lưu vực. Đây là nơi lưu giữ nguồn gen quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học và

các giá trị văn hoá - lịch sử, phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch, nghỉ

dưỡng… Trong tổng diện tích rừng đặc dụng, LVS 3 và LVS 5 là những lưu vực

cấp 2 có diện tích rừng đặc dụng lớn nhất (trên 50.000ha).

- Rừng sản xuất của LVS Gâm có diện tích lớn nhất (415.300,0 ha), tương ứng với

55,4% tổng diện tích rừng toàn lưu vực. So với các địa phương khác, Chiêm Hoá (Tuyên

Quang) là huyện có diện tích rừng sản xuất lớn nhất, với 58.967,5 ha. Bảo Lạc và Bảo

Lâm vẫn là hai huyện có diện tích rừng sản xuất lớn nhất của Cao Bằng (trên 44.000ha)

và đứng thứ 2 so với các địa phương của lưu vực. Hầu hết rừng sản xuất trong lưu vực

được phân bố ở những khu vực núi thấp và đồi, thuận tiện cho khả năng khai thác.

Không chỉ đáp ứng nhu cầu khai thác, chế biến và kinh doanh gỗ, củi nói riêng và các

sản phẩm từ rừng nói chung, diện tích rừng sản xuất lớn của lưu vực còn góp phần tạo

việc làm, ổn định cuộc sống người dân và cải thiện MTST lưu vực.

- Diện tích đất nông nghiệp và đất khác của LVS Gâm không lớn (166.595,6

ha, tương đương 18,2% tổng diện tích tự nhiên toàn lưu vực). Điều này hoàn toàn

phù hợp với điều kiện nhiều đồi núi có độ cao và dốc lớn của lưu vực. Nhóm đất

này thường phân bố phân tán ở ven các dòng chảy sông, suối, trên các thung lũng

giữa núi và đan xen manh mún trên các vùng đá vôi ở hầu hết các địa phương trên

lưu vực. Các huyện có diện tích lớn nhất là Chiêm Hoá (Tuyên Quang), Bảo Lạc,

Bảo Lâm (Cao Bằng), Mèo Vạc, Yên Minh (Hà Giang). Mặc dù có diện tích nhỏ

nhưng đây lại là nhóm đất có vai trò rất quan trọng trong canh tác nông nghiệp,

được khai thác lâu đời nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm tại chỗ.

Các kết quả nghiên cứu như đã phân tích trên được thể hiện trên bản đồ phân

cấp phòng hộ lưu vực. Trong đó, sự phân hoá theo lưu vực về mặt XMTN là cơ sở

để luận án đề xuất những loại hình sử dụng đất chính của LVS Gâm.

3.1.2.2. Đề xuất hướng sử dụng đất đai cho các loại hình sử dụng đất chính

a. Đánh giá tiềm năng đất đai cho các loại hình sử dụng đất chính

a1. Phương pháp đánh giá khả năng đất đai cho các loại hình sử dụng đất chính

Dựa trên kết quả đánh giá tiềm năng xói mòn đất, luận án đã thực hiện xây

dựng bản đồ phân cấp phòng hộ, từ đó xác định yêu cầu phòng hộ nguồn nước và

bảo vệ đất, chống xói mòn của LVS Gâm. Mặt khác, dựa trên những phân tích về

111

đặc điểm địa hình, về đặc điểm thổ nhưỡng và hiện trạng sử dụng đất kết hợp với

kết quả phân cấp phòng hộ ở trên, các khả năng đất đai cho các loại hình sử dụng

đất chính được xác định theo sơ đồ sau (hình 3.7):

Phân cấp PH:

Độ cao Loại đất

- PH Rất xung yếu - PH Xung yếu - Đặc dụng - Sản xuất - Nông nghiệp

Ở đâu?

Độ dốc HTSDĐ

Khi nào?

Biện pháp?

Yêu cầu và khả năng sử dụng đất

Khả năng đất đai: - PH Rất xung yếu - PH Xung yếu - Đặc dụng - Lâm nghiệp sản xuất - Lâm nông kết hợp - Nông lâm kết hợp - NN vùng cao - NN vùng thấp

Hình 3.7. Sơ đồ các bước đánh giá khả năng đất đai cho các loại hình

sử dụng đất chính LVS Gâm

a2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng đất đai

Luận án căn cứ vào các yếu tố tự nhiên hạn chế lâu dài: độ cao, độ dốc, chiều

dài sườn dốc, loại đất... để xác định khả năng đất đai cho các loại hình sử dụng đất

chính của LVS Gâm. Dựa trên đặc điểm địa lý của khu vực, tham khảo các nghiên

cứu [10], [71], [73] luận án đã xác định các chỉ tiêu khả năng đất đai cho các loại

hình sử dụng đất chính trong lưu vực như sau:

- Phòng hộ đầu nguồn với 2 cấp phòng hộ chính là phòng hộ RXY và phòng

hộ XY. Phòng hộ RXY cần thiết với những vùng có độ cao và độ dốc địa hình lớn,

thường ở vùng đầu nguồn nước, có nguy cơ xói mòn đất lớn nhất. Do vậy đây cũng

là những khu vực đòi hỏi yêu cầu phòng hộ cao nhất và có yêu cầu cấp bách về điều

tiết nguồn nước. Phòng hộ XY thường ở những khu vực đầu nguồn có độ dốc trên 250, có khả năng xói mòn đất và điều tiết nguồn nước từ trung bình đến cao. Những

vùng này thường có yêu cầu cao về bảo vệ và sử dụng đất, cần thiết phải xây dựng

rừng phòng hộ kết hợp trồng rừng sản xuất.

- Sản xuất lâm nghiệp với các khả năng đất đai chính sau: Lâm nghiệp sản

xuất (LNSX), lâm - nông kết hợp (LNKH) và NLKH.

112

LNSX là loại hình canh tác đất lâm nghiệp, chủ yếu là rừng có giá trị kinh

doanh khai thác gỗ và các lâm sản ngoài gỗ. Loại hình sử dụng đất này thường được

sử dụng ở những khu vực có địa hình tương đối dốc của vùng đồi núi, với độ dốc trung bình từ 150-250, tầng đất từ trung bình cho đến mỏng. Ngoài ra, một số nơi có thể độ dốc lên trên 250. Cùng với giá trị về khai thác kinh tế, loại hình sử dụng đất

này còn có vai trò BVMT.

LNKH thường được áp dụng cho những vùng có địa hình đồi núi thấp hơn và ít dốc

hơn đất LNSX. Mục tiêu chính của loại hình sử dụng đất này là trồng và khai thác gỗ, củi,

và một số lâm sản khác. Ngoài ra, có thể trồng xen canh cây nông nghiệp ngắn ngày, các

cây thân thảo để chống cháy rừng, hạn chế cỏ dại và giảm giá thành trồng rừng.

Đối với NLKH: Hiện nay có thể coi NLKH là một trong những loại hình sử

dụng đất có hiệu quả kinh tế, môi trường và văn hóa - xã hội trong phát triển kinh tế

miền núi và trong sự nghiệp phát triển lâm nghiệp cộng đồng. Phương thức NLKH

thường được áp dụng với những khu vực địa hình đồi thấp, thoải với độ dốc trung bình dưới 80, tầng đất trung bình đến dày. Đây là hình thức canh tác đất phối hợp,

trong đó mục đích chính là sản xuất nông nghiệp (trồng cây lương thực, cây công

nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu...). Ngoài ra, để phục vụ sản xuất nông nghiệp

(phòng hộ cho nông nghiệp) thì một số kiểu canh tác lâm nghiệp thường được áp

dụng (trồng rừng theo băng, theo dải, trồng xen với các loại cây gỗ lâu năm).

- Đất rừng đặc dụng là các Vườn Quốc gia, các khu BTTN, các khu bảo vệ

cảnh quan, văn hóa, lịch sử và môi trường.

- Đất sản xuất nông nghiệp với hai loại hình sử dụng đất chính là nông nghiệp

vùng cao và nông nghiệp vùng thấp. Nông nghiệp vùng cao thường xuất hiện ở

những khu vực trũng, các thung lũng giữa núi hoặc những nơi có địa hình tương đối

bằng phẳng với cây lương thực, cây thực phẩm và cây ăn quả là chủ yếu, nhằm đáp

ứng nhu cầu của người dân địa phương.

Nông nghiệp vùng thấp chủ yếu với hình thức canh tác lúa, màu, cây ăn quả

và cây công nghiệp ở những vùng đồng bằng, độ dốc thấp.

a3. Kết quả đánh giá khả năng đất đai cho các loại hình sử dụng đất chính

Trên cơ sở tích hợp bản đồ phân cấp phòng hộ và bản đồ địa hình, bản đồ độ

dốc, bản đồ hiện trạng sử dụng đất LVS Gâm, luận án đã xây dựng bản đồ khả năng

113

đất đai. Thực hiện thống kê diện tích bản đồ khả năng đất đai với bản đồ hành chính

huyện, luận án đã xác định diện tích các loại khả năng đất đai theo các huyện như

sau (bảng 3.14):

Bảng 3.14. Diện tích các loại khả năng đất đai theo huyện của LVS Gâm (Đơn vị: ha)

Đất rừng phòng hộ

Đất rừng sản xuất

Đất nông nghiệp, đất khác

Tỉnh

Huyện

DTTN

Đất rừng đặc dụng NN vùng

Rất XY

XY

LNSX LNKH NLKH

cao

NN vùng thấp

92,5

251.6

3.418,7

g n a i G à H

g n ằ B o a C

n ạ K c ắ B

22,9 8.988,9 3.127,8 12.813,4 4.556,3 3.860,9 18.304,6 444,2 9.661,3 5.516,7 22.654,4 2.201,2 641,2 6.326,6 3.508,2 20.824,7 292,1 8.531,8 1.072,1 1.673,6

g n a u Q n ê y u T

Bắc Mê Bắc Quang Đồng Văn Mèo Vạc Vị Xuyên Yên Minh Bảo Lạc Bảo Lâm Nguyên Bình 34.651,7 63.308,1 Ba Bể 48.670,0 Pắc Nặm 38.926,3 Chợ Đồn Ngân Sơn 14.627,0 Chiêm Hóa Na Hang Yên Sơn Lâm Bình

1.957,0 9.364,3 82.315,0 18.698,6 1.858,6 24.052,0 2.876,1 2.857,0 20.651,4 180,2 614,8 0,0 1.726,6 0,0 8.235,7 1.507,2 0,0 14.527,7 771,1 539,4 7.766,0 3.189,3 2.797,9 12.038,2 2.591,9 1.285,5 12.218,0 4.058,5 0,0 12.007,6 631,9 2.048,8 1.380,4 2.472,7 1.569,1 6.134,3 2.169,0 3.812,8 1.309,4 1.103,7 7.980,9 22.209,7 1.697,8 5.306,4 5.470,8 1.312,9 7.963,1 6.494,2

82,1 252,4 1.945,1 707,8 1.687,8 39.165,8 13.516,3 1.576,6 11.715,1 283,0 2.132,1 7.736,1 2.768,7 25.728,3 54.683,2 121,5 40,0 1.692,7 125,8 2.405,3 13.461,8 313,7 2.586,2 58.596,2 12.756,6 3.999,1 20.915,3 94.910,4 23.485,2 10.578,9 43.034,8 876,7 839,4 80.214,0 12.066,8 7.959,1 34.803,6 3.263,1 6.055,3 132,1 6.885,9 924,7 31.364,3 148,7 784,3 772,2 871,6 0,0 644,3 3.965,8 107.735,3 10.019,2 4.592,2 49.857,3 1.121,1 7.989,1 6.389,9 3.164,4 22.618,9 4.206,8 1.316,6 36.549,4 14,0 1.015,4 1.428,6 12.210,3 5.075,5

81.250,1 112,8 1.151,5 22.716,3 78.152,2 20.007,8 2.844,4 31.672,6 1.544,5 2.549,9

Tổng

916.802,1 158.954,0 58.676,0 363.375,1 18.991,9 32.933,1 117.276,5 106.418,3 60.177,3 Nguồn: Tính theo bản đồ phân cấp phòng hộ, bản đồ độ dốc, bản đồ thổ nhưỡng LVS Gâm

Trong tổng diện tích đất tự nhiên của LVS Gâm, đất LNSX chiếm 39,6%, với

363.375.1 ha. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất trong số nhóm khả năng đất rừng

sản xuất, phân bố ở tất cả các địa phương nhưng chủ yếu ở những khu vực có địa

hình tương đối dốc của các huyện Chiêm Hoá (49.857,3 ha), Lâm Bình

(31.672,6ha), Na Hang (22.618,9ha), Bảo Lạc (43.034,8 ha), Bảo Lâm (34.803,6

ha), Pắc Nặm (22.654,4 ha), Mèo Vạc (25.728,3 ha) và Bắc Mê (24.052,0 ha).

Loại đất NLKH là 32.933,1 ha, chiếm 3,6% tổng diện tích tự nhiên toàn lưu vực.

Các địa phương chiếm diện tích đất NLKH chủ yếu là: Chiêm Hoá (7.989,1 ha), Bảo

Lâm (6.055,3 ha) và Bắc Mê (2.857,0 ha). Bắc Kạn là địa phương có ít khả năng về đất

NLKH nhất. Cũng giống như nhiều địa phương vùng đồi núi khác của cả nước, diện tích

đất NLKH là một trong những loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế, có thể áp dụng

khá phổ biến ở vùng đồi có địa hình thấp và thoải, đất có độ dày khá lớn.

114

Loại đất LNKH chiếm 2,0% tổng diện tích tự nhiên của lưu vực, với 18.991,9

ha. Những địa phương có diện tích lớn hơn cả là: Na Hang (4.206,8 ha), Bảo Lâm

(3.263,1 ha), Bắc Mê (2.876,1 ha) và Pắc Nặm (2.201,2 ha).

Nhóm đất nông nghiệp và đất khác chiếm 18,2% tổng diện tích toàn lưu vực

với 166.595,6 ha. Trong đó đất nông nghiệp vùng cao có diện tích chủ yếu

(106.418,3 ha), tập trung ở các huyện vùng núi cao như Mèo Vạc (14.527,7 ha),

Yên Minh (12.038,2 ha), Bảo Lạc (12.218,0 ha), Bảo Lâm (12.007,6 ha), Bắc Mê

(9.364,3 ha). Một số địa phương khác cũng có diện tích loại đất này khá lớn là

Đồng Văn, Chiêm Hoá, Lâm Bình, Pắc Nặm và Na Hang.

Đất nông nghiệp vùng thấp có diện tích khá nhỏ với 60.177,3 ha, chiếm 6,6%

tổng diện tích lưu vực, có mặt ở tất cả các huyện trên lưu vực nhưng tập trung chủ

yếu ở các địa phương vùng trung và hạ lưu sông Gâm thuộc tỉnh Tuyên Quang.

Diện tích đất nông nghiệp vùng thấp nhỏ có liên quan đến địa hình nhiều đồi núi,

còn các vùng đất thấp thường phân tán dọc theo các thung lũng dòng chảy của lưu

vực. Mặc dù có diện tích nhỏ nhưng đây là loại đất thuận lợi cho canh tác nông

nghiệp nên rất có ý nghĩa trong việc cung cấp lương thực và thực phẩm tại chỗ cho

các địa phương.

b. Xây dựng bản đồ đề xuất hướng sử dụng cho các loại hình sử dụng đất chính

b1. Phương pháp xây dựng bản đồ

Bản đồ đề xuất hướng sử dụng cho các loại hình sử dụng đất chính của LVS

Gâm được xây dựng trên cơ sở tích hợp các kết quả đánh giá khả năng đất đai, hiện

trạng rừng và lớp phủ, hiện trạng sử dụng đất của lưu vực bằng công nghệ GIS.

Bản đồ khả năng đất đai có 8 khả năng chính: phòng hộ RXY, phòng hộ XY,

đất rừng đặc dụng, đất lâm nghiệp sản xuất, đất LNKH, đất NLKH, đất nông nghiệp

vùng thấp, đất nông nghiệp vùng cao.

Bản đồ hiện trạng rừng năm 2011 được gộp các nhóm loại đất, loại rừng chính

sau: rừng giàu, rừng trung bình; rừng nghèo, non, phục hồi; rừng tre nứa và hỗn

giao gỗ tre nứa; rừng trồng; đất trống và đất sản xuất nông nghiệp, đất khác.

b2. Nguyên tắc đề xuất

Luận án dựa trên những nguyên tắc sau để đề xuất hướng sử dụng đất cho các

loại hình sử dụng đất chính:

115

- Với diện tích đất đồi núi, ưu tiên cho các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp.

Những diện tích đất hiện đang có rừng sẽ căn cứ vào trạng thái rừng và khả năng đất

đai để đề xuất các hướng sử dụng thích hợp: khoanh nuôi, bảo vệ, phục hồi rừng, tái

sinh tự nhiên. Những diện tích đất không có rừng, dựa trên những đặc điểm và hiện

trạng sử dụng đất cụ thể để đề xuất các hướng sử dụng phù hợp: trồng rừng, trồng cây

ăn quả lâu năm, trồng cây công nghiệp hoặc trồng lúa, hoa màu xen canh.

- Với những khu vực có địa hình thấp hoặc vùng đồng bằng, hướng sử dụng

chủ yếu là các loại hình sản xuất nông nghiệp, NLKH. Có thể đề xuất chuyển đổi

mục đích sử dụng đối với những diện tích đất sử dụng kém hiệu quả cho phù hợp

với đặc điểm tự nhiên trong vùng.

b3. Kết quả đề xuất hướng sử dụng cho các loại hình sử dụng đất chính

Luận án đã đề xuất hướng sử dụng cho các loại hình sử dụng đất chính của

LVS Gâm như sau:

* Đối với diện tích đất rừng phòng hộ: Diện tích đất rừng phòng hộ gồm phòng

hộ RXY và XY của LVS Gâm chiếm 23,7% tổng diện tích lưu vực (bảng 3.15):

Bảng 3.15. Đề xuất hướng sử dụng cho diện tích đất rừng phòng hộ LVS Gâm

Diện tích

Hiện trạng rừng và sử dụng đất

Hướng sử dụng

Loại hình SDĐ chính

ha %DTTN

Đất rừng phòng hộ rất xung yếu

Rừng giàu và rừng trung bình Rừng nghèo, non, phục hồi Rừng tre nứa, hỗn giao gỗ tre nứa Rừng trồng Đất trống

9.746,3 41.801,9 4.759,5 590,8 102.055,4

Tổng

1,1% Khoanh nuôi, bảo vệ rừng 4,6% Khoanh nuôi, phục hồi rừng, tái sinh tự nhiên 0,5% Phục hồi, tái sinh tự nhiên 0,1% Khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng mới 11,1% Trồng rừng phòng hộ 17,3%

Đất rừng phòng hộ xung yếu

Rừng giàu và rừng trung bình Rừng nghèo, non, phục hồi Rừng tre nứa, hỗn giao gỗ tre nứa Rừng trồng Đất trống

Tổng

158.954.0 1.508,5 13.709,9 2.975,4 473,1 40.009,1 58.676,0

0,2% Khoanh nuôi, bảo vệ rừng 1,5% Khoanh nuôi, phục hồi rừng, tái sinh tự nhiên 0,3% Phục hồi, tái sinh tự nhiên 0,1% Khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng mới 4,4% Trồng rừng phòng hộ 6,4% Nguồn: Tính từ bản đồ khả năng đất đai, bản đồ hiện trạng rừng LVS Gâm

- Diện tích đất rừng phòng hộ RXY và XY có rừng giàu và rừng trung bình

chiếm tỷ lệ tương ứng là 1,1% và 0,2% diện tích tự nhiên lưu vực. Đây là những

loại đất rừng có hiện trạng lớp phủ rừng ít bị tác động, chất lượng và độ che phủ

rừng còn khá cao nên có vai trò rất lớn trong việc phòng hộ đầu nguồn của lưu vực.

Chính vì thế cần tiếp tục khoanh nuôi, bảo vệ rừng hiện có.

116

- Diện tích đất rừng phòng RXY và XY có rừng nghèo, rừng non, phục hồi và

thảm thực vật tre nứa, hỗn giao cây thân gỗ với tre nứa chiếm tỷ lệ tương ứng là

5,1% và 1,8% diện tích lưu vực. Đối với các loại đất rừng này này cần khoanh nuôi,

tạo điều kiện cho quá trình phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên.

- Loại đất rừng phòng hộ RXY và XY có thảm thực vật rừng trồng có diện tích

rất nhỏ (0,2% và tổng diện tích lưu vực). Hướng sử dụng đối với diện tích này cần

khoanh nuôi, bảo vệ rừng và trồng rừng mới.

- Loại đất rừng phòng hộ RXY và XY là đất trống chiếm diện tích khá lớn.

Tổng diện tích 2 loại đất này là 142.064,5 ha (15,5% tổng diện tích lưu vực). Những

khu vực này thường có mức độ xói mòn đất rất cao nên cần triển khai trồng rừng

phòng hộ để mở rộng độ che phủ, giảm thiểu xói mòn đất, bảo vệ đất.

* Đối với đất rừng sản xuất: Trong đất rừng sản xuất, đất LNSX, đất LNKH và đất

NLKH có tỷ lệ tương ứng là 39,6%, 2,1% và 3,59% tổng diện tích LVS Gâm (bảng 3.16):

Bảng 3.16. Đề xuất hướng sử dụng cho diện tích đất rừng sản xuất LVS Gâm

Diện tích

Hiện trạng rừng và sử dụng đất

Hướng sử dụng

Loại hình SDĐ chính

ha %DTTN

Đất lâm nghiệp sản xuất

Rừng giàu và rừng trung bình Rừng nghèo, non, phục hồi Rừng tre nứa, hỗn giao gỗ tre nứa Rừng trồng Đất trống

14.009,8 89.077,0 25.531,5 6.973,5 227.783,3

1,5% Khoanh nuôi, bảo vệ rừng 9,7% Khoanh nuôi, phục hồi rừng, tái sinh tự nhiên 2,8% Phục hồi, tái sinh tự nhiên 0,8% Khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng mới 24,8% Trồng rừng, cây ăn quả lâu năm, cây công nghiệp

Tổng

39,6%

Đất lâm nông kết hợp

Rừng giàu và rừng trung bình Rừng nghèo, non, phục hồi Rừng tre nứa, hỗn giao gỗ tre nứa Rừng trồng Đất trống Đất sản xuất nông nghiệp

363.375.1 264,4 5.575,2 653,1 307,1 9.995,3 2.196,8

Tổng

18.991,9 738,2 6.989,7 1.941,3

0,0% Khoanh nuôi, bảo vệ rừng 0,6% Khoanh nuôi, phục hồi rừng, tái sinh tự nhiên 0,1% Phục hồi, tái sinh tự nhiên 0,0% Khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng mới 1,1% Trồng rừng, cây ăn quả lâu năm, cây công nghiệp 0,2% Cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, trồng rừng 2,1% 0,1% Khoanh nuôi, bảo vệ rừng 0,8% Khoanh nuôi, phục hồi rừng, tái sinh tự nhiên 0,2% Phục hồi, tái sinh tự nhiên

Đất nông lâm kết hợp

0,2% Khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng mới 1,2% Trồng rừng, cây ăn quả lâu năm, cây công nghiệp 1,1% Cây ăn quả lâu năm, cây công nghiệp, trồng rừng

1.753,5 11.136,5 10.373,9 32.933,1

3,59%

Rừng giàu và rừng trung bình Rừng nghèo, non, phục hồi Rừng tre nứa, hỗn giao gỗ tre nứa Rừng trồng Đất trống Đất sản xuất nông nghiệp Nguồn: Tính từ bản đồ khả năng đất đai, bản đồ hiện trạng rừng LVS Gâm

- HST rừng giàu và rừng trung bình trên đất rừng sản xuất (gồm cả LNSX,

LNKH) có diện tích nhỏ (1,51%) và không phân bố trên loại đất NLKH. Trong

117

phương hướng sử dụng nhóm đất này, cần thiết phải tiến hành khoanh nuôi, bảo vệ

nhằm duy trì diện tích và chất lượng rừng hiện có.

- Diện tích HST rừng nghèo, rừng phục hồi và HST rừng tre nứa, hỗn giao gỗ -

tre nứa trên đất rừng sản xuất phân bố chủ yếu ở loại đất LNSX (12,5% diện tích lưu

vực), trong đó, đất NLSX với HST rừng nghèo, rừng phục hồi đã chiếm 9,7% diện tích

lưu vực. Trên đất LNKH và NLKM diện tích các HST này rất nhỏ (0,1%-0,8% diện

tích lưu vực). Cần thiết phải duy trì các biện pháp khoanh nuôi, phục hồi, tái sinh rừng

tự nhiên nhằm nâng cao phẩm cấp và trữ lượng rừng, đặc biệt là đối với đất LNSX.

- Trên toàn lưu vực có khoảng 1% diện tích rừng trồng trên đất rừng sản xuất

(chỉ có ở đất LNSX (0,8%) và NLKH (0,2%)). Mặc dù có diện tích nhỏ nhưng cần

thiết phải khoanh nuôi, bảo vệ diện tích rừng hiện có và trồng rừng để mở rộng diện

tích, kết hợp với các mô hình canh tác NLKH phù hợp.

- Trong nhóm đất rừng sản xuất có tới 27,1% diện tích lưu vực là đất trống đồi

trọc với tổng diện tích là 248.915,1 ha. Đây vừa là diện tích cần thiết phải trồng rừng,

cây công nghiệp và cây ăn quả nhằm tăng độ che phủ, góp phần BVMT, tăng hiệu

quả sử dụng đất, vừa là quỹ đất dự phòng cho việc mở rộng diện tích rừng, triển khai

các mô hình canh tác phù hợp trên đất dốc của các địa phương trên lưu vực.

- Trên lưu vực có khoảng 1,3% diện tích lưu vực là đất đang sản xuất nông

nghiệp, phân bố chủ yếu trên đất NLKH (1,1%) và đất LNKH (0,2%). Đối với loại

đất này có thể trồng cây công nghiệp, cây ăn quả hoặc chuyển đổi mục đích sang

trồng rừng tuỳ điều kiện của từng địa phương.

* Đối với đất sản xuất nông nghiệp: LVS Gâm có gần 170.000 ha đất nông

nghiệp, bao gồm đất nông nghiệp vùng cao và đất nông nghiệp vùng thấp (bảng 3.17):

- Đất nông nghiệp vùng cao có diện tích lớn nhất (106.418,3 ha), tương ứng

với 11,6% tổng diện tích lưu vực. Trong đó chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp

(7,3% diện tích lưu vực) và đất nông nghiệp nhưng chưa sử dụng, chỉ một phần nhỏ

(1,5% diện tích lưu vực) là đất nông nghiệp có rừng trồng.

- Đất nông nghiệp vùng thấp chiếm 6,6% tổng diện tích lưu vực. Trong đó diện tích

đất đang sản xuất nông nghiệp là 5,0%. Vì phân bố trên những vùng thấp nên diện tích

đất nông nghiệp có rừng trồng và đất trống chưa sử dụng khá nhỏ (0,8% và 0,7%).

118

Bảng 3.17. Đề xuất hướng sử dụng cho diện tích đất nông nghiệp LVS Gâm

Diện tích

Hướng sử dụng

Loại hình SDĐ chính

Hiện trạng rừng và sử dụng đất

ha

%DTTN

Rừng trồng

13.844,6 1,5%

Đất trống

25.931,7 2,8%

Đất nông nghiệp vùng cao

Đất sản xuất nông nghiệp 66.641,9 7,3%

Khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng mới, cải tạo đất, chuyển đổi mục đích sử dụng Trồng rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm Cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, lúa, hoa màu xen canh, trồng rừng

Tổng

106.418,3

11,6%

0,8%

7.475,5

Rừng trồng

6.541,5

0,7%

Đất trống

Đất nông nghiệp vùng thấp

46.160,3

5,0%

Đất sản xuất nông nghiệp

60.177,3

6,6%

Tổng

Khoanh nuôi, bảo vệ rừng, cải tạo đất, chuyển đổi mục đích sử dụng Trồng rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm Cây công nghiêp, cây ăn quả lâu năm, lúa, hoa màu xen canh, chuyển đổi mục đích sử dụng Nguồn: Tính từ bản đồ khả năng đất đai, bản đồ hiện trạng rừng LVS Gâm

- Đối với đất nông nghiệp LVS Gâm nói chung, cần thiết phải khoanh nuôi,

bảo vệ rừng, trồng rừng mới đối với đất nông nghiệp có rừng; chuyển đổi mục đích

sang canh tác nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả khai thác, sử dụng đất. Đối với diện

tích đất nông nghiệp chưa sử dụng cần trồng rừng hoặc cây ăn quả, cây công nghiệp

dài ngày để cải tạo đất. Trên đất nông nghiệp đang canh tác cần kết hợp xen ghép

giữa trồng rừng với cây công nghiệp, cây ăn quả, hoa màu và trồng lúa.

Trong thực tế, một phần nhỏ diện tích đất, bao gồm cả đất rừng sản xuất và đất

nông nghiệp, đặc biệt là đất nông nghiệp vùng thấp ở các địa phương đang có xu

hướng chuyển dần sang đất chuyên dùng do sự gia tăng về dân số, quá trình đô thị

hoá và các dự án phát triển cơ sở hạ tầng vùng miền núi v.v.

3.1.2.3. Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất

Các đặc thù về các ĐKTN và KT-XH của LVS Gâm, tính đa dạng và nhạy cảm

của tài nguyên đất, kết quả đánh giá và phân cấp xói mòn đất LVS Gâm là những cơ sở

cho việc đề xuất một số định hướng sử dụng tài nguyên đất trên lưu vực.

- Quản lý khai thác, sử dụng đất thống nhất theo lưu vực: Các lưu vực là một

HST thổ nhưỡng hoàn chỉnh trong đó các hợp phần hài hoà với nhau trong một diện

tích giới hạn bởi các đường phân thuỷ. Lớp phủ thổ nhưỡng LVS Gâm phân bố

phân tán trên các địa phương nhưng có ranh giới thống nhất là đường phân thủy lưu

vực, tạo nên sự thống nhất và liên kết chặt chẽ giữa tài nguyên đất với các thành

phần tự nhiên và nhân tác, đặc biệt là mối quan hệ giữa tài nguyên đất với tài

nguyên nước và lớp phủ thực vật. Ranh giới các vùng phân thuỷ đã gắn kết chặt chẽ

119

sự trao đổi vật chất, năng lượng giữa lớp phủ thổ nhưỡng với năng lượng dòng chảy

bề mặt và giữa các đơn vị lãnh thổ từ thượng nguồn đến hạ lưu. Sự suy giảm tỷ lệ

che phủ ở thượng nguồn là nguyên nhân trực tiếp làm tăng năng lượng dòng chảy

mặt, đẩy nhanh quá trình xói mòn đất trên các sườn dốc và bồi tụ mạnh ở hạ lưu

dòng chảy. Điều này đòi hỏi cần có quy hoạch và sử dụng tài nguyên đất theo ranh

giới lưu vực, trong đó những đơn vị hành chính các cấp lưu vực cần có sự phối hợp

và thống nhất hành động. Trong thực tế, có tới gần 40% diện tích LVS Gâm nằm ở

lãnh thổ Trung Quốc nên việc quản lý khai thác sử dụng đất theo lưu vực cũng bao

gồm cả việc cần có sự hợp tác quốc tế trong khai thác, sử dụng đất.

- Khai thác đất phải theo các vùng sinh thái nông nghiệp: Cấu trúc lớp phủ

thổ nhưỡng LVS Gâm đa dạng và chịu sự chi phối của các quy luật phân hóa

không gian, đặc biệt là quy luật phân hóa thổ nhưỡng theo đai cao. Điều này cho

thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu phân vùng sinh thái cảnh quan làm cơ

sở cho việc đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng đất lưu vực. Theo đó, phải

xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi và các mô hình canh tác phù hợp với đặc

điểm của từng vùng sinh thái nông nghiệp. Các mô hình sử dụng đất và cơ cấu

cây trồng cụ thể được đề xuất phải căn cứ vào kết quả phân tích, phân loại các

kiểu sinh thái nông nghiệp trên toàn bộ lưu vực. Để có những đề xuất cụ thể theo

định hướng này, cần có những nghiên cứu ở mức độ chi tiết và cụ thể hơn dựa

trên cơ sở chủ yếu là sự phân hoá của điều kiện sinh thái lưu vực và đặc điểm

sinh thái từng loại cây trồng.

- Giao quyền sử dụng đất lâu dài: Cần thiết thực hiện giao quyền hưởng dụng

đất đai và giao đất khoán rừng nhiều năm cho người sử dụng. Khoảng thời gian giao

đất có thể từ 30 - 100 năm. Đồng thời với việc nâng cao thời gian giao đất, cần định

hướng người sử dụng đất khai thác theo quy hoạch chung về quản lý sử dụng đất

trên lưu vực, phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, giao quyền sử dụng đất

và giao khoán đất rừng lâu dài đến từng hộ gia đình.

- Khai thác kết hợp với bảo vệ và cải tạo các loại đất bị thoái hoá. Đồng thời,

áp dụng các biện pháp canh tác và mô hình trang trại phù hợp trên đất dốc.

- Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi mục đích canh tác trên những khu vực có độ

dốc lớn, ruộng đất manh mún. Củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ

120

thuật nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Ứng dụng công nghệ sinh học gắn với bảo

tồn nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi của địa phương.

- Phân bố hợp lý dân cư: Công trình thủy điện Tuyên Quang đã làm trên

20.000 nhân khẩu phải di rời đến nơi định cư mới. Chính vì vậy, các địa phương

chịu tác động, đặc biệt là huyện Na Hang, Lâm Bình của Tuyên Quang cần điều

chỉnh sự phân bố dân số và công tác di dân TĐC giữa các địa phương trong lưu vực

nhằm giảm áp lực của dân số đối với tài nguyên đất.

- Áp dụng các biện pháp công nghệ sinh học trong cải tạo đất, tăng cường

công tác bảo vệ, mở rộng diện tích rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Nâng cao ý

thức cộng đồng về sử dụng tiết kiệm và bền vững tài nguyên đất.

3.2. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên rừng lưu vực sông Gâm

3.2.1. Xác định yêu cầu sử dụng hợp lý và phục hồi rừng

3.2.1.1. Phân loại tài nguyên rừng

Để đánh giá và phân loại tài nguyên rừng LVS Gâm, luận án sử dụng các dữ

liệu bản đồ hiện trạng rừng và số liệu diện tích rừng năm 2011 của Sở Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc Kạn.

Diện tích các loại đất, loại rừng theo huyện được xác định bằng cách chồng ghép

bản đồ hiện trạng rừng năm 2011 với bản đồ hành chính và bản đồ LVS Gâm. Kết

quả thể hiện trong bảng 3.18.

a. Rừng tự nhiên

- Rừng giàu: LVS Gâm có 7.904,2 ha rừng giàu, tương ứng với gần 0,9% tổng

diện tích lưu vực. Loại rừng giàu tập trung nhiều nhất ở Na Hang (4,407.8 ha),

Chiêm Hoá (2,206.4ha), Ba Bể (920.6 ha), Lâm Bình (295,1ha), ngoài ra còn một

diện tích nhỏ ở Bắc Quang. Như vậy, riêng các địa phương của tỉnh Tuyên Quang

đã chiếm tới 87,4% tổng diện tích rừng giàu của lưu vực.

- Rừng trung bình: có tổng diện tích 39,731.3 ha (4,3% diện tích lưu vực và

12,3 % diện tích rừng tự nhiên của lưu vực). Tiếp tục dẫn đầu về diện tích rừng

trung bình vẫn là các địa phương của Tuyên Quang (Na Hang, Lâm Bình, Chiêm

Hoá) với trên 50% tổng diện tích rừng cùng loại của lưu vực. Ngoài Tuyên Quang,

các địa phương có diện tích rừng trung bình khá lớn là Yên Minh, Vị Xuyên, Bắc

Mê (Hà Giang) và Ba Bể (Bắc Kạn).

121

Bảng 3.18. Diện tích các loại đất, loại rừng theo huyện LVS Gâm

Diện tích có rừng Rừng tự nhiên

Tỉnh

Huyện

Đất trống

Tổng

Rừng trồng

Tổng

Rừng giàu

Rừng nghèo

Rừng tre nứa

Rừng trung bình

Rừng non có trữ lượng

Rừng non chưa có trữ lượng

Rừng hỗn giao gỗ tre nứa

37.903,0

37.761,1

4.015,7

13.128,2

19.511,1

42,7

911,9

Bắc Mê

0,0

151,5

141,9

34.859,5

Bắc Quang

2.054,9

1.925,2

27,7

1.025,0

649,5

152,3

0,0

41,1

29,7

129,7

1.076,9

Đồng Văn

4.431,4

4.107,7

0,0

0,0

2.429,7

1.678,0

0,0

0,0

0,0

323,7

9.740,5

Hà Giang

Mèo Vạc

11.085,2

10.936,6

0,0

429,5

5.195,4

5.273,5

5,3

32,9

0,0

148,5

16.201,6

Vị Xuyên

10.431,8

10.431,8

0,0

4.479,7

3.978,5

1.973,6

0,0

0,0

0,0

0,0

1.173,1

Yên Minh

13.466,7

12.910,3

0,0

4.690,6

6.808,3

977,3

0,0

434,1

0,0

556,4

26.244,1

Bảo Lạc

9.661,1

9.310,3

0,0

583,5

391,1

522,2

7.813,4

0,0

0,0

350,8

52.055,5

Bảo Lâm

16.712,6

16.712,6

0,0

12,0

2.405,4

376,2

13.918,9

0,0

0,0

0,0

47.549,5

Cao Bằng

Nguyên Bình

2.425,3

2.139,2

0,0

2,5

207,6

141,9

1.787,3

0,0

0,0

286,1

13.594,0

Ba Bể

26.642,0

25.810,5

920,6

2.275,3

10.474,0

3.003,7

8.899,4

228,7

8,7

831,5

31.866,2

Pác Nặm

12.479,8

12.317,9

1,2

506,0

3.704,7

749,7

6.846,9

0,0

509,4

161,8

32.878,1

Bắc Kạn

Chợ Đồn

19.042,3

18.963,9

45,5

372,5

6.431,5

3.259,6

4.996,4

109,7

3.748,6

78,4

18.020,6

Ngân Sơn

4.906,7

4.878,5

0,0

0,0

860.0

234,5

3.766,0

18,0

0,0

28,2

8.742,1

Chiêm Hoá

55.623,7

2.097,1

47.846,8

2.206,4

4.719,6

9.756,4

5.311,4

12.242,8

11.513,0

7.776,9

32.466,8

Na Hang

59.490,8

5.364,8

57.424,1

4.407,8

10.010,2

13.866,7

10.566,8

2.637,6

10.570,3

2.066,8

13.545,2

Tuyên Quang

Yên Sơn

12.590,5

10.715,3

3.412,4

0,0

5,0

1.697,8

1.232,3

3.326,0

1.041,7

1.875,3

5.832,6

Lâm Bình

39.221,5

38.452,1

4.113,1

295,1

6.604,1

13.314,8

5.886,9

2.797,7

5.440,3

769,4

29.100.6

Tổng

% DTTN

338.169,3 36,9%

322.644,0 35,2%

7.904.2 0,9%

39.731,3 4,3%

95.299,7 10,4%

52.841,1 5,8%

71.073,9 7,8%

22.780,7 2,5%

33.013,1 15.525,3 1,7%

3,6%

374.946,9 40,9%

Nguồn: Tính theo bản đồ hiện trạng rừng năm 2011 và bản đồ hành chính

122

- Rừng nghèo: có diện tích lớn nhất với trên 10% tổng diện tích LVS Gâm và

29,5% tổng diện tích rừng tự nhiên. Hà Giang là tỉnh có diện tích rừng nghèo lớn nhất

(khoảng 40% diện tích rừng nghèo) do có liên quan đến sự ưu thế về diện tích trong lưu

vực và điều kiện địa hình núi cao, đá vôi chia cắt mạnh. Tiếp theo là Tuyên Quang với

30,3% tổng diện tích rừng nghèo, phân bố ở những khu vực địa hình cao, dốc và chia

cắt thuộc các huyện Na Hang, Lâm Bình và Chiêm Hoá. Các địa phương của Cao Bằng

là những nơi không có rừng giàu và rất ít rừng trung bình, rừng nghèo.

- Rừng non có trữ lượng: có diện tích là 52.841,1ha (5,8% tổng diện tích lưu

vực). Đây là loại rừng tái sinh có trữ lượng nhỏ phân bố ở tất cả các địa phương trên

lưu vực. Những huyện có diện tích lớn nhất là Bắc Mê, Na Hang, Mèo Vạc, Lâm

Bình, Yên Sơn, Chợ Đồn và Ba Bể.

- Rừng non chưa có trữ lượng: có tổng diện tích 71.073,9ha, đứng thứ 2 trong

nhóm rừng tự nhiên với 7,8% diện tích lưu vực. Các địa phương của Hà Giang có

diện tích loại rừng này nhỏ nhất, chỉ thấy phân bố với diện tích nhỏ ở Bắc Mê và

Mèo Vạc. Ở các tỉnh còn lại, rừng non chưa có trữ lượng tập trung chủ yếu ở các

huyện của Bắc Kạn, tiếp đến là Cao Bằng và Tuyên Quang.

- Rừng tre nứa và hỗn giao tre nứa: có tổng diện tích trên 55.000 ha (6,1%

diện tích lưu vực), tập trung chủ yếu (trên 90% diện tích loại rừng này) ở các huyện

của Tuyên Quang, tiếp đến là Bắc Kạn. Một phần nhỏ diện tích 2 loại rừng tự nhiên

này thấy xuất hiện ở một số địa phương của Hà Giang. Cao Bằng là tỉnh không thấy

sự có mặt của 2 loại rừng này.

Kết quả phân loại rừng trên cho thấy, các địa phương có diện tích rừng tự

nhiên lớn nhất chủ yếu thuộc tỉnh Tuyên Quang (154.438,3 ha, chiếm 16,8% diện

tích tự nhiên lưu vực và 47,9% tổng diện tích rừng tự nhiên của lưu vực). Sau

Tuyên Quang là Hà Giang (78.072,7 ha, bằng 8,5% diện tích lưu vực và 24,2% diện

tích rừng tự nhiên lưu vực) và Bắc Kạn (61.970,8 ha, bằng 6,8% diện tích tự lưu

vực và 19,2% diện tích rừng tự nhiên lưu vực). Các địa phương của Cao Bằng có ít

rừng tự nhiên nhất (3,1% diện tích tự nhiên lưu vực và 8,7% diện tích rừng tự nhiên

lưu vực). Trong đó, loại rừng giàu và rừng trung bình tập trung nhiều nhất ở Tuyên

Quang. Đây là những nơi phân bố của rừng đặc dụng thuận lợi về ĐKTN hoặc là

những vùng lâm nghiệp trọng điểm nên diện tích rừng có chất lượng còn lớn. Các

123

địa phương còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng non có trữ lượng và chưa có trữ

lượng do phần lớn diện tích các vùng này có địa hình dốc và rừng có chất lượng đã

suy giảm trong nhiều thập kỷ chưa kịp phục hồi.

Đối với nhóm rừng giàu và rừng trung bình, trong phương hướng sử dụng cần

tiếp tục khoanh nuôi, bảo vệ diện tích và chất lượng rừng hiện có. Đối với các loại

rừng tự nhiên còn lại, cần khoanh nuôi, phục hồi khả năng tái sinh của rừng nhằm

tăng chất lượng rừng.

b. Rừng trồng

Diện tích rừng trồng chiếm 1,7% diện tích và 4,6% tổng diện tích đất có rừng

lưu vực, với 15,525.3 ha. Loại rừng này phân bố ở hầu hết các địa phương trên lưu

vực nhưng tập trung nhiều nhất ở những huyện của Tuyên Quang. Đối với loại rừng

này cần triển khai trồng rừng bổ sung nhằm mở rộng diện tích và độ che phủ cũng

như tăng chất lượng rừng hiện có.

c. Diện tích đất có rừng

Diện tích đất có rừng lưu vực là 338,169.3 ha, chiếm 36,9% diện tích lưu vực.

Trong đó hầu hết là đất có rừng tự nhiên, rừng trồng chỉ có 1,7% diện tích lưu vực.

Các huyện của Tuyên Quang có diện tích đất có rừng lớn nhất, với 166.926,5 ha,

bằng 18,0% tổng diện tích tự nhiên và 49,4% diện tích đất có rừng lưu vực. Sau

Tuyên Quang là Hà Giang với 79.373,0 ha, bằng 8,7% tổng diện tích tự nhiên và

25,3% diện tích đất có rừng lưu vực. Các tỷ lệ tương ứng đối với diện tích đất có

rừng của Bắc Kạn là 6,9% và 17,7% (63.070,8 ha). Cũng tương tự như đối với đất

có rừng tự nhiên, Cao Bằng là tỉnh có diện tích rừng nhỏ nhất (3,1% tổng diện tích

tự nhiên và 8,5% diện tích đất có rừng lưu vực).

d. Đất trống

LVS Gâm hiện có diện tích đất trống lớn (374.946,9 ha), bằng 40,9% tổng

diện tích lưu vực. Đất trống phân bố ở tất cả các địa phương trên lưu vực. Cao

Bằng là tỉnh có diện tích đất trống lớn nhất (11.199,0ha), tương ứng với 12,3%

tổng diện tích tự nhiên và 30,2% diện tích đất trống của lưu vực, trong đó nhiều

nhất là Bảo Lạc, Bảo Lâm. Ở những tỉnh còn lại, diện tích đất trống chênh lệch

nhau không nhiều. Tuy nhiên, một số huyện ở các tỉnh này có diện tích đất trống

khá lớn như Bắc Mê (34.859,0ha), Pắc Nặm (32.878ha), Ba Bể (31.866ha), Chiêm

124

Hoá (32.466,8ha). Đây là những khu vực cần triển khai trồng rừng mới nhằm bảo

vệ đất, hạn chế xói mòn.

3.2.1.2. Phân cấp tỷ lệ che phủ rừng theo xã

Tỷ lệ che phủ rừng theo xã được tính theo công thức sau:

Diện tích rừng

TLCP = ------------------------ (%) .

Diện tích tự nhiên

Trong đó: TLCP là tỷ lệ che phủ (%), tính cho từng xã.

Diện tích rừng, bao gồm tổng diện tích các loại rừng tự nhiên: rừng giàu, rừng

trung bình, rừng nghèo, rừng non có trữ lượng, rừng non chưa có trữ lượng, rừng tre

nứa, rừng hỗn giao gỗ tre nứa và rừng trồng theo xã.

Tỷ lệ che phủ rừng được phân chia theo các cấp sau [10], [73]: (i) tỷ lệ che

phủ dưới 10%; (ii) tỷ lệ che phủ từ 10%-30%; (iii) tỷ lệ che phủ từ 30%-50%; (iv)

tỷ lệ che phủ từ 50%-70% và (v); tỷ lệ che phủ trên 70%.

Toàn LVS Gâm có 175 xã thuộc 17 huyện trong phạm vi của 4 tỉnh Hà Giang,

Cao Bằng, Tuyên Quang và Bắc Kạn (bảng 3.19).

Bảng 3.19. Tỷ lệ che phủ rừng theo xã LVS Gâm Số xã 47 43 56 22 7 175 Tỷ lệ che phủ (%) <=10 Từ 10-30 Từ 30-50 Từ 50-70 Trên 70 Tổng

Nguồn: Tính theo bản đồ hiện trạng rừng năm 2011 và bản đồ hành chính xã

Luận án đã thực hiện phân cấp tỷ lệ che phủ cho 175 xã trên. Trên toàn lưu

vực có tới 27% số xã có tỷ lệ che phủ dưới 10%, trên 50% số xã có tỷ lệ che phủ từ

30% trở xuống và 83,5% số xã có độ che phủ dưới 50%. Kết quả cụ thể ở (phụ lục

3.1) và bản đồ tỷ lệ che phủ rừng theo xã của LVS Gâm.

3.2.1.3. Phân cấp mức độ mất cân bằng che phủ (theo xã)

Để phân cấp mức độ mất cân bằng che phủ (CBCP) rừng cho LVS Gâm,

luận án dựa trên chỉ số mất cân bằng che phủ cho từng xã. Chỉ số này được tính

theo công thức sau:

125

Tỷ lệ che phủ hiện tại (%)

CSMCBCP =

Tỷ lệ che phủ theo quy hoạch (%)

Trong đó: CSMCBCP là Chỉ số mất cân bằng che phủ (<=1).

Tỷ lệ che phủ theo quy hoạch là tỷ lệ che phủ rừng dựa trên kết quả đánh giá

khả năng đất đai và đề xuất hướng sử dụng cho các loại hình sử dụng đất của luận

án, dựa theo quy hoạch phát triển lâm nghiệp của các tỉnh trên LVS Gâm [138],

[139], [140], [143].

Tỷ lệ che phủ hiện tại của LVS Gâm được tính toán và thể hiện trong nội dung

phân cấp tỷ lệ che phủ rừng theo xã. Dựa trên đặc điểm địa hình và lớp phủ thực

vật, luận án đề xuất phân cấp mức độ mất cân bằng che phủ như sau (bảng 3.20):

Bảng 3.20. Số xã theo mức độ mất CBCP LVS Gâm (Đơn vị: xã)

Tỉnh Huyện

Hà Giang

Cao Bằng

Bắc Kạn

Tuyên Quang

Cân bằng che phủ 1 - 4 6 1 - - - 2 1 - - - 7 6 2 - 30 Mất CBCP thấp 5 - 2 2 - 3 - - 1 - - 3 - 11 6 1 5 40 Mất CBCP trung bình 3 2 2 2 - 2 2 3 - 11 2 4 3 4 - 2 3 43 Mất CBCP cao 4 - 9 5 - 4 12 7 4 4 8 2 1 2 - - - 62 Bắc Mê Bắc Quang Đồng Văn Mèo Vạc Vị Xuyên Yên Minh Bảo Lạc Bảo Lâm Nguyên Bình Ba Bể Pắc Nặm Chợ Đồn Ngân Sơn Chiêm Hóa Na Hang Yên Sơn Lâm Bình Tổng

Nguồn: Thống kê theo bản đồ mất cân bằng che phủ theo xã

- Cân bằng che phủ: Những xã cân bằng che phủ sẽ có CSMCBCP >=0,7.

Những xã có diện tích đất lâm nghiệp (diện tích đất rừng + đất trống) < 200 ha và tỷ

trọng đất lâm nghiệp <=20% diện tích tự nhiên của xã.

126

- Mất cân bằng che phủ thấp: Thuộc nhóm này gồm những xã có diện tích đất

lâm nghiệp >200 ha; tỷ trọng đất lâm nghiệp>=20% và CSMCBCP từ 0,5-0,7.

- Mất cân bằng che phủ trung bình: Là những xã có CSMCBCP từ 0,3-0,5;

diện tích đất lâm nghiệp >200 ha; tỷ trọng đất lâm nghiệp>=20%.

- Mất cân bằng che phủ cao: Những xã thuộc mức độ mất CBCP cao sẽ có

CSMCBCP <0,3; diện tích đất lâm nghiệp >200 ha; tỷ trọng đất lâm nghiệp>=20%.

LVS Gâm có 62 xã mất CBCP ở mức cao. Trong đó, tập trung chủ yếu ở Cao

Bằng (23 xã) và Hà Giang (22 xã), Bắc Kạn (17 xã). Tuyên Quang chỉ có 02 xã của

huyện Chiêm Hoá có mức độ mất CBCP cao.

Có 43 xã mất CBCP ở mức trung bình trên toàn lưu vực. Số xã này xuất hiện ở

hầu hết các huyện của 4 tỉnh. Riêng tỉnh Bắc Kạn đã có 20 xã mất CBCP ở mức

này. Trong đó, nhiều nhất là huyện Ba Bể (11 xã).

Có 40 xã mất CBCP ở mức thấp. Trong đó, Tuyên Quang có 23 xã. Riêng

huyện Chiêm Hoá đã có 11 xã, tiếp đến là Na Hang (06 xã), Bắc Mê (05 xã). Cao

Bằng chỉ có 01 xã ở mức mất CBCP trung bình.

Trong số 30 xã CBCP của lưu vực, có 15 xã thuộc 3 huyện của Tuyên Quang,

12 xã của Hà Giang. Trong đó, các địa phương nhiều nhất là huyện Chiêm Hoá (07

xã), Na Hang (06 xã) và Mèo Vạc (06 xã). Các huyện của Bắc Kạn và Cao Bằng là

những địa phương có ít xã CBCP nhất.

3.2.2. Đề xuất sử dụng hợp lý và phục hồi rừng

3.2.2.1. Đề xuất thứ tự ưu tiên phục hồi lớp phủ rừng (theo xã)

Kết quả đánh giá mất CBCP, tỷ lệ diện tích che phủ rừng phòng hộ (theo cấp

xã) là những cơ sở để luận án đề xuất thứ tự ưu tiên phục hồi rừng các địa phương

trên lưu vực. Cụ thể về thứ tự ưu tiên phục hồi rừng theo xã như sau:

- Đối với 83 xã có mức độ mất CBCP trung bình và mức mất CBCP thấp, cần

khoanh nuôi, bảo vệ và phục hồi diện tích, chất lượng rừng hiện có và trồng bổ sung

và trồng rừng mới nhằm mở rộng diện tích che phủ. Trong đó cần sớm đầu tư triển

khai ở Chiêm Hoá, Ba Bể, Na Hang vì đây là những địa phương nằm trong phạm vi

phân bố của các hồ chứa đa mục tiêu lớn trên lưu vực, có vai trò phòng hộ trực tiếp

nhằm hạn chế xói mòn đất và bồi lắng lòng hồ chứa cũng như hạn chế các tai biến

thiên nhiên vùng hồ.

127

- Đối với 62 xã có mức mất CBCP cao cần triển khai trồng rừng mới nhằm mở

rộng diện tích che phủ đồng thời với việc khoanh nuôi, bảo vệ và phục hồi diện tích

các loại rừng hiện có, đặc biệt là đối với Cao Bằng và Hà Giang vì đây những tỉnh

có số lượng xã mất CBCP ở mức cao nhiều nhất.

3.2.2.2. Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý, phục hồi tài nguyên rừng

Căn cứ vào các ĐKTN, kết quả phân cấp PHĐN, khả năng đất đai, hướng sử

dụng đất cho các loại hình sử dụng đất chính và kết quả đánh giá mất CBCP lưu

vực, luận án đề xuất các giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng LVS Gâm như sau:

- Xây dựng và củng cố hệ thống quản lý nhà nước ở các địa phương về bảo về

và phát triển tài nguyên rừng, kết hợp với sự tham gia của người dân địa phương.

- Đối với rừng phòng hộ trên lưu vực. Căn cứ vào kết quả đề xuất diện tích

rừng phòng hộ trên lưu vực, những địa phương có diện tích rừng phòng hộ lớn

thuộc các huyện Bảo Lạc, Bảo Lâm (Cao Bằng); Lâm Bình, Chiêm Hoá (Tuyên

Quang); Bắc Mê, Yên Minh, Đồng Văn (Hà Giang) và Pắc Nặm (Bắc Kạn). Cần

thiết phải có những biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt đối với diện tích rừng phòng hộ

tại các địa phương này. Mặt khác, cần tận dụng các diện tích đất rừng hiện có trên

các địa phương này để tiến hành trồng rừng, mở rộng diện tích rừng phòng hộ.

- Đối với rừng đặc dụng: LVS Gâm có diện tích rừng đặc dụng khá lớn

(117.276,5ha), chiếm trên 10% tổng diện tích tự nhiên của lưu vực. Công tác quản

lý và bảo tồn các khu rừng đặc dụng trên lưu vực vẫn dựa nhiều vào nguồn tài trợ

quốc tế và lực lượng kiểm lâm. Điều này đòi hỏi phải có những biện pháp, cơ chế

nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư và nguồn tài chính trong nước

(Nhà nước, địa phương và nguồn thu từ việc khai thác các giá trị bảo tồn) trong việc

quản lý và hỗ trợ tổ chức bảo vệ tính đa dạng sinh học của các khu rừng đặc dụng

trên lưu vực. Đánh giá và kiểm soát ảnh hưởng của các dự án phát triển trên lưu vực

có liên quan đến các khu rừng đặc dụng, đặc biệt là ảnh hưởng của hoạt động DLST

vùng hồ Tuyên Quang, hồ Ba Bể đến tính đa dạng sinh học khu BTTN Tát Kẻ - Bản

Bung và Vườn Quốc gia Ba Bể.

- Đối với rừng sản xuất: Kết quả phân cấp PHĐN cho thấy, diện tích đất rừng

sản xuất của LVS Gâm rất lớn (trên 400.000ha). Đây là loại hình sử dụng đất có sự

tham gia quản lý trực tiếp của một bộ phận lớn cư dân ở các địa phương. Chính vì

128

vậy, cần có chính sách và biện pháp về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển hệ

thống tín dụng địa phương nhằm hỗ trợ nông dân trong việc trồng rừng, thực hiện

giao đất, giao rừng, phát triển nông - lâm nghiệp sinh thái, các mô hình NLKH. Đa

dạng hoá các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh, dịch vụ nông - lâm nghiệp

và chế biến nông - lâm sản. Trong đó chú trọng phát triển hệ thống thương mại tư

nhân ở các địa phương trong cung ứng vật tư nông - lâm nghiệp và tiêu thụ nông

sản. Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nhằm

nâng cao năng suất, sản lượng và tận thu sản phẩm nông - lâm nghiệp.

- Đối với diện tích đất rừng bỏ trống, đặc biệt là đất rừng phòng hộ chưa có rừng

(15,5% diện tích lưu vực) cần triển khai trồng rừng mới. Tận dụng khả năng phục hồi

của thảm thực vật cây bụi tự nhiên nhằm tăng độ che phủ, cải tạo đất và hạn chế xói

mòn. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong việc xác định cơ cấu cây trồng và các mô

hình canh tác phù hợp trên các vùng đất rừng sản xuất bỏ trống (27% diện tích lưu vực).

3.3. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt lưu vực sông Gâm

3.3.1. Xác định yêu cầu sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước mặt

Yêu cầu SDHL và bảo vệ tài nguyên nước mặt LVS Gâm được xác định dựa

trên các cơ sở là: đặc điểm dòng chảy, hiên trạng tài nguyên nước mặt LVS Gâm;

diễn biến dòng chảy mặt LVS Gâm trong điều kiện có hồ Tuyên Quang (đã được

phân tích ở chương 2); diễn biến nhu cầu sử dụng và ngưỡng khai thác nguồn nước

mặt lưu vực theo một số mốc thời gian từ năm 2000 đến 2020; nguy cơ và những

nguyên nhân suy thoái tài nguyên nước mặt lưu vực; những khó khăn, tồn tại trong

công tác quản lý tài nguyên nước của lưu vực.

3.3.1.1. Tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt

a. Số lượng và năng lực khai thác nước mặt các công trình thủy lợi

Nguồn nước mặt LVS Gâm được khai thác cho sinh hoạt, cấp nước tưới, nước

sản xuất công nghiệp và phát điện, trong đó chủ yếu là cung cấp nước tưới cho nông

nghiệp và phát điện.

Hiện nay, LVS Gâm có khoảng 2.361 công trình thủy lợi các loại, trong đó có 53

hồ chứa, 202 đập dâng, 02 trạm bơm và khoảng trên 2.100 công trình khai thác nước

tạm (chiếm gần 90% tổng số lượng các công trình thủy lợi của lưu vực) (bảng 3.21).

129

Bảng 3.21. Số lượng và năng lực tưới của các công trình thủy lợi LVS Gâm

Loại công trình

Hồ chứa Đập dâng Trạm bơm Công trình tạm Tổng số Số lượng 53 202 02 2.104 2.361 Diện tích tưới thiết kế (ha) 824 765 3.519 2.797 92 77 11.805 3.376 16.240 7.015 Diện tích tưới thực tế (ha) 627 512 2.351 1.782 92 77 11.799 3.371 14.869 5.742 Hiệu quả công trình (%) 66,9 63,7 100 99,8 81,8 76,1 66,8 100 99,9 91,5

Nguồn: Tổng hợp từ [36] và [55]

Theo thiết kế, các công trình thủy lợi này có thể tưới cho khoảng 7.015 ha diện

tích vụ đông xuân và 16.240 ha vụ mùa. Nhưng trong thực tế, các công trình này mới

chỉ đảm báo tưới được 81,8% diện tích vụ đông xuân và 91,5% diện tích vụ mùa.

Do điều kiện địa hình chia cắt, diện tích đất bằng có khả năng canh tác phân

bố manh mún, nguồn kinh phí xây dựng hạn chế nên hầu hết những công trình thủy

lợi hiện có trên LVS Gâm đều mang tính tạm bợ. Trong số các hồ chứa, chỉ có hồ

Tuyên Quang và Ba Bể là những hồ lớn, có khả năng điều tiết tổng hợp nguồn

nước, các hồ khác đều rất nhỏ nhằm cung cấp nước tưới cục bộ ở từng địa phương.

Năng lực hoạt động của các công trình kiên cố thường thấp do chưa được quy

hoạch hợp lý, nhiều hạng mục bị xuống cấp (bị phá hủy trong mùa lũ, kênh dẫn bị

sạt lở, bồi lấp, thất thoát nguồn nước...) nguồn kinh phí đầu tư sửa chữa, duy tu bảo

dưỡng lớn và không được khắc phục kịp thời.

b. Nhu cầu sử dụng nguồn nước mặt

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu của Lã Thanh Hà, Nguyễn Đình Kỳ (2006) [36]

và Huỳnh Thị Lan Hương (2009) [55] theo một số mốc thời gian từ năm 2000 đến

2020 cho thấy, tại thời điểm các năm 2000, 2005 và 2010, nhu cầu sử dụng nguồn nước mặt LVS Gâm tương ứng là 252,5 triệu m3, 257,6 triệu m3 và 284,3 triệu m3. Dự báo đến năm 2020, lượng nước cần dùng sẽ tăng lên 335,7 triệu m3 (bảng 3.22).

Bảng 3.22. Nhu cầu sử dụng nước LVS Gâm một số mốc thời gian (triệu m3)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 Năm

6,0

Tháng/ Năm 2000 14,6 33,2 2005 36,5 14,6 2010 38,6 13,9 2020 48,7 17,9

34,5 36,7 41,9 51,2

18,0 18,0 17,5 21,9

5,8 3,7 4,8

43,2 44,1 44,8 49,7

23,7 23,0 27,4 30,8

17,8 18,8 19,2 21,5

23,6 24,2 41,4 46,3

12,5 11,7 13,1 15,8

13,2 12,4 10,0 11,8

12,2 252,5 11,8 257,6 12,9 284,3 15,3 335,7 Nguồn: Tổng hợp từ [36] và [55]

130

Như vậy, nhu cầu sử dụng nước LVS Gâm có xu hướng tăng nhanh do sự gia

tăng về quy mô dân số và sự phát triển các ngành kinh tế. Do nông nghiệp vẫn là ngành

chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế các địa phương trên lưu vực nên nhu cầu sử

dụng nguồn nước trong năm có sự phụ thuộc chặt chẽ vào cơ cấu mùa vụ của địa

phương. Lượng nước cần dùng tập trung chủ yếu từ tháng 1 đến tháng 4 và từ tháng 6

đến tháng 9 do nhu cầu nước tưới trong nông nghiệp thời gian này tăng cao.

Trên toàn lưu vực, nhu cầu sử dụng nguồn nước cũng không đồng đều ở các khu

vực. Những địa phương đông dân vùng hạ nguồn có nhu cầu sử dụng nước lớn (thường

chiếm trên 40% lượng nước cần sử dụng trên lưu vực ở các năm tương ứng). Các khu

vực khác nhu cầu sử dụng nước nhỏ, ít biến đổi và có sự chênh lệch không lớn.

3.3.1.2. Ngưỡng khai thác tài nguyên nước mặt

Ngưỡng khai thác tài nguyên nước là giới hạn lượng nước cho phép khai thác

sử dụng không hoàn trả lại cho sông (phần mất đi do tưới, do cấp nước công nghiệp,

sinh hoạt, dịch vụ,… ), được tính bằng tỷ lệ % giữa lượng nước thừa trong mùa lũ

o

(%)

so với lượng nước tiềm năng [122].

(3.5)

lu  TQW lu W o

Wngưỡng khai thác (%) =

Trong đó: Wlu: tổng lượng nước trong mùa lũ có Qlũ  Qo (m3); Qo là lưu lượng nước trung bình nhiều năm (m3/s); Wo là tổng lượng nước trung bình nhiều năm (m3); Tlũ là thời gian các tháng mùa lũ (s).

Kết quả tính toán ngưỡng khai thác tài nguyên nước mặt cho một số trạm trên

sông Gâm được thể hiện trong bảng 3.23:

Bảng 3.23. Ngưỡng khai thác tài nguyên nước mặt LVS Gâm

TT Trạm Sông W ngưỡng khai thác (%)

1 Bảo Lạc Gâm 37,0

2 Đầu Đẳng Năng 36,6

3 Chiêm Hoá Gâm 31,2

Theo kết quả trên, ngưỡng khai thác tài nguyên nước tại một số trạm chính

trên LVS Gâm dao động từ 31 đến 37% tổng tiềm năng nguồn nước. Với kết quả

này, có thể nhận thấy trong cả năm, lượng nước cần sử dụng đến năm 2020 trên

LVS Gâm nhỏ hơn nhiều so với giới hạn khai thác cho phép.

131

So sánh nhu cầu sử dụng nước các tiểu vùng với tiềm năng nguồn nước của

LVS Gâm trong các mốc thời gian tương ứng có thể nhận thấy, tính chung trong cả

năm, lượng nước cần dùng trên toàn lưu vực dao động không quá 5% tổng lượng

dòng chảy do sông cung cấp. Tuy nhiên, vào các tháng mùa khô, khi nhu cầu sử

dụng nước tăng lên, lượng nước cần dùng ở một số địa phương trong các mốc thời

gian 2010, 2020 đã chiếm từ 10-25% tổng lượng nước đến và đang tiến dần đến

ngưỡng khai thác an toàn. Hơn nữa, lưu lượng dòng chảy sông Gâm trong năm phân

bố không đều giữa mùa lũ - mùa cạn và giữa các vùng trong lưu vực. Trong khi đó,

nhu cầu về nước tưới mùa cạn rất lớn nên nhiều địa phương xảy ra tình trạng thiếu

nước cục bộ (phụ lục 3.2 và 3.3).

Như vậy, nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng cao trong khi tài nguyên

nước có sự phân bố mạnh mẽ theo mùa đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa nhu

cầu sử dụng và tiềm năng nguồn nước. Trong thực tế, để điều hoà nguồn nước

sông, từ năm 2008 đến nay hồ Tuyên Quang đã xây dựng trên lưu vực và đưa

vào hoạt động. Từ năm 2010 còn một số hồ chứa thuỷ điện nhỏ khác trên các

sông nhánh đã và đang được xây dựng. Các hồ chứa này đang sẽ phát huy hiệu

quả điều tiết dòng chảy, khai thác nguồn thuỷ điện, nâng cao khả năng cấp nước

cho các địa phương trong mùa khô và phòng chống lũ trong mùa mưa cho hạ lưu.

3.3.1.3. Nguy cơ suy thoái tài nguyên nước mặt

Nguy cơ suy thoái tài nguyên nước LVS Gâm được xác định, phân tích dựa trên

hiện trạng, diễn biến dòng chảy mặt và nhu cầu sử dụng nguồn nước mặt lưu vực.

- Thiếu nước cục bộ:

Sự phân bố không đều theo không gian và diễn biến thất thường theo thời gian

của nguồn cung cấp nước có thể dẫn đến sự thiếu nước cục bộ và trở thành một nguyên

nhân làm gia tăng suy thoái nguồn nước. Tình trạng thiếu nước xảy ra ở nhiều nơi, nhất

là trong mùa khô - thời kỳ nhu cầu dùng nước tưới lớn. Các địa phương trên cao

nguyên đá vôi ở tỉnh Hà Giang là những khu vực thường xuyên thiếu nước với lượng mưa năm dưới 1.400mm và lưu lượng dòng chảy chỉ từ 10-20l/s.km2. Địa hình cao,

chia cắt mạnh, hệ thống dòng chảy karst ngầm phát triển mạnh nhưng thường phân bố

sâu và không đều nên việc khai thác gặp nhiều khó khăn. Nhiều nơi người dân phải đi

xa 500-1.000m từ nơi cư trú mới có thể tiếp cận nguồn nước sinh hoạt.

132

- Suy thoái chất lượng nước mặt:

Do chảy qua vùng có cấu tạo nham thạch phổ biến là đá vôi nên nhìn chung nước

sông Gâm có tính chất trung tính hoặc kiềm nhẹ. Tính chất kiềm có xu hướng tăng lên

ở nhánh sông Năng và hồ Ba Bể. Trên dòng chính sông Gâm, độ pH ổn định ở mức

7,57-7,67. Chất lượng môi trường nước sông Gâm nhìn chung có độ đục thấp hơn các

sông khác của hệ thống sông Lô-Gâm. Nguồn nước sông, hồ chứa còn tương đối sạch,

nghèo chất dinh dưỡng, đạt tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên,

nguồn nước lưu vực đã có dấu hiệu ô nhiễm ở một số nơi, nhất là trong mùa cạn. Sự

phát triển thiếu quy hoạch và công nghệ lạc hậu của những cơ sở công nghiệp và làng

nghề đa dạng từ lâu đời dọc hai bên sông với nhu cầu sử dụng nước lớn đã gây ra tình

trạng ô nhiễm nghiêm trọng tại khu vực xả thải. Chất gây ô nhiễm ngày càng đa dạng

về thành phần. Hàm lượng COD, BOD, NH4 trong nước mặt và nước ngầm ngày càng

cao. Việc khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng dọc lòng sông không có sự quản lý

đã làm thay đổi dòng chảy, xói lở bờ sông và làm tăng độ đục dòng chảy nước.

Chất lượng nước sông Gâm còn bị ô nhiễm bởi hàng triệu tấn phân hữu cơ do

chăn thả gia súc gia cầm trên quy mô lớn của các địa phương. Việc sử dụng phân

hữu cơ không qua các biện pháp xử lý sinh học, chuồng trại không hợp vệ sinh và

tập quán nuôi thả tự do đã tạo ra một lượng lớn phân hữu cơ phát tán trong tự nhiên,

gây ô nhiễm trực tiếp đối với môi trường nước và không khí.

- Sự gia tăng các tai biến thiên nhiên liên quan đến tài nguyên nước:

Lượng mưa lớn, mùa mưa lũ dài và cường độ lũ lớn trong điều kiện lớp vỏ

phong hoá dày nên hoạt động xâm thực của LVS Gâm diễn ra khá mạnh mẽ. Hệ số xâm thực của LVS Gâm ở Chiêm Hoá 145,8 tấn/km2/năm. Công tác chống xói mòn,

rửa trôi trên LVS là rất cần thiết để đảm bảo nước sông và tránh bồi lắng cho công

trình thuỷ điện thuỷ lợi, nhất là thuỷ điện Tuyên Quang.

Mặc dù khả năng xảy ra lũ quét của LVS Gâm thấp hơn ở vùng Tây Bắc,

nhưng cấu trúc địa mạo bất ổn định trong điều kiện mưa lớn và phân mùa cùng với

những tác động của con người đã làm cho các tai biến thiên nhiên liên quan đến tài

nguyên nước LVS Gâm có xu hướng mạnh hơn về cường độ và dày hơn về tần suất.

Trong đó, lũ quét - lũ bùn đá xảy ra khá phổ biến trên lưu vực, đặc biệt là ở những

phụ lưu nhỏ. Ngoài ra, quá trình trượt lở có xu thế xảy ra rất mạnh và xuất hiện ở

133

hầu hết các năm và ở tất cả các địa phương trên lưu vực. Các phụ lưu thượng nguồn

sông Gâm là khu vực có sự gia tăng mạnh nhất lũ quét - lũ bùn đá và trượt lở. Mức

độ nguy hiểm thường tăng lên khi hiện tượng trượt lở tạo vật chất làm nghẽn dòng,

tạo ra thế năng lớn gây lũ quét, ngược lại, lũ quét - lũ bùn đá lại gây ra trượt lở

mạnh mẽ hơn trên đường đi của nó.

Ở hạ lưu, quá trình tích nước tại các hồ chứa trên lưu vực (đặc biệt là ở hạ lưu

đập thủy điện Tuyên Quang) đã làm cạn kiệt dòng chảy và mực nước ngầm vùng hạ

lưu, không đảm bảo đủ nguồn nước để duy trì sự ổn định của môi trường sinh thái,

tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước. Nguồn nước lưu vực đã có dấu hiệu ô nhiễm ở

một số nơi chảy qua các điểm dân cư, nhất là trong mùa cạn.

3.3.1.4. Nguyên nhân suy thoái tài nguyên nước mặt

Các nguyên nhân suy thoái tài nguyên nước LVS Gâm rất đa dạng, phức tạp,

được chi phối bởi cả những nhân tố khách quan - liên quan đến mối quan hệ và sự

phát triển lâu dài của các thành phần tự nhiên tạo nên sự thích ứng với trạng thái

cân bằng tương đối của môi trường và các nhân tố chủ quan - liên quan đến những

tác động ngày càng lớn trong quá trình khai thác TNTN của các địa phương phục vụ

cho sự phát triển KT-XH. Sự kết hợp giữa các nguyên nhân khách quan và chủ quan

cùng với những dị thường của chúng có thể dẫn đến những những thay đổi mạnh

mẽ của các yếu tố môi trường nói chung, tài nguyên nước LVS Gâm nói riêng.

- Nguyên nhân do biến đổi khí hậu

Lưu lượng và chế độ dòng chảy phụ thuộc trực tiếp vào diễn biến của điều kiện khí

hậu. Biến đổi khí hậu là vấn đề có tính chất toàn cầu, trong đó LVS Gâm chỉ là một

phạm vi ảnh hưởng nhỏ nên được coi là nguyên nhân khách quan. Tương quan so sánh

về nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa trung bình năm giữa thập kỷ 2001-2010 với

thập kỷ 1991-2000 cho thấy, trên toàn lưu vực, nhiệt độ trung bình tháng 1 tăng lên 0,5- 0,60C, tháng 7 tăng 0,0-0,20C và nhiệt độ trung bình năm tăng lên 0,20C; lượng mưa

trung bình năm giảm đi khoảng 50-100mm hầu hết các địa điểm [26].

- Nguyên nhân do các hoạt động khai thác TNTN lưu vực

Sự gia tăng dân số và tập trung dân cư ngày càng lớn trên lưu vực cùng với

những hoạt động trong các ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ

sản… đã đòi hỏi nhu cầu sử dụng tài nguyên nước ngày càng lớn. Lượng chất thải

134

từ quá trình khai thác sử dụng là những nguyên nhân làm suy giảm chất lượng tài

nguyên, môi trường nói chung, suy thoái đất dẫn đến ô nhiễm nguồn nước nói riêng.

Những hoạt động chủ yếu ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước LVS Gâm bao gồm:

Hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp: ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá

cao trong cơ cấu kinh tế của các địa phương trên LVS Gâm (35% năm 2010). Diện

tích đất lưu vực được sử dụng cho mục đích nông nghiệp chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên, phân bố trên những khu vực có độ dốc từ 5o-35o. Các phương

thức canh tác lạc hậu đã làm suy thoái và gia tăng xói mòn đất; làm suy giảm nguồn

cung cấp nước sông do lấy nước phục vụ tưới, đặc biệt trong giai đoạn mùa cạn.

Do nhu cầu sử dụng nước cao nên lượng dòng chảy bị suy thoái do nước tưới rất

lớn. Lượng nước tổn thất do tưới này sẽ làm trầm trọng thêm khả năng thiếu nước, làm

nảy sinh mâu thuẫn trong sử dụng nước giữa các địa phương trên lưu vực (bảng 3.24).

Bảng 3.24. Lượng nước tổn thất do tưới trong nông nghiệp LVS Gâm

Năm Lượng nước tưới (106m3) Lượng nước tổn thất do tưới (106m3) Tỷ lệ % so với lượng dòng chảy mùa cạn 2005 219.59 175.67 9.98 2010 313.24 250.60 14.24 2020 342.78 274.22 15.58

Nguồn: Huỳnh Thị Lan Hương, viện Khí tượng - Thủy văn và Môi trường, 2009

Sự phát triển công nghiệp và thủ công truyền thống: Mặc dù chưa phát triển

mạnh nhưng sự tập trung các cơ sở công nghiệp, đặc biệt là hoạt động khai thác chế

biến khoáng sản chủ yếu ở các thị trấn, thị xã, các điểm dân cư gần nguồn nước

sông, suối nên đã tạo ra một lượng chất thải đáng kể, đe doạ nghiêm trọng đến chất

lượng môi trường nước.

Hoạt động khai thác lâm sản trên quy mô công nghiệp trên lưu vực thường được

đảm bảo bằng kế hoạch trồng mới nhưng ở nhiều nơi công tác này chưa có sự tương

ứng giữa khai thác và phục hồi rừng. Chính vì thế, mặc dù tài nguyên rừng ít có sự suy

giảm về diện tích nhưng chất lượng rừng bị suy giảm nhanh do chưa đủ thời gian phục

hồi rừng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến vai trò điều tiết dòng chảy và cung cấp nước

cho hệ thống sông suối, tăng nguy tai biến thiên nhiên liên quan đến tài nguyên nước.

- Do ảnh hưởng của hệ thống đập hồ chứa thủy điện trên lưu vực Thuỷ điện Tuyên Quang trên sông Gâm có dung tích hồ chứa là 2.244,9.106m3 và diện tích mặt hồ là 81,94km2 đã chính thức đi vào hoạt động. Việc xây dựng đập,

135

ngăn sông tạo nên hồ chứa, ngoài những lợi ích to lớn mang lại cũng gây ra những tác

động mạnh mẽ đến tài nguyên, môi trường lưu vực: làm thay đổi cơ bản về MTST

lưu vực; xác thực vật phân hủy cùng với sự tích tụ các chất hữu cơ ở lòng hồ sẽ làm

thay đổi chất lượng nước và các HST dưới nước; tác dụng tích nước của hồ chứa dẫn

đến sự thay đổi chế độ thủy văn lòng dẫn, thay đổi mực nước ngầm cả phần thượng

nguồn và hạ lưu; diện tích mặt nước mở rộng còn làm thay đổi các điều kiện khí hậu

vốn là nhân tố chi phối trực tiếp đến diễn biến và lưu lượng dòng chảy.

3.3.1.5. Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý tài nguyên nước

Cho đến nay, LVS Gâm chưa có mô hình và quy hoạch quản lý tổng hợp tài

nguyên nước. Đây là một trong những khó khăn lớn trong công tác quản lý tài

nguyên nước của lưu vực hiện nay.

Mặc dù đã có Ban quản lý LVS Hồng - Thái Bình, trong đó LVS Gâm là một

phụ lưu nhưng do không gian quản lý quá lớn nên hiệu quả quản lý tài nguyên nước

trong điều kiện cụ thể của LVS Gâm chưa hiệu quả.

Tài nguyên nước LVS Gâm đang được quản lý theo địa giới hành chính của

các tỉnh theo phương thức tập trung từ trên xuống và chưa chú trọng sự tham gia

của các đối tượng sử dụng nước.

Sở Tài nguyên - Môi trường các tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý

nguồn nước LVS Gâm nhưng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên trách về tài nguyên nước

của các tỉnh trên LVS Gâm còn quá ít, thường chỉ khoảng 3 người/tỉnh.

LVS Gâm có gần 40% diện tích nằm ở lãnh thổ Trung Quốc. Cho đến nay vẫn

chưa có sự hợp tác chặt chẽ giữa 2 quốc gia trong vấn đề quản lý và bảo vệ nguồn

nước. Điều này đòi hỏi cần thiết phải có một tổ chức quản lý lưu vực thống nhất.

Tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt và những khó

khăn, tồn tại trong công tác quản lý tài nguyên nước LVS Gâm đang đặt ra yêu cầu

cần thiết phải có những giải pháp tổng thể nhằm khai thác, SDHL và bảo vệ nguồn

tài nguyên nước mặt lưu vực.

3.3.2. Đề xuất sử dụng tài nguyên nước mặt

Từ kết quả đánh giá yêu cầu sử dụng và bảo vệ nguồn nước mặt của lưu vực.

Luận án đã xác định các thách thức về tài nguyên nước LVS Gâm bao gồm: (1)

Hiệu quả khai thác nguồn nước chưa cao; (2) Thiếu nước sản xuất và sinh hoạt mùa

136

kiệt; (3) Các mâu thuẫn trong sử dụng nguồn nước mặt; (4) Suy thoái tài nguyên

nước mặt và (5) Hạn chế trong quản lý tài nguyên nước.

Trên cơ sở những vấn đề nêu trên, vận dụng phương pháp phân tích DPSIR,

luận án đã phân tích các nguyên nhân, tác động và đề xuất các giải pháp nhằm

SDHL và bảo vệ tài nguyên nước mặt lưu vực (bảng 3.25).

Bảng 3.25. Kết quả phân tích DPSIR đối với các thách thức trong khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước mặt LVS Gâm

TT

Động lực

Áp lực

Hiện trạng

Tác động

Ứng phó

Các thách thức

1.

- Năng lực của các công trình thủy lợi thấp - Số lượng công trình ít và chất lượng thấp

- Sử dụng nước không hiệu quả. - Lãng phí nguồn nước.

- Đầu tư xây dựng mới các công trình thủy lợi. - Tu bổ các công trình hiện có.

Khai thác nguồn nước mặt chưa hiệu quả

- Quy hoạch thủy lợi chưa hợp lý. - Thiếu nguồn kinh phí sửa chữa.

- Cần có các nghiên cứu, quy hoạch phù hợp. - Đòi hỏi nguồn kinh phí xây dựng và sửa chữa lớn.

2.

- Nhu cầu sử nước dụng tăng nhanh

- Gia tăng dân số, phát triển KT-XH và đô thị hóa

Thiếu nước sản và xuất sinh hoạt mùa kiệt

- Thiếu nước vào mùa kiệt ở các vùng cao - Làm xuất hiện mâu thuẫn trong sử dụng nước giữa các vùng

- Xây dựng mới và sửa chữa các công trình thủy lợi hiện có. - Phối hợp hoạt động giữa các công trình điều tiết dòng chảy.

- Người dân không có nước sinh hoạt. - Không đảm bảo vệ sinh. - Khan hiếm nguồn nước tưới. - Giảm năng xuất nông nghiệp. - Ô nhiễm môi trường cục bộ.

3.

- Do gia tăng dân số, phát triển KT-XH và đô thị hóa

tăng - Gia lượng nước thải và chất thải.

- Xuất hiện các tai biến thiên nhiên liên quan đến tài nguyên nước. - Ô nhiễm nguồn nước.

- Gây thiệt hại về người và tài sản, cơ sở hạ tầng. - Suy giảm chất lượng môi trường.

Suy thoái tài nguyên nước mặt lượng (số và chất lượng)

4.

- Do gia tăng dân số, phát triển KT-XH và đô thị hóa, hồ thủy điện.

- Nhu cấu sử dụng nước tăng. - Nguy cơ tranh chấp tài nguyên nước.

- Nguy cơ suy thoái và cạn kiệt nguồn nước. - Tiềm ẩn các tai biến môi trường. - Mất ổn đinh về mặt xã hội (du canh, du cư...).

- Quy hoạch phòng tránh thiên tai lưu vực. - Kiểm soát chất lượng nguồn nước mặt. - Xác định và kiểm soát ngưỡng khai thác nguồn nước. - Ban hành các quy định về chia sẻ nguồn nước. - Tăng cường công tác quản tài nguyên lý nước lưu vực.

Mâu thuẫn trong khai sử thác dụng tài nguyên nước mặt

chế

5.

Hạn trong quản lý tài nguyên nước

- Yêu cầu từ tiến thực tác công tài quản nguyên nước.

- Cần thiết phải thành lập tổ chức quản quy và lý hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực.

- Nguồn nước phân bố không đều theo không gian và thời gian. - Gia tăng các mâu thuẫn trong sử dụng nước. - Xuất hiện các tranh chấp về tài nguyên nước. - Chưa có tổ chức quản lý tài nguyên nước theo lưu vực. - Công tác quản lý của tổ chức LVS cấp cao hơn không hiệu quả. - Thiếu đội ngũ chuyên trách ở các địa phương.

- Gây khó khăn có công tác điều phối nguồn nước. - Ảnh hưởng đến định tiêu, mục hướng khai thác, sử dụng tài nguyên nước lưu vực.

- Cần tăng cường năng lực quản lý tài nguyên nước. - Tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên trách ở các địa phương. - Đầu tư cơ sở hạ tầng, kĩ thuật phục vụ quản lý.

Ngoài các nguyên nhân xuất phát từ sự gia tăng dân số, phát triển KT-XH nêu

trên, các thách thức về tài nguyên nước của LVS Gâm còn chịu sự chi phối mạnh mẽ

của ĐKTN, đặc điểm thủy văn dòng chảy lưu vực. Tuy nhiên, đây là những yếu tố

mang tính khách quan. Chính vì vậy các giải pháp khai thác, sử dụng cần hướng vào

137

những tác động của các hoạt động KT-XH và khai thác nguồn nước trên lưu vực.

Từ kết quả phân tích DPSIR, có thể tổng hợp các giải pháp SDHL tài nguyên

nước theo 2 nhóm giải pháp ứng với các vấn đề về tài nguyên nước như sau:

1. Nhóm giải pháp quản lý nhu cầu nước: Theo quan điểm hiện nay, quản lý

nhu cầu sử dụng nước bao gồm cả quản lý về khả năng cung cấp nước và quản lý về

nhu cầu sử dụng nước. Chính vì thế nhóm giải pháp này nhằm giải quyết 4 vấn đề

về tài nguyên nước lưu vực gồm: khai thác nguồn nước mặt chưa hiệu quả; thiếu

nước sản xuất và sinh hoạt mùa kiệt; suy thoái tài nguyên nước mặt và các mâu

thuẫn trong khai thác sử dụng nguồn nước.

2. Nhóm giải pháp về năng lực quản lý: đối với vấn đề hạn chế trong quản lý

tài nguyên nước.

3.3.2.1. Nhóm giải pháp quản lý nhu cầu nước

a. Các giải pháp về công trình, kỹ thuật

1) Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi trên lưu vực:

- Như trên đã phân tích, hệ thống các công trình thủy lợi của LVS Gâm còn

thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng, năng lực hoạt động. Chính vì vậy cần

tiếp tục quy hoạch xây dựng mới các công trình thủy lợi trên lưu vực nhằm điều tiết

và khai thác hiệu quả nguồn nước, đặc biệt là ở các huyện Nguyên Bình, Ba Bể, Pắc

Nặm, Ngân Sơn, Chợ Đồn, Na Hang, là những nơi có nhu cầu sử dụng nguồn nước

lớn so với tiềm năng nguồn nước hiện có.

- Ngoài hồ Tuyên Quang đã được xây dựng ở Na Hang, Lâm Bình, cần khảo

sát và xây dựng bậc thang thủy điện vùng thượng lưu tại Bắc Mê (Hà Giang). Đây

là bậc thang thủy điện đầu tiên của LVS Gâm phần lãnh thổ Việt Nam, đã được đề

cập đến trong một số nghiên cứu [36].

2) Sửa chữa và nâng cấp các công trình thủy lợi nhỏ đã bị xuống cấp, hư hại

và nâng cao khả năng điều tiết các hồ chứa hiện có:

- LVS Gâm có mật độ dòng chảy mặt nhỏ, địa hình chia cắt mạnh, ruộng đất

manh mún nên khó xây dựng các công trình thủy lợi lớn. Năng lực cấp nước tưới

của các công trình hiện có chưa cao do thiếu quy hoạch và xuống cấp. Trong số

khoảng 2.300 công trình thủy lợi, có trên 2.100 công trình tạm bợ. Mặc dù các công

trình tạm, quy mô nhỏ này phù hợp với điều kiện tự nhiên của lưu vực nhưng

138

thường xuyên bị phá hủy sau các mùa mưa lũ. Chính vì vậy, cần kiên cố hóa các

công trình tạm, có thể quy hoạch lại và mở rộng quy mô phù hợp với điều kiện thực

tế ở mỗi khu vực.

- Cần phối hợp hoạt động của các hồ chứa đa mục tiêu hiện có trên lưu vực

(Tuyên Quang, Ba Bể) và giữa hồ Tuyên Quang với Hòa Bình, Thác Bà trong trên

LVS Hồng nhằm điều tiết lũ, khai thác hiệu quả nguồn nước cho phát điện và cung

cấp nước tưới. Mục tiêu cụ thể của Quy trình vận hành công trình bao gồm: đảm

bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện; phòng chống lũ cho Hà Nội và đồng

bằng Bắc Bộ ở mức an toàn với các trận lũ có chu kỳ lặp lại 150, 250 năm tại Sơn

Tây; giảm thiểu các thiệt hại cho các công trình và sản xuất ở hạ lưu (theo Quy trình

vận hành liên hồ chứa đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2007).

3) Nâng cấp hệ thống đê sông: hầu hết khu dân cư và trung tâm kinh tế, hành

chính của các địa phương trong lưu vực đều nằm ở những vùng thấp ven sông nên

nguy cơ ngập lụt rất cao khi có lũ. Chính vì thế cần nghiên cứu xây dựng hệ thống

đê bao, đập ngăn cục bộ nhằm giảm thiểu thiệt hại do lũ. Chủ động phòng tránh

thiên tai do tác hại của nước.

b. Các giải pháp phi công trình

1) Quy hoạch sử dụng tổng hợp và bảo vệ tài nguyên nước LVS Gâm phù hợp

với quy hoạch tổng thể tài nguyên nước LVS Lô-Gâm. Đây là giải pháp tổng thể

nhằm định hướng chung cho các giải pháp kỹ thuật và bước đi thích hợp cho quá

trình khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước, phòng chống thiên tai.

2) Kiểm kê, đánh giá tiềm năng nguồn nước mặt lưu vực:

- Quan trắc và thống kê các đặc trưng thủy văn lưu vực nhằm phát hiện các

biến đổi về dòng chảy và chất lượng nước do các hình thế gây mưa lũ và tác động

của quá trình vận hành hồ chứa.

- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng nguồn nước mặt, xác định nhu cầu dùng

nước của các ngành kinh tế từng địa phương và yêu cầu bảo vệ nguồn nước, phòng

chống thiên tai lũ lụt trên từng phụ lưu của lưu vực, làm cơ sở cho việc điều tiết,

cân đối giữa nhu cầu sử dụng nước và khả năng cung cấp nước của lưu vực.

139

3) Phát triển các mô hình sản xuất tiết kiệm nước: xây dưng và triển khai các mô

hình sản xuất nông nghiệp tiết kiệm nguồn nước, áp dụng các biện pháp canh tác tiên

tiến trên đất dốc nhằm hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ.

4) Giám sát chất lượng nguồn nước mặt trên lưu vực: Quản lý và kiểm soát chất

thải nhằm hạn chế ô nhiễm nguồn nước mặt lưu vực, đặc biệt là nguồn nước các hồ

Tuyên Quang, Ba Bể. Thường xuyên theo dõi, thu gom và xử lý lượng chất thải rắn,

nguy hại phát sinh trong quá trình vận hành nhà máy, các hoạt động du lịch và nuôi

trồng thủy sản vùng lòng hồ. Tiến hành quản lý chất thải rắn nguy hại theo quy định và

hướng dẫn của Chính phủ và Bộ TNMT (Nghị định số 59/2007/NĐ - CP, Thông tư số

12/2006/TT - BTNMT, Quyết định số 23/2006/QĐ - BTNMT của Bộ TNMT).

5) Tăng cường diện tích che phủ rừng lưu vực: sự gia tăng tốc độ bồi lắng theo

thời gian có thể làm giảm hiệu suất sử dụng hồ chứa. Chính vì vậy cần mở rộng

diện tích che phủ rừng trên lưu vực, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn, thực hiện

định canh, định cư, giao đất giao rừng...,

6) Ban hành các quy định về khai thác, bảo vệ và chia sẻ nguồn nước: ban

hành các các quy định mang tính tổng hợp với sự kết hợp giữa biện pháp về kỹ

thuật, kinh tế, luật pháp. Về kỹ thuật: triển khai ứng dụng các phương pháp và mô

hình quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực. Về kinh tế: định giá và đánh thuế

sử dụng tài nguyên nước. Về luật pháp: thực thi Luật tài nguyên nước; quy định về

quyền sử dụng và chia sẻ nguồn nước; các chế tài xử phạt hành vi làm tổn hại đến

tài nguyên nước...

7) Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền ý thức sử dụng tiết kiệm nguồn

nước. Nâng cao nhận thức của người dân về sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.

8) Hợp tác quốc tế trong khai thác và bảo vệ nguồn nước: Nét đặc thù của

LVS Gâm là có tới gần 40% diện tích nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam nên cần có sự

hợp tác quốc tế ổn định, lâu dài trong công tác nghiên cứu sử dụng, quản lý tổng

hợp các nguồn TNTN và môi trường lưu vực nói chung, tài nguyên nước nói riêng.

3.3.2.2. Nhóm giải pháp về năng lực quản lý

1) Xây dựng tổ chức quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS sông Gâm. Như đã

phân tích ở trên, cho đến nay, LVS Gâm chưa có mô hình quản lý tổng hợp tài

nguyên nước. Những đặc thù về không gian phân bố, ĐKTN và KT-XH lưu vực

140

cho thấy cần thiết phải có một mô hình quản lý tổng hợp LVS Gâm phù hợp nhằm

quản lý tối ưu các nguồn TNTN nói chung, tài nguyên nước nói riêng của lưu vực.

2) Trao đổi và học hỏi kinh nghiệm quản lý tài nguyên nước theo lưu vực trên

thế giới: Nhiều nước trên thế giới đã thiết lập mạng lưới quan trắc và mô hình quản

lý tổng hợp tài nguyên nước nói riêng, quản lý tổng hợp LVS nói chung. Việc hợp

tác quốc tế trong quản lý tài nguyên nước có thể cho phép tham khảo vận dụng

những mô hình và kinh nghiệm quản lý trên các LVS của các quốc gia trong điều

kiện KT-XH của LVS Gâm.

3) Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý tài nguyên nước ở các địa phương. Số

lượng cán bộ chuyên trách ở mỗi tỉnh trên LVS Gâm hiện có quá ít (trung bình 3

người), năng lực chuyên môn và trình độ quản lý còn hạn chế. Chính vì vậy, cần

phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tài nguyên nước cả về số lượng và trình độ chuyên

môn. Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật phục cụ công tác giám sát và

quản lý tài nguyên nước lưu vực.

3.4. Định hướng khai thác vùng lòng hồ Tuyên Quang

3.4.1. Tiềm năng phát triển thủy sản hồ Tuyên Quang

Hồ Tuyên Quang là công trình đa mục tiêu với hai nhiệm vụ quan trọng là góp

phần điều tiết lũ vùng hạ lưu và phát điện. Việc tích nước tạo hồ chứa đã kéo theo

những thay đổi về chế độ dòng chảy và môi trường nước sông Gâm nhưng đồng

thời cũng mở ra những cơ hội phát triển mới dựa trên những lợi thế về ĐKTN và

KT-XH. Phát triển thủy sản ở hồ Tuyên Quang là hướng đi có khả năng đem lại

hiệu quả kinh tế cao, tạo công ăn việc làm và góp phần xóa đói giảm nghèo cho các

địa phương khu vực hồ chứa.

3.4.1.1. Các điều kiện về nguồn nước

a. Về diện tích mặt nước và độ sâu tầng nước

- Về không gian mặt nước: Sau khi tích nước tạo hồ chứa, chiều cao mực nước

hồ tăng lên trung bình 25m so với mực nước sông trước khi có đập thủy điện. Một

đoạn sông Gâm dài khoảng 75km từ đập Tuyên Quang về phía thượng lưu được mở rộng với diện tích mặt nước là 81,94 km2 [7]. Sự mở rộng về không gian mặt nước

là điều kiện thuận lợi đầu tiên làm tăng nguồn thủy sản tự nhiên và khả năng nuôi

trồng, đánh bắt. Mặt nước hồ mở rộng và thông thoáng, ít bị che phủ bởi những loại

141

thực vật nổi nên ánh sáng có thể xuyên sâu vào trong nước, tạo điều kiện cho các

loài tảo, thực vật phù du phát triển và tăng cường lượng oxy cho hồ chứa thông qua

quá trình quang hợp.

- Về chế độ dòng chảy và dao động mực nước: Trong điều kiện dòng chảy tự

nhiên, dao động mực nước và diễn biến dòng chảy phụ thuộc vào lượng mưa, lưu

lượng dòng chảy đến và tác dụng điều tiết của mặt đệm. Trước khi có đập thủy điện

Tuyên Quang, mực nước sông Gâm giữa các mùa trong năm dao động với biên độ

rất lớn. Trong mùa cạn, độ sâu tầng nước phổ biến ở từ 0,5 đến 1,0m nhưng trong

mùa lũ, độ sâu tầng nước đạt 2,5-3,5m. Trong các năm lũ lớn biên độ dao động mức

nước trong năm có thể lên đến 5-10m [7]. Mặc dù vào mùa lũ, mực nước sông dâng

cao, lòng sông được mở rộng nhưng thời gian duy trì mực nước chỉ ngắn vài ngày

đến vài chục ngày, tốc độ dòng chảy lại quá lớn và không ổn định. Hầu hết hoạt

động đánh bắt nuôi trồng thủy sản khi chưa có hồ chứa đều mang tính thời vụ, bấp

bênh do phụ thuộc vào sự dao động lớn về mực nước và chế độ dòng chảy.

Sau khi tích nước tạo hồ chứa, mực dao động nước và chế độ dòng chảy được

điều tiết bởi thủy điện Tuyên Quang nên ổn định từ 95m đến 120m. Thời gian duy trì

nguồn nước được kéo dài quanh năm, riêng mực 120m được ổn định từ 2 đến 3 tháng.

Việc mở rộng diện tích mặt nước, độ sâu tầng nước được tăng cường và mực

nước ổn định trong thời gian dài do sự điều tiết của đập thủy điện Tuyên Quang

không những tạo điều kiện cho việc nuôi trồng thủy sản trên quy mô lớn mà còn

cho phép phát triển đa dạng các loài thủy sản bằng việc lợi dụng các đối tượng nuôi

thích nghi với các tầng nước khác nhau trong thủy vực (hình thức nuôi ghép).

b. Về chất lượng nguồn nước

Kết quả tổng hợp và phân tích ở chương 2 cho thấy chất lượng nguồn nước hồ

Tuyên Quang được đánh giá qua các chỉ tiêu về độ khoáng hóa, hàm lượng các chất

dinh dưỡng, các ion vi lượng, các hợp chất hữu cơ, độ pH và lượng vi khuẩn

Coliforms. Theo đó, các chỉ tiêu hóa học và sinh học của nguồn nước sông Gâm

đoạn qua hồ Tuyên Quang có sự thay đổi rõ rệt sau khi tích nước tạo hồ chứa nhưng

vẫn nằm trong giới hạn cho phép của QCVN về chất lượng nước mặt cho nuôi trồng

thủy sản (QCVN 08: 2008/BTNMT), với giá trị giới hạn B1.

142

Ngoài các chỉ tiêu thủy hóa trên, nhiệt độ nước và lượng dòng chảy cát bùn

cũng là những yếu tố quan trọng đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản ở hồ Tuyên Quang. Nhìn chung, nhiệt độ nước lòng hồ dao động từ 7-220C, phù hợp với sự phát

triển của nhiều loài thủy sản, đặc biệt là những loài cá đặc sản của địa phương. Độ

đục khu vực hồ chứa không cao (trung bình đạt 133kg/s) và có xu hướng giảm dần

theo chiều dòng chảy. Diễn biến dòng chảy cát bùn phụ thuộc chặt chẽ vào lưu

lượng dòng chảy các tháng. Khoảng 90% lượng cát bùn trong năm tập trung trong

các tháng mùa lũ, trong đó từ tháng 7- 8 chiếm tới 40% lượng cát bùn cả năm.

3.4.1.2. Nguồn thức ăn tự nhiên

Sau khi hình thành hồ chứa, diện tích mặt nước lớn, với sự thông thoáng của

mặt hồ trong điều kiện thủy chế tương đối ổn định của vùng hồ đã tăng cường

nguồn thức ăn tự nhiên của các loài thủy sản thông qua sự phát triển mạnh mẽ của

các loài động, thực vật thủy sinh.

Khu vực hồ Tuyên Quang có gần 50% tổng số loài động vật thủy sinh toàn lưu

vực. Trong số loài thực vật thủy sinh, ngành Tảo silic chiếm 53.2%, Tảo lam chiếm

21,3% và Tảo lục chiếm 21,3% . Trong thành phần động vật nổi, Giáp xác râu và Giáp

xác chân mái chèo chiếm tỷ lệ tương ứng là 40% và 20% tổng số loài [7], [111]. Nhóm

động vật đáy phổ biến nhất là tôm, cua, ốc, hến, trai và giun. Hầu hết các loài động vật

thủy sinh đều đặc trưng cho sông, suối vùng núi và không thuộc nhóm quý hiếm cần

bảo vệ. Mặc dù số lượng loài khá phong phú nhưng mật độ động vật thủy sinh vùng hồ

Tuyên Quang ở mức thấp và tăng lên ở các vùng nước tĩnh và vào mùa kiệt.

Hệ động, thực vật thủy sinh phong phú của khu vực hồ Tuyên Quang là nguồn

thức ăn tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn lợi thủy sản tự

nhiên và nuôi trồng. Mặt khác, chính hoạt động nuôi trồng thủy sản cũng góp phần

hạn chế sự phát triển quá mức của các loài thực vật thủy sinh, hạn chế lượng trầm

tích hữu cơ có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước.

3.4.1.3. Nguồn thủy sản tự nhiên

LVS Gâm có trên 160 loài cá, trong đó, có tới 37 loài chỉ gặp ở khu vực Na

Hang. Cho đến nay đã xác định được 25 loài cá có giá trị kinh tế cao và 9 loài quý

hiếm cần bảo vệ đã được ghi trong Sách Đỏ Việt nam. Các loài cá có giá trị kinh tế

cao nhất là cá Sỉnh, cá Chày đất, cá Bỗng, cá Lăng (phụ lục 3.4).

143

Sự phong phú về các loài cá tự nhiên của lưu vực là cơ sở cho hoạt động đánh bắt

từ lâu đời của một bộ phân cư dân địa phương và việc lựa chọn các đối tượng nuôi

trồng phù hợp. Kết quả điều tra của Viện Địa lý năm 2009 cho thấy, nghề khai thác cá

trên sông Gâm ở khu vực hồ Tuyên Quang diễn ra không thường xuyên và chủ yếu

được tiến hành trong thời kỳ mùa kiệt, bằng những công cụ đánh bắt đơn giản.

Bên cạnh những thuận lợi trên, việc phát triển thủy sản hồ Tuyên Quang cũng

gặp một số khó khăn. Hàm lượng một số chỉ tiêu hóa học gây ô nhiễm nguồn nước

có xu hướng tăng lên. Việc điều tiết nước ở những ao nuôi vùng bán ngập gặp nhiều

khó khăn, nhất là về mùa mưa. Nhận thức của người dân và chính quyền ở một số

địa phương chưa đầy đủ về tiềm năng và hiệu quả kinh tế từ nuôi trồng thủy sản

trên hồ chứa. Công tác quản lý nuôi trồng, khai thác thuỷ sản chưa chặt chẽ. Năng

lực hoạt động của các hợp tác xã thuỷ sản hiện có còn yếu và chưa đồng đều, thị

trường tiêu thụ chưa được mở rộng.

3.4.2. Tiềm năng du lịch tự nhiên vùng hồ Tuyên Quang

3.4.2.1. Vị trí địa lý

Vùng lòng hồ Tuyên Quang nằm cách TP. Tuyên Quang 110km theo đường

bộ, tiếp giáp 3 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn. Từ hồ Tuyên Quang có thể dễ

dàng đi bằng đường thủy tới Ba Bể (Bắc Kạn) và Bắc Mê (Hà Giang).

Về mặt tự nhiên, vị trí hồ nằm ở các huyện vùng cao phía Bắc của tỉnh Tuyên

Quang. Sự hoang sơ, hùng vĩ của cảnh quan thiên nhiên với hơn 83% diện tích tự

nhiên là rừng đã tạo cho hồ Tuyên Quang nói riêng, các địa phương khu vực hồ

chứa nói chung luôn có sức cuốn hút mạnh mẽ của một vùng sinh thái đa dạng.

Tuy nhiên, do nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, gần cửa ngõ đón gió mùa

mùa đông nên điều kiện khí hậu vùng hồ Tuyên Quang có sự phân mùa rõ rệt trong chế độ nhiệt và ẩm. Biên độ nhiệt năm có thể lên đến 12-140C. Mùa mưa chiếm trên

70% tổng lượng mưa năm. Điều này sẽ chi phối mạnh mẽ tính mùa vụ trong hoạt

động du lịch vùng lòng hồ.

Về mặt KT-XH, khu vực hồ Tuyên Quang có trên 70.000 người, chủ yếu là

các dân tộc thiểu số. Đây là vùng giàu truyền thống cách mạng, là nơi khởi phát,

hội tụ, giao thoa những sắc thái văn hoá riêng của các dân tộc thiểu số ở miền núi

phía Bắc.

144

3.4.2.2. Địa chất - địa hình

Một mặt, lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp của khu vực vừa đòi hỏi

vừa tạo nên những nhu cầu cần tiếp tục có những nghiên cứu, khám phá. Mặt khác, đây

cũng chính là yếu tố nền tảng tạo nên sự đa dạng của cấu trúc địa hình - địa mạo, mạng

lưới thủy văn và tính độc đáo của các dạng địa hình vùng hồ Tuyên Quang.

Địa hình khu vực hồ Tuyên Quang chủ yếu là núi trung bình và núi thấp

nhưng có sự chia cắt phức tạp. Lòng hồ có dạng hẻm vực do các dãy núi men sát

dòng chảy và chạy dài theo hướng chảy chính là tây bắc - đông nam. Do chảy qua vùng cấu tạo bởi đá vôi nên mật độ dòng chảy thấp, trung bình đạt 0,5km/km2. Các

phụ lưu có độ dốc lớn và nhiều ghềnh, thác.

Những đặc trưng về cấu trúc địa chất - địa hình và thành phần nham thạch trong

điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm đã làm cho khu vực hồ Tuyên Quang có quá trình karst

phát triển mạnh mẽ, tạo nên những dạng địa hình karst mặt và ngầm rất độc đáo ngay

trong lòng hồ và ven hồ chứa. Một số hang động đã được xếp hạng di tích cấp Quốc

gia từ năm 2009.

Quá trình địa mạo của dòng nước cũng đồng thời tạo nên những thác nước

đẹp ven hồ, được gắn liền với những sự tích và truyền thuyết huyền bí, có khả năng

khai thác cho mục đích phát triển du lịch như thác Pắc Ban, Khuổi Nhi, Nặm Me,

Khuổi Súng, Đầu Đản... trong đó, thác Pắc Ban là di tích thắng cảnh cấp Quốc gia.

3.4.2.3. Khí hậu

Khí hậu khu vực hồ Tuyên Quang mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, phân

hoá phức tạp, có mùa đông lạnh và khô hơn so với các khu vực khác của hệ thống

sông Lô-Gâm nhưng ấm và ẩm hơn so với khu Đông Bắc (đã được phân tích ở

chương 2). Theo chỉ tiêu sinh học đối với con người của các học giả Ấn Độ [dẫn bởi

145], hầu hết các yếu tố thời tiết, khí hậu chủ yếu của vùng hồ Tuyên Quang rất

thuận lợi đối với con người. Trong đó, nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm của

vùng hồ Tuyên Quang ở mức khá thích nghi và thích nghi. Theo đánh giá về mức

độ tốt - xấu của thời tiết đối với sức khỏe con người của Nguyễn Khanh Vân

(2006), các chỉ tiêu về nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió đều thuộc mức tốt đến rất tốt.

Tuy nhiên, do tính phân mùa sâu sắc của nhiệt độ và lượng mưa nên không phải

thời gian nào trong năm các chỉ tiêu trên cũng thuận lợi cho sức khỏe con người và

145

hoạt động du lịch. Những bất lợi của điều kiện khí hậu dễ nhận thấy là biên độ nhiệt trong năm quá lớn (12-140C) và nền nhiệt độ trung bình mùa đông thấp. Lượng mưa

lớn lại tập trung chủ yếu vào các tháng mùa hạ là tác nhân quan trọng dẫn đến lũ lụt,

trượt lở đất đá liên tiếp xảy ra ở nhiều nơi trên lưu vực hồ trong thời gian từ tháng 6

đến tháng 9. Trong mùa mưa cũng đồng thời xuất hiện những nhiễu động thời tiết như

dông, lốc xoáy, áp thấp, bão nhiệt đới... Những khó khăn trên đã phần nào làm ảnh

hưởng và chi phối tính mùa vụ trong hoạt động du lịch, đặc biệt là đối với hình thức

thăm quan bằng thuyền trên hồ chứa trong mùa mưa lũ.

3.4.2.4. Thủy văn và tài nguyên nước

Khi chưa hình thành hồ chứa, điều kiện thủy văn và tài nguyên nước sông Gâm

nhìn chung không thuận lợi cho hoạt động du lịch do sự tương phản về lưu lượng dòng

chảy theo mùa và sự hạn chế về diện tích mặt nước cũng như độ sâu tầng nước.

Từ năm 2008, khi thủy điện Tuyên Quang đi vào hoạt động, lưu lượng dòng

chảy và mực nước mặt sông Gâm tại tuyến đập Tuyên Quang có sự khác biệt lớn so

với trước đó. Ở thượng lưu đập, một đoạn sông dài khoảng 75km được mở rộng để

tạo thành hồ chứa. Diện tích mặt nước mở rộng trung bình gấp 3 lần so với mực nước

sông thời kì cao nhất trước khi tích nước, đồng thời mực nước hồ dâng cao trên 25m

so với mực nước sông tự nhiên. Việc xây dựng hồ Tuyên Quang đã tạo ra những lợi

thế lớn về điều kiện thủy văn và nguồn nước cho mục đích phát triển du lịch:

- Diện tích mặt nước được mở rộng do mực nước được dâng cao đã tạo nên

không gian cần thiết cho các hoạt động thăm quan, khám phá vùng lòng hồ. Việc

hình thành hồ chứa cùng với những ưu thế về điều kiện địa chất - địa hình của khu

vực đã tạo nên những cảnh quan thiên nhiên có sức hấp dẫn lớn đối với hoạt động

du lịch, đặc biệt là hướng phát triển DLST vùng lòng hồ.

Sự phát triển của hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản dựa trên những

thuận lợi về các ĐKTN, sự phong phú về nguồn lợi thủy sản tự nhiên và nguồn thức

ăn sẵn có cũng đồng thời là một trong những lợi thế quan trọng để thúc đẩy sự phát

triển của hoạt động du lịch vùng hồ Tuyên Quang.

Một yếu tố không thể tách rời khỏi cảnh quan tự nhiên vùng hồ Tuyên

Quang chính là công trình thủy điện Tuyên Quang. Vị trí của tuyến công trình

cách trung tâm thị trấn Na Hang 2km về phía bắc. Công trình thủy điện Tuyên

146

Quang gồm có 3 hạng mục chính là: đập chính cao 97,3m; đập tràn xả lũ và nhà

máy thủy điện với 3 tổ máy. Trong đó, đập chính là loại đập đá đầm nện bản mặt

bê tông đầu tiên của Việt Nam [7]. Mặc dù là một yếu tố nhân tác nhưng sự xuất

hiện của đập thủy điện Tuyên Quang không những tạo nên vùng hồ với những

đặc trưng sinh thái độc đáo mà còn là một điểm nhấn quan trọng trong hành trình

thăm quan, khám phá vùng lòng hồ.

3.4.2.5. Sinh vật

Đa dạng sinh học là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển du lịch.

Bên cạnh những di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật, những làng nghề, phong

tục truyền thống độc đáo... những yếu tố tự nhiên đang có sức cuốn hút mạnh mẽ.

Các phân tích ở chương 2 đã cho thấy, tác động của điều kiện khí hậu nhiệt đới

gió mùa ẩm cùng với lịch sử phát triển lãnh thổ lâu dài, sự phân hóa phức tạp của địa

hình, thổ nhưỡng... đã tạo nên sự đa dạng về thành phần loài động, thực vật và kiểu

HST khu vực hồ Tuyên Quang. Trên lưu vực hồ có mặt hầu hết các kiểu và phụ kiểu

thảm thực vật điển hình của vùng đồi núi miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

Đặc biệt, vùng hồ Tuyên Quang còn có khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản

Bung với tổng diện tích gần 40.000 ha. Ngoài mục đích quan trọng là bảo vệ và duy

trì tính đa dạng của các HST vùng hồ, phục vụ nghiên cứu khoa học và giáo dục

môi trường, sự có mặt của khu BTTN này ở vùng hồ Tuyên Quang có thể cho phép

tổ chức các hoạt động DLST mà không ảnh hưởng đến mục tiêu bảo tồn đa dạng

sinh học.

Mặc dù khá đa dạng về thành phần loài nhưng sự gia tăng những tác động của

người dân và các hoạt động khai thác tài nguyên nên nhiều loài đang bị mất dần

không gian sinh sống và có nguy cơ tuyệt chủng. Trong số các loài đã thống kê có

39 loài quý hiếm, có giá trị bảo tồn, phục hồi và phát triển.

Tiềm năng tài nguyên sinh vật vùng hồ Tuyên Quang không chỉ là nguồn dự

trữ sinh quyển quý giá mà còn cùng với các điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn và

tài nguyên nước tạo cơ sở để phát triển nhiều loại hình du lịch như du lịch nghỉ

dưỡng, tham quan, nghiên cứu khoa học và đặc biệt là DLST. Sự phong phú của các

loài động thực vật trên cạn cũng như dưới nước vùng hồ cũng đem đến nguồn dược

liệu quý và cung cấp nguồn thực phẩm tại chỗ cho du khách.

147

Tiểu kết chương 3

Nội dung chủ yếu của chương 3 tập trung vào việc đề xuất các nhóm giải pháp

nhằm khai thác, SDHL tài nguyên, BVMT lưu vực. Các vấn đề chính được luận án

tập trung nghiên cứu gồm:

- Đánh giá phân cấp tiềm năng xói mòn lưu vực và theo các LVS cấp 2. Đánh

giá yêu cầu SDHL và phục hồi rừng trên cơ sở phân loại tài nguyên rừng lưu vực và

phân cấp tỷ lệ che phủ rừng theo xã. Đánh giá yêu cầu bảo vệ đất dựa vào tình trạng

thoái hoá đất lưu vực và kết quả phân cấp mức độ yêu cầu bảo vệ đất.

- Đánh giá yêu cầu SDHL và bảo vệ nguồn nước mặt LVS Gâm trên cơ sở

phân tích hiện trạng và diễn biến dòng chảy mặt lưu vực trong điều kiện có hồ

Tuyên Quang; diễn biến nhu cầu sử dụng và ngưỡng khai thác nguồn nước mặt lưu

vực; nguy cơ và những nguyên nhân suy thoái tài nguyên nước mặt lưu vực; những

hạn chế trong công tác quản lý tài nguyên nước của lưu vực.

- Đối với tài nguyên nước: đề xuất các giải pháp tổng thể nhằm khai thác,

SDHL tài nguyên nước mặt trên cơ sở đánh giá yêu cầu SDHL và bảo vệ nguồn

nước theo lưu vực.

- Đối với tài nguyên đất: đề xuất biện pháp SDHL tài nguyên đất LVS Gâm

theo hướng: phân cấp PHĐN; đánh giá tiềm năng đất đai và xây dựng bản đồ khả

năng đất đai cho các loại hình sử dụng đất chính; xây dựng bản đồ đề xuất hướng sử

dụng cho các loại hình sử dụng đất chính; đề xuất ưu tiên cải tạo, bảo vệ đất và định

hướng SDHL tài nguyên đất lưu vực.

- Đối với tài nguyên rừng: kết quả đề xuất về SDHL và phục hồi rừng LVS

Gâm hướng vào việc phân cấp mức độ mất cân bằng che phủ; đề xuất thứ tự ưu tiên

phục hồi lớp phủ rừng (theo xã); các giải pháp SDHL, phục hồi tài nguyên rừng.

- Đối với vùng lòng hồ Tuyên Quang: ngoài nhiệm vụ chủ yếu là điều tiết lũ và

phát điện, hồ Tuyên Quang có nhiều tiềm năng tự nhiên để phát triển du lịch và

nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt. Đây là hướng khai thác có khả năng đem lại hiệu

quả kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo cho các địa phương khu vực hồ chứa.

Điều này đã đặt ra yêu cầu cần thiết phải có những biện pháp cụ thể nhằm khai thác

hiệu quả các tiềm năng tự nhiên vùng hồ cho phát triển KT-XH của địa phương.

148

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu của luận án một mặt góp phần phát triển hoàn thiện phương

pháp luận và phương pháp nghiên cứu địa lý tự nhiên hiện đại, mặt khác là cơ sở khoa học

cho việc đề xuất những định hướng khai thác và sử dụng hợp lý lãnh thổ. Từ nội dung

nghiên cứu của luận án trên LVS Gâm có thể rút ra một số kết luận và kiến nghị sau:

1. Kết quả nghiên cứu

1. Luận án đã tổng quan các nghiên cứu SDHL tài nguyên và BVMT theo lưu

vực trên thế giới và ở Việt Nam làm cơ sở để xác lập cơ sở lý luận, hướng tiếp cận

và phương pháp nghiên cứu đề xuất SDHL tài nguyên, BVMT LVS Gâm.

2. Phân tích đặc điểm ĐKTN, KT-XH, ảnh hưởng của các nhân tố này đến hiện

trạng, sự biến đổi tài nguyên, môi trường và vấn đề khai thác, sử dụng TNTN nói chung,

tài nguyên đất, rừng và nước mặt nói riêng làm cơ sở cho việc đề xuất SDHL tài nguyên,

BVMT LVS Gâm.

3. Tiếp cận phân tích lưu vực để xác định mối quan hệ giữa các hợp phần tự

nhiên và nhân tác, giữa các bộ phận thượng lưu, trung lưu, hạ lưu và giữa các lưu

vực cấp 2 nhằm đề xuất SDHL tài nguyên đất, rừng, nguồn nước mặt và vùng hồ

Tuyên Quang. Đây là nhiệm vụ trọng tâm trong nghiên cứu SDHL tài nguyên và

BVMT LVS Gâm.

4. Đối với tài nguyên đất: Đánh giá phân cấp XMTN cho toàn lưu vực và các

LVS cấp 2 theo 5 cấp XMTN làm cơ sở cho việc đề xuất phân cấp PHĐN cho toàn

LVS Gâm. Phân cấp mức độ YCBV đất dựa vào bản đồ thực trạng thoái hoá đất;

bản đồ độ dày tầng đất và bản đồ phân cấp XMTN lưu vực. Đề xuất phân bổ diện

tích các loại hình quản lý sử dụng đất chính cho toàn lưu vực và theo các lưu vực

cấp 2 với diện tích đất rừng phòng hộ là 217.630 ha, đất rừng sản xuất là 415.300

ha, đất rừng đặc dụng là 117.276,5 ha, đồng thời xác định diện tích các loại hình

quản lý sử dụng đất chính theo các huyện của LVS Gâm. Đề xuất hướng sử dụng

đất đai cho các loại hình sử dụng đất chính trên cơ sở xây dựng bản đồ khả năng đất

đai và bản đồ đề xuất hướng sử dụng cho 8 loại hình sử dụng đất chính của LVS

Gâm bao gồm phòng hộ RXY, phòng hộ XY, đất rừng đặc dụng, đất lâm nghiệp sản

xuất, đất LNKH, đất NLKH, đất nông nghiệp vùng thấp và đất nông nghiệp vùng

cao. Đề xuất một số định hướng SDHL tài nguyên đất dựa trên các đặc thù về các

149

ĐKTN và KT-XH của LVS Gâm, tính đa dạng, nhạy cảm của tài nguyên đất và kết

quả đánh giá và phân cấp xói mòn đất LVS Gâm.

5. Đối với tài nguyên rừng: Luận án đánh giá yêu cầu SDHL và phục hồi rừng

trên cơ sở phân loại tài nguyên rừng lưu vực và phân cấp tỷ lệ che phủ rừng theo xã:

phân loại và thống kê tài nguyên rừng theo huyện dựa trên bản đồ hiện trạng rừng

và số liệu diện tích rừng năm 2011 của các địa phương trên lưu vực; phân cấp tỷ lệ

che phủ cho 175 xã trên toàn lưu vực với 27% số xã có tỷ lệ che phủ dưới 10%, trên

50% số xã có tỷ lệ che phủ từ 30% trở xuống và 83,5% số xã có độ che phủ dưới

50%; phân cấp mức độ mất cân bằng che phủ theo xã dựa trên chỉ số mất cân bằng

che phủ với 62 xã mất CBCP ở mức cao, 43 xã mất CBCP ở mức trung bình, 40 xã

mất CBCP ở mức thấp và 30 xã CBCP. Đề xuất sử dụng hợp lý và phục hồi rừng trên

cơ sở xác định thứ tự ưu tiên phục hồi lớp phủ rừng theo xã, các ĐKTN lưu vực, kết

quả phân cấp PHĐN, khả năng đất đai, hướng sử dụng đất cho các loại hình sử dụng

đất chính và kết quả đánh giá mất CBCP lưu vực.

6. Đối với tài nguyên nước mặt: Xác định các yêu cầu SDHL và bảo vệ tài

nguyên nước mặt trên cơ sở phân tích đặc điểm dòng chảy, hiện trạng tài nguyên

nước mặt LVS Gâm; diễn biến dòng chảy mặt trong điều kiện có hồ Tuyên

Quang; diễn biến nhu cầu sử dụng và ngưỡng khai thác nguồn nước mặt lưu vực

theo một số mốc thời gian từ năm 2000 đến 2020; nguy cơ và những nguyên nhân

suy thoái tài nguyên nước mặt; những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý tài

nguyên nước của lưu vực. Từ kết quả đánh giá yêu cầu sử dụng và bảo vệ nguồn

nước mặt, luận án đã xác định các thách thức về tài nguyên nước LVS Gâm bao

gồm: hiệu quả khai thác nguồn nước chưa cao; thiếu nước sản xuất và sinh hoạt

mùa kiệt; các mâu thuẫn trong sử dụng nguồn nước mặt; suy thoái tài nguyên nước

mặt và hạn chế trong quản lý tài nguyên nước. Vận dụng phương pháp phân tích

DPSIR để phân tích các nguyên nhân, tác động và đề xuất các giải pháp nhằm

SDHL và bảo vệ tài nguyên nước mặt lưu vực. Từ đó, tổng hợp các giải pháp

SDHL tài nguyên nước theo 2 nhóm giải pháp ứng với các vấn đề về tài nguyên

nước bao gồm: nhóm giải pháp quản lý nhu cầu nước và nhóm giải pháp về năng

lực quản lý tài nguyên nước.

150

7. Đối với vùng lòng hồ Tuyên Quang: luận án đã phân tích các ĐKTN vùng

hồ Tuyên Quang cho mục đích phát triển du lịch và thủy sản nhằm tạo việc làm, tăng

thu nhập và ổn định cuộc sống cho người lao động.

2. Kiến nghị

1. Những kết quả đạt được của luận án là căn cứ khoa học đáng tin cậy trong

việc đề xuất SDHL tài nguyên và BVMT LVS Gâm. Tuy nhiên, với tỷ lệ nghiên

cứu cho lưu vực là 1/50.000 nên mức độ khái quát còn khá cao. Chính vì vậy, cần

tiếp tục nghiên cứu theo hướng tiếp cận phân tích lưu vực nhằm SDHL tài nguyên

và BVMT LVS Gâm ở tỷ lệ lớn hơn nhằm tăng tính cụ thể trong các đề xuất của kết

quả nghiên cứu.

2. Phân tích lưu vực với sự ứng dụng rộng rãi công nghệ GIS trong quản lý dữ

liệu, phân tích không gian bằng các mô hình và chỉ tiêu định lượng, nhằm khai thác,

SDHL tài nguyên và BVMT là hướng tiếp cận tổng hợp, phù hợp với điều kiện địa

hình đồi núi chia cắt mạnh và khí hậu mưa mùa như ở nước ta nên cần được tiếp tục

triển khai nghiên cứu ở các LVS khác trên phạm vi cả nước nhằm phát triển hoàn

thiện phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.

151

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Nguyễn Quyết Chiến (2004). Biến đổi nhiệt độ không khí vùng đồng bằng sông

Hồng thời kì 1961 - 2000. Tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số

4 (tr. 143-148).

2. Nguyễn Quyết Chiến (2005). Nhận định về thời gian mùa lạnh, mùa mưa vùng

đồng bằng sông Hồng qua 4 thập kỉ gần đây. Tạp chí khoa học trường Đại học

Sư phạm Hà Nội, số 3 (tr. 97-101).

3. Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Quyết Chiến, Nguyễn Mạnh Hà (2006). Đánh giá tổng

hợp địa lý phát sinh và thoái hoá đất LVS Gâm trên quan điểm phát triển bền

vững. Kỷ yếu Hội thảo khoa học kỷ niệm 50 năm thành lập khoa Địa lý - Tạp chí

khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội (tr. 5-13).

4. Nguyễn Quyết Chiến (2008). Nghiên cứu sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

và môi trường LVS Gâm. Tuyển tập các báo cáo khoa học. Hội nghị khoa học Địa

lý toàn quốc lần thứ 3. NXB. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội (tr. 415 - 424).

5. Nguyễn Quyết Chiến (2009). Nghiên cứu biến động hiện trạng sử dụng đất LVS

Gâm do tác động của đập thủy điện Tuyên Quang. Đề tài nghiên cứu khoa học và

công nghệ cấp trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

6. Nguyễn Quyết Chiến (2010). Nguy cơ suy thoái tài nguyên nước và những mâu

thuẫn trong vấn đề sử dụng tài nguyên nước LVS Gâm. Tạp chí khoa học trường

Đại học Sư phạm Hà Nội, số 5 (tr. 86-94).

7. Nguyễn Quyết Chiến (2012). Nghiên cứu khả năng điều tiết lũ vùng hạ lưu và

ảnh hưởng đến diễn biến dòng chảy cát bùn của đập thuỷ điện Tuyên Quang trên

sông Gâm. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường Đại học Sư

phạm Hà Nội.

8. Nguyễn Quyết Chiến (2012). Tiềm năng phát triển thuỷ sản ở hồ Tuyên Quang

trên sông Gâm. Tuyển tập các báo cáo khoa học. Hội nghị khoa học Địa lý toàn

quốc lần thứ 6. NXB. Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Huế (tr. 579-585).

9. Nguyễn Quyết Chiến (2012). Nghiên cứu tiềm năng du lịch tự nhiên nhằm khai

thác, SDHL tài nguyên thiên nhiên vùng hồ thuỷ điện Tuyên Quang trên sông

Gâm. Tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 6 (tr. 158-167).

152

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1]. Lê Đức An (chủ biên), Uông Đình Khanh (2012), Địa mạo Việt Nam. Cấu trúc -

Tài nguyên - Môi trường, NXB. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

[2]. Lại Huy Anh, Tống Phúc Tuấn (2006), Mục tiêu và nhiệm vụ của địa mạo trong nghiên cứu quản lý môi trường LVS, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ

II, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hà Nội (tr. 238-242).

[3]. Nguyễn Tuấn Anh (2006), Nghiên cứu dự báo xói lở hạ du sông Lô-Gâm khi

công trình thuỷ điện Tuyên Quang đưa vào vận hành phát điện và chống lũ,

Viện Khoa học Thuỷ lợi, Đề tài độc lập cấp Nhà nước.

[4]. Đặng Nguyên Anh (2007), Chính sách di dân tái định cư các công trình thuỷ

điện ở Việt Nam từ góc độ nghiên cứu xã hội, Tạp chí Dân số và Phát triển số 6.

[5]. Phạm Quang Anh (2000), Sinh thái hóa cảnh quan, NXB. ĐHQG Hà Nội.

[6]. Lê Huy Bá (chủ biên), Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long (2006), Tài nguyên môi

trường và phát triển bền vững, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[7]. Ban quản lý Dự án thủy điện 1 - Tổng công ty Điện lực Việt Nam (2009), Đề

án bảo vệ môi trường thủy điện Tuyên Quang.

[8]. Hoàng Hữu Bình (2005), Vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình thực

hiện các chương trình phát triển KT-XH ở vùng dân tộc và miền núi, NXB.

Lý luận chính trị, Hà Nội.

[9]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Phân loại sử dụng, lập quy hoạch

và giao đất lâm nghiệp, Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác, Hà Nội.

[10]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển,

Chương trình Hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác, Hà Nội.

[11]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Phát triển châu Á. Phối hợp Quốc gia về quản lý tài nguyên nước, Dự án phối hợp cấp Quốc gia về tài nguyên nước TA 3528-VIE, hợp phần 1, Việt Nam.

[12]. Bộ Tài nguyên và Môi trường-Cục Bảo vệ Môi trường (2005). Nghiên cứu các quy định pháp luật về Môi trường trong tiến trình hội nhập với tổ chức quốc tế. Nhà xuất bản Lao Động.

[13]. Lê Thạc Cán (2001), Nghiên cứu về diễn biến môi trường liên quan đến công

trình thuỷ điện Sơn La, Tuyển tập Hội nghị Khoa học về Tài nguyên và Môi

trường (tr.515-518).

153

[14]. Nguyễn Quyết Chiến (2008), Nghiên cứu sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

và môi trường LVS Gâm, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học Địa

lý toàn quốc lần thứ 3, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (tr. 415 - 424). [15]. Nguyễn Quyết Chiến (2010), Nguy cơ suy thoái tài nguyên nước và những

mâu thuẫn trong vấn đề sử dụng tài nguyên nước LVS Gâm, Tạp chí khoa

học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 5 (tr. 86-94).

[16]. Nguyễn Quyết Chiến (2012), Tiềm năng phát triển thuỷ sản ở hồ Tuyên Quang trên sông Gâm, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học Địa lý toàn

quốc lần thứ 6, NXB. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Huế (tr. 579-585).

[17]. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị quyết số:

07/NQ-CP: Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Na Hang và huyện Chiêm Hóa để thành lập huyện Lâm Bình thuộc tỉnh Tuyên Quang.

[18]. Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam (2004), Định hướng chiến lược phát

triển bền vững ở Việt Nam, Hà Nội.

[19]. Nguyễn Thị Kim Chương (1985), Vận dụng các phương pháp định lượng

trong phân loại lãnh thổ Tây Bắc về mặt XMTN gia tốc, Luận án Phó tiến sĩ.

[20]. Nguyễn Thị Kim Chương (1992), Về phương pháp đánh giá tổng hợp điều

kiện địa lý tự nhiên phục vụ quy hoạch rừng phòng hộ đầu nguồn tại các lưu

vực thuỷ điện, Thông báo khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội, số 2.

[21]. Nguyễn Thị Kim Chương (2004), Phương pháp toán trong Địa lý, NXB Đại

học Sư phạm, Hà Nội.

[22]. Nguyễn Thị Kim Chương (2010), Về phương pháp phân tích LVS phục vụ

quy hoạch sử dụng đất, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học

địa lý toàn quốc lần thứ 5, NXB. Khoa học tự nhiên và Công nghệ (tr.50-58).

[23]. Nguyễn Thị Kim Chương, Lại Huy Phương, Đỗ Văn Thanh (2012), Tiếp cận

hệ thống trong liên kết phân tích lưu vực và cảnh quan phụ vụ sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 6, Huế (tr. 987-993).

[24]. Cục Kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000), Báo cáo đánh giá sơ bộ tác động môi trường của đập dự kiến xây dựng trên sông Gâm, Dựa án PARC VIE/95, Hà Nội.

[25]. Nguyễn Văn Cư (chủ nhiệm) (2004), Cơ sở khoa học cho việc xây dựng đề

án tổng thể bảo vệ môi trường LVS Nhuệ - Đáy, Báo cáo tổng kết đề tài cấp

Nhà nước, mã số KHCN.07.12, Hà Nội.

154

[26]. Hoàng Đức Cường và nnk (2005), Báo cáo thực hiện đề mục:“Đánh giá diễn

biến các yếu tố khí hậu, thời tiết trong LVS Lô - sông Chảy phục vụ đề xuất

các giải pháp phát triển bền vững”, thuộc đề tài KC-08-27, Viện Khí tượng - Thủy văn và Môi trường, Hà Nội.

[27]. Nguyễn Lập Dân, Vũ Thu Lan (2003), Đánh giá tiềm năng nước mặt lãnh

thổ Việt Nam phục vụ cho việc khai thác sử dụng nguồn nước trên quan điểm

phát triển bền vững, Tuyển tập các công trình nghiên cứu địa lý, NXB. Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội 2003 (tr.119-126).

[28]. Nguyễn Huy Dũng (2005), Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng vùng Đông Bắc

Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 59 - kì 1 (tr. 67-69).

[29]. Phạm Ngọc Dũng (2005), Giáo trình quản lý nguồn nước, NXB. Nông nghiệp,

Hà Nội.

[30]. Dự án VIE01/021 (2002), Hỗ trợ và thực hiện Chương trình Nghị sự 21

Quốc gia của Việt Nam. Ngưỡng phát triển và quan điểm phát triển bền

vững đối với Việt Nam, Hà Nội.

[31]. Phạm Ngọc Đăng (chủ biên) và nnk (2006), Đánh giá môi trường chiến lược.

Phương pháp luận và thử nghiệm ở Việt Nam, NXB. Xây dựng.

[32]. Nguyễn Thế Đặng (chủ biên) và nnk (2003), Đất đồi núi Việt Nam, NXB.

Nông nghiệp, Hà Nội.

[33]. Lê Đức (chủ biên) và nnk (2004), Một số phương pháp phân tích môi

trường, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

[34]. Lê Đức, Trần Khắc Hiệp (chủ biên) và nnk (2005), Giáo trình đất và bảo vệ

đất, NXB. Hà Nội.

[35]. A.A Grigoriev (1972), Những quy luật cấu trúc và phát triển của môi trường

địa lý, Bản dịch của Hoàng Hữu Triết, NXB. Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.

[36]. Lã Thanh Hà, Nguyễn Đình Kỳ và nnk (2006), Nghiên cứu giải pháp khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai LVS Lô- sông Chảy, Đề tài NCKH cấp Nhà nước, thuộc chương trình Bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai, mã số KC-08-27, Hà Nội.

[37]. Nguyễn Trọng Hà (1996), Xác định các yếu tố gây xói mòn và khả năng dự báo xói mòn trên đất dốc, Luận án phó tiến sỹ khoa học kỹ thuật, trường Ðại học Thủy lợi, Hà Nội.

[38]. Trần Đức Hạ (chủ biên) và nnk (2009), Bảo vệ và quản lý tài nguyên nước.

NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

155

[39]. Phạm Hoàng Hải (2006), Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam - phương

pháp luận và những vấn đề về thực tiễn nghiên cứu, Hội nghị khoa học Địa lý

toàn quốc lần thứ II, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hà Nội (tr. 261-273). [40]. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng (1992), Tổng luận: Nghiên cứu tác

động của công trình thủy điện Hoà Bình đến môi trường xung quanh LVS

Đà, Viện Khoa học Việt Nam.

[41]. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng (1993), Đánh giá tổng hợp cho mục đích sử dụng và khai thác hợp lý tài nguyên Tây Nguyên, Trung tâm

Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.

[42]. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ

sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. NXB. Giáo dục.

[43]. Võ Đại Hải (chủ biên) và nnk (2003), Canh tác nương rẫy và phục hổi rừng

sau nương rẫy ở Việt Nam, NXB. Nghệ An.

[44]. Trương Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Quốc Huân (2006), Phân

tích cảnh quan Vườn Quốc gia Ba Bể và vùng đệm. Hội nghị khoa học Địa lý

toàn quốc lần thứ II, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hà Nội (tr. 289-295).

[45]. Hà Văn Hành (2002), Nghiên cứu đánh giá tài nguyên phục vụ cho phát triển

KT-XH bền vững ở huyện vùng cao A lưới tỉnh Thừa Thiên Huế, luận án Tiến

sĩ Địa lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.

[46]. Phan Thị Thanh Hằng (2006), Đánh giá tài nguyên nước mặt làm cơ sở khoa

học phục vụ phát triển KT-XH LVS Côn, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc

lần thứ II, Tuyển tập các báo cáo khoa học. Hà Nội (tr. 25-31).

[47]. Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ (2001), Đánh giá tác động môi trường,

NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

[48]. Trương Quang Học (2012), Việt Nam: Thiên nhiên, môi trường và Phát triển

bền vững, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[49]. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiểu (2007), Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu

môi trường và phát triển, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

[50]. Lê Xuân Hồng (2006), Cơ sở đánh giá tác động môi trường, NXB. Thống

kê, Hà Nội.

[51]. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh

thái, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

156

[52]. Nguyễn Thượng Hùng (1991), Nghiên cứu những ảnh hưởng của đập thủy

điện Hòa Bình đến sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên của vùng hồ, Viện

Khoa học Việt Nam, Hà Nội.

[53]. Nguyễn Thượng Hùng, Lê Trần Chấn (1994), Nghiên cứu và dự báo một số

biến động của môi trường tại vùng thượng và hạ du công trình thủy điện Hoà

Bình, Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.

[54]. Phạm Hùng (2001), Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mô hình toán trong tính toán

xói mòn lưu vực ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Ðại học Thủy lợi, Hà Nội.

[55]. Huỳnh Thị Lan Hương (2009), Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp

quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS Lô, Luận án Tiến sĩ. Hà Nội.

[56]. A.G. Ixatsenko (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên,

Bản dịch của Vũ Tự Lập, NXB. Khoa học, Hà Nội.

[57]. A.G. Ixatsenko (1985), Cảnh quan học ứng dụng, Bản dịch của Đào Trọng

Năng, NXB. Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.

[58]. X.V. Kalexnik (1978), Những quy luật địa lý chung của Trái Đất, Bản dịch

của Đào Trọng Năng, NXB. Khoa học và Kĩ thuật.

[59]. Lê Thị Ngọc Khanh (2001), Đánh giá tổng hợp môi trường tự nhiên phục vụ quy

hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp tỉnh Lai Châu, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Hà Nội.

[60]. Nguyễn Ngọc Khánh (2003), Tổng quan về thiên tai bão lũ và hạn hán ở

Đông Bắc Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về địa lý, NXB.

Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội (tr. 343-353).

[61]. Nguyễn Ngọc Khánh, Lê Mỹ Phong (1997), Tác động của công trình thủy

điện Sơn La đến phát triển KT-XH Sơn La trong giai đoạn mới, Thông báo

khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Số 5 (tr. 80-86).

[62]. Lê Văn Khoa (2004), Sinh thái và môi trường đất, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

[63]. Hà Văn Khối (2005), Quy hoạch và quản lý nguồn nước, NXB. Nông

nghiệp, Hà Nội.

[64]. Nguyễn Quang Kim (chủ biên) và nnk (2005), Tiếp cận bền vững trong các

dự án phát triển nông thôn, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.

[65]. Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Quyết Chiến, Nguyễn Mạnh Hà (2006), Đánh giá tổng hợp địa lý phát sinh và thoái hoá đất LVS Gâm trên quan điểm phát triển bền vững, Kỷ yếu Hội thảo khoa học kỷ niệm 50 năm thành lập khoa

Địa lý - Tạp chí khoa học trường ĐHSP Hà Nội (tr. 5-13).

157

[66]. Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Mạnh Hà, Lưu Thế Anh (2006), Nghiên cứu đánh

giá tài nguyên môi trường đất LVS Chảy, Hội nghị khoa học Địa lý toàn

quốc lần thứ II, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hà Nội (tr.79-88).

[67]. Vũ Tự Lập (1975), Cảnh quan miền Bắc Việt Nam, NXB. Khoa học và Kĩ

thuật, Hà Nội.

[68]. Vũ Tự Lập (1978), Địa lý tự nhiên Việt Nam, tập I, II, III, NXB. Giáo dục.

[69]. Vũ Tự Lập (2004), Sự phát triển của khoa học địa lý trong thế kỉ XX, NXB.

Giáo dục.

[70]. Nguyễn Thị Phương Loan (2005), Giáo trình Tài nguyên nước. NXB. Đại

học Quốc gia Hà Nội.

[71]. Nguyễn Ngọc Lung (1998), Hệ thống quản lý rừng và các chính sách lâm nghiệp Việt Nam, Hội thảo Quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ

rừng, TP. Hồ Chí Minh (tr. 28-36).

[72]. Nguyễn Ngọc Lung (2005), Quản lý rừng bền vững, Tạp chí Nông nghiệp và

phát triển nông thôn, số 53 - kì 1-2 (tr. 112-114).

[73]. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1997), Kết quả bước đầu nghiên cứu tác dụng

phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây

dựng rừng phòng hộ nguồn nước, NXB. Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.

[74] Bùi Thị Mai, Nguyễn Văn Cư (2006), Nghiên cứu quản lý tổng hợp tài

nguyên thiên nhiên và môi trường LVS Ba, Hội nghị khoa học Địa lý toàn

quốc lần thứ II, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hà Nội (tr. 101-110).

[75]. Nguyễn Quang Mỹ (2002), Địa mạo động lực (quá trình sườn), NXB. Đại

học Quốc gia Hà Nôi.

[76]. Nguyễn Quang Mỹ (2005), Xói mòn đất hiện đại và các biện pháp chóng xói

mòn, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

[77]. Nguyễn Thị Nga, Trần Thục (2003), Động lực học sông, NXB. Đại học

Quốc gia Hà Nội.

[78]. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (1995), Phương pháp chuẩn bị thông tin

khí hậu cho các ngành kinh tế quốc dân, NXB. Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.

[79]. Đặng Kim Nhung (2003), Công tác đánh giá tác động môi trường trong quy hoạch thuỷ điện Quốc gia, Tuyển tập các công trình nghiên cứu địa lý, NXB. Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội (tr.361-369).

158

[80]. Nguyễn Thị Nhường (2001), Nghiên cứu biến đổi các hợp phần tự nhiên Tây

Nguyên thời kì 1976-1995 và phân tích nguyên nhân, Luận án Tiến sĩ Địa lý,

Hà Nội 2001.

[81]. Hoàng Ngọc Oanh, Nguyễn Quyết Chiến (2000), Sự phân hoá lượng mưa

trên lãnh thổ Việt Nam phần đất liền, Thông báo khoa học trường Đại học

Sư phạm Hà Nội, số 1 (tr. 91-96).

[82]. Lương Đức Phẩm (2009), Cơ sở khoa học trong công nghệ bảo vệ môi trường. Tập 1: Sinh thái học và môi trường, NXB. Giáo dục Việt Nam.

[83]. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002), Sử dụng bền vững đất miền núi và vùng

cao ở Việt Nam, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.

[84]. Lê Mỹ Phong (2002), Nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Sơn La khi có công

trình thuỷ điện trên cơ sở phân tích cảnh quan, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Hà Nội.

[85]. Lưu Như Phú, Nguyễn Quang Mỹ (2006), Giải pháp chống bùn cát bồi lắng

hồ Ba Bể, Hội địa lý Việt Nam, Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ 2,

Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hà Nội.

[86]. V.I. Prokaev (1971), Những cơ sở phương pháp phân vùng địa lý tự nhiên,

Bản dịch của Phòng Địa lý - Ủy ban Khoa học và Kĩ thuật Nhà nước, NXB.

Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.

[87]. Phạm Bình Quyền (2007), Hệ sinh thái nông nghiệp và phát triển bền vững,

NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

[88]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn (2011). Bản đồ hiện

trạng rừng tỉnh Bắc Kạn năm 2011.

[89]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng (2011). Bản đồ hiện

trạng rừng tỉnh Cao Bằng năm 2011.

[90]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang (2011). Bản đồ hiện

trạng rừng tỉnh Hà Giang năm 2011.

[91]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang (2011). Bản đồ

hiện trạng rừng tỉnh Tuyên Quang năm 2011.

[92]. Sở Tài nguyên và môi trường Tuyên Quang (2007), Báo cáo hiện trạng môi

trường tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2002-2007.

[93]. Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang (2008), Dự án quy hoạch tài

nguyên nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2015.

[94]. Sở Tài nguyên và môi trường Tuyên Quang (2009), Báo cáo hiện trạng môi

trường tỉnh Tuyên Quang năm 2008.

159

[95]. Nguyễn Thanh Sơn và nnk (1997), Đất trống đồi núi trọc, xói mòn đất và

những vấn đề môi trường liên quan ở Tây Nguyên, Việt Nam, Tạp chí Khoa

học, số 6, Đại học Quốc gia Hà Nội (tr.1-7).

[96]. Phạm Xuân Sử (1995), Phát triển bền vững tài nguyên nước trên LVS Hồng,

Luận án Phó tiến sĩ, Hà Nội.

[97]. Đỗ Văn Thanh (2011), Đánh giá tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ quy

hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững tỉnh Bắc Giang, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Hà Nội.

[98]. Lê Bá Thảo (1999), Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý, NXB. Thế giới, Hà Nội.

[99]. Lê Bá Thảo (2001), Thiên nhiên Việt Nam (tái bản lần thứ 3), NXB. Giáo

dục, Hà Nội.

[100]. Nguyễn Văn Thắng (chủ biên) và nnk (2002), Môi trường và đánh giá tác động

môi trường. Tập 1: Môi trường và con người, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.

[101]. Nguyễn Văn Thắng (chủ biên) và nnk (2002), Môi trường và đánh giá tác

động môi trường. Tập 2: Đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển

tài nguyên nước, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.

[102]. Nguyễn Văn Thắng, Phạm Thị Ngọc Lan (2005), Quản lý tổng hợp LVS,

NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.

[103]. Đào Châu Thu (2004), Sử dụng đất bền vững và phát triển nông thôn vùng đồi

núi miền Bắc, Tạp chí hoạt động khoa học - Bộ Khoa học và Công nghệ, số 1.

[104]. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số: 08/2007/QĐ-TTg ngày 12

Tháng 01 năm 2007 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư

Dự án thuỷ điện Tuyên Quang.

[105]. Thủ tướng Chính phủ (2008), Nghị định số:120/2008/NĐ-CP ngày 1 tháng

12 năm 2008 về việc Quản lý lưu vực sông.

[106]. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số: 1766/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2011 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể di dân, TĐC dự án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. [107]. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số: 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 09 năm 2012 về việc Phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050.

[108]. Hoàng Lưu Thu Thuỷ (2012), Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, KT-XH

và môi trường phục vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An, Luận

án Tiến sĩ Địa lý, Hà Nội.

160

[109]. Nguyễn Trọng Tiến (2003), Tiếp cận mới trong nghiên cứu thiên tai lũ lụt và kiến

nghị giải pháp nâng cao năng lực quản lý môi trường lưu vực. Tuyển tập các

công trình nghiên cứu địa lý, NXB. Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội (tr. 379-386).

[110]. Lê Trọng Trải, Eames và nnk (2004), Báo cáo đa dạng sinh học tổ hợp bảo tồn

Ba Bể/Na Hang: bao gồm Vườn Quốc gia Ba Bể, Khu Bảo tồn thiên nhiên Na

Hang và Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, Dự án PARC.

[111]. Trung tâm Địa lý và Môi trường ứng dụng - Viện Địa lý (2003), Dự án Thuỷ điện Tuyên Quang, Báo cáo đánh giá tác động môi trường - Giai đoạn thiết kế kĩ thuật.

[112]. Nguyễn Quang Trung (2005), Về mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên và

môi trường LVS Đà, Tạp chí hoạt động khoa học-Bộ Khoa học và Công

nghệ, số 6.

[113]. Nguyễn Quang Trung và nnk (2004), Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý

tổng hợp tài nguyên và môi trường lưu vực sông Đà, Báo cáo tổng kết đề tài

khoa học cấp nhà nước, Hà Nội.

[114]. Trung tâm liên ngành Viễn thám và GIS - Bộ Nông nghiệp và phát triển

nông thôn (2000), Báo cáo đề tài khoa học Đánh giá XMTN vùng đồi núi

Bắc Trung Bộ Việt Nam, Hà Nội.

[115]. Trung tâm liên ngành Viễn thám và GIS (CIAS) - Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn (1998), Báo cáo đề tài khoa học: Nghiên cứu xây dựng

phương pháp đánh giá môi trường sinh thái miền núi, Hà Nội.

[116]. Trung tâm Sinh thái nông nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội

(2001), Thành tựu và thách thức trong quản lý tài nguyên và cải thiện cuộc sống

người dân ở trung du - miền núi Việt Nam, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[117]. Trung tâm tư vấn thông tin lâm nghiệp (CFIC) (1998), Báo cáo đề tài quy

hoạch lâm phận phòng hộ đầu nguồn Việt Nam, Viện Điều tra quy hoạch

rừng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.

[118]. Trung tâm VTGEO - Viện Ðịa chất - Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (1997), Báo cáo dự án nhánh: Mô hình hóa không gian lượng đất mất do xói mòn huyện Thanh Hòa - Vĩnh Phú - Việt Nam, Báo cáo đề án “Hệ thông tin môi trường Ðồng bằng Sông Hồng”, Hà Nội.

[119]. Trần Văn Trường, Nguyễn Cao Huần, Đặng Hải Linh (2008), Tiếp cận phân tích liên kết lưu vực và cảnh quan trong nghiên cứu sử dụng hợp lý lưu vực

các hồ chứa Đông Nam Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, Hội nghị khoa học địa

lý toàn quốc lần thứ 3, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (tr. 759-768).

161

[120]. Lê Trung Tuân (2005), Quản lý tổng hợp LVS trên Thế giới và những vấn đề

cần nghiên cứu khi đề xuất mô hình quản lý LVS ở Việt Nam, Tạp chí Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, số 57 - kì 1 (tr. 56-57).

[121]. Vũ Anh Tuân (2003), Nghiên cứu biến động thảm thực vật và ảnh hưởng của

nó tới xói mòn lưu vực sông Trà Khúc bằng phương pháp viễn thám và hệ

thông tin địa lý, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Hà Nội.

[122]. Vũ Văn Tuấn, (1998), Vấn đề quản lý và giám sát chất lượng nước trong quản lý nước tổng hợp. Hội thảo quốc gia về Quản lý tổng hợp và giám sát

về nước, Hà Nội.

[123]. Vũ Văn Tuấn, Đỗ Đình Khôi, Nguyễn Viết Phổ (2000), Khai thác và bảo vệ

tài nguyên nước LVS Hồng-Thái Bình, NXB. Nông nghệp, Hà Nội.

[124] Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và nnk (2005), Địa lí kinh tế xã hội đại cương,

NXB. Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[125]. Đào Trọng Tứ, Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Hải Vân (2011), Tổ chức quản lý

LVS ở Việt Nam: Quyền lực và thách thức (Báo cáo thảo luận chính sách),

Trung tâm con người và thiên nhiên, Hà Nội.

[126]. Đỗ Tuyết (2000), Về trượt lở trên lưu vực hồ thuỷ điện Sơn La, Tạp chí hoạt

động khoa học - Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, số 1.

[127]. Hoàng Xuân Tý (1994), Đánh giá tiềm năng sản xuất đất trống đồi núi trọc và

xác định phương hướng sử dụng hợp lý, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

[128]. Uỷ ban kinh tế xã hội châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) (2001), Quy

hoạch và quản lý chiến lược công tác phòng chống lũ lụt trong thế kỉ 21,

NXB. TP. Hồ Chí Minh, TT. Kinh tế châu Á-TBD (VAPEC) và Thời báo

kinh tế Sài Gòn.

[129]. Ủy ban nhân dân huyện Na Hang (2009), Báo cáo về tình hình thực hiện

công tác di dân, tái định cư công trình thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

[130]. UBND tỉnh Bắc Kạn (2005), Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đai tỉnh Bắc Kạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Bắc Kạn.

[131]. UBND tỉnh Bắc Kạn (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, Bắc Kạn.

[132]. UBND tỉnh Cao Bằng (2005), Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất đai tỉnh Cao Bằng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,

Cao Bằng.

162

[133]. UBND tỉnh Cao Bằng (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, Cao Bằng.

[134]. UBND tỉnh Hà Giang (2005), Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đai tỉnh Hà Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Giang.

[135]. UBND tỉnh Hà Giang (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Hà Giang đến năm 2020, Hà Giang.

[136]. UBND tỉnh Tuyên Quang (2005), Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm

2020, Tuyên Quang.

[137]. UBND tỉnh Tuyên Quang (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, Tuyên Quang.

[138]. UBND tỉnh Bắc Kạn, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Kạn

(2010), Quy hoạch ba loại rừng và sử dụng đất trống đồi núi trọc tỉnh Bắc

Kạn thời kỳ 2005- 2010, Bắc Kạn.

[139]. UBND tỉnh Cao Bằng, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cao Bằng

(2010), Quy hoạch ba loại rừng và sử dụng đất trống đồi núi trọc tỉnh Cao

Bằng thời kỳ 2005- 2010, Cao Bằng.

[140]. UBND tỉnh Hà Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Giang

(2010), Quy hoạch ba loại rừng và sử dụng đất trống đồi núi trọc tỉnh Hà

Giang thời kỳ 2005- 2010, Hà Giang.

[141]. UBND tỉnh Tuyên Quang, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tuyên

Quang (2010). Quy hoạch ba loại rừng và sử dụng đất trống đồi núi trọc tỉnh

Tuyên Quang thời kỳ 2005- 2010. Tuyên Quang.

[142]. Nguyễn Trọng Uyên (2000), Đánh giá khả năng khai thác sử dụng tài

nguyên thiên nhiên Việt Nam phục vụ xây dựng chiến lược phát triển kinh tế

xã hội đến năm 2000, Luận án Phó tiến sĩ, Hà Nội.

[143]. Lương Thị Vân (2001), Đánh giá yêu cầu phòng hộ đầu nguồn và bảo vệ đất

vùng đồi núi tỉnh Bình Định, Luận án Tiễn sĩ Địa lý, Hà Nội.

[144]. Nguyễn Khanh Vân (2006), Tái định cư nhà máy thủy điện Tuyên Quang - Hiện trạng môi trường và các giải pháp, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 2, Hà Nội.

[145]. Nguyễn Khanh Vân, Bùi Thị Minh Nguyệt (2006), Đánh giá điều kiện khí

hậu các huyện đảo ven bờ Việt Nam phục vụ phát triển du lịch, nghỉ dưỡng

163

vùng biển, Hội thảo Địa lý toàn quốc lần thứ 2, Viện Địa lý - Viện Hàn Lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hội Địa lý Việt Nam.

[146]. Viện Địa lý - Viện Khoa học Việt Nam (2009), Tài liệu phân tích chất lượng

nước LVS Gâm. Hà Nội.

[147]. Viện điều tra quy hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(2008), Báo cáo kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn trong phân

cấp phòng hộ đầu nguồn. Chuyên đề thuộc đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa

học và thực tiễn cho việc quy hoạch 3 loại rừng”, Hà Nội.

[148]. Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam (2009), Chuyên đề phương pháp xác

định LVS, thành phố Hồ Chí Minh.

[149]. Phạm Quang Vinh, Phạm Xuân Hoàn, Kiều Trí Đức (2005), Giáo trình Nông

lâm kết hợp, NXB. Nông Nghiệp, Hà Nội.

[150]. Phạm Thế Vĩnh (2004), Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải ven biển đồng

bằng sông Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ, Luận án Tiến sĩ

Địa lý, Hà Nội.

[151]. Trần Thanh Xuân (2004), Các đặc trưng nước sông mùa cạn, NXB. Nông

nghiệp, Hà Nội.

[152]. Trần Thanh Xuân (2007), Đặc điểm thuỷ văn và nguồn nước sông Việt Nam,

NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.

[153]. Trần Minh Ý (2006), Tích hợp thông tin viễn thám trong mô hình quản lý

tổng hợp LVS, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ II, Tuyển tập các

báo cáo khoa học, Hà Nội (tr. 711-720).

[154]. Trần Văn Ý, Nguyễn Quang Mỹ, Nguyễn Văn Nhưng (1999), Sử dụng Hệ

Thông tin Ðịa lý xây dựng bản đồ xói mòn tiềm năng Việt Nam tỷ lệ

1:1.000.000, Ứng dụng Viễn thám và Hệ thông tin Ðịa lý trong quy hoạch

môi trường, Hà Nội.

Tiếng Nga

[155]. Ардманд Д.Л. (1975), Наука о Ландшафме (Основы теории и логико-

математические методы), Изд. Мысль.

[156]. Перельман А.И, Касимов Н.С (1999), Геохимия ландшафта, Москва.

[157]. Федина А.Е. (1973), Физико - географическое Районирование,

Издателъство Московсково Университета.

164

Tiếng Anh [158]. Cui Lingzhou et al. (2002), “An experimental study on the relationship

between developing process of the drainage geomorphology and the sediment yield”, Proceedings of 12th ISCO conference Vol.2: Process of soil

erosion and its environment effect, Beijing.

[159]. FAO (1995), Land and water intergration and river basin management, Rome.

[160]. FAO (1997), The integrated watershed approach for development project for watershed formulation, Talet Eren FAO, Thailand, Guidelines

management, Rome.

[161]. FAO-UNESCO (1990), Guidelines for soil classification, Rome.

[162]. Honda K., Murai S., Shibasaki R. (2002), “Reference to the soil erosion and vegetation index model - 1”, A watershed management application using

GIS, GPS and remote sensing, STAR program. Asian Institute of

Technology, Thailand.

[163]. Mannaerts C. (1993), Assessment of the transferability of laboratory rainfall-

runoff and rainfall-soil loss relationships to field and catchment scales: A

study in the Cape Verde Islands, ITC Publication number 19.

[164]. Niu Dekui, Guo Xiaomin (2002), “Analyis of the present research situation and trend of soil erodibility”, Proceedings of 12th ISCO conference Vol.2: Process of soil erosion and its environment effect. pp. 291-295, Beijing.

[165]. Ouyang D., Bartholic J. (2001), “Web-Based GIS application for soil erosion

prediction”, Proceeding of An International Symposium-Soil erosion

research for the 21st century, Honolulu, HI. Jan. pp. 3-5.

[166]. Renard K. G., Foster G. R., Weesies G. A. et al. (1997), “RUSLE - A guide

to conservation planning with the revised universal soil loss equation”,

USDA Agricultural Handbook No. 703.

[167]. STAR program (2002), Modelling in Geographic information system. A watershed management application using GIS, GPS and remote sensing, STAR program, Asian Institute of Technology, Thailand.

[168]. Pham Xuan Su, Le Duc Nam (co-chief editor). The big river basins in Viet Nam. Ministry of agricalture and rural development. Department of water resources. Generan office for river basin organisation in Viet Nam, Ha Noi.

[169]. http://www.blm.gov/nstc/ecosysmod/Download/LSFACTOR.AML

165

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1. Tổng hợp các tác động môi trường của dự án thủy điện

1

Lợi ích kinh tế của sử dụng nước

Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân

Các tác động tích cực về môi trường

2

Làm mất hoặc suy giảm tài nguyên và chất lượng môi trường

Tác động tích cực Lợi ích từ nước tưới: sản lượng tăng thêm của nông nghiệp trong khu vực có đủ nước tưới. Phát triển nuôi cá vùng hồ chứa. Phát triển giao thông thủy vùng hồ. Phát triển các ngành sản xuất khác. Nâng cao thu nhập, mức sống cho người dân vùng hưởng lợi. Tăng nguồn thu của ngân sách địa phương. Tạo thêm việc làm trong ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ cho người dân trong khu vực thực hiện dự án. Cải thiện chất lượng cuộc sống về vật chất và tinh thần cho người dân trong khu vực hưởng lợi (nước sinh hoạt, cơ sở hạ tầng ...). Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường khu vực dân cư. Tạo nên các hệ sinh thái mới ở khu vực lòng hồ và ven hồ. Tạo cảnh quan đẹp khu vực lòng hồ. Cải thiện điều kiện khí hậu địa phương. Tạo nguồn dự trữ nước ổn định để sử dụng và ổn định MTST. Điều hòa chế độ dòng chảy sông vùng hạ lưu. Cải tạo môi trường, giảm xâm nhập mặn vùng cửa sông do tác dụng điều tiết nước của hồ chứa. Các tác động tiêu cực khu vực thượng lưu tuyến đập và lòng hồ Mất đất do ngập (đất rừng, đất nông nghiệp, đất ở...). Mất tài nguyên khoáng sản vùng lòng hồ. Mất nơi cư trú của sinh vật. Mất hệ sinh thái trên cạn. Đầm lầy hóa một số vùng đất thấp ven hồ do tăng mực nước ngầm. Tăng cường xói lở bờ và bồi lắng lòng hồ do sóng, gió và dao động của mực nước. Ngăn cản quá trình vận chuyển vật liệu xuống hạ lưu, tăng tốc độ bồi lắng lòng hồ, làm giảm dung tích chứa và tuổi thọ hồ. Suy giảm chất lượng nước hồ do phân hủy chất hữu cơ chìm ngập và nước thải, chất thải. Tăng nguy cơ phú dưỡng nguồn nước hồ chứa. Ngăn cản sự di cư của các loài động vật thủy sinh từ thượng lưu xuống hạ lưu và ngược lại. Tăng mức độ ô nhiễm môi trường (ô nhiễm nước, đất, không khí, tiếng ồn khu vực do thi công và hoạt động của dự án. Tăng nguy cơ mất rừng và xói mòn đất liên quan đến sự tập trung dân cư đông hơn do nhu cầu triển khai dự án và quá trình di dân. Gia tăng nguy cơ động đất kích thích khu vực lòng hồ.

166

Làm tổn hại đến cuộc sống dân cư vùng lòng hồ

3

Đối với vùng hạ lưu đập

Làm một bộ phận dân cư phải di dời đi nơi khác. Làm mất nhà cửa, cơ sở hạ tầng khu dân cư và các giá trị sử dụng của con người trong vùng lòng hồ. Làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người dân về vật chất và tinh thần... vì mất việc làm và các kế sinh nhai do phải chuyển nơi cư trú. Làm mất các giá trị truyền thống về văn hóa, lịch sử, tâm linh của cộng đồng dân cư trong khu vực lòng hồ. Gây thiệt hại tới các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ... hiện có trong lòng hồ. Hồ chứa có thể làm phân tán và ngăn cách các bản làng có mối quan hệ truyền thống lâu đời. Làm nảy sinh những mâu thuẫn trong vấn đề sử dụng nguồn nước (nước sinh hoạt, nước cho các ngành kinh tế, phòng chống lũ, phát điện...) vì hầu hết các hồ chứa thủy điện là những hồ đa mục tiêu. Làm gia tăng dân số do di dân đến vùng hồ (tự do và có tổ chức), từ đó gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội. Phát sinh các vấn đề môi trường do phát triển các ngành kinh tế và phát triển dân cư sau khi hình thành hồ chứa. Gia tăng tai nạn liên quan đến giao thông thủy, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và trong giai đoạn vận hành hồ chứa. Các tác động tiêu cực ở hạ lưu đập và trong giai đoạn thi công Làm giảm dòng chảy tại hạ lưu trong mùa cạn và gia tăng xâm nhập mặn ở cửa sông. Làm tổn thất các hệ sinh thái ở hạ lưu do dòng chảy bị giảm sút về số lượng và chất lượng do sự can thiệp bởi hồ chứa. Gây khó khăn cho khai thác nguồn nước tưới ở hạ lưu khi mực nước sông bị giảm do tác dụng dự trữ nước của hồ chứa. Giảm sút lượng phù sa trong nước sông do gia tăng bồi lắng lòng hồ. Suy giảm dinh dưỡng của nước sông do nguồn dinh dưỡng bị giữ trong lòng hồ, từ đó làm suy giảm lượng thủy sản vùng hạ lưu và cửa sông. Các biến đổi xấu của nguồn nước vùng hồ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước hạ lưu như phú dưỡng hóa, ô nhiễm nước ... Gia tăng xói lở và mở rộng lòng sông đoạn hạ lưu đập. Làm giảm tốc độ bồi tích ven sông và vùng cửa sông ven biển. Hiểm họa do nguy cơ vỡ đập chắn nước. Làm tăng lượng đất xói mòn xuống lòng sông trong quá trình thi công. Suy giảm diện tích rừng và đất rừng khi thi công. Ô nhiễm môi trường do các hoạt động thi công và lưu trú của công nhân. Làm tăng khả năng xuất hiện dịch bệnh khu vực thi công do mức độ tập trung dân cao.

Các tác động tiêu cực trong giai đoạn thi công

Gia tăng các tai nạn khi khai thác vật liệu và thi công công trình.

Nguồn: Tổng hợp từ [101]

167

Phụ lục 2.1. Diện tích các bậc địa hình lưu vực sông Gâm (đơn vị: ha)

Tỉnh

Huyện

DTTN

Các bậc địa hình (m) 400-500

< 100

Hà Giang

Cao Bằng

2.869,1 0,0 0,0 57,0 1.206,2 0,0 811,8 3.212,1 0,0

Bắc Kạn

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 25,3 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

82.315,0 3.418,7 39.165,8 54.683,2 13.461,8 58.596,2 94.910,4 80.214,0 34.651,7 63.308,1 48.670,0 38.926,3 14.627,0

391,0 409,7 0,0

Tuyên Quang

100-200 200-300 300-400 7.364,5 30,6 0,0 1.837,2 1.758,2 999,5 3.434,6 6.578,6 689,3 5.368,1 11.215,4 3.020,1 4.486,3 1.780,3 107.735,3 23.774,3 29.723,1 16.599,7 9.738,2 11.259,3 3.068,1 5.008,5 5.197,3 5.512,0 2.068,9 12.920,4 14.990,8

9.289,3 121,9 33,1 3.251,5 1.400,9 3.248,4 5.934,8 9.393,5 935,3 11.880,2 6.662,7 7.616,9 3.484,0 13.050,3 12.872,7 3.512,5 11.723,2

24.962,0 1.437,6 3.713,0 9.487,9 2.085,3 17.658,2 27.325,6 23.470,6 9.465,8 8.606,4 11.479,9 8.234,3 2.221,5 4.721,1 15.368,4 8,0 9.905,3

81.250,1 22.716,3 78.152,2

651,9 0,0 8.087,4 1.510,2 1.112,0 2.756,1 1.238,5 492,3 635,7 16,1 0,0 0,0 0,0 0,5 0,0 0,0 0,0 16.500,6

100,0%

11,3%

18,6%

19,6%

3,8%

7,8%

9,9%

Bắc Mê Bắc Quang Đồng Văn Mèo Vạc Vị Xuyên Yên Minh Bảo Lạc Bảo Lâm Nguyên Bình Ba Bể Pắc Nặm Chợ Đồn Ngân Sơn Chiêm Hóa Na Hang Yên Sơn Lâm Bình Tổng (%)

500-700 700-1000 1000-1500 1500-2000 >2000 0,0 20.422,7 9.053,3 7.702,3 0,0 1.203,4 459,9 165.3 0,0 833,4 81,5 26.417,4 0,0 7.621,0 4.365,0 26.553,3 57,9 1.559,6 1.086,3 3.195,4 30,8 14.600,4 5.720,0 13.582,7 0,0 19.578,6 8.678,8 27.907,7 0,0 19.742,8 9.910,0 7.388,9 0,0 3.250,7 1.410,6 18.264,3 0,0 9.251,0 12.180,.5 4.790,4 0,0 16.155,5 8.938,4 2.022,4 0,0 9.497,1 6.931,5 1.750,5 0,0 3.987,7 2.943,7 209,8 0,0 9.107,3 9.667,6 1.091,4 0,0 16.400,9 11.836,2 706,2 0,0 972,7 2.505,3 0,0 0,0 13.713,3 10.363,7 2.466,6 88,7 916.802,1 34.448,6 71.904,0 91.052,9 104.411,3 103.202,8 170.827,4 180.150,9 144.214,8 1,8% 0,0% 15,7% 11,4% Nguồn: Tính từ bản đồ địa hình LVS Gâm

168

Phụ lục 2.2. Tọa độ các trạm và các yếu tố khí tượng LVS Gâm

Vĩ độ Kinh độ Trạm

Chiêm Hoá Bắc Mê Bảo Lạc Chợ Rã Na Hang Hà Giang* Bắc Quang* Hàm Yên* Tuyên Quang* Độ Phút Độ 105 09 22 105 44 22 105 57 22 105 27 22 105 20 22 104 49 22 104 29 22 105 04 22 105 49 21 Phút 16 22 40 43 22 59 52 02 13 Độ cao (m) 50 74 258 210 75 118 74 47 42 Yếu tố quan trắc V,N,T,R,r V,N,T,R,r V,N,T,R,r V,N,T,R,r V,N,T,R,r V,N,T,R,r V,N,T,R,r V,N,T,R,r V,N,T,R,r V,N,T,R,r

Nguồn: Viện Khí tượng - Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chú thích: Các trạm có dấu * là những trạm nằm ngoài nhưng liền kề với LVS

Gâm. V:gió, N: nắng, T: Nhiệt độ, R: mưa, r: Độ ẩm, B: Bức xạ

Phụ lục 2.3. Nhiệt độ trung bình tháng và năm LVS Gâm (0C) 6 28,2 39,6 18,9 26,9 38,9 15,6 27.3 38.7 16.3 27.3 38.3 16.3 27.7 27.6 27.4 27.8 28.0

12 16,8 33,4 0,6 15,5 31,8 -0,1 15.4 32.5 -0.1 15.6 31.5 -0.6 16.4 16.7 16.5 17.2 17.2

3 20,5 37,5 5,1 19,8 37,8 4,2 19.9 37.5 4.4 19.5 37.2 4.4 20.3 20.3 20.1 20.0 19.9

4 24,3 38,6 12,2 23,5 39,5 9,0 23.9 39.7 9.3 23.3 38.8 9.8 23.7 23.4 23.6 23.6 23.6

10 24,0 35,2 10,5 22,1 35,0 9,1 22.4 36.4 8.6 22.8 35.2 9.4 23.5 23.7 23.6 23.8 23.8

5 27,1 41,5 16,6 25,9 41,0 13,9 26.5 41.1 13.9 26.2 41.5 14.7 26.6 26.7 26.5 26.9 17.1

7 28,3 38,3 20,4 27,0 39,5 20,9 27.5 39.0 18.5 27.5 38.2 18.9 27.8 27.8 27.7 28.1 28.1

9 26,7 36,9 15,6 25,3 37,6 13,2 25.4 37.6 13.6 25.7 38.1 14.2 26.4 26.5 26.3 26.4 26.5

8 27,8 39,1 20,5 26,8 39,0 20,0 26.9 38.6 18.5 27.1 38.1 20.1 27.3 27.6 27.3 27.5 27.6

11 20,3 34,2 6,1 18,8 33,8 4,6 18.8 33.9 5.4 19.0 32.6 4.1 19.2 20.2 19.9 20.3 20.3

1 15,9 32,2 0,5 14,9 32,3 0,3 14,5 32,2 -0,1 14.6 31.4 -0.3 15.2 15.4 15.1 15.2 15.5

Trạm Chiêm Hoá Ttb Tmax Tmin Bắc Mê Ttb Tmax Tmin Bảo Lạc Ttb Tmax Tmin Chợ Rã Ttb Tmax Tmin Na Hang Ttb Hà Giang* Ttb B.Quang* Ttb Hàm Yên* Ttb T. Quang* Ttb

2 Năm 17,3 23,1 33,7 41,5 3,7 0,5 16,3 21,9 34,8 41,0 2,4 -0,1 16.8 22.1 36.0 41.1 3.5 -0.1 16.1 22.1 35.0 41.5 2.9 -0.6 17.0 22.6 16.6 22.7 16.8 22.6 16.7 22.9 16.9 22.9 Nguồn: Viện Khí tượng - Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường

Ghi chú: Ttb- nhiệt độ trung bình; Tmax- nhiệt độ cao nhất trung bình; Tmin- nhiệt độ tối thấp trung bình.

169

Phụ lục 2.4. Lượng mưa trung bình tháng và năm LVS Gâm (mm)

2

1

10

11

8

9

3

4

5

6

7

Trạm Chiêm Hoá

12 Năm 26,7 33,5 52,3 130,7 209,8 276,3 278,6 325,6 175,9 111,1 57,4 21,7 1699,7

Bắc Mê

24,1 25,2 43,9 100,3 232,5 297,6 338,5 285,8 136,6 101,2 58,1 22,3 1666,1

Bảo Lạc

12,6 23,7 41,3 77,0 160,3 214,5 233,8 254,3 106,6

77,6 55,0 19,3 1276,0

Chợ Rã

10,9 23,7 34,6 91,6 190,5 241,6 243,1 268,7 144,6

73,8 38,7 16,5 1378,3

Na Hang

25,6 28,1 54,4 123,8 275,6 316,9 314,0 287,1 174,0 105,3 54,4 33,2 1792,4

Hà Giang

38,5 41,6 62,4 110,1 310,6 448,0 519,8 408,7 250,0 171,1 91,1 40,5 2491,4

Bắc Quang

74,4 69,9 88,4 249,7 766,0 923,0 958,4 666,5 427,7 408,1 150,9 82,9 4865,9

Hàm Yên

26,7 38,5 55,9 127,3 211,5 310,5 331,8 355,3 219,9 125,0 50,4 22,7 1875,5 Tuyên Quang 23,0 29,1 53,2 114,6 219,9 280,4 277,6 298,1 178,8 132,4 49,0 17,5 1662,0

Trung bình toàn lưu vực

2078,5 Nguồn: Viện Khí tượng - Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường

Phụ lục 2.5. Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm LVS Gâm (đơn vị: %)

Trạm 1 Chiêm Hoá 87 Bắc Mê 84 Bảo Lạc 80 Chợ Rã 83 Hà Giang 85 Bắc Quang 88 Hàm Yên 86 Tuyên Quang 84

3 86 81 75 81 83 86 87 85

11 12 Năm 86 85 83 85 84 86 86 83

10 86 85 83 85 83 86 86 83

5 83 82 76 81 81 84 84 81

7 85 86 83 85 85 86 86 84

6 85 85 81 84 84 85 85 83

8 87 87 85 85 86 86 87 86

9 86 85 83 85 84 85 86 85

4 85 81 75 82 82 85 86 84

86 84 80 83 84 86 86 84

86 84 82 83 85 87 85 82

2 86 82 78 81 84 87 87 84 Nguồn: Viện Khí tượng - Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường

Phụ lục 2.6. Lượng bốc hơi trung bình tháng và năm LVS Gâm (Đơn vị:mm)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 Năm

Trạm

Chiêm Hoá

41,9 43,1 53,0 62,6 83,2 70,2 66,1 55,9 58,9 57,0 48,0 46,4 686,3

Bắc Mê

48,5 56,8 73,5 82,8 88,3 68,3 65,3 62,7 63,2 60,4 50,7 51,0 771,5

Bảo Lạc

53,2 63,2 92,6 103,3 106,8 78,7 74,8 65,9 66,0 60,7 51,9 50,9 868,0

Chợ Rã

51,1 57,3 71,4 76,5 86,0 69,3 66,1 59,6 62,2 57,8 50,5 50,7 758,5

Hà Giang

49,1 54,3 74,4 86,4 102,9 80,8 74,7 72,1 77,7 77,5 62,5 54,6 867,0

Bắc Quang

33,8 37,9 49,3 55,7 70,7 60,5 61,6 59,4 59,0 54,8 44,5 39,6 626,8

735,2

Hàm Yên 32,2 32,0 37,6 43,6 62,5 55,8 55,9 49,1 49,5 47,5 40,1 37,6 543,4 Tuyên Quang 48,8 47,2 55,2 66,4 90,7 76,1 78,6 62,9 62,5 62,0 55,0 54,9 760,3 Trung bình

Nguồn: Viện Khí tượng - Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường

170

Phụ lục 2.7. Tần suất các hướng gió trong năm tại một số trạm thuộc lưu vực hồ

thuỷ điện Tuyên Quang (2000-2009; đơn vị: %)

Trạm

Lặng gió

N

NE

E

SE

S

SW W WN

Bắc Mê

61,1

0,2

4,59

7,8

15,5

3,1

4,9

2,2

0,6

Na Hang Chiêm Hoá

37,0 51,6

12,2 3,9

19,0 7,2

4,0 5,8

4,4 9,3

8,4 10,5

10,3 3,6

2,0 2,7

2,7 5,4

Nguồn: Viện Địa lý - viện Khoa học Việt Nam

Phụ lục 2.8. Tổng số dân các địa phương LVS Gâm (Đơn vị: nghìn người)

2005

2002

2009

2010

Tỉnh/huyện

230.777

211.555

251.793

257.634

Hà Giang

41.850

38.277

47.587

48.597

Bắc Mê

3.415

4.549

3.621

3.677

Bắc Quang

59.372

53.789

62.002

65.421

Đồng Văn

60.793

55.567

70.398

71.297

Mèo Vạc

2.723

2.457

2.903

2.942

Quản Bạ

4.157

3.550

4.117

4.133

TP. Hà Giang

6.406

5.992

6.986

7.059

Vị Xuyên

52.061

47.374

54.179

54.508

Yên Minh

116.775

111.718

124.548

124.999

Cao Bằng

48.203

46.808

49.452

49.648

Bảo Lạc

50.026

46.294

55.988

56.177

Bảo Lâm

18.546

18.616

19.108

19.174

Nguyên Bình

92.655

103.145

107.303

109.867

Bắc Kạn

48.399

44.021

46.615

46.908

Ba Bể

27.950

23.895

30.005

30.193

Pắc Nặm

18.721

17.754

19.283

20.398

Chợ Đồn

8.075

6.985

11.400

12.368

Ngân Sơn

237.900

240.476

235637

236.923

Tuyên Quang

134.290

130.911

135.939

125.133

Chiêm Hóa

57.143

67.250

60.051

42.373

Na Hang

46.467

42.315

39.647

-

-

-

39.958 29.459

Yên Sơn Lâm Bình

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê các địa phương thuộc LVS Gâm

171

Phụ lục 2.9. Một số thông số chính của thủy điện Tuyên Quang

Thông số

Đơn vị

Số lượng

m3/s m m m m 106m3 106m3 106m3 106m3 106m3 106m3 Km2

137,76 120 105,22 104 90 2244,9 1699,0 1077,0 622,0 506,8 1000-1500 81.94

m m m m m

125,70 124,50 10 92.2 717,90

m3/s m3/s m3/s m

4587 12736 14872 117

m m m m

124,50 125.70 90.29 10

m3/s m m m MW MW Tổ

750 72,60 51,0 39,56 83,3 342 3

Thông số hồ chứa Dòng chảy trung bình năm Qo MNDBT MN trước lũ MNXHN MNC Dung tích toàn bộ Wtb Dung tích hữu ích Whi Dung tích điều tiết năm Wn Dung tích điều tiết nhiều năm Wnn Dung tích chết Wc Dung tích phòng lũ Wfl Diện tích mặt hồ ở MNDBT Đập dâng chính (bê tông bản mặt) Cao trình đỉnh tường chắn sóng Cao trình đỉnh đập Chiều rộng đỉnh đập Chiều cao lớn nhất Chiều dài theo đỉnh Công trình xả Khả năng xả (cả TĐ) MN TL 105,22m Khả năng xả (cả TĐ) MN TL 120m Khả năng xả (cả TĐ) MN TL 122,55m Chiều dài dốc nước Đập phụ bằng đất đồng chất Cao trình đỉnh đập Cao trình đỉnh tường chắn sóng Chiều dài theo đỉnh Chiều rộng đỉnh đập Nhà máy thuỷ điện Qmax Hmax Htt Hmin Nbđ Nln Số tổ máy Ngập lụt Ngập đất nông nghiệp Ngập đất lâm nghiệp Ngập đất thổ cư Đất khác (núi đá, đôi trọc,…)

ha ha ha ha

1557.55 4270.0 114.53 1236.52 Nguồn: [7] và [111]

172

Phụ luc 2.10. Tác động của thủy điện Tuyên Quang đến tài nguyên, môi trường LVS Gâm (tổng hợp từ [7] và [111])

Gia tăng chấn động địa chất vùng hồ

Mất đất do chìm ngập và xây dựng

Số dân TĐC lớn

T á c

Bóc mòn sườn

Tăng độ ẩm đất vùng hồ

Đất

Địa chất, địa mạo

Mất đất canh tác và cơ sở hạ tầng

đ ộ n g

Sạt lở hạ lưu đập

Xói mòn đất và bồi lắng lòng hồ

t i ê u c ự c

Thiệt hại về tài sản của cá nhân và tập thể

Mất rừng do chìm ngập và xây dựng

Biến đổi dòng chảy lũ

Nguy cơ mất rừng sau vận hành

Biến đổi dòng cát bùn và bồi lắng hồ

Cài thiện về cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc

Thu hẹp không gian sống của động vật rừng

Biến đổi chất lượng nước hồ chứa

Nước

Sinh vật

Suy giảm số lượng động vật rừng

Phát triển các ngành dịch vụ và trao đổi hàng hóa

Gia tăng ô nhiễm vùng hồ

Thay đổi điều kiện và gián đoạn không gian sống của sinh vật thủy sinh

Tạo việc làm và nâng cao thu nhập

Ổn định dòng chảy và cung cấp nguồn nước tưới mùa cạn cho hạ lưu

Tăng cường sự đa dạng các hệ sinh thái

T á c đ ộ n g t í c h c ự c

Phát triển giao thông thủy vùng hồ

Ô nhiễm không khí khi thi công và vận hành công trình

Tăng khả năng cung cấp nước cho thực vật

Khí hậu

Điều hòa khí hậu vùng hồ

Tăng nguồn thủy sản nước ngọt

Phát triển DLST và nuôi trồng thủy sản nước ngọt

Môi trường Tự nhiên Môi trường KT-XH

173

Phụ lục 2.11. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 lưu vực sông Gâm (Đơn vị: ha)

Huyện/Tỉnh

DTTN

Đất ở

Đất rừng sản xuất

Đất rừng phòng hộ

Đất rừng đặc dụng

Đất trồng cây hàng năm

Đất trồng cây lâu năm

Đất chuyên dùng

Đất bằng chưa sử dụng

Đất đồi núi chưa sử dụng

Núi đá không rừng cây

82.315,0 3.418,7 39.165,8 54.683,2 13.461,8 58.596,2

1.699,9 305,4 13.132,8 17.110,1 244,5 11.082,8

397,5 158,5 509,6 429,9 34,7 824,0

38.083,2 762,9 4.038,1 18.796,6 1.594,1 20.602,4

14.051,3 1.445,0 13.282,2 6.930,3 3.229,9 13.449,0

20.651,4 0,0 0,0 0,0 7.766,0 2.797,9

642,1 26,1 766,2 1.441,2 314,8 632,7

1.408,9 27,7 237,8 485,3 204,1 536,4

26,8 0,0 0,0 0,0 53,5 19,4

5.353,3 684,9 1.648,8 5.931,7 20,1 6.340,7

0,6 8,3 5.550,3 3.558,2 0,0 2.310,8

94.910,4 80.214,0 34.651,7

784,3 11.596,3 5.524,0

104,8 29,3 16,4

72.680,3 39.746,2 293,4

18.003,1 27.193,2 19.862,0

1.285,5 0,0 6.885,9

555,1 786,0 115,2

782,9 504,9 123,2

0,0 0,0 123,6

710,0 358,1 1.158,6

4,5 0,0 549,4

63.308,1 48.670,0 38.926,3 14.627,0

225,8 2.550,1 3.825,1 940,4

0,0 0,0 0,0 0,0

28.373,9 26.669,3 17.165,1 10.349,1

3.290,1 9.826,3 10.695,0 1.868,5

31.364,3 148,7 772,2 0,0

33,7 376,3 1.052,6 641,9

3,7 204,8 86,6 64,3

6,7 50,7 106,4 2,9

9,9 8.305,3 5.059,9 730,5

0,0 538,5 163,5 29,5

32,1 19,3 271,9 27,7

57.109,6 33.975,5 17.024,2 23.108,2

19.035,9 10.482,1 3.208,5 40.322,7

202,0 2,0 47,8 2,1 644,0

Hà Giang Bắc Mê Bắc Quang Đồng Văn Mèo Vạc Vị Xuyên Yên Minh Cao Bằng Bảo Lạc Bảo Lâm Nguyên Bình Bắc Kạn Ba Bể Pắc Nặm Chợ Đồn Ngân Sơn Tuyên Quang Chiêm Hóa Na Hang Yên Sơn Lâm Bình Tổng %

107.735,3 81.250,1 22.716,3 78.152,2 916.802,1 100,0%

13.925,6 176,0 867,8 4.254,7 88.245,5 9,6%

3.965,8 36.549,4 14,0 5.075,5 2.855,6 410.372,0 216.175,0 117.276,5 0,3%

44,8%

23,6%

12,8%

7.721,3 9,8 997,9 2.968,6 19.081,4 2,1%

3.806,6 36,1 250,4 1.979,9 10.743,6 1,2%

0,1%

1.245,4 0,0 0,0 17,7 37.574,9 4,1%

690,9 0,0 33,9 395,2 13.833,6 1,5%

Nguồn: Thống kê theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất LVS Gâm năm 2010

174

Phụ lục 3.1. Tỷ lệ che phủ và diện tích loại đất, loại rừng theo xã LVS Gâm (Đơn vị: ha) (tỉnh Hà Giang)

Huyện

DTTN

DT rừng

Đất trống Núi đá

Tỷ lệ che phủ

Rừng giàu

Rừng nghèo

Rừng tre nứa

Rừng trồng

Lúa màu

Sông hồ

Rừng trung bình

Rừng non có trữ lượng

Toàn lưu vực

916.802

338.169

36,9% 7.904

39.731

95.300

52.841

15.525

374.947

101.792

96.519 5.374

Rừng non chưa có trữ lượng 71.074

22.781

Rừng hỗn giao gỗ tre nứa 33.013

93,5

305,0

2.502,7

112,1

151,5

21,4

3.177,2

127,5

464,2

0,0

Yên Định

3.186,1

45,8%

0,0

0,0

6.955

Minh Ngọc

4.705,4

53,8%

0,0

73,3 3.597,1

1.015,6

0,0

19,4

0,0

2.514,0

113,4 1.380,8

33,9

0,0

8.747

Thượng tân

3.988,7

54,1%

0,0

8,6 1.583,0

2.389,4

0,0

7,7

0,0

2.874,6

0,0

414,1 101,9

0,0

7.379

6.962,1

49,5%

0,0 2.787,2

712,4

3.084,3

Minh Sơn

0,0

348,0

30,2

6.185,3

107,8

809,0

0,0

0,0

14.064

Lạc Nông

2.691,3

62,2%

0,0

722,5 1.131,3

777,6

0,0

58,3

1,5

907,8

164,5

476,4

85,9

0,0

4.326

Giáp Chung

2.843,9

39,8%

0,0

0,0

931,7

1.745,1

1,8

140,9

24,4

3.418,9

22,0

861,2

0,0

0,0

7.146

ê

M

Piêng Luồng

1.059,2

92,0%

0,0

9,7

778,4

259,5

0,0

11,6

84,5

0,0

7,8

0,0

0,0

0,0

1.152

c ắ B

Yên Cường

5.098,8

51,4%

0,0

0,2 2.331,8

2.687,3

3,9

48,8

5,5 1.966,1

26,8

2.849,7

0,0

0,0

9.920

Yên Phú

3.174,3

48,8%

0,0

0,0 1.432,5

1.601,5

7,4

104,2

988,9 124,3

28,7

2.215,9

0,0

0,0

6.503

Đường Hồng

903,0

22,6%

0,0

0,0

203,0

662,6

16,2

21,2

194,8

0,0

0,0

2.901,0

0,0

0,0

3.999

Yên Phong

872,7

24,8%

0,0

0,0

0,8

846,0

13,4

3,6

259,2 118,6

9,0

2.266,7

0,0

0,0

3.517

Phú Nam

1.062,3

23,3%

0,0

320,8

121,2

601,4

0,0

19,0

0,0

2.930,3

0,0

558,3

9,4

0,0

4.560

Đường Âm

1.355,2

33,5%

0,0

0,0

0,0

1.338,0

0,0

17,2

0,0

2.533,6

6,4

150,5

0,0

0,0

4.046

Bắc Quang Đức Xuân

2.054,9

60,1%

27,7 1.025,0

152,3

649,5

0,0

41,1

4,0

29,7

129,7

1.076,9

282,9

0,0

3.419

Đồng Văn

296,3

8,2%

0,0

39,2

0,0

105,9

0,0

0,0

521,8

151,2

1.887,7

824,7

67,8

0,0

3.598

Má Lé

484,4

11,9%

0,0

267,6

0,0

100,2

0,0

0,0

750,9

116,7

1.951,5

871,7

20,0

0,0

4.078

Sài Phím Tưng

190,1

13,1%

0,0

77,6

0,0

112,3

0,0

0,0

0,2

82,2

783,1

401,0

0,0

0,0

1.456

Sinh Lủng

89,4

4,5%

0,0

81,5

0,0

7,9

0,0

0,0

0,0

14,6

1.530,4

336,6

0,0

0,0

1.971

Xà Pìn

299,2

17,4%

0,0

8,2

0,0

291,0

0,0

0,0

0,0

51,0

802,8

566,1

0,0

0,0

1.719

n ă V g n ồ Đ

Hố Quang Phìn

169,2

6,3%

0,0

123,9

0,0

45,4

0,0

0,0

0,0

48,4

1.770,9

708,0

0,0

0,0

2.697

Sủng Chái

90,3

3,7%

0,0

88,8

0,0

1,6

0,0

0,0

0,0

762,0

596,5

969,2

0,0

0,0

2.418

Văn Chải

482,0

19,8%

0,0

461,7

0,0

0,0

0,0

0,0

898,3

266,7

789,3

0,0

0,0

2.436

20,4

175

Phụ lục 3.1. Tỷ lệ che phủ và diện tích loại đất, loại rừng theo xã LVS Gâm (Đơn vị: ha) (tỉnh Hà Giang, tiếp theo)

Huyện

DTTN DT rừng

Núi đá Lúa màu Sông hồ

Tỷ lệ che phủ

Rừng giàu

Rừng nghèo

Rừng trồng

Đất trống

Rừng tre nứa

Rừng trung bình

Rừng non có trữ lượng

Rừng hỗn giao gỗ tre nứa

Toàn lưu vực

916.802 338.169

36,9%

7.904

39.731

95.300

52.841

22.781

33.013

15.525

374.947 101.792

96.519

5.374

Rừng non chưa có trữ lượng 71.074

Phố Là

238,2

18,9%

0,0

0,0

187,3

50,9

0,0

0,0

0,0

886,3

0,0

136,8

0,0

0,0

1.261

TT. Phố Bảng

93,2

8,4%

0,0

0,0

91,9

1,3

0,0

0,0

0,0

920,8

0,0

93,1

0,0

0,0

1.107

Sủng Là

480,6

33,7%

0,0

0,0

72,6

408,0

0,0

0,0

0,0

179,0

224,9

543,2

0,0

0,0

1.428

Sảng Tủng

191,9

6,2%

0,0

0,0

148,6

43,3

0,0

0,0

0,0

0,0

2.082,9

819,2

0,0

0,0

3.094

Lũng Táo

291,4

14,0%

0,0

0,0

272,6

9,9

0,0

0,0

0,0

264,5

1.039,7

491,4

0,0

9,0

2.087

Lũng Pìn

85,3

5,0%

0,0

0,0

83,7

1,7

0,0

0,0

0,0

223,2

998,4

415,9

0,0

0,0

1.723

n ă V g n ồ Đ

Lũng Cú

329,3

10,1%

0,0

0,0

329,3

0,0

0,0

0,0

0,0

692,6

1.104,3

1.087,1

58,7

0,0

3.272

Tản Pìn

154,4

7,7%

0,0

0,0

150,5

0,0

0,0

0,0

0,0

374,7

866,5

619,6

0,0

3,9

2.015

Tả Lủng

466,1

16,6%

0,0

0,0

408,8

14,5

0,0

0,0

0,0

42,8

503,7

1.011,9

822,8

0,0

2.805

Xín Cái

111,8

3,4%

0,0

0,0

60,9

50,9

0,0

0,0

0,0

917,9

1.056,2

1.097,0

119,7

0,0

3.303

Giàng Chu Phìn

358,6

14,2%

0,0

0,0

358,6

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

1.666,9

473,0

28,0

0,0

2.526

Pả Vi

294,1

10,9%

0,0

0,0

162,3

131,8

0,0

0,0

0,0

13,6

1.831,5

559,7

5,2

0,0

2.704

Thượng Phùng

156,1

5,0%

0,0

0,0

112,3

43,8

0,0

0,0

0,0

1.076,7

1.244,1

630,8

0,8

0,0

3.109

Pải Lùng

201,0

10,1%

0,0

0,0

201,0

0,0

0,0

0,0

0,0

91,3

1.272,5

393,7

30,3

0,0

1.989

Lũng Chinh

726,7

39,7%

0,0

0,0

535,5

191,2

0,0

0,0

0,0

0,2

447,4

656,6

0,0

0,0

1.831

Sủng Máng

670,7

29,3%

0,0

0,0

360,7

310,0

0,0

0,0

0,0

17,3

1.114,2

488,9

0,0

0,0

2.291

Sủng Chà

1.083,8

35,4%

0,0

0,0

548,7

535,1

0,0

0,0

0,0

795,8

724,4

454,6

0,0

0,0

3.059

c ạ V o è

M

Nậm Ban

1.642,1

32,7%

0,0

0,0

94,3

1.514,9

0,0

32,9

0,0

2.437,2

0,0

937,9

2,2

0,0

5.019

Niêm Sơn

822,0

11,5%

0,0

0,0

0,0

816,7

5,3

0,0

0,0

4.738,9

152,0

1.269,5

163,2

0,0

7.146

Mèo Vạc

592,1

24,2%

0,0

380,0

154,0

7,7

0,0

0,0

0,0

42,1

1.334,5

480,9

0,0

50,5

2.450

Tát Ngà

1.403,4

30,2%

0,0

49,5

415,2

852,0

0,0

0,0

0,0

2.145,7

708,7

395,6

0,0

86,7

4.653

Lũng Pù

1.327,2

24,2%

0,0

0,0

594,0

721,8

0,0

0,0

0,0

60,3

2.032,5

1.851,5

222,3

11,4

5.494

Khâu Vai

790,1

19,8%

0,0

0,0

692,6

97,5

0,0

0,0

0,0

1.529,4

731,2

708,3

231,3

0,0

3.990

Sơn Vĩ

905,5

17,7%

0,0

0,0

905,5

0,0

0,0

0,0

0,0

2.335,1

1.608,6

249,7

21,4

0,0

5.120

176

Phụ lục 3.1. Tỷ lệ che phủ và diện tích loại đất, loại rừng theo xã LVS Gâm (Đơn vị: ha) (tỉnh Hà Giang, tiếp theo)

Huyện

DTTN

DT rừng

Núi đá

Tỷ lệ che phủ

Rừng giàu

Rừng nghèo

Rừng trồng

Đất trống

Lúa màu

Sông hồ

Rừng trung bình

Rừng tre nứa

Rừng hỗn giao gỗ tre nứa

Rừng non có trữ lượng 39.731 95.300 52.841

Rừng non chưa có trữ lượng 71.074 22.781 33.013

Toàn lưu vực

916.802

338.169

36,9%

7.904

15.525

374.947 101.792

96.519 5.374

Vị Xuyên Tùng Bá

10.431,8

0,0 4.479,7 3.978,5 1.973,6

77,5%

0,0

0,0

0,0 1.173,1

149,2 1.707,7

0,0

0,0

13.462

Lao Và Chải

1.405,0

32,7%

423,4

755,8

0,0

116,3

0,0

23,2

86,3

990,2

715,6 1.191,0

0,0

0,0

4.302

Yên Minh

778,2

9,7%

90,2

83,6

0,0

392,6

0,0

0,0

211,8 4.014,6

1.039,0 2.203,8

0,0

0,0

8.036

Sủng Thài

197,2

9,8%

160,7

10,3

0,0

26,2

0,0

0,0

0,0

653,3

403,3

752,8

0,0

0,0

2.007

Ngam Lá

2.382,8

46,6%

492,1 1.479,2

0,0

42,8

0,0 368,7

0,0 2.113,4

21,8

600,2

0,0

0,0

5.118

Đường Thượng

2.158,0

47,3%

628,0 1.476,8

0,0

45,7

0,0

7,5

0,0 1.239,6

314,4

849,6

0,0

0,0

4.562

Du Già

4.381,3

38,1%

0,0 2.387,1 1.922,9

71,4

0,0

0,0

0,0 4.581,6

1.460,9 1.063,3

0,0

0,0

11.487

h n i M n ê Y

Lũng Hồ

950,6

20,0%

509,2

441,4

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

550,8

2.534,1

729,0

0,0

0,0

4.764

Mậu Duệ

679,2

6,9%

0,0

208,7

0,0

212,3

0,0

0,0

258,2 6.812,3

320,0 1.972,7

0,0

0,0

9.784

Ngọc Long

534,4

6,3%

0,0

0,0

429,7

1.001,5 1.675,3

0,0 5.288,5

70,0

34,7

0,0

0,0

8.537

37,0 Nguồn: Tính theo bản đồ hiện trạng rừng năm 2011 và bản đồ hành chính xã

Phụ lục 3.2. Cân bằng nước LVS Gâm qua một số mốc thời gian từ năm 2000 đến 2020

Năm Tiểu vùng

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

36,3

25,8

27,2

41,6

73,4

145,5

252,2

287,1

207,6

151,5

92,9

59,6

1.400,7

G1

1,47

1,14

5,04

1,48

0,52

4,75

0,47

2,10

1,37

2,25

0,65

0,50

21,7

74,1

52,4

56,4

89,7

168,5

331,9

619,0

617,3

412,5

305,7

179,9

119,6

3.027,0

G2

3,05

1,22

2,42

1,42

0,41

3,57

2,41

1,47

2,36

0,66

1,03

1,02

21,0

14,5

11,9

16,5

24,3

44,0

71,2

138,2

151,1

99,1

70,3

40,0

23,5

704,6

G3

0 0 0 2 m ă N

2,40

0,88

1,97

1,08

0,32

2,96

2,10

1,22

1,96

0,54

1,44

1,49

18,4

110,8

82,3

88,2

145,7

275,3

530,7

957,4

1025,6

685,8

494,6

293,1

186,1

4.875,6

G4

6,72

2,78

4,27

2,97

0,90

5,75

3,61

2,24

3,63

1,18

1,39

1,40

36,8

97,2

62,4

72,9

107,8

196,6

377,1

675,5

769,0

538,1

405,8

240,8

159,6

3.702,8

G1

m ă N

5 0 0 2

Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3)

3,9

2,8

13,5

3,8

1,4

12,3

1,3

5,6

3,6

6,0

1,7

1,3

57,2

177

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Phụ lục 3.2. Cân bằng nước LVS Gâm qua một số mốc thời gian từ năm 2000 đến 2020 (tiếp theo)

Năm Tiểu vùng Tháng

198,5

126,8

151,1

232,5

451,3

860,3

1657,9

1653,4

1069,2

818,8

466,3

320,3

8.006,3

G2

8,2

3,0

6,5

3,7

1,1

9,3

6,5

3,9

6,1

1,8

2,7

2,7

55,3

38,8

28,8

44,2

63,0

117,8

184,6

370,2

404,7

256,9

188,3

103,7

62,9

1.863,8

G3

6,4

2,1

5,3

2,8

0,9

7,7

5,6

3,3

5,1

1,4

3,7

4,0

48,3

5 0 0 2 m ă N

296,8

199,1

236,2

377,7

737,4

1375,6

2564,3

2747,0

1777,6

1324,7

759,7

498,5

12.894,5

G4

18,0

6,7

11,4

7,7

2,4

14,9

9,7

6,0

9,4

3,2

3,6

3,7

96,8

107,8

196,6

377,1

675,5

769,0

538,1

405,8

240,8

159,6

3.702,8

97,2

62,4

72,9

G1

5,6

2,4

9,7

2,0

5,0

19,2

6,3

2,9

2,3

84,2

5,2

4,3

19,4

197,7

125,6

146,5

231,2

450,5

862,6

1657,7

1654,2

1056,5

818,5

465,3

319,5

7.985,7

G2

10,1

4,1

9,7

5,3

2,1

4,6

3,5

2,1

2,9

2,0

5,0

5,0

56,3

38,8

28,8

44,2

63,0

117,8

184,6

370,2

404,7

256,9

188,3

103,7

62,9

1.863,8

G3

0 1 0 2 m ă N

8,1

3,0

7,6

4,0

1,6

14,4

10,2

5,9

9,3

2,9

6,2

6,5

79,8

768,7

667,7

715,1

689,5

739,2

824,3

1667,8

1759,7

870,9

822,3

746,5

768,7

11.040,4

Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3)

G4

21,9

10,4

17,0

12,0

5,7

28,2

17,2

10,8

16,8

7,6

8,0

8,1

163,5

97,2

62,4

72,9

107,8

196,6

377,1

675,5

769,0

538,1

405,8

240,8

159,6

3.702,8

G1

6,0

5,1

22,4

6,4

2,7

10,8

2,3

5,6

21,5

7,3

3,3

2,7

96,1

196,9

124,8

144,1

230,4

450,2

861,8

1657,4

1653,6

1054,7

817,7

465,0

319,3

7.976,0

G2

12,7

5,1

11,9

6,4

2,4

5,1

3,9

2,3

3,2

2,2

5,9

5,8

67,1

38,8

28,8

44,2

63,0

117,8

184,6

370,2

404,7

256,9

188,3

103,7

62,9

1.863,8

G3

0 2 0 2 m ă N

9,9

3,7

9,3

4,8

1,8

15,8

11,2

6,6

10,3

3,2

7,1

7,3

91,0

768,7

667,7

715,1

689,5

739,2

863,7

1663,8

1760,8

870,9

822,3

746,5

768,7

11.076,9

Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3) Qnhu cầu (106m3) Qđến (106m3)

G4

27,7

12,5

20,8

14,4

6,4

30,9

19,1

11,9

18,5

8,2

9,0

9,0

188,5

Qnhu cầu (106m3)

Tiểu vùng G1: Đồng Văn, Yên Minh, Mèo Vạc (Hà Giang); Bảo Lạc, Bảo Lâm (Cao Bằng). Nguồn: Tổng hợp từ [36] và [55] Tiểu vùng G2: Vị Xuyên, Bắc Mê (Hà Giang); Lâm Bình (Tuyên Quang). Tiểu vùng G3: Nguyên Bình, Pắc Nặm, Ba Bể, Chợ Đồn, Ngân Sơn (Bắc Kạn); Na Hang (Tuyên Quang) Tiểu vùng G4: Bắc Quang (Hà Giang); Chiêm Hóa, Yên Sơn (Tuyên Quang).

178

Phụ lục 3.3. Tỷ lệ % nhu cầu sử dụng với tiềm năng nguồn nước LVS Gâm ở một số mốc thời gian từ năm 2000 đến 2020

Năm Tiểu vùng

1

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

2

3

G1

4,4

4,0

18,5

3,6

3,3

0,7

0,2

0,7

0,7

1,5

0,7

0,8

1,5

G2

2,3

4,1

4,3

1,6

1,1

0,2

0,4

0,2

0,6

0,2

0,6

0,9

0,7

Năm

2000

G3

4,4

4,2

0,7

1,5

0,8

2,0

0,8

3,6

2,6

7,4

16,6

11,9

6,3

G4

3,4

6,1

4,8

2,0

1,1

0,3

0,4

0,2

0,5

0,2

0,5

0,8

0,8

G1

4,5

4,0

18,5

3,5

3,3

0,7

0,2

0,7

0,7

1,5

0,7

0,8

1,5

G2

2,4

4,1

4,3

1,6

1,1

0,2

0,4

0,2

0,6

0,2

0,6

0,8

0,7

Năm

2005

G3

4,4

4,2

0,8

1,5

0,8

2,0

0,7

3,6

2,6

7,3

16,5

12,0

6,4

G4

3,4

6,1

4,8

2,0

1,1

0,3

0,4

0,2

0,5

0,2

0,5

0,7

0,8

G1

6,9

5,3

26,6

5,2

2,6

1,2

0,3

0,7

3,6

1,6

1,2

1,4

2,3

Năm

G2

3,3

5,1

6,6

2,3

0,5

0,5

0,2

0,1

0,3

0,2

1,1

1,6

0,7

2010

G3

1,4

2,8

1,5

3,6

1,5

4,3

20,9

10,4

17,2

6,3

7,8

6,0

10,3

G4

1,6

2,8

2,4

1,7

3,4

0,8

1,0

0,6

1,9

0,9

1,1

1,1

1,5

G1

8,2

6,2

30,7

5,9

2,9

1,4

0,3

0,7

4,0

1,8

1,4

1,7

2,6

G2

4,1

6,4

8,3

2,8

0,6

0,5

0,2

0,1

0,3

0,3

1,3

1,8

0,8

Năm

2020

G3

1,5

3,0

1,6

4,0

1,7

4,9

12,8

25,5

21,0

7,6

8,6

6,8

11,6

G4

1,9

3,6

2,9

2,1

3,6

0,9

1,1

0,7

2,1

1,0

1,2

1,2

1,7

Nguồn: Tính từ phụ lục 3.2

179

Phụ lục 3.4. Danh sách các loài cá nước ngọt

có giá trị kinh tế và hiếm ở LVS Gâm

TT Tên Việt Nam Tên Khoa học Sách Đỏ

1. Cá Chép gốc Cyprinus carpio

2. Cá Diếc Carassius auratus (L)

3. Cá Chát trắng Lissochilus krempfi (Pell.& Chev.)

4. Cá Rầm xanh Altigela lemassoni

5. Cá Vền Megalobrama terminalis

6. Cá Chày đất Spinibarbus calduell V

7. Cá Bỗng Spinibarbichthys denticulatu V

8. Cá Anh vũ Semilabeo notabilis Peter V

9. Cá Cóc Cyclocheilichthys enoplos

10. Cá Măng đậm Elopichthys bambusa

11. Cá Trôi Cirrhina molitorella (C. & V.)

12. Cá Linh bảng Thinnichthys thynnoides

13. Cá Sỉnh Onychostoma gerlarchi

14. Cá Chạch bùn Misgurnus fossilis

15. Cá Chày Squaliobarbus curriculus

16. Cá Trê đen Clarias fuscus (Lacopede)

17. Cá Ngạnh Cranoglanis sinensis Peters V

18. Cá Lăng Hemibagrus elongatus (Griinther) V

19. Cá Chiên bắc Bagarius bagarius V

20. Cá Ngạnh Cranoglanis sinensis

21. Cá Lóc Ophiocephalus striatus Bloch

22. Cá Rô đồng Anabas testudineus (Bloch)

23. Cá Trắm đen Mylopharyngodon piceus

24. Cá Chạch sông Mastacembelus armatus (Lacepede)

25. Cá Mè trắng Hypophthalmichthys molitrix

Nguồn: Trung tâm Địa lý và Môi trường ứng dụng, 2003