NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG Pseudomonas putida<br />
PHÒNG TRỪ BỆNH CHẾT NHANH (Phytophthora capsici)<br />
TRÊN CÂY HỒ TIÊU<br />
Trần Thị Thu Hà và cs<br />
Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế<br />
1. Giới thiệu<br />
Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây công nghiệp dài ngày, có giá trị kinh tế lớn ở<br />
Việt Nam và là cây gia vị có tính chất thương mại quan trọng nhất trong các loại gia vị<br />
mà hiện đang có giá trị để xuất khẩu. Hàng năm, hồ tiêu nước ta chiếm tỷ trọng 30 – 35<br />
% trong tổng giá trị lượng gia vị mua bán trên toàn thế giới.<br />
Những năm gần đây, nhiều vườn tiêu nước ta đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng<br />
bởi một loại bệnh truyền qua đất là bệnh chết nhanh (Nguyễn Vĩnh Trường, 2004;<br />
Phạm Ngọc Dung, 2010). Tác nhân chính gây nên bệnh này là loài nấm Phytophthora<br />
capsici, đây là một loại bệnh đang được xếp vào hạng nguy hiểm nhất và gây thiệt hại<br />
kinh tế lớn nhất. Bệnh gây hại làm giảm năng suất từ 30 - 70 %, thậm chí lên tới 80 90 % và có thể mất trắng (Ngô Vĩnh Viễn và cs, 2007). Nguyên nhân bệnh gây thiệt<br />
hại lớn là do chúng có thể xâm nhập và gây hại ở hầu hết các bộ phận của cây ở tất cả<br />
các giai đoạn sinh trưởng (Erwin, Robeiro, 1996; Drenth, Sendall, 2004). Để phòng<br />
chống các loại bệnh hại này người sản xuất thường phải sử dụng nhiều loại thuốc bảo vệ<br />
thực vật có nguồn gốc hóa học để giảm thiệt hại về kinh tế, hậu quả là chi phí đầu tư cho<br />
sản xuất nhiều mà hiệu quả phòng trừ thấp lại gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu<br />
đến sức khỏe con người (Nguyễn Kim Vân và cs, 2007).<br />
Trước thực trạng đó, biện pháp sinh học đang được xem như một chiến lược có<br />
tiềm năng để quản lý Phtophthora capsici trên hồ tiêu (Annadaraj, Sarma, 1995).<br />
Biện pháp sinh học thực chất là nghiên cứu sử dụng các vi sinh vật đối kháng (nấm, vi<br />
khuẩn) để sản xuất ra chế phẩm sinh học nhằm phòng chống bệnh và góp phần giảm<br />
thiểu sử dụng thuốc hóa học, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp an toàn cho sức khỏe<br />
cộng đồng và không gây ô nhiễm môi trường (Tôn Nữ Tuấn Nam, 2005).<br />
Pseudomonas là một loài vi khuẩn đối kháng với tác nhân gây bệnh chết nhanh hồ<br />
tiêu. Đây là loài vi khuẩn có ích, có khả năng cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển của nấm<br />
Phytophthora capsici. Và biện pháp phòng trừ sinh học bằng vi khuẩn đối kháng<br />
Pseudomonas không những có khả năng làm giảm tỷ lệ bệnh chết nhanh mà còn có khả<br />
năng kích thích sinh trưởng, phát triển của cây hồ tiêu (Tran và cs, 2007).<br />
Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn đối kháng Pseudomonas putida<br />
phòng trừ bệnh chết nhanh (Phytophthora capsici) triển trên hồ tiêu”, mã số B2011ĐHH-04 do PGS. TS. Trần Thị Thu Hà – Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế làm<br />
<br />
chủ nhiệm thực hiện trong hai năm 2011-2012 đã được hội đồng nghiệm thu đạt loại tốt.<br />
Những kết quả của đề tài đã được các nông dân tham gia mô hình đánh giá cao các kết<br />
quả đạt được cũng như hiệu quả của chế phẩm Pseudomonas trong phòng trừ bệnh chết<br />
nhanh hồ tiêu.<br />
2. Tính mới và sáng tạo:<br />
Vi khuẩn đối kháng Pseudomonas là vi khuẩn bản địa Việt Nam được phân lập ở<br />
các vùng sinh thái khác nên phù hợp với điều kiện Việt Nam và có thể mở rộng ứng dụng<br />
ở các vùng trồng hồ tiêu khác nhau. Sử dụng vi khuẩn bản địa P. putida để tạo chế phẩm<br />
sinh học Pseudomonas.<br />
Cơ sở khoa học về cơ chế tác động của vi khuẩn đối kháng Pseudomonas trong<br />
phòng trừ bệnh chết nhanh (Làm vỡ bào tử động của nấm gây bệnh chết nhanh) và kích<br />
thích sinh trưởng phát triển trên cây hồ tiêu (Do vi khuẩn có thể tiết ra IAA - Indole<br />
Acetic Acid)đã được công bố trên tạp chí khoa học quốc tế (Journal of Applied<br />
microbiology)<br />
Ứng dụng vi khuẩn đối kháng Pseudomonas trong sản xuất hồ tiêu phòng trừ<br />
bệnh chết nhanh có ưu điểm không gây ô nhiễm môi trường và hướng đến sản xuất hồ<br />
tiêu bền vững năng suất, chất lượng và không có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.<br />
Sản xuất được chế phẩm ở 2 dạng sử dụng ươm hom giống hồ tiêu sản xuất cây<br />
giống khoẻ có tác dụng tăng tỉ lệ trên 90% và chế phẩm đổ gốc cho hồ tiêu kiến thiết cơ<br />
bản và kinh doanh phòng trừ bệnh chết nhanh hồ tiêu. Xây dựng được quy trình sản xuất<br />
hồ tiêu giống bằng hom có xử lý chế phẩm Pseudomonasvà quy trình phòng trừ bệnh<br />
chết nhanh hồ tiêu ở giai đoạn kiến thiết cơ bản và kinh doanh bằng sử dụng chế phẩm<br />
sinh học Pseudomonas.<br />
Xây dựng được quy trình sản xuất chế phẩm sinh học ở hệ lên men với các thông<br />
số kỹ thuật nhân nuôi được tối ưu hoá.<br />
Xác định được các chất mang phù hợp và sẵn có, giá thành thấp ở địa phương để<br />
tạo chế phẩm.<br />
Sử dụng truyền thông để nhân rộng mô hình với nông dân ở các địa phương khác<br />
sản xuất hồ tiêu có thể tiếp cận học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm.<br />
3. Kết quả nghiên cứu<br />
Điều kiện thích hợp để nhân nuôi tế bào vi khuẩn đối kháng P. putida trong hệ<br />
lên men tron môi trường King’s B (pH 6,5) và nhiệt độ 28 o C là tỉ lệ cấy giống 1% (v/v),<br />
tốc độ khuấy 300 vòng/phút và tốc độ sục khí là 3 lít/phút thì thu được sinh khối với<br />
OD600 = 6,71 đạt hiệu quả cao nhất.<br />
Thông qua các chỉ tiêu đánh giá các chất mang, xác định được sử dụng than bùn<br />
làm chất mang có nhiều ưu điểm và có hiệu quả cao hơn so với dùng trấu và thóc lửng.<br />
<br />
Thời hạn sử dụng của chế phẩm sinh học Pseudomonas sử dụng than bùn làm chất mang<br />
là 24 tháng.<br />
Số lượng vi khuẩn hiện diện ở cây tiêu có ý nghĩa rất lớn trong việc kích thích<br />
sinh trưởng và phát triển của hồ tiêu giâm hom. Xử lý chế phẩm sinh học P. putida 199B<br />
trên hom giâm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tiếp đó là chế phẩm P. putida 199B +<br />
214D.<br />
Chế phẩm sinh học có ảnh hưởng đến tỷ lệ hom sống đạt 95,34 trong khi ở công<br />
thức đối chứng đạt 83,33% sau giâm 90 ngày. Ươm hom giống hồ tiêu có xử lý chế phẩm<br />
Pseudomonas có hiệu quả kinh tế cao hơn so với đối chứng và hệ số VCR đạt đến 15,96<br />
ở mô hình Quảng Trị.<br />
Ở Dak Lak mô hình ươm hom giống với tỉ lệ bệnh chết nhanh có sự khác biệt lớn<br />
với AUDP ở công thức đối chứng là 1.378,52 và mô hình là 56,25. Lợi nhuận ở mô hình<br />
vẫn cao đạt 536.980.000 đồng/ha và đối chứng là 338.980.000 đồng/ha với hệ số VCR là<br />
34,0.<br />
Đối với vườn hồ tiêu giai đoạn kiến thiết cơ bản ở Quảng Trị các công thức có xử<br />
lý chế phẩm thì cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn so với công thức đối chứng. Ở vườn<br />
hồ tiêu kinh doanh ở Quảng Trị các công thức có xử lý đều có ảnh hưởng đến sinh<br />
trưởng và phát triển. Các công thức có xử lý chế phẩm có NSLT và NSTT cao hơn so với<br />
đối chứng. Công thức I có NSLT là 2056,09 kg/ha và NSTT là 1960 k g/ha; công thức II<br />
có NSLT là 2384,47 kg/ha và NSTT là 1988 kg/ha; công thức III có NSLT là 2422,07<br />
kg/ha và NSTT là 2030 kg/ha; công thức IV có NSLT là 2498,43 kg/ha và NSTT là 2072<br />
kg/ha.<br />
Ở Dak Lak Ở các công thức có xử lý chế phẩm đều có tỉ lệ bệnh chết nhanh thấp<br />
hơn so với đối chứng ở cả giai đoạn kiến thiết cơ bản và kinh doanh. Năng suất thực thu<br />
thu dao động từ 3886,88 kg/ ha đến 4380,24 kg/ha. Trong đó, công thức I (đối chứng) có<br />
năng suất thấp nhất và cao nhất ở công thức IV (tưới chế phẩm Pseudomonas 20g/2<br />
lít/gốc/lần nước vào đầu mùa mưa + tưới lại sau 2 tháng + tưới sau 4 tháng). Tuy nhiên<br />
công thức IV có chi phí cao nhất và tổng thu cũng đạt cao nhất và lợi nhuận đem về cũng<br />
cao hơn hết 444.665.400 đồng/ ha và công thức I (đối chứng) thì lợi nhuận chỉ đạt được<br />
382.794.400 đồng/ ha.<br />
Ở Gia Lai và Dak Nông, cả ba công thức II, III và IV được xử lý chế phẩm đề có<br />
tỉ lệ bệnh chết nhanh thấp hơn so với đối chứng ở cả vườn kiến thiết cơ bản và kinh<br />
doanh.<br />
4. Sản phẩm<br />
TT<br />
<br />
Tên sảm phẩm<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Yêu cầu khoa học<br />
<br />
1<br />
<br />
Chế<br />
<br />
phẩm<br />
<br />
sinh<br />
<br />
học<br />
<br />
01<br />
<br />
- Dạng bột, 108 CFU/g chế phẩm<br />
- Chế phẩm dùng cho ươm giống hồ<br />
<br />
Pseudomonas<br />
<br />
tiêu<br />
- Chế phẩm dùng cho hồ tiêu kiến thiết<br />
cơ bản và kinh doanh<br />
2<br />
<br />
Quy trình sản xuất nhân nuôi<br />
vi khuẩn Pseudomonas<br />
<br />
01<br />
<br />
Các thông số kỹ thuật đã được xác<br />
định: Môi trường King’s B, pH=6,5,<br />
nhiệt độ 28o C, tỉ lệ mẫu đưa vào 1%<br />
(v/v), tốc độ khuấy 300 vòng/phút và<br />
tốc độ sục khí 3lít/phút<br />
<br />
3<br />
<br />
Quy trình sản xuất hồ tiêu<br />
<br />
1<br />
<br />
giống có xử lý chế phẩm<br />
Pseudomonas<br />
<br />
- Đạt hiệu quả 95-99% trong sản xuất<br />
hồ tiêu giống bằng giâm hom<br />
- Xây dựng được quy trình sản xuất hồ<br />
tiêu giống bằng giâm hom có xử lý chế<br />
<br />
4<br />
<br />
Mô hình trình diễn sản xuất<br />
<br />
02<br />
<br />
phẩm Pseudomonas<br />
- Hiệu quả giâm hom tỉ lệ sống đạt trên<br />
<br />
hồ tiêu giống bằng giâm hom<br />
<br />
95% và hiệu quả kinh tế của mô hình<br />
<br />
có xử lý với chế phẩm sinh<br />
học Pseudomonas<br />
<br />
cao hơn đối chứng là 198 triệu đồng/ha<br />
- Quy mô 1.000 hom giống/mô hình tại<br />
Quảng Trị và Dak Lak (Có giấy xác<br />
<br />
5<br />
<br />
Quy trình phòng trừ bệnh<br />
<br />
01<br />
<br />
nhận thực hiện mô hình)<br />
- Hiệu quả phòng trừ đạt 61-77%<br />
<br />
chết nhanh ở giai đoạn kiến<br />
<br />
- Xây dựng được quy trình sử dụng chế<br />
<br />
thiết cơ bản và kinh doanh<br />
<br />
phẩm sinh học Pseudomonas phòng trừ<br />
bệnh chết nhanh ở giai đoạn kiến thiết<br />
cơ bản và kinh doanh<br />
<br />
6<br />
<br />
Đào tạo cao học và đại học<br />
<br />
05<br />
<br />
- Mở rộng thí nghiệm thêm ở 2 tỉnh Gia<br />
Lai và Dak Nông<br />
02 thạc sỹ trồng trọt và 03 kỹ sư bảo vệ<br />
thực vật tốt nghiệp thực hiện đề tài tốt<br />
<br />
7<br />
<br />
Số bài báo công bố<br />
<br />
03<br />
<br />
nghiệp thuộc nội dung của đề tài<br />
03 bài đã xuất bản trên tạp chí Bảo vệ<br />
thực; 01 bài gửi đi đăng tạp chí quốc tế<br />
<br />
8<br />
<br />
Hội thảo đầu bờ<br />
<br />
02<br />
<br />
Hội thảo tại Quảng Trị (50 người tham<br />
gia) tại Dak Lak (100 người tham)<br />
<br />
9<br />
<br />
Phóng sự truyền hình<br />
<br />
02<br />
<br />
Chuyên mục “Bạn nhà nông” về sử<br />
dụng chế phẩm Pseudomonas cho ươm<br />
hom giống hồ tiêu (2/2012) và cho hồ<br />
tiêu kiến thiết cơ bản và kinh doanh<br />
(7/2012) trên kênh VTV2 và VTV Huế<br />
<br />
10<br />
<br />
Sách tham khảo<br />
<br />
01<br />
<br />
Sách “Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại<br />
cây hồ tiêu” Nhà xuất bản Nông<br />
nghiệp, 2012, 109 trang<br />
<br />
5. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:<br />
- Hiệu quả phòng trừ bệnh chết nhanh hồ tiêu giai đoạn ươm hom giống với tỉ lệ<br />
sống 95% và hồ tiêu giai đoạn kiến thiết cơ bản và kinh doanh 61-77%.<br />
- Sau khi các chương trình phóng sự của đề tài được phát trên VTV2 nhiều đơn vị<br />
như Hiệp hội Chư sê, Chư Pưh, UBND xã Tân Sơn tỉnh Gia Lai, Hiệp hội ở Bà Rịa-Vũng<br />
Tàu và một số nông dân điển hình ở Dak Lak đã liên hệ và đề nghị được tham gia mô<br />
hình sử dụng chế phẩm Pseudomonas phòng trừ bệnh chết nhanh hồ tiêu.<br />
- Hiện nay đề tài được tiếp tục với dự án sản xuất thử nghiệm 2015-2016 và Công<br />
ty cổ phần Bình Điền Mekong sẽ cùng tham gia sản xuất và mua và phân phối sản phẩm.<br />
- Các trung tâm nghiên cứu, Trường đại học có thể ứng dụng phương pháp và kết<br />
quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy<br />
- Nông dân các vùng trồng tiêu ở khu vực miền Trung, Tây nguyên, Đông Nam<br />
Bộ và Bà Rịa-Vũng Tàu.<br />
<br />