
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020
219
khi có biến chứng được chẩn đoán từ trước hoặc
khi phẫu thuật phát hiện được[7]. Trong nghiên
cứu của chúng tôi không có tai biến nào trong
mổ được ghi nhận. Điều trị sau mổ có 1 bệnh
nhân trong nhóm biến chứng viêm phúc mạc do
thủng túi thừa Meckel biểu hiện bán tắc ruột
sớm sau mổ. Tuy nhiên bệnh nhân được điều trị
nội khoa ổn định. Nguyên nhân tắc ruột sớm
nghĩ do: trẻ tuổi còn nhỏ (23 tháng), nhập viện
ngày thứ 2 của bệnh (ngày thứ nhất sốt, ho;
ngày hai thở ậm ạch, bụng chướng vào viện
huyện sau chuyển viện Nhi Trung ương với chẩn
đoán thủng tạng rỗng), thể trạng kém phải đặt
ống nội khí quản thở máy hồi sức tích cực trước
mổ (9 giờ), tình trạng viêm phúc mạc nặng nên
dẫn đến tình trạng liệt ruột cơ năng sau mổ.
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra biến chứng sau mổ
PTNS cắt túi thừa Meckel là ít và đa phần đều
điều trị nội khoa ổn định
V. KẾT LUẬN
Biến chứng do túi thừa Meckel thường gặp ở
những trẻ dưới 2 tuổi trong đó xuất huyết tiêu
hóa là hình thái hay gặp nhất. PTNS điều trị túi
thừa Meckel có biến chứng cho kết quả khả thi,
an toàn, và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alfonso Papparella et al (2014), Laparoscopic
approach to Meckel’s diverticulum, World Journal
of Gastroenterology, 20(25), 8173-8178.
2. F Ferranti et al (1999), Meckel’s diverticulum: ten
years experience, I1 Giornale di chirurgia, 20,
107-122.
3. Victoria K Pepper et al (2012), Diagnosis and
management of pediatric appendicitis,
intussusception, and Meckel diverticulum, Surgical
Clinics of North America, 92(3), 505-526.
4. Caroline C Jadlowiec et al (2015), Is an
incidental Meckel’s diverticulum truly benign,
Surgery, 1-4.
5. Chìu Kín Hầu và cộng sự (2009), Vai trò của nội
soi ổ bụng trong xử trí túi thừa Meckel có biến
chứng, Y hc TP. Hồ Chí Minh, tập 13, số 6.
6. Kimberly A Ruscher et al (2011), National
trends in the surgical management of Meckel's
diverticulum, Journal of pediatric surgery, 46(5),
pp. 893-896.
7. Augusto Zani et al (2008), Incidentally detected
Meckel diverticulum: to resect or not to resect?,
Annal of Surgery, 247, pp. 276 – 281.
NGHIÊN CỨU TẦN SUẤT KIỂU HÌNH KHÁNG NGUYÊN BẠCH CẦU
NGƯỜI (HLA) CỦA NGƯỜI CHO THẬN VÀ NHẬN THẬN
KHÔNG CÙNG HUYẾT THỐNG
Phạm Lê Nhật Minh1,2, Nguyễn Thị Thu Hoài2, Trần Văn Bảo1
TÓM TẮT54
Mục tiêu: Nghiên cứu tần suất kiểu hình kháng
nguyên bạch cầu người (HLA) của người đăng ký cho
thận và người chờ nhận thận không cùng huyết thống.
Đối tượng: Gồm 95 người đăng ký cho thận không
cùng huyết thống (sau đây gi tắt là người cho thận)
và 81 người đăng ký nhận thận không cùng huyết
thống với người cho thận (sau đây gi tắt là người
nhận thận) được xét nghiệm định danh HLA tại Trung
tâm truyền máu Chợ Rẫy từ tháng 03/2018 đến tháng
02/2020. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xét nghiệm định
danh HLA-A, -B, -DRB1, -DQA1, -DQB1 bằng kỹ thuật
PCR-SSO (Polymerase chain reaction-Sequence
specific oligonucleotides) với công nghệ Luminex
(LABtype PCR-SSO). Kết quả: Trong 95 người cho
thận và 81 người nhận thận không cùng huyết thống
1Bệnh viện Chợ Rẫy
2Trường Đại hc Quốc Tế;
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Lê Nhật Minh
Email: stevenminh79@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 3.4.2020
Ngày duyệt bài: 13.4.2020
tham gia nghiên cứu: tỷ lệ nam chiếm đa số. Độ tuổi
nghiên cứu tập trung từ 18-30 tuổi ở người cho thận
và từ 31-40 tuổi ở người nhận thận. Ở đối tượng
người cho thận không cùng huyết thống, ghi nhận kết
quả định danh HLA với các allele chiếm tần suất hiện
diện cao như HLA-A*02, A*11, A*24, B*15, B*46,
B*40, DRB1*9, DRB1*12, DRB1*15, DQA1*01,
DQA1*03, DQA1*06, DQB1*02, DQB1*03, DQB1*05.
Ngoài ra, nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện với tần
suất thấp của các allele HLA-A*01, A*03, A*23, A*32,
A*68, B*41, B*56, DRB1*01, DQB1*01 hoặc không
xuất hiện của các allele HLA-A*21, A*36, A*74, B*14,
B*53. Ở đối tượng người nhận thận không cùng huyết
thống, ghi nhận kết quả định danh HLA với các allele
chiếm tần suất hiện diện cao như HLA-A*02, A*11,
A*24, B*07, B*15, DRB1*09, DRB1*12, DRB1*15,
DQA1*01, DQA1*03, DQA1*06, DQB1*03, DQB1*05,
DQB1*06. Ngoài ra, nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện
với tần suất thấp của các allele HLA-A*03, A*23,
A*34, A*68, B*56, DRB1*01, DRB1*18 hoặc không
xuất hiện của các allele HLA-A*23, B*7, B*41, B*52,
DQB1*01. Kết luận: Bước đầu ghi nhận có sự khác
biệt về phân bổ HLA giữa hai đối tượng nghiên cứu. Sự
khác biệt tập trung ở tần suất hiện diện chiếm ưu thể
các allele thuộc các loci HLA-B, -DRB1, -DQB1 ở người
cho thận và người nhận thận không cùng huyết thống.