TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
219
khi biến chứng được chẩn đoán từ trước hoặc
khi phẫu thuật phát hiện được[7]. Trong nghiên
cứu của chúng tôi không tai biến nào trong
mổ được ghi nhận. Điều trị sau mổ 1 bệnh
nhân trong nhóm biến chứng viêm phúc mạc do
thủng túi thừa Meckel biểu hiện bán tắc ruột
sớm sau mổ. Tuy nhiên bệnh nhân được điều trị
nội khoa ổn định. Nguyên nhân tắc ruột sớm
nghĩ do: trẻ tuổi còn nhỏ (23 tháng), nhập viện
ngày thứ 2 của bệnh (ngày th nhất sốt, ho;
ngày hai thở ậm ạch, bụng chướng o viện
huyện sau chuyển viện Nhi Trung ương với chẩn
đoán thủng tạng rỗng), thể trạng kém phải đặt
ống nội khí quản thở y hồi sức tích cực trước
mổ (9 giờ), tình trạng viêm phúc mạc nặng nên
dẫn đến tình trạng liệt ruột năng sau mổ.
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra biến chứng sau m
PTNS cắt túi thừa Meckel ít đa phần đều
điều trị nội khoa ổn định
V. KẾT LUẬN
Biến chứng do túi thừa Meckel thường gặp
những trẻ dưới 2 tuổi trong đó xuất huyết tiêu
hóa hình thái hay gặp nhất. PTNS điều trị túi
thừa Meckel biến chứng cho kết quả khả thi,
an toàn, và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alfonso Papparella et al (2014), Laparoscopic
approach to Meckel’s diverticulum, World Journal
of Gastroenterology, 20(25), 8173-8178.
2. F Ferranti et al (1999), Meckel’s diverticulum: ten
years experience, I1 Giornale di chirurgia, 20,
107-122.
3. Victoria K Pepper et al (2012), Diagnosis and
management of pediatric appendicitis,
intussusception, and Meckel diverticulum, Surgical
Clinics of North America, 92(3), 505-526.
4. Caroline C Jadlowiec et al (2015), Is an
incidental Meckel’s diverticulum truly benign,
Surgery, 1-4.
5. Chìu Kín Hầu cộng s (2009), Vai trò của nội
soi bụng trong xử trí túi thừa Meckel có biến
chứng, Y hc TP. Hồ Chí Minh, tập 13, số 6.
6. Kimberly A Ruscher et al (2011), National
trends in the surgical management of Meckel's
diverticulum, Journal of pediatric surgery, 46(5),
pp. 893-896.
7. Augusto Zani et al (2008), Incidentally detected
Meckel diverticulum: to resect or not to resect?,
Annal of Surgery, 247, pp. 276 281.
NGHIÊN CỨU TẦN SUẤT KIỂU HÌNH KHÁNG NGUYÊN BẠCH CẦU
NGƯỜI (HLA) CỦA NGƯỜI CHO THẬN VÀ NHẬN THẬN
KHÔNG CÙNG HUYẾT THỐNG
Phạm Lê Nhật Minh1,2, Nguyễn Thị Thu Hoài2, Trần Văn Bảo1
TÓM TẮT54
Mục tiêu: Nghiên cứu tần suất kiểu hình kháng
nguyên bạch cầu người (HLA) của người đăng cho
thận và người chờ nhận thận không cùng huyết thống.
Đối tượng: Gồm 95 người đăng cho thận không
cùng huyết thống (sau đây gi tắt người cho thận)
81 người đăng nhận thận không cùng huyết
thống với người cho thận (sau đây gi tắt người
nhận thận) được t nghiệm định danh HLA tại Trung
tâm truyền máu Chợ Rẫy từ tháng 03/2018 đến tháng
02/2020. Phương pháp: tả cắt ngang, hồi cứu.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xét nghiệm định
danh HLA-A, -B, -DRB1, -DQA1, -DQB1 bằng kthuật
PCR-SSO (Polymerase chain reaction-Sequence
specific oligonucleotides) với công nghệ Luminex
(LABtype PCR-SSO). Kết quả: Trong 95 người cho
thận 81 người nhận thận không cùng huyết thống
1Bệnh viện Chợ Rẫy
2Trường Đại hc Quốc Tế;
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Lê Nhật Minh
Email: stevenminh79@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 3.4.2020
Ngày duyệt bài: 13.4.2020
tham gia nghiên cứu: tỷ lệ nam chiếm đa số. Độ tuổi
nghiên cứu tập trung từ 18-30 tuổi người cho thận
từ 31-40 tuổi người nhận thận. đối tượng
người cho thận không cùng huyết thống, ghi nhận kết
quả định danh HLA với các allele chiếm tần suất hiện
diện cao như HLA-A*02, A*11, A*24, B*15, B*46,
B*40, DRB1*9, DRB1*12, DRB1*15, DQA1*01,
DQA1*03, DQA1*06, DQB1*02, DQB1*03, DQB1*05.
Ngoài ra, nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện với tần
suất thấp của các allele HLA-A*01, A*03, A*23, A*32,
A*68, B*41, B*56, DRB1*01, DQB1*01 hoặc không
xuất hiện của các allele HLA-A*21, A*36, A*74, B*14,
B*53. đối tượng người nhận thận không cùng huyết
thống, ghi nhận kết quả định danh HLA với các allele
chiếm tần suất hiện diện cao như HLA-A*02, A*11,
A*24, B*07, B*15, DRB1*09, DRB1*12, DRB1*15,
DQA1*01, DQA1*03, DQA1*06, DQB1*03, DQB1*05,
DQB1*06. Ngoài ra, nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện
với tần suất thấp của các allele HLA-A*03, A*23,
A*34, A*68, B*56, DRB1*01, DRB1*18 hoặc không
xuất hiện của các allele HLA-A*23, B*7, B*41, B*52,
DQB1*01. Kết luận: ớc đầu ghi nhận có sự khác
biệt về phân bổ HLA giữa hai đối tượng nghiên cứu. Sự
khác biệt tập trung tần suất hiện diện chiếm ưu thể
các allele thuộc các loci HLA-B, -DRB1, -DQB1 người
cho thận và người nhận thận không ng huyết thống.
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
220
T khóa:
Kháng nguyên bch cầu người; người
cho thn không cùng huyết thống; người nhn thn
không cùng huyết thng.
SUMMARY
FREQUENCY OF HUMAN LEUCOCYTE
ANTIGEN (HLA) OF UNRELATED KIDNEY
DONORS AND RECIPIENTS
Objectives: Frequency of Human Leucocyte
Antigen (HLA) of unrelated kidney donors and
recipients. Subjects: In this study, 95 unrelated
kidney donors and 81 recipients were tested on HLA
for pre-transplantation at Cho Ray Blood Transfusion
Center (Cho Ray BTC), Cho Ray Hospital, Ho Chi Minh
City. Method: Retrospective, cross-sectional
descriptive. The samples were tested on HLA-A, -B, -
DRB1, -DQA1, -DQB1 typing using Polymerase chain
reaction-Sequence specific oligonucleotides (PCR-SSO)
with Luminex technology Results: In 95 unrelated
kidney donors included 58 males and 37 females with
the average age ranging from 18 to 30 years old. The
most common alleles of HLA-A*02, A*11, A*24, B*15,
B*46, B*40, DRB1*9, DRB1*12, DRB1*15, DQA1*01,
DQA1*03, DQA1*06, DQB1*02, DQB1*03, DQB1*05.
The rare alleles were recorded as HLA-A*01, A*03,
A*23, A*32, A*68, B*41, B*56, DRB1*01, DQB1*01
and unpresentable alleles were also noted as HLA-
A*21, A*36, A*74, B*14, B*53. In 81 unrelated kidney
recipients included 45 males and 36 females with the
average age ranging from 31 to 40 years old. The
most common alleles of HLA-A*02, A*11, A*24, B*07,
B*15, DRB1*09, DRB1*12, DRB1*15, DQA1*01,
DQA1*03, DQA1*06, DQB1*03, DQB1*05, DQB1*06.
The rare alleles were recorded as HLA-A*03, A*23,
A*34, A*68, B*56, DRB1*01, DRB1*18 and
unpresentable alleles were also noted as A*23, B*7,
B*41, B*52, DQB1*01. Conclusions: We preliminary
recorded the difference on HLA distribution of some
alleles in advantage at some loci HLA-B, -DRB1, -
DQB1 in two objective groups.
Key words:
HLA; Unrelated kidney donors;
unrelated kidney recipients.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ghép thận không cùng huyết thống đang
được xem một trong các giải pháp hiệu quả
nhằm gia tăng nguồn thận hiến và trao cho bệnh
nhân, những người đang chờ nhận thận hội
được sống tiếp. Với kết quả khả quan do ghép
thận không cùng huyết thống đẹm lại, đặc biệt là
thể kéo dài thời gian tồn tại của mảnh ghép,
nên giải pháp này được ứng dụng rất rộng rãi tại
các nước phát triển trên thế giới [1]. Trong đó,
yếu tố được quan tâm đầu tiên là xây dựng ngân
hàng dữ liệu thông tin của người chờ nhận thận
người đăng ký cho thận để từ đó dùng các
thuật toán ng dụng thuộc lĩnh vực tin sinh hc
chn ra cặp người cho nhận thận phù hợp về
mặt miễn dịch nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
phản ứng thải ghép xảy ra nếu được ghép thận.
Tại Việt Nam, việc cho và nhận thận từ trước
đến nay chủ yếu cùng huyết thống. Từ nhiều
năm trước, chúng ta đã tiến hành ghép thận từ
người cho chết não hoặc ngừng tuần hoàn, tuy
vậy t lệ ghép thận không cùng huyết thống
nước ta vẫn còn rất khiêm tốn nếu so nh với
các nước trên Thế giới [6].
Một trong những giải pháp đầu tiên, quan
trng giúp đẩy nhanh t lệ ghép thận không
cùng huyết thống cần phải xây dựng ngân
hàng dữ liệu về kháng nguyên bạch cầu người
(Human Leucocyte Antigen: HLA) của người
đăng cho thận người chờ nhận thận. Do
vậy, việc hiểu về tần suất kiểu hình HLA của
người cho nhận thận không cùng huyết thống
chính yếu tố then chốt giúp xây dựng ngân
hàng về dliệu thông tin của hai đối tượng trên
để sở tìm được cặp người cho người
nhận phù hợp để ghép thận. Đây cũng mục
tiêu chính mà chúng tôi muốn thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Đối tượng nghiên cu. Gm 95 người
đăng cho thn không cùng huyết thng (sau
đây gi tắt người cho thận) 81 người đăng
nhn thn không cùng huyết thng với người
cho thận (sau đây gi tắt người nhn thn)
đưc xét nghiệm định danh HLA ti Trung tâm
truyn máu Ch Ry t tháng 03/2018 đến
tháng 02/2020.
Trong nghiên cứu này, người cho thn
những người bình thường, khe mnh, không
bnh v thận nên được xem như nhóm chứng
(Control) được dùng đ so sánh vi nhóm
bnh những người nhn thn b suy thn mn
giai đoạn cui, có ch định ghép thn.
2.2 Vt liu thuc th. Mu th: 02 ml
máu toàn phn chống đông EDTA của đối tượng
nghiên cu.Trong nghiên cu này chúng tôi xét
nghiệm định danh HLA bng k thut PCR-SSO
(Polymerase chain reaction-Sequence specific
oligonucleotides) vi công ngh Luminex
(LABtype PCR-SSO). B sinh phm t nghim
các locus HLA-A, B, DRB1, DQA1 DQB1 do
công ty One Lamda-M sn xut. Kết qu đưc
phân tích bi h thng LABScan 3D phn
mm h tr phân tích kết qu HLA Fusion 3.0.
2.3 Phương pháp nghiên cu. t ct
ngang, hi cu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
221
3.1.1 Đặc điểm v Gii tính
Bng 1: Đặc điểm v gii tính
STT
Gii tính
Người cho thn
Người nhn thn
S ng
%
S ng
%
1
Nam
58
61,05%
45
55,56%
2
N
37
38,95%
36
44,44%
Tng cng
95
81
Nhn xét:
T l Nam tham gia nghiên cu chiếm đa số. 61,05% người cho thn 55,56%
người nhn thn.
3.1.2 Đặc điểm v độ Tui
Bng 2: Đặc điểm v độ tui
Độ tui
Người cho thn
Người nhn thn
S ng
%
S ng
%
18-30
29
30,53%
8
9,88%
31-40
28
29,47%
33
40,74%
41-50
19
20,00%
26
32,10%
51-60
13
13,68%
10
12,35%
> 60
6
6,32%
4
4,94%
Tng cng
95
81
Nhn xét:
người cho thận, độ tui tp trung t 18-30 tui chiếm đa số (30,53%). người
nhn thận, độ tui tp trung t 31-40 tui chiếm đa số (40,74%).
3.1 Kết qu định danh HLA của người cho thn và nhn thn không cùng huyết thng
3.1.1 Kết qu định danh HLA lp I
a. Kết qu HLA-A
Bng 3. Kết qu HLA-A
STT
HLA-A
Người cho thn
Người nhn thn
Tần suất
Tỷ lệ %
Tần suất
Tỷ lệ %
1
HLA-A*01
1
0,53%
3
1,85%
2
HLA-A*02
48
25,26%
37
22,84%
3
HLA-A*03
1
0,53%
4
HLA-A*11
52
27,37%
49
30,25%
5
HLA-A*23
1
0,53%
6
HLA-A*24
36
18,95%
26
16,05%
7
HLA-A*26
6
3,16%
3
1,85%
8
HLA-A*29
10
5,26%
14
8,64%
9
HLA-A*30
4
2,11%
4
2,47%
10
HLA-A*31
2
1,05%
3
1,85%
11
HLA-A*32
1
0,53%
1
0,62%
12
HLA-A*33
25
13,16%
20
12,35%
13
HLA-A*34
2
1,05%
15
HLA-A*36
1
0,62%
16
HLA-A*68
1
0,53%
17
HLA-A*74
1
0,62%
Nhn xét:
T l các allele HLA-A*02, A*11 và A*24 của người cho và nhn thn chiếm ưu thế.
b. Kết qu HLA-B
Bng 4. Kết qu HLA-B
STT
HLA-B
Người cho thn
Người nhn thn
Tần suất
Tỷ lệ %
Tần suất
Tỷ lệ %
1
HLA-B*07
16
8,42%
20
12,35%
2
HLA-B*13
10
5,26%
7
4,32%
3
HLA-B*15
43
22,63%
48
29,63%
4
HLA-B*18
4
2,11%
2
1,23%
5
HLA-B*27
11
5,79%
2
1,23%
6
HLA-B*35
5
2,63%
2
1,23%
7
HLA-B*37
4
2,11%
8
HLA-B*38
6
3,16%
13
8,02%
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
222
9
HLA-B*39
5
2,63%
2
1,23%
10
HLA-B*40
17
8,95%
13
8,02%
11
HLA-B*41
1
0,53%
12
HLA-B*44
8
4,21%
2
1,23%
13
HLA-B*46
20
10,53%
17
10,49%
14
HLA-B*48
2
1,05%
2
1,23%
15
HLA-B*51
8
4,21%
8
4,94%
16
HLA-B*52
4
2,11%
17
HLA-B*54
5
2,63%
2
1,23%
18
HLA-B*55
5
2,63%
5
3,09%
19
HLA-B*56
1
0,53%
1
0,62%
20
HLA-B*57
2
1,05%
5
3,09%
21
HLA-B*58
12
6,32%
11
6,79%
Nhn xét:
T l các allele HLA-B*15 B*46 của người cho nhn thn chiếm ưu thế.Tuy
nhiên, người cho thn, tìm thy allele HLA-B*40 chiếm ưu thế (8,95%). người nhn thn, tím
thy allele HLA-B*07 chiếm ưu thể (12,35%).
3.1.2 Kết qu định danh HLA lp II
a. Kết qu HLA-DRB1
Bng 5. Kết qu HLA-DRB1
STT
HLA-DRB1
Người cho thn
Người nhn thn
Tần suất
Tỷ lệ %
Tần suất
Tỷ lệ %
1
HLA-DRB1*01
1
0,53%
1
0,62%
2
HLA-DRB1*03
11
5,79%
8
4,94%
3
HLA-DRB1*04
15
7,89%
13
8,02%
4
HLA-DRB1*07
12
6,32%
6
3,70%
5
HLA-DRB1*08
6
3,16%
12
7,41%
6
HLA-DRB1*09
24
12,63%
15
9,26%
7
HLA-DRB1*10
13
6,84%
11
6,79%
8
HLA-DRB1*11
3
1,58%
6
3,70%
9
HLA-DRB1*12
56
29,47%
60
37,04%
10
HLA-DRB1*13
6
3,16%
4
2,47%
11
HLA-DRB1*14
16
8,42%
8
4,94%
12
HLA-DRB1*15
23
12,11%
13
8,02%
13
HLA-DRB1*16
4
2,11%
4
2,47%
14
HLA-DRB1*18
1
0,62%
Nhn xét:
T l các allele HLA-DRB1*09, DRB1*12, DRB1*15 của người chonhn thn chiếm
ưu thế. Ngoài ra, người nhn thn có allele HLA-DRB1*04 (8,02%) chiếm ưu thế.
b. Kết qu HLA-DQA1
Bng 6. Kết qu HLA-DQA1
STT
HLA-DQA1
Người cho thn
Người nhn thn
Tần suất
Tỷ lệ %
Tần suất
Tỷ lệ %
1
HLA-DQA1*01
69
36,32%
53
32,72%
2
HLA-DQA1*02
12
6,32%
6
3,70%
3
HLA-DQA1*03
38
20,00%
28
17,28%
4
HLA-DQA1*04
9
4,74%
8
4,94%
5
HLA-DQA1*05
21
11,05%
16
9,88%
6
HLA-DQA1*06
41
21,58%
51
31,48%
Nhn xét:
T l các allele HLA-DQA1*01, DQA1*03 DQA1*06 của người cho nhn thn
chiếm ưu thế.
c. Kết qu HLA-DQB1
Bng 7. Kết qu HLA-DQB1
STT
HLA-DQB1
Người cho thn
Người nhn thn
Tần suất
Tỷ lệ %
Tần suất
Tỷ lệ %
1
HLA-DQB1*01
1
0,53%
2
HLA-DQB1*02
22
11,58%
11
6,79%
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
223
3
HLA-DQB1*03
94
49,47%
89
54,94%
4
HLA-DQB1*04
7
3,68%
8
4,94%
5
HLA-DQB1*05
55
28,95%
34
20,99%
6
HLA-DQB1*06
11
5,79%
20
12,35%
Nhn xét:
T l các allele HLA-DQB1*03, DQB1*05 của người cho nhn thn chiếm ưu thế.
Ngoài ra, người cho thn, ghi nhn allele HLA-DQB1*02 hin din vi tn sut cao (11,58%).
Tương tự, ghi nhn allele HLA-DRB1*06 xut hin chiếm ưu thế người nhn thn (12,35%).
IV. BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm của đối ợng nghiên cứu.
Trong 95 người cho thận 81 người nhận thận
không cùng huyết thống với người cho thận
tham gia nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ
nam chiếm đa scả hai đối tượng nghiên cứu
(61,05% người cho thận 55,56% người
nhận thận).
Độ tuổi tham gia nghiên cứu cũng sự khác
biệt giữa hai đối tượng trên. người cho thận
không cùng huyết thống, độ tuổi tập trung cao
từ 18-30 tuổi (30,53%). người cho thận, độ
tuổi tập trung từ 31-40 tuổi (45,80%).
4.2 Kết quả định danh HLA lớp I II.
Do HLA những kháng nguyên đồng trội, nên
mỗi thể sự biểu hiện của cả 2 kháng
nguyên ứng với mỗi locus. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi nghiên cứn 176 trường hợp: bao
gồm 95 người cho thận 81 người nhận thận
không cùng huyết thống. Như vậy, ứng với mỗi
locus sẽ có 352 trường hợp được phân tích.
4.2.1 Kết quả định danh HLA lớp I. HLA-A
thuộc HLA lớp I, qua kết quả nghiên cứu trình
bày bảng 3, chúng tôi nhận thấy 14 h
allele được tìm thấy locus HLA-A đối với người
cho thận 12 h allele được tìm thấy người
nhận thận. Kết quả cho thấy stương đồng
về tần suất xuất hiện của các allele chiếm ưu thế
cả hai đối tượng nghiên cứu HLA-A*02
(25,26% 22,84%), A*11 (27,37%
30,25%) A*24 (18,95% 16,05%). Kết quả
này có sự tương đồng với nghiên cứu trước của
chúng tôi (24,52% 22,10%; 29,59%
29,11%; 17,39% 19,93%), tác giả Phan
Nguyễn Thanh Vân (22,6%; 23,4%; 19,7%),
Xuân Hải (22,60%; 31,41%; 18,3%), Thị
Hạnh (26,7%; 27,6%; 18,1%), Hieu NT (HLA-
A*11: 22,72%). Allele HLA-A*02 được xác định
chiếm ưu thế trong nghiên cứu cũng được ghi
nhận một trong số các allele rất phổ biến
người Châu Á với tần suất hiện diện từ 20% đến
28% [2][3][4][5][7][9].
Trong locus HLA-A, allele HLA-A*32 được ghi
nhận hiện diện rất thấp cả hai đối tượng
nghiên cứu. Ngoài ra, người cho thận, chúng
tôi còn ghi nhận một số allele tần suất hiện
diện rất thấp như HLA-A*01 (0,53%), A*03
(0,53%), A*23 (0,53%), A*68 (0,53%) hoặc
không xuất hiện như HLA-A*36, A*74. Tương tự,
ở đối tượng người nhận thận, chúng tôi ghi nhận
một số allele tần suất hiện diện rất thấp như
HLA-A*36 (0,62%), A*74(0,62%) hoặc không
xuất hiện như HLA-A*03, A*23, A*34, A*68.
Bước đầu ghi nhận sự khác biệt về sự phân bổ
allele trong locus HLA-A giữa người cho thận
người nhận thận không cùng huyết thống.
HLA-B cũng là một locus thuộc HLA lớp I. Qua
kết quả thống kê ở bảng 4, chúng tôi tìm thấy 21
h allele đại diện cho locus B được tìm thấy ở đối
tượng người cho thận 18 h allele được ghi
nhận ở người nhận thận. Qua thống kê, ghi nhận
2 allele HLA-B*15 (22,63% 29,63%)
HLA-B*46 (10,53% 10,49%) chiếm ưu thế
hai đối tượng nghiên cứu. Kết quả này sự
tương đồng với nghiên cứu của tác giả Phan
Nguyễn Thanh Vân (19,2%), Xuân Hải
(23,52%), Thị Hạnh (27,2%) Hieu NT
(22,18%). Allele HLA-B*15 chiếm ưu thế được
tìm thấy trong nghiên cứu cũng allele thường
gặp người Châu Á với tần suất hiện diện từ
5%-20% [2][3][4][7][9].
Chúng tôi ghi nhận allele HLA-B*40 cũng xuất
hiện tần suất cao (8,95%) người cho thận.
Trong khi allele HLA-B*07 lại chiếm ưu thế
(12,35%) ở người nhận thận. Bước đầu ghi nhận
sự khác biệt về phân bổ HLA giữa người cho
nhận thận không cùng huyết thống. Trong locus
HLA-B, chúng tôi ghi nhận allele HLA-B*56 hiện
diện với tần suất rất thấp cả hai đối tượng
nghiên cứu. Ngoài ra, người cho thận, chúng
tôi ghi nhận thêm allele HLA-B*41 (0,53%) cũng
hiện diện với tỷ lệ rất thấp. Tương tự, đối
tượng người nhận thận, chúng tôi phát hiện một
số allele không xuất hiện như HLA-B*37, B*41,
B*52.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận
cả hai locus HLA-A HLA-B, h allele của người
cho thận không cùng huyết thống được ghi nhận
xuất hiện nhiều hơn người nhận thận.
4.2.2 Kết qu đnh danh HLA lp II. Qua
kết qu nghiên cu kho sát bng 5, chúng tôi
nhn thy 13 h allele thuc locus HLA-DRB1
đưc tìm thy đối tượng người cho thn 14
h allele được tìm thy người nhn thn. Có 3