ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
BÙI THỊ HÀ
NGHIÊN CỨU TĂNG CƢỜNG BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA
ENZYME DAT THAM GIA TỔNG HỢP ALKALOID Ở CÂY
DỪA CẠN (Catharanthus roseus (L.) G. Don )
LU N ÁN TI N S SINH HỌC
Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
BÙI THỊ HÀ
NGHIÊN CỨU TĂNG CƢỜNG BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA
ENZYME DAT THAM GIA TỔNG HỢP ALKALOID Ở CÂY
DỪA CẠN (Catharanthus roseus (L.) G. Don )
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 9 42 01 21
LU N ÁN TI N S SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm
2. GS.TS. Chu Hoàng Mậu
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm và GS.TS. Chu Hoàng Mậu. Các số liệu, kết quả
trong luận án là trung thực, một phần đã được công bố trong các tạp chí khoa học
công nghệ, phần còn lại chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi trích dẫn đều ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Bùi Thị Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Chu Hoàng Mậu và
PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm đã chỉ bảo, động viên và tận tình hướng dẫn trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Văn Sơn và các cán bộ, nghiên
cứu viên Phòng Công nghệ ADN ứng dụng, Viện Công nghệ Sinh học - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất
để tôi có thể hoàn thành một số thí nghiệm nghiên cứu thuộc đề tài luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Bộ môn Sinh học hiện
đại và Giáo dục Sinh học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và có nhiều góp ý sâu sắc cho tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Khoa Sinh học, các thầy cô và
các cán bộ bộ phận đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Y Dược, chân thành
cảm ơn các đồng nghiệp Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Y Dược – Đại
học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và công tác.
Tôi rất biết ơn những người thân trong gia đình, các bạn bè đã luôn động
viên, quan tâm, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
TÁC GIẢ
Bùi Thị Hà
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan…………………………………………………................. i
Lời cảm ơn………………………………………………………..…....... ii
Mục lục………………………………………………………..………… iii
Danh mục những chữ viết tắt trong luận án…………………………….. vi
Danh mục bảng trong luận án…………………………………………… ix
Danh mục hình trong luận án…………………………………………… xi
MỞ ĐẦU…………………………………………………...…………… 1
1.Đặt vấn đề……………………………………………………………. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………….. 2
3. Nôi dung nghiên cứu………………………………………………..... 2
4. Những đóng góp mới của luận án………………………………...….. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án…………………….. 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………..... 4
1.1.Alkaloid ………………………………………………..………….. 4
1.1.1. Vai trò của alkaloid thực vật........................................................... 4
1.2. Sinh tổng hợp alkaloid và hoạt động của enzyme DAT ở cây dừa cạn.. 10
1.1.2. Alkaloid ở cây dừa cạn…………………………………………... 6
1.2.1. Quá trình sinh tổng hợp alkaloid ở cây dừa cạn…………...…….. 10
1.2.2. Hoạt động của enzyme DAT và gen DAT................................... 16
1.3. Nghiên cứu cải thiện hàm lượng alkaloid ở cây dừa cạn.................... 18
1.3.1. Nâng cao hàm lượng alkaloid ở cây dừa cạn bằng phương pháp
iv
nuôi cấy mô tế bào thực vật……………………...................................... 18
1.3.2. Nâng cao hàm lượng alkaloid bằng kỹ thuật chuyển gen………. 21
Chƣơng 2. V T LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……… 27
2.1. Vật liệu nghiên cứu .………………………………………………. 27
2.1.1. Vật liệu thực vật…………………………………………………. 27
2.1.2. Chủng vi khuẩn và các loại vector………………………………. 27
2.2. Hóa chất, thiết bị và địa điểm nghiên cứu………………………... 27
2.2.1. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu…………………………………… 27
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu và hoàn thành luận án……………………. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….. 29
2.3.1. Các phương pháp sinh học phân tử……………………………… 29
2.3.2. Phương pháp thiết kế vector chuyển gen mang cấu trúc chứa gen CrDAT 33
2.3.3. Chuyển cấu trúc mang gen CrDAT vào cây thuốc lá..................... 37
2.3.4. Tái sinh và chuyển gen gus ở cây dừa cạn...................................... 38
2.3.5. Chuyển cấu trúc mang gen CrDAT vào cây dừa cạn thông qua
A.tumefaciens............................................................................................. 43
2.3.6. Phương pháp phân tích cây chuyển gen......................................... 45
2.3.7. Phương pháp tính hiệu suất chuyển gen………………………… 49
2.3.8. Các phương pháp phân tích, xử lý số liệu……………………… 49
Chƣơng 3. K T QUẢ VÀ THẢO LU N………………………….... 50
3.1. Đặc điểm của gen CrDAT phân lập từ cây dừa cạn.......................... 50
3.1.1. Kết quả tách dòng và xác định trình tự nucleotide của gen
v
CrDAT………………………………………………………………………….. 50
3.1.2. So sánh trình tự nucleotite của gen CrDAT............................. 52
3.2. Thiết kế vector chuyển gen và biểu hiện gen CrDAT trên cây thuốc lá 56
3.2.1. Thiết kế vector chuyển gen mang cấu trúc chứa gen CrDAT……. 56
3.2.2. Phân tích biểu hiện gen CrDAT trên cây thuốc lá chuyển gen........ 61
3.2.3. Thảo luận kết quả thiết kế và đánh giá hoạt động của vector
chuyển gen pBI121-CrDAT………………………………………………… 67
3.3. Nghiên cứu hệ thống tái sinh và xây dựng quy trình chuyển gen ở
cây dừa cạn................................................................................................ 70
3.3.1. Nuôi cấy in vitro cây dừa cạn…………………………………… 70
3.3.2. Xây dựng quy trình chuyển gen thông qua gen gus………………... 76
3.3.3. Kết quả chuyển gen gus vào cây dừa cạn ..................................... 82
3.4. Kết quả chuyển gen CrDAT và tạo cây dừa cạn chuyển gen...................... 87
3.4.1. Chuyển cấu trúc mang gen CrDAT và tái sinh cây dừa cạn chuyên gen.. 87
3.4.2. Xác định sự có mặt và sự hợp nhất của gen chuyển CrDAT trong
hệ gen của các cây dừa cạn chuyển gen ở thế hệ T0................................. 89
3.4.3. Phân tích biểu hiện protein DAT tái tổ hợp ở thế hệ T1................. 92
3.4.4. Thảo luận về kết quả sự tăng cường biểu hiện gen CrDAT ở cây
dừa cạn chuyển gen…………………………………………………… 96
K T LU N VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………………………... 100
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIỆN QUAN Đ N LU N ÁN…. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 102
PHỤ LỤC……………………………………………………………... 119
vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VÀ CHỮ VI T TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AS Acetosyringone
A. Tumefaciens Agrobacterium tumefaciens
A. Rhizogenes Agrobacterium rhizogenes
Benzylaminopurine BAP
Promoter CaMV 35S 35S
base pair Cặp bazơ nitơ bp
cộng sự cs
Cocultivation medium CCM Môi trường đồng nuôi cấy
Deoxyribonucleic acid DNA
Complementary DNA DNA bổ sung cDNA
CTAB Cetyltrimethyl ammonium Bromide
Gen CrDAT CrDAT Cathanthus roseus Deacetyl vindoline 4-O-acetyltransferase
Diethyl pyrocarbonate DEPC
Deoxynucleoside triphosphate dNTP
Escherichia coli E. coli
EDTA Ethylene diamine tetraacetic acid
Phản ứng ELISA ELISA Enzyme-linked immunosorbent assay
Germination Medium Môi trường tái sinh GM
β-Glucuronidase gus
Indole Acetic acid IAA
IPTG Isopropyl β-D-1- thiogalactopyranoside
vii
Kilo base Kb
Kilo Dalton kDa
Luria Bertami LB
Môi trường dinh dưỡng cơ bản nuôi cấy vi khuẩn
Murashige và Skoog MS
Tên gọi đặt cho môi trường dinh dưỡng cơ bản nuôi cấy mô thực vật
Messenger ribonucleic acid mRNA
Naphthaleneacetic acid NAA
Neomycyn phosphatranferaseII Gen kháng kanamycine NptII
Optical density Mật độ quang OD
Polymerase chain reaction PCR Phản ứng chuỗi polymerase
Ribonucleic acid RNA
Rooting medium Môi trường tạo rễ RM
rCrDAT Recombinant CrDAT protein Protein DAT tái tổ hợp
Sodium dodecyl sulfate SDS
Shoot Induction Medium Môi trường tạo đa chồi SIM
Shoot Elongation Medium Môi trường kéo dài chồi SEM
Tris Acetate EDTA TAE
Taq DNA polymerase Thermus aquaticus DNA polymerase
T-DNA Transfer DNA Đoạn DNA được chuyển vào thực vật
T0, T1 Các thế hệ cây chuyển gen
T0 Cây chuyển gen tái sinh từ chồi trong ống nghiệm
T1 Hạt của cây chuyển gen T0 nảy mầm thành cây
viii
T1
TMB 3,3′,5,5′-Tetramethylbenzidine
WT Wild type Cây không chuyển gen
X-gal
5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β- D-galacto-pyranoside
WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
30
Trang
31
Bảng 2.1. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu.........................................
32
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR............................................................
32
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng gắn gen CrDAT vào vector tách dòng........
33
Bảng 2.4. Thành phần môi trường nuôi cấy vi khuẩn...................................
35
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng cắt DNA bằng BamHI……………………
36
Bảng 2.6. Thành phần phản ứng cắt plasmid bằng NotI/ NcoI……………….
Bảng 2.7. Thành phần phản ứng cắt plasmid bằng HindIII...........................
52
Bảng 3.1. Các vị trí nucleotide sai khác giữa ba trình tự nucleotide của gen
CrDAT...............................................................................................................
55
Bảng 3.2. Các vị trí sai khác giữa trình tự amino acid suy diễn của protein
DAT ở mẫu dừa cạn TN1, TN2 và protein mang mã số AAC99311 trên Ngân
hàng Gen................................................................................................
63
Bảng 3.3. Kết quả biến nạp cấu trúc mang gen CrDAT vào cây thuốc
lá...................................................................................................................
71
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh và sinh trưởng chồi từ đoạn
thân mang mắt chồi bên……………………………………………………..
72
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của sự kết hợp BAP 1,0mg l với IBA đến sự phát sinh
chồi và sự sinh trưởng của chồi từ đoạn thân mang mắt chồi bên………….
74
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của BAP đến phát sinh chồi và sự sinh trưởng của
chồi từ nách lá mầm……………………………………………………........
Bảng 3.7. Ảnh hưởng kết hợp của BAP 0,5mg l và IBA đến sự phát sinh và
75
sinh trưởng của chồi từ nách lá mầm……………………………..….............
x
77
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ A. tumefaciens đến tỷ lệ biểu hiện gen gus
78
tạm thời khi lây nhiễm qua nách lá mầm và đoạn thân mang mắt chồi bên........
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nồng độ AS đến tỷ lệ biểu hiện tạm thời gen gus.
80
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của thời gian nhiễm khuẩn đến tỷ lệ biểu hiện tạm
81
thời gen gus ...................................................................................................
83
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của nồng độ Km đến chọn lọc mẫu chuyển gen.......
89
Bảng 3.12. Kết quả chuyển gen gus vào dừa cạn...........................................
Bảng 3.13. Kết quả biến nạp cấu trúc CrDAT vào mẫu dừa cạn hoa hồng tím..
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hoa của ba giống Catharanthus roseus………………………….. 7
Trang
11
Hình 1.2. Sơ đồ biểu diễn con đường sinh tổng hợp các terpenoid indole
alkaloid (TIA)……........................................................................................
Hình 1.3. Công thức cấu tạo của viblastine và vincristine............................ 15
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm tổng quát…………………………………….... 29
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế vector chuyển gen pBI121-CrDAT …………….... 34
Hình 2.3.Sơ đồ thí nghiệm chuyển gen vào cây dừa cạn qua nách lá mầm... 43
Hình 3.1. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR nhân gen CrDAT………... 50
53
Hình 3.2. Trình tự nucleotide của gen CrDAT phân lập từ cây dừa cạn mẫu
TN1, TN2 và trình tự mang mã số AF053307 trên Ngân hàng gen quốc tế..
54
Hình 3.3. Trình tự amino acid suy diễn của gen CrDAT từ hai mẫu dừa cạn
TN1, TN2 và của protein mang mã số AAC99311 trên Ngân hàng Gen. ....
57
Hình 3.4. Kết quả cắt vector tách dòng tái tổ hợp pBT-CrDAT với cặp
enzyme giới hạn NcoI và NotI…………………….......................................
Hình 3.5. Kết quả cắt mở vòng vector pRTRA7 3………………………… 58
Hình 3.6. Kết quả tạo vector tái tổ hợp pRTRA7 3-CrDAT………………... 59
Hình 3.7. Kết quả tạo vector chuyển gen pBI121-CrDAT............................. 60
61
Hình 3.8. Sơ đồ cấu trúc vector chuyển gen pBI121-CrDAT và kết quả
điện di kiểm tra sản phẩm colony-PCR.........................................................
62
Hình 3.9. Hình ảnh mô tả quá trình biến nạp, chọn lọc và tái sinh tạo cây thuốc
lá chuyển gen..........................................................................................................
Hình 3.10. Kết quả điện di sản phẩm PCR xác định sự có mặt của gen
xii
CrDAT trong các cây thuốc lá chuyển gen và đối chứng…………………..... 64
65
Hình 3.11. Kết quả phân tích Southern blot các dòng thuốc lá chuyển gen
CrDAT.................................................................................................
67
Hình 3.12. Kết quả phân tích Western blot các dòng cây thuốc lá chuyển gen
CrDAT.................................................................................................
Hình 3.13. Ảnh hưởng thời gian khử trùng đến sự nảy mầm của hạt dừa cạn 70
Hình 3.14. Ảnh hưởng của BAP đến sự sinh trưởng của chồi từ nách lá mầm… 73
74
Hình 3.15. Sự sinh trưởng chồi từ đoạn thân mang mắt chồi bên và từ nách
lá mầm dưới ảnh hưởng của sự kết hợp BAP với IBA……..........................
Hình 3.16. Kết quả biểu hiện tạm thời gen gus.............................................. 77
Hình 3.17. Kết quả biểu hiện gen gus ở cây dừa cạn chuyển gen.................. 84
85
Hình 3.18. Sơ đồ quy trình chuyển gen vào cây dừa cạn thông qua vi
khuẩn A. tumefaciens.....................................................................................
Hình 3.19. Hình ảnh biến nạp và tái sinh cây dừa cạn chuyển gen............... 88
90
Hình 3.20. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR nhân gen CrDAT từ
các cây dừa cạn chuyển gen...........................................................................
91
Hình 3.21. Kết quả phân tích Southern blot DNA tổng số các cây dừa cạn
chuyển gen CrDAT với đoạn dò nptII được đánh dấu bằng biotin....................
93
Hình 3.22. Kết quả phân tích Western blot từ 4 dòng dừa cạn chuyển gen
và cây đối chứng không chuyển gen..............................................................
94
Hình 3.23. Kết quả phân tích ELISA xác định hàm lượng protein tái tổ hợp
CrDAT của 4 dòng dừa cạn chuyển gen T1và cây đối chứng không chuyển
gen.......................................................................................................................
xiii
95
Hình 3.24. Các dòng dừa cạn chuyển gen ở thế hệ T1 và cây đối chứng
không chuyển gen..........................................................................................
96
Hình 3.25. Hàm lượng alkaloid tổng số của 4 dòng dừa cạn chuyển gen ở
thế hệ T1 và cây đối chứng không chuyển gen……………………………..
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, loài người trên thế giới đang phải đối mặt với rất nhiều căn bệnh
nguy hiểm như ung thư, AIDS, tiểu đường, thoái hóa khớp, viêm gan B, C. Ung
thư là căn bệnh gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Theo tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) tỉ lệ người mắc ung thư năm 2012 là 14 triệu người, đến năm 2014
đã có hơn 90 triệu người mắc ung thư và hàng năm có hơn 8 triệu người chết vì
ung thư [41]. Bệnh ung thư đang gia tăng ở trẻ em. Tại Mỹ, năm 2016 có hơn 10
nghìn trẻ mắc ung thư từ sơ sinh đến 14 tuổi và có khoảng hơn một nghìn trẻ sẽ
chết vì căn bệnh này [43]. Vì vậy, việc tìm kiếm và phát triển thuốc chữa các
bệnh ung thư là vấn đề cấp bách hiện nay.
Cây dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don) là một trong những loại
cây dược liệu quý. Cây dừa cạn có khả năng sản xuất các indole alkaloid có
dược tính quan trọng và ứng dụng trong sản xuất các loại thuốc chống ung thư,
đặc biệt là ung thư máu. Ngoài ra, cây dừa cạn còn được chỉ dẫn trong điều trị
bệnh bạch cầu lympho cấp và một số bệnh ung thư khác. Trong dân gian, dừa
cạn được sử dụng trị cao huyết áp, bệnh đái tháo đường, điều hòa kinh nguyệt,
chữa tiêu hóa kém và chữa lị, lợi tiểu khá mạnh, chữa bệnh đi tiểu đỏ và ít, tẩy
giun, chữa sốt cao [12].
Trong tất cả các alkaloid thực vật, terpenoid indole alkaloid (TIA) là một
nhóm quan trọng chứa hơn 3000 loại hợp chất có cấu trúc đa dạng và được tìm
thấy ở 8 họ thực vật [119]. Trong đó, các loài cây có nguồn gốc từ họ mã tiền
(Loganiaceae), họ trúc đào (Apocynaceae) và họ cà phê (Rubiaceae) chứa hàm
lượng alkaloid cao [39]. Dừa cạn có chứa 2 loại alkaloid là vinblastine và
vincristine được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh ung thư [105]. Vinblastine và
vincristine là những chất ức chế mạnh sự phân chia tế bào và do vậy ngăn cản sự
tăng số lượng tế bào. Ngoài ra, một số TIA khác như ajmalicine và serpentine
được sử dụng để điều trị rối loạn tuần hoàn [105]. Quá trình chuyển hóa tổng hợp
2
các TIA ở cây dừa cạn là một quá trình phức tạp, trải qua nhiều phản ứng với sự
tham gia của nhiều enzyme, các chất điều hòa và các chất vận chuyển [118].
Hàm lượng vinblastine và vincristine trong cây dừa cạn tự nhiên rất thấp
[76], vì vậy, định hướng nghiên cứu nhằm tăng hàm lượng alkaloid ở cây dừa cạn
được quan tâm, trong đó xác định việc tăng cường biểu hiện enzyme chìa khóa
tham gia trong quá trình chuyển hóa tổng hợp alkaloid là rất quan trọng.
Deacetylvindoline-4-O-acetyltransferase (DAT) là một enzyme chìa khóa trong
chuỗi chuyển hóa tổng hợp alkaloid ở cây dừa cạn. Biểu hiện mạnh gen mã hóa
enzyme DAT sẽ làm tăng các sản phẩm chuyển hóa thứ cấp và hàm lượng
vinblastine và vincristine trong dừa cạn được nâng cao.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã thực hiện đề tài luận án:
“Nghiên cứu tăng cường biểu hiện gen mã hóa enzyme DAT tham gia tổng
hợp alkaloid ở cây dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm và biểu hiện được gen mã hóa C. roseus
deacetylvindoline-4-O-acetyltransferase (CrDAT) phân lập từ cây dừa cạn. Tạo
được cây dừa cạn chuyển gen CrDAT có hàm lượng alkaloid được cải thiện.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu thu thập thông tin về gen CrDAT, thiết kế cặp mồi PCR nhân
bản đoạn gen CrDAT, khuếch đại, tách dòng và xác định trình tự nucleotide của
đoạn gen CrDAT.
3.2. Thiết kế vector chuyển gen thực vật chứa gen CrDAT và đánh giá hoạt động
của vector chuyển gen trên cây thuốc lá.
3.3. Nghiên cứu hệ thống tái sinh và xây dựng quy trình chuyển gen thông qua
Agrobacterium tumafaciens ở cây dừa cạn.
3.4. Nghiên cứu chuyển gen CrDAT vào dừa cạn, phân tích cây chuyển gen và
đánh giá sự biểu hiện chức năng sinh học của gen chuyển CrDAT ở cây dừa cạn.
3
4. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu có hệ thống từ phân
lập, tách dòng phân tử đến thiết kế vector chuyển gen và biểu hiện gen CrDAT ở
cây thuốc lá và cây dừa cạn, cụ thể là:
1) Đã phân lập được gen CrDAT từ mRNA của cây dừa cạn, gen CrDAT (cDNA)
có kích thước 1320 bp, mã hóa 439 amino acid.
2) Xây dựng được quy trình tái sinh, quy trình chuyển gen thông qua
A.tumefaciens và tạo được 4 dòng dừa cạn chuyển gen CrDAT ở thế hệ T1 (T1-1;
T1-3; T1-6; T1-7) có hàm lượng alkaloid tổng số tăng từ 3,16 lần đến 15,17 lần
so với đối chứng không chuyển gen.
3) Protein tái tổ hợp rCrDAT được biểu hiện trên cây thuốc lá và trên cây dừa
cạn chuyển gen, kết quả biểu hiện mạnh gen CrDAT được kiểm chứng bằng
Western blot và ELISA.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
Về mặt khoa học
Kết quả nghiên cứu trong luận án góp phần làm sáng tỏ đặc điểm cấu trúc
của gen CrDAT phân lập từ cây dừa cạn màu hoa hồng tím và màu hoa trắng thu
thập tại Thái Nguyên. Cơ sở khoa học và hiệu quả của kỹ thuật tăng cường biểu
hiện gen mã hóa enzyme chìa khóa trong chuỗi chuyển hóa tổng hợp alkaloid
nhằm nâng cao hàm lượng alkaloid của cây dừa cạn.
Các bài báo đăng tải trên các tạp chí khoa học cùng với 2 trình tự gen công
bố trên Ngân hàng gen quốc tế là những tư liệu có giá trị tham khảo trong nghiên
cứu và giảng dạy sinh học và công nghệ sinh học.
Về mặt thực tiễn
Các trình tự gen CrDAT được phân lập, cấu trúc vector chuyển gen, các
dòng cây chuyển gen góp phần giải quyết những vấn đề cụ thể về việc sử dụng
kỹ thuật chuyển gen để cải thiện hàm lượng alkaloid trong cây dược liệu nói
chung và cây dừa cạn nói riêng. Kết quả nghiên cứu đã mở ra triển vọng ứng
dụng kỹ thuật biểu hiện mạnh gen mã hóa enzyme vào việc nâng cao hàm lượng
dược chất trong cây dược liệu.
4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ALKALOID
1.1.1. Vai trò của alkaloid thực vật
Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng, có
phản ứng kiềm, thường gặp ở thực vật và đôi khi có trong động vật, có dược tính
mạnh. Ngoài carbon, hydro và nitơ, alkaloid cũng có thể chứa oxy, lưu huỳnh và
các yếu tố khác như clo, brom, và phospho [118]. Alkaloid được sản xuất bởi một
lượng lớn các sinh vật bao gồm vi khuẩn, nấm, thực vật và động vật. Trong lĩnh
vực y học, alkaloid cung cấp nhiều loại thuốc có giá trị chữa bệnh cao và đặc biệt
bao gồm cả thuốc chống sốt rét (quinine), chữa trị bệnh hen suyễn (ephedrine),
chống ung thư (homoharringtonine), thuốc an thần (galantamine) [54], giãn mạch
(vincamine), chống loạn nhịp (quinidine), giảm đau (morphine), kháng khuẩn
(chelerythrine) [37],[38], chữa bệnh Alzhemimer [86] và thuốc chữa huyết áp
(piperine) [85].
Ranh giới giữa alkaloid và các hợp chất tự nhiên có chứa nitơ khác không
rõ ràng. Các hợp chất như amino acid, protein, nucleic acid, amin và các loại
thuốc kháng sinh thường không được gọi là alkaloid. Các hợp chất tự nhiên có
chứa nitơ ở vị trí exocyclic (mescaline, serotonin, dopamine …) được phân loại
là hợp chất amin, không gọi là alkaloid [84].
Các nghiên cứu về alkaloid bắt đầu vào thế kỷ XIX. Năm 1804 - 1805, ở
Pháp và Đức đã phân lập được morphin và điều chế được dạng muối, đồng thời
chứng minh được morphin là hoạt chất chính của cây thuốc phiện có tác dụng
sinh lý rõ rệt. Năm 1980, từ vỏ cây canhkina (thuộc họ cà phê) người ta đã chiết
và kết tinh được một chất đặt tên là “cinchonino”. Sau đó hai nhà hóa học Pháp
đã xác định cinchonino là hỗn hợp của hai alkaloid là quinin và cinchonin. Năm
1918, người ta đã phát hiện ra alkaloid của họ mã tiền là strycnin và bruxin và
5
cũng là năm phát hiện cafein trong chè, cà phê, sau đó là nicotin trong thuốc lá,
atropin trong cà độc dược, theobromin trong cacao, codein trong thuốc phiện,
cocain trong lá coca. Giữa năm 1973, người ta đã xác định được 4959 loại
alkaloid khác nhau, trong đó có 3293 chất đã xác định được công thức hóa học.
Hiện nay, số loại alkaloid đã đưa vào ứng dụng trong y học ngày một tăng [74].
So với các thành phần khác của các hợp chất tự nhiên, alkaloid được đặc
trưng bởi sự đa dạng về cấu trúc và không có sự phân loại thống nhất. Phương
pháp phân loại alkaloid đầu tiên trong lịch sử dựa vào nguồn gốc tự nhiên là phổ
biến. Việc phân loại không dựa vào cấu trúc hóa học của alkaloid, cho nên
phương pháp trên được coi là lỗi thời [118]. Các alkaloid thông thường được
phân loại theo đặc trưng phân tử chung của chúng, dựa theo kiểu trao đổi chất
được sử dụng để tạo ra phân tử. Khi còn ít thông tin về quá trình sinh tổng hợp
alkaloid, các loại alkaloid được gộp lại thành nhóm theo tên của các hợp chất đã
biết, hay gọi tên dựa theo nhóm động vật, thực vật mà từ đó người ta chiết xuất ra
các alkaloid. Ví dụ các alkaloid chiết từ cây dừa cạn vinca thì được gọi chung là
các vinca alkaloid. Khi có thông tin và hiểu biết nhiều hơn về một alkaloid cụ
thể, việc gộp nhóm thường lấy theo tên gọi của amin quan trọng về mặt sinh học
và nổi bật nhất trong quá trình tổng hợp.
Trong giới thực vật bậc cao, người ta đã xác định được một số cây dược
liệu chứa alkaloid như: cây ba chạc, bách bộ, bình vôi, cà độc dược, cà phê,
canhkina, cau, lá ngón, chè, cỏ nhọ nồi, dừa cạn, đại, hoàng liên, hoàng liên gai,
hồ tiêu, khổ sâm, kim tiền thảo, ma hoàng, mộc hoa trắng, mộc hương, ớt, ô đầu
phụ tử, sen, táo nhân, thuốc lá, thuốc phiện, tỏi độc, trinh nữ hoàng cung, vối.
Điểm chung của các loài cây dược liệu này là alkaloid có hàm lượng rất thấp và
khó tách chiết, nhưng lại có giá trị rất lớn đối với y học và ngành dược phẩm
[83]. Trong cơ thể thực vật, alkaloid là những chất chuyển hóa thứ cấp, là sản
phẩm cuối cùng trong quá trình chuyển hóa ở thực vật. Một số các alkaloid thực
6
vật có vai trò bảo vệ như aporphine của cây tulip, bởi khả năng kháng lại nấm ký
sinh. Một số alkaloid khác có khả năng ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại,
số ít có thể đóng vai trò là các chất điều hòa sự sinh trưởng và quá trình chuyển
hóa của thực vật, tương tự như hormone thực vật [26]. Đối với con người, nhiều
alkaloid thực vật có hoạt tính sinh học mạnh và được sử dụng trong y học. Từ thế
kỷ XIX, nhiều alkaloid được phát hiện để sử dụng làm thuốc và được ứng dụng
trong y học như morphine, quinine… Một số chất quá độc, không dùng trong y
học (Gelsemin trong lá ngón), nhiều chất có thêm tác động nguy hại đến xã hội
(gây nghiện, ma túy, ảo giác) [75]. Ngoài ra, một số alkaloid còn là các chất dự
trữ, có khả năng cung cấp nitơ hoặc các chất khác. Việc nghiên cứu các alkaloid
có giá trị rất lớn góp phần vào việc tạo ra nhiều loại dược phẩm ứng dụng trong
điều trị các bệnh.
1.1.2. Alkaloid ở cây dừa cạn
1.1.2.1. Cây dừa cạn
Theo Đỗ Tất Lợi (1977), cây dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G.Don.)
hay hải đằng, dương giác, bông dừa, trường xuân hoa là một loài thực vật trong
chi Catharanthus thuộc họ La bố ma (Apocynaceae) [12]. Dừa cạn là cây bản địa
và đặc hữu của Madagascar (Châu Phi). Ở Việt Nam, dừa cạn là cây hoang dại,
phân bố tự nhiên, từ tỉnh Quảng Ninh đến Kiên Giang dọc theo vùng ven biển và
tập trung ở các tỉnh miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế,
Quảng Nam, Ðà Nẵng, Bình Ðịnh và Phú Yên. Ở những vùng ven biển, dừa cạn
mọc gần như thuần loại trên các bãi cát dưới rừng phi lao, trảng cỏ cây bụi thấp,
có khả năng chịu đựng điều kiện khô cằn của vùng cát ven biển. Dừa cạn còn
được trồng để làm cảnh và làm thuốc [21].
Dừa cạn là nguồn giàu alkaloid thuộc chủng loại terpenoid indole
alkaloid (TIA) được tách chiết từ ba giống, đó là roseus có cánh hoa màu hồng
7
tím, albus có cánh hoa màu trắng vàng và ocellatus có cánh hoa màu trắng đỏ.
Trong đó dừa cạn hoa màu hồng tím có hàm lượng vincristine và vinblastine cao
nhất (Hình 1.1) [79].
Hình 1.1. Hoa của ba giống dừa cạn Catharanthus roseus. A: Catharanthus
roseus var. roseus; B: Catharanthus roseus var. ocellatus; C: Catharanthus
roseus var. albus [79].
Cây dừa cạn là loài cây thân thảo sống lâu năm, cao 40 - 60 cm, phân
nhiều cành, cây có bộ rễ phát triển, thân gỗ ở phía gốc, mềm ở phần trên. Mọc
thành bụi dày. Lá mọc đối, thuôn dài, đầu lá hơi nhọn, cuống lá hẹp nhọn, dài 4 -
6 cm, rộng 2 - 3 cm, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới nhạt. Cánh hoa
màu trắng hoặc cánh hoa màu hồng tím, có mùi thơm. Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá
gần ngọn. Vòi nhụy dài bằng ống tràng, dạng sợi màu trắng. Đầu nhụy hình trụ,
màu xanh, đỉnh có 2 thùy nhọn, phía dưới có màng mỏng màu vàng. Hai đĩa mật
màu vàng, hình tam giác hẹp nằm xen kẽ 2 lá noãn. Quả gồm 2 đại, dài 2 - 4 cm,
rộng 2 - 3 cm, mọc thẳng đứng, hơi ngả sang hai bên, trên vỏ có vạch dọc, đầu
quả hơi tù, trong quả chứa 12 - 20 hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng, trên mặt hạt
có các hột nổi thành đường chạy dọc. Mùa hoa và quả gần như quanh năm [21].
1.1.2.2. Các loại alkaloid và tác dụng của alkaloid
Trong cây dừa cạn có khoảng 130 loại alkaloid, trong đó vinblastine và
vincristine là hai hợp chất quan trọng nhất [105]. Alkaloid có nhân indol được
8
tìm thấy trong tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất trong lá và rễ. Alkaloid
toàn phần có ở lá dừa cạn với hàm lượng 0,37% - 1,15%, thân 0,40%, rễ chính
0,7% - 2,4%, rễ phụ 0,9% - 3,7%, hoa 0,14% - 0,84%, vỏ quả 1,14%, hạt
0,18%. Trong các loại alkaloid đã được chiết từ cây dừa cạn, người ta đặc biệt
chú ý 20 nhóm alkaloid có hoạt tính chống ung thư bao gồm vincristine và
vinblastine [79].
Các alkaloid chủ yếu trong cây dừa cạn là vinblastine, vincristine
tetrahydroalstonine, prinine, vindoline, catharanthine, ajmalicine, vincosid [119].
Từ dừa cạn, người ta còn chiết xuất được pyrocatechic, sắc tố flavonoid và
anthocyanine từ thân và lá dừa cạn hoa hồng tím. Ngoài ra từ lá chiết được acid
ursoloc, từ rễ chiết được choline.
Căn cứ vào cấu tạo hóa học, alkaloid trong cây dừa cạn được chia làm ba
nhóm chính: (1) Nhóm alkaloid nhân indole gồm có các loại như perivine,
peviridine, perosine, catharanthine, cavicine, ajmalicin... (2) Nhóm alkaloid nhân
indoline: vindoline, ajmaline, lochnericine, lochneridine, lochrovine... (3) Nhóm
alkaloid có 2 vòng indole hoặc một vòng indole và một vòng indoline như
leurosine, leubcosidine... và đặc biệt là các alkaloid có tác dụng chữa bệnh ung
thư nhưng có hàm lượng rất thấp như vinblastine (vincaleucoblastine) 0,005–
0,015% trong lá, vincristine (leucocristine) 0,003 – 0,005% trong lá [79].
Tác dụng dược lý của cây dừa cạn
Từ những năm 1950, y học đã phát hiện ra dược tính của dừa cạn. Người
thử nghiệm đầu tiên về tác dụng của cây dừa cạn là bác sĩ Clark Noble ở Canada.
Ông đã phát hiện thấy cây dừa cạn không những có tác dụng hạ đường huyết
trong máu mà còn có hoạt tính trị bệnh ung thư bạch cầu ở người. Dừa cạn đã
được đưa vào bệnh viện thử nghiệm và trở thành cây dược liệu chính thức trong y
9
khoa hiện đại [74]. Thành phần vincristine có tác dụng với bệnh nhân ung thư
nhưng chúng lại là thành phần gây hại cho thai nhi, ức chế hệ thần kinh.
Kết quả phân tích thành phần alkaloid chiết xuất từ cây dừa cạn cho
thấy, dừa cạn giàu vinblastine, vincristine, tetrahydroalstonine, pirinine,
vindoline, catharanthine, ajmalicine…..Trong đó, vincristine và vinblastine khi
điều chế thành dạng thuốc tiêm sẽ có tác dụng lớn trong ức chế sự phân bào và
sinh trưởng của tế bào, cho nên hạn chế được việc hình thành bạch cầu thừa ở
bệnh nhân ung thư máu [74].
Ở Việt Nam và một số nước châu Phi, châu Mỹ, dừa cạn được trồng làm
cảnh và làm thuốc thông tiểu, điều kinh, trị tăng huyết áp, đái tháo đường, sốt rét,
kiết lị, tiêu hoá kém… Bộ phận dùng làm thuốc là rễ, hoặc lá, hoặc cả cây. Sử
dụng nguyên bụi cây dừa cạn đem phơi khô, chặt nhỏ, sao qua cho thơm trước
khi nấu nước uống. Tùy vào mục đích trị liệu và kinh nghiệm địa phương, có thể
dùng độc vị dừa cạn hoặc phối hợp với những vị thuốc khác [12].
Trong điều trị ung thư, thường sử dụng dạng muối sufat để chế tạo dạng
chế phẩm tiêm truyền tĩnh mạch. Vincristine sulfat được sử dụng khá rộng rãi để
điều trị ung thư máu, đặc biệt là bệnh bạch cầu lympho cấp. Trong khi đó,
vinblastine sulfat lại có tác dụng tốt trong điều trị ung thư biểu mô tinh hoàn, ung
thư nhau, ung thư biểu mô da đầu và ung thư biểu mô thận, u nguyên bào thần
kinh, ung thư vú, ung thư cổ tử cung,… Một đặc điểm của vinblastine là chưa
phát hiện sự đề kháng chéo với các loại thuốc chống ung thư khác [102].
Bên cạnh việc sử dụng các alkaloid thiên nhiên chiết xuất từ dừa cạn, các
chuyên gia dược học đã nghiên cứu bán tổng hợp một số alkaloid để mở rộng
phạm vi và hiệu quả của điều trị ung thư. Vindesine, navelbine là những sản
phẩm phối hợp những tính năng của cả vinblastine và vincristine có nhiều hứa
hẹn trong lĩnh vực điều trị u thần kinh đệm mãn tính, u hắc sắc tố, u lympho bào,
10
ung thư biểu mô trực tràng, đại tràng, vú, thực quản [63]. Tương tự các loại thuốc
kháng ung thư khác, các chế phẩm alkaloid của dừa cạn cũng gây một số phản
ứng bất lợi như buồn nôn, nôn, nhức đầu, tiêu chảy, táo bón, tắc ruột, liệt, chán
ăn, viêm miệng, rụng tóc, giảm bạch cầu, viêm thần kinh. Sử dụng liều cao và
kéo dài có thể gây mù, tử vong. Thuốc có thể gây độc cho thai, nên tránh dùng
cho thai phụ và người đang nuôi con bằng sữa mẹ [44].
1.2. SINH TỔNG HỢP ALKALOID VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ENZYME DAT
Ở CÂY DỪA CẠN
1.2.1. Quá trình sinh tổng hợp alkaloid ở cây dừa cạn
Trong những năm gần đây, con đường chuyển hóa tổng hợp các alkaloid ở
cây dừa cạn được nghiên cứu khá chi tiết. Ở mức độ phân tử, con đường chuyển
hóa tổng hợp terpenoid indole alkaloid (TIA) ở cây dừa cạn rất phức tạp, chịu sự
chi phối của nhiều nhân tố và với sự tham gia của 30 loại enzyme và trải qua 35
phản ứng trung gian [40], [105]. Quá trình chuyển hóa tổng hợp các TIA trong
cây dừa cạn trải qua 4 con đường, đó là con đường MEP (methyler-ythritol
phosphate), con đường seco-iridoid, con đường shikmate và con đường vindoline
(Hình 1.2).
Trong con đường MEP trải qua 7 phản ứng trung gian với sự tham gia của
6 enzyme và tạo nên sản phẩm cuối cùng là geranyl diphosphate (GPP). GPP là
tiền chất để tạo các monoterpenoid trong đó có secologanin, sau đó được chuyển
vào trong con đường seco - iridoid [32], [47].
Con đường seco - iridoid là con đường quan trọng trong quá trình tổng
hợp các TIA. Chất đầu tiên là geranyl diphosphate từ con đường seco - iridoid
trải qua 9 phản ứng trung gian với sự tham gia của nhiều enzyme, trong đó
enzyme SLS (secologanin synthase) là enzyme xúc tác cho phản ứng cuối cùng
tạo thành sản phẩm là secologanin [30], [67].
11
Con đường shikimate dẫn đến sự hình thành vòng thơm amino acid
tryptophan, nguồn cung cấp vòng indole duy nhất cho sự chuyển hóa của cây bao
gồm auxin, glucosinolate, phytoalexin, TIAs [24], [55]. Tryptophan được tách
cacboxyl để hình thành tryptamin bởi hoạt động xúc tác của enzyme tryptophan
decarboxylase, enzyme này được mã hóa bởi gen TDC (tryptophan decarboxyl)
[45], [75].
Hình 1.2. Sơ đồ biểu diễn con đường sinh tổng hợp các terpenoid indole alkaloid
(TIA) [52].
: Phản ứng trực tiếp; : Qua nhiều phản ứng; Khung màu cam : Con
đường chuyển hóa; Các khung màu xanh : Sản phẩm chuyển hóa.
12
Khi biểu hiện mạnh gen TDC với mục đích làm tăng tổng hợp các TIA lại
không thành công vì sự biểu hiện quá mức của gen TDC phụ thuộc nhiều vào sự
có sẵn của tryptophan [114], [115]. Secologanin kết hợp với tryptamine tạo nên
phân tử strictosidine trong không bào và được xúc tác bởi enzyme strictosidine
synthase [29], [48], [96].
Từ strictosidine trải qua nhiều phản ứng trung gian với sự tham gia của
nhiều enzyme tạo nên dehydrosecodine. Từ dehydrosecodine một hướng tạo
thành tabersonine trong con đường vindoline, một hướng tạo thành catharanthine
để kết hợp với vindoline tạo thành Iminium.
Tabersonine chuyển hóa thành vindoline cần có sự tham gia của ánh sáng
và ánh sáng tác động đến các giai đoạn phát triển khác nhau của cây [29], [48],
[94], [114]. Hầu như mọi nghiên cứu đều tập trung vào con đường tổng hợp
vindoline, bởi vì vindoline liên quan trực tiếp đến sự hình thành các alkaloid,
trong đó có vinblastine và vincristine. Tuy nhiên khi quá trình tích lũy
tabersonine ở mức độ cao lại thường không tổng hợp được vindoline [36],[70].
Con đường vindoline được miêu tả khá kỹ, từ tabersonine trải qua 6 phản
ứng trung gian với sự tham gia của 6 loại enzyme để tạo nên deacetylvindoline.
Từ tabersonine chuyển thành 16 - hydroxytabersonine được xúc tác bởi enzyme
tabersonine -16 - hydroxylase (T16H), sau đó được methyl hóa bằng 16-
hydroxytabersonine-16-O-methyl transferase (16OMT) tạo nên 16-
methoxytabersonine [59]. Sau đó trải qua bước oxi hóa để biến đổi từ 16-
methoxy tabersonine thành 16 methoxy -2, 3-dihydrotabersonine bởi enzyme
tabersonine 3-oxygenase (T3O). Các bước tiếp theo liên quan đến một enzyme N
- methyltransferase (NMT) để tạo nên deacetoxy vindoline [61]. Hai phản ứng
cuối cùng được xúc tác bởi hai enzyme là deacetoxy vindoline – 4 - hydroxylase
(D4H) tạo deacetylvindoline và enzyme deacetylvindoline – 4 – O -
acetyltransferase (DAT) tạo nên vindoline.
13
Vindoline là một tiền chất quan trọng trong chuỗi chuyển hóa tổng hợp
nên vinblastine và vincristine. Sau đó vindoline kết hợp với catharanthine tạo nên
iminium, từ iminium tạo thành α 3’4’anhydrovinblastine (AVLB) với sự xúc tác
của perosidase 1 (Prx1) để hình thành nên vinblastine và sau đó hình thành nên
vincristine đánh dấu sự hoàn thiện quá trình sinh tổng hợp các TIA hữu ích ở cây
dừa cạn [33], [56].
Prx là loại enzyme thực vật, định vị trong không bào, có khả năng sử dụng
H2O2 để oxy hóa một số hợp chất trung gian trong quá trình chuyển hóa, đặc biệt
[50],[56].
là phenol. Chức năng sinh hoá của Prx trong cây dừa cạn đã được phát hiện từ
nghiên cứu về khả năng oxy hóa các hợp chất phenol khi sử dụng H2O2
Gen mã hoá enzyme Prx đã được phân lập từ hệ gen cây dừa cạn bởi
Kumar và cs (2007) có kích thước 1357 bp, vùng mã hoá gồm 993 nucleotide, từ
nucleotide số 41 đến nucleotide số 1034. Protein Prx có 330 amino acid, trong đó
có 21 amino acid của đoạn peptide tín hiệu. Khối lượng phân tử của Prx ước tính
khoảng 37,43 kDa và có giá trị pI là 8,68. Phân tử mRNA của gen Prx và enzyme
Prx đã được tìm thấy trong lá dừa cạn bằng phương pháp Northern blot và Western
blot [56].
Cả catharanthine và vindoline đều được tổng hợp ở trong thân, rễ và lá
của cây dừa cạn [58]. Khi phân tích alkaloid bằng phương pháp sắc ký cho thấy,
0,16 đến 1,8% và thấp hơn so với ở lá. Điều này cho thấy khả năng tích lũy
hàm lượng vindoline và catharanthine ở rễ và thân của cây rất thấp, khoảng từ
alkaloid ở lá cao hơn các bộ phận khác của cây, đặc biệt cao nhất ở biểu bì lá
cây dừa cạn. Các nghiên cứu trước đây cho rằng, sự tích lũy catharanthine phụ
thuộc vào sự có mặt của các TIA trên bề mặt của lá [85]. Một phần
catharanthine kết hợp với vindoline tạo sản phẩm cuối cùng vinblastine và
vincristine, một phần catharanthine có trên bề mặt lá được hoạt động như lớp
14
sáp chống lại sự phá hại của côn trùng và nấm mốc. Bằng thực nghiệm các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phần hòa tan bằng chloroform bề mặt của lá dừa cạn
chứa 100% catharanthine và 3–5% vindoline so với toàn bộ lá. Sự tích lũy và
chiết xuất catharanthine trên bề mặt lá đã cho thấy con đường sinh tổng hợp
catharanthine xảy ra ở biểu bì lá [85].
Roepke và cs (2010) nghiên cứu ảnh hưởng của catharanthine đến loài
nấm Phytopthora nicotianiae cho thấy, catharanthine ức chế sự phát triển của
nấm trong môi trường có nồng độ 10 μg ml. Đây là nồng độ thấp hơn rất nhiều
so với nồng độ trung bình của catharanthine trong lá non và lá già là 14 μg và 23
μg/ml. Các tác dụng chống côn trùng xâm hại của catharanthine được thí nghiệm
bằng cách cho các loài côn trùng như Spodoptera littoralis, Spodoptera eridania,
Helicoverpa armigera, Phaedon cochleariaeand Bombyx mori ăn lá cây dừa cạn.
Kết quả cho thấy, ấu trùng của S. eridania không ăn lá dừa cạn, trong khi hai
loài là Spodoptera và B. mori ăn lá mà không bị chết. Ngược lại, P. cochleariae
không ăn lá trong vòng 5 ngày và bị chết đói. Khi cho ấu trùng B. mori ăn với
chế độ ăn trộn lá dừa cạn với lá dâu tằm đã cho thấy tỷ lệ tử vong giảm khi
nghiền lá thành bột. Mặt khác, khi cho ấu trùng ăn lá dâu tằm trộn với
catharanthine tinh khiết thì chúng đã bị chết và tỷ lệ chết phụ thuộc vào liều
lượng catharanthine [85].
Vinblastine hay còn gọi là vincaleucoblastine là tinh thể hình kim kết tinh
bởi methanol, không tan trong nước và ether dầu hỏa, tan trong alcol, aceton,
ethyl acetat, chloroforme [21]. Vinblastine có khả năng ức chế sự hình thành các
cấu trúc vi ống, được sử dụng trong điều trị các tế bào tiền ung thư, khối u ác
tính, u sùi dạng nấm, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tinh hoàn và ung thư
nhau thai.
Vincristine hay còn gọi là leurocristine là tinh thể hình phiến, sau khi tiêm
15
vincristine nhanh chóng phân bố vào các mô trong cơ thể và gắn với các yếu tố
máu đã hình thành, đặc biệt là hồng cầu và tiểu cầu. Vincristine thường được
dùng để điều trị khối u ác tính ở trẻ em ở liều lượng thích hợp. Mặt khác ở cả
người lớn và trẻ em, vincristine là một phần cần thiết trong liệu pháp hóa học để
chữa viêm bạch cầu cấp tính, bệnh lymphoma Hodgkin… Vincristine cũng đóng
vai trò trong liệu pháp điều trị khối u Wilms, u nguyên bào thần kinh, tế bào ung
thư phổi ở người lớn.
Vinblastine và vincristine được tạo thành từ sự ghép nối của catharanthine
(indole) và vindoline (dihydroindole) ở trạng thái tự do trong cây. Vincristine
cũng có cấu trúc tương tự như vinblastine, nhưng trong cấu tạo của vincristine,
trên phân tử nitrogen indole của vindoline là nhóm formyl (CHO), còn ở
vinblastine là nhóm methyl (CH3) [80], [120].
Hình 1.3. Công thức cấu tạo của vinblastine và vincristine [120]
Nghiên cứu của Amirjani (2013) cho thấy, khi gây hạn nhẹ cho cây dừa
cạn trong môi trường nuôi cấy in vitro đã làm tăng hàm lượng vinblastine và
vincristine. Tuy nhiên, khi cây bị hạn nặng có thể ảnh hưởng đến việc tổng hợp
vinblastine và vincristine [23].
Hiện nay, có thể tạo ra sự biến đổi vinblastine thành vincristine bằng
16
phương pháp hóa học hay thông qua sự chuyển hóa của vi sinh vật. Vinblastine
và vincristine liên kết đặc hiệu với tubulin là những protein vi ống ở thoi phân
bào và ngăn cản sự kết hợp của những cấu trúc hình ống có ở trong nguyên sinh
chất của nhiều tế bào di động, ngăn cản sự phân chia tế bào từ giai đoạn kỳ giữa
của nguyên phân, do vậy hạn chế sự tăng sinh về số lượng tế bào. Vinblastine có
tác dụng chống ung thư bởi tác động chuyển hoá glutamate và aspartate, còn
vincristine tác dụng chống ung thư do ngăn cản sự tổng hợp mRNA và các
protein. Ở nồng độ cao vinblastine và vincristine có thể diệt được tế bào, còn ở
nồng độ thấp làm ngừng phân chia tế bào ở kỳ giữa. Vì thế, chúng được sử dụng
làm nguyên liệu bào chế thuốc điều trị ung thư [21].
1.2.2. Hoạt động của enzyme DAT và gen DAT
DAT là enzyme chìa khóa xúc tác cho phản ứng cuối cùng trong chuỗi
tổng hợp vindoline từ deacetylvindoline ở cây dừa cạn [94], [81]. Trong nghiên
cứu của Benoit và cs (1998), sự hoạt động của enzyme DAT được xác định ở
những cơ quan khác nhau của cây dừa cạn. Enzyme DAT hoạt động cao nhất ở lá
non, giảm xuống 76% ở lá già, ở thân là 5%, hoa khoảng 11% và ở rễ không
đáng kể [25]. Mối quan hệ giữa hoạt động của enzyme và sự tích lũy protein
DAT được xác định bằng kết quả phân tích Western blot [25].
Để chứng minh mức độ hoạt động của enzyme DAT và gen CrDAT tương
quan với sự tích lũy các mRNA người ta đã tách chiết mRNA từ các bộ phận
khác nhau của cây. Sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử phân tích mRNA của
gen CrDAT ở các bộ phận khác nhau của cây dừa cạn cho thấy mRNA của gen
CrDAT có kích thước khoảng 1,3 kb xuất hiện nhiều nhất ở lá non, lá trưởng
thành và giảm dần trong thân cây và hoa, nhưng lại không có trong rễ cây [25].
Khảo sát tác động của ánh sáng đến hoạt động của enzyme DAT cho thấy, khi
cây dừa cạn non ở trong tối thì enzyme DAT hoạt động kém, nhưng sau khi điều
17
chỉnh ánh sáng thì hoạt động của DAT tăng dần theo thời gian. Phân tích Western
blot cho thấy, khi cây ở trong tối protein DAT có trọng lượng phân tử khoảng 50
kDa và khi cây ở ngoài sáng trọng lượng phân tử của DAT tăng lên và đạt
khoảng 52 kDa [25],[97]. Ánh sáng kích thích quá trình phiên mã gen CrDAT và
cùng với các gen mã hóa enzyme tham gia vào quá trình sinh tổng hợp các
alkaloid khác như deacetoxy vindoline 4 - hydroxylase (D4H) và tryptophan
decarboxylase (TDC) [85], [107], [108].
Khi nghiên cứu gen DAT người ta đã xác định được gen DAT có ở 18 loài
thực vật (17-30%), số còn lại chưa biết hết chức năng. Trong đó, 13 gen phân lập
từ loài Arabidopsis thaliana, 19 gen phân lập từ hoa cẩm chướng [22]. Theo St-
Pierre và cs (1998), gen CrDAT phân lập từ DNA genome cây dừa cạn có kích
thước 1320 bp, mã hóa enzyme DAT có 439 amino acid và DAT gồm 9 chuỗi
polypeptid tham gia vào bước cuối cùng trong quá trình sinh tổng hợp vindoline
ở cây dừa cạn [94].
Quá trình phiên mã của gen liên quan đến chức năng của các nhân tố khởi
đầu phiên mã, trong đó có mã mở đầu. Tuy nhiên, sự phiên mã còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác như: vùng promoter, vùng mã hóa, các protein là nhân tố phiên
mã ... Các nghiên cứu cũng cho thấy gen CrDAT chỉ được biểu hiện khi có tín
hiệu của ánh sáng hoặc tín hiệu methyl jasmonate [104]. Wang và cs (2010), đã
jasmonate trong vùng khởi động của gen CrDAT. Các phân tích vùng promoter
mô tả trình tự của 3 đoạn TGACG liên quan đến con đường tín hiệu methyl
của gen CrDAT có đoạn motif liên quan đến tín hiệu ánh sáng. Ngoài ra, một số
motif khác có liên quan đến nhân tố vô sinh và hữu sinh, hormon sinh trưởng
như gibberellin và auxin [112]. Gen CrDAT biểu hiện mạnh nhất ở biểu bì lá cây
dừa cạn, nhưng ở cây Arabidopsis thaliana có thêm một số các promoter khác
liên quan tới việc biểu hiện gen CrDAT trong tế bào biểu bì lá [112 ].
18
1.3. NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN HÀM LƯỢNG ALKALOID Ở CÂY DỪA CẠN
1.3.1. Nâng cao hàm lƣợng alkaloid ở cây dừa cạn bằng phƣơng pháp nuôi
cấy mô tế bào thực vật
Hướng nghiên cứu thu nhận alkaloid từ nuôi cấy tế bào huyền phù và
phương pháp sản xuất catharanthine và ajmalicine trong dịch huyền phù được
nuôi cấy trong bình bioreactor đã được thử nghiệm thành công. Moreno và cs
(1995), đã đánh giá tác động của các chất cảm ứng đến con đường chuyển hóa
tổng hợp các hợp chất thứ cấp trong nuôi cấy tế bào huyền phù đối với dừa cạn
[70]. Sử dụng dịch chiết tế bào nấm Phytium aphanidermatum đã tiệt trùng để
nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến quá trình chuyển hóa tổng hợp alkaloid của
tế bào dừa cạn. Kết quả cho thấy, các tế bào nuôi cấy huyền phù đã phản ứng lại
tác động của nấm. Zhao và cs (2001), đã thử nghiệm nhiều chất cảm ứng nhận
được từ 12 loại nấm và ảnh hưởng của chúng lên việc tăng cường tổng hợp
alkaloid ở tế bào huyền phù cây dừa cạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất chiết
từ nấm đã kích thích sự tích lũy các alkaloid, có thể tăng gấp 2 đến 5 lần so với ở
điều kiện nuôi cấy bình thường [117].
Zhao và cs (2001), đã tăng sản phẩm catharanthine trong tế bào nuôi cấy
cây dừa cạn bằng cách kết hợp với chất cảm ứng nuôi trong bình bioreactor. Tác
động tổng hợp lên sự tích lũy alkaloid trong tế bào nuôi cấy đã được phân tích
khi chúng được xử lý bởi sự kết hợp giữa chất cảm ứng của nấm và hóa chất. Sự
kết hợp giữa tetramethyl ammonium bromide và nấm sợi Aspergillum niger đã
cho hiệu suất tổng hợp ajmalicine cao nhất và cải thiện sự tích lũy catharanthine
[117]. Tương tự, sự kết hợp giữa chất cảm ứng malate và sodium alginate cho
hiệu suất tổng hợp catharanthine cao và cũng tạo ra sự tích lũy ajmalicine trong tế
bào nuôi cấy. Các tác giả sau đó đã phát triển quy trình nuôi cấy trong bình
bioreactor nhằm nâng cao hàm lượng catharanthine ở tế bào dừa cạn trong môi
trường nuôi cấy in vitro. Sau 10 ngày nuôi cấy đã thu được catharanthine với
19
hiệu suất theo thứ tự là 25 mg 1, 32 mg 1 và 22 mg 1 trong bình lắc có dung tích
500 ml, 1000 ml và bình bioreactor dạng sục khí 20 lít.
Nuôi cấy mô sẹo là nguồn sản xuất alkaloid chính. Miura và cs (1987) đã
cô lập vinblastine từ mô sẹo cây dừa cạn hình thành từ những đoạn lá non. Sử
dụng môi trường MS có bổ sung NAA 1.0 mg 1 và kinetin 0.1 mg 1. Các mô sẹo
đã được nuôi cấy trong môi trường tối. Sự hiện diện của vinblastine trong mô
sẹo của những rễ khác nhau đã được xác định bằng phương pháp sắc lý lỏng cao
áp (HPLC) và phép đo phổ khối lượng. Lượng vinblastine (1pg g chất khô), thấp
hơn so với cây mẹ.
Năm 1993, nghiên cứu của Marfori và Alejar về khả năng sản xuất alkaloid
của những mô sẹo có nguồn gốc từ rễ, thân, lá và hoa của hai giống dừa cạn hoa
màu trắng và hoa màu hồng tím. Kết quả đã thu được tám dòng mô sẹo bằng
cách sử dụng môi trường MS bổ sung BAP 3.0 mg/1, 2,4-D 0.5 mg 1 và nước
dừa. Sau khi các mô được hình thành thì được chuyển vào môi trường MS không
có chất điều hòa sinh trưởng và được nuôi trồng trong 1 năm. Hàm lượng
alkaloid cao nhất là trong cây dừa cạn hoa màu hồng tím và trong mô sẹo có
nguồn gốc từ rễ.
Trong nghiên cứu của Bùi Văn Lệ, Nguyễn Ngọc Hồng thì mô sẹo xanh
được cảm ứng từ lá cây dừa cạn in vitro được nuôi trong môi trường MS lỏng có
bổ sung các chất điều hòa tăng trưởng thực vật khác nhau gồm có auxin và
cytokinin. Ở nồng độ NAA: 1,0 mg/l và kenetin 0,5 mg/l thu nhận được sinh
khối và alkaloid toàn phần cao nhất trong khi cũng ở môi trường này nhưng thay
thế NAA bằng 2,4-dichlorophenoxyacetic acid (2,4-D) ở cùng nồng độ thu được
sinh khối và alkaloid toàn phần thấp [9].
Theo cách tiếp cận khác, Allen và cs (2002), đã đề xuất hướng nhân giống
in vitro cây dừa cạn bằng cách nuôi cấy mô phân sinh ngọn và chồi nách từ
những cây được trồng trong nhà kính [22]. Các tác giả đã sử dụng môi trường
MS cơ bản có bổ sung BAP và 2,4D ở nồng độ thấp. Những chồi nách nuôi cấy
20
sẽ hình thành chồi ngọn sau 4 - 5 tuần nuôi cấy. Một phần những cành đã nhân
giống được chuyển vào nuôi cấy tiếp, sau đó chúng được cắt, tạo rễ in vitro trong
môi trường MS được bổ sung với NAA và được trồng, sinh trưởng và phát triển
trong nhà kính với độ ẩm tương đối 100%.
Trong những năm gần đây, một hướng nghiên cứu tăng sinh khối dừa cạn
bằng phương pháp nuôi cấy rễ, chủ yếu là tạo rễ tơ trong ống nghiệm và kết quả
là sinh khối dừa cạn đã tăng lên đáng kể. Sự phát triển của kỹ thuật nhân giống
và phương pháp nuôi cấy rễ tơ in vitro là rất đáng chú ý và có thể trở thành giải
pháp quan trọng để giải quyết việc thu nhận các alkaloid từ cây dừa cạn. Sự tổng
hợp các hợp chất thứ cấp nhiều hơn ở những cây trồng trong tự nhiên, hàm lượng
alkaloid trong rễ tơ có thể tương đương hoặc cao hơn so với hàm lượng ở rễ tự
nhiên. Các alkaloid chiếm ưu thế trong rễ tơ được tìm thấy là ajmalicine,
serpentine, vindoline và catharanthine với hàm lượng cao hơn trong rễ cây dừa
cạn tự nhiên.
Năm 2010, Shihai và cs đã kết hợp các chất kích thích tăng trưởng thực
vật như ethylene (0,1 mM) + chlormequat clorua (0,1 mM), salicylic acid (0,1
mM) + chlormequat clorua (0,1 mM) và salicylic acid (0,1 mM) + ethylene (0,1
mM) + chlormequat clorua (0,1 mM) nhằm tăng hàm lượng vindoline,
catharanthine và vinblastine. Trong đó, nhóm kết hợp salicylic acid (0,1 mM) +
ethylene (0,1mM) + chlormequat clorua (0,01 mM) và salicylic acid (0,1 mM) +
ethylene (0,1mM) + chlormequatclorua (1mM) có ảnh hưởng đến hàm lượng
vindoline và catharanthine nhưng không có tác dụng với vinblastine. Trong số
các phương pháp kết hợp thì kết hợp giữa salicylic acid (0,1 mM) + ethylene (0,1
mM), ethylene (0,1 mM) + chlormequat clorua (0,1 mM) và salicylic acid (0,1
mM) + ethylene (0,1 mM) + chlormequat clorua (0,1 mM) có thể làm tăng đáng kể
hàm lượng vinblastine tương ứng bằng 209 % ở 48 giờ, 246 % ở 48 giờ và 213 %
ở 24 giờ [89]. Như vậy, so với phương pháp sử dụng đơn chất thì phương pháp kết
21
hợp các chất hóa học đã tích lũy alkaloid có hiệu quả hơn. Kết quả này có thể ứng
dụng vào sản xuất alkaloid ở cây dừa cạn trên quy mô công nghiệp.
Cũng theo hướng này, kết quả nghiên cứu của Zhao và cs (2013) đã làm rõ
ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình tổng hợp alkaloid và đề xuất con đường
chuyển hóa các chất trong quá trình tổng hợp alkaloid ở cây dừa cạn [118].
1.3.2. Nâng cao hàm lƣợng alkaloid bằng kỹ thuật chuyển gen
1.3.2.1. Nghiên cứu xây dựng quy trình chuyển gen ở thực vật thông qua
chuyển gen gus nhờ A.tumefaciens
Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu ở nước ta đã quan tâm đến
xây dựng quy trình chuyển gen ở loài cây lương thực, cây thực phẩm và cây lâm
nghiệp thông qua chuyển gen mã hóa β-glucuronidase (gus). β-glucuronidase
được phân lập từ chủng E. coli RA201, là một hydrolase xúc tác cho sự phân giải
các β-glucuronide kết quả cho sản phẩm có màu xanh lam đặc trưng, dễ nhận
biết. Cơ chất của β-glucuronidase thường dùng trong phản ứng để nhận biết sự
tồn tại của gen gus là X-gluc (5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-D-glucuronide).
Dung dịch X-gluc không màu dưới tác động của β-glucuronidase sẽ chuyển sang
màu xanh lam. Nhờ đặc tính này mà các nhà khoa học đã thiết kế gen gus vào các
vector chuyển gen để làm chỉ thị nhận biết gen chuyển có mặt ở mô, tế bào thực
vật [51].
Trong 10 năm trở lại đây, các nghiên cứu xây dựng quy trình chuyển gen ở
Việt Nam thông qua biểu hiện gen gus đã được quan tâm. Đoàn Thu Thủy và cs
(2008), đã nghiên cứu và đánh giá sự hoạt động của 4 promoter (Rd29A, Gt1,
RCg2 và CaMV35S) nhằm chọn ra một promoter thích hợp cho quá trình chuyển
gen vào cây lúa thông qua sự biểu hiện của gen gus. Tác giả nhận thấy, các
promoter khác nhau không có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành mô sẹo và
khả năng tái sinh in vitro. Sự biểu hiện tạm thời của gen gus ở phôi non của lúa
22
sau khi chuyển gen bằng súng bắn gen cũng không phụ thuộc vào promoter được
thiết kế trong vector. Tuy nhiên, gen gus biểu hiện bền vững chỉ quan sát được ở
cây chuyển gen khi sử dụng promoter RCg2 [18]. Trong nghiên cứu chuyển gen
ở cây lúa thông qua A.tumefaciens, Lê Trần Bình (2008) đã rút ra nhận xét về
điều kiện tối ưu cho chuyển gen ở lúa là mật độ vi khuẩn thích hợp là OD = 1,6 -
1,9 và nồng độ AS 200µM, phôi non và mô sẹo 3 tuần tuổi là vật liệu nhận gen,
đồng nuôi cấy với A. tumefaciens trong 3 ngày, chọn lọc bằng carbenicillin 250
mg/l và cefotaxim 100 mg/l [1]. Nghiên cứu cải tiến quy trình chuyển gen ở lúa
của Hoàng Thị Giang và cs (2015), theo hướng thao tác đơn giản, giảm thiểu
khối lượng công việc, nhưng hiệu suất chuyển gen cao. Theo quy trình này, dịch
khuẩn A. tumefaciens có mật độ OD600nm = 0,1 là tối ưu với tần số biểu hiện gen
gus ở mô sẹo cao (81,25%) và tỷ lệ mẫu nhiễm thấp. Đánh giá sự biểu hiện của
gen gus và phân tích cây chuyển gen ở thế hệ T1 đã chứng minh sự di truyền ổn
định của gen chuyển sang thế hệ sau [4]. Nghiên cứu chuyển gen gus vào đậu
tương của Đinh Thị Phòng và cs (2007) cho thấy, thời gian nhiễm khuẩn cho hiệu
quả biến nạp gen gus tốt nhất là 2 giờ, biểu hiện qua tỷ lệ mẫu sống sót là 67,5 %,
tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi là 47% và hiệu quả biểu hiện gen gus ở cây tái sinh in vitro
đạt 12,8% [15]. Ngoài cây lúa, nghiên cứu xây dựng quy trình chuyển gen ở một
số cây trồng khác như khoai lang, sắn, cà chua, dưa dấu cũng được quan tâm.
Theo Vũ Thị Lan và cs (2013), vật liệu nhận gen là mảnh cấy từ đỉnh ngọn được
nhiễm với A.tumefaciens CV58 ở nồng độ OD600nm = 0,8, bổ sung AS 150µM
trong 20 - 30 phút, thu được tỉ lệ biểu hiện tạm thời gen gus cao nhất (38%). Mô
sẹo chuyển gen được chọn lọc trên môi trường CP3 bổ sung cefotaxim 500 mg/l,
kanamycine 50 mg/l trong 3 - 4 tuần. Chồi tái sinh từ các mô sẹo sống sót được
chọn lọc tiếp trên môi trường ra rễ MS bổ sung kanamycine 100 mg l. Kết quả
ban đầu về chuyển gen gus vào giống khoai lang KB1 là hầu hết các dòng mô sẹo
sống sót đều biểu hiện hoạt động gen gus (có màu xanh chàm rất đậm) và thu
23
được 8 21 dòng cây khoai lang chuyển gen gus ra rễ trên môi trường chọn lọc bổ
sung kanamycine 50 mg/l [8]. Một số nghiên cứu khác như chuyển gen gus ở cây
cà chua của Đỗ Xuân Đồng và cs (2007), ở cây dưa hấu của Nguyễn Thị Thanh
Nga và cs (2012), ở cây dầu mè của Võ Thị Thúy Huệ và cs (2011), ở cây thông
nhựa của Vương Đình Tuấn và cs (2012), ở cây xoan ta của Bùi Văn Thắng và cs
(2013). Ngoài ra, nghiên cứu chuyển gen cũng được tiến hành trên cây lan hồ
điệp (Phalaenopsis amabilis) của Trần Lê Lưu Li và cs (2008) với thí nghiệm lây
nhiễm bởi A.tumefaciens CV58 pGV2260 mang vector 35S -GUS-INT chứa gen
uidA và nptII và thu được kết quả biểu hiện gus tối ưu ở nồng độ AS 50μM sau 4
ngày đồng nuôi cấy [3], [6], [11], [14], [17], [20].
1.3.2.2. Thành tựu nghiên cứu chuyển gen ở cây dừa cạn
Trong những năm gần đây, nghiên cứu chuyển gen ở cây dừa cạn nhờ vi
khuẩn Agrobacterium rhizogens (A. rhizogens) được nhiều tác giả quan tâm [27],
[46], [49], [77], [99], [100],[ 116]. Nghiên cứu của Mohsen Zargar và cs (2010)
cho thấy, các dòng cây dừa cạn chuyển gen có hàm lượng alkaloid tăng đáng kể
so với các dòng cây không chuyển gen [69].
Các nghiên cứu chuyển gen tạo rễ tơ ở cây dừa cạn thông qua vi khuẩn A.
rhizogens cho thấy kiểu hình của cây chuyển gen thông qua A. rhizogens có sự
biểu hiện khác thường như gióng cây ngắn, lá nhăn và khối lượng rễ nhiều [34],
[65], [80] .
Năm 2010, Wang và cs đã chuyển gen G10H và ORCA3 (một nhân tố của
họ AP2) vào cây dừa cạn thông qua vi khuẩn A. rhizogens MSU440. Phân tích
mức độ tích lũy alkaloid cho thấy rằng, tất cả các cây chuyển gen đều tích lũy
catharanthine nhiều hơn 6,5 lần so với các cây không chuyển gen và mức độ tích
lũy cao nhất ở các cây chuyển gen OG12. Sau khi xử lý với ABA, mức độ tích
lũy catharanthine đạt 1,96 mg g khối lượng khô ở cây chuyển gen OG12. Các
24
mức độ biểu hiện của các gen liên quan đến quá trình sinh tổng hợp các TIA
trong các dòng cây chuyển gen và cây không chuyển gen cũng đã được phân tích
[113]. Năm 2012, Mei và cs đã sử dụng A. rhizogens A4 để tạo rễ tơ và cho thấy
nồng độ kanamycine phù hợp cho chuyển gen là 100 mg/l. Gen CrORCA3 được
biểu hiện mạnh bằng phương pháp nhuộm cytohistochemical đã được sử dụng để
chứng minh gen đã được chuyển vào tế bào rễ cây dừa cạn [68].
Gần đây, một vài nghiên cứu chuyển gen thông qua A. tumefaciens đã
được thực hiện ở cây dừa cạn bằng phương pháp biến nạp qua mô sẹo và các vật
liệu nhận gen khác của cây dừa cạn [92], [109]. Tuy nhiên, hệ thống chuyển gen
chưa được chứng minh thông qua các thí nghiệm phân tích Southern blot và sắc
ký lỏng cao áp HPLC. Để giải quyết vấn đề này, nghiên cứu của Wang và cs
(2012) đã phát triển hệ thống tái sinh và chuyển gen thành công vào cây dừa cạn
thông qua A. tumefaciens. Kết quả chuyển gen được chứng minh bằng các phân
tích sinh học phân tử, xác định được sự hoạt động của gen chuyển CrDAT trong
quá trình sinh tổng hợp các TIA và kiểm tra sự tăng tích lũy vindoline ở cây
chuyển gen bằng phân tích sắc ký lỏng HPLC [83].
Chuyển gen qua nuôi cấy dịch huyền phù tế bào được lây nhiễm bởi vi
khuẩn Agrobacterium được nghiên cứu sâu hơn [30], [65], [106]. Nhưng các
dòng tế bào chuyển gen có sự tổng hợp alkaloid không ổn định và khả năng tích
lũy các TIA giảm dần qua các lần cấy chuyển [114]. Mohsen Zargar và cs (2010),
nghiên cứu chuyển gen vào rễ cây dừa cạn khi sử dụng lá mầm trên môi trường
MS cơ bản có bổ sung BAP và NAA. Sau 10 ngày ra rễ trên môi trường MS cơ
bản, rễ có chiều dài 8-9 cm và hình thái cây dừa cạn chuyển gen không có gì
khác so với cây không chuyển gen [69]. Alkaloid tạo ra được chiết suất và phân
tích bằng sắc ký lỏng (HPLC) đã xác định được hai loại alkaloid quan trọng là
vinblastine và vincristine.
25
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu chuyển gen thông qua
A.tumefaciens ở dừa cạn đã thu được kết quả đáng khích lệ. Verma và Mathur
(2011), đã chuyển gen uidA vào dừa cạn sử dụng vector chuyển gen pBI121 có
chứa gen gus và gen kháng kanamycine nptII. Hiệu quả chuyển gen cao nhất đạt
1,4 chồi mẫu biến nạp khi gây cảm ứng với lá trước 10 ngày. Các tác giả sử dụng
kỹ thuật PCR để chứng minh gen uidA đã được chuyển vào cây dừa cạn [111].
Năm 2012, Wang và cs đã đề xuất quy trình chuyển gen thông qua A.
tumefaciens EHA105 sử dụng gen chỉ thị gus. Trong nghiên cứu này, các tác giả
đã sử dụng vật liệu chuyển gen là lá mầm, nuôi cấy trên môi trường MS có chứa
AS 100 µM, thời gian nhiễm khuẩn là 30 phút có bổ sung kanamycine [113]. Sau
khi chuyển thành công gen gus vào cây dừa cạn. Tác giả dựa trên quy trình đó và
đã chuyển gen CrDAT vào cây dừa cạn. Đây là báo cáo đầu tiên tính đến thời
điểm công bố chuyển gen qua A. tumefaciens ở cây dừa cạn. Quan trọng hơn,
việc chuyển thành công gen CrDAT vào cây dừa cạn đã khẳng định việc ứng
dụng kĩ thuật chuyển gen ở cây dừa cạn được phát triển hoàn thiện và nâng cao
tích lũy vindoline trong cây chuyển gen [113].
Các nghiên cứu chuyển gen ở cây dừa cạn hiện nay trên thế giới mới chỉ
công bố thành công ở mức độ nuôi cấy mô trong phòng thí nghiệm. Song các kết
quả nghiên cứu này đã khẳng định tính khả thi của hướng nghiên cứu tạo cây dừa
cạn chuyển gen nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và vincristine phục vụ
Ở Việt Nam nhiều tác giả cũng quan tâm nhiều đến giá trị dược học của cây
dừa cạn và đã có một số nghiên cứu tách chiết, xác định hàm lượng và thu nhận
alkaloid từ cây dừa cạn trong nuôi cấy in vitro. Năm 2006, với công trình của Bùi
Văn Lệ, Nguyễn Ngọc Hồng nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa tăng trưởng
thực vật và đường saccarozơ lên dịch nuôi cấy huyền phù tế bào dừa cạn
Catharanthus roseus [9]. Đào Hùng Cường và Lê Xuân Văn (2011) đã tiến hành
điều chế thuốc chữa trị ung thư hiệu quả.
26
nghiên cứu thành phần hóa học của cây dừa cạn bằng phương pháp tách chiết
alkaloid. Bằng việc sử dụng phương pháp sắc kí lỏng khối phổ (LC – MS) đã xác
định được 2 alkaloid quan trọng là vinblastine và vincristine từ rễ cây dừa cạn hoa
màu hồng tím [2]. Tuy nhiên, cho đến nay ở nước ta chưa tìm thấy công trình nào
nghiên cứu nâng cao hàm lượng alkaloid ở cây dừa cạn bằng kỹ thuật chuyển gen.
27
Chƣơng 2. V T LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. V T LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Vật liệu thực vật
Hạt của giống dừa cạn màu hoa hồng tím (TN1) và màu hoa trắng (TN2)
được cung cấp bởi Trung tâm giống cây trồng tỉnh Thái Nguyên. Hai mẫu giống
dừa cạn TN1 và TN2 được sử dụng trong phân lập gen CrDAT; giống dừa cạn
hoa hồng tím TN1 được sử dụng trong nghiên cứu chuyển gen.
Giống thuốc lá Nicotinana tabacum K326 có nguồn gốc từ Viện kinh tế kỹ
thuật thuốc lá, do Phòng tế bào Thực vật, Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp.
2.1.2. Chủng vi khuẩn và các loại vector
Các chủng vi khuẩn E. Coli (DH5α), chủng A. tumefaciens CV58 do
Phòng Công nghệ tế bào thực vật, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam cung cấp.
Các loại vector tách dòng pBT, vector pCB-gusplus, vector pRTRA7/3,
vector chuyển gen pBI121 (Phụ lục 1) do Phòng Công nghệ ADN ứng dụng,
Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
cung cấp.
2.2. HÓA CHẤT, THI T BỊ VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.2.1. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu
Hóa chất
Hóa chất tinh khiết sử dụng trong phân tích sinh học phân tử có nguồn gốc
từ các hãng Fermentas, Bio-Neer, Invitrogen, như Trizol Reagents, kít Maxima®
First Strand cDNA Synthesis, kít GenJET PCR Purification, kít Plasmid
28
Extraction, taq-polymerase, buffer PCR, EDTA, Tris, agarose, enzyme giới hạn
như BamHI, NotI, NcoI, HindIII, T4 ligase, kháng sinh kanamycine để chọn dòng
vi khuẩn chứa vector tái tổ hợp, rifamycine, cefotaxime, carbenicillin là những
loại kháng sinh có tính kháng khuẩn được sử dụng để chống lại vi khuẩn nhiễm
vào mẫu biến nạp và một số hóa chất khác có nguồn gốc từ các hãng Fermentas,
Invitrogen, Sigma, Amersham và một số hãng khác.
Thang chuẩn 1 kb của hãng Guangzhou Genshun Biotech Ltd. Kháng thể
1 (anti-cmyc từ chuột), kháng thể 2 (anti-mouse-Ig, Horseradish peroxidase)
được đặt tổng hợp từ hãng GE Health UK Limited.
Thiết bị
Máy PCR System 9700 (Appied Biosystem, Mỹ), máy điện di Powerpac
300 (Bio-Rad, Mỹ), máy soi DNA (Mini-transllumminatior, Bio-Rad, Mỹ), máy
chụp ảnh (Amersham Pharmacia Biotech, Thuỵ Điển), máy Vortex
(Mimishaker, IKA, Đức), máy hút chân không Speed-Vac 110A (Savant, Mỹ),
máy ly tâm, máy xung điện Gen Plulser,… cùng một số các thiết bị khác phục
vụ cho nghiên cứu.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu và hoàn thành luận án
Các thí nghiệm phân lập gen, chuyển gen được thực hiện tại Phòng công
nghệ gen và Phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào thực vật, Khoa Sinh học,
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các thí nghiệm thiết kế vector
chuyển gen, phân tích cây chuyển gen được thực hiện tại Phòng thí nghiệm trọng
điểm công nghệ gen, Phòng Công nghệ ADN ứng dụng và Phòng công nghệ tế
bào thực vật thuộc Viện công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Sinh học hiện đại&Giáo dục sinh
học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
29
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các thí nghiệm trong đề tài luận án được tiến hành theo sơ đồ khái quát ở
hình 2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm tổng quát
2.3.1. Các phƣơng pháp sinh học phân tử
2.3.1.1. Nghiên cứu thông tin về gen và thiết kế cặp mồi nhân gen
Dựa trên những thông tin về trình tự gen CrDAT của cây dừa cạn đã công
bố trên Ngân hàng gen quốc tế mang mã số AF053307 [95] cặp mồi đặc hiệu
30
DAT- NcoI/F DAT - NotI/R đã được thiết kế để khuếch đại đoạn mã hoá enzyme
DAT từ cDNA và dự kiến kích thước đoạn cDNA được nhân bản là 1320 bp. Cặp
mồi XbaI-DAT-F/cmyc-KDEL-SacI-R sử dụng cho PCR để kiểm tra cây chuyển
gen dự kiến có kích thước là 1383 bp (Bảng 2.1).
2.3.1.2. Phân lập gen
Tách chiết RNA tổng số và tổng hợp cDNA
RNA tổng số được tách chiết bằng Trizol Reagent Kit. cDNA được tổng
hợp theo quy trình Maxima® First Strand cDNA Synthesis Kit và được tách chiết
theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bảng 2.1. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu
Ký hiệu
Trình tự nucleotide (5’-3’)
Sản phẩm dự kiến (bp)
CATGCCATGGATGGAGTCAGGAAAAATATC
DAT-NcoI-F/
1320
DAT-NotI-R
TTGCGGCCGCATTAGAAACAAATTGAAGTA
CGTCTAGAATGGAGTCAGGAAAAATATCGG
XbaI-DAT-F/
1383
cmyc-KDEL-SacI-R
CCGAGCTCCTAGAGTTCGTCTTTGGAACC
Kỹ thuật PCR khuếch đại gen CrDAT
Gen CrDAT được khuếch đại bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi đặc hiệu.
Thành phần phản ứng PCR được trình bày ở bảng 2.2.
31
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR
STT Thành phần Nồng độ Thể tích (µl)
PCR Master Mix 2X 12,5 1
DAT-NcoI 10pmol/ µl 1,0 2
DAT-NotI 10pmol/ µl 1,0 3
DNA hoặc cDNA khuôn 500ng/ µl 2,0 4
Nước khử ion - 8,5 5
Tổng thể tích 25
Phản ứng được thực hiện theo chu kỳ nhiệt: 94o trong 4 phút, lặp lại 30
chu kỳ, trong mỗi chu kỳ nhiệt độ và thời gian của các giai đoạn là biến tính ở 94oC trong 1 phút, gắn mồi ở 58oC trong 1 phút, tổng hợp ở 72oC trong 1 phút 30 giây); ổn định mẫu và kết thúc phản ứng ở 72oC trong 7 phút, bảo quản ở 4oC.
2.3.1.3. Tách dòng gen
Kỹ thuật tách dòng gen được thực hiện theo Sambrook và Russell (2001)
[87], gồm các bước tinh sạch gen, gắn đoạn DNA vào vector tách dòng pBT,
chọn các dòng vi khuẩn mang vector tái tổ hợp bằng kỹ thuật colony - PCR, cắt
kiểm tra gen CrDAT trên plasmid tái tổ hợp.
Tinh sạch gen
Gen CrDAT được tinh sạch bằng bộ kít GenJET PCR Purification của
hãng Fermentas theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất.
Gắn đoạn CrDAT vào vector tách dòng pBT
Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1%; tinh sạch
sản phẩm PCR theo GenJET PCR Purification Kit và gắn vào vector tách dòng pBT để tạo plasmid tái tổ hợp mang gen CrDAT với điều kiện phản ứng 20oC
trong 3 giờ và thành phần phản ứng được trình bày ở bảng 2.3.
32
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng gắn gen CrDAT vào vector tách dòng
STT
Thành phần
Nồng độ
Thể tích (µl)
1
T4 DNA Ligase Buffer
10X
2,0
2
T4 DNA Ligase
5 u/µl
1,0
3
CrDAT
100ng/ µl
12
4
pBT
100ng/ µl
3,0
5
Nước khử ion
-
2,0
Tổng
20
Biến nạp vector tách dòng vào tế bào khả biến E.coli DH5α
Sau khi tạo được vector tách dòng pBT thì biến nạp vào tế bào khả biến E.
coli DH5α bằng sốc nhiệt (42oC trong 1 phút 30 giây).
Sau khi sốc nhiệt bổ sung 200 - 300 µl LB lỏng để nuôi phục hồi ở 37oC,
nuôi lắc 200 rpm trong 2 giờ. Vi khuẩn mang vector tái tổ hợp được cấy chọn lọc
trên môi trường LB đặc bổ sung X-gal 30 mg/l, IPTG 100 µM, kháng sinh carbenicillin 50 mg l. Sau đó nuôi ở 37oC trong 16 giờ (Bảng 2.4).
Bảng 2.4. Thành phần môi trường nuôi cấy vi khuẩn
Môi trƣờng Thành phần
LB lỏng Bacto pepton 10 g/l +NaCl 10 g/l + Yeast Extract 5 g/l, pH = 7
LB đặc LB lỏng + agar 10 g/l
Chọn dòng vi khuẩn mang vector tái tổ hợp bằng kỹ thuật colony - PCR
Chọn lọc những khuẩn lạc màu trắng có khả năng mang plasmid tái tổ hợp
gen CrDAT, hòa vào 5 µl nước khử ion, dùng dung dịch này để làm DNA khuôn
cho phản ứng colony - PCR. Sử dụng cặp mồi đặc hiệu DAT-NcoI/DAT-NotI.
33
Thành phần phản ứng colony - PCR và chu kỳ nhiệt được thực hiện như phản
ứng PCR cơ bản đã được mô tả ở phần trên.
Plasmid tái tổ hợp được thu nhận bằng cách tách chiết theo phương pháp
tách dòng phân tử theo Sambrook và Russell (2001) [87].
Cắt kiểm tra gen CrDAT trên plasmid tái tổ hợp
Sử dụng enzyme giới hạn BamHI để xác định sự có mặt của gen CrDAT với thành phần, điều kiện phản ứng 37oC trong 4 giờ và thành phần phản ứng
được trình bày ở bảng 2.5. Sản phẩm được kiểm tra bằng kỹ thuật điện di trên gel
agarose 0,8 %.
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng cắt DNA bằng BamHI
STT Thành phần Nồng độ Thể tích (µl)
1 BamHI Buffer 10X 1,0
2 BamHI 5 u/µl 1,0
3 Plasmid 200ng/ µl 5,0
4 Nước khử ion - 3,0
Tổng 10
Trình tự gen CrDAT được xác định trên thiết bị giải trình tự gen tự động
ABI Prism 3130 - Hoa Kỳ. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Tin sinh học, như
Blast trong NCBI, BioEdit và DNAStar.
2.3.2. Phƣơng pháp thiết kế vector chuyển gen mang cấu trúc chứa gen
CrDAT
Vector chuyển gen mang gen CrDAT được thiết kế theo hai bước cơ bản
(1) Thiết kế cấu trúc độc lập mang gen chuyển CrDAT; (2) Gắn cấu trúc chứa gen
CrDAT vào vector chuyển gen thực vật pBI121. Sơ đồ thiết kế vector chuyển gen
34
mang cấu trúc chứa gen CrDAT phân lập từ cây dừa cạn được tóm tắt ở sơ đồ
hình 2.2.
2.3.2.1. Thiết kế cấu trúc độc lập mang gen chuyển CrDAT
Xử lý vector tái tổ hợp pBT - CrDAT và vector pRTRA 7 3 bằng cặp
enzyme giới hạn NcoI/NotI tạo các đầu dính tương ứng với thành phần và điều
kiện phản ứng trình bày ở bảng 2.6. Dựa vào kích thước phân đoạn DNA, lựa
chọn và tinh sạch các băng điện di theo kít GenJET PCR Purification để thu nhận
các thành phần cần cho thiết kế vector gồm gen đích mang gen CrDAT và vector
trung gian pRTRA 7/3.
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế vector chuyển gen pBI121-CrDAT
35
Tiến hành phản ứng ghép nối gen CrDAT với vector pRTRA 7 3 đã mở
vòng sau khi tinh sạch, bổ sung T4 ligase xúc tác cho quá trình gắn nối nhằm tạo
được vector trung gian tái tổ hợp pRTRA 7 3 chứa cấu trúc mang gen chuyển
CrDAT (35S-DAT-cmyc-KDEL). Vector tái tổ hợp pRTRA 7 3 mang gen
chuyển CrDAT (pRTRA 7/3 – CrDAT) được đưa vào tế bào vi khuẩn E.coli
DH5α bằng biến nạp nhờ sốc nhiệt và chọn dòng tái tổ hợp bằng colony - PCR
với cặp mồi đặc hiệu DAT-NcoI/DAT-NotI.
Bảng 2.6. Thành phần phản ứng cắt plasmid bằng NotI/ NcoI
STT Thành phần Nồng độ Thể tích (µl)
1 Orange Buffer 10X 2,0
2 NcoI 5 u/µl 2,0
3 NotI 5 u/µl 1,5
4 Plasmid 200ng/ µl 8,0
5 Nước khử ion - 6,5
Tổng 20
2.3.2.2. Gắn cấu trúc mang gen chuyển CrDAT vào vector chuyển gen pBI121
Xử lý vector pRTRA - CrDAT và pBI121 với enzyme giới hạn HindIII với
các thành phần được thể hiện ở bảng 2.7. Dựa vào kích thước các phân đoạn
DNA, lựa chọn và tinh sạch các băng điện di theo kít GenJET PCR Purification
để thu nhận thành phần cần thiết.
36
Bảng 2.7. Thành phần phản ứng cắt plasmid bằng HindIII
STT Thành phần Nồng độ Thể tích (µl)
Red Buffer 10X 2,0 1
HindIII 5 u/µl 2,0 2
Plasmid 200ng/ µl 10 3
6,0 Nước khử ion - 4
Tổng 20
Thực hiện phản ứng ghép nối cấu trúc mang gen CrDAT tinh sạch với
vector pBI121 đã mở vòng, bổ sung T4 DNA ligase xúc tác cho quá trình gắn nối
nhằm tạo được vector chuyển gen thực vật pBI121 mang cấu trúc gen CrDAT.
Vector tái tổ hợp pBI121 mang cấu trúc gen CrDAT được nhân dòng trong E.coli
DH5α bằng biến nạp nhờ sốc nhiệt và chọn dòng tái tổ hợp bằng colony - PCR
với cặp mồi đặc hiệu DAT-NcoI/DAT-NotI.
2.3.2.3. iến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào A. tumefaciens
Tạo tế bào khả biến A. tumefaciens bằng cách làm mới giống trên môi
trường LB đặc. Nuôi cấy khuẩn lạc trong 2 ml môi trường LB lỏng ở 28oC trong
6 giờ. Lấy 100 l dung dịch vi khuẩn nuôi cấy tiếp ở 28oC qua đêm trong 100 ml
LB lỏng có bổ sung kháng sinh chọn lọc đến khi OD600nm = 1 - 1,5. Làm lạnh
mẫu trong đá 15 phút, ly tâm 5000 vòng phút trong 20 phút để thu cặn tế bào. Rửa
cặn hai lần trong 10 ml HEPES (N-2-hydroxyethylpiperazine-N’-2 -
ethanesulfonic acid) pH 7,0. Cặn tế bào hoà tan trong 500-700 l 10% glycerol.
Chia 45 l dịch tế bào vào mỗi ống eppendorf, làm lạnh trong nitơ lỏng và giữ
chủng ở -85oC.
37
Khi đã có được tế bào khả biến A. tumefaciens, tiến hành biến nạp vector
tái tổ hợp vào tế bào bằng phương pháp xung điện. Tế bào khả biến đặt trong đá
5 phút. Bổ sung 1µl vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến và trộn nhẹ. Rửa cuvette
bằng cồn 100o, rửa lại bằng nước khử ion, khử trùng rồi thấm khô. Chuyển tất cả hỗn
hợp dịch A. tumefaciens và vector tái tổ hợp vào cuvette. Xung điện ở 2,5 kv, 25 μF
và điện trở 400 , sau đó đặt ngay vào trong đá, sau 5 phút bổ sung 500 μl LB
lỏng và đảo nhẹ. Chuyển sang ống eppendorft 2 ml, ủ ở 28oC trong 1 giờ trên
máy lắc. Chuyển 300 µl vào các đĩa chọn lọc chứa kháng sinh kanamycine 50
mg l và rifamycin 50 mg l. Ủ ở 28oC từ 24 - 48 giờ. Giữ chủng trong tủ lạnh và
dùng cho lây nhiễm trong chuyển gen.
2.3.3. Chuyển cấu trúc mang gen CrDAT vào cây thuốc lá
Phương pháp chuyển cấu trúc chứa gen CrDAT vào cây thuốc lá trong môi
trường tái sinh in vitro (Phụ lục 2-P2.1) được thực hiện theo Topping (1998), qua
các bước cơ bản sau [103].
Chuẩn bị nguyên liệu biến nạp: Sử dụng cây con của giống thuốc lá K326 đã
phát triển được 2-3 lá thật có thể tiến hành các thí nghiệm cho phục vụ chuyển
gen. Các mảnh lá được cắt với kích thước khoảng 1cm2 và cảm ứng trên môi
trường tái sinh (MS + sucrose 30 g/l + agar 10 g/l + BAP 1 mg l) trong 48 giờ.
Chuẩn bị vi khuẩn lây nhiễm: A.tumefaciens mang vector chuyển gen chứa
CrDAT được nuôi chọn lọc trong 15 ml môi trường LB lỏng có bổ sung kháng
sinh kanamycine 50 mg l và rifamycine 50 mg l ở 28oC lắc 200 rpm trong 48 giờ.
Lấy 10 ml dịch huyền phù tế bào trên vào 50 ml LB lỏng không kháng sinh để nuôi phục hồi ở 28oC lắc 200 rpm khi OD600nm= 0,8 là thích hợp cho biến nạp. Ly
tâm thu cặn tế bào, hòa tan cặn trong dung dịch ½ MS +AS 50 µl đặt trong nước
đá lạnh.
38
Biến nạp: Ngâm các mảnh lá đã đặt cảm ứng vào dịch huyền phù vi khuẩn có
OD600nm= 0,8 trong 10 phút, thấm khô và chuyển lên môi trường GM không chứa
kháng sinh để đồng nuôi cấy 2 ngày.
Tái sinh đa chồi: Thực hiện rửa khuẩn ngoại vi bằng cách ngâm các mảnh lá biến
nạp trong ½ MS + cefotaxim 400 mg l, 10 phút, thấm khô và chuyển lên môi
trường GM bổ sung kanamycine 50 mg/l và cefotaxim 400 mg/l.
Chọn lọc và kéo dài chồi: Sau 3 tuần các cụm chồi hình thành được cắt tách nhỏ và
chuyển sang môi trường MS có bổ sung kanamycin 50 mg l và cefotaxim 400 mg l.
Ra rễ: Sau 5 tuần các chồi phát triển cao khoảng 3 cm thì được cắt và chuyển
sang môi trường ra rễ RM có bổ sung kanamycin 50 mg l và cefotaxim 400 mg l.
Ra bầu và nhà lưới: Sau 4 tuần cây con ra rễ và phát triển hoàn chỉnh với 3-4 lá
thật sẵn sàng cho ra bầu trấu : cát (tỷ lệ 1:1). Cây phát triển với 5 lá thật thì
chuyển ra trồng trong nhà lưới.
2.3.4. Tái sinh và chuyển gen gus ở cây dừa cạn
2.3.4.1. Tái sinh cây dừa cạn in vitro
Khử trùng hạt
Hạt dừa cạn hoa màu hồng tím được rửa sạch dưới vòi nước, sau đó để ráo
nước. Hạt được đưa vào trong box cấy để khử trùng, bằng cách lắc trong ethanol
70o khoảng thời gian 1phút. Sau đó, tráng hạt 5 lần bằng nước cất khử trùng. Tiếp
tục lắc hạt trong dung dịch javen 60%, trong thời gian 15 phút. Tiếp theo, rửa
sạch hạt 10 - 15 lần bằng nước cất khử trùng. Sau khi khử trùng, cấy hạt lên môi
trường MS [71] có bổ sung sucrose 30 g/l, agar 10 g l, pH = 5,8. Thí nghiệm lặp
lại 3 lần và tính trung bình của 3 lần gieo hạt.
Sử dụng môi trường nền MS + đường 30 g l + agar 10 g/l + than hoạt
tính 1g/l + nước dừa 100ml l, bổ sung kích thích sinh trưởng BAP với nồng độ
39
0,5 mg/l; 1,0 mg/l; 1,5 mg/l; 2,0 mg l và kết hợp giữa BAP (nồng độ tối ưu) và
IBA với nồng độ 0,2 mg/l; 0,4 mg/l; 0,6 mg l; 0,8 mg l để phân tích ảnh hưởng
của BAP đến sự phát sinh và sinh trưởng của chồi từ đoạn thân mang mắt chồi
bên sau 4, 8 tuần nuôi cấy và từ nách lá mầm sau 6, 8 tuần (Phụ lục 2-P 2.2).
Tái sinh đa chồi từ đoạn thân
Sử dụng đoạn thân dừa cạn có kích thước 1,0 - 1,5 cm mang mắt chồi
bên 6 - 8 tuần tuổi nuôi cấy in vitro. Gây tổn thương bằng dao chẻ dọc qua mắt
chồi bên và dùng đầu mũi dao châm vào mắt tạo chồi bên. Sau đó, ngâm trong
dung dịch MS bổ sung BAP 1,0 mg/l, IBA 0,6 mg/l trong 20 phút. Nuôi mô
lên môi trường BAP 1,0 mg/l + IBA 0,6 mg l + MS + đường sucrose 30 g/l +
agar 10 g l + nước dừa 100 ml l và để trong tối 2 ngày, cấy mẫu trên môi
trường tạo chồi tối ưu.
Tái sinh đa chồi từ nách lá mầm
Hạt dừa cạn nảy mầm trong môi trường GM sau 10 ngày tuổi, thu lá mầm.
Dùng dao tách lá mầm 10 ngày tuổi làm hai mảnh, sau đó sử dụng đầu kim nhọn
gây tổn thương vào phần nách lá mầm. Sau đó ngâm mẫu vào dung dịch MS có
bổ sung chất kích thích sinh trưởng.
Sự phát sinh và sinh trưởng của chồi được đánh giá đồng thời các chỉ tiêu
về số chồi mẫu, chiều cao chồi (cm), số lá chồi, chất lượng chồi. Chỉ tiêu chồi tốt
là lá xanh đậm, thân mập, số lượng chồi nhiều. Chồi trung bình là lá xanh nhạt,
thân bình thường, số chồi trung bình. Chồi kém là lá vàng, úa, thân gầy, số lượng
chồi ít. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần, mỗi lần đánh giá 30 mẫu. Các số
liệu được xử lí trên máy vi tính bằng chương trình Excel với trị số S [13].
Tái sinh tạo rễ: Những chồi tạo ra có từ 4 - 5 lá, được cấy chuyển sang môi
trường tạo rễ bổ sung chất kích thích sinh trưởng NAA, IBA với nồng độ 0,1
mg/l; 0,2 mg/l; 0,3 mg/l; 0,5 mg/l; 1,0 mg l vào môi trường MS và ½ MS. Mỗi
40
công thức thí nghiệm được tiến hành trên 30 chồi, lặp lại 3 lần. Kết quả được
đánh giá sau 8 tuần nuôi cấy. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: tỷ lệ chồi ra rễ (%),
số rễ chồi, chất lượng rễ (rễ tốt: bề mặt rễ trơn nhẵn, dài; rễ trung bình: bề mặt rễ
trơn nhẵn, màu trắng; rễ kém: bề mặt rễ sùi, rễ xốp, màu trắng).
Ra cây trên giá thể: Chọn cây dừa cạn sau 8 tuần nuôi cấy có bộ rễ dài, khỏe, lá
xanh, đang thời kì sung sức để đưa ra môi trường tự nhiên. Tiêu chuẩn cây con:
kích thước trung bình cây khoảng 5 cm. Rễ dài khoảng 3 - 4 cm. Số lá đạt 8- 10 lá.
Phương pháp ra cây, trước khi đưa cây con ra trồng ngoài tự nhiên tiến
hành huấn luyện để cây quen dần với điều kiện môi trường bên ngoài bằng cách:
Đặt bình cây ra điều kiện ánh sáng và nhiệt độ tự nhiên, không cho ánh sáng
chiếu trực tiếp vào bình nuôi cây. Thời gian này kéo dài khoảng 7 ngày, tăng dần
cường độ chiếu sáng vào những ngày cuối để tăng nhanh khả năng thích nghi của
cây. Sau đó, các bình cây được mở nắp, đổ nước vào ngâm 15 phút, lắc nhẹ để
thạch rời ra khỏi rễ, dùng panh gắp nhẹ các cây ra khỏi bình không để dập nát.
Rửa sạch phần thạch và đường bám vào vì chúng thường là môi trường thích hợp
cho nấm bệnh phát triển hoặc côn trùng tấn công. Sau đó, ngâm cây trong chậu
nước sạch để tránh hiện tượng mất nước rồi đem trồng vào giá thể. Các giá thể sử
dụng trong thí nghiệm bao gồm: đất thịt trung bình, đất thịt pha cát 2:1 và đất hỗn
hợp (đất thịt, đất phù sa, cát).
Chế độ chăm sóc cây con trên các giá thể, trong 2 - 3 ngày đầu tưới nước
sạch bằng cách phun sương 4 lần ngày (giữ độ ẩm giá thể khoảng 75% - 80%).
Sau đó, tưới nước bằng bình phun 2 - 3 lần/ngày. Sau khi cây sống, ra rễ mới, lá
mới có thể đưa ra ngoài nhà lưới.
Các công thức được bố trí với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 60 cây công
thức. Đánh giá kết quả sau khi ra cây 45 ngày. Theo dõi tỷ lệ cây sống, khả năng
sinh trưởng của cây (chiều cao cây, kích thước lá, màu sắc lá..).
41
2.3.4.2. Xây dựng quy trình chuyển gen thông qua chuyển gen gus
Môi trường tái sinh cây dừa cạn chuyển gen được thể hiện ở phụ lục 2-
P2.3. Sử dụng gen chỉ thị gus để xây dựng quy trình chuyển gen cho cây dừa cạn.
Thông qua chuyển gen gus, mật độ tế bào A. tumefaciens, nồng độ
acetosyringone, thời gian nhiễm khuẩn và nồng độ kanamycine được tối ưu làm
cơ sở cho chuyển gen đích vào cây dừa cạn.
Xác định mật độ tế bào A. tumefaciens phù hợp cho chuyển gen ở cây dừa cạn
Cấy trải A. tumefaciens cất giữ trong glycerol lên đĩa môi trường LB đặc
có bổ sung kanamycine 50 mg/l và rifamicine 50 mg/l, nuôi ở 28oC trong 48 giờ.
Sau đó, lấy một khuẩn lạc vi khuẩn nuôi trong môi trường LB lỏng có bổ sung
kháng sinh kanamycine và nuôi lắc với tốc độ 220 vòng/phút ở 28oC trong 16 -
18 giờ. Lấy 1 ml dịch vi khuẩn nuôi hoạt hóa trong 10 ml LB lỏng ở tốc độ 220
vòng/phút ở 28oC trong 3 - 4 giờ. Lấy dịch huyền phù vi khuẩn nuôi cấy lần 2 ly
tâm với tốc độ 5000 vòng/ phút, ở 4oC trong 10 phút. Loại bỏ dịch nổi và hoà tan
cặn với môi trường 1/2 MS và pha loãng cho tới mật độ tế bào vi khuẩn OD600nm
là 0,6; 0,8 và 1,0.
Lá mầm và đoạn thân mang mắt chồi bên được ngâm trong dịch huyền phù
vi khuẩn có bổ sung AS 100 µM, trong 30 phút sau đó thấm khô, cấy trên môi
trường môi trường đồng nuôi cấy: MS + sucrose 30 g/l + agar 8 g/l + MES 3,9 g/l
+ muối B5 0,3 g/l + AS 100 µM. Nuôi trong tối 3 ngày ở 25oC.
Xác định nồng độ AS phù hợp cho chuyển gen ở cây dừa cạn
Các bước nghiên cứu được tiến hành giống như ở trên, chỉ khác là dung
dịch huyền phù vi khuẩn A. tumefaciens được bổ sung để dẫn dụ vi khuẩn với ba
nồng độ AS: 100 M, 150 M và 200 M.
42
Xác định thời gian nhiễm khuẩn A. tumefaciens phù hợp cho chuyển gen ở cây
dừa cạn
Làm các bước tương tự như trên, tuy nhiên lá mầm và đoạn thân được ngâm
trong dịch huyền phù vi khuẩn với thời gian là 10 phút, 20 phút và 30 phút.
Xác định nồng độ kanamycine (Km) thích hợp để chọn lọc chồi chuyển gen
Để đánh giá ảnh hưởng của nồng độ Km đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của chồi dừa cạn, các đoạn thân mang mắt tạo chồi bên (không chuyển gen)
đã được nuôi trên môi trường có bổ sung các nồng độ Km khác nhau là 0 mg l;
25 mg/l; 50 mg/l; 75 mg/l; 100 mg/l và 150 mg/l. Theo dõi tỷ lệ tạo chồi sau 2
tuần và tỷ lệ sống sót của chồi sau 4 tuần.
Tái sinh cây dừa cạn chuyển gen gus
Sau 4 tuần, chuyển các mẫu tạo chồi lên môi trường: MS + sucrose 30 g/l
+ agar 8 g/l + MES 0,59 g l + muối B5 3 g/l + BAP 0,5 mg l để kéo dài chồi.
Chồi đạt chiều cao 2 - 3cm được chuyển sang môi trường ra rễ (có bổ sung Km)
để tăng hiệu quả chọn lọc cây chuyển gen: MS + sucrose 30 g/l + agar 8 g/l +
BAP 0,5 mg/l + IBA 0,4 mg/l. Ra cây trong bầu và để trong nhà lưới.
Phân tích biểu hiện gen gus bằng nhuộm hóa mô tế bào để kiểm tra sự biểu
hiện bền vững gen gus trong cây dừa cạn chuyển gen theo phương pháp của
Jefferson và cs (1987) [51]. Các mẫu sau khi nhiễm khuẩn, sau 3 ngày nuôi tối
được nhuộm với dung dịch 5-bromo-4- chloro-3-indolyl glucuronide (X-gluc), để
8 - 12 giờ trong tối ở nhiệt độ 37oC. Sau đó rửa bằng cồn 70% ba lần và quan sát
dưới kính hiển vi, những vùng biểu hiện gen gus có màu xanh lam.
43
2.3.5. Chuyển cấu trúc mang gen CrDAT vào cây dừa cạn thông qua
A.tumefaciens
Thí nghiệm chuyển gen CrDAT vào cây dừa cạn được thực hiện theo sơ đồ
thí nghiệm ở hình 2.3.
Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm chuyển gen vào cây dừa cạn qua nách lá mầm
44
Biến nạp cấu trúc mang gen chuyển qua nách lá mầm
Chuẩn bị vi khuẩn lây nhiễm: Vi khuẩn được nuôi trong 15 ml môi trường LB lỏng có bổ sung kháng sinh chọn lọc Km 50 mg/l và rifamycine 50 mg l ở 28oC, 150 rpm,
48 giờ. Lấy 10 ml dịch huyền phù tế bào trên vào 50 ml LB lỏng không kháng sinh để nuôi phục hồi ở 28oC, 150 rpm đến khi OD600nm = 0,8 là đạt số lượng tế bào tối ưu để biến nạp. Ly tâm dịch tế bào ở 4oC, 5000 rpm trong 15 phút. Hòa tan tế bào
lắng tạo huyền phù vi khuẩn vào 40 ml dung dịch môi trường ½ MS để biến nạp.
Nách lá mầm hạt dừa cạn sau khi được tách đôi, gây tổn thương bằng mũi
kim nhọn được ngâm trong dịch huyền phù vi khuẩn có chứa kháng sinh chọn lọc
Km 50 mg l và rifamycine 50 mg l trong thời gian 30 phút.
Lây nhiễm và đồng nuôi cấy: Nách lá mầm dừa cạn được gây tổn thương bằng mũi
dao nhọn trong dịch huyền phù vi khuẩn trong thời gian 20 phút. Sau thời gian
nhiễm khuẩn, mẫu được chuyển sang môi trường đồng nuôi cấy đặc không bổ sung kháng sinh. Quá trình đồng nuôi cấy diễn ra trong tối ở 25oC trong 3 ngày.
Tái sinh cây dừa cạn chuyển gen: Sau thời gian đồng nuôi cấy, mẫu biến nạp
được rửa trong môi trường ½ MS có bổ sung 400 mg/l cefotaxim với thời gian là
10 phút. Thấm khô mẫu bằng giấy thấm khử trùng, cấy mẫu lên môi trường tái
sinh có bổ sung cefotaxim 400 mg/l và Km 50 mg l (lần 1). Khoảng 2 tuần sau,
mẫu được chuyển sang môi trường lần 2 có bổ sung cefotaxim 400 mg/l và Km
75 mg/l.
Kéo dài chồi: Sau 2-3 tuần các cụm chồi sống sót trên môi trường chọn lọc được
chuyển sang môi trường kéo dài chồi có bổ sung cefotaxim 400 mg/l và Km 50
mg/l.
Tạo rễ: Khi các chồi phát triển kéo dài có kích thước khoảng 3-4 cm được
chuyển sang môi trường tạo rễ có bổ sung cefotaxim 400 mg/l và Km 50 mg l để
tạo cây hoàn chỉnh.
45
Chuyển cây vào nhà lưới: Chọn những cây khỏe mạnh đưa ra bầu trấu hun:cát
(tỷ lệ 1:1). Khi những cây sống sót được đưa ra nhà lưới trồng để theo dõi sự sinh
trưởng của cây.
2.3.6. Phƣơng pháp phân tích cây chuyển gen
2.3.6.1. Tách chiết DNA tổng số và kiểm tra sự có mặt của gen chuyển trong
cây chuyển gen
DNA của cây chuyển gen được tách chiết theo phương pháp của Murray
và cs (1980) [72]. Gen chuyển CrDAT trong cây chuyển gen được xác định bằng
phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu DAT-NcoI/DAT-NotI. DNA tổng số và sản
phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 0,8% và 1%.
2.3.6.2. Xác định sự hợp nhất của gen chuyển CrDAT vào hệ gen của cây
chuyển gen
Xác định sự hợp nhất gen chuyển CrDAT vào hệ gen tế bào chủ của cây
thuốc lá và cây dừa cạn chuyển gen bằng Sothern blot được thực hiện theo mô tả
của Southern (1975) [91].
Tổng hợp mẫu dò: Tổng hợp DNA dò có đánh dấu huỳnh quang bằng PCR với
mồi ngẫu nhiên.
Ở cây thuốc lá sử dụng sản phẩm PCR nhân gen CrDAT tinh sạch để làm
khuôn cho phản ứng tổng hợp mẫu dò theo hướng dẫn của bộ Biotin DecaLabel
DNA Labeling Kit. Gen chuyển CrDAT được đánh dấu bằng biotin.
Ở cây dừa cạn chuyển gen tồn tại cả gen nội tại và gen chuyển, cho nên
trong tổng hợp mẫu dò sử dụng gen nptII kháng kháng sinh Km để đánh dấu.
Vector chuyển gen pBI121-CrDAT chứa trình tự kháng kháng sinh Km
(Neomycyn phosphotransferase II - nptII), vì thế tổng hợp mẫu dò từ trình tự gen
nptII kháng Km của vector chuyển gen. Nhân dòng trình tự gen nptII từ plasmid
pBI121-CrDAT mang gen nptII bằng phản ứng PCR với mồi đặc hiệu nptII-
F/nptII-R có trình tự nucleotide là:
46
nptII-F: 5’-GAGGCTATTCGGCTATGACTG-3’
nptII-R: 5’-ATCGGGAGCGGCGATACCGTA-3’
Mẫu PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%. Sản phẩm PCR tinh
sạch được sử dụng làm khuôn cho phản ứng tổng hợp mẫu dò theo hướng dẫn của
bộ Biotin DecaLabel DNA Labeling Kit. Gen nptII được đánh dấu bằng biotin.
DNA hệ gen cây chuyển gen được cắt bằng enzyme giới hạn SacI với
thành phần gồm 5 µl enzyme SacI (10 u/µl), 5 µl buffer 10X, DNA 200 ng/μl,
nước khử ion. Phản ứng ở 37oC để qua đêm. Điện di sản phẩm cắt DNA tổng số
trên gel agarose 1%, ở điện thế thấp trong thời gian là 6 giờ. Chuyển sản phẩm
cắt DNA lên màng cellulose (blotting). Sau đó màng lai được rửa với dung dịch
2X SSC và tiến hành lai với mẫu dò.
Màng lai được đưa vào khay nhựa chứa dung dịch tiền lai (6xSSC,
5xDenhardt’s buffer, 0,5% BSA, 50% deion formamide) và ủ trong 4 giờ ở 44oC
trong ống lai. Sau đó bỏ dung dịch tiền lai và chuyển màng sang khay chứa dung
dịch lai (60 µl/cm2), lai qua đêm ở 44°C. Rửa màng lai 2 lần trong dung dịch
SSC 2x + SDS 0,1% trong 10 phút ở nhiệt độ phòng và 2 lần trong dung dịch
SSC 0,1x + SDS 0,1% trong 30 phút ở 60oC. Đổ bỏ dung dịch, dùng giấy lọc làm
khô màng lai.
Hiển thị trên phim X quang và phân tích kết quả: Phức hợp enzyme
Streptavidin-AP có khả năng gắn bám đặc hiệu với gốc biotin trên mẫu dò. Ngoài
ra, enzyme Alkaline phosphatase có khả năng phân hủy BCIP-T (5-bromo-4-
chloro-3-indolyl phosphate, p-toluidine salt) thành hợp chất có màu tím đen. Nhờ
vậy có thể phát hiện mẫu dò gắn với đoạn DNA cần nghiên cứu trên màng lai.
Quy trình này được thực hiện theo hướng dẫn của bộ kit Biotin Chromogenic
Detection Kit (hãng Themosience).
47
2.3.6.3. Phân tích sự biểu hiện của protein tái tổ hợp CrDAT trong cây
chuyển gen
Các cây chuyển gen dương tính với kết quả lai Southern được sử dụng cho
phân tích sự biểu hiện protein tái tổ hợp CrDAT bằng Western blot. Western blot
thực hiện với các bước cơ bản sau: (1) Tách chiết protein tổng số (nghiền 0,5 g lá
trong nitơ lỏng và hoà tan trong 1ml PBS + Tween 0,05%, ly tâm 13000 rpm, 15
phút); (2) Điện di biến tính protein trên gel polyacrylamide - SDS 10 %; (3)
Chuyển protein trên gel điện di lên màng lai nitrocellulose bằng máy Pierce G2
Fast Blotter (25V, 1,3 mA trong 20 phút); (4) Màng chứa kháng nguyên c-myc
được phủ bằng 5% sữa tách béo pha trong dung dịch PBS + Tween 0,05% trong
16 giờ; (5) Lai kháng thể 1 (ngâm màng trong 15 ml dung dịch PBS 5% sữa tách
béo có chứa kháng thể c-myc với độ pha loãng 700 lần, lắc trong 3 giờ ở nhiệt độ
phòng); (6) Lai kháng thể 2 (ngâm màng trong 15 ml dung dịch PBS + 5% sữa
tách béo có chứa kháng thể anti-mouse IgG có gắn HRP (Horse Radish
Peroxidase) trong 2 giờ); (7) Hiện màu trong dung dịch có chứa cơ chất TMB
(3,3’,5,5’-tetramethyl benzidine) và hiển thị kết quả dưới ánh sáng thường [57].
2.3.6.4. Phân tích định lượng protein tái tổ hợp rCrDAT trong cây chuyển gen
bằng ELISA
Định lượng protein tái tổ hợp rCrDAT được tiến hành theo phương pháp
của Sun và cs (2006) [98]. Dịch chiết protein tổng số từ cây thuốc lá và từ cây
dừa cạn chuyển gen được pha loãng đến nồng độ 200 µg ml, lấy 100 µl mẫu tra
vào đĩa microplate, mỗi mẫu lặp lại 3 lần. Lượng protein tái tổ hợp được xác định
sử dụng kháng thể 1 kháng cmyc, kháng thể 2 là kháng thể kháng chuột IgG cộng
hợp HRP và cơ chất màu là dung dịch TMB. Kết quả đo màu ở bước sóng 630
nm cho phép xác định nồng độ protein tái tổ hợp gắn đuôi cmyc. Đối chứng
dương là protein scFv được pha loãng bằng dung dịch đệm. Dãy pha loãng
protein scFv gắn đuôi cmyc được tra vào giếng với lượng 25; 50; 100,0; 200,0;
48
400,0 ng giếng để gián tiếp dựng đường chuẩn định lượng. Phương trình tuyến
tính Y=0,0019X+0,0562 và hệ số tương quan R=0,9993.
2.3.6.5. Xác định hàm lượng alkaloid tổng số trong cây dừa cạn bằng phương
pháp phân tích khối lượng
Các dòng dừa cạn chuyển gen T1-1; T1-3; T1-6; T1-7 và các cây đối
chứng không chuyển gen (WT) được trồng trong cùng điều kiện tại Vườn thực
nghiệm Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. Các cây
đối chứng là những cây không chuyển gen in vitro ở thế hệ R1. Tái sinh in vitro
từ lá mầm hạt dừa cạn (thế hệ R0) đem trồng trong môi trường tự nhiên tại vườn,
thu hạt và tiếp tục gieo trồng được các cây ở thế hệ R1. Thí nghiệm trồng cây
chuyển gen và cây đối chứng được thực hiện song song trồng cùng một điều kiện
ánh sáng, độ ẩm, chế độ chăm sóc .... Mẫu lá, thân dừa cạn chuyển gen và cây đối
chứng được thu cùng một thời điểm để phân tích.
Mẫu dừa cạn sấy khô và được nghiền nhỏ thành dạng bột và trộn đồng
nhất, cân khoảng 2-5g mẫu đã đồng nhất cho vào bình nón 100ml, thêm khoảng
50 ml HCl 1%, lắc đều ngâm 2 giờ, ly tâm trong 30 phút. Gạn lấy dịch lọc, cho
vào phễu chiết 500ml. Phần cặn được chiết lặp lại với khoảng 50 ml HCl 1% .
Gộp dịch chiết, kiềm hóa bằng dung dịch amoniac đậm đặc. Thêm khoảng 50ml
CHCl3, lắc đều trong khoảng 2 phút. Tách lấy lớp dung môi trên, lớp phía dưới
chiết lặp lại với khoảng 30ml CHCl3. Gộp dịch chiết, lọc qua natri sulfat khan
cho vào bình cô quay đã cân khối lượng trước đó, cô cạn bằng máy cất quay. Để
nguội trong bình hút ẩm, rồi cân bình cô quay và tính khối lượng alkaloid thu
được. Phân tích 3 lần song song không được lệch quá 5% so với giá trị trung
bình, nếu không phải thực hiện lại.
Hàm lượng alkaloid tổng (g 100g khối lương khô) = [(A-B) x 100]/S
A: khối lượng bình cô quay khi có mẫu (g)
49
B: khối lượng bình cô quay trước khi có mẫu (g)
S: khối lượng mẫu thí nghiệm (g khối lượng khô)
2.3.7. Phƣơng pháp tính hiệu suất chuyển gen
Phương pháp tính hiệu suất chuyển gen được tính bằng số dòng cây dương
tính với PCR, hoặc dương tính với Southern blot, hoặc với Western blot trong tổng
số mẫu biến nạp theo công thức sau:
Số cây dương tính
Hiệu suất chuyển gen = X 100%
Tổng số mẫu biến nạp
2.3.8. Các phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu
Các số liệu trong nghiên cứu được xử lý thống kê bằng chương trình Excel
theo Chu Hoàng Mậu (2008), xác định giá trị trung bình, phương sai, độ lệch
chuẩn, sai số trung bình mẫu [13].
50
Chƣơng 3. K T QUẢ VÀ THẢO LU N
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA GEN CrDAT PHÂN L P TỪ CÂY DỪA CẠN
3.1.1. Kết quả tách dòng và xác định trình tự nucleotide của gen CrDAT
3.1.1.1. ết qu khuếch đại và tách d ng cDNA
Dựa trên những thông tin về trình tự gen DAT của cây dừa cạn đã công bố
trên Ngân hàng gen mang mã số AF053307 [95], cặp mồi PCR DAT-NcoI-
F/DATR-NotI-R (có trình tự nucleotide thể hiện ở bảng 2.1) được thiết kế để
nhân bản gen CrDAT từ mRNA, dự kiến kích thước cDNA được khuếch đại là
1320 bp.
RNA tổng số được tách chiết từ lá cây dừa cạn hoa hồng tím (TN1), dừa
cạn hoa trắng (TN2) và cDNA được tổng hợp từ RNA tổng số bằng phản ứng
phiên mã ngược. Phản ứng PCR khuếch đại cDNA của gen CrDAT với cặp mồi
đã thiết kế DAT-NcoI-F/DAT-NotI-R. Kết quả kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện
di trên gel agarose 1% cùng với thang DNA 1 kb được thể hiện ở hình 3.1.
Hình 3.1. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR nhân gen CrDAT. A: Sản phẩm
PCR nhân gen CrDAT (cDNA) từ hai mẫu dừa cạn TN1 và TN2. M: thang DNA 1
kb; 1,2: gen CrDAT (cDNA) khuếch đại từ mẫu TN1; 3,4: gen CrDAT (cDNA)
khuếch đại từ mẫu TN2). B: Sản phẩm colony-PCR từ 12 dòng khuẩn lạc. 1-6:
đoạn gen CrDAT (cDNA) khuếch đại từ khuẩn lạc của mẫu TN2; 7-12: đoạn gen
CrDAT (cDNA) khuếch đại từ khuẩn lạc của mẫu TN1.
51
Kết quả thu được ở hình 3.1A cho thấy, mẫu dừa cạn TN1 và TN2 cho sản
phẩm PCR với một băng DNA với kích thước ước tính khoảng 1,3 kb. Các băng
đều sáng, rõ nét và không có sản phẩm phụ. Kích thước này phù hợp theo tính
toán lý thuyết và tương ứng với kích thước của đoạn mã hoá của gen CrDAT ở
dừa cạn mang mã số AF053307 trên Ngân hàng gen. Tuy nhiên, để khẳng định
chính xác sản phẩm PCR thu được là gen CrDAT của cây dừa cạn chúng tôi đã
tiến hành tách dòng, xác định trình tự nucleotide và so sánh với trình tự gen DAT
của dừa cạn mang mã số AF053307 trên Ngân hàng gen quốc tế.
Sau khi tinh sạch, sản phẩm PCR được gắn trực tiếp vào vector tách dòng
pBT, tạo vector tái tổ hợp pBT-CrDAT và biến nạp vào tế bào khả biến E.coli
DH5α. Tiến hành chọn dòng các khuẩn lạc màu trắng và chọn ngẫu nhiên 12
dòng khuẩn lạc trắng cho phản ứng colony-PCR với cặp mồi đặc hiệu DAT-NcoI-
F/DAT-NotI-R. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm colony-PCR ở hình 3.1B cho
thấy, băng DNA có kích thước khoảng 1,3 kb xuất hiện ở tất cả các làn điện di 7,
8, 9, 10, 11, 12 của các dòng khuẩn lạc chứa đoạn gen CrDAT từ mẫu TN1; băng
DNA xuất hiện ở các làn điện di số 1, 2, 4, 5 đối với các dòng khuẩn lạc chứa
đoạn gen CrDAT từ mẫu TN2; Kích thước của đoạn DNA tương ứng kích thước
của gen DAT của cây dừa cạn theo tính toán lý thuyết.
Các khuẩn lạc màu trắng dương tính với phản ứng với colony-PCR được
sử dụng tách chiết plasmid và các plasmid tái tổ hợp được đem giải trình tự
nucleotide.
3.1.1.2. Xác định trình tự gen CrDAT
Kết quả giải trình tự nucleotide của đoạn cDNA phân lập từ hai mẫu dừa
cạn TN1 và TN2 đều cho kích thước 1320 bp (Hình 3.2). Phân tích bằng BLAST
trong NCBI cho thấy trình tự nucleotide của đoạn cDNA phân lập từ hai mẫu dừa
52
cạn TN1 và TN2 là đoạn gen DAT của cây dừa cạn. Trình tự gen CrDAT của hai
mẫu dừa cạn TN1, TN2 thu được so với trình tự gen DAT mang mã số AF053307
trên Ngân hàng gen NCBI cho thấy, đoạn mã hóa của gen CrDAT có độ tương
đồng cao. Gen CrDAT phân lập từ hai mẫu dừa cạn TN1 và TN2 có độ tương
đồng so với trình tự gen DAT mang mã số AF053307 là 99,5% và 99%. Như vậy
có thể kết luận rằng, gen CrDAT phân lập từ mẫu dừa cạn TN1 và TN2 đã được
tách dòng thành công. Trình tự nucleoitde của gen CrDAT phân lập từ hai mẫu
dừa cạn TN1, TN2 đã được đăng ký trên Ngân hàng Gen quốc tế với mã số
LN809930 và LN809931.
3.1.2. So sánh trình tự nucleotite của gen CrDAT
Trình tự nucleotide của mẫu dừa cạn TN1 có sự sai khác so với trình tự
mang mã số AF053307 ở 6 vị trí nucleotide (1281, 1282, 1283, 1284, 1286, 1287).
Gen CrDAT của mẫu dừa cạn TN2 có sự sai khác so với trình tự mang mã số
AF053307 ở 7 vị trí nucleotide (482, 493, 500, 503, 505, 519, 566). Trình tự
nucleotide của gen CrDAT ở hai mẫu dừa cạn TN1 và TN2 khác nhau ở 13
nucleotide (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Các vị trí nucleotide sai khác giữa ba trình tự nucleotide của
gen CrDAT
Vị trí 482 493 500 503 505 519 566 1281 1282 1283 1284 1286 1287
AF053307 C A C C T G C T G A G A G
TN1 C A C C T G C G A G A G A
TN2 G T T T G T G T G A G A G
53
Hình 3.2. Trình tự nucleotide của gen CrDAT phân lập từ cây dừa cạn mẫu TN1,
TN2 và trình tự mang mã số AF053307 trên Ngân hàng gen quốc tế.
54
Tiếp tục phân tích, so sánh trình tự amino acid suy diễn từ trình tự nucleotite
của hai mẫu dừa cạn TN1, TN2 với protein mang mã số AAC99311 trên Ngân
hàng Gen (protein suy diễn từ gen CrDAT mang mã số AF053307), kết quả được
thể hiện ở hình 3.3.
Hình 3.3. Trình tự amino acid suy diễn của gen CrDAT từ hai mẫu dừa cạn TN1,
TN2 và của protein mang mã số AAC99311 trên Ngân hàng Gen.
55
Kết quả so sánh trình tự amino acid suy diễn của protein DAT ở hai mẫu
dừa cạn TN1, TN2 và protein DAT mang mã số AAC99311 trên Ngân hàng Gen
(protein suy diễn từ gen CrDAT mang mã số AF053307) (Hình 3.3) cho thấy
protein DAT gồm 439 amino acid và có độ tương đồng cao. So với protein mang
mã số AAC99311 trên Ngân hàng gen thì trình tự amino acid suy diễn của mẫu
TN1 có độ tương đồng 99,3 %, của mẫu TN2 có độ tương đồng 99,4 %. Trình tự
amino acid suy diễn của hai mẫu TN1 và TN2 tương đồng là 97,7 %. Tuy nhiên,
các trình tự amnio acid của protein DAT cũng có sự khác nhau ở 10 vị trí amino
acid (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Các vị trí sai khác giữa trình tự amino acid suy diễn của protein DAT ở
mẫu dừa cạn TN1, TN2 và protein mang mã số AAC99311 trên Ngân hàng Gen.
Vị trí 161 165 167 168 169 173 189 427 428 429
AAC99311 A T A S F W P F E K
T A S F W P L R R A TN1
S V L V C R F E K G TN2
Bảng 3.2 cho thấy, trình tự amino acid suy diễn của mẫu TN1 khác với
DAT mang mã số AAC99311 ở 3 amino acid (427, 428, 429), còn trình tự amino
acid suy diễn của mẫu TN2 khác với DAT mang mã số AAC99311 ở 7 amino
acid (161, 165, 167, 168, 169, 173, 189).
Deacetylvindoline 4-O-acetyltransferase là enzyme thành viên của họ
transferase có chức năng xúc tác ở khâu cuối cùng trong sinh tổng hợp vindoline.
Motif HXXXD có thể là một phần trong vị trí hoạt động của enzyme này. Vùng
transferase của DAT có 427 amino acid, từ amino acid thứ 8 đến 434 [95]. Cây
dừa cạn gồm ba giống khác nhau, giống dừa cạn hoa hồng tím, dừa cạn hoa trắng
và dừa cạn hoa trắng đỏ. Marfori và Alejar (1993), đã phân tích sự thay đổi hàm
lượng alkaloid trong mô sẹo có nguồn gốc từ lá, rễ và hoa của mẫu dừa cạn hoa
56
hồng tím và mẫu hoa trắng đưa ra nhận xét rằng, hàm lượng alkaloid phụ thuộc
vào nguồn gốc mô sẹo từ lá, rễ hay hoa và hàm lượng alkaloid ở mô sẹo có
nguồn gốc từ rễ của mẫu dừa cạn hoa hồng tím cao hơn ở mẫu hoa trắng [66].
Protein DAT của mẫu dừa cạn TN1 và TN2 khác nhau ở 10 amino acid trong
vùng transferase, sự khác nhau này có liên quan gì đến tổng hợp alkaloid và sự
khác nhau về hàm lượng alkaloid giữa mẫu hoa hồng tím và mẫu hoa trắng là vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ.
3.2. THI T K VECTOR CHUYỂN GEN VÀ BIỂU HIỆN GEN CrDAT TRÊN
CÂY THUỐC LÁ
3.2.1. Thiết kế vector chuyển gen mang cấu trúc chứa gen CrDAT
3.2.1.1. Tạo vector mang cấu trúc chứa gen đích CrDAT
Thu nhận gen CrDAT từ vector tách dòng tái tổ hợp pBT-CrDAT
Gen CrDAT của cây dừa cạn màu hoa hồng tím đã được tách dòng trong
vector pBT (pBT-CrDAT) được cắt bằng cặp enzyme giới hạn là NcoI/ NotI. Kết
quả tạo hai phân đoạn DNA có kích thước khoảng 1,3 kb và 2,7 kb. Trong đó
phân đoạn DNA 1,3 kb chính là gen CrDAT cần thu nhận. Hình 3.4 thể hiện sản
phẩm DNA tinh sạch có kích thước khoảng 1,3 kb tương ứng với kích thước gen
CrDAT sau khi cắt vector pBT tái tổ hợp bởi cặp enzyme giới hạn là NcoI/ NotI .
Đoạn DNA này được dùng để phát triển vector chuyển gen ở các bước tiếp theo.
Tạo vector tái tổ hợp chứa cấu trúc 35S-CrDAT-cmyc-KDEL
Vector trung gian pRTRA7 3 được dùng để cung cấp các thành phần cần
thiết cho việc biểu hiện và kiểm tra hoạt động của gen đích CrDAT trong tế bào
thực vật như: CaMV35S là promotor mạnh phân lập từ virus gây khảm súp lơ, có
thể khởi động phiên mã gen chuyển ở tất cả các tế bào và mô trên cơ thể thực vật.
Vector pRTRA 7 3 còn cung cấp trình tự chuỗi peptit kháng nguyên cmyc để có
57
thể dễ dàng xác định sự có mặt của sản phẩm protein đích khi dùng kháng thể
tương ứng bằng Western blot hoặc ELISA.
Sau khi cắt mở vòng được vector pRTRA7 3 bằng sử dụng cặp enzyme
giới hạn NcoI/NotI thu được hai phân đoạn DNA với kích thước tính toán khoảng
0,9 kb (là đoạn 2SP và antiABA) và 3,3 kb (kích thước của vector pRTRA7 3),
trong đó phân đoạn 3,3 kb chính là của pRTRA7 3 đã mở vòng.
Hình 3.4. Kết quả cắt vector tách dòng tái tổ hợp pBT-CrDAT với cặp enzyme
giới hạn NcoI và NotI. A: Sơ đồ mô tả cắt vector tách dòng tái tổ hợp pBT-
CrDAT tạo gen CrDAT; B: Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm cắt pBT-CrDAT;
M: DNA 1 kb; 1: pBT-CrDAT đã cắt; 2: pBT-CrDAT chưa cắt.
Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm cắt ở hình 3.5 đúng như tính toán. Phân
đoạn có kích thước 3,3 kb được tinh sạch để thu nhận cấu trúc mở vòng của
pRTRA7/3 (Hình 3.5).
58
Hình 3.5. Kết quả cắt mở vòng vector pRTRA7 3. A. Sơ đồ cắt vector pRTRA7 3 bằng cặp enzyme NotI/NcoI. B: Kết quả cắt pRTRA7 3; M: DNA 1 kb; 1: pRTRA7 3 chưa cắt; 2: pRTRA7 3 đã cắt) C- Sản phẩm tinh sạch vector pRTRA7/3: M- Thang DNA 1kb; 1- Vector pRTRA7 3 tinh sạch.
Tiến hành phản ứng gắn gen CrDAT vào vector pRTRA7 3 đã mở vòng
nhờ DNA T4 ligase tạo ra cấu trúc tái tổ hợp pRTRA7 3 – CrDAT chứa cấu trúc
35S-CrDAT-cmyc-KDEL (Hình 3.6A). Vector pRTRA7/3 – CrDAT được biến
nạp vào tế bào khả biến E. coli DH5α và chọn dòng bằng phản ứng colony – PCR
với cặp mồi đặc hiệu CrDAT-NcoI/CrDAT-NotI. Kết quả điện di kiểm tra cho
thấy, cả 5 dòng khuẩn lạc xuất hiện một băng DNA đặc hiệu khoảng 1,3 kb tương
ứng với kích thước của gen CrDAT (Hình 3.6B). Như vậy cả 6 dòng vi khuẩn
chọn lọc đều mang plasmid tái tổ hợp chứa gen CrDAT. Plasmid tái tổ hợp
pRTRA7/3-DAT được sử dụng để thu nhận cấu trúc 35S-CrDAT-cmyc-KDEL
phục vụ thiết kế vector chuyển gen thực vật.
59
Hình 3.6. Kết quả tạo vector tái tổ hợp pRTRA7 3-CrDAT. A: Sơ đồ tạo vector
pRTRA7/3-CrDAT. B: Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm clony-PCR các dòng
khuẩn lạc chứa pRTRA7 3-CrDAT. M: thang DNA 1kb; 1-6: Các dòng khuẩn lạc.
Thu nhận cấu trúc 35S-CrDAT-cmyc-KDEL-polyA, cắt mở vòng pBI121 và tạo
vector chuyển gen pBI121-CrDAT
Sau khi tạo được cấu trúc gen CrDAT đầy đủ các thành phần cần thiết cho
biểu hiện và kiểm tra hoạt động của gen trong vector trung gian pRTRA7/3-
CrDAT. Sử dụng enzyme giới hạn HindIII xử lý vector pRTRA7 3-CrDAT để thu
nhận cấu trúc 35S-CrDAT-cmyc-KDEL-polyA.
3.2.1.2. Tạo vector chuyển gen và chọn d ng A.tumefaciens tái tổ hợp chứa
vector chuyển gen pBI121-CrDAT
Sử dụng enzyme giới hạn HindIII mở vòng vector chuyển gen pBI121.
Gắn cấu trúc 35S-CrDAT-cmyc-KDEL-polyA vào vector chuyển gen pBI121
bằng DNA T4 ligase tạo vector chuyển gen mang cấu trúc chứa gen chuyển
CrDAT (pBI121-CrDAT) (Hình 3.7A). Sản phẩm tái tổ hợp pBI121-CrDAT được
biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5α. Vi khuẩn sau khi biến nạp được nuôi
trên môi trường LB đặc bổ sung kháng sinh chọn lọc Km (mg/l).
60
Hình 3.7. Kết quả tạo vector chuyển gen pBI121- CrDAT. A- Sơ đồ tạo cấu trúc
vector chuyển gen pBI121-CrDAT. LB: bờ trái của T-DNA; RB: bờ phải của T-
DNA; nptII: gen kháng Km; 35S: promoter CaMV35S. B- Kết quả điện di kiểm
tra sản phẩm colony-PCR các dòng khuẩn lạc E.coli DH5. M: thang DNA 1 kb;
1-8: kết quả điện di sản phẩm colony-PCR từ 8 dòng khuẩn lạc.
Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm colony - PCR ở hình 3.7B cho thấy 2
dòng khuẩn lạc (làn điện di số 1,5) âm tính, không xuất hiện băng đặc hiệu, có thể
do chứa plasmid pBI121 tự đóng vòng, kháng được Km nhưng không mang cấu
trúc gen CrDAT. Các dòng dương tính với colony - PCR (làn điện di số 2, 3, 4, 6,
7, 8) xuất hiện băng đặc hiệu khoảng 1,3 kb, chứa plasmid tái tổ hợp mang cấu trúc
gen CrDAT. Những dòng khuẩn lạc dương tính được nuôi trong LB lỏng bổ sung
kháng sinh chọn lọc Km để nhân dòng vector tái tổ hợp.
Chọn dòng A. tumefaciens tái tổ hợp mang vector chuyển gen pBI121-CrDAT
Plasmid tái tổ hợp pBI121-35S-CrDAT-cmyc-KDEL được tách chiết,
kiểm tra và biến nạp vào A. tumefaciens. Cấu trúc vector chuyển gen pBI121 –
CrDAT bao gồm các thành phần chính được thể hiện ở hình 3.8A. Các dòng A.
61
tumefaciens tái tổ hợp chứa vector chuyển gen pBI121-35S-DAT-cmyc được
kiểm tra bằng colony - PCR và kết quả phân tích ngẫu nhiên 10 dòng khuẩn lạc
thu được 8 dòng dương tính với colony-PCR (Hình 3.8B). Các dòng
A.tumefaciens tái tổ hợp chứa vector chuyển gen pBI121-CrDAT được lưu giữ và
sử dụng cho các thí nghiệm chuyển gen tiếp theo.
Hình 3.8. Sơ đồ cấu trúc vector chuyển gen pBI121-CrDAT và kết quả điện di
kiểm tra sản phẩm colony-PCR. A: Cấu trúc vector chuyển gen pBI121-CrDAT.
LB: bờ trái của T-DNA; RB: bờ phải của T-DNA; nptII: gen kháng kanamycine;
35S: promoter CaMV35S. B: Kết quả kiểm tra sản phẩm colony-PCR các dòng
A. tumefaciens chứa vector chuyển gen pBI121-CrDAT.
3.2.2. Phân tích biểu hiện gen CrDAT trên cây thuốc lá chuyển gen
3.2.2.1. iến nạp cấu trúc chứa gen CrDAT và tạo cây thuốc lá chuyển gen
nhờ A.tumefacinens
Các mảnh lá cây thuốc lá giống K326 có kích thước khoảng 1cm2 được
sử dụng làm vật liệu nhận gen. Thí nghiệm chuyển gen CrDAT vào thuốc lá
được trình bày ở hình 3.9.
62
Hình 3.9. Hình ảnh mô tả quá trình biến nạp, chọn lọc và tái sinh tạo cây thuốc lá chuyển gen. A: Mảnh lá sau khi rửa khuẩn được cấy trên môi trường chọn lọc; B, C: Tái sinh đa chồi; D: Kéo dài chồi; E: Tạo rễ; G: Ra cây trong bầu ở điều kiện nhà lưới.
Sau khi ngâm mảnh lá trong dung dịch chứa khuẩn A. tumefaciens CV58
tái tổ hợp mang cấu trúc chứa gen CrDAT trong 30 phút, thấm khô mảnh lá và
nuôi tiếp trên môi trường MS. Sau ba ngày đồng nuôi cấy trong tối trên môi
trường MS, rửa khuẩn bằng kháng sinh cefotaxim và được chuyển sang môi
trường MS có bổ sung kháng sinh cefotaxim, Km và BAP 1 mg/l (Hình 3.9A).
Sau 2-3 tuần từ các mảnh lá xuất hiện các chồi nhỏ (Hình 3.9B,C). Các chồi nhỏ
được tách từ các mảnh lá và cấy lên môi trường MS bổ sung kháng sinh (Hình
3.9D), các chồi được cấy chuyển sang môi trường MS để cho ra rễ (Hình 3.9E).
Các cây thuốc lá sau khi ra rễ trên môi trường có kháng sinh chọn lọc được
chuyển trực tiếp ra bầu chứa giá thể ra cây trong nhà lưới (Hình 3.9G). Kết quả
biến nạp gen và tái sinh cây thuốc lá chuyển gen được trình bày ở bảng 3.3.
63
Bảng 3.3. Kết quả biến nạp cấu trúc mang gen CrDAT vào cây thuốc lá
Đối chứng và thí nghiệm Số cây ra bầu
Tổng số mảnh lá Số cây trồng trong nhà lƣới
Số mảnh lá sống sót sau 4 tuần 0 Số mảnh lá cảm ứng tạo chồi 0 Số cây ra rễ trên môi trƣờng chọn lọc 0 30 0 0
ĐC0* ĐC1* 30 30 40 25 15 15
Lần 1 82 79 68 55 34 22 Thí Lần 2 90 86 74 61 44 25 nghiệm Lần 3 77 70 63 52 35 18
65 Tổng 249 235 205 186 113
Ghi chú: ĐC0*: các mẫu thuốc lá không chuyển gen được cấy trên môi trường tái sinh có bổ sung kháng sinh; ĐC1*: các mẫu thuốc lá không chuyển gen được cấy trên môi trường tái sinh không bổ sung kháng sinh.
Bảng 3.3 cho thấy, sau 3 lần biến nạp cấu trúc mang gen CrDAT vào các
mảnh thuốc lá. Kết quả có 235 249 mảnh lá sống sót sau 4 tuần, phát sinh 205
chồi và thu được 186 cây con in vitro sống sót trên môi trường MS có bổ sung
kháng sinh. Số cây ra bầu đất là 113 cây và có 65 cây trồng tại nhà lưới có biểu
hiện xanh tốt, mập mạp. Trong khi đó, ở ĐC0* trong 30 mảnh lá không có mẫu
nào sống sót; còn ở ĐC1* thuốc lá không chuyển gen được cấy lên môi trường
tái sinh không bổ sung kháng sinh thu được 30 cây sống, số cây ra bầu đất là 15
cây và đem trồng ở nhà lưới.
3.2.2.2. Phân tích sự có mặt và sự hợp nhất của gen chuyển CrDAT trong hệ
gen cây thuốc lá
Xác định sự có mặt của gen chuyển CrDAT trong hệ gen cây thuốc lá bằng PCR
64
Các dòng cây thuốc lá chuyển gen T0 sau khi trồng trong nhà lưới được 4
tuần thì tiến hành thu lá để thực hiện phản ứng PCR kiểm tra sự có mặt của gen
chuyển CrDAT. Thu lá của 19 cây thuốc lá chuyển gen ở thế hệ T0 có sự sinh
trưởng và phát triển bình thường (ký hiệu từ T0-1 đến T0-19) đem tách chiết
DNA tổng số và tiến hành phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu CrDATF-
Xba/CrDATR-Sac. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR trên gel agarose 1%
được thể hiện ở hình 3.10.
Hình 3.10. Kết quả điện di sản phẩm PCR xác định sự có mặt của gen CrDAT trong các cây thuốc lá chuyển gen và đối chứng. Từ 1 đến 19: các dòng cây thuốc lá chuyển gen; M: thang DNA 1 kb; wt: cây thuốc lá không chuyển gen.
Hình 3.10 cho thấy, trong 19 dòng cây thuốc lá chuyển gen thì có 12 dòng
cây thuốc lá chuyển gen dương tính với phản ứng PCR là các dòng T0-1, T0-2,
T0-4, T0-5, T0-6, T0-8, T0-12, T0-13, T0-15, T0-16, T0-17, T0-19 (các dòng ở
làn điện di số 1, 2, 4, 5, 6, 8, 12, 13, 15, 16, 17, 19); còn 7 dòng T0-3, T07, T0-9,
T0-10, T0-11, T0-14, T0-18 (các dòng ở làn điện di số 3, 7, 9, 10, 11, 14, 18)
không xuất hiện băng DNA. Băng điện di sản phẩm PCR thu được có kích thước
khoảng 1,3 kb phù hợp với kích thước của gen chuyển CrDAT. Như vậy bước
đầu có thể nhận xét rằng, cấu trúc mang gen chuyển CrDAT đã được chuyển vào
cây thuốc lá giống K326 và tạo được các dòng cây thuốc lá chuyển gen T0.
Xác định sự hợp nhất của gen chuyển CrDAT vào hệ gen cây thuốc lá bằng
Southern blot
65
Để khẳng định gen chuyển CrDAT đã được hợp nhất vào hệ gen cây thuốc
lá, DNA của 9 cây thuốc lá chuyển gen (T0-1, T0-2, T0-4, T0-5, T0-6, T0-8, T0-
12, T0-13, T0-15) cho kết quả PCR dương tính được lựa chọn ngẫu nhiên để sử
dụng phân tích bằng Southern blot. Sử dụng emzyme giới hạn SacI cắt DNA tổng
số của 9 dòng cây thuốc lá chuyển gen và kết quả phân tích Southern blot được
thể hiện ở hình 3.11.
Hình 3.11. Kết quả phân tích Southern blot các dòng thuốc lá chuyển gen
CrDAT. M: Marker 1kbplus, (+) Plasmid pBI121- CrDAT cắt bởi SacI, 1-15: các
cây chuyển gen T0 (1: T0-1 ; 2 : T0-2 ; 4 : T0-4 ; 5 : T0-5 ; 6 : T0-6 ; 8 : T0-8 ;
12 : T0-12 ; 13 : T0-13; 15 : T0-15), WT: cây đối chứng không chuyển gen.
Hình 3.11 cho thấy, tất cả 9 dòng thuốc lá chuyển gen cho kết quả lai
Southern (T0-1, T0-2, T0-4, T0-5, T0-6, T0-8, T0-12, T0-13, T0-15), trong đó
hai dòng T0-5 và T0-15 cho 2 băng DNA (2 bản copy), bảy dòng còn lại đều có
một băng DNA ở các kích thước khác nhau. Bảy dòng thuốc lá chuyển gen (T0-
1, T0-2, T0-4, T0-6, T0-8, T0-12, T0-13) cho kết quả lai Southern có một bản
copy được sử dụng phân tích Western blot.
66
3.2.2.3. Phân tích sự biểu hiện protein CrDAT tái tổ hợp trên cây thuốc lá
chuyển gen
Protein tổng số của 7 dòng thuốc lá chuyển gen T0-1, T0-2, T0-4, T0-6,
T0-8, T0-12, T0-13 xuất hiện 1 băng DNA từ kết quả lai Southern được phân tích
điện di SDS-PAGE và chuyển các phân đoạn protein lên màng nitrocellulose và
thực hiện phản ứng lai Western. Protein CrDAT tái tổ hợp trong mẫu protein
chiết từ các cây thuốc lá chuyển gen được phát hiện nhờ phản ứng hiện màu bằng
cơ chất TMB (3,3′; 5,5′-Tetramethylbenzidine). Kết quả phân tích sự biểu hiện
protein tái tổ hợp CrDAT ở 7 dòng cây thuốc lá chuyển gen T0-1, T0-2, T0-4,
T0-6, T0-8, T0-12, T0-13 có phản ứng dương tính với lai Southern bằng Western
blot được thể hiện ở hình 3.12.
Hình 3.12. Kết quả phân tích Western blot các dòng cây thuốc lá chuyển gen
CrDAT. M: thang protein chuẩn ; (+) đối chứng dương ; T0-1, T0-2, T0-4, T0-6,
T0-8, T0-12, T0-13: các cây chuyển gen; WT: cây đối chứng không chuyển gen.
Hình 3.12 cho thấy, trên màng lai nitrocellulose xuất hiện băng màu ở vị
trí kích thước khoảng 51 kDa ở các dòng cây thuốc lá chuyển gen T0-1, T0-2,
T0-4, T0-6, T0-8, T0-12, T0-13, còn cây thuốc lá không chuyển gen (WT) không
xuất hiện băng protein. Kết quả cho thấy, 7 dòng cây thuốc lá chuyển gen đều có
protein tái tổ hợp mang đuôi c-myc nên xảy ra phản ứng tạo màu của enzyme
67
trên kháng thể với cơ chất. Làn chạy điện di protein của cây thuốc lá không
chuyển gen do không có protein gắn đuôi c-myc nên không xảy ra phản ứng tạo
màu. Như vậy có thể thấy gen CrDAT đã được biểu hiện và protein tái tổ hợp
CrDAT được tổng hợp ở các dòng cây thuốc lá Nicotinana tabacum K326.
Kết quả phân tích PCR, Southern blot và Western blot các dòng cây thuốc
lá chuyển gen CrDAT ở thế hệ T0 đã chứng minh gen chuyển CrDAT đã hợp
nhất vào hệ gen của cây thuốc lá được chuyển gen và gen chuyển CrDAT hoạt
động phiên mã và dịch mã cho kết quả biểu hiện protein tái tổ hợp CrDAT.
3.2.3. Thảo luận kết quả thiết kế và đánh giá hoạt động của vector chuyển
gen pBI121-CrDAT
Vector pBI121-CrDAT được thiết kế chứa cấu trúc 35S-CrDAT-cmyc-
KDEL-polyA, gen nptII kháng Km và một số thành phần khác. Tập hợp các
thành phần trong cấu trúc nằm giữa bờ trái (Left Border-LB) và bờ phải (Righ
Border-RB) của vector thiết kế bảo đảm cho gen đích hoạt động và dễ dàng sàng
lọc thể tái tổ hợp được gọi là cấu trúc gen chuyển hoàn chỉnh (cassettle).
Promoter 35S, một promoter mạnh được phân lập từ virus gây bệnh khảm lá súp
lơ (Cauliflower Mosaic Virus - CaMV). CaMV35S là promoter mạnh có thể khởi
động phiên mã cho gen trong tất cả các loại mô bào thực vật ở các giai đoạn sinh
trưởng và phát triển. Trong nghiên cứu này, khi thiết kế vector chuyển gen
pBI121, promoter CaMV35S đã được sử dụng hướng đến việc khởi động phiên
mã của gen chuyển CrDAT nhằm tăng cường sinh tổng hợp vindoline ở cây dừa
cạn. Một số nghiên cứu gần đây về chuyển gen ở thực vật đã sử dụng promoter
CaMV35S trong cấu trúc vector chuyển gen đã thu được kết quả biểu hiện gen
chuyển khả quan thông qua phân tích Western blot và ELISA. Promoter
CaMV35S trong vector chuyển gen pCB301-GmEXP1 đã tăng cường sự biểu
hiện của gen chuyển GmEXP1 trên cây thuốc lá chuyển gen được xác nhận bằng
68
kết quả phân tích Real-time RT-PCR và Western blot (Lo và cs, 2015). Sự biểu
hiện mạnh của gen mã hóa nhân tố phiên mã GmDREB2 trong vector pBI121-
GmDREB2 chứa promoter CaMV35S được minh chứng bằng kết quả biểu hiện
protein tái tổ hợp GmDREB2 và tác động tăng cường tổng hợp proline ở cây
chuyển gen trong điều kiện gây hạn nhân tạo (Tan và cs, 2015). Theo hướng tạo
cây chuyển gen kháng virus theo cơ chế RNAi, Lo Thi Mai Thu và cs (2016) đã
sử dụng promoter CaMV35S trong vector chuyển gen mang cấu trúc RNAi
[pK7GW-CPi (SMV-BYMV)]. Kết quả phân tích các cây thuốc lá chuyển gen
bằng Real-time RT-PCR đã chứng minh sự điều khiển phiên mã của CaMV35S
đối với cấu trúc RNAi. Kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước, vector chuyển
gen pBI121-CrDAT chứa promoter CaMV35S được thiết kế trong mục đích biểu
hiện mạnh gen CrDAT phân lập từ cây dừa cạn sẽ được chứng minh trong các thí
nghiệm chuyển gen ở cây thuốc lá và cây dừa cạn.
Cấu trúc 35S-CrDAT-cmyc chứa đoạn peptide cmyc đã được sử dụng làm
kháng nguyên cho phản ứng Western blot để phát hiện protein tái tổ hợp trong
cây chuyển gen. Một số cặp kháng nguyên đã được thiết kế để sử dụng cho mục
đích chọn cây biến đổi gen, nhưng đuôi cmyc đã được coi là một lựa chọn có
hiệu quả và kinh tế cho nhiều nghiên cứu hiện tại. Trong kết quả nghiên cứu của
chúng tôi, sự biểu hiện protein tái tổ hợp được phát hiện trong cây thuốc lá mô
hình nhờ cấu trúc cmyc trong lai Western blot và hiệu quả sử dụng vector
PBI121-CrDAT đã được thử nghiệm và đánh giá trên cây mô hình là nền tảng cơ
bản cho việc sử dụng vector chuyển gen chứa gen CrDAT để biến nạp vào cây
dừa cạn.
Khi kiểm tra hoạt động của gen CrDAT trên thuốc lá chuyển gen. Kết quả
nghiên cứu của Magnotta và cs (2006,2007), cho thấy hoạt động của CrDAT ở
cây thuốc lá chuyển gen ít hơn 10 lần so với enzyme được tìm thấy trong chiết
xuất lá cây dừa cạn. Một nghiên cứu theo hướng sử dụng promoter DAT để đánh
69
giá hoạt động của gen CrDAT với việc sử dụng các promotor DAT khác nhau
(pDAT 812, pDAT 2.3, pDAT 2.3/DAT và pCAMBIA1305.1) thông qua lây
nhiễm A. tumefaciens LB4404 vào lá cây thuốc lá để kiểm tra hiệu quả hoạt động
của gen CrDAT làm cơ sở lựa chọn promoter điều khiển gen CrDAT biểu hiện
mạnh, kết quả cho thấy vùng promotor DAT được xác định là có cảm ứng với
ánh sáng. Nhận xét này cũng được chứng minh bằng thực nghiệm rằng sự biểu
hiện gen CrDAT liên quan đến sự cảm ứng ánh sáng của promoter [48], [93],
[94], [107]. Nghiên cứu của Magnotta và cs (2007) đã chứng minh gen CrDAT
được biểu hiện ở hệ thống rễ dưới sự điều khiển của promotor 35S [65]. Nghiên
cứu của chúng tôi, promoter 35S được sử dụng điều khiển hoạt động của gen
CrDAT trên cây thuốc lá K326 cho kết quả biểu hiện protein tái tổ hợp CrDAT
với kích khước khoảng 51,5 kDa và được kiểm tra bằng Western blot. Từ các kết
quả trên đã cung cấp thông tin rõ ràng về hoạt động của gen CrDAT liên quan
đến các nhân tố phiên mã trans và yếu tố cis của promoter trong vai trò biểu hiện
protein CrDAT ở mô hoặc tế bào cụ thể ở thực vật. Tuy nhiên, yếu tố cis và nhân
tố trans có vai trò cụ thể như thế nào với sự biểu hiện của gen CrDAT trong thực
vật chuyển gen cần tiếp được phân tích làm sáng tỏ.
Cấu trúc 35S-CrDAT-cmyc đã được chuyển thành công vào mô thuốc lá
N. tabacum K326 nhờ A. tumefaciens, tạo cây thuốc lá chuyển gen. Sự có mặt và
hợp nhất của gen chuyển CrDAT vào hệ gen của cây thuốc lá được chuyển gen
được kiểm tra bằng PCR và Southern blot. Protein tái tổ hợp CrDAT có trọng
lượng phân tử khoảng 51 kDa được biểu hiện ở 7 dòng thuốc lá chuyển gen. Kết
quả biến nạp và đánh giá hoạt động của cấu trúc 35S-CrDAT-cmyc ở cây thuốc
lá chuyển gen là cơ sở cho việc điều khiển biểu hiện mạnh gen CrDAT trong cây
dừa cạn, tạo dòng dừa cạn chuyển gen có hàm lượng vincristine và vinblastine
được cải thiện.
70
3.3. NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TÁI SINH VÀ XÂY DỰNG QUY TRÌNH
CHUYỂN GEN Ở CÂY DỪA CẠN
3.3.1. Nuôi cấy in vitro cây dừa cạn
Tạo vật liệu sạch
Hạt dừa cạn sau khi được khử trùng bằng cồn 70 % trong 1 phút và dung
dịch javen 60 % trong thời gian từ 5- 20 phút, gieo trên môi trường MS cơ
bản. Kết quả nhận được công thức khử trùng tối ưu nhất tại thời gian 15 phút
với tỷ lệ hạt nảy mầm 94,3 % và tỷ lệ hạt nảy mầm không bị nhiễm đạt 94,0 %
mầm mập và xanh bình thường (Hình 3.13).
Hình 3.13. Ảnh hưởng thời gian khử trùng đến sự nảy mầm của hạt dừa cạn
nh hưởng của AP và sự kết hợp gi a AP v i I A đến sự phát sinh chồi và
sự sinh trưởng của chồi từ đoạn thân mang mắt chồi bên
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi và sự sinh
trưởng của chồi từ đoạn thân mang mắt chồi bên trên môi trường MS bổ sung
đường 30 g/l, agar 8,5 g l, than hoạt tính 1 g l, nước dừa 100 ml l sau 4, 8
tuần được trình bày ở bảng 3.4. Bảng 3.4 cho thấy, ở nồng độ BAP 1,0 mg l
cho số chồi mẫu, chiều cao của chồi, số lá chồi đều cao nhất và chất lượng
chồi là tốt nhất so với các công thức thí nghiệm khác. Như vậy, môi trường
thích hợp cho sự phát sinh chồi và sự sinh trưởng của chồi là BAP 1,0 mg l +
MS + đường 30 g/l + agar 8,5 g l + than hoạt tính 1 g l + nước dừa 100 ml/l.
71
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh và sinh trưởng chồi từ đoạn thân
mang mắt chồi bên
Nồng độ BAP
Số chồi/mẫu
Chiều cao
Số lá/chồi
Chất lƣợng
chồi (cm)
chồi
(mg/l)
Sau 6 tuần
1,21 ± 0,11
1,36 ± 0,15
2,45 ± 0,13
K
0
2,33 ± 0,23
1,63 ± 0,13
4,33 ± 0,25
T
0,5
3,63 ± 0,15
1,76 ± 0,17
4,66 ± 0,15
T
1,0
2,23 ± 0,23
1,64 ± 0,21
4,22 ± 0,15
TB
1,5
1,76 ± 0,16
1,45 ± 0,16
3,61 ± 0,20
K
2,0
Sau 8 tuần
1,33 ± 0,13
1,66 ± 0,16
4,45 ± 0,16
K
0
2,63 ± 0,22
2,13 ± 0,17
5,56 ± 0,27
T
0,5
3,83 ± 0,26
2,85 ± 0,16
6,21 ± 0,17
T
1,0
2,31 ± 0,20
2,01 ± 0,18
5,34 ± 0,13
TB
1,5
1,85 ± 0,13
1,79 ± 0,18
4,12 ± 0,21
K
2,0
Chú thích: T: chồi tốt; K: chồi kém; TB: chồi trung bình
BAP là chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm cytokinin, ảnh hưởng rõ
rệt và đặc trưng đến sự phân hóa cơ quan của thực vật, đặc biệt là phân hóa
chồi. IBA là loại auxin tổng hợp nhân tạo, thích hợp trong nuôi cấy mô tế bào
thực vật. Ở giai đoạn tạo chồi, sự kết hợp IBA với nhóm cytokinin sẽ cho số
chồi mẫu đạt kết quả cao, tương tự như sự kết hợp BAP với NAA [10]. Từ kết
quả xác định nồng độ BAP tối ưu là 1,0 mg l, thí nghiệm thăm dò ảnh hưởng
của sự kết hợp giữa BAP với IBA ở nồng độ 0,2 mg/l; 0,4 mg/l; 0,6 mg l; 0,8
mg l, sau 4, 8 tuần nuôi cấy đã được tiến hành và thu được kết quả ở bảng 3.5.
72
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của sự kết hợp BAP 1,0 mg l với IBA đến sự phát sinh
chồi và sự sinh trưởng của chồi từ đoạn thân mang mắt chồi bên
Nồng độ IBA
Chất lƣợng
Chiều cao
Số chồi/mẫu
Số lá/chồi
(mg/l)
chồi
chồi (cm)
Sau 6 tuần
0
3,63 ± 0,15
1,36 ± 0,15
2,45 ± 0,12
T
0,2
4,81 ± 0,29
1,46 ± 0,13
4,14 ± 0,21
T
0,4
5,74 ± 0,31
1,47 ± 0,17
4,02 ± 0,16
T
0,6
7,41 ± 0,26
1,52 ± 0,21
3,73 ± 0,15
T
0,8
5,42 ± 0,33
1,43 ± 0,16
3,22 ± 0,22
TB
Sau 8 tuần
0
3,83 ± 0,26
2,85 ± 0,16
6,21 ± 0,21
T
0,2
5,54 ± 0,36
2,77 ± 0,15
6,32 ± 0,12
T
0,4
6,48 ± 0,44
2,86 ± 0,08
6, 55 ± 0,14
T
0,6
10,20 ± 0,36
3,15 ± 0,16
6,78 ± 0,19
T
0,8
6,12 ± 0,37
2,68 ± 0,71
5,98 ± 0,11
TB
Chú thích: CT: chồi tốt; CK: chồi kém; TB: chồi trung bình
Kết quả bảng 3.5 cho thấy, khi có sự kết hợp BAP và IBA số chồi mẫu đã tăng
so với đối chứng sau 4, 8 tuần. Quan sát thực nghiệm cho thấy chồi non được
phát sinh không chỉ từ mắt chồi bên mà còn được tạo ra từ mô sẹo. Sau 4 tuần
tạo chồi trên môi trường không có than hoạt tính, chuyển khối đa chồi sang
môi trường có than hoạt tính quan sát thấy chồi phát triển tốt. Từ kết quả ở
bảng 3.4 và bảng 3.5 có thể thấy, công thức tối ưu cho sự phát sinh chồi và sự
sinh trưởng của chồi từ đoạn thân mang mắt chồi bên là môi trường MS +
BAP 1,0 mg/l + IBA 0,6 mg l + đường sucrose 30 g l + agar 8,5 g/l + than
hoạt tính 1 g l (sau khi cấy chuyển cụm chồi) + nước dừa 100 ml/l.
73
nh hưởng của AP và sự kết hợp gi a AP v i I A đến sự phát sinh chồi và
sự sinh trưởng của chồi từ nách lá mầm
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi và sự sinh
trưởng của chồi từ nách lá mầm 7 đến 10 ngày tuổi trên môi trường MS bổ
sung đường 30 g/l , agar 8,5 g l, than hoạt tính 1 g l, nước dừa 100 ml l sau 6,
8 tuần được thể hiện ở hình 3.14 và bảng 3.6. Bảng 3.6 cho thấy, sau 6, 8 tuần,
môi trường thích hợp tạo đa chồi từ nách lá mầm dừa cạn là MS + đường
sucrose 30 g/l + agar 8,5 g l + than hoạt tính 1 g l + nước dừa 100 ml l bổ
sung BAP 0,5 mg/l.
Hình 3.14. Ảnh hưởng của BAP đến sự sinh trưởng của chồi từ nách lá mầm. A -
sau 1 tuần; B - sau 4 tuần; C - sau 6 tuần; D - sau 8 tuần.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của sự kết hợp giữa BAP 0,5 mg l với IBA
đến sự phát sinh chồi và sự sinh trưởng của chồi từ nách lá mầm ở bảng 3.7
cho thấy, sau 6 và 8 tuần tỷ lệ chồi mẫu đạt cao nhất ở công thức BAP 0,5
mg l và IBA 0,4 mg l. Như vậy, trong phạm vi thí nghiệm môi trường thích
hợp cho sự phát sinh và sự sinh trưởng của chồi từ nách lá mầm là MS + BAP
0,5 mg/l + IBA 0,4 mg l + đường sucrose 30 g/l + agar 8,5 g l + than hoạt tính
1 g l + nước dừa 100 ml/l.
74
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của BAP đến phát sinh chồi và sự sinh trưởng của chồi từ nách lá mầm Nồng độ
Chiều cao chồi
Số chồi/mẫu
Chất lƣợng
Số lá/chồi
BAP (mg/l)
(cm)
chồi
Sau 6 tuần
0
1,04 ± 0,15
0,76 ± 0,21
2,03 ± 0,12
K
0,5
2,66 ± 0,24
1,43 ± 0,17
4,65 ± 0,20
T
1,0
2,03 ± 0,22
1,21 ± 0,13
4,12 ± 0,18
T
1,5
1,63 ± 0,19
1,16 ± 0,20
4,06 ± 0,13
TB
2,0
1,15 ± 0,15
0,96 ± 0,23
3,65 ± 0,24
TB
Sau 8 tuần
0
1,06 ± 0,16
1,15 ± 0,22
3,43 ± 0,13
K
0,5
3,36 ± 0,21
2,33 ± 0,14
6,15 ± 0,21
T
1,0
2,53 ± 0,20
1,91 ± 0,15
5,12 ± 0,16
T
1,5
1,73 ± 0,15
1,74 ± 0,23
4,36 ± 0,14
TB
2,0
1,26 ± 0,17
1,38 ± 0,21
3,65 ± 0,22
TB
Chú thích: T: chồi tốt; K: chồi kém; TB: chồi trung bình
Hình 3.15. Sự sinh trưởng chồi từ đoạn thân mang mắt chồi bên và từ nách lá
mầm dưới ảnh hưởng của sự kết hợp BAP với IBA. A, B: Ảnh hưởng kết hợp của
BAP 1,0 mg/l và IBA 0,6 mg l đến sự phát sinh chồi và sự sinh trưởng chồi của
từ đoạn thân mang mắt chồi bên sau 4 tuần và 8 tuần . C, D: Ảnh hưởng kết hợp
của BAP 0,5 mg/l và IBA 0,4 mg l đến sự phát sinh chồi và sự sinh trưởng chồi từ
nách lá mầm sau 6 tuần và 8 tuần.
75
Bảng 3.7. Ảnh hưởng kết hợp của BAP 0,5 mg l và IBA đến sự phát sinh và sinh
trưởng của chồi từ nách lá mầm
Số lá/chồi
Nồng độ IBA (mg/l)
Số chồi/mẫu
Chất lƣợng chồi
Chiều cao chồi (cm) Sau 6 tuần
0
2,66 ± 0,24
1,16 ± 0,17
4,65 ± 0,20
T
0,2
4,55 ± 0,13
0,94 ± 0,15
3,05 ± 0,20
T
0,4
5,67 ± 0,23
0,96 ± 0,08
3,95 ± 0,20
T
0,6
2,14 ± 0,22
0,64 ± 0,16
3,65 ± 0,20
K
Sau 8 tuần
0
3,38 ± 0,24
2,36 ± 0,17
6,26 + 0,24
T
0,2
5,25 ± 0,25
2,67 ± 0,15
6,15 + 0,15
T
0,4
7,87 ± 0,37
3,16 ± 0,08
6,34 + 0,21
T
0,6
2,38 ± 0,26
1,94 ± 0,16
3,78 + 0,16
K
Chú thích: T: chồi tốt; K: chồi kém
Như vậy, có thể kết luận rằng khử trùng hạt dừa cạn bằng cồn 70 %
trong 1 phút và dung dịch javen 60 % trong 15 phút cho hiệu quả cao nhất.
Môi trường MS bổ sung sucrose 30 g/l; agar 8,5 g/l; BAP 1,0 mg/l và IBA 0,6
mg l; nước dừa 100 ml l; pH = 5,8 thích hợp cho sự phát sinh chồi và sự sinh
trưởng chồi từ đoạn thân mang mắt chồi bên. Môi trường MS bổ sung sucrose
30 g/l; agar 8,5 g/l; BAP 0,5 mg/l và IBA 0,4 mg l; nước dừa 100 ml/l; pH =
5,8, thích hợp cho sự phát sinh chồi và sinh trưởng chồi từ nách lá mầm. Gây
tổn thương bằng cách chẻ dọc hoặc dùng mũi dao châm vào đoạn thân mang
mắt chồi bên đều cho hiệu quả đa chồi cao. Môi trường tối ưu tạo đa chồi là cơ
sở cho những thí nghiệm tiếp theo trong nghiên cứu chuyển gen ở cây dừa cạn.
76
3.3.2. Xây dựng quy trình chuyển gen thông qua gen gus
Gen β - glucuronidase (gus) được phân lập từ chủng E.coli RA201. β-
glucuronidase là một hydrolase xúc tác cho sự phân giải các β-glucuronide tạo
sản phẩm phân giải có màu xanh lam đặc trưng, dễ nhận biết. Cơ chất của β-
glucuronidase thường dùng nhất trong phản ứng để nhận biết sự tồn tại của gen
gus là X-gluc (5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-D-glucuronide). Dung dịch X-gluc
không màu dưới tác động của enzyme β-glucuronidase sẽ chuyển sang màu xanh
lam. Vì thế gen gus được thiết kế trong các vector chuyển gen để làm chỉ thị nhận
biết kết quả biểu hiện gen gus ở mô, tế bào thực vật [51]. Các mẫu biến nạp sau
khi nhiễm khuẩn được nuôi trong tối 3 ngày và nhuộm X-gluc để xác định hiệu
suất chuyển gen gus (Hình 3.16).
Hình 3.16. Kết quả biểu hiện tạm thời gen gus. A: Lá mầm chuyển gen; B: Đoạn thân chuyển gen; C: Lá mầm không chuyển gen; D: Đoạn thân không chuyển gen
77
Kết quả xác định tối ưu về mật độ A. tumefaciens, nồng độ AS, thời gian
nhiễm khuẩn đến hiệu quả chuyển gen gus và ngưỡng chọn lọc Km ở cây dừa cạn
là cơ sở đề chuyển cấu trúc mang gen đích CrDAT vào dừa cạn.
Xác định mật độ tế bào A. tumefaciens phù hợp cho chuyển gen ở cây dừa cạn
Hiệu suất chuyển gen thông qua A. tumefaciens không những phụ thuộc
vào các yếu tố liên quan đến thực vật mà còn phụ thuộc vào mật độ vi khuẩn và
thời gian lây nhiễm. Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của A. tumefaciens ở bốn
mật độ tế bào OD600nm= 0,4; 0,6; 0,8; 1,0 đến hiệu suất chuyển gen qua nách lá
mầm và đoạn thân mang mắt chồi bên, kết quả được trình bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ A. tumefaciens đến tỷ lệ biểu hiện gen gus tạm
thời khi lây nhiễm qua nách lá mầm và đoạn thân mang mắt chồi bên
Mật độ vi
Số mẫu
Lá mầm
Đoạn thân
khuẩn
lây nhiễm
Số mẫu
Tỷ lệ biểu
Số mẫu biểu
Tỷ lệ biểu hiện
(OD 600nm)
biểu hiện
hiện gen gus
hiện gen gus
gen gus tạm
gen gus
tạm thời (%)
thời (%)
22
25,56 ± 2,22
90
20
26,67 ± 1,92
0,4
26
28,89 ± 1,11
90
24
26,67 ± 1,92
0,6
43
47,78 ± 1,11
90
39
43,33 ± 1,92
0,8
28
31,11 ± 1,11
90
29
32,22 ± 4,01
1,0
Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy, tỷ lệ biểu hiện gen gus tạm thời của các mẫu
chuyển gen sau đồng nuôi cấy của hai loại vật liệu nhận gen là lá mầm và đoạn
thân mang mắt chồi bên phụ thuộc vào mật độ vi khuẩn sử dụng biến nạp. Ở mỗi
mật độ vi khuẩn, tỷ lệ biểu hiện gen gus của từng loại vật liệu không có sự chênh
lệch nhiều song lá mầm có hiệu suất biến nạp gen cao hơn so với đoạn thân. Ở
mật độ vi khuẩn OD600nm = 0,6 và OD600nm = 1,0 thu được hiệu quả biến nạp gen
thấp, tỷ lệ biểu hiện gen gus tạm thời ở mật độ OD600nm = 1,0 chỉ đạt từ 31,11 %
đến 32,22 %; còn ở mật độ OD600nm = 0,6 tỷ lệ biểu hiện đạt 28,89 % (đối với lá
78
mầm), thấp nhất là 26,67 % (đoạn thân); còn ở OD600nm = 0,4 đạt 25,56 % đến
26,67 %. Tỷ lệ biểu hiện gen gus tạm thời của cả lá mầm và đoạn thân cao nhất
tại mật độ vi khuẩn OD600nm = 0,8, trong đó vật liệu lá mầm đạt tỷ lệ cao hơn
(47,78 %) so với ở đoạn thân (43,33 %).
Xác định nồng độ acetosyringone phù hợp cho chuyển gen ở cây dừa cạn
Acetosyringone (AS) là một loại phenol được tiết ra từ thực vật bị tổn
thương, chúng có tác dụng dẫn dụ vi khuẩn A. tumefaciens xâm nhập vào tế bào
thực vật tại nơi tổn thương. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả chuyển gen, AS được
bổ sung vào môi trường lây nhiễm ở các các nồng độ là 75 M, 100 M; 150 M
và 200 M đến tỷ lệ biểu hiện gen gus đối với cả hai loại vật liệu nhận gen là lá
mầm và đoạn thân. Kết quả nhuộm tạm thời sau 3 ngày đồng nuôi cấy được trình
bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nồng độ AS đến tỷ lệ biểu hiện tạm thời gen gus
Lá mầm Đoạn thân
Vật liệu Nồng chuyển độ AS gen Số mẫu lây nhiễm
(M) Số mẫu biểu hiện gen gus Tỷ lệ biểu hiện gen gus tạm thời (%) Số mẫu biểu hiện gen gus Tỷ lệ biểu hiện gen gus tạm thời (%)
120 65 54,17 ± 0,83 55 45,83±2,20 75
120 89 74,17 ± 2,20 86 71,67± 2,20 100
120 67 55,83 ± 0,83 63 52,50 ± 1,44 150
120 55 45,83 ± 2,20 49 40,83 ± 0,83 200
Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy, bổ sung AS với các nồng độ khác nhau thì
ảnh hưởng khác nhau tới tỷ lệ biểu hiện gen gus. Nhìn chung, tỷ lệ biểu hiện gen
gus tạm thời thu được là khá cao và đồng đều ở cả hai loai vật liệu tiến hành
nghiên cứu, nhưng kết quả biểu hiện của vật liệu lá mầm luôn cao hơn so với
đoạn thân ở cùng một nồng độ AS nghiên cứu. Ở nồng độ 75 µM tỷ lệ biểu hiện
79
gen gus chỉ đạt 54,17 % (lá mầm) và 45,83 % (đoạn thân). Khi nồng độ AS tăng
lên 100 µM, hiệu suất biến nạp gen đã đạt tỷ lệ cao, lần lượt là 74,17 % và 71,67
%. Khi tăng nồng độ AS lên 200 µM thì hiệu quả biến nạp gen giảm đi gần một
nửa, tỷ lệ biểu hiện gen gus tạm thời ở lá mầm lúc này chỉ đạt 45,83 % còn ở
đoạn thân hiệu suất biến nạp gen là thấp nhất khi chỉ có 40,83 % mẫu biểu hiện
gen gus tạm thời.
Như vậy, trong 4 nồng độ AS nghiên cứu, bổ sung AS với nồng độ 100
µM là thích hợp nhất cho việc tạo cây dừa cạn chuyển gen. Theo một số nghiên
cứu khác cho thấy, nồng độ AS phù hợp là khác nhau trong các quy trình chuyển
gen ở các loài cây khác nhau. Kết quả nghiên cứu của Lê Trần Bình (2008) cho
thấy, nồng độ AS 200 µM là tối ưu cho chuyển gen vào dòng lúa indica [1]. Vũ
Thị Lan (2013), khi nghiên cứu chuyển gen vào khoai lang lại đưa ra nồng độ AS
150 µM là tối ưu [8].
Xác định thời gian nhiễm khuẩn A. tumefaciens phù hợp cho cây dừa cạn
Thời gian nhiễm khuẩn là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình biến
nạp, phụ thuộc vào loài thực vật và từng loại vật liệu chuyển gen ở mỗi loài. Thời
gian lây nhiễm phải đủ để mẫu thực vật và vi khuẩn tiếp xúc, tạo cơ hội cho vi
khuẩn có cơ hội xâm nhập và chuyển gen. Tuy nhiên, thời gian lây nhiễm quá dài
sẽ ảnh hưởng tới sức sống của mẫu. Do đó, chúng tôi tiến hành thí nghiệm
chuyển gen vào lá mầm và đoạn thân trong 3 lần lây nhiễm với bốn khoảng thời
gian nhiễm khuẩn là 10 phút, 20 phút, 30 phút và 40 phút, kết quả được trình bày
ở bảng 3.10. Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy, hiệu quả biến nạp tăng dần theo thời
gian nhiễm khuẩn. Khi nhiễm khuẩn với thời gian 10 phút tỷ lệ biểu hiện tạm
thời gen gus thu được rất thấp, chỉ đạt 27,50 % ở vật liệu lá mầm và 17,5 % ở
đoạn thân. Điều này cho thấy khoảng thời gian 10 phút là chưa đủ cho sự tiếp xúc
và xâm nhập của vi khuẩn vào vật liệu thực vật. Tỷ lệ biểu hiện gen gus ở thời
80
gian nhiễm khuẩn 20 phút cũng có sự tăng lên so với 10 phút, hiệu quả biến nạp
tăng lên đáng kể là 30,83 % đối với vật liệu lá mầm và 30,00 % đối với đoạn
thân. Ở thời gian nhiễm khuẩn 30 phút đạt tỷ lệ biểu hiện gen gus cao nhất là
42,50 % đối với lá mầm và 41,67 % đối với đoạn thân. Khi tăng thời gian lên 40
phút hiệu quả biểu hiện gen gus giảm, chỉ đạt 26,67 % (lá mầm) và 23,33 %
(đoạn thân).
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của thời gian nhiễm khuẩn đến tỷ lệ biểu hiện tạm thời
gen gus
Lá mầm Đoạn thân
Thời gian nhiễm khuẩn (phút) Số mẫu lây nhiễm
Số mẫu biểu hiện gen gus Tỷ lệ biểu hiện gen gus tạm thời (%) Số mẫu biểu hiện gen gus Tỷ lệ biểu hiện gen gus tạm thời (%)
120 23 27,50 ± 1,44 21 10 17,50 ± 1,44
120 37 30,83 ± 0,83 36 20 30,00 ± 1,44
120 51 42,50 ± 1,44 50 30 41,67 ± 2,20
120 32 26,67 ± 0,83 28 40 23,33± 0,83
Như vậy, với thời gian nhiễm khuẩn 30 phút, ở cả hai loại vật liệu thí
nghiệm nhận gen có tỷ lệ biểu hiện tạm thời gen gus cao nhất, đạt 42,50 % đối
với lá mầm và 41,67 % đối với đoạn thân.
Xác định nồng độ kanamycin m thích hợp để chọn lọc chồi và tái sinh in vitro
cây chuyển gen
Việc chọn lọc và xác định những cá thể mang gen chuyển là khâu rất quan
trọng trong quá trình chuyển gen. Để chọn lọc có hiệu quả, cần xác định được
nồng độ chất chọn lọc phù hợp giúp cho việc loại bỏ phần lớn mẫu biến nạp
không được chuyển gen, đồng thời giữ lại các mẫu chuyển gen. Trong nghiên
cứu này, vector mang gen gus chứa gen chọn lọc nptII kháng kháng sinh Km, do
vậy thí nghiệm xác định ngưỡng nồng độ kháng sinh chọn lọc Km phù hợp cho
81
chọn lọc cây dừa cạn chuyển gen được bố trí ở 3 thang nồng độ: 25 mg/l, 50
mg/l, 75 mg/l.
Tiến hành chuyển gen gus vào lá mầm và đoạn thân thông qua
A.tumefaciens. Sau 3 ngày đồng nuôi cấy, mẫu được chuyển lên môi trường tạo
chồi có bổ sung ba nồng độ Km là 25 mg l, 50 mg l và 75 mg l để xác định
ngưỡng chọn lọc kháng sinh thích hợp cho chồi chuyển gen. Tiếp tục theo dõi tỉ
lệ mẫu tạo chồi sau 2 tuần, và tỉ lệ chồi sống sót sau 4 tuần kết quả thu được được
trình bày ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Ản ởng n ng n n u u n gen
Nồng độ Lá mầm Đoạn thân
Km Tỉ lệ tạo chồi Tỉ lệ chồi sống Tỉ lệ tạo chồi Tỉ lệ chồi sống
(mg/l) (%) sót (%) (%) sót (%)
(sau 2 tuần) (sau 4 tuần) (sau 2 tuần) (sau 4 tuần)
60, 00 ± 0,03 54,45 ± 0,05 56,67 ± 0,03 51,11 ± 0,05 25
23,33 ± 0,03 6,67 ± 0,02 21,11 ± 0,03 13,33 ± 0,02 50
7,78 ± 0,03 4,45 ± 0,01 7,78 ± 0,02 2,22 ± 0,01 75
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy, Km có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng tạo
chồi và sự sống sót của chồi chuyển gen. Ở cùng một nồng độ Km lại không
có sự chênh lệch quá lớn giữa hai loại vật liệu nhận gen là lá mầm và đoạn
thân. Tỷ lệ mẫu tạo chồi sau 2 tuần ở nồng độ Km 25 mg l khá cao, lần lượt là
60 % (lá mầm) và 56,67 % (đoạn thân). Tỷ lệ này giảm mạnh khi tăng nồng độ
Km lên 50 mg/l và 75 mg/l khi chỉ có 23,33% và 7,78 % mẫu tạo chồi trong
cùng thời gian nghiên cứu.
Sau 4 tuần, tỉ lệ mẫu sống sót trên môi trường có bổ sung Km 25 mg l vẫn
khá cao, lần lượt là 54,45 % ở vật liệu lá mầm và 51,11 % ở vật liệu đoạn thân.
Nồng độ kháng sinh Km 25 mg l tỏ ra không thích hợp cho chọn lọc mẫu chuyển
82
gen, tỉ lệ mẫu sống sót khá lớn đồng nghĩa với hiệu quả chọn lọc chưa cao. Khi
tăng nồng độ kháng sinh Km lên 50 mg l tỉ lệ mẫu sống sót ở vật liệu lá mầm
giảm mạnh xuống chỉ còn 6,7 % trong khi ở vật liệu đoạn thân đạt 13,3 %. Điều
này cho thấy, hiệu quả chọn lọc trên vật liệu lá mầm ở nồng độ Km 50 mg l là
khá tốt. Môi trường bổ sung nồng độ Km 75 mg l gần như ức chế hoàn toàn khả
năng sống sót của chồi, tỉ lệ mẫu sống sót thu được là rất thấp, chỉ đạt lần lượt 2,2
% và 4,5 %. Các lá mầm không cảm ứng tạo chồi, đã bị chết trên môi trường
chọn lọc dần chuyển sang màu vàng nhạt.
Tiến hành lấy ngẫu nhiên lá từ các chồi sống sót ở môi trường có bổ sung
kanamycin 50 mg l và 75 mg l để kiểm tra sự biểu hiện gen gus. Kết quả nhuộm
cho thấy hầu hết lá của các chồi sống sót đều có màu xanh chàm đặc trưng, điều
này chứng tỏ gen gus đã được chuyển vào và nhân lên trong môi trường nuôi cấy.
Các mẫu bị chết có thể do gen kháng Km chưa được chuyển vào hoặc đã được
chuyển vào nhưng không tiếp tục phiên mã nên chúng không thể tái sinh trên môi
trường chọn lọc.
Căn cứ vào kết quả trên, chúng tôi lựa chọn nồng độ Km 50 mg l là
ngưỡng chọn lọc thích hợp cho cây dừa cạn chuyển gen. Theo Brukhin và cs
(2000), ngưỡng nồng độ chất chọn lọc phù hợp là khi loại bỏ được khoảng 90 %
các cây không chuyển gen [28]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với
nhận xét này.
3.3.3. Kết quả chuyển gen gus vào cây dừa cạn
Từ kết quả nghiên cứu tối ưu các điều kiện ảnh hưởng hiệu quả chuyển
gen gus ở cây dừa cạn, tiến hành chuyển cấu trúc mang gen gus bằng phương
pháp lây nhiễm A.tumefaciens qua nách lá mầm của cây dừa cạn. Lá mầm được
ngâm trong dịch huyền phù vi khuẩn có OD600nm= 0,8, bổ sung AS 100 M
trong 30 phút. Sau khi đồng nuôi cấy 3 ngày, chuyển mẫu lên môi trường nuôi
cấy để chọn lọc và tái sinh chồi chuyển gen (MS + sucrose 30 g/l + agar 8 g/l +
83
MES 0,59 g l + muối B5 3 g/l + BAP 0,5 mg/l + cefotaxim 500 mg/l + Km 50
mg/l). Các mẫu tạo chồi được đưa sang môi trường chọn lọc để tránh các mẫu
chết sản sinh ra các chất làm ức chế tái sinh ở các mẫu tạo chồi. Chồi đạt chiều
cao 2 - 3 cm được chuyển sang môi trường ra rễ (MS + sucrose 30 g/l + agar 8 g/l
+ BAP 0,5 mg/l + IBA 0,4 mg/l + Km 50 mg/l). Cây con có chiều cao 8 - 10 cm
và rễ đạt từ 5 - 7 cm được đưa ra bầu đất. Thí nghiệm tiến hành ở 3 lô với tổng số
mẫu biến nạp là 360 mẫu, kết quả được trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả chuyển gen gus vào cây dừa cạn
Lô thí nghiệm và đối chứng Số mẫu Số chồi ra rễ
Số mẫu tạo chồi (sau 2 tuần) 30 Số chồi sống sót (sau 4 tuần) 28 Số cây sống sót trong nhà lƣới 18 Hiệu suất chuyển gen gus (%) 0 Đối chứng 30 25
1 90 20 11 6 4
2 120 29 13 8 5 Thí 4,17 nghiệm 3 150 35 10 7 5
Tổng 360 84 34 21 15
Bảng 3.12 cho thấy, kết quả chọn lọc sau 2 tuần thu được 84 mẫu tạo chồi
(đạt 23,3 %), sau 4 tuần số chồi sống sót là 34 mẫu (đạt 9,45 %), trong đó có 21
chồi ra rễ. Khi đưa cây ra môi trường thu được 15 cây sống sót. Lấy ngẫu nhiên
lá và rễ của 15 cây đem nhuộm X-gluc để kiểm tra biểu hiện của gen gus. Tất cả
15 cây này đều cho kết quả dương tính khi xuất hiện màu xanh chàm đặc trưng.
Hình 3.17 thể hiện kết quả kiểm tra biểu hiện gen gus ở lá và rễ cây dừa cạn
chuyển gen.
Nghiên cứu xây dựng quy trình chuyển gen ở thực vật thông qua gen gus
đã được xác định là khâu đầu trong nghiên cứu chuyển gen ở một loài thực vật.
Trong nghiên cứu của Lê Trần Bình (2008) về chuyển gen gus vào cây lúa đã đạt
84
được hiệu suất là 12,5 % [1], chuyển gen gus vào cây xoan ta của Bùi Văn Thắng
(2013) đạt 18,15 % [17], hiệu quả chuyển gen gus vào đậu tương của Nguyễn
Thu Hiền (2014) được xác định là 7,8 % đối với giống đậu tương ĐT12 và 4,3 %
với giống DT84 [5]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ đạt hiệu suất
chuyển gen gus vào dừa cạn là 4,17 %, nhìn chung thấp hơn so với các nghiên
cứu của các tác giả trên.
Hình 3.17. Kết quả biểu hiện gen gus ở cây dừa cạn chuyển gen. A: Lá cây chuyển gen gus; B: Rễ cây chuyển gen gus; C: Lá cây không chuyển gen; D: Rễ cây không chuyển gen.
Từ các kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã tối ưu được một số yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu suất chuyển gen vào cây dừa cạn bao gồm: (i) Vật liệu chuyển
gen là lá mầm; (ii) Nồng độ vi khuẩn OD600nm= 0,8; (iii) Nồng độ AS là 100 µM;
(iv) Thời gian nhiễm khuẩn là 30 phút; (v) Nồng độ Km để chọn lọc chồi chuyển
gen là 50 mg l. Quy trình chuyển gen gus vào cây dừa cạn thông qua vi khuẩn A.
tumefaciens được tóm tắt ở hình 3.18.
85
Hình 3.18. Sơ đồ quy trình chuyển gen vào cây dừa cạn thông qua vi khuẩn A.
tumefaciens
Sử dụng gen chỉ thị gus trong nghiên cứu xây dựng quy trình chuyển gen ở
thực vật đã được nhiều tác giả trong nước cũng như ở nước ngoài quan tâm tiến
hành. Các nghiên cứu chuyển gen ở khoai lang, sắn, cà chua, dưa dấu cũng đã
được xây dựng và tối ưu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển gen. Mật độ
vi khuẩn, nồng độ AS, vật liệu thực vật dùng làm thể nhận gen, thời gian nhiễm
86
khuẩn và ngưỡng nồng độ chất chọn lọc kháng sinh Km đã được khảo sát. Các
nghiên cứu đều sử dụng kết quả tối ưu hiệu quả chuyển gen gus để ứng dụng
chuyển gen mục tiêu vào cây đích (Đỗ Xuân Đồng và cs, 2007; Nguyễn Thị
Thanh Nga và cs, 2012; Vũ Thị Lan và cs, 2013 ...) [3],[8],[14]. Đối với cây dừa
cạn, nghiên cứu chuyển gen gus của Wang và cs (2012), bằng cách dùng kim
châm để gây tổn thương lên vật liệu nhận gen để gen dễ dàng tiếp nhận vào mô tế
bào [113]. Sử dụng vi khuẩn trung gian có tên là Sonication-assisted (SAAT) để
tăng cường hiệu quả chuyển gen ở các mô thực vật khác nhau [42]. Mật độ khuẩn
đo được OD600 = 0,8 và ngâm trong khuẩn là 30 phút, nồng độ AS là 100 μM/1lít
môi trường. Đến nay sử dụng SAAT đã thành công trong việc chuyển gen ở
nhiều loài như đậu, củ cải, [42],[76]. Vận dụng xây dựng quy trình chuyển gen
đối với cây dừa cạn, nghiên cứu của chúng tôi cũng sử dụng gen chỉ thị gus
chuyển vào dừa cạn qua nách lá mầm. Kết quả nghiên cứu chuyển gen gus vào
cây dừa cạn qua nách lá mầm nhờ A.tumefaciens đã được tối ưu ở nồng độ
A.tumefaciens là OD600nm= 0,8; AS là 100 µM và thời gian nhiễm khuẩn là 30
phút; chọn lọc bằng kháng sinh Km thích hợp ở nồng độ 50 mg/l.
Có nhiều vector chuyển gen vào thực vật được thiết kế có mang gen gus
như pB1121, pCAM301,… nhưng nhược điểm của các vector này là không được
thiết kế đoạn intron ở đầu 5’ trước gen gus. Vì vậy khi nhuộm X-gluc gen gus
biểu hiện trong cả tế bào vi khuẩn và trong cả tế bào thực vật, điều này gây khó
khăn cho việc nhận biết chính xác sự có mặt của gen gus trong mô tế bào thực
vật. Để khắc phục nhược điểm này, vector pPTN289 đã được thiết kế thêm đoạn
intron ở đầu 5’ trước gen gus. Vì thế, khi phân tích gen gus, màu xanh chàm chỉ
biểu hiện trong mô tế bào thực vật mà không biểu hiện trong vi khuẩn khi có mặt
của cơ chất X-gluc [104]. Chính vì vậy khi xây dựng quy trình chuyển gen vào
cây dừa cạn chúng tôi lựa chọn chủng vi khuẩn A. tumefaciens C58/pGV2260
mang vector chuyển gen pCB-gusplus mang gen gus.
87
3.4. K T QUẢ CHUYỂN GEN CrDAT VÀ TẠO CÂY DỪA CẠN CHUYỂN GEN
3.4.1. Chuyển cấu trúc mang gen CrDAT và tái sinh cây dừa cạn chuyển gen
Lá mầm thu từ hạt dừa cạn nảy mầm được sử dụng làm mẫu biến nạp. Cấu
trúc mang gen CrDAT được chuyển vào cây dừa cạn thông qua A.tumefaciens lây
nhiễm qua nách lá mầm. Hình ảnh mô tả quá trình biến nạp, giai đoạn nuôi cấy
và chọn lọc, tái sinh cây và tạo cây dừa cạn chuyển gen được mô tả ở hình 3.19.
Trên hình 3.19, hạt dừa cạn đem khử trùng (Hình 3.19A) cho nảy mầm trong tối
trên môi trường GM (Hình 3.19B), sau đó cắt bỏ rễ mầm, chồi mầm, bỏ vỏ, thu lá
mầm để làm vật liệu nhận gen (Hình 3.19C). Gây tổn thương nách lá mầm và các
mảnh lá mầm tổn thương được ngâm trong dịch huyền phù vi khuẩn 30 phút để
lây nhiễm (Hình 3.19D). Các mẫu sau đó được đưa sang môi trường đồng nuôi cấy
3 ngày trong tối (Hình 3.19E). Sau đó mẫu được rửa khuẩn bổ sung kháng sinh
cefotaxime 500 mg l và đặt lên môi trường cảm ứng tạo đa chồi (Hình 3.19F). Khi
các mẫu phát sinh cụm chồi gồm các chồi nhỏ (Hình 3.1G, H). tiến hành cắt bỏ lá
mầm và chuyển sang môi trường chọn lọc kéo dài chồi (Hình 3.19I). Các chồi nhỏ
sống sót kéo dài trên môi trường có kháng sinh chọn lọc Km (Hình 3.16L). Chọn
những chồi có sức sinh trưởng tốt và chuyển sang môi trường ra rễ RM (Hình
3.19K, L) và sau đó đem trồng trên giá thể (Hình 3.19M).
Kết quả biến nạp cấu trúc mang gen chuyển CrDAT nhờ vi khuẩn
A.tumefaciens qua nách lá mầm được trình bày ở bảng 3.13. Bảng 3.13 cho thấy,
với 390 mẫu biến nạp trong 3 lần biến nạp ở lô thí nghiệm có 233 mẫu tạo chồi,
qua hai lần chọn lọc kháng sinh ở giai đoạn chồi và sinh trưởng của chồi, đã thu
được 164 chồi kéo dài sống sót và sinh trưởng tốt chuyển sang môi trường ra rễ
và có 120 chồi ra rễ. Kết quả chọn được 70 cây in vitro có hình thái thân, lá, rễ
bình thường đem trồng trên giá thể và thu được 19 cây sống sót và sinh trưởng
bình thường ở điều kiện nhà lưới. Như vậy, trong 390 mẫu biến nạp, qua các giai
88
đoạn tái sinh và sinh trưởng chồi, chọn lọc bằng kháng sinh tạo được 19 cây được
chuyển gen CrDAT trong điều kiện nhà lưới, chiếm 4,87 %.
Hình 3.19. Hình ảnh biến nạp và tái sinh cây dừa cạn chuyển gen. A: Hạt dừa
cạn; B: Hạt nảy mầm trên môi trường MS; C: Lá mầm dừa cạn; D: Nhiễm khuẩn
trong 30 phút; E. Đồng nuôi cấy trong tối; F: Cảm ứng tạo đa chồi; G: Tái sinh đa
chồi sau 2 tuần ; H: Tái sinh đa chồi sau 4 tuần; I: Chọn lọc và kéo dài chồi; K,
L: Ra rễ và tạo cây hoàn chỉnh; M: Cây trồng trên giá thể.
Các cây dừa cạn chuyển gen ra bầu có lá xanh tốt được đưa trồng ở vườn
thực nghiệm. Kết quả trong 19 cây chuyển gen T0 đem trồng trong môi trường tự
nhiên chỉ có 7 cây sinh trưởng, phát triển bình thường (chiếm tỷ lệ 36,84 %).
89
Bảng 3.13. Kết quả biến nạp cấu trúc CrDAT vào mẫu dừa cạn hoa hồng tím
Đối chứng và
Tổng số
Số mẫu
Số chồi
Số chồi
Số cây
Số cây sống và
thí nghiệm
mẫu
tạo chồi
kéo dài
ra rễ
ra bầu
tr ng tại v ờn
t ự ng iệ
ĐC0*
30
0
0
0
0
0
ĐC1*
30
25
20
13
12
9
80
Lần 1
55
36
28
15
5
Thí
Lần 2
120
86
65
45
20
6
nghiệm
Lần 3
180
92
63
47
35
8
Tổng
390
233
164
120
70
19
Ghi chú: *ĐC0: Dừa cạn không chuyển gen được cấy trên môi trường tái sinh có bổ sung kháng sinh; *ĐC1: Dừa cạn không chuyển gen được cấy trên môi trường tái sinh không bổ sung kháng sinh.
3.4.2. Xác định sự có mặt và sự hợp nhất của gen chuyển CrDAT trong hệ
gen của các cây dừa cạn chuyển gen ở thế hệ T0
Kết quả kiểm tra các cây dừa cạn được chuyển gen bằng PCR
Sau khi trồng cây dừa cạn chuyển gen ra vườn, thu lá để tách DNA tổng số
và tiến hành phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu XbaI-DAT-F/cmyc-KDEL-
SacI-R để khuếch đại gen chuyển CrDAT từ hệ gen cây dừa cạn chuyển gen. Gen
nội tại và gen chuyển phân biệt nhau ở trình tự gắn đuôi cmyc và KDEL. Gen nội
tại CrDAT trong cây dừa cạn có có kích thước 1320 bp và gen chuyển có thêm
đuôi cmyc và KDEL nên kích thước là 1383 bp. Trong 19 cây dừa cạn chuyển
gen trồng trong vườn thực nghiệm, chọn 7 cây sinh trưởng, phát triển tốt sử dụng
phân tích xác định sự có mặt của gen chuyển CrDAT bằng phản ứng PCR, kết
quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR được thể hiện ở hình 3.20.
90
Hình 3.20. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR nhân gen CrDAT từ các cây
dừa cạn chuyển gen. M: thang DNA chuẩn 1 kb; (+) đối chứng dương (+) là
plasmid pBT-CrDAT; (-) Đối chứng âm (-) kết quả PCR nhân gen CrDAT từ cây
dừa cạn không chuyển gen; 1-7 các dòng cây dừa cạn chuyển gen CrDAT.
Trên bản gel điện di kiểm tra sản phẩm PCR khuếch đại gen CrDAT, các
làn chạy chỉ xuất hiện một băng duy nhất với kích thước hơn 1,3 kb tương ứng
với kích thước của gen CrDAT nội tại và gen chuyển. Gen CrDAT nội tại của cây
dừa cạn có kích thước 1320 bp, không có đuôi cmyc và KDEL; gen chuyển
CrDAT chứa điểm cắt của enzyme giới hạn XbaI và SacI, đuôi cmyc và KDEL có
kích thước là 1383 bp. Điểm phân biệt giữa gen nội tại CrDAT và gen chuyển
CrDAT ở kết quả PCR nhân bản đoạn gen DAT với cặp mồi XbaI-DAT-F/cmyc-
KDEL-SacI-R và PCR chỉ nhân bản được cấu trúc CrDAT-cmyc-KDEL (1383
bp). Như vậy cả 7 dòng dừa cạn mang kiểm tra bằng PCR đều có mặt của gen
chuyển CrDAT và có thể nhận xét rằng, cấu trúc mang gen chuyển CrDAT có khả
năng xâm nhập vào hệ gen của cây dừa cạn được chuyển gen. Tuy nhiên, gen
chuyển có hợp nhất vào hệ gen của tế bào chủ hay không cần tiếp tục kiểm tra
bằng các phương pháp khác.
91
Kết quả kiểm tra sự hợp nhất của gen chuyển CrDAT vào hệ gen của cây dừa cạn
bằng Southern blot
Sử dụng Southern blot để kiểm tra kết quả gắn gen chuyển CrDAT vào hệ
gen của cây dừa cạn được chuyển gen. Bảy cây dừa cạn chuyển gen dương tính
với PCR và cây đối chứng không chuyển gen đã được sử dụng để phân tích
Southern blot. DNA tổng số được tách chiết từ lá của các cây dừa cạn chuyển gen
và cây đối chứng không chuyển gen, tinh sạch và xử lý bằng enzyme giới hạn
SacI. Kết quả cắt DNA tổng số của các dòng dừa cạn chuyển gen đã thu được các
đoạn DNA chứa gen nptII có kích thước khác nhau (Hình 3.21).
Hình 3.21. Kết quả phân tích Southern blot DNA tổng số các cây dừa cạn
chuyển gen CrDAT với đoạn dò nptII được đánh dấu bằng biotin. M: thang
DNA chuẩn 1 kb, (+): vector pBI121-CrDAT; 1-7: các dòng dừa cạn chuyển
gen dương tính với PCR (T0-1; T0-2; T0-3; T0-4; T0-5; T0-6; T0-7); (-): cây
dừa cạn không chuyển gen.
Kết quả ở hình 3.21 cho thấy băng DNA xuất hiện ở các dòng chuyển gen
T0-1, T0-2, T0-3, T0-4, T0-6 và T0-7; dòng dừa cạn chuyển gen T0-5 và cây đối
chứng không chuyển gen không xuất hiện băng DNA. Dòng T0-2 và T0-4 xuất
hiện 2 băng DNA (2 bản copy), các dòng còn lại T0-1, T0-3, T0-6, T0-7 có một
92
bản copy. Hiệu suất chuyển gen tính đến thời điểm phân tích lai Southern là
1,54% (6 390). Các dòng chuyển gen cho kết quả lai Southern tiếp tục được đánh
giá sự sinh trưởng và phát triển thu hạt phục vụ các thí nghiệm phân tích cây
chuyển gen ở thế hệ gen T1.
Như vậy từ kết quả phân tích PCR và Southern blot bước đầu đã khẳng
định gen chuyển CrDAT đã được biến nạp thành công và hợp nhất vào hệ gen của
cây dừa cạn. Các dòng dừa cạn chuyển gen tiếp tục được theo dõi và phát triển
phục vụ cho những phân tích về khả năng hoạt động và biểu hiện mạnh của gen
chuyển CrDAT.
3.4.3. Phân tích biểu hiện protein DAT tái tổ hợp ở thế hệ T1
Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của 6 cây dừa cạn ở thế hệ T0 (T0-1,
T0-2, T0-3, T0-4, T0-6, T0-7) nhận thấy có 4 cây ra hoa và cho quả (T0-1, T0-3,
T0-6, T0-7), còn 2 cây ra hoa nhưng không cho quả (T0-2, T0-4). Thu quả và hạt
của 4 dòng dừa cạn chuyển gen (T0-1, T0-3, T0-6, T0-7) và đem gieo trồng,
chăm sóc, theo dõi sự sinh trưởng phát triển. Các cây dừa cạn chuyển gen được
gọi là thế hệ T1, ký hiệu là T1-1, T1-3, T1-6, T1-7 được tiến hành phân tích sự
biểu hiện và đánh giá hoạt động của protein CrDAT tái tổ hợp.
Lá của 4 dòng cây dừa cạn chuyển gen T1-1, T1-3, T1-6, T1-7 ở thế hệ T1
được sử dụng để chiết rút protein cho phân tích điện di protein SDS-PAGE trên
gel polyacrylamid và phân tích Western blot. Protein DAT tái tổ hợp có đặc điểm
phân biệt với protein DAT nội tại là có chứa đuôi c-myc ở phía đầu C của chuỗi
polypeptide. Do đó, thực hiện lai Western cho phép phát hiện những protein trên
màng lai nitrocellulose có mang đuôi c-myc khi gắn kháng thể phù hợp để cho
phản ứng màu với cơ chất, kết quả lai Western phân tích biểu hiện protein tái tổ
hợp của 4 cây dừa cạn chuyển gen T1 được thể hiện ở hình 3.22.
93
Hình 3.22. Kết quả phân tích Western blot từ 4 dòng dừa cạn chuyển gen và cây
đối chứng không chuyển gen. (+): protein đối chứng dương; M: thang protein
chuẩn; T1-1, T1-3, T1-6, T1-7: protein của bốn cây dừa cạn chuyển gen dương
tính với southern blot; (-) protein cây dừa cạn đối chứng không chuyển gen.
Kết quả phân tích Western blot ở hình 3.22 cho thấy, trên màng lai
nitrocellulose xuất hiện một băng màu ở vị trí kích thước khoảng 51 kDa ở cả 4
dòng dừa cạn chuyển gen ở thế hệ T1, tương ứng với kích thước phân tử của
protein CrDAT tái tổ hợp và đã cho kết quả biểu hiện ở cây thuốc lá chuyển gen.
Điều đó chứng tỏ rằng gen chuyển CrDAT ở bốn dòng dừa cạn chuyển gen T1 đã
biểu hiện dịch mã cho protein CrDAT tái tổ hợp. Hiệu suất chuyển gen đến giai
đoạn dịch mã là 1,02 % (4/390).
Như vậy, kết quả phân tích Western blot đã xác định protein tái tổ hợp
CrDAT đã được biểu hiện thành công trên 4 dòng dừa cạn chuyển gen ở thế hệ
T1 và chứng minh gen chuyển CrDAT được di truyền qua sinh sản hữu tính từ
thế hệ T0 sang T1 và hoạt động ổn định ở hai thế hệ cây dừa cạn chuyển gen.
94
Khi phân tích hàm lượng protein tái tổ hợp CrDAT từ 4 dòng dừa cạn
chuyển gen CrDAT ở thế hệ T1 bằng kỹ thuật ELISA kết quả được thể hiện ở
biểu đồ hình 3.23.
Hình 3.23. Kết quả phân tích ELISA xác định hàm lượng protein tái tổ hợp
CrDAT của 4 dòng dừa cạn chuyển gen T1 (T1-1, T1-3, T1-6, T1-7 ) và cây đối
chứng không chuyển gen (WT)
Hình 3.23 cho thấy, 4 dòng dừa cạn chuyển gen CrDAT có hàm lượng
protein tái tổ hợp dao động từ 2,87 µg mg đến 5,12 µg mg, dòng dừa cạn chuyển
gen T1-1 có hàm lượng protein tái tổ hợp CrDAT cao nhất (5,12 µg mg) và dòng
T1-3 có hàm lượng protein tái tổ hợp CrDAT thấp nhất (2,87 µg/mg) (Hình
3.24). Hàm lượng protein tái tổ hợp CrDAT được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp
là T1-1 > T1-6 > T1-7 > T1-3. Kết quả phân tích hàm lượng protein tái tổ hợp
CrDAT trong các dòng dừa cạn chuyển gen T1 đã chứng minh gen CrDAT trong
các dòng dừa cạn chuyển gen đã được tăng cường biểu hiện làm tăng hàm lượng
protein DAT so với cây đối chứng không chuyển gen.
95
Kết quả phân tích hàm lƣợng alkaloid tổng số của các dòng dừa cạn chuyển
gen
Bốn dòng cây dừa cạn chuyển gen ở thế hệ T1 (T1-1, T1-3, T1-6 ,T1-7) có
sự sinh trưởng, phát triển bình thường, không có sự khác biệt về hình thái giữa
cây chuyển gen và cây không chuyển gen (Hình 3.24).
Hình 3.24. Các dòng dừa cạn chuyển gen ở thế hệ T1 và cây đối chứng không
chuyển gen. WT: cây dừa cạn không chuyển gen; T1-1; T1-3; T1-6; T1-7: các
dòng dừa cạn chuyển gen T1.
Tiến hành phân tích hàm lượng alkaloid tổng số của 4 dòng cây dừa cạn
chuyển gen T1-1; T1-3; T1-6; T1-7 và cây đối chứng không chuyển gen (WT)
kết quả thu được được thể hiện ở hình 3.25. Trên hình 3.25 cho thấy, bốn dòng
dừa cạn chuyển gen có hàm lượng alkaloid tổng số dao động từ 0,38 g 100g (khối
lượng khô) đến 1,82g 100g (khối lượng khô), trong đó dòng T1-1 có hàm lượng
alkaloid cao nhất (1,82g 100g), tiếp đến là dòng T1-6 (1,52 g/100g), dòng T1-7
(0,64 g/100g) và thấp nhất là dòng T1-3 có hàm lượng 0,38g 100g. Ở đối chứng,
hàm lượng alkaloid là 0,12g 100g và như vậy, so với đối chứng các dòng dừa cạn
chuyển gen CrDAT có hàm lượng alkaloid tổng số tăng từ 3,16 - 15,17 (lần)
96
Hình 3.25. Hàm lượng alkaloid tổng số (g/100g khối lượng khô) của 4 dòng dừa
cạn chuyển gen ở thế hệ T1 và cây đối chứng không chuyển gen. WT: dừa cạn
không chuyển gen; T1-1; T1-3; T1-6; T1-7: các dòng dừa cạn chuyển gen CrDAT
ở thế hệ T1.
3.4.4. Thảo luận về kết quả sự tăng cƣờng biểu hiện gen CrDAT ở cây dừa cạn
chuyển gen
Dừa cạn (Catharanthus roseus) là cây thuốc có giá trị dược học, sản sinh
ra nhiều TIA như vindoline, ajamlicine, serpentine, catharanthine, vinblastine và
vincristine và nhiều hợp chất thứ cấp khác. Một số trong số đó là thành phần
quan trọng của thuốc điều trị ung thư và cao huyết áp [83]. Dừa cạn được sử
dụng trong điều trị lâm sàng các bệnh khác nhau ở người và là cơ sở cho việc
phát triển các loại dược phẩm mới [52], [63]. Vinblastine và vincristine là những
chất chuyển hóa thứ cấp từ cây dừa cạn, có giá trị dược học rất cao được sử dụng
trong điều trị ung thư. Tuy nhiên các hợp chất này được tổng hợp trong cây dừa
cạn rất ít. Để cải thiện việc sản xuất các alkaloids trong cây dừa cạn, nhiều
nghiên cứu đã được thực hiện như tăng sinh khối tế bào, rễ tơ và các nỗ lực để
97
làm sáng tỏ quá trình tổng hợp monoterpenoid indole alkaloid (MIA) (Qifang Pan
và cs, 2012) [82]. Nisa Nur Iskandar và Iriawati (2016), tiếp cận nghiên cứu cải
thiện hàm lượng vinblastine và vincristine bằng nuôi cấy in vitro dừa cạn trong
môi trường tạo mô sẹo dưới tác động của polyethylene glycol [73], nhưng Wang
Q và cs (2012) cho rằng, để cải thiện việc sản xuất các TIA trong cây dừa cạn,
cần thiết lập một phương pháp chuyển gen hiệu quả [113]. Trên cơ sở tổng kết
các tài liệu về ứng dụng kỹ thuật chuyển gen trong biểu hiện mạnh gen chuyển có
nguồn gốc của chính loài thực vật đó trong mục đích tăng hàm lượng sản phẩm
biểu hiện gen và dẫn đến nâng cao hàm lượng các hợp chất thứ cấp trong thực
vật. Giả thuyết nghiên cứu của chúng tôi đặt ra là biểu hiện mạnh gen mã hóa
enzyme chìa khóa DAT trong chu trình sinh tổng hợp alkaloid của cây dừa cạn
bằng chuyển gen trong kỳ vọng cải thiện hàm lượng của hai loại alkaloid là
vinblastine và vincristine trong cây dừa cạn. Dừa cạn là cây hai lá mầm và ứng
dụng kỹ thuật chuyển gen ở thực vật hai lá mầm trong mục đích tăng cường biểu
hiện gen nhằm cải thiện hàm lượng protein là sản phẩm của gen nội tại trong
chính loài cây trồng đó đã được nhiều tác giả quan tâm [7], [16], [19], [101]. Đối
với các loài cây thuộc lớp hai lá mầm, kỹ thuật chuyển gen thông qua
A.tumefaciens được sử dụng có hiệu quả khi lây nhiễm vi khuẩn qua nách lá
mầm [7], [16], [101]. Hạt dừa cạn và kích thước lá mầm rất nhỏ do vậy tạo vật
liệu nhận gen ở dừa cạn khó hơn các loài thực vật có kích hạt lớn như đậu tương,
đậu xanh. Chính vì vậy kỹ thuật gây tổn thương nách lá mầm cần phải có kỹ
thuật khéo léo hơn. Gây tổn thương phần nách lá mầm, ngâm lá mầm trong dịch
khuẩn A. tumefaciens và đồng nuôi cấy. Tái sinh đa chồi và tạo cây dừa cạn
chuyển gen. Kết quả phân tích hiệu suất chuyển gen ở thế hệ T0 dựa trên kết quả
phân tích Southern blot đạt 1,54 %. Ở thế hệ T1, dựa trên kết quả Western blot
hiệu suất chuyển gen đạt 1,02 %. Khi biến nạp vào tế bào chủ, gen chuyển có thể
98
gắn vào một hay một số vị trí trong hệ gen của cây chủ, nhưng không được di
truyền cho thế hệ sau hoặc bị mất đi cho nên protein tái tổ hợp không được biểu
hiện hoặc hiệu quả biểu hiện thấp, hoặc có thể gen chuyển bị bất hoạt.
Ở cây dừa cạn, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật gen nhằm tăng hàm lượng
alakloid được mô tả sự biểu hiện của bước cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp
vindoline với sự tham gia của gen CrDAT trong nuôi cấy rễ tơ ở dừa cạn. Các
phân tích sinh hóa cho thấy một số dòng rễ tơ biểu hiện hoạt tính của enzyme
DAT cao so với việc nuôi cấy rễ tơ biểu hiện hoạt tính beta-glucuronidase. Phân
tích chất chuyển hóa thứ cấp bằng sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao cho thấy
các hàm lượng alkaloid thay đổi trong các dòng thể hiện mạnh gen DAT [65].
Jiayi Sun và cs (2016), nghiên cứu tạo dòng rễ tơ chuyển gen mã hóa anthranilate
synthase từ cây Arabidopsis cho thấy tăng quá mức hàm lượng anthranilate
synthase đều dẫn đến tăng hoặc giảm các TIA trong cây dừa cạn [53]. Nghiên
cứu của Qifang Pan và cs (2012), cho thấy sự biểu hiện quá mức ORCA3 tạo ra
sự gia tăng đáng kể sự tích tụ của strictosidine, vindoline, catharanthine và
ajmalicine trong dừa cạn. Tuy nhiên, việc tăng cường tổng hợp MIA bằng sự thay
đổi nhân tố phiên mã ORCA3 và G10H có thể ảnh hưởng đến các quá trình trao
đổi chất khác trong quá trình chuyển hóa ở cây dừa cạn.
Theo hướng này, Wang và cs (2012) [113], khi phân tích bằng sắc ký lỏng
cho thấy các cây dừa cạn chuyển gen DAT với việc sử dụng vector chuyển gen
pCAMBIA2301 nhận thấy, khi gen DAT biểu hiện quá mức thì làm tăng hàm
lượng vindoline từ 1,42 -2,72 μg mg (khối lượng khô) và 1,15 μg/mg trong quá
trình tổng hợp alakaloid ở cây dừa cạn so với cây không chuyển gen. Tuy nhiên,
Wang và cs (2012) mới chỉ sử dụng Real time PCR để phân tích biểu hiện gen
DAT ở mức phiên mã mà chưa phân tích biểu hiện protein tái tổ hợp DAT ở cây
dừa cạn chuyển gen. Gen chuyển DAT được phiên mã tạo mRNA, tuy nhiên
99
mRNA có bị phân hủy bởi cơ chế RNA interference hoặc bị ức chế dịch mã hay
không thì Wang và cs (2012) chưa chứng minh được. Nghiên cứu của chúng tôi
đã chứng minh được gen chuyển CrDAT đã được dịch mã tổng hợp protein
CrDAT tái tổ hợp, gen chuyển CrDAT được biểu hiện mạnh hơn những cây đối
chứng không chuyển gen bằng phân tích ELISA. Đây là điểm khác biệt về kết
quả nghiên cứu của chúng tôi so với kết quả của Wang và cs (2012).
DAT là enzyme chìa khóa xúc tác cho phản ứng cuối cùng trong quá trình
sinh tổng hợp vindoline ở cây dừa cạn và bằng sự biểu hiện mạnh gen CrDAT
làm tăng hàm lượng protein DAT và dẫn đến hiệu quả hoạt động của enzyme
DAT được tăng cường. Nghiên cứu của chúng tôi chuyển gen CrDAT phân lập từ
cây dừa cạn hoa hồng tím vào chính cây dừa cạn qua nách lá mầm nhờ
A.tumefaciens nhằm tăng cường biểu hiện gen mã hóa enzyme chìa khóa DAT.
Kết quả đã thu được bốn dòng dừa cạn chuyển gen ở thế hệ T1 (T1-1; T1-3; T1-
6; T1-7 ) có hàm lượng alkaloid tăng từ 3,16 lần đến 15,17 lần so với cây đối
chứng không chuyển gen. Như vậy, kết quả biểu hiện mạnh gen CrDAT trong cây
dừa cạn đã chứng minh rằng, bằng kỹ thuật chuyển gen có thể cải thiện được hàm
lượng alakaloid trong cây dừa cạn.
100
K T LU N VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Gen CrDAT phân lập từ hai giống dừa cạn TN1 và TN2 đã được tách dòng
phân tử và xác định trình tự nucleotide. Gen CrDAT (cDNA) có kích thước 1320
bp, mã hóa cho 439 amino acid.
1.2. Vector chuyển gen thực vật pBI121-CrDAT được thiết kế và biểu hiện thành
công trên cây thuốc lá, protein tái tổ hợp CrDAT có kích thước khoảng 51 kDa.
1.3. Môi trường MS bổ sung sucrose 30 g/l; agar 10 g/l; BAP 1,0 mg/l và IBA
0,6 mg l; nước dừa 100 ml l; pH = 5,8 thích hợp cho sự phát sinh chồi và sự sinh
trưởng chồi từ đoạn thân mang mắt chồi bên. Môi trường MS bổ sung sucrose
30 g/l; agar 10 g/l; BAP 0,5 mg/l và IBA 0,4 mg l; nước dừa 100 ml/l; pH =
5,8 thích hợp cho sự phát sinh chồi và sinh trưởng chồi từ nách lá mầm. Hiệu
quả chuyển gen gus vào cây dừa cạn qua nách lá mầm được tối ưu ở mật độ
A.tumefaciens là OD600nm= 0,8; AS 100 µM và thời gian nhiễm khuẩn 30 phút;
chọn lọc bằng kháng sinh Km thích hợp ở nồng độ 50 mg/l.
1.4. Cấu trúc 35S-CrDAT-cmyc được chuyển thành công vào cây dừa cạn hoa
hồng tím với hiệu suất chuyển gen là 1,02%. Protein tái tổ hợp CrDAT được biểu
hiện ở 4 dòng dừa cạn chuyển gen T1 có khối lượng phân tử khoảng 51 kDa, hàm
lượng protein tái tổ hợp dao động từ 2,87 µg mg đến 5,12 µg mg. Các dòng dừa
cạn chuyển gen CrDAT ở thế hệ T1 có hàm lượng alkaloid tổng số tăng so với
dừa cạn đối chứng không chuyển gen từ 3,16 - 15,17 (lần).
2. Đề nghị
Tiếp tục phân tích và đánh giá bốn dòng dừa cạn chuyển gen (T1-1, T1-3,
T1-6, T1-7) ở các thế hệ T2, T3,... nhằm chọn được dòng dừa cạn chuyển gen có
hàm lượng alkaloid cao và ổn định.
101
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN Đ N LU N ÁN
Các bài báo
1. Bùi Thị Hà, Hồ Mạnh Tường, Hoàng Phú Hiệp, Lê Văn Sơn, Nguyễn Thị
Tâm, Chu Hoàng Mậu (2015), “Tách dòng phân tử và thiết kế vector chuyển gen
DAT phân lập từ cây dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don), TAP CHI
SINH HOC 37(2), tr 236-243.
2. Bùi Thị Hà, Trần Thị Anh, Nguyễn Thị Tâm, Chu Hoàng Mậu (2015),
“Nghiên cứu hệ thống tái sinh đa chồi in vitro ở cây dừa cạn (Catharanthus
roseus (L.).G.Don)”, Tạp chí Khoa học Tự nhiên và công nghệ, Đại học Quốc gia
Hà Nội 31(4S), tr 56-62.
3. Bùi Thị Hà, Đỗ Huy Hoàng, Nguyễn Thị Tâm, Chu Hoàng Mậu (2016),
“Nghiên cứu quy trình chuyển gen ở cây dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G.
Don)”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 157 (12/1), tr. 89-95.
4. Thi Ha Bui, Ngoc Lan Thi Nguyen, Thi Tam Nguyen, Van Son Le, Hoang
Mau Chu (2018), “Expression analysis of the recombinant Catharanthus roseus
deacetylvindoline 4-O-acetyl transferase in tobacco plants”. Australian Journal of
Crop Science (AJCS) (Scopus) chấp nhận đăng ngày 9-2-2018.
Các trình tự gen đã đăng ký trên Ngân hàng Gen quốc tế
[1]. Bui H.T., Hoang H.P., Nguyen T.T. and Chu M.H (2015), Catharanthus
roseus mRNA for DAT enzyme (DAT gen), isolate TN1 (Pink-purple flower),
GenBank: LN809930.1
[2]. Bui H.T., Hoang H.P., Nguyen T.T. and Chu M.H (2015), Catharanthus
roseus mRNA for DAT enzyme (DAT gen), isolate TN2 (White flower),
GenBank: LN809931.1
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Lê Trần Bình (2008), Phát triển cây trồng chuyển gen ở Việt Nam, NXB
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
2. Đào Hùng Cường, Lê Xuân Văn (2011), "Nghiên cứu chiết tách alkaloid của
rễ cây dừa cạn hoa hồng tại Bình Định", Tạp chí Khoa học và Công nghệ -
Đại học Đà Nẵng, 43(2), tr. 85 - 92.
3. Đỗ Xuân Đồng, Chu Hoàng Hà, Lê Trần Bình (2007), “Nghiên cứu quy
trình tái sinh và hệ thống chuyển gen cà chua của Việt Nam”, Tạp chí Công
nghệ Sinh học, 5(2), tr. 217- 223.
4. Hoàng Thị Giang, Mai Đức Chung, Nguyễn Thị Huế, Jeremy Lavarenne,
Mathieu Gonin, Nguyễn Thanh Hải, Đỗ Năng Vịnh, Pascal Gantet (2015),
“Hoàn thiện quy trình chuyển gen cho giống lúa Taichung 65 thông qua vi
khuẩn Agrobacterium tumefaciens”, Tạp chí khoa học và nông nghiệp Việt
Nam, 13(5), tr. 764 - 773.
5. Nguyễn Thu Hiền (2014), Nghiên cứu chuyển gen mã hóa protein bề mặt
của virus H5N1 vào cây đậu tương phục vụ sản xuất vaccine thực vật, Luận
án tiến sĩ Sinh học, Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
6. Võ Thị Thúy Huệ, Mã Yến Thanh (2011), “Thiết lập quy trình tái sinh in
vitro và đánh giá bước đầu chuyển nạp gen vào cây dầu mè (Jatropha
curcas L.) thông qua Agrobacterium tumefaciens”, Tạp chí KHKT Nông
Lâm Nghiệp, số 1, tr. 6 - 10.
7. Nguyễn Thị Thúy Hường (2011), Phân lập tạo đột biến điểm ở gen P5CS
liên quan đến tính chịu hạn và thử nghiệm chuyển vào cây đậu tương Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Sinh học, Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
103
8. Vũ Thị Lan, Mai Thị Phương Nga, Nguyễn Trung Nam, Phạm Bích Ngọc,
Chu Hoàng Hà, Lê Trần Bình (2013), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả chuyển gen gus vào khoai lang thông qua Agrobacterium
tumefaciens”, Báo cáo khoa học Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc,
NXB Đại học Thái Nguyên, tr. 888 - 892.
9. Bùi Văn Lệ, Nguyễn Ngọc Hồng (2006), "Ảnh hưởng của chất điều hòa tăng
trưởng thực vật và đường saccharose lên dịch nuôi cấy huyền phù tế bào dừa
cạn Catharanthus roseus.", Tạp chí Phát triển KH & CN- ĐHQG TP. HCM,
9(6), tr. 59 - 66.
10. Trần Thị Lệ, Trương Thị Bích Phượng, Trần Thị Triêu Hà (2008), Giáo
trình công nghệ sinh học thực vật, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
11. Trần Lê Lưu Li, Nguyễn Hữu Hoàng, Bùi Lan Anh (2008), “Thử nghiệm
chuyển gen trên lan hồ điệp (Phalaenopsis amabilis) bằng phương pháp bắn
gen và Agrobacterium tumefaciens”, Tạp chí phát triển KH&CN- ĐH Quốc
gia TP.HCM, 11(10), tr. 109 - 113.
12. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học.
13. Chu Hoàng Mậu (2008), Phương pháp phân tích di truyền hiện đại trong
chọn giống cây trồng, NXB Đại học Thái Nguyên.
14. Nguyễn Thị Thanh Nga, Hồ Mạnh Tường, Phạm Thị Vân, Nguyễn Tường
Vân, Chu Hoàng Hà, Lê Trần Bình (2012), “Nghiên cứu quy trình chuyển
gen vào cây dưa hấu (Citrullus lanatus Thumb)”, Tạp chí Sinh học, 34(3), tr.
389 - 396.
15. Đinh Thị Phòng, Nguyễn Thị Thu (2007), “Chuyển gen gus vào đỉnh phôi
hạt chín giống đậu tương DT12 thông qua Agrobacteria tumefaciens”, Tạp
chí Công nghệ Sinh học, 5(4), tr. 471- 478.
104
16. Hoàng Thị Thao (2017), Nghiên cứu tạo cây đậu xanh chuyển gen có khả
năng kháng mọt, Luận án tiến sĩ Sinh học, Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên.
17. Bùi Văn Thắng, Đỗ Xuân Đồng, Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà (2013), “Quy
trình chuyển gen vào cây xoan ta (Melia azedazach L.) đạt hiệu suất cao”,
Tạp chí Sinh học, 35(2), tr. 227 - 233.
18. Đoàn Thu Thủy, Trịnh Quốc Cần, N Baiskh, O Normal, SW Datta (2008),
“Kết quả chuyển gen gus vào cây lúa với sự điều khiển của các promoter
khác nhau”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 6(3), tr. 321- 326
19. Vì Thị Xuân Thủy (2017), Nghiên cứu đặc điểm và biểu hiện gen liên quan
đến tính kháng mọt phân lập từ cây ngô, Luận án tiến sĩ Sinh học, Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
20. Vương Đình Tuấn, Nguyễn Xuân Cường, Phan Thị Mỵ Lan (2012), “Nghiên
cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chuyển gen gus vào phôi trưởng thành 6
gia đình Thông nhựa bằng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens”, Kết quả
nghiên cứu Khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 2006-2010, NXB
Nông nghiệp, tr. 60 - 66.
21. Viện dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập 1,
NXB Khoa học & Kỹ thuật Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
22. Allen G. J., Murata Y., Chu S. P., Nafisi M., Schoeder J. I. (2002),
“Hypersensitivity of abscisic acid-induced cytosolic calcium increases in the
Arabidopsis farnesyltransferase mutant era1-2”, Plant Cell, 14(7), pp. 1649 -
1662.
105
23. Amirjani M. R. (2013), “Effects of drought stress on the alkaloid contents
and growth parameters of Catharanthus roseus”, ARPN Journal of
Agricultural and Biological Sciences 8(11), pp. 745 - 750.
24. Arcuri H. A., Zafalon G. F. D., Marucci E. A., Bonalumi C. E., Da Silviera
N. J. F., Machado J. M., De Azevedo W. F., Palma M. S. (2010), “SKPDB:
a structural database of shikimate pathway enzymes”, BMC Bioinformatics,
Jan 7;11:12. doi: 10.1186/1471-2105-11-12.
25. Benoid St-Pierre, Pierre Laflamme, Anne-Marie Alarco and Vincenzo De
Luca (1998), “The terminal O-acetyltransferase involved in vindoline
biosynthesis defines a new class of proteins responsible for coenzyme A-
dependent acyl transfer”, The Plant Journal, 14(6), pp. 703 - 713.
26. Bernays E. A. (1982), The insect on a plant- A closer look in: insect-plant
Relationships, Wageningen, pp. 3 – 17.
27. Brown R. L., Kazan K., McGrath K. C., Maclean D. J., Manners J. M.
(2003), “A role for the GCC-box in jasmonate-mediated activation of the
PDF1.2 gen of Arabidopsis”. Plant Physiology, 132, pp. 1020 – 1032.
28. Brukhin V., Clapham D., Elfstrand M., von Arnold S. (2000), “Basta
tolerance as a selectable and screening marker for transgenic plants of
Norway spruce”, Plant Cell Reports, 19(9), pp. 899 - 903.
29. Campous-Tamayo F., Hernandez-Dominguez E., Vazquez-Flota F. A.
(2008), "Vindoline formation in shoot cultures of Catharanthus roseus is
synchronously activated with morphogensis through the last biosynthetic
step", Annals of Botany, 102(3), pp. 409 - 415
30. Canel C., Lopes-Cardoso M. I., Whitmer S., van der Fits L., Pasquali G., van
der Heijden R., Hoge J. H. C., Verpoorte R. (1998), "Effects of over-
expression of strictosidine synthase and tryptophan decarboxylase on
106
alkaloid production by cell cultures of Catharanthus roseus", Planta, 205
(3), pp. 414 – 419.
31. Collu G., Unver N., Peltenburg-Looman A. M. G., van der Heijden R.,
Verpoorte R., Memelink J. (2001), "Geraniol 10-hydroxylase, a cytochrome
P450 enzyme involved in terpenoid indole alkaloid biosynthesis", FEBS
Letters, 16: 508(2), pp. 215 – 220.
32. Contin A., van der Heijden R., Lefeber A. W. M., Verpoorte R. (1998), "The
iridoid glucoside secologanin is derived from the novel triose
phosphate/pyruvate pathway in a Catharanthus roseus cell culture", FEBS
Letters, 434(3,4), pp. 413 – 416
33. Costa M. M. R., Hilliou F., Duarte P., Pereira L. G., Almeida I., Leech M.,
Memelink J., Barcelo A. R., Sottomayor M. (2008), "Molecular cloning and
characterization of a vacuolar class III peroxidase involved in the
metabolism of anticancer alkaloids in Catharanthus roseus", Plant
Physiology, 146, pp. 403 – 417.
34. Choi P. S., Kim Y. D., Choi K. M., Chung H. J., Choi D. W., Liu J. (2004), "
Plant regenration from hairy-root cultures transformed by infection with
Agrobacterium rhizogenes in Catharanthus roseus", Plant Cell Reports,
22(11), pp. 828 – 831.
35. Dao Xuan Tan, Ho Manh Tuong, Vu Thi Thu Thuy, Le Van Son, and Chu
Hoang Mau (2015), "Cloning and overexpression of GmDREB2 gen from
Vietnamese drought-resistant soybean variety", Brazilian Archives Biology
and Technology, 58 (5), pp. 651 - 657.
36. De Carolis E., Chan F., Balsevich J., De Luca V. (1990), "Isolation and
characterization of a 2-oxoglutarate dependent dioxygenase involved in the
107
second-to-last step in vindoline biosynthesis", Plant Physiology, 94(3), pp.
1323 –1329.
37. De Luca V., Balsevich J., Tyler R. T., Eilert U., Panchuk B. D., Kurz W. G.
W. (1986), "Biosynthesis of indole alkaloids: developmental regulation of
the biosynthetic pathway from tabersonine to vindoline in Catharanthus
roseus", Journal of Plant Physiology, 125(1-2), pp. 147 – 156.
38. De Luca V., Cutler A. J. (1987), "Subcellular localization of enzymes
involved in indole alkaloid biosynthesis in Catharanthus roseus", Plant
Physiology, 85(4), pp.1099 – 1102.
39. De Waal A., Meijer A. H., Verpoorte R. (1995), "Strictosidine synthase from
Catharanthus roseus: purification and characterization of multiple forms",
Biochemical Journal, 306 (2), pp. 571 – 580.
40. Facchini P. J., De Luca V. (2008), "Opium poppy and Madagascar
periwinkle: model non-model systems to investigate alkaloid biosynthesis in
plants", Plant Journal ,54(4), pp. 763 – 784.
41. Ferlay, I. Soerjomataram, R. Dikshit, S. Eser, C. Mathers, M. Rebelo, D. M.
Parkin, D. Forman, F. Bray (2014), “Globocan, Cancer Incidence and
Mortality Worldwide: sources, methods and major patterns in GLOBOCAN
2012”, International Journal of Cancer, 136(5), doi:10.1002/ijc.29210
PMID:25220842.
42. Finer K. R., Finer J. J., (2000), "Use of Agrobacterium expressing green
fluorescent protein to evaluate colonization of sonication-assisted
Agrobacteriummediated transformation-treated soybean cotyledons", Letters
in Applled Microbiology, 30, pp. 406 – 410.
43. Global Burden of Disease Study 2015 provides GPS for global health 2030
(GBD) Collaborators (630) (2016), "Global, regional, and national
108
incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and
injuries: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study
2015", Lancet, 388 (10053), pp. 1545 – 1602.
44. Gajalakshmi S., Vijayalakshmi S., and Rajeswari V. (2013),
"Pharmacological activities of catharanthus roseus: A perspective review",
Internaltional Joural of Phama Bio Sciences, 4(2), pp. 431 – 439.
45. Goddijin O. J. M., De Kam R. J., Zanetti A., Schilperoort R. A., Hoge J.
H.C. (1992), "Auxin rapidly down-regulates transcription of the tryptophan
decarboxylase gen from Catharanthus roseus", Plant Molecular Biology,
18(6), pp. 1113 – 1120.
46. Guillon S., Gantet P., Trémouillaux-Guiller J., Thiersault M., Rideau M.
(2008), Hairy Roots of Catharanthus roseus: Efficient routes to monomeric
indole alkaloid, Bioactive Molecules and Mdicinal Plants, pp. 285 – 295.
47. Hedhili S., Courdavault V., Giglioli-Guivarc’h N., Gantet P. (2007),
“Regulation of the terpene moiety biosynthesis of Catharanthus roseus
terpene indole alkaloids", Phytochemistry Reviews, 6(2-3), pp. 341 – 351.
48. Hernandez-Dominguez E., Campos-Tamayo F., Vazquez-Flota F. (2004),
"Vindoline synthesis in vitro shoot cultures of Catharanthus roseus",
Biotechnology Letters, 26(8), pp. 671 – 674.
49. Hughes E., Hong S., Gibson S., Shanks J., San K., (2004), "Metabolic
engineering of the indole pathway in Catharanthus roseus hairy roots and
increased accumulation of tryptamine and serpentine", Metabolic
Engineering, 6(4), pp. 268 – 276.
50. Jaggi M., Kumar S., Sinha A. K. (2011), “Overexpression of an apoplastic
peroxidase gen CrPrx in transgenic hairy root lines of Catharanthus
109
roseus”, Applied Microbiology Biotechnology, 90(3), pp. 1005 - 1016,
doi:10.1007/ s00253-011-3131-8.
51. Jefferson R. A., Kavanagh T. A., and Bevan M. W. (1987), “GUS fusion: β-
glucuronidase as a sensitive and versatile gen fusion marker in higher
plants”, The EMBO Journal, 6(13), pp. 3901 - 3907.
52. Jiaqi Liu, Junjun Cai, Rui Wang and Shihai Yang (2017), "Transcriptional
Regulation and Transport of Terpenoid Indole Alkaloid in Catharanthus
roseus: Exploration of New Research Directions", Internaltional Journal of
Molecular Bio Sciences, 18(1), pp.53.
53. Jiayi Sun (2016), “Examining the Transcriptional Response of
Overexpressing Anthranilate Synthase in the Hairy Roots of an Important
Medicinal Plant Catharanthus Roseus by RNA-seq”, BMC plant Biology, 16
(1), pp. 108, doi: 10.1186/s12870-016-0794-4.
54. Kittakoop P., Mahidol C., Ruchirawat S. (2014), "Alkaloids as important
scaffolds in therapeutic drugs for the treatments of cancer, tuberculosis,
and smoking cessation", Current Topics Medicinal Chemistry, 14 (2), pp.
239 - 252.
55. Knaggs A. R. (2001), "The biosynthesis of shikimate metabolites", Natural
Product Reports, 18(3), pp. 334 - 355.
56. Kumar S., Dutta A., Sinha A. K., Sen J. (2007), “Cloning characterization
and localization of a novel basic peroxidase gen from Catharanthus
roseus”, FEBS Journal, 274(5), pp. 1290 – 1303.
57. Laemmli UK (1970), “Cleavage of structural protein during the assembly of
the head of Bacteriophage T4”, Nature, 227, pp. 680 - 685.
110
58. Laflamme P., St Pierre B., De Luca V. (2001), “Molecular and biochemical
analysis of a Madagascar periwinkle root - specific minovincinine – 19 -
hydroxy-O-acetyltransferase. Plant Physiology, 125, pp. 189 – 198.
59. Levac D., Murata J., Kim W. S., De Luca V. (2008), “Application of
carborundum abrasion for investigating leaf epidermis: molecular cloning of
Catharanthus roseus 16-hydroxy-tabersonine-16-Omethyltransferase” Plant
Journal, 53(2), pp. 225 – 236.
60. Liu Z., Park B. J., Kanno A., Kameya T. (2005), “The novel use of a
combination of sonication and vacuum infiltration in Agrobacterium-
mediated transformation of kidney bean (Phaseolus vulgaris L.) with lea
gen”, Molecular Breeding, 16, pp. 189 – 197.
61. Liscombe D. K., Usera A. R., O’Connor S. E. (2010), “Homologue of
tocopherol C methyltransferases catalyzes N methylation in anticancer
alkaloid biosynthesis”, Proceedings of the National Academy of Sciences of
the USA, 107(44), pp.18793 –18798.
62. Lo Thi Mai Thu, Vi Thi Xuan Thuy, Le Hoang Duc, Le Van Son, Chu
Hoang Ha, Chu Hoang Mau (2016), “RNAi-mediated resistance to SMV
and BYMV in transgenic tobacco”, Crop Breeding and Applied
Biotechnology, 6, pp. 213 - 218.
63. Lorena Almagro, Francisco Fernández-Pérez and Maria Angeles Pedreño
(2015), Indole Alkaloids from Catharanthus roseus: Bioproduction and
Their Effect on Human Health, Molecules, 20(2), pp. 2973 - 3000;
doi:10.3390/molecules20022973.
64. Magnotta M, Murata J, Chen J, De Luca V. (2006), Identification of a low
vindoline accumulating cultivar of Catharanthus roseus (L.) G Don. by
alkaloid and enzymatic profiling. Phytochemistry, 67, pp. 1758 – 1764.
111
65. Magnotta M, Murata J, Chen J, De Luca V. (2007), “Expression of
deacetylvindoline-4-O-acetyltransferase in Catharanthus roseus hairy
2007.04.037.
roots”.Phytochemistry 68(14), pp. 1922- 1931. doi:10.1016/j. phytochem.
66. Marfori E. C., Alejar A. A., (1993), “Alkaloid yield variation in callus
cultures derived from different plant parts of white and rosy-purple
periwinkle Catharanthus roseus (L.) Don”. Philippine Journal of
Biotechnology, 4(1), pp. 1 - 8.
67. Meehan T.D., Coscia C.J. (1973), Hydroxylation of geraniol and nerol by a
monooxygenase from Vinca rosea. Biochemistry Biophys Res Commun 53,
pp. 1043 – 1048.
68. Mei-Liang Zhou, Xue-Mei Zhu, Ji-JongShao, Yan-Min Wu, Yi-Xiong Tang
(2012), An protocol for gentic transformation of catharanthus roseus by
Agrobacterium rhizogenes A4. Appl Biochemistry Biotechnology; 166(7),
pp. 1674 - 1684.
69. Mohsen Zargar, Farah Farahani, Tahereh Nabavi (2010), Hairy roots
production of transgenic Catharanthus roseus L. plants with Agrobacterium
rhizogens under in vitro conditions, Journal of Medicinal Plants Research,
4(21), pp. 2199 - 2200.
70. Moreno PRH, Van der Heijden R, Verpoorte R. (1995), Cell and tissue
cultures of Catharanthus roseus: a literature survey II. Updating from 1988
to 1993. Plant Cell Tissue and Organ Culture, 42, pp. 1 – 25.
71. Murashige, T and F. Skoog. (1962), “Arevised medium for rapid growth and
bioassays with tobacco cultures”, Physiology plant: 15, pp. 473 - 479.
72. Murray M. G., Thompson W. F. (1980), “Rapid isolation of high molecular
weight plant DNA”, Nucleic Acids Res., 8(19), pp. 4321- 4325.
112
73. Nisa Nur Iskandar and Iriawati (2016), “Vinblastine and Vincristine
Production on Madagascar Periwinkle (Catharanthus roseus (L.) G. Don)
Callus Culture Treated with Polethylene Glycol”, Makara Journal of
Science, 20/1, pp. 7 - 16 doi: 10.7454/mss.v20i1.5656.
74. Noble R. L. (1990), “The discovery of the vinca alkaloids–chemotherapeutic
agents against cancer”. Biochemistry Cell Biology, 68(12), pp. 1344 – 1351.
75. Noé W., Mollenschott C., Berlin J. (1984), “Tryptophan decarboxylase from
Catharanthus roseus cell suspension cultures: purification, molecular and
kinetic data of the homogenous protein”, Plant Molecular Biology 3(5), pp.
281 – 288.
76. Nowacki E. and Wezyk S., (1960), “Preliminary reseach on lupin alkaloid.
Toxicity for Rabbit organism”, Rozniki Nauk Rolinkzych, pp. 75 - 383.
77. O’Keefe B. R., Mahady G. B., Gills J. J., Beecher C. W. W. (1997), “Stable
vindoline production in transformed cell cultures of Catharanthus roseus”,
Journal of Natural Products 60(3), pp. 261 – 264.
78. Park B.J., Liu Z., Kanno A., Kameya T. (2005), “Transformation of radish
(Raphanus sativus L.) via sonication and vacuum infiltration of germinated
seeds with Agrobacterium harboring a group 3 LEA gen from B. napus”,
Plant Cell Reports, 24(8), pp. 494 – 500.
79. Pahwa D. (2008), Catharanthus alkaloids, B. Pharm Punjab University
Chandigarh.
80. Peebles C. A., Sander G. W., Hughes E. H., Peacock R., Shanks J. V., San
K. Y. (2011), “The expression of 1-deoxy-D-xylulose synthase and
geraniol-10-hydroxylase or anthranilate synthase increases terpenoid indole
alkaloid accumulation in Catharanthus roseus hairy roots”, Metabolic
England, 13(2), pp. 234 – 240.
113
81. Power R., Kurz W. G., De Luca V. (1990), “Purification and
characterization of acetylcoenzyme A: deacetylvindoline 4-O-
acetyltransferase from Catharanthus roseus”, Arch Biochemistry
Biophysology, 279(2), pp. 370 - 376.
82. Qifang Pan., Quan Wang., Fang Yuan., Shihai Xing., Jingya Zhao., Young Hae Choi., Robert Verpoorte., Yuesheng Tian., Guofeng Wang and Kexuan
Tang. (2012), “Overexpression of ORCA3 and G10H in Catharanthus
roseus Plants Regulated Alkaloid Biosynthesis and Metabolism Revealed by
NMR-Metabolomics”, BMC Biotechnology, 7(8), pp. 12 - 34. doi:
10.1186/1472-6750.
83. Qiu S., Sun H., Zhang A. H., Xu H. Y., Yan G. L., Han Y., Wang X. J.
(2014), "Natural alkaloids: basic aspects, biological roles, and future
perspectives", Chinese Journal of Natural Medicines, 12 (6), pp. 401 –
406. doi:10.1016/S1875-5364 (14) 60063-7.PMID 24969519.
84. Robert A. Meyers, Encyclopedia of Physical Science and Technology , 3rd
edition. ISBN 978-0-12-227410-7.
85. Roepke J., Salim V., Wu M., Thamm A. M. K., Murata J., Ploss K.,
Boland W., De Luca V. (2010), “Vinca drug components accumulate
exclusively in leaf exudates of Madagascar periwinkle”, Proceedings of
the National Academy of Sciences of the United States of America,
107(34), pp. 15287 – 15292.
86. Russo P., Frustaci A., Del Bufalo A., Fini M., Cesario A. (2013),
“Multitarget drugs of plants origin acting on Alzheimer's disease”, Current
Medicinal Chemistry. 20 (13), pp. 1686 - 1693.
87. Sambrook J., Russell D W., (2001), Molecular Cloning: A Laboratory
Manual. NeW York, Cold Sping Harbor Laboratory Press.
114
88. Santarém ER., Trick HN., Essig JS., Finer JJ. (1998), “Sonication assisted
Agrobacterium-mediated transformation of soybean immature cotyledons:
optimization of transient expression”. Plant Cell Reports, 17 (10), pp. 752 – 759.
89. Shihai Xing., Qifang Pan., Yuesheng Tian., Quan Wang., Pin Liu., Jingya
Zhao., Guofeng Wang1., Xiaofen Sun., Kexuan Tang. (2011), “Effect of
plant growth regulator combinations on the biosynthesis of terpenoid indole
alkaloids in Catharanthus roseus”. Journal of Medicinal Plants Research
5(9), pp. 1692 - 1700.
90. Smith B D. (1966), “Effect of plant alkaloid sparteine on the distribution of
the aphid Acythosiphon spartii”, Nature 212, pp. 213 - 214.
doi:10.1038/212213b0.
91. Southern EM. (1975), “Detection of specific sequences among DNA
fragments separated by gel electrophoresis”, Journal of molecular Biology,
98(3), pp. 503 - 517.
92. Srivastava T., Das S., Kumar Sopory S., Srivastava PS. (2009), “A reliable
protocol for transformation of Catharanthus roseus through Agrobacterium
tumefaciens”, Physiology and molecular biology of plants, 15(1), pp. 93 - 98.
93. St-Pierre B., De Luca V. (1995), “A Cytochrome P-450 Monooxygenase
Catalyzes the First Step in the Conversion of Tabersonine to Vindoline in
Catharanthus roseus”. Plant Physiology 109(1), pp. 131 - 139.
94. St-Pierre B., Laflamme P., Alarco AM., De Luca V. (1998), “The terminal
Oacetyltransferase involved in vindoline biosynthesis defines a new class of
proteins responsible for coenzyme A dependent acyl transfer”. Plant
Journal 14(6), pp. 703 – 713
115
95. St-Pierre B., Vazquez-Flota FA., De Luca V. (1999), “Multicellular
compartmentation of Catharanthus roseus alkaloid biosynthesis predicts
intercellular translocation of a pathway intermediate”. Plant Cell 11(5), pp.
887 – 900.
96. Stevens LH., Blom TJM., Verpoorte R. (1993), “Subcellular localization of
tryptophan decarboxylase, strictosidine synthase and strictosidine
glucosidase in suspension cultured cells of Catharanthus roseus and
Tabernaemontana divaricata”. Plant Cell Reports., 12(10), pp. 573 – 576.
97. Shukla AK., Shasany AK., Verma RK., Gupta MM., Mathur AK., Khanuja
SPS. (2010), “Influence of cellular differentiation and licitation on
intermediate and late steps of terpenoid indole alkaloid biosynthesis in
Catharanthus roseus”. Protoplasma 242, pp. 35 – 47.
98. Sun HJ., Cui ML., Ma B., Ezura H. (2006), “Functional expression of the
tastemodifying protein, miraculin, in transgenic lettuce”, FEBS Letters, 580
(2), pp. 620 - 626.
99. Taha HS., Salah EM., Ola IM., El-Hamshary., Nahla S E A., Naglaa., M N.,
El-Bahr M., Medhat M., El-Nasr S. (2008), “In vitro studies on Egyptian
Catharanthus roseus (L.) G. Don: III. Effects of extra tryptophan
decarboxylase and strictosidine synthase gen copies in indole alkaloid
production”, Journal of Cell and Molecular Biology, 2(2), pp. 18 - 23.
100. Tanaka N., Takao M., Matsumoto T. (1994), “Agrobacterium rhizogenses-
mediated transformation and regenration of vinca minor L”. Plant Tissue
Culture Letters, 11(3), pp. 191 - 198.
101. Thanh Son LO., Hoang Duc LE., Vu Thanh Thanh NGUYEN., Hoang Ha
CHU., Van Son LE., Hoang Mau CHU. (2015), “Overexpression of a
soybean expansin gen, GmEXP1, improves drought tolerance in transgenic
tobacco”. Turkish Journal of Botany 39, pp. 988 - 995.
116
102. Toki K., Saito N., Irie Y., Tatsuzawa F., Shigihara A., Honda T. (2008), “7-
O-Methylated anthocyanidin glycosides from Catharanthus roseus”.
Phytochemistry. 69 (5), pp. 1215 – 1219. doi:10.1016/j. phytochem.
2007.11.005.
103. Topping J F., Foster G D., Taylor S C. (1998), “Plant virology protocols,
from virus isolation to transgenic resistance”, Human Press, Totowa, 81, pp.
365 - 480.
104. Vancanneyt G., Schmidt R., Connor-Sanchez AO., Willmitzer L., Sosa MR
(1990), “Contruction of an intron-containing maker gen: Splicing of the
intron in transgenic plants and its use in monitoring early events in
Agobacterium-mediated plants transformation”. Molecular Gen gent, 220,
pp. 245 - 250.
105. Van der Heijden R., Jabos DJ., Snoeijer W., Hallard D., Verpoorte R.
(2004), “The Catharanthus alkaloids: pharmacognosy and biotechnology”.
Current medicinal chemistry. 11(5), pp. 607 – 628.
106. Van der Fits L., Memelink J (2000), “ORCA3, a jasmonate - responsive
transcriptional regulator of plant primary and secondary metabolism”.
Science, 289 (5477), pp. 295 - 297.
107. Vázquez - Flota F., Vincenzo De Luca V. (1998), “Jasmonate modulates
development and light regulated alkaloid biosynthesis in Catharanthus
roseus”. Phytochemistry 49(2), pp. 395 – 402.
108. Vázquez - Flota FA., St-Pierre B., De Luca V. (2000), “Light activation of
vindoline biosynthesis does not require cytomorphogensis in Catharanthus
roseus seedlings”. Phytochemistry 55(6), pp. 531 – 536.
109. Vázquez - Flota F., De Luca V., Carrillo - Pech M., Canto - Flick A., de
Lourde M - Ham M. (2002), “Vindoline biosynthesis is transcriptionally
117
blocked in Catharanthus roseus cell suspension cultures”. Molecular
Biotechnology 22(1), pp. 1 - 8.
110. Verma P., Mathur AK (2011a), “Direct shoot bud organogensis and plant
regenration from leaf explants in Catharanthus roseus. Plant Cell”, Tissue
and Organ Culture. 106(3), pp. 401 – 408.
111. Verma P., Mathur AK (2011b), “Agrobacterium tumefaciens - mediated
transgenic plant production via direct shoot bud organogensis from
preplasmolyzed leaf explants of Catharanthus roseus”. Biotechnology
Letters, 33 (5), pp. 1053 - 1060.
112. Wang Q., Yuan F., Pan Q., Li M., Wang G., Zhao J., Tang K. (2010),
“Isolation and functional analysis of the Catharanthus roseus
deacetylvindoline-4-Oacetyltransferase gen promoter”. Plant Cell Reports,
29(2), pp. 185 - 192.
113. Wang Q., Shihai Xing, Qifang Pan., Fang Yuan., Jingya Zhao.,
Yuesheng Tia., Yu Chen., Guofeng Wang., Kexuan Tang. (2012),
“Development of efficient catharanthus roseus regenration and
transformation system using Agrobacterium tumefaciens and hypocotyls as
explants”. BioMed Central Biotechnology, pp. 12 - 34 doi: 10.1186/1472-
6750-12-34.
114. Whitmer S., Canel C., Hallard D., Goncalves C., Verpoorte R. (1998),
“Influence of precursor availability on alkaloid accumulation by transgenic
cell line of Catharanthus roseus”. Plant Physiology, 116(2), pp. 853 – 857.
115. Whitmer S., Canel C., van der Heijden R., Verpoorte R. (2003), “Long - term
instability of alkaloid production by stably transformed cell lines of
Catharanthus roseus”. Plant Cell, Tissue and Organ Culture, 74(1), pp. 73 – 80.
118
116. Zárate R., Verpoorte R. (2007), “Strategies for the gentic modification of
the medicinal plant Catharanthus roseus (L.) G. Don” Phytochemistry.
Reviews 6(2-3), pp. 475 - 491.
117. Zhao J., Zhu WH., Hu Q. (2001), “Effects of light and plant growth
regulators on the biosynthesis of vindoline and other indole alkaloids in
Catharanthus roseus callus cultures”. Plant Growth Regulation 33(1),
pp. 43 - 49.
118. Zhao L., Sander GW., Shanks JV. (2013), “Perspectives of the metabolic
engineering of terpenoid indole alkaloids in Catharanthus roseus hairy
roots”. Advances in Biochemical Eng Biotechnology(;134), pp. 23 - 54.
119. Woolley JG (2001), Plant Alkaloids. Encyclopedia of life science. Nature
Publishing Group / www.els.net (11 peges).
Trang web
120. http://www.chm.bris.ac.uk/webprojects2002/jjones/Content/vincristine.htm
119
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Sơ đồ cấu trúc vector sử dụng trong nghiên cứu
P1.1. Sơ đồ cấu trúc vector tách dòng pBT
P1.2. Sơ đồ cấu trúc vector pCB-gusplus
120
P1.3. Sơ đồ cấu trúc vector chuyển gen pRTRA7/3
P1.4. Sơ đồ cấu trúc vector chuyển gen pBI121
121
Phụ lục 2. Thành phần môi trường sử dụng trong nuôi cấy in vitro và chuyển gen
P2.1. Thành phần môi trường nuôi cấy in vitro cây thuốc lá
Môi trƣờng
Thành phần
Nảy mầm
MS1(20ml/l) + MS2 (20ml/l) + MS3(5ml/l) + MS4(5ml/l) +
(MS)
MS5(5ml/l) + agar (10g/l) + sucrose (30g/l); pH=5,8
MS1(20ml/l) + MS2(20ml/l) + MS3(5ml/l) + MS4(5ml/l) +
Cảm ứng tạo
MS5(5ml/l) + agar (10g/l) + sucrose (30g/l) + BAP (0,001g/l);
chồi 1 (GM1)
pH=5,8
MS1(20ml/l) + MS2(20ml/l) + MS3(5ml/l) + MS4(5ml/l) +
Cảm ứng tạo
MS5(5ml/l) + agar (10g/l) + sucrose (30g/l) + BAP (0,001g/l) +
chồi 2 (GM2)
Kanamycin 0,05g/l + cefortaxime 0,4g/l; pH=5,8
MS1(20ml/l) + MS2(20ml/l) + MS3(5ml/l) + MS4(5ml/l) +
Kéo dài chồi
MS5(5ml/l) + agar (10g/l) + sucrose (30g/l) + BAP (0,001g/l) +
(GM3)
Kanamycin 0,05g/l + cefotaxime 0,4g/l; pH=5,8
MS1(20ml/l) + MS2(20ml/l) + MS3(5ml/l) + MS4(5ml/l) +
Ra rễ (RM1)
MS5(5ml/l) + agar (10g/l) + mannose (30g/l) + IBA 0,0001g/l. +
Kanamycin 0,05g/l + cefotaxime 0,25 g/l; pH=5,8
MS1(20ml/l) + MS2(20ml/l) + MS3(5ml/l) + MS4(5ml/l) +
Ra rễ 2
MS5(5ml/l) + agar (10g/l) + sucrose (30g/l) + IBA 0,0001g/l. +
(RM2)
Kanamycin 0,05g/l + cefotaxime 0,25 g/l; pH=5,8
* Ghi chú: Các môi trường đều được chuẩn pH = 5,8 và khử trùng. Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ 25 ± 2oC, thời gian chiếu sáng 16 giờ sáng/ngày.
122
P2.2. Thành phần môi trường nuôi cấy in vitro cây dừa cạn
Môi Thành phần
trƣờng
GM MS + đường sucrose 30 g l + agar 8,5g l + than hoạt tính 1g/l +
nước dừa 100 ml l bổ sung BAP 0,5mg l
SIM MS + BAP 0,5mg l + IBA 0,4mg l + đường sucrose 30g l + agar
8,5g l + than hoạt tính 1g l + nước dừa 100ml l.
SEM MS + IBA 0,2 mg l + đường sucrose 30 g l + agar 8,5g l + than
hoạt tính1g l.
RM MS + IBA 0,2 mg l + đường sucrose 30 g l + agar 8,5g l + than
hoạt tính1g l.
P2.3. Thành phần môi trường nuôi cấy in vitro cây dừa cạn chuyển gen
Môi Thành phần
trƣờng
GM MS + sucrose 30g l + agar 8g l + MES 0,59g l + muối B5 3g l +
BAP 0,5mg/l + cefotaxim 500 mg/l + kanamycin 50 mg/l
CCM MS + sucrose 30g l + agar 8g l + MES 3,9g l + muối B5 0,3g l + AS
100µM + nước dừa 100ml l + BAP 0,5 mg l+ IBA 0,4 mg l
SIM 1 MS + sucrose 30g l + agar 8g l + MES 0,59g l + muối B5 3g l +
BAP 0,5mg/l + cefotaxim 500 mg/l + kanamycin 50 mg/l + nước
dừa 100ml l
SIM 2 MS + sucrose 30g l + agar 8g l + MES 0,59g l + muối B5 3g l +
BAP 0,5mg/l + cefotaxim 500 mg/l + kanamycin 75 mg/l + nước
dừa 100ml l
SEM MS + sucrose 30g/l + agar 8g/l + BAP 0,5mg/l + IBA 0,4mg/l +
kanamycin 50 mg/l.
RM MS + sucrose 30g/l + agar 8g/l + BAP 0,5mg/l + IBA 0,4mg/l +
kanamycin 50 mg/l.