ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
B x
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------------------------
Trần Phúc Đạt
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY KINH GIỚI
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------------------------
Trần Phúc Đạt
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY KINH GIỚI
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ VIỆT HƯƠNG
Hà Nội – Năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Việt
Hương – giảng viên khoa Hóa học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà
Nội, người thầy luôn tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em
thực hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô thuộc bộ môn Hóa Dược, Khoa
Hóa học, trường ĐHKHTN, cũng như các thầy cô khoa Hóa học đã luôn hỗ trợ em
trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè làm việc tại phòng Hóa Dược, khoa
Hóa học, trường ĐHKHTN, các cô chú, anh chị làm việc tại phòng Hóa sinh ứng
dụng thuộc Viện Hóa học, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam luôn tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành kết quả đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Học viên Trần Phúc Đạt
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ 7
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 8
MỞ ĐẦU 1
Chương 1- TỔNG QUAN 2
1.1. Khái quát về kinh giới 2
1.1.1. Đặc điểm thực vật của cây kinh giới, loài Elscholtzia ciliata, họ
Lamiaceae 2
1.1.2. Vùng phân bố, thu hát và chế biến 6
1.2. Nghiên cứu về dược lý của kinh giới 7
1.2.1. Tác dụng trị liệu theo kinh nghiệm dân gian 7
1.2.2. Những nghiên cứu khoa học 8
1.3. Thành phần hóa học của kinh giới 9
1.3.1. Các hợp chất Flavonoid 10
1.3.2. Terpenoids và steroids 11
1.3.3. Acid béo 14
1.3.4. Một số hợp chất có trong tinh dầu E. ciliata 14
1.4. Hoạt tính sinh học 15
1.4.1. Khả năng chống oxy hóa 15
1.4.2. Hoạt tính ức chế enzym -glucosidase 17
Chương 2 - THỰC NGHIỆM 18
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu 18
2.3. Thực nghiệm 19
2.3.1. Chiết các lớp chất từ mẫu cây kinh giới 19
2.3.2. Phân tách phần chiết n-hexan (EH) và phần chiết etyl acetat (EE) bằng
phương pháp sắc ký cột (CC) 21
2.3.3. Khảo sát định tính các nhóm phân đoạn trên hệ thống sắc ký khổi phổ
GC/MS 24
2.3.4. Phương pháp khảo sát hoạt tính sinh học 26
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Khảo sát định tính các nhóm phân đoạn trên hệ thống GC/MS 28
3.1.1. Cặn chiết n-hexan 28
3.1.2. Cặn chiết etyl acetat 36
3.2. Khảo sát hoạt tính sinh học 43
3.2.1. Hoạt tính chống oxy hóa 43
3.2.2. Hoạt tính ức chế enzym -glucosidase. 45
KẾT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
PHỤ LỤC 53
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thành phần hóa học được nghiên cứu của chi kinh giới .......................... 10
Bảng 1.2. Một số hợp chất được phân lập từ loài E. ciliata...................................... 10
Bảng 2.1. Hiệu suất của các phần chiết từ mẫu cây kinh giới .................................. 20
Bảng 3.1. Kết quả phân tách cặn chiết n-hexan bằng sắc ký cột .............................. 28
Bảng 3.2. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexan .......................................... 29
Bảng 3.3. Các tín hiệu phổ của H1............................................................................ 34
Bảng 3.4. Kết quả phân tách cặn chiết etyl acetat bằng sắc ký cột ........................... 37
Bảng 3.5. Thành phần hóa học trong dịch chiết etyl acetat ...................................... 38
Bảng 3.6. Kết quả độ hấp thụ quang ......................................................................... 43
Bảng 3.7. Khả năng ức chế enzym 𝛼-glucosidase của cặn chiết kinh giới ............... 45
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Cây, lá và hoa kinh giới .............................................................................. 4
Hình 1.2. Cấu trúc của các flavonoid phân lập được từ loài E. ciliata ..................... 11
Hình 1.3. Cấu trúc của daucosterol ........................................................................... 14
Hình 2.1. Mẫu kinh giới thu mua .............................................................................. 18
Hình 3.1. Sắc ký đồ GC-MS của phân đoạn EH2 cây kinh giới ............................... 29
Hình 3.2. Các acid béo mạch dài trong dịch chiết kinh giới ..................................... 31
Hình 3.3. Tecpenoid trong dịch chiết kinh giới ........................................................ 32
Hình 3.4. Flavonoid trong dịch chiết kinh giới ......................................................... 32
Hình 3.5. Phổ NMR của hợp chất H1 ....................................................................... 33
Hình 3.6. Cấu trúc của H1 ......................................................................................... 33
Hình 3.7. Sắc ký đồ của H2....................................................................................... 35
Hình 3.8. Phổ khối của H2 ........................................................................................ 36
Hình 3.9. Sắc ký đồ GC-MS của phân đoạn EE2 cây kinh giới ............................... 37
Hình 3.10. Cấu trúc của E1 ....................................................................................... 39
Hình 3.11. Sắc ký đồ của hợp chất E1 ...................................................................... 39
Hình 3.12. Phổ khối lượng của E1 so sánh với thư viện MS .................................... 40
Hình 3.13. Cấu trúc của E2 ....................................................................................... 41
Hình 3.14. Sắc ký đồ GC của E2 .............................................................................. 41
Hình 3.15. Phổ khối của E2 so sánh với thư viện MS .............................................. 42
Hình 3.16. Đường chuẩn phenolic ............................................................................ 43
Hình 3.17. Tổng phenolic của các dịch chiết từ kinh giới ........................................ 44
Hình 3.18. Tổng lượng flavonoid trong dịch chiết kinh giới .................................... 45
Hình 3.19. Đồ thị khảo sát khả năng ức chế enzym 𝛼-glucosidase .......................... 46
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chiết từ mẫu khô ............................................................................ 20
Sơ đồ 2.2. Phân tách các phân đoạn dịch chiết n-hexan ........................................... 22
Sơ đồ 2.3. Phân tách các phân đoạn dịch chiết etyl acetat ........................................ 23
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
Abs Độ hấp thụ quang
CC Sắc ký cột thường
EH Cặn chiết n-hexan
EE Cặn chiết etyl acetat
E. Elsholtzia
FC sắc ký cột nhanh
GC-MS Phương pháp phân tích sắc ký khí kết hợp khối phổ
Nồng độ ức chế 50% đối tượng thử IC50
Liều gây chết 50% đối tượng thử LD50
MIC Nồng độ ức chế tối thiểu
TLC Sắc ký bản mỏng
TT Thứ tự
MỞ ĐẦU
Nước Việt Nam chúng ta nằm trong vùng nhiệt đới cho nên những điều kiện
khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng…và hơn hết điều kiện thổ nhưỡng đặc
trưng thích hợp cho nhiều loài thực vật có giá trị tồn tại và phát triển. Đó là nguồn tài
nguyên sinh học quý giá, thuộc loại tài nguyên tái tạo được. Từ thời xa xưa cho đến
xã hội loài người hiện nay đều khai thác nguồn tài nguyên này để làm thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, các vật liệu cũng như nhiên liệu cho cuộc sống thường ngày.
Kinh giới, được biết đến là một loại rau thơm, không chỉ dùng trong bữa ăn
hàng ngày nhờ vị bạc hà đặc trưng, mà còn sử dụng như một loài nước xông chữa
một số bệnh ngoài da ở trẻ em. Kinh giới thuộc chi Elsholtizia, họ Lamaecia rất phổ
biến ở nước ta. Do tính chất sử dụng rộng rãi, nên đã nhiều công trình khoa học nghiên
cứu về thực vật cũng như hóa học, nhằm lựa chọn nâng cao giá trị sử dụng của mỗi
loài. Tuy nhiên sự nghiên cứu các loài kinh giới về thành phần hóa học, công dụng
cũng như số lượng các loài kinh giới còn chưa đầy đủ và không đồng nhất ở một số
tài liệu. Để góp phần vào việc nghiên cứu một cách sâu hơn và rộng hơn các loài
riềng có ở trong nước, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt
tính sinh học trong cây Kinh giới (Elsholtzia ciliata) ở Việt Nam” và từ đó đưa ra
hướng khai thác và ứng dụng loài kinh giới này trong đời sống. Vì vậy, nhiệm vụ đặt
ra cho chúng tôi là:
1. Xây dựng một quy trình chiết thích hợp để điều chế các phần chiết từ cây
kinh giới, từ đó định hướng khảo sát thành phần hóa học các hợp chất có trong cây
kinh giới.
2. Nhận dạng một số hợp chất phân lập được từ các phân đoạn chiết của cây
kinh giới.
3. Khảo sát hoạt tính sinh học của các phần chiết cây kinh giới.
1
Chương 1- TỔNG QUAN
1.1. Khái quát về kinh giới
Chi kinh giới (Elsholtzia Willd) thuộc họ Lamiaceae, có khoảng 40 loài kinh
giới trên thế giới phân bố chủ yếu ở Đông Á, Châu Phi, Bắc Mỹ, và một số quốc gia
Châu Âu [10, 33]. Ở Việt Nam, có 7 loài thuộc chi kinh giới được nghiên cứu và ứng
dụng làm thực phẩm và dược phẩm.
1.1.1. Đặc điểm thực vật của cây kinh giới, loài Elscholtzia ciliata, họ
Lamiaceae
Tên khoa học: Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyland, họ Lamiaceae.
Tên thông thường: Kinh giới rìa, Kinh giới trồng [1]
Tên đồng nghĩa: Sideritis ciliata Thunb., Elsholtzia cristata Will., Hyssopus
ocymifolius Lamk., Mentha ovata Cav., Mentha patrini Lepech., Perilla polystachya
D. Don, Elsholtzia pattini (Lepech.) Garcke.
Một số tên khác: Khương giới [3], Giả tô, Nhả nát bom (Thái), Phjăc bom
khao (Tày), Bài hương thảo.
Mô tả thực vật
Kinh giới là cây thảo sống hằng năm có đặc điểm như sau:
Thân thuộc loại cỏ đứng, cao 0,6-0,8 m, toàn cây có lông màu trắng, có mùi
rất thơm [3]. Thân non màu xanh, tiết diện vuông hơi khuyết ở bốn cạnh. Thân già
màu nâu tía có bốn góc lồi tròn dọc thân.
Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến là màu xanh đậm hơn ở mặt trên, hình
trứng đinh nhọn, gốc hình nêm men một phần dọc theo hai bên cuống lá, kích thước
3-7 x 2,5-5 cm, bìa răng cưa nhọn không đều ở 2/3 phía trên, mặt dưới nhiều chấm
nhỏ (lông tiết). Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 4-7 cặp gân phụ hơi cong
ở ngọn. Cuống lá hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, gốc cuống lồi thành u nhỏ, mặt trên
có lông rậm màu trắng ở giữa, dài 2,5-4cm.
2
Hoa mọc thành cụm xim co tạo thành gié giả dài 5-12 cm ở ngọn cành, tạt về
một phía dày đặc hoa. Một đến hai xim co ở nách lá bắc, mỗi xim có 3-5 hoa. Lá bắc
màu xanh hay xanh tím nhiều gân nổi, hình thoi rộng mũi nhọn, nhiều lông ở mặt
ngoài, kích thước 3-5 x 6-7 mm. Cuống hoa màu xanh rất ngắn hoặc gần như không
có. Lá đài màu xanh, gần đều, dính nhau thành một ống hình chuông dài khoảng 1,5
mm, trên chia 5 phiến tam giác nhọn khoảng 1 x 0,5 mm, mặt ngoài đầy lông tơ trắng,
nhiều hơn ở rìa. Cánh hoa màu trắng hay tím nhạt đậm dần phía trên, mặt ngoài phủ
đầy lông dài màu trắng và có nhiều điểm tuyến màu vàng, dính nhau ở dưới thành
ống hơi thắt ở gần đáy, dài khoảng 2-3 mm, trên chia môi 2/3: môi trên xẻ cạn làm 2
thùy giống nhau, hình hơi tròn, kích thước nhỏ, khoảng 0,5 x 0,5 mm; môi dưới chia
3 thùy không đều, hai thùy bên giống nhau hình cung to hơn thùy môi trên, thùy giữa
to nhất hơi khum hình gần tròn, rìa hơi lượn, kích thước khoảng 1,5 x 1,5 mm. Nhị
kiểu 2 trội, chỉ nhị dạng sợi mảnh màu trắng hay tím nhạt, nhẵn, đính khoảng giữa
ống tràng xen kẽ với cánh hoa, nhị trước dài khoảng 0,6-0,7 cm, nhị sau dài 0,3-0,4
cm. Bao phần màu đỏ tím, hai buồng xếp thành hình số tám dọc, nút dọc, hướng
trong, đính giữa, chung đới dạng đòn cân ở mặt ngoài. Hạt phấn rời màu trắng sữa,
hình bầu dục có rãnh, mặt ngoài có nhiều vân, kích thước 37,5-45 x 30-32,5 μm. Lá
noãn phần bầy trên hình cầu hai ô, có vách giả chia làm bốn ô rời, mỗi ô một noãn
đính đáy. Một vòi nhụy màu trắng trong mờ, nhẵn, dạng sợi đính ở đáy bầu giữa các
ô, dài 0,7-0,8 cm, tận cùng hai nhánh đầu nhụy màu hơi tím nhật dài khoảng 1 mm
choãi ra hướng trước sau. Đĩa mật ở gốc bầu dạng bồ gờ nạc. Quả bế hình bầu dục có
cạnh, màu nâu, dài khoảng 0,5 mm, rốn hẹp ở đáy, mang trong đài tồn tại khô xác
màu nâu.
3
Hình 1.1. Cây, lá và hoa kinh giới
Đặc điểm vi mẫu (giải phẫu)
Thân vi phẫu hình vuông lõm ở bốn cạnh. Các mô gồm: Biểu bì một lớp tế bào
hình chữ nhật hay đa giác gần tròn kích thước nhỏ, gần đều, lớp cutin mỏng hơi răng
cưa. Trên biểu bì rải rác có lỗ khí, lông tiết đa bào, lông che chở đa bào. Lông tiết
ngắn với đầu hình tròn hay lõm ở giữa gồm một, hai hoặc bốn tế bào. Lông che chở
đa bào kích thước to, phía trên là một dãy 4-5 tế bào, phía dưới cùng mức hoặc hơi
cao hơn mức biểu bì gồm một vài tế bào. Mô dày góc 1-5 lớp tế bào đa giác hay gần
tròn, kích thước không đều lớn hơn tế bào biểu bì, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô
mềm vỏ khuyết 2-4 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang hay gần tròn, to, không đều,
thường bị ép dẹp. Ở thân già tần bì sinh xuất hiện trong lớp mô mềm vỏ sinh bần ở
ngoài lục bì ở trong, tế bào hình chữ nhật vách hơi lượn xếp xuyên tâm. Nội bì khung
Caspary. Trụ bì ít tế bào hóa mô cứng nằm rải rác thường có trên các đám libe gỗ.
Libe ít, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn xếp lộn xộn. Libe tế bào
hình chữ nhật vách lượn xếp xuyên tâm với tế bào gỗ. Gỗ nhiều, mạch gỗ hình đa
giác hay gần tròn, kích thước lớn không đều, xếp lộn xộn, mô mềm gỗ bao quanh
mạch, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, không đều, tẩm chất gỗ, một số vách
cellulose. Mô mềm gỗ tạo thành cụm nằm dưới lớp gỗ, cụm dưới mỗi góc thường có
15-20 bó, cụm ở cạnh thường 1-3 bó, mỗi bó 3-5 mách. Mô mềm gỗ gồm tế bào hình
đa giác, vách tẩm cellulose hoặc tẩm chất gỗ. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào và nhiều ở
bốn cạnh tạo các khoảng giang bó, gồm nhiều dãy tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác,
4
kích thước lớn dần từ trong ra ngoài. Mô mềm tủy đạo, tế bào kích thước lớn, không
đều, hình gần tròn đôi khi có vài tế bào hình đa giác dẹp xếp khít nhau. Tinh bột nhiều
ở mô mềm vỏ, nội bì, tia tủy, libe và mô mềm quanh vùng tủy. Hạt tinh bột nhỏ, hình
tròn dẹp, tụ thành đám.
Lá: Cuống lá: mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi, hai bên có tai. Tế bào biểu bì
hình tròn hay đa giác, kích thước nhỏ, không đều. lớp cutin mỏng hơi răng cưa. Trên
biểu bì rải rác có lỗ khí, lông che chở nhiều hơn ở mặt trên và lông tiết đa bào giống
ở thân. Mô dày góc 3-5 lớp dưới biểu bì trên, 1-3 lớp trên biểu bì dưới, thường bị gián
đoạn bởi mô mềm khuyết có lục lạp ở hai bên eo phía dưới tai, tế bào đa giác hoặc
gần tròn, kích thước lớn không đều, đôi khi bị tách lớp. Mô mềm đạo tế bào tròn hay
đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn với gỗ ở trên, libe ở dưới, xếp
thành hình cung ở giữa và 2-4 bó nhỏ hơn ở hai bên phia trên và hai tai. Ở bó chính,
mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác xếp thành 15-22 dãy, mỗi dạy có 1-6 mạch không
đều, xen kẽ với mô mềm gồm 1-4 dãy tế bào hình chữ nhật hay đa giác vách cellulose.
Libe tế bào hình đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên
tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose. Mô mềm vách dày cellulose 2-4 lớp tế
bào đa giác nhỏ, không đều, bao bên ngoài cung libe gỗ. Tinh bột nằm rải rác trong
một vài tế bào mô mềm đạo dưới vùng libe. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp.
Gân giữa: Mặt trên hơi lồi, mặt dưới lồi nhiều và uốn lượn không đều. Biểu bì
có thể bong tróc khỏi mô dày, tế bào hình tròn hay đa giác, kích thước nhỏ, không
đều, gần giống nhau ở hai mặt, lớp cutin mỏng hơi có răng cưa cạn tách khỏi lớp biểu
bì dưới. Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí, lông che chở đa bào và lông tiết đa bào giống ở
thân. Lông che chở đa bào nhiều ở mặt trên, rải rác ở mặt dưới. Mô dày góc 1-5 lớp
biểu bì trên, 1-2 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình tròn hay đa giác, kích thước lớn
hơn tế bào biểu bì, không đều, thường bị tách tạo khuyết. Mô mềm đạo tế bào tròn
hay đa giác gần tròn, to, không đều. Mô dẫn với gỗ ở trên libe ở dưới xếp hình cung
ở giữa và 1-3 bó nhỏ hơn ở hai bên phía trên bó chính. Ở bó chính, mạch chỗ hình
tròn hoặc đa giác gần tròn xếp thành 15-20 dãy, mỗi dãy có 1-6 mạch không đều, xen
kẽ với 1-3 dãy mô mềm tế bào đa giác vách cellulose. Libe ít, tế bào nhỏ, hình đa
5
giác, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm. Bao bên
ngoài cung libe gỗ có 2-4 lớp tế bào mô mềm hình đa giác, không đều, xếp khít nhau.
Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo.
Phiến lá: tế bào biểu bì trên hình bầu dục hoặc đa giác dài, kích thước không
đều. Tế bào biểu bì dưới nhỏ hơn biểu bì trên. Cả hai biểu bì rải rác có lông tiết đa
bào giống ở thân, lông che chwor đa bào thường có ở vùng gân phụ, lỗ khí nhiều hơn
ở mặt dưới. Nhiều chỗ biểu bì lõm xuống dính lông tiết. Mô mềm giậu một lớp tế bào
hình chữ nhật, 2-4 tế bào thẳng góc dưới mỗi tế bào biểu bì trên. Mô mềm khuyết nối
từ mô mềm giậu đến biểu bì dưới, gồm 4-6 lớp tế bào đa giác vách hơi lượn, kích
thước không đều, chứa lục lạp, xếp chừa khuyết to không đều. Nhiều bó gân phụ gỗ
ở trên, libe ở dưới rải rác trong thịt [2].
1.1.2. Vùng phân bố, thu hát và chế biến
1.1.2.1. Vùng phân bố
Elsholtzia ciliata (Kinh giới) được phân bố rộng rãi ở Đông Nam Á như Lào,
Campuchia, Châu Phi, Châu Á như Ấn Độ, Nêpal, Mianma, Trung Quốc, Nhật Bản,
Triều Tiên, Bắc Mỹ và một số quốc gia châu Âu như Nga. Chủ yếu kinh giới mọc
nhiều ở nơi có độ ẩm và nhiều ánh sáng, ở độ cao trên 600 m [1].
Ở Việt Nam, Elsholtzia ciliata được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía bắc như Lào
Cai (Sa Pa), Cao Bằng (Bảo Lạc, Trà Lĩnh), Lạng Sơn (Bắc Sơn), Phú Thọ (Thanh
Sơn, Phù Ninh), Vĩnh Phúc (Vĩnh Yên), Hà Tây (Bà Vì), Hòa Bình (Mai Châu), Hà
Nội (Từ Liêm), Ninh Bình [1] và một số ít phía nam như Lâm Đồng, thành phố Hồ
Chí Minh [2].
Một số loài Elsholtzia khác được phân bố như sau:
Elscholtzia blanda (E. blanda), Kinh giới rừng, phân bố nhiều ở Ấn Độ, Nêpal,
Trung Quốc, Mianma, Lào, Malayxia, Indônêxia. Ở Việt Nam, kinh giới rừng mọc
nhiều ở một số tỉnh Tây Bắc như Lai Châu, Lào Cai, Sơn La (Mộc Châu), và một số
tỉnh Tây Nguyên như Lâm Đồng (Đà Lạt), Khánh Hòa (Nha Trang) [1].
6
Elsholtzia communis (E. communis), Kinh giới hoa bông và Elsholtzia
penduliflora, Kinh giới rủ có nhiều ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và một số vùng
núi phía Bắc Việt Nam như Sa Pa (Lào Cai), Yên Minh (Hà Giang) [1].
Elsholtzia penduliflora (E. penduliflora) phân bố ở nơi có độ cao 800-1100 m
tại một số vùng như Chiang Mai, Phitsanulok (Thái Lan), Trung Quốc, Việt Nam
[10].
Elsholzia pilosa (E. pilosa), Kinh giới lông xuất hiện nhiều nơi có bãi cỏ
hoang, ven rừng, ven đường ở Lào Cai (Việt Nam), Ấn Độ, Nêpal, Trung Quốc.
Elsholzia rugulosa (E. rugulosa), Kinh giới sần tìm thấy ở độ cao trên 800 m
vùng Phó Bảng (Hà Giang) và Trung Quốc.
Elsholtzia winitiana (E. winitiana), Kinh giới đất, mọc ở độ cao trên 600 m,
phân bố ở cá tỉnh Kon Tum (Đác Glaay, Kon Plông), Gia Lai (Plêiku, An Khê), Lâm
Đồng (Đà Lạt), Thái Lan và Trung Quốc [1].
Ít nhất 33 loài Elsholtzia được tìm thấy ở Việt Nam và Trung Quốc được dùng
1.1.2.2. Thu hái và chế biến
nhiều để chữa các bệnh như cảm cúm, nhức đầu [33].
Ở Việt Nam, kinh giới Elsholtzia ciliata được dùng khả phổ biến để ăn và làm
thuốc. Vào mùa thu nhổ cả cây phơi sấy khô gọi là toàn kinh giới, nhưng có nơi chỉ
cắt hoa và cành, nếu xát hoa phơi khô gọi là kinh giới tuệ, nếu hái toàn cây trừ bỏ
phần rễ thì gọi là kinh giới [3].
1.2. Nghiên cứu về dược lý của kinh giới
1.2.1. Tác dụng trị liệu theo kinh nghiệm dân gian
Loài E. ciliata được dùng để chữa cảm cúm, nhức đầu, viêm dạ dày, viêm ruột
cấp tính, bại liệt, phong thấp, rong kinh, băng huyết. Dùng ngoài trị mụn nhọt, viêm
da có mủ [3].
Trong dân gian, một số đơn thuốc sử dụng kinh giới như chữa bệnh cảm nóng,
cảm ngất khi dùng một nắm kinh giới tươi, chừng 50 g giã nhỏ, thêm vài miếng gừng
7
tươi, vắt lấy nước cho uống, bã còn lại dùng để dính dọc sống lưng. Cách khác, dùng
20 g kinh giới phơi khô sao hơi vàng, thêm 200 mL nước sắc còn 100 mL uống lúc
còn nóng. Đắp chăn cho ra mồ hôi [3].
Kinh giới tuệ sao đen 15 g, nước 200 mL sắc còn 100 mL cho uống làm 2-3
lần dùng trong chữa chứng băng huyết phụ nữ, bị cháy máu cam ở trẻ con hoặc người
lớn.
Hoa kinh giới, tía tô, hương nhu, ngải cứu, hoắc hương, các vị bằng nhau, dùng
nước sắc nhiều lần, hợp các nước sắc lại, có đặc thành viên bằng hạt ngô. Khi bị cảm
uống chừng 7-8 viên thuốc này. Dùng nước lá tre uống kèm thuốc. Trẻ con chỉ dùng
2 đến 4 viên. Viên thuốc trên có thể dùng chữa lỵ (dùng khi uống kèm với nước sắc
cây mơ lông). Kinh giới tán, Kinh giới tuệ sao vàng tán nhỏ dùng để chữa cảm cúm
khi dùng 6-8 g bột này [3].
1.2.2. Những nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu về dược lý cả về phần chiết cũng như hợp chất tinh khiết của chi
Elsholtzia bao gồm có các hoạt tính chống virut, chống khuẩn, chống viêm, chống
oxy hóa, bảo vệ thiếu máu cơ tim, cùng một số hoạt tính khác. Các nhà nghiên cứu
hiện nay càng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến hoạt tính sinh học của chi này [3].
Tinh dầu của các loài thuộc chi Elsholtzia có hoạt tính sinh học khá tốt chống
lại một số vi khuẩn thông thường chống gây bệnh cảm cúm như Staphylococcus
aureus, Bacillus typhi, Aeruginosus bacillus, Diplococcus intracellularis.
Ngoài ra, tinh dầu và nước sắc thuốc từ một số loài thuộc chi Elsholtzia có khả
năng chống một số loài vi khuẩn như Escherichia coli, Shigella flexneri,
Staphylococcus epidermidis, beta streptococcus, Bacterium paratyphosum B,
Bacillus typhi murium, Bacillus dysenteriae, Bacillus diphtheriae, Bacillus
meningitidis purulentae, Bacillus proteus, anthrax Bacillus, Neisseria intracellularis
[6].
8
1.2.2.1. Chống viêm, kháng sinh và khả năng khỏi ốm
Tinh dầu chiết từ E. ciliata chỉ ra khả năng chống viêm với sưng tấy bàn chân
ở chuột gây ra bởi 5-HT hoặc carrageenan, và chống viêm khớp kinh niên gây ra bởi
formaldehyde.
Nghiên cứu về E. ciliata: khả năng chống khuẩn của tinh dầu E. ciliata. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra tác động của mỗi bộ phận của loài E. ciliata (lá, hoa và hạt) tới
6 chủng vi khuẩn đường ruột và 1 chủng men. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) tốt
nhất là dịch chiết thành phần lá với các chủng vi khuẩn B. subtibillis, E. coli, S.
enteritidis, S. flexneri, S. typhi, S. aureus, và C. albicans. Điều này giúp kinh giới có
khả năng điều trị một số bệnh đường ruột [27].
Tinh dầu của E. ciliata được nghiên cứu có khả năng kháng sinh và gây đột
biến bằng phép phân tích ung thư Ames và có ảnh hưởng kéo dài ngoại độc tố ở khí
1.2.2.2. Khả năng giảm đau và an thần
quản của chuột.
Tinh dầu chiết từ loài E. ciliata chỉ khả năng giảm đau khi được đưa vào bởi
thành phần áp dụng phương pháp đĩa nóng. Bên cạnh đó, có khả năng tăng hiệu suất
1.2.2.3. Độc tính
ngủ của natri pentobarbital. Hiện tượng này đề xuất là sở hữu hiệu ứng an thần.
Không cho thấy sự thay đổi bệnh lý ở tế bào động vật bằng quan sát vĩ mô.
Giá trị LD50 của tinh dầu loài E. ciliata là 4.497±0.368 mL/kg [6].
1.3. Thành phần hóa học của kinh giới
Theo những công trình nghiên cứu của các nhà hóa học trên thế giới, lá và thân
cây của các loài Kinh giới có chứa một số hợp chất sau đây.
9
Bảng 1.1. Thành phần hóa học được nghiên cứu của chi kinh giới
Loài Thành phần hóa học chính
E. blanda
E. ciliata 5-hydroxy-6,7-dimethoxyflavone; luteolin; luteolin-5-O- 𝛽-D-glucopyranoside; 5-hydroxy-7,8-dimethoxyflavone; luteolin-7-O-beta-D-glucopyranoside 5-hydroxy-6,7-dimethoxyflavone; negletein; acacetin; acacetin- 7-O-β-D-glucopyranoside; limonene; aromadendren; d-carvone
neral; genarial; carvol; 𝛽-pinene E. communis
E. penduliflora
E. pilosa 7-methoxylchrysin,5,7,8-trimethoxyflavanone; acid ferulic; acid betulinic; luteolin; acid caffeic; acid 3β-O-acetyl ursolic; acid hyptadienic và acid euscaphic 1,8-cineole; 𝛾-terpinene; 𝛼-terpinyl acetate; 𝛽-pinene; (E)- ocimene; pinocarvone; myrcenol; thymol
linalool; isopinocamphone; E. rugulosa
thymol; carvacrol; 1,8-cineole; camphor; prunasin; amygdalin; stigmasteol rosefuran; dehydroelsholtzia ketone; cinol; cineole; camphor E. winitiana
1.3.1. Các hợp chất Flavonoid
Flavonoid là các hợp chất thuộc nhóm hợp chất phenolic đa vòng, có cấu trúc
vòng benzene, mang một hoặc nhiều nhóm thế hydroxyl gắn trực tiếp vào vòng thơm.
5-hydroxy-6, 7-dimethoxyflavone, 5-hydroxy-7, 8-dimethoxyflavone, negletein,
acacetin, acacetin 7-O-β-D-glucopyranoside, apigenin, luteolin, 5-hydroxy-7, 4'-
dimethoxyflavanonol, (+) –catechin.
Các flavonoid là những hợp chất có hoạt tính sinh học. Có hơn 30 hợp chất
flavonoids được phân lập từ các chi Kinh giới [27]. Trong đó những chất được phân
lập từ loài E. ciliata được trình bày trong bảng 1.2 và hình 1.2.
Bảng 1.2. Một số hợp chất được phân lập từ loài E. ciliata
Tên hợp chất Công thức phân tử TT
5-hydroxyl-6,7-dimethyl flavone C17H14O5 1
5-hydroxyl-7,8-dimethyl flavone C17H14O5 2
5,7-dimethoxyl-4’-hydroxyl flavone C17H14O5 3
5-hydroxyl-7,4’-dimethoxyl flavanovol C17H16O6 4
10
C22H24O9 5-hydroxyl-6-methyl-7-O-𝛼-D-galactosyl-dihydroflavonoid 5 glycoside
C22H22O10 6 Acacetin-7-O-𝛽-D-glucoside
1 2 3
4
5
6
Hình 1.2. Cấu trúc của các flavonoid phân lập được từ loài E. ciliata
1.3.2. Terpenoids và steroids
Triterpenoids cũng là thành phần chính của chi Elsholtzia. Các loại triterpen
oleanane được phân lập chủ yếu từ thân và lá của loài E. bodinieri. Nhóm glycosyl
nằm ở vị trí C-28 (-COO-) của acid 23-hydroxyechinocystic bằng liên kết este trong
các hợp chất 7-9. Tại vị trí C-3 đính cafeoyl trong phân tử 7, và liên kết với một nhóm
arabinosyl trong phân tử 8 và 9.
11
R1 OH
R2 C
R3 OH
R5 CH3
R6 CH2OH
TT 7
H
O-α-L-ara
H
CH3
CH2OH
8
H
O-α-L-ara
H
CH3
CH3
9
R4 O--D-glc (6-1) -D-glc (4-1) α-L- rha O--D-glc (6-1) -D-glc (4-1) α-L- rha O--D-glc (6-1) -D-glc
Ba triterpene loại ursane bao gồm acid ursolic (10), acid corosolic (11) và acid
2α,3β,19α-tri-hydroxyurs-12-en-28-oic (12), thu được từ E. rugulosa, E. ciliata và E.
bodinieri.
R1 H OH OH
R2 H H OH
TT 10 11 12
Hai hợp chất không phổ biến là 18,19-secoursane glycopyranosides,
bodiniosides A (13) và B (14), được phân lập từ loài E. bodinier. Ngoài ra, acid
2,3,19-trihydroxyurs-12-en-28-oic (12) và acid hypadienic (15) cũng đồng thời thu
được từ E. bodiner. Các phân tử 13-15 có thể thu được từ hợp chất 12 bằng con đường
sinh học.
12
Năm hợp chất diterpenoid 18-22, được phân lập từ E. bodinier. Ludongnin 5
(18), là một diterpenoid kauran 4 vòng, có gắn với γ-lactonic tại vị trị C6-C19. Hợp
chất 18 này cũng có vai trò quan trọng và tăng hiệu ứng chống khuẩn. Diterpenoid
pimarane 3 vòng, sandaracopimar-15-en-8β,12β-diol (19), lần đầu tiên được phân lập
từ E. bodinier [33].
Một diterpenoid loại abietane, (+)-hinokiol (20), là một diterpenoid phụ có
trong loài này. Các hợp này đều có ảnh hưởng đến sự tiêu thụ và ngừng hoạt động
chống lại Staphylococus aureus, Streotococcus, Escherichia coli, và Pseudomonas
aeruginosa thu hút các nhà nghiên cứu.
Chuỗi không thứ tự liên kết OH…π được tìm thấy trong cấu trúc tinh thể của
hợp chất 20 trừ khi có sự tồn tại của liên kết hidro, khi cấu hình và cấu dạng phân tử
của phân tử này được xác định bởi nhiễu xạ tia X.
Hai acid hardwickiic glycopyranosides, acid 6-hydroxy-(-)-hardwickiic 2’-O-
β-D-glucopyranosylbenzyl este (21) và acid 6,7-dihydroxy-(-)-hardwickiic 2’-O-β-
D-glucopyranosylbenzyl este (22) lần đầu tiên được báo trong E. bodinieri. Ba
sesquiterpene glycopyranoside loại eudwsmane, dictamnoside G (23),
3β,5α,11,12,13-pentahydroxy-eudesm-4(15)-ene 3-O-β-D-apiofuranosyl-91-4)-α-L-
rhamnopyranosyl-(1-3)-β-D-glycopyranoside (24) và intergrifoside A (25) thu được
từ rễ cây loài E. bodinieri [16].
13
Ngoài ra, chỉ có một monoterpenoid, 2,6-dimethyl-8-droxyl-2,6-octandienic
acid-8-O-β-glucoside (26), thu được từ E. bodinieri.
Một số steroid được tìm thấy trong loài E. ciliata. Trong số đã phân lập được
daucosterol [6].
Hình 1.3. Cấu trúc của daucosterol
1.3.3. Acid béo
Một số acid béo phân lập được từ chi Elsholtzia như acid palmic, acid linolic,
acid succinic và acid sorbic. Trong đó có hai acid phân lập được từ acid palmic và
acid linolic từ loài E. ciliata [6].
1.3.4. Một số hợp chất có trong tinh dầu E. ciliata
Sử dụng phương pháp phân tích GC-MS, một số hợp chất chính được tìm thấy
có trong tinh dầu loài E. cilata là β-Dehydroelsholtzia ketone, elsholtzia ketone, 2-
methyl-1,3,5-trimethyl-benzene, aromadendrene, d-carvone, limonene.
14
1.4. Hoạt tính sinh học
1.4.1. Khả năng chống oxy hóa
Những chất có khả năng chống oxy hóa là những chất giúp ngăn chặn hoặc
làm chậm quá trình oxy hóa chất khác. Chất chống oxy hóa ngăn quá trình phá hủy
này bằng cách khử đi các gốc tự do, kìm hãm sự oxy hóa bằng cách oxy hóa chính
chúng.
Dù phản ứng oxy hóa thuộc loại cơ bản trong đời sống nhưng có thể ngăn chặn
nó, chẳng hạn động thực vật duy trì hệ thống với rất nhiều loại chất chống oxy hóa
như glutathione, vitamin C, vitamin E, enzyme catalase, superoxyde dismutase, acid
citric…v.v.
Hầu như hoa, quả, hạt …đều có chứa các chất có hoạt tính oxy hóa để bảo vệ
chúng khỏi những tác nhân oxy hóa trong điều kiện thường. Nhiều nghiên cứu của
các nhà khoa học trên thế giới cho thấy trong rau quả có chứa nhiều chất chống oxy
hóa tự nhiên như: flavonoid, acid phenolic, tocophenol, carotenoid, acid ascorbic,
hợp chất chứa S, …Các chất chống oxy hóa tự nhiên này có tác dụng ức chế phản
ứng oxy hóa lipit, giảm độc tố và giảm mùi ôi khó chịu. Tuy nhiên các chất chứa
trong các sản phẩm đó là khác nhau và nồng độ cũng khác nhau.
Hai chỉ số có thể dùng để xác định khả năng chống oxy hóa là tổng phenolic
1.4.1.1. Tổng phenolic
và tổng flavonoid.
Trong tự nhiên thường gặp các acid phenolic như vanilic, syringic, p-
hiđroxybenzoic; 3, 4-đihiđroxybenzoic, p-coumaric, caffeic, ferulic, sinapic,
chlorogenic. Các acid phenolic ngoài dạng tự do, nó còn tồn tại dưới dạng este của
acid hữu cơ hoặc glycozide. Hai dạng này phổ biến hơn so với dạng tự do nhưng hoạt
tính chống oxy hóa của chúng thấp hơn [21].
Dẫn xuất của acid benzoic:
15
Dẫn xuất của acid cinamic:
Dẫn xuất của acid cinamic có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn dẫn xuất của
acid benzoic. Người ta cho rằng do nhóm allyl làm tăng khả năng cộng hưởng của
gốc phenoxyl giống ubiquinon nên hoạt tính chống oxy hóa cũng tăng.
Hoạt tính chống oxy hóa của acid phenolic chủ yếu do hydro của phenol.
Các gốc phenoxy rất ổn định, kém hoạt động, nhờ vậy không có khả năng sinh
mạch oxy hóa tiếp theo. Sự có mặt thêm của nhóm hydroxyl làm tăng hoạt tính chống
1.4.1.2. Tổng Flavonoid
oxy hóa của acid phenolic và khả năng vô hoạt hóa chất trợ oxy hóa là kim loại.
Flavonoid là nhóm lớn các hợp chất mang màu có thể tìm thấy ở nhiều loại
cây. Các flavonoid bao gồm các flavon, flavonol, isoflavon, flavonon và chalcon. Một
số flavonoid phổ biến là: apigenin, chrysin, luteolin, datiscetin, quercetin, myricetin,
morin và kaemferol. Khoảng 90% flavonoid trong thực vật tồn tại dưới dạng liên kết
glucoside.
Các flavonoid có khả năng ức chế sự oxy hóa lipid rất hữu hiệu. Các flavonoid
có thể đóng vai trò là chất chống oxy hóa có khả năng bắt gốc tự do, các gốc này bao
gồm các anion superoxyde, các gốc peoxyde và các gốc hydroxyl. Cơ chế phản ứng
chọn lọc khác của flavonoid còn thể hiện ở khả năng dập tắt các oxy singlet, tạo phức
với ion kim loại chuyển tiếp, cũng như ức chế hoạt tính của enzym lipoxygenaza.
16
Flavonoid có hydroxy tự do hoạt động làm mất gốc tự do và các nhóm hiđroxy
của vòng B làm tăng hoạt tính chống oxy hóa của flavonoid. Nhóm hiđroxy của vòng
B đóng vai trò tiên phong trong quá trình chống oxy hóa.
1.4.2. Hoạt tính ức chế enzym -glucosidase
-glucosidase là enzym then chốt trong quá trình thủy phân carbohydrate tạo
glucose trong cơ thể người. Do đó, các chất ức chế - glucosidase có thể làm chậm
quá trình giải phóng và hấp thụ glucose, qua đó không làm tăng đường huyết sau ăn.
Vì vậy, một số chất ức chế - glucosidase như Acarbose và Miglitol đã được sử dụng
rộng rãi trong điều trị tiểu đường type 2.
Một số loài cây ở Việt Nam đã nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết như lá cây
vối Cleistocalyx operculatus cây chó đẻ răng cưa Phyllanthus urinaria L., tầm gửi
trên cây mít Macrosolen Blume, củ chuối hột Musa balbisiana Colla, vỏ thân ổi
Psidium guajava L., lá chè đắng Ilex kaushue. Các chất được phân lập được và có khả
năng ức chế enzyme -glucosidase gồm có 2’,4’-dihydroxy-6’-methoxy-3’,5’-
dimethylchalcon, 3β-hydroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid, triterpenoid khung olean 3β
-hydroxy-olean-12(13)-en-28-oic acid, 2,3β,23- trihydroxy-urs-12en-28-oic acid và
hợp chất tinh sạch từ lá chè đắng là 24-methyl (3- hydroxy-lup-20(29)-en-24-oic
acid) ester [4].
Những nghiên cứu về một số loài thuộc họ bạc hà (Lamicacea) cho thấy hai
hợp chất được phân lập từ phần thân và lá của loài Salvia moorcraftiana Wall là 5,3’-
dihydroxy-6,7,4’-trimethoxy-flavone và oleanolic acid có khả năng ức chế tốt enzym
-glucosidase với nồng độ ức chế 50% (IC50) lần lượt là 4.38 μM ± 0.21 và 5.64 μM
± 0.25 [28]. Cặn chiết clorofom, methanol, nước của lá và hạt của loài Ocimum
tenuflorum, và cặn chiết metanol của lá của loài Origanum majorana đều có khả năng
gây ức chế tốt enzym glucosidase đường ruột thử nghiệm trên chuột [30].
17
Chương 2 - THỰC NGHIỆM
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lá và thân của cây kinh giới được sử dụng phổ biến
làm rau thơm ở Việt Nam. Mẫu được thu mua tại siêu thị địa phương vào tháng 9
năm 2015.
Hình 2.1. Mẫu kinh giới thu mua
Cây kinh giới chúng tôi thu nhận có tên khoa học là Elsholtzia ciliata được
xác nhận bởi giáo sư Nguyễn Thế Nhã, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường,
ĐH Lâm Nghiệp, Hà Nội kết hợp với tham khảo tài liệu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Xử lý mẫu cây kinh giới sau khi thu hái bằng phương pháp sấy khô
- Ngâm mẫu cây kinh giới với dung môi thích hợp nhằm thu được dịch chiết
chứa hầu hết các hợp chất hữu cơ mong muốn.
18
- Chiết dịch chiết thu được với các dung môi có độ phận cực khác nhau nhằm
thu được các lớp chất từ mẫu cây kinh giới.
- Phân tích định tính thành phần hóa học có trong các dịch chiết thu được.
- Phân tách cặn chiết của cây kinh giới bằng phương pháp sắc ký để phân tách
các cặn chiết thành các nhóm phân đoạn cũng như mong muốn phân lập một số hợp
chất có hoạt tính sinh học có trong các cặn chiết.
- Dự đoán cấu trúc của các hợp chất có thể phân lập được từ mẫu cây kinh giới
- Khảo sát một số hoạt tính sinh học của dịch chiết thu được.
2.3. Thực nghiệm
Các thiết bị được sử dụng trong quá trình nghiên cứu:
- Kiểm tra định tính dùng bản mỏng silica gel tráng sẵn DC Alufolien 60F254 -
Sắc ký bản mỏng điều chế dùng silicagel G.Merck 60 F254 và sắc kí cột
dùng silicagel Merck cỡ hạt 63-200µm.
- Thiết bị GC/MS: Agilent-6890N/5973i, MSD 5973; cột tách mao quản HP-
5MS 30m x 0,25mm ID, 0,25µm); khí mang He (99.999%).
- MS ghi trên máy Agilent 6310 ion trap trong CHCl3.
- Nhiệt độ nóng chảy ghi trên máy BUCHI MP B-545.
- Độ hấp phụ quang đo trên máy Tecan GENios.
- Cộng hưởng từ ghi trên máy Bruker AM500, 13C-NMR (400MHz, CDCl3).
2.3.1. Chiết các lớp chất từ mẫu cây kinh giới
Thân và lá cây kinh giới có khối lượng 5 kg sau khi thu mua được làm sạch và
sấy khô ở 400C thu được 1,3 kg nguyên liệu khô, xay thành bột và ngâm chiết bằng
methanol khan ở nhiệt độ phòng. Sau 3 ngày thu được dịch chiết (lặp lại 3 lần), dịch
thu được đem cất loại bỏ bớt dung môi dưới áp suất thấp (Buchi, rotavapor R215).
Dịch chiết methanol được pha loãng với nước cất thu được dịc chiết methanol - nước,
tiến hành chiết dịch methanol - nước với hai dung môi có độ phân cực khác nhau là
n-hexan và etyl acetat. Các phần chiết này được làm khan bằng Na2SO4, sau đó gạn
lọc qua giấy lọc băng đỏ để loại muối. Dịch lọc đem cô quay ở áp suất thấp để loại
19
bỏ dung môi, thu được cặn chiết ở dạng cao lỏng và ký hiệu tương ứng là EH (20,3
g), EE (151,2 g) (Sơ đồ 2.1). Hiệu suất của 2 phần chiết được trình bày ở bảng 2.1
(khối lượng mẫu ban đầu đã dùng để chiết là 1300 g) (Sơ đồ 2.1).
Bảng 2.1. Hiệu suất của các phần chiết từ mẫu cây kinh giới
TT
Phần chiết
Kí hiệu
Khối lượng (gam)
1 2
n-hexan etyl acetat
EH EE
20,3 151,2
Hiệu suất (%, tính theo khối lượng vỏ khô) 1,56 11,63
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chiết từ mẫu khô
20
MẪU KINH GIỚI
KHÔ (1,3 kg)
- Ngâm chiết trong methanol 3 lần (3 ngày/lần) - Lọc bằng giấy lọc.
1. Cất loại dung môi 2. Pha loãng dịch chiết với nước cất
DÞch chiÕt metanol
Dịch chiết
Methanol – nước
Chiết lần lượt bằng:
n- hexan
Phần chiết n-hexan (EH)
Dịch chiết n-hexan
Các dịch chiết được: 1. Làm khô bằng Na2SO4 2. Cất loại dung môi
Phần chiết etyl acetat (EE)
Etyl acetat
Dịch chiết etylaxeta
Dịch chiết methanol - nước
2.3.2. Phân tách phần chiết n-hexan (EH) và phần chiết etyl acetat (EE)
bằng phương pháp sắc ký cột (CC)
Sử dụng bản mỏng silica gel tráng sẵn DC Alufolien 60F254 để khảo sát các
hợp chất có trong phần chiết n-hexan (EH). Sau khi triển khai sắc ký, quan sát sắc ký
đồ dưới ánh sáng tử ngoại (bước sóng = 254 nm) và phun thuốc thử vanillin sunfat
1% lên lớp mỏng và hơ nóng, đanh dấu các vết tách hiện trên TLC. Sau khi sử dụng
một số hệ dung môi để triển khai sắc ký, chúng tôi nhận thấy rằng hệ dung môi tách
tốt nhất với cặn chiết n-hexan (EH) là n-hexan/ etyl acetat (8:1, v/v), và với cặn chiết
etyl acetat (EE) là n-hexan/etyl acetat/axit axetic (9:1:1, v/v/v).
21
Sau khi khảo sát các cặn chiết bằng sắc kí lớp mỏng TLC, các cặn chiết được
phân tách thành các phân đoạn trên cột sắc ký nhồi silicagel. Tiến hành rửa giải
gradient với hỗn hợp dung môi khác nhau và triển khai sắc ký mỏng TLC để gom các
phân đoạn giống nhau: cặn chiết EH, n-hexan/etyl acetat (20:1→1:20, v/v), thu được
7 nhóm phân đoạn, ký hiệu EH1-EH7; cặn chiết EE n-hexan/etyl acetat/axit axetic
2.3.2.1. Phân tách cặn chiết n-hexan (EH)
(20:1:1→1:20:1, v/v), thu được 8 nhóm phân đoạn, ký hiệu EE1-EE8.
Pha loãng 10,0 gam phần chiết n-hexan với 5 ml dung môi n-hexan. Cột được
nhồi với 30 g silicagel (cỡ hạt 63-100 µm, Merck) bằng phương pháp nhồi ướt. Khi
cột đã ổn định, đưa mẫu lên cột. Tiến hành rửa giải gradient với hệ dung môi n-
hexan:etyl acetat theo tỉ lệ tăng dần của etyl acetat, bắt đầu từ tỉ lệ 20:1,v/v, cuối cùng
rửa cột bằng etyl acetat 100%. Qua triển khai phân tách bằng sức ký cột thường (CC)
đã phân tách được 62 phân đoạn. Gom các phân đoạn giống nhau trên TLC thu được
7 nhóm phân đoạn, kí hiệu từ EH1 EH7. Tiếp tục tiến hành phân tách nhóm phân
đoạn bằng sắc kí cột nhanh FC trên chất hấp thụ silica gel, dung môi n-hexan/etyl
acetat (5:1, v/v): với nhóm phân đoạn EH2 (EH2.1 EH2.3) và EH 3 (EH3.1
EH3.4), sau một thời gian để bay hơi hoàn toàn dung môi ở nhiệt độ phòng, ở phân
đoạn EH2.3 và EH3.3 có xuất hiện các tinh thể bám lên thành ống nghiệm, chúng tôi
có thu các tinh thể này vào ống eppendorf, kí hiệu tinh thể thu được là H1 và H2
tương ứng. Quá trình phân tách dịch chiết và các nhóm phân đoạn của cặn chiết EH
được tóm tắt trong sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2. Phân tách các phân đoạn dịch chiết n-hexan
22
2.3.2.2. Phân tách cặn chiết etyl acetat (EE)
Pha loãng 10,4 gram phần chiết etyl acetat với 5 ml dung môi n-hexan:etyl
acetat (2:1, v/v). Cột được nhồi với 30 g silicagel (cỡ hạt 63-100 µm, Merck) bằng
phương pháp nhồi ướt. Khi cột đã ổn định, đưa mẫu lên cột. Tiến hành rửa giải
gradient với hệ dung môi n-hexan:etyl acetat:axit axetic theo tỉ lệ tăng dần của etyl
acetat, bắt đầu từ tỉ lệ 20:1:1, cuối cùng rửa cột bằng etyl acetat 100%. Qua triển khai
phân tách bằng sức ký cột thường (CC) đã phân tách được 68 phân đoạn. Gom các
phân đoạn giống nhau trên TLC thu được 8 nhóm phân đoạn, kí hiệu từ EE1 EE8.
Tiếp tục tiến hành phân tách nhóm phân đoạn bằng sắc kí cột nhanh FC trên chất hấp
thụ silica gel, dung môi n-hexan:etyl acetat:axit axetic tỉ lệ 5:1:1 (v/v/v): với nhóm
phân đoạn EE2 (EE2.1 EE2.2) và EE3 (EE3.1 EE3.4), khi dung môi trong các
ống nghiệm bay hơi hoàn toàn ở nhiệt độ phòng, ở phân đoạn EE2.1 và EE3.2 có xuất
hiện các tinh thể bám lên thành ống nghiệm, các tinh thể này được gom vào ống
eppendorf, kí hiệu tinh thể thu được là E1 và E2 tương ứng. Quá trình phân tách dịch
chiết và các nhóm phân đoạn của cặn chiết EE được tóm tắt trong sơ đồ 2.3.
Sơ đồ 2.3. Phân tách các phân đoạn dịch chiết etyl acetat
23
2.3.3. Khảo sát định tính các nhóm phân đoạn trên hệ thống sắc ký khổi
phổ GC/MS
2.3.3.1. Khảo sát định tính cặn chiết n-hexan (EH) trên hệ thống GC/MS
Một lượng nhỏ của từng nhóm phân đoạn được hòa tan trong dung môi aceton.
Điều kiện làm việc của thiết bị GC/MS (Agilent-6890N/5973i, MSD 6890; cột tách
mao quản HP-5MS 30m x 0,25mm ID, 0,25µm): khí mang He (99.999%); thể tích
mẫu bơm 1µl, chế độ bơm split (15:1); nhiệt độ injector là 250C; nhiệt độ detector
là 280C; chương trình nhiệt độ lò: 30C giữ trong 2 phút, tăng 4C/phút đến 2500C
tổng thời gian chạy là 50 phút. Năng lượng ion hóa 70 eV, chế độ làm việc scan (0,5
giây) ở vùng m/z 45-550. Các thành phần hóa học có trong mẫu được nhận dạng bằng
cách so sánh phổ khối lượng MS của các chất với phổ MS của các chất chuẩn có trong
hai thư viện phổ Wiley 7n.l and NIST.
Dữ liệu các hợp chất phân lập
Hợp chất H1: khối lượng 12 mg
Tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy nỏng chảy: 135-1360C
Sắc ký bản mỏng: Rf=0,55 (n-hexan:etyl axetat=3:1)
24
Tín hiệu phổ cộng hưởng từ 13C-NMR
(ppm)
(ppm)
Đặc điểm Đặc điểm
12,06 36,72 CH3 CH2
19,06 39,82 CH3 CH2
21,12 40,45 C CH3
22,82 42,35 CH3 CH2
23,12 50,03 CH CH3
24,32 51,26 CH CH2
25,32 56,03 CH CH2
28,90 56,90 CH CH2
29,24 CH 71,97 CH
29,71 121,32 CH (nối đôi) CH2
31,71 129,34 CH (nối đôi) CH2
34,01 CH 138,40 CH (nối đôi)
36,16 C 140,94 C (nối đôi)
Hợp chất H2: khối lượng 4 mg
Tinh thể vàng, nhiệt độ nóng chảy 256-2570C.
Thời gian lưu: 26,85 phút
2.3.3.2. Khảo sát định tính cặn chiết etyl acetat (EE) trên hệ thống GC/MS
MS: m/z: 242, 213, 139, 51, 39
Một lượng nhỏ của từng nhóm phân đoạn được hòa tan trong dung môi aceton.
Điều kiện làm việc của thiết bị GC/MS (Agilent-6890N/5973i, MSD 5973; cột tách
mao quản HP-5MS 30m x 0,25mm ID, 0,25µm); khí mang He (99.999%); thể tích
mẫu bơm 1µl, chế độ bơm split (15:1); nhiệt độ injector là 250C; nhiệt độ detector
là 280C; chương trình nhiệt độ lò: 50C giữ trong 4 phút, tăng 5C/phút đến 2800C
tổng thời gian chạy là 45 phút. Năng lượng ion hóa 70 eV, chế độ làm việc scan (0,5
giây) ở vùng m/z 35-450. Các thành phần hóa học có trong mẫu được nhận dạng bằng
25
cách so sánh phổ khối lượng MS của các chất với phổ MS của các chất chuẩn có trong
hai thư viện phổ Wiley 7n.l and NIST.
Dữ liệu các hợp chất được phân lập
Hợp chất E1: khối lượng 4 mg
Tinh thể màu trắng
Thời gian lưu: 18,78
MS: m/z 149, 125, 83, 47, 28.
Hợp chất E2: khối lượng 3 mg
Tinh thể màu trắng
Thời gian lưu: 25,44 phút
MS: m/z 178, 111, 95, 48, 28.
2.3.4. Phương pháp khảo sát hoạt tính sinh học
2.3.4.1. Xác định hoạt tính chống oxy hóa
Xác định tổng hàm lượng phenolic
Xác định tổng lượng phenolic bằng phương pháp phân tích với thuốc thử
Folin- Ciocalteux. Lấy chính xác 1 mL dịch chiết hoặc dung dịch chuẩn của acid galic
(nồng độ 60, 80, 100, 120 và 140 mg/L) vào bình định mức 25 mL đã có sẵn 9 mL
nước cất. Thêm 1 mL thuốc thử Folin-Ciocalteu lắc đều. Sau 5 phút, thêm10 mL dung
dịch Na2CO3 7% vào hỗn hợp. Định mức bằng nước cất. Bình định mức được giữ ở
nhiệt độ phòng 90 phút. Đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 750 nm. Tổng lượng
Xác định tổng hàm lượng flavonoid
phenolic được tính bằng mg acid galic (GAE)/100 g khối lượng khô [24].
Lấy chính xác 1mL dịch chiết hoặc dung dịch chuẩn của catechin (nồng độ 60,
80, 100, 120, 140 mg/L) vào bình định mức có chứa 4 mL nước cất. Thêm 0,3 mL
dung dịch NaNO2 5%. Sau 5 phút, thêm chính xác 0,3 mL dung dịch AlCl3 10%. Ở
phút thứ 6 thêm 2 mL dung dịch NaOH 1M. Định mức bằng nước cất đến 10 mL.
Lắc đều và đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 510 nm. Tổng lượng flavonoid được
xác định bằng số mg catechin/100 g khối lượng khô [24].
26
2.3.4.2. Thử nghiệm hoạt tính ức chế enzym -glucosidase
Phương pháp xác định hoạt tính ức chế enzyme -glucosidase được thực hiện
trên đĩa 96 giếng với tổng thể tích phản ứng là 200 µL/giếng. Mẫu thử được pha loãng
bằng DMSO 100% hoặc nước cất vô trùng đến nồng độ cuối cùng trong phản ứng là
256; 64; 16; 4; 1; 0,25 ppm. Acarbose được sử dụng làm chất tham khảo.
Các thành phần phản ứng bao gồm: 40µL đệm phosphate 100 mM pH 6,8;
25µL -glucosidase 0,4 U/mL; 10 µL mẫu thử; 25 µL p-nitrophenyl -D-
glucopyranoside (pNPG) 2,5 mM [14,15].
Ở mẫu đối chứng âm, mẫu thử được thay bằng đệm phản ứng. Thí nghiệm
được ủ ở nhiệt độ 37o C. Sau 30 phút, phản ứng được dừng bằng 100 µL Na2CO3
0,2M. Độ hấp thụ của phản ứng được xác định trên máy Tecan GENios với bước sóng
405 nm (A).
Nguyên tắc xác định khả năng ức chế enzym dựa trên phản ứng
(pNPG) (PNP)
Theo phản ứng, lượng glucose sinh ra tỉ lệ thuận với lượng p-nitrophenol
(PNP).
Khả năng ức chế enzyme - glucosidase của mẫu thử được xác định bằng công
thức:
Độ ức chế (%) = [A(đối chứng âm) – A(mẫu thử)] /A(đối chứng âm) x 100%
IC50 (half maximal inhibitory concentration) là nồng độ chất thử ức chế 50%
hoạt động của enzyme -glucosidase, được tính bằng phần mềm Tablecurve.
27
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát định tính các nhóm phân đoạn trên hệ thống GC/MS
3.1.1. Cặn chiết n-hexan
3.1.1.1. Thành phần các hợp chất hóa học
10,0 gam cặn chiết n-hexan được phân tách phân đoạn như trình bày ở chương
2 thu được 7 nhóm phân đoạn ở dạng dầu, có mùi thơm đặc trưng của chi kinh giới.
Khối lượng cặn thu được của mỗi phân đoạn trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả phân tách cặn chiết n-hexan bằng sắc ký cột
TT Nhóm phân đoạn Trạng thái vật lý Khối lượng (gam)
1 2 3 4 5 6 7 Dầu vàng nhạt Dầu vàng nhạt Dầu vàng nhạt Dầu vàng đậm Dầu xanh nhạt Dầu xanh nhạt Dầu xanh đậm 0,3 0,2 0,3 0,1 0,2 0,1 0,1 EE.1 EE.2 EE.3 EE.4 EE.5 EE.6 EE.7
Với mỗi phân đoạn thu được tiến hành khảo sát thành phần hóa học bằng
phương pháp GC-MS, sắc ký đồ của phân đoạn EH2 trình bày trong hình
28
Hình 3.1. Sắc ký đồ GC-MS của phân đoạn EH2 cây kinh giới
Thành phần dịch chiết có trong loài E. ciliata được liệt kê trong bảng 3.2. Kết
quả phân tích GC-MS phát hiện hơn 30 hợp chất với 7 acid béo, 4 flavonoid, 20
terpenoid và steroid và một số hợp chất khác. Thành phần chính gồm terpenoid và
steroid như phytol (35,42%), β-sitosterol (15,18%) và nerolidol (9,07%).
Bảng 3.2. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexan
TT Hợp chất Thành phần(%)
1 phytol 35,42
2 β-sitosterol 15,18
3 nerolidol 9,07
4 farnesol 9,01
5 limonene 7,99
6 (Z)-β-farnesene 6,58
7 α-pinene 3,19
29
β-caryophyllene 8 2,76
geraniol 9 2,14
p-cymene 10 1,80
1,8-cineole 11 1,41
selinene 12 0,94
8,1-octadecadienoic acid 13 0,84
palmitic acid 14 0,74
2,3-octadecadienoic acid 15 0,64
16 α-humulene 0,45
heneicosylic acid 17 0,29
sabinene 18 0,28
β-cubebene 19 0,25
β-bisabolene 0,22 20
linoleic acid 21 0,19
oleic acid 22 0,19
germacrene B 23 0,16
β-pinene 24 0,11
eicosanoic acid 25 0,07
t-muurolol 26 0,04
(Z)-β-ocimene 27 0,04
1-Octen-3-ol 28 <0,01
3-octanol 29 <0,01
3-octanone 30 <0,01
acacetin 31 Dạng vết
apigeniun 32 Dạng vết
luteoin 33 Dạng vết
34 5-hydroxy-6-dimethoxyflavon Dạng vết
30
Kết quả khảo sát các acid béo được tìm thấy trong kinh giới gồm cả acid béo
bão hòa, không bão hòa mạch ngắn, trung bình và dài. Các dạng của acid béo mạch
dài như acid oleic và hay omega-6 có trong dịch chiết kinh giới, đây là những hợp
chất cần thiết để duy trì vận động cho cơ thể, vì cơ thể không tự tổng hợp được những
acid này [25]. Acid palmitic là acid béo đầu tiên được tạo ra trong quá trình tổng hợp
acid béo, là dạng tích trữ chất béo cho cơ thể. Trong sinh học, quá trình biến đổi
protein gắn nhóm palmitoyl đóng vai trò quan trọng cho định vị màng [9].
Hình 3.2. Các acid béo mạch dài trong dịch chiết kinh giới
Một số terpenoid và steroid được tìm thấy trong dịch chiết kinh giới như
phytol, tiền chất của vitamin E và vitamin K1, hợp chất này giữ vai trò quan trọng
trong quá trình chuyển hóa hóa học của cơ thể cũng được tìm thấy trong dịch chiết
kinh giới [7]. Nerolidol có khả năng chống nấm vi sợi Microsprorum gyseum trên
chuột lang. Thử nghiệm dùng eugenol và nerolidol của Lee và cộng sự cho thấy, với
nồng độ 10% của hợp chất này dùng với nền kem bôi là vaseline, sau 3 tuần sử dụng
thuốc tại vị trị bị bệnh, nấm Microsporum gyseum được loại bỏ [26]. Các dạng đồng
phân 𝛼 và 𝛽 caryophyllene được nhận định là có khả năng chống viêm, chống oxy
hóa, đặc biệt, theo Legault và Pichette thì khả năng chống ung thư được thử nghiệm
trên hai chủng MCF-7 và DLD-4. Theo nghiên cứu, sự có mặt 𝛽-caryophyllene làm
tăng khả năng chống ung thư của đồng phân 𝛼-caryophyllene [17].
31
Hình 3.3. Tecpenoid trong dịch chiết kinh giới
1-octen-3-ol được tìm thấy trong kinh giới có vai trò trong chữa bệnh
Parkinson. A.A Inamar và cộng sự phát hiện ra rằng, 1-octen-3-ol có khả năng làm
giảm lượng dopamine và gây ra thoái hóa nơron dopamine bằng cách làm gián đoạn
quá trình vận chuyển dopamine [8].
Hình 3.4. Flavonoid trong dịch chiết kinh giới
32
3.1.1.2. Các hợp chất được phân lập
Hợp chất phân lập được từ dịch chiết n-hexan là H1 và H2 được định bằng
GC-MS và 13C-NMR đối với H1.
Hợp chất H1
Hình 3.5. Phổ NMR của hợp chất H1
Từ phân đoạn EH 3.1 thu được 12 mg hợp chất H1 kết tinh trong n-hexan dưới
dạng tinh thể màu trắng, có điểm nóng chảy 135-1360C. Hợp chất H1 chỉ cho một vết
tròn trên sắc ký lớp mỏng TLC, giá trị Rf=0,55 (n-hexan:etyl acetat=3:1), không thể
tiếp tục tách tiếp bằng sắc ký đồ. Phổ 13C-NMR cho thấy đây là hỗn hợp của β-
sitosterol (C29H50O) và stigmasterol (C29H48O).
Hình 3.6. Cấu trúc của H1
33
Trên phổ, độ chuyển dịch hóa học là 140,94 ppm và 121,32 ppm tương ứng là
tín hiệu phổ của C-5 và C-6 trong nối đôi của vòng sitosterol. Độ chuyển dịch hóa
học tại 19,06 ppm là tín hiệu phổ của C-19, tại 138,404 ppm là tín hiệu của C-22, tại
129,34 ppm là tín hiệu của C-23. Các tín hiệu cụ thể được trình bày như bảng 3.3.
Bảng 3.3. Các tín hiệu phổ của H1
Độ chuyển dịch Tín hiệu Cacbon Bản chất Cacbon
hóa học (ppm) tương ứng
12,06 C18 CH3
12,06 C29 CH3
19,06 C19 CH3
21,12 C26 CH3
22,82 C27 CH3
23,12 C21 CH3
24,32 C11 CH2
24,32 C15 CH2
25,32 C28 CH2
28,90 C16 CH2
29,24 CH C8
29,71 C2 CH2
31,71 C7 CH2
34,01 CH C25
36,16 C C10
36,72 C1 CH2
39,82 C12 CH2
39,82 CH C20
40,45 C C13
42,35 C4 CH2
50,03 CH C9
34
51,26 C24 CH
56,03 C17 CH
56,90 C14 CH
71,97 C3 CH
121,32 C6 CH (nối đôi)
129,34 C23 CH (nối đôi)
138,40 C22 CH (nối đôi)
140,94 C5 C (nối đôi)
So sánh với hợp chất β-sitosterol có nhiệt độ nóng chảy là 134-1350C, và
stigmasterol có nhiệt độ nóng chảy là 174-1760C [29]. Mặc dù nhiệt độ nóng chảy
của H1 khá gần với điểm nóng chảy của β-sitosterol, nhưng tín hiệu phổ NMR tại vị
trí C-22 và C-23 của H1 có độ chuyển dịch hóa học là đặc trưng của tín hiệu phổ
tương ứng với cacbon tham gia liên kết đôi. Điều này cho thấy đây là hỗn hợp của β-
sitosterol và stigmasterol.
Hợp chất H2
Hình 3.7. Sắc ký đồ của H2
35
Hợp chất H2 được phân lập từ phân EH3, có tinh thể màu vàng, nhiệt độ nóng
chảy 256-2570C.
Hình 3.8. Phổ khối của H2
Emodin (tên khoa học là l,3,8-trihydroxy-6-methylanthraquinone, C15H10O5)
là một anthraquinon là một hợp chất được tìm thấy trong loài dược liệu như đại hoàng
(Rhizoma Rhei) [5] có tác dụng chống viêm, chống khuẩn, chống ung thư [19].
Emodin có tác dụng bảo vệ gan, phục hồi hoạt động tế bào gan nhiễm mỡ, cải thiện
tuần hoàn gan, giảm các biểu hiện bệnh lý của gan [32]. Trong nghiên cứu của Kim
JR và cộng sự, còn cho thấy khả năng chống khuẩn trực tiếp của emodin đối với
Vibrio vulnificus [18].
3.1.2. Cặn chiết etyl acetat
3.1.2.1. Thành phần các hợp chất hóa học
10,4 gam cặn chiết etyl acetat được phân tách phân đoạn như trình bày ở
chương 2 thu được 8 nhóm phân đoạn nhóm phân đoạn đều thu được ở dạng dầu, có
36
mùi thơm đặc trưng của chi kinh giới. Khối lượng cặn thu được của mỗi phân đoạn
trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả phân tách cặn chiết etyl acetat bằng sắc ký cột
TT Nhóm phân đoạn Trạng thái vật lý Khối lượng (gam)
1 2 3 4 5 6 7 8 Dầu vàng nhạt Dầu vàng đậm Dầu vàng đậm Dầu xanh nhạt Dầu xanh nhạt Dầu xanh đậm Dầu xanh đậm Dầu xanh đậm 0,7 0,4 0,7 0,2 0,4 0,2 0,2 0,4 EE.1 EE.2 EE.3 EE.4 EE.5 EE.6 EE.7 EE.8
Với mỗi phân đoạn thu được tiến hành khảo sát thành phần hóa học bằng
phương pháp GC-MS, sắc ký đồ của phân đoạn EE2 trình bày trong hình 3.9.
Hình 3.9. Sắc ký đồ GC-MS của phân đoạn EE2 cây kinh giới
Thành phần dịch chiết etyl acetat có trong loài E. ciliata được liệt kê trong
bảng 3.5. Kết quả phân tích GC-MS phát hiện 24 hợp chất. Thành phần chính gồm
37
methyl linolenate (25,43%), β-sitosterol (18.18%), acid palmitic (12,07%) và acid
linoleic (10,46%).
Bảng 3.5. Thành phần hóa học trong dịch chiết etyl acetat
TT Hợp chất Thành phần (%)
1 Methyl linolenate 25,43
2 β-sitosterol 18,15
3 Acid palmitic 12,07
4 Acid linoleic 10,46
5 limonene 7,60
6 (Z)-β-farnesene 6,48
7 α-pinene 5,21
8 β-caryophyllene 2,76
9 geraniol 2,14
10 p-cymene 1,49
11 1,8-cineole 1,19
12 selinene 1,28
13 8,1-octadecadienoic acid 1,25
14 2,3-octadecadienoic acid 0,86
15 α-humulene 0,67
16 2-butanal 0,67
17 sabinene 0,55
18 β-cubebene 0,50
19 β-bisabolene 0,38
20 2-pentanal 0,33
21 2,4-heptandienal 0,25
22 germacrene B 0,19
23 β-pinene 0,06
38
3.1.2.2. Các hợp chất được phân lập
Hợp chất phân lập được từ dịch chiết etyl acetat được kí hiệu là E1 và E2
được xác định định tính bằng phương pháp GC-MS.
Hợp chất E1
Hợp chất E1 được phân lập từ phân đoạn EE1, tinh thể màu trắng. Cấu trúc
của E1 được phỏng đoán là cyclopropanenonanoic acid [2-(2-butylcyclopropyl)
methyl] methyl ester (Hình 3.10).
Hình 3.10. Cấu trúc của E1
Kết quả phân tích sắc ký khí-khối phổ của E1 thu được như Hình 3.11 và
Hình 3.12.
Hình 3.11. Sắc ký đồ của hợp chất E1
Cyclopropanenonanoic acid [2-(2-butylcyclopropyl) methyl] methyl ester là
một methyl ester của cyclopropan fatty acid (FAME). Phospho lipid của các
39
cyclopropanoic acid béo đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp màng sinh chất của
một số loại vi khuẩn như Escherichia coli [11]. Cyclopropan acid béo có thể tìm thấy
trong dầu loài Litchi sinensis, hoặc trong dầu chiết từ hạt một số cây thuộc họ
Sterculiaceae, Malvalaceae, Bombaceae và Tiliaceae [13].
Hình 3.12. Phổ khối lượng của E1 so sánh với thư viện MS
Hợp chất E2
Hợp chất E2 được phân lập từ phân đoạn EE3, tinh thể hình kim màu trắng
được xác định là loliolide (C11H16O3) theo tên IUPAC là (6S,7aR)-6-hydroxy-4,4,7a-
trimethyl-6,7-dihydro-5H-1-benzofuran-2-one (Hình 3.13).
40
Hình 3.13. Cấu trúc của E2
Hình 3.14. Sắc ký đồ GC của E2
Loliolide thu được từ lolium perenne và là lacton phổ biến nhất. Loliolide là
một hợp chất không chứa nitơ và có thể liên kết với các chất khác theo nhiều cách
khác nhau để ức chế hợp chất có chứa nitơ.
41
Hình 3.15. Phổ khối của E2 so sánh với thư viện MS
Loliolide đã được tìm thấy ở động vật (côn trùng) và thực vật (hoa, cây bụi,
cây) cả trên đất liền và biển, như tảo và san hô. Nhiều năm nghiên cứu về thực vật
được sử dụng trong y học dân gian truyền thống của các quốc gia khác nhau đã dẫn
đến kết luận rằng hợp chất này có nhiều đặc tính sinh học như chống ung thư, kháng
khuẩn, kháng nấm và chống oxy hóa. Hơn nữa, các cây có chứa loliolide được sử
dụng trong y học cổ truyền trong điều trị bệnh tiểu đường và trầm cảm. Còn trong
dịch chiết từ lá cây vòi voi ở phía đông nam Mexico nó được sử dụng như một tác
nhân chống viêm, tăng tốc chữa lành vết thương và cũng được áp dụng để điều trị
bệnh lỵ và tiêu chảy. Các nhà nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy loliolide là một trong
những hợp chất có trong cây trân châu tía, được biết đến và sử dụng nhiều năm trong
y học. Nó có khả năng hạ sốt, chống viêm và giãn mạch. Trong thử nghiệm in vitro
cho thấy loliolide gây độc các dòng tế bào chuột lymphoma L5187Y (ED50 = 4,7
mg/ml) và có hoạt tính kháng khuẩn chống lại các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis,
Escherichia coli, Staphylococcus aureus và Neisseria gonorrhoeae. Trong các nghiên
cứu trong ống nghiệm, loliolide có ái lực cao với một loại vận chuyển serotonin, do
42
đó thể hiện một đặc tính chống trầm cảm. Loliolide có tác dụng nổi bật là chống oxy
hóa và tác dụng bảo vệ tế bào, chống lại DPPH, các gốc tự do H2O2 và tế bào ROS.
Các tế bào bảo vệ của Loliolide chống lại các tế bào chết do H2O2 gây ra, thiệt hại có
thể được quan sát bằng cách tăng cường khả năng tồn tại của tế bào. Loliolide phân
lập từ S. coreanum, cho thấy hoạt động chống oxy hóa chống lại nhiều gốc tự do và
tác dụng bảo vệ tế bào chống lại H2O2-gây tổn thương tế bào hay apoptosis. Đây là
nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa học của tảo nâu biển, S. coreanum [24].
3.2. Khảo sát hoạt tính sinh học
3.2.1. Hoạt tính chống oxy hóa
Tổng hàm lượng Phenolic, độ hấp thụ quang đo tại bước sóng 750nm
Bảng 3.6. Kết quả độ hấp thụ quang
Nồng độ galic (mg/L) 60 80 100 120 140
Độ hấp thụ quang 0,236 0,334 0,419 0,492 0,561
160
y = 246,17x - 0,5366
R² = 0,994
120
80
L / g m c i l a G ộ đ g n ồ N
40
0
0.2
0.25
0.3
0.45
0.5
0.55
0.6
0.35 0.4 Độ hấp thụ quang (Abs)
Xác định phương trình biểu diễn mối quan hệ như sau
Hình 3.16. Đường chuẩn phenolic
43
Hàm lượng phenolic trong dịch chiết kinh giới được tiến hành tương tự, kết
quả thu được như Hình 3.17.
Hình 3.17. Tổng phenolic của các dịch chiết từ kinh giới
Kết quả thực nghiệm cho thấy, các hợp chất phenolic đều có thể tan vào trong
etyl acetat và n-hexan. Ta có thể dự đoán các dịch chiết từ hai dung môi này đều có
tiền chống oxy hóa. Chỉ số tổng phenolic của dịch chiết etyl acetat và n-hexane tương
đối cao, lần lượt là 79,20 và 48,98 mg acid galic/100g nguyên liệu khô. Tổng lượng
phenolic của loài E. ciliata trong nghiên cứu này nhiều hơn so với loài E. densa trong
nghiên cứu của Misba Khan và cộng sự [22] với tổng lượng cao nhất là trong dịch
chiết etanol 50% là 77,5 mg. Mặc dù vậy, khi so sánh với loài E. cilata trong nghiên
cứu của Xiangping Liu và cộng sự lại thấp hơn rất nhiều [7].
Tổng hàm lượng flavonoid, đo tại bước sóng 510 nm. Phương trình xác định
tổng lượng flavonoid bằng chất chuẩn: y = 312,84x + 3,897 (giá trị R2 =0,984). Kết
quả xác định tổng lượng flavonoid của hai dịch chiết lần lượt là 23,15 mg và 10,42
mg catechin trên 100 g mẫu khô (Hình 3.18). Kết quả cho thấy sự phù hợp với tổng
lượng phenolic. Có thể nhận thấy sự phân bố của các flavonoid trong etyl acetat cao
hơn so với n-hexan. So sánh với hàm lượng flavonoid trong loài E. blanda theo nghiên
44
cứu của O. Gangarani Devi [33], thì loài E. ciliata có tổng hàm lượng flavonoid thấp
hơn.
Hình 3.18. Tổng lượng flavonoid trong dịch chiết kinh giới
3.2.2. Hoạt tính ức chế enzym -glucosidase.
Cặn chiết etyl acetat và n-hexan đóng vai trò là mẫu thử được khảo sát hoạt
tính tại các giá trị nồng độ là 0; 0,25; 1,0; 4,0; 16; 64; 256 ppm. Kết quả độ hấp thụ
quang thu được như bảng 3.7.
Bảng 3.7. Khả năng ức chế enzym 𝛼-glucosidase của cặn chiết kinh giới
etyl acetat n-hexan
Nồng độ chất ức chế (ppm) 0,0 0,25 1,0 4,0 16 64 256 Abs 0,102 0,096 0,093 0,091 0,087 0,073 0,070 % Ức chế 0 5,88 8,82 10,78 14,71 28,43 31,37 Abs 0,102 0,136 0,104 0,097 0,093 0,093 0087 % Ức chế 0 -33,33 -1,96 4,90 8,82 8,82 14,71
45
Giá trị ức chế 50% của mẫu thử thu được qua đồ thị sự phụ thuộc của nồng độ
mẫu thử với phần trăm ức chế. Giá trị IC50 của chất tham chiếu arcabose là 175,89
ppm.
Hình 3.19. Đồ thị khảo sát khả năng ức chế enzym 𝛼-glucosidase
Từ kết quả khảo sát đối với cả hai cặn chiết etyl acetat và n-hexan của kinh
giới cho thấy khả năng ức chế của enzym 𝛼-glucosidase khá thấp, với nồng độ của
vượt quá 256 ppm nhưng vẫn chưa đạt được khả năng ức chế 50%. Điều này chứng
tỏ, cả hai cặn chiết của kinh giới đều có tiềm năng rất thấp cho tác dụng điều trị bệnh
tiểu đường type 2.
46
KẾT LUẬN
Loài kinh giới không chỉ là loại rau thơm được dùng phổ biến trong dân gian, làm
nhiều bài thuốc chữa bệnh, mà còn giá trị thí nghiệm sinh học. Qua quá trình nghiên
cứu về loài Elsholtzia ciliata ở Việt Nam, chúng tôi đã thu được các kết quả sau:
1. Lần đầu tiên khảo sát các thành phần hóa học dễ bay hơi có trong dịch chiết
cây kinh giới tại Hà Nội, Việt Nam.
2. Đã xây dựng được một quy trình chiết chọn lọc các lớp chất từ thân và lá cây
kinh giới theo độ phân cực tăng dần của dung môi chiết. Kết quả thu được hai phần
chiết: phần chiết n-hexan (EH) và phần chiết etyl acetat (EE) với hiệu suất của các
phần chiết 1,56% và 11,63%.
3. Đã khảo sát sắc ký lớp mỏng phần chiết n-hexan (EH) và chọn được hệ dung
môi n-hexan:etyl acetat (5:1,v/v), phần chiết etyl acetat (EE) và chọn được hệ dung
môi n-hexan:etyl acetat:axit axetic (5:1:1, v/v/v) là các hệ cho kết quả phân tích tốt
trên lớp mỏng.
4. Kết quả phân tích trên hệ thống GC-MS các thành phần hóa học cho kết quả
loài kinh giới bao gồm các hợp chất từ acid béo bão hòa và acid không bão hòa, các
flavonoid, đến các terpenoid và steroid cùng một số hợp chất khác. Trong đó, phần
chiết n-hexan có thành phần chính gồm terpenoid và steroid như phytol (35,42%), β-
sitosterol (15,18%) và nerolidol (9,07%). Trong phần chiết etyl acetat có thành phần
chính gồm methyl linolenate (25,43%), β-sitosterol (18,18%) và acid palmitic
(12,07%).
5. Đã nhận dạng được các hợp chất kết tinh ở phân đoạn EH2, EH3, EE2 và EE3
lần lượt là:
Chất H1 là hỗn hợp của β-sitosterol và stigmasterol
Chất H2 là emodin
47
Chất E1 là cyclopropanenonanoic acid[2-(2-butylcyclopropyl)methyl] methyl
ester
Chất E2 là loliolide
6. Đã khảo sát một số hoạt tính sinh học của các phần chiết của kinh giới ở Việt
Nam cho kết quả:
Về hoạt tính chống oxy hóa thì cho thấy tiềm năng chống oxy hóa cao với cả phần
cặn chiết n-hexan và etyl acetat. Tổng hàm lượng phenolic ở hai cặn chiết lần lượt là
79,20 và 48,98 mg acid galic/100g nguyên liệu khô. Giá trị tổng hàm lượng flavonoid
lần lượt là 23,15 mg và 10,42 mg catechin trên 100 g mẫu khô.
Tuy nhiên, khả năng ức chế enzym -glucosidase của cả hai cặn chiết đều thấp.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tiến Bân (2005), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, tập III, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội.
2. Trương Thị Đẹp (2007), Thực vật học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
4. Hà Thị Bích Ngọc (2012), Điều tra, nghiên cứu một số thực vật Việt Nam có tác
dụng hỗ trợ điều hòa lượng đường trong máu để ứng dụng cho bệnh nhân đái tháo
đường type 2, Luận án tiến sĩ ngành Hóa sinh học, Khoa Sinh học-ĐH KHTN, Hà
Nội
5. Phan Tống Sơn, Phan Minh Giang (2016), Hóa học các hợp chất thiên nhiên, tập
1, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
Tiếng Anh
6. Ai-Lin Liu, Simon M.Y. Lee, Yi-Tao Wang, Guan-Hua Du (2007), “Elsholtzia:
review of tradutuibak uses, chemistry and pharnacology”, Journal of Chinese
Pharmaceutical Sciences, vol 2, pp. 73-78.
7. Alison M. D., Richard J. P., Mark E. H., Andrew D. A (2003), “The synthesis of
naturally occurring Vitamin K and Vitamin K analogues”, Current Organic
Chemistry, vol 7, pp. 1625-1634.
8. Arati A. Inamder, Muhammed M. Hossain, Alison I. Bernstein, Gary W. Miller,
Jason R. Richardson, and Wennstrom Bennett (2013), “Fungal-derived
semiochemical 1-octen-3-ol disrupts dopamine packaging and causes
neurodegeneration”, Proc. National academy of sciences of the U.S.A, vol 110, pp.
19561-19566.
9. A.V. Zhukov (2015), “Palmitic acid and its role in the structure and functions of
plant cell membranes”, Russian Journal of plant physiology, vol 62, pp. 706-713.
10. B. Boncheewin, P. Chantanranothai, A. Paton (2015), “Elsholtzia (Lamiaceae) in
Thailand”, Blumea, 59, pp. 209-214.
49
11. Chang YY, Cronan JE Jr (1999), “Membrane cyclopropane fatty acid content is
a major factor in acid resistance of Escherichia coli”, Mol Microbiol, 33, pp. 249-59.
12. Elena A. Korolyuk, Wilfried Konig, Alexey V. Tkachev (2002), “Composition of
essential oil of Elsholzia ciliata (Thunb,) Hyl. From the Novosibirsk region, Russia”,
Khimiya Rastitel'nogo Syr'ya, vol 1, pp. 31-36.
13. Gerhard Knothe (2006), “NMR charaterization of dihydrosterculic acid and ít
methyl ester”, Lipids, 41, pp 393-396.
14. Haimin Chen, Xiaojun Yan, Wei Lin, Li Zheng, Weiwei Zhang (2004), “A New
Method for Screening a-Glucosidase Inhibitors and Application to Marine
Microorganisms”, Pharmaceutical Biology, vol 6, pp. 416–421.
15. Hakamata W, Kurihara M, Okuda H, Nishio T, Oku T. (2009), “Design and
screening strategies for alpha-glucosidase inhibitors based on enzymological
information”, Curr. Top. Med. Chem., 9(1), pp. 3-12.
16. Hu HB, Zheng XD, Hu HS, Zhang YQ (2006), “Studies on chemical constituents
from Elsholzia bodinieri vaniot in Ganzu, China”, J. Baoji Univ Arts Sci, 26, pp. 196-
199.
17. Jean Legault and Andre Pichette (2007), “Potentiating effect of β-caryophyllene
on anticancer activity of α-humulene, isocaryophyllene and paclitaxel”, Journal of
Pharmacy and Pharmacology, vol 59, pp. 1643-1647
18. Jong Ro Kim, Dool-Ri Oh, Mi Hye Cha, Byoung Sik Pyo, Joon Haeng Rhee,
Hyon E. Choy, Won Keun Oh, Young Ran Kim (2008), “Protective effect of polygoni
cuspidate radix and emodin on Vibrio vlnificus cytotoxycity and infection”, The
journal of Microbiology, pp. 737-743.
19. Li Wing-yan (2007), Pharmacological studies on Radix et Rhizoma Rhei (Da
huang) and its active component, emodin, The Hong Kong polytechnic university,
Hong Kong.
20. Marinova D., Ribarova F., Altanassova (2005), “Total phenolics and total
flavonoids in Bulgarian fruits and vegetables”, Jounal of the university of Chemical
Technology and Metallurgy, vol 40, pp. 255-260.
50
21. Marsden S. Blois (1958), “Antioxydant determinations by the use of a stable free
radical”, Nature, 181, pp. 1199-1200.
22. Misa Khan, Showkat Ahmad Ganie, Ishfak Hussain Wani, Bashir Ahmad Ganai,
Akbar Masood, Mohmmad Afzal Zargar, Akhter Hussain Malik, Rabia Hamid
(2012), “Free radical Scavenging activity of Elsholtzia densa”, Jounal of
Acupuncture and Meridian studies, vol 5, pp. 104-111.
23. O. Gangarani Devi, T. Chand Singh, O. Ibeton Devi, E. J. Singh (2016),
“Phytochemical analysis of six aromatic plants”, International journal of scientific
research, vol 5, pp. 389-391.
24. R. Hodges, A. L. Porte (1964), “Structure of loliolide: A terpene from Lolium
perenne”, Tetrahedron, 20, pp. 1463-1467.
25. Robert S., Goodhart and Maurice E., Shils (1980), Modern Nutrition in Health
and Disease, Lea and Febinger, Philadelphia, pp. 134-138.
26. Sook-Jin Lee, Je-Ik Han, Geun-Shik Lee, Mi-Jin Park, In-Gyu Choi, Ki-Jeong
Na, Eui-Bae Jeung (2007), “Antifungal effect of eugenol and nerolidol against
Microsporum gypseum in a guinea pig model”, Biol. Pharm. Bull, vol 30 (1), pp. 184-
188.
27. Tian Guang-hui (2013), “Chemical constituents in essential oils from Elsholtzia
ciliata and their antimicrobial activities”, Chinesse herbal medicines, vol 5(2),
pp.104-108.
28. T. Khan, M. Zahid , M. Asim, Shahzad-ul Hussan, Z. Iqbal, M. Iqbal Choudhary,
V. Uddin Ahmad (2002), “Pharmacological actitivites of crude acetone extract and
purified constituents of Salvia moorcraftiana Wall”, Phytomedicine, 9, pp. 749-752.
29. Venkata Sai Prakash Chaturvedula (2012), “Isolation of stigmasterol and β-
sitosterol from the dichloromethane extract of Rubus suavissimus”, International
Current Pharmaceutical Journal, 1, pp. 239-242.
30. Wafaa Benalla, Said Bellahcen, Mohamed Bnouham (2010), “Antidiabetic
medicinal plants as a source of alpha glucosidase inhibitors”, Current, Diabetes
Reviews, 6, pp. 247-254.
51
31. Xiangping Liu, Jia Jia, Lei Yang, Fengjian Yang, Hongshuang Ge, Chunjian
Zhao, Lin Zhang and Yuangang Zu (2012), “Evaluation of antioxydant activities of
aqueous extracts and fractionation of different parts of Elsholtzia ciliata”, Molecules,
vol 17, pp. 5430-5441.
32. Yan Ding, Lei Zhao, Hong Mei, Shu-Ling Zhang, Zhi-Hua Huang, Yan-Ying
Duan, Pian Ye (2008). “Exploration of emodin to treat alpha naphthylisothiocyante-
induced cholestic hepatitis via anti-inflammatory pathway, European journal of
Pharmacology, 590, pp. 377-386.
33. Zhiqin Guo, Zizhen Liu, Xiaohong Wang, Weirui Liu, Rui Jiang, Ruiyang Cheng,
Gaimei She (2012), “Elsholtzia: Phytochemistry and biological activities”, Chemistry
central jounal, vol 6.
52
PHỤ LỤC
53
Phổ NMR của H1
54
Phổ GC-MS của E1
55
56
Phổ GC-MS của H2
57
Phổ GC-MS của E2
58
59