BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đạo Thị Ánh Phi NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ CÁ Ở LƯU VỰC SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đạo Thị Ánh Phi NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ CÁ Ở LƯU VỰC SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 8420120
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TỐNG XUÂN TÁM
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào trước đây.
Những thông tin tôi thu thập để sử dụng làm tài liệu tham khảo được ghi rõ
trong danh mục tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2018
HỌC VIÊN
Đạo Thị Ánh Phi
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Tống Xuân Tám đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô của Trường, Phòng Sau đại học, Khoa
Sinh học, bộ môn Sinh thái học, Động vật học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiền
Giang và người dân địa phương ở khu vực sông Tiền đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân,
bạn bè và CN. Nguyễn Ái Như đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2018
HỌC VIÊN
Đạo Thị Ánh Phi
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG VÀ Ở SÔNG TIỀN ........................................................ 3
1.1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long ....... 3
1.1.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nội địa ở sông Tiền .................................. 6
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG ............. 6
1.2.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 6
1.2.2. Đặc điểm khí hậu ...................................................................................... 7
1.2.3. Đặc điểm thủy văn .................................................................................... 8
1.2.4. Đặc điểm lí hóa ......................................................................................... 9
1.3. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CÁ ...................................................................... 21
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 23
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................. 23
2.1.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 23
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 23
2.1.3. Tư liệu nghiên cứu .................................................................................. 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁ ........................................................... 24
2.2.1. Ngoài thực địa ......................................................................................... 24
2.2.2. Trong phòng thí nghiệm ......................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng nước ............................. 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 32
3.1. THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG ............ 32
3.1.1. Danh sách các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang ............................. 32
3.1.2. Đặc điểm khu hệ cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang ................................ 42
3.1.3. Tình hình các loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở sông Tiền ...... 47
3.1.4. So sánh khu hệ cá ở sông Tiền với các khu hệ cá khác .......................... 48
3.1.5. Biến động khu hệ cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang ............................... 50
3.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở SÔNG TIỀN - TỈNH
TIỀN GIANG ................................................................................................. 51
3.2.1. Độ mặn .................................................................................................... 51
3.2.2. pH ............................................................................................................ 52
3.3. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁ Ở SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG ............ 52
3.3.1. Phân bố cá theo mùa ............................................................................... 52
3.3.2. Phân bố cá theo độ mặn của nước .......................................................... 53
3.3.3. Phân bố cá theo loại hình thủy vực ......................................................... 54
3.3.4. Sự di cư của các loài cá vào sông Tiền - tỉnh Tiền Giang ...................... 56
3.4. TÌNH HÌNH NGUỒN LỢI CÁ Ở SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG ...... 56
3.4.1. Tầm quan trọng của cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang ........................... 56
3.4.2. Sử dụng hợp lí, các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá ........... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 62
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Chú giải
Cộng sự
CS
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSCL
FAO
Tổ chức Nông lương Thế giới của Liên Hợp Quốc (Food and Agriculture Organization of the United Nations)
Khu vực nghiên cứu
KVNC
Nghiên cứu Khoa học
NCKH
Nhà xuất bản
Nxb
Page
p.
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN
Thành phố Hồ Chí Minh
TP.HCM
Trang
Tr.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Giới hạn nước tự nhiên theo Karpevits, A.F. ....................................... 10
Bảng 1.2. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền năm 2017 (Độ mặn) ............... 11
Bảng 1.3. Độ mặn lớn nhất (g/l) đến ngày 14/3/2017 ở một số trạm
Cửu Long .............................................................................................. 12
Bảng 1.4. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền năm 2017 (nhiệt độ oC) .......... 13
Bảng 1.5. Kết quả quan trắc nước ngầm sông Tiền năm 2017 (nhiệt độ oC) ....... 13
Bảng 1.6. Kết quả pH nước mặt sông Tiền năm 2017 .......................................... 15
Bảng 1.7. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền năm 2017 (DO) ....................... 16
Bảng 1.8. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền ................................................. 17
Bảng 1.9. Nguồn ảnh hưởng chính ở các vị trí thu mẫu ....................................... 21
Bảng 2.1 Thời gian, địa điểm thu mẫu ................................................................. 23
Bảng 2.2 Các điểm thu mẫu cá và nước ở sông Tiền ........................................... 24
Bảng 2.3. Thang đánh giá độ thường gặp ở cá ..................................................... 29
Bảng 3.1. Danh sách các loài cá ở sông Tiền ........................................................ 33
Bảng 3.2. Tỉ lệ các họ, giống, loài thuộc những bộ cá ở sông Tiền ...................... 42
Bảng 3.3. Thành phần, tỉ lệ các giống, loài trong những họ cá ở KVNC ............. 42
Bảng 3.4. Các loài cá ở sông Tiền có trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ............... 47
Bảng 3.5. So sánh các đơn vị phân loại cá ở sông Tiền với các khu hệ ............... 48
Bảng 3.6. So sánh mức độ gần gũi về thành phần loài với khu hệ cá khác .......... 50
Bảng 3.7. Độ thường gặp của các loài cá ở sông Tiền .......................................... 51
Bảng 3.8. Kết quả đo độ mặn tại các điểm thu mẫu trên sông Tiền qua
hai mùa .................................................................................................. 51
Bảng 3.9. Danh sách các loài cá có tầm quan trọng ở KVNC .............................. 58
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ sông Tiền ................................................................................... 7
Hình 2.1. Sơ đồ chỉ dẫn các số đo ở cá xương (theo Rainboth W.J., 1996) ......... 27
Hình 2.2. Sơ dồ chỉ dẫn số đo ở cá đuối (theo Nguyễn Khắc Hường, 2001) ....... 28
Hình 3.1. Biểu đồ tỉ lệ % họ, giống, loài trong các bộ cá ở KVNC ...................... 46
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh các đơn vị phân loại cá ở sông Tiền với sông
Cái Lớn và sông Hậu ............................................................................ 49
1
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nằm ở hạ lưu sông Mêkông, với hệ
thống sông ngòi dày đặc, các loại hình thủy vực khác nhau như sông, kênh rạch,
vùng cửa sông, rừng ngập mặn và bãi bồi ven biển [1]. Sông Tiền là một nhánh
thuộc vùng hạ lưu của lưu vực sông Mêkông, có chiều rộng 600 - 1.800 m, tiết diện
ước vào khoảng 2.500 - 17.000 m2 và chịu ảnh hưởng thủy triều quanh năm [2].
Với vùng sông này, từ lâu, cá không chỉ được xem là nguồn thực phẩm chủ
yếu của người dân, mà cá còn được dùng làm giống, làm cảnh, xuất khẩu, phòng
dịch, chữa bệnh,... Tuy nhiên, việc khai thác quá mức đã làm giảm thiểu nguồn lợi
thuỷ sản và tác động đến mức độ đa dạng sinh học trong khu vực. Thêm vào đó, các
chương trình, dự án phát triển đập thủy điện trên dòng chính ở phía thượng nguồn
đã và đang tác động mạnh đến lưu vực sông Mêkông trong việc giảm thiểu nguồn
lợi và biến động đa dạng sinh học do các tác động kép của việc giảm lưu lượng
nước trong các dòng chảy từ việc xây đập và đồng thời sự xâm nhập của nước biển
do biến đổi khí hậu gia tăng [3].
Trong những năm qua, khu hệ cá ở đây đang bị ảnh hưởng do sự ô nhiễm môi
trường trong sản xuất nông nghiệp, mất cân bằng sinh thái và cạn kiệt nguồn trữ
lượng tự nhiên. Dân số ngày càng tăng thì sự khai thác nguồn lợi cá của con người
ngày càng đa dạng về hình thức, làm ảnh hưởng đến khu hệ cá của sông Tiền. Việc
đánh bắt, khai thác cá quá mức, sự ô nhiễm môi trường làm nhiều loài cá bị tuyệt
chủng, nguy cơ tuyệt chủng được liệt kê vào Sách Đỏ Việt Nam.
Trong khi đó, vấn đề đáng lo ngại nhất là tình trạng ghe tàu hút trộm cát trên
sông Tiền đang diễn ra rất phổ biến bởi những “cát tặc”, một số trường hợp bị các
lực lượng cơ quan phát hiện và xử lí nghiêm các tình trạng khai thác cát trái phép.
Việc làm này không những gây sụt lún đất ảnh hưởng đến những hộ dân sống hai
bên bờ sông, ảnh hưởng đến các công trình như cầu Rạch Miễu (thành phố Mỹ Tho,
tỉnh Tiền Giang) có nguy cơ bị sụt lún các trụ cầu giữa sông. Ngoài ra nó còn ảnh
hưởng đến nơi sinh sống của các sinh vật, trong đó ảnh hưởng lớn đến nơi cư trú
của cá, làm ảnh hưởng đến sự phân tầng của cá, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
2
không nhỏ đến sự phân bố, xâm chiếm môi trường sống của các loài sinh vật, làm
thay đổi dòng chảy, ô nhiễm môi trường nước là điều không thể tránh khỏi. Trước
tình hình đó, việc nghiên cứu bảo tồn các loài cá là một việc làm cần thiết hiện nay.
Hơn nữa, việc thu mẫu và xây dựng bộ mẫu về các loài cá ở sông Tiền - tỉnh
Tiền Giang sẽ phục vụ đắc lực cho công tác dạy và học của giảng viên và sinh viên
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh.
Từ những lí do trên, đề tài “Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố cá ở
lưu vực sông Tiền - tỉnh Tiền Giang” được thực hiện.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền
Giang nhằm đề xuất những biện pháp bảo vệ, khai thác hợp lí và phát triển bền
vững nguồn lợi cá ở nơi đây.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các loài cá và mẫu nước thu được ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Thu thập các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang, định loại các loài cá và
sắp xếp theo hệ thống phân loại. Thống kê danh sách các loài cá quý hiếm, các loài
cá có giá trị về kinh tế, y học, làm cảnh và vai trò khác.
2. Đo pH và độ mặn của nước mặt có ảnh hưởng đến sự phân bố các loài cá và
thống kê các loài cá thu được theo mùa, theo độ mặn của nước.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các mẫu cá và mẫu nước ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang trong 4 đợt thu mẫu
từ tháng 11/2017 đến 6/2018.
- Vì thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài chỉ phân tích một vài thông số lí
hóa của nước.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG VÀ Ở SÔNG TIỀN
1.1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long
1.1.1.1. Thời kì trước năm 1975
Trước năm 1975 có các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở trong
và ngoài nước như: Trần Ngọc Lợi và Nguyễn Cháu (1964); Fourmanvir (1965),
Yamanura M. (1966) [3], [4], [5]; Kawamoto N., Nguyễn Viết Trương, Trần Thị
Túy Hoa (1972) với công trình “Danh lục cá nước ngọt đồng bằng sông Cửu Long”,
các tác giả đã thu thập, định loại, thống kê và mô tả được 93 loài cá nước ngọt ở
đồng bằng sông Cửu Long,… [4].
Nhận xét: Các tác giả trên mới bước đầu thống kê thành phần loài, đa phần
công trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở bước liệt kê, chưa mô tả chi tiết hình thái phân
loại của từng loài cá, gây khó khăn cho việc định loại từng loài cá cũng như tình
trạng phân bố cá. Nguồn lợi cá chưa được nhắc đến.
1.1.1.2. Thời kì sau 1975 đến nay
Các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu nhiều và sâu hơn, những công trình
nghiên cứu này phục vụ cho công tác nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo
vệ đa dạng sinh học của các khu vực, hàng loạt các công trình công bố như: Hoàng
Đức Đạt, Thái Ngọc Trí (2001), “Khu hệ cá và nghề cá ở Đồng Tháp Mười” đã
công bố 125 loài, 66 giống, 34 họ và 6 phân họ, 14 bộ và 4 phân bộ [6]; Hoàng Đức
Đạt, Thái Ngọc Trí (2001), “Danh lục về các loài cá nước ngọt thuộc các vùng
nghiên cứu: Đồng Tháp Mười, sông Đồng Nai, Khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc -
huyện Cát Tiên - tỉnh Lâm Đồng, Bàu Sấu vườn quốc gia Cát Tiên” gồm 177 loài
[7]; Nguyễn Hồng Nhung (2003), “Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nội địa Cà Mau”
gồm 179 loài, 125 giống, 56 họ, 17 bộ [8]; Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Xuân Thư,
Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Đồng (2008), “Đa dạng sinh học khu hệ cá đồng bằng
sông Cửu Long” với 253 loài, thuộc 132 giống, 42 họ và 11 bộ [9]; Nguyễn Xuân
Đồng, Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt (2009), “Điều tra, đánh giá về thành phần
loài cá khu vực Búng Bình Thiên, huyện An Phú, tỉnh An Giang” với 103 loài,
4
thuộc 25 họ và 10 bộ [10]; Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Văn Sang
(2011), “Dẫn liệu về thành phần loài cá và hiện trạng sử dụng nguồn lợi cá ở Khu
Bảo vệ Cảnh quan rừng tràm Trà Sư, tỉnh An Giang” đã thu thập và xác định được
43 loài cá thuộc 17 họ, 8 bộ ở KBVCQ Rừng tràm Trà Sư. Đã thu thập, xác định và
bổ sung 20 loài cá cho khu vực Trà Sư. Có 3 loài cá có tên trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007); Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Văn Sang (2012), “Nghiên cứu sự
đa dạng sinh học khu hệ cá ở vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên, tỉnh An
Giang” đã thu thập và xác định được 111 loài cá thuộc 27 họ, 10 bộ [11]; Cao Hoài
Đức, Tống Xuân Tám, Huỳnh Đặng Kim Thủy (2014), “Nghiên cứu thành phần loài
và đặc điểm phân bố cá ở lưu vực sông Cái Lớn - tỉnh Kiên Giang” với 117 loài,
xếp trong 91 giống, 50 họ, 16 bộ, trong đó có 112 loài cá bản địa, 5 loài nhập cư
đến, 5 loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 49 loài đang bị giảm sút mạnh cần
được bảo vệ [12]; Tống Xuân Tám, Lâm Hồng Ngọc, Phạm Thị Ngọc Cúc (2014),
“Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu
thuộc tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc Trăng” 413 mẫu cá với 113 loài, xếp trong 87
giống, 47 họ, 16 bộ. Trong đó, đề tài bổ sung cho khu hệ cá Việt Nam 1 loài; phát
hiện 1 loài cá ghi trong Sách Đỏ Việt Nam [13]; Thái Ngọc Trí (2015), “Nghiên cứu
đa dạng sinh học khu hệ cá Đồng bằng sông Cửu Long và sự biến đổi của chúng do
tác động của biến đổi khí hậu và sự phát triển kinh tế-xã hội” đã thống kê 216 loài
cá thuộc 60 họ, 19 bộ. Ghi nhận mới 6 loài cá thuộc 3 họ, 2 bộ cho khu hệ cá
ĐBSCL (4 loài thuộc bộ cá Chép và 1 loài thuộc bộ cá Vược). Có 19 loài cá thuộc
11 họ, 8 bộ bị đe dọa ở các mức độ khác nhau. Trong đó 14 loài nằm trong sách Đỏ
Việt Nam (2007), 10 loài nằm trong Danh Lục Đỏ IUCN (2014);… [14].
Trong những năm qua, một số sách tiêu biểu tổng hợp các kết quả nghiên cứu
về khu hệ cá ở ĐBSCL cũng đã được xuất bản như:
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) với tài liệu “Định loại cá
nước ngọt vùng ĐBSCL” với 173 loài, 99 giống, 39 họ, 13 bộ [15].
Năm 2008, Ủy ban sông Mêkông đã xuất bản cuốn sách: “Field guide to
Fishes of the Mekong Delta” với 363 loài cá phổ biến thuộc lưu vực sông Mêkông
thuộc hai nước Việt Nam và Campuchia [16].
5
Quỹ Bảo vệ Môi trường Tự nhiên Nhật Bản (NAGAO) đã hợp tác với các
quốc gia Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam để nghiên cứu khu hệ cá sông
Mêkông từ tháng 10/2006 đến tháng 3/2011. Kết quả nghiên cứu đã xác định và lưu
trữ mẫu của 540 loài cá, trong đó có 67 loài lần đầu tiên được ghi nhận và 21 loài
chưa được mô tả ở lưu vực hai dòng sông vực sông Mêkông và sông Chao Phraya.
Riêng ở ĐBSCL có 292 loài thuộc 188 giống, 70 họ, trong đó có 151 loài đặc hữu,
có 5 loài chưa được mô tả, 8 loài chưa định loại được, 62 loài mới ghi nhận lần đầu
ở lưu vực sông Mêkông và Việt Nam và 9 loài mới ghi nhận lần đầu ở Việt Nam
[17].
Trường Đại học Cần Thơ - Khoa Thủy sản và Quỹ Môi trường Thiên nhiên
NAGAO (NEF) của Nhật Bản, nhóm nghiên cứu gồm tác giả Trần Đắc Định,
Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai
Văn Hiếu và Utsugi Kenzo đã biên soạn và xuất bản cuốn sách “Mô tả định loại cá
Đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam – Fishes of the Mekong Delta, Viet Nam”.
Mô tả chi tiết các đặc điểm hình thái và phân loại của 77 họ với 322 loài cá, trong
đó có 312 loài cá vùng nước ngọt và lợ và 10 loài cá biển dựa trên các mẫu thực đã
thu được ở vùng ĐBSCL từ năm 2006 đến nay. Đặc biệt, có 1 loài cá mới được phát
hiện và định danh là cá Bụng đầu Phallosterthus cuulong Shibukawa, Tran & Tran,
2012 và đã được công bố trên tạp chí Zootaxa [17].
Nhận xét:
Các công trình nghiên cứu khu hệ cá ở ĐBSCL ngày càng được thực hiện ở
nhiều lưu vực khác nhau nên thành phần các loài cá ở ĐBSCL được phát hiện ngày
càng nhiều, góp phần vào công tác điều tra nguồn lợi cá nói chung của Việt Nam.
Các công trình nhìn chung đã thống kê được thành phần loài và không bó hẹp trong
những phạm vi nhất định. Mặt khác, các công trình ngày càng đi sâu vào nghiên cứu
đặc điểm phân bố, hình thái, sinh lí, sinh học, sinh thái, tình hình nguồn lợi; từ đó
đề xuất các hướng khai thác, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi cá, khoa học
nhờ đó đã phục vụ cho thực tiễn đời sống.
Tuy nhiên, các tác giả chưa thống nhất trong việc sắp xếp thành phần loài theo
một hệ thống phân loại nhất định nên việc đối chiếu và so sánh còn gặp rất nhiều
6
khó khăn. Trong nghiên cứu còn một số tồn tại như: trang thiết bị, kĩ thuật chưa thật
đáp ứng tối ưu cho nghiên cứu. Các nghiên cứu mới chưa được cập nhật, bổ sung;
chưa có nhiều công trình với quy mô toàn diện và đi sâu vào sự biến động số lượng
và thành phần loài do tác động con người, biến đổi khí hậu như: xây hồ chứa nước,
làm đập thủy điện, làm ô nhiễm môi trường nước và sự tăng nhiệt độ, sự xâm lấn
của nước biển.
1.1.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nội địa ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
Thái Ngọc Trí, Lê Văn Thọ, Nguyễn Lưu Phương, Thái Thị Minh Trang
(2014), “Đa dạng sinh học nguồn lợi thủy sản vùng ven biển và hạ lưu cửa sông
Tiền đồng bằng sông Cửu Long” thu được 86 loài. Tác giả cho biết ở sông Tiền vào
cuối mùa lũ, đầu mùa khô ngư dân thường đánh bắt được các loài cá Hô
(Catlocarpio siamensis). Năm 2015 ngư dân ở tỉnh Trà Vinh bắt được cá Hô trên
sông Tiền nặng hơn 120 kg).
Nhận xét: Cho đến thời điểm hiện nay, mặc dù đã tìm kiếm bằng nhiều hình
thức khác nhau, nhưng chúng tôi vẫn chưa tìm thấy một công trình nghiên cứu nào
về thành phần loài và đặc điểm phân bố các loài cá toàn bộ hệ thống ở sông Tiền. Vì
vậy, có thể khẳng định rằng đề tài nghiên cứu của chúng tôi chưa có tác giả nào
thực hiện và hoàn toàn không bị trùng lặp với bất kì công trình nghiên cứu nào
trước đây.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA SÔNG TIỀN
1.2.1. Vị trí địa lí
Sông Tiền chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, là nhánh hạ lưu bên trái (tả
ngạn) của sông Mêkông, chảy từ đất Campuchia vào đồng bằng miền Nam Việt
Nam, qua các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Bến
Tre, rồi đổ ra biển Đông. Sông Tiền chảy từ Phnom Penh, qua Kandal và dọc theo
ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Prey Veng (tả ngạn – bờ Bắc) và Kandal (hữu ngạn - bờ
Nam) [18].
Tới giáp ranh giữa thành phố Vĩnh Long và Tiền Giang, sông được tách làm
ba nhánh lớn: nhánh Cổ Chiên (tức sông Cổ Chiên), Hàm Luông (tức sông Hàm
Luông) và Mỹ Tho (tức sông Mỹ Tho).
7
Cổ Chiên chảy dọc theo ranh giới giữa Vĩnh Long, Trà Vinh (bên hữu) và Bến
Tre (bên tả) đổ ra biển ở cửa Cổ Chiên nằm giữa Châu Thành, Trà Vinh (Trà Vinh)
và Thạnh Phú (Bến Tre). Sông Hàm Luông chảy trọn vẹn trong tỉnh Bến Tre, ra
biển bằng cửa Hàm Luông ở giữa Thạnh Phú và Ba Tri. Sông Mỹ Tho chảy qua
ranh giới Bến Tre (bên hữu) và Tiền Giang (bên tả), đổ ra biển bởi ba cửa: cửa Tiểu
(Gò Công), cửa Đại (giữa Bình Đại và Gò Công) và cửa Ba Lai (giữa Ba Tri
và Bình Đại) [19].
Hình 1.1. Bản đồ sông Tiền [19]
1.2.2. Đặc điểm khí hậu
ĐBSCL nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung với đặc điểm: nền
nhiệt cao và ổn định quanh năm, khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4
trùng với mùa gió Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình trong năm là 28oC, chênh lệch
nhiệt độ giữa các tháng không lớn, khoảng 4oC. Độ ẩm không khí bình quân năm là
78,4% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa ẩm độ không khí cao, đạt cực đại vào tháng
8 (82,5%), mùa khô ẩm độ thấp và đạt trị số thấp nhất vào tháng 4 (74,1%). Bão ít
xảy ra, thường chỉ ảnh hưởng bão từ xa, gây mưa nhiều và kéo dài vài ngày [20].
8
Lượng bốc hơi bình quân năm là 1.183 mm, trung bình là 3,3 mm/ngày. Mùa
khô có lượng bốc hơi nước cao, từ 3,0 mm/ngày đến 4,5 mm/ngày. Lượng bốc hơi
nước vào mùa mưa thấp hơn, từ 2,4 mm/ngày đến 2,9 mm/ngày [19], [20].
Các tháng mùa mưa chiếm đến 90% lượng mưa năm nhưng các tháng mùa
khô lại bị hạn gay gắt. Trong mùa mưa thường có một thời gian khô hạn ngắn (gọi
là hạn bà chằn) vào khoảng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8. Số giờ nắng cao bình
quân năm từ 2.586 giờ đến 2.650 giờ. Số giờ nắng mùa khô cao hơn nhiều so với
mùa mưa (từ 7,3 giờ/ngày đến 9,9 giờ/ngày vào mùa khô và từ 5,5 giờ/ngày đến 7,3
giờ/ngày vào mùa mưa) [21].
Nhiệt độ trung bình năm tăng đáng kể từ năm 1978 đến năm 2015, trong 38
năm qua nhiệt độ trung bình đã tăng 1oC. Trong cả thời kì, nhiệt độ trung bình năm
có xu hướng tăng lên. Trung bình mỗi năm nhiệt độ trung bình năm tăng lên
0,015oC, tương đương với 0,15oC mỗi thập kỉ [21].
Nhận xét: Trong 10 năm qua, điều kiện khí hậu thủy văn diễn biến khá phức
tạp so với quy luật, tình hình thiên tai lũ lụt, bão lốc xảy ra liên tiếp, tình trạng thiếu
nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm trọng vào mùa nắng tại vùng nhiễm mặn
Gò Công.
1.2.3. Đặc điểm thủy văn
Sông Tiền chạy trên đồng bằng châu thổ, cao 1 - 5 m. Sông rộng 600 - 650 m
đến 1500 - 2000 m [22]. Là nơi tiếp nhận hầu hết khối lượng nước thải từ hoạt động
canh tác nông - lâm - ngư nghiệp trong vùng phèn Đồng Tháp Mười. Do vậy, vào
mùa lũ, hiện tượng lan truyền phèn làm cho các điểm đo vùng trung và hạ lưu sông
Tiền có giá trị pH thấp hơn các điểm đo thuộc vùng thượng lưu, lũ xảy ra gần như
hàng năm trên sông Tiền. Từ năm 1911 đến nay, trên sông Tiền có 32 trận lũ lớn và
trung bình, trong đó cứ 7 năm lại có một trận lũ lốn. Khi có lũ lớn, mực nước ở Tân
Chân cao hơn 4.5 m, lưu lượng đình lũ lớn nhất: 25.000 đến 30.000 m3/s. Cường
suất lũ trung bình 5 - 10 cm/ngày, lớn nhất 30 cm/ngày; biên độ lũ 3.5 - 4 m; tốc độ
truyền lũ 1.5 - 2 km/h, nhỏ hơn khi găp triều cường. Tốc độ dòng chảy lũ cực đại
vượt nhiều lần so với vận tốc cho phép không xói, dạt 2.7 m/s tại Tân Châu, 2.4 m/s
tại Sa Đéc, 2.45 m/s ở Mỹ Thuận, 2.0 m ở Vĩnh Long. Chiều sâu phổ biến hiện nay
9
ở độ nông hơn 25 m. Tỷ số chiều rộng/chiều sâu của sông Tiền phổ biến từ 60 -
130, đạt đến 150 - 250 trong khoảng 75 km gần cửa sông [23].
Vào giai đoạn mùa khô, ảnh hưởng của thuỷ triều mạnh nhất vào những tháng
dòng chảy nhỏ với biên độ triều tại biển Đông 3 m - 3,5 m, sự thay đổi mực nước tại
Cần Thơ (cách biển khoảng 90 km) có thể đạt 1,5 m đến 2 m [21]. So với mùa lũ,
dòng chảy mùa kiệt thay đổi dáng kể, lưu lượng nhỏ hơn 5.000 m3/s, dòng chảy bị
ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều [24]. Tuy vậy vận tốc của dòng chảy vẫn lớn gấp 2 -
3 lần tốc độ dòng chảy không xói cho phép [23]. Vào tháng kiệt, sóng triều có thể
truyền lên phía thượng lưu cách bờ biển khoảng 380 - 410 km; biên độ triều đạt tới
1.5 m tại vị trí cách bờ biển 150 km, l m ở vị trí cách bờ biển 200 km. Tốc độ truyền
triều trung bình lúc triều lên là 25 km/s, lúc triều xuống có thể tăng gấp 2 lần [24],
Do ảnh hường của triều, xuất hiện sự ứ nước, tích tụ khi triều lên và tăng cường
dòng chạy, trục động lực liên quan với chúng không trùng nhau, hình thái lòng sông
có thể bị biến đổi phức tạp hơn.
1.2.4. Đặc điểm lí hóa
1.2.4.1. Độ mặn
Độ mặn (độ muối hay hàm lượng hòa tan của muối trong nước) được kí hiệu
S‰ (S viết tắt từ chữ salinity – độ mặn) là tổng lượng (tính theo gram) các chất hòa
tan chứa trong 1 kg nước. Độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, tỷ
lệ sống của cá, màu sắc của cá,…
Phân loại nước theo độ mặn. Căn cứ vào độ muối, năm 1934, Zernop đã
phân chia giới hạn các loại nước tự nhiên như sau [25]:
+ Nước ngọt: S‰ = 0,02 - 0,5 ‰
+ Nước lợ: S‰ = 0,5 - 16 ‰
+ Nước mặn: S‰ = 16 - 47 ‰
+ Nước quá mặn: S‰ = trên 47 ‰
- Karpevits A. F. đã phân chia giới hạn các loại nước tự nhiên nước ngọt, nước
lợ và nước mặn như sau (bảng 1.1):
10
Bảng 1.1. Giới hạn nước tự nhiên theo Karpevits, A.F.
NƯỚC NGỌT
NƯỚC LỢ
NƯỚC MẶN
S‰ = 0,01 - 0,5‰
S‰ = 0,5 - 30‰
S‰ > 30 ‰
Ngọt lợ Lợ nhạt Lợ vừa
Lợ mặn Nước biển
Ngọt nhạt
Nước quá mặn
30,0-40,0‰
0,01- 0,2‰
0,2- 0,5‰
0,5- 4,0‰
4,0- 18,0‰
18,0- 30,0‰
40,0- 300‰
Sông, hồ, hồ chứa
Hồ, biển nội địa, cửa sông
Đại dương, biển hở, biển nội địa, vịnh vũng, cửa sông một số hồ, vịnh, vũng
Vấn đề xâm nhập mặn nổi cộm ở ĐBSCL, sự thay đổi ranh giới mặn tại nhiều
khu vực cho thấy xu thế xâm nhập mặn gia tăng, mặc dù không đồng đều theo các
đoạn bờ khác nhau. ĐBSCL chịu ảnh hưởng mạnh bởi chế độ thủy triều tại biển
Đông và vịnh Thái Lan [21].
Vào giai đoạn mùa khô, hiện tượng xâm nhập mặn (thông qua giá trị độ mặn
và hàm lượng Cl-) lấn sâu vào nội địa trong những năm gần đây, làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nguồn nước, thay đổi hệ động, thực vật thủy sinh mẫn cảm với độ
mặn. Các điểm quan trắc khu vực gần biển có hàm lượng Cl- khá cao [20].
11
Bảng 1.2. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền - tỉnh Tiền Giang năm 2017
Cl-
STT
I
II
III
IV
1
Vàm Cái Bè - huyện Cái Bè
8
22
5
5
2
Cửa sông Ba Rài - huyện Cai Lậy
9
20
6
10
3
8
22
8
12
Bến phà Ngũ Hiệp - sông Năm Thôn - huyện Cai Lậy
4
15
17
7
10
Bến Chương Dương - thành phố Mỹ Tho
5
16
106
10
11
Cảng cá Mỹ Tho - Phường 8 - thành phố Mỹ Tho
6
114
123
28
43
Cầu Tân Hòa - thị trấn Tân Hòa huyện Gò Công Đông
7
82
54
8
15
Cống Vàm Giồng - Sông Tiền thuộc huyện Gò Công Tây
8
4100
1187
45
74
Cầu Rạch Nhiếm (giáp ranh giữa 2 xã: Phú Thạnh và Tân Phú - huyện Tân Phú Đông
“Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Tiền Giang, 2018"
Clorua có mặt trong tất cả các nguồn nước tự nhiên với nồng độ thay đổi
trong dãy rất rộng. Nồng độ clorua thường tăng khi nồng độ khoáng chất tăng. Với
mẫu nước chứa hàm lượng clorua 250 mg/l đã có thể nhận ra vị mặn [21].
Theo kết quả phân tích, hàm lượng clorua dao động trong khoảng từ 5 ÷
106mg/l. Trong đó: 06/06 vị trí quan trắc khu vực sông Tiền có hàm lượng clorua
rất thấp, đạt giá trị quy định trong cột A1, QCVN 08-MT:2015/BTNMT (Cl- ≤ 250
mg/l).
Nguyên nhân nguồn nước bị nhiễm mặn là do mực nước trong kênh rạch
thấp tạo điều kiện để nước mặn ở biển lấn sâu vào các cửa biển gây nên tình trạng
xâm nhập mặn. Hơn nữa, vào mùa khô, nước trên các cánh đồng, kênh thủy lợi
ngày càng cạn dần khiến lượng nước ngọt đổ ra kênh rạch không nhiều. Vì vậy, lưu
lượng nước mặn đã lấn sâu vào các nhánh sông trong đất liền [21].
12
Bảng 1.3. Độ mặn lớn nhất (g/l) đến ngày 14/3/2017 ở một số trạm Cửu Long
Độ mặn lớn nhất đến ngày 14/3
STT
Trạm
Sông
Khoảng cách từ biển (km)
2016
2017
So sánh 2016 (+) tăng, (-) giảm
4
1
Vàm Kênh
Cửa Tiểu
23,6
23,5
-0,1
27
2
Vàm Giồng
Cửa Tiểu
10,4
3,6
-6,8
43
3
Xuân Hòa
Cửa Tiểu
4,7
0,6
-3,9
8
4
Bình Đại
Cửa Đại
27
25,6
-1,4
20
5
Lộc Thuận
Cửa Đại
16,8
14,2
-2,6
38
6
Giao Hòa
Cửa Đại
8,5
3,2
-2,5
“Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam, 2017”
Ở Mỹ Tho, nước ngọt xuất hiện dồi dào, nước mặn chỉ ảnh hưởng một vài
ngày vào lúc triều cao.
Mùa khô năm 2016 - 2017 có khả năng thuộc năm thuỷ văn có diễn biến xâm
nhập mặn ở mức bình thường. Nguồn nước ngọt về đồng bằng khá dồi dào so với
cùng kì năm 2015 - 2016. Từ thời điểm dự báo đến cuối tháng 4 xâm nhập mặn với
ngưỡng 4 g/l vẫn có khả năng xảy ra ảnh hưởng đến nguồn nước sản xuất và nước
sinh hoạt trong phạm vi cách biển đến 20 - 25 km (tùy vị trí) [20].
1.2.4.2. Nhiệt độ
Mỗi loài cá có khoảng nhiệt độ thích hợp riêng. Nhìn chung cá có thể chịu
đựng với việc hạ thấp nhiệt độ tốt hơn khi nhiệt độ tăng cao. Một số loài nhạy cảm
và dễ bị “stress” với nhiệt độ.
Nhiệt độ cao làm tăng trao đổi chất, do đó tăng tiêu hao oxy. Cá cũng tăng sự
mẫn cảm đối với vi khuẩn gây bệnh trong điều kiện nhiệt độ cao. Mặt khác, khi
nhiệt độ tăng tính độc của kim loại nặng cũng tăng. Cùng với sự tăng cường độ hô
hấp của cá và do đó gây ra tác động hợp lực ảnh hưởng xấu tới cá. Sự tăng, giảm
đột ngột nhiệt độ sẽ trực tiếp gây sốc cho cá, làm tỉ lệ sống và khả năng đề kháng
bệnh của cá thấp hơn rất nhiều so với cá sống trong khoảng nhiệt độ thích hợp [26].
13
Bảng 1.4. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền - tỉnh Tiền Giang năm 2017
STT
Nhiệt độ (oC)
Quý
I
II
III
IV
Vị trí thu mẫu
Vàm Cái Bè - huyện Cái Bè
31
31,7
29,6
31,1
1
Cửa sông Ba Rài - huyện Cai Lậy
29,8
30,6
30,5
30,1
2
29,4
29,2
32,4
31,7
3
Bến phà Ngũ Hiệp - sông Năm Thôn - huyện Cai Lậy
31,2
32,8
29,5
30,2
4
Khu vực chế biến thủy sản (KCN Mỹ Tho)
30,6
29,4
30,1
30,5
5
Bến Chương Dương - thành phố Mỹ Tho
31
29,8
30
31,4
6
Cảng cá Mỹ Tho - Phường 8 - thành phố Mỹ Tho
29,5
32,5
27,6
32,5
7
Cầu Tân Hòa - thị trấn Tân Hòa, huyện Gò Công Đông
29,2
32,5
28,1
32,1
8
Cống Vàm Giồng - sông Tiền thuộc huyện Gò Công Tây
“Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Tiền Giang, 2018”
Bảng 1.4 cho thấy nhiệt độ chênh lệch giữa các khu vực không lớn, dao động
trong khoảng 27,6 ÷ 32,8 (oC). Với nhiệt độ này không gây ảnh hưởng nhiều đến sự
phân bố cá.
Bảng 1.5. Kết quả quan trắc nước ngầm sông Tiền - tỉnh Tiền Giang năm 2017
Nhiệt độ (oC)
STT
I
II
III
IV
Khu vực phường 5 - thành phố Mỹ Tho
34,3
34,3
35,1
34,7
1
Khu vực phường 9 - thành phố Mỹ Tho
35,1
38,6
35,4
37,4
2
Khu vực xã Bình Đông - thị xã Gò Công
3
34.8
33,5
33,4
33,7
4
Khu vực Ngũ Hiệp - thị xã Cai Lậy - huyện Cai Lậy
31,5
35,1
34,5
34,3
“Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Tiền Giang, 2018”
14
Nhiệt độ chênh lệch giữa nước mặt và nước ngầm của một số điểm trên sông
Tiền cho thấy các chỉ số chênh lệch không quá nhiều, riêng ở thành phố Mỹ Tho
biên độ nhiệt dao động giữa nước mặt và nước ngầm khá lớn 29,4 ÷ 38,6 (oC)
(chênh lệch 9,2 (oC)) ảnh hưởng đến sự phân bố cá, hai loài cá được tìm thấy ở khu
vực này khá nhiều về số lượng loài so với các loài cá khác là: cá Lau kiếng và cá
Bống dừa xiêm.
1.2.4.3. pH
pH là đại lượng đặc trưng cho khả năng phân li của ion H+ trong môi trường.
pH thấp dưới 5 gây nguy hại đến thủy sinh vật, đặc biệt là cá. pH là nhân tố quyết
định giới hạn phân bố của các loài thủy sinh vật. Khoảng pH thích hợp của một số
thủy sinh vật: pH nước ngọt tối ưu là 6,5 - 9. pH nước mặn tối ưu là 7,5 - 8,5. pH
nước lợ tối ưu là 7 - 8,4 [21].
pH thấp sẽ ảnh hưởng lên chức năng mang và hoạt động của cá khiến cá
giảm bơi lội. Khi pH thấp hơn 6 sẽ làm giảm quá trình nitrat hóa, cá chậm phát dục.
Nếu pH quá thấp cá sẽ không đẻ hoặc đẻ rất ít.
pH cao sẽ gia tăng tiết dịch nhầy, tổn thương mắt.
pH vượt ngưỡng sẽ không thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển (pH >
8.5), làm giảm sức đề kháng của cơ thể. Các loại vi sinh vật gây bệnh dễ dàng xâm
nhập và gây bệnh; ăn kém, còi cọc, mệt mỏi, chậm chạp; mất cân bằng áp suất thẩm
thấu. Suy giảm khả năng trao đổi khí ở mang; làm tổn thương da, vây và mang; làm
biến dạng xương và gây tử vong; làm biến đổi độc tính của những chất khác trong
nước.
Vào giai đoạn mùa khô, giá trị pH khá cao tại các điểm đo thuộc vùng hạ lưu
sông Tiền. Trong những năm gần đây, trên sông Tiền có xu hướng tăng mức axit.
Tuy nhiên, các giá trị ghi nhận được đều nằm trong mức cho phép (xem bảng 1.6)
[21].
15
Bảng 1.6. Kết quả pH nước mặt sông Tiền - tỉnh Tiền Giang năm 2017
pH
STT
Quý
I
II
III
IV
Vị trí thu mẫu
1
Vàm Cái Bè - huyện Cái Bè
7,57
7,41
6.71
7,2
2
Cửa sông Ba Rài - huyện Cai Lậy
7,53
7,33
7,1
6,7
3
7,46
7,29
7,12
6,99
Bến phà Ngũ Hiệp – Sông Năm Thôn - huyện Cai Lậy
4
7,9
7,35
6,2
7,1
Khu vực chế biến thủy sản (KCN Mỹ Tho)
5
7,43
7,31
6,17
7,3
Bến Chương Dương - thành phố Mỹ Tho
6
7,56
7,42
6,14
7,3
Cảng cá Mỹ Tho - Phường 8 - thành phố Mỹ Tho
7
7,45
6,88
7,21
7,4
Cầu Tân Hòa - thị trấn Tân Hòa, huyện Gò Công Đông
8
7,31
7,23
7,1
7,3
Cống Vàm Giồng - sông Tiền thuộc huyện Gò Công Tây
“Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Tiền Giang, 2018”
pH ở 08/08 tuyến kênh khu vực sông Tiền trong 4 đợt quan trắc của năm 2017
có giá trị pH trung tính từ 6,14 ÷ 7,9, đạt giá trị quy định trong QCVN
08MT:2015/BTNMT, cột A1 (6 ÷ 8,5) [21].
1.2.4.4. Hàm lượng oxygen hòa tan
Nhu cầu oxy hòa tan (DO) của các loài cá khác nhau tùy theo giống loài. Oxy
hòa tan trong nước > 3mg/l cá sống và phát triển tốt. Khi DO giảm thì hầu hết cá sẽ
tăng cường hoạt động hô hấp. Oxy hòa tan trong nước < 0,3 mg/l gây chết cá. Oxy
hòa tan trong nước từ 1-3 mg/l cá sống nhưng phát triển chậm. DO thấp là một
trong những nguyên nhân gây stress cho cá. Khi DO cao vượt mức bão hòa: có khả
năng gây bệnh bóng khí cho tôm cá dẫn đến tử vong [26].
16
Bảng 1.7. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền - tỉnh Tiền Giang năm 2017
DO (mg/l)
STT
I
II
III
IV
Quý
Vị trí thu mẫu
1
Vàm Cái Bè - huyện Cái bè
5,1
5,25
5,46
4,9
2
Cửa sông Ba Rài - huyện Cai Lậy
4,15
3,57
3,52
4,5
3
4,27
4
4,65
5,05
Bến phà Ngũ Hiệp - sông Năm Thôn - huyện Cai Lậy
4
3,9
5,1
5,06
5,1
Bến Chương Dương - thành phố Mỹ Tho
5
3,95
4,55
5,12
4,8
Cảng cá Mỹ Tho - phường 8 - thành phố Mỹ Tho
6
3,12
3,75
2,82
3,71
Cầu Tân Hòa - thị trấn Tân Hòa huyện Gò Công Đông
7
3,41
3,1
3,35
3,9
Cống Vàm Giồng - sông Tiền thuộc huyện Gò Công Tây
“Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Tiền Giang, 2018"
Khu vực sông Tiền có hàm lượng DO dao động từ 3,1 đến 5,8 mg/l đạt giá trị
giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNM. Theo kết quả quan trắc, khu vực huyện
Cái Bè, Cai Lậy và Tân Phước có hàm lượng DO dao động trong khoảng 2,3 ÷ 5,15
mg/l (xem bảng 1.7) [21].
1.2.4.5. Độ dẫn điện
Độ dẫn điện của nước đặc trưng cho tổng hàm lượng các ion tan trong nước.
Các vị trí quan trắc của khu vực sông Tiền có giá trị độ dẫn điện dao động trong
khoảng từ 115 ÷ 546 μS/cm. Trong đó, NM6 (Cống Vàm Giồng - Sông Tiền thuộc
huyện Gò Công Tây, đợt 1 và đợt 2) có giá trị độ dẫn điện cao hơn nhiều so với các
vị trí còn lại. Trong biểu đồ 4 đợt lấy mẫu ta thấy đợt 3 và 4 có giá trị độ dẫn thấp
nhất, nguyên nhân là do vào thời gian này, nước bị pha loãng bởi lượng mưa lớn
nhất trong năm (xem bảng 1.8) [21].
17
Bảng 1.8. Kết quả quan trắc nước mặt sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
STT
I
II
TSS mg/l III
IV
I
II
IV
I
II
IV
I
II
IV
COD mg/l III
TDS mg/l III
47
33
12
91
55
19
99
66
56
32
9
88
54
28
117
71
13
23
11
101
66
22
103
67
43
15
18
55
12
99
105,9
55
23
11
12
106
64
14
104
61
Độ dẫn điện μS/cm III 116 115 138 116 134 126,2
137 148 141 117 127 153
17 43 21 16 22 35
14 13 10 10 9 12
25 23 29 9 8 13
46 34 47 40 38 22
32
20
10
154
68,8
16
262
73
Quý Đ01 208 190,6 Đ02 245 187,2 Đ03 215 211,7 222 Đ04 207 222 Đ05 217 321 Đ06 546
Coliform
STT
Tổng N
Tổng P
mg/l
I
II
III
IV
I
II
III
IV
Quý Đ01
1,4
1,12
4,48
3,64
0,03
0,16
0,08
0,28
Đ02
2,8
0,84
4,48
4,2
0,03
0,11 < 0,01
0,29
Đ03
1,68 1,12
4,76
4,48
0,05
0,17 < 0,01
0,36
II 2 x 102 3 x 102 7 x 102 KPH
Đ04
3,08 1,96
3,92
4,76
< 0,01
0,04 < 0,01
0,15
Đ05
3,36 1,68
2,52
5,04
< 0,01
0,03 < 0,01
0,18
Đ06
3 1,5 x 102
I 1,5 x 103 2 x 103 4 x 102 1,1 x 103 7 x 102 1,5 x 103
III 2 x 102 1,7 x 102 3 x 102 6,5 x 102 3,5 x 102 1,1 x 102
IV 3,5 x 102 7,5 x 102 5,5 x 102 3 x 102 4 x 102 5,5 x 102
2,24 2,24
4,76
2,8
< 0,01
0,3 < 0,01
0,26
“Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Tiền Giang, 2018”
18
Chú thích:
Đ01: Vàm Cái Bè –Huyện Cái bè Đ02: Cửa sông Ba Rài – Huyện Cai Lậy Đ03: Bến phà Ngũ Hiệp – Sông Năm Thôn – Huyện Cai Lậy Đ04: Bến Chương Dương – Thành phố Mỹ Tho Đ05: Cảng Cá Mỹ Tho – Phường 8 - Thành phố Mỹ Tho Đ06: Cống Vàm Giồng – Sông Tiền thuộc huyện Gò Công Tây KPH: Không phát hiện
* Các chỉ số:
COD: Nhu cầu oxi hóa học QCVN: Quy chuẩn Việt Nam TSS: Tổng chất rắn lơ lửng QCVN 08-MT:2015/BTNMT/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
19
1
1.2.4.6. Tổng chất lơ lửng (TSS)
Chất rắn lơ lửng gây nên độ đục và giảm độ truyền suốt của ánh sáng vào
nước. Nồng độ SS thay đổi theo dạng đất sét, phù sa cũng như sự hiện diện của
phiêu sinh vật phù du.
Theo kết quả quan trắc khu vực sông Tiền có hàm lượng SS dao động trong
khoảng từ 8 ÷ 47 mg/l. Trong đó: 06/06 vị trí đạt giá trị giới hạn trong cột B1,
QCVN 08-MT:2015/BTNMT (SS ≤ 50 mg/l). Nhìn chung đợt 1 và đợt 4 có giá trị
SS cao hơn so với đợt 2 và đợt 3, trong đó cao nhất là ở đợt 4 (xem bảng 1.8) [21].
1.2.4.7. Nhu cầu oxi hóa học
Nhu cầu oxi hóa học (COD) là lượng oxi cần thiết (cung cấp bởi các chất hóa
học) để oxi hóa các chất hữu cơ trong nước. COD giúp phần nào đánh giá được
lượng chất hữu cơ trong nước có thể bị oxi hóa bằng các chất hóa học (tức là đánh
giá mức độ ô nhiễm của nước). Theo kết quả phân tích cho thấy: hàm lượng COD
dao động từ 9 ÷ 56 mg/l, trong đó: 02/06 vị trí quan trắc đạt QCVN 08-
MT:2015/BTNMT, cột B1 (COD ≤ 30 mg/l). 04/06 vị trí quan trắc đạt QCVN 08-
MT:2015/BTNMT, cột B2 (COD ≤ 50 mg/l) (xem bảng 1.8) [21].
1.2.4.8. Tổng chất rắn hòa tan
Tổng chất rắn hòa tan (TDS) bao gồm các muối vô cơ và một lượng nhỏ các
chất hữu cơ được hòa tan trong nước, bao gồm kim loại nặng. Theo các quy định
hiện hành của WHO, US EPA, và cả Việt Nam, TDS không được vượt quá 500
mg/l đối với nước ăn uống và không vượt quá 1000 mg/l đối với nước sinh hoạt,
TDS càng nhỏ chứng tỏ nước càng sạch (nếu quá nhỏ thì gần như không còn
khoáng chất). Trong 04 đợt thu mẫu, giá trị TDS tại các điểm quan trắc khu vực
sông Tiền dao động từ 54 ÷ 262 mg/l, giá trị TDS ở Đợt 1 và Đợt 2 cao hơn so với
Đợt 3 và Đợt 4 (xem bảng 1.8) [21].
1.2.4.9. Hàm lượng tổng nitơ, phốt pho và coliform
Kết quả phân tích hàm lượng tổng nitơ trong nước mặt khu vực sông Tiền cho
ta thấy tất cả 06 vị trí trong 04 đợt quan trắc có hàm lượng tổng nitơ không ổn định,
dao động từ 0,84 ÷ 5,04 mg/l (xem bảng 1.8) [21].
20
Phốt pho là thành phần dưỡng chất liên quan đến quá trình phú dưỡng hóa
nguồn nước. Nước mặt khu vực sông Tiền có hàm lượng phốt pho tổng dao động
từ (<0,01) ÷ 0,36 mg/l, trong đó có giá trị cao nhất tại NM3 (0,36 mg/l, đợt 4).
Nhìn chung, nước kênh trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu bị ô nhiễm nhẹ chất dinh
dưỡng ở một vài vị trí. Do đó, cần chú ý những vị trí có hàm lượng chất dinh
dưỡng cao để có thể kiểm soát và tránh gây ô nhiễm cho những vùng khác xung
quanh (xem bảng 1.8) [21].
Kết quả quan trắc cho thấy giá trị Coliform qua 4 đợt quan trắc dao động từ
không phát hiện ÷ 7x103 MPN/100ml. Trong đó: 06/07 vị trí có giá trị Coliform đạt
QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A1 (Coliform ≤ 2500 MPN/100ml). 06/06 vị trí
có giá trị Coliform đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1 (Coliform ≤ 7500
MPN/100ml) (xem bảng 1.8) [21].
Kết quả quan trắc môi trường năm 2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường
cho thấy, chất lượng nước trên sông Tiền năm 2017 đang trong tình trạng ô nhiễm
nhẹ tại một vài vị trí ở một số chỉ tiêu như: chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, chất dinh
dưỡng. Theo đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi trường, chất lượng nước tại các
điểm quan trắc khu vực sông Tiền không tốt, chỉ đạt mức có thể dùng cho tưới tiêu
hoặc giao thông thủy. Do đó, ngành khuyến khích người dân sinh sống quanh khu
vực nếu có sử dụng nước vào mục đích sinh hoạt, ăn uống thì cần phải xử lí trước
khi đưa vào sử dụng [21].
Nhận xét: Sông Tiền có trữ lượng nước mặt rất dồi dào nhưng lượng nước
ngọt ngày càng hạn chế khi đi ra gần biển nhưng nhờ vào chương trình ngọt hóa Gò
Công, đặt căn bản trên việc bao đê ngăn mặn và tiếp ngọt từ thượng lưu sông Cửa
Tiểu cũng đã và đang tạo tiền đề cho quá trình thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cây
trồng vật nuôi tại khu vực này. Tuy vậy, nguồn nước sông Tiền đang bị ô nhiễm,
không chỉ bị ô nhiễm do các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất lén xả nước thải xuống
sông Tiền mà rất nhiều ao nuôi cá, bè cá dọc tuyến sông này cũng góp phần làm cho
tình trạng ô nhiễm ngày càng nặng hơn (xem bảng 1.9).
21
Bảng 1.9. Nguồn ảnh hưởng chính ở các vị trí thu mẫu
STT
Vị trí thu mẫu
Ghi chú
1
Vàm Cái Bè - huyện Cái bè
Chịu ảnh hưởng của khu dân cư.
2
Cửa sông Ba Rài - huyện Cai Lậy
3
Bến Phà Ngũ Hiệp - sông Năm Thôn – huyện Cai Lậy
Ảnh hưởng do hoạt động vận chuyển đường sông
4
Bến Chương Dương - thành phố Mỹ Tho
Chịu ảnh hưởng của khu dân cư, ảnh hưởng đến cấp nước.
5
Cảng cá Mỹ Tho - phường 8 - thành phố Mỹ Tho
Chịu ảnh hưởng của nước thải thủy sản khu vực cảng cá
6
Vàm Giồng - huyện Gò Công Tây
Chịu ảnh hưởng của khu dân cư
7
Nghề nuôi trồng thủy hải sản
Cửa Tiểu (Đèn đỏ) - Xã Tân Thành - huyện Gò Công Đông
“Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Tiền Giang, 2018"
1.3. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CÁ
1. Giới (Regnum)
11. Phân bộ (Subordo)
2. Phân giới (Subregnum)
12. Tổng họ (Superfamilia)
3. Tổng ngành (Superphynum)
13. Họ (Familia)
4. Ngành (Phynum)
14. Phân họ (Subfamilia)
5. Phân ngành (Subphynum)
15. Tộc (Tribu)
6. Tổng lớp (Subperclassis)
16. Giống (Genus)
7. Lớp (Classis)
17. Phân giống (Subgenus)
8. Phân lớp (Subclassis)
18. Loài (Species)
9. Tổng bộ (Superordo)
19. Phân loài (Subspecies)
Thứ hạng loài (Species): các thứ hạng trên loài và dưới loài đều phải lấy căn
cứ từ loài mà xác định nên. Vì vậy, thứ hạng loài có một vị trí đặc biệt trong nấc
thang phân loại và việc phân loại tới bậc loài cũng là khâu cơ bản nhất trong tiến
trình phân loại cá [27].
Các thứ hạng dưới loài gồm phân loài (Subspecies) và các phân chia dưới phân
loài dùng để chỉ các quần thể khác nhau bên trong loài. Việc xác định thứ hạng này
22
chủ yếu dựa trên biến dị thích ứng trong loài thể hiện sự sai khác của các quần thể
địa phương.
Các thứ hạng ở trên loài gồm các thứ hạng từ giống đến giới dùng để chỉ các
đơn vị phân loại bậc cao nghĩa là tập hợp loài. Việc xác định thứ hạng này xuất phát
từ các loài, chủ yếu dựa trên những đặc điểm giống nhau ở các loài khác nhau [27],
[28], [29].
Hiện nay, trên thế giới có 2 hệ thống phân loại cá được sử dụng nhiều nhất: hệ
thống phân loại cá của Rass & Lindberg, G.V. (1974) và hệ thống phân loại cá của
Eschmeyer, Fricke R., W.N. (1998) [25]. Sau này, tác giả Eschmeyer, Fricke R.,
W.N. & Fong J.D. (2018) cùng xây dựng để hoàn chỉnh hệ thống phân loại cá. Hệ
thống phân loại cá của Eschmeyer, Fricke R., W.N. & Fong J.D. (2018) là hệ thống
phân loại cá đáng tin cậy nhất mà hiện nay thế giới và Việt Nam đang sử dụng rộng
rãi. Vì hệ thống này vừa dựa trên kết quả định loại về mặt hình thái vừa dựa trên kết
quả nghiên cứu về sinh học phân tử mới nhất. Các tác giả đã hệ thống lại thành hệ
thống riêng khác hẳn với hệ thống của Rass & Lindberg, G.V. (1974). Đề tài nghiên
cứu của chúng tôi sử dụng hệ thống phân loại cá của Eschmeyer, Fricke R., W.N. &
Fong J.D. (2018) [26].
23
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
- Thu mẫu cá trực tiếp: từ tháng 11/2017 - 6/2018 gồm 4 đợt, mỗi đợt trực tiếp
thu từ 3 - 5 ngày. Số đợt cụ thể và thời gian thu mẫu trong bảng 2.1.
- Thu mẫu cá gián tiếp: thuê ngư dân thu vào thời gian gián đoạn giữa các đợt
thực địa.
- Đo độ mặn và pH trực tiếp trên sông Tiền vào các đợt đi thu mẫu.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Thu mẫu cá và mẫu nước xung quanh 8 điểm chính đại diện cho từng loại
thủy vực của sông Tiền bao gồm: Cửa Tiểu, Cửa Đại, xã Long Bình - huyện Gò
Công Tây, xã Tân Thạnh - huyện Tân Phú Đông, xã Xuân Đông - huyện Chợ Gạo,
Cồn Tân Long - thành phố Mỹ Tho, phường 9 - thành phố Mỹ Tho, xã Ngũ Hiệp -
huyện Cai Lậy.
- Mỗi vị trí thả lưới cách nhau 1 - 2 km, thả lưới 8 lần/1 địa điểm thu mẫu (bao
gồm cả lượt đi và lượt về) (xem bảng 2.2).
- Phân tích mẫu cá tại Phòng thí nghiệm Động Vật - Khoa Sinh học - Trường
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Bảng 2.1. Thời gian, địa điểm thu mẫu
ĐỢT
THỜI GIAN
MÙA
ĐỊA ĐIỂM
SỐ NGÀY
1
Mùa mưa
Cửa Đại và Cửa Tiểu
4
17/11/2017 – 20/11/2018
2
Mùa mưa
4
14/12/2018 – 17/12/2018
Thành phố Mỹ Tho Huyện Cai Lậy
3
26/1/2018 – 28/1/2018
Mùa khô
Cửa Đại và Cửa Tiểu
3
4
15/4/2018 – 19/4/2018
Mùa khô
5
Thành phố Mỹ Tho Huyện Cai Lậy
Tổng cộng
16
Ghi chú: Thời gian thu mẫu không tính ngày đi và ngày về.
24
Bảng 2.2. Các điểm thu mẫu cá và nước ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
STT
Kí hiệu
Điểm thu mẫu
Tọa độ
1
Đ01
Cửa Tiểu
10o 17’.215” N - 106o 41’.845” E
2
Đ02
Cửa Đại
10o 17’.003’’ N - 106o 33’.045’’ E
3
Đ03
10o 17’.17’’ N - 106o 36’.059” E
Xã Long Bình - huyện Gò Công Tây
4
Đ04
10o 15’.45’’ N - 106o 33’.050” E
Xã Tân Thạnh - huyện Tân Phú Đông
5
Đ05
10o 19’.16’’ N - 106o 24’.051” E
Xã Xuân Đông - huyện Chợ Gạo
6
Đ06
10o 20’.47’’ N - 106o 21’.050” E
Cồn Tân Long - thành phố Mỹ Tho
7
Đ07
Phường 9 - thành phố Mỹ Tho 10o 20’.27’’ N - 106o 23’.012” E
8
Đ08
Xã Ngũ Hiệp - huyện Cai Lậy 10o 29’.17’’ N - 106o 15’.050” E
2.1.3. Tư liệu nghiên cứu
- 168 mẫu cá thu được từ những lần đi thu mẫu (trực tiếp và gián tiếp).
- Nhật kí thực địa; phiếu điều tra, phỏng vấn, các biểu mẫu; hồ sơ cá; phim,
hình chụp ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm; hình chụp các loài cá và các tài
liệu khác có liên quan đến đề tài.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁ
2.2.1. Ngoài thực địa
- Phương pháp thu mẫu cá
+ Thu mẫu định tính: Thu mẫu cá bằng ba phương pháp như: (1) thuê tàu,
thuyền đi đánh bắt cá trực tiếp theo yêu cầu trong ngày ở các vị trí khác nhau trên
sông Tiền (xem phụ lục 7); (2) mua cá trực tiếp tại các bến cá, các điểm đánh bắt
trên sông Tiền của người dân địa phương đánh bắt được bằng các ngư cụ khác
nhau; (3) hướng dẫn cách thu và đặt thùng ngâm mẫu có đựng dung dịch
formalin 8% để ngư dân thu hộ trong thời gian chúng tôi không đi thu mẫu trực
tiếp tại thực địa (xem phụ lục 2). Tùy theo số lượng con bắt gặp nhiều hay ít, nếu
25
số lượng nhiều thì thu 5 cá thể, nếu số lượng quá ít thì thu 1 - 2 cá thể để phân
tích, định loại và làm mẫu trưng bày ở phòng thí nghiệm (xem phụ lục 2).
+ Thu mẫu định lượng: thu trên từng ngư cụ và đếm số cá thể của từng loài cá
đánh bắt được mỗi lần, ở mỗi địa điểm thu mẫu vào các mùa khác nhau để cho thấy
mức độ thường gặp (xem phụ lục 2).
- Phương pháp ghi nhãn cá
Ghi nhãn cá những thông tin cần thiết. Vì nhãn được bảo quản trong dung dịch
formalin nên phải được bảo vệ để tránh sự hủy hoại. Do đó, ghi nhãn bằng bút chì
đen mềm hoặc bút bi nước trên giấy không thấm (giấy bóng mờ) để chữ không bị
rửa trôi hoặc phai màu. Ghi lên nhãn những thông tin như: số thứ tự mẫu, tên phổ
thông, địa điểm thu mẫu, thời gian thu mẫu để dễ dàng khi tiến hành định loại cá tại
phòng thí nghiệm [17].
Sau đó, lật ngửa bụng con cá lên và quay đầu hướng ra phía ngoài, gấp nhỏ
nhãn đặt vào dưới nắp mang bên phải của cá. Cá có mang nhỏ hoặc cá con thì sau
khi chụp hình, cho cá và nhãn cá vào trong cùng một túi nilon (có đục lỗ để khi
ngâm dung dịch formalin ngấm đều vào cá), bịt đầu túi nilon lại rồi ngâm chung vào
thùng đựng cá có chứa dung dịch formalin 7 - 8% [17].
- Phương pháp chụp hình cá
Chụp hình mẫu cá còn tươi sống, chụp hình, quay phim sinh cảnh thu mẫu.
Sau khi thu mẫu phải chụp hình ngay để cá còn tươi, sống, chưa mất màu bởi dung
dịch formalin. Chọn tấm mút có kích thước lớn, màu đen để làm nền, nổi bật hình
cá khi chụp hình. Đặt cá nằm ngay ngắn trên tấm mút sao cho đầu cá quay về phía
tay trái. Phía dưới bụng cá đặt thước đo để cho thấy kích thước thật của cá. Một tay
xòe vây cá, một tay cầm cọ phết formol nguyên chất lên các vây lưng, vây ngực,
vây bụng, vây hậu môn, vây đuôi để các vây này xòe đều. Cá chụp lên hình sẽ đúng
kĩ thuật và đẹp [17].
Khi thu thập mẫu cá ở mỗi điểm nghiên cứu cần chụp mỗi loài hai hình để ghi
nhận các biến đổi màu sắc ở các điểm thu mẫu khác nhau. Trước khi chụp cần cài
26
đặt các thông số thời gian để sau này dễ dàng trong việc tra cứu thông tin. Ghi thứ
tự các lần chụp vào cuốn nhật kí thực địa [17].
- Xác định tọa độ điểm thu mẫu cá và nước bằng máy định vị có gắn trên ghe
(Cửa Đại và Cửa Tiểu), điện thoại di động thông minh (smart phone) (thành phố Mỹ
Tho và huyện Cai Lậy).
- Ghi nhật kí thực địa về hoạt động khai thác, phương tiện đánh bắt cá và
những thông tin khác có liên quan đến khu vực nghiên cứu (KVNC) [17].
- Đo độ mặn (S‰) của nước sông Tiền tại 8 điểm thu mẫu cá (xem bảng 2.1)
bằng thiết bị đo ATAGO S/Mill-E, Japan. Căn cứ vào thang độ muối mà Karpevits,
A.F. đã chia để phân loại nước theo độ mặn.
- Điều tra, phỏng vấn trực tiếp ngư dân KVNC về những vấn đề có liên quan
đến nội dung nghiên cứu của đề tài [17].
2.2.2. Trong phòng thí nghiệm
- Định loại cá
- Định loại cá dựa vào các tài liệu chính của tác giả Mai Đình Yên và cộng sự
(1992) [17], Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương (1993) [15], Nguyễn Văn Hảo
và cộng sự (2001, 2005 a, 2005 b) [3], [4], [5], Kottelat, M. (2001) [30], Rainboth,
W.J. (1996) [31], Vidthayanon, Chavalit (2008) [31], Trần Đắc Định và cộng sự
(2013) [32],…
Quá trình định loại bao gồm:
- Tra theo khóa để định mẫu cá thuộc bộ, họ, phân họ, giống và loài cụ thể.
- Kiểm tra lại tên đã định có đúng hay không.
- Sau khi đã xem xét kĩ các tiêu chuẩn quyết định tên khoa học và các tên đồng
danh (synonym) cho mẫu cá. Đồng thời phân tích sự giống nhau hoặc khác nhau ít
nhiều của mẫu ở vùng nghiên cứu với các nơi khác hoặc mẫu chuẩn.
- Nếu nghi là loài cá lạ hoặc loài cá mới, cần đo đạc, mô tả theo trình tự. Cần
gửi mẫu đến bảo tàng để các nhà chuyên môn giám định và cho ý kiến cụ thể.
- Phân tích hình thái cá theo Pravdin, I.F. (1961) [33], Nielsen, L.A., Johnson,
D.L. (1981) [34] và Rainboth, W.J. (1996) để làm cơ sở định loại.
27
- Phương pháp phân tích số liệu hình thái cá xương
Hình 2.1. Sơ đồ chỉ dẫn các số đo ở cá xương (theo Rainboth W.J., 1996)
- Các chỉ số đo hình thái (tính bằng mm):
+ Chiều dài cá (trừ vây đuôi) (Lo);
+ Đường kính mắt (O);
+ Khoảng cách giữa hai ổ mắt (OO);
+ Chiều dài đầu (T);
+ Chiều cao lớn nhất của thân (H).
- Các chỉ số đếm:
+ Số lượng tia vây lưng (D);
Vây lưng trước (D1);
Vây lưng sau (D2);
+ Số lượng tia vây hậu môn (A);
+ Số lượng tia vây ngực (P);
+ Số lượng tia vây bụng (V);
28
+ Số vảy bên (Sq): Số vảy trên đường bên và số vảy dưới đường bên đặt phía
dưới gạch ngang.
Những tia vây không phân nhánh, không phân đốt, gai cứng, các tia vây biểu
thị bằng chữ số La Mã. Các tia vây phân nhánh và các tia đơn không hoá xương (tia
mềm) được biểu thị bằng chữ số Ả Rập, cách nhau bởi dấu (.), dao động giữa từng
loại tia vây với nhau biểu thị bằng gạch nối (-). Tia vây cứng, tia vây mềm riêng.
Tia vây thứ nhất là tia vây chìa ra ngoài lớp da.
- Phương pháp phân tích số liệu hình thái cá đuối
1
7
17
9 M
Hình 2.2. Sơ dồ chỉ dẫn số đo ở cá đuối (theo Nguyễn Khắc Hường, 2001)
A. Mặt lưng B. Mặt bụng
* Chú thích: 1. Mõm; 2. Mắt; 3. Lỗ phun nước; 4. Lỗ mũi; 5. Van mũi trên; 6. Miệng; 7. Khe
mang; 8. Gai; 9. Hậu môn; 10. Vây ngực; 11. Vây bụng; 12. Gai giao cấu; 13. Vây lưng thứ nhất;
14. Vây lưng thứ hai; 15. Vây đuôi; 16. Chiều rộng miệng; 17, 18. Chiều rộng đĩa thân; A-H: Chiều
dài toàn thân; A-M: Chiều dài thân; A-B: Chiều dài mõm; B-C: Đường kính mắt; A-E: Chiều dài
đĩa thân; F-I: Chiều dài gốc vây lưng thứ nhất; J-K: Chiều dài gốc vây lưng thứ hai; I-J: Khoảng
cách giữa hai vây lưng; Q-P: Chiều dài vây bụng; V-T: Chiều dài đầu; U-V: Chiều dài mõm trước
miệng; V-Q: Chiều dài thân trước hậu môn; N-Q: Chiều dài đuôi.
29
- Định loại cá theo phương pháp kinh điển thông thường.
- Kiểm tra mẫu vật đã định loại bằng cách so sánh với mẫu trưng bày tại
Phòng thí nghiệm Động vật - Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh.
- Tra cứu, đối chiếu, tu chỉnh từng tên loài, tên đồng danh (synonym) theo
FAO (2010) và Froese, R. & Pauly, D. (2018), Fish Base [35]; sắp xếp các loài vào
trật tự hệ thống phân loại cá của Eschmeyer, Fricke, R., W.N. & Fong, J.D. (2018)
[36] [37].
- Phương pháp xây dựng bộ sưu tập cá
Sau khi định loại, cho cá vào lọ nhựa có kích thước phù hợp, đầu cá quay
xuống dưới đáy lọ; đổ dung dịch formalin 8 % ngập cá để cá không bị hư hỏng
trong quá trình trưng bày lâu dài về sau này; đậy kín nắp.
Bên ngoài lọ nhựa phải dán nhãn cá để trưng bày gồm các thông tin như: địa
điểm lưu trữ mẫu, tên phổ thông và tên khoa học (tên Latin) của loài, tên giống, họ
(phân họ), bộ (phân bộ), địa điểm thu mẫu, ngày thu mẫu.
- Phương pháp đánh giá độ thường gặp
Đánh giá độ thường gặp theo quy ước của Nguyễn Hữu Dực và Tống Xuân
Tám (2008) ở bảng 2.3 bằng cách tính tổng số cá thể mỗi loài thu được chia cho
tổng số ngư cụ đánh bắt và chia cho tổng số lần đánh bắt trong một ngày; tùy theo
kích thước của cá lớn hay bé mà xếp chúng vào 3 nhóm khác nhau để quy ra mức
độ thường gặp.
Bảng 2.3. Thang đánh giá độ thường gặp ở cá
* Đơn vị tính: cá thể / ngư cụ / lần đánh bắt
MỨC ĐỘ KÍ HIỆU
NHÓM 3 (L0 > 20 cm)
NHÓM 1 (L0 10 cm)
NHÓM 2 (10 < L0 20 cm)
Không gặp
-
-
-
-
Rất ít
+
3 - 5
1 - 2
0 - 1
Ít
++
6 - 9
3 - 5
2 - 3
30
Nhiều
+++
10 - 30
6 - 10
4 - 5
Rất nhiều
++++
> 30
> 10
> 5
Chú thích: L0: Chiều dài chuẩn của cá (trừ vây đuôi)
- Phương pháp đánh giá độ gần gũi
+ Để tính mức độ gần gũi về thành phần loài cá giữa 2 khu hệ nghiên cứu, đề
tài sử dụng công thức của Stugren-Radulescu (1961) [25]:
2Rs + Rss (X + Y) - Z (X’ + Y’) – Z’
; RS =
; RSS =
2+1
R =
X + Y + Z
X’+Y’ + Z’
Trong đó:
R: là hệ số tương quan giữa 2 khu hệ phân bố.
RS: là hệ số tương quan giữa 2 khu hệ phân bố ở mức độ loài.
RSS: là hệ số tương quan giữa 2 khu hệ phân bố ở mức độ phân loài.
X (X’): là số loài (phân loài) có ở khu hệ A mà không có ở khu hệ B.
Y (Y’): là số loài (phân loài) có ở khu hệ B mà không có ở khu hệ A.
Z (Z’): là số loài (phân loài) có cả ở 2 khu hệ A và B.
R biến thiên từ -1 đến +1 và được phân chia theo mức độ sau:
+ R = từ -1 đến - 0,70: quan hệ rất gần gũi.
+ R = từ -0,69 đến - 0,35: quan hệ gần gũi.
+ R = từ -0,34 đến 0: quan hệ rất gần ít.
+ R = từ 0 đến +0,34: khác nhau ít.
+ R = từ +0,35 đến + 0,69: khác nhau.
+ R = từ +0,7 đến +1: rất khác nhau.
Đề tài tiến hành đánh giá mức độ gần gũi về thành phần loài cá giữa khu hệ cá
nghiên cứu với hai khu hệ cá lân cận là:
+ Khu hệ cá sông Hậu – tỉnh Hậu Giang.
+ Khu hệ cá sông Cái Lớn – tỉnh Kiên Giang.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
+ Thu thập tất cả các bảng số liệu và nhật kí thực địa;
31
+ Phân loại các số liệu theo chủ đề thích hợp như theo khu vực, theo người
quan sát hay theo thời gian;
+ Sau khi thu thập số liệu tiến hành phân tích các số liệu đó.
+ Dùng phần mềm Microsoft Excel 2016 để xử lí các số liệu nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng nước
- Lấy mẫu để quan trắc chất lượng nước mặt thực hiện theo hướng dẫn của các
tiêu chuẩn quốc gia được quy định trong QCVN 08:2008/BTNMT [38], [39]:
+ TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991): hướng dẫn kĩ thuật lấy mẫu.
+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985): hướng dẫn bảo quản và xử lí mẫu.
+ TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990): hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
-
Đo pH và độ mặn trực tiếp tại 8 điểm thu mẫu cá ở sông Tiền trong các đợt đi
thu mẫu vào mùa mưa và mùa khô.
32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG
3.1.1. Danh sách các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
Qua tổng hợp, tra cứu, đối chiếu, tu chỉnh tên loài, tên đồng danh (synonym)
và sắp xếp lại các loài vào trật tự của hệ thống phân loại cá theo Eschmeyer W. N.
(2018), Eschmeyer, Fricke, R., W.N. & Fong J.D. (2018) [33] chuẩn tên loài theo
FAO (2010) và Froese R. & Pauly D. (2018), Fish Base [35], sắp xếp các loài vào
trật tự của hệ thống trong công trình nghiên cứu của tác giả và các tác giả khác.
Từ kết quả tổng hợp này cho thấy, số loài cá ở sông Tiền có 101 loài, thuộc 70
giống, 38 họ và 16 bộ. Kết quả thu được danh sách các loài cá ở sông Tiền, có giá
trị cao về mặt khoa học, giúp các nhà nghiên cứu về ngư loại học ở KVNC này
không mất thời gian phải đi tra cứu lại từ đầu (xem bảng 3.1).
33
Bảng 3.1. Danh sách các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
PHÂN BỐ THỦY VỰC MÙA
i
C a o H o à i
VỊ TRÍ
Đ ộ
ĐỘ MẶN
Đ ứ c v à
STT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
( 1
S ố m ẫ u t h u
K h ô
M ư a
( 0
t h ư ờ n g g ặ p
c s ( 2 0 1 3
- 1 0
‰
T i ể u
–
)
H u y ệ n C a i
‰
)
L ê K m N g ọ c v à c s ( 2 0 1 8 )
T P M ỹ T h o
N ư ớ c l ợ v ừ a
N ư ớ c n g ọ t
L ậ y
C ử a Đ ạ i v à C ử a
2 0 1 4 )
(1) A I 1 1 (2) LỚP CÁ MANG TẤM BỘ CÁ ĐUỐI HỌ CÁ ĐUỐI BỒNG Giống cá Đuối Last, Naylor & (4) (6) (5) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
1 Cá Đuối bồng vằn imbricata (Bloch & 1 + x x x
2 2 Giống cá Đuối Cá Đuối bồng lào (Roberts & 1 + x x x
B II 2 3 3 LỚP CÁ VÂY TIA BỘ CÁ CHÌNH HỌ CÁ LỊCH BIỂN Phân họ cá Lịch biển Giống cá Lịch trần Cá Lịch chấm 1 + ++ x x x
3 4 4 HỌ CÁ CHÌNH RẮN Phân họ cá Chình rắn Giống cá Lịch cu Cá Lịch cu 2 + ++ x x x x
5 Cá Nhệch ăn cua cancrivorus 2 + x x x x (3) ELASMOBRANCHII MYLIOBATIFORMES DASYATIDAE Brevitrygon Manjaji-Matsumoto, 2016 Brevitrygon Scheider, 1801) ◙ Hemitrygon Müller & Henle, 1838 Hemitrygon laosensis Karnasuta, 1987) ◙ ACTINOPTERI ANGUILLIFORMES MURAENIDAE Muraeninae Gymnothorax Bloch, 1795 Gymnothorax reevesii (Richardson, 1845) ◙ OPHICHTHIDAE Ophichthinae Pisodonophis Kaup, 1856 Pisodonophis boro (Hamilton, 1822) ◙ Pisodonophis (Richardson, 1848) ◙
34
4 5 6 III 5 6 7 IV 6 7 8 HỌ CÁ DƯA Giống cá Lạc Cá Lạc vàng BỘ CÁ THÁT LÁT HỌ CÁ THÁT LÁT Giống cá Thát lát Cá Thát lát còm BỘ CÁ TRÍCH HỌ CÁ TRÍCH Giống cá Cơm trích Cá Cơm trích (Bleeker, 2 2 ++ + ++ + + + x x x x x x x x x x x x
7 8 9 HỌ CÁ TRỎNG Giống cá Cơm Cá Cơm thái 2 ++ x x x x x
9 10 11 12 Phân họ cá Lành canh Giống cá Lành canh Cá Mề gà trắng Cá Lành canh Cá Lành canh chóp vàng (Valenciennes, 5 2 3 ++++ ++++ ++ + + x x x x x x x x x x x x x x x x
10 13 Giống cá Lẹp vàng Cá Lẹp vàng 1 ++ + x x x
V 8 11 14 BỘ CÁ CHÉP HỌ CÁ CHÉP Giống cá Dảnh Cá Dảnh Nam Bộ 3 +++ + + x x x x x x
15 Cá Dảnh vảy (Bleeker, 1 + + x x x x
12 16 13 17 Giống cá Mè vinh giả Cá Mè vinh giả Phân họ cá Trôi Giống cá Tựa trôi Cá Ét mọi chrysophekadion (Bleeker, 1 1 ++ + + + x x x x x x x
18 14 Cá Ét râu Giống cá Linh ống MURAENESOCIDAE Congresox Gill, 1890 Congresox talabon (Cuvier, 1829) OSTEOGLOSSIFORMES NOTOPTERIDAE Chitala Fowler, 1934 Chitala ornata (Gray, 1831) ▼◙ CLUPEIFORMES CLUPEIDAE Clupeoides Bleeker, 1851 Clupeoides borneensis 1851) ENGRAULIDAE Stolephorus Lacépède, 1803 Stolephorus dubiosus (Wongratana, 1983) ♦ ◙ Coiliinae Coilia Gray, 1830 Coilia rebentischii (Bleeker, 1858) Coilia lindmani (Bleeker,1857) Coilia dussumieri 1848) Setipinna Swainson, 1839 Setipinna taty (Valenciennes, 1848) CYPRINIFORMES CYPRINIDAE Puntioplites Smith, 1929 Puntioplites proctozysron (Bleeker, 1865) Puntioplites waandersi 1859) Hypsibarbus Rainboth, 1996 Hypsibarbus wetmorei (Smith, 1931) Labeoninae Labeo Cuvier, 1816 Labeo 1849) ▼♦ Labeo barbatulus (Sauvage, 1878) Henicorhynchus Smith, 1945 1 + x x x
35
19 Cá Linh ống 2 + + x x x x
15 20 Giống cá Trôi Cá Duồng 2 + + x x x x
21 Cá Trôi trắng 2 + x x
16 22 23 Giống cá Linh rìa Cá Linh rìa sọc Cá Linh rây 1 2 ++ + + x x x x x x x x x
17 24 18 25 Giống cá Mè phương nam Cá Mè Phân họ cá Chép Giống cá Mè vinh Cá Mè vinh (Bleeeker, 1 2 + +++ + x x x x x x x x
26 19 27 28 VI 9 20 29 Cá He vàng Phân họ cá Lòng tong Giống cá Lòng tong suối Cá Lòng tong đuôi vàng Cá Lòng tong BỘ CÁ HỒNG NHUNG HỌ CÁ HỒNG NHUNG Giống cá Chim trắng Cá Chim trắng nước ngọt brachypomus (Cuvier, 1 1 1 2 ++ ++ + + + + + + + x x x x x x x x x x x x x x x x
VII 10 21 30 11 22 31 BỘ CÁ NHEO HỌ CÁ NGÁT Giống cá Ngát Cá Ngát nam HỌ CÁ CHIÊN Phân họ cá Chiên Giống cá Chiên Cá Chiên (Ng & filifer 1 1 ++++ + + + + x x x x x x x x x
12 23 32 HỌ CÁ TRA Giống cá Tra Cá Dứa (Pouyaud, elongatus 3 ++ + x x x x Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881) Cirrhinus Oken, 1817 Cirrhinus microlepis (Sauvage, 1878) ▼ Cirrhinus molitorella (Valenciennes, 1844) Labiobarbus Hasselt, 1823 Labiobarbus lineatus (Sauvage, 1878) Labiobarbus leptocheila (Valenciennes, 1842) Osteochilus Bleeker, 1851 Osteochilus schlegeli (Bleeker, 1851) Cyprininae Barbonymus Kottelat, 1999 Barbonymus gonionotus 1849) ◙ Barbonymus altus (Günther, 1868) Danioninae Rasbora Bleeker, 1859 Rasbora aurotaenia (Tirant, 1885) ♦ Rasbora paviana (Tirant, 1885) CHARACIFORMES SERRASALMIDAE Piaractus Eigenmann, 1903 Piaractus 1818) *♦ SILURIFORMES PLOTOSIDAE Plotosus Lacépède, 1803 Plotosus canius (Hamilton, 1822) AKYSIDAE Akysinae Pseudobagarius Ferraris, 2007 Pseudobagarius Rainboth, 2005) PANGASIIDAE Pangasius Valenciennes, 1840 Pangasius Gustiano & Teugels, 1880) ◙
36
33 Cá Sát sọc (Bleeker, 2 + + x x x x
24 34 Giống cá Xác Cá Xác 2 ++ + x x x x
13 25 35 14 26 36 37 HỌ CÁ NHEO Giống cá Trèn đá Cá Trèn mỡ HỌ CÁ TRÊ Giống cá Trê Cá Trê trắng Cá Trê vàng (Günther, 1 1 ++ +++ + + + + + + x x x x x x x x x x x x
15 27 38 39 28 40 29 41 HỌ CÁ ÚC Phân họ cá Úc Giống cá Úc Cá Úc chấm Cá Úc trắng Giống cá Úc quạt Cá Úc nghệ Giống cá Úc thép Cá Úc thép 2 2 2 2 ++++ +++ ++ ++ + + x x x x x x x x x x x x x x x x x x
30 42 Giống cá Úc gạo Cá Úc gạo 1 ++ + x x x
43 Cá Úc bạc intermedius 2 + x x x x
44 Cá Úc (Chevey, daugeti 1 + x x x
16 31 45 HỌ CÁ LAU KIẾNG Phân họ cá Lau kiếng Giống cá Lau kiếng Cá Lau kiếng 1 ++ + + x x x
VIII BỘ CÁ ĐÈN LỒNG HỌ CÁ MỐI 17 Giống cá Khoai 32 Cá Khoai 46 BỘ CÁ CÓC IX Pangasius macronema 1850) Helicophagus Bleeker, 1857 Helicophagus leptorhynchus (Ng & Kottelat, 2000) SILURIDAE Micronema Bleeker, 1858 Micronema moorei (Smith, 1945) ♦ CLARIIDAE Clarias Scopoli, 1777 Clarias batrachus (Linnaeus, 1758) Clarias macrocephalus 1864) ◙ ARIIDAE Ariinae Arius Valenciennes, 1840 Arius maculatus (Thunberg, 1792) Arius microcephalus Bleeker, 1855 Nemapteryx Ogilby, 1908 Nemapteryx nenga (Hamilton, 1822) Osteogeneiosus Bleeker, 1846 Osteogeneiosus militaris (Linnaeus, 1758) Hemipimelodus Bleeker, 1858 Hemipimelodus borneensis (Bleeker, 1851) Hemipimelodus (Vinciguerra, 1881) Hemipimelodus 1932) LORICARIIDAE Hypostominae Pterygoplichthys Gill, 1858 Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991) *♦ AULOPIFORMES SYNODONTIDAE Harpadon Lesueur, 1825 Harpadon nehereus (Hamilton,1822) BATRACHOIDIFORMES 3 +++ x x x x x x
37
18 33 47 HỌ CÁ CÓC Phân họ cá Hàm ếch Giống cá Mặt quỷ Cá Mặt quỷ 3 + + + x x x x
48 Cá Mang ếch ba gai 1 + x x x
X 19 34 49 BỘ CÁ BẠC MÁ HỌ CÁ HỐ Phân họ cá Hố Giống cá Hố Cá Hố đầu nhọn 1 + x x x
XI 20 35 50 51 36 52 BỘ CÁ BỐNG HỌ CÁ BỐNG ĐEN Giống cá Bống cau Cá Bống cau Cá Bống lưng cao Giống cá Bống tượng Cá Bống dừa xiêm (Günther, siamensis 1 2 2 +++ ++ +++ + + + x x x x x x x x x x x x x
21 37 53 HỌ CÁ BỐNG TRẮNG Phân họ cá Bống kèo Giống cá Bống xệ Cá Bống xệ serperaster 1 ++ + x x x x x x
38 54 Giống cá Bống sao Cá Bống sao boddarti 1 + x x x
39 55 Phân họ cá Bống dài Giống cá Rễ cau Cá Bống rễ cau viền đen (Hora, 2 +++ + x x x
56 40 57 Cá Bống rễ cau Giống cá Đèn cầy Cá Đèn cầy (Bloch & vagina 1 2 + +++ + x x x x x x
41 58 Phân họ cá Bống trắng Giống cá Bống cát trắng Cá Bống cát tối BATRACHOIDIDAE Halophryninae Allenbatrachus Greenfield, 1997 Allenbatrachus grunniens (Linnaeus, 1758) ♦ Batrachomoeus trispinosus (Günther, 1861) ◙ SCOMBRIFORMES TRICHIURIDAE Trichiurinae Lepturacanthus Fowler, 1905 Lepturacanthus savala (Cuvier, 1829) ◙ GOBIIFORMES ELEOTRIDAE Butis Bleeker, 1856 Butis butis (Hamilton, 1822) ◙ ♦ Butis koilomatodon (Bleeker, 1849) Oxyeleotris Bleeker, 1874 Oxyeleotris 1861) GOBIIDAE Oxudercinae Parapocryptes Bleeker, 1874 Parapocryptes (Richardson, 1846) Boleophthalmus Valenciennes, 1837 Boleophthalmus (Pallas, 1770) Amblyopinae Taenioides Lacépède, 1798 Taenioides nigrimarginatus 1924) Taenioides cirratus (Blyth, 1860) Trypauchen Valenciennes, 1837 Trypauchen Schneider, 1801) Gobiinae Glossogobius Gill, 1859 Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) 3 +++ + + x x x x x x
38
59 Cá Bống cát (Akihito & 2 +++ + x x x x x
42 60 XII 22 43 61 Giống cá Bống gia – nét Cá Bống gia – nét BỘ CÁ MANG LIỀN PHÂN BỘ CHẠCH SÔNG HỌ CÁ CHẠCH Giống cá Chạch sông Cá Chạch bông 1 1 + + + + x x x x x x
PHÂN BỘ MANG LIỀN HỌ LƯƠN 23 Giống Lươn 44 62 Lươn XIII BỘ CÁ BƠN
PHÂN BỘ CÁ BƠN VỈ HỌ CÁ BƠN SỌC Giống cá Bơn vỉ Cá Lưỡi mèo chấm Cá Lưỡi mèo đuôi dài 24 45 63 64 (Pellegrin & 1 1 2 ++ +++ + + + + + x x x x x x x x x x x x x
65 Cá Lưỡi mèo đốm 2 +++ + x x x x x
66 Cá Bơn sọc đông phương (Bloch & orientalis 1 + + x
Giống cá Bơn a chi Cá Lưỡi mèo trắng 46 67 leucorhynchos (Bleeker, 2 ++ x x x x
Giống cá Bơn Cá Lưỡi mèo nâu 47 68 1 + x x x x
HỌ CÁ BƠN CÁT Phân họ cá Bơn cát Giống cá Bơn cát Cá Bơn vằn 25 48 69 2 +++ + + x x x x x x x
Cá Lưỡi trâu Cá Lưỡi bò 70 71 feldmanni (Bleeker, 1 1 ++ ++ x x x x x ◙ ♦ Glossogobius aureus Meguro, 1975) Aulopareia Smith, 1945 Aulopareia janetae (Smith, 1945) SYNBRANCHIFORMES MASTACEMBELOIDEI MASTACEMBELIDAE Mastacembelus Scopoli, 1777 Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) ♥ ◙ ♦ SYNBRANCHOIDEI SYNBRANCHIDAE Monopterus Lacépède, 1800 Monopterus albus (Zuiew, 1793) ◙ PLEURONECTIFORMES PLEURONECTOIDEI SOLEIDAE Brachirus Swainson, 1839 Brachirus panoides (Bleeker, 1851) Brachirus elongatus Chevey, 1940) Brachirus harmandi (Sauvage, 1878) Brachirus Schneider, 1801) Achiroides Bleeker, 1851 Achiroides 1851) Synaptura Cantor, 1849 Synaptura commersonnii (Lacépède, 1802) CYNOGLOSSIDAE Cynoglossinae Cynoglossus Hamilton, 1822 Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846) Cynoglossus lingua (Hamilton, 1822) Cynoglossus 1854)
39
72 Cá Lưỡi trâu vảy to 4 +++ x x x x
73 Cá Lưỡi trâu vảy nhỏ (Bleeker, 1 ++ + x x x
Giống cá Lưỡi trâu Cá Lưỡi trâu
49 74 XIV BỘ CÁ RÔ PHI HỌ CÁ RÔ PHI 26 Giống cá Rô phi 50 Cá Rô phi vằn 75 niloticus (Linnaeus, 1 3 +++ + + x x x x x x x x x
XV 27 51 76 BỘ CÁ ĐỐI HỌ CÁ ĐỐI Giống cá Đối vây dài Cá Đối xám 1 ++ x x x
77 Cá Đối vây dài (Valenciennes, 1 + x x x
52 78 53 79 Giống cá Đối thường Cá Đối mục Giống cá Đối vảy to Cá Đối đất (Valenciennes, 2 1 + + + + x x x x x x x
XVI BỘ CÁ VƯỢC 28 54 80 81 HỌ CÁ SƠN Giống cá Sơn xương Cá Sơn dài Cá Sơn xương 2 3 ++ +++ + x x x x x x x x x x x
55 82 Giống cá Sơn nhánh Cá Sơn bầu 2 + + + x x x
29 56 83 30 57 84 HỌ CÁ ĐỤC Giống cá Đục Cá Đục bạc HỌ CÁ LIỆT Giống cá Liệt Cá Liệt mõm ngắn gerreoides (Bleeker, 1 1 + ++ + + x x x x x x x x x
31 HỌ CÁ HƯỜNG Cynoglossus arel (Bloch & Schneider, 1801) Cynoglossus microlepis 1851) Paraplagusia Bleeker, 1865 Paraplagusia bilineata (Bloch, 1787) CICHLIFORMES CICHLIDAE Oreochromis Günther, 1889 Oreochromis 1758) * ◙ MUGILIFORMES MUGILIDAE Osteomugil Luther, 1982 Osteomugil cunnesius (Valenciennes, 1836) Osteomugil perusii 1836) Mugil Linnaeus, 1758 Mugil cephalus (Linnaeus, 1758) Planiliza Whitley, 1945 Planiliza subviridis 1836) PERCIFORMES AMBASSIDAE Ambassis Cuvier, 1828 Ambassis vachellii (Richardson, 1846) Ambassis gymnocephalus (Lacépède, 1802) Parambassis Bleeker, 1874 Parambassis wolffu (Bleeker, 1850) ♦ SILLAGINIDAE Sillago Cuvier, 1816 Sillago sihama (Forsskål, 1775) LEIOGNATHIDAE Nuchequula Whitley, 1932 Nuchequula 1851) DATNIOIDIDAE
40
Giống cá Hường Cá Hường vện 58 85 2 x x + + + x x x x x
HỌ CÁ LÙ ĐÙ Giống cá Uốp Cá Uốp Cá Uốp bê lăng Cá Đù xiêm 32 59 86 87 88 (Bleeker, 3 1 3 +++ ++ ++ + x x x x x x x x x x x
89 Cá Đù novaehollandiae 1 +++ x x x
Giống cá Đù nanh Cá Sửu Giống cá Sủ Cá Sủ 60 90 61 91 (Bleeker, 4 1 +++ ++ + + + x x x x x x x
HỌ CÁ NHỤ Giống cá Nhụ thường Cá Phèn vàng 33 62 92 2 ++++ + x x x x x
93 Cá Phèn đen paradiseus (Linnaeus, 5 +++ + x x x x
Giống cá Nhụ Cá Chét 63 94 1 ++ + x x x
Giống cá Da Cá Da môi vàng HỌ CÁ HIÊN Giống cá Hiên Cá Hiên chấm HỌ CÁ CHIM Giống cá Chim Cá Chim bạc 64 95 34 65 96 35 66 97 1 1 1 + + + x x x x x x x x x
HỌ CÁ ĐÀN LIA Giống cá Đàn lia Cá Đàn lia 36 67 98 (Richardson, hindsii 1 + x x x x
HỌ CÁ NÂU Giống cá Nâu 37 68 Datnioides Bleeker, 1853 Datnioides polota (Hamilton, 1822) ▼♦ SCIAENIDAE Johnius Bloch, 1793 Johnius carouna (Cuvier, 1830) Johnius belangerii (Cuvier, 1830) trachycephalus Johnius 1851) Johnius (Steindachner, 1866) Nibea Jordan & Thompson, 1911 Nibea soldado (Lacépède, 1802) ♦ Boesemania Trewavas, 1977 Boesemania microlepis 1858) POLYNEMIDAE Polynemus Linnaeus, 1758 Polynemus melanochir (Valenciennes, 1831) ♦ Polynemus 1758) ♦ Eleutheronema Bleeker, 1862 Eleutheronema tetradactylum (Shaw, 1804) Bahaba Herre, 1935 Bahaba polykladiskos (Bleeker, 1852) DREPANEIDAE Drepane Cuvier, 1831 Drepane punctata (Linnaeus, 1758) MONODACTYLIDAE Monodactylus Lacépède, 1801 Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758) CALLIONYMIDAE Callionymus Linnaeus, 1758 Callionymus 1844) SCATOPHAGIDAE Scatophagus Cuvier, 1831
41
99 38 69 Cá Nâu HỌ CÁ SẶC Giống cá Sặc bướm 3 +++ + + x x x x x x x
100 Cá Sặc rằn 1 ++ + + x x x
70 Giống cá Sặc
Các kí hiệu ghi trong bảng
KÍ HIỆU
CHÚ THÍCH
KÍ HIỆU
CHÚ THÍCH
Loài nhập cư đến
*
-
Không gặp
Loài đang bị giảm sút mạnh, cần được bảo vệ
+
Rất ít
Loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007)
▼
++
Ít
Loài cá quý hiếm
♥
+++
Nhiều
Cá kinh tế
◙
++++
Rất nhiều
Cá làm cảnh
♦
x
Có mặt
101 Cá Sặc điệp (Günther, 1 ++ + + x x x Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) ♦ BELONTIIDAE Trichopodus Bloch & Schneider, 1801 Trichopodus pectoralis (Regan, 1910) ◙ ♦ Trichogaster Bloch & Schneider, 1801 Trichogaster microlepis 1861) ◙ TỔNG 168 40 44 81 58 85 26 38 45 71
42
3.1.2. Đặc điểm khu hệ cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
Sự đa dạng và phong phú của cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang được thể hiện
qua số bộ, họ, giống và loài (bảng 3.2 và bảng 3.3 và phụ lục 6) như sau:
Bảng 3.2. Tỉ lệ các họ, giống, loài thuộc những bộ cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền
Giang
HỌ
GIỐNG
LOÀI
STT
TÊN PHỔ THÔNG
TÊN KHOA HỌC
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Bộ cá Đuối
Myliobatiformes
1
2,86
2
1,98
2
1
2,63
Bộ cá Chình
Anguilliformes
3
4,28
4
3,96
3
2
7,89
Bộ cá Thát lát
Osteoglossiformes
1
1,43
1
0,99
1
3
2,63
Bộ cá Trích
Clupeiformes
2
5,71
6
5,94
4
4
5,26
Bộ cá Chép
Cypriniformes
1
12,86
15
14,85
9
5
2,63
Bộ cá Hồng nhung
Characiformes
1
1,43
1
0,99
1
6
2,63
Bộ cá Nheo
Siluriformes
18,42
11
15,71
7
16
15,84
7
Bộ cá Đèn lồng
Aulopiformes
1
1,43
1
0,99
1
8
2,63
Bộ cá Cóc
Batrachoidiformes
1
1,43
2
1,98
1
9
2,63
Bộ cá Bạc má
Scombriformes
1
1,43
1
0,99
1
10
2,63
Bộ cá Bống
Gobiiformes
2
11,43
11
10,89
8
11
5,26
Bộ cá Mang liền
Synbranchiformes
2
2,86
2
1,98
2
12
5,26
Bộ cá Bơn
Pleuronectiformes
2
7,14
12
11,88
5
13
5,26
Bộ cá Rô phi
Cichliformes
1
1,43
1
0,99
1
14
2,63
Bộ cá Đối
Mugiliformes
1
4,28
4
3,96
3
15
2,63
Bộ cá Vược
Perciformes
11
28,95
17
24,29
22
21,79
16
TỔNG CỘNG
38
100
70
100
101
100
Bảng 3.3. Thành phần, tỉ lệ các giống, loài trong những họ cá ở KVNC
TÊN HỌ
GIỐNG
LOÀI
STT
TÊN PHỔ THÔNG
TÊN KHOA HỌC
%
Số lượng %
Họ cá Đuối bồng Họ cá Lịch biển Họ cá Chình rắn Họ cá Dưa Họ cá Thát lát Họ cá Trích
Dasyatidae Muraenidae Ophichthidae Muraenesocidae Notopteridae Clupeidae
2,86 1,43 1,43 1,43 1,43 1,43
2 1 2 1 1 1
1,98 0,99 1,98 0,99 0,99 0,99
1 2 3 4 5 6
Số lượng 2 1 1 1 1 1
43
7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38
Họ cá Trỏng Họ cá Chép Họ cá Hồng nhung Họ cá Ngát Họ cá Chiên Họ cá Tra Họ cá Nheo Họ cá Trê Họ cá Úc Họ cá Lau kiếng Họ cá Mối Họ cá Cóc Họ cá Hố Họ cá Bống đen Họ cá Bống trắng Họ cá Chạch Họ Lươn Họ cá Bơn sọc Họ cá Bơn cát Họ cá Rô phi Họ cá Đối Họ cá Sơn Họ cá Đục Họ cá Liệt Họ cá Hường Họ cá Lù đù Họ cá Nhụ Họ cá Hiên Họ cá Chim Họ cá Đàn lia Họ cá Nâu Họ cá Sặc
Engraulidae Cyprinidae Serrasalmidae Plotosidae Akysidae Pangasiidae Siluridae Clariidae Ariidae Loricariidae Synodontidae Batrachoididae Trichiuridae Eleotridae Gobiidae Mastacembelidae Synbranchidae Soleidae Cynoglossidae Cichlidae Mugilidae Ambassidae Sillaginidae Leiognathidae Datnioididae Sciaenidae Polynemidae Drepaneidae Monodactylidae Callionymidae Scatophagidae Belontiidae
3 9 1 1 1 2 1 1 4 1 1 1 1 2 6 1 1 3 2 1 3 2 1 1 1 3 3 1 1 1 1 2 70
4,28 12,85 1,43 1,43 1,43 2,86 1,43 1,43 5,71 1,43 1,43 1,43 1,43 2,86 8,57 1,43 1,43 4,28 2,86 1,43 4,28 2,86 1,43 1,43 1,43 4,28 4,28 1,43 1,43 1,43 1,43 2,86 100
5 15 1 1 1 3 1 2 7 1 1 2 1 3 8 1 1 5 7 1 4 3 1 1 1 6 4 1 1 1 1 2 101
4,95 14,85 0,99 0,99 0,99 2,97 0,99 1,98 6,94 0,99 0,99 1,98 0,99 2,97 7,92 0,99 0,99 4,95 6,94 0,99 3,96 2,97 0,99 0,99 0,99 5,93 3,96 0,99 0,99 0,99 0,99 1,98 100
TỔNG CỘNG
Về bậc bộ: (xem bảng 3.2 và hình 3.5)
- Số họ: Trong số 16 họ tìm được ở KVNC thì bộ cá Vược (Perciformes) có
nhiều họ nhất với 11 họ, chiếm 28,95%; sau bộ cá Vược là bộ cá Nheo
(Siluriformes) với 7 họ, chiếm 18,42%; tiếp đến là bộ cá Chình (Anguilliformes)
với 3 họ chiếm 7,89%; bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá Bống (Gobiiformes); bộ
44
cá Mang liền (Synbranchiformes); và bộ cá Bơn (Pleuronectiformes), mỗi bộ có 2
họ chiếm 5,26%; và 9 bộ còn lại, bộ cá Đuối (Myliobatiformes), bộ cá Thát lát
(Osteoglossiformes), bộ cá Chép
(Cypriniformes), bộ cá Hồng Nhung
(Characiformes), bộ cá Đèn lồng (Aulopiformes), bộ cá Cóc (Batrachoidiformes),
bộ cá Bạc má (Scombriformes), bộ cá Rô phi (Cichliformes), bộ cá Đối
(Mugiliformes) với 1 họ, cùng chiếm 2,63%.
- Số giống: bộ cá Vược (Perciformes) có nhiều giống nhất với 17 giống, chiếm
24,29%; tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) với 11 giống, chiếm 15,71% cao hơn
bộ cá Chép (Cypriniformes) chỉ có 9 giống, chiếm 12,86%; bộ cá Bống
(Gobiiformes) với 8 giống, chiếm 11,43%; bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) với 5
giống, chiếm 7,14%; bộ cá Trích (Clupeiformes) với 4 giống, chiếm 5,71%; bộ cá
Chình (Anguilliformes) và bộ cá Đối (Mugiliformes) đều có số giống là 3, chiếm
4,28%; bộ cá Đuối (Myliobatiformes) và bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) đều
có 2 giống, chiếm 2,86%; các bộ cá còn lại là bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes), bộ
cá Hồng Nhung (Characiformes), bộ cá Đèn lồng (Aulopiformes), bộ cá Cóc
(Batrachoidiformes), bộ cá Bạc má (Scombriformes), bộ cá Rô phi (Cichliformes)
mỗi bộ chỉ có 1 giống, chiếm 1,43%.
Về bậc họ: KVNC có 38 họ. Họ cá Chép (Cyprinidae) có số giống và số loài
phong phú nhất với 9 giống (12,85%) và 15 loài (14,85%); tiếp đến là họ cá Bống
trắng với 6 giống (8,57%) và 8 loài (7,92%); các họ còn lại có từ 1 - 4 giống, chiếm
từ 1,43% - 5,71% và có từ 1 - 7 loài, chiếm từ 0,99% - 6,94% (xem bảng 3.3).
Về bậc giống: Trong 70 giống cá, có 22 giống đa loài, phát hiện từ 2 - 5 loài
chiếm 31,43%; còn lại 48 giống chỉ thu được 1 loài, chiếm 68,57%. Trong đó, giống
cá Bơn cát (Cynoglossus) có số loài nhiều nhất với 5 loài, tiếp đến là giống cá Bơn
vỉ (Brachirus) và giống cá Uốp (Johnius) có 4 loài; giống cá Lành canh (Coilia),
giống cá Úc gạo (Hemipimelodus) có 3 loài; giống cá Lịch cu (Pisodonophis), giống
cá Dảnh (Puntioplites), giống cá Tựa trôi (Labeo), giống cá Trôi (Cirrhinus), giống
cá Linh rìa (Labiobarbus), giống cá Mè vinh (Barbonymus), giống cá Lòng tong
suối (Rasbora), giống cá Tra (Pangasius), giống cá Trê (Clarias), giống cá Úc
45
(Arius), giống cá Mặt quỷ (Allenbatrachus), giống cá Bống cau (Butis), giống cá Rễ
cau (Taenioides), giống cá Bống cát trắng (Glossogobius), giống cá Đối vây dài
(Osteomugil), giống cá Sơn xương (Ambassis), giống cá Nhụ thường (Polynemus)
mỗi giống có 2 loài; các giống còn lại chỉ có 1 loài (xem bảng 3.1, 3.2, 3.3 và hình
3.5).
Về bậc loài: Trong 101 loài thuộc các bộ khác nhau thì có 22 loài, chiếm
21,79% thuộc bộ cá Vược (Perciformes); 16 loài, chiếm 15,84% thuộc bộ cá Nheo
(Siluriformes); tiếp đến là 15 loài, chiếm 14,85% thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes)
(xem bảng 3.1, 3.2 và hình 3.5).
* Nhận xét chung:
- Có sự khác nhau về mức độ đa dạng giữa các bộ: bộ cá Vược (Perciformes)
đa dạng nhất về cả bậc họ, giống và loài; đứng thứ hai là bộ cá Nheo (Siluriformes).
Bộ cá Chép (Cypriniformes) có số họ ít hơn bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) nhưng
số loài thì tương đương nhau.
- Giữa số lượng giống và số lượng loài có sự tương quan trong họ. Họ nào có
nhiều giống thì cũng phong phú về số loài. Bộ có nhiều giống nhất là bộ có số loài
phong phú nhất. Vì vậy, bộ cá Vược (Perciformes) là bộ có số loài đa dạng nhất, là
họ có số giống và loài cao nhất ở KVNC.
46
Perciformes
Mugiliformes
Cichliformes
Pleuronectiformes
Synbranchiformes
Gobiiformes
Scombriformes
Batrachoidiformes
Aulopiformes
Siluriformes
Characiformes
Cypriniformes
Clupeiformes
Osteoglossiformes
Anguilliformes
Myliobatiformes
0
5
10
15
20
25
30
Loài Giống Họ
Hình 3.1. Biểu đồ tỉ lệ % họ, giống, loài trong các bộ cá ở KVNC
47
3.1.3. Tình hình các loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở sông Tiền - tỉnh
Tiền Giang
KVNC thu được 4 loài cá (chiếm 3,96%) thuộc 4 giống, 3 họ và 3 bộ có tên
trong Sách Đỏ Việt Nam [40] (2007) ở mức phân hạng sẽ nguy cấp (VU) và (T)
(xem bảng 3.4 và phụ lục 5).
Bảng 3.4. Các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang có trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007)
TT Tên phổ thông
Tên khoa học
Phân hạng
1 Cá Thát lát còm
Chitala ornata (Gray, 1831)
VU A1a,c,d
2
Cá Duồng
Cirrhinus microlepis (Sauvage, 1878)
VU A1c,d B1 + 2c,d,e
3
Cá Hường vện
Datnioides polota (Hamilton, 1822)
VU A1a,c,d
4
Cá Ét mọi
LC
Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849)
Chú thích: VU: Sẽ nguy cấp (Vulnerable); LC: ít quan tâm (Least concern)
Cá Ét mọi (Labeo chrysophekadion) là bậc ít nguy cấp (LR) có trong Sách Đỏ
Việt Nam (2000). Hiện nay, loài này được phát hiện ở KVNC với số lượng cá con
tương đối nhiều. Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 thì loài này không còn trong phân
hạng. Ngoài ra, cá Duồng (Cirrhinus microlepis) và cá Hường vện (Datnioides
polota) hiện nay đang giảm sút nghiêm trọng nên được đưa thêm vào Sách Đỏ Việt
Nam (2007) so với Sách Đỏ (2000) thì không có.
Qua điều tra và phỏng vấn người dân đánh bắt ở KVNC cho biết loài cá Thát
lát còm (Chitala ornata) rất hiếm bắt gặp trong quá trình đánh bắt, lâu lâu mới bắt
được 1 đến 2 cá thể, đặc biệt 2 loài này đều được bắt gặp ở huyên Cai Lậy (cách xa
hai cửa sông). Cá Ét mọi và cá Hường vện qua 2 đợt đi thu mẫu ở 8 địa điểm chỉ thu
được 2 cá thể/1 loài. Riêng đối với cá Thát lát còm không thu được mẫu trực tiếp
trên sông Tiền chỉ bắt gặp duy nhất 1 cá thể được nuôi tại nhà ngư dân ở ấp Tân
Long A, xã Tân Phong, huyện Cai Lậy đánh bắt được tại sông Tiền.
48
3.1.4. So sánh khu hệ cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang với các khu hệ cá khác
Khu hệ cá sông Hậu thuộc tỉnh Hậu Giang [41] được chọn để so sánh với khu
hệ cá sông Tiền. Sông Hậu hay sông Hậu Giang là một trong hai phân lưu của sông
Mêkông cùng với sông Tiền. Sông Mêkông tách ra thành sông Tiền và sông Hậu tại
lãnh thổ Campuchia. Ngoài ra, khu hệ cá sông Cái Lớn thuộc tỉnh Kiên Giang cũng
được lựa chọn để so sánh với khu hệ cá sông Tiền. Sông Cái Lớn là một con sông
quan trọng chảy qua địa phận tỉnh Kiên Giang. Sông được bắt nguồn từ rạch Cái
Lớn, tỉnh Kiên Giang, dòng chảy rộng dần vào tỉnh Kiên Giang (xem bảng 3.5 và
hình 3.2).
Sở dĩ đề tài chọn hai khu hệ cá sông Hậu và khu hệ cá sông Cái Lớn để so
sánh là vì chúng có những điểm tương đồng về đặc điểm địa hình, thủy văn, khí hậu
(nóng ẩm và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình năm tương đối ổn định); hệ thống sông
ngòi chằng chịt, đan xen nhau; thời gian thu mẫu tương đối giống nhau là trong hai
năm với 2 mùa mưa và khô, tại nhiều địa điểm đại diện hầu hết các sinh cảnh; sử
dụng phương pháp nghiên cứu cá như nhau (Pravdin, I.F., 1961), cùng sắp xếp các
loài vào trật tự hệ thống chung (Eschmeyer, Fricke, R., W.N. & Fong, J.D.).
Bảng 3.5. So sánh các đơn vị phân loại cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang với các
khu hệ
Khu hệ cá lưu vực
Thời gian thu mẫu (năm) Số đợt Bộ Họ Loài
Khu hệ cá sông Tiền
2017 - 2018
4
16
38
101
Khu hệ cá sông Cái Lớn
2013 - 2014
6
16
50
117
Khu hệ cá sông Hậu
2015 - 2016
6
19
46
125
49
125
117
101
50
46
38
19
16
16
Bộ
Họ
Loài
Sông Tiền
Sông Cái Lớn
Sông Hậu
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh các đơn vị phân loại cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
với sông Cái Lớn và sông Hậu
* Nhận xét: Sông Tiền - tỉnh Tiền Giang có những tính chất tương đồng về
mặt thủy văn, khí hậu như ở sông Cái Lớn thuộc tỉnh Kiên Giang và sông Hậu
thuộc tỉnh Hậu Giang nên chúng có cấu trúc thành phần loài tương đối phong phú
và đa dạng về các bậc giống, họ, bộ. Khu hệ bị ảnh hưởng bởi thủy triều, vì vậy vừa
có cá nước ngọt, nước lợ và cá biển di cư vào sông. Tuy nhiên, hai khu hệ cá ở sông
Cái Lớn và sông Hậu có độ đa dạng về thành phần họ, loài hơn so với khu hệ cá
sông Tiền.
Để đánh giá mức độ gần gũi về thành phần loài giữa khu hệ cá ở sông Tiền với
khu hệ cá khác lân cận, đề tài tiến hành xem xét mối quan hệ về thành phần loài cá
ở sông Tiền với sông Cái Lớn, sông Hậu. Cụ thể, đề tài đánh giá mức độ gần gũi về
thành phần loài cá theo chỉ số R của Stugren - Radulescu (1961) (bảng 3.6).
50
Bảng 3.6. So sánh mức độ gần gũi về thành phần loài với khu hệ cá khác
Khu hệ cá Khu hệ cá sông Cái Lớn
Khu hệ cá sông Hậu
Chỉ số tính
57
61
X
81
77
Y
44
40
Z
0,52
0,55
R
Qua so sánh các đơn vị phân loại ở bảng 3.5 và chỉ số R ở bảng 3.6 cho thấy
mức độ gần gũi về thành phần loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang có quan hệ
khác nhau với khu hệ cá ở sông Cái Lớn thuộc tỉnh Kiên Giang và khu hệ cá ở sông
Hậu thuộc tỉnh Hậu Giang. Điều đó chứng tỏ giữa chúng không có mối liên hệ, giao
thoa về tính chất thủy văn.
3.1.5. Biến động khu hệ cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
Áp dụng cách đánh giá độ thường gặp theo đề xuất của Nguyễn Hữu Dực và
Tống Xuân Tám (2008) cho thấy khu hệ cá ở KVNC có 5 mức độ thường gặp là:
“rất nhiều” có 5 loài (chiếm 4,95%), “nhiều” có 22 loài (chiếm 21,7%), “ít” có 34
loài (chiếm 33,67%), “rất ít” có 39 loài (chiếm 38,61%). Ngoài ra, có 1 loài cá Thát
lát còm (Chitala ornata) (chiếm 0,99%) chỉ đưa vào danh sách là có mặt vì không
được mẫu (xem bảng 3.1 và bảng 3.7).
Những loài cá chiếm ưu thế ở KVNC là những loài cá có độ thường gặp rất
nhiều hoặc nhiều. Trong số đó có hai nhóm cá phân bố ở hai môi trường nước khác
nhau, thứ nhất là nhóm cá thích nghi thủy vực nước ngọt như những loài chỉ tìm
thấy ở huyện Cai Lậy: cá Cơm thái (Stolephorus dubiosus), cá Ét mọi (Labeo
chrysophekadion), cá Mè (Osteochilus schlegeli); cá Duồng (Cirrhinus microlepis),
cá Chim trắng nước ngọt (Piaractus brachypomus),… Thứ hai, là nhóm cá sống
môi trường nước lợ được tìm thấy nhiều ở hai Cửa Đại và Cửa Tiểu như: cá Úc
chấm (Arius maculatus), cá Ngát nam (Plotosus canius), cá Sửu (Nibea soldado),…
51
Những loài cá có độ thường gặp ít hoặc rất ít là những loài cá có kích thước
vừa hoặc lớn, sống nước ngọt và những loài cá kích thước nhỏ và lớn sống thủy
vược nước lợ.
Như vậy: Đối với những loài cá sống trong thủy vực nước ngọt được tìm
thấy ở huyện Cai Lậy có số lượng loài ít hơn hai vùng cửa sông là Cửa Đại và Cửa
Tiểu, nhưng có kích thước lớn vì mật độ khai thác ở vùng này ít hơn so với hai vùng
cửa sông. Theo khảo sát, người dân ở đây chỉ có vài hộ dân là sống bằng nghề đánh
bắt cá và chỉ đánh bắt với thuyền có công suất nhỏ. Đối với loài cá sống môi trường
nước lợ thì tìm được nhiều số lượng loài hơn vì đã có sự thích nghi môi trường
sống. Khi có sự xâm nhập mặn thì sự biến động cá thể xuất hiện ở những loài này.
Bảng 3.7. Độ thường gặp của các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
SỐ LƯỢNG
MỨC ĐỘ
KÍ HIỆU
TỈ LỆ (%)
LOÀI
Không gặp
-
1
0,99
Rất ít
+
39
38,61
Ít
++
34
33,67
Nhiều
+++
22
21,70
Rất nhiều
++++
5
4,95
TỔNG SỐ
101
100
3.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở SÔNG TIỀN - TỈNH
TIỀN GIANG
3.2.1. Độ mặn
Đề tài khảo sát độ mặn của nước qua các lần thu mẫu thực địa. Có sự chênh
lệnh về độ mặn ở các địa điểm qua hai mùa nhưng không nhiều (xem bảng 3.8). Ở
Cửa Đại và Cửa Tiểu có độ mặn cao hơn 6 vị trí còn lại nhưng không đáng kể.
Bảng 3.8. Kết quả đo chỉ tiêu nước tại các điểm thu mẫu trên sông Tiền - tỉnh
Tiền Giang qua hai mùa
pH
Độ mặn (%0)
STT
VỊ TRÍ THU MẪU
Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa
52
1
Cửa Tiểu
10,0
9,8
7,11
7,36
2
Cửa Đại
12,0
10,1
7,23
7,41
3
8,7
8,8
7,05
7,4
xã Long Bình - huyện Gò Công Tây
4
7,4
7,0
7,21
6,99
xã Tân Thạnh - huyện Tân Phú Đông
5
8,7
8,8
7,42
7,45
xã Xuân Đông - huyện Chợ Gạo
6
11,1
9,7
7,33
7,25
Cồn Tân Long - thành phố Mỹ Tho.
7
9,6
9,3
6,89
7,32
Phường 9 - thành phố Mỹ Tho
8
2,5
2,4
6,47
6,88
xã Ngũ Hiệp - huyện Cai Lậy
- Từ kết quả đo độ mặn bảng 3.8, theo thang đo của Karpevits A. F., có 7 vị trí
thu mẫu cả hai mùa đều ở mức Lợ vừa. Tại địa điểm này nước biển đã bắt đầu xâm
nhập vào nhánh sông, nước mặn - ngọt hòa lẫn vào nhau. Địa điểm này xuất hiện
nhiều loài cá thích nghi với môi trường nước lợ. Mẫu nước ở xã Ngũ Hiệp - huyện
Cai Lậy ở mức Lợ nhạt, ở đây cách xa cửa sông nên ít giao thoa với nước mặn và có
xuất hiện mưa nên độ mặn nước cũng giảm.
3.2.2. pH
Giá trị pH thay đổi không nhiều qua hai mùa: Mùa mưa và mùa khô, không
ảnh hưởng nhiều đến sự phân bố cũng như số lượng loài cá ở sông Tiền (bảng 3.8).
3.3. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁ Ở SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG
3.3.1. Phân bố cá theo mùa
Kết quả nghiên cứu cho thấy đại đa số các loài cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền
Giang đều xuất hiện quanh năm ở hai mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt gặp 81
loài (chiếm 80,19%), mùa khô bắt gặp 58 loài (chiếm 60%) (xem bảng 3.1). Có thể
nói yếu tố mùa không ảnh hưởng nhiều đến sự xuất hiện của các loài cá nhưng có
53
ảnh hưởng lớn đến số lượng cá thể. Số lượng cá thể của đa số các loài cá thường
xuất hiện nhiều vào mùa mưa, cụ thể:
Một số loài cá thường xuất hiện từng đàn vào mùa mưa (mùa nước đổ) như cá
Mề gà (Coilia rebentischii), cá Ngát nam (Plotosus canius), cá Phèn vàng
(Polynemus melanochir), cá Uốp (Johnius carouna), cá Sửu (Nibea soldado), họ cá
Úc (Ariidae),... Một số loài ghi nhận chỉ xuất hiện vào một mùa như cá Lịch cu
(Pisodonophis boro), cá Đối xám (Osteomugil cunnesius), cá Đối đất (Planiliza
subviridis), cá Linh ống (Henicorhynchus siamensis),… Chính điều này đã tạo nên
tính chất đặc sắc của khu hệ cá KVNC.
Một số loài cá chỉ xuất hiện mùa khô như: cá Đuối bồng lào (Hemitrygon
laosensis), cá Chiên (Pseudobagarius filifer), cá Hô đầu nhọn (Lepturacanthus
savala), cá Đối vây dài (Osteomugil perusii), cá Đối đất (Planiliza subviridis), cá
Đàn lia đầu mũi tên (Callionymus sagitta), cá Chim bạc (Monodactylus argenteus),
cá Cá lòng tong (Rasbora paviana), cá Lịch chấm (Gymnothorax reevesii). Vào
mùa khô, không có nước mưa nên vào mùa này nước có độ mặn tương đối cao. Các
loài cá này sẽ xuất hiện nhưng số lượng cá thể rất ít, hầu như chỉ thu được 1 mẫu/ 1
loài.
3.3.2. Phân bố cá theo độ mặn của nước
Từ kết quả đo độ mặn, theo thang đo của Karpevits, A.F. cho thấy tại KVNC
có 71 loài cá phân bố ở nước lợ vừa (độ mặn từ 1 - 10‰) chiếm 70,29% và 45 loài
cá phân bố ở nước ngọt (độ mặn 0‰) chiếm 44,55% (xem bảng 3.1).
Độ mặn của của nước có ảnh hưởng đến sự phân bố cá, chúng có thể di cư đến
nơi có độ mặn cao hơn hoặc thấp hơn để kiếm ăn, sinh sản, trốn tránh kẻ thù. Có
những loài cá vừa sống được ở môi trường nước ngọt vừa sống được ở môi trường
nước lợ (vùng cửa sông giáp với biển). Một số loài thuộc bộ cá Vược (Perciformes),
bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá Bơn (Pleuronectiformes), bộ cá Đối
(Mugiliformes), bộ cá Chình (Anguilliformes), bộ cá Nheo (Siluriformes),…
thường phân bố ở vùng nước lợ cửa sông.
54
Một số loài cá như cá Cơm trích (Clupeoides borneensis), cá Sơn xương
(Ambassis gymnocephalus), cá Hường vện (Datnioides polota), cá Bống cau (Butis
butis), cá Bống dừa xiêm (Oxyeleotris siamensis),… sống ở biển hoặc cửa sông ven
biển đã di cư sâu vào bên trong nơi có nước lợ vừa.
* Nhận xét:
- Độ mặn ảnh hưởng lớn đến sự phân bố thành phần cũng như số lượng các
loài cá ở KVNC.
- Vào mùa mưa, các loài cá thích nghi nước ngọt chiếm ưu thế. Khi vào mùa
khô, xâm nhập mặn diễn ra thì cá biển đi vào hoặc một số loài có độ muối rộng mới
thích nghi được với môi trường sống và phân bố khắp sông Tiền, những loài cá
nước ngọt rút sâu vào bên trong để tránh độ mặn.
- Ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang, chính nhân tố thủy triều (nhân tố tự nhiên)
xâm nhập rất sâu và nhân tố con người với hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản
làm thay đổi các sinh cảnh, điều kiện sống, con đường di chuyển của các loài cá
trên sông. Hai nhân tố này ảnh hưởng và chi phối đến sự đa dạng thành phần loài
cá, sự phân bố của các nhóm cá sinh thái và nguồn lợi cá.
3.3.3. Phân bố cá theo loại hình thủy vực
Tùy theo thủy vực, sự xuất hiện các loài cá cũng khác.
- Ở Cửa Đại và Cửa Tiểu: có 85 loài chiếm 84,15% tổng số loài KVNC. Chủ
yếu là các loài ưa nước lợ và nước mặn các loài từ biển di cư vào trong mùa sinh
sản hoặc đi kiếm ăn. Xuất hiện nhiều nhất là cá Phèn vàng (Polynemus melanochir)
cá Úc chấm (Arius maculatus) và cá Mề gà trắng (Coilia rebentischii). Đây là nơi
có nhiều nhánh sông nhỏ đổ ra sông chính nên các loài cá khá đa dạng và phong
phú ở các bộ đã nghiên cứu. Đây cũng là nơi chuyển giao giữa nước ngọt và nước
lợ, nơi có nhiều loài cá rộng muối.
- Thành phố Mỹ Tho: có 26 loài chiếm 25,74% tổng số loài KVNC. Chủ yếu
là các loài ưa nước chảy, nồng độ ôxi tương đối cao, cá cỡ nhỏ và vừa sống tầng
mặt và tầng trung, cá lớn sống tầng đáy.
55
- Ở huyện Cai Lậy: có 38 loài chiếm 37,62% chủ yếu là các loài ưa nước chảy
mạnh, nồng độ ôxi cao, cá cỡ nhỏ và vừa. Đây là nơi chịu ngập lũ đầu tiên trong lưu
vực khi nước lũ về.
Ở thành phố Mỹ Tho, xuất hiện nhiều nhất là cá Bống cát tối (Glossogobius
giuris) và đặc biệt cá Lau kiếng (Pterygoplichthys disjunctivus) chỉ xuất hiện ở đây
và không có mặt ở 2 thủy vực cửa sông và huyện Cai Lậy. Vì nó là loài cá ngoại lai
phát triển mạnh sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến các loài cá khác. Ở huyện Cai Lậy, xa
vùng cửa sông thì tập trung nhiều cá Cơm trích (Clupeoides borneensis), xuất hiện
tới hàng chục con trong một lần kéo lưới, trong khi đó ở Cửa Tiểu và Cửa Đại thì
không có, còn ở thành phố Mỹ Tho thì chỉ một đến hai con trong một lần kéo lưới.
Cá Ét mọi (Labeo chrysophekadion) và cá Chim
trắng (Piaractus
brachypomus) chỉ tìm thấy ở huyện Cai Lậy, không tìm thấy ở 2 thủy vực cửa sông
và thành phố Mỹ Tho qua cả 2 mùa khô và mùa mưa.
Nhận xét: Cửa sông có số loài cá nước mặn chiếm đại đa số các loài cá nước
ngọt ở sông Tiền và đây là những loài cá thích nghi với môi trường độ muối rộng.
Đặc biệt, số lượng cá thể của mỗi loài ở hai cửa sông cũng nhiều hơn so với thành
phố Mỹ Tho và huyện Cai Lậy. Ở thành phố Mỹ Tho, nguồn nước ở đây chịu ảnh
hưởng tác động của con người, đa số là nước sinh hoạt từ các hộ dân, các khu du
lịch cũng được xây dựng gần bờ sông, các ngành đóng tàu, chở cát,… làm cho
nguồn nước bị ô nhiễm, cá thu được rất ít và chủ yếu có mặt 2 loài: cá Lau kiếng và
cá Bống cát tối (Glossogobius giuris), chủ yếu người đân ở đây đánh bắt tôm là
chính. Còn ở huyện Cai Lậy, chủ yếu là cá nước ngọt, tuy ít người dân làm nghề
đánh bắt cá nhưng số lượng cá ít là do hoạt động của hút cát của người dân rất mạnh
ở khu vực này. Theo như phỏng vấn người dân, cát tặc hoạt động chủ yếu vào ban
đêm, khoảng 3 - 5 tàu/đêm, ảnh hưởng đến nơi sinh sống cũng như các bãi đẻ, sự
phân tầng của các loài cá.
Như vậy, các loài cá phân bố chủ yếu ở khu vực cửa sông và vào mùa mưa.
Mùa khô, do ảnh hưởng của quá trình xâm nhập mặn nên chỉ có một số loài có độ
56
muối rộng mới thích nghi được môi trường sống, một số loài cá không thích nghi di
cư vào bên trong để tránh mặn dẫn đến số lượng loài và số lượng cá thể đều ít.
3.3.4. Sự di cư của các loài cá vào sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
Cá luôn thích nghi với cuộc sống nước chảy và điều kiện sống thay đổi theo
mùa. Nhu cầu di cư cũng là một đặc tính thích nghi của nó. Di chuyển của cá xảy ra
ở hầu hết các giai đoạn sống của nó kể cả giai đoạn đầu của đời sống. Trong sông,
di chuyển của trứng và cá con thông thường là thụ động trôi xuôi theo dòng nước.
Đây cũng là đặc tính của hầu hết các loài cá di cư. Thông thường, đường di cư và vị
trí bãi đẻ phải khéo léo đồng điệu với điều kiện thủy văn và môi trường để đảm bảo
cho trứng hoặc cá con có thể trôi về đúng nơi kiếm mồi [42].
Khi mùa mưa đến thì nước lũ trở thành tín hiệu sinh thái cho cả hai hoạt động
sinh sản và di cư. Sinh sản đúng lúc và đúng chỗ giúp cho thế hệ con cái của chúng
đi vào vùng ngập kiếm mồi. Một số loài thì đẻ ngay ở vùng ngập, trong khi đó nhiều
loài khác lại ngược dòng đi đẻ thượng nguồn của sông rồi nhờ dòng nước đem
chúng về vùng kiếm mồi. Rất nhiều cá con và cá trưởng thành chủ động di cư từ nơi
ẩn náu trong mùa khô bơi vào vùng ngập để vỗ béo. Vì thế, chu kì sống của các loài
cá di cư cấu thành mối liên kết sinh thái giữa các vùng và nơi cư trú khác nhau. Từ
quan điểm này lưu vực của sông trở thành một đơn vị sinh thái liên kết nơi cá đẻ ở
thượng nguồn với nơi kiếm ăn vùng hạ lưu [42].
3.4. TÌNH HÌNH NGUỒN LỢI CÁ Ở SÔNG TIỀN - TỈNH TIỀN GIANG
3.4.1. Tầm quan trọng của cá ở sông Tiền - tỉnh Tiền Giang
3.4.1.1. Cá kinh tế
Nuôi trồng thủy sản được coi là ngành sản xuất thức ăn có tốc độ phát triển
nhanh nhất trên thế giới, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp phần lớn
protein động vật cho con người. Cá thát lát là một trong những loài cá nước ngọt
phổ biến ở miền Nam Việt Nam. Với phẩm chất thịt ngon, được thị trường ưa
chuộng, loài cá này đã và đang trở thành đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao.
Với lượng cá thả nuôi ban đầu là 20.000 con, trên diện tích ao nuôi 2.000m², sau 9
tháng nuôi có thể thu được 3.600kg cá, giá bán bình quân 50.000 đồng/kg, lợi nhuận
57
hơn 100 triệu đồng sau khi trừ mọi chi phí (giống, thức ăn, nhân công, vật tư...). Mô
hình nuôi cá Thát lát thương phẩm góp phần tăng thu nhập cho nông hộ, tạo việc
làm cho nguồn lao động nhàn rỗi ở địa phương.
Những năm gần đây, sản lượng cá da trơn (các loài trong giống Pangasius)
nuôi ở ĐBSCL đã đạt trên một triệu tấn/năm. Một số loài cá có chất lượng thịt ngon
được coi là đặc sản. Nhiều loài cá có màu sắc, hình dạng đẹp, có tập tính đặc biệt có
thể tuyển chọn thuần hóa làm cá cảnh. Khu hệ cá sông Tiền là một phần của khu hệ
cá sông ĐBSCL. Giá nguyên liệu tăng cao đã kích thích người nuôi đẩy mạnh sản
xuất kéo theo cơn sốt cá Tra giống. Hiện một kg cá Tra giống có giá bán dao động
từ 60.000 - 70.000 đồng/kg. Do chi phí con giống khá cao nên ngành nông nghiệp
các địa phương khuyến cáo người dân hết sức thận trọng trong việc tái sản xuất, cần
bám sát nhu cầu thị trường và nên có những hợp đồng tiêu thụ với nhà máy trước
khi thả nuôi. Những năm gần đây, sản lượng cá da trơn (các loài trong giống
Pangasius) nuôi ở ĐBSCL đã đạt trên một triệu tấn/năm. Một số loài cá có chất
lượng thịt ngon được coi là đặc sản. Nhiều loài cá có màu sắc, hình dạng đẹp, có tập
tính đặc biệt có thể tuyển chọn thuần hóa làm cá cảnh. Khu hệ cá sông Tiền là một
phần của khu hệ cá sông ĐBSCL.
Trong KVNC gồm 101 loài cá được sử dụng làm thực phẩm gồm 97 loài, cá
có tiềm năng làm cá cảnh gồm 24 loài và cá có thể sử dụng trong nuôi thương phẩm
là 32 loài. Trong đó, có 14 loài cá vừa có khả năng sử dụng làm thực phẩm vừa có
thể nuôi cảnh.
3.4.1.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu với 101 loài (xem bảng 3.1) tại 8 điểm chính ở sông Tiền
(bao gồm: Cửa Tiểu, Cửa Đại, xã Long Bình - huyện Gò Công Tây, xã Tân Thạnh -
huyện Tân Phú Đông, xã Xuân Đông - huyện Chợ Gạo, Cồn Tân Long - thành phố
Mỹ Tho, phường 9 - thành phố Mỹ Tho, xã Ngũ Hiệp - huyện Cai Lậy), qua 4 đợt
thu mẫu vào mùa mưa và mùa khô cho thấy sông Tiền cũng phong phú và đa dạng
về thành phần loài, góp phần quan trọng về mặt khoa học, đó là cung cấp danh sách
các loài cá KVNC, những thông tin về các loài cá quý hiếm trong Sách Đỏ Việt
58
Nam (2007), cũng như sự phân bố các loài cá theo mùa, theo độ mặn và theo độ
pH,.. Những dữ liệu trên cần thiết cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập, các cứ
liệu góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế.
Xây dựng được 101 bộ mẫu cá trưng bày ở Phòng thí nghiệm Động vật - Khoa
sinh học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho công tác giảng
dạy và nghiên cứu.
3.4.1.3. Một số vai trò khác
- Vai trò làm cảnh: Trong tổng số 101 loài ở KVNC thì chỉ có 21 loài cá có vai
trò làm cảnh (chiếm 18,8%) như: cá Ét mọi (Labeo chrysophekadion), cá Hường
vện (Datnioides polota), cá Rô biển (Pristolepsis fasciata), cá Nâu (Scatophagus
argus), cá Bống cau (Butis butis), cá Sặc bướm (Trichopodus trichopterus),… [43]
- Vai trò làm thuốc: Cá Hố (Lepturacanthus savala) có công dụng bổ ngũ
tạng, khử gió, sát khuẩn, có lợi cho người bị suy nhược tì vị, tiêu hoá không tốt,
hoặc da khô nẻ. Loại cá này cũng có thể dùng làm thực phẩm hỗ trợ trị liệu cho các
bệnh viêm gan mãn tính. Ngoài ra, ăn các hố thường xuyên giúp làn da tươi nhuận,
duy trì độ ẩm và tính đàn hồi cho da.
Cá chạch có công hiệu ích khí, thông tiểu tiện, giải độc…thường dùng để trị
các chứng bí tiểu tiện, ra mồ hôi trộm nhiều sau khi ốm dậy…
Bảng 3.9. Danh sách các loài cá có tầm quan trọng ở KVNC
STT TÊN PHÔ THÔNG
TÊN KHOA HỌC
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
NGUỒN GỐC
NĂM NHẬP VÀO VN
I. Nhóm đối tượng giống nuôi nước mặn/lợ
TP LC LT
Cá Đối mục
Mugil cephalus
1
+
Tự nhiên
Cá Nâu
Scatophagus argus
2
+
Tự nhiên
II. Nhóm đối tượng giống nuôi nước ngọt
Cá Bống cát tối
Glossogobius giuris
3
+
+
Tự nhiên
Cá Bống cau
Butis butis
4
+
+
Tự nhiên
Cá Chạch
Mastacembelus
5
+
+
+
Tự nhiên
Colossoma brachypomum
6
+
+
Tự nhiên
Cá Chim trắng nước ngọt
7
+
Cá Lau kiếng
Hypostomus punctatus
Nam Mĩ
1980
59
8
Coilia dussumieri
+
+
Tự nhiên
Cá Lành canh chóp vàng
9
Cá Dứa
Pangasius elongatus
+
Tự nhiên
10
Cá Ét mọi
Morulius chrysophekadion
+
Tự nhiên
11
Cá Chiên
Pseudobagarius filifer
+
Tự nhiên
12
Cá Cơm thái
Stolephorus dubiosus
+
+
Tự nhiên
13
Cá Lòng tong
Rasbora paviana
+
Tự nhiên
Lươn đồng
Monopterus albus
+
Tự nhiên
14
+
15
Cá Mặt quỷ
Allenbatrachus grunniens
+
Tự nhiên
16
Cá Mè vinh
Barbodes gonionotus
+
Tự nhiên
17
Cá Chim bạc
Monodactylus argenteus
+
+
Tự nhiên
18
Cá Hố đầu nhọn
Lepturacanthus savala
+
+
Tự nhiên
19
Cá Phèn vàng
Polynemus paradiscus
+
+
Tự nhiên
20
+
Cá Rô phi vằn
Oreochromis niloticus
Châu Phi
1964
21
Cá Sặc điệp
Trichogaster microlepis
+
Tự nhiên
22
Cá Sặc rằn
Trichogaster pectoralis
+
+
Tự nhiên
23
Cá Sửu
Boesemania microlepis
+
Tự nhiên
24
+
+
Cá Thát lát còm
Chitala ornata
+
Tự nhiên
25
Cá Hường vện
Datnioides quadrifasciatus
+
Tự nhiên
26
Cá Trèn mỡ
Kryptopterus apogon
+
Tự nhiên
27
Cá Trê vàng
Clarias macrocephalus
+
Tự nhiên
28
Cá Trê trắng
Clarias batrachus
+
+
Tự nhiên
Tổng
19
20
4
3.4.2. Sử dụng hợp lí, các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá
3.4.2.1. Sử dụng hợp lí nguồn lợi cá
Theo khảo sát người dân ở vùng cửa sông có nhiều hộ dân làm nghề đánh bắt
cá, chủ yếu họ đánh bắt ở biển và sông nên tàu có công suất lớn, người dân ở
KVNC dùng tàu lưới kéo đều có kích thước mắt lưới ở đụt lưới nhỏ. Vì vậy, cá con,
cá chưa trưởng thành chiếm tỉ lệ cao tổng sản lượng mẻ lưới. Hiện nay, các ngư cụ
thô sơ (câu giăng, nom, lọp, câu thả, lọp đường ven) không còn sử dụng nữa vì đánh
bắt bằng những ngư cụ này năng suất không cao. Các ngư cụ mới mang tính hủy
diệt: cào, lưới ủi, lưới 3 lớp, lưới đánh được sử dụng phổ biến vì chúng đánh bắt
được nhiều đối tượng khác nhau, ít tốn công mà năng suất cao. Ở vùng phía huyện
Cai Lậy, người dân trồng trái cây là chủ yếu. Theo khảo sát chỉ có vài hộ dân đi
60
đánh bắt cá với tàu nhỏ hoặc đi câu, dùng xung điện. Cá bắt được cũng ít nên họ
không bán. Xung điện là ngư cụ cấm nhưng vẫn còn sử dụng do ý thức của người
dân chưa cao và sự quản lí chính quyền địa phương còn chưa nghiêm khắc.
Qua thực tế đi thu mẫu, phỏng vấn ngư dân cho thấy trong mấy năm trở lại
đây sản lượng cá đánh bắt đã giảm hẳn, có một số loài không gặp hoặc ít, hàng năm
sản lượng cá đánh bắt giảm dần, số lượng cá lớn bắt được rất ít, hiện nay chỉ đánh
bắt được những loài cá có kích thước vừa và nhỏ.
+ Những loài cấm khai thác và những điểm cấm khai thác:
Cấm đánh bắt 4 loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) đó là các loài: cá Thát
lát còm cá (Chitala ornata), cá Duồng (Cirrhinus microlepis), cá Hường vện (Coius
quadrifasciatus), cá Ét mọi (Labeo chrysophekadion).
+ Những loài hạn chế đánh bắt:
Cấm đánh bắt trong mùa sinh sản, trên đường di cư đi sinh sản, lúc con non,
cấm vớt cá bột tự nhiên, cấm dùng lưới mắt nhỏ, chích điện 12 loài cá sau: cá Đuối
bồng lào (Hemitrygon laosensis), cá Cơm trích (Clupeoides borneensis), cá Lịch
chấm (Gymnothorax reevesii), cá Dảnh vảy (Puntioplites waandersi), cá Linh ống
(Henicorhynchus siamensis), cá Dảnh Nam Bộ (Puntioplites proctozystron), cá Trôi
trắng (Cirrhinus molitorella), cá Liệt mỏm ngắn (Leiognathus bindus), cá Mè
hương (Osteochilus schlegeli), cá Chim trắng nước ngọt (Piaractus brachypomus),
cá Sặc rằn (Trichogaster pectoralis), cá Sát sọc (Pangasius macronema).
3.4.2.2. Các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá
Nguyên nhân chủ yếu gây suy giảm số lượng và thành phần loài là do đặc
điểm nghề và cường độ khai thác. Mật độ tàu thuyền cao đã khai thác triệt để và
làm cạn kiệt cá một cách nhanh chóng,... Các ngư cụ có hại vẫn hoạt động, hủy diệt
nhiều cá con như các nghề đăng đáy cửa sông, te đẩy. Và còn một số nguyên nhân
như:
- Các hình thức tuyên truyền về bảo vệ nguồn cá chưa đạt hiệu quả cao.
- Tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường làm thay đổi điều kiện
sống của một số loài hải sản.
61
- Hút cát làm chết nhiều loài cá cũng như đảo lộn nơi sinh sống, bãi đẻ của
chúng,…
Cần làm rõ khai thác hợp lí về tổng sản lượng nguồn lợi thủy sản, về tỉ lệ sản
lượng giữa các loài, về độ tuổi, kích thước các loài thủy sản; đảm bảo hợp lí về thời
gian và không gian khai thác nguồn lợi thủy sản.
Khai thác hợp lí về các khía cạnh sử dụng tổng giá trị cường lực, mật độ tàu
thuyền hay ngư cụ, chủng loại và cấu trúc ngư cụ.
62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Về thành phần loài:
- Đề tài thu được 168 mẫu cá với 101 loài, xếp trong 70 giống, 38 họ, 16 bộ.
Trong đó, 1 loài cá Thát lát còm không thu được mẫu; phát hiện 3 loài cá ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (2007). Có 97 loài được sử dụng làm thực phẩm, 24 loài có tiềm
năng làm cá cảnh, 32 loài có thể sử dụng trong nuôi thương phẩm và 14 loài vừa có
khả năng sử dụng làm thực phẩm vừa có thể nuôi làm cá cảnh.
- Trong số 101 loài, có 62,57% tổng số loài cá ở KVNC có độ thường gặp ít,
rất ít và không gặp; chỉ có trên 37,42% số loài có độ thường gặp rất nhiều và nhiều.
- Khu hệ cá sông Tiền - tỉnh Tiền Giang có quan hệ khác nhau với khu hệ cá
sông Hậu và khu hệ cá sông Cái Lớn.
2. Về đặc điểm phân bố
Yếu tố mùa không ảnh hưởng nhiều đến sự phân bố của các loài cá nhưng có
ảnh hưởng lớn đến số lượng cá thể. Số lượng cá thể của đa số các loài cá thường
xuất hiện nhiều vào mùa mưa, có 81 loài xuất hiện vào mùa mưa và 58 loài xuất
hiện vào mùa khô. Chất lượng nước và độ mặn tác động rất lớn đến sự phân bố
thành phần loài cũng như số lượng loài cá ở các loại hình thủy vực ở sông Tiền, có
45 loài bắt gặp ở nước ngọt và 71 loài ở nước lợ. Sự phân bố cá cũng chênh lệch
theo thủy vực, 85 loài đánh bắt được ở Cửa Đại và Cửa Tiểu, 26 loài ở thành phố
Mỹ Tho và 38 loài ở huyện Cai Lậy.
KIẾN NGHỊ
1. Cần tiếp tục nghiên cứu để xây dựng hoàn chỉnh hơn về cơ sở dữ liệu các
loài cá ở sông Tiền. Tăng cường nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, quy trình
nhân nuôi của những loài cá có giá trị cao trong các loài làm thực phẩm, làm cảnh,
phòng dịch, làm thuốc và các loài quý hiếm nhằm sử dụng hợp lí, bảo tồn, phát triển
bền vững và đồng thời giảm áp lực khai thác cá tự nhiên ở nơi đây.
2. Các cấp chính quyền nên có biện pháp ngăn chặn tình trạng khai thác cá
quá mức và cần có những biện pháp tích cực bảo vệ các loài cá ở sông Tiền được
63
ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và những loài cá bị giảm sút đến mức đáng báo
động để tránh tình trạng các loài cá này không còn xuất hiện ngoài tự nhiên ở
KVNC.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vietnam National University, HCM City and Geomatics Center. (2017, May
18).
Thủy
hệ
-
thủy
văn
[Online].
Available:
https://mgis.vn/DBSCL%23thuyhe.
2. International Rivers, (2017, May 18). Mekong Mainstream Dams [Online].
Available:
https://www.internationalrivers.org/campaigns/mekong-
mainstream-dams.
3. Nguyễn Văn Hảo (chủ biên), Ngô Sỹ Vân, Cá nước ngọt Việt Nam, Họ cá
Chép (Cyprinidae), Tập I, Nxb Nông nghiệp: Hà Nội, 2001, 622 tr.
4. Nguyễn Văn Hảo, Cá nước ngọt Việt Nam, Lớp cá Sụn và bốn liên bộ của
nhóm cá Xương (liên bộ cá Thát lát, liên bộ cá dạng Trích, tổng bộ cá dạng
Cháo và liên bộ cá dạng Chép), Tập II. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: 2005,
760 tr.
5. Nguyễn Văn Hảo, Cá nước ngọt Việt Nam, Ba liên bộ của lớp cá Xương
(liên bộ cá dạng Mang ếch, liên bộ cá dạng Suốt và liên bộ cá dạng Vược),
Tập III, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2005, 759 tr.
6. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, “Khu hệ cá và nghề cá ở Đồng Tháp Mười”,
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học công nghệ (1999 - 2000), Viện
Sinh học Nhiệt đới, Nxb Nông nghiệp, 2001, tr. 390-395
7. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, “Danh lục về các loài cá nước ngọt thuộc
các vùng nghiên cứu: Đồng Tháp Mười, sông Đồng Nai, Khu bảo tồn thiên
nhiên Cát Lộc - huyện Cát Tiên - tỉnh Lâm Đồng, Bàu Sấu vườn Quốc gia
Cát Tiên”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học công nghệ (1999 -
2000), Viện Sinh học Nhiệt đới, Nxb Nông nghiệp, 2001, tr. 396-405.
8. Nguyễn Hồng Nhung, “Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nội địa Cà Mau,”
Luận văn thạc sĩ khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà
Nội, 2003, 130 tr.
9. Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Xuân Thư, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Đồng,
“Đa dạng sinh học khu hệ cá đồng bằng sông Cửu Long,” Kỉ yếu hội nghị
65
khoa học và công nghệ 2007, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà
Nội, 2008, tr. 577-582.
10. Nguyễn Xuân Đồng, “Đa dạng sinh học khu hệ cá khu vực Búng Bình Thiên,
huyện An Phú, tỉnh An Giang,” Luận văn thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh,
2009.
11. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Văn Sang, “Nghiên cứu sự đa dạng
sinh học khu hệ cá ở vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang”,
Tạp chí Sinh học, Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ
Việt
Nam,
34(3SE):
21-29,
2012.
Available:
vjs.ac.vn/index.php/vjbio/article/download/1764/2351.
12. Cao Hoài Đức, Tống Xuân Tám, Huỳnh Đặng Kim Thủy, “Nghiên cứu thành
phần loài và đặc điểm phân bố cá ở lưu vực sông Cái Lớn - tỉnh Kiên
Giang.” Tạp chí Khoa học, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, ISSN 1859-
3100,
61(95).
Available:
http://lib.hcmup.edu.vn:8080/eFileMgr/Baibaokhoahoc/trongnuoc/mlfolder.2
017-08-21.5335618168/mlfolder.2017-08-25.9867220014
13. Tống Xuân Tám, Lâm Hồng Ngọc, Phạm Thị Ngọc Cúc, “Nghiên cứu thành
phần loài cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc
Trăng”, Tạp chí Khoa học, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, ISSN 1859-
3100,
64(98),
Available:
http://lib.hcmup.edu.vn:8080/eFileMgr/Baibaokhoahoc/trongnuoc/mlfolder.2
017-08-21.5335618168/mlfolder.2017-08-25.3059604222/htu.2017-09-
25.6775191893.
14. Thái Ngọc Trí, “Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ cá đồng bằng sông Cửu
Long và sự biến đổi của chúng do tác động của biến đổi khí hậu và sự phát
triển kinh tế - xã hội,” Luận án tiến sĩ Sinh học, Học viện Khoa học và Công
nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2015, 171 tr.
66
15. Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương, Định loại cá nước ngọt vùng đồng
bằng sông Cửu Long, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ: Thành phố
Cần Thơ 1993, 361 tr.
16. Vidthayanon, Chavalit, Field Guide to Fishes of the Mekong Delta, ISBN
No. 978-92-95061-03-3, Mekong River Commission (MRC), Vientiane, Lao
PDR, 2008, 288 pp.
17. Mai Đình Yên (chủ biên), Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng
Yến, Hứa Bạch Loan, Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ, Nxb Khoa
học và Kĩ thuật: Hà Nội, 1992, 351 tr.
18. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang, (2017, May 18). Điều kiện tự nhiên
tỉnh
Tiền
Giang
(2014).
[Online].
Available:
http://www.tiengiang.gov.vn/vPortal/4/625/1243/32317/Dieu-kien-tu-
nhien/Dieu-kien-tu-nhien.aspx.
19. Tạp chí môi trường (VEM), (2017, May 5). Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Báo
cáo
môi
trường
Quốc
gia
[Online].
Available:
http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item.
20. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Khoa học Thủy lợi Miền
Nam (2016), Dự báo xâm nhập mặn tại các cửa sông vùng ven biển Đồng
bằng sông Cửu Long và đề xuất các giải pháp chống hạn, Thành phố Hồ Chí
Minh, 2016.
21. Ủy ban Nhân dân tỉnh Tiền Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường, “Báo cáo
tổng hợp kết quả quan trắc môi trường năm 2017”, Tiền Giang, 2018.
22. Nguyễn Quang Mỹ, Vũ Văn Vĩnh, Đinh Thị Bảo Hoa, “Cơ sở thực tế và lí
luận xác định vấn đề nghiên cứu dự báo sạt lở bờ sông Tiền”, “Tạp chí Khoa
học Đại học Quốc gia Hà Nội,
số 4PT, 2004. Available:
repository.vnu.edu.vn/bitstream/11126/4471/3/TC_001031.pdf.
23. Lê Mạnh Hùng, Đinh Công Sản, Xói lở bờ sông cửu Long và giải pháp
phòng tránh cho các khu vực trọng điểm, Nxb Nông nghiệp: Thành phố Hồ
Chí Minh, 2002.
67
24. Đăng Hữu Diệp, Lê Ngọc Bích, “Các yếu tố gây mất ổn định bờ sông Tiền,
sông Hậu và phương hướng khắc phục”, Báo cáo Hội nghị Khoa học Địa
chất công trình và Môi trường Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, 1999.
25. Tống Xuân Tám, “Nghiên cứu thành phần loài, đặc điểm phân bố và tình
hình nguồn lợi cá ở lưu vực sông Sài Gòn”, Tiến sĩ khoa học Sinh học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội, 2012, 156 tr., phụ lục 69 tr.
26. HTX dịch vụ nông nghiệp thủy sản MeKong (2018, May 20). Nghiên cứu về
oxy hòa
tan
trong nuôi
trồng
thủy
sản
[Online]. Available:
http://mekongcoop.com.vn/2018/09/03/nghien-cuu-ve-oxy-hoa-tan-trong-
nuoi-trong-thuy-san/.
27. Nguyễn Ngọc Châu, Nguyên tắc phân loại và danh pháp động vật, Giáo
trình cao học ngành Sinh học. Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ: Hà
Nội, 2007, 307 tr.
28. Nguyễn Anh Diệp (chủ biên), Trần Ninh, Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyên tắc
phân loại sinh vật. Nxb Khoa học và Kỹ thuật: Hà Nội, 2007, 225 tr.
29. Tống Xuân Tám, chuyên đề “Phương pháp nghiên cứu phân loại học cá”,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội, 2010, 66 tr.
30. Kottelat M., Freshwater Fishes of Northern Vietnam, Environment and
Social Development Unit East Asia and Pacific Region, The World Bank,
Washington DC, USA, 2001, 123 pp.
31. Rainboth W.J., Fishes of the Cambodian Mekong, Food and Agriculture of
Organization of the United Nations, Rome, 1996, p. 55-265.
32. Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng,
Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu, Utsugi Kenzo. Mô tả định loại cá đồng bằng
sông Cửu Long, Việt Nam, Nxb Đại học Cần Thơ: Thành phố Cần Thơ,
2013, 174 tr.
33. Pravdin I. F., Phạm Thị Minh Giang dịch, Hướng dẫn nghiên cứu cá (chủ
yếu cá nước ngọt). Nxb Khoa học và Kĩ thuật: Hà Nội, 1973, 278 tr.
68
34. Nielsen L.A., Johnson D.L., Fisheries Techniques, The American Fisheries
Society Bethesda, Maryland, 1981, 468 pp.
35. Froese R. and Pauly D. (2017, May 18), Fish Base, World Wide Web
Electronic
Publication
(Version
8/2017),
[Online]. Available:
http://www.fishbase.org
36. Eschmeyer W.N., Catalog of fishes, Vol.1, 2, 3, Published by the California
Academy of Sciences, U.S.A, 1998, 1-958 pp, 959-1820 pp, 1821-2905 pp.
37. Eschmeyer W.N. & Fong J.D., Species by Family/Subfamily in the Catalog
of
Fishes
(29
March
2018),
http://researcharchive.calacademy.org/research/Ichthyology/catalog/Species
ByFamily.asp, California Academy of Sciences Research.
38. Bộ Tài nguyên và Môi trường, “QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kĩ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt”, Quyết định ban hành Quy chuẩn kĩ
thuật quốc gia về môi trường, Số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008, tr. 3-8, 44 tr.
39. Bộ Tài nguyên và Môi trường, “QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kĩ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh”, Thông tư
quy định Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường, Số 43/2011/TT-
BTNMT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2011, 8 tr.
40. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sách
Đỏ Việt Nam, Phần I: Động vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ: Hà
Nội, 2007, tr. 5-10, tr. 21-27, tr. 277-372, 515 tr.
41. Lê Kim Ngọc và cs, “Thành phần loài cá ở lưu vực sông Hậu thuộc địa phận
tỉnh Hậu Giang”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 34, Số 1
(2018)
90-104.
Available:
https://js.vnu.edu.vn/NST/article/download/4723/4319/.
69
42. Anders F. Poulsen, Ouch Poeu, Sitavong Viravong, Ubolratana Suntonratana
và Nguyễn Thanh Tùng, Di cư của cá ở hạ lưu sông Mê Công Những vấn đề
liên quan tới qui hoạch và quản lý môi trường, 2009.
43. Vũ Cẩm Lương, “Đánh giá tiềm năng về mặt hình thái để phát triển thành
đối tượng nuôi cảnh của các loài cá nước ngọt hoang dã ở Nam Bộ”, Kỷ yếu
Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 417-427, Khoa Thủy sản, Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
PHỤ LỤC
PL 1
Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA CÁ Số: ……………………………
Người phỏng vấn: ............................................................................................................................................................................
Người được phỏng vấn: ....................................................................................................................................................................
Tuổi: ………………………….Dân tộc: ………………………………….Nghề nghiệp: ……………………………………….
Ấp (khu phố): ………………Xã (phường):………………Huyện (quận):……………...Tỉnh (thành phố): …………………….
TÊN CÁ
Thức ăn
Mùa sinh
Hình thức
Độ thường
Giá trị
Mùa
(động vật,
sản, nơi
sống (bầy
gặp (rất ít,
(kinh tế,
xuất hiện
STT
thực vật,
và bãi
đàn, cặp,
ít, nhiều,
làm cảnh,
Tên phổ thông
Tên địa phương
(tháng)
ăn tạp…)
đẻ trứng
đơn lẻ)
rất nhiều)
chữa bệnh)
1.
2.
3.
PL 2
Phụ lục 2. PHIẾU HƯỚNG DẪN THU MẪU CÁ
Số lượng: Thu càng nhiều loại cá càng tốt (chú ý: có nhiều loại cá rất giống
nhau). Mỗi loại cá thu từ 4 - 5 con (với cá bé), 1 - 2 con với cá cỡ lớn (vừa chiều dài
của bình đựng mẫu).
Xử lí mẫu: Pha formol với tỉ lệ 1 formol pha với 7 nước sạch (dùng nắp bình
để đong), sau đó thả cá vào dung dịch. Đậy kín nắp. Cá tươi và nguyên vẹn ngâm
mẫu sẽ rất tốt. Bình đựng formol độc nên không được tái sử dụng.
Ghi nhãn: Ghi các thông tin về địa điểm thu mẫu, địa điểm đánh bắt (tên suối,
bản, xã, huyện), ngày đánh bắt, người đánh bắt hoặc người thu mẫu (họ tên, tuổi,
dân tộc, địa chỉ). Ghi bằng bút chì hoặc bút bi nước.
Vận chuyển mẫu: Đổ bỏ formol hoặc gắp riêng cá vào túi ni lon để vận
chuyển.
Chú ý: Nếu bị formol bắn vào mắt hoặc vào tay thì rửa bằng nước sạch nhiều
lần, formol độc nên cần cất kĩ và đậy kín.
Xin chân thành cảm ơn! Đạo Thị Ánh Phi: 0972 323 543
NHÃN CÁ DÁN TRÊN LỌ MẪU VẬT TRƯNG BÀY
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
BỘ MÔN ĐỘNG VẬT - KHOA SINH HỌC
(59) Cá Bống cát
Tên KH: Glossogobius aureus (Akihito & Meguro, 1975)
Giống: cá Bống cát Glossogobius aureus (Akihito & Meguro,
1975)
Phân họ: cá Bống cát trắng Gobiinae
Họ: cá Bống trắng Gobiinae
Bộ: cá Bống Gobiiformes
Lớp: cá Vây tia Actinopterygii
Địa điểm: sông Tiền
Ngày thu mẫu: 17/11/2017; Ngày phân tích: 17/11/2017
Người thu mẫu và phân tích: Đạo Thị Ánh Phi
PL 3
Phụ lục 3. PHIẾU THU MẪU CÁ
(Các loài cá tự nhiên ở lưu vực sông)
Tên cá (tên địa phương): ..............................................................................................
......................................................................................................................................
Địa điểm thu mẫu (ấp, xã, huyện, tỉnh): ......................................................................
......................................................................................................................................
Ngày thu mẫu: ..............................................................................................................
Nơi thu mẫu (bãi cá, nơi đánh bắt, ngư dân thu hộ): ....................................................
......................................................................................................................................
Sinh cảnh nơi thu mẫu: .................................................................................................
......................................................................................................................................
Tình hình dân cư nơi thu mẫu: ....................................................................................
......................................................................................................................................
Đặc điểm sinh học và sinh thái học của cá: ..................................................................
+ Nơi ở (sông, rạch, kênh, ruộng,…): ......................................................................
+ Thức ăn (động vật, thực vật, ăn tạp,…): ..............................................................
+ Mùa xuất hiện (tháng): .........................................................................................
+ Mùa sinh sản: .......................................................................................................
+ Nơi sinh sản: ........................................................................................................
+ Hình thức sống (bầy đàn, cặp, đơn lẻ): .................................................................
+ Độ thường gặp (rất ít, ít, nhiều, rất nhiều): ...........................................................
+ Sản lượng đánh bắt (con, kg/ngư cụ): ...................................................................
+ Giá trị (kinh tế, làm cảnh, chữa bệnh): .................................................................
+ Những đặc điểm khác (nếu có): ............................................................................
…………….., ngày…..tháng…..năm 20.....
Người thu mẫu
PL 4
Phụ lục 4. BIỂU MẪU PHÂN TÍCH CÁ Số thứ tự: ...................................................................................................................... Tên khoa học: Loài: ..................................................................................................... Giống: .................................................................................................... Phân họ (nếu có): .................................................................................... Họ: ......................................................................................................... Phân bộ (nếu có): .................................................................................... Bộ: .......................................................................................................... Lớp: ........................................................................................................ Tài liệu định loại: ................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Tên phổ thông: ............................................................................................................. Tên địa phương: ........................................................................................................... Số mẫu nghiên cứu: ..................................................................................................... Địa điểm thu mẫu: ....................................................................................................... Ngày thu mẫu: ............................................................................................................. Ngày phân tích: ............................................................................................................ Người phân tích: ........................................................................................................... Mô tả:
n
n1 (cá thể 1)
n2 (cá thể 2)
n3 (cá thể 3)
n4 (cá thể 4)
n5 (cá thể 5)
Chỉ số L0 (mm) H (mm) T (mm) O (mm) OO (mm) H/L0 (%) T/L0 (%) O/T (%) OO/T (%) D D1 D2 A P V L.1
Đặc điểm sai khác so với các tác giả khác: .................................................................. ......................................................................................................................................
PL 5
Phụ lục 5. HÌNH CÁC LOÀI CÁ Ở SÔNG TIỀN
2. Cá Đuối bồng lào Hemitrygon laosensis (Roberts & Karnasuta, 1987); L0 = 130 mm 1. Cá Đuối bồng vằn Brevitrygon imbricata (Bloch & Scheider, 1801); L0 = 130 mm
3. Cá Lịch chấm Gymnothorax reevesii (Richardson, 1845); L0 = 280 mm 4. Cá Lịch cu Pisodonophis boro (Hamilton, 1822); L0 = 420 mm
5. Cá Nhệch ăn cua Pisodonophis cancrivorus (Richardson, 1848); L0 = 390 mm 6.Cá Lạc vàng Congresox talabon (Cuvier, 1829); L0 = 320 mm
7. Cá Thát lát còm Chitala ornata (Gray, 1831) (không có mẫu ngâm, chỉ có hình chụp) 8. Cá Cơm trích Clupeoides borneensis (Bleeker, 1851); L0 = 65 mm
PL 6
9. Cá Cơm thái Stolephorus dubiosus (Wongratana, 1983); L0 = 75 mm 10. Cá Mề gà Coilia rebentischii (Bleeker, 1858); L0 = 121 mm
12. Cá Lành canh chóp vàng Coilia dussumieri (Valenciennes, 1848); L0 = 125 mm 11. Cá Lành canh Coilia lindmani (Bleeker, 1857); L0 = 95 mm
14. Cá Dảnh Nam Bộ Puntioplites proctozysron (Bleeker, 1865); L0 = 187 mm 13. Cá Lẹp vàng Setipinna taty (Valenciennes, 1848); L0 =143 mm
15. Cá Dảnh vây Puntioplites waandersi (Bleeker, 1859); L0 = 87 mm 16. Cá Mè vinh giả Hypsibarbus wetmorei (Smith, 1931); L0 = 109 mm
17. Cá Ét mọi Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849); L0 = 170 mm 18. Cá Ét râu Labeo barbatulus (Sauvage, 1878); L0 = 172 mm
PL 7
19. Cá Linh ống Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881); L0 = 169 mm 20. Cá Duồng Cirrhinus microlepis (Sauvage, 1878); L0 = 163 mm
21. Cá Trôi trắng Cirrhinus molitorella (Valenciennes, 1844); L0 = 101 mm 22. Cá Linh rìa sọc Labiobarbus lineatus (Sauvage, 1878); L0 = 75 mm
23. Cá Linh rây Labiobarbus leptocheila (Valenciennes, 1842); L0 = 105 mm 24. Cá Mè hương Osteochilus schlegeli (Bleeker, 1851); L0 = 182 mm
25. Cá Mè vinh Barbonymus gonionotus (Bleeeker, 1849); L0 = 95 mm 26. Cá He vàng Barbonymus altus (Günther, 1868); L0 = 90 mm
PL 8
27. Cá Lòng tong đuôi vàng Rasbora aurotaenia (Tirant, 1885); L0 = 50 mm 28. Cá Lòng tong Rasbora paviana (Tirant, 1885); L0 = 70 mm
29. Cá Chim trắng nước ngọt Piaractus brachypomus (Cuvier, 1818); L0 = 145 mm 30. Cá Ngát nam Plotosus canius (Hamilton, 1822); L0 = 278 mm
31. Cá Chiên Pseudobagarius filifer (Ng & Rainboth, 2005); L0 = 45 mm 32. Cá Dứa Pangasius elongatus (Pouyaud, Gustiano & Teugels, 1880); L0 = 230 mm
34. Cá Xác Helicophagus leptorhynchus (Ng & Kottelat, 2000); L0 = 90 mm 33. Cá Sát sọc Pangasius macronema (Bleeker, 1850); L0 = 84 mm
35. Cá Trèn mỡ Micronema moorei (Smith, 1945); L0 = 122 mm 36. Cá Trê trắng Clarias batrachus (Linnaeus, 1758) L0 = 180 mm
PL 9
38. Cá Úc chấm Arius maculatus (Thunberg, 1792); L0 = 138 mm 37. Cá Trê vàng Clarias macrocephalus (Günther, 1864); L0 = 175 mm
39. Cá Úc trắng Arius microcephalus Bleeker, 1855; L0 = 130 mm 40. Cá Úc nghệ Nemapteryx nenga (Hamilton, 1822); L0 = 180 mm
41. Cá Úc thép Osteogeneiosus militaris (Linnaeus, 1758); L0 = 150 mm 42. Cá Úc gạo Hemipimelodus borneensis (Bleeker, 1851); L0 = 135 mm
44. Cá Úc Hemipimelodus daugeti (Chevey, 1932); L0 = 123 mm 43. Cá Úc bạc Hemipimelodus intermedius (Vinciguerra, 1881); L0 = 106 mm
PL 10
45. Cá Lau kiếng Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991); L0 = 198 mm 46. Cá Khoai Harpadon nehereus (Hamilton,1822); L0 = 210 mm
47. Cá Mặt quỷ Allenbatrachus grunniens (Linnaeus, 1758); L0 = 75 mm 48. Cá Mang ếch ba gai Batrachomoeus trispinosus (Günther, 1861) L0 = 72 mm
49. Cá Hố đầu nhọn Lepturacanthus savala (Cuvier, 1829); L0 = 150 mm 50. Cá Bống cau Butis butis (Hamilton, 1822) ; L0 = 85 mm
52. Cá Bống dừa xiêm Oxyeleotris siamensis (Günther, 1861); L0 = 115 mm 51. Cá Bống lưng cao Butis koilomatodon (Bleeker, 1849); L0 = 77 mm
53. Cá Bống xệ Parapocryptes serperaster (Richardson, 1846); L0 = 155 mm 54. Cá Bống sao Boleophthalmus boddarti (Pallas, 1770); L0 = 120 mm
PL 11
55. Cá Bống rễ cau viền đen Taenioides nigrimarginatus (Hora, 1924); L0 = 110 mm 56. Cá Bống rễ cau Taenioides cirratus (Blyth, 1860); L0 = 125 mm
57. Cá Đèn cầy Trypauchen vagina (Bloch & Schneider, 1801); L0 = 144 mm 58. Cá Bống cát tối Glossogobius giuris (Hamilton, 1822); L0 = 192 mm
59. Cá Bống cát Glossogobius aureus (Akihito & Meguro, 1975); L0 = 84 mm 60. Cá Bống gia - nét Aulopareia janetae (Smith, 1945); L0 = 85 mm
61. Cá Chạch bông Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800); L0 = 199 mm 62. Lươn Monopterus albus (Zuiew, 1793); L0 = 320 mm
63. Cá Lưỡi mèo chấm Brachirus panoides (Bleeker, 1851); L0 = 75 mm 64. Cá lưỡi mèo đuôi dài Brachirus elongatus (Pellegrin & Chevey, 1940); L0 = 82 mm
PL 12
66. Cá Bơn sọc đông phương Brachirus orientalis (Bloch & Schneider, 1801); L0 = 148 mm 65. Cá Lưỡi mèo đốm Brachirus harmandi (Sauvage, 1878); L0 = 103 mm
67. Cá Lưỡi mèo trắng Achiroides leucorhynchos (Bleeker, 1851); L0 = 128 mm 68. Cá Lưỡi mèo nâu Synaptura commersonnii (Lacépède, 1802); L0 = 60 mm
70. Cá Lưỡi trâu Cynoglossus lingua (Hamilton, 1822); L0 = 187 mm 69. Cá Bơn vằn Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846); L0 = 80 mm
72. Cá Lưỡi trâu vảy to Cynoglossus arel (Bloch & Schneider, 1801); L0 = 175 mm 71. Cá Lưỡi bò Cynoglossus feldmanni (Bleeker, 1854); L0 = 190 mm
73. Cá Lưỡi trâu vảy nhỏ Cynoglossus microlepis (Bleeker, 1851); L0 = 155 mm 74. Cá Lưới trâu Paraplagusia bilineata (Bloch, 1787); L0 = 257 mm
PL 13
75. Cá Rô phi vằn Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758); L0 = 145 mm 76. Cá Đối xám Osteomugil cunnesius (Valenciennes, 1836); L0 = 129 mm
77. Cá Đối vây dài Osteomugil perusii (Valenciennes, 1836); L0 = 135 mm 78. Cá Đối mục Mugil cephalus (Linnaeus, 1758); L0 = 113 mm
79. Cá Đối đất Planiliza subviridis (Valenciennes, 1836); L0 = 154 mm 80. Cá Sơn dài Ambassis vachellii (Richardson, 1846); L0 = 60 mm
81. Cá Sơn xương Ambassis gymnocephalus (Lacépède, 1802); L0 = 45 mm 82. Cá Sơn bầu Parambassis wolffu (Bleeker, 1850); L0 = 63 mm
84. Cá Liệt mõm ngắn Nuchequula gerreoides (Bleeker, 1851); L0 = 60 mm 83. Cá Đục bạc Sillago sihama (Forsskål, 1775); L0 = 163 mm
PL 14
85. Cá Hường vện Datnioides polota (Hamilton, 1822); L0 = 72 mm 86. Cá Uốp Johnius carouna (Cuvier, 1830); L0 = 140 mm
87. Cá Uốp bê lăng Johnius belangerii (Cuvier, 1830); L0 = 130 mm 88. Cá Đù xiêm Johnius trachycephalus (Bleeker, 1851); L0 = 83 mm
89. Cá Đù Johnius novaehollandiae (Steindachner, 1866); L0 = 130 mm 90. Cá Sửu Nibea soldado (Lacépède, 1802); L0 = 235 mm
92. Cá Phèn vàng Polynemus melanochir (Valenciennes, 1831); L0 = 100 mm 91. Cá Sủ Boesemania microlepis (Bleeker, 1858); L0 = 110 mm
93. Cá Phèn đen Polynemus paradiseus (Linnaeus, 1758); L0 = 131 mm 94. Cá Chét Eleutheronema tetradactylum (Shaw, 1804); L0 = 200 mm
PL 15
96. Cá Hiên chấm Drepane punctata (Linnaeus, 1758); L0 = 92 mm 95. Cá Da môi vàng Bahaba polykladiskos (Bleeker, 1852); L0 = 105 mm
98. Cá Đàn lia Callionymus hindsii (Richardson, 1844); L0 = 35 mm 97. Cá Chim bạc Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758); L0 = 80 mm
99. Cá Nâu Scatophagus argus (Linnaeus, 1766); L0 = 45 mm 100. Cá Sặc rằn Trichopodus pectoralis (Regan, 1910); L0 = 110 mm
101. Cá Sặc điệp Trichogaster microlepis (Günther, 1861); L0 = 107 mm
PL 16
Phụ lục 6. MỘT SỐ HÌNH SINH CẢNH VÀ THU MẪU CÁ Ở SÔNG TIỀN
2. Cửa Tiểu (mùa mưa, tháng 11/2017)
1. Sông Tiền, đoạn chảy qua xã Long Bình, huyện Gò Công Tây (mùa khô, tháng 01/2018)
4. Sông Tiền đoạn chảy qua xã Tân Thạnh, huyện Tân Phú Đông (mùa khô tháng 01/2018)
3. Bến phà Tân Long (nối liền huyện Tân Phú Đông với xã Long Bình, huyện Gò Công Tây) (mùa mưa, tháng 11/2017)
5. Sông Tiền đoạn chảy qua huyện Gò Công Đông (mùa mưa, tháng 11/2017)
6. Sông Tiền đoạn chảy qua phường 9, TP. Mỹ Tho (mùa mưa, tháng 11/2017)
PL 17
7. Phà nối giữa cồn Tân Long và Thành phố Mỹ Tho (mùa khô, tháng 01/2018)
8. Đoạn kênh nhỏ ở Thành phố Mỹ Tho (gần cầu Rạch Miễu, tháng 12/2017)
9. Sông Tiền đoạn chảy qua cầu Rạch Miễu, TP. Mỹ Tho (mùa mưa, tháng 12/2017)
10. Sông Tiền đoạn chảy qua phường 9, TP. Mỹ Tho (mùa khô, tháng 4/2018)
11. Sông Tiền đoạn chảy qua huyện Cai Lậy (mùa mưa, tháng 11/2017)
12. Chụp hình đường đi tới nhà dân ở huyện Cai Lậy (tháng 12/2017)
PL 18
Phụ lục 7. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Chuẩn bị bắt cá bằng cào khung trên sông Tiền, xã Long Bình, huyện Gò Công Tây (mùa mưa, tháng 11/2017)
2. Bắt cá bằng cào khung trên sông Tiền, xã Long Bình, huyện Gò Công Tây (mùa mưa, tháng 11/2017)
3. Cá thu được ở Cửa Đại (mùa mưa, tháng 11/2017)
4. Cá ướp trong thùng đá trong lúc đi thu mẫu (tháng 12/2017)
6. Chuẩn bị kéo lưới sau một đoạn thả 2 km (tháng 11/2017)
5. Xử lí và chụp hình mẫu cá tại ghe (tháng 11/2017)
PL 19
7. Thu cá bằng te cào ở cồn Tân Long, Thành phố Mỹ Tho (tháng 12/2017)
8. Cá ngậm trứng vào mùa sinh sản (mùa khô, tháng 01/2018)
9. Thu cá bằng te cào ở Ngũ Hiệp, huyện Cai Lậy (tháng 12/2017)
10. Thu cá sau khi thả lưới 1 đoạn dài 2 km, cửa Tiểu (tháng 11/2017)
11. Máy định vị có gắn sẵn trên tàu người dân (tháng 11/2017)
12. Xử lí mẫu cá tại nhà người dân ở Gò Công Đông (tháng 11/2017)
PL 20
14. Mẫu được đóng gói để đưa về phòng thí nghiệm (tháng 11/2017)
15. Mẫu cá trưng bày tại phòng thí nghiệm (tháng 8/2018)
PL 21
Phụ lục 8. HÌNH VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TỚI KHU HỆ CÁ
2. Đóng tàu ở thành phố Mỹ Tho (tháng 12/2017)
1. Cầu đang xây dựng ở thành phố Mỹ Tho (tháng 4/2018)
4. Cửa hàng phân bón Phú Mỹ ở bờ sông Tiền (tháng 12/2017)
3. Nước thải sinh hoạt ở thành phố Mỹ Tho (tháng 4/2018)
5. Nhà hàng trên sông Tiền (tháng 4/2018)
6. Đoạn sông Tiền ở Cửa Tiểu (tháng 11/2017)
PL 22
7. Nơi thu cát (tháng 12/2017)
8. Tàu chở cát trên sông Tiền (tháng 4/2018)
9. Người dân chở hàng hóa trên sông Tiền (tháng 12/2017)
10. Cửa hàng xăng dầu ở giữa sông Tiền (tháng 12/2017)
PL 23
Phụ lục 9. CHỈ SỐ ĐO, ĐẾM CÁC LOÀI CÁ THU ĐƯỢC MẪU Ở SÔNG TIỀN
Chỉ số D D1 D2 A P V L0 (mm) OO (mm) H/L0 (%) T/L0 (%) O/T (%) OO/T (%) T (mm) O (mm) H (mm) ST T Loài
1 Brevitrygon imbricata 130 110 50 10 84,62 38,46 20,00 30,00 15
2 Hemitrygon laosensis 130 100 50 13 76,92 38,46 26,00 44,00 22
3 Gymnothorax reevesii 280 22 32 3 11,43 9,38 15,63 7,86 5
4 Pisodonophis boro 420 12 35,6 3,24 8,45 9,09 15,90 2,86 5,66
5 Pisodonophis cancrivorus 390 21 68 5,47 17,48 8,04 21,14 5,42 14,38
6 Congresox talabon 320 13 44 5 13,75 11,36 18,18 4,06 8
7 Chitala ornata - - - - - - - - - - - - - - -
8 Clupeoides borneensis 65 17 17 6 26,15 26,15 35,29 23,52 16 11 8 16 4
9 Stolephorus dubiosus 75 19 8.9 3,4 25,33 11,87 38,20 34,83 3,1
10 Coilia rebentischii 121 25 22 25 20,67 18,18 20,67 27,27 1.15 7 89 33
11 Coilia lindmani 95 16 15 2,85 16,84 15,79 18,98 33,33 1.13 6 7 80 5
12 Coilia dussumieri 125 17 13 2,35 13,6 10,40 18,07 23,07 1.13 6 7 80 3
13 Setipinna taty 143 40 21 5 27,97 14,69 23,81 33,33 13 13 I.5 55 7
14 Puntioplites proctozystron 187 84 52 15 44,91 27,81 28,85 38,46 III.8 I.8 III.5 I.14 20
15 Puntioplites waandersi 87 37 20 8 42,53 22,99 40,00 25,00 III.8 I.8 III.6 I.14 5
16 Hypsibarbus wetmorei 109 45 27 7,7 41,28 24,77 28,52 40,74 3.8 1,15 1.8 3.5 11
17 Labeo chrysophekadion 170 53 26 7 31,18 15,29 26,92 65,38 3.15 1.12 1.8 3.5 17
18 Labeo barbatulus 172 55 29 8 31,97 16,86 27,58 51,72 3.17 1.15 1.8 3.5 15
19 Henicorhynchus siamensis 169 47 34 10 27,81 20,19 29,41 52,94 3.8 1.15 1.9 3.5 18
20 Cirrhinus microlepis 163 45 32 7 27,6 19,63 21,87 46,87 I.6 1.14 1.8 17 15
21 Cirrhinus molitorella 101 58 28 6 20 57,42 27,72 21,42 46,42 3.15 1.13 12 13
PL 24
Chỉ số D D1 D2 A P V L0 (mm) OO (mm) H/L0 (%) T/L0 (%) O/T (%) OO/T (%) H (mm) T (mm) O (mm) ST T Loài
Labiobarbus lineatus 24,21 13,30 32,28 17,73 26,32 52,63 3.23 3,5 1.13 1.8 22 75 3,5 7
23 Labiobarbus leptocheila 105 23 5 17 21,9 10,47 29,41 47,05 58 23 1.12 11 8
24 Osteochilus schlegeli 182 57 13 38 31,31 20,87 34,21 28,94 27 25 1.15 16 11
25 Barbonymus gonionotus 95 39 7 25 41,05 26,32 28,57 26,32 3.8 3,6 1.13 2.8 6,58
26 Barbonymus altus 90 47 9 26 52,22 28,88 34,61 42,30 3.8 3,5 1,13 1.8 11
27 Rasbora aurotaenia 50 13 3,7 13 26,00 26,00 28,46 27,69 3 4 1.14 6 3,6
28 Rasbora paviana 70 23 4 13 32,86 18,57 30,77 23,08 3 3 1.14 1.7 3
29 Piaractus brachypomus 145 79 8 43 3.14 Vm 3.23 1.14 17 54,84 29,66 19,09 52,81 22
30 Plotosus canius 278 42 3,5 55 I.5 140 100 I.12 13 15,11 19,78 6,36 32,73 18
31 Pseudobagarius filifer 45 13 1,2 10 28,89 22,22 12,00 50,00 II.4 III.7 I.6 I.5 5
32 Pangasius elongatus 230 51 11 53 22,17 23,04 20,75 56,60 I.7 35 I.10 8 30
33 Pangasius macronema 84 22 5 24 26,20 28,57 20,83 66,67 I.6 31 I.8 8 16
34 Helicophagus leptorhynchus 90 22 7 25 24,44 27,78 7,78 52,00 I.7 42 I.9 6 13
35 Micronema moorei 122 22 4,8 28 18,03 22,95 17,14 37,50 0 74 1.15 7 10,5
36 Clarias batrachus 180 56 7 28 31,11 15,55 25 38,57 70 50 I.9 7 10,8
37 Clarias macrocephalus 175 31 3,8 40 17,71 22,86 9,50 52,50 70 50 I.9 7 21
38 Arius maculatus 138 24 8 47 17,39 34,05 17,02 36,17 I.7 15 I.9 7 17
39 Arius microcephalus 130 26 4,58 33 18 I.9 I.5 11,78 20 25,38 13,89 35,71 II.7
40 Nemapteryx nenga 180 35 5,44 46 I.7 20 I.10 I.7 19,44 25,56 11,82 50,00 23
41 Osteogeneiosus militaris 150 29 4,6 I.7 20 I.10 I.7 38,5 19,33 25,66 11,94 51,94 20
42 Hemipimelodus borneensis 135 32 5,6 40 2,7 29,62 14 47,5 I.7 20 I.10 I.7 19
43 Hemipimelodus intermedius 106 28 5 32 26,41 30,18 15,62 59,37 I.7 20 I.10 I.7 19
44 Hemipimelodus daugeti 123 34 7 34 27,64 27,64 20,58 67,64 I.7 20 I.10 I.7 23
PL 25
Chỉ số D D1 D2 A P V L0 (mm) OO (mm) H/L0 (%) T/L0 (%) O/T (%) OO/T (%) H (mm) T (mm) O (mm) ST T Loài
45 Pterygoplichthys disjunctivus 198 42 44 8 21,21 22,22 18,18 56,81 5 I.16 I.12 25
46 Harpadon nehereus 210 42 40 3 20 19,05 7,5 35,00 11 5 10 10 9 14
47 Allenbatrachus grunniens 75 14 26 4 18,67 34,67 15,38 26,92 III 18 17 20 3 7
48 Batrachomoeus trispinosus 72 13 25 5 18,05 34,72 20,00 32,00 III 18 17 20 3 8
49 Lepturacanthus savala 150 10 20 4 6,67 13,33 20,00 30,00 III.120 10 6
50 Butis butis 85 19 30 5 22,35 35,29 16,67 26,67 VI I.8 I.8 19 I.5 8
51 Butis koilomatodon 77 23 25 5 29,87 32,47 20,00 28,00 VI I.15 I.10 23 I.5 7
52 Oxyeleotris siamensis 115 19 30 5,6 16,52 26,08 18,67 33,33 VI I.9 I.8 16 I.5 10
53 Parapocryptes serperaster 155 28 19 5 18,06 12,26 26,32 12,63 2,4
54 Boleophthalmus boddarti 120 23 31 5 19,17 25,83 16,13 14,83 V I.24 I.23 18 I.5 4,6
55 Taenioides nigrimarginatus 110 10 17 0 9,09 15,45 0 23,53 4
56 Taenioides cirratus 125 9 14 0 7,02 11,2 0 28,57 4
57 Trypauchen vagina 144 20 23 3 20 I.5 46 13,88 15,97 13,04 15,65 VI.50 3,6
58 Glossogobius giuris 192 32 61 7 19 I.5 I.8 16,67 31,77 11,48 14,75 VI I.9 9
59 Glossogobius aureus 84 21 24 4,4 17 I.5 I.10 25,00 28,57 18,33 14,58 VI,17 3,5
60 Aulopareia janetae 85 23 27 4 19 I.5 I.9 27,05 31,76 14,80 22,22 VI,10 6
61 Mastacembelus armatus 199 21 30 2,8 10,55 15,08 9,33 9,98 III,77 28 2,7 XXXII I.78
62 Monopterus albus 320 14 26 1,7 8,13 6,54 16,54 4,38 4,3
63 Brachirus panoides 75 30 15 3 40 20 10 81 60 13 1,5
64 Brachirus elongatus 82 42 22 0 52,22 26,83 0 12,27 2,7
65 Brachirus harmandi 103 22 47 4 4 21,97 46,95 9,09 13,61 68 52 4 6
66 Brachirus orientalis 148 26 49 4 17,56 33,10 8,16 14,28 7
PL 26
Chỉ số D D1 D2 A P V L0 (mm) OO (mm) H/L0 (%) T/L0 (%) O/T (%) OO/T (%) H (mm) T (mm) O (mm) ST T Loài
67 Achiroides leucorhynchos 128 35 28 6,5 27,40 22,22 23,33 43,33 12
68 Synaptura commersonnii 60 13 14 1,4 22,29 23,43 9,76 6,83 1
69 Cynoglossus puncticeps 80 22 19 1,8 27,50 23,75 9,47 6,32 102 70 4 1,2
70 Cynoglossus lingua 187 25 38 2,8 13,37 20,32 7,37 4,21 142 105 4 1,6
71 Cynoglossus feldmanni 190 55 44 3 28,95 23,16 6,82 18,18 102 76 4 8
72 Cynoglossus arel 175 39 41 4 22,29 23,43 9,76 6,83 115 88 4 2,8
73 Cynoglossus microlepis 155 35 16 1 22,94 10,80 6,20 5,30 120 95 4 0,8
74 Paraplagusia bilineata 148 38 30 4 25,67 20,27 13,33 10,00 103 81 4 3
75 Oreochromis niloticus 145 55 53 10 I.5 37,93 36,55 18,87 33,96 XV.13 III.10 I.12 18
76 Osteomugil cunnesius 129 28 32 8 II.9 17 I.5 21,71 24,81 25 46,88 V.8 15
77 Osteomugil perusii 135 37 30 7 III 17 I.5 27,40 22,22 23,33 43,33 IV I.8 13
78 Mugil cephalus 113 27 26 7 III.8 16 I.5 23,89 23,00 26,92 42,31 IV I.7 11
79 Planiliza subviridis 154 39 36 7 III.9 15 I.5 25,32 23,37 19,44 41,67 IV I.8 15
80 Ambassis vachelli 60 22 13 6 36,67 21,67 46,15 38,46 5
81 Ambassis gymnocephalus 45 15 13 4,6 II.9 13 I.5 33,33 28,67 35,38 21,54 VII I.10 2,8
82 Parambassis wolffii 63 29 24 7 III.9 13 I.5 46,03 38,09 39,16 20,83 VII I.10 5
83 Sillago sihama 163 26 46,7 10 II.22 18 I.5 XI I.25 10,8 15,95 28,65 21,41 23,13
84 Nuchequula gerreoides 60 26 15,5 4,6 III.14 16 I.5 43,33 25,83 29,68 37,42 VIII.15 5,8
85 Datnioides polota 72 30 27 8 III.8 20 I.5 41,67 37,5 29,62 15,93 XII.13 4,3
86 Johnius carouna 140 35 30 5 II.7 15 I.5 25,00 21,42 16,67 23,33 XI.28 7
87 Johnius belangerii 130 32 26 5 II.8 18 I.5 24,61 20,00 19,23 34,61 XI I.26 9
88 Johnius trachycephalus 83 22 26 1,6 26,50 31,32 6,15 26,92 7
89 Johnius novaehollandiae 130 30 35 8 18 23,08 26,92 22,85 51,43 XI I.30 II.8 17 I.5
PL 27
Chỉ số D D1 D2 A P V L0 (mm) OO (mm) H/L0 (%) T/L0 (%) O/T (%) OO/T (%) H (mm) T (mm) O (mm) ST T Loài
90 Nibea soldado 235 70 74 25 14,5 29,78 31,48 33,78 19,59
91 Boesemania microlepis 110 29 26 7 26,36 23,64 26,92 30,77 XI I.34 II.8 17 5 8
92 Polynemus melanochir 100 25 20 3,5 25 20 17,5 43 8,6
93 Polynemus paradiseus 131 32 34 2,7 24,43 25,95 7,94 35,29 VII II.15 II.12 17 I.5 12
94 200 47 55 12 VIII I.15 II.15 16 I.5 Eleutheronema tetradactylum 13,5 23,50 27,50 21,82 24,55
95 Bahaba polykladiskos 105 25 32 12 23,80 30,47 37,5 46,87 VII I.15 II.15 15 I.5 15
96 Drepane punctata 92 68 29 9 73,91 31,52 31,03 31,03 I.IX.21 III.17 15 I.5 9
97 Monodactylus argenteus 80 50 20 5 62,50 25,00 25,00 65,00 VII.27 III.31 32 13
98 Callionymus hindsii 35 14 7 1 40,00 20,00 14,29 71,43 III.9 9 17 I.5 5
99 Scatophagus argus 110 65 35 9 16 I.5 59,09 31,82 25,71 42,86 XI I.16 IV.15 15
100 Trichopodus pectoralis 110 56 32 11 50,90 29,09 34,37 40,62 19 23 11 I.5 13
101 Trichogaster microlepis 107 58 40 9 54,20 37,38 22,50 27,5 17 23 13 I.5 11
PL 28
Phụ lục 10. SO SÁNH THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG TIỀN VỚI CÁC KHU HỆ CÁ KHÁC
i
C a o H o à i
T á c g i ả
K h u h ệ c á
TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
( 2 0 1 7
2 0 1 4 )
Đ ứ c v à
–
s ô n g T i ề n
2 0 1 8 )
c s ( 2 0 1 3
L ê K m N g ọ c v à c s ( 2 0 1 8 )
–
(2) (3) (4) (5) (6)
LỚP CÁ MANG TẤM ELASMOBRANCHII
BỘ CÁ ĐUỐI MYLIOBATIFORMES
HỌ CÁ ĐUỐI BỒNG DASYATIDAE
Giống cá Đuối Brevitrygon Last, Naylor & Manjaji- Matsumoto, 2016
Cá Đuối bồng vằn imbricata (Bloch & + Brevitrygon Scheider, 1801)
Giống cá Đuối Hemitrygon Müller & Henle, 1838
Cá Đuối bồng lào laosensis (Roberts & + Hemitrygon Karnasuta, 1987)
LỚP CÁ VÂY TIA ACTINOPTERI
BỘ CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES
HỌ CÁ LỊCH BIỂN MURAENIDAE
Phân họ cá Lịch biển Muraeninae
Giống cá Lịch trần Gymnothorax Bloch, 1795
Cá Lịch chấm + + + Gymnothorax reevesii (Richardson, 1845)
HỌ CÁ CHÌNH RẮN OPHICHTHIDAE
Phân họ cá Chình rắn Ophichthinae
Cá Chình rắn rutidoderma (Bleeker, + Ophichthus 1853)
Giống cá Lịch cu Pisodonophis Kaup, 1856
Cá Lịch cu Pisodonophis boro (Hamilton, 1822) + +
Cá Nhệch ăn cua cancrivorus + Pisodonophis (Richardson, 1848)
HỌ CÁ DƯA MURAENESOCIDAE
Giống cá Dưa Muraenesox McClelland, 1844
Cá Dưa Muraenesox cinereus (Forsskål, 1775)
Giống cá Lạc Congresox Gill, 1890
PL 29
Cá Lạc vàng Congresox talabon (Cuvier, 1829)
BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES
HỌ CÁ THÁT LÁT NOTOPTERIDAE
Giống cá Thát lát Chitala Fowler, 1934
Cá Thát lát Notopterus notopterus (Pallas, 1769) + +
Cá Thát lát còm Chitala ornata (Gray, 1831) + +
BỘ CÁ TRÍCH CLUPEIFORMES
HỌ CÁ TRÍCH CLUPEIDAE
Cá Mai + Escualosa thoracata (Valenciennes, 1847)
Phân họ Cơm sông Pellonulinae
Giống cá Cơm sông Corica Hamilton, 1822
Cá Cơm sông Corica soborna Hamilton, 1822 +
Cá Cơm Corica laciniata Fowler, 1935 +
Giống cá Cơm trích Clupeoides Bleeker, 1851
Cá Cơm trích borneensis (Bleeker, + + Clupeoides 1851)
Cá Cơm aesarnensis + Clupeichthys Wongratana, 1983
Phân họ cá Mòi Dorosomatinae
Giống cá Trích ve Sardinella Bleeker, 1849
Cá Trích xương Sardinella gibbosa (Bleeker, 1849) +
HỌ CÁ TRỎNG ENGRAULIDAE
Giống cá Cơm Stolephorus Lacépède, 1803
Cá Cơm thái Stolephorus dubiosus (Wongratana, 1983)
Phân họ cá Lành canh Coiliinae
Giống cá Lành canh Coilia Gray, 1830
+ + Cá Mề gà trắng Coilia rebentischii (Bleeker, 1858)
+ + Cá Lành canh Coilia lindmani (Bleeker,1857)
+ Cá Lành canh chóp vàng dussumieri (Valenciennes, Coilia 1848)
Giống cá Lẹp vàng Setipinna Swainson, 1839
+ + Cá Lẹp vàng Setipinna taty (Valenciennes, 1848)
+ Cá Lẹp vàng Setipinna breviceps (Cantor, 1849)
+ crocodilus (Bleeker, Cá Tớp xuôi/ cá Lẹp sâu Lycothrissa 1850)
BỘ CÁ MĂNG SỮA GONORHYNCHIFORMES
HỌ CÁ MĂNG SỮA CHANIDAE
Giống cá Măng biển Chanos Lacépède, 1803
PL 30
Chanos chanos (Forsskål, 1775) + Cá Măng Sữa
CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP
CYPRINIDAE HỌ CÁ CHÉP
Cultrinae Phân họ cá Mương
Parachela Steindachner, 1881 Giống cá Lá tre
Parachela siamensis (Günther, 1868) + Cá Lành canh xiêm
Paralaubuca typus Bleeker, 1864 + Cá Thiểu mẫu
Puntioplites Smith, 1929 Giống cá Dảnh
+ + + Cá Dảnh Nam Bộ Puntioplites proctozysron (Bleeker, 1865)
(Bleeker, + + Cá Dảnh vảy Puntioplites waandersi 1859)
Giống cá Dảnh giả Scaphognathops Smith, 1945
+ + Cá Dảnh giả Scaphognathops stejnegeri (Smith, 1931)
Giống cá Mè vinh giả Hypsibarbus Rainboth, 1996
Hypsibarbus wetmorei (Smith, 1931) + Cá Mè vinh giả
molitrix + Cá Mè trắng Hypophthalmichthys (Valenciennes, 1844)
nobilis + Cá Mè hoa Hypophthalmichthys (Richardson, 1845)
Barbodes gonionotus (Bleeker, 1850) + Cá Mè vinh
Barbinae Phân họ cá Bỗng
Giống cá Ngựa nam Hampala Kuhl & Van Hasselt, 1823
+ + Cá Ngựa chấm Hampala dispar (Smith, 1934)
Giống cá Đong chấm Puntius Hamilton, 1822
+ Cá Dầm Puntius brevis (Bleeker, 1850)
Giống cá Đong gai Systomus McClelland, 1839
+ + Cá Đỏ mang Systomus orphoides (Valenciennes, 1842)
Puntius brevis (Bleeker, 1849) + Cá Dằm
Cyclocheilichthys Bleeker, 1859 Giống cá Cóc
apogon + + Cá Cóc đậm Cyclocheilichthys (Valenciennes, 1842)
+ Cá Cóc không râu C. lagleri (Sontirat, 1989)
C. repasson (Bleeker, 1859) + Cá Ba kì
Cyclocheilos enoplos (Bleeker, 1849) + Cá Cóc
Probarbus jullieni (Sauvage, 1880) + Cá Trà sóc
Labeoninae Phân họ cá Trôi
Labeo Cuvier, 1816 Giống cá Tựa trôi
Labeo rohita (Hamilton, 1822) + Cá Trôi
PL 31
chrysophekadion (Bleeker, + + Cá Ét mọi + Labeo 1849)
Labeo barbatulus (Sauvage, 1878) Cá Ét râu +
Giống cá Linh ống Henicorhynchus Smith, 1945
Cá Linh ống + + Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881)
Giống cá Trôi Cirrhinus Oken, 1817
Cá Duồng Cirrhinus microlepis (Sauvage, 1878) + +
Cá Duồng bay (Sauvage, + Cosmochilus harmandi 1878)
Cá Trôi trắng + Cirrhinus molitorella (Valenciennes, 1844)
Giống cá Linh rìa Labiobarbusvan Hasselt, 1823
Cá Linh rìa sọc Labiobarbus lineatus (Sauvage, 1878) +
Cá Linh rìa xiêm + Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881)
Cá Linh rìa đuôi vàng lobatus (Smith, + Henicorhynchus 1945)
Cá Linh rây leptocheila + + Labiobarbus (Valenciennes, 1842)
Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 +
Giống cá Mè phương nam Osteochilus
Cá Mè hương Osteochilus schlegeli (Bleeker, 1851) +
Phân họ cá Chép Cyprininae
Giống cá Mè vinh Barbonymus Kottelat, 1999
Cá Mè vinh (Bleeeker, + + Barbonymus gonionotus 1849)
Cá He vàng Barbonymus altus (Günther, 1868) +
Phân họ cá Lòng tong Danioninae
Giống cá Lòng tong dài Esomus Swainson, 1839
Cá Lòng tong dài (gốt) Esomus longimanus (Lunel, 1881) +
Cá Lòng tong sắt E. metallicus (Ahl, 1923) + +
Giống cá Lòng tong suối Rasbora Bleeker, 1859
argyrotaenia (Bleeker, + Cá Lòng tong đá Rasbora 1849)
Cá Lòng tong đuôi vàng Rasbora aurotaenia (Tirant, 1885) + +
Cá Lòng tong Rasbora paviana (Tirant, 1885) + +
Cá Tráo chulabhornae + Amblypharyngodon (Vidthayanon & Kottelat, 1990)
Cá Trao tráo 1 albuloides (Bleeker, + Albulichthys 1855)
Cá Trao tráo 2 micracanthus + Amblyrhynchichthys (Ng & Kottelat, 2004)
PL 32
HỌ CÁ CHẠCH COBITIDAE
Phân họ cá Chạch cát Botiinae
Yasuhikotakia Nalbant, 2002 Giống cá Heo
(Bleeker, + + Cá Heo vạch Yasuhikotakia modesta 1864)
Y. lecontei (Fowler, 1937) + + Cá Heo bạc
Giống cá Heo râu Lepidocephalichthys Bleeker, 1863
hasselti + + Cá Heo gai Lepidocephalichthys (Valenciennes, 1846)
BỘ CÁ HỒNG NHUNG CHARACIFORMES
HỌ CÁ HỒNG NHUNG SERRASALMIDAE
Giống cá Chim trắng Piaractus Eigenmann, 1903
Cá Chim trắng nước ngọt brachypomus (Cuvier, + + + Piaractus 1818)
SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO
BAGRIDAE HỌ CÁ LĂNG
Mystus Scopoli, 1777 Giống cá Chốt
Mystus wolffii (Bleeker, 1851) + Cá Chốt vàng 1
Mystus velifer (Ng, 2012) + Cá Chốt vàng 2
M, keletius (Valenciennes, 1840) + Cá Chốt trắng 1
Mystus gulio (Hamilton, 1822) + Cá Chốt trắng 2
M. atrifasciatus (Fowler, 1937) + Cá Chốt sọc atri
M. multiradiatus (Robert, 1992) + Cá Chốt sọc munti
M. mysticetus (Roberts, 1992) + + Cá Chốt sọc mitti
M. singaringan (Bleeker, 1846) + Cá Chốt giấy 1
Mystus albolineatus (Roberts, 1994) + Cá Chốt giấy 2
spilopterus (Ng & Cá Lăng Hemibagrus Rainboth, 1999)
PLOTOSIDAE HỌ CÁ NGÁT
Plotosus Lacépède, 1803 Giống cá Ngát
Plotosus canius (Hamilton, 1822) + + + Cá Ngát nam
AKYSIDAE HỌ CÁ CHIÊN
Akysinae Phân họ cá Chiên
Pseudobagarius Ferraris, 2007 Giống cá Chiên
filifer (Ng & + + Cá Chiên 1 Pseudobagarius Rainboth, 2005)
similis (Ng & + Cá Chiên 2 Pseudobagarius Kottelat, 1998)
PANGASIIDAE HỌ CÁ TRA
Pangasius Valenciennes, 1840 Giống cá tra
PL 33
Cá Dứa elongatus (Pouyaud, + + Pangasius Gustiano & Teugels, 1880)
Cá Sát sọc (Bleeker, + + Pangasius macronema 1850)
Giống cá Xác Helicophagus Bleeker, 1857
Cá Xác + + Helicophagus leptorhynchus (Ng & Kottelat, 2000)
Cá Tra hypophthalmus + Pangasianodon (Sauvage, 1878)
Cá Hú + Pangasius conchophilus (Roberts & Vidthayanon, 1991)
Cá Ba sa Pangasius bocourti( Sauvage, 1880) +
Cá Vồ đém Pangasius larnaudii (Bocourt, 1866) +
HỌ CÁ NHEO SILURIDAE
Giống cá Trèn đá Micronema Bleeker, 1858
Cá Trèn mỡ Micronema moorei (Smith, 1945) + +
Cá Kết Phalacronotus spp, +
Cá Trèn bầu Ompok siluroides (Lacepède, 1803) +
HỌ CÁ TRÊ CLARIIDAE
Giống cá Trê Clarias Scopoli, 1777
Cá Trê trắng Clarias batrachus (Linnaeus, 1758) + + +
Cá Trê vàng (Günther, + + + Clarias macrocephalus 1864)
Cá Trê lai C. macrocephalus x C. gariepinus +
HỌ CÁ ÚC ARIIDAE
Phân họ cá Úc Ariinae
Giống cá Úc Arius Valenciennes, 1840
Cá Úc chấm Arius maculatus (Thunberg, 1792) + + +
Cá Úc trắng Arius microcephalus Bleeker, 1855 +
Cá Úc nghệ Arius venosus (Valenciennes, 1840) +
Cá Úc đầu dẹp truncatus + Cryptarius (Valenciennes,1840)
Giống cá Úc quạt Nemapteryx Ogilby, 1908
Cá Úc nghệ Nemapteryx nenga (Hamilton, 1822) +
Giống cá Úc thép Osteogeneiosus Bleeker, 1846
Cá Úc thép + Osteogeneiosus militaris (Linnaeus, 1758)
Giống cá Úc gạo Hemipimelodus Bleeker, 1858
Cá Úc gạo + + Hemipimelodus borneensis (Bleeker, 1851)
Cá Úc bạc intermedius + Hemipimelodus (Vinciguerra, 1881)
PL 34
Cá Úc daugeti (Chevey, + Hemipimelodus 1932)
Giống cá Vồ chó Hexanematichthys Bleeker, 1858
+ Cá Vồ chó Hexanematichthys sagor (Hamilton, 1822)
LORICARIIDAE HỌ CÁ LAU KIẾNG
Hypostominae Phân họ cá Lau kiếng
Giống cá Lau kiếng Pterygoplichthys Gill, 1858
+ + + Cá Lau kiếng Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991)
AULOPIFORMES BỘ CÁ ĐÈN LỒNG
SYNODONTIDAE HỌ CÁ MỐI
Harpadontinae Phân họ cá Mối
Saurida Valenciennes, 1849 Giống cá Mối
(Temminck & + Cá Mối dài Saurida elongata Schlegel, 1846)
Harpadon Lesueur, 1825 Giống cá Khoai
Harpadon nehereus (Hamilton,1822) + Cá Khoai
BATRACHOIDIFORMES BỘ CÁ CÓC
BATRACHOIDIDAE HỌ CÁ CÓC
Halophryninae Phân họ cá Hàm ếch
Allenbatrachus Greenfield, 1997 Giống cá Mặt quỷ
+ + + Cá Mặt quỷ Allenbatrachus grunniens (Linnaeus, 1758)
+ Cá Mang ếch ba gai Batrachomoeus trispinosus (Günther, 1861)
BELONIFORMES BỘ CÁ NHÁI
BELONIDAE HỌ CÁ NHÁI
Xenentodon Regan, 1911 Giống cá Nhái
+ Xenentodon cancila (Hamilton, 1822) Cá Nhái vảy ít
+ Cá Nhái đuôi chấm Strongylura strongylura (van Hasselt, 1823)
HEMIRAMPHIDAE HỌ CÁ LÌM KÌM
Hyporhamphus Gill, 1859 Giống cá Kìm dưới
+ Cá Kìm sông Hyporhamphus unifasciatus (Ranzani, 1842)
+ H. intermedius (Cantor, 1842) Cá Kìm giữa
limbatus + Cá Kìm bên Hyporhamphus (Valenciennes, 1847)
Giống cá Lìm kìm Zenarchopterus Gill, 1864
+ Cá Lìm kìm sông Zenarchopterus ectuntio (Hamilton, 1822)
PL 35
Z. clarus (Mohr, 1926) Cá Lìm kìm +
Dermogenys siamensis Fowler, 1934 + Cá Lìm kìm ao
BỘ CÁ NGỰA XƯƠNG SYNGNATHIFORMES
HỌ CÁ NGỰA XƯƠNG SYNGNATHIDAE
Phân họ cá Ngựa xương Syngnathinae
Giống cá Ngựa xương Doryichthys Kaup, 1853
Doryichthys boaja (Bleeker, 1850) + + Cá Ngựa xương
BỘ CÁ BẠC MÁ SCOMBRIFORMES
HỌ CÁ HỐ TRICHIURIDAE
Phân họ cá Hố Trichiurinae
Giống cá Hố Lepturacanthus Fowler, 1905
Cá Hố đầu nhọn Lepturacanthus savala (Cuvier, 1829) +
BỘ CÁ BỐNG GOBIIFORMES
HỌ CÁ BỐNG ĐEN ELEOTRIDAE
Giống cá Bống cau Butis Bleeker, 1856
Cá Bống cau Butis butis (Hamilton, 1822) + + +
Cá Bống lưng cao Butis koilomatodon (Bleeker, 1849) +
Cá Bống trứng Eleotris melanosoma (Bleeker, 1853) +
Giống cá Bống tượng Oxyeleotris Bleeker, 1874
Cá Bống dừa xiêm Oxyeleotris siamensis (Günther, 1861) + +
Cá Bống dừa O. urophthalmus (Bleeker, 1851) + +
(Bleeker, + + Cá Bống tượng Oxyeleotris marmoratus 1852)
HỌ CÁ BỐNG TRẮNG GOBIIDAE
Phân họ cá Bống đá Gobionellinae
Cá Bống mít Stigmatogobius Bleeker, 1874
sadanundio + Cá Bống mít Stigmatogobius (Hammilton, 1822)
Phân họ cá Bống kèo Oxudercinae
Giống cá Bống xệ Parapocryptes Bleeker, 1874
Cá Bống kèo vảy to serperaster + Parapocryptes (Richardson, 1846)
Cá Bống xệ serperaster + + Parapocryptes (Richardson, 1846)
Cá Bống kèo Pseudapocryptes Bleeker, 1874
+ Cá Bống kèo lanxe Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816)
Giống cá Bống sao Boleophthalmus Valenciennes, 1837
Cá Bống sao boddarti (Pallas, + Boleophthalmus 1770)
PL 36
Phân họ cá Bống dài Amblyopinae
Giống cá Rễ cau Taenioides Lacépède, 1798
Cá Bống rễ cau viền đen (Hora, + + Taenioides nigrimarginatus 1924)
Taenioides cirratus (Blyth, 1860) Cá Bống rễ cau +
(Valenciennes, Cá Lưỡi búa + Taenioides gracilis 1837)
Trypauchen Valenciennes, 1837 Giống cá Đèn cầy
vagina (Bloch & + + Cá Đèn cầy Trypauchen Schneider, 1801)
intermedia Voltz, Cá Lưỡi búa + Trypauchenopsis 1903
Phân họ cá Bống trắng Gobiinae
Giống cá Bống cát trắng Glossogobius Gill, 1859
Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) + Cá Bống cát tối + +
Cá Bống cát (Akihito & + + Glossogobius aureus Meguro, 1975)
Cá Bống + Oligolepis acutipennis (Valenciennes, 1837)
Cá Bống (Watson, + Stenogobius mekongensis 1991)
Cá Thòi lòi septemradiatus Periophthalmodon (Hamilton, 1822)
Giống cá Bống tròn Acentrogobius Bleeker, 1874
viridipunctatus + Cá Bống chấm thân Acentrogobius (Valenciennes, 1837)
Cá Bống tròn A. cyanomos (Bleeker, 1849) +
Giống cá Bống gia - nét Aulopareia Smith, 1945
Cá Bống gia - nét Aulopareia janetae (Smith, 1945) + +
HỌ CÁ TAI TƯỢNG BIỂN EPHIPPIDAE
Giống cá Chìa vôi Proteracanthus Günther, 1859
sarissophorus + Cá Chìa vôi Proteracanthus (Cantor, 1849)
PHÂN BỘ CÁ NHỒNG SPHYRAENOIDEI
HỌ CÁ NHỒNG SPHYRAENIDAE
Giống cá Nhồng Sphyraena Klein, 1778
Cá Nhồng vằn Sphyraena jello (Cuvier, 1829) +
PHÂN BỘ CÁ BẠC MÁ SCOMBROIDEI
HỌ CÁ THU NGỪ SCOMBRIDAE
Phân họ cá Thu ngừ Scombrinae
Giống cá Bạc má Rastrelliger Jordan & Starks, 1908
Cá Bạc má Rastrelliger kanagurta (Cuvier, 1816) +
PL 37
Giống cá Thu ẩu Scomberomorus Lacépède, 1802
commerson + Cá Thu vạch Scomberomorus (Lacépède, 1800)
+ Cá Thu sông Scomberomorus sinensis (Lacepède, 1800)
PHÂN BỘ CÁ RÔ ĐỒNG ANABANTOIDEI
ANABANTIDAE HỌ CÁ RÔ ĐỒNG
Anabas Cloquet, 1816 Giống cá Rô đồng
Anabas testudineus (Bloch, 1792) + Cá Rô đồng +
HELOSTOMATIDAE HỌ CÁ HƯỜNG
Helostoma temminkii Cuvier, 1829 Cá Hường +
HỌ CÁ TAI TƯỢNG OSPHRONEMIDAE
Osphronemus goramy Lacepède, 1801 Cá Tai tượng +
BELONTIIDAE HỌ CÁ SẶC
Trichopsis Canestrini, 1860 Giống cá Bã trầu
Trichopsis vittatus (Cuvier, 1831) Cá Bã trầu +
CHANNOIDEI PHÂN BỘ CÁ QUẢ
CHANNIDAE HỌ CÁ QUẢ
Channa Scopoli, 1777 Giống cá Quả
Channa striata (Bloch, 1793) Cá Lóc đồng + +
Channa micropeltes (Cuvier, 1831) Cá Lóc bông +
C. lucius (Cuvier, 1831) Cá Tràu dày + +
C. gachua (Hamilton, 1822) Cá Chành đục + +
C. melasoma (Bleeker, 1851) Cá Lóc đen +
BỘ CÁ MANG LIỀN SYNBRANCHIFORMES
PHÂN BỘ CHẠCH SÔNG MASTACEMBELOIDEI
HỌ CÁ CHẠCH MASTACEMBELIDAE
Giống cá Chạch sông Mastacembelus Scopoli, 1777
+ Cá Chạch bông + Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800)
Cá Chạch khoang + Macrognathus circumcinctus (Hora, 1924)
Cá Chạch Mastacembelus sp. +
Giống cá Chạch lá tre Macrognathus Lacépède, 1800
(Günther, + + Cá Chạch lá tre Macrognathus siamensis 1861)
+ Cá Chạch cơm Macrognathus semiocellatus Roberts, 1986
M. taeniagaster (Fowler, 1935) Cá Chạch rằn +
SCORPAENIFORMES BỘ CÁ MÙ LÀN
PL 38
PHÂN BỘ CÁ CHAI PLATYCEPHALOIDEI
PLATYCEPHALIDAE HỌ CÁ CHAI
Platycephalus Bloch, 1795 Giống cá Chai
indicus (Linnaeus, + Cá Chai Ấn Độ Platycephalus 1758)
Giống cá Chai gai bên Grammoplitus Linnaeus, 1758
scaber (Linnaeus, + Cá Chai gai bên Grammoplites 1758)
PHÂN BỘ MANG LIỀN SYNBRANCHOIDEI
SYNBRANCHIDAE HỌ LƯƠN
Monopterus Lacépède, 1800 Giống Lươn
Monopterus albus (Zuiew, 1793) + + + Lươn
Macrotrema sp. + Lịch đỏ
Giống cá Lịch đồng Ophisternon McClelland, 1844
bengalense + Cá Lịch đồng Ophisternon (McClelland, 1844)
PLEURONECTIFORMES BỘ CÁ BƠN
PHÂN BỘ CÁ BƠN VỈ PLEURONECTOIDEI
SOLEIDAE HỌ CÁ BƠN SỌC
Brachirus Swainson, 1839 Giống cá Bơn vỉ
+ Brachirus panoides (Bleeker, 1851) + Cá Lưỡi mèo chấm
+ (Pellegrin & + + Cá Lưỡi mèo đuôi dài Brachirus elongatus Chevey, 1940)
Cá Lưỡi mèo đốm Brachirus harmandi (Sauvage, 1878) + +
Cá Bơn sọc đông phương + orientalis (Bloch & + Brachirus Schneider, 1801)
Achiroides Bleeker, 1851 Giống cá Bơn a chi
leucorhynchos (Bleeker, + Cá Lưỡi mèo trắng Achiroides 1851)
Synaptura Cantor, 1849 Giống cá Bơn
+ Cá Lưỡi mèo nâu Synaptura commersonnii (Lacépède, 1802)
CYNOGLOSSIDAE HỌ CÁ BƠN CÁT
Cynoglossinae Phân họ cá Bơn cát
Cynoglossus Hamilton, 1822 Giống cá Bơn cát
+ + + Cá Bơn vằn Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846)
+ Cynoglossus lingua (Hamilton, 1822) Cá Lưỡi trâu
+ feldmanni (Bleeker, Cá Lưỡi bò Cynoglossus 1854)
+ Cá Lưỡi trâu vảy to Cynoglossus arel (Bloch & Schneider, 1801)
PL 39
Cá Lưỡi trâu vảy nhỏ (Bleeker, + + Cynoglossus microlepis 1851)
Cá Bơn Cynoglossus trulla (Cantor, 1849) +
Giống cá Lưỡi trâu Paraplagusia Bleeker, 1865
Paraplagusia bilineata (Bloch, 1787) + Cá Lưỡi trâu
TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC
PHÂN BỘ CÁ NÓC TETRAODONTOIDEI
TETRAODONTIDAE HỌ CÁ NÓC
Tetraodon Giống cá Nóc
+ cambodgiensis Cá Nóc khơ me Tetraodon (Chabanaud, 1923)
+ cochinchinensis Cá Nóc Tetraodon (Steindachner, 1866)
Giống cá Nóc gan Lagocephalus Swainson, 1839
+ sceleratus (Gmelin, Cá Nóc gan Lagocephalus 1789)
CICHLIFORMES BỘ CÁ RÔ PHI
CICHLIDAE HỌ CÁ RÔ PHI
Oreochromis Günther, 1889 Giống cá Rô phi
niloticus (Linnaeus, + + + Cá Rô phi vằn Oreochromis 1758)
+ (Peters, Cá Rô phi đen Oreochromis mossambicus 1852)
LABRIDAE HỌ CÁ BÀNG CHÀI
Corinae Phân họ Hàng chài
Halichoeres Ruppell, 1835 Giống cá Hàng chài
+ (Bloch & Cá Hàng chài Halichoeres nigrescens Schneider, 1801)
CYPRINODONTIFORM ES BỘ CÁ SÓC
HỌ CÁ BẠC ĐẦU APLOCHEILIDAE
panchax (Hamilton, + Cá Bạc đầu Aplocheilus 1822)
MUGILIFORMES BỘ CÁ ĐỐI
MUGILIDAE HỌ CÁ ĐỐI
Giống cá Đối vây dài Osteomugil Luther, 1982
+ Cá Đối xám Osteomugil cunnesius (Valenciennes, 1836)
+ (Valenciennes, Cá Đối vây dài Osteomugil perusii 1836)
Giống cá Đối thường Mugil Linnaeus, 1758
+ Cá Đối mục Mugil cephalus (Linnaeus, 1758) +
Giống cá Đối vảy to Planiliza Whitley, 1945
PL 40
Cá Đối đất (Valenciennes, + + Planiliza subviridis 1836)
Cá Đối đất Liza dussumieri (Valenciennes, 1836) +
BỘ CÁ VƯỢC PERCIFORMES
HỌ CÁ SƠN AMBASSIDAE
Giống cá Sơn xương Ambassis Cuvier, 1828
Cá Sơn dài Ambassis vachellii (Richardson, 1846) +
Cá Sơn xương + + Ambassis gymnocephalus (Lacépède, 1802)
Giống cá Sơn nhánh Parambassis Bleeker, 1874
Parambassis wolffu (Bleeker, 1850) + Cá Sơn bầu + +
P. ranga (Hamilton, 1822) Cá Sơn gián +
HỌ CÁ MÚ SERRANIDAE
Phân họ cá Mú Epinephelinae
Giống cá Mú Epinephelus Bloch, 1793
coioides (Hamilton, Cá Mú mè Epinephelus 1822)
HỌ CÁ SƠN BIỂN APOGONIDAE
Phân họ Sơn biển Apogoninae
Giống cá Sơn biển Apogon Lacépède, 1801
Cá Sơn hai gai Apogon poecilopterus (Cuvier, 1828) +
HỌ CÁ ĐỤC SILLAGINIDAE
Giống cá Đục Sillago Cuvier, 1816
Cá Đục bạc Sillago sihama (Forsskål, 1775) + +
HỌ CÁ CHẼM LATIDAE
Cá Chẽm Lates calcarifer (Bloch, 1790) +
HỌ CÁ LIỆT LEIOGNATHIDAE
Giống cá Liệt Nuchequula Whitley, 1932
+ Cá Liệt mõm ngắn gerreoides (Bleeker, + Nuchequula 1851)
Giống cá Liệt Leiognathus Lacépède, 1802
+ Cá Liệt mõm ngắn Leiognathus bindus Valenciennes, 1835
Cá Liệt xanh L. splendens (Cuvier, 1829) +
Cá Liệt lớn Leiognathus equulus (Forsskål, 1775) +
HỌ CÁ HƯỜNG DATNIOIDIDAE
Giống cá Hường Datnioides Bleeker, 1853
Cá Hường vện + Datnioides polota (Hamilton, 1822) + +
HỌ CÁ MÓM GERREIDAE
Giống cá Móm chín gai Gerres Quoy & Gaimard, 1824
PL 41
Cá Móm gai ngắn Gerres lucidus (Cuvier, 1830) +
Gerres decacanthus (Bleeker, 1864) + Cá Móm
HỌ CÁ SẠO HAEMULIDAE
Phân họ cá Sạo Haemulinae
Giống cá Sạo Pomadasys Lacépède, 1802
Cá Sạo chấm Pomadasys maculatus (Bloch, 1793) +
HỌ CÁ LÙ ĐÙ SCIAENIDAE
Giống cá Đù bạc Argyrosomus De la Pylaie, 1835
+ Cá Đù bạc Argyrosomus argentatus (Houttuyn, 1782)
Giống cá Đù Otolithoides Fowler, 1933
Cá Đường Otolithoides biauritus (Cantor, 1849) +
Giống cá Uốp Johnius Bloch, 1793
Cá Uốp Johnius carouna (Cuvier, 1830) +
Cá Uốp bê lăng Johnius belangerii (Cuvier, 1830) + +
Cá Đù xiêm trachycephalus (Bleeker, + Johnius 1851)
Cá Đù novaehollandiae + Johnius (Steindachner, 1866)
Giống cá Đù nanh Nibea Jordan & Thompson, 1911
Cá Sửu Nibea soldado (Lacépède, 1802) + +
Cá Đù nanh Nibea albiflora (Richardson, 1846) +
Giống cá Sủ Boesemania Trewavas, 1977
Cá Sủ (Bleeker, + + + Boesemania microlepis 1858)
HỌ CÁ NHỤ POLYNEMIDAE
Giống cá Nhụ thường Polynemus Linnaeus, 1758
Cá Phèn vàng + + Polynemus melanochir (Valenciennes, 1831)
Cá Phèn đen (Linnaeus, + + Polynemus paradiseus 1758)
Cá Phèn trắng + Polynemus aquilonaris Motomura, 2003
Giống cá Nhụ Eleutheronema Bleeker, 1862
Cá Chét + + Eleutheronema tetradactylum (Shaw, 1804)
Giống cá Da Bahaba Herre, 1935
Cá Da môi vàng Bahaba polykladiskos (Bleeker, 1852) +
HỌ CÁ MANG RỔ TOXOTIDAE
Giống cá Mang rổ Toxotes Cuvier, 1816
Cá Mang rổ Toxotes chatareus (Hamilton, 1822) + +
PL 42
Phân họ cá Rô biển Pristolepidinae
Giống cá Rô biển Pristolepis Jerdon, 1849
Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851) + + Cá Rô biển
DREPANEIDAE HỌ CÁ HIÊN
Drepane Cuvier, 1831 Giống cá Hiên
Drepane punctata (Linnaeus, 1758) + Cá Hiên chấm
MONODACTYLIDAE HỌ CÁ CHIM
Monodactylus Lacépède, 1801 Giống cá Chim
+ Cá Chim bạc Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758)
CALLIONYMIDAE HỌ CÁ ĐÀN LÌA
Callionymus Linnaeus, 1758 Giống cá Đàn lia
hindsii (Richardson, + Cá Đàn lia Callionymus 1844)
+ Cá Đàn lia đầu mũi tên Callionymus sagitta (Pallas, 1770)
+ Cá Đàn lia Tonlesapia tsukawakii Motomura & Mukai, 2006
SCATOPHAGIDAE HỌ CÁ NÂU
Scatophagus Cuvier, 1831 Giống cá Nâu
Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) + + + Cá Nâu
BELONTIIDAE HỌ CÁ SẶC
Giống cá Sặc bướm Trichopodus Bloch & Schneider, 1801
Trichopodus pectoralis (Regan, 1910) + + + Cá Sặc rằn
trichopterus (Pallas, + Cá Sặc bướm Trichopodus 1770)
Trichopsis vittata (Cuvier, 1831) + Cá Bãi trầu
Betta sp. (cf,mahachaiensis) + Cá Lia thia xiêm
Giống cá Sặc Trichogaster Bloch & Schneider, 1801
+ (Günther, + + Cá Sặc điệp Trichogaster microlepis 1861)
101 117 125 Tổng cộng