BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ DUY LINH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT
CÓ CHỨA TINH DẦU Ở VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
VINH, 04/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ DUY LINH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT
CÓ CHỨA TINH DẦU Ở VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9420111
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Hồng Ban
2. PGS.TS. Trần Minh Hợi
VINH, 04/2020
LỜI CÁM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS. Phạm Hồng Ban - Viện Sư
phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh và PGS. TS. Trần Minh Hợi - Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam là những người thầy đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất
trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Hương - Trường Đại học Vinh,
TS. Đỗ Ngọc Đài - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An; TS. Isiaka A.
Ogunwande, Đại học Lagos State, Nigeria đã giúp đỡ trong quá trình thực
hiện Luận án. ThS. Nguyễn Việt Hùng - Cán bộ Phòng Khoa học, Vườn Quốc
gia Vũ Quang; ThS. Đặng Trung Thông và ThS. Lê Hữu Tuấn đã giúp đỡ
trong quá trình điều tra thực địa. Tác giả xin cảm ơn đề tài: “Nghiên cứu
thành phần hóa học tinh dầu của các loài trong họ Long não (Lauraceae) ở
Bắc Trung Bộ”; mã số: 106.03.2018.02.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Quản lý VQG Vũ
Quang, Hà Tĩnh; các Trạm kiểm lâm: Sao La, Cò, Sơn Kim I, Sơn Kim II,
Hương Khê đã giúp đỡ trong quá trình điều tra thực địa. Tôi xin cám ơn đến
các thầy cô thuộc Bộ môn Sinh học và ứng dụng, Viện Sư phạm Tự nhiên,
Phòng Đào tạo Sau Đại học, Trung tâm GDTX, Trung tâm BDNVSP, BGH
Trường Đại học Vinh, các bạn đồng nghiệp, gia đình và người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Nghệ An, ngày tháng 04 năm 2020
Tác giả
Lê Duy Linh
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Các trích dẫn trong luận án đã chỉ rõ nguồn gốc.
Nghệ An, ngày tháng 04 năm 2020
Người cam đoan
NCS. Lê Duy Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu ......................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 2
4. Điểm mới luận án .......................................................................................... 3
5. Bố cục luận án ............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. Một số khái niệm về cây có tinh dầu và tinh dầu ....................................... 4
1.1.1. Khái niệm chung về cây có tinh dầu ....................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về tinh dầu ............................................................................. 4
1.2. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu .............................................. 7
1.2.1. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu trên thế giới ...................... 7
1.2.2. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu ở Việt Nam ..................... 13
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của VQG Vũ Quang ........................ 24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
1.3.2. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 26
1.3.3. Hệ thực vật ............................................................................................ 29
1.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................. 32
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa và xác định các loài thực vật có tinh dầu ... 33
2.4.3. Phương pháp thu mẫu và định loại ....................................................... 33
2.4.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật ............................ 35
2.4.5. Thu mẫu và chưng cất tinh dầu ............................................................. 37
2.4.6. Phương pháp định lượng tinh dầu ......................................................... 37
2.4.7. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu ........................... 38
2.4.8. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 39
3.1. Đa dạng các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang ........................ 39
3.1.1. Đa dạng về bậc ngành và lớp ................................................................ 39
3.1.2. Đa dạng về bậc họ ................................................................................. 41
3.1.3. Đa dạng bậc chi ..................................................................................... 43
3.1.4. So sánh thành phần loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang so với
VQG Pù Mát và Việt Nam .............................................................................. 45
3.1.5. Đa dạng về dạng thân ............................................................................ 48
3.1.6. Đa dạng về giá trị sử dụng .................................................................... 50
3.1.7. Đa dạng về yếu tố địa lý ........................................................................ 52
3.1.8. Đa dạng về nguồn gen quý hiếm và bảo tồn ......................................... 55
3.1.9. Mô tả một số đặc điểm nhận biết của các loài được phân tích tinh dầu ..... 61
3.2. Thành phần hóa học tinh dầu các loài được phân tích ở VQG Vũ Quang .... 84
3.2.1. Họ Long não (Lauraceae)...................................................................... 84
3.2.2. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) .............................................................. 103
3.2.3. Họ Gừng (Zingiberaceae) ................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 125
1. Kết luận ..................................................................................................... 125
2. Kiến nghị ................................................................................................... 126
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 129
PHỤ LỤC 1. DANH LỤC CÁC LOÀI THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở
VQG VŨ QUANG
PHỤ LỤC 2. SẮC KÝ ĐỒ CỦA CÁC LOÀI ĐƯỢC PHÂN TÍCH TINH
DẦU
PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA VÀ CÁC
LOÀI THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VQG VŨ QUANG
BẢN ĐỒ THẢM THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VQG VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Phân bố các taxon có tinh dầu trong các ngành của hệ thực vật Vũ
Quang .............................................................................................................. 39
Bảng 3.2. Tỷ lệ của hai lớp trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ............. 40
Bảng 3.3. Phân bố số lượng loài các họ cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang....... 41
Bảng 3.4. Các chi có số lượng loài cho tinh dầu từ 5 loài trở lên ở VQG Vũ Quang .. 44
Bảng 3.5. So sánh các loài thực vật có tinh dầu ở Vũ Quang với Pù Mát ...... 45
Bảng 3.6. Tỷ lệ của cây tinh dầu Vũ Quang so với Việt Nam ........................ 47
Bảng 3.7. Dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang .... 48
Bảng 3.8. Giá trị sử dụng của các loài thực vật có tinh dầu ở Vũ Quang ....... 50
Bảng 3.9. Yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang 52
Bảng 3.10. Các loài thực vật có tinh dầu bị đe dọa tuyệt chủng ở Vũ Quang 55
Bảng 3.11. Danh lục các loài thực vật thuộc Nghị định 06/2019 phân bố ở
VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh ............................................................................... 57
Bảng 3.12. Thành phần hoá học của tinh dầu lá loài Ô phát (Cinnamomum
sericans) ........................................................................................................... 85
Bảng 3.13. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Bời lời lá thuôn (Litsea elongata) 87
Bảng 3.14. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Bời lời phiến lá thon .......... 88
Bảng 3.15. Thành phần hóa học của tinh dầu Bời lời biến thiên (Litsea variabilis) .... 89
Bảng 3.16. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Kháo vàng thơm (Machilus bonii) . 92
Bảng 3.17. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Kháo nhậm (Machilus
odoratissima)..................................................................................................... 93
Bảng 3.18. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Nô vàng (Neolitsea aurata) .... 95
Bảng 3.19. Thành phần hoá học của tinh dầu Nô bui san (Neolitsea buisanensis) . 97
Bảng 3.20 Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sụ henry (Phoebe tavoyana) .... 99
Bảng 3.21. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau
của một số loài thuộc họ Long não (Lauraceae) ở VQG Vũ Quang............. 102
Bảng 3.22. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Vàng tâm (Manglietia
dandyi) ........................................................................................................... 103
Bảng 3.23. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sẹ (Alpinia globosa) ...... 106
Bảng 3.24. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng quảng tây ............. 107
Bảng 3.25. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng meng hai (Alpinia
mienghaiensis) ............................................................................................... 110
Bảng 3.26. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng pinna (Alpinia
pinnanensis) .................................................................................................. 113
Bảng 3.27. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sa nhân lông hung
(Amomum velutinum) .................................................................................... 116
Bảng 3.28. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Tiểu đậu ba thùy
(Elettariopsis triloba) .................................................................................... 118
Bảng 3.29. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Gừng lá sáng bóng
(Zingiber nitens) ............................................................................................ 120
Bảng 3.30. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau
của một số loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở VQG Vũ Quang ............ 122
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Phân bố các taxon có tinh dầu trong các ngành của Hệ thực vật
VQG Vũ Quang ............................................................................................... 40
Hình 3.2. Tỷ lệ % các loài thực vật có tinh dầu trong ngành Ngọc lan ở Vũ
Quang .............................................................................................................. 41
Hình 3.3. Tỷ lệ của cây tinh dầu Vũ Quang so với Pù Mát ............................ 46
Hình 3.4. Tỷ lệ % cây tinh dầu ở VQG Vũ Quang so với Việt Nam ............. 48
Hình 3.5. Dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang ..... 49
Hình 3.6. Giá trị sử dụng của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang ..... 50
Hình 3.7. Yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang . 54
DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh 3.1. Giác đế tam đảo (Goniothalamus takhtajanii Ban) ......................... 58
Ảnh 3.2. Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.) ................ 58
Ảnh 3.3. Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas) ..... 58
Ảnh 3.4. Khuyết nhị hải nam (Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Allen) .. 58
Ảnh 3.5. Trầm hương (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) ....................... 58
Ảnh 3.6. Kim tuyến tơ (Anoectochilus setaceus Blume) ................................ 58
Ảnh 3.7. Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast) .................................. 59
Ảnh 3.8. Nhọc trái khớp lá thuôn (Ecosanthellum plagioneurum (Diels) Ban) ..... 59
Ảnh 3.9. Sơn dịch (Aristolochia indica L.) ..................................................... 59
Ảnh 3.10. Biến hóa (Asarum caudigerum Hance) .......................................... 59
Ảnh 3.11. Mã hồ (Mahonia nepalensis DC.) .................................................. 59
Ảnh 3.12. Trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl.) ........................ 59
Ảnh 3.13. Bộp quả bầu dục (Actinodaphne ellipticibacca Kosterm.) ............ 60
Ảnh 3.14. Gù hương (Cinnamomum balansae Lecomte) ............................... 60
Ảnh 3.15. Re cam bốt (Cinnamomum cambodianum Lecomte)..................... 60
Ảnh 3.16. Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy in S. Nilsson) .... 60
Ảnh 3.17. Giổi lông (Michelia balansae (DC.) Dandy) ................................. 60
Ảnh 3.18. Giổi lụa (Tsoogiodendron odorum Chun.) ..................................... 60
Ảnh 3.19. Gội nếp (Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet.) ...................... 61
Ảnh 3.20. Lá khôi (Ardisia silvestris Pitard) .................................................. 61
Ảnh 3.21. Na rừng (Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib) ............................... 61
Ảnh 3.22. Hoa om nhỏ (Limnophila rugosa (Roxb.) Merr.) .......................... 61
Ảnh 3.23. Ô phát (Cinnamomum sericans Hance) ......................................... 62
Ảnh 3.24. Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex Nees) Hook.f.) .......... 63
Ảnh 3.25. Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba Merr.) ............................. 65
Ảnh 3.26. Bời lời biến thiên (Litsea variabilis Hemsl.) ................................. 66
Ảnh 3.27. Kháo vàng thơm (Machilus bonii Lecomte) .................................. 67
Ảnh 3.28. Kháo nhậm (Machilus odoratissima Nees) .................................... 68
Ảnh 3.29. Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.), ................................ 70
Ảnh 3.30. Nô bui san (Neolitsea buisanensis Yam. & Kam.) ........................ 71
Ảnh 3.31. Sụ trắng lá to (Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook. f.) ...................... 73
Ảnh 3.32. Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy) .......................... 74
Ảnh 3.33. Sẹ (Alpinia globosa (Lour.) Horan) ............................................... 75
Ảnh 3.34. Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis T.L.Wu & S. J. Chen) ..... 77
Ảnh 3.35. Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia) .. 78
Ảnh 3.36. Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T. L. Wu & S. J. Chen) ........... 80
Ảnh 3.37. Sa nhân lông hung (Amomum velutinum X.E. Ye, Skornick N.H. Xia). 81
Ảnh 3.38. Tiểu đậu ba thùy (Elettariopsis triloba (Gagnep.) Loes.) .............. 83
Ảnh 3.39. Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens M.F. Newman) ..................... 84
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VQG: Vườn Quốc gia
BTTN: Bảo tồn Thiên nhiên
HLTD: Hàm lượng tinh dầu
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được xếp hạng thứ 16 trên
thế giới về sự đa dạng tài nguyên sinh vật. Trong “Thực vật chí đại cương
Đông Dương” (Flore Générale de l’Indochine) và các tập bổ sung tiếp theo đã
mô tả và ghi nhận có khoảng trên 240 họ với khoảng trên 7.000 loài thực vật
bậc cao có mạch [136]. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật đã dự đoán
con số đó có thể lên tới 12.000 loài. Hiện nay đã thống kê được khoảng
10.500 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có khoảng 657 loài thuộc 357
chi và 114 họ chứa tinh dầu (chiếm khoảng 6,3% tổng số loài; 15,8% tổng số
chi và 37,8% số họ) [48].
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu tìm hiểu và sử dụng các hợp chất
có nguồn gốc thiên nhiên ngày càng lớn. Trong số các nhóm cây tài nguyên
thực vật thì nhóm cây chứa tinh dầu chiếm vị trí quan trọng. Đây là nguồn
nguyên liệu thiết yếu của nhiều ngành công nghiệp như mỹ phẩm, thực phẩm
và dược phẩm...Hầu hết các loài cây chứa tinh dầu nằm trong 2 ngành Thông
(Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Các họ có nhiều loài cây
chứa tinh dầu gồm: Cúc (Asteraceae), Cam (Rutaceae), Na (Annonaceae),
Long não (Lauraceae), Bạc hà (Lamiaceae), Hoa tán (Apiaceae), Hoa hồng
(Rosaceae), Dầu (Dipterocarpaceae), Nhài (Oleaceae), Thông (Pinaceae),
Hoàng đàn (Cupressaceae),...
Như vậy, nhóm cây tinh dầu của Việt Nam có số lượng lớn và phân bố
rộng trong nhiều họ. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nhất là các
hợp chất hóa học, nhằm phát huy thế mạnh để bảo vệ nguồn gen cũng như các
hợp chất hóa học. Nhiều loài cây tinh dầu ở Việt Nam có thể sử dụng với
nhiều mục đích khác nhau như: cho gỗ, làm cảnh, cho dầu, cây ăn được, cây
dược liệu như: Đương quy (Angelica sinensis (Oliv.) Diels) có củ dùng làm
thuốc, lá thu tinh dầu; Hoàng lan (Cananga odorata) được dùng làm cảnh,
bóng mát, hoa cho tinh dầu,...
1
Trong số các nhóm tài nguyên thực vật thì cây tinh dầu có một vị trí đang
được quan tâm nghiên cứu và sản xuất ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt
nguồn tài nguyên này rất giàu có ở các nước vùng nhiệt đới. Tinh dầu có
nguồn gốc thiên nhiên của nhiều loài đã và đang được các nhà khoa học, nhà
sản xuất thực phẩm ở các nước tiên tiến quan tâm, nghiên cứu và ứng dụng
vào sản xuất bởi đa số chúng là những hợp chất có hoạt tính sinh học cao có
khả năng chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm, là vị thuốc kích thích tiêu
hóa và được sử dụng như là một phụ gia chính trong chế biến thực phẩm bởi nó
có mùi vị hấp dẫn, an toàn và còn có thể ức chế tiêu diệt các vi sinh vật gây
bệnh,...
VQG Vũ Quang được thành lập theo Quyết định số 102/2002/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, với tổng diện tích
khoảng 54.000 ha, trong đó có 76% diện tích rừng tự nhiên với 5 kiểu rừng
chính được phân chia theo các đai cao khác nhau. Nơi đây là nơi sinh trưởng
của nhiều loài cây gỗ quý: Cẩm lai, Lát hoa, Lim, Giổi, Trầm hương,…và
nhiều cây dược liệu quý. Tại VQG Vũ Quang đã có một số công trình nghiên
cứu về Đa dạng thực vật bậc cao có mạch nhưng còn thiếu vắng những nghiên
cứu chuyên sâu về tài nguyên thực vật [38]. Trong lúc đó khả năng tiềm tàng
của tài nguyên cây có tinh dầu ở VQG Vũ Quang rất phong phú. Chính vì
vậy, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài thực vật có chứa tinh
dầu ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” làm nội dung nghiên cứu của
đề tài Luận án.
2. Mục tiêu
Đánh giá tính đa dạng các loài thực vật có chứa tinh dầu và thành phần
hóa học của tinh dầu một số loài trong một số họ thực vật có chứa tinh dầu ở
VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là những dẫn liệu điều tra,
nghiên cứu cơ bản về tính đa dạng của các loài thực vật có chứa tinh dầu
2
tại VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh, đồng thời cung cấp những dẫn liệu mới về
thành phần hoá học tinh dầu của một số loài thuộc một số họ trong hệ thực
vật VQG Vũ Quang.
4. Điểm mới luận án
- Cung cấp dẫn liệu mới gồm 366 loài thực vâ ̣t có tinh dầu ở VQG Vũ
Quang; đây là dẫn liệu tương đối đầy đủ và có hệ thống về nguồn tài nguyên
thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
- Lần đầu tiên cung cấp những dẫn liệu về tinh dầu của 9 loài (Bời lời
lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex Nees) Hook.f.), Bời lời phiến lá thon
(Litsea lancilimba Merr.), Bời lời biến thiên (Litsea variabilis Hemsl.), Kháo
vàng thơm (Machilus bonii Lecomte), Kháo nhậm (Machilus odoratissima
Nees), Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.), Nô bui san (Neolitsea
buisanensis Yam. & Kam.), Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy),
Sa nhân lông hung (Amomum velutinum X. E. Ye, Skprnick. & N. H. Xia)
5. Bố cục luận án
Luận án gồm 128 trang, 30 bảng, 7 hình, 39 ảnh được cấu trúc thành
các phần chính như sau: Mở đầu (3 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (28
trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (8
trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (86 trang); Kết luận và kiến nghị (2
trang); Danh mục công trình công bố liên quan đến luận án (2 trang); Tài
liệu tham khảo (14 trang) và phần phụ lục (gồm 3 phụ lục, 114 ảnh).
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về cây có tinh dầu và tinh dầu
1.1.1. Khái niệm chung về cây có tinh dầu
Theo Nicolaev (1968): “Cây có tinh dầu là những cây khác biệt với các
cây khác ở chỗ có thể thu được tinh dầu từ nó” [45].
Sau này, khi nghiên cứu cấu trúc và hoạt động chức năng các cơ quan
tiết, người ta đã thấy rõ sự khác biệt về bản chất của cây tinh dầu. Từ đó có
thể định nghĩa "Cây tinh dầu là những cây có chứa các cấu trúc chuyên biệt
làm nhiệm vụ tiết và tích luỹ tinh dầu".
1.1.2. Khái niệm về tinh dầu
Theo dược điển Pháp (1965) thì tinh dầu là các sản phẩm nhìn chung có
thành phần khá phức tạp, bao gồm các chất dễ bay hơi có chứa trong thực vật
và có khả năng thay đổi nhiều hay ít trong quá trình chế biến.
Tiêu chuẩn Pháp (1987), đưa ra định nghĩa về tinh dầu như sau: “Sản
phẩm thu được từ nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, bằng cách cất kéo hơi
nước hoặc bằng các phương pháp cơ học đối với vỏ trái cây thuộc chi Citrus.
Tinh dầu được tách ra khỏi nước bằng các phương pháp vật lý”. Định nghĩa
này có hạn chế là loại trừ các sản phẩm thu được bằng cách chiết xuất với
dung môi cũng như các sản phẩm thu được nhờ các phương pháp khác [47].
Tinh dầu được hiểu là những hỗn hợp của hợp chất hữu cơ, có cấu tạo
phân tử phức tạp và khác nhau về các đặc tính lý học cũng như hóa học. Tinh
dầu có một số đặc tính sau: [47]
- Tất cả tinh dầu đều là hợp chất lỏng, sánh, có hoạt tính quang học,
gây hiện tượng quay cực của ánh sáng.
- Đa số tinh dầu có tỷ trọng nhỏ hơn nước (d<1), một số có tỷ trọng lớn
hơn nước (d>1), không tan hoặc rất ít tan trong nước, nhưng lại tan trong các
dung môi hữu cơ.
4
- Có mùi thơm do thành phần tinh dầu có các cấu tử dạng tự do.
- Tinh dầu có khả năng bay hơi.
Căn cứ vào cấu tạo phân tử hóa học của tinh dầu được sắp xếp vào 4
nhóm chủ yếu sau:
- Các hợp chất aliphatic.
- Các terpen và những dẫn xuất của chúng.
- Các dẫn xuất benzen.
- Các thành phần khác.
* Các hợp chất aliphatic
Các hợp chất aliphatic là các hợp chất acyclic. Mạch cacbon có thể là
mạch nhánh, thẳng và một số liên kết giữa các nguyên tử cacbon có thể không
no. Các hydrocacbon aliphatic thường có nhiều trong hoa quả, song chỉ góp
phần nhỏ vào mùi vị của chúng. Mùi thơm nhẹ của hầu hết các alcohol
aliphatic cũng giữ vai trò đáng kể và là bộ phận cấu thành trong các cấu trúc
thơm. Các aldehyt aliphatic là những thành phần quan trọng trong các loại
hương liệu và nước hoa. Các ceton aliphatic thường gặp trong tự nhiên, đây là
những hợp chất tạo nên hương vị của thực phẩm. Ngoài ra, các este aliphatic
thường được sử dụng trong công nghệ thực phẩm.
* Các terpen và dẫn xuất của chúng
Đây là nhóm lớn, thường gặp trong các loài thực vật. Các terpen được
cấu tạo từ isopren (C5H8)n với n = 2 (monotecpen), n=3 (sesquitecpen) ...
- Các hydrocacbon terpen góp phần tạo nên một phần của mùi vị tinh
dầu, nhưng các dẫn xuất oxy hóa của chúng lại là những hợp chất thơm rất
quan trọng.
- Các monotecpen (C10H16) có thể mạch thẳng như geraniol, 1 vòng như
limonen, 2 vòng hoặc 3 vòng như cyclofenchen và tricyclen. Các monoterpen
acyclic thường có các liên kết không bền, do chúng có cấu trúc không bão
hòa. Các monoterpen acyclic ít tham gia thành phần của mùi hoặc sản phẩm
mang hương vị ở thực phẩm, song chúng lại được sử dụng làm nguyên liệu
cho quá trình sinh tổng hợp hoặc tổng hợp hóa học để tạo thành các hương
5
liệu có giá trị trong thực phẩm và mỹ phẩm như: -terpinen, limonen, -
terpinen,...
- Trong số các tecpen bicyclic thì -pinen, -pinen là những hợp chất
có giá trị cao trong công nghệ hương liệu.
- Sesquitecpen là những hợp chất được hình thành từ 3 đơn vị isopren
và có công thức cấu tạo chung với 15 nguyên tử cacbon. Tuy vậy, hiện vẫn
còn nhiều hợp chất sesquiterpen chưa thể xác định được về cấu trúc phân tử.
Nhiều sesquiterpen là bicyclic có 2 vòng C6 hoặc 1 vòng C6 và 1 vòng C5. Các
hợp chất sesquiterpen cùng với monoterpen thường gặp trong thành phần của
nhiều loài thực vật. Trong tinh dầu, các sesquiterpen luôn là những thành
phần quan trọng, song chúng lại có nhiệt độ sôi cao (nhiệt độ sôi thường trên
200oC) do đó thường không thu được hoặc chỉ thu được rất ít.
Các hợp chất chứa oxy của các monotecpen và các sesquitecpen thường
có giá trị hơn các hydrocacbon tecpen. Sự kết hợp của các thành phần chứa
oxy thường tạo thành mùi thơm đặc trưng của nhiều loại tinh dầu. Các
alcohol, aldehyd, ether, ceton và este là những nhóm chức quan trọng của các
thành phần chứa oxy.
Các alcohol monoterpen acyclic và những alcohol sesquiterpen thường
góp phần tạo nên mùi đặc trưng và thường có thành phần đáng kể trong nhiều
loại tinh dầu.
Este của các alcohol terpen và các axít béo thấp, đặc biệt là các acetat
là những chất thơm quan trọng trong công nghệ chế biến thực phẩm và hóa
mỹ phẩm. Các este của alcohol terpen cyclic như α-terpinyl acetate, methyl
acetate, bornyl acetate và một số alcohol sesquiterpen như guaiyl acetate,
cedryl acetate,... là những hợp chất thơm có giá trị sử dụng cao trong công
nghệ hương liệu.
* Các dẫn xuất benzen
Các dẫn xuất của benzen hoặc các benzoid là những hợp chất có chứa
1 vòng benzen đặc trưng và thường được biểu thị như 1 vòng C6 có 3 nối đôi
luân phiên với các nối đơn giữa các nguyên tử cacbon. Đây là nhóm hợp chất 6
khá đa dạng và được dùng nhiều trong công nghệ thực phẩm và hóa mỹ phẩm
dưới dạng tổng hợp hay tự nhiên. Các este của các alcohol thơm và các axít
aliphatic có mùi thơm đặc trưng nên được sử dụng trong công nghệ thực
phẩm và mỹ phẩm.
* Các thành phần khác
Một vài hợp chất chứa nitrogen có những tính chất khá đặc trưng, tuy
chỉ với hàm lượng rất nhỏ, thường nhỏ hơn 0,1%, nhưng lại có tác dụng nâng
cao hương vị hấp dẫn của nhiều loại tinh dầu ngay cả ở dạng thô.
1.2. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu
1.2.1. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu trên thế giới
Tinh dầu và cây có tinh dầu luôn gắn liền với đời sống hàng ngày của
con người từ xa xưa. Song các tài liệu về lịch sử nghiên cứu về tinh dầu trên
thế giới hiện còn chưa nhiều. Tài liệu sớm nhất hiện có được là cuốn “Những
cây làm thuốc” được tìm thấy ở Nhật Bản, viết năm 890. Trong tài liệu này đã
thống kê gần 100 loài cây có tinh dầu, đồng thời mô tả phương thức chế biến
và sử dụng chúng [48].
Tuy vậy, các tài liệu khảo cổ thu được cho thấy từ năm 450 trước Công
Nguyên người Ai Cập cổ đại đã thông thạo phương pháp chưng cất tinh dầu
bằng hơi nước. Vào những năm 60 của thế kỷ này khi khai quật các ngôi mộ
thời tiền Hán ở Trung Quốc (100 năm trước Công nguyên), người ta đã xác
định được thành phần các chất ướp xác có hỗn hợp nhiều loại tinh dầu, trong
đó chắc chắn có tinh dầu thông và bạc hà. Như vậy, rõ ràng loài người đã có
kiến thức về tinh dầu và phương thức sử dụng chúng cách đây không ít hơn
2.500 năm [48].
Các công trình nghiên cứu về cây có tinh dầu và tinh dầu bắt đầu xuất
hiện nhiều từ thế kỷ XVI. Thời gian này đã xuất hiện những đồn điền sản xuất
cây có tinh dầu ở ngoại ô Luân Đôn và các tỉnh lân cận (Anh). Chứng tỏ
người Anh đã có hiểu biết về sinh lý học của một số loài cây có tinh dầu quan
trọng [48].
7
Những nghiên cứu về cây có tinh dầu và tinh dầu đã thu hút nhiều nhà
khoa học từ khoảng đầu thế kỷ XX. Đáng lưu ý trong số đó là tài liệu do
Charabot và các học trò của ông công bố vào năm 1903, 1904, 1907. Sau này
các công trình nghiên cứu tăng lên rất nhanh và thuộc nhiều lĩnh vực [44].
Với lịch sử phát triển hàng ngàn năm, tinh dầu được mệnh danh là báu
vật của thiên nhiên, là tủ thuốc của tự nhiên được phát triển thành phương
pháp trị liệu, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp trên toàn thế giới. Giữa thế kỉ XIX,
tinh dầu được tập trung nghiên cứu và trở thành một phương pháp trị liệu tổng
thể và phổ cập tại nhiều nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Anh,
Pháp, Mỹ, Hà Lan,…
Đến nay, trên 3.000 loài thuộc 120 họ thực vật bậc cao có mạch chứa
tinh dầu đã được biết. Nhu cầu về tinh dầu trong các ngành công nghiệp dược
phẩm, thực phẩm, hoá mỹ phẩm và trong cuộc sống hàng ngày đã tăng lên
nhanh chóng. Trong những năm 60 của thế kỷ trước, khối lượng tinh dầu
được sản xuất và chế biến trên toàn thế giới chỉ khoảng 25.000 - 35.000
tấn/năm, nhưng đến năm 1985 - 1995 chỉ riêng những loại tinh dầu quan trọng
buôn bán trên thị trường thế giới đã đạt 50.000 - 60.000 tấn/năm và hiện nay
đã lên tới 80.000 tấn/năm. Trung Quốc là nước sản xuất tinh dầu lớn nhất đạt
20.000 tấn/năm, tiếp đến là Hoa Kỳ và những nước thuộc khối thị trường
chung châu Âu. Các nước công nghiệp như Anh, Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Pháp,… thường nhập tinh dầu thô và tái xuất các sản phẩm hương liệu đã qua
chế biến. Giá mua bán tinh dầu trên thị trường thế giới phụ thuộc vào chất
lượng, mức độ sản xuất, nhu cầu sử dụng [45], [47], [106-108], [112].
Theo Lawrence (1994, 1997, 2001) trong công trình “Essential oils” và
“Progress in essential oils”, khoảng 1.000 loài thực vật chứa tinh dầu đã được
phân tích thành phần hoá học trên thế giới [106-108]. Trong công trình
“Essential oil plants in South-East Asia„ của Oyen L.P.A and Nguyen Xuan
Dung (1999), trên 70 loài thực vật có tinh dầu ở các nước Đông Nam Á đã
được phân tích về thành phần hoá học tinh dầu, trong đó khoảng 30 loài được
8
nghiên cứu tương đối toàn diện về đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố, khả
năng gây trồng, phát triển, sử dụng, sâu bệnh, sản lượng, buôn bán và về
thành phần hoá học tinh dầu [1112]. Việc điều tra nghiên cứu về nguồn thực
vật có tinh dầu trên thế giới và trong khu vực diễn ra khá mạnh mẽ. Trên cơ
sở những nghiên cứu này mà nhiều loài thực vật đã được phát triển tạo nguồn
nguyên liệu hàng hoá hoặc giúp cho việc hoá tổng hợp các hợp chất tự nhiên.
Các nhà nghiên cứu về thực vật dự đoán tổng số các loài thực vật bậc
cao có mạch trên toàn thế giới khoảng 250.000 loài. Trong đó, ở khu vực
nhiệt đới có khoảng 150.000 loài, ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ có khoảng
85.000 loài; châu phi có khoảng 21.000 loài và châu Á có khoảng 50.000 loài
[122]. Kết quả này cũng cho thấy, trong hệ thực vật Việt Nam chiếm khoảng
5% tổng số loài thực vật bậc cao có mạch đã biết trên thế giới và khoảng trên
dưới 25% số loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Châu Á.
Trong các họ có số lượng lớn các loài cho tinh dầu thì họ Long não
(Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và họ Gừng (Zingiberaceae) là các họ
có số lượng lớn các loài có giá trị, được sử dụng nhiều trong đời sống. Chình
vì thế trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn các loài trong 3 họ này để tiến
hành nghiên cứu, đánh giá thành phần hóa học tinh dầu
1.2.1.1. Họ Long não (Lauraceae)
Các loài thực vật trong họ Long não được tập trung nghiên cứu về
thành phần hóa học tinh dầu thuộc các chi chính như Quế (Cinnamomum),
Màng tang (Litsea), Sụ (Phoebe),… với các công trình điển hình là ở loài
Long não (Cinnamomum camphora) chứa một lượng đáng kể tinh dầu ở trong
tất cả các bộ phận của cây 1-3% trong gỗ; 0,5-2,5% trong lá và 0,4-15% trong
hoa, quả. Thành phần trong tinh dầu là hợp chất chính camphor chiếm 48-
50%. Nhưng trong tự nhiên, do ảnh hưởng của nguồn gen di truyền, cũng như
do tác động của các yếu tố sinh thái nên cả về các đặc điểm sinh học cũng như
các hợp chất hóa học ở trong chúng thường rất đa dạng. Dựa vào các thành
phần hóa học chủ yếu trong tinh dầu, người ta đã xác định được nhiều kiểu
9
hóa học (chemotype) khác nhau trong loài Long não (C. camphora) [101].
Chỉ ở Việt Nam và Trung Quốc, hiện đã phân biệt được 7 kiểu hóa học
(chemotype): camphor typ, borneol typ, α-phellandren typ, iso-nerolidol typ,
linalool typ, cineol typ và safrol typ [16], [135].
Tinh dầu từ vỏ Quế thanh (C. cassia) chứa tới 70-95% (E)-
cinnamaldehyd [130]. Hàm lượng tinh dầu trong vỏ Quế trèn (C. burmannii)
phân bố ở Đông Nam Á tương đối cao (1-4%). Tinh dầu không màu hoặc
vàng nâu nhạt, thành phần chủ yếu của tinh dầu ngoài cinnamaldehyd còn có
1,8-cineol, α-terpineol và camphor, không có eugenol. Theo phân tích của X.
D. Ji et al (1991) thì thành phần hóa học trong tinh dầu vỏ Quế trèn (C.
burmannii) sinh trưởng tại Inđônêxia gồm các hợp chất chủ yếu sau: 1,8-
cineol (51,4%), α-terpineol (12,5%), camphor (9,0%), terpinen-4-ol (8,5%).
Cùng ở loài Quế trèn (C. burmannii) tại Inđônêxia, tinh dầu cất từ lá lại có
thành phần khác với tinh dầu vỏ. Các thành phần đáng kể trong lá gồm: 1,8-
cineol (28,5%), borneol (16,5%), α-terpineol (6,4%), p-cymen (6,1%) [104].
Tinh dầu từ lá của loài Cinnamomum keralaense ở Miền Đông Ấn Độ
được Sriramavaratharajan et al (2019), công bố có thành phần chủ yếu là
methyl eugenol (82,5%) [118].
Tinh dầu từ lá loài Màng tang (Litsea cubeba) phân bố ở Ấn Độ với
thành phần chính là sabinen (62,4%), ở quả là limonen (22,7%), (E)-citral
(25,5%) và -citral (37,9%) [114]. Cũng loài này ở Ấn Độ, tinh dầu từ quả
chứa citral 70%; alcol tự do (44,8%), tinh dầu từ lá chứa nhiều cineol (80%),
tinh dầu vỏ thân chứa geraniol (36,5%). Tinh dầu loài này ở Thái Lan chủ yếu
chứa citral (49,6%). Ngoài ra, tinh dầu Màng tang còn có các hợp chất alcaloit
và các hợp chất khác [48].
L. Zhu et al (1993) đã xác định thành phần hoá học chính của tinh dầu
lá của loài L. pungen phân bố ở Trung Quốc là 1,3,3-trimetyl-2-oxabicyclo
[2.2.2] octan (60,0%), 1,8-cineol (9,0%) [135]. Từ lá loài Bời lời nhớt (L.
glutinosa) ở Băng La Đét các hợp chất chính được công bố là phytol (22,4%),
caryophyllen (21,5%), thujopsen (12,2%), β-myrcen (5,0%). Trong khi đó
10
tinh dầu ở quả của loài này lại chứa chủ yếu là acid lauric (44,8%), 3-octen-5-
yn, 2,7-dimethyl (28,7%), α-cubeben (6,4%) và caryophyllen (5,0%) [81].
Đối với loài Machilus bombycina King được Choudhury, S. N et al
(1995) công bố ở lá với các hợp chất chính trong tinh dầu là decanal (12.5%),
11-dodecenal (8.1%) và dodecanal (26.5%) [82]. Gần đây trong lá của loài
Machilus obovatifolia được đặc trưng bởi β-caryophyllen (10,5%), β-
phellandren (7,8%), τ-muurolol (5,3%), α-phellandren (5-1%) và δ-cadinen
(5,0%) [96].
Loài Neolitsea variabillima phân bố ở Đài Loan thì trong lá chủ yếu là
trans-β-ocimen (13,4%), α-cadinol (10,5%), terpinen-4-ol (9,3%), tau-cadinol
(9,2%), β-caryophyllen (8,8%) và sabinen (6,7%). [121]. Ở loài
Neolitsea coccinea thì trong cành là δ-cadinen (21,2%), 1-epicubenol (11,3%)
và cyperotundon (10,7%). Thành phần hóa học tinh dầu chính của lá là selin-
ll-en-4-α-ol (26,8%), bicyclogermacren (12,6%), γ-eudesmol (7,1%),
germacren D (6,1%) và globulol (5,9%) [103]. Gần đây, từ tinh dầu loài
Neolitsea kedahense phân bố ở Malaysia thì trong cành chủ yếu là δ-cadinen
(17,4%), 1-epi-cubenol (11,8%), cyperotundon (9,0%), cis-cadin-4-en-7-ol
(7,7%), τ-cadinol (7,1%) và α-cadinol (7,1%). β-caryophyllen (18,9%),
bicyclogermacren (18,6%) và trans-muurola-4(14),5-dien (9,8%) là các hợp
chính trong lá [102].
Thành phần chính trong tinh dầu của loài Phoebe zhennan phân bố ở
Trung Quốc ở vỏ là calaren (21,3%), -cadinen (21,2%), β-eudesmol (9,6%).
Ở lá được đặc trưng bởi các hợp chất -cadinen (16,2%), borneol (6,2%), α-
eudesmol (6,1%) [115]. Từ tinh dầu lá loài Phoebe formosana với các hợp
chất chủ yếu là α-humulen (16,8%), τ-cadinol (8,9%), α-pinen (8,4%), α-
cadinol (8,1%), β-caryophyllen (8,0%), β-phellandren (6,0%) và β-eudesmol
(5,8%) [120].
1.2.1.2. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Cho đến nay đã có một số công trình khoa học, công bố thành phần hóa
học tinh dầu của các loài trong chi Magnolia như: Theo Oyen L.P.A., Nguyen
11
Xuan Dung (1999), thành phần hóa học của tinh dầu từ hoa của loài Ngọc lan
hoa vàng Magnolia champaca (L.) Baill. ex Pierre tại Ấn Độ gồm 23 hợp chất,
trong đó thành phần chính gồm các hợp chất là 2- phenylethanol (25,0%),
methyllinoleat (13,0%), methylanthraniat (4,5%) [112]. Grag, S.N. & Sushil
Kumar (1999) đã phân tích thành phần hóa học của tinh dầu từ hoa loài
Magnolia grandiflora ở Ấn Độ, đã xác định trong 28 chất có trong tinh dầu:
gồm có 3 monotecpen hydrocacbon (3,9%), 14 sesquitecpen hydrocacbon
(80%), 7 sesquitecpen chứa oxy (13,5%) và 4 hợp chất chuỗi dài (2,7%) và β-
caryophyllen (34,8%) là thành phần chính của tinh dầu [112].
Zheng et al. (2015) đã xác định thành phần chính trong tinh dầu hoa đực
loài Magnolia kwangsiensis gồm α-limonen (18,5%), α-terpinen (13,0%), α-
cadinol (12,2%), τ-muurolol (9,9%), δ-cadinen (7,2%), β-cis-ocimen (8,1%),
β-myrcen (6,4%); và trong tinh dầu hoa cái loài này gồm α-limonen (20,8%),
α-terpinen (7,1%), α-cadinol (11,5%), τ-muurolol (8,4%), δ-cadinen (8,5%),
β-cis-ocimen (9,5%), β-myrcen (6,6%) [133]. Scharf et al. (2016) công bố
thành phần chủ yếu của tinh dầu lá Magnolia ovata là spathulenol (39,5%), β-
eudesmol (17,6%) và của tinh dầu vỏ cành là spathulenol (38,9%), β-
eudesmol (17,8%) [116].
1.2.1.3. Họ Gừng (Zingiberaceae)
Trong họ Gừng (Zingiberaceae) thì nghiên cứu về thành phần hóa học
tinh dầu được tập trung ở trong các chi chính như Nghệ (Curcuma), Riềng
(Alpinia), Gừng (Zingiber), Sa nhân (Amomum).
K. C. Wong et al (2005) khi nghiên cứu loài Alpinia latilabris phân bố
ở Malaysia đã xác định tinh dầu ở thân, rễ được đặc trưng bởi (E)-methyl
cinnamat (89,5%), α-phellandren (3,2%) là các thành phần chính của tinh dầu
[131]. Cũng loài này, năm 2014, H. Ibrahim et al, khi nghiên cứu tinh dầu quả
với 1,8-cineol (34,2% và 35,9%) và β-pinen (20,2% và 19,0%) là các hợp
chất chính [99].
12
B. Sabulal et al (2006) đã nghiên cứu tinh dầu ở quả trong loài
Amomum cannicarpum với các thành phần chính của tinh dầu là -pinen
(14,0%), elemol (10,5%) và -cadinol (8,5%) [113]. Loài Amomum biflorum
ở Thái Lan được C. Singtothong et al (2013) nghiên cứu với camphor
(17,6%), -bisabolol (16,0%), camphen (8,2%) và -humulen (5,1%) là các
thành phần chính trong tinh dầu [117].
Thành phần tinh dầu loài Alpinia katsumadai phân bố ở Trung Quốc
được Zhenyang Chen et al (2019) công bố với các hợp chất chính được xác
định là methyl cinnamate (64,2%), cis-4-decen-1-ol (7,3%) và octahydro-cis-
2H-Inden-2-one (6,7%) [134].
Loài Zingiber ottensii ở Indonesia được Marliani L. et al (2016) đã
phân tích tinh dầu lá gồm có các hợp chất chính là trans-caryophyllen
(19,6%), β–elemen (12,3%), zerumbon (11,4%), 1,5-cyclodecadien (7,7%);
tinh dầu thân rễ với1-4-terpineol (16,6%), zerumbon (14,2%), sabinen (8,6%),
1,8-cineol (5,8%) [110]. S. Thubthimthed et al. (2005) đã xác định trong tinh
dầu thân rễ Z. ottensii ở Thái Lan, thì zerumbon (40,1%), terpinen-4-ol
(11,2%), p- cymen (6,9%), sabinen (6,5%) và humulen (5,6%) là thành phần
chính [128]. Wang và cs. (2015) đã nghiên cứu tinh dầu Z. purpureum, xác
định được các thành phần chính gồm sabinen (48,1%), terpinen-4-ol (25,1%),
và γ-terpinen (6,7%) [129].
Năm 1996, A.M. Mustafa và cs đã công bố tinh dầu của loài
Elettariopsis triloba phân bố ở Malaysia [111]. K.C. Wong và cs (2006), khi
nghiên cứu loài Elettariopsis slahmong cho thấy trong lá chủ yếu là (E)-2-
octenal (46,3%) và (E)-2-decenal (36,8%). Ở thân rễ là (E)-2-decenal (79,4%)
[130]. Trong lá và thân rễ loài Elettariopsis curtisii phân bố ở Malaysia năm
2009, được đặc trưng bởi (E)-2-octenal (1,0-19,3%), (E)-2-decenal (17,4-
69,4%) và (E)-2-decenoic axit (7,4-57,2%) [100].
1.2.2. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa, có hệ thực vật phong phú
và đa dạng. Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê ở Việt Nam có
13
10.386 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.257 chi và 305 họ (trong đó 733
loài chỉ gặp trong trồng trọt) [71]. Theo tác giả Phạm Hoàng Hộ (1991-1993)
thì hệ thực vật Việt Nam có khoảng 10.400 loài [27] đến năm 1999-2003 thì
bộ sách được tái bản bổ sung nâng tổng số loài lên khoảng 10.600 loài [28].
Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng hơn 12.000 loài thực vật bậc cao được ghi
nhận [3]. Trong đó có hơn 30% tổng số loài là đặc hữu thuộc các họ chủ yếu
như Bạc hà (Lamiaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Hồ tiêu (Piperaceae),
Long não (Lauraceae), Na (Annonaceae), Sim (Myrtaceae), Cúc (Asteraceae),
Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Gừng (Zingiberaceae), Lúa (Poaceae), Đậu
(Fabaceae),... [76].
Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu ở Việt Nam diễn ra muộn
hơn so với các nước khác trên thế giới. Các loài cây có tinh dầu thường tập
trung vào những loài được người dân sử dụng hàng ngày như ăn được, làm
gia vị, làm thuốc,... Lã Đình Mỡi và cs (2001) cho rằng ở nước ta mới chỉ
trồng và khai thác trong tự nhiên khoảng 20-30 loài cây có tinh dầu trong
khoảng hơn 600 loài đã biết, số lượng này chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 3-5 %
các loài cây có tinh dầu). Hầu như các loài cây có tinh dầu được người dân ở
các vùng khác nhau trong cả nước trồng từ rất lâu và hiện nay đã và đang khai
thác chúng gồm các loài điển hình Quế thanh (Cinnamomum cassia), Sả
(Cymbopogon citratus), Hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum), Long não
(Cinnamomum camphora), Bạc hà á (Mentha arvensis), Tràm (Malaleuca
alternifolia), Húng quế (Ocimum basilicum), Hồi (Illicium verum), Hoắc
hương (Pogostemon cablin), Màng tang (Litsea cubeba), các loài trong chi
Citrus, Vù hương (Cinnamomum parthenoxylon), Re hương (Cinnamomum
balansae),... [48].
Nghiên cứu về các loài cây có tinh dầu ở Việt Nam điển hình là công
trình của Đỗ Tất Lợi (1985) đã thống kê một số loài cây tinh dầu ở Việt Nam
trong cuốn “Cây tinh dầu Việt Nam” [45]. Nguyễn Xuân Dũng (1996), trong
luận án tiến sĩ khoa học đã nghiên cứu về thành phần hoá học và sự đa dạng
14
về kiểu hoá học của một số loài thực vật có tinh dầu phân bố ở những khu vực
khác nhau của Việt Nam gồm các họ như Long não (Lauraceae), Hồ tiêu
(Piperaceae), Hoa môi (Lamiaceae), Gừng (Zingiberaceae),… [16].
Năm 1999, Lưu Đàm Cư đã đánh giá về phân bố các loài thực vật có
tinh dầu ở Việt Nam, tác giả đã phân tích và đưa ra phân bố của các loài, chi,
họ chứa tinh dầu [15]. Năm 2000, 2001, tập thể các nhà khoa học Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật đã xuất bản 2 tập “Tài nguyên thực vật có tinh
dầu ở Việt Nam”. Bộ sách này đã nêu lên hơn 100 loài cây có tinh dầu, định
hướng khai thác, bảo tồn và phát triển [48-49]. Trong hệ thực vật Cúc Phương
có 38 loài cây có tinh dầu [42]. Năm 2004, Nguyễn Nghĩa Thìn và cs công bố
trong cuốn “Đa dạng thực vật Vườn quốc gia Pù Mát” đã xác định được 43
loài có tinh dầu [73].
Năm 2005, Nguyễn Xuân Dũng và Trần Đình Thắng đã xuất bản cuốn
sách “Terpenoids and Applications” đã thống kê các công trình nghiên cứu về
các loài thực vật có tinh dầu thuộc các họ chính như: Long não (Lauraceae),
Bạc hà (Lamiaceae), Gừng (Zingiberaceae), Sim (Myrtaceae), Họ hoa mõm
sói (Scrophulariaceae), Hồ tiêu (Piperaceae), Nhân sâm (Araliaceae),… [93].
Khi nghiên cứu về tinh dầu của một số loài trong chi Trám, Ba chạc
được tác giả Trần Đình Thắng và cs công bố ở Việt Nam [68], [69], [123],
[125], [126]; Lê Văn Hạc và cs đã công bố thành phần hóa học của tinh dầu
loài Bưởi bung (Glycosmis pentaphylla) phân bố ở Nghệ An và Hà Tĩnh [23],
[26]; Năm 2000, Trần Minh Hợi và cs đã công bố về các loài thực vật có tinh
dầu ở Lâm Trường Hương Sơn, Hà Tĩnh [31].
Ngoài ra, Trần Huy Thái và cs (2003) trong công trình “Nguồn thực vật
có tinh dầu tại vùng trung du Vĩnh Phúc” giai đoạn 2001-2003 đã xác định
được 60 loài thuộc 22 họ thực vật có tinh dầu [60]; Năm 2000, Nguyễn Thị
Thủy đã công bố về một số loài cho tinh dầu được thuần hóa và nhập nội ở
Việt Nam [74]. Trần Huy Thái và cs (2002) đã công bố kế quả nghiên cứu về
các loài thực vật có tinh dầu ở khu vực Hoà Bình [58]; Cũng năm này nhóm
15
tác giả công bố về Nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam [59].
Năm 2002, Trần Minh Hợi và Trần Huy Thái đã công bố “Tài nguyên thực
vật ngoài gỗ tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc - giải pháp bảo
tồn, khai thác và phát triển bền vững” [29]. Lã Đình Mỡi và cs (2002), công
bố về “Thực vật chứa tinh dầu trong chi Long não (Cinnamomum) ở Việt
Nam” [47]. Năm 2009, Nguyễn Anh Dũng và cs đã nghiên cứu thành phần
tinh dầu loài Euodia calophylla ở Nghệ An [91]. Năm 2010, Nguyễn Thị Hiền
và cs đã công bố thành phần tinh dầu loài Re xanh ở VQG Vũ Quang, Hà
Tĩnh [24]. Huỳnh Văn Tiến Lộc và cs (2010), công bố về thành phần hóa học
tinh dầu loài Cơm rượu craib (Glycosmis craibii) [43]. Ngoài ra, nhóm nghiên
cứu của các tác giả Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái và các tác giả khác đã
công về tinh dầu của các loài Dấu dầu (Euodia sutchuenensis Dode) [30],
Rẫm (Bursea tonkinensis Guill.) [61], Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum
(Roxb.) Wal. [62], Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon and Hiep)
[64], Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang) [65], Sa mu dầu
(Cunminghamia konishii Hayata) [66]. Bùi Văn Thanh và cs (2011) đã công
bố tinh dầu loài Na rừng (Kadsura longipedunculata) [67]. Trần Đình Thắng,
Đỗ Ngọc Đài và cs đã công bố cuốn sách chuyên khảo về “Tinh dầu họ Na ở
Việt Nam” nhóm tác giả đã nghiên cứu được hơn 80 loài cây có tinh dầu
trong họ Na [68]. Gần đây, Trần Đình Thắng và cs đã công bố một số loài,
thuộc một số chi trong các họ thực vật có tinh dầu thuộc họ Hoa sói
(Chloranthaceae) ở Việt Nam [125]. Đỗ Ngọc Đài và nhóm nghiên cứu đã
công bố về tinh dầu của một số loài trong một số họ như Long não
(Lauraceae), Nhài (Oleaceae), Cam (Rutaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae),…
[17-19], [79 - 86].
Năm 2013, Lê Công Sơn trong công trình “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học, thành phần hoá học trong tinh dầu của một số loài trong chi
Quế (Cinnamomum Schaeff.) và Bời lời (Litsea Lamk.) thuộc họ Long não
(Lauraceae Juss.) ở VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế“ đã xác định được 44
16
loài và 2 thứ; phân tích thành phần hóa học tinh dầu của 24 loài: Quế bon
(Cinnamomum. bonii), Re cẩm chướng (C. caryophyllus), Quế ô dược (C.
curvifolium), Re đầm hà (C. damhaensis), Re lá cứng (C. durifolium), Quế
kunstler (C. kunstleri), Quế bạc (C. mairei), Rè muôi (C. melastomaceum), Re
lá cứng (C. rigidifolium), Ô phát (C. sericans), Bời lời cam bốt (Litsea.
cambodiana), Bời lời trâm (L. eugenoides), Bời lời gỉ sắt (L. ferruginea), Bời
lời helfer (L. helferi), Bời lời thịt cá hồi (L. salmonea) và Bời lời vòng (L.
verticillata) [55], [56].
Đào Thị Minh Châu (2016) trong công trình “nghiên cứu về nguồn lâm
sản ngoài gỗ ở VQG Pù Mát” đã phân tích được tinh dầu của 3 loài trong họ
Gừng là Sa nhân giác (Siliquamomum tonkinensis), Giả sa nhân (Hornstedtia
sanhan) và Ét linh vân nam (Etlingera yunnanensis) [11].
Lê Thị Hương (2016), nghiên cứu về tinh dầu của 2 chi Sa nhân
(Amomum) và Riềng (Alpinia) đã xác định được 40 loài. Bổ sung 2 loài cho
hệ thực vật Việt Nam là Riềng nhiều hoa (Alpinia polyantha D. Fang) và
Riềng lá nhăn (Alpinia rugosa S. J. Chen & Z. Y. Chen), phân tích thành phần
hóa học tinh dầu của 12 loài, các loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu là
Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis), Riềng nhiều hoa (A. polyantha), Sa
nhân gagnepain (Amomum gagnepainii), Sa nhân quả có mỏ (A. muricarpum),
Đậu khấu chín cánh (A. maximum) [36], [37], [39].
Nguyễn Viết Hùng (2016) công bố ở VQG Pù Mát có 361 loài và thứ,
129 chi, 33 họ thực vật cho tinh dầu, phân tích thành phần hóa học của 25 loài
trong 7 họ thực vật là: Cam (Rutaceae), Long não (Lauraceae), Na
(Annonaceae), Gừng (Zingiberaceae), Nhân sâm (Araliaceae), Ráy (Araceae)
và Sim (Myrtaceae) [33].
Lê Đông Hiếu (2017) khi nghiên cứu về họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc
Trung Bộ đã xác định được 36 loài và thứ thuộc 3 chi. Phân tích thành phần
hóa học tinh dầu của 18 loài trong chi Hồ tiêu (Piper) là Tiêu lá gai (Piper
boehmeriifolium), Tiêu thân ngắn (P. brevicaule), Tiêu cam bốt (P-
17
cambodianum), Tiêu lá hoa mập (P. carnibracteum),Tiêu châu đốc (P.
chaudocanum), Tiêu gié trần (P. gymnostachyum), Tiêu hải nam (P.
hainanense), Tiêu harmand (P. harmandii), Tiêu maclure (P. cf. maclurei),Tiêu
biến thể (P. mutabile), Tiêu gié thòng (P.iper pendulispicum), Tiêu sóng có
lông (P. pubicatulum), Tiêu dội (P. retrofractum) [25].
Năm 2018, Hoàng Danh Trung khi nghiên cứu 4 chi trong họ Cam là Hồng
bì (Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng
(Zanthoxylum) ở Nghệ An đã xác định được 31 loài trong đó 16 loài được phân
tích tinh dầu là Clausena anisiata, Clausena dimidiana, Clausena indica,
Clausena excavata, Clausena engleri, Euodia calophylla, Euodia lepta, Euodia
simplicifolia, Glycosmis crassifolia, Glycosmis mauritiana, Zanthoxylum
avicennae, Zanthoxylum laetum, Zanthoxylum myriacanthum [75].
Gần đây, năm 2019 Hoàng Văn Chính khi nghiên cứu các loài thực vật
có tinh dầu ở VQG Bến En, Thanh Hóa, đã thống kê dược 410 loài thuộc 129
chi của 33 họ trong 2 ngành thực vật bậc cao có mạch là Ngọc lan và Thông,
trong đó một số loài đáng chú ý là Lòng trứng hoa vàng (Lindera racemosa
Lecomte), Re trắng lá to (Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook. f.), Tiêu gắt
(Piper acre Blume), Tiêu bến en (Piper minutistigmum C. DC.), Tiêu trên đá
(Piper saxicola C. DC.), Quýt dại (Atalantia roxburghiana Hook.f.) Dầu dấu
lá chẻ ba (Tetradium trichophorum Lour.) [14].
Nguyễn Thị Thanh Nga (2019) đã công bố về thành phần hóa học tinh
dầu loài Pơ mu và Sa mu phân bố ở Nghệ An [50].
Như vậy, các công trình nghiên cứu này là các tư liệu khoa học rất có
giá trị, bổ sung và làm phong phú thêm tri thức về nguồn thực vật có tinh dầu
ở Việt Nam. Định hướng quá trình khai thác, phát triển và bảo tồn các loài
thực vật có tinh dầu nói riêng và hệ thực vật nói chung.
1.2.2.1. Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu họ Long não ( Lauraceae)
Nghiên cứu về tinh dầu họ Long não (Lauraceae) tập trung chủ yếu
trong các chi Cinnamomum, Litsea, Machilus, Phoebe,... Các công trình điển
18
hình như: Nguyễn Xuân Dũng (1996) đã nghiên cứu một số loài trong chi
Cinnamomum khá đầy đủ, đặc biệt là nghiên cứu cây Long não (C.
camphora), tác giả đã đánh giá về hàm lượng cũng như sự tích lũy tinh dầu ở
các bộ phận khác nhau từ cây non đến cây trưởng thành. Từ loài Xá xị (C.
parthenoxylon) với thành phần chính trong tinh dầu từ gỗ là safrol (90,3%), từ
rễ là benzyl benzoat (52%). Thành phần hóa học tinh dầu chính của loài C.
cambodianum là -terpineol (33,4%), linalool (22,4%) và terpinen-4-ol
(13,3%). C. albiflorum thành phần chính là eugenol (37,0%), 1,8-cineol
(29,2%). Loài Cinnamomum longipetiolatum thành phần chính tinh dầu của lá
là camphora (85,7%) và -pinen (2,7%) [16].
Các công trình nghiên cứu về chi Màng tang (Litsea) của Nguyễn Thị
Tâm và cộng sự, nghiên cứu thành phần hoá học của tinh dầu quả, lá cây
Màng tang (L. cubeba) ở huyện Ba Vì, Hà Tây, tìm thấy thành phần chính của
tinh dầu quả là neral và geranial, của lá là linalool, 1,8-cineol, sabinen, -
terpineol [57].
Trần Đình Thắng và cs (2005) đã nghiên cứu một số loài trong chi
Litsea ở vùng Nghệ An và Hà Tĩnh, thành phần chính của tinh dầu lá loài Bời
lời hương (L. euosma J. J. Sm.) là -pinen (11,8%), sabinen (24,7%) và -
pinen (14,0%). Trong lá loài Bời lời clemen (L. clemensii) chứa tinh dầu với
thành phần chính là limonen (12,5%) và -caryophyllen (32,7%). Đối với loài
Bời lời hoa đơn (L. monopetala) tinh dầu lá loài này rất giàu -caryophyllen
(40,4%) và limonen (12,4%). Tinh dầu lá Bời lời đắng (L. umbellata) có
thành phần chính là -copaen (11,7%), -caryophyllen (26,1%) và germacren
D (16,2%) [70].
Khi nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu của 24 loài trong 2 chi Quế
(Cinnamomum) và Bời lời (Litsea) ở VQG Bạch Mã. Tác giả Lê Công Sơn
cho thấy hàm lượng và thành phần hóa học trong tinh dầu ở các bộ phận khác
nhau (lá, vỏ, hoa,…) của mỗi loài đã cho thấy chúng có những biến đổi nhất
19
định. Chi Quế (Cinnamomum) là: linalool, eugenol, methyl eugenol, benzyl
cinnamat và cinnamic aldehyd; còn chi Bời lời (Litsea) là: β-caryophyllen, Z-
citral, (E)-β-ocimen và linalool [56].
Năm 2013, Trần Đình Thắng và cs đã công bố thành phần hóa học tinh
dầu của 3 loài thuộc họ Long não là Phoebe angustifolia Meisn, Machilus
velutina Champ. ex Benth and Neolitsea polycarpa H. Liu. Thành phần chính
trong tinh dầu của loài Phoebe angustifolia là n-hexacadecanoic axit (13,0%),
spathulenol (17,0%), sabinen (6,0%), artemisia trien (5,1%) và
bicyclogermacren (5,9%). (Ε)-β-ocimen (9,5%), (Ζ)-β-ocimen (8,2%),
germacren D (6,8%), allo-ocimen (6,4%), α-phellandren (5,9%), β-
caryophyllen và bicyclogermacren cùng chiếm 5,5% là các hợp chất chủ yếu
từ loài Machilus velutina. Trong khi đó, (Ε)-β-ocimen (85,6%) là hợp chất
chính của loài Neolitsea polycarpa [124].
Gần đây, Đỗ Ngọc Đài và cs (2019) đã công bố tinh dầu của 2 loài
Cinnamomum curvifolium và Cinnamomum mairei. Trong đó, thành phần
chính ở cành của loài Cinnamomum curvifolium là α-copaen (14,2%) và 1,8-
cineol (10,0%). β-pinen (23,8%), sabinen (14,0%) và camphen (12,1%) là các
hợp chất chính của lá. Đối với loài Cinnamomum mairei thì trong lá và cành
được đặc trưng bởi các hợp chất α-pinen (15,5% và 13,1%), 1,8-cineol
(14,6% và 23,1%) và β-pinen (10,5% và 9,0%) [83].
1.2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu họ Ngọc lan
(Magnoliaceae)
Theo Dung et al. (1997) các thành phần chính trong quả và hạt của loài
Giổi ăn hạt Michelia hypolampra (Dandy) Figlar (syn. Talauma gioi Aug.
Chev) là Safrol (70,2% và 72,9%) và methyl eugenol (24,2% và 18,5%) [90].
Thành phần hóa học của tinh dầu Dạ hợp Magnoia coco (Lour.) DC. gồm các
hợp chất chính là sabinen (23,4%), pinen (14,6%) [94]. Thành phần các hợp
chất dễ bay hơi trong tinh dầu lá của loài Giổi lông, giổi bắc Michelia.
20
balansae A.DC. (syn. Michelia tonkinensis A.Chev.) được xác định gồm: α-
pinene (18,4%), α-phellandrene (17,3%) và germacrene D (17,9%) [92].
Theo Lesueur et al. (2007) thì thành phần hóa học của tinh dầu chiết xuất
từ bộ phận trên mặt đất (cành, lá hoa) của loài Giổi lá láng M. foveolata
(Merr. ex Dandy) Figlar (syn. Michelia foveolata) có thành phần chính là
sabinen (32,4%), terpine-4-ol (13,7%) và β-oplopene (5,1%) [109]. Trong khi
đó, theo Do et al. (2016) đã xác định β-Caryophyllene (37.1%),
Bicyclogermacren (23,3%) là các hợp chất chính trong tinh dầu lá, và β-
Caryophyllene (26,4%) là hợp chất chính trong tinh dầu vỏ thân của loài Giổi
lá láng Michelia foveolata (Merr. ex Dandy) Figlar (syn. Michelia foveolata)
ở miền Trung Việt Nam [89].
Theo Bùi Văn Hướng và cs (2014) thì thành phần hóa học của tinh dầu
loài Giổi chanh-Michelia citrata Noot. & Chalermglin (syn. Michelia citrata
(Noot. & Chalermglin) Q.N.Vu & N.H.Xia) tại huyện Quản Bạ, Hà Giang
gồm các thành phần chính là linalool (11,7%), citronellal (11,5%), α-citral
(13,5%), β-citral (10,9%) và citronellol (9,6%) [40].
Do et al. (2016) khi nghiên cứu về thành phần hóa học của tinh dầu trong
lá của 4 loài thuộc chi Manglietia và Michelia của họ Ngọc lan ở khu vực tỉnh
Nghệ An cho thấy: Thành phần hóa học tinh dầu chiết xuất từ loài Mộc lan
ford Magnolia fordiana (Oliv.) Hu (syn. Manglietia fordiana Oliv.) gồm các
hợp chất: -cadinen (18,0%), (E)-nerinidol (16,7%), α-copaen (12,8%),
limonen (8,1%), β-selinen (5,3%) và từ loài Mỡ ba vì Manglietia conifera
(Dandy) V.S.Kumar (syn. Manglietia conifera Dandy) gồm các hợp chất: β-
caryophyllen (29,9%), α-humunen (7,4%), (E)-nerolidol (6,3%) và
caryophyllen oxit (5,8%). Thành phần hóa học tinh dầu của loài Giổi xanh
Michelia mediocris (Dandy) Figlar (syn. Michelia mediocris Dandy) gồm các
hợp chất: (E)-nerolidol (36,4%) -cadinen (10,9%), β-selinen (7,2%), α-
cadinol (5,8%) và từ loài Giổi lông, giổi bắc Michelia balansae A.DC. (syn.
21
Michelia tonkinensis A.Chev.) gồm các hợp chất sau α- pinen (40,3%), β-
phellandren (7,6%), β-pinen (7,4%) và bicyclogermaren (7,3%) [90].
1.2.2.3. Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu họ Gừng (Zingiberaceae)
Ở Việt Nam, nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu của họ Gừng
(Zingberaceae) điển hình là các công trình của Nguyễn Xuân Dũng và cs
(1996), khi nghiên cứu loài Riềng dài lông mép (Alpinia breviligulata) ở
Thừa Thiên Huế. Trong hoa được đặc trưng bởi các hợp chất β-pinen
(20,2%), β-caryophyllen (14%), α-pinen (12,7%); (E,E)-farnesol (65,0%),
geranyl axetat (8,8%) và α-humulen (6,1%) là các hợp chất chỉnh của hạt;
thành phần chính ở vỏ quả là β-pinen (22,9%), 1-terpineol (7,3%) và
caryophyllen oxit (11,2%); ở thân rễ với các hợp chất chính là β-pinen
(11,1%), borneol (7,0%), β-caryophyllen (8,0%), α-humulen (7,9%) và
caryophyllen oxit (10,5%) [16].
Nguyen Xuan Dung & Tran Dinh Thang (2005) [89] trong công trình
“Terpenoids and Applications” đã nghiên cứu thành phần tinh dầu loài Riềng
trung quốc (Alpinia chinensis) ở Thừa Thiên Huế. Các thành phần chính của
tinh dầu là γ-selinen (8,6%), β-bisabolen (10,4%), caryophyllen oxit (13,2%);
trong thân rễ là 1,8 cineol (26,8%), β-bisabolen (24,8%) và α-humulen (9,3%)
là các thành phần chính củatinh dầu; các hợp chất chính của hoa là β-
caryophyllen (13,1%), α-humulen (22,3%), (E,E)-α-farnesen (26,5%) và β-
bisabolen (17,1%) [93].
Phan Minh Giang và cs (2007), nghiên cứu tinh dầu thân rễ loài Riềng
henry (Alpinia henryi ) cho thấy các thành phần chính 1,8-cineol (45,1%), α-
terpineol (4,9%) [95].
Gần đây, Lê Thị Hương khi nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu
của 16 loài trong 2 chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) đã xác định
được 14 loài trong tinh dầu của các loài này chủ yếu là các monotecpen và
các sesquitecpen [36]. Ở lá loài Alpinia latilabris với các thành phần chính là
α-cadinol (26,4%), 1,8-cineol (8,9%), γ-terpinen (8,8%), terpinen-4-ol (6,2%)
22
và o-cymen (6,0%); trong thân giả được đặc trưng bởi các hợp chất α-cadinol
(31,4%), γ-terpinen (10,7%), guaiol (8,5%) và β-pinen (6,9%); α-cadinol
(38,9%), γ-terpinen (10,7%), β-pinen (7,9%) và α-terpinen (6,5%) là các
thành phần chính của thân rễ. Đối với loài Alpinia malaccensis thì β-pinen
(56,0%) và α-pinen (10,3%) là các hợp chất chính của lá; ở thân giả là β-pinen
(46,0%), β-phellandren (12,1%), α-pinen (9,8%) và α-phellandren (5,7%);
trong thân rễ được đặc trưng bởi β-pinen (31,7%), β-phellandren (12,9%), α-
pinen (6,3%) và α-selina-6-en-4-ol (5,5%). Ở quả là các hợp chất methyl
cinnamat (27,8%), β-pinen (18,5%) và β-phellandren (12,9%) [36].
Lê Thị Hương và cs (2019) đã công bố loài Riềng (Alpinia napoensis)
với các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở lá là γ-terpinen (23,2%), 1,8-
cineol (21,8%), α-terpinen (11,7%), terpinen-4-ol (10,8%), và o-cymen
(9,1%). Trong thân giả chủ yếu là các thành phần chính gồm γ-terpinen
(20,5%), 1,8-cineol (17,6%), α-terpinen (12,5%), o-cymen (8,4%), và
terpinen-4-ol (8,2%). γ-terpinen (19,3%), α-terpinen (13,2%) và 1,8-cineol
(10,7%) là các hợp chất chính trong thân rễ [98]. Nguyễn Danh Hùng và cs
(2018) công bố loài Alpinia strobilifosmis; Alpinia blephrocalyx ở Nghệ An.
Trong đó, ở lá, thân giả, thân rễ của loài A. strobiliformis là 1,8-cineol
(25,5%, 14,1% và 16,5%), β-pinen (10,7%, 15,0% và 12,5%) và γ-terpinen
(12,5%, 11,0% và 13,6%). β-pinen (12,0%, 10,4% và 9,5%), τ-muurolol
(4,0%, 9,5% và 11.2%) và α-cadinol (3,0%, 9,5% và 11,2%) là các hợp chất
chính ở lá, thân giả và thân rễ của loài Alpinia blepharocalyx [97].
Lê Thị Mỹ Châu và cs (2015), công bố tinh dầu của 2 loài Zingiber
gramineum và Zingiber rufopilosum. Trong đó, loài Zingiber gramineum với
zingiberen (19,5%), β-cubeben (12,9%), -sesquiphellandren (12,9%) và β-
elemen (11,6%) là các thành phần chính của tinh dầu. Thân giả là benzyl
benzoat (22,6%), β-elemen (9,7%) và -selinen (8,8%). Ở thân, rễ là γ-
terpinen (17,9%), α-terpinen (17,1%), terpinen-4-ol (13,0%) và 1,8-cineol
(12,8%). Loài Zingiber rufopilosum với -agarofuran (13,7%), α-humulen
23
(8,8%) và α-pinen (8,7%) là các hợp chất chính ở lá; trong thân giả là α-
cadinol (15,1%), -muurolol (12,1%) và endo-1-bourbonanol (9,9%); (E,E)-
farnesol (11,6%), α-pinen (10,0%), bornyl acetat (6,6%) và β-pinen (6,2%)
được đặc trưng ở rễ [80]. Năm 2017, Nguyễn Viêt Hùng và cs, khi nghiên cứu
tinh dầu loài Zingiber nitens đã công bố trong lá với δ-elemen (20,1%),
germacren D (8,6%), bicyclogermacren (8,1%), β-elemen (7,9%) là các thành
phần chính. Ở thân rễ là β-pinen (21,0%), δ-elemen (12,8%), bornyl axetat
(11,8%) và α-pinen (7,3%) [33].
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của VQG Vũ Quang
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
VQG Vũ Quang nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp Lào,
phía Bắc giáp huyện Đức Thọ, phía Đông giáp huyện Hương Khê, phía Tây
giáp huyện Hương Sơn. VQG Vũ Quang nằm trong đơn vị địa lý sinh học
Bắc Trung Bộ, miền Trung Việt Nam và có vị trí địa lý như sau:
18009’ đến 18026’ vĩ độ Bắc.
105016’ đến 105035’ kinh độ Đông.
VQG Vũ Quang được thành lập năm 2002 với tổng diện tích là 55.028
ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 38.800 ha, phân khu phục hồi
sinh thái là 16.184 ha và phân khu dịch vụ hành chính là 44 ha. Vùng đệm của
VQG Vũ Quang có diện tích là 6.254 ha bao gồm các xã: Hương Điền,
Hương Quang, Hương Đại, Hương Minh, Hương Thọ (huyện Vũ Quang),
Hòa Hải (huyện Hương Khê), Sơn Tây, Sơn Kim (huyện Hương Sơn) và một
phần xã Sơn Thọ (huyện Vũ Quang) [52].
1.3.1.2. Địa hình
VQG Vũ Quang nằm trong một vùng núi thấp, núi trung bình và một
phần núi cao, độ cao từ 30 - 2286 m (đỉnh Rào Cỏ), địa hình núi cao vực sâu
thung lũng hẹp, độ dốc lớn, độ chia cắt sâu và dày.
Địa hình đặc trưng bằng 3 kiểu sau:
24
- Kiểu địa hình núi diện tích 31.180 ha chiếm 56,6% diện tích, phân bố
chạy dọc theo biên giới Việt- Lào. Độ cao của địa hình núi từ 301 - 2.000 m
với nhiều đỉnh cao, độ dốc 20- 350 có nơi hơn 350. Độ cao của núi lớn có độ
hơn 350 điển hình như núi Rào Cỏ, đây là địa hình đặc trưng có ý nghĩa trong
công tác bảo tồn đa dạng sinh học, là nơi sinh sống cho nhiều loài động thực
vật trong đó có nhiều loài đặc hữu, quý hiếm đang bị đe dọa.
- Kiểu địa hình đồi (đai cao < 300 m) có diện tích 23.681 ha chiếm 43%
tổng diện tích. Có độ dốc nhỏ hơn so với kiểu địa hình núi là từ 15 - 300 phân
bố chủ yếu ở phân khu phục hồi sinh thái, chủ yếu các khu vực tiếp giáp vùng
đệm. Thực vật ở kiểu địa hình này chứa nhiều tác động của con người, đặc
biệt từ năm 1986 trở về trước là khu vực dành riêng cho khai thác lâm sản.
Kiểu địa hình đồi có ý nghĩa trong việc phục hồi hệ sinh thái bản địa góp phần
bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học cho nơi này.
- Kiểu địa hình đồng bằng dốc tụ và thung lũng có diện tích rất ít 197
ha chiếm 0,4% diện tích toàn Vườn, phân bố theo dạng đồng bằng ở Hương
Quang và dạng thung lũng ở Hoà Hải, hiện đang được sử dụng canh tác nông
nghiệp và dân cư.
Nhìn chung VQG Vũ Quang có nhiều đỉnh núi cao hiểm trở, độ dốc lớn
và nhiều khe suối nên đã chia cắt địa hình thành nhiều lưu vực, lòng chảo, có
sườn nghiêng, và bãi bằng dưới các đỉnh núi. Đây là nguyên nhân hình thành
nhiều hệ sinh thái điển hình, đặc trưng là kiểu rừng hỗn hợp cây lá rộng, lá
kim ẩm Á nhiệt đới với loài Pơmu (Fokienia hodginsii) sống đại trà; Kiểu
rừng lùn đỉnh núi với các loại cây hạt trần như Đỗ Quyên (Rhododendron
spp.),…
1.3.1.3. Địa chất
Toàn bộ VQG Vũ Quang nằm ở sườn Đông Bắc của dãy Trường Sơn
giai đoạn tân kiến tạo, được nâng lên do những chuyển động đôi khi xảy ra
những hoạt động phun trào mắc ma, tạo nền đỏ bazan ở một vài điểm nhỏ ở
gần biên giới Việt Lào, còn các vùng trũng có cuội kết thô, cát kết, bột kết
25
màu đỏ, chính những vận động địa chất ấy đã tạo nên dạng kiến trúc không
đối xứng trong khu vực. Do đó địa chất được chia thành hai nhóm đá chính
sau:
- Nhóm đá mắcma axít kết tinh chua: Phân bố ở khu bảo vệ nguồn nước
trên kiểu địa hình núi. Do có độ dốc lớn nên đất hình thành ở nhóm đá này
thường có kết cấu không bền vững, hàm lượng mùn thấp, khi mưa rất dễ bị
xói mòn rửa trôi trở thành đất trơ sỏi đá.
- Nhóm đá phiến thạch sét: phân bố chủ yếu ở địa hình đồi, phần lớn ở
phân khu phục hồi sinh thái. Đất có hàm lượng khoáng dễ tiêu (Nitơ, Phốt
pho, Kali, Magiê…) tương đối cao, kết cấu tương đối tốt.
- Đất feralit mùn vàng đỏ phát triển trên đá phún xuất kết tinh chua
(FH) trên núi trung bình và cao, phân bố từ 700 m trở lên, đất có phản ứng
chua (pH = 2,4), thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình.
- Đất feralit vàng đỏ: phát triển trên đá phún xuất kết tinh chua ở vùng
đồi và núi thấp, phân bố ở độ cao dưới 700m, đất có tầng trung bình đến dày,
độ pH = 3,5 phân bố chủ yếu ở vùng phòng hộ sinh thái.
- Đất phù sa không được bồi hàng năm vùng đồng bằng phù sa ven cửa
sông (D3): có thành phần cơ giới cát pha hoặc thịt trung bình, không chua, độ
pH = 5,6.
Với nhiều loại đất tốt có diện tích rộng thực sự là một thuận lợi cho
việc trồng các loại rau quả, cây dược liệu, cây lương thực…
1.3.2. Khí hậu, thủy văn
1.3.2.1. Khí hậu
VQG Vũ Quang có khí hậu rất khác biệt. Nơi đây có thể thấy hai chế độ
khí hậu khác nhau. Ở những khu vực đồng bằng khí hậu chịu ảnh hưởng của
cả gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam, có nghĩa là chế độ khí hậu của miền
Trung Việt Nam. Ở miền núi, chế độ khí hậu là sự kết hợp giữa khí hậu Lào
và khí hậu miền Trung Việt Nam.
+ Chế độ khí hậu vùng đồi và vùng đất thấp
26
Ở vùng đồng bằng và vùng đồi có ba mùa. Mùa đông từ tháng 12 đến
tháng 3, nhiệt độ mát và độ ẩm cao. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 8, mùa
mưa có mưa lớn và lũ lụt từ tháng 9 đến tháng 1. Trong tháng 5, thỉnh thoảng
có mưa to bất thường tới mức có thể gây ra lũ lụt. Điều quan trọng dễ nhận
thấy ở đây là không có mùa khô.
- Nhiệt độ: tháng 7 là tháng nóng nhất trong năm với nhiệt độ trung
bình cao nhất là 34,70C và nhiệt độ trung bình là 290C. Tháng 1 là tháng lạnh
nhất với nhiệt độ trung bình thấp nhất là 12,70C. Nhiệt độ trung bình quanh
năm là khoảng 230C. Biên độ nhiệt ngày lớn nhất vào tháng 7 và nhỏ nhất vào
tháng 2.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình hàng năm của VQG Vũ
Quang là 2.409 mm. Mưa nhiều vào tháng 9 và tháng 10, với lượng mưa
khoảng 505mm đến 575 mm. Số ngày mưa trong tháng tương đối đồng đều
quanh năm từ 10 đến 18 ngày. Vào mùa đông, mặc dù lượng mưa không lớn
nhưng chủ yếu là mưa phùn. Trong khi mùa thu lại có mưa rào.
- Độ bốc hơi và độ ẩm: VQG Vũ Quang có đặc điểm là độ ẩm cao
quanh năm (lớn hơn 71%). Độ ẩm cao nhất 91% vào tháng 2 khi nhiệt độ thấp
và biên độ dao động nhiệt trong ngày thấp. Khí hậu tháng 1, tháng 2 có đặc
điểm là nhiều sương mù và mưa phùn. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 7 khi số
giờ nắng và nhiệt độ đều đạt tối đa.
- Chế độ gió: Gió là một yếu tố khí hậu có ảnh hưởng quan trọng tới
thảm thực vật của VQG. Từ tháng 4 đến tháng 8 có những đợt gió Tây khô
nóng từ Ấn Độ và Pakistan qua, mà người dân nơi đây gọi là gió Lào. VQG
Vũ Quang chịu ảnh hưởng mạnh của loại gió này. Các dãy núi có sườn Tây
đón gió Lào có hệ thực vật khác hẳn bên sườn núi khuất gió.
+ Chế độ khí hậu trên núi cao
Trên những dãy núi cao hơn nằm dọc biên giới, khí hậu chịu ảnh hưởng
của khí hậu Lào. Ở đây, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 cùng với mùa mưa bên
Lào và vào tháng 11 kết thúc cùng với mùa mưa ở miền Trung Việt Nam.
27
Ảnh hưởng của chế độ khí hậu này tạo nên sự tương phản sâu sắc giữa lượng
mưa ít vào những tháng nóng nực ở các vùng đồng bằng của VQG với lượng
mưa dồi dào và gió mạnh ở những vùng có độ cao hơn.
Tóm lại, khí hậu VQG Vũ Quang dựa trên một số chỉ tiêu sau :
Nhiệt độ bình quân năm: 230C.
Nhiệt độ trung bình cao nhất: 290C.
Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 12,70C.
Biên độ dao động nhiệt: 110C.
Lượng mưa trung bình năm: 2404 mm.
Độ ẩm trung bình năm: 85%.
Qua việc phân tích các yếu tố khí hậu ở VQG này ta thấy đây là một
vùng có khí hậu rất khác biệt với nhiều nơi trong cả nước, là sự giao thoa giữa
khí hậu Lào và khí hậu miền Trung Việt Nam. Chính sự khác biệt này làm
cho nơi đây có nhiều sinh cảnh rất độc đáo.
1.3.2.2.Thủy văn
Vũ Quang là vùng có hệ thống sông ngòi khá phát triển. Đây là khu vực
thượng nguồn của 3 con sông chính: Sông Ngàn Phố ở Huyện Hương Sơn,
Ngàn Sâu và Ngàn Trươi ở huyện Hương Khê. Chúng bắt nguồn từ dãy núi
nằm trong VQG. Có thể chia hệ thống thuỷ văn của VQG thành ba hệ thuỷ rõ
rệt sau:
+ Về phía Tây là hệ thuỷ Khe Tre thuộc huyện Hương Sơn. Vùng
thượng lưu bắt nguồn từ độ cao trên 1400 m và đổ xuống theo một độ nghiêng
rất dốc trên một đoạn dài 8km xuống độ cao 300m và chảy tiếp với độ dốc
không đáng kể đến tận trạm bảo vệ rừng sông Khe Tre sau đó nhập với sông
Ngàn Phố. Các suối ở đây rất dốc ngắn và hẹp nên dòng chảy rất mạnh.
+ Sông Ngàn Trươi dài 30 km, rộng 30 m đến 35 m, bắt nguồn từ các
suối ven biên giới Việt Lào có độ cao 1000 m. Đoạn thượng nguồn rất dốc
nhiều đá nổi và thác, gây nhiều khó khăn trong việc đi lại. Đoạn đường từ đồn
28
biên phòng đến sông Ngàn Sâu chảy dọc theo thung lũng tương đối bằng
phẳng, độ dốc thấp nên có thể đi lại bằng thuyền nhỏ, hoặc vận chuyển gỗ và
lâm sản vào mùa mưa. Tốc độ dòng chảy đo được lớn nhất vào mùa mưa là
819 m3/s và thấp nhất vào mùa cạn 0,29m3/s.
+ Sông Rào Nổ nằm phía Bắc VQG thuộc huyện Hương Khê, tập trung
nước của các khe Mang, Đàng, Hỗ chảy qua các xã Hoà Hải và Hương Thọ.
Sông có những đoạn đổ dốc rất khó khăn cho việc đi lại.
Tóm lại, suối khu vực VQG Vũ Quang có đặc điểm chung là ngắn, dốc
và nhiều thác ghềnh. Khi mưa lũ thường lên nhanh và rút cũng nhanh. Tốc độ
dòng chảy lớn nhất 819m3/s. Mùa lũ thường chiếm 70 - 80% tổng lượng nước
trong năm, phần lớn là lũ đơn, lũ cao nhất kéo dài 3 - 5 ngày thời gian xuất
hiện vào tháng 7 đến tháng 10. Mô đun dòng chảy trung bình 30 - 40lít/s/km2.
1.3.3. Hệ thực vật
VGQ Vũ Quang hiện biết khoảng 1.600 loài thực vật bậc cao có mạch, là
cái nôi của các loài mới của Việt Nam [20], [32], [38], [51]. Ngoài ra, VQG Vũ
Quang có 5 kiểu rừng chính, phân chia theo các đai cao khác nhau:
- Rừng thường xanh trên đất thấp phân bố ở đai cao 100 - 300 m ở phía
Bắc và đông Bắc VQG, rừng ở đây bao gồm trảng cỏ, cây bụi, nhưng chủ yếu
đây là rừng thứ sinh phục hồi trên đất thấp.
- Rừng thường xanh trung bình phân bố trên đai có độ cao từ 1.000 -
1.400 m, dọc theo dải hẹp, chạy dài liên tục từ phía Bắc đến Đông Nam VQG.
Kiểu rừng này chủ yếu các loài cây lá rộng, nhưng cũng có một số loài cây lá
kim thuộc các họ Kim giao (Podocarpaceae) và Hoàng đàn (Cupressaceae),
Pơ mu (Fokienia hodginsii).
- Rừng thường xanh trên núi thấp phân bố trong khoảng đai cao từ 300
m - 1.000 m, ở vùng trung tâm của VQG. Rừng ở đai này chủ yếu là rừng thứ
sinh có trữ lượng lớn.
29
- Rừng thường xanh trên núi cao: Phân bố ở đai cao 1.400 - 1.900 m
trên các sườn dốc và các dông ở phía Nam và phía Tây Nam VQG. Kiểu rừng
này có một số loài cây lá kim, nhưng ưu thế là các loài họ Côm
(Eleocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), Long não (Lauraceae), Mộc lan
(Magnoliaceae). Đặc biệt ở đây có loài Du sam (Keteleeria evelyniana).
- Rừng phân bố trên độ cao > 1.900m. Chủ yếu rừng lùn ở tận cùng
phía Nam VQG. Trên các đai cao này liên tục có mây mù che phủ, độ ẩm lớn
thuận lợi cho việc phát triển kiểu rừng với ưu thế các loài Đỗ quyên
(Rhododendron sp.) cùng với các loài cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae), Long não
(Lauraceae) và họ Côm (Elaeocarpaceae).
1.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Vùng đệm VQG Vũ Quang nằm trên địa bàn rộng thuộc 8 xã, trải đều
trên 3 huyện, hiện có tới 32.431 dân sinh sống trong vùng đệm, trong đó
người Kinh chiếm hơn 90% với một vài gia đình người Lào sống ở xã Vũ
Quang.
Số dân phân bố ở các xã không đều nhau, điều này phụ thuộc vào vị trí địa lý của từng xã. Mật độ dân số thấp nhất là 5 người/km2 (xã Vũ Quang) với tổng số dân là 1.629 người trong khi đó mật độ dân số cao nhất là 55 người/km2 (xã
Hương Minh) và có tổng dân số lên tới 2.932 người (trong khi diện tích đất
chỉ có 5.360 ha). Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp ở các xã rất hạn chế tối
thiểu chỉ có 0,26 ha trong mỗi hộ dân ở xã Vũ Quang và tối đa là 0,81ha/hộ ở
xã Hương Đại. Điều này cho thấy rằng ngay ở điều kiện kỹ thuật tốt thì các hộ
dân ở đây cũng không thể sinh tồn nếu chỉ dựa vào nông nghiệp.Vì thế người
dân ở đây dựa vào khai thác tài nguyên rừng để đảm bảo cho cuộc sống của
mình, các hoạt động của người dân chủ yếu là: chặt gỗ, săn bắt và hái lượm
lâm sản ngoài gỗ. Nhưng đời sống của người dân còn thấp, tỉ lệ đói nghèo
cao. Đặc biệt có 2 xã Hương Quang, Hương Điền nằm ngay trong vùng lõi
của vườn, nhà nước ta đã có nhiều chương trình, dự án để đưa số dân của 2 xã
này ra khỏi VQG nhưng vì do dân trí thấp và tập quán sinh sống lâu đời của
30
họ nên đến nay vẫn chưa thực hiện được do đó nguy cơ tác động của người
dân lên VQG này ngày càng lớn.
Nhìn chung, đời sống của người dân vùng đệm có mối quan hệ chặt
chẽ với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở đây, một khi đời sống của họ còn
thấp thì việc bảo vệ tài nguyên rừng còn gặp nhiều khó khăn, nó tạo nên một
sức ép không nhỏ đối với VQG Vũ Quang. Đây là vấn đề cấp bách tồn tại
không chỉ ở đây mà còn diễn ra trong nhiều các VQG và Khu bảo tồn thiên
nhiên ở Việt Nam.
31
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là các loài thực vật có tinh dầu phân bố trong tự nhiên ở VQG
Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ năm 2015 đến năm 2019.
Mỗi năm thu mẫu 2 đợt, mỗi đợt 7-10 ngày.
Nghiên cứu được thực hiện tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Tổng số mẫu thu được là 1.200 mẫu. Xác định được 1061 mẫu tiêu bản
và được lưu trữ tại Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh.
Thành phần hóa học tinh dầu được phân tích tại Viện Hóa học các Hợp
chất Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài thực vật có tinh dầu.
- Phân tích tính đa dạng các loài cây có tinh dầu về các mặt:
+ Đa dạng về ngành, họ, chi, loài.
+ Đa dạng về dạng thân.
+ Đa dạng về giá trị sử dụng của các loài cây có tinh dầu.
+ Đa dạng về các yếu tố địa lí thực vật của các loài cây có tinh dầu.
+ Đa dạng nguồn gen quý hiếm và tình trạng bảo tồn.
- Xác định hàm lượng, phân tích thành phần hóa học của tinh dầu một số
loài thuộc 3 họ thực vật: Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và
Gừng (Zingiberaceae).
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên
cứu, các mẫu thực vật lưu ở bảo tàng trong nước và nước ngoài, các công
trình công bố liên quan đến đề tài.
32
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa và xác định các loài thực vật có tinh dầu
Dựa theo bản đồ chọn các tuyến điều tra để nghiên cứu: Quá trình
nghiên cứu đã chọn được 5 tuyến chính đặc trưng cho các sinh cảnh rừng ở
VQG Vũ Quang là: tuyến 1: Trung tâm Vườn đi Trạm Sao La - đường lên Pơ
mu; tuyến 2: Trạm Cò - Thành Cụ Phan - Dốc dẻ; tuyến 3: Trạm Chè-Tiểu
khu 82; tuyến 4: Trạm Chè-Tiểu khu 84; tuyến 5: Trạm Hòa Hải (Hương
Khê)-Tiểu khu 204. Quá trình, điều tra nghiên cứu thực địa áp dụng theo
phương pháp được Nguyễn Nghĩa Thìn giới thiệu trong “Các phương pháp
nghiên cứu thực vật” (2007) [72].
Để xác định các loài thực vật có tinh dầu thì thường tra cứu các tài liệu
đã công bố về thành phần hóa học tinh dầu và dựa vào cảm quang (dùng mũi
ngửi xem có mùi thơm hay không) trong quá trình điều tra thực địa.
2.4.3. Phương pháp thu mẫu và định loại
Thu mẫu: Mỗi cây thường thu từ 1-3 mẫu tiêu bản ở cùng 1 địa điểm.
Sau khi thu mẫu đánh số hiệu vào mẫu. Khi thu mẫu thì ghi chép đặc điểm dễ
bị mất khi mẫu khô hoặc ngâm trong cồn, formol như: màu sắc, nhựa mủ, đặc
điểm của hoa, quả, lá ... Ngoài ra còn chụp ảnh của cây.
Sau khi mẫu được xử lý sơ bộ ở ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại
Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm, Trường Đại học
Vinh.
Các mẫu vật thu thập trong quá trình thực địa được mang về phân tích
và xử lý trong phòng thí nghiệm để phục vụ cho công tác nghiên cứu, lưu trữ.
Ép mẫu: Trước khi sấy ép phẳng mẫu trên giấy báo dày, đảm bảo toàn
bộ phiến lá được duỗi hoàn toàn, không bị quăn mép, các bộ phận của hoa
hoặc quả được mở hoặc bổ ra để tiện cho việc phân tích, ép và sấy mẫu.
Sấy mẫu: Mẫu sau khi ép đã được sấy ngay. Khi sấy để mẫu dựng
đứng để nước bốc hơi dễ dàng và mẫu chóng khô. Hàng ngày tiến hành thay
giấy báo mới cho mẫu chóng khô.
33
Định loại: Phương pháp nghiên dùng để định loại là phương pháp hình
thái so sánh. Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống nhưng thông dụng
được sử dụng hiện nay. Phương pháp này dựa trên các đặc điểm của cơ quan
sinh dưỡng và cơ quan sinh sản để nghiên cứu, trong đó chủ yếu dựa vào cơ
quan sinh sản như vị trí cụm hoa, cấu tạo của hoa (đặc điểm của lá bắc, đài
hoa, tràng hoa, bộ nhị, bộ nhụy, quả, hạt,..).
Tổng số mẫu thu được hơn 1.200 mẫu, số mẫu đã phân tích và xác định
tên khoa học là 958 mẫu. Mẫu hiện được lưu trữ ở Phòng mẫu Thực vật,
Trung tâm Thực hành thí nghiệm, Trường Đại học Vinh.
Trong quá trinh xác định tên khoa học của các loài thì dựa vào khóa
định loại của Phạm Hoàng Hộ là: Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999 -
2000) [28];
Ngoài ra còn có sử dụng các tài liệu sau:
- Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam
(Nguyễn Tiến Bân, 1997) [1];
- Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện Điều tra Quy hoa ̣ch rừ ng, Bô ̣ Lâm
nghiê ̣p (1971-1989) [77];
- Thực vật chí Đại cương Đông Dương (1907) [136];
- Thực vật chí Trung Quốc (1994-2002) [132];
- Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam [41];
- Thực vật chí Việt Nam: họ Na (Annonaceae) [2], Họ Bạc hà
(Lamiaceae) [53], Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) [54], Họ Gừng
(Zingiberaceae) [6], họ Long não (Lauraceae) [21], Họ Cúc (Asteraceae) [5]
và một số tài liệu chuyên ngành khác.
Chỉnh lý tên khoa học và xây dựng danh lục: Chỉnh lý tên khoa học
theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam [3], R. K. Brummitt (1992) [79] và
http://www.theplantlist.org [127].
34
2.4.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật
- Đa dạng về các taxon của hệ thực vật: Theo “Cẩm nang nghiên cứu
đa dạng sinh vật” của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [72]:
+ Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành (thống kê số loài, chi và họ
theo từng ngành thực vật từ thấp đến cao, trên cơ sở dựa vào bảng danh lục
thực vật, tính tỷ lệ % của các taxon để thấy được mức độ đa dạng của chúng).
+ Đánh giá đa dạng loài của các họ (xác định họ đa dạng nhất, tính tỷ lệ
% số loài của các họ đó so với toàn bộ của hệ thực vật).
+ Đánh giá đa dạng loài của các chi (xác định chi đa dạng nhất, tính tỷ
lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ số loài của cả hệ thực vật).
- Đa dạng về dạng thân: Dựa vào ghi chép quá trình điều tra thực địa
cũng như các tài liệu liên quan để thống kê và đánh giá về các dạng thân của
cây có tinh dầu.
- Đa dạng về giá trị sử dụng của hệ thực vật: Giá trị sử dụng của các
loài thực vật có tinh dầu được tìm hiểu từ các tài liệu như: “Từ điển cây thuốc
Việt Nam” (Võ Văn Chi, 2012) [12],“1900 loài cây có ích ở Việt Nam” (Trần
Đình Lý và cs, 1993) [46],“Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (Nguyễn
Tiến Bân (Chủ biên) và cs, 2003, 2005) [3], “Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam”
(Triệu Văn Hùng và cs, 2007) [35], “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
(Đỗ Tất Lợi, 2003) [44], “Cây thuốc Việt Nam, trồng, hái, chế biến, trị bệnh
ban đầu” (Lê Trần Đức, 1997) [22], “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam” (Đỗ Huy Bích và nnk, 2004) [4],...
- Đa dạng về yếu tố địa lý
Mỗi một khu hệ thực vật được hình thành ngoài mối tương quan của các
sinh vật với các yếu tố sinh thái như khí hậu, đất đai, địa hình, địa mạo... còn
phụ thuộc vào các điều kiện địa lý, địa chất xa xưa ít khi thấy được một cách
trực tiếp. Chính các yếu tố này đã tạo nên sự đa dạng về thành phần loài của
từng khu vực. Vì vậy, trong khi xem xét sự đa dạng về thành phần loài, cần
35
xem xét bản chất cấu thành nên hệ thực vật của một vùng và các yếu tố địa lý
thực vật của vùng nghiên cứu.
Việc thiết lập phổ các yếu tố địa lý, áp dụng sự phân chia của các tác giả
Pócs Tamás (1965), Lê Trần Chấn (1999) và Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [72]
có chỉnh lý, bao gồm các yếu tố chính như sau:
1. Yếu tố Toàn thế giới
2. Yếu tố liên nhiệt đới
2.1. Yếu tố nhiệt đới Á - Mỹ
2.2. Yếu tố nhiệt đới Á -Phi- Mỹ
2.3. Yếu tố nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Mỹ và các đảo Thái Bình
Dương
3. Yếu tố cổ nhiệt đới
3.1. Yếu tố nhiệt đới Á - Úc
3.2. Yếu tố nhiệt đới Á - Phi
4. Yếu tố châu Á nhiệt đới
4.1. Yếu tố lục địa Đông Nam Á - Malêsia
4.2. Lục địa Đông Nam Á
4.3. Yếu tố lục địa Đông Nam Á - Himalaya
4.4. Đông Dương - Nam Trung Quốc
4.5. Đặc hữu Đông Dương
5. Yếu tố ôn đới
5.1. Ôn đới châu Á - Bắc Mỹ
5.2. Ôn đới cổ thế giới
5.3. Ôn đới Địa Trung Hải
5.4. Đông Á
6. Đặc hữu Việt Nam
6.1. Cận đặc hữu Việt Nam
6.2. Đặc hữu Việt Nam
7. Yếu tố cây trồng và nhập nội
36
8. Yếu tố chưa xác định
Xây dựng phổ yếu tố địa lý thực vật của các loài thực vật có chứa tinh
dầu: Sau khi đã phân chia các loài thuộc vào từng yếu tố địa lý thực vật, tiến
hành lập phổ các yếu tố địa lý để dễ dàng so sánh và xem xét cấu trúc các yếu
tố địa lý thực vật giữa các vùng với nhau.
- Đa dạng các loài thực vật quý hiếm và vấn đề bảo tồn: Căn cứ vào
Sách Đỏ Việt Nam (2007) [7], bao gồm: loài tuyệt chủng (EX), loài tuyệt
chủng ngoài thiên nhiên (EW), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN),
loài sẽ nguy cấp (VU), loài ít nguy cấp (LR). Nghị định 06/2019 của Chính
phủ [13].
2.4.5. Thu mẫu và chưng cất tinh dầu
Mẫu để chưng cất tinh dầu là các bộ phận riêng biệt của cây (lá, cành,
vỏ, thân giả, thân rễ, hoa, quả). Mỗi mẫu thu từ 0,5-3 kg tươi. Mẫu được ghi
số hiệu (số hiệu này trùng với số hiệu mẫu để định loại) và thời gian thu. Sau
khi thu hái, mẫu được cắt nhỏ và chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi
nước có hồi lưu trong thiết bị Clevenger trong thời gian 2-4 giờ ở áp suất
thường theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV (2009) [10].
2.4.6. Phương pháp định lượng tinh dầu
Tinh dầu của các bộ phận khác nhau được định lượng theo phương
pháp I của Dược điển Việt Nam II (2002) [9]. Hàm lượng tinh dầu tươi được
tính theo công thức.
a x 0.9 (khi d<1) X (%) = x 100% b
Hoặc theo công thức
X (%) = x 100% a (khi d>1) b
Trong đó: a là thể tích của tinh dầu tính bằng ml
b là khối lượng của mẫu tính bằng gam.
37
Tinh dầu được làm khô bằng Na2SO4 khan, đựng trong các lọ tiêu
chuẩn đậy kín, bảo quản ở 0-5oC trước khi đem phân tích.
2.4.7. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu
Chuẩn bị mẫu phân tích cho sắc ký khí: Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã
được làm khô bằng Na2SO4 khan trong 1ml hexan tinh khiết loại dùng cho
phân tích sắc ký.
+ Sắc ký khí (GC) với đầu dò FID: Được thực hiện trên máy Agilent
Technologies HP 7890A Plus với detectơ FID, cột mao quản HP-5MS chiều
dài 30 m, đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25m với khí
mang là hydro. Nhiệt độ buồng bơm mẫu là 250oC. Nhiệt độ Detectơ là
260oC. Chương trình nhiệt độ 60oC (2 min), tăng 4oC/phút cho đến 220oC,
dừng ở nhiệt độ này trong 10 phút.
+ Sắc ký khí khối phổ (GC/MS): Được thực hiện trên hệ thống thiết bị
sắc ký khí khối phổ liên hợp Agilent Technologies HP 7890A/ HP 5973 MSD
với cột tách và các điều kiện vận hành sắc ký như nêu ở trên và với Heli làm
khí mang.
- Dựa trên phổ khối lượng, so sánh với phổ khối lượng tìm thấy trong
các ngân hàng dữ liệu (NIST 08 và Wiley 9th Version) hoặc so sánh với các
dữ liệu của các tài liệu tham khảo [78], [105], [119].
Tỉ lệ % các thành phần trong tinh dầu được tính toán dựa trên diện tích
hoặc chiều cao của pic sắc ký (detector FID) mà không sử dụng các yếu tố
điều chỉnh.
2.4.8. Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu được xử lí trên phần mềm Microsoft Office Excel 2007.
38
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang
3.1.1. Đa dạng về bậc ngành và lớp
Kết quả điều tra, định loại các loài thực vật có chứa tinh dầu ở VQG Vũ
Quang, Hà Tĩnh đã xác định được 366 loài, 145 chi và 45 họ của 2 ngành thực
vật bậc cao có mạch (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Phân bố các taxon có tinh dầu trong các ngành của hệ thực vật
VQG Vũ Quang
Họ Chi Loài Ngành Số họ Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
Pinophyta 4 8,89 6 4,14 7 1,91
Magnoliophyta 41 91,11 139 95,86 359 98,09
Magnoliopsida 34 75,56 120 86,33 304 84,68
Liliopsida 7 15,56 19 13,67 55 15,32
Tổng 45 100 145 100 366 100
Kết quả bảng trên cho thấy, các loài tinh dầu ở VQG Vũ Quang thuộc
2 ngành là ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta),
trong đó các loài chủ yếu tập trung trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
với 359 loài, chiếm 98,09% tổng số loài, 139 chi, chiếm 95,86% và 41 họ,
chiếm 91,11% tổng số họ; ngành Thông (Pinophyta) với 7 loài, chiếm 1,91%;
6 chi, chiếm 4,14% và 4 họ, chiếm 8,89% tổng số họ. Như vậy, các loài có
tinh dầu chủ yếu tập trung ở ngành Ngọc lan với số chi và loài chiếm trên
90%, điều này hoàn toàn hợp lý so với sự tiến hóa của thực vật bởi vì ngành
Ngọc lan (Magnoliophyta) là ngành chiếm ưu thế của thực vật bậc cao có
mạch và nó cũng phù hợp với các loài thực vật có tinh dầu.
39
Hình 3.1. Phân bố các taxon có tinh dầu trong các ngành của Hệ thực vật
VQG Vũ Quang
Khi phân tích sâu hơn về các taxon của 2 lớp trong ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) thì cũng có sự khác nhau, Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có
số lượng các taxon chiếm ưu thế trên 80% tổng số họ, số chi và số loài của
ngành; lớp Hành (Liliopsida) chiếm tỷ lệ thấp với 7 họ (chiếm 17,07%); 19
chi (chiếm 13,67%) và 55 loài (chiếm 15,32%). Điều này cũng hoàn toàn hợp
lý, vì lớp Ngọc lan luôn chiếm ưu thế so với lớp Hành.
Bảng 3.2. Tỷ lệ của hai lớp trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Họ Chi Loài Tên lớp Số họ Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
Magnoliopsida 34 82,93 120 86,33 304 84,68
Liliopsida 7 17,07 19 13,67 55 15,32
100 100 100 Tổng 41 139 359
Tỷ lệ Mag./Li. 4,9 6,3 5,5
40
Hình 3.2. Tỷ lệ % các loài thực vật có tinh dầu trong ngành Ngọc lan ở VQG
Vũ Quang
3.1.2. Đa dạng về bậc họ
Trong số 45 họ được ghi nhận có các loài cho tinh dầu thì có tới 32 họ (chiếm 71,11% tổng số họ) có số lượng loài từ 1- 4 loài, với tổng số loài là 69 loài, chỉ chiếm 18,85% tổng số loài. Có 5 họ ( chiếm 11,11% tổng số họ) có số lượng loài từ 6 -10 loài, với tổng số loài là 40 loài chiếm 10,93%. Có 4 họ ( chiếm 8,89% tổng số họ) có từ 11-14 loài, với tổng số loài 51 loài chiếm 13,93%. Có 4 họ có từ 21 loài trở lên với 206 loài, chiếm 56,28% được thể hiện qua (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Phân bố số lượng loài các họ cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang
Số loài Họ Số lượng loài
Cupressaceae 1
Acoraceae 2
Apiaceae 3 Họ có số
lượng từ 1-4 Apocynaceae 1
loài Araceae 2
Aristolochiaceae 4
Berberidaceae 1
41
Buddlejaceae 2
Burseraceae 3
Chloranthaceae 2
Cyperaceae 2
Fabaceae 2
Hamamelidaceae 2
Hypericaceae 2
Illiciaceae 4
Malvaceae 1
Meliaceae 1
Menispermaceae 1
Họ có số Myrsinaceae 2
lượng từ 1-4 Oleaceae 4
loài Orchidaceae 3
Phormiaceae 1
Pinaceae 2
Pittosporaceae 1
Poaceae 2
Podocarpaceae 3
Rosaceae 4
Schisandraceae 3
Scrophulariaceae 4
Simaroubaceae 3
Taxaceae 1
Thymeleaceae 1
Tổng 69 32
6 Anacardiaceae Họ có số
lượng từ 6-10 9 Araliaceae
42
loài Euphorbiaceae 9
Lamiaceae 6
Magnoliaceae 10
5 Tổng 40
Myrtaceae 14 Họ có số Piperaceae 11 lượng từ 11- Rutaceae 14 14 loài Verbenaceae 12
4 Tổng 51
Annonaceae 44 Họ có số Asteraceae 21 lượng trên 21 Lauraceae 97 loài Zingiberaceae 44
4 Tổng 206
Qua (bảng 3.3) cho thấy, số loài cây cho tinh dầu rất phong phú và đa
dạng, chúng phân bố rải rác ở nhiều họ. Tuy nhiên số lượng loài cây cho tinh
dầu tập trung nhiều hơn cả ở các họ Long não (Lauraceae) với 97 loài chiếm
26,50%, Gừng (Zingiberaceae) và Na (Annonaceae) cùng với 44 loài chiếm
12,02% và họ Cúc (Asteraceae) với 21 loài chiếm 5,74%. Điều này hoàn toàn
phù hợp với các nghiên cứu khác về các loài cây cho tinh dầu trước đó rằng:
Các họ có số lượng lớn loài cho tinh dầu là: Cúc (Asteraceae), Na
(Annonaceae), Gừng (Zingiberaceae), Long não (Lauraceae), Bạc hà
(Lamiaceae), Sim (Myrtaceae).
3.1.3. Đa dạng bậc chi
Các loài cây cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang thuộc 145 chi. Trong đó số
lượng các loài phân bố ở các chi là không đồng đều nhau.
Để thấy được sự đa dạng của các loài cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang,
tác giả thống kê các chi có số lượng từ 5 loài trở lên (bảng 3.4)
43
Bảng 3.4. Các chi có số lượng loài cho tinh dầu từ 5 loài trở lên ở VQG Vũ Quang
STT Chi Số lượng loài Họ
Desmos 1 5 Annonaceae
Uvaria 2 5 Annonaceae
Croton 3 8 Euphorbiaceae
Cryptocarya 4 5 Lauraceae
Lindera 5 7 Lauraceae
Neolitsea 6 9 Lauraceae
Phoebe 7 6 Lauraceae
Manglietia 8 5 Magnoliaceae
Syzygium 9 10 Myrtaceae
Amomum 10 8 Zingiberaceae
Zingiber 11 7 Zingiberaceae
Machilus 12 8 Lauraceae
Fissistigma 13 11 Annonaceae
Piper 14 11 Piperaceae
Alpinia 15 13 Zingiberaceae
Cinnamomum 16 21 Lauraceae
Litsea 17 25 Lauraceae
Tổng 164
Qua bảng 3.4 cho thấy mặc dù chỉ với 17 chi trong tổng số 145 chi,
chiếm 11,72% tổng số chi nhưng có số lượng loài tới 164 loài trong tổng số
366 loài, chiếm tới 44,81% tổng số loài. Số chi có số lượng loài ít hơn 5 loài
là 128 chi (chiếm 88,28%), với tổng số loài là 202 loài chiếm 55,19%. Các chi
có số lượng loài cho tinh dầu nhiều hơn là Litsea với 25 loài, Cinnamomum
với 21 loài, tiếp đến là Alpinia - 13 loài, Piper và Fissistigma có 11 loài và
Syzygium - 10 loài. Các chi còn lại có số lượng loài từ 5-9 loài.
Phân tích sâu hơn về các chi có nhiều loài cây cho tinh dầu ở VQG Vũ
Quang cho thấy: 17 chi có số lượng loài nhiều hơn 5 loài thuộc 7 họ: Long
44
não (Lauraceae), Gừng (Zingiberaceae), Na (Annonaceae), Hồ Tiêu
(Piperaceae), Sim (Myrtaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Thầu dầu
(Euphorbiaceae). Trong đó họ Long não có tới 7 chi (chiếm 41,17%) với số
lượng loài là 81 loài, chiếm 49,39%. Với kết quả phân tích này cho thấy
VQG Vũ Quang họ Long não rất đa đạng và phong phú. Điều này cũng hoàn
toàn hợp lí, bởi các loài cây họ Long não thích nghi với điều kiện khí hậu
vùng nhiệt đới và cận nhiết đới, trong khi đó VQG Vũ Quang là nơi có điều
kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, có cả đai thấp và đai cao, do đó rất thuận lợi
cho các loài cây Long não sinh trưởng và phát triển. Họ Gừng có 3 chi:
Alpinia với 13 loài, Amomum với 8 loài, Zingiber với 7 loài. Tổng số loài của
3 chi nhiều loài của họ Gừng là 28 loài chiếm, 17,07% tổng số loài. Họ Na
cũng có 3 chi: Fissistigma với 11 loài, Desmos và Uvaria cùng có 5 loài. Với
tổng số loài của 3 chi nhiều loài là 21 loài, chiếm 12,80%.
3.1.4. So sánh thành phần loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang so
với VQG Pù Mát và Việt Nam
- So sánh với VQG Pù Mát
Để thấy được tính đa dạng của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh, kết quả được so sánh với các loài cây có tinh dầu ở
VQG Pù Mát (2016) của tác giả Nguyễn Viết Hùng [31] (bảng 3.5).
Bảng 3.5. So sánh các loài thực vật có tinh dầu ở Vũ Quang với Pù Mát
Vũ Quang Pù Mát(1)
Ngành Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) Tỷ lệ % Vũ Quang so với Pù Mát
Pinophyta 7 1,91 6 1,66 116,67
Magnoliophyta 359 98,09 355 98,34 111,23
Diện tích (ha) 56.000 94.000 59,57
(1)Nguyễn Viết Hùng (2016) [31].
Tổng 366 100 361 100 101,39
45
Hình 3.3. Tỷ lệ của cây tinh dầu Vũ Quang so với Pù Mát
Như vậy, kết quả (bảng 3.5) cho thấy số loài cây có tinh dầu thuộc
ngành Thông ở VQG Vũ Quang so với VQG Pù Mát chiếm 116,67% (7 loài
so với 6 loài); số loài của ngành Ngọc lan ở VQG Vũ Quang cao hơn VQG
Pù Mát chiếm 111,23% (359 so với 355) và nó không chênh lệch đáng kể.
Tuy nhiên diện tích của VQG Vũ Quang nhỏ hơn nhiều so với VQG Pù Mát,
chỉ chiếm 59,57% so với VQG Pù Mát. Với những kết quả trên cho thấy, số
loài cây chứa tinh dầu ở VQG Vũ Quang đa dạng hơn so với VQG Pù Mát
(hình 3.3).
Phân tích sâu hơn về các loài cây có tinh dầu ở VQG Vũ Quang và
VQG Pù Mát cho thấy: Ở ngành Thông (Pinophyta) VQG Vũ Quang có 7 loài
thuộc 4 họ, VQG Pù Mát có 6 loài thuộc 5 họ. Tuy nhiên số loài có mặt ở cả 2
VQG chỉ có 3 loài là Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H.
Thomas), Thông nhựa (Pinus merkusii Cool & Gauss.) và Hoàng đàn giả
(Dacrydium elatum (Roxb.) Wall. ex Hook.). Điều này cho thấy tính đặc
trưng của các loài ở mỗi VQG.
46
Ở ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) các họ có số lượng loài nhiều nhất
là Long não - Lauraceae (62-97), Cúc - Asteraceae (21-50), Gừng -
Zingiberaceae (33-45), Cam - Rutaceae (13-31), Na - Annonaceae (30-44),
Sim - Myrtaceae (14-26), Nhân sâm - Araliaceae (9-18), Hồ tiêu -
Piperaceae(11-16), Cỏ rôi ngựa - Verbenaceae (12- 14). Đây cũng là các họ
có số lượng lớn các loài cho tinh dầu đã được công bố ở các kết quả nghiên
cứu khác.
- So sánh với Việt Nam
Kết quả nghiên cứu về các loài cây có tinh dầu ở VQG Vũ Quang được
so sánh với Việt Nam [15] được thể hiện ở (bảng 3.6).
Bảng 3.6. Tỷ lệ của cây tinh dầu VQG Vũ Quang so với Việt Nam
Vũ Quang Việt Nam(1) Tỷ lệ % Pù Mát Ngành so với Việt Nam Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%)
Pinophyta 7 1,91 21 3,20 33,33
Magnoliophyta 359 98,09 636 96,80 56,45
Diện tích (ha) 56.000 330.000 0,00017
(1)Lưu Đàm Cư (2000) [15].
Tổng 366 100 657 100 55,71
Kết quả (bảng 3.6) so sánh với các loài cây có tinh dầu ở Việt Nam cho
thấy, mặc dù có diện tích rất nhỏ so vối diện tích cả nước (chỉ chiếm 0,017%
so với diện tích cẳ nước). Tuy nhiên, ở khu vực nghiên cứu tính đa dạng của
các loài thực vật có tinh dầu tương đối cao, ngành Thông có 7 loài, chiếm
33,33% so với Việt Nam; ngành Ngọc lan chiếm 56,45% so với Việt Nam và
tổng số loài chiếm 55,71% so với Việt Nam. Điều này có thể được giải thích
là do VQG Vũ Quang là vùng núi thấp xen kẽ núi cao (2.200 m) với biên giới
Việt - Lào, cho nên xung quanh là địa hình đồi núi dốc, sự tác động của con
người đến thảm thực vật chủ yếu là vùng Hương Sơn và Hương Khê. Mặt
khác với khí hậu nhiệt đới gió mùa nên ở VQG Vũ Quang rất thuận lợi cho
các loài thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) sinh trưởng và phát triển
47
Hình 3.4. Tỷ lệ % cây tinh dầu ở VQG Vũ Quang so với Việt Nam
3.1.5. Đa dạng về dạng thân
Qua điều tra, ghi nhận về dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở
VQG Vũ Quang, dựa vào “Tên cây rừng Việt Nam” [8] đã phân chia làm 5
dạng thân chính là cây gỗ lớn, cây gỗ nhỏ, cây thân bụi, cây thân leo và cây
thân thảo (bảng 3.7).
Bảng 3.7. Dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang
TT Dạng thân Số loài Tỷ lệ %
1 Thân thảo (THA) 108 29,51
2 Thân gỗ lớn (GOL) 102 27,87
3 Gỗ nhỏ (GON) 79 21,58
4 Leo trườn (BTR) 46 12,57
5 Thân bụi (BUI) 31 8,47
Tổng 366 100
48
Bảng trên cho thấy, nhóm cây thân thảo có số lượng loài nhiều nhất với
108 loài, chiếm 29,51% tổng số loài, dạng này gặp chủ yếu ở các loài thuộc
các họ như Cúc (Asteraceae), Bạc hà (Lamiaceae), Gừng (Zingiberaceae),
Hoa tán (Apiaceae), Ráy (Araceae), Lúa (Poaceae),…Tiếp đến là thân gỗ lớn
với 102 loài, chiếm 27,87% tổng số loài phân bố trong các họ như Kim giao
(Podocarpaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Long não (Lauraceae),Thầu dầu
(Euphorbiaceae), Sim (Myrtaceae),….Dạng cây thân gỗ nhỏ với 79 loài,
chiếm 21,58% tổng số loài, gặp nhiều ở đại diện của một số họ Long não
(Lauraceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Sim (Myrtaceae), Cam (Rutaceae),
Na (Annonaceae). Thân leo trườn với 46 loài, chiếm 12,57% tập trung ở các
họ Na (Annonaceae), Hồ tiêu (Piperaceae), Nhài (Oleaceae), Cam
(Rutaceae),… Thấp nhất là cây thân bụi với 31 loài, chiếm 8,47% chủ yếu
thuộc các họ Sim (Myrtaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Cam (Rutaceae),
Thầu dầu (Euphorbiaceae), Nhân sâm (Araliaceae), Na (Annonaceae),…;
Như vậy, dạng thân của các loài cho tinh dầu chủ yếu là thân thảo, mà cây
thân thảo là nhóm cây sinh trưởng và phát triển nhanh, vòng đời ngắn, cho
sinh khối lớn. Vì vậy, từ đó góp phần định hướng cho việc trồng, khai thác và
sử dụng nguồn tài nguyên thực vật cho tinh dầu đạt hiệu quả. Kết quả về dạng
thân được thể hiện qua (hình 3.5).
Hình 3.5. Dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang
49
3.1.6. Đa dạng về giá trị sử dụng
Kết quả nghiên cứu đã thống kê về giá trị sử dụng của các loài thực vật
cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang cho thấy các loài không chỉ cho tinh dầu mà
còn cho các giá trị sử dụng khác như: làm thuốc, ăn được, làm gia vị, cho
gỗ,… Các tài liệu sử dụng dùng để tra cứu là Từ điển cây thuốc Việt Nam của
Võ Văn Chi (2012), [13], 1.900 loài cây có ích của Trần Đình Lý và cs (1993)
[42], Danh lục các loài thực vật Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân và cs
[2],....Ngoài giá trị cho tinh dầu, giá trị sử dụng của các loài còn được xếp vào
7 nhóm khác nhau (bảng 3.8).
Bảng 3.8. Giá trị sử dụng của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang
Giá trị sử dụng
TT 1 Cây làm thuốc 2 Cây cho gỗ 3 Ăn được 4 Cây làm cảnh 5 Cây cho chất độc 6 Cây cho gia vị 7 Cây cho dầu béo Ký hiệu THU LGO AND CAN DOC CGV CDB Số loài* Tỉ lệ % 52,19 27,87 12,84 4,64 1,64 2,19 5,46 191 102 47 17 6 8 20
* 1 loài có thể cho 1 hoặc nhiều giá trị sử dụng khác nhau
Hình 3.6. Giá trị sử dụng của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang
50
- Nhóm cây làm thuốc: ngoài cây cho tinh dầu thì nhóm cây làm thuốc
có số lượng loài lớn nhất với 191 loài, chiếm 52,19% tổng số loài, các loài
được sử dụng làm thuốc thường gặp: Thạch xương bồ (Acorus gramineus
Soland), Sơn thục (Homalomena occulta (Lour.) Schott.), Kim tuyến tơ
(Anoectochilus setaceus Blume), Hương bài (Dianella ensifolia (L.) DC.),
Nhân trần (Adenosma caeruleum R. Br.), Nắm cơm (Kadsura coccinea
(Lem.) A. C. Smith), Na rừng (Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib), Cơm rượu
(Glycosmis pentaphylla (Retz.) Correa), Hồng bì dại (Clausena excavata
Burm.f.), Nhài thon (Jasminum lanceolaria Roxb.), Lá khôi (Ardisia silvestris
Pitard),...
- Nhóm cây cho gỗ với 102 loài, chiếm 27,87% tổng số loài với các loài
cây gỗ quý như: Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H.
Thomas), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum (Roxb.) Wall. ex Hook.), Bộp
lông (Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.), Gù hương (Cinnamomum balansae
Lecomte), Re xanh phấn (Cinnamomum glaucescens (Nees) Hand.-Mazz.),
Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.), Vàng tâm
(Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy in S. Nilsson), Giổi lông (Michelia
balansae (DC.) Dandy), Giổi lụa (Tsoogiodendron odorum Chun.),...
- Nhóm cây ăn được: với 47 loài chủ yếu là các loài được làm rau ăn,
lấy quả,... với các loài chủ yếu như: Bơ (Persea americana Mill.), Trám trắng
(Canarium album (Lour.) Raeusch.), Trám đen (Canarium tramdenum Dai &
Yakovl.), Tàu bay (Crassocephalum crepidioides (Benth.) S. Moore), Chân
chim bảy lá (Schefflera heptaphylla (L.) Frodin),...
- Nhóm cây làm cảnh với 17 loài chủ yếu được khai thác để trồng làm
cảnh do hoa, thân cây đẹp như: Hoa giẻ (Desmos chinensis Lour.), Hoa giẻ
lông đen (Desmos cochinchinensis Lour.), Mò đỏ (Clerodendrum japonicum
(Thunb.) Sweet), Bông ổi (Lantana camara L.), Ngải hoa trắng (Hedychium
coronarium Koenig), Giác đế miên (Goniothalamus tamirensis Pierre ex Fin.
51
& Gagnep.), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast), Đội mũ
(Mitrephora calcarea Diels ex Ast),...
- Nhóm cây cho dầu béo với 20 loài, chiếm 3,28%, gồm các loài Bời lời
lá mềm (Litsea mollifolia Chun), Bời lời lá vòng (Litsea verticillata Hance),
Ô đước đuôi (Lindera caudata (Nees) Hook.f.), Bời lời ba vì (Litsea baviensis
Lecomte), Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana Lecomte), Nô trung bộ
(Neolitsea chunii var. annamensis Liou), Nô bầu dục (Neolitsea ellipsoides
Allen), ....
- Nhóm cây cho gia vị và nhóm cây cho độc cùng với 14 loài với các
loài điển hình như Bã đậu (Croton tiglium L.), Ngải tiên vàng (Hedychium
flavum Roxb.), Riềng nếp (Alpinia galanga (L.) Willd.), Riềng tàu (Alpinia
oblongifolia Hayata), Riềng thuốc (Alpinia officinarum Hance),...
Kết quả về giá trị sử dụng của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ
Quang được thể hiện qua (hình 3.6).
3.1.7. Đa dạng về yếu tố địa lý
Yếu tố địa lý thực vật là thể hiện một loài nào đó có tính chất đặc hữu
hay di cư và để biết được mức độ giống nhau hay khác nhau về vùng phấn bố
của các loài thực vật. Do vậy, khi nghiên cứu các yếu tố địa lý của các loài
thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang, dựa theo các tài liệu của tác giả Pocs
Tamas(1965), Lê Trần Chấn (1999), Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [67]. Kết quả
về yếu tố địa lý của các loài có tinh dầu ở VQG Vũ Quang được trình bày ở
(bảng 3.9).
Bảng 3.9. Yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang
Các yếu tố địa lý
Toàn thế giới Ký hiệu 1 Số loài 0 Tỷ lệ (%) 0 Số loài 0 Tỷ lệ (%) 0
2 Liên nhiệt đới 7 1,91 Liên
nhiệt 2,19 2.1 Nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Mỹ 0 0,00 đới
52
2.2 Nhiệt đới châu Á, châu Phi và Châu Mỹ 1 0,27 8 2.3 Nhiệt đới châu Á và Châu Mỹ 0 0,00
3 Cổ nhiệt đới 0 0,00 Cổ
nhiệt 3.1 Nhiệt đới châu Á và châu Úc 12 3,28 3,55 đới
3.2 Nhiệt đới châu Á và châu Phi. 1 0,27 13
4 Nhiệt đới châu Á 77 2,04 Nhiệt
đới 4.1 Đông Dương - Malêzi 29 7,92
châu 4.2 Lục địa châu Á nhiệt đới 27 7,38 Á 51,37
4.3 Lục địa Đông Nam Á 8 2,19
4.4 Đông Dương - Nam Trung Quốc 27 7,38 188
4.5 Đông Dương 20 5,46
5 Ôn đới Bắc 1 0,27 Ôn 5.1 Đông Á-Bắc Mỹ 0 0,00 đới 5.2 Ôn đới cổ thế giới 0 0,00 1,91
5.3 Ôn đới Địa Trung Hải-Châu Âu-Châu Á 0 0,00 7 5.4 Đông Á 6 1,64
Đặc 6 Đặc hữu Việt Nam 62 16,94 hữu 38,52
6.1 Cận đặc hữu Việt Nam 141 79 21,58
7 Cây trồng 6 1,64 6 1,64
8 Yếu tố chưa xác định 3 0,82 3 0,82
Tổng 366 100 366 100
Kết quả bảng trên cho thấy, trong 366 loài cây có tinh dầu thì 363 loài
đã được xác định, chiếm 99,08% tổng số loài, còn 3 loài chưa có thông tin
nên được xếp vào yếu tố chưa xác định.
53
- Nhóm các yếu tố nhiệt đới với 188 loài, chiếm 51,37% tổng số loài và
chiếm ưu thế hoàn toàn so với các nhóm còn lại của các loài thực vật có tinh
dầu ở VQG Vũ Quang.
- Yếu tố cổ nhiệt đới với 13 loài, chiếm 3,55% tổng số loài. Đây là yếu
tố mà các loài phân bố trải dài từ Châu Úc sang châu Á và châu Phi.
- Yếu tố ôn đới với 7 loài, chiếm 1,91% tổng số loài chúng phân bố chủ
yếu ở vùng ôn đới Bắc với 1 loài, vùng Đông Bắc Á đến Nhật Bản với 6 loài.
- Yếu tố cây trồng với 6 loài, chiếm 1,64% tổng số loài. Các loài chủ
yếu được di thực và hiện nay được phát tán rộng rãi trong tự nhiên.
- Trong nhóm các yếu tố nhiệt đới thì yếu tố nhiệt đới châu Á là lớn
nhất với 77 loài, chiếm 21,04%, tiếp đến là yếu tố Đông Dương-Malezi với 29
loài, chiếm 7,92%; Đông Dương-Ấn Độ và Đông Dương Nam Trung Quốc
cùng với 27 loài, chiếm 7,38%; yếu tố Đông Dương - Himalaya với 8 loài,
chiếm 2,19% và yếu tố Đặc hữu Đông Dương với 20 loài, chiếm 5,46%.
Hình 3.7. Yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang
- Yếu tố đặc hữu và cận đặc hữu với 141 loài, chiếm 38,52% tổng số
loài. Trong đó, yếu tố đặc hữu với 62 loài, chiếm 16,94% tổng số loài; yếu tố
54
cận đặc hữu với 79 loài, chiếm 21,58%. Như vậy, số lượng các loài thực vật
có tính đặc hữu và cận đặc hữu trong khu vực tương đối cao, điều này cho
thấy tính độc đáo của hệ thực vật VQG Vũ Quang nói chung và tình độc đáo
của các loài có tinh dầu nói riêng. Điều này có thể được giải thích là do VQG
Vũ Quang có vị trí địa lý đặc biệt. Thuộc khu vực dãy Trường Sơn Bắc, phía
Nam giáp Lào, chịu ảnh hưởng của kiểu khí hậu Trường Sơn Bắc, và một
phần khí hậu của Lào. Địa hình lại có nhiều kiều từ núi thấp, núi trung bình
đến núi cao, nên hệ thực vật vừa có tính giao thoa, nhưng lại có tính đặc hữu
cao. Tuy nhiên, tỷ lệ này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Thái
Văn Trừng (1978) [70], Lê Trần Chấn và cs (1999) cho rằng hệ thực vật Việt
Nam có trên 30% số loài đặc hữu và cận đặc hữu. VQG Vũ Quang là địa điểm
có địa hình đồi núi thấp đến cao (2.200 m) và có tiềm năng cần được nghiên
cứu tiếp tục để phát hiện và bổ sung các loài thực vật cho Việt Nam và cho
khoa học.
3.1.8. Đa dạng về nguồn gen quý hiếm và bảo tồn
Dựa trên tài liệu Sách Đỏ Việt Nam (2007) [7] kết quả điều tra đã thống
kê được 22 loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng thuộc 2 ngành, 15 họ, 21 chi
phân bố ở VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh (bảng 3.10).
Bảng 3.10. Các loài thực vật có tinh dầu bị đe dọa tuyệt chủng ở Vũ Quang
Mức độ TT Tên khoa học Tên việt nam Nguy cấp
1 Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & Pơ mu EN
H. H. Thomas
2 Keteleeria evelyniana Mast Du sam núi đất VU
3 Ecosanthellum plagioneurum (Diels) Nhọc trái khớp lá VU
Ban thuôn
4 Goniothalamus takhtajanii Ban Giác đế tam đảo CR
5 Aristolochia indica L. Sơn dịch VU
55
6 Asarum caudigerum Hance Biến hoá VU
7 Mahonia nepalensis DC. Mã hồ VU
8 Canarium tramdenum Dai & Yakovl. Trám đen VU
9 Actinodaphne ellipticibacca Kosterm. Bộp quả bầu dục VU
10 Cinnamomum balansae Lecomte Gù hương VU
11 Cinnamomum cambodianum Lecomte Re cam bốt VU
12 Cinnamomum parthenoxylon (Jack) CR Re hương Meisn.
13 Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Khuyết nhị hải EN
Allen nam
14 Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy in Vàng tâm VU
S. Nilsson
Giổi lông 15 Michelia balansae (DC.) Dandy VU
Giổi lụa 16 Tsoogiodendron odorum Chun. VU
17 Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet. Gội nếp VU
Lá khôi 18 Ardisia silvestris Pitard VU
Na rừng 19 Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib VU
20 Limnophila rugosa (Roxb.) Merr. Om hoa nhỏ VU
21 Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte Trầm hương EN
22 Anoectochilus setaceus Blume Kim tuyến tơ EN
Ghi chú: CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp.
Trong 22 loài được xác định bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác
nhau thì có 2 loài rất nguy cấp (CR) và 4 loài nguy cấp (EN) đang đứng trước
nguy cơ rất lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong tương lai gần; 16
loài sẽ nguy cấp (VU) đang đứng trước nguy cơ rất lớn sẽ bị tuyệt chủng
ngoài thiên nhiên trong tương lai rất gần. (Một số loài độc đáo như Pơ mu
(Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), Du sam núi đất
56
(Keteleeria evelyniana Mast), Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy
in S. Nilsson), .. được tìm thấy ở đây).
Theo nghị định 06/2019 [13] đã xác định được 12 loài, thuộc 9 chi của
8 họ có phân bố ở VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh (bảng 3.11).
Bảng 3.11. Danh sách các loài thực vật thuộc Nghị định 06/2019 phân bố ở
VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Phụ lục
1 Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry Pơ mu II
& H. H. Thomas
2 Asarum caudigerum Hance Biến hoá II
3 Mahonia nepalensis DC. Mã hồ II
4 Dalbergia tonkinensis Prain Sưa II
5 Cinnamomum balansae Lecomte Gù hương II
6 Cinnamomum glaucescens (Nees) Re xanh phấn II
Hand. –Mazz
7 Cinnamomum parthenoxylon (Jack) II Re hương Meisn.
8 Fibraurea tinctoria Lour. Hoàng đằng II
9 Kadsura coccinea (Lerm.) II Nắm cơm A.C.Smith
10 Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib Na rừng II
11 Anoectochilus roxburghii (Wall.) Kim tuyến II
Wall. ex Lindl. roxburgh
12 Anoectochilus setaceus Blume Kim tuyến tơ II
57
Ảnh 3.1. Giác đế tam đảo (Goniothalamus takhtajanii Ban)
Ảnh 3.2. Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.)
Ảnh 3.3. Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas)
Ảnh 3.4. Khuyết nhị hải nam (Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Allen)
Ảnh 3.5. Trầm hương (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte)
Ảnh 3.6. Kim tuyến tơ (Anoectochilus setaceus Blume)
58
Ảnh 3.7. Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast)
Ảnh 3.8. Nhọc trái khớp lá thuôn (Ecosanthellum plagioneurum (Diels) Ban)
Ảnh 3.9. Sơn dịch (Aristolochia indica L.)
Ảnh 3.10. Biến hóa (Asarum caudigerum Hance)
Ảnh 3.11. Mã hồ (Mahonia nepalensis DC.)
Ảnh 3.12. Trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl.)
59
Ảnh 3.13. Bộp quả bầu dục (Actinodaphne ellipticibacca Kosterm.)
Ảnh 3.14. Gù hương (Cinnamomum balansae Lecomte)
Ảnh 3.15. Re cam bốt (Cinnamomum cambodianum Lecomte)
Ảnh 3.16. Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy in S. Nilsson)
Ảnh 3.17. Giổi lông (Michelia balansae (DC.) Dandy)
Ảnh 3.18. Giổi lụa (Tsoogiodendron odorum Chun.)
60
Ảnh 3.19. Gội nếp (Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet.) Ảnh 3.20. Lá khôi (Ardisia silvestris Pitard)
Ảnh 3.21. Na rừng (Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib)
Ảnh 3.22. Hoa om nhỏ (Limnophila rugosa (Roxb.) Merr.)
3.1.9. Mô tả một số đặc điểm nhận biết của các loài được phân tích tinh dầu
3.1.9.1. Họ Long não (Lauraceae)
3.1.9.1.1. Ô phát (Cinnamomum sericans Hance) (Ảnh 3.23)
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ, cao 5-10 m; cành non có lông màu xám
trắng, cành già màu nâu đậm, nhẵn. Lá gần như mọc đối; phiến lá hình thuôn
hẹp dài hoặc thuôn bầu dục, cỡ 9,5-12 x 2,5-3,3 cm; chóp lá hình thuôn nhọn,
gốc lá tròn hoặc nêm rộng; mặt trên màu nâu quế, mặt dưới nâu rất tươi, có
lông; có 3 gân, 2 gân bên xuất phát từ gốc và kéo dài tới 2/3 chóp lá; gân giữa
lóm ở mặt trên và lồi ở mặt dưới, có lông; cuống lá dài 1 cm, màu nâu đen khi
khô. Cụm hoa hình chuỳ, dài 15 cm, phủ đầy lông như tơ, các nhánh trên
61
ngọn thường mang 3 hoa. Hoa màu trắng xanh. Bao hoa 6 thuỳ, gần đều, có
lông lên ngoài [20].
Ảnh 3.23. Ô phát (Cinnamomum sericans Hance)
Sinh học và sinh thái: Mùa ra hoa tháng 1-2. Mọc rải rác trong rừng
thường xanh, rừng thứ sinh, ở đô ̣ cao dướ i 900 m.
Phân bố: Nghệ An (Pù Hoạt), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ), Thừa
Thiên Huế (Bạch Mã), Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai (Biên Hòa), Kiên
Giang (Phú Quốc). Còn có ở Trung Quốc (Hồng Kông), Philippin.
Giá trị sử dụng: Lá cho tinh dầu.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh 733, 765
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
3.1.9.1.2. Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex Nees) Hook.f.) (Ảnh 3.24)
Syn.: Tetranthera elongata Wall., Daphnidium elongatum Nees in Wall.
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ nhỏ hoặc trung bình, thường xanh, cao tới
12 m, đường kính 40 cm; vỏ màu xám hoặc màu nâu; cành non phủ lông màu
62
nâu vàng về sau nhẵn. Lá mọc cách, dai; phiến lá hình mũi mác-thuôn, mũi
mác ngược hoặc mũi mác hẹp, cỡ 10-20 x 2-5 cm; chóp lá tù hay nhọn, gốc
thuôn hay nhọn; mặt trên nhẵn; có 10-20 đôi gân bên; có lông dài trên các gân
mặt dưới; cuống lá thay đổi, dài 0,8-2,5 cm. Cụm hoa dạng tán mọc đơn độc ở
nách lá, đực cái khác gốc, gần như không cuống, đôi khi có cuống dài 10 mm,
mỗi tán có 4-5 hoa. Hoa đực có bao hoa 6 thùy chia 2 vòng, có lông dài. Nhị
hữu thụ 9-12, chỉ nhị có lông; bao phấn 4 ô, tất cả đều hướng vào trong; nhị
vòng thứ 3 có 2 tuyến hình tròn, không chân, nhẵn; vòng nhị thứ 4 bị thoái
hoá. Quả hình bầu dục, dài 13 mm; quả chín màu tím đen, bao hoa dạng chén;
đường kính 5 mm, cao 2 mm, cuống quả dài 3 mm [20].
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-6, quả tháng 10-12. Mọc trong
rừng nhiệt đới thường xanh, ở độ cao 1500 m.
Phân bố: Lào Cai (Sa Pa), Yên Bái (Văn Chấn), Bắc Giang, Thanh Hóa
(Bến En), Nghệ An (Pù Hoạt, Pù Huống), Hà Tĩnh (Vũ Quang: Dốc Dẻ, Thành
Cụ Phan), Gia Lai, Kon Tum. Còn có ở ấn Độ, Nêpal. Trung Quốc (Quảng Đông,
Vân Nam, Quảng Tây).
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 233, 735
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
Ảnh 3.24. Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex Nees) Hook.f.)
3.1.9.1.3. Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba Merr.) (Ảnh 3.25)
63
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ thường xanh, cao 20 m, đưòng kính có khi
đạt tới 60 cm; cành non có cạnh, màu nâu hồng, nhẵn. Lá mọc cách; phiến lá
hình bầu dục hẹp hay hình mũi mác, cỡ 15-18 x 3,5-4,5 cm; chóp nhọn, gốc
nhọn hay hình nêm; mặt trên có những điểm tuyến, màu nâu sẫm, mặt dưới
màu nâu sáng, nhẵn cả 2 mặt; gân bên 12-15 đôi, gân giữa lồi cả 2 mặt; cuống
lá to, dài 1,5-3 cm. Cụm hoa tán, đơn độc hoặc tập hợp 1 vài tán thành cụm ở
nách lá, mỗi tán có 2-4 (5) hoa, có cuống ngắn; tổng bao lá bắc 4. Hoa đực có
cuống dài 4 mm, màu trắng. Bao hoa 6 thùy, hình mũi mác, có lông mềm ở
mặt lưng. Nhị hữu thụ 9, chỉ nhị có lông; bao phấn 4 ô, tất cả đều hướng vào
trong; nhị 2 vòng đầu không tuyến; vòng nhị thứ 3 có 2 tuyến, có chân. Quả
to, hình trứng, dài 2,5 cm, đường kính 1,4 cm, được đính trong ống bao hoa
dạng chén bao gần 1/2 quả, đường kính chén 1 cm; cuống quả dài 8 mm dày
lên phía đế quả [20].
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 10-12. Mọc
trong rừng thường xanh lá rộng, ở độ cao 300-600 m.
Phân bố: Lào Cai (gần Sa Pa), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Hoà Bình (Đà
Bắc), Quảng Ninh (Hạ Long), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ninh Bình (Cúc
Phương), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ, Trạm Chè; Trạm Sao La), Kon
Tum, Gia Lai (Mang Yiang). Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông:
Hải Nam, Quảng Tây), Triều Tiên.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 322, 756
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
Giá trị sử dụng: Gỗ nặng, chắc dùng trong xây dựng và đóng các đồ đạc
trong nhà. Hạt chứa dầu dùng trong công nghiệp.
64
Ảnh 3.25. Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba Merr.)
3.1.9.1.4. Bời lời biến thiên (Litsea variabilis Hemsl.) (Ảnh 3.26)
Syn.: Litsea iteodaphne (Nees) Hook. f., Tetranthera iteodaphne Nees,
Cylicodaphne thwaitesii Meisn. in DC.,Bời lời biến thiên.
Đặc điểm nhận dạng: Cây bụi hoặc cây gỗ thường xanh, cao 5-7 m,
đôi khi cao tới 15 m; vỏ có màu xám; cành non mảnh, có lông sát hoặc gần
như không lông. Lá mọc đối hoặc gần đối, hiếm khi mọc cách (trừ nhánh
non), dai, dày, hay thay đổi; phiến lá hình bầu dục hoặc trứng ngược, cỡ 6-12
x 2-3,5 cm; nhẵn ở mặt trên, có lông rải rác trên các gân ở mặt dưới; chóp
nhọn hoặc tù, gốc hình nêm hoặc nêm rộng; có 7-10 đôi gân bên, gân giữa
lõm ở trên và lồi lên ở mặt dưới, gân mạng thấy rõ ở mặt dưới; cuống dài 8-10
mm, có lông. Cụm hoa tán, mọc ở nách lá, rất nhỏ, cuống chung dài 2 mm, có
lông; có 3-6 tán, trong mỗi tán có 3-5 hoa; có 6 lá bắc, đường kính 2 mm, phủ
lông phía ngoài. Bao hoa 6 thùy, hình mũi mác, có lông. Hoa đực 9 nhị hữu
thụ; 2 vòng đầu không có tuyến; vòng nhị thứ 3 có 2 tuyến, hình tròn, màu
vàng, không chân; bao phấn 4 ô, tất cả đều hướng vào trong, chỉ nhị có lông,
chỉ nhị dài 5-8 mm; nhị lép vòng thứ 4 không có. Hoa cái có bao hoa sớm
65
rụng, nhị lép giống hình cái bay. Bầu nhẵn, vòi nhụy dài. Quả hình cầu,
đường kính 7-8 mm, đính trong ống bao hoa dạng đĩa, khi chín màu đen [20].
Ảnh 3.26. Bời lời biến thiên (Litsea variabilis Hemsl.)
Sinh học và sinh thái: Mùa quả tháng 11-12. Mọc trong rừng thứ sinh,
rừng non đang phục hồi.
Phân bố: Sơn La, Hà Giang, Lạng Sơn (Hữu Lũng, Chi Lăng), Hà Nội
(Ba Vì), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Thanh Hóa (Khu BTTN Xuân Liên), Nghệ
An (VQG Pù Mát, Khu BTTN Pù Huống, Pù Hoạt), Hà Tĩnh (VQG Vũ
Quang: Dốc Dẻ, Trạm Chè), Đắk Lắk, Lâm Đồng (Bảo Lộc), Trung Bộ. Còn
có ở Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông: Hải Nam).
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 302, 709
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
Giá trị sử dụng: Gỗ có thể dùng làm gia cụ, xây dựng nhà cửa.
3.1.9.1.5. Kháo vàng thơm (Machilus bonii Lecomte) (Ảnh 3.27)
Syn.: Persea bonii (Lecomte) Kosterm., Alseodaphne dumicola Smith,
Vàng giền, Kháo hoa.
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ, cao tới 20 m; cành nhẵn. Lá mọc cách, gần
như tập trung ở đỉnh cành; phiến lá hình trứng hoặc trứng ngược, cỡ 13-26 x
66
5-8 cm; có mũi nhọn ngắn hoặc tròn ở đỉnh, gốc hình nêm; mặt trên nhẵn, mặt
dưới màu hồng bao phủ những lông nâu nhạt; gân giữa lõm ở mặt trên và lồi
lên ở mặt dưới; gân bên 9-12 đôi; gân mạng nổi rõ ở mặt dưới; cuống dài 1,5-
2 cm, nhẵn. Cụm hoa hình chùy, mọc ở nách lá gần ngọn, dài khoảng 5-7 cm,
có lông. Hoa lưỡng tính, màu vàng; cuống hoa dài 1 mm. Bao hoa 6 thùy; 3
thùy vòng ngoài ngắn hơn, cỡ 1,5 x 5 mm; 3 thùy vòng trong cỡ 3 x 7 mm.
Nhị hữu thụ 9, chỉ nhị dài 4 mm; vòng nhị thứ 3 có 2 tuyến có chân, chỉ gần
như nhẵn; vòng thứ 4 có 3 nhị lép, hình tam giác, có chân. Bầu gần hình cầu,
nhẵn; núm nhụy tròn, nhỏ. Quả hình cầu, đường kính 8 mm; cuống quả không
sụ lên; bao hoa tồn tại và gập xuống dưới quả [20].
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-6, quả tháng 6. Mọc trong rừng
nhiệt đới thường xanh nguyên sinh hoặc thứ sinh, ở độ cao 200-700 m.
Phân bố: Hà Nội (Ba Vì), Hà Nam, Nghệ An (VQG Pù Mát), Hà Tĩnh
(VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ). Còn có ở Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 737, 842
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
Giá trị sử dụng: Gỗ dùng trong xây dựng. Lá và vỏ dùng làm thuốc chữa
bỏng.
Ảnh 3.27. Kháo vàng thơm (Machilus bonii Lecomte) 67
3.1.9.1.6. Kháo nhậm (Machilus odoratissima Nees) (Ảnh 3.28)
Syn: Laurus odoratissima Wall., Laurus indica Lour., Persea
odoratissima (Nees) Kosterm., Kháo thơm, Bời lời đẹc, Rè vàng.
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ, cao 20-35 m, đường kính từ 40-60 cm; vỏ
ngoài màu xám trắng có nhiều bì khổng; vỏ trong màu vàng nhạt, dày 8-10
mm, có mùi thơm; cành non nhẵn, màu nâu. Lá mọc cách, dai; phiến lá hình
mũi mác, cỡ 12 x 3,5 cm; chóp có mũi nhọn ngắn, gốc hình nêm; mặt dưới có
lông lúc non, sau nhẵn ở cả 2 mặt; có 7-10 đôi gân bên, mờ và phẳng ở mặt
trên; cuống lá mảnh, dài 7-15 mm. Cụm hoa hình chùy, dài 12 cm, có lông.
Hoa màu vàng nhạt, lưỡng tính. Bao hoa 6 thùy, đều nhau, hình thuôn, bao
phủ những lông ngắn. Nhị hữu thụ 9; 6 nhị của 2 vòng ngoài không tuyến, có
lông ở gốc chỉ nhị; 3 nhị vòng thứ 3 có 2 tuyến có chân; nhị lép vòng thứ 4 có
3 nhị, hình mũi mác, có chân dài. Bầu hình cầu; vòi nhuỵ dài gần bằng bầu;
núm nhuỵ hình cầu. Quả hình cầu, đường kính 1-2 cm; bao hoa tồn tại gập
dưới quả [20].
Ảnh 3.28. Kháo nhậm (Machilus odoratissima Nees)
68
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-6, quả tháng 10-11. Mọc trong
rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh, ưa sáng, tái sinh mạnh, sinh trưởng nhanh.
Tái sinh bằng hạt và chồi tốt. Mọc ở độ cao từ 500-1800 m.
Phân bố: Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Vị Xuyên), Tuyên Quang, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Quảng Ninh, Hà Nội (Ba Vì), Ninh
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An (VQG Pù Mát, Khu BTTN Pù Huống), Hà Tĩnh
(VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ, Trạm Chè), Kon Tum, Đắk Nông (Đắk Mil: Thuận
An), Lâm Đồng (Lạc Dương), Đồng Nai, Biên Hoà, Bà Rịa-Vũng Tàu (Bà
Rịa), Kiên Giang (Phú Quốc). Còn có ở ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia,
Philippine.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 732, 904
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
Giá trị sử dụng: Gỗ tốt, thơm, có giác màu hồng và lõi màu trắng hay
xám có ánh hồng, không bị mối mọt, dùng trong xây dựng nhà cửa và đóng
đồ đạc trong nhà. Vỏ làm nhang trầm. Lá cho tinh dầu.
3.1.9.1.7. Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.) (Ảnh 3.29)
Syn.: Litsea aurata Hayata, Tetranthera aurata (Hayata) Hayata,
Neolitsea aurata (Hayata) Merr., Neolitsea sericea var. aurata (Hayata)
Hatusima, Tân bời lời vàng.
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 8-10 m, đường kính 20
cm; cành non gần như nhẵn. Lá dai; phiến lá hình thuôn, hình bầu dục hoặc
thuôn mũi mác, cỡ 8-14 x 2,5-4 cm, thót dần về phía cuống, có mũi nhọn dài
về phía đỉnh; có 3 gân gốc, 2-3 đôi gân bên, 2 gân bên chạy tới 3/4 phiến, gân
giữa lồi cả 2 mặt; mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ lông tơ màu vàng; cuống dài 1-
2,5 cm, lúc non có lông màu ánh vàng. Cụm hoa dạng tán gần như không
cuống, ở nách lá, tán đơn độc hoặc 2-3 tán thành cụm; tổng bao lá bắc 4;
cuống dài khoảng 3 mm; có 5-10 hoa trong một tán; cuống hoa dài khoảng 2
mm, có lông màu nâu. Hoa đực có bao hoa 4, hình bầu dục, cỡ 3 x 2 mm, phủ
lông bên ngoài, nhẵn bên trong. Nhị hữu thụ 6, gốc chỉ nhị có lông; nhị vòng
thứ 3 có 2 tuyến, có chân. Bầu hình trứng bị thoái hoá, nhẵn. Quả hình bầu
69
dục, cỡ 6,5 x 4 mm, đính trong ống bao hoa dạng đĩa nông; cuống dài 6-9
mm, có lông [20].
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa từ tháng 4-6, Mùa quả tháng 10. Mọc
ven rừng hoặc ven suối, ở độ cao 300-1300m.
Phân bố: Phú Thọ (Xuân Sơn), Quảng Ninh, Nghệ An (Bù Huống), Hà
Tĩnh (VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ), Lâm Đồng (Đơn Dương: Hồ Tiên). Còn có
ở Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 536,776
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
Giá trị sử dụng: Vỏ và lá chiết tinh dầu dùng trong công nghiệp. Gỗ nhỏ
làm cột kèo. Lá, cành cho tinh dầu.
Ảnh 3.29. Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.),
3.1.9.1.8. Nô bui san (Neolitsea buisanensis Yem. & Kam.) (Ảnh 3.30)
Syn.: Neolitsea zeylanica Merr. var. obovata Liou, Neolitsea merrilliana
Allen, Tân bời lời buisan.
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ nhỏ thường xanh hoặc cây bụi, cao 4-6 m;
cành con phủ lông màu nâu hồng về sau nhẵn khi khô màu hồng. Lá mọc
vòng tập trung ở đỉnh cành; phiến lá hình trứng ngược hoặc hình trứng, cỡ
3,5-6 x 1,5-2,5 cm; chóp lá có mũi nhọn ngắn, gốc tù; mặt trên màu nâu sẫm,
mặt dưới màu ửng hồng, nhẵn; 3 gân xuất phát cách gốc 0,3-0,4 cm, có 2-3
70
đôi gân bên, gân giữa lồi rõ cả 2 mặt; bìa mép lá uốn xuống; cuống dài 0,5-1
cm, có lông về sau nhẵn. Cụm hoa dạng tán, đơn tính, không cuống đơn độc
hoặc cụm lại 2-3 tán, ở nách lá, có lông. Cụm tán đực có 4 hoa trong 1 tán.
Nhị hữu thụ 6, chỉ dài 3,5 mm; bao phấn 4 ô, tất cả đều hướng vào trong; nhị
2 vòng đầu không tuyến; 2 nhị vòng thứ 3 ở gốc chỉ nhị 2 tuyến có chân, chỉ
nhị nhẵn. Bầu bị teo, vòi nhuỵ dài cỡ 1 mm. Cụm tán cái mỗi tán có 4 hoa.
Bao hoa 4 thuỳ hình mũi mác, có lông phía ngoài. Nhị lép 6, chia thành 3
vòng; vòng thứ 3 có 2 tuyến có chân. Bầu hình cầu; núm nhuỵ chẻ thành 2
thuỳ, có lông. Quả hình cầu, đường kính 4-6 mm, màu đỏ khi chín, chén quả
tồn tại [20].
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa nở tháng 4-6. Mọc ven rừng hoặc trong
rừng sáng từ độ cao 600-1.000m.
Phân bố: Hà Giang (Vị Xuyên), Thanh Hoá (Bá Thước), Hà Tĩnh (VQG
Vũ Quang: Dốc Dẻ), Gia Lai (An Khê: Kon Hà Nừng), Lâm Đồng (Lạc
Dương), Bình Thuận (Cà Ná). Còn có ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng
Tây), Đài Loan.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 536, 608
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
Giá trị sử dụng: Lá cây cho tinh dầu.
Ảnh 3.30. Nô bui san (Neolitsea buisanensis Yam. & Kam.)
71
3.1.9.1.9. Sụ trắng lá to (Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook. f.) (Ảnh 3.31)
Syn.: Machilus tavoyana Meisn. in DC., Phoebe cuneata var. poilanei
Liou, Phoebe angustifolia sensu Liou, Machilus henry Hemsl., Phoebe henryi
(Hemsl.) Merr., Sụ henri, Bời lời cơm, Re hương, Sụ lá to.
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 8-12 m; cành có lông rải
rác hoặc nhẵn. Lá mọc cách; phiến lá hình mũi mác hoặc bầu dục, cỡ 9-18
(22) x 2,5-3,5 cm; chóp lá có mũi nhọn, gốc hình nêm; mặt trên nhẵn, màu
xanh sẫm; mặt dưới màu sáng hơn và phủ lông màu trắng hoặc màu nâu nhạt;
gân giữa mặt trên phẳng; gân bên 12-15 đôi, các gân bên kéo dài về phía mép
lá; cuống lá dài 10-12 mm, có lông mềm ngắn. Cụm hoa hình chùy, dài 8-15
(-20) cm, ở đỉnh cành hoặc nách lá gần đỉnh, có lông màu trắng. Hoa dài 4-5
mm. Thùy bao hoa hình trứng, chóp tù, 2 mặt có lông màu vàng. Nhị hữu thụ
9; 6 nhị ở 2 vòng ngoài không tuyến, bao phấn hướng vào trong; 3 nhị vòng
thứ 3 có 2 tuyến, tuyến gần như không chân; nhị thoái hóa vòng thứ 4 có chân
phủ lông mềm dài. Bầu gần hình cầu, nhẵn hoặc có lông ở 1/2 phía dưới; vòi
nhuỵ hình khiên. Quả hình trứng ngược-bầu dục hoặc bầu dục, cỡ 10-12 x 5-6
mm; thùy bao hoa tồn tại, dựng đứng, ôm 1 phần dưới quả, 2 mặt phủ lông
hoặc gần như nhẵn, cuống quả ngắn, hơi phù [20].
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 2-4, quả tháng 5-8. Mọc trong rừng
nhiệt đới thường xanh, từ độ cao 200-1000 m.
Phân bố: Tuyên Quang, Phú Thọ (Phú hộ, Phù Ninh), Vĩnh Phúc (Tam
Đảo), Thanh Hoá, Nghệ An (Quì Châu), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: xã Hương
Quang; Trạm Chè), Quảng Trị (Mai Lãnh), Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam
(Khâm Đức), Gia Lai, Đắk Lắk, Kon Tum, Ninh Thuận (Cà Ná), Lâm Đồng,
Đồng Nai (Biên Hòa). Còn có ở ấn Độ, Mianma, Trung Quốc (Vâm Nam,
Quảng Tây, Quảng Đông), Thái Lan, Lào, Campuchia.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 740, 955
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
72
Ảnh 3.31. Sụ trắng lá to (Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook. f.)
3.1.9.2. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
* Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy) (Ảnh 3.32)
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ trung bình đến to, thường xanh, cao 18-
20(30) m, đường kính 70-80 cm. Cành và lá non có lông tơ màu nâu. Lá dày,
dai như da, hình trứng ngược đến hình mũi mác, cỡ (5)10-15(19) x (2)6-7 cm.
Chóp lá nhọn, gốc lá hình nêm, mép nguyên; cuống lá dài 14 cm, màu nâu đỏ.
Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc ở đầu cành. Cuống hoa dài 1-2 cm. Bao hoa
màu trắng. Nhị và lá noãn nhiều, xếp xoắn ốc. Mỗi lá noãn chứa 5 noãn. Quả
hình trứng hay tròn - trứng, dài 4-4,5 cm, gồm nhiều đại. Phân quả (lá noãn
chín) màu đỏ sẫm, lúc chin hoá gỗ, màu tím, phía ngoài có nhiều mụn lồi, đầu
tròn hay mũi nhọn rất ngắn [27].
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, rừng thứ
sinh.
Phân bố: Trong nước, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên
Quang, Quảng Ninh (Đầm Hà), Thanh Hoá, Nghệ An (Quỳ Châu), Hà Tĩnh
(VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ), Quảng Bình (Ba Rền). Thế giới Trung Quốc (Vân
Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Hải Nam).
73
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 719,
1002 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí
nghiệm, Trường Đại học Vinh).
Giá trị sử dụng: Gỗ quý, có mùi thơm, không bị mối mọt, dung trong
xây dựng nhà cửa, đóng đồ gia dụng, làm đồ mỹ nghệ, khắc, tiện, tạc tượng.
Vỏ, rễ và quả sắc uống trị táo bón, ho khan ở người già. La, quả cho tinh dầu.
Tình trạng: Nơi cư trú ở nhiều điểm như Sông Mã, Mộc Châu (Sơn
La), Đầm Hà (Quảng Ninh) rừng đã bị chặt phá nghiêm trọng. Cây cho gỗ đã
bị khai thác nhiều. Phân hạng: VU A1 c,d.
Ảnh 3.32. Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy)
3.1.9.3. Họ Gừng (Zingiberaceae)
3.1.9.3.1. Sẹ (Alpinia globosa (Lour.) Horan) (Ảnh 3.33)
Syn. Amomum globosum Lour., Cardamomum globosum (Lour.) O.
Kuntze, Languas globosa (Lour.) Burk. - Mè tré, Thảo khấu, ích trí nhân.
Đặc điểm nhận dạng: Cây cao 1-2 m. Phiến lá dạng mũi mác, cỡ 35-60
x 10-15 cm, 2 mặt không lông; cuống lá dài 4-6 cm; lưỡi lá dài 1,5-1,8 cm, xẻ
74
thành 2 thùy ngắn, hình tam giác. Cụm hoa dạng chùy, cỡ 20-40 x 4-7 cm;
nhiều nhánh, các nhánh dài 1,5-3,5 cm. Lá bắc con dạng vảy dài đến 1 mm.
Đài hoa hình trụ, dài 6-10 mm. Ống tràng dài bằng đài hay hơn; các thùy cỡ
6-10 x 3-5 mm. Cánh môi cỡ 1,2-1,5 x 1-1,5 cm, màu trắng, có sọc tía. Chỉ
nhị dài 1-1,5 cm; bao phấn dài 3-5 mm; không mào. Nhị lép dạng dùi. Bầu
hình cầu. Quả hình cầu, đường kính 1-1,5 cm, màu đỏ. Hạt 3-7, hình tam giác
dẹt [6].
Ảnh 3.33. Sẹ (Alpinia globosa (Lour.) Horan)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa vào tháng 3-6, mùa quả vào tháng 5-8.
Cây ưa bóng, mọc rải rác dưới tán rừng ẩm, ven rừng, ở độ cao 100-500 m.
Phân bố: Lai châu, Lào Cai, Tuyên Quang (Nà Hang), Cao Bằng, Lạng
Sơn, Phú Thọ (Xuân Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba Vì), Hòa Bình
(Mai Châu), Thanh Hóa (Bá Thước), Nghệ An (Pù Mát: Trung tâm Hành
chính Vườn), Hà Tĩnh (Vũ Quang: K8-Thị trấn Vũ Quang đi Mán Chạn, Dốc
Dẻ), Quảng Trị (Hướng Hóa), Gia Lai (Kbang) và các tỉnh Nam Bộ. Còn có ở
Trung Quốc (Quảng Tây, Hải Nam).
75
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 514, 789
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu thực vật, Trường Đại học Vinh).
Giá trị sử dụng: Thân rễ, quả dùng chữa tả, lỵ, di tinh, tiểu nhiều về đêm,
nôn mửa và giải độc [12]. Toàn cây cho tinh dầu.
3.1.9.3.2. Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis T. L. Wu & S.J.Chen) (Ảnh 3.34)
Đặc điểm nhận dạng: Cây cao 3-4 m. Phiến lá dạng thuôn dài, kích
thước 20-45 x 10-15 cm; mặt trên không lông, mặt dưới nhiều lông mịn;
cuống lá dài 2-5 cm, đáy cuống lá lệch; lưỡi lá dài 1-1,5 cm. Cụm hoa hình
chùm dài đến 40 cm, không phân nhánh. Lá bắc con dài đến 4 cm. Đài hình
phễu hẹp, dài 2,5 cm. Ống tràng dài 1-1,5 cm; các thùy cỡ 2-2,2 x 1-1,3 cm.
Cánh môi dài 3-3,5 x 2,3-3 cm, màu vàng có các sọc màu đỏ tươi, phía trên
xẻ hình chữ V. Chỉ nhị dài tương đương bao phấn khoảng 1,3 cm. Bao phấn
không mào. Nhị lép bên dạng dùi, dài khoảng 6 mm, màu đỏ tía. Bầu nhiều
lông dài, màu trắng. Quả nang hình cầu, đường kính 1,7-2 cm [6].
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa vào tháng 2-6, mùa quả vào tháng 5-9.
Mọc ở rừng thứ sinh, ven rừng, nơi đất ẩm, ưa sáng, ở độ cao 200 - 700 m.
Phân bố: Bắc cạn (Bạch Thông), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Hà Nội (Mê
Linh), Hòa Bình (Mai Châu), Ninh Bình (VQG Cúc Phương), Thanh Hóa
(Xuân Liên: Bát Mọt; Pù Luông: Cổ Lũng, Phú Lệ (Thung Hang), Mường
Lát: Mường Chanh), Nghệ An (VQG Pù Mát: Khe Kèm, KBTTN Pù Huống:
Bình Chuẩn, KBTTN Pù Hoạt: Châu Kim, Châu Thôn, Hạnh Dịch), Hà Tĩnh
(VQG Vũ Quang, Hương Sơn: Sơn Kim II, Thành Cụ Phan), Phong Nha Kẻ
Bàng (Đèo đá đẽo, U Bò), Quảng Trị (Hướng Hóa: Khu BTTN Dak Krong),
Thừa Thiên Huế (Nam Đông: Hương Sơn, Thượng Nhật, Hương Phú). Còn
có ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam).
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 501, 723
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
76
Giá tri sử dụng: Hạt được sử dụng làm thuốc, lá non dùng để ăn. Toàn
cây cho tinh dầu.
Ảnh 3.34. Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis T.L.Wu & S. J. Chen)
3.1.9.3.3. Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia)
(Ảnh 3.35)
Đặc điểm nhận dạng: Cây cao 1,5-2,5 m. Phiến lá dạng bầu dục hẹp,
cỡ 30-120 x 12-18 cm, đầu có mũi nhọn ngắn, mặt trên không lông, mặt dưới
nhiều lông; cuống lá dài 2-6 cm; lưỡi nguyên, dài 1-1,5 cm. Cụm hoa dạng
chùm đơn, dài 15-30 cm. Lá bắc con dạng ống mở đến gốc. Đài hoa dạng ống,
dài 1,8-2,2 cm, phía trên chia 4 thùy, màu đỏ nhạt. Tràng có phần dưới dạng
ống, dài 1-1,5 cm, màu trắng; phần trên chia thành 3 thùy; thùy giữa hình
trứng, cỡ 3,2-3,4 x 2,2-2,6 cm; 2 thùy bên hình trái xoan hẹp, rộng 1,2-1,4
cm. Cánh môi hình trái xoan, cỡ 3-3,5 x 2,2-2,5 cm, giữa màu đỏ tươi, viền
màu vàng, sọc đỏ ở đầu. Đầu cánh môi xẻ 2 dạng chữ V. Nhị có chỉ nhị dài 1-
1,2 cm. Nhị lép bên dạng dùi, dài đến 0,6 cm, màu đỏ. Bầu hình cầu, nhiều
lông màu vàng nâu; vòi nhụy mảnh, có lông trắng. Quả hình cầu hay hình trái
xoan, cỡ 2-2,5 x 1-1,8 cm, có nhiều lông [6].
77
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa vào tháng 3-6, mùa quả vào tháng 6-9.
Mọc dưới bóng cây, tán rừng thưa, trong vườn, sau nương rẫy, ở nơi có độ ẩm
cao, ở độ cao 100-600 m.
Phân bố: Lai Châu (Sìn Hồ), Tuyên Quang (Na Hang), Bắc Kạn (Chợ
Đồn), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Hà Nội (Từ Liêm), Hải Phòng (Cát Bà), Ninh
Bình (VQG Cúc Phương), Nghệ An (VQG Pù Mát, KBTTN Pù Huống,
KBTTN Pù Hoạt), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Trạm Sao La, Hương Quang,
Sơn Kim I), Thừa Thiên Huế (VQG Bạch Mã). Còn có ở Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 499, 518
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
Giá trị sử dụng: Quả dùng làm thuốc, ngọn non ăn được. Toàn cây cho
tinh dầu.
Ảnh 3.35. Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia)
3.1.9.3.4. Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T. L. Wu & S. J. Chen) (Ảnh
3.36)
Đặc điểm nhận dạng: Cây cao 1-1,5 m. Lá có phiến lá dạng mũi mác,
cỡ 20-60 x 5-9 cm, gốc phiến nhọn, đầu nhọn kéo dài thành đuôi dài 2-3 cm;
mặt dưới có lông mịn; cuống lá dài 2,5-4,5 cm; lưỡi lá dài 6-8 mm, đầu xẻ
ngắn thành 2 thùy. Cụm hoa dạng bông, gần như hình trụ, cỡ 7-9 x 1,5-2,5
78
cm, rất nhiều hoa đính sít nhau trên trục. Lá bắc hình trứng, dài 6-10 mm; lá
bắc con dài 4-5 mm. Đài hoa dạng ống, dài 6-8 mm. Tràng màu trắng, ống
tràng dài bằng đài; phía trên chia thành 3 thùy hình trứng hay hình bầu dục,
dài 6-8 mm. Cánh môi gần như hình chữ nhật, dài gần bằng thùy tràng, màu
trắng ở hai bên phía dưới, màu vàng ở giữa và tỏa ra ở phía đầu, có các dải
chấm màu hồng-đỏ dọc gân giữa từ gốc cánh môi lên trên đến hơn 1/2 chiều
dài. Nhị có chỉ nhị dài gần gấp đôi bao phấn, dài 4-6 mm. Nhị lép dài 1-1,5
mm. Bầu hình nón ngược, màu vàng-xanh nhạt. Quả hình cầu, đường kính 1-
1,2 cm, khi chín chuyển sang màu vàng rồi đỏ [6].
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa vào tháng 5-8, mùa quả vào tháng 8-
10(12). Cây mọc hoang dại ven suối, sườn núi, nơi đất mùn ẩm, dưới tán
rừng, ở độ cao 500-1.600 m.
Phân bố: Lào Cai (Văn Bàn), Sơn La (Mộc Châu),Phú Thọ (Xuân
Sơn); Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Mê Linh), Hòa Bình (Mai Châu, Đà
Bắc), Nghệ An (KBTTN Pù Huống: Bình Chuẩn), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang:
Thành Cụ Phan, Dốc Dẻ), Thừa Thiên-Huế (Nam Đông: Hương Sơn, A
Lưới). Còn có ở Trung Quốc (Quảng Tây, Vân Nam).
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 513, 785
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
Giá trị sử dụng: Củ băm nhỏ, phơi khô nấu nước uống hằng ngày,
chữa đầy hơi, trướng bụng, đau dạ dày, lá non dùng để ăn. Toàn cây cho tinh
dầu.
79
Ảnh 3.36. Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T. L. Wu & S. J. Chen)
3.1.9.3.5. Sa nhân lông hung (Amomum velutinum X.E.Ye, Skornick. & N.
H. Xia) (Ảnh 3.37)
Đặc điểm hình thái: Cây thân thảo, cao đến 1 m, mọc tạo thành khóm,
mỗi khóm khoảng 6-10 thân , thường không có rễ phụ, nhưng thỉnh thoảng ở
những chồi non thì có mặt. Ở mỗi thân giả thường có 2-3 lá, phần gốc hơi
phình to, khi mới hình ở sát gốc các lá có màu đỏ, khi lên cao lá có màu
xanh, thân có lông. Lưỡi lá hình elip hay trứng hẹp, phía trên xẻ làm 2, đầu
nhọn, dài 1,5-3,2 cm, khi còn non có màu xanh nhạt, nhwung sớm có màu
nâu, có nhiều lông. Cuống lá dài 13-37 cm, màu xanh, có nhiều lông, phiến lá
hình thuôn hay elip, cỡ 24-60 x 8-18 cm, xanh đạm ở phía trên, xanh nhạt
phía dưới, mặt trên không lông mặt dưới có lông. Cụm hoa mọc sát gốc, có 1-
2 cum mọc từ một rễ, cuống cụm hoa dài 4-20 cm, đường kính 5-8 mm, màu
xanh hoặc đỏ, nhẵn, phủ bới các vảy, các vảy gần có hình tam giác, khi non
có màu đỏ hay hồng, nhưng sớm trờ thành màu nâu, có lông. Cụm hoa hình
trứng, cỡ 3-5 x 4-7 cm, khi non có màu đỏ, sớm chuyển sang màu nâu, trong
mỗi cụm hoa có 1-4 hoa nở cùng lúc. LÁ bắc nhiều, hình trứng, cỡ 20-38 x 5-
10 mm, màu đỏ nhạt khi non sớm có màu nâu, có lông, mang 2-3 hoa phía
trong, đỉnh nhọn; lá bắc con hình trứng hẹp, cỡ 17-25 x 6-8 mm, màu nâu,
dạng màng, có lông, nhọn hay ở đỉnh. Mỗi hoa dài 4,2 -4,7 cm, có cuống dài
80
7-12 mm.Ống đài dài 2 cm, màu hồng nhạt, nhẵn, phía trên xẻ thành 3 thùy,
mỗi thùy dài 3-6mm, đài vẫn tồn tại khi quả hình thành. Ống tràng dài 16
mm, màu trắng, bên ngoài không lông, bên trong có lông thưa, các thùy hình
elip, đầu tròn, nhẵn, hai thùy bên nhỏ hơn thùy giữa, cỡ 13-15 x 5-7 mm, màu
trắng trong, ở giữa có các sọc, nhẵn; cánh môi gần như hình trứng, ở phía gốc
có móc, ở phía trên chia làm 3 thùy, cỡ 2,1 – 2,2 cm, màu trắng nhưng ở giữa
có màu vàng tạo thành các vạch sọc. Nhị lép bên gần có dạng hình tam giác,
dài 2 mm, màu hồng nhạt. Nhị màu trắng, dài 11 mm, chỉ nhị dài 2 mm; bao
phấn hình thuôn, cỡ 9 x 3 mm, nhẵn, mao bao phấn cỡ 2-6 mm, màu trắng,
nhẵn. Bầu gần như hình tròn, đường kính 3 cm, cso lông, gần như có màu
hồng. Vòi nhụy dài 2,4-2,7 cm, nhẵn. Đầu nhụy có hình cái chén, không lông.
Cụm quả có cuống dài 4 cm. Quả hình elip, cỡ 2,5 -2,8 x 1,5-2,0 cm, màu đỏ
đạm hay đỏ nhạt, có 9 cánh, nhẵn [6].
Sinh học và Sinh thái: Sống ở rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, dưới
tán rừng ẩm, ven suối. Mùa hoa tháng 5-6. Mùa quả tháng 6-9.
Phân bố: Nghệ An (Khu BTTN Pù Hoạt), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang:
Dốc Dẻ), Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam,
Quảng Đông), Lào (Hủa Phăn, Luông Nam Tha, Oudomxai, Phongsali).
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 753, 921
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
Ảnh 3.37. Sa nhân lông hung (Amomum velutinum X.E. Ye, Skornick N.H. Xia)
81
3.1.9.3.6. Tiểu đậu ba thùy (Elettariopsis triloba (Gagnep.) Loes.) (Ảnh 3.38)
Syn.: Amomum trilobum Gagnep., Elettariopsistrilobum (Gagnep.) Phamh.
Đặc điểm nhận dạng: Cây thân thảo, cao 60-80 cm, thường có 4-7 lá;
thân rễ mảnh, bò sát đất, các vảy gần như xếp lợp lên nhau, dài 0,8-1 cm. Lá
có phiến dạng trái xoan hẹp, cỡ 11-24 x 3-4 cm, một nửa không đều, gốc
phiến nhọn, đầu có mũi nhọn nhỏ dài đến 2 cm, nhẵn cả 2 mặt; lưỡi lá dài 1-2
mm, dạng màng, không lông; cuống lá dạng lòng máng, dài 3-9 cm, mảnh; bẹ
lá có sọc, nhẵn, hẹp. Cụm hoa mọc từ rễ, thường không có cuống (hoặc cuống
ngầm dưới đất dài 2-7 cm, các vảy ít hay nhiều, xếp lợp lên nhau, dài đến 1
cm), hình trứng hay hình thoi rộng. Các lá bắc hình tam giác hay hình mũi
mác, dài 1,5-2 cm, rộng 5-6 mm. Đài hoa dạng ống, dài 4-4,5 cm, nhẵn; phần
trên có 3 răng ngắn, cong. Phần dưới tràng hình ống mảnh, dài 0,8-1,2 cm,
nhẵn; phần trên chia 3 thùy hình bầu dục dài, dài 2-2,2 cm, rộng 6-7 mm, đầu
dạng mũ, các thùy bên hơi hẹp hơn. Cánh môi dạng nêm, cỡ 2,3-2,5 x 1,5-1,7
cm, phía dưới thót dần tạo thành móng hẹp; phần trên chia thành 3 thùy tròn
đầu; thùy giữa đầu hơi rách mép. Nhị có chỉ nhị dạng bản rộng; bao phấn 2 ô,
dài 3-4 mm, nhọn ở đầu, có lông ở mép trong; trung đới kéo dài ở bên sườn
mỗi bao phấn thành dạng bản rộng, và kéo dài lên phía trên thành mào hẹp,
vuông, nguyên, dài 7-8 mm, rộng 5-6 mm. Nhị lép không có. Bầu có lông; vòi
nhụy dạng chỉ; núm nhụy dạng phễu, đầu có lông mi dài. Vòi nhụy lép dạng
nón [6].
Sinh học và sinh thái:Cỏ cao ưa bóng, mọc ven đường mòn trong rừng,
nơi đất mùn ẩm.
Phân bố: Lạng Sơn (Hữu Lũng), Thái Nguyên (Đồng Hỷ), Nghệ An (Khu
BTTN Pù Hoạt), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ), Thừa Thiên-Huế (Xuân
Lộc), Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh. Còn có ở Malaixia.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 744, 812
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
82
Ảnh 3.38. Tiểu đậu ba thùy (Elettariopsis triloba (Gagnep.) Loes.)
3.1.9.3.7. Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens M.F. Newman) (Ảnh 3.39)
Đặc điểm nhận dạng: Cây cao 0,65-1,5m, thân giả có đường kính
khoảng 1-1,2 cm, bẹ lá màu xanh đen, đặc biệt là những lá ở phía dưới, có
lông thô màu trắng, lưỡi lá dài 3-5 mm, khi còn non xanh mờ, nhưng sớm trở
sang nâu, đặc biệt là ở hai bên mép. Cuống lá mọng nước màu xanh nhạt,
phiến lá hình bầu dục hẹp, cỡ 18-25cm x 2-3 cm, nhẵn và sáng bóng, đặc biệt
là gân, đáy phiến lá tròn, đỉnh thuôn nhọn. Cụm hoa mọc trên ngọn, thẳng
đứng, hình chùy, cỡ 9-13cm x 1,3-2 cm, hình trụ hay hình thoi, cụm hoa
mang 9-15 lá bắc, mỗi lá bắc con mang 3-4 hoa, kích thước 3,5 cm x 3,3 cm,
bóng, xanh đậm, nhẵn, bề mặt có vài tuyến dầu, nhọn, hoa đầu tiên của cụm
hoa không có lá bắc, hoa tiếp theo có lá bắc hình thuyền, mở đến đáy, kích
thước cỡ 2 cm x 0,65 cm, mờ đục ở đáy, màu xanh ở đáy, nhẵn. Đài hoa hình
ống, cỡ 1,3-1,6 cm x 0,4 cm, đục mờ, nhẵn, xẻ sâu 1 bên, phía đỉnh trên chia
thành hai răng ngắn, ống tràng dài 3,0-3,1 cm, hơi rộng về phía đỉnh, gốc
cánh hoa màu trắng, ở đỉnh màu vàng nhạt, các thùy bên màu vàng nhạt,
nhẵn, hình gần tam giác, cỡ 1,9-2,1 x 0,6 cm, cánh môi hình elip có kích
thước 1,8 x 1,1-1,25 cm, màu tối với những điểm nhỏ màu vàng và mảng màu
83
vàng ở giữa. Chỉ nhị dài 0,25-0,3 x 0,3 cm, màu vàng, bao phấn 0,11 x 4 mm,
mào bao phấn dài 0,9 -1 cm, vòi nhụy màu trắng nẵn, núm nhụy trắng, tròn,
chỉ hơi rộng hơn vòi nhụy, bầu hình trụ, cỡ 0,35 x 0,25 cm, nhẵn, ba ô không
rõ ở đáy, cụm hoa dài cỡ 10 cm. Quả hình tam giác, cỡ 2 x 1,5 cm. Hạt có áo
hạt [34].
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-7; mùa quả tháng 6-11. Cây
gặp ở trong rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, dưới tán rừng ẩm, ven suối ở độ
cao 400-900 m.
Phân bố: Mới ghi nhận ở Nghệ An (VQG Pù Mát: Khe Kèm, Khe Bu;
Khu BTTN Pù Huống: Bình Chuẩn, Khu BTTN Pù Hoạt: Hạnh Dịch, Châu
Thôn; Kỳ Sơn: Nậm Càn), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Thành Cụ Phan, Dốc
dẻ; Sơn Kim II). Còn có ở Lào.
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu, hàm lượng tinh dầu ở lá, thân
giả và thân rễ tương ứng là 0,23; 0,19 và 0,3% trọng lượng tươi.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 738, 832
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,
Trường Đại học Vinh).
Ảnh 3.39. Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens M.F. Newman)
3.2. Thành phần hóa học tinh dầu các loài được phân tích ở VQG Vũ Quang
3.2.1. Họ Long não (Lauraceae)
3.2.1.1. Thành phần hóa học tinh dầu loài Ô phát (Cinnamomum sericans)
84
Mẫu lá được thu vào tháng 8 năm 2018 (LDL 733), HLTD đạt 0,31%
trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, mùi thơm dễ chịu, nhẹ hơn nước.
Kết quả phân tích tinh dầu được thể hiện qua (bảng 3.12).
Bảng 3.12. Thành phần hoá học của tinh dầu lá loài Ô phát (Cinnamomum sericans)
Hợp chất
α-pinen
(Z)-β-ocimen (E)-β-ocimen
cis-calamenen
TT 1 2 Camphen β-pinen 3 4 Myrcen 5 o-cymene 6 Limonen 7 8 9 Nonanal 10 o-guaiacol 11 α-terpineol 12 Decanal 13 Octylacetat 14 2E-decenal 15 Bornyl axetat 16 Bicyc 17 Cyclosativen loelemen 18 Geranyl axetat 19 α-copaen 20 β-bourbonen 21 cis-β-elemen 22 Decylacetat 23 Dodecanal 24 β-caryophyllen 25 α-guaien 26 Aromadendren 27 α-humulen 28 9-epi-(E)-Caryophyllen 29 β-chamigren 30 α-amorphen 31 β-selinen 32 α-selinen 33 β-bisabolen 34 α-bulnesen 35 -cadinen 36 37 α-calacorene RI 939 955 984 992 1030 1034 1038 1049 1106 1109 1200 1208 1211 1265 1294 1322 1382 1385 1390 1400 1404 1410 1412 1437 1451 1457 1472 1479 1490 1498 1505 1514 1518 1521 1537 1539 1561 Tỷ lệ % 12,2 3,1 4,1 0,5 0,3 2,2 1,7 2,2 0,2 0,1 0,1 1,9 2,1 0,2 5,9 1,3 0,7 0,4 2,4 0,2 3,4 0,1 0,3 7,6 0,2 0,4 1,1 0,2 1,6 0,6 3,5 3,8 0,1 0,3 0,7 0,2 0,3
85
(E)-nerolidol 38 39 Germacren B 40 Dendrolasin 41 n-hexyl benzoat 42 Spathulenol 43 Caryophyllen oxit 44 Globulol 45 Humulen epoxit 1 46 Humulen epoxit II 47 1-epi-cubenol 48 Eudesma-4(15),7-dien-1b-ol 49 α-cadinol 50 Neo-intermedeol 51 14-hydroxy-9-epi-(E)-caryophyllen 52 Cadalen 53 Benzyl benzoat 54 6,10,14-trimethylpentadecan-2-on
Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 1571 1578 1584 1588 1600 1606 1615 1620 1632 1648 1667 1674 1678 1692 1695 1783 1849 3,9 0,3 0,5 0,5 8,7 8,4 0,5 0,2 0,8 0,5 0,2 0,3 0,9 0,4 0,2 1,8 0,2 94,5 26,3 0,1 28,6 25,1 14,4
Từ lá đã xác định được 54 hợp chất chiếm 94,5% tổng lượng tinh dầu.
Trong tinh dầu được đặc trưng bởi các sesquitecpen chiếm 53,7%
(sesquitecpen chứa hydrocacbon chiếm 28,6% và sesquitecpen chứa oxy
chiếm 25,1%), monotecpen chứa hydrocacbon chiếm 26,3%; monotecpen
chứa oxy chiếm 0,1% và các hợp chất khác chiếm 14,4%. Các thành phần
chính của tinh dầu là α-pinen (12,2%), spathulenol (8,7%), caryophyllen oxit
(8,4%), β-caryophyllen (7,6%), bornyl acetat (5,9%). Các hợp chất còn lại
chiếm từ 0,1-4,1%.
Khi so sánh kết quả nghiên cứu với các công trình đã công bố của Lê
Công Sơn (2013) [31], mẫu công bố trước đó là spathulenol (14,5%),
caryophyllen oxit (9,3%), β-caryophyllen (7,1%). Thành phần này thay đổi
cũng không nhiều. Như vậy, 2 mẫu nghiên cứu ở 2 địa điểm khác nhau
nhưng thành phần chính của tinh dầu có sự biến đổi không đáng kể.
86
3.2.1.2. Thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời lá thuôn (Litsea elongata)
Mẫu lá được thu vào tháng 4 năm 2016 (LDL 233), HLTD đạt 0,22%
trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, mùi thơm dễ chịu, nhẹ hơn nước.
Kết quả phân tích tinh dầu được thể hiện qua (bảng 3.13).
Bảng 3.13. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Bời lời lá thuôn (Litsea elongata)
Hợp chất
6-methyl-5-hepten-2-on
β-caryophyllen
TT 1 2 Linalool oxit 3 Linalool 4 Trans-tageton 5 Geraniol 6 E-citral 7 p-cymen-7-ol 8 z-citral 9 Trans-anethol 10 α-cubeben 11 Neryl axetat 12 α-copaen 13 β-cubeben 14 Sesquirosefuran 15 16 Calaren 17 Germacren D 18 δ-cadinen 19 Cyperen 20 Farnesol 21 Farnesyl axetat
Tổng
Các monotecpen chứa oxy Các sesquitecpen hydrocacbon Các sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác RI 978 1080 1100 1146 1253 1270 1291 1318 1322 1351 1362 1377 1388 1406 1419 1440 1485 1525 1527 1718 1726 Tỷ lệ % 0,4 2,7 1,3 2,1 0,2 0,5 0,1 0,1 0,1 1,3 0,2 0,7 1,5 74,6 0,1 0,2 0,5 2,0 0,4 1,4 0,3 90,5 7,1 6,5 76,0 0,9
Bảng trên cho thấy, từ lá đã xác định được 21 hợp chất chiếm 90,5%
tổng lượng tinh dầu. Trong đó, các hợp chất sesquitecpen chiếm 82,5% tổng
lượng tinh dầu (6,5% sesquiterpen chứa hydrocacbon và 76,0% sesquiterpen
87
chứa oxy); các monoptecpen chiếm 7,1% và các hợp chất khác chiếm 0,9%.
Thành phần chính của tinh dầu là sesquirosefuran (74,6%), linalool oxit
(2,7%), δ-cadinen (2,0%).
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.
3.2.1.3. Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba)
Hàm lượng tinh dầu đạt 0,17% trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng.
Mẫu được thu vào tháng 3 năm 2016 (LDL 322). Tinh dầu có màu vàng, nhẹ
hơn nước. Kế quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu được trình bày
ở (bảng 3.14).
Bảng 3.14. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Bời lời phiến lá thon
(Litsea lancilimba)
Hợp chất
TT 1 α-pinen 2 Benzaldehyt 3 β-myrcen 4 α-phellandren 5 α-terpinen 6 β-phellandren 7 γ-terpinen 8 α-terpinolen 9 Nonanal 10 1-ethyl-4-methoxybenzen 11 α-terpineol 12 Methyl salicyla 13 2-decenal 14 Bicycloelemen 15 β-elemen 16 Methyl eugenol 17 β-caryophyllen 18 α-gurjunen 19 Gymnomitren 20 Aromadendren 21 β-farnesen 22 Leden 23 Germacren D 24 α-muurolen 25 (E,E)-α-farnesen RI 939 961 990 1006 1017 1028 1061 1090 1106 1132 1189 1187 1259 1327 1391 1407 1419 1412 1415 1441 1443 1513 1485 1500 1508 Tỷ lệ % 0,1 52,0 0,1 0,2 0,1 0,4 0,1 0,1 0,2 14,6 0,1 0,1 0,2 0,2 0,3 0,7 5,4 0,3 0,5 1,9 0,5 1,3 1,8 0,3 2,4
88
26 δ-cadinen 27 Cis-α-bisabolen 28 (E)-nerolidol 29 3-hexen-1-ol, benzoat 30 Globulol 31 Isospathulenol 32 Geranyl linalool 33 α-cadinol 34 Phytol
Tổng
Các monotecpen hydrocacbon Các monotecpen chứa oxy Các sesquitecpen hydrocacbon Các sesquitecpen chứa oxy Ditecpen Các hợp chất khác 1525 1508 1563 1573 1585 1640 2008 1654 2125 4,6 0,1 0,4 0,2 0,5 0,5 0,2 0,2 0,2 90,8 1,0 0,4 19,6 1,6 0,4 67,8
Trong lá thì đã có 34 hợp chất được xác định, chiếm 90,8% tổng lượng
tinh dầu. Trong tinh dầu được đặc trưng bởi các hợp chất khác chiếm 67,8%
tổng lượng tinh dầu, các sesquitecpen chiếm 21,2% và các monotecpen chiếm
tỷ lệ rất thấp 1,4%.
Thành phần chính của tinh dầu là benzaldehyt (52,0%), 1-ethyl-4-
methoxybenzen (14,6%), β-caryophyllen (5,4%), δ-cadinen (4,6%). Các hợp
chất khác nhỏ hơn là (E,E)-α-farnesen (2,4%), aromadendren (1,9%),
germacren D (1,8%) và leden (1,3%).
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.
3.2.1.4. Thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời biến thiên (Litsea variabilis)
Hàm lượng tinh dầu từ lá và cành loài Bời lời biến thiên (Litsea
variabilis) (LDL 302) đạt giá trị tương ứng là 0,15% và 0,10% trọng lượng
tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước, có mùi thơm dễ chịu. Thành
phần hóa học tinh dầu được trình bày ở (bảng 3.15).
Bảng 3.15. Thành phần hóa học của tinh dầu Bời lời biến thiên (Litsea variabilis)
TT Hợp chất RI Tỷ lệ % Lá Cành
89
terpinen-4-ol
1 α-thujen 2 α-pinen 3 Camphen 4 Sabinen 5 β-pinen 6 β-myrcen 7 α-phellandren 8 δ3-caren 9 α-terpinen 10 o-cymen 11 Limonene 12 1,8-cineol 13 (E)-β-ocimen 14 γ-terpinen 15 Trans sabinen hydrat 16 α-terpinolen 17 linalool 18 6-methyl-3,5-heptadien-2-on 19 Trans-pinocarveol 20 Alloocimen 21 Citronella 22 Isopulegol 23 Pinocarvon 24 Borneol 25 26 α-terpineol 27 (E,E)-2,6-dimethyl-3,5,7-octatrien-2-ol 28 Myrtenal 29 trans-carveol 30 -citronellol 31 Geraniol 32 E-citral 33 z-citral 34 Bicycloelemen 35 p-cymen-7-ol 36 α-cubeben 37 α-copaen 38 β-cubeben 39 β-elemen 40 β-caryophyllen 41 α-bergamoten 42 γ-elemen 930 939 953 976 980 990 1006 1011 1017 1024 1032 1034 1052 1061 1075 1090 1100 1106 1126 1128 1153 1156 1165 1167 1177 1189 1207 1209 1217 1234 1253 1270 1318 1327 1339 1351 1377 1388 1391 1419 1435 1437 0,6 12,7 0,7 22,6 10,4 1,4 0,1 0,1 0,1 1,2 6,2 4,5 1,1 0,2 - 0,1 0,5 0,1 0,5 0,2 1,2 - 0,2 - 1,7 0,6 0,2 0,4 0,1 0,4 - - 0,6 0,6 0,2 0,1 0,5 0,6 0,9 5,4 0,8 2,2 1,6 9,6 0,4 33,8 - 2,7 0,1 0,1 0,5 - - 14,2 0,6 0,9 3,2 0,5 - - - 0,2 11,4 0,2 - 0,3 1,7 3,1 - - - 2,4 0,2 1,4 1,0 0,5 - - - - 0,2 1,2 - 0,4
90
43 α-guaien 44 Aromadendren 45 α-humulen 46 γ-muurolen 47 germacren D 48 α-amorphen 49 Bicyclogermacren 50 (E,E)-α-farnesen 51 cis-z-α-bisabolene epoxit 52 δ-cadinen 53 Myristicin 54 Endo-1-bourbonanol 55 β-Elemol 56 (E)-nerolidol 57 Spathoulenol 58 Caryophyllen oxit 59 Aromadendren epoxit 60 -muurolol 61 α-cadinol 62 Bulnesol 63 Vulgarol B 64 benzyl benzoat 65 Phytol
Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Ditecpen Các hợp chất khác 0,2 - 1,0 0,2 1,6 0,3 - 0,4 0,4 0,7 0,6 - - 1,0 1,4 2,2 0,2 0,7 0,6 - 0,5 - 0,1 92,1 57,4 11,2 15,5 7,0 0,1 0,9 - 0,1 0,2 - 0,6 - 0,4 - - 0,1 - 0,1 0,1 0,1 - 0,1 - - 0,1 3,0 - 0,2 - 97,5 50,3 36,6 3,7 3,5 - 3,4 1440 1441 1454 1480 1485 1485 1500 1508 1515 1525 1532 1532 1550 1563 1578 1583 1623 1646 1654 1672 1688 1760 2125
Kết quả trình bày ở bảng 3.15 trên cho thấy, trong tinh dầu lá đã xác
định được 54 hợp chất, chiếm 92,1% tổng lượng tinh dầu. Tinh dầu lá thì các
monotecpen chứa hydocacbon chiếm ưu thế với 57,4%; các hợp chất khác
chiếm tỷ lệ không đáng kể với monotecpen chứa oxy chiếm 11,2%;
sesquitecpen chứa hydrocacbon chiếm 15,5%, sesquitecpen chứa oxy chiếm
7,0%, hợp chất khác chiếm 0,9% và ditecpen chiếm 0,1%. Thành phần chính
của tinh dầu là sabinen (22,6%), α-pinen (12,7%), β-pinen (10,4%), limonen
(6,2%), β-caryophyllen (5,4%). Các hợp chất khác nhỏ hơn là 1,8-cineol
91
(4,5%), γ-elemen (2,2%), caryophyllen oxit (2,2%), terpinen-4-ol (1,7%),
germacren D (1,6%), β-myrcen (1,4%), spathoulenol (1,4%), o-cymen
(1,2%), citronella (1,2%), (E)-β-ocimen (1,1%), α-humulen (1,0%) và (E)-
nerolidol (1,0%).
Ở cành với 39 hợp chất trong tinh dầu được xác định, chiếm 97,5%
tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu chủ yếu là các monotecpen chiếm 86,9%
(monotecpen chứa hydrocacbon chiếm 50,3% và các monotecpen chứa oxy
chiếm 36,6%), các sesquitecpen chiếm tỷ lệ khá thấp với 7,2% và các hợp
chất khác chiếm 3,4%. Sabinen (33,8%), 1,8-cineol (14,2%), citronella
(11,4%), α-pinen (9,6%) là các hợp chất chính của tinh dầu. Trans sabinen
hydrat (3,2%), α-terpineol (3,1%), bulnesol (3,0%), β-myrcen (2,7%), -
citronellol (2,4%), terpinen-4-ol (1,7%), α-thujen (1,6%), E-citral (1,4%), β-
caryophyllen (1,2%), z-citral (1,0%) là các thành phần nhỏ hơn.
Kết qủa bảng trên cũng cho thấy, trong cùng 1 loài ở các bộ phận khác
nhau (lá và cành) thì thành phần hóa học tinh dầu cũng có sự khác nhau. Ở lá
và cành đều được đặc trưng bởi sabinen, tuy nhiên hàm lượng ở lá thấp hơn ở
cành; β-pinen ở lá chiếm 10,4% trong khi ở cành chưa thấy. Thành phần
chính của 2 mẫu tinh dầu là sabinen (22,6% và 33,8%); 1,8-cineol (4,5% và
14,2%); α-pinen (12,7% và 9,6%).
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.
3.2.1.5. Thành phần hóa học tinh dầu loài Kháo vàng thơm (Machilus bonii)
Mẫu lá được thu vào tháng 8 năm 2016 (LDL 537), HLTD đạt 0,20%
trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước. Kết quả phân tích
tinh dầu được thể hiện ở (bảng 3.16).
Bảng 3.16. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Kháo vàng thơm (Machilus bonii)
TT 1 2 3 4 5 Hợp chất (E)-cinnamaldehyt Bornyl acetat Bicycloelemen -elemen α-copaen RI 1282 1295 1338 1348 1390 Tỷ lệ % 2,9 1,8 2,4 27,5 0,8
92
α-humulen 9-epi-(E)-caryophyllen
cis-β-elemen 6 α-santalen 7 β-caryophyllen 8 β-gurjunen 9 10 α-guaien 11 Aromadendren (Z)-β-farnesen 12 13 Geranylaceton 14 15 16 Germacren D 17 Bicyclogermacren 18 -amorphen Spathulenol 19 20 Caryophyllen oxit Tổng Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 1,7 1,0 7,2 1,3 1,0 1,3 0,9 1,0 1,4 1,6 5,8 29,6 1,2 3,4 2,7 96,5 84,7 6,1 5,7 1404 1432 1437 1446 1451 1457 1461 1457 1472 1479 1498 1514 1522 1598 1605
Kết quả nghiên cứu cho thấy đã xác định được 20 hợp chất chiếm
96,5% tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu thì chủ yếu là các monotecpen
chứa hydrocacbon (84,7%), các monotecpen chứa oxy chiếm 6,1% và các hợp
chất khác chiếm 5,7%. Thành phần chính của tinh dầu lá là bicyclogermacren
(29,6%), -elemen (27,5%), β-caryophyllen (7,2%), germacren D (5,8%). Các
hợp chất còn lại có tỷ lệ từ 0,8% đến 3,4%.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.
3.2.1.6. Thành phần hóa học tinh dầu loài Kháo nhậm (Machilus doratissima)
Mẫu lá loài Kháo nhậm (Machilus odoratissima) được thu vào tháng 6
năm 2017 (LDL 732), HLTD đạt 0,23% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu
vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Tinh dầu có mùi thơm dễ chịu. Kết quả hân tích
thành phần loài hóa học được thể hiện ở bảng 3.17.
Bảng 3.17. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Kháo nhậm (Machilus odoratissima)
Hợp chất
TT 1 -pinen 2 -pinen 3 Myrcen 4 n-octanal RI 939 984 992 1004 Tỷ lệ % 4,7 0,2 0,6 0,2
93
-phellandren o-cymen Limonen (Z)--ocimen (E)--ocimen Terpinolen
(E)-4,8-dimethylnona-1,3,7-trien
-elemen -cubeben -copaen -cubeben Cis--elemen
Bicyclogermacren -cadinen (E)-nerolidol
Spathulenol Caryophyllene oxit
1,5 0,7 0,3 3,4 8,7 1,0 1,0 0,5 29,2 0,4 0,2 0,4 6,8 0,4 0,5 4,1 21,5 0,4 0,3 2,2 3,3 2,2 0,4 0,4 0,5 0,2 1,3 0,3 97,8 21,1 38,6 2,7 35,4 Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 5 6 7 8 9 10 11 Nonanal 12 13 Decanal 14 Undecanal 15 16 17 18 19 20 Dodecanal 21 -caryophyllen 22 Guaia-6,9-dien 23 Allo-aromadendren 24 -humulen 25 Germacren D 26 27 28 29 Germacrene B 30 31 32 Alismol 1010 1030 1034 1038 1050 1094 1106 1118 1209 1310 1348 1360 1390 1402 1404 1412 1438 1457 1464 1472 1498 1514 1537 1571 1578 1599 1605 1648
Trong tinh dầu lá đã xác định có 32 hợp chất chiếm 97,8% tổng lượng
tinh dầu. Thì các monotecpen chứa hydrocacbon (21,1%), các sesquitecpen
chứa hydrocacbon (38,6%), sesquitecpen chứa oxy (2,7%) và các hợp chất
khác chiếm 35,4%. Decanal (29,2%), -caryophyllen (21,5%),(E)--
ocimen (8,7%), -copaen (6,8%) là các hợp chất chính của tinh dầu. Các
94
hợp chất khác nhỏ hơn là -pinen (4,7%), dodecanal (4,1%), (Z)--
ocimen (3,4%), germacren D (3,3%), -humulen (2,2%).
3.2.1.7. Thành phần hóa học tinh dầu loài Nô vàng (Neolitsea aurata )
Mẫu lá được thu vào tháng 4 năm 2016 (LDL 536). HLTD đạt 0,25%
trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước, có mùi thơm dễ chịu.
Kết quả phân tích của tinh dầu được thể hiện ở (bảng 3.18).
Bảng 3.18. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Nô vàng (Neolitsea aurata)
TT Hợp chất Tỷ lệ % RI
937 0,4 1 -pinen
2 Camphen 954 0,1
3 Benzaldehyt 966 0,5
4 Sabinen 977 0,2
983 0,3 5 -pinen
6 o-cymen 1028 0,4
7 Limonen 1033 0,3
8 1,8-cineol 1036 3,9
9 Linalool 1102 14,9
10 Benzenpropanal 1169 0,3
11 Terpinen-4-ol 1185 0,5
1199 0,5 12 -terpineol
13 Z-cinnamaldehyt 1228 0,4
14 Geraniol 1256 0,9
15 E-cinnamaldehyt 1281 67,0
16 E-cinnamyl alcohol 1315 0,6
17 Eugenol 1365 1,0
18 Geranyl axetat 1382 0,2
1435 0,2 19 -caryophylen
20 E-cinnamyl axetat 1450 5,2
95
21 Bicyclogermacren 1511 0,6
22 Diethylphthalat 1601 0,2
Tổng 98,6
Monotecpen chứa hydrocacbon 1,7
Monotecpen chứa oxy 20,7
Sesquitecpen chứa hydrocacbon 0,8
Các hợp chất khác 75,4
22 hợp chất được xác định chiếm 98,6% tỏng lượng tinh dầu. Trong
tinh dầu thì các hợp chất khác chiếm tỷ lệ cao nhất là 75,4%; đặc biệt là hợp
chất E-cinnamaldehyt (67,0%), đây là hợp chất có ý nghĩa trong y dược;
các monotecpen chứa oxy chiếm 20,7%; các monotecpen chứa
hydocacbon chiếm 1,7% và các sesquitecpen chứa hydrocacbon chiếm
0,8%. Thành phần chính của tinh dầu là E-cinnamaldehyt (67,0%), linalool
(14,9%), E-cinnamyl axetat (5,2%), 1,8-cineol (3,9%).
Đây là loài lần đầu tiên nghiên cứu về tinh dầu.
3.2.1.8. Thành phần hóa học tinh dầu loài Nô bui san (Neolitsea buisanensis)
Mẫu lá, cành và quả của loài Nô bui san (Neolitsea buisanensis) được
thu vào tháng 8 năm 2015 (LDL 303). HLTD đạt 0,22%; 0,16% và 0,30%
tương ứng với các bộ phận lá, cành và quả. Bảng 3.19 trình bày kết quả phân
tích thành phần hóa học tinh dầu Nô bui san.
96
Bảng 3.19. Thành phần hoá học của tinh dầu Nô bui san (Neolitsea buisanensis)
Tỷ lệ % TT Hợp chất RI
α-thujen α-pinen
Sabinen β-pinen β-myrcen α-phellandren -3-caren α-terpinen
(Z)-β-ocimen (E)-β-ocimen γ-terpinen
trans-α-Bergamoten 1 2 3 Camphen 4 5 6 7 8 9 10 p-cymen 11 Limonen 12 1,8-cineol 13 14 15 16 α-terpinolen 17 Linalool 18 Rosefuran 19 6-methyl-3,5-heptadiene-2-on 20 allo-ocimen 21 Citronellal 22 Terpinen-4-ol 23 p-cymen-8-ol 24 α-terpineol (E)-2,6-dimethyl-3,5,7-octatriene-2-ol 25 26 trans-carveol 27 -citronellol 28 Neral 29 Geranial 30 Linalyl propaonaot 31 Bicycloelemen 32 δ-elemen 33 α-cubeben 34 Geranic axit 35 α-copaen 36 β-cubeben 37 β-elemen 38 β-gurjunen 39 α-gurjunen 40 β-caryophyllen 41 42 Aromadendren 930 939 953 976 980 990 1006 1011 1017 1026 1032 1034 1043 1052 1061 1090 1100 1102 1110 1128 1173 1177 1182 1189 1202 1217 1228 1250 1270 1316 1327 1340 1351 1362 1377 1388 1391 1403 1412 1419 1435 1440 Cành Quả 0,3 3,6 0,3 14,7 - 0,9 - - 0,2 - - 28,5 - - 0,4 - - - - - 0,3 1,4 - 8,8 - - - 0,5 - - 0,6 - - - - - 0,7 - - 1,6 - - 0,3 3,4 1,0 3,7 2,8 1,7 0,1 0,6 0,2 1,0 10,2 - 3,1 1,6 0,4 4,9 - 0,3 0,1 2,0 0,1 2,5 1,9 - 0,2 0,2 - 1,0 - 0,4 - 0,2 - 0,3 0,7 - 0,8 - 0,5 2,4 0,8 0,4 Lá 0,2 2,1 0,4 3,8 1,9 1,0 1,9 0,3 0,2 0,3 4,7 - 1,2 1,0 0,2 4,7 0,7 - - 1,3 0,1 0,1 - 0,3 0,1 - 0,1 0,2 0,3 - 1,3 - 0,1 - 3,1 1,1 2,1 3,2 2,5 4,7 1,5 0,3
97
(E,E)-α-farnesen
trans--Bisabolen
(E)-nerolidol
-muurolol
(Z)-9-octadecenamit (Z)-13-docosenamit
43 Calaren 44 α-humulen 45 Germacren D 46 Valencen 47 -selinen 48 Cadina-1,4-dien 49 Bicyclogermacren 50 51 -himachalen 52 δ-cadinen 53 54 Calacoren 55 Elemol 56 57 Palustrol 58 Ledol 59 Spathulenol 60 Caryophyllene oxit 61 Viridiflorol 62 β-oplopenon 63 Aromadendren epoxit 64 65 Ledene oxit I 66 -bisabolol 67 Vulgarol B 68 Farnesol 69 Benzyl benzoat 70 1,2-benzenedicarboxylic axit 71 Hexadecanoic axit 72 Geranyl linalool 73 Phytol 74 75 Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Ditecpen Amit Các hợp chất thơm Axit béo Các hợp chất khác 1441 1454 1485 1490 1498 1496 1500 1508 1510 1525 1526 1546 1550 1563 1567 1573 1578 1583 1593 1608 1623 1646 1652 1680 1689 1718 1760 1917 1964 2030 2125 2375 2649 1,1 2,2 - 0,1 - 0,3 - 1,0 0,5 2,4 1,1 0,1 0,1 1,1 0,3 0,3 0,5 - - - 0,6 2,0 0,9 0,4 0,5 0,8 0,2 - 11,8 1,1 2,3 2,3 8,4 87,5 23,3 1,8 28,7 8,6 2,3 10,7 0,2 11,8 0,1 1,1 0,7 - - 0,6 - - 0,4 0,6 0,5 - 0,2 - 0,5 - - 0,6 2,0 1,0 0,4 - - - 0,2 - - 0,2 2,8 3,3 - 12,9 0,2 12,5 91,1 37,4 6,7 9,9 4,7 12,9 12,7 3,0 3,3 0,3
0,8 0,3 0,6 - - 0,5 - 0,6 0,7 - - - 0,3 - - - - - - - 0,4 - - - - - - 5,6 - 0,1 4,0 21,0 97,3 20,4 39,2 6,4 0,7 0,1 25,0 - 5,6 - (Bảng 3.19) trên cho thấy, trong tinh dầu lá thì monotecpen chứa
hydrocacbon (23,3%), sesquiterpen chứa hydrocacbon (28,7%), các hợp chất
98
khác chiếm từ 0,1-11,8% axit hexadecanoic (11,8%) và (Z)-13-docosenamit
(8,4%) là thành phần chính của tinh dầu.
Ở cành thì monotecpen hydrocacbon (37,4%), ditecpen (12,9%) và
amit (12,7%) chiếm tỷ lệ cao, các hợp chất khác chiêm từ 0,3-9,9%. Phytol
(12,9%), (Z)-13-docosenamit (12,5%) và limonen (10,2%) là các thành phần
chính của tinh dầu.
Trong quả thì monotecpen hydrocacbon (20,4%), monotecpen chứa oxy
(39,2%) và amit (25,0%) là các thành phần chính. Trong đó, các hợp chất chủ
yếu của tinh dầu là 1,8-cineol (28,5%), (Z)-13-docosenamit (21,0%), sabinen
(14,7%), α-terpineol (8,8%) và axit hexadecanoic (5,6%).
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.
3.2.1.9. Thành phần hóa học tinh dầu loài Sụ henry (Phoebe tavoyana)
Mẫu lá và cành loài Sụ henry (Phoebe tavoyana) được thu vào tháng 6
năm 2017 (LDL 740), HLTD đạt 0,16% và 0,11% trọng lượng tươi. Tinh dầu
có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Tình dầu có mùi thơm dễ chịu. Kết quả
phân tích thành phần hóa học của tinh dầu Sụ henry được trình bày ở (bảng
3.20).
Bảng 3.20 Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sụ henry (Phoebe tavoyana)
Tỷ lệ % TT Hợp chất RI
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 α-thujen α-pinen Camphen Sabinen -pinen β-myrcen α-phellandren α-terpinen -3-caren o-cymen Limonen -phellandren 1,8-cineol 930 939 955 976 984 990 1006 1017 1017 1024 1032 1036 1038 Lá 0,4 3,7 1,2 7,0 1,9 1,1 2,0 1,6 - 1,2 1,2 1,0 0,9 Cành 0,2 4,1 1,9 1,4 2,2 1,4 0,7 - 0,2 6,9 2,2 0,7 -
99
(E)-β-ocimen γ-terpinen α-terpinolen Nonanal (E)-4,8-dimethyl-1,3,7-nonatrien terpinene-4-ol p-cymen-8-ol Cryptone Octyl axetat Decanal Bornyl axetat Undecanal -elemen α-cubeben Neryl axetat Undecanol α-copaen β-bourbonen β-cubeben cis--elemen Dodecanal β-caryophyllen -copaen α-bergamoten Aromadendren -gurjunen α-humulen -helmiscapen 9-epi-(E)-caryophyllen germacren D Drima-7,9(11)-dien Eudesma-4(14)-11-dien -muurolen Bicyclogermacren -selinen (E,E)--farnesen -cadinen -selinen -bisabolen δ-cadinen Cis-calamenen 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 1052 1061 1090 1106 1110 1177 1195 1197 1211 1259 1294 1310 1348 1351 1362 1376 1377 1385 1388 1404 1412 1419 1434 1435 1441 1446 1454 1466 1479 1485 1487 1490 1491 1500 1505 1514 1514 1515 1519 1525 1540 0,9 2,5 1,4 - 2,9 0,3 - - 0,6 0,2 0,7 - 0,3 0,3 0,2 - 1,9 0,5 2,6 - 1,3 7,0 0,2 - 0,6 0,4 1,8 - 0,4 13,9 - - 0,7 15,5 0,4 1,8 0,4 - - 1,7 - - 0,1 0,3 0,6 0,2 0,7 0,6 0,3 0,3 0,3 1,6 0,2 3,4 0,4 0,2 0,2 2,3 - 2,6 0,9 1,3 1,7 - 0,4 0,3 - 1,2 0,3 0,2 1,2 1,0 - 0,6 - 1,9 - 0,2 3,4 1,5 1,1 0,7
100
-calacoren (E)-nerolidol Spathoulenol n-tridecanol Caryophyllen oxit Dendrolasin ar-turmerol Germacrene D-4-ol Tetradecanal Zingiberenol Humulene epoxit II Bisacumol 1-epi-cubenol α-cadinol Tau-cadinol T-muurolol -cadinol -cadinol Ar-turmeron -turmeron trans-calamenen-10-ol Curlon -oxobisabolen -cyperon (Z)-lanceol Phytol
55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Ditecpen Hợp chất khác 1561 1563 1578 1579 1583 1584 1593 1595 1616 1627 1633 1640 1648 1654 1661 1662 1666 1675 1678 1684 1690 1716 1762 1774 1795 2120 - 4,7 1,1 - 0,4 0,2 - 0,3 - - - - 0,2 - 0,2 0,2 - 0,4 1,4 2,4 - 1,2 - - - 0,7 97,8 27,1 2,1 50,4 12,7 0,7 4,7 0,2 2,7 5,6 0,1 1,7 - 0,4 - 1,3 0,5 0,7 0,2 1,0 - 0,5 0,9 0,5 1,5 5,7 1,1 0,5 1,0 0,5 0,2 0,4 0,5 82,1 22,3 3,4 25,8 25,6 0,5 4,5
Kết quả nghiên cứu tinh dầu cho thấy, trong tinh dầu lá thì sesquitecpen
hydrocarbon (50,4%), monotecpen hydrocacbon (27,1%) và sesquitecpen chứa
oxy (12,7%). Bicyclogermacren (15,5 %), germacren D (13,9%), sabinen (7,0%)
và -caryophyllen (7,0%) là các thành phần chính của tinh dầu.
101
Ở cành thì sesquitecpen hydrocacbon (25,8%), monotecpen hydrocacbon
(22,3 %) và sesquitecpen chứa oxy (25,6%) chiếm tỷ lệ cao. Thành phần khác
của tinh dầu là ar-turmeron (5,7%), spathulenol (5,6%) và -pinen (4,1%).
Kết quả phân tích 13 mẫu tinh dầu ở các bộ phận lá, cành và quả của 9
loài trong họ Long não (Lauraceae) phân bố ở VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh được
tổng hợp qua bảng 3.21. Hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,1%-0,31% trọng
lượng tươi. Tinh dầu thường có màu vàng nhạt và nhẹ hơn nước. Các thành
phần hóa học được xác định chiếm từ 90,7%-97,3% tổng lượng tinh dầu.
Trong tinh dầu chủ yếu là các monotecpen và các sesquitecpen.
Bảng 3.21. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của một số loài thuộc họ Long não (Lauraceae) ở VQG Vũ Quang
TT Loài Bộ phận Tỷ lệ % một số thành phần chính của tinh dầu Hàm lượng (%) Số hợp chất xác định được
(12,2%),
1 Lá 0,31 54 Cinnamomum sericans
2 Litsea elongata Lá 0,22 21
(14,6%), 3 Lá 0,17 34 Litsea lancilimba
Lá 0,15 54
4 Litsea variabilis
Cành 0,11 39
Lá 0,22 60
(12,9%), 5 Cành 0,16 64 (Z)-13- limonen (12,5%), Neolitsea buisanensis
α-pinen spathulenol (8,7%), caryophyllen oxit (8,4%), (7,6%), bornyl β-caryophyllen acetat (5,9%) sesquirosefuran (74,6%), linalool oxit (2,7%), δ-cadinen (2,0%) benzaldehyt (52,0%), 1-ethyl-4- methoxybenzen β- caryophyllen (5,4%), δ-cadinen (4,6%) α-pinen (22,6%), sabinen (10,4%), β-pinen (12,7%), limonen (6,2%), β-caryophyllen (5,4%) 1,8-cineol (33,8%), Sabinen (14,2%), citronella (11,4%), α- pinen (9,6%) Axit hexadecanoic (11,8%), (Z)- 13-docosenamit (8,4%) phytol docosenamit (10,2%) 1,8-cineol (28,5%), (Z)-13- Quả 0,30 28
102
(21,0%),
6 Neolitsea aurata Lá 0,25 22
Lá 0,18 52
7 Phoebe tavoyana
Cành 0,12 66
(29,2%), (21,5%), 8 Lá 0,23 32 Machilus odoratissima - (E)-- -copaen (8,7%),
9 Machilus bonii Lá 0,20 20
sabinen docosenamit (14,7%), α-terpineol (8,8%), axit hexadecanoic (5,6%) (67,0%), E-cinnamaldehyt linalool (14,9%), E-cinnamyl acetat (5,2%), 1,8-cineol (3,9%) (15,5%), bicyclogermacren germacren D (13,9%), sabinen (7,0 %), -caryophyllen (7,0%) ar-turmeron (5,7%), spathulenol (5,6%), -pinen (4,1%) Decanal caryophyllen ocimen (6,8%) (29,6%), - bicyclogermacren elemen (27,5%), β-caryophyllen (7,2%), germacren D (5,8%)
3.2.2. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
* Thành phần hóa học tinh dầu loài Vàng tâm (Manglietia dandyi)
Mẫu lá và quả được thu vào tháng 8 năm 2018 (LDL 719), HLTD đạt
0,15% và 0,12% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước, mùi
hơi hăng. Kết quả phân tích được thể hiện qua (bảng 3.22).
Bảng 3.22. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Vàng tâm (Manglietia
dandyi)
Tỷ lệ % Hợp chất RI TT
α-pinen Camphen β-pinen Myrcen α-phellandren α-terpinen o-cymen Limonen β-phellandren
937 954 983 990 1009 1020 1028 1032 1034 1062 Lá 0,7 0,6 1,0 0,5 0,6 0,3 2,4 3,7 0,8 - Quả 0,7 1,1 0,2 0,2 0,5 0,1 0,5 0,8 0,4 0,2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 -terpinen
103
11 Terpinolen 12 Linalool 13 Borneol 14 α-terpineol 15 Geraniol 16 Bornyl axetat 17 α-cubeben 18 Cyclosativen 19 Isoleden 20 Geranyl axetat 21 α-ylangen 22 α-copaen 23 α-gurjunen 24 β-caryophylen 25 β-gurjunen 26 Aromadendren 27 (Z)-β-farnesen 28 α-humulene 29 9-epi-(E)-caryophyllen 30 trans-cadina-1(6),4-dien 31 β-chamigren 32 -muurolen 33 α-amorphen 34 β-selinen 35 -amorphen 36 α-selinen 37 -cadinen 38 -cadinen 39 cis-calamenen 40 Zonaren 41 trans-cadina-1,4-dien 42 α-cadinen 43 α-calacoren 44 Elemicin 45 (E)-eerolidol 46 β-calacoren 47 Caryophyllenyl alcohol 48 Viridiflorol 49 Cubeban-11-ol 50 Rosifoliol 51 Copaborneol 1092 1102 1176 1198 1256 1292 1358 1380 1381 1382 1383 1388 1423 1437 1443 1455 1458 1471 1477 1486 1487 1488 1492 1503 1509 1511 1528 1536 1537 1539 1546 1552 1558 1559 1568 1578 1591 1603 1612 1621 1625 - 2,3 - 0,1 - - - - - - 6,0 1,0 2,6 0,2 2,2 0,7 1,2 0,5 - 1,8 1,8 0,5 6,0 0,2 11,0 1,1 7,5 2,4 1,0 - 0,4 0,7 0,7 18,4 - 0,3 3,6 0,8 0,6 - 0,1 1,7 0,3 - 0,3 0,7 0,2 0,1 0,1 1,0 0,2 11,6 0,5 27,7 0,5 1,2 0,1 13,2 0,5 1,4 - 1,3 0,2 1,1 3,7 - 0,7 13,7 1,0 0,7 0,9 0,3 0,9 - 1,3 0,2 0,2 1,9 0,3 - 0,7
104
Tổng
52 Humulene epoxit II 53 α-corocalene 54 5-guaiene-11-ol 55 1-epi-cubenol 56 Cubenol 57 epi-α-cadinol 58 α-muurolol 59 α-cadinol 60 neo-intermedeol 61 Cadalen 62 (E,E)-farnesol Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy 1630 1637 1641 1645 1651 1659 1662 1672 1676 1693 1726 - 0,2 0,9 0,8 0,4 0,6 1,0 0,8 2,3 0,2 0,4 93,8 10,6 2,4 49,9 30,9
0,2 - 0,2 0,8 - 1,1 0,4 0,9 0,4 - - 99,2 4,8 4,0 Sesquitecpen chứa hydrocacbon 82,0 8,4 Sesquitecpen chứa oxy Ở lá thì sesquitecpen hydrocacbon (49,9%), sesquitecpen chứa oxy
(30,9%), monotecpen hydrocacbon và monotecpen chứa oxy (2,4%). Thành
phần hóa học tinh dầu chính của lá là (E)-nerolidol (18,4%) và α-selinen
(11,0%), -cadinen (7,5%), α-copaen (6,0%), β-selinen (6,0%).
Trong quả đã xác định được 53 hợp chất chiếm 99,2% tổng lượng
tinh dầu. Sesquiterpen hydrocarbon (82,0%) là thành phần chủ yếu của
tinh dầu sesquiterpen chứa oxy (8,4%), monoterpen hydrocarbon (4,8%)
và monoterpen chứa oxy (4,0%). β-caryophylen (27,7%), -cadinen
(13,7%), α-humulen (13,2%) và α-copaen (11,6%) là các thành phần
chính của tinh dầu.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh
dầu.
3.2.3. Họ Gừng (Zingiberaceae)
3.2.3.1. Thành phần hóa học tinh dầu loài Sẹ (Alpinia globosa)
Mẫu lá được thu vào tháng 10 năm 2016 (LDL 514), HLTD đạt
0,25%trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước, mùi thơm dễ
chịu. Kết quả phân tích tinh dầu được trình bày ở (bảng 3.23).
105
Bảng 3.23. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sẹ (Alpinia globosa)
Hợp chất
TT 1 α-pinen 2 Camphen 3 Thuja-2,4(10)-dien 4 Sabinen 5 β-pinen 6 Myrcen 7 -3-caren 8 o-cymen 9 Limonen 10 β-phellandren 11 1,8-cineol 12 -terpinen 13 trans-sabinol 14 trans-verbenol 15 Camphor 16 Isoborneol 17 Pinocarvon 18 Borneol 19 Terpinen-4-ol 20 p-cymen-8-ol 21 α-terpineol 22 Myrtenol 23 Verbenon 24 trans-carveol 25 Bornyl axetat 26 α-copaen 27 β-caryophyllen 28 Aristolochen 29 β-selinen 30 -amorphen 31 α-selinen 32 7-epi-α-selinen 33 (E)-nerolidol 34 spathulenol 35 Caryophyllen oxit 36 Cedrol 37 α-cadinol 38 Porosadienol 39 neo-Intermedeol RI 940 956 961 979 985 993 1017 1030 1035 1037 1038 1064 1150 1154 1156 1169 1173 1177 1187 1194 1200 1207 1220 1228 1294 1389 1437 1502 1505 1510 1512 1537 1571 1577 1605 1628 1650 1668 1678 Tỷ lệ % 4,0 3,3 0,2 3,0 11,6 0,2 1,5 0,8 0,6 0,2 6,0 0,3 1,1 1,9 7,2 0,4 0,5 2,1 0,8 0,3 0,3 1,2 2,0 0,4 0,8 0,3 0,9 6,7 2,7 1,0 3,8 0,8 0,5 2,6 2,3 2,1 8,6 4,2 2,4
106
40 α-eudesmol 41 (E)- 14-hydroxy-9-epi-caryophyllen
Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 2,1 1,2 92,9 25,7 24,2 16,2 26,0 0,8 1683 1696
Từ bảng trên cho thấy, trong tinh dầu đã xác định được 41 hợp chất
chiếm 92,5% tổng lượng tinh dầu. Các monotecpen chiếm ưu thế với 49,9%
(monotecpen chứa hydrocacbon chiếm 25,7% và các monotecpen chứa oxy
chiếm 24,2%), các sesquitecpen chứa oxy chiếm 26,0%; các sesquitecpen
chiếm 16,2% và các hợp chất khác chiếm 0,8%. Thành phần chính của tinh
dầu là β-pinen (11,6%), camphor (7,2%), aristolochen (6,7%), 1,8-cineol
(6,0%). Các hợp chât còn lại chiếm từ 0,1-4,2%.
3.2.3.2. Thành phần hóa học tinh dầu loài Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis)
Mẫu lá, thân giả và thân rễ được thu vào tháng 10 năm 2016 (LDL
501), HLTD đạt 0,16%; 0,11% và 0,21% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu
vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Kết quả thành phần hóa học của tinh dầu được trình
bày ở (bảng 2.24).
Bảng 3.24. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng quảng tây
(Alpinia kwangsiensis)
TT Hợp chất RI Lá
1 2-heptanol 2 α-thujen 3 α-pinen 4 Camphen 5 Sabinen 6 β-pinen 7 Myrcren 8 α-phellandren 9 -3-caren 10 α-terpinen 900 931 940 956 979 985 992 1011 1016 1022 Tỷ lệ % Thân giả - 0,3 2,0 0,9 2,4 9,9 0,2 - 0,3 0,2 Thân rễ - 0,3 1,0 0,5 0,8 3,1 0,2 0,3 - 0,5 0,3 1,0 2,7 1,6 2,9 7,6 0,3 - 0,3 0,2
107
11 o-cymen 12 Limonen 13 1,8-cineol 14 -terpinen 15 trans-dihydro-roseoxit 16 terpinolen 17 2-nonanol 18 endo-fenchol 19 cis-para-menth-2-en-ol 20 Nopinon 21 trans sabinol 22 Camphor 23 Pinocarvon 24 Borneol 25 terpinen-4-ol 26 p-cymen-8-ol 27 Cryptone 28 α-terpineol 29 Myrtenol 30 fenchyl axetat 31 Ascaridol 32 trans-ascaridol glycol 33 bornyl axetat 34 Thymol 35 Dihydroedulan 36 Carvacrol 37 Undecanal 38 E-cinnamyl alcohol 39 iso-ascaridol 40 Allo-ocimen 41 Myrtenyl axetat 1030 1034 1038 1064 1075 1094 1102 1124 1130 1148 1150 1156 1173 1178 1187 1194 1197 1200 1207 1228 1234 1282 1294 1301 1310 1312 1313 1315 1316 1323 1332 7,1 1,0 16,9 0,5 0,2 0,1 0,1 0,2 0,2 - 0,6 0,8 0,4 1,9 16,0 0,7 0,3 1,2 0,9 1,1 - - 0,2 0,3 - 0,3 1,0 - - - - 2,5 0,5 5,8 1,1 1,6 0,2 - 0,2 - - - 0,2 - 1,0 14,3 0,8 0,2 2,3 0,2 1,5 4,1 1,2 - 0,3 1,2 0,8 1,9 5,5 3,0 1,8 1,8
42 Bicycloelemen 43 α-terpinyl axetat 44 cis-carvyl axetat 45 α-copaen 46 (E)-methyl cinnamat 47 Cis--elemen 48 β-caryophyllen 49 Germacren D 50 β-selinen 51 α-selinen 1335 1357 1384 1390 1394 1408 1437 1497 1505 1513 - - 0,5 0,3 9,4 - - 3,2 - - 3,6 0,6 14,3 0,7 0,4 - - 0,3 - 0,2 0,7 0,7 0,6 1,6 13,6 0,8 0,3 2,0 1,0 2,2 0,5 0,4 0,5 0,7 - 0,6 2,0 - - - - - - - - 15,4 - 0,4 2,8 0,3 0,6 5,9 1,1 - - 4,6 1,9 1,2 2,3 - -
108
52 Bicyclogermacren 53 -cadinen 54 Elemol 55 (E)-nerolidol 56 caryophyllen oxit 57 Carotol 58 Widdrol 59 Cedrol 60 humulen oxit II 61 epi-α-muurolol 62 β-eudesmol 63 α-eudesmol 64 neo intermedeol 65 Isoclamendiol 66 Octadecan 67 1,2-benzenedicarboxylic axit 68 n-hexadecanoic axit 69 Palmitic axit 70 Octadecanal
Monotecpen chứa oxy
Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác - - - 0,1 1,1 - - 1,3 0,3 - 0,2 - - - 5,4 2,4 - 3,2 - 96,3 17,6 48,3 3,5 3,0 23,9 - 0,3 - 0,4 1,3 0,4 - 2,7 - - 0,4 - - - 2,1 - - - - 91,6 16,8 42,5 4,4 5,2 22,7 1,2 0,1 0,3 0,2 - - 0,2 2,7 - 0,2 0,7 0,2 0,3 0,3 1,9 - 0,3 - 0,1 86,4 7,2 41,4 12,9 4,5 20,4 Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa hydrocacbon 1516 1530 1565 1571 1605 1619 1625 1628 1632 1662 1674 1677 1678 1771 1901 1917 1965 1972 2025
Từ bảng trên cho thấy, ở cả 3 bộ phận lá, thân giả và thân rễ thì trong
tinh dầu chủ yếu là các hợp chất monotecpen chiếm tương ứng là 65,9%;
59,3% và 48,6%. Các hợp chất khác chiếm tương ứng là 23,9%; 22,7% và
20,4%. Trong đó các sesquitecpen chiếm tỷ lệ rất thấp tương ứng là 6,5%;
9,6% và 17,4%.
Ở lá đã xác định được 34 hợp chất, chiếm 96,3% tổng lượng tinh dầu.
1,8-cineol (16,9%), terpinen-4-ol (16,0%), (E)-methyl cinnamat (9,4%), β-
pinen (7,6%), o-cymen (7,1%) là các thành phần chính của tinh dầu.
33 hợp chất được xác định trong thân giả, chiếm 91,6% tổng lượng tinh
dầu. (E)-methyl cinnamat (15,4%),1,8-cineol (14,3%), terpinen-4-ol (13,6%), β-
pinen (9,9%) là các hợp chất chính. Các hợp chất còn lại chiếm từ 0,2-3,6%.
109
Ở thân rễ đã xác định được 43 hợp chất, chiếm 86,4% tổng lượng tinh
dầu. Các hợp chất chính của tinh dầu là terpinen-4-ol (14,3%), bicycloelemen
(5,9%), 1,8-cineol (5,8%), (E)-cinnamyl alcohol (5,5%). Các hợp chất còn
lại chiếm từ 0,1%-4,6%.
3.2.3.3. Thành phần hóa học tinh dầu loài Riềng meng hai (Alpinia mienghaiensis)
Mẫu lá và thân rễ và quả được thu vào tháng 10 năm 2016 (LDL 499).
HLTD đạt 0,15%; 0,18% và 0,32% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng
nhạt, nhẹ hơn nước. Kết quả phân tích tinh dầu được thể hiện ở (bảng 3.25).
Bảng 3.25. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng meng hai (Alpinia
mienghaiensis)
TT Hợp chất RI
trans-dihydrorose oxit
1 α-thujen 2 α-pinen 3 Camphen 4 Sabinen 5 β-pinen 6 Myrcen 7 α-phellandren 8 -3-caren 9 α-terpinen 10 o-cymen 11 Limonen 12 β-phellandren 13 1,8-Cineol 14 -terpinen 15 16 Terpinolen 17 2-nonanol 18 Perillen 19 endo-fenchol 20 4-hydroxy-4- 931 939 956 979 986 992 1011 1016 1022 1030 1035 1036 1038 1064 1075 1095 1102 1105 1124 1133 Tỷ lệ % Lá Thân rễ Quả 0,2 0,3 8,5 4,0 0,2 0,3 1,2 1,4 46,5 22,7 0,5 0,3 0,3 0,2 - 0,4 0,3 - 0,2 2,5 1,1 0,8 25,7 2,1 - 1,2 0,2 0,9 - 0,5 - 0,3 - 0,1 - 0,2 - 0,3 - 1,2 - 0,9 - 4,7 4,5 0,6 - 2,1 - 0,8 0,6 0,6 2,4 0,7 - 0,3 - 0,1 - - methylcyclohexa-2-enon
trans-sabinol
21 Nopinon 22 23 Pinocarvon 24 Borneol 25 Terpinen-4-ol 26 p-cymen-8-ol 27 Cryptone 1148 1151 1173 1178 1188 1195 1197 0,1 0,4 0,3 0,3 4,6 0,4 1,2 0,2 0,2 - 0,2 0,9 - 0,1 - - - 0,3 1,9 - -
110
trans-ascaridol glycol
1201 1207 1208 1228 1234 1251 1282 1307 1312 1320 1317 1333 1346 1367 1378 1390 1394 1432 1437 1441 1450 1472 1479 1491 1502 1505 1514 1531 1537 1539 1554 1561 1565 1456 1571 1599 1601 1605 1615 1625 1629 1633 1635 1642 1648 1652 2,4 1,2 - 1,3 1,0 0,2 1,4 1,9 0,5 5,4 0,5 4,4 0,3 1,3 1,0 - 2,3 - 0,3 - - - - - - - - - - - - - - 1,1 0,1 - - 0,2 - 0,2 4,3 - - - - 0,2 1,0 - - - - - - - - - - - - - - - 0,2 0,2 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 1,6 - - - - - 0,3 - 0,3 0,2 - - - 0,3 - - - - - 0,2 - 0,2 - 0,7 1,1 0,4 0,2 0,9 0,3 0,3 0,5 0,4 0,8 1,3 0,9 0,3 0,2 0,3 1,0 - 0,7 0,3 0,3 2,0 1,2 1,0 34,8 1,1 0,4 0,4 0,5 0,8 28 α-terpineol 29 Myrtenol 30 Decanal 31 Fenchyl axetat 32 Ascaridol 33 Cumaldehyt 34 35 Dihydroedulan 36 Carvacrol 37 Allo-ocimen 38 iso-ascaridol 39 Myrtenyl axetat 40 3-oxo-p-menth-1-en-7-al 41 Decanoic axit 42 Methyl cinnamat 43 α-copaen 44 (E)-methyl cinnamat 45 α- cedrene 46 β-caryophyllen 47 β-cedren 48 cis-thujopsen 49 α-humulen 50 9-epi-(E)-caryophyllen 51 -muurolen 52 Aristolochen 53 β-selinen 54 α-muurolen 55 -cadinen 56 -cadinen 57 cis-calamenen 58 α-cadinen 59 α-calacoren 60 Elemol 61 Calacoren 62 (E)-nerolidol 63 Spathulenol 64 Axerol 65 Caryophyllene oxit 66 Guaiol 67 Widdrol 68 Cedrol 69 Humulen epoxit II 70 1,10-di-epi-cubenol 71 Epi-cedrol 72 1-epi-cubenol 73 -eudesmol
111
74 5-guaiene-11-ol 75 Epi-a-cadinol 76 Epi-α-muurolol 77 α-muurolol 78 β-eudesmol 79 α-eudesmol 80 Neo-intermedeol 81 14-hydroxy-9-epi-(E)- 1655 1660 1661 1665 1674 1676 1678 1692 - 0,1 - 1,3 0,6 - - - - - - 0,2 - - - 1,2 4,1 - 0,6 5,1 1,4 0,9 0,6 caryophyllen
- - - 0,5 - 1,1 0,1 2,4 0,1 0,3 85,3 36,2 - - - - - 0,4 - - - - 89,8 84,6 0,4 0,3 0,2 0,2 0,4 - - - - 0,3 90,8 15,5 82 Khusiol 83 Isocalamendiol 84 Cedryl acetate 85 Trans-2-hydroxycalamenen 86 -bicyclohomofarnesal 87 Isocalamendiol 88 1-octadecene 89 Octadecan 90 Octadecanal 91 Phytol 1708 1771 1789 1797 1829 1771 1794 1901 2024 2118
21,6 1,4 2,3 0,2 5,3 9,8
Như vậy, trong các bộ phận khác nhau của loài Riềng meng hai
Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các ditecpen Các hợp chất khác 8,1 0,3 17,7 2,2 - 0,5 57,8 0,3 2,1
(Alpinia mienghaiensis) thì các hợp chất cũng có sự khác nhau. Ở lá chủ yếu
là các monotecpen chiếm ứu thế với 57,8%; trong thân giả chiếm 86,9%; ở
thân rễ chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ 20,8%; tuy nhiên các sesquitecpen ở thân rễ lại
rất cao chiếm 67,6% tổng lượng tinh dầu; ở lá và thân giả chiếm tỷ lệ thấp
tương ứng là 9,5% và 2,2%.
92 hợp chất được xác định ở các bộ phận lá, thân giả và thân rễ chiếm
85,0-90,8% tổng lượng tinh dầu. Ở lá đã xác định được 58 hợp chất, thành
phần chính của tinh dầu là β-pinen (22,7%), allo-ocimen (5,4%), terpinen-4-ol
(4,6%), myrtenyl axetat (4,4%), cedrol (4,3%), α-pinen (4,0%).
112
Trong thân rễ với 22 hợp chất được xác định. Trong đó, β-pinen
(46,5%), β-phellandren (25,7%), α-pinen (8,5%) là các thành phần chính của
tinh dầu. Các hợp chất còn lại chiếm từ 0,1-1,6%.
61 hợp chất được xác định ở quả với các thành phần chủ yếu của tinh
dầu là cedrol (34,8%), β-eudesmol (5,1%), sabinen (4,7%), β-pinen (4,5%),
epi-α-cadinol (4,1%). Các hợp chất còn lại chiếm từ 0,1% đến 2,4%.
Khi so sánh với công trình trước đó của Lê Thị Hương (2016) [33] thì
cho thấy, mẫu nghiên cứu có thành phần chính được đặc trưng là -pinen;
trong công trình trước đó cũng là -pinen. Tuy nhiên, hàm lượng có sự biến
đổi trong mẫu nghiên cứu từ 4,5%-46,5% và công trình trước đó là từ 40,4%-
62,4%. Như vậy, sự khác biệt này có thể do thời gian thu hái, điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng đã ảnh hưởng đến sự biến đổi hàm lượng trong tinh dầu.
3.2.3.4. Thành phần hóa học tinh dầu loài Riềng pinna (Alpinia pinnanensis)
Mẫu lá và thân rễ được thu vào tháng 10 năm 2016 (LDL 513), HLTD
đạt 0,21% và 0,28% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn
nước. Kết quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu Riềng pinna được
trình bày ở (bảng 3.26).
Bảng 3.26. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng pinna (Alpinia
pinnanensis)
TT Hợp chất RI
1 α-pinen 2 2-heptanol 3 Camphen 4 Sabinen 5 β-pinen 6 Myrcen 7 -2-caren 8 α-phellandren 9 -3-caren 10 o-cymen 11 Limonen 12 β-phellandren 13 1,8-Cineol 939 901 955 979 984 992 1006 1010 1017 1030 1034 1036 1038 Tỷ lệ % Lá Thân rễ 1,9 - 0,3 0,2 2,7 1,3 0,1 1,2 - 7,5 4,9 0,5 6,8 0,5 0,4 0,8 0,4 1,6 0,6 - 0,4 0,4 1,6 1,8 - 8,6
113
14 (E)-β-ocimen 15 -terpinen 16 Trans-linalool oxit 17 Cis-linalool oxit 18 Terpinolen 19 Fenchon 20 Linalool 21 endo-fenchol 22 exo-fenchol 23 Camphor 24 Isoborneol 25 Borneol 26 Terpinen-4-ol 27 p-cymen-8-ol 28 α-terpineol 29 Fenchyl axetat 30 Decanal 31 Geraniol 32 Bornyl axetat 33 Carvacrol 34 Cis-pinocarvyl acetat 35 Myrtenyl axetat 36 α-terpinyl axetat 37 (E)-methyl cinnamat 38 α-copaen 39 cis-β-elemen 40 Sesquithujen 41 α-santalen 42 β-caryophyllen 43 Geranylaceton 44 (Z)-β-farnesen 45 α-humulen 46 4,5-di-epi-aristolochen 47 β-chamigren 48 ar-curcumen 49 β-selinen 50 -amorphen 51 α-selinen 52 β-bisabolen 53 -amorphen 54 β-aesquiphellandren 55 7-epi-α-selinen 56 (E)-nerolidol 57 Caryophyllen oxit 1049 1064 1078 1093 1094 1097 1103 1124 1128 1156 1169 1177 1187 1194 1200 1228 1242 1256 1297 1311 1320 1333 1357 1394 1388 1404 1413 1432 1437 1457 1460 1472 1487 1490 1492 1505 1510 1513 1518 1522 1535 1537 1571 1605 0,2 0,2 - - 0,2 0,7 0,8 2,1 0,4 0,3 0,2 0,3 0,3 - 0,7 1,0 2,4 1,7 - 0,2 1,2 1,2 0,2 0,4 7,1 0,6 1,1 1,2 3,3 0,3 0,2 0,7 0,7 0,5 0,4 2,1 0,6 2,4 0,3 0,8 0,1 0,1 2,1 5,1 0,6 0,4 0,7 0,7 - 0,5 1,2 1,7 0,3 3,1 3,5 1,7 0,5 0,2 0,6 0,8 1,7 1,9 0,3 - - - - 1,4 - 2,3 - 0,9 6,0 0,1 0,2 1,1 0,4 0,6 0,2 2,2 0,6 2,1 0,3 2,9 0,2 0,2 1,7 3,5
114
1628 1631 1643 1678 1683 1659
1674
58 Cedrol 59 Rosifoliol 60 10-epi--eudesmol 61 Neo-intermedeol 62 Epi-β-bisabolol 63 Caryophylla-3(15),7(14)-dien-6-ol 64 β-eudesmol 65 (E)- 14-hydroxy-9-epi-caryophyllen 66 (E,E)-farnesol 67 (E,Z)-farnesol 68 1-octadecen 69 -bicyclohomofarnesal 70 6,10,14-trimethylpentadecan-2-on 71 Octadecan 72 1,2-benzenedicarboxylic axit
Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 0,9 - - 2,2 - 0,5 1,0 0,6 3,3 0,2 - 1,6 0,8 2,1 1,2 86,2 21,0 14,7 22,2 15,9 12,4 0,9 0,2 0,3 2,3 0,6 - - 0,4 11,4 0,2 0,4 2,2 0,2 4,6 - 88,1 9,1 25,2 20,2 21,5 12,1 1691 1729 1751 1793 1829 1849 1905 1917
Hàm lượng tinh dầu ở các bộ phận lá và thân rễ từ 86,2%- 88,1%. Trong
đó, các nhóm hợp chất tương đương nhau như monotecpen chiếm 35,7% và
34,3% tương ứng; các sesquitecpen 38,1% và 41,7%; các hợp chất khác là
12,4% và 12,1%.
73 hợp chất được xác định của 2 mẫu tinh dầu. Trong lá đã xác định
được 62 hợp chất với các thành phần chính của tinh dầu là o-cymen (7,5%),
α-copaen (7,1%), 1,8-cineol (6,8%), caryophyllen oxit (5,1%), limonen
(4,9%). Ở thân 61 hợp chất được xác định với (E,E)-farnesol (11,4%), 1,8-
cineol (8,6%), β-caryophyllen (6,0%), octadecan (4,6%), caryophyllen oxit
(3,5%) là các thành phần chính của tinh dầu.
Khi so sánh với công trình nghiên cứu của Lê Thị Hương (2016) [33]
thì hợp chất chính có sự biến đổi, trong mẫu lá được nghiên cứu là o-cymen;
công trình trước đó là 1,8-cineol hay trong mẫu thân rễ là (E,E)-farnesol;
trước đó là farnesol. Như vậy, ngay trong cùng một bộ phận, thành phần và
115
hàm lượng các chất trong tinh dầu cũng có sự khác nhau nhiều, khi sống ở các
điều kiện sống khác nhau. Kết quả trên cho thấy sự đa dạng về thành phần,
hàm lượng tinh dầu của loài Alpinia pinnanensis ở các bộ phận khác nhau và
trong cùng một bộ phận khi sống trong những điều kiện khác nhau.
3.2.3.5. Thành phần hóa học tinh dầu loài Sa nhân lông hung (Amomum velutinum)
Mẫu lá, thân giả, thân rễ được thu vào tháng 10 năm 2018 (LDL 753),
HLTD đạt 0,18%; 0,11% và 0,21% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng
nhạt, nhẹ hơn nước. Kết quả phân tích tinh dầu được thể hiện qua (bảng 3.27).
Bảng 3.27. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sa nhân lông hung
(Amomum velutinum)
TT Hợp chất RI Thân rễ Lá
1 α-pinen 2 Camphen 3 Sabinen 4 β-pinen 5 Myrcen 6 o-cymen 7 Limonen 8 β-phellandren 9 1,8-cineol 10 (E)-β-ocimen 11 -terpinen 12 Terpinolen 13 Linalool 14 Allo-ocimen 15 Endo-fenchol 16 Pinocarvon 17 Terpinen-4-ol 18 Myrtenal 19 Fenchyl axetat 20 Bornyl axetat 21 Isobornyl axetat 22 Dihydroedulan 23 Thymol 24 Cis-pinocarvyl axetat Tỷ lệ % Thân giả 5,2 8,1 939 0,2 0,1 955 978 0,5 0,9 985 46,3 43,5 0,4 992 0,4 0,1 1030 0,1 1,7 1034 1,4 0,2 1035 0,3 - 1037 - 0,6 1049 0,1 0,3 1063 0,2 0,3 1094 - 0,2 1103 0,3 - 1120 0,2 - 1123 - - 1173 0,3 - 1187 0,3 - 1207 0,4 - - 1228 - - 1294 - 1296 - 0,4 1301 1,3 1,1 1305 6,8 1,3 1321 4,3 7,0 1,7 0,6 45,9 0,5 0,3 3,2 0,2 0,8 0,2 0,4 0,3 0,4 - 0,2 - - 0,3 4,1 0,4 0,9 - 1,8 2,1
116
25 Myrtenyl axetat 26 α-terpinyl axetat 27 α-copaen 28 cis-β-elemen 29 β-caryophyllen 30 α-humulen 31 β-chamigren 32 Germacren D 33 Aristolochen 34 β-selinen 35 -amorphen 36 α-selinen 37 β-bisabolen 38 -cadinen 39 Elemol 40 (E)-nerolidol 41 Germacren B 42 Deoxopinguison 43 Caryophyllen oxit 44 Humulen epoxit II 45 -eudesmol 46 α-cadinol 47 β-eudesmol 48 ar-turmerone 49 14-hydroxy-9-epi-(E)-caryophyllen 50 Curlon 51 -bicyclohomofarnesal 52 (E)-15,16-bisnorlabda-8(17),11-dien- 1333 10,5 1,9 - - 1357 1389 0,6 - 9,8 1403 2,2 1437 3,8 14,0 2,7 1471 0,9 0,4 1490 0,2 1,9 1498 0,6 1,3 1501 2,0 1,2 1505 0,7 0,2 1510 - 1,5 1513 1,0 0,2 - 1518 0,4 1537 0,1 - 1565 - 0,5 1571 0,2 0,5 1577 - - 1595 1,0 0,8 1605 0,4 0,2 1632 0,1 - - 1651 - - 1654 - - 1674 0,8 - 1677 - - 1691 0,1 1715 - 1,0 1828 1,2 - - 2013 2,3 0,3 - 1,5 3,2 0,7 1,2 0,5 1,9 1,0 0,2 0,7 0,2 0,2 0,4 0,2 0,3 - 1,9 0,3 0,3 1,1 0,4 1,0 0,2 0,2 1,8 0,9
13-on
Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 96,6 96,0 57,9 52,7 8,2 1,6 11,5 34,2 2,8 0,7 18,3 4,7 94,2 60,0 3,8 11,7 5,7 13,0
Từ kết quả trên cho thấy, có 52 hợp chất được xác định ở 3 mẫu tinh
dầu chiếm 94,2% đến 96,6% tổng lượng tinh dầu. Trong đó, tinh dầu chủ yếu
là các monotecpen chiếm 54,3%-66,1%; các sesquitecpen chiếm 12,2%-
37,0%; các hợp chất khác chiếm 4,7%-18,3%.
117
Ở lá 33 hợp chất được xác định với các thành phần chính của tinh dầu
là β-pinen (46,3%), myrtenyl axetat (10,5%), α-pinen (8,1%).
Trong thân giả với 35 hợp chất được xác định. Trong đó, β-pinen
(43,5%), β-caryophyllen (14,0%), cis-β-elemen (9,8%), α-pinen (5,2%) là các
hợp chất chính của tinh dầu. Các hợp chất còn lại chiếm 0,1-2,7%.
45 hợp chất được xác định từ thân rễ, với các thành phần chủ yếu của tinh
dầu là β-pinen (45,9%), α-pinen (7,0%), fenchyl axetat (4,1%), β-caryophyllen
(3,2%), limonen (3,2%). Các hợp chất nhỏ hơn chiếm từ 0,1%-2,3%.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
3.2.3.6. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiểu đậu ba thùy (Elettariopsis triloba)
Mẫu lá được thu vào tháng 10 năm 2018 (LDL 744), HLTD đạt 0,35%
trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước (bảng 3.28).
Bảng 3.28. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Tiểu đậu ba thùy
(Elettariopsis triloba)
Hợp chất
TT 1 Tricyclen 2 α-thujen 3 α-pinen 4 Camphen 5 Sabinen 6 β-pinen 7 Myrcen 8 α-phellandren 9 -3-caren 10 α-terpinen 11 o-cymen 12 Limonen 13 β-phellandren 14 1,8-Cineol 15 (E)-β-ocimen 16 -terpinen 17 Terpinolen 18 Linalool 19 Borneol 20 Terpinen-4-ol 21 α-terpineol 22 Fenchyl axetat RI 928 930 939 956 979 984 992 1010 1016 1022 1030 1034 1036 1038 1049 1064 1094 1103 1177 1187 1200 1228 Tỷ lệ % 0,4 0,4 5,7 23,2 6,1 1,3 0,9 0,3 1,0 0,7 1,1 5,1 3,2 0,8 0,2 2,1 0,6 0,6 0,4 0,8 0,1 12,7
118
Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 0,2 10,6 0,5 0,2 0,3 1,3 0,2 0,2 0,5 0,2 0,4 0,3 0,2 0,2 2,9 1,7 0,1 0,1 0,6 0,4 0,8 0,7 0,7 0,6 0,5 0,3 0,5 0,5 0,3 1,0 0,8 0,4 0,3 0,3 0,2 0,7 97,4 51,7 14,1 8,9 6,6 16,1 23 Carvacrol methyl ether 24 Bornyl axetat 25 Isobornyl axetat 26 Terpinen-4-ol axetat 27 -elemen 28 α-terpinyl axetat 29 endo-isocamphanyl axetat 30 cis-elemen 31 β–caryophyllen 32 -elemen 33 α-humulen 34 9-epi-(E)-caryophyllen 35 -muurolen 36 α-amorphen 37 Germacren D 38 Bicyclogermacren 39 β-bisabolen 40 -amorphen 41 -cadinen 42 -cadinen 43 Elemol 44 (E)-nerolidol 45 Germacren B 46 Spathulenol 47 Guaiol 48 Cedrol 49 1-epi-cubenol 50 -eudesmol 51 Epi-α-muurolol 52 β-eudesmol 53 α-eudesmol 54 α-turmeron 55 Bulnesol 56 -bicyclofarnesal 57 Curlone 58 -bicyclohomofarnesal 1250 1294 1297 1307 1348 1357 1380 1404 1437 1445 1472 1479 1491 1494 1498 1514 1518 1522 1530 1537 1565 1571 1578 1598 1615 1628 1648 1652 1661 1674 1676 1682 1687 1699 1716 1829
119
Kết quả bảng trên cho thấy, đã xác định được 58 hợp chất, chiếm 97,4%
tổng lượng tinh dầu. Tinh dầu lá được đặc trưng bởi các monotecpen chứa
hydrocacbon (51,7%), các monotecpen chứa oxy chiếm 14,1%; các hợp chất
khác chiếm 16,1% và các sesquitecpen chiếm tỷ lệ không đáng kể (15,5%).
Thành phần chính của tinh dầu là camphen (23,2%), fenchyl axetat (12,7%),
bornyl axetat (10,6%), sabinen (6,1%), α-pinen (5,7%), limonen (5,1%).
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.
3.2.3.7. Thành phần hóa học tinh dầu loài Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens)
Mẫu lá và thân giả được thu vào tháng 10 năm 2018 (LDL 738), HLTD
đạt 0,21% và 0,45% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn
nước. Kết quả phân tích thành phần hóa học được trình bày ở (bảng 3.29).
Bảng 3.29. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens)
Tỷ lệ % TT Hợp chất RI
Tricyclen α-pinen α- fenchen Camphen Sabinen β-pinen Myrcen α-phellandren Limonen β-phellandren (Z)-β-ocimen (E)-β-ocimen -terpinen Terpinolen Fenchon Linalool Borneol Fenchyl axetat Bornyl axetat Cis-β-elemen Sesquithujen (Z)-β-farnesen (E)-β-rarnesen 9-epi-(E)-caryophyllen 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 928 939 953 955 979 984 992 1011 1034 1036 1038 1049 1064 1097 1097 1103 1178 1228 1295 1404 1413 1461 1465 1479 Lá - 11,2 - 0,3 1,7 6,0 0,4 - 0,9 0,2 0,2 2,1 - - - 0,4 - - - 0,8 0,1 0,3 0,2 0,2 Thân rễ 0,9 10,5 0,9 40,4 0,2 1,1 2,0 0,2 4,6 - 0,9 12,7 0,1 0,8 0,2 - 0,8 3,3 14,5 0,2 - - - -
120
ar-curcumen Germacren D Aristolochen α-zingiberen Bicyclogermacren β-bisabolen β-sesquiphellandren (E)--bisabolen (E)-nerolidol ar-turmerol Germacren D-4-ol Spathulenol Caryophyllen oxit Zingiberenol acorenol α-cadinol neo-intermedeol Intermedeol α-bisabolol (Z,Z)-farnesol 6a-hydroxygermacra-1(10),4-dien
Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy 5,2 0,7 - 17,4 1,5 3,7 10,1 0,2 10,0 0,2 0,9 0,6 - 7,2 3,3 0,4 0,7 - 4,1 0,9 0,7 92,8 23,0 0,4 41,1 28,3 0,2 - 0,3 1,6 - 0,2 0,6 - 1,1 - - - 0,1 0,2 0,2 - 0,2 0,2 - - - 99,2 74,4 19,7 3,1 2,0 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 1492 1498 1502 1505 1514 1518 1536 1543 1572 1592 1595 1599 1605 1627 1644 1675 1678 1684 1701 1711 1716
Bảng 3.29 trên cho thấy, trong 2 bộ phận lá và thân rễ thì ở lá các
monotecpen chiếm tỷ lệ rất thấp với 23,4% còn ở thân rễ khá cao với 92,2%;
ngược lại các sesquitecpen ở lá lại khá cao (69,4%) còn ở thân rễ lại thấp
chiếm 5,1% tổng lượng tinh dầu.
Trong lá đã xác định được 33 hợp chất, chiếm 92,8% tổng lượng tinh dầu.
Các hợp chất chính của tinh dầu là α-zingiberen (17,4%), α-pinen (11,2%), β-
sesquiphellandren (10,1%), (E)-nerolidol (10,0%), zingiberenol (7,2%).
Ở thân rễ với 29 hợp chất được xác định, chiếm 99,2% tổng lượng tinh
dầu. Camphen (40,4%), bornyl acetat (14,5%), (E)-β-ocimen (12,7%), α-
pinen (10,5%) là các hợp chất chính của tinh dầu. Các hợp chất khác nhỏ
hơn là limonen (4,6%), fenchyl acetat (3,3%), myrcen (2,0%), α-
zingiberen (1,6%), (E)-nerolidol (1,1%) và β-pinen (1,1%).
121
Như vậy, khi so sánh của cùng 1 loài trong 2 bộ phận khác nhau của
lá và thân rễ thì cho thấy có sự khác biệt nhau như camphen là thành phần
chính trong rễ khá cao (40,4%), ở lá lại rất thấp, chỉ chiếm 0,3%; ngược
lại trong lá thì hàm lượng α-zingiberen là thành phần chính chiếm 17,4%,
trong khi đó ở thân rễ lại chỉ chiếm 1,6%. Ngoài ra, một số hợp chất khác
cũng có sự biến dổi tương tự như β-sesquiphellandren, (E)-nerolidol.
Khi so sánh với công trình nghiên cứu của Nguyễn Viết Hùng
(2016) [31] thì có sự khác biệt, ở lá mẫu được nghiên cứu được đặc trưng
bởi α-zingiberen (17,4%), trong khi mẫu công bố trước đó là δ-elemen
(17,0%) và một số thành phần chính khác cũng biến đổi khá lớn như α-pinen,
β-sesquiphellandren hay δ-elemen, β-pinen. Trong thân rễ thì mẫu nghiên
cứu với camphen chiếm tỷ lệ tương đối lớn (40,4%), mẫu trước đó lại
được đặc trưng bởi δ-elemen chiếm 20,1%.
Như vậy, trong cùng 1 loài, thu ở địa điểm, thời điểm khác nhau thì thành
phần chính cũng có sự biến đổi thành phần và hàm lượng của tinh dầu. Đây có
thể là do thổ nhưỡng, khí dậu đã ảnh hưởng đến sự tích lũy của tinh dầu.
Kết quả phân tích 15 mẫu tinh dầu ở các bộ phận lá, thân giả, thân rễ và
quả của 7 loài trong họ Gừng (Zingiberaceae) được tổng hợp qua (bảng 3.30).
Hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,11%-0,45% trọng lượng tươi. Tinh dầu
thường có màu vàng nhạt và nhẹ hơn nước. Các thành phần hóa học được xác
định chiếm từ 90,7%-97,3% tổng lượng tinh dầu.
Bảng 3.30. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau
của một số loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở VQG Vũ Quang
TT Loài Bộ phận Tỷ lệ % một số thành phần chính của tinh dầu Hàm lượng (%) Số hợp chất xác định được
1 Alpinia globosa 0,25 41 Thân rễ
2 Lá 0,16 34 Alpinia kwangsiensis β-pinen (11,6%), camphor (7,2%), aristolochen (6,7%), 1,8-cineol (6,0%) (16,9%), 1,8-cineol terpinen-4-ol (16,0%), (E)-
122
(7,6%),
0,11 33 Thân giả
0,21 43 Thân rễ
(22,7%),
Lá 0,15 58
(46,5%), 3 Alpinia mienghaiensis 0,18 22 Thân rễ
Quả 0,32 61
Lá 0,21 62
4 Alpinia pinnanensis (8,6 %),
0,28 61 Thân rễ
Lá 0,18 52
(43,5%),
0,11 35 Thân giả 5 Amomum velutinum
0,21 45 Thân rễ
6 Rễ 0,35 58 Elettariopsis triloba methyl cinnamat (9,4%), β- pinen o-cymen (7,1%) cinnamat (E)-methyl (15,4%),1,8-cineol (14,3%), terpinen-4-ol (13,6%), β- pinen (9,9%) terpinen-4-ol (14,3%), bicycloelemen (5,9%), 1,8- (E)- (5,8%), cineol cinnamyl alcohol (5,5%) β-pinen allo- ocimen (5,4%), terpinen-4- ol (4,6%), myrtenyl acetat (4,4%) β- -pinen phellandren (25,7%), α- pinen (8,5%) cedrol (34,8%), β-eudesmol (5,1%), sabinen (4,7%), β- pinen (4,5%) o-cymen (7,5%), α-copaen (7,1%), 1,8-cineol (6,8%), caryophyllen oxit (5,1%) E,E)-farnesol (11,4%), 1,8- cineol β- (6,0%), caryophyllen (4,6%), octadecan caryophyllen oxit (3, 5%) β-pinen (46,3%), myrtenyl axetat (10,5%), α-pinen (8,1%) β-pinen β- caryophyllen (14,0%), cis- β-elemen (9,8%), α-pinen (5,2%) β-pinen (45,9%), α-pinen axetat fenchyl (7,0%), (4,1%), β-caryophyllen (3,2%), limonen (3,2%) Camphen (23,2%), fenchyl (12,7%), acetat bornyl sabinen (10,6%), axetat
123
(5,7%),
(11,2%),
Lá 0,21 33
(E)-nerolidol zingiberenol 7 Zingiber nitens
0,45 29 Thân rễ
(6,1%), α-pinen limonen (5,1%) α-zingiberen (17,4%), α- β- pinen sesquiphellandren (10,1%), (10,0%), (7,2%) Camphen (40,4%), bornyl (E)-β- (14,5%), axetat ocimen (12,7%), α-pinen (10,5%)
124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Đã xác định được 366 loài, 145 chi và 45 họ thuộc 02 ngành thực vật
bậc cao có mạch là Ngọc lan (Magnoliophyta) và Thông (Pinophyta).
2. Các loài cây có tinh dầu thuộc 5 dạng thân chính là cây thân thảo với
108 loài, chiếm 29,51%; cây gỗ lớn với 102 loài, chiếm 27,87%; cây gỗ nhỏ
với 79 loài, chiếm 21,58%; cây leo trườn với 46 loài, chiếm 12,57%, cây bụi
với 31 loài, chiếm 8,47%;
3. Các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang, ngoài cho tinh dầu
còn cho các giá trị sử dụng khác như làm thuốc với 191 loài, chiếm 52,19%;
cây cho gỗ 102 loài, chiếm 27,87%; cây ăn được 47 loài, chiếm 12,82%; cây
làm cảnh 17 loài, chiếm 4,64%; cây cho dầu béo 20 loài, chiếm 5,46%; cây
cho độc 6 loài chiếm 1,64% và cây cho gia vị có 8 loài, chiếm 2,19%
4. Xác định được 22 loài có nguy cấp, nguy cơ tuyệt chủng, trong Sách
Đỏ Việt Nam (2007). Trong đó, rất nguy cấp CR (02 loài); Sẽ nguy cấp VU
(16 loài); Nguy cấp EN (04) loài. Theo nghi định 06/2019 xác định được 13
loài có tên trong phụ lục II.
5. Yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh dầu ở Vũ Quang; yếu tố
nhiệt đới chiếm 51,37%; yếu tố đặc hữu và cận đặc hữu chiếm 38,52%; yếu tố
cổ nhiệt đới chiếm 3,55%; yếu tố ôn đới chiếm 1,91%; yếu tố cây trồng chiếm
1,64%.
6. Đã giới thiệu và mô tả đặc điểm sinh học của 17 loài của 3 họ thực
vật có tinh dầu: Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Gừng
(Zingiberaceae) về tên khoa học, hình thái, sinh học và sinh thái, phân bố,
mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, ảnh.
7. Xác định hàm lượng và phân tích thành phần hóa học tinh dầu của 30
mẫu (lá, thân (thân giả, thân rễ), cành, quả) thuộc 17 loài của 3 họ thực vật có
125
tinh dầu là: Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Gừng
(Zingiberaceae).
8. Lần đầu tiên xác định hàm lượng và thành phần hóa học tinh dầu của
9 loài là (Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex Nees) Hook.f.), Bời lời
phiến lá thon (Litsea lancilimba Merr.), Bời lời biến thiên (Litsea variabilis
Hemsl.), Kháo vàng thơm (Machilus bonii Lecomte), Kháo nhậm (Machilus
odoratissima Nees), Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.), Nô bui san
(Neolitsea buisanensis Yam. & Kam.), Vàng tâm (Manglietia dandyi
(Gagnep.) Dandy), Sa nhân lông hung (Amomum velutinum X. E. Ye,
Skprnick. & N. H. Xia).
2. Kiến nghị
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và địa điểm nghiên cứu phức tạp với
nhiều núi cao cho nên đề tài vẫn chưa đánh giá hết được tài nguyên các loài
thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang. Vì vậy, cần có những nghiên cứu
chuyên sâu hơn nữa về các loài thực vật có chứa tinh dầu để đánh giá đầy đủ
về tiềm năng nguồn tài nguyên thực vật đặc biệt là nguồn tài nguyên cho tinh
dầu mà trong nước và thế giới hiện nay đang quan tâm.
Cần nghiên cứu hệ thống về nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu ở
VQG Vũ Quang theo nhóm và đánh giá hoạt tính sinh học (kháng Vi sinh vật
kiểm định, kháng muỗi) để làm cơ sở cho công tác ứng dụng nguồn tài
nguyên tinh dầu ở đây. Đồng thời, cần đánh giá hiện trạng và tiềm năng của
một số loài có ý nghĩa khai thác trên quy mô lớn.
126
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Ngọc Đài, Đặng Trung Thông, Phạm Hồng Ban, Lê Duy Linh
(2016), Đa dạng họ Gừng (Zingiberaceae) ở Vườn Quốc gia Vũ Quang,
Hà Tĩnh, Báo cáo Khoa học về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt
Nam, Hội nghị Khoa học Quốc gia lần thứ 2, Đà Nẵng, 20 tháng 5 năm
2016, 123-128.
2. Lê Duy Linh, Phạm Hồng Ban, Trần Minh Hợi, Đỗ Ngọc Đài (2017), Đa
dạng họ Na (Annonaceae Juss.) ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh,
Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 33(1S): 318-323.
3. Lê Duy Linh, Phạm Hồng Ban, Trần Minh Hợi, Đỗ Ngọc Đài (2017),
Thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba
Merr.) ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học, Đại học
Quốc gia Hà Nội, 33(1S): 324-328.
4. Lê Duy Linh, Phạm Hồng Ban, Trần Minh Hợi, Đỗ Ngọc Đài (2017),
Thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời biến thiên (Litsea variabilis
Hemsl.) ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh, Báo cáo Khoa học về
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ
7, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 20/10/2017, 1317-
1321.
5. Le D. Linh, Pham H. Ban, Tran M. Hoi, Le T. Huong, Isiaka A.
Ogunwande (2018), Essential oil of Neolitsea buisanensis (Lauraceae)
from Vietnam, Journal of Essential Oil Bearing Plants, 21(5): 1256-1267
(SCIE, Q3).
6. Le D. Linh, Pham H. Ban, Do N. Dai, Nguyen V. Hung, Dau B. Thin,
Vo T. Dung, Isiaka A. Ogunwande (2019), Analysis of Essential oils
of Phoebe paniculata (Wall. ex Nees) Nees and Phoebe tavoyana
127
(Meissn.) Hook. f. from Vietnam, Journal of Essential Oil-Bearing
Plants, 22(1): 231-238 (SCIE, Q3).
7. Lê Duy Linh, Nguyễn Thị Khánh Hòa, Lê Thị Hương (2019), Đa dạng
họ Long não (Lauraceae) ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 8: 99-106.
8. Pham H Ban, Le D. Linh, Le T Huong, Tran Minh Hoi, Nguyen H.
Hung, Do N Dai Isiaka Ajani OgunWande, (2019), Mosquito larvicidal
activity on Aedes albopictus and constituents of essential oils from
Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy, Records of Natural Products, 14(3):
201-206 (SCIE, Q2).
128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực
vật hạt kín ở Việt nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
2. Nguyễn Tiến Bân (2000), Thực vật chí Việt Nam, Tập 1: Họ Na-
Annonaceae, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
3. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) và cộng sự (2003-2005), Danh lục các loài
thực vật Việt Nam, Tập I, II-III, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng
Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Huy Mai,
Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004), Cây
thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I-II, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
5. Lê Kim Biên (2007), Thực vật chí Việt Nam-Họ Cúc (Asteraceae), Tập
7, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc Bình (2017), Thực vật chí Việt Nam, Họ Gừng-
Zingiberaceae, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
7. Bộ Khoa học và công nghệ - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(2007) Sách đỏ Việt Nam, Phần II- Thực vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000), Tên cây rừng Việt Nam.
Nxb.Nông nghiệp.
9. Bộ Y tế (2000), Dược điển Việt Nam II, Nxb Y học, Hà Nội.
10. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nxb Y học, Hà Nội.
11. Đào Thị Minh Châu (2016), Nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở khu vực
Vườn Quốc gia Pù Mát nhằm đề xuất các giải pháp khai thác và phát
triển bền vững, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên
Sinh vật, Hà Nội.
129
12. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 1-2, Nxb Y học,
Hà Nội.
13. Chính phủ Việt Nam, Nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019, về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi
Công ước về buôn bán quốc tế các loài Động vật, Thực vật Hoang dã
nguy cấp, Hà Nội.
14. Hoàng Văn Chính (2019), Nghiên cứu đánh giá nguồn tài nguyên thực
vật ở Vườn Quốc gia Bến En, Thanh Hóa, đề xuất các biện pháp bảo tồn
và khai thác hợp lý, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Học viện Khoa học và
Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
15. Lưu Đàm Cư (2000), Phân bố cây tinh dầu trong hệ thực vật ở Việt Nam,
Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong sinh học, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, 208-210.
16. Nguyễn Xuân Dũng (1996), Nghiên cứu một số thành phần hoá học của
tinh dầu góp phần nghiên cứu bằng phân loại hoá học một số họ cây
thuốc ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Khoa học Hóa học, Hà Nội.
17. Đỗ Ngọc Đài, Trần Đình Thắng (2010), Thành phần hóa học tinh dầu rễ
loài Riềng nếp (Alpinia galanga Willd.) ở Xiêng Khoảng, Lào, Tạp
chíCông nghệ Sinh học, 8(3A): 441-444.
18. Đỗ Ngọc Đài, Bùi Văn Thanh, Lê Thị Hương, Trần Đình Thắng (2012),
Các cấu tử dễ bay hơi từ rễ Gừng tía (Zingiber montanum (Koenig)
Dietrich) và Gừng (Zingiber officinale Rosc.), Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, 50(3E): 1229-1234.
19. Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hương, Lê Thị Mỹ Châu, Đoàn Mạnh Dũng, Mai
Văn Chung (2015), Thành phần hóa học tinh dầu loài Sa nhân ké
(Amomum xanhthioides) ở VQG Pù Mát, Nghệ An, Báo cáo Khoa học về
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ
6, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 22/10/2015, 1078-
1082.
130
20. Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban (2010), Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực
vật góp phần bảo tồn chúng ở vùng Tây bắc Vườn quốc gia Vũ Quang,
Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 48(2A): 696-701.
21. Nguyễn Kim Đào (2017), Thực vật chí Việt Nam, họ Long não
(Lauraceae), Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
22. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, trồng, hái, chế biến, trị bệnh
ban đầu, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
23. Lê Văn Hạc, Nguyễn Thị Minh Hường (2007), Nghiên cứu thành phần
hóa học của tinh dầu Bưởi bung (Glycosmis pentaphylla Corr.) ở Hà
Tĩnh, Nghệ An, Tạp chí Dược học, Số 337, 34-36.
24. Nguyễn Thị Hiền, Lê Công Sơn, Đỗ Ngọc Đài, Trần Đình Thắng, Trần
Huy Thái (2010), Thành phần hoá học của tinh dầu lá cây Re xanh
(Cinnamomum tonkinensis (Lecomte) A. Chev.) ở Hà Tĩnh, Tạp chí
Dược học, Số 413, 28-30.
25. Lê Đông Hiếu (2018), Nghiên cứu đa dạng họ Hồ tiêu (Piperaceae) và
thành phần hóa học tinh dầu ở Bắc Trung Bộ, Luận án Tiến sĩ Sinh học,
Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
26. Lê Thị Mai Hoa, Trần Đình Thắng, Nguyễn Xuân Dũng (2008), Nghiên
cứu thành phần hóa học tinh dầu của 2 loài mang tên Bưởi bung
(Acronychia pendunculata (L.) Miq và Glycosmis pentaphylla (Rotz)
DC., Tạp chí Dược học, Số 383, 6-8.
27. Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I-III, Nxb
Montréal Canada.
28. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I-III, Nxb Trẻ tp
Hồ Chí Minh.
29. Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái (2002), Tài nguyên thực vật ngoài gỗ tại
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc - giải pháp bảo tồn, khai
thác và phát triển bền vững, Báo cáo khoa học hội nghị quốc gia về sử
dụng bền vững đa dạng sinh học ở Việt Nam, Hà Nội, 8/10/2002.
131
30. Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái (2005), Thành phần hóa học của tinh dầu
từ lá và quả của loài cây Dấu dầu (Euodia sutchuenensis Dode) ở Việt
Nam, Tạp chí Sinh học, 27(2): 93-95.
31. Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái, Nguyễn Thị Phương Thảo (2000), Một
số kết quả bước đầu về nguồn thực vật có tinh dầu tại Lâm trường
Hương Sơn Hà Tĩnh, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học
sự sống, Nxb ĐHQG Hà Nội, 227-230.
32. http://vuonquocgiavuquang.vn/imagess/seoworld/Danh_l%E1%BB%A5
c_th%E1%BB%B1c_v%E1%BA%ADt_VQG_V%C5%A9_Quang.pdf
33. Nguyễn Viết Hùng (2017), Đánh giá nguồn tài nguyên thực vật có tinh
dầu tại Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An và đề xuất các giải pháp
bảo tồn, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Vinh.
34. Nguyễn Viết Hùng, Lê Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài, Lý Ngọc Sâm,
Nguyễn Trung Thành (2017), Bổ sung loài Gừng sáng bóng (Zingiber
nitens M. F. Newman) (Zingiberaceae) cho hệ thực vật Việt Nam, Tạp chí
Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 33(2): 46-50
35. Triệu Văn Hùng (chủ biên) (2007), Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, Nxb
Bản đồ, Hà Nội.
36. Lê Thị Hương (2016), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, thành phần
hóa học tinh dầu của một số loài trong chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân
(Amomum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ, Luận án
Tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Hà Nội.
37. Lê Thị Hương, Trần Thế Bách, Trần Đình Thắng (2014), Thành phần
hóa học tinh dầu loài Ré (Alpinia latilabris Ridl.) ở Vườn Quốc gia Pù
Mát, Nghệ An, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 30(6SA):
189-194.
38. Lê Thị Hương, Lý Ngọc Sâm, Đỗ Ngọc Đài (2015), Nghiên cứu tính đa
dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh,
Tạp chí Công nghệ Sinh học, 13(4A): 1347-1352.
132
39. Lê Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài, Trần Đình Thắng, Trần Thế Bách (2015),
Thành phần hóa học tinh dầu loài Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T. L.
Wu & S.J. Chen) (Zingiberaceae) ở Nghệ An, Tạp chí Khoa học, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 31(4S): 148-153.
40. Bùi Văn Hướng, Từ Bảo Ngân, Lưu Đàm Ngọc Anh, Nguyễn Thiên Tạo
(2014) Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học trong tinh dầu từ lá của
loài Giổi chanh (Michelia citrata (Noot. & Chalermglin) Q.N.Vu &
N.H.Xia) thu tại Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 30(6S-B): 337-340.
41. Lê Khả Kế (chủ biên), Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên, Phan Nguyên
Hồng, Trần Hợp, Đỗ Tất Lợi, Thái Văn Trừng (1969-1976), Cây cỏ
thường thấy ở Việt Nam, tập 1-6, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
42. Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1996), Tính da
dạng thực vật ở Vườn Quốc gia Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
43. Huỳnh Văn Tiến Lộc, Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban, Trần Đình Thắng,
(2010), Thành phần hoá học của tinh dầu lá cây Cơm rượu craib
(Glycosmis craibii Tanaka) ở Nghệ An, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
48(2A): 702-705.
44. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
45. Đỗ Tất Lợi (1985), Cây có tinh dầu Việt Nam, Nxb Y học tp Hồ Chí
Minh.
46. Trần Đình Lý và cộng sự (1993), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, Nxb
Thế Giới, Hà Nội.
47. Lã Đình Mỡi, Nguyễn Xuân Dũng (2000), Thực vật chứa tinh dầu trong
chi Long não (Cinnamomum) ở Việt nam, Những vấn đề nghiên cứu cơ
bản trong sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 265-267.
133
48. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn
Thị Phương Thảo, Trần Huy Thái và Ninh Khắc Bản (2001), Tài nguyên
thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
49. Lã Đình Mỡi, Trần Minh Hợi, Dương Đức Huyến, Trần Huy Thái, Ninh
Khắc Bản (2002), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập 2,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
50. Nguyễn Thị Thanh Nga (2019), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học,
sinh thái và biện pháp bảo tồn loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu dự trữ
sinh quyển Miền Tây, Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại
học Vinh.
51. Nguyễn Thị Thanh Nga (2011), Nghiên cứu thành phần loài họ Thầu dầu
ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sĩ. Đại học Vinh.
52. Đào Huy Phiên, Bùi Việt (2009), Vườn quốc gia Vũ Quang, Nxb Kim
Đồng, Hà Nội.
53. Vũ Xuân Phương (2000), Thực vật chí Việt Nam-Họ Hoa môi
(Lamiaceae), Tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
54. Vũ Xuân Phương(2007), Thực vật chí Việt Nam-Họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae), Tập 6, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
55. Lê Công Sơn (2013), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, thành phần
hóa học tinh dầu của một số loài trong chi Long não (Cinnamomum) và
Màng tang (Litsea) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, Luận án Tiến sĩ Sinh
học, Hà Nội.
56. Lê Công Sơn, Dương Đức Huyến, Trần Đình Thắng, Đỗ Ngọc Đài,
(2013), Thành phần hóa học tinh dầu loài bời lời cam bốt (Litsea
cambodiana Lecomte) và loài Bời lời đỏ tươi (Litsea salmonea A.
Chev.) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, Tạp chí Sinh học, 35(3): 301-305.
57. Nguyễn Thị Tâm, Vũ Vân Anh, Trần Quang Thủy (2003), Nghiên cứu
tinh dầu Màng tang ở Ba Vì (Hà Tây), Tạp chí Dược liệu, 8(2): 35-40.
134
58. Trần Huy Thái (2002), Nguồn thực vật có tinh dầu tại tỉnh Hoà Bình,
Tạp chí Dược học, Số 4: 122-124.
59. Trần Huy Thái, Trần Minh Hợi (2002), Nguồn tài nguyên thực vật có
tinh dầu ở Việt Nam, vấn đề khai thác và sử dụng bền vững, Báo cáo
khoa học hội thảo Bảo vệ Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Hà
Nội 8/2002.
60. Trần Huy Thái, Trần Minh Hợi, Nguyễn Quang Hưng, Đỗ Thị Minh
(2003), Nguồn thực vật có tinh dầu tại vùng trung du Vĩnh Phúc, vấn đề
khai thác và sử dụng bền vững, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong
khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
61. Trần Huy Thái, Trần Minh Hợi (2003), Thành phần hoá học của tinh dầu
từ lá và quả cây Rẫm (Bursera tonkinensis Guill.) ở Việt Nam, Những
vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
62. Trần Huy Thái, Nguyễn Quang Hưng, Dương Đức Huyến (2005), Thành
phần hoá học của tinh dầu Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum (Roxb.)
Wal. ở Việt Nam, Hội thảo Quốc gia về Sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật, lần thứ nhất, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
63. Trần Huy Thái, Trần Minh Hợi (2004) Thành phần hóa học của tinh dầu
Dạ hợp (Magnolia coco (Lour.) DC.) ở Việt nam. Tạp chí Sinh học
26(4A), 79-80.
64. Trần Huy Thái, Nguyễn Tiến Hiệp, Phùng Thị Tuyết Hồng, Đỗ Thị
Minh (2007), Thành phần hoá học của tinh dầu Bách vàng
(Xanthocyparis vietnamensis Farjon and Hiep) ở Việt Nam, Tạp chí Sinh
học, 29(2): 92-94.
65. Trần Huy Thái, Phùng Thị Tuyết Hồng (2007), Thành phần hoá học của
tinh dầu Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang) ở Việt
Nam, Tạp chí Sinh học, 29(4): 61-63.
135
66. Trần Huy Thái, Phùng Thị Tuyết Hồng, Đỗ Thị Minh (2007), Thành
phần hoá học của tinh dầu Sa mu dầu (Cunminghamia konishii Hayata) ở
Việt Nam, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống,
Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc năm 2007. Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 375- 377.
67. Bùi Văn Thanh, Ninh Khắc Bản, Đỗ Ngọc Đài (2011), Thành phần hóa
học tinh dầu loài Na rừng (Kadsura longipedunculata) ở Kon Tum, Tạp
chí Sinh học, 33(4): 57-59.
68. Trần Đình Thắng, Đỗ Ngọc Đài, Phạm Quốc Long, Châu Văn Minh
(2014), Tinh dầu của một số loài trong họ Na (Annonaceae Juss.) ở Việt
Nam, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
69. Trần Đình Thắng, Hoàng Văn Lựu, Nguyễn Xuân Dũng (2005), Đa dạng
hoá học một số loài thuộc chi Canarium ở Việt Nam, Hội thảo Quốc gia
về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 1, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội, 650-654.
70. Trần Đình Thắng, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Xuân Dũng (2006), Đa
dạng sinh học và hoá học của chi Litsea ở Việt Nam, Hội thảo Quốc gia
về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 1, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội, 637-642.
71. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
72. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
73. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa dạng thực vật
Vườn Quốc gia Pù Mát, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
74. Nguyễn Thị Thuỷ, Nguyễn Phương Thảo (2000), Kết quả nghiên cứu về
thuần hoá và nhập nội một số cây tinh dầu, Những vấn đề nghiên cứu cơ
bản trong Sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
136
75. Hoàng Danh Trung (2018), Nghiên cứu đa dạng loài và thành phần hóa
học tinh dầu của một số loài trong các chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc
(Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc
họ Cam ở Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Vinh.
76. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
77. Viện Điều tra quy hoạch rừng (1971-1989), Cây gỗ rừng Việt Nam, tập
1-7, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Tiếng Anh
78. Adams R. P. (2001), Identification of essential oil components by Gas
Chromatography/Quadrupole mass spectrometry, Allured Publishing
Corp. Carol Stream, IL.
79. Brummitt R. K. (1992), Vascular Plant families and genera, Royal
Botanic Gardens, Kew.
80. Le T. M. Chau, Tran D. Thang, Nguyen T.M. Tu, Do N. Dai and Isiaka
A. Ogunwande (2015), Constituents of essential oils from the leaves,
stems and roots of Zingiber gramineum and Zingiber rufopilosum,
BLACPMA, 14 (6): 449-455.
81. Chowdhury J. U., M. D. Bhuiyan and N. C. Nandi (2008), Aromtic
plants of bangladesh: Essential oil of leaves and fruits of Litsea glutinosa
(Lour.) C.B. Rob., Bangladesh Journal of Botany, 37(1): 81-83.
82. Choudhury, S. N., & Leclercq, P. E. (1995). Essential Oil of Machilus
bombycina Kinh from Northeast India. Journal of Essential Oil
Research, 7(2), 199–201
83. Do N. Dai, N T. Lam, Nguyen T. Chung, Truong Quang Ngan, Nguyen
C.Truong and Isiaka A. Ogunwande (2019), Compositions of essential
oil of Cinnamomum curvifolium (Lour.) Nees and Cinnamomum mairei
H. Lev. from Vietnam, American Journal of Essential oil and Natural
Products, 7(2): 11-14.
137
84. Do N. Dai, Tran D. Thang, Isiaka A. Ogunwande, Oladipupo A. Lawal
(2016), Study on essential oils from the leaves of two Vietnamese plants:
Jasminum sbubtriplinerve C. L. Blume and Vitex quinata (Lour.) F. N.
Williams, Natural Product Research, 30(7): 860-864.
85. Do Ngoc Dai, Tran Dinh Thang, Pino A. J. (2013), Chemical
constituents of essential oil from Lindera rufa Hook. f. A new natural
source of camphor, Journal of Essential Oil Bearing Plants, 16(6): 832-
834.
86. Do Ngoc Dai, Le Thi Huong, Nguyen Huy Hung, Tran Dinh Thang,
Isiaka A. Ogunwande (2014), Chemical compositions of essential oils of
five medicinal plants from Thừa Thiên-Huế province, Vietnam, Journal
of Herbs, Spices & Medicinal Plants, 20(3): 269-281.
87. Do Ngoc Dai, Ngo Xuan Luong, Tran Dinh Thang, Leopold Jirovetz,
Martina Höferl, Erich Schmidt (2012), Chemical composition of the
essential oil of Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC. leaves (Rutaceae)
from Vietnam, Journal of Essential Oil Bearing Plants, 15(1): 7-11.
88. Do N. Dai, Tran D. Thang, Dau B. Thin, Isiaka A. Ogunwande (2014),
Chemical composition of the leaf oil of Actephila excelsa (Dazl.) Muell.
from Vietnam, Natural Product Communication, 9(9): 1359-1360.
89. Do N. D., Dau B. T., Tran D. T., Olayiwola T. O. and Ogunwande I. A.
(2016a) Composition of essential oils from the leaf and stem bark of
Michelia foveolata. Journal of Scientific Research & Reports, 10(6): 1–6.
90. Do N. D., Tran D. T. & Ogunwande I. A. (2016b). Essential Oil
Composition of four Magnoliaceae species cultivated in Vietnam.
Journal of Herbs, Spices & Medicinal Plants, 22(3): 279–287.
91. Nguyen Anh Dung, Tran Dinh Thang, Nguyen Xuan Dung (2009),
Chemical composition of the leaf oil of Evodia calophylla Guill. from
Vietnam, Journal of Essential Oil Research, 21(1): 1-2.
138
92. Nguyen A. D., Tran D. T., Nguyen X. D. (2005), Chemical Composition
of the Leaf Oil of Michelia balansae (A.DC.) Dandy from Vietnam, J.
Essent Oil Bearing Plants, 8(1):11–14.
93. Nguyen Xuan Dung, Tran Dinh Thang (2005), Terpenoids and
Applications Hanoi National University Publisher, 475 pp.
94. Dung N. X., Tham N. T., Khien P. V., Quang N. T., Le H. T. & Leclerq
P.A. (1997), Characterization of the oils from various parts of Talauma
gioi Aug. Chev. (Magnoliaceae) from Vietnam, Journal of Essential Oil
Research 9(1): 119-121.
95. Giang M. P., T. P. Son, A. K. Wilfried (2007), Chemical composition of
the essential oil from the rhizomes of Alpinia henryi K. Schum. of
Vietnam, Journal of Essential Oil Research, 19: 507-508.
96. Ho, C.-L., Hsu, K.-P., Wang, E. I.-C., & Su, Y.-C. (2009), Composition
and antimicrobial activity of the leaf essential oil of Machilus
obovatifolia from Taiwan, Journal of Essential Oil Research, 21(5):
471–475.
97. Nguyen Danh Hung, Le T. Huong, Do Ngoc Dai, Tran Minh Hoi, Isiaka
A. Ogunwande (2018), Chemical composition of essential oils of Alpinia
strobiliformis and Alpinia blephrocalyx from Vietnam, Journal of
Essential Oil Bearing Plants, 21(6): 1585-1593.
98. Le T. Huong, Do N. Dai, Le T.M. Chau, Isiaka A. Ogunwande (2018),
Essential oil of Alpinia napoensis from Vietnam, Chemistry of Natural
Compounds, 54(5): 992-994
99. Ibrahim H., Y. Sivasothy, D. R. Syamsir, N. H. Nagoor, N. Jamil, K.
Awang (2014), Essential oil composition and antimicrobial activities of
two closely related species, Alpinia mutica Roxb. and Alpinia latilabris
Ridl., from Peninsular Malaysia, Scientific World Journal, 2014:
430831.
139
100. H. Ibrahim , D. R. Syamsir , A. N. Aziz , K. Awang , M. A. Nor Azah ,
M. Mastura & R. Mat Ali (2009), Essential Oils of Elettariopsis curtisii
(Zingiberaceae) and Their Antimicrobial Activities, Journal of Essential
Oil Research, 21(5): 464-466
101. Indah Windadri F., S. S. Budi Rahayu (1999), Cinnamomun camphora
(L.) J. S. Presl, Plants Resources of South-East Asia, 19. Essential-oil
plants. Backhuys Publishers, Leiden, pp. 74-78.
102. Jani NA, Sirat HM, Ahmad F, Mohamad Ali NA, Jamil M (2017),
Chemical profiling and biological properties of Neolitsea kedahense
Gamble essential oils, Nat Prod Res., 31(23): 2793-2796.
103. Jani NA, Sirat HM, Ahmad F, Ali NAM, Zainal MH (2016), Chemical
composition, cntibacterial and α-Glucosidase inhibitory activities of
the essential oils of Neolitsea coccinea (Lauraceae), Nat Prod Commun.,
11(12): 1899-1902.
104. Ji X. D., Q. L. Pu, H. M. Garraffo, L. K. Pannell (1991), Essential oil of
the leaf, bark and branch of Cinnmomun burmanii Blume, Journal of
Essential Oil Research, 3: 373-375.
105. Joulain D., W. A. Koenig (1998), The atlas of spectral data of
sesquiterpene hydrocarbons, E. B. Verlag, Hamburg.
106. Lawrence B. M. (1992-1994), Essential oils. Allured publishing
corporation. Published by Allured Publishing Corporation.
107. Lawrence B. M. (1995-1997), Progress in essential oils. Allured
publishing corporation. Published by Allured Publishing Corporation.
108. Lawrence B. M. (2001), Progress in Essential oils, Perfumer &
Flavorist, 26: 44-57.
109. Lesueur D, Serra D de R, Bighelli A, Tran MH, Ninh KB, Tran HT and
Casanova J. (2007), Chemical composition and antibacterial activity of
the essential oil of Michelia foveolata Merryll ex Dandy from Vietnam,
Flavour and Fragrance Journal 22, 317–321.
140
110. Marliani L. , A. Subarnas, M. W. Moelyono, E. Halimah, F. W. Pratiwi,
and A. Suhardiman (2018), Essential oil components of leaves and
rhizome of Zingiber ottensii Val. from Bandung, Indonesia, Res. J.
Chem. Environ., 22(1): 54–57.
111. A.M. Mustafa, H. Anita and H. Ibrahim, Comparison of volatile
compounds in two variants of Elettariopsis triloba (Gagnep.) Loesen. In:
Proc. 2nd Symp. Fam. Zingiberaceae. pp 174-179, South China Inst. Bot.
(1996).
112. Oyen L. P. A., N. X. Dung (Editors) (1999), Plant Resources of South
East Asia, No19 Essential Oil Plants, Backhuys Publishers, Leiden, The
Netherlands.
113. Sabulal B., M. Dan, N. S. Pradeep, R. K. Valsamma, V. George (2006),
Composition and antimicrobial activity of essential oil from the fruits of
Amomum cannicarpum, Acta Pharm, 56(4): 473-80.
114. Saikia A. K., D. Chetia, M. D’Arrigo, A. Smeriglio, T. Strano, G.
Ruberto (2013), Screening of fruit and leaf essential oils of Litsea
cubeba Pers. from North-East India-Chemical composition and
antimicrobial activity, Journal of Essential Oil Research, 25(4): 330-
338.
115. Shao H, Jiang Y, Pan F, Xie J, Qi J, Xiao H, Chen Y (2018), Chemical
composition, UV/vis absorptivity, and antioxidant activity of essential
oils from bark and leaf of Phoebe zhennan S. K. Lee & F. N. Wei, Nat
Prod Res., 29:1-4.
116. Scharf DR, Simionatto EL, Mello-Silva R, Carvalho JE, Salvador MJ &
Stefanello MÉA. (2016), Cytotoxicity and chemical composition of the
essential oils of Magnolia ovata, Latin American Journal of Pharmacy,
35(1), 206-9.
117. Singtothong C., M. J. Gagnon, J. Legault (2013), Chemical composition
and biological activity of the essential oil of Amomum biflorum, Nat
Prod Commun, 8(2): 265-267.
141
118. Sriramavaratharajan, V., Stephan, J., Sudha, V., & Murugan, R. (2016),
Variation in volatile constituents of Cinnamomum keralaense, endemic
to the Western Ghats, India, Natural Product Research, 31(7), 840–
843.
119. Stenhagen E., S. Abrahamsson, F. W. McLafferty (1974), Registry of
Mass Spectral Data, Wiley, New York, 3358 pp.
120. Su YC, Ho CL (2016), Composition of the Leaf Essential Oil
of Phoebe formosana from Taiwan and its in vitro Cytotoxic, Antibacterial,
and Antifungal Activities, Nat Prod Commun., 11(6): 845-8.
121. Su YC, Hsu KP, Wang EI, Ho CL (2013), Composition and in vitro
anticancer activities of the leaf essential oil of Neolitsea variabillima
from Taiwan. Nat Prod Commun., 8(4): 531-532.
122. Takhtajan A. (1987), Diversity and classification of flowering plants,
Columbia University Press, New York.
123. Tran D. Thang, Do N. Dai, Ngo X. Luong, Isiaka A. Ogunwande (2014),
Constituents of essential oils from the leaves, stem barks and resins of
Canarium parvum Leen., and Canarium tramdenum Dai et Yakovl.,
(Burseraceae) grown in Vietnam, Natural Product Research, 28(7): 461-466.
124. Tran D. Thang, Do N. Dai, Tran H. Thai, Isiaka A. Ogunwande (2013),
Chemical composition of the essential oil of Phoebe angustifolia Meisn.,
Machilus velutina Champ. ex Benth. and Neolitsea polycarpa Liou
(Lauraceae) from Vietnam, Records of Natural Products, 7(3): 192-200.
125. Tran D. Thang, Do N. Dai, Isiaka A. Ogunwande (2016), Composition
of essential oils from Chloranthus elatior and Chloranthus spicatus,
Chemistry of Natural Compounds, 52(1): 149-151.
126. Tran Dinh Thang, Nguyen Thi Minh and Nguyen Xuan Dung (2006),
Chemical Composition of the Leaf Oil of Evodia trichotoma (Lour.) Pierre
from Vietnam, Journal of Essential oil Bearing Plants, 9(2), 118-121.
127. The Plant List (2019) http://www.theplantlist.org
142
128. S. Thubthimthed, P. Limsiriwong, U. Rerk-am, and T. Suntorntanasat,
(2005), Chemical Composition and Cytotoxic Activity of the Essential
Oil of Zingiber ottensii, Proc. WOCMAP III, vol. 1, no. Bioprospecting
& Ethnopharmacology, pp. 107–109.
129. Wang et al., (2015), Bioactivity of essential oil of Zingiber purpureum
rhizomes and its main compounds against two stored product insects, J.
Econ. Entomol., vol. 108, no. 3, pp. 925–932.
130. K.C. Wong, Yasodha Sivasothy, P.L. Boey (2006), Essential Oils of
Elettariopsis slahmong C.K. Lim, Journal of Essential Oil
Research 18(2): 203-205.
131. Wong K. C., B. C. Lee, N. F. Lam, P. Ibrahim (2005), Essential oils of
the rhizomes of Alpinia conchigera Griff. and Alpinia latilabris Ridl.,
Flavour and Fragrance Journal, 20: 431-433.
132. Wu P., P. Raven (Eds.) et al. (1994-2002), Flora of China, Vol. 1-25.
Beijing & St. Louis.
133. Zheng YF, Ren F, Liu XM, Lai F & Ma L. (2015), Comparative analysis
of essential oil composition from flower and leaf of Magnolia
kwangsiensis Figlar & Noot, Natural Product Research, 30(13), 1552-6.
134. Zhenyang Chen, Xue Pang, Shanshan Guo, Wenjuan Zhang, Zhufeng
Geng, Zhe Zhang, Shushan Du & Zhiwei Deng (2019), Chemical
composition and bioactivities of Alpinia katsumadai Hayata seed
essential oil against three stored product insects, Journal of Essential Oil
Bearing Plants, 22(2): 504-515.
135. Zhu L., Y. Li, B. Li, B. Lu, N. Xia (1993), Aromatic plants and essential
oil constituents, Hai Feng Publishing, Hong Kong, China.
3. Tiếng Pháp
136. Lecomte H. et Humbert (1907-1952), Flore générale de l'Indo-chine., I-
VII, et suppléments, Masson et Cie, Editeurs, Paris.
143
PHỤ LỤC 1. DANH LỤC CÁC LOÀI THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VQG VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
Taxon
Tên việt nam
TT
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
Phyll. 1. Pinophyta
Ngành Thông
Fam. 1. Cupressaceae
Họ Hoàng đàn
1
Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H.
Pơ mu
4.4 GOL
THU,CAN,
24
Thomas
LGO
Fam. 2. Pinaceae
Họ Thông
Keteleeria evelyniana Mast
Du sam núi đất
4.4 GOL
CAN,LGO
187
2
Pinus merkusii Cool & Gauss.
Thông nhựa
4
GON
LGO,THU
82
3
Fam. 3. Podocarpaceae
Họ Kim giao
Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub.
Thông lông gà
4.3 GOL
LGO
453
4
Dacrydium elatum (Roxb.) Wall. ex Hook.
Hoàng đàn giả
4.1 GOL
LGO,CAN
224
5
Podocarpus nerifolius D. Don
Thông tre
4
GON
THU,LGO,
298
6
CAN
Fam. 4. Taxaceae
Họ Thông đỏ
7
Amentotaxus yunnamensis H. L. Li
Dẻ tùng vân nam
6.1 GOL
LGO
390
Phyll. 2. Magnoliophyta
Ngành Ngọc lan
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
Class. 1. Magnoliopsida
Lớp Ngọc lan
Fam. 1. Anacardiaceae
Họ Xoài
Allospondias lakonensis(Pierre) Stapf
Giâu gia xoan
4.2 GON
LGO,AND
45, 611
8
Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. & Hill
Xoan nhừ
4.2 GOL
THU,LGO,
192, 464
9
AND
10 Dracontomelon dao (Blanco) Merr. & Stapf
Long cóc xoài
4.1 GOL
337, 816
11 Dracontomelon duperreanum Pierre
Sấu
4.4 GOL
THU,LGO,
133,988
AND
12 Mangifera foetida Lour.
Xoài hôi
4.1 GOL
7, 343, 580
THU
13 Melanorrhoea usitata Wall.
Sơn đào
4.5 GOL
THU,LGO
266, 440, 807
Fam. 2. Annonaceae
Họ Na
14 Alphonsea tonkinensis DC.
An phong bắc bộ
4.5 GOL
1, 249, 657
15 Annona glabra L.
Nê
7
GON
THU,AND,
105
DOC
16 Annona muricata L.
Mãng cầu xiêm
7
GON
THU,AND,
332
DOC
17 Artabotrys harmandii Fin. et Gagnep.
Công chúa harman
4.5
BTR
68, 359
THU
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
18 Artabotrys pallens Ast
Móng rồng tái
6
BTR
407, 682, 857
19 Artabotrys vinhensis Ast
Móng rồng vinh
6
BTR
41, 205, 428
20 Artabotrys sp.
Móng rồng lông
8
BTR
50, 570, 605
21 Cyathocalyx sp.
Bát đài
8
BUI
128, 894, 1018
6
GON
364, 651, 920
22 Dasymaschalon longiusculum Ban
Mao quả hao dài
23 Dasymaschalon rostratum Merr. & Chun
Mao quả có mỏ
4.4 GON
THU
9, 271, 635
24 Desmos chinensis Lour.
Hoa giẻ thơm
4
BTR
THU,CAN
201, 335, 667
25 Desmos cochinchinensis Lour.
Hoa giẻ lông đen
4.5
BTR
THU, AND
92, 525, 957
26 Desmos cochinchinensis var. fulvessen Ban
Dây chân chim núi
6
BTR
THU, AND
90, 649, 908
27 Desmos dinhensis (Pierre ex Fin. & Gagnep.)
Giẻ núi đinh
6.1
BTR
THU
141, 376, 706
Merr.
28 Desmos pedunculosus (A. DC.) Ban
Hoa giẻ cánh to
4.2
BTR
THU
263, 693
29 Enicosanthellum plagioneurum (Diels) Ban
Nhọc
trái khớp
lá
6.1 GON
52, 346, 540
thuôn
30 Fissistigma balansae (DC.) Merr.
4.4
BTR
22, 368, 932
Cách thư balansa
31 Fissistigma bracteolatum Chatt.
4.4
BTR
THU
76, 146, 507
Cách thư lá hoa
32 Fissistigma chloroneurum
(Hand.-Mazz.) Y. Lãnh công tái
6.1
BTR
87, 393, 606
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
Tsiang
33 Fissistigma glaucescens (Hance) Merr.
Lãnh công xám
THU
14, 431, 598
4.4
BTR
4.4
BTR
34 Fissistigma maclurei Merr.
Lãnh công lông đen
59, 486, 654
4.4
BTR
35 Fissistigma pallens (Fin. & Gagnep.) Merr.
Cách thư tái
142, 503, 889
6
BTR
36 Fissistigma petelotii Merr.
Phát lãnh công
74, 425, 892
4.5
BTR
37 Fissistigma poilanei (Ast) Y. Tsiang & P. T. Li
Cách thư poilane
261, 476, 948
4.4
BTR
38 Fissistigma polyalthoides (DC.) Merr.
Cách thư đa hùng
THU
3, 349, 594
4.4
BTR
39 Fissistigma shangtzeense Y. Tsiang & P. T. Li
Lãnh công quảng tây
194, 603, 906
6.1
BTR
40 Fissistigma villosissimum Merr.
Cách thư rất lông
293, 491, 963
41 Goniothalamus takhtajanii Ban
Giác đế tam đảo
6
GON
361, 437, 791
42 Goniothalamus
tamirensis Pierre ex Fin. &
Giác đế miên
4.5
BUI
CAN
47, 156, 883
Gagnep.
43 Meiogyne hainanensis (Merr.) Ban
Thiểu nhụy hải nam
6.1 GON
THU
101, 256, 593
44 Miliusa baillonii Pierre
Mại liễu cuống dài
4.5 GOL
LGO
130, 616, 986
45 Miliusa balansae Fin. & Gagnep.
Mại liễu
38, 327, 659
6.1 GOL
46 Mitrephora calcarea Diels ex Ast
Đội mũ
4.4 GON
CAN,LGO
182, 258, 864
47 Orophea hirsuta King*
Tháp hình lông
4
BUI
THU
33, 564, 802
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
48 Polyalthia cerasoides (Roxb.) Bedd.
Nhọc
4
GON
THU,LGO,
119, 403, 678
AND
49 Polyalthia lauii Merr.
Nhọc lá to
6.1 GOL
LGO
63, 619, 930
50 Polyalthia sp.
Quần đầu
112, 489, 875
8
GON
51 Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston
Bồ quả lá to
THU
123, 656, 914
4
BTR
52 Uvaria grandifolia Roxb. ex Horm
Chuối con chồng
THU
70, 543, 855
4.1
BTR
THU,AND
6, 640, 925
4.4
BTR
53 Uvaria microcarpa Champ. ex Benth.
Bồ quả trái nhỏ
49, 386, 692
4.5
BTR
54 Uvaria pierrei Fin. & Gagnep.
Bồ quả pierre
4
BTR
THU,CAN
215, 562, 922
55 Uvaria rufa Blume
Bồ quả hoe
6.1 GOL
THU,LGO
78, 145, 576
56 Xylopia pierrei Hane
Giền trắng
4.4 GOL
THU,LGO
11, 235, 797
57 Xylopia vielana Pierre
Giền đỏ
Fam. 7. Apiaceae
Họ Hoa tán
7
THA
THU,AND
66, 810, 970
58 Anethum graveolens L.
Thìa là
2
THA
THU,AND
208, 535, 766
59 Centella asiatica (L.) Urb. In Mart.
Rau má
3.2
THA
THU,AND
401, 673, 984
60 Eryngium foetidum L.
Mùi tầu
Fam. 8. Apocynaceae
Họ Trúc đào
3.1 GON
THU, LGO
84, 477, 913
61 Alstonia scholaris (L.) R. Br.
Sữa
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
Fam. 9. Araliaceae
Họ Nhân sâm
4
62 Aralia armata (Wall. ex G. Don) Seem
Đơn châu chấu
BUI
115, 470, 695
THU
63 Aralia chinensis L.
Đơn trung hoa
6.1
BUI
382, 834, 993
THU
4
64 Heteropanax fragrans (Roxb.) Seem
Sâm thơm
GON
107, 454, 910
THU
6
65 Macropanax sessilis C. B. Shang
Đại đinh không cuống
GON
53, 630,839
phụ
66 Schefflera heptaphylla (L.) Frodin
Chân chim tám lá
4.1 GON
THU,LGO,
103, 219, 754
AND
6
67 Schefflera pes-avis R. Vig.
Đáng chân chim
GON
THU
29, 532, 849
6
68 Schefflera preudo-spicata Bui
Chân chim như dẻ
GON
40, 506, 844
69 Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan
Đu đủ rừng
4.2
BUI
THU
140, 548, 727
70 Tupidanthus calyptratus Hook.f. & Thoms.
Riều hoa
4.2 GON
THU
163, 675, 951
Fam. 10. Aristolochiaceae
Họ Mộc hương
71 Aristolochia contorta Bunge
Rễ gió
6.1
THA
THU
111, 607, 965
72 Aristolochia dongnaiensis Pierre ex Lecomte
Sơn dịch đồng nai
6
THA
37, 426, 615
73 Aristolochia indica L.
4.2
THA
THU
Sơn dịch
155, 806, 863
74 Asarum caudigerum Hance
6.1
THA
THU
Biến hoá
42, 531, 716
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
Fam. 11. Asteraceae
Họ Cúc
75 Ageratum conyzoides L.
Cứt lợn
4
THA
THU,AND
303, 620, 953
76 Artemisia vulgaris L
Ngải cứu
4
THA
THU,AND
152, 648, 926
77 Bidens bipinnata L.
Song nha
4
THA
THU
5, 193, 612
78 Bidens pilosa L.
Đơn buốt
2
THA
THU,AND
321, 549, 917
79 Blainvillea acmella (L.) Phillips.
Núc vàng
2
THA
THU,AND
95, 430, 698
80 Blumea balsamifera (L.) DC.
Đại bi xanh
4
THA
THU
72, 310, 828
81 Blumea barbata DC.
Hoàng cúc
4.2
THA
230, 626, 959
82 Blumea hieracifolia (D. Don) DC. in Wight
Bát tầy
4
THA
71, 452, 804
83 Crassocephalum crepidioides (Benth.) S. Moore
Tàu bay
4
THA
THU,AND
124, 417, 730
84 Eclipta protrata L.
Nhọ nồi
4
THA
THU
109, 697, 995
85 Elephantopus scaber L.
Cúc chỉ thiên
3.1
THA
THU
234, 363, 761
86 Emilia sonchifolia (L.) DC. in Wight
Rau má tía
4
THA
THU,AND
144, 597, 820
87 Eupatorium odoratum L.
Cỏ lào
4.2
THA
97, 388, 850
THU,DOC
88 Gynura japonica (L.f.) Juel.
Kim thất nhật
4.3
THA
THU,AND
206, 575, 799
89 Siegesbeckia orientalis L.
Hy thiêm
4
THA
THU
85, 614, 947
90 Vernonia arborea Buch. - Ham. ex D. Don
Cúc đại mộc
4
THA
THU
138, 643, 944
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
91 Veronia solanifolia Benth.
Cúc lá cà
4.2
THA
THU
217, 424, 821
92 Veronia villosa (Blume) W. Wihgt
Bạch đầu nhỏ
4
THA
THU
55, 589, 851
93 Wedelia biflora (L.) DC.
Hải cúc
4
THA
98, 527, 898
94 Xanthium inaequilaterum DC.
Ké đầu ngựa
4
THA
THU
64, 467, 879
95 Xanthium strumarium L.
Ké đầu ngựa
4.4
THA
THU
171, 609, 700
Fam. 12. Berberidaceae
Họ Hoàng liên
96 Mahonia nepalensis DC.
Mã hồ
4.3
BUI
THU
202, 413
Fam. 13. Buddlejaceae
Họ Bọ chó
97 Buddleja macrostachya Benth.
Bọ chó hoa to
4.2
BUI
177, 566, 853
98 Buddleja asiatica Lour.
Bọ chó á
4
BUI
THU
106, 316, 458
Fam. 14. Burseraceae
Họ Trám
99 Canarium allbum (Lour.)Raeusch.
Trám trắng
4.4 GOL
THU,AND
175, 380, 829
100
Canarium parvum Leenh.
Trám chim
6.1 GON
THU,AND
151, 646, 923
101
Canarium tramdenum Dai & Yakovl.
Trám đen
4.5 GOL
THU,AND
34, 392, 936
Fam. 15. Chloranthaceae
Họ Hoa sói
102
Chloranthus spicatus (Thunb.) Makino
Sói gié
5.4
THA
THU
80, 447, 610
103
Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai
Sói nhẵn
4
THA
THU
81, 510, 497
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
Fam. 16. Euphorbiaceae
Họ Thầu dầu
BUI
THU
104
Actephila excelsa
(Dalz.) Muell.-Arg. var.
Háo duyên nhọn
19, 568, 878
4
acuminata Airy-Shaw
105
Croton argyrantus Blume
Cù đèn bạc
4.1 GON THU,LGO,CDB
284, 638, 991
106
Croton delpyi Gagnep.
Cù đèn denpy
4.4 GON
THU,CDB
275, 617, 980
6
GON
CDB
149, 505, 636
Cù đèn eberhad
107
Croton eberdardtii Gagnep.
6
GON
CDB
10, 687, 990
Vạng chân dài
108
Croton longipes Gagnep.
6
GON
THU, CDB
77, 291, 938
A luân cung
109
Croton maieuticus Gagnep.
6
BUI
CDB
161, 451, 778
Cù đèn đầu cầu
110
Croton pontis Croiz.
4
GON THU,LGO,CDB
51, 567, 909
Bã đậu
111
Croton tiglium L.
DOC
6.1
BUI
THU, CDB
245, 419, 881
Khổ sâm
112
Croton tonkinensis Gagnep.
Họ Đậu
Fam. 17. Fabaceae
6.1 GOL
LGO,CAN,
183, 572
Sưa
113
Dalbergia tonkinensis Prain
THU
2
THA
196, 492
THU
Hàn the ba hoa
114
Desmodium triflorum (L.) DC.
Họ Sau sau
Fam. 18. Hamamelidaceae
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
115
Exburklandia populnela (R. Br. ex Griff.) R. W.
4
GOL
LGO
190, 336, 818
Br.
Chắp tay tra
116
Rhodoleia championii Hook.f.
4.1 GOL
THU, LGO
31, 289, 551
Hồng quang
Fam. 19. Hypericaceae
Họ Thành ngạnh
117
Cratoxylon sumatranum (Jack.) Blume subsp.
Thành ngạnh lá hẹp
4.5 GOL
LGO, THU
4, 272, 708
neriifolium (Kurz) Golern
118
Cratoxylon formosum (Jack.) Benth.& Hook. f.
Thành ngạnh
4
GOL
LGO
324, 690, 813
ex Dyer
Họ Hồi
Fam. 20. Illiciaceae
Hồi núi
4.5 GOL
THU,AND
122, 374, 478
119
Illicium cambodianum Hance
Hồi lá to
6.1 GON
LGO
93, 668, 934
120
Illicium macranthum Dunn
Hồi lá nhỏ
6
GON
116, 397, 946
121
Illicium parviflorum Merr.
Hồi petelot
4.4 GON
91, 508, 711
122
Illicium petelotti A. C. Smith
Họ Hoa môi
Fam. 21. Lamiaceae
4
123
Acrocephalus indicus (Fisch. Et May.) Kuntze
Nhân trần
THA
THU
378, 670, 950
4
124
Anisomeles indica (L.) Kuntze
Thiến thảo
THA
THU
306, 596, 1005
4
125
Elshottzia blanda (Benth.) Benth.
Kinh giới rừng
THA
THU
16, 367, 685
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
126
Hyptis suaveolens (L.) Poit.
É thơm
THA
2
THU
26, 355, 867
127
Pogestemom stellatus (Lour.) Kuntze
Hồng vĩ hình sao
THA
4
179, 468, 915
128
Teucrium viscidum Blume
Tiêu kỳ dính
THA
4
THU
127, 436, 864
Fam. 22. Lauraceae
Họ Long não
6
129
Actinodaphne ellipticibacca Kosterm.
Bộp quả bầu dục
GOL
LGO
13, 351, 885
130
Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.
Bộp lông
6.1 GON
THU,LGO
58, 308, 696
131
Actinodaphne rehderiana (Aillen) Kosterm.
Bộp rehde
6
GOL
LGO
222, 354, 772
132
Actinodaphne sesquipedalis Hook.f & Thoms. ex
4.5
247, 359, 622
Bộp cam bốt
GON
LGO
Meisn.
133
Beilschmiedia balansae Lecomte
Chắp balansa
6
GOL
LGO
96, 793, 1007
134
Beilschmiedia ferruginea H. Liou
Két sột
6
GOL
LGO
136, 652, 819
135
Beilschmiedia laevis Allen
Chắp trơn nhẵn
6.1 GOL
LGO
243, 418, 681
136
Beilschmiedia tsangii Merr.
Két tsang
6.1 GON
LGO
8, 371, 775
137
Caryodaphnopsis tonkinensis (Lecomte) Airy-
6.1
325, 680, 962
Cà lồ bắc
GON
CAN,LGO
Shaw
138
Cassytha filiformis L.
Tơ xanh
4.4
THA
THU
169, 553, 998
139
Cinnamomum balansaeLecomte
Gù hương
6
GOL
THU
108, 474, 886
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
140
Cinnamomum bejolghota(Buch.-Ham) Sweet
Quế hương
4.3 GOL
THU,LGO
157, 896, 1009
141
Cinnamomum burmanii (Nees& T. Ness) Blume Quế trèn
4
GOL
LGO
142
Cinnamomum cambodianum Lecomte
Re cam bốt
6.1 GOL
THU,LGO
46, 313
143
Cinnamomum camphora (L.) J. Presl
Long não
6.1 GOL
THU,LGO
110
144
Cinnamomum damhaensis Kostem.
Re đam hà
GOL
6
274, 671, 838
145
Cinnamomum durifolium Kosterm.
Quế lá cứng
GON
6
43, 159, 601
146
Cinnamomum glaucescens(Nees) Hand.-Mazz.
Re xanh phấn
4.3 GON
125, 279, 574
LGO
147
Cinnamomum iners Reinw. Ex Blume
Quế lợn
4
GON
307, 679, 996
LGO
221, 350, 579
LGO
148
Cinnamomum liangii Allen
Re hướng dương
6.1 GOL
6
GON
191, 360, 584
THU
149
Cinnamomum longipetiolatumH.W.Li
Quế cuống dài
6
GOL
75, 441, 882
150
Cinnamomum magnifium Kosterm.
Quế tuyệt
151
Cinnamomum mairei H.Lev.
6.1 GOL
LGO
409, 891, 1039
Re bạc
152
Cinnamomum melastomaceum Kosterm.
6
GON
166, 495, 739
Rè muôi
153
Cinnamomum parthenxylon (Jack) Meisn.
Re hương
6.1 GOL
LGO
189, 220, 847
154
Cinnamomum sericans Hance
4.1 GOL
733, 765, 979
Ô phát
155
Cinnamomum subavenium Miq.
4.1 GOL
THU,LGO
67, 595, 841
Quế gân to
156
Cinnamomum subsericeum Kosterm.
Re lông chim
6.1 GOL
184, 414, 912
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
157
Cinnamomum tamala (Buch.-Ham.) T. Ness et
4.2
54, 267, 629
Re chay
GOL
THU,LGO
Eberm.
158
Cinnamomum tetragonum A. Chev.
Re đỏ
6.1 GOL
THU,LGO
228, 469, 517
159
Cinnamomum tonkinensis (Lecomte) A. Chev.
Re bắc bộ
6.1 GOL
THU,LGO
62, 411, 707
160
Cryptocarya chingii Cheng
Cà đuối ching
6.1 GOL
79, 627, 974
LGO
161
Cryptocarya ferrea Blume
Ẩn hạch sét
4.1 GOL
328, 511, 831
LGO
162
Cryptocarya lenticellata Lecomte
Mò nanh vàng
6.1 GOL
137, 545, 997
LGO
163
Cryptocarya maclurei Merr.
Ẩn hạch maclure
4.1 GOL
94, 369, 688
LGO
164
Cryptocarya metcalfiana Allen
Mò lưng bạc
6.1 GOL
244, 314, 557
LGO
165
Dehaasia incrassata (Jack) Kosterm.
Tiểu hoa lá dày
4.1 GOL
56, 583, 825
LGO
166
Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Allen
Khuyết nhị hải nam
6.1 GOL
48, 665, 972
LGO
167
Endiandra rubescens Blume ex Miq.
Khuyết hùng đỏ
4.1 GOL
281, 534, 873
LGO
168
Lindera annamensis H.Liou
Ô đước trung bộ
6
GOL
211, 472, 725
169
Lindera caudata (Nees) Hook.f.
Ô đước đuôi
4.2 GON
LGO,CDB
117, 445, 907
170
Lindera chunii Merr.
Ô đước chun
6.1 GON
THU,LGO
442, 713, 870
171
Lindera glauca (Sieb. & Zucc.) Blume
Ô đước mốc
6.1 GON
THU
188, 373, 653
172
Lindera metcalfiana Allen
Ô đước metcalf
6.1 GON
89, 546, 952
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
173
Lindera puncherrima var. hemsleyanna (Diels)
6.1
207, 455, 794
Ô đước đẹp
GON
H.B. Cui
174
Lindera tonkinensis Lecomte
Ô đước bắc
6.1 GON
THU,CDB
83, 370, 699
175
Litsea balansae Lecomte
Bời lời balansa
6.1 GON
270, 755, 887
176
Litsea baviensis Lecomte
Bời lời ba vì
6.1 GOL
LGO,CDB
203, 533, 660
177
Litsea brevipety Kosterm. sec. Phamh.
Bời lời chân ngắn
6
GON
114, 372, 748
178
Litsea cambodiana Lecomte
Bời lời cam bốt
6.1 GOL
LGO,CDB
121, 450, 613
179
Litsea chartacea Hook. f.
Bời lời da
4.2 GOL
170, 763, 901
180
Litsea clemensii Allen
Bời lời clemens
6
GON
131, 432, 694
181
Litsea cubeba (Lour.) Pres.
Màng tang
GON THU,CDB, LGO
285, 530, 811
6
182
Litsea elongata (Nees) Hook. F
Bời lời lá thuôn
4.2 GOL
233, 735, 837
183
Litsea eugenoides A. Chev
Bời lời trâm
6
GON
210, 297, 895
184
Litsea euosma W. W. Smith
Bời lời núi đá
6.1 GOL
LGO
162, 475, 801
185
Litsea ferruginea H. Liou
Bời lời gỉ sét
6
GON
365, 558, 757
186
Litsea
firma
(Blume) Hook.f. var. austro-
6
126, 391, 721
Bời lời nha trang
GOL
annamensisH. Liou
187
Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins.
Bời lời nhớt
4
GON
THU,LGO
209, 515, 714
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
188
Litsea griffithii Gamble var. annamensis Liou
Bời lời trung bộ
6
GOL
134, 728, 994
189
Litsea helferi Hook. f.
Bời lời helfer
4.2 GON
158, 770, 976
190
Litsea lancifolia (Roxb. & Nees) Hook. f.
Bời lời lá thon
4.3 GON
THU
104, 762, 768
191
Litsea lancilimba MerRr
Bời lời phiến lá thon
5.4 GOL
THU,CDB
322, 756, 856
192
Litsea mollifolia Chun
Bời lời lá mềm
6.1 GON
CDB
174, 213, 710
193
Litsea monopetala (Roxb.) Pers
Bời bời lá tròn
4.4 GOL THU,CDB, LGO
204, 573, 954
194
Litsea pierrei Lecomte
Bời lời trắng
LGO
6
GOL
57, 375, 905
195
Litsea robusta Blume
Bời lời mạnh
LGO
4.1 GOL
226, 433, 777
196
Litsea umbellata (Lour.) Merr.
Bời lời đắng
THU
4.1 GON
65, 623, 795
197
4.4
181, 302, 377,
Litsea variabilis Hemsl.
Bời lời biến thiên
GON
539
198
Litsea verticillata Hance
Bời lời lá vòng
6.1 GON
CDB
218, 571, 786
6.1 GON
302, 709, 911
199
Litsea viridisH.Liou
Bời lời xanh
4.2 GOL
311, 637, 961
200
Machilus bombycina King ex Hook.f.
Kháo tơ
6.1
537,737, 842,
201
Machilus bonii Lecomte
Kháo vàng thơm
GOL
THU,LGO
982
202
Machilus chinensis (Champ. ex Benth.) Hemsl.
Kháo trung quốc
6.1 GOL
LGO
236, 554, 899
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
203
Machilus cochinchinensis Lecomte
Kháo nam bộ
6
GOL
329, 750, 969
LGO
204
Machilus odoratissima Nees
Kháo nhậm
4
GOL
732, 904, 1010
LGO
205
Machilus odoratissimus var. glabrata Blume
Kháo thơm nhẵn
4.1 GOL
389, 650, 893
206
Machilus platycarpa Chun
Kháo quả dẹt
6.1 GOL
165, 552, 919
LGO
207
Machilus velutina Champ. ex Benth.
Kháo lông nhung
4.4 GOL
129, 726, 964
LGO
208
Neocinnamomum caudatum(Nees) Merr.
Re mới đuôi
6.1 GON
THU
153, 453, 674
209
Neolitsea angustifolia A. Chev.
Nô lá hẹp
6
GON
100, 747, 989
210
5.4
303, 536, 776,
Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.
Nô vàng
GON
LGO
977
211
Neolitsea buisanensis Yam. & Kam.
Nô bui san
4.4 GON
538, 608, 1019
212
Neolitsea chunii var. annamensis Liou
Nô trung bộ
CDB,LGO
147, 353, 689
6
GOL
213
Neolitsea elaeocarpa H.Liou
Nô dầu
241, 398, 815
6
GOL
214
Neolitsea ellipsoides Allen
Nô lá bầu dục
6.1 GOL
CDB,LGO
252, 731, 808
215
Neolitsea poilanei Liou
Nô poilane
LGO
383, 774, 876
6
GOL
216
Neolitsea vuquangensis Mitsuyuki & Yahara
Nô vũ quang
69, 318, 928
6
GOL
217
Neolitsea zeylanica (Nees) Merr.
Nô xây lan
4.2 GOL
THU, LGO
231, 416, 759
218
Nothaphoebe annamensisA. Chev. ex H.Liou
Kháo mỡ trung bộ
6
GOL
262, 624, 824
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
219
Persea americana Mill.
Bơ
7
GOL
THU,AND
15, 618, 803
220
Phoebe angustifolia Meisn. in DC.
Re trắng lá hẹp
6.1 GON
195, 466, 586
221
Phoebe cuneata Blume
Sụ
4.1 GON
237, 577, 973
AND
222
Phoebe lanceolata (Wall. ex Nees) Nees
Re trắng mũi mác
4
GOL
186, 561, 967
LGO
223
Phoebe paniculata Nees
Re trắng chùy
4.2 GON
212, 631, 975
LGO
224
Phoebe sheareri (Hemsl.) Gamble
Re trắng quảng trị
6.1 GOL THU,CDB, LGO
198, 779, 978
225
Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook.f.
Re trắng lá to
4.2 GOL
LGO
740, 955, 1008
Fam. 23. Magnoliaceae
Họ Ngọc lan
226
Magnolia soulangeana Hort.
Dạ hợp hường
6.1 GON
287, 563, 784
227
Manglietia conifera Dandy
Mỡ
6.1 GOL
LGO
331, 498, 956
228
Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy in S. Nilsson Vàng tâm
6.1 GOL
THU,LGO
719, 1002, 1035
229
Manglietia fordiana Oliv.
Vàng tâm
6.1 GOL
THU,LGO
384, 790, 900
230
Manglietia hainamensis Dandy
Mỡ hải nam
6.1 GOL
LGO,CAN
253, 394, 937
231
Manglietia rufibarbata Dandy
Giổi xanh
6
GOL
LGO
248, 814, 966
232
Michelia balansae (DC.) Dandy
Giổi lông
6.1 GOL
LGO,AND
173, 555, 1027
233
Michelia foveolata Merr. ex Dandy
Giổi lá láng
6.1 GOL
176, 658, 1012
LGO
234
Michelia meriocris Dandy
Giổi xanh
6.1 GOL
227, 592, 871
LGO
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
235
Tsoogiodendron odorum Chun.
Giổi lụa
6.1 GOL
250, 641, 845
LGO
Fam. 24. Malvaceae
Họ Bông
236
Hibicus tiliaceus L.
Bụp tra
4.5
BUI
THU
167, 569, 1013
Fam. 25. Meliaceae
Họ Xoan
237
Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet.
4.5 GOL
LGO
135, 556, 663
Gội nếp
Fam. 26. Menispermaceae
Họ Tiết dê
238
Fibraurea tinctoria Lour.
Hoàng đằng
4.1
BTR
THU
86, 412, 644
Fam. 27. Myrsinaceae
Họ Đơn nem
239
Ardisia silvestris Pitard
Lá khôi
6
BUI
THU
362, 771, 992
240
Ardisia gigantifiliaPitard
Cơm nguội
6.1
BUI
Fam. 28. Myrtaceae
Họ Sim
241
Baeckea frutescens L.
Chổi xể
4.2
BUI
THU
113, 509, 781
242
Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr.
Trâm vối
3.1 GON
THU,AND
225, 387, 792
243
Rhodamnia dumetorum (Poir.) Merr. & Perry
Sim rừng nhỏ
4
BUI
THU,AND
150, 590, 869
244
Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.
Sim
3.1
BUI
THU,AND
232, 578, 935
245
Syzygium bullockii (Hance) Merr. & Perry
Trâm móc
4
BUI
AND
326, 500, 655
246
Syzygium cuminii (L.) Skells
Trâm mốc
4
GOL
THU,LGO,
148, 669, 861
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
AND
247
Syzygium aromaticum (L.) Merr. & Perry
Đinh hương
4.1 GOL
THU,LGO,
88, 516, 874
AND
248
Syzygium grande (Wight) Walp.
4.1 GOL
132, 396, 897
Trâm dại
LGO
249
Syzygium jambos (L.) Alston
4
GOL
THU,AND,
333, 319, 796
Roi
TAN
250
Syzygium odoratum (Lour.) DC.
6.1 GOL
405, 749, 916
Trâm thơm
LGO
251
Syzygium polyanthum (Wight) Walp.
4
GOL
THU,AND
239, 481, 585
Sắn thuyền
252
Syzygium sterrophylum Merr. & Perry
Trâm lá cứng
6.1
BUI
164, 427, 902
253
Syzygium wightianum Wall. ex Wight & Arn.
Trâm trắng
4.2 GON
LGO
223, 473, 918
254
Syzygium zeylanicum (L.) DC.
Trâm tích lan
4
GOL
THU,LGO,
39, 399, 927
TAN
Fam. 29. Oleaceae
Họ Nhài
255
Jasminum lanceolariumRoxb.
Nhài thon
4.2
BTR
THU
154, 443, 751
256
Jasminum longipetatum King & Gamble
Lài cánh dài
292, 676, 800
6
BTR
257
Jasminum multiflorum (Burm.f.) Andr.
Nhài nhiều hoa
THU
73, 488, 686
4
BTR
258
Jasminum trinerve Vahl
Nhài ba gân
4.1
BTR
341, 524, 931
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
Fam. 30. Piperaceae
Họ Hồ tiêu
259
Piper betle L.
THU
229, 633, 1015
4
BTR
Trầu không
260
Piper brevicaule C. DC.
295, 537, 746
6
BTR
Tiêu thân ngắn
261
Piper acre Blume
461, 712, 840
6
BTR
Tiêu gắt
262
Piper albispicum C. DC.
216, 494, 929
6
BTR
Tiêu gié trắng
263
Piper arboricola C.DC.
268, 490, 1017
4.5
BTR
Tiêu thượng mộc
264
Piper boehmeriaefolium var. tonkinensis C. DC.
Tiêu lá gai bắc bộ
294, 528, 782
6.1
THA
265
Piper longum L.
265, 599, 971
4
BTR
Tiêu lá tím
266
Piper lolot C. DC.
6.1
THA
THU,AND
172, 493, 621
Lá lốt
267
Piper montium C. DC.
246, 600, 868
6
BTR
Tiêu núi
268
Piper mutabile C. DC.
THU
61, 496, 787
6.1
BTR
Tiêu biến thể
269
Piper laosanum C.DC.
30, 522, 704
6.1
BTR
Tiêu lào
Fam. 31. Pittosporaceae
Họ Hắc châu
270
Pittosporum baileyanum Gowda
6.1
BUI
21, 684
Hắc châu
Fam. 32. Rosaceae
Họ Hoa hồng
271
Prunus arborea var. montana (Hook.f.) Kalkm.
Xoan đào tía
4.2 GON
LGO
581, 826, 1006
272
Rubus alcaefolius Poir.
Mâm xôi
4.1
BTR
THU,AND
536, 769, 859
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
273
Rubus cochinchinensis Tratt.
Ngấy hương
THU,AND
334, 639, 890
6
BTR
274
Rubus cochinchinensis var. glabrescens Card.
Ngấy trắng
THU
421, 705, 1004
6
BTR
Fam. 33. Rutaceae
Họ Cam
275
Acronychia penducutala (L.) Miq.
Bởi bung
THU,AND
276, 677, 852
4
BUI
276
Clausenna excavata Burm.f.
Hồng bì dại
THU
99, 645, 942
4
BUI
277
Clausenna lansium (Lour.) Skeels
Hồng bì
3.1
THU,AND
143, 672, 830
BUI
278
Euodia lepta (Spreng.) Merr.
Ba chạc
4
BUI
THU
273, 903, 1025
THU
255, 632, 848
279
Euodia meliaefolia (Hance) Benth.
Thôi chanh
4.1 GON
4
GON
238, 560, 949
280
Glycosmis cyanocarpa (Blume) Spreng.
Cơm rượu trái xanh
4
GON
35, 602, 1003
281
Glycosmis cymosa (Pierre) Narayan ex Tanaka
Cơm rượi bắc bộ
4
282
Glycosmis pentaphylla (Retz.) Correa
Cơm rượu
GON
THU,AND
12, 591, 520
4
BTR
27, 529, 734
283
Luvunga sarmentosa (Blume) Kurz
Thần xạ trườn
6
GON
277, 702, 1011
284
Macclurodendron oligophlebia (Merr.) Hartl.
Bưởi bung ít gân
330, 471, 872
285
Micromelum minitum (Forst.f.) Wight & Arn.
An sương
4.1 GON
THU
242, 736, 880
286
Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC.
Hoàng mộc dài
4.1 GON
THU
287
Zanthoxylum myriacanthum Wall. ex Hook.f.
Hoàng mộc nhiều gai
6.1 GON
THU,AND
741, 958
288
Zanthoxylum scandens Blume
Đắng cay
4
BUI
THU
296, 512, 940
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
Fam. 34. Schisandraceae
Họ Xưn xe
289
Kadsura coccinea (Lem.) A. C. Smith
Nắm cơm
BTR
THU
286, 550, 691
4
290
Kadsur heteroclita (Roxb.) Craib
Na rừng
4.4
BTR
THU
404, 752
291
Schisandra chinensis (Tucz.) K. Koch
Ngũ vị bắc
BTR
THU
283, 1014
4
Fam. 35. Scrophulariaceae
Họ Hoa mõm sói
292
Andenosma cacrulenm R. Br.
Nhân trần
3.1
THA
THU
118, 717, 960
293
Andenosma hirsutum (Miq.) Kurz
Tuyến hương phún
4
THA
344, 703, 862
4
THA
282, 438, 720
294
Limnophila rugosa (Roxb.) Merr.
Om hoa nhỏ
2
THA
THU
199, 485, 767
295
Scoparia dulcis L.
Cam thảo nam
Fam. 36. Simaroubaceae
Họ Thanh thất
296
Ailanthus altissima (Mill.) Swingle
Thanh thất núi cao
5.4 GON
THU,LGO
347, 434, 718
4
GON
THU,LGO
197, 866, 1016
297
Ailanthus triphysa (Dennst.) Alston
Bút
6.1 GON
THU
408, 634
298
Eurycoma longifolia Jack
Bách bệnh
Fam. 37. Thymeleaceae
Họ Trầm
299
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
Trầm hương
4.5 GOL
THU,LGO
160, 559
Fam. 38. Verbenaceae
Họ Cỏ roi ngựa
300
Callicarpa dichotoma (Lour.) Reausch.
Tử châu lướng phân
6.1
BUI
THU
304, 487, 628
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
301
Callicarpa longifolia Lam.
Tử châu lá dài
323, 760
BUI
3.1
302
Callicarpa rubella Lindl.
Tử châu đỏ
482, 519
BUI
4.1
303
Clerodendrum cyrtophyllum Turcz
Bọ mẩy
259, 410
BUI
4.4
304
Clerodendrum japonicum (Thunb.) Sweet
Mò đỏ
THU,CAN
240, 449, 715
BUI
4
305
Clerodendrum petasites (Lour.) Moore
Bạch đồng nam
THU
305, 358, 666
BUI
4
306
Clerodendrum philippinum Schauerf. in DC.
Mò trắng
251, 420, 745
BUI
4
307
Lantana camara L.
THU,CAN
214, 683, 865
BUI
7
Bông ổi
308
Premma corymbosa (Burm.f.) Rottb. & Willd.
Vọng cách
4.2 GON
THU,AND
257, 798, 985
309
Vitex quinata (Lour.) Williams
4
GON
THU,CAN
264, 317, 858
Mạn kinh
310
Vitex tripinnata (Lour.) Merr.
4.4 GON
178, 340, 822
Mắt cáo
311
Vitex tripinnata var. evrardii (Dop) Phuong
4.5 GON
180, 788, 742
Bình linh
Class. 2. Liliopsida
Lớp Hành
Họ Thạch xương bồ
Fam.39. Acoraceae
Thuỷ xương bồ
THA
THU
402, 968
5.4
312
Acorus calamus L.
Thạch xương bồ
THA
THU
345, 860
4.3
313
Acorus gramineus Soland
Fam. 40. Araceae
Họ Ráy
314
Homalomena occulta (Lour.) Schott.
THA
THU
200, 320, 662
4
Sơn thục
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
315
Homalomena pierreana Engl. & K. Krause
Thần phục
THA
254, 381, 625
6
Fam. 41. Cyperaceae
Họ Cói
THA
THU
102, 722, 480
316
Cyperus rotundus L.
Cỏ gấu
5
317
Cyperus trialatus (Boeck) J. Kern.
3.1
THA
290, 833, 1024
Cói ba cánh
Fam. 42. Orchidaceae
Họ Lan
318
Anoectochilus roxburghii(Wall.) Wall. ex Lindl.
Kim tuyến roxburgh
6
THA
THU,CAN
269, 446
319
Anoectochilus setaceus Blume
Kim tuyến tơ
4
THA
THU,CAN
385, 647
Fam. 43. Phormiaceae
Họ Hương bài
320
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
3.1
THA
THU
422, 945
Fam. 44. Poaceae
Họ Lúa
321
Cymbopogon citratus (DC. ex Wees) Stapf.
Sả chanh
7
THA
THU,AND
260, 587
322
Cynodon dactylon (L.) Pers
Cỏ gà
2
THA
THU
456, 1031
Fam. 45. Zingiberaceae
Họ Gừng
323
Alpinia blepharocalyx K. Schum.
Riềng dài lông mép
THA
4.2
THU
312, 366
324
Alpinia galanga (L.) Willd.
Riềng nếp
THA
5.4
THU,GVI
185, 484, 843
325
Alpinia globosa (Lour.) Horan
Sẹ
THA
6.1
THU
514, 789, 983
THA
6.1
326
Alpinia kwangsiensis T.L.Wu & S.J. Chen
Riềng quảng tây
THU,AND
501, 723, 1001
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
327
Alpinia malaccensis (Burm.f.) Rosc.
Riềng malacca
4
THA
THU
342, 459, 817
328
Alpinia menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia
Riềng meng hai
6.1
THA
THU,AND
499, 518, 933
329
Alpinia napoensis H.Dong & G.J.Xu
Riềng
6.1
THA
THU
448, 809, 1032
330
Alpinia oblongifolia Hayata
Riềng tàu
4.1
THA
THU CGV
400, 604, 832
331
Alpinia officinarum Hance
Riềng thuốc
4
THA
THU,CGV
379, 835, 1021
332
Alpinia pinnanensis T. L. Wu & S. J Chen
Riềng pinna
6.1
THA
THU,AND
513, 785, 941
333
Alpinia polyantha D. Fang
Riềng nhiều hoa
6.1
THA
THU
18, 139, 642
334
Alpinia strobiliformis T. L. Wu & S.J. Chen
Riềng bông tròn
6.1
THA
2, 547, 661
335
Alpinia zerumbet Roxb.
Riềng đẹp
4
THA
THU
280, 541, 827
336
Amomum maximum Roxb.
Đậu khấu chín cánh
6.1
THA
THU
120, 309, 502
337
Amomum mengtzense H. T. Tsai ex P. S. Chen
Sa nhân khế
4.5
THA
AND
60, 406, 729
338
Amomum muricarpum Elmer
Sa nhân quả có mỏ
4.1
THA
THU
32, 565, 764
339
Amomum repoense Pierre ex Gagnep.
Sa nhân miên
4.5
THA
THU
28, 352, 542
340
Amomum glabrum Q.S.Tong
Sa nhân nhẵn
6.1
THA
44, 465, 701
341
Amomum velutinum X.E.Ye, Škorničk. & N.H.Xia Sa nhân lông hung
4.5
THA
753, 921, 884
342
Amomum villosum Lour.
Sa nhân
4.2
THA
THU,CGV
25, 423, 588
343
Amomumvillosum var. xanthioides (Wall. ex Baker) Sa nhân ké
4.2
THA
THU,CGV
299, 981, 1036
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
T.L.Wu & S.J.Chen
344
Boesenbergia rotunda (L.) Mansf.
Bồng nga truật nam
4
THA
THU
348, 504, 1020
345
Cautleya gracilis (Sm.) Dandy
Cầu ly
4.3
THA
444, 724, 1037
346
Curcuma longa L.
Nghệ
2.2
THA
THU,CGV
462, 924
347
Curcuma stenochila Gagnep.
Nghệ hoa vàng
4.4
THA
THU
483, 1030
348
Curcuma zedoaria (Berg.) Rosc.
Nghệ đen
4
THA
THU,AND
357, 479, 1028
349
Distichochlamys citrea M.F. Mewman
Gừng đen
6
THA
THU
20, 526, 1029
350
Distichochlamys orlowii K. Larsen & M. F.
Gừng orlow
6
THA
521, 987
Newman
4.1
THA
351
Elettariopsis triloba (Gagnep.) Loes.
Đậu khấu ba thùy
744, 812, 1022
3.1
THA
352
Hedychium coronarium Koenig
Ngải hoa trắng
THU,CAN
338, 999
3.1
THA
353
Hedychium stenopetalum Lodd.
Ngải tiên cánh hoa đẹp
278, 429, 1033
354
Hedychium villosum Wall.
Ngải tiên lông
4
THA
300, 1026
355
Hedychum flavum Roxb.
Ngải tiên vàng
4
THA
CGV
463, 888
356
Hornstedtia sanhan M.F. Newman
Giả sa nhân
6
THA
THU
460, 544
357
Kaempferia galanga L.
Địa liền
3.1
THA
THU
523, 1040
358
Kaempferia rotunda L.
Ngải máu
4
THA
THU
415, 758
Yếu tố
Dạng
Giá trị
Số hiệu mẫu Lê
TT
Taxon
Tên việt nam
địa lý
thân
sử dụng
Duy Linh (LDL)
359
Zingiber cochinchiensis Gagnep.
Gừng nam bộ
6.1
THA
1034
360
Zingiber collinsii J.Mood & I. Theilade
Gừng colin
6
THA
1038
361
Zingiber montanum (Koenig) Link ex A. Dietr
Gừng núi
THU
4
THA
1000
362
Zingiber nitens M.F. Newman
Gừng lá sáng bóng
6
THA
738, 832
363
Zingiber officinale Rosc.
Gừng
THU,CGV
854
4
THA
364
Zingiber vuquangensis Ly, Le, Trinh, Nguyen,
Gừng vũ quang
6
THA
1023, 1041
Do
Gừng thorel
4.5
THÁ
1128
365
Zingiber thorelii Gagnep.
Gừng gió
4
THA
THU
1042
366
Zingiber zerumbet Sm.
Ghi chú: GOL: Gỗ lớn; GON: Gỗ nhỏ; BUI; Cây bụi; BTR: Bụi trườn; THA: Thân thảo; THU: cây làm thuốc;
LGO; cây cho gỗ; CAN: cây làm cảnh; AND: cây ăn được; DOC: cây cho độc; CGV: Cây cho gia vị; CDB: Cây cho
dầu béo; 2. Liên nhiệt đới; 2.2. Nhiệt đới châu Á, châu Phi và Châu Mỹ; 3.1. Nhiệt đới châu Á và châu Úc; 3.2.
Nhiệt đới châu Á và châu Phi; 4. Nhiệt đới châu Á; 4.1. Đông Dương - Malêzi; 4.2. Lục địa châu Á nhiệt đới; 4.3.
Lục địa Đông Nam Á; 4.4. Đông Dương - Nam Trung Quốc; 4.5. Đông Dương; 5. Ôn đới Bắc; 5.4. Đông Á; 6. Đặc
hữu Việt Nam; 6.1. Cận đặc hữu Việt Nam; 7. Cây trồng; 8. Yếu tố chưa xác định.
PHỤ LỤC 2. SẮC KÝ ĐỒ CỦA CÁC LOÀI ĐƯỢC PHÂN TÍCH TINH DẦU
Hình 1. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Ô phát (Cinnamomum sericans Hance) (LDL
733)
Hình 2. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex
Nees) Hook.f.) (LDL 233)
Hình 3. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba
Merr.) (LDL 322)
Hình 4. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Bời lời biến thiên (Litsea variabilis Hemsl.)
(LDL 302)
Hình 5. Sắc ký đồ tinh dầu ở cành của Bời lời biến thiên (Litsea variabilis
Hemsl.) (LDL 302)
Hình 6. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Kháo vàng thơm (Machilus bonii Lecomte)
(LDL 537)
Hình 7. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Kháo nhậm (Machilus odoratissima
Nees) (LDL 732)
Hình 8. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata)
Koidz.) (LDL 536)
Hình 9. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Nô bui san (Neolitsea buisanensis) (LDL
303)
Hình 10. Sắc ký đồ tinh dầu ở cành của loài Nô bui san (Neolitsea buisanensis)
(LDL 303)
Hình 11. Sắc ký đồ tinh dầu ở quả của loài Nô bui san (Neolitsea buisanensis)
(LDL 303)
Hình 12. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Sụ trắng lá to (Phoebe tavoyana
(Meisn.) Hook. f.) (LDL 740)
Hình 13. Sắc ký đồ tinh dầu ở cành của loài Sụ trắng lá to (Phoebe tavoyana
(Meisn.) Hook. f.) (LDL 740)
Hình 14. Sắc ký đồ tinh dầu ở quả của loài Vàng tâm (Manglietia dandyi
(Gagnep.) Dandy) (LDL 719)
Hình 15. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Vàng tâm (Manglietia dandyi
(Gagnep.) Dandy) (LDL 719)
Hình 16. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Sẹ (Alpinia globosa (Lour.) Horan) (LDL
514)
Hình 17. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis
T. L. Wu) (LDL 501)
Hình 18. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân giả của loài Riềng quảng tây (Alpinia
kwangsiensis T. L. Wu) (LDL 501)
Hình 19. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân rễ của loài Riềng quảng tây (Alpinia
kwangsiensis T. L. Wu) (LDL 501)
Hình 20. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis
S.Q. Tong & Y.M. Xia) (LDL 499)
Hình 21. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis
S.Q. Tong & Y.M. Xia) (LDL 499)
Hình 22. Sắc ký đồ tinh dầu ở quả của loài Riềng meng hai (Alpinia
menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia) (LDL 499)
Hình 23. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T.
L. Wu & S. J. Chen) (LDL 513)
Hình 24. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân rễ của Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T. L.
Wu & S. J. Chen) (LDL 513)
Hình 25. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân rễ của Tiểu đậu ba thùy (Elettariopsis triloba
(Gagnep.) Loes.) (LDL 744)
Hình 26. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Sa nhân lông hung (Amomum velutinum)
(LDL 753)
Hình 27. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân giả của Sa nhân lông hung (Amomum
velutinum) (LDL 753)
Hình 28. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân rễ của Sa nhân lông hung (Amomum
velutinum) (LDL 753)
Hình 29. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens
M.F. Newman) (LDL 738)
Hình 30. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân rễ của loài Gừng lá sáng bóng (Zingiber
nitens M.F. Newman) (LDL 738)
PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA VÀ CÁC
LOÀI THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VQG VŨ QUANG
Ảnh 1. Trảng cây bụi Ảnh 2. Rừng thứ sính
Ảnh 3. Sinh cảnh rừng nguyên sinh Ảnh 4. Sinh cảnh ven suối
5 6
7 8
9 10
11 12
13 14
15 16
17 18
19 20
Ảnh 5-18. Tác giả thu mẫu ở thực địa; 19-20. Ép mẫu và xử lý mẫu
Ảnh 22. Thông lông gà (Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub.) Ảnh 21. Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum Wall. ex Hook.)-Popdocarpaceae
Ảnh 23. Mỡ (Manglietia conifera Dandy)
Ảnh 24. Hoa trứng gà – Magnolia coco (Lour.)
Ảnh 25. An phong bắc bộ (Alphonsea Ảnh 26. Công chúa Harman (Artabotrys
tonkinensis DC.) harmandii Fin. et Gagnep.)
Ảnh 27. Móng rồng tái (Artabotrys Ảnh 28. Móng rồng vinh (Artabotrys
pallens Ast) vinhensis Ast)
Ảnh 29. Móng rồng lông (Artabotrys sp.) Ảnh 30. Bát đài (Cyathocalyx sp.)
Ảnh 31. Mao quả hoa dài Ảnh 32. Mao quả có mỏ (Dasymaschalon
(Dasymaschalon longiusculum Ban) rostratum Merr. & Chun)
Ảnh 33. Hoa giẻ thơm (Desmos chinensis Ảnh 34. Hoa giẻ lông đen (Desmos
Lour.) cochinchinensis Lour.)
Ảnh 35. Dây chân chim núi (Desmos Ảnh 36. Giẻ núi đinh (Desmos dinhensis
cochinchinensis var. fulvessen Ban) (Pierre ex Finet & Gagnepain) Merr.)
Ảnh 37. Hoa giẻ cánh to (Desmos pedunculosus (A. DC.) Ban) Ảnh 38. Cách thư balansa (Fissistigma balansae (DC.) Merr.)
Ảnh 39. Cách thư lá hoa (Fissistigma bracteolatum Chatt.) Ảnh 40. Lãnh công tái (Fissistigma chloroneurum (Hand.-Mazz.) Y. Tsiang)
Ảnh 41. Lãnh công xám (Fissistigma glaucescens (Hance) Merr.) Ảnh 42. Lãnh công lông đen (Fissistigma maclurei Merr.)
Ảnh 43. Cách thư tái (Fissistigma pallens Ảnh 44. Phát lãnh công (Fissistigma
(Fin. & Gagnep.) Merr.) petelotii Merr.)
Ảnh 45. Cách thư poilane (Fissistigma Ảnh 46. Cách thư đa hùng (Fissistigma
poilanei (Ast) Y. Tsiang & P. T. Li) polyalthoides (DC.) Merr.)
Ảnh 48. Cách thư rất lông (Fissistigma villosissimum Merr.)
Ảnh 47. Lãnh công quảng tây (Fissistigma shangtzeense Y. Tsiang & P. T. Li)
Ảnh 49. Giác đế nhiều noãn (Goniothalamus multiovulatus Ast) Ảnh 50. Giác đế miên (Goniothalamus tamirensis Pierre ex Fin. & Gagnep.)
Ảnh 51. Thiểu nhụy hải nam (Meiogyne hainanensis (Merr.) Ban) Ảnh 52. Mại liễu cuống dài (Miliusa baillonii Pierre)
Ảnh 53. Mại liễu (Miliusa balansae Fin. & Gagnep.) Ảnh 54. Tháp hình lông (Orophea hirsuta King)
Ảnh 55. Chuối con chồng (Uvaria grandifolia Roxb. ex Horm) Ảnh 56. Bồ quả trái nhỏ (Uvaria microcarpa Champ. ex Benth.)
Ảnh 58. Bồ quả hoe (Uvaria rufa Blume)
Ảnh 57. Giền trắng (Xylopia pierrei Hance)
Ảnh 59. Sói đứng thẳng (Chloranthus elatior Link.)- Chloranthaceae Ảnh 60. Đội mũ (Mitrephora calcarea Diels ex Ast)
Ảnh 61. Hoàng mộc dài (Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC.) Ảnh 62. Bưởi bung (Acronychia peduncutala (L.) Miq.)
Ảnh 64. Ba chạc (Euodia lepta (Spreng.) Merr.)
Ảnh 63. Hoàng mộc nhiều gai (Zanthoxylum myriacanthum Wall. ex Hook.f.)
Ảnh 65. Bộp lông (Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.) Ảnh 66. Hồng bì dại (Clausenna excavata Burm.f.)
Ảnh 67. Bời lời lá tròn (Litsea monopetala (Roxb.) Pers) Ảnh 68. Bời lời trung bộ (Litsea griffithii Gamble var. annamensis Liou)
Ảnh 69. Bời lời lá vòng (Litsea verticillata Hance) Ảnh 70. Quế rừng (Cinnamomum iners Reinw. ex Blume)
Ảnh 71. Re bắc bộ (Cinnamomum tonkinensis (Lecomte) A. Chev.) Ảnh 72. Re xanh phấn (Cinnamomum glaucescens(Nees) Hand.-Mazz.)
Ảnh 73. Màng tang (Litsea cubeba (Lour.) Pres.) Ảnh 74. Mò nanh vàng (Cryptocarya lenticellata Lecomte)
Ảnh 76. Chắp balanssa (Beilschmiedia balansae Lecomte)
Ảnh 75. Bộp cam bốt (Actinodaphne sesquipedalis Hook.f & Thoms. ex Meisn.)
Ảnh 77. Két tsang (Beilschmiedia tsangii Merr.) Ảnh 78. Mò lưng bạc (Cryptocarya metcalfiana Allen)
Ảnh 79. Bời lời nhớt (Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins.) Ảnh 80. Cơm nguội (Ardisia gigantifolia Pitard)
Ảnh 81. Năm cơm (Kadsura coccinea (Lem.) A. C. Smith) Ảnh 82. Bọ chó ho to (Buddleja macrostachya Benth.)
Ảnh 83. Hồi nhỏ (Illicium micranthum Dunn) Ảnh 84. Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule C. DC.)
Ảnh 85. Tiêu thượng mộc (Piper arboricola C.DC.) Ảnh 86. Tiêu biến thể (Piper mutabile C. DC.)
Ảnh 88. Cúc lá cà (Veronia solanifolia Benth.)
Ảnh 87. Tiêu lá gai bắc bộ (Piper boehmeriaefolium var. tonkinensis C. DC.)
Ảnh 89. Tàu bay (Crassocephalum crepidioides (Benth.) S. Moore) Ảnh 90. Trâm lá cứng (Syzygium sterrophylum Merr. & Perry)
Ảnh 91. Đinh hương (Syzygium aromaticum (L.) Merr. & Perry) Ảnh 92.Thạch xương bồ (Acorus gramineus Soland)
Ảnh 94.Thần phục (Homalomena pierreana Engl. & K. Krause) Ảnh 93. Sơn thục (Homalomena occulta (Lour.) Schott.)
Ảnh 95. Riềng dài lông mép (Alpinia blepharocalyx K. Schum.) Ảnh 96. Bạch điệp (Hedychium coronarium Koenig)
Ảnh 97. Riềng (Alpinia napoensis H.Dong & G.J.Xu) Ảnh 98. Riềng tàu (Alpinia oblongifolia Hayata)
Ảnh 99. Riềng nhiều hoa (Alpinia polyantha D. Fang) Ảnh 100. Riềng bông tròn (Alpinia strobiliformis T. L. Wu & S.J. Chen)
Ảnh 101. Riềng bắc bộ (Alpinia tonkinensis Gagnep.) Ảnh 102. Địa liền (Kaempferia galanga L.)
Ảnh 103. Đậu khấu chín cánh (Amomum Ảnh 104. Nhân khế (Amomum
maximum Roxb.) mengtzense H. T. Tsai ex P. S. Chen)
Ảnh 105. Sa nhân quả có mỏ (Amomum Ảnh 106. Sa nhân miên (Amomum
muricarpum Elmer) repoense Pierre ex Gagnep.)
Anh 107. Sa nhân (Amomum glabrum Ảnh 108. Sa nhân (Amomum villosum
S.Q.Tong) Lour.)
Ảnh 109. Giả sa nhân (Hornstedtia sanhan M.F. Newman) Ảnh 110. Bồng nga truật nam (Boesenbergia rotunda (L.) Mansf.)
Ảnh 111. Gừng đen (Distichochlamys citrea M.F. Newman) Ảnh 112. Gừng olow (Distichochlamys orlowii K. Larsen & M. F. Newman)
Ảnh 113. Gừng gió (Zingiber zerumbet Sm.) Ảnh 114. Gừng vũ quang (Zingiber vuquangensis Ly, Le, Trinh, Nguyen, Do)
BẢN ĐỒ THẢM THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VQG VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH