BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ DUY LINH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT

CÓ CHỨA TINH DẦU Ở VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG,

TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

VINH, 04/2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ DUY LINH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT

CÓ CHỨA TINH DẦU Ở VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG,

TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Chuyên ngành: Thực vật học

Mã số: 9420111

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Hồng Ban

2. PGS.TS. Trần Minh Hợi

VINH, 04/2020

LỜI CÁM ƠN

Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh. Tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS. Phạm Hồng Ban - Viện Sư

phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh và PGS. TS. Trần Minh Hợi - Viện

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam là những người thầy đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất

trong suốt quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Hương - Trường Đại học Vinh,

TS. Đỗ Ngọc Đài - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An; TS. Isiaka A.

Ogunwande, Đại học Lagos State, Nigeria đã giúp đỡ trong quá trình thực

hiện Luận án. ThS. Nguyễn Việt Hùng - Cán bộ Phòng Khoa học, Vườn Quốc

gia Vũ Quang; ThS. Đặng Trung Thông và ThS. Lê Hữu Tuấn đã giúp đỡ

trong quá trình điều tra thực địa. Tác giả xin cảm ơn đề tài: “Nghiên cứu

thành phần hóa học tinh dầu của các loài trong họ Long não (Lauraceae) ở

Bắc Trung Bộ”; mã số: 106.03.2018.02.

Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Quản lý VQG Vũ

Quang, Hà Tĩnh; các Trạm kiểm lâm: Sao La, Cò, Sơn Kim I, Sơn Kim II,

Hương Khê đã giúp đỡ trong quá trình điều tra thực địa. Tôi xin cám ơn đến

các thầy cô thuộc Bộ môn Sinh học và ứng dụng, Viện Sư phạm Tự nhiên,

Phòng Đào tạo Sau Đại học, Trung tâm GDTX, Trung tâm BDNVSP, BGH

Trường Đại học Vinh, các bạn đồng nghiệp, gia đình và người thân đã động

viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.

Nghệ An, ngày tháng 04 năm 2020

Tác giả

Lê Duy Linh

LỜI CAM ĐOAN

Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là

trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Các trích dẫn trong luận án đã chỉ rõ nguồn gốc.

Nghệ An, ngày tháng 04 năm 2020

Người cam đoan

NCS. Lê Duy Linh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu ......................................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 2

4. Điểm mới luận án .......................................................................................... 3

5. Bố cục luận án ............................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4

1.1. Một số khái niệm về cây có tinh dầu và tinh dầu ....................................... 4

1.1.1. Khái niệm chung về cây có tinh dầu ....................................................... 4

1.1.2. Khái niệm về tinh dầu ............................................................................. 4

1.2. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu .............................................. 7

1.2.1. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu trên thế giới ...................... 7

1.2.2. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu ở Việt Nam ..................... 13

1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của VQG Vũ Quang ........................ 24

1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24

1.3.2. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 26

1.3.3. Hệ thực vật ............................................................................................ 29

1.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 32

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 32

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32

2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................. 32

2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa và xác định các loài thực vật có tinh dầu ... 33

2.4.3. Phương pháp thu mẫu và định loại ....................................................... 33

2.4.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật ............................ 35

2.4.5. Thu mẫu và chưng cất tinh dầu ............................................................. 37

2.4.6. Phương pháp định lượng tinh dầu ......................................................... 37

2.4.7. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu ........................... 38

2.4.8. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 38

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 39

3.1. Đa dạng các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang ........................ 39

3.1.1. Đa dạng về bậc ngành và lớp ................................................................ 39

3.1.2. Đa dạng về bậc họ ................................................................................. 41

3.1.3. Đa dạng bậc chi ..................................................................................... 43

3.1.4. So sánh thành phần loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang so với

VQG Pù Mát và Việt Nam .............................................................................. 45

3.1.5. Đa dạng về dạng thân ............................................................................ 48

3.1.6. Đa dạng về giá trị sử dụng .................................................................... 50

3.1.7. Đa dạng về yếu tố địa lý ........................................................................ 52

3.1.8. Đa dạng về nguồn gen quý hiếm và bảo tồn ......................................... 55

3.1.9. Mô tả một số đặc điểm nhận biết của các loài được phân tích tinh dầu ..... 61

3.2. Thành phần hóa học tinh dầu các loài được phân tích ở VQG Vũ Quang .... 84

3.2.1. Họ Long não (Lauraceae)...................................................................... 84

3.2.2. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) .............................................................. 103

3.2.3. Họ Gừng (Zingiberaceae) ................................................................... 105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 125

1. Kết luận ..................................................................................................... 125

2. Kiến nghị ................................................................................................... 126

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 127

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 129

PHỤ LỤC 1. DANH LỤC CÁC LOÀI THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở

VQG VŨ QUANG

PHỤ LỤC 2. SẮC KÝ ĐỒ CỦA CÁC LOÀI ĐƯỢC PHÂN TÍCH TINH

DẦU

PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA VÀ CÁC

LOÀI THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VQG VŨ QUANG

BẢN ĐỒ THẢM THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VQG VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 3.1. Phân bố các taxon có tinh dầu trong các ngành của hệ thực vật Vũ

Quang .............................................................................................................. 39

Bảng 3.2. Tỷ lệ của hai lớp trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ............. 40

Bảng 3.3. Phân bố số lượng loài các họ cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang....... 41

Bảng 3.4. Các chi có số lượng loài cho tinh dầu từ 5 loài trở lên ở VQG Vũ Quang .. 44

Bảng 3.5. So sánh các loài thực vật có tinh dầu ở Vũ Quang với Pù Mát ...... 45

Bảng 3.6. Tỷ lệ của cây tinh dầu Vũ Quang so với Việt Nam ........................ 47

Bảng 3.7. Dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang .... 48

Bảng 3.8. Giá trị sử dụng của các loài thực vật có tinh dầu ở Vũ Quang ....... 50

Bảng 3.9. Yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang 52

Bảng 3.10. Các loài thực vật có tinh dầu bị đe dọa tuyệt chủng ở Vũ Quang 55

Bảng 3.11. Danh lục các loài thực vật thuộc Nghị định 06/2019 phân bố ở

VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh ............................................................................... 57

Bảng 3.12. Thành phần hoá học của tinh dầu lá loài Ô phát (Cinnamomum

sericans) ........................................................................................................... 85

Bảng 3.13. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Bời lời lá thuôn (Litsea elongata) 87

Bảng 3.14. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Bời lời phiến lá thon .......... 88

Bảng 3.15. Thành phần hóa học của tinh dầu Bời lời biến thiên (Litsea variabilis) .... 89

Bảng 3.16. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Kháo vàng thơm (Machilus bonii) . 92

Bảng 3.17. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Kháo nhậm (Machilus

odoratissima)..................................................................................................... 93

Bảng 3.18. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Nô vàng (Neolitsea aurata) .... 95

Bảng 3.19. Thành phần hoá học của tinh dầu Nô bui san (Neolitsea buisanensis) . 97

Bảng 3.20 Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sụ henry (Phoebe tavoyana) .... 99

Bảng 3.21. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau

của một số loài thuộc họ Long não (Lauraceae) ở VQG Vũ Quang............. 102

Bảng 3.22. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Vàng tâm (Manglietia

dandyi) ........................................................................................................... 103

Bảng 3.23. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sẹ (Alpinia globosa) ...... 106

Bảng 3.24. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng quảng tây ............. 107

Bảng 3.25. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng meng hai (Alpinia

mienghaiensis) ............................................................................................... 110

Bảng 3.26. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng pinna (Alpinia

pinnanensis) .................................................................................................. 113

Bảng 3.27. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sa nhân lông hung

(Amomum velutinum) .................................................................................... 116

Bảng 3.28. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Tiểu đậu ba thùy

(Elettariopsis triloba) .................................................................................... 118

Bảng 3.29. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Gừng lá sáng bóng

(Zingiber nitens) ............................................................................................ 120

Bảng 3.30. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau

của một số loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở VQG Vũ Quang ............ 122

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 3.1. Phân bố các taxon có tinh dầu trong các ngành của Hệ thực vật

VQG Vũ Quang ............................................................................................... 40

Hình 3.2. Tỷ lệ % các loài thực vật có tinh dầu trong ngành Ngọc lan ở Vũ

Quang .............................................................................................................. 41

Hình 3.3. Tỷ lệ của cây tinh dầu Vũ Quang so với Pù Mát ............................ 46

Hình 3.4. Tỷ lệ % cây tinh dầu ở VQG Vũ Quang so với Việt Nam ............. 48

Hình 3.5. Dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang ..... 49

Hình 3.6. Giá trị sử dụng của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang ..... 50

Hình 3.7. Yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang . 54

DANH MỤC CÁC ẢNH

Ảnh 3.1. Giác đế tam đảo (Goniothalamus takhtajanii Ban) ......................... 58

Ảnh 3.2. Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.) ................ 58

Ảnh 3.3. Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas) ..... 58

Ảnh 3.4. Khuyết nhị hải nam (Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Allen) .. 58

Ảnh 3.5. Trầm hương (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) ....................... 58

Ảnh 3.6. Kim tuyến tơ (Anoectochilus setaceus Blume) ................................ 58

Ảnh 3.7. Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast) .................................. 59

Ảnh 3.8. Nhọc trái khớp lá thuôn (Ecosanthellum plagioneurum (Diels) Ban) ..... 59

Ảnh 3.9. Sơn dịch (Aristolochia indica L.) ..................................................... 59

Ảnh 3.10. Biến hóa (Asarum caudigerum Hance) .......................................... 59

Ảnh 3.11. Mã hồ (Mahonia nepalensis DC.) .................................................. 59

Ảnh 3.12. Trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl.) ........................ 59

Ảnh 3.13. Bộp quả bầu dục (Actinodaphne ellipticibacca Kosterm.) ............ 60

Ảnh 3.14. Gù hương (Cinnamomum balansae Lecomte) ............................... 60

Ảnh 3.15. Re cam bốt (Cinnamomum cambodianum Lecomte)..................... 60

Ảnh 3.16. Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy in S. Nilsson) .... 60

Ảnh 3.17. Giổi lông (Michelia balansae (DC.) Dandy) ................................. 60

Ảnh 3.18. Giổi lụa (Tsoogiodendron odorum Chun.) ..................................... 60

Ảnh 3.19. Gội nếp (Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet.) ...................... 61

Ảnh 3.20. Lá khôi (Ardisia silvestris Pitard) .................................................. 61

Ảnh 3.21. Na rừng (Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib) ............................... 61

Ảnh 3.22. Hoa om nhỏ (Limnophila rugosa (Roxb.) Merr.) .......................... 61

Ảnh 3.23. Ô phát (Cinnamomum sericans Hance) ......................................... 62

Ảnh 3.24. Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex Nees) Hook.f.) .......... 63

Ảnh 3.25. Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba Merr.) ............................. 65

Ảnh 3.26. Bời lời biến thiên (Litsea variabilis Hemsl.) ................................. 66

Ảnh 3.27. Kháo vàng thơm (Machilus bonii Lecomte) .................................. 67

Ảnh 3.28. Kháo nhậm (Machilus odoratissima Nees) .................................... 68

Ảnh 3.29. Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.), ................................ 70

Ảnh 3.30. Nô bui san (Neolitsea buisanensis Yam. & Kam.) ........................ 71

Ảnh 3.31. Sụ trắng lá to (Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook. f.) ...................... 73

Ảnh 3.32. Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy) .......................... 74

Ảnh 3.33. Sẹ (Alpinia globosa (Lour.) Horan) ............................................... 75

Ảnh 3.34. Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis T.L.Wu & S. J. Chen) ..... 77

Ảnh 3.35. Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia) .. 78

Ảnh 3.36. Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T. L. Wu & S. J. Chen) ........... 80

Ảnh 3.37. Sa nhân lông hung (Amomum velutinum X.E. Ye, Skornick N.H. Xia). 81

Ảnh 3.38. Tiểu đậu ba thùy (Elettariopsis triloba (Gagnep.) Loes.) .............. 83

Ảnh 3.39. Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens M.F. Newman) ..................... 84

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VQG: Vườn Quốc gia

BTTN: Bảo tồn Thiên nhiên

HLTD: Hàm lượng tinh dầu

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được xếp hạng thứ 16 trên

thế giới về sự đa dạng tài nguyên sinh vật. Trong “Thực vật chí đại cương

Đông Dương” (Flore Générale de l’Indochine) và các tập bổ sung tiếp theo đã

mô tả và ghi nhận có khoảng trên 240 họ với khoảng trên 7.000 loài thực vật

bậc cao có mạch [136]. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật đã dự đoán

con số đó có thể lên tới 12.000 loài. Hiện nay đã thống kê được khoảng

10.500 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có khoảng 657 loài thuộc 357

chi và 114 họ chứa tinh dầu (chiếm khoảng 6,3% tổng số loài; 15,8% tổng số

chi và 37,8% số họ) [48].

Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu tìm hiểu và sử dụng các hợp chất

có nguồn gốc thiên nhiên ngày càng lớn. Trong số các nhóm cây tài nguyên

thực vật thì nhóm cây chứa tinh dầu chiếm vị trí quan trọng. Đây là nguồn

nguyên liệu thiết yếu của nhiều ngành công nghiệp như mỹ phẩm, thực phẩm

và dược phẩm...Hầu hết các loài cây chứa tinh dầu nằm trong 2 ngành Thông

(Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Các họ có nhiều loài cây

chứa tinh dầu gồm: Cúc (Asteraceae), Cam (Rutaceae), Na (Annonaceae),

Long não (Lauraceae), Bạc hà (Lamiaceae), Hoa tán (Apiaceae), Hoa hồng

(Rosaceae), Dầu (Dipterocarpaceae), Nhài (Oleaceae), Thông (Pinaceae),

Hoàng đàn (Cupressaceae),...

Như vậy, nhóm cây tinh dầu của Việt Nam có số lượng lớn và phân bố

rộng trong nhiều họ. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nhất là các

hợp chất hóa học, nhằm phát huy thế mạnh để bảo vệ nguồn gen cũng như các

hợp chất hóa học. Nhiều loài cây tinh dầu ở Việt Nam có thể sử dụng với

nhiều mục đích khác nhau như: cho gỗ, làm cảnh, cho dầu, cây ăn được, cây

dược liệu như: Đương quy (Angelica sinensis (Oliv.) Diels) có củ dùng làm

thuốc, lá thu tinh dầu; Hoàng lan (Cananga odorata) được dùng làm cảnh,

bóng mát, hoa cho tinh dầu,...

1

Trong số các nhóm tài nguyên thực vật thì cây tinh dầu có một vị trí đang

được quan tâm nghiên cứu và sản xuất ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt

nguồn tài nguyên này rất giàu có ở các nước vùng nhiệt đới. Tinh dầu có

nguồn gốc thiên nhiên của nhiều loài đã và đang được các nhà khoa học, nhà

sản xuất thực phẩm ở các nước tiên tiến quan tâm, nghiên cứu và ứng dụng

vào sản xuất bởi đa số chúng là những hợp chất có hoạt tính sinh học cao có

khả năng chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm, là vị thuốc kích thích tiêu

hóa và được sử dụng như là một phụ gia chính trong chế biến thực phẩm bởi nó

có mùi vị hấp dẫn, an toàn và còn có thể ức chế tiêu diệt các vi sinh vật gây

bệnh,...

VQG Vũ Quang được thành lập theo Quyết định số 102/2002/QĐ-TTg

ngày 30 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, với tổng diện tích

khoảng 54.000 ha, trong đó có 76% diện tích rừng tự nhiên với 5 kiểu rừng

chính được phân chia theo các đai cao khác nhau. Nơi đây là nơi sinh trưởng

của nhiều loài cây gỗ quý: Cẩm lai, Lát hoa, Lim, Giổi, Trầm hương,…và

nhiều cây dược liệu quý. Tại VQG Vũ Quang đã có một số công trình nghiên

cứu về Đa dạng thực vật bậc cao có mạch nhưng còn thiếu vắng những nghiên

cứu chuyên sâu về tài nguyên thực vật [38]. Trong lúc đó khả năng tiềm tàng

của tài nguyên cây có tinh dầu ở VQG Vũ Quang rất phong phú. Chính vì

vậy, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài thực vật có chứa tinh

dầu ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” làm nội dung nghiên cứu của

đề tài Luận án.

2. Mục tiêu

Đánh giá tính đa dạng các loài thực vật có chứa tinh dầu và thành phần

hóa học của tinh dầu một số loài trong một số họ thực vật có chứa tinh dầu ở

VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Các kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là những dẫn liệu điều tra,

nghiên cứu cơ bản về tính đa dạng của các loài thực vật có chứa tinh dầu

2

tại VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh, đồng thời cung cấp những dẫn liệu mới về

thành phần hoá học tinh dầu của một số loài thuộc một số họ trong hệ thực

vật VQG Vũ Quang.

4. Điểm mới luận án

- Cung cấp dẫn liệu mới gồm 366 loài thực vâ ̣t có tinh dầu ở VQG Vũ

Quang; đây là dẫn liệu tương đối đầy đủ và có hệ thống về nguồn tài nguyên

thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

- Lần đầu tiên cung cấp những dẫn liệu về tinh dầu của 9 loài (Bời lời

lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex Nees) Hook.f.), Bời lời phiến lá thon

(Litsea lancilimba Merr.), Bời lời biến thiên (Litsea variabilis Hemsl.), Kháo

vàng thơm (Machilus bonii Lecomte), Kháo nhậm (Machilus odoratissima

Nees), Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.), Nô bui san (Neolitsea

buisanensis Yam. & Kam.), Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy),

Sa nhân lông hung (Amomum velutinum X. E. Ye, Skprnick. & N. H. Xia)

5. Bố cục luận án

Luận án gồm 128 trang, 30 bảng, 7 hình, 39 ảnh được cấu trúc thành

các phần chính như sau: Mở đầu (3 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (28

trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (8

trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (86 trang); Kết luận và kiến nghị (2

trang); Danh mục công trình công bố liên quan đến luận án (2 trang); Tài

liệu tham khảo (14 trang) và phần phụ lục (gồm 3 phụ lục, 114 ảnh).

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm về cây có tinh dầu và tinh dầu

1.1.1. Khái niệm chung về cây có tinh dầu

Theo Nicolaev (1968): “Cây có tinh dầu là những cây khác biệt với các

cây khác ở chỗ có thể thu được tinh dầu từ nó” [45].

Sau này, khi nghiên cứu cấu trúc và hoạt động chức năng các cơ quan

tiết, người ta đã thấy rõ sự khác biệt về bản chất của cây tinh dầu. Từ đó có

thể định nghĩa "Cây tinh dầu là những cây có chứa các cấu trúc chuyên biệt

làm nhiệm vụ tiết và tích luỹ tinh dầu".

1.1.2. Khái niệm về tinh dầu

Theo dược điển Pháp (1965) thì tinh dầu là các sản phẩm nhìn chung có

thành phần khá phức tạp, bao gồm các chất dễ bay hơi có chứa trong thực vật

và có khả năng thay đổi nhiều hay ít trong quá trình chế biến.

Tiêu chuẩn Pháp (1987), đưa ra định nghĩa về tinh dầu như sau: “Sản

phẩm thu được từ nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, bằng cách cất kéo hơi

nước hoặc bằng các phương pháp cơ học đối với vỏ trái cây thuộc chi Citrus.

Tinh dầu được tách ra khỏi nước bằng các phương pháp vật lý”. Định nghĩa

này có hạn chế là loại trừ các sản phẩm thu được bằng cách chiết xuất với

dung môi cũng như các sản phẩm thu được nhờ các phương pháp khác [47].

Tinh dầu được hiểu là những hỗn hợp của hợp chất hữu cơ, có cấu tạo

phân tử phức tạp và khác nhau về các đặc tính lý học cũng như hóa học. Tinh

dầu có một số đặc tính sau: [47]

- Tất cả tinh dầu đều là hợp chất lỏng, sánh, có hoạt tính quang học,

gây hiện tượng quay cực của ánh sáng.

- Đa số tinh dầu có tỷ trọng nhỏ hơn nước (d<1), một số có tỷ trọng lớn

hơn nước (d>1), không tan hoặc rất ít tan trong nước, nhưng lại tan trong các

dung môi hữu cơ.

4

- Có mùi thơm do thành phần tinh dầu có các cấu tử dạng tự do.

- Tinh dầu có khả năng bay hơi.

Căn cứ vào cấu tạo phân tử hóa học của tinh dầu được sắp xếp vào 4

nhóm chủ yếu sau:

- Các hợp chất aliphatic.

- Các terpen và những dẫn xuất của chúng.

- Các dẫn xuất benzen.

- Các thành phần khác.

* Các hợp chất aliphatic

Các hợp chất aliphatic là các hợp chất acyclic. Mạch cacbon có thể là

mạch nhánh, thẳng và một số liên kết giữa các nguyên tử cacbon có thể không

no. Các hydrocacbon aliphatic thường có nhiều trong hoa quả, song chỉ góp

phần nhỏ vào mùi vị của chúng. Mùi thơm nhẹ của hầu hết các alcohol

aliphatic cũng giữ vai trò đáng kể và là bộ phận cấu thành trong các cấu trúc

thơm. Các aldehyt aliphatic là những thành phần quan trọng trong các loại

hương liệu và nước hoa. Các ceton aliphatic thường gặp trong tự nhiên, đây là

những hợp chất tạo nên hương vị của thực phẩm. Ngoài ra, các este aliphatic

thường được sử dụng trong công nghệ thực phẩm.

* Các terpen và dẫn xuất của chúng

Đây là nhóm lớn, thường gặp trong các loài thực vật. Các terpen được

cấu tạo từ isopren (C5H8)n với n = 2 (monotecpen), n=3 (sesquitecpen) ...

- Các hydrocacbon terpen góp phần tạo nên một phần của mùi vị tinh

dầu, nhưng các dẫn xuất oxy hóa của chúng lại là những hợp chất thơm rất

quan trọng.

- Các monotecpen (C10H16) có thể mạch thẳng như geraniol, 1 vòng như

limonen, 2 vòng hoặc 3 vòng như cyclofenchen và tricyclen. Các monoterpen

acyclic thường có các liên kết không bền, do chúng có cấu trúc không bão

hòa. Các monoterpen acyclic ít tham gia thành phần của mùi hoặc sản phẩm

mang hương vị ở thực phẩm, song chúng lại được sử dụng làm nguyên liệu

cho quá trình sinh tổng hợp hoặc tổng hợp hóa học để tạo thành các hương

5

liệu có giá trị trong thực phẩm và mỹ phẩm như: -terpinen, limonen, -

terpinen,...

- Trong số các tecpen bicyclic thì -pinen, -pinen là những hợp chất

có giá trị cao trong công nghệ hương liệu.

- Sesquitecpen là những hợp chất được hình thành từ 3 đơn vị isopren

và có công thức cấu tạo chung với 15 nguyên tử cacbon. Tuy vậy, hiện vẫn

còn nhiều hợp chất sesquiterpen chưa thể xác định được về cấu trúc phân tử.

Nhiều sesquiterpen là bicyclic có 2 vòng C6 hoặc 1 vòng C6 và 1 vòng C5. Các

hợp chất sesquiterpen cùng với monoterpen thường gặp trong thành phần của

nhiều loài thực vật. Trong tinh dầu, các sesquiterpen luôn là những thành

phần quan trọng, song chúng lại có nhiệt độ sôi cao (nhiệt độ sôi thường trên

200oC) do đó thường không thu được hoặc chỉ thu được rất ít.

Các hợp chất chứa oxy của các monotecpen và các sesquitecpen thường

có giá trị hơn các hydrocacbon tecpen. Sự kết hợp của các thành phần chứa

oxy thường tạo thành mùi thơm đặc trưng của nhiều loại tinh dầu. Các

alcohol, aldehyd, ether, ceton và este là những nhóm chức quan trọng của các

thành phần chứa oxy.

Các alcohol monoterpen acyclic và những alcohol sesquiterpen thường

góp phần tạo nên mùi đặc trưng và thường có thành phần đáng kể trong nhiều

loại tinh dầu.

Este của các alcohol terpen và các axít béo thấp, đặc biệt là các acetat

là những chất thơm quan trọng trong công nghệ chế biến thực phẩm và hóa

mỹ phẩm. Các este của alcohol terpen cyclic như α-terpinyl acetate, methyl

acetate, bornyl acetate và một số alcohol sesquiterpen như guaiyl acetate,

cedryl acetate,... là những hợp chất thơm có giá trị sử dụng cao trong công

nghệ hương liệu.

* Các dẫn xuất benzen

Các dẫn xuất của benzen hoặc các benzoid là những hợp chất có chứa

1 vòng benzen đặc trưng và thường được biểu thị như 1 vòng C6 có 3 nối đôi

luân phiên với các nối đơn giữa các nguyên tử cacbon. Đây là nhóm hợp chất 6

khá đa dạng và được dùng nhiều trong công nghệ thực phẩm và hóa mỹ phẩm

dưới dạng tổng hợp hay tự nhiên. Các este của các alcohol thơm và các axít

aliphatic có mùi thơm đặc trưng nên được sử dụng trong công nghệ thực

phẩm và mỹ phẩm.

* Các thành phần khác

Một vài hợp chất chứa nitrogen có những tính chất khá đặc trưng, tuy

chỉ với hàm lượng rất nhỏ, thường nhỏ hơn 0,1%, nhưng lại có tác dụng nâng

cao hương vị hấp dẫn của nhiều loại tinh dầu ngay cả ở dạng thô.

1.2. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu

1.2.1. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu trên thế giới

Tinh dầu và cây có tinh dầu luôn gắn liền với đời sống hàng ngày của

con người từ xa xưa. Song các tài liệu về lịch sử nghiên cứu về tinh dầu trên

thế giới hiện còn chưa nhiều. Tài liệu sớm nhất hiện có được là cuốn “Những

cây làm thuốc” được tìm thấy ở Nhật Bản, viết năm 890. Trong tài liệu này đã

thống kê gần 100 loài cây có tinh dầu, đồng thời mô tả phương thức chế biến

và sử dụng chúng [48].

Tuy vậy, các tài liệu khảo cổ thu được cho thấy từ năm 450 trước Công

Nguyên người Ai Cập cổ đại đã thông thạo phương pháp chưng cất tinh dầu

bằng hơi nước. Vào những năm 60 của thế kỷ này khi khai quật các ngôi mộ

thời tiền Hán ở Trung Quốc (100 năm trước Công nguyên), người ta đã xác

định được thành phần các chất ướp xác có hỗn hợp nhiều loại tinh dầu, trong

đó chắc chắn có tinh dầu thông và bạc hà. Như vậy, rõ ràng loài người đã có

kiến thức về tinh dầu và phương thức sử dụng chúng cách đây không ít hơn

2.500 năm [48].

Các công trình nghiên cứu về cây có tinh dầu và tinh dầu bắt đầu xuất

hiện nhiều từ thế kỷ XVI. Thời gian này đã xuất hiện những đồn điền sản xuất

cây có tinh dầu ở ngoại ô Luân Đôn và các tỉnh lân cận (Anh). Chứng tỏ

người Anh đã có hiểu biết về sinh lý học của một số loài cây có tinh dầu quan

trọng [48].

7

Những nghiên cứu về cây có tinh dầu và tinh dầu đã thu hút nhiều nhà

khoa học từ khoảng đầu thế kỷ XX. Đáng lưu ý trong số đó là tài liệu do

Charabot và các học trò của ông công bố vào năm 1903, 1904, 1907. Sau này

các công trình nghiên cứu tăng lên rất nhanh và thuộc nhiều lĩnh vực [44].

Với lịch sử phát triển hàng ngàn năm, tinh dầu được mệnh danh là báu

vật của thiên nhiên, là tủ thuốc của tự nhiên được phát triển thành phương

pháp trị liệu, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp trên toàn thế giới. Giữa thế kỉ XIX,

tinh dầu được tập trung nghiên cứu và trở thành một phương pháp trị liệu tổng

thể và phổ cập tại nhiều nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Anh,

Pháp, Mỹ, Hà Lan,…

Đến nay, trên 3.000 loài thuộc 120 họ thực vật bậc cao có mạch chứa

tinh dầu đã được biết. Nhu cầu về tinh dầu trong các ngành công nghiệp dược

phẩm, thực phẩm, hoá mỹ phẩm và trong cuộc sống hàng ngày đã tăng lên

nhanh chóng. Trong những năm 60 của thế kỷ trước, khối lượng tinh dầu

được sản xuất và chế biến trên toàn thế giới chỉ khoảng 25.000 - 35.000

tấn/năm, nhưng đến năm 1985 - 1995 chỉ riêng những loại tinh dầu quan trọng

buôn bán trên thị trường thế giới đã đạt 50.000 - 60.000 tấn/năm và hiện nay

đã lên tới 80.000 tấn/năm. Trung Quốc là nước sản xuất tinh dầu lớn nhất đạt

20.000 tấn/năm, tiếp đến là Hoa Kỳ và những nước thuộc khối thị trường

chung châu Âu. Các nước công nghiệp như Anh, Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản,

Pháp,… thường nhập tinh dầu thô và tái xuất các sản phẩm hương liệu đã qua

chế biến. Giá mua bán tinh dầu trên thị trường thế giới phụ thuộc vào chất

lượng, mức độ sản xuất, nhu cầu sử dụng [45], [47], [106-108], [112].

Theo Lawrence (1994, 1997, 2001) trong công trình “Essential oils” và

“Progress in essential oils”, khoảng 1.000 loài thực vật chứa tinh dầu đã được

phân tích thành phần hoá học trên thế giới [106-108]. Trong công trình

“Essential oil plants in South-East Asia„ của Oyen L.P.A and Nguyen Xuan

Dung (1999), trên 70 loài thực vật có tinh dầu ở các nước Đông Nam Á đã

được phân tích về thành phần hoá học tinh dầu, trong đó khoảng 30 loài được

8

nghiên cứu tương đối toàn diện về đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố, khả

năng gây trồng, phát triển, sử dụng, sâu bệnh, sản lượng, buôn bán và về

thành phần hoá học tinh dầu [1112]. Việc điều tra nghiên cứu về nguồn thực

vật có tinh dầu trên thế giới và trong khu vực diễn ra khá mạnh mẽ. Trên cơ

sở những nghiên cứu này mà nhiều loài thực vật đã được phát triển tạo nguồn

nguyên liệu hàng hoá hoặc giúp cho việc hoá tổng hợp các hợp chất tự nhiên.

Các nhà nghiên cứu về thực vật dự đoán tổng số các loài thực vật bậc

cao có mạch trên toàn thế giới khoảng 250.000 loài. Trong đó, ở khu vực

nhiệt đới có khoảng 150.000 loài, ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ có khoảng

85.000 loài; châu phi có khoảng 21.000 loài và châu Á có khoảng 50.000 loài

[122]. Kết quả này cũng cho thấy, trong hệ thực vật Việt Nam chiếm khoảng

5% tổng số loài thực vật bậc cao có mạch đã biết trên thế giới và khoảng trên

dưới 25% số loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Châu Á.

Trong các họ có số lượng lớn các loài cho tinh dầu thì họ Long não

(Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và họ Gừng (Zingiberaceae) là các họ

có số lượng lớn các loài có giá trị, được sử dụng nhiều trong đời sống. Chình

vì thế trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn các loài trong 3 họ này để tiến

hành nghiên cứu, đánh giá thành phần hóa học tinh dầu

1.2.1.1. Họ Long não (Lauraceae)

Các loài thực vật trong họ Long não được tập trung nghiên cứu về

thành phần hóa học tinh dầu thuộc các chi chính như Quế (Cinnamomum),

Màng tang (Litsea), Sụ (Phoebe),… với các công trình điển hình là ở loài

Long não (Cinnamomum camphora) chứa một lượng đáng kể tinh dầu ở trong

tất cả các bộ phận của cây 1-3% trong gỗ; 0,5-2,5% trong lá và 0,4-15% trong

hoa, quả. Thành phần trong tinh dầu là hợp chất chính camphor chiếm 48-

50%. Nhưng trong tự nhiên, do ảnh hưởng của nguồn gen di truyền, cũng như

do tác động của các yếu tố sinh thái nên cả về các đặc điểm sinh học cũng như

các hợp chất hóa học ở trong chúng thường rất đa dạng. Dựa vào các thành

phần hóa học chủ yếu trong tinh dầu, người ta đã xác định được nhiều kiểu

9

hóa học (chemotype) khác nhau trong loài Long não (C. camphora) [101].

Chỉ ở Việt Nam và Trung Quốc, hiện đã phân biệt được 7 kiểu hóa học

(chemotype): camphor typ, borneol typ, α-phellandren typ, iso-nerolidol typ,

linalool typ, cineol typ và safrol typ [16], [135].

Tinh dầu từ vỏ Quế thanh (C. cassia) chứa tới 70-95% (E)-

cinnamaldehyd [130]. Hàm lượng tinh dầu trong vỏ Quế trèn (C. burmannii)

phân bố ở Đông Nam Á tương đối cao (1-4%). Tinh dầu không màu hoặc

vàng nâu nhạt, thành phần chủ yếu của tinh dầu ngoài cinnamaldehyd còn có

1,8-cineol, α-terpineol và camphor, không có eugenol. Theo phân tích của X.

D. Ji et al (1991) thì thành phần hóa học trong tinh dầu vỏ Quế trèn (C.

burmannii) sinh trưởng tại Inđônêxia gồm các hợp chất chủ yếu sau: 1,8-

cineol (51,4%), α-terpineol (12,5%), camphor (9,0%), terpinen-4-ol (8,5%).

Cùng ở loài Quế trèn (C. burmannii) tại Inđônêxia, tinh dầu cất từ lá lại có

thành phần khác với tinh dầu vỏ. Các thành phần đáng kể trong lá gồm: 1,8-

cineol (28,5%), borneol (16,5%), α-terpineol (6,4%), p-cymen (6,1%) [104].

Tinh dầu từ lá của loài Cinnamomum keralaense ở Miền Đông Ấn Độ

được Sriramavaratharajan et al (2019), công bố có thành phần chủ yếu là

methyl eugenol (82,5%) [118].

Tinh dầu từ lá loài Màng tang (Litsea cubeba) phân bố ở Ấn Độ với

thành phần chính là sabinen (62,4%), ở quả là limonen (22,7%), (E)-citral

(25,5%) và -citral (37,9%) [114]. Cũng loài này ở Ấn Độ, tinh dầu từ quả

chứa citral 70%; alcol tự do (44,8%), tinh dầu từ lá chứa nhiều cineol (80%),

tinh dầu vỏ thân chứa geraniol (36,5%). Tinh dầu loài này ở Thái Lan chủ yếu

chứa citral (49,6%). Ngoài ra, tinh dầu Màng tang còn có các hợp chất alcaloit

và các hợp chất khác [48].

L. Zhu et al (1993) đã xác định thành phần hoá học chính của tinh dầu

lá của loài L. pungen phân bố ở Trung Quốc là 1,3,3-trimetyl-2-oxabicyclo

[2.2.2] octan (60,0%), 1,8-cineol (9,0%) [135]. Từ lá loài Bời lời nhớt (L.

glutinosa) ở Băng La Đét các hợp chất chính được công bố là phytol (22,4%),

caryophyllen (21,5%), thujopsen (12,2%), β-myrcen (5,0%). Trong khi đó

10

tinh dầu ở quả của loài này lại chứa chủ yếu là acid lauric (44,8%), 3-octen-5-

yn, 2,7-dimethyl (28,7%), α-cubeben (6,4%) và caryophyllen (5,0%) [81].

Đối với loài Machilus bombycina King được Choudhury, S. N et al

(1995) công bố ở lá với các hợp chất chính trong tinh dầu là decanal (12.5%),

11-dodecenal (8.1%) và dodecanal (26.5%) [82]. Gần đây trong lá của loài

Machilus obovatifolia được đặc trưng bởi β-caryophyllen (10,5%), β-

phellandren (7,8%), τ-muurolol (5,3%), α-phellandren (5-1%) và δ-cadinen

(5,0%) [96].

Loài Neolitsea variabillima phân bố ở Đài Loan thì trong lá chủ yếu là

trans-β-ocimen (13,4%), α-cadinol (10,5%), terpinen-4-ol (9,3%), tau-cadinol

(9,2%), β-caryophyllen (8,8%) và sabinen (6,7%). [121]. Ở loài

Neolitsea coccinea thì trong cành là δ-cadinen (21,2%), 1-epicubenol (11,3%)

và cyperotundon (10,7%). Thành phần hóa học tinh dầu chính của lá là selin-

ll-en-4-α-ol (26,8%), bicyclogermacren (12,6%), γ-eudesmol (7,1%),

germacren D (6,1%) và globulol (5,9%) [103]. Gần đây, từ tinh dầu loài

Neolitsea kedahense phân bố ở Malaysia thì trong cành chủ yếu là δ-cadinen

(17,4%), 1-epi-cubenol (11,8%), cyperotundon (9,0%), cis-cadin-4-en-7-ol

(7,7%), τ-cadinol (7,1%) và α-cadinol (7,1%). β-caryophyllen (18,9%),

bicyclogermacren (18,6%) và trans-muurola-4(14),5-dien (9,8%) là các hợp

chính trong lá [102].

Thành phần chính trong tinh dầu của loài Phoebe zhennan phân bố ở

Trung Quốc ở vỏ là calaren (21,3%), -cadinen (21,2%), β-eudesmol (9,6%).

Ở lá được đặc trưng bởi các hợp chất -cadinen (16,2%), borneol (6,2%), α-

eudesmol (6,1%) [115]. Từ tinh dầu lá loài Phoebe formosana với các hợp

chất chủ yếu là α-humulen (16,8%), τ-cadinol (8,9%), α-pinen (8,4%), α-

cadinol (8,1%), β-caryophyllen (8,0%), β-phellandren (6,0%) và β-eudesmol

(5,8%) [120].

1.2.1.2. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)

Cho đến nay đã có một số công trình khoa học, công bố thành phần hóa

học tinh dầu của các loài trong chi Magnolia như: Theo Oyen L.P.A., Nguyen

11

Xuan Dung (1999), thành phần hóa học của tinh dầu từ hoa của loài Ngọc lan

hoa vàng Magnolia champaca (L.) Baill. ex Pierre tại Ấn Độ gồm 23 hợp chất,

trong đó thành phần chính gồm các hợp chất là 2- phenylethanol (25,0%),

methyllinoleat (13,0%), methylanthraniat (4,5%) [112]. Grag, S.N. & Sushil

Kumar (1999) đã phân tích thành phần hóa học của tinh dầu từ hoa loài

Magnolia grandiflora ở Ấn Độ, đã xác định trong 28 chất có trong tinh dầu:

gồm có 3 monotecpen hydrocacbon (3,9%), 14 sesquitecpen hydrocacbon

(80%), 7 sesquitecpen chứa oxy (13,5%) và 4 hợp chất chuỗi dài (2,7%) và β-

caryophyllen (34,8%) là thành phần chính của tinh dầu [112].

Zheng et al. (2015) đã xác định thành phần chính trong tinh dầu hoa đực

loài Magnolia kwangsiensis gồm α-limonen (18,5%), α-terpinen (13,0%), α-

cadinol (12,2%), τ-muurolol (9,9%), δ-cadinen (7,2%), β-cis-ocimen (8,1%),

β-myrcen (6,4%); và trong tinh dầu hoa cái loài này gồm α-limonen (20,8%),

α-terpinen (7,1%), α-cadinol (11,5%), τ-muurolol (8,4%), δ-cadinen (8,5%),

β-cis-ocimen (9,5%), β-myrcen (6,6%) [133]. Scharf et al. (2016) công bố

thành phần chủ yếu của tinh dầu lá Magnolia ovata là spathulenol (39,5%), β-

eudesmol (17,6%) và của tinh dầu vỏ cành là spathulenol (38,9%), β-

eudesmol (17,8%) [116].

1.2.1.3. Họ Gừng (Zingiberaceae)

Trong họ Gừng (Zingiberaceae) thì nghiên cứu về thành phần hóa học

tinh dầu được tập trung ở trong các chi chính như Nghệ (Curcuma), Riềng

(Alpinia), Gừng (Zingiber), Sa nhân (Amomum).

K. C. Wong et al (2005) khi nghiên cứu loài Alpinia latilabris phân bố

ở Malaysia đã xác định tinh dầu ở thân, rễ được đặc trưng bởi (E)-methyl

cinnamat (89,5%), α-phellandren (3,2%) là các thành phần chính của tinh dầu

[131]. Cũng loài này, năm 2014, H. Ibrahim et al, khi nghiên cứu tinh dầu quả

với 1,8-cineol (34,2% và 35,9%) và β-pinen (20,2% và 19,0%) là các hợp

chất chính [99].

12

B. Sabulal et al (2006) đã nghiên cứu tinh dầu ở quả trong loài

Amomum cannicarpum với các thành phần chính của tinh dầu là -pinen

(14,0%), elemol (10,5%) và -cadinol (8,5%) [113]. Loài Amomum biflorum

ở Thái Lan được C. Singtothong et al (2013) nghiên cứu với camphor

(17,6%), -bisabolol (16,0%), camphen (8,2%) và -humulen (5,1%) là các

thành phần chính trong tinh dầu [117].

Thành phần tinh dầu loài Alpinia katsumadai phân bố ở Trung Quốc

được Zhenyang Chen et al (2019) công bố với các hợp chất chính được xác

định là methyl cinnamate (64,2%), cis-4-decen-1-ol (7,3%) và octahydro-cis-

2H-Inden-2-one (6,7%) [134].

Loài Zingiber ottensii ở Indonesia được Marliani L. et al (2016) đã

phân tích tinh dầu lá gồm có các hợp chất chính là trans-caryophyllen

(19,6%), β–elemen (12,3%), zerumbon (11,4%), 1,5-cyclodecadien (7,7%);

tinh dầu thân rễ với1-4-terpineol (16,6%), zerumbon (14,2%), sabinen (8,6%),

1,8-cineol (5,8%) [110]. S. Thubthimthed et al. (2005) đã xác định trong tinh

dầu thân rễ Z. ottensii ở Thái Lan, thì zerumbon (40,1%), terpinen-4-ol

(11,2%), p- cymen (6,9%), sabinen (6,5%) và humulen (5,6%) là thành phần

chính [128]. Wang và cs. (2015) đã nghiên cứu tinh dầu Z. purpureum, xác

định được các thành phần chính gồm sabinen (48,1%), terpinen-4-ol (25,1%),

và γ-terpinen (6,7%) [129].

Năm 1996, A.M. Mustafa và cs đã công bố tinh dầu của loài

Elettariopsis triloba phân bố ở Malaysia [111]. K.C. Wong và cs (2006), khi

nghiên cứu loài Elettariopsis slahmong cho thấy trong lá chủ yếu là (E)-2-

octenal (46,3%) và (E)-2-decenal (36,8%). Ở thân rễ là (E)-2-decenal (79,4%)

[130]. Trong lá và thân rễ loài Elettariopsis curtisii phân bố ở Malaysia năm

2009, được đặc trưng bởi (E)-2-octenal (1,0-19,3%), (E)-2-decenal (17,4-

69,4%) và (E)-2-decenoic axit (7,4-57,2%) [100].

1.2.2. Nghiên cứu về các loài thực vật có tinh dầu ở Việt Nam

Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa, có hệ thực vật phong phú

và đa dạng. Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê ở Việt Nam có

13

10.386 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.257 chi và 305 họ (trong đó 733

loài chỉ gặp trong trồng trọt) [71]. Theo tác giả Phạm Hoàng Hộ (1991-1993)

thì hệ thực vật Việt Nam có khoảng 10.400 loài [27] đến năm 1999-2003 thì

bộ sách được tái bản bổ sung nâng tổng số loài lên khoảng 10.600 loài [28].

Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng hơn 12.000 loài thực vật bậc cao được ghi

nhận [3]. Trong đó có hơn 30% tổng số loài là đặc hữu thuộc các họ chủ yếu

như Bạc hà (Lamiaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Hồ tiêu (Piperaceae),

Long não (Lauraceae), Na (Annonaceae), Sim (Myrtaceae), Cúc (Asteraceae),

Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Gừng (Zingiberaceae), Lúa (Poaceae), Đậu

(Fabaceae),... [76].

Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu ở Việt Nam diễn ra muộn

hơn so với các nước khác trên thế giới. Các loài cây có tinh dầu thường tập

trung vào những loài được người dân sử dụng hàng ngày như ăn được, làm

gia vị, làm thuốc,... Lã Đình Mỡi và cs (2001) cho rằng ở nước ta mới chỉ

trồng và khai thác trong tự nhiên khoảng 20-30 loài cây có tinh dầu trong

khoảng hơn 600 loài đã biết, số lượng này chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 3-5 %

các loài cây có tinh dầu). Hầu như các loài cây có tinh dầu được người dân ở

các vùng khác nhau trong cả nước trồng từ rất lâu và hiện nay đã và đang khai

thác chúng gồm các loài điển hình Quế thanh (Cinnamomum cassia), Sả

(Cymbopogon citratus), Hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum), Long não

(Cinnamomum camphora), Bạc hà á (Mentha arvensis), Tràm (Malaleuca

alternifolia), Húng quế (Ocimum basilicum), Hồi (Illicium verum), Hoắc

hương (Pogostemon cablin), Màng tang (Litsea cubeba), các loài trong chi

Citrus, Vù hương (Cinnamomum parthenoxylon), Re hương (Cinnamomum

balansae),... [48].

Nghiên cứu về các loài cây có tinh dầu ở Việt Nam điển hình là công

trình của Đỗ Tất Lợi (1985) đã thống kê một số loài cây tinh dầu ở Việt Nam

trong cuốn “Cây tinh dầu Việt Nam” [45]. Nguyễn Xuân Dũng (1996), trong

luận án tiến sĩ khoa học đã nghiên cứu về thành phần hoá học và sự đa dạng

14

về kiểu hoá học của một số loài thực vật có tinh dầu phân bố ở những khu vực

khác nhau của Việt Nam gồm các họ như Long não (Lauraceae), Hồ tiêu

(Piperaceae), Hoa môi (Lamiaceae), Gừng (Zingiberaceae),… [16].

Năm 1999, Lưu Đàm Cư đã đánh giá về phân bố các loài thực vật có

tinh dầu ở Việt Nam, tác giả đã phân tích và đưa ra phân bố của các loài, chi,

họ chứa tinh dầu [15]. Năm 2000, 2001, tập thể các nhà khoa học Viện Sinh

thái và Tài nguyên Sinh vật đã xuất bản 2 tập “Tài nguyên thực vật có tinh

dầu ở Việt Nam”. Bộ sách này đã nêu lên hơn 100 loài cây có tinh dầu, định

hướng khai thác, bảo tồn và phát triển [48-49]. Trong hệ thực vật Cúc Phương

có 38 loài cây có tinh dầu [42]. Năm 2004, Nguyễn Nghĩa Thìn và cs công bố

trong cuốn “Đa dạng thực vật Vườn quốc gia Pù Mát” đã xác định được 43

loài có tinh dầu [73].

Năm 2005, Nguyễn Xuân Dũng và Trần Đình Thắng đã xuất bản cuốn

sách “Terpenoids and Applications” đã thống kê các công trình nghiên cứu về

các loài thực vật có tinh dầu thuộc các họ chính như: Long não (Lauraceae),

Bạc hà (Lamiaceae), Gừng (Zingiberaceae), Sim (Myrtaceae), Họ hoa mõm

sói (Scrophulariaceae), Hồ tiêu (Piperaceae), Nhân sâm (Araliaceae),… [93].

Khi nghiên cứu về tinh dầu của một số loài trong chi Trám, Ba chạc

được tác giả Trần Đình Thắng và cs công bố ở Việt Nam [68], [69], [123],

[125], [126]; Lê Văn Hạc và cs đã công bố thành phần hóa học của tinh dầu

loài Bưởi bung (Glycosmis pentaphylla) phân bố ở Nghệ An và Hà Tĩnh [23],

[26]; Năm 2000, Trần Minh Hợi và cs đã công bố về các loài thực vật có tinh

dầu ở Lâm Trường Hương Sơn, Hà Tĩnh [31].

Ngoài ra, Trần Huy Thái và cs (2003) trong công trình “Nguồn thực vật

có tinh dầu tại vùng trung du Vĩnh Phúc” giai đoạn 2001-2003 đã xác định

được 60 loài thuộc 22 họ thực vật có tinh dầu [60]; Năm 2000, Nguyễn Thị

Thủy đã công bố về một số loài cho tinh dầu được thuần hóa và nhập nội ở

Việt Nam [74]. Trần Huy Thái và cs (2002) đã công bố kế quả nghiên cứu về

các loài thực vật có tinh dầu ở khu vực Hoà Bình [58]; Cũng năm này nhóm

15

tác giả công bố về Nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam [59].

Năm 2002, Trần Minh Hợi và Trần Huy Thái đã công bố “Tài nguyên thực

vật ngoài gỗ tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc - giải pháp bảo

tồn, khai thác và phát triển bền vững” [29]. Lã Đình Mỡi và cs (2002), công

bố về “Thực vật chứa tinh dầu trong chi Long não (Cinnamomum) ở Việt

Nam” [47]. Năm 2009, Nguyễn Anh Dũng và cs đã nghiên cứu thành phần

tinh dầu loài Euodia calophylla ở Nghệ An [91]. Năm 2010, Nguyễn Thị Hiền

và cs đã công bố thành phần tinh dầu loài Re xanh ở VQG Vũ Quang, Hà

Tĩnh [24]. Huỳnh Văn Tiến Lộc và cs (2010), công bố về thành phần hóa học

tinh dầu loài Cơm rượu craib (Glycosmis craibii) [43]. Ngoài ra, nhóm nghiên

cứu của các tác giả Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái và các tác giả khác đã

công về tinh dầu của các loài Dấu dầu (Euodia sutchuenensis Dode) [30],

Rẫm (Bursea tonkinensis Guill.) [61], Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum

(Roxb.) Wal. [62], Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon and Hiep)

[64], Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang) [65], Sa mu dầu

(Cunminghamia konishii Hayata) [66]. Bùi Văn Thanh và cs (2011) đã công

bố tinh dầu loài Na rừng (Kadsura longipedunculata) [67]. Trần Đình Thắng,

Đỗ Ngọc Đài và cs đã công bố cuốn sách chuyên khảo về “Tinh dầu họ Na ở

Việt Nam” nhóm tác giả đã nghiên cứu được hơn 80 loài cây có tinh dầu

trong họ Na [68]. Gần đây, Trần Đình Thắng và cs đã công bố một số loài,

thuộc một số chi trong các họ thực vật có tinh dầu thuộc họ Hoa sói

(Chloranthaceae) ở Việt Nam [125]. Đỗ Ngọc Đài và nhóm nghiên cứu đã

công bố về tinh dầu của một số loài trong một số họ như Long não

(Lauraceae), Nhài (Oleaceae), Cam (Rutaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae),…

[17-19], [79 - 86].

Năm 2013, Lê Công Sơn trong công trình “Nghiên cứu một số đặc

điểm sinh học, thành phần hoá học trong tinh dầu của một số loài trong chi

Quế (Cinnamomum Schaeff.) và Bời lời (Litsea Lamk.) thuộc họ Long não

(Lauraceae Juss.) ở VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế“ đã xác định được 44

16

loài và 2 thứ; phân tích thành phần hóa học tinh dầu của 24 loài: Quế bon

(Cinnamomum. bonii), Re cẩm chướng (C. caryophyllus), Quế ô dược (C.

curvifolium), Re đầm hà (C. damhaensis), Re lá cứng (C. durifolium), Quế

kunstler (C. kunstleri), Quế bạc (C. mairei), Rè muôi (C. melastomaceum), Re

lá cứng (C. rigidifolium), Ô phát (C. sericans), Bời lời cam bốt (Litsea.

cambodiana), Bời lời trâm (L. eugenoides), Bời lời gỉ sắt (L. ferruginea), Bời

lời helfer (L. helferi), Bời lời thịt cá hồi (L. salmonea) và Bời lời vòng (L.

verticillata) [55], [56].

Đào Thị Minh Châu (2016) trong công trình “nghiên cứu về nguồn lâm

sản ngoài gỗ ở VQG Pù Mát” đã phân tích được tinh dầu của 3 loài trong họ

Gừng là Sa nhân giác (Siliquamomum tonkinensis), Giả sa nhân (Hornstedtia

sanhan) và Ét linh vân nam (Etlingera yunnanensis) [11].

Lê Thị Hương (2016), nghiên cứu về tinh dầu của 2 chi Sa nhân

(Amomum) và Riềng (Alpinia) đã xác định được 40 loài. Bổ sung 2 loài cho

hệ thực vật Việt Nam là Riềng nhiều hoa (Alpinia polyantha D. Fang) và

Riềng lá nhăn (Alpinia rugosa S. J. Chen & Z. Y. Chen), phân tích thành phần

hóa học tinh dầu của 12 loài, các loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu là

Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis), Riềng nhiều hoa (A. polyantha), Sa

nhân gagnepain (Amomum gagnepainii), Sa nhân quả có mỏ (A. muricarpum),

Đậu khấu chín cánh (A. maximum) [36], [37], [39].

Nguyễn Viết Hùng (2016) công bố ở VQG Pù Mát có 361 loài và thứ,

129 chi, 33 họ thực vật cho tinh dầu, phân tích thành phần hóa học của 25 loài

trong 7 họ thực vật là: Cam (Rutaceae), Long não (Lauraceae), Na

(Annonaceae), Gừng (Zingiberaceae), Nhân sâm (Araliaceae), Ráy (Araceae)

và Sim (Myrtaceae) [33].

Lê Đông Hiếu (2017) khi nghiên cứu về họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc

Trung Bộ đã xác định được 36 loài và thứ thuộc 3 chi. Phân tích thành phần

hóa học tinh dầu của 18 loài trong chi Hồ tiêu (Piper) là Tiêu lá gai (Piper

boehmeriifolium), Tiêu thân ngắn (P. brevicaule), Tiêu cam bốt (P-

17

cambodianum), Tiêu lá hoa mập (P. carnibracteum),Tiêu châu đốc (P.

chaudocanum), Tiêu gié trần (P. gymnostachyum), Tiêu hải nam (P.

hainanense), Tiêu harmand (P. harmandii), Tiêu maclure (P. cf. maclurei),Tiêu

biến thể (P. mutabile), Tiêu gié thòng (P.iper pendulispicum), Tiêu sóng có

lông (P. pubicatulum), Tiêu dội (P. retrofractum) [25].

Năm 2018, Hoàng Danh Trung khi nghiên cứu 4 chi trong họ Cam là Hồng

bì (Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng

(Zanthoxylum) ở Nghệ An đã xác định được 31 loài trong đó 16 loài được phân

tích tinh dầu là Clausena anisiata, Clausena dimidiana, Clausena indica,

Clausena excavata, Clausena engleri, Euodia calophylla, Euodia lepta, Euodia

simplicifolia, Glycosmis crassifolia, Glycosmis mauritiana, Zanthoxylum

avicennae, Zanthoxylum laetum, Zanthoxylum myriacanthum [75].

Gần đây, năm 2019 Hoàng Văn Chính khi nghiên cứu các loài thực vật

có tinh dầu ở VQG Bến En, Thanh Hóa, đã thống kê dược 410 loài thuộc 129

chi của 33 họ trong 2 ngành thực vật bậc cao có mạch là Ngọc lan và Thông,

trong đó một số loài đáng chú ý là Lòng trứng hoa vàng (Lindera racemosa

Lecomte), Re trắng lá to (Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook. f.), Tiêu gắt

(Piper acre Blume), Tiêu bến en (Piper minutistigmum C. DC.), Tiêu trên đá

(Piper saxicola C. DC.), Quýt dại (Atalantia roxburghiana Hook.f.) Dầu dấu

lá chẻ ba (Tetradium trichophorum Lour.) [14].

Nguyễn Thị Thanh Nga (2019) đã công bố về thành phần hóa học tinh

dầu loài Pơ mu và Sa mu phân bố ở Nghệ An [50].

Như vậy, các công trình nghiên cứu này là các tư liệu khoa học rất có

giá trị, bổ sung và làm phong phú thêm tri thức về nguồn thực vật có tinh dầu

ở Việt Nam. Định hướng quá trình khai thác, phát triển và bảo tồn các loài

thực vật có tinh dầu nói riêng và hệ thực vật nói chung.

1.2.2.1. Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu họ Long não ( Lauraceae)

Nghiên cứu về tinh dầu họ Long não (Lauraceae) tập trung chủ yếu

trong các chi Cinnamomum, Litsea, Machilus, Phoebe,... Các công trình điển

18

hình như: Nguyễn Xuân Dũng (1996) đã nghiên cứu một số loài trong chi

Cinnamomum khá đầy đủ, đặc biệt là nghiên cứu cây Long não (C.

camphora), tác giả đã đánh giá về hàm lượng cũng như sự tích lũy tinh dầu ở

các bộ phận khác nhau từ cây non đến cây trưởng thành. Từ loài Xá xị (C.

parthenoxylon) với thành phần chính trong tinh dầu từ gỗ là safrol (90,3%), từ

rễ là benzyl benzoat (52%). Thành phần hóa học tinh dầu chính của loài C.

cambodianum là -terpineol (33,4%), linalool (22,4%) và terpinen-4-ol

(13,3%). C. albiflorum thành phần chính là eugenol (37,0%), 1,8-cineol

(29,2%). Loài Cinnamomum longipetiolatum thành phần chính tinh dầu của lá

là camphora (85,7%) và -pinen (2,7%) [16].

Các công trình nghiên cứu về chi Màng tang (Litsea) của Nguyễn Thị

Tâm và cộng sự, nghiên cứu thành phần hoá học của tinh dầu quả, lá cây

Màng tang (L. cubeba) ở huyện Ba Vì, Hà Tây, tìm thấy thành phần chính của

tinh dầu quả là neral và geranial, của lá là linalool, 1,8-cineol, sabinen, -

terpineol [57].

Trần Đình Thắng và cs (2005) đã nghiên cứu một số loài trong chi

Litsea ở vùng Nghệ An và Hà Tĩnh, thành phần chính của tinh dầu lá loài Bời

lời hương (L. euosma J. J. Sm.) là -pinen (11,8%), sabinen (24,7%) và -

pinen (14,0%). Trong lá loài Bời lời clemen (L. clemensii) chứa tinh dầu với

thành phần chính là limonen (12,5%) và -caryophyllen (32,7%). Đối với loài

Bời lời hoa đơn (L. monopetala) tinh dầu lá loài này rất giàu -caryophyllen

(40,4%) và limonen (12,4%). Tinh dầu lá Bời lời đắng (L. umbellata) có

thành phần chính là -copaen (11,7%), -caryophyllen (26,1%) và germacren

D (16,2%) [70].

Khi nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu của 24 loài trong 2 chi Quế

(Cinnamomum) và Bời lời (Litsea) ở VQG Bạch Mã. Tác giả Lê Công Sơn

cho thấy hàm lượng và thành phần hóa học trong tinh dầu ở các bộ phận khác

nhau (lá, vỏ, hoa,…) của mỗi loài đã cho thấy chúng có những biến đổi nhất

19

định. Chi Quế (Cinnamomum) là: linalool, eugenol, methyl eugenol, benzyl

cinnamat và cinnamic aldehyd; còn chi Bời lời (Litsea) là: β-caryophyllen, Z-

citral, (E)-β-ocimen và linalool [56].

Năm 2013, Trần Đình Thắng và cs đã công bố thành phần hóa học tinh

dầu của 3 loài thuộc họ Long não là Phoebe angustifolia Meisn, Machilus

velutina Champ. ex Benth and Neolitsea polycarpa H. Liu. Thành phần chính

trong tinh dầu của loài Phoebe angustifolia là n-hexacadecanoic axit (13,0%),

spathulenol (17,0%), sabinen (6,0%), artemisia trien (5,1%) và

bicyclogermacren (5,9%). (Ε)-β-ocimen (9,5%), (Ζ)-β-ocimen (8,2%),

germacren D (6,8%), allo-ocimen (6,4%), α-phellandren (5,9%), β-

caryophyllen và bicyclogermacren cùng chiếm 5,5% là các hợp chất chủ yếu

từ loài Machilus velutina. Trong khi đó, (Ε)-β-ocimen (85,6%) là hợp chất

chính của loài Neolitsea polycarpa [124].

Gần đây, Đỗ Ngọc Đài và cs (2019) đã công bố tinh dầu của 2 loài

Cinnamomum curvifolium và Cinnamomum mairei. Trong đó, thành phần

chính ở cành của loài Cinnamomum curvifolium là α-copaen (14,2%) và 1,8-

cineol (10,0%). β-pinen (23,8%), sabinen (14,0%) và camphen (12,1%) là các

hợp chất chính của lá. Đối với loài Cinnamomum mairei thì trong lá và cành

được đặc trưng bởi các hợp chất α-pinen (15,5% và 13,1%), 1,8-cineol

(14,6% và 23,1%) và β-pinen (10,5% và 9,0%) [83].

1.2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu họ Ngọc lan

(Magnoliaceae)

Theo Dung et al. (1997) các thành phần chính trong quả và hạt của loài

Giổi ăn hạt Michelia hypolampra (Dandy) Figlar (syn. Talauma gioi Aug.

Chev) là Safrol (70,2% và 72,9%) và methyl eugenol (24,2% và 18,5%) [90].

Thành phần hóa học của tinh dầu Dạ hợp Magnoia coco (Lour.) DC. gồm các

hợp chất chính là sabinen (23,4%), pinen (14,6%) [94]. Thành phần các hợp

chất dễ bay hơi trong tinh dầu lá của loài Giổi lông, giổi bắc Michelia.

20

balansae A.DC. (syn. Michelia tonkinensis A.Chev.) được xác định gồm: α-

pinene (18,4%), α-phellandrene (17,3%) và germacrene D (17,9%) [92].

Theo Lesueur et al. (2007) thì thành phần hóa học của tinh dầu chiết xuất

từ bộ phận trên mặt đất (cành, lá hoa) của loài Giổi lá láng M. foveolata

(Merr. ex Dandy) Figlar (syn. Michelia foveolata) có thành phần chính là

sabinen (32,4%), terpine-4-ol (13,7%) và β-oplopene (5,1%) [109]. Trong khi

đó, theo Do et al. (2016) đã xác định β-Caryophyllene (37.1%),

Bicyclogermacren (23,3%) là các hợp chất chính trong tinh dầu lá, và β-

Caryophyllene (26,4%) là hợp chất chính trong tinh dầu vỏ thân của loài Giổi

lá láng Michelia foveolata (Merr. ex Dandy) Figlar (syn. Michelia foveolata)

ở miền Trung Việt Nam [89].

Theo Bùi Văn Hướng và cs (2014) thì thành phần hóa học của tinh dầu

loài Giổi chanh-Michelia citrata Noot. & Chalermglin (syn. Michelia citrata

(Noot. & Chalermglin) Q.N.Vu & N.H.Xia) tại huyện Quản Bạ, Hà Giang

gồm các thành phần chính là linalool (11,7%), citronellal (11,5%), α-citral

(13,5%), β-citral (10,9%) và citronellol (9,6%) [40].

Do et al. (2016) khi nghiên cứu về thành phần hóa học của tinh dầu trong

lá của 4 loài thuộc chi Manglietia và Michelia của họ Ngọc lan ở khu vực tỉnh

Nghệ An cho thấy: Thành phần hóa học tinh dầu chiết xuất từ loài Mộc lan

ford Magnolia fordiana (Oliv.) Hu (syn. Manglietia fordiana Oliv.) gồm các

hợp chất: -cadinen (18,0%), (E)-nerinidol (16,7%), α-copaen (12,8%),

limonen (8,1%), β-selinen (5,3%) và từ loài Mỡ ba vì Manglietia conifera

(Dandy) V.S.Kumar (syn. Manglietia conifera Dandy) gồm các hợp chất: β-

caryophyllen (29,9%), α-humunen (7,4%), (E)-nerolidol (6,3%) và

caryophyllen oxit (5,8%). Thành phần hóa học tinh dầu của loài Giổi xanh

Michelia mediocris (Dandy) Figlar (syn. Michelia mediocris Dandy) gồm các

hợp chất: (E)-nerolidol (36,4%) -cadinen (10,9%), β-selinen (7,2%), α-

cadinol (5,8%) và từ loài Giổi lông, giổi bắc Michelia balansae A.DC. (syn.

21

Michelia tonkinensis A.Chev.) gồm các hợp chất sau α- pinen (40,3%), β-

phellandren (7,6%), β-pinen (7,4%) và bicyclogermaren (7,3%) [90].

1.2.2.3. Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu họ Gừng (Zingiberaceae)

Ở Việt Nam, nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu của họ Gừng

(Zingberaceae) điển hình là các công trình của Nguyễn Xuân Dũng và cs

(1996), khi nghiên cứu loài Riềng dài lông mép (Alpinia breviligulata) ở

Thừa Thiên Huế. Trong hoa được đặc trưng bởi các hợp chất β-pinen

(20,2%), β-caryophyllen (14%), α-pinen (12,7%); (E,E)-farnesol (65,0%),

geranyl axetat (8,8%) và α-humulen (6,1%) là các hợp chất chỉnh của hạt;

thành phần chính ở vỏ quả là β-pinen (22,9%), 1-terpineol (7,3%) và

caryophyllen oxit (11,2%); ở thân rễ với các hợp chất chính là β-pinen

(11,1%), borneol (7,0%), β-caryophyllen (8,0%), α-humulen (7,9%) và

caryophyllen oxit (10,5%) [16].

Nguyen Xuan Dung & Tran Dinh Thang (2005) [89] trong công trình

“Terpenoids and Applications” đã nghiên cứu thành phần tinh dầu loài Riềng

trung quốc (Alpinia chinensis) ở Thừa Thiên Huế. Các thành phần chính của

tinh dầu là γ-selinen (8,6%), β-bisabolen (10,4%), caryophyllen oxit (13,2%);

trong thân rễ là 1,8 cineol (26,8%), β-bisabolen (24,8%) và α-humulen (9,3%)

là các thành phần chính củatinh dầu; các hợp chất chính của hoa là β-

caryophyllen (13,1%), α-humulen (22,3%), (E,E)-α-farnesen (26,5%) và β-

bisabolen (17,1%) [93].

Phan Minh Giang và cs (2007), nghiên cứu tinh dầu thân rễ loài Riềng

henry (Alpinia henryi ) cho thấy các thành phần chính 1,8-cineol (45,1%), α-

terpineol (4,9%) [95].

Gần đây, Lê Thị Hương khi nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu

của 16 loài trong 2 chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) đã xác định

được 14 loài trong tinh dầu của các loài này chủ yếu là các monotecpen và

các sesquitecpen [36]. Ở lá loài Alpinia latilabris với các thành phần chính là

α-cadinol (26,4%), 1,8-cineol (8,9%), γ-terpinen (8,8%), terpinen-4-ol (6,2%)

22

và o-cymen (6,0%); trong thân giả được đặc trưng bởi các hợp chất α-cadinol

(31,4%), γ-terpinen (10,7%), guaiol (8,5%) và β-pinen (6,9%); α-cadinol

(38,9%), γ-terpinen (10,7%), β-pinen (7,9%) và α-terpinen (6,5%) là các

thành phần chính của thân rễ. Đối với loài Alpinia malaccensis thì β-pinen

(56,0%) và α-pinen (10,3%) là các hợp chất chính của lá; ở thân giả là β-pinen

(46,0%), β-phellandren (12,1%), α-pinen (9,8%) và α-phellandren (5,7%);

trong thân rễ được đặc trưng bởi β-pinen (31,7%), β-phellandren (12,9%), α-

pinen (6,3%) và α-selina-6-en-4-ol (5,5%). Ở quả là các hợp chất methyl

cinnamat (27,8%), β-pinen (18,5%) và β-phellandren (12,9%) [36].

Lê Thị Hương và cs (2019) đã công bố loài Riềng (Alpinia napoensis)

với các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở lá là γ-terpinen (23,2%), 1,8-

cineol (21,8%), α-terpinen (11,7%), terpinen-4-ol (10,8%), và o-cymen

(9,1%). Trong thân giả chủ yếu là các thành phần chính gồm γ-terpinen

(20,5%), 1,8-cineol (17,6%), α-terpinen (12,5%), o-cymen (8,4%), và

terpinen-4-ol (8,2%). γ-terpinen (19,3%), α-terpinen (13,2%) và 1,8-cineol

(10,7%) là các hợp chất chính trong thân rễ [98]. Nguyễn Danh Hùng và cs

(2018) công bố loài Alpinia strobilifosmis; Alpinia blephrocalyx ở Nghệ An.

Trong đó, ở lá, thân giả, thân rễ của loài A. strobiliformis là 1,8-cineol

(25,5%, 14,1% và 16,5%), β-pinen (10,7%, 15,0% và 12,5%) và γ-terpinen

(12,5%, 11,0% và 13,6%). β-pinen (12,0%, 10,4% và 9,5%), τ-muurolol

(4,0%, 9,5% và 11.2%) và α-cadinol (3,0%, 9,5% và 11,2%) là các hợp chất

chính ở lá, thân giả và thân rễ của loài Alpinia blepharocalyx [97].

Lê Thị Mỹ Châu và cs (2015), công bố tinh dầu của 2 loài Zingiber

gramineum và Zingiber rufopilosum. Trong đó, loài Zingiber gramineum với

zingiberen (19,5%), β-cubeben (12,9%), -sesquiphellandren (12,9%) và β-

elemen (11,6%) là các thành phần chính của tinh dầu. Thân giả là benzyl

benzoat (22,6%), β-elemen (9,7%) và -selinen (8,8%). Ở thân, rễ là γ-

terpinen (17,9%), α-terpinen (17,1%), terpinen-4-ol (13,0%) và 1,8-cineol

(12,8%). Loài Zingiber rufopilosum với -agarofuran (13,7%), α-humulen

23

(8,8%) và α-pinen (8,7%) là các hợp chất chính ở lá; trong thân giả là α-

cadinol (15,1%), -muurolol (12,1%) và endo-1-bourbonanol (9,9%); (E,E)-

farnesol (11,6%), α-pinen (10,0%), bornyl acetat (6,6%) và β-pinen (6,2%)

được đặc trưng ở rễ [80]. Năm 2017, Nguyễn Viêt Hùng và cs, khi nghiên cứu

tinh dầu loài Zingiber nitens đã công bố trong lá với δ-elemen (20,1%),

germacren D (8,6%), bicyclogermacren (8,1%), β-elemen (7,9%) là các thành

phần chính. Ở thân rễ là β-pinen (21,0%), δ-elemen (12,8%), bornyl axetat

(11,8%) và α-pinen (7,3%) [33].

1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của VQG Vũ Quang

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.1.1. Vị trí địa lý

VQG Vũ Quang nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp Lào,

phía Bắc giáp huyện Đức Thọ, phía Đông giáp huyện Hương Khê, phía Tây

giáp huyện Hương Sơn. VQG Vũ Quang nằm trong đơn vị địa lý sinh học

Bắc Trung Bộ, miền Trung Việt Nam và có vị trí địa lý như sau:

18009’ đến 18026’ vĩ độ Bắc.

105016’ đến 105035’ kinh độ Đông.

VQG Vũ Quang được thành lập năm 2002 với tổng diện tích là 55.028

ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 38.800 ha, phân khu phục hồi

sinh thái là 16.184 ha và phân khu dịch vụ hành chính là 44 ha. Vùng đệm của

VQG Vũ Quang có diện tích là 6.254 ha bao gồm các xã: Hương Điền,

Hương Quang, Hương Đại, Hương Minh, Hương Thọ (huyện Vũ Quang),

Hòa Hải (huyện Hương Khê), Sơn Tây, Sơn Kim (huyện Hương Sơn) và một

phần xã Sơn Thọ (huyện Vũ Quang) [52].

1.3.1.2. Địa hình

VQG Vũ Quang nằm trong một vùng núi thấp, núi trung bình và một

phần núi cao, độ cao từ 30 - 2286 m (đỉnh Rào Cỏ), địa hình núi cao vực sâu

thung lũng hẹp, độ dốc lớn, độ chia cắt sâu và dày.

Địa hình đặc trưng bằng 3 kiểu sau:

24

- Kiểu địa hình núi diện tích 31.180 ha chiếm 56,6% diện tích, phân bố

chạy dọc theo biên giới Việt- Lào. Độ cao của địa hình núi từ 301 - 2.000 m

với nhiều đỉnh cao, độ dốc 20- 350 có nơi hơn 350. Độ cao của núi lớn có độ

hơn 350 điển hình như núi Rào Cỏ, đây là địa hình đặc trưng có ý nghĩa trong

công tác bảo tồn đa dạng sinh học, là nơi sinh sống cho nhiều loài động thực

vật trong đó có nhiều loài đặc hữu, quý hiếm đang bị đe dọa.

- Kiểu địa hình đồi (đai cao < 300 m) có diện tích 23.681 ha chiếm 43%

tổng diện tích. Có độ dốc nhỏ hơn so với kiểu địa hình núi là từ 15 - 300 phân

bố chủ yếu ở phân khu phục hồi sinh thái, chủ yếu các khu vực tiếp giáp vùng

đệm. Thực vật ở kiểu địa hình này chứa nhiều tác động của con người, đặc

biệt từ năm 1986 trở về trước là khu vực dành riêng cho khai thác lâm sản.

Kiểu địa hình đồi có ý nghĩa trong việc phục hồi hệ sinh thái bản địa góp phần

bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học cho nơi này.

- Kiểu địa hình đồng bằng dốc tụ và thung lũng có diện tích rất ít 197

ha chiếm 0,4% diện tích toàn Vườn, phân bố theo dạng đồng bằng ở Hương

Quang và dạng thung lũng ở Hoà Hải, hiện đang được sử dụng canh tác nông

nghiệp và dân cư.

Nhìn chung VQG Vũ Quang có nhiều đỉnh núi cao hiểm trở, độ dốc lớn

và nhiều khe suối nên đã chia cắt địa hình thành nhiều lưu vực, lòng chảo, có

sườn nghiêng, và bãi bằng dưới các đỉnh núi. Đây là nguyên nhân hình thành

nhiều hệ sinh thái điển hình, đặc trưng là kiểu rừng hỗn hợp cây lá rộng, lá

kim ẩm Á nhiệt đới với loài Pơmu (Fokienia hodginsii) sống đại trà; Kiểu

rừng lùn đỉnh núi với các loại cây hạt trần như Đỗ Quyên (Rhododendron

spp.),…

1.3.1.3. Địa chất

Toàn bộ VQG Vũ Quang nằm ở sườn Đông Bắc của dãy Trường Sơn

giai đoạn tân kiến tạo, được nâng lên do những chuyển động đôi khi xảy ra

những hoạt động phun trào mắc ma, tạo nền đỏ bazan ở một vài điểm nhỏ ở

gần biên giới Việt Lào, còn các vùng trũng có cuội kết thô, cát kết, bột kết

25

màu đỏ, chính những vận động địa chất ấy đã tạo nên dạng kiến trúc không

đối xứng trong khu vực. Do đó địa chất được chia thành hai nhóm đá chính

sau:

- Nhóm đá mắcma axít kết tinh chua: Phân bố ở khu bảo vệ nguồn nước

trên kiểu địa hình núi. Do có độ dốc lớn nên đất hình thành ở nhóm đá này

thường có kết cấu không bền vững, hàm lượng mùn thấp, khi mưa rất dễ bị

xói mòn rửa trôi trở thành đất trơ sỏi đá.

- Nhóm đá phiến thạch sét: phân bố chủ yếu ở địa hình đồi, phần lớn ở

phân khu phục hồi sinh thái. Đất có hàm lượng khoáng dễ tiêu (Nitơ, Phốt

pho, Kali, Magiê…) tương đối cao, kết cấu tương đối tốt.

- Đất feralit mùn vàng đỏ phát triển trên đá phún xuất kết tinh chua

(FH) trên núi trung bình và cao, phân bố từ 700 m trở lên, đất có phản ứng

chua (pH = 2,4), thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình.

- Đất feralit vàng đỏ: phát triển trên đá phún xuất kết tinh chua ở vùng

đồi và núi thấp, phân bố ở độ cao dưới 700m, đất có tầng trung bình đến dày,

độ pH = 3,5 phân bố chủ yếu ở vùng phòng hộ sinh thái.

- Đất phù sa không được bồi hàng năm vùng đồng bằng phù sa ven cửa

sông (D3): có thành phần cơ giới cát pha hoặc thịt trung bình, không chua, độ

pH = 5,6.

Với nhiều loại đất tốt có diện tích rộng thực sự là một thuận lợi cho

việc trồng các loại rau quả, cây dược liệu, cây lương thực…

1.3.2. Khí hậu, thủy văn

1.3.2.1. Khí hậu

VQG Vũ Quang có khí hậu rất khác biệt. Nơi đây có thể thấy hai chế độ

khí hậu khác nhau. Ở những khu vực đồng bằng khí hậu chịu ảnh hưởng của

cả gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam, có nghĩa là chế độ khí hậu của miền

Trung Việt Nam. Ở miền núi, chế độ khí hậu là sự kết hợp giữa khí hậu Lào

và khí hậu miền Trung Việt Nam.

+ Chế độ khí hậu vùng đồi và vùng đất thấp

26

Ở vùng đồng bằng và vùng đồi có ba mùa. Mùa đông từ tháng 12 đến

tháng 3, nhiệt độ mát và độ ẩm cao. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 8, mùa

mưa có mưa lớn và lũ lụt từ tháng 9 đến tháng 1. Trong tháng 5, thỉnh thoảng

có mưa to bất thường tới mức có thể gây ra lũ lụt. Điều quan trọng dễ nhận

thấy ở đây là không có mùa khô.

- Nhiệt độ: tháng 7 là tháng nóng nhất trong năm với nhiệt độ trung

bình cao nhất là 34,70C và nhiệt độ trung bình là 290C. Tháng 1 là tháng lạnh

nhất với nhiệt độ trung bình thấp nhất là 12,70C. Nhiệt độ trung bình quanh

năm là khoảng 230C. Biên độ nhiệt ngày lớn nhất vào tháng 7 và nhỏ nhất vào

tháng 2.

- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình hàng năm của VQG Vũ

Quang là 2.409 mm. Mưa nhiều vào tháng 9 và tháng 10, với lượng mưa

khoảng 505mm đến 575 mm. Số ngày mưa trong tháng tương đối đồng đều

quanh năm từ 10 đến 18 ngày. Vào mùa đông, mặc dù lượng mưa không lớn

nhưng chủ yếu là mưa phùn. Trong khi mùa thu lại có mưa rào.

- Độ bốc hơi và độ ẩm: VQG Vũ Quang có đặc điểm là độ ẩm cao

quanh năm (lớn hơn 71%). Độ ẩm cao nhất 91% vào tháng 2 khi nhiệt độ thấp

và biên độ dao động nhiệt trong ngày thấp. Khí hậu tháng 1, tháng 2 có đặc

điểm là nhiều sương mù và mưa phùn. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 7 khi số

giờ nắng và nhiệt độ đều đạt tối đa.

- Chế độ gió: Gió là một yếu tố khí hậu có ảnh hưởng quan trọng tới

thảm thực vật của VQG. Từ tháng 4 đến tháng 8 có những đợt gió Tây khô

nóng từ Ấn Độ và Pakistan qua, mà người dân nơi đây gọi là gió Lào. VQG

Vũ Quang chịu ảnh hưởng mạnh của loại gió này. Các dãy núi có sườn Tây

đón gió Lào có hệ thực vật khác hẳn bên sườn núi khuất gió.

+ Chế độ khí hậu trên núi cao

Trên những dãy núi cao hơn nằm dọc biên giới, khí hậu chịu ảnh hưởng

của khí hậu Lào. Ở đây, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 cùng với mùa mưa bên

Lào và vào tháng 11 kết thúc cùng với mùa mưa ở miền Trung Việt Nam.

27

Ảnh hưởng của chế độ khí hậu này tạo nên sự tương phản sâu sắc giữa lượng

mưa ít vào những tháng nóng nực ở các vùng đồng bằng của VQG với lượng

mưa dồi dào và gió mạnh ở những vùng có độ cao hơn.

Tóm lại, khí hậu VQG Vũ Quang dựa trên một số chỉ tiêu sau :

Nhiệt độ bình quân năm: 230C.

Nhiệt độ trung bình cao nhất: 290C.

Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 12,70C.

Biên độ dao động nhiệt: 110C.

Lượng mưa trung bình năm: 2404 mm.

Độ ẩm trung bình năm: 85%.

Qua việc phân tích các yếu tố khí hậu ở VQG này ta thấy đây là một

vùng có khí hậu rất khác biệt với nhiều nơi trong cả nước, là sự giao thoa giữa

khí hậu Lào và khí hậu miền Trung Việt Nam. Chính sự khác biệt này làm

cho nơi đây có nhiều sinh cảnh rất độc đáo.

1.3.2.2.Thủy văn

Vũ Quang là vùng có hệ thống sông ngòi khá phát triển. Đây là khu vực

thượng nguồn của 3 con sông chính: Sông Ngàn Phố ở Huyện Hương Sơn,

Ngàn Sâu và Ngàn Trươi ở huyện Hương Khê. Chúng bắt nguồn từ dãy núi

nằm trong VQG. Có thể chia hệ thống thuỷ văn của VQG thành ba hệ thuỷ rõ

rệt sau:

+ Về phía Tây là hệ thuỷ Khe Tre thuộc huyện Hương Sơn. Vùng

thượng lưu bắt nguồn từ độ cao trên 1400 m và đổ xuống theo một độ nghiêng

rất dốc trên một đoạn dài 8km xuống độ cao 300m và chảy tiếp với độ dốc

không đáng kể đến tận trạm bảo vệ rừng sông Khe Tre sau đó nhập với sông

Ngàn Phố. Các suối ở đây rất dốc ngắn và hẹp nên dòng chảy rất mạnh.

+ Sông Ngàn Trươi dài 30 km, rộng 30 m đến 35 m, bắt nguồn từ các

suối ven biên giới Việt Lào có độ cao 1000 m. Đoạn thượng nguồn rất dốc

nhiều đá nổi và thác, gây nhiều khó khăn trong việc đi lại. Đoạn đường từ đồn

28

biên phòng đến sông Ngàn Sâu chảy dọc theo thung lũng tương đối bằng

phẳng, độ dốc thấp nên có thể đi lại bằng thuyền nhỏ, hoặc vận chuyển gỗ và

lâm sản vào mùa mưa. Tốc độ dòng chảy đo được lớn nhất vào mùa mưa là

819 m3/s và thấp nhất vào mùa cạn 0,29m3/s.

+ Sông Rào Nổ nằm phía Bắc VQG thuộc huyện Hương Khê, tập trung

nước của các khe Mang, Đàng, Hỗ chảy qua các xã Hoà Hải và Hương Thọ.

Sông có những đoạn đổ dốc rất khó khăn cho việc đi lại.

Tóm lại, suối khu vực VQG Vũ Quang có đặc điểm chung là ngắn, dốc

và nhiều thác ghềnh. Khi mưa lũ thường lên nhanh và rút cũng nhanh. Tốc độ

dòng chảy lớn nhất 819m3/s. Mùa lũ thường chiếm 70 - 80% tổng lượng nước

trong năm, phần lớn là lũ đơn, lũ cao nhất kéo dài 3 - 5 ngày thời gian xuất

hiện vào tháng 7 đến tháng 10. Mô đun dòng chảy trung bình 30 - 40lít/s/km2.

1.3.3. Hệ thực vật

VGQ Vũ Quang hiện biết khoảng 1.600 loài thực vật bậc cao có mạch, là

cái nôi của các loài mới của Việt Nam [20], [32], [38], [51]. Ngoài ra, VQG Vũ

Quang có 5 kiểu rừng chính, phân chia theo các đai cao khác nhau:

- Rừng thường xanh trên đất thấp phân bố ở đai cao 100 - 300 m ở phía

Bắc và đông Bắc VQG, rừng ở đây bao gồm trảng cỏ, cây bụi, nhưng chủ yếu

đây là rừng thứ sinh phục hồi trên đất thấp.

- Rừng thường xanh trung bình phân bố trên đai có độ cao từ 1.000 -

1.400 m, dọc theo dải hẹp, chạy dài liên tục từ phía Bắc đến Đông Nam VQG.

Kiểu rừng này chủ yếu các loài cây lá rộng, nhưng cũng có một số loài cây lá

kim thuộc các họ Kim giao (Podocarpaceae) và Hoàng đàn (Cupressaceae),

Pơ mu (Fokienia hodginsii).

- Rừng thường xanh trên núi thấp phân bố trong khoảng đai cao từ 300

m - 1.000 m, ở vùng trung tâm của VQG. Rừng ở đai này chủ yếu là rừng thứ

sinh có trữ lượng lớn.

29

- Rừng thường xanh trên núi cao: Phân bố ở đai cao 1.400 - 1.900 m

trên các sườn dốc và các dông ở phía Nam và phía Tây Nam VQG. Kiểu rừng

này có một số loài cây lá kim, nhưng ưu thế là các loài họ Côm

(Eleocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), Long não (Lauraceae), Mộc lan

(Magnoliaceae). Đặc biệt ở đây có loài Du sam (Keteleeria evelyniana).

- Rừng phân bố trên độ cao > 1.900m. Chủ yếu rừng lùn ở tận cùng

phía Nam VQG. Trên các đai cao này liên tục có mây mù che phủ, độ ẩm lớn

thuận lợi cho việc phát triển kiểu rừng với ưu thế các loài Đỗ quyên

(Rhododendron sp.) cùng với các loài cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae), Long não

(Lauraceae) và họ Côm (Elaeocarpaceae).

1.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội

Vùng đệm VQG Vũ Quang nằm trên địa bàn rộng thuộc 8 xã, trải đều

trên 3 huyện, hiện có tới 32.431 dân sinh sống trong vùng đệm, trong đó

người Kinh chiếm hơn 90% với một vài gia đình người Lào sống ở xã Vũ

Quang.

Số dân phân bố ở các xã không đều nhau, điều này phụ thuộc vào vị trí địa lý của từng xã. Mật độ dân số thấp nhất là 5 người/km2 (xã Vũ Quang) với tổng số dân là 1.629 người trong khi đó mật độ dân số cao nhất là 55 người/km2 (xã

Hương Minh) và có tổng dân số lên tới 2.932 người (trong khi diện tích đất

chỉ có 5.360 ha). Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp ở các xã rất hạn chế tối

thiểu chỉ có 0,26 ha trong mỗi hộ dân ở xã Vũ Quang và tối đa là 0,81ha/hộ ở

xã Hương Đại. Điều này cho thấy rằng ngay ở điều kiện kỹ thuật tốt thì các hộ

dân ở đây cũng không thể sinh tồn nếu chỉ dựa vào nông nghiệp.Vì thế người

dân ở đây dựa vào khai thác tài nguyên rừng để đảm bảo cho cuộc sống của

mình, các hoạt động của người dân chủ yếu là: chặt gỗ, săn bắt và hái lượm

lâm sản ngoài gỗ. Nhưng đời sống của người dân còn thấp, tỉ lệ đói nghèo

cao. Đặc biệt có 2 xã Hương Quang, Hương Điền nằm ngay trong vùng lõi

của vườn, nhà nước ta đã có nhiều chương trình, dự án để đưa số dân của 2 xã

này ra khỏi VQG nhưng vì do dân trí thấp và tập quán sinh sống lâu đời của

30

họ nên đến nay vẫn chưa thực hiện được do đó nguy cơ tác động của người

dân lên VQG này ngày càng lớn.

Nhìn chung, đời sống của người dân vùng đệm có mối quan hệ chặt

chẽ với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở đây, một khi đời sống của họ còn

thấp thì việc bảo vệ tài nguyên rừng còn gặp nhiều khó khăn, nó tạo nên một

sức ép không nhỏ đối với VQG Vũ Quang. Đây là vấn đề cấp bách tồn tại

không chỉ ở đây mà còn diễn ra trong nhiều các VQG và Khu bảo tồn thiên

nhiên ở Việt Nam.

31

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng là các loài thực vật có tinh dầu phân bố trong tự nhiên ở VQG

Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Đề tài được thực hiện từ năm 2015 đến năm 2019.

Mỗi năm thu mẫu 2 đợt, mỗi đợt 7-10 ngày.

Nghiên cứu được thực hiện tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

Tổng số mẫu thu được là 1.200 mẫu. Xác định được 1061 mẫu tiêu bản

và được lưu trữ tại Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh.

Thành phần hóa học tinh dầu được phân tích tại Viện Hóa học các Hợp

chất Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Xác định thành phần loài thực vật có tinh dầu.

- Phân tích tính đa dạng các loài cây có tinh dầu về các mặt:

+ Đa dạng về ngành, họ, chi, loài.

+ Đa dạng về dạng thân.

+ Đa dạng về giá trị sử dụng của các loài cây có tinh dầu.

+ Đa dạng về các yếu tố địa lí thực vật của các loài cây có tinh dầu.

+ Đa dạng nguồn gen quý hiếm và tình trạng bảo tồn.

- Xác định hàm lượng, phân tích thành phần hóa học của tinh dầu một số

loài thuộc 3 họ thực vật: Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và

Gừng (Zingiberaceae).

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu

Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên

cứu, các mẫu thực vật lưu ở bảo tàng trong nước và nước ngoài, các công

trình công bố liên quan đến đề tài.

32

2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa và xác định các loài thực vật có tinh dầu

Dựa theo bản đồ chọn các tuyến điều tra để nghiên cứu: Quá trình

nghiên cứu đã chọn được 5 tuyến chính đặc trưng cho các sinh cảnh rừng ở

VQG Vũ Quang là: tuyến 1: Trung tâm Vườn đi Trạm Sao La - đường lên Pơ

mu; tuyến 2: Trạm Cò - Thành Cụ Phan - Dốc dẻ; tuyến 3: Trạm Chè-Tiểu

khu 82; tuyến 4: Trạm Chè-Tiểu khu 84; tuyến 5: Trạm Hòa Hải (Hương

Khê)-Tiểu khu 204. Quá trình, điều tra nghiên cứu thực địa áp dụng theo

phương pháp được Nguyễn Nghĩa Thìn giới thiệu trong “Các phương pháp

nghiên cứu thực vật” (2007) [72].

Để xác định các loài thực vật có tinh dầu thì thường tra cứu các tài liệu

đã công bố về thành phần hóa học tinh dầu và dựa vào cảm quang (dùng mũi

ngửi xem có mùi thơm hay không) trong quá trình điều tra thực địa.

2.4.3. Phương pháp thu mẫu và định loại

Thu mẫu: Mỗi cây thường thu từ 1-3 mẫu tiêu bản ở cùng 1 địa điểm.

Sau khi thu mẫu đánh số hiệu vào mẫu. Khi thu mẫu thì ghi chép đặc điểm dễ

bị mất khi mẫu khô hoặc ngâm trong cồn, formol như: màu sắc, nhựa mủ, đặc

điểm của hoa, quả, lá ... Ngoài ra còn chụp ảnh của cây.

Sau khi mẫu được xử lý sơ bộ ở ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại

Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm, Trường Đại học

Vinh.

Các mẫu vật thu thập trong quá trình thực địa được mang về phân tích

và xử lý trong phòng thí nghiệm để phục vụ cho công tác nghiên cứu, lưu trữ.

Ép mẫu: Trước khi sấy ép phẳng mẫu trên giấy báo dày, đảm bảo toàn

bộ phiến lá được duỗi hoàn toàn, không bị quăn mép, các bộ phận của hoa

hoặc quả được mở hoặc bổ ra để tiện cho việc phân tích, ép và sấy mẫu.

Sấy mẫu: Mẫu sau khi ép đã được sấy ngay. Khi sấy để mẫu dựng

đứng để nước bốc hơi dễ dàng và mẫu chóng khô. Hàng ngày tiến hành thay

giấy báo mới cho mẫu chóng khô.

33

Định loại: Phương pháp nghiên dùng để định loại là phương pháp hình

thái so sánh. Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống nhưng thông dụng

được sử dụng hiện nay. Phương pháp này dựa trên các đặc điểm của cơ quan

sinh dưỡng và cơ quan sinh sản để nghiên cứu, trong đó chủ yếu dựa vào cơ

quan sinh sản như vị trí cụm hoa, cấu tạo của hoa (đặc điểm của lá bắc, đài

hoa, tràng hoa, bộ nhị, bộ nhụy, quả, hạt,..).

Tổng số mẫu thu được hơn 1.200 mẫu, số mẫu đã phân tích và xác định

tên khoa học là 958 mẫu. Mẫu hiện được lưu trữ ở Phòng mẫu Thực vật,

Trung tâm Thực hành thí nghiệm, Trường Đại học Vinh.

Trong quá trinh xác định tên khoa học của các loài thì dựa vào khóa

định loại của Phạm Hoàng Hộ là: Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999 -

2000) [28];

Ngoài ra còn có sử dụng các tài liệu sau:

- Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam

(Nguyễn Tiến Bân, 1997) [1];

- Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện Điều tra Quy hoa ̣ch rừ ng, Bô ̣ Lâm

nghiê ̣p (1971-1989) [77];

- Thực vật chí Đại cương Đông Dương (1907) [136];

- Thực vật chí Trung Quốc (1994-2002) [132];

- Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam [41];

- Thực vật chí Việt Nam: họ Na (Annonaceae) [2], Họ Bạc hà

(Lamiaceae) [53], Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) [54], Họ Gừng

(Zingiberaceae) [6], họ Long não (Lauraceae) [21], Họ Cúc (Asteraceae) [5]

và một số tài liệu chuyên ngành khác.

Chỉnh lý tên khoa học và xây dựng danh lục: Chỉnh lý tên khoa học

theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam [3], R. K. Brummitt (1992) [79] và

http://www.theplantlist.org [127].

34

2.4.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật

- Đa dạng về các taxon của hệ thực vật: Theo “Cẩm nang nghiên cứu

đa dạng sinh vật” của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [72]:

+ Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành (thống kê số loài, chi và họ

theo từng ngành thực vật từ thấp đến cao, trên cơ sở dựa vào bảng danh lục

thực vật, tính tỷ lệ % của các taxon để thấy được mức độ đa dạng của chúng).

+ Đánh giá đa dạng loài của các họ (xác định họ đa dạng nhất, tính tỷ lệ

% số loài của các họ đó so với toàn bộ của hệ thực vật).

+ Đánh giá đa dạng loài của các chi (xác định chi đa dạng nhất, tính tỷ

lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ số loài của cả hệ thực vật).

- Đa dạng về dạng thân: Dựa vào ghi chép quá trình điều tra thực địa

cũng như các tài liệu liên quan để thống kê và đánh giá về các dạng thân của

cây có tinh dầu.

- Đa dạng về giá trị sử dụng của hệ thực vật: Giá trị sử dụng của các

loài thực vật có tinh dầu được tìm hiểu từ các tài liệu như: “Từ điển cây thuốc

Việt Nam” (Võ Văn Chi, 2012) [12],“1900 loài cây có ích ở Việt Nam” (Trần

Đình Lý và cs, 1993) [46],“Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (Nguyễn

Tiến Bân (Chủ biên) và cs, 2003, 2005) [3], “Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam”

(Triệu Văn Hùng và cs, 2007) [35], “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”

(Đỗ Tất Lợi, 2003) [44], “Cây thuốc Việt Nam, trồng, hái, chế biến, trị bệnh

ban đầu” (Lê Trần Đức, 1997) [22], “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt

Nam” (Đỗ Huy Bích và nnk, 2004) [4],...

- Đa dạng về yếu tố địa lý

Mỗi một khu hệ thực vật được hình thành ngoài mối tương quan của các

sinh vật với các yếu tố sinh thái như khí hậu, đất đai, địa hình, địa mạo... còn

phụ thuộc vào các điều kiện địa lý, địa chất xa xưa ít khi thấy được một cách

trực tiếp. Chính các yếu tố này đã tạo nên sự đa dạng về thành phần loài của

từng khu vực. Vì vậy, trong khi xem xét sự đa dạng về thành phần loài, cần

35

xem xét bản chất cấu thành nên hệ thực vật của một vùng và các yếu tố địa lý

thực vật của vùng nghiên cứu.

Việc thiết lập phổ các yếu tố địa lý, áp dụng sự phân chia của các tác giả

Pócs Tamás (1965), Lê Trần Chấn (1999) và Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [72]

có chỉnh lý, bao gồm các yếu tố chính như sau:

1. Yếu tố Toàn thế giới

2. Yếu tố liên nhiệt đới

2.1. Yếu tố nhiệt đới Á - Mỹ

2.2. Yếu tố nhiệt đới Á -Phi- Mỹ

2.3. Yếu tố nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Mỹ và các đảo Thái Bình

Dương

3. Yếu tố cổ nhiệt đới

3.1. Yếu tố nhiệt đới Á - Úc

3.2. Yếu tố nhiệt đới Á - Phi

4. Yếu tố châu Á nhiệt đới

4.1. Yếu tố lục địa Đông Nam Á - Malêsia

4.2. Lục địa Đông Nam Á

4.3. Yếu tố lục địa Đông Nam Á - Himalaya

4.4. Đông Dương - Nam Trung Quốc

4.5. Đặc hữu Đông Dương

5. Yếu tố ôn đới

5.1. Ôn đới châu Á - Bắc Mỹ

5.2. Ôn đới cổ thế giới

5.3. Ôn đới Địa Trung Hải

5.4. Đông Á

6. Đặc hữu Việt Nam

6.1. Cận đặc hữu Việt Nam

6.2. Đặc hữu Việt Nam

7. Yếu tố cây trồng và nhập nội

36

8. Yếu tố chưa xác định

Xây dựng phổ yếu tố địa lý thực vật của các loài thực vật có chứa tinh

dầu: Sau khi đã phân chia các loài thuộc vào từng yếu tố địa lý thực vật, tiến

hành lập phổ các yếu tố địa lý để dễ dàng so sánh và xem xét cấu trúc các yếu

tố địa lý thực vật giữa các vùng với nhau.

- Đa dạng các loài thực vật quý hiếm và vấn đề bảo tồn: Căn cứ vào

Sách Đỏ Việt Nam (2007) [7], bao gồm: loài tuyệt chủng (EX), loài tuyệt

chủng ngoài thiên nhiên (EW), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN),

loài sẽ nguy cấp (VU), loài ít nguy cấp (LR). Nghị định 06/2019 của Chính

phủ [13].

2.4.5. Thu mẫu và chưng cất tinh dầu

Mẫu để chưng cất tinh dầu là các bộ phận riêng biệt của cây (lá, cành,

vỏ, thân giả, thân rễ, hoa, quả). Mỗi mẫu thu từ 0,5-3 kg tươi. Mẫu được ghi

số hiệu (số hiệu này trùng với số hiệu mẫu để định loại) và thời gian thu. Sau

khi thu hái, mẫu được cắt nhỏ và chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi

nước có hồi lưu trong thiết bị Clevenger trong thời gian 2-4 giờ ở áp suất

thường theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV (2009) [10].

2.4.6. Phương pháp định lượng tinh dầu

Tinh dầu của các bộ phận khác nhau được định lượng theo phương

pháp I của Dược điển Việt Nam II (2002) [9]. Hàm lượng tinh dầu tươi được

tính theo công thức.

a x 0.9 (khi d<1) X (%) = x 100% b

Hoặc theo công thức

X (%) = x 100% a (khi d>1) b

Trong đó: a là thể tích của tinh dầu tính bằng ml

b là khối lượng của mẫu tính bằng gam.

37

Tinh dầu được làm khô bằng Na2SO4 khan, đựng trong các lọ tiêu

chuẩn đậy kín, bảo quản ở 0-5oC trước khi đem phân tích.

2.4.7. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu

Chuẩn bị mẫu phân tích cho sắc ký khí: Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã

được làm khô bằng Na2SO4 khan trong 1ml hexan tinh khiết loại dùng cho

phân tích sắc ký.

+ Sắc ký khí (GC) với đầu dò FID: Được thực hiện trên máy Agilent

Technologies HP 7890A Plus với detectơ FID, cột mao quản HP-5MS chiều

dài 30 m, đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25m với khí

mang là hydro. Nhiệt độ buồng bơm mẫu là 250oC. Nhiệt độ Detectơ là

260oC. Chương trình nhiệt độ 60oC (2 min), tăng 4oC/phút cho đến 220oC,

dừng ở nhiệt độ này trong 10 phút.

+ Sắc ký khí khối phổ (GC/MS): Được thực hiện trên hệ thống thiết bị

sắc ký khí khối phổ liên hợp Agilent Technologies HP 7890A/ HP 5973 MSD

với cột tách và các điều kiện vận hành sắc ký như nêu ở trên và với Heli làm

khí mang.

- Dựa trên phổ khối lượng, so sánh với phổ khối lượng tìm thấy trong

các ngân hàng dữ liệu (NIST 08 và Wiley 9th Version) hoặc so sánh với các

dữ liệu của các tài liệu tham khảo [78], [105], [119].

Tỉ lệ % các thành phần trong tinh dầu được tính toán dựa trên diện tích

hoặc chiều cao của pic sắc ký (detector FID) mà không sử dụng các yếu tố

điều chỉnh.

2.4.8. Phương pháp xử lí số liệu

Số liệu được xử lí trên phần mềm Microsoft Office Excel 2007.

38

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đa dạng các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang

3.1.1. Đa dạng về bậc ngành và lớp

Kết quả điều tra, định loại các loài thực vật có chứa tinh dầu ở VQG Vũ

Quang, Hà Tĩnh đã xác định được 366 loài, 145 chi và 45 họ của 2 ngành thực

vật bậc cao có mạch (bảng 3.1).

Bảng 3.1. Phân bố các taxon có tinh dầu trong các ngành của hệ thực vật

VQG Vũ Quang

Họ Chi Loài Ngành Số họ Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %

Pinophyta 4 8,89 6 4,14 7 1,91

Magnoliophyta 41 91,11 139 95,86 359 98,09

Magnoliopsida 34 75,56 120 86,33 304 84,68

Liliopsida 7 15,56 19 13,67 55 15,32

Tổng 45 100 145 100 366 100

Kết quả bảng trên cho thấy, các loài tinh dầu ở VQG Vũ Quang thuộc

2 ngành là ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta),

trong đó các loài chủ yếu tập trung trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)

với 359 loài, chiếm 98,09% tổng số loài, 139 chi, chiếm 95,86% và 41 họ,

chiếm 91,11% tổng số họ; ngành Thông (Pinophyta) với 7 loài, chiếm 1,91%;

6 chi, chiếm 4,14% và 4 họ, chiếm 8,89% tổng số họ. Như vậy, các loài có

tinh dầu chủ yếu tập trung ở ngành Ngọc lan với số chi và loài chiếm trên

90%, điều này hoàn toàn hợp lý so với sự tiến hóa của thực vật bởi vì ngành

Ngọc lan (Magnoliophyta) là ngành chiếm ưu thế của thực vật bậc cao có

mạch và nó cũng phù hợp với các loài thực vật có tinh dầu.

39

Hình 3.1. Phân bố các taxon có tinh dầu trong các ngành của Hệ thực vật

VQG Vũ Quang

Khi phân tích sâu hơn về các taxon của 2 lớp trong ngành Ngọc lan

(Magnoliophyta) thì cũng có sự khác nhau, Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có

số lượng các taxon chiếm ưu thế trên 80% tổng số họ, số chi và số loài của

ngành; lớp Hành (Liliopsida) chiếm tỷ lệ thấp với 7 họ (chiếm 17,07%); 19

chi (chiếm 13,67%) và 55 loài (chiếm 15,32%). Điều này cũng hoàn toàn hợp

lý, vì lớp Ngọc lan luôn chiếm ưu thế so với lớp Hành.

Bảng 3.2. Tỷ lệ của hai lớp trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)

Họ Chi Loài Tên lớp Số họ Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %

Magnoliopsida 34 82,93 120 86,33 304 84,68

Liliopsida 7 17,07 19 13,67 55 15,32

100 100 100 Tổng 41 139 359

Tỷ lệ Mag./Li. 4,9 6,3 5,5

40

Hình 3.2. Tỷ lệ % các loài thực vật có tinh dầu trong ngành Ngọc lan ở VQG

Vũ Quang

3.1.2. Đa dạng về bậc họ

Trong số 45 họ được ghi nhận có các loài cho tinh dầu thì có tới 32 họ (chiếm 71,11% tổng số họ) có số lượng loài từ 1- 4 loài, với tổng số loài là 69 loài, chỉ chiếm 18,85% tổng số loài. Có 5 họ ( chiếm 11,11% tổng số họ) có số lượng loài từ 6 -10 loài, với tổng số loài là 40 loài chiếm 10,93%. Có 4 họ ( chiếm 8,89% tổng số họ) có từ 11-14 loài, với tổng số loài 51 loài chiếm 13,93%. Có 4 họ có từ 21 loài trở lên với 206 loài, chiếm 56,28% được thể hiện qua (bảng 3.3).

Bảng 3.3. Phân bố số lượng loài các họ cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang

Số loài Họ Số lượng loài

Cupressaceae 1

Acoraceae 2

Apiaceae 3 Họ có số

lượng từ 1-4 Apocynaceae 1

loài Araceae 2

Aristolochiaceae 4

Berberidaceae 1

41

Buddlejaceae 2

Burseraceae 3

Chloranthaceae 2

Cyperaceae 2

Fabaceae 2

Hamamelidaceae 2

Hypericaceae 2

Illiciaceae 4

Malvaceae 1

Meliaceae 1

Menispermaceae 1

Họ có số Myrsinaceae 2

lượng từ 1-4 Oleaceae 4

loài Orchidaceae 3

Phormiaceae 1

Pinaceae 2

Pittosporaceae 1

Poaceae 2

Podocarpaceae 3

Rosaceae 4

Schisandraceae 3

Scrophulariaceae 4

Simaroubaceae 3

Taxaceae 1

Thymeleaceae 1

Tổng 69 32

6 Anacardiaceae Họ có số

lượng từ 6-10 9 Araliaceae

42

loài Euphorbiaceae 9

Lamiaceae 6

Magnoliaceae 10

5 Tổng 40

Myrtaceae 14 Họ có số Piperaceae 11 lượng từ 11- Rutaceae 14 14 loài Verbenaceae 12

4 Tổng 51

Annonaceae 44 Họ có số Asteraceae 21 lượng trên 21 Lauraceae 97 loài Zingiberaceae 44

4 Tổng 206

Qua (bảng 3.3) cho thấy, số loài cây cho tinh dầu rất phong phú và đa

dạng, chúng phân bố rải rác ở nhiều họ. Tuy nhiên số lượng loài cây cho tinh

dầu tập trung nhiều hơn cả ở các họ Long não (Lauraceae) với 97 loài chiếm

26,50%, Gừng (Zingiberaceae) và Na (Annonaceae) cùng với 44 loài chiếm

12,02% và họ Cúc (Asteraceae) với 21 loài chiếm 5,74%. Điều này hoàn toàn

phù hợp với các nghiên cứu khác về các loài cây cho tinh dầu trước đó rằng:

Các họ có số lượng lớn loài cho tinh dầu là: Cúc (Asteraceae), Na

(Annonaceae), Gừng (Zingiberaceae), Long não (Lauraceae), Bạc hà

(Lamiaceae), Sim (Myrtaceae).

3.1.3. Đa dạng bậc chi

Các loài cây cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang thuộc 145 chi. Trong đó số

lượng các loài phân bố ở các chi là không đồng đều nhau.

Để thấy được sự đa dạng của các loài cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang,

tác giả thống kê các chi có số lượng từ 5 loài trở lên (bảng 3.4)

43

Bảng 3.4. Các chi có số lượng loài cho tinh dầu từ 5 loài trở lên ở VQG Vũ Quang

STT Chi Số lượng loài Họ

Desmos 1 5 Annonaceae

Uvaria 2 5 Annonaceae

Croton 3 8 Euphorbiaceae

Cryptocarya 4 5 Lauraceae

Lindera 5 7 Lauraceae

Neolitsea 6 9 Lauraceae

Phoebe 7 6 Lauraceae

Manglietia 8 5 Magnoliaceae

Syzygium 9 10 Myrtaceae

Amomum 10 8 Zingiberaceae

Zingiber 11 7 Zingiberaceae

Machilus 12 8 Lauraceae

Fissistigma 13 11 Annonaceae

Piper 14 11 Piperaceae

Alpinia 15 13 Zingiberaceae

Cinnamomum 16 21 Lauraceae

Litsea 17 25 Lauraceae

Tổng 164

Qua bảng 3.4 cho thấy mặc dù chỉ với 17 chi trong tổng số 145 chi,

chiếm 11,72% tổng số chi nhưng có số lượng loài tới 164 loài trong tổng số

366 loài, chiếm tới 44,81% tổng số loài. Số chi có số lượng loài ít hơn 5 loài

là 128 chi (chiếm 88,28%), với tổng số loài là 202 loài chiếm 55,19%. Các chi

có số lượng loài cho tinh dầu nhiều hơn là Litsea với 25 loài, Cinnamomum

với 21 loài, tiếp đến là Alpinia - 13 loài, Piper và Fissistigma có 11 loài và

Syzygium - 10 loài. Các chi còn lại có số lượng loài từ 5-9 loài.

Phân tích sâu hơn về các chi có nhiều loài cây cho tinh dầu ở VQG Vũ

Quang cho thấy: 17 chi có số lượng loài nhiều hơn 5 loài thuộc 7 họ: Long

44

não (Lauraceae), Gừng (Zingiberaceae), Na (Annonaceae), Hồ Tiêu

(Piperaceae), Sim (Myrtaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Thầu dầu

(Euphorbiaceae). Trong đó họ Long não có tới 7 chi (chiếm 41,17%) với số

lượng loài là 81 loài, chiếm 49,39%. Với kết quả phân tích này cho thấy

VQG Vũ Quang họ Long não rất đa đạng và phong phú. Điều này cũng hoàn

toàn hợp lí, bởi các loài cây họ Long não thích nghi với điều kiện khí hậu

vùng nhiệt đới và cận nhiết đới, trong khi đó VQG Vũ Quang là nơi có điều

kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, có cả đai thấp và đai cao, do đó rất thuận lợi

cho các loài cây Long não sinh trưởng và phát triển. Họ Gừng có 3 chi:

Alpinia với 13 loài, Amomum với 8 loài, Zingiber với 7 loài. Tổng số loài của

3 chi nhiều loài của họ Gừng là 28 loài chiếm, 17,07% tổng số loài. Họ Na

cũng có 3 chi: Fissistigma với 11 loài, Desmos và Uvaria cùng có 5 loài. Với

tổng số loài của 3 chi nhiều loài là 21 loài, chiếm 12,80%.

3.1.4. So sánh thành phần loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang so

với VQG Pù Mát và Việt Nam

- So sánh với VQG Pù Mát

Để thấy được tính đa dạng của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ

Quang, tỉnh Hà Tĩnh, kết quả được so sánh với các loài cây có tinh dầu ở

VQG Pù Mát (2016) của tác giả Nguyễn Viết Hùng [31] (bảng 3.5).

Bảng 3.5. So sánh các loài thực vật có tinh dầu ở Vũ Quang với Pù Mát

Vũ Quang Pù Mát(1)

Ngành Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) Tỷ lệ % Vũ Quang so với Pù Mát

Pinophyta 7 1,91 6 1,66 116,67

Magnoliophyta 359 98,09 355 98,34 111,23

Diện tích (ha) 56.000 94.000 59,57

(1)Nguyễn Viết Hùng (2016) [31].

Tổng 366 100 361 100 101,39

45

Hình 3.3. Tỷ lệ của cây tinh dầu Vũ Quang so với Pù Mát

Như vậy, kết quả (bảng 3.5) cho thấy số loài cây có tinh dầu thuộc

ngành Thông ở VQG Vũ Quang so với VQG Pù Mát chiếm 116,67% (7 loài

so với 6 loài); số loài của ngành Ngọc lan ở VQG Vũ Quang cao hơn VQG

Pù Mát chiếm 111,23% (359 so với 355) và nó không chênh lệch đáng kể.

Tuy nhiên diện tích của VQG Vũ Quang nhỏ hơn nhiều so với VQG Pù Mát,

chỉ chiếm 59,57% so với VQG Pù Mát. Với những kết quả trên cho thấy, số

loài cây chứa tinh dầu ở VQG Vũ Quang đa dạng hơn so với VQG Pù Mát

(hình 3.3).

Phân tích sâu hơn về các loài cây có tinh dầu ở VQG Vũ Quang và

VQG Pù Mát cho thấy: Ở ngành Thông (Pinophyta) VQG Vũ Quang có 7 loài

thuộc 4 họ, VQG Pù Mát có 6 loài thuộc 5 họ. Tuy nhiên số loài có mặt ở cả 2

VQG chỉ có 3 loài là Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H.

Thomas), Thông nhựa (Pinus merkusii Cool & Gauss.) và Hoàng đàn giả

(Dacrydium elatum (Roxb.) Wall. ex Hook.). Điều này cho thấy tính đặc

trưng của các loài ở mỗi VQG.

46

Ở ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) các họ có số lượng loài nhiều nhất

là Long não - Lauraceae (62-97), Cúc - Asteraceae (21-50), Gừng -

Zingiberaceae (33-45), Cam - Rutaceae (13-31), Na - Annonaceae (30-44),

Sim - Myrtaceae (14-26), Nhân sâm - Araliaceae (9-18), Hồ tiêu -

Piperaceae(11-16), Cỏ rôi ngựa - Verbenaceae (12- 14). Đây cũng là các họ

có số lượng lớn các loài cho tinh dầu đã được công bố ở các kết quả nghiên

cứu khác.

- So sánh với Việt Nam

Kết quả nghiên cứu về các loài cây có tinh dầu ở VQG Vũ Quang được

so sánh với Việt Nam [15] được thể hiện ở (bảng 3.6).

Bảng 3.6. Tỷ lệ của cây tinh dầu VQG Vũ Quang so với Việt Nam

Vũ Quang Việt Nam(1) Tỷ lệ % Pù Mát Ngành so với Việt Nam Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%)

Pinophyta 7 1,91 21 3,20 33,33

Magnoliophyta 359 98,09 636 96,80 56,45

Diện tích (ha) 56.000 330.000 0,00017

(1)Lưu Đàm Cư (2000) [15].

Tổng 366 100 657 100 55,71

Kết quả (bảng 3.6) so sánh với các loài cây có tinh dầu ở Việt Nam cho

thấy, mặc dù có diện tích rất nhỏ so vối diện tích cả nước (chỉ chiếm 0,017%

so với diện tích cẳ nước). Tuy nhiên, ở khu vực nghiên cứu tính đa dạng của

các loài thực vật có tinh dầu tương đối cao, ngành Thông có 7 loài, chiếm

33,33% so với Việt Nam; ngành Ngọc lan chiếm 56,45% so với Việt Nam và

tổng số loài chiếm 55,71% so với Việt Nam. Điều này có thể được giải thích

là do VQG Vũ Quang là vùng núi thấp xen kẽ núi cao (2.200 m) với biên giới

Việt - Lào, cho nên xung quanh là địa hình đồi núi dốc, sự tác động của con

người đến thảm thực vật chủ yếu là vùng Hương Sơn và Hương Khê. Mặt

khác với khí hậu nhiệt đới gió mùa nên ở VQG Vũ Quang rất thuận lợi cho

các loài thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) sinh trưởng và phát triển

47

Hình 3.4. Tỷ lệ % cây tinh dầu ở VQG Vũ Quang so với Việt Nam

3.1.5. Đa dạng về dạng thân

Qua điều tra, ghi nhận về dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở

VQG Vũ Quang, dựa vào “Tên cây rừng Việt Nam” [8] đã phân chia làm 5

dạng thân chính là cây gỗ lớn, cây gỗ nhỏ, cây thân bụi, cây thân leo và cây

thân thảo (bảng 3.7).

Bảng 3.7. Dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang

TT Dạng thân Số loài Tỷ lệ %

1 Thân thảo (THA) 108 29,51

2 Thân gỗ lớn (GOL) 102 27,87

3 Gỗ nhỏ (GON) 79 21,58

4 Leo trườn (BTR) 46 12,57

5 Thân bụi (BUI) 31 8,47

Tổng 366 100

48

Bảng trên cho thấy, nhóm cây thân thảo có số lượng loài nhiều nhất với

108 loài, chiếm 29,51% tổng số loài, dạng này gặp chủ yếu ở các loài thuộc

các họ như Cúc (Asteraceae), Bạc hà (Lamiaceae), Gừng (Zingiberaceae),

Hoa tán (Apiaceae), Ráy (Araceae), Lúa (Poaceae),…Tiếp đến là thân gỗ lớn

với 102 loài, chiếm 27,87% tổng số loài phân bố trong các họ như Kim giao

(Podocarpaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Long não (Lauraceae),Thầu dầu

(Euphorbiaceae), Sim (Myrtaceae),….Dạng cây thân gỗ nhỏ với 79 loài,

chiếm 21,58% tổng số loài, gặp nhiều ở đại diện của một số họ Long não

(Lauraceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Sim (Myrtaceae), Cam (Rutaceae),

Na (Annonaceae). Thân leo trườn với 46 loài, chiếm 12,57% tập trung ở các

họ Na (Annonaceae), Hồ tiêu (Piperaceae), Nhài (Oleaceae), Cam

(Rutaceae),… Thấp nhất là cây thân bụi với 31 loài, chiếm 8,47% chủ yếu

thuộc các họ Sim (Myrtaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Cam (Rutaceae),

Thầu dầu (Euphorbiaceae), Nhân sâm (Araliaceae), Na (Annonaceae),…;

Như vậy, dạng thân của các loài cho tinh dầu chủ yếu là thân thảo, mà cây

thân thảo là nhóm cây sinh trưởng và phát triển nhanh, vòng đời ngắn, cho

sinh khối lớn. Vì vậy, từ đó góp phần định hướng cho việc trồng, khai thác và

sử dụng nguồn tài nguyên thực vật cho tinh dầu đạt hiệu quả. Kết quả về dạng

thân được thể hiện qua (hình 3.5).

Hình 3.5. Dạng thân của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang

49

3.1.6. Đa dạng về giá trị sử dụng

Kết quả nghiên cứu đã thống kê về giá trị sử dụng của các loài thực vật

cho tinh dầu ở VQG Vũ Quang cho thấy các loài không chỉ cho tinh dầu mà

còn cho các giá trị sử dụng khác như: làm thuốc, ăn được, làm gia vị, cho

gỗ,… Các tài liệu sử dụng dùng để tra cứu là Từ điển cây thuốc Việt Nam của

Võ Văn Chi (2012), [13], 1.900 loài cây có ích của Trần Đình Lý và cs (1993)

[42], Danh lục các loài thực vật Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân và cs

[2],....Ngoài giá trị cho tinh dầu, giá trị sử dụng của các loài còn được xếp vào

7 nhóm khác nhau (bảng 3.8).

Bảng 3.8. Giá trị sử dụng của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang

Giá trị sử dụng

TT 1 Cây làm thuốc 2 Cây cho gỗ 3 Ăn được 4 Cây làm cảnh 5 Cây cho chất độc 6 Cây cho gia vị 7 Cây cho dầu béo Ký hiệu THU LGO AND CAN DOC CGV CDB Số loài* Tỉ lệ % 52,19 27,87 12,84 4,64 1,64 2,19 5,46 191 102 47 17 6 8 20

* 1 loài có thể cho 1 hoặc nhiều giá trị sử dụng khác nhau

Hình 3.6. Giá trị sử dụng của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang

50

- Nhóm cây làm thuốc: ngoài cây cho tinh dầu thì nhóm cây làm thuốc

có số lượng loài lớn nhất với 191 loài, chiếm 52,19% tổng số loài, các loài

được sử dụng làm thuốc thường gặp: Thạch xương bồ (Acorus gramineus

Soland), Sơn thục (Homalomena occulta (Lour.) Schott.), Kim tuyến tơ

(Anoectochilus setaceus Blume), Hương bài (Dianella ensifolia (L.) DC.),

Nhân trần (Adenosma caeruleum R. Br.), Nắm cơm (Kadsura coccinea

(Lem.) A. C. Smith), Na rừng (Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib), Cơm rượu

(Glycosmis pentaphylla (Retz.) Correa), Hồng bì dại (Clausena excavata

Burm.f.), Nhài thon (Jasminum lanceolaria Roxb.), Lá khôi (Ardisia silvestris

Pitard),...

- Nhóm cây cho gỗ với 102 loài, chiếm 27,87% tổng số loài với các loài

cây gỗ quý như: Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H.

Thomas), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum (Roxb.) Wall. ex Hook.), Bộp

lông (Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.), Gù hương (Cinnamomum balansae

Lecomte), Re xanh phấn (Cinnamomum glaucescens (Nees) Hand.-Mazz.),

Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.), Vàng tâm

(Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy in S. Nilsson), Giổi lông (Michelia

balansae (DC.) Dandy), Giổi lụa (Tsoogiodendron odorum Chun.),...

- Nhóm cây ăn được: với 47 loài chủ yếu là các loài được làm rau ăn,

lấy quả,... với các loài chủ yếu như: Bơ (Persea americana Mill.), Trám trắng

(Canarium album (Lour.) Raeusch.), Trám đen (Canarium tramdenum Dai &

Yakovl.), Tàu bay (Crassocephalum crepidioides (Benth.) S. Moore), Chân

chim bảy lá (Schefflera heptaphylla (L.) Frodin),...

- Nhóm cây làm cảnh với 17 loài chủ yếu được khai thác để trồng làm

cảnh do hoa, thân cây đẹp như: Hoa giẻ (Desmos chinensis Lour.), Hoa giẻ

lông đen (Desmos cochinchinensis Lour.), Mò đỏ (Clerodendrum japonicum

(Thunb.) Sweet), Bông ổi (Lantana camara L.), Ngải hoa trắng (Hedychium

coronarium Koenig), Giác đế miên (Goniothalamus tamirensis Pierre ex Fin.

51

& Gagnep.), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast), Đội mũ

(Mitrephora calcarea Diels ex Ast),...

- Nhóm cây cho dầu béo với 20 loài, chiếm 3,28%, gồm các loài Bời lời

lá mềm (Litsea mollifolia Chun), Bời lời lá vòng (Litsea verticillata Hance),

Ô đước đuôi (Lindera caudata (Nees) Hook.f.), Bời lời ba vì (Litsea baviensis

Lecomte), Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana Lecomte), Nô trung bộ

(Neolitsea chunii var. annamensis Liou), Nô bầu dục (Neolitsea ellipsoides

Allen), ....

- Nhóm cây cho gia vị và nhóm cây cho độc cùng với 14 loài với các

loài điển hình như Bã đậu (Croton tiglium L.), Ngải tiên vàng (Hedychium

flavum Roxb.), Riềng nếp (Alpinia galanga (L.) Willd.), Riềng tàu (Alpinia

oblongifolia Hayata), Riềng thuốc (Alpinia officinarum Hance),...

Kết quả về giá trị sử dụng của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ

Quang được thể hiện qua (hình 3.6).

3.1.7. Đa dạng về yếu tố địa lý

Yếu tố địa lý thực vật là thể hiện một loài nào đó có tính chất đặc hữu

hay di cư và để biết được mức độ giống nhau hay khác nhau về vùng phấn bố

của các loài thực vật. Do vậy, khi nghiên cứu các yếu tố địa lý của các loài

thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang, dựa theo các tài liệu của tác giả Pocs

Tamas(1965), Lê Trần Chấn (1999), Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [67]. Kết quả

về yếu tố địa lý của các loài có tinh dầu ở VQG Vũ Quang được trình bày ở

(bảng 3.9).

Bảng 3.9. Yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang

Các yếu tố địa lý

Toàn thế giới Ký hiệu 1 Số loài 0 Tỷ lệ (%) 0 Số loài 0 Tỷ lệ (%) 0

2 Liên nhiệt đới 7 1,91 Liên

nhiệt 2,19 2.1 Nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Mỹ 0 0,00 đới

52

2.2 Nhiệt đới châu Á, châu Phi và Châu Mỹ 1 0,27 8 2.3 Nhiệt đới châu Á và Châu Mỹ 0 0,00

3 Cổ nhiệt đới 0 0,00 Cổ

nhiệt 3.1 Nhiệt đới châu Á và châu Úc 12 3,28 3,55 đới

3.2 Nhiệt đới châu Á và châu Phi. 1 0,27 13

4 Nhiệt đới châu Á 77 2,04 Nhiệt

đới 4.1 Đông Dương - Malêzi 29 7,92

châu 4.2 Lục địa châu Á nhiệt đới 27 7,38 Á 51,37

4.3 Lục địa Đông Nam Á 8 2,19

4.4 Đông Dương - Nam Trung Quốc 27 7,38 188

4.5 Đông Dương 20 5,46

5 Ôn đới Bắc 1 0,27 Ôn 5.1 Đông Á-Bắc Mỹ 0 0,00 đới 5.2 Ôn đới cổ thế giới 0 0,00 1,91

5.3 Ôn đới Địa Trung Hải-Châu Âu-Châu Á 0 0,00 7 5.4 Đông Á 6 1,64

Đặc 6 Đặc hữu Việt Nam 62 16,94 hữu 38,52

6.1 Cận đặc hữu Việt Nam 141 79 21,58

7 Cây trồng 6 1,64 6 1,64

8 Yếu tố chưa xác định 3 0,82 3 0,82

Tổng 366 100 366 100

Kết quả bảng trên cho thấy, trong 366 loài cây có tinh dầu thì 363 loài

đã được xác định, chiếm 99,08% tổng số loài, còn 3 loài chưa có thông tin

nên được xếp vào yếu tố chưa xác định.

53

- Nhóm các yếu tố nhiệt đới với 188 loài, chiếm 51,37% tổng số loài và

chiếm ưu thế hoàn toàn so với các nhóm còn lại của các loài thực vật có tinh

dầu ở VQG Vũ Quang.

- Yếu tố cổ nhiệt đới với 13 loài, chiếm 3,55% tổng số loài. Đây là yếu

tố mà các loài phân bố trải dài từ Châu Úc sang châu Á và châu Phi.

- Yếu tố ôn đới với 7 loài, chiếm 1,91% tổng số loài chúng phân bố chủ

yếu ở vùng ôn đới Bắc với 1 loài, vùng Đông Bắc Á đến Nhật Bản với 6 loài.

- Yếu tố cây trồng với 6 loài, chiếm 1,64% tổng số loài. Các loài chủ

yếu được di thực và hiện nay được phát tán rộng rãi trong tự nhiên.

- Trong nhóm các yếu tố nhiệt đới thì yếu tố nhiệt đới châu Á là lớn

nhất với 77 loài, chiếm 21,04%, tiếp đến là yếu tố Đông Dương-Malezi với 29

loài, chiếm 7,92%; Đông Dương-Ấn Độ và Đông Dương Nam Trung Quốc

cùng với 27 loài, chiếm 7,38%; yếu tố Đông Dương - Himalaya với 8 loài,

chiếm 2,19% và yếu tố Đặc hữu Đông Dương với 20 loài, chiếm 5,46%.

Hình 3.7. Yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang

- Yếu tố đặc hữu và cận đặc hữu với 141 loài, chiếm 38,52% tổng số

loài. Trong đó, yếu tố đặc hữu với 62 loài, chiếm 16,94% tổng số loài; yếu tố

54

cận đặc hữu với 79 loài, chiếm 21,58%. Như vậy, số lượng các loài thực vật

có tính đặc hữu và cận đặc hữu trong khu vực tương đối cao, điều này cho

thấy tính độc đáo của hệ thực vật VQG Vũ Quang nói chung và tình độc đáo

của các loài có tinh dầu nói riêng. Điều này có thể được giải thích là do VQG

Vũ Quang có vị trí địa lý đặc biệt. Thuộc khu vực dãy Trường Sơn Bắc, phía

Nam giáp Lào, chịu ảnh hưởng của kiểu khí hậu Trường Sơn Bắc, và một

phần khí hậu của Lào. Địa hình lại có nhiều kiều từ núi thấp, núi trung bình

đến núi cao, nên hệ thực vật vừa có tính giao thoa, nhưng lại có tính đặc hữu

cao. Tuy nhiên, tỷ lệ này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Thái

Văn Trừng (1978) [70], Lê Trần Chấn và cs (1999) cho rằng hệ thực vật Việt

Nam có trên 30% số loài đặc hữu và cận đặc hữu. VQG Vũ Quang là địa điểm

có địa hình đồi núi thấp đến cao (2.200 m) và có tiềm năng cần được nghiên

cứu tiếp tục để phát hiện và bổ sung các loài thực vật cho Việt Nam và cho

khoa học.

3.1.8. Đa dạng về nguồn gen quý hiếm và bảo tồn

Dựa trên tài liệu Sách Đỏ Việt Nam (2007) [7] kết quả điều tra đã thống

kê được 22 loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng thuộc 2 ngành, 15 họ, 21 chi

phân bố ở VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh (bảng 3.10).

Bảng 3.10. Các loài thực vật có tinh dầu bị đe dọa tuyệt chủng ở Vũ Quang

Mức độ TT Tên khoa học Tên việt nam Nguy cấp

1 Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & Pơ mu EN

H. H. Thomas

2 Keteleeria evelyniana Mast Du sam núi đất VU

3 Ecosanthellum plagioneurum (Diels) Nhọc trái khớp lá VU

Ban thuôn

4 Goniothalamus takhtajanii Ban Giác đế tam đảo CR

5 Aristolochia indica L. Sơn dịch VU

55

6 Asarum caudigerum Hance Biến hoá VU

7 Mahonia nepalensis DC. Mã hồ VU

8 Canarium tramdenum Dai & Yakovl. Trám đen VU

9 Actinodaphne ellipticibacca Kosterm. Bộp quả bầu dục VU

10 Cinnamomum balansae Lecomte Gù hương VU

11 Cinnamomum cambodianum Lecomte Re cam bốt VU

12 Cinnamomum parthenoxylon (Jack) CR Re hương Meisn.

13 Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Khuyết nhị hải EN

Allen nam

14 Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy in Vàng tâm VU

S. Nilsson

Giổi lông 15 Michelia balansae (DC.) Dandy VU

Giổi lụa 16 Tsoogiodendron odorum Chun. VU

17 Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet. Gội nếp VU

Lá khôi 18 Ardisia silvestris Pitard VU

Na rừng 19 Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib VU

20 Limnophila rugosa (Roxb.) Merr. Om hoa nhỏ VU

21 Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte Trầm hương EN

22 Anoectochilus setaceus Blume Kim tuyến tơ EN

Ghi chú: CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp.

Trong 22 loài được xác định bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác

nhau thì có 2 loài rất nguy cấp (CR) và 4 loài nguy cấp (EN) đang đứng trước

nguy cơ rất lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong tương lai gần; 16

loài sẽ nguy cấp (VU) đang đứng trước nguy cơ rất lớn sẽ bị tuyệt chủng

ngoài thiên nhiên trong tương lai rất gần. (Một số loài độc đáo như Pơ mu

(Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), Du sam núi đất

56

(Keteleeria evelyniana Mast), Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy

in S. Nilsson), .. được tìm thấy ở đây).

Theo nghị định 06/2019 [13] đã xác định được 12 loài, thuộc 9 chi của

8 họ có phân bố ở VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh (bảng 3.11).

Bảng 3.11. Danh sách các loài thực vật thuộc Nghị định 06/2019 phân bố ở

VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh

TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Phụ lục

1 Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry Pơ mu II

& H. H. Thomas

2 Asarum caudigerum Hance Biến hoá II

3 Mahonia nepalensis DC. Mã hồ II

4 Dalbergia tonkinensis Prain Sưa II

5 Cinnamomum balansae Lecomte Gù hương II

6 Cinnamomum glaucescens (Nees) Re xanh phấn II

Hand. –Mazz

7 Cinnamomum parthenoxylon (Jack) II Re hương Meisn.

8 Fibraurea tinctoria Lour. Hoàng đằng II

9 Kadsura coccinea (Lerm.) II Nắm cơm A.C.Smith

10 Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib Na rừng II

11 Anoectochilus roxburghii (Wall.) Kim tuyến II

Wall. ex Lindl. roxburgh

12 Anoectochilus setaceus Blume Kim tuyến tơ II

57

Ảnh 3.1. Giác đế tam đảo (Goniothalamus takhtajanii Ban)

Ảnh 3.2. Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.)

Ảnh 3.3. Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas)

Ảnh 3.4. Khuyết nhị hải nam (Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Allen)

Ảnh 3.5. Trầm hương (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte)

Ảnh 3.6. Kim tuyến tơ (Anoectochilus setaceus Blume)

58

Ảnh 3.7. Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast)

Ảnh 3.8. Nhọc trái khớp lá thuôn (Ecosanthellum plagioneurum (Diels) Ban)

Ảnh 3.9. Sơn dịch (Aristolochia indica L.)

Ảnh 3.10. Biến hóa (Asarum caudigerum Hance)

Ảnh 3.11. Mã hồ (Mahonia nepalensis DC.)

Ảnh 3.12. Trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl.)

59

Ảnh 3.13. Bộp quả bầu dục (Actinodaphne ellipticibacca Kosterm.)

Ảnh 3.14. Gù hương (Cinnamomum balansae Lecomte)

Ảnh 3.15. Re cam bốt (Cinnamomum cambodianum Lecomte)

Ảnh 3.16. Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy in S. Nilsson)

Ảnh 3.17. Giổi lông (Michelia balansae (DC.) Dandy)

Ảnh 3.18. Giổi lụa (Tsoogiodendron odorum Chun.)

60

Ảnh 3.19. Gội nếp (Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet.) Ảnh 3.20. Lá khôi (Ardisia silvestris Pitard)

Ảnh 3.21. Na rừng (Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib)

Ảnh 3.22. Hoa om nhỏ (Limnophila rugosa (Roxb.) Merr.)

3.1.9. Mô tả một số đặc điểm nhận biết của các loài được phân tích tinh dầu

3.1.9.1. Họ Long não (Lauraceae)

3.1.9.1.1. Ô phát (Cinnamomum sericans Hance) (Ảnh 3.23)

Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ, cao 5-10 m; cành non có lông màu xám

trắng, cành già màu nâu đậm, nhẵn. Lá gần như mọc đối; phiến lá hình thuôn

hẹp dài hoặc thuôn bầu dục, cỡ 9,5-12 x 2,5-3,3 cm; chóp lá hình thuôn nhọn,

gốc lá tròn hoặc nêm rộng; mặt trên màu nâu quế, mặt dưới nâu rất tươi, có

lông; có 3 gân, 2 gân bên xuất phát từ gốc và kéo dài tới 2/3 chóp lá; gân giữa

lóm ở mặt trên và lồi ở mặt dưới, có lông; cuống lá dài 1 cm, màu nâu đen khi

khô. Cụm hoa hình chuỳ, dài 15 cm, phủ đầy lông như tơ, các nhánh trên

61

ngọn thường mang 3 hoa. Hoa màu trắng xanh. Bao hoa 6 thuỳ, gần đều, có

lông lên ngoài [20].

Ảnh 3.23. Ô phát (Cinnamomum sericans Hance)

Sinh học và sinh thái: Mùa ra hoa tháng 1-2. Mọc rải rác trong rừng

thường xanh, rừng thứ sinh, ở đô ̣ cao dướ i 900 m.

Phân bố: Nghệ An (Pù Hoạt), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ), Thừa

Thiên Huế (Bạch Mã), Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai (Biên Hòa), Kiên

Giang (Phú Quốc). Còn có ở Trung Quốc (Hồng Kông), Philippin.

Giá trị sử dụng: Lá cho tinh dầu.

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh 733, 765

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

3.1.9.1.2. Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex Nees) Hook.f.) (Ảnh 3.24)

Syn.: Tetranthera elongata Wall., Daphnidium elongatum Nees in Wall.

Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ nhỏ hoặc trung bình, thường xanh, cao tới

12 m, đường kính 40 cm; vỏ màu xám hoặc màu nâu; cành non phủ lông màu

62

nâu vàng về sau nhẵn. Lá mọc cách, dai; phiến lá hình mũi mác-thuôn, mũi

mác ngược hoặc mũi mác hẹp, cỡ 10-20 x 2-5 cm; chóp lá tù hay nhọn, gốc

thuôn hay nhọn; mặt trên nhẵn; có 10-20 đôi gân bên; có lông dài trên các gân

mặt dưới; cuống lá thay đổi, dài 0,8-2,5 cm. Cụm hoa dạng tán mọc đơn độc ở

nách lá, đực cái khác gốc, gần như không cuống, đôi khi có cuống dài 10 mm,

mỗi tán có 4-5 hoa. Hoa đực có bao hoa 6 thùy chia 2 vòng, có lông dài. Nhị

hữu thụ 9-12, chỉ nhị có lông; bao phấn 4 ô, tất cả đều hướng vào trong; nhị

vòng thứ 3 có 2 tuyến hình tròn, không chân, nhẵn; vòng nhị thứ 4 bị thoái

hoá. Quả hình bầu dục, dài 13 mm; quả chín màu tím đen, bao hoa dạng chén;

đường kính 5 mm, cao 2 mm, cuống quả dài 3 mm [20].

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-6, quả tháng 10-12. Mọc trong

rừng nhiệt đới thường xanh, ở độ cao 1500 m.

Phân bố: Lào Cai (Sa Pa), Yên Bái (Văn Chấn), Bắc Giang, Thanh Hóa

(Bến En), Nghệ An (Pù Hoạt, Pù Huống), Hà Tĩnh (Vũ Quang: Dốc Dẻ, Thành

Cụ Phan), Gia Lai, Kon Tum. Còn có ở ấn Độ, Nêpal. Trung Quốc (Quảng Đông,

Vân Nam, Quảng Tây).

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 233, 735

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

Ảnh 3.24. Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex Nees) Hook.f.)

3.1.9.1.3. Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba Merr.) (Ảnh 3.25)

63

Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ thường xanh, cao 20 m, đưòng kính có khi

đạt tới 60 cm; cành non có cạnh, màu nâu hồng, nhẵn. Lá mọc cách; phiến lá

hình bầu dục hẹp hay hình mũi mác, cỡ 15-18 x 3,5-4,5 cm; chóp nhọn, gốc

nhọn hay hình nêm; mặt trên có những điểm tuyến, màu nâu sẫm, mặt dưới

màu nâu sáng, nhẵn cả 2 mặt; gân bên 12-15 đôi, gân giữa lồi cả 2 mặt; cuống

lá to, dài 1,5-3 cm. Cụm hoa tán, đơn độc hoặc tập hợp 1 vài tán thành cụm ở

nách lá, mỗi tán có 2-4 (5) hoa, có cuống ngắn; tổng bao lá bắc 4. Hoa đực có

cuống dài 4 mm, màu trắng. Bao hoa 6 thùy, hình mũi mác, có lông mềm ở

mặt lưng. Nhị hữu thụ 9, chỉ nhị có lông; bao phấn 4 ô, tất cả đều hướng vào

trong; nhị 2 vòng đầu không tuyến; vòng nhị thứ 3 có 2 tuyến, có chân. Quả

to, hình trứng, dài 2,5 cm, đường kính 1,4 cm, được đính trong ống bao hoa

dạng chén bao gần 1/2 quả, đường kính chén 1 cm; cuống quả dài 8 mm dày

lên phía đế quả [20].

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 10-12. Mọc

trong rừng thường xanh lá rộng, ở độ cao 300-600 m.

Phân bố: Lào Cai (gần Sa Pa), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Hoà Bình (Đà

Bắc), Quảng Ninh (Hạ Long), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ninh Bình (Cúc

Phương), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ, Trạm Chè; Trạm Sao La), Kon

Tum, Gia Lai (Mang Yiang). Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông:

Hải Nam, Quảng Tây), Triều Tiên.

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 322, 756

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

Giá trị sử dụng: Gỗ nặng, chắc dùng trong xây dựng và đóng các đồ đạc

trong nhà. Hạt chứa dầu dùng trong công nghiệp.

64

Ảnh 3.25. Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba Merr.)

3.1.9.1.4. Bời lời biến thiên (Litsea variabilis Hemsl.) (Ảnh 3.26)

Syn.: Litsea iteodaphne (Nees) Hook. f., Tetranthera iteodaphne Nees,

Cylicodaphne thwaitesii Meisn. in DC.,Bời lời biến thiên.

Đặc điểm nhận dạng: Cây bụi hoặc cây gỗ thường xanh, cao 5-7 m,

đôi khi cao tới 15 m; vỏ có màu xám; cành non mảnh, có lông sát hoặc gần

như không lông. Lá mọc đối hoặc gần đối, hiếm khi mọc cách (trừ nhánh

non), dai, dày, hay thay đổi; phiến lá hình bầu dục hoặc trứng ngược, cỡ 6-12

x 2-3,5 cm; nhẵn ở mặt trên, có lông rải rác trên các gân ở mặt dưới; chóp

nhọn hoặc tù, gốc hình nêm hoặc nêm rộng; có 7-10 đôi gân bên, gân giữa

lõm ở trên và lồi lên ở mặt dưới, gân mạng thấy rõ ở mặt dưới; cuống dài 8-10

mm, có lông. Cụm hoa tán, mọc ở nách lá, rất nhỏ, cuống chung dài 2 mm, có

lông; có 3-6 tán, trong mỗi tán có 3-5 hoa; có 6 lá bắc, đường kính 2 mm, phủ

lông phía ngoài. Bao hoa 6 thùy, hình mũi mác, có lông. Hoa đực 9 nhị hữu

thụ; 2 vòng đầu không có tuyến; vòng nhị thứ 3 có 2 tuyến, hình tròn, màu

vàng, không chân; bao phấn 4 ô, tất cả đều hướng vào trong, chỉ nhị có lông,

chỉ nhị dài 5-8 mm; nhị lép vòng thứ 4 không có. Hoa cái có bao hoa sớm

65

rụng, nhị lép giống hình cái bay. Bầu nhẵn, vòi nhụy dài. Quả hình cầu,

đường kính 7-8 mm, đính trong ống bao hoa dạng đĩa, khi chín màu đen [20].

Ảnh 3.26. Bời lời biến thiên (Litsea variabilis Hemsl.)

Sinh học và sinh thái: Mùa quả tháng 11-12. Mọc trong rừng thứ sinh,

rừng non đang phục hồi.

Phân bố: Sơn La, Hà Giang, Lạng Sơn (Hữu Lũng, Chi Lăng), Hà Nội

(Ba Vì), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Thanh Hóa (Khu BTTN Xuân Liên), Nghệ

An (VQG Pù Mát, Khu BTTN Pù Huống, Pù Hoạt), Hà Tĩnh (VQG Vũ

Quang: Dốc Dẻ, Trạm Chè), Đắk Lắk, Lâm Đồng (Bảo Lộc), Trung Bộ. Còn

có ở Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông: Hải Nam).

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 302, 709

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

Giá trị sử dụng: Gỗ có thể dùng làm gia cụ, xây dựng nhà cửa.

3.1.9.1.5. Kháo vàng thơm (Machilus bonii Lecomte) (Ảnh 3.27)

Syn.: Persea bonii (Lecomte) Kosterm., Alseodaphne dumicola Smith,

Vàng giền, Kháo hoa.

Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ, cao tới 20 m; cành nhẵn. Lá mọc cách, gần

như tập trung ở đỉnh cành; phiến lá hình trứng hoặc trứng ngược, cỡ 13-26 x

66

5-8 cm; có mũi nhọn ngắn hoặc tròn ở đỉnh, gốc hình nêm; mặt trên nhẵn, mặt

dưới màu hồng bao phủ những lông nâu nhạt; gân giữa lõm ở mặt trên và lồi

lên ở mặt dưới; gân bên 9-12 đôi; gân mạng nổi rõ ở mặt dưới; cuống dài 1,5-

2 cm, nhẵn. Cụm hoa hình chùy, mọc ở nách lá gần ngọn, dài khoảng 5-7 cm,

có lông. Hoa lưỡng tính, màu vàng; cuống hoa dài 1 mm. Bao hoa 6 thùy; 3

thùy vòng ngoài ngắn hơn, cỡ 1,5 x 5 mm; 3 thùy vòng trong cỡ 3 x 7 mm.

Nhị hữu thụ 9, chỉ nhị dài 4 mm; vòng nhị thứ 3 có 2 tuyến có chân, chỉ gần

như nhẵn; vòng thứ 4 có 3 nhị lép, hình tam giác, có chân. Bầu gần hình cầu,

nhẵn; núm nhụy tròn, nhỏ. Quả hình cầu, đường kính 8 mm; cuống quả không

sụ lên; bao hoa tồn tại và gập xuống dưới quả [20].

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-6, quả tháng 6. Mọc trong rừng

nhiệt đới thường xanh nguyên sinh hoặc thứ sinh, ở độ cao 200-700 m.

Phân bố: Hà Nội (Ba Vì), Hà Nam, Nghệ An (VQG Pù Mát), Hà Tĩnh

(VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ). Còn có ở Trung Quốc.

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 737, 842

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

Giá trị sử dụng: Gỗ dùng trong xây dựng. Lá và vỏ dùng làm thuốc chữa

bỏng.

Ảnh 3.27. Kháo vàng thơm (Machilus bonii Lecomte) 67

3.1.9.1.6. Kháo nhậm (Machilus odoratissima Nees) (Ảnh 3.28)

Syn: Laurus odoratissima Wall., Laurus indica Lour., Persea

odoratissima (Nees) Kosterm., Kháo thơm, Bời lời đẹc, Rè vàng.

Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ, cao 20-35 m, đường kính từ 40-60 cm; vỏ

ngoài màu xám trắng có nhiều bì khổng; vỏ trong màu vàng nhạt, dày 8-10

mm, có mùi thơm; cành non nhẵn, màu nâu. Lá mọc cách, dai; phiến lá hình

mũi mác, cỡ 12 x 3,5 cm; chóp có mũi nhọn ngắn, gốc hình nêm; mặt dưới có

lông lúc non, sau nhẵn ở cả 2 mặt; có 7-10 đôi gân bên, mờ và phẳng ở mặt

trên; cuống lá mảnh, dài 7-15 mm. Cụm hoa hình chùy, dài 12 cm, có lông.

Hoa màu vàng nhạt, lưỡng tính. Bao hoa 6 thùy, đều nhau, hình thuôn, bao

phủ những lông ngắn. Nhị hữu thụ 9; 6 nhị của 2 vòng ngoài không tuyến, có

lông ở gốc chỉ nhị; 3 nhị vòng thứ 3 có 2 tuyến có chân; nhị lép vòng thứ 4 có

3 nhị, hình mũi mác, có chân dài. Bầu hình cầu; vòi nhuỵ dài gần bằng bầu;

núm nhuỵ hình cầu. Quả hình cầu, đường kính 1-2 cm; bao hoa tồn tại gập

dưới quả [20].

Ảnh 3.28. Kháo nhậm (Machilus odoratissima Nees)

68

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-6, quả tháng 10-11. Mọc trong

rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh, ưa sáng, tái sinh mạnh, sinh trưởng nhanh.

Tái sinh bằng hạt và chồi tốt. Mọc ở độ cao từ 500-1800 m.

Phân bố: Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Vị Xuyên), Tuyên Quang, Cao

Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Quảng Ninh, Hà Nội (Ba Vì), Ninh

Bình, Thanh Hóa, Nghệ An (VQG Pù Mát, Khu BTTN Pù Huống), Hà Tĩnh

(VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ, Trạm Chè), Kon Tum, Đắk Nông (Đắk Mil: Thuận

An), Lâm Đồng (Lạc Dương), Đồng Nai, Biên Hoà, Bà Rịa-Vũng Tàu (Bà

Rịa), Kiên Giang (Phú Quốc). Còn có ở ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia,

Philippine.

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 732, 904

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

Giá trị sử dụng: Gỗ tốt, thơm, có giác màu hồng và lõi màu trắng hay

xám có ánh hồng, không bị mối mọt, dùng trong xây dựng nhà cửa và đóng

đồ đạc trong nhà. Vỏ làm nhang trầm. Lá cho tinh dầu.

3.1.9.1.7. Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.) (Ảnh 3.29)

Syn.: Litsea aurata Hayata, Tetranthera aurata (Hayata) Hayata,

Neolitsea aurata (Hayata) Merr., Neolitsea sericea var. aurata (Hayata)

Hatusima, Tân bời lời vàng.

Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 8-10 m, đường kính 20

cm; cành non gần như nhẵn. Lá dai; phiến lá hình thuôn, hình bầu dục hoặc

thuôn mũi mác, cỡ 8-14 x 2,5-4 cm, thót dần về phía cuống, có mũi nhọn dài

về phía đỉnh; có 3 gân gốc, 2-3 đôi gân bên, 2 gân bên chạy tới 3/4 phiến, gân

giữa lồi cả 2 mặt; mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ lông tơ màu vàng; cuống dài 1-

2,5 cm, lúc non có lông màu ánh vàng. Cụm hoa dạng tán gần như không

cuống, ở nách lá, tán đơn độc hoặc 2-3 tán thành cụm; tổng bao lá bắc 4;

cuống dài khoảng 3 mm; có 5-10 hoa trong một tán; cuống hoa dài khoảng 2

mm, có lông màu nâu. Hoa đực có bao hoa 4, hình bầu dục, cỡ 3 x 2 mm, phủ

lông bên ngoài, nhẵn bên trong. Nhị hữu thụ 6, gốc chỉ nhị có lông; nhị vòng

thứ 3 có 2 tuyến, có chân. Bầu hình trứng bị thoái hoá, nhẵn. Quả hình bầu

69

dục, cỡ 6,5 x 4 mm, đính trong ống bao hoa dạng đĩa nông; cuống dài 6-9

mm, có lông [20].

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa từ tháng 4-6, Mùa quả tháng 10. Mọc

ven rừng hoặc ven suối, ở độ cao 300-1300m.

Phân bố: Phú Thọ (Xuân Sơn), Quảng Ninh, Nghệ An (Bù Huống), Hà

Tĩnh (VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ), Lâm Đồng (Đơn Dương: Hồ Tiên). Còn có

ở Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan.

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 536,776

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

Giá trị sử dụng: Vỏ và lá chiết tinh dầu dùng trong công nghiệp. Gỗ nhỏ

làm cột kèo. Lá, cành cho tinh dầu.

Ảnh 3.29. Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.),

3.1.9.1.8. Nô bui san (Neolitsea buisanensis Yem. & Kam.) (Ảnh 3.30)

Syn.: Neolitsea zeylanica Merr. var. obovata Liou, Neolitsea merrilliana

Allen, Tân bời lời buisan.

Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ nhỏ thường xanh hoặc cây bụi, cao 4-6 m;

cành con phủ lông màu nâu hồng về sau nhẵn khi khô màu hồng. Lá mọc

vòng tập trung ở đỉnh cành; phiến lá hình trứng ngược hoặc hình trứng, cỡ

3,5-6 x 1,5-2,5 cm; chóp lá có mũi nhọn ngắn, gốc tù; mặt trên màu nâu sẫm,

mặt dưới màu ửng hồng, nhẵn; 3 gân xuất phát cách gốc 0,3-0,4 cm, có 2-3

70

đôi gân bên, gân giữa lồi rõ cả 2 mặt; bìa mép lá uốn xuống; cuống dài 0,5-1

cm, có lông về sau nhẵn. Cụm hoa dạng tán, đơn tính, không cuống đơn độc

hoặc cụm lại 2-3 tán, ở nách lá, có lông. Cụm tán đực có 4 hoa trong 1 tán.

Nhị hữu thụ 6, chỉ dài 3,5 mm; bao phấn 4 ô, tất cả đều hướng vào trong; nhị

2 vòng đầu không tuyến; 2 nhị vòng thứ 3 ở gốc chỉ nhị 2 tuyến có chân, chỉ

nhị nhẵn. Bầu bị teo, vòi nhuỵ dài cỡ 1 mm. Cụm tán cái mỗi tán có 4 hoa.

Bao hoa 4 thuỳ hình mũi mác, có lông phía ngoài. Nhị lép 6, chia thành 3

vòng; vòng thứ 3 có 2 tuyến có chân. Bầu hình cầu; núm nhuỵ chẻ thành 2

thuỳ, có lông. Quả hình cầu, đường kính 4-6 mm, màu đỏ khi chín, chén quả

tồn tại [20].

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa nở tháng 4-6. Mọc ven rừng hoặc trong

rừng sáng từ độ cao 600-1.000m.

Phân bố: Hà Giang (Vị Xuyên), Thanh Hoá (Bá Thước), Hà Tĩnh (VQG

Vũ Quang: Dốc Dẻ), Gia Lai (An Khê: Kon Hà Nừng), Lâm Đồng (Lạc

Dương), Bình Thuận (Cà Ná). Còn có ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng

Tây), Đài Loan.

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 536, 608

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

Giá trị sử dụng: Lá cây cho tinh dầu.

Ảnh 3.30. Nô bui san (Neolitsea buisanensis Yam. & Kam.)

71

3.1.9.1.9. Sụ trắng lá to (Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook. f.) (Ảnh 3.31)

Syn.: Machilus tavoyana Meisn. in DC., Phoebe cuneata var. poilanei

Liou, Phoebe angustifolia sensu Liou, Machilus henry Hemsl., Phoebe henryi

(Hemsl.) Merr., Sụ henri, Bời lời cơm, Re hương, Sụ lá to.

Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 8-12 m; cành có lông rải

rác hoặc nhẵn. Lá mọc cách; phiến lá hình mũi mác hoặc bầu dục, cỡ 9-18

(22) x 2,5-3,5 cm; chóp lá có mũi nhọn, gốc hình nêm; mặt trên nhẵn, màu

xanh sẫm; mặt dưới màu sáng hơn và phủ lông màu trắng hoặc màu nâu nhạt;

gân giữa mặt trên phẳng; gân bên 12-15 đôi, các gân bên kéo dài về phía mép

lá; cuống lá dài 10-12 mm, có lông mềm ngắn. Cụm hoa hình chùy, dài 8-15

(-20) cm, ở đỉnh cành hoặc nách lá gần đỉnh, có lông màu trắng. Hoa dài 4-5

mm. Thùy bao hoa hình trứng, chóp tù, 2 mặt có lông màu vàng. Nhị hữu thụ

9; 6 nhị ở 2 vòng ngoài không tuyến, bao phấn hướng vào trong; 3 nhị vòng

thứ 3 có 2 tuyến, tuyến gần như không chân; nhị thoái hóa vòng thứ 4 có chân

phủ lông mềm dài. Bầu gần hình cầu, nhẵn hoặc có lông ở 1/2 phía dưới; vòi

nhuỵ hình khiên. Quả hình trứng ngược-bầu dục hoặc bầu dục, cỡ 10-12 x 5-6

mm; thùy bao hoa tồn tại, dựng đứng, ôm 1 phần dưới quả, 2 mặt phủ lông

hoặc gần như nhẵn, cuống quả ngắn, hơi phù [20].

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 2-4, quả tháng 5-8. Mọc trong rừng

nhiệt đới thường xanh, từ độ cao 200-1000 m.

Phân bố: Tuyên Quang, Phú Thọ (Phú hộ, Phù Ninh), Vĩnh Phúc (Tam

Đảo), Thanh Hoá, Nghệ An (Quì Châu), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: xã Hương

Quang; Trạm Chè), Quảng Trị (Mai Lãnh), Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam

(Khâm Đức), Gia Lai, Đắk Lắk, Kon Tum, Ninh Thuận (Cà Ná), Lâm Đồng,

Đồng Nai (Biên Hòa). Còn có ở ấn Độ, Mianma, Trung Quốc (Vâm Nam,

Quảng Tây, Quảng Đông), Thái Lan, Lào, Campuchia.

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 740, 955

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

72

Ảnh 3.31. Sụ trắng lá to (Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook. f.)

3.1.9.2. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)

* Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy) (Ảnh 3.32)

Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ trung bình đến to, thường xanh, cao 18-

20(30) m, đường kính 70-80 cm. Cành và lá non có lông tơ màu nâu. Lá dày,

dai như da, hình trứng ngược đến hình mũi mác, cỡ (5)10-15(19) x (2)6-7 cm.

Chóp lá nhọn, gốc lá hình nêm, mép nguyên; cuống lá dài 14 cm, màu nâu đỏ.

Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc ở đầu cành. Cuống hoa dài 1-2 cm. Bao hoa

màu trắng. Nhị và lá noãn nhiều, xếp xoắn ốc. Mỗi lá noãn chứa 5 noãn. Quả

hình trứng hay tròn - trứng, dài 4-4,5 cm, gồm nhiều đại. Phân quả (lá noãn

chín) màu đỏ sẫm, lúc chin hoá gỗ, màu tím, phía ngoài có nhiều mụn lồi, đầu

tròn hay mũi nhọn rất ngắn [27].

Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, rừng thứ

sinh.

Phân bố: Trong nước, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên

Quang, Quảng Ninh (Đầm Hà), Thanh Hoá, Nghệ An (Quỳ Châu), Hà Tĩnh

(VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ), Quảng Bình (Ba Rền). Thế giới Trung Quốc (Vân

Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Hải Nam).

73

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 719,

1002 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí

nghiệm, Trường Đại học Vinh).

Giá trị sử dụng: Gỗ quý, có mùi thơm, không bị mối mọt, dung trong

xây dựng nhà cửa, đóng đồ gia dụng, làm đồ mỹ nghệ, khắc, tiện, tạc tượng.

Vỏ, rễ và quả sắc uống trị táo bón, ho khan ở người già. La, quả cho tinh dầu.

Tình trạng: Nơi cư trú ở nhiều điểm như Sông Mã, Mộc Châu (Sơn

La), Đầm Hà (Quảng Ninh) rừng đã bị chặt phá nghiêm trọng. Cây cho gỗ đã

bị khai thác nhiều. Phân hạng: VU A1 c,d.

Ảnh 3.32. Vàng tâm (Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy)

3.1.9.3. Họ Gừng (Zingiberaceae)

3.1.9.3.1. Sẹ (Alpinia globosa (Lour.) Horan) (Ảnh 3.33)

Syn. Amomum globosum Lour., Cardamomum globosum (Lour.) O.

Kuntze, Languas globosa (Lour.) Burk. - Mè tré, Thảo khấu, ích trí nhân.

Đặc điểm nhận dạng: Cây cao 1-2 m. Phiến lá dạng mũi mác, cỡ 35-60

x 10-15 cm, 2 mặt không lông; cuống lá dài 4-6 cm; lưỡi lá dài 1,5-1,8 cm, xẻ

74

thành 2 thùy ngắn, hình tam giác. Cụm hoa dạng chùy, cỡ 20-40 x 4-7 cm;

nhiều nhánh, các nhánh dài 1,5-3,5 cm. Lá bắc con dạng vảy dài đến 1 mm.

Đài hoa hình trụ, dài 6-10 mm. Ống tràng dài bằng đài hay hơn; các thùy cỡ

6-10 x 3-5 mm. Cánh môi cỡ 1,2-1,5 x 1-1,5 cm, màu trắng, có sọc tía. Chỉ

nhị dài 1-1,5 cm; bao phấn dài 3-5 mm; không mào. Nhị lép dạng dùi. Bầu

hình cầu. Quả hình cầu, đường kính 1-1,5 cm, màu đỏ. Hạt 3-7, hình tam giác

dẹt [6].

Ảnh 3.33. Sẹ (Alpinia globosa (Lour.) Horan)

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa vào tháng 3-6, mùa quả vào tháng 5-8.

Cây ưa bóng, mọc rải rác dưới tán rừng ẩm, ven rừng, ở độ cao 100-500 m.

Phân bố: Lai châu, Lào Cai, Tuyên Quang (Nà Hang), Cao Bằng, Lạng

Sơn, Phú Thọ (Xuân Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba Vì), Hòa Bình

(Mai Châu), Thanh Hóa (Bá Thước), Nghệ An (Pù Mát: Trung tâm Hành

chính Vườn), Hà Tĩnh (Vũ Quang: K8-Thị trấn Vũ Quang đi Mán Chạn, Dốc

Dẻ), Quảng Trị (Hướng Hóa), Gia Lai (Kbang) và các tỉnh Nam Bộ. Còn có ở

Trung Quốc (Quảng Tây, Hải Nam).

75

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 514, 789

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu thực vật, Trường Đại học Vinh).

Giá trị sử dụng: Thân rễ, quả dùng chữa tả, lỵ, di tinh, tiểu nhiều về đêm,

nôn mửa và giải độc [12]. Toàn cây cho tinh dầu.

3.1.9.3.2. Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis T. L. Wu & S.J.Chen) (Ảnh 3.34)

Đặc điểm nhận dạng: Cây cao 3-4 m. Phiến lá dạng thuôn dài, kích

thước 20-45 x 10-15 cm; mặt trên không lông, mặt dưới nhiều lông mịn;

cuống lá dài 2-5 cm, đáy cuống lá lệch; lưỡi lá dài 1-1,5 cm. Cụm hoa hình

chùm dài đến 40 cm, không phân nhánh. Lá bắc con dài đến 4 cm. Đài hình

phễu hẹp, dài 2,5 cm. Ống tràng dài 1-1,5 cm; các thùy cỡ 2-2,2 x 1-1,3 cm.

Cánh môi dài 3-3,5 x 2,3-3 cm, màu vàng có các sọc màu đỏ tươi, phía trên

xẻ hình chữ V. Chỉ nhị dài tương đương bao phấn khoảng 1,3 cm. Bao phấn

không mào. Nhị lép bên dạng dùi, dài khoảng 6 mm, màu đỏ tía. Bầu nhiều

lông dài, màu trắng. Quả nang hình cầu, đường kính 1,7-2 cm [6].

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa vào tháng 2-6, mùa quả vào tháng 5-9.

Mọc ở rừng thứ sinh, ven rừng, nơi đất ẩm, ưa sáng, ở độ cao 200 - 700 m.

Phân bố: Bắc cạn (Bạch Thông), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Hà Nội (Mê

Linh), Hòa Bình (Mai Châu), Ninh Bình (VQG Cúc Phương), Thanh Hóa

(Xuân Liên: Bát Mọt; Pù Luông: Cổ Lũng, Phú Lệ (Thung Hang), Mường

Lát: Mường Chanh), Nghệ An (VQG Pù Mát: Khe Kèm, KBTTN Pù Huống:

Bình Chuẩn, KBTTN Pù Hoạt: Châu Kim, Châu Thôn, Hạnh Dịch), Hà Tĩnh

(VQG Vũ Quang, Hương Sơn: Sơn Kim II, Thành Cụ Phan), Phong Nha Kẻ

Bàng (Đèo đá đẽo, U Bò), Quảng Trị (Hướng Hóa: Khu BTTN Dak Krong),

Thừa Thiên Huế (Nam Đông: Hương Sơn, Thượng Nhật, Hương Phú). Còn

có ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam).

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 501, 723

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

76

Giá tri sử dụng: Hạt được sử dụng làm thuốc, lá non dùng để ăn. Toàn

cây cho tinh dầu.

Ảnh 3.34. Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis T.L.Wu & S. J. Chen)

3.1.9.3.3. Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia)

(Ảnh 3.35)

Đặc điểm nhận dạng: Cây cao 1,5-2,5 m. Phiến lá dạng bầu dục hẹp,

cỡ 30-120 x 12-18 cm, đầu có mũi nhọn ngắn, mặt trên không lông, mặt dưới

nhiều lông; cuống lá dài 2-6 cm; lưỡi nguyên, dài 1-1,5 cm. Cụm hoa dạng

chùm đơn, dài 15-30 cm. Lá bắc con dạng ống mở đến gốc. Đài hoa dạng ống,

dài 1,8-2,2 cm, phía trên chia 4 thùy, màu đỏ nhạt. Tràng có phần dưới dạng

ống, dài 1-1,5 cm, màu trắng; phần trên chia thành 3 thùy; thùy giữa hình

trứng, cỡ 3,2-3,4 x 2,2-2,6 cm; 2 thùy bên hình trái xoan hẹp, rộng 1,2-1,4

cm. Cánh môi hình trái xoan, cỡ 3-3,5 x 2,2-2,5 cm, giữa màu đỏ tươi, viền

màu vàng, sọc đỏ ở đầu. Đầu cánh môi xẻ 2 dạng chữ V. Nhị có chỉ nhị dài 1-

1,2 cm. Nhị lép bên dạng dùi, dài đến 0,6 cm, màu đỏ. Bầu hình cầu, nhiều

lông màu vàng nâu; vòi nhụy mảnh, có lông trắng. Quả hình cầu hay hình trái

xoan, cỡ 2-2,5 x 1-1,8 cm, có nhiều lông [6].

77

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa vào tháng 3-6, mùa quả vào tháng 6-9.

Mọc dưới bóng cây, tán rừng thưa, trong vườn, sau nương rẫy, ở nơi có độ ẩm

cao, ở độ cao 100-600 m.

Phân bố: Lai Châu (Sìn Hồ), Tuyên Quang (Na Hang), Bắc Kạn (Chợ

Đồn), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Hà Nội (Từ Liêm), Hải Phòng (Cát Bà), Ninh

Bình (VQG Cúc Phương), Nghệ An (VQG Pù Mát, KBTTN Pù Huống,

KBTTN Pù Hoạt), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Trạm Sao La, Hương Quang,

Sơn Kim I), Thừa Thiên Huế (VQG Bạch Mã). Còn có ở Trung Quốc.

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 499, 518

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

Giá trị sử dụng: Quả dùng làm thuốc, ngọn non ăn được. Toàn cây cho

tinh dầu.

Ảnh 3.35. Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia)

3.1.9.3.4. Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T. L. Wu & S. J. Chen) (Ảnh

3.36)

Đặc điểm nhận dạng: Cây cao 1-1,5 m. Lá có phiến lá dạng mũi mác,

cỡ 20-60 x 5-9 cm, gốc phiến nhọn, đầu nhọn kéo dài thành đuôi dài 2-3 cm;

mặt dưới có lông mịn; cuống lá dài 2,5-4,5 cm; lưỡi lá dài 6-8 mm, đầu xẻ

ngắn thành 2 thùy. Cụm hoa dạng bông, gần như hình trụ, cỡ 7-9 x 1,5-2,5

78

cm, rất nhiều hoa đính sít nhau trên trục. Lá bắc hình trứng, dài 6-10 mm; lá

bắc con dài 4-5 mm. Đài hoa dạng ống, dài 6-8 mm. Tràng màu trắng, ống

tràng dài bằng đài; phía trên chia thành 3 thùy hình trứng hay hình bầu dục,

dài 6-8 mm. Cánh môi gần như hình chữ nhật, dài gần bằng thùy tràng, màu

trắng ở hai bên phía dưới, màu vàng ở giữa và tỏa ra ở phía đầu, có các dải

chấm màu hồng-đỏ dọc gân giữa từ gốc cánh môi lên trên đến hơn 1/2 chiều

dài. Nhị có chỉ nhị dài gần gấp đôi bao phấn, dài 4-6 mm. Nhị lép dài 1-1,5

mm. Bầu hình nón ngược, màu vàng-xanh nhạt. Quả hình cầu, đường kính 1-

1,2 cm, khi chín chuyển sang màu vàng rồi đỏ [6].

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa vào tháng 5-8, mùa quả vào tháng 8-

10(12). Cây mọc hoang dại ven suối, sườn núi, nơi đất mùn ẩm, dưới tán

rừng, ở độ cao 500-1.600 m.

Phân bố: Lào Cai (Văn Bàn), Sơn La (Mộc Châu),Phú Thọ (Xuân

Sơn); Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Mê Linh), Hòa Bình (Mai Châu, Đà

Bắc), Nghệ An (KBTTN Pù Huống: Bình Chuẩn), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang:

Thành Cụ Phan, Dốc Dẻ), Thừa Thiên-Huế (Nam Đông: Hương Sơn, A

Lưới). Còn có ở Trung Quốc (Quảng Tây, Vân Nam).

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 513, 785

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

Giá trị sử dụng: Củ băm nhỏ, phơi khô nấu nước uống hằng ngày,

chữa đầy hơi, trướng bụng, đau dạ dày, lá non dùng để ăn. Toàn cây cho tinh

dầu.

79

Ảnh 3.36. Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T. L. Wu & S. J. Chen)

3.1.9.3.5. Sa nhân lông hung (Amomum velutinum X.E.Ye, Skornick. & N.

H. Xia) (Ảnh 3.37)

Đặc điểm hình thái: Cây thân thảo, cao đến 1 m, mọc tạo thành khóm,

mỗi khóm khoảng 6-10 thân , thường không có rễ phụ, nhưng thỉnh thoảng ở

những chồi non thì có mặt. Ở mỗi thân giả thường có 2-3 lá, phần gốc hơi

phình to, khi mới hình ở sát gốc các lá có màu đỏ, khi lên cao lá có màu

xanh, thân có lông. Lưỡi lá hình elip hay trứng hẹp, phía trên xẻ làm 2, đầu

nhọn, dài 1,5-3,2 cm, khi còn non có màu xanh nhạt, nhwung sớm có màu

nâu, có nhiều lông. Cuống lá dài 13-37 cm, màu xanh, có nhiều lông, phiến lá

hình thuôn hay elip, cỡ 24-60 x 8-18 cm, xanh đạm ở phía trên, xanh nhạt

phía dưới, mặt trên không lông mặt dưới có lông. Cụm hoa mọc sát gốc, có 1-

2 cum mọc từ một rễ, cuống cụm hoa dài 4-20 cm, đường kính 5-8 mm, màu

xanh hoặc đỏ, nhẵn, phủ bới các vảy, các vảy gần có hình tam giác, khi non

có màu đỏ hay hồng, nhưng sớm trờ thành màu nâu, có lông. Cụm hoa hình

trứng, cỡ 3-5 x 4-7 cm, khi non có màu đỏ, sớm chuyển sang màu nâu, trong

mỗi cụm hoa có 1-4 hoa nở cùng lúc. LÁ bắc nhiều, hình trứng, cỡ 20-38 x 5-

10 mm, màu đỏ nhạt khi non sớm có màu nâu, có lông, mang 2-3 hoa phía

trong, đỉnh nhọn; lá bắc con hình trứng hẹp, cỡ 17-25 x 6-8 mm, màu nâu,

dạng màng, có lông, nhọn hay ở đỉnh. Mỗi hoa dài 4,2 -4,7 cm, có cuống dài

80

7-12 mm.Ống đài dài 2 cm, màu hồng nhạt, nhẵn, phía trên xẻ thành 3 thùy,

mỗi thùy dài 3-6mm, đài vẫn tồn tại khi quả hình thành. Ống tràng dài 16

mm, màu trắng, bên ngoài không lông, bên trong có lông thưa, các thùy hình

elip, đầu tròn, nhẵn, hai thùy bên nhỏ hơn thùy giữa, cỡ 13-15 x 5-7 mm, màu

trắng trong, ở giữa có các sọc, nhẵn; cánh môi gần như hình trứng, ở phía gốc

có móc, ở phía trên chia làm 3 thùy, cỡ 2,1 – 2,2 cm, màu trắng nhưng ở giữa

có màu vàng tạo thành các vạch sọc. Nhị lép bên gần có dạng hình tam giác,

dài 2 mm, màu hồng nhạt. Nhị màu trắng, dài 11 mm, chỉ nhị dài 2 mm; bao

phấn hình thuôn, cỡ 9 x 3 mm, nhẵn, mao bao phấn cỡ 2-6 mm, màu trắng,

nhẵn. Bầu gần như hình tròn, đường kính 3 cm, cso lông, gần như có màu

hồng. Vòi nhụy dài 2,4-2,7 cm, nhẵn. Đầu nhụy có hình cái chén, không lông.

Cụm quả có cuống dài 4 cm. Quả hình elip, cỡ 2,5 -2,8 x 1,5-2,0 cm, màu đỏ

đạm hay đỏ nhạt, có 9 cánh, nhẵn [6].

Sinh học và Sinh thái: Sống ở rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, dưới

tán rừng ẩm, ven suối. Mùa hoa tháng 5-6. Mùa quả tháng 6-9.

Phân bố: Nghệ An (Khu BTTN Pù Hoạt), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang:

Dốc Dẻ), Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam,

Quảng Đông), Lào (Hủa Phăn, Luông Nam Tha, Oudomxai, Phongsali).

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 753, 921

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.

Ảnh 3.37. Sa nhân lông hung (Amomum velutinum X.E. Ye, Skornick N.H. Xia)

81

3.1.9.3.6. Tiểu đậu ba thùy (Elettariopsis triloba (Gagnep.) Loes.) (Ảnh 3.38)

Syn.: Amomum trilobum Gagnep., Elettariopsistrilobum (Gagnep.) Phamh.

Đặc điểm nhận dạng: Cây thân thảo, cao 60-80 cm, thường có 4-7 lá;

thân rễ mảnh, bò sát đất, các vảy gần như xếp lợp lên nhau, dài 0,8-1 cm. Lá

có phiến dạng trái xoan hẹp, cỡ 11-24 x 3-4 cm, một nửa không đều, gốc

phiến nhọn, đầu có mũi nhọn nhỏ dài đến 2 cm, nhẵn cả 2 mặt; lưỡi lá dài 1-2

mm, dạng màng, không lông; cuống lá dạng lòng máng, dài 3-9 cm, mảnh; bẹ

lá có sọc, nhẵn, hẹp. Cụm hoa mọc từ rễ, thường không có cuống (hoặc cuống

ngầm dưới đất dài 2-7 cm, các vảy ít hay nhiều, xếp lợp lên nhau, dài đến 1

cm), hình trứng hay hình thoi rộng. Các lá bắc hình tam giác hay hình mũi

mác, dài 1,5-2 cm, rộng 5-6 mm. Đài hoa dạng ống, dài 4-4,5 cm, nhẵn; phần

trên có 3 răng ngắn, cong. Phần dưới tràng hình ống mảnh, dài 0,8-1,2 cm,

nhẵn; phần trên chia 3 thùy hình bầu dục dài, dài 2-2,2 cm, rộng 6-7 mm, đầu

dạng mũ, các thùy bên hơi hẹp hơn. Cánh môi dạng nêm, cỡ 2,3-2,5 x 1,5-1,7

cm, phía dưới thót dần tạo thành móng hẹp; phần trên chia thành 3 thùy tròn

đầu; thùy giữa đầu hơi rách mép. Nhị có chỉ nhị dạng bản rộng; bao phấn 2 ô,

dài 3-4 mm, nhọn ở đầu, có lông ở mép trong; trung đới kéo dài ở bên sườn

mỗi bao phấn thành dạng bản rộng, và kéo dài lên phía trên thành mào hẹp,

vuông, nguyên, dài 7-8 mm, rộng 5-6 mm. Nhị lép không có. Bầu có lông; vòi

nhụy dạng chỉ; núm nhụy dạng phễu, đầu có lông mi dài. Vòi nhụy lép dạng

nón [6].

Sinh học và sinh thái:Cỏ cao ưa bóng, mọc ven đường mòn trong rừng,

nơi đất mùn ẩm.

Phân bố: Lạng Sơn (Hữu Lũng), Thái Nguyên (Đồng Hỷ), Nghệ An (Khu

BTTN Pù Hoạt), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ), Thừa Thiên-Huế (Xuân

Lộc), Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh. Còn có ở Malaixia.

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 744, 812

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

82

Ảnh 3.38. Tiểu đậu ba thùy (Elettariopsis triloba (Gagnep.) Loes.)

3.1.9.3.7. Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens M.F. Newman) (Ảnh 3.39)

Đặc điểm nhận dạng: Cây cao 0,65-1,5m, thân giả có đường kính

khoảng 1-1,2 cm, bẹ lá màu xanh đen, đặc biệt là những lá ở phía dưới, có

lông thô màu trắng, lưỡi lá dài 3-5 mm, khi còn non xanh mờ, nhưng sớm trở

sang nâu, đặc biệt là ở hai bên mép. Cuống lá mọng nước màu xanh nhạt,

phiến lá hình bầu dục hẹp, cỡ 18-25cm x 2-3 cm, nhẵn và sáng bóng, đặc biệt

là gân, đáy phiến lá tròn, đỉnh thuôn nhọn. Cụm hoa mọc trên ngọn, thẳng

đứng, hình chùy, cỡ 9-13cm x 1,3-2 cm, hình trụ hay hình thoi, cụm hoa

mang 9-15 lá bắc, mỗi lá bắc con mang 3-4 hoa, kích thước 3,5 cm x 3,3 cm,

bóng, xanh đậm, nhẵn, bề mặt có vài tuyến dầu, nhọn, hoa đầu tiên của cụm

hoa không có lá bắc, hoa tiếp theo có lá bắc hình thuyền, mở đến đáy, kích

thước cỡ 2 cm x 0,65 cm, mờ đục ở đáy, màu xanh ở đáy, nhẵn. Đài hoa hình

ống, cỡ 1,3-1,6 cm x 0,4 cm, đục mờ, nhẵn, xẻ sâu 1 bên, phía đỉnh trên chia

thành hai răng ngắn, ống tràng dài 3,0-3,1 cm, hơi rộng về phía đỉnh, gốc

cánh hoa màu trắng, ở đỉnh màu vàng nhạt, các thùy bên màu vàng nhạt,

nhẵn, hình gần tam giác, cỡ 1,9-2,1 x 0,6 cm, cánh môi hình elip có kích

thước 1,8 x 1,1-1,25 cm, màu tối với những điểm nhỏ màu vàng và mảng màu

83

vàng ở giữa. Chỉ nhị dài 0,25-0,3 x 0,3 cm, màu vàng, bao phấn 0,11 x 4 mm,

mào bao phấn dài 0,9 -1 cm, vòi nhụy màu trắng nẵn, núm nhụy trắng, tròn,

chỉ hơi rộng hơn vòi nhụy, bầu hình trụ, cỡ 0,35 x 0,25 cm, nhẵn, ba ô không

rõ ở đáy, cụm hoa dài cỡ 10 cm. Quả hình tam giác, cỡ 2 x 1,5 cm. Hạt có áo

hạt [34].

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-7; mùa quả tháng 6-11. Cây

gặp ở trong rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, dưới tán rừng ẩm, ven suối ở độ

cao 400-900 m.

Phân bố: Mới ghi nhận ở Nghệ An (VQG Pù Mát: Khe Kèm, Khe Bu;

Khu BTTN Pù Huống: Bình Chuẩn, Khu BTTN Pù Hoạt: Hạnh Dịch, Châu

Thôn; Kỳ Sơn: Nậm Càn), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Thành Cụ Phan, Dốc

dẻ; Sơn Kim II). Còn có ở Lào.

Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu, hàm lượng tinh dầu ở lá, thân

giả và thân rễ tương ứng là 0,23; 0,19 và 0,3% trọng lượng tươi.

Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh, 738, 832

(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Thực vật, Trung tâm Thực hành thí nghiệm,

Trường Đại học Vinh).

Ảnh 3.39. Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens M.F. Newman)

3.2. Thành phần hóa học tinh dầu các loài được phân tích ở VQG Vũ Quang

3.2.1. Họ Long não (Lauraceae)

3.2.1.1. Thành phần hóa học tinh dầu loài Ô phát (Cinnamomum sericans)

84

Mẫu lá được thu vào tháng 8 năm 2018 (LDL 733), HLTD đạt 0,31%

trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, mùi thơm dễ chịu, nhẹ hơn nước.

Kết quả phân tích tinh dầu được thể hiện qua (bảng 3.12).

Bảng 3.12. Thành phần hoá học của tinh dầu lá loài Ô phát (Cinnamomum sericans)

Hợp chất

α-pinen

(Z)-β-ocimen (E)-β-ocimen

cis-calamenen

TT 1 2 Camphen β-pinen 3 4 Myrcen 5 o-cymene 6 Limonen 7 8 9 Nonanal 10 o-guaiacol 11 α-terpineol 12 Decanal 13 Octylacetat 14 2E-decenal 15 Bornyl axetat 16 Bicyc 17 Cyclosativen loelemen 18 Geranyl axetat 19 α-copaen 20 β-bourbonen 21 cis-β-elemen 22 Decylacetat 23 Dodecanal 24 β-caryophyllen 25 α-guaien 26 Aromadendren 27 α-humulen 28 9-epi-(E)-Caryophyllen 29 β-chamigren 30 α-amorphen 31 β-selinen 32 α-selinen 33 β-bisabolen 34 α-bulnesen 35 -cadinen 36 37 α-calacorene RI 939 955 984 992 1030 1034 1038 1049 1106 1109 1200 1208 1211 1265 1294 1322 1382 1385 1390 1400 1404 1410 1412 1437 1451 1457 1472 1479 1490 1498 1505 1514 1518 1521 1537 1539 1561 Tỷ lệ % 12,2 3,1 4,1 0,5 0,3 2,2 1,7 2,2 0,2 0,1 0,1 1,9 2,1 0,2 5,9 1,3 0,7 0,4 2,4 0,2 3,4 0,1 0,3 7,6 0,2 0,4 1,1 0,2 1,6 0,6 3,5 3,8 0,1 0,3 0,7 0,2 0,3

85

(E)-nerolidol 38 39 Germacren B 40 Dendrolasin 41 n-hexyl benzoat 42 Spathulenol 43 Caryophyllen oxit 44 Globulol 45 Humulen epoxit 1 46 Humulen epoxit II 47 1-epi-cubenol 48 Eudesma-4(15),7-dien-1b-ol 49 α-cadinol 50 Neo-intermedeol 51 14-hydroxy-9-epi-(E)-caryophyllen 52 Cadalen 53 Benzyl benzoat 54 6,10,14-trimethylpentadecan-2-on

Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 1571 1578 1584 1588 1600 1606 1615 1620 1632 1648 1667 1674 1678 1692 1695 1783 1849 3,9 0,3 0,5 0,5 8,7 8,4 0,5 0,2 0,8 0,5 0,2 0,3 0,9 0,4 0,2 1,8 0,2 94,5 26,3 0,1 28,6 25,1 14,4

Từ lá đã xác định được 54 hợp chất chiếm 94,5% tổng lượng tinh dầu.

Trong tinh dầu được đặc trưng bởi các sesquitecpen chiếm 53,7%

(sesquitecpen chứa hydrocacbon chiếm 28,6% và sesquitecpen chứa oxy

chiếm 25,1%), monotecpen chứa hydrocacbon chiếm 26,3%; monotecpen

chứa oxy chiếm 0,1% và các hợp chất khác chiếm 14,4%. Các thành phần

chính của tinh dầu là α-pinen (12,2%), spathulenol (8,7%), caryophyllen oxit

(8,4%), β-caryophyllen (7,6%), bornyl acetat (5,9%). Các hợp chất còn lại

chiếm từ 0,1-4,1%.

Khi so sánh kết quả nghiên cứu với các công trình đã công bố của Lê

Công Sơn (2013) [31], mẫu công bố trước đó là spathulenol (14,5%),

caryophyllen oxit (9,3%), β-caryophyllen (7,1%). Thành phần này thay đổi

cũng không nhiều. Như vậy, 2 mẫu nghiên cứu ở 2 địa điểm khác nhau

nhưng thành phần chính của tinh dầu có sự biến đổi không đáng kể.

86

3.2.1.2. Thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời lá thuôn (Litsea elongata)

Mẫu lá được thu vào tháng 4 năm 2016 (LDL 233), HLTD đạt 0,22%

trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, mùi thơm dễ chịu, nhẹ hơn nước.

Kết quả phân tích tinh dầu được thể hiện qua (bảng 3.13).

Bảng 3.13. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Bời lời lá thuôn (Litsea elongata)

Hợp chất

6-methyl-5-hepten-2-on

β-caryophyllen

TT 1 2 Linalool oxit 3 Linalool 4 Trans-tageton 5 Geraniol 6 E-citral 7 p-cymen-7-ol 8 z-citral 9 Trans-anethol 10 α-cubeben 11 Neryl axetat 12 α-copaen 13 β-cubeben 14 Sesquirosefuran 15 16 Calaren 17 Germacren D 18 δ-cadinen 19 Cyperen 20 Farnesol 21 Farnesyl axetat

Tổng

Các monotecpen chứa oxy Các sesquitecpen hydrocacbon Các sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác RI 978 1080 1100 1146 1253 1270 1291 1318 1322 1351 1362 1377 1388 1406 1419 1440 1485 1525 1527 1718 1726 Tỷ lệ % 0,4 2,7 1,3 2,1 0,2 0,5 0,1 0,1 0,1 1,3 0,2 0,7 1,5 74,6 0,1 0,2 0,5 2,0 0,4 1,4 0,3 90,5 7,1 6,5 76,0 0,9

Bảng trên cho thấy, từ lá đã xác định được 21 hợp chất chiếm 90,5%

tổng lượng tinh dầu. Trong đó, các hợp chất sesquitecpen chiếm 82,5% tổng

lượng tinh dầu (6,5% sesquiterpen chứa hydrocacbon và 76,0% sesquiterpen

87

chứa oxy); các monoptecpen chiếm 7,1% và các hợp chất khác chiếm 0,9%.

Thành phần chính của tinh dầu là sesquirosefuran (74,6%), linalool oxit

(2,7%), δ-cadinen (2,0%).

Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.

3.2.1.3. Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba)

Hàm lượng tinh dầu đạt 0,17% trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng.

Mẫu được thu vào tháng 3 năm 2016 (LDL 322). Tinh dầu có màu vàng, nhẹ

hơn nước. Kế quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu được trình bày

ở (bảng 3.14).

Bảng 3.14. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Bời lời phiến lá thon

(Litsea lancilimba)

Hợp chất

TT 1 α-pinen 2 Benzaldehyt 3 β-myrcen 4 α-phellandren 5 α-terpinen 6 β-phellandren 7 γ-terpinen 8 α-terpinolen 9 Nonanal 10 1-ethyl-4-methoxybenzen 11 α-terpineol 12 Methyl salicyla 13 2-decenal 14 Bicycloelemen 15 β-elemen 16 Methyl eugenol 17 β-caryophyllen 18 α-gurjunen 19 Gymnomitren 20 Aromadendren 21 β-farnesen 22 Leden 23 Germacren D 24 α-muurolen 25 (E,E)-α-farnesen RI 939 961 990 1006 1017 1028 1061 1090 1106 1132 1189 1187 1259 1327 1391 1407 1419 1412 1415 1441 1443 1513 1485 1500 1508 Tỷ lệ % 0,1 52,0 0,1 0,2 0,1 0,4 0,1 0,1 0,2 14,6 0,1 0,1 0,2 0,2 0,3 0,7 5,4 0,3 0,5 1,9 0,5 1,3 1,8 0,3 2,4

88

26 δ-cadinen 27 Cis-α-bisabolen 28 (E)-nerolidol 29 3-hexen-1-ol, benzoat 30 Globulol 31 Isospathulenol 32 Geranyl linalool 33 α-cadinol 34 Phytol

Tổng

Các monotecpen hydrocacbon Các monotecpen chứa oxy Các sesquitecpen hydrocacbon Các sesquitecpen chứa oxy Ditecpen Các hợp chất khác 1525 1508 1563 1573 1585 1640 2008 1654 2125 4,6 0,1 0,4 0,2 0,5 0,5 0,2 0,2 0,2 90,8 1,0 0,4 19,6 1,6 0,4 67,8

Trong lá thì đã có 34 hợp chất được xác định, chiếm 90,8% tổng lượng

tinh dầu. Trong tinh dầu được đặc trưng bởi các hợp chất khác chiếm 67,8%

tổng lượng tinh dầu, các sesquitecpen chiếm 21,2% và các monotecpen chiếm

tỷ lệ rất thấp 1,4%.

Thành phần chính của tinh dầu là benzaldehyt (52,0%), 1-ethyl-4-

methoxybenzen (14,6%), β-caryophyllen (5,4%), δ-cadinen (4,6%). Các hợp

chất khác nhỏ hơn là (E,E)-α-farnesen (2,4%), aromadendren (1,9%),

germacren D (1,8%) và leden (1,3%).

Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.

3.2.1.4. Thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời biến thiên (Litsea variabilis)

Hàm lượng tinh dầu từ lá và cành loài Bời lời biến thiên (Litsea

variabilis) (LDL 302) đạt giá trị tương ứng là 0,15% và 0,10% trọng lượng

tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước, có mùi thơm dễ chịu. Thành

phần hóa học tinh dầu được trình bày ở (bảng 3.15).

Bảng 3.15. Thành phần hóa học của tinh dầu Bời lời biến thiên (Litsea variabilis)

TT Hợp chất RI Tỷ lệ % Lá Cành

89

terpinen-4-ol

1 α-thujen 2 α-pinen 3 Camphen 4 Sabinen 5 β-pinen 6 β-myrcen 7 α-phellandren 8 δ3-caren 9 α-terpinen 10 o-cymen 11 Limonene 12 1,8-cineol 13 (E)-β-ocimen 14 γ-terpinen 15 Trans sabinen hydrat 16 α-terpinolen 17 linalool 18 6-methyl-3,5-heptadien-2-on 19 Trans-pinocarveol 20 Alloocimen 21 Citronella 22 Isopulegol 23 Pinocarvon 24 Borneol 25 26 α-terpineol 27 (E,E)-2,6-dimethyl-3,5,7-octatrien-2-ol 28 Myrtenal 29 trans-carveol 30 -citronellol 31 Geraniol 32 E-citral 33 z-citral 34 Bicycloelemen 35 p-cymen-7-ol 36 α-cubeben 37 α-copaen 38 β-cubeben 39 β-elemen 40 β-caryophyllen 41 α-bergamoten 42 γ-elemen 930 939 953 976 980 990 1006 1011 1017 1024 1032 1034 1052 1061 1075 1090 1100 1106 1126 1128 1153 1156 1165 1167 1177 1189 1207 1209 1217 1234 1253 1270 1318 1327 1339 1351 1377 1388 1391 1419 1435 1437 0,6 12,7 0,7 22,6 10,4 1,4 0,1 0,1 0,1 1,2 6,2 4,5 1,1 0,2 - 0,1 0,5 0,1 0,5 0,2 1,2 - 0,2 - 1,7 0,6 0,2 0,4 0,1 0,4 - - 0,6 0,6 0,2 0,1 0,5 0,6 0,9 5,4 0,8 2,2 1,6 9,6 0,4 33,8 - 2,7 0,1 0,1 0,5 - - 14,2 0,6 0,9 3,2 0,5 - - - 0,2 11,4 0,2 - 0,3 1,7 3,1 - - - 2,4 0,2 1,4 1,0 0,5 - - - - 0,2 1,2 - 0,4

90

43 α-guaien 44 Aromadendren 45 α-humulen 46 γ-muurolen 47 germacren D 48 α-amorphen 49 Bicyclogermacren 50 (E,E)-α-farnesen 51 cis-z-α-bisabolene epoxit 52 δ-cadinen 53 Myristicin 54 Endo-1-bourbonanol 55 β-Elemol 56 (E)-nerolidol 57 Spathoulenol 58 Caryophyllen oxit 59 Aromadendren epoxit 60 -muurolol 61 α-cadinol 62 Bulnesol 63 Vulgarol B 64 benzyl benzoat 65 Phytol

Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Ditecpen Các hợp chất khác 0,2 - 1,0 0,2 1,6 0,3 - 0,4 0,4 0,7 0,6 - - 1,0 1,4 2,2 0,2 0,7 0,6 - 0,5 - 0,1 92,1 57,4 11,2 15,5 7,0 0,1 0,9 - 0,1 0,2 - 0,6 - 0,4 - - 0,1 - 0,1 0,1 0,1 - 0,1 - - 0,1 3,0 - 0,2 - 97,5 50,3 36,6 3,7 3,5 - 3,4 1440 1441 1454 1480 1485 1485 1500 1508 1515 1525 1532 1532 1550 1563 1578 1583 1623 1646 1654 1672 1688 1760 2125

Kết quả trình bày ở bảng 3.15 trên cho thấy, trong tinh dầu lá đã xác

định được 54 hợp chất, chiếm 92,1% tổng lượng tinh dầu. Tinh dầu lá thì các

monotecpen chứa hydocacbon chiếm ưu thế với 57,4%; các hợp chất khác

chiếm tỷ lệ không đáng kể với monotecpen chứa oxy chiếm 11,2%;

sesquitecpen chứa hydrocacbon chiếm 15,5%, sesquitecpen chứa oxy chiếm

7,0%, hợp chất khác chiếm 0,9% và ditecpen chiếm 0,1%. Thành phần chính

của tinh dầu là sabinen (22,6%), α-pinen (12,7%), β-pinen (10,4%), limonen

(6,2%), β-caryophyllen (5,4%). Các hợp chất khác nhỏ hơn là 1,8-cineol

91

(4,5%), γ-elemen (2,2%), caryophyllen oxit (2,2%), terpinen-4-ol (1,7%),

germacren D (1,6%), β-myrcen (1,4%), spathoulenol (1,4%), o-cymen

(1,2%), citronella (1,2%), (E)-β-ocimen (1,1%), α-humulen (1,0%) và (E)-

nerolidol (1,0%).

Ở cành với 39 hợp chất trong tinh dầu được xác định, chiếm 97,5%

tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu chủ yếu là các monotecpen chiếm 86,9%

(monotecpen chứa hydrocacbon chiếm 50,3% và các monotecpen chứa oxy

chiếm 36,6%), các sesquitecpen chiếm tỷ lệ khá thấp với 7,2% và các hợp

chất khác chiếm 3,4%. Sabinen (33,8%), 1,8-cineol (14,2%), citronella

(11,4%), α-pinen (9,6%) là các hợp chất chính của tinh dầu. Trans sabinen

hydrat (3,2%), α-terpineol (3,1%), bulnesol (3,0%), β-myrcen (2,7%), -

citronellol (2,4%), terpinen-4-ol (1,7%), α-thujen (1,6%), E-citral (1,4%), β-

caryophyllen (1,2%), z-citral (1,0%) là các thành phần nhỏ hơn.

Kết qủa bảng trên cũng cho thấy, trong cùng 1 loài ở các bộ phận khác

nhau (lá và cành) thì thành phần hóa học tinh dầu cũng có sự khác nhau. Ở lá

và cành đều được đặc trưng bởi sabinen, tuy nhiên hàm lượng ở lá thấp hơn ở

cành; β-pinen ở lá chiếm 10,4% trong khi ở cành chưa thấy. Thành phần

chính của 2 mẫu tinh dầu là sabinen (22,6% và 33,8%); 1,8-cineol (4,5% và

14,2%); α-pinen (12,7% và 9,6%).

Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.

3.2.1.5. Thành phần hóa học tinh dầu loài Kháo vàng thơm (Machilus bonii)

Mẫu lá được thu vào tháng 8 năm 2016 (LDL 537), HLTD đạt 0,20%

trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước. Kết quả phân tích

tinh dầu được thể hiện ở (bảng 3.16).

Bảng 3.16. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Kháo vàng thơm (Machilus bonii)

TT 1 2 3 4 5 Hợp chất (E)-cinnamaldehyt Bornyl acetat Bicycloelemen -elemen α-copaen RI 1282 1295 1338 1348 1390 Tỷ lệ % 2,9 1,8 2,4 27,5 0,8

92

α-humulen 9-epi-(E)-caryophyllen

cis-β-elemen 6 α-santalen 7 β-caryophyllen 8 β-gurjunen 9 10 α-guaien 11 Aromadendren (Z)-β-farnesen 12 13 Geranylaceton 14 15 16 Germacren D 17 Bicyclogermacren 18 -amorphen Spathulenol 19 20 Caryophyllen oxit Tổng Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 1,7 1,0 7,2 1,3 1,0 1,3 0,9 1,0 1,4 1,6 5,8 29,6 1,2 3,4 2,7 96,5 84,7 6,1 5,7 1404 1432 1437 1446 1451 1457 1461 1457 1472 1479 1498 1514 1522 1598 1605

Kết quả nghiên cứu cho thấy đã xác định được 20 hợp chất chiếm

96,5% tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu thì chủ yếu là các monotecpen

chứa hydrocacbon (84,7%), các monotecpen chứa oxy chiếm 6,1% và các hợp

chất khác chiếm 5,7%. Thành phần chính của tinh dầu lá là bicyclogermacren

(29,6%), -elemen (27,5%), β-caryophyllen (7,2%), germacren D (5,8%). Các

hợp chất còn lại có tỷ lệ từ 0,8% đến 3,4%.

Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.

3.2.1.6. Thành phần hóa học tinh dầu loài Kháo nhậm (Machilus doratissima)

Mẫu lá loài Kháo nhậm (Machilus odoratissima) được thu vào tháng 6

năm 2017 (LDL 732), HLTD đạt 0,23% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu

vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Tinh dầu có mùi thơm dễ chịu. Kết quả hân tích

thành phần loài hóa học được thể hiện ở bảng 3.17.

Bảng 3.17. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Kháo nhậm (Machilus odoratissima)

Hợp chất

TT 1 -pinen 2 -pinen 3 Myrcen 4 n-octanal RI 939 984 992 1004 Tỷ lệ % 4,7 0,2 0,6 0,2

93

-phellandren o-cymen Limonen (Z)--ocimen (E)--ocimen Terpinolen

(E)-4,8-dimethylnona-1,3,7-trien

-elemen -cubeben -copaen -cubeben Cis--elemen

Bicyclogermacren -cadinen (E)-nerolidol

Spathulenol Caryophyllene oxit

1,5 0,7 0,3 3,4 8,7 1,0 1,0 0,5 29,2 0,4 0,2 0,4 6,8 0,4 0,5 4,1 21,5 0,4 0,3 2,2 3,3 2,2 0,4 0,4 0,5 0,2 1,3 0,3 97,8 21,1 38,6 2,7 35,4 Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 5 6 7 8 9 10 11 Nonanal 12 13 Decanal 14 Undecanal 15 16 17 18 19 20 Dodecanal 21 -caryophyllen 22 Guaia-6,9-dien 23 Allo-aromadendren 24 -humulen 25 Germacren D 26 27 28 29 Germacrene B 30 31 32 Alismol 1010 1030 1034 1038 1050 1094 1106 1118 1209 1310 1348 1360 1390 1402 1404 1412 1438 1457 1464 1472 1498 1514 1537 1571 1578 1599 1605 1648

Trong tinh dầu lá đã xác định có 32 hợp chất chiếm 97,8% tổng lượng

tinh dầu. Thì các monotecpen chứa hydrocacbon (21,1%), các sesquitecpen

chứa hydrocacbon (38,6%), sesquitecpen chứa oxy (2,7%) và các hợp chất

khác chiếm 35,4%. Decanal (29,2%), -caryophyllen (21,5%),(E)--

ocimen (8,7%), -copaen (6,8%) là các hợp chất chính của tinh dầu. Các

94

hợp chất khác nhỏ hơn là -pinen (4,7%), dodecanal (4,1%), (Z)--

ocimen (3,4%), germacren D (3,3%), -humulen (2,2%).

3.2.1.7. Thành phần hóa học tinh dầu loài Nô vàng (Neolitsea aurata )

Mẫu lá được thu vào tháng 4 năm 2016 (LDL 536). HLTD đạt 0,25%

trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước, có mùi thơm dễ chịu.

Kết quả phân tích của tinh dầu được thể hiện ở (bảng 3.18).

Bảng 3.18. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Nô vàng (Neolitsea aurata)

TT Hợp chất Tỷ lệ % RI

937 0,4 1 -pinen

2 Camphen 954 0,1

3 Benzaldehyt 966 0,5

4 Sabinen 977 0,2

983 0,3 5 -pinen

6 o-cymen 1028 0,4

7 Limonen 1033 0,3

8 1,8-cineol 1036 3,9

9 Linalool 1102 14,9

10 Benzenpropanal 1169 0,3

11 Terpinen-4-ol 1185 0,5

1199 0,5 12 -terpineol

13 Z-cinnamaldehyt 1228 0,4

14 Geraniol 1256 0,9

15 E-cinnamaldehyt 1281 67,0

16 E-cinnamyl alcohol 1315 0,6

17 Eugenol 1365 1,0

18 Geranyl axetat 1382 0,2

1435 0,2 19 -caryophylen

20 E-cinnamyl axetat 1450 5,2

95

21 Bicyclogermacren 1511 0,6

22 Diethylphthalat 1601 0,2

Tổng 98,6

Monotecpen chứa hydrocacbon 1,7

Monotecpen chứa oxy 20,7

Sesquitecpen chứa hydrocacbon 0,8

Các hợp chất khác 75,4

22 hợp chất được xác định chiếm 98,6% tỏng lượng tinh dầu. Trong

tinh dầu thì các hợp chất khác chiếm tỷ lệ cao nhất là 75,4%; đặc biệt là hợp

chất E-cinnamaldehyt (67,0%), đây là hợp chất có ý nghĩa trong y dược;

các monotecpen chứa oxy chiếm 20,7%; các monotecpen chứa

hydocacbon chiếm 1,7% và các sesquitecpen chứa hydrocacbon chiếm

0,8%. Thành phần chính của tinh dầu là E-cinnamaldehyt (67,0%), linalool

(14,9%), E-cinnamyl axetat (5,2%), 1,8-cineol (3,9%).

Đây là loài lần đầu tiên nghiên cứu về tinh dầu.

3.2.1.8. Thành phần hóa học tinh dầu loài Nô bui san (Neolitsea buisanensis)

Mẫu lá, cành và quả của loài Nô bui san (Neolitsea buisanensis) được

thu vào tháng 8 năm 2015 (LDL 303). HLTD đạt 0,22%; 0,16% và 0,30%

tương ứng với các bộ phận lá, cành và quả. Bảng 3.19 trình bày kết quả phân

tích thành phần hóa học tinh dầu Nô bui san.

96

Bảng 3.19. Thành phần hoá học của tinh dầu Nô bui san (Neolitsea buisanensis)

Tỷ lệ % TT Hợp chất RI

α-thujen α-pinen

Sabinen β-pinen β-myrcen α-phellandren -3-caren α-terpinen

(Z)-β-ocimen (E)-β-ocimen γ-terpinen

trans-α-Bergamoten 1 2 3 Camphen 4 5 6 7 8 9 10 p-cymen 11 Limonen 12 1,8-cineol 13 14 15 16 α-terpinolen 17 Linalool 18 Rosefuran 19 6-methyl-3,5-heptadiene-2-on 20 allo-ocimen 21 Citronellal 22 Terpinen-4-ol 23 p-cymen-8-ol 24 α-terpineol (E)-2,6-dimethyl-3,5,7-octatriene-2-ol 25 26 trans-carveol 27 -citronellol 28 Neral 29 Geranial 30 Linalyl propaonaot 31 Bicycloelemen 32 δ-elemen 33 α-cubeben 34 Geranic axit 35 α-copaen 36 β-cubeben 37 β-elemen 38 β-gurjunen 39 α-gurjunen 40 β-caryophyllen 41 42 Aromadendren 930 939 953 976 980 990 1006 1011 1017 1026 1032 1034 1043 1052 1061 1090 1100 1102 1110 1128 1173 1177 1182 1189 1202 1217 1228 1250 1270 1316 1327 1340 1351 1362 1377 1388 1391 1403 1412 1419 1435 1440 Cành Quả 0,3 3,6 0,3 14,7 - 0,9 - - 0,2 - - 28,5 - - 0,4 - - - - - 0,3 1,4 - 8,8 - - - 0,5 - - 0,6 - - - - - 0,7 - - 1,6 - - 0,3 3,4 1,0 3,7 2,8 1,7 0,1 0,6 0,2 1,0 10,2 - 3,1 1,6 0,4 4,9 - 0,3 0,1 2,0 0,1 2,5 1,9 - 0,2 0,2 - 1,0 - 0,4 - 0,2 - 0,3 0,7 - 0,8 - 0,5 2,4 0,8 0,4 Lá 0,2 2,1 0,4 3,8 1,9 1,0 1,9 0,3 0,2 0,3 4,7 - 1,2 1,0 0,2 4,7 0,7 - - 1,3 0,1 0,1 - 0,3 0,1 - 0,1 0,2 0,3 - 1,3 - 0,1 - 3,1 1,1 2,1 3,2 2,5 4,7 1,5 0,3

97

(E,E)-α-farnesen

trans--Bisabolen

(E)-nerolidol

-muurolol

(Z)-9-octadecenamit (Z)-13-docosenamit

43 Calaren 44 α-humulen 45 Germacren D 46 Valencen 47 -selinen 48 Cadina-1,4-dien 49 Bicyclogermacren 50 51 -himachalen 52 δ-cadinen 53 54 Calacoren 55 Elemol 56 57 Palustrol 58 Ledol 59 Spathulenol 60 Caryophyllene oxit 61 Viridiflorol 62 β-oplopenon 63 Aromadendren epoxit 64 65 Ledene oxit I 66 -bisabolol 67 Vulgarol B 68 Farnesol 69 Benzyl benzoat 70 1,2-benzenedicarboxylic axit 71 Hexadecanoic axit 72 Geranyl linalool 73 Phytol 74 75 Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Ditecpen Amit Các hợp chất thơm Axit béo Các hợp chất khác 1441 1454 1485 1490 1498 1496 1500 1508 1510 1525 1526 1546 1550 1563 1567 1573 1578 1583 1593 1608 1623 1646 1652 1680 1689 1718 1760 1917 1964 2030 2125 2375 2649 1,1 2,2 - 0,1 - 0,3 - 1,0 0,5 2,4 1,1 0,1 0,1 1,1 0,3 0,3 0,5 - - - 0,6 2,0 0,9 0,4 0,5 0,8 0,2 - 11,8 1,1 2,3 2,3 8,4 87,5 23,3 1,8 28,7 8,6 2,3 10,7 0,2 11,8 0,1 1,1 0,7 - - 0,6 - - 0,4 0,6 0,5 - 0,2 - 0,5 - - 0,6 2,0 1,0 0,4 - - - 0,2 - - 0,2 2,8 3,3 - 12,9 0,2 12,5 91,1 37,4 6,7 9,9 4,7 12,9 12,7 3,0 3,3 0,3

0,8 0,3 0,6 - - 0,5 - 0,6 0,7 - - - 0,3 - - - - - - - 0,4 - - - - - - 5,6 - 0,1 4,0 21,0 97,3 20,4 39,2 6,4 0,7 0,1 25,0 - 5,6 - (Bảng 3.19) trên cho thấy, trong tinh dầu lá thì monotecpen chứa

hydrocacbon (23,3%), sesquiterpen chứa hydrocacbon (28,7%), các hợp chất

98

khác chiếm từ 0,1-11,8% axit hexadecanoic (11,8%) và (Z)-13-docosenamit

(8,4%) là thành phần chính của tinh dầu.

Ở cành thì monotecpen hydrocacbon (37,4%), ditecpen (12,9%) và

amit (12,7%) chiếm tỷ lệ cao, các hợp chất khác chiêm từ 0,3-9,9%. Phytol

(12,9%), (Z)-13-docosenamit (12,5%) và limonen (10,2%) là các thành phần

chính của tinh dầu.

Trong quả thì monotecpen hydrocacbon (20,4%), monotecpen chứa oxy

(39,2%) và amit (25,0%) là các thành phần chính. Trong đó, các hợp chất chủ

yếu của tinh dầu là 1,8-cineol (28,5%), (Z)-13-docosenamit (21,0%), sabinen

(14,7%), α-terpineol (8,8%) và axit hexadecanoic (5,6%).

Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.

3.2.1.9. Thành phần hóa học tinh dầu loài Sụ henry (Phoebe tavoyana)

Mẫu lá và cành loài Sụ henry (Phoebe tavoyana) được thu vào tháng 6

năm 2017 (LDL 740), HLTD đạt 0,16% và 0,11% trọng lượng tươi. Tinh dầu

có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Tình dầu có mùi thơm dễ chịu. Kết quả

phân tích thành phần hóa học của tinh dầu Sụ henry được trình bày ở (bảng

3.20).

Bảng 3.20 Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sụ henry (Phoebe tavoyana)

Tỷ lệ % TT Hợp chất RI

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 α-thujen α-pinen Camphen Sabinen -pinen β-myrcen α-phellandren α-terpinen -3-caren o-cymen Limonen -phellandren 1,8-cineol 930 939 955 976 984 990 1006 1017 1017 1024 1032 1036 1038 Lá 0,4 3,7 1,2 7,0 1,9 1,1 2,0 1,6 - 1,2 1,2 1,0 0,9 Cành 0,2 4,1 1,9 1,4 2,2 1,4 0,7 - 0,2 6,9 2,2 0,7 -

99

(E)-β-ocimen γ-terpinen α-terpinolen Nonanal (E)-4,8-dimethyl-1,3,7-nonatrien terpinene-4-ol p-cymen-8-ol Cryptone Octyl axetat Decanal Bornyl axetat Undecanal -elemen α-cubeben Neryl axetat Undecanol α-copaen β-bourbonen β-cubeben cis--elemen Dodecanal β-caryophyllen -copaen α-bergamoten Aromadendren -gurjunen α-humulen -helmiscapen 9-epi-(E)-caryophyllen germacren D Drima-7,9(11)-dien Eudesma-4(14)-11-dien -muurolen Bicyclogermacren -selinen (E,E)--farnesen -cadinen -selinen -bisabolen δ-cadinen Cis-calamenen 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 1052 1061 1090 1106 1110 1177 1195 1197 1211 1259 1294 1310 1348 1351 1362 1376 1377 1385 1388 1404 1412 1419 1434 1435 1441 1446 1454 1466 1479 1485 1487 1490 1491 1500 1505 1514 1514 1515 1519 1525 1540 0,9 2,5 1,4 - 2,9 0,3 - - 0,6 0,2 0,7 - 0,3 0,3 0,2 - 1,9 0,5 2,6 - 1,3 7,0 0,2 - 0,6 0,4 1,8 - 0,4 13,9 - - 0,7 15,5 0,4 1,8 0,4 - - 1,7 - - 0,1 0,3 0,6 0,2 0,7 0,6 0,3 0,3 0,3 1,6 0,2 3,4 0,4 0,2 0,2 2,3 - 2,6 0,9 1,3 1,7 - 0,4 0,3 - 1,2 0,3 0,2 1,2 1,0 - 0,6 - 1,9 - 0,2 3,4 1,5 1,1 0,7

100

-calacoren (E)-nerolidol Spathoulenol n-tridecanol Caryophyllen oxit Dendrolasin ar-turmerol Germacrene D-4-ol Tetradecanal Zingiberenol Humulene epoxit II Bisacumol 1-epi-cubenol α-cadinol Tau-cadinol T-muurolol -cadinol -cadinol Ar-turmeron -turmeron trans-calamenen-10-ol Curlon -oxobisabolen -cyperon (Z)-lanceol Phytol

55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Ditecpen Hợp chất khác 1561 1563 1578 1579 1583 1584 1593 1595 1616 1627 1633 1640 1648 1654 1661 1662 1666 1675 1678 1684 1690 1716 1762 1774 1795 2120 - 4,7 1,1 - 0,4 0,2 - 0,3 - - - - 0,2 - 0,2 0,2 - 0,4 1,4 2,4 - 1,2 - - - 0,7 97,8 27,1 2,1 50,4 12,7 0,7 4,7 0,2 2,7 5,6 0,1 1,7 - 0,4 - 1,3 0,5 0,7 0,2 1,0 - 0,5 0,9 0,5 1,5 5,7 1,1 0,5 1,0 0,5 0,2 0,4 0,5 82,1 22,3 3,4 25,8 25,6 0,5 4,5

Kết quả nghiên cứu tinh dầu cho thấy, trong tinh dầu lá thì sesquitecpen

hydrocarbon (50,4%), monotecpen hydrocacbon (27,1%) và sesquitecpen chứa

oxy (12,7%). Bicyclogermacren (15,5 %), germacren D (13,9%), sabinen (7,0%)

và -caryophyllen (7,0%) là các thành phần chính của tinh dầu.

101

Ở cành thì sesquitecpen hydrocacbon (25,8%), monotecpen hydrocacbon

(22,3 %) và sesquitecpen chứa oxy (25,6%) chiếm tỷ lệ cao. Thành phần khác

của tinh dầu là ar-turmeron (5,7%), spathulenol (5,6%) và -pinen (4,1%).

Kết quả phân tích 13 mẫu tinh dầu ở các bộ phận lá, cành và quả của 9

loài trong họ Long não (Lauraceae) phân bố ở VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh được

tổng hợp qua bảng 3.21. Hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,1%-0,31% trọng

lượng tươi. Tinh dầu thường có màu vàng nhạt và nhẹ hơn nước. Các thành

phần hóa học được xác định chiếm từ 90,7%-97,3% tổng lượng tinh dầu.

Trong tinh dầu chủ yếu là các monotecpen và các sesquitecpen.

Bảng 3.21. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của một số loài thuộc họ Long não (Lauraceae) ở VQG Vũ Quang

TT Loài Bộ phận Tỷ lệ % một số thành phần chính của tinh dầu Hàm lượng (%) Số hợp chất xác định được

(12,2%),

1 Lá 0,31 54 Cinnamomum sericans

2 Litsea elongata Lá 0,22 21

(14,6%), 3 Lá 0,17 34 Litsea lancilimba

Lá 0,15 54

4 Litsea variabilis

Cành 0,11 39

Lá 0,22 60

(12,9%), 5 Cành 0,16 64 (Z)-13- limonen (12,5%), Neolitsea buisanensis

α-pinen spathulenol (8,7%), caryophyllen oxit (8,4%), (7,6%), bornyl β-caryophyllen acetat (5,9%) sesquirosefuran (74,6%), linalool oxit (2,7%), δ-cadinen (2,0%) benzaldehyt (52,0%), 1-ethyl-4- methoxybenzen β- caryophyllen (5,4%), δ-cadinen (4,6%) α-pinen (22,6%), sabinen (10,4%), β-pinen (12,7%), limonen (6,2%), β-caryophyllen (5,4%) 1,8-cineol (33,8%), Sabinen (14,2%), citronella (11,4%), α- pinen (9,6%) Axit hexadecanoic (11,8%), (Z)- 13-docosenamit (8,4%) phytol docosenamit (10,2%) 1,8-cineol (28,5%), (Z)-13- Quả 0,30 28

102

(21,0%),

6 Neolitsea aurata Lá 0,25 22

Lá 0,18 52

7 Phoebe tavoyana

Cành 0,12 66

(29,2%), (21,5%), 8 Lá 0,23 32 Machilus odoratissima - (E)-- -copaen (8,7%),

9 Machilus bonii Lá 0,20 20

sabinen docosenamit (14,7%), α-terpineol (8,8%), axit hexadecanoic (5,6%) (67,0%), E-cinnamaldehyt linalool (14,9%), E-cinnamyl acetat (5,2%), 1,8-cineol (3,9%) (15,5%), bicyclogermacren germacren D (13,9%), sabinen (7,0 %), -caryophyllen (7,0%) ar-turmeron (5,7%), spathulenol (5,6%), -pinen (4,1%) Decanal caryophyllen ocimen (6,8%) (29,6%), - bicyclogermacren elemen (27,5%), β-caryophyllen (7,2%), germacren D (5,8%)

3.2.2. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)

* Thành phần hóa học tinh dầu loài Vàng tâm (Manglietia dandyi)

Mẫu lá và quả được thu vào tháng 8 năm 2018 (LDL 719), HLTD đạt

0,15% và 0,12% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước, mùi

hơi hăng. Kết quả phân tích được thể hiện qua (bảng 3.22).

Bảng 3.22. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Vàng tâm (Manglietia

dandyi)

Tỷ lệ % Hợp chất RI TT

α-pinen Camphen β-pinen Myrcen α-phellandren α-terpinen o-cymen Limonen β-phellandren

937 954 983 990 1009 1020 1028 1032 1034 1062 Lá 0,7 0,6 1,0 0,5 0,6 0,3 2,4 3,7 0,8 - Quả 0,7 1,1 0,2 0,2 0,5 0,1 0,5 0,8 0,4 0,2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 -terpinen

103

11 Terpinolen 12 Linalool 13 Borneol 14 α-terpineol 15 Geraniol 16 Bornyl axetat 17 α-cubeben 18 Cyclosativen 19 Isoleden 20 Geranyl axetat 21 α-ylangen 22 α-copaen 23 α-gurjunen 24 β-caryophylen 25 β-gurjunen 26 Aromadendren 27 (Z)-β-farnesen 28 α-humulene 29 9-epi-(E)-caryophyllen 30 trans-cadina-1(6),4-dien 31 β-chamigren 32 -muurolen 33 α-amorphen 34 β-selinen 35 -amorphen 36 α-selinen 37 -cadinen 38 -cadinen 39 cis-calamenen 40 Zonaren 41 trans-cadina-1,4-dien 42 α-cadinen 43 α-calacoren 44 Elemicin 45 (E)-eerolidol 46 β-calacoren 47 Caryophyllenyl alcohol 48 Viridiflorol 49 Cubeban-11-ol 50 Rosifoliol 51 Copaborneol 1092 1102 1176 1198 1256 1292 1358 1380 1381 1382 1383 1388 1423 1437 1443 1455 1458 1471 1477 1486 1487 1488 1492 1503 1509 1511 1528 1536 1537 1539 1546 1552 1558 1559 1568 1578 1591 1603 1612 1621 1625 - 2,3 - 0,1 - - - - - - 6,0 1,0 2,6 0,2 2,2 0,7 1,2 0,5 - 1,8 1,8 0,5 6,0 0,2 11,0 1,1 7,5 2,4 1,0 - 0,4 0,7 0,7 18,4 - 0,3 3,6 0,8 0,6 - 0,1 1,7 0,3 - 0,3 0,7 0,2 0,1 0,1 1,0 0,2 11,6 0,5 27,7 0,5 1,2 0,1 13,2 0,5 1,4 - 1,3 0,2 1,1 3,7 - 0,7 13,7 1,0 0,7 0,9 0,3 0,9 - 1,3 0,2 0,2 1,9 0,3 - 0,7

104

Tổng

52 Humulene epoxit II 53 α-corocalene 54 5-guaiene-11-ol 55 1-epi-cubenol 56 Cubenol 57 epi-α-cadinol 58 α-muurolol 59 α-cadinol 60 neo-intermedeol 61 Cadalen 62 (E,E)-farnesol Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy 1630 1637 1641 1645 1651 1659 1662 1672 1676 1693 1726 - 0,2 0,9 0,8 0,4 0,6 1,0 0,8 2,3 0,2 0,4 93,8 10,6 2,4 49,9 30,9

0,2 - 0,2 0,8 - 1,1 0,4 0,9 0,4 - - 99,2 4,8 4,0 Sesquitecpen chứa hydrocacbon 82,0 8,4 Sesquitecpen chứa oxy Ở lá thì sesquitecpen hydrocacbon (49,9%), sesquitecpen chứa oxy

(30,9%), monotecpen hydrocacbon và monotecpen chứa oxy (2,4%). Thành

phần hóa học tinh dầu chính của lá là (E)-nerolidol (18,4%) và α-selinen

(11,0%), -cadinen (7,5%), α-copaen (6,0%), β-selinen (6,0%).

Trong quả đã xác định được 53 hợp chất chiếm 99,2% tổng lượng

tinh dầu. Sesquiterpen hydrocarbon (82,0%) là thành phần chủ yếu của

tinh dầu sesquiterpen chứa oxy (8,4%), monoterpen hydrocarbon (4,8%)

và monoterpen chứa oxy (4,0%). β-caryophylen (27,7%), -cadinen

(13,7%), α-humulen (13,2%) và α-copaen (11,6%) là các thành phần

chính của tinh dầu.

Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh

dầu.

3.2.3. Họ Gừng (Zingiberaceae)

3.2.3.1. Thành phần hóa học tinh dầu loài Sẹ (Alpinia globosa)

Mẫu lá được thu vào tháng 10 năm 2016 (LDL 514), HLTD đạt

0,25%trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước, mùi thơm dễ

chịu. Kết quả phân tích tinh dầu được trình bày ở (bảng 3.23).

105

Bảng 3.23. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sẹ (Alpinia globosa)

Hợp chất

TT 1 α-pinen 2 Camphen 3 Thuja-2,4(10)-dien 4 Sabinen 5 β-pinen 6 Myrcen 7 -3-caren 8 o-cymen 9 Limonen 10 β-phellandren 11 1,8-cineol 12 -terpinen 13 trans-sabinol 14 trans-verbenol 15 Camphor 16 Isoborneol 17 Pinocarvon 18 Borneol 19 Terpinen-4-ol 20 p-cymen-8-ol 21 α-terpineol 22 Myrtenol 23 Verbenon 24 trans-carveol 25 Bornyl axetat 26 α-copaen 27 β-caryophyllen 28 Aristolochen 29 β-selinen 30 -amorphen 31 α-selinen 32 7-epi-α-selinen 33 (E)-nerolidol 34 spathulenol 35 Caryophyllen oxit 36 Cedrol 37 α-cadinol 38 Porosadienol 39 neo-Intermedeol RI 940 956 961 979 985 993 1017 1030 1035 1037 1038 1064 1150 1154 1156 1169 1173 1177 1187 1194 1200 1207 1220 1228 1294 1389 1437 1502 1505 1510 1512 1537 1571 1577 1605 1628 1650 1668 1678 Tỷ lệ % 4,0 3,3 0,2 3,0 11,6 0,2 1,5 0,8 0,6 0,2 6,0 0,3 1,1 1,9 7,2 0,4 0,5 2,1 0,8 0,3 0,3 1,2 2,0 0,4 0,8 0,3 0,9 6,7 2,7 1,0 3,8 0,8 0,5 2,6 2,3 2,1 8,6 4,2 2,4

106

40 α-eudesmol 41 (E)- 14-hydroxy-9-epi-caryophyllen

Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 2,1 1,2 92,9 25,7 24,2 16,2 26,0 0,8 1683 1696

Từ bảng trên cho thấy, trong tinh dầu đã xác định được 41 hợp chất

chiếm 92,5% tổng lượng tinh dầu. Các monotecpen chiếm ưu thế với 49,9%

(monotecpen chứa hydrocacbon chiếm 25,7% và các monotecpen chứa oxy

chiếm 24,2%), các sesquitecpen chứa oxy chiếm 26,0%; các sesquitecpen

chiếm 16,2% và các hợp chất khác chiếm 0,8%. Thành phần chính của tinh

dầu là β-pinen (11,6%), camphor (7,2%), aristolochen (6,7%), 1,8-cineol

(6,0%). Các hợp chât còn lại chiếm từ 0,1-4,2%.

3.2.3.2. Thành phần hóa học tinh dầu loài Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis)

Mẫu lá, thân giả và thân rễ được thu vào tháng 10 năm 2016 (LDL

501), HLTD đạt 0,16%; 0,11% và 0,21% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu

vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Kết quả thành phần hóa học của tinh dầu được trình

bày ở (bảng 2.24).

Bảng 3.24. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng quảng tây

(Alpinia kwangsiensis)

TT Hợp chất RI Lá

1 2-heptanol 2 α-thujen 3 α-pinen 4 Camphen 5 Sabinen 6 β-pinen 7 Myrcren 8 α-phellandren 9 -3-caren 10 α-terpinen 900 931 940 956 979 985 992 1011 1016 1022 Tỷ lệ % Thân giả - 0,3 2,0 0,9 2,4 9,9 0,2 - 0,3 0,2 Thân rễ - 0,3 1,0 0,5 0,8 3,1 0,2 0,3 - 0,5 0,3 1,0 2,7 1,6 2,9 7,6 0,3 - 0,3 0,2

107

11 o-cymen 12 Limonen 13 1,8-cineol 14 -terpinen 15 trans-dihydro-roseoxit 16 terpinolen 17 2-nonanol 18 endo-fenchol 19 cis-para-menth-2-en-ol 20 Nopinon 21 trans sabinol 22 Camphor 23 Pinocarvon 24 Borneol 25 terpinen-4-ol 26 p-cymen-8-ol 27 Cryptone 28 α-terpineol 29 Myrtenol 30 fenchyl axetat 31 Ascaridol 32 trans-ascaridol glycol 33 bornyl axetat 34 Thymol 35 Dihydroedulan 36 Carvacrol 37 Undecanal 38 E-cinnamyl alcohol 39 iso-ascaridol 40 Allo-ocimen 41 Myrtenyl axetat 1030 1034 1038 1064 1075 1094 1102 1124 1130 1148 1150 1156 1173 1178 1187 1194 1197 1200 1207 1228 1234 1282 1294 1301 1310 1312 1313 1315 1316 1323 1332 7,1 1,0 16,9 0,5 0,2 0,1 0,1 0,2 0,2 - 0,6 0,8 0,4 1,9 16,0 0,7 0,3 1,2 0,9 1,1 - - 0,2 0,3 - 0,3 1,0 - - - - 2,5 0,5 5,8 1,1 1,6 0,2 - 0,2 - - - 0,2 - 1,0 14,3 0,8 0,2 2,3 0,2 1,5 4,1 1,2 - 0,3 1,2 0,8 1,9 5,5 3,0 1,8 1,8

42 Bicycloelemen 43 α-terpinyl axetat 44 cis-carvyl axetat 45 α-copaen 46 (E)-methyl cinnamat 47 Cis--elemen 48 β-caryophyllen 49 Germacren D 50 β-selinen 51 α-selinen 1335 1357 1384 1390 1394 1408 1437 1497 1505 1513 - - 0,5 0,3 9,4 - - 3,2 - - 3,6 0,6 14,3 0,7 0,4 - - 0,3 - 0,2 0,7 0,7 0,6 1,6 13,6 0,8 0,3 2,0 1,0 2,2 0,5 0,4 0,5 0,7 - 0,6 2,0 - - - - - - - - 15,4 - 0,4 2,8 0,3 0,6 5,9 1,1 - - 4,6 1,9 1,2 2,3 - -

108

52 Bicyclogermacren 53 -cadinen 54 Elemol 55 (E)-nerolidol 56 caryophyllen oxit 57 Carotol 58 Widdrol 59 Cedrol 60 humulen oxit II 61 epi-α-muurolol 62 β-eudesmol 63 α-eudesmol 64 neo intermedeol 65 Isoclamendiol 66 Octadecan 67 1,2-benzenedicarboxylic axit 68 n-hexadecanoic axit 69 Palmitic axit 70 Octadecanal

Monotecpen chứa oxy

Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác - - - 0,1 1,1 - - 1,3 0,3 - 0,2 - - - 5,4 2,4 - 3,2 - 96,3 17,6 48,3 3,5 3,0 23,9 - 0,3 - 0,4 1,3 0,4 - 2,7 - - 0,4 - - - 2,1 - - - - 91,6 16,8 42,5 4,4 5,2 22,7 1,2 0,1 0,3 0,2 - - 0,2 2,7 - 0,2 0,7 0,2 0,3 0,3 1,9 - 0,3 - 0,1 86,4 7,2 41,4 12,9 4,5 20,4 Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa hydrocacbon 1516 1530 1565 1571 1605 1619 1625 1628 1632 1662 1674 1677 1678 1771 1901 1917 1965 1972 2025

Từ bảng trên cho thấy, ở cả 3 bộ phận lá, thân giả và thân rễ thì trong

tinh dầu chủ yếu là các hợp chất monotecpen chiếm tương ứng là 65,9%;

59,3% và 48,6%. Các hợp chất khác chiếm tương ứng là 23,9%; 22,7% và

20,4%. Trong đó các sesquitecpen chiếm tỷ lệ rất thấp tương ứng là 6,5%;

9,6% và 17,4%.

Ở lá đã xác định được 34 hợp chất, chiếm 96,3% tổng lượng tinh dầu.

1,8-cineol (16,9%), terpinen-4-ol (16,0%), (E)-methyl cinnamat (9,4%), β-

pinen (7,6%), o-cymen (7,1%) là các thành phần chính của tinh dầu.

33 hợp chất được xác định trong thân giả, chiếm 91,6% tổng lượng tinh

dầu. (E)-methyl cinnamat (15,4%),1,8-cineol (14,3%), terpinen-4-ol (13,6%), β-

pinen (9,9%) là các hợp chất chính. Các hợp chất còn lại chiếm từ 0,2-3,6%.

109

Ở thân rễ đã xác định được 43 hợp chất, chiếm 86,4% tổng lượng tinh

dầu. Các hợp chất chính của tinh dầu là terpinen-4-ol (14,3%), bicycloelemen

(5,9%), 1,8-cineol (5,8%), (E)-cinnamyl alcohol (5,5%). Các hợp chất còn

lại chiếm từ 0,1%-4,6%.

3.2.3.3. Thành phần hóa học tinh dầu loài Riềng meng hai (Alpinia mienghaiensis)

Mẫu lá và thân rễ và quả được thu vào tháng 10 năm 2016 (LDL 499).

HLTD đạt 0,15%; 0,18% và 0,32% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng

nhạt, nhẹ hơn nước. Kết quả phân tích tinh dầu được thể hiện ở (bảng 3.25).

Bảng 3.25. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng meng hai (Alpinia

mienghaiensis)

TT Hợp chất RI

trans-dihydrorose oxit

1 α-thujen 2 α-pinen 3 Camphen 4 Sabinen 5 β-pinen 6 Myrcen 7 α-phellandren 8 -3-caren 9 α-terpinen 10 o-cymen 11 Limonen 12 β-phellandren 13 1,8-Cineol 14 -terpinen 15 16 Terpinolen 17 2-nonanol 18 Perillen 19 endo-fenchol 20 4-hydroxy-4- 931 939 956 979 986 992 1011 1016 1022 1030 1035 1036 1038 1064 1075 1095 1102 1105 1124 1133 Tỷ lệ % Lá Thân rễ Quả 0,2 0,3 8,5 4,0 0,2 0,3 1,2 1,4 46,5 22,7 0,5 0,3 0,3 0,2 - 0,4 0,3 - 0,2 2,5 1,1 0,8 25,7 2,1 - 1,2 0,2 0,9 - 0,5 - 0,3 - 0,1 - 0,2 - 0,3 - 1,2 - 0,9 - 4,7 4,5 0,6 - 2,1 - 0,8 0,6 0,6 2,4 0,7 - 0,3 - 0,1 - - methylcyclohexa-2-enon

trans-sabinol

21 Nopinon 22 23 Pinocarvon 24 Borneol 25 Terpinen-4-ol 26 p-cymen-8-ol 27 Cryptone 1148 1151 1173 1178 1188 1195 1197 0,1 0,4 0,3 0,3 4,6 0,4 1,2 0,2 0,2 - 0,2 0,9 - 0,1 - - - 0,3 1,9 - -

110

trans-ascaridol glycol

1201 1207 1208 1228 1234 1251 1282 1307 1312 1320 1317 1333 1346 1367 1378 1390 1394 1432 1437 1441 1450 1472 1479 1491 1502 1505 1514 1531 1537 1539 1554 1561 1565 1456 1571 1599 1601 1605 1615 1625 1629 1633 1635 1642 1648 1652 2,4 1,2 - 1,3 1,0 0,2 1,4 1,9 0,5 5,4 0,5 4,4 0,3 1,3 1,0 - 2,3 - 0,3 - - - - - - - - - - - - - - 1,1 0,1 - - 0,2 - 0,2 4,3 - - - - 0,2 1,0 - - - - - - - - - - - - - - - 0,2 0,2 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 1,6 - - - - - 0,3 - 0,3 0,2 - - - 0,3 - - - - - 0,2 - 0,2 - 0,7 1,1 0,4 0,2 0,9 0,3 0,3 0,5 0,4 0,8 1,3 0,9 0,3 0,2 0,3 1,0 - 0,7 0,3 0,3 2,0 1,2 1,0 34,8 1,1 0,4 0,4 0,5 0,8 28 α-terpineol 29 Myrtenol 30 Decanal 31 Fenchyl axetat 32 Ascaridol 33 Cumaldehyt 34 35 Dihydroedulan 36 Carvacrol 37 Allo-ocimen 38 iso-ascaridol 39 Myrtenyl axetat 40 3-oxo-p-menth-1-en-7-al 41 Decanoic axit 42 Methyl cinnamat 43 α-copaen 44 (E)-methyl cinnamat 45 α- cedrene 46 β-caryophyllen 47 β-cedren 48 cis-thujopsen 49 α-humulen 50 9-epi-(E)-caryophyllen 51 -muurolen 52 Aristolochen 53 β-selinen 54 α-muurolen 55 -cadinen 56 -cadinen 57 cis-calamenen 58 α-cadinen 59 α-calacoren 60 Elemol 61 Calacoren 62 (E)-nerolidol 63 Spathulenol 64 Axerol 65 Caryophyllene oxit 66 Guaiol 67 Widdrol 68 Cedrol 69 Humulen epoxit II 70 1,10-di-epi-cubenol 71 Epi-cedrol 72 1-epi-cubenol 73 -eudesmol

111

74 5-guaiene-11-ol 75 Epi-a-cadinol 76 Epi-α-muurolol 77 α-muurolol 78 β-eudesmol 79 α-eudesmol 80 Neo-intermedeol 81 14-hydroxy-9-epi-(E)- 1655 1660 1661 1665 1674 1676 1678 1692 - 0,1 - 1,3 0,6 - - - - - - 0,2 - - - 1,2 4,1 - 0,6 5,1 1,4 0,9 0,6 caryophyllen

- - - 0,5 - 1,1 0,1 2,4 0,1 0,3 85,3 36,2 - - - - - 0,4 - - - - 89,8 84,6 0,4 0,3 0,2 0,2 0,4 - - - - 0,3 90,8 15,5 82 Khusiol 83 Isocalamendiol 84 Cedryl acetate 85 Trans-2-hydroxycalamenen 86 -bicyclohomofarnesal 87 Isocalamendiol 88 1-octadecene 89 Octadecan 90 Octadecanal 91 Phytol 1708 1771 1789 1797 1829 1771 1794 1901 2024 2118

21,6 1,4 2,3 0,2 5,3 9,8

Như vậy, trong các bộ phận khác nhau của loài Riềng meng hai

Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các ditecpen Các hợp chất khác 8,1 0,3 17,7 2,2 - 0,5 57,8 0,3 2,1

(Alpinia mienghaiensis) thì các hợp chất cũng có sự khác nhau. Ở lá chủ yếu

là các monotecpen chiếm ứu thế với 57,8%; trong thân giả chiếm 86,9%; ở

thân rễ chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ 20,8%; tuy nhiên các sesquitecpen ở thân rễ lại

rất cao chiếm 67,6% tổng lượng tinh dầu; ở lá và thân giả chiếm tỷ lệ thấp

tương ứng là 9,5% và 2,2%.

92 hợp chất được xác định ở các bộ phận lá, thân giả và thân rễ chiếm

85,0-90,8% tổng lượng tinh dầu. Ở lá đã xác định được 58 hợp chất, thành

phần chính của tinh dầu là β-pinen (22,7%), allo-ocimen (5,4%), terpinen-4-ol

(4,6%), myrtenyl axetat (4,4%), cedrol (4,3%), α-pinen (4,0%).

112

Trong thân rễ với 22 hợp chất được xác định. Trong đó, β-pinen

(46,5%), β-phellandren (25,7%), α-pinen (8,5%) là các thành phần chính của

tinh dầu. Các hợp chất còn lại chiếm từ 0,1-1,6%.

61 hợp chất được xác định ở quả với các thành phần chủ yếu của tinh

dầu là cedrol (34,8%), β-eudesmol (5,1%), sabinen (4,7%), β-pinen (4,5%),

epi-α-cadinol (4,1%). Các hợp chất còn lại chiếm từ 0,1% đến 2,4%.

Khi so sánh với công trình trước đó của Lê Thị Hương (2016) [33] thì

cho thấy, mẫu nghiên cứu có thành phần chính được đặc trưng là -pinen;

trong công trình trước đó cũng là -pinen. Tuy nhiên, hàm lượng có sự biến

đổi trong mẫu nghiên cứu từ 4,5%-46,5% và công trình trước đó là từ 40,4%-

62,4%. Như vậy, sự khác biệt này có thể do thời gian thu hái, điều kiện khí

hậu, thổ nhưỡng đã ảnh hưởng đến sự biến đổi hàm lượng trong tinh dầu.

3.2.3.4. Thành phần hóa học tinh dầu loài Riềng pinna (Alpinia pinnanensis)

Mẫu lá và thân rễ được thu vào tháng 10 năm 2016 (LDL 513), HLTD

đạt 0,21% và 0,28% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn

nước. Kết quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu Riềng pinna được

trình bày ở (bảng 3.26).

Bảng 3.26. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Riềng pinna (Alpinia

pinnanensis)

TT Hợp chất RI

1 α-pinen 2 2-heptanol 3 Camphen 4 Sabinen 5 β-pinen 6 Myrcen 7 -2-caren 8 α-phellandren 9 -3-caren 10 o-cymen 11 Limonen 12 β-phellandren 13 1,8-Cineol 939 901 955 979 984 992 1006 1010 1017 1030 1034 1036 1038 Tỷ lệ % Lá Thân rễ 1,9 - 0,3 0,2 2,7 1,3 0,1 1,2 - 7,5 4,9 0,5 6,8 0,5 0,4 0,8 0,4 1,6 0,6 - 0,4 0,4 1,6 1,8 - 8,6

113

14 (E)-β-ocimen 15 -terpinen 16 Trans-linalool oxit 17 Cis-linalool oxit 18 Terpinolen 19 Fenchon 20 Linalool 21 endo-fenchol 22 exo-fenchol 23 Camphor 24 Isoborneol 25 Borneol 26 Terpinen-4-ol 27 p-cymen-8-ol 28 α-terpineol 29 Fenchyl axetat 30 Decanal 31 Geraniol 32 Bornyl axetat 33 Carvacrol 34 Cis-pinocarvyl acetat 35 Myrtenyl axetat 36 α-terpinyl axetat 37 (E)-methyl cinnamat 38 α-copaen 39 cis-β-elemen 40 Sesquithujen 41 α-santalen 42 β-caryophyllen 43 Geranylaceton 44 (Z)-β-farnesen 45 α-humulen 46 4,5-di-epi-aristolochen 47 β-chamigren 48 ar-curcumen 49 β-selinen 50 -amorphen 51 α-selinen 52 β-bisabolen 53 -amorphen 54 β-aesquiphellandren 55 7-epi-α-selinen 56 (E)-nerolidol 57 Caryophyllen oxit 1049 1064 1078 1093 1094 1097 1103 1124 1128 1156 1169 1177 1187 1194 1200 1228 1242 1256 1297 1311 1320 1333 1357 1394 1388 1404 1413 1432 1437 1457 1460 1472 1487 1490 1492 1505 1510 1513 1518 1522 1535 1537 1571 1605 0,2 0,2 - - 0,2 0,7 0,8 2,1 0,4 0,3 0,2 0,3 0,3 - 0,7 1,0 2,4 1,7 - 0,2 1,2 1,2 0,2 0,4 7,1 0,6 1,1 1,2 3,3 0,3 0,2 0,7 0,7 0,5 0,4 2,1 0,6 2,4 0,3 0,8 0,1 0,1 2,1 5,1 0,6 0,4 0,7 0,7 - 0,5 1,2 1,7 0,3 3,1 3,5 1,7 0,5 0,2 0,6 0,8 1,7 1,9 0,3 - - - - 1,4 - 2,3 - 0,9 6,0 0,1 0,2 1,1 0,4 0,6 0,2 2,2 0,6 2,1 0,3 2,9 0,2 0,2 1,7 3,5

114

1628 1631 1643 1678 1683 1659

1674

58 Cedrol 59 Rosifoliol 60 10-epi--eudesmol 61 Neo-intermedeol 62 Epi-β-bisabolol 63 Caryophylla-3(15),7(14)-dien-6-ol 64 β-eudesmol 65 (E)- 14-hydroxy-9-epi-caryophyllen 66 (E,E)-farnesol 67 (E,Z)-farnesol 68 1-octadecen 69 -bicyclohomofarnesal 70 6,10,14-trimethylpentadecan-2-on 71 Octadecan 72 1,2-benzenedicarboxylic axit

Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 0,9 - - 2,2 - 0,5 1,0 0,6 3,3 0,2 - 1,6 0,8 2,1 1,2 86,2 21,0 14,7 22,2 15,9 12,4 0,9 0,2 0,3 2,3 0,6 - - 0,4 11,4 0,2 0,4 2,2 0,2 4,6 - 88,1 9,1 25,2 20,2 21,5 12,1 1691 1729 1751 1793 1829 1849 1905 1917

Hàm lượng tinh dầu ở các bộ phận lá và thân rễ từ 86,2%- 88,1%. Trong

đó, các nhóm hợp chất tương đương nhau như monotecpen chiếm 35,7% và

34,3% tương ứng; các sesquitecpen 38,1% và 41,7%; các hợp chất khác là

12,4% và 12,1%.

73 hợp chất được xác định của 2 mẫu tinh dầu. Trong lá đã xác định

được 62 hợp chất với các thành phần chính của tinh dầu là o-cymen (7,5%),

α-copaen (7,1%), 1,8-cineol (6,8%), caryophyllen oxit (5,1%), limonen

(4,9%). Ở thân 61 hợp chất được xác định với (E,E)-farnesol (11,4%), 1,8-

cineol (8,6%), β-caryophyllen (6,0%), octadecan (4,6%), caryophyllen oxit

(3,5%) là các thành phần chính của tinh dầu.

Khi so sánh với công trình nghiên cứu của Lê Thị Hương (2016) [33]

thì hợp chất chính có sự biến đổi, trong mẫu lá được nghiên cứu là o-cymen;

công trình trước đó là 1,8-cineol hay trong mẫu thân rễ là (E,E)-farnesol;

trước đó là farnesol. Như vậy, ngay trong cùng một bộ phận, thành phần và

115

hàm lượng các chất trong tinh dầu cũng có sự khác nhau nhiều, khi sống ở các

điều kiện sống khác nhau. Kết quả trên cho thấy sự đa dạng về thành phần,

hàm lượng tinh dầu của loài Alpinia pinnanensis ở các bộ phận khác nhau và

trong cùng một bộ phận khi sống trong những điều kiện khác nhau.

3.2.3.5. Thành phần hóa học tinh dầu loài Sa nhân lông hung (Amomum velutinum)

Mẫu lá, thân giả, thân rễ được thu vào tháng 10 năm 2018 (LDL 753),

HLTD đạt 0,18%; 0,11% và 0,21% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng

nhạt, nhẹ hơn nước. Kết quả phân tích tinh dầu được thể hiện qua (bảng 3.27).

Bảng 3.27. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Sa nhân lông hung

(Amomum velutinum)

TT Hợp chất RI Thân rễ Lá

1 α-pinen 2 Camphen 3 Sabinen 4 β-pinen 5 Myrcen 6 o-cymen 7 Limonen 8 β-phellandren 9 1,8-cineol 10 (E)-β-ocimen 11 -terpinen 12 Terpinolen 13 Linalool 14 Allo-ocimen 15 Endo-fenchol 16 Pinocarvon 17 Terpinen-4-ol 18 Myrtenal 19 Fenchyl axetat 20 Bornyl axetat 21 Isobornyl axetat 22 Dihydroedulan 23 Thymol 24 Cis-pinocarvyl axetat Tỷ lệ % Thân giả 5,2 8,1 939 0,2 0,1 955 978 0,5 0,9 985 46,3 43,5 0,4 992 0,4 0,1 1030 0,1 1,7 1034 1,4 0,2 1035 0,3 - 1037 - 0,6 1049 0,1 0,3 1063 0,2 0,3 1094 - 0,2 1103 0,3 - 1120 0,2 - 1123 - - 1173 0,3 - 1187 0,3 - 1207 0,4 - - 1228 - - 1294 - 1296 - 0,4 1301 1,3 1,1 1305 6,8 1,3 1321 4,3 7,0 1,7 0,6 45,9 0,5 0,3 3,2 0,2 0,8 0,2 0,4 0,3 0,4 - 0,2 - - 0,3 4,1 0,4 0,9 - 1,8 2,1

116

25 Myrtenyl axetat 26 α-terpinyl axetat 27 α-copaen 28 cis-β-elemen 29 β-caryophyllen 30 α-humulen 31 β-chamigren 32 Germacren D 33 Aristolochen 34 β-selinen 35 -amorphen 36 α-selinen 37 β-bisabolen 38 -cadinen 39 Elemol 40 (E)-nerolidol 41 Germacren B 42 Deoxopinguison 43 Caryophyllen oxit 44 Humulen epoxit II 45 -eudesmol 46 α-cadinol 47 β-eudesmol 48 ar-turmerone 49 14-hydroxy-9-epi-(E)-caryophyllen 50 Curlon 51 -bicyclohomofarnesal 52 (E)-15,16-bisnorlabda-8(17),11-dien- 1333 10,5 1,9 - - 1357 1389 0,6 - 9,8 1403 2,2 1437 3,8 14,0 2,7 1471 0,9 0,4 1490 0,2 1,9 1498 0,6 1,3 1501 2,0 1,2 1505 0,7 0,2 1510 - 1,5 1513 1,0 0,2 - 1518 0,4 1537 0,1 - 1565 - 0,5 1571 0,2 0,5 1577 - - 1595 1,0 0,8 1605 0,4 0,2 1632 0,1 - - 1651 - - 1654 - - 1674 0,8 - 1677 - - 1691 0,1 1715 - 1,0 1828 1,2 - - 2013 2,3 0,3 - 1,5 3,2 0,7 1,2 0,5 1,9 1,0 0,2 0,7 0,2 0,2 0,4 0,2 0,3 - 1,9 0,3 0,3 1,1 0,4 1,0 0,2 0,2 1,8 0,9

13-on

Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 96,6 96,0 57,9 52,7 8,2 1,6 11,5 34,2 2,8 0,7 18,3 4,7 94,2 60,0 3,8 11,7 5,7 13,0

Từ kết quả trên cho thấy, có 52 hợp chất được xác định ở 3 mẫu tinh

dầu chiếm 94,2% đến 96,6% tổng lượng tinh dầu. Trong đó, tinh dầu chủ yếu

là các monotecpen chiếm 54,3%-66,1%; các sesquitecpen chiếm 12,2%-

37,0%; các hợp chất khác chiếm 4,7%-18,3%.

117

Ở lá 33 hợp chất được xác định với các thành phần chính của tinh dầu

là β-pinen (46,3%), myrtenyl axetat (10,5%), α-pinen (8,1%).

Trong thân giả với 35 hợp chất được xác định. Trong đó, β-pinen

(43,5%), β-caryophyllen (14,0%), cis-β-elemen (9,8%), α-pinen (5,2%) là các

hợp chất chính của tinh dầu. Các hợp chất còn lại chiếm 0,1-2,7%.

45 hợp chất được xác định từ thân rễ, với các thành phần chủ yếu của tinh

dầu là β-pinen (45,9%), α-pinen (7,0%), fenchyl axetat (4,1%), β-caryophyllen

(3,2%), limonen (3,2%). Các hợp chất nhỏ hơn chiếm từ 0,1%-2,3%.

Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.

3.2.3.6. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiểu đậu ba thùy (Elettariopsis triloba)

Mẫu lá được thu vào tháng 10 năm 2018 (LDL 744), HLTD đạt 0,35%

trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước (bảng 3.28).

Bảng 3.28. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Tiểu đậu ba thùy

(Elettariopsis triloba)

Hợp chất

TT 1 Tricyclen 2 α-thujen 3 α-pinen 4 Camphen 5 Sabinen 6 β-pinen 7 Myrcen 8 α-phellandren 9 -3-caren 10 α-terpinen 11 o-cymen 12 Limonen 13 β-phellandren 14 1,8-Cineol 15 (E)-β-ocimen 16 -terpinen 17 Terpinolen 18 Linalool 19 Borneol 20 Terpinen-4-ol 21 α-terpineol 22 Fenchyl axetat RI 928 930 939 956 979 984 992 1010 1016 1022 1030 1034 1036 1038 1049 1064 1094 1103 1177 1187 1200 1228 Tỷ lệ % 0,4 0,4 5,7 23,2 6,1 1,3 0,9 0,3 1,0 0,7 1,1 5,1 3,2 0,8 0,2 2,1 0,6 0,6 0,4 0,8 0,1 12,7

118

Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy Các hợp chất khác 0,2 10,6 0,5 0,2 0,3 1,3 0,2 0,2 0,5 0,2 0,4 0,3 0,2 0,2 2,9 1,7 0,1 0,1 0,6 0,4 0,8 0,7 0,7 0,6 0,5 0,3 0,5 0,5 0,3 1,0 0,8 0,4 0,3 0,3 0,2 0,7 97,4 51,7 14,1 8,9 6,6 16,1 23 Carvacrol methyl ether 24 Bornyl axetat 25 Isobornyl axetat 26 Terpinen-4-ol axetat 27 -elemen 28 α-terpinyl axetat 29 endo-isocamphanyl axetat 30 cis-elemen 31 β–caryophyllen 32 -elemen 33 α-humulen 34 9-epi-(E)-caryophyllen 35 -muurolen 36 α-amorphen 37 Germacren D 38 Bicyclogermacren 39 β-bisabolen 40 -amorphen 41 -cadinen 42 -cadinen 43 Elemol 44 (E)-nerolidol 45 Germacren B 46 Spathulenol 47 Guaiol 48 Cedrol 49 1-epi-cubenol 50 -eudesmol 51 Epi-α-muurolol 52 β-eudesmol 53 α-eudesmol 54 α-turmeron 55 Bulnesol 56 -bicyclofarnesal 57 Curlone 58 -bicyclohomofarnesal 1250 1294 1297 1307 1348 1357 1380 1404 1437 1445 1472 1479 1491 1494 1498 1514 1518 1522 1530 1537 1565 1571 1578 1598 1615 1628 1648 1652 1661 1674 1676 1682 1687 1699 1716 1829

119

Kết quả bảng trên cho thấy, đã xác định được 58 hợp chất, chiếm 97,4%

tổng lượng tinh dầu. Tinh dầu lá được đặc trưng bởi các monotecpen chứa

hydrocacbon (51,7%), các monotecpen chứa oxy chiếm 14,1%; các hợp chất

khác chiếm 16,1% và các sesquitecpen chiếm tỷ lệ không đáng kể (15,5%).

Thành phần chính của tinh dầu là camphen (23,2%), fenchyl axetat (12,7%),

bornyl axetat (10,6%), sabinen (6,1%), α-pinen (5,7%), limonen (5,1%).

Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu.

3.2.3.7. Thành phần hóa học tinh dầu loài Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens)

Mẫu lá và thân giả được thu vào tháng 10 năm 2018 (LDL 738), HLTD

đạt 0,21% và 0,45% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn

nước. Kết quả phân tích thành phần hóa học được trình bày ở (bảng 3.29).

Bảng 3.29. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens)

Tỷ lệ % TT Hợp chất RI

Tricyclen α-pinen α- fenchen Camphen Sabinen β-pinen Myrcen α-phellandren Limonen β-phellandren (Z)-β-ocimen (E)-β-ocimen -terpinen Terpinolen Fenchon Linalool Borneol Fenchyl axetat Bornyl axetat Cis-β-elemen Sesquithujen (Z)-β-farnesen (E)-β-rarnesen 9-epi-(E)-caryophyllen 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 928 939 953 955 979 984 992 1011 1034 1036 1038 1049 1064 1097 1097 1103 1178 1228 1295 1404 1413 1461 1465 1479 Lá - 11,2 - 0,3 1,7 6,0 0,4 - 0,9 0,2 0,2 2,1 - - - 0,4 - - - 0,8 0,1 0,3 0,2 0,2 Thân rễ 0,9 10,5 0,9 40,4 0,2 1,1 2,0 0,2 4,6 - 0,9 12,7 0,1 0,8 0,2 - 0,8 3,3 14,5 0,2 - - - -

120

ar-curcumen Germacren D Aristolochen α-zingiberen Bicyclogermacren β-bisabolen β-sesquiphellandren (E)--bisabolen (E)-nerolidol ar-turmerol Germacren D-4-ol Spathulenol Caryophyllen oxit Zingiberenol acorenol α-cadinol neo-intermedeol Intermedeol α-bisabolol (Z,Z)-farnesol 6a-hydroxygermacra-1(10),4-dien

Tổng Monotecpen chứa hydrocacbon Monotecpen chứa oxy Sesquitecpen chứa hydrocacbon Sesquitecpen chứa oxy 5,2 0,7 - 17,4 1,5 3,7 10,1 0,2 10,0 0,2 0,9 0,6 - 7,2 3,3 0,4 0,7 - 4,1 0,9 0,7 92,8 23,0 0,4 41,1 28,3 0,2 - 0,3 1,6 - 0,2 0,6 - 1,1 - - - 0,1 0,2 0,2 - 0,2 0,2 - - - 99,2 74,4 19,7 3,1 2,0 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 1492 1498 1502 1505 1514 1518 1536 1543 1572 1592 1595 1599 1605 1627 1644 1675 1678 1684 1701 1711 1716

Bảng 3.29 trên cho thấy, trong 2 bộ phận lá và thân rễ thì ở lá các

monotecpen chiếm tỷ lệ rất thấp với 23,4% còn ở thân rễ khá cao với 92,2%;

ngược lại các sesquitecpen ở lá lại khá cao (69,4%) còn ở thân rễ lại thấp

chiếm 5,1% tổng lượng tinh dầu.

Trong lá đã xác định được 33 hợp chất, chiếm 92,8% tổng lượng tinh dầu.

Các hợp chất chính của tinh dầu là α-zingiberen (17,4%), α-pinen (11,2%), β-

sesquiphellandren (10,1%), (E)-nerolidol (10,0%), zingiberenol (7,2%).

Ở thân rễ với 29 hợp chất được xác định, chiếm 99,2% tổng lượng tinh

dầu. Camphen (40,4%), bornyl acetat (14,5%), (E)-β-ocimen (12,7%), α-

pinen (10,5%) là các hợp chất chính của tinh dầu. Các hợp chất khác nhỏ

hơn là limonen (4,6%), fenchyl acetat (3,3%), myrcen (2,0%), α-

zingiberen (1,6%), (E)-nerolidol (1,1%) và β-pinen (1,1%).

121

Như vậy, khi so sánh của cùng 1 loài trong 2 bộ phận khác nhau của

lá và thân rễ thì cho thấy có sự khác biệt nhau như camphen là thành phần

chính trong rễ khá cao (40,4%), ở lá lại rất thấp, chỉ chiếm 0,3%; ngược

lại trong lá thì hàm lượng α-zingiberen là thành phần chính chiếm 17,4%,

trong khi đó ở thân rễ lại chỉ chiếm 1,6%. Ngoài ra, một số hợp chất khác

cũng có sự biến dổi tương tự như β-sesquiphellandren, (E)-nerolidol.

Khi so sánh với công trình nghiên cứu của Nguyễn Viết Hùng

(2016) [31] thì có sự khác biệt, ở lá mẫu được nghiên cứu được đặc trưng

bởi α-zingiberen (17,4%), trong khi mẫu công bố trước đó là δ-elemen

(17,0%) và một số thành phần chính khác cũng biến đổi khá lớn như α-pinen,

β-sesquiphellandren hay δ-elemen, β-pinen. Trong thân rễ thì mẫu nghiên

cứu với camphen chiếm tỷ lệ tương đối lớn (40,4%), mẫu trước đó lại

được đặc trưng bởi δ-elemen chiếm 20,1%.

Như vậy, trong cùng 1 loài, thu ở địa điểm, thời điểm khác nhau thì thành

phần chính cũng có sự biến đổi thành phần và hàm lượng của tinh dầu. Đây có

thể là do thổ nhưỡng, khí dậu đã ảnh hưởng đến sự tích lũy của tinh dầu.

Kết quả phân tích 15 mẫu tinh dầu ở các bộ phận lá, thân giả, thân rễ và

quả của 7 loài trong họ Gừng (Zingiberaceae) được tổng hợp qua (bảng 3.30).

Hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,11%-0,45% trọng lượng tươi. Tinh dầu

thường có màu vàng nhạt và nhẹ hơn nước. Các thành phần hóa học được xác

định chiếm từ 90,7%-97,3% tổng lượng tinh dầu.

Bảng 3.30. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau

của một số loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở VQG Vũ Quang

TT Loài Bộ phận Tỷ lệ % một số thành phần chính của tinh dầu Hàm lượng (%) Số hợp chất xác định được

1 Alpinia globosa 0,25 41 Thân rễ

2 Lá 0,16 34 Alpinia kwangsiensis β-pinen (11,6%), camphor (7,2%), aristolochen (6,7%), 1,8-cineol (6,0%) (16,9%), 1,8-cineol terpinen-4-ol (16,0%), (E)-

122

(7,6%),

0,11 33 Thân giả

0,21 43 Thân rễ

(22,7%),

Lá 0,15 58

(46,5%), 3 Alpinia mienghaiensis 0,18 22 Thân rễ

Quả 0,32 61

Lá 0,21 62

4 Alpinia pinnanensis (8,6 %),

0,28 61 Thân rễ

Lá 0,18 52

(43,5%),

0,11 35 Thân giả 5 Amomum velutinum

0,21 45 Thân rễ

6 Rễ 0,35 58 Elettariopsis triloba methyl cinnamat (9,4%), β- pinen o-cymen (7,1%) cinnamat (E)-methyl (15,4%),1,8-cineol (14,3%), terpinen-4-ol (13,6%), β- pinen (9,9%) terpinen-4-ol (14,3%), bicycloelemen (5,9%), 1,8- (E)- (5,8%), cineol cinnamyl alcohol (5,5%) β-pinen allo- ocimen (5,4%), terpinen-4- ol (4,6%), myrtenyl acetat (4,4%) β- -pinen phellandren (25,7%), α- pinen (8,5%) cedrol (34,8%), β-eudesmol (5,1%), sabinen (4,7%), β- pinen (4,5%) o-cymen (7,5%), α-copaen (7,1%), 1,8-cineol (6,8%), caryophyllen oxit (5,1%) E,E)-farnesol (11,4%), 1,8- cineol β- (6,0%), caryophyllen (4,6%), octadecan caryophyllen oxit (3, 5%) β-pinen (46,3%), myrtenyl axetat (10,5%), α-pinen (8,1%) β-pinen β- caryophyllen (14,0%), cis- β-elemen (9,8%), α-pinen (5,2%) β-pinen (45,9%), α-pinen axetat fenchyl (7,0%), (4,1%), β-caryophyllen (3,2%), limonen (3,2%) Camphen (23,2%), fenchyl (12,7%), acetat bornyl sabinen (10,6%), axetat

123

(5,7%),

(11,2%),

Lá 0,21 33

(E)-nerolidol zingiberenol 7 Zingiber nitens

0,45 29 Thân rễ

(6,1%), α-pinen limonen (5,1%) α-zingiberen (17,4%), α- β- pinen sesquiphellandren (10,1%), (10,0%), (7,2%) Camphen (40,4%), bornyl (E)-β- (14,5%), axetat ocimen (12,7%), α-pinen (10,5%)

124

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Đã xác định được 366 loài, 145 chi và 45 họ thuộc 02 ngành thực vật

bậc cao có mạch là Ngọc lan (Magnoliophyta) và Thông (Pinophyta).

2. Các loài cây có tinh dầu thuộc 5 dạng thân chính là cây thân thảo với

108 loài, chiếm 29,51%; cây gỗ lớn với 102 loài, chiếm 27,87%; cây gỗ nhỏ

với 79 loài, chiếm 21,58%; cây leo trườn với 46 loài, chiếm 12,57%, cây bụi

với 31 loài, chiếm 8,47%;

3. Các loài thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang, ngoài cho tinh dầu

còn cho các giá trị sử dụng khác như làm thuốc với 191 loài, chiếm 52,19%;

cây cho gỗ 102 loài, chiếm 27,87%; cây ăn được 47 loài, chiếm 12,82%; cây

làm cảnh 17 loài, chiếm 4,64%; cây cho dầu béo 20 loài, chiếm 5,46%; cây

cho độc 6 loài chiếm 1,64% và cây cho gia vị có 8 loài, chiếm 2,19%

4. Xác định được 22 loài có nguy cấp, nguy cơ tuyệt chủng, trong Sách

Đỏ Việt Nam (2007). Trong đó, rất nguy cấp CR (02 loài); Sẽ nguy cấp VU

(16 loài); Nguy cấp EN (04) loài. Theo nghi định 06/2019 xác định được 13

loài có tên trong phụ lục II.

5. Yếu tố địa lý của các loài thực vật có tinh dầu ở Vũ Quang; yếu tố

nhiệt đới chiếm 51,37%; yếu tố đặc hữu và cận đặc hữu chiếm 38,52%; yếu tố

cổ nhiệt đới chiếm 3,55%; yếu tố ôn đới chiếm 1,91%; yếu tố cây trồng chiếm

1,64%.

6. Đã giới thiệu và mô tả đặc điểm sinh học của 17 loài của 3 họ thực

vật có tinh dầu: Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Gừng

(Zingiberaceae) về tên khoa học, hình thái, sinh học và sinh thái, phân bố,

mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, ảnh.

7. Xác định hàm lượng và phân tích thành phần hóa học tinh dầu của 30

mẫu (lá, thân (thân giả, thân rễ), cành, quả) thuộc 17 loài của 3 họ thực vật có

125

tinh dầu là: Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Gừng

(Zingiberaceae).

8. Lần đầu tiên xác định hàm lượng và thành phần hóa học tinh dầu của

9 loài là (Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex Nees) Hook.f.), Bời lời

phiến lá thon (Litsea lancilimba Merr.), Bời lời biến thiên (Litsea variabilis

Hemsl.), Kháo vàng thơm (Machilus bonii Lecomte), Kháo nhậm (Machilus

odoratissima Nees), Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.), Nô bui san

(Neolitsea buisanensis Yam. & Kam.), Vàng tâm (Manglietia dandyi

(Gagnep.) Dandy), Sa nhân lông hung (Amomum velutinum X. E. Ye,

Skprnick. & N. H. Xia).

2. Kiến nghị

Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và địa điểm nghiên cứu phức tạp với

nhiều núi cao cho nên đề tài vẫn chưa đánh giá hết được tài nguyên các loài

thực vật có tinh dầu ở VQG Vũ Quang. Vì vậy, cần có những nghiên cứu

chuyên sâu hơn nữa về các loài thực vật có chứa tinh dầu để đánh giá đầy đủ

về tiềm năng nguồn tài nguyên thực vật đặc biệt là nguồn tài nguyên cho tinh

dầu mà trong nước và thế giới hiện nay đang quan tâm.

Cần nghiên cứu hệ thống về nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu ở

VQG Vũ Quang theo nhóm và đánh giá hoạt tính sinh học (kháng Vi sinh vật

kiểm định, kháng muỗi) để làm cơ sở cho công tác ứng dụng nguồn tài

nguyên tinh dầu ở đây. Đồng thời, cần đánh giá hiện trạng và tiềm năng của

một số loài có ý nghĩa khai thác trên quy mô lớn.

126

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đỗ Ngọc Đài, Đặng Trung Thông, Phạm Hồng Ban, Lê Duy Linh

(2016), Đa dạng họ Gừng (Zingiberaceae) ở Vườn Quốc gia Vũ Quang,

Hà Tĩnh, Báo cáo Khoa học về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt

Nam, Hội nghị Khoa học Quốc gia lần thứ 2, Đà Nẵng, 20 tháng 5 năm

2016, 123-128.

2. Lê Duy Linh, Phạm Hồng Ban, Trần Minh Hợi, Đỗ Ngọc Đài (2017), Đa

dạng họ Na (Annonaceae Juss.) ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh,

Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 33(1S): 318-323.

3. Lê Duy Linh, Phạm Hồng Ban, Trần Minh Hợi, Đỗ Ngọc Đài (2017),

Thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba

Merr.) ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học, Đại học

Quốc gia Hà Nội, 33(1S): 324-328.

4. Lê Duy Linh, Phạm Hồng Ban, Trần Minh Hợi, Đỗ Ngọc Đài (2017),

Thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời biến thiên (Litsea variabilis

Hemsl.) ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh, Báo cáo Khoa học về

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ

7, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 20/10/2017, 1317-

1321.

5. Le D. Linh, Pham H. Ban, Tran M. Hoi, Le T. Huong, Isiaka A.

Ogunwande (2018), Essential oil of Neolitsea buisanensis (Lauraceae)

from Vietnam, Journal of Essential Oil Bearing Plants, 21(5): 1256-1267

(SCIE, Q3).

6. Le D. Linh, Pham H. Ban, Do N. Dai, Nguyen V. Hung, Dau B. Thin,

Vo T. Dung, Isiaka A. Ogunwande (2019), Analysis of Essential oils

of Phoebe paniculata (Wall. ex Nees) Nees and Phoebe tavoyana

127

(Meissn.) Hook. f. from Vietnam, Journal of Essential Oil-Bearing

Plants, 22(1): 231-238 (SCIE, Q3).

7. Lê Duy Linh, Nguyễn Thị Khánh Hòa, Lê Thị Hương (2019), Đa dạng

họ Long não (Lauraceae) ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh, Tạp chí

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 8: 99-106.

8. Pham H Ban, Le D. Linh, Le T Huong, Tran Minh Hoi, Nguyen H.

Hung, Do N Dai Isiaka Ajani OgunWande, (2019), Mosquito larvicidal

activity on Aedes albopictus and constituents of essential oils from

Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy, Records of Natural Products, 14(3):

201-206 (SCIE, Q2).

128

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tiếng Việt

1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực

vật hạt kín ở Việt nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

2. Nguyễn Tiến Bân (2000), Thực vật chí Việt Nam, Tập 1: Họ Na-

Annonaceae, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

3. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) và cộng sự (2003-2005), Danh lục các loài

thực vật Việt Nam, Tập I, II-III, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng

Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Huy Mai,

Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004), Cây

thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I-II, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

5. Lê Kim Biên (2007), Thực vật chí Việt Nam-Họ Cúc (Asteraceae), Tập

7, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

6. Nguyễn Quốc Bình (2017), Thực vật chí Việt Nam, Họ Gừng-

Zingiberaceae, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

7. Bộ Khoa học và công nghệ - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

(2007) Sách đỏ Việt Nam, Phần II- Thực vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và

Công nghệ, Hà Nội.

8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000), Tên cây rừng Việt Nam.

Nxb.Nông nghiệp.

9. Bộ Y tế (2000), Dược điển Việt Nam II, Nxb Y học, Hà Nội.

10. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nxb Y học, Hà Nội.

11. Đào Thị Minh Châu (2016), Nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở khu vực

Vườn Quốc gia Pù Mát nhằm đề xuất các giải pháp khai thác và phát

triển bền vững, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên

Sinh vật, Hà Nội.

129

12. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 1-2, Nxb Y học,

Hà Nội.

13. Chính phủ Việt Nam, Nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019, về

quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi

Công ước về buôn bán quốc tế các loài Động vật, Thực vật Hoang dã

nguy cấp, Hà Nội.

14. Hoàng Văn Chính (2019), Nghiên cứu đánh giá nguồn tài nguyên thực

vật ở Vườn Quốc gia Bến En, Thanh Hóa, đề xuất các biện pháp bảo tồn

và khai thác hợp lý, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Học viện Khoa học và

Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

15. Lưu Đàm Cư (2000), Phân bố cây tinh dầu trong hệ thực vật ở Việt Nam,

Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong sinh học, Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội, 208-210.

16. Nguyễn Xuân Dũng (1996), Nghiên cứu một số thành phần hoá học của

tinh dầu góp phần nghiên cứu bằng phân loại hoá học một số họ cây

thuốc ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Khoa học Hóa học, Hà Nội.

17. Đỗ Ngọc Đài, Trần Đình Thắng (2010), Thành phần hóa học tinh dầu rễ

loài Riềng nếp (Alpinia galanga Willd.) ở Xiêng Khoảng, Lào, Tạp

chíCông nghệ Sinh học, 8(3A): 441-444.

18. Đỗ Ngọc Đài, Bùi Văn Thanh, Lê Thị Hương, Trần Đình Thắng (2012),

Các cấu tử dễ bay hơi từ rễ Gừng tía (Zingiber montanum (Koenig)

Dietrich) và Gừng (Zingiber officinale Rosc.), Tạp chí Khoa học và

Công nghệ, 50(3E): 1229-1234.

19. Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hương, Lê Thị Mỹ Châu, Đoàn Mạnh Dũng, Mai

Văn Chung (2015), Thành phần hóa học tinh dầu loài Sa nhân ké

(Amomum xanhthioides) ở VQG Pù Mát, Nghệ An, Báo cáo Khoa học về

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ

6, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 22/10/2015, 1078-

1082.

130

20. Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban (2010), Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực

vật góp phần bảo tồn chúng ở vùng Tây bắc Vườn quốc gia Vũ Quang,

Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 48(2A): 696-701.

21. Nguyễn Kim Đào (2017), Thực vật chí Việt Nam, họ Long não

(Lauraceae), Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

22. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, trồng, hái, chế biến, trị bệnh

ban đầu, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

23. Lê Văn Hạc, Nguyễn Thị Minh Hường (2007), Nghiên cứu thành phần

hóa học của tinh dầu Bưởi bung (Glycosmis pentaphylla Corr.) ở Hà

Tĩnh, Nghệ An, Tạp chí Dược học, Số 337, 34-36.

24. Nguyễn Thị Hiền, Lê Công Sơn, Đỗ Ngọc Đài, Trần Đình Thắng, Trần

Huy Thái (2010), Thành phần hoá học của tinh dầu lá cây Re xanh

(Cinnamomum tonkinensis (Lecomte) A. Chev.) ở Hà Tĩnh, Tạp chí

Dược học, Số 413, 28-30.

25. Lê Đông Hiếu (2018), Nghiên cứu đa dạng họ Hồ tiêu (Piperaceae) và

thành phần hóa học tinh dầu ở Bắc Trung Bộ, Luận án Tiến sĩ Sinh học,

Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

26. Lê Thị Mai Hoa, Trần Đình Thắng, Nguyễn Xuân Dũng (2008), Nghiên

cứu thành phần hóa học tinh dầu của 2 loài mang tên Bưởi bung

(Acronychia pendunculata (L.) Miq và Glycosmis pentaphylla (Rotz)

DC., Tạp chí Dược học, Số 383, 6-8.

27. Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I-III, Nxb

Montréal Canada.

28. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I-III, Nxb Trẻ tp

Hồ Chí Minh.

29. Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái (2002), Tài nguyên thực vật ngoài gỗ tại

Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc - giải pháp bảo tồn, khai

thác và phát triển bền vững, Báo cáo khoa học hội nghị quốc gia về sử

dụng bền vững đa dạng sinh học ở Việt Nam, Hà Nội, 8/10/2002.

131

30. Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái (2005), Thành phần hóa học của tinh dầu

từ lá và quả của loài cây Dấu dầu (Euodia sutchuenensis Dode) ở Việt

Nam, Tạp chí Sinh học, 27(2): 93-95.

31. Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái, Nguyễn Thị Phương Thảo (2000), Một

số kết quả bước đầu về nguồn thực vật có tinh dầu tại Lâm trường

Hương Sơn Hà Tĩnh, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học

sự sống, Nxb ĐHQG Hà Nội, 227-230.

32. http://vuonquocgiavuquang.vn/imagess/seoworld/Danh_l%E1%BB%A5

c_th%E1%BB%B1c_v%E1%BA%ADt_VQG_V%C5%A9_Quang.pdf

33. Nguyễn Viết Hùng (2017), Đánh giá nguồn tài nguyên thực vật có tinh

dầu tại Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An và đề xuất các giải pháp

bảo tồn, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Vinh.

34. Nguyễn Viết Hùng, Lê Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài, Lý Ngọc Sâm,

Nguyễn Trung Thành (2017), Bổ sung loài Gừng sáng bóng (Zingiber

nitens M. F. Newman) (Zingiberaceae) cho hệ thực vật Việt Nam, Tạp chí

Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 33(2): 46-50

35. Triệu Văn Hùng (chủ biên) (2007), Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, Nxb

Bản đồ, Hà Nội.

36. Lê Thị Hương (2016), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, thành phần

hóa học tinh dầu của một số loài trong chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân

(Amomum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ, Luận án

Tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Hà Nội.

37. Lê Thị Hương, Trần Thế Bách, Trần Đình Thắng (2014), Thành phần

hóa học tinh dầu loài Ré (Alpinia latilabris Ridl.) ở Vườn Quốc gia Pù

Mát, Nghệ An, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 30(6SA):

189-194.

38. Lê Thị Hương, Lý Ngọc Sâm, Đỗ Ngọc Đài (2015), Nghiên cứu tính đa

dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh,

Tạp chí Công nghệ Sinh học, 13(4A): 1347-1352.

132

39. Lê Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài, Trần Đình Thắng, Trần Thế Bách (2015),

Thành phần hóa học tinh dầu loài Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T. L.

Wu & S.J. Chen) (Zingiberaceae) ở Nghệ An, Tạp chí Khoa học, Đại

học Quốc gia Hà Nội, 31(4S): 148-153.

40. Bùi Văn Hướng, Từ Bảo Ngân, Lưu Đàm Ngọc Anh, Nguyễn Thiên Tạo

(2014) Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học trong tinh dầu từ lá của

loài Giổi chanh (Michelia citrata (Noot. & Chalermglin) Q.N.Vu &

N.H.Xia) thu tại Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Tạp chí Khoa học Đại học

Quốc gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 30(6S-B): 337-340.

41. Lê Khả Kế (chủ biên), Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên, Phan Nguyên

Hồng, Trần Hợp, Đỗ Tất Lợi, Thái Văn Trừng (1969-1976), Cây cỏ

thường thấy ở Việt Nam, tập 1-6, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

42. Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1996), Tính da

dạng thực vật ở Vườn Quốc gia Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

43. Huỳnh Văn Tiến Lộc, Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban, Trần Đình Thắng,

(2010), Thành phần hoá học của tinh dầu lá cây Cơm rượu craib

(Glycosmis craibii Tanaka) ở Nghệ An, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,

48(2A): 702-705.

44. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

45. Đỗ Tất Lợi (1985), Cây có tinh dầu Việt Nam, Nxb Y học tp Hồ Chí

Minh.

46. Trần Đình Lý và cộng sự (1993), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, Nxb

Thế Giới, Hà Nội.

47. Lã Đình Mỡi, Nguyễn Xuân Dũng (2000), Thực vật chứa tinh dầu trong

chi Long não (Cinnamomum) ở Việt nam, Những vấn đề nghiên cứu cơ

bản trong sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 265-267.

133

48. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn

Thị Phương Thảo, Trần Huy Thái và Ninh Khắc Bản (2001), Tài nguyên

thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

49. Lã Đình Mỡi, Trần Minh Hợi, Dương Đức Huyến, Trần Huy Thái, Ninh

Khắc Bản (2002), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập 2,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

50. Nguyễn Thị Thanh Nga (2019), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học,

sinh thái và biện pháp bảo tồn loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu dự trữ

sinh quyển Miền Tây, Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại

học Vinh.

51. Nguyễn Thị Thanh Nga (2011), Nghiên cứu thành phần loài họ Thầu dầu

ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sĩ. Đại học Vinh.

52. Đào Huy Phiên, Bùi Việt (2009), Vườn quốc gia Vũ Quang, Nxb Kim

Đồng, Hà Nội.

53. Vũ Xuân Phương (2000), Thực vật chí Việt Nam-Họ Hoa môi

(Lamiaceae), Tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

54. Vũ Xuân Phương(2007), Thực vật chí Việt Nam-Họ Cỏ roi ngựa

(Verbenaceae), Tập 6, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

55. Lê Công Sơn (2013), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, thành phần

hóa học tinh dầu của một số loài trong chi Long não (Cinnamomum) và

Màng tang (Litsea) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, Luận án Tiến sĩ Sinh

học, Hà Nội.

56. Lê Công Sơn, Dương Đức Huyến, Trần Đình Thắng, Đỗ Ngọc Đài,

(2013), Thành phần hóa học tinh dầu loài bời lời cam bốt (Litsea

cambodiana Lecomte) và loài Bời lời đỏ tươi (Litsea salmonea A.

Chev.) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, Tạp chí Sinh học, 35(3): 301-305.

57. Nguyễn Thị Tâm, Vũ Vân Anh, Trần Quang Thủy (2003), Nghiên cứu

tinh dầu Màng tang ở Ba Vì (Hà Tây), Tạp chí Dược liệu, 8(2): 35-40.

134

58. Trần Huy Thái (2002), Nguồn thực vật có tinh dầu tại tỉnh Hoà Bình,

Tạp chí Dược học, Số 4: 122-124.

59. Trần Huy Thái, Trần Minh Hợi (2002), Nguồn tài nguyên thực vật có

tinh dầu ở Việt Nam, vấn đề khai thác và sử dụng bền vững, Báo cáo

khoa học hội thảo Bảo vệ Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Hà

Nội 8/2002.

60. Trần Huy Thái, Trần Minh Hợi, Nguyễn Quang Hưng, Đỗ Thị Minh

(2003), Nguồn thực vật có tinh dầu tại vùng trung du Vĩnh Phúc, vấn đề

khai thác và sử dụng bền vững, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong

khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

61. Trần Huy Thái, Trần Minh Hợi (2003), Thành phần hoá học của tinh dầu

từ lá và quả cây Rẫm (Bursera tonkinensis Guill.) ở Việt Nam, Những

vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

62. Trần Huy Thái, Nguyễn Quang Hưng, Dương Đức Huyến (2005), Thành

phần hoá học của tinh dầu Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum (Roxb.)

Wal. ở Việt Nam, Hội thảo Quốc gia về Sinh thái và Tài nguyên Sinh

vật, lần thứ nhất, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

63. Trần Huy Thái, Trần Minh Hợi (2004) Thành phần hóa học của tinh dầu

Dạ hợp (Magnolia coco (Lour.) DC.) ở Việt nam. Tạp chí Sinh học

26(4A), 79-80.

64. Trần Huy Thái, Nguyễn Tiến Hiệp, Phùng Thị Tuyết Hồng, Đỗ Thị

Minh (2007), Thành phần hoá học của tinh dầu Bách vàng

(Xanthocyparis vietnamensis Farjon and Hiep) ở Việt Nam, Tạp chí Sinh

học, 29(2): 92-94.

65. Trần Huy Thái, Phùng Thị Tuyết Hồng (2007), Thành phần hoá học của

tinh dầu Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang) ở Việt

Nam, Tạp chí Sinh học, 29(4): 61-63.

135

66. Trần Huy Thái, Phùng Thị Tuyết Hồng, Đỗ Thị Minh (2007), Thành

phần hoá học của tinh dầu Sa mu dầu (Cunminghamia konishii Hayata) ở

Việt Nam, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống,

Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc năm 2007. Nxb Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội, 375- 377.

67. Bùi Văn Thanh, Ninh Khắc Bản, Đỗ Ngọc Đài (2011), Thành phần hóa

học tinh dầu loài Na rừng (Kadsura longipedunculata) ở Kon Tum, Tạp

chí Sinh học, 33(4): 57-59.

68. Trần Đình Thắng, Đỗ Ngọc Đài, Phạm Quốc Long, Châu Văn Minh

(2014), Tinh dầu của một số loài trong họ Na (Annonaceae Juss.) ở Việt

Nam, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

69. Trần Đình Thắng, Hoàng Văn Lựu, Nguyễn Xuân Dũng (2005), Đa dạng

hoá học một số loài thuộc chi Canarium ở Việt Nam, Hội thảo Quốc gia

về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 1, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội, 650-654.

70. Trần Đình Thắng, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Xuân Dũng (2006), Đa

dạng sinh học và hoá học của chi Litsea ở Việt Nam, Hội thảo Quốc gia

về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 1, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội, 637-642.

71. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

72. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội.

73. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa dạng thực vật

Vườn Quốc gia Pù Mát, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

74. Nguyễn Thị Thuỷ, Nguyễn Phương Thảo (2000), Kết quả nghiên cứu về

thuần hoá và nhập nội một số cây tinh dầu, Những vấn đề nghiên cứu cơ

bản trong Sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

136

75. Hoàng Danh Trung (2018), Nghiên cứu đa dạng loài và thành phần hóa

học tinh dầu của một số loài trong các chi Hồng bì (Clausena), Ba chạc

(Euodia), Cơm rượu (Glycosmis) và Muồng truổng (Zanthoxylum) thuộc

họ Cam ở Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Vinh.

76. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội.

77. Viện Điều tra quy hoạch rừng (1971-1989), Cây gỗ rừng Việt Nam, tập

1-7, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Tiếng Anh

78. Adams R. P. (2001), Identification of essential oil components by Gas

Chromatography/Quadrupole mass spectrometry, Allured Publishing

Corp. Carol Stream, IL.

79. Brummitt R. K. (1992), Vascular Plant families and genera, Royal

Botanic Gardens, Kew.

80. Le T. M. Chau, Tran D. Thang, Nguyen T.M. Tu, Do N. Dai and Isiaka

A. Ogunwande (2015), Constituents of essential oils from the leaves,

stems and roots of Zingiber gramineum and Zingiber rufopilosum,

BLACPMA, 14 (6): 449-455.

81. Chowdhury J. U., M. D. Bhuiyan and N. C. Nandi (2008), Aromtic

plants of bangladesh: Essential oil of leaves and fruits of Litsea glutinosa

(Lour.) C.B. Rob., Bangladesh Journal of Botany, 37(1): 81-83.

82. Choudhury, S. N., & Leclercq, P. E. (1995). Essential Oil of Machilus

bombycina Kinh from Northeast India. Journal of Essential Oil

Research, 7(2), 199–201

83. Do N. Dai, N T. Lam, Nguyen T. Chung, Truong Quang Ngan, Nguyen

C.Truong and Isiaka A. Ogunwande (2019), Compositions of essential

oil of Cinnamomum curvifolium (Lour.) Nees and Cinnamomum mairei

H. Lev. from Vietnam, American Journal of Essential oil and Natural

Products, 7(2): 11-14.

137

84. Do N. Dai, Tran D. Thang, Isiaka A. Ogunwande, Oladipupo A. Lawal

(2016), Study on essential oils from the leaves of two Vietnamese plants:

Jasminum sbubtriplinerve C. L. Blume and Vitex quinata (Lour.) F. N.

Williams, Natural Product Research, 30(7): 860-864.

85. Do Ngoc Dai, Tran Dinh Thang, Pino A. J. (2013), Chemical

constituents of essential oil from Lindera rufa Hook. f. A new natural

source of camphor, Journal of Essential Oil Bearing Plants, 16(6): 832-

834.

86. Do Ngoc Dai, Le Thi Huong, Nguyen Huy Hung, Tran Dinh Thang,

Isiaka A. Ogunwande (2014), Chemical compositions of essential oils of

five medicinal plants from Thừa Thiên-Huế province, Vietnam, Journal

of Herbs, Spices & Medicinal Plants, 20(3): 269-281.

87. Do Ngoc Dai, Ngo Xuan Luong, Tran Dinh Thang, Leopold Jirovetz,

Martina Höferl, Erich Schmidt (2012), Chemical composition of the

essential oil of Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC. leaves (Rutaceae)

from Vietnam, Journal of Essential Oil Bearing Plants, 15(1): 7-11.

88. Do N. Dai, Tran D. Thang, Dau B. Thin, Isiaka A. Ogunwande (2014),

Chemical composition of the leaf oil of Actephila excelsa (Dazl.) Muell.

from Vietnam, Natural Product Communication, 9(9): 1359-1360.

89. Do N. D., Dau B. T., Tran D. T., Olayiwola T. O. and Ogunwande I. A.

(2016a) Composition of essential oils from the leaf and stem bark of

Michelia foveolata. Journal of Scientific Research & Reports, 10(6): 1–6.

90. Do N. D., Tran D. T. & Ogunwande I. A. (2016b). Essential Oil

Composition of four Magnoliaceae species cultivated in Vietnam.

Journal of Herbs, Spices & Medicinal Plants, 22(3): 279–287.

91. Nguyen Anh Dung, Tran Dinh Thang, Nguyen Xuan Dung (2009),

Chemical composition of the leaf oil of Evodia calophylla Guill. from

Vietnam, Journal of Essential Oil Research, 21(1): 1-2.

138

92. Nguyen A. D., Tran D. T., Nguyen X. D. (2005), Chemical Composition

of the Leaf Oil of Michelia balansae (A.DC.) Dandy from Vietnam, J.

Essent Oil Bearing Plants, 8(1):11–14.

93. Nguyen Xuan Dung, Tran Dinh Thang (2005), Terpenoids and

Applications Hanoi National University Publisher, 475 pp.

94. Dung N. X., Tham N. T., Khien P. V., Quang N. T., Le H. T. & Leclerq

P.A. (1997), Characterization of the oils from various parts of Talauma

gioi Aug. Chev. (Magnoliaceae) from Vietnam, Journal of Essential Oil

Research 9(1): 119-121.

95. Giang M. P., T. P. Son, A. K. Wilfried (2007), Chemical composition of

the essential oil from the rhizomes of Alpinia henryi K. Schum. of

Vietnam, Journal of Essential Oil Research, 19: 507-508.

96. Ho, C.-L., Hsu, K.-P., Wang, E. I.-C., & Su, Y.-C. (2009), Composition

and antimicrobial activity of the leaf essential oil of Machilus

obovatifolia from Taiwan, Journal of Essential Oil Research, 21(5):

471–475.

97. Nguyen Danh Hung, Le T. Huong, Do Ngoc Dai, Tran Minh Hoi, Isiaka

A. Ogunwande (2018), Chemical composition of essential oils of Alpinia

strobiliformis and Alpinia blephrocalyx from Vietnam, Journal of

Essential Oil Bearing Plants, 21(6): 1585-1593.

98. Le T. Huong, Do N. Dai, Le T.M. Chau, Isiaka A. Ogunwande (2018),

Essential oil of Alpinia napoensis from Vietnam, Chemistry of Natural

Compounds, 54(5): 992-994

99. Ibrahim H., Y. Sivasothy, D. R. Syamsir, N. H. Nagoor, N. Jamil, K.

Awang (2014), Essential oil composition and antimicrobial activities of

two closely related species, Alpinia mutica Roxb. and Alpinia latilabris

Ridl., from Peninsular Malaysia, Scientific World Journal, 2014:

430831.

139

100. H. Ibrahim , D. R. Syamsir , A. N. Aziz , K. Awang , M. A. Nor Azah ,

M. Mastura & R. Mat Ali (2009), Essential Oils of Elettariopsis curtisii

(Zingiberaceae) and Their Antimicrobial Activities, Journal of Essential

Oil Research, 21(5): 464-466

101. Indah Windadri F., S. S. Budi Rahayu (1999), Cinnamomun camphora

(L.) J. S. Presl, Plants Resources of South-East Asia, 19. Essential-oil

plants. Backhuys Publishers, Leiden, pp. 74-78.

102. Jani NA, Sirat HM, Ahmad F, Mohamad Ali NA, Jamil M (2017),

Chemical profiling and biological properties of Neolitsea kedahense

Gamble essential oils, Nat Prod Res., 31(23): 2793-2796.

103. Jani NA, Sirat HM, Ahmad F, Ali NAM, Zainal MH (2016), Chemical

composition, cntibacterial and α-Glucosidase inhibitory activities of

the essential oils of Neolitsea coccinea (Lauraceae), Nat Prod Commun.,

11(12): 1899-1902.

104. Ji X. D., Q. L. Pu, H. M. Garraffo, L. K. Pannell (1991), Essential oil of

the leaf, bark and branch of Cinnmomun burmanii Blume, Journal of

Essential Oil Research, 3: 373-375.

105. Joulain D., W. A. Koenig (1998), The atlas of spectral data of

sesquiterpene hydrocarbons, E. B. Verlag, Hamburg.

106. Lawrence B. M. (1992-1994), Essential oils. Allured publishing

corporation. Published by Allured Publishing Corporation.

107. Lawrence B. M. (1995-1997), Progress in essential oils. Allured

publishing corporation. Published by Allured Publishing Corporation.

108. Lawrence B. M. (2001), Progress in Essential oils, Perfumer &

Flavorist, 26: 44-57.

109. Lesueur D, Serra D de R, Bighelli A, Tran MH, Ninh KB, Tran HT and

Casanova J. (2007), Chemical composition and antibacterial activity of

the essential oil of Michelia foveolata Merryll ex Dandy from Vietnam,

Flavour and Fragrance Journal 22, 317–321.

140

110. Marliani L. , A. Subarnas, M. W. Moelyono, E. Halimah, F. W. Pratiwi,

and A. Suhardiman (2018), Essential oil components of leaves and

rhizome of Zingiber ottensii Val. from Bandung, Indonesia, Res. J.

Chem. Environ., 22(1): 54–57.

111. A.M. Mustafa, H. Anita and H. Ibrahim, Comparison of volatile

compounds in two variants of Elettariopsis triloba (Gagnep.) Loesen. In:

Proc. 2nd Symp. Fam. Zingiberaceae. pp 174-179, South China Inst. Bot.

(1996).

112. Oyen L. P. A., N. X. Dung (Editors) (1999), Plant Resources of South

East Asia, No19 Essential Oil Plants, Backhuys Publishers, Leiden, The

Netherlands.

113. Sabulal B., M. Dan, N. S. Pradeep, R. K. Valsamma, V. George (2006),

Composition and antimicrobial activity of essential oil from the fruits of

Amomum cannicarpum, Acta Pharm, 56(4): 473-80.

114. Saikia A. K., D. Chetia, M. D’Arrigo, A. Smeriglio, T. Strano, G.

Ruberto (2013), Screening of fruit and leaf essential oils of Litsea

cubeba Pers. from North-East India-Chemical composition and

antimicrobial activity, Journal of Essential Oil Research, 25(4): 330-

338.

115. Shao H, Jiang Y, Pan F, Xie J, Qi J, Xiao H, Chen Y (2018), Chemical

composition, UV/vis absorptivity, and antioxidant activity of essential

oils from bark and leaf of Phoebe zhennan S. K. Lee & F. N. Wei, Nat

Prod Res., 29:1-4.

116. Scharf DR, Simionatto EL, Mello-Silva R, Carvalho JE, Salvador MJ &

Stefanello MÉA. (2016), Cytotoxicity and chemical composition of the

essential oils of Magnolia ovata, Latin American Journal of Pharmacy,

35(1), 206-9.

117. Singtothong C., M. J. Gagnon, J. Legault (2013), Chemical composition

and biological activity of the essential oil of Amomum biflorum, Nat

Prod Commun, 8(2): 265-267.

141

118. Sriramavaratharajan, V., Stephan, J., Sudha, V., & Murugan, R. (2016),

Variation in volatile constituents of Cinnamomum keralaense, endemic

to the Western Ghats, India, Natural Product Research, 31(7), 840–

843.

119. Stenhagen E., S. Abrahamsson, F. W. McLafferty (1974), Registry of

Mass Spectral Data, Wiley, New York, 3358 pp.

120. Su YC, Ho CL (2016), Composition of the Leaf Essential Oil

of Phoebe formosana from Taiwan and its in vitro Cytotoxic, Antibacterial,

and Antifungal Activities, Nat Prod Commun., 11(6): 845-8.

121. Su YC, Hsu KP, Wang EI, Ho CL (2013), Composition and in vitro

anticancer activities of the leaf essential oil of Neolitsea variabillima

from Taiwan. Nat Prod Commun., 8(4): 531-532.

122. Takhtajan A. (1987), Diversity and classification of flowering plants,

Columbia University Press, New York.

123. Tran D. Thang, Do N. Dai, Ngo X. Luong, Isiaka A. Ogunwande (2014),

Constituents of essential oils from the leaves, stem barks and resins of

Canarium parvum Leen., and Canarium tramdenum Dai et Yakovl.,

(Burseraceae) grown in Vietnam, Natural Product Research, 28(7): 461-466.

124. Tran D. Thang, Do N. Dai, Tran H. Thai, Isiaka A. Ogunwande (2013),

Chemical composition of the essential oil of Phoebe angustifolia Meisn.,

Machilus velutina Champ. ex Benth. and Neolitsea polycarpa Liou

(Lauraceae) from Vietnam, Records of Natural Products, 7(3): 192-200.

125. Tran D. Thang, Do N. Dai, Isiaka A. Ogunwande (2016), Composition

of essential oils from Chloranthus elatior and Chloranthus spicatus,

Chemistry of Natural Compounds, 52(1): 149-151.

126. Tran Dinh Thang, Nguyen Thi Minh and Nguyen Xuan Dung (2006),

Chemical Composition of the Leaf Oil of Evodia trichotoma (Lour.) Pierre

from Vietnam, Journal of Essential oil Bearing Plants, 9(2), 118-121.

127. The Plant List (2019) http://www.theplantlist.org

142

128. S. Thubthimthed, P. Limsiriwong, U. Rerk-am, and T. Suntorntanasat,

(2005), Chemical Composition and Cytotoxic Activity of the Essential

Oil of Zingiber ottensii, Proc. WOCMAP III, vol. 1, no. Bioprospecting

& Ethnopharmacology, pp. 107–109.

129. Wang et al., (2015), Bioactivity of essential oil of Zingiber purpureum

rhizomes and its main compounds against two stored product insects, J.

Econ. Entomol., vol. 108, no. 3, pp. 925–932.

130. K.C. Wong, Yasodha Sivasothy, P.L. Boey (2006), Essential Oils of

Elettariopsis slahmong C.K. Lim, Journal of Essential Oil

Research 18(2): 203-205.

131. Wong K. C., B. C. Lee, N. F. Lam, P. Ibrahim (2005), Essential oils of

the rhizomes of Alpinia conchigera Griff. and Alpinia latilabris Ridl.,

Flavour and Fragrance Journal, 20: 431-433.

132. Wu P., P. Raven (Eds.) et al. (1994-2002), Flora of China, Vol. 1-25.

Beijing & St. Louis.

133. Zheng YF, Ren F, Liu XM, Lai F & Ma L. (2015), Comparative analysis

of essential oil composition from flower and leaf of Magnolia

kwangsiensis Figlar & Noot, Natural Product Research, 30(13), 1552-6.

134. Zhenyang Chen, Xue Pang, Shanshan Guo, Wenjuan Zhang, Zhufeng

Geng, Zhe Zhang, Shushan Du & Zhiwei Deng (2019), Chemical

composition and bioactivities of Alpinia katsumadai Hayata seed

essential oil against three stored product insects, Journal of Essential Oil

Bearing Plants, 22(2): 504-515.

135. Zhu L., Y. Li, B. Li, B. Lu, N. Xia (1993), Aromatic plants and essential

oil constituents, Hai Feng Publishing, Hong Kong, China.

3. Tiếng Pháp

136. Lecomte H. et Humbert (1907-1952), Flore générale de l'Indo-chine., I-

VII, et suppléments, Masson et Cie, Editeurs, Paris.

143

PHỤ LỤC 1. DANH LỤC CÁC LOÀI THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VQG VŨ QUANG,

TỈNH HÀ TĨNH

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

Taxon

Tên việt nam

TT

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

Phyll. 1. Pinophyta

Ngành Thông

Fam. 1. Cupressaceae

Họ Hoàng đàn

1

Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H.

Pơ mu

4.4 GOL

THU,CAN,

24

Thomas

LGO

Fam. 2. Pinaceae

Họ Thông

Keteleeria evelyniana Mast

Du sam núi đất

4.4 GOL

CAN,LGO

187

2

Pinus merkusii Cool & Gauss.

Thông nhựa

4

GON

LGO,THU

82

3

Fam. 3. Podocarpaceae

Họ Kim giao

Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub.

Thông lông gà

4.3 GOL

LGO

453

4

Dacrydium elatum (Roxb.) Wall. ex Hook.

Hoàng đàn giả

4.1 GOL

LGO,CAN

224

5

Podocarpus nerifolius D. Don

Thông tre

4

GON

THU,LGO,

298

6

CAN

Fam. 4. Taxaceae

Họ Thông đỏ

7

Amentotaxus yunnamensis H. L. Li

Dẻ tùng vân nam

6.1 GOL

LGO

390

Phyll. 2. Magnoliophyta

Ngành Ngọc lan

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

Class. 1. Magnoliopsida

Lớp Ngọc lan

Fam. 1. Anacardiaceae

Họ Xoài

Allospondias lakonensis(Pierre) Stapf

Giâu gia xoan

4.2 GON

LGO,AND

45, 611

8

Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. & Hill

Xoan nhừ

4.2 GOL

THU,LGO,

192, 464

9

AND

10 Dracontomelon dao (Blanco) Merr. & Stapf

Long cóc xoài

4.1 GOL

337, 816

11 Dracontomelon duperreanum Pierre

Sấu

4.4 GOL

THU,LGO,

133,988

AND

12 Mangifera foetida Lour.

Xoài hôi

4.1 GOL

7, 343, 580

THU

13 Melanorrhoea usitata Wall.

Sơn đào

4.5 GOL

THU,LGO

266, 440, 807

Fam. 2. Annonaceae

Họ Na

14 Alphonsea tonkinensis DC.

An phong bắc bộ

4.5 GOL

1, 249, 657

15 Annona glabra L.

7

GON

THU,AND,

105

DOC

16 Annona muricata L.

Mãng cầu xiêm

7

GON

THU,AND,

332

DOC

17 Artabotrys harmandii Fin. et Gagnep.

Công chúa harman

4.5

BTR

68, 359

THU

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

18 Artabotrys pallens Ast

Móng rồng tái

6

BTR

407, 682, 857

19 Artabotrys vinhensis Ast

Móng rồng vinh

6

BTR

41, 205, 428

20 Artabotrys sp.

Móng rồng lông

8

BTR

50, 570, 605

21 Cyathocalyx sp.

Bát đài

8

BUI

128, 894, 1018

6

GON

364, 651, 920

22 Dasymaschalon longiusculum Ban

Mao quả hao dài

23 Dasymaschalon rostratum Merr. & Chun

Mao quả có mỏ

4.4 GON

THU

9, 271, 635

24 Desmos chinensis Lour.

Hoa giẻ thơm

4

BTR

THU,CAN

201, 335, 667

25 Desmos cochinchinensis Lour.

Hoa giẻ lông đen

4.5

BTR

THU, AND

92, 525, 957

26 Desmos cochinchinensis var. fulvessen Ban

Dây chân chim núi

6

BTR

THU, AND

90, 649, 908

27 Desmos dinhensis (Pierre ex Fin. & Gagnep.)

Giẻ núi đinh

6.1

BTR

THU

141, 376, 706

Merr.

28 Desmos pedunculosus (A. DC.) Ban

Hoa giẻ cánh to

4.2

BTR

THU

263, 693

29 Enicosanthellum plagioneurum (Diels) Ban

Nhọc

trái khớp

6.1 GON

52, 346, 540

thuôn

30 Fissistigma balansae (DC.) Merr.

4.4

BTR

22, 368, 932

Cách thư balansa

31 Fissistigma bracteolatum Chatt.

4.4

BTR

THU

76, 146, 507

Cách thư lá hoa

32 Fissistigma chloroneurum

(Hand.-Mazz.) Y. Lãnh công tái

6.1

BTR

87, 393, 606

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

Tsiang

33 Fissistigma glaucescens (Hance) Merr.

Lãnh công xám

THU

14, 431, 598

4.4

BTR

4.4

BTR

34 Fissistigma maclurei Merr.

Lãnh công lông đen

59, 486, 654

4.4

BTR

35 Fissistigma pallens (Fin. & Gagnep.) Merr.

Cách thư tái

142, 503, 889

6

BTR

36 Fissistigma petelotii Merr.

Phát lãnh công

74, 425, 892

4.5

BTR

37 Fissistigma poilanei (Ast) Y. Tsiang & P. T. Li

Cách thư poilane

261, 476, 948

4.4

BTR

38 Fissistigma polyalthoides (DC.) Merr.

Cách thư đa hùng

THU

3, 349, 594

4.4

BTR

39 Fissistigma shangtzeense Y. Tsiang & P. T. Li

Lãnh công quảng tây

194, 603, 906

6.1

BTR

40 Fissistigma villosissimum Merr.

Cách thư rất lông

293, 491, 963

41 Goniothalamus takhtajanii Ban

Giác đế tam đảo

6

GON

361, 437, 791

42 Goniothalamus

tamirensis Pierre ex Fin. &

Giác đế miên

4.5

BUI

CAN

47, 156, 883

Gagnep.

43 Meiogyne hainanensis (Merr.) Ban

Thiểu nhụy hải nam

6.1 GON

THU

101, 256, 593

44 Miliusa baillonii Pierre

Mại liễu cuống dài

4.5 GOL

LGO

130, 616, 986

45 Miliusa balansae Fin. & Gagnep.

Mại liễu

38, 327, 659

6.1 GOL

46 Mitrephora calcarea Diels ex Ast

Đội mũ

4.4 GON

CAN,LGO

182, 258, 864

47 Orophea hirsuta King*

Tháp hình lông

4

BUI

THU

33, 564, 802

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

48 Polyalthia cerasoides (Roxb.) Bedd.

Nhọc

4

GON

THU,LGO,

119, 403, 678

AND

49 Polyalthia lauii Merr.

Nhọc lá to

6.1 GOL

LGO

63, 619, 930

50 Polyalthia sp.

Quần đầu

112, 489, 875

8

GON

51 Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston

Bồ quả lá to

THU

123, 656, 914

4

BTR

52 Uvaria grandifolia Roxb. ex Horm

Chuối con chồng

THU

70, 543, 855

4.1

BTR

THU,AND

6, 640, 925

4.4

BTR

53 Uvaria microcarpa Champ. ex Benth.

Bồ quả trái nhỏ

49, 386, 692

4.5

BTR

54 Uvaria pierrei Fin. & Gagnep.

Bồ quả pierre

4

BTR

THU,CAN

215, 562, 922

55 Uvaria rufa Blume

Bồ quả hoe

6.1 GOL

THU,LGO

78, 145, 576

56 Xylopia pierrei Hane

Giền trắng

4.4 GOL

THU,LGO

11, 235, 797

57 Xylopia vielana Pierre

Giền đỏ

Fam. 7. Apiaceae

Họ Hoa tán

7

THA

THU,AND

66, 810, 970

58 Anethum graveolens L.

Thìa là

2

THA

THU,AND

208, 535, 766

59 Centella asiatica (L.) Urb. In Mart.

Rau má

3.2

THA

THU,AND

401, 673, 984

60 Eryngium foetidum L.

Mùi tầu

Fam. 8. Apocynaceae

Họ Trúc đào

3.1 GON

THU, LGO

84, 477, 913

61 Alstonia scholaris (L.) R. Br.

Sữa

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

Fam. 9. Araliaceae

Họ Nhân sâm

4

62 Aralia armata (Wall. ex G. Don) Seem

Đơn châu chấu

BUI

115, 470, 695

THU

63 Aralia chinensis L.

Đơn trung hoa

6.1

BUI

382, 834, 993

THU

4

64 Heteropanax fragrans (Roxb.) Seem

Sâm thơm

GON

107, 454, 910

THU

6

65 Macropanax sessilis C. B. Shang

Đại đinh không cuống

GON

53, 630,839

phụ

66 Schefflera heptaphylla (L.) Frodin

Chân chim tám lá

4.1 GON

THU,LGO,

103, 219, 754

AND

6

67 Schefflera pes-avis R. Vig.

Đáng chân chim

GON

THU

29, 532, 849

6

68 Schefflera preudo-spicata Bui

Chân chim như dẻ

GON

40, 506, 844

69 Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan

Đu đủ rừng

4.2

BUI

THU

140, 548, 727

70 Tupidanthus calyptratus Hook.f. & Thoms.

Riều hoa

4.2 GON

THU

163, 675, 951

Fam. 10. Aristolochiaceae

Họ Mộc hương

71 Aristolochia contorta Bunge

Rễ gió

6.1

THA

THU

111, 607, 965

72 Aristolochia dongnaiensis Pierre ex Lecomte

Sơn dịch đồng nai

6

THA

37, 426, 615

73 Aristolochia indica L.

4.2

THA

THU

Sơn dịch

155, 806, 863

74 Asarum caudigerum Hance

6.1

THA

THU

Biến hoá

42, 531, 716

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

Fam. 11. Asteraceae

Họ Cúc

75 Ageratum conyzoides L.

Cứt lợn

4

THA

THU,AND

303, 620, 953

76 Artemisia vulgaris L

Ngải cứu

4

THA

THU,AND

152, 648, 926

77 Bidens bipinnata L.

Song nha

4

THA

THU

5, 193, 612

78 Bidens pilosa L.

Đơn buốt

2

THA

THU,AND

321, 549, 917

79 Blainvillea acmella (L.) Phillips.

Núc vàng

2

THA

THU,AND

95, 430, 698

80 Blumea balsamifera (L.) DC.

Đại bi xanh

4

THA

THU

72, 310, 828

81 Blumea barbata DC.

Hoàng cúc

4.2

THA

230, 626, 959

82 Blumea hieracifolia (D. Don) DC. in Wight

Bát tầy

4

THA

71, 452, 804

83 Crassocephalum crepidioides (Benth.) S. Moore

Tàu bay

4

THA

THU,AND

124, 417, 730

84 Eclipta protrata L.

Nhọ nồi

4

THA

THU

109, 697, 995

85 Elephantopus scaber L.

Cúc chỉ thiên

3.1

THA

THU

234, 363, 761

86 Emilia sonchifolia (L.) DC. in Wight

Rau má tía

4

THA

THU,AND

144, 597, 820

87 Eupatorium odoratum L.

Cỏ lào

4.2

THA

97, 388, 850

THU,DOC

88 Gynura japonica (L.f.) Juel.

Kim thất nhật

4.3

THA

THU,AND

206, 575, 799

89 Siegesbeckia orientalis L.

Hy thiêm

4

THA

THU

85, 614, 947

90 Vernonia arborea Buch. - Ham. ex D. Don

Cúc đại mộc

4

THA

THU

138, 643, 944

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

91 Veronia solanifolia Benth.

Cúc lá cà

4.2

THA

THU

217, 424, 821

92 Veronia villosa (Blume) W. Wihgt

Bạch đầu nhỏ

4

THA

THU

55, 589, 851

93 Wedelia biflora (L.) DC.

Hải cúc

4

THA

98, 527, 898

94 Xanthium inaequilaterum DC.

Ké đầu ngựa

4

THA

THU

64, 467, 879

95 Xanthium strumarium L.

Ké đầu ngựa

4.4

THA

THU

171, 609, 700

Fam. 12. Berberidaceae

Họ Hoàng liên

96 Mahonia nepalensis DC.

Mã hồ

4.3

BUI

THU

202, 413

Fam. 13. Buddlejaceae

Họ Bọ chó

97 Buddleja macrostachya Benth.

Bọ chó hoa to

4.2

BUI

177, 566, 853

98 Buddleja asiatica Lour.

Bọ chó á

4

BUI

THU

106, 316, 458

Fam. 14. Burseraceae

Họ Trám

99 Canarium allbum (Lour.)Raeusch.

Trám trắng

4.4 GOL

THU,AND

175, 380, 829

100

Canarium parvum Leenh.

Trám chim

6.1 GON

THU,AND

151, 646, 923

101

Canarium tramdenum Dai & Yakovl.

Trám đen

4.5 GOL

THU,AND

34, 392, 936

Fam. 15. Chloranthaceae

Họ Hoa sói

102

Chloranthus spicatus (Thunb.) Makino

Sói gié

5.4

THA

THU

80, 447, 610

103

Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai

Sói nhẵn

4

THA

THU

81, 510, 497

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

Fam. 16. Euphorbiaceae

Họ Thầu dầu

BUI

THU

104

Actephila excelsa

(Dalz.) Muell.-Arg. var.

Háo duyên nhọn

19, 568, 878

4

acuminata Airy-Shaw

105

Croton argyrantus Blume

Cù đèn bạc

4.1 GON THU,LGO,CDB

284, 638, 991

106

Croton delpyi Gagnep.

Cù đèn denpy

4.4 GON

THU,CDB

275, 617, 980

6

GON

CDB

149, 505, 636

Cù đèn eberhad

107

Croton eberdardtii Gagnep.

6

GON

CDB

10, 687, 990

Vạng chân dài

108

Croton longipes Gagnep.

6

GON

THU, CDB

77, 291, 938

A luân cung

109

Croton maieuticus Gagnep.

6

BUI

CDB

161, 451, 778

Cù đèn đầu cầu

110

Croton pontis Croiz.

4

GON THU,LGO,CDB

51, 567, 909

Bã đậu

111

Croton tiglium L.

DOC

6.1

BUI

THU, CDB

245, 419, 881

Khổ sâm

112

Croton tonkinensis Gagnep.

Họ Đậu

Fam. 17. Fabaceae

6.1 GOL

LGO,CAN,

183, 572

Sưa

113

Dalbergia tonkinensis Prain

THU

2

THA

196, 492

THU

Hàn the ba hoa

114

Desmodium triflorum (L.) DC.

Họ Sau sau

Fam. 18. Hamamelidaceae

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

115

Exburklandia populnela (R. Br. ex Griff.) R. W.

4

GOL

LGO

190, 336, 818

Br.

Chắp tay tra

116

Rhodoleia championii Hook.f.

4.1 GOL

THU, LGO

31, 289, 551

Hồng quang

Fam. 19. Hypericaceae

Họ Thành ngạnh

117

Cratoxylon sumatranum (Jack.) Blume subsp.

Thành ngạnh lá hẹp

4.5 GOL

LGO, THU

4, 272, 708

neriifolium (Kurz) Golern

118

Cratoxylon formosum (Jack.) Benth.& Hook. f.

Thành ngạnh

4

GOL

LGO

324, 690, 813

ex Dyer

Họ Hồi

Fam. 20. Illiciaceae

Hồi núi

4.5 GOL

THU,AND

122, 374, 478

119

Illicium cambodianum Hance

Hồi lá to

6.1 GON

LGO

93, 668, 934

120

Illicium macranthum Dunn

Hồi lá nhỏ

6

GON

116, 397, 946

121

Illicium parviflorum Merr.

Hồi petelot

4.4 GON

91, 508, 711

122

Illicium petelotti A. C. Smith

Họ Hoa môi

Fam. 21. Lamiaceae

4

123

Acrocephalus indicus (Fisch. Et May.) Kuntze

Nhân trần

THA

THU

378, 670, 950

4

124

Anisomeles indica (L.) Kuntze

Thiến thảo

THA

THU

306, 596, 1005

4

125

Elshottzia blanda (Benth.) Benth.

Kinh giới rừng

THA

THU

16, 367, 685

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

126

Hyptis suaveolens (L.) Poit.

É thơm

THA

2

THU

26, 355, 867

127

Pogestemom stellatus (Lour.) Kuntze

Hồng vĩ hình sao

THA

4

179, 468, 915

128

Teucrium viscidum Blume

Tiêu kỳ dính

THA

4

THU

127, 436, 864

Fam. 22. Lauraceae

Họ Long não

6

129

Actinodaphne ellipticibacca Kosterm.

Bộp quả bầu dục

GOL

LGO

13, 351, 885

130

Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.

Bộp lông

6.1 GON

THU,LGO

58, 308, 696

131

Actinodaphne rehderiana (Aillen) Kosterm.

Bộp rehde

6

GOL

LGO

222, 354, 772

132

Actinodaphne sesquipedalis Hook.f & Thoms. ex

4.5

247, 359, 622

Bộp cam bốt

GON

LGO

Meisn.

133

Beilschmiedia balansae Lecomte

Chắp balansa

6

GOL

LGO

96, 793, 1007

134

Beilschmiedia ferruginea H. Liou

Két sột

6

GOL

LGO

136, 652, 819

135

Beilschmiedia laevis Allen

Chắp trơn nhẵn

6.1 GOL

LGO

243, 418, 681

136

Beilschmiedia tsangii Merr.

Két tsang

6.1 GON

LGO

8, 371, 775

137

Caryodaphnopsis tonkinensis (Lecomte) Airy-

6.1

325, 680, 962

Cà lồ bắc

GON

CAN,LGO

Shaw

138

Cassytha filiformis L.

Tơ xanh

4.4

THA

THU

169, 553, 998

139

Cinnamomum balansaeLecomte

Gù hương

6

GOL

THU

108, 474, 886

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

140

Cinnamomum bejolghota(Buch.-Ham) Sweet

Quế hương

4.3 GOL

THU,LGO

157, 896, 1009

141

Cinnamomum burmanii (Nees& T. Ness) Blume Quế trèn

4

GOL

LGO

142

Cinnamomum cambodianum Lecomte

Re cam bốt

6.1 GOL

THU,LGO

46, 313

143

Cinnamomum camphora (L.) J. Presl

Long não

6.1 GOL

THU,LGO

110

144

Cinnamomum damhaensis Kostem.

Re đam hà

GOL

6

274, 671, 838

145

Cinnamomum durifolium Kosterm.

Quế lá cứng

GON

6

43, 159, 601

146

Cinnamomum glaucescens(Nees) Hand.-Mazz.

Re xanh phấn

4.3 GON

125, 279, 574

LGO

147

Cinnamomum iners Reinw. Ex Blume

Quế lợn

4

GON

307, 679, 996

LGO

221, 350, 579

LGO

148

Cinnamomum liangii Allen

Re hướng dương

6.1 GOL

6

GON

191, 360, 584

THU

149

Cinnamomum longipetiolatumH.W.Li

Quế cuống dài

6

GOL

75, 441, 882

150

Cinnamomum magnifium Kosterm.

Quế tuyệt

151

Cinnamomum mairei H.Lev.

6.1 GOL

LGO

409, 891, 1039

Re bạc

152

Cinnamomum melastomaceum Kosterm.

6

GON

166, 495, 739

Rè muôi

153

Cinnamomum parthenxylon (Jack) Meisn.

Re hương

6.1 GOL

LGO

189, 220, 847

154

Cinnamomum sericans Hance

4.1 GOL

733, 765, 979

Ô phát

155

Cinnamomum subavenium Miq.

4.1 GOL

THU,LGO

67, 595, 841

Quế gân to

156

Cinnamomum subsericeum Kosterm.

Re lông chim

6.1 GOL

184, 414, 912

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

157

Cinnamomum tamala (Buch.-Ham.) T. Ness et

4.2

54, 267, 629

Re chay

GOL

THU,LGO

Eberm.

158

Cinnamomum tetragonum A. Chev.

Re đỏ

6.1 GOL

THU,LGO

228, 469, 517

159

Cinnamomum tonkinensis (Lecomte) A. Chev.

Re bắc bộ

6.1 GOL

THU,LGO

62, 411, 707

160

Cryptocarya chingii Cheng

Cà đuối ching

6.1 GOL

79, 627, 974

LGO

161

Cryptocarya ferrea Blume

Ẩn hạch sét

4.1 GOL

328, 511, 831

LGO

162

Cryptocarya lenticellata Lecomte

Mò nanh vàng

6.1 GOL

137, 545, 997

LGO

163

Cryptocarya maclurei Merr.

Ẩn hạch maclure

4.1 GOL

94, 369, 688

LGO

164

Cryptocarya metcalfiana Allen

Mò lưng bạc

6.1 GOL

244, 314, 557

LGO

165

Dehaasia incrassata (Jack) Kosterm.

Tiểu hoa lá dày

4.1 GOL

56, 583, 825

LGO

166

Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Allen

Khuyết nhị hải nam

6.1 GOL

48, 665, 972

LGO

167

Endiandra rubescens Blume ex Miq.

Khuyết hùng đỏ

4.1 GOL

281, 534, 873

LGO

168

Lindera annamensis H.Liou

Ô đước trung bộ

6

GOL

211, 472, 725

169

Lindera caudata (Nees) Hook.f.

Ô đước đuôi

4.2 GON

LGO,CDB

117, 445, 907

170

Lindera chunii Merr.

Ô đước chun

6.1 GON

THU,LGO

442, 713, 870

171

Lindera glauca (Sieb. & Zucc.) Blume

Ô đước mốc

6.1 GON

THU

188, 373, 653

172

Lindera metcalfiana Allen

Ô đước metcalf

6.1 GON

89, 546, 952

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

173

Lindera puncherrima var. hemsleyanna (Diels)

6.1

207, 455, 794

Ô đước đẹp

GON

H.B. Cui

174

Lindera tonkinensis Lecomte

Ô đước bắc

6.1 GON

THU,CDB

83, 370, 699

175

Litsea balansae Lecomte

Bời lời balansa

6.1 GON

270, 755, 887

176

Litsea baviensis Lecomte

Bời lời ba vì

6.1 GOL

LGO,CDB

203, 533, 660

177

Litsea brevipety Kosterm. sec. Phamh.

Bời lời chân ngắn

6

GON

114, 372, 748

178

Litsea cambodiana Lecomte

Bời lời cam bốt

6.1 GOL

LGO,CDB

121, 450, 613

179

Litsea chartacea Hook. f.

Bời lời da

4.2 GOL

170, 763, 901

180

Litsea clemensii Allen

Bời lời clemens

6

GON

131, 432, 694

181

Litsea cubeba (Lour.) Pres.

Màng tang

GON THU,CDB, LGO

285, 530, 811

6

182

Litsea elongata (Nees) Hook. F

Bời lời lá thuôn

4.2 GOL

233, 735, 837

183

Litsea eugenoides A. Chev

Bời lời trâm

6

GON

210, 297, 895

184

Litsea euosma W. W. Smith

Bời lời núi đá

6.1 GOL

LGO

162, 475, 801

185

Litsea ferruginea H. Liou

Bời lời gỉ sét

6

GON

365, 558, 757

186

Litsea

firma

(Blume) Hook.f. var. austro-

6

126, 391, 721

Bời lời nha trang

GOL

annamensisH. Liou

187

Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins.

Bời lời nhớt

4

GON

THU,LGO

209, 515, 714

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

188

Litsea griffithii Gamble var. annamensis Liou

Bời lời trung bộ

6

GOL

134, 728, 994

189

Litsea helferi Hook. f.

Bời lời helfer

4.2 GON

158, 770, 976

190

Litsea lancifolia (Roxb. & Nees) Hook. f.

Bời lời lá thon

4.3 GON

THU

104, 762, 768

191

Litsea lancilimba MerRr

Bời lời phiến lá thon

5.4 GOL

THU,CDB

322, 756, 856

192

Litsea mollifolia Chun

Bời lời lá mềm

6.1 GON

CDB

174, 213, 710

193

Litsea monopetala (Roxb.) Pers

Bời bời lá tròn

4.4 GOL THU,CDB, LGO

204, 573, 954

194

Litsea pierrei Lecomte

Bời lời trắng

LGO

6

GOL

57, 375, 905

195

Litsea robusta Blume

Bời lời mạnh

LGO

4.1 GOL

226, 433, 777

196

Litsea umbellata (Lour.) Merr.

Bời lời đắng

THU

4.1 GON

65, 623, 795

197

4.4

181, 302, 377,

Litsea variabilis Hemsl.

Bời lời biến thiên

GON

539

198

Litsea verticillata Hance

Bời lời lá vòng

6.1 GON

CDB

218, 571, 786

6.1 GON

302, 709, 911

199

Litsea viridisH.Liou

Bời lời xanh

4.2 GOL

311, 637, 961

200

Machilus bombycina King ex Hook.f.

Kháo tơ

6.1

537,737, 842,

201

Machilus bonii Lecomte

Kháo vàng thơm

GOL

THU,LGO

982

202

Machilus chinensis (Champ. ex Benth.) Hemsl.

Kháo trung quốc

6.1 GOL

LGO

236, 554, 899

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

203

Machilus cochinchinensis Lecomte

Kháo nam bộ

6

GOL

329, 750, 969

LGO

204

Machilus odoratissima Nees

Kháo nhậm

4

GOL

732, 904, 1010

LGO

205

Machilus odoratissimus var. glabrata Blume

Kháo thơm nhẵn

4.1 GOL

389, 650, 893

206

Machilus platycarpa Chun

Kháo quả dẹt

6.1 GOL

165, 552, 919

LGO

207

Machilus velutina Champ. ex Benth.

Kháo lông nhung

4.4 GOL

129, 726, 964

LGO

208

Neocinnamomum caudatum(Nees) Merr.

Re mới đuôi

6.1 GON

THU

153, 453, 674

209

Neolitsea angustifolia A. Chev.

Nô lá hẹp

6

GON

100, 747, 989

210

5.4

303, 536, 776,

Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.

Nô vàng

GON

LGO

977

211

Neolitsea buisanensis Yam. & Kam.

Nô bui san

4.4 GON

538, 608, 1019

212

Neolitsea chunii var. annamensis Liou

Nô trung bộ

CDB,LGO

147, 353, 689

6

GOL

213

Neolitsea elaeocarpa H.Liou

Nô dầu

241, 398, 815

6

GOL

214

Neolitsea ellipsoides Allen

Nô lá bầu dục

6.1 GOL

CDB,LGO

252, 731, 808

215

Neolitsea poilanei Liou

Nô poilane

LGO

383, 774, 876

6

GOL

216

Neolitsea vuquangensis Mitsuyuki & Yahara

Nô vũ quang

69, 318, 928

6

GOL

217

Neolitsea zeylanica (Nees) Merr.

Nô xây lan

4.2 GOL

THU, LGO

231, 416, 759

218

Nothaphoebe annamensisA. Chev. ex H.Liou

Kháo mỡ trung bộ

6

GOL

262, 624, 824

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

219

Persea americana Mill.

7

GOL

THU,AND

15, 618, 803

220

Phoebe angustifolia Meisn. in DC.

Re trắng lá hẹp

6.1 GON

195, 466, 586

221

Phoebe cuneata Blume

Sụ

4.1 GON

237, 577, 973

AND

222

Phoebe lanceolata (Wall. ex Nees) Nees

Re trắng mũi mác

4

GOL

186, 561, 967

LGO

223

Phoebe paniculata Nees

Re trắng chùy

4.2 GON

212, 631, 975

LGO

224

Phoebe sheareri (Hemsl.) Gamble

Re trắng quảng trị

6.1 GOL THU,CDB, LGO

198, 779, 978

225

Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook.f.

Re trắng lá to

4.2 GOL

LGO

740, 955, 1008

Fam. 23. Magnoliaceae

Họ Ngọc lan

226

Magnolia soulangeana Hort.

Dạ hợp hường

6.1 GON

287, 563, 784

227

Manglietia conifera Dandy

Mỡ

6.1 GOL

LGO

331, 498, 956

228

Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy in S. Nilsson Vàng tâm

6.1 GOL

THU,LGO

719, 1002, 1035

229

Manglietia fordiana Oliv.

Vàng tâm

6.1 GOL

THU,LGO

384, 790, 900

230

Manglietia hainamensis Dandy

Mỡ hải nam

6.1 GOL

LGO,CAN

253, 394, 937

231

Manglietia rufibarbata Dandy

Giổi xanh

6

GOL

LGO

248, 814, 966

232

Michelia balansae (DC.) Dandy

Giổi lông

6.1 GOL

LGO,AND

173, 555, 1027

233

Michelia foveolata Merr. ex Dandy

Giổi lá láng

6.1 GOL

176, 658, 1012

LGO

234

Michelia meriocris Dandy

Giổi xanh

6.1 GOL

227, 592, 871

LGO

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

235

Tsoogiodendron odorum Chun.

Giổi lụa

6.1 GOL

250, 641, 845

LGO

Fam. 24. Malvaceae

Họ Bông

236

Hibicus tiliaceus L.

Bụp tra

4.5

BUI

THU

167, 569, 1013

Fam. 25. Meliaceae

Họ Xoan

237

Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet.

4.5 GOL

LGO

135, 556, 663

Gội nếp

Fam. 26. Menispermaceae

Họ Tiết dê

238

Fibraurea tinctoria Lour.

Hoàng đằng

4.1

BTR

THU

86, 412, 644

Fam. 27. Myrsinaceae

Họ Đơn nem

239

Ardisia silvestris Pitard

Lá khôi

6

BUI

THU

362, 771, 992

240

Ardisia gigantifiliaPitard

Cơm nguội

6.1

BUI

Fam. 28. Myrtaceae

Họ Sim

241

Baeckea frutescens L.

Chổi xể

4.2

BUI

THU

113, 509, 781

242

Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr.

Trâm vối

3.1 GON

THU,AND

225, 387, 792

243

Rhodamnia dumetorum (Poir.) Merr. & Perry

Sim rừng nhỏ

4

BUI

THU,AND

150, 590, 869

244

Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.

Sim

3.1

BUI

THU,AND

232, 578, 935

245

Syzygium bullockii (Hance) Merr. & Perry

Trâm móc

4

BUI

AND

326, 500, 655

246

Syzygium cuminii (L.) Skells

Trâm mốc

4

GOL

THU,LGO,

148, 669, 861

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

AND

247

Syzygium aromaticum (L.) Merr. & Perry

Đinh hương

4.1 GOL

THU,LGO,

88, 516, 874

AND

248

Syzygium grande (Wight) Walp.

4.1 GOL

132, 396, 897

Trâm dại

LGO

249

Syzygium jambos (L.) Alston

4

GOL

THU,AND,

333, 319, 796

Roi

TAN

250

Syzygium odoratum (Lour.) DC.

6.1 GOL

405, 749, 916

Trâm thơm

LGO

251

Syzygium polyanthum (Wight) Walp.

4

GOL

THU,AND

239, 481, 585

Sắn thuyền

252

Syzygium sterrophylum Merr. & Perry

Trâm lá cứng

6.1

BUI

164, 427, 902

253

Syzygium wightianum Wall. ex Wight & Arn.

Trâm trắng

4.2 GON

LGO

223, 473, 918

254

Syzygium zeylanicum (L.) DC.

Trâm tích lan

4

GOL

THU,LGO,

39, 399, 927

TAN

Fam. 29. Oleaceae

Họ Nhài

255

Jasminum lanceolariumRoxb.

Nhài thon

4.2

BTR

THU

154, 443, 751

256

Jasminum longipetatum King & Gamble

Lài cánh dài

292, 676, 800

6

BTR

257

Jasminum multiflorum (Burm.f.) Andr.

Nhài nhiều hoa

THU

73, 488, 686

4

BTR

258

Jasminum trinerve Vahl

Nhài ba gân

4.1

BTR

341, 524, 931

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

Fam. 30. Piperaceae

Họ Hồ tiêu

259

Piper betle L.

THU

229, 633, 1015

4

BTR

Trầu không

260

Piper brevicaule C. DC.

295, 537, 746

6

BTR

Tiêu thân ngắn

261

Piper acre Blume

461, 712, 840

6

BTR

Tiêu gắt

262

Piper albispicum C. DC.

216, 494, 929

6

BTR

Tiêu gié trắng

263

Piper arboricola C.DC.

268, 490, 1017

4.5

BTR

Tiêu thượng mộc

264

Piper boehmeriaefolium var. tonkinensis C. DC.

Tiêu lá gai bắc bộ

294, 528, 782

6.1

THA

265

Piper longum L.

265, 599, 971

4

BTR

Tiêu lá tím

266

Piper lolot C. DC.

6.1

THA

THU,AND

172, 493, 621

Lá lốt

267

Piper montium C. DC.

246, 600, 868

6

BTR

Tiêu núi

268

Piper mutabile C. DC.

THU

61, 496, 787

6.1

BTR

Tiêu biến thể

269

Piper laosanum C.DC.

30, 522, 704

6.1

BTR

Tiêu lào

Fam. 31. Pittosporaceae

Họ Hắc châu

270

Pittosporum baileyanum Gowda

6.1

BUI

21, 684

Hắc châu

Fam. 32. Rosaceae

Họ Hoa hồng

271

Prunus arborea var. montana (Hook.f.) Kalkm.

Xoan đào tía

4.2 GON

LGO

581, 826, 1006

272

Rubus alcaefolius Poir.

Mâm xôi

4.1

BTR

THU,AND

536, 769, 859

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

273

Rubus cochinchinensis Tratt.

Ngấy hương

THU,AND

334, 639, 890

6

BTR

274

Rubus cochinchinensis var. glabrescens Card.

Ngấy trắng

THU

421, 705, 1004

6

BTR

Fam. 33. Rutaceae

Họ Cam

275

Acronychia penducutala (L.) Miq.

Bởi bung

THU,AND

276, 677, 852

4

BUI

276

Clausenna excavata Burm.f.

Hồng bì dại

THU

99, 645, 942

4

BUI

277

Clausenna lansium (Lour.) Skeels

Hồng bì

3.1

THU,AND

143, 672, 830

BUI

278

Euodia lepta (Spreng.) Merr.

Ba chạc

4

BUI

THU

273, 903, 1025

THU

255, 632, 848

279

Euodia meliaefolia (Hance) Benth.

Thôi chanh

4.1 GON

4

GON

238, 560, 949

280

Glycosmis cyanocarpa (Blume) Spreng.

Cơm rượu trái xanh

4

GON

35, 602, 1003

281

Glycosmis cymosa (Pierre) Narayan ex Tanaka

Cơm rượi bắc bộ

4

282

Glycosmis pentaphylla (Retz.) Correa

Cơm rượu

GON

THU,AND

12, 591, 520

4

BTR

27, 529, 734

283

Luvunga sarmentosa (Blume) Kurz

Thần xạ trườn

6

GON

277, 702, 1011

284

Macclurodendron oligophlebia (Merr.) Hartl.

Bưởi bung ít gân

330, 471, 872

285

Micromelum minitum (Forst.f.) Wight & Arn.

An sương

4.1 GON

THU

242, 736, 880

286

Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC.

Hoàng mộc dài

4.1 GON

THU

287

Zanthoxylum myriacanthum Wall. ex Hook.f.

Hoàng mộc nhiều gai

6.1 GON

THU,AND

741, 958

288

Zanthoxylum scandens Blume

Đắng cay

4

BUI

THU

296, 512, 940

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

Fam. 34. Schisandraceae

Họ Xưn xe

289

Kadsura coccinea (Lem.) A. C. Smith

Nắm cơm

BTR

THU

286, 550, 691

4

290

Kadsur heteroclita (Roxb.) Craib

Na rừng

4.4

BTR

THU

404, 752

291

Schisandra chinensis (Tucz.) K. Koch

Ngũ vị bắc

BTR

THU

283, 1014

4

Fam. 35. Scrophulariaceae

Họ Hoa mõm sói

292

Andenosma cacrulenm R. Br.

Nhân trần

3.1

THA

THU

118, 717, 960

293

Andenosma hirsutum (Miq.) Kurz

Tuyến hương phún

4

THA

344, 703, 862

4

THA

282, 438, 720

294

Limnophila rugosa (Roxb.) Merr.

Om hoa nhỏ

2

THA

THU

199, 485, 767

295

Scoparia dulcis L.

Cam thảo nam

Fam. 36. Simaroubaceae

Họ Thanh thất

296

Ailanthus altissima (Mill.) Swingle

Thanh thất núi cao

5.4 GON

THU,LGO

347, 434, 718

4

GON

THU,LGO

197, 866, 1016

297

Ailanthus triphysa (Dennst.) Alston

Bút

6.1 GON

THU

408, 634

298

Eurycoma longifolia Jack

Bách bệnh

Fam. 37. Thymeleaceae

Họ Trầm

299

Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte

Trầm hương

4.5 GOL

THU,LGO

160, 559

Fam. 38. Verbenaceae

Họ Cỏ roi ngựa

300

Callicarpa dichotoma (Lour.) Reausch.

Tử châu lướng phân

6.1

BUI

THU

304, 487, 628

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

301

Callicarpa longifolia Lam.

Tử châu lá dài

323, 760

BUI

3.1

302

Callicarpa rubella Lindl.

Tử châu đỏ

482, 519

BUI

4.1

303

Clerodendrum cyrtophyllum Turcz

Bọ mẩy

259, 410

BUI

4.4

304

Clerodendrum japonicum (Thunb.) Sweet

Mò đỏ

THU,CAN

240, 449, 715

BUI

4

305

Clerodendrum petasites (Lour.) Moore

Bạch đồng nam

THU

305, 358, 666

BUI

4

306

Clerodendrum philippinum Schauerf. in DC.

Mò trắng

251, 420, 745

BUI

4

307

Lantana camara L.

THU,CAN

214, 683, 865

BUI

7

Bông ổi

308

Premma corymbosa (Burm.f.) Rottb. & Willd.

Vọng cách

4.2 GON

THU,AND

257, 798, 985

309

Vitex quinata (Lour.) Williams

4

GON

THU,CAN

264, 317, 858

Mạn kinh

310

Vitex tripinnata (Lour.) Merr.

4.4 GON

178, 340, 822

Mắt cáo

311

Vitex tripinnata var. evrardii (Dop) Phuong

4.5 GON

180, 788, 742

Bình linh

Class. 2. Liliopsida

Lớp Hành

Họ Thạch xương bồ

Fam.39. Acoraceae

Thuỷ xương bồ

THA

THU

402, 968

5.4

312

Acorus calamus L.

Thạch xương bồ

THA

THU

345, 860

4.3

313

Acorus gramineus Soland

Fam. 40. Araceae

Họ Ráy

314

Homalomena occulta (Lour.) Schott.

THA

THU

200, 320, 662

4

Sơn thục

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

315

Homalomena pierreana Engl. & K. Krause

Thần phục

THA

254, 381, 625

6

Fam. 41. Cyperaceae

Họ Cói

THA

THU

102, 722, 480

316

Cyperus rotundus L.

Cỏ gấu

5

317

Cyperus trialatus (Boeck) J. Kern.

3.1

THA

290, 833, 1024

Cói ba cánh

Fam. 42. Orchidaceae

Họ Lan

318

Anoectochilus roxburghii(Wall.) Wall. ex Lindl.

Kim tuyến roxburgh

6

THA

THU,CAN

269, 446

319

Anoectochilus setaceus Blume

Kim tuyến tơ

4

THA

THU,CAN

385, 647

Fam. 43. Phormiaceae

Họ Hương bài

320

Dianella ensifolia (L.) DC.

Hương bài

3.1

THA

THU

422, 945

Fam. 44. Poaceae

Họ Lúa

321

Cymbopogon citratus (DC. ex Wees) Stapf.

Sả chanh

7

THA

THU,AND

260, 587

322

Cynodon dactylon (L.) Pers

Cỏ gà

2

THA

THU

456, 1031

Fam. 45. Zingiberaceae

Họ Gừng

323

Alpinia blepharocalyx K. Schum.

Riềng dài lông mép

THA

4.2

THU

312, 366

324

Alpinia galanga (L.) Willd.

Riềng nếp

THA

5.4

THU,GVI

185, 484, 843

325

Alpinia globosa (Lour.) Horan

Sẹ

THA

6.1

THU

514, 789, 983

THA

6.1

326

Alpinia kwangsiensis T.L.Wu & S.J. Chen

Riềng quảng tây

THU,AND

501, 723, 1001

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

327

Alpinia malaccensis (Burm.f.) Rosc.

Riềng malacca

4

THA

THU

342, 459, 817

328

Alpinia menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia

Riềng meng hai

6.1

THA

THU,AND

499, 518, 933

329

Alpinia napoensis H.Dong & G.J.Xu

Riềng

6.1

THA

THU

448, 809, 1032

330

Alpinia oblongifolia Hayata

Riềng tàu

4.1

THA

THU CGV

400, 604, 832

331

Alpinia officinarum Hance

Riềng thuốc

4

THA

THU,CGV

379, 835, 1021

332

Alpinia pinnanensis T. L. Wu & S. J Chen

Riềng pinna

6.1

THA

THU,AND

513, 785, 941

333

Alpinia polyantha D. Fang

Riềng nhiều hoa

6.1

THA

THU

18, 139, 642

334

Alpinia strobiliformis T. L. Wu & S.J. Chen

Riềng bông tròn

6.1

THA

2, 547, 661

335

Alpinia zerumbet Roxb.

Riềng đẹp

4

THA

THU

280, 541, 827

336

Amomum maximum Roxb.

Đậu khấu chín cánh

6.1

THA

THU

120, 309, 502

337

Amomum mengtzense H. T. Tsai ex P. S. Chen

Sa nhân khế

4.5

THA

AND

60, 406, 729

338

Amomum muricarpum Elmer

Sa nhân quả có mỏ

4.1

THA

THU

32, 565, 764

339

Amomum repoense Pierre ex Gagnep.

Sa nhân miên

4.5

THA

THU

28, 352, 542

340

Amomum glabrum Q.S.Tong

Sa nhân nhẵn

6.1

THA

44, 465, 701

341

Amomum velutinum X.E.Ye, Škorničk. & N.H.Xia Sa nhân lông hung

4.5

THA

753, 921, 884

342

Amomum villosum Lour.

Sa nhân

4.2

THA

THU,CGV

25, 423, 588

343

Amomumvillosum var. xanthioides (Wall. ex Baker) Sa nhân ké

4.2

THA

THU,CGV

299, 981, 1036

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

T.L.Wu & S.J.Chen

344

Boesenbergia rotunda (L.) Mansf.

Bồng nga truật nam

4

THA

THU

348, 504, 1020

345

Cautleya gracilis (Sm.) Dandy

Cầu ly

4.3

THA

444, 724, 1037

346

Curcuma longa L.

Nghệ

2.2

THA

THU,CGV

462, 924

347

Curcuma stenochila Gagnep.

Nghệ hoa vàng

4.4

THA

THU

483, 1030

348

Curcuma zedoaria (Berg.) Rosc.

Nghệ đen

4

THA

THU,AND

357, 479, 1028

349

Distichochlamys citrea M.F. Mewman

Gừng đen

6

THA

THU

20, 526, 1029

350

Distichochlamys orlowii K. Larsen & M. F.

Gừng orlow

6

THA

521, 987

Newman

4.1

THA

351

Elettariopsis triloba (Gagnep.) Loes.

Đậu khấu ba thùy

744, 812, 1022

3.1

THA

352

Hedychium coronarium Koenig

Ngải hoa trắng

THU,CAN

338, 999

3.1

THA

353

Hedychium stenopetalum Lodd.

Ngải tiên cánh hoa đẹp

278, 429, 1033

354

Hedychium villosum Wall.

Ngải tiên lông

4

THA

300, 1026

355

Hedychum flavum Roxb.

Ngải tiên vàng

4

THA

CGV

463, 888

356

Hornstedtia sanhan M.F. Newman

Giả sa nhân

6

THA

THU

460, 544

357

Kaempferia galanga L.

Địa liền

3.1

THA

THU

523, 1040

358

Kaempferia rotunda L.

Ngải máu

4

THA

THU

415, 758

Yếu tố

Dạng

Giá trị

Số hiệu mẫu Lê

TT

Taxon

Tên việt nam

địa lý

thân

sử dụng

Duy Linh (LDL)

359

Zingiber cochinchiensis Gagnep.

Gừng nam bộ

6.1

THA

1034

360

Zingiber collinsii J.Mood & I. Theilade

Gừng colin

6

THA

1038

361

Zingiber montanum (Koenig) Link ex A. Dietr

Gừng núi

THU

4

THA

1000

362

Zingiber nitens M.F. Newman

Gừng lá sáng bóng

6

THA

738, 832

363

Zingiber officinale Rosc.

Gừng

THU,CGV

854

4

THA

364

Zingiber vuquangensis Ly, Le, Trinh, Nguyen,

Gừng vũ quang

6

THA

1023, 1041

Do

Gừng thorel

4.5

THÁ

1128

365

Zingiber thorelii Gagnep.

Gừng gió

4

THA

THU

1042

366

Zingiber zerumbet Sm.

Ghi chú: GOL: Gỗ lớn; GON: Gỗ nhỏ; BUI; Cây bụi; BTR: Bụi trườn; THA: Thân thảo; THU: cây làm thuốc;

LGO; cây cho gỗ; CAN: cây làm cảnh; AND: cây ăn được; DOC: cây cho độc; CGV: Cây cho gia vị; CDB: Cây cho

dầu béo; 2. Liên nhiệt đới; 2.2. Nhiệt đới châu Á, châu Phi và Châu Mỹ; 3.1. Nhiệt đới châu Á và châu Úc; 3.2.

Nhiệt đới châu Á và châu Phi; 4. Nhiệt đới châu Á; 4.1. Đông Dương - Malêzi; 4.2. Lục địa châu Á nhiệt đới; 4.3.

Lục địa Đông Nam Á; 4.4. Đông Dương - Nam Trung Quốc; 4.5. Đông Dương; 5. Ôn đới Bắc; 5.4. Đông Á; 6. Đặc

hữu Việt Nam; 6.1. Cận đặc hữu Việt Nam; 7. Cây trồng; 8. Yếu tố chưa xác định.

PHỤ LỤC 2. SẮC KÝ ĐỒ CỦA CÁC LOÀI ĐƯỢC PHÂN TÍCH TINH DẦU

Hình 1. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Ô phát (Cinnamomum sericans Hance) (LDL

733)

Hình 2. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Wall. ex

Nees) Hook.f.) (LDL 233)

Hình 3. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Bời lời phiến lá thon (Litsea lancilimba

Merr.) (LDL 322)

Hình 4. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Bời lời biến thiên (Litsea variabilis Hemsl.)

(LDL 302)

Hình 5. Sắc ký đồ tinh dầu ở cành của Bời lời biến thiên (Litsea variabilis

Hemsl.) (LDL 302)

Hình 6. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Kháo vàng thơm (Machilus bonii Lecomte)

(LDL 537)

Hình 7. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Kháo nhậm (Machilus odoratissima

Nees) (LDL 732)

Hình 8. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Nô vàng (Neolitsea aurata (Hayata)

Koidz.) (LDL 536)

Hình 9. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Nô bui san (Neolitsea buisanensis) (LDL

303)

Hình 10. Sắc ký đồ tinh dầu ở cành của loài Nô bui san (Neolitsea buisanensis)

(LDL 303)

Hình 11. Sắc ký đồ tinh dầu ở quả của loài Nô bui san (Neolitsea buisanensis)

(LDL 303)

Hình 12. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Sụ trắng lá to (Phoebe tavoyana

(Meisn.) Hook. f.) (LDL 740)

Hình 13. Sắc ký đồ tinh dầu ở cành của loài Sụ trắng lá to (Phoebe tavoyana

(Meisn.) Hook. f.) (LDL 740)

Hình 14. Sắc ký đồ tinh dầu ở quả của loài Vàng tâm (Manglietia dandyi

(Gagnep.) Dandy) (LDL 719)

Hình 15. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Vàng tâm (Manglietia dandyi

(Gagnep.) Dandy) (LDL 719)

Hình 16. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Sẹ (Alpinia globosa (Lour.) Horan) (LDL

514)

Hình 17. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Riềng quảng tây (Alpinia kwangsiensis

T. L. Wu) (LDL 501)

Hình 18. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân giả của loài Riềng quảng tây (Alpinia

kwangsiensis T. L. Wu) (LDL 501)

Hình 19. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân rễ của loài Riềng quảng tây (Alpinia

kwangsiensis T. L. Wu) (LDL 501)

Hình 20. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis

S.Q. Tong & Y.M. Xia) (LDL 499)

Hình 21. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Riềng meng hai (Alpinia menghaiensis

S.Q. Tong & Y.M. Xia) (LDL 499)

Hình 22. Sắc ký đồ tinh dầu ở quả của loài Riềng meng hai (Alpinia

menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia) (LDL 499)

Hình 23. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T.

L. Wu & S. J. Chen) (LDL 513)

Hình 24. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân rễ của Riềng pinna (Alpinia pinnanensis T. L.

Wu & S. J. Chen) (LDL 513)

Hình 25. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân rễ của Tiểu đậu ba thùy (Elettariopsis triloba

(Gagnep.) Loes.) (LDL 744)

Hình 26. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của Sa nhân lông hung (Amomum velutinum)

(LDL 753)

Hình 27. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân giả của Sa nhân lông hung (Amomum

velutinum) (LDL 753)

Hình 28. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân rễ của Sa nhân lông hung (Amomum

velutinum) (LDL 753)

Hình 29. Sắc ký đồ tinh dầu ở lá của loài Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens

M.F. Newman) (LDL 738)

Hình 30. Sắc ký đồ tinh dầu ở thân rễ của loài Gừng lá sáng bóng (Zingiber

nitens M.F. Newman) (LDL 738)

PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA VÀ CÁC

LOÀI THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VQG VŨ QUANG

Ảnh 1. Trảng cây bụi Ảnh 2. Rừng thứ sính

Ảnh 3. Sinh cảnh rừng nguyên sinh Ảnh 4. Sinh cảnh ven suối

5 6

7 8

9 10

11 12

13 14

15 16

17 18

19 20

Ảnh 5-18. Tác giả thu mẫu ở thực địa; 19-20. Ép mẫu và xử lý mẫu

Ảnh 22. Thông lông gà (Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub.) Ảnh 21. Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum Wall. ex Hook.)-Popdocarpaceae

Ảnh 23. Mỡ (Manglietia conifera Dandy)

Ảnh 24. Hoa trứng gà – Magnolia coco (Lour.)

Ảnh 25. An phong bắc bộ (Alphonsea Ảnh 26. Công chúa Harman (Artabotrys

tonkinensis DC.) harmandii Fin. et Gagnep.)

Ảnh 27. Móng rồng tái (Artabotrys Ảnh 28. Móng rồng vinh (Artabotrys

pallens Ast) vinhensis Ast)

Ảnh 29. Móng rồng lông (Artabotrys sp.) Ảnh 30. Bát đài (Cyathocalyx sp.)

Ảnh 31. Mao quả hoa dài Ảnh 32. Mao quả có mỏ (Dasymaschalon

(Dasymaschalon longiusculum Ban) rostratum Merr. & Chun)

Ảnh 33. Hoa giẻ thơm (Desmos chinensis Ảnh 34. Hoa giẻ lông đen (Desmos

Lour.) cochinchinensis Lour.)

Ảnh 35. Dây chân chim núi (Desmos Ảnh 36. Giẻ núi đinh (Desmos dinhensis

cochinchinensis var. fulvessen Ban) (Pierre ex Finet & Gagnepain) Merr.)

Ảnh 37. Hoa giẻ cánh to (Desmos pedunculosus (A. DC.) Ban) Ảnh 38. Cách thư balansa (Fissistigma balansae (DC.) Merr.)

Ảnh 39. Cách thư lá hoa (Fissistigma bracteolatum Chatt.) Ảnh 40. Lãnh công tái (Fissistigma chloroneurum (Hand.-Mazz.) Y. Tsiang)

Ảnh 41. Lãnh công xám (Fissistigma glaucescens (Hance) Merr.) Ảnh 42. Lãnh công lông đen (Fissistigma maclurei Merr.)

Ảnh 43. Cách thư tái (Fissistigma pallens Ảnh 44. Phát lãnh công (Fissistigma

(Fin. & Gagnep.) Merr.) petelotii Merr.)

Ảnh 45. Cách thư poilane (Fissistigma Ảnh 46. Cách thư đa hùng (Fissistigma

poilanei (Ast) Y. Tsiang & P. T. Li) polyalthoides (DC.) Merr.)

Ảnh 48. Cách thư rất lông (Fissistigma villosissimum Merr.)

Ảnh 47. Lãnh công quảng tây (Fissistigma shangtzeense Y. Tsiang & P. T. Li)

Ảnh 49. Giác đế nhiều noãn (Goniothalamus multiovulatus Ast) Ảnh 50. Giác đế miên (Goniothalamus tamirensis Pierre ex Fin. & Gagnep.)

Ảnh 51. Thiểu nhụy hải nam (Meiogyne hainanensis (Merr.) Ban) Ảnh 52. Mại liễu cuống dài (Miliusa baillonii Pierre)

Ảnh 53. Mại liễu (Miliusa balansae Fin. & Gagnep.) Ảnh 54. Tháp hình lông (Orophea hirsuta King)

Ảnh 55. Chuối con chồng (Uvaria grandifolia Roxb. ex Horm) Ảnh 56. Bồ quả trái nhỏ (Uvaria microcarpa Champ. ex Benth.)

Ảnh 58. Bồ quả hoe (Uvaria rufa Blume)

Ảnh 57. Giền trắng (Xylopia pierrei Hance)

Ảnh 59. Sói đứng thẳng (Chloranthus elatior Link.)- Chloranthaceae Ảnh 60. Đội mũ (Mitrephora calcarea Diels ex Ast)

Ảnh 61. Hoàng mộc dài (Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC.) Ảnh 62. Bưởi bung (Acronychia peduncutala (L.) Miq.)

Ảnh 64. Ba chạc (Euodia lepta (Spreng.) Merr.)

Ảnh 63. Hoàng mộc nhiều gai (Zanthoxylum myriacanthum Wall. ex Hook.f.)

Ảnh 65. Bộp lông (Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.) Ảnh 66. Hồng bì dại (Clausenna excavata Burm.f.)

Ảnh 67. Bời lời lá tròn (Litsea monopetala (Roxb.) Pers) Ảnh 68. Bời lời trung bộ (Litsea griffithii Gamble var. annamensis Liou)

Ảnh 69. Bời lời lá vòng (Litsea verticillata Hance) Ảnh 70. Quế rừng (Cinnamomum iners Reinw. ex Blume)

Ảnh 71. Re bắc bộ (Cinnamomum tonkinensis (Lecomte) A. Chev.) Ảnh 72. Re xanh phấn (Cinnamomum glaucescens(Nees) Hand.-Mazz.)

Ảnh 73. Màng tang (Litsea cubeba (Lour.) Pres.) Ảnh 74. Mò nanh vàng (Cryptocarya lenticellata Lecomte)

Ảnh 76. Chắp balanssa (Beilschmiedia balansae Lecomte)

Ảnh 75. Bộp cam bốt (Actinodaphne sesquipedalis Hook.f & Thoms. ex Meisn.)

Ảnh 77. Két tsang (Beilschmiedia tsangii Merr.) Ảnh 78. Mò lưng bạc (Cryptocarya metcalfiana Allen)

Ảnh 79. Bời lời nhớt (Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins.) Ảnh 80. Cơm nguội (Ardisia gigantifolia Pitard)

Ảnh 81. Năm cơm (Kadsura coccinea (Lem.) A. C. Smith) Ảnh 82. Bọ chó ho to (Buddleja macrostachya Benth.)

Ảnh 83. Hồi nhỏ (Illicium micranthum Dunn) Ảnh 84. Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule C. DC.)

Ảnh 85. Tiêu thượng mộc (Piper arboricola C.DC.) Ảnh 86. Tiêu biến thể (Piper mutabile C. DC.)

Ảnh 88. Cúc lá cà (Veronia solanifolia Benth.)

Ảnh 87. Tiêu lá gai bắc bộ (Piper boehmeriaefolium var. tonkinensis C. DC.)

Ảnh 89. Tàu bay (Crassocephalum crepidioides (Benth.) S. Moore) Ảnh 90. Trâm lá cứng (Syzygium sterrophylum Merr. & Perry)

Ảnh 91. Đinh hương (Syzygium aromaticum (L.) Merr. & Perry) Ảnh 92.Thạch xương bồ (Acorus gramineus Soland)

Ảnh 94.Thần phục (Homalomena pierreana Engl. & K. Krause) Ảnh 93. Sơn thục (Homalomena occulta (Lour.) Schott.)

Ảnh 95. Riềng dài lông mép (Alpinia blepharocalyx K. Schum.) Ảnh 96. Bạch điệp (Hedychium coronarium Koenig)

Ảnh 97. Riềng (Alpinia napoensis H.Dong & G.J.Xu) Ảnh 98. Riềng tàu (Alpinia oblongifolia Hayata)

Ảnh 99. Riềng nhiều hoa (Alpinia polyantha D. Fang) Ảnh 100. Riềng bông tròn (Alpinia strobiliformis T. L. Wu & S.J. Chen)

Ảnh 101. Riềng bắc bộ (Alpinia tonkinensis Gagnep.) Ảnh 102. Địa liền (Kaempferia galanga L.)

Ảnh 103. Đậu khấu chín cánh (Amomum Ảnh 104. Nhân khế (Amomum

maximum Roxb.) mengtzense H. T. Tsai ex P. S. Chen)

Ảnh 105. Sa nhân quả có mỏ (Amomum Ảnh 106. Sa nhân miên (Amomum

muricarpum Elmer) repoense Pierre ex Gagnep.)

Anh 107. Sa nhân (Amomum glabrum Ảnh 108. Sa nhân (Amomum villosum

S.Q.Tong) Lour.)

Ảnh 109. Giả sa nhân (Hornstedtia sanhan M.F. Newman) Ảnh 110. Bồng nga truật nam (Boesenbergia rotunda (L.) Mansf.)

Ảnh 111. Gừng đen (Distichochlamys citrea M.F. Newman) Ảnh 112. Gừng olow (Distichochlamys orlowii K. Larsen & M. F. Newman)

Ảnh 113. Gừng gió (Zingiber zerumbet Sm.) Ảnh 114. Gừng vũ quang (Zingiber vuquangensis Ly, Le, Trinh, Nguyen, Do)

BẢN ĐỒ THẢM THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VQG VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH