BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN NGÂN HÀ
NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI LYSYL OXIDASE
CỦA TẾ BÀO NỘI MÔ MẠCH MÁU VÕNG MẠC
Ở MÔI TRƢỜNG NỒNG ĐỘ GLUCOSE CAO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN NGÂN HÀ
NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI LYSYL OXIDASE
CỦA TẾ BÀO NỘI MÔ MẠCH MÁU VÕNG MẠC
Ở MÔI TRƢỜNG NỒNG ĐỘ GLUCOSE CAO
Chuyên ngành : Nhãn khoa
Mã số
: 9720157
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Huy Thịnh
2. TS. Nguyễn Xuân Tịnh
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Bộ môn Mắt Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Y Đại học Boston, Ban Giám đốc Bệnh viện Mắt Trung Ương đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập và tiến hành nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Huy Thịnh và TS. Nguyễn Xuân Tịnh – những người thầy đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tôi trong quá trình học tập, công tác chuyên môn nghề nghiệp và chỉ bảo giúp tôi giải quyết nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS.TS. Sayon Roy - Trường Y Đại học Boston và PGS.TS. Phạm Trọng Văn - Trưởng Bộ môn Mắt đã cho tôi nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng, cùng hai nhà khoa học phản biện độc lập. Các thầy cô đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể anh chị em Phòng nghiên cứu biến chứng mạch máu nhỏ do đái tháo đường - Trường Y Đại học Boston và Bộ môn Mắt - Trường Đại học Y Hà Nội cùng các anh chị đi trước, bạn bè đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và công tác.
Sau nữa, tôi xin dành tình yêu thương và lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè đã chia sẻ và là chỗ dựa vững chắc để tôi thực hiện và hoàn thành luận án.
Hà Nôi, ngày 2 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận án
Nguyễn Ngân Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Ngân Hà, nghiên cứu sinh khóa 36, chuyên ngành Nhãn
khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Trần Huy Thịnh và TS Nguyễn Xuân Tịnh.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là chính xác, trung thực
và khách quan, đã được cơ sở nơi nghiên cứu xác nhận.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2020
Người thực hiện
Nguyễn Ngân Hà
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Ammonium Persulfate APS
: β-Amin-opropionitrile BAPN
: Bovine serum albumin BSA
Coll IV : Collagen IV
: Connexin Cx
: 4',6-diamidino-2-phenylindole DAPI
DMEM : Dulbecco Medified Eagle Medium
: Fetal Bovine Serum FBS
: Fluorescein isothiocyanate FITC
: Fibronectin FN
: Các yếu tố gây thiếu oxy HIFs
HSPGs : Heparan sulfate proteoglycan
LOX : Lysyl oxidase
LOXsiRNA : LOX small interfering RNA
: Amonium Hydroxide NH4OH
: Photphaste-buffered saline PBS
: Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh PDR
: Bệnh dịch kính võng mạc tăng sinh PVR
: Bong võng mạc nguyên phát RRD
TGF- β : Yếu tố chuyển đổi tăng trưởng β
: Tween Tris-buffered saline TTBS
: Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu VEGF
: Western blot WB
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Đặc điểm mô học của mao mạch võng mạc ......................................... 3
1.1.1. Lớp nội mô ..................................................................................... 3
1.1.2. Màng đáy ........................................................................................ 4
1.1.3. Tế bào quanh mạch ........................................................................ 9
1.1.4. Bất thường mao mạch võng mạc ở chuột đái tháo đường ............. 9
1.2. Cơ chế sinh bệnh của các tổn thương mao mạch võng mạc do tình
trạng đường huyết cao. ........................................................................... 11
1.2.1. Dày màng đáy mao mạch võng mạc ............................................ 11
1.2.2. Rối loạn kết nối tế bào-tế bào ...................................................... 14
1.2.3. Thay đổi cấu trúc ti thể ................................................................. 18
1.3. Lysyl oxidase ...................................................................................... 20
1.3.1. Đặc điểm lysyl oxidase ................................................................ 20
1.3.2. Các tình trạng bệnh lý liên quan đến thay đổi mức độ biểu hiện
LOX .............................................................................................. 23
1.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới ............................. 26
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 30
2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 30
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm ............................. 30
2.3.2. Mẫu ............................................................................................... 30
2.3.3. Phương tiện nghiên cứu ............................................................... 31
2.3.4. Cách thức tiến hành ...................................................................... 32
2.3.5. Các chỉ số nghiên cứu .................................................................. 50
2.4. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu .................................... 52
2.5. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................ 52
Chƣơng 3: KẾT QUẢ ................................................................................. 53
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................. 53
3.2. Sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tại tế bào nội mô mạch máu
võng mạc chuột trong môi trường nồng độ glucose cao ........................ 54
3.2.1. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao đến mức độ biểu
hiện của LOX ................................................................................ 54
3.2.2. Tác động của các chất ức chế LOX tới mức độ biểu hiện của LOX . 62
3.2.3. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tới hoạt
động của tế bào ............................................................................. 66
3.3. Sự thay đổi mức độ bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào
tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột trong môi trường nồng độ
glucose cao ............................................................................................. 70
3.3.1. Thay đổi sự bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào . 70
3.2.2. Thay đổi mật độ liên kết của LOX với protein chất nền ngoại bào .... 72
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 80
4.1. Sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX.............................................. 80
4.1.1. Thay đổi mức độ biểu hiện của LOX ........................................... 80
4.1.2. Thay đổi hoạt động của tế bào liên quan đến thay đổi mức độ biểu
hiện của LOX ................................................................................ 84
4.2. Sự thay đổi mức độ bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào . 94
KẾT LUẬN ................................................................................................ 100
HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................................... 102
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Độ dày màng đáy mạch máu ở các mô khác nhau trên cơ thể người .. 5
Bảng 1.2. Độ dày màng đáy mao mạch võng mạc ở các loài khác nhau ............. 5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới LOX
trong protein toàn phần ....................................................... 55
Biểu đồ 3.2. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới hàm
lượng LOX tại chất nền ngoại bào. .................................... 56
Biểu đồ 3.3. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới LOX
trong tế bào. ........................................................................ 57
Biểu đồ 3.4. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới mật độ
LOX trong protein toàn phần. ............................................ 60
Biểu đồ 3.5. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới mật độ
LOX trong protein chất nền ngoại bào. .............................. 61
Biểu đồ 3.6. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới hoạt động
của LOX. ............................................................................. 62
Biểu đồ 3.7. Tác động ức chế mức độ biểu hiện LOX của LOXsiRNA. 63
Biểu đồ 3.8. Sự thay đổi mật độ LOX trong protein toàn phần. ............. 64
Biểu đồ 3.9. Tác động ức chế hoạt động LOX của BAPN. .................... 65
Biểu đồ 3.10. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới độ
thẩm thấu của tế bào nội mô mạch máu võng mạc. ........... 66
Biểu đồ 3.11. Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hiện
tượng chết tế bào theo chương trình biểu thị qua số lượng tế
bào chết/1000 tế bào. .......................................................... 69
Biểu đồ 3.12. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mức độ bám
dính của LOX với Coll IV và FN trong protein toàn phần. 71
Biểu đồ 3.13. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mức độ bám
dính của LOX với Coll IV và FN trong protein chất nền
ngoại bào. ............................................................................ 72
Biểu đồ 3.14. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với Coll IV trong protein toàn phần. ..................... 73
Biểu đồ 3.15. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với FN trong protein toàn phần. ............................ 75
Biểu đồ 3.16. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với Coll IV trong protein chất nền ngoại bào. ....... 76
Biểu đồ 3.17. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với FN trong protein chất nền ngoại bào. .............. 79
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc mao mạch võng mạc .................................................... 3
Hình 1.2. Cấu trúc màng đáy mao mạch .................................................... 6
Hình 1.3. Hiện tượng rò mạch máu trong bệnh võng mạc đái tháo đường ở
chuột ......................................................................................... 10
Hình 1.4. Hiện tượng mao mạch không có tế bào ở võng mạc chuột đái
tháo đường ................................................................................ 10
Hình 1.5. Cơ chế sinh bệnh võng mạc đái tháo đường ............................. 13
Hình 1.6. Cấu trúc và vị trí của connexon ................................................ 14
Hình 1.7. Sự ghép cặp của các connexon hình thành mối liên kết khe .... 15
Hình 1.8. Sơ đồ cơ chế sinh bệnh võng mạc đái tháo đường do dày màng
đáy mao mạch và rối loạn kết nối tế bào-tế bào ....................... 18
Hình 1.9. Cơ chế bệnh sinh bệnh võng mạc đái tháo đường do thay đổi
cấu trúc ti thể ............................................................................. 19
Hình 1.10. Quá trình hình thành LOX trưởng thành .................................. 21
Hình 1.11. Điều hoà quá trình hình thành và hoạt động của LOX ............. 21
Hình 2.1. Thành phần môi trường nuôi cấy tế bào ................................... 33
Hình 2.2. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy trong tủ hút .............................. 33
Hình 2.3. Các tế bào nuôi cấy trong các đĩa môi trường. ......................... 35
Hình 2.4. Các tế bào được nuôi cấy trên các lam kính đặt trong các đĩa tế bào .. 40
Hình 2.5. Chuẩn bị kháng thể sơ cấp ........................................................ 41
Hình 2.6. Kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh quang ngày thứ nhất .......... 42
Hình 2.7. Phân tích hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua phần
mềm Image J ............................................................................. 43
Hình 3.1. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX trong protein toàn phần .. 54
Hình 3.2. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX trong protein chất nền
ngoại bào ................................................................................... 55
Hình 3.3. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX trong tế bào. ............. 56
Hình 3.4. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới LOX bên
ngoài tế bào. .............................................................................. 58
Hình 3.5. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang LOX trong protein
toàn phần .................................................................................. 59
Hình 3.6. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang LOX trong protein
chất nền ngoại bào. ................................................................... 61
Hình 3.7. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX ở các nhóm tế bào. ... 63
Hình 3.8. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang LOX trong protein
chất nền ngoại bào. ................................................................... 64
Hình 3.9. Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hoạt động AKT67
Hình 3.10. Hình ảnh nhuộm huỳnh quang thể hiện hiện tượng chết tế bào
theo chương trình ở các nhóm tế bào........................................ 68
Hình 3.11. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX liên kết với Coll IV và
hàm lượng LOX liên kết với FN trong protein toàn phần. ....... 70
Hình 3.12. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX liên kết với Coll IV và hàm
lượng LOX liên kết với FN trong protein chất nền ngoại bào. ...... 71
Hình 3.13. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi điện tử
thể hiện liên kết của LOX với Coll IV trong protein toàn phần. ... 73
Hình 3.14. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi đồng tiêu
thể hiện mật độ liên kết của LOX với FN trong protein toàn phần. 74
Hình 3.15. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi điện tử
thể hiện mật độ liên kết của LOX với FN trong protein toàn phần.75
Hình 3.16. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang thể hiện liên kết của
LOX với Coll IV trong protein chất nền ngoại bào. ................. 77
Hình 3.17. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi điện tử thể
hiện mật độ liên kết của LOX với FN trong protein toàn phần. ...... 78
Hình 4.1. Giảm LOX giúp ngăn ngừa rò mạch máu võng mạc trong bệnh
đái tháo đường .......................................................................... 85
Hình 4.2. Giảm lượng LOX giúp ngăn ngừa chết tế bào theo chương trình
ở các tế bào mạch máu trong mạng mao mạch võng mạc. ....... 90
Hình 4.3. Tác động của đái tháo đường và giảm nồng độ LOX tới sự
phát triển của mạch máu không có tế bào và chết tế bào ngoại
mạch ở võng mạc chuột ........................................................... 93
Hình 4.4. Hình ảnh cắt ngang mao mạch võng mạc chuột qua sinh hiển vi
điện tử ....................................................................................... 95
Hình 4.5. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới sự kết dính
của LOX với chất nền ngoại vào và LOX quay trở lại tế bào
biến thiên theo thời gian ........................................................... 98
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị
lực trong dân số trong độ tuổi lao động [1-2]. Các giai đoạn đầu của bệnh
võng mạc đái tháo đường được đặc trưng bởi sự hiện diện của mao mạch
không có tế bào và sự chết tế bào ngoại mạch, tiếp đó là sự chết tế bào mạch
máu võng mạc theo chương trình [3-4]. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng màng
đáy mao mạch dày lên là dấu hiệu mô học của bệnh võng mạc đái tháo đường
[5-6] và có thể thúc đẩy quá trình chết tế bào mạch máu [7-8]. Ngoài ra, màng
đáy dày góp phần làm tổn thương hàng rào máu võng mạc dẫn đến hiện tượng
tăng tính thấm thành mạch và rò rỉ mạch máu võng mạc [4], một dấu hiệu lâm
sàng của bệnh võng mạc đái tháo đường. Cơ chế bệnh sinh của bệnh lý vi
mạch do đái tháo đường bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về chất lượng và số
lượng của màng đáy mao mạch. Mặc dù những thay đổi về mô học và chức
năng đi kèm với bệnh lý vi mạch do đái tháo đường đã được biết khá rõ [9],
nhưng các cơ chế nội bào và ngoại bào cụ thể liên quan đến những thay đổi
này dần dần dẫn đến rối loạn chức năng của bệnh võng mạc đái tháo đường
vẫn chưa rõ ràng.
Lysyl oxidase (LOX) là một enzyme ngoại bào đã được chứng minh là
rất cần thiết cho sự hình thành và chức năng của màng đáy [10]. Ức chế
enzyme này có thể gây ra bệnh loãng xương [11], nhưng đồng thời, các loại tế
bào khối u gây tăng lượng enzyme này có thể thúc đẩy sự di căn của khối u
hiện có, khiến nó trở nên ác tính [12-13]. LOX được tổng hợp và tiết ra dưới
dạng tiền enzyme glycosyl hóa (proLOX, 50 kDa), tiếp tục trải qua quá trình
phân giải protein ngoại bào thành dạng trưởng thành (LOX 32 kDa) [14].
LOX trưởng thành một phần quay trở lại tế bào, một phần bám vào chất nền
ngoại bào thực hiện chức năng sinh học. Enzym LOX xúc tác quá trình khử
2
oxy hóa lượng peptidyllysine và hydroxylysine dư thừa trong tiền chất
collagen và lượng lysine dư thừa trong elastin. Các aldehyd này trải qua các
phản ứng tự ngưng tụ dẫn đến hình thành chất nền ngoại bào [14-15]. Vì vậy,
LOX đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì tính ổn định và tính toàn
vẹn của màng đáy.
LOX đã được xác định trong một số mô, bao gồm da, động mạch chủ,
tim, phổi, gan, sụn, xương, thận, vú, võng mạc và não [16-18]. Có khá nhiều
nghiên cứu về LOX tại tim, xương, vú, phổi,... đem lại những hiểu biết sâu
hơn về cơ chế sinh bệnh và mở ra các hướng nghiên cứu biện pháp can thiệp
hiệu quả. Nghiên cứu của Song và cộng sự chỉ ra rằng hàm lượng LOX tăng
trong võng mạc của chuột đái tháo đường và điều hoà LOX giúp ngăn ngừa
tổn thương võng mạc do đái tháo đường [19]. Ngoài ra, báo cáo gần đây cũng
cho thấy LOX được điều hòa bởi các yếu tố gây thiếu oxy (HIFs), một nhân
tố quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tân mạch võng mạc trong bệnh
võng mạc đái tháo đường [12]. Nghiên cứu mới đây trên mẫu dịch kính bệnh
nhân mắc võng mạc đái tháo đường tăng sinh biểu hiện tăng đáng kể nồng độ
LOX so với người không mắc bệnh đái tháo đường [20]. Tuy nhiên, cơ chế
gây ra những rối loạn này cũng như những bất thường LOX ở cấp độ tế bào
còn chưa rõ ràng.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Nghiên cứu thay đổi Lysyl
oxidase của tế bào nội mô mạch máu võng mạc ở môi trường nồng độ
glucose cao" với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá thay đổi mức độ biểu hiện LOX của tế bào nội mô mạch máu
võng mạc chuột trong môi trường nồng độ glucose cao.
2. Phân tích sự thay đổi mức độ bám dính của LOX với protein chất nền
ngoại bào tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột trong môi trường
nồng độ glucose cao.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm mô học của mao mạch võng mạc
Thành mao mạch võng mạc mỏng, từ trong ra ngoài gồm có lớp nội mô,
màng đáy và tế bào quanh mạch.
1.1.1. Lớp nội mô
Lớp nội mô là một hàng tế bào đa giác dẹt lợp mặt trong thành mao
mạch. Phần bào tương chứa nhân lồi vào lòng mạch, phần bào tương ở ngoại
vi tế bào toả thành lá mỏng. Các tế bào nội mô liên kết với nhau bởi mối liên
kết khe. Dưới sinh hiển vi điện tử có thể thấy ở lá bào tương tế bào nội mô có
những cửa sổ (lỗ nội mô), màng bào tương ở cả hai mặt tế bào có những vết
lõm siêu vi, trong bào tương có những không bào vi ẩm. Những bào quan như
lưới nội bào, ti thể, ribosom nằm rải rác nhưng tập trung nhiều quanh nhân, bộ
Golgi nhỏ, thường nằm sát nhân [6-21-23].
A B
Hình 1.1. Cấu trúc mao mạch võng mạc [24]
A. Thiết đồ dọc. B. Thiết đồ cắt ngang
4
1.1.2. Màng đáy
1.1.2.1. Cấu trúc
Màng đáy là lớp màng mỏng dày khoảng 50nm, nằm giữa lớp tế bào
nội mô và tế bào ngoại mạch của mạch máu [25]. Màng đáy mạch máu
chứa các protein chất nền ngoại bào được sắp xếp một cách có tổ chức để
hình thành giá đỡ cho tế bào [25]. Màng đáy là nơi thực hiện nhiều chức
năng quan trọng của tế bào do đó nó rất quan trọng với sự sống còn của tế
bào và cân bằng nội môi võng mạc. Màng đáy mạch máu cung cấp môi
trường vi mô, tại đó tín hiệu hai chiều thông qua các integrin điều chỉnh sự
gắn kết và chức năng của tế bào. Chức năng chính của màng đáy là tạo bộ
khung gắn kết tế bào [26], tạo điều kiện cho kết nối tế bào-tế bào [27], và
điều khiển việc chữa lành vết thương [28]. Màng đáy có cấu trúc nhiều lớp
tạo bởi rất nhiều thành phần trong đó các thành phần chính là collagen IV
(Coll IV), fibronectin (FN), laminin và heparan sulfate proteoglycans được
sắp xếp theo trình tự nghiêm ngặt để đảm bảo chức năng và tính toàn vẹn
của màng đáy. Ở võng mạc, chất nền ngoại bào được sản xuất chủ yếu bởi
các tế bào nội mô mạch máu và tế bào ngoại mạch [6-21-22]. Các loại tế
bào khác cũng sản xuất một lượng nhỏ chất nền ngoại bào là tế bào Muller
[29], tế bào hình sao [30], tế bào hạch [31] và các tế bào biểu mô võng mạc
[32]. Bằng phương pháp đo lường siêu cấu trúc sử dụng sinh hiển vi điện
tử cho thấy có sự khác nhau về độ dày màng đáy mạch máu giữa các mô
(bảng 1) và giữa các lớp động vật (bảng 2). Màng đáy bao gồm 2 vùng
riêng biệt là lá sáng (lamina lucida) và lá đặc (lamina densa), nơi tiếp giáp
phía trước với màng tế bào, phía sau liên tục với mô liên kết của chất nền
ngoại bào [33].
5
Bảng 1.1. Độ dày màng đáy mạch máu ở các mô khác nhau trên cơ thể
ngƣời [6]
Loại mô Độ dày (nm) Tài liệu tham khảo
250-480 [34] Võng mạc
330±50 [35-36] Tiểu cầu thận
220 [37] Cơ xương
77±4 [38] Cơ tim
[39] Cơ tứ đầu đùi 108-246
Bảng 1.2. Độ dày màng đáy mao mạch võng mạc ở các loài khác nhau [6]
Loài Độ dày (nm) Tài liệu tham khảo
93±19 [40] Chuột nhắt
51-112 [41] Chuột cống
72±12 [42] Mèo
90-140 [43] Chó
250-450 [34] Người
1.1.2.2. Thành phần
Màng đáy bao gồm nhiều thành phần sắp xếp một cách có tổ chức. Một
số thành phần chính tạo nên bộ khung của màng bao gồm Coll IV, FN,
laminin và heparan sulfate proteoglycan. Ngoài ra màng cũng chứa các thành
6
phần khác như nidogen, tenascin, perlecan, agrin collagen I, II, III và
chondroitin sulfate proteoglycan [44-45].
Collagen IV là thành phần phong phú nhất trong chất nền ngoại bào, và
chỉ được tìm thấy trong màng tế bào. Coll IV có trọng lượng phân tử
khoảng 500 kD với chiều dài trung bình 400 nm [46] và cấu trúc bộ ba
xoắn ốc nguồn gốc từ 3 chuỗi α, bao gồm 2 chuỗi α1 giống hệt nhau và 1
chuỗi α2 [47]. Mỗi chuỗi chứa 3 vùng riêng biệt: đầu amino giàu cysteine
và lysin, vùng amino axit với chuỗi Gly-X-Y lặp lại khoảng 1400 lần và
đầu carboxyl chứa khoảng 230 amino axit [48]. Tổng thể cấu trúc của Coll
IV sắp xếp dạng như mạng tinh thể được tổng hợp khi vùng gen khởi động
tương tác với vị trí NC1 tại đầu tận carboxyl tạo nên các dimer [49]. Các
dimer này sau đó được liên kết chéo với nhau tại vùng 7S nằm tại đầu tận
amino [33]. Collagen có các vị trí kết dính tương tác trực tiếp với các
intergrin α1β1 và α2β1 cho phép tế bào kết nối với màng tế bào và khởi
động các tín hiệu tế bào [50]. Coll IV cũng tạo thành một giá đỡ để liên kết
các thành phần chất nền ngoại bào khác [51].
Hình 1.2. Cấu trúc màng đáy mao mạch [24]
7
Fibronectin, 1 glycoprotein lớn, là thành phần quan trọng của màng đáy
được biết đến với khả năng hoạt động như một chất keo phân tử và duy trì cấu
trúc phân tử ổn định của màng đáy. FN là một dimer bao gồm 2 tiểu đơn vị
lớn, giống hệt nhau, mỗi đơn vị nặng khoảng 250 kD được liên kết cộng hoá
trị thông qua liên kết disulfide ở đầu tận C [26-52-53]. Sau khi được tổng hợp,
FN tập hợp thành 1 mạng lưới sợi phụ thuộc integrin [26], sử dụng vị trí RGD
(Arg-Gly-Asp) bám vào vị trí α5β1 của integrin [52]. FN tạo điều kiện cho sự
kết dính của tế bào, di chuyển, tăng trưởng tế bào và biệt hoá thông qua các
tương tác đặc hiệu bao gồm các vị trí kết dính cho collagen, heparan và các
proteoglycan khác. FN gắn kết các thành phần chất nền ngoại bào thành một
cấu trúc có tổ chức, do đó đóng góp vào sự toàn vẹn và chức năng của chất
nền ngoại bào [52-54].
Laminin là 1 glycoprotein không chứa collagen, được tìm thấy chủ yếu
trong lớp lá sáng [55]. Laminin có trọng lượng phân tử khoảng 820 kD và
chứa 3 chuỗi polypeptid: α, β, và γ. Cả 3 chuỗi đều chứa nhánh dài xoắn ốc
(dài khoảng 75 nm), ngoài ra chuỗi α có thêm nhánh ngắn (dài khoảng 35 nm)
[56]. Phần cơ bản của nhánh dài là miền G chứa các chuỗi tương tự yếu tố
tăng trưởng biểu bì [56]. Chuỗi ba lần lặp đầu tiên, gọi là G1-3 chịu trách
nhiệm kết dính với các integrin, trong khi chuỗi 2 lần lặp cuối cùng (ví dụ G4-
5) chịu trách nhiệm kết dính với các heparan [57]. Laminin tương tác với
collagen IV bằng cách cùng bám dính vào nhiều thành phần khác của chất nền
ngoại bào bao gồm FN và integrin [58]. Laminin là lớp chất nền ngoại bào
bao quanh bề mặt tế bào và đóng vai trò thiết yếu trong giá đỡ của nhiều mô
khác nhau [59]. Ngoài ra, laminin có vai trò trong kết dính, biệt hoá, di
chuyển của tế bào và sự sống còn của mô [58].
Heparan sulfate proteoglycan (HSPGs) là một trong các thành phần
chính của màng đáy. Đây là loại glycosaminoglycan phổ biến trong các tế bào
8
nội mô [60]. HSPGs bao gồm các chuỗi glycosaminoglycan (mỗi chuỗi dài
khoảng 100-170 nm, trọng lượng phân tử khoảng 65 kD) liên kết với 1 lõi
protein chứa chuỗi polypeptide đơn (dài khoảng 80 nm, trọng lượng phân tử
khoảng 400 kD) [61]. Glycosaminoglycan đính vào lõi protein thông qua
vùng chứa axit glucuronic, galactose và xylose [33]. Họ HSPGs bao gồm
perlecan, agrin, và collagen XVIII [62] bám vào laminin của chất nền ngoại
bào [63]. Trong màng đáy, heparan sulfate tập trung nhiều nhất ở lá sáng và
có chức năng điều hoà kết dính tế bào bằng cách tương tác với các thành phần
khác của màng đáy [64]. HSPGs tương tác giữa các protein qua mối liên hệ
với anionic [60] và duy trì tính toàn vẹn cấu trúc của chất nền ngoại bào thông
qua hoạt động tương tác tế bào-chất nền ngoại bào [62].
1.1.2.3. Chức năng
Màng đáy mạch máu đóng vai trò là chất nền để gắn các tế bào, tạo
nên hàng rào có tính thấm chọn lọc và điều hoà sự sống của tế bào. Sự kết
dính tế bào được tạo thuận lợi bởi các integrin cho phép các thành phần đặc
hiệu của màng đáy thực hiện các chức năng tế bào bao gồm cả sự sống còn
của tế bào [65]. Tính đặc hiệu của integrin khi liên kết với chất nền phụ
thuộc vào sự kết hợp của integrin và các tiểu đơn vị α và β. Họ integrin
được xác định bởi các tiểu đơn vị β và đặc tính phối tử [66]. Họ integrin β1
chứa 3 phối tử đặc hiệu: α1,2,β1- các thụ thể đặc hiệu cho collagen, α3,4,5β1 -
các thụ thể đặc hiệu cho FN, và α1,2,3,6β1 - các thụ thể đặc hiệu cho laminin
[44-66-67].
Đặc điểm hàng rào có tính thấm chọn lọc được điều hoà một phần bởi
các thành phần màng đáy và khả năng chúng tương tác với nhau để hình
thành lên cấu trúc hoàn chỉnh. Đặc biệt là, các vị trí anionic màng đáy võng
mạc được biết đến bởi vai trò đáng chú ý trong việc duy trì tính thấm mạch
máu võng mạc. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mất tính đặc hiệu của các vị trí
9
anionic trong màng đáy mao mạch võng mạc có thể góp phần vào sự tăng tính
thấm trong đái tháo đường [68]. Thêm vào đó, màng đáy điều hoà sự sống
còn của các tế bào mao mạch võng mạc thông qua sự biểu hiện của các thành
phần màng đáy. Các nghiên cứu chỉ ra chất nền ngoại bào từ môi trường
glucose nồng độ cao cung cấp các tín hiệu thúc đẩy chết tế bào theo chương
trình trong các tế bào nội mô mao mạch võng mạc [7].
1.1.3. Tế bào quanh mạch
Tế bào quanh mạch có những nhánh bào tương dài bao quanh thành
mạch và màng đáy bao lấy chúng ở cả phía trong và phía ngoài. Trong
bào tương có những bào quan như bộ Golgi, ti thể, lưới nội bào. Tế bào
quanh mao mạch có khả năng co rút, kiểm soát dòng máu lưu thông trong
các vi mạch [23].
1.1.4. Bất thường mao mạch võng mạc ở chuột đái tháo đường
Hiện nay, chuột được sử dụng phổ biến trong nhiều nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm do có kích thước nhỏ, dễ thực hiện các kỹ thuật và chi phí
không cao. Tuổi thọ của chuột ngắn, sự khởi phát tăng đường huyết và các
triệu chứng của bệnh võng mạc đái tháo đường xuất hiện sớm cho phép thực
hiện nghiên cứu trong thời gian ngắn. Thêm vào đó, sự sẵn có của các dòng
chuột biến đổi gen tạo thuận lợi cho nghiên cứu các gen đặc hiệu tham gia
vào cơ chế sinh bệnh và tiến triển của tổn thương võng mạc do đái tháo
đường. Hơn nữa, kỹ thuật bảo quản, nuôi cấy tế bào nội mô mạch máu võng
mạc chuột không quá phức tạp và tỷ lệ thành công cao [69]. Đặc biệt, các
nghiên cứu cơ chế sinh bệnh chủ yếu được thực hiện trên chuột do chúng biểu
hiện tổn thương võng mạc đái tháo đường giai đoạn sớm tương tự con người.
Sau khi khởi phát tăng đường huyết vài tuần, chuột xuất hiện tăng số lượng tế
bào hình sao và thần kinh đệm, đồng thời giảm tốc độ dòng chảy của động
mạch và tĩnh mạch. Khoảng 2 đến 4 tháng sau, chuột xuất hiện tăng tính thấm
10
thành mạch, rò rỉ mạch máu võng mạc và tăng độ dày màng đáy mao mạch.
Sau 6 đến 9 tháng đái tháo đường, võng mạc chuột xuất hiện mao mạch
không có tế bào và chết tế bào ngoại mạch [69-70].
Hình 1.3. Hiện tượng rò mạch máu trong bệnh võng mạc đái tháo đường
ở chuột [19]
Hình 1.4. Hiện tượng mao mạch không có tế bào ở võng mạc chuột đái
tháo đường [19]
11
1.2. Cơ chế sinh bệnh của các tổn thƣơng mao mạch võng mạc do tình
trạng đƣờng huyết cao.
1.2.1. Dày màng đáy mao mạch võng mạc
Một chất hoà tan muốn qua hàng rào mạch máu võng mạc phải qua ít
nhất hai lớp là lớp tế bào nội mô mạch máu và lớp màng đáy. Vì vậy bất kỳ
sự thay đổi nào trong cấu trúc hoặc thành phần của màng đáy có thể gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới tính thấm thành mạch. Màng đáy mạch máu dày lên
là dấu hiệu mô học đặc trưng của bệnh võng mạc đái tháo đường [41-71].
Màng đáy võng mạc đái tháo đường không đều và có hình dạng giống "miếng
pho mát Thuỵ Sỹ" [72]. Mặc dù hiện tượng dày màng đáy võng mạc đã được
biết đến từ lâu, những nghiên cứu gần đây mới làm sáng tỏ dần vai trò của nó
trong bệnh võng mạc đái tháo đường thông qua các nghiên cứu trong thí
nghiệm và thực nghiệm. Mạch máu võng mạc dày lên góp phần gây tăng tính
thấm thành mạch quá mức và tăng sinh tân mạch trong bệnh võng mạc đái
tháo đường [6-32-73]. Dưới tác động của tăng đường huyết, quá trình tổng
hợp Coll IV, FN và laminin tăng, góp phần gây dày màng đáy mạch máu.
Những thay đổi sinh học trong thành phần màng đáy mạch máu võng mạc có
thể được phát hiện sớm trước khi xuất hiện những tổn thương hình thái của
bệnh võng mạc đái tháo đường [74-75]. Tăng mức độ biểu hiện của các thành
phần màng đáy có thể là nguyên nhân gây thay đổi cấu trúc của mao mạch
võng mạc bình thường. Nghiên cứu của Oshitari và cộng sự cho thấy sử dụng
antisense oligonucleotide tác động lên chất nền ngoại bào làm giảm độ dày
màng đáy mao mạch có hiệu quả ngăn ngừa dày màng đáy mao mạch, giảm
đáng kể mạch máu không có tế bào, chết tế bào ngoại mạch, và ngăn ngừa rò
rỉ mạch máu ở bệnh võng mạc đái tháo đường [22-74].
Mức độ biểu hiện của Coll IV tăng ở tế bào nội mô mao mạch võng mạc
trong môi trường nồng độ glucose cao, ở võng mạc của động vật đái tháo
đường và tế bào mạch máu võng mạc bệnh nhân đái tháo đường [6-21-22-76].
12
Ức chế quá trình tăng biểu hiện Coll IV đã được chứng minh là có tác dụng
giảm hiện tượng tăng tính thấm thành mạch ở bệnh võng mạc đái tháo đường
[22]. Cả nghiên cứu trong ống nghiệm và trong thực nghiệm đã chỉ ra rõ rằng
trong bệnh đái tháo đường, tình trạng đường huyết cao gây tăng tổng hợp FN
trong các tế bào mạch máu [41-77]. Tăng mức biểu hiện FN được phát hiện
trong võng mạc của các mô hình chuột mắc đái tháo đường do tiêm
Streptozotocin, chuột mắc đái tháo đường do chế độ ăn giàu glactose và ở
người mắc võng mạc đái tháo đường [74-78]. Trong bệnh đái tháo đường,
tăng mức biểu hiện FN góp phần gây dày màng đáy mạch máu, phá vỡ kết nối
tế bào, và từ đó thúc đẩy sự rò rỉ mạch máu [74-78]. Thí nghiệm trên động vật
mắc đái tháo đường cho thấy ngăn chặn sự biểu hiện quá mức của FN có thể
giúp cải thiện tình trạng rò rỉ mạch máu [22]. Laminin cũng được chỉ ra là
tăng biểu hiện tại tế bào mạch máu võng mạc trong môi trường nồng độ
glucose cao và ở võng mạc của chuột gây đái tháo đường bằng tiêm
Streptozotocin [21-22]. Với chuột đái tháo đường, ức chế sự tăng biểu hiện
của laminin giúp ngăn ngừa tăng tính thấm thành mạch [22]. Ngược lại, họ
HSPG, trừ agrin, giảm biểu hiện trong tình trạng đường huyết cao [79-81].
Các nghiên cứu cũng đã đánh giá ảnh hưởng của tăng đường huyết lên
các thành phần khác của tế bào bao gồm tenascin, nidogen-1, collagen I,
perlecan và agrin. Vai trò của các thành phần này trong quá trình dày màng
đáy là không đáng kể. Tenascin, 1 loại glycoprotein chất nền ngoại bào lớn,
được báo cáo là tăng biểu hiện trong bệnh võng mạc đái tháo đường [82].
Thêm vào đó, trong bệnh nhân bệnh võng mạc đái tháo đường, mRNA
tenascin và mức protein cũng tăng đáng kể so với nhóm không mắc đái tháo
đường [25]. Nidogen, còn gọi là entactin, bám vào mạng lưới Coll IV và
laminin vì vậy cũng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc và sự toàn vẹn của
chất nền ngoại bào [83]. Với chuột đái tháo đường, hoạt động của nidogen
giảm ở màng Bruch và màng giới hạn trong [58]. Bên cạnh đó, thông tin liên
13
quan collagen I trong cơ chế bệnh sinh võng mạc đái tháo đường rất hạn chế.
Cho đến nay, chỉ có 1 nghiên cứu báo cáo sự tăng biểu hiện của collagen I
trong võng mạc bệnh nhân đái tháo đường [25].
Đái tháo đƣờng Tăng đƣờng huyết
Dày màng đáy
Rối loạn chức năng ti thể
Rối loạn kết nối tế bào-tế bào
Chết tế bào theo chương trình
Mạch máu không có tế bào
Rò mạch máu võng mạc
Bệnh võng mạc đái tháo đƣờng
Hình 1.5. Cơ chế sinh bệnh võng mạc đái tháo đường
14
1.2.2. Rối loạn kết nối tế bào-tế bào
Sự trao đổi chất qua các mối liên kết khe giữa 2 tế bào được điều hoà bởi
sự kết hợp giữa 2 nửa kênh liên kết connexin (Cx) của 2 tế bào liền kề, hình
thành nên các đường dẫn truyền cho phép trao đổi các tín hiệu điện tử và các
phân tử trọng lượng nhỏ hơn 1 kD giữa 2 tế bào [84-85]. Mỗi Cx gồm 6 tiểu
đơn vị gọi là connexon kéo dài từ bào tương qua màng tế bào ra môi trường
ngoại bào [114, 115]. Mối liên kết khe giữa 2 tế bào đóng vai trò thiết yếu
trong sự duy trì cân bằng nội môi trong mô và sự sống còn của tế bào [86]. Gần
đây, 21 loại Cx đã được xác định ở bộ gen người, đặc trưng bởi trọng lượng
phân tử [84]. Các loại Cx này có thể hình thành nên các kênh đồng nhất, kênh
không đồng nhất, mối liên kết khe đồng nhất hoặc mối liên kết khe không đồng
nhất tuỳ thuộc các tiểu đơn vị Cx tham gia cấu thành. Các nghiên cứu cũng chỉ
ra các loại Cx khác nhau có tương tác với nhau trong mắt [87].
Hình 1.6. Cấu trúc và vị trí của connexon [88]
15
Hình 1.7. Sự ghép cặp của các connexon hình thành mối liên kết khe [88]
Hiện tượng chết tế bào là tổn thương mao mạch võng mạc đặc trưng cho
giai đoạn sớm của bệnh võng mạc đái tháo đường [89]. Các nghiên cứu cũng
báo cáo hoạt động của các mối liên kết khe điều hoà bởi Cx quyết định sự
sống còn của tế bào bằng cách cho phép các tế bào trao đổi ion, chất chuyển
hoá, tín hiệu thứ 2, phân tử năng lượng, glucose, ATP và các chất khác qua
đường dẫn truyền trong mối liên kết khe [90]. Những phát hiện này nhấn
mạnh tầm quan trọng của kết nối tế bào-tế bào trong điều hoà sự tăng trưởng,
biệt hoá, phát triển và sống còn của tế bào [91-92]. Quan trọng là sự biểu hiện
của Cx và hoạt động của mối liên kết khe tương ứng bị giảm sút do tình trạng
nồng độ glucose cao góp phần gây chết các tế bào mao mạch và các tổn thương
khác tại võng mạc liên quan đến bệnh võng mạc đái tháo đường [93-95].
1.2.2.1. Rối loạn trao đổi chất giữa các tế bào mạch máu võng mạc
Trên bề mặt của các tế bào nội mô mao mạch võng mạc cũng như các tế
bào ngoại mạch có sự xuất hiện của Cx37, Cx40 và Cx43 [96], trong đó Cx43
là loại phổ biến nhất [97]. Tuy nhiên trong tình trạng glucose nồng độ cao, sự
biểu hiện của protein Cx37 và Cx40 không thấy có sự khác biệt trong tế bào
ngoại mạch võng mạc [94]. Trong khi đó, Cx43 đóng vai trò quan trọng trong
thúc đẩy và duy trì các mối liên kết khe ở mạch máu võng mạc. Các nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, nồng độ đường cao và đái tháo đường làm giảm mức biểu
16
hiện của Cx43 ở tế bào nội mô mao mạch và tế bào ngoại mạch võng mạc,
dẫn đến giảm hoạt động của mối liên kết khe, gây chết tế bào nội mô và tế
bào ngoại mạch, dấu hiệu đặc trưng cho bệnh võng mạc đái tháo đường [93-
95-98]. Thêm vào đó, theo nghiên cứu của Fernandes và cộng sự, tăng giáng
hoá Cx43 [93] và giảm các mối liên kết khe có thể góp phần gây tổn thương
chức năng tế bào nội mô, liên quan đến quá trình phá vỡ hàng rào máu võng
mạc [6]. Nghiên cứu của Tien và cộng sự cho thấy giảm mức độ biểu hiện của
Cx43 và mối liên kết khe do nồng độ glucose cao có thể gây giảm mức độ
biểu hiện của các gen liên kết chặt, occludin và ZO-1, và do đó góp phần vào
phá vỡ hàng rào tế bào nội mô [99]. Theo nghiên cứu của Trudeau và cộng sự,
nồng độ glucose cao gây giảm protein Cx43 ở ti thể trong tế bào nội mô võng
mạc khiến hoạt động của mối liên kết khe điều hoà bởi Cx43 giảm và góp
phần vào sự vỡ ti thể, giải phóng cytochrome C khởi động quá trình chết theo
chương trình của các tế bào [100]. Một nghiên cứu khác báo cáo Cx43 cũng
giảm trong tình trạng glucose nồng độ cao ở tế bào nội mô mạch máu võng
mạc chuột, kéo theo giảm hoạt động của các mối liên kết khe. Thêm vào đó,
giảm mức biểu hiện của Cx43 kèm theo tăng số lượng các mao mạch không
có tế bào và chết tế bào ngoại mạch cũng được phát hiện ở võng mạc chuột
mắc đái tháo đường [101]. Gần đây, nghiên cứu của Tien và cộng sự cũng chỉ
ra rằng sự giảm mức biểu hiện Cx43 do đái tháo đường khởi động quá trình
chết tế bào gây mạch máu không có tế bào, chết tế bào ngoại mạch và tăng
tính thấm màng đáy trong võng mạc chuột đái tháo đường [102]. Điều đó cho
thấy Cx43 không chỉ điều hoà sự sống còn của các tế bào mà nó còn tham gia
vào việc duy trì sự toàn vẹn của hàng rào mạch máu võng mạc. Thêm nữa,
mao mạch của chuột đái tháo đường do tiêm Streptozotocin biểu hiện giảm
kết nối tế bào-tế bào giữa các tế bào ngoại mạch thể hiện qua phân tích hoá
mô miễn dịch [103]. Ngược lại, mao mạch của chuột đái tháo đường được
điều trị insulin cho thấy sự trao đổi giữa các tế bào không ảnh hưởng đáng kể.
17
Điều đó thể hiện đường huyết cao có thể là nguyên nhân của sự mất các mối
liên kết khe giữa các tế bào [88]. Tóm lại, những phát hiện trên đây cho thấy
tầm quan trọng của Cx trong việc duy trì cân bằng nội môi tại mạch máu võng
mạc đái tháo đường.
1.2.2.2. Rối loạn trao đổi chất giữa tế bào mạch máu võng mạc và tế bào thần
kinh đệm
Võng mạc bao gồm 2 thành phần là mạch máu và thần kinh. Ngoài việc
đái tháo đường gây ảnh hưởng mạch máu võng mạc đã được biết đến từ lâu,
các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các tế bào Muller- tế bào chịu trách nhiệm
chính duy trì cân bằng nội môi võng mạc, tế bào hình sao và tế bào hạch cũng
bị ảnh hưởng bởi tình trạng đường huyết cao [88]. Tế bào Muller phụ trách
cung cấp chất nền cho các nơron, bất hoạt và kích hoạt chu trình chuyển hoá
các nơron, vì thế giúp duy trì cân bằng ion trong võng mạc [104]. Tế bào
Muller võng mạc điều hoà quá trình giáng hóa glutamate và GABA [104]. Sự
thiếu hụt Cx43 ảnh hưởng đến sự biểu hiện của GLAST- men điều khiển sự
vận chuyển của glutamate vào trong tế bào Muller, do đó tham gia vào quá
trình khởi động chết theo chương trình của các tế bào [105]. Nghiên cứu của
Muto và cộng sự chỉ ra rằng nồng độ glucose cao gây giảm sự biểu hiện của
Cx43 trong tế bào Muller võng mạc dẫn đến giảm hoạt động của các mối liên
kết khe khiến chết tế bào Muller [106]. Đặc biệt, dưới điều kiện môi trường
glucose nồng độ cao sự giảm biểu hiện của Cx43 trong tế bào Muller được
nuôi cấy cùng các tế bào ngoại mạch dẫn đến tổn thương các mối liên kết khe
khởi động hiện tượng chết tế bào theo chương trình không chỉ ở tế bào Muller
mà cả tế bào ngoại mạch [106]. Điều đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
trao đổi chất giữa các cặp Cx43 trong sự sống còn tế bào Muller và tế bào
ngoại mạch. Từ những thông tin trên cho thấy, sự sống còn của tế bào nội mô
và tế bào ngoại mạch trong đái tháo đường có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động
của các mối liên kết khe giữa các tế bào mạch máu và tế bào Muller.
18
Thành phần chất
β1
Cx43
nền ngoạ
Dày màng đáy mao mạch võng mạc
Hoạt động mối liên kết khe
Chết tế bào mạch máu
Tăng tính thấm thành mạch
Đái tháo đƣờng Tăng đƣờng huyết
Bệnh võng mạc đái tháo đƣờng
Hình 1.8. Sơ đồ cơ chế sinh bệnh võng mạc đái tháo đường do dày màng
đáy mao mạch và rối loạn kết nối tế bào-tế bào
1.2.3. Thay đổi cấu trúc ti thể
Ti thể thực hiện được chức năng khi có cấu trúc và hình thái bình thường. Sự
thay đổi trong hình thái và cấu trúc của ti thể liên quan đến những thay đổi cân bằng
nội môi trong tế bào bình thường như sản xuất năng lượng, sản xuất canxi, phân bố
DNA tinh thể, chết tế bào theo chương trình và mitophagy, cuối cùng gây ra chết tế
bào theo chương trình [107]. Dưới tác động của nồng độ glucose cao, sự phân mảnh
ti thể tăng lên, trong khi sự hợp nhất giảm gây ra hiện tượng chết theo chương trình
các tế bào mao mạch và tế bào Muller võng mạc [108].
19
Thay đổi hình thái ti thể
Vỡ ti thể
Tăng phân chia, giảm hợp nhất ti thể
Giảm hấp thu Oxy Tổn thương màng ti thể
Giải phóng Cytochrome C
Chết tế bào theo chương trình
Mạch máu không có tế bào, Mất tế bào ngoại mạch
Đái tháo đƣờng Tăng đƣờng huyết
Bệnh võng mạc đái tháo đƣờng
Hình 1.9. Cơ chế bệnh sinh bệnh võng mạc đái tháo đường do thay đổi cấu
trúc ti thể
20
1.3. Lysyl oxidase
Lysyl oxidase (LOX) là enzym đóng vai trò thiết yếu cho sự ổn định của
mô liên kết và mạch máu [109]. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra vai trò
của LOX trong các bất thường liên quan đến mất cân bằng trong tổng hợp
và/hoặc giáng hoá chất nền ngoại bào bao gồm các tổn thương xơ hoá ở tim
(xơ hóa cơ tim), mạch máu (xơ hoá mạch), phổi (xơ hoá phổi), da (sẹo hoá
phì đại), thận (bệnh thận do đái tháo đường) và gan (xơ hoá gan) [110].
1.3.1. Đặc điểm lysyl oxidase
1.3.1.1. Cấu trúc
LOX còn được gọi là protein-lysine 6-oxidase, là một loại protein được
mã hóa bởi gen LOX nằm trên nhánh dài, vị trí 23.3-31.2 của nhiễm sắc thể
số 5 [111]. LOX trưởng thành được tổng hợp thông qua sự phân tách protein
tiền enzyme N-glycosylated (pro-LOX, 50 kDa), thành một protein có hoạt
tính (LOX 32 kDa) và LOX-propeptide 18 kDa (LOX-PP) dưới sự xúc tác
của pro-collagen C-proteinases và bone morphogenetic protein-1 (BMP-1)
[10-112]. Các dạng khác của LOX, được gọi là các protein giống LOX
(LOXL) với tên gọi LOXL1, -2, -3 và -4, đã được xác định, có đầy đủ chức
năng nhưng khác biệt về mặt di truyền [113]. Mỗi thành viên của họ protein
LOX được đặc trưng bởi một chuỗi axit amin ở đầu tận cùng C của chúng bao
gồm vị trí gắn đồng để hình thành yếu tố carbonyl và vùng giống thụ thể
cytokine. Vùng đầu tận cùng C góp phần kích hoạt amine oxidase, và vùng
đầu N khác nhau giữa các dạng khác nhau giúp xác định các chức năng riêng
biệt [110].
21
Hình 1.10. Quá trình hình thành LOX trưởng thành
DNA
HIF-1α
LOX mRNA
Prostaglandin E2
TGF-β
Pre- Pro LOX
Procollagen C proteinase Tolloidlloid-like 1 protein Aminopeptidase B Fibronectin
LOX trưởng thành
Reactive oxygen species
Homocystein BAPN
Liên kết chéo
1.3.1.2. Điều hoà
Hình 1.11. Điều hoà quá trình hình thành và hoạt động của LOX
22
β-amin-opropionitrile (BAPN) là một chất ức chế không thể đảo ngược
của LOX, nó bám vào vị trí hoạt động của LOX [114]. BAPN đã được nghiên
cứu về tác dụng ức chế LOX trong xơ hóa gan [115] và xơ hóa phổi [116] trên
mô hình động vật. Trong khi đó, yếu tố chuyển đổi tăng trưởng β (TGF- β -
Transforming growth factor β) đã được biết đến như chất kích thích trực tiếp
biểu hiện LOX qua các nghiên cứu trong ống nghiệm và trong cơ thể [117].
Các nghiên cứu cũng báo cáo tác động của các yếu tố gây thiếu oxy (Hif-1α)
kích thích quá trình tổng hợp LOX. Do đó rối loạn tổng hợp LOX có liên
quan đến việc hình thành tân mạch trong các khối u thiếu oxy.
1.3.1.3. Vị trí
LOX đã được xác định trong một số mô, bao gồm da, động mạch
chủ, tim, phổi, gan, dạ dày, ruột non, đại tràng, sụn, xương, thận, buồng
trứng, tinh hoàn, vú, và não [18]. Trong mắt, enzym LOX được phát hiện
ở vùng bè, thể mi, thể thuỷ tinh và võng mạc [118]. Gần đây, LOX được
phát hiện ở biểu mô, nhu mô và nội mô của giác mạc người [119]. Mặc dù
LOX được phân loại là enzym ngoại bào, tuy nhiên LOX cũng được tìm
thấy trong nhân của rất nhiều loại tế bào và mô. LOX trưởng thành sau
khi được phân tách ở ngoài tế bào, một phần bám vào chất nền ngoại bào
xúc tác cho quá trình hình thành liên kết chéo, phần còn lại quay trở lại
bào tương và tập trung ở nhân tế bào [120-122].
1.3.1.4. Chức năng
LOX là một enzym oxy hoá khử phụ thuộc đồng khởi tạo liên kết chéo
hóa trị của các protein chất nền ngoại bào, như collagen và elastin. Enzym
LOX xúc tác quá trình oxy hóa khử nhóm amino epsilon của lượng peptidyl
lysine và hydroxylysine dư thừa trong tiền chất collagen và lượng lysine dư
thừa trong elastin. Các aldehyd này trải qua các phản ứng tự cô đặc với các
nhóm amino epsilon hoặc aldehyd khác, chuyển collagen hoặc elastin thành
23
dạng sợi không hoà tan tạo nên chất nền ngoại bào trưởng thành và bình
thường. Nếu các liên kết chéo qua trung gian LOX quá nhiều có thể dẫn đến
sự hình thành các tổ hợp sợi collagen quá nhỏ gọn, làm tăng không gian giữa
các sợi collagen và tính thấm tăng quá mức [123-124]. Điều đó cũng có thể gây
nên tăng độ dày và độ cứng của màng đáy dẫn đến tổn hại cấu trúc và chức năng
[73-125]. Ngoài ra, sự hoạt động hoàn chỉnh của LOX là cần thiết để hình thành
chất nền ngoại bào bằng cách chỉnh sửa các sợi collagen sau dịch mã để tạo ra
các liên kết cộng hóa trị giúp ổn định collagen không hòa tan [126].
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của liên kết chéo qua trung
gian LOX đối với tính toàn vẹn và chức năng của mô, đặc biệt là mô mạch máu
và mô liên kết. LOX cũng đã được chứng minh đóng vai trò rất quan trọng trong
việc duy trì tính ổn định và tính toàn vẹn của màng đáy do các liên kết collagen
và elastin qua trung gian LOX giúp màng đáy hoàn thiện chức năng [127-129].
Ngoài ra, LOX làm tăng biểu hiện và bài tiết các yếu tố tăng trưởng nội mô
mạch máu (VEGF) vì thế nó liên quan đến sự hình thành tân mạch [130].
1.3.2. Các tình trạng bệnh lý liên quan đến thay đổi mức độ biểu hiện LOX
1.3.2.1. Các tình trạng bệnh lý liên quan đến giảm mức độ biểu hiện LOX
Liên kết chéo qua trung gian LOX rất cần thiết cho sự ổn định của các
sợi elastin, đảm bảo tính toàn vẹn và độ đàn hồi của elastin trưởng thành.
[110-131]. Tầm quan trọng của liên kết chéo có nguồn gốc từ LOX đã được
khẳng định từ các nghiên cứu trên động vật trong đó LOX bị ức chế do chế độ
dinh dưỡng thiếu đồng hoặc bằng cách bổ sung BAPN [132]. Sự thiếu hụt
LOX gây giảm các liên kết chéo trong collagen và elastin gây bệnh lý
lathyrism, đặc trưng bởi tình trạng giảm hình thành xương, trùng giãn da, yếu
dây chằng và tăng sự xuất hiện của phình động mạch chủ [11].
LOX không chỉ quan trọng đối với sự phát triển tim mạch, nó còn đóng
vai trò chính trong sự phát triển mô liên kết và chức năng thần kinh. Nồng độ
24
LOX giảm có liên quan đến bệnh Menkes và hội chứng sừng chẩm, hai rối
loạn gen lặn liên kết với X đặc trưng bởi đột biến gen vận chuyển đồng. LOX
cũng đã được chứng minh là rất quan trọng đối với sự phát triển của hệ hô hấp
và da, vì collagen và elastin chiếm 50-60% thành phần của phổi và 75% của
da. Trong các mô hình loại hai alen LOX (LOX- /-), chức năng của LOX đã
giảm tới 80% và biểu hiện của phổi giống bệnh nhân khí phế thũng với đường
dẫn khí giãn [133]. Ngoài ra, LOX cũng đóng một vai trò thiết yếu trong quá
trình tạo tế bào mỡ từ các tế bào gốc đa năng trong quá trình phát triển. Thiếu
LOX có thể gây khiếm khuyết trong họ protein beta của yếu tố phát triển chuyển
dạng, ảnh hưởng đến quá trình phát triển và biệt hóa của tế bào [134].
Giảm biểu hiện LOX cũng góp phần vào cơ chế sinh bệnh của các
bệnh lý trong nhãn khoa. Hoạt động của LOX ở thuỷ dịch giảm khoảng
46% ở các giai đoạn sớm của hội chứng giả bong bao và giảm khoảng 36%
trong giai đoạn muộn so với nhóm đục thể thuỷ tinh đơn thuần [135]. Giảm
toàn bộ hoạt động của enzym có thể đóng góp vào giảm lượng protein LOX
ở thuỷ dịch. Cả huyết tương và thuỷ dịch đều biểu hiện giảm lượng LOX.
Tuy nhiên, trong thuỷ dịch, LOX giảm đáng kể ở tất cả các giai đoạn của
giả bong bao. Trong khi ở huyết tương, LOX chỉ giảm ở giả bong bao giai
đoạn muộn. Trong khi đó, vai trò của LOX trong bệnh giác mạc chóp được
đưa ra dưới 2 quan điểm đối lập [119-136]. Một số nghiên cứu trước đây
chỉ ra rằng, mức độ biểu hiện của LOX tăng ở giác mạc bệnh nhân giác
mạc chóp so với giác mạc lành [136], đặc biệt là ở biểu mô giác mạc. Tuy
nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng mức độ hoạt động của LOX ở
các tế bào trong bệnh giác mạc chóp giảm so với giác mạc lành. Sự giảm
hoạt động của LOX dẫn đến suy giảm các liên kết chéo, vì thế mất lực liên
kết giữa các sợi collagen, gây giãn giác mạc [119].
25
Ngoài ra, sự giảm biểu hiện LOX được phát hiện ở rất nhiều rối loạn mô
liên kết, bao gồm hội chứng Ehlers-Danlos và hội chứng Marfan, kết quả của
sự thiếu hụt tổng hợp collagen. Những hội chứng này thường kèm theo tỷ lệ
cao cận thị bệnh lý. Thay đổi điều hoà LOX gây tích luỹ các sợi collagen bất
thường và thay đổi sức bền cơ sinh học, gợi ý rằng enzym liên kết chéo đóng
vai trò quan trọng trong tái cấu trúc củng mạc [137]. Những phát hiện này chỉ
ra rằng điều hoà mức độ biểu hiện LOX ở củng mạc có thể là biện pháp tiềm
năng điều trị cận thị.
1.3.2.2. Các tình trạng bệnh lý liên quan đến tăng mức độ biểu hiện LOX
Sự tăng mức độ biểu hiện và hoạt động của enzyme LOX có liên quan
đến sự xâm lấn của các tế bào khối u, một phần bởi tác động của nó lên cấu
trúc và tính chất vật lý của chất nền ngoại bào [12-114]. Mức độ biểu hiện
LOX được điều chỉnh bởi các yếu tố gây thiếu oxy (HIFs), do đó, LOX
thường tăng biểu hiện trong các khối u thiếu oxy như u vú, đầu và cổ. Bệnh
nhân mắc khối u với mức độ biểu hiện LOX cao có tỷ lệ sống sót thấp. LOX
chịu trách nhiệm cho đặc tính xâm lấn của các tế bào ung thư thiếu oxy thông
qua hoạt động kinase bám dính khu trú và sự kết dính giữa các tế bào với chất
nền [12]. Trên thực tế, nghiên cứu gần đây đã cho thấy sự biểu hiện quá mức
của LOX là yếu tố quyết định để thúc đẩy tăng trưởng khối u và di căn ở một
số bệnh ung thư, bao gồm ung thư vú [138], ung thư hắc tố [139-140], ung
thư phổi không phải tế bào nhỏ [140], và ung thư đại trực tràng [141]. Nghiên
cứu ung thư vú trên mô hình loài gặm nhấm cũng chỉ ra rằng những chất ức
chế LOX có thể ngăn ngừa di căn [13].
Trong các tế bào thiếu thụ thể TGF-β, sự thiếu hụt đặc trưng của ung thư
phổi, LOX được tìm thấy ở nồng độ cao. Nhuộm miễn dịch LOX đã chứng tỏ
rằng biểu hiện LOX cao có liên quan đến mức độ xâm lấn ung thư biểu mô
cao trong các mẫu thu được từ ung thư biểu mô tuyến phổi được phẫu thuật
26
cắt bỏ. Ngoài ra, mức độ biểu hiện LOX là một chỉ số đánh giá khả năng sống
sót sau 5 năm ở bệnh nhân, với 71% cơ hội sống sót cho bệnh nhân có mức
LOX thấp, so với 43% ở bệnh nhân có mức LOX cao. Do đó, tăng mức độ
biểu hiện của LOX là một yếu tố tiên lượng xấu ở bệnh nhân ung thư biểu mô
tuyến (adenocarcinoma) giai đoạn sớm [142].
Gần đây, LOX được phát hiện có liên quan đến sự hình thành mạch máu
khối u, cả trong thí nghiệm và thực nghiệm. LOX có nguồn gốc từ khối u
dưới da đã được chứng minh là làm tăng biểu hiện và bài tiết yếu tố tăng
trưởng nội mô mạch máu (VEGF), sau đó thúc đẩy sự hình thành mạch
bằng cách phosphoryl hóa protein kinase B, hoặc Akt, thông qua thụ thể
yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu β (PDGFRB). Nồng độ LOX cao
có liên quan đến mật độ mạch máu cao trong các khối u trên bệnh nhân.
Các chất ức chế LOX có liên quan trên lâm sàng có thể giúp làm chậm tiến
triển ung thư bằng cách giảm biểu hiện các yếu tố tăng trưởng quan trọng
thúc đẩy sự tiến triển của khối u rắn [143].
Ngoài ra, LOX cũng được phát hiện trong tế bào tủy xương chịu trách
nhiệm sản xuất tiểu cầu. Nghiên cứu trên mô hình chuột xơ hoá tuỷ xương
(myelofibrosis) phát hiện LOX trong mô tuỷ xương xơ hoá. Do đó, các chất
ức chế enzyme LOX có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa sự hình thành
mạch, tiến triển khối u và di căn cũng như điều trị bệnh xơ hoá khác liên
quan đến việc tái cấu trúc chất nền ngoại bào, bao gồm các bệnh thoái hóa
thần kinh và tim mạch [14].
1.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới
Hiện nay ở Việt Nam có khá nhiều nghiên cứu về bệnh võng mạc đái
tháo đường, nhưng chủ yếu liên quan đến dịch tễ bệnh, biểu hiện lâm sàng và
hiệu quả điều trị. Rất ít nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh bệnh võng mạc đái
tháo đường và chưa có nghiên cứu nào về thay đổi của LOX. Trong các bệnh
27
lý tại dịch kính võng mạc như bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh
(PDR) và bong võng mạc nguyên phát (RRD), có sự tái tạo chất nền ngoại
bào trên diện rộng [144]. Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh là một
biến chứng của bệnh đái tháo đường đặc trưng bởi tân mạch võng mạc, sự
phát triển của xơ mạch co kéo trước võng mạc và bong võng mạc [145].
Hiện tượng bong võng mạc nguyên phát là một cơ chế sinh bệnh học liền
vết thương phức tạp của bệnh dịch kính võng mạc tăng sinh (PVR) [146].
Nói chung, việc chữa lành vết thương ở PVR liên quan đến viêm, lắng
đọng chất nền ngoại bào và tái tạo mô.
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu liên quan đến sự biến đổi và ảnh hưởng
của LOX trong bệnh đái tháo đường và các bệnh lý khác. Theo nghiên cứu của Erler
và cộng sự, sự tăng biểu hiện LOX trong một số bệnh ung thư xâm lấn có liên quan
đến tăng tính thấm của chất nền ngoại bào trong các bệnh lý này so với chất nền
ngoại bào bình thường [147]. Nghiên cứu của Le Pape và cộng sự đánh giá collagen
màng đáy cầu thận và liên kết chéo qua trung gian LOX trong bệnh đái tháo đường
báo cáo tỷ lệ dihydroxylysinonorleucine so với hydroxylysinonorleucine đã tăng
lên, chứng tỏ có sự thay đổi liên kết chéo trong bệnh đái tháo đường [148]. Mặc
dù sự tăng biểu hiện của các thành phần màng đáy như FN, Coll IV và laminin
trong bệnh đái tháo đường đã được biết đến [22-44], và các nghiên cứu gần đây
cho thấy vai trò của chúng đối với tăng tính thấm của mạch máu võng mạc,
nhưng những biến đổi sinh bệnh học liên quan biến đổi chất nền ngoại bào và
thúc đẩy tăng tính thấm mạch máu vẫn chưa rõ ràng [6-52-58-149]. Nghiên cứu
trên sinh hiển vi điện tử của Ortoland cho thấy có sự biến đổi cấu trúc các sợi
collagen trong bệnh đái tháo đường. Những khác biệt này bao gồm tăng mật độ
bó sợi fibrin, giảm đường kính bó sợi fibrin và hình thái sợi bất thường với biểu
hiện sợi xoắn, cong, chồng chéo, và rối loạn tổ chức, gợi ý đến tăng liên kết chéo
quá mức giữa các sợi fibrin [123]. Nghiên cứu khác về đường kính của bó sợi
28
fibrin thể hiện rằng đường kính sợi phụ thuộc vào giai đoạn sắp xếp các sợi
fibrin, hoạt động được điều hoà bởi LOX [124].
Mặc dù nhiều nghiên cứu về rò mao mạch võng mạc ở bệnh đái tháo
đường đã tập trung vào các bất thường tế bào mao mạch như tế bào nội mô
[150] và sự sản xuất yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), được
coi là yếu tố chính gây ra sự phát triển rối loạn chức năng mạch, chỉ một số
ít đánh giá mối quan hệ giữa những thay đổi sinh hóa của sự tích lũy bất
thường của chất nền ngoại bào (ECM) và tăng tính thấm màng đáy [77].
Nghiên cứu của Oshitari và cộng sự cho thấy sử dụng antisense
oligonucleotide tác động lên chất nền ngoại bào làm giảm độ dày màng đáy
mao mạch có hiệu quả ngăn ngừa dày màng đáy mao mạch, giảm đáng kể
mao mạch không có tế bào, chết tế bào ngoại mạch, và ngăn ngừa rò rỉ
mạch máu ở võng mạc đái tháo đường [22-74].
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thành phần thiết yếu cho tính toàn vẹn
của màng đáy bao gồm sự ổn định, sắp xếp các sợi fibrin và sự phân cực, phụ
thuộc phần lớn vào liên kết chéo thích hợp điều hoà bởi LOX. Bất thường hình
thái của màng đáy mao mạch võng mạc của bệnh nhân đái tháo đường phản ánh
sự thay đổi trong cấu trúc do liên kết chéo tăng quá mức. Sự thay đổi này biểu
hiện bởi hiện tượng màng đáy võng mạc dày lên, một trong những đặc điểm nổi
bật của bệnh võng mạc đái tháo đường [77-151]. Theo nghiên cứu của
Rodriguez và Lucero, hiện tượng dư thừa các liên kết chéo phụ thuộc LOX gây
tích lũy chất nền ngoại bào [14-15]. Mặc dù mâu thuẫn nhưng nghiên cứu của
Paszek đã chứng minh sự gia tăng độ cứng của chất nền ngoại bào có thể gây
tăng cường vận chuyển qua chất nền ngoại bào bằng cách thay đổi phức hợp tín
hiệu thụ thể bề mặt tế bào [152]. Gần đây, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng
hàm lượng LOX tăng trong võng mạc của chuột mắc đái tháo đường và điều hoà
LOX giúp giảm các tổn thương liên quan bệnh võng mạc đái tháo đường [19].
29
Tuy vậy, những thông tin liên quan đến mức độ biểu hiện, phân bố và điều hoà
LOX trong bệnh võng mạc đái tháo đường không nhiều.
Do tính đa dạng về chức năng sinh học, sự bất thường mức độ biểu hiện
của LOX có vai trò trong cơ chế sinh bệnh của nhiều bất thường liên quan mất
cân bằng tổng hợp và giáng hoá của chất nền ngoại bào. So với những bệnh lý
khác, hiểu biết về LOX trong bệnh võng mạc đái tháo đường vẫn còn rất hạn
chế. Nhiều câu hỏi được đặt ra cho các nghiên cứu trong tương lai như: (1) Tình
trạng đường huyết cao gây rối loạn sự biểu hiện của enzym LOX như thế nào?
(2) Cơ chế tín hiệu tế bào nào điều hoà sự biểu hiện của LOX trong tế bào mao
mạch võng mạc? (3) Những yếu tố nào ảnh hưởng tới sự biểu hiện của enzym
LOX? (4) Điều hoà mức độ biểu hiện của LOX có giúp ngăn ngừa các tổn
thương mao mạch võng mạc do đái tháo đường hay không? Trả lời được những
câu hỏi trên giúp hiểu rõ hơn cơ chế sinh bệnh võng mạc đái tháo đường, từ đó
mở ra hướng dự phòng và điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường liên quan đến
rối loạn mức độ biểu hiện của enzym này.
30
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nhóm nghiên cứu: Các tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột nuôi
cấy trong môi trường nồng độ glucose cao.
- Nhóm đối chứng: Các tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột nuôi
cấy trong môi trường nồng độ glucose bình thường.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Trường Y Đại học Boston, bang Massachusetts, Hoa Kỳ.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm
2.3.2. Mẫu
Dựa trên công thức tính cỡ mẫu theo phương pháp "Resource equation"
áp dụng cho nghiên cứu thử nghiệm:
n= E/(k+1)
Trong đó:
n: số thử nghiệm
E: sai lệch giữa các đối tượng (= 10 đến 20)
k: số đĩa tế bào trong mỗi thử nghiệm (2-4)
Từ đó tính ra giá trị n = 2-7.
Do đó trong nghiên cứu này, mỗi loại thử nghiệm định lượng được lặp
lại 6 lần và mỗi thử nghiệm định tính được chọn ngẫu nhiên 6 vi trường. Tổng
cộng 104 thử nghiệm bao gồm 102 thử nghiệm định lượng và 2 thử nghiệm
định tính.
31
2.3.3. Phương tiện nghiên cứu
2.3.3.1. Trang thiết bị dùng trong nuôi cấy tế bào
- Trang thiết bị: Đĩa tế bào đường kính 35mm và 60mm, máy hút, sinh
hiển vi, tủ hút, tủ nuôi cấy tế bào, bình lọc môi trường nuôi cấy.
- Hoá chất: Dung dịch môi trường Dulbecco Medified Eagle Medium
(DMEM), Fetal Bovine Serum (FBS), Amphotericin B, Anti/Anti,
Gentamycin, Glucose 2M, LOX small interfering RNA (LOXsiRNA), β-
aminopropionitrile (BAPN), Amonium Hydroxide (NH4OH), Trypsin-EDTA.
2.3.3.2. Trang thiết bị và hoá chất dùng trong kỹ thuật Western Blot
- Trang thiết bị: Bộ dụng cụ làm gel Sodium dodecyl Sulfate (SDS), máy
lắc (vortex), máy luân nhiệt, máy điện di, máy chuyển màng, máy bộc lộ hình
ảnh film X-quang, màng PVDF, phim X-quang, máy đọc hình ảnh Western
Blot (WB).
- Hoá chất: dH2O, Tris 1.5M pH 8.8, Tris 0.5M pH 6.8, bột Tris,
Polyacrylamide 30%, Temed, SDS 10%, Ammonium Persulfate (APS) 10%,
Isobutanol, Isopropanol, 4X Laemmli, Glycine, Bột sữa không béo, 1X
Tween Tris-buffered saline (TTBS), Methanol, Ponceau-S, Bovine serum
albumin (BSA) 5%, Ethanol 70%, 1X Photphaste-buffered saline (PBS), chất
chỉ thị trọng lượng phân tử, kháng thể sơ cấp (kháng thể kháng AKT, kháng
thể kháng LOX dòng thỏ, kháng thể kháng Coll IV dòng thỏ, và kháng thể
kháng FN dòng thỏ, và kháng thể thứ cấp (kháng thể kháng thỏ).
2.3.2.3. Trang thiết bị dùng trong kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh quang
- Trang thiết bị: Sinh hiển vi phát huỳnh quang, sinh hiển vi đồng tiêu,
khay ẩm, tủ hút.
- Hoá chất: PBS, methanol, BSA 2%, kháng thể kháng LOX dòng chuột,
kháng thể kháng Collagen IV dòng thỏ, kháng thể kháng Fibronectin dòng
thỏ, kháng thể kháng chuột Fluorescein isothiocyanate (FITC), kháng thể
kháng thỏ Rhodamine Red, 4',6-diamidino-2-phenylindole (DAPI).
32
2.3.3.4. Trang thiết bị dùng trong phân tích hiện tượng chết tế bào theo
chương trình
- Trang thiết bị: Sinh hiển vi phát huỳnh quang.
- Hoá chất: dH2O, PBS, acridine orange và ethidium bromide.
2.3.3.5. Trang thiết bị dùng trong phân tích độ thẩm thấu tế bào
- Trang thiết bị: Máy quang phổ tử ngoại (SpectraMax GemiGemini Max
Molecular Devices, Sunnyvale, CA, Hoa Kỳ).
- Hoá chất: dH2O, PBS, FITC-dextran.
2.3.3.6. Trang thiết bị dùng trong phân tách tế bào/chất nền ngoại bào
- Trang thiết bị: Đĩa tế bào đường kính 35mm và 60mm, máy hút, sinh
hiển vi, tủ hút, tủ nuôi cấy tế bào, máy ly tâm.
- Hoá chất: dH2O, NH4OH, Trypsin-EDTA, DMEM, FFBS,
Amphotericin B, Anti/Anti, Gentamycin, Glucose 2M.
2.3.4. Cách thức tiến hành
2.3.4.1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy tế bào
a. Thành phần:
- 50 ml môi trường bình thường (nồng độ glucose 5 mmol/l) bao gồm 45
ml DMEM, 5 ml FBS, 100 μl Amphotericin B, 250 μl Anti/Anti, và 50 μl
Gentamycin.
- 50 ml môi trường nồng độ glucose cao (nồng độ glucose 30 mmol/l)
gồm 45 ml DMEM, 5 ml FBS, 100 μl Amphotericin B, 250 μl Anti/Anti, 50
μl Gentamycin, và 650 μl Glucose 2M.
b. Tiến hành
- Chuẩn bị 3 ống 50ml có ghi nhãn.
- Cho vào ống thứ nhất các thành phần kể trên để tạo 50ml môi trường
bình thường.
33
- Đậy nắp ống, lắc ống để trộn đều các thành phần.
- Dùng ống lọc chuyển môi trường bình thường sang ống thứ hai. Ghi
nhãn ống thứ hai (môi trường nuôi cấy bình thường, ngày pha).
- Cho vào ống thứ nhất các thành phần kể trên để tạo 50ml môi trường
nồng độ glucose cao.
- Đậy nắp ống, lắc ống để trộn đều các thành phần.
- Dùng ống lọc chuyển môi trường glucose cao sang ống thứ ba. Ghi nhãn ống
thứ ba (môi trường nuôi cấy nồng độ glucose cao, ngày pha).
- Bảo quản môi trường nuôi cấy ở nhiệt độ 4°C. Làm ấm môi trường tới
nhiệt độ 37°C và lắc đều ống trước mỗi lần sử dụng.
Hình 2.1. Thành phần môi trường nuôi cấy tế bào
Hình 2.2. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy trong tủ hút
34
2.3.4.2. Mục tiêu 1: Thay đổi mức độ biểu hiện của Lysyl oxidase
a. Thay đổi hàm lượng LOX
Hàm lượng LOX trong protein toàn phần, chất nền ngoại bào và trong
tế bào
Nuôi cấy RRECs trong môi trường bình thường hoặc môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày
Phân lập tế bào sử dụng Trypsin- EDTA Phân lập chất nền ngoại bào sử dụng NH4OH
Phân lập protein toàn phần Phân lập protein chất nền ngoại bào Lắng đọng miễn dịch với kháng thể kháng LOX
WB với kháng thể kháng LOX
Sơ đồ 2.1. Các bước xác định hàm lượng LOX trong protein toàn phần,
chất nền ngoại bào và trong tế bào
Nuôi cấy tế bào: Mỗi thử nghiệm gồm 2 đĩa tế bào. Ngày đầu tiên, mỗi
đĩa đường kính 60mm được cấy 30.000 tế bào. Tiếp đó, 1 đĩa tế bào
được nuôi cấy trong môi trường bình thường và 1 đĩa được nuôi cấy
trong môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày.
35
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Hình 2.3. Các tế bào nuôi cấy trong các đĩa môi trường.
Phân lập tế bào sử dụng Trypsin-EDTA (Phụ lục 10).
Phân lập chất nền ngoại bào với Amonium Hydroxide (NH4OH)
(Phụ lục 11).
Kỹ thuật phân lập protein toàn phần/protein chất nền ngoại bào
(Phụ lục 12).
Xác định lượng nồng độ protein thu được bằng kỹ thuật BCA (Phụ lục 13).
Lắng đọng miễn dịch với kháng thể kháng LOX (Phụ lục 14).
WB với kháng thể kháng LOX (Phụ lục 15).
Hàm lượng LOX trong môi trường nuôi cấy tế bào
Nuôi cấy tế bào: Mỗi thử nghiệm gồm 2 đĩa tế bào. Các tế bào được
nuôi cấy trong môi trường bình thường hoặc môi trường nồng độ
glucose cao trong 1, 3, 5, và 7 ngày. Sau đó, môi trường nuôi cấy được
thay thế bằng môi trường không có serum và phenol trong 24 giờ.
Lắng đọng miễn dịch với kháng thể kháng LOX
- Lấy ở mỗi nhóm 1ml dung dịch môi trường nuôi cấy cho vào các ống
1.5ml có dán nhãn
36
- Kỹ thuật: Tương tự kỹ thuật E (Phụ lục 14)
Nuôi cấy tế bào trong môi trường bình thường hoặc môi trường nồng độ glucose cao trong 1, 3, 5 và 7 ngày
Thay thế môi trường nuôi cấy bằng môi trường không có serum và phenol trong 24 giờ
Lấy 1ml môi trường nuôi cấy ở mỗi đĩa lắng đọng miễn dịch với kháng thể kháng LOX
WB với kháng thể kháng LOX
Sơ đồ 2.2. Các bước xác định hàm lượng LOX trong môi trường nuôi cấy tế bào
Kỹ thuật WB với kháng thể kháng LOX
- Chuẩn bị
+ Kháng thể sơ cấp: bao gồm 2.5 μl kháng thể kháng LOX dòng thỏ
pha trong 5ml BSA 5%.
+ Kháng thể thứ cấp: bao gồm 0.625g sữa khô không béo, 12.5ml dung
dịch 1X TTBS và 4 μl kháng thể kháng thỏ.
+ Protein: Protein thu được qua kỹ thuật lắng đọng miễn dịch
- Kỹ thuật: Tương tự kỹ thuật F (Phụ lục 15)
37
Sơ đồ 2.3. Các bước xác định hàm lượng LOX trong môi trường nuôi cấy
tế bào
b. Thay đổi hoạt động của LOX
Nuôi cấy tế bào: Tế bào được nuôi cấy trong môi trường bình thường
hoặc môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày. Sau đó môi trường
nuôi cấy được thay thế bằng môi trường không có serum và phenol
trong 24 giờ.
38
Nuôi cấy tế bào trong môi trường bình thường hoặc môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày
Thay thế môi trường nuôi cấy bằng môi trường không có serum và phenol trong 24 giờ
Nhuộm Amplex Red
Đánh giá sự bắt màu fluorescence sử dụng máy đo quang phổ
Sơ đồ 2.4. Các bước xác định hoạt động tế bào
Kỹ thuật nhuộm Aplex Red fluorescence:
- Chuẩn bị mẫu: 2ml môi trường nuôi cấy pha thêm 1.2 mol/l urea, 0.05
mol/l sodium borate (pH 8.2), 1 đơn vị/ml of horseradish peroxidase (Sigma),
and 10 mmol/l 1,5-diaminopentane (Cadaverine; Sigma). Dung dịch trên được ủ
ở 37°C trong 30 phút.
- Hoạt động của LOX thể hiện qua mức độ bắt màu fluorescence. Sự bắt
màu fluorescence từ các mẫu được đánh giá qua máy đo quang phổ
fluorescence Hitachi F-2000 với bước sóng kích thích và phát xạ là 568nm
and 587nm, tương ứng.
39
c. Thay đổi mật độ LOX
Nuôi cấy tế bào trên các lam kính trong môi trường bình thường hoặc môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày
Nhuộm miễn dịch huỳnh quang với kháng thể kháng LOX dòng chuột
Loại bỏ tế bào, phân lập chất nền ngoại bào sử dụng NH4OH
Chụp Z-stack sử dụng sinh hiển vi đồng tiêu/ Chụp ảnh sử dụng sinh hiển vi điện tử Nhuộm miễn dịch huỳnh quang với kháng thể kháng LOX dòng chuột
Chụp ảnh sử dụng sinh hiển vi điện tử
Sơ đồ 2.5. Các bước xác định mật độ LOX
Nuôi cấy tế bào: Các tế bào được nuôi cấy trên các lam kính trong môi
trường bình thường hoặc môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày.
N1: Môi trường bình thường. HG1: Môi trường nồng độ glucose cao
40
Hình 2.4. Các tế bào được nuôi cấy trên các lam kính đặt trong các đĩa tế bào
Phân lập chất nền ngoại bào với NH4OH: tương tự kỹ thuật B (Phụ lục 11)
Nhuộm miễn dịch huỳnh quang
- Chuẩn bị:
+ Chuẩn bị kháng thể sơ cấp: Pha 200 μl dung dịch 2% BSA và 4 μl
kháng thể kháng LOX dòng chuột.
+ Chuẩn bị kháng thể thứ cấp (trong buồng tối): Pha 200 μl BSA 2%
và 4 μl kháng thể kháng chuột FITC và 4 μl kháng thể kháng thỏ Rhodamine.
- Ngày thứ nhất:
+ Rửa đĩa tế bào (tế bào được nuôi cấy trên lam kính vuông) 3 lần với PBS
+ Cố định tế bào phía trên lam kính bằng 100 μl methanol lạnh trong 10 giây
+ Hút hết methanol khỏi lam kính
+ Rửa tế bào 3 lần với PBS
+ Chuyển lam kính vuông sang lam kính hình chữ nhật
+ Loại bỏ hết PBS phía trên lam kính vuông sau đó cho 200 μl dung dịch
BSA 2% lạnh lên trên tế bào. Đảm bảo dung dịch dàn đều toàn bộ lam kính vuông
+ Đặt lam kính vào khay ẩm và giữ ở nhiệt độ phòng trong 15 phút
41
Hình 2.5. Chuẩn bị kháng thể sơ cấp
+ Loại bỏ BSA 2% khỏi lam kính, cho 208 μl kháng thể sơ cấp lên lam
kính, đảm bảo dung dịch kháng thể dàn đều toàn bộ lam kính.
+ Đặt lam kính vào khay ẩm và giữ qua đêm ở nhiệt độ 4°C
42
A
B
Hình 2.6. Kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh quang ngày thứ nhất
A. Đặt lam kính vuông lên lam kính hình chữ nhật
B. Đặt các lam kính vào khay ẩm
- Ngày thứ hai: Tiến hành trong buồng tối
+ Lấy lam kính ra khỏi khay
+ Rửa tế bào 5 lần với 100 μl dung dịch PBS
+ Loại bỏ hết PBS khỏi lam kính và cho 208 μl kháng thể thứ cấp lên
trên tế bào. Đảm bảo dung dịch dàn đều toàn bộ lam kính vuông
+ Đặt lam kính vào khay ẩm, giữ trong 1 tiếng ở nhiệt độ phòng trong
buồng tối
+ Sau 1 tiếng, rửa tế bào 3 lần với 100 μl dung dịch PBS
+ Nhuộm tế bào với 100 μl DAPI (5ug/ml) trong 3 phút, sau đó rửa tế
bào với 100 μl PBS.
+ Chuẩn bị lam kính chữ nhật mới
+ Chuyển lam kính vuông sang lam kính chữ nhật mới, úp mặt lam
kính vuông xuống phía dưới
+ Dùng keo dán xung quanh lam kính vuông và bảo quản lam kính ở
nhiệt độ 4°C trong buồng tối
43
- Chụp ảnh các lam kính bằng sinh hiển vi đồng tiêu và sinh hiển vi điện
tử. Phân tích hình ảnh dựa trên phần mềm ImageJ.
Hình 2.7. Phân tích hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua phần
mềm Image J
d. Tác động của các chất ức chế LOX tới mức độ biểu hiện của LOX
Nuôi cấy tế bào: Mỗi thử nghiệm gồm 3 đĩa tế bào. Ngày đầu tiên, mỗi
đĩa đường kính 60mm được cấy 30.000 tế bào. Các tế bào được nuôi cấy
trong 1 đĩa môi trường bình thường và 2 đĩa môi trường glucose nồng độ cao
trong 7 ngày. Với thử nghiệm ủ BAPN, trước khi thu nhận mẫu, 3 đĩa tế bào
được thay môi trường không chứa phenol.
Ủ tế bào với LOX siRNA và β-Aminopropionitrile: Sau 7 ngày, 1 đĩa tế
bào có nồng độ glucose cao được bơm thêm 33nM LOXsiRNA hoặc BAPN
500μM và ủ trong 24 giờ.
Nhuộm Amplex Red: Xem phần 2.3.4.2b. Hoạt động của LOX
Phân lập protein: Kỹ thuật C (Phụ lục 12)
44
Nuôi cấy RRECs trong 1 đĩa môi trường bình thường và 2 đĩa môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày
1 đĩa tế bào có nồng độ glucose cao được ủ với BAPN trong 24 giờ 1 đĩa tế bào có nồng độ glucose cao được ủ với LOXsiRNA trong 24 giờ
Phân lập protein
Nhuộm miễn dịch huỳnh quang với kháng thể kháng LOX Thay thế môi trường bằng môi trường nuôi cấy không có phenol red
Nhuộm Amplex Red WB với kháng thể kháng LOX Chụp ảnh sử dụng sinh hiển vi điện tử
Phân tích hoạt động của LOX dựa trên sự bắt màu fluorescence sử dụng máy đo quang phổ
Sơ đồ 2.6. Các bước xác định tác động của các chất ức chế LOX tới mức độ
biểu hiện LOX
WB với kháng thể kháng LOX:
- Chuẩn bị
45
+ Kháng thể sơ cấp: bao gồm 2.5 μl kháng thể kháng LOX dòng thỏ
pha trong 5ml BSA 5%
+ Kháng thể thứ cấp: bao gồm 0.625g sữa khô không béo, 12.5ml dung
dịch 1X TTBS và 4 μl kháng thể kháng thỏ.
+ Protein: Protein thu được qua kỹ thuật phân lập protein
- Kỹ thuật: Tương tự kỹ thuật F với kháng thể như trên (Phụ lục 15)
Nhuộm miễn dịch huỳnh quang với kháng thể kháng LOX: Xem phần
2.2.4.2c/Nhuộm miễn dịch huỳnh quang.
e. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tới hoạt động của tế bào
Tác động của thay đổi LOX tới độ thẩm thấu tế bào
Nuôi cấy RRECs trong 1 đĩa môi trường bình thường và 3 đĩa môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày
1 đĩa tế bào có nồng độ glucose cao được ủ với BAPN trong 24h
1 đĩa tế bào có nồng độ glucose cao được ủ với LOXsiRNA trong 24h
Dung dịch nuôi cấy được thay thế bởi 600 μl FITC-dextran 0.5mg/ml trong 1 giờ
Lấy 200 μl dung dịch FITC-dextran từ mỗi nhóm
Phân tích độ thẩm thấu tế bào qua máy quang phổ tử ngoại
Sơ đồ 2.7. Các bước xác định độ thẩm thấu tế bào
46
Nuôi cấy tế bào: Mỗi thử nghiệm gồm 4 đĩa tế bào. Ngày đầu tiên,
30.000 tế bào được cấy vào mỗi đĩa tế bào. Tiếp đó, 1 đĩa tế bào được
nuôi cấy trong môi trường bình thường, 3 đĩa tế bào được nuôi cấy
trong môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày.
Ủ tế bào với LOXsiRNA và BAPN: Sau 7 ngày, lấy 2 đĩa tế bào có
nồng độ glucose cao. 1 đĩa được bơm thêm 33nM LOXsiRNA và 1 đĩa
được bơm thêm 500μM BAPN và ủ trong 24 giờ.
Phân tích độ thẩm thấu tế bào: Dung dịch nuôi cấy ở mỗi đĩa tế bào
được thay thế bởi 600 μl FITC-dextran 0.5mg/ml trong 1 giờ. Lấy 200
μl dung dịch FITC-dextran từ mỗi nhóm cho vào các khay đưa vào máy
quang phổ tử ngoại với bước sóng 492 nm và đọc kết quả.
Tác động của thay đổi LOX tới hiện tượng chết tế bào theo chương trình
Nuôi cấy RRECs trong 1 đĩa môi trường bình thường và 2 đĩa môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày
1 đĩa tế bào có nồng độ glucose cao được ủ với BAPN trong 24h 1 đĩa tế bào có nồng độ glucose cao được ủ với LOXsiRNA trong 24h
Nhuộm lam kính trong hỗn hợp 25μl/ml acridine orange và 25 μl/ml ethidium bromide trong 10 phútbromide
Quan sát tế bào dưới sinh hiển vi fluorescence
Sơ đồ 2.8. Các bước xác định hiện tượng chết tế bào theo chương trình
47
Nuôi cấy tế bào: Mỗi thử nghiệm gồm 3 đĩa tế bào chứa các lam kính.
Ngày đầu tiên, mỗi đĩa đường kính 35mm được cấy 10.000 tế bào. Tiếp
đó, 1 đĩa tế bào được nuôi cấy trong môi trường bình thường, 2 đĩa tế
bào được nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày
Ủ tế bào với LOX siRNA hoặc BAPN: Sau 7 ngày, 1 đĩa tế bào nuôi
cấy trong nồng độ glucose cao được bơm thêm 33nM LOXsiRNA hoặc
500μM BAPN và ủ trong 24 giờ.
Đánh giá hiện tượng chết tế bào theo chương trình: Nhuộm lam kính
trong hỗn hợp 25μl /ml acridine orange và 25 μl/ml ethidium bromide
trong 10 phút và quan sát tế bào dưới sinh hiển vi fluorescence. Tế bào
đang xảy ra hiện tượng chết tế bào theo chương trình bắt màu đỏ. Đếm
số tế bào chết theo chương trình trong 6 vi trường bất kì và tính giá trị
trung bình.
2.3.4.3. Mục tiêu 2: Thay đổi mức độ bám dính của LOX
a. Hàm lượng LOX-Coll IV và LOX-FN
Nuôi cấy tế bào: Mỗi thử nghiệm gồm 2 đĩa tế bào. Ngày đầu tiên, mỗi
đĩa đường kính 60mm được cấy 30.000 tế bào. Tiếp đó, 1 đĩa tế bào
được nuôi cấy trong môi trường bình thường và 1 đĩa được nuôi cấy
trong môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày.
Phân lập protein toàn phần/protein chất nền ngoại bào: Tương tự kỹ
thuật C (Phụ lục 12).
Lắng đọng miễn dịch với kháng thể kháng LOX: Tương tự kỹ thuật E
(Phụ lục 14).
WB với kháng thể kháng Coll IVvà kháng thể kháng FN:
- Kháng thể sơ cấp: bao gồm 5 μl kháng thể kháng Coll IV và 5 μl kháng
thể kháng FN dòng thỏ pha trong 5ml BSA 5%.
- Kháng thể thứ cấp: bao gồm 0.625g sữa khô không béo, 12.5ml dung
dịch 1X TTBS và 4 μl kháng thể kháng thỏ.
48
- Protein: Protein thu được qua kỹ thuật lắng đọng miễn dịch
- Kỹ thuật: Tương tự kỹ thuật F (Phụ lục 15)
Nuôi cấy RRECs trong môi trường bình thường hoặc môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày
Phân lập protein toàn phần Phân lập chất nền ngoại bào sử dụng dung dịch NH4OH
Phân lập protein chất nền ngoại bào
Lắng đọng miễn dịch với kháng thể kháng LOX
WB với kháng thể kháng Coll IV và kháng thể kháng FN
Sơ đồ 2.9. Các bước xác định lượng LOX liên kết với Coll IV và FN
b. Mật độ liên kết LOX với protein chất nền ngoại bào
Nuôi cấy tế bào: Mỗi thử nghiệm gồm 2 đĩa tế bào chứa các lam kính.
Ngày đầu tiên, mỗi đĩa đường kính 35mm được cấy 10.000 tế bào. Tiếp
đó, 1 đĩa tế bào được nuôi cấy trong môi trường bình thường, 1 đĩa tế
bào được nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày.
49
Nuôi cấy tế bào trên các lam kính trong môi trường bình thường hoặc môi trường nồng độ glucose cao trong 7 ngày
Loại bỏ tế bào, phân lập chất nền ngoại bào sử dụng NH4OH
Nhuộm đồng miễn dịch huỳnh quang với kháng thể kháng LOX dòng chuột và kháng thể kháng Coll IV hoặc FN dòng thỏ
Chụp Z-stack sử dụng sinh hiển vi đồng tiêu
Nhuộm đồng miễn dịch huỳnh quang với kháng thể kháng LOX dòng chuột và kháng thể kháng Coll IV hoặc FN dòng thỏ
Chụp ảnh sử dụng sinh hiển vi điện tử
Sơ đồ 2.10. Các bước xác định mật độ LOX liên kết với Coll IV và FN
Phân lập chất nền ngoại bào với dung dịch NH4OH: tương tự kỹ thuật
B (Phụ lục 11)
Nhuộm đồng miễn dịch huỳnh quang: Nhuộm miễn dịch huỳnh quang
với kháng thể kháng LOX dòng chuột và kháng thể kháng Coll IV hoặc
FN dòng thỏ.
a. Chuẩn bị
- Kháng thể sơ cấp:
50
+ Loại 1: Pha 200μl dung dịch 2% BSA và 4μl kháng thể kháng LOX
dòng chuột và 4μl kháng thể kháng Coll IV dòng thỏ.
+ Loại 2: Pha 200μl dung dịch 2% BSA và 4μl kháng thể kháng LOX
dòng chuột và 4μl kháng thể kháng FN dòng thỏ.
- Chuẩn bị kháng thể thứ cấp (trong buồng tối): Pha 200μl BSA 2% và
4μl kháng thể kháng chuột FITC và 4μl kháng thể kháng thỏ Rhodamine.
b. Kỹ thuật: Xem phần 2.3.4.2c/ Thay đổi mật độ LOX. Hình ảnh thu
được sau kỹ thuật nhuộm đồng miễn dịch huỳnh quang tế bào và chất nền
ngoại bào được quan sát và phân tích dưới sinh hiển vi đồng tiêu và sinh hiển
vi điện tử. 6 vi trường bất kì được chọn lựa, phân tích qua phần mềm ImageJ
và tính giá trị trung bình.
2.3.5. Các chỉ số nghiên cứu
2.3.5.1. Mục tiêu 1: Thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tại tế bào nội mô
mạch máu võng mạc chuột trong môi trường nồng độ glucose cao
a. Thay đổi hàm lượng LOX
Hàm lượng LOX trong protein toàn phần
Hàm lượng LOX trong protein chất nền ngoại bào
Hàm lượng LOX trong protein tế bào
Hàm lượng LOX trong môi trường nuôi cấy tế bào
- Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào sau 1 ngày nuôi cấy
- Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào sau 3 ngày nuôi cấy
- Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào sau 5 ngày nuôi cấy
- Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào sau 7 ngày nuôi cấy
b. Thay đổi hoạt động của LOX
51
c. Thay đổi mật độ của LOX
Mật độ LOX trong protein toàn phần
Mật độ LOX trong protein chất nền ngoại bào
d. Tác động của các chất ức chế LOX tới mức độ biểu hiện của LOX
Hàm lượng của LOX
Hoạt động của LOX
e. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tới hoạt động của tế bào
Tính thấm màng tế bào
Tỷ lệ pAKT/AKT
Số tế bào chết theo chương trình
2.3.5.2. Mục tiêu 2: Sự thay đổi mức độ bám dính của LOX với protein chất nền
ngoại bào tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột trong môi trường nồng độ
glucose cao
a. Thay đổi sự bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào
Trong protein toàn phần
- Hàm lượng LOX liên kết với Coll IV
- Hàm lượng LOX liên kết với FN
Trong protein chất nền ngoại bào
- Hàm lượng LOX liên kết với Coll IV
- Hàm lượng LOX liên kết với FN
b. Thay đổi mật độ liên kết của LOX với protein chất nền ngoại bào
Trong protein toàn phần
- Mật độ LOX liên kết với Coll IV
- Mật độ LOX liên kết với FN
Trong protein chất nền ngoại bào
- Mật độ LOX liên kết với Coll IV
- Mật độ LOX liên kết với FN
52
2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu
Số liệu được thu thập bằng các mẫu phiếu và xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS 18.0. Các biến liên tục được trình bày dưới dạng trung bình.
Giá trị của nhóm đối chứng được quy đổi thành 100% và giá trị của nhóm
nghiên cứu được tính theo phần trăm của nhóm đối chứng. So sánh trung bình
bằng thuật toán kiểm định t-student. So sánh tỷ lệ bằng thuật toán điểm định chi2. So sánh giữa các nhóm được tính theo thuật toán ANOVA và Bonferroni
post-hoc. Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0.05.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được sự thông qua của Hội đồng đạo đức Trường Đại học
Y Hà Nội.
53
Chƣơng 3
KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 104 thử nghiệm bao gồm 102 thử nghiệm định lượng
(17 kỹ thuật, mỗi kỹ thuật lặp lại 6 lần) và 2 thử nghiệm định tính.
Thử nghiệm định lƣợng
Hàm lượng LOX trong protein toàn phần
Hàm lượng LOX trong protein chất nền ngoại bào
Hàm lượng LOX trong tế bào
Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào 1 ngày
Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào 3 ngày
Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào 5 ngày
Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào 7 ngày
Hoạt động của LOX
Tác động của LOXsiRNA tới hàm lượng của LOX
Tác động của BAPN tới hoạt động của LOX
Tác động của LOXsiRNA tới hoạt động AKT
Tác động của BAPN tới hoạt động AKT
Tác động của LOXsiRNA tới hiện tượng chết tế bào theo chương trình
Tác động của BAPN tới hiện tượng chết tế bào theo chương trình
Tác động của chất ức chế LOX tới độ thẩm thấu tế bào
Sự bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào trong protein
toàn phần
Sự bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào trong chất
nền ngoại bào
54
Thử nghiệm định tính
Mật độ LOX, mật độ LOX liên kết với protein chất nền ngoại bào
và tác động của LOXsiRNA tới mật độ LOX trong protein toàn phần
Mật độ LOX và mật độ LOX liên kết với protein chất nền ngoại
bào trong chất nền ngoại bào
3.2. Sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tại tế bào nội mô mạch máu
võng mạc chuột trong môi trƣờng nồng độ glucose cao
3.2.1. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao đến mức độ biểu hiện
của LOX
3.2.1.1. Hàm lượng LOX
* Hàm lượng LOX trong protein toàn phần
Hình ảnh đại diện của kỹ thuật WB và biểu đồ phân tích qua phần mềm
ImageJ cho thấy sự tăng đáng kể lượng LOX trong protein toàn phần của các
tế bào được nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao so với nhóm tế
bào nuôi cấy trong môi trường bình thường (145±10% nhóm đối chứng,
p<0.05, n=6) (Hình 3.1, Biểu đồ 3.1).
N
HG
LOX
32 KD
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Hình 3.1. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX trong protein toàn phần.
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
55
N
HG
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.1. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao với LOX trong
protein toàn phần
* Hàm lượng LOX trong protein chất nền ngoại bào
Kết quả WB chỉ ra rằng lượng LOX tại chất nền ngoại bào tăng đáng
kể trong môi trường nồng độ glucose cao (154±9% nhóm đối chứng, p<0.05,
n=6). (Hình 3.2, Biểu đồ 3.2).
N
HG
LOX
32 KD
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Hình 3.2. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX trong protein chất nền
ngoại bào
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
56
N
HG
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.2. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao với hàm lượng
LOX tại chất nền ngoại bào.
* Hàm lượng LOX trong tế bào
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lượng LOX quay trở lại tế bào giảm
đáng kể trong các tế bào được nuôi cấy ở môi trường nồng độ glucose cao so
với nhóm tế bào được nuôi cấy ở môi trường bình thường (62 ± 9% nhóm đối
chứng; p < 0.05, n=6) (Hình 3.3, Biểu đồ 3.3).
N
HG
LOX
32 KD
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Hình 3.3. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX trong tế bào.
140
120
100
80
60
40
20
0
57
N
HG
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.3. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao với LOX trong
tế bào.
* Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng LOX tăng nhẹ trong môi trường nồng
độ glucose cao 1 ngày (124±8% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) và 5 ngày
(117±6% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6), tăng đáng kể trong môi trường
glucose cao 3 ngày (158±11% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) và giảm
trong môi trường glucose cao 7 ngày (78±5% của nhóm đối chứng, p<0.05,
n=6) (Hình 3.4).
58
A B C D
N
HG
N
HG
N
HG
N
HG
200
200
200
200
150
150
150
150
100
100
100
100
50
50
50
50
0
0
0
0
N
HG
N
HG
N
HG
N
HG
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
E
HG1
HG3
HG5
HG7
Hình 3.4. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao với LOX bên
ngoài tế bào.
A, B, C, D: Hình ảnh đại diện và kết quả WB phân tích qua phần mềm ImageJ
của các nhóm tế bào được nuôi cấy trong môi trường bình thường (N) và môi
59
trường nồng độ glucose cao (HG) trong 1 ngày (A, HG1), 3 ngày (B, HG3), 5
ngày (C, HG5) và 7 ngày (D, HG7). E: Biểu đồ sự thay đổi hàm lượng LOX
bên ngoài tế bào của nhóm nuôi cấy trong môi trường glucose nồng độ cao 1
ngày (HG1), 3 ngày (HG3), 5 ngày (HG5) và 7 ngày (HG7) (đường màu
xanh) so với hàm lượng LOX của nhóm nuôi cấy trong môi trường bình
thường (đường màu cam).
Biểu đồ E cho thấy LOX tăng nhẹ sau khi nuôi cấy tế bào trong môi
trường nồng độ glucose cao 1 ngày (HG1), đạt đỉnh sau khi nuôi cấy tế bào
trong môi trường nồng độ glucose cao 3 ngày (HG3), sau đó giảm dần sau khi
nuôi cấy tế bào trong môi trường nồng độ glucose cao 5 ngày (HG5) và 7
ngày (HG7). Số liệu được biểu thị dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn; P < 0.05; n=6.(Hình 3.4E)
3.2.1.2. Mật độ của LOX
+ Mật độ LOX trong protein toàn phần:
N
HG
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Hình 3.5. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang LOX trong protein
toàn phần
200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
60
N
HG
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Biểu đồ 3.4. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao với mật độ LOX
trong protein toàn phần.
Hình ảnh đại diện về mật độ LOX thu được qua kỹ thuật nhuộm miễn
dịch huỳnh quang với kháng thể kháng LOX và biểu đồ phân tích theo kết quả
ImageJ cho thấy mật độ LOX tăng rõ rệt ở các tế bào nuôi cấy trong môi
trường nồng độ glucose cao so với nhóm tế bào nuôi cấy ở môi trường bình
thường (179±7% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.4, Hình 3.5).
+ Mật độ LOX trong protein chất nền ngoại bào:
Kết quả phân tích qua phần mềm ImageJ cho thấy mật độ LOX tăng rõ
rệt tại chất nền ngoại bào của các tế bào nuôi cấy trong môi trường nồng độ
glucose cao so với các tế bào nuôi cấy trong môi trường bình thường (160 ±
7% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.5).
61
N
HG
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Hình 3.6. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang LOX trong protein
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
chất nền ngoại bào.
N
HG
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Biểu đồ 3.5. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới mật độ LOX
trong protein chất nền ngoại bào.
62
3.2.1.3. Hoạt động của LOX:
Kết quả phân tích hoạt động của LOX cho thấy hoạt động của LOX
tăng rõ rệt khi tế bào được nuôi cấy trong điều kiện glucose nồng độ cao
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
(153±15% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.6).
N
HG
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
Biểu đồ 3.6. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới hoạt động
của LOX.
3.2.2. Tác động của các chất ức chế LOX tới mức độ biểu hiện của LOX
3.2.2.1. Tác động của LOXsiRNA tới hàm lượng và mật độ LOX
Phân tích dựa trên phần mềm ImageJ các kết quả thu được từ kỹ thuật WB,
cho thấy hàm lượng LOX tại các tế bào được nuôi cấy trong môi trường nồng độ
glucose cao tăng rõ rệt so với nhóm tế bào nuôi cấy trong môi trường bình thường
(158 ± 21% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6). Tác dụng ức chế LOX của LOXsiRNA
được thể hiện khi tế bào nuôi cấy trong môi trường glucose nồng độ cao được ủ với
LOXsiRNA, hàm lượng LOX trở về gần mức bình thường (116 ± 13% nhóm đối
chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.7).
+ Hàm lượng của LOX:
63
N
HG HG+LOXsiRNA
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao,
HG+LOXsiRNA: Môi trường glucose nồng độ ủ với LOXsiRNA.
200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
Hình 3.7. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX ở các nhóm tế bào.
N
HG
HG+LOXsiRNA
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao,
HG+LOXsiRNA: Môi trường glucose nồng độ ủ với LOXsiRNA.
Biểu đồ 3.7. Tác động ức chế mức độ biểu hiện LOX của LOXsiRNA.
+ Mật độ LOX
Phân tích hình ảnh thu được qua kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh
quang cho thấy mật độ LOX tại các tế bào được nuôi cấy trong môi trường
nồng độ glucose cao tăng đáng kể so với nhóm tế bào nuôi cấy trong môi
trường bình thường (179 ± 7% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6). Thêm vào đó,
khi các tế bào nuôi cấy trong môi trường glucose nồng độ cao được ủ với
LOXsiRNA, mật độ LOX trở về gần mức bình thường (114 ± 6% nhóm đối
chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.8).
64
N
HG
HG+ LOXsiRNA
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường glucose nồng độ cao.
HG+LOXsiRNA: Môi trường glucose nồng độ cao ủ với LOXsiRNA.
Hình 3.8. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang LOX trong protein
200
150
100
50
0
chất nền ngoại bào.
N
HG
HG+LOXsiRNA
N: môi trường bình thường. HG: môi trường nồng độ glucose cao,
HG+LOXsiRNA: môi trường nồng độ glucose cao ủ với LOXsiRNA.
Biểu đồ 3.8. Sự thay đổi mật độ LOX trong protein toàn phần.
3.2.2.2. Tác động của BAPN tới hoạt động của LOX:
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động của LOX tại các tế bào được
nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao tăng đáng kể so với nhóm tế
bào nuôi cấy trong môi trường bình thường (160 ± 16% nhóm đối chứng,
p<0.05, n=6). Thêm vào đó, khi các tế bào nuôi cấy trong môi trường glucose
nồng độ cao được ủ với BAPN, hoạt động LOX trở về gần mức bình thường
(120 ± 9% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.9).
200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
65
N
HG
HG+BAPN
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose 30mmol/l,
HG+BAPN: Môi trường nồng độ glucose 30mmol/l ủ với BAPN.
Biểu đồ 3.9. Tác động ức chế hoạt động LOX của BAPN.
66
3.2.3. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tới hoạt động
của tế bào
350
300
250
200
150
100
50
0
3.2.3.1. Độ thẩm thấu tế bào
N: môi trường bình thường. HG: môi trường nồng độ glucose cao,
HG+LOXsiRNA: môi trường nồng độ glucose cao ủ với LOX siRNA.
Biểu đồ 3.10. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới độ thẩm
thấu của tế bào nội mô mạch máu võng mạc.
Kết quả phân tích độ thẩm thấu cho thấy độ thẩm thấu tế bào tăng đáng
kể (299±18% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) khi được nuôi cấy trong môi
trường nồng độ glucose cao. Khi các tế bào được nuôi cấy trong môi trường
nồng độ glucose cao được ủ với chất ức chế LOX (LOXsiRNA hoặc BAPN),
độ thẩm thấu tế bào giảm rõ rệt (114± 8% nhóm đối chứng và 132±14% nhóm
đối chứng, tương ứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.10).
67
3.2.3.2. Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hiện tượng chết tế
bào theo chương trình
* Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hoạt động AKT
N
HG
HG+LOXsiRNA
N
HG
HG+BAPN
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
20
20
0
0
A B
A: Hình ảnh WB đại diện và biểu đồ thể hiện tác động của LOXsiRNA tới
hàm lượng LOX, B: Hình ảnh WB đại diện và biểu đồ thể hiện tác động của
BAPN tới hoạt động của LOX, N: môi trường bình thường. HG: môi trường
nồng độ glucose cao, HG+LOXsiRNA: môi trường nồng độ glucose cao ủ với
LOXsiRNA, HG+BAPN: môi trường nồng độ glucose cao ủ với BAPN.
Hình 3.9. Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hoạt động AKT
Phân tích hình ảnh thu được qua kỹ thuật WB cho thấy hoạt động AKT
(biểu hiện qua tỷ lệ pAKT/AKT) tại các tế bào được nuôi cấy trong môi
trường nồng độ glucose cao giảm đáng kể so với nhóm tế bào nuôi cấy trong
môi trường bình thường (63 ± 8% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6). Thêm vào
68
đó, khi các tế bào nuôi cấy trong môi trường glucose nồng độ cao được ủ với
LOXsiRNA hoặc BAPN, hoạt động AKT tăng rõ ràng (87 ± 8% nhóm đối
chứng, và 76 ± 10% nhóm đối chứng, tương ứng, p<0.05, n=6) (Hình 3.9 ).
* Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hiện tượng chết tế bào
theo chương trình
N: môi trường bình thường. HG: môi trường nồng độ glucose cao,
HG+LOXsiRNA: môi trường nồng độ glucose cao ủ với LOXsiRNA,
HG+BAPN: môi trường nồng độ glucose cao ủ với BAPN. Mũi tên trắng: Tế
bào đang xảy ra hiện tượng chết tế bào theo chương trình.
Hình 3.10. Hình ảnh nhuộm huỳnh quang thể hiện hiện tượng chết tế bào
theo chương trình ở các nhóm tế bào.
6
6
5
5
4
4
3
3
2
2
1
1
0
0
69
B C
A: Tác động của giảm hàm lượng LOX do LOXsiRNA, B: Tác động của giảm
hoạt động của LOX do BAPN, N: môi trường bình thường. HG: môi trường nồng
độ glucose cao, HG+LOXsiRNA: môi trường nồng độ glucose cao ủ với
LOXsiRNA, HG+BAPN: môi trường nồng độ glucose cao ủ với BAPN.
Biểu đồ 3.11. Tác động của thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hiện tượng
chết tế bào theo chương trình biểu thị qua số lượng tế bào chết/1000 tế bào.
Phân tích kết quả nhuộm miễn dịch huỳnh quang cho thấy số lượng tế
bào chết/1000 tế bào tăng rõ rệt trong môi trường nồng độ glucose cao so với
môi trường bình thường (4.68 ± 0.9 và 1.48 ± 0.32, tương ứng, p<0.05, n=6)
và giảm khi tế bào được ủ LOXsiRNA (2.78 ± 0.37, p<0.05, n=6). Tương tự
như vậy, với thử nghiệm BAPN, môi trường nồng độ cao có ủ BAPN ức chế
70
hoạt động của LOX, số lượng tế bào chết/1000 tế bào giảm đáng kể so với
nhóm tế bào nuôi cấy trong môi trường nồng độ cao đơn thuần (2.85 ± 0.34
và 4.38 ± 0.84, tương ứng, p<0.05, n=6). (Biểu đồ 3.11).
3.3. Sự thay đổi mức độ bám dính của LOX với protein chất nền ngoại
bào tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột trong môi trƣờng nồng
độ glucose cao
3.3.1. Thay đổi sự bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào
3.3.1.1. Trong protein toàn phần
Phân tích kết quả thu được qua kỹ thuật WB cho thấy sự tăng đáng kể
lượng LOX liên kết với Coll IV và FN trong protein toàn phần của các tế bào
được nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao so với nhóm tế bào nuôi
cấy trong môi trường bình thường (144±12% nhóm đối chứng và 168±11%
nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.12).
N
HG
Collagen IV
300 kD
Fibronectin
262 kD
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.11. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX liên kết với Coll IV và
hàm lượng LOX liên kết với FN trong protein toàn phần.
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
20
20
0
0
71
N
HG
N
HG
A B
A: LOX liên kết Coll IV, B: LOX liên kết FN, N: Môi trường bình thường,
HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.12. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mức độ bám
dính của LOX với Coll IV và FN trong protein toàn phần.
3.3.1.2. Trong protein chất nền ngoại bào
Kết quả WB chỉ ra rằng lượng LOX liên kết với Coll IV và FN trong
protein chất nền ngoại bào tăng rõ rệt ở các tế bào nuôi cấy trong môi trường
nồng độ glucose cao (138±20% nhóm đối chứng và 156±21% nhóm đối
chứng, tương ứng, p<0.05, n=6) (Biểu đồ 3.13).
N
HG
Coll IV
300 kD
FN
262 kD
N: Môi trường bình thường, HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.12. Hình ảnh WB thể hiện hàm lượng LOX liên kết với Coll IV và
hàm lượng LOX liên kết với FN trong protein chất nền ngoại bào.
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
20
20
0
0
72
N
HG
N
HG
A B
A: LOX liên kết Coll IV, B: LOX liên kết FN, N: Môi trường bình thường,
HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.13. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mức độ bám
dính của LOX với Coll IV và FN trong protein chất nền ngoại bào.
3.2.2. Thay đổi mật độ liên kết của LOX với protein chất nền ngoại bào
3.3.2.1. Trong protein toàn phần
* Mật độ LOX liên kết với Coll IV:
Mật độ LOX liên kết với Coll IV trong protein toàn phần tăng rõ rệt ở các
tế bào nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao (192±21% nhóm đối
chứng, p<0.05, n=6) thể hiện qua hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang đại
diện và biểu đồ phân tích mật độ liên kết (Hình 3.13, biểu đồ 3.14 ).
73
N
HG
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.13. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi điện
250
200
150
100
50
0
tử thể hiện liên kết của LOX với Coll IV trong protein toàn phần.
N
HG
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.14. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với Coll IV trong protein toàn phần.
74
* Mật độ LOX liên kết với FN:
N
HG
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.14. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi đồng
tiêu thể hiện mật độ liên kết của LOX với FN trong protein toàn phần.
75
N
HG
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.15. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi điện
250
200
150
100
50
0
tử thể hiện mật độ liên kết của LOX với FN trong protein toàn phần.
N
HG
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.15. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với FN trong protein toàn phần.
Mật độ LOX liên kết với FN trong protein toàn phần tăng mạnh ở nhóm tế
bào nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao (183±19% nhóm đối chứng,
p<0.05, n=6) thể hiện qua hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang đại diện (Hình
3.14, hình 3.15) và biểu đồ phân tích mật độ liên kết (Biểu đồ 3.15).
76
3.3.2.2. Trong protein chất nền ngoại bào
* Mật độ LOX liên kết với Coll IV:
Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang đại diện và biểu đồ phân tích
mật độ liên kết qua phần mềm ImageJ cho thấy mật độ LOX liên kết với Coll
IV trong protein chất nền ngoại bào tăng đáng kể ở các tế bào nuôi cấy trong
môi trường nồng độ glucose cao (143±10% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6)
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
(Hình 3.16, biểu đồ 3.16).
N
HG
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.16. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với Coll IV trong protein chất nền ngoại bào.
77
N
HG
Coll IV
LOX
Coll IV +LOX
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.16. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang thể hiện liên kết của
LOX với Coll IV trong protein chất nền ngoại bào.
78
* Mật độ LOX liên kết với FN:
N
HG
LOX
FN
FN +LOX
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Hình 3.17. Hình ảnh nhuộm miễn dịch huỳnh quang qua sinh hiển vi điện
tử thể hiện mật độ liên kết của LOX với FN trong protein toàn phần.
200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
79
N
HG
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao.
Biểu đồ 3.17. Tác động của môi trường nồng độ glucose tới mật độ LOX
liên kết với FN trong protein chất nền ngoại bào.
Kết quả miễn dịch huỳnh quang cho thấy mật độ LOX liên kết với FN
trong protein chất nền ngoại bào tăng rõ rệt ở các tế bào nuôi cấy trong môi
trường nồng độ glucose cao (158±15% nhóm đối chứng, p<0.05, n=6) (Hình
3.17, Biểu đồ 3.17).
80
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX
4.1.1. Thay đổi mức độ biểu hiện của LOX
Màng đáy mao mạch dày lên từ lâu đã được phát hiện trong bệnh võng
mạc đái tháo đường và được chứng minh có liên quan đến cơ chế bệnh sinh
của bệnh này [77-153], nhưng nguyên nhân và hậu quả của sự thay đổi vi cấu
trúc này chưa được hiểu rõ. Chức năng quan trọng của màng đáy là hàng rào
thấm chọn lọc ngăn ngừa các chất từ trong lòng mạch thoát ra ngoài. Hàng
rào này bị thay đổi cấu trúc do đái tháo đường dẫn đến tăng tính thấm mạch
máu [6]. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra sự thay đổi trong cấu trúc của màng
đáy có thể gây tổn hại chức năng của nó [154]. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra
vai trò của hiện tượng dày màng đáy mao mạch trong sự phát triển các mao
mạch không có tế bào và mất tế bào ngoại mạch [74]. Điều nghịch lý là màng
đáy mao mạch dày lên lại gây tăng rò rỉ mạch máu trong bệnh võng mạc đái
tháo đường. Để giải thích cho hiện tượng này, các báo cáo đã đề xuất rằng có
sự thay đổi các liên kết chéo giữa các thành phần của màng đáy gây ảnh
hưởng đến quá trình hình thành và cấu trúc của màng đáy, do đó tổn hại hàng
rào mạch máu võng mạc [155]. Nghiên cứu của Lucero, Rodriguez và
Nishioka cho thấy rằng tính toàn vẹn của màng đáy và cấu trúc chất nền ngoại
bào đòi hỏi lượng thích hợp liên kết chéo phụ thuộc LOX [15-109].
LOX là một enzym liên kết chéo đóng vai trò thiết yếu trong sự phát
triển và trưởng thành của màng đáy [127]. LOX điều hoà quá trình hình thành
liên kết cộng hoá trị giữa các sợi collagen tạo thành dạng collagen không bị
hoà tan và có độ bền kéo cần thiết cho chức năng của mô liên kết bình
thường, từ đó tạo nên lớp chất nền ngoại bào bền vững [127-129]. Sự toàn
81
vẹn, ổn định và chức năng của màng đáy phụ thuộc phần lớn vào liên kết chéo
giữa các sợi collagen vì các liên kết này tham gia vào cấu trúc vật lý và cơ
học tạo nên màng đáy hoàn chỉnh [156]. Tuy nhiên, nếu các liên kết chéo này
quá nhiều có thể dẫn đến dày và tổn hại chức năng màng đáy do hình thành
các bó sợi collagen bất thường, gây tích luỹ chất nền ngoại bào như trong các
bệnh xơ cơ [157]. Vì màng đáy trải qua quá trình thay đổi về mô học và hoá
sinh do tình trạng đường huyết cao, sự dày màng đáy thúc đẩy hình thành các
mạch máu không có tế bào và mất tế bào ngoại mạch, từ đó tiến triển giai
đoạn sớm của bệnh võng mạc đái tháo đường.
Một vài nghiên cứu sử dụng tế bào hoặc mô hình động vật mắc đái tháo
đường chỉ ra rằng nồng độ glucose cao hoặc đường huyết cao gây tăng đáng
kể hàm lượng và hoạt động của LOX ở thận, phổi [158]. Ở bệnh nhân mắc đái
tháo đường, tăng hoạt động của LOX được phát hiện ở các mô da sinh thiết và
dịch kính biểu hiện bằng tăng các liên chéo collagen qua trung gian LOX và các
sản phẩm glycat hoá giai đoạn sớm, glucitolyllysine và glucitolylhydroxylysine,
các sản phẩm để đo lường gián tiếp hoạt động của LOX [159]. Nghiên cứu
trước đây của chúng tôi cho thấy có sự biểu hiện quá mức enzym LOX ở
võng mạc chuột mắc đái tháo đường [155]. Tuy nhiên sự thay đổi của LOX ở
mức độ tế bào cũng như tác động của sự thay đổi đó tới hoạt động của tế bào
còn chưa biết rõ. Do đó trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá mức độ biểu
hiện, hoạt động của LOX và tác động của sự thay đổi này tới độ thẩm thấu tế bào
và hiện tượng chết tế bào theo chương trình ở tế bào nội mô mạch máu võng
mạc trong điều kiện môi trường nồng độ glucose cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng nồng độ glucose cao ảnh
hưởng đáng kể tới mức độ biểu hiện LOX. Đây là nghiên cứu đầu tiên phân
tích chi tiết tác động của nồng độ glucose trong môi trường nuôi cấy tới mức
độ biểu hiện của LOX ở bên trong và bên ngoài tế bào. Theo đó, lượng LOX
82
trong protein toàn phần tăng, trong khi lượng LOX quay trở lại tế bào giảm
sau khi nuôi cấy tế bào trong môi trường nồng độ glucose cao. Thêm vào đó,
nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tác động của môi trường nồng độ
glucose cao đối với mức độ biểu hiện LOX ở môi trường ngoại bào có sự biến
thiên theo thời gian. Ngoài ra môi trường glucose cao gây tăng mật độ LOX
và hoạt động LOX. Sự rối loạn này được điều chỉnh bởi các chất ức chế LOX
như LOXsiRNA và BAPN. Kết quả này củng cố thêm cho phát hiện trước đây
là nồng độ enzym LOX tăng ở võng mạc chuột mắc đái tháo đường và có sự
tăng các liên kết chéo phụ thuộc LOX ở collagen da trong đái tháo đường [160].
Thông thường, LOX được hình thành ở bên ngoài tế bào và được coi là 1
enzym ngoại bào, nhưng các nghiên cứu đã chứng tỏ rằng LOX cũng có mặt
trong tế bào ở cả bào tương và nhân [161]. LOX trưởng thành được phát hiện
di chuyển từ môi trường ngoại bào vào trong bào tương và tập trung ở nhân
[161-162]. LOX đã được xác định trong nhân của nhiều loại tế bào và mô
khác nhau để thực hiện chức năng xúc tác của nó [162-163]. Trong bào tương,
LOX được xác định ở bộ khung tế bào và hệ thống vi ống [161]. Đặc biệt là,
mặc dù có sự xuất hiện của BAPN, một chất ức chế LOX, hoạt động của LOX
vẫn diễn ra ở trong nhân tế bào, gợi ý rằng LOX trong nhân tế bào được bảo
vệ và duy trì hoạt tính. Một nghiên cứu chỉ ra rằng, LOX trưởng thành có thể
di chuyển từ môi trường ngoại bào vào trong bào tương tế bào và tập trung ở
trong nhân. Quá trình này có thể diễn ra do sự tương tác giữa vùng xúc tác của
LOX với p66β, một chất ức chế phiên mã. Kết hợp lại, những nghiên cứu này
chỉ ra rằng, LOX quay trở lại tế bào vào trong bào tương và nhân đã được ghi
nhận, tuy nhiên, mục đích và chức năng của nó còn chưa rõ ràng.
Mặc dù chức năng sinh học của LOX trong nhân tế bào còn chưa được
hiểu đầy đủ, các nghiên cứu chỉ ra rằng LOX trong nhân tế bào có thể điều
chỉnh sự biểu hiện collagen, tác động tới sự tổ chức của nhiễm sắc thể, và
83
ngăn chặn sự phát triển của cyclin D1 và E-cadherin. Các nghiên cứu cũng đề
xuất rằng LOX có thể điều hoà mức độ biểu hiện gen thông qua tương tác của
nó với histon H1 và H2 trong nhân [164]. Quan trọng là, LOX đã được báo
cáo có vai trò khởi động chết tế bào theo chương trình. Một nghiên cứu đã
phát hiện rằng LOX trong nhân tế bào có thể trực tiếp ức chế tốc độ phát triển
của nhân tế bào, thể hiện LOX là chất ức chế tăng trưởng tế bào [165]. Thêm
vào đó, sự tăng biểu hiện LOX do lentivirus được phát hiện đóng vai trò khởi
động chết tế bào theo chương trình ở tế bào cơ trơn mạch máu người [166].
Tóm lại, những phát hiện này chỉ ra rằng sự tăng mức biểu hiện LOX bất thường
có những tác động xấu tới sự sống còn của tế bào và khởi động chết tế bào theo
chương trình.
Bên cạnh tế bào nội mô mao mạch võng mạc, hiện nay chưa rõ mức
độ biểu hiện của LOX có ảnh hưởng ở các loại tế bào võng mạc khác trong
điều kiện đường huyết cao hay không. Tuy nhiên, LOX tìm thấy tăng đáng
kể trên bề mặt tế bào biểu mô sắc tố võng mạc [18]. Một nghiên cứu khác
cũng cho thấy LOX tăng biểu hiện ở mức mRNA trong các tế bào biểu mô
sắc tố võng mạc nuôi cấy ở môi trường nồng độ glucose cao [167]. Các
nghiên cứu sâu hơn cần được thực hiện để làm sáng tỏ ảnh hưởng của tăng
biểu hiện LOX do nồng độ glucose cao hoặc đái tháo đường đến sự thay
đổi của các loại tế bào võng mạc khác.
Hiện nay có rất ít thông tin liên quan đến biểu hiện LOX ở võng mạc
bệnh nhân đái tháo đường. Nghiên cứu gần đây trên mẫu dịch kính bệnh nhân
mắc võng mạc đái tháo đường tăng sinh biểu hiện tăng đáng kể nồng độ LOX
so với người không mắc bệnh đái tháo đường [20]. Không có sự khác biệt
đáng kể về mức LOX trong dịch kính ở nam và nữ của cả 2 nhóm đái tháo
đường và không đái tháo đường [20]. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các
phát hiện của chúng tôi, thể hiện nồng độ glucose cao hoặc đường huyết cao gây
tăng mức biểu hiện LOX trong các tế bào nội mô mạch máu võng mạc trên thí
84
nghiệm và trong các tế bào mạch máu võng mạc ở chuột đái tháo đường. Dịch
kính được coi như bể chứa các chất trung gian của quá trình viêm, hình thành
tân mạch võng mạc và các phần khác của mắt [168]. Các nghiên cứu tiếp theo
cần được thực hiện để xác định liệu mẫu dịch kính của LOX có thể sử dụng
như một chất chỉ điểm sinh học và hỗ trợ trong sự xác định quá trình tiến triển
bệnh võng mạc đái tháo đường. Thêm nữa, nó cung cấp thông tin cơ bản cho
các nghiên cứu sâu hơn để xác định liệu ức chế LOX có thể là phương pháp
hữu ích trong ngăn ngừa tổn thương mạch máu võng mạc liên quan tới cơ chế
bệnh sinh của bệnh võng mạc đái tháo đường.
4.1.2. Thay đổi hoạt động của tế bào liên quan đến thay đổi mức độ biểu
hiện của LOX
4.1.2.1. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tới độ thẩm thấu
tế bào
Các kết quả từ nghiên cứu này chỉ ra rằng sự biểu hiện quá mức của
LOX trong các tế bào nội mô mao mạch võng mạc liên quan đến môi trường
nồng độ glucose cao có liên quan đến tăng độ thẩm thấu tế bào và thúc đẩy
quá trình chết tế bào theo chương trình. Độ thẩm thấu của tế bào tăng rõ rệt
khi tế bào được nuôi cấy ở môi trường glucose nồng độ cao và được điều
chỉnh khi môi trường này được ủ thêm các chất ức chế LOX như LOXsiRNA
hoặc BAPN. Điều này chỉ ra hàm lượng và hoạt động LOX có tác động tới độ
thẩm thấu của tế bào. Sự dư thừa liên kết chéo xúc tác bởi LOX hình thành
các bó sợi collagen bất thường gây tổn hại sự toàn vẹn siêu cấu trúc màng đáy
[155]. Từ đó gợi ý một cơ chế tiềm tàng gây rò mạch võng mạc liên quan đến
dày màng đáy trong bệnh võng mạc đái tháo đường.
85
A-D: Hình ảnh nhuộm fluorescence mạng mao mạch của chuột bình thường
(A), chuột đái tháo đường (B), chuột LOX +/- (C), chuột LOX +/- đái tháo
đường (D). (Ảnh chụp qua sinh điển tử, x40)
Hình 4.1. Giảm LOX giúp ngăn ngừa rò mạch máu võng mạc trong bệnh
đái tháo đường [169].
Nghiên cứu trước đây của chúng tôi chỉ ra rằng tăng hàm lượng và hoạt
động LOX trong võng mạc gây tăng tính thấm mạch máu và giảm LOX giúp
ngăn ngừa rò rỉ mạch máu võng mạc [19-155]. Màng đáy mao mạch tổn hại
gây tăng thoát mạch trong bệnh võng mạc đái tháo đường [73-155]. Bằng
cách giảm hàm lượng LOX sự toàn vẹn cấu trúc màng đáy mao mạch được
bảo vệ giúp giảm tính thấm mạch máu. Tăng lượng sản phẩm glycat hoá bền
86
vững - tác nhân chính trong cơ chế sinh bệnh võng mạc đái tháo đường, được
chỉ ra là gây tăng mức biểu hiện LOX và thúc đẩy hình thành quá nhiều liên
kết collagen, dẫn đến tổn hại cấu trúc màng đáy mao mạch và tăng tính thấm
mạch máu [150-170-171]. LOX cũng được chứng minh có vai trò quan trọng
trong điều hoà quá trình xơ hoá, liên quan với sự tiến triển của bệnh võng mạc
đái tháo đường tăng sinh, đặc trưng bởi sự lắng đọng quá mức chất nền ngoại
bào [172-173]. Nồng độ glucose cao hoặc đái tháo đường thúc đẩy tổng hợp
quá nhiều chất nền ngoại bào và tăng lượng LOX, gây lắng đọng và tăng độ
cứng của chất nền ngoại bào [154-174].
Nghiên cứu đánh giá collagen màng đáy cầu thận và các liên kết chéo
qua trung gian LOX trong bệnh đái tháo đường báo cáo rằng tỷ lệ
dihydroxylysinonorleucine/hydroxylysinonorleucine tăng, thể hiện có sự thay
đổi liên kết chéo trong bệnh đái tháo đường. Hiện tượng dày lên của màng
đáy mao mạch trong mạch máu võng mạc và cầu thận, dấu hiệu mô học đặc
trưng của bệnh lý vi mạch do đái tháo đường, liên quan đến tăng rò mạch.
Nghiên cứu trên mẫu dịch kính bệnh nhân mắc đái tháo đường tăng sinh cũng
cho thấy sự tăng lượng LOX gây tăng độ thẩm thấu tế bào. Nghiên cứu của
Manju và cộng sự chỉ ra rằng sự dư thừa LOX có thể liên quan tới sự phát
triển bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh do gây tổn hại hàng rào mạch
máu võng mạc và tăng tính thấm mạch máu võng mạc [20]. Sự rò mạch các
thành phần protein và lipid từ võng mạc có thể thẩm thấu dịch từ trong lòng
mạch máu võng mạc ra các lớp võng mạc, và góp phần gây ra những thay đổi
phát hiện được trên lâm sàng, như phù hoàng điểm do đái tháo đường. Các
nghiên cứu trước đây thực hiện trên người cũng cho thấy sự tăng hoạt động
của LOX trong tình trạng đường huyết cao [159].
Tương tự như vậy, tăng mức biểu hiện LOX trong một số ung thư xâm
lấn củng cố thêm bằng chứng rằng tăng lắng đọng chất nền ngoại bào có thể
87
gây tăng tính thấm qua màng đáy mao mạch [175]. Có thể do sự tăng hàm
lượng LOX gây tăng lượng liên kết chéo tạo nên những bó sợi collagen bất
thường với khoảng cách xa nhau hơn nên tạo điều kiện cho các phần tử thấm
qua chất nền ngoại bào. Phân tích trực tiếp sự toàn vẹn siêu cấu trúc chất nền
ngoại bào sau khi tăng lượng liên kết chéo qua trung gian LOX có thể giúp
hiểu rõ hơn tác động của LOX tới màng đáy và tăng tính thấm.
Ngoài ra, nghiên cứu của Chronopoulos và cộng sự cho thấy VEGF có
thể gây tăng hàm lượng LOX trong các tế bào nội mô mạch máu võng mạc
[155]. Đặc biệt là, tình trạng thiếu oxy gây tăng cả VEGF và LOX, và sự tăng
lượng LOX do thiếu oxy trực tiếp hoặc gián tiếp gây tăng tính thấm vi mạch
võng mạc trong đái tháo đường [176]. Tăng mức VEGF và dày màng đáy
mạch máu do tăng các thành phần chất nền ngoại bào trong đái tháo đường là
đặc điểm đặc trưng nhất của bệnh. Sự gia tăng các thành phần chất nền ngoại
bào như vậy có thể dẫn đến dày màng đáy mao mạch võng mạc, và lần lượt,
góp phần gây tăng tính thấm. Từ những phát hiện trên cho thấy có thể VEGF
phần nào tác động tới biểu hiện của LOX trong tình trạng đường huyết cao.
Tuy nhiên, mối quan hệ này cần được làm rõ ở các nghiên cứu tiếp theo.
4.1.2.2. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hiện tượng chết
tế bào theo chương trình
Trong khi LOX được biết đến chủ yếu với vai trò hình thành các liên kết
chéo, các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, tăng lượng LOX có thể khởi động
hiện tượng chết tế bào theo chương trình. Hoạt động và biểu hiện của LOX
tăng lên được gắn liền với một số bệnh lý bao gồm bệnh u xơ, rối loạn chức
năng tim và bệnh thận do đái tháo đường [126-158-177]. Tuy nhiên, cơ chế vì
sao tăng lượng LOX thúc đẩy chết tế bào theo chương trình còn chưa rõ ràng.
Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo một số cơ chế có thể gây ra tăng hiện
tượng chết tế bào theo chương trình do tăng lượng LOX. Nghiên cứu của Xu
88
và Sung đã chỉ ra rằng sự biểu hiện quá mức LOX ức chế sự tăng sinh tế bào,
làm chậm tốc độ phát triển của tế bào và thúc đẩy chết tế bào theo chương
trình [178-179]. Nghiên cứu của Saad và cộng sự cho thấy rằng hoạt động của
LOX bên trong tế bào có thể trực tiếp ức chế sự phát triển của nhân tế bào và
do đó kìm hãm sự phát triển của tế bào [165]. Đồng thời, nghiên cứu của
Varona cũng chỉ ra rằng sự tăng bài tiết enzym LOX trưởng thành khởi động
hiện tượng chết tế bào theo chương trình ở tế bào cơ trơn ở mạch máu người
[166]. Điều này khẳng định hoạt động của enzym LOX ngoài tế bào cũng góp
phần gây ra hiện tượng chết tế bào theo chương trình. Ngoài ra, nghiên cứu
của Nareshkumar báo cáo rằng phần propeptide của LOX cũng góp phần khởi
động chết tế bào theo chương trình [180]. Đặc biệt là, pro-LOX, tiền thân của
LOX và LOX-PP cũng đã được chỉ ra rằng có tham gia thúc đẩy quá trình này
[175]. Hiện nay, sự khác biệt giữa vai trò của LOX và LOX-PP trong khởi
động chết tế bào theo chương trình cũng đang được nghiên cứu. Gần đây,
nghiên cứu của Xu và cộng sự phát hiện LOX tăng gây tổn hại con đường dẫn
truyền tín hiệu AKT ở tế bào xương ở người, do đó dẫn đến chết tế bào theo
chương trình [178]. LOX cũng được xác định là gen ức chế khối u, do đó gợi
ý rằng sự biểu hiện quá mức của LOX có thể gây ra chết tế bào theo chương
trình [179]. Tuy nhiên, hiện chưa rõ rối loạn LOX có gây chết các tế bào
mạch máu võng mạc liên quan đến bệnh võng mạc đái tháo đường hay không.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá liệu dư thừa lượng LOX do
nồng độ glucose cao có góp phần gây chết tế bào theo chương trình và liệu
các biện pháp giảm lượng LOX có giúp ngăn ngừa hiện tượng này xảy ra ở tế
bào nội mô mạch máu võng mạc hay không. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng LOX dư thừa góp phần gây chết tế bào theo chương trình bằng cách tổn
thương đường tín hiệu AKT. Đặc biệt là khi lượng LOX được điều chỉnh về
mức gần bình thường nhờ LOXsiRNA hoặc hoạt động của LOX bị kìm hãm
89
bởi BAPN, hoạt động AKT được cải thiện rõ rệt. Những điều trên chỉ ra rằng
có sự liên quan mật thiết giữa sự biểu hiện của LOX và hoạt động AKT. LOX
biểu hiện quá mức gây giảm Phosphoryl hoá AKT có thể kích hoạt chết tế bào
theo chương trình. Phát hiện này củng cố thêm cho các nghiên cứu trước đó
rằng LOX tăng quá mức làm tổn hại hoạt động AKT góp phần gây chết tế bào
theo chương trình. Tương tự trên mô hình động vật trong nghiên cứu của Kim
và cộng sự, võng mạc của chuột đái tháo đường cũng biểu hiện tăng lượng
LOX và tổn hại hoạt động AKT [169]. Trong khi đó, ở chuột LOX +/- mắc
đái tháo đường do tiêm STZ, hoạt động AKT không bị tổn hại đáng kể [169].
Những phát hiện trên mô hình chuột đái tháo đường do STZ và chuột LOX
+/- chỉ ra rằng tăng hàm lượng LOX đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển các tổn thương mạch máu liên quan đến bệnh võng mạc đái tháo đường.
Nghiên cứu của Muto và cộng sự chỉ ra rằng giảm hoạt động AKT trong điều
kiện đường huyết cao gây khởi động chết tế bào theo chương trình ở tế bào
Muller và tế bào ngoại mạch [106]. Nghiên cứu của Jeay và cộng sự chỉ ra
rằng LOX ngăn cản các tín hiệu Ras và AKT quay trở lại màng bào tương để
kích hoạt AKT [181]. Một nghiên cứu khác báo cáo tăng mức biểu hiện LOX
do adenovirus ức chế hoạt động AKT và khởi động chết tế bào theo chương
trình [178]. Thêm vào đó, nghiên cứu của El Hajj và cộng sự chứng minh
rằng giảm hàm lượng LOX giúp ngăn ngừa chết tế bào theo chương trình ở
tim chuột [182]. Điều thú vị là, LOX-PP 18kDa, sản phẩm của quá tình phân cắt
pro-LOX, cũng khởi động chết tế bào theo chương trình bằng cách bất hoạt AKT
[183]. Do đó, có thể hiểu rằng LOX-PP cũng góp phần gây ra chết tế bào theo
chương trình trong điều kiện môi trường nồng độ glucose cao. Kết hợp lại,
những phát hiện này cho thấy, tăng lượng LOX do môi trường nồng độ glucose
cao có thể góp phần gây chết tế bào nội mô mạch máu võng mạc bằng cách tổn
thương hoạt động AKT cần cho sự sống còn của tế bào.
90
WT: chuột bình thường, DM: chuột đái tháo đường, LOX +/-: chuột LOX +/-,
DLOX +/-: chuột LOX+/- mắc đái tháo đường. DAPI: hình ảnh nhuộm mạng
mao mạch võng mạc (A-D). TUNEL: Hình ảnh các tế bào có kết quả TUNEL
dương tính thể hiện đang có hoạt động chết theo chương trình (E-H).
MERGED: Hình ảnh kết hợp (I-L). Mũi tên trắng: Hình ảnh tế bào chết theo
chương trình.
Hình 4.2. Giảm lượng LOX giúp ngăn ngừa chết tế bào theo chương trình
ở các tế bào mạch máu trong mạng mao mạch võng mạc [169].
91
Vai trò của LOX trong duy trì cân bằng nội môi và sự sống còn của tế
bào võng mạc mới được bắt đầu tìm hiểu. Nghiên cứu mới đây của Yang và
cộng sự chỉ ra rằng ức chế LOX liên quan đến giảm hoạt động của yếu tố kB
trong nhân (NF-kB) [154]. Sự hoạt động của NF-kB đã được chứng minh vai
trò trong khởi động hiện tượng chết tế bào theo chương trình trong bệnh võng
mạc đái tháo đường [184]. Thêm vào đó, bất hoạt AKT do môi trường nồng
độ glucose cao có thể dẫn đến giảm sản xuất nitric oxidase, chất có tác dụng
ngăn ngừa các tín hiệu NF-kB khởi động chết tế bào theo chương trình [185].
Hơn nữa , hàm lượng LOX quá cao cũng thúc đẩy tổng hợp LOX-PP, gây ảnh
hưởng việc kích hoạt tiêu điểm bám dính kinase (FAK) và các đường dẫn tín
hiệu qua trung gian RAS, từ đó dẫn đến bất hoạt NF-kB khởi động chết tế bào
theo chương trình [180-186-187]. Những phát hiện này góp phần đem lại cái
nhìn sâu hơn vào cơ chế tiềm tàng là giảm mức biểu hiện LOX có thể giúp
phục hồi hoạt động AKT, và do đó cải thiện sự sống còn của tế bào bằng cách
ngăn cản các tín hiệu khởi động chết tế bào theo chương trình NF-kB trong
các tế bào nội mô mao mạch võng mạc. Một nghiên cứu gần đây cho thấy
LOX biểu hiện quá mức khiến màng đáy tăng độ cứng, góp phần kích hoạt tế
bào nội mô và tích luỹ bạch cầu ở chuột mắc bệnh võng mạc đái tháo đường
[154]. Ngoài ra, ức chế LOX cũng giúp ngăn chặn sự xâm nhập của đại thực
bào gây viêm ở phổi giai đoạn viêm mô [188].
Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu đánh giá những biện pháp tiềm
năng để giảm mức độ biểu hiện của LOX trong bệnh đái tháo đường, đặc biệt
là đánh giá tác dụng lâu dài của việc điều hoà LOX. Kết quả từ nghiên cứu
này cung cấp thêm bằng chứng cho thấy điều hoà LOX giúp ngăn ngừa mất tế
bào do cải thiện hoạt động AKT. Dữ liệu từ nghiên cứu này bổ sung cho các
báo cáo trước đó là giảm LOX trong bệnh đái tháo đường giúp chống lại hiện
tượng chết tế bào theo chương trình của các tế bào mạch máu võng mạc, phát
92
triển mao mạch không có tế bào, chết tế bào ngoại mạch và rò rỉ mạch máu
võng mạc. Điều thú vị là, giảm gen biểu hiện LOX 50% không gây ra tác
dụng phụ ở võng mạc hoặc trong các mô khác. Các nghiên cứu sử dụng chuột
LOX+/- cho thấy không có sự khác biệt về hoạt động liên kết chéo và thành
phần collagen tại mô động mạch chủ và phổi giữa chuột LOX +/- và nhóm
đối chứng [17-189]. Những kết quả này cho thấy rằng đái tháo đường gây
tăng mức độ biểu hiện của LOX thúc đẩy các tổn thương võng mạc và điều
chỉnh giảm LOX là an toàn và hiệu quả trong việc ngăn ngừa các tổn thương
liên quan đến bệnh võng mạc đái tháo đường.
Trong khi giảm mức biểu hiện LOX bằng LOXsiRNA hoặc BAPN giúp
ngăn ngừa hiện tượng chết tế bào theo chương trình và tăng độ thẩm thấu tế
bào ở mức độ tế bào trong thời gian ngắn, hiệu quả lâu dài trên động vật/con
người mắc đái tháo đường hiện chưa biết rõ. Các thử nghiệm lâm sàng đã
được thực hiện để đánh giá tác động của siRNA trong điều trị các bệnh mắt
[190-192]. Kết quả của các biện pháp này khá khả quan, đặc biệt là sự kết
hợp của ranibizumab và PF-655 siRNA, 1 loại siRNA tổng hợp ngăn ngừa
sự biểu hiện của RTP801, một tác nhân gây ức chế protein điều hoà đã
được chứng minh hiệu quả hơn ranibizumb đơn độc trong điều trị tân mạch
trong bệnh thoái hoá hoàng điểm tuổi già [192]. Vì thế, tác dụng của
LOXsiRNA trong giảm tổn thương mao mạc võng mạc trong bệnh võng
mạc đái tháo đường có thể được áp dụng trong điều trị bệnh võng mạc đái
tháo đường. Mặc dù tác dụng dài hạn của LOXsiRNA chưa được đánh giá
đầy đủ, kết hợp với các thông tin từ các nghiên cứu trước đây [78-193],
phát hiện từ nghiên cứu này cho thấy LOXsiRNA được xem như liệu pháp
gen ngăn ngừa tổn thương võng mạc do đái tháo đường.
93
A-D: Hình ảnh nhuộm Hematoxylin mạng mao mạch võng mạc của chuột
bình thường (A), chuột đái tháo đường (B), chuột LOX +/- (C) và chuột LOX
+/- đái tháo đường. Ảnh chụp qua sinh hiển vi điện tử, x20. Mũi tên thân liền:
mạch máu không có tế bào. Mũi tên thân ngắt quãng: hiện tượng chết tế bào
ngoại mạch.
Hình 4.3. Tác động của đái tháo đường và giảm nồng độ LOX tới sự phát
triển của mạch máu không có tế bào và chết tế bào ngoại mạch ở võng
mạc chuột [169].
Ngoài các tế bào mạch máu võng mạc, các tế bào võng mạc thần kinh
cũng biểu hiện tổn thương tín hiệu AKT và chết các tế bào do đái tháo đường
[194]. Nghiên cứu của Muto và cộng sự (2014) chỉ ra rằng giảm hoạt động
94
AKT trong điều kiện đường huyết cao gây khởi động chết tế bào theo chương
trình ở tế bào Muller và tế bào ngoại mạch [106]. Vì thế, những thay đổi xảy
ra trong các loại tế bào khác ở võng mạc có thể góp phần vào tổn thương ở
võng mạc đái tháo đường. Cần những nghiên cứu tiếp theo đánh giá liệu LOX
thay đổi do tình trạng đường huyết cao có ảnh hưởng tới sự sống còn của các
loại tế bào khác hay không.
Tóm lại, những phát hiện trên đây của chúng tôi chỉ ra rằng, môi trường
nồng độ glucose cao gây tăng hàm lượng và hoạt động của LOX liên quan
đến rối loạn chức năng tế bào nội mô mạch máu võng mạc và tăng độ thẩm
thấu tế bào quá mức. LOXsiRNA và BAPN có tác dụng ức chế sự biểu hiện
và hoạt động của LOX giúp bảo vệ hàng rào mạch máu võng mạc. Do đó
giảm mức độ biểu hiện của LOX có thể là một mục tiêu đích tiềm năng trong
ngăn ngừa các tổn thương liên quan đến bệnh võng mạc đái tháo đường.
4.2. Sự thay đổi mức độ bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng màng đáy mạch máu dày lên là một dấu
hiệu mô học của bệnh võng mạc đái tháo đường và có thể thúc đẩy chết tế bào
theo chương trình và mất tế bào mạch máu [6-8]. Ngoài ra sự biểu hiện quá
mức của các thành phần màng đáy và sự dày lên của màng đáy đã được chứng
minh là có liên quan mật thiết tới sự tiến triển của tổn thương hàng rào mạch
máu võng mạc [6]. Hơn nữa, các cytokin và các yếu tố tăng trưởng cũng tham
gia vào quá trình thúc đẩy mạch máu rò rỉ [195-196].
Mặc dù các liên kết chéo không thể thiếu trong sự sắp xếp các sợi
collagen, sự dư thừa các liên kết chéo lại góp phần gây rối loạn cấu trúc các
bó sợi collagen. Quan sát dưới sinh hiển vi điện tử có thể phát hiện những
thay đổi trong sự sắp xếp các bó sợi collagen trong đái tháo đường [123].
Những sự khác biệt này bao gồm tăng mật độ bó sợi, giảm đường kính bó sợi,
hình thái bó sợi bất thường tạo nên các bó sợi collagen xoắn, cong, chồng
95
chéo và vô tổ chức [123]. Điều này thể hiện sự tăng các liên kết chéo quá mức
gây cuộn chặt bó sợi collagen. Đo đường kính bó sợi trong thời gian khác
nhau cho thấy đường kính bó sợi thay đổi tuỳ giai đoạn điều chỉnh bởi hoạt
động của LOX [124]. Còn nhiều vấn đề chưa biết liên quan đến con đường
phân giải, tổng hợp và sự tự lắp ráp các phân tử collagen thành các bó sợi và
các enzym cần thiết cho quá trình chuyển thành các sợi không hoà tan tạo nên
chất nền ngoại bào ổn định về mặt cơ học và hoá học. Các nghiên cứu tiếp
theo cần được thực hiện để hiểu cơ chế tế bào điều hoà quá trình này, sự lắng
đọng các sợi collagen ở chất nền ngoại bào, vai trò của các thành phần chất
nền ngoại bào và tương tác của chúng trong quá trình này. Vì thế, xác định sự
thay đổi hoạt động của enzym liên kết chéo - enzym tham gia vào sự tổ chức
màng đáy và sự lắp ráp siêu cấu trúc các bó sợi collagen có thể giúp đem lại
cái nhìn mới về mối quan hệ giữa sự lắng đọng chất nền ngoại bào và tăng
tính thấm mạch máu quá mức trong bệnh đái tháo đường.
A: Chuột bình thường; B: Chuột đái tháo đường. Khung tỉ lệ = 100nm
Hình 4.4. Hình ảnh cắt ngang mao mạch võng mạc chuột qua
sinh hiển vi điện tử [6]
96
Bất thường về hình thái của màng đáy mao mạch võng mạc của bệnh
nhân đái tháo đường phản ánh quá trình tái cấu trúc ít được biết đến. Những
bất thường cấu trúc này có thể là kết quả của sự dư thừa các liên kết chéo biểu
hiện bằng hiện tượng dày màng đáy mạch máu võng mạc, một đặc trưng chủ
yếu của bệnh võng mạc đái tháo đường [77]. Sự tăng các thành phần màng
đáy như FN, Coll IV và laminin trong bệnh đái tháo đường đã được biết rõ, và
những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra vai trò của nó trong tăng tính thấm mạch
máu võng mạc [22-44]. Bất thường màng đáy mạch máu xảy ra do mất cân
bằng quá trình tổng hợp và giáng hoá các thành phần màng đáy. Trong bệnh
võng mạc đái tháo đường, quá trình tổng hợp tăng đáng kể so với quá trình
giáng hoá các thành phần ngoại bào dẫn đến lắng đọng các thành phần màng
đáy, từ đó gây dày màng đáy. Quá trình giáng hoá chất nền ngoại bào được
thực hiện bởi enzym phân giải protein chất nền ngoại bào (MMPs) và
urokinase. Mặc dù cả 2 enzym này đều tăng trong bệnh võng mạc đái tháo
đường, tốc độ giáng hoá cũng không đủ để kìm hãm quá trình tăng tổng hợp.
Các yếu tố khác được coi là có đóng góp vào cơ chế gây dày màng đáy bao
gồm tăng hoạt động các yếu tố tăng trưởng, hoạt động của protein kinase C
(PKC) và lắng đọng các sản phẩm cuối của quá trình glycat hoá. Thêm vào
đó, endothelins cũng góp phần gây tăng các thành phần chất nền ngoại bào
bao gồm Coll IV và FN. Cuối cùng, quá trình viêm và tăng con đường polyol
cũng được báo cáo có liên quan tới dày màng đáy, tuy nhiên cơ chế của các
hiện tượng trên còn chưa rõ ràng [6].
Tuy sự thay đổi sinh hoá chính xác thay đổi chất nền ngoại bào và gây
tiến triển sự tăng tính thấm chưa được hiểu đầy đủ, rõ ràng là sự tăng tính
thấm mạch máu đòi hỏi sự vượt qua 2 lớp của mao mạch là lớp tế bào và lớp
chất nền ngoại bào (màng đáy). Mặc dù các nghiên cứu chỉ ra sự phá huỷ các
mối nối và tăng vận chuyển không bào dẫn đến tăng tính thấm quá mức,
97
những thay đổi này biểu thị những bất thường ở lớp tế bào [197]. Các cơ chế
khác như glycat hoá không enzym cũng có thể tham gia vào cơ chế tăng
thẩm thấu [198]. Tăng khả năng hoà tan của collagen do nồng độ glucose
cao cũng có thể dẫn đến sự mất cân bằng tổng hợp và quá trình hình thành
tiền chất collagen [199]. Từ đó cho thấy sự thay đổi sinh hoá của các thành
phần chất nền ngoại bào có thể khiến tăng tính thấm trong đái tháo đường.
Mặc dù LOX được xem như 1 enzym ngoại bào, các nghiên cứu cũng
phát hiện LOX ở bên trong nhân và bào tương [161-163]. Vì LOX trưởng
thành di chuyển từ ngoài tế bào vào trong tế bào, nên trong nghiên cứu này
chúng tôi đánh giá liệu môi trường nồng độ glucose cao có làm rối loạn quá
trình này thông qua việc tăng kết dính giữa LOX với protein chất nền ngoại
bào, do đó ảnh hưởng tới LOX quay trở lại tế bào, tạo nên tín hiệu ngược,
kích thích sản sinh thêm LOX. Phát hiện từ nghiên cứu chỉ ra rằng môi trường
nồng độ glucose cao kích thích kết dính giữa LOX với protein chất nền ngoại
bào (FN và Coll IV) bên ngoài tế bào và làm giảm lượng LOX trong tế bào.
Điều này tạo nên tín hiệu ngược gây tăng sản sinh LOX dẫn đến tăng hàm
lượng LOX gặp trong bệnh võng mạc đái tháo đường. Đây là nghiên cứu đầu
tiên chỉ ra sự tăng kết dính giữa LOX với FN và Coll IV có thể giảm lượng
LOX trong tế bào ở tế bào nội mô mạch máu võng mạc trong môi trường
nồng độ glucose cao.
98
N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng độ glucose cao
Hình 4.5. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao tới sự kết dính của
LOX với chất nền ngoại vào và LOX quay trở lại tế bào biến thiên theo thời gian
99
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, các thành phần của màng tế bào
như Coll IV và FN tăng đáng kể sau khi nuôi cấy tế bào trong môi trường
nồng độ glucose cao [74]. Trong nghiên cứu này, kết quả của chúng tôi cho
thấy lượng LOX trong môi trường ngoại bào tăng nhẹ ở môi trường glucose
nồng độ cao 1 ngày, đạt đỉnh ở môi trường nồng độ glucose cao 3 ngày và
giảm dần sau 5 ngày nuôi cấy trong điều kiện glucose nồng độ cao. Kết hợp
kết quả từ các nghiên cứu trước và nghiên cứu hiện tại, chúng tôi đưa ra giả
thiết rằng sự tăng tổng hợp các thành phần chất nền ngoại bào (như Coll IV và
FN) tạo ra nhiều vị trí cho LOX bám dính để thực hiện chức năng xúc tác cho
việc hình thành liên kết chéo, vì vậy giảm lượng LOX trong môi trường ngoại
bào và lượng LOX quay trở lại tế bào trong môi trường nồng độ glucose cao.
Những phát hiện này mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo và góp phần đem lại
hiểu biết sâu hơn về cơ chế bệnh đái tháo đường gây tổn hại chức năng màng
đáy mao mạch võng mạc.
100
KẾT LUẬN
1. Sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tại tế bào nội mô mạch máu võng
mạc chuột trong môi trường nồng độ glucose cao.
Hàm lượng LOX trong protein toàn phần và protein chất nền ngoại bào
tăng (145±10% nhóm đối chứng và 154±9% nhóm đối chứng, tương ứng),
trong khi hàm lượng LOX trong tế bào giảm (62 ± 9% nhóm đối chứng). Hàm
lượng LOX trong môi trường nuôi cấy tế bào có sự biến thiên theo thời gian.
LOX tăng nhẹ trong môi trường nồng độ glucose cao 1 ngày (124±8% nhóm
đối chứng) và 5 ngày (117±6% nhóm đối chứng), tăng đáng kể trong môi
trường glucose cao 3 ngày (158±11% nhóm đối chứng) và giảm trong môi
trường glucose cao 7 ngày (78±5% của nhóm đối chứng). Hàm lượng LOX
trở về gần mức bình thường (116 ± 13% nhóm đối chứng) khi môi trường
glucose cao được ủ thêm LOXsiRNA.
Mật độ LOX trong protein toàn phần và protein chất nền ngoại bào tăng
(179±7% nhóm đối chứng và 160 ± 7% nhóm đối chứng, tương ứng). Mật độ
LOX được điều chỉnh (114 ± 6% nhóm đối chứng) khi môi trường glucose
cao được ủ thêm LOXsiRNA.
Hoạt động LOX tăng rõ rệt trong môi trường nồng độ glucose cao
(153±15% nhóm đối chứng). Hoạt động LOX được điều hoà (120 ± 9% nhóm
đối chứng) khi môi trường glucose cao được ủ thêm BAPN.
Độ thẩm thấu tế bào tăng đáng kể trong môi trường nồng độ glucose cao
(299±18% nhóm đối chứng) và giảm khi môi trường được ủ thêm LOXsiRNA
(114± 8% nhóm đối chứng) hoặc BAPN (132±14% nhóm đối chứng)
Hiện tượng chết tế bào theo chương trình tăng rõ rệt trong môi trường
glucose cao so với môi trường bình thường (4.68 ± 0.9 tế bào chết/1000 tế
bào và 1.48 ± 0.32 tế bào chết/1000 tế bào, tương ứng) và giảm đáng kể khi tế
101
bào được ủ với LOXsiRNA (2.78 ± 0.37 tế bào chết/1000 tế bào) và BAPN
(2.85 ± 0.34 tế bào chết/1000 tế bào).
2. Sự thay đổi mức độ bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào tại
tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột trong môi trường glucose cao.
Hàm lượng LOX liên kết với Coll IV và FN tăng đáng kể trong protein
toàn phần (144±12% nhóm đối chứng và 168±11% nhóm đối chứng, tương
ứng) và protein chất nền ngoại bào (138±20% nhóm đối chứng và 156±21%
nhóm đối chứng, tương ứng).
Mật độ LOX liên kết với Coll IV và FN tăng rõ rệt trong protein toàn
phần (192±21% nhóm đối chứng và 183±19% nhóm đối chứng, tương ứng) và
protein chất nền ngoại bào (143±10% nhóm đối chứng và 158±15% nhóm đối
chứng, tương ứng).
102
HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Hiện tượng tăng sự kết dính giữa LOX với FN và Coll IV có thể được
thúc đẩy do sự hiện diện quá nhiều FN và Coll IV trong điều kiện nồng độ
glucose cao hoặc đái tháo đường. Mặc dù các nghiên cứu trước đây chỉ ra
rằng giảm hàm lượng Coll IV và FN do nồng độ glucose cao có thể giúp cải
thiện tình trạng tăng tính thấm mạch máu ở động vật mắc đái tháo đường, liệu
giảm FN hoặc Coll IV có giúp trực tiếp ngăn ngừa tăng biểu hiện LOX trong
bệnh võng mạc đái tháo đường còn chưa rõ ràng. Những nghiên cứu tiếp theo
cần được tiến hành để hiểu thêm về cơ chế mối liên quan giữa các thành phần
màng đáy với LOX và ảnh hưởng của nó tới tính thấm mạch máu liên quan đến
phá vỡ hàng rào mạch máu võng mạc trong bệnh võng mạc đái tháo đường. Đặc
biệt là, cần thực hiện những nghiên cứu đánh giá hiệu quả lâu dài của giảm nồng
độ LOX trong ngăn ngừa các tổn thương mạch máu võng mạc do đái tháo đường
trên động vật và con người từ đó mở ra những phương pháp mới tiềm năng trong
dự phòng và điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Ngan-Ha Nguyen, Dongjoon Kim, Sayon Roy (2020). High Glucose Increases Binding of Lysyl Oxidase to Extracellular Matrix Proteins: Implications for Diabetic Retinopathy. Investigate Ophthalmology and Visual Science, Vol.61, No.4.
2. Dongjoon Kim, Robert P. Mecham, Ngan-Ha Nguyen, Sayon Roy (2019). Decreased lysyl oxidase level protects against development of retinal vascular lesions in diabetic retinopathy. Experimental Eye Research, 184, 221-226
3. Brian Song, Dongjoon Kim, Ngan-Ha Nguyen (2018). Inhibition of Diabetes-Induced Lysyl Oxidase Overexpression Prevents Retinal Vascular Lesions Associated With Diabetic Retinopathy. Investigate Ophthalmology and Visual Science, December 2018, Vol.59, No.15. 4. Nguyễn Ngân Hà, Trần Huy Thịnh, Nguyễn Minh Phú, Nguyễn Phú Trang Hưng, Sayon Roy (2020). Sự thay đổi hàm lượng lysyl oxidase tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc trong môi trường nồng độ glucose cao. Tạp chí y học Việt Nam, Tháng 3-số 2, 157-160.
5. Nguyễn Ngân Hà, Nguyễn Minh Phú, Nguyễn Xuân Tịnh, Phạm Trọng Văn, Sayon Roy (2020). Ức chế lysyl oxidase giúp ngăn ngừa tăng tính thấm qua màng tế bào nội mô mạch máu võng mạc ở môi trường glucose nồng độ cao. Tạp chí Y học thực hành, 3 (1128), 23-25.
6. Nguyễn Ngân Hà, Nguyễn Minh Phú, Trần Huy Thịnh, Sayon Roy (2020). Sự thay đổi phân bố lysyl oxidase tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc trong môi trường nồng độ glucose cao. Tạp chí y học Việt Nam, Tháng 2- số 1&2, 204-207.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ting D. S. W., Cheung G. C. M., Wong T. Y. (2016). Diabetic
retinopathy: global prevalence, major risk factors, screening practices
and public health challenges: a review. Clinical & experimental
ophthalmology, 44 (4), 260-277.
2. Sivaprasad S., Gupta B., Crosby-Nwaobi R. et al (2012). Prevalence
of diabetic retinopathy in various ethnic groups: a worldwide
perspective. Survey of ophthalmology, 57 (4), 347-370.
3. Cunha-Vaz J., Bernardes R. (2005). Nonproliferative retinopathy in
diabetes type 2. Initial stages and characterization of phenotypes.
Progress in retinal and eye research, 24 (3), 355-377.
4. Hammes H.-P., Lin J., Renner O. et al (2002). Pericytes and the
pathogenesis of diabetic retinopathy. Diabetes, 51 (10), 3107-3112.
5. Hainsworth D. P., Katz M. L., Sanders D. A. et al (2002). Retinal
capillary basement membrane thickening in a porcine model of
diabetes mellitus. Comparative medicine, 52 (6), 523-529.
6. Roy S., Ha J., Trudeau K. et al (2010). Vascular basement membrane
thickening in diabetic retinopathy. Current eye research, 35 (12),
1045-1056.
7. Beltramo E., Buttiglieri S., Pomero F. et al (2003). A study of
capillary pericyte viability on extracellular matrix produced by
endothelial cells in high glucose. Diabetologia, 46 (3), 409-415.
8. Beltramo E., Porta M. (2013). Pericyte loss in diabetic retinopathy:
mechanisms and consequences. Current medicinal chemistry, 20 (26),
3218-3225.
9. Tsilibary E. C. (2003). Microvascular basement membranes in
diabetes mellitus. The Journal of Pathology: A Journal of the
Pathological Society of Great Britain and Ireland, 200 (4), 537-546.
10. Sethi A., Wordinger R. J., Clark A. F. (2012). Focus on molecules:
lysyl oxidase. Experimental eye research, 104, 97.
11. Wilmarth K. R., Froines J. R. (1992). In vitro and in vivo inhibition of
lysyl oxidase byaminopropionitriles. Journal of Toxicology and
Environmental Health, Part A Current Issues, 37 (3), 411-423.
12. Erler J. T., Bennewith K. L., Nicolau M. et al (2006). Lysyl oxidase is
essential for hypoxia-induced metastasis. Nature, 440 (7088), 1222.
13. Erler J. T., Giaccia A. J. (2006). Lysyl oxidase mediates hypoxic
control of metastasis. Cancer research, 66 (21), 10238-10241.
14. Rodríguez C., Rodríguez-Sinovas A., Martínez-González J. (2008).
Lysyl oxidase as a potential therapeutic target. Drug News Perspect,
21 (4), 218-224.
15. Lucero H., Kagan H. (2006). Lysyl oxidase: an oxidative enzyme and
effector of cell function. Cellular and Molecular Life Sciences CMLS,
63 (19-20), 2304-2316.
16. Gilad G. M., Kagan H. M., Gilad V. H. (2005). Evidence for
increased lysyl oxidase, the extracellular matrix-forming enzyme, in
Alzheimer's disease brain. Neuroscience letters, 376 (3), 210-214.
17. Hornstra I. K., Birge S., Starcher B. et al (2003). Lysyl oxidase is
required for vascular and diaphragmatic development in mice. Journal
of Biological Chemistry, 278 (16), 14387-14393.
18. Hayashi K., Fong K. S., Mercier F. et al (2004). Comparative
immunocytochemical localization of lysyl oxidase (LOX) and the
lysyl oxidase-like (LOXL) proteins: changes in the expression of
LOXL during development and growth of mouse tissues. Journal of
molecular histology, 35 (8-9), 845-855.
19. Song B., Kim D., Nguyen N.-H. et al (2018). Inhibition of Diabetes-
Induced Lysyl Oxidase Overexpression Prevents Retinal Vascular
Lesions Associated With Diabetic Retinopathy. Investigative
ophthalmology & visual science, 59 (15), 5965-5972.
20. Subramanian M. L., Stein T. D., Siegel N. et al (2019). Upregulation
of Lysyl Oxidase Expression in Vitreous of Diabetic Subjects:
Implications for Diabetic Retinopathy. Cells, 8 (10), 1122.
21. Oshitari T., Brown D., Roy S. (2005). SiRNA strategy against
overexpression of extracellular matrix in diabetic retinopathy.
Experimental eye research, 81 (1), 32-37.
22. Oshitari T., Polewski P., Chadda M. et al (2006). Effect of combined
antisense oligonucleotides against high-glucose–and diabetes-induced
overexpression of extracellular matrix components and increased
vascular permeability. Diabetes, 55 (1), 86-92.
23. Trịnh Bình P. P. Đ., Đỗ Kính (2004). Hệ tuần hoàn. Mô học, Nhà
Xuất Bản Y học, 3.
24. Tata D., Anderson B. (2002). A new method for the investigation of
capillary structure. Journal of neuroscience methods, 113 (2), 199-
206.
25. Spirin K. S., Saghizadeh M., Lewin S. L. et al (1999). Basement
membrane and growth factor gene expression in normal and diabetic
human retinas. Current eye research, 18 (6), 490-499.
26. Mao Y., Schwarzbauer J. E. (2005). Fibronectin fibrillogenesis, a cell-
mediated matrix assembly process. Matrix biology, 24 (6), 389-399.
27. Boudreau N. J., Jones P. L. (1999). Extracellular matrix and integrin
signalling: the shape of things to come. Biochemical Journal, 339 (3),
481-488.
28. Valero C., Javierre E., García-Aznar J. M. et al (2014). A cell-
regulatory mechanism involving feedback between contraction and
tissue formation guides wound healing progression. PloS one, 9 (3),
e92774.
29. Davis J. T., Wen Q., Janmey P. A. et al (2012). Müller cell expression
of genes implicated in proliferative vitreoretinopathy is influenced by
substrate elastic modulus. Investigative ophthalmology & visual
science, 53 (6), 3014-3019.
30. Stenzel D., Lundkvist A., Sauvaget D. et al (2011). Integrin-
dependent and-independent functions of astrocytic fibronectin in
retinal angiogenesis. Development, 138 (20), 4451-4463.
31. Kuiper E., Witmer A., Klaassen I. et al (2004). Differential expression of
connective tissue growth factor in microglia and pericytes in the human
diabetic retina. British journal of ophthalmology, 88 (8), 1082-1087.
32. Trudeau K., Roy S., Guo W. et al (2011). Fenofibric acid reduces
fibronectin and collagen type IV overexpression in human retinal
pigment epithelial cells grown in conditions mimicking the diabetic
milieu: functional implications in retinal permeability. Investigative
ophthalmology & visual science, 52 (9), 6348-6354.
33. Martinez-Hernandez A. (1983). The basement membrane in
pathology. Lab. Invest, 48, 656-677.
34. Tang J., Mohr S., Du Y.-P. et al (2003). Non-uniform distribution of
lesions and biochemical abnormalities within the retina of diabetic
humans. Current eye research, 27 (1), 7-13.
35. Dische F., Anderson V., Keane S. et al (1990). Incidence of thin
membrane nephropathy: morphometric investigation of a population
sample. Journal of clinical pathology, 43 (6), 457-460.
36. Haas M. (2006). Thin glomerular basement membrane nephropathy:
incidence in 3471 consecutive renal biopsies examined by electron
microscopy. Archives of pathology & laboratory medicine, 130 (5),
699-706.
37. Vick N. A. (1971). Skeletal muscle capillary basement membranes in
humans. Acta neuropathologica, 17 (1), 1-5.
38. Begieneman M. P., Van De Goot F. R., Krijnen P. A. et al (2010). The
basement membrane of intramyocardial capillaries is thickened in
patients with acute myocardial infarction. Journal of vascular
research, 47 (1), 54-60.
39. Lindsay D., Anand I., Bennett J. et al (1994). Ultrastructural analysis
of skeletal muscle: Microvascular dimensions and basement
membrane thickness in chronic heart failure. European heart journal,
15 (11), 1470-1476.
40. Kuiper E. J., Zijderveld R. v., Roestenberg P. et al (2008). Connective
tissue growth factor is necessary for retinal capillary basal lamina
thickening in diabetic mice. Journal of Histochemistry &
Cytochemistry, 56 (8), 785-792.
41. Cherian S., Roy S., Pinheiro A. et al (2009). Tight glycemic control
regulates fibronectin expression and basement membrane thickening
in retinal and glomerular capillaries of diabetic rats. Investigative
ophthalmology & visual science, 50 (2), 943-949.
42. Mansour S., Hatchell D., Chandler D. et al (1990). Reduction of
basement membrane thickening in diabetic cat retina by sulindac.
Investigative ophthalmology & visual science, 31 (3), 457-463.
43. Hood J. C., Savige J., Seymour A. E. et al (2000). Ultrastructural
appearance of renal and other basement membranes in the Bull terrier
model of autosomal dominant hereditary nephritis. American journal
of kidney diseases, 36 (2), 378-391.
44. Ljubimov A. V., Burgeson R. E., Butkowski R. J. et al (1996).
Basement membrane abnormalities in human eyes with diabetic
retinopathy. Journal of Histochemistry & Cytochemistry, 44 (12),
1469-1479.
45. Timpl R., Dziadek M., Fujiwara S. et al (1983). Nidogen: A new, self‐
aggregating basement membrane protein. European journal of
biochemistry, 137 (3), 455-465.
46. Khoshnoodi J., Pedchenko V., Hudson B. G. (2009). Collagen IV.
Microscopy research and technique, 71 (5), 357-370.
47. Brazel D., Pollner R., Oberbäumer I. et al (1988). Human basement
membrane collagen (type IV) The amino acid sequence of the α2 (IV)
chain and its comparison with the α1 (IV) chain reveals deletions in
the α1 (IV) chain. European journal of biochemistry, 172 (1), 35-42.
48. Vuorio E., De Crombrugghe B. (1990). The family of collagen genes.
Annual review of biochemistry, 59 (1), 837-872.
49. Khoshnoodi J., Pedchenko V., Hudson B. G. (2008). Mammalian
collagen IV. Microscopy research and technique, 71 (5), 357-370.
50. de Fougerolles A. R., Sprague A. G., Nickerson-Nutter C. L. và cộng
sự (2000). Regulation of inflammation by collagen-binding integrins
α1β1 and α2β1 in models of hypersensitivity and arthritis. The
Journal of clinical investigation, 105 (6), 721-729.
51. Sundaramoorthy M., Meiyappan M., Todd P. et al (2002). Crystal
structure of NC1 domains structural basis for type IV collagen
assembly in basement membranes. Journal of Biological Chemistry,
277 (34), 31142-31153.
52. Pankov R., Yamada K. M. (2002). Fibronectin at a glance. Journal of
cell science, 115 (20), 3861-3863.
53. Lenselink E. A. (2015). Role of fibronectin in normal wound healing.
International wound journal, 12 (3), 313-316.
54. Geiger B., Bershadsky A., Pankov R. et al (2001). Transmembrane
crosstalk between the extracellular matrix and the cytoskeleton.
Nature reviews Molecular cell biology, 2 (11), 793.
55. Madri J. A., Roll F. J., Furthmayr H. et al (1980). Ultrastructural
localization of fibronectin and laminin in the basement membranes of
the murine kidney. The Journal of cell biology, 86 (2), 682-687.
56. Marinkovich M. P. (2007). Laminin 332 in squamous-cell carcinoma.
Nature Reviews Cancer, 7 (5), 370.
57. Timpl R., Tisi D., Talts J. F. et al (2000). Structure and function of
laminin LG modules. Matrix biology, 19 (4), 309-317.
58. Abari E., Kociok N., Hartmann U. et al (2013). Alterations in
basement membrane immunoreactivity of the diabetic retina in three
diabetic mouse models. Graefe's Archive for Clinical and
Experimental Ophthalmology, 251 (3), 763-775.
59. Yurchenco P. D., Patton B. L. (2009). Developmental and pathogenic
mechanisms of basement membrane assembly. Current
pharmaceutical design, 15 (12), 1277-1294.
60. Si Y. F., Wang J., Guan J. et al (2013). Treatment with hydrogen
sulfide alleviates streptozotocin‐induced diabetic retinopathy in rats.
British journal of pharmacology, 169 (3), 619-631.
61. Laurie G., Inoue S., Bing J. et al (1988). Visualization of the large
heparan sulfate proteoglycan from basement membrane. American
journal of anatomy, 181 (3), 320-326.
62. Sarrazin S., Lamanna W. C., Esko J. D. (2011). Heparan sulfate
proteoglycans. Cold Spring Harbor perspectives in biology, 3 (7),
a004952.
63. Marneros A. G., Olsen B. R. (2005). Physiological role of collagen
XVIII and endostatin. The FASEB Journal, 19 (7), 716-728.
64. Fransson L., Carlstedt I., Coster L. et al (1986). The functions of the
heparan sulphate proteoglycans. Functions of the Proteoglycans,
Wiley Chichester, 125-142.
65. Frisch S. M., Ruoslahti E. (1997). Integrins and anoikis. Current
opinion in cell biology, 9 (5), 701-706.
66. Brem R.B., Robbins S.G., Wilson D.J. et al (1994).
Immunolocalization of integrins in the human retina. Investigative
ophthalmology & visual science, 35 (9), 3466-3474.
67. Heino J. (2000). The collagen receptor integrins have distinct ligand
recognition and signaling functions. Matrix Biology, 19 (4), 319-323.
68. Chakrabarti S., Ma N., Sima A. A. (1991). Anionic sites in diabetic
basement membranes and their possible role in diffusion barrier
abnormalities in the BB-rat. Diabetologia, 34 (5), 301-306.
69. Lai A. K.W., Lo A. C. (2013). Animal models of diabetic retinopathy:
summary and comparison. Journal of diabetes research, 2013,
70. Feit-Leichman R. A., Kinouchi R., Takeda M. et al (2005). Vascular
damage in a mouse model of diabetic retinopathy: relation to neuronal
and glial changes. Investigative ophthalmology & visual science, 46
(11), 4281-4287.
71. Lee S. E., Ma W., Rattigan E. M. et al (2010). Ultrastructural features
of retinal capillary basement membrane thickening in diabetic swine.
Ultrastructural pathology, 34 (1), 35-41.
72. Powner M. B., Scott A., Zhu M. et al (2011). Basement membrane
changes in capillaries of the ageing human retina. British journal of
ophthalmology, 95 (9), 1316-1322.
73. Chronopoulos A., Trudeau K., Roy S. et al (2011). High glucose-
induced altered basement membrane composition and structure
increases trans-endothelial permeability: implications for diabetic
retinopathy. Current eye research, 36 (8), 747-753.
74. Roy S., Sato T., Paryani G. et al (2003). Downregulation of
fibronectin overexpression reduces basement membrane thickening
and vascular lesions in retinas of galactose-fed rats. Diabetes, 52 (5),
1229-1234.
75. Roy S., Lorenzi M. (1996). Early biosynthetic changes in the diabetic-
like retinopathy of galactose-fed rats. Diabetologia, 39 (6), 735-738.
76. Spiro M., He Q., D'Autilia M. (1995). Effect of high glucose on
formation of extracellular matrix components by cultured rat heart
endothelial cells. Diabetologia, 38 (4), 430-436.
77. Roy S., Cagliero E., Lorenzi M. (1996). Fibronectin overexpression in
retinal microvessels of patients with diabetes. Investigative
ophthalmology & visual science, 37 (2), 258-266.
78. Roy S., Nasser S., Yee M. et al (2011). A long-term siRNA strategy
regulates fibronectin overexpression and improves vascular lesions in
retinas of diabetic rats. Molecular vision, 17, 3166.
79. Bhattacharjee P. S., Huq T. S., Potter V. et al (2012). High-glucose-
induced endothelial cell injury is inhibited by a Peptide derived from
human apolipoprotein E. PLoS One, 7 (12), e52152.
80. Nishiguchi K. M., Ushida H., Tomida D. et al (2013). Age-dependent
alteration of intraocular soluble heparan sulfate levels and its
implications for proliferative diabetic retinopathy. Molecular vision,
19, 1125.
81. To M., Goz A., Camenzind L. et al (2013). Diabetes-induced
morphological, biomechanical, and compositional changes in ocular
basement membranes. Experimental eye research, 116, 298-307.
82. Castellon R., Caballero S., Hamdi H. K. et al (2002). Effects of
tenascin-C on normal and diabetic retinal endothelial cells in culture.
Investigative ophthalmology & visual science, 43 (8), 2758-2766.
83. Aumailley M., Battaglia C., Mayer U. et al (1993). Nidogen mediates
the formation of ternary complexes of basement membrane
components. Kidney international, 43 (1), 7-12.
84. Nielsen M. S., Nygaard Axelsen L., Sorgen P. L. et al (2012). Gap
junctions. Comprehensive Physiology, 2 (3), 1981-2035.
85. Wright J. A., Richards T., Becker D. L. (2012). Connexins and
diabetes. Cardiology research and practice, 2012,
86. Dagli M. L. Z., Hernandez-Blazquez F. J. (2007). Roles of gap
junctions and connexins in non-neoplastic pathological processes in
which cell proliferation is involved. Journal of Membrane Biology,
218 (1-3), 79-91.
87. Vaney D. I., Weiler R. (2000). Gap junctions in the eye: evidence for
heteromeric, heterotypic and mixed-homotypic interactions. Brain
research reviews, 32 (1), 115-120.
88. Roy S., Kim D.,Lim R. (2017). Cell-cell communication in diabetic
retinopathy. Vision research, 139, 115-122.
89. Chistiakov D. A. (2011). Diabetic retinopathy: pathogenic mechanisms
and current treatments. Diabetes & Metabolic Syndrome: Clinical
Research & Reviews, 5 (3), 165-172.
90. Decrock E., Vinken M., De Vuyst E. et al (2009). Connexin-related
signaling in cell death: to live or let die? Cell death and
differentiation, 16 (4), 524.
91. Kojima A., Nakahama K.-i., Ohno-Matsui K. et al (2008). Connexin
43 contributes to differentiation of retinal pigment epithelial cells via
cyclic AMP signaling. Biochemical and biophysical research
communications, 366 (2), 532-538.
92. Wei C.-J., Xu X.,Lo C. W. (2004). Connexins and cell signaling in
development and disease. Annu. Rev. Cell Dev. Biol., 20, 811-838.
93. Fernandes R., Girao H., Pereira P. (2004). High glucose down-
regulates intercellular communication in retinal endothelial cells by
enhancing degradation of connexin 43 by a proteasome-dependent
mechanism. Journal of Biological Chemistry, 279 (26), 27219-27224.
94. Li A.-F., Sato T., Haimovici R. et al (2003). High glucose alters
connexin 43 expression and gap junction intercellular communication
activity in retinal pericytes. Investigative ophthalmology & visual
science, 44 (12), 5376-5382.
95. Sato T., Haimovici R., Kao R. et al (2002). Downregulation of
connexin 43 expression by high glucose reduces gap junction activity
in microvascular endothelial cells. Diabetes, 51 (5), 1565-1571.
96. Zahs K. R., Ceelen P. W. (2006). Gap junctional coupling and
connexin immunoreactivity in rabbit retinal glia. Visual neuroscience,
23 (1), 1-10.
97. Evans W. H., Martin P. E. (2002). Gap junctions: structure and
function. Molecular membrane biology, 19 (2), 121-136.
98. Li A.-F., Roy S. (2009). High glucose–induced downregulation of
connexin 43 expression promotes apoptosis in microvascular
endothelial cells. Investigative ophthalmology & visual science, 50
(3), 1400-1407.
99. Tien T., Barrette K. F., Chronopoulos A. et al (2013). Effects of high
glucose-induced Cx43 downregulation on occludin and ZO-1
expression and tight junction barrier function in retinal endothelial
cells. Investigative ophthalmology & visual science, 54 (10), 6518-
6525.
100. Trudeau K., Muto T., Roy S. (2012). Downregulation of mitochondrial
connexin 43 by high glucose triggers mitochondrial shape change and
cytochrome C release in retinal endothelial cells. Investigative
ophthalmology & visual science, 53 (10), 6675-6681.
101. Manasson J., Tien T., Moore C. et al (2013). High Glucose–Induced
Downregulation of Connexin 30.2 Promotes Retinal Vascular
Lesions: Implications for Diabetic Retinopathy. Investigative
ophthalmology & visual science, 54 (3), 2361-2366.
102. Tien T., Muto T., Barrette K. et al (2014). Downregulation of Connexin
43 promotes vascular cell loss and excess permeability associated
with the development of vascular lesions in the diabetic retina.
Molecular vision, 20, 732.
103. Oku H., Kodama T., Sakagami K. et al (2001). Diabetes-induced
disruption of gap junction pathways within the retinal
microvasculature. Investigative ophthalmology & visual science, 42
(8), 1915-1920.
104. Fletcher E. L., Phipps J. A., Wilkinson‐ Berka J. L. (2005).
Dysfunction of retinal neurons and glia during diabetes. Clinical and
Experimental Optometry, 88 (3), 132-145.
105. Unger T., Bette S., Zhang J. et al (2012). Connexin-deficiency affects
expression levels of glial glutamate transporters within the cerebrum.
Neuroscience letters, 506 (1), 12-16.
106. Muto T., Tien T., Kim D. et al (2014). High glucose alters Cx43
expression and gap junction intercellular communication in retinal
Müller cells: promotes Müller cell and pericyte apoptosis.
Investigative ophthalmology & visual science, 55 (7), 4327-4337.
107. Schrepfer E., Scorrano L. (2016). Mitofusins, from mitochondria to
metabolism. Molecular cell, 61 (5), 683-694.
108. Tien T., Zhang J., Muto T. et al (2017). High glucose induces
mitochondrial dysfunction in retinal Müller cells: implications for
diabetic retinopathy. Investigative ophthalmology & visual science, 58
(7), 2915-2921.
109. Nishioka T., Eustace A., West C. (2012). Lysyl oxidase: from basic
science to future cancer treatment. Cell structure and function, 37 (1),
75-80.
110. Csiszar K. (2001). Lysyl oxidases: a novel multifunctional amine
oxidase family.
111. Hämäläinen E.-R., Jones T. A., Sheer D. et al (1991). Molecular
cloning of human lysyl oxidase and assignment of the gene to
chromosome 5q23. 3–31.2. Genomics, 11 (3), 508-516.
112. Smith-Mungo L. I., Kagan H. M. (1998). Lysyl oxidase: properties,
regulation and multiple functions in biology. Matrix biology, 16 (7),
387-398.
113. Molnar J., Fong K., He Q. et al (2003). Structural and functional
diversity of lysyl oxidase and the LOX-like proteins. Biochimica et
Biophysica Acta (BBA)-Proteins and Proteomics, 1647 (1-2), 220-
224.
114. Payne S. L., Hendrix M. J., Kirschmann D. A. (2007). Paradoxical roles
for lysyl oxidases in cancer—a prospect. Journal of cellular
biochemistry, 101 (6), 1338-1354.
115. Kagan H. M. (2000). Intra-and extracellular enzymes of collagen
biosynthesis as biological and chemical targets in the control of
fibrosis. Acta tropica, 77 (1), 147-152.
116. Riley D. J., Kerr J. S., Berg R. A. et al (1982). beta-Aminopropionitrile
prevents bleomycin-induced pulmonary fibrosis in the hamster.
American Review of Respiratory Disease, 125 (1), 67-73.
117. Potter R. M., Huynh R. T., Volper B. D. et al (2016). Impact of TGF-β
inhibition during acute exercise on Achilles tendon extracellular
matrix. American Journal of Physiology-Regulatory, Integrative and
Comparative Physiology, 312 (1), R157-R164.
118. Sethi A., Mao W., Wordinger R. J. et al (2011). Transforming growth
factor–β induces extracellular matrix protein cross-linking lysyl
oxidase (LOX) genes in human trabecular meshwork cells.
Investigative ophthalmology & visual science, 52 (8), 5240-5250.
119. Dudakova L., Liskova P., Trojek T. et al (2012). Changes in lysyl
oxidase (LOX) distribution and its decreased activity in keratoconus
corneas. Experimental eye research, 104, 74-81.
120. Turecek C., Fratzl-Zelman N., Rumpler M. et al (2008). Collagen
cross-linking influences osteoblastic differentiation. Calcified tissue
international, 82 (5), 392-400.
121. Aydin S., Signorelli S., Lechleitner T. et al (2008). Influence of
microvascular endothelial cells on transcriptional regulation of
proximal tubular epithelial cells. American Journal of Physiology-Cell
Physiology, 294 (2), C543-C554.
122. Buchinger B., Spitzer S., Karlic H. et al (2008). Lysyl oxidase (LOX)
mRNA expression and genes of the differentiated osteoblastic
phenotype are upregulated in human osteosarcoma cells by suramin.
Cancer letters, 265 (1), 45-54.
123. Ortolan E., Spadella C. T., Caramori C. et al (2008). Microscopic,
morphometric and ultrastructural analysis of anastomotic healing in
the intestine of normal and diabetic rats. Experimental and clinical
endocrinology & diabetes, 116 (04), 198-202.
124. Grant W. P., Sullivan R., Sonenshine D. E. et al (1997). Electron
microscopic investigation of the effects of diabetes mellitus on the
Achilles tendon. The Journal of foot and ankle surgery, 36 (4), 272-
278.
125. Yang X., Scott H. A., Monickaraj F. et al (2015). Basement membrane
stiffening promotes retinal endothelial activation associated with
diabetes. The FASEB Journal, 30 (2), 601-611.
126. Li T., Wu C., Gao L. et al (2018). Lysyl oxidase family members in
urological tumorigenesis and fibrosis. Oncotarget, 9 (28), 20156.
127. Rucker R. B., Kosonen T., Clegg M. S. et al (1998). Copper, lysyl
oxidase, and extracellular matrix protein cross-linking. The American
journal of clinical nutrition, 67 (5), 996S-1002S.
128. Siegel R. C., Pinnell S. R., Martin G. R. (1970). Cross-linking of
collagen and elastin. Properties of lysyl oxidase. Biochemistry, 9 (23),
4486-4492.
129. Trackman P. C., Bedell-Hogan D., Tang J. et al (1992). Post-
translational glycosylation and proteolytic processing of a lysyl
oxidase precursor. Journal of Biological Chemistry, 267 (12), 8666-
8671.
130. Shih Y. H., Chang K. W., Chen M. Y. et al (2013). Lysyl oxidase and
enhancement of cell proliferation and angiogenesis in oral squamous
cell carcinoma. Head & neck, 35 (2), 250-256.
131. Bruce A., Alexander J., Julian L. et al (2002). Molecular biology of the
cell Garland Science. New York, 749-753.
132. Dawson D. A., Rinaldi A. C., Pöch G. (2002). Biochemical and
toxicological evaluation of agent-cofactor reactivity as a mechanism
of action for osteolathyrism. Toxicology, 177 (2-3), 267-284.
133. Mäki J. M., Sormunen R., Lippo S. et al (2005). Lysyl oxidase is
essential for normal development and function of the respiratory
system and for the integrity of elastic and collagen fibers in various
tissues. The American journal of pathology, 167 (4), 927-936.
134. Huang H.-Y., Chen S.-Z., Zhang W.-T. et al (2013). Induction of
EMT-like response by BMP4 via up-regulation of lysyl oxidase is
required for adipocyte lineage commitment. Stem cell research, 10
(3), 278-287.
135. Gayathri R., Coral K., Sharmila F. et al (2016). Correlation of aqueous
humor Lysyl oxidase activity with TGF-ß levels and LOXL1 genotype in
Pseudoexfoliation. Current eye research, 41 (10), 1331-1338.
136. Nielsen K., Birkenkamp-Demtro der K., Ehlers N. et al (2003).
Identification of differentially expressed genes in keratoconus
epithelium analyzed on microarrays. Investigative ophthalmology &
visual science, 44 (6), 2466-2476.
137. Yuan Y., Li M., Chen Q. et al (2018). Crosslinking enzyme lysyl
oxidase modulates scleral remodeling in form-deprivation myopia.
Current eye research, 43 (2), 200-207.
138. El-Haibi C. P., Bell G. W., Zhang J. et al (2012). Critical role for lysyl
oxidase in mesenchymal stem cell-driven breast cancer malignancy.
Proceedings of the National Academy of Sciences, 201206653.
139. Kirschmann D. A., Seftor E. A., Fong S. F. et al (2002). A molecular
role for lysyl oxidase in breast cancer invasion. Cancer research, 62
(15), 4478-4483.
140. Shi W., Yang B., Li X. et al (2012). The effect of lysyl oxidase
polymorphism on susceptibility and prognosis of nonsmall cell lung
cancer. Tumor Biology, 33 (6), 2379-2383.
141. Baker A.-M., Cox T. R., Bird D. et al (2011). The role of lysyl
oxidase in SRC-dependent proliferation and metastasis of colorectal
cancer. Journal of the National Cancer Institute, 103 (5), 407-424.
142. Wilgus M. L., Borczuk A. C., Stoopler M. et al (2011). Lysyl oxidase:
a lung adenocarcinoma biomarker of invasion and survival. Cancer,
117 (10), 2186-2191.
143. Baker A.-M., Bird D., Welti J. C. et al (2013). Lysyl oxidase plays a
critical role in endothelial cell stimulation to drive tumor
angiogenesis. Cancer research, 73 (2), 583-594.
144. Sivak J. M., Fini M. E. (2002). MMPs in the eye: emerging roles for
matrix metalloproteinases in ocular physiology. Progress in retinal
and eye research, 21 (1), 1-14.
145. Frank R. N. (1991). On the pathogenesis of diabetic retinopathy: a
1990 update. Ophthalmology, 98 (5), 586-593.
146. Hooymans J. M., De Lavalette V. W. R., Oey A. G. (2000). Formation
of proliferative vitreoretinopathy in primary rhegmatogenous retinal
detachment. Documenta ophthalmologica, 100 (1), 39-42.
147. Erler J. T., Weaver V. M. (2009). Three-dimensional context regulation
of metastasis. Clinical & experimental metastasis, 26 (1), 35-49.
148. Le Pape A., Guitton J., Gutman N. et al (1983). Nonenzymatic
glycosylation of collagen in diabetes: incidence on increased normal
platelet aggregation. Pathophysiology of Haemostasis and
Thrombosis, 13 (1), 36-41.
149. Cagliero E., Maiello M., Boeri D. et al (1988). Increased expression of
basement membrane components in human endothelial cells cultured
in high glucose. The Journal of clinical investigation, 82 (2), 735-738.
150. Boyd-White J., Williams J. C. (1996). Effect of cross-linking on matrix
permeability: a model for AGE-modified basement membranes.
Diabetes, 45 (3), 348-353.
151. Roth T., Podesta F., Stepp M. A. et al (1993). Integrin overexpression
induced by high glucose and by human diabetes: potential pathway to
cell dysfunction in diabetic microangiopathy. Proceedings of the
National Academy of Sciences, 90 (20), 9640-9644.
152. Paszek M. J., Zahir N., Johnson K. R. et al (2005). Tensional homeostasis
and the malignant phenotype. Cancer cell, 8 (3), 241-254.
153. Roy S., Maiello M.,Lorenzi M. (1994). Increased expression of
basement membrane collagen in human diabetic retinopathy. The
Journal of clinical investigation, 93 (1), 438-442.
154. Yang X., Scott H. A., Monickaraj F. et al (2016). Basement membrane
stiffening promotes retinal endothelial activation associated with
diabetes. The FASEB Journal, 30 (2), 601-611.
155. Chronopoulos A., Tang A., Beglova E. et al (2010). High glucose
increases lysyl oxidase expression and activity in retinal endothelial
cells: mechanism for compromised extracellular matrix barrier
function. Diabetes, 59 (12), 3159-3166.
156. Pöschl E., Schlötzer-Schrehardt U., Brachvogel B. et al (2004).
Collagen IV is essential for basement membrane stability but
dispensable for initiation of its assembly during early development.
Development, 131 (7), 1619-1628.
157. López B., González A., Hermida N. et al (2010). Role of lysyl oxidase
in myocardial fibrosis: from basic science to clinical aspects.
American Journal of Physiology-Heart and Circulatory Physiology,
299 (1), H1-H9.
158. Chen J., Ren J., Loo W. T. et al (2018). Lysyl oxidases expression and
histopathological changes of the diabetic rat nephron. Molecular
medicine reports, 17 (2), 2431-2441.
159. Sebag J., Nie S., Reiser K. et al (1994). Raman spectroscopy of human
vitreous in proliferative diabetic retinopathy. Investigative
ophthalmology & visual science, 35 (7), 2976-2980.
160. Buckingham B.,Reiser K. (1990). Relationship between the content of
lysyl oxidase-dependent cross-links in skin collagen, nonenzymatic
glycosylation, and long-term complications in type I diabetes mellitus.
The Journal of clinical investigation, 86 (4), 1046-1054.
161. Guo Y., Pischon N., Palamakumbura A. H. et al (2007). Intracellular
distribution of the lysyl oxidase propeptide in osteoblastic cells. American
Journal of Physiology-Cell Physiology, 292 (6), C2095-C2102.
162. Li W., Nellaiappan K., Strassmaier T. et al (1997). Localization and
activity of lysyl oxidase within nuclei of fibrogenic cells. Proceedings
of the National Academy of Sciences, 94 (24), 12817-12822.
163. Li P.-A., He Q., Cao T. et al (2004). Up-regulation and altered
distribution of lysyl oxidase in the central nervous system of mutant
SOD1 transgenic mouse model of amyotrophic lateral sclerosis.
Molecular brain research, 120 (2), 115-122.
164. Rodríguez C., Martínez-González J., Raposo B. et al (2008). Regulation of
lysyl oxidase in vascular cells: lysyl oxidase as a new player in
cardiovascular diseases. Cardiovascular research, 79 (1), 7-13.
165. Saad F. A., Torres M., Wang H. et al (2010). Intracellular lysyl
oxidase: effect of a specific inhibitor on nuclear mass in
proliferating cells. Biochemical and biophysical research
communications, 396 (4), 944-949.
166. Varona S., Orriols M., Galán M. et al (2018). Lysyl oxidase (LOX)
limits VSMC proliferation and neointimal thickening through its
extracellular enzymatic activity. Scientific reports, 8 (1), 1-10.
167. Coral K., Madhavan J., Pukhraj R. et al (2013). High glucose induced
differential expression of lysyl oxidase and its isoform in ARPE-19
cells. Current eye research, 38 (1), 194-203.
168. Asencio-Duran M., Vallejo-Garcia J. L., Pastora-Salvador N. et al
(2012). Vitreous diagnosis in neoplastic diseases. Mediators of
inflammation, 2012,
169. Kim D., Mecham R. P., Nguyen N.-H. et al (2019). Decreased lysyl
oxidase level protects against development of retinal vascular lesions
in diabetic retinopathy. Experimental eye research, 184, 221-226.
170. Katagiri M., Shoji J., Inada N. et al (2018). Evaluation of vitreous
levels of advanced glycation end products and angiogenic factors as
biomarkers for severity of diabetic retinopathy. International
ophthalmology, 38 (2), 607-615.
171. Adamopoulos C., Piperi C., Gargalionis A. N. et al (2016). Advanced
glycation end products upregulate lysyl oxidase and endothelin-1 in
human aortic endothelial cells via parallel activation of ERK1/2–NF-
κB and JNK–AP-1 signaling pathways. Cellular and molecular life
sciences, 73 (8), 1685-1698.
172. Harlow C. R., Wu X., van Deemter M. et al (2017). Targeting lysyl
oxidase reduces peritoneal fibrosis. PloS one, 12 (8),
173. Roy S., Amin S., Roy S. (2016). Retinal fibrosis in diabetic retinopathy.
Experimental eye research, 142, 71-75.
174. Roy S., Kim D., Hernández C. et al (2015). Beneficial effects of
fenofibric acid on overexpression of extracellular matrix components,
COX-2, and impairment of endothelial permeability associated with
diabetic retinopathy. Experimental eye research, 140, 124-129.
175. Contente S., Yeh T.-J. A., Friedman R. M. (2009). Tumor suppressive
effect of lysyl oxidase proenzyme. Biochimica et Biophysica Acta (BBA)-
Molecular Cell Research, 1793 (7), 1272-1278.
176. Halberg N., Khan T., Trujillo M. E. et al (2009). Hypoxia-inducible
factor 1α induces fibrosis and insulin resistance in white adipose
tissue. Molecular and cellular biology, 29 (16), 4467-4483.
177. González-Santamaría J., Villalba M., Busnadiego O. et al (2016).
Matrix cross-linking lysyl oxidases are induced in response to
myocardial infarction and promote cardiac dysfunction.
Cardiovascular research, 109 (1), 67-78.
178. Xu X., Wang B., Xu Y. (2013). Expression of lysyl oxidase in human
osteosarcoma and its clinical significance: a tumor suppressive role of
LOX in human osteosarcoma cells. International journal of oncology,
43 (5), 1578-1586.
179. Sung F. L., Cui Y., Hui E. P. et al (2014). Silencing of hypoxia-
inducible tumor suppressor lysyl oxidase gene by promoter
methylation activates carbonic anhydrase IX in nasopharyngeal
carcinoma. American journal of cancer research, 4 (6), 789.
180. Nareshkumar R. N., Sulochana K. N., Coral K. (2018). Inhibition of
angiogenesis in endothelial cells by Human Lysyl oxidase propeptide.
Scientific reports, 8 (1), 1-16.
181. Jeay S., Pianetti S., Kagan H. M. et al (2003). Lysyl oxidase inhibits
ras-mediated transformation by preventing activation of NF-κB.
Molecular and cellular biology, 23 (7), 2251-2263.
182. Milad C, Tetyana G, Mario A et al (2013). Lysyl oxidase inhibition in
the volume overloaded heart prevents adverse collagen remodeling,
apoptosis, and cardiac dysfunction. Federation of American Societies
for Experimental Biology, 4 (6), 789.
183. Min C., Zhao Y., Romagnoli M. et al (2010). Lysyl oxidase propeptide
sensitizes pancreatic and breast cancer cells to doxorubicin‐ induced
apoptosis. Journal of cellular biochemistry, 111 (5), 1160-1168.
184. Qin X., Zhang Z., Xu H. et al (2011). Notch signaling protects retina
from nuclear factor-κB-and poly-ADP-ribose-polymerase-mediated
apoptosis under high-glucose stimulation. Acta Biochim Biophys Sin,
43 (9), 703-711.
185. Ho F. M., Lin W. W., Chen B. C. et al (2006). High glucose-induced
apoptosis in human vascular endothelial cells is mediated through NF-
κB and c-Jun NH2-terminal kinase pathway and prevented by
PI3K/Akt/eNOS pathway. Cellular signalling, 18 (3), 391-399.
186. Sato S., Zhao Y., Imai M. et al (2013). Inhibition of CIN85-mediated
invasion by a novel SH3 domain binding motif in the lysyl oxidase
propeptide. PloS one, 8 (10),
187. Li J., Gu X., Ma Y. et al (2010). Nna1 mediates Purkinje cell dendritic
development via lysyl oxidase propeptide and NF-κB signaling.
Neuron, 68 (1), 45-60.
188. Cheng T., Liu Q., Zhang R. et al (2014). Lysyl oxidase promotes
bleomycin-induced lung fibrosis through modulating inflammation.
Journal of molecular cell biology, 6 (6), 506-515.
189. Ma ki J. M., Ra sa nen J., Tikkanen H. et al (2002). Inactivation of the
lysyl oxidase gene Lox leads to aortic aneurysms, cardiovascular
dysfunction, and perinatal death in mice. Circulation, 106 (19), 2503-
2509.
190. Nguyen Q. D., Schachar R. A., Nduaka C. I. et al (2012). Dose-
ranging evaluation of intravitreal siRNA PF-04523655 for diabetic
macular edema (the DEGAS study). Investigative ophthalmology &
visual science, 53 (12), 7666-7674.
191. Nguyen Q., Schachar R., Nduaka C. et al (2012). Phase 1 dose-
escalation study of a siRNA targeting the RTP801 gene in age-related
macular degeneration patients. Eye, 26 (8), 1099-1105.
192. Nguyen Q. D., Schachar R. A., Nduaka C. I. et al (2012). Evaluation of
the siRNA PF-04523655 versus ranibizumab for the treatment of
neovascular age-related macular degeneration (MONET Study).
Ophthalmology, 119 (9), 1867-1873.
193. Mao H., Gorbatyuk M. S., Rossmiller B. et al (2012). Long-term
rescue of retinal structure and function by rhodopsin RNA
replacement with a single adeno-associated viral vector in P23H RHO
transgenic mice. Human gene therapy, 23 (4), 356-366.
194. Kim Y.-H., Kim Y.-S., Park C.-H. et al (2008). Protein kinase C-δ
mediates neuronal apoptosis in the retinas of diabetic rats via the Akt
signaling pathway. Diabetes, 57 (8), 2181-2190.
195. Abcouwer S. F. (2013). Angiogenic factors and cytokines in diabetic
retinopathy. Journal of clinical & cellular immunology, (11), 1.
196. Semeraro F., Cancarini A., Rezzola S. et al (2015). Diabetic
retinopathy: vascular and inflammatory disease. Journal of diabetes
research, 2015,
197. Vinores S.A., Derevjanik N. L., Ozaki H. et al (1999). Cellular
mechanisms of blood-retinal barrier dysfunction in macular edema.
Documenta Ophthalmologica, 97 (3-4), 217.
198. Brownlee M. (1992). Glycation products and the pathogenesis of
diabetic complications. Diabetes care, 15 (12), 1835-1843.
199. Ge G., Greenspan D. S. (2006). Developmental roles of the BMP1/TLD
metalloproteinases. Birth Defects Research Part C: Embryo Today:
Reviews, 78 (1), 47-68.
Phụ lục 1
MẪU THEO DÕI TẾ BÀO CHO THỬ NGHIỆM
LOX-COLLAGEN IV VÀ LOX-FIBRONECTIN
Ngày 0
Ngày 1
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5
Ngày 6
Ngày 7
Ngày 2
Phân lập protein
WB ngày 2
IP ngày 1
IP ngày 2, WB ngày 1
Thay môi trường nuôi cấy
Thay môi trường nuôi cấy
Chuyển TB (30 nghìn tế bào)
Thay môi trường nuôi cấy
(~2 triệu tế bào)
Chuyển sang môi trường nồng độ glucose cao
MT bình thường
MT nồng độ glucose cao
TRONG PROTEIN TOÀN PHẦN
2 đĩa tế bào đường kính 60mm
Phụ lục 2
MẪU THEO DÕI TẾ BÀO CHO THỬ NGHIỆM
LOX-COLLAGEN IV VÀ LOX-FIBRONECTIN
Ngày 0
Ngày 1
Ngày 3
Ngày 5
Ngày 6
Ngày 4
Ngày 7
Ngày 2
Phân lập protein
WB ngày 2
IP ngày 1
IP ngày 2, WB ngày 1
Thay môi trường nuôi cấy
Thay môi trường nuôi cấy
Thay môi trường nuôi cấy
Chuyển TB (30 nghìn tế bào)
(~2 triệu tế bào)
Chuyển sang môi trường nồng độ glucose cao
MT bình thường
MT nồng độ glucose cao
TRONG PROTEIN CHẤT NỀN NGOẠI BÀO
2 đĩa tế bào đường kính 60mm
Phụ lục 3
MẪU THEO DÕI TẾ BÀO CHO THỬ NGHIỆM
Ngày 0
Ngày 1
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5
Ngày 6
Ngày 7
Ngày 2
Phân lập protein
WB ngày 2
IP ngày 1
IP ngày 2, WB ngày 1
Thay môi trường nuôi cấy
Thay môi trường nuôi cấy
Chuyển TB 10 nghìn tế bào
Thay môi trường nuôi cấy
(~1 triệu tế bào)
Chuyển sang môi trường nồng độ glucose cao
MT bình thường
MT nồng độ glucose cao
NHUỘM MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG LOX-COLLAGEN IV
2 đĩa tế bào đường kính 35 mm
Phụ lục 4
MẪU THEO DÕI TẾ BÀO CHO THỬ NGHIỆM
Ngày 0
Ngày 1
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5
Ngày 6
Ngày 7
Ngày 2
Phân lập protein
WB ngày 2
IP ngày 1
IP ngày 2, WB ngày 1
Thay môi trường nuôi cấy
Thay môi trường nuôi cấy
Thay môi trường nuôi cấy
Chuyển TB 10 nghìn tế bào
(~1 triệu tế bào)
Chuyển sang môi trường nồng độ glucose cao
MT bình thường
MT nồng độ glucose cao
NHUỘM MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG LOX-FIBRONECTIN
2 đĩa tế bào đường kính 35 mm
Phụ lục 5
MẪU THEO DÕI THỬ NGHIỆM 1 NGÀY NUÔI CẤY
Ngày 0
Ngày 1
Chuyển TB
IP ngày 1
WB ngày 2
IP ngày 2, WB ngày 1
Chuyển sang môi trường non- Phenol
(750 nghìn tế bào)
Nuôi TB trong môi trường bình thường
Chuyển sang môi trường nồng độ glucose cao
(~2 triệu tế bào)
MT bình thường
MT nồng độ glucose cao
TRONG MÔI TRƢỜNG NỒNG ĐỘ GLUCOSE CAO
2 đĩa tế bào đường kính 60mm
Phụ lục 6
MẪU THEO DÕI THỬ NGHIỆM 3 NGÀY NUÔI CẤY
Ngà y 2 Ngà y 3
Ngà y 1
Ngà y 0
IP ngày 1
Chuyển TB
WB ngày 2
Thay môi trường nuôi cấy
IP ngày 2, WB ngày 1
Chuyển sang môi trường Non- Phenol
500 nghìn tế bào
Chuyển sang môi trường nồng độ glucose cao
(~2 triệu tế bào)
MT bình thường
MT nồng độ glucose cao
TRONG MÔI TRƢỜNG NỒNG ĐỘ GLUCOSE CAO
2 đĩa tế bào đường kính 60mm
Phụ lục 7
MẪU THEO DÕI THỬ NGHIỆM 5 NGÀY NUÔI CẤY
Ngày 0 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5
Chuyển TB
WB ngày 2
IP ngày1
Thay môi trường nuôi cấy
Thay môi trường nuôi cấy
IP ngày 2, WB ngày 1
Thay môi trường non- Phenol
Chuyển sang môi trường nồng độ glucose cao
(~2 triệu tế bào)
125 nghìn tế bào
MT bình thường
MT nồng độ glucose cao
TRONG MÔI TRƢỜNG NỒNG ĐỘ GLUCOSE CAO
2 đĩa tế bào đường kính 60mm
Phụ lục 8
MẪU THEO DÕI THỬ NGHIỆM 7 NGÀY NUÔI CẤY
Ngày 0
Ngày 1
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5
Ngày 6
Ngày 7
Ngày 2
WB ngày 2
IP ngày 1
Thay môi trường nuôi cấy
Thay môi trường nuôi cấy
Thay môi trường Non- Phenol
Thay môi trường nuôi cấy
Chuyển TB 30 nghìn tế bào
IP ngày 2, WB ngày 1
Chuyển sang môi trường nồng độ glucose cao
(~2 triệu tế bào)
MT bình thường
MT nồng độ glucose cao
TRONG MÔI TRƢỜNG NỒNG ĐỘ GLUCOSE CAO
2 đĩa tế bào đường kính 60mm
Phụ lục 9
MẪU CHẠY ĐIỆN DI PROTEIN
Thử nghiệm số: Ngày thực hiện:
Nguồn protein:
Lượng protein:
Điện di: ... Volt, Thời gian điện di: ... phút
Chất chỉ thị trọng lượng phân tử:
- Protein chỉ thị trọng lượng phân lượng: ...ul
- Dung dịch ly giải: ...ul
Ngăn 1 Ngăn 2 Ngăn 3 Ngăn 4 Ngăn 5 Ngăn 6 Ngăn 7 Ngăn 8 Ngăn 9
Chất chỉ thị trọng lượng phân tử
- 4X Laemmili: ...ul
Phụ lục 10
KỸ THUẬT A: PHÂN LẬP TẾ BÀO SỬ DỤNG TRYPSIN-EDTA
- Rửa các đĩa tế bào bằng dung dịch PBS trong 3 lần
A
B
C
Hình 1. Trypsin hoá.
A. Dung dịch Trypsin-EDTA
B. Trước khi Trypsin hoá (môi trường nuôi cấy màu hồng)
C. Sau khi Trypsin (môi trường nuôi cấy trong suốt)
- Trypsin hoá:
+ Bơm 1ml Trypsin-EDTA vào mỗi đĩa đường kính 60mm
+ Đặt đĩa vào tủ ấm (37 độ C) trong 3-5 phút cho đến khi môi trường
nuôi cấy trở nên trong suốt.
- Sau 3-5 phút quan sát đĩa dưới sinh hiển vi đảm bảo tế bào đã tách
khỏi đĩa và di chuyển trong môi trường nuôi cấy
- Bơm 1 ml môi trường nuôi cấy vào mỗi đĩa để dừng trypsin hoá
- Lấy toàn bộ dung dịch có chứa tế bào ở mỗi đĩa vào các ống có dán nhãn
- Quay ly tâm dung dịch có chứa tế bào ở tốc độ 800 rpm trong 5 phút ở
nhiệt độ 4 độ C
- Loại bỏ dung dịch phía trên, để lại cặn chứa tế bào phía dưới
- Rửa phần cặn tế bào bằng 1ml dung dịch PBS trong 3 lần, sau đó lấy
bỏ hết dung dịch PBS, để lại cặn tế bào trong ống
- Bơm 250 μl dung dịch lysis buffer vào ống chứa cặn tế bào
- Ủ trong đá trong 15 phút.
B
C
A
Hình 2. Quay ly tâm dung dịch có chứa tế bào
A. Máy quay ly tâm. B. Dung dịch chứa cặn tế bào sau ly tâm. C. Dung dịch
chưa cặn tế bào sau khi rửa với PBS
- Quay ly tâm dung dịch có chứa tế bào ở tốc độ 800 rpm trong 5 phút ở
nhiệt độ 4 độ C
- Loại bỏ phần cặn phía dưới, lấy dung dịch phía trên sang ống mới có
dán nhãn
Phụ lục 11
KỸ THUẬT B: PHÂN LẬP CHẤT NỀN NGOẠI BÀO VỚI
AMONIUM HYDROXIDE (NH4OH)
- Trong tủ hút, chuẩn bị dung dịch NH4OH 20mM bằng cách pha loãng
dung dịch NH4OH với H2O không ion.
- Lấy đĩa tế bào ra khỏi tủ nuôi cấy. Nhẹ nhàng hút bỏ môi trường nuôi cấy.
- Rửa đĩa tế bào bằng dung dịch PBS không chứa ion Ca/Mg bằng cách
bơm dung dịch PBS vào thành đĩa, lắc nhẹ rồi hút bỏ. Lặp lại 3 lần.
- Lấy bỏ hết PBS, cho 1.5 ml NH4OH 20mM vào mỗi đĩa tế bào 60mm
hoặc 1ml . Giữ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút, lắc nhẹ đĩa tế bào mỗi phút
một lần. Lưu ý có thể sử dụng dung dịch NH4OH 8mM với thời gian ủ là 10
phút.
- Sau 5 phút, lấy bỏ dung dịch bao gồm NH4OH, tế bào đã được tách
khỏi lớp chất nền và H2O không ion. Rửa bằng 10ml nước không ion. Lặp
lại 5 lần để đảm bảo loại bỏ hết NH4OH ra khỏi đĩa tế bào. Thành phần còn
lại ở đĩa tế bào là lớp chất nền ngoại bào. Lưu ý luôn giữ đĩa tế bào ẩm trước
khi thực hiện bước tiếp theo bằng cách lưu lại H2O ở lần rửa cuối.
Phụ lục 12
KỸ THUẬT C: PHÂN LẬP PROTEIN TOÀN PHẦN VÀ PROTEIN
CHẤT NỀN NGOẠI BÀO
- Nhẹ nhàng lấy bỏ môi trường nuôi cấy với pipet thuỷ tinh.
- Rửa đĩa nuôi cấy chứa tế bào hoặc chất nền ngoại bào bằng dung dịch
PBS bằng cách bơm dung dịch PBS vào thành đĩa. Lắc nhẹ rồi hút bỏ dung
dịch PBS. Lặp lại 3 lần.
- Hút bỏ dung dịch PBS khỏi đĩa. Cho vào mỗi đĩa 250 μl dung dịch ly giải.
- Dùng thìa cạo mạnh vào đĩa, từ ngoại vi vào trung tâm, lặp lại nhiều
lần để có thể lấy hết protein ở đĩa.
- Lấy dung dịch ly giải có chứa protein thu được ở tế bào cho vào ống 1.5ml.
- Ủ ống trong khay đá khô trong ít nhất 15 phút.
- Sau 15 phút, quay ly tâm với tốc độ 10000 RPM trong 5 phút.
- Bỏ lại phần cặn phía dưới, lấy dịch phía trên có chứa protein vào ống
1.5 ml mới. Ghi nhãn ống bao gồm tên loại protein phân lập và ngày phân
lập. Protein thu được có thể sử dụng ngay hoặc bảo quản ở -20°C.
A
B
C
Hình 1. Phân lập protein
A. Thìa cạo protein. B. Các đĩa tế bào chứa protein sau khi rửa PBS. C. Ống
nghiệm chứa protein được ủ trong đá
Phụ lục 13
KỸ THUẬT D: XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ PROTEIN THU ĐƢỢC BẰNG
KỸ THUẬT BCA
- Lau sạch khay 96 ô với dung dịch ethanol.
- Lấy dung dịch A và B sử dụng trong xác định nồng độ protein.
- Cho 200 μl dung dịch A+B (bao gồm 196 μl dung dịch A và 4 μl dung
dịch B, trộn đều 2 thành phần) vào mỗi ô. Vì vậy nếu muốn xác định nồng
độ protein ở 2 mẫu protein thì cần chuẩn bị 400 μl dung dịch A+B.
- Lấy 2 ống 500 μl và ghi nhãn tương ứng protein phân lập từ tế bào
nuôi cấy trong môi trường bình thường hoặc môi trường nồng độ glucose
máu cao.
- Chuẩn bị dung dịch protein theo tỷ lệ sau:
Bảng 1. Lượng dung dịch protein và dung dịch ly giải trong kỹ thuật BCA
Nồng độ (μg/µL) 0 5 1.5 2.0 1.0
Dung dịch protein (μg/μL) 0 6.25 18.75 25 12.5
Dung dịch ly giải (μL) 18.75 6.25 0 25 12.5
Tổng (μL) 25 25 25 25 25
- Nếu muốn đạt nồng độ 1.0 μg/μl, cho 12.5 μl protein và 12.5 μl dung
dịch ly giải vào mỗi ống. Trộn đều các thành phần.
- Cho 25 μl dung dịch protein (bao gồm protein và dung dịch ly giải)
vào mỗi ô có chứa sẵn 200 μl dung dịch A+B.
- Bọc khay bằng giấy bạc, ủ trong tủ ấm ở nhiệt độ 37°C trong 30 phút.
- Cho mẫu vào máy đọc kết quả (EL 340 Bio Kinetics Reader), máy sẽ
hiển thị nồng độ protein trong mỗi mẫu.
Phụ lục 14
KỸ THUẬT E: LẮNG ĐỌNG MIỄN DỊCH
Protein được phân lập từ các tế bào này sẽ được tiến hành kỹ thuật
đồng lắng đọng miễn dịch với kháng thể kháng LOX để thu được protein
LOX trong tế bào
- Chuẩn bị:
+ Chuẩn bị 2 ống 1.5ml có ghi nhãn.
+ Chuẩn bị 250 μg protein vào mỗi ống 1.5 ml.
+ Chuẩn bị dung dịch A (bao gồm 100 μL Protein A Agarose và 100
μL 50 mM Tris-HCL, ph 7.4). Bảo quản dung dịch A ở nhiệt độ 4°C. Trộn
đều dung dịch A mỗi lần sử dụng.
- Ngày 1:
+ Làm sạch protein:
Lấy 7.5 μL dung dịch A cho vào mỗi ống chứa protein.
Đặt ống chứa dung dịch trên vào máy xoay trong 2 tiếng ở phòng lạnh
4°C.
Sau 2 tiếng, quay ly tâm tốc độ 13500 RPM trong 5 phút.
+ Lắng đọng miễn dịch:
Chuyển dung dịch phía trên sang 1 ống mới, bỏ lại phần cặn phía dưới.
Lấy kháng thể kháng LOX ở tủ lạnh -20°C.
Lấy 2.5 μl kháng thể kháng LOX cho vào mỗi ống mới.
✓ Đặt ống chứa dung dịch trên vào máy quay qua đêm ở phòng lạnh 4°C
Hình 1. Các ống chứa protein đặt trong máy quay qua đêm ở phòng lạnh.
- Ngày 2:
Lấy ống chứa dung dịch protein ra khỏi phòng lạnh.
Cho 25 μl dung dịch A vào ống chứa dung dịch đã quay qua đêm.
Lưu ý trộn đều dung dịch A trước mỗi lần sử dụng.
Đặt ống vào máy xoay trong 2 tiếng ở phòng lạnh.
Quay ly tâm tốc độ 14000 RPM.
Lấy bỏ phần dịch phía trên, để lại cặn phía dưới.
Cho 1 mL dung dịch ly giải vào mỗi ống, lắc nhẹ và giữ lạnh trong 5
phút.
Quay ly tâm tốc độ 14000 RPM và nhẹ nhàng lấy bỏ phần dịch phía trên.
Lặp lại bước rửa với dung dịch ly giải 3 lần.
Sau đó, quay ly tâm tốc độ 14000 RPM, loại bỏ phần dung dịch phía
trên. Cho 10 μl dung dịch 4x Lammeli vào phần cặn phía dưới, chuẩn bị tiến
hành kỹ thuật WB ngày 1.
Phụ lục 15
KỸ THUẬT F:WESTERN BLOT VỚI KHÁNG THỂ KHÁNG LOX
- Kỹ thuật WB giúp xác định hàm lượng protein chuyên biệt có trong
dung dịch protein nhằm đánh giá mức độ biểu hiện của LOX thông qua tín
hiệu thu được trên phim Xquang hoặc máy phát tín hiệu điện tử. Tín hiệu
biểu hiện dưới dạng các vạch với đậm độ và kích thước khác nhau phản ánh
hàm lượng của LOX trong các mẫu thử.
- Kháng thể sơ cấp: bao gồm 5 μl kháng thể kháng LOX dòng thỏ pha
trong 5ml BSA 5%.
- Kháng thể thứ cấp: bao gồm 0.625g sữa khô không béo, 12.5ml
dung dịch 1X TTBS và 4 μl kháng thể kháng thỏ.
- Protein:
+ Để xác định hàm lượng LOX trong protein toàn phần hoặc protein
chất nền ngoại bào, chuẩn bị các ống nghiệm chứa 25μg protein ở mỗi nhóm
thu được sau kỹ thuật phân lập protein.
+ Để xác định hàm lượng LOX trong tế bào, chuẩn bị các ống nghiệm
chứa protein thu được sau kỹ thuật lắng đọng miễn dịch.
* Ngày thứ nhất
- Chuẩn bị gel
+ Chuẩn bị đĩa thuỷ tinh và khay chứa gel. Vệ sinh sạch bằng cồn 70°.
Kiểm tra đảm bảo khay kín, không bị rò nước.
+ Chuẩn bị dung dịch APS 10% bằng cách pha 0.1g bột APS vào 1 ml
dH2O.
+ Chuẩn bị lớp gel phía dưới
Thành phần gồm: 1.9 ml dH2O, 1.7 ml 30% Polyacrylamide, 1.3 ml
1.5M Tris, 50 μl 10% SDS, 50 μl APS 10%, và 7 μl Temed.
Lưu ý luôn thêm Temed cuối cùng.
Lắc kỹ để trộn đều các thành phần.
Đổ gel vào khay chứa gel.
Loại bỏ hết bọt khí bằng cách thêm 50μl isobutanol lên trên lớp gel.
Để gel đông lại trong vòng 30-45 phút.
+ Chuẩn bị lớp gel phía trên
Thành phần gồm 1.5 ml dH2O, 625 μl 0.5M Tris, 400μl 30%
Polyacrylamid, 25 μl 10% SDS, 12.5 μl 10% APS, và 5 μl Temed.
Lưu ý luôn thêm Temed cuối cùng.
Lắc đều để trộn đều các thành phần.
Đổ gel lên trên lớp gel phía dưới đã đông đặc.
Để gel đông lại trong vòng 60 phút.
Có thể sử dụng gel ngay hoặc bảo quản trong tủ lạnh 4°C dùng vào
ngày hôm sau.
Hình 1. Gel đông trong khay thuỷ tinh
- Chuẩn bị mẫu
+ Chuẩn bị 10 ml dung dịch 4x Laemmili bao gồm các thành phần:
4ml Glycerol 100%, 2.4 ml 1M Tris/HCl (pH 6.8), 0.8g SDS, 4mg
Bromophenol Blue, 3.1 ml dH2O, 500 μl β-Mercaptoethanol.
+ Cho dung dịch bao gồm 4x Laemmili và dung dịch protein ở mỗi
nhóm vào 1 ống 1.5ml có dán nhãn. Cho các ống vào máy luân nhiệt
(thermocycler) đun nóng ở nhiệt độ 95° trong 5 phút.
+ Chuẩn bị chất chỉ thị trọng lượng phân tử bao gồm 1.5 μl Proseive,
19.5 μl dH2O và 7 μl 4x Laemmili.
Hình 2. Chuẩn bị dung dịch protein ở các nhóm.
MW: Chất chỉ thị màu. N: Môi trường bình thường. HG: Môi trường nồng
độ glucose cao.
Hình 3. Các ống nghiệm chứa dung dịch protein trong máy luân nhiệt
- Điện di protein trên gel
+ Cho chất xác định trọng lượng phân tử và dung dịch protein vào các
ngăn gel tương ứng
+ Điện di protein trên gel với công suất 100V trong 70 phút
Hình 4. Điện di protein trên gel
- Chuyển protein từ gel sang màng
+ Chuẩn bị 3 khay chứa lần lượt: Methanol, dH2O và dung dịch chuyển
+ Chuẩn bị màng: Cho màng qua lần lượt 3 khay Methanol, dH2O và
dung dịch chuyển
+ Chuẩn bị giấy lọc: Cho 2 miếng giấy lọc vào khay dung dịch chuyển
+ Lấy gel protein khỏi máy điện di protein
+ Chuẩn bị tấm gel-màng gồm các lớp lần lượt: miếng giấy lọc - màng
- gel protein - miếng giấy lọc
+ Cho tấm gel-màng vào máy chuyển trong 60 phút
A
B
Hình 5. Chuyển protein từ gel sang màng
A. Tấm gel-màng. B. Tấm gel-màng được đặt trong máy chuyển.
- Nhuộm Ponseau-S
+ Sau khi chuyển protein từ gel sang màng, nhuộm màng với dung
dịch Ponseau-S trong 5 phút
+ Rửa màng với dung dịch dH20 trong 1 phút, lặp lại 2 lần
+ Scan màng
+ Sau khi scan màng, rửa màng với TTBS trong 5 phút, lặp lại 2 lần
để tẩy hết màu Ponseau-S
- Cố định với kháng thể sơ cấp
+ Chuẩn bị dung dịch cố định bao gồm 1.25g sữa khô không béo và
25 ml dung dịch TTBS
+ Đặt màng vào khay có chứa 25ml dung dịch cố định, lắc nhẹ trong 60
phút
+ Chuẩn bị kháng thể sơ cấp
+ Sau khi cố định màng với sữa không béo trong 60 phút, rửa màng
với dung dịch TTBS trong 5 phút, lặp lại 2 lần
+ Đặt màng vào túi giấy bóng hình chữ nhật, dán 3 cạnh túi
+ Cho kháng thể vào túi màng, dán cạnh còn lại. Đảm bảo loại bỏ hết
bóng khí khỏi túi giấy bóng trước khi dán cạnh còn lại
+ Cho túi màng vào phòng lạnh, lắc nhẹ qua đêm
* Ngày thứ hai
- Lấy màng từ phòng lạnh, cho vào khay, rửa với dung dịch 1X TTBS
trong 10 phút, lặp lại 3 lần
- Chuẩn bị kháng thể thứ cấp
- Cố định màng với kháng thể thứ cấp trong vòng 60 phút
- Sau 60 phút, rửa màng với dung dịch 1X TTBS trong 10 phút, lặp lại 3 lần
- Ủ màng với 1 ml dung dịch chất nền (substrate)
A
B
Hình 6. Ủ màng với dung dịch chất nền
A. Chất nền AP-Substrate. B. Màng được ủ trong dung dịch chất nền
- Phát hiện và phân tích hình ảnh sử dụng phim X-quang hoặc máy phát
hình ảnh điện tử. Tín hiệu phát ra dưới dạng các vạch kích thước và đậm độ
khác nhau phản ánh hàm lượng protein trong các mẫu. Phần mềm ImageJ
được sử dụng để phân tích các vạch.