HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐẶNG THỊ HOA
NGHIÊN CỨU SỰ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƯỜI DÂN
VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐẶNG THỊ HOA
NGHIÊN CỨU SỰ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƢỜI DÂN
VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62 62 01 15
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng bảo vệ ở bất kỳ
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
i
Đặng Thị Hoa
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Quyền Đình Hà - ngƣời
hƣớng dẫn khoa học đã giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới quý thầy cô giáo Bộ môn Phát triển nông thôn, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý đào tạo, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến UBND tỉnh Nam Định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nam Định, Trạm quan trắc khí
tƣợng thủy văn tỉnh Nam Định, Hội chữ thập đỏ tỉnh Nam Định, Cục thống kê tỉnh Nam Định, UBND các huyện Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy, Phòng Nông nghiệp các huyện
Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy, UBND các xã Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, Nam Điền, Hải Đông, Hải Chính, Hải Triều, Giao Thiện, Giao An, Giao Xuân, TT Quất Lâm, các cán bộ và
ngƣời dân tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Nghiên cứu sinh
ii
Đặng Thị Hoa
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ ix
Danh mục hộp ix
Trích yếu luận án x
Thesis abstract xii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Những đóng góp mới của luận án 5
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 5
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.1.1 Các khái niệm 6
2.1.2 Đặc điểm của sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
của ngƣời dân vùng ven biển 11
2.1.3 Nội dung nghiên cứu thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông
nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển 12
2.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất
nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về sự thích ứng với biến đổi khí
hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển 21
2.2.2 Kinh nghiệm về sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông
iii
nghiệp của ngƣời dân ở một số địa phƣơng vùng ven biển Việt Nam 26
2.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế
giới và một số vùng ven biển Việt Nam 35
2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 37
PHẦN 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1 Đặc điểm cơ bản của vùng ven biển tỉnh Nam Định 43
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 43
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội 45
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Khung phân tích 46
3.2.2 Phƣơng pháp tiếp cận 47
3.2.3 Chọn điểm nghiên cứu 48
3.2.3 Phƣơng pháp thu thập thông tin 52
3.2.4 Phƣơng pháp phân tích thông tin 54
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 55
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 57
4.1 Thực trạng sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
của ngƣời dân vùng ven biển Nam Định 57
4.1.1 Các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở vùng ven biển tỉnh Nam Định 57
4.1.2 Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân
vùng ven biển Nam Định 67
4.1.3 Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp 90
4.1.4 Kết quả và hiệu quả của một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu
trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển tỉnh Nam Định 104
4.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất
nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển tỉnh Nam Định 111
4.2.1 Các yếu tố khách quan 111
4.2.2 Các yếu tố chủ quan 120
4.2.3 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về sự thích ứng với biến đổi khí
hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển Nam Định 125
4.3 Giải pháp nâng cao sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông
nghiệp cho ngƣời dân vùng ven biển giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 128
4.3.1 Căn cứ đề xuất các giải pháp 128
iv
4.3.2 Định hƣớng đề xuất các giải pháp 129
4.3.3 Các giải pháp nâng cao sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất
nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển tỉnh Nam Định 130
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 149
5.1 Kết luận 149
5.2 Kiến nghị 150
Danh mục các công trình đã công bố 151
Tài liệu tham khảo 152
v
Phụ lục 159
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á)
BĐKH Biến đổi khí hậu
BVTV Bảo vệ thực vật
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
GTGT Giá trị gia tăng
IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change
(Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu)
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TN&MT Tài nguyên và môi trƣờng
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PRA Participatory Rural Appraisal
(Đánh giá nông thôn có sự tham gia)
RRA Rapid Rural Appraisal
(Đánh giá nhanh nông thôn)
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng
USA United States of America (nước Mỹ)
USAID United States Agency for International Development
vi
(Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ)
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
3.1 Tăng trƣởng kinh tế vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 - 2014 45
3.2 Diện tích, dân số, mật độ dân số ở các xã ven biển tỉnh Nam Định năm 2015 48
3.3 Phân bố mẫu điều tra theo điểm nghiên cứu 50
3.4 Hộ gia đình phân theo ngành sản xuất chính của hộ ở 3 huyện ven biển tỉnh
Nam Định (2012) 51
3.5 Số hộ gia đình đƣợc điều tra ở 3 huyện ven biển tỉnh Nam Định 51
3.6 Mô hình ma trận SWOT 55
4.1 Tình hình thời tiết, khí hậu vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 1990-2015 58
4.2 Nhận thức của ngƣời dân về diễn biến thời tiết, khí hậu vùng ven biển tỉnh
Nam Định trong những năm gần đây 64
4.3 Biến động các biểu hiện của biến đổi khí hậu 66
4.4 Xếp hạng các biểu hiện chủ yếu của biến đổi khí hậu 66
4.5 Biến động diện tích, năng suất một số cây trồng chính của vùng ven biển
tỉnh Nam Định giai đoạn 2003-2015 68
4.6 Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt của
nhóm hộ phân chia theo thu nhập 69
4.7 Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt của
nhóm hộ phân chia theo quy mô 70
4.8 Biến động về số lƣợng vật nuôi của vùng ven biển Nam Định giai đoạn
2012 – 2015 72
4.9 Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến chăn nuôi 72
4.10 Biến động diện tích, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Nam
Định giai đoạn 2010 - 2014 74
4.11 Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc
ngọt của nhóm hộ phân chia theo thu nhập 75
4.12 Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc
ngọt của nhóm hộ phân chia theo quy mô 77
4.13 Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc
vii
mặn, lợ của nhóm hộ phân chia theo thu nhập 77
4.14 Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc
mặn, lợ của nhóm hộ phân chia theo quy mô 78
4.15 Tình hình sản xuất muối của vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn
2008 – 2015 80
Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến diêm nghiệp 81 4.16
Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành lâm nghiệp 85 4.17
Các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng do tác động của biến đổi khí hậu 86 4.18
Tổng thiệt hại do bão, lốc, mƣa lũ gây ra giai đoạn 1989 – 2015 87 4.19
Tổng hợp đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến 4.20
sản xuất nông nghiệp 88
Các biện pháp thích ứng trong trồng trọt ở vùng ven biển tỉnh Nam Định 91 4.21
Các biện pháp thích ứng trong chăn nuôi ở vùng ven biển tỉnh Nam Định 91 4.22
Các biện pháp thích ứng trong nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt ở vùng ven 4.23
biển Nam Định 95
4.24 Các biện pháp thích ứng trong nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn lợ ở vùng ven
biển Nam Định 95
Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 1 105 4.25
Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 2 107 4.26
Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 3 109 4.27
Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 4 110 4.28
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về sự thích ứng với 4.29
viii
BĐKH trong SXNN của ngƣời dân vùng ven biển Nam Định 126
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Trang TT
Diện tích đất làm muối vùng ven biển Nam Định giai đoạn 2005-2015 80 4.1
Các biện pháp thích ứng trong diêm nghiệp 99 4.2
Diện tích đất làm muối chuyển sang nuôi trồng thủy sản 100 4.3
Các biện pháp thích ứng trong lâm nghiệp 101 4.4
Đánh giá của cán bộ về sự hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân 116 4.5
DANH MỤC HỘP
Tên hộp Trang TT
Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt 70 4.1
Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến trồng lúa 71 4.2
Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt 73 4.3
Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản mặn lợ 78 4.4
Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi ngao 79 4.5
Chia sẻ của diêm dẫn xã Hải Triều huyện Hải Hậu 82 4.6
Chia sẻ của cán bộ Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định 82 4.7
Hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp 116 4.8
ix
Chia sẻ của cán bộ xã Giao Hải 141 4.9
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Đặng Thị Hoa
Tên Luận án: Nghiên cứu sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 62 62 01 15
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao sự thích ứng với BĐKH cho ngƣời dân ven biển trong SXNN những năm tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự thích ứng với BĐKH
trong SXNN của ngƣời dân ven biển;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với
BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thích ứng với BĐKH trong SXNN của
ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định những năm tới.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận: tiếp cận theo ngành; tiếp cận theo hộ; tiếp cận có sự tham
gia; tiếp cận phát triển bền vững.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: để khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng các biểu hiện về BĐKH, ảnh hƣởng của BĐKH đến SXNN của ngƣời dân vùng ven biển tỉnh Nam Định. Số liệu đƣợc thu thập ở các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan quản lý trong tỉnh Nam Định.
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại 3 huyện thuộc vùng ven biển tỉnh Nam Định (Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hƣng), trong đó các điểm nghiên cứu chuyên sâu đƣợc thực hiện tại 10 xã, thị trấn đại diện cho vùng ven biển để điều tra số liệu sơ cấp: xã Giao An, Giao Xuân, Giao Thiện, thị trấn Quất Lâm (huyện Giao Thủy); xã Hải Đông, Hải Chính, Hải Triều (huyện Hải Hậu); xã Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, Nam Điền (huyện Nghĩa Hƣng).
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Các số liệu đƣợc thu thập thông qua điều
tra, phỏng vấn trực tiếp; phƣơng pháp đánh giá có sự tham gia của ngƣời dân (PRA).
x
- Phương pháp lấy mẫu: Tổng mẫu điều tra là 609, trong đó: 140 hộ là cán bộ và 469 hộ là ngƣời nông dân (126 hộ trồng lúa, 45 hộ chăn nuôi, 85 hộ NTTS nƣớc ngọt, 79
hộ NTTS nƣớc mặn lợ, 99 hộ làm muối và 35 hộ làm lâm nghiệp).
Kết quả chính và kết luận
i) Các biểu hiện của BĐKH đã thể hiện rất rõ ở vùng ven biển tỉnh Nam Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 25 năm qua (từ 1990-2015): nhiệt độ trung bình tăng 0,60C, độ ẩm giảm trung bình 3,04%, mực nƣớc biển đã dâng lên 2,15 mm/năm, bình quân mỗi năm vùng ven biển Nam Định chịu ảnh hƣởng từ 3-4 cơn bão, cƣờng độ bão mạnh hơn, xu hƣớng nhiều hơn và muộn hơn những năm về trƣớc, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều.
ii) Biến đổi khí hậu đã ảnh hƣởng rất rõ ràng tới SXNN của ngƣời dân: diện tích đất nông nghiệp bị nhiễm mặn tăng, mƣa bão gây thiệt hại lớn đến sản lƣợng và năng suất cây trồng/vật nuôi, thiên tai làm hƣ hại cơ sở hạ tầng khu chăn nuôi và trồng trọt của ngƣời dân. Thủy sản bị giảm năng suất, chết hàng loạt do thiên tai. Nguồn lợi hải sản suy giảm, rạt ra xa bờ... Thiên tai diễn biến phức tạp gây khó khăn cho các hộ SXNN.
iii) Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy ngƣời dân ven biển Nam Định đã có những biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN: 1- Thay đổi giống cây trồng, vật nuôi; 2- Thay đổi kỹ thuật canh tác; 3- Thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; 4- Chuyển mục đích sử dụng đất; 5- Chấp nhận tổn thất.
iv) Xây dựng kế hoạch phòng tránh, thích ứng với BĐKH của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi chính sách của nhà nƣớc, giải pháp phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng; điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, công nghệ và khoa học kỹ thuật, nhận thức của ngƣời dân có ảnh hƣởng chủ yếu đến việc đƣa giống cây trồng/vật nuôi và kỹ thuật mới vào canh tác; chuyển dịch cơ cấu cây trồng/vật nuôi và chuyển mục đích sử dụng đất chịu ảnh hƣởng khá lớn bởi vốn, lao động, thị trƣờng, giới tính, kinh nghiệm SXNN của ngƣời dân.
v) Dựa vào kết quả theo dõi và đánh giá hiệu quả kinh tế của 4 mô hình thích ứng, luận án đã chỉ ra đƣợc những mô hình thích ứng đạt hiệu quả kinh tế và cần đƣợc nhân rộng, đó là: mô hình thay đổi giống lúa cũ kém chịu mặn, kém chịu úng sang giống lúa mới có khả năng chịu mặn, chịu úng tốt hơn (Nhị ƣu 838, Nhị ƣu 69, TH3-3, RVT, QR1, QR2, Thiên trƣờng 750...); mô hình chuyển đất bị ngập úng nặng sang nuôi Baba, cá Diêu hồng...; mô hình chuyển đất bị nhiễm mặn nặng hoặc đất làm muối kém hiệu quả sang nuôi tôm, ngao...; chuyển từ mô hình 2 lúa sang mô hình luân canh 2 lúa kết hợp đậu tƣơng, bí xanh; mô hình thay đổi kỹ thuật làm muối từ vôi tro sang bạt nhựa đen.
xi
vi) Để giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra, góp phần nâng cao hiệu quả trong SXNN, đồng thời giúp ngƣời dân nâng cao sự thích ứng với BĐKH, cần phải kết hợp các giải pháp đồng bộ nhƣ: phát triển cơ sở hạ tầng bảo vệ sản xuất; đƣa khoa học công nghệ vào sản xuất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; duy trì và tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; nâng cao nhận thức, tăng cƣờng đào tạo nghề, đẩy mạnh khuyến nông đối với ngƣời dân… Ngoài ra, cần phải có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trung ƣơng, các cơ quan khoa học, kỹ thuật, chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân để giúp ngƣời dân vùng ven biển nâng cao đƣợc sự thích ứng của mình với BĐKH trong SXNN.
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Dang Thi Hoa
Thesis title: Research on adaptation to climate change in the agricultural production of coastal residents of Nam Dinh province
Major: Agricultural Economics Code: 62 62 01 15
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
* Overall objectives:
Determine adaptation to climate change in agricultural production of coastal people in Nam Dinh province, based on that propose solutions to strengthen adaptive capacity to climate change of people in study area.
* Specific objectives:
- Systematize and clarify theory and reality on adaptation to climate change in
agricultural production of coastal people;
- Evaluate status and analyze factors affecting adaptation to climate change in
agricultural production of coastal people in Nam Dinh province;
- Propose solutions to strengthen adaptive capacity of coastal people in
agricultural production in Nam Dinh province.
Materials and Methods
- Approach methodology: sectoral approach; household approach; participatory
approach; sustainable development approach.
- Secondary data collection: to generalize natural, socioeconomic conditions, climate change status, effects of climate change on agricultural production of coastal people in Nam Dinh province. Secondary data was collected from research institutions, government offices in Nam Dinh province.
- Study site selection: Study was conducted in 3 coastal districts including Hai Hau, Giao Thuy, and Nghia Hung, in which specific study sites are selected in 10 commune and town. The specific study areas consist of 3 communes and 1 town Giao Thuy district (Giao An, Giao Xuan, Giao Thien, and Quat Lam); 3 communes of Hai Hau district (Hai Dong, Hai Chinh, Hai Trieu); and 3 communes of Nghia Hung district (Nghia Son, Nghia Phuc, Nam Dien).
xii
- Primary data collection: Primary data was gathered through direct interview; and PRA. Total sample size is 609, including 140 officials and 469 farmers (126 rice farmers, 45 livestock farmers, 85 fresh aquaculture farmers, 79 salt water aquaculture farmers, 99
salt farmers and 35 forestry households).
Main findings and conclusions
i) Climate change signals were clearly showed in coastal zone of Nam Dinh province. Study result indicated that in 25 years (1990-2015) average temperature has increased 0,60C, humidity decreased averagely 3,04%, sea level rose 2,15 mm/year. Annualy, costal area of Nam Dinh province is affected by 3-4 typhoons which have stronger intensity, more appearance frequency. In addition, extreme weather events have increasingly occurred.
ii) Climate change has significantly affected agricultural production of farmers, specifically salinity area increase, storm damages highly yield and productivity of crop and livestock, natural disasters also damage infrasture of crop and husbandary production of farmers. Yield of aquaculture production and fish source have decreased. Natural disasters happen complicatedly and cause difficulties for farmers in the region.
iii) Result of the study showed that coastal people in Nam Dinh province have adaptive strategies to climate change in agricultural production such as (1) changing variety of cultivar and animal; (2) shifting cultivated technique; (3) changing structure of crop and animal; (4) conversing land use purpose; and (5) accepting damages.
iv) Develop plans to prevent, adapt to climate change of farming have strong affected by government policies, solutions to social and economic development of province; natural condition, infrastructure, science and technology status, awareness of local people have primarily affected the introduction of plant varieties/ pets and new techniques in farming; plant restructuring/pets and change the purpose of land use have strong affected by capital, labor, market, gender, farming experience of people.
v) Based on economic efficiency determinant of 4 adaptive models, the study indicated the effective models that should be widely applied, including: changing paddy variety from old variety to salt-resistant and flood-resistant varieties (Nhi Uu 838, Nhi Uu 69, TH3-3, RVT, QR1, QR2, Thien Truong 750...); conversing flooded areas to aquaculture production (turtle feeding, red tilapia, etc.); conversing highly saline area and salt production area to shrimp and scallop feeding mô; transfering 2 rice seasons area to intercropping model (2 rice season and soybean); changing salt production technique from using lime and ash to applying black plastic.
xiii
vi) To reduce damages caused by climate change, contribute to improve efficiency in agricultural production, and strengthen adaptive capacity of farmers to climate change, there is need for synchronous solutions such as: infrastructure development; applying science and technology into agricultural production; conversing land use purpose; maintaining and searching market for agricultural products; improving awareness of farmers; increasing training on occupation; promoting agricultural extension activities… Furthermore, there is need for co-orperation among organizations and institutions at different levels, science and tenical institutions, local government and local people to help coastal people improve apdaptation to climate change in agricultural production.
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Biến đổi khí hậu là một hiện tƣợng đã và đang diễn biến trong quá khứ cũng nhƣ hiện tại và đƣợc phỏng đoán là có thể biến động nhanh hơn trong tƣơng lai (Lê Anh Tuấn, 2011). Theo Dasgupta et al. (2007), Nguyễn Mậu Dũng (2010), Việt Nam là một trong 5 quốc gia dễ bị tổn thƣơng nhất trên thế giới do sự biến đổi của khí hậu, trong 50 năm qua (1958-2007), nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,50C – 0,70C, mực nƣớc biển dâng khoảng 20cm.
Theo nghiên cứu của World Bank (2010), trong những năm gần đây, tác động của BĐKH đến môi trƣờng cũng nhƣ kinh tế, xã hội của Việt Nam nói chung và SXNN của các vùng ven biển nói riêng là vô cùng to lớn. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan gia tăng về cả tính biến động và tính dị thƣờng nhƣ nắng, nóng, rét, bão, lũ, mƣa lớn, hạn hán, giông tố, lốc..., đặc biệt là trong những trƣờng hợp liên quan đến hoạt động của El-Nino, La-Nina. Xuất hiện các trận mƣa lớn làm nguy cơ lũ lụt gia tăng, trong khi đó ở một số khu vực khác vẫn phải chịu hạn hán kéo dài vào mùa khô. Trong một vài thập kỷ tới, nhiệt độ trung bình toàn cầu dự kiến sẽ tăng 0,2- 0,30C mỗi thập kỷ. BĐKH đã làm cho mực nƣớc biển dâng, nhiệt độ và độ mặn thay đổi cùng với những thay đổi về dòng chảy, sóng, biên độ thủy triều, xâm nhập mặn, xói lở bờ biển… Những biến động diễn ra mạnh mẽ của khí hậu thời tiết đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ đời sống của ngƣời dân, đặc biệt là đối với những hoạt động canh tác ở vùng ven biển.
Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2003) thì ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0,7oC, mực nƣớc biển đã dâng khoảng 0,2 m. Hiện tƣợng El-Nino, La-Nina càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán, nƣớc biển dâng ngày càng ác liệt.
Tìm cách để giảm bớt các tác động tiêu cực của BĐKH là một trong những vấn đề hiện nay đang đƣợc Nhà nƣớc, Chính phủ và các bộ ngành địa phƣơng hết sức quan tâm. Nghiên cứu của IUCN, SEI và IISD (2003) “Sinh kế và biến đổi khí hậu” cho thấy cách tiếp cận tổng hợp trong việc giải quyết sinh kế bền vững với BĐKH nhằm làm giảm khả năng bị tổn thƣơng do BĐKH gây ra. Nghiên cứu của Selvaraju et al. (2006) về “Thích ứng với sự thay đổi và biến đổi khí hậu trong những khu vực bị hạn hán ở Bangladesh” đã sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm
1
và phỏng vấn sâu để phân tích những thay đổi của khí hậu trong quá khứ, hiện tại và dự báo cho tƣơng lai, phân loại các đối tƣợng bị tổn thƣơng trƣớc tác động của BĐKH và đề xuất các giải pháp thích ứng với hạn hán trong SXNN ở Bangladesh. Bài viết về “Mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng tại vùng trũng thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế” của Lê Văn Thăng và cs. (2011) đã đƣa ra một số mô hình thích ứng với BĐKH. Nghiên cứu của Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết (2012) về “Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải pháp ứng phó” cho thấy BĐKH đã có những tác động nhất định đến trồng trọt, lâm nghiệp, thủy sản, tài nguyên nƣớc và thủy lợi. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013) về “Giải pháp nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” đã nghiên cứu sự thích ứng của ngƣời dân ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Nhƣ vậy, cho đến nay đã có một số nghiên cứu liên quan tới BĐKH, tới sự thích ứng với BĐKH cho các vùng khác nhau ở trên thế giới và trong nƣớc, tuy nhiên một đề tài nghiên cứu về sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định thì chƣa có nghiên cứu nào thực hiện.
Nam Định là một trong những tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam cũng không nằm ngoài sự biến đổi của khí hậu, thời tiết. Thông thƣờng mỗi năm, Nam Định chịu tác động trực tiếp của 2-3 cơn bão và chịu ảnh hƣởng của 3-4 cơn bão khác, nƣớc biển dâng do bão khoảng 1,5-2,8m; nhiệt độ trung bình tăng khoảng 0,5-0,70C; mực nƣớc biển dâng cao khoảng 20cm; hiện tƣợng xâm nhập mặn cực đại với độ muối 10/00 trên sông Đáy là 30km; sông Ninh Cơ là 32km; trên sông Hồng (Ba Lạt) là 14km; hiện tƣợng ngọt hóa đã làm giảm lƣợng muối trong các đầm nuôi trồng thủy sản (NTTS) từ trên 10% xuống mức 0,02-0,30/00… gây thiệt hại đáng kể đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp và NTTS của ngƣời dân (Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định, 2015).
Theo Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2010) thì Nam Định là một tỉnh lớn với hơn 2 triệu dân nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ. Theo quy hoạch năm 2008 thì Nam Định thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Địa hình của Nam Định có thể chia thành ba vùng, đó là: vùng đồng bằng thấp trũng, vùng đồng bằng ven biển (huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng) có bờ biển dài 72 km và 4 cửa sông (cửa Ba Lạt sông Hồng, cửa Đáy sông Đáy, cửa Lạch Giang sông Ninh Cơ và cửa Hà Lạn sông Sò) và vùng trung tâm công nghiệp – dịch vụ thành phố Nam Định.
Hiện nay, SXNN của ngƣời dân ở vùng ven biển tỉnh Nam Định phát triển ở mức thấp với những hoạt động chủ yếu nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, quản lý bảo vệ
2
rừng ngập mặn, NTTS… Hàng năm, những hoạt động này của vùng phải chịu nhiều đợt tàn phá do khí hậu, thời tiết thay đổi bất thƣờng mang đến, từ đó dẫn đến những biến động về diện tích canh tác, suy giảm sản lƣợng, năng suất, chất lƣợng… nên đã làm cho SXNN của ngƣời dân, đặc biệt là những ngƣời dân nghèo, ngày càng trở lên khó khăn hơn (Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định, 2015b).
Trƣớc thực trạng đó, vùng ven biển Nam Định đã triển khai áp dụng một số mô hình thích ứng nhƣ mô hình đồng quản lý rừng, mô hình cộng đồng NTTS bền vững, mô hình sinh thái dựa vào cộng đồng, mô hình nuôi ngao bền vững, mô hình du lịch sinh thái cộng đồng, mô hình kinh doanh và đa dạng hóa sinh kế… Mục tiêu của các mô hình là nhằm giúp ngƣời dân có thêm hiểu biết về những kỹ năng, khai thác nguồn lợi biển một cách hợp lý và bền vững để có cuộc sống ổn định, có khả năng chống chọi với những diễn biến của thiên nhiên và xã hội, đồng thời gìn giữ đƣợc môi trƣờng biển, không còn những hoạt động đánh bắt hủy diệt hải sản, duy trì và phát triển bền vững diện tích rừng ngập mặn… (Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định, 2015).
Tuy nhiên, cũng theo báo cáo của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2015, hiện nay diện tích canh tác của vùng ven biển Nam Định vẫn bị thu hẹp, năng suất và sản lƣợng sản xuất giảm sút, nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt, cuộc sống của ngƣời dân không đảm bảo và SXNN phát triển không bền vững. Vấn đề đặt ra ở đây là: Biểu hiện của BĐKH ở vùng ven biển Nam Định được thể hiện như thế nào? Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động SXNN của người dân? Trong SXNN, người dân có những hành động gì để thích ứng với diễn biến bất thường của khí hậu, thời tiết? Những giải pháp nào giúp người dân giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra để phát triển SXNN cho gia đình và địa phương? Những vấn đề này vẫn chƣa đƣợc đề cập đến trong hầu hết các công trình nghiên cứu, do vậy cần có thêm những nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Trƣớc nguy cơ ảnh hƣởng và cảnh báo về BĐKH, Nam Định nói chung và vùng ven biển Nam Định nói riêng cần phải có các giải pháp thích ứng với BĐKH nhằm ứng phó với hiểm họa này. Vấn đề BĐKH vừa có tính trƣớc mắt, vừa có tính lâu dài, phức tạp và liên quan đến nhiều ngành, nhiều khu vực và toàn cầu. Vì thế, để thực hiện đƣợc mục tiêu ứng phó và giảm nhẹ BĐKH của tỉnh, việc tìm ra các giải pháp thích ứng cho vùng ven biển Nam Định cần đƣợc nghiên cứu, trao đổi.
Các giải pháp thích ứng với BĐKH có ý nghĩa thiết thực và quan trọng đối với sự phát triển SXNN của vùng ven biển Nam Định nói riêng và của tỉnh Nam Định nói chung, nó sẽ là tiền đề để bảo vệ cộng đồng nông nghiệp, đặc biệt là các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng (trồng trọt, chăn nuôi, NTTS…) thông qua đảm bảo các
3
điều kiện sản xuất, cung cấp giống phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng… đặc biệt là ở vùng ven bờ biển.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao thích ứng với BĐKH cho ngƣời dân ven biển trong SXNN những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự thích ứng với
BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng
với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thích ứng với BĐKH trong SXNN
của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định những năm tới.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu và những nội dung nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài bao gồm khách thể nghiên cứu và chủ thể nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu chính là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân (từng hộ dân) ven biển tỉnh Nam Định; các điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội, các tác nhân có liên quan đến sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của từng ngƣời dân địa phƣơng. Chủ thể nghiên cứu của luận án là các hộ nông dân đang sinh sống ở vùng ven biển có hoạt động sản xuất nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, diêm nghiệp và lâm nghiệp.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
+ Đề tài nghiên cứu SXNN ở Việt Nam theo nghĩa rộng, bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, diêm nghiệp, lâm nghiệp và chỉ trong lĩnh vực sản xuất, không nghiên cứu những vấn đề liên quan đến kỹ thuật và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
+ Đề tài nghiên cứu trên phạm vi các huyện vùng ven biển tỉnh Nam Định, trong đó tập trung nghiên cứu sâu tại các xã ven biển có SXNN chịu tác động trực tiếp của BĐKH. Các xã đƣợc khảo sát chuyên sâu đó là: xã Giao Xuân, Giao An, Giao Thiện, TT Quất Lâm (huyện Giao Thủy); xã Hải Đông, Hải Chính, Hải Triều (huyện Hải Hậu); xã Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, Nam Điền (huyện Nghĩa Hƣng).
4
- Về thời gian: (1) Các thông tin phục vụ cho nghiên cứu này đƣợc thu thập từ năm 2015 trở về trƣớc; (2) Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Về nội dung: (1) Trong đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các biểu hiện của BĐKH ở vùng ven biển tỉnh Nam Định; (2) Nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của BĐKH đến SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định; (3) Đề tài
tập trung nghiên cứu và phân tích sâu các biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN đang đƣợc ngƣời dân áp dụng tại địa phƣơng; (4) Phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển Nam Định.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã chỉ ra đƣợc những biểu hiện của BĐKH (bão, xâm nhập mặn, nhiệt độ, lƣợng mƣa, số giờ nắng, độ ẩm, hạn hán, nắng nóng và rét thay đổi bất
thƣờng....) và ảnh hƣởng của BĐKH đến SXNN ở vùng ven biển Nam Định.
- Luận án đã chỉ ra đƣợc các biện pháp thích ứng ngƣời dân ven biển Nam
Định đã và đang áp dụng trong SXNN (thay đổi giống cây trồng/vật nuôi, thay đổi
kỹ thuật canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi, chuyển mục đích sử dụng
đất, nâng cấp/gia cố khu nuôi trồng, chấp nhận tổn thất...) và đề xuất đƣợc các giải pháp nâng cao sự thích ứng với BĐKH cho ngƣời dân trong thời gian tới (phát
triển cơ sở hạ tầng, chuyển mục đích sử dụng đất, lồng ghép SXNN với các kế
hoạch phát triển khác của vùng ven biển tỉnh Nam Định...).
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn và khung lý thuyết, khung phân tích phù hợp về sự thích ứng với BĐKH
trong SXNN của ngƣời dân ven biển.
- Luận án đã làm rõ đƣợc thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng tới sự thích ứng với BĐKH trong SXNN theo các nhóm hộ giàu, trung bình, nghèo ở từng ngành sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, nghề muối, đồng thời
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự thích ứng với BĐKH trong SXNN cho ngƣời dân vùng ven biển Nam Định.
- Luận án làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý xây dựng phƣơng án ứng phó với BĐKH của tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2030. Từ đó, hoạch định chính sách hỗ trợ ngƣời dân SXNN ở vùng ven biển từ tổ chức thực hiện
đến tiêu thụ sản phẩm nông sản và chiến lƣợc phát triển SXNN trong thời gian tới.
5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm 2.1.1.1. Biến đổi khí hậu
Hiện nay, có khá nhiều các khái niệm khác nhau về BĐKH nhƣ:
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc sự dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỷ hoặc dài hơn (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008).
Theo Điều 1, điểm 2 của Công ƣớc khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu (UNFCCC) năm 1992 thì “Biến đổi khí hậu là sự biến đổi của khí hậu do hoạt động của con ngƣời gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát đƣợc trong những thời kỳ có thể so sánh đƣợc” (United Nations, 1992).
Biến đổi khí hậu (climate change), với các biểu hiện chính là sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu, mực nƣớc biển dâng và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, đƣợc coi là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21 (Vũ Thị Hoài Thu, 2013).
Nhƣ vậy, BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất. BĐKH đề cập đến sự thay đổi về trạng thái của khí hậu mà có thể xác định đƣợc (ví dụ nhƣ sử dụng các phƣơng pháp thống kê) diễn ra trong một thời kỳ dài, thƣờng là một thập kỷ hoặc lâu hơn. Biến đổi khí hậu đề cập đến bất cứ biến đổi nào theo thời gian, có hay không theo sự biến đổi của tự nhiên do hệ quả các hoạt động của con ngƣời. Mỗi khái niệm đều đứng trên những quan điểm riêng biệt về BĐKH, tuy nhiên nó đều thống nhất cách hiểu về sự thay đổi trạng thái khí hậu trong một khoảng thời gian dài và có thể xác định đƣợc, nhƣng quan điểm đƣợc tác giả và nhiều ngƣời chấp nhận nhiều nhất là quan điểm của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
2.1.1.2. Thích ứng
Thích ứng là một quá trình qua đó con ngƣời làm giảm những tác động bất lợi và tận dụng những cơ hội thuận lợi của tự nhiên xã hội đến sức khỏe và đời sống con ngƣời (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008). Mục tiêu của thích ứng là nâng cao năng lực thích ứng và giảm nhẹ khả năng dễ bị tổn thƣơng do tác động BĐKH, góp phần duy trì các hoạt động kinh tế xã hội của địa phƣơng tiến đến phát triển bền vững (Trần Thục và cs., 2012).
6
Nhƣ vậy, thích ứng đƣợc hiểu đồng nghĩa với thích nghi (Nguyễn Văn Hồng, 2012). Thích ứng bao gồm những hoạt động điều chỉnh trong các hệ thống tự nhiên và con ngƣời để đối phó với những tác động có thể có của tự nhiên xã hội, làm giảm bớt sự nguy hại hoặc khai thác những cơ hội có lợi từ tự nhiên và xã hội. Các hoạt động thích ứng đƣợc thực hiện nhằm giảm thiểu khả năng bị tổn thƣơng và tăng cƣờng khả năng chống chịu với các yếu tố bất lợi, do vậy thích ứng đóng vai trò rất quan trọng để đạt đƣợc các mục tiêu giảm nghèo và phát triển bền vững.
Theo World Bank (2010), các hoạt động thích ứng đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động quản lý rủi ro và các mạng lƣới an sinh tốt hơn để bảo vệ những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất. Sự hỗ trợ cấp quốc gia và quốc tế đóng vai trò thiết yếu để bảo vệ những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất thông qua các chƣơng trình trợ giúp xã hội nhằm thiết lập cơ chế chia sẻ rủi ro ở cấp quốc tế và thúc đẩy trao đổi kiến thức, công nghệ và thông tin.
Nhƣ vậy, theo tác giả, chúng ta có thể hiểu thích ứng là những hành vi ứng xử nhƣng mang tính chủ động để điều chỉnh hệ thống tự nhiên và thay đổi các hoạt động của con ngƣời nhằm ứng phó với các điều kiện khí hậu hiện tại hoặc tiềm tàng để hạn chế tác hại và tận dụng các cơ hội của nó.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2000), ứng xử đƣợc định nghĩa là có thái độ, hành động, lời nói thích hợp trong việc xử sự. Theo Trần Đình Thao (2008) thì ứng xử của ngƣời nông dân chính là các quyết định của nông dân trong sản xuất sản phẩm.
Trong Từ điển Tâm lý do Nguyễn Khắc Viện chủ biên (1991), các tác giả lại cho rằng hai từ “ứng xử” và “hành vi” thƣờng thay thế cho nhau. Từ “ứng xử” chỉ mọi phản ứng của động vật khi một yếu tố nào trong môi trƣờng kích thích, các yếu tố bên ngoài và tình trạng bên trong gộp lại thành một tình huống, và tiến trình ứng xử để có kích thích, có định hƣớng nhằm giúp chủ thể thích nghi với hoàn cảnh. Khi nhấn mạnh về tính khách quan, tức là các yếu tố bên ngoài kích thích cũng nhƣ phản ứng đều là những hiện tƣợng có thể quan sát đƣợc, chứ không nhƣ tình ý bên trong, thì nói là ứng xử. Khi nhấn mạnh mặt định hƣớng, mục tiêu thì là hành vi.
Trong cuốn Tâm lý học ứng xử, khái niệm ứng xử đƣợc các tác giả Lê Thị Bừng và Hải Vang (2001) xác định nhƣ sau: Ứng xử là sự phản ứng của con ngƣời đối với sự tác động của ngƣời khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con ngƣời không chủ động giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn, tính toán, thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng, tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi ngƣời nhằm đạt kết quả giao tiếp nhất định.
7
Trong thực tế, quan hệ giữa thái độ với lời nói và hành vi là quan hệ giữa cái đƣợc biểu hiện và cái biểu hiện. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi hiểu ứng xử là sự phản ứng có lựa chọn, thể hiện qua lời nói hoặc hành vi của con ngƣời trƣớc sự tác động của sự vật, hiện tƣợng đến mình trong một tình huống cụ thể.
Trên đây là một số quan điểm về thích ứng và ứng xử của con ngƣời. Tuy nhiên, các quan điểm đó thiên về cách thích ứng và ứng xử giữa con ngƣời với con ngƣời thông qua giao tiếp. Còn các tác động bên ngoài đối với sản xuất và đời sống của ngƣời dân nhƣ rủi ro, khó khăn thì họ cũng có những quyết định, lựa chọn, tính toán qua hành vi của mình để đạt đƣợc kết quả mong đợi.
2.1.1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Để ứng phó với BĐKH, thế giới đang thực hiện cùng một lúc 2 chiến lƣợc: giảm thiểu BĐKH và thích ứng với BĐKH. Các thách thức đối với giảm thiểu và thích ứng đều rất lớn. Tuy nhiên, những thách thức này có thể đƣợc giải quyết thông qua những chính sách chủ động và phù hợp về khí hậu (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, 2012).
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008) thì thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thƣơng do dao động hoặc BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
Nhƣ vậy, theo tác giả thì thích ứng với BĐKH có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ động hoặc phản ứng tích cực hoặc có phòng bị trƣớc đƣợc đƣa ra với ý nghĩa giảm thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH. Mặt khác, theo Quyen Đinh Ha (2013) thì thích ứng với BĐKH còn liên quan đến khả năng của hệ thống sinh thái, xã hội và kinh tế. Thích ứng với BĐKH còn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thƣơng. Cây cối, động vật, và con ngƣời không thể tồn tại một cách đơn giản nhƣ trƣớc khi có BĐKH nhƣng hoàn toàn có thể thay đổi các hành vi của mình để thích ứng và giảm thiểu các rủi ro từ những thay đổi đó.
2.1.1.4. Sản xuất nông nghiệp
Theo Vũ Đình Thắng (2006) thì nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp, bởi vì cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp là chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Trong đó, trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành sản xuất chính của nông nghiệp. Trong nhiều năm qua giữa hai ngành mất cân đối nghiêm trọng. Đến năm 2010, tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt chiếm 76,8%, tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 19,7% và dịch vụ chiếm 2,5%.
8
Dƣới góc nhìn của Ben (2014) thì nông nghiệp là ngành có liên quan đến nuôi trồng và chăn nuôi gia súc. Thuật ngữ "nông nghiệp" có thể đƣợc định nghĩa là: nghệ thuật và khoa học của cây trồng, cây trồng khác và vật nuôi nhằm cung cấp thực phẩm cho con ngƣời hoặc mang lại các lợi ích kinh tế khác. Nông nghiệp là cả một nghệ thuật và khoa học, nó có hai bộ phận chính: thực vật hoặc trồng trọt và chăn nuôi hoặc chăn nuôi. Mục đích cuối cùng của nông nghiệp là để sản xuất thực phẩm, đáp ứng nhu cầu của con ngƣời nhƣ quần áo, thuốc men, dụng cụ, nhà ở, hoặc cho lợi ích kinh tế hay lợi nhuận.
Theo GNU (2015) thì nông nghiệp là quá trình sản xuất thực phẩm, thức ăn, chất xơ và nhiều sản phẩm mong muốn khác bằng việc trồng cây và chăn thả gia súc, gia cầm. Nông nghiệp hiện đại vƣợt ra ngoài việc sản xuất truyền thống của thực phẩm cho ngƣời và thức ăn chăn nuôi nhƣ gỗ, phân bón, da động vật, hóa chất công nghiệp (tinh bột, đƣờng, rƣợu và các loại nhựa), sợi (bông, len, sợi gai dầu, lụa và lanh), nhiên liệu (mêtan từ sinh khối, ethanol, diesel sinh học), cắt hoa, cây kiểng, ƣơm giống cá nhiệt đới và các loài chim cho việc buôn bán vật nuôi, và các loại thuốc (dƣợc sinh học, thuốc lá, cần sa, cocaine).
Nhƣ vậy, tác giả cho rằng: sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất với đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng, vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm (lương thực, chất đốt) cho con người và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Với quan điểm này, tùy theo phạm vi và mục tiêu nghiên cứu mà SXNN có thể đƣợc hiểu theo nghĩa rộng (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp) hay nghĩa hẹp (trồng trọt, chăn nuôi).
2.1.1.5. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
Dựa trên những khái niệm, quan điểm về BĐKH, về thích ứng và về SXNN, và theo Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013) thì thích ứng với BĐKH trong SXNN là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoạt động canh tác nông nghiệp nhằm giảm khả năng bị tổn thương do BĐKH gây ra và có thể tận dụng các cơ hội do BĐKH mang lại cho SXNN.
Nhƣ vậy, bản chất của thích ứng với BĐKH trong SXNN chính là thay đổi nhận thức, là thay đổi hành vi ứng xử của ngƣời dân nhằm ứng phó với các điều kiện khí hậu, thời tiết cực đoan ở hiện tại hoặc tiềm ẩn trong tƣơng lai để giảm thiểu thiệt hại và có thể tận dụng các cơ hội của nó nếu có cho SXNN. Thích ứng với BĐKH trong SXNN là cách mà ngƣời dân làm để ngày càng giảm thiểu đƣợc thiệt hại do BĐKH gây ra cho SXNN, để hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, NTTS… ít bị tổn thƣơng, giữ đƣợc năng suất cao và ổn định… từ đó góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả trong SXNN cho gia đình (Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013).
9
Cũng theo nghiên cứu của Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013) thì:
(i) Nghiên cứu thích ứng với BĐKH trong SXNN bao gồm những nghiên cứu thích ứng với khí hậu hiện tại cũng nhƣ với khí hậu trong tƣơng lai. Thích ứng với khí hậu hiện tại không giống thích ứng khí hậu trong tƣơng lai, và điều đó cũng ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn phƣơng thức thích ứng. Nghiên cứu về thích ứng với khí hậu hiện tại chỉ rõ rằng các hoạt động hiện nay của con ngƣời không mang lại kết quả tốt nhƣ đáng lẽ phải có. Những thiệt hại nặng nề ngày càng gia tăng do các thiên tai lớn, các thảm họa thiên nhiên luôn đi kèm các hiện tƣợng bất thƣờng của khí quyển. Tuy nhiên, không thể quy kết những thiệt hại này chỉ do các hiện tƣợng đó mà còn do sự thiếu sót trong chính sách thích ứng của con ngƣời, trong một số trƣờng hợp sự thiếu sót đó còn gia tăng thiệt hại.
(ii) Thích ứng diễn ra ở cả trong tự nhiên và hệ thống kinh tế- xã hội. Tất cả các lĩnh vực kinh tế-xã hội đều phải thích ứng ở mức độ nhất định với BĐKH, và ngay cả sự thích ứng này cũng thay đổi để phù hợp với các điều kiện mới của BĐKH. Ví dụ, phải có sự thích ứng của các nông dân, của những ngƣời phục vụ nông dân và những ngƣòi tiêu thụ nông sản, những nhà lập chính sách nông nghiệp, tóm lại là của tất cả các thành viên liên quan trong hệ thống nông nghiệp thì hoạt động nông nghiệp mới phát triển có hiệu quả đƣợc. Điều tƣơng tự cũng diễn ra trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội khác. Mỗi lĩnh vực thích ứng trong tổng thể và cả trong từng phần cục bộ, đồng thời cũng thích ứng trong sự liên kết với các lĩnh vực khác.
(iii) Thích ứng với BĐKH trong SXNN là đầu tƣ tập trung dài hạn và quy mô lớn (nhƣ đắp đập, các dự án tƣới tiêu, bảo vệ vùng ven biển, cầu và hệ thống thoát nƣớc mùa bão) và nếu đƣợc quan tâm tính đến trong giai đoạn đầu khi mới quyết định đầu tƣ thì chi phí đầu tƣ thích ứng sẽ ít tốn kém hơn nhiều so với điều chỉnh sau khi xây dựng. Vì thế, thích ứng dài hạn là một quá trình dài hạn và là một quá trình liên tục, liên quan đến hệ sinh thái và các hệ thống kinh tế-xã hội ở mức độ tổng quát. Sự thích ứng, về bản chất là quá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hóa. Về lý thuyết, mọi vật và mọi ngƣời đều có khả năng thích ứng.
2.1.1.6. Vùng ven biển Ngân hàng phát triển tây Châu Phi (BOAD – Banque Ouest Africaine De De‟veloppement (1973)) cho rằng không có định nghĩa chính xác về vùng ven biển. Họ cho rằng vùng ven biển bao gồm vùng nƣớc, vùng biển, cửa sông và một số phần đất dọc bờ biển nơi có hoạt động của con ngƣời và các quá trình tự nhiên. Giới hạn của những vùng đất khác nhau đƣợc xác định không chỉ bằng sinh thái và địa chất, đặc điểm mà còn đƣợc xác định dƣới góc độ chính trị và quản lý hành chính.
10
Theo Scialabba and Nadia (1998), vùng ven biển đƣợc định nghĩa là giao diện hoặc các khu vực chuyển tiếp giữa đất liền và biển, bao gồm cả các hồ nội địa lớn. Vùng ven biển không giống nhƣ các lƣu vực sông, không có ranh giới tự nhiên chính xác, rõ ràng để khoanh định khu vực ven biển.
Từ những định nghĩa trên, theo tác giả thì vùng ven biển là các mảng không gian nằm chuyển tiếp giữa lục địa và biển, luôn chịu tác động tương hỗ giữa: lục địa và biển, hệ tự nhiên và hệ nhân văn, các ngành và người sử dụng tài nguyên vùng bờ theo cả cấu trúc dọc và cấu trúc ngang, giữa cộng đồng dân địa phương và các thành phần kinh tế khác.
Nhƣ vậy, vùng ven biển là dải tƣơng đối hẹp của nƣớc, đất đai và các yếu tố tự nhiên có tính năng là bãi biển, vùng đất ngập nƣớc, cửa sông, đầm phá, các rạn san hô và cồn.
2.1.2. Đặc điểm của sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển
Biến đổi khí hậu gây ra nhiều thiệt hại đối với SXNN, làm thay đổi môi trƣờng tự nhiên gây khó khăn cho sản xuất, làm giảm kết quả và hiệu quả của một số tiểu ngành SXNN, thậm chí không thể tiếp tục sản xuất. Các biện pháp thích ứng của ngƣời dân ven biển với BĐKH trong SXNN có vai trò đặc biệt quan trọng và mang tính chất sống còn với cuộc sống của họ. Nếu có các biện pháp ứng phó tốt, mang lại hiệu quả cao thì cuộc sống của các hộ dân đƣợc bảo đảm và tạo tiền đề cho phát triển SXNN. Nếu không tìm ra hoặc không có các biện pháp thích ứng đúng đắn thì hoạt động SXNN của các hộ sẽ dần bị tổn thƣơng, tàn phá, thiệt hại ngày càng nặng bởi BĐKH. Những biện pháp thích ứng có thể giúp giảm thiệt hại cho ngƣời dân và cộng đồng địa phƣơng. Tạo tiền đề, kinh nghiệm, đồng thời góp phần tăng cƣờng năng lực ứng phó trong dài hạn để làm giảm những tổn thƣơng về sinh kế trong tƣơng lai cho cả cộng đồng ven biển. Nếu đƣợc quan tâm nghiên cứu, các biện pháp ứng xử còn có thể tận dụng đƣợc các cơ hội mới do BĐKH mang lại, tạo thuận lợi cho quá trình bền vững SXNN của các hộ gia đình và cộng đồng ven biển.
Bản chất của thích ứng với BĐKH trong SXNN chính là thay đổi nhận thức, là thay đổi hành vi ứng xử của ngƣời dân nhằm ứng phó với các điều kiện khí hậu, thời tiết cực đoan ở hiện tại hoặc tiềm ẩn trong tƣơng lai để giảm thiểu thiệt hại và có thể tận dụng các cơ hội của nó nếu có cho SXNN. Do vậy, theo Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà (2015), đặc điểm của thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển ban đầu thƣờng là tự phát, mò mẫm, tự hành động, dần dần có sự nhận thức, hiểu biết dần qua sự tuyên truyền, truyền thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
11
- Sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển thƣờng đơn
lẻ ở từng hộ, sau đó lan tỏa ra cộng đồng.
- Sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển thƣờng từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
- Sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển ngày nay đƣợc sự trợ giúp của chính phủ, chính quyền địa phƣơng, cộng đồng nên ngày càng hợp lý, kết quả và hiệu quả tăng dần.
- Sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển phụ thuộc vào năng lực, điều kiện về các nguồn lực của các nhóm hộ (giàu, trung bình, nghèo). Ngoài ra, nó còn bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan khác nhƣ điều kiện đất đai, địa hình, thủy văn…
- Mức độ và kết quả thích ứng đƣợc nâng cao dần cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ, trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
- Khả năng bị tổn thƣơng của con ngƣời không phải là yếu tố tĩnh và các ảnh hƣởng của BĐKH vùng ven biển sẽ làm gia tăng nhiều hình thức bị tổn thƣơng cho ngƣời dân. Kết quả SXNN của ngƣời dân lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết. Những điều kiện này ngày nay đã thƣờng xuyên thay đổi, luôn diễn biến bất thƣờng nhƣng lại khó dự đoán đƣợc sự thay đổi với mức độ chắc chắn cao.
- Những gia đình không có khả năng điều chỉnh tạm thời trƣớc sự thay đổi hoặc có những dịch chuyển dài hạn trong SXNN thì không tránh khỏi việc sẽ bị tổn thƣơng và không thể đạt đƣợc SXNN bền vững. Nhóm hộ nghèo thƣờng rơi vào trƣờng hợp này. Ngƣợc lại, nhóm hộ giàu thƣờng có những ứng xử sớm và thích hợp do có đủ nguồn lực cần thiết và họ sẽ sớm có thể đạt đƣợc sự bền vững trong SXNN.
- Ngƣời dân càng có nhiều biện pháp thích ứng thì họ càng đƣợc đảm bảo và đạt đƣợc sự bền vững trong SXNN. Những biện pháp thích ứng này phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, xã hội, nhân lực, vật chất và tài chính. Chính những điều kiện này sẽ quyết định cơ bản việc ngƣời dân sẽ ứng xử nhƣ thế nào trƣớc tác động của BĐKH và từ đó sẽ hình thành các chiến lƣợc thích ứng bền vững.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển 2.1.3.1. Nhận diện các biểu hiện của biến đổi khí hậu
Theo kết quả nghiên cứu của IPCC (2007), các biểu hiện của BĐKH bao gồm: nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên do sự nóng lên của bầu khí quyển toàn cầu, sự dâng cao của mực nƣớc biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan, sự thay đổi thành phần và chất lƣợng khí quyển, sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất, sự thay đổi cƣờng độ hoạt động của quá trình hoàn
12
lƣu khí quyển, chu trình tuần hoàn nƣớc trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác, sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lƣợng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển, địa quyển. Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nƣớc biển dâng thƣờng đƣợc coi là hai biểu hiện chính của BĐKH. Do vậy, việc nhận diện các biển hiện của BĐKH sẽ giúp chúng ta giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra, chủ động lập kế hoạch thích ứng cũng nhƣ biện pháp phòng ngừa để không bị thụ động mỗi khi BĐKH xảy ra.
2.1.3.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến SXNN là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta xác định đƣợc mức độ tác động của nhiệt độ, lƣợng mƣa, bão, giông, lốc… đến SXNN là cao hay thấp, là nhiều hay ít. Ảnh hƣởng của BĐKH đến SXNN đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau đây:
(1). Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến trồng trọt
Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (2009), nƣớc ta với đƣờng bờ biển dài hơn 3260 km, khi nƣớc biển dâng cao 0,2 - 0,6 m sẽ có từ 100.000 - 200.000 ha đất bị ngập và làm thu hẹp diện tích SXNN. Nếu nƣớc biển dâng lên 1m thì sẽ làm ngập từ 0,3 - 0,5 triệu ha tại đồng bằng sông Hồng và những năm lũ lớn khoảng trên 90% diện tích của Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập từ 4 - 5 tháng, mùa khô khoảng trên 70% diện tích đất bị xâm mặn với nồng độ lớn hơn 4g/l. Ƣớc tính, Việt Nam sẽ mất đi khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số hơn 4 triệu ha hiện nay. Điều này đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lƣơng thực quốc gia và sinh kế của quốc gia và ảnh hƣởng đến hàng chục triệu ngƣời dân.
Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật, làm nguy cơ gia tăng các loài sâu bệnh ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây trồng. Các loài dịch bệnh lạ trên cây trồng gia tăng, làm tăng thêm sử dụng thuốc trừ sâu ảnh hƣởng tới môi trƣờng sinh thái. Biến đổi khí hậu xảy ra còn tác động đến cơ cấu thời vụ, cơ cấu cây trồng cũng nhƣ phƣơng thức canh tác. Mọi hoạt động sản xuất theo truyền thống trƣớc đây phải thay đổi để thích nghi với BĐKH.
Theo Đoàn Văn Điếm và cs. (2010), BĐKH đã ảnh hƣởng mạnh mẽ đến năng suất lúa, đặc biệt là vụ Xuân (vụ Xuân giảm nhiều hơn so với vụ Mùa) do nhiệt độ và tính ôn tăng làm cho thời kỳ sinh trƣởng, phát triển của lúa bị rút ngắn nên cƣờng độ hô hấp tăng, tích lũy sinh khối không đảm bảo.
(2). Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến chăn nuôi
Theo Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết (2012), sự thay đổi bất thƣờng của khí hậu và thời tiết làm phát sinh dịch bệnh và làm tăng khả năng lây lan bệnh tật đối với gia súc, gia cầm… Đặc biệt, nảy sinh nhiều bệnh lạ nhƣ: H5N1, H1N1
13
hay H7N9… làm vật nuôi chết trên diện rộng, gây tổn thất nặng nề cho ngƣời chăn nuôi. Tác động tiêu cực này sẽ làm giảm số lƣợng, năng suất và chất lƣợng vật nuôi, đặc biệt là những ảnh hƣởng tiêu cực từ rét đậm, rét hại, ngập úng….
(3). Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản
Theo Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết (2012), đối với NTTS, đặc biệt là nuôi trồng ven bờ, trên biển, chịu ảnh hƣởng thƣờng xuyên của BĐKH. BĐKH tác động mạnh mẽ đến hoạt động NTTS là sự thay đổi về: nhiệt độ, lƣợng mƣa, gió, bão… Ngoài ra sự xâm nhập mặn hay ngọt hóa cũng làm thay đổi không nhỏ tới môi trƣờng sống của các loài sinh vật nên đã làm cho chất lƣợng của thủy sản giảm đi, dịch bệnh nảy sinh do ô nhiễm môi trƣờng sống.
(4). Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến diêm nghiệp (làm muối)
Theo Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013), nghề làm muối đƣợc xem là một trong những nghề rủi ro nhất ngay cả khi chƣa có tác động của BĐKH vì làm muối là nghề phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu, đặc biệt là khí hậu miền Bắc Việt Nam. BĐKH gây mƣa, nắng bất thƣờng khiến ngƣời dân không kịp ứng phó đã gây thiệt hại nặng nề cho diêm dân. Ngoài ra, hiện tƣợng ngọt hóa, mặn hóa cũng làm thay đổi nồng độ muối trong nƣớc biển, từ đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng, năng suất làm muối và cuộc sống của ngƣời dân.
(5). Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến lâm nghiệp
Hoàng Văn Thắng và cs. (2011), BĐKH xảy ra làm biến đổi thảm thực vật, động thực vật nổi và sinh cảnh sống, suy giảm hệ sinh thái tự nhiên, suy giảm đa dạng sinh học đặc biệt là vùng ven bờ khi ngƣ dân thực hiện đánh bắt thủy hải sản. BĐKH làm biến đổi các kiểu sinh cảnh của rừng, gây ra sự di cƣ của nhiều loài chim, cá. Điều này đồng nghĩa với việc chi phí cho sản xuất lâm nghiệp tăng lên, công tác quản lý bảo vệ rừng ngặp nhiều khó khăn.
Theo Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013), ngoài các nguyên nhân xuất phát từ hoạt động kinh tế - xã hội của các cộng đồng dân cƣ vùng ven biển ảnh hƣởng đến hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học, thì những năm qua, sự biến đổi của các yếu tố thời tiết (nhiệt độ, lƣợng mƣa, hƣớng gió…), dòng chảy của sông và sự dâng lên của mực nƣớc biển đã làm thay đổi hình thái của các khu rừng ngập mặn, dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, suy giảm những loài đặc hữu của rừng nhƣ cá chuối sộp, cua giận, cỏ thìa… BĐKH còn làm suy giảm chức năng phòng hộ của rừng, làm chết rừng do bị ngập úng nhiều ngày. Quá trình thay đổi môi trƣờng tự nhiên có thể là cơ hội cho các loài ngoại lai du nhập, làm suy giảm các loài bản địa.
Nhƣ vậy, ảnh hƣởng của BĐKH đến SXNN là sự tác động của BĐKH đến SXNN. Sự tác động này có thể là tích cực, có thể là tiêu cực tùy theo các chiều
14
hƣớng tác động khác nhau. Trong thực tế, có khi BĐKH (xâm nhập mặn, ngập
úng…) có ảnh hƣởng tiêu cực đối với trồng trọt, diêm nghiệp nhƣng lại có ảnh
hƣởng tích cực đến NTTS và ngƣợc lại. Vì vậy, chúng ta cần thay đổi SXNN, cần
tìm ra những biện pháp thích ứng với BĐKH để tiếp tục SXNN, bảo đảm thu nhập
cho ngƣời dân vùng ven biển vì nông nghiệp là sinh kế của họ.
2.1.3.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là hình thức canh tác rất quan trọng của SXNN vì nó chiếm tỷ
trọng không nhỏ trong việc đóng góp vào GDP của mỗi địa phƣơng. Mặt khác, trồng trọt lại là hình thức canh tác phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết,
đặc biệt nó là hoạt động đang đƣợc chính quyền các địa phƣơng đẩy mạnh nhằm
phát huy lợi thế và đảm bảo sinh kế cho các hộ nông dân (Đinh Vũ Thanh và cs.,
2012). Chính vì vậy, phân tích các biện pháp thích ứng với BĐKH trong trồng trọt
sẽ giúp ngƣời dân chủ động hơn trong việc lập kế hoạch canh tác nông nghiệp và
ứng phó với những biến đổi bất thƣờng của thời tiết, khí hậu.
Thích ứng với BĐKH trong trồng trọt đƣợc phân tích dựa trên hai giác độ,
đó là: điều kiện kinh tế của gia đình (giàu, trung bình, nghèo) và quy mô trồng trọt
của hộ (quy mô lớn, vừa, nhỏ). Thông thƣờng, các hộ giàu là các hộ có quy mô
trồng trọt lớn (họ thực hiện dồn điền đổi thửa) nên họ rất chú trọng đến việc lựa
chọn biện pháp thích ứng với BĐKH. Mặt khác, do họ có điều kiện về kinh tế, cho nên họ có khả năng về vốn để đầu tƣ, thực hiện biện pháp thích ứng. Thay đổi
giống thích ứng với ngập úng, xâm nhập mặn và thay đổi kỹ thuật canh tác (thay
đổi lịch thời vụ để thích ứng với những diễn biến bất thƣờng của thời tiết) là 2 biện
pháp thích ứng chủ yếu trong trồng trọt. Ngoài ra, chuyển mục đích sử dụng đất
(chuyển sang NTTS hay trồng cây cảnh…), chuyển dịch cơ cấu cây trồng… cũng
là những biện pháp thích ứng đƣợc một số hộ dân lựa chọn áp dụng.
2.1.3.4. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất ngành chăn nuôi
Chăn nuôi không phải là thế mạnh của vùng ven biển do nhiều loài nuôi không thích ứng đƣợc với điều kiện gió, bão, xâm nhập mặn. Chính vì vậy, chăn nuôi ở vùng ven biển thƣờng là quy mô nhỏ, lẻ, chuồng trại thô sơ, sản xuất manh mún và chịu ảnh hƣởng khá mạnh mẽ bởi BĐKH (Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu, 2013). Do đó, nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, ngƣời dân ven biển phải lựa chọn kỹ lƣỡng những biện pháp thích ứng tốt nhất, phù hợp nhất nhƣ nâng cấp tu sửa chuồng trại, thay đổi giống vật nuôi, thay đổi kỹ thuật chăn nuôi (thay đổi chế độ dinh dƣỡng, chế độ chăm sóc…) để thích ứng với những diễn biến bất thƣờng của thời tiết (rét đậm, rét hại, nắng nóng bất thƣờng…)… Do chăn nuôi
15
nhỏ lẻ, manh mún nên quyết định lựa chọn biện pháp thích ứng của ngƣời dân chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi hộ. Với các hộ giàu (có điều kiện tốt về vốn) thì thƣờng áp dụng các biện pháp mang tính chất kiên cố hơn, dài hạn hơn so với các hộ nghèo (không có điều kiện về vốn).
2.1.3.5. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của vùng ven biển do nó tận dụng đƣợc các điều kiện về tự nhiên (địa hình, nguồn nƣớc…) để phát triển sản xuất (Đinh Vũ Thanh và cs., 2012). Hiện nay, sự thích ứng với BĐKH trong NTTS của ngƣời dân ven biển thƣờng đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh:
Một là, lựa chọn biện pháp thích ứng dựa vào thu nhập của hộ. Các hộ có điều kiện kinh tế khác nhau sẽ có sự lựa chọn khác nhau trong thích ứng với BĐKH. Nguyên nhân là do mỗi biện pháp thích ứng đòi hỏi các điều kiện về nguồn lực khác nhau, đặc biệt là vốn đầu tƣ thực hiện biện pháp thích ứng. Do vậy, thông thƣờng, các hộ giàu có thể lựa chọn và áp dụng các biện pháp thích ứng đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, và ngƣợc lại, các hộ nghèo thƣờng lựa chọn các biện pháp thích ứng có vốn đầu tƣ thấp hơn.
Hai là, lựa chọn biện pháp thích ứng dựa vào quy mô canh tác. Quy mô canh tác cũng ảnh hƣởng khá lớn đến việc lựa chọn và áp dụng các biện pháp thích ứng vì quy mô lớn hay nhỏ sẽ là yếu tố để các hộ quyết định áp dụng biện pháp thích ứng theo hƣớng chuyên canh, tập trung hay phân tán, nhỏ lẻ… và từ đó liên quan đến việc đầu tƣ vốn, kỹ thuật cho sản xuất.
Những biện pháp thích ứng trong NTTS đƣợc ngƣời dân áp dụng chủ yếu nhƣ thay đổi giống nuôi trồng (thay đổi giống có sức đề kháng tốt hơn, chống chịu tốt hơn với sự thay đổi bất thƣờng của độ ngọt, độ mặn, nắng nóng bất thƣờng…), thay đổi kỹ thuật nuôi trồng (thay đổi chế độ dinh dƣỡng, cách thức chăm sóc, cách thức điều tiết nguồn nƣớc vào ra…), nâng cấp tu sửa ao đầm, thay đổi cơ cấu nuôi trồng, tăng cƣờng theo dõi dự báo thời tiết….
2.1.3.6. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất ngành diêm nghiệp Theo Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013), diêm nghiệp (làm muối) là nghề phụ trong sinh kế của ngƣời dân ven biển nhƣng nó lại là sinh kế chính của ngƣời dân ở những vùng không thể thực hiện các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi hay trồng và quản lý bảo vệ rừng. Với những vùng đất có độ mặn cao (cả ở trong lòng đất và trong không khí) thì làm muối là sự lựa chọn duy nhất cho ngƣời dân. Mặt khác, làm muối là nghề phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết, cho nên biện pháp làm muối hiệu quả là điều ngƣời diêm dân đặc biệt quan tâm. Thực tế cho thấy đa phần diêm dân là hộ nghèo, họ ít có khả năng thay đổi sinh kế nếu cần vốn đầu tƣ
16
lớn. Do vậy, những biện pháp thích ứng nhằm nâng cao hiệu quả cho làm muối nhƣ đa dạng hóa sinh kế, gia cố khu vực làm muối (hệ thống ô nề, thống, chạt, lọc…), thay đổi kỹ thuật làm muối, chuyển sang NTTS… là vấn đề quan trọng đối với diêm dân. Ngoài ra, bỏ hoang ruộng muối cũng là một trong những biện pháp thích ứng ngƣời dân phải lựa chọn khi họ không còn sự lựa chọn nào khác.
2.1.3.7. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất ngành lâm nghiệp
Lâm nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế vùng ven biển mặc dù giá trị to lớn của nó lại là vô hình. Bởi lẽ, rừng ngập mặn, rừng chắn sóng ven biển có vai trò to lớn trong việc duy trì và bảo vệ hệ thống canh tác, đời sống và tính mạng con ngƣời nói chung và vùng ven biển nói riêng. Để phát triển bền vững trong lâm nghiệp, vấn đề đặt ra là cần có các biện pháp thích ứng hợp lý để bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì trữ lƣợng rừng để nâng cao chức năng của rừng, cung cấp thức ăn và bãi đẻ cho các loài thủy sinh, tạo sự an toàn cho con ngƣời và xã hội (Nguyễn Viết Cách, 2010). Chính vì vậy, thích ứng hiệu quả trong lâm nghiệp cũng đồng nghĩa với việc thích ứng hiệu quả trong NTTS và vấn đề an sinh xã hội. Thực tế cho thấy, những ngƣời làm lâm nghiệp đa phần là ngƣời nghèo, thu nhập của họ một phần từ lâm nghiệp (trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng), một phần từ việc khai thác thủy sản dƣới tán rừng, và một phần có đƣợc từ các chƣơng trình xã hội liên quan đến rừng ngập mặn. Cho nên, các biện pháp thích ứng hiệu quả trong lâm nghiệp (tham gia đồng quản lý rừng, khai thác thủy sản thủ công, NTTS kết hợp QLBV rừng…) luôn đi kèm với các biện pháp thích ứng hiệu quả trong thủy sản và sinh kế ven biển.
2.1.3.8. Đánh giá kết quả, hiệu quả của các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
Trong thực tế, mỗi biện pháp thích ứng sẽ có kết quả và hiệu quả khác nhau. Do vậy, đánh giá kết quả, hiệu quả của các biện pháp thích ứng là nội dung quan trọng vì nó giúp ngƣời dân có căn cứ ra quyết định lựa chọn biện pháp thích ứng. Để đánh giá kết quả và hiệu quả của các biện pháp thích ứng chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sản xuất nhƣ GO, IC, VA, các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tƣ, lợi nhuận trên chi phí, lợi nhuận trên doanh thu…
2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển 2.1.4.1. Yếu tố khách quan a) Chính sách của Nhà nước
Mỗi nhà nƣớc đều có những chính sách cũng nhƣ chiến lƣợc hành động ứng phó với BĐKH khác nhau. Việc ban hành chính sách mang tính định hƣớng đến sự phát triển của quốc gia, tác động trực tiếp đến hoạt động thích ứng với BĐKH của ngƣời dân và nó cũng thể hiện năng lực nhận biết, cảnh báo và truyền thông về
17
BĐKH và ứng phó với BĐKH của quốc gia. Ngoài tính định hƣớng, những chính sách về vốn, chính sách hỗ trợ, trợ cấp… mang tính chất hỗ trợ giúp ngƣời dân trong công cuộc thích ứng với BĐKH chủ động hơn. Nếu nhận thức đƣợc, dự báo đƣợc BĐKH và tác hại của nó để cảnh báo và tuyên truyền tới ngƣời dân sẽ giúp họ nhận biết, tìm cách ứng phó kịp thời với BĐKH trong SXNN. Chính vì thế, việc ban hành chính sách của Nhà nƣớc là yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến việc thích ứng với BĐKH của các hộ dân (Đặng Thị Hoa và Nguyễn Thúy Nga, 2014).
b) Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Theo nghiên cứu của Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013) thì mỗi địa phƣơng, sau khi dựa trên những chính sách Nhà nƣớc ban hành, sẽ có những chủ trƣơng, định hƣớng ban hành riêng để phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng. Bộ máy chính quyền địa phƣơng là ngƣời trực tiếp điều hành, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách của ngƣời dân. Đây là yếu tố mang tính định hƣớng trong mỗi phƣơng án hành động nhằm thích ứng với BĐKH, giảm thiểu thiên tai ở mỗi địa phƣơng. Chủ trƣơng, giải pháp của địa phƣơng nhằm ứng phó với BĐKH để phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển.
c) Điều kiện tự nhiên của vùng
Theo Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013) thì điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng không nhỏ đến hành vi thích ứng với BĐKH của ngƣời dân. Điều kiện tự nhiên đặc trƣng cho từng vùng nên những khác nhau trong điều kiện tự nhiên sẽ là điều kiện để mỗi địa phƣơng có hành vi thích ứng khác nhau. Các đặc điểm nhƣ khí hậu, địa hình, vị trí địa lý… đều có ảnh hƣởng đến vấn đề BĐKH cũng nhƣ việc áp dụng các giải pháp thích ứng với BĐKH để ngăn ngừa và giảm thiểu thiệt hại, rủi ro do BĐKH gây ra. Việc đƣa ra và thực hiện các giải pháp cần phải tính đến vấn đề này, dựa trên các điều kiện hiện tại để xây dựng phù hợp và lâu bền.
d) Công nghệ và khoa học kỹ thuật
Những thay đổi bất thƣờng trong thời tiết, khí hậu làm ngƣời nông dân không thể tin cậy tuyệt đối vào kinh nghiệm của mình trong sản xuất. Chính vì thế, khoa học và công nghệ hiện đại là cơ sở giúp cho ngƣời nông dân hạn chế rủi ro trong SXNN và thích ứng với BĐKH. Ảnh hƣởng về cơ bản đƣợc thể hiện trên hai khía cạnh: giống và kỹ thuật. Với những diễn biến bất thƣờng của khí hậu, thời tiết thì có thể những giống, kỹ thuật cũ không còn phù hợp. Do vậy, để có những giống mới, kỹ thuật mới phù hợp và thích ứng với BĐKH thì công nghệ và khoa học kỹ thuật có vai trò chủ đạo, là yếu tố quyết định chính đến việc hình thành giống và kỹ thuật thích ứng với BĐKH trong SXNN (Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013)).
e) Thị trường
18
Theo Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013), thị trƣờng là một trong những yếu tố khá quan trọng vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến việc lựa chọn các biện pháp thích ứng của ngƣời dân. Trong SXNN, ngoài vấn đề kỹ thuật thì yếu tố đầu vào và đầu ra là vấn đề luôn đƣợc coi trọng, đặc biệt là đầu ra. Bởi lẽ trong SXNN, chủ thể là ngƣời nông dân thƣờng eo hẹp về kinh tế, nguồn vốn đầu tƣ cho SXNN. Cho nên, với những đồng vốn ít hỏi đƣa vào SXNN, ngƣời nông dân luôn mong mỏi những sản phẩm mình làm ra đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Nếu sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc, nó không chỉ ảnh hƣởng đến cuộc sống của ngƣời nông dân mà còn ảnh hƣởng mạnh mẽ đến tình hình SXNN, nhất là sự bền vững trong phát triển SXNN.
f) Cơ sở hạ tầng
Theo Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013), Cơ sở hạ tầng bao gồm các hệ thống công trình nhƣ đƣờng bộ, đƣờng cấp điện, cấp nƣớc, thoát nƣớc và các chất thải, đê bao… Trong thực tế, SXNN chịu ảnh hƣởng khá mạnh mẽ từ yếu tố cơ sở hạ tầng. Nếu cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống đê điều, hệ thống thủy lợi… tốt sẽ ảnh hƣởng tích cực đến SXNN và do đó, việc thích ứng với những biến đổi này có thể cũng dễ dàng hơn, đơn giản hơn.
2.1.4.2. Yếu tố chủ quan a) Nhận thức của người dân về thích ứng với biến đổi khí hậu
Theo Đặng Thị Hoa và Nguyễn Thúy Nga (2014) thì nhận thức là yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng tới cách và khả năng thích ứng của ngƣời dân. Nếu nhận thức càng cao thì khả năng thích ứng càng linh hoạt, hiệu quả hơn và ngƣợc lại. Nhận thức của ngƣời dân đƣợc thể hiện ở nhiều nội dung khác nhau nhƣ: nhận thức về các biểu hiện của BĐKH, nhận thức về tác động của BĐKH đến SXNN cũng nhƣ nhận thức về các giải pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN. Nhận thức của ngƣời dân đã hình thành những cách ứng xử khác nhau với BĐKH. Có một số ngƣời thì có thái độ thờ ơ, một số ngƣời lại cảm thấy trăn trở, một số ngƣời lại có tƣ tƣởng tự lo cho gia đình mình, một số ngƣời lại có tƣ tƣởng bất chấp… Nói chung, mỗi ngƣời có một tính cách khác biệt nên vấn đề ứng xử hay ra quyết định hành động với BĐKH là khác nhau.
b) Kinh nghiệm của người dân trong sản xuất nông nghiệp
Kinh nghiệm của ngƣời dân vùng ven biển trong SXNN có ảnh hƣởng khá mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả thích ứng của họ. Bởi lẽ, SXNN chịu ảnh hƣởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên cũng nhƣ các năng lực khác trong quá trình sản xuất. Nếu chúng ta có nhiều kinh nghiệm thì việc ứng phó sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn ngƣời có ít kinh nghiệm. Mặt khác, SXNN cũng đòi hỏi các yếu tố thuộc về năng lực của ngƣời ra quyết định. Nếu ngƣời ra quyết định có năng lực giải quyết vấn đề
19
tốt thì sẽ đạt kết quả cao và ngƣợc lại (Đặng Thị Hoa và Nguyễn Thúy Nga, 2014).
c) Các nguồn lực được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp
Theo Đặng Thị Hoa và Nguyễn Thúy Nga (2014) thì các nguồn lực trong SXNN bao gồm: vốn đầu tƣ, quy mô đất đai, năng lực lao động và thu nhập của hộ. Vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Biện pháp thích ứng có đƣợc triển khai hay không phụ thuộc phần lớn vào vốn. Vốn cá nhân đƣợc phân ra thành những loại nhƣ sau: (i) Vốn tài chính: Là dạng tiền hoặc quyền lợi, quyền sở hữu. Nó ở dạng tài sản vốn, đƣợc giao dịch trên các thị trƣờng tài chính. Giá trị của tƣ bản tài chính không nằm ở sự tích tụ theo thời gian mà ở niềm tin của thị trƣờng vào khả năng sinh lợi và những rủi ro đi kèm; (ii) Vốn thiên nhiên: Là những đặc điểm sinh thái và đƣợc cộng đồng bảo vệ để duy trì cuộc sống, ví dụ một con sông đƣa nƣớc đến các nông trang; (iii) Vốn cơ sở hạ tầng: Là hệ thống hỗ trợ do con ngƣời tạo ra nhƣ nơi ăn, chốn ở, đƣờng xá, trang phục, máy tính cá nhân…, những vật chất sẵn có giúp cho việc đầu tƣ, xây dựng, thực hiện các biện pháp thích ứng. Khác với vốn thiên nhiên, nguồn vốn cơ sở hạ tầng không tự khôi phục và phát triển, chúng cần đƣợc xây dựng, bổ sung theo thời gian. Các hộ có quy mô đất đai, năng lực lao động khác nhau sẽ có các hành vi thích ứng khác nhau. Thu nhập của hộ cũng là yếu tố có ảnh hƣởng khá mạnh mẽ đến việc lựa chọn các biện pháp thích ứng của hộ. Các hộ giàu thƣờng có năng lực tài chính tốt hơn nên dễ áp dụng những biện pháp thích ứng cần nhiều vốn.
d) Trình độ học vấn của chủ hộ
Theo Nguyễn Tất Thắng và cs. (2013), để có các giải pháp ứng phó với BĐKH phù hợp cần phải đánh giá đúng nhận thức về BĐKH và các biện pháp ứng phó đối với BĐKH của ngƣời dân. Do vậy, trình độ học vấn của chủ hộ là nhân tố có ý nghĩa trong hoạt động thích ứng của ngƣời dân. Những ngƣời có trình độ cao, hiểu biết rộng thì thƣờng xuyên có những quyết định đúng đắn và có hiệu quả cao. Trong việc ứng xử với BĐKH thì điều này cũng không ngoại lệ. Khi ngƣời nông dân có những trình độ nhất định thì họ sẽ tích cực tìm hiểu, từ đó sẽ có hiểu biết nhiều hơn về BĐKH và thích ứng của họ trong bối cảnh BĐKH sẽ tích cực hơn.
e) Giới tính
Theo Lambrou et al. (2006), Jones (2009) và Rodenberg (2009), Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong các quốc gia có nguy cơ tổn thƣơng cao trƣớc tác động của BĐKH với giới. BĐKH có những tác động rất khác biệt về giới. Năm 2011, báo cáo „Giới và BĐKH‟ của Skinner đã chỉ rõ, trong cuộc chiến đối phó với BĐKH, việc tìm ra các chính sách và cách tiếp cận phù hợp về giới là một việc làm hết sức cần thiết. Theo Skinner (2011), cả nam giới và nữ giới đều chịu tác động của BĐKH, tuy nhiên, trải nghiệm của họ là khác nhau.
20
Giới tính là yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến sự thích ứng, nó thể hiện sự nhận thức khác nhau giữa nam và nữ. Ví dụ: Nam giới thƣờng năng động hơn vì thế họ dễ dàng tiếp cận những thông tin, khoa học mới, công nghệ hiện đại nên họ dễ thích ứng hơn nữ giới với các giải pháp đòi hỏi công nghệ hiện đại.
Theo Nguyễn Tất Thắng và cs. (2015), năng lực ứng phó của nam giới và nữ giới cũng khác biệt trên những khía cạnh nhƣ: Kinh nghiệm và kỹ năng ứng phó trong sản xuất, quyền ra quyết định trong gia đình, tiếp cận với đất đai, thông tin, tham gia vào các tổ chức xã hội và quá trình ra quyết định tại địa phƣơng… Do vậy, giới cũng là yếu tố chi phối mức độ thích ứng. Phụ nữ thƣờng có xu hƣớng thích cuộc sống ổn định, đơn giản; ngại tiếp cận với những thay đổi, những khó khăn, phức tạp từ cuộc sống, vì vậy thƣờng khó thích ứng hơn nam giới.
f) Phong tục, tập quán sản xuất nông nghiệp của địa phương
Yếu tố phong tục tập quán ảnh hƣởng khá nhiều đến ứng xử của ngƣời dân đối với BĐKH nhƣ: Việc lựa chọn nơi ở gần nguồn nƣớc tuy tiện sinh hoạt song lại đứng trƣớc nguy cơ thiệt hại lớn khi xảy ra lũ quét; Tập quán sinh hoạt tự cấp tự túc, canh tác cây lƣơng thực trên đất dốc, tập quán du canh du cƣ của một số đồng bào dân tộc là yếu tố góp phần tạo ra lũ quét, sạt lở đất, thiên tai… Phong tục tập quán lâu đời rất khó từ bỏ, ngay cả khi là hình thức sản xuất lạc hậu. Vì phong tục tập quán ăn sâu vào tiềm thức nên muốn khắc phục đƣợc những phong tục lạc hậu là điều không dễ thực hiện, cần có sự can thiệp của Nhà nƣớc và nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cƣ (Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu, 2013).
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển 2.2.1.1. Trung Quốc
Theo Fan and Li (2006), Trung Quốc là nƣớc nằm trong các quốc gia chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ từ BĐKH đặc biệt là ảnh hƣởng của mực nƣớc biển dâng. Mực nƣớc biển dâng làm tăng xói lở bờ biển, nƣớc mặn xâm thực vào đất liền nhanh hơn. Ở Châu thổ sông Hoàng Hà phía Bắc tỉnh Giang Tô, bờ biển khu vực này bị lùi vào sâu 20km và 14.000km2 bị nhấn chìm từ năm 1985. Trƣớc những ảnh hƣởng nặng nề trên, Trung Quốc đã có những chiến lƣợc nhằm thích ứng với BĐKH, đặc biệt trong nông nghiệp: (1) Tăng cƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, cải thiện các hệ thống tƣới tiêu và cấp thoát nƣớc; (2) Thay đổi, điều chỉnh lại cơ cấu nông nghiệp và các hệ thống canh tác, phƣơng thức canh tác mới; chọn lọc, nuôi trồng, nhân giống các loại cây trồng có khả năng chịu hạn, chịu mặn, chịu nhiệt; (3) Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới, công nghệ sinh học tiên tiến.
Theo Fulu Tao et al. (2014) thì số liệu thống kê về sự thay đổi khí hậu và
21
năng suất quan sát đƣợc thể hiện tác động tích cực của khí hậu ấm dần lên đến năng suất ở miền bắc Trung quốc và tác động tiêu cực ở miền Nam (Bức xạ có tác động mạnh hơn đến năng suất ở nhiều khu vực). Do vậy, việc mở rộng canh tác lúa ở khu vực miền bắc Trung quốc, thực hiện quản lý sản xuất lúa tốt hơn là biện pháp thích ứng đƣợc ngƣời dân áp dụng phổ biến ở miền bắc Trung Quốc.
Theo nghiên cứu của Wei Xiong (2014) về tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo ở Trung Quốc thì những biện pháp thích ứng đƣợc ngƣời dân Trung Quốc áp dụng nhằm đảm bảo năng suất và sản lƣợng lúa gạo là: Tăng cƣờng sản xuất lúa ở khu vực Đông – Bắc Trung Quốc; Mở rộng sản xuất lúa lai (siêu năng suất 14 tấn/ha) ở miền nam và lƣu vực sông Dƣơng Tử; Nghiên cứu và thử nghiệm các giống lúa biến đổi gien; Hạn chế tác động của thiên tai đối với sản xuất lúa; Tiết kiệm nƣớc trong sản xuất lúa: Trồng lúa có tƣới ở vùng cao thay cho lúa ở đồng bằng; thay đổi lịch điều hành tƣới; Đƣa các giống mới (chịu nóng/ kháng sâu bệnh/dịch hại) vào sản xuất; Sản xuất lúa thích với khí hậu (các mô hình lúa–cá, lúa–vịt, lúa–cua, ...).
2.2.1.2. Ấn Độ
Nghiên cứu của Iwasaki et al. (2009) cho thấy:. Phá Chilika là Phá lớn nhất Ấn Độ với diện tích 1.055 km2. Môi trƣờng nƣớc ở Phá Chilika là sự kết hợp cả hệ sinh thái nƣớc mặn, nƣớc lợ, nƣớc ngọt và cửa sông. Điều này đem lại cho Chilika một hệ sinh thái năng suất cao và đa dạng sinh học có giá trị cao. Có khoảng 132 cộng đồng ngƣ dân gồm 200.000 ngƣ dân sinh sống xung quanh Phá và sống phụ thuộc vào nghề khai thác thủy sản. Hầu hết họ đều có địa vị xã hội thấp và thuộc thành phần nghèo nhất trong xã hội.
Tác động của BĐKH đến Phá Chilika là lũ lụt, hạn hán, nắng nóng và lốc xoáy. Điều kiện kinh tế - xã hội của ngƣời dân bị ảnh hƣởng nặng nề bởi điều kiện tự nhiên. Nhiệt độ trung bình tại vùng Chilika dao động trong khoảng từ 140C đến 39,90C. Mặc dù sự biến đổi về nhiệt độ tại đây đƣợc coi là không nhiều nhƣng đã có xu hƣớng ấm lên trong thời gian nóng nhất trong năm (tháng tƣ và tháng năm). Điều này có những tác động nhất định đến đời sống và năng lực đánh bắt của cộng đồng. Hạn hán và lũ lụt cũng là những rủi ro về thời tiết gây ảnh hƣởng nặng nề đến cộng đồng ở đây. Hạn hán mặc dù không ảnh hƣởng nhiều đến kế sinh nhai của ngƣ dân song lại có những ảnh hƣởng nhất định đến nguồn nƣớc uống, sinh hoạt và nấu ăn của họ. Nhìn chung, thiếu nƣớc cũng tạo ra áp lực đến sức khỏe của cộng đồng và phần nào tác động đến từng khía cạnh của cuộc sống. Lũ lụt ảnh hƣởng lớn gây nhiều thiệt hại về ngƣời và của của cộng đông nơi đây mỗi năm.
BĐKH tác động đến cả 5 nguồn lực sinh kế của cộng đồng cƣ dân: nguồn lực tự nhiên, nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, nguồn lực xã hội và nguồn lực vật chất. Các cơ quan quản lý và cộng đồng ngƣ dân đã có những can thiệp nhất
22
định nhằm ứng phó trƣớc những tác động đó. Cơ quan phát triển Chilika đã áp dụng thành công những can thiệp về thủy văn (mở các miệng cống và xây thêm hệ thống thoát nƣớc mới) và dự án phục hồi vùng đất ngập nƣớc. Điều này đã đem lại thành công bất ngờ về môi trƣờng thiên nhiên Phá Chilika. Sản lƣợng khai thác thủy sản tăng mạnh trong giai đoạn 2003-2004 lên đến hơn 14 ngàn tấn so với chỉ hơn 1 ngàn tấn của năm trƣớc đó.
Tất nhiên, cũng cần hiểu rằng những can thiệp mang tính kỹ thuật thƣờng chỉ giải quyết đƣợc trong ngắn hạn (mang tính tạm thời) vì sau sự can thiệp trên, sản lƣợng khai thác đã có xu hƣớng giảm dần. Nhận thức đƣợc điều đó, Cơ quan phát triển Chilika đã áp dụng cơ chế quản lý lƣu vực có sự tham gia của ngƣời dân nhằm giảm thiểu các tác động từ trầm tích do BĐKH gây ra; Tăng cƣờng khả năng thích ứng của cộng đồng thông qua cải thiện các nguồn lực sinh kế; Chƣơng trình bảo hiểm thiên tai đƣợc khởi xƣớng bởi Cơ quan quản lý tài nguyên và nghề cá với mục tiêu giảm thiểu những cú sốc đột ngột đến từ các mối hiểm họa thiên nhiên và khí hậu. Đây đƣợc coi là một trong những ý tƣởng tốt nhất nhằm tăng cƣờng khả năng thích ứng của cộng đồng. Ngoài ra, một loạt các chƣơng trình nâng cao nhận thức cho các đối tƣợng ở vùng ven biển và đất liền về BĐKH cũng đã đƣợc thực hiện tại khu vực này.
2.2.1.3. Thái Lan
Theo Corinne (2008), Thái Lan là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, biến đổi khí hậu đã và đang đe doạ nghiêm trọng nền kinh tế của Thái Lan, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của quốc gia “vựa lúa của Châu Á”. Tác động của biến đổi khí hậu: nhiệt độ bề mặt tăng cao hơn, lũ lụt, hạn hán, bão và nƣớc biển dâng đe dọa nhấn chìm Bangkok trong vòng 20 năm. Bangkok là nơi cƣ trú của hơn 10 triệu ngƣời, đã bị chìm xuống 10 cm mỗi năm do sức lún của đất, cộng với nƣớc biển dâng, Bangkok sẽ chìm trong khoảng 15 - 20 năm nữa nếu Chính phủ nƣớc này không có biện pháp thích ứng.
Để đối phó với mối đe dọa này, các chuyên gia phòng chống thảm họa hiện nay ủng hộ việc xây dựng một bức tường phòng chống lũ lụt trị giá 100 tỷ baht (3 tỷ USD), để bảo vệ Bangkok. Thiết kế ban đầu cho một bức tƣờng dài 80 km, và cao hơn mực nƣớc biển trung bình 3 mét, đƣợc xây dựng 300 mét ngoài khơi để cho phép các rừng ngập mặn để phục vụ nhƣ một rào cản tự nhiên chống lại xói mòn bờ biển. Việc xây dựng của bức tƣờng là hành động của Thái Lan trong thích ứng với thay đổi môi trƣờng.
Thái Lan phải đối mặt với những thách thức nông nghiệp, và các giải pháp để đối phó của ngƣời nông dân Thái Lan là thực hiện trồng hàng chục ngàn giống cây trồng (mặc dù các cải tiến di truyền đã giảm con số đáng kể), đa dạng sinh học
23
giống lúa, làm tăng màu mỡ của đất, góp phần vào việc giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra và giúp các hệ sinh thái phát triển mạnh.
Trong thập kỷ qua, hạn hán nghiệm trọng xảy ra liên tục tại Thái Lan nhƣ: Năm 2008, 55/76 tỉnh của đất nƣớc bị hạn nặng, làm hƣ hại hơn 60.000 ha đất nông nghiệp, chủ yếu trồng lúa. Để làm giảm bớt khổ nạn do hạn hán, vua Bhumibol Adulyadej của Thái Lan đã thực hiện dự án “mƣa Hoàng gia”: Sử dụng máy bay gieo các giống muối vào các đám mây kết tụ ẩm độ bên trong, tạo ra mƣa. Phƣơng pháp này rất tốn kém nhƣng nó cũng là giải pháp giúp ngƣời dân khi không có mƣa tự nhiên.
2.2.1.4. Mô-dăm-bích
Theo Osbahr et al. (2008), Làng Nwadjahane nằm ở phía Nam nƣớc Cộng
hòa Môdămbích, Châu Phi là một ngôi làng nhỏ. Trong vòng 20 năm từ khi thành
lập đến năm 2000, sự thay đổi về khí hậu trong vùng cộng đồng cảm nhận rõ rệt với sự xuất hiện những hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ bão tố, hạn hán và lũ lụt
với tần suất, độ dài và mức độ ngày càng tăng. Trƣớc những cố sốc nhƣ vậy, cộng
đồng dân cƣ có những ứng phó cụ thể nhằm duy trì và ổn định cuộc sống. Có 2
phƣơng thức mà cộng đồng làng Nwadjahane áp dụng để đối phó với những khó
khăn của gia đình khi gặp phải lũ lụt, hạn hán, mƣa bão.
Phƣơng thức thứ nhất là cơ chế trao đổi, bao gồm hình thức trao đổi vốn và
trao đổi lao động. Trƣớc đây hình thức trao đổi vốn diễn ra giữa những ngƣời phụ
nữ với nhau, bây giờ hình thức này đã đƣợc công nhận chính thống. Hình thức trao
đổi lao động không chỉ đem lại lợi ích về sự đoàn kết cộng đồng mà còn đem lại
lợi ích về sự chia sẻ nguồn lƣơng thực hạn chế giữa thời kỳ khó khăn. Hình thức
này xuất hiện từ năm 1992 cho phép những gia đình khó khăn chăm sóc gia súc
của gia đình khác và họ nhận đƣợc tiền công bằng nửa gia súc sinh ra đầu tiên.
Dân làng cho rằng phƣơng thức này không những giúp hộ vƣợt qua khó khăn trƣớc
BĐKH mà giá trị xã hội của làng đƣợc nâng lên nhờ sự chia sẻ cộng đồng.
Phƣơng thức thứ hai là sự ứng phó đa chiều của địa phƣơng, bao gồm đa dạng hóa sinh kế và cơ chế sử dụng đất. Ở làng Nwadjahane, trung bình mỗi hộ gia
hình có 7 hoạt động sinh kế tạo thu nhập: thủ công mỹ nghệ, thuốc đông y, xây dựng… Bên cạnh việc đa dạng hóa các chiến lƣợc sinh kế, trải qua nhiều biến cố liên quan đến hạn hán, dân làng nơi đây vẫn duy trì canh tác song hành trên 2 loại đất: đất cát và đất màu. Họ nhận thức đƣợc với mỗi loại đất chỉ thích hợp cho việc trồng từng loại giống nhất định. Đất cát phù hợp với trồng sắn, ngô, khoai lang và
các loại hạt, còn đất màu ƣu tiên trồng rau, lúa và cây ăn quả. Dân làng ở đây cho rằng việc áp dụng cơ chế sử dụng đất song hành giúp họ rất lớn trong việc đảm bảo
24
an ninh lƣơng thực trƣớc những tác động của BĐKH. Tất nhiên, không phải hộ gia
đình đều có thể áp dụng biện pháp này vì nó tùy thuộc vào quỹ đất của mỗi gia đình.
2.2.1.5. Ca-me-run
Theo nghiên cứu của Molua (2009), với diện tích 475,442 km2 và đƣờng bờ biển dài 360 km, Camerun nằm ở phía Tây của Trung Phi, một phần của Vịnh
Guinea và Đại Tây Dƣơng. Đất nƣớc này hiện đang phải đối mặt với những mối đe
doạ ngày càng tăng về sự biến đổi của khí hậu. Vùng đồng bằng ven biển kéo dài
150 km là một vùng nóng, ẩm với mùa khô ngắn và khu vực ven biển đặc biệt bị thiệt hại do lũ lụt và triều cƣờng gây sạt lở đất. Những ảnh hƣởng từ BĐKH đang
gây thiệt hại nghiêm trọng về ngƣời, cây trồng, vật nuôi, tài sản và thu nhập trong
nông nghiệp. Với phía Tây hƣớng ra biển và phía Đông là dải đất bazan màu mỡ,
cộng đồng dân cƣ ở đây chủ yếu sinh sống bằng nghề nông nghiệp và khai thác
thủy sản. Những sinh kế này lại rất dễ bị tổn thƣơng bởi các hiểm họa thiên nhiên, trong đó nông nghiệp bị ảnh hƣởng nghiêm trọng bởi ngập úng, lũ lụt, xâm nhập
mặn và lốc xoáy. Bên cạnh ảnh hƣởng đến nông nghiệp, các hiểm họa thiên nhiên
còn gây thiệt hại nặng nề về ngƣời và tài sản. Nhà cửa bị ngập lụt và tài sản trong
nhà bị phá hủy. Những hộ dân làm nghề thủy sản bị mất thuyền, ca nô và lụt lội ở
các ao nuôi trồng thủy sản. Các công trình công cộng nhƣ điện, đƣờng, trƣờng,
trạm cũng bị phá hủy bởi các hiểm họa thiên nhiên.
Các hộ dân ở ven biển Tây Nam Camerun đều cảm nhận đƣợc những ảnh
hƣởng ngày càng tăng của lũ lụt, bão, sóng lớn và đã cố gắng giảm thiểu tác động
bằng nhiều cách khác nhau. Đối với hoạt động nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng
(ví dụ nhƣ trồng thêm các loại cây ăn quả bên cạnh các cây trồng truyền thống) là
cách mà ngƣời dân thƣờng áp dụng. Bên cạnh đó, ngƣời dân cũng nỗ lực đa dạng
hóa các nguồn thu nhập (ví dụ nhƣ di dân khỏi khu vực bị ảnh hƣởng nặng nề) để
tìm kiếm các khoản thu nhập thay thế thu nhập từ nông nghiệp bị giảm hoặc mất
đi. Ngoài ra, ngƣời dân cũng nỗ lực giảm thiệt hại trong nông nghiệp bằng cách lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro (nhƣ thu thập thông tin về các mối hiểm họa thiên
nhiên thƣờng xuyên xảy ra, phối hợp với hàng xóm để xây dựng kế hoạch phòng tránh và tham gia vào các cuộc họp cộng đồng để triển khai kế hoạch). Đối với các thảm hoạ tự nhiên gây ảnh hƣởng đến ngƣời và tài sản, ngƣời dân đã áp dụng các phƣơng thức thích ứng và phòng ngừa nhƣ di dời nhà cửa, xây dựng lại nhà cửa, kiên cố hóa nhà cửa, xây dựng tƣờng phòng hộ và trồng thêm nhiều cây xanh. Họ cũng nhận đƣợc những hỗ trợ nhất định từ chính quyền địa phƣơng và các tổ chức phi chính phủ, có thể là tiền mặt hoặc các vật dụng và thiết bị cần thiết nhƣ xi
25
măng, gỗ, thuốc men, nƣớc uống và quần áo.
Kinh nghiệm của Camerun cho thấy việc hộ gia đình lập kế hoạch phòng
ngừa rủi ro trong nông nghiệp là một hoạt động thích ứng khá chủ động, đƣợc lập
kế hoạch mặc dù ở cấp quốc gia hay địa phƣơng, Camerun chƣa có chiến lƣợc hay chính sách về thích ứng và giảm thiểu BĐKH. Nhìn chung, hỗ trợ kỹ thuật và tài
chính nhằm thích ứng với BĐKH ở cấp quốc gia ở Camerun còn rất hạn chế.
Chính quyền địa phƣơng và cộng đồng dân cƣ thƣờng chịu trách nhiệm chính về
việc thực hiện các biện pháp thích ứng trƣớc tác động của BĐKH để giảm thiểu thiệt hại đối với cuộc sống của họ. Chính vì vậy, nâng cao năng lực thích ứng cấp
quốc gia và địa phƣơng đóng vai trò thiết yếu đối với Camerun nhằm đảm bảo
rằng các chính sách ứng phó đƣợc thiết kế đầy đủ và có hiệu quả.
2.2.2. Kinh nghiệm về sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân ở một số địa phƣơng vùng ven biển Việt Nam 2.2.2.1. Sự thích ứng trong ngành trồng trọt
Khi điều kiện khí hậu thay đổi, đối tƣợng SXNN lại nhạy cảm với môi
trƣờng, do vậy các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện nhằm giúp hoạt động SXNN
thích ứng hơn với điều kiện môi trƣờng và khí hậu thay đổi. Theo kết quả nghiên
cứu của Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết (2012) thì các biện pháp thích ứng
với BĐKH đã đƣợc áp dụng cho SXNN ở Việt Nam đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
a) Biện pháp về thâm canh lúa nước
* Đồng bằng sông Cửu Long đƣợc coi là vùng canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản lớn nhất ở Việt Nam. Đồng bằng này là nơi cƣ trú của trên 18 triệu dân thuộc 16 tỉnh hầu hết sống tập trung dọc hai bên bờ sông rạch và kênh mƣơng. Các hoạt động sinh kế chính của vùng là sản xuất lúa gạo, hoa màu, trồng cây ăn quả, NTTS nƣớc ngọt và nƣớc lợ…
Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn (2010) cho rằng ĐBSCL đang và sẽ phải chịu những tác động nghiêm trọng nhất do BĐKH ở Việt Nam. Xâm nhập mặn là ảnh hƣởng lớn nhất do biến đổi khí hậu ở vùng, trong đó các tỉnh bị ảnh hƣởng nặng nề là Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, và Sóc Trăng.
Bến Tre là tỉnh thuộc ĐBSCL, là một hòn đảo đƣợc bao quanh bởi sông và biển và hệ thống sông ngòi chằng chịt, chỉ cao hơn 1,5m so với mực nƣớc biển. Chính vì thế, Bến Tre là địa phƣơng chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của BĐKH ở Việt Nam khi nƣớc biển dâng 1m. Xâm nhập mặn xảy ra ảnh hƣởng lớn đến SXNN. Năm 2003, 80% ngƣời dân trồng lúa thì đến năm 2008, 80% ngƣời nông dân chuyển sang nuôi tôm và sinh kế liên quan nuôi tôm…
26
* Đồng bằng sông Hồng: theo Nguyễn Văn Đại và Trần Thu Trang (2004) thì đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích đất phì nhiêu và ít bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố hạn chế. Tuy nhiên, trên vùng thƣợng nguồn của ĐBSH hiện nay có một diện tích đất bạc màu rất lớn với tốc độ bạc màu ngày càng nhanh. Giải pháp để thích ứng với những loại đất này là trả lại phế phụ phẩm từ cây vụ trƣớc cho cây trồng vụ sau nhằm tăng năng suất cây trồng và cải thiện tính chất đất, cải tạo đất bị rửa trôi.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Chinh và cs. (1997) cho thấy khi sử dụng kỹ thuật che phủ nilon cho lạc vụ xuân trên đất phù sa cổ sông Hồng (Hoài Đức - Hà Tây) đã cho kết quả là nếu áp dụng kỹ thuật che phủ nilon sẽ rút ngắn thời gian từ gieo đến mọc là 5-18 ngày và tăng năng suất lạc vụ xuân lên từ 12- 42% so với đối chứng không phủ nilon. Đặc biệt, kỹ thuật này rất tốt cho những vùng có khó khăn về nƣớc trong thời gian gieo, ví dụ trong vụ xuân, lạc có thể gieo sớm trong tháng 1 đƣợc che phủ nilon mà không bị ảnh hƣởng tỷ lệ mọc mầm và sinh trƣởng của cây con, năng suất có thể tăng so với đối chứng 42%.
Ngoài ra, trong bối cảnh bị tác động của BĐKH trong thời gian gần đây, rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến SXNN của vùng. Trƣớc những ảnh hƣởng đó, các nhà nghiên cứu, điều hành sản xuất và ngƣời dân cũng có nhiều sáng kiến trong việc tự thích ứng với BĐKH của vùng mình. Một số biện pháp thích ứng đƣợc mô tả nhƣ sau:
(1). Phục hồi giống địa phƣơng
Kinh nghiệm này đã có từ lâu ở Hải Phòng và các tỉnh đồng bằng ven biển có điều kiện canh tác tƣơng tự về chế độ ngập úng, nhiễm mặn cục bộ và phân bố rải rác trên toàn tỉnh, hầu hết là những vùng úng trũng và xa hệ thống tiêu. Việc xây dựng hệ thống tiêu trên những vùng này có thể không thực hiện đƣợc hoặc rất đắt đỏ so với lợi ích kinh tế đem lại cho ngƣời dân trong vùng. Tại những vùng này, các loại giống tiến bộ cũng đã đƣợc giới thiệu vào sản xuất nhƣng vì tính chống chịu với các điều kiện úng ngập, phèn mặn kém mà năng suất không cao hoặc không đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong khi đó các giống địa phƣơng đã đƣợc nông dân địa phƣơng gieo cấy lâu đời trên những địa bàn này với tính chống chịu úng ngập, chua phèn mặn tốt. Những kinh nghiệm này rất phổ biến và thƣờng đạt hiệu quả kinh tế cao tại các địa bàn úng ngập cục bộ dọc theo dải ven biển. Các giống đại diện đƣợc sử dụng rộng rãi ngày xƣa, vẫn còn lƣu truyền và sử dụng ngày nay là các giống “Chiêm Bầu” với tính chịu mặn cao, các giống “Tép” với tính chịu úng cao. Tại Hải Phòng, diện tích các giống này trong cơ cấu cây trồng vẫn còn tồn tại mà các giống thâm canh cao khác không thay thế đƣợc. Hơn nữa, về mặt thị trƣờng, các giống địa phƣơng có chất lƣợng tốt, giá bán cao hơn. Vì vậy, mặc dù năng suất thấp hơn nhƣng nông dân vẫn có thu nhập cao do phục tráng và sử dụng các giống địa phƣơng.
27
(2). Thay đổi cơ cấu giống, tăng tỷ lệ giống ngắn ngày
Trong những năm gần đây, các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng nhƣ các hiệu ứng vụ xuân ấm, lạnh xảy ra với tần suất xuất hiện ngày càng dày hơn. Hậu quả là lúa trổ bông sớm hơn vụ xuân bình thƣờng khoảng 2 tháng và năng suất lúa bị giảm nghiêm trọng tới 70%. Giống lúa càng dài ngày thì ảnh hƣởng càng nặng nề, suy giảm năng suất càng cao, thậm chí không đƣợc thu hoạch, trong khi các giống lúa ngắn ngày mức suy giảm năng suất thấp hơn, hoặc một số biện pháp kỹ thuật có thể đƣợc áp dụng xử lý kịp thời nên đã làm cho mức suy giảm năng suất ở các giống ngắn ngày có thể chỉ khoảng 30%. Hiện tƣợng này rất phổ biến và tần suất xuất hiện ngày một cao trong những năm gần đây ở ĐBSH. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp với sự can thiệp quyết liệt của các nhà khoa học nông nghiệp, khuyến nông và những ngƣời nông dân năng động, có kinh nghiệm thì sự suy giảm năng suất đƣợc giữ ở mức thấp nhất có thể.
Trong trƣờng hợp vụ xuân lạnh bất thƣờng thì hầu hết mạ lúa xuân dài ngày bị ảnh hƣởng chết hoặc thiệt hại nặng nề. Khi nhiệt độ quá thấp, thời gian sinh trƣởng của lúa bị kéo dài, cạnh tranh thời gian của lúa vụ mùa tiếp theo trong cơ cấu 3 vụ. Mặt khác thời gian sinh trƣởng kéo dài sẽ phải đối mặt với sự phá hoại của các loại dịch hại cây trồng nở rộ khi thời tiết cuối vụ phù hợp gây tổn thất lớn. Vì vậy, các giống lúa dài ngày truyền thống nhƣ VN10, DT10, 13/2 (170-190 ngày) dần dần bộc lộ rõ nhƣợc điểm và chúng đƣợc thay thế bằng các loại giống ngắn ngày, ví dụ rất rõ là ở Thái Bình, hầu hết là giống lúa dài ngày vào những năm 80 nhƣng chúng giảm xuống còn khoảng 50% vào những năm 2000 và ngày nay thì hầu nhƣ đã đƣợc thay thế hoàn toàn bằng các giống ngắn ngày.
Theo thống kê, trong 11 tỉnh của ĐBSH diện tích canh tác lúa đông xuân chỉ còn 12,5% và diện tích lúa xuân muộn đã tăng lên 83,7% và cho năng suất vừa ổn định hơn, vừa cao hơn năng suất lúa đông xuân (phụ biểu 01).
(3). Thay đổi thời vụ
Sự phân bố mƣa tại ĐBSH thƣờng cao nhất vào các tháng 7, 8 và đến đầu tháng 9, trong khi thời gian thu hoạch của lúa mùa là từ sau 20 tháng 9. Các kết quả quan trắc cho thấy tần suất xuất hiện các trận mƣa cực lớn (cả về lƣợng và cƣờng độ) ngày một tăng và xuất hiện muộn dần đến thời điểm thu hoạch lúa mùa, điều này có thể gây thiệt hại nặng nề cho mùa vụ nhƣ các trận mƣa lịch sử năm 2004, 2007 và 2008. Chính vì nguyên nhân đó mà lịch sản xuất mùa vụ cũng phải thay đổi dần để thích ứng với điều kiện thời tiết, khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do mƣa, lũ lụt gây ra. Cụ thể tại nhiều nơi thời gian cấy lúa mùa đƣợc tiến hành sớm hơn so với kế hoạch cũ (từ sau 20 tháng 6). Việc dịch chuyển lịch canh tác này đảm bảo đƣợc 2 mục tiêu: Thứ nhất là lúa mùa có thể đƣợc thu hoạch sớm hơn, trƣớc khi các đợt mƣa lớn có
28
thể xuất hiện tránh đƣợc mất mùa; thứ hai là lúa mùa thu hoạch sớm, đất đai sẽ đƣợc giải phóng sớm phục vụ cho triển khai vụ đông nhƣ ngô, đậu tƣơng…, đặc biệt là đậu tƣơng vụ đông khi thời gian gieo càng sớm thì càng cho năng suất cao hơn. Cho đến nay, tại một số địa phƣơng, đậu tƣơng vụ đông đã trở thành mùa vụ quan trọng trong cơ cấu cây trồng.
(4). Dịch chuyển các loại cửa cống lấy nƣớc
Do tác động của BĐKH, mực nƣớc biển dâng lên cùng lúc với cạn kiệt nguồn nƣớc sông do khả năng giữ nƣớc giảm. Nƣớc mặn ngày càng xâm nhập và đi sâu vào trong đất liền dọc theo các cửa sông, hiện tƣợng này rất phổ biến ở các vùng đồng bằng ven biển vào mùa khô, mực nƣớc trong lòng sông xuống thấp, không đủ áp lực đẩy nƣớc triều, do vậy nƣớc biển sẽ đi sâu vào trong đất liền theo các hệ thống cửa sông. Nếu các hệ thống cống lấy nƣớc phục vụ tƣới không đóng lại thì nƣớc mặn sẽ đi vào đồng ruộng, gây mặn hóa và thoái hóa đất. Đƣơng nhiên vào thời điểm này, việc lấy nƣớc tƣới ở các sông tại nơi đang bị nƣớc biển xâm nhập là không thể thực hiện đƣợc. Để đảm bảo nƣớc tƣới cho các vùng nằm trong dải nhiễm mặn thì hệ thống thủy nông phải thay đổi bằng cách lấy nƣớc ngọt ở phía thƣợng lƣu của dòng sông và nhả nƣớc ngọt theo hệ thống kênh mƣơng nội đồng xuống vùng hạ lƣu. Để thích ứng đƣợc vấn đề này việc đầu tiên là phải tăng cƣờng các cống lấy nƣớc ngọt tại dải thƣợng lƣu dòng sông đồng thời cải tạo lại hệ thống thủy nông nội đồng để đảm bảo nƣớc tƣới kịp thời cho các đất canh tác ở vùng hạ nguồn cửa sông. Kinh nghiệm này đang đƣợc triển khai rất phổ biến ở Giao Thủy – Nam Định và Nga Sơn – Thanh Hóa.
(5). Tăng cơ cấu các giống chịu mặn
Trƣớc đây, nông dân đã có cả một tập đoàn các giống chịu mặn để cấy tại những vùng chƣa đƣợc ngọt hóa nhƣ Chiêm Bầu, Tép… Tuy nhiên, các giống địa phƣơng có nhiều nhƣợc điểm nhƣ: cao cây, dễ đổ, năng suất thấp và thời gian sinh trƣởng dài. Qua một quá trình dài sản xuất với các loại giống lúa lai chúng ta đã khẳng định đƣợc ƣu thế vƣợt trội của giống lúa này là thích hợp tốt với những vùng đất có vấn đề trũng hay ở những vùng đất nhiễm mặn, phèn và ngập nƣớc sâu hơn bình thƣờng bởi chúng có hệ thống rễ khỏe, thân cứng và khả năng hút dinh dƣỡng mạnh. Lúa lai đƣợc giới thiệu vào sản xuất tại nƣớc ta vào vụ mùa năm 1991, sau đó chúng đƣợc trồng rộng rãi tại 36 tỉnh ở tất cả các vùng. Diện tích lúa lai đã tăng từ 100 ha năm 1991 lên 187.700 ha năm 1997 và 527.104 ha năm 2004. Tốc độ tăng trung bình năm của diện tích lúa lai là 38,9%. Các số liệu thống kê cho thấy năng suất lúa lai thƣờng cao hơn so với lúa thƣờng 20%. Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu Viện Môi trƣờng Nông nghiệp cũng cho thấy lúa lai rất thích hợp và đƣợc nông dân đánh giá cao tại các vùng ven biển và có khả năng chịu mặn khá. Kết
29
luận này cũng thống nhất với kết luận của Cục Trồng Trọt – Bộ NN&PTNT (2005). Bởi vậy, Bộ NN&PTNT đã thay đổi chiến lƣợc phát triển lúa lai từ chỗ tập trung phát triển lúa lai trên toàn bộ miền Bắc Việt Nam bằng việc triển khai phát triển chúng trên các vùng ven biển trong đó có cả Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ.
b) Biện pháp canh tác trên đất cát
Đặc trƣng của vùng này là nhiều đất cát ven biển, đất cát có hàm lƣợng chất hữu cơ và chất dinh dƣỡng cây trồng thấp. Mặt khác, vùng thƣờng xuyên có những trận hạn vào đầu vụ xuân và vụ mùa làm giảm năng suất cây trồng, nhất là các loại cây màu. Để khắc phục tình trạng này theo Đoàn Thị Thanh Nhàn (2006), nếu trồng xen lạc, đậu tƣơng với mía trong điều kiện có che phủ nilon cho lạc, đậu tƣơng sẽ có tỷ lệ mọc mầm cao, thời gian mọc nhanh, mọc đều và có ảnh hƣởng gián tiếp làm tăng tỷ lệ mọc mầm và rút ngắn thời gian mọc mầm của mía. Năng suất của lạc, đậu tƣơng cũng đƣợc nâng cao đến 1,27 tấn/ha, năng suất mía cũng có xu thế tăng cao đến 100 tấn/ha. Kỹ thuật này cũng góp phần tăng cƣờng sử dụng có hiệu quả nguồn đất, giảm thiệt hại do hạn hán cuối vụ, lợi dụng đƣợc những ƣu thế dinh dƣỡng của từng cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Nghiên cứu về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích ứng với quá trình chịu hạn trên đất cát vùng bán sơn địa của tỉnh Thừa Thiên Huế, Trần Tiến Hùng (1997) cho rằng việc đƣa cây lạc và đậu xanh vào thay dần cây rau là cần thiết. Đồng thời, lịch thời vụ thích ứng với các thiệt hại do úng đầu vụ và lụt là gieo trồng vào vụ đông xuân. Tuy nhiên, để an toàn cho vụ này thì cần phải sử dụng giống liền vụ và xử lý thúc mầm trƣớc khi gieo. Trên vùng đất cát, việc tìm ra hệ thống cây trồng thích hợp là rất khó khăn. Trần Xuân Lạc và cs. (1997) cũng khuyến cáo rằng các công thức luân canh nên có cả cây lạc vì chúng cho hiệu quả kinh tế cao. Với hệ thống nông lâm kết hợp thì công thức xen phi lao và cây màu thì cây trồng sinh trƣởng tốt, biến động về độ ẩm và nhiệt độ trong rừng phi lao là thấp nhất. Tuy nhiên, hệ nông lâm kết hợp cây keo lá chàm sẽ có tích lũy cacbon cao nhất. Một số biện pháp mà ngƣời dân đang thực hiện phổ biến để thích ứng ngay với những tác động bất lợi của BĐKH nhƣ:
(1). Tìm nguồn nƣớc tƣới mới
Kinh nghiệm này đƣợc áp dụng tại Thanh Hóa khi sự xâm nhập mặn xảy ra mạnh mẽ, nƣớc biển có lúc tiến sâu vào đất liền tới 50 km dọc theo đƣờng cửa sông. Chính vì vậy, vào mùa khô thì hầu hết nƣớc sông tại vùng cửa sông bị nhiễm mặn với nồng độ muối cao hơn ngƣỡng cho phép mà trƣớc kia ngƣời dân trong vùng thƣờng tƣới trực tiếp nguồn nƣớc tại đây. Trong khi nƣớc ngọt tại vùng bị thiếu do nƣớc mặn xâm lấn thì nƣớc ngọt ở dòng sông chính của vùng vẫn còn tốt do áp lực nƣớc thƣợng nguồn cao, đủ để đẩy nƣớc mặn ra ngoài cửa sông. Một
30
phƣơng án tìm kiếm nƣớc ngọt đã đƣợc triển khai để bơm nƣớc ngọt từ sông chính sang sông nhỏ đã bị nhiễm mặn, đồng thời đóng cống cửa sông của sông này để nƣớc ngọt dâng lên phục vụ tƣới cho lúa vụ xuân.
(2). Thay đổi cơ cấu luân canh cây trồng
Thay đổi cơ cấu luân canh cây trồng cũng đang đƣợc áp dụng tại các vùng không có nƣớc tƣới hoặc không đủ nƣớc tƣới cho lúa ở Thanh Hóa. Diện tích cấy lúa vụ xuân đƣợc chuyển sang trồng các loại cây màu nhƣ: ngô, lạc, đậu tƣơng và các loại rau màu khác có nhu cầu nƣớc ít hơn lúa nhƣng lại cho thu nhập tốt hơn trồng lúa. Tuy nhiên, kinh nghiệm này thƣờng chỉ đƣợc áp dụng cho một số vùng nhất định, những nơi có địa hình vàn cao, không bị ngập với thành phần cơ giới nhẹ.
c) Canh tác trên vùng bán khô hạn
Nam Trung Bộ có diện tích đất rất lớn nhƣng có yếu tố hạn chế là vùng bán khô hạn Ninh Thuận, Bình Thuận do có điều kiện thời tiết khắc nghiệt nhƣ lƣợng bốc hơi lớn hơn lƣợng mƣa, đất đai có nhiều cát nghèo chất hữu cơ và các chất dinh dƣỡng cây trồng… Vì vậy, để canh tác cây trồng có năng suất cao cần rất nhiều sự đầu tƣ. Một số điều tra của Lê Công Nông và Đinh Quang Tuyến (1999) cho thấy các hệ thống mía có tƣới là đạt hiệu quả cao nhất, tiếp đến là dƣa lấy hạt và khoai lang. Đặc biệt với cây mía, nếu bón lá mía già vào gốc trong giai đoạn 150-210 ngày tuổi thì có tác dụng làm ruộng mía thông thoáng, giảm lƣợng sâu đục thân gây hại, lá mía phủ rãnh và luống mía còn làm giảm xói mòn đất, rửa trôi dinh dƣỡng. Ngoài ra, còn các biện pháp thích ứng đang đƣợc ngƣời dân thực hiện rộng rãi trong thực tế nhƣ:
(1). Chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản
Kinh nghiệm này đƣợc phổ biến nhiều ở Nam Trung Bộ và ĐBSCL, tuy nhiên nó cũng đƣợc áp dụng cho hầu hết các vùng ven biển khi nƣớc biển dâng cao, đất và nƣớc tƣới bị nhiễm mặn, hiệu quả kinh tế của trồng lúa và cói rất thấp, do vậy nông dân đã lựa chọn sang NTTS. Năng suất cói ở những vùng này bị suy giảm từ 50-70%, nông dân đã xây dựng các ao thả cá ngay tại đồng ruộng của mình để nuôi cá và tôm. Thu nhập từ hệ thống canh tác mới thƣờng cao hơn so với cơ cấu cũ. Tuy nhiên, mô hình canh tác này cũng chỉ đƣợc áp dụng trên một số vùng nhất định có điều kiện phù hợp và thuận lợi cho việc chuyển đổi sang NTTS.
(2). Chuyển lúa sang vƣờn cây ăn quả
Kinh nghiệm chuyển đổi lúa sang vƣờn cây ăn quả đƣợc áp dụng phổ biến rải rác ở khắp nơi trên cả nƣớc. Từ khi có phong trào dồn điền đổi thửa, rất nhiều trang trại đƣợc hình thành với mô hình vƣờn - ao - chuồng - ruộng (VACR) tại vùng trũng, năng suất lúa thấp và bấp bênh do thƣờng xuyên bị ngập và tiềm năng năng
31
suất thấp. Tại vùng Đông Nam Bộ và ĐBSCL thì những mô hình chuyển đổi này rất phổ biến và đã hình thành các vƣờn xoài, cam và các loại hoa quả có giá trị khác.
d) Canh tác trên vùng đất ngập nước
* Tại các tỉnh phía Nam vì có chế độ nhiệt và ánh sáng quanh năm ổn định và thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển của lúa nên ngƣời dân có thể trồng cấy quanh năm không phân biệt mùa vụ, không có quy hoạch về mặt không gian và thời gian, tạo ra các cánh đồng xôi đỗ và xen kẽ giữa các loại cây trồng, các lứa cây trồng khác nhau. Đây là điều kiện lý tƣởng cho sự lan truyền các loại dịch bệnh và sâu hại từ những ruộng đã thu hoạch sang những ruộng còn non. Mặt khác, mùa vụ hỗn hợp này cũng khó khăn cho việc quản lý ngập lụt vào mùa mƣa kể từ khi nƣớc biển dâng lên và diện tích ngập lụt ngày càng nhiều ví dụ nhƣ đại dịch rầy nâu trong những năm trƣớc đây đã phá hoại một diện tích rất lớn lúa của ĐBSCL. Do vậy, vùng ĐBSCL đã tìm ra các giải pháp thích ứng cụ thể nhƣ sau:
(1). Thời vụ hóa các công thức luân canh
Công thức luân canh mới đƣợc hình thành từ khoảng năm 2004 với công thức chính là: lúa đông xuân (tháng 11 – tháng 2) – lúa mùa sớm (tháng 3 – tháng 5) – lúa mùa trung (tháng 6 – tháng 8) – lúa mùa muộn (tháng 9 – tháng 11). Đây là công thức luân canh rất tốt cho cả vùng, tuy nhiên công thức luân canh phổ biến hiện nay là 3 vụ lúa bởi vì từ giữa tháng 9 mùa mƣa bắt đầu kèm theo nƣớc biển dâng và lũ từ đầu nguồn sông Cửu Long kéo về. Công thức luân canh mới có tác dụng rất lớn trong việc ngăn chặn đƣợc sự lan truyền và kế thừa sâu bệnh, góp phần ổn định năng suất và sản lƣợng lúa của vùng. Tuy nhiên, tùy vào mức độ thích nghi cây trồng mà ngƣời nông dân có thể bố trí các công thức luân canh với thu nhập khác nhau, ví dụ có thể thay thế 1 hoặc 2 vụ lúa bằng các loài cây trồng khác nhƣ dƣa hấu, đậu tƣơng, lạc với thu nhập cao hơn trồng lúa.
(2). Mô hình lúa – cá
Mô hình này ngày càng đƣợc áp dụng phổ biến ở vùng Đông Nam Bộ và ĐBSCL. Tại các vùng này vào mùa mƣa, mực nƣớc biển dâng cao, kết hợp lũ thƣợng nguồn, diện tích ngập lụt ngày càng tăng, khả năng canh tác bị hạn hẹp, năng suất bấp bênh. Từ công thức luân canh cũ là 3 vụ lúa, ngày nay ngƣời nông dân đã mạnh dạn chuyển vụ lúa 3 sang nuôi cá ngay trên đồng ruộng của mình bằng cách dùng lƣới quây xung quanh ruộng. Cá có thể đƣợc thu hoạch vào cuối mùa mƣa, khi nƣớc rút xuống và đất lại đƣợc sử dụng cho việc trồng lúa. Vụ cá này có thể có thu nhập cao hơn so với vụ lúa 3.
* Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, theo kết quả nghiên cứu của Lê Văn Thăng và cs. (2011) thì BĐKH với những biểu hiện cụ thể nhƣ bão, mực nƣớc biển dâng,
32
ngập lũ đã gây ra đối với cộng đồng 2 xã vùng trũng của tỉnh Thừa Thiên Huế (xã Quảng Thành và Hƣơng Phong), điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động canh tác nông nghiệp của ngƣời dân. Thông qua phƣơng thức tham vấn ý kiến cộng đồng (chính quyền, các đoàn thể xã hội và cƣ dân địa phƣơng), nhóm tác giả đã đề xuất, xây dựng và thử nghiệm các mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH, bao gồm: trồng rau sạch trên giàn; canh tác lúa thích ứng với mƣa lũ; nuôi thủy sản ven phá Tam Giang; xây nhà cộng đồng tránh lũ; vệ sinh môi trƣờng sau thiên tai ngập lũ. Kết quả của các mô hình trên cho thấy với sự cộng tác chặt chẽ của cộng đồng, theo nguyên lý nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, thì mô hình nông nghiệp thích ứng với BĐKH đã đem lại hiệu quả.
2.2.2.2. Sự thích ứng trong ngành thủy sản
Nghiên cứu của Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết (2012) cho thấy:
Các biện pháp thích ứng là cần thiết đối với cộng đồng nghề cá. Tăng cƣờng liên kết trong sản xuất, sử dụng có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên, giảm thải khí thải và chất gây ô nhiễm, áp dụng công nghệ mới, đa dạng hóa đối tƣợng nuôi và khai thác, tăng cƣờng các biện pháp khai thác và NNTS thân thiện với môi trƣờng… ngày càng trở thành hoạt động thƣờng xuyên trong lĩnh vực thủy sản.
Trong thời gian qua, các mô hình nuôi nhuyễn thể phát triển nhanh, gồm nuôi tu hài ở miền Bắc và miền Trung; nuôi hầu ở vùng ven biển miền Bắc, miền Nam; nuôi vẹm ở miền Trung; nuôi ngao/vạng/nghêu dựa vào nguồn giống nhân tạo ở miền Bắc, Trung và Nam… Nuôi nhuyễn thể vừa có hiệu quả kinh tế, vừa bảo vệ môi trƣờng lại vừa thích nghi tốt với hiệu tƣợng nƣớc biển dâng.
Tại những vùng bị nƣớc mặn xâm nhập, ngƣời nông dân đã đa dạng hóa đối tƣợng nuôi và mô hình nuôi. Nuôi Tôm + Lúa ở vùng chuyển đổi; nuôi Tôm càng xanh, Cá rô phi, Cá bống bớp ở vùng cửa sông, ven biển chịu tác động mạnh của khối nƣớc mặn. Để thích ứng với tác động của BĐKH, ngƣời dân sống ở vùng ven biển ĐBSCL có kinh nghiệm bố trí loài nuôi, cây trồng theo các hệ thống canh tác phù hợp với điều kiện chỉ có nƣớc ngọt vào mùa mƣa, bị xâm nhập mặn vào mùa khô. Ngƣời dân lựa chọn nuôi tôm, cá nƣớc lợ vào mùa khô luân canh với trồng lúa. Họ đƣa nƣớc mặn vào ruộng để nuôi tôm, cá trong mùa nắng, sau đó rửa mặn để trồng lúa mùa mƣa.
Bố trí lại các loài nuôi, né vụ, hiệu chỉnh kỹ thuật nuôi, tăng sử dụng chế phẩm sinh học, giảm thay nƣớc trong quá trình nuôi… đã đƣợc áp dụng tại khu vực ĐBSCL và các khu NTTS khác. Tại khu vực đảo, dƣới tác động của sói lở vùng bờ hay suy giảm nguồn lợi thủy sinh, ngƣời dân có xu hƣớng chuyển đổi nghề khai thác ra xa bờ hơn, hoặc chuyển sang nuôi trồng, chế biến, dịch vụ thủy sản. Dịch chuyển mùa vụ nhằm đối phó với diễn biến bất thƣờng của thời tiết cũng
33
là biện pháp đƣợc ngƣời dân nuôi tôm áp dụng. Rút ngắn thời gian 1 vụ canh tác cũng đƣợc ngƣ dân tính đến, khi chuyển từ nuôi tôm sú (thời gian nuôi 4-5 tháng) sang nuôi tôm chân trắng (thời gian nuôi khoảng 3 tháng).
2.2.2.3. Sự thích ứng trong ngành lâm nghiệp
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, hơn một triệu km2 lãnh hải và trên 3000 hòn đảo gần bờ và hai quần đảo xa bờ, nhiều vùng đất thấp ven biển. Những vùng này hàng năm phải chịu ngập lụt nặng nề trong mùa mƣa và hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô. BĐKH và nƣớc biển dâng sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng nói trên, làm tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho thoát nƣớc, tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn nguồn nƣớc ảnh hƣởng đến sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là mực nƣớc biển dâng và nhiệt độ nƣớc biển tăng ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái biển và ven biển, gây nguy cơ đối với các rạn san hô và rừng ngập mặn, ảnh hƣởng xấu đến nền tảng sinh học cho các hoạt động khai thác và NTTS ven biển (Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết, 2012).
Đặc thù của phát triển lâm nghiệp vùng ven biển là bảo vệ và phát triển diện tích rừng ngập mặn và rừng phòng hộ (chắn sóng, chắn cát, chống gió bão, chống xói lở đất và xâm thực biển), và bảo vệ môi trƣờng sinh thái biển và ven biển hơn là mục đích kinh tế. Do chỉ chiếm khoảng 3% diện tích đất lâm nghiệp của cả nƣớc nên vùng ven biển đồng bằng sông Hồng không có thế mạnh về phát triển lâm nghiệp. Hoạt động lâm nghiệp vùng ven biển tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung và vùng ven biển Đông Nam Bộ. Thực trạng phát triển lâm nghiệp vùng ven biển Việt Nam còn nhiều hạn chế do tình trạng chặt phá rừng để lấy đất canh tác hoặc làm các đầm nuôi tôm và tình trạng khai thác gỗ, săn bắt động vật hoang dã, thậm chí diễn ra ở khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và khu bảo tồn thiên nhiên.
Hiện nay, BĐKH đã và đang tạo ra những thay đổi lớn về đa dạng sinh học, về diện tích rừng, trữ lƣợng và chất lƣợng rừng…. của khu vực. Nhiệt độ tăng lên kéo theo đó là sự thay đổi tập tính di cƣ của các loài chim nƣớc tại khu vực. Khi đó các loài chim sẽ lựa chọn những điểm di cƣ gần hơn hoặc bắt đầu mùa di cƣ muộn hơn và kết thúc sớm hơn. Một số loài nhƣ: cá heo, rái cá, sò huyết,…không còn xuất hiện trong vùng. Nhiều loài khác nhƣ: tôm, cua, móng tay, ốc hƣơng,…số lƣợng đã bị giảm sút đáng kể. Nhƣ vậy có thể thấy BĐKH đã và đang làm cho đa dạng sinh học trong vùng bị giảm sút nghiêm trọng, nhiều loài động vật không còn tồn tại và đa số các loài khác không đạt đƣợc năng suất sinh học thƣờng thấy.
Theo Nguyễn Viết Cách (2010) thì tài nguyên rừng là nhân tố chịu tác động
34
đầu tiên từ BĐKH. Các dải rừng phi lao ở Cồn Lu đƣợc trồng từ cuối những năm 90, đã khép tán và đạt chiều cao gần thành thục (gần 10 m); nhƣng trong khoảng 5 năm trở lại đây (sau khi bị nƣớc biển lúc triều cƣờng ngập tràn qua và bị ngâm nƣớc nhiều giờ trong ngày), rừng phi lao đã không thể thích ứng kịp nên đã bị chết đứng hàng loạt.
Rừng ngập mặn, bình thƣờng khi đạt độ thành thục đã vƣơn lên khỏi mặt nƣớc lúc triều cƣờng; tuy nhiên do mực nƣớc biển dâng ngày càng cao, trong khi sinh khối của các loài cây ngập mặn ở khu vực chỉ là hữu hạn. Bởi vậy khả năng các loài cây ngập mặn đại trà nhƣ trang và sú có chiều cao hạn chế sẽ khó lòng thích ứng đƣợc. Các chức năng ƣu việt của rừng ngập mặn nhƣ: phòng hộ đê biển, cung cấp môi sinh an lành… sẽ bị suy giảm đáng kể.
Các loài động vật khác ở khu vực cũng ít nhiều bị tác động. Khi nhiệt độ ấm hơn ở Bắc bán cầu, các loài chim di cƣ tránh rét sẽ thay đổi tập tính di cƣ, nhiều loài chim lựa chọn điểm di cƣ ở gần hơn hoặc thời gian di cƣ muộn hơn, đồng thời kết thúc mùa di cƣ sớm hơn thƣờng lệ. Một số loài động thực vật thuỷ sinh khác cũng chịu tác động của sự thay đổi của mực nƣớc biển khiến cho tập tính và sinh trƣởng của loài không ổn định cũng nhƣ không đạt đƣợc năng suất sinh học thƣờng thấy.
Do vậy, để hạn chế những thiệt hại do BĐKH gây ra, với những khu rừng phi lao bị chết đứng hàng loạt, ngƣời dân đã thực hiện khoanh vùng theo dõi diễn biến; tiến hành phục hồi rừng, thực hiện đồng quản lý rừng... Đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn, ngƣời dân đã tiến hành trồng các loài cây có sinh khối lớn hơn (nhƣ: bần, đâng, mắm …) trên các lập địa thích hợp để tăng cƣờng khả năng phòng hộ của rừng ngập mặn và đảm bảo cân bằng sinh thái cho khu vực.
Việc bảo vệ các loài động vật hoang dã cũng đƣợc quan tâm nhiều hơn; Đặc biệt là công tác tăng cƣờng các biện pháp tuyên truyền giáo dục môi trƣờng kết hợp với ngăn chặn xử lý các hành vi xâm hại tài nguyên nhằm đảm bảo cho các loài sinh vật có đƣợc điều kiện tồn tại tốt nhất và phát triển lâu bền ngay tại địa phƣơng.
2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới và một số vùng ven biển Việt Nam
Tại mỗi quốc gia, sự thích ứng với BĐKH là khác nhau tùy thuộc vào mức độ ảnh hƣởng cũng nhƣ điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia, nhƣng mục tiêu cuối cùng là giảm nhẹ tổn thƣơng và thiệt hại do BĐKH. Các quốc gia này đã có những biện pháp thích ứng tích cực (có thể là biện pháp chiến lƣợc hay chỉ là biện pháp tình thế), song đó là những bài học kinh nghiệm cho các quốc gia khác học tập. Trong lĩnh vực SXNN, đa dạng giống cây trồng và nghiên cứu các giống mới
35
phù hợp đƣợc chọn là giải pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất. Bên cạnh đó là cải tạo lại hệ thống tƣới tiêu, xây đập, kè ngăn nƣớc mặn xâm nhập và chống nƣớc biển dâng là biện pháp cấp thiết.
Kinh nghiệm của Camerun cho thấy việc ngƣời dân lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro trong nông nghiệp là một hoạt động thích ứng khá chủ động, đƣợc lập kế hoạch mặc dù ở cấp quốc gia hay địa phƣơng. Chính quyền địa phƣơng và cộng đồng dân cƣ thƣờng chịu trách nhiệm chính về việc thực hiện các biện pháp thích ứng trƣớc tác động của BĐKH để giảm thiểu thiệt hại đối với cuộc sống của họ. Chính vì vậy, nâng cao năng lực thích ứng cấp quốc gia và địa phƣơng đóng vai trò thiết yếu nhằm đảm bảo rằng các chính sách ứng phó đƣợc thiết kế đầy đủ và có hiệu quả. Kinh nghiệm của Ấn Độ cho thấy ngoài sự nỗ lực của cộng đồng dân cƣ thì sự giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan chức năng có vai trò rất lớn. Việc can thiệp về thủy văn và phục hồi vùng đất ngập nƣớc giúp cho sản lƣợng khai thác tăng mạnh, cải thiện đời sống ngƣời dân. Một kinh nghiệm khác là tăng cƣờng khả năng thích ứng của cộng đồng thông qua cải thiện các nguồn lực sinh kế (chƣơng trình cho vay vốn, chƣơng trình bảo hiểm thiên tai) là một trong những ý tƣởng tốt nhất nhằm tăng cƣờng khả năng ứng phó với BĐKH của cộng đồng nhằm ổn định SXNN cho ngƣời dân. Kinh nghiệm từ hoạt động nuôi Tôm trong bối cảnh BĐKH của tỉnh Bến Tre cho thấy, để giúp ngƣời nông dân thích nghi với BĐKH, việc lập kế hoạch thích ứng với BĐKH cẩn phải hƣớng tới cách tiếp cận tổng thể, trong đó phải lồng ghép chƣơng trình sinh kế bền vững với chƣơng trình quản lý rủi ro. Mô hình xây dựng nhà tránh lũ tại các tỉnh miền Trung, các địa phƣơng cần có nhà tránh lũ khi có bão lũ xảy ra.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, nhằm giảm thiểu những tác động xấu của BĐKH đối với ngành trồng trọt, NTTS, lâm nghiệp, một số hoạt động thích ứng mà các cộng đồng ven biển đã thực hiện trong SXNN là:
* Sự thích ứng với BĐKH trong ngành trồng trọt: (1) Lƣu trữ nƣớc mƣa để đề phòng hạn hán và thiếu nƣớc; (2) Đa dạng hóa cây trồng để thích ứng với sự thay đổi của thời tiết; (3) Thay đổi các mô hình trồng trọt để thích ứng với tình trạng xâm nhập mặn; (4) Thay đổi trong quản lý và kỹ thuật canh tác để giảm các rủi ro mất mùa; (5) Tăng cƣờng giống mới có khả năng thích nghi với BĐKH; (6) Thúc đẩy đầu tƣ mới vào ngành trồng trọt, định hƣớng xuất khẩu để tăng năng suất trên những vùng đất canh tác không bị ảnh hƣởng; (7) Đa dạng hóa các hình thức sinh kế.
* Sự thích ứng với BĐKH trong NTTS: (1) Tăng cƣờng hệ thống đê để bảo vệ các đầm NTTS; (2) Chuyển đổi cơ cấu nuôi trồng các giống, loài thủy sản khác nhau; (3) Quản lý tài nguyên thủy sản dựa vào cộng đồng để tăng cƣờng nguồn lợi thủy
36
sản; (4) Thay đổi trong quản lý và kỹ thuật canh tác để giảm các rủi ro; (5) Tăng cƣờng giống mới có khả năng thích nghi với BĐKH.
* Sự thích ứng với BĐKH trong ngành lâm nghiệp: (1) Khoanh vùng theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; tiến hành phục hồi rừng, trồng các loài cây có sinh khối lớn hơn; thực hiện đồng quản lý rừng; (2) Tăng cƣờng các biện pháp tuyên truyền giáo dục môi trƣờng kết hợp với ngăn chặn xử lý triệt để các hành vi xâm hại tài nguyên rừng.
BĐKH gây ảnh hƣởng nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là vùng ven biển. Qua thực tiễn cho thấy, kinh nghiệm thích ứng trong lĩnh vực SXNN là: Đa dạng hóa cây trồng (Cơ cấu giống cây trồng); Thay đổi giống; Thay đổi kỹ thuật canh tác; Đa dạng nguồn sinh kế… Để các biện pháp thích ứng đạt hiệu quả cao cần có sự nỗ lực của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng trực tiếp cũng nhƣ sự giúp đỡ của các cấp chính quyền. Nam Định là vùng đất ven biển, những tác động của BĐKH đã tác động mạnh mẽ đến địa phƣơng nghiên cứu, cho nên những bài học thích ứng từ các quốc gia cũng nhƣ các tỉnh trong nƣớc đã có những đóng góp nhất định trong việc lựa chọn các biện pháp thích ứng cho ngƣời dân địa phƣơng.
2.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
IUCN, SEI và IISD (2003) trong nghiên cứu về “Sinh kế và biến đổi khí hậu” cho thấy cách tiếp cận tổng hợp trong việc giải quyết sinh kế bền vững với BĐKH, đó là sự kết hợp giữa quản lý tài nguyên thiên nhiên và tăng cƣờng thực hiện các biện pháp thích ứng với BĐKH nhằm làm giảm khả năng bị tổn thƣơng do BĐKH gây ra.
Nghiên cứu của Selvaraju et al. (2006) về “Thích ứng với sự thay đổi và biến đổi khí hậu trong những khu vực bị hạn hán ở Bangladesh” đã sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu để phân tích những thay đổi của khí hậu trong quá khứ, hiện tại và dự báo cho tƣơng lai, phân loại các đối tƣợng bị tổn thƣơng trƣớc tác động của BĐKH và đề xuất các giải pháp thích ứng với hạn hán trong SXNN ở Bangladesh.
Theo Smith and Wandel (2006); Osbahr et al. (2008); ADB (2009) and USAID (2009), sự thích ứng đƣợc thể hiện qua các hoạt động/biện pháp thích ứng nhằm giảm nhẹ khả năng bị tổn thƣơng do BĐKH gây ra, hầu hết các biện pháp thích ứng đƣợc chia ra thành các loại nhƣ thích ứng mang tính phòng ngừa, thích ứng đối phó, thích ứng mang tính tự phát, thích ứng có kế hoạch, thích ứng của khu vực tƣ nhân, thích ứng của khu vực cộng đồng, thích ứng của khu vực công.
Có nhiều biện pháp thích ứng có thể đƣợc thực hiện trong việc ứng phó với
37
BĐKH. Báo cáo đánh giá lần thứ hai của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007) đã đề cập và miêu tả 228 phƣơng pháp thích ứng khác nhau. Cách phân loại phổ biến là chia các phƣơng pháp thích ứng ra làm 8 nhóm: (1) Chấp nhận tổn thất, (2) Chia sẻ tổn thất, (3) làm thay đổi nguy cơ, (4) ngăn ngừa các tác động, (5) thay đổi cách sử dụng, (6) thay đổi/chuyển địa điểm, (7) nghiên cứu, (8) Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi.
Công trình nghiên cứu của Dasgupta et al. (2007) về “Tác động của nƣớc biển dâng đối với các nƣớc đang phát triển” đã chỉ ra những ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng đến 84 quốc gia đang phát triển dựa trên 6 chỉ tiêu: đất đai, dân số, GDP, diện tích đô thị, diện tích nông nghiệp và diện tích đất ngập nƣớc. Kết quả rút ra từ công trình nghiên cứu cho thấy Việt Nam là quốc gia bị ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất ở khu vực Đông Á và nằm trong số 5 quốc gia bị ảnh hƣởng nặng nề nhất bởi nƣớc biển dâng. Đa số các ảnh hƣởng này tập trung ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Trần Đình Thao (2008) trong “Nghiên cứu ứng xử theo nhu cầu thị trƣờng của các hộ nông dân trồng ngô ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam” đã đƣa ra những luận cứ về ứng xử của các hộ nông dân trong trồng ngô và những vấn đề thị trƣờng liên quan đến ứng xử trồng ngô của ngƣời dân ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Đề tài đã đánh giá thực trạng sản xuất, tiêu thụ ngô và ứng xử của hộ nông dân trồng ngô với diễn biến của thị trƣờng, tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng xử có hiệu quả của hộ nông dân trồng ngô nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
Carew-Reid (2008) với nghiên cứu “Đánh giá nhanh sự tác động của nƣớc biển dâng tại Việt Nam” đã dự đoán các khu vực bị ngập nƣớc ở Việt Nam nếu mực nƣớc biển dâng 1m vào cuối thế kỷ 21. Từ kết quả dự báo này, tác giả đã phân tích những tổn thƣơng về kinh tế, xã hội và môi trƣờng cũng nhƣ tìm ra các vấn đề ƣu tiên phục vụ cho công tác thích ứng với BĐKH ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của USAID (2009) trong công trình “Thích ứng với biến đổi khí hậu ven biển” đã cho biết cách tiếp cận và khung lý thuyết về đánh giá những vấn đề liên quan đến BĐKH ở vùng ven biển, bao gồm: đánh giá khả năng bị tổn thƣơng do BĐKH gây ra, xây dựng và thực hiện các hoạt động thích ứng với BĐKH, lồng ghép các hoạt động thích ứng với BĐKH vào các chƣơng trình, kế hoạch phát triển vùng ven biển của quốc gia và địa phƣơng.
Nghiên cứu của Armitage et al. (2010) trong tác phẩm “Khả năng thích ứng và quản lý môi trƣờng” về việc tập hợp các nghiên cứu trên thế giới về năng lực thích ứng và quản trị môi trƣờng đối với BĐKH dựa trên các khía cạnh: quản lý
38
đất đai, nguồn nƣớc và tài nguyên rừng.
Bài viết về “Mô hình thích ứng với BĐKH cấp cộng đồng tại vùng trũng thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế” của Lê Văn Thăng và cs. (2011) đã đƣa ra một số mô hình thích ứng với BĐKH nhƣ (i) xây dựng các hồ chứa nƣớc, đập ngăn mặn, giữ ngọt nhằm điều tiết lũ, phân phối nƣớc sử dụng cho nông nghiệp, NTTS và cho các hộ dân; (ii) đập Truồi đƣợc xây dựng nhằm ngăn lũ cho khu vực huyện Phú Lộc; (iii) công trình hồ chứa nƣớc Tả Trạch đƣợc xây dựng nhằm chống lũ tiểu mãn, lũ sớm, giảm lũ chính vụ cho hệ thống sông Hƣơng, cấp nƣớc cho sinh hoạt và công nghiệp, tạo nguồn tƣới ổn định cho SXNN vùng đồng bằng sông Hƣơng; (iv) đập Thảo Long đƣợc xây dựng để ngăn mặn, giữ ngọt, tăng cƣờng chống lũ, góp phần cải thiện môi trƣờng sinh thái ở sông Hƣơng và vùng đầm phá.
Đề tài nghiên cứu của Lê Anh Tuấn (2011) về “Phƣơng pháp lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng” đã mô tả (i) tổng quan về BĐKH và biện pháp ứng phó; (ii) lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển địa phƣơng; (iii) xây dựng khung giám sát và đánh giá hiệu quả của lồng ghép BĐKH vào sản xuất. Công trình nghiên cứu này nhƣ một cẩm nang dùng để hƣớng dẫn theo các bƣớc thực hành việc lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển kinh tế - xa hội địa phƣơng trong những điều kiện cụ thể, đồng thời kết quả nghiên cứu này đƣợc xem nhƣ là một tài liệu thực hành cho các cộng đồng địa phƣơng, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi đƣợc xem là một trong ba đồng bằng trên thế giới chịu tác động nhất của BĐKH lên sinh kế của ngƣời dân.
Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012) trong nghiên cứu về “Biến đổi khí hậu và sinh kế bền vững” đã nghiên cứu (i) tổng quan về BĐKH; (ii) khả năng bị tổn thƣơng của sinh kế ven biển trƣớc tác động của BĐKH; (iii) năng lực thích ứng của sinh kế ven biển trƣớc tác động của BĐKH; (iv) hỗ trợ sinh kế để thích ứng với BĐKH; (v) BĐKH và sinh kế ven biển ở Việt Nam.
Trần Thục và cs. (2012) trong tài liệu hƣớng dẫn về “Đánh giá tác động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng” đã đƣa ra (i) tổng quan về tác động của BĐKH; (ii) phƣơng pháp đánh giá tác động của BĐKH; (iii) xác định các giải pháp thích ứng với BĐKH, đồng thời đề tài cũng đã chỉ ra các phƣơng pháp và công cụ đánh giá tác động của BĐKH theo ngành, lĩnh vực.
Theo nghiên cứu của Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết (2012) về “Tác động của BĐKH đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải pháp ứng phó” cho thấy BĐKH đã có những tác động nhất định đến trồng trọt, lâm nghiệp, thủy sản, tài nguyên nƣớc và thủy lợi. Theo đó, tác động của BĐKH đến các lĩnh vực nông
39
nghiệp ở Việt Nam là rất nghiêm trọng và là một thách thức cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo, các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
Luận án tiến sĩ của Quyen Đinh Ha (2013) đã đề cập đến những vấn đề liên
quan đến BĐKH nói chung và BĐKH ở Việt Nam nói riêng, BĐKH trong ngành
thủy sản, những vấn đề về cộng đồng và thiên tai, vai trò của cộng đồng trong việc
khắc phục thảm họa thiên nhiên. Đề tài đã nghiên cứu chuyên sâu ở 2 xã Giao
Xuân và Giao Thiện huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu
(2013) về “Giải pháp nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH trong SXNN của
ngƣời dân ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” đã nghiên cứu sự thích ứng của ngƣời dân ven biển, đồng thời đƣa ra đƣợc những giải pháp nâng cao khả năng
thích ứng với SXNN trong bối cảnh BĐKH cho ngƣời dân ven biển huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định. Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp phân tích định lƣợng để
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời
dân ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Đề tài đã nghiên cứu chuyên sâu
tại 3 xã Giao An, Giao Thiện, Giao Xuân của huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Vũ Thị Hoài Thu (2013) trong luận án tiến sĩ kinh tế về “Sinh kế bền vững
vùng ven biển đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh BĐKH: nghiên cứu điển hình
tại tỉnh Nam Định” đã áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính để phân tích các
sinh kế chính tại các cộng đồng ven biển đồng bằng sông Hồng là: trồng trọt, chăn
nuôi, làm muối, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Đề tài đã áp dụng cách tiếp cận
khung sinh kế bền vững dƣới góc độ hộ gia đình gắn với yếu tố BĐKH để đề xuất
các sinh kế bền vững thích ứng với BĐKH cho các huyện ven biển của tỉnh Nam Định. Đề tài đã: (i) phân tích hiện trạng sinh kế hộ gia đình ven biển đồng bằng
sông Hồng; (ii) nhận diện những ảnh hƣởng của BĐKH đối với vùng ven biển
đồng bằng sông Hồng; (iii) phân tích nhận thức của các hộ gia đình ven biển về khả năng bị tổn thƣơng trƣớc tác động của BĐKH đối với các nhóm sinh kế khác
nhau thông qua nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định; (iv) đánh giá năng lực
thích ứng về sinh kế trƣớc tác động của BĐKH đối với các nhóm sinh kế khác nhau của các hộ gia đình ven biển thông qua nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định; (v) xác định các chính sách hỗ trợ sinh kế của nhà nƣớc nhằm giúp các hộ gia đình ven biển ở tỉnh Nam Định thích ứng với BĐKH; (vi) đề xuất các sinh kế bền vững và thích ứng với BĐKH cho các huyện ven biển của tỉnh Nam Định và
một số gợi ý chính sách cho vùng ven biển đồng bằng sông Hồng.
40
Bài viết về “BĐKH và ứng phó với BĐKH ở Việt Nam: nghiên cứu chi tiết cho tỉnh Thừa Thiên Huế” do Trần Thục và cs. thực hiện năm 2013 đã phân tích các biểu hiện của BĐKH ở Việt Nam, tác động của nƣớc biển dâng đến Thừa Thiên Huế và các giải pháp ứng phó. Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp phân tích chi phí lợi ích cho các giải pháp ứng phó với BĐKH của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Công trình của Nguyễn Đức Toàn (2014) về “Nghiên cứu thiết kế mô hình làng sinh thái thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long” đã phân tích những tác động của BĐKH tới khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời xây dựng bộ tiêu chí cho làng sinh thái thích ứng với BĐKH cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long và nghiên cứu thiết kế mô hình làng sinh thái thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
* Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về BĐKH, về sự
thích ứng với BĐKH vùng ven biển tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Chỉ ra cách tiếp cận tổng hợp trong việc giải quyết sinh kế bền vững với BĐKH;
nghiên cứu sinh kế bền vững vùng ven biển Nam Định trong bối cảnh BĐKH.
- Chỉ ra phƣơng pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu trong việc phân tích sự thay đổi khí hậu ở quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Phân loại các đối tƣợng bị tổn thƣơng trƣớc tác động của BĐKH.
- Phân tích những tổn thƣơng về kinh tế, xã hội và môi trƣờng do BĐKH gây
ra; Chỉ ra các vấn đề ƣu tiên phục vụ công tác thích ứng với BĐKH ở Việt Nam.
- Chỉ ra cách tiếp cận và khung lý thuyết về đánh giá những vấn đề liên quan
đến BĐKH ở vùng ven biển.
- Phân tích một số mô hình thích ứng với BĐKH tại vùng trũng thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế; Mô hình làng sinh thái thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Phân tích phƣơng pháp lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội địa phƣơng; Vai trò của cộng đồng trong việc khắc phục thảm họa thiên nhiên.
* Hạn chế và khoảng trống cho nghiên cứu của Luận án:
- Thực trạng thích ứng của các hộ gia đình, của cộng đồng trong sản xuất nông nghiệp chƣa đƣợc phân tích một cách toàn diện trên 5 tiểu ngành: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp và lâm nghiệp.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc đƣa ra quyết định lựa chọn các biện pháp thích ứng của các hộ gia đình chƣa đƣợc phân tích một cách cụ thể dựa trên khía cạnh khách quan và chủ quan.
41
- Dự báo tác động của BĐKH đến SXNN vùng ven biển Nam Định theo 5 tiểu ngành (trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, diêm nghiệp và lâm nghiệp) chƣa đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ.
- Đối với vùng ven biển Nam Định, mặc dù đã có một số nghiên cứu về BĐKH và thích ứng với BĐKH, sinh kế hộ gia đình ven biển trong bối cảnh BĐKH nhƣng các vấn đề về: thực trạng các biểu hiển của BĐKH ở vùng ven biển Nam Định, ảnh hƣởng của BĐKH đến SXNN của ngƣời dân ven biển Nam Định, các chính sách hỗ trợ thích ứng của nhà nƣớc, các mô hình thích ứng hiện tại của ngƣời dân ven biển Nam Định chƣa đƣợc đề cập một cách toàn diện để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp thích ứng bền vững với BĐKH trong SXNN.
Nhƣ vậy, cho đến nay, cũng đã có các nghiên cứu có liên quan tới BĐKH, đến sự thích ứng với BĐKH cho các vùng khác nhau ở trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, một đề tài nghiên cứu về sự thích ứng với BĐKH trong SXNN (trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, diêm nghiệp, lâm nghiệp) của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định thì chƣa có nghiên cứu nào thực hiện. Do vậy, với những hạn chế nêu trên, Luận án “Nghiên cứu sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển Nam Định” kỳ vọng sẽ lấp đƣợc một phần khoảng trống này trong nghiên cứu.
TÓM TẮT PHẦN 2
Thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển là cách mà ngƣời dân làm để ngày càng giảm thiểu đƣợc thiệt hại do BĐKH gây ra cho SXNN, từ đó góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả trong SXNN cho gia đình. Nghiên cứu thích ứng với BĐKH trong SXNN bao gồm 8 nội dung. Những biện pháp thích ứng có thể giúp giảm thiệt hại cho ngƣời dân và cộng đồng địa phƣơng, tạo tiền đề, kinh nghiệm, đồng thời góp phần tăng cƣờng năng lực ứng phó trong dài hạn để làm giảm những tổn thƣơng về sinh kế trong tƣơng lai cho cả cộng đồng ven biển. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng gồm các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan. Tác giả đã rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm về thích ứng với BĐKH trong SXNN cho ngƣời dân ven biển Nam Định thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ một số vùng ở Việt Nam.
42
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VÙNG VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý
Theo Sở NN và PTNT tỉnh Nam Định (2015) thì vùng ven biển Nam Định
bao gồm 3 huyện giáp biển: Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy (phụ biểu 14) có vị
trí địa lý nhƣ sau: Phía Bắc giáp huyện Xuân Trƣờng và Trực Ninh (Nam Định),
Kiến Xƣơng và Tiền Hải (Thái Bình); Phía Đông và Nam giáp biển Đông; Phía
Tây giáp huyện Kim Sơn (Ninh Bình); Phía Nam giáp biển Đông.
Vùng ven biển Nam Định có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế, xã hội do có trục quốc lộ 10 và quốc lộ 21 chạy qua. Trục quốc lộ này đã
đƣợc nâng cấp, mở rộng thành đƣờng chiến lƣợc ven biển của vùng đồng bằng Bắc
Bộ. Hệ thống sông Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ chảy qua rất thuận
cho việc phát triển vận tải hàng hóa, giao lƣu phát triển SXNN.
3.1.1.2. Địa hình
Theo Sở NN và PTNT tỉnh Nam Định (2015) thì vùng ven biển với các
huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hƣng; có bờ biển dài 72 km nhƣng bị chia
cắt khá mạnh mẽ bởi các cửa sông lớn là cửa Ba Lạt (sông Hồng), cửa Đáy (sông
Đáy), cửa Lạch Giang (sông Ninh Cơ) và cửa Hà Lạn (sông Sò). Nam Định có khu bảo tồn thiên nhiên Vƣờn Quốc Gia Xuân Thủy (huyện Giao Thủy) nằm ở vùng lõi
khu dự trữ sinh quyển đồng bằng Nam sông Hồng đã đƣợc UNESCO công nhận.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Theo Sở NN và PTNT tỉnh Nam Định (2015) thì khí hậu, thủy văn của vùng
ven biển Nam Định có những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
a) Khí hậu
Vùng ven biển Nam Định mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng bằng Châu thổ sông Hồng, là khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mƣa nhiều, có 4 mùa rõ rệt (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Mùa hè nóng với lƣợng mƣa lớn,
mùa đông lạnh với lƣợng mƣa thấp.
Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23-250C, tháng lạnh nhất là tháng 12,1; nhiệt độ trung bình từ 18,9oC; tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8, nhiệt độ khoảng trên 270C.
43
Lƣợng mƣa trung bình trong năm từ 1.500 – 1.800 mm, chia làm 2 mùa rõ
rệt: mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mƣa từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau. Mặt khác, do nằm trong cùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định thƣờng
chịu ảnh hƣởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 – 6 cơn/năm.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí tƣơng tối cao, trung bình 80-85%, biên độ tháng
có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất chênh lệch không nhiều, tháng 3 có độ ẩm cao nhất
là 90%, còn thấp nhất là 79% vào tháng 11.
Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ
1.650-1.700 giờ. Vụ hè có giờ nắng cao khoảng 1.100-1.200 giờ, chiếm 70% số
giờ nắng trong năm.
Hƣớng gió thịnh hành của tỉnh thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm là 2-2,3m/s. Mùa đông hƣớng gió thịnh hành là gió Đông Bắc, mùa hè là gió
Đông Nam.
b) Thủy văn
- Vùng ven biển Nam Định và có hệ thống sông ngòi khá dày với mật độ lƣới sông khoảng 0,6-0,9km/km2. Do đặc điểm địa hình, các dòng chảy đều theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam và đổ ra biển. Các sông lớn chảy qua địa phận Nam
Định (sông Hồng, sông Đáy, sông Đào, sông Ninh Cơ) đều thuộc hạ lƣu nên lòng
sông thƣờng rộng và độ sâu thấp, tốc độ chảy chậm hơn phía thƣợng lƣu và có quá
trình bồi đắp phù sa ở cửa sông.
Chịu ảnh hƣởng của đặc điểm địa hình và khí hậu nên chế độ nƣớc sông
chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Vào mùa lũ, lƣu lƣơng nƣớc sông khá
lớn, gặp lúc mƣa to kéo dài, nếu không có hệ thống đê điều ngăn nƣớc thì đồng
bằng sẽ bị ngập lụt. Vào mùa cạn, lƣợng nƣớc sông giảm nhiều, các sông chịu ảnh
hƣởng lớn của thủy triều, khiến cho vùng cửa sông bị nhiễm mặn. Ngoài ra, trên
địa bàn tỉnh còn có hệ thống sông nội đồng với tổng chiều dài 279km, phân bố đều
khắp trên địa bàn các huyện theo hình xƣơng cá rất thuận lợi cho hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông thủy…
- Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc loại nhật triều. Thông qua hệ
thống sông ngòi, kênh mƣơng, chế độ nhật triều đã giúp quá trình thau chua, rửa
mặn trên đồng ruộng. Dòng chảy của sông Hồng và sông Đáy kết hợp với chế độ
nhật triều đã bồi tụ vùng cửa 2 sông tạo thành bãi bồi lớn là Cồn Lu, Cồn Ngạn ở
Giao Thủy và Cồn Trời, Cồn Mờ ở huyện Nghĩa Hƣng.
44
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Theo Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2011), dân số vùng ven biển Nam Định là 540.000 ngƣời, bằng khoảng 3% dân số cả tỉnh. Mật độ dân số là 708 ngƣời/km2. Vùng ven biển Nam Định là một trong những vùng có mật độ dân số trung bình nhƣng dân cƣ phân bố không đồng đều, thƣờng tập trung đông ở các thị trấn và thƣa dần ở các xã ven biển. Cũng theo Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2000-2014), kinh tế vùng ven biển Nam Định tiếp tục ổn định và phát triển với kết quả đƣợc thể hiện nhƣ bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tăng trƣởng kinh tế vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 - 2014
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2005
2010
2011
2012
2013
2014
1/ GDP (giá so sánh 1994) Tỷ đồng 1.500,13 2.590,40 3.579,00 4.008,87 4.277,87 4.945,13 5.542,92
- Nông, lâm, ngƣ nghiệp
614,27
Tỷ đồng
323,77
- Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ
747,50 1.027,00 1.197,43 1.295,17 1.391,93 1.437,45 838,90 1.181,33 1.277,17 1.489,93 1.578,10 1.876,92 Tỷ đồng Tỷ đồng 562,10 1.004,00 1.370,67 1.534,27 1.492,77 1.975,10 2.228,55
%
100
100
100
100
100
100
100
2/ Cơ cấu GDP (giá so sánh 1994) - Nông, lâm, ngƣ nghiệp
%
40,95
28,86
28,70
29,87
30,28
28,15
25,93
- Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ
% %
21,58 37,47
32,38 38,76
33,01 38,30
31,86 38,27
34,83 34,90
31,91 39,94
33,86 40,21
3/ GDP bình quân đầu
Tr.đồng
2,7
4,85
12,56
14,52
17,5
18,4
19,50
người (giá hiện hành)
Tổng sản phẩm GDP của vùng ven biển trong những năm qua đã tăng khá mạnh từ 1.500,13 tỷ đồng năm 2000 lên 5.542,92 tỷ đồng năm 2014. Đồng thời, cơ cấu kinh tế của vùng ven biển đã có bƣớc chuyển biến tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong GDP, tỷ trọng các ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp giảm từ 40,95% năm 2000 xuống còn 25,93% năm 2014; công nghiệp – xây dựng tăng từ 21,58% năm 2000 lên 33,86% năm 2014; dịch vụ biến động ít hơn và chiếm gần 40% trong GDP của Nam Định (bảng 3.1). GDP bình quân đầu ngƣời theo giá hiện hành đã tăng đáng kể qua các năm. GDP bình quân đầu ngƣời theo giá hiện hành đã tăng từ 2,7 triệu đồng năm 2000 lên 4,85 triệu đồng năm 2005, tuy nhiên mới bằng 51% bình quân cả nƣớc và 55,7% bình quân của vùng ĐBSH. GDP/ngƣời năm 2014 của Nam Định đã đạt đến mức 19,5 triệu đồng/ngƣời/năm nhờ sự đóng góp đáng kể từ hoạt động công nghiệp và dịch vụ (bảng 3.1). Vùng ven biển Nam Định đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trƣởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của tỉnh. Theo kết quả điều tra, thì vùng ven biển có giá trị đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế của tỉnh dao động từ 28-32% giai đoạn 2000-2014, đặc biệt vùng ven biển Nam Định có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến chuyển
45
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trƣớc thực trạng BĐKH và ảnh hƣởng của BĐKH đến SXNN, nhiều hộ dân ven biển đã thực hiện chuyển nghề từ SXNN sang công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Khung phân tích
Khung phân tích là một trong những nội dung quan trọng nhằm định hƣớng các bƣớc thực hiện cơ bản cho việc nghiên cứu đề tài. Để đƣa ra đƣợc khung phân tích tối ƣu nhất, đề tài cần dựa vào các mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Để có cái nhìn tổng quan về các nội dung nghiên cứu cũng nhƣ mục tiêu nghiên cứu thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài và kết quả đạt đƣợc, đề tài đã thể hiện thông qua sơ đồ khung phân tích nghiên cứu đƣợc thể hiện ở hình 3.1.
SỰ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƢỜI DÂN VEN BIỂN
Thực trạng thích ứng
Yếu tố ảnh hƣởng
Yếu tố khách quan:
Nhận diện các biểu hiện của BĐKH: nhiệt độ,
- Chính sách của
lƣợng mƣa, độ ẩm, nƣớc biển dâng, bão, lũ…
nhà nƣớc
- Giải pháp phát
Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
triển KTXH của địa phƣơng
sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp
- Điều kiện tự nhiên
của vùng
- Công nghệ và
KHKT
Đánh giá nhận thức, các biện pháp thích ứng của ngƣời dân với BĐKH trong trồng trọt,
- Thị trƣờng
chăn nuôi, NTTS, lâm nghiệp, diêm nghiệp
Yếu tố chủ quan: - Nhận thức của ngƣời dân về thích ứng với BĐKH - Kinh nghiệm của ngƣời dân trong SXNN - Các nguồn lực đƣợc sử dụng cho việc áp dụng các biện pháp thích ứng - Trình độ học vấn của chủ hộ - Giới tính - Phong tục, tập quán SXNN của địa phƣơng
- Cơ sở hạ tầng
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƢỜI DÂN VEN BIỂN
Hình 3.1. Khung phân tích sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định
46
3.2.2. Phƣơng pháp tiếp cận 3.2.2.1. Tiếp cận theo ngành
Tiếp cận theo ngành cũng có nghĩa là tiếp cận theo lĩnh vực hoạt động của
SXNN có vai trò quan trọng trong việc xác định đối tƣợng và dung lƣợng mẫu điều
tra. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, SXNN đƣợc hiểu theo nghĩa rộng (trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, lâm nghiệp và diêm nghiệp) cho thấy, các lĩnh vực khác nhau
trong SXNN đều chịu sự ảnh hƣởng khác nhau bởi đặc thù riêng của ngành, cho nên các giải pháp thích ứng cũng khác nhau. Do vậy, luận án tiếp cận theo ngành nhằm
phân tích sâu và cụ thể hơn cho từng lĩnh vực hoạt động của SXNN. Sự đa dạng về
hoạt động của SXNN góp phần củng cố cơ sở khoa học với cách nhìn đa chiều làm
cho kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
3.2.2.2. Tiếp cận theo hộ
Thích ứng với BĐKH trong SXNN cho thấy chủ thể nghiên cứu của luận án
chính là các hộ nông dân. Hộ nông dân thực hiện SXNN là chủ thể trực tiếp thực
hiện các biện pháp thích ứng với BĐKH. Do đó, xuất phát từ phƣơng pháp tiếp cận
theo hộ, phƣơng pháp Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural
Assessment - PRA) đƣợc sử dụng trong nghiên cứu nhằm đánh giá đầy đủ, toàn
diện với sự tham gia của hộ nông dân thực hiện SXNN. Thực hiện phƣơng pháp
tiếp cận theo hộ, chúng tôi tiến hành điều tra cơ bản trực tiếp đến hộ SXNN. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, tiếp cận theo hộ đƣợc thực hiện theo ngành nghề và
thu nhập. Điều này có nghĩa là đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chuyên sâu với các
nhóm hộ sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), sản xuất lâm nghiệp, sản
xuất muối và nuôi trồng thủy sản và đƣợc phân chia theo thu nhập, theo quy mô để
so sánh các hành động thích ứng giữa các nhóm hộ.
3.2.2.3. Tiếp cận có sự tham gia
Biến đổi khí hậu đã tác động vào hoạt động SXNN của ngƣời dân. Do hoạt
động thích ứng với BĐKH phụ thuộc nhiều vào đặc điểm tự nhiên cũng nhƣ nhận
thức, sự hiểu biết và điều kiện của các hộ gia đình, cho nên việc đánh giá và quyết
định áp dụng các biện pháp thích ứng cần có sự tham gia của ngƣời dân là cần thiết. Theo Lee (1995), Lyra (1993) và Nguyễn Viết Khoa (2003), tiếp cận có sự tham gia đƣợc thể hiện bằng các cuộc phỏng vấn trực tiếp, các bảng câu hỏi bán cấu trúc, các cuộc hội đàm, hội thảo cấp thôn bản, thảo luận nhóm đối tƣợng quản lý, hội thảo nhiều bên liên quan (Stakeholders): chính quyền, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp, trạm khí tƣợng thủy văn, tổ chức tín dụng…Sự liên kết này sẽ tạo ra một lực lƣợng nghiên cứu để giải quyết một cách tổng hợp các vấn đề đặt ra.
47
3.2.2.4. Tiếp cận phát triển bền vững
Thực chất của tiếp cận này xuất phát từ chức năng của các ngành khác nhau
cùng chịu ảnh hƣởng của BĐKH. Mỗi ngành với những đặc thù riêng, cho nên các
bên liên quan cũng có những ảnh hƣởng khác nhau đến hoạt động thích ứng trong
bối cảnh BĐKH. Vì vậy, nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH trong SXNN cũng
phải dựa trên nguyên lý phát triển bền vững, trong đó phải đặc biệt chú ý đến sự bền
vững về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Trong quá trình phát triển, chúng ta cần lƣu ý
phát triển bền vững và toàn diện trong trồng trọt, chăn nuôi, NTTS,… chứ không
phải chỉ chú ý phát triển đơn lẻ từng ngành. Điều đó đòi hỏi phải huy động sự tham
gia của nhiều ngành, nhiều nhà khoa học khác nhau. Tiếp cận phát triển bền vững
dựa trên nền tảng phát triển bền vững từng ngành trên cả 3 khía cạnh (kinh tế, xã
hội, môi trƣờng) chứ không phải chỉ chú trọng phát triển riêng về mặt kinh tế.
Ngoài ra, phát triển bền vững không có nghĩa chỉ là phát triển ở hiện tại mà còn là
bền vững và toàn diện trong tƣơng lai.
3.2.3. Chọn điểm nghiên cứu
Vùng ven biển tỉnh Nam Định bao gồm 3 huyện, đó là: huyện Giao Thủy,
huyện Hải Hậu và huyện Nghĩa Hƣng. Số liệu của Phòng nông nghiệp huyện Giao
Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng (2015) cho thấy đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên
cứu nhƣ bảng 3.2.
Bảng 3.2. Diện tích, dân số, mật độ dân số ở các xã ven biển tỉnh Nam Định năm 2015
Diện tích Dân số Mật độ
Huyện Tỷ trọng Tổng Tỷ trọng
dân số (ngƣời/km2) Tổng (km2) (%) (ngƣời) (%)
1. Huyện Giao Thủy
- Cả huyện 232,11 100 275.325 100 1.186
- Các xã ven biển 89,95 38,75 98.912 35,93 1.100
2. Huyện Hải Hậu
- Cả huyện 227,56 100 259.321 100 1.140
- Các xã ven biển 43,8 19,25 48.865 18,84 1.116
3. Huyện Nghĩa Hƣng
- Cả huyện 351,7 100 248.125 100 706
48
- Các xã ven biển 73,8 20,98 61.014 24,59 827
Theo bản đồ hành chính tỉnh Nam Định và vùng ven biển tỉnh Nam Định
(phụ biểu 14), theo kết quả phân loại xã của UBND các huyện thì:
- Huyện Giao Thủy có 2 thị trấn (Ngô Đồng và Quất Lâm) và 20 xã, trong
đó có 9 xã/thị trấn ven biển là: thị trấn Quất Lâm, các xã: Bạch Long, Giao Long,
Giao Hải, Giao Xuân, Giao Lạc, Giao An, Giao Phong và Giao Thiện. Trong 9
xã/thị trấn này thì: hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, NTTS và lâm nghiêp là phổ
biến; hoạt động làm muối có duy nhất ở thị trấn Quất Lâm; Giao Hải, Giao Xuân
là xã giàu; Giao Phong, Giao Thiện là xã nghèo; còn lại là xã/thị trấn trung bình.
- Huyện Hải Hậu có 3 thị trấn (Yên Định, Cồn và Thịnh Long) và 33 xã,
trong đó có 6 xã/thị trấn ven biển là: thị trấn Thịnh Long, các xã: Hải Đông, Hải
Lý, Hải Chính, Hải Triều và Hải Hòa. Trong 6 xã/thị trấn này thì hoạt động trồng
trọt, chăn nuôi, NTTS là phổ biến; hoạt động làm muối có duy nhất ở xã Hải
Triều; thị trấn Thịnh Long, xã Hải Đông là xã/thị trấn giàu; Hải Triều là xã
nghèo; còn lại là xã trung bình.
- Huyện Nghĩa Hƣng có 3 thị trấn (Liễu Đề, Rạng Đông và Quỹ Nhất) và 22
xã, trong đó có 9 xã/thị trấn ven biển là: thị trấn Rạng Đông, các xã: Nghĩa Bình,
Nghĩa Lâm, Nghĩa Hùng, Nghĩa Hải, Nghĩa Thắng, Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc và
Nam Điền. Trong 9 xã/thị trấn này thì hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, NTTS là
phổ biến; hoạt động làm muối có duy nhất ở xã Nghĩa Phúc; hoạt động lâm nghiệp
có ở thị trấn Rạng Đông, xã Nam Điền và Nghĩa Thắng; thị trấn Rạng Đông, xã
Nam Điền là xã/thị trấn giàu; Nghĩa Phúc, Nghĩa Bình là xã nghèo; còn lại là xã
trung bình.
Các xã ven biển chiếm khoảng 20-30% diện tích và chiếm khoản hơn 30%
dân số của các huyện ven biển (bảng 3.2). Tại mỗi huyện, các xã/thị trấn đƣợc lựa
chọn để điều tra dựa trên những tiêu chí nhƣ sau: i) Là xã nông nghiệp ven biển có
các hoạt động canh tác nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, lâm nghiệp và
diêm nghiệp); ii) Là các xã đã và đang phải hứng chịu những tác động ngày càng
tăng của BĐKH và BĐKH có ảnh hƣởng đến các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,
NTTS, lâm nghiệp và diêm nghiệp.
Nhƣ vậy, để đạt đƣợc các mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài, dựa
trên quy mô SXNN ở từng huyện, các xã đƣợc chọn phải đại diện cho huyện về
kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, cũng nhƣ tiêu chí về phát triển
SXNN. Dƣới sự tƣ vấn của cán bộ các phòng nông nghiệp và PTNT, phòng thống
49
kê và Uỷ ban nhân dân các huyện, chúng tôi chọn điểm nghiên cứu chuyên sâu
nằm ở các xã có các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, diêm nghiệp và lâm
nghiệp, chi tiết đƣợc thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Phân bố mẫu điều tra theo điểm nghiên cứu
STT Điểm nghiên cứu Cán bộ Ngƣời dân Tổng Loại xã/thị trấn
I Huyện Giao Thủy 169 209 40
Xã Giao Thiện 1 50 60 Nghèo 10
Xã Giao An 2 50 60 Trung bình 10
Xã Giao Xuân 3 50 60 Giàu 10
TT Quất Lâm 4 19 19 Trung bình 0
Cán bộ thôn/xã/huyện 5 10 10
II Huyện Hải Hậu 150 190 40
Xã Hải Đông 1 50 60 Giàu 10
Xã Hải Chính 2 50 60 Trung bình 10
Xã Hải Triều 3 50 60 Nghèo 10
Cán bộ thôn/xã/huyện 4 10 10
III Huyện Nghĩa Hƣng 150 190 40
Xã Nghĩa Lợi 1 50 60 Trung bình 10
Xã Nghĩa Phúc 2 50 60 Nghèo 10
Xã Nam Điền 3 50 60 Giàu 10
Cán bộ thôn/xã/huyện 4 10 10
IV Tỉnh Nam Định 20 20
Mẫu nghiên cứu của đề tài bao gồm cán bộ địa phƣơng và ngƣời dân có
hoạt động SXNN. Mẫu điều tra là cán bộ đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên nhƣng có dựa
vào nghề nghiệp chính (công việc) của cán bộ có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Mẫu điều tra là hộ gia đình đƣợc phân tầng theo ngành sản xuất chính (bảng 3.4),
sau đó đƣợc lựa chọn theo hình thức ngẫu nhiên nhƣng có dựa vào ngành sản xuất
chính của hộ, thu nhập và đặc điểm chung của mỗi hộ. Từ số liệu của Phòng Nông
nghiệp huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng (2012) chúng tôi lập bảng 3.4 thể
hiện sự phân loại các hộ gia đình theo ngành sản xuất chính của hộ.
50
Tổng 140 469 609
Bảng 3.4. Hộ gia đình phân theo ngành sản xuất chính của hộ ở 3 huyện ven biển tỉnh Nam Định (2012)
ĐVT: Hộ
TT Điểm nghiên cứu
Tổng
Lúa
Khác
Muối
Lâm nghiệp
Chăn nuôi I Huyện Giao Thủy 49.627 32.997 639
Nuôi trồng thủy sản 2.707 375 597 12.312
1 Xã Giao Thiện
1.388
385
97
316
-
203
387
2 Xã Giao An
1.383
388
131
267
-
212
385
3 Xã Giao Xuân
1.352
331
129
358
-
182
352
4 TT Quất Lâm
-
-
II Huyện Hải Hậu
1.061 - 69.484 44.456 899
375 2.691 818
- -
686 20.620
1 Xã Hải Đông
1.383
351
123
520
-
-
389
2 Xã Hải Chính
1.359
348
137
519
-
-
355
1.188
-
-
188
3 Xã Hải Triều III Huyện Nghĩa Hƣng 47.404 34.975 465
818 1.570 785
- 97
182 9.512
1 Xã Nghĩa Lợi
1.334
360
141
506
-
-
327
2 Xã Nghĩa Phúc
1.377
-
-
211
785
-
381
3 Xã Nam Điền
1.194
355
142
401
-
97
199
Do kích cỡ của tổng thể nghiên cứu khá lớn nên kích cỡ của mẫu điều tra
đƣợc tính bằng 5% của tổng thể nghiên cứu (sau khi đã phân theo xã và ngành sản
xuất chính) và đƣợc thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Số hộ gia đình đƣợc điều tra ở 3 huyện ven biển tỉnh Nam Định
ĐVT: Hộ
Lúa
TT Điểm nghiên cứu
Mẫu
Mẫu
Mẫu
Mẫu
Mẫu
I Huyện Giao Thủy 1 Xã Giao Thiện 2 Xã Giao An 3 Xã Giao Xuân 4 TT Quất Lâm II Huyện Hải Hậu 1 Xã Hải Đông 2 Xã Hải Chính 3 Xã Hải Triều III Huyện Nghĩa Hưng 1 Xã Nghĩa Lợi 2 Xã Nghĩa Phúc 3 Xã Nam Điền
Tổng số mẫu
Chăn nuôi NTTS Tổng thể 97 131 129 0 123 137 0 141 0 142
Tổng thể 316 267 358 0 520 519 188 506 211 401
18 5 7 6 0 13 6 7 0 14 7 0 7 45
47 16 13 18 0 61 26 26 9 56 25 11 20 164
Diêm nghiệp Lâm nghiệp Tổng thể 0 0 0 375 0 0 818 0 785 0
Tổng thể 203 212 182 0 0 0 0 0 0 0 97
19 0 0 0 19 41 0 0 41 39 0 39 0 99
30 10 11 9 0 0 0 0 0 5 0 0 5 35
55 19 19 17 35 18 17 0 36 18 0 18 126
Tổng thể 385 388 331 0 351 348 0 360 0 355
51
Tổng số mẫu điều tra là 609 hộ, trong đó: 140 hộ là cán bộ và 469 hộ là ngƣời nông dân (126 hộ trồng lúa, 45 hộ chăn nuôi, 164 hộ NTTS (85 hộ NTTS
nƣớc ngọt, 79 hộ NTTS nƣớc mặn lợ), 99 hộ làm muối và 35 hộ làm lâm nghiệp).
Trong tổng số 469 hộ đƣợc điều tra có 92 hộ giàu, 215 hộ trung bình và 162 hộ nghèo. Số lƣợng mẫu điều tra đƣợc xác định theo mức độ quan trọng và tính phổ
biến trong SXNN của vùng ven biển. Những hoạt động chiếm ƣu thế (trồng trọt,
NTTS) đƣợc điều tra nhiều hơn, những hoạt động không chiếm ƣu thế (chăn nuôi,
lâm nghiệp) đƣợc điều tra ít hơn, cụ thể đƣợc trình bày ở phụ biểu 02 và 09. Phân chia hộ theo thu nhập và quy mô đƣợc thực hiện dựa vào kết quả phân loại hộ gia
đình của địa phƣơng và công cụ phân loại hộ gia đình của phƣơng pháp PRA.
3.2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Các thông tin đƣợc thu thập cho việc nghiên cứu của đề tài đƣợc thu thập từ 2 nhóm đối tƣợng chính nhƣ sau: (1). Cán bộ lãnh đạo thôn/xã/huyện/tỉnh và cán
bộ làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp; (2). Các hộ gia đình đại diện cho các điểm
nghiên cứu chuyên sâu có hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, diêm nghiệp và
lâm nghiệp.
3.2.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp trong đề tài bao gồm: dân số, lao động, diện tích canh tác,
năng suất, sản lƣợng, vốn, phƣơng thức canh tác, giống, kỹ thuật canh tác, chính
sách phát triển sản xuất nông nghiệp của địa phƣơng và các tiêu chí về kinh tế xã
hội khác có liên quan. Thông tin thứ cấp trong đề tài đƣợc thu thập thông qua: báo
cáo tổng kết hàng năm của xã, huyện, tỉnh nhƣ: số liệu thống kê của Trạm khí
tƣợng thủy văn; Sở TN&MT, Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định; Phòng TN&MT,
Phòng NN&PTNT, Phòng khuyến nông khuyến ngƣ của các huyện…; Ban thống
kê xã; Các báo cáo tổng kết của tỉnh, huyện, xã; số liệu trên các website chuyên
ngành liên quan đến đề tài nghiên cứu…
3.2.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp là những thông tin chƣa công bố và đƣợc thu thập bằng cách sử dụng một số công cụ của phƣơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA), theo Mukherjee (1993), Chambers (1994a, b) và Lê Hƣng Quốc (1998) bao gồm:
Sử dụng bảng hỏi: Hình thức này đƣợc sử dụng trong đề tài nhằm phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân thuộc địa bàn nghiên cứu. Các hộ phỏng vấn đƣợc lựa chọn theo hình thức ngẫu nhiên đại diện cho các hộ gia đình ở vùng nghiên cứu. Công cụ này đƣợc sử dụng để thu thập thông tin định lƣợng và định tính phục vụ cho các nội dung nghiên cứu của đề tài.
52
Phỏng vấn cấu trúc: Công cụ này đƣợc sử dụng nhằm thu thập thông tin từ những câu hỏi đóng hoặc thu thập thông tin cho các bảng đƣợc thiết kế trƣớc. Các
thông tin này sẽ phục vụ cho việc điều tra đánh giá kinh tế hộ gia đình, điều tra các
thông tin cơ bản của hộ (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp…), điều tra diện tích canh tác, số lao động gia đình, số lao động tham gia sản xuất…
Phỏng vấn bán cấu trúc: Hình thức này đƣợc sử dụng nhằm thu thập thông tin sâu từ dung lƣợng mẫu (ngƣời đƣợc phỏng vấn) nhỏ hơn với chủ đề phỏng vấn
đƣợc định trƣớc, các câu hỏi cụ thể sẽ đƣợc nêu ra trong quá trình phỏng vấn (chủ yếu sử dụng các câu hỏi mở). Các thông tin này sẽ phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá nhận thức của ngƣời dân với BĐKH, các biện pháp thích ứng của ngƣời
dân với BĐKH trong SXNN, sự tiếp cận các chính sách của địa phƣơng đối với SXNN…
Thảo luận nhóm: Đây là công cụ đƣợc sử dụng tƣơng tự nhƣ phỏng vấn bán định hƣớng nhƣng dành cho các nhóm. Các đối tƣợng điều tra đƣợc chia thành
các nhóm (theo ngành nghề, theo thu nhập…), sau đó tiến hành thảo luận theo các
chủ đề đƣợc đƣa ra trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phân tích lịch mùa vụ: Hình thức này đƣợc sử dụng để đánh giá, so sánh tình hình thực hiện các hoạt động SXNN của ngƣời dân giữa thời kỳ thời tiết, khí
hậu ít biến động với thời kỳ biến đổi thất thƣờng nhƣ thời gian gieo trồng, thời
gian chăm sóc, thời gian thu hoạch, tình hình sâu bệnh, mức độ sử dụng lao động,
mức độ đầu tƣ vốn…
Phân loại hộ gia đình: Công cụ này đƣợc sử dụng trong việc phân loại kinh tế hộ gia đình dựa vào đánh giá của ngƣời dân địa phƣơng kết hợp với kết quả
phân loại hộ gia đình của các cơ quan nhà nƣớc. Dựa vào kết quả phân loại hộ gia
đình của địa phƣơng và phỏng vấn sơ bộ từ RRA, chúng tôi tiến hành mở các cuộc
thảo luận nhóm. Dựa vào việc tổng hợp, đánh giá, cho điểm của ngƣời dân địa phƣơng, chúng tôi tiến hành phân loại kinh tế hộ theo mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài (hộ giàu, nghèo và trung bình; hộ có quy mô lớn, vừa và nhỏ; hoặc
theo các nhóm hộ I, II, III…).
Tham khảo chuyên gia: Đây là công cụ đƣợc sử dụng tƣơng tự nhƣ semi- structured interview nhƣng áp dụng cho đối tƣợng phỏng vấn là các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan. Đề tài sử dụng phƣơng pháp chuyên gia bằng cách mở các buổi thảo luận với nhóm các chuyên gia của nhiều lĩnh vực, phản biện cho các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết của đề tài, đánh giá định kỳ cho những
hoạt động của đề tài…
53
3.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin
Toàn bộ tài liệu, số liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc tổng hợp và xử lý bằng phần
mềm Word, Excel. Các số liệu sau khi xử lý đƣợc thể hiện dƣới dạng các bảng,
biểu đồ, sơ đồ, các con số thống kê…. và đƣợc phân tích bằng một số phƣơng pháp
sau đây:
3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc vận dụng nhằm phân tích tình hình kinh
tế, xã hội, tình hình sản xuất nông nghiệp, mô tả các đặc điểm chung của hộ điều
tra, mô tả các biện pháp thích ứng của ngƣời dân với BĐKH trong lĩnh vực nông
nghiệp ở từng trƣờng hợp cụ thể…, từ đó giúp đề tài có căn cứ đề xuất các bài học
kinh nghiệm cho cộng đồng dân cƣ có điều kiện tƣơng tự để thích ứng tốt hơn.
Các chỉ số đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp này bao gồm: số lớn nhất, số
nhỏ nhất, số trung bình, tỷ trọng, các con số mô tả sự ảnh hƣởng của BĐKH đến
SXNN của ngƣời dân, các con số mô tả về diện tích canh tác, chi phí sản xuất, thu
nhập, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ…
3.2.4.2. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp thống kê so sánh đƣợc sử dụng để phân tích, so sánh sự biến
động về thời tiết khí hậu giữa các năm, so sánh về sự biến động diện tích canh tác
của hộ, biến động về thu nhập, biến động về chi phí, so sánh kết quả và hiệu quả
giữa các nhóm hộ khác nhau, giữa các phƣơng án thích ứng khác nhau…
3.2.4.3. Phương pháp cho điểm và xếp hạng
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm phân loại, so sánh, cho điểm các hộ
giàu, nghèo, trung bình; các hộ có quy mô lớn, vừa và nhỏ; cho điểm và xếp hạng
mức độ ảnh hƣởng của các hiện tƣợng thời tiết, khí hậu cực đoan đến SXNN; đồng
thời cho điểm và xếp hạng các biểu hiện của BĐKH và giải pháp thích ứng đang
đƣợc áp dụng trên địa bàn nghiên cứu.
3.2.4.4. Phương pháp phân tích SWOT
Đây là phƣơng pháp đƣợc dùng để phân tích tình hình chung của khu vực
nghiên cứu, đồng thời đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
việc áp dụng các biện pháp thích ứng của ngƣời dân với BĐKH trong SXNN để có
căn cứ đề xuất giải pháp thích ứng phù hợp.
Theo Mesopartner (2008), mô hình ma trận SWOT đƣợc mô tả ở bảng 3.6.
54
Bảng 3.6. Mô hình ma trận SWOT
Cơ hội (O) Thách thức (T)
Điểm SO: Giải pháp công kích (Nhóm giải pháp này tận dụng ST: Giải pháp thích ứng (Nhóm giải pháp này tận dụng điểm mạnh để mạnh (S) điểm mạnh để theo đuổi cơ hội) hạn chế những đe dọa có thể xảy ra)
WO: Giải pháp . điều chỉnh WT: Giải pháp phòng thủ (Nhóm giải
(Nhóm giải pháp này tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu) pháp này đƣa ra các hoạt động chủ động khắc phục điểm yếu và hạn Điểm yếu (W)
chế những rủi ro có thể xảy ra)
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 3.2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh biểu hiện của biến đổi khí hậu tại địa phương
- Nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm bình quân qua các năm.
- Số lƣợng đợt rét, hạn hán, sƣơng mù, sƣơng muối bất thƣờng qua các năm.
- Số lƣợng và cấp độ các trận bão, lũ, lụt qua các năm.
- Mực nƣớc biển dâng/năm, mức độ xâm nhập mặn.
3.2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp của người dân
- Biến động về diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa và rau.
- Biến động diện tích, năng suất và sản lƣợng trong nuôi trồng thủy sản.
- Thiệt hại về kinh tế trong trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.
- Biến động về diện tích, năng suất và sản lƣợng muối.
3.2.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân
- Đặc điểm, quy mô của các biện pháp/mô hình thích ứng.
- Số lƣợng các biện pháp/mô hình thích ứng.
- Điều kiện nhân rộng các biện pháp/mô hình thích ứng: khả năng về vốn của các hộ khi thực hiện biện pháp/mô hình thích ứng; kỹ thuật để triển khai các biện pháp/mô hình thích ứng; các yếu tố đầu vào trong SXNN của các biện pháp/mô hình thích ứng…
- Sự hỗ trợ của nhà nƣớc và địa phƣơng cho các biện pháp/mô hình thích ứng.
3.2.5.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân - Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output) - Tổng chi phí sản xuất (TC–Total Costs)
55
- Chi phí trung gian (IC –Intermediate Costs)
- Giá trị gia tăng (VA–Value Add)
- Thu nhập hỗn hợp MI (Mix Income)
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của một số mô hình thích ứng đƣợc trình bày
chi tiết ở phụ biểu 15.
3.2.5.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân
- Hiệu quả tính trên một đồng vốn trung gian, bao gồm:
+ Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian (TGO): + Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (TVA): + Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI):
- Hiệu quả tính trên một đồng chi phí sản xuất, bao gồm:
+ Tỷ suất giá trị sản xuất theo tổng chi phí (TSGO): + Tỷ suất giá trị gia tăng theo tổng chi phí (TSVA): + Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo tổng chi phí (TSMI):
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của một số mô hình thích ứng đƣợc trình bày
chi tiết ở phụ biểu 16.
TÓM TẮT PHẦN 3
Nam Định là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam đồng bằng Châu thổ sông Hồng, gồm 10 đơn vị hành chính với 1 thành phố và 9 huyện, trong đó có 3 huyện giáp biển (Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng). Vùng ven biển Nam Định có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển SXNN. Phƣơng pháp tiếp cận bao gồm: tiếp cận theo ngành; cách tiếp cận theo hộ; tiếp cận có sự tham gia; tiếp cận phát triển bền vững. Nguồn thông tin phân tích đƣợc thu thập là thông tin thứ cấp (tài liệu và số liệu thứ cấp) và nguồn thông tin sơ cấp (các thông tin và số liệu sơ cấp). Số liệu thứ cấp đƣợc tác giả thu thập từ các cơ quan quản lý Nhà nƣớc (xã, huyện, tỉnh), các tài liệu liên quan và từ phỏng vấn, điều tra theo mẫu thiết kế sẵn của tác giả. Các số liệu sơ cấp đƣợc tác giả điều tra từ mẫu 609 ngƣời theo phƣơng pháp PRA, trong đó điều tra cán bộ là 140 phiếu và ngƣời dân là 469 phiếu. Các phƣơng pháp sử dụng vào phân tích cũng đƣợc tác giả chọn lọc rất công phu, phù hợp với nội dung nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp điều tra chọn mẫu, phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu, cùng với lựa chọn các tiêu chí phân tích đề tài sẽ góp phần nâng cao sự thích ứng của ngƣời dân ven biển Nam Định với BĐKH trong SXNN.
56
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG SỰ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN BIỂN NAM ĐỊNH
4.1.1. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở vùng ven biển tỉnh Nam Định 4.1.1.1. Kết quả tổng hợp các biểu hiện của biến đổi khí hậu
Theo số liệu khí tƣợng đƣợc tổng hợp tại Trạm Quan trắc khí tƣợng thủy văn tỉnh Nam Định giai đoạn 1990-2015 và một số đơn vị chuyên ngành cho thấy những biểu hiện chính của BĐKH ở vùng ven biển Nam Định bao gồm: nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm, số giờ nắng, nƣớc biển dâng và xâm nhập mặn, bão và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan khác. Biến động những biểu hiện này đƣợc tổng hợp ở bảng 4.1 (chi tiết ở phụ biểu 11).
a) Nhiệt độ
Trong nhiều năm qua thì nhiệt độ trung bình năm của vùng ven biển Nam Định đã tăng khoảng 0,20C qua mỗi thập kỷ. Nhiệt độ trung bình một số tháng mùa hè tăng khoảng 0,2-0,40C/thập kỷ. Nhiệt độ vào tháng 7 (tháng đặc trƣng cho mùa hè) đã tăng lên đáng kể và nhiệt độ vào tháng 1 (tháng đặc trƣng cho mùa đông) cũng giảm hơn so với nhiệt độ trung bình nhiều năm gần đây.
Trong 25 năm qua nhiệt độ trung bình của vùng ven biển Nam Định có xu hƣớng tăng và tăng đáng kể (tăng bình quân 3,54%): Trong giai đoạn 1990-1995 nhiệt độ trung bình năm là 23,30C, bƣớc sang giai đoạn 2011-2015 nhiệt độ trung bình đã ở mức 24,20C, nhiệt độ trung bình cả giai đoạn 1990-2015 là 23,70C, tăng 0,60C trong vòng 25 năm (tăng khoảng 0,0240C/năm) (bảng 4.1). Xu thế này phù hợp với các dự báo nhiệt độ của kịch bản BĐKH, nƣớc biển dâng cho Việt Nam với khu vực đồng bằng sông Hồng. Sự thay đổi nhiệt độ là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá sự BĐKH của khu vực.
b) Lượng mưa
Tính từ năm 2001 đến nay, tổng lƣợng mƣa hàng năm có xu hƣớng giảm dần. Lƣợng mƣa trung bình giai đoạn 1990-1995 đạt 1694 mm/năm, giai đoạn 2011-2015 đạt ở mức thấp hơn (1505 mm/năm), trung bình giai đoạn 1990-2015 đạt 1604,3 mm/năm. Năm có lƣợng mƣa lớn nhất là năm 2000 với lƣợng mƣa đạt 2091mm, năm có lƣợng mƣa ít nhất là năm 2010 với lƣợng mƣa chỉ đạt 1461mm (bảng 4.1).
57
Bảng 4.1. Tình hình thời tiết, khí hậu vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 1990-2015
Giai đoạn So sánh (%)
Chỉ tiêu 1990-1995 1996-2000 2001-2005 2006-2010 2011-2015 2/1 3/2 4/3 5/4 5/1 (1) (2) (3) (4) (5)
23,5 23,7 23,6 24,1 24,3 100,85 99,58 102,12 100,83 103,4 1. Nhiệt độ (0C) - Cao nhất
23,1 23,3 23,5 23,7 24,0 100,87 100,86 100,85 101,27 103,9 - Thấp nhất
5 8
23,3 23,5 23,6 23,8 24,2 100,80 100,17 101,02 101,51 103,54 - Trung bình
2. Tổng lƣợng mƣa (mm)
- Cao nhất 1.880 2.091 1.905 1.604 1.521 111,22 91,10 84,20 94,83 80,90
- Thấp nhất 1.578 1.510 1.480 1.461 1.494 95,69 98,01 98,72 102,26 94,68
- Trung bình 1.694 1.846 1.618 1.527 1.505 108,93 87,69 94,36 98,56 88,84
3. Độ ẩm (%)
- Cao nhất 86,6 86,5 85,2 83,8 83,1 99,88 98,50 98,36 99,16 95,96
- Thấp nhất 84,8 85,1 82,9 82,3 82,7 100,35 97,41 99,28 100,49 97,52
- Trung bình 85,5 85,8 83,8 83,1 82,9 100,32 97,74 99,14 99,74 96,96
4. Số giờ nắng (giờ)
- Cao nhất 84,77 1.858,4 1.625,8 1.658,5 1.655,6 1.575,3 87,48 102,01 99,83 95,15
- Thấp nhất 91,50 1.558,2 1.326,3 1.366,5 1.435,4 1.425,8 85,12 103,03 105,04 99,33
- Trung bình 86,75 1.701,5 1.503,8 1.520,8 1.578,3 1.476,1 88,38 101,13 103,78 93,52
Mỗi năm trung bình có khoảng trên dƣới 150 ngày có mƣa. Lƣợng mƣa phân phối không đều theo thời gian trong năm. Một năm hình thành hai mùa mƣa và khô rất rõ rệt. Mùa mƣa thƣờng kéo dài 5 tháng, từ tháng 5 đến tháng 10 với tổng lƣợng mƣa chiếm tới xấp xỉ 83% tổng lƣợng mƣa cả năm. Tháng mƣa nhiều nhất thƣờng là 7 hoặc 8 với lƣợng mƣa chiếm tới trên 18% tổng lƣợng mƣa năm. Ba tháng liên tục có mƣa lớn nhất trong năm là 7, 8, 9. Tổng lƣợng mƣa của ba tháng này chiếm tới trên 49% tổng lƣợng mƣa năm. Mùa khô thƣờng kéo dài 6 tháng, từ đầu tháng 11 đến tháng 4 năm sau với tổng lƣợng mƣa chỉ chiếm khoảng 17% lƣợng mƣa của cả năm. Tháng ít mƣa nhất thƣờng là tháng 12 hoặc tháng 1 với lƣợng mƣa chỉ chiếm trên dƣới 1% tổng lƣợng mƣa năm. Ba tháng liên tục mƣa ít nhất là các tháng 12, 1 và 2. Tổng lƣợng mƣa của ba tháng chỉ chiếm khoảng 4,2% tổng lƣợng mƣa cả năm. Nhƣ vậy, trong vòng 25 năm trở lại đây, lƣợng mƣa bình quân năm của vùng ven biển Nam Định có xu hƣớng giảm và đây cũng là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá sự BĐKH.
c) Độ ẩm
Độ ẩm trung bình giai đoạn 1990-2015 là 84,3%, độ ẩm trung bình giai đoạn 1990-1995 là 85,5% và giai đoạn 2011-2015 là 82,9% (bảng 4.1). Nhƣ vậy trong 25 năm qua độ ẩm trung bình năm giảm 3,04% (độ ẩm trung bình mỗi năm giảm 0,12%/năm). Kết quả trên cho thấy độ ẩm khu vực vùng ven biển Nam Định giảm dần qua các năm, kết quả này hoàn toàn logic với sự gia tăng của nhiệt độ trong khu vực, thống nhất với xu hƣớng gia tăng nhiệt độ kịch bản của BĐKH, nƣớc biển dâng của Việt Nam cho khu vực đồng bằng Bắc bộ.
d) Số giờ nắng
Số giờ nắng là một trong những tiêu chí quan trọng phản ánh tình trạng khí hậu của địa phƣơng. Số giờ nắng trung bình năm trong 25 năm qua là 1561,7 giờ, số giờ nắng trung bình giai đoạn 1990-1995 là 1701,5 giờ, giai đoạn 2011-2015 là 1476,1 giờ (bảng 4.1). Nhƣ vậy trong 25 năm qua số giờ nắng trung bình năm giảm 13,25%. Số giờ nắng cao nhất ở giai đoạn 1990-1995 (1858,4 giờ) và sau đó có xu hƣớng giảm dần đến năm 2015. Kết quả này thể hiện số giờ nắng khu vực vùng ven biển Nam Định giảm dần qua các năm.
e) Nước biển dâng và xâm nhập mặn
Theo số liệu của Trạm Quan trắc khí tƣợng thủy văn tỉnh Nam Định (1990- 2015) và Bùi Xuân Thông (2007), trong vòng 25 năm gần đây (từ 1990 – 2015), bình quân mực nƣớc biển tại khu vực vùng ven biển Nam Định tăng lên 2,15 mm/năm, riêng giai đoạn 2007 – 2013 thì mực nƣớc biển đã tăng lên 18 mm. Xu hƣớng này lớn
59
hơn khá nhiều so với kịch bản nƣớc biển dâng của Việt Nam cho khu vực đồng bằng Bắc bộ (~0,5 mm/năm). Nƣớc biển dâng đã xâm lấn vào trong đất liền hàng nghìn mét trong vài thập kỷ gần đây, làm mất đi, thu hẹp diện tích đất SXNN.
Xu thế mặn xâm nhập trong những năm gần đây ngày càng tăng (phụ biểu 05), từ năm 2008 đến nay mặn tại cống số 7 lấy nƣớc sông Hồng đã tăng lên rất nhiều. Nguồn nƣớc thấp, mặn lên cao dẫn tới số cống và số giờ mở cống lấy nƣớc giảm. Năm 2002, mặn xâm nhập sâu nhất đo đƣợc vào ngày 9/2/2002 tại Ngô Đồng là 2,4‰, trong khi đó đến năm 2004 là năm kiệt điển hình, mặn trên sông Hồng đã lấn sâu vào hơn, độ mặn đo đƣợc tại cống Hạ Miêu I (cách biển 23 km) là 1,5‰ ngày 23/1/2004. Đến năm 2010, mặn xâm nhập còn sâu hơn nữa, tại cống số 7 độ mặn đo ngày 19/1/2010 là 7,9‰. Tại Ngô Đồng, độ mặn cao nhất đạt tới 8,5‰, độ mặn nhỏ hơn 1‰ chỉ xảy ra trong các ngày triều kém và các thời điểm sau chân triều. Tổng số giờ có độ mặn nhỏ hơn 1‰ này chỉ đạt 40 giờ trong tổng số 360 giờ quan trắc, do vậy thời gian lấy nƣớc ngọt vào cống rất hạn chế, hầu nhƣ phải đóng cống vì độ mặn rất cao.
Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng là 3 huyện vùng ven biển của Nam Định nằm ở hữu ngạn sông Hồng, đƣợc bao bọc bởi sông và biển. Trƣớc năm 2005, mực nƣớc biển hầu nhƣ không tăng lên, nhƣng từ 2005 đến nay mức nƣớc biển dâng đã bộc lộ một cách rõ rệt làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động SXNN của ngƣời dân trong khu vực. Xu thế tăng mực nƣớc biển trung bình ngày lớn nhất tại Ba Lạt là khoảng 3,11 mm/năm, trong khi đo mực nƣớc thấp nhất lại có xu thế giảm, giảm khoảng 1,91 mm/năm, mực nƣớc trung bình là 0,29 mm/năm. Nhƣ vậy, với xu thế giảm mực nƣớc thấp nhất và tăng mực nƣớc cao nhất làm xu hƣớng xâm nhập mặn tăng lên.
Theo số liệu của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định (2001-2015b), đƣờng bờ biển của Nam Định bị lấn vào trung bình 10 m/năm, đặc biệt là khu vực Hải Hậu. UBND xã Hải Triều cho biết: “Từ 1996 đến nay, xã Hải Triều đã mất gần 180 ha đất và 50 ha đất canh tác”. Nguyên nhân chính khiến bờ biển Hải Hậu bị bào mòn đƣợc xác định là do năng lƣợng sóng tăng cao tác động lên bờ. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự gia tăng của năng lƣợng sóng. Ngoài ra còn do con ngƣời đã và đang tàn phá rừng ngập mặn để làm đầm nuôi tôm hay khai thác cát nên đã làm cho đê biển phải chịu tác động trực tiếp của sóng, và một yếu tố quan trọng khác nữa là do nƣớc biển đang dâng lên.
Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc loại nhật triều, biên độ triều trung bình từ 1,6 – 1,7 m; lớn nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là 0,11 m. Triều cƣờng cũng thay đổi đột ngột trong những năm gần đây. Nam Định có 3 huyện nằm trong vùng ven biển (Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng) có địa hình trũng
60
thấp nên hiện tƣợng triều cƣờng thƣờng diễn ra. Trƣớc đây, trung bình mức triều cƣờng lên cao nhất khoảng 3,3 m đến 3,7 m. Hiện nay, mức triều cƣờng tăng thêm từ 30-40 cm, tức là ở mức 4 m, nên một số diện tích đất của tỉnh đã bị ngập. Mực nƣớc biển thƣờng dâng đột biến mỗi khi có bão, đặc biệt là bão kết hợp với triều cƣờng, đe dọa đến hệ thống đê biển và SXNN của ngƣời dân nơi đây.
Hai bãi biển Thịnh Long (Hải Hậu) và Quất Lâm (Giao Thủy) những năm gần đây liên tục xảy ra tình trạng nƣớc biển lấn sâu vào khu du lịch. UBND huyện Hải Hậu cho biết “cách đây 10 năm, bãi biển thị trấn Thịnh Long còn ở tít tận ngoài xa 1 km, nhưng ngày nay cả rừng Phi lao xanh ngắt cũng bị biển chôn vùi và nước mặn cứ lấn sâu vào đất liền. Trước thực trạng đó, UBND tỉnh Nam Định đã phải đầu tư một Dự án xây kè để ngăn biển lở, bảo vệ khu du lịch”.
Theo Trần Thị Giang Hƣơng và cs. (2013), một trong những ảnh hƣởng lớn của BĐKH đến vùng ven biển Nam Định là việc mở rộng phạm vi ảnh hƣởng của xâm nhập mặn. BĐKH gây nên tình trạng khô hạn kéo dài, mùa khô dài hơn mùa mƣa, kết hợp sự chặn dòng của các đập thủy điện trên thƣợng nguồn và cộng với sự dâng lên của mực nƣớc biển nên quá trình xâm nhập mặn trong 10 năm trở lại đây diễn ra với chiều hƣớng xấu đi, xâm nhập mặn không chỉ tiến sâu hơn vào trong nội đồng mà thời gian ảnh hƣởng cũng kéo dài hơn. Ranh giới mặn 1‰ đã xâm nhập ngày càng sâu vào trong các sông Hồng, Ninh Cơ và Đáy.
Tình trạng xâm nhập mặn cũng là vấn đề đáng báo động. Vào mùa khô, trên sông Hồng, nƣớc mặn với độ muối 1‰ tiến vào đất liền đến trên 21 km (tính từ cửa biển sông Hồng). Điều này ảnh hƣởng lớn đến chế độ tƣới tiêu của nông nghiệp. Trƣớc đây, tình trạng xâm nhập mặn cũng đã diễn ra nhƣng ở mức độ ít hơn, tức là vào mùa khô, nƣớc biển chỉ đi sâu vào đất liền từ 15-20 km. Khoảng 5 năm trở lại đây, nƣớc mặn của biển xâm nhập vào đất liền rất lớn, khoảng 25-30 km và đang có xu hƣớng tăng dần theo các năm.
f) Bão và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác
Bão: Theo số liệu của Trạm quan trắc khí tƣợng thủy văn tỉnh Nam Định (1990-2015), từ năm 1990 đến 2015, Nam Định phải hứng chịu 38 trận bão, 01 trận lốc, 4 trận lụt lớn. Những năm gần đây, Bão xuất hiện có xu hƣớng tăng lên, muộn với cƣờng độ mạnh hơn, bình quân mỗi năm địa phƣơng chịu ảnh hƣởng từ 3-4 cơn bão, trong đó chịu ảnh hƣởng trực tiếp khoảng 2 cơn bão.
Lũ lụt: Nam Định là một tỉnh thuộc lƣu vực sông Hồng nên chịu ảnh hƣởng của mƣa lũ lớn trên lƣu vực sông Hồng và sông Đáy. Theo số liệu thống kê trong 40 năm gần đây cho thấy các nguyên nhân gây mƣa lũ lớn trên lƣu vực sông Hồng là do sự tổ hợp các hình thế thời tiết gây mƣa lớn sinh lũ nhƣ: Trận mƣa lũ
61
lớn xảy ra tháng 7 năm 1966 và tháng 7 năm 1968 với lƣợng mƣa đạt 200 mm, gió lớn từ 9-10 m/s do chịu ảnh hƣởng của áp thấp nhiệt đới và hoạt động của áp cao Thái Bình Dƣơng; Các trận mƣa lũ tháng 8 năm 1968 và 1969 trên hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình do dải hội tụ nhiệt đới có xoáy thuận kết hợp với không khí lạnh đã gây mƣa lớn khoảng 200-300 mm; Lũ lớn xảy ra tháng 8 năm 1971 trên hệ thống sông Hồng là do dải hội tụ nhiệt đới có xoáy thuận kết hợp với áp Cao Thái Bình Dƣơng và áp thấp nhiệt đới vào từ Vịnh Bắc Bộ; Trận mƣa lũ xảy ra tháng 8 năm 1983 do rãnh thấp nóng có xoáy thuận kết hợp với hoạt động của áp Cao Thái Bình Dƣơng gây mƣa lớn khoảng 100-150 mm và kéo dài 2-3 ngày.
Trong 7 trận lũ đặc biệt lớn trên sông Hồng nhƣ 1968, 1969, 1970, 1971, 1983, 1989, 1996 (mực nƣớc đỉnh lũ tại Hà Nội trên 12 m) đều đã xảy ra khi có tác động của các hình thế thời tiết gây mƣa lớn. Mƣa lũ thƣờng xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10. Lũ lớn nhất của sông Hồng thƣờng xuất hiện vào tháng 8, còn sông Đáy là tháng 9 và 10 gắn liền với bão (phụ biểu 25). Tình hình ngập úng trong SXNN của vùng ven biển tỉnh Nam Định đƣợc tổng hợp dựa vào Báo cáo SXNN của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định ở phụ biểu 06.
Trong giai đoạn từ 2005-2015, tình hình thời tiết, thủy văn ở Nam Định diễn biến rất phức tạp, thiếu nƣớc gây khô hạn vào vụ Chiêm Xuân, bão lũ và mƣa lớn gây ngập úng vào vụ mùa. Đặc biệt, bão đổ bộ vào tỉnh kèm theo mƣa lớn tập trung vào đúng thời kỳ mới cấy gây ngập úng kéo dài và thiệt hại rất lớn cho SXNN, sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản. Trung bình mỗi năm ở Nam Định có 2 cơn bão đổ bộ vào và thƣờng xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 9, bão đổ bộ vào đất liền thƣờng kéo theo mƣa lớn và nƣớc biển dâng. Theo kết quả tính toán của Trạm Quan trắc khí tƣợng thủy văn tỉnh Nam Định thì lƣợng mƣa 3 ngày lớn nhất ứng với tần suất 10% trạm Nam Định là 552,8 mm, do mƣa lớn nên thƣờng xảy ra ngập úng, đặc biệt là vùng ven biển.
Hạn hán: Sau khi có hồ Hòa Bình, lƣu lƣợng mùa kiệt vùng hạ du sông Hồng đƣợc cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, từ năm 1998 đến nay, mực nƣớc hạ du tại Hà Nội giảm thấp và ngày càng trầm trọng hơn. Những năm hạn hán nghiêm trọng nhƣ 1998-1999, 2003-2004, 2004-2005, 2005-2006, 2006-2007, 2008-2009 và 2009-2010. Tình trạng thiếu nƣớc xảy ra nghiêm trọng trên diện rộng và kéo dài thƣờng xảy ra từ tháng 10. Mực nƣớc trên tất cả các triền sông và từ thƣợng lƣu đến hạ lƣu đều thấp hơn bình thƣờng rất nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn nƣớc về sông Hồng, sông Đáy… quá cạn kiệt kết hợp đúng thời điểm triều cƣờng xuống.
Nhiệt độ, mƣa giông, sƣơng muối, rét thay đổi bất thƣờng:
+ Năm 2007, diễn biến nhiệt độ trong tháng 1, 2 và nửa đầu tháng 3 khác
62
quy luật chung. Suốt thời kỳ này hầu nhƣ không có rét, nền nhiệt độ cao hơn trung bình từ 1,5-3,50C (riêng trung tuần tháng 1 và 2 cao hơn trung bình từ 3-3,50C), có nhiều giờ nắng. Từ giữa tháng 3 và trong tháng 4 có nhiều đợt không khí lạnh, nền nhiệt độ thấp hơn trung bình từ 0,5-1,00C, ánh sáng thiếu. Thời điểm từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 có 2 đợt gió mùa Đông Bắc muộn, nhiệt độ thấp dƣới 200C.
+ Mùa hè thƣờng nóng hơn, nhiệt độ tăng cao và gay gắt hơn theo từng năm. Nhiệt độ trung bình trong mùa hè là 35-370C, thậm chí có khi lên đến 400C (Nắng nóng với nhiệt độ cao kéo dài trên 1 tháng năm 2006; Năm 2011, nắng nóng trên 390C kéo dài nhiều ngày.…).
+ Mùa đông thƣờng rét ít hơn, nhƣng khi đã rét thì có những đợt rét kéo dài và rét đậm với nhiệt độ trung bình từ 9-120C (Rét đậm năm 2008 với nhiệt độ dƣới 100C kéo dài nhiều ngày). Rét, lạnh kéo dài hơn vào đầu Hè, bão lùi dần về cuối Thu, thời gian mỗi đợt không khí lạnh tràn về duy trì dài hơn, nhiệt độ giảm sâu dần tạo rét đậm, rét hại, sƣơng muối thƣờng xuyên.
+ Mƣa, giông xuất hiện bất thƣờng, trái quy luật. Mùa Thu năm 2011, mƣa lớn kéo dài ở cả miền Bắc, trong đó có huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định. Năm 2012, bão và mƣa trái mùa xuất hiện vào kéo dài nhiều ngày mỗi đợt (mƣa rào xuất hiện vào cuối tháng 10 năm 2012).
+ Sƣơng muối ngày càng có biểu hiện giảm về tần xuất lẫn mức độ ảnh hƣởng do xu thế tăng lên của nền nhiệt độ. Đối với rét đậm, rét hại những năm gần đây có xu hƣớng gia tăng và kéo dài ảnh hƣởng đến mạ trong vụ xuân, cây màu ở hầu hết các huyện vùng ven biển (đặc biệt là trận rét kéo dài gần 40 ngày đầu năm 2008; trận rét đầu năm 2011 kéo dài 30 ngày từ 3/1-1/2/2011).
4.1.1.2. Đánh giá của người dân về các biểu hiện của biến đổi khí hậu a) Nhận thức của người dân về các hiện tượng khí hậu, thời tiết bất thường
Phần lớn ngƣời dân vùng ven biển Nam Định đã nhận thấy khí hậu, thời tiết ở địa phƣơng đã có những thay đổi bất thƣờng, không theo quy luật của tự nhiên. Số liệu điều tra 609 hộ đƣợc tổng hợp thành bảng 4.2.
Kết quả điều tra các hộ cho thấy biểu hiện rõ nhất của BĐKH ở Nam Định là xâm nhập mặn (90,97%) và bão (67,65%). Số cơn bão đã tăng mạnh trong những năm 2000 với cƣờng độ mạnh hơn, nguy hiểm hơn. Những năm gần đây, nƣớc biển dâng cao và đã ngấm sâu vào trong lòng đất liền với khoảng cách đất bị nhiễm mặn tăng lên hàng chục km cho với thời kỳ những năm 1980. Trong các biểu hiện của BĐKH, hạn hán là hiện tƣợng biến đổi ít hơn ở Nam Định, chỉ có 5,09% số hộ điều tra cho rằng hạn hán cũng là biểu hiện của BĐKH vì họ cho rằng do lƣợng mƣa giảm, nắng nóng kéo dài dẫn đến hanh khô, hạn hán (bảng 4.2).
63
Bảng 4.2. Nhận thức của ngƣời dân về diễn biến thời tiết, khí hậu vùng ven biển tỉnh Nam Định trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
1. Diễn biến của thời tiết, khí hậu - Thời tiết biến đổi thất thƣờng - Thời tiết biến đổi ít - Không thấy biến đổi gì
2. Nhận thức về các biểu hiện của BĐKH (*)
- Bão xảy ra với cƣờng độ mạnh hơn, nguy hiểm hơn - Mƣa ngập, lũ lụt - Xâm nhập mặn - Rét đậm, rét hại - Nắng nóng kéo dài - Hạn hán
3. Nhận thức về nguyên nhân gây BĐKH (*)
- Do công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Do ô nhiễm môi trƣờng - Do giảm diện tích rừng ngập mặn - Không rõ nguyên nhân
4. Nguồn cung cấp thông tin về BĐKH (*)
Ghi chú: (*): Câu hỏi nhiều lựa chọn trả lời
Theo kết quả điều tra, có tới 84,73% số hộ đƣợc phỏng vấn đều nhận thấy thời tiết ở Nam Định có nhiều thay đổi bất thƣờng. Theo ý kiến của một số ngƣời đƣợc phỏng vấn, trƣớc đây thời tiết có 4 mùa rõ rệt trong năm, nhƣng những năm gần đây 4 mùa trong năm không thể hiện rõ rệt mà nó gần nhƣ chuyển thành 2 mùa, đó là mùa mƣa và mùa khô. Thời tiết, khí hậu ở vùng ven biển Nam Định đang dần thay đổi không theo quy luật tự nhiên, những biểu hiện mà ngƣời dân thƣờng thấy đó là bão, mƣa ngập, xâm nhập mặn, rét đậm, rét hại, nắng nóng kéo dài và thời tiết hanh khô dẫn đến hạn hán.
Cũng từ bảng 4.2 cho thấy chỉ có 22,17% số hộ đƣợc phỏng vấn (hầu hết là cán bộ) cho rằng nguyên nhân của BĐKH là do công nghiệp hóa - hiện đại hóa vì họ cho rằng tác động của công nghiệp hóa – hiện đại hóa thƣờng thể hiện trong
64
- Từ tivi, radio - Từ internet - Từ sách, báo, tạp chí - Từ công tác tuyên truyền của địa phƣơng - Từ các nguồn khác Số lƣợng (n = 609) 516 68 25 412 101 554 69 46 31 135 398 468 38 569 171 125 395 41 Tỷ lệ (%) 84,73 11,17 4,11 67,65 16,58 90,97 11,33 7,55 5,09 22,17 65,35 76,85 6,24 93,43 28,08 20,53 64,86 6,73
một quá trình lâu dài, trong khi đó chỉ có 6,24% số hộ không rõ nguyên nhân và hầu hết ngƣời dân đƣợc phỏng vấn đều cho rằng BĐKH là do giảm diện tích rừng ngập mặn (76,85%) và ô nhiễm môi trƣờng (65,35%).
Khoảng 20 năm trở lại đây, diện tích rừng ngập mặn tại Giao Thủy, Nghĩa Hƣng suy giảm nghiêm trọng (giảm diện tích, giảm trữ lƣợng, giảm chức năng). Hiện tƣợng này xảy ra bởi nhiều lý do khác nhau, song nguyên nhân chính đƣợc cho là do sinh kế của ngƣời dân ven biển không đảm bảo, gặp nhiều khó khăn cho nên họ đã phá rừng để nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác cát, họ khai thác kiệt quệ các nguồn lợi từ rừng. Sự suy giảm rừng ngập mặn dẫn đến sự gia tăng mức độ tàn phá của bão, gió, ô nhiễm môi trƣờng, xói lở bờ biển, sự giảm sút nguồn lợi thủy hải sản, mất cân bằng sinh thái…
Ô nhiễm môi trƣờng là vấn đề ngƣời dân vùng ven biển Nam Định rất quan tâm. Họ nhận thấy rằng khi môi trƣờng sống, khi nguồn nƣớc phục vụ sinh hoạt và sản xuất của họ bị ô nhiễm, không đảm bảo tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc thì các hiện tƣợng khí hậu, thời tiết cực đoan xảy ra ngày càng mạnh mẽ hơn: số cơn bão ngày một gia tăng với cấp độ nguy hiểm gấp nhiều lần, mƣa lớn gây ra lũ lụt làm dịch bệnh xảy ra nhiều, nƣớc biển dâng cao, đất bị nhiễm mặn không thể canh tác hoặc canh tác đạt sản lƣợng, năng suất thấp…dẫn đến kém hiệu quả trong sản xuất và đời sống ngày càng khó khăn hơn.
Nguồn cung cấp thông tin hữu ích nhất về BĐKH đối với ngƣời dân là tivi, radio (93,43%), tiếp đến là công tác tuyên truyền của địa phƣơng (64,86%). Thông tin BĐKH đƣợc cung cấp từ sách, báo, tạp chí chủ yếu là cán bộ địa phƣơng tiếp cận (20,53%). Từ số liệu ở phụ biểu 07 và 08 cho thấy ngƣời dân ven biển với cuộc sống còn nhiều khó khăn (chỉ có 19,62% hộ giàu, còn lại là trung bình và nghèo), trình độ dân trí thấp (hầu hết họ chỉ học THCS với bình quân số năm đi học là 7,8 năm, rất ít ngƣời có trình độ từ trung cấp trở lên) cho nên việc tiếp cận thông tin từ sách, báo, tạp chí là khó khăn và khó thực hiện.
b) Đánh giá của người dân về sự biến động các biểu hiện của biến đổi khí hậu
Đánh giá của ngƣời dân về các biểu hiện của BĐKH đƣợc tổng hợp ở bảng 4.3 (609 phiếu điều tra). Hầu hết ngƣời dân đƣợc phỏng vấn đều cho rằng các biểu hiện của BĐKH vùng ven biển tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay có xu hƣớng tăng lên, đặc biệt là nhiệt độ, hiện tƣợng xâm nhập mặn, số cơn bão, lũ, mƣa ngập và số ngày nắng nóng trong năm (trên 70%). Nhiều hộ cho rằng số ngày rét đậm, rét hại trong năm là không đổi và có xu hƣớng giảm nhƣng mỗi khi nó xuất hiện thì rất ghê gớm, các trận rét khủng khiếp đã tác động mạnh mẽ đến SXNN của
65
ngƣời dân. Có ít ngƣời cho rằng số ngày hạn hán và số ngày mƣa bất thƣờng trong năm là có xu hƣớng giảm, mà ngƣợc lại hầu hết các hộ đều cho rằng các hiện tƣợng này có thể không đổi hoặc tăng lên (bảng 4.3).
Bảng 4.3. Biến động các biểu hiện của biến đổi khí hậu
Tăng Không đổi Giảm
TT Biểu hiện
SL (ngƣời) TT (%) SL (ngƣời) TT (%) SL (ngƣời) TT (%)
1 Nhiệt độ 609 100,00 0 0,00 0 0,00
2 Lƣợng mƣa 31 5,09 16 2,63 562 92,28
3 Hạn hán 299 49,10 229 37,60 81 13,30
4 Xâm nhập mặn 554 90,97 55 9,03 0 0,00
5 Bão, lũ, mƣa ngập 609 100,00 0 0,00 0 0,00
6 Nắng nóng bất thƣờng 429 70,44 180 29,56 0 0,00
7 Rét đậm, rét hại 105 17,24 371 60,92 133 21,84
c) Xếp hạng các biểu hiện chủ yếu của biến đổi khí hậu vùng ven biển Nam Định
Dựa vào mức độ nguy hiểm và mức độ gây hại của BĐKH đến SXNN trong nhiều năm qua, Hội chữ Thập đỏ tỉnh Nam Định (2014) đã xếp hạng các loại hiểm họa tự nhiên của vùng ven biển Nam Định (bảng 4.4). Kết quả xếp hạng này đƣợc xác định dựa trên kết quả nghiên cứu của các Dự án nghiên cứu về BĐKH ở vùng ven biển tỉnh Nam Định do Hội chữ thập đỏ tỉnh Nam Định thực hiện (xếp hạng đƣợc tổng hợp từ các phiếu phỏng vấn và cho điểm của ngƣời dân đƣợc điều tra).
8 Mƣa bất thƣờng 284 46,63 286 46,96 39 6,40
Bảng 4.4. Xếp hạng các biểu hiện chủ yếu của biến đổi khí hậu
Hiểm họa và rủi ro
Đối với vùng ven biển Nam Định, hiểm họa gây rủi ro, thiệt hại nhiều nhất với ngƣời dân địa phƣơng là bão. Bão đƣợc xếp hạng nguy hiểm nhất đối với các xã, thị trấn ven bờ biển. Đây là các xã có diện tích tự nhiên nằm một phần bên trong và một phần bên ngoài đê Trung ƣơng. Cùng với đó là xâm nhập mặn, nắng nóng bất thƣờng, mƣa ngập và rét đậm cũng là những hiểm họa đáng quan tâm của ngƣời dân địa phƣơng.
66
Bão Xâm nhập mặn Nắng nóng bất thƣờng Mƣa ngập Rét đậm Các thị trấn và xã ven bờ biển 5,1 4,3 3,6 3,3 2,6 Các thị trấn và xã xa bờ biển 4,2 3,5 3,1 2,3 2,2 Tổng điểm 9,3 7,8 6,7 5,6 4,8 Xếp hạng (I) (II) (III) (IV) (V)
4.1.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển Nam Định 4.1.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt a) Kết quả tổng hợp về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt
Theo số liệu của Văn phòng Thƣờng trực Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ƣơng, Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định, từ năm 1989 đến 2013, vùng ven biển Nam Định phải hứng chịu rất nhiều tác động xấu do BĐKH gây ra và SXNN của tỉnh đã chịu thiệt hại lên đến hàng nghìn tỷ đồng (phụ biểu 26). Kết quả thống kê và tính toán ở bảng 4.5 (chi tiết ở phụ biểu 10) cho thấy trong những năm qua, BĐKH đã ảnh hƣởng không nhỏ đến ngành trồng trọt của vùng ven biển Nam Định, cụ thể nhƣ sau:
Trồng trọt là hình thức canh tác rất quan trọng của vùng ven biển Nam Định, trong đó lúa là cây trồng chủ đạo. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, diện tích trồng lúa đã giảm dần trong giai đoạn từ 2003 đến 2015, giảm khoảng 0,38% (bảng 4.5). Cũng do thời tiết thay đổi thất thƣờng nên mƣa lớn kéo dài, dịch bệnh xảy ra nhiều (vàng lùn xoắn lá, vàng lùn sọc đen, rầy nâu, rầy trắng… đối với cây lúa) cho nên năng suất lúa của cả 2 vụ đều giảm (giảm bình quân 0,21%), kết hợp với diện tích gieo trồng giảm nên đã làm cho sản lƣợng lúa giảm (giảm 0,59%).
Diện tích trồng lúa của vùng ven biển Nam Định những năm gần đây giảm là do một phần diện tích đất canh tác bị ngập úng và nhiễm mặn không thể cấy lúa hoặc cấy lúa cho năng suất thấp. Trong giai đoạn 2000-2015, vùng ven biển Nam Định đã có 1.215 ha đất trồng trọt bị nhiễm mặn, trong đó có 265 ha lúa và 950 ha hoa màu (phụ biểu 26). Ví dụ nhƣ ở xã Giao Thiện (Giao Thủy), hiện tƣợng nƣớc biển xâm thực vào đất liền ngày một trầm trọng hơn ở các cửa sông. Nƣớc biển dâng, bão biển trong những năm qua đã làm cho đất sản xuất ở những hộ gần đê, gần cửa sông bị nhiễm mặn. Theo số liệu thống kê của xã, trung bình một năm diện tích đất trồng trọt của xã mất khoảng 0,2 – 0,4 ha do bị nƣớc biển xâm thực.
Rau màu là cây trồng phụ và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị sản lƣợng của tỉnh nên mặc dù những năm gần đây diện tích, sản lƣợng cây màu có biến động nhƣng mức độ ảnh hƣởng không lớn trong tổng giá trị sản phẩm của Nam Định. Ngô, đậu tƣơng, khoai lang và rau là những cây chủ đạo trong nhóm cây rau màu của tỉnh. Những năm gần đây, diện tích trồng khoai tây có xu hƣớng giảm mạnh, giảm khoảng 7,01% (phụ biểu 10), nguyên nhân là do tiêu thụ kém nên ngƣời dân trồng ít. Bí xanh là cây mới đƣợc đƣa vào trồng từ năm 2008 nhƣng cũng có xu hƣớng giảm.
Theo Đặng Thị Hoa và Nguyễn Thúy Nga (2013), ngoài nƣớc biển dâng, vùng ven biển của tỉnh còn mất đất trồng trọt do thƣờng xuyên bị ngập úng do lũ lụt và diện tích này là rất lớn. Ví dụ nhƣ ở Giao Thiện: vùng đất trồng lúa thƣờng
67
Bảng 4.5. Biến động diện tích, năng suất một số cây trồng chính của vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2003-2015
Năm
Bình quân
TT Cây trồng ĐVT
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
1
2014
2015
SL
TĐPT (%)
Lúa Diện tích Năng suất
Ha tạ/ha
-
ha tạ/ha
2
Ngô Diện tích Năng suất 3 Đậu tƣơng Diện tích
ha
Năng suất
tạ/ha
6 8
4
Rau Diện tích
ha
tạ/ha
Năng suất 5 Bí xanh Diện tích
ha
568 115,35
946 140,17
736 146,98
770 147,20
697 140,16
149,25
150,34
tạ/ha
Năng suất 6 Khoai lang Diện tích
ha
tạ/ha
Năng suất 7 Cà chua Diện tích
ha
61.449 61.376 60.809 60.260 60.102 60.234 60.566 60.407 59.714 59.517 59.289 58.993 58.698 60.109 99,62 63,56 66,13 50,54 65,73 64,21 62,45 56,56 64,02 63,20 63,75 63,31 62,13 61,99 62,12 99,79 1.415 1.510 1.905 1.866 1.679 1.811 2.028 2.183 2.251 2.312 2.328 2.321 2.314 1.994 104,18 37,97 38,99 38,05 36,80 40,12 41,02 38,84 41,18 41,69 41,63 41,75 40,82 41,82 40,05 100,81 1.097 1.127 1.334 1.854 1.367 1.776 1.204 1.316 1.501 1.497 1.555 1.633 1.714 1.460 103,79 11,33 11,71 11,55 11,82 14,74 14,39 14,70 14,98 15,57 15,48 15,83 16,23 17,23 14,27 103,56 5.953 6.336 5.506 8.144 7.604 6.272 5.262 5.556 5.509 5.236 5.485 5.458 5.430 5.981 99,24 118,57 121,43 129,82 118,86 122,15 140,89 119,75 121,21 125,85 121,66 122,89 122 123 123,75 100,33 805 853 870 781 98,82 151,34 142,60 101,10 2.552 2.552 2.536 1.896 2.249 2.217 1.850 1.330 1.320 1.176 1.143 1.137 1.132 1.776 93,45 72,14 69,81 69,64 79,17 73,90 75,28 76,68 79,17 78,93 82,44 82,68 80,11 81,11 77,01 100,98 824 941 1.257 1.388 1.471 1.541 1.101 1.128 1.159 1.166 1.179 1.244 1.312 1.209 103,95 131,47 164,14 165,37 187,78 178,41 198,06 178,33 182,61 182,30 184,20 187,40 176,37 148,32 174,21 101,01
Năng suất
tạ/ha
xuyên bị ngập nƣớc: 20 ha thuộc các xóm: 20, 21, 22, 23; đất trồng màu bị ngập: 93 mẫu thuộc các xóm 16, 17, 18, 19. Riêng xóm 19 có 7,5 ha vừa ngập lụt vừa nhiễm mặn, xóm 17 có 10 ha thƣờng xuyên ngập và nhiễm mặn.
Diện tích rau màu của vùng ven biển Nam Định trong những năm qua cũng biến động khá mạnh. Ngô, lạc, đậu tƣơng, cà chua là những cây trồng có biến động tăng cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng. Khoai tây, rau, bí xanh, khoai lang là những cây trồng có biến động giảm, trong đó giảm mạnh nhất là diện tích trồng khoai tây và khoai lang do đất bị nhiễm mặn nên chất lƣợng kém, ngƣời dân không trồng khoai và rau. Bí xanh là loài cây mới đƣợc đƣa vào trồng năm 2008 nhƣng cũng có xu hƣớng giảm diện tích trồng do thị trƣờng đầu ra của bí xanh rất khó khăn (phụ biểu 26).
Do vậy, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, vùng ven biển Nam Định đã
thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất: đa phần đất lúa bị nhiễm mặn cao, kém hiệu
quả đƣợc chuyển sang nuôi trồng thủy sản, một phần nhỏ để trồng cây cảnh; dồn
điền đổi thửa một phần đất nhiễm mặn ít và kém hiệu quả thành cánh đồng mẫu
lớn…. Mức độ nhiễm mặn tại địa phƣơng đƣợc đánh giá và tổng hợp ở phụ biểu 06.
Số liệu ở phụ biểu 06 cho thấy tình trạng xâm nhập mặn tại vùng ven biển Nam
Định ngày càng tăng lên, điều này ảnh hƣởng rất lớn đến cây trồng của địa phƣơng.
b) Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành
trồng trọt
(1). Sự đánh giá của nhóm hộ phân chia theo thu nhập
Kết quả điều tra 126 hộ trồng trọt (chủ yếu là trồng lúa) cho thấy các nhóm hộ
với mức thu nhập khác nhau đã có những đánh giá khác nhau về mức độ tác động
của BĐKH đến trồng trọt của hộ.
Bảng 4.6. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ phân chia theo thu nhập
Hộ giàu (n = 6) Hộ TB (n = 68) Hộ nghèo (n=52) Tổng (n = 126)
Mức độ ảnh hƣởng
SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%)
0
0,00
7
10,29
2
3,85
9
7,14
Ảnh hƣởng ít
1 4
16,67 66,67
25 22
36,76 32,35
10 19
19,23 36,54
36 45
28,57 35,71
Ảnh hƣởng TB Ảnh hƣởng lớn
1
16,67
14
20,59
21
40,38
36
28,57
Ảnh hƣởng rất lớn
Kết quả điều tra cho thấy có 66,67% số hộ giàu cho rằng BĐKH ảnh hƣởng lớn; 16,67% số hộ giàu đánh giá mức độ ảnh hƣởng rất lớn và trung bình đến hoạt động trồng trọt của hộ. Trong khi đó đa số hộ nghèo cho rằng BĐKH ảnh hƣởng
69
rất lớn và lớn đến trồng trọt (40,38%). Hộ có thu nhập trung bình thì cho rằng
BĐKH ảnh hƣởng ở mức độ trung bình và lớn tới trồng trọt của hộ (bảng 4.6, chi
tiết ở phụ biểu 28).
Thực tế ở vùng ven biển Nam Định, các hộ giàu ngoài việc trồng lúa trên diện tích đƣợc nhà nƣớc giao, họ còn nhận thêm diện tích đất trồng lúa các hộ khác
và thực hiện dồn điền đổi thửa. Do vậy, họ đầu tƣ khá nhiều vào trồng lúa nên họ
cho rằng BĐKH có ảnh hƣởng lớn đến trồng trọt. Đối với các hộ nghèo thì diện
tích trồng trọt thƣờng manh mún, nhỏ lẻ nên họ cho rằng BĐKH có ảnh hƣởng rất lớn đến trồng trọt. Các hộ trung bình cho rằng BĐKH có ảnh hƣởng trung bình và
lớn đến trồng trọt. Nhóm hộ này có nguồn thu nhập một phần từ trồng trọt (cây
lúa), một phần từ NTTS nƣớc ngọt, nƣớc mặn lợ. Do vậy, giá trị kinh tế từ trồng trọt đóng góp vào tổng thu nhập của gia đình chiếm tỷ trọng không cao cho nên họ
cho rằng ảnh hƣởng của BĐKH đối với trồng trọt không phải là quá lớn. Nhƣ vậy,
kết quả điều tra 126 hộ trồng lúa cho thấy trung bình là 35,71% số hộ cho rằng
BĐKH đã ảnh hƣởng lớn đến trồng trọt; 28,57% số hộ cho rằng BĐKH ảnh hƣởng
rất lớn và ảnh hƣởng trung bình đến trồng trọt của hộ.
Hộp 4.1. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt
Chị Vi ở Giao An chia sẻ: “Nắng mƣa là chuyện của giời, mình cứ sợ bão không trồng thì lấy gì mà ăn, vụ Đông năm 2012 vẫn phải trồng hết diện tích của nhà, thậm chí nếu hộ gia đình nào không trồng đƣợc thì chị mƣợn ruộng trồng cây vụ Đông để tăng thu nhập, bỏ đất không phí lắm. Mình cứ liều vậy”.
(2). Sự đánh giá của nhóm hộ phân chia theo quy mô
Quy mô sản xuất cũng là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng khá mạnh
đến SXNN của hộ.
Nguồn: Phỏng vấn chị Vi ở xã Giao An, vào hồi 14h30' ngày 31 tháng 3 năm 2013 tại gia đình
Bảng 4.7. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ phân chia theo quy mô
Tổng (n = 126)
Lớn (n = 5)
Vừa (n = 45)
Nhỏ (n = 76)
SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) SL (hộ) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%)
Mức độ ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng ít Ảnh hƣởng TB
0 0
0,00 0,00
2 6
4,44 13,33
7 30
9,21 39,47
9 36
7,14 28,57
Ảnh hƣởng lớn Ảnh hƣởng rất lớn
1 4
20,00 80,00
19 18
42,22 40,00
25 14
32,89 18,42
45 36
35,71 28,57
Các hộ có quy mô lớn (trên 10 sào Bắc bộ, trong đó một phần diện tích là
70
của gia đình đƣợc giao, phần còn lại các hộ đi đấu thầu hoặc đi thuê để cấy lúa) cho rằng BĐKH đã ảnh hƣởng rất lớn đối với trồng trọt, đặc biệt là cây lúa (80%) (bảng 4.7 (chi tiết ở phụ biểu 29)). Thực tế nhóm hộ có quy mô lớn hầu hết là nhóm hộ giàu, mức thu nhập bình quân/ngƣời/năm đạt trên 24 triệu đồng và cây lúa lại là nguồn thu chủ yếu của họ, họ trồng lúa theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, số hộ giàu có quy mô nhỏ trong trồng trọt chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số hộ điều tra, bởi vì các hộ có ít diện tích canh tác nên họ không chú trọng nhiều vào việc ứng phó với BĐKH.
Đối với nhóm hộ có quy mô vừa thì cho rằng sự ảnh hƣởng này là lớn (42,22%). Nhóm hộ này có diện tích canh tác bình quân từ 5-10 sào Bắc bộ. Đối với nhóm hộ có quy mô nhỏ thì cho rằng ảnh hƣởng của BĐKH đối với trồng trọt chỉ ở mức trung bình (39,47%). Sinh kế của nhóm hộ có quy mô nhỏ đƣợc bổ sung từ việc đi làm thuê, làm mƣớn, họ trồng trọt rất ít. Do vậy, họ cho rằng nếu có thiệt hại thì cũng chỉ ảnh hƣởng rất ít đến tổng thu nhập của gia đình (bảng 4.7).
Hộp 4.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến trồng lúa
“1 sào lúa chỉ có 2 thùng thóc thôi các bác ạ! Nƣớc mặn xâm nhập vào sâu lắm rồi! Lúa không thể chín đƣợc hoặc nếu có chín thì không có bông. Năm nào chúng tôi cũng tiến hành thau chua, rửa mặn nhƣng không ăn thua gì! Khổ lắm các anh, các chị ạ!”.
Nguồn: Phỏng vấn bà Trần Thị Dung, 59 tuổi, làm nghề trồng lúa ở Hải Đông, vào hồi 15h30' ngày 16 tháng 3 năm 2013 tại gia đình
Nhƣ vậy, trong 126 hộ trồng lúa thì trung bình có 35,71% số hộ cho rằng BĐKH có ảnh hƣởng lớn đến trồng lúa, chỉ có 7,14% số hộ cho là ảnh hƣởng ít và 28,57% số hộ cho là BĐKH ảnh hƣởng rất lớn và trung bình đến cây lúa.
4.1.2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành chăn nuôi a) Kết quả tổng hợp về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành chăn nuôi
Trong những năm qua, chăn nuôi mặc dù không phải là thế mạnh của tỉnh, đồng thời giá thức ăn tiếp tục tăng cao, dịch bệnh trong cả nƣớc diễn biến phức tạp nhƣng sản xuất chăn nuôi của huyện vẫn phát triển ổn định. Chăn nuôi tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hƣớng giảm chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ sang chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại quy mô vừa và nhỏ. Năm 2015, vùng ven biển của tỉnh có 261 trang trại chăn nuôi, chủ yếu là các trang trại chăn nuôi lợn, trang trại tổng hợp; thu nhập của các trang trại chăn nuôi đều đạt khá; ngoài ra cũng xuất hiện nhiều mô hình chăn nuôi các con đặc sản khác có giá trị kinh tế cao. Từ số liệu của phòng NN&PTNT thuộc 3 huyện: Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy tôi lập bảng 4.8.
71
Hầu hết vật nuôi của vùng ven biển đều giảm trong 4 năm qua, trong đó giảm mạnh nhất là số lƣợng bò, hƣơu, nai… Tuy nhiên, lợn hơi xuất chuồng và trâu lại tăng với tốc độ tăng bình quân là 12,93% và 6,11% (tăng nhiều nhất năm 2013 của lợn hơi xuất chuồng là 8.376 tấn so với năm 2012) (bảng 4.8).
Bảng 4.8. Biến động về số lƣợng vật nuôi của vùng ven biển Nam Định giai đoạn 2012 – 2015
Bình quân Vật nuôi ĐVT 2012 2013 2014 2015 SL
TĐPT (%) 99,63 Con 188.760 187.868 187.784 186.657 187.767
36.340 33.432 25.056 36.086
Gia cầm (gà, vịt, ngan…) là vật nuôi chiếm số lƣợng lớn nhất nhƣng cũng có xu hƣớng giảm trong 3 năm gần đây do dịch bệnh nhiều và chịu những tác động nhất định của BĐKH. Thiên tai và những biểu diện dị thƣờng của thời tiết, khí hậu đã thƣờng xuyên gây bùng phát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm (phụ biểu 26).
b) Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành chăn nuôi
Kết quả điều tra cho thấy các hộ giàu, trung bình, nghèo đều cho rằng BĐKH có ảnh hƣởng lớn đến chăn nuôi của hộ: hộ giàu là 66,67%; hộ trung bình là 50%; hộ nghèo là 61,11%; Tiếp đến là ảnh hƣởng rất lớn: hộ giàu là 33,33%; hộ trung bình là 29,17% và hộ nghèo là 16,67% (bảng 4.9 (chi tiết ở phụ biểu 30)).
Lợn Lợn hơi 32.728 Tấn xuất chuồng Con 1.962.000 1.914.550 1.933.909 1.918.438 1.932.224 Gia cầm 2.044 Con Trâu 5.101 Bò Con 308 Hƣơu, nai… Con 2.265 4.723 294 2.288 4.704 296 1.726 4.767 333 1.896 6.210 309 112,93 99,25 106,11 91,28 98,31
Bảng 4.9. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến chăn nuôi
Hộ giàu (n = 3) Hộ TB (n = 24) Hộ nghèo (n=18) Tổng (n = 45)
Mức độ ảnh hƣởng
SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%)
Ảnh hƣởng ít
0 0
0,00 0,00
2 3
8,33 12,50
1 3
5,56 16,67
3 6
6,67 13,33
Ảnh hƣởng TB Ảnh hƣởng lớn
2 1
66,67 33,33
12 7
50,00 29,17
11 3
61,11 16,67
25 11
55,56 24,44
Ảnh hƣởng rất lớn
Kết quả điều tra trung bình cho thấy trong 45 hộ điều tra thì 25 hộ cho rằng BĐKH có ảnh hƣởng lớn tới chăn nuôi; 11 hộ cho là ảnh hƣởng rất lớn; 6 hộ cho rằng BĐKH ảnh hƣởng trung bình; chỉ có 3 hộ cho rằng ảnh hƣởng ít (6,67%). Sự đánh giá này tƣơng đối phù hợp với thực tế chăn nuôi của các hộ. Các hộ giàu và trung bình thƣờng cho rằng BĐKH ảnh hƣởng đến chăn nuôi ở mức độ ít và trung
72
bình vì họ thƣờng chăn nuôi rất ít để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình (bảng 4.9). Chăn nuôi là hoạt động một phần đƣợc diễn ra ngoài trời, một phần đƣợc thực hiện trong các chuồng nuôi. Khi thời tiết bất thƣờng nhƣ nắng nóng, rét đậm hay mƣa nhiều thì vật nuôi đã có chỗ trú ẩn, cho nên theo đánh giá của ngƣời dân thì hầu hết họ cho rằng mức độ ảnh hƣởng của thời tiết bất thƣờng đến vật nuôi không quá lớn. Số liệu bảng 4.9 cho thấy trung bình chỉ có 11 hộ điều tra (22,44%) cho rằng BĐKH có ảnh hƣởng rất lớn đến chăn nuôi, còn lại đa số các hộ đều đánh giá ở mức độ lớn.
4.1.2.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản a) Kết quả tổng hợp về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản có những đặc điểm mang tính riêng biệt và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. NTTS đem lại giá trị kinh tế cao, những vụ thu hoạch bội thu làm chủ đầm giàu lên nhanh chóng, song họ cũng gặp nhiều rủi ro những khi thời tiết, khí hậu biến đổi thất thƣờng. Các hiện tƣợng thời tiết, khí hậu cực đoan nhƣ bão, lũ lụt, nhiệt độ tăng cao về mùa hè, hạ thấp về mùa đông, trực tiếp ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái của các đối tƣợng nuôi trồng thủy hải sản. Sự thay đổi môi trƣờng đột ngột đã ghi nhận gây chết hàng loạt đối tƣợng nuôi (phụ biểu 26).
Qua phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân cho biết: Các hiện tƣợng thời tiết, khí hậu cực đoan nhƣ bão, lũ lụt, nhiệt độ tăng cao về mùa hè, hạ thấp về mùa đông, trực tiếp ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái của các đối tƣợng NTTS của vùng ven biển Nam Định. Sự thay đổi môi trƣờng đột ngột đã làm chết hàng loạt đối tƣợng nuôi (tôm, vạng…). Nƣớc mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một số loài thủy sản nƣớc ngọt. Nhiều vùng nƣớc ngọt vào mùa khô hạn, tôm cá bị chết do nƣớc mặn xâm nhập. Nƣớc biển dâng dẫn đến cao trình hạ tầng phục vụ cho sản xuất thủy sản không còn phù hợp (phụ biểu 26).
Hộp 4.3. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt
“Thật không tin nổi, chỉ sau một đêm, nƣớc ngập mặt ao, cá cứ thế theo dòng nƣớc bơi đi. Nuôi cá từ chục năm nay, chƣa khi nào chúng tôi bị mất trắng nhƣ vậy. Mấy hôm trƣớc, tôi còn tính xuất lứa cá này với giá 30.000đồng/kg đƣợc khoảng 200 triệu đồng để mở rộng đầm nuôi thủy sản. Vậy mà giờ mất sạch”
Nguồn: Phỏng vấn anh Hùng, làm nghề NTTS ở Giao Xuân, vào hồi 15h30' ngày 16 tháng 8 năm 2013 tại gia đình
Nhiệt độ biến động cũng dẫn đến một số hậu quả nhƣ gây ra hiện tƣợng phân tầng nhiệt độ rõ rệt trong thủy vực nƣớc đứng, ảnh hƣởng đến quá trình sinh sống của sinh vật. Nhiều bãi ngao của Giao Xuân, Giao An vào mùa nắng nóng bị chết do
73
nhiệt độ qua cao. Tuy nhiên, những đợt rét đậm kéo dài cũng làm chết gần nhƣ toàn
bộ đàn tôm cá bố mẹ và đàn thủy sản nuôi qua đông, gây thiệt hại rất lớn.
Quá trình xâm nhập mặn do nƣớc biển dâng làm giảm khả năng duy trì diện tích NTTS của vùng ven biển Nam Định. Những năm trƣớc đây, vùng ven biển Nam Định hiếm khi xảy ra hiện tƣợng xâm nhập mặn vào sâu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hiện tƣợng xâm nhập mặn đang đe dọa một phần diện tích NTTS tại các huyện ven biển. Theo thống kê của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định (2015b), đã có 8.765 ha đất bị nhiễm mặn, trong đó có 3.000 ha đầm tôm và tập trung chủ yếu tại các huyện ven biển: Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy.
Nuôi trồng thủy sản là một trong những nghề mang lại nguồn thu lớn cho ngƣời dân Nam Định. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên là vũng trũng thấp ven biển nên xu hƣớng phát triển kinh tế của vùng ven biển Nam Định là tập trung khai thác các nguồn lợi từ biển, từ sông. Mặt khác, do một phần diện tích lúa bị xâm nhập mặn nhiều, canh tác kém hiệu quả, một số diện tích bị úng ngập không thể trồng trọt… đã đƣợc chuyển đổi sang NTTS. Sự biến động về diện tích và sản lƣợng NTTS của vùng ven biển Nam Định đƣợc tổng hợp ở bảng 4.10 (chi tiết ở phụ biểu 13 và 12). Trong những năm gần đây, tình hình NTTS của vùng ven biển tỉnh Nam Định đã có những biến động động mạnh mẽ. Bảng 4.10 cho thấy trong những năm gần đây diện tích NTTS nƣớc mặn lợ đã tăng lên đáng kể với tốc độ tăng bình quân là 2,01%.
Bảng 4.10. Biến động diện tích, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2014
TT Danh mục
Đơn vị
2010
2011
2013
2014
Năm 2012
ha ha ha tấn tấn tấn
I Diện tích 1 Nƣớc mặn 2 Nƣớc ngọt II Tổng sản lƣợng 1 Nƣớc mặn 2 Nƣớc ngọt III Sản xuất giống 1 Nƣớc mặn 2 Nƣớc ngọt
9.961 9.845 9.890 10.024 10.564 10.057 5.932 5.876 5.982 6.117 6.423 6.066 4.029 3.969 3.908 3.907 4.141 3.991 33.295 36.253 36.040 38.240 40.152 36.796 22.295 24.496 24.235 25.129 26.511 24.533 11.000 11.757 11.805 13.111 13.767 12.288 7.447 7.512 7.888 5.883 7.068 7.132 7.417 5.494 380 399 375
379
triệu con 2.454 4.113 2.108 3.743 triệu con triệu con 346 370
Bình quân SL TĐPT (%) 101,48 102,01 100,69 104,79 104,43 105,77 133,90 136,96 103,63
Diện tích NTTS nƣớc mặn tăng là do vùng ven biển Nam Định đã thực hiện chuyển từ đất lúa bị nhiễm mặn, đất trồng trọt bị ngập úng và đất làm muối sang
NTTS. Mặc dù tốc độ tăng của diện tích NTTS nƣớc mặn chỉ đạt 2,01% nhƣng sản
lƣợng đã tăng mạnh với tốc độ tăng bình quân 4,43%. Trong NTTS nƣớc mặn lợ thì tôm sú và ngao là 2 loài nuôi chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là cá song và
74
tôm thẻ, cá vƣợc là loài nuôi chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. NTTS nƣớc mặn lợ của
vùng ven biển chiếm tỷ trọng khá lớn (hầu hết là chiếm tỷ trọng trên 90%) trong
tổng diện tích và sản lƣợng NTTS nƣớc mặn lợ của vùng ven biển Nam Định.
Diện tích NTTS nƣớc ngọt có xu hƣớng tăng nhẹ (tăng bình quân 0,69%) do một số diện tích bị ngập úng không trồng trọt đƣợc nên ngƣời dân đã chuyển từ đất trồng trọt (chủ yếu là đất lúa) sang NTTS nƣớc ngọt. Mặc dù diện tích NTTS nƣớc ngọt tăng không đáng kể, song do ngƣời dân đã thực hiện nuôi trồng những giống mới có khả năng thích nghi tốt hơn với điều kiện thời tiết, khí hậu thay đổi nên sản lƣợng bình quân đã tăng 5,77%. Vùng ven biển tỉnh Nam Định chủ yếu là nuôi cá truyền thống, cá rô phi, cá lóc bông…
Sản xuất con giống là hoạt động khá mạnh của vùng ven biển tỉnh Nam Định (bảng 4.10). Đây là hoạt động góp phần cho công tác NTTS đƣợc thuận lợi, ngƣời dân chủ động về con giống, loài vật nuôi, giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài. Những con giống và loài nuôi nƣớc mặn chủ yếu là ngao, tôm sú, hầu…, trong đó nhiều nhất là ngao. Cá nƣớc ngọt chủ yếu là các loài cá truyền thống nhƣ Baba, Trắm, Trôi, Mè… Sản xuất con giống nƣớc mặn của tỉnh Nam Định đƣợc thực hiện toàn bộ ở vùng ven biển (chiếm 100%), trong khi đó sản xuất con giống nƣớc ngọt của vùng ven biển chỉ chiếm gần 30% trong tổng số của toàn tỉnh.
b) Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản
(1). Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt
* Đánh giá của nhóm hộ phân chia theo thu nhập:
Đánh giá của ngƣời dân về NTTS nƣớc ngọt đƣợc tổng hợp ở bảng 4.11 (chi tiết đƣợc trình bày ở phụ biểu 31). Theo đánh giá của nhóm hộ nghèo thì BĐKH ảnh hƣởng đến NTTS nƣớc ngọt (Baba, tôm, cá truyền thống...) ở mức độ lớn và rất lớn (42,86% và 28,57%).
Bảng 4.11. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt của nhóm hộ phân chia theo thu nhập
Tổng (n = 85)
Hộ giàu (n = 39) Hộ TB (n = 39) Hộ nghèo (n=7)
Mức độ ảnh hƣởng
SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%)
1 4
2,56 10,26
2 17
5,13 43,59
1 1
14,29 14,29
4 22
4,71 25,88
Ảnh hƣởng ít Ảnh hƣởng TB
11 23
28,21 58,97
10 10
25,64 25,64
3 2
42,86 28,57
24 35
28,24 41,18
Ảnh hƣởng lớn Ảnh hƣởng rất lớn
Các hộ thuộc nhóm này mỗi gia đình thƣờng có một hoặc hai ao nhỏ để nuôi trồng, với quy mô nhỏ, sản lƣợng ít và hầu hết nuôi tại gia đình cho nên họ nhận thấy sự ảnh hƣởng của BĐKH đối với vật nuôi là lớn và rất lớn vì nó ảnh
75
hƣởng nghiêm trọng đến thu nhập của gia đình. Ngƣợc lại, đối với nhóm hộ trung bình thì cho rằng mức độ ảnh hƣởng là trung bình (43,59%), còn nhóm hộ giàu cho rằng ảnh hƣởng rất lớn (58,97%). Các nhóm hộ này có quy mô nuôi trồng lớn hơn, họ đầu tƣ khá nhiều cho việc nuôi trồng. Họ nuôi trồng theo hình thức sản xuất hàng hóa chứ không phải nuôi để tự tiêu dùng là chủ yếu nhƣ ở nhóm hộ nghèo. Do vậy, họ thấy rằng nếu thời tiết, khí hậu không thuận lợi, họ phải đầu tƣ nhiều công sức hơn, nhiều chi phí hơn cho việc ứng phó với thiên nhiên để điều tiết môi trƣờng sống cho vật nuôi.
Ngoài thời tiết, khí hậu thì tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ở vùng ven biển
Nam Định cũng ở mức cao, báo động. Vụ tôm năm 2012, nhiều hộ nuôi tôm trắng
tay khi tôm chết hàng loạt do nƣớc bị ô nhiễm. Dịch bệnh bùng phát, gia tăng làm
vật nuôi (tôm, cá, Baba...) chết hàng loạt, thiệt hại gia tăng ở Giao Xuân, Giao An,
Hải Châu, Hải Chính, Nam Điền.... Theo đánh giá của cán bộ địa phƣơng thì thiệt hại do BĐKH gây ra đối với NTTS đang có xu hƣớng tăng lên hàng năm. Năm
2002 thiệt hại trung bình khoảng 35 triệu đồng/hộ/năm, đến năm 2012 thiệt hại
trung bình khoảng 80 triệu đồng/hộ/năm.
Triều cƣờng thay đổi đột ngột và gây lụt lội đã ảnh hƣởng đến hoạt động
NTTS ở những đầm nuôi thấp hơn mực nƣớc biển. Thực tế, vùng ven biển Nam
Định thuộc vùng trũng nên gần nhƣ 100% đầm sẽ bị ngập khi có bão, lụt, cá tôm
tràn ra ngoài và chủ đầm chịu thiệt hại nặng nề. Sự thay đổi môi trƣờng sống nhƣ
bị mặn hóa do xâm nhập mặn hoặc ngọt hóa do lũ lụt... đều ảnh hƣởng và làm
chậm quá trình sinh trƣởng của vật nuôi.
Nhƣ vậy, từ kết quả bảng 4.11 cho thấy bình quân có 35 hộ điều tra (41,18%) cho rằng BĐKH có ảnh hƣởng rất lớn đến NTTS nƣớc ngọt, 46 hộ điều tra (54,12%) đánh giá mức độ ảnh hƣởng lớn và trung bình.
* Đánh giá của nhóm hộ phân chia theo quy mô:
Nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt là một trong những hoạt động mang lại nguồn lợi khá lớn cho ngƣời dân ven biển. Tuy nhiên nó cũng chứa đựng không ít những rủi ro vì đặc thù của ngành là quá trình sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết. Theo đánh giá của 85 hộ NTTS nƣớc ngọt (bảng 4.12 (chi tiết đƣợc trình bày ở phụ biểu 32)) thì BĐKH có ảnh hƣởng rất lớn đến các hộ có quy mô lớn (52,63%), các hộ có quy mô vừa (46,15%) và ảnh hƣởng lớn là sự đánh giá của các hộ có quy mô nhỏ (37,04%). Trung bình có tới 41,18% số hộ điều tra cho rằng BĐKH có ảnh hƣởng rất lớn đến NTTS nƣớc ngọt, chỉ có 4,71% số hộ điều tra cho rằng BĐKH có ảnh hƣởng ở mức độ ít tới NTTS nƣớc ngọt (bảng 4.12).
76
Bảng 4.12. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt của nhóm hộ phân chia theo quy mô
Tổng (n = 85)
Lớn (n = 19)
Vừa (n = 39)
Nhỏ (n = 27)
Mức độ ảnh hƣởng
SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%)
Ảnh hƣởng ít
0 5
0,00 26,32
1 10
2,56 25,64
3 7
11,11 25,93
4 22
4,71 25,88
Ảnh hƣởng TB Ảnh hƣởng lớn
4 10
21,05 52,63
10 18
25,64 46,15
10 7
37,04 25,93
24 35
28,24 41,18
Ảnh hƣởng rất lớn
Do chi phí đầu vào của NTTS là rất lớn, cho nên, chỉ cần một cơn bão đổ bộ và tàn phá hay rét đậm, lũ lụt... làm tràn bờ đầm sẽ làm cho chủ hộ bị thiệt hại nặng nề thậm chí mất trắng, chủ hộ lâm vào cảnh nợ nần, vốn vay không trả đƣợc... Vì vậy, các hộ nuôi trồng có quy mô lớn thƣờng bị thiệt hại nhiều hơn các hộ có quy mô nuôi trồng nhỏ và vừa.
(2). Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn, lợ
* Đánh giá của nhóm hộ phân chia theo thu nhập:
Nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn, lợ là ngành mang lại nguồn lợi lớn cho ngƣời dân ven biển, song nó cũng chứa đựng không ít những rủi ro vì đặc thù của ngành là quá trình sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết.
Bảng 4.13. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn, lợ của nhóm hộ phân chia theo thu nhập
Tổng (n = 79)
Hộ giàu (n = 44) Hộ TB (n = 30) Hộ nghèo (n=5)
Mức độ ảnh hƣởng
SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%)
1
2,27
3
10,00
1
20,00
5
6,33
Ảnh hƣởng ít Ảnh hƣởng TB
5 13
11,36 29,55
3 15
10,00 50,00
2 2
40,00 40,00
10 30
12,66 37,97
25
56,82
9
30,00
0
0,00
34
43,04
Ảnh hƣởng lớn Ảnh hƣởng rất lớn
Hiện nay ở vùng ven biển Nam Định, các hộ nghèo thƣờng là các hộ chuyên cấy lúa, trồng màu, ít NTTS nƣớc mặn lợ do họ không có vốn và không có điều kiện để nuôi trồng, cho nên họ cho rằng BĐKH ảnh hƣởng trung bình và ảnh hƣởng lớn (40%) đến NTTS nƣớc mặn lợ (bảng 4.13 (chi tiết ở phụ biểu 33)). Họ cho rằng nguồn lợi từ những đầm nuôi rất lớn, cho nên nếu có bão gió cuốn tôm, ngao, cá từ các đầm đó đi thì nó cũng chỉ gây thiệt hại một phần cho chủ đầm, đôi khi tôm, ngao, cá lại chuyển từ đầm này sang đầm khác. Do vậy, xét về tổng thể thì chủ đầm này mất, chủ đầm khác lại đƣợc lợi.
Hộ trung bình là nhóm hộ thƣờng có quy mô nuôi trồng từ 2-5 ha, nhóm hộ này chủ yếu có các đầm nuôi ở trong đê trung ƣơng, rất ít hộ có bãi thả ở ngoài
77
biển, cho nên khi có những đợt nắng nóng hoặc rét hại kéo dài, mƣa lớn hoặc bão
to thì họ dễ dàng ứng phó hơn các hộ có bãi nuôi ở ngoài biển. Do vậy, có đến
50% số hộ cho rằng BĐKH ảnh hƣởng lớn đến hoạt động NTTS của họ. Khác hẳn
với nhóm hộ nghèo và nhóm hộ trung bình, 56,82% số hộ giàu đƣợc phỏng vấn cho rằng BĐKH ảnh hƣởng rất lớn đến NTTS nƣớc mặn, lợ (đặc biệt là nuôi
Ngao). Do đặc thù của nuôi ngao là chỉ nuôi 1 năm đầu ở trong đầm, 2 năm sau
phải chuyển ra ngoài bãi biển để ngao có nguồn thức ăn (động vật phù du của
biển), có môi trƣờng để sinh trƣởng. Do vậy, sức chống chịu của vật nuôi cũng nhƣ những gia cố của chủ đầm khi nắng nóng kéo dài, rét đậm rét hại, mƣa to, bão lớn
là hết sức khó khăn. Có những thời kỳ chủ đầm chỉ biết đứng nhìn tôm, ngao chết
hàng loạt, gần nhƣ mất trắng cả sản lƣợng vật nuôi.
Hộp 4.4. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản mặn lợ
“Trƣớc kia, NTTS là nguồn thu nhập chính của gia đình tôi và ngƣời dân trong thôn. Tuy nhiên trong mấy năm trở lại đây thì bão gió, độ mặn của nƣớc biển
tăng cao cùng nƣớc biển dâng đã khiến cho hoạt động NTTS của gia đình tôi
gặp rất nhiều khó khăn. Bờ vùng phục vụ cho việc nuôi tôm của gia đình thƣờng
xuyên bị ngập nƣớc khi có triều cƣờng, gia đình đã phải đầu tƣ rất nhiều chi phí
để cải tạo và nâng cao bờ vùng. Bão diễn ra thất thƣờng với cƣờng độ mạnh
khiến cho chúng tôi nhiều khi mất trắng”.
* Đánh giá của nhóm hộ phân chia theo quy mô:
Tại vùng ven biển Nam Định, gần 100% diện tích đầm nuôi chịu ảnh hƣởng
của nắng nóng, rét đậm. Nhiệt độ nƣớc tăng ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng
của vật nuôi: sinh trƣởng chậm, bị mắc bệnh và nhiều khi chết hàng loạt khiến
ngƣời dân không kịp ứng phó.
Nguồn: Phỏng vấn ông Đỗ Văn Nam - hộ NTTS ở xã Nam Điền, vào hồi 14h30' ngày 21 tháng 9 năm 2014 tại đầm NTTS
Bảng 4.14. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn, lợ của nhóm hộ phân chia theo quy mô
Tổng (n = 79)
Lớn (n = 22)
Vừa (n = 42)
Nhỏ (n = 15)
SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%)
Mức độ ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng ít
1 2
4,55 9,09
3 4
7,14 9,52
1 4
6,67 26,67
5 10
6,33 12,66
7 12
31,82 54,55
19 16
45,24 38,10
4 6
26,67 40,00
30 34
37,97 43,04
Ảnh hƣởng TB Ảnh hƣởng lớn Ảnh hƣởng rất lớn
78
Kết quả điều tra cho thấy có 54,55% các hộ có quy mô lớn (trên 32ha nuôi trồng) cho rằng BĐKH đã ảnh hƣởng rất lớn đến NTTS nƣớc mặn lợ. NTTS nƣớc mặn lợ ở vùng ven biển Nam Định chủ yếu là ngao và tôm sú (bảng 4.14 (chi tiết ở phụ biểu 34)). Với đặc thù của ngao là chúng sinh trƣởng dựa vào động vật phù du ở biển. Chúng sinh sống trong đầm với khoảng thời gian rất ngắn (dƣới 1 năm), sau đó chúng đƣợc chuyển ra bãi ở ngoài địa giới để sinh trƣởng. Môi trƣờng sống của ngao gần nhƣ phụ thuộc hoàn toàn vào chế độ nƣớc, thủy triều cũng nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa của tự nhiên. Do vậy, khi có bão gió hoặc mƣa lớn xảy ra thì việc ứng phó để giảm thiểu thiệt hại là vô cùng khó khăn. Mặt khác, do vốn đầu tƣ vào NTTS nƣớc mặn lợ là rất lớn (bình quân khoảng 500 triệu đồng/ha) cho nên những hộ có quy mô lớn cho rằng BĐKH ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động NTTS nƣớc mặn lợ.
Hộp 4.5. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi ngao
“Bão năm 2003 làm gia đình ông mất trằng toàn bộ số ngao thịt đã thả trƣớc đó, ƣớc tính thiệt hại trên dƣới 1 tỷ đồng. Rõ ràng gia đình tôi mất mát quá nhiều trong khi đó những ngƣời nghèo thì họ có gì để mất đâu”.
Nguồn: Phỏng vấn ông Mai Văn Hựu, 56 tuổi, hộ NTTS ở Hải Chính,
Cũng từ bảng 4.14 cho thấy các hộ có quy mô vừa thì cho rằng mức độ ảnh hƣởng của BĐKH đến NTTS nƣớc mặn lợ là lớn (54,76%) do họ có một phần loài nuôi là ngao và một phần là tôm sú, cua biển, cá... Để NTTS đạt kết quả cao, các chủ hộ phải đầu tƣ khá nhiều cho việc cải tạo và nâng cao bờ vùng. Nếu có bão gió hoặc mƣa lớn xảy ra với cƣờng độ mạnh đã làm cho nhiều hộ mất trắng khi hạ tầng khu nuôi trồng không đảm bảo.
Các hộ có quy mô nhỏ cho rằng chỉ ảnh hƣởng trung bình và lớn (40% và
26,67%). Các hộ có quy mô vừa và nhỏ chủ yếu nuôi tôm sú, cua biển, cá bống
bớp, tu hài..., những loài nuôi này các hộ chủ yếu nuôi trong đầm mà không đƣa ra
ngoài bãi biển. Khi họ biết ở khu vực nuôi trồng sắp có biến cố thiên tai thì họ đã chủ động gia cố khu nuôi trồng, thu hoạch sớm, điều chỉnh kỹ thuật nuôi trồng...
nhằm giảm thiểu thiệt hại. Do vậy nhóm hộ này cho rằng mức độ ảnh hƣởng của
BĐKH đến NTTS nƣớc mặn lợ là ít và trung bình.
vào hồi 15h30' ngày 29 tháng 10 năm 2014 tại đầm NTTS
4.1.2.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành diêm nghiệp a) Kết quả tổng hợp về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành diêm nghiệp
Diêm nghiệp (nghề làm muối) là một trong những nghề phụ của vùng ven biển Nam Định mặc dù nó là một trong những ngành của SXNN. Nghề làm muối phụ
79
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết. Từ số liệu của Phòng NN
huyện Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy giai đoạn 2008-2015, tôi lập bảng 4.15.
Bảng 4.15. Tình hình sản xuất muối của vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2008 – 2015
Bình quân
Chỉ tiêu ĐVT 2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
SL
TĐPT (%) 614 752,25 95,36
825 711 689 645
848
856
830
Diện tích
Ha Tấn 82.500 86.000 79.300 71.400 60.000 68.000 65.000 60.000 71.525 95,55 Sản lƣợng Làm thủy lợi m3 179.000 173.500 68.000 157.500 99.000 90.000 84.000 81.000 129.000 89,29 m3 159.500 152.000 148.500 140.000 132.000 99.000 92.000 86.000 126.125 91,55
Cát cho SX
Theo số liệu thống kê của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định (2015a) thì Áp thấp nhiệt đới năm 2003 đã đổ bộ vào Nam Định kết hợp với không khí lạnh đã gây mƣa rất to từ ngày 8-13/9/2003. Lƣợng mƣa bình quân cả đợt là 582,8 mm, một số địa phƣơng mƣa rất lớn nhƣ: Văn Lý 955 mm; Giao Thủy 804,6 mm; Nghĩa Hƣng, Hải Hậu là trên 700 mm; thành phố Nam Định 428,8 mm… đã làm cho 950 ha muối bị ngập trắng và gần 10.000 tấn muối trong kho bị ngập nƣớc. Từ số liệu của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định giai đoạn 2005-2015, tôi vẽ biểu đồ 4.1. Trong giai đoạn 2008 – 2015: sản lƣợng muối giảm bình quân 4,45%; diện tích làm muối có xu hƣớng giảm với tốc độ giảm bình quân là 4,64%, trong đó giảm mạnh nhất là năm 2008 (giảm 170 ha) và năm 2012 (giảm 114 ha) (bảng 4.15 và biểu đồ 4.1).
Biểu đồ 4.1. Diện tích đất làm muối vùng ven biển Nam Định giai đoạn 2005-2015
Do ảnh hƣởng của bão năm 2011, 2012 đã làm thiệt hại: 6.200 ô lề thống chạt, 2.500 nhà kho, 2.200 bộ dụng cụ làm muối. Trƣớc thực trạng đó, ngƣời dân Nam Định đã chuyển một phần diện tích làm muối sang NTTS (trong đó có HTX Muối Cồn Tàu, Thống Nhất - thị trấn Quất Lâm – Giao Thủy) nhằm nâng cao thu
80
nhập cho gia đình. Từ số liệu biểu đồ 4.1 cho thấy trong vòng 10 năm (2005-2015) diện tích làm muối đã giảm 449 ha, nếu tính 15 năm (2000 – 2015) thì diện tích muối đã giảm 486 ha (hộp 4.7).
Năm 2011, thời tiết không thuận lợi, diện tích sản xuất muối đạt 825 ha, sản lƣợng muối cả năm đạt 71.400 tấn, giá muối bình quân 800 - 1000 đồng/kg. Do hiệu quả, thu nhập thấp nên nhìn chung đời sống diêm dân rất khó khăn. Năm 2012 do thời tiết không thuận lợi, số lƣợng giờ nắng ít, diện tích làm muối bị thu hẹp nên sản lƣợng muối chỉ đạt 60.000 tấn. Giá muối trung bình 1.500 - 1.700 đồng/kg, tăng 700 đồng/kg so với năm 2011 nên đời sống diêm dân bớt khó khăn. Diện tích sản xuất năm 2015 là 614 ha (giảm 31 ha so với năm 2014). Những tháng đầu năm 2015 do số giờ nắng ít nên sản lƣợng muối thấp (60.000 tấn, giảm 5.000 tấn so với năm 2014), trong đó có 2.200 tấn muối sạch. Giá muối trung bình 1300 - 1.400 đồng/kg, giảm 200 – 300 đ/kg so với năm 2014 nên đời sống diêm dân gặp nhiều khó khăn. Mô hình chuyển đổi vị trí chạt lọc và kết tinh muối trên bạt tiếp tục khẳng định hiệu quả kinh tế và năng suất lao động nhƣng vẫn không tránh đƣợc việc chuyển diện tích làm muối sang NTTS.
b) Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành diêm nghiệp
Trƣớc thực trạng khó khăn của nghề làm muối trong điều kiện thời tiết không thuận nhƣ hiện nay, hầu hết các hộ đƣợc điều tra thuộc nhóm nghèo và trung bình cho rằng thời tiết thất thƣờng nhƣ hiện nay ảnh hƣởng rất nhiều đến nghề làm muối.
Bảng 4.16. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến diêm nghiệp
Hộ giàu (n = 0) Hộ TB (n = 38) Hộ nghèo (n=61) Tổng (n = 99)
Mức độ ảnh hƣởng
SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%)
0
0
0
0,00
2
3,28
2
2,02
Ảnh hƣởng ít
0 0
0 0
4 13
10,53 34,21
7 23
11,48 37,70
11 36
11,11 36,36
Ảnh hƣởng TB Ảnh hƣởng lớn
0
0
21
55,26
29
47,54
50
50,51
Ảnh hƣởng rất lớn
Kết quả điều tra 99 hộ (61 hộ nghèo và 38 hộ trung bình, không có hộ giàu và chủ yếu là quy mô nhỏ (dƣới 5 sào Bắc bộ)) cho thấy bình quân có tới 50,51% số hộ cho rằng BĐKH có ảnh hƣởng rất lớn đến diêm nghiệp, chỉ có 2,02% số hộ cho là ảnh hƣởng ít, cụ thể: 47,54% của nhóm hộ nghèo cho rằng BĐKH là ảnh hƣởng rất lớn, chỉ có 3,28% hộ cho là ảnh hƣởng ít; Đối với nhóm hộ trung bình thì gần 90% số hộ cho rằng ảnh hƣởng lớn và rất lớn, chỉ có 10,53% số hộ cho là ảnh hƣởng trung bình, không có hộ nào cho là ảnh hƣởng ít (bảng 4.16 (chi tiết ở phụ biểu 35)).
81
Hộp 4.6. Chia sẻ của diêm dẫn xã Hải Triều huyện Hải Hậu
“Làm muối khổ lắm, nghèo lắm, vất vả lắm. Sáng nắng, chiều mƣa, giữa trƣa không đƣợc nghỉ. Làm lụng nặng nhọc nhƣng đồng tiền thu đƣợc chẳng đủ ăn, mỗi ngày chỉ đƣợc vài chục nghìn. Chúng tôi biết việc chuyển từ đất làm muối sang NTTS mà không đƣợc phép của chính quyền địa phƣơng là vi phạm pháp luật, nhƣng chúng tôi vẫn phải làm nhƣ vậy vì miếng cơm ăn, manh áo. Các bác cán bộ biết vậy nên rất thƣơng và đành làm ngơ, tội lắm, khổ lắm chị ạ”.
Nguồn: Phỏng vấn chị Hằng xã Hải Triều,
Các hộ làm muối không có diện tích để cấy lúa, trồng rau màu và chăn nuôi cũng gặp rất nhiều khó khăn do địa bàn sinh sống gần biển, độ mặn cao, gió lớn… cho nên nguồn thu chính của gia đình là từ muối. Nhƣng thu nhập từ muối là rất thấp (bình quân là dƣới 5.000.000 đồng/sào muối/năm, trong một năm, bình quân một ngƣời làm đƣợc 3 sào muối) và chịu ảnh hƣởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu.
vào hồi 15h30' ngày 19 tháng 11 năm 2014 tại ruộng muối
Hộp 4.7. Chia sẻ của cán bộ Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định
“Năm 2000 tỉnh Nam Định có tới gần 1.100 ha ruộng muối, tập trung ở 3 huyện ven biển Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng. Nhƣng đến năm năm 2014, diện tích làm muối của Nam Định chỉ còn 645 ha. Trên thực tế nghề muối đã bị xóa sổ ở một vài địa phƣơng. Do giá muối xuống thấp, thu nhập của ngƣời làm muối giảm nên hiện tƣợng bỏ ruộng xảy ra; hết vụ muối năm 2009 có ít nhất 3 ha bỏ hoang. Riêng năm 2010 tình trạng diêm dân bỏ ruộng diễn ra phổ biến hơn, xong hiện nay tỉnh vẫn chƣa thống kê hết (khoảng 20 ha bị bỏ hoang). Ngoài nguyên nhân giá muối giảm mạnh, việc đầu tƣ sản xuất, thu mua, chế biến đối với sản xuất muối vẫn chƣa chặt chẽ. Hơn nữa hệ thống ô nề, thống, chạt, sân phơi cũng nhƣ các công trình thủy lợi đồng muối ít đƣợc đầu tƣ, vì vậy đã làm ảnh hƣởng đến việc nâng cao năng suất, chất lƣợng muối. Việc huy động các nguồn lực đầu tƣ cho khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất còn nhiều hạnh chế.”.
Nguồn: Phỏng vấn anh Hùng cán bộ Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định,
Nghề làm muối ở miền Bắc khác hẳn với miền Nam do đặc thù về chế độ nhiệt ở mỗi miền khác nhau. Nếu nhƣ ở miền Nam, chu trình sản xuất muối từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc diễn ra trong nhiều ngày, thì ở miền Bắc lại khác hẳn (trong đó có vùng ven biển Nam Định). Nghề làm muối ở vùng ven biển Nam Định đƣợc bà con gọi là nghề “sáng cấy, chiều gặt”, nghĩa là “buổi sáng là nước biển, buổi chiều là muối” (phụ biểu 25). Những năm gần đây, ở Nam Định xuất hiện nhiều hiện tƣợng buổi sáng trời nắng to, buổi trƣa trời đổ mƣa rào làm cho
82
vào hồi 16h30' ngày 21 tháng 11 năm 2014 tại văn phòng
ngƣời làm muối “có trồng nhưng không được gặt”. Ngƣời làm muối đã khó lại càng khó hơn, đã nghèo lại càng nghèo hơn. Do vậy, chỉ có vài hộ cho rằng BĐKH ảnh hƣởng ít và ảnh hƣởng bình thƣờng đến nghề làm muối (bảng 4.16).
Trƣớc thực trạng rất khó khăn của nghề làm muối, nhiều hộ dân đã tự chuyển đổi diện tích làm muối sang NTTS mặc dù NTTS đòi hỏi vốn lớn và yêu cầu kỹ thuật. Thực trạng này diễn ra gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng, vì “cái ăn, cái mặc” nên ngƣời dân phải tự “xoay sở” và chính quyền địa phƣơng cũng phải làm nhƣ “không nhìn thấy gì”.
4.1.2.5. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành lâm nghiệp a) Kết quả tổng hợp về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành lâm nghiệp
Vùng ven biển tỉnh Nam Định có 2 khu vực đất ngập nƣớc là Vƣờn Quốc gia Xuân Thủy (huyện Giao Thủy) và khu vực bãi bồi ven biển huyện Nghĩa Hƣng nằm trong vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển Đồng bằng sông Hồng đƣợc UNESCO chính thức công nhận vào năm 2004.
Theo Nguyễn Viết Cách (2010) thì VQG Xuân Thủy là khu Ramsar đầu tiên của Việt Nam. Diện tích vùng lõi là 7.100 ha gồm bãi trong Cồn Ngạn, toàn bộ Cồn Lu và Cồn Xanh. Vùng đệm của VQG Xuân Thủy có tổng diện tích 8.000 ha gồm 960 ha diện tích còn lại của Cồn Ngạn (ranh giới từ phía trong đê biển – đê Vành Lƣợc – đến lạch sông Vọp), 2.764 ha của bãi trong cùng với phần diện tích rộng 4.276 ha của 05 xã thuộc huyện Giao Thủy là: Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải.
Ngoài các nguyên nhân xuất phát từ hoạt động kinh tế - xã hội của các cộng đồng dân cƣ vùng ven (xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải) ảnh hƣởng đến hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học của VQG Xuân Thủy, thì những năm qua sự biến đổi của các yếu tố thời tiết (nhiệt độ, lƣợng mƣa, hƣớng gió), dòng chảy sông Hồng và sự dâng lên của mực nƣớc biển đã làm thay đổi hình thái của VQG, dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học của VQG Xuân Thủy. Nhiều loài đặc hữu bị suy giảm nghiêm trọng (Cá Chuối sộp, Cua Giận, Cò Thìa…).
Theo Nguyễn Viết Cách (2010), tại Vƣờn Quốc gia Xuân Thủy, trong vòng 12 năm trở lại đây, diện tích rừng ngập mặn trƣởng thành đã bị suy giảm 70%; hàng chục ha rừng thuộc vùng lõi của Vƣờn đã và đang bị biển xâm lấn nghiêm trọng. Lƣu lƣợng nƣớc ngọt đổ về cửa Ba Lạt thấp làm thay đổi các đặc tính môi trƣờng nƣớc lợ tại vùng bãi bồi của Vƣờn Quốc gia Xuân Thủy, dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học. Tổng giá trị thiệt hại cơ sở vật chất do các thiên tai (bão, lốc, mƣa lũ, rét hại, xâm nhập mặn…) trong vòng 20 năm qua ƣớc tính khoảng trên 3.300 tỷ đồng (giá cố định năm 1994).
83
Theo Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013) thì phần Cồn Xanh và dải cát đầu Cồn Lu giáp sông Hồng bị cát xâm lấn do dòng chảy của sông Hồng thay đổi, diện tích rừng phòng hộ suy giảm và tác động của hƣớng gió Đông Nam. Phía đuôi Cồn Lu đƣợc bù đắp thêm và kéo dài ra địa phận của xã Giao Long.
Sự dâng lên của mực nƣớc biển (thủy triều lên cao và thời gian ngập chiều cao hơn) gây ngập úng thƣờng xuyên khu vực Cồn Lu và là một trong những nguyên nhân làm chết rừng phi lao. Nƣớc biển dâng làm thu hẹp diện tích rừng ngập mặn, ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học của rừng ngập mặn tại bãi bồi ở vùng cửa sông khu vực Cồn Lu, Cồn Ngạn (Giao Thủy); Cồn Xanh, Cồn Mờ (Nghĩa Hƣng). Tại bãi biển Thịnh Long (Hải Hậu), nƣớc biển dâng đã xâm lấn và làm xói lở mất hơn 1km dài rừng Phi lao phòng hộ (phụ biểu 25).
Quá trình thay đổi môi trƣờng tự nhiên của VQG do các yếu tố thời tiết và nƣớc biển dâng có thể góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các loài ngoại lai du nhập và phát triển đe dọa đa dạng sinh học của khu vực, một số loài bản địa thậm chí gần nhƣ biến mất. Khu vực bãi bồi huyện Nghĩa Hƣng có 13 kiểu sinh cảnh khác nhau và là một trong các vùng có sinh cảnh đa dạng nhất ở vùng ven biển Đồng bằng Châu thổ sông Hồng, trong đó có các kiểu sinh cảnh chính là rừng trồng ngập mặn (loài trang Kandelia candel), các bãi bồi, các bãi cát và các đụn cát. Quá trình thay đổi môi trƣờng tự nhiên do các yếu tố thời tiết và nƣớc biển dâng đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các loài ngoại lai du nhập và phát triển đe dọa đa dạng sinh học khu vực, một số loài bản địa gần nhƣ biến mất.
Ngoài các nguyên nhân xuất phát từ hoạt động kinh tế - xã hội của các cộng đồng dân cƣ vùng ven biển (Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải, Nam Điền) ảnh hƣởng đến hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học của vùng, thì những năm qua sự biến đổi của các yếu tố thời tiết (nhiệt độ, lƣợng mƣa, hƣớng gió…), dòng chảy sông Hồng và sự dâng lên của mực nƣớc biển đã làm thay đổi hình thái của VQG và suy giảm đa dạng sinh học. Nhiều loài đặc hữu bị suy giảm nghiêm trọng (Cá chuối sộp, Cua giận, Cò thìa…) mặc dù có sự di cƣ từ nơi khác đến (chủ yếu là chim nƣớc), trong đó có nhiều loài đang bị đe dọa trên toàn cầu ở các cấp độ khác nhau nhƣ Choắt lớn mỏ vàng, Choắt chân màng lớn, Rẽ mỏ thìa, Mòng bể mỏ ngắn, Bồ nông chân xám, Cò trắng Trung Quốc, Quắm đầu đen và Cò Thìa …
b) Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành lâm nghiệp
Rừng ngập mặn khá gần gũi với cuộc sống của cộng đồng dân cƣ ven biển. Tuy họ không đƣợc khai thác các nguồn lợi từ rừng (vì đây là rừng phòng hộ) nhƣng họ lại đƣợc nhận các lợi ích do đất rừng mang đến, đặc biệt là nguồn lợi từ
84
thủy sản. Nguồn lợi thủy sản dƣới tán rừng có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến cuộc sống của ngƣời dân sống gần rừng và sống dựa vào rừng.
Bảng 4.17. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành lâm nghiệp
Hộ giàu (n = 0) Hộ TB (n = 16) Hộ nghèo (n=19) Tổng (n = 35)
Mức độ ảnh hƣởng
SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%)
0
0
1
6,25
1
5,26
2
5,71
Ảnh hƣởng ít
Ảnh hƣởng TB Ảnh hƣởng lớn Ảnh hƣởng rất lớn
0 0 0
0 0 0
5 8 2
31,25 50,00 12,50
6 9 3
31,58 47,37 15,79
11 17 5
31,43 48,57 14,29
Trong số 35 hộ đƣợc điều tra có hoạt động sản xuất lâm nghiệp (trong đó có 19 hộ nghèo và 16 hộ trung bình): trồng rừng, chăm sóc, quản lý rừng ngập mặn và khai thác thủy sản dƣới tán rừng ngập mặn. Theo đánh giá của 35 hộ nói trên thì những năm gần đây, diện tích rừng suy giảm, chức năng rừng (chắn sóng, giữ đất, hạn chế xói mòn, điều hòa không khí, giảm ô nhiễm môi trƣờng…) suy giảm… nên các nguồn lợi thủy sản dƣới tán rừng cũng suy giảm và ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống ngƣời dân. Do vậy, trong số các hộ điều tra thì hầu hết các nhóm hộ đều cho rằng BĐKH ảnh hƣởng lớn và trung bình đến lâm nghiệp (hộ trung bình: 50%; hộ nghèo: 47,37%; bình quân: 48,57%) (bảng 4.17, chi tiết ở phụ biểu 36).
Thực tế hiện nay, ngoài việc diện tích, đa dạng sinh học cũng nhƣ các chức năng khác của rừng ngập mặn suy giảm, thì sự suy giảm thủy hải sản cũng nhƣ động vật phù du đã ảnh hƣởng rất lớn đến sinh kế của ngƣời dân. Nam Định đƣợc coi là vùng chuyên ngao vạng và tôm sú. Ngao là loài sống chủ yếu dựa vào động vật phù du ở biển. Nhƣng do nguồn thức ăn của ngao vạng ngày càng cạn kiệt dẫn đến sinh trƣởng chậm và kém hiệu quả. Bảng 4.17 cũng cho thấy có rất ít số hộ đƣợc điều tra cho rằng BĐKH ảnh hƣởng ít và trung bình.
4.1.2.6. Đánh giá chung về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp vùng ven biển tỉnh Nam Định a) Các đối tượng của sản xuất nông nghiệp dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra
Các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng do tác động của BĐKH ở vùng ven biển Nam Định đƣợc thể hiện ở bảng 4.18. Nƣớc mặn xâm lấn sâu vào nội địa làm mất nơi sinh sống thích hợp của một số loài thủy sản nƣớc ngọt (tôm, cá…), dẫn đến giảm số lƣợng, chất lƣợng và gây khó khăn cho một bộ phận dân cƣ sinh sống bằng việc đánh bắt cá trên các dòng sông, kênh; đồng thời nƣớc mặn lấn sâu vào đất liền làm giảm diện tích trồng trọt (trồng lúa). Nƣớc biển dâng làm giảm diện tích bãi bồi của VQG Xuân Thủy, dẫn đến thu hẹp diện tích nuôi trồng thủy sản của các hộ vùng ven, qua đó trực tiếp ảnh hƣởng tới đời sống của ngƣời dân.
85
Bảng 4.18. Các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng do tác động của biến đổi khí hậu
TT
Yếu tố tác động
Ngành/lĩnh vực dễ tổn thƣơng
1 Gia tăng nhiệt độ
Vùng nhạy cảm, dễ tổn thƣơng toàn
2 Nƣớc biển dâng
tỉnh Trên địa bàn nhƣng vùng ven biển chịu tác động mạnh nhất Các huyện ven biển và các khu vực có địa hình trũng thấp thuộc Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy
4 Hạn hán
- Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) - Thủy sản (nuôi trồng thủy sản) - Các hệ sinh thái tự nhiên, ĐDSH - Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) - Thủy sản (nuôi trồng thủy sản) - Lâm nghiệp (đa dạng sinh học) - Các hệ sinh thái biển và ven biển - Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) - Thủy sản (nuôi trồng thủy sản) - Diêm nghiệp (sản xuất muối) - Nông nghiệp (trồng trọt)
5 Xâm nhập mặn
3 Bão và áp thấp nhiệt đới Dải ven biển của các huyện Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy Xảy ra cục bộ tại một số xã của vùng ven biển Chủ yếu xảy ra tại Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy
Trên địa bàn toàn tỉnh và đặc biệt là khu vực ven biển chịu tác động mạnh nhất
- Nông nghiệp (trồng trọt) - Thủy sản (nuôi trồng thủy sản) - Đa dạng sinh học - Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) - Thủy sản (nuôi trồng thủy sản) - Diêm nghiệp (sản xuất muối)
6 Các hiện tƣợng khí hậu cực đoan (nắng nóng & mƣa bất thƣờng, dông tố, lốc, lốc xoáy…)
Nhiệt độ tăng dẫn đến quá trình quang hóa và phân hủy các chất hữu cơ nhanh hơn, ảnh hƣởng đến nguồn thức ăn của sinh vật. Các sinh vật tiêu tốn nhiều năng lƣợng hơn cho quá trình hô hấp cũng nhƣ các hoạt động sống khác, từ đó làm giảm năng suất và chất lƣợng thủy sản.
Cƣờng độ và lƣợng mƣa lớn làm cho nồng độ muối giảm đi trong một thời gian dẫn đến sinh vật nƣớc lợ và ven bờ, đặc biệt là nhuyễn thể 2 vỏ (ngao, sò…) bị chết hàng loạt do không chịu nổi với nồng độ muối thay đổi. Những biểu hiện trên bắt nguồn từ sự thay đổi của khí hậu gây thiệt hại về kinh tế, đe dọa sản xuất của cộng đồng dân cƣ sinh sống bằng nghề nuôi trồng thủy hải sản tại các xã ven biển của Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy, từ đó trực tiếp gây khó khăn cho việc cải thiện đời sống dân cƣ tại các cộng đồng ven biển.
Bão, lũ, hạn hán, rét đậm, rét hại ảnh hƣởng đến năng suất mùa vụ, làm tăng chi phí sản xuất (mạ chết do rét đậm, rét hại phải gieo lại, chi phí bơm nƣớc tƣới tiêu chống hạn…) tác động đến bà con nông dân. Một phần trong số họ là những ngƣời nghèo. Chính vì vậy, BĐKH là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hƣởng đến xóa đói, giảm nghèo và cải thiện đời sống dân cƣ.
b) Tổng giá trị thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra cho sản xuất nông nghiệp
Trong giai đoạn 1989 – 2015 vùng ven biển Nam Định đã bị thiệt hại rất lớn
86
với tổng giá trị thiệt hại lên đến 2.578.611 triệu đồng do bão, lốc và mƣa lũ gây ra,
trong đó thiệt hại nhiều nhất là lúa (86,54%), tiếp đến là thủy sản (13,78%), còn lại
là sự thiệt hại đối với hoa màu, gia súc, gia cầm (bảng 4.19 (tổng hợp từ số liệu của
Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định giai đoạn 1989-2015).
Bảng 4.19. Tổng thiệt hại do bão, lốc, mƣa lũ gây ra giai đoạn 1989 – 2015
ĐVT: Triệu đồng
TT Chỉ số đánh giá Tổng cộng Thiệt hại do bão
Thiệt hại do lốc 1.079.710 1.874 Thiệt hại do mƣa lũ 1.150.045 2.231.629
1 Lúa - Lúa mất trắng 391.567 1.654 988.895 1.382.116 (4 tấn/ha x 3,5 triệu)
688.143 220 161.150 849.513
- Lúa giảm năng suất tính BQ 20% 2 Lương thực, giống mất 102 0 56 158 (5,5 triệu/tấn)
9.678 88 46 9.812
3 Hoa màu - Mất trắng 45 0 89 134
9.678 88 46 9.812
(quy thóc 2 tấn/ha x 3,5 triệu) - Giảm năng suất tính BQ 20% 4 Trâu, bò, ngựa chết 0 0 0 0 (tính bình quân 5 triệu/con)
5 Lợn chết 629 0 27 656 (tính bình quân 0,5 triệu/con)
6 Gia cầm chết 795 0 235 1.030 (tính bình quân 0,04 triệu/con)
195.379 336 139.611 335.326
7 Thiệt hại về thủy sản - Diện tích NTTS bị vỡ, ngập 185.785 0 139.510 325.295 (tính BQ 1 tấn/ha x 20 triệu/tấn)
- Lống cá bị trôi, mất 0 0 0 0 (tính bình quân 100 triệu/cái)
- Cá bị trôi, mất 8.970 0 87 9.057 (tính bình quân 20 triệu/tấn)
- Tàu thuyền chìm, mất 588 302 3 893 (tính bình quân 500 triệu/cái)
- Tàu thuyền hƣ hại 36 34 11 81 (tính bình quân 100 triệu/cái)
Nhƣ vậy, BĐKH đã xảy ra ở vùng ven biển Nam Định và gây thiệt hại nặng nề cho ngƣời dân ven biển. BĐKH không những gây thiệt hại đối với SXNN mà còn gây thiệt hại cả về cơ sở hạ tầng, con ngƣời và những hoạt động khác ở vùng ven
87
Tổng cộng 1.286.293 2.298 1.290.020 2.578.611
biển Nam Định mặc dù chƣa đƣợc đề cập đến trong nghiên cứu này. SXNN của
vùng ven biển Nam Định chủ yếu là trồng lúa và NTTS. Lúa và NTTS là đối tƣợng
dễ bị tổn thƣơng nhất (bảng 4.18), chịu tác động nhiều nhất và chịu thiệt hại nặng nề
nhất từ BĐKH, từ đó làm cho cuộc sống của ngƣời dân ven biển ngày càng khó
khăn hơn, đặc biệt là những ngƣời dân nghèo có liên quan nhiều đến SXNN.
c) Tổng hợp đánh giá của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản
xuất nông nghiệp
Kết quả bảng 4.20 (tổng hợp từ 469 phiếu điều tra) cho thấy BĐKH đã ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến SXNN của vùng ven biển Nam Định, đặc biệt là cây lúa, diêm
nghiệp và lâm nghiệp.
Bảng 4.20. Tổng hợp đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Tăng Không đổi Giảm TT Chỉ tiêu SL TT (%) SL TT (%) SL TT (%)
1 Trồng trọt
14 2,99 142 30,28 313 66,74 Diện tích
3 0,64 65 13,86 401 85,50 Năng suất
Sâu bệnh, dịch bệnh 469 100,00 0 0,00 0 0,00
2 Chăn nuôi
27 5,76 384 81,88 58 12,37 Diện tích
49 10,45 351 74,84 69 14,71 Năng suất
432 92,11 37 7,89 0 0,00 Dịch bệnh
3 Nuôi trồng thủy sản
318 67,80 123 26,23 28 5,97 Diện tích
19 4,05 81 17,27 369 78,68 Năng suất
329 70,15 140 29,85 0 0,00 Dịch bệnh
4 Diêm nghiệp
20 4,26 18 3,84 431 91,90 Diện tích
5 1,07 169 36,03 295 62,90 Năng suất
5 Lâm nghiệp
21 4,48 31 6,61 417 88,91 Diện tích
Đa dạng sinh học (đa dạng loài) 58 12,37 88 18,76 323 68,87
Số lƣợng thủy hải sản dƣới tán rừng 21 4,48 91 19,40 357 76,12
88
Chức năng của rừng (chắn sóng, giữ đê, MTST, hạn chế XNM…) 49 10,45 121 25,80 299 63,75
Tác động tiêu cực của BĐKH đã làm thu hẹp diện tích trồng trọt, giảm năng
suất cây trồng dẫn đến sản lƣợng giảm, thiệt hại về giá trị kinh tế, giảm năng suất do
xâm nhập mặn, các dịch bệnh phát sinh (vàng lùn xoắn lá, vàng lùn sọc đen, rầy nâu,
rầy trắng...), thiếu nguồn nƣớc phục vụ cho hoạt động tƣới tiêu. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ: rét đậm rét hại, bão, lụt, sƣơng muối, mƣa axit... làm cho cây trồng
và vật nuôi bị chết hàng loạt. Từ đó ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống của ngƣời
dân, khi mà phần lớn ngƣời dân nơi đây đều có nguồn sinh kế chính từ trồng trọt, nhất
là đối với nhóm hộ trung bình và nghèo. Đánh giá của ngƣời dân (bảng 4.20) cho thấy BĐKH hầu hết đã làm giảm diện tích canh tác, giảm năng suất cây trồng và
suy giảm đa dạng sinh học (trồng trọt, muối, lâm nghiệp), suy giảm số lƣợng thủy
hải sản dƣới tán rừng và suy giảm chức năng của rừng. Cũng dƣới tác động của BĐKH đã làm cho diện tích NTTS tăng lên (do chuyển từ đất lúa và đất muối kém
hiệu quả), đây là tác động tích cực của BĐKH. Cũng từ bảng 4.20 cho thấy hầu hết
ngƣời dân đƣợc phỏng vấn đều cho rằng BĐKH làm gia tăng dịch bệnh (trồng trọt,
chăn nuôi, NTTS), đây chính là tác động tiêu cực của BĐKH.
Nhƣ vậy:
- Nhiệt độ thay đổi là điều kiện phát sinh của nhiều loài dịch bệnh xảy ra cho vật nuôi và cây trồng. Nhiệt độ tăng cao làm cho sức khỏe của các loài nuôi, môi trƣờng nƣớc bị xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài vi sinh vật gây hại. Trong những năm gần đây do môi trƣờng nuôi bị suy thoái kết hợp với sự thay đổi khắc nghiệt của thời tiết đã gây ra hiện tƣợng tôm sú và ngao chết hàng loạt ở hầu hết các đầm và vây nhƣ bệnh do nhóm vi khuẩn Vibrio gây ra, bệnh do virus (MBV, HPV và BP). Các bệnh này thông thƣờng xảy ra và lan truyền rất nhanh và rộng, khó chữa nên mức độ gây rủi ro rất lớn.
- Mực nƣớc biển dâng cao làm cho diện tích cấy lúa bị thu hẹp, chi phí
trong hoạt động NTTS tăng cao vì phải tôn cao và cải tạo bờ đầm, bờ ao...
- Sự suy giảm nguồn tài nguyên biển cũng làm cho thu nhập trong hoạt
động NTTS giảm sút.
- Khô hạn, lũ lụt và mƣa bão xảy ra thất thƣờng làm cho nhiều ao, đầm nuôi đã đƣợc chuẩn bị bao đê kiên cố, cao để chống nƣớc dâng cao vào mùa mƣa, nhƣng không thể chống đƣợc lũ lụt và bão. Ngoài ra, hiện tƣợng này còn gây thiệt hại nặng nề cho trồng trọt, có khi mất trắng, đặc biệt là cây lúa.
- Mƣa lớn và tập trung cộng với lụt làm cho độ mặn của nguồn nƣớc thay đổi cũng làm cho các loài nuôi bị chết hàng loạt, cây trồng (cây lúa) bị úng ngập làm giảm năng suất, chất lƣợng cây trồng.
89
4.1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp 4.1.3.1. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất ngành trồng trọt
Nhìn chung, vùng ven biển Nam Định có khí hậu và đất đai thuận lợi cho
SXNN. Trồng lúa tuy không mang lại hiệu quả cao nhƣng để bảo đảm an ninh
lƣơng thực, hàng năm vùng ven biển của tỉnh vẫn phải duy trì khoảng 30.000 ha và trồng 2 vụ/năm. Trồng màu và các cây công nghiệp ngắn ngày đang đƣợc đẩy
mạnh ở tỉnh nhằm phát huy lợi thế và đảm bảo sinh kế cho các hộ nông dân với diện tích trên 14.000 ha. Trƣớc thực tế thời tiết, khí hậu trong những năm gần đây
biến đổi thất thƣờng và đã ảnh hƣởng mạnh mẽ đến trồng trọt của vùng ven biển
Nam Định, cho nên để giảm thiểu thiệt hại, ngƣời dân đã có các biện pháp thích
ứng và đƣợc thể hiện ở bảng 4.21. Các biện pháp thích ứng này thƣờng đƣợc cán
bộ làm trƣớc (thay đổi giống, kỹ thuật, chuyển sang NTTS, chuyển dịch cơ cấu...),
nếu có kết quả và hiệu quả cao mới nhân rộng ra ngƣời dân cùng thực hiện.
Phƣơng án đƣợc nhiều ngƣời áp dụng đó là thay đổi giống cây trồng
(74,60%) và thay đổi kỹ thuật canh tác (85,71%) để ứng phó với nắng nóng kéo
dài, rét đậm, rét hại, xâm nhập mặn, ngập úng, bão... (bảng 4.21). Thay đổi giống
cây trồng là biện pháp đƣợc hầu hết ngƣời dân lựa chọn thực hiện, đặc biệt là trong
trồng lúa (đối với nhóm hộ giàu là 66,67%, đối với nhóm hộ nghèo là 76,92%).
Với nghề trồng lúa, hiện nay có cả sự thay đổi về các giống lúa thuần và lúa lai so
với những năm trƣớc. Về lúa thuần, trƣớc kia ngƣời dân chủ yếu trồng giống
CT16, Bắc thơm nay chuyển sang giống Tám xoan, RVT thơm, Thiên trƣờng 750,
QR1, QR2, Thái xuyên của Trung Quốc... Về lúa lai, các giống Tạp giao 903,
CT16 đƣợc trồng trƣớc kia nay chuyển sang giống TH3-3, Nhị ƣu 838, TX111,
Nhị ƣu 69... Các giống mới ngắn ngày hơn, năng suất cao hơn, có tính thích nghi
rộng hơn, khả năng chống đổ, chịu rét, chống úng và chịu đƣợc chua mặn tốt,
chống chịu khá với các loại sâu bệnh hại chính nhƣ Rầy nâu, bệnh Đạo ôn, Khô
vằn, Bạc lá... Về hoa màu, ngƣời dân cũng có xu hƣớng chuyển sang trồng các
giống mới có thể thích nghi với điều kiện địa phƣơng để tăng cƣờng khả năng
chống chịu với biến đổi bất thƣờng của khí hậu, thời tiết tại địa phƣơng.
Bên cạnh việc thay đổi giống cây trồng, thay đổi kỹ thuật canh tác cũng đƣợc áp dụng ở hầu hết các hộ gia đình (trên 80%) với những diện tích trồng trọt trong điều kiện thay đổi bất thƣờng về mƣa, nắng, sƣơng muối.... Với các giống lúa ngắn ngày, thời gian làm đất, gieo mạ, cấy lúa, chăm sóc cho đến khi thu hoạch cũng thƣờng thay đổi theo.
90
Bảng 4.21. Các biện pháp thích ứng trong trồng trọt ở vùng ven biển tỉnh Nam Định
Nhóm hộ phân chia theo thu nhập
Nhóm hộ phân chia theo quy mô
Tổng số (n = 126)
Biện pháp thích ứng (*)
Giàu (n = 6)
TB (n = 68)
Nghèo (n = 52) Quy mô lớn (5) Quy mô vừa (45) Quy mô nhỏ (76)
SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%)
Thay đổi giống cây trồng
4
66,67
50
73,53
40
60,00
31
68,89
60
78,95
94
74,60
76,92
3
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng
2
33,33
25
36,76
23
40,00
25
55,56
23
30,26
50
39,68
44,23
2
Chuyển sang NTTS
1
16,67
7
10,29
3
20,00
2
4,44
8
10,53
11
8,73
5,77
1
5
83,33
58
85,29
45
80,00
39
86,67
65
85,53
108
85,71
86,54
4
Thay đổi kỹ thuật canh tác Biện pháp khác
2
33,33
45
66,18
35
40,00
32
71,11
48
63,16
82
65,08
67,31
2
9 1
Bảng 4.22. Các biện pháp thích ứng trong chăn nuôi ở vùng ven biển tỉnh Nam Định
Nhóm hộ phân chia theo thu nhập
Nhóm hộ phân chia theo quy mô
Tổng số (n = 45)
Biện pháp thích ứng (*)
Giàu (3)
Trung bình (24)
Nghèo (18)
Quy mô lớn (3) Quy mô vừa (20) Quy mô nhỏ (22)
SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%)
Thay đổi giống vật nuôi
2
66,67
14
58,33
9
50,00
66,67
12
50,00
11
61,11
25
55,56
2
Thay đổi cơ cấu vật nuôi
1
33,33
7
29,17
5
27,78
33,33
6
25,00
6
33,33
13
28,89
1
Nâng cấp, tu sửa chuồng trại
3
100,00
20
83,33
11
61,11
66,67
18
75,00
14
77,78
34
75,56
2
Thay đổi kỹ thuật chăn nuôi
2
66,67
15
62,50
10
55,56
66,67
14
58,33
11
61,11
27
60,00
2
Biện pháp khác
1
33,33
12
50,00
13
72,22
33,33
13
54,17
12
66,67
26
57,78
1
Ghi chú: (*): Câu hỏi nhiều lựa chọn trả lời
Mặt khác, kết hợp với công tác dự báo thời tiết của trung ƣơng và địa
phƣơng, ngƣời dân chủ động thực hiện thay đổi các biện pháp kỹ thuật: thay đổi
lịch thời vụ (tính toán cẩn thận thời gian trong khâu gieo trồng, thu hoạch (thu
hoạch trƣớc mùa lũ, mƣa bão)), thau chua, rửa mặn, đầu tƣ thêm lao động, phân bón, thuốc trừ sâu, tăng cƣờng nạo vét kênh mƣơng để tháo nƣớc mặn ra khỏi ruộng đồng,
tăng cƣờng hệ thống tƣới tiêu... để thích ứng với hạn hán, nắng nóng, khô hạn, thiếu
nƣớc, mƣa bão, hiện tƣợng mặn hóa ruộng đồng...
Ngoài 2 biện pháp chủ đạo là thay đổi giống cây trồng và thay đổi kỹ thuật canh tác thì ở các nhóm hộ khác nhau sẽ có xu hƣớng lựa chọn các biện pháp thích ứng khác nhau. Với biện pháp chuyển sang NTTS đƣợc lựa chọn và áp dụng nhiều ở nhóm hộ khá, giàu, có quy mô vừa và nhỏ với diện tích trồng trọt bị ngập úng hoặc xâm nhập mặn và không thể trồng trọt. Nhóm hộ giàu thực hiện nhiều nhất do họ có điều kiện về vốn để chuyển sang NTTS (16,67%), tiếp đến là nhóm hộ trung bình (10,29%), nhóm hộ trồng lúa có quy mô lớn là 20% và nhỏ là 10,53%. NTTS là nghề có vốn đầu tƣ lớn, do vậy khó áp dụng đối với nhóm hộ nghèo (5,77%). Từ năm 2010 đến 2014, vùng đã chuyển 112 ha sang NTTS nƣớc ngọt và 256 ha sang NTTS nƣớc mặn lợ.
Một biện pháp khác cũng đƣợc nhiều ngƣời lựa chọn đó là chuyển dịch cơ
cấu cây trồng (nhằm cải thiện tình trạng dinh dƣỡng của đất và giảm sâu bệnh). Các
hộ xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với các điều kiện khắc nghiệt của thời tiết
theo hƣớng đa dạng hóa cây trồng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ độc canh sang
xen canh và luân canh. Thực tế, đa số các hộ đã chuyển từ đất 2 lúa sang đất 2 lúa
kết hợp trồng hoa màu vụ đông (lạc, đậu tƣơng, ngô, khoai, bí xanh, cà chua, rau...);
hoặc chuyển từ những cây màu không phù hợp, năng suất thấp sang cây màu phù
hợp hơn và cho năng suất cao hơn nhƣ chuyển đất trồng lạc, ngô, khoai, rau... thành
những vùng chuyên canh cây Cà chua, Dƣa chuột, Bí xanh; hay chuyển từ đất màu
sang trồng cây công nghiệp ngắn ngày nhƣ cây Hòe, Đinh lăng... Việc chuyển đổi này phù hợp với điều kiện địa phƣơng, khả năng chịu hạn, chịu mặn tốt, đem lại
năng suất và thu nhập rất cao nếu không bị thiên tai. Các cây công nghiệp nhƣ Hòe, Đinh lăng cũng khá phù hợp với chất đất Giao Thủy, năng suất cao, thị trƣờng tiêu
thụ ổn định. Đã có trên 2000 hộ của Giao Thủy chuyển vƣờn tạp sang trồng Hòe và Đinh lăng, mang lại thu thập lớn và ổn định hơn trồng lúa. Từ năm 2010 đến 2014,
vùng đã chuyển 10 ha sang trồng cây cảnh và cây công nghiệp.
Một số biện pháp thích ứng khác của ngƣời dân đó là đa dạng hóa nguồn sinh kế. Những hộ canh tác ít đất nông nghiệp có xu hƣớng thực hiện đa dạng hóa nguồn
92
sinh kế để đảm bảo ổn định đời sống. Họ phát triển thêm các ngành nghề khác nhƣ bán hàng tạp hóa, làm móc sợi, thêu ren, làm thuê... để đảm bảo sinh kế cho gia đình. Tuy nhiên, đây là những biện pháp thích ứng tạm thời và chi phí canh tác cao.
4.1.3.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất ngành chăn nuôi
Chăn nuôi không phải là thế mạnh của vùng ven biển, hầu hết là quy mô
nhỏ lẻ, chuồng trại thô sơ nên những ảnh hƣởng của thời tiết cực đoan gây ảnh
hƣởng không nhỏ đến tình hình sản xuất của địa phƣơng. Những năm gần đây thời
tiết khí hậu có nhiều biến đổi nhƣ: mƣa lũ, rét đậm rét hại khiến gia súc gia cầm chết trên diện rộng. Cùng với đó là kéo theo các dịch bệnh H1N1, H5N1, dịch lợn tai xanh, lở mồm long móng bùng phát. Nhận thức đƣợc sự nguy hại của hiện tƣợng
thời tiết xấu gia tăng, ngƣời dân địa phƣơng đã có một số biện pháp thích ứng
đƣợc tổng hợp thành bảng 4.22 từ kết quả điều tra 45 hộ.
Đa số các hộ chăn nuôi ở vùng ven biển Nam Định chọn biện pháp thích ứng
là thay đổi kỹ thuật chăn nuôi (60%) từ nuôi công nghiệp sang bán công nghiệp,
nuôi “lợn không mùi”; nâng cấp tu sửa chồng trại (75,56%) chắc chắn hơn, kiên cố
hơn và thay đổi giống vật nuôi (20%) từ giống lai sang giống địa phƣơng. Giống vật
nuôi có sức đề kháng cao, thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt của thời tiết đƣợc
ngƣời dân lựa chọn nhiều hơn, đó là giống địa phƣơng. Giống nuôi thay đổi dẫn đến
kỹ thuật chăn nuôi cũng thay đổi nhƣ các chế độ dinh dƣỡng, vệ sinh, tiêm phòng
bệnh…, từ đó sẽ giảm đƣợc dịch bệnh và nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Nuôi “lợn không mùi” là phƣơng pháp chăn nuôi mới đƣợc ngƣời dân Giao
Thủy áp dụng nhằm ứng phó với BĐKH. Dƣới sự hỗ trợ của Trung tâm Bảo tồn
Sinh vật biển và Phát triển cộng đồng (MCD) - tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực bảo tồn biển và phát triển bền vững vùng ven biển Việt Nam, hình
thức chăn nuôi này đƣợc đƣa vào Giao Hải (Giao Thủy). Chi phí chăn nuôi và mức
độ gây ô nhiễm môi trƣờng của phƣơng pháp này giảm đáng kể so với các phƣơng pháp truyền thống. Đặc biệt, phƣơng pháp này rất thích hợp cho các hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ, phân tán vì không gây ô nhiễm môi trƣờng.
Nâng cấp tu sửa chuồng trại cũng là biện pháp đƣợc ngƣời dân quan tâm, đặc biệt là khi có bão, gió lớn. Những hộ giàu và trung bình thƣờng có điều kiện kinh tế nên áp dụng biện pháp này nhiều hơn các hộ nghèo. Nhằm chống chịu với bão gió, mƣa lũ, những đợt nắng nóng hay rét hại thì chuồng trại của vật nuôi là yếu tố quan
trọng giúp vật nuôi có đƣợc nơi an toàn để trú ẩn, và tạo điều kiện thuận lợi giúp vật
nuôi thoát khỏi những mối nguy hiểm đang bị đe dọa từ thiên nhiên.
93
Thay đổi giống vật nuôi từ giống lai sang giống địa phƣơng cũng là biện pháp thích ứng đƣợc trung bình 55,56% số hộ đƣợc phỏng vấn áp dụng. Thực tế chăn nuôi ở địa phƣơng cho thấy các giống lai có sức đề kháng yếu hơn, sức chống chịu với thời tiết, khí hậu cực đoan kém hơn giống địa phƣơng nên ngƣời dân đã thực hiện chuyển dịch sang giống địa phƣơng để nâng cao kết quả và hiệu quả chăn nuôi.
Kết quả điều tra cho thấy các hộ giàu thƣờng là các hộ có quy mô chăn nuôi lớn hơn các hộ nghèo, họ chăn nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Các hộ nghèo thƣờng chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán do vậy họ thực hiện các biện pháp thích ứng khác nhƣ đi làm thuê, mở cửa hàng buôn bán nhỏ… nhiều hơn các hộ giàu.
4.1.3.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là một thế mạnh của vùng ven biển tỉnh Nam Định, các loài thủy sản đƣợc nuôi trồng chủ yếu là tôm (Tôm sú, Tôm thẻ chân trắng), ngao, Baba, Cá Song, Cá Vƣợc, Cá Diêu Hồng,... Kết quả điều tra cho thấy ngƣời dân đã có một số biện pháp ứng với BĐKH và chủ yếu đƣợc thực hiện theo kế hoạch của chính quyền địa phƣơng.
a. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt
Kết quả điều tra 85 hộ NTTS nƣớc ngọt cho thấy các biện pháp thích ứng
đƣợc ngƣời dân áp dụng nhƣ bảng 4.23.
* Biện pháp thích ứng được người dân áp dụng nhiều nhất là thay đổi kỹ
thuật nuôi trồng để ứng phó với môi trƣờng nuôi trồng mới (80% trong đó: 82,05%
ở nhóm hộ giàu và 79,49% ở nhóm hộ trung bình). Trong thực tế, những hộ NTTS
có mức thu nhập cao hơn nên theo kết quả phân loại kinh tế hộ địa phƣơng thì các
hộ này hầu hết ở nhóm hộ giàu và trung bình. Thay đổi kỹ thuật NTTS ở đây chính
là cách ngƣời dân điều tiết lại nguồn nƣớc vào ra và xử lý ô nhiễm nguồn nƣớc,
pha loãng nồng độ muối trong nƣớc nuôi trồng từ hệ thống tƣới tiêu của địa
phƣơng để giảm nồng độ muối nhằm ứng phó với hiện tƣợng nƣớc biển dâng, đánh bắt trƣớc mùa mƣa bão, thay đổi chế độ chăm sóc... Biện pháp này rất quan trọng
vì nó liên quan, ảnh hƣởng lớn đến sự sinh trƣởng của các loài thủy sản. Ngoài ra, triều cƣờng làm cho mực nƣớc trong các đầm NTTS thƣờng thấp hơn mực nƣớc ngoài biển nên không thể xả nƣớc trong đầm ra đƣợc. Chính vì vậy, các hộ nuôi trồng phải đắp đê cao hơn, xây thành cống thoát nƣớc cao hơn cũng nhƣ xây thêm cả cống thoát nƣớc để ứng phó với triều cƣờng. Đối với NTTS nƣớc ngọt (Baba, cá
truyền thống...) thì vấn đề xử lý nƣớc ô nhiễm đặt lên hàng đầu bởi nếu nƣớc ô
nhiễm, Baba sẽ chết và chủ hộ sẽ trắng tay.
94
Bảng 4.23. Các biện pháp thích ứng trong nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt ở vùng ven biển Nam Định
Nhóm hộ phân chia theo thu nhập
Nhóm hộ phân chia theo quy mô
Tổng (n = 85)
Biện pháp thích ứng (*)
Giàu (39)
Trung bình (39)
Nghèo (7)
Quy mô lớn (19) Quy mô vừa (39) Quy mô nhỏ (27)
SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%)
Thay đổi giống nuôi trồng
30
76,92
29
74,36
4
13
68,42
57,14
74,36
21
77,78
63
74,12
29
Thay đổi cơ cấu nuôi trồng
18
46,15
16
41,03
3
5
26,32
42,86
41,03
16
59,26
37
43,53
16
Nâng cấp, tu sửa ao, đầm
29
74,36
25
64,10
3
12
63,16
42,86
64,10
20
74,07
57
67,06
25
32
82,05
31
79,49
5
17
89,47
71,43
76,92
21
77,78
68
80,00
30
Thay đổi kỹ thuật nuôi trồng Biện pháp khác
7
17,95
19
48,72
6
5
26,32
85,71
41,03
11
40,74
32
37,65
16
9 5
Bảng 4.24. Các biện pháp thích ứng trong nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn lợ ở vùng ven biển Nam Định
Nhóm hộ phân chia theo thu nhập
Nhóm hộ phân chia theo quy mô
Tổng (n = 79)
Biện pháp thích ứng (*)
Giàu (44)
Trung bình (30)
Nghèo (5)
Quy mô lớn (22) Quy mô vừa (42) Quy mô nhỏ (15)
SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%) SL (hộ) TT (%)
Thay đổi giống nuôi trồng
37
84,09
23
76,67
2
40,00
20
62,50
76,19
62
78,48
32
10
66,67
Thay đổi cơ cấu nuôi trồng
18
40,91
20
66,67
1
20,00
15
46,88
42,86
39
49,37
18
6
40,00
Nâng cấp, tu sửa ao, đầm
34
77,27
14
46,67
1
20,00
17
53,13
54,76
49
62,03
23
9
60,00
Thay đổi kỹ thuật nuôi trồng
40
90,91
25
83,33
3
60,00
23
71,88
78,57
68
86,08
33
12
80,00
Biện pháp khác
4
9,09
11
36,67
5
100,00
4
12,50
26,19
20
25,32
11
5
33,33
Ghi chú: (*): Câu hỏi nhiều lựa chọn trả lời
* Biện pháp thích ứng thứ hai được người dân lựa chọn trong NTTS là thay
đổi giống nuôi trồng. Loài nuôi đƣợc thay đổi giống phổ biến nhất là Baba
(74,12% hộ dân đã thực hiện đổi giống). Thực tế, do đất trồng lúa bị nhiễm mặn
nên nhiều hộ đã chuyển từ đất hai lúa sang đào ao nuôi Baba. Từ những năm 2003, ngƣời dân chủ yếu nuôi loài Baba sông Hồng, đến 2012 chuyển sang Baba lai
(Baba Đài Loan). Giống Baba mới tuy sức đề kháng kém hơn nhƣng sinh trƣởng
nhanh hơn, năng suất lớn hơn, đem lại lợi ích kinh tế nhiều hơn cho ngƣời nuôi
trồng. Về loài cá, vài năm gần đây, nhiều hộ bắt đầu nuôi trồng giống cá nƣớc lợ. Loài này phù hợp với môi trƣờng tự nhiên của Giao Thủy, giá thức ăn rẻ và giá
đầu ra sản phẩm ổn định.
* Một sự thích ứng nữa của người dân trong NTTS đó là nâng cấp, tu sửa ao đầm để ứng phó với mƣa lũ, gió lớn hoặc bão. Kết quả điều tra cho thấy có 67,06%
số hộ đƣợc điều tra lựa chọn biện pháp này. Các hộ giàu và khá thực hiện nâng
cấp, tu sửa ao đầm nhiều hơn do họ có điều kiện về vốn. Bên cạnh đó, các hộ có
quy mô vừa và nhỏ cũng áp dụng biện pháp này nhiều hơn các hộ có quy mô lớn.
Nguyên nhân là do các hộ có quy mô lớn đã thực hiện xây dựng ao đầm tƣơng đối kiên cố trƣớc khi nuôi trồng, trong khi các hộ có quy mô vừa và nhỏ lại là các hộ nghèo hơn, khả năng về vốn kém hơn, kết hợp với quy mô nhỏ nên ao đầm thƣờng kém kiên cố hơn, dễ bị ảnh hƣởng nhiều bởi BĐKH. Do vậy, khi các hộ này có tiền, họ thƣờng chú ý nâng cấp, tu sửa ao đầm nhiều hơn các hộ khác.
* Thay đổi cơ cấu nuôi trồng là nhóm biện pháp người dân áp dụng ít hơn. Đối với NTTS nƣớc ngọt, thay đổi cơ cấu nuôi trồng chủ yếu áp dụng đối với các loài cá (cá trôi, cá trắm, cá chép...). Kết quả tính toán ở bảng 4.23 cho thấy thay đổi cơ cấu nuôi trồng đƣợc áp dụng nhiều ở hộ có quy mô vừa và nhỏ, trải đều cho các hộ giàu, trung bình và nghèo. Số hộ có quy mô nhỏ áp dụng biện pháp này là 59,26%; hộ có quy mô vừa là 41,03%; hộ có quy mô lớn là 26,32%. Thực tế cho thấy các hộ có quy mô vừa và nhỏ dễ thực hiện thay đổi cơ cấu nuôi trồng hơn các hộ có quy mô lớn vì các hộ có quy mô lớn thƣờng nuôi trồng theo hƣớng chuyên canh, theo hƣớng sản xuất hàng hóa nên khó thay đổi.
* Một số biện pháp thích ứng khác ngƣời dân Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng áp dụng nhƣ đa dạng hóa nguồn sinh kế. Ngoài việc NTTS nƣớc ngọt, ngƣời dân còn tiến hành đi làm thêm, buôn bán nhỏ... để gia tăng nguồn thu nhập cho gia đình, đặc biệt đối với các hộ nghèo, hộ có quy mô nuôi trồng nhỏ.
b. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong nuôi trồng thủy sản nước mặn lợ
Kết quả điều tra 79 hộ NTTS nƣớc mặn lợ cho thấy các biện pháp thích ứng
đƣợc ngƣời dân áp dụng nhƣ bảng 4.24.
96
* Biện pháp thích ứng được người dân áp dụng nhiều nhất là thay đổi kỹ
thuật nuôi trồng để ứng phó với BĐKH (86,08%). Đối với NTTS nƣớc mặn, lợ thì
cần đặc biệt chú ý điều tiết nguồn nƣớc hợp lý. Nếu trời mƣa to và kéo dài, nƣớc bị
ngọt quá, độ mặn giảm làm cho tôm, ngao chết. Nƣớc bị ô nhiễm cũng ảnh hƣởng lớn đến tôm, ngao. Năm 2012 - 2013, nhiều hộ nuôi trồng ngao đã gặp cảnh tôm,
ngao chết hàng loạt do nƣớc bị ô nhiễm. Ngoài ra, khi nguồn nƣớc không đảm bảo
dẫn đến nguồn thức ăn giảm sút, vật nuôi không đảm bảo về dinh dƣỡng (nhất là
ngao khi ở ngoài bãi, ngao sống hoàn toàn dựa vào động vật phù du ở biển), đây là nguyên nhân làm cho vật nuôi sinh trƣởng chậm, năng suất thấp. Do vậy, kỹ thuật
nuôi trồng là biện pháp các nhóm hộ có quy mô lớn, vừa và nhỏ đều đặc biệt quan
tâm (trên 60% các hộ điều tra áp dụng biện pháp này).
* Biện pháp thích ứng thứ hai được người dân lựa chọn trong NTTS là thay
đổi giống nuôi trồng (78,48%) để ứng phó với các hiện tƣợng thời tiết cực đoan
nhƣ nắng nóng kéo dài, rét hại, lũ lụt... Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan (nắng
nóng kéo dài, rét đậm rét hại...) làm cho năng suất nuôi trồng của các giống không
phù hợp bị giảm sút. Thực tế, chính quyền địa phƣơng cùng với ngƣời dân luôn
tìm các giống mới phù hợp hơn với điều kiện địa phƣơng để thay thế cho những
loài trƣớc kia không phù hợp và dễ bị ảnh hƣởng bởi BĐKH.
Về thủy sản nƣớc mặn lợ, trƣớc năm 2004 đa số ngƣời dân nuôi Ngao dầu
(Ngao đỏ), đến 2013 chuyển sang loài Ngao Bến Tre (Ngao trắng). Ngƣời dân
Giao Thủy, Hải Hậu gọi Ngao đỏ là ngao địa phƣơng, có hàm lƣợng dinh dƣỡng
cao hơn, ăn ngon hơn, ngọt hơn... Nhƣng những năm gần đây, do BĐKH nên Ngao
đỏ sinh trƣởng chậm, cho năng suất thấp, không hiệu quả nên các hộ nuôi đã
chuyển sang nuôi Ngao trắng (giống đƣợc nhập chủ yếu từ Bến Tre, một phần từ
Trung Quốc, Thái Lan). So với Ngao đỏ thì Ngao trắng phù hợp hơn với điều kiện
nuôi trồng ở địa phƣơng, sinh trƣởng nhanh hơn, năng suất cao hơn, mặc dù giá bán thấp hơn Ngao đỏ (do hàm lƣợng dinh dƣỡng ít hơn) nhƣng vẫn mang lại hiệu quả cao hơn nên hiện nay Ngao trắng đƣợc nuôi phổ biến ở Giao Thủy. Tƣơng tự
nhƣ ngao, các đầm nuôi tôm ở Giao Thủy, Hải Hậu đang chuyển dần từ Tôm sú sang Tôm thẻ chân trắng vì Tôm thẻ chân trắng có những ƣu thế vƣợt trội về sự
thích nghi với môi trƣờng sống, năng suất cao và hiệu quả kinh tế hơn Tôm sú.
* Một sự thích ứng nữa của người dân trong NTTS đó là nâng cấp, tu sửa ao đầm khi bị mƣa lũ, gió lớn hoặc bão (62,03%). Các hộ thực hiện tôn cao bờ ngăn lũ; xây dựng cống điều tiết nƣớc; gia cố bờ trƣớc khi bão xảy ra... Biện pháp này giảm thiệt hại đáng kể khi có biến cố thiên tai xảy ra. Trƣớc kia, do bờ ao, bờ đầm thấp
97
nên khi có bão hoặc mƣa lớn xảy ra (nƣớc dâng cao, bờ ao, đầm bị vỡ...) thì tôm, cá
cứ lần lƣợt cuốn theo nguồn nƣớc ra khỏi bờ đầm, bờ ao. Ngƣời dân chịu thiệt hại
quá lớn, có gia đình gần nhƣ mất trắng. Biện pháp này có chi phí lớn nên chủ yếu
tập trung ở nhóm hộ giàu, trung bình, có quy mô lớn và vừa.
* Nhóm biện pháp người dân áp dụng ít hơn là thay đổi cơ cấu nuôi trồng
(nhằm giảm dịch bệnh và nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm). Các hộ thƣờng
kết hợp nuôi trồng luân canh và xen canh ở những khu nuôi thích hợp (hình thành
các đầm tôm, đầm ngao giống, ngao thịt...) để thuận tiện trong việc áp dụng kỹ thuật nuôi trồng. Với tình hình BĐKH ngày càng diễn biến phức tạp, nhiều hộ dân NTTS
đã quy hoạch lại diện tích nuôi trồng thành những vùng nuôi trồng chuyên canh, vốn
đầu tƣ lớn và kỹ thuật cao nhƣ nuôi tôm và nuôi ngao để giảm chi phí đầu tƣ giống, thức ăn; dễ dàng quản lý, chăm sóc, bảo vệ đầm khi phát hiện thiên tai; giảm tổn thất
nếu gặp thiên tai... Biện pháp này đƣợc áp dụng nhiều nhất ở hộ có quy mô vừa và
nhỏ; hộ có điều kiện kinh tế ở mức trung bình.
* Một số biện pháp thích ứng khác ngƣời dân Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa
Hƣng áp dụng nhƣ đa dạng hóa nguồn sinh kế (buôn bán, tƣ vấn kỹ thuật nuôi
trồng...), dừng hẳn việc nuôi trồng hoặc giảm quy mô nuôi trồng để tránh tổn thất
cũng là những cách ứng phó của các hộ NTTS trƣớc những biến động bất thƣờng
của thời tiết, đặc biệt là những hình thức nuôi trồng đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn và kỹ
thuật cao nhƣ nuôi tôm và nuôi ngao. Ngoài ra, nhiều hộ gia đình đã đầu tƣ vào việc
học tập (chủ đầm thƣờng theo học các lớp chuyên môn liên quan đến kỹ thuật nuôi
trồng và xử lý môi trƣờng sống của vật nuôi), tăng cƣờng đầu tƣ cho con học tập cao
hơn để có cơ hội tìm kiếm các sinh kế khác tốt hơn, tích cực theo dõi diễn biến thời
tiết trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng... Theo Ngọc Ánh (2013), Các hộ nuôi
của vùng ven biển Nam Định đã dần chuyển từ nuôi quảng canh sang nuôi theo
hƣớng thâm canh và bán thâm canh. Một số huyện đã xây dựng đƣợc các vùng nuôi tập trung theo hƣớng sản xuất hàng hóa nhƣ vùng nuôi Tôm sú, Tôm thẻ chân trắng ở các xã Bạch Long, Giao Phong (Giao Thuỷ); Hải Lý, Hải Chính (Hải Hậu); vùng
nuôi cua biển, vùng nuôi Cá Bống Bớp, Cá Vƣợc và một số loài khác ở các huyện Nghĩa Hƣng, Hải Hậu; vùng nuôi Cá Lóc Bông ở Nghĩa Hƣng, vùng nuôi Cá Rô Phi, Diêu Hồng ở xã Hải Châu (Hải Hậu), nuôi cá truyền thống ở các xã Giao Hải,
Giao Châu (Giao Thủy), Hải Long (Hải Hậu), Nghĩa Phong (Nghĩa Hƣng)…
4.1.3.4. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất ngành diêm nghiệp
Diêm nghiệp (làm muối) mặc dù là nghề phụ trong sinh kế của ngƣời dân nhƣng lại là sinh kế chính của các hộ nghèo. Trong số 469 hộ đƣợc điều tra thì có
98
99 hộ làm muối (38 hộ trung bình và 61 hộ nghèo) với các biện pháp thích ứng nhƣ biểu đồ 4.2.
%
Biểu đồ 4.2. Các biện pháp thích ứng trong diêm nghiệp
Do đặc thù điều kiện tự nhiên của huyện cũng nhƣ đặc thù trong sản xuất muối, tỉnh đã quy hoạch thành khu làm muối riêng biệt. Các hộ đƣợc giao đất làm muối sẽ không đƣợc giao đất để cấy lúa (bình quân mỗi khẩu đƣợc giao 1 sào hoặc để cấy lúa hoặc để làm muối). Do vậy, hộ nào muốn cấy lúa thì họ sẽ đi thuê hoặc mƣớn của các hộ khác. Thời tiết, khí hậu đã ảnh hƣởng mạnh mẽ đến nghề làm muối, mặt khác nghề làm muối mang lại nguồn thu rất thấp so với các nghề khác (bình quân mỗi năm họ chỉ làm từ 4 đến 6 tháng, mỗi tháng bình quân 21,6 ngày, thu nhập bình quân của một ngƣời làm muối trong vụ muối khoảng 25.000 đồng/ngày). Do vậy, những ngƣời dân nghèo rất quan tâm đến các biện pháp nhằm tăng thu nhập, giảm thiệt hại khi sản xuất muối.
Để nâng cao hiệu quả làm muối, gia cố khu vực làm muối (sân phơi, ô lề, hệ thống dẫn nƣớc, lọc nƣớc…) là biện pháp đƣợc ngƣời dân quan tâm thực hiện (94,95%) vì đây là yếu tố cơ sở để nâng cao năng suất và chất lƣợng muối khi có gió, bão, mƣa lũ. Thay đổi kỹ thuật làm muối cũng là biện pháp đƣợc nhiều ngƣời lựa chọn (87,88%). Trƣớc kia, ngƣời dân làm muối chủ yếu theo phƣơng pháp truyền thống (bằng vôi tro) có năng suất thấp, ngày nay ngƣời dân Nghĩa Hƣng, Hải Hậu đã áp dụng phƣơng pháp tiên tiến trong sản xuất muối, đó là sử dụng Bạt nhựa đen thay cho sân lề bằng vôi tro. Phƣơng pháp này có chi phí cao hơn nhƣng năng suất cũng đƣợc nâng lên đáng kể (gấp gần 2 lần so với phƣơng pháp truyền thống), mặt khác, ngƣời làm muối cũng đƣợc Dự án sản xuất muối của tỉnh hỗ trợ kinh phí (4.500.000 đồng/hộ trong 20 năm làm muối).
Do thu nhập từ làm muối rất thấp, nên để đảm bảo nguồn thu nhập phục vụ sinh hoạt, nhiều hộ gia đình đã lựa chọn biện pháp thứ 3 đó là đa dạng hóa sinh kế
99
(81,82%). Ngoài thời gian làm muối, các hộ đã chủ động sử dụng thời gian còn lại để làm các việc khác nhƣ đi làm thuê, mở cửa hàng bán tạp hóa, chăn nuôi gia súc gia cầm… nhằm tăng thu nhập cho gia đình. Ngoài việc gia cố sân lề, đa dạng hóa sinh kế thì chuyển sang NTTS cũng là biện pháp ngƣời dân lựa chọn áp dụng (12,12%) để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với những diện tích bị ngập úng không thể làm muối.
Biểu đồ 4.3. Diện tích đất làm muối chuyển sang nuôi trồng thủy sản (ha)
Mặc dù NTTS cần vốn đầu tƣ nhiều và các hộ làm muối thƣờng có kinh tế khó khăn. Do vậy, để thực hiện NTTS các hộ phải đi vay vốn của ngân hàng, của ngƣời thân, bạn bè… để có nguồn lực đầu tƣ vào NTTS. Nhƣ vậy, dƣới tác động của BĐKH và hiệu quả sản xuất muối thấp, nhiều diện tích sản xuất muối đã chuyển sang NTTS với thực tế biến động nhƣ biểu đồ 4.3. Từ năm 2008 đến 2015, theo con số báo cáo của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định thì vùng đã chuyển 226 ha muối sang NTTS nƣớc mặn lợ (tổng diện tích muối bị giảm là 412 ha). Trong số diện tích thực hiện chuyển đổi này, có một phần diện tích đƣợc chính quyền địa phƣơng cho phép và một phần diện tích không đƣợc phép chuyển đổi. Tuy nhiên, trƣớc những khó khăn rất lớn của diêm dân, chính quyền địa phƣơng buộc phải “làm ngơ” với những diện tích muối ngƣời dân tự ý chuyển sang NTTS.
Cũng từ biểu đồ 4.2 ta thấy chỉ có một số hộ áp dụng biện pháp khác (24,24%) nhƣ theo dõi dự báo thời tiết thƣờng xuyên, sử dụng các công cụ tốt hơn, phù hợp hơn,… để nâng cao hiệu quả làm muối. Ngoài ra, bỏ hoang ruộng muối cũng là biện pháp một số diêm dân thực hiện trong những năm thời tiết không thuận lợi hoặc hộ không có vốn đầu tƣ (bỏ hoang 186 ha giai đoạn 2008 – 2015).
4.1.3.5. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất ngành lâm nghiệp
Hệ sinh thái rừng ngập mặn trong vùng đệm đóng góp vai trò khá quan trọng:
100
từ phòng hộ dân sinh đến cung cấp thức ăn và là bãi đẻ cho các loài thủy sinh; Đồng thời rừng ngập mặn đã góp phần đảm bảo môi sinh và giữ gìn cân bằng sinh thái cho khu vực cũng nhƣ hỗ trợ tích cực cho công tác bảo tồn thiên nhiên của vùng lõi Vƣờn quốc gia Xuân Thủy. Một nguồn lợi khác cũng rất phong phú và đem lại giá trị to lớn cho cộng đồng địa phƣơng, đó là các loài thủy sinh. Hàng năm, các loài giáp xác (nhƣ tôm, cua bể…), các loài cỏ và các loài nhuyễn thể (nhƣ ngao, don, móng tay…) đã đem lại nguồn thu nhập khá cao cho địa phƣơng. Tuy nhiên, BĐKH cũng nhƣ khai thác thủy sản quá mức dƣới tán rừng ngập mặn trong khu vùng lõi Vƣờn quốc gia đã phá vỡ các quy định bảo tồn của nhà nƣớc, đây cũng là nguyên nhân gây ra suy thoái rừng ngập mặn, cũng nhƣ tăng sự tác động bất lợi của ngƣời dân địa phƣơng tới nguồn lợi thủy sản làm cho chúng ngày càng giảm đi. Do vậy, các biện pháp thích ứng nhằm quản lý bảo vệ bền vững rừng ngập mặn, duy trì các nguồn lợi từ rừng (đặc biệt là các nguồn lợi mang lại nguồn thức ăn cho con ngƣời và cho các loài thủy sản) là vấn đề đƣợc ngƣời dân quan tâm.
Trong số 469 hộ đƣợc điều tra thì có 35 hộ gia đình có hoạt động canh tác liên quan đến rừng ngập mặn (trong đó có 19 hộ nghèo, chiếm 11,73% tổng số hộ nghèo đƣợc điều tra) với những biện pháp thích ứng đƣợc mô tả ở biểu đồ 4.4.
Biểu đồ 4.4. Các biện pháp thích ứng trong lâm nghiệp
Kết quả điều tra cho thấy có 91,43% số hộ đƣợc phỏng vấn lựa chọn biện pháp đồng quản lý rừng (để gia tăng nguồn lợi thủy sinh do BĐKH). Đây là hình thức trao quyền quản lý cho ngƣời tham gia và đƣợc triển khai thực hiện ở địa phƣơng từ năm 2012. Những hộ nhận quản lý rừng, họ có thể tự tổ chức, thực hiện các biện pháp khai thác rừng bền vững, giảm tác động bất lợi của họ vào tài nguyên rừng bằng việc phát triển NTTS kết hợp với quản lý bảo vệ rừng ngập mặn và không đƣợc nhận tiền
101
QLBV rừng. Hình thức này đƣợc áp dụng nhiều ở vùng lõi của VQG Xuân Thủy.
Nuôi trồng thủy sản kết hợp quản lý bảo vệ rừng cũng là biện pháp thích
ứng đƣợc 68,57% số hộ đƣợc điều tra lựa chọn (24 hộ) nhằm nâng cao thu nhập
cho gia đình. Các hộ gia đình nhận giao khoán rừng đƣợc phép kết hợp NTTS nhƣng không gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng rừng. Hình thức này đƣợc áp
dụng nhiều ở vùng đệm của VQG Xuân Thủy và rừng ngập mặn ở những khu vực
khác của vùng ven biển Nam Định. Rừng ngập mặn là môi trƣờng khá thuận lợi
trong việc NTTS nƣớc mặn lợ. Rừng ngập mặn có vai trò rất quan trọng trong việc chắn sóng, giữ đất, chống xói mòn, điều hòa khí hậu, giảm ô nhiễm môi trƣờng…
đồng thời cũng là nơi cung cấp nguồn thức ăn quan trọng cho các loài thủy sản. Do
vậy, để bảo vệ rừng và tạo thêm nguồn thu nhập cho ngƣời dân nghèo thì biện
pháp thích ứng thứ 2 này đã đem lại hiệu quả kinh tế khá cao cho ngƣời dân.
Ngoài 2 biện pháp trên thì khai thác thủy sản thủ công (khai thác bằng tay,
bằng đăng, lƣới, hom, đó…) cũng là biện pháp đƣợc 54,29% số hộ lựa chọn để
phát triển lâm nghiệp bền vững. Đây là hình thức khai thác bền vững các nguồn lợi
từ rừng thay cho việc đánh bắt hủy diệt trƣớc đây (đánh bắt bằng điện, bằng
mìn…). Đa dạng hóa sinh kế cũng là hình thức thích ứng đƣợc một số hộ áp dụng.
Các hộ này tranh thủ thời gian nông nhàn để đi làm thuê, mở cửa hàng tạp hóa,
buôn bán nhỏ… nhằm tăng thu nhập cho gia đình.
4.1.3.6. Tổng hợp sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân vùng ven biển tỉnh Nam Định a. Sử dụng bộ giống lúa chống chịu: chịu mặn, chịu hạn, chịu úng
- Tập trung gieo cấy các giống lúa có khả năng chịu mặn, hạn cao – nhất là giống lúa lai cao cây ở vùng ven biển và những nơi thƣờng xuyên bị hạn, úng. Trong cơ cấu giống hàng năm tỉnh Nam Định bố trí từ 40 – 50% diện tích gieo cấy lúa lai, trong đó tập trung chủ yếu ở các huyện ven biển trong vụ xuân, với cơ cấu lúa lai luôn đạt trên 60% diện tích.
- Hiện nay tỉnh Nam Định đang tiếp tục khảo nghiệm và sản xuất thử 1 số giống lúa chịu độ mặn cao (có thể chịu đƣợc nồng độ mặn trên 4‰), điển hình nhƣ các giống lúa thuần M16, M20 của Viện cây lƣơng thực và cây thực phẩm.
b. Chuyển đổi cây trồng
- Tỉnh đang thực hiện chuyển đổi những diện tích trồng lúa chân nhiễm mặn
sang NTTS mặn lợ (tập trung ở Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy).
- Hàng năm có từ 300 - 400 ha đƣợc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng lạc
102
hoặc trồng cây rau màu làm nguyên liệu chế biến – xuất khẩu trong vụ xuân (tập trung ở các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực, Hải Hậu).
- Từ năm 2000 đến nay, diện tích ruộng 2 vụ lúa bị nhiễm mặn nặng ở các
xã ven biển đƣợc chuyển sang NTTS là xấp xỉ 500 ha.
c. Giảm phân hóa học, tăng phân hữu cơ trong thâm canh
Chú trọng xây dựng quy trình thâm canh cây trồng phù hợp với từng vùng, từng chân đất canh tác. Đối với những diện tích canh tác ven biển khuyến cáo nông dân thực hiện bón tăng lƣợng phân hữu cơ, giảm 20 – 30% lƣợng phân hóa học.
d. Củng cố đê điều, thủy lợi
- Củng cố hệ thống đê – kè: tỉnh Nam Định có 663 km đê, gần 100 km kè
bảo vệ đê sông và đê biển, 282 cống qua đê, 29 bối (trong đó 21 bối có dân).
Hệ thống đê gồm: 365 km từ cấp I – III, trong đó: đê biển: 91km, có 45 km đã đƣợc kiên cố hóa; đê sông: 274 km, có 125km đã đƣợc cứng hóa mặt đê. Hệ thống đê, kè biển đảm bảo chống chịu đƣợc bão có gió cấp 9, tần suất 5%.
- Tăng cƣờng đầu tƣ kiên cố hóa kênh mƣơng từ cấp I - III, các công trình thủy lợi và làm thủy lợi nội đồng: Từ nguồn kinh phí của Nhà nƣớc hỗ trợ thủy lợi phí hàng năm, vùng ven biển Nam Định tập trung đầu tƣ kiên cố hóa kênh mƣơng và các công trình thủy lợi đầu mối, các cống qua đê; cải tạo, nâng cấp, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai và xâm nhập mặn.
- Chủ động tích trữ nƣớc trong ao hồ trƣớc mùa khô để tƣới cho cây vụ đông.
- Tranh thủ tối đa thủy triều và nguồn nƣớc xả từ các hồ thủy điện, huy động mọi phƣơng tiện để khai thác nguồn nƣớc phục vụ sản xuất vụ đông xuân; kết hợp lấy nƣớc phục vụ sản xuất với thau rửa mặn cho đất canh tác vùng ven biển 2 – 3 lần mỗi vụ.
e. Một số mô hình sản xuất nông nghiệp ứng phó với biến đổi khí hậu
(1). Mô hình chuyển đổi cây trồng/vật nuôi điển hình
- Mô hình trồng Khoai lang thay thế cây rau màu trên vùng đất bị nhiễm
mặn nặng do sự cố vỡ đê biển năm 2005 tại Hải Thịnh, Hải Hòa (Hải Hậu).
- Mô hình chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây Cà chua trong vụ xuân ở xã Hải Xuân, Hải Hòa, Hải Tây (Hải Hậu); chuyển từ trồng lúa sang NTTS; chuyển từ sản xuất muối sang NTTS (Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy).
- Mô hình luân canh Lúa + Lúa đƣợc chuyển thành: Lúa xuân + Lúa mùa + Màu đông và Màu xuân + Lúa mùa + Màu đông ở các xã bị ảnh hƣởng mặn nhƣ Giao Phong, Giao Thịnh (Giao Thủy); Hải Xuân, Hải Hòa (Hải Hậu), Nghĩa Lợi (Nghĩa Hƣng).
103
- Mô hình chuyển đổi từ trồng lúa nhiễm mặn sang trồng cây màu, cây cảnh
+ NTTS ở xã Nam Điền, thị trấn Rạng Đông (Nghĩa Hƣng); xã Hải Hòa, Hải
Châu, Hải Đông (Hải Hậu); xã Giao Xuân, Giao An (Giao Thủy)...
- Mô hình chuyển đổi từ nuôi Baba Sông Hồng sang Baba Đài Loan (phổ
biến ở Giao Thuỷ); chuyển từ nuôi Ngao đỏ sang Ngao trắng, Tôm Sú sang Tôm
thẻ chân trắng; chuyển từ Tôm thẻ + Tôm thẻ sang Tôm thẻ + Cá Vƣợc; chuyển từ
Tôm thẻ sang Tôm thẻ + Tôm thẻ (Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy); chuyển từ
cá truyền thống sang cá Diêu Hồng (phổ biến ở Hải Hậu)…
(2). Mô hình sử dụng giống chịu mặn kết hợp với áp dụng thâm canh tổng hợp,
giảm phân hóa học, tăng phân hữu cơ
- Các mô hình sử dụng giống lúa lai cao cây, chịu mặn (nhƣ: Nhị ƣu 838,
TX111, Thiên ƣu 1025, TH 3-3) phổ biến ở các xã ven biển của các huyện: Giao
Thủy, Nghĩa Hƣng và Hải Hậu.
- Mô hình áp dụng giống lúa thuần chịu đƣợc độ mặn cao (trên 4‰) nhƣ
BC15, RVT thơm tại xã Giao Thiện, Giao Hải (Giao Thủy) và Nông trƣờng Rạng
Đông (Nghĩa Hƣng).
(3). Mô hình thay đổi kỹ thuật làm muối/chăn nuôi
Mô hình sử dụng Bạt đen thay cho kỹ thuật làm muối truyền thống bằng
Vôi Tro ở Nghĩa Phúc (Nghĩa Hƣng), Hải Triều (Hải Hậu). Mô hình nuôi “Lợn
không mùi” ở Giao Lạc (Giao Thủy).
4.1.4. Kết quả và hiệu quả của một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển tỉnh Nam Định
Nhằm đánh giá một cách đầy đủ hơn về sự phù hợp của các biện pháp thích
ứng trong SXNN trƣớc bối cảnh BĐKH, tôi tiến hành tổng hợp kết quả và hiệu quả
cho một số mô hình thích ứng điển hình đƣợc tính trên cùng một diện tích đất với
các hoạt động chủ yếu trong SXNN ở địa phƣơng nhƣ sau.
4.1.4.1. Mô hình 1: Đổi giống lúa mới hoặc chuyển từ trồng lúa sang nuôi baba hoặc ngao (vạng)
Lúa là cây trồng chủ lực mang lại nguồn thu nhập chính cho ngƣời nông dân.
Nhƣng BĐKH đã ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của họ.
Do vậy, sự thay đổi nhằm thích ứng, giảm thiểu thiệt hại và nâng cao kết quả, hiệu
quả trong canh tác nông nghiệp là việc làm cần thiết của ngƣời dân. Kết quả điều tra
469 hộ dân cho thấy ngƣời dân Nam Định đã có sự thay đổi rõ ràng trong SXNN.
104
Bảng 4.25. Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 1 (n = 62)
Lúa cũ Lúa mới Baba Ngao TT Hạng mục (1 năm 2 vụ) (1 năm 2 vụ) (3 năm 1 vụ) (2 năm 1 vụ)
I Kết quả sản xuất
1 Doanh thu (TR hoặc GO)
(1000đ/ sào/vụ) 1.400
(1000đ/ sào/vụ) 1.680
(1000đ/ ha/năm) 77.784
(1000đ/ ha/năm) 93.341
(1000đ/ sào/vụ) 172.500
(1000đ/ ha/năm) 1.597.350
(1000đ/ ha/vụ) 352.000
(1000đ/ ha/năm) 176.000
50.004
900
50.004
900
81.300
752.838
183.000
91.500
2 Chi phí (TC)
900
50.004
900
70.300
650.978
164.000
82.000
50.004
5.000
46.300
4.000
2.000
- Chi phí trung gian (IC)
6.000
55.560
15.000
7.500
27.780
- Khấu hao TSCĐ (Kh)
91.200
844.512
169.000
84.500
1 0 5
27.780
500
43.337
780
102.200
946.372
188.000
94.000
500 43.337 780 - Tiền lãi vay vốn (Lv) 3 Thu nhập hỗn hợp (MI)
4 Giá trị gia tăng (VA)
II Hiệu quả sản xuất
1 Tỷ suất GO/IC
1,56 0,56 0,56
2 Tỷ suất MI/IC
1,56 0,56 0,56 1,87 0,87 0,87 1,87 0,87 0,87 2,45 1,3 1,45 2,45 1,3 1,45 2,15 1,03 1,15 2,15 1,03 1,15 3 Tỷ suất VA/IC
4 Tỷ suất GO/TC
1,56 0,56 0,56
1,56 0,56 0,56
1,87 0,87 0,87
1,87 0,87 0,87
2,12 1,12 1,26
2,12 1,12 1,26
1,92 0,92 1,03
1,92 0,92 1,03
5 Tỷ suất MI/TC
6 Tỷ suất VA/TC
Kết quả và hiệu quả của mô hình 1 đƣợc tính và so sánh trên cùng một diện
tích đất đƣợc tổng hợp ở bảng 4.25 (phụ biểu 17 và 18). Kết quả điều tra cho thấy
trong 3 biện pháp thích ứng trên thì nhóm biện pháp thích ứng trong trồng lúa
mang lại kết quả kinh tế thấp nhất, nuôi Baba mang lại kết quả kinh tế cao nhất. Trong trồng lúa thì những hộ trồng lúa mới nhƣ Nhị ƣu 838, Nhị ƣu 69, TH3-3,
RVT, QR1, QR2, TX111, Thiên trƣờng 750… (giống và biện pháp chăm sóc phù
hợp hơn với điều kiện khí hậu, thời tiết) cho kết quả kinh tế cao hơn lúa cũ (CT16,
Bắc thơm). Nuôi ngao mặc dù giá trị kinh tế mang lại thấp hơn Baba nhƣng cũng cao hơn nhiều so với việc trồng lúa. Nhƣ vậy, trong mô hình này chúng ta thấy nếu
ngƣời dân giữ nguyên đất để trồng lúa thì xu hƣớng chuyển đổi sang giống mới phù
hợp hơn với điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết sẽ cho giá trị kinh tế cao hơn. Giá trị kinh tế ngƣời dân thu đƣợc sẽ cao hơn nhiều nếu nhƣ họ chuyển từ trồng lúa sang
NTTS (Baba, ngao).
Cũng từ kết quả điều tra, nuôi Baba mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng lúa và nuôi ngao vì các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh tế của Baba đạt cao nhất, điều này chứng tỏ một đồng chi phí trung gian hay tổng chi phí ngƣời dân bỏ ra để nuôi Baba sẽ cho thu nhập hỗn hợp hay giá trị gia tăng cho ngƣời dân là lớn nhất (phụ biểu 25). Kết quả cho thấy trong bối cảnh BĐKH, nếu nhƣ những diện tích canh tác nông nghiệp không hiệu quả hoặc không thể sản xuất đƣợc, ngƣời dân có thể chuyển sang nuôi Baba hoặc nuôi ngao sẽ mang lại kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn là trồng lúa (bảng 4.25).
Tuy nhiên, để đảm bảo an ninh lƣơng thực, vùng ven biển Nam Định vẫn phải duy trì diện tích cấy lúa nhất định và ngƣời dân có thể thích ứng bằng cách thay thế giống mới phù hợp thì nó cũng cho kết quả và hiệu quả cao hơn là những giống lúa cũ kém sự chống chịu với BĐKH. Thực tế cho thấy, việc thay đổi giống phù hợp hoặc chuyển từ lúa sang NTTS đƣợc áp dụng khá phổ biến ở các vùng ven biển của Việt Nam nhƣ nuôi Baba ở Quảng Nam, Hậu Giang…; nuôi ngao ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình... Tuy nhiên, mô hình chuyển đổi từ lúa sang Baba còn khá hạn chế, chƣa đƣợc nhân rộng mặc dù kết quả và hiệu quả kinh tế đạt rất cao.
4.1.4.2. Mô hình 2: Lúa + Lúa + Đậu tương và Lúa + Lúa + Bí xanh
Mô hình luân canh Lúa + Lúa cho giá trị kinh tế không cao nên ngƣời dân ven biển Nam Định đã thực hiện chuyển đổi sang mô hình Lúa Xuân + Lúa Mùa + Màu Đông. Kết quả và hiệu quả của mô hình 2 đƣợc tổng hợp nhƣ bảng 4.26 (chi tiết ở phụ biểu 19 và 20).
Kết quả điều tra cho thấy mô hình 2 lúa có kết quả kinh tế thấp nhất mặc dù
106
đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ khá nhiều trong việc điều tiết hệ thống tƣới tiêu, thau chua rửa mặn miễn phí, miễn phí sử dụng đất nông nghiệp... Do vậy, trong những năm gần đây, nhằm tăng nguồn thu cho ngƣời dân ven biển, cán bộ địa phƣơng các cấp đã thực hiện mô hình luân canh 2 Lúa + Bí xanh và mô hình 2 Lúa + Đậu tƣơng với giá trị kinh tế khá cao (bảng 4.26). Trồng thêm cây vụ đông (Bí xanh, Đậu tƣơng) không những gia tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân mà còn có tác dụng cải tạo đất (giảm độ chua, độ mặn, tăng phì nhiêu cho đất), gia tăng lƣợng phân xanh cho lúa nên đã làm cho những vụ lúa có năng suất và chất lƣợng cao hơn. Thực tế đã chứng minh năng suất lúa ở mô hình luân canh này cho sản lƣợng ở mức 230 kg/sào/vụ (6.389,4 kg/ha/vụ), cao hơn khoảng 550 kg/ha/vụ ở những nơi không thực hiện mô hình này.
Bảng 4.26. Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 2 (n = 51)
TT
Hạng mục
Lúa
Bí xanh
2 Lúa
I
Kết quả sản xuất
1 Doanh thu (TR hoặc GO) 2 Chi phí (TC) - Chi phí trung gian (IC) - Khấu hao TSCĐ (Kh) - Tiền lãi vay vốn (Lv) 3 Thu nhập hỗn hợp (MI) 4 Giá trị gia tăng (VA)
II Hiệu quả sản xuất 1 Tỷ suất GO/IC 2 Tỷ suất MI/IC 3 Tỷ suất VA/IC 4 Tỷ suất GO/TC 5 Tỷ suất MI/TC 6 Tỷ suất VA/TC
Đậu tƣơng 1000đ/ ha/vụ 21.391 12.084 12.084 9.306 9.306 1,77 0,77 0,77 1,77 0,77 0,77
1000đ/ ha/vụ 46.670 25.002 25.002 21.668 21.668 1,87 0,87 0,87 1,87 0,87 0,87
2 Lúa + Đậu tƣơng 1000đ/ ha/năm 114.731 62.088 62.088 52.643 52.643 1,92 0,92 0,92 1,92 0,92 0,92
2 Lúa + Bí xanh 1000đ/ ha/năm 204.461 66.533 66.533 137.928 137.928 3,14 2,14 2,14 3,14 2,14 2,14
1000đ/ ha/năm 93.341 50.004 50.004 43.337 43.337 1,87 0,87 0,87 1,87 0,87 0,87
1000đ/ ha/vụ 111.120 16.529 16.529 94.591 94.591 6,72 5,72 5,72 6,72 5,72 5,72
Mô hình 2 Lúa + Bí xanh có kết quả và hiệu quả kinh tế cao nhất, tiếp đến là mô hình 2 Lúa + Đậu tƣơng (mặc dù đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ 70.000 đồng/sào/năm = 1.944.600 đồng/ha/năm). Thực tế cho thấy trồng Bí xanh mang lại kết quả và hiệu quả kinh tế lớn nhất, và nếu nhƣ thị trƣờng đầu ra ổn định thì mô hình 2 Lúa + Bí xanh là giải pháp hữu ích cho ngƣời nông dân ven biển (phụ biểu 25 và bảng 4.26).
Mặc dù Đậu tƣơng là cây có nhiều tính năng cải tạo đất, nhƣng giá trị sản
xuất mang lại không cao, kết hợp với chi phí cho sản xuất tƣơng đối lớn nên đã làm cho hiệu quả kinh tế của mô hình 2 Lúa + Đậu tƣơng thấp hơn mô hình 2 Lúa
107
+ Bí xanh (bảng 4.26) và chỉ cao hơn mô hình 2 lúa. Tuy nhiên, biện pháp thích
ứng này vẫn đƣợc ngƣời dân lựa chọn áp dụng vì cây Đậu tƣơng sẽ góp phần làm
cho năng suất và chất lƣợng lúa tăng lên so với việc chỉ cấy lúa. Vì ở những diện
tích chỉ cấy lúa thì sau một thời gian, khi độ chua, độ mặn của đất tăng cao và ngƣời dân không thể cải tạo đƣợc môi trƣờng đất này thì năng suất, chất lƣợng lúa
sẽ giảm đáng kể (giảm khoảng 550 kg/ha/vụ), đồng thời chi phí cho trồng lúa lại
tăng lên do ngƣời dân phải tiến hành thau chua, rửa mặn.
Thực tế cho thấy việc trồng cây vụ đông (Bí xanh, Đậu tƣơng) nhằm thích ứng và giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra trong SXNN đã đƣợc ngƣời dân của
một số vùng áp dụng nhƣ Mô hình trồng Bí xanh trên đất 2 lúa ở huyện Tứ Kỳ,
Ninh Giang, Bình Giang tỉnh Hải Dƣơng; xã Hƣng Tân, huyện Hƣng Nguyên, tỉnh
Nghệ An (theo nghiên cứu của Ngọc Anh, 2014); xã Tƣợng Sơn, huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh (theo nghiên cứu của Anh Thƣ, 2014). Đậu tƣơng là cây họ đậu, có
tác dụng rất tốt trong việc cải tạo đất, tuy nhiên, theo Trƣơng Hồng (2013), với BĐKH thì việc đƣa vào trồng Đậu tƣơng mới đƣợc quan tâm nhiều ở Tây Nguyên.
Kết quả trên đã chứng minh việc áp dụng Mô hình 2 của Nam Định cũng theo xu
hƣớng chung trong sự thích ứng với BĐKH của ngƣời dân ven biển Việt Nam.
4.1.4.3. Mô hình 3: Chuyển trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản hoặc thay đổi cơ cấu vật nuôi
Thay đổi giống lúa phù hợp với điều kiện thay đổi bất thƣờng tại vùng ven
biển Nam Định là giải pháp đƣợc khá nhiều hộ dân áp dụng. Song, với những diện
tích thƣờng xuyên bị ngập úng hoặc xâm nhập mặn thì ngƣời dân không thể cấy lúa
do chƣa có giống phù hợp để cho giá trị kinh tế cao. Trƣớc thực trạng đó, chính quyền
địa phƣơng cùng cán bộ tỉnh Nam Định đã mạnh dạn áp dụng mô hình chuyển đổi
những diện tích trồng lúa năng suất thấp sang NTTS cho một số hộ dân.
Mô hình chuyển từ trồng lúa sang nuôi tôm, cá Diêu Hồng, cá Vƣợc ở Nam
Định đƣợc thực hiện từ năm 2003 (xã Hải Châu, Hải Đông huyện Hải Hậu; trị trấn Nam Điền huyện Nghĩa Hƣng…). Đây là những giống tôm, cá có khả năng thích
ứng với những thay đổi mạnh của thời tiết, chịu nóng, lạnh tốt, ít nhiễm bệnh, lớn nhanh hơn cá truyền thống từ 2-3 lần, hơn nữa, nhu cầu thị trƣờng đối với loại cá này cao hơn so với những loại cá thông thƣờng. Do vậy, nông dân các xã ven biển
của tỉnh Nam Định đã tập trung vào nuôi mỗi năm một vụ Tôm thẻ kết hợp với
một vụ cá nhƣ: cá Diêu Hồng (phụ biểu 25), cá Vƣợc hoặc nuôi hỗn hợp Tôm +
Cá… phổ biến từ năm 2004. Việc chuyển đổi từ đất lúa sang NTTS đã mang lại kết quả và hiệu quả khá cao cho bà con nông dân, trong đó đạt kết quả kinh tế cao
108
nhất là cá Diêu Hồng (bình quân 73 triệu đồng/ha/vụ) và hiệu quả kinh tế cao nhất
là cá Vƣợc với các chỉ tiêu tỷ suất GO/IC, GO/TC, MI/IC, VA/TC đều đạt giá trị
vƣợt trội (bảng 4.27 (chi tiết ở phụ biểu 21, 22)).
Bảng 4.27. Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 3 (n = 84)
TT
Hạng mục
Tôm thẻ (*)
Cá Vƣợc (*)
Cá Diêu hồng (*)
Tôm thẻ + Cá Vƣợc
Tôm thẻ + Tôm thẻ
I
Kết quả sản xuất
1 Doanh thu (TR hoặc GO)
1000đ/ ha/vụ 159.500
1000đ/ ha/vụ 101.750
1000đ/ ha/vụ 160.000
1000đ/ ha/năm 261.250
1000đ/ ha/năm 319.000
Tôm thẻ + Cá Diêu hồng 1000đ/ ha/năm 319.500
2 Chi phí (TC)
98.000
40.500
92.000
138.500
196.000
190.000
- Chi phí trung gian (IC)
93.000
35.500
87.000
128.500
186.000
180.000
- Khấu hao TSCĐ (Kh)
2.500
2.500
2.500
5.000
5.000
5.000
- Tiền lãi vay vốn (Lv)
2.500
2.500
2.500
5.000
5.000
5.000
3 Thu nhập hỗn hợp (MI)
61.500
61.250
68.000
122.750
123.000
129.500
4 Giá trị gia tăng (VA)
66.500
66.250
73.000
132.750
133.000
139.500
II Hiệu quả sản xuất
1 Tỷ suất GO/IC
1,72
2,87
1,84
2,03
1,72
1,78
2 Tỷ suất MI/IC
0,66
1,73
0,78
0,96
0,66
0,72
3 Tỷ suất VA/IC
0,72
1,87
0,84
1,03
0,72
0,78
4 Tỷ suất GO/TC
1,63
2,51
1,74
1,89
1,63
1,68
5 Tỷ suất MI/TC
0,63
1,51
0,74
0,89
0,63
0,68
6 Tỷ suất VA/TC
0,68
1,64
0,79
0,96
0,68
0,73
Ghi chú: (*): Tôm thẻ, Cá Vƣợc, cá Diêu hồng 1 năm nuôi trồng 2 vụ
Khi thực hiện chuyển đổi từ trồng lúa sang NTTS, việc nuôi Tôm thẻ thâm canh cho giá trị kinh tế thấp hơn mô hình nuôi kết hợp Tôm + Cá. Sự kết hợp Tôm + Cá đã tạo môi trƣờng thuận lợi cho các loài nuôi sinh trƣởng và phát triển: tôm ăn chất thải của cá và cá lại ăn chất thải của tôm nên đã giảm một phần chi phí thức ăn cho vật nuôi, đồng thời giảm đáng kể các mầm bệnh gây hại vật nuôi.
Nuôi cá Vƣợc mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho ngƣời dân, Tôm thẻ chân trắng có hiệu quả thấp nhất. Do vậy, việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi từ Tôm thẻ thâm canh 2 vụ/năm sang Tôm thẻ + Cá Vƣợc hoặc Tôm thẻ + Cá Diêu Hồng hàng năm là hợp lý mặc dù hiệu quả của các mô hình kết hợp này không cao bằng nuôi cá thâm canh nhƣng nó đã giúp ngƣời dân tháo gỡ khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm (bảng 4.27).
Theo nghiên cứu của Nguyên Khang (2011) thì nuôi tôm, cá Diêu Hồng hay cá Vƣợc là mô hình đang đƣợc nhân rộng ở nhiều vùng ven biển của Việt Nam (Thừa Thiên Huế, Quảng Ninh, Thái Bình…), đặc biệt là vùng nƣớc lợ vì nó đã
109
mang lại giá trị kinh tế rất lớn cho ngƣời dân ven biển và điều này cũng đƣợc khẳng định ở vùng ven biển Nam Định.
4.1.4.4. Mô hình 4: Thay đổi kỹ thuật làm muối
Kết quả và hiệu quả của mô hình 4 (thay đổi kỹ thuật làm muối) đƣợc thể hiện ở bảng 4.28 (phụ biểu 23, 24). Khác với nghề nông, nghề muối đòi hỏi công việc liên tục, từ ngày này qua ngày khác, khi có nắng là ngƣời dân phải ra đồng. Sự khắc nghiệt của thời tiết cũng nhƣ sự nặng nhọc của công việc khiến cho ngƣời dân làng muối đã vất vả lại càng vất vả thêm, cuộc sống càng ngày càng khó khăn. Với kỹ thuật làm muối theo phƣơng thức truyền thống không đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời làm muối.
Bảng 4.28. Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 4 (n = 40)
TT Hạng mục Vôi tro Bạt nhựa đen
1000đ/ ha/năm 1000đ/ ha/năm
93.341
130.844
I Kết quả sản xuất
14.779
19.363
1 Doanh thu (TR hoặc GO)
1.583
1.583
2 Chi phí (TC)
- Chi phí trung gian (IC)
13.196 78.562
17.779 111.481
- Khấu hao TSCĐ (Kh) - Tiền lãi vay vốn (Lv)
91.757
129.260
3 Thu nhập hỗn hợp (MI)
4 Giá trị gia tăng (VA) 5 Định mức công lao động (công/sào/năm) 6 Số ngày làm muối bình quân/năm 1/3/1 130 1/3/1 130
58,95 49,61 57,95 6,32 5,32 6,21 8.484.000 82,63 70,40 81,63 6,76 5,76 6,68 12.039.000
Chính vì vậy, chính quyền địa phƣơng đã kết hợp với diêm dân thay đổi cách làm muối từ Vôi Tro truyền thống sang sử dụng Bạt nhựa đen. Sự thay đổi này đã làm tăng đáng kể giá trị kinh tế trên những diện tích muối ở vùng ven biển
110
II Hiệu quả sản xuất 1 Tỷ suất GO/IC 2 Tỷ suất MI/IC 3 Tỷ suất VA/IC 4 Tỷ suất GO/TC 5 Tỷ suất MI/TC 6 Tỷ suất VA/TC 7 Thu nhập bình quân của 1 lao động/năm 8 Thu nhập BQ của 1 lao động/ngày làm việc 65.262 92.608 thực tế (Bình quân một năm làm 130 ngày)
Nam Định. Mô hình làm muối bằng Bạt nhựa đen đã mang lại kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với kỹ thuật làm muối truyền thống (bằng Vôi Tro). Với một ha muối mỗi năm, bình quân đạt tổng doanh thu là 130.844.000 đồng (trong đó diêm dân đƣợc Dự án làm muối của tỉnh Nam Định hỗ trợ 390.000 đồng/sào (10.834.200 đồng/ha), với tổng chi phí ngƣời dân phải bỏ ra là 19.363.000 đồng, nhƣ vậy ngƣời dân có thu nhập 111.481.000 đồng/ha/năm. Nhƣng một năm bình quân một ngƣời lao động làm đƣợc 3 sào muối nên bình quân trong một năm một diêm dân có tổng thu nhập là 12.039.000 đồng và bình quân một ngày là 92.608 đồng, cao gấp 1,42 lần so với làm muối bằng Vôi Tro (bảng 4.28).
Nhƣ vậy, với sự thay đổi về phƣơng thức sản xuất muối đã góp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời dân làm muối (nâng cao chất lƣợng muối nên giá bán muối cũng cao hơn 200 đồng/kg), kể cả khi Dự án làm muối kết thúc (ngƣời dân không đƣợc hỗ trợ 390.000 đồng/sào) thì việc sản xuất muối bằng Bạt nhựa đen vẫn cho kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn sản xuất muối bằng Vôi Tro. Tuy nhiên, trong thực tế mô hình này mới đang đƣợc triển khai thí điểm tại một số hộ làm muối của Nam Định từ năm 2012 (Hải Chính – Hải Hậu, Nghĩa Phúc – Nghĩa Hƣng).
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
4.2.1. Các yếu tố khách quan 4.2.1.1. Chính sách của Việt Nam
Sự thích ứng của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng khá mạnh mẽ bởi chính sách và chiến lƣợc hành động ứng phó với BĐKH của Việt Nam. Các văn bản của Việt Nam có liên quan đến thích ứng với BĐKH nhƣ:
- Công ƣớc khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu đã đƣợc chính
phủ Việt Nam phê chuẩn ngày 16 tháng 11 năm 1994.
- Nghị định thƣ Kyoto đƣợc phê chuẩn ngày 25 tháng 9 năm 2002.
- Quyết định số 256/QĐ-TTg ngày 02/12/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ V/v Ban hành “Định hƣớng Chiến lƣợc PTBV ở Việt Nam” (Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam).
- Chỉ thị số 35/2005/CT-TTg ngày 17/10/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định thƣ Kyoto thuộc Công ƣớc Khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu tại Việt Nam.
- Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005 đƣợc Quốc hội thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Quyết định số 328/QĐ-TTg ngày 12/12/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ
111
v/v Phê duyệt Kế hoạch Quốc gia về kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng đến năm 2010.
- Công văn số 1754/VPCP-NN ngày 03/04/2007 của Văn phòng chính phủ thông báo Phó Thủ tƣớng Thƣờng trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng giao Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, cập nhật và xử lý các thông tin về BĐKH, nƣớc biển dâng; đồng thời tăng cƣờng hợp tác với các tổ chức thế giới về BĐKH để nghiên cứu xây dựng chƣơng trình hành động thích ứng với BĐKH và nƣớc biển dâng tại Việt Nam.
- Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với BĐKH.
- Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về Chiến lƣợc Quốc gia của Việt Nam về Phòng chống và Giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.
- Quyết định số 1819/QĐ-BTNMT ngày 16/11/2007 của Bộ trƣởng Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng “Thực hiện các hoạt động liên quan đến thích ứng với BĐKH”.
- Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ “Giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chủ trì, phối hợp cùng với các bộ, ngành liên quan xây dựng Chƣơng trình mục tiêu quốc gia đối phó với việc biến đổi khí hậu toàn cầu, kêu gọi sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế cho Chƣơng trình này và trình Thủ tƣớng Chính phủ trong quý II năm 2008”.
- Thông báo số 192/TB-BTC ngày 29/6/2009 của Bộ Tài Chính về việc đề xuất nhu cầu kinh phí thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH năm 2010 và xây dựng phƣơng án phân bổ kinh phí thực hiện Chƣơng trình cho các Bộ, cơ quan trung ƣơng và các địa phƣơng.
- Kịch bản Biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng ban hành vào tháng 9 năm 2009.
- Công văn 3815/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 13/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng hƣớng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH.
- Quyết định số 447/2010/QĐ-TTg ngày 08/04/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của ban chủ nhiệm Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Những văn bản này là căn cứ để tỉnh Nam Định xây dựng chƣơng trình thích với BĐKH ở địa phƣơng. Do vậy, chiến lƣợc ứng phó của quốc gia và quốc tế có ảnh hƣởng khá mạnh mẽ đến năng lực nhận biết, cảnh báo và truyền thông về BĐKH và ứng phó với BĐKH. Từ đó, giúp ngƣời dân có căn cứ, định hƣớng thực hiện các hoạt động thích ứng cũng nhƣ sự vào cuộc của các nhà quản lý, các nhà
112
khoa học trong việc chỉ đạo, nghiên cứu các giống mới, kỹ thuật mới giúp ngƣời dân thích ứng tốt hơn.
4.2.1.2. Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Trong bối cảnh BĐKH, chủ trƣơng, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng đƣợc xây dựng lồng ghép với thích ứng và ứng phó với BĐKH và đƣợc thể hiện ở một số văn bản nhƣ sau:
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định khoá XVIII (nhiệm kỳ 2010 - 2015).
- Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Nam Định về việc Phê duyệt Đề cƣơng nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh Nam Định về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020.
Từ những căn cứ trên, chính quyền tỉnh Nam Định đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội lồng ghép với BĐKH. Định hƣớng này đã giúp ngƣời dân chủ động thực hiện các biện pháp thích ứng đạt kết quả tốt và giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra cho SXNN, cụ thể nhƣ sau:
a) Xây dựng chiến lược và kế hoạch phòng tránh, ứng phó với thiên tai
Nhằm giảm thiểu thiệt hại và tăng sự thích ứng với BĐKH trong SXNN cho ngƣời dân, chính quyền địa phƣơng (tỉnh, huyện, xã) đã chủ động xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch hành động ứng phó nhƣ xây dựng “Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020”.
Sở NN&PTNT đã tham mƣu cho UBND tỉnh kiện toàn Ban chỉ huy phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn hàng năm. Kiểm tra công tác chuẩn bị vật tƣ phòng chống lụt bão, xác định 30 trọng điểm chống lụt bão, trong đó 4 trọng điểm cấp tỉnh và 26 trọng điểm cấp huyện. Xây dựng phƣơng án hộ đê toàn tuyến, phƣơng án bảo vệ các trọng điểm, phòng chống lũ đối với vùng bồi, phƣơng án tìm kiếm cứu nạn ở cửa sông, ven biển… Kiểm tra, đôn dốc các huyện tổ chức tốt diễn tập phòng chống lụt bão với phƣơng châm “4 tại chỗ - Chỉ huy tại chỗ; Lực lượng tại chỗ; Phương tiện và Vật tư tại chỗ; Hậu cần tại chỗ”. Xây dựng phƣơng án hộ đê toàn tuyến, phƣơng án bảo vệ các trọng điểm phòng chống lũ đối với vùng bồi, phƣơng án tìm kiếm cứu nạn.
Năm 2012-2015, tỉnh Nam Định đã phối hợp với các huyện ven biển chỉ đạo các Hợp tác xã muối tích cực làm thủy lợi nội đồng, sửa chữa, tu bổ ô nề, thống, chạt; bổ sung cát cho sản xuất. Mở rộng diện tích sản xuất theo phƣơng thức chuyển đổi vị trí chạt lọc và kết tinh muối trên bạt…. từ đó nâng cao hiệu quả trong làm muối.
113
b) Hướng dẫn, tập huấn, hỗ trợ và trang bị kiến thức cho người dân về ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
Năm 2008 khi số giờ nắng không nhiều nhƣng giá muối tăng cao, tỉnh đã phối hợp với Cục chế biến thƣơng mại nông lâm thủy sản và nghề muối tổ chức tập huấn kỹ thuật sản xuất và chế biến muối cho 15 Hợp tác xã sản xuất muối trong tỉnh, đồng thời tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định hỗ trợ cho 10 mô hình chuyển đổi vị trí chạt lọc với quy mô 19ha.
Năm 2010-2015, thực hiện chỉ đạo của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định và UBND huyện, Phòng NN&PTNT huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng tập trung hƣớng dẫn cải tạo ao đầm, các trại sản xuất giống mặn lợ tích cực chuẩn bị cho mùa vụ sản xuất. Vào vụ nuôi, Phòng NN&PTNT huyện đã chỉ đạo nhân dân tranh thủ thời tiết thuận lợi nhanh chóng thả giống trong khung thời vụ tôm và các loài thuỷ sản khác phát triển tốt.
Năm 2011-2015, Phòng NN&PTNT huyện đã phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục PTNT tổ chức 9 lớp tập huấn nâng cao công tác quản lý cho chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, trƣởng kiểm soát và kế toán trƣởng các HTX trong toàn huyện (huyện Giao Thủy hiện có 25 HTX nông nghiệp và 5 HTX diêm nghiệp; huyện Hải Hậu có 28 HTX nông nghiệp và 8 HTX diêm nghiệp; huyện Nghĩa Hƣng có 33 HTX nông nghiệp và 6 HTX diêm nghiệp); Phối hợp với Hội nông dân huyện mở các lớp tập huấn về kỹ thuật NTTS cho ngƣ dân xã Bạch Long, Giao Thiện, Nam Điền, Hải Chính... để nâng cao hiệu quả trong NTTS.
Đầu các năm 2011-2015, Sở NN&PTNT tỉnh đã sớm kiện toàn Ban quản lý sản xuất giống thủy sản, Ban chỉ đạo kiểm soát thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Phối hợp với các huyện tập huấn kỹ thuật, hƣớng dẫn nông, ngƣ dân cải tạo, vệ sinh ao đầm (các chủ nuôi ngao đã làm tốt việc cải tạo nền đáy bãi nuôi tạo môi trƣờng thuận lợi cho ngao phát triển), xử lý nguồn nƣớc,... thƣờng xuyên thông báo tình hình dịch bệnh, kỹ thuật phòng chống dịch cho các hộ nuôi.
c) Triển khai các dự án, các mô hình ứng phó.
Năm 2008, tỉnh đã xây dựng phƣơng án hộ đê toàn tuyết, phƣơng án bảo vệ các trọng điểm, phòng chống lũ đối với vùng bồi, phƣơng án tìm kiếm cứu nạn ở cửa sông, ven biển… Kiểm tra, đôn đốc các huyện ven biển tổ chức diễn tập phòng chống lụt bão. Đồng thời, tỉnh cũng đã đúc bổ sung 1.500 cấu kiện, mua 12.000 m2 bạt chống sóng, tiếp nhận 10 nhà bạt, 300 phao cứu sinh, thực hiện Dự án nâng cấp hệ thống tiêu Hải Hậu, sửa chữa, nâng cấp tuyến I đê biển Giao Thủy – Hải Hậu, hoàn thành Dự án Cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh bão cửa Ninh Cơ.
Năm 2009, Sở NN&PTNT tỉnh đã tiếp tục triển khai các Dự án phát triển vùng đệm và vùng lõi VQG Xuân Thủy. Triển khai tích cực các Dự án trồng rừng,
114
tổ chức tốt Tết trồng cây Xuân Kỷ Sửu. Đã trồng đƣợc 307ha rừng phòng hộ tập trung và 2 triệu cây phân tán các loại, chăm sóc và trồng dặm 520ha rừng mới trồng, bảo vệ 1.474ha rừng phòng hộ xung yếu. Phối hợp tốt với các ngành, các huyện tăng cƣờng công tác giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng, kiểm tra, kiểm soát, xử lý kịp thời các vi phạm về khai thác và sử dụng rừng.
Năm 2010, Phòng NN&PTNT huyện cũng đã triển khai dự án hỗ trợ khuyến công, khuyến ngƣ cho các HTX muối (chuyển đổi vị trí chạt lọc, hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản). Năm 2013, tỉnh đã triển khai xây dựng 377 mô hình trình diễn sản xuất muối sạch, các giống cây trồng, vật nuôi, NTTS có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cao tới ngƣời dân.
d) Thông tin, tuyên truyền cho người dân về sự biến đổi thời tiết, khí hậu và phương án phòng tránh, ứng phó
Hàng năm, Phòng nông nghiệp huyện và Sở NN&PTNT tỉnh thƣờng xuyên phối hợp với Đài PTTH tỉnh, Báo Nam Định tổ chức tuyên truyền về các hoạt động khuyến nông, khuyến ngƣ, kỹ thuật thâm canh giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với BĐKH. Ngoài ra, năm 2011-2015, Phòng NN&PTNT huyện Giao Thủy cũng đã phối hợp với UBND xã Giao Xuân, Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng phát tài liệu và tuyên truyền quy hoạch nuôi ngao bền vững cho trên 100 hộ nuôi ngao; Phối hợp với Chi cục Quản lý chất lƣợng nông lâm thuỷ sản triển khai xây dựng vùng nuôi tôm an toàn Giao Phong, xây dựng chất lƣợng cua giống tại công ty Liên Phong; Đã điều tra bệnh của tôm ở 328 hộ nuôi tôm… Những hoạt động này giúp ngƣời dân chủ động thích ứng trong NTTS.
e) Công tác hỗ trợ vật tư trong việc phòng tránh, ứng phó với thiên tai
Năm 2010, Phòng NTT&PTNT huyện Giao Thủy đã phối hợp với Phòng Lao động thƣơng binh xã hội, Phòng Tài chính – Kế hoạch của huyện tổ chức cấp phát 1.675,87 tấn gạo và 13.967.520.000 đồng cho nhân dân bị mất mùa do dịch bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá, lùn sọc đen vụ mùa năm 2009; Cấp phát hỗ trợ 7.155 lít thuốc phun trừ rầy lứa 2 cho lúa Xuân 2010 cho các xã, thị trấn. Địa phƣơng thƣờng xuyên phối hợp với các ngành, các huyện để xác định diện tích tƣới tiêu đề nghị miễn thuỷ lợi phí, phân bổ kịp thời kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí; Hƣớng dẫn các Công ty TNHH 1 thành viên Kỹ thuật công trình thủy lợi tăng cƣờng quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí cấp bù theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Nhƣ vậy, chủ trƣơng, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng là hết sức cần thiết trong sự thích ứng với BĐKH, nó góp phần giúp ngƣời dân định hƣớng và có những hành động cụ thể, kịp thời để ứng phó với BĐKH và giảm thiểu thiệt hại do thiên nhiên gây ra. Trƣớc bối cảnh BĐKH nhƣ hiện nay ở địa phƣơng, ngƣời dân địa phƣơng đã ghi nhận những hỗ trợ nhất định từ các tổ chức,
115
từ phía nhà nƣớc cũng nhƣ chính quyền địa phƣơng mặc dù mức độ hỗ trợ cho từng đối tƣợng là khác nhau, có những hoạt động đã thực hiện tốt, có những hoạt động thực hiện chƣa tốt. Nguồn kinh phí hỗ trợ này chủ yếu từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và Hội chữ thập đỏ của tỉnh Nam Định.
Hộp 4.8. Hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp
“Trƣớc những đợt gieo trồng, chúng tôi mời kỹ sƣ nông nghiệp và cán bộ phụ trách nông nghiệp của xã đến phổ biến cho ngƣời dân kỹ thuật canh tác: từ thời điểm gieo trồng, giống, cách chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh. Ngƣời dân địa phƣơng mong muốn đƣợc nhận nhiều hơn về sự hỗ trợ vốn, song ngân sách địa phƣơng có hạn, cũng nhƣ thủ tục vay vốn phức tạp nên chỉ có rất ít hộ nhận đƣợc sự hỗ trợ này”.
Nguồn: Phỏng vấn ông Nguyễn Văn Đô, cán bộ xã Giao An, vào hồi 14h30' ngày 10 tháng 11 năm 2014 tại trụ sở ủy ban xã
Nhằm đánh giá sự ảnh hƣởng của giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng đối với sự thích ứng với BĐKH trong SXNN, chúng tôi tiến hành điều tra 609 hộ dân và kết quả cho thấy đa số ngƣời dân cho rằng sự hỗ trợ về giống, vật tƣ, kỹ thuật canh tác của địa phƣơng tới ngƣời dân là tốt, điều này phù hợp với sự đánh giá của cán bộ địa phƣơng (biểu đồ 4.5).
Biểu đồ 4.5. Đánh giá của cán bộ về sự hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân
Vốn và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm là 2 yếu tố ngƣời dân cho rằng sự hỗ trợ của địa phƣơng là chƣa tốt, cán bộ địa phƣơng lại cho rằng ở mức trung bình. Ngoài ra, công tác phòng chữa bệnh và vệ sinh môi trƣờng thì hầu hết cán bộ địa phƣơng đánh giá ở mức độ tốt nhƣng ngƣời dân chỉ cho là ở mức độ trung bình. Cán bộ đã thƣờng xuyên theo dõi diễn biến các cơn bão, áp thấp nhiệt đới và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan khác để thông báo cho ngƣời dân biết, chỉ đạo ngƣời dân thực hiện các phƣơng án thích ứng tốt nhất và giảm thiểu thiệt hại.
116
4.2.1.3. Điều kiện tự nhiên của vùng
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố tự nhiên nhƣ: vùng sinh thái, thời tiết, khí hậu. Vùng ven biển tỉnh Nam Định là một vùng đồng bằng chịu ảnh hƣởng nhiều của thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, mùa hè nắng nóng, có gió Lào và mùa đông lạnh. Bờ biển Nam Định bị chia cắt khá mạnh mẽ bởi nhiều cửa sông lớn, vùng ven biển nông và bằng phẳng với độ sâu tăng dần. Nhƣ vậy, điều kiện tự nhiên của vùng có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự thích ứng của ngƣời dân nhƣ: giao thông đƣờng thủy thuận lợi tạo điều kiện tốt cho việc tiêu thụ nông sản, đặc biệt là thủy sản; đất đai phì nhiêu tạo điều kiện tốt trong việc đƣa các giống mới vào sản xuất; địa hình đa dạng với bờ biển dài 72km và 4 cửa sông lớn (sông Hồng, sông Đào, sông Đáy và sông Ninh Cơ), nhiều sông nhỏ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển NTTS; khí hậu mang đầy đủ đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng bằng Châu thổ sông Hồng, điều này tạo thuận lợi cho ngƣời dân thay đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi.
Tuy nhiên, cũng từ đặc điểm về điều kiện tự nhiên của vùng là vùng đồng bằng thấp trũng nên vùng ven biển Nam Định thƣờng xuyên bị ngập úng, xâm nhập mặn, bão lớn... đã ảnh hƣởng tiêu cực đến sự thích ứng của ngƣời dân nhƣ: khi ngƣời dân thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất lúa, muối kém hiệu quả sang NTTS lại gặp thời tiết xấu (mƣa lớn, gió, bão...) nên đã làm cho các đầm NTTS bị ngập úng, gây thiệt hại nặng nề cho chủ đầm (bão số 7 ngày 27/9/2005, bão số 8 năm 2012...); một ảnh hƣởng tiêu cực khác của điều kiện tự nhiên đến sự thích ứng của ngƣời dân trong trồng trọt nhƣ khi ngƣời dân thực hiện biện pháp thay đổi giống cây trồng (từ giống chịu ngọt sang giống chịu mặn), do vùng có nhiều cửa sông đổ ra biển, khi thủy triều thay đổi bất thƣờng đã làm thay đổi đột ngột độ mặn, độ ngọt trong ruộng đồng, điều này ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng (năm 2009 ở Nghĩa Hƣng diện tích lúa bị mất trắng do xâm nhập mặn là 150 ha. Năm 2010 và 2015, hiện tƣợng xâm nhập mặn đã ảnh hƣởng đến 265 ha lúa và 950 ha hoa màu của toàn vùng ven biển Nam Định).
4.2.1.4. Công nghệ và khoa học kỹ thuật
Công nghệ và khoa học kỹ thuật có ảnh hƣởng khá mạnh mẽ đến sự thích ứng của ngƣời dân. Thực tế ở vùng ven biển tỉnh Nam Định, việc ứng phó với hiện tƣợng ngập úng hoặc xâm nhập mặn có hai xu hƣớng: Một là, thay đổi giống cây trồng/vật nuôi để thích ứng. Công nghệ và khoa học kỹ thuật giúp tạo giống mới thích ứng với BĐKH. Hai là, chuyển sang NTTS: Chuyển sang NTTS đòi hỏi vốn lớn, kỹ thuật canh tác phức tạp hơn, khó hơn. Ngƣời dân có đất ngập úng hoặc xâm nhập mặn lại là những hộ trung bình và nghèo nên việc chuyển sang NTTS gặp rất
117
nhiều khó khăn. Do vậy, sự tiến bộ của công nghệ và khoa học kỹ thuật sẽ giúp
ngƣời dân thích ứng tốt hơn với BĐKH. Để đảm bảo các vụ nuôi thủy sản thắng
lợi, huyện đã chỉ đạo, hƣớng dẫn các xã, thị trấn thực hiện tốt các biện pháp kỹ
thuật, đồng thời quản lý chặt chẽ nguồn giống mới, thức ăn, hóa chất, thuốc kháng sinh, chế phẩm sinh học, thƣờng xuyên giám sát tình hình dịch bệnh trong NTTS.
Cán bộ kỹ thuật các phòng, ban chuyên môn của các huyện và cán bộ khuyến ngƣ,
thú y tại các xã, thị trấn thƣờng xuyên bám sát cơ sở nắm bắt tình hình công tác
quy hoạch, thiết kế, cải tạo ao, đầm, diện tích nuôi, lƣợng giống thả để kịp thời đôn đốc, hƣớng dẫn nông dân thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật nuôi, xử lý
nguồn nƣớc cấp, nƣớc thải…, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trƣờng, an toàn
dịch bệnh cho các vùng nuôi. Huyện cũng thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn kiến thức và cung cấp tài liệu về giống cây trồng, vật nuôi mới thích ứng với BĐKH
cho bà con nông dân.
4.2.1.5. Thị trường
Trong những năm gần đây, nhằm thực hiện phát triển SXNN bền vững, chính
quyền địa phƣơng đã thực hiện một số hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, đó là sự liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất và ngƣời dân để đẩy
mạnh tiêu thụ các sản phẩm nông sản của địa phƣơng, đặc biệt là các sản phẩm nông
nghiệp thích ứng với BĐKH. Những hỗ trợ này của cán bộ địa phƣơng đã góp phần
thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đƣợc tốt hơn, cụ thể nhƣ sau:
- Sở Công Thƣơng đã phối hợp với Sở NN và PTNT xây dựng hai mô hình liên kết doanh nghiệp/hợp tác xã với hộ kinh doanh/hộ nông dân để tiêu thụ nông
sản và cung ứng vật tƣ nông nghiệp cho nông dân. Trong đó, Công ty cổ phần
Lƣơng thực Nam Định liên kết cung ứng vật tƣ nông nghiệp, tiêu thụ lúa gạo;
Công ty TNHH CFC liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm cây vụ
đông bí xanh, cà chua… Hai mô hình liên kết này bƣớc đầu đã phát huy hiệu quả,
giúp nông dân ổn định đầu ra sản phẩm, doanh nghiệp không còn lo thiếu nguyên liệu hay băn khoăn về chất lƣợng nguyên liệu.
- Ngoài ra, Nam Định cũng có chƣơng trình phối hợp với Tổng công ty Lƣơng thực miền Bắc xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa hàng hóa tại các
huyện: Giao Thủy và Hải Hậu; giúp một số hợp tác xã thực hiện mô hình liên kết, phát triển dịch vụ, tăng năng suất và sản lƣợng lúa hàng hóa. Tổng công ty Lƣơng thực miền
Bắc đã ký hợp đồng sản xuất bao tiêu lúa chất lƣợng cao (lúa Bắc thơm số 7) với các
hợp tác xã tại 2 huyện trên, với diện tích 200 - 350 ha từ vụ xuân năm 2014.
118
- Từ năm 2010 tới nay, Sở Công Thƣơng tỉnh Nam Định cũng đã hỗ trợ tổ chức nhiều hội nghị liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa các đơn vị, cơ sở
sản xuất và cơ sở phân phối, bán lẻ tại thành phố nhƣ Trung tâm thƣơng mại
Micom, siêu thị Big C Nam Định… Nhiều loại nông sản, thực phẩm của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh đã đáp ứng yêu cầu của các đơn vị này và nhận
đƣợc phản hồi tốt để tiếp tục có đƣợc hợp đồng cung ứng.
- Nhằm hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm nông sản, tháng 12/2011, UBND tỉnh Nam Định đã có Quyết định 2193 về việc phê duyệt dự án xây dựng mô hình thí điểm doanh nghiệp - HTX - hộ nông dân tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tƣ
nông nghiệp cho nông dân SXNN tại vùng ven biển. Mô hình này do HTX làm
nòng cốt để xây dựng chuỗi liên kết các thành viên từ sản xuất đến tiêu thụ, giúp
nông dân yên tâm sản xuất. Triển khai xây dựng mô hình, Liên minh HTX tỉnh đã
chọn HTX dịch vụ nông nghiệp Nghĩa Bình, xã Nghĩa Bình (Nghĩa Hƣng) liên kết
với Công ty TNHH Bao bì kim loại CFC (thành phố Nam Định) thực hiện thí điểm. Các dịch vụ của HTX khi triển khai đều có hiệu quả và đã thu hút đông nông
dân tham gia ký hợp đồng thỏa thuận. Cụ thể nhƣ trong dịch vụ cung ứng vật tƣ
nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm cho xã viên, HTX đã tích cực tìm kiếm thị trƣờng
trong và ngoài tỉnh, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp trong sản xuất vụ đông cho
xã viên. HTX chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh từng vụ trong
năm để triển khai cụ thể đến các thôn xóm, trích kinh phí đầu tƣ và động viên xã
viên đƣa vào gieo trồng/nuôi trồng các loại cây/con có giá trị kinh tế cao.
Những hỗ trợ trên đã khuyến khích ngƣời dân tích cực áp dụng và nhân rộng các biện pháp thích ứng trong SXNN, đặc biệt là trong trồng trọt và NTTS.
Bởi lẽ những sự kết nối giữa đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào cho đến việc bao
tiêu sản phẩm đầu ra đã tạo tâm lý vững tin cho ngƣời dân yên tâm sản xuất, nhất
là khi Việt Nam gia nhập AEC và TPP, tạo thị trƣờng rộng mở cho SXNN.
4.2.1.6. Cơ sở hạ tầng
Với bờ biển dài và 4 cửa sông đổ ra biển, cơ sở hạ tầng của vùng ven biển Nam Định đã ảnh hƣởng không nhỏ đến việc điều tiết nguồn nƣớc vào ra để thay đổi độ mặn, độ ngọt của nƣớc dùng cho SXNN. Mặt khác, cơ sở hạ tầng của vùng cũng ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự an toàn trong việc gia cố bờ ao, bờ đầm, bờ đê, hệ thống hạ tầng đồng ruộng. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ ảnh hƣởng tích cực đến sự thích ứng của ngƣời dân với BĐKH trong SXNN. Chính vì vậy, nhằm hạn chế những thiệt hại do BĐKH gây ra và tạo thuận lợi cho sự thích ứng của ngƣời dân:
Năm 2009, tỉnh đã triển khai 20 Dự án đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp công trình đê
119
điều, thủy lợi: Kè Nghĩa Phúc, 9 mỏ kè huyện Nghĩa Hƣng, 8 mỏ kè giữ bãi đông cống Thanh Niên huyện Giao Thủy, kè Kiên Chính và hệ thống mỏ kè giữ bãi huyện Hải Hậu. Đồng thời, tỉnh đã triển khai Dự án xử lý khẩn cấp các đoạn đê kè xung yếu còn lại: Dự án nạo vét sông Sò, Dự án hệ thống tiêu Hải Hậu, hoàn thành giai đoạn I Dự án khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai năm 2005 (củng cố, nâng cấp 10,2 km đê, kè biển thuộc 2 huyện Giao Thủy, Hải Hậu với tổng mức đầu tƣ 277 tỷ đồng).
Năm 2012-2015, để chủ động ứng phó với tình hình khô hạn kéo dài và khó khăn về nguồn nƣớc, Sở NN&PTNT đã tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành Chỉ thị phát động chiến dịch làm thủy lợi nội đồng; thành lập Ban chỉ đạo chống hạn từ tỉnh đến cơ sở, xây dựng và triển khai phƣơng án chống hạn. Các công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật công trình thủy lợi đã tận dụng tối đa các loại máy bơm dầu, máy bơm điện, để bơm tát cho các vùng khó khăn. Đã phục vụ tƣới tiêu kịp thời cho 100% diện tích lúa, màu của toàn tỉnh. Kết quả thực hiện kế hoạch làm thủy lợi nội đồng đông xuân 2011-2012: đã đào đắp đƣợc 1.278.143 m3 đất; nạo vét đƣợc 703.644 m3.
Cũng từ kết quả phỏng vấn cho thấy cán bộ địa phƣơng đã tổ chức triển khai thực hiện Dự án Cải tạo nâng cấp hệ thống thuỷ lợi vùng Cồn Ngạn; Dự án nâng cấp đê bao Điện Biên Giao An; Dự án hoàn thiện và kiên cố hoá mặt đê từ cống Cồn Nhì đến cống Số 10; Thƣờng xuyên kiểm tra đê, kè cống, phát hiện xử lý kịp thời các sự cố đảm bảo an toàn đê điều; Tổ chức diễn tập, luyện tập công tác hộ đê, phòng chống lụt bão hàng năm cho ngƣời dân.
Cán bộ huyện Giao Thủy đã phối hợp với Công ty TNHH 1 thành viên Kỹ thuật công trình thủy lợi Xuân Thuỷ kiểm tra đôn đốc các xã, thị trấn làm thuỷ lợi nội đồng, khơi thông dòng chảy, xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi; Kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thi công tu sửa đê, kè, cống đúng tiến độ đảm bảo chất lƣợng kịp thời phục vụ cho công tác phòng chống lụt bão.
4.2.2. Các yếu tố chủ quan 4.2.2.1. Trình độ học vấn của chủ hộ
Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hƣởng đến năng lực nhận biết về BĐKH, ảnh hƣởng của BĐKH đến SXNN và các biện pháp thích ứng trong SXNN. Ngƣời dân vùng ven biển Nam Định có trình độ văn hóa khá chênh lệch nhau giữa các nhóm hộ giàu, nghèo, trung bình (trình độ văn hóa trung bình của nhóm hộ giàu là 10,4 năm đi học; nhóm trung bình là 7,8 năm đi học và nhóm hộ nghèo là 5,2 năm đi học (phụ biểu 07)). Những ngƣời thuộc nhóm hộ giàu (chủ yếu là NTTS) với số năm đi học nhiều hơn nhóm hộ nghèo (chủ yếu là làm muối và lâm nghiệp) và trung bình nên việc tiếp cận những kiến thức mới của họ thuận
120
lợi hơn, điều này giúp họ khá thành công trong việc áp dụng giống mới, kỹ thuật mới trong SXNN, đặc biệt là trong NTTS - với đặc thù là kỹ thuật nuôi trồng phức tạp, do vậy NTTS chịu ảnh hƣởng nhiều bởi trình độ học vấn.
Đối với các hộ trồng trọt, việc thay đổi giống cây trồng/thay đổi kỹ thuật
trồng trọt (thay đổi lịch thời vụ: gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch...) thƣờng thực hiện
chủ động theo kế hoạch của địa phƣơng (thích ứng chủ động). Khi giống cây trồng
thay đổi thƣờng kéo theo kỹ thuật canh tác thay đổi. Do vậy, sự thay đổi này trong
trồng trọt chịu ảnh hƣởng ít bởi trình độ học vấn.
Thay đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi là phƣơng án thích ứng ngƣời dân chủ
động thích ứng theo kế hoạch sản xuất của gia đình và một phần dựa vào chủ
trƣơng của địa phƣơng. Do vậy, sự thích ứng này trên thực tế sẽ chịu ảnh hƣởng bởi trình độ học vấn của ngƣời dân. Tuy nhiên, trong 469 hộ điều tra có 95 hộ áp
dụng phƣơng án thay đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi, trong đó có tới 89 hộ thay đổi
cơ cấu cây trồng (93,68%), chỉ có 6 hộ thay đổi cơ cấu vật nuôi (NTTS) chiếm
6,32% nên đã làm cho yếu tố này (trình độ học vấn) ảnh hƣởng có ảnh hƣởng rõ
ràng đến quyết định lựa chọn phƣơng án thay đổi cơ cấu cây trồng của ngƣời dân.
4.2.2.2. Kinh nghiệm của người dân trong sản xuất nông nghiệp
Kinh nghiệm của ngƣời dân trong SXNN cũng ảnh hƣởng khá mạnh mẽ đến
việc lựa chọn các biện pháp thích ứng. Thực tế cho thấy, ngƣời có kinh nghiệm càng
cao thì càng có xu hƣớng thích ứng nhanh với BĐKH bằng các biện pháp họ cho là
đúng, trong trƣờng hợp này là thay đổi giống cây trồng (giống lúa), giống NTTS
(Baba, ngao), thay đổi kỹ thuật canh tác... Tuy nhiên, việc thay đổi cơ cấu cây
trồng/vật nuôi ít chịu ảnh hƣởng bởi kinh nghiệm của chủ hộ. Ngƣời dân có kinh
nghiệm nhiều thì họ thƣờng lựa chọn biện pháp là thay đổi giống cây trồng/vật nuôi
hơn là thay đổi cơ cấu vì khi thay đổi cơ cấu cũng đồng nghĩa với việc ngƣời dân phải
tiếp cận những hình thức canh tác mới, cây trồng mới, vật nuôi mới... và thƣờng phức
tạp hơn việc họ vẫn canh tác với cây trồng/vật nuôi cũ ngay cả khi có thay đổi giống.
Kinh nghiệm của ngƣời dân trong sản xuất nông nghiệp có ảnh hƣởng không nhiều đến việc chuyển mục đích sử dụng đất. Nguyên nhân là do việc chuyển mục đích sử dụng đất từ lúa, muối kém hiệu quả sang NTTS phần lớn theo kế hoạch của chính quyền địa phƣơng (thích ứng chủ động), chỉ có một phần nhỏ diện tích muối kém hiệu quả chuyển sang NTTS là do ngƣời dân tự thực hiện (thích ứng tự phát)
không theo kế hoạch của địa phƣơng. Chính vì vậy, kết quả điều tra cho thấy kinh
nghiệm trong SXNN ảnh hƣởng không nhiều đến việc chuyển mục đích sử dụng đất.
121
4.2.2.3. Các nguồn lực được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp a) Vốn đầu tư
Với những hộ có khả năng về vốn (đáp ứng từ 30% nhu cầu vốn để đầu tƣ cho SXNN trở lên) thì hộ lựa chọn việc nâng cấp tu sửa ao đầm/chuồng trại, chuyển sang NTTS cao hơn các hộ không có khả năng về vốn (bảng 4.21, 4.22, 4.23, 4.24). Thực tế SXNN ở Nam Định cho thấy việc nâng cấp tu sửa ao đầm/chuồng trại (nhất là NTTS) đòi hỏi nhiều vốn đầu tƣ, nhóm hộ áp dụng phƣơng án này đa phần là nhóm hộ giàu và trung bình. Trong 469 hộ điều tra thì có 92 hộ giàu (19,62%), 215 hộ trung bình (45,84%), các hộ này đa phần có hoạt động NTTS hoặc trồng lúa quy mô lớn nên họ có điều kiện về vốn, điều này đã làm tăng việc lựa chọn biện pháp thay đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi của ngƣời dân. Khả năng về vốn của chủ hộ có ảnh hƣởng khá lớn đến việc chuyển mục đích sử dụng đất. Nguyên nhân là do các hộ không có vốn thƣờng phải thực hiện chuyển đổi những diện tích cần vốn đầu tƣ lớn cho các hộ có vốn đầu tƣ để thực hiện SXNN, và họ sẽ SXNN ở những diện tích cần ít vốn hơn. b) Quy mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp
Thực tế cho thấy, khi diện tích canh tác tăng thêm, chủ hộ sẽ phải đầu tƣ nhiều hơn và phải cân nhắc xem có nên đầu tƣ ứng phó hay không và với quy mô lớn thì hộ sẽ tiến hành sản xuất theo hƣớng hàng hóa tập trung. Các hộ có quy mô lớn thƣờng là các hộ giàu và trung bình nên họ có điều kiện để đầu tƣ mở rộng sản xuất, điều này cũng đồng nghĩa với việc họ cần thay đổi giống (trên 60% ở bảng 4.21, 4.23, 4.24), thay đổi kỹ thuật phù hợp (trên 70% ở bảng 4.21, 4.23, 4.24) để nâng cao kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Nhƣ vậy, diện tích canh tác tăng thì quyết định thay đổi giống cây trồng, vật nuôi/thay đổi kỹ thuật canh tác để ứng phó sẽ tăng. Thay đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi là biện pháp thích ứng ít chịu ảnh hƣởng bởi diện tích canh tác. Thực tế cho thấy khi các hộ có quy mô canh tác lớn thì một phần họ tiến hành thay đổi giống, một phần họ chuyển mục đích sử dụng đất từ trồng lúa hoặc làm muối sang NTTS. Thực tế tại địa phƣơng, các hộ có diện tích canh tác lớn có xu hƣớng chuyển mục đích sử dụng đất lớn hơn các hộ có diện tích canh tác nhỏ, đặc biệt là các hộ trồng lúa và làm muối, vì diện tích canh tác là yếu tố cần thiết để các hộ đƣa ra quyết định có nên chuyển mục đích sử dụng đất hay không. Tuy nhiên, không phải tất cả các hộ có diện tích canh tác lớn đều lựa chọn phƣơng án này vì chuyển sang NTTS đòi hỏi vốn lớn cũng nhƣ kinh nghiệm và kỹ thuật NTTS (chỉ chiếm 20% ở bảng 4.21).
c) Năng lực của người lao động trong sản xuất nông nghiệp
Năng lực của ngƣời lao động trong SXNN đƣợc thể hiện thông qua trình độ
122
(nhận thức), kỹ năng (kinh nghiệm) và sức khỏe. Yếu tố này có ảnh hƣởng khá mạnh mẽ đến việc thay đổi giống hay thay đổi kỹ thuật canh tác. Kết quả điều tra cho thấy các hộ có năng lực lao động cao hơn (thƣờng là hộ giàu với số năm đi học nhiều hơn (bình quân là 10,4 năm) và có nhiều kinh nghiệm hơn) sẽ có xu hƣớng lựa chọn và áp dụng giống mới, kỹ thuật mới vào canh tác (đặc biệt là trong NTTS có trên 76% hộ áp dụng (bảng 4.23 và 4.24)). Ngoài ra, khi năng lực lao động SXNN của hộ tăng thêm thì hộ có xu hƣớng lựa chọn phƣơng án thích ứng là chuyển mục đích sử dụng đất. Chuyển từ trồng lúa hay làm muối sang NTTS thƣờng đòi hỏi vốn lớn, kỹ thuật phức tạp và cần có kinh nghiệm sản xuất. Do vậy, các hộ có nhiều năng lực lao động hơn (thƣờng là hộ giàu) sẽ có điều kiện tốt hơn trong việc chuyển mục đích sử dụng đất (16,67% ở bảng 4.21).
d) Thu nhập của hộ
Thu nhập của chủ hộ có ảnh hƣởng ít đến việc thay đổi giống cây trồng, vật nuôi/thay đổi kỹ thuật canh tác. Nguyên nhân là do trong trồng trọt với mức thu nhập thấp, vốn đầu tƣ ít nên sự thay đổi giống, kỹ thuật ít chịu ảnh hƣởng hơn trong NTTS (thu nhập cao, vốn lớn). Mặt khác, khi thu nhập của hộ tăng thêm thì hộ lựa chọn biện pháp thay đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi sẽ giảm đi (33,33% ở bảng 4.21). Mặc dù con số này là rất nhỏ nhƣng nó cũng giúp chúng ta nhìn nhận xu hƣớng thay đổi thích ứng của ngƣời dân. Kết quả điều tra đã chỉ ra rằng khi thu nhập của hộ tăng lên có nghĩa là ở mô hình canh tác cũ của hộ đang có hiệu quả, cho nên ngƣời dân không muốn thay đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi vì họ không chắc rằng khi họ thay đổi sẽ cho giá trị kinh tế cao hơn.
Khi thu nhập của hộ tăng thêm thì hộ lựa chọn phƣơng án chuyển mục đích sử dụng đất sẽ tăng. Thực tế cho thấy với mô hình canh tác ngƣời dân đang thực hiện có giá trị kinh tế cao thì việc thay đổi là rất khó. Tuy nhiên, trong số 469 hộ điều tra thì đã có một số hộ mạnh dạn thay đổi mô hình canh tác. Vấn đề an ninh lương thực luôn đƣợc ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng quan tâm. Tuy nhiên, giá trị kinh tế mà trồng lúa và làm muối mang lại cho ngƣời dân thấp hơn rất nhiều lần so với NTTS (bảng 4.25, bảng 4.26 và bảng 4.27). Do vậy, chính quyền địa phƣơng đã thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho những hộ có đủ điều kiện để nâng cao thu nhập và hiệu quả trong SXNN.
4.2.2.4. Giới tính của người ra quyết định
Việc thay đổi giống cây trồng, vật nuôi/thay đổi kỹ thuật canh tác và chuyển
mục đích sử dụng đất chịu ảnh hƣởng khá mạnh mẽ bởi giới tính của ngƣời ra
quyết định. Nguyên nhân là do trong trồng trọt, chăn nuôi và làm muối thì nữ thƣờng là ngƣời ra quyết định (gần 90%); nhƣng trong NTTS và lâm nghiệp thì
123
nam lại là ngƣời ra quyết định (hơn 80%) nên đã làm cho yếu tố giới tính có ảnh
hƣởng lớn đến việc ra quyết định lựa chọn biện pháp thích ứng của ngƣời dân.
Thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng chịu ảnh hƣởng bởi giới tính của
ngƣời ra quyết định lựa chọn biện pháp thích ứng. Thay đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi ở Nam Định đang diễn ra nhƣ thay đổi từ Lúa + Lúa sang Lúa + Lúa + Màu
đông hoặc Màu xuân + Lúa + Màu đông, thay đổi từ Tôm thẻ 1 vụ, Tôm thẻ 2 vụ
trong năm sang Tôm thẻ + cá Vƣợc, Tôm thẻ + cá Diêu Hồng... chịu ảnh hƣởng
mạnh mẽ bởi giới tính của ngƣời ra quyết định. Với việc thay đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi thì khi các hộ quyết định lựa chọn thực hiện sẽ kéo theo việc đầu tƣ
lớn hơn và nam giới thƣờng là ngƣời ra quyết định (gần 60%).
4.2.2.5. Nhận thức của người dân về thích ứng với biến đổi khí hậu
Với những hộ nhận thức đƣợc sự quan trọng của biện pháp thích ứng thì việc hộ lựa chọn biện pháp thích ứng là thay đổi giống cây trồng, vật nuôi/thay đổi kỹ thuật canh tác sẽ cao hơn các hộ không nhận thức đƣợc. Điều này hoàn toàn đúng với thực tế vì thay đổi giống cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh về khí hậu, thời tiết tại địa phƣơng sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao thu nhập và đời sống cho gia đình. Thay đổi giống phần nào cũng kéo theo sự thay đổi về kỹ thuật, do vậy nó đòi hỏi các hộ cần có những nhận thức nhất định và đây là yếu tố ảnh hƣởng mạnh đến quyết định thích ứng của hộ nông dân khi lựa chọn thay đổi giống cây trồng/vật nuôi.
Thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và chuyển mục đích sử dụng đất cũng chịu ảnh hƣởng một phần bởi nhận thức của ngƣời dân. Nguyên nhân là do việc thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và chuyển mục đích sử dụng đất phần lớn đƣợc thực hiện theo kế hoạch của địa phƣơng (thích ứng chủ động), do vậy ngƣời dân tiến hành SXNN theo kế hoạch địa phƣơng đƣa ra, đặc biệt là trong việc chuyển mục đích sử dụng đất. Chuyển mục đích sử dụng đất là phƣơng án thích ứng mà hầu hết ngƣời dân thực hiện chủ động theo kế hoạch của địa phƣơng (63/71 hộ lựa chọn phƣơng án này, chiếm 88,73%). Cho nên việc chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất lúa, muối sang NTTS) sẽ ít chịu ảnh hƣởng bởi nhận thức của chủ hộ mặc dù rõ ràng sự ra quyết định hoàn toàn chịu ảnh hƣởng bởi nhận thức của ngƣời dân. Tuy nhiên, với 469 hộ điều tra, chỉ có một bộ phận nhỏ các hộ chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất lúa, muối sang NTTS) không theo kế hoạch của địa phƣơng (có 8 hộ, chiếm 11,27%) nên đã làm cho yếu tố nhận thức của chủ hộ có ảnh hƣởng không rõ ràng đến quyết định lựa chọn phƣơng án 3 của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định.
4.2.2.6. Phong tục, tập quán sản xuất nông nghiệp của địa phương
Trong những năm qua, diễn biến thời tiết có nhiều bất thƣờng, rét thƣờng
124
đến muộn hơn và kéo dài, mƣa đầu mùa bất thƣờng, nhiệt độ cao, thời tiết nắng nóng ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng và phát triển của cây trồng/vật nuôi. Hiện tƣợng xâm nhập mặn, ngập úng làm cho cây trồng/vật nuôi sinh trƣởng kém, sâu bệnh, dịch bệnh xảy ra nhiều; làm muối kém hiệu quả; chức năng của rừng suy giảm... từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả SXNN của ngƣời dân. Trƣớc thực trạng đó, ngƣời dân đã có những giải pháp thích ứng khác nhau nhƣng cũng theo 2 xu hƣớng: Một là, ngƣời dân dựa vào những kinh nghiệm họ tích lũy đƣợc trong nhiều năm SXNN để ứng phó với BĐKH nhƣ quan sát các hiện tƣợng thời tiết để quyết định hành vi ứng xử. Hai là, ngƣời dân dựa vào những thông tin đại chúng đƣợc cung cấp bởi các cơ quan, ban ngành để ứng phó nhƣ thay đổi giống mới, kỹ thuật mới phù hợp hơn. Thực tế cho thấy đa phần ngƣời dân vẫn thực hiện hoạt động SXNN theo kinh nghiệm của họ. Do vậy, phong tục, tập quán SXNN của địa phƣơng có ảnh hƣởng khá nhiều đến sự thích ứng của ngƣời dân. Trƣớc thực tế đó, chính quyền địa phƣơng đã cố gắng thông tin tuyên truyền giúp ngƣời dân nhận biết và thích ứng với BĐKH, cụ thể nhƣ sau:
Trƣớc khó khăn của SXNN năm 2013-2015, Sở NN&PTNT tỉnh đã phối hợp với các huyện tập trung chỉ đạo, hƣớng dẫn các xã, thị trấn, các hộ nông dân điều chỉnh cơ cấu cây trồng, thời vụ, tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thâm canh cây trồng. Triển khai 45 mô hình “cánh đồng mẫu lớn”. Thƣờng xuyên tổ chức tốt công tác tập huấn, hƣớng dẫn, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho nông, ngƣ dân. Hệ thống khuyến nông, khuyến ngƣ các cấp đã phối hợp với Phòng Nông nghiệp & PTNT các huyện, thành phố tổ chức 233 lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho các hộ ven biển nhằm trang bị kiến thức cũng nhƣ nhận thức của ngƣời dân về BĐKH và thích ứng với BĐKH trong SXNN.
Địa phƣơng thƣờng xuyên phối hợp với Đài PTTH tỉnh, Báo Nam Định, biên soạn hàng trăm tin bài…Duy trì chuyên mục “Nhà nông cần biết”, tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về các hoạt động khuyến nông, khuyến ngƣ, kỹ thuật thâm canh giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản cho bà con nông, ngƣ dân thích ứng với BĐKH.
4.2.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển Nam Định 4.2.3.1. Phân tích SWOT
Phân tích SWOT để đƣa ra cái nhìn tổng quát về những lợi thế và bất lợi ở hiện tại của ngƣời dân, về những cơ hội và thách thức trong tƣơng lai sẽ mang đến cho ngƣời dân. Đồng thời, phân tích SWOT còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp thích ứng trong tƣơng lai. Điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ
125
hội (O), thách thức (T) của các biện pháp thích ứng ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định đang áp dụng đƣợc tổng hợp ở bảng 4.29.
Bảng 4.29. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân vùng ven biển Nam Định
Điểm mạnh (S) - Ngƣời dân có kinh nghiệm trong SXNN. - Ngƣời dân có các yếu tố nguồn lực nhƣ đất đai, lao động, kỹ thuật canh tác... - Ngƣời dân có hiểu biết về điều kiện tự nhiên của vùng canh tác. - Ngƣời dân đã có nhận thức về BĐKH. - Ngƣời dân đƣợc tiếp nhận những hộ trợ khuyến nông–lâm–ngƣ của địa phƣơng. - Năng lực chống chịu với gió, bão, ngập úng, xâm nhập mặn khi nuôi/trồng những loài/cây có khả năng chống chịu tốt với gió, bão, ngập úng, xâm nhập mặn ngày càng tăng. - Đa dạng hóa sản phẩm khi thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng/vật nuôi. - NTTS góp phần tăng sử dụng diện tích đất bị ngập úng, nhiễm mặn. - Chủ động trong nuôi trồng, giảm thiệt hại do bão, gió, mƣa lũ khi thực hiện nâng cấp, tu sửa ao, đầm, chuồng, trại. Điểm yếu (W) - Ngƣời dân có trình độ thấp sẽ khó nhận biết về BĐKH và các giải pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN. - Ngƣời dân chƣa có kiến thức, kỹ thuật canh tác những giống mới, bán sản phẩm mới ra thị trƣờng thế giới. - Ngƣời dân thiếu giống/vật nuôi có khả năng thích ứng tốt với BĐKH, đặc biệt là trong chăn nuôi và NTTS. - Khó áp dụng cho ngƣời dân có trình độ học vấn thấp, các hộ ít kinh nghiệm (khi thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng), các hộ nghèo (do thiếu vốn đầu tƣ khi thực hiện chuyển đổi sang NTTS), khi kết thúc dự án hỗ trợ của địa phƣơng (thay đổi kỹ thuật làm muối). - Sản xuất nông nghiệp manh mún và liên kết yếu với các ngành, lĩnh vực khác.
Qua đánh giá và phân tích thực trạng sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định có thể thấy đƣợc những tiềm năng, cơ hội
126
Cơ hội (O) - Sự quan tâm, ủng hộ của quốc tế, quốc gia, chính quyền địa phƣơng và các tổ chức xã hội khác (công tác chỉ đạo, hỗ trợ vốn, vật tƣ...) - Cơ hội kêu gọi các dự án quốc tế để giảm thiểu nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn vùng ven biển. - Ngƣời dân đƣợc tiếp cận với kỹ thuật mới/giống mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. - Ngƣời dân có cơ hội bán sản phẩm ra nƣớc ngoài và tiếp nhận khoa học kỹ thuật mới khi Việt Nam gia nhập AEC, WTO, TPP... Thách thức (T) - Thiếu giống mới/kỹ thuật canh tác mới phù hợp với xu hƣớng của BĐKH. - Thiếu nguồn lực để hỗ trợ vốn/kỹ thuật cho các hộ chuyển đất Lúa/Muối sang NTTS; Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm khó khăn khi nguồn cung thủy sản lớn. - Thiếu nguồn lực để chuyển giao kỹ thuật canh tác mới cho ngƣời dân có trình độ thấp. - Năng lực dự báo chính xác, kịp thời khi BĐKH ngày càng diễn biến phức tạp, khó lƣờng chƣa tƣơng xứng. - Nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về BĐKH và thích ứng với BĐKH còn hạn chế.
và các khó khăn trong việc thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định. Từ những điểm mạnh giúp hạn chế những thách thức trong tƣơng lai nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO, AEC, TPP, một sân chơi bình đẳng cho các nƣớc khi ngành nông nghiệp của Việt Nam đang chịu rất nhiều áp lực để đứng vững và phát triển trong tƣơng lai. Hạn chế các điểm yếu bằng những cơ hội cho phát triển SXNN. Công cụ SWOT sẽ cho ta đƣợc định hƣớng và các giải pháp chiến lƣợc trong phát triển SXNN ở hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai.
4.2.3.2. Kết hợp SO – WO – ST - WT a) Kết hợp SO –Tận dụng điểm mạnh để theo đuổi cơ hội
- Ngƣời dân chủ động áp dụng giống mới, kỹ thuật mới vào trồng trọt/chăn
nuôi để thích ứng tốt với BĐKH;
- Tham gia các lớp chuyển giao kỹ thuật công nghệ vào SXNN.
- Áp dụng các quy trình sản xuất, đảm bảo khép kín từ sản xuất nông nghiệp, chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi, quy trình chăn nuôi, quản lý chất thải, chế biến và tiêu thụ sản phẩm phù hợp trong điều kiện BĐKH; Gia tăng kết nối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ cũng nhƣ thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Nhà nƣớc cần mở những lớp tập huấn, tuyên truyền về cách thức bán sản phẩm ra thị trƣờng thế giới, kết hợp với những kiến thức bản địa, các nguồn lực sẵn có, kinh nghiệm trong SXNN để tiếp cận với thị trƣờng quốc tế nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
b) Kết hợp WO – Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu
- Nhà nƣớc cần tăng cƣờng công tác hỗ trợ các nguồn lực (vốn, khoa học công nghệ, đào tạo lao động…) cho SXNN, đặc biệt là những vùng thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng nặng nề bởi BĐKH.
- Nhà nƣớc và các tổ chức xã hội cần mở các lớp chuyển giao khoa học kỹ
thuật cho ngƣời dân để nâng cao kỹ thuật canh tác những giống mới cho ngƣời dân.
- Chính quyền địa phƣơng cần tăng cƣờng công tác giáo dục môi trƣờng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức bằng các phƣơng tiện thông tin đại chúng về các nguy cơ của BĐKH mang đến hoạt động SXNN cho cộng đồng dân cƣ và những biện pháp thích ứng, giảm nhẹ thiệt hại do BĐKH gây ra, đặc biệt là đối với hộ nghèo, hộ ít kinh nghiệm và hộ có trình độ học vấn thấp.
c) Kết hợp ST – Tận dụng những điểm mạnh để hạn chế những đe dọa có thể xảy ra
- Chính quyền địa phƣơng giúp ngƣời dân lập kế hoạch thích ứng với BĐKH.
- Chính quyền địa phƣơng thực hiện kết nối giữa nhà nông với doanh
nghiệp và nhà quản lý để hỗ trợ sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
127
- Chính quyền địa phƣơng thực hiện truyền thông và nhân rộng các mô hình
thích ứng phù hợp, đạt hiệu quả cao cho ngƣời dân thực hiện.
d) Kết hợp WT – Khắc phục điểm yếu và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra
- Tăng cƣờng năng lực tổ chức, quản lý, dự báo, cảnh báo thiên tai cho cán bộ địa phƣơng. Tổ chức đào tạo, tập huấn, tham quan học tập trong và ngoài nƣớc nhằm tăng cƣờng năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và thực hiện các hoạt động thích ứng giảm nhẹ tác động của BĐKH.
- Nhà nƣớc cần tăng cƣờng công tác nghiên cứu khoa học để tạo ra những
giống mới thích ứng tốt với BĐKH.
- Nhà nƣớc cần tăng cƣờng công tác nghiên cứu khoa học để tạo ra những thiết
bị, công nghệ mới có thể dự đoán, dự báo, cảnh báo sớm và tốt hơn về BĐKH.
- Nhà nƣớc cần tăng cƣờng sự hỗ trợ về vốn, thu nhập cho ngƣời làm muối.
- Nhà nƣớc cần tăng cƣờng sự hỗ trợ về quản lý bảo vệ rừng ngập mặn.
4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO NGƢỜI DÂN VÙNG VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2016-2020, TẦM NHÌN 2030
4.3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp
SXNN luôn đƣợc coi là một trong những hoạt động quan trọng, có vai trò to
lớn trong việc cung cấp lƣơng thực phục vụ đời sống con ngƣời và xã hội, đồng
thời nó cũng tạo công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng dân cƣ, đóng góp vào tăng
trƣởng kinh tế cho địa phƣơng (năm 2000 là 40,95% GDP; năm 2005 là 28,86% GDP; năm 2010 là 28,70% GDP; năm 2014 là 25,93% GDP). Trong những năm
gần đây, tỷ trọng đóng góp của SXNN vào GDP có xu hƣớng giảm là do SXNN
của vùng đã chịu nhiều ảnh hƣởng từ BĐKH. Do vậy, việc xây dựng các giải pháp
nhằm phát triển SXNN thích ứng với BĐKH là một trong những mục tiêu quan
trọng nhằm đảm bảo tính bền vững cho SXNN. Các giải pháp đƣợc xây dựng dựa
trên những căn cứ sau đây:
- Thực trạng BĐKH và xu hƣớng BĐKH trong thời gian tới. Kịch bản
BĐKH của vùng ven biển tỉnh Nam Định đƣợc áp dụng theo Kịch bản phát thải trung bình (B2) của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009) do vùng ven biển tỉnh
Nam Định có vị trí địa lý thuộc phía Nam Đồng bằng Bắc bộ (phụ biểu 27).
- Dự báo BĐKH tác động đến SXNN: Theo Báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nam Định (2012): Nếu không có giống mới chịu đƣợc mặn, kinh tế lúa và kinh tế vƣờn sẽ giảm sút, kinh tế thủy sản sẽ tăng trƣởng nhƣng chƣa chắc đã bù đắp lại hai sự sụt giảm trên; BĐKH làm cho thời tiết nóng ẩm hơn, từ đó tạo
128
điều kiện thuận lợi cho các loài vi khuẩn, nấm mốc phát triển, tăng khả năng gây ra
dịch bệnh, nhất là sự bùng phát dịch bệnh liên quan đến nƣớc sạch và vệ sinh môi
trƣờng; BĐKH làm cho sức chịu đựng của một số cây trồng/vật nuôi giảm sút.
- Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển SXNN vùng ven biển tỉnh Nam
Định giai đoạn 2016-2020 (chi tiết ở phụ biểu 27).
- Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Nam Định giai đoạn
2011-2015, tầm nhìn 2020.
- Thực trạng thích ứng và các giải pháp thích ứng với BĐKH của ngƣời dân: Các số liệu thống kê lịch sử về kinh nghiệm ứng phó với các hiện tƣợng khí
hậu cực đoan và nƣớc biển dâng; Kết quả phân tích các số liệu thu thập đƣợc qua
phỏng vấn sâu và qua các cuộc hội thảo với cán bộ, ngƣời dân trên địa bàn nghiên cứu; Kết quả phân tích SWOT, các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng; Kết quả
đánh giá mức độ ƣu tiên các giải pháp thích ứng đang thực hiện ở vùng ven biển
tỉnh Nam Định (chi tiết ở phụ biểu 27).
4.3.2. Định hƣớng đề xuất các giải pháp
+ Phát triển cơ sở hạ tầng bảo vệ SXNN thông qua nâng cấp vững chắc tuyến
đê biển, đê sông kết hợp đƣờng giao thông; Quy hoạch, nạo vét các hệ thống kênh
mƣơng; Củng cố và nâng cấp hệ thống cống, trạm bơm bảo đảm tƣới, tiêu kịp thời và
có hiệu quả cho SXNN, đồng thời khôi phục đƣờng giao thông thủy lợi nội đồng.
+ Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào SXNN, trong đó chú
trọng phát triển các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng với biến đổi
thời tiết và tình hình dịch bệnh; Các biện pháp kỹ thuật canh tác mới quan tâm
nhiều hơn đến môi trƣờng và khai thác bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên,
hƣớng đến nền SXNN hàng hóa, sạch, đa dạng, phát triển bền vững.
+ Chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, đảm bảo SXNN theo
hƣớng hàng hóa, ổn định và bền vững thông qua thực hiện dồn điền, đổi thửa, chuyển đổi diện tích trồng lúa khó khăn về nguồn nƣớc sang trồng màu, trồng hoa,
cây cảnh, NTTS hoặc làm trang trại tổng hợp trên cơ sở tính toán phù hợp để đảm bảo an ninh lƣơng thực; Chuyển đổi diện tích lúa bị xâm nhập mặn, diện tích sản
xuất muối không hiệu quả sang NTTS.
+ Tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng hiện có; Ngăn chặn, kiểm soát và xử lý việc khai thác, kinh doanh và sử dụng trái phép; Phòng chống cháy rừng; Phục hồi
hệ sinh thái rừng ngập mặn ở vùng đất ngập nƣớc huyện Giao Thủy, Nghĩa Hƣng.
+ Thực hiện chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thông tin tình
129
hình BĐKH, nƣớc biển dâng, hành động thích ứng và giảm nhẹ thiệt hại của ngành
nông nghiệp.
4.3.3. Các giải pháp nâng cao sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển tỉnh Nam Định 4.3.3.1. Các giải pháp trong dài hạn a) Phát triển cơ sở hạ tầng bảo vệ sản xuất nông nghiệp
* Mục tiêu của giải pháp:
Phát triển cơ sở hạ tầng bảo vệ sản xuất là giải pháp quan trọng có ảnh
hƣởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả trong trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, diêm
nghiệp và lâm nghiệp, và đặc biệt quan trọng đối với trồng trọt và NTTS (trồng
trọt – trồng lúa thiệt hại 87,76% so với tổng số thiệt hại do bão, lốc, mƣa lũ gây ra
giai đoạn 1989-2014 (bảng 4.19)). Kết quả nghiên cứu cho thấy BĐKH đã ảnh hƣởng mạnh mẽ đến những vùng có cơ sở hạ tầng yếu kém (bờ đê, bờ vùng xung
yếu, không chênh nhiều so với chiều cƣờng… dẫn đến hiện tƣợng xói lở, ngập
úng, nƣớc biển xâm nhập…). Từ đó, rất nhiều nhóm hộ lựa chọn biện pháp thích
ứng đó là: nâng cấp, tu sửa ao đầm (trên 22% đối với NTTS nƣớc ngọt và trên
19% đối với NTTS nƣớc mặn lợ).
Trƣớc diễn biến khó lƣờng của BĐKH, cùng với sự xuống cấp của cơ sở hạ
tầng bảo vệ sản xuất, tác giả nhận thấy Phát triển cơ sở hạ tầng bảo vệ sản xuất là
giải pháp cấp bách mà chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ tỉnh Nam Định và nhà
nƣớc quan tâm thực hiện. Bởi lẽ, với cơ sở hạ tầng bảo vệ sản xuất đƣợc đầu tƣ,
gia cố vững chắc hơn, kiên cố hơn sẽ làm giảm chi phí SXNN cho ngƣời dân, đặc
biệt là trong NTTS, từ đó giúp ngƣời dân nâng cao hiệu quả trong SXNN và thích
ứng tốt hơn với BĐKH.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Nâng cấp vững chắc các tuyến đê biển, đê sông kết hợp đƣờng giao thông.
Khi thực hiện dự án đƣờng vành đai ven biển, huyện cần thực hiện đồng bộ hệ thống
thủy lợi đi kèm để đảm bảo phát huy hiệu quả tổng hợp. Trƣớc tác động của BĐKH và nƣớc biển dâng sẽ làm hiện tƣợng hạn hán, ngập lụt hàng năm ngày càng phức tạp và khó dự báo trƣớc, do đó việc nâng cấp các tuyến đƣờng, các tuyến đê chính
có ý nghĩa hết sức to lớn cho việc đảm bảo tính bền vững trong SXNN.
- Thực hiện các chƣơng trình nghiên cứu để nắm bắt các nguyên nhân, chủ động xác định các nguy cơ tiềm ẩn trong SXNN, từ đó đề xuất các phƣơng án chủ động thích hợp ngăn ngừa để có hƣớng quy hoạch, nạo vét hệ thống kênh mƣơng,
130
xây dựng mô hình kiểm soát lũ, điều tiết nƣớc ở các địa phƣơng góp phần đảm bảo tính liên tục và phát triển trong sản SXNN. Dƣới tác động thay đổi của thời tiết bất thƣờng và hiện tƣợng hạn hán, lũ lụt luôn là mối đe dọa, nguy cơ khó kiểm soát và gây thiệt hại trực tiếp đến quá trình SXNN, do đó một hệ thống kênh mƣơng tƣơng đối hoàn chỉnh có khả năng điều tiết nƣớc kịp thời vào mùa khô và tiêu thoát nƣớc nhanh vào mùa mƣa, đặc biệt khi có hiện tƣợng bất thƣờng do mƣa bão gây ra, sẽ tạo điều kiện cho SXNN chủ động, từng bƣớc thích ứng nhanh trƣớc BĐKH.
- Quy hoạch, nạo vét các hệ thống kênh mƣơng. Củng cố và nâng cấp hệ thống cống, trạm bơm điệm bảo đảm vững chắc bơm tƣới, tiêu phục vụ kịp thời và có hiệu quả cho sản xuất; nâng cấp hệ thống tiêu huyện Hải Hậu; mở rộng, nâng cấp kênh Cồn Nhất (Giao Thủy); cải tạo hệ thống thủy lợi đông Giao Thủy (Giao Thủy); dự án thủy lợi nam Nghĩa Hƣng (Nghĩa Hƣng); đồng thời khôi phục đƣờng bộ, giao thông thủy lợi nội đồng là vấn đề lớn cần đƣợc quan tâm thực hiện từ tỉnh xuống địa phƣơng và mỗi ngƣời dân phải có ý thức, đóng góp vào quá trình thực hiện để thích ứng và ứng phó hiện tƣợng ngập úng cục bộ.
- Khảo sát, quy hoạch, xây dựng hồ chứa nƣớc là hết sức cần thiết nhằm điều
tiết, phân phối và dự trữ lƣợng nƣớc hợp lý, đáp ứng nhu cầu nƣớc cho SXNN.
- Để đối phó với BĐKH, nƣớc biển dâng, huyện Hải Hậu cần thiết phải làm một tuyến vành đai phòng thủ là tuyến đƣờng 488C từ cống Ninh Mỹ (đê Ninh Cơ) đến cống Số 1 (đê biển) và nâng cấp, kiên cố hóa kênh Ninh Mỹ dọc tuyến đƣờng 488C. Tuyến phòng thủ sẽ đảm bảo phân chia lƣu vực trong phòng chống lụt bão, nƣớc biển dâng.
- Xây dựng tuyến đê biển kiên cố có tính đến độ cao mực nƣớc biển dâng ở
những nơi cần thiết:
Tuyến đê biển huyện Giao Thủy dài 32km cần đƣợc tiếp tục đầu tƣ kiên cố hóa, cao trình đê đảm bảo để chống đƣợc bão cấp 10 trở lên. Hiện nay, tuyến đê chƣa đƣợc kiên cố hóa tất cả, nhiều đoạn vẫn tận dụng kè cũ theo kết cấu dạng PAM, khi gió to và triều cƣờng vẫn có thể sạt lở.
Tuyến đê biển ở thị trấn Quất Lâm, hiện nay chỉ thực hiện sửa chữa đắp thêm đất đá mà không có kè đá sẽ dễ bị sạt lở khi có gió bão, triều cƣờng, nhất là 3km khu cầu Hạ Lạn. Đồng thời, tuyến đê sông với chiều dài 25km cũng có một số đoạn tiềm ẩn sạt lở nếu có gió bão nhƣ cơn bão số 7 năm 2005.
Về lâu dài, tỉnh Nam Định cần kiên cố hóa đê, kè theo hƣớng mái kè lát bằng
cấu kiện bê tông lục lăng trong khung bê tông cốt thép và các tấm bê tông hoặc nhiều hàng ống buy lục lăng; tạo bãi, bảo vệ kè bằng hệ thống mỏ, với những khu
131
vực cồn bãi trồng cây chắn sóng; xây dựng nhiều tuyến đê; bê tông kiên cố hóa mặt
đê, gia cố mái đê phía đồng bằng đá xây hoặc cấu kiện bê tông cốt thép, trong ô bê
tông cốt thép trồng cỏ ve-ti-vet; đồng thời xây dựng đƣờng cứu hộ ra đê nhằm
khoanh vùng thiệt hại và tạo điều kiện cho xử lý đê khi cần thiết.
- Rà soát quy hoạch, nâng cấp và xây dựng các công trình ngăn mặn, công trình
cấp nƣớc, tiêu nƣớc để đảm bảo chống đƣợc nƣớc biển dâng với kịch bản BĐKH.
- Tuyến đê biển Nam Định dài 72km cần đƣợc tiếp tục đầu tƣ kiên cố hóa, cao trình đê đảm bảo để chống đƣợc bão cấp 10 trở lên. Hiện nay, tuyến đê chƣa
đƣợc kiên cố hóa tất cả, nhiều đoạn vẫn tận dụng kè cũ theo kết cấu dạng PAM,
khi có gió to hoặc triều cƣờng lên vẫn có thể bị sạt lở. Tuyến đê biển ở thị trấn
Quất Lâm, thị trấn Thịnh Long chỉ sửa chữa đắp thêm đất đá mà không có kè đá
nên rất dễ bị sạt lở khi có gió bão, triều cƣờng, nhất là 3km khu cầu Hà Lạn. Đồng thời tuyến đê sông ở Giao Thủy với chiều dài 25km cũng có một số đoạn tiềm ẩn
sạt lở nếu có gió bão nhƣ cơn bão số 7 năm 2005. Về lâu dài, tỉnh Nam Định cần
kiên cố hóa đê, kè theo hƣớng mái kè lát bằng cấu kiện bê tông lục lăng trong
khung bê tông cốt thép và các tấm bê tông hoặc nhiều hàng ống buy lục lăng; tạo
bãi, bảo vệ kè bằng hệ thống mỏ, với những khu vực cồn bãi trồng cây chắn sóng;
xây dựng nhiều tuyến đê; bê tông kiên cố hóa mặt đê, gia cố mái đê phía đồng
bằng đá xây hoặc cấu kiện bê tông cốt thép, trong ô bê tông cốt thép trồng cỏ
vetivet; đồng thời xây dựng đƣờng cứu hộ ra đê nhằm khoanh vùng thiệt hại và tạo
điều kiện cho xử lý đê khi cần thiết.
- Tuyến đƣờng đê ven biển nối khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Xuân
Thủy qua khu du lịch Quất Lâm – khu nghỉ mát Thịnh Long – khu du lịch Rạng
Đông là tuyến đƣờng du lịch chính của vùng biển Nam Định. Do vậy, huyện Giao
Thủy cũng nhƣ tỉnh Nam Định cần chú ý quan tâm kiên cố hóa tuyến đƣờng để
phát triển du lịch.
- Thực hiện Dự án cải tạo hệ thống thủy lợi đông Giao Thủy; Dự án cải tạo
hệ thống thủy lợi lƣu vực sông Sò; Dự án mở rộng, nâng cấp kênh Cồn Nhất.
b) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất
* Mục tiêu của giải pháp:
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong những năm gần đây, do BĐKH và nƣớc
biển dâng nên đã làm cho một phần diện tích trồng trọt bị ngập úng, nhiễm mặn không thể canh tác (trong 5 năm gần đây thì vùng ven biển Nam Định đã chuyển 112ha trồng lúa bị ngập úng sang NTTS nƣớc ngọt và 256ha trồng lúa bị nhiễm
132
mặn sang NTTS nƣớc mặn lợ). Nguyên nhân là do vùng chƣa có giống lúa phù
hợp nên đã làm cho diện tích lúa sụt giảm, ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực của
vùng. Tuy nhiên, trong tƣơng lai, khi các nhà khoa học đã vào cuộc, việc nghiên
cứu tìm ra những giống mới phù hợp, thích ứng với BĐKH thì việc đƣa vào sản xuất những giống chịu úng, chịu mặn sẽ góp phần gia tăng diện tích trồng trọt và
đảm bảo an ninh lƣơng thực cho vùng trong tƣơng lai.
Bên cạnh đó, nhu cầu lƣơng thực gia tăng do tăng quy mô dân số, nhƣng
sản xuất lƣơng thực (chủ yếu là trồng lúa) giảm (giai đoạn 2003-2015 diện tích lúa giảm khoảng 0,46%; sản lƣợng lúa giảm khoảng 0,71% (phụ biểu 28)) do nguy cơ
mất đất trồng cây lƣơng thực vì bị thiếu nƣớc, nhiễm mặn, gia tăng sâu bệnh, ngập
úng... Do đó, sản xuất lƣơng thực ở vùng ven biển tỉnh Nam Định có khả năng
không đảm bảo an ninh lƣơng thực cho vùng nếu không có giải pháp quyết liệt
trong việc bảo vệ đất canh tác cây lƣơng thực, đặc biệt là trồng lúa nƣớc. Ngoài ra,
theo kết quả điều tra, việc chuyển diện tích lúa ngập úng hay nhiễm mặn sang NTTS thƣờng áp dụng cho các hộ khá và giàu, rất khó áp dụng cho các hộ nghèo.
Nhƣng số hộ nghèo có nghề chính là trồng trọt của vùng ven biển Nam Định
chiếm tới 32,1% trong tổng số 162 hộ nghèo đƣợc điều tra. Đây là một thực tế và
cũng là vấn đề đặt ra cần giải quyết cho ngƣời dân nghèo ở vùng ven biển.
Do vậy, Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất là giải pháp cấp bách giúp ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân Bắc bộ chỉ với diện tích gieo trồng khoảng 5 sào lúa và trồng trọt là hoạt động sinh kế lâu đời đã ngấm sâu vào tiềm thức của ngƣời nông dân Việt Nam nói chung, ngƣời dân ven biển Nam Định nói riêng. Nhƣ vậy, việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất (các giống cây trồng mới/kỹ thuật mới) nhƣ là biện pháp thích ứng hiệu quả và thành công của nông nghiệp nƣớc ta trong công cuộc chống lại diễn biến của BĐKH nói chung, vùng ven biển Nam Định Nói riêng trong điều kiện diện tích canh tác không những không tăng mà còn có xu hƣớng giảm mạnh do BĐKH, nhƣng sản lƣợng/năng suất các loại cây trồng chính có thể tăng mạnh do thích ứng đƣợc với BĐKH.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Phát triển và sản xuất mới các loại giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với diễn biến thời tiết cực đoan và tình hình dịch bệnh: BĐKH và nƣớc biển dâng sẽ tác động vào hệ sinh thái làm mất tính cân bằng trong trồng trọt, chăn nuôi vốn đã tồn tại và phát triển trong nhiều năm; để đối phó với thách thức này, ngành nông nghiệp cần thực hiện công tác nghiên cứu lai tạo các giống mới đảm bảo vừa sản
xuất bền vững vừa cung cấp nguồn dinh dƣỡng an toàn cho xã hội.
133
- Nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác mới phù hợp và sản
xuất theo hƣớng bền vững, tránh hủy hoại, ô nhiễm môi trƣờng; chú ý ứng dụng
các biện pháp khoa học kỹ thuật hạn chế việc khai thác quá mức các nguồn tài
nguyên: đất, nƣớc, sinh vật…, hạn chế sinh vật ngoại lai.
- Đƣa nhanh công nghệ sinh học vào trồng trọt, coi công tác giống nhƣ là
một khâu tiền đề đột phá để phát triển trồng trọt, nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa khâu
làm đất và thu hoạch.
- Ngƣời dân nông thôn, đặc biệt là ngƣời nghèo, rất dễ bị tác động bởi
BĐKH do hạn chế về kỹ thuật và thiếu nhận biết về diễn biến bất lợi từ thiên nhiên
làm cho năng suất thấp, thu nhập giảm, ảnh hƣởng đến đời sống và tác động tiêu
cực đến nền SXNN. Do đó, cần tập trung phổ biến kiến thức cho ngƣời dân là hết
sức quan trọng, tạo sự nhận thức sâu rộng cho cán bộ kỹ thuật địa phƣơng và ngƣời nông dân trong quá trình chọn tạo và áp dụng giống cây trồng, vật nuôi phù
hợp vào sản xuất. Tập huấn, hội thảo về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thích
ứng với BĐKH cho cán bộ kỹ thuật và ngƣời dân.
c) Giải pháp lồng ghép phát triển SXNN vùng ven biển Nam Định vào Kế hoạch
thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020
* Mục tiêu của giải pháp: Rà soát quy hoạch phát triển thủy lợi, lâm nghiệp thích ứng với BĐKH toàn cầu để bảo vệ dân cƣ và phục vụ phát triển SXNN bền
vững trong điều kiện BĐKH toàn cầu.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Nghiên cứu những ảnh hƣởng của BĐKH toàn cầu đến phát triển nông thôn.
Nghiên cứu những giải pháp thủy lợi nhằm đảm bảo an toàn dân cƣ và phát triển
nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp ở những vùng chịu ảnh hƣởng nhiều bởi BĐKH, theo
kịch bản ứng với các giai đoạn 2020, 2030, 2050, 2100.
- Nâng cấp đê hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình và các sông khu vực Bắc Trung bộ nhằm tăng cƣờng sự ổn định, vững chắc để chủ động đảm bảo an
toàn chống lũ thiết kế cho hệ thống đê sông Hồng, sông Thái Bình và khu vực Bắc Trung bộ; kết hợp phát triển đa mục tiêu phục vụ công tác kiểm tra, cứu hộ đê; Cải
tạo và phát triển giao thông nông thôn, phục vụ dân sinh và cải thiện môi trƣờng.
- Nâng cao sự an toàn của đê, tăng mặt cắt đê; Rà soát, phát hiện và xử lý ẩn họa trong thân đê, gia cố chất lƣợng nền, thân đê; Cải tạo, nâng cấp và xây dựng cống dƣới đê thay thế cống cũ; Cứng hóa mặt đê và đƣờng hành lang chất đê; Kè bảo vệ chống xói lở; Tiếp tục trồng chắn sóng và trồng cỏ vec-ti-ver chống xói
134
mòn; Tăng cƣờng công tác nghiên cứu khoa học phục vụ công tác nâng cấp hệ
thống đê điều và đầu tƣ nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho lực lƣợng quản
lý đê chuyên trách.
- Thực hiện trồng rừng tập trung theo Quy hoạch trồng rừng mới của tỉnh là 1.492,2 ha (rừng đặc dụng là 4 ha, phòng hộ là 1.488,2 ha). Khoanh nuôi phục hồi
rừng ngập mặn có trồng bổ sung là 790ha (đặc dụng là 90 ha, phòng hộ là 700 ha).
Tiến hành trồng cây phân tán khoảng 4,5 triệu cây, bình quân trồng 450.000
cây/năm nhằm che bóng, cải thiện môi trƣờng, ứng phó với BĐKH.
d) Giải pháp lồng ghép phát triển SXNN vùng ven biển Nam Định vào Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2025
* Mục tiêu của giải pháp: Để phát triển SXNN bền vững thì cần lồng ghép vấn đề BĐKH và nƣớc biển dâng vào các chƣơng trình, phƣơng án phát triển kinh
tế, xã hội của tỉnh Nam Định nhằm tạo điều kiện cho quá trình nâng cao thích ứng
có hiệu quả lâu dài, bền vững trong lƣơng lai.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Định hƣớng cho công tác quy hoạch, phát triển thủy lợi theo từng giai
đoạn với mục tiêu và bƣớc đi phù hợp cho tỉnh, trong đó cần xem xét điều chỉnh các
công trình, dự án thủy lợi đã, đang và sẽ triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh nhƣ:
nâng cấp hệ thống đê biển (Xuân Hà – huyện Hải Hậu, đê biển kết hợp đƣờng du
lịch đoạn khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Xuân Thủy qua khu du lịch Quất
Lâm, Thịnh Long và đến khu du lịch Rạng Đông); đê sông (sông Hồng Hữu Bị -
huyện Mỹ Lộc… ), đảm bảo cao trình thích hợp trong điều kiện nƣớc biển dâng theo
các kịch bản đã xây dựng. Dự án cần có các chính sách, giải pháp thích hợp trong
việc huy động nguồn vốn để thực hiện hoàn thiện hệ thống thủy lợi cho tỉnh, trong
đó chú trọng đến huy động nguồn lực cho việc thực hiện dự án quy hoạch phát triển
vùng trũng gắn với mực nƣớc biển dâng theo các kịch bản với BĐKH đã xây dựng.
- Tiếp tục thực hiện các dự án: Nạo vét sông Ninh Cơ (Xuân Trƣờng); cải
tạo hệ thống thủy lợi Đông Giao Thủy (Giao Thủy); cải tạo hệ thống thủy lợi lƣu
vực sông Sò; xây dựng trạm bơm Nam Hà (Nam Trực); nâng cấp hệ thống tiêu
huyện Hải Hậu; mở rộng nâng cấp kênh Cồn Nhất (Giao Thủy); dự án thủy lợi
Nam Nghĩa Hƣng (Nghĩa Hƣng). Đảm bảo xây dựng hệ thống công trình thủy lợi
của tỉnh Nam Định đồng bộ, có khả năng điều tiết nguồn nƣớc phục vụ sản xuất
và kinh tế - xã hội, ngăn mặn và đảm bảo khả năng thoát lũ về mùa mƣa.
135
e) Giải pháp lồng ghép phát triển SXNN vùng ven biển Nam Định vào Quy hoạch
phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2025
* Mục tiêu của giải pháp: Lồng ghép vấn đề BĐKH và nƣớc biển dâng vào các chƣơng trình, phƣơng án phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm phát triển SXNN bền vững, hiệu quả lâu dài trong lƣơng lai.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Cần lồng ghép các vấn đề phát triển nông nghiệp theo hƣớng thích ứng với BĐKH trong đó cần bổ sung thêm các giải pháp trong quy hoạch nhƣ: bảo tồn, giữ gìn các giống cây trồng bản địa, ứng dụng khoa học trong việc lai tạo giống mới năng suất cao thích ứng với điều kiện thiếu nƣớc, xâm nhập mặn chịu úng tại tỉnh Nam Định. Xây dựng lịch thời vụ cho các giống cây con có tính đến lịch xả nƣớc của các hồ thủy điện, tác động của BĐKH và nƣớc biển dâng.
- Cần quy hoạch bố trí cây trồng vật nuôi thích ứng với BĐKH theo vùng; cần lồng ghép đánh giá vai trò giảm thiểu phát thải khí Cacbon từ các hoạt động nông nghiệp.
- Có chính sách cải thiện điều kiện sống, môi trƣờng sống cho ngƣời dân nông thôn bằng cách quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách hợp lý, hiệu quả. Đặc biệt tập trung thực hiện bố trí sắp xếp giãn dân tại các vùng chịu tác động lớn của BĐKH (khu vực dân cƣ sinh sống ngoài đê biển, đê sông, các khu vực có địa hình thấp…, điều kiện sống khó khăn).
f) Giải pháp lồng ghép phát triển SXNN vùng ven biển Nam Định vào chương trình Bảo hiểm nông nghiệp tỉnh Nam Định đến năm 2030
* Mục tiêu của giải pháp: Nhằm giảm bớt, chia sẻ rủi ro trong SXNN do BĐKH gây ra cho ngƣời dân vùng ven biển Nam Định thì phát triển SXNN cần lồng ghép với chƣơng trình Bảo hiểm nông nghiệp.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Chính phủ cần tiếp tục thực hiện Bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa ở Nam Định trong những năm tiếp theo vì trƣớc kia do thấu hiểu đƣợc nhu cầu cấp bách của nông dân về sự đảm bảo cho thành quả và công sức lao động của mình, Thủ tƣớng chính phủ đã có Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 1/3/2011 về việc thí điểm thực hiện Bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011-2013 tại 20 tỉnh, trong đó có tỉnh Nam Định (thực hiện bảo hiểm cây lúa).
- Chính phủ cần định hƣớng công tác mở rộng đối tƣợng áp dụng Bảo hiểm nông nghiệp cho Nam Định trên các lĩnh vực nông nghiệp: chăn nuôi, NTTS, diêm nghiệp, lâm nghiệp
136
- Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định kết hợp với Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa ở Nam Định nhằm tạo cơ sở thực tiễn cho việc mở rộng các đối tƣợng đƣợc áp dụng Bảo hiểm nông nghiệp.
4.3.3.2. Các giải pháp trong ngắn hạn a) Các giải pháp chung
(1). Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
* Mục tiêu của giải pháp: Với những diện tích lúa bị ngập úng hoặc xâm nhập mặn không thể canh tác, hoặc với những diện tích làm Muối manh mún, không hiệu quả thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là cần thiết vì nó giúp ngƣời dân nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Thực tế cho thấy, trong 5 năm gần đây, ngƣời dân ven biển Nam Định đã chuyển 112ha đất trồng lúa bị ngập úng sang NTTS nƣớc ngọt, 256ha trồng lúa bị nhiễm mặn sang NTTS nƣớc mặn lợ do họ chƣa tìm thấy giống mới phù hợp và thích ứng đƣợc với điều kiện ngập úng hoặc nhiễm mặn. Đồng thời, cũng trong 5 năm gần đây, ngƣời dân đã chuyển 10ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây cảnh, cây công nghiệp. Bên cạnh đó, cũng trong 7 năm gần đây, thực tế diêm dân đã chuyển 226 ha đất làm muối ngập úng, kém hiệu quả sang NTTS. Do vậy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Chính quyền địa phƣơng cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ về thủ tục pháp
lý, giống, vốn, kỹ thuật… cho những hộ dân thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất.
Thực tế sản xuất muối cho thấy đây là một trong những nghề khó khăn nhất trong SXNN do đặc thù của sản xuất muối là phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, khí hậu, và sản xuất muối ở miền Bắc lại đặc biệt khó khăn do khí hậu, thời tiết luôn thay đổi bất thƣờng. Từ đó dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo chiếm 37,65% trong tổng số 162 hộ nghèo đƣợc điều tra; chiếm 13% trong tổng số 469 hộ điều tra. Các hộ nghèo thƣờng
thiếu vốn, kỹ thuật NTTS thƣờng non yếu, ít hiểu biết pháp luật.
Tuy nhiên, trƣớc những khó khăn của nghề làm muối, mặc dù nhiều hộ chƣa đƣợc chính quyền địa phƣơng cho phép, họ vẫn chuyển diện tích làm muối sang NTTS. Nhƣng NTTS đòi hỏi vốn lớn, kỹ thuật phức tạp, ngƣời nuôi trồng phải có kiến thức nhất định trong việc chăm sóc, vệ sinh nơi nuôi trồng cũng nhƣ thủ tục pháp lý để chuyển mục đích sử dụng đất. Do vậy, một số hộ làm muối khi chuyển sang NTTS đã gặp không ít khó khăn về thủ tục pháp lý, giống, vốn, kỹ thuật…. và có hộ
137
đã trắng tay, thất bại hoàn toàn. Nhƣ vậy, chính quyền địa phƣơng cần hƣớng dẫn
ngƣời dân về các thủ tục pháp lý, cung cấp giống, hỗ trợ kỹ thuật cho NTTS.
- Chính quyền địa phƣơng cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ về thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm.
Một thực tế đặt ra cho diêm dân là khó khăn trƣớc mắt khi sản xuất muối kém hiệu quả, khó khăn trong việc chuyển sang NTTS. Nhƣng khi họ đã chuyển đƣợc sang NTTS rồi thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm lại là vấn đề khó tháo gỡ. Những năm NTTS trƣớc kia, khi có nhiều thƣơng lái ở Trung Quốc sang thu gom thủy sản thì ngƣời nuôi trồng gặp nhiều thuận lợi trong giá bán và số lƣợng tiêu thụ. Tuy nhiên, những năm gần đây, thƣơng lái Trung Quốc ít đến thu mua thủy sản, thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc khó khăn nên đã làm cho nhiều hộ NTTS không bán đƣợc sản phẩm. Mặt khác, NTTS rất nhạy cảm với nguồn nƣớc ô nhiễm. Khi ngƣời dân thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất sang NTTS nhƣng không đồng bộ, không theo quy hoạch thì rất có thể trong tƣơng lai ngƣời dân không xử lý đƣợc nguồn nƣớc bị ô nhiễm, dẫn đến tôm, cá… chết hàng loạt do bị nhiễm bệnh… Lúc này, họ rất cần có sự hỗ trợ, vào cuộc của các nhà quản lý trong việc quy hoạch đồng bộ khu nuôi trồng, và đặc biệt khi Việt Nam gia nhập AEC và TPP. Nhƣ vậy, chính quyền địa phƣơng nên giúp ngƣời dân kết nối với các doanh nghiệp thƣơng mại, các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong và ngoài nƣớc để góp phần tháo gỡ khó khăn cho ngƣời dân.
(2). Duy trì và tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm
* Mục tiêu của giải pháp: Nhằm tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để tạo tiền
đề cho phát triển nông nghiệp bền vững
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Chính quyền địa phƣơng cần giúp ngƣời dân khai thông và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ trong và ngoài nƣớc bằng cách kết nối với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nƣớc ngoài.
- Ngƣời dân cần chủ động duy trì và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo uy tín và lòng tin với khách hàng, tạo các cơ chế kết nối và hợp tác thông thoáng tới đối tác và khách hàng.
(3). Nâng cao nhận thức, tăng cƣờng đào tạo nghề, đẩy mạnh khuyến nông đối với
ngƣời dân
* Mục tiêu của giải pháp: Ngƣời dân ven biển Nam Định làm nông nghiệp thƣờng là ngƣời dân nghèo, trong số 469 hộ điều tra thì có 162 hộ nghèo, tỷ lệ hộ
nghèo chiếm 34,54%. Ngƣời dân nghèo có mức thu nhập bình quân/ngƣời/năm dƣới 9
138
triệu đồng, cuộc sống rất khó khăn. Ngƣời dân ven biển nói chung và ngƣời dân
nghèo nói riêng họ thƣờng ít hiểu biết về BBKH, tác động của BĐKH với SXNN, đặc
biệt với xu hƣớng trong tƣơng lai là BĐKH diễn biến rất phức tạp, khó lƣờng, họ cũng
ít hiểu biết về các biện pháp thích ứng với BĐKH. Do vậy, Nâng cao nhận thức, tuyên truyền thông tin tới cán bộ và người dân là việc làm quan trọng giúp ngƣời dân sớm
nhận biết đƣợc BĐKH và chủ động thích ứng với BĐKH trong SXNN.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Nâng cao nhận thức cộng đồng bằng nhiều hình thức trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng về tác động của BĐKH và giải pháp ứng phó.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thông tin tình hình BĐKH, nƣớc biển dâng
và hành động thích ứng và giảm nhẹ thiên tai của ngành nông nghiệp, của nhà nƣớc,
của tỉnh Nam Định và các huyện ven biển tới cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng.
- Nâng cao chất lƣợng thông tin trên báo, đài phục vụ kịp thời cho sự lãnh
đạo chính quyền các cấp, phổ biến kiến thức về BĐKH trong và ngoài nƣớc cho
mọi tầng lớp nhân dân biết.
- Đẩy mạnh hoạt động phát thanh, truyền hình, xã hội hóa hoạt động văn
hóa thông tin về BĐKH nhằm huy động có hiệu quả cá nhân, tổ chức tham gia.
- Tăng cƣờng công tác truyền thông, giáo dục môi trƣờng, đặc biệt là đối
với ngƣời nghèo, phụ nữ và những ngƣời có trình độ học vấn thấp.
- Đẩy mạnh tuyên tuyền về các lợi ích mà rừng mang lại nhƣ: hạn chế lũ lụt, mƣa bão, lốc xoáy, hạn hán; cải thiện tốt nguồn nƣớc ngầm, không khí, nhiệt độ… Lồng ghép vào nội dung tuyên truyền về các lợi ích của rừng là nội dung về những thiệt hại rất to lớn do mất rừng ngập mặn trƣớc diễn biến nƣớc biển dâng. Phát động rộng rãi đến mọi ngƣời dân việc trồng cây, gây rừng; trồng cây lâm nghiệp phân tán ở các khu dân cƣ, trƣờng học và dọc theo các tuyến kênh…
- Giảng dạy ngoại khóa về BĐKH, những tác động có hại và các giải pháp
thích ứng trong các trƣờng phổ thông ở hệ thống giáo dục của tỉnh.
- Tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về BĐKH và phát triển bền vững. Tuyên truyền các giải pháp chiến lƣợc ứng phó với BĐKH, điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con ngƣời để phù hợp với môi trƣờng, khí hậu thay đổi, nhằm ứng phó với những tác động hiện tại hoặc tƣơng lai.
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch liên tịch với các ngành kế hoạch, giáo dục, y tế, Chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần chúng để phối hợp ký kết liên tịch triển khai chƣơng trình hành động về BĐKH.
139
- Tổ chức các hội thi, hội diễn, các cuộc thi sáng tác kịch bản, in ấn tài liệu, tờ rơi, phát thanh xe loa, hỗ trợ công tác phí cho cán bộ các cấp tổ chức các cuộc vận động, tuyên tuyền nâng cao kiến thức cộng đồng và các biện pháp thích ứng và giảm thiểu BĐKH.
b) Các giải pháp cụ thể
Đối với trồng trọt
(1). Khắc phục hiện tƣợng ngập úng, nhiễm mặn trong trồng trọt
* Mục tiêu của giải pháp:
Kết quả điều tra cho thấy, trong tổng số hộ trồng trọt (chủ yếu là trồng lúa)
đƣợc điều tra thì tỷ lệ hộ nghèo chiếm 41,27%, họ là những ngƣời thuần nông, đã
quen với việc trồng trọt nhiều năm nay. Mặt khác, họ cũng không có điều kiện để
thực hiện chuyển sang NTTS những diện tích lúa bị ngập úng hoặc nhiễm mặn do
NTTS đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, kỹ thuật phức tạp.
Mặt khác, với một số giống lúa chịu úng, chịu mặn đã đƣợc một số cán bộ
và ngƣời dân trồng khảo nghiệm cho thấy kết quả và hiệu quả rất tốt nhƣ Tám
xoan, RVT thơm, Thiên trƣờng 750, QR1, QR2, TH3-3, Nhị ƣu 838, TX 111, Nhị
ƣu 69... (đã tăng 280.000 đồng/sào/vụ (bảng 4.25)). Do vậy, việc nhân rộng mô
hình giống lúa mới thích ứng với điều kiện ngập úng, nhiễm mặn nhằm gia tăng
diện tích trồng lúa, đảm bảo tình hình sản xuất cũng nhƣ đời sống của ngƣời dân,
đặc biệt là ngƣời dân nghèo là hết sức cần thiết.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Đƣa các giống lúa chịu mặn vào trồng trọt nhƣ Tám xoan, RVT thơm, Thiên
trƣờng 750, QR1, QR2, TH3-3, Nhị ƣu 838, TX 111, Nhị ƣu 69... vào sản xuất.
- Thay đổi môi trƣờng thích hợp cho cây lúa sinh trƣởng và phát triển. Biện pháp này bao gồm các công việc kỹ thuật chủ yếu trong quá trình cải tạo đất: thau chua, rửa mặn, rải vôi trƣớc khi cấy để khử mặn … và thay đổi thời vụ gieo trồng thích hợp: thời gian làm đất, gieo mạ, cấy lúa, chăm sóc, thu hoạch.
- Chính quyền địa phƣơng cần phối hợp với cán bộ khuyến nông và ngƣời dân
lên lịch thời vụ hợp lý, thích ứng với những diễn biến bất thƣờng của thời tiết.
- Cán bộ địa phƣơng trồng khảo nghiệm các giống chịu mặn mới nhƣ: OM6976, OM6677, OM5464, OM5629, OM5166, OM 5451, OM 4059, OM 6164... Sau khi trồng khảo nghiệm hiệu quả, có thể nhân rộng ra ngƣời dân.
- Chính quyền địa phƣơng cần kết hợp với Công ty công trình thủy lợi ở địa
140
phƣơng và ngƣời dân tiến hành điều tiết nguồn nƣớc vào ra để thực hiện thau chua, rửa mặn. Cán bộ địa phƣơng cần hỗ trợ bà con ém nƣớc để giảm nồng độ mặn, cải tạo hệ thống kênh mƣơng. Đồng thời tƣ vấn để ngƣời dân đa dạng hóa giống lúa chịu mặn ở cả nguồn trong nƣớc và nhập khẩu.
(2). Chuyển diện tích đất bị nhiễm mặn không thể cấy lúa sang NTTS
* Mục tiêu của giải pháp: Thực tế cho thấy, mặc dù có những mảnh ruộng sát biển cho năng suất lúa cao hơn trong nhiều năm liên tiếp, nhƣng một số ngƣời nông dân vẫn có ý định bỏ trồng lúa để chuyển sang NTTS. Tính đến năm 2014, diện tích trồng trọt của vùng ven biển Nam Định là gần 31.000ha, trong đó diện tích bị nhiễm mặn là 12.000ha, với 3.000ha bị nhiễm nặng (Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định, 2014) cho nên việc tiếp tục canh tác lúa nƣớc ở những diện tích bị nhiễm mặn nặng là rất khó khăn.
Hộp 4.9. Chia sẻ của cán bộ xã Giao Hải
“Trong tổng số 300 hecta đất trồng lúa của xã, diện tích nhiễm mặn chiếm khoảng 80 hecta. Khu vực này nằm ngoài đê dự phòng, biển đang bị xói lở, tỷ lệ nhiễm mặn có lúc lên đến 3,5 phần nghìn, ngƣời dân phải chi phí lớn để cấy lúa trong khi năng suất lại bấp bênh. Với địa thế sát biển, đất nông nghiệp không chỉ bị thẩm thấu mặn dƣới nƣớc ngầm mà còn bị hơi nƣớc mặn làm cho lúa bị sém không trổ đƣợc bông. Tôi nhận thấy tốc độ đất bị xâm mặn diễn ra rất nhanh, ngƣời dân cần chuyển những diện tích lúa bị nhiễm mặn này sang NTTS”.
Những diện tích lúa nằm gần biển canh tác rất khó khăn mỗi khi thiếu nƣớc tƣới do độ nhiễm mặn cao, mỗi khi nƣớc trong ruộng cạn thì tỷ lệ lúa lép rất cao. Độ mặn của diện tích ven biển trung bình ở mức 1,8 đến hai phần nghìn, nơi bị nhiễm nặng lên đến ba phần nghìn. Hàng năm ngƣời dân phải cấy đi, cấy lại ít nhất hai lần trong vụ xuân, chi phí cho thủy lợi tƣới tiêu cao hơn ở các vùng khác nên hiệu quả sản xuất thấp, gần nhƣ bà con không có lãi, thậm chí lỗ. Do vậy, việc chuyển những diện tích đất bị nhiễm mặn, canh tác lúa không hiệu quả sang NTTS sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho ngƣời dân, điều này cũng phù hợp với chủ trƣơng phát triển SXNN của địa phƣơng.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Chuyển những diện tích lúa bị nhiễm mặn nặng sang NTTS theo quy
hoạch của tỉnh Nam Định và vùng ven biển Nam Định.
141
Nguồn: Phỏng vấn ông Trần Văn Cảnh, Phó chủ tịch xã Giao Hải, vào hồi 15h40 ngày 05 tháng 11 năm 2014
- Các tổ chức tài chính cần hỗ trợ ngƣời dân trong việc vay vốn đầu tƣ.
- Chính quyền địa phƣơng thực hiện kết nối những ngƣời NTTS với các doanh nghiệp thƣơng mại, các doanh nghiệp chế biến thủy hải sản góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
- Ngƣời dân cần chủ động trong việc tiếp cận với kỹ thuật nuôi trồng mới
nhằm giảm dịch bệnh, tiêu thụ nhanh, hoàn vốn nhanh trong NTTS.
Đối với Chăn nuôi
(1). Phát triển chăn nuôi ƣu tiên các giống vật nuôi có tính thích ứng cao với môi trƣờng sống rộng.
* Mục tiêu của giải pháp: Ở vùng ven biển Nam Định, với đặc thù độ mặn cao nên các giống vật nuôi công nghiệp thƣờng rất khó thích nghi, sinh trƣởng chậm và đặc biệt là hay bị dịch bệnh chết hàng loạt. Nhƣng với những giống địa phƣơng thì cho kết quả ngƣợc lại. Do vậy, nhằm duy trì và phát triển chăn nuôi (mặc dù là hoạt động yếu thế của vùng ven biển) thì việc áp dụng các giống địa phƣơng có tính thích ứng cao với môi trƣờng sống rộng là giải pháp cần thiết.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Các nhà khoa học cần bảo tồn và duy trì các nguồn gen của các giống địa phƣơng, từ đó sản xuất ra các giống mới có nguồn gen đƣợc bảo tồn để nhân rộng chăn nuôi ra toàn vùng.
- Ngƣời dân cũng nên thực hiện một số biện pháp lai tạo giống đơn giản
nhƣng duy trì đƣợc nguồn giống địa phƣơng để tăng thích ứng với BĐKH.
- Các nhà khoa học có thể nghiên cứu và tạo ra những giống mới khác với giống địa phƣơng nhƣng thích ứng đƣợc với BĐKH và cho năng suất, chất lƣợng cao, giá trị thƣơng phẩm lớn.
(2). Nhân rộng mô hình “Nuôi Lợn không mùi”
* Mục tiêu của giải pháp: Nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi,
đồng thời giảm ô nhiễm môi trƣờng để phát triển bền vững trong SXNN.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Chính quyền địa phƣơng nên cử cán bộ khuyến nông đi học tập phƣơng pháp
chăn nuôi, sau đó về mở lớp tập huấn, tuyên truyền cho ngƣời dân thực hiện.
- Ngƣời dân nên thu gom vỏ trấu, mùn cƣa để tạo nguyên liệu rải nền khi chăn nuôi, đồng thời bà con nông dân nên chủ động tìm hiểu mô hình chăn nuôi
Lợn không mùi (ở Giao Lạc - Giao Thủy) thành công để về áp dụng
142
- Cán bộ địa phƣơng nên tạo điều kiện cho đơn vị cung cấp Chế phẩm sinh
học Balasa về cung cấp Chế phẩm sinh học Balasa cho ngƣời chăn nuôi.
Đối với nuôi trồng thủy sản
(1). Gia cố (tăng chiều cao) của đầm nuôi thủy sản
* Mục tiêu của giải pháp: Đây là khu vực bị tác động nặng khi mực nƣớc
biển dâng và BĐKH. Hiện nay, cao độ của bờ bao các đầm nuôi chỉ có tác dụng
ngăn cách giữa các đầm và dẫn nƣớc mặt từ kênh vào đầm nuôi. Khi mực nƣớc
biển dâng cao và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ bão, áp thấp nhiệt đới gia tăng sẽ tác động mạnh và gây vỡ bờ bao, nƣớc mặn có thể xâm nhập vào gây thiệt
hại cho hoạt động NTTS. Việc gia cố bờ bao chủ yếu là tăng thêm chiều cao đảm
bảo an toàn cho diện tích bên trong không bị nƣớc bên ngoài tràn vào trong điều
kiện nhất định, đặc biệt là các đầm NTTS ở vùng ven bờ biển, bờ sông.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Nhà nƣớc, tỉnh Nam Định cũng nhƣ chính quyền địa phƣơng cần có kế
hoạch gia cố bờ đê, bờ sông... lồng ghép với các chƣơng trình kinh tế xã hội khác
của tỉnh để có nguồn lực thực hiện giải pháp này.
- Các hộ NTTS cần chủ động tích lũy vốn, chủ động gia cố bờ đầm, bờ ao
trong điều kiện có thể để hạn chế thiệt hại do BĐKH gây ra.
(2). Phát triển NTTS ƣu tiên các giống nuôi có tính thích ứng cao với môi trƣờng
sống khắc nghiệt
* Mục tiêu của giải pháp: Sau một thời gian thử nghiệm nuôi trồng, ngƣời
dân ven biển Nam Định đã nhận biết đƣợc những loài nuôi thích ứng tốt với
BĐKH nhƣ Ngao trắng (Ngao Bến Tre), Baba lai (Baba Đài Loan), Tôm thẻ chân
trắng… Những loài nuôi này không những chống chịu đƣợc với thời tiết khắc
nghiệt mà con cho năng suất, chất lƣợng thƣơng phẩm rất cao. Chính vì vậy, ngƣời
dân NTTS nên phát triển nuôi trồng những giống nuôi này.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Chính quyền địa phƣơng nên gắn nuôi trồng với phát triển công nghiệp
chế biến, đồng thời tăng cƣờng các lớp tập huấn kỹ thuật NTTS tới ngƣời dân.
- Ngƣời dân cần phải chủ động theo dõi dự báo thời tiết để có biện pháp ứng
phó kịp thời với BĐKH.
- Chính quyền địa phƣơng nên quy hoạch lại vùng nuôi thành các vùng nuôi chuyên canh để thuận lợi cho khâu quản lý, chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm. Từ đó
143
giúp ngƣời dân hình thành các vùng nuôi chuyên canh, tập trung theo hƣớng sản xuất hàng hóa..
(3). Nhân rộng mô hình Tôm thẻ + Cá
* Mục tiêu của giải pháp: Đây là 2 mô hình cho kết quả và hiệu quả kinh tế rất cao trong NTTS vì sự kết hợp này tạo sự tƣơng hỗ lẫn nhau giữa các loài nuôi. Chất thải của tôm là thức ăn của cá, mặt khác đây là những loài nuôi đang đƣợc thị trƣờng rất ƣa chuộng. Do vậy, ngƣời dân ven biển Nam Định nên nhân rộng mô hình này. Ngƣời dân có thể kết hợp nuôi Tôm thẻ + Cá Vƣợc, Tôm thẻ + Cá Diêu Hồng, Tôm thẻ + Cá Đối Mục, Tôm thẻ + Cá Rô Phi, Tôm thẻ + Cá Sủ Đất….
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ cán bộ khuyến nông cần mở các lớp tập huấn kỹ thuật cũng nhƣ tuyên truyền tới ngƣời dân để họ nhận biết đƣợc những lợi ích to lớn mà mô hình này mang lại để áp dụng.
- Mặc dù tôm, cá luôn là những thực phẩm đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng, song tiêu thụ sản phẩm vẫn là vấn đề lớn mà ngƣời NTTS quan tâm. Bởi lẽ thị trƣờng rất bấp bênh, thƣờng xuyên thay đổi. Do vậy, nhà nƣớc cũng nhƣ chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân cần chủ động kết nối (có thể hình thành chuỗi giá trị thủy sản) với đơn vị chế biến, tiêu thụ sản phẩm để góp phần tăng tính ổn định trong NTTS.
- Chính quyền địa phƣơng nên tổ chức các buổi hội thảo, tại đó, các hộ nuôi tôm/cá đƣợc trao đổi kinh nghiệm sản xuất thực tế với các nhà khoa học, nhà quản lý, chủ trang trại nuôi tôm/cá có nhiều kinh nghiệm, từ đó rút ra biện pháp, kỹ thuật nuôi và phòng bệnh trên tôm/cá nuôi nhằm phát triển bền vững cho nghề nuôi tôm/cá. Cũng qua những buổi hội thảo này, trình độ kỹ thuật của ngƣời nuôi sẽ đƣợc nâng cao.
- Ngƣời dân nên thực hiện nuôi 2 vụ/năm, trong đó một vụ là tôm, và một vụ là cá, hoặc ngƣời dân có thể nuôi theo kiểu quảng canh (tôm xen cá). Tức là các hộ tiến hành thả tôm nuôi mật độ thƣa, diện tích rộng, kỹ thuật ở mức độ thấp sẽ tiện lợi cho việc chăm sóc, quản lý và áp dụng khoa học kỹ thuật.
Đối với diêm nghiệp
(1). Đầu tƣ hệ thống hạ tầng vùng sản xuất muối
* Mục tiêu của giải pháp: Đầu tƣ hệ thống hạ tầng vùng sản xuất muối bao gồm: đê bao, bờ bao, trạm bơm, hệ thống cống, kênh mƣơng cấp nƣớc biển, thoát lũ, công trình giao thông, thủy lợi nội đồng. Kết quả điều tra cho thấy có 94,95%
144
số hộ đƣợc điều tra lựa chọn biện pháp thích ứng là gia cố khu vực làm muối cho chắc chắn hơn, kiên cố hơn vì đây là yếu tố quan trọng và có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến năng suất, chất lƣợng và kết quả làm muối của diêm dân..
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Địa phƣơng cần phối hợp lồng ghép với các chƣơng trình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh và các chƣơng trình phòng chống thiên tai của nhà nƣớc để
thực hiện nâng cấp hệ thống hạ tầng khu vực sản xuất muối.
- Các hộ gia đình làm muối cần chủ động thực hiện các biện pháp gia cố cơ bản khu vực làm muối nhƣ hệ thống sân phơi, ô lề, hệ thống dẫn nƣớc, lọc nƣớc...
trong phạm vi có thể.
(2). Quy hoạch và hỗ trợ đầu tƣ cho sản xuất muối sạch
* Mục tiêu của giải pháp: Quy hoạch và hỗ trợ đầu tƣ cho sản xuất muối
sạch nhằm nâng cao đời sống của diêm dân. Đây là giải pháp cấp bách cho diêm
dân vùng ven biển Nam Định vì với đặc thù là kém thuận lợi điều kiện tự nhiên để
sản xuất muối của vùng so với Vũng Tàu, cho nên, nếu nhƣ diêm dân ở vùng ven
biển Nam Định thực hiện sản xuất muối theo phƣơng pháp truyền thống thì năng suất thấp, chất lƣợng muối kém. Vì vậy, giải pháp này đƣợc xem nhƣ là bƣớc tháo
gỡ nhiều khó khăn cho diêm dân.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- Tiếp tục triển khai Dự án muối sạch ở các hợp tác xã: Bạch Long, Giao
Phong, Nghĩa Phúc, Hải Triều.
- Nhân rộng mô hình sản xuất muối bằng cách sử dụng Bạt nhựa đen. Đây
là mô hình sản xuất muối với sự thay đổi phƣơng pháp làm muối, ngƣời dân tiến
hành sử dụng Bạt nhựa đen thay cho sân lề bằng Vôi Tro. Điều này giúp tăng năng
suất, ứng phó tốt hơn với BĐKH và đặc biệt là nâng cao chất lƣợng muối..
(3). Chuyển những diện tích làm muối manh mún, kém hiệu quả sang NTTS
* Mục tiêu của giải pháp: Thực tế cho thấy ngƣời làm muối vất vả hơn ngƣời trồng lúa hoặc NTTS vì 1 ngƣời mỗi năm chỉ làm đƣợc 2-3 sào muối, nhƣng 1 ngƣời NTTS có thể làm đƣợc 3-5 sào một năm; trong khi đó giá trị trên một sào làm muối lại thấp hơn nhiều so với NTTS. Nguyên nhân là do nghề làm muối phụ thuộc rất nhiều về thời tiết, cho nên mặc dù thời tiết thuận lợi nhƣng nghề làm muối vẫn thu nhập thấp, đời sống diêm dân khó khăn và sẽ càng khó khăn hơn khi
bất lợi về thời tiết.
145
Trƣớc thực tế đó, một số hộ làm muối đã chuyển sang NTTS và cho kết quả khá. Kết quả điều tra cho thấy một số hộ làm muối kém hiệu quả chuyển đổi sang NTTS và đã đạt hiệu quả khá tốt. Do vậy, quyết định chuyển đổi diện tích sản xuất muối manh mún, kém hiệu quả sang NTTS nhằm thúc đẩy kinh tế hộ gia đình và địa phƣơng phát triển.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
- NTTS đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn. Nhƣng theo kết quả điều tra cho thấy các hộ làm muối đa số là hộ nghèo, rất yếu về khả năng tài chính. Do vậy, nhằm tạo vốn cho các hộ chuyển sang NTTS thì các tổ chức tài chính có thể cho các hộ làm muối vay vốn để chuyển sang NTTS bằng hình thức liên kết 3 nhà: Nhà tài chính – Nhà chế biến – Nhà nông. Tức là các tổ chức tài chính có thể kết nối với các đơn vị chế biến thủy sản thực hiện cam kết với ngƣời dân trong việc bao tiêu sản phẩm, tiền bao tiêu sản phẩm sẽ đƣợc hoàn lại một phần cho chủ đầu tƣ (diêm dân) và một phần trả cho các nhà tài chính. Nhƣ vậy, diêm dân sẽ có vốn để chuyển đất muối sang NTTS.
- Cán bộ khuyến nông của địa phƣơng cần mở các lớp tập huấn kỹ thuật
NTTS cho diêm dân tham gia để học hỏi, trao đổi kiến thức để NTTS.
Đối với lâm nghiệp
(1). Bảo vệ diện tích rừng hiện có
* Mục tiêu của giải pháp: Tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng hiện có; ngăn chặn, kiểm soát và xử lý việc khai thác, kinh doanh và sử dụng trái phép; phòng chống cháy rừng; xây dựng, triển khai kế hoạch quản lý chống phá rừng, cháy rừng, sâu bệnh hại rừng; trồng rừng và làm giàu rừng.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
+ Phát triển mô hình đồng quản lý rừng, giao quyền tự chủ, quyền quản lý bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cƣ để họ chủ động trong công tác bảo vệ rừng và khai thác nguồn lợi hải sản tự nhiên.
+ Cần tiếp tục bố trí nguồn vốn, huy động sự tham gia đóng góp của cộng
đồng dân cƣ các xã ven biển để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động trồng rừng ngập mặn
nhằm bảo vệ an toàn tuyến đê biển.
+ Thực hiện khai thác thủy sản thủ công dƣới tán rừng ngập mặn.
+ Kết hợp NTTS sinh thái dƣới tán rừng ngập mặn. Nghề nuôi tôm nên chuyển hƣớng sang nuôi tôm sinh thái, vừa giữ rừng vừa nuôi tổng hợp các loài
thuỷ sản tự nhiên ở khu vực Vƣờn quốc gia Xuân Thủy.
146
+ Tập trung có hiệu quả giao khoán rừng, xây dựng mô hình quản lý rừng
có hiệu quả, thực hiện chủ trƣơng tất cả diện tích rừng đều có chủ, ngƣời giữ rừng
đủ sống bằng nghề rừng. Nhiệm vụ trọng tâm đƣợc xác định là bảo vệ khoanh
nuôi, tái sinh rừng hiện có, bảo vệ tốt Vƣờn quốc gia Xuân Thủy, tiếp tục trồng
rừng phòng hộ ven biển để khai thác tốt quỹ đất ven biển.
+ Tăng cƣờng công tác phòng chống cháy rừng tại khu vực rừng ngập mặn
trồng tại Vƣờn quốc gia Xuân Thủy, rừng phòng hộ ven biển huyện Nghĩa Hƣng,
bao gồm việc: nâng cao năng lực phòng chống cháy rừng cho cán bộ kiểm lâm và xây dựng, hoàn thiện hệ thống cảnh bảo. Trang thiết bị phòng chống cháy rừng đầy
đủ, hiện đại. Nghiên cứu phát triển hệ thống cảnh bảo nguy hại.
+ Phối hợp các chƣơng trình của ngành nông nghiệp, chƣơng trình bảo vệ, bảo
tồn diện tích rừng hiện có, chƣơng trình trồng rừng mới… nhằm góp phần thúc đẩy
thực hiện các chƣơng trình liên quan đến thích ứng với BĐKH trong lâm nghiệp.
(2). Quy hoạch phát triển rừng kèm theo các chƣơng trình xã hội hóa lâm nghiệp
* Mục tiêu của giải pháp: Định hƣớng quy hoạch phát triển rừng kèm theo
các chƣơng trình xã hội hóa lâm nghiệp; xây dựng và thực hiện các chƣơng trình,
dự án nâng cao chất lƣợng, năng lực phòng hộ của rừng, rừng phòng hộ chắn sóng,
chắn gió và cát di động ven biển.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp:
Việc trồng rừng ngập mặn, rừng đặc dụng ven biển ở 3 huyện Giao Thủy,
Hải Hậu, Nghĩa Hƣng những năm qua đã đạt đƣợc những kết quả khá tốt: đã phủ
kín các vùng bãi ngoài, bãi trong… Nếu ở bãi ngoài là cây sú, vẹt, bần (bãi thấp), phi lao (bãi cao) thì trong đồng, ven đê cây phi lao chắn gió cũng đƣợc nhân rộng
hàng năm. Không những các địa phƣơng trồng tốt mà còn tập trung chăm sóc, bảo
vệ, thậm chí trồng đi trồng lại nhiều lần. Nhiều cá nhân chủ động trồng nhiều héc-
ta cây sú, vẹt nhƣ ở xã Giao Xuân (Giao Thủy) để bảo vệ bãi bồi vùng triều.
Tỉnh Nam Định cần đẩy nhanh thực hiện để đảm bảo tiến độ các dự án ƣu
tiên đầu tƣ trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 đã đƣợc phê duyệt nhƣ: Dự án rừng đặc dụng (Vƣờn quốc gia Xuân Thủy); Dự án phát triển trồng cây phân tán… Thực tế đã chứng minh sao nhiều cơn bão lớn xảy ra
những năm trƣớc, các tuyến đê biển không có hệ thống rừng ngập mặn phòng hộ ven biển đã bị tàn phá. Tuy nhiên, từ khi mở rộng đƣợc nhiều diện tích rừng ngập
mặn, các tuyến đê biển có rừng bên ngoài đã đƣợc bảo vệ an toàn khi có bão lớn đổ bộ vào. Không những bảo vệ tốt cho các tuyến đê biển, giảm thiểu kinh phí cho
147
việc sửa chữa, tu bổ đê kè thƣờng xuyên, giúp ngƣời dân địa phƣơng yên tâm hơn
khi có bão lớn. Ngoài ra, rừng ngập mặn còn mang lại nguồn lợi thủy sản cho nhân
dân địa phƣơng. Đây là “Lá chắn xanh” trƣớc biển.
Trong quá trình trồng rừng ngập mặn ven biển cần chú ý 2 điều kiện lập địa khác nhau là bãi bồi phù sa và bãi cát đen di động. Nếu là bãi bồi phù sa thì việc
trồng rừng ngập mặn bằng phƣơng pháp thông thƣờng luôn đạt hiệu quả, phát huy
tốt tác dụng cản sóng khi có bão lớn do cây đƣợc bổ sung thƣờng xuyên chất dinh
dƣỡng từ phù sa. Nhƣng đối với dải có điều kiện lập địa là bãi cát đen di động, nếu thực hiện việc trồng rừng ngập mặn bằng phƣơng pháp thông thƣờng sẽ không
thành công do cát trôi và bị hà bám. Đối với khu vực có bãi cát nên tiến hành
phƣơng pháp đào hố khi thủy triều xuống, sau đó lấy đất phù sa nơi khác đổ vào và
trồng cây to, bầu to và có cọc giữ khỏi lung lay khi nƣớc thủy triều lên, xuống cây
không bị trôi theo cát. Đồng thời, những hố trồng cây cũng là “bẫy” để giữ đất phù
sa lại tạo thành bãi bồi và nuôi dƣỡng cây phát triển.
TÓM TẮT PHẦN 4
Thời tiết, khí hậu ở vùng ven biển Nam Định đã thay đổi bất thƣờng, không theo quy luật tự nhiên và diễn biến ngày càng phức tạp. BĐKH đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến SXNN của vùng ven biển Nam Định. Ngƣời dân ven biển Nam
Định đã có những biện pháp thích ứng (thay đổi giống cây trồng/vật nuôi, thay đổi
kỹ thuật canh tác, chuyển dịch cơ cấu cây trồng/vật nuôi, chuyển mục đích sử dụng
đất, đồng quản lý rừng, đa dạng hóa sinh kế…) phần nào giảm thiểu đƣợc thiệt hại
cho SXNN do BĐKH gây ra. Sự thích ứng của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố khách quan và chủ quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy các mô hình thích ứng đang đƣợc áp dụng tại vùng ven biển Nam Định đã cho những giá trị kinh tế
khác nhau. Các giải pháp đề xuất trong thời gian tới là: i) Phát triển cơ sở hạ tầng để bảo vệ sản xuất; ii) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất; iii) Chuyển đổi mục đích sử dụng đất; iv) Nâng cao nhận thức, tuyên truyền thông
tin tới cán bộ và ngƣời dân; v) Lồng ghép SXNN với phát triển KTXH của tỉnh...
148
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Về cơ sở lý luận và thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy thích ứng với BĐKH trong SXNN
là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoạt động canh tác nông
nghiệp nhằm giảm khả năng bị tổn thƣơng do BĐKH gây ra và có thể tận dụng các cơ hội do BĐKH mang lại cho SXNN. Kinh nghiệm thích ứng của một số quốc gia
trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam cho thấy hoạt động thích ứng chủ yếu của ngƣời
dân ven biển với BĐKH trong SXNN là đa dạng hóa cây trồng/vật nuôi, thay đổi
giống, thay đổi kỹ thuật canh tác, đa dạng nguồn sinh kế.... và để cho các biện
pháp thích ứng này đạt hiệu quả cao thì cần có sự nỗ lực của ngƣời dân chịu ảnh
hƣởng trực tiếp cũng nhƣ sự giúp đỡ của các cấp chính quyền.
2) Về thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng.
Hiện nay, các biểu hiện của BĐKH đã thể hiện rất rõ ở vùng ven biển Nam Định, trong 25 năm qua (từ 1990-2015): nhiệt độ trung bình tăng 0,60C, độ ẩm giảm trung bình 3,04%, mực nƣớc biển đã dâng lên 2,15 mm/năm, bình quân mỗi năm Nam
Định chịu ảnh hƣởng từ 3-4 cơn bão, cƣờng độ bão mạnh hơn, xu hƣớng nhiều hơn và
muộn hơn những năm về trƣớc; Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng
nhiều; Ảnh hƣởng của BĐKH tới hoạt động SXNN trong vùng là hết sức rõ ràng: Diện
tích đất nông nghiệp bị nhiễm mặn tăng, mƣa bão gây thiệt hại lớn đến sản lƣợng và
năng suất cây trồng/vật nuôi; Thiên tai làm hƣ hại cơ sở hạ tầng khu chăn nuôi và trồng
trọt của ngƣời dân; Thủy sản bị suy giảm năng suất, nhƣng tăng sản lƣợng và diện tích
do thiên tai; Nguồn lợi hải sản suy giảm, rạt ra xa bờ, thiên tai diễn biến phức tạp gây
khó khăn cho các hộ SXNN; Thực tiễn cho thấy, ngƣời dân ven biển Nam Định đã có
những biện pháp thích ứng trong SXNN trƣớc bối cảnh BĐKH đang diễn ra, đó là: sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi; thay đổi giống cây trồng/vật nuôi; chuyển mục đích sử dụng đất; thay đổi kỹ thuật canh tác/nuôi trồng; nâng cấp/gia cố khu nuôi trồng
đảm bảo vững chắc hơn; thực hiện đồng quản lý rừng; tăng cƣờng theo dõi công tác dự báo thời tiết trên các phƣơng tiện thông tin; Các biện pháp thích ứng ngƣời dân ven biển Nam Định áp dụng đã góp phần giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra, nâng cao hiệu quả SXNN cho ngƣời dân mặc dù kết quả và hiệu quả của các biện pháp là khác nhau. Chính sách của nhà nƣớc; công nghệ và khoa học kỹ thuật; cơ sở hạ tầng; trình độ; nhận
thức của chủ hộ; kinh nghiệm SXNN có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến việc xây dựng kế
hoạch phòng ngừa, thích ứng với BĐKH và lựa chọn các mô hình thích ứng.
149
3) Về giải pháp nâng cao sự thích ứng.
Để giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra đồng thời giúp tăng cƣờng sự thích ứng với BĐKH cho ngƣời dân địa phƣơng, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhƣ: Phát triển cơ sở hạ tầng để bảo vệ sản xuất; Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất; Chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Nâng cao nhận thức, tuyên truyền thông tin tới cán bộ và ngƣời dân; Lồng ghép SXNN với các kế hoạch phát triển khác của vùng ven biển tỉnh Nam Định.
5.2. KIẾN NGHỊ
5.2.1. Đối với các cấp, các ngành trung ƣơng và địa phƣơng
(i) Đề nghị các cấp, các ngành hỗ trợ về nguồn lực, kiến thức, kinh nghiệm để phòng chống, ứng phó với các loại thời tiết, thiên tai bất thƣờng xảy ra. Trƣớc mắt, địa phƣơng cần đầu tƣ kiên cố hoá mọi tuyến đê, xây dựng hệ thống giao thông – thuỷ lợi hoàn chỉnh, tiếp tục hỗ trợ chƣơng trình trồng rừng và bảo vệ rừng ngập mặn. Về lâu dài, nhà nƣớc cần đầu tƣ nâng cao cao trình các tuyến đê biển Trung ƣơng, vì hiện tại cao trình của đê là + 4,5 chỉ chịu đựng đƣợc đến gió cấp 9; (ii) Nhà nƣớc cần đầu tƣ xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, đảm bảo chính xác về diễn biến của thời tiết, khí hậu; (iii) Các cơ chế chính sách, dự án đầu tƣ phát triển SXNN ở địa phƣơng cần đƣợc lồng ghép với BĐKH; (iv) Địa phƣơng nên triển khai tập huấn, diễn tập một số chƣơng trình thích ứng và giảm thiểu thiệt hại do tác động bất lợi từ thiên tai, từ BĐKH cho cán bộ và ngƣời dân; (v) Địa phƣơng cần có các chƣơng trình nghiên cứu và quy hoạch các khu NTTS thích ứng với BĐKH, không quy hoạch khu dân cƣ quá gần biển, cửa sông, quy hoạch các vùng sản xuất cây lƣơng thực thích ứng với BĐKH, hỗ trợ ngƣời dân nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu cây trồng để đảm bảo an ninh lƣơng thực; (vi) Địa phƣơng cần sử dụng các phƣơng tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về nguyên nhân cũng nhƣ tác hại của BĐKH trong hiện tại và tƣơng lai.
5.2.2. Đối với các cơ quan khoa học, kỹ thuật (i) Phát triển khoa học công nghệ trong dự báo (cảnh bảo sớm, chính xác) và thích ứng với BĐKH; (ii) Nghiên cứu tạo giống mới có khả năng thích ứng tốt với BĐKH nhƣ thích ứng tốt với rét đậm, rét hại, ngập úng, xâm nhập mặn; (iii) Nghiên cứu tạo giống mới nhằm giảm phát thải khí nhà kính; (iv) Nghiên cứu tạo những kỹ thuật canh tác mới nhằm ứng phó tốt với các hiện tƣợng nhƣ ngọt hóa, mặn hóa, nguồn nƣớc bị ô nhiễm; (v) Chuyển giao những quy trình sản xuất, đảm bảo khép kín từ SXNN, chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi, quy trình chăn nuôi, quản lý chất thải, chế biến và tiêu thụ sản phẩm phù hợp trong điều kiện BĐKH.
150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1.
2.
3.
4.
5.
Đặng Thị Hoa và Ngô Tuấn Quang (2014). Tác động của BĐKH đến đời sống và SXNN của ngƣời nông dân xã Giao Thiện, Giao Thủy, Nam Định. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kỳ 1+2, tháng 2/2014, trang 203-210. Đặng Thị Hoa và Nguyễn Thúy Nga (2014). Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp xã Giao An, Giao Thủy, Nam Định. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 200 (II), tháng 2/2014, trang 61-68. Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà (2014). Thích ứng với Biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học và Phát triển, Tập 12, số 6/2014, tr. 885-894. Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà (2016). Thích ứng với biến đổi khí hậu của ngƣời dân nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Nam Định. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 4/2016, trang 52-60. Đặng Thị Hoa (2016). Thích ứng với biến đổi khí hậu của ngƣời dân trồng lúa vùng ven biển tỉnh Nam Định. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 226(II) tháng 4/2016, trang 83-90.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1.
Anh Thƣ (2014). Mô hình việc làm ứng phó với BĐKH ở Tƣợng Sơn: Lợi ích
kép, truy cập ngày 28/09/2013:
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2003). Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về BĐKH, Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2006). Báo cáo môi trƣờng Việt Nam 2006, Hà Nội.
4.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008). Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH (Triển khai thực hiện Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ), Hà Nội.
5.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009). Kịch bản Biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội.
6.
Bùi Xuân Thông (2007). Nghiên cứu hiện tƣợng mực nƣớc biển dâng dị thƣờng
không phải do bão xảy ra tại các vùng cửa sông, ven biển Việt Nam, truy cập
ngày 7/11/2013:
7.
Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp & PTNT (2005). Giống và thời vụ sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long, Hà Nội.
8.
Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2011). Niên giám thống kê: Báo cáo thực trạng lao động của các ngành kinh tế tỉnh Nam Định năm 2010. NXB thống kê tỉnh Nam Định, Nam Định.
9.
Đoàn Thị Thanh Nhàn (2006). Trồng xen lạc, đậu tƣơng có che phủ nilon tự hủy với mía – một giải pháp hữu hiệu góp phần nâng cao năng suất tăng hiệu quả kinh tế và ổn định vùng mía nguyên liệu khu vực miền Trung. Báo cáo khoa học hội thảo KHCN quản lý nông học vì sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. Trƣờng Đại học Nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, tr. 135-143.
10.
Đặng Thị Hoa và Nguyễn Thúy Nga (2013). Tác động của BĐKH đến đời sống và SXNN ở xã Giao An, Giao Thủy, Nam Định. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 3 (kỳ 2)/2013, trang 26-32.
11.
Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013). Giải pháp nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp cơ sở. Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
12.
152
Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà (2015). Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân ven biển.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 1/2015, tr.116-124.
13.
Đoàn Văn Điếm, Trƣơng Đức Tri và Ngô Tiền Giang (2010). Dự báo tác động của Biến đổi khí hậu đến sản xuất Lúa ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010: Tập 8, số 6: 975 – 982.
14.
Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết (2012). Tác động của BĐKH đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải pháp ứng phó. NXB Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
15.
Hội Chữ thập đỏ tỉnh Nam Định (2014). Báo cáo đánh giá các biểu hiện chủ yếu của Biến đổi khí hậu ở Nam Định đến năm 2014, Nam Định.
16.
Hoàng Phê, Bùi Khắc Việt, Chu Bích Thu, Đào Thản, Hoàng Tuệ, Hoàng Văn Hành, Lê Kim Chi, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thanh Nga, Nguyễn Thuý Khanh, Nguyễn Văn Khang, Phạm Hùng Việt, Trần Cẩm Vân, Trần Nghĩa Phƣơng, Vũ Ngọc Bảo và Vƣơng Lộc (2000). Từ điển Tiếng việt. NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.
17.
Hoàng Văn Thắng, Phạm Bình Quyền, Lê Hƣơng Giang, Nguyễn Thị Kim Cúc, Võ Thanh Giang, Vũ Minh Hoa và Quản Thị Quỳnh Dao (2011). Đất ngập nƣớc và BĐKH, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc Gia, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
18.
Lê Anh Tuấn (2010). Đồng bằng sông Cửu Long: Từ “Sống chung với lũ” đến “Sống chung với biến đổi khí hậu”. Tham luận tại Hội thảo Quốc tế về Giải pháp Thích nghi với Biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long, ngày 24/6/2010. Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
19.
Lê Anh Tuấn (2011). Phƣơng pháp lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20.
Lê Công Nông và Đinh Quang Tuyến (1999). Mô hình canh tác trên đất dốc tại Ninh Thuận. Trung tâm NCC Bông Nha Hố, Ninh Thuận.
21.
Lê Hƣng Quốc (1998). Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia trong hoạt động khuyến nông – khuyến lâm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
22.
Lê Hƣng Quốc (2009). Vài nét về sản xuất lúa vụ đông xuân tại đồng bằng sông Hồng, Trung tâm khuyến nông Quốc gia: http://khuyennongquocgia.gov.vn.
Lê Thị Bừng và Hải Vang (2001). Tâm lý học ứng xử. NXB Giáo dục, Hà Nội. 23.
24.
Lê Văn Thăng, Đặng Trung Thuận, Nguyễn Huy Anh, Nguyễn Đình Huy, Hoàng Ngọc Tƣờng Vân và Hồ Ngọc Anh Tuấn (2011). Mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng tại vùng trũng thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
25.
153
Ngọc Anh (2014). Lựa chọn giống cây, điều chỉnh thời vụ phù hợp với biến đổi
khí hậu. Truy cập ngày 3/5/2013.
26.
trên Báo điện
Ngọc Ánh (2013). Hƣớng tới nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Truy cập ngày
21/6/2013. Đăng
tử Nam Định ngày 6/5/2013.
27.
Nguyễn Thị Chinh, Hoàng Minh Tâm, Nguyễn Thanh Thủy và Trần Đình Long (1997). Kỹ thuật che phủ nilon cho lạc xuân. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
28.
Nguyễn Viết Cách (2010). Đề án cộng đồng quản lý và sử dụng bền vững rừng ngập mặn. Vƣờn quốc gia Xuân Thủy, Giao Thủy, Nam Định.
29.
Nguyễn Mậu Dũng (2010). Tổng quan về Biến đổi khí hậu và những thách thức trong phân tích kinh tế biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010: Tập 8, số 2: 350 – 358.
30.
Nguyễn Văn Đại và Trần Thu Trang (2004). Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón đa lƣợng và phụ phẩm nông nghiệp đến năng suất cây trồng trong một số cơ cấu luân canh chính trên đất bạc màu Bắc Giang. Báo cáo khoa học năm 2004, Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa, Hà Nội.
31.
Nguyễn Văn Hồng (2012). Nghiên cứu sự thích ứng với điều kiện sống mới của dân di cƣ vùng Thủy điện Sơn La. Luận án Tiến sỹ Tâm lý học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội.
32.
22/08/2013 ngày
Nguyên Khang (2011). Nhân rộng mô hình nuôi cá Vƣợc ở vùng nƣớc lợ, truy
tại
33.
Nguyễn Viết Khoa (2003). Phƣơng pháp khuyến nông có sự tham gia của ngƣời dân. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
34.
Nguyễn Tất Thắng, Trần Thị Hà Nghĩa, Nguyễn Thị Ngọc Thúy, Nguyễn Công Ƣớc và Bùi Thị Hải Yến (2013). Nhận thức của sinh viên trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội về BĐKH và ảnh hƣởng của BĐKH đến sự phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp và đời sống ngƣời dân ở khu vực nông thôn Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 4: 519-592.
35.
Nguyễn Tất Thắng, Nguyễn Thị Hƣơng Giang và Ngô Thế Ân (2015). Ảnh hƣởng của Biến đổi khí hậu đến vai trò của giới trong SXNN: Trƣờng hợp nghiên cứu tại Giao Lạc, Giao Thủy, Nam Định. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 3: 464-473.
36.
Nguyễn Đức Toàn (2014). Nghiên cứu thiết kế mô hình làng sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc. Bộ Tài nguyên và môi trƣờng, Hà Nội.
Nguyễn Khắc Viện (1991). Từ điển Tâm lý. NXB Thế giới, Hà Nội. 37.
38.
154
Ngân hàng thế giới (2009). Khí hậu dẫn đến sự thay đổi ở Đông Á - Thái Bình Dƣơng, Báo cáo phát triển thế giới.
39.
Phòng Nông nghiệp huyện Giao Thủy (2003-2015). Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Giao Thủy giai đoạn 2003 – 2015, Giao Thủy.
40.
Phòng Nông nghiệp huyện Hải Hậu (2003-2015). Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Hải Hậu giai đoạn 2003 – 2015, Hải Hậu.
41.
Phòng Nông nghiệp huyện Nghĩa Hƣng (2003-2015). Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Nghĩa Hƣng giai đoạn 2003 – 2015, Nghĩa Hƣng.
42.
Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định (2001 – 2015a). Báo kết quả kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định giai đoạn 2001 - 2015, Nam Định.
43.
Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định (2001 – 2015b). Báo kết quả sản xuất nông nghiệp của tỉnh Nam Định giai đoạn 2001 - 2015, Nam Định.
44.
Sở TN&MT tỉnh Nam Định (2012). Báo cáo Thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Nam Định, Nam Định.
45.
Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012). Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển. NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
46.
Trƣơng Hồng (2013). Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp vùng Tây
nguyên. Truy cập ngày 11/4/2014 tại
47.
Trần Thị Giang Hƣơng và Nguyễn Thị Vòng (2013). Thực trạng và định hƣớng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện Biến đổi khí hậu. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 5: 672-680.
48.
Trần Tiến Hùng (1997). Mô hình thử nghiệm chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng đất cát và bán sơn địa ở Thừa Thiên Huế. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm số 4, tr. 180 – 181.
49.
Trần Đình Thao (2008). Nghiên cứu ứng xử theo nhu cầu thị trƣờng của các hộ nông dân trồng ngô ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
50.
Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Hiền Thuận, Trần Thanh Thủy và Nguyễn Lê Giang (2012). Tài liệu hƣớng dẫn đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng. Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, Hà Nội.
51.
Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng, Dƣơng Hồng Sơn và Hoàng Đức Cƣờng (2013). Biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Nghiên cứu chi tiết cho tỉnh Thừa Thiên Huế. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
52.
155
Trần Xuân Lạc, Đinh Thị Sơn, Trƣơng Văn Tuyển, Lê Văn Hải và Dƣơng Viết Tình (1997). Kết quả nghiên cứu bƣớc đầu về hệ thống canh tác trên đất cát ven
biển Thừa Thiên Huế. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm 419, tr. 336 – 338.
53.
Trạm Quan trắc Khí tƣợng thủy văn tỉnh Nam Định (1990 - 2015). Báo cáo kết quả quan trắc khí tƣợng thủy văn tỉnh Nam Định giai đoạn 1990 - 2015, Nam Định.
54.
55.
56.
57.
UBND tỉnh Nam Định (2011). Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020, Nam Định. UBND tỉnh Nam Định (2015). Báo cáo kết quả và phƣơng hƣớng phát triển SXNN vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2020, Nam Định. Vũ Đình Thắng (2006). Giáo trình kinh tế nông nghiệp. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Vũ Thị Hoài Thu (2013). Sinh kế bền vững vùng ven biển đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu: nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
TIẾNG ANH 58.
(ADB), Manila, Philippines
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.
66.
67.
68.
and H. Zhang and Liu (2014). Agricultural
156
ADB (2009). The economics of Climate Change in Southeast Asia: A Regional Review, Asia Development Bank at http://www.adb.org. Armitage D. and R. Plummer (2010). Adaptive Capacity and Environmental Governance. Springer-Verlag Berlin Heidelberg. Springer Series on Environmental Management. BOAD (1973). Coastal and Littoral Management. Operational Guidelines of Boad at http://www.boad.org/sites/default/files/eg_14_coastal_ areas_management _ eng.pdf Ben G. (2014). What is Agriculture, Definition of Agriculture. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016 tại http://www.cropsreview.com/what-is-agriculture.html Carew-Reid J. (2008). Rapid Assessment of the Extent and Impact of Sea Level Rise in Vietnam. ICEM – International Center for Environmental Management. Indoorpilly, Queensland, Australia. Chambers R. (1994a). Participatory Rural Appraisal (PRA): Challenges, Potentials, and Paradigm, World Development. Vol.22, No.10, PP.1437-1454. Chambers R. (1994b). The Origin and Practice ofParticipatory Rural Appraisal, World Development. Vol.22, No.7, PP.953-969, 1964. Corinne K. (2008). Climate Change in Thailand: Impacts and Adaption Strategies, Thailan at http://www.climate.org/topics/international-action/ thailand.htm. Dasgupta S., B. Laplante, C. Meisner, D. Wheeler and J. Yan (2007). The Impact of Sea level Rise on Developing Countries: A Comparative Analysis. World Bank Policy Research Working Paper 4136, February 2007. Fan D. and C. Li (2006). Complexities of China‟s Coast in Respone to Climate Change, Advances in Climat Change Research. Trung Quốc. Fulu T., Z. Zhang, D. Xiao, S. Zhang, P. Rotter, W. Shi, Y. Liu, M. Wang, Forest F. Meteorology. Volumes 189–190. 1 June 2014. Pages 91-104.
69.
70.
71.
72.
Quyen Dinh Ha (2013). Resilience to climate change of coastal communities in the red river delta biological reserve, Vietnam. Doctor of Philosophy, Philipines. Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC) (2007). Climate change 2007 IPCC at https://www.ipcc.ch/pdf/assessment- - Synthesis Report, report/ar4/syr/ar4_syr_full_report.pdf. International Union for Conservation of Nature (IUCN), Stockhohm Environment Institute (SEI) and International Institute for Sustainable Development (IISD) (2003). Livehoods and Climate Change - Combining Disaster Risk Reduction, Natural Resource Management and Climate Change Adaptation in a New Approach to the Reduction of Vulnerability and Poverty. A Conceptual Framework Paper Prepared by Task Force on Climate Change, Vulnerable Communities and Adaptation. Iwasaki S., B. Razafindrabe and R. Shaw (2009). Fishery Livelihoods and Adaptation to Climate Change: A case study of Chilika Lagoon, India. Mitig Adapt Strateg Glob Change.
73.
Jones R. (2009). A Review of „Gender and Climate Change: Mapping the Linkages, 12(9). Available at: http://www.awid.org/eng/Issues-and-Analysis/ Library/A-review-of-Gender-andClimate-ChangeMapping-the-Linkages.
74.
Lambrou Y. and G. Piana (2006). Gender: The Missing Component of the Response to Climate Change, Food and Agriculture Organization (FAO), USA.
75.
Lee R. (1995). Particiatory Learning and Action, International Institute for Environment and Development. London (IIED – London).
76.
Lyra S. (1993). Tools for Community Participation: A Manual for Training Trainers in Participatory Techniques, Prowwess/UNDP – World Bank Water and Sanitation Program, Washington. USA.
77. Molua E. (2009). Accommodation of Climate Change in Coastal Areas of Cameroon: Selection of Household-level Protection Options. Mitig Adapt Strateg Glob Change.
78. Mesopartner J. (2008). Participatory Appraisal of Competitive Advantage. PA CA News, N015.
79. Mukherjee N. (1993). Participatory Rural Appraisal: Methodology and Applications. Swiss directorate for development cooperation and humnanitarian Aid (SDC). Evalution Service CH-3003 Rorne. (A working intrument in the series working intruments for planning, Evaluation, Monitoring and tranference in to action (DEMT) March, 1993.
80.
Osbahr H., C. Twyman, N. Adger and D. Thomas (2008). Effective Livelihood Adaptation to Climate Change Disturbance: Scale Dimensions of Practice in Mozambique. Geoforum 39 (3008).
81.
157
Rodenberg B. (2009). Climate Change Adaptation from a Gender Perspective: a cross-cutting analysis of development policy instrument, Discussion Paper in DIE Research Project “Climate Change and Development”. Bonn.
82.
83.
Selvaraju R., Subbiah A., Baas S. and I. Juergens (2006). Livehood Adaptation to Climate Variability and Change in Drought-prone Areas of Bangladesh. Case study report of Asian Disaster Preparedness Center, FAO. Scialabba E. and D. Nadia (1998). Integrated coastal area management and agriculture, forestry and fisheries. FAO Guidelines. Environment and Natural Resources Service, FAO, Rome. 256 p at http://www.fao.org/docrep/W8440e/ W8440e02.htm
84.
Skinner E. (2011). Geder and Climate Change: Overview report, BRIDGE Cutting Edge Pack on Gender and Climate Change, Institute of Development Studies. Available at: http://docs. bridge.ids.ac.uk/ vfile/upload/4/document/ 1211/Gender_and_CC_for_web.pdf.
85.
Smith B. and J. Wandel (2006). Adaptation, adaptive capacity and vulnerability. Global Environmental Change 16 (2006) 282-292.
86.
United Nations (1992). United Nations Framework Convention on Climate Change. FCCC/INFORMAL/84, GE.05-62220 (E), 200705.
87.
USAID (2009). Adapting to Coastal Climate Change: A Guidebook for Development Planners.
tháng 2016 ngày năm cập 1 3
88. Wei X. (2014). Impact of Climate Change to rice production in China. Institute for Environment and Sustainable Development. Institute of Agricultural Sciences China. Truy tại https://www.agriskmanagementforum.org/sites/ agriskmanagementforum.org/ files/Xiong%20Presentation_Vietnamese.pdf.
89. World Bank (2010). Climate Risks and Adaptation in Asian Coastal Mega cities,
A Synthesis Report.
90.
tại https://www.sciencedaily.com/ tháng 2 năm 2016
158
GNU Free Documentation License (2015). Agriculture. Science Daily. Truy cập ngày 5 terms/ agriculture.htm
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
159
Phụ biểu 01. Sự thay đổi diện tích gieo trồng các trà lúa và năng suất ở ĐBSH
trong 10 năm gần đây
Đông Xuân (Xuân sớm)
Thay đổi (+)/(-)
STT
Tỉnh
% diện tích
Năng suất (tấn/ha)
% diện tích
% diện tích
1 Ninh Bình 2 Nam Định 3 Vĩnh Phúc 4 Hà Nội 5 Hà Nam 6 Hà Tây cũ 7 Bắc Ninh 8 Hải Dƣơng 9 Hải Phòng 10 Hƣng Yên 11 Thái Bình
Trung bình
5,60 1,00 16,50 6,20 0,10 2,60 3,00 37,90 31,40 6,70 26,70 12,52
5,02 6,09 4,72 4,82 5,19 5,74 5,81 6,45 6,01 6,47 7,04 5,76
Xuân Hè (Xuân muộn) Năng suất (tấn/ha) 6,23 7,02 5,64 5,63 5,86 6,08 6,00 6,64 6,12 6,45 6,87 6,23
94,40 99,00 83,40 70,80 95,80 95,10 90,20 61,60 62,80 94,30 73,30 83,70
88,80 98,00 66,90 64,60 95,70 92,50 87,20 23,70 31,40 87,60 46,60 71,18
Năng suất (tấn/ha) 1,21 0,93 0,92 0,81 0,67 0,34 0,19 0,19 0,11 -0,02 -0,17 0,471
(Nguồn: Lê Hƣng Quốc, 2009 và theo ƣớc tính của các Sở NN&PTNT)
Phụ biểu 02. Phân bố mẫu điều tra theo ngành nghiên cứu
ĐVT: Hộ
STT
Ngành
Giàu
Trung bình Nghèo
Tổng
1
Trồng trọt (trồng Lúa)
68
52
126
6
2
Chăn nuôi
24
18
45
3
3
NTTS nƣớc ngọt
39
7
85
39
79
30 5 44
38 16
61 19
99 35
0 0
4 5 6 NTTS nƣớc mặn lợ Làm muối Làm lâm nghiệp
Tổng 215 162 469 92
160
(Nguồn: Tổng hợp số phiếu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 03. Các khoản mục trong tổng chi phí sản xuất
TT
Hạng mục
Muối
Thủy sản nƣớc mặn lợ x x x x x x x x x x x
Thủy sản nƣớc ngọt x x x x x x x x x x
x x x x
A Chi phí cố định B Chi phí biến đổi I Chi phí vật chất 1 Giống 2 Phân bón 3 Thức ăn 4 Thuốc BVTV 5 Thuốc thú y 6 Công cụ, dụng cụ II Chi phí dịch vụ 1 Làm đất 2 Thu hoạch sản phẩm 3 Bảo vệ nội đồng 4 Vệ sinh nơi nuôi trồng 5 Thuê đất nuôi trồng 6 Bảo vệ đầm nuôi III Tiền lãi vay vốn
Trồng lúa x x x x x x x x
Trồng rau x x x x x x x x (Nguồn: Tổng hợp số phiếu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 04. Các khoản mục của chi phí trung gian
TT
Hạng mục
Muối
I Chi phí vật chất 1 Giống 2 Phân bón 3 Thức ăn 4 Thuốc BVTV 5 Thuốc thú y 6 Công cụ, dụng cụ II Chi phí dịch vụ 1 Làm đất 2 Thu hoạch sản phẩm 3 Bảo vệ nội đồng 4 Vệ sinh nơi nuôi trồng 5 Thuê đất nuôi trồng 6 Bảo vệ đầm nuôi
Trồng lúa x x x x x x x
Thủy sản nƣớc mặn lợ x x x x x x x x
Thủy sản nƣớc ngọt x x x x x x x
x x
Trồng màu x x x x x x x (Nguồn: Tổng hợp số phiếu điều tra, 2013-2015)
161
Phụ biểu 05. Thống kê tình hình xâm nhập mặn sâu nhất từ 2002 đến 2013
vùng ven biển tỉnh Nam Định
Năm Ngày tháng 2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
162
9/2 25/1 25/1 19/1 1/2 1/2 23/1 23/1 22/1 12/1 11/1 10/1 12/1 21/2 20/1 18/1 10/1 20/1 18/1 19/1 19/1 12/1 12/1 11/1 19/1 12/1 11/1 12/2 18/1 14/2 12/1 28/1 14/1 22/1 12/2 18/1 Sông Hồng Đáy Ninh Cơ Hồng Đáy Ninh Cơ Hồng Đáy Ninh Cơ Hồng Đáy Ninh Cơ Hồng Đáy Ninh Cơ Hồng Đáy Ninh Cơ Hồng Đáy Ninh Cơ Hồng Đáy Ninh Cơ Hồng Đáy Ninh Cơ Hồng Đáy Ninh Cơ Hồng Đáy Ninh Cơ Hồng Đáy Ninh Cơ Cống Ngô Đồng Bình Hải Sẻ Ngô Đồng Quỹ Nhất Sẻ Hạ Miêu I Bình Hải Múc Hạ Miêu I Bình Hải Múc I Hạ Miêu I Bình Hải Múc I Hạ Miêu I Bình Hải Múc I Số 7 Bình Hải Múc I Số 7 Bình Hải Múc II Số 7 Tam Tới Rộc Số 7 Bình Hải Rộc Số 7 Bình Hải Rộc Số 7 Bình Hải Múc II Mức độ NXM (‰) 2,4 3,8 13,7 6 6 8,2 1,5 7,5 3,2 7,2 11 2,3 7,2 6,5 2,3 2,1 10 2,4 2 11 2,5 1 11 0,2 7,9 7 3,2 3,9 14 0,9 2,9 11 0,7 2,1 12 0,7 (Nguồn: Trạm Khí tƣợng – Thủy văn tỉnh Nam Định)
Phụ biểu 06. Thống kê tình hình ngập úng từ năm 2005 đến 2013 vùng ven biển tỉnh Nam Định
Tình hình ngập úng Năm Ngày, tháng, đợt ngập úng Diện tích (ha) Nguyên nhân
2005 31/7/2005 28.256 Ảnh hƣởng bão số 2
12/8/2005 15-20/9/2005 35.363 32.500 Ảnh hƣởng bão số 3 Ảnh hƣởng bão số 7
2-3/11/2005 1/8/2006 2006 17.157 21.458 Ảnh hƣởng bão số 8 Ảnh hƣởng mƣa kéo dài từ ngày 29/7
7/7/2007 4/11/2008 2007 2008 3.221 14.404 Ảnh hƣởng bão số 2 Ảnh hƣởng mƣa kéo dài từ 31/10-4/11
16/7/2008 13/7/2009 2009 3.750 21.879 Ảnh hƣởng mƣa kéo dài từ 1/7-16/7 Ảnh hƣởng bão số 4
2010
19/7/2010 22/7/2010 32.407 148 Ảnh hƣởng bão số 1 (từ 16/7 – 19/7) Ảnh hƣởng bão số 2
12/9/2011 19/9/2012 10/11/2013 2011 2012 2013 5.670 4.780 1.250 Ảnh hƣởng mƣa kéo dài từ 9/9-12/9 Ảnh hƣởng mƣa kéo dài từ 13/9-19/9 Ảnh hƣởng bão số 6
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định, 2005-2015)
Phụ biểu 07. Những thông tin cơ bản của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
1. Độ tuổi trung bình chủ hộ 2. Trình độ văn hóa TB chủ hộ 3. Số khẩu/hộ 4. Số lao động bình quân 4. Giới tính
ĐVT Năm Năm Khẩu Ngƣời
Nam Nữ
5. Diện tích đất ở tb 6. Kiểu nhà Nhà tạm Nhà bán kiên cố Nhà kiên cố 7. Thu nhập Trồng lúa Chăn nuôi Nuôi trồng thủy sản Lâm nghiệp Làm muối Thu nhập khác
Giàu 41,80 10,40 4,20 4,20 87,21 12,79 236,6 0 0 100 13,8 8,1 62,3 0 0 15,8
TB 48,20 7,80 4,80 4,70 68,23 31,77 249,4 0 12,7 87,3 24,9 3,9 7,8 7,6 41,5 12,3
Nghèo 45,50 5,20 5,30 5,20 15,14 84,86 173,5 16,5 23,5 60 2,0 2,5 3,7 4,6 71,5 17,7
BQ 45,17 7,80 4,77 4,70 56,86 43,14 219,83 5,5 12,1 82,4 13,6 3,0 24,6 5,9 37,7 15,3
% % m2 % % % % % % % % %
163
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra 469 hộ, 2013-2015)
Phụ biểu 08. Phân loại hộ gia đình
Tiêu chí phân loại
Giàu Trung bình Nghèo Tổng
ĐVT
Tổng điểm tiện nghi gia đình
Điểm
> 18
7 - 17
< 6
Thu nhập BQ/ngƣời/năm
Triệu đồng > 24
9 - 24
< 9
Hộ
92
215
162
Số hộ
469
100
%
20,17
45,84
33,99
Tỷ lệ
Vừa
Tiêu chí phân loại
ĐVT
Lớn
Nhỏ Tổng
5 - 10
< 5
Diện tích trồng lúa
Sào Bắc bộ > 10
45
76
Số hộ trồng lúa
5
Hộ
126
100
3,97
35,71
60,32
Tỷ lệ
%
147
Số hộ không trồng lúa
Hộ
Tiêu chí phân loại
ĐVT
Lớn
Vừa
Nhỏ Tổng
Diện tích NTTS nƣớc ngọt
m2
> 10.000 5.000 - 10.000 < 5.000
Số hộ NTTS nƣớc ngọt
19
39
27
Hộ
85
100
Tỷ lệ
22,35
45,88
31,77
%
302
Số hộ không NTTS nƣớc ngọt
Hộ
Tiêu chí phân loại
ĐVT
Lớn
Nhỏ Tổng
Vừa
Diện tích NTTS nƣớc mặn lợ
ha
2 - 5
< 2
> 5
Số hộ NTTS nƣớc mặn lợ
42
15
22
Hộ
79
100
Tỷ lệ
27,85
53,16
18,99
%
310
Số hộ không NTTS nƣớc mặn lợ
Hộ
Tiêu chí phân loại
ĐVT
Lớn
Vừa
Nhỏ Tổng
Diện tích làm muối
Sào Bắc bộ > 10
5 - 10
< 5
Số hộ làm muối
38
61
0
Hộ
99
Tỷ lệ
38,38
61,62
100
0
%
Số hộ không làm muối
370
Hộ
Ghi chú: 1) Trong 469 hộ điều tra, có hộ chỉ thực hiện một hoạt động SXNN, có hộ thực hiện hai hoặc hơn hai hoạt động SXNN; 2) 1ha = 10.000m2 = 27,78 sào Bắc bộ; 1 sào Bắc bộ = 360m2
164
(Nguồn:Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra 469 hộ, 2013-2015)
Phụ biểu 09. Kết quả phân bố mẫu điều tra theo điểm nghiên cứu chuyên sâu
TT Điểm nghiên cứu
Tổng
Đặc điểm chính
Lúa
Muối
Cán bộ
Ngƣời dân
Chăn nuôi
NTTS nƣớc ngọt
NTTS mặn lợ
Đồng quản lý rừng
18
20
19
55
27
30
I Huyện Giao Thủy
169
209
40
19
5
8
8
0
10
1 Xã Giao Thiện
10
50
60 Trồng lúa, chăn nuôi, NTTS, Lâm nghiệp
19
7
9
4
0
11
2 Xã Giao An
10
50
60 Trồng lúa, chăn nuôi, NTTS, Lâm nghiệp
17
6
10
8
0
9
3 Xã Giao Xuân
10
50
60 Trồng lúa, chăn nuôi, NTTS, Lâm nghiệp
0
0
0
0
19
0
4 TT Quất Lâm
0
19
19 Điều tra làm muối (HTX muối Cồn Tàu, Thống Nhất)
5 Cán bộ huyện
10
0
10
35
13
33
28
41
0
II Huyện Hải Hậu
150
190
40
18
6
17
9
0
0
1 Xã Hải Đông
10
50
60 Trồng lúa, chăn nuôi, NTTS
1 6 5
17
7
16
10
0
0
2 Xã Hải Chính
10
50
60 Trồng lúa, chăn nuôi, NTTS
0
0
0
9
41
0
3 Xã Hải Triều
10
50
60 Làm muối, chăn nuôi, NTTS
4 Cán bộ huyện
10
0
10
36
14
25
31
39
5
40
III Huyện Nghĩa Hƣng
150
190
18
7
13
12
0
0
1 Xã Nghĩa Lợi
10
50
60 Trồng lúa, chăn nuôi, NTTS
0
0
0
11
39
0
2 Xã Nghĩa Phúc
10
50
60 Làm muối, chăn nuôi, NTTS
18
7
12
8
0
5
3 Xã Nam Điền
10
50
60 Trồng lúa, chăn nuôi, NTTS, Lâm nghiệp
3 Cán bộ huyện
10
0
10
IV Tỉnh Nam Định
20
20
85
126
45
79
99
35
Tổng
140
469
609
(Nguồn:Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 10. Biến động diện tích, sản lƣợng, năng suất một số cây trồng của vùng ven biển tỉnh Nam Định
Năm
Bình quân
TT Cây trồng ĐVT
TĐPT (%)
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
SL
1
Lúa
Diện tích
ha
Năng suất
tạ/ha
61.449 61.376 60.809 60.260 60.102 60.234 60.566 60.407 59.714 59.517 59.289 58.993 58.698 60.109 99,62 63,56 66,13 50,54 65,73 64,21 62,45 56,56 64,02 63,20 63,75 63,31 62,13 61,99 62,12 99,79 390.570 405.859 307.308 396.089 385.895 376.181 342.561 386.746 377.373 379.401 375.339 366.530 363.866 373.363 99,41
Sản lƣợng
tấn
-
2
Ngô
Diện tích
ha
Năng suất
tạ/ha
1.415 1.510 1.905 1.866 1.679 1.811 2.028 2.183 2.251 2.312 2.328 2.321 2.314 1.994 104,18 37,97 38,99 38,05 36,80 40,12 41,02 38,84 41,18 41,69 41,63 41,75 40,82 41,82 40,05 100,81 5.373 5.888 7.249 6.866 6.736 7.429 7.876 8.990 9.385 9.626 9.719 9.474 9.677 8.022 105,03
Sản lƣợng
tấn
1 6 6
3
Lạc
Diện tích
ha
Năng suất
tạ/ha
873 909 943 915 880 882 921 896 940 927 934 933 932 914 100,55 28,49 28,47 26,84 27,53 27,43 27,51 27,02 33,46 33,61 33,73 34,30 34,10 35,10 30,58 101,75 2.487 2.588 2.531 2.519 2.414 2.427 2.489 2.998 3.160 3.126 3.204 3.182 3.272 2.800 102,31
tấn
Sản lƣợng 4 Đậu tƣơng Diện tích
ha
Năng suất
tạ/ha
1.097 1.127 1.334 1.854 1.367 1.776 1.204 1.316 1.501 1.497 1.555 1.633 1.714 1.460 103,79 11,33 11,71 11,55 11,82 14,74 14,39 14,70 14,98 15,57 15,48 15,83 16,23 17,23 14,27 103,56 1.243 1.319 1.541 2.191 2.015 2.556 1.770 1.971 2.337 2.317 2.462 2.650 2.954 2.102 107,48
tấn
414 283 256 402 247 215 168 195 164 175 163 171 173 233 92,99
Sản lƣợng 5 Khoai tây Diện tích
ha
Năng suất
tạ/ha
82,62 83,93 82,70 82,00 81,65 83,33 82,70 105,30 105,79 105,87 105,61 105,78 106,78 93,39 102,16 3.420 2.375 2.117 3.297 2.017 1.792 1.389 2.053 1.735 1.853 1.722 1.812 1.847 2.110 94,99
Sản lƣợng
tấn
6
Rau
Diện tích
ha
Năng suất
tạ/ha
5.953 6.336 5.506 8.144 7.604 6.272 5.262 5.556 5.509 5.236 5.485 5.458 5.430 5.981 99,24 118,57 121,43 129,82 118,86 122,15 140,89 119,75 121,21 125,85 121,66 122,89 122 123 123,75 100,33 70.587 76.938 71.479 96.797 92.885 88.366 63.011 67.342 69.331 63.699 67.403 66.752 66.961 73.965 99,56
tấn
946
568
736
770
697
Sản lƣợng 7 Bí xanh Diện tích
ha
149,25
115,35
150,34
140,17
147,20
146,98
140,16
Năng suất
tạ/ha
805 853 870 781 98,82 151,34 142,60 101,10 13.260 6.552 9.769 10.818 11.334 12.015 12.829 13.172 11.219 99,91
tấn
1 6 7
Sản lƣợng 8 Khoai lang Diện tích
ha
Năng suất
tạ/ha
2.552 2.552 2.536 1.896 2.249 2.217 1.850 1.330 1.320 1.176 1.143 1.137 1.132 1.776 93,45 72,14 69,81 69,64 79,17 73,90 75,28 76,68 79,17 78,93 82,44 82,68 80,11 81,11 77,01 100,98 18.411 17.815 17.661 15.011 16.620 16.690 14.186 10.530 10.419 9.695 9.451 9.111 9.178 13.444 94,36
tấn
Sản lƣợng 9 Cà chua Diện tích
ha
Năng suất
tạ/ha
824 941 1.257 1.388 1.471 1.541 1.101 1.128 1.159 1.166 1.179 1.244 1.312 1.209 103,95 131,47 164,14 165,37 187,78 178,41 198,06 178,33 182,61 182,30 184,20 187,40 176,37 148,32 174,21 101,01 10.833 15.446 20.787 26.064 26.245 30.521 19.634 20.599 21.129 21.478 22.094 21.938 19.464 21.248 105,00
Sản lƣợng
tấn
(Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng giai đoạn 2003-2015)
Phụ biểu 12. Biến động diện tích, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản
vùng ven biển tỉnh Nam Định
Năm
Bình quân
TT
Danh mục
Đơn vị
2010
2011
2012
2013
2014
SL TĐPT (%)
9.961 9.845
9.890
10.024 10.564 10.057
101,48
I Diện tích
ha
5.932 5.876
5.982
6.117 6.423 6.066
102,01
1 Nƣớc mặn
ha
3.280 3.334
3.375
3.457 3.630 3.415
102,57
Tôm sú
ha
155 180
184
188 197 181
106,18
Tôm thẻ
ha
1.709 1.708
1.708
1.708 1.793 1.725
101,21
Ngao
ha
120 135
137
131 138 132
103,56
Cua biển
ha
150 118
125
116 122 126
94,97
Cá bống bớp
ha
275 375
385
394 414 369
110,77
Cá song
ha
71 23
15
23 24 31
76,25
Cá vƣợc
ha
172 3
53
100 105 87
88,39
Hải sản khác
ha
4.029 3.969
3.908
3.907 4.141 3.991
100,69
2 Nƣớc ngọt
ha
20 217
217
216 229 180
183,95
Cá Rô phi
ha
3 7
8
8 8 7
127,79
Tôm càng xanh
ha
25 32
32
32 34 31
107,99
Cá Lóc bông
ha
3.897 3.622
3.570
3.570 3.784 3.689
99,27
Cá truyền thống
ha
20 31
31
31 33 29
113,34
Baba
ha
64 60
50
50 53 55
95,39
Thủy sản khác
ha
33.295
36.253
36.040
38.240 40.152 36.796
104,79
II Tổng sản lƣợng
tấn
22.295
24.496
24.235
25.129 26.511 24.533
104,43
1 Nƣớc mặn
tấn
975 1.050
1.072
1.100 1.161 1.072
104,46
Tôm sú
tấn
1.260 1.600
1.574
1.680 1.772 1.577
108,90
Tôm thẻ
tấn
17.751
20.015
19.824 20.353 21.472 19.883
104,87
Ngao
tấn
230
530
514 521 550 469
124,35
Cua biển
tấn
735
750
654 520 549 642
92,97
Cá bống bớp
tấn
460
412
405 390 411 416
97,22
Cá song
tấn
470
126
137 165 174 214
78,00
Cá vƣợc
tấn
414
13
55 400 422 261
100,48
Hải sản khác
tấn
11.000
11.757
11.805 13.111 13.767 12.288
105,77
2 Nƣớc ngọt
tấn
180
392
298 321 337 306
116,97
Cá Rô phi
tấn
4
15
12 12 13 11
134,27
Tôm càng xanh
tấn
713
717
774 900 945 810
107,30
Cá Lóc bông
tấn
9.848
10.377
10.484 11.576 12.155 10.888
105,40
Cá truyền thống
tấn
190
118
101 121 127 131
90,42
Baba
tấn
65
138
136 181 190 142
130,76
Thủy sản khác
tấn
168
Năm
Bình quân
TT
Danh mục
Đơn vị
2010
2011
2013
2014
SL
TĐPT (%)
2012
2.454 4.113
7.447 7.512 7.888 5.883
133,89
III Sản xuất giống
triệu con
7.068 7.132 7.417 5.494
136,96
1 Nƣớc mặn
155 155 161 155
102,30
Tôm sú
67 50 52
60
94,57
Tôm thẻ Cua biển
20 22 23 11 11 11
19 11
113,21 105,14
Cá bống bớp Tu hài
14 15 16 17 170 170 177 170
117,23 101,93
Hầu
6.622 6.700 8
6.968 5.057 8
8 8
142,39 107,46
Ngao Hải sản khác
2 Nƣớc ngọt Chép
379 13 60
380 399 375 12 57
13 14 61 64
103,63 108,78 108,02
Trắm
97 108
96 97 102 108 113 108
103,76 102,10
Trôi Mè
82
82 86
82
101,20
Baba Rô đồng
5
10 10
10 11 11
10
10 9
102,41 121,79
Thủy sản khác
2.108 3.743 triệu con triệu con 147 155 triệu con 65 67 triệu con 14 17 triệu con 9 11 triệu con 9 15 triệu con 164 170 triệu con 1.695 3.300 triệu con 6 8 346 370 triệu con triệu con 10 11 triệu con 47 56 triệu con 88 95 triệu con 104 107 triệu con 82 81 triệu con 10 10 10 triệu con
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng, 2010-2015)
Phụ biểu 11. Nhiệt độ, tổng lƣợng mƣa, độ ẩm, số giờ nắng trung bình năm
vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 1990 - 2015
Năm
169
Tổng lƣợng mƣa (mm) 1740 1610 1578 1880 1770 1588 1845 1852 1510 1930 2091 1905 1655 Tổng lƣợng mƣa (mm) 1540 1480 1512 1604 1487 1540 1544 1461 1521 1503 1505 1494 1503 Nhiệt độ (0C) 23,5 23,6 23,6 23,7 23,7 23,8 23,7 24,1 24,0 24,1 24,2 24,3 24,2 Độ ẩm (%) 85,6 85,1 84,8 85,2 86,6 85,6 85,2 86,5 86,1 85,1 85,9 85,2 84,7 Số giờ Độ nắng ẩm (giờ) (%) 82,9 1532,2 83,2 1658,5 83,1 1588,9 82,8 1588,9 82,3 1615,8 83,8 1595,7 83,5 1435,4 83,1 1655,6 82,8 1575,3 83,1 1425,8 82,9 1453,6 82,7 1467,2 82,9 1458,4 Nhiệt độ (0C) 1990 23,1 1991 23,3 1992 23,4 1993 23,3 1994 23,4 1995 23,5 1996 23,3 1997 23,5 1998 23,7 1999 23,6 2000 23,5 2001 23,6 2002 23,5 Số giờ nắng Năm (giờ) 1667,8 2003 1738,4 2004 1858,4 2005 1558,2 2006 1658,1 2007 1728,3 2008 1565,8 2009 1535,8 2010 1625,8 2011 1465,3 2012 1326,3 2013 1366,5 2014 1458,1 2015 (Nguồn: Trạm Quan trắc khí tƣợng thủy văn tỉnh Nam Định, 1990 - 2015)
Phụ biểu 13. Diện tích, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản 3 huyện ven biển tỉnh Nam Định
Nghĩa Hƣng Hải Hậu Giao Thủy TT Danh mục Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014
5.064 3.878 2.122 65 1.498 50
1 7 0
903 55 210 20 150 250 46 50 2.682 2.816 2.170 1.670 1.754 370 913 959 255 57 60 35 210 221 1 26 27 50 80 84 358 376 8 8 18 19 482 333 62 0 58 3 9 3 14 446 322 60 0 45 3 10 5 1
18 1 20 20 103 1.186 2 2 2.196 2.191 2.195 2.305 486 510 313 329 63 66 0 62 65 3 3 9 9 3 3 33 35 1.750 1.709 1.709 1.812 200 212 1 1 5 5 200 0 5 200 1 5
1.172 10 2.727 2.677 1.684 1.644 880 55 210 35 110 340 13 1 1.043 1.033 7 3 25 965 16 17 25 975 10 15 2.683 1.670 906 56 210 23 105 351 7 12 1.013 7 3 25 945 16 17 5 5 19 1.012 1.073 1.800 6 6 3 3 25 27 945 1.002 1.750 16 17 17 18 5.016 3.830 2.136 66 1.498 56 17 25 5 27 1.186 10 4 2 1.160 5 5 4.972 3.786 2.132 65 1.498 55 5 25 5 1 1.186 10 4 2 1.157 5 8 1.500 1.465 1.465 1.553 10 11 28 30 10 35 10 28
7.711 8.135
355 70 220 232 530 559 620 650 385 680 360 720 540 1 150
I Diện tích 1 Nƣớc mặn Tôm sú Tôm thẻ Ngao Cua biển Cá bống bớp Cá song Cá vƣợc Hải sản khác 2 Nƣớc ngọt Cá Rô phi Tôm càng xanh Cá Lóc bông Cá truyền thống Baba Thủy sản khác II Tổng sản lƣợng 1 Nƣớc mặn Tôm sú Tôm thẻ Ngao Cua biển Cá bống bớp Cá song ha ha ha ha ha ha ha ha ha ha ha ha ha ha ha ha ha tấn tấn tấn tấn tấn tấn tấn tấn 49 11.250 12.336 12.415 12.920 13.566 5.045 725 6.770 7.767 434 365 4.850 5.780 150 650 332 480 506 400 422 5.825 6.145 101 107 410 433 305 322 7.504 492 344 5.544 146 551 340 80 735 380 5.147 5.404 3.961 4.159 2.231 2.343 68 71 1.498 1.573 43 45 33 35 27 28 12 13 49 51 1.186 1.257 10 11 4 4 2 2 1.160 1.230 5 5 5 5 5.795 5.619 6.130 6.437 17.000 18.122 18.006 19.190 20.150 940 1.093 1.153 14.800 15.714 15.791 16.325 17.223 1.015 400 422 220 231 750 791 510 555 - 12.900 14.235 14.280 14.528 15.327 270 285 108 130 87 92 20 20 25 26 40 50 150 158 23 24 60 63 250 80 30 260 83 25 80
70 230 55 58 135 142 35 7 27 2 40 42 70 74 50 134 5.209 5.469 4.320 170 350 50 4.780 4.679 5037 5.289 2.200 10 4 713 72 76 10 11 650 683 237 249 - 240 252 354 1 55 224 150 4.300 4.515 4.300 2.146 40 150 45 20 50
0 1 1 0
1 7 1
20 394 153 7 35 5
2,5 1,5 3,5 4 5 4.300 4.247 4490 4.715 25 26 45 47 313 329 1.961 62 64 1.939 140 30 6,8 7 5 160 1.590 50 52 10 10 1 1
251 264 70 74 195 206 2.865 3.008 12 13 2 2 10 11 2.786 2.925 10 11 45 47 6.959 7.307 6.930 7.207 150 156 38 40 11 11 7 7 9 9 110 114 6.600 6.864 5 5 29 30
3 3 24 25 64 67 82 86 8,5 9 12,5 13 6 6
86 90 91 96 240 252 140 146 5 5 12 12 10 10 4 4 7 7 10 10 90 94 2 2 100 105 10 11 28 29 20,5 22 20 21 11,5 12 2 2
Cá vƣợc Hải sản khác 2 Nƣớc ngọt Cá Rô phi Tôm càng xanh Cá Lóc bông Cá truyền thống Baba Thủy sản khác III SX giống 1 Nƣớc mặn Tôm sú Tôm thẻ Cua biển Cá bống bớp Tu hài Hầu Ngao Hải sản khác 2 Nƣớc ngọt Chép Trắm Trôi Mè Rô phi Baba Rô đồng Thủy sản khác tấn tấn tấn tấn tấn tấn tấn tấn tấn triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con triệu con 49 7 4.480 4.569 26 6 650 3.402 3.727 80 80 99,5 151,8 16,5 53,8 10 15 7 2,8 7 10 0 2 98 10 27 20 20 11 10 83 9 22 18 19 10 5 52 35 4.911 66 11 617 4.063 78 76 232 132 5 15 9 4 7 10 80 2 100 10 28 20,5 20 11,5 10 10 11 100 6 241 1 20 60 80 70 10 18 40 307,7 320,5 71 61,7 9 9 1 1 0 0,7 50 50 10 0 1 1 246 249,5 2,5 23 64 82 68 10 1 22 63 82 68 10 68 71 10 11 22 5 10 5 2 50 4 2.408 12 8 12 2.350 18 8 3.654 3.628 145 43 9 7,5 8 110 3.300 5 26 7 12 5 2 50 13 2.215 8 1 7 2.174 5 20 6.894 6.865 150 43 10 7 8 110 6.532 5 29 8,5 12,5 6 2 (Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy, giai đoạn 2010-2015)
Phụ biểu 14. Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định và vùng ven biển tỉnh Nam Định
1 7 2
(Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Nam Định, 2012)
Phụ biểu 15. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân
(1). Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output):
Tổng giá trị sản xuất (hay doanh thu – TR) là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ đƣợc tạo ra trong một chu kỳ sản xuất nhất định. Nó đƣợc tính bằng số lƣợng sản
phẩm tiêu thụ nhân với giá bán:
Trong đó: GO: Là tổng giá trị sản xuất.
Qi: Số lƣợng sản phẩm thứ i đƣợc tiêu thụ.
Pi: Giá bán sản phẩm thứ i.
n: Loại sản phẩm.
(2).Tổng chi phí sản xuất (TC–Total Costs):
Tổng chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí cố định FC (Fixed Costs) và chi phí
biến đổi VC (Variable Costs) trong một chu kỳ sản xuất. Tổng chi phí sản xuất bao
gồm các khoản mục đƣợc trình bày chi tiết ở phụ biểu 03.
TC = FC+VC
Trong đó: TC: Tổng chi phí sản xuất.
FC: Chi phí cố định, là những khoản chi phí không thay đổi theo mức
sản lƣợng và đƣợc tính thông qua hình thức khấu hao TSCĐ.
VC: Chi phí biến đổi, là những khoản chi phí thay đổi phụ thuộc vào
sự thay đổi của sản lƣợng.
(3). Chi phí trung gian (IC –Intermediate Costs):
Chi phí trung gian là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ thƣờng
xuyên đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất. Chi phí trung gian đƣợc thể hiện bằng
công thức:
Trong đó: Ci: Số lƣợng đầu vào thứ i.
Gi: Đơn giá đầu vào thứ i.
n: Loại đầu vào.
173
Chi phí trung gian trong hoạt động trồng lúa, trồng màu, NTTS và làm muối
đƣợc xác định chi tiết ở phụ biểu 04.
(4). Giá trị gia tăng (VA–Value Add):
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của một quá trình sản xuất. Giá trị
gia tăng đƣợc thể hiện bằng công thức:. VA = GO – IC
Trong đó: VA: Là giá trị gia tăng. Các bộ phận của giá trị gia tăng bao gồm: - Tiền lãi vay vốn (Lv): Vốn là một trong những yếu tố cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động nuôi trồng thủy sản, các hộ gia đình đƣợc vay
vốn với lãi suất theo quy định của nhà nƣớc. Mặc dù thời gian gần đây lãi suất có xu
hƣớng giảmnhƣng tiền lãi vay vốn cũng có ảnh hƣởng khá nhiều đến tổng chi phí và
lợi nhuận của các hộ.
- Khấu hao tài sản cố định (Kh): Trong thực tế, tính toán chi phí khấu hao
TSCĐ (là các chi phí phân bổ cho từng loại sản phẩm) là rất khó vì một TSCĐ có
thể phục vụ cho sản xuất nhiều loại sản phẩm ở nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau
nên nó chỉ đạt mức chính xác tƣơng đối, đặc biệt là trong SXNN.
Trong đề tài nghiên cứu, hoạt động trồng lúa và trồng rau sử dụng các tài sản
phục vụ sản xuất thƣờng có giá trị không đủ lớn để tính khấu hao. Còn các loại công
cụ dụng cụ nhỏ nhƣ cuốc, dao quắm… do giá trị của nó nhỏ nên không đƣợc trích
khấu hao và giá trị của nó đƣợc phân bổ thẳng vào sản xuất. Đối với hoạt động nuôi
trồng thủy sản, các loại tài sản đƣợc đƣa vào để tính khấu hao nhƣ chi phí xây ao,
chi phí tạo đầm nuôi, máy bơm nƣớc, chòi trông coi đầm nuôi… Trong đề tài này,
chúng tôi chỉ tính công lao động thuê ngoài và không tính công lao động gia đình
bỏ ra cho các hoạt động sản xuất này.
- Lãi từ hoạt động sản xuất (Pr): Lãi từ hoạt động sản xuất là phần còn lại của
doanh thu sau khi trừ đi tổng chi phí sản xuất. Công thức nhƣ sau:
Pr = TR – TC => Nhƣ vậy: VA = Lv + Kh + Pr (5). Thu nhập hỗn hợp MI (Mix Income):
Thu nhập hỗn hợp là phần thu nhập thuần túy của ngƣời sản xuất, bao gồm phần thu nhập từ tiền công lao động hộ gia đình bỏ ra và phần lãi thu đƣợc trong
một chu kỳ sản xuất. Công thức tính: MI = VA – Lv – Kh
Trong đó : . MI : Thu nhập hỗn hợp ; VA : Giá trị gia tăng ; Lv : Tiền lãi vay
vốn ; Kh : Khấu hao TSCĐ.
174
Phụ biểu 16. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân
(1). Hiệu quả tính trên một đồng vốn trung gian.
* Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian (TGO):
TGO là tỷ số giữa giá trị sản xuất thu đƣợc và chi phí trung gian tiêu tốn của
quá trình sản xuất đó. Công thức tính:
(lần)
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh theo góc độ chi phí. Qua chỉ tiêu này cho ta thấy, cứ bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng giá trị sản phẩm. Theo công thức trên, nếu TGO càng lớn thì sản xuất càng đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chƣa làm rõ đƣợc chất lƣợng
đầu tƣ.
* Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (TVA):
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng của đầu tƣ trong sản xuất kinh doanh,
(lần)
TVA đƣợc thể hiện bằng công thức:
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng GTGT. TVA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ về mặt chất lƣợng, TVA càng lớn thì sản xuất càng có hiệu quả kinh tế cao.
* Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI):
TGPr là chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng đầu tƣ trong sản xuất kinh doanh. TGPr
đƣợc tính nhƣ sau:
(lần)
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp. Về phƣơng pháp tính toán: giống nhƣ tính toán TVA, việc tính toán TMI cũng thƣờng đƣợc tính theo từng loại sản phẩm nhƣng đã tính đến chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí phân bổ và thuế. Do vậy, chúng ta có thể coi chỉ tiêu này là cơ sở tham khảo để ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
(2). Hiệu quả tính trên một đồng chi phí sản xuất.
* Tỷ suất giá trị sản xuất theo tổng chi phí (TSGO):
TSGO là tỷ số giữa giá trị sản xuất thu đƣợc và tổng chi phí của quá trình sản
xuất. Công thức tính:
(lần)
175
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh theo góc độ chi phí. Qua chỉ tiêu này cho ta thấy, cứ bỏ ra 1 đồng chi phí sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng giá trị sản phẩm. Theo công thức trên, nếu TSGO càng lớn thì sản xuất càng đạt hiệu quả kinh tế cao, nhƣng chỉ tiêu này chƣa đánh giá đƣợc chất lƣợng đầu tƣ.
* Tỷ suất giá trị gia tăng theo tổng chi phí (TSVA):
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng của đầu tƣ trong sản xuất kinh doanh,
(lần)
TSVA đƣợc thể hiện bằng công thức:
Qua chỉ tiêu này cho thấy, cứ bỏ ra 1 đồng vốn vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng GTGT. TSVA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ về mặt chất lƣợng, TSVA càng lớn thì sản xuất càng có hiệu quả kinh tế cao. Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc ra các quyết định đầu tƣ sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo tổng chi phí (TSMI):
TGPr là chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng đầu tƣ trong sản xuất kinh doanh. TGPr
đƣợc tính nhƣ sau:
(lần)
Chỉ tiêu này cho biết, cứ bỏ ra 1 đồng chi phí sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng thu
nhập hỗn hợp.
176
Phụ biểu 17. Chi phí của các biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 1
TT
Hạng mục
Lúa cũ đ/sào/vụ 1 năm 2 vụ
Lúa mới đ/sào/vụ 1 năm 2 vụ
Baba đ/sào/vụ 3 năm 1 vụ
Ngao đ/ha/vụ 2 năm 1 vụ
Lúa cũ đ/ha/năm
Lúa mới đ/ha/năm
Baba đ/ha/năm
Ngao đ/ha/năm
5.000.000 4.000.000
A
Chi phí cố định (Khấu hao TSCĐ)
57.800.000
2.000.000 89.500.000 48.500.000 37.500.000
1.000.000
12.000.000
900.000 525.000 525.000 30.000 335.000 100.000 60.000 375.000 375.000
900.000 76.300.000 179.000.000 97.000.000 30.000 10.000.000 75.000.000 335.000 35.000.000 2.000.000 100.000 60.000 800.000 20.000.000 67.000.000
12.500.000
50.004.000 29.169.000 1.666.800 18.612.600 5.556.000 3.333.600 20.835.000
50.004.000 29.169.000 1.666.800 18.612.600 5.556.000 3.333.600 20.835.000
46.300.009 706.537.991 535.228.009 92.599.991 324.100.009 111.120.000 7.408.009 115.750.009
10.000.000 33.500.000
B Chi phí biến đổi (I+II+III) I Chi phí vật chất 1 Giống 2 Phân bón 3 Thức ăn 4 Thuốc BVTV 5 Thuốc thú y 6 Công cụ, dụng cụ, vật liệu II Chi phí dịch vụ 1 Làm đất/Thay nƣớc/Cải tạo
120.000
120.000 6.000.000 30.000.000
6.667.200
6.667.200
55.560.000
15.000.000
1 7 7
bãi, chuyển bãi nuôi 2 Thu hoạch sản phẩm 3 Bảo vệ nội đồng/đầm nuôi 4 Vệ sinh nơi nuôi trồng 5 Thuê đất nuôi trồng III Tiền lãi vay vốn
6.000.000
Tổng chi phí (A + B)
240.000 15.000 900.000
240.000 500.000 1.000.000 15.000 24.000.000 6.000.000 6.000.000 6.000.000 15.000.000 900.000 81.300.000 183.000.000
13.334.400 833.400 50.004.000
13.334.400 833.400 50.004.000
4.630.009 55.560.000 55.560.000 752.838.000
500.000 12.000.000 3.000.000 3.000.000 7.500.000 91.500.000
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013 – 2015)
Phụ biểu 18. Giá trị sản xuất(doanh thu) của các biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 1
Hạng mục
TT 1 Sản lƣợng (kg/sào/vụ) 2 Sản lƣợng (kg/ha/vụ) 3 Giá bán (đ/kg)
Thành tiền (Tổng DT)
Lúa cũ 200 7.000 1.400.000 (đ/sào/vụ)
Lúa mới 210 8.000 1.680.000 (đ/sào/vụ)
Baba 750 230.000 172.500.000 (đ/sào/vụ)
Ngao 22.000 16.000 352.000.000 (đ/ha/vụ)
Lúa cũ 400 7.000 2.800.000 (đ/ha/năm)
Baba 6.945 230.000 1.597.350.000 (đ/ha/năm)
Lúa mới 420 8.000 3.360.000 (đ/ha/năm)
Ngao 11.000 16.000 176.000.000 (đ/ha/năm) (Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013 – 2015)
Phụ biểu 19. Chi phí của các biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 2
Lúa
Bí xanh
2 Lúa
Đậu tƣơng
2 Lúa + Đậu tƣơng
2 Lúa + Bí xanh
TT
Hạng mục
1000đ/ sào/vụ
1000đ/ sào/vụ
1000đ/ sào/vụ
1000đ/ ha/năm
1000đ/ ha/năm
1000đ/ ha/năm
A Chi phí cố định
(Khấu hao TSCĐ)
B Chi phí biến đổi (I+II+III)
900
595
50.004
62.088
66.533
435
I Chi phí vật chất 1 Giống
525 30
330 80
29.169 1.667
38.059 3.611
38.336 3.889
320 70
2 Phân bón
335
150
18.613
22.780
22.780
150
3 Thức ăn
4 Thuốc BVTV
100
50
50
5.556
6.945
6.945
5 Thuốc thú y
6 Công cụ, dụng cụ, vật liệu
60
50
3.334
4.723
4.723
50
II Chi phí dịch vụ
375
265
20.835
24.030
28.197
115
1
120
50
6.667
6.667
8.056
Làm đất/Thay nƣớc/Cải tạo bãi, chuyển bãi nuôi
2 Thu hoạch sản phẩm
240
200
13.334
16.112
18.890
100
3 Bảo vệ nội đồng/đầm nuôi
15
15
833
1.250
1.250
15
4 Vệ sinh nơi nuôi trồng
5 Thuê đất nuôi trồng
III Tiền lãi vay vốn
Tổng chi phí (A + B)
435
62.088
66.533
595
50.004 900 (Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013 – 2015)
Phụ biểu 20. Giá trị sản xuất (doanh thu) của các biện pháp thích ứng
thuộc Mô hình 2
TT
Hạng mục
Lúa
Bí xanh
2 Lúa
Đậu tƣơng
2 Lúa + Đậu tƣơng
2 Lúa + Bí xanh
1 Sản lƣợng (kg/sào/vụ)
210
50
1.000
2 Giá bán (1000đ/kg)
8
14
4
3
70
Nhà nƣớc hỗ trợ chi phí nông nghiệp (đ/sào/vụ)
Thành tiền (Tổng DT)
1.680 (1000đ/ sào/vụ)
770 (1000đ/ sào/vụ)
4.000 (1000đ/ sào/vụ)
93.341 (1000đ/ ha/năm)
114.731 (1000đ/ ha/năm)
204.461 (1000đ/ ha/năm)
178
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013 – 2015)
Phụ biểu 21. Chi phí của các biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 3
TT
Hạng mục
Tôm thẻ 1 năm 2 vụ đ/ha/vụ
Cá Vƣợc 1 năm 2 vụ đ/ha/vụ
Cá Diêu Hồng 1 năm 2 vụ đ/ha/vụ
Tôm thẻ + Cá Vƣợc đ/ha/năm
Tôm thẻ + Tôm thẻ đ/ha/năm
Tôm thẻ + Cá Diêu Hồng đ/ha/năm
A
2.500.000
2.500.000
2.500.000
Chi phí cố định (Khấu hao TSCĐ)
Chi phí vật chất
95.500.000 77.000.000 4.000.000
38.000.000 21.500.000 9.000.000
89.500.000 72.000.000 15.000.000
5.000.000 133.500.000 98.500.000 13.000.000
5.000.000 191.000.000 154.000.000 8.000.000
5.000.000 185.000.000 149.000.000 19.000.000
Phân bón
-
-
-
70.000.000
11.000.000
81.000.000
140.000.000
55.000.000
125.000.000
-
-
Thức ăn Thuốc BVTV Thuốc thú y Công cụ, dụng cụ, vật liệu
B Chi phí biến đổi (I+II+III) I 1 Giống 2 3 4 5 6 II Chi phí dịch vụ
1.500.000 1.500.000 16.000.000
1.000.000 500.000 14.000.000
1.000.000 1.000.000 15.000.000
2.500.000 2.000.000 30.000.000
3.000.000 3.000.000 32.000.000
- 2.500.000 2.500.000 31.000.000
1 7 9
1
2.000.000
2.000.000
2.000.000
Làm đất/Thay nƣớc/Cải tạo bãi, chuyển bãi nuôi Thu hoạch sản phẩm Bảo vệ nội đồng/đầm nuôi
Thuê đất nuôi trồng
2 3 4 Vệ sinh nơi nuôi trồng 5 III Tiền lãi vay vốn
Tổng chi phí (A + B)
2.000.000 8.000.000 1.500.000 2.500.000 2.500.000 98.000.000
500.000 8.000.000 1.000.000 2.500.000 2.500.000 40.500.000
1.000.000 8.000.000 1.500.000 2.500.000 2.500.000 92.000.000
4.000.000 2.500.000 16.000.000 2.500.000 5.000.000 5.000.000 138.500.000
4.000.000 4.000.000 16.000.000 3.000.000 5.000.000 5.000.000 196.000.000
4.000.000 3.000.000 16.000.000 3.000.000 5.000.000 5.000.000 190.000.000 (Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013 – 2015)
Phụ biểu 22. Giá trị sản xuất (doanh thu) của các biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 3
TT
Hạng mục
Tôm thẻ
Cá Vƣợc
Cá Diêu Hồng
Sản lƣợng (kg/ha/năm)
1 2 Giá bán (đ/kg)
Thành tiền (Tổng doanh thu)
1.100 145.000 159.500.000 (đ/ha/vụ)
550 185.000 101.750.000 (đ/ha/vụ)
4.000 40.000 160.000.000 (đ/ha/vụ)
Tôm thẻ + Cá Vƣợc 261.250.000 (đ/ha/năm)
Tôm thẻ + Cá Diêu Hồng 319.500.000 (đ/ha/năm)
Tôm thẻ + Tôm thẻ 319.000.000 (đ/ha/năm) (Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013 – 2015)
Phụ biểu 23. Chi phí của các biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 4
Giá trị Năm SD Vôi tro Bạt nhựa đen
TT
Hạng mục
1000đ/
1000đ/
1000đ/cái
năm
ha/năm
ha/năm
Chi phí cố định
A
(Khấu hao TSCĐ)
13.196
17.779
1 Xe đẩy (xe rùa)
4.167
4.167
10
1.500
2 Thống cái đựng nƣớc
972
972
20
700
3 Thống con đựng nƣớc
417
417
20
300
4 Báng trạt (máng lọc nƣớc)
1.389
1.389
20
1.000
5 Ô nề/Bạt nhựa đen
6.251
10.834
20
4.500
B Chi phí biến đổi (I+II+III)
1.583
1.583
I Chi phí vật chất
10
1.167
1.167
1 Xêu trang (xẻng)
500
500
5
90
2 Bầu
667
667
5
120
II Chi phí dịch vụ
417
417
1
Bảo vệ nội đồng/đầm nuôi
15
417
417
III Tiền lãi vay vốn
Tổng chi phí (A + B)
14.779
19.363
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013 – 2015)
Phụ biểu 24. Giá trị sản xuất (doanh thu) của các biện pháp thích ứng thuộc
Mô hình 4
TT
Hạng mục
Vôi tro
Bạt nhựa đen
Sản lƣợng (kg/ha/năm)
1 2 Giá bán (1000đ/kg)
58.338 1,6
66.672 1,8
3
10.834,2
Hỗ trợ của Dự án làm muối (1000đ/ha/năm) *
Thành tiền (Tổng doanh thu)
93.341 (1000đ/ha/năm)
130.844 (1000đ/ha/năm)
Ghi chú: *: Dự án làm muối hỗ trợ 390.000 đ/sào/năm = 10.834.200 đ/ha/năm.
180
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013 – 2015)
Phụ biểu 25. Một số hình ảnh minh họa về biến đổi khí hậu ở vùng
ven biển tỉnh Nam Định
Hình 01. Cống Ngô Đồng (sông Hồng) cách cửa biển 25 km đã bị nƣớc mặn tràn qua
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (2005)
Hình 02a. Mƣa lũ, ngập úng
ở Nam Định năm 1996
Hình 02b. Mƣa lũ, ngập úng ở Nam Định năm 2013
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (1996 và 2013)
Hình 03a. Diêm nghiệp ở Vũng Tàu Hình 03b. Diêm nghiệp ở Nam Định
181
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (2013)
Hình 04. BĐKH và nƣớc biển dâng đe dọa ĐDSH vùng rừng ngập mặn
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (2013)
Hình 05. Hình ảnh Rừng cây phi lao và sú vẹt suy giảm dần do biển xâm thực
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (2013)
Hình 06. Baba Đài Loan ở Giao Thủy – Nam Định
182
Hình 07. Bí xanh ở Nghĩa Hƣng – Nam Định
Hình 08. Cá Diêu hồng ở Hải Hậu – Nam Định
183
Phụ biểu 26. Tác động của BĐKH đến SXNN ở vùng ven biển Nam Định
(1). Tác động đến trồng trọt
* Bão, mƣa lũ, ngập úng, áp thấp nhiệt đới:
- Tháng 11/1984, mƣa to chƣa từng thấy cùng kỳ trên 100 năm qua ở
Đồng bằng Bắc bộ (từ 1886 đến 1998). Mƣa lớn gây lũ trên hệ thống sông Hồng,
sông Thái Bình. Ngập, úng lụt trên diện rộng ở Nam Định chủ yếu do mƣa úng
nƣớc trong đồng. Diện tích ngập úng lụt gây mất trắng hàng trăm ha lúa và hoa
màu. Ngoài thiệt hại do ngập úng lụt, ở Nam Định còn xảy ra hiện tƣợng giông,
vòi rồng, lốc làm đổ hoặc gãy nhiều cây cối gây thiệt hại nặng nề, nhất là vùng
ven biển.
- Từ 19 đến 20 tháng 5/1994, mƣa gây lũ tiểu mãn trong hệ thống sông
Hồng và sông Thái Bình. Lũ cuốn trôi nhiều hoa màu ven hai bãi sông Hồng và
Thái Bình. Mƣa lớn gây ngập úng lụt nghiêm trọng hoa màu của các huyện ven
biển.
- Năm 1996, có 07 cơn bão và 01 áp thấp nhiệt đới ảnh hƣởng đến Nam
Định. Năm 1996 cũng là năm xảy ra lũ lớn trên hệ thống sông Hồng và là mức lũ
lớn thứ 2 sau lũ lịch sử năm 1971. Thời gian lũ kéo dài 25 ngày. Đặc biệt cơn bão
số 4 rất mạnh đổ bộ vào khu vực giữa Ninh Bình và Thanh Hóa đêm 22 rạng
sáng ngày 23 tháng 8 với sức gió mạnh cấp 11 giật cấp 12, tại thành phố Nam
Định sức gió mạnh cấp 9 giật cấp 11 trong lúc mực nƣớc các triền sông đạt đỉnh
(đây là trƣờng hợp hiếm thấy). Bão lũ dồn dập đã gây thiệt hại nặng nề đối với
cây trồng của Nam Định. Bão lũ dồn dập đã gây tổng thiệt hại vật chất khoảng
trên 750 tỷ đồng (theo thời giá năm 1996), trong đó thiệt hại mùa màng và hệ
thống đê điều nghiêm trọng, đặc biệt là đoạn đê Tân Thịnh tuyến hữu sông Hồng
(huyện Nam Trực) sạt dài trên 500m, hố sạt lấn sâu vào 1/3 mặt đê.
- Năm 2002: trận lũ kéo dài từ ngày 13 đến 24 tháng 8 với đỉnh lũ tại Nam
Định (sông Đào) là +4,88m (vƣợt báo động III). Đây là trận lũ lớn thứ 4 trong
vòng 65 năm qua xảy ra ở Nam Định (chỉ sau các năm 1969, 1971, 1996) đã gây
khó khăn và thiệt hại cho SXNN của Nam Định.
- Năm 2003, tỉnh Nam Định đã phải chịu ảnh hƣởng của 2 cơn bão và 1
cơn áp thấp nhiệt đới:
184
+ Cơn bão số 3: Đổ bộ trực tiếp vào bờ biển Thịnh Long (Hải Hậu) ngày
22/7/2003 gió mạnh cấp 9, giật cấp 10 và có mƣa vừa đến mƣa to (lƣợng mƣa
gần 100mm) đã làm ngập hẳn 755 ha lúa mới cấy.
+ Áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Nghệ An kết hợp với không khí lạnh đã gây
mƣa rất to từ ngày 8-13/9/2003. Lƣợng mƣa bình quân cả đợt là 582,8mm, một
số địa phƣơng mƣa rất lớn nhƣ: Văn Lý 955mm; Giao Thủy 804,6mm; Nghĩa
Hƣng, Hải Hậu là trên 700mm; thành phố Nam Định 428,8mm… Toàn tỉnh Nam
Định bị ngập 32.280ha lúa, nhiều diện tích rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày
bị hƣ hỏng giảm năng suất.
- Mƣa lớn ngày 20-23/7/2004 với lƣợng mƣa trung bình 262,5mm, ở Giao
Thủy có lƣợng mƣa rất lớn là 345mm đúng vào lúc lúa mới cấy, khả năng chịu
úng kém, kết hợp với lũ cao và thủy triều giai đoạn “cuối nghén – đầu con nƣớc”
nên vùng tự chảy tiêu nƣớc khó khăn đã gây ngập úng nghiêm trọng kéo dài trên
diện rộng. Diện tích lúa bị ngập úng là 35.133ha, phải cấy lại 11.774ha, diện tích
cây màu bị ảnh hƣởng là 6.764ha.
- Năm 2005 là năm Nam Định chịu hậu quả nặng nề nhất do các cơn bão
đã liên tục đổ bộ vào các huyện ven biển:
+ Đợt mƣa từ ngày 23-24/7/2005 trung bình 79,4mm đã làm ngập úng
3.710ha lúa mùa mới cấy và ảnh hƣởng lớn đến hoa màu.
+ Bão số 2 ngày 31/7/2005 với sức gió cấp 8, 9; lƣợng mƣa trung bình
78,3mm đã làm ngập úng 28.565ha lúa mới cấy (ngập trắng 15.735ha) và gây
thiệt hại nặng cho 3.835ha rau màu hè thu. Diện tích lúa phải cấy lại là 676ha,
dặm tỉa là 3.622ha, diện tích rau màu bị mất trắng là 1.045ha.
+ Bão số 3 từ 11-13/8/2005 với lƣợng mƣa trung bình 160,4mm làm ngập
úng 35.363ha lúa mùa (ngập trắng 7.495ha) và gây thiệt hại cho 6.622ha cây rau
màu hè thu, lúa dặm và cấy lại là 4.284ha.
+ Bão số 6 ngày 18/9 với sức gió mạnh cấp 6, 7; lƣợng mƣa 99,7mm đã
ảnh hƣởng nghiêm trọng với trên 8.000ha lúa mùa sớm đang thời kỳ chín và trên
10.000ha lúa mùa trung đang trổ bông, gây hiện tƣợng bông bạc với trên 3.000ha
lúa mùa trung, đổ gãy và rụng hạt gần 2.000ha lúa mùa sớm.
+ Bão số 7 ngày 27/9/2005 (sức gió mạnh cấp 11, cấp 12, giật trên cấp 12,
kéo dài 11 giờ, kèm theo mƣa lớn 147,2mm) đã gây thiệt hại nghiêm trọng đối
185
với hầu hết diện tích lúa mùa (trong đó có2.768ha mất trắng, 51.664ha giảm năng
suất từ 30-50%), gây hại nặng cho 6.097ha cây rau màu hè thu và cây vụ đông
sớm (rau màu hè thu 3.202ha, cây vụ đông 2.895ha).
Hình 01. Đê biển huyện Giao Thủy bị sạt lở nghiêm trọng do bão số 7 năm 2005
+ Bão số 8 từ ngày 2-3/11/2005 đã gây mƣa lớn 203mm làm ngập úng
gần 8.000ha lúa mùa muộn, trên 6.000ha cây vụ đông mới trồng (trong đó có
700ha khoai tây bị mất trắng).
- Năm 2007:
+ Hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng năm 2007 (nhiệt độ trong tháng 1, 2 và
nửa đầu tháng 3 khác quy luật chung) đã ảnh hƣởng xấu đến cây trồng của Nam Định: Do nhiệt độ giai đoạn đầu Xuân cao (cao hơn trung bình từ 1,5-3,50C; riêng trung tuần tháng 1 và 2 cao hơn trung bình từ 3-3,50C), có nhiều giờ nắng,
hầu nhƣ không có rét nên các loại cây trồng sinh trƣởng nhanh, thời gian tích lũy
dinh dƣỡng bị rút ngắn, lúa đẻ nhánh ít. Nhƣng đến thời kỳ làm đòng của cây lúa
(từ giữa tháng 3 và trong tháng 4 có nhiều đợt không khí lạnh, nhiệt độ thấp hơn trung bình từ 0,5-1,00C; ánh sáng thiếu) gặp lạnh nên số gié và hạt ít, hạt đầu
bông bị thoái hóa, khi lúa trỗ có hiện tƣợng bớt đầu bông… do đó đã làm giảm
khoảng 5% năng suất lúa Xuân (ƣớc sản lƣợng khoảng 47.000 tấn).
+ Đợt lũ sau Bão số 2 năm 2007 gây sạt lở nghiêm trọng nhiều vùng
bãi sông và tuyến đê sông.Sạt lở đê biển và vùng bối thƣờng xuyên diễn ra
nghiêm trọng tại xã Hải Lý (Hải Hậu), xã Giao Hải (Giao Thủy) và đoạn đê
biển từ xã Giao Long đến thị trấn Quất Lâm (Giao Thủy). Tại huyện Hải Hậu:
xã Hải Lý đã bị mất 02 xóm và 03 nhà thờ; ngƣời dân ở 2 xã Hải Triều và Hải
186
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (2005))
Chính đã 3 lần phải di chuyển vì đê biển sạt lở, từ đó gây thiệt hại không nhỏ
cho SXNN.
Hình 02. Nhà thờ xứ đạo Xƣơng Điền trên bờ biển xã Hải Lý (Hải Hậu) bị sạt lở
- Năm 2008:
+ Đầu vụ Xuân có đợt rét hại lịch sử kéo dài liên tục 38 ngày (từ 14/01 – 20/02), nhiều ngày nhiệt độ dƣới 100C, đã làm chết gần 500ha mạ của Giao
Thủy, trong đó chủ yếu là các giống có năng suất cao. Nhiều xã phải gieo lại mạ
từ 2-3 lần, thời vụ bị muộn từ 15-20 ngày, cơ cấu giống bị đảo lộn.
+ Vụ mùa đang trong thời kỳ chuẩn bị thu hoạch Lúa mùa và trồng cây vụ
Đông thì mƣa lớn kéo dài từ ngày 29/10 – 03/11/2008 với lƣợng mƣa trên
100mm. Mƣa lớn kéo dài cùng với lũ lớn từ thƣợng nguồn đổ về đã ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến cây trồng của Giao Thủy. Trên 8.000ha lúa mùa chƣa thu
hoạch và trên 5.000ha cây màu vụ Đông bị thiệt hại nặng (ƣớc tính lúa bị giảm
năng suất trên 50%).
- Năm 2009 và năm 2010, do những biểu hiện dị thƣờng của thời tiết, dịch
bệnh đã xuất hiện trên cây lúa nhƣ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, sâu đục thân, sâu
cuốn lá nhỏ, đạo ôn, khô vằn… dẫn đến hơn 1.000ha lúa của Giao Thủy phải tiêu
hủy, năng suất lúa mùa giảm (ƣớc đạt 48tạ/ha, giảm 3,35tạ/ha so với cùng kỳ).
- Ngày 22/7/2010, cơn bão số 3 đã đổ bộ vào tỉnh Nam Định, do bão lớn,
mƣa to nên huyện Giao Thủy bị ngập úng khoảng 3.164ha lúa mới cấy, trong đó
có 60ha lúa chết phải cấy lại, 500ha lúa phải cấy dặm tỉa. Bão số 3 năm 2010,
187
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (2007))
Bão số 8 năm 2012 và Bão số 2 năm 2013 đổ bộ trực tiếp vào tỉnh Nam Định
gây nhiều thiệt hại cho các công trình đê, kè, hệ thống thủy lợi và tài sản của
nhân dân các địa phƣơng trong tỉnh,riêng Bão số 8 năm 2012 gây thiệt hại trên
2.500 tỷ đồng.
Hình 03. Lúa bị ngập úng do bão và áp thấp nhiệt đới ở VVB Nam Định năm 2010
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (2010))
* Hạn hán:
Hạn hán về mùa khô trong những năm qua đã xảy ra nghiêm trọng theo
chiều hƣớng hết sức bất lợi. Năm 2004 là năm hạn hán đƣợc coi là khốc liệt nhất
trong vòng 40 năm qua tại Nam Định và một số tỉnh vùng Đồng bằng châu thổ
sông Hồng.
Hình 04. Mực nƣớc xuống thấp trên sông Hồng đoạn Giao Thủy do hạn hán năm 2004 (Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (2004))
Mực nƣớc sông Hồng tại Hà Nội ở thời điểm tháng 1/2004 là 2,17m (kiệt
nhất có lúc xuống tới 1,75m). Năm 2005 ở cùng thời điểm mực nƣớc xuống đến
2.06m (kiệt nhất có lúc xuống tới 1,5m) dẫn đến thiếu nƣớc nghiêm trọng cho sản
188
xuất, làm giảm năng suất lúa của các địa phƣơng trên toàn tỉnh. Tháng 5-6/2010,
hạn hán gây thiếu nƣớc trầm trọng đã ảnh hƣởng đến tƣới tiêu và thiệt hại cho
SXNN.
* Xâm nhập mặn:
Quá trình xâm nhập mặn do nƣớc biển dâng làm giảm khả năng duy trì
diện tích đất trồng cây lƣơng thực của Nam Định, đặc biệt là cây Lúa ở vùng ven
biển. Những năm trƣớc đây, ở Nam Định hiếm khi xảy ra hiện tƣợng xâm nhập
mặn vào sâu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây (từ 2000-2015), hiện tƣợng
xâm nhập mặn đang đe dọa một diện tích lớn đất trồng Lúa tại các huyện ven
biển. Theo thống kê của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định, đã có 8.765ha đất bị
nhiễm mặn, trong đó có 265ha Lúa, 950ha hoa màu. Diện tích đất nông nghiệp bị
nhiễm mặn tập trung tại các huyện ven biển: Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy.
Trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, diện tích Lúa mất trắng do xâm nhập
mặn năm 2009 là 150ha, năm 2010 là 450ha (Báo cáo của UBND huyện Nghĩa
Hƣng). Ở các cửa sông, độ mặn cao, xuất hiện sớm và xâm nhập sâu hơn vào khu
nội đồng.
* Dịch bệnh trong trồng trọt:
Thiên tai và những biểu hiện dị thƣờng của thời tiết, khí hậu đã thƣờng
xuyên xuất hiện các đối tƣợng sâu bệnh hại đối với cây trồng, đặc biệt là cây
Lúa: bệnh bạc lá, rầy nâu, rầy lung trắng, sâu đục thân làm giảm đáng kể năng
suất và sản lƣợng lúa.
Năm 2009, diện tích lúa là 32.304ha. Đầu vụ lúa sinh trƣởng và phát triển
tốt, đồng đều; tuy nhiên vào thời kỳ lúa trỗ gặp thời tiết không thuận lợi, từ đầu
tháng 9 xuất hiện bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá (vùng ven biển của tỉnh có 11.567ha
lúa bị nhiễm bệnh, trong đó 6.093ha phải tiêu hủy (chiếm 18,86% diện tích)
thuộc 3 huyện: Giao Thủy, Nghĩa Hƣng, Hải Hậu. Năng suất lúa chỉ đạt 56,56
tạ/ha, giảm 5,89 tạ/ha so với cùng kỳ. Sản lƣợng lúa giảm 33.620 tấn so với cùng
kỳ (bảng 3.1), thiệt hại 260 tỷ đồng.
Theo Báo cáo tổng kết tình hình dịch hại lúa – màu vụ Xuân 2013 của Chi
cục Bảo vệ thực vật tỉnh Nam Định, vụ Xuân năm 2013 của vùng ven biển Nam
Định có 1.500ha lúa nhiễm bệnh lùn dọc đen, làm giảm năng suất từ 30-50% do
ở đầu vụ Xuân 2013 có thời tiết ấm, nền nhiệt độ cao, nắng nóng bất thƣờng ở
189
đầu vụ, không có rét hại, mƣa ít; chỉ có 1 đợt rét đậm từ ngày 13-20/2/2013, các
đợt rét không kéo dài; sang tháng 4 (từ ngày 13-28/4) có 3 đợt không khí lạnh
kèm mƣa nên đã phát dịch bệnh gây hại trên cây Lúa.
Tổng diện tích cây màu vụ Xuân 2013 là 6.796ha, trong đó diện tích
nhiễm sâu bệnh là 1.120ha, chỉ bằng 74% vụ Xuân 2009. Trên cây Lạc có sâu
cuốn lá xuất hiện và gây hại ở hầu hết các trà lạc, diện tích nhiễm là 665ha, trong
đó 630ha có mật độ cao. Sâu khoang nhiễm 45ha, tƣơng đƣơng vụ Xuân 2009.
Bệnh đốm nâu và gỉ sắt hại Lạc phát sinh khá phổ biến, đặc biệt ở thời kỳ cuối
vụ. Cây Đậu tƣơng chủ yếu bị bệnh sâu cuốn lá, diện tích nhiễm là 185ha, gấp
1,4 lần vụ xuân 2009. Các cây trồng khác nhƣ Ngô, Khoai tây, Khoai lang sâu
bệnh xuất hiện ít và gây hại không đáng kể.
(2). Tác động đến chăn nuôi
- Cuối năm 2004 và đầu năm 2005, ở Hải Hậu đã xuất hiện dịch cúm gia
cầm, đã phải tiêu hủy hơn 150.000 con gia cầm (thiệt hại hơn 1 tỷ đồng). Năm 2007,
tiêu hủy khoảng 1.000 con (thiệt hại trên 10 triệu đồng). Năm 2008, dịch Tai xanh
phải tiêu hủy khoảng 1.500 con lợn, ƣớc thiệt hại hơn 750 triệu đồng).
- Năm 2011, trên địa bàn Giao Thủy đã phát sinh 2 ổ dịch lở mồm long
móng tại 2 hộ chăn nuôi ở thị trấn Ngô Đồng và thị trấn Quất Lâm làm 3 con bò
mắc bệnh. Ngay sau khi phát hiện các ổ dịch, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành
chuyên môn phối hợp với các địa phƣơng kịp thời triển khai quyết liệt, đồng bộ
các biện pháp chống dịch; ngăn chặn, dập tắt nhanh các ổ dịch, không để dịch
bùng phát trên diện rộng.
- Từ cuối tháng 2/2012 đến đầu tháng 4/2012 đã phát sinh 15 ổ dịch lở
mồm long móng tại 6 xã của Giao Thủy(Bình Hoà, Giao Long, Giao Tiến, Giao
Hà, Hoành Sơn, thị trấn Ngô Đồng) và 2 xã của Nghĩa Hƣng (Nghĩa Lợi, Nghĩa
Phúc) với tổng số lợn mắc bệnh là 179 con. Tháng 11/2012 dịch cúm gia cầm đã
phát sinh tại 4 xã của Giao Thủy (Giao Tiến, Giao Thanh, Giao An, Giao Hà) và
3 xã ở Hải Hậu (Hải Chính, Hải Châu, Hải Lộc) làm chết và tiêu hủy 4.531 con
gia cầm (gà 576 con, ngan 85 con, vịt 4.100 con). Ngoài dịch bệnh, cơn bão số 8
năm 2012 cũng đã gây thiệt hại không nhỏ đối với vật nuôi của vùng ven biển
tỉnh Nam Định.
190
(3). Tác động đến nuôi trồng thủy sản
NTTS có những đặc điểm mang tính riêng biệt và phụ thuộc nhiều vào
thiên nhiên. NTTS đem lại giá trị kinh tế cao, những vụ thu hoạch bội thu làm chủ
đầm giàu lên nhanh chóng, song họ cũng gặp nhiều rủi ro những khi thời tiết, khí
hậu biến đổi thất thƣờng. Các hiện tƣợng thời tiết, khí hậu cực đoan nhƣ bão, lũ
lụt, nhiệt độ tăng cao về mùa hè, hạ thấp về mùa đông, trực tiếp ảnh hƣởng đến
môi trƣờng sinh thái của các đối tƣợng nuôi trồng thủy hải sản. Sự thay đổi môi
trƣờng đột ngột đã ghi nhận gây chết hàng loạt đối tƣợng nuôi:
- Bão số 7 ngày 27/9/2005 (sức gió mạnh cấp 11, cấp 12, giật trên cấp 12,
kéo dài 11 giờ, kèm theo mƣa lớn 147,2mm) đã gây lở đất và biển lấn tại một số
vùng đang nuôi trồng thủy sản của các xã ven biển ở Hải Hậu. Tổng giá trị thiệt
hại do bão số 7 lên tới 1.900 tỷ đồng.
- Ngày 22/7/2010, cơn bão số 3 đã đổ bộ vào tỉnh Nam Định làm nhiều
đầm nuôi tôm bị ngập nƣớc. Hạn hán về mùa khô những năm qua đã xảy ra
nghiêm trọng theo chiều hƣớng hết sức bất lợi. Năm 2004, năm đƣợc coi là khốc
liệt nhất trong vòng 40 năm qua, mực nƣớc sông Hồng tại Hà Nội ở thời điểm
tháng 1/2004 là +2,17m (kiệt nhất có lúc xuống tới 1,75m); Năm 2005 ở cùng
thời điểm mực nƣớc xuống đến 2,06m (kiệt nhất có lúc xuống tới 1,5m) dẫn đến
thiếu nƣớc nghiêm trọng cho sản xuất, nắng nóng kéo dài và nhiệt độ tăng cao đã
làm cho ngao chết hàng loạt, tôm cá… sinh trƣởng chậm.
- Tháng 5-6/2010, hạn hán gây thiếu nƣớc trầm trọng ảnh hƣởng đến tƣới
tiêu, xảy ra cục bộ ở một số xã. Đợt nắng nóng và khô hạn này đã khiến nhiệt độ
vùng bãi triều tăng cao, ngao thƣơng phẩm ở các đầm nuôi của Giao Thủy, Hải
Hậu, Nghĩa Hƣng bị chết hàng loạt. Tỷ lệ ngao chết tại các vây nuôi trên địa bàn
vùng ven biển chiếm từ 20-80%, ƣớc tính ngƣời nuôi Ngao thiệt hại hơn 40 tỷ
đồng (Báo cáo của UBND huyện Giao Thủy, 2010). Diễn biến bất thƣờng của khí
hậu, thời tiết nhƣ bão, lũ, lụt, rét đậm, nhiệt độ tăng cao… khiến các chủ hộ
NTTS gặp rất nhiều khó khăn.
- Cơn bão số 8 năm 2012 xảy ra đã ảnh hƣởng rất lớn đến các hộ NTTS.
Theo số liệu thống kê của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định, cơn bão số 8 xảy ra
vào cuối tháng 10 năm 2012 đã gây thiệt hại nặng nề đối với hoạt động NTTS
của các xã trong vùng. Đối với thủy sản nƣớc mặn lợ, việc nuôi trồng hầu hết tập
191
trung ở các xã ven bờ biển, cho nên thiệt hại do bão số 8 gây ra chủ yếu ở các xã
này (thiệt hại lớn nhất là Giao Thiện, tiếp đến là Giao Xuân, Giao Lạc, Bạch
Long, Nam Điền, Hải Chính…) Ngao thƣơng phẩm bị thiệt hại nhiều nhất. Nuôi
trồng thủy sản quảng canh (tôm, cua, cá…), tôm thẻ chân trắng, chòi nuôi
vạng… bị thiệt hại ít hơn. Thủy sản nƣớc ngọt mặc dù hầu hết đƣợc nuôi ở vùng
trong đê nhƣng cũng chịu thiệt hại khá nặng nề (hơn 213.844 sào bị ảnh hƣởng) ở
các xã Giao Long, Giao Thịnh, Giao Xuân, Giao Nhân, Giao Tiến, Hải Châu, Hải
Chính, Hải Lộc, Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc…
Theo đánh giá của cán bộ địa phƣơng và ngƣời dân, ƣớc tính thiệt hại do
bão số 8 gây ra đối với nuôi trồng thủy sản của vùng ven biển tỉnh Nam Định là
thiệt hại từ 30-70% giá trị sản lƣợng, ƣớc tính trên 850 tỷ đồng, trong đó Giao
Thủy khoảng 500 tỷ đồng, Nghĩa Hƣng khoảng trên 130 tỷ đồng và Hải Hậu trên
220 tỷ đồng, đây là sự thiệt hại nặng nề đối với hoạt động NTTS.
192
Phụ biểu 27. Các căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao sự thích ứng với BĐKH
trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định
1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển SXNN vùng ven biển tỉnh Nam Định
giai đoạn 2016-2020
Báo cáo kết quả và phƣơng hƣớng phát triển SXNN vùng ven biển của
UBND tỉnh Nam Định (2015) giai đoạn 2016 – 2020 cho thấy:
1.1. Nông nghiệp
a. Mục tiêu
- Phấn đấu đƣa nhịp độ tăng trƣởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp vùng
ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2020 đạt mức 1,7%/năm.
- Tăng tỷ suất hàng hóa lên khoảng 40-45% vào năm 2020.
- Phấn đấu đƣa giá trị sản phẩm trên mỗi ha đất canh tác đạt khoảng 45-50
triệu đồng/năm 2020.
b. Phương hướng phát triển
Trồng trọt:
- Tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ theo hƣớng đa dạng hóa cây trồng, đa thời vụ, mở rộng nhanh diện tích những cây có hiệu quả kinh tế cao.
- Chuyển những diện tích lúa kém hiệu quả sang sản xuất rau màu, cây công nghiệp, cây ăn quả, NTTS có giá trị kinh tế cao, nhƣng đảm bảo an ninh lƣơng thực trên địa bàn.
- Mở rộng diện tích cây vụ Đông theo hƣớng sản xuất hàng hóa an toàn, đa dạng cây trồng, đa thời vụ, tập trung vào những cây có giá trị kinh tế cao nhƣ khoai tây, rau bí, dƣa chuột, cà chua…
Chăn nuôi:
- Tiếp tục phát triển chăn nuôi toàn diện, đa dạng, cải tạo đàn giống gia súc,
gia cầm để tăng năng suất, chất lƣợng sản phẩm.
- Chuyển chăn nuôi tận dụng quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hóa theo phƣơng pháp công nghiệp. Mở rộng mô hình chăn nuôi vừa và nhỏ.
- Tăng cƣờng công tác thú y, phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
193
1.2. Nuôi trồng thủy sản
a. Mục tiêu
Phấn đấu tăng giá trị sản xuất ngành thủy sản lên 5% giai đoạn 2016-2020, đƣa tỷ trọng ngành thủy sản ngày càng cao trong cơ cấu nông – lâm – ngƣ – diêm nghiệp của tỉnh.
b. Phương hướng phát triển
- Tập trung phát triển mạnh NTTS theo hƣớng sản xuất hàng hóa đảm bảo
có hiệu quả cao và bền vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh NTTS ở vùng nƣớc mặn, lợ; tăng cƣờng chuyển diện tích làm muối kém hiệu quả, diện tích cấy lúa ở các vùng trũng, ngập úng sang NTTS. NTTS tập trung cao cho nuôi Tôm thẻ chân trắng, Tôm sú, Cua, Ngao, Cá bớp, Tôm càng xanh và Cá rô phi đơn tính thƣơng phẩm, Cá Diêu hồng, Baba. Dự kiến diện tích NTTS tăng lên khoảng 11.000ha vào năm 2020. 1.3. Lâm nghiệp
Trọng tâm kết hợp việc trồng rừng gắn với bảo vệ cảnh quan, môi trƣờng; Phát triển du lịch và NTTS ven biển; Dự kiến diện tích trồng rừng hàng năm khoảng 200ha; Đẩy mạnh trồng cây phân tán nhất là việc hình thành các vành đai cây xanh để bảo vệ vùng ven biển; Nhân rộng mô hình đồng quản lý rừng kết hợp NTTS vùng đệm của Vƣờn quốc gia Xuân Thủy.
1.4. Diêm nghiệp
Chuyển đổi những diện tích làm muối kém hiệu quả sang NTTS; Quy hoạch và hỗ trợ đầu tƣ cho sản xuất muối sạch, nâng cao đời sống của diêm dân; Tiếp tục triển khai dự án muối sạch ở các Hợp tác xã: Bạch Long, Giao Phong (Giao Thủy), Đông Hải, Tiến Thắng (Hải Hậu), Nghĩa Phúc (Nghĩa Hƣng).
2. Kịch bản BĐKH ở Nam Định và vùng ven biển Nam Định
Theo Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020 thì Nam Định có vị trí địa lý thuộc phía Nam Đồng bằng Bắc Bộ, do đó kịch bản BĐKH của Nam Định sẽ áp dụng kịch bản BĐKH đối với khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
2.1. Nhiệt độ
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2) của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở Đồng bằng Bắc Bộ có thể tăng lên 2,40C so với trung bình thời kỳ 1980-1999 (Bảng 01).
194
Bảng 01. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ 1980-1999
theo kịch bản phát thải trung bình (B2) của tỉnh Nam Định
Mốc thời gian 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Mức tăng nhiệt độ (0C) 0,5 0,7 0,9 1,2 1,5 1,8 2,0 2,2 2,4
Kết quả tính toán nhiệt độ trung bình mùa hè của tỉnh Nam Định từ năm 2020-2100 (0C) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nhƣ sau:
Bảng 02. Nhiệt độ trung bình mùa hè của tỉnh Nam Định từ năm 2020-2100 (0C) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Thời kỳ/Năm 1980-1999 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Nhiệt độ (0C) 27,1 27,6 27,8 28,0 28,3 28,6 28,9 29,1 29,3 29,5
2.2. Lượng mưa
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2) của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009): Vào cuối thế kỷ 21, lƣợng mƣa năm ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ có thể tăng từ 7-8% so với trung bình thời kỳ 1980-1999, do đó lƣợng mƣa trên địa bàn tỉnh Nam Định có thể tăng từ 7-8% so với trung bình thời kỳ 1980-1999 (Bảng 03).
195
Bảng 03. Mức thay đổi lƣợng mƣa so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản
phát thải trung bình (B2) trên địa bàn tỉnh Nam Định
Mốc thời gian 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Mức thay đổi lƣợng mƣa (%) 1,6 2,3 3,2 4,1 5,0 5,9 6,6 7,3 7,9
Kết quả tính toán lƣợng mƣa trung bình của tỉnh Nam Định từ năm 2020- 2100 so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nhƣ sau:
Bảng 04. Lƣợng mƣa trung bình của tỉnh Nam Định từ năm 2020-2100 so với
thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Thời kỳ/Năm 1980-1999 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Lƣợng mƣa (mm) 1331,4 1352,7 1362,0 1374,0 1386,0 1397,9 1409,9 1419,3 1428,6 1436,6
Theo kết quả thống kê tại các Trạm khí tƣợng khu vực Nam Định – Thái Bình qua các năm ta thấy lƣợng mƣa trung bình trong năm từ 1.500-1.800mm,
phân bố tƣơng đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của Nam Định. Lƣợng mƣa phân bố không đều trong năm, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa chiếm gần
80% lƣợng mƣa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
2.3. Mực nước biển dâng
Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn học dọc ven biển Việt Nam cho thấy tốc độ dâng lên của mực nƣớc biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng 3mm/năm
196
(giai đoạn 1980-1999), tƣơng đƣơng với tốc độ tăng trung bình trên thế giới. Theo Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng (2006), trong khoảng 50 năm qua, mực nƣớc biển tại Trạm hải văn Hòn Dấu dâng lên khoảng 20cm. Theo kịch bản phát thải trung bình (B2) của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009): Mực nƣớc biển dâng tại bờ biển Nam Định
theo các giai đoạn đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây:
Bảng 05. Mực nƣớc biển dâng so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát
thải trung bình (B2) trên địa bàn tỉnh Nam Định
Mốc thời gian 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Mực nƣớc biển dâng (cm) 12 17 23 30 37 46 54 64 74
Theo kết quả tính toán của kịch bản này, đến năm 2100, tổng diện tích bị ngập của Nam Định là 61,71km2, trong đó: huyện Giao Thủy ngập 34,27km2; huyện Hải Hậu ngập 20,9km2; huyện Nghĩa Hƣng ngập 6,54km2.
3. Kết quả đánh giá mức độ ƣu tiên các giải pháp thích ứng đang thực hiện ở
vùng ven biển tỉnh Nam Định
Các tiêu chí xác định giải pháp ƣu tiên đƣợc xây dựng dựa trên những tiêu chí lựa chọn theo Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020, cụ thể nhƣ sau:
1) Tính cấp thiết: Các giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động trƣớc mắt
do BĐKH gây ra, đặc biệt là những tác động do gia tăng thiên tai.
2) Tính xã hội: Các giải pháp nhằm giảm tổn thất về ngƣời và sinh kế; tạo cơ hội giảm nghèo và tạo thu nhập cho cộng đồng dễ bị tổn thƣơng, đặc biệt là các cộng đồng ven bờ biển và phụ nữ.
3) Tính kinh tế: Các giải pháp cần đạt hiệu quả kinh tế trên cơ sở tính toán
chi phí – lợi ích, đặc biệt ƣu tiên các giải pháp cho chi phí thấp và hiệu quả cao.
4) Tính đa mục tiêu: Đáp ứng yêu cầu của nhiều ngành, địa phƣơng.
5) Tính hỗ trợ, bổ sung: Đáp ứng cho nhu cầu bức thiết trong nghiên cứu,
xây dựng thể chế và kế hoạch hành động và tăng cƣờng năng lực.
197
6) Tính lồng ghép: Giải pháp có thực hiện sự lồng ghép với các chiến lƣợc,
quy hoạch, kế hoạch của các ngành và địa phƣơng.
7) Tính đồng bộ: Giải pháp cần hài hòa với các cam kết đa phƣơng cũng nhƣ với quy hoạch và các chƣơng trình quốc gia của các ngành và các cam kết quốc tế.
Mỗi tiêu chí đƣợc chia ra thành 3 cấp độ, cấp độ cao nhất cho 3 điểm, trung bình cho 2 điểm và thấp nhất cho 1 điểm (chi tiết đƣợc trình bày trong phiếu phỏng vấn). Với cách cho điểm theo các tiêu chí trên thì tổng số điểm thấp nhất là 7 và cao nhất là 21. Dựa vào bảng chấm điểm trên, chúng tôi xác định các giải pháp ƣu tiên thực hiện thích ứng với BĐKH trong SXNN VVB Nam Định nhƣ sau (bảng 4.6):
Nhóm ƣu tiên 1: Trên 16 điểm
1) Mô hình đồng quản lý rừng: Quản lý bảo vệ rừng kết hợp NTTS ở vùng
đệm VQG Xuân Thủy.
2) Thay đổi giống Lúa: Từ CT16, Bắc thơm sang Nhị ƣu 838, TH3-3.
3) Chuyển diện tích Lúa kém hiệu quả sang nuôi Ngao, Ba ba.
4) Thay đổi kỹ thuật làm Muối: Từ làm Muối bằng vôi tro sang làm Muối
bằng bạt nhựa đen.
) Chuyển giống Baba sông Hồng sang Baba Đài Loan.
6) Chuyển mô hình 2 Lúa sang 2 Lúa + Màu Đông (Đậu tƣơng, Bí xanh).
7) Chuyển giống Ngao đỏ sang Ngao trắng.
Nhóm ƣu tiên 2: Từ 14 đến 16 điểm
1) Chuyển diện tích Lúa kém hiệu quả sang nuôi Tôm thẻ, Cá Vƣợc, Cá
Diêu Hồng.
2 Chuyển từ Tôm càng xanh sang Tôm thẻ.
3) Thay đổi cơ cấu vật nuôi: Từ 2 Tôm thẻ sang Tôm thẻ + Cá Vƣợc, Tôm
thẻ + Cá Diêu Hồng.
4) Chuyển mô hình cá truyền thống sang cá Diêu Hồng.
Nhóm ƣu tiên 3: Dƣới 14 điểm
1) Chuyển mô hình 2 Lúa sang 1 Lúa + Cà chua.
2) Chuyển mô hình 2 Lúa sang 1 Lúa + Khoai lang.
3) Chuyển mô hình 2 Lúa sang 1 Lúa + Khoai tây.
4) Chuyển mô hình 2 Lúa sang trồng cây cảnh.
198
Bảng 06. Kết quả đánh giá các giải pháp thích ứng đang đƣợc áp dụng tại vùng ven biển Nam Định
2.9
2.9
2.9
2.5
2.3
2.4
2.3
TT Giải pháp Tính xã hội Tính kinh tế Tính đồng bộ Tổng điểm Tính cấp thiết Tính đa mục tiêu Tính hỗ trợ, bổ sung Tính lồng ghép
18.2
2.9
2.6
2.9
2.3
2.5
2.1
2.0
1
17.3
Mô hình đồng quản lý rừng: QLBVR kết hợp NTTS ở vùng đệm VQG Xuân Thủy Thay đổi giống Lúa: Từ CT16, Bắc thơm sang Nhị ƣu 838, TH3-3
2.9
2.6
2.5
2.2
2.3
2.2
2.4
2
17.1
2.9
2.8
2.9
2.0
1.9
2.3
2.0
3 Chuyển diện tích Lúa kém hiệu quả sang nuôi Ngao, Ba ba
16.8
Thay đổi kỹ thuật làm Muối: Từ làm Muối bằng vôi tro sang làm Muối bằng bạt nhựa đen
2.8
2.6
2.8
2.2
2.1
2.1
1.9
4
16.5
2.6
2.5
2.7
2.1
2.1
2.1
2.1
5 Chuyển giống Baba sông Hồng sang Baba Đài Loan 6 Chuyển mô hình 2 Lúa sang 2 Lúa + Màu Đông (Đậu tƣơng, Bí
16.2
xanh)
1 9 8
2.8
2.5
2.6
2.0
2.1
2.2
2
16.2
2.7
2.3
2.4
2.2
2.2
2.1
2.0
7 Chuyển giống Ngao đỏ sang Ngao trắng
15.9
Chuyển diện tích Lúa kém hiệu quả sang nuôi Tôm thẻ, Cá Vƣợc, Cá Diêu Hồng
2.4
2.5
2.7
2.2
2.1
2.0
1.8
8
15.7
2.3
2.1
2.1
2.3
2.5
1.9
2.1
9 Chuyển từ Tôm càng xanh sang Tôm thẻ
15.3
Thay đổi cơ cấu vật nuôi: Từ 2 Tôm thẻ sang Tôm thẻ + Cá Vƣợc, Tôm thẻ + Cá Diêu Hồng
1.8 1.9 1.9 1.7 1.4
1.9 1.7 1.7 1.5 1.4
2.4 2.1 1.7 1.7 1.2
2.3 2.0 1.8 1.8 1.3
2.2 2.0 1.4 1.4 1.2
2.0 1.6 1.3 1.3 1.3
2.1 1.5 1.5 1.5 1.1
10
14.7 12.8 11.3 10.9 8.9
11 Chuyển mô hình cá truyền thống sang cá Diêu Hồng 12 Chuyển mô hình 2 Lúa sang 1 Lúa + Cà chua 13 Chuyển mô hình 2 Lúa sang 1 Lúa + Khoai lang 14 Chuyển mô hình 2 Lúa sang 1 Lúa + Khoai tây 15 Chuyển mô hình 2 Lúa sang trồng cây cảnh
(Nguồn: Tổng hợp số phiếu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 28. Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến trồng trọt
của nhóm hộ phân chia theo thu nhập
Hộ giàu (n = 6) Hộ TB (n = 68) Hộ nghèo (n = 52) Tổng số (n = 126)
Mức độ ảnh hƣởng Tỉ lệ Tỉ lệ SL (hộ) SL (hộ) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) (%) (%)
Ảnh hưởng ít 0,00 0 2 3,85 9 7,14 7 10,29
Bão 0,00 0 1 50,00 2 22,22 1 14,29
Xâm nhập mặn 0,00 0 0 0,00 3 33,33 3 42,86
Mƣa ngập 0,00 0 1 50,00 3 33,33 2 28,57
Khác 0,00 0 0 0,00 1 11,11 1 14,29
Ảnh hưởng TB 16,67 25 36,76 10 1 19,23 36 28,57
Bão 0,00 0 1 10,00 4 11,11 3 12,00
Xâm nhập mặn 0,00 0 2 20,00 10 27,78 8 32,00
Mƣa ngập 100,00 1 5 50,00 15 41,67 9 36,00
Khác 0,00 0 2 20,00 7 19,44 5 20,00
Ảnh hưởng lớn 66,67 22 32,35 19 4 36,54 45 35,71
Bão 25,00 1 3 15,79 7 15,56 3 13,64
Xâm nhập mặn 25,00 1 5 26,32 13 28,89 7 31,82
Mƣa ngập 25,00 1 7 36,84 18 40,00 10 45,45
Khác 25,00 1 4 21,05 7 15,56 2 9,09
Ảnh hưởng rất lớn 16,67 1 21 40,38 36 28,57 14 20,59
Bão 0,00 0 3 14,29 5 13,89 2 14,29
Xâm nhập mặn 100,00 1 7 33,33 13 36,11 5 35,71
Mƣa ngập 0,00 0 8 38,10 12 33,33 4 28,57
Khác 0,00 0 3 14,29 6 16,67 3 21,43
200
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 29. Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến trồng trọt
của nhóm hộ phân chia theo quy mô
Lớn (n = 5) Vừa (n = 45) Nhỏ (n = 76) Tổng số (n = 126)
Mức độ ảnh hƣởng SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%)
Ảnh hưởng ít 0 0,00 2 4,44 7 9,21 9 7,14
Bão 0 0,00 0 0,00 1 14,29 1 11,11
Xâm nhập mặn 0 0,00 1 50,00 2 28,57 3 33,33
Mƣa ngập 0 0,00 1 50,00 3 42,86 4 44,44
Khác 0 0,00 0 0,00 1 14,29 1 11,11
Ảnh hưởng TB 0 0,00 6 13,33 30 39,47 36 28,57
Bão 0 0,00 1 16,67 5 16,67 6 16,67
Xâm nhập mặn 0 0,00 2 33,33 9 30,00 11 30,56
Mƣa ngập 0 0,00 2 33,33 11 36,67 13 36,11
Khác 0 0,00 1 16,67 5 16,67 6 16,67
1 25 32,89 45 Ảnh hưởng lớn 20,00 19 42,22 35,71
Bão 0 0,00 4 21,05 4 16,00 8 17,78
Xâm nhập mặn 0 0,00 5 26,32 6 24,00 11 24,44
Mƣa ngập 1 100,00 7 36,84 10 40,00 18 40,00
Khác 0 0,00 3 15,79 5 20,00 8 17,78
4 14 18,42 36 Ảnh hưởng rất lớn 80,00 18 40,00 28,57
Bão 1 25,00 4 22,22 2 14,29 7 19,44
Xâm nhập mặn 1 25,00 4 22,22 4 28,57 9 25,00
Mƣa ngập 2 50,00 8 44,44 6 42,86 16 44,44
Khác 0 0,00 2 11,11 2 14,29 4 11,11
201
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 30. Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến chăn nuôi của hộ điều tra
Hộ giàu (n = 3) Hộ TB (n = 24) Hộ nghèo (n = 18) Tổng số (n = 45)
Mức độ ảnh hƣởng SL (hộ) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) SL (hộ) SL (hộ)
Ảnh hưởng ít 0 0,00 2 8,33 1 5,56 3 6,67
Bão 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
Rét đậm, rét hại 0 0,00 1 50,00 1 100,00 2 66,67
Mƣa ngập 0 0,00 1 50,00 0 0,00 1 33,33
Khác 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
Ảnh hưởng TB 0 0,00 3 12,50 3 16,67 6 13,33
Bão 0 0,00 0 0,00 1 33,33 1 16,67
Rét đậm, rét hại 0 0,00 1 33,33 1 33,33 2 33,33
Mƣa ngập 0 0,00 1 33,33 1 33,33 2 33,33
Khác 0 0,00 1 33,33 0 0,00 1 16,67
2 61,11 Ảnh hưởng lớn 66,67 12 50,00 11 25 55,56
Bão 1 50,00 1 8,33 2 18,18 4 16,00
Rét đậm, rét hại 1 50,00 4 33,33 4 36,36 9 36,00
Mƣa ngập 0 0,00 5 41,67 3 27,27 8 32,00
Khác 0 0,00 2 16,67 2 18,18 4 16,00
Ảnh hưởng rất lớn 1 33,33 7 29,17 3 16,67 11 24,44
Bão 0 0,00 1 14,29 1 33,33 2 18,18
Rét đậm, rét hại 1 100,00 3 42,86 1 33,33 5 45,45
Mƣa ngập 0 0,00 2 28,57 1 33,33 3 27,27
Khác 0 0,00 1 14,29 0 0,00 1 9,09
202
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 31. Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến NTTS nƣớc ngọt
của nhóm hộ phân chia theo thu nhập
Hộ giàu (n = 39) Hộ TB (n = 39) Hộ nghèo (n = 7) Tổng số (n = 85)
Mức độ ảnh hƣởng SL SL SL SL Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ)
Ảnh hưởng ít 1 2,56 5,13 1 14,29 4 4,71 2
Bão 0 0,00 50,00 0 0,00 1 25,00 1
Nắng nóng bất thƣờng 0 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00 0
Mƣa ngập 1 100,00 50,00 1 100,00 3 75,00 1
Khác 0 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00 0
17 14,29 22 Ảnh hưởng TB 4 10,26 43,59 1 25,88
Bão 1 25,00 35,29 0 0,00 7 31,82 6
Nắng nóng bất thƣờng 1 25,00 17,65 0 0,00 4 18,18 3
2 50,00 Mƣa ngập 35,29 0 0,00 8 36,36 6
0 0,00 Khác 11,76 1 100,00 3 13,64 2
Ảnh hưởng lớn 11 28,21 10 25,64 3 42,86 24 28,24
3 27,27 Bão 30,00 1 33,33 7 29,17 3
2 18,18 Nắng nóng bất thƣờng 30,00 0 0,00 5 20,83 3
4 36,36 Mƣa ngập 30,00 1 33,33 8 33,33 3
2 18,18 Khác 10,00 1 33,33 4 16,67 1
Ảnh hưởng rất lớn 23 58,97 10 25,64 2 28,57 35 41,18
7 30,43 Bão 30,00 1 50,00 11 31,43 3
3 13,04 Nắng nóng bất thƣờng 30,00 0 0,00 6 17,14 3
9 39,13 Mƣa ngập 20,00 1 50,00 12 34,29 2
4 17,39 Khác 20,00 0 0,00 6 17,14 2
203
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 32. Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến NTTS nƣớc ngọt
của nhóm hộ phân chia theo quy mô
Lớn (n = 19) Vừa (n = 39) Nhỏ (n = 27) Tổng số (n = 85)
Mức độ ảnh hƣởng SL Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL (hộ) SL (hộ) SL (hộ) (hộ) (%) (%) (%) (%)
Ảnh hưởng ít 0,00 0 2,56 3 11,11 4 4,71 1
Bão 0,00 0 100,00 1 33,33 2 50,00 1
Nắng nóng bất thƣờng 0,00 0 0,00 1 33,33 1 25,00 0
Mƣa ngập 0,00 0 0,00 1 33,33 1 25,00 0
Khác 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0
Ảnh hưởng TB 26,32 5 10 25,64 22 7 25,93 25,88
Bão 40,00 2 20,00 1 14,29 5 22,73 2
Nắng nóng bất thƣờng 20,00 1 30,00 2 28,57 6 27,27 3
Mƣa ngập 40,00 2 30,00 3 42,86 8 36,36 3
Khác 0,00 0 20,00 1 14,29 3 13,64 2
Ảnh hưởng lớn 21,05 4 10 25,64 10 37,04 24 28,24
Bão 25,00 1 30,00 4 40,00 8 33,33 3
Nắng nóng bất thƣờng 25,00 1 30,00 2 20,00 6 25,00 3
Mƣa ngập 25,00 1 20,00 3 30,00 6 25,00 2
Khác 25,00 1 20,00 1 10,00 4 16,67 2
7 25,93 35 Ảnh hưởng rất lớn 10 52,63 18 46,15 41,18
Bão 30,00 3 33,33 3 42,86 12 34,29 6
Nắng nóng bất thƣờng 20,00 2 16,67 1 14,29 6 17,14 3
Mƣa ngập 30,00 3 38,89 3 42,86 13 37,14 7
Khác 20,00 2 11,11 0 0,00 4 11,43 2
204
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 33. Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến NTTS nƣớc mặn, lợ
của nhóm hộ phân chia theo thu nhập
Hộ giàu (n = 44) Hộ TB (n = 30) Hộ nghèo (n = 5) Tổng số (n = 79)
Mức độ ảnh hƣởng SL SL SL SL Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ)
Ảnh hưởng ít 1 2,27 10,00 1 20,00 5 6,33 3
Bão 0 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00 0
Nắng nóng bất thƣờng 0 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00 0
Mƣa ngập 0 0,00 5,56 0 0,00 1 20,00 1
Khác 1 10,00 11,11 1 14,29 4 80,00 2
Ảnh hưởng TB 5 11,36 10,00 2 40,00 10 12,66 3
Bão 2 40,00 33,33 1 50,00 4 40,00 1
Nắng nóng bất thƣờng 2 40,00 33,33 1 50,00 4 40,00 1
Mƣa ngập 1 20,00 0,00 0 0,00 1 10,00 0
Khác 0 0,00 33,33 0 0,00 1 10,00 1
2 40,00 30 Ảnh hưởng lớn 13 29,55 15 50,00 37,97
Bão 6 46,15 40,00 1 50,00 13 43,33 6
Nắng nóng bất thƣờng 2 15,38 26,67 1 50,00 7 23,33 4
Mƣa ngập 3 23,08 20,00 0 0,00 6 20,00 3
Khác 2 15,38 13,33 0 0,00 4 13,33 2
Ảnh hưởng rất lớn 25 56,82 30,00 0 0,00 34 43,04 9
Bão 13 52,00 55,56 0 0,00 18 52,94 5
Nắng nóng bất thƣờng 7 28,00 22,22 0 0,00 9 26,47 2
Mƣa ngập 3 12,00 22,22 0 0,00 5 14,71 2
Khác 2 8,00 0,00 0 0,00 2 5,88 0
205
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 34. Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến NTTS nƣớc mặn, lợ
của nhóm hộ phân chia theo quy mô
Lớn (n = 22) Vừa (n = 42) Nhỏ (n = 15) Tổng số (n = 79)
Mức độ ảnh hƣởng SL SL SL SL Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ)
6,33 7,14 1 6,67 5 Ảnh hưởng ít 1 4,55 3
0,00 0,00 0 0,00 0 Bão 0 0,00 0
20,00 33,33 0 0,00 1 Nắng nóng bất thƣờng 0 0,00 1
20,00 33,33 0 0,00 1 Mƣa ngập 0 0,00 1
60,00 33,33 1 100,00 3 Khác 1 100,00 1
26,67 10 12,66 9,52 4 Ảnh hưởng TB 2 9,09 4
0,00 0,00 0 0,00 0 Bão 0 0,00 0
20,00 25,00 1 25,00 2 Nắng nóng bất thƣờng 0 0,00 1
40,00 50,00 1 25,00 4 Mƣa ngập 1 50,00 2
40,00 25,00 2 50,00 4 Khác 1 50,00 1
37,97 45,24 4 26,67 30 Ảnh hưởng lớn 7 31,82 19
56,67 63,16 2 50,00 17 Bão 3 42,86 12
20,00 15,79 1 25,00 6 Nắng nóng bất thƣờng 2 28,57 3
20,00 15,79 1 25,00 6 Mƣa ngập 2 28,57 3
3,33 5,26 0 0,00 1 Khác 0 0,00 1
43,04 6 40,00 34 Ảnh hưởng rất lớn 12 54,55 16 38,10
44,12 43,75 3 50,00 15 Bão 5 41,67 7
23,53 25,00 1 16,67 8 Nắng nóng bất thƣờng 3 25,00 4
29,41 25,00 2 33,33 10 Mƣa ngập 4 33,33 4
2,94 6,25 0 0,00 1 Khác 0 0,00 1
206
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 35. Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến diêm nghiệp
Hộ giàu (n = 0) Hộ TB (n = 38) Hộ nghèo (n = 61) Tổng số (n = 99)
Mức độ ảnh hƣởng Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) SL (hộ) SL (hộ) SL (hộ)
2,02 2 3,28 2 Ảnh hưởng ít 0 0 0 0,00
50,00 1 50,00 1 Bão 0 0,00 0 0,00
0,00 0 0,00 0 Mƣa bất thƣờng 0 0,00 0 0,00
0,00 0 0,00 0 Mƣa ngập 0 0,00 0 0,00
50,00 1 50,00 1 Khác 0 0,00 0 0,00
11,11 11 11,48 7 Ảnh hưởng TB 0 0 4 10,53
45,45 5 42,86 3 Bão 0 0,00 2 50,00
9,09 1 14,29 1 Mƣa bất thƣờng 0 0,00 0 0,00
9,09 1 14,29 1 Mƣa ngập 0 0,00 0 0,00
36,36 4 28,57 2 Khác 0 0,00 2 50,00
36,36 36 37,70 23 0 Ảnh hưởng lớn 0 13 34,21
11,11 4 13,04 3 Bão 0 0,00 1 7,69
50,00 18 52,17 12 Mƣa bất thƣờng 0 0,00 6 46,15
30,56 11 30,43 7 Mƣa ngập 0 0,00 4 30,77
8,33 3 4,35 1 Khác 0 0,00 2 15,38
50,51 50 47,54 29 0 Ảnh hưởng rất lớn 0 21 55,26
20,00 10 20,69 6 Bão 0 0,00 4 19,05
44,00 22 44,83 13 Mƣa bất thƣờng 0 0,00 9 42,86
28,00 14 27,59 8 Mƣa ngập 0 0,00 6 28,57
8,00 4 6,90 2 Khác 0 0,00 2 9,52
207
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013-2015)
Phụ biểu 36. Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến lâm nghiệp
Hộ giàu (n = 0) Hộ TB (n = 16) Hộ nghèo (n = 19) Tổng số (n = 35)
Mức độ ảnh hƣởng SL (hộ) SL (hộ) SL (hộ) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) SL (hộ) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)
Ảnh hưởng ít 0 0 5,71 1 5,26 2 1 6,25
Bão 0 0,00 0,00 0 0,00 0 0 0,00
Nƣớc biển dâng 0 0,00 0,00 0 0,00 0 0 0,00
Lũ lụt 0 0,00 0,00 0 0,00 0 0 0,00
Khác 0 0,00 100,00 100,00 100,00 1 2 1
Ảnh hưởng TB 0 0 31,58 11 31,43 6 5 31,25
Bão 0 0,00 0,00 0 0,00 0 0 0,00
Nƣớc biển dâng 0 0,00 45,45 3 50,00 5 2 40,00
Lũ lụt 0 0,00 36,36 2 33,33 4 2 40,00
Khác 0 0,00 18,18 1 16,67 2 1 20,00
Ảnh hưởng lớn 0 0 17 48,57 9 47,37 8 50,00
Bão 0 0,00 41,18 4 44,44 7 3 37,50
Nƣớc biển dâng 0 0,00 35,29 3 33,33 6 3 37,50
Lũ lụt 0 0,00 23,53 2 22,22 4 2 25,00
Khác 0 0,00 0,00 0 0,00 0 0 0,00
Ảnh hưởng rất lớn 0 0 14,29 3 15,79 5 2 12,50
Bão 0 0,00 60,00 2 66,67 3 1 50,00
Nƣớc biển dâng 0 0,00 40,00 1 33,33 2 1 50,00
Lũ lụt 0 0,00 0,00 0 0,00 0 0 0,00
Khác 0 0,00 0,00 0 0,00 0 0 0,00
208
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, 2013-2015)
PHIẾU XIN Ý KIẾN CÁN BỘ
Xin ông (bà) vui lòng tham gia giúp đỡ, chia sẻ cùng trao đổi với chúng tôi các câu hỏi sau đây. Các thông tin trong bảng hỏi chỉ sử dụng vào mục đích của việc nghiên cứu đề tài, không sử dụng vào mục đích khác.
Cách trả lời: Xin Ông (bà) đánh dấu (X) vào ô tương ứng với các câu hỏi có phương án trả lời phù hợp với ý kiến của ông (bà). Đối với câu hỏi chưa có câu trả lời, xin ông (bà) viết vào dòng để trống (…).
Số phiếu:
Xin chân thành cảm ơn!
4. Giới tính: Nam Nữ
Có biết nhƣng không rõ Không Có
I. Những thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc phỏng vấn 1. Họ và tên:……………………………………………………………………………………. 2. Phòng (ban):…………………………………………………………………………………. 3.Tuổi: …………… II. Nhận thức của cán bộ về BĐKH 5. Ông (bà) có biết đến thông tin về “Biến đổi khí hậu” không? Nếu CÓ, thì thông qua nguồn nào?
Sách báo Tuyên truyền từ cán bộ
Ti vi Internet Nguồn khác: ...........................................................................
Nếu ông/bà chọn (1), xin ông/bà vui lòng cho biết các biểu hiện chính của BĐKH tại địa
6. Theo ông (bà), BĐKH toàn cầu đƣợc thể hiện qua những hiện tƣợng nào? Bão, lụt bất thƣờng Trái đất nóng lên Nƣớc biển dâng Các đợt nóng, rét bất thƣờng Khác: ………………………………………………………………………………………… 7. Theo ông (bà), nguyên nhân của BĐKH toàn cầu là gì? Do hiệu ứng khí nhà kính Do suy thoái rừng Do chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng Không biết 8. Đánh giá của ông (bà) về thời tiết tại địa phƣơng? Biến đổi thất thƣờng (1) Biến đổi ít Không thấy biến đổi. phƣơng:
Biểu hiện Tăng Không đổi Giảm
Theo ông/bà, các hiện tƣợng BĐKH ở trên có ảnh hƣởng đến SXNN của địa phƣơng
Số ngày nắng nóng bất thƣờng trong năm Số ngày rét đậm, rét hại trong năm Số ngày mƣa bất thƣờng trong năm Số cơn bão, lũ trong năm Mực nƣớc biển không?
Có Không Không có ý kiến
Nếu CÓ, thì ảnh hƣởng ở mức độ nào?
209
Ảnh hƣởng nhiều (nghiêm trọng) Không ảnh hƣởng Ảnh hƣởng ít Không có ý kiến
III. Sự thích ứng với BĐKH trong SXNN 9. Địa phƣơng đã bao giờ mở các cuộc họp để phổ biến cho ngƣời dân biết về BĐKH và mức độ nguy hiểm do BĐKH gây ra cho SXNN?
Có Không Không có ý kiến
Nếu CÓ, thì đó là những nội dung gì?........................................................................................ …………………………………………………………………………………………………. 10. Địa phƣơng đã bao giờ mở các cuộc họp /tham khảo ý kiến của ngƣời dân với chính quyền địa phƣơng về các biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN? Có Không Không có ý kiến
Nếu CÓ thì bao lâu một lần?
< 1 tháng 1 lần 1- 3 tháng 1 lần 3 - 6 tháng 1 lần Chỉ khi có BĐKH xảy ra
11. Mức độ tham gia (hƣởng ứng) của ngƣời dân trong các cuộc họp /tham khảo ý kiến với chính quyền địa phƣơng về các biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN?
Tham gia đông Không tham gia Tham gia ít
Không có ý kiến 12. Địa phƣơng đã từng nhận đƣợc sự giúp đỡ (viện trợ) từ chính quyền cấp trên và các tổ chức khác cho SXNN chƣa?
Có Không Không có ý kiến
- Nếu CÓ, đó là những loại nào?
Vật tƣ nông nghiệp (đạm, lân…)
Tiền mặt Thuốc BVTV Giống Khác...................................................................................................................................
- Nếu CÓ, mức độ giúp đỡ/viện trợ là bao nhiêu so với tổng kinh phí thực hiện?
10-30% > 50%
< 10% 31-50% Khác.................................................................................................................................. 13. Các tổ chức nào đã từng giúp đỡ/ viện trợ cho địa phƣơng để khắc phục thiệt hại do BĐKH gây ra cho SXNN?
Doanh nghiệp, công ty
210
Ngân sách nhà nƣớc Ngân sách tỉnh Ngân sách huyện Ngân sách của Bộ NN&PTNT Ngân hàng chính sách Ngân sách của Bộ TN&MT Tổ chức tín dụng Ngân hàng thƣơng mại Khác Ghi rõ:………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. 14. Trong những năm gần đây (khoảng 5 năm từ 2007 đến 2012), sự giúp đỡ của các đơn vị và tổ chức đối với SXNN của ngƣời dân ở địa phƣơng nhƣ thế nào? Tăng Tại sao?:…..............................................................................………... Không đổi Tại sao?:…............................................................................................ Giảm Tại sao?:….............................................................................................
15. Trong lịch sử, Cộng đồng của Ông (bà) đã từng chứng kiến thảm họa nào liên quan đến biến đổi khí hậu chƣa?
Có Không Không có ý kiến
Tên thảm họa thiên nhiên Hành động thích ứng
Nếu Có, xin ông/ bà cho biết: STT 1 Bão, gió 2 Mƣa, lụt 3 Nƣớc biển dâng 4 Hạn hán 5 Xâm nhập mặn 6 Sƣơng mù, sƣơng muối
16. Những phƣơng tiện sẵn có trong cộng đồng của ông (bà), nơi mọi ngƣời có thể tạm thời sơ tán khi có thiên tai do BĐKH mang lại không?
Có Không Không có ý kiến
Nếu có, ......................................................................................................................................... 17. Ông (bà) có nhận thấy sự thay đổi trong hệ thống sinh thái nông nghiệp của địa phƣơng?
Thay đổi tốt lên Cụ thể?:............................................................................................... Thay đổi xấu đi Cụ thể?:............................................................................................... Không thay đổi Tại sao?:...............................................................................................
Biện pháp thích ứng BT Chƣa tốt Lý do Tốt
18. Địa phƣơng đã có những hỗ trợ gì cho ngƣời dân khi BĐKH xảy ra? Trồng trọt:…………………………………………………………………………………… Chăn nuôi:…………………………………………………………………………………… Nuôi trồng thủy sản:……………..………………………………………………………….. Diêm nghiệp:...………………………………………………………………………………. Lâm nghiệp:…………………………………………………………………………………. 19. Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về các biện pháp thích ứng nhằm giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra cho SXNN ở địa phƣơng? TT 1 Trong trồng trọt 2 Trong chăn nuôi 3 Trong NTTS 4 Trong diêm nghiệp 5 Trong lâm nghiệp
20. Ở địa phƣơng có bao giờ mở các buổi họp tổng kết, rút kinh nghiệm sau khi có biến cố xảy ra do BĐKH trong SXNN?
Có Không Không có ý kiến Nếu CÓ, nội dung cụ thể là gì?
211
Biến cố thiên tai………………………………………………………………………………… Biện pháp thực hiện……………………………………………………………………………. Kết quả đạt đƣợc……………………………………………………………………………….
Bài học kinh nghiệm…………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………. 21. Ông (bà) có ý kiến hay đề nghị gì với chính quyền cấp trên về Chƣơng trình Tăng cường năng lực ứng phó với BĐKH trong SXNN cho cộng đồng dân cƣ ven biển? ………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………….. 22. Ông (bà) có ý kiến hay đề nghị gì với chính quyền cấp trên về chính sách hay giải pháp để ứng phó hay giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra cho SXNN? …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. 22. Ông (bà) vui lòng cho điểm các giải pháp thích ứng đang đƣợc thực hiện tại địa phƣơng dựa theo bảng hƣớng dẫn dƣới đây:
Tiêu chí đánh giá và căn cứ cho điểm giải pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN
TT Tiêu chí Điểm
1
1 Tính cấp thiết 2
3
1
2
2 Tính xã hội
3
3 Tính kinh tế
4 Tính đa mục tiêu
1 2 3 1 2 3
1
5 2 Tính hỗ trợ, bổ sung
212
3 Nội dung Giảm thiểu ít những tác động trƣớc mắt do BĐKH gây ra, đặc biệt là những tác động do gia tăng thiên tai Giảm thiểu tƣơng đối những tác động trƣớc mắt do BĐKH gây ra, đặc biệt là những tác động do gia tăng thiên tai Giảm thiểu nhiều những tác động trƣớc mắt do BĐKH gây ra, đặc biệt là những tác động do gia tăng thiên tai Giảm tổn thất về ngƣời và sinh kế Giảm tổn thất về ngƣời và sinh kế; tạo cơ hội giảm nghèo và tạo thu nhập cho cộng đồng dễ bị tổn thƣơng Giảm tổn thất về ngƣời và sinh kế; tạo cơ hội giảm nghèo và tạo thu nhập cho cộng đồng dễ bị tổn thƣơng, đặc biệt là các cộng đồng ven bờ biển và phụ nữ Chi phí cao và hiệu quả Chi phí tƣơng đối nhiều nhƣng khả thi Chi phí thấp và hiệu quả cao Đáp ứng yêu cầu của ít ngành, địa phƣơng Đáp ứng yêu cầu của một số ngành, địa phƣơng Đáp ứng yêu cầu của nhiều ngành, địa phƣơng Ít hỗ trợ, bổ sung cho nhu cầu nghiên cứu, xây dựng thể chế và kế hoạch hành động, tăng cƣờng năng lực Hỗ trợ, bổ sung cho nhu cầu nghiên cứu, xây dựng thể chế và kế hoạch hành động, tăng cƣờng năng lực Đáp ứng cho nhu cầu bức thiết trong nghiên cứu, xây dựng thể chế và kế hoạch hành động, tăng cƣờng năng lực
1
6 Tính lồng ghép 2
3
1
7 Tính đồng bộ 2
3
213
Sự lồng ghép với các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch của các ngành và địa phƣơng ở mức độ thấp Sự lồng ghép với các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch của các ngành và địa phƣơng ở mức độ TB Sự lồng ghép với các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch của các ngành và địa phƣơng ở mức độ cao Hài hòa ít với các cam kết đa phƣơng cũng nhƣ với quy hoạch và các chƣơng trình quốc gia của các ngành và các cam kết quốc tế Hài hòa tƣơng đối với các cam kết đa phƣơng cũng nhƣ với quy hoạch và các chƣơng trình quốc gia của các ngành và các cam kết quốc tế Hài hòa hoàn toàn với các cam kết đa phƣơng cũng nhƣ với quy hoạch và các chƣơng trình quốc gia của các ngành và các cam kết quốc tế
Cho điểm các giải pháp thích ứng đang đƣợc áp dụng tại địa phƣơng
Tính Tính đa Tính hỗ Tính Tính xã Tính Tính Giải pháp cấp mục trợ, bổ lồng TT hội kinh tế đồng bộ thiết tiêu sung ghép
1
2
3
4
2 1 4
5
6
7
8
9
10
Xin trân trọng cảm ơn ông/bà!
PHIẾU XIN Ý KIẾN NGƢỜI DÂN
Số phiếu:
Xin ông (bà) vui lòng tham gia giúp đỡ, chia sẻ cùng trao đổi với chúng tôi các câu hỏi sau đây. Các thông tin trong bảng hỏi chỉ sử dụng vào mục đích của việc nghiên cứu đề tài, không sử dụng vào mục đích khác.
Cách trả lời: Xin Ông (bà) đánh dấu (X) vào ô tương ứng với các câu hỏi có phương án trả lời phù hợp với ý kiến của ông (bà). Đối với câu hỏi chưa có câu trả lời, xin ông (bà) viết vào dòng để trống (…).
Xin chân thành cảm ơn!
(khoanh tròn phương án lựa chon)
Trình độ học vấn
Quan hệ với chủ hộ
Giới tính
1. Không đi học
1.
Chủ hộ
1. Nam
2. Tiểu học
2.
Vợ/chồng
2. Nữ
3. Trung học
3.
Bố/mẹ
4. Trung cấp nghề
4.
Con
5. Cao đẳng trở lên
5. Quan hệ họ hàng khác
1. Thông tin chủ hộ
1.Nam / 2.Nữ
1.1 Họ tên:…………………………………………………………………… 1.2 Tuổi: 1.3 Giới tính:
1.4 Trình độ học vấn:
1. Không đi học / 2. Tiểu học / 3. Trung học 4. Trung học dạy nghề / 5.Cao đẳng trở lên (Dùng mã số nghề nghiệp ở bảng dƣới)
1.5 Nghề nghiệp của chủ hộ:
2. Thông tin gia đình
2.1 Tổng số nhân khẩu: 2.2 Số lao động trong gia đình (ngƣời còn khả năng lao động và đóng góp thu nhập cho gia đình).
2.3 Số ngƣời phụ thuộc (không đóng góp thu nhập cho gia đình):
3. Thông tin nghề nghiệp hiện nay
3.1 Nghề nghiệp chính:
3.2 Nghề phụ 1:
3.3 Nghề phụ 2:
215
I. Những thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc phỏng vấn
3.4 Gia đình có bao nhiêu nguồn thu nhập?
3.5 Nguồn thu tốt nhất (cao và ổn định) của gia đình? (ghi rõ)
Ghi chú Mã số nghề nghiệp (sinh kế):
(nghề nghiệp chính trong trường hợp này là nghề đem lại thu nhập cao nhất)
1) Trồng lúa
12) Nuôi tôm (chủ
7) Công chức nhà nƣớc
đầm)
19) Chế biển thủy sản
2) Chăn nuôi, trồng mầu
13) Nuôi ngao (chủ
vây)
3) Nghề tiểu thủ
công
20) Nuôi/bán thủy sản giống
14) Đánh cá biển
8) Công việc phụ không thƣờng xuyên
15) Làm thuê ngoài bãi
9) Làm ăn xa
4) Buôn bán tự do ở chợ
21) Buôn bán hải sản nhỏ lẻ
16) Khai thác tự do
5) Cửa hàng kinh
22) Đại lý thu
ngoài bãi
doanh
mua hải sản
17) Đăng đáy
23) QLBV RNM
18) Sản xuất/bán công
24) Khác (ghi rõ)
10) Không việc làm (bao gồm học sinh, sinh viên)
………….……
6) Làm thợ (nhƣ xây, mộc, may, cắt tóc,…)
11) Làm muối
cụ, giống,… phục vụ khai thác và nuôi trồng thủy sản
4. Đánh giá thu nhập của từng sinh kế đóng góp vào tổng thu nhập của gia đình
(Dựa vào kết quả và mã sinh kế trong câu 3)
Sinh kế
Số ngƣời tham gia
Thời gian làm việc (năm)
Loại hình lao động
Mức thu nhập (VNĐ/năm)
Giá trị khác của sinh kế
Sự ổn định của sinh kế
(Ghi chú cho trả lời câu 4)
Loại hình lao động 1. Toàn thời gian 2. Bán thời gian 3. Theo mùa vụ 4. Không ổn định
Thời gian làm việc - Thời gian tính từ khi gia đình đƣợc lập - Đơn vị: số năm
Giá trị khác của sinh kế 1. Lƣơng thực, thực phẩm, dụng cụ sinh hoạt 2. Thức ăn chăn nuôi 3. Trao đổi lấy hàng hóa 4. Khác, ghi rõ: ...........................................
Sự ổn định thu nhập của sinh kế 0. Ổn định/không thay đổi 1. Thu nhập thấp đi/công việc ít đi 2. Thu nhập cao hơn/nhiều việc hơn
5. Tài sản gia đình Đất đai
Đất đai
Diện tích
Đất thổ cƣ, đất vƣờn (=sào)
216
Đất ruộng (tiêu chuẩn = sào)
Đất chăn nuôi (=m2)
Đầm (=ha)
Vây (=ha)
Đất RNM và NTTS ( =ha)
Đất khác (ghi rõ) (=m2)
Nhà cửa
Loại
Đánh dấu (X)
Nhà loại 1: Nhà xây 2 tầng trở lên, hoặc nhà 1 tầng kiểu mới, tƣờng sơn tốt, có cơ vật chất tốt Nhà loại 2: Nhà cấp 4, đƣợc sửa sang tốt, sơn tƣờng mới, mái ngói hoặc mái bằng, đồ đạc gia đình đƣợc xắp xếp gọn gàng Nhà loại 3: Nhà cấp 4, nhà cũ, nền gạch/xi-măng/đất, mái ngói cũ hoặc mái rạ, đồ đạc gia đình xắp xếp tềnh toàng
6. Tiện nghi gia đình hiện đang sử dụng
Loại tài sản/tiện nghi
Loại tài sản/tiện nghi
Điểm
Điểm
Bếp ga (1)
Ô tô, xe tải (10)
Tủ tƣờng (1)
Máy vi tính (5)
Bàn ghế sa-lông (1)
Tủ lạnh (3)
Ti vi màu (1)
Máy giặt (5)
Đầu đĩa (1)
Máy bơm nƣớc (1)
Máy tiểu thủ công (1)
Máy phát điện (5)
Điện thoạisử dụng (1)
Nhà xí tự hoại (5)
Xe máy (3)
Tổng điểm:
=> Tổng điểm tiện nghi gia đình:.........................................................................
217
Không
Có
7. Gia đình ông (bà) có phải thuê thêm lao động không? + Nếu CÓ, số lao động thuê thêm là bao nhiêu: ……... ngƣời và hình thức thuê lao động là:
Toàn thời gian Theo mùa vụ
Bán thời gian Không ổn định
Có
Có biết nhƣng không rõ lắm
II. Nhận thức của ngƣời dân về BĐKH 8. Ông (bà) có biết đến thông tin về “Biến đổi khí hậu” không? Không - Nếu có, thì thông qua nguồn nào?
Sách báo Tuyên truyền từ cán bộ
Ti vi Internet Họp dân Nguồn khác: ...........................
9. Theo ông (bà) BĐKH toàn cầu đƣợc thể hiện qua những hiện tƣợng nào sau đây? Bão, lụt bất thƣờng Trái đất nóng lên Nƣớc biển dâng Các đợt nóng, rét bất thƣờng Khác: ……………………………………………………………….. 10. Theo ông (bà), nguyên nhân của BĐKH toàn cầu là gì? Do hiệu ứng khí nhà kính Do suy thoái rừng Do chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng Không biết 11. Đánh giá của ông (bà) về thời tiết tại địa phƣơng? Biến đổi thất thƣờng (1) (nóng, lạnh hơn; nƣớc biên dâng; bão, mƣa nhiều hơn...) Biến đổi ít (2) (khí hậu, thời tiết không thay đổi nhiều trong các năm) Không biến đổi. Nếu ông/bà chọn (1), xin ông/bà vui lòng cho biết các biểu hiện chính của BĐKH:
Biểu hiện
Tăng
Không đổi
Giảm
Số ngày nắng nóng bất thƣờng trong năm
Số ngày rét đậm, rét hại trong năm
Số ngày mƣa bất thƣờng trong năm
Số cơn bão, lũ trong năm
Mực nƣớc biển
Theo ông/bà, các hiện tƣợng BĐKH ở trên có ảnh hƣởng đến SXNN của gia đình không?
Có Không Không có ý kiến Nếu chọn CÓ, xin ông/bà vui lòng cho biết mức độ ảnh hƣởng của BĐKH?
Ảnh hƣởng trung bình Ảnh hƣởng ít
Lý do:……………………………………………………………………………
(1). Đối với trồng trọt Ảnh hƣởng rất lớn (rất nhiều) Ảnh hƣởng lớn (nhiều)
218
Ảnh hƣởng trung bình Ảnh hƣởng ít
Lý do:……………………………………………………………………………
(3). Đối với nuôi trồng thủy sản nước ngọt
Ảnh hƣởng trung bình Ảnh hƣởng ít
Lý do:……………………………………………………………………………
(4). Đối với nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ
Ảnh hƣởng trung bình Ảnh hƣởng ít
Lý do:……………………………………………………………………………
Ảnh hƣởng trung bình Ảnh hƣởng ít
Lý do:……………………………………………………………………………
Ảnh hƣởng trung bình Ảnh hƣởng ít
Lý do:……………………………………………………………………………
(2). Đối với chăn nuôi Ảnh hƣởng rất lớn (rất nhiều) Ảnh hƣởng lớn (nhiều) Ảnh hƣởng rất lớn (rất nhiều) Ảnh hƣởng lớn (nhiều) Ảnh hƣởng rất lớn (rất nhiều) Ảnh hƣởng lớn (nhiều) (5). Đối với diêm nghiệp Ảnh hƣởng rất lớn (rất nhiều) Ảnh hƣởng lớn (nhiều) (6). Đối với lâm nghiệp Ảnh hƣởng rất lớn (rất nhiều) Ảnh hƣởng lớn (nhiều) III. Ảnh hƣởng của BĐKH đến hoạt động SXNN của ngƣời dân A. Trồng trọt 12. Ảnh hƣởng đến diện tích, năng suất cây trồng và giá bán sản phẩm của gia đình?
Cây lúa:
Vụ/loại gieo trồng
Diện tích (sào)
Năng suất (tạ/sào)
Giá bán (đ/kg)
Biến động so với 5 năm trƣớc
Lúa xuân
Lúa mùa
Lúa thuần Lúa lai Lúa thuần Lúa lai Cây rau màu:
Loài cây
Diện tích (m2)
Sản lƣợng (tạ/năm)
Giá bán (đ/tạ)
Biến động so với 5 năm trƣớc
Không đổi
Tăng
Giảm
219
1. Bí xanh 2. Cà chua 3. Đậu tƣơng 4. Khoai lang 13. Tình hình dịch bệnh? Loại bệnh thƣờng gặp…………………………………………………….
14. Tình hình phòng trừ dịch bệnh? Có Cụ thể?............................................................................................... ….. Không, Cụ thể?.......................................................................................................
15. Đầu tƣ cho trồng lúa
Trong vụ vừa qua, ông/bà đã phải đầu tƣ bao nhiêu cho 1 sào lúa?
Loại hình cây trồng
Giống
Tổng
Phân bón
Đầu tƣ (VNĐ) Thu hoạch
Thuốc BVTV
Làm đất
Chi khác
Lúa thuần vụ xuân
Vật nuôi Diện tích (m2)
Lúa lai vụ xuân Lúa thuần vụ mùa Lúa lai vụ mùa B. Chăn nuôi 16. Ảnh hƣởng đến diện tích, năng suất và giá bán sản phẩm của gia đình? Sản lƣợng (tạ/năm)
Giá bán (đ/tạ)
Biến động so với 5 năm trƣớc
Không đổi
Tăng
, Cụ thể?............................................................................................ ……
1. Lợn 2. Gà 3. Vịt 4. Trâu 5. Bò 17. Tình hình dịch bệnh? Giảm Loại bệnh thƣờng gặp……………………………………………………….. 19. Tình hình phòng trừ dịch bệnh? Có Không, Cụ thể?................................................................................................. C. Nuôi trồng thủy sản 20. Hoạt động nuôi trồng thủy sản
Loại thủy
Diện tích
Sở hữu
Loại hình nuôi trồng
sản
Khu vực
Đặc điểm vùng nuôi
Thời gian nuôi /vụ (tháng)
(ha)
220
Ghi chú
điểm
Sở hữu 1. Chủ
Khu vực 1. Ao, kênh và ruộng nội đồng 2. Bãi trong (RNM trong đầm
Đặc vùng nuôi 1. Có cây
tôm)
đầm/vây dài hạn 2. Đấu lại
3. RNM Cồn Ngạn (rừng
Loại hình nuôi trồng 1. Đầm tôm 2. Vây ngao giống 3. Vây ngao
ngắn hạn
trồng)
ngập mặn 2. Đầm trắng 3. Bãi để
4. Bãi bồi Cồn Ngạn 5. RNM tự nhiên (RNM có
trống nhiều tháng trong năm
4. Đầm tôm
thịt 4. Ao cá 5. Baba 6. Nuôi thủy sản có giá trị khác
Loại thủy sản (có trong diện tích nuôi) 1. Tôm thả 2. Tôm tự nhiên 3. Ngao giống 4. Ngao thịt 5. Nhuyễn thể khác 6. Cá 8. Cua biển 9. Rau câu 10. Các loài thủy sinh khác
cải tạo nuôi vạng
sẵn - Cồn Lu) 6. Bãi bồi Cồn Lu 7. Rừng phi lao 8. Sông lạch trong RNM 9. Biển 10. Cồn Xanh và các cồn cát
21. Đầu tƣ cho nuôi trồng thủy sản Trong vụ vừa qua, ông/bà đã phải đầu tƣ bao nhiêu cho vùng nuôi thủy sản?
Đầu tƣ (VNĐ)
Loại hình nuôi trồng
Giống
Tổng
Đấu thầu
Chi khác
Cải tạo vùng nuôi
Thuê nhân công trông nom
22. Sản lƣợng của tất cả các loài thủy sản thu đƣợc trong vụ vừa qua
Loại thủy sản
% bán
Lý do cho sự thay đổi (ghi chép)
Sản lƣợng (kg)
% sử dụng
Thu nhập từ việc bán (VNĐ)
So sánh sản lƣợng với 5 năm trƣớc
% trao đổi / biếu
Ghi chú
Lý do cho sự thay đổi Ghi lại ý kiến cá nhân của ngƣời đƣợc phỏng vấn
Sự thay đổi sản lƣợng so với 5 năm trƣớc +% : Tăng bao nhiêu phần trăm -% : Giảm bao nhiêu phần trăm
Loại thủy sản (có trong diện tích nuôi) 1. Tôm thả 2. Tôm tự nhiên 3. Ngao giống 4. Ngao thịt 5. Nhuyễn thể khác 6. Cá 8. Cua biển 9. Rau câu 10. Các loài thủy sinh khác
221
D. Diêm nghiệp 23. Ảnh hƣởng đến diện tích, năng suất và giá bán sản phẩm của gia đình?
Sản phẩm
Diện tích (m2)
Sản lƣợng (tạ/năm)
Giá bán (đ/tạ)
Biến động so với 5 năm trƣớc
1. Muối thô 2. Muối sạch 24. Ảnh hƣởng đến kỹ thuật làm muối? Có , Cụ thể?.........................................................................................……. Không, Cụ thể?.................................................................................................. Không biết E. Lâm nghiệp 25. Ảnh hƣởng đến diện tích, năng suất và giá bán thủy hải sản của gia đình?
Loại thủy hải sản
Diện tích (m2)
Giá bán (đ/tạ)
Lý do cho sự thay đổi
Biến động so với 5 năm trƣớc
Sản lƣợng (tạ/năm)
Ghi chú
Lý do cho sự thay đổi Ghi lại ý kiến cá nhân của ngƣời đƣợc phỏng vấn
Sự thay đổi sản lƣợng so với 5 năm trƣớc +% : Tăng bao nhiêu phần trăm -% : Giảm bao nhiêu phần trăm
Loại thủy sản (có trong diện tích nuôi) 1. Tôm thả 2. Tôm tự nhiên 3. Ngao giống 4. Ngao thịt 5. Nhuyễn thể khác 6. Cá 8. Cua biển 9. Rau câu 10. Các loài thủy sinh khác
, Cụ thể?..................................................................................................
222
26. Ảnh hƣởng đến quá trình trồng, quản lý bảo vệ rừng? Có Không, Cụ thể?................................................................................................. Không biết IV. Biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN 27. Gia đình ông bà đã làm gì để thích ứng với BĐKH trong trồng trọt? Thay đổi cơ cấu cây trồng/lý do………………………………………. Thay đổi giống cây trồng/lý do……………………………….................. Thay đổi kỹ thuật canh tác/lý do…………………………………………….
Chuyển sang NTTS/lý do………………………………………………… Biện pháp khác/ghi rõ và nêu lý do………………………………………… - Những khó khăn khi ông/bà thực thiện các biện pháp thích ứng trong trồng trọt? ........................................................................................................................................... ………………………………………………………………………………………… - Đề xuất của ông/bà để tăng cƣờng việc áp dụng các biện pháp thích ứng: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 28. Biện pháp thích ứng của ông/bà với BĐKH trong chăn nuôi? Thay đổi giống vật nuôi/lý do……………………………………………………. Thay đổi cơ cấu vật nuôi/lý do…………………..…………………………….. Thay đổi kỹ thuật nuôi trồng/lý do…………………………………………….. Nâng cấp, tu sửa chuồng trại/lý do……………………………………………….. Biện pháp khác/ghi rõ và nêu lý do………………………………………………. - Những khó khăn khi ông/bà thực thiện các biện pháp thích ứng trong chăn nuôi? ........................................................................................................................................... ………………………………………………………………………………………… - Đề xuất của ông/bà để tăng cƣờng việc áp dụng các biện pháp thích ứng: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 29. Biện pháp thích ứng của ông/bà với BĐKH trong nuôi trồng thủy sản? Thay đổi giống nuôi trồng/lý do…………………………………………………. Thay đổi cơ cấu nuôi trồng/lý do……………………..……..…………………… Thay đổi kỹ thuật nuôi trồng/lý do………………………………………………. Nâng cấp, tu sửa ao, đầm/lý do…………………………..………………………. Biện pháp khác/ghi rõ và nêu lý do………………………………………………… - Những khó khăn khi ông/bà thực thiện các biện pháp thích ứng trong NTTS? ........................................................................................................................................... ………………………………………………………………………………………… - Đề xuất của ông/bà để tăng cƣờng việc áp dụng các biện pháp thích ứng: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 30. Biện pháp thích ứng của ông/bà với BĐKH trong diêm nghiệp? Đa dạng hóa sinh kế/lý do………………………………………………………... Gia cố sân lề làm muối/lý do……………………..……..………………………... Chuyển sang nuôi trồng thủy sản/lý do…………………………………………… Biện pháp khác/ghi rõ và nêu lý do……………………………………………….
223
BT Chƣa tốt
Lý do
Tốt
- Những khó khăn khi ông/bà thực thiện các biện pháp thích ứng trong làm muối?................................................................................................................................. ………………………………………………………………………………………… - Đề xuất của ông/bà để tăng cƣờng việc áp dụng các biện pháp thích ứng: ………………………………………………………………………………………… 31. Biện pháp thích ứng của ông/bà với BĐKH trong lâm nghiệp? Tham gia ĐQL rừng/lý do…………………………………………………….. Khai thác thủy sản thủ công/lý do…………………..……..…………………... NTTS kết hợp QLBVR/lý do…………………………………………………….. Đa dạng hóa sinh kế/ghi rõ và nêu lý do…………………………………………. - Những khó khăn khi ông/bà thực thiện các biện pháp thích ứng trong lâm nghiệp?.............................................................................................................................. ………………………………………………………………………………………… - Đề xuất của ông/bà để tăng cƣờng việc áp dụng các biện pháp thích ứng: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 32. Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về các biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN mà ông/bà đang áp dụng ở gia đình? TT Biện pháp thích ứng 1 Trong trồng trọt 2 Trong chăn nuôi 3 Trong NTTS 4 Trong ĐBHS 5 Trong diêm nghiệp 6 Trong lâm nghiệp
Có Không
Giống, vật tƣ Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Công tác vệ sinh môi trƣờng
V. Chính sách hỗ trợ của địa phƣơng với việc thực hiện các biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân 33. Gia đình ông/bà có nhận đƣợc sự hỗ trợ nào trong việc áp dụng các biện pháp thích ứng trong sản xuất không? Nếu CÓ, xin ông/bà cho biết cụ thể là những hỗ trợ nào? Vốn Kỹ thuật canh tác Công tác phòng chữa bệnh Những hỗ trợ khác:………………………………………………………. 34. Ông/bà đƣợc hỗ trợ nhƣ thế nào về vốn khi ông/bà thiếu vốn để áp dụng các biện pháp thích ứng?
224
Đơn vị/tổ chức
Số lƣợng Lãi suất Kỳ hạn Hình thức trả
SL Giá Liên kết
Lý do
TT 1 Ngân hàng NN&PTNT 2 Ngân hàng thƣơng mại 3 Quỹ tín dụng nhân dân 4 Doanh nghiệp, công ty 5 Hợp tác xã 6 Tổ chức khác 35. Ông/bà đƣợc hỗ trợ nhƣ thế nào về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm khi ông/bà áp dụng các biện pháp thích ứng? TT Sản phẩm 1 Trong trồng trọt 2 Trong chăn nuôi 3 Trong NTTS 4 Trong diêm nghiệp 5 Trong lâm nghiệp
BT Chƣa tốt
Lý do
36. Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về sự hỗ trợ của các đơn vị/tổ chức cho gia đình trong việc áp dụng các giải pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN? TT Biện pháp thích ứng Tốt 1 Vốn 2 Giống, vật tƣ 3 Kỹ thuật canh tác 4 Công tác bệnh dịch 5 Tiêu thụ sản phẩm 6 Vệ sinh môi trƣờng 7 Những hỗ trợ khác
37. Ông (bà) có thể nêu ra 5 yếu tố thuận lợi và khó khăn nhất trong hoạt động SXNN của gia đình khi khí hậu, thời tiết thay đổi bất thƣờng ở địa phƣơng? - Thuận lợi:
1………………………………………………………………………………… 2………………………………………………………………………………… 3………………………………………………………………………………… 4………………………………………………………………………………… 5…………………………………………………………………………………
- Khó khăn:
1………………………………………………………………………………… 2…………………………………………………………………………………
225
3………………………………………………………………………………… 4………………………………………………………………………………… 5…………………………………………………………………………………
38. Ông/bà có cảm nhận thế nào về sự thay đổi của môi trƣờng và nguồn thủy sản? (ví dụ cụ thể về sự thay đổi; cảm nhận: tốt hơn/xấu đi, vui/buồn, …) ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… 39. Ông (bà) có ý kiến hay đề nghị gì với chính quyền cấp trên về chính sách hay giải pháp để ứng phó hay giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra cho SXNN? ……………………………………………………………………………………………………… ……….…………………………………………………………………………………………… 40. Ông (bà) vui lòng cho điểm các giải pháp thích ứng đang đƣợc thực hiện tại địa phƣơng dựa theo bảng hƣớng dẫn dƣới đây: Tiêu chí đánh giá và căn cứ cho điểm giải pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN Điểm TT
Tiêu chí
1
1 Tính cấp thiết
2
3
1
2
2
Tính xã hội
3
3 Tính kinh tế
4
Tính đa mục tiêu
1 2 3 1 2 3
1
5
Tính hỗ trợ, bổ sung
2
Nội dung Giảm thiểu ít những tác động trƣớc mắt do BĐKH gây ra, đặc biệt là những tác động do gia tăng thiên tai Giảm thiểu tƣơng đối những tác động trƣớc mắt do BĐKH gây ra, đặc biệt là những tác động do gia tăng thiên tai Giảm thiểu nhiều những tác động trƣớc mắt do BĐKH gây ra, đặc biệt là những tác động do gia tăng thiên tai Giảm tổn thất về ngƣời và sinh kế Giảm tổn thất về ngƣời và sinh kế; tạo cơ hội giảm nghèo và tạo thu nhập cho cộng đồng dễ bị tổn thƣơng Giảm tổn thất về ngƣời và sinh kế; tạo cơ hội giảm nghèo và tạo thu nhập cho cộng đồng dễ bị tổn thƣơng, đặc biệt là các cộng đồng ven bờ biển và phụ nữ Chi phí cao và hiệu quả Chi phí tƣơng đối nhiều nhƣng khả thi Chi phí thấp và hiệu quả cao Đáp ứng yêu cầu của ít ngành, địa phƣơng Đáp ứng yêu cầu của một số ngành, địa phƣơng Đáp ứng yêu cầu của nhiều ngành, địa phƣơng Ít hỗ trợ, bổ sung cho nhu cầu nghiên cứu, xây dựng thể chế và kế hoạch hành động, tăng cƣờng năng lực Hỗ trợ, bổ sung cho nhu cầu nghiên cứu, xây dựng thể chế và kế hoạch hành động, tăng cƣờng năng lực
226
3
1
6 Tính lồng ghép
2
3
1
7 Tính đồng bộ
2
3
Đáp ứng cho nhu cầu bức thiết trong nghiên cứu, xây dựng thể chế và kế hoạch hành động, tăng cƣờng năng lực Sự lồng ghép với các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch của các ngành và địa phƣơng ở mức độ thấp Sự lồng ghép với các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch của các ngành và địa phƣơng ở mức độ TB Sự lồng ghép với các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch của các ngành và địa phƣơng ở mức độ cao Hài hòa ít với các cam kết đa phƣơng cũng nhƣ với quy hoạch và các chƣơng trình quốc gia của các ngành và các cam kết quốc tế Hài hòa tƣơng đối với các cam kết đa phƣơng cũng nhƣ với quy hoạch và các chƣơng trình quốc gia của các ngành và các cam kết quốc tế Hài hòa hoàn toàn với các cam kết đa phƣơng cũng nhƣ với quy hoạch và các chƣơng trình quốc gia của các ngành và các cam kết quốc tế
227
Cho điểm các giải pháp thích ứng đang đƣợc áp dụng tại địa phƣơng
Tính
Tính đa
Tính hỗ
Tính
Tính
Tính xã
Tính
TT
Giải pháp
cấp
mục
trợ, bổ
lồng
đồng
hội
kinh tế
thiết
tiêu
sung
ghép
bộ
1
2
3
4
2 2 8
5
6
7
8
9
10
Xin trân trọng cảm ơn ông/bà!