YOMEDIA

ADSENSE
Nghiên cứu thiết kế, chuẩn hoá bản đồ địa hình tỉnh Gia Lai theo định dạng GIS
6
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Nghiên cứu đã hoàn thành các mục tiêu đề ra bao gồm: (1) Tìm hiểu lý thuyết chuẩn hóa dữ liệu GIS, quy định chuẩn hóa dữ liệu GIS, và khái quát về bản đồ địa hình, thổ nhưỡng, sử dụng đất; (2) Thiết kế bộ khung chuẩn hóa bản đồ địa hình bao gồm Metadata, hệ tọa độ, tỉ lệ bản đồ, đồ họa, định dạng, thuộc tính; (3) Chuẩn hóa bản đồ nghiên cứu theo định dạng Geodatabase địa hình.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu thiết kế, chuẩn hoá bản đồ địa hình tỉnh Gia Lai theo định dạng GIS
- NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHUẨN HOÁ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TỈNH GIA LAI THEO ĐỊNH DẠNG GIS Nguyễn Lê Tấn Đạt 1 1. Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại học Thủ Dầu Một. TÓM TẮT Nghiên cứu đã hoàn thành các mục tiêu đề ra bao gồm: (1) Tìm hiểu lý thuyết chuẩn hóa dữ liệu GIS, quy định chuẩn hóa dữ liệu GIS, và khái quát về bản đồ địa hình, thổ nhưỡng, sử dụng đất; (2) Thiết kế bộ khung chuẩn hóa bản đồ địa hình bao gồm Metadata, hệ tọa độ, tỉ lệ bản đồ, đồ họa, định dạng, thuộc tính; (3) Chuẩn hóa bản đồ nghiên cứu theo định dạng Geodatabase địa hình. Những kết quả này đã đáp ứng được những mục tiêu đề ra và có thể được sử dụng để cải thiện việc quản lý và sử dụng dữ liệu GIS trong các ứng dụng thực tế. Quá trình thực hiện nghiên cứu bao gồm các bước thu thập dữ liệu địa hình, khái quát lý thuyết chuẩn hóa dữ liệu GIS và các thông tư, quyết định, quy chuẩn liên quan, phân tích nội dung dữ liệu và thiết kế khung chuẩn hóa dữ liệu GIS, và cuối cùng là thành lập bản đồ địa hình dựa trên các dữ liệu đã được chuẩn hóa. Từ khóa: ArcGIS, bản đồ địa hình, chuẩn hoá, GIS, Geodatabase. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, dữ liệu GIS đã từng bước được xây dựng trong nhiều cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, tình trạng dữ liệu GIS nằm phân tán, cát cứ ở nhiều sở, ban, ngành, không được tập trung vào một đầu mối, cùng với sự thiếu đồng bộ dữ liệu về định dạng, độ chính xác... khiến cho những nghiên cứu có sử dụng nhiều dữ liệu GIS gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần phải tiến hành khâu chuẩn hóa dữ liệu GIS, nghĩa là chuẩn hóa dữ liệu không những về mặt thuộc tính mà còn về mặt không gian, để đảm bảo tính thống nhất của dữ liệu trước khi tiến hành các khâu xử lý tiếp theo trong các nghiên cứu. Muốn vậy, quá trình này cần tham khảo các quy định, các quy chuẩn hiện hành có liên quan, bên cạnh đó cũng cần bổ sung, chỉnh sửa sao cho phù hợp với chuẩn GIS và yêu cầu đặt ra của đề tài. Ở tỉnh Gia Lai, việc chuẩn hóa bản đồ địa hình theo định dạng GIS vẫn chưa được triển khai đầy đủ và hiệu quả. Việc thiếu chuẩn hóa dữ liệu địa lý gây khó khăn trong việc quản lý và sử dụng dữ liệu GIS, đặc biệt là trong các ứng dụng thực tế như lập kế hoạch, quản lý tài nguyên, định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, việc chuẩn hóa bản đồ địa hình đang được chú trọng và đòi hỏi sự chung tay của các cơ quan chức năng, các nhà quản lý và các chuyên gia liên quan để đưa ra các tiêu chuẩn và quy chuẩn phù hợp cho việc chuẩn hóa dữ liệu địa lý định dạng GIS. Việc triển khai chuẩn hóa dữ liệu địa lý sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng dữ liệu GIS, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc lập kế hoạch và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai. Mục tiêu đặt ra cho nghiên cứu này được xác định bao gồm: (1) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về chuẩn hóa dữ liệu GIS, quy định chuẩn hóa bản đồ địa hình; (2) Phân tích, thiết kế, chuẩn hóa 669
- bản đồ địa hình theo định dạng GIS. Tóm lại, việc chuẩn hóa dữ liệu GIS là rất quan trọng trong việc sử dụng dữ liệu này trong các nghiên cứu và phát triển địa lý. Việc tham khảo các quy chuẩn và các hướng dẫn hiện hành, bổ sung và chỉnh sửa sao cho phù hợp với chuẩn GIS và yêu cầu đặt ra của đề tài là rất cần thiết để đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ của dữ liệu. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sơ đồ tiến trình phương pháp nghiên cứu của nghiên cứu được thể hiện như Hình 1, bao gồm 5 bước chính sau: Bước 1: Thu thập dữ liệu về địa hình Bước 2: Khái quát cơ sở lý thuyết về chuẩn hóa dữ liệu GIS, bản đồ nghiên cứu và các thông tư, quyết định, quy chuẩn có liên quan. Bước 3: Sau khi đã hoàn thành bước 1 và 2, tiến hành rà soát và phân tích nội dung dữ liệu gồm vai trò của dữ liệu đối với đề tài và hiện trạng, yêu cầu cần đạt của dữ liệu để thành lập bộ khung tiêu chí của dữ liệu địa hình theo các thông tư, quyết định, quy chuẩn ở bước 2. Bước 4: Thiết kế khung chuẩn hóa dữ liệu GIS về hệ tọa độ, đồ họa, cơ sở dữ liệu địa lý và siêu dữ liệu dựa trên bộ khung tiêu chí cần đạt ở bước 3. Bước 5: Thành lập bản đồ địa hình dựa trên các dữ liệu đã được chuẩn hóa. Hình 1. Sơ đồ tiến trình thực hiện nghiên cứu 670
- Trong phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu đã sử dụng phần mềm ArcGIS để chuẩn hoá dữ liệu địa hình cho bài nghiên cứu. Đầu tiên, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu địa hình từ các nguồn khác nhau, bao gồm bản đồ, hình ảnh vệ tinh và dữ liệu môi trường. Tiếp theo, nghiên cứu đã sử dụng công cụ của ArcGIS để tạo Metadata, xác định hệ tọa độ, tỉ lệ bản đồ và định dạng cho dữ liệu địa hình. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành thiết kế bộ khung chuẩn hóa bản đồ địa hình, bao gồm đồ họa và thuộc tính, dựa trên các tiêu chuẩn và quy chuẩn có liên quan. Tiếp theo, nghiên cứu đã sử dụng công cụ của ArcGIS để chuẩn hoá dữ liệu địa hình và lưu trữ chúng trong Geodatabase địa hình để quản lý một cách hiệu quả. Cuối cùng, nghiên cứu đã sử dụng ArcGIS để tạo và hiển thị bản đồ địa hình chuẩn hóa, giúp người dùng dễ dàng đọc và hiểu thông tin địa lý. Với sự hỗ trợ từ phần mềm ArcGIS, quá trình chuẩn hoá dữ liệu địa hình đã được thực hiện một cách dễ dàng và hiệu quả, đáp ứng được các tiêu chuẩn và quy chuẩn liên quan. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Các quy định về chuẩn hóa dữ liệu địa hình theo GIS Chuẩn hóa dữ liệu là công việc chuyển đổi, xử lý những dữ liệu cần đưa vào hệ thống về khuôn dạng chuẩn theo những mô hình dữ liệu đã thiết kế để sau đó cập nhật vào CSDL (Nguyễn Thị Phương Thảo, 2013). Trong khi đó, GIS là bộ công cụ máy tính để lập và phân tích các sự vật, hiện tượng có gắn với dữ liệu không gian. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác cơ sở dữ liệu thuộc tính và các phép phân tích thống kê, phân tích không gian. Dữ liệu không gian chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ sở dữ liệu của ngành tài nguyên và môi trường nên việc ứng dụng công nghệ GIS là đặc thù của ngành tài nguyên và môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014b). Từ đó có thể hiểu, chuẩn hóa dữ liệu GIS là việc chuẩn hóa dữ liệu không những về mặt thuộc tính mà còn chuẩn hóa về mặt không gian được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì sự không đồng bộ về mặt dữ liệu này nên cần thực hiện việc xử lý và chuyển đổi quy về một bộ khung chuẩn GIS nhất định để đảm bảo tính thống nhất của dữ liệu. Quá trình này cần tham khảo các quy định, các quy chuẩn hiện hành có liên quan, bên cạnh đó cũng cần bổ sung, chỉnh sửa sao cho phù hợp với chuẩn GIS và yêu cầu đặt ra của đề tài. Một số quyết định, thông tư và tiêu chuẩn được áp dụng tại Việt Nam, liên quan đến việc chuẩn hóa dữ liệu được thể hiện như Bảng 1. Bảng 1. Các quy định, thông tư và tiêu chuẩn liên quan đến việc chuẩn hóa Các yếu tố Cơ sở dữ liệu địa lý Siêu dữ liệu Tỷ lệ, hệ tọa độ Đồ họa chuẩn hóa (Geodatabase) (Metadata) Quyết định 06/2007/TT-BTNMT (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007a) Các thông Thông tư 02/2012/TT-BTNMT tư, quyết (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012b), định chuẩn TCVN 6909:2001 hóa dữ liệu (Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi trường, 2001), chung QCVN 42:2012/BTNMT (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012a), Thông tư 01/2011/TT-BTNMT (Bộ Thông tin và Truyền thông, 2011) 671
- Quyết định 23/2007/QĐ- Quyết định 357/QĐ- BTNMT (Bộ Tài nguyên TCMT ngày 09 tháng Các thông và Môi trường, 2007c), Thông tư Thông tư 05 năm 2012 (Tổng tư, quyết QCVN 37:2011/BTNMT 26/2014/TT- 973/2001/TC- cục Môi trường, định chuẩn (Bộ Tài nguyên và Môi BTNMT (Bộ Tài TCĐC (Tổng cục 2012), Thông tư hóa dữ liệu trường, 2011a), Thông tư nguyên và Môi Địa chính, 2001) 25/2014/TT-BTNMT địa hình 17/2010/TT-BTNMT trường, 2014b) (Bộ Tài nguyên và (Bộ Tài nguyên và Môi Môi trường, 2014a) trường, 2010) Dữ liệu địa hình được cung cấp bởi Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai ở định dạng thuộc phần mềm MicroStation và được xây dựng theo Phụ lục số 18- Bảng phân lớp, phân loại đối tượng bản đồ địa chính ký hiệu được quy định tại Quyết định 25/2014/TT-BTNMT. Quy định được thực hiện trên khuôn dạng phần mềm MicroStation. Tuy nhiên do có sự khác nhau giữa cách tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu giữa ArcGIS và Microstation nên khi chuyển đổi dữ liệu cần có sự sàng lọc và phân loại hợp lý theo Bảng 2. Bảng 2. Hiện trạng và yêu cầu cần đạt đối với bản đồ địa hình Yếu tố Hiện trạng Tiêu chí cần đạt được Tỷ lệ, Tỷ lệ 1:100.000, hệ tọa độ VN2000, hệ tọa độ, Tỷ lệ 1:100.000, hệ tọa độ VN2000, múi chiếu 3º. múi chiếu 3º. lưới chiếu Bố cục và cách trình bày và ký hiệu bản đồ theo Bố cục và cách trình bày và ký hiệu Quyết định 23/2007/QĐ-BTNMT, Font chữ thể Đồ họa bản đồ trình bày theo Quyết định hiện trên bản đồ dùng bộ chuẩn theo Tiêu chuẩn 25/2014/TT-BTNMT. [TCVN 6909:2001]. Cơ sở dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất được lưu trữ ở định dạng cơ sở dữ liệu địa lý Geodatabase, sử Geodatabase Chưa có mô hình cơ sở dữ liệu. dụng phần mềm AcrGIS của ESRI được phân loại theo Phụ lục số 18 của Thông tư 25/2014/TT- BTNMT. Metadata Chưa có Metadata. QCVN:42/2012/BTNMT. Dựa theo yêu cầu cụ thể của từng loại bản đồ nghiên cứu, tạo các trường dữ liệu thuộc tính phù hợp lớp dữ liệu đó. Phần mô tả thông tin về các trường trong dữ liệu thuộc tính của lớp bản đồ địa hình được mô tả theo Bảng 3. Từ hiện trạng và các yêu cầu cần đạt được trên, dữ liệu địa hình của Gia Lai được xử lý qua các bước sau: Bước 1: Chuyển đổi định dạng (*.dgn) từ Microstation sang dạng Shapefile (*.shp) của ArcGIS. Bước 2: Tạo cơ sở dữ liệu địa lý Geodatabase cho dữ liệu nền dạng Shapefile (*.shp). Bước 3: Thiết lập hệ tọa độ, xử lý lỗi hình học không gian của các đối tượng và cập nhật dữ liệu thuộc tính của các lớp. Bước 4: Biên tập và thành lập bản đồ địa hình của Gia Lai. 672
- Dữ liệu dạng MicroStation Chuyển đổi Dữ liệu dạng Shapefile Mô hình cơ sở dữ liệu Geodatabase Chỉnh sửa số Thiết lập hệ Thiết lập hóa dữ liệu, tọa độ Metadata kiểm tra lỗi Topology Dữ liệu không gian đã xử lý Biên tập và thành lập bản đồ địa hình Hình 2. Tiến trình chuẩn hóa bản đồ địa hình Bảng 3. Cấu trúc bảng thuộc tính của dữ liệu địa hình Tên trường Định nghĩa Loại dữ liệu Độ rộng FID Số thứ tự Number 5 Shape Loại đối tượng Geometry DoCao Giá trị độ cao (m) Double 6 3.2. Thiết kế khung chuẩn hóa dữ liệu GIS 3.2.1. Chuẩn hóa hệ tọa độ Dữ liệu được định nghĩa theo hệ tọa độ VN-2000 với các đặc điểm: Sử dụng Elipsoid WGS-84 (World Geodesic System 1984) làm Elip thực dụng, Elip này có bán trục lớn a = 6378137, độ dẹt α =1:298,2 với các tham số chuyển giữa WGS84 và VN- 2000 như sau: a) Tham số dịch chuyển gốc tọa độ: -191,90441429 m; -39,30318279 m; - 11,45032835 m; b) Góc xoay trục tọa độ: -0,00928836”; 0,01975479”; -0,00427372”; c) Hệ số tỷ lệ chiều dài k = 0,252906278. Sử dụng phép chiếu và hệ tọa độ vuông góc phẳng UTM. 673
- Gốc tọa độ trong khuôn viên Viện Công nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội Trong ArcGIS hệ tọa độ VN-2000 được mô tả theo các tham số sau: Projected Coordinate System: GiaLai3do Projection: Transverse_Mercator False_Easting: 500000.00000000 False_Northing: 0.00000000 Central_Meridian: 108.5000000 Scale_Factor: 0.99990000 Latitude_Of_Origin: 0.00000000 Linear Unit: Meter Geographic Coordinate System: GCS_VN_2000 Datum: D_Vietnam_2000 Prime Meridian: Greenwich Angular Unit: Degree Những thông tin về tham chiếu địa lý trong ArcGIS được lưu trong một tập tin có phần mở rộng là (*.prj) trong Geodatabase lúc xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu. Lưu ý khi file này bị xóa đi, thì thông tin về tham chiếu địa lý của shapefile đó cũng mất theo. 3.1.2.Chuẩn hóa đồ họa địa hình Trong ArcCatalog của ArcGIS, các dữ liệu dạng .dgn được chuyển đổi sang dạng Shapefile nhờ công cụ Feature to Feature. Sau đó xây dựng và tạo các trường có giá trị thuộc tính phù hợp với việc xây dựng bản đồ nền trong ArcCatalog bằng công cụ Add Field. Dữ liệu sau khi chuyển đổi từ Microstation sang dạng Shapefile chứa các lớp đối tượng được lưu theo trường Layer, các thông số về các đối tượng trong trường này được quy định theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Dựa vào bảng các lớp dữ liệu theo Thông tư, trích lọc ra các lớp cần thiết và tương ứng với dữ liệu bản đồ nền yêu cầu. Cuối cùng, thành lập bản đồ địa hình của Gia Lai. Khi thiết kế lớp địa hình trong Table of Content của ArcMap, click phải chuột trên layer muốn thay đổi ký hiệu và chọn Properties. Sau đó chọn thẻ Symbology. Tùy vào từng lớp dữ liệu, chọn Categories hoặc Quantities, gán giá trị màu phù hợp ứng với độ cao trong Layer Properties (xem Hình 3,4). 674
- Hình 3. Hộp thoại chọn cách đổ màu theo độ cao cho dữ liệu địa hình 3.1.3. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa lý (Geodatabase) Cơ sở dữ liệu địa lý của bản đồ nghiên cứu được thiết kế theo mô hình Geodatabase. Trong mô hình này, các đối tượng được lưu thành các hàng của bảng cơ sở dữ liệu quan hệ. Các hàng trong bảng chứa cả thông tin tọa độ và thông tin thuộc tính cho đối tượng. Các đối tượng bao gồm các dạng như Point, Polyline, Polygon, Annotation, Table, Topology, Relationship, Raster Catalog, Raster. Để dễ dàng thao tác, xử lý và truy xuất trên các lớp dữ liệu trong mô hình Personal Geodatabase, các lớp dữ liệu được lưu trữ trong Feature Dataset tương ứng với các lớp Địa hình như Hình 4. Hình 4. Cơ sở dữ liệu địa lý Geodatabase trong ArcCatalog 3.1.4. Chuẩn hóa siêu dữ liệu (Metadata) Sau khi xử lý dữ liệu không gian và thuộc tính trong ArcMap, dữ liệu được cập nhật và mô tả các thông tin theo chuẩn của ISO 19115 bao gồm: tên dữ liệu, nội dung dữ liệu, cơ quan 675
- xây dựng (cung cấp) dữ liệu, thời điểm của dữ liệu, các tham số không gian của dữ liệu, tình trạng vật lý của dữ liệu (chất lượng hình ảnh, dạng lưu giữ dữ liệu, sai số biến dạng …) và theo quy định mục 6 Phần II của QCVN 42:2012/BTNMT. Kết quả Metadata được thể hiện dưới dạng các form chuẩn mô tả các thông tin liên quan đến dữ liệu. Trong thẻ Description của ArcCatalog sử dụng công cụ Edit để tiến hành cập nhật thông tin mô tả đối tượng, ví dụ cụ thể cập nhật phần Metadata của dữ liệu dạng Geodatabase Gia Lai mô tả phần Metadata Details và Metadata Contacts như Hình 5 và Hình 6. Sau khi cập nhật đầy đủ các trường Overview, Metadata, Resource, thông tin của đối tượng được mô tả trong Description. Hình 5. Mô tả phần Metadata Details Hình 6. Mô tả phần Metadata Contacts 3.2. Kết quả chuẩn hóa bản đồ nghiên cứu Sau quá trình chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa hình theo định dạng GIS, nghiên cứu đã đạt được kết quả như Hình 8 và bảng thuộc tính của dữ liệu địa hình Gia Lai được thể hiện như Hình 7. Hình 7. Bảng thuộc tính dữ liệu địa hình Gia Lai 676
- Hình 8. Bản đồ địa hình Gia Lai 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Quá trình thực hiện nghiên cứu, nghiên cứu đã hoàn thành những mục tiêu đề ra với kết quả đạt được bao gồm: (1) Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về chuẩn hóa dữ liệu GIS, quy định chuẩn hóa dữ liệu GIS, khái quát về bản đồ địa hình, thổ nhưỡng, sử dụng đất; (2) Phân tích, thiết kế bộ khung chuẩn hóa bản đồ địa hình (Metadata, hệ tọa độ, tỉ lệ bản đồ, đồ họa, định dạng, thuộc tính); (3) Chuẩn hóa bản đồ nghiên cứu theo định dạng Geodatabase địa hình. Các kết quả thu được đã đáp ứng được những mục tiêu đề ra và có thể được sử dụng để cải thiện việc quản lý và sử dụng dữ liệu GIS trong các ứng dụng thực tế. Để tiếp tục cải thiện quản lý và sử dụng dữ liệu GIS tại tỉnh Gia Lai, các cơ quan chức năng nên tiếp tục đẩy mạnh việc chuẩn hóa dữ liệu địa lý định dạng GIS. Việc này có thể được thực hiện thông qua việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn chuẩn hóa dữ liệu địa lý hiệu quả, đồng thời tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý dữ liệu GIS. Ngoài ra, cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ và sử dụng dữ liệu địa lý trong cộng đồng, đặc biệt là trong việc phát triển các ứng dụng thực tế. Chú trọng đến việc chuẩn hóa dữ liệu địa lý định dạng GIS sẽ giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng dữ liệu GIS, đồng thời đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai. 677
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi trường, 2001. TCVN 6909:2001 về Công nghệ thông tin- Bộ mã kí tự tiếng việt 16-bit. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007a. Quyết định số 06/2007/TT-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 v/v Ban hành Quy định áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007b. Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 v/v Ban hành quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007c. Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 v/v Ban hành Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010. Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2010 v/v Quy định kỹ thuật về dữ liệu địa chính. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011a. QCVN 37:2011/BTNMT ngày 06 tháng 07 năm 2011 về Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011b. Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15 tháng 04 năm 2011 v/v Quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. 8. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012a. QCVN 42:2012/BTNMT ngày 19 tháng 03 năm 2012 về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở. 9. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012b. Thông tư số 02/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 03 năm 2012 v/v Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở. 10. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014a. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 v/v Quy định về bản đồ địa chính. 11. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014b. Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28 tháng 05 năm 2014 v/v Ban hành quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. 12. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014c. Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 v/v Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 13. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014d. Thông tư số 47/2014/TT-BTNMT ngày 22 tháng 08 năm 2014 v/v Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp. 14. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2011. Thông tư số 01/2011/TT-BTNMT ngày 04 tháng 01 năm 2011 v/v Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. 15. Tổng cục Địa chính, 2000. Quyết định số 70/2000/QĐ-ĐC ngày 25 tháng 02 năm 2000 v/v Ban hành quy định kỹ thuật số hóa bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10000, 1:25000, 1:50000 và 1:100000. 16. Tổng cục Địa chính, 2001. Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 06 năm 2001 v/v Hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000. 17. Tổng cục Môi trường, 2012. Quyết định số 357/QĐ-TCMT ngày 11 tháng 05 năm 2012 v/v Ban hành Quy định về xây dựng, chuẩn định dạng dữ liệu, tích hợp các dữ liệu và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường. 678

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
