BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGÔ THỊ KIM ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THIẾU MÁU VÀ MỘT SỐ

YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ SƠ SINH TẠI

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Nhi khoa

Mã số: NT 62 72 16 55

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS KHỔNG THỊ NGỌC MAI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Ngô Thị Kim Anh xin cam đoan:

1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

của TS Khổng Thị Ngọc Mai.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được

công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là trung thực và khách quan,

đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019

Người viết cam đoan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngô Thị Kim Anh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng

dẫn, đóng góp, giúp đỡ và động viên của tất cả thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và

gia đình.

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thầy là

TS Khổng Thị Ngọc Mai đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt tôi trên con

đường nghiên cứu khoa học.

Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy cô

Bộ môn Nhi - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc và Tập thể cán bộ nhân

viên Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai đề tài, học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong hội đồng khoa học đã

tạo điều kiện, đóng góp những ý kiến qúy báu cho luận văn và động viên tôi

trong suốt quá trình học tập.

Tôi cũng chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình

và người thân đã giúp đỡ, động viên tôi cả về tinh thần và vật chất trong quá

trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngô Thị Kim Anh

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng việt Bệnh án Khoảng tin cậy (KTC) Cận lâm sàng Cân nặng lúc sinh

Huyết sắc tố Kinh cuối cùng

BA CI CLS CNLS EPO G6PD Hb KCC MCH

MCHC

MCV NC NTSS NTHSS RBC RDW RBN RTĐ SHH SVTT THA TMSS TSG Nồng độ trung bình huyết sắc tố trong một thể tích máu Thể tích trung bình hồng cầu Nghiên cứu Nhiễm trùng sơ sinh Nhiễm trùng huyết sơ sinh Hồng cầu (HC) Độ phân bố kích thước hồng cầu Rau bong non Rau tiền đạo Suy hô hấp So với tuổi thai Tăng huyết áp Thiếu máu sơ sinh Tiền sản giật

UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

Tiếng anh Confidence Interval Erythropoietin Glucose-6-phosphatase dehydrogenase Hemoglobin Mean Corpuscular Hemoglobin Lượng huyết sắc tố trung bình Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration Mean corpuscular volume Red Blood Cell Red Cell Distribution Width United Nations International Children's Emergency Fund

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

VDBL WHO World Health Organization Vàng da bệnh lý Tổ chức Y tế Thế giới

iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iii

Mục lục ............................................................................................................. iv

Danh mục bảng................................................................................................. vi

Danh mục hình, biểu đồ ................................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3

1.1. Sinh lý máu và tạo máu .............................................................................. 3

1.2. Định nghĩa và phân loại thiếu máu ............................................................ 7

1.3. Thiếu máu thời kỳ sơ sinh .......................................................................... 8

1.4. Thực trạng thiếu máu sơ sinh ................................................................... 12

1.5. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở trẻ sơ sinh ............................... 15

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 22

2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 22

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22

2.4. Biến số và cách định nghĩa các biến số nghiên cứu ................................. 23

2.5. Chỉ số nghiên cứu ..................................................................................... 31

2.6. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 32

2.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................... 33

2.8. Khống chế sai số ...................................................................................... 34

2.9. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 34

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 36

3.1. Tỷ lệ và đặc điểm thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm ................................ 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở trẻ sơ sinh ............................... 43

v

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 53

4.1. Tỷ lệ và đặc điểm thiếu máu sơ sinh ........................................................ 53

4.3. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở trẻ sơ sinh ............................... 60

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................................

DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .............................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC .............................................................................................................................

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Chỉ số huyết học – sinh hóa trẻ sơ sinh ......................................... 25

Bảng 2.2. Chỉ số Apgar .................................................................................. 26

Bảng 2.3. Chỉ số Silverman............................................................................. 26

Bảng 3.1. Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm theo giới tính .................... 36

Bảng 3.2. Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm theo tuổi thai ..................... 37

Bảng 3.3. Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm theo CNLS ........................ 37

Bảng 3.4. Tỷ lệ TMSS giai đoạn sớm theo kích thước so với tuổi thai .......... 38

Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng thiếu máu sơ sinh ....................................... 38

Bảng 3.6. Đặc điểm huyết học sơ sinh thiếu máu ........................................... 40

Bảng 3.7. Đặc điểm sinh hóa sơ sinh thiếu máu ............................................. 40

Bảng 3.8. Đặc điểm huyết học - sinh hóa sơ sinh thiếu máu .......................... 41

Bảng 3.9. Tương quan giữa RBC, Hb và Protein TP, sắt huyết thanh .......... 42

Bảng 3.10. Liên quan giữa dân tộc và tuổi của mẹ với TMSS ....................... 43

Bảng 3.11. Liên quan giữa địa dư và nghề nghiệp mẹ với TMSS .................. 44

Bảng 3.12. Liên quan giữa nhân trắc học của mẹ với TMSS ......................... 45

Bảng 3.13. Liên quan giữa số con và số lần mang thai của mẹ với TMSS .... 45

Bảng 3.14. Liên quan giữa khoảng cách giữa hai lần sinh với TMSS ........... 46

Bảng 3.15. Liên quan giữa mẹ bổ sung sắt trong thai kỳ và TMSS ............... 46

Bảng 3.16. Liên quan giữa mẹ hút thuốc lá/lào thụ động và TMSS ............... 47

Bảng 3.17. Liên quan giữa bệnh lý mẹ và TMSS ........................................... 47

Bảng 3.18. Liên quan giữa mẹ bị thiếu máu và TMSS ................................... 48

Bảng 3.19. Liên quan giữa cách sinh và TMSS .............................................. 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.20. Liên quan giữa quá trình chuyển dạ và TMSS. ............................ 49

vii

Bảng 3.21. Liên quan giữa số thai và TMSS .................................................. 49

Bảng 3.22. Liên quan giữa rau thai và TMSS ................................................. 50

Bảng 3.23. Liên quan giữa ngạt, suy hô hấp và TMSS .................................. 50

Bảng 3.24. Liên quan giữa một số bệnh lý sơ sinh và TMSS......................... 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.25. Liên quan giữa nhiễm trùng sơ sinh và TMSS ............................. 52

viii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1 Vị trí tạo máu và sinh tổng hợp mạch globin thời kỳ bào thai và sau sinh ................................................................................................................... 6

Hình 1.2. Ước tính toàn cầu về tỷ lệ TM ở trẻ dưới 59 tháng ........................ 13

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm ....................................... 36

Biểu đồ 3.2. TMSS giai đoạn sớm trong một số bệnh lý ................................ 39

Biểu đồ 3.3. Truyền máu ở sơ sinh bệnh lý có thiếu máu .............................. 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân tán RBC và Pro TP, Hb và sắt huyết thanh .......... 42

1

Thiếu máu là tình trạng giảm nồng độ Hemoglobin (Hb) dưới giới hạn

ĐẶT VẤN ĐỀ

bình thường của người khỏe mạnh ở cùng độ tuổi, giới tính, chủng tộc trong

cùng điều kiện môi trường sống [88].

Trong một tuyên bố chung, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi

đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) nhấn mạnh “Thiếu máu là vấn đề sức khỏe

cộng đồng để lại hậu quả to lớn đối với sức khỏe con người. Ước tính về tỷ lệ

cho thấy, thiếu máu một trong những tình trạng phổ biến nhất ở trẻ dưới 5 tuổi”

[89]. Báo cáo của WHO (2015), toàn cầu có 273,2 triệu trẻ em thiếu máu chiếm

42,6%. Việt Nam nằm trong nhóm các nước có tỷ lệ thiếu máu trẻ dưới 5 tuổi

từ 20 đến 39,9% [88].

Thiếu máu sơ sinh là một rối loạn huyết học khá thường gặp. Một số

nghiên cứu trên thế giới cho biết tỉ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm tại Bệnh

viện Cocody (Bờ Biển Ngà) là 17,5% (Folquet Amorissani M) [33], Sunmin

Lee và cộng sự (Hoa Kỳ) cho thấy có 21% trẻ sơ sinh thiếu máu [59]. Tại Việt

Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang khoa Nhi Trường Đại học Y

Dược Huế cho biết 17,9% sơ sinh bệnh lý có thiếu máu [29], Đặng Văn Chức

(2015) khoa Sơ sinh Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng cho thấy tỉ lệ thiếu máu ở trẻ

sơ sinh bệnh lý là 6,8% [9].

Trong giai đoạn sơ sinh, triệu chứng thiếu máu thường bị lu mờ bởi một

số hiện tượng sinh lý và bệnh lý như vàng da, đỏ da, tình trạng ngạt, suy hô

hấp, viêm phổi, viêm da hoặc các dị tật bẩm sinh…. Bên cạnh đó, sự biến đổi

về mặt huyết động ở thời kì sơ sinh là rất lớn. Ở trẻ bình thường, Hb ở trẻ 1

ngày tuổi là 190 ± 22 g/l đến 6 ngày tuổi giảm còn 174 ± 22 g/l [19], [39].

Thiếu máu làm trẻ sơ sinh biếng ăn, quấy khóc, chậm phục hồi bệnh đang mắc

phải, chậm tăng cân và dễ mắc bệnh, đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn. Mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khác, thiếu máu làm chậm sự tăng trưởng của trẻ nếu không được điều trị và

2

chăm sóc thích hợp [77], [54]. Một số yếu tố góp phần vào sự xuất hiện thiếu

máu ở thời kì sơ sinh như yếu tố từ phía mẹ, phía thai, phần phụ của thai, quá

trình chuyển dạ cũng như tình trạng bệnh lý trẻ đang mắc.

Tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, hằng năm có hơn 800 trẻ sơ

sinh nhập viện [18], trong đó nhiều trẻ có tình trạng thiếu máu ngay từ giai đoạn

sơ sinh sớm, đặc biệt có những trường hợp phải truyền máu. Vậy tỷ lệ thiếu

máu ở trẻ sơ sinh giai đoạn sớm đang điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái

Nguyên là bao nhiêu? Thiếu máu ở những trẻ này có đặc điểm gì? Yếu tố nào

liên quan đến thiếu máu ở trẻ sơ sinh giai đoạn sớm? Để trả lời câu hỏi trên,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu và

một số yếu tố liên quan ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái

Nguyên” với 2 mục tiêu:

1. Xác định tỷ lệ và mô tả một số đặc điểm thiếu máu ở trẻ sơ sinh giai

đoạn sớm điều trị tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở trẻ sơ sinh giai đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sớm điều trị tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. Sinh lý máu và tạo máu

1.1.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống tạo máu

Cùng với sự hình thành và phát triển của thai nhi, hệ thống tạo máu cũng

được hình thành rất sớm từ những ngày đầu tạo phôi – thai và phát triển rất

nhanh trong thời kỳ thai nhi. Sự điều hòa tạo máu ở thai nhi khác hoàn toàn so

với người lớn. Ở người lớn, duy trì cân bằng nội môi là một chức năng đầu tiên

của sự điều hòa tạo máu; trong khi ở thời kỳ phôi thai và thai nhi, cân bằng điều

hòa tạo máu phụ thuộc vào sự thay đổi hằng định ở mọi giai đoạn tạo máu.

Trong bào thai, thai nhi phát triển rất nhanh, cần tăng một khối lượng lớn hồng

cầu. Nhưng trong điều kiện áp lực oxy thấp, đòi hỏi một hệ thống cung cấp và

vận chuyển oxy chuyên biệt [19], [90].

Sự phát triển của hệ thống tạo máu được thực hiện ở 3 vị trí: trung bì

phôi, gan và tủy xương. Các tế bào đầu tiên được tạo ra trong phôi đang phát

triển là hồng cầu nguyên thủy được hình thành trong túi noãn hoàng (trung bì

phôi ngoài phôi thai) bắt đầu từ ngày thứ 10 đến 14 khi có thai. Hồng cầu

nguyên thủy trưởng thành nhanh hơn, nhạy cảm với erythropoietin hơn và đời

sống ngắn hơn so với hồng cầu của thai nhi và trưởng thành. Hồng cầu noãn

hoàng có kích thước cực lớn với ước tính MCV trung bình > 450 fl/tế bào. Sự

tạo máu ở gan phôi bắt đầu từ tuần thứ 6-8, thay thế cho noãn hoàng. Vào tuần

lễ thứ 10-12, sự tạo máu ở gan bắt đầu và kéo dài suốt thời kỳ thai, mạnh nhất

lúc 20-24 tuần thai và giảm dần ở cuối ba tháng giữa thai kỳ. Lúc này, sự tạo

máu ở tủy tăng dần. Gan đảm nhiệm chức năng tạo huyết từ tế bào máu nguyên

thủy tạo thành những tiểu đảo tạo máu và các tiểu đảo này sinh ra những tế bào

đầu dòng của các dòng huyết cầu. Tạo máu ở tủy chiếm vai trò chủ đạo từ tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thứ 7 của thời kì thai, kéo dài tới sau khi trưởng thành [22], [45], [46].

4

Sau khi sinh, sự tạo máu được thực hiện chính ở tủy xương. Các tủy

xương, đặc biệt là tủy xương dài có thay đổi về cấu trúc trong quá trình phát

triển. Tủy đỏ tiếp tục là cơ quan tạo máu, có nhiều tế bào gốc tạo máu. Tủy

vàng chứa nhiều tế bào mỡ, hạn chế khả năng sinh máu. Ở trẻ sơ sinh đủ tháng,

quá trình tạo máu ở gan đã chấm dứt ngoại trừ những ổ nhỏ rải rác không hoạt

động ngay sau khi sinh. Tạo máu ngoài tủy là bất thường ở trẻ đủ tháng. Ở một

trẻ sơ sinh non tháng, thường thấy các khối máu tụ ở gan và đôi khi thấy ở lách,

hạch bạch huyết hoặc tuyến ức. Trong những năm đầu sau sinh, sự tạo máu ở

trẻ rất mạnh để đáp ứng nhu cầu phát triển thể chất giai đoạn này. Sự tạo máu

ở trẻ sau sinh, ngoài đặc điểm tạo máu rất mạnh còn rất dễ bị ảnh hưởng của

nhiều yếu tố như tan máu, mất máu, nhiễm độc, nhiễm khuẩn…[19], [46]

1.1.2. Biến đổi hồng cầu thời kì thai nhi và sơ sinh

Tế bào gốc tạo máu tạo ra các tiền nguyên hồng cầu từ các tế bào gốc

đầu dòng dòng hồng cầu. Quá trình sinh hồng cầu gồm giai đoạn nhân lên và

biệt hóa. Giai đoạn nhân lên bắt đầu từ tế bào gốc dòng hồng cầu, đến tiền

nguyên hồng cầu và hồng cầu đa sắc. Giai đoạn sau chỉ biệt hóa và tổng hợp

mà không nhân lên, bắt đầu từ nguyên hồng cầu ưa acid. Trong quá trình sinh

hồng cầu, kích thước các tế bào, tỷ lệ nhân - bào tương giảm dần. Nhân tế bào

dần đông đặc và bị đẩy ra ngoài ở giai đoạn nguyên hồng cầu ưa acid. Đồng

thời, tổng hợp hemoglobin trong bào tương bắt đầu ở giai đoạn nguyên hồng

cầu ưa base [82]. Bình thường, tỷ lệ hồng cầu lưới trong máu ngoại vi là 1 - 2%. Khi

tỷ lệ hồng cầu lưới càng cao, tốc độ tạo hồng cầu của tuỷ xương càng lớn. Thời

gian trưởng thành của tế bào gốc dòng hồng cầu tới hồng cầu chín mất khoảng

8 ngày, HC vào máu thực hiện nhiệm vụ vận chuyển oxy trong suốt đời sống

của nó, sau đó tự tiêu hủy [19], [82].

Đời sống của hồng cầu trưởng thành khoảng 120 ngày. Trong khi các

hồng cầu thời kỳ sơ sinh sẽ tồn tại khoảng từ 60 đến 90 ngày. Hồng cầu trẻ sơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh non tháng có tuổi thọ có thể ngắn hơn từ 35 đến 50 ngày [72], [83]. Quá

5

trình tan máu làm hồng cầu bị phá hủy trước thời gian sống dự kiến của chúng.

Điều này phản ánh sự sụt giảm hồng cầu tuần đầu sau sinh.

Số lượng hồng cầu tăng trong 24 giờ đầu tiên của cuộc đời, duy trì trong

2 tuần và sau đó giảm dần. Trong một nghiên cứu về sự biến đổi các giá trị

huyết học của Esal AJ (2016), RBC trung bình ngày 1 và ngày 3 lần lượt là 5,1

± 0,8 (3,2 – 7,6) T/l và 4,8 ± 0,9 (2,7 – 7,5) T/l [46]. Ở trẻ sơ sinh non giai đoạn

sớm, số lượng hồng cầu trong 3 ngày đầu là 4,56 ± 1,48 triệu/mm3, 3 ngày tiếp theo

là 4,23 ± 0,91 triệu/mm3 [16].

Sự tạo hồng cầu thời kỳ bào thai được kiểm soát bởi yếu tố tăng trưởng

hồng cầu do các đại thực bào, lympho bào và tế bào mầm sinh ra. Trong các

chất kích thích sinh hồng cầu, Erythropoietin đóng vai trò quan trọng nhất. EPO

kết hợp với các receptor chuyên biệt trên bề mặt các tiền nguyên hồng cầu và

kích thích chúng tạo thành HC trưởng thành. EPO được sinh ra từ gan thai nhi

trong 6 tháng đầu thai kỳ. Ở 3 tháng cuối và vài tuần đầu sau sinh, vị trí sản

sinh EPO chuyển từ gan sang thận. Khi sự phân phối oxy của HC bị giảm

xuống, bằng rất nhiều cơ chế như tăng cung lượng tim, tăng sản xuất 2,3-

diphosphoglycerate trong hồng cầu và ngưỡng cao của EPO sẽ giúp cơ thể bù

trừ sự thiếu hụt. Sự sản xuất hồng cầu ở tủy xương đáp ứng với EPO có thể

tăng gấp vài lần và vì thế bù trừ được sự giảm đời sống hồng cầu từ nhẹ đến

trung bình ở thời kỳ sau sinh. Ngoài vai trò của EPO, một số hormone cũng ảnh

hưởng đến quá trình tạo HC như hormone sinh dục, hormone tuyến giáp,

hormone tuyến yên…[19], [90].

1.1.3. Biến đổi Hemoglobin thời kỳ thai nhi và sơ sinh

Hemoglobin (Hb) hay còn gọi là huyết sắc tố, gồm một phân tử globin

(có bốn chuỗi polypeptid) gắn với bốn nhân hem.

Ở người lớn trưởng thành Hb chính là HbA1 và HbA2, có cấu trúc globin

là α2β2 và α2δ2 (tỉ lệ 30:1). Trong bào thai, Hb chính ở thai nhi là HbF, có cấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trúc globin là α2γ2 [19]. Sau 8 tuần thai, HbF là huyết sắc tố chính trong bào

6

thai, chiếm 90% Hb toàn phần. Thai 9 – 21 tuần tỷ lệ HbA1 khoảng 4 - 13 %,

thai 34 – 36 tuần tỷ lệ HbA1 tiếp tục tăng lên, đồng thời HbF giảm dần. Ba

tháng cuối của thời kỳ bào thai, HbF giảm dần đến lúc sinh còn khoảng 70%

Hb toàn phần. Sau sinh, huyết sắc tố thai giảm dần khoảng 3% mỗi tuần và

thường thấp hơn 3% sau 6 tháng tuổi [46]. So với HbA1 thì HbF tăng cường

khả năng gắn oxy hơn, một đặc tính cho phép Hb cung cấp đủ oxy cho thai nhi

trong môi trường tử cung [19].

Hình 1.1. Vị trí tạo máu và sinh tổng hợp mạch globin

thời kì phôi thai và sau sinh[19].

Huyết sắc tố trung bình ở thai nhi tăng dần từ 9,0 ± 2,8 g/dl ở 10 tuần

tuổi lên 16,5 ± 4,0 g/dl ở 39 tuần tuổi. Sau sinh, giá trị huyết học ảnh hưởng

bởi tuổi thai và tuổi sau sinh. Lượng Hb lúc mới sinh dao động 190 ± 22 g/l và

Hct dao động 61 ± 7%, sau đó giảm dần đến 1 tuần tuổi còn 173 ± 23 g/l và

Hct 54 ± 8 % [19], [39]. Nồng độ huyết sắc tố trung bình ngay sau sinh ở trẻ sơ

sinh đủ tháng là 17,01 ± 7,81 g/dl và trẻ sơ sinh non tháng là 16,15 ± 1,76 g/dl (p

= 0,012) [47]. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến thông số này như thời gian kẹp

rốn (sớm so với muộn) và vị trí lấy mẫu (mao mạch so với tĩnh mạch). Nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cứu của Eslami Z và cộng sự chỉ ra, nồng độ huyết sắc tố trung bình thu được từ

7

máu cuống rốn là 15,39 ± 5,39 g/dl; từ mao mạch là 19,62 ± 5,75 g/dl và từ tĩnh

mạch là 17 ± 7,79 g/dl. Có mối tương quan giữa huyết sắc tố trung bình của

máu cuống rốn và mao mạch. (p = 0,0235) [47].

1.2. Định nghĩa và phân loại thiếu máu

1.2.1. Định nghĩa

Thiếu máu là sự mất cân bằng sinh lý giữa lượng máu mất đi và tạo ra

của cơ thể. Hay nói cách khác thiếu máu chính là do sự mất cân bằng giữa quá

trình tiêu hủy quá mức và quá trình tái tạo không đủ.

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế (2015): Thiếu máu là tình trạng giảm nồng

độ hemoglobin trong máu của người bệnh so với người cùng giới, cùng lứa tuổi

và cùng điều kiện sống. Người thiếu máu là người có các chỉ số trên thấp dưới

-2SD so với quần thể cùng tuổi và giới [6].

Thiếu máu ở trẻ sơ sinh được xác định khi nồng độ Hb thấp hơn giới hạn

Hb theo cân nặng lúc sinh, ngày tuổi sau sinh [20].

1.3.2. Phân loại

Có nhiều cách phân loại thiếu máu nhưng thường phân loại theo hình

thái, mức độ, sinh lý và nguyên nhân sinh lý bệnh của thiếu máu.

Theo hình thái: Phân loại dựa trên kích thước của hồng cầu gồm thiếu

máu hồng cầu nhỏ, thiếu máu hồng cầu to và thiếu máu hồng cầu trung bình.

Theo nguyên nhân:

- Thiếu máu do sản sinh hồng cầu không đủ: thiếu yếu tố tạo máu (thiếu

sắt, thiếu vitamin B12, vitamin C, vitamin B6, thiếu folat), suy tủy (suy dòng

hồng cầu đơn thuần, suy tủy toàn bộ…), thiếu máu do rối loạn sinh máu (loạn

sinh hồng cầu bẩm sinh, hội chứng Pearson, suy thận mạn tính…)

- Thiếu máu do mất máu: Mất máu cấp xuất hiện nhanh, trong thời gian

ngắn, do nhiều nguyên nhân khác nhau như chấn thương, cơn tan máu, bệnh lơ

xê mi cấp... và mất máu mạn tính xuất hiện chậm, từ từ, kín đáo và tăng dần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

như nhiễm giun tóc, giun móc/mỏ…

8

- Thiếu máu do tan máu: Bệnh hồng cầu hình cầu, hình liềm, thalassemia,

thiếu pyruvate kinase, do thuốc, kí sinh trùng sốt rét…[19].

1.3. Thiếu máu thời kỳ sơ sinh

1.3.1. Thời kỳ sơ sinh

Sơ sinh là thời kỳ bắt đầu từ khi cắt rốn cho đến hết 28 ngày tuổi. Đây là

thời gian chuyển tiếp từ giai đoạn thai nhi phụ thuộc vào mẹ trong buồng tử

cung sang giai đoạn độc lập, thích nghi với cuộc sống bên ngoài tử cung [20].

- Thời kỳ sơ sinh sớm: từ 1 – 7 ngày tuổi

- Thời kỳ sơ sinh muộn: từ 8 – 28 ngày tuổi

- Thời kỳ chu sinh: từ 22 tuần thai, sinh ra sống đến 7 ngày sau sinh.

- Thời kỳ sơ sinh: 28 ngày đầu sau sinh [20].

1.3.2. Nguyên nhân thiếu máu sơ sinh

Theo cơ chế bệnh sinh, thiếu máu phát sinh khi có sự mất cân bằng sinh

lý giữa số lượng máu mất đi và tạo ra của cơ thể. Thiếu máu ở thời kỳ sơ sinh

là do mất máu trước sinh, trong sinh hoặc sau sinh, do tan máu (thường phối

hợp với tăng bilirubin gián tiếp) và do giảm sinh hồng cầu.

Nghiên cứu xác định nguyên nhân thiếu máu sơ sinh của Đặng Văn Chức

tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng cho thấy, trong giai đoạn sơ sinh sớm thiếu

máu do chảy máu/mất máu 4,43%, tan máu 34,78%, thiếu yếu tố tạo máu 2,9%

và thiếu máu không rõ nguyên nhân chiếm một tỷ lệ khá cao 57,97% [9]. Thiếu

máu thời kỳ sơ sinh có sự sụt giảm về số lượng hồng cầu và hemoglobin nhưng

chất lượng hồng cầu và hemoglobin có thể bình thường, nhất là các trường hợp

thiếu máu do các nguyên nhân về phía mẹ và phần phụ của thai.

 Thiếu máu do mất máu ở trẻ sơ sinh

Nguyên nhân gây mất máu, chảy máu sơ sinh có thể từ phía mẹ, phía thai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhi hoặc phần phụ của thai. Dù cho bất cứ nguyên nhân nào thì việc chảy máu

9

đều ảnh hưởng đến huyết động trẻ sơ sinh. Theo Nguyễn Thị Hoài Hương

(2009), trẻ sơ sinh được truyền máu lần đầu tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ

thiếu máu do nguyên nhân mất máu chiếm 40,7% [17]. Mất máu trước sinh ở

trẻ sơ sinh là do máu truyền từ thai sang mẹ qua rau thai, chảy máu trong rau

thai, truyền máu thai đôi… Mất máu trong sinh ở trẻ sơ sinh do bất thường ở

dây rau như đứt, rách dây rau, tụ máu dây rau…, bất thường ở rau thai như rau

tiền đạo, rau bong non… Mất máu sau sinh do chảy máu rốn, xuất huyết tiêu

hóa, tai biến thủ thuật do thầy thuốc, xuất huyết não – màng não…[20]. Simion

IN cho biết thiếu máu sơ sinh chủ yếu do mất máu và tan máu miễn dịch và mất

máu có thể liên quan đến các bất thường sản khoa [80].

 Thiếu máu do tan máu

Hầu hết các trường hợp thiếu máu do tan máu ở trẻ sơ sinh phát hiện

được khi chẩn đoán vàng da do tăng bilirubin tự do, đặc biệt trong giai đoạn sơ

sinh sớm. Nguyên nhân tan máu ở trẻ sơ sinh chia làm hai nhóm: tan máu do

bệnh hồng cầu bẩm sinh và tan máu do bệnh hồng cầu mắc phải. Nguyên nhân

tan máu gặp ở 11,8 % trẻ sơ sinh được truyền máu lần đầu ở Bệnh viện Từ Dũ

[17], 10,8% sơ sinh thiếu máu do vàng da tăng bilirubin tự do, 1,5% sơ sinh tan

huyết do nhiễm trùng huyết [80]. Theo Nguyễn Công Khanh, tan máu ở trẻ sơ

sinh hiếm gặp các bệnh hồng cầu bẩm sinh, hay gặp do bệnh hồng cầu mắc phải

hơn như bất đồng nhóm máu mẹ con ABO-Rh, nhiễm trùng TORCH

(Toxoplasma - Rubella - Cytomegalovirus (CMV) - Herpes simplex virus),

giang mai, E.coli, ngộ độc thuốc vitamin K, lợi tiểu, chống sốt rét [20]. NC của

Phạm Diệp Thùy Dương cho biết có 60,1% trường hợp tan máu sơ sinh do bất

đồng nhóm máu mẹ con hệ ABO [13], Đặng Văn Chức cũng chỉ ra 92,7%

trường hợp tan máu sơ sinh do bất đồng nhóm máu, 3% thalassemia, 4,7% thiếu

men G6PD [9], NC trên 136 trẻ TMSS của Simion IN cho biết tỷ lệ thiếu máu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

do bất đồng nhóm máu mẹ và thai là 9,55% [80].

10

 Thiếu máu do giảm sinh hồng cầu:

Giảm sinh hồng cầu bẩm sinh như thiếu máu Fanconi, Hội chứng Aase,

thiếu máu Diamond-Blackfan…là nhóm nguyên nhân hiếm gặp ở trẻ sơ sinh.

Giảm sinh hồng cầu mắc phải do virus, thiếu máu ở trẻ đẻ non do thiếu sắt, acid

folic, vitamin E, giảm Erythropoietin...là nhóm nguyên nhân hay gặp hơn [20],

thiếu máu do sinh non gặp 31% [80], thiếu máu sơ sinh do thiếu sắt 2,5% [9].

1.3.3. Đặc điểm thiếu máu sơ sinh

Thiếu máu vừa là bệnh vừa là triệu chứng của nhiều bệnh khác nhau.

Trong mỗi bệnh cảnh chính, thiếu máu sẽ đi kèm với các biểu hiện khác nhau.

Phần lớn trẻ sơ sinh thiếu máu thoáng qua không có hoặc có biểu hiện kín đáo.

Khi mất 20% tổng lượng máu, cơ thể biểu hiện tình trạng thiếu oxy mô cấp,

xuất hiện các dấu hiệu của tình trạng giảm khối lượng tuần hoàn cấp tính như

thở nhanh nông, nhịp tim nhanh, mạch nhanh nhỏ, huyết táp tụt, da xanh tái,

lạnh ẩm…[20]. Màu sắc da do sắc tố da và lưu lượng tưới máu mao mạch dưới

vùng da tương ứng. Da xanh xuất hiện trong bất kỳ nguyên nhân thiếu máu nào

và vàng da khi thiếu máu thường là kết quả của một quá trình tan máu [39].

Theo Nguyễn Văn Dũng [12] và Nguyễn Thị Hoàng Tuyết [31] 100% bệnh

nhân thiếu máu có triệu chứng da xanh, niêm mạc nhợt.

Bệnh nhân tán huyết gây thiếu máu có thể có dấu hiệu vàng da do tăng

bilirubin trong máu và gan lách to do tăng phá hủy hồng cầu. Trong các bệnh

nhân sơ sinh thiếu máu, vàng da gặp 57,4% và gan lách to 2,5% [10].

Thiếu máu có hiện tượng giảm số lượng hồng cầu hoặc giảm nồng độ

hemoglobin gây giảm nồng độ oxy trong máu, nhưng thiếu máu không làm

giảm mức độ tiêu thụ oxy trong cơ thể. Bằng sự đáp ứng bù trừ khi thiếu máu,

cung lượng tim tăng lên, tăng cung cấp oxy, khi gắng sức bệnh nhân cảm thấy

khó thở và rất mệt… Biểu hiện trên lâm sàng là nhịp tim nhanh gặp 76,9%, khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thở 21,1% [31].

11

Mặt khác, độ nhớt của máu thấp do thiếu máu làm phát sinh tiếng thổi

tâm thu. Trong nghiên cứu của Đặng Văn Chức, tiếng thổi tâm thu gặp ở 7,3%

các trường hợp thiếu máu sơ sinh [10].

Theo Sanjay Aher và cộng sự, nồng độ huyết sắc tố ngay sau khi xuất

huyết cấp tính có thể là bình thường vì phản ứng ban đầu với cấp tính sự suy

giảm thể tích là sự co mạch. Hemoglobin có thể không giảm cho đến khi thể tích

huyết tương trở lại vài giờ sau đó [34]. Phát hiện thiếu máu cấp tính chủ yếu dựa

vào phát hiện lâm sàng và bằng chứng mất máu.

Giống như số lượng hồng cầu, hemoglobin và hematocrit, chất lượng

hồng cầu cũng có sự thay đổi trong giai đoạn sơ sinh sớm. Thể tích trung bình

hồng cầu (MCV) ở trẻ 1 ngày tuổi là 119 ± 9,4 fl; trẻ 3 ngày tuổi là 116 ± 5,3

fl; trẻ 7 ngày tuổi là 118 ± 11,2 fl [39]. Huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH)

ở trẻ 1 ngày tuổi là 30,5 ± 2,6 pg và 3 ngày tuổi là 29,9 ± 2,5 pg. Nồng độ huyết

sắc tố trung bình hồng cầu MCHC ở trẻ sơ sinh 1 ngày tuổi là 33,1 ± 1,4 g/dl

và trẻ 3 ngày tuổi là 33,0 ± 1,3 g/dl [46]. Trong thiếu máu sơ sinh, một số ít

trường hợp có MCV thấp, và α-thalassemia, thiếu máu trong tử cung mạn tính

nên được nghĩ đến lúc này [34].

Một trong những yếu tố tham gia vào quá trình tạo hồng cầu là sắt. Sắt

tham gia vào thành phần của HEM nên thiếu sắt sẽ gây thiếu máu. Thiếu máu

do thiếu vi chất có liên quan đến thiếu sắt và được xác định thông qua nồng độ

sắt và ferritin trong huyết thanh [34].

Truyền máu là điều trị cần thiết ở trẻ sơ sinh thiếu máu nhằm tránh những

ảnh hưởng do thiếu máu gây nên. Tuy nhiên, truyền máu luôn mang lại nguy

cơ như lây nhiễm viêm gan siêu vi B, C, Cytomegalovirus..., đặc biệt ở trẻ non

tháng tăng nguy cơ bệnh lý võng mạc, bệnh phổi mãn tính [42].

1.4. Thực trạng thiếu máu sơ sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.4.1. Trên thế giới

12

Thiếu máu hay gặp nhất ở trẻ em do tốc độ tăng trưởng nhanh, tăng nhu

cầu các nguyên liệu tạo máu như sắt và các chất dinh dưỡng... Ở trẻ em, thiếu

máu gặp ở tất cả các quốc gia trên thế giới, gồm cả các nước phát triển và đang

phát triển, nhiều nhất ở khu vực Châu Phi 62,3% với 84,5 triệu trẻ, tiếp theo là

Đông Nam Á 53,8% với 96,7 triệu trẻ [88].

Hình 1.2. Ước tính toàn cầu về tỷ lệ TM ở trẻ dưới 59 tháng [88].

Thực trạng TMSS năm 2010 – 2012 tại khoa Sơ sinh Đại học Y Dược

Timisoara – Romania [80]: Tỷ lệ TM trong nhóm trẻ sơ sinh là 3,06% với 236

trẻ; phân bố tỷ lệ TM nam và nữ là 51,27% và 48,73%; phân bố thiếu máu sơ

sinh theo tuổi thai như sau tuổi thai 37- 40 tuần (60,49%), tiếp theo là trẻ sơ

sinh có tuổi thai 33-36 tuần (27,54%), tuổi thai cực non dưới 32 tuần (2,96%);

phân bố tỷ lệ TM theo cân nặng lúc sinh < 1000g chiếm 1,69%, CNLS rất thấp

1000 – 1500g chiếm 3,39%, CNLS thấp 1500 – 2500g chiếm 16,95% và CNLS

bình thường ≥ 2500g chiếm 77,97%. Sau nghiên cứu Simion cho rằng, thiếu

máu sơ sinh chủ yếu do chảy máu và tan máu miễn dịch, biểu hiện trong các

bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, thiếu máu nhẹ không triệu chứng chỉ cần bổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sung sắt để tăng Hb và phục hồi sắt dự trữ [80].

13

Xác định tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ tử vong tại bệnh viện của trẻ sơ

sinh, Bezzine và cộng sự đã nghiên cứu hồi cứu từ 2011 đến 2012 và thấy rằng,

tỷ lệ thiếu máu sơ sinh sớm chiếm khá cao 64% [38]. Willows N. so sánh tỷ lệ

thiếu máu giai đoạn 2002 – 2007 và giai đoạn 1995 – 2000 cho thấy nồng độ

Hb trung bình giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước 7g/l, tỷ lệ thiếu máu sơ

sinh giảm từ 31,7% xuống 12,5%. [92]. Trẻ đẻ non có nguy cơ bị thiếu máu do

thiếu tổng hợp và/hoặc giảm đáp ứng với Erythropoietin, có thể phối hợp với

thiếu acid folic, vitamin E và sắt. Ferri C và cộng sự (Brazil) cho biết thiếu máu

sơ sinh chiếm 26,5% [48].

Việc phòng ngừa và quản lý TMSS được đưa ra dựa trên các bằng chứng.

So sánh tổng hợp ngưỡng truyền máu sơ sinh ở 614 trẻ sơ sinh non tháng cho

thấy, không có sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ tử vong, bệnh nặng hoặc kết

quả phát triển thần kinh lâu dài giữa hai nhóm truyền máu hạn chế và truyền

máu tự do [61]. Trong một tổng quan khác, Venkatesh và cộng sự kết luận rằng

hạn chế truyền máu làm giảm tác động tiêu cực ở trẻ non tháng [85]. Tổng hợp

của Lindern von JS và Lopriorerong E cho biết, đại đa số tác giả đồng ý về việc

thiếu hướng dẫn truyền máu cho trẻ sơ sinh, ngưỡng truyền máu tối ưu và các

tiêu chí cho truyền hồng cầu vẫn chưa được biết và cần được tiếp tục nghiên

cứu [61]. Hiệp hội Nhi khoa Thổ Nhĩ Kỳ (2018) đã đưa ra khuyến cáo truyền

khối hồng cầu cho sơ sinh < 1 tuần tuổi: Khi Hb < 12 g/dl có hỗ trợ hô hấp (mục

tiêu SpO2 90-95%: thông khí tần số cao, thông khí cơ học thông thường, thông

khí không xâm lấn > 2L/phút; nhu cầu FiO2 > 35%); khi Hb < 10 g/dl có hỗ trợ

hô hấp tối thiểu hoặc không cần hỗ trợ hô hấp (mục tiêu SpO2 90-95%: thông

khí hỗ trợ < 2L/phút hoặc không cần hỗ trợ oxy, FiO2 21 – 35%); hoặc với

ngưỡng Hb trên mà bệnh nhi xuất hiện một trong các triệu chứng sau: nhịp tim

nhanh hoặc nhịp thở nhanh trên 24h; nhu cầu oxy tăng gấp đôi trong 48h; Lactat

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

≥ 2,5 mEq/L hoặc nhiễm toan chuyển hóa cấp tính (pH <7,20); Tăng cân <

14

10g/kg/ngày trong khi nhận > 120kcal/kg/ngày trong bốn ngày qua; hoặc bệnh

nhi cần làm phẫu thuật lớn trong vòng 72h [41].

1.4.2. Tại Việt Nam

Thống kê của Viện Dinh Dưỡng Quốc gia (2014-2015) tỷ lệ thiếu máu

trẻ em dưới 5 tuổi chung toàn quốc là 27,8%, tỷ lệ này cao hơn ở miền núi

31,2%, nông thôn (28,4%) và thấp hơn ở thành thị (22,2%) [32].

Tình trạng thiếu máu ở trẻ sơ sinh được quan tâm nghiên cứu ở một số

khu vực như Hải Phòng, Hà Nội, Huế, Tp Hồ chí Minh…

Nghiên cứu của Đặng Văn Chức tại Bệnh Viện trẻ em Hải Phòng, năm

2016 tỷ lệ thiếu máu ở trẻ sơ sinh bệnh lý vào điều trị là 6,8% và phân bố tỷ lệ

TMSS theo ngày tuổi như sau: 0-2 ngày tuổi, 2 – 7 ngày tuổi và > 7 ngày lần

lượt là 44,3%, 12,3% và 43,4%; trong 122 trẻ sơ sinh thiếu máu, vào viện chủ

yếu do vàng da (80 trẻ), khó thở/ tím tái 45 trẻ, sốt/ho 27 trẻ và lý do khác 8 trẻ

[10]. Thiếu máu do tan máu chiếm tỷ lệ cao nhất 56,6%, trong đó chủ yếu là

tan máu do bất đồng nhóm máu mẹ con hệ ABO, một phần rất nhỏ tan máu do

thiếu G6PD và Thalassemia [9].

Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, tác giả Nguyễn Văn Dũng (2011) nghiên

cứu thiếu máu ở trẻ đẻ non ghi nhận đặc điểm sơ sinh non thiếu máu theo tuổi

thai như sau 26 – 28 tuần 12,5%, 28 – 30 tuần 25%, 30-32 tuần chiếm tỷ lệ

thiếu máu cao nhất 40%, 32 – 35 tuần 22,5%; cân nặng trung bình là 1565 ±

271 gram, Hb trung bình 107,6 ± 16,46 g/l; điều trị thiếu máu ở trẻ đẻ non bằng

EPO (Epokine) có bổ sung sắt và các yếu tố tạo máu khác đạt được một số hiệu

quả nhất định như RBC tăng, Ferritin huyết thanh tăng, sắt huyết thanh tăng,

số lần truyền máu và lượng máu truyền giảm ở nhóm có dùng Epokine [12].

Nguyễn Thị Huyền Trang (2011), nghiên cứu sự biến đổi nồng độ

hemoglobin máu giai đoạn sơ sinh sớm ở trẻ sơ sinh bệnh lý điều trị tại khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhi Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế cho thấy tỷ lệ thiếu máu sơ sinh

15

Hb giảm < 14 g/dl chiếm 17,9%. Theo tuổi thai, tỷ lệ giảm Hb cao nhất ở tuổi

thai dưới 33 tuần (33,3%). Theo bệnh lý sơ sinh, tỷ lệ Hb giảm cao nhất ở trẻ

vàng da tăng bilirubin tự do (35,7%) [29].

Nghiên cứu của Hồ Thị Bích Châu tại TP Hồ Chí Minh, so sánh hiệu quả

điều trị và phòng ngừa thiếu máu ở trẻ sinh non của sắt và sắt kết hợp với

Erythropoietin trên 104 bệnh nhân cho thấy 80% trẻ sơ sinh non tháng rơi vào

thiếu máu do thiếu erythropoietin, thường xuất hiện vào sau hai tuần tuổi và

cao ở hai tháng tuổi và tỉ lệ thành công cao hơn ở nhóm sử dụng sắt kết hợp với

Erythropoietin [8].

1.5. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở trẻ sơ sinh

1.5.1. Một số yếu tố liên quan về phía mẹ

Tuổi: Tuổi sinh con của bà mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi

là một vấn đề ngày càng được quan tâm nghiên cứu. Tuổi của bà mẹ có liên

quan đến việc hoàn thiện hay suy giảm chức năng của cơ quan sinh sản. Các bà

mẹ quá trẻ (<20 tuổi) cơ thể chưa hoàn thiện, thai nghén là một gánh nặng cho

cơ thể cộng với sự thiếu kiến thức về thai nghén, dinh dưỡng, nuôi con. Các bà

mẹ tuổi cao (> 35 tuổi) mang nhiều nguy cơ sinh con bất thường về cấu trúc và

số lượng nhiễm sắc thể, khi mà các chức năng sinh sản đã giảm sút [37]. Simion

IN cho biết có sự gia tăng đáng kể tỷ lệ thiếu máu sơ sinh ở các bà mẹ trong

nhóm tuổi nguy cơ < 18 tuổi (2,97%) và > 35 tuổi (12,29%). Nghiên cứu tại

Mỹ cho thấy 21% trẻ sơ sinh thiếu máu được sinh ra từ những bà mẹ mang thai

ở độ tuổi 18 [59].

Tình trạng nhân trắc: Đây là yếu tố của người mẹ ảnh hưởng đến sự

tăng trưởng và phát triển của thai nhi trong tử cung. Chiều cao và cân nặng của

mẹ phản ánh mối liên quan giữa khả năng di truyền của sự tăng trưởng và những

yếu tố môi trường, dinh dưỡng. Môi trường và dinh dưỡng tác động đến sự biểu

hiện của khả năng di truyền. Chiều cao mẹ < 150 cm có nguy cơ làm thai chậm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phát triển trong tử cung. Mối liên quan này đã được chứng minh trong các

16

nghiên cứu tại các nước đang phát triển: chiều cao thấp của mẹ là yếu tố sinh

con nhẹ cân cao gấp 2 lần nhóm chứng [15]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị

Huyền Trang chiều cao mẹ thấp là yếu tố nguy cơ sinh con bị giảm Hb máu.

Mẹ có chiều cao < 150 cm có nguy cơ sinh con nhẹ cân [29]. Các chỉ số nhân

trắc của mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển của con trong tử cung, có vai trò trong

sự tăng trưởng của con trước khi sinh.

Mức tăng cân của bà mẹ trong thời gian mang thai có ảnh hưởng tới tình

trạng dinh dưỡng, thiếu máu và bệnh tật tử vong ở trẻ sơ sinh. Mẹ tăng < 8kg

trong thai kỳ làm tăng nguy cơ sơ sinh nhỏ SVTT 4,4 lần so với mẹ tăng ≥ 8kg

[15]. Mẹ tăng < 10kg trong thai kỳ làm con có nguy cơ giảm Hb < 140 g/l cao

gấp 2,7 lần [29]. Mẹ tăng cân thấp < 12,5kg trong thời gian mang thai là yếu tố

nguy cơ sinh con có thiếu máu so với mẹ tăng ≥ 12,5 kg [3].

Tiền sử sản khoa: Khi mang thai, cơ thể người mẹ là nguồn cung cấp

dưỡng chất cho thai nhi phát triển. Khoảng cách đẻ dày sẽ làm giảm kho dự trữ

dinh dưỡng của mẹ nhất là các yếu tố vi lượng bởi các lần mang thai quá gần

nhau sẽ không kịp tái tạo lại kho dự trữ sắt của sản phụ, dẫn đến giảm kho dự

trữ sắt ở trẻ và gây ra giảm nồng độ Hb máu [15], [28], [29].

Thiếu máu: Tình trạng thiếu máu của người mẹ trong thời gian mang

thai đặc biệt là thiếu máu thiếu sắt có ảnh hưởng lớn đến tình trạng thiếu máu

ở trẻ sơ sinh. Thiếu máu nặng là chỉ điểm của thiếu hụt dinh dưỡng, ảnh hưởng

đến sự phát triển thai nhi. Theo nghiên cứu của Audrone Muleviciene và cộng

sự năm 2018, đánh giá các yếu tố nguy cơ đối với thiếu máu thiếu sắt ở trẻ sơ

sinh và trẻ nhỏ cho thấy có 36% mẹ bị thiếu máu trong thai kỳ sinh ra trẻ sơ

sinh có thiếu máu [68]. Solange Augusta de Sa (2015) chỉ ra rằng, mẹ TMTS

(nhẹ đến trung bình) ảnh hưởng nồng độ sắt, nồng độ hemoglobin của trẻ sơ

sinh, tỷ lệ TMSS là 32,6% [44]. Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Cúc, mẹ không

bổ sung viên sắt trong thai kỳ có nguy cơ gây nên thiếu máu thiếu sắt ở trẻ cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hơn 3,0 lần so với bà mẹ có uống sắt đầy đủ (p<0,05) [11].

17

Phơi nhiễm khói thuốc: Tình trạng hút thuốc lá của bà mẹ khi mang

thai ảnh hưởng đến tình trạng bệnh tật của trẻ. Bà mẹ hút thuốc đã được biết là

có tác động tiêu cực đến sức khỏe của thai nhi đang phát triển. Hút thuốc trước

khi sinh có liên quan đến sinh non, nhẹ cân và có một số dị tật bẩm sinh

[55]. Các nghiên cứu cũng đã tìm thấy mối tương quan nghịch giữa hút thuốc mẹ và sắt ở trẻ sơ sinh. Phụ nữ hút thuốc trong khi mang thai có nồng độ sắt cao hơn nhưng trẻ sơ sinh sinh ra từ những bà mẹ này có nồng độ sắt thấp hơn

trẻ sơ sinh sinh ra từ những bà mẹ không hút thuốc. Hút thuốc lá nhiều mỗi

ngày và hút nhiều ngày hơn trong thai kỳ dẫn đến tổng lượng sắt cơ thể của trẻ

sơ sinh thấp hơn [73].

Mổ lấy thai: Mổ lấy thai đã gia tăng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới

trong hai thập kỉ qua, đặc biệt là các nước phát triển (13,9 – 38,1%) [95]. Sự

gia tăng mạnh mẽ như vậy là do đa yếu tố, trong đó có cả yếu tố y tế và phi y

tế như thay đổi về đặc điểm dân số, gia tăng tỷ lệ béo phì và đa thai, tăng tỉ lệ

phụ nữ sinh con hiếm muộn hoặc gia đình và bà mẹ được lựa chọn cách con

mình sinh ra, điều kiện kinh tế và các yếu tố xã hội. Tuy nhiên, xu hướng này

không đi kèm với lợi ích đáng kể của bà mẹ hoặc chu sinh [93]. Với trẻ sơ sinh,

mổ lấy thai là một yếu tố làm tăng nguy cơ thiếu máu sơ sinh [9], [56]. Sinh

mổ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe bà mẹ và đứa trẻ ở hiện tại và tương

lai. Trước tình hình đó, năm 2018 WHO đã đưa ra khuyến cáo can thiệp để

giảm tỷ lệ sinh mổ không cần thiết [93].

1.5.2. Một số yếu tố liên quan về phía thai và phần phụ của thai

Thai đôi: Thai đôi có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong cao

hơn so với đơn thai. Nguy cơ gia tăng này một phần là do sinh non và nhẹ cân.

Cặp song sinh một bánh rau có nguy cơ biến chứng nặng cao hơn so với cặp

song sinh hai bánh rau. Trong phần lớn các trường hợp thai đôi, lưu lượng máu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến hai thai cân bằng, không gây biến chứng. Tuy nhiên, số ít các trường hợp

18

thai đôi, lưu lượng máu đến hai thai không cân bằng và có thể dẫn đến các rối

loạn như hội chứng truyền máu song sinh (TTTS: twin–twin transfusion

syndrome) hoặc hội chứng song thai thiếu máu đa hồng cầu (TAPS: twin

anemia–polycythemia sequence). Khoảng 6,6% thai đôi gây thiếu máu sơ sinh

[9]. Trong các cặp song sinh được điều trị bảo tồn, Lianne Verbeek (2017) và

cộng sự thấy rằng các thai cho máu có mức huyết sắc tố thấp hơn đáng kể khi

sinh so với các thai nhận máu. Chênh lệch huyết sắc tố giữa hai nhóm trung

bình là 3,6 (1,6 - 6,0) g/dL [86].

Rau thai bất thường: Tình trạng rau thai bất thường là một trong những

yếu tố dẫn đến thiếu máu sơ sinh do chảy máu trước sinh. Rau tiền đạo là một

trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến thiếu máu sơ sinh do chảy máu

trong thai kỳ, đẻ non và tăng tỷ lệ mổ lấy thai cấp cứu. Theo Nguyễn Thị Thanh

Bình, mẹ bị rau tiền đạo làm tăng nguy cơ thiếu máu ở con [3]. Rau bong non

là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây chảy máu âm đạo trong nửa sau

của thai kỳ. Khoảng 0,4 - 1% các trường hợp mang thai phức tạp là do rau bong

non [84]. Đây là nhóm nguyên nhân gây xuất huyết trong tử cung đặc biệt là

trong giai đoạn chu sinh gây suy dinh dưỡng bào thai, đẻ non. Rau bong non là

yếu tố có mối liên quan trực tiếp với thiếu máu sơ sinh, gây chảy máu trước

sinh [20], [39].

1.5.3. Một số yếu tố liên quan về phía con

Cân nặng và tuổi thai: Cân nặng và tuổi thai là yếu tố quan trọng phản

ánh tình trạng sức khỏe của trẻ sơ sinh. Trẻ đẻ non và cân nặng thấp dẫn đến thiếu

tổng hợp và/hoặc thiếu đáp ứng với erythropoietin, khối lượng máu thấp, mức độ

tăng trưởng nhanh, thiếu dự trữ sắt và acid folic, đời sống hồn cầu bị rút ngắn và

mất máu [20]. Sự tạo hồng cầu ở thai nhi trong tử cung được kiểm soát bởi các

yếu tố tăng trưởng hồng cầu sản sinh từ trong thai nhi. Erythropoietin bắt đầu có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong thai kỳ lúc 2 tuần tuổi, tạo ra các tế bào biểu hiện hemoglobin phôi. Ở 3

19

tháng cuối của thời kì bào thai và từ vài tuần đầu sau sinh, vị trí sản xuất

erythropoietin chuyển từ gan sang thận [19], [81]. Trong suốt cuộc sống của

bào thai, hồng cầu giảm kích thước và tăng số lượng, hematocrit tăng từ 30%

đến 40% trong ba tháng giữa thai kỳ đến 50% đến 63% ở cuối thai kỳ và sau

khi sinh [19], [39]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Bình cho thấy tỉ lệ thiếu

máu xảy ra cao nhất ở trẻ sơ sinh đẻ non, chiếm 40,4% [3]. Theo nghiên cứu

của Phạm Thị Thu Cúc, trẻ non tháng có nguy cơ thiếu máu thiếu sắt cao hơn

2,2 lần so với trẻ đủ tháng và trẻ sơ sinh có cân nặng thấp (<2500g) có nguy có

thiếu máu thiếu sắt cao hơn 2,3 lần so với trẻ có cân nặng bình thường [9]. Một

nghiên cứu khác về tình hình truyền máu sơ sinh tại khoa sơ sinh từ Dũ năm

2006 – 2007 cho thấy trẻ có tuổi thai càng thấp thì tỷ lệ truyền máu càng cao

(trong 59 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ trẻ < 37 tuần được truyền máu chiếm

69,5%) [17].

Nhiễm trùng: Nhiễm trùng sơ sinh sớm qua đường mẹ - thai chiếm

khoảng 1%. Trong số các trẻ sơ sinh nhập viện tại phòng hồi sức sơ sinh có

15% trẻ bị nhiễm trùng sơ sinh (NTSS), được chia ra làm hai nhóm: NTSS sớm

qua đường mẹ thai và nhiễm trùng mắc phải sau sinh (đặc biệt chú ý loại nhiễm

trùng mắc phải tại bệnh viện). NTSS có thể do mẹ truyền sang con khi còn

trong bào thai hoặc khi lọt qua đường sinh dục mẹ. Tác giả Nguyễn Thị Kiều

Nhi và Trần Minh Châu cho biết NTSS sớm là bệnh lý phổ biến nhất trong mô

hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm [27]. Trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng trước,

trong và sau khi sinh có nguy cơ giảm nồng độ Hb máu do tác nhân nhiễm trùng

phá hủy hồng cầu một cách nhanh chóng đồng thời ức chế tủy xương sản sinh

hồng cầu. Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy nồng độ Hb <

10 g/dl gặp ở 13,6% số trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn huyết [30]. Tại Bệnh viện

Nông nghiệp có 41,2% trẻ viêm phổi sơ sinh có tình trạng thiếu máu (Hb <

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

110g/l) [23].

20

Vàng da bệnh lý: Vàng da do tăng bilirubin tự do là một hiện tượng sinh

lý ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau hiện tượng này

trở thành bệnh lý khi hàm lượng bilirubin tăng quá cao trong máu. Bilirubin là

sản phẩm thoái hóa cuối cùng của Hem do vỡ hồng cầu dẫn đến thiếu máu.

Theo nghiên cứu của Hameed NN trên 162 trẻ được nhập viện để kiểm

soát bệnh vàng da nặng . Các trường hợp di chứng nặng là: bệnh não cấp tính

do tăng bilirubin (22%), tử vong sơ sinh trong vòng 48 giờ sau khi nhập viện

(12%) và thiếu máu sơ sinh (21%) [53]. Theo Nguyễn Thị Mai, 25,5% sơ sinh

vàng da có thiếu máu [25].

Ngạt: Giai đoạn chuyển tiếp từ thai nhi sang sơ sinh xảy ra hàng loạt

thay đổi sinh lý nhanh chóng đồng thời có theo nhiều nguy cơ. Chỉ số Apgar là

công cụ khách quan để đánh giá tình trạng trẻ thích ứng với môi trường ngoài

tử cung ngay sau sinh, trẻ được đánh giá apgar lúc 1 phút và 5 phút. Ngạt có

thể nguyên nhân từ phía mẹ, nhau thai hoặc từ chính thai nhi. Những nguyên

nhân gây ngạt từ phía mẹ thường liên quan đến giảm tưới máu tử cung dẫn đến

thiếu oxy, thiếu máu sơ sinh [20]. Kalteren WS cho biết, trẻ sơ sinh thiếu máu

có nguy cơ ngạt cao gấp 3,33 lần [57]. Theo Nguyễn Thị Huyền Trang có 3,8%

trẻ ngạt có tình trạng TMSS [29].

Suy hô hấp: SHH là hội chứng rất hay gặp trong thời kỳ sơ sinh, nhất là

trong những ngày đầu sau sinh, khoảng thời gian trẻ tập thích nghi với cuộc

sống bên ngoài tử cung. Trẻ đẻ non dễ bị SHH hơn trẻ đủ tháng. Tử vong do

SHH đứng hàng đầu nguyên nhân tử vong sơ sinh, 70% sơ sinh tử vong do

bệnh màng trong, ngạt và non tháng [18]. Suy hô hấp có thể đơn thuần do phổi

non, cơn thở nhanh thoáng qua hoặc nằm trong các bệnh cảnh phức tạp như

nhiễm trùng, hạ đường huyết, xuất huyết não – màng não…có kèm theo tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trạng thiếu máu sơ sinh [20].

21

Hạ đường huyết sơ sinh: Hạ đường huyết là một trong những tình trạng

bệnh lý hay gặp ở trẻ sơ sinh. Đặc biệt hạ đường huyết hay sảy ra ở trẻ sơ sinh

non, sơ sinh cân nặng thấp và sơ sinh cân nặng lớn SVTT, con của bà mẹ bị đái

tháo đường. 9,1% trẻ sơ sinh hạ đường máu có tình trạng thiếu máu [29]. Trẻ

hạ đường máu không phải lúc nào cũng có triệu chứng, nếu có thường biểu hiện

tím tái, run rẩy hoặc li bì, co giật, suy hô hấp [6].

Giảm tiểu cầu sơ sinh: Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong cơ chế

đông cầm máu thông qua khả năng kết dính và ngưng tập tiểu cầu, bộc lộ yếu

tố III kích thích dây chuyền đông máu hoạt động [19]. Vì vậy, khi tiểu cầu

giảm, xuất huyết xảy ra và dẫn đến thiếu máu. Xuất huyết giảm tiểu cầu sơ sinh

tiên phát thường hiếm gặp, thường hay gặp do hậu quả của các bệnh hệ thống.

Xuất huyết giảm tiểu cầu sơ sinh có thể thấy trong nhiễm khuẩn bào thai, nhiễm

trùng huyết sơ sinh, nhiễm Cytomegalovirrus, Toxoplasma… Bình thường số

lượng tiểu cầu từ 150.000 đến 400.000/mm3. Tiểu cầu giảm khi số lượng tiểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cầu dưới 150.000/mm3 [21].

22

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng

Trẻ sơ sinh 1 – 7 ngày tuổi vào điều trị tại Khoa Nhi Sơ sinh Cấp cứu

Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

Mẹ của những trẻ sơ sinh được chọn vào nhóm nghiên cứu.

2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:

+ Trẻ sơ sinh 1 – 7 ngày tuổi vào điều trị tại khoa Nhi Sơ sinh – Cấp

cứu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

+ Gia đình bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Sơ sinh cực non < 28 tuần

+ Sơ sinh cân nặng cực kỳ thấp < 1000g

+ Sơ sinh đa hồng cầu (Hb > 220 g/l, Hct > 65%) [19].

2.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu sơ sinh

Thiếu máu ở trẻ sơ sinh được xác định khi nồng độ Hb thấp hơn giới hạn

nồng độ Hb theo ngày tuổi sau sinh [1], [19], [43]

+ Sơ sinh 1 – 3 ngày tuổi: Hb < 145 g/l

+ Sơ sinh 4 – 7 ngày tuổi: Hb < 135 g/l

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Nhi Sơ sinh - Cấp cứu Bệnh viện

Trung ương Thái Nguyên từ tháng 01/8/2018 đến tháng 30/7/2019

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu

23

2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

Cỡ mẫu

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu từ một tỷ lệ cho trước [14]

(1-α/2)

n = Z2

𝒑.(𝟏−𝑷) (𝒅)𝟐

Trong đó:

n là cỡ mẫu nghiên cứu; Z1-α/2: hệ số giới hạn tin cậy = 1,96;

α: Là mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05 (tương ứng với KTC 95%);

p: Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm tại khoa Nhi Bệnh viện Trường

Đại học Y – Dược Huế năm 2011 là 17,9% [29];

d: Độ chính xác mong muốn, chọn d = 0,05;

Theo công thức, thay số vào ta có

Vậy cỡ mẫu cần có là 226 trẻ. Cỡ mẫu trong nghiên cứu là 233 trẻ

Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu nhảy bậc 3.

Trung bình mỗi tháng khoa nhi Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên có

50 - 60 trẻ sơ sinh sớm nhập viện. Với cỡ mẫu tối thiểu n = 226, thời gian

nghiên cứu 12 tháng và để hạn chế sai số trong quá trình nghiên cứu, đảm bảo

tính ngẫu nhiên thì cứ 3 trẻ sơ sinh giai đoạn sớm nhập viện lấy 1 trẻ vào nghiên

cứu. Nếu đến trẻ chọn mà không đủ điều kiện thì lấy trẻ tiếp theo và tiếp tục

nhảy bậc 3 từ bệnh nhân mới chọn.

2.4. Biến số và cách định nghĩa các biến số

2.4.1. Biến số nghiên cứu về phía trẻ sơ sinh

- Giới tính: gồm hai giới nam hoặc nữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tuổi thai: tính theo số tuần mang thai và chia làm 3 nhóm [20], [62]:

24

+ Sơ sinh non tháng: dưới 37 tuần gồm: Sơ sinh cận non từ 34 - 36

tuần, sơ sinh non vừa từ 32 - 33 tuần, sơ sinh rất non từ 28 - 31 tuần

+ Sơ sinh đủ tháng: từ 37 - 41 tuần

+ Sơ sinh quá ngày sinh: ≥ 42 tuần.

Cách xác định tuổi thai:

+ Cách 1: Dựa vào ngày đầu tiên của kì kinh cuối cùng. Bình thường

khoảng 280 ngày = 40 tuần, ngày dự kiến sinh = ngày + 7, tháng (+ 9 hoặc –

3); ngày sinh – ngày đầu tiên KCC = tổng số ngày/7 = số tuần. Cách này áp

dụng cho bà mẹ nhớ KCC và kinh nguyệt đều.

+ Cách 2: Trường hợp không nhớ ngày đầu tiên của KCC có thể dựa vào

ngày dự kiến sinh trên siêu âm thai trong quý đầu cho phép xác định ngày có

thai (sai số 5 ngày) [20].

+ Cách 3: Theo tiêu chuẩn Nhi khoa: Khám lâm sàng trẻ sơ sinh, dựa vào

bảng đánh giá tuổi thai của Finstrom (phụ lục 2) [4].

- Cân nặng lúc sinh chia làm 3 nhóm [20], [42]:

+ Sơ sinh cân nặng bình thường: cân nặng lúc sinh ≥ 2500 g

+ Sơ sinh cân nặng thấp: cân nặng lúc sinh từ 1500 - 2499 g

+ Sơ sinh cân nặng rất thấp: cân nặng lúc sinh từ 1000 - 1499g

- Kích thước SVTT được đánh giá qua cân nặng so với tuổi thai dựa vào

biểu đồ Lubchenco (phụ lục 1) gồm 3 mức:

+ Nhỏ SVTT: Cân nặng dưới 10 độ bách phân của cân nặng tương ứng

tuổi thai.

+ Tương ứng SVTT: Cân nặng trong khoảng 10 đến 90 độ bách phân

của cân nặng tương ứng tuổi thai.

+ Lớn SVTT: Cân nặng trên 90 độ bách phân của cân nặng tương ứng

tuổi thai [52], [63].

- Đặc điểm lâm sàng

+ Da xanh/ niêm mạc nhợt: Dấu hiệu da xanh, niêm mạc nhợt được

đánh giá ở những nơi mà giường mao mạch có thể nhìn rõ qua da và niêm mạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

như kết mạc, lòng bàn tay, giường móng tay, da vùng mặt….

25

+ Da vàng: Quan sát, miết da phát hiện da vàng từ mặt đến toàn thân

theo phân độ vàng da Kramer, da có màu vàng khi nồng độ bilirubin trong máu

ở trẻ sơ sinh tăng cao (>119 µmol/l) [66].

+ Nhịp tim nhanh: tần số tim > 160 lần/phút [4]

+ Lách to: Lách nằm trong khoang phúc mạc áp sát cơ hoành và thành

bụng sau bên ở vị trí 3 xương sườn cuối. Lách lớn về phía dưới, ra sau, sang phải

và liên quan chặt chẽ với cơ hoành, do đó khối lách di động theo nhịp thở. Bình

thường không sờ thấy lách, khi sờ thấy lách là dấu hiệu lách to [19].

+ Khó thở: nhịp thở ≥ 60 lần/ phút hoặc < 30 lần/phút; cánh mũi phập

phồng, đùn bọt mép, thở rên; rút lõm lồng ngực nặng [6]

+ Thiếu máu trong một số bệnh lý thời kỳ sơ sinh: suy hô hấp, ngạt,

vàng da bệnh lý, nhiễm trùng sơ sinh, nhiễm trùng huyết sơ sinh, giảm tiểu cầu,

hạ đường huyết...

+ Truyền máu: Bệnh nhân được truyền khối hồng cầu

- Đặc điểm cận lâm sàng

Bảng 2.1. Chỉ số huyết học – sinh hóa trẻ sơ sinh [1], [2].

Huyết học

1 – 3 ngày tuổi 4 – 7 ngày tuổi Chỉ số Trung Trung bình -2SD -2SD bình

RBC (T/l) 5,1 3,9 5,3 4,0

Hb (g/l) 175 135 185 145

Hct (%) 54 42 56 45

MCV (fl) 107 88 108 95

MCH (pg) 34 28 34 31

MCHC (g/l) 330 280 330 290

Sinh hóa máu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sắt huyết thanh 17,9 – 44,8 µmol/l

26

41 – 63 (g/L) Protein toàn phần

Bệnh lý sơ sinh:

Ngạt sơ sinh: Tại phòng sinh, đánh giá ngạt ngay sau sinh đối với trẻ sơ

sinh đủ tháng ở 1 phút và 5 phút bằng chỉ số APGAR dựa vào 5 triệu chứng:

Bảng 2.2. Chỉ số Apgar [5]

Điểm 0 1 2

Chỉ số Nhịp tim (lần/phút) Không có, rời rạc < 100 > 100

Động tác thở Không thở, ngáp Chậm, thở rên Khóc to

Trương lực cơ Giảm nặng Giảm nhẹ Bình thường

Kích thích Không cử động Ít cử động Cử động tốt

Màu da Trắng, tái Tím đầu chi Hồng hào

Đánh giá: Tổng số điểm

8 – 10: Không ngạt, 6 – 7: Ngạt nhẹ, 4 – 5: Ngạt nặng, ≤ 3: Ngạt rất nặng.

Đối với trẻ sơ sinh non, đánh giá ngạt sơ sinh bằng chỉ số Silverman dựa

vào 5 triệu chứng lâm sàng:

Bảng 2.3. Chỉ số Silverman [20]

Điểm 0 1 2 Chỉ số

Di động ngực bụng Cùng chiều Ngực < bụng Ngược chiều

Co kéo liên sườn 0 + ++

Lõm hõm ức 0 + ++

Cánh mũi phập phồng 0 + ++

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tiếng rên thì thở ra 0 Qua ống nghe Nghe được từ xa

27

Đánh giá: Tổng số điểm

< 3 Không ngạt 3 – 5 Ngạt nhẹ > 5 Ngạt nặng

Suy hô hấp sơ sinh:

Suy hô hấp là tình trạng rối loạn khả năng trao đổi khí giữa phế nang và

mao mạch dẫn đến giảm Oxy và tăng CO2 trong máu động mạch. Chẩn đoán

xác định suy hô hấp cấp khi PaO2 < 50 mmHg và/hoặc PaCO2 > 60 mmHg, và

pH < 7,25 [4]. Trên lâm sàng chẩn đoán SHH sơ sinh dựa vào [5], [6]:

- Thay đổi nhịp thở: thở nhanh > 60l/ph, hoặc thở chậm < 30l/ph, cơn

ngừng thở > 20 giây hoặc < 20 giây kèm theo nhịp tim < 100 lần/phút

- Dấu hiệu thở gắng sức: phập phồng cánh mũi, rút lõm lồng ngực nặng,

thở rên.

- Tím tái: quan sát màu sắc da quanh môi, gốc mũi, đầu chi kết hợp đo

SpO2 ở tay hoặc chân bệnh nhân bằng máy mornitoring. Suy hô hấp sơ sinh

khi SpO2 < 90% (không có hỗ trợ oxy) hoặc SpO2 < 94 % (có hỗ trợ oxy)

[6], [68]

Vàng da sơ sinh bệnh lý:

Vàng da bệnh lý khi vàng da xuất hiện sớm (trước 24h với trẻ đủ tháng,

trước 36h với trẻ non tháng), da vàng đậm – rõ, vàng da toàn thân, tốc độ vàng

da tăng nhanh > 5mg%/ 24h (85µmol/l/24h), kèm theo các dấu hiệu khác như

li bì, bỏ bú, nôn trớ, rối loạn thân nhiệt, ngưng thở...vàng da > 8 ngày với trẻ

đủ tháng, > 15 ngày với trẻ đẻ non [20]

Hoặc dựa vào nồng độ bilirubin trong máu ngoại vi tăng cao vượt mức

sinh lý. Bilirubin gián tiếp > 12 mg/dl ( trẻ đủ tháng) hoặc > 15 mg/dl ( trẻ non

tháng) hay bilirubin tự do tăng trên 205 µmol/l (trẻ đủ tháng), trên 256 µmol/l

(trẻ non tháng) [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhiễm trùng sơ sinh

28

Nhiễm trùng sơ sinh là mọi bệnh lý nhiễm trùng xảy ra trong 28 ngày

đầu sau sinh. NTSS bao gồm bệnh lý nhiễm trùng huyết (sepsis) và nhiễm trùng

khu trú (local) như mắt, da, rốn, phổi, màng não, cơ, xương, khớp...[4].

Chẩn đoán NTSS [5], [20]: có ít nhất 2 triệu chứng lâm sàng trong 8

nhóm triệu chứng và triệu chứng cận lâm sàng (+).

Dấu hiệu lâm sàng

1) Trẻ “không” khỏe mạnh

2) Triệu chứng toàn thân: Rối loạn thân nhiệt, vẻ mặt nhiễm trùng, nhiễm

độc, hốc hác, môi khô, sụt cân.

3) Triệu chứng thần kinh: kích thích, co giật, thóp phồng, giảm trương lực

cơ, hôn mê

4) Triệu chứng tim mạch: xanh tái, nổi vân tím, refill > 3s, nhịp tim nhanh

> 160lần/phút, hạ huyết áp

5) Triệu chứng hô hấp: xanh tím, thở rên, rối loạn nhịp thở, thở nhanh > 60

lần/phút hoặc cơn ngừng thở > 20 giây, rút lõm lồng ngực nặng hoặc

ral ẩm ở phổi

6) Triệu chứng tiêu hóa: bỏ bú/ bú kém, nôn chớ, chướng bụng, dịch dạ

dày nâu bẩn, ỉa chảy,

7) Triệu chứng da niêm: hồng ban, mủ da – rốn, vàng da trước 24 giờ, phù

cứng bì (tiên lượng rất xấu)

8) Triệu chứng huyết học: tử ban, xuất huyết rải rác, gan lách to…

Dấu hiệu cận lâm sàng

+ Nuôi cấy tìm vi khuẩn trong máu, dịch não tủy, dịch nội khí quản, dịch

dạ dày, dịch mủ…tối thiểu 1ml/mẫu

+ Công thức máu: Bạch cầu > 25.000/mm3, hoặc < 5000/mm3; tiểu cầu <

100.000/mm3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ CRP (+) > 10mg/l

29

+ Xquang phổi hình ảnh viêm phổi

+ Các xét nghiệm do hậu quả nhiễm trùng gây ra: điện giải đồ, khí máu,

đường, protein, ure, creatinin, men gan có thể biến loạn

Chẩn đoán nhiễm trùng huyết sơ sinh (NTHSS_sepsis) dựa vào lâm sàng

– cận lâm sàng [96]:

Lâm sàng: Rối loạn thân nhiệt: nhiệt độ nách > 37,5 °C hoặc < 35,5 °C;

Rối loạn nhịp tim: ≥ 180 lần/phút hoặc ≤ 100 lần/phút; Rối loạn hô hấp: thở

nhanh > 60 lần/ phút, RLLN nặng, thở rên; Tinh thần: Kích thích, khóc thét,

giảm vận động, li bì, hôn mê; Bỏ bú, bú kém, nôn trớ; Hạ huyết áp; Refill > 3 giây.

Cận lâm sàng: Cấy máu dương tính; Lactat > 3 mmol/l; Số lượng bạch

cầu tăng > 34 G/l hoặc giảm < 5 G/l; Bạch cầu trung tính chưa trưởng thành >

10%; Giảm số lượng tiểu cầu < 100 G/l; CRP tăng > 10 mg/l; Procalcitonin

tăng > 0,08 mg/ml; IL-6 hoặc IL-8 > 70 pg/ml; PCR dương tính.

Chẩn đoán:

 NTHSS xác định khi cấy máu dương tính hoặc PCR dương tính kèm các

dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm.

 NTHSS nhiều khả năng: xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng kèm ít nhất hai

kết quả CLS khi cấy máu âm tính

 NTHSS nghi ngờ: xuất hiện các biểu hiện lâm sàng kèm tăng CRP hoặc

IL-6/IL-8 khi cấy máu âm tính [96].

Hạ đường huyết sơ sinh

Hạ đường huyết khi nồng độ glucose huyết thanh dưới 47 mg/dl hay

glucose huyết < 2,6 mmol/l [6].

Giảm tiểu cầu sơ sinh

Giảm tiểu cầu sơ sinh khi số lượng tiểu cầu dưới 150.000/mm3 [21].

Bất thường bẩm sinh

Bất thường bẩm sinh hay còn được gọi là dị tật bẩm sinh, quái thai dị dạng. Bất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường bẩm sinh là các bất thường cấu trúc (dị tật ống thần kinh, tim bẩm sinh,

30

khe hở môi – vòm miệng, thừa ngón...) hoặc bất thường chức năng (rối loạn

chuyển hóa, suy giáp trạng, thiếu enzyme G6PD, khiếm thính...) có thể được

xác định trước sinh hoặc sau sinh [20].

2.4.2. Biến số nghiên cứu về phía mẹ

- Tuổi mẹ gồm 3 nhóm: < 20 tuổi, 20 – 35 tuổi và ≥ 35 tuổi

- Dân tộc: Kinh và dân tộc khác

- Nghề nghiệp: nghề đem lại thu nhập chính gồm nghề làm ruộng, công

nhân, hành chính sự nghiệp và nghề tự do

- Địa dư: gồm 2 nhóm thành thị và nông thôn

- Chiều cao: gồm hai nhóm ≤ 150 cm và > 150 cm

- Cân nặng tăng trong thai kỳ: Đánh giá dựa vào Khuyến nghị về Dinh

dưỡng cho phụ nữ có thai của bộ y tế [7] gồm:

 < 12kg: Tăng ít

 ≥ 12kg: Tăng cân đúng mức.

- Số con hiện có: gồm hai nhóm ≤ 2 con và ≥ 3 con

- Số lần mang thai: gồm hai nhóm ≤ 3 lần và ≥ 4 lần

- Khoảng cách giữa hai lần sinh: chia làm hai nhóm đẻ dày (khoảng cách

sinh < 3 năm) và không đẻ dày (khoảng cách sinh ≥ 3 năm)

- Bổ sung sắt gồm hai nhóm: Bổ sung sắt đầy đủ (bổ sung 60mg sắt/ngày

trong suốt quá trình mang thai [7]) và bổ sung sắt không đầy đủ.

- Thói quen hút thuốc: hút chủ động hoặc thụ động khi sống cùng nhà, làm

việc cùng hoặc thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc lá trong thời gian mang thai

- Bệnh lý của mẹ trong thời gian mang thai

 Thiếu máu: Thiếu máu ở phụ nữ có thai được xác định khi Hb < 110 g/l [5].

 Tăng huyết áp thai kỳ (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp

tâm trương ≥ 90 mmHg từ tuần thứ 20 của thai kỳ) [5].

 Tiền sản giật: phụ nữ mang thai có tăng huyết áp thai kỳ và protein niệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

≥ 0,3g/24h [5].

31

 Bệnh khác (bệnh lý tim mạch, thận tiết niệu…)

- Thời gian chuyển dạ chia làm hai nhóm: chuyển dạ kéo dài > 24 giờ và

chuyển dạ ≤ 24 giờ

- Cách sinh chia làm hai nhóm: Mổ lấy thai và đẻ đường âm đạo

2.4.3. Biến số nghiên cứu về phía thai và phần phụ của thai

- Thời gian vỡ ối là thời gian tính từ khi vỡ ối đến lúc sinh được chia làm

hai nhóm ối vỡ ≥ 18 giờ và ối vỡ < 18 giờ

- Số thai trong lần mang thai này, chia làm hai nhóm: đơn thai và đa thai

(≥ 2 thai)

- Rau thai: Các đặc điểm về rau thai bao gồm

 Rau thai bình thường: rau bám đúng vị trí, bong đúng thời điểm, phát

triển đúng giai đoạn

 Rau tiền đạo: Rau tiền đạo là rau bám một phần hay toàn bộ vào đoạn dưới

tử cung gây chảy máu vào 3 tháng cuối của thai kỳ, trong chuyển dạ và sau đẻ [5].

 Rau bong non: Rau bong non là rau bám đúng vị trí nhưng bong một

phần hay toàn bộ bánh rau trước khi sổ thai [5].

 Rau thai khác như rau cài răng lược, rau canxi hóa độ 3-4….

2.5. Chỉ số nghiên cứu

2.5.1. Chỉ số nghiên cứu phục vụ mục tiêu 1

- Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm: theo giới tính, tuổi thai, cân

nặng lúc sinh, kích thước so với tuổi thai

- Đặc điểm thiếu máu sơ sinh:

+ Mô tả triệu chứng lâm sàng, tình trạng bệnh lý và đặc điểm điều trị.

+ Mô tả đặc điểm cận lâm sàng: đặc điểm huyết học – sinh hóa giảm

dưới -2SD, đặc điểm huyết học – sinh hóa trung bình, tương quan giữa số lượng

hồng cầu RBC, nồng độ Hb và sắt huyết thanh, protein TP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.5.2. Chỉ số nghiên cứu phục vụ mục tiêu 2

32

- Các yếu tố liên quan về phía mẹ: Tuổi, dân tộc, địa dư, nghề nghiệp,

chiều cao, cân nặng tăng trong thai kỳ, tiền sử sản khoa (số con hiện có, tổng

số lần mang thai, khoảng cách giữa hai lần sinh gần nhất), thói quen trong quá

trình mang thai (bổ sung sắt hàng ngày, hút thuốc lá thụ động), quá trình chuyển

dạ (cách sinh, thời gian chuyển dạ, thời gian vỡ ối), bệnh lý trong thời gian

mang thai (thiếu máu, tăng huyết áp, tiền sản giật)

- Các yếu tố liên quan về phía thai và phần phụ của thai: số thai, đặc

điểm rau thai (rau thai bình thường, rau tiền đạo, rau bong non)

- Các yếu tố liên quan về phía con: Ngạt ngay sau sinh, suy hô hấp sơ

sinh, vàng da sơ sinh bệnh lý, nhiễm trùng sơ sinh, nhiễm trùng huyết sơ sinh,

hạ đường máu, giảm tiểu cầu và bất thường bẩm sinh.

2.6. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu được thu thập thông qua ghi chép thông tin từ bệnh án nhi khoa,

sổ khám bệnh, phỏng vấn bà mẹ và nhân viên y tế hộ tống bệnh nhân (bác sỹ,

nữ hộ sinh, người chuyển viện) vào bệnh án nghiên cứu theo mẫu thống nhất.

Mỗi bệnh nhi có 01 bệnh án nghiên cứu và đưa vào nghiên cứu 01 lần.

Khám, đánh giá các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi do học viên và

các bác sỹ nhi khoa thực hiện. Phỏng vấn trực tiếp mẹ bệnh nhi, nhân viên y tế

về quá trình mang thai, tiền sử sản khoa – bệnh tật, quá trình chuyển dạ do học

viên thực hiện.

Các xét nghiệm cận lâm sàng được chỉ định khi bệnh nhi nhập viện, ghi

nhận kết quả xét nghiệm trong ngày đầu tiên nhập viện tại Bệnh viện Trung

ương Thái Nguyên.

- Xét nghiệm công thức máu được thực hiện tại khoa Huyết học Bệnh

viện Trung ương Thái Nguyên bằng máy phân tích huyết học tự động Koden

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nihon Celltac F (Nhật Bản)

33

+ Nguyên lý đếm tế bào dựa vào phương pháp laser: Dựa trên sự tán xạ

ánh sáng khi cho chùm tia sáng chiếu qua tế bào máu. Góc tán xạ sẽ thay đổi

và tỷ lệ nghịch với kích thước của tế bào máu. Mắt cảm nhận quang sẽ đo góc

tán xạ và đưa ra kích cỡ của xung phù hợp. Số lượng xung tương ứng với số

lượng tế bào máu đã đi qua.

+ Xác định nồng độ Hb theo nguyên lý so màu: Đo cường độ hấp thụ

ánh sáng qua dung dịch Hb bằng một cảm biến quang, so sánh với màu trắng

và dựa vào mẫu đã lập sẵn tính ra nồng độ Hb

+ Máu toàn phần được đựng trong ống nhựa 5ml, nắp màu tím có chứa

dung dịch chống đông EDTA

2.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Số liệu được nhập và xử lý bằng phương pháp toán thống kê với phần

mềm SPSS 16.0 (Statistical Package for the Social Sciences).

Tính tần suất và tỷ lệ % đối với các biến định tính.

Kiểm tra tính chuẩn của các biến định lượng bằng test Kolmogorov –

Smirnov. Các biến này được phân nhóm và trình bày theo giá trị trung bình và

độ lệch chuẩn nếu biến phân phối chuẩn hoặc theo trung vị và tứ phân vị thứ

25 và 75 nếu biến phân phối không chuẩn.

So sánh sự khác biệt giữa hai tỷ lệ bằng test Khi bình phương (χ2). Trong

trường hợp điều kiện (χ2) không thỏa mãn (trên 20% số ô có tần số mong đợi

nhỏ hơn 5), sử dụng test Fissher’s Exact cho bảng 2x2 hoặc test Phi and

Cramer’s V cho bảng lớn hơn 2x2.

Khảo sát tương quan giữa hai biến định lượng bằng hệ số tương quan

Pearson khi biến X và Y phân phối chuẩn. Nếu │rxy│ càng gần 1 thì hai đại

lượng tương quan càng chặt chẽ, càng gần 0 tương quan càng yếu.

Phân tích đơn biến tính tỷ suất chênh OR và khoảng tin cậy (KTC) 95%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các yếu tố liên quan đến TMSS.

34

 Với KTC 95% OR không chứa 1 thì liên quan mắc bệnh của nhóm

phơi nhiễm và nhóm không phơi nhiễm là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

 Với KTC 95% OR chứa 1 thì liên quan mắc bệnh của nhóm phơi

nhiễm và nhóm không phơi nhiễm là không có sự khác biệt .

2.8. Khống chế sai số

- Khống chế sai số ngẫu nhiên: chọn bệnh nhân vào mẫu nghiên cứu theo

phương pháp chọn mẫu nhảy bậc 3

- Khống chế sai số hệ thống: Xây dựng bệnh án nghiên cứu chặt chẽ;

Định nghĩa rõ ràng các biến số, chỉ số nghiên cứu; đánh giá các biến số, chỉ số

do các bác sỹ nhi khoa và học viên thực hiện; loại bỏ các phiếu thiếu thông tin,

hoặc thông tin không rõ ràng mơ hồ do mẹ bệnh nhân hoặc nhân viên y tế không

nhớ rõ; nhập số liệu, kiểm tra đối chứng 3 lần trước khi xử lý số liệu

2.9. Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu được sự đồng ý của hội đồng đạo đức Trường Đại học Y

Dược Thái Nguyên, người nhà bệnh nhân và không gây hại gì cho bệnh nhân.

Cha mẹ của trẻ sơ sinh tham gia nghiên cứu được giải thích rõ và cung

cấp các thông tin cần thiết về nghiên cứu.

Các thông tin thu thập về đối tượng nghiên cứu được đảm bảo giữ kín

Kết quả NC chỉ sử dụng cho mục đích xác định tỷ lệ, đặc điểm và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yếu tố liên quan của TMSS. Ngoài ra không nhằm mục đích nào khác.

35

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU

Sơ sinh giai đoạn sớm

1 – 7 ngày

Sơ sinh không thiếu máu Sơ sinh thiếu máu

1-3 ngày: Hb ≥ 145 g/l 1-3 ngày: Hb < 145 g/l

4-7 ngày: Hb ≥ 135 g/l 4-7 ngày: Hb < 135 g/l

Xét nghiệm: công thức máu, sinh hóa máu, vi sinh, sinh học phân tử, chẩn đoán hình ảnh… Khám lâm sàng, đánh giá các triệu chứng Da xanh, niêm mạc nhợt, khó thở, rối loạn nhịp tim…. Khai thác thông tin mẹ và trẻ sơ sinh bao gồm thông tin hành chính, tiền sử sản khoa, tiền sử bệnh tật, quá trình mang thai…..

Xác định tỷ lệ TMSS, mô tả đặc điểm trẻ sơ sinh thiếu máu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đánh giá một số yếu tố liên quan đến TMSS về phía mẹ, phía thai và phần phụ, trẻ sơ sinh

36

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tỷ lệ và đặc điểm thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm

3.1.1. Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm

Nghiên cứu được tiến hành trên 233 trẻ sơ sinh bệnh lý 1 – 7 ngày tuổi tại

Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên để tìm hiểu tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai

đoạn sớm.

19.7% (46 BN)

Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm

Có thiếu máu

Không thiếu máu

80.3% (187 BN)

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm

Nhận xét: Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sớm là 19,7%.

Bảng 3.1. Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm theo giới tính

Tổng

n

p Đặc điểm sơ sinh Có thiếu máu % n Không thiếu máu % n

> 0,05 Giới tính Nam Nữ

23 23 46 17,2 23,2 19,7 111 76 187 82,8 76,8 80,3 134 99 233 % 57,5 42,5 100

Tổng Nhận xét:

Theo giới tính, sơ sinh ở nam có tỷ lệ thiếu máu là 17,2 % thấp hơn sơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh nữ chiếm 23,2 %, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

37

Bảng 3.2. Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm theo tuổi thai

Có thiếu Không thiếu Tổng Đặc điểm máu máu p sơ sinh n n % % n %

15 5 25 75 20 18,2 < 32 tuần

21 5 19,2 80,8 26 23,6 32 đến 34 tuần > 0,05 52 12 18,8 81,2 64 58,2 34 đến 37 tuần

99 24 19,5 80,5 123 52,7 ≥ 37 tuần

Nhận xét:

Nhóm trẻ < 32 tuần có tỷ lệ TMSS cao nhất 25%, nhóm trẻ 32 đến 34

tuần chiếm 19,2 % và nhóm trẻ 34 đến 37 tuần chiếm 18,8 %. Không có sự

khác biệt về tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giữa các nhóm tuổi thai với p > 0,05.

Bảng 3.3. Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm theo CNLS

Không thiếu Có thiếu máu Tổng Đặc điểm máu p sơ sinh n % n % n %

4 23,5 13 76,5 17 17,7 < 1500g

16 20,3 63 79,7 79 82,3 1500 – 2500g > 0,05 26 19 111 81 137 58,8 ≥ 2500g

46 19,7 187 80,3 233 100 Tổng

Nhận xét:

Theo cân nặng lúc sinh, nhóm trẻ sơ sinh cân nặng < 1500g có tỷ lệ thiếu

máu cao nhất 23,5%, nhóm trẻ sơ sinh cân nặng 1500 - 2500g có 20,3% và sơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh cân nặng bình thường có 19% thiếu máu sơ sinh với p > 0,05

38

Bảng 3.4. Tỷ lệ TMSS giai đoạn sớm theo kích thước so với tuổi thai

Tổng Có thiếu máu Không thiếu máu p Đặc điểm sơ sinh

n 7 % 21,2 n 26 % 78,8 n 33 % 14,2 Nhỏ SVTT

39 20,1 155 79,9 194 83,3 Tương ứng SVTT > 0,05 0 0 6 100 6 2,6 Lớn SVTT

46 19,7 187 80,3 233 100 Tổng

Nhận xét: Theo kích thước so với tuổi thai, tỷ lệ thiếu máu ở nhóm trẻ

sơ sinh nhỏ SVTT chiếm tỷ lệ cao nhất 21,2%, thiếu máu ở nhóm sơ sinh tương

ứng SVTT chiếm 20,1% và không có trẻ sơ sinh lớn so với tuổi thai bị thiếu

máu với p > 0,05.

3.1.2. Đặc điểm thiếu máu ở trẻ sơ sinh

 Đặc điểm lâm sàng TMSS (n = 46)

Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng thiếu máu sơ sinh (n = 46)

Triệu chứng

n 23 26 24 13 7 2 % 50,0 56,5 52,2 28,3 15,2 4,3 Da xanh/niêm mạc nhợt Da vàng Khó thở Nhịp tim nhanh Tiếng thổi tâm thu Gan lách to

Nhận xét:

Da vàng là triệu chứng hay gặp nhất 56,5%, sau đó là khó thở 52,2%, da

xanh/niêm mạc nhợt 50%, nhịp tim nhanh 28,3%, tiếng thổi tâm thu 15,2% và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gan lách to 4,3%.

39

60

52.2

50

39.1

39.1

40

32.6

30

26.1

20

15.2

10.9

8.7

10

0

Ngạt

Sepsis

Hạ đường huyết

Giảm tiểu cầu

Nhiễm trùng SS

Vàng da bệnh lý

Suy hô hấp SS

Bất thường bẩm sinh

TMSS giai đoạn sớm trong một số bệnh lý

Biểu đồ 3.2. TMSS giai đoạn sớm trong một số bệnh lý

Nhận xét: TMSS giai đoạn sớm trong một số bệnh lý có tỷ lệ như sau:

suy hô hấp sơ sinh 52,2%, vàng da bệnh lý – nhiễm trùng sơ sinh 39,1% và ngạt

ít gặp nhất 8,7%.

Truyền máu ở sơ sinh bệnh lý có thiếu máu

93.5% (43BN)

6.5 % (3 BN)

Có truyền máu

Không truyền máu

Biểu đồ 3.3. Truyền máu ở sơ sinh bệnh lý có thiếu máu

Nhận xét: Trong 46 bệnh nhân thiếu máu sơ sinh, có 3 bệnh nhân truyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

máu chiếm tỷ lệ tương đối thấp 6,5 %.

40

 Đặc điểm cận lâm sàng

Bảng 3.6. Đặc điểm huyết học sơ sinh thiếu máu

Đặc điểm n %

< -2SD 34 73,9 RBC (T/l) ≥ -2SD 12 26,1

< -2SD 45 97,8 HCT (%) ≥ -2SD 1 2,2

< -2SD 4 8,7 MCV (fl) ≥ -2SD 42 91,3

< -2SD 5 10,9 MCH (pg) ≥ -2SD 41 89,1

< -2SD 1 2,2 MCHC (g/l) ≥ -2SD 45 97,8

Nhận xét:

Số lượng hồng cầu và nồng độ hematocrit giảm dưới -2SD chiếm tỷ lệ

rất cao (73,9% và 97,8%); Thể tích trung bình hồng cầu, lượng huyết sắc tố

trung bình hồng cầu và nồng độ trung bình huyết sắc tố giảm dưới -2SD chiếm

tỷ lệ rất thấp lần lượt là 8,7%, 10,9% và 2,2%

Bảng 3.7. Đặc điểm sinh hóa sơ sinh thiếu máu

n % Đặc điểm

28 84,9 < 17,9 µmol/l Sắt huyết thanh

n = 33 5 15,1 ≥ 17,9 µmol/l

1 2,2 < 41 g/l Protein TP 44 97,8 ≥ 41 g/l

Nhận xét:

Sắt huyết thanh < 17,9 µmol/l chiếm tỷ lệ 84,9%, protein TP < 41g/l

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chiếm tỷ lệ 2,2%

41

Bảng 3.8. Đặc điểm huyết học – sinh hóa sơ sinh thiếu máu

Đơn vị Chỉ số 𝑿̅ ± SD

3,71 ± 0,56 T/L RBC

129,57 ± 10,77 G/L HGB

38,99 ± 4,01 % HCT

16,07 ± 2,26 % RDW

11,6 ± 7,09 µmol/l Sắt huyết thanh

50,92 ± 6,35 g/l Protein TP

Trung vị (25th – 75th)

105,4 (101,72 – 111) fl MCV

35,45 (33,95 – 36,88) pg MCH

334 (325,75 – 340) g/l MCHC

Nhận xét:

Đặc điểm huyết học sơ sinh bệnh lý có thiếu máu như sau: RBC trung

bình 3,71 ± 0,56 T/l, Hb trung bình 129,57 ± 10,77 g/dl, Hct trung bình 38,99

± 4,01 %, MCV trung vị 105,4fl (101,72 – 111), MCH trung vị 35,45pg (33,95

– 36,88), MCHC trung vị 334g/l (325,75 – 340)

Đặc điểm sinh hóa: Sắt huyết thanh trung bình 11,6 ± 7,09 µmol/l,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Protein TP trung bình 50,92 ± 6,35 g/l

42

Bảng 3.9. Tương quan giữa RBC, Hb và Protein TP, sắt huyết thanh

RBC Hb Chỉ số r p r p

0,10 > 0,05 0,12 > 0,05 Sắt huyết thanh

0,30 0,20 > 0,05 Protein TP < 0,05

Nhận xét:

Hệ số tương quan r giữa RBC và sắt huyết thanh, protein TP lần lượt

bằng 0,10 với p > 0,05 và 0,30 với p < 0,05.

Hệ số tương quan r giữa Hb và sắt huyết thanh, protein TP lần lượt bằng

0,12 và 0,2 với p > 0,05.

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân tán RBC và Pro TP, Hb và sắt huyết thanh

Nhận xét:

Hàm lượng protein TP càng cao, số lượng hồng cầu có xu hướng tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dần. Sắt huyết thanh không tương quan với nồng độ Hb

43

3.3. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở trẻ sơ sinh

3.3.1. Một số yếu tố liên quan về phía mẹ

 Mối liên quan giữa nhân khẩu học và thiếu máu sơ sinh

Bảng 3.10. Liên quan giữa dân tộc và tuổi của mẹ với TMSS

Không

Thiếu máu

Tổng

OR

TMSS

TMSS

con

95%CI

n %

n %

n

%

Yếu tố mẹ

Khác 16 17,6 75 82,4 91 39,1 0,8

Dân (0,4 – 1,6) Kinh 30 21,1 112 78,9 142 60,9 tộc

p > 0,05

1&2 1,0 (0,5 - 2,2)

1,4 (0,5 - 3,7) 6 25 18 75 24 10,3 < 20 tuổi 1

(1,3)&2

76,4 20-35 tuổi 2 35 19,7 143 80,3 178

3&2

Tuổi 0,8 (0,3 - 2,2) 5 16,1 26 83,9 31 13,3 ≥ 35 tuổi 3

p > 0,05

Nhận xét:

Mẹ dân tộc kinh có tỷ lệ con TMSS là 21,1%. Mẹ dân tộc khác liên quan

không có ý nghĩa thống kê với TMSS, KTC 95% chứa 1

Nhóm bà mẹ tuổi < 20 có tỷ lệ TMSS cao nhất (25%), sau đó đến nhóm

bà mẹ tuổi từ 20-35 (19,7%) và nhóm bà mẹ tuổi ≥ 35 (16,1%) với p > 0,05.

Tuổi mẹ liên quan không có ý nghĩa thống kê với thiếu máu sơ sinh với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KTC 95% đều chứa 1

44

Bảng 3.11. Liên quan giữa địa dư và nghề nghiệp mẹ với TMSS

Có Không Thiếu máu Tổng TMSS TMSS Nghề con OR 95%CI nghiệp mẹ n % n % n %

Nông thôn 33 21,6 120 78,4 153 65,7 1,4 Địa Thành thị 13 16,2 67 83,8 80 34,3 (1,1 – 2,5) dư p < 0,05

Làm ruộng 1 20 31,7 43 68,3 63 27

Công nhân 2 11 18 50 82 61 26,2 2,9 (1,2 - 7,1) 1&3 1,4 (0,5 - 3,6)

2&3 0,6 (0,3 - 1,2)

Nghề nghiệp HCSN 3 9 13,6 57 86,4 66 28,3

3&(1,2,4) 1,0 (0,3 – 3,1) 4&3

Tự do 4 6 14 37 86 43 18,5

p < 0,05

Nhận xét:

Theo địa dư, tỷ lệ TMSS ở nhóm mẹ sống ở nông thôn cao hơn ở thành

thị (21,6% so với 16,2%) với p < 0,05. So với ở thành thị: Mẹ ở nông thôn có

liên quan đến TMSS với OR = 1,4.

Theo nghề nghiệp mẹ, tỷ lệ TMSS ở nhóm mẹ làm ruộng cao hơn các

nghề khác (31,7%), nghề công nhân (18%), nghề tự do (14%) và mẹ làm hành

chính sự nghiệp (13,6%), sựu khác biệt giữa các tỷ lệ có ý nghĩa thống kê với

p < 0,05.

So với mẹ làm HCSN: Mẹ làm ruộng có liên quan làm tăng TMSS với OR

= 2,9; mẹ làm các nghề khác như công nhân, nghề tự do liên quan không có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghĩa thống kê với TMSS

45

 Mối liên quan giữa nhân trắc học và thiếu máu sơ sinh

Bảng 3.12. Liên quan giữa nhân trắc học của mẹ với TMSS

Thiếu máu Có Không Tổng con TMSS TMSS OR 95%CI

Yếu tố mẹ n % n % n %

≤ 150 cm 12 20 48 80 60 25,8 1,0

(0,5–2,1) > 150cm 34 19,7 139 80,3 173 74,2 Chiều cao

p > 0,05

< 12 kg 33 22,3 115 77,7 148 63,5 1,6 Cân nặng

(1,02 – 3,2) ≥ 12 kg 13 15,3 72 84,7 85 36,5 tăng trong

thai kỳ p < 0,05

Nhận xét: Chiều cao của mẹ ≤ 150 cm không liên quan đến TMSS với OR

= 1. Mẹ tăng < 12kg có liên quan làm tăng TMSS với OR = 1,6

 Mối liên quan giữa tiền sử sản khoa của mẹ và thiếu máu sơ sinh

Bảng 3.13. Liên quan giữa số con và số lần mang thai của mẹ với TMSS

Thiếu máu con OR 95%CI Tiền sử SK Mẹ Có TMSS % n Không TMSS % n Tổng n=233 n %

≥ 3 con 13 33,3 26 66,7 39 16.7 2,4 Số con ≤ 2 con 33 17 161 83 194 83,3 (1,1 – 5,2) hiện có p < 0,05

≥ 4 lần 10 20,4 39 79,6 49 21 1,1 Số lần

(0,5 - 2,3) mang ≤ 3 lần 36 19,6 148 80,4 184 79

thai p > 0,05

Nhận xét:

Bà mẹ có có ≥ 3 con có liên quan làm tăng TMSS với OR = 2,4 Mang

thai nhiều lần (≥ 4 lần) liên quan không có ý nghĩa thống kê đến TMSS với KTC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

95% chứa 1.

46

Bảng 3.14. Liên quan giữa khoảng cách giữa hai lần sinh với TMSS

Thiếu máu OR Tiền sử con Có TMSS Không TMSS Tổng n = 137 95%CI SK Mẹ n % n % n %

12 35,3 22 64,7 34 24,8 2,5

(1,1 – 6,1) 18 17,5 85 82,5 103 75,2 Đẻ dày (KC sinh < 3 năm) Không đẻ dày (KC sinh ≥ 3 năm)

p < 0,05

Nhận xét:

Nhóm bà mẹ đẻ dày có tỷ lệ TMSS cao gấp 2 lần so với nhóm bà mẹ

không đẻ dày (35,3% và 17,5%), với p < 0,05. Mẹ đẻ dày có liên quan đến TMSS

với OR = 2,5

 Mối liên quan giữa quá trình mang thai và thiếu máu sơ sinh

Bảng 3.15. Liên quan giữa mẹ bổ sung sắt trong thai kỳ và TMSS

Thiếu máu Có Không Tổng

Mẹ OR TMSS TMSS n = 233

con 95%CI

n % n % n % bổ sung sắt

BS sắt không đầy đủ 34 23,1 113 76,9 147 63,1 1,9

BS sắt đầy đủ 12 14 74 86 86 36,9 (1,1 -3,8)

p < 0,05

Nhận xét:

Nhóm bà mẹ bổ sung sắt không đầy đủ có tỷ lệ TMSS cao hơn so với

nhóm bà mẹ bổ sung sắt đầy đủ (23,1% và 14%), với p < 0,05. Mẹ bổ sung sắt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không đầy đủ trong thai kỳ có liên quan làm tăng TMSS với OR = 1,9

47

Bảng 3.16. Liên quan giữa mẹ hút thuốc lá/lào thụ động và TMSS

Thiếu máu OR Có TMSS Không TMSS Tổng n = 233

95%CI n % n % n % Mẹ con hút thuốc thụ động

25 25,8 72 74,2 97 41,6 Có 1,9

21 15,4 115 84,6 136 58,4 (1,1 – 3,6) Không

p < 0,05

Nhận xét: Nhóm bà mẹ hút thuốc thụ động có tỷ lệ TMSS (25,8%) cao

hơn so với nhóm bà mẹ không hút thuốc lá thụ động (15,4%), sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Mẹ hút thuốc thụ động trong thai kỳ có liên quan

đến TMSS với OR = 1,9.

 Mối liên quan giữa bệnh lý mẹ và thiếu máu sơ sinh

Bảng 3.17. Liên quan giữa bệnh lý mẹ và TMSS

Thiếu máu con Có Thiếu máu Không Thiếu máu Tổng n = 233 Bệnh lý mẹ OR 95%CI

Có n 6 % 25 n 18 % 75 n % 24 10,3

1,4 (0,5 – 3,8) Không 40 19,1 169 80,9 209 89,7 Tăng huyết áp

Có 2 15,4 13 5,6 p > 0,05 11 84,6

0,7 (0,2 – 3,4) Không 44 20 176 80 220 94,4 Tiền sản giật

p > 0,05

Nhận xét:

Nhóm mẹ tăng huyết áp có tỷ lệ TMSS là 25%. Mẹ tăng huyết áp liên

quan không có ý nghĩa thống kê với TMSS.

Mẹ bị tiền sản giật có tỷ lệ TMSS là 15,4%. Mẹ bị tiền sản giật liên quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không có ý nghĩa thống kê với TMSS.

48

Bảng 3.18. Liên quan giữa mẹ bị thiếu máu và TMSS

Thiếu máu Có Không Tổng OR Mẹ con TMSS TMSS n = 213 95%CI thiếu máu n % n % n %

14 36,8 24 63,2 38 17,8 Có 2,7

31 17,7 144 82,3 175 82,2 (1,3 – 5,8) Không

p < 0,05

Nhận xét:

Nhóm bà mẹ có thiếu máu có tỷ lệ TMSS cao gấp 2 lần so với mẹ không

thiếu máu (36,8% so với 17,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mẹ thiếu

máu có liên quan làm tăng TMSS với OR = 2,7.

 Mối liên quan giữa quá trình chuyển dạ và thiếu máu sơ sinh

Bảng 3.19. Liên quan giữa cách sinh và TMSS

Thiếu máu Có Không Tổng OR

con TMSS TMSS N = 233 95%CI

Cách sinh n % n % n %

Mổ lấy thai 34 23 114 77 148 63,5 1,8 Đẻ đường (1,02 – 3,8) Cách sinh 12 14,1 187 80,3 85 36,5 ÂĐ

p < 0,05

Nhận xét:

Theo cách sinh, tỷ lệ TMSS ở nhóm mổ lấy thai cao hơn nhóm đẻ đường

âm đạo (23% và 14,1%), với p < 0,05. Mổ lấy thai có liên quan làm tăng TMSS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với OR = 1,8.

49

Bảng 3.20. Liên quan giữa quá trình chuyển dạ và TMSS

Thiếu máu Có Không Tổng OR

QT con TMSS TMSS N = 233 95%CI

chuyển dạ n % n % n %

Có 1 12,5 7 87,5 8 3,4 0,6 Chuyển dạ (0,1 – 4,8) Không 45 20 180 80 225 96,6 kéo dài p > 0,05

≥ 18 giờ 2 28,6 5 71,4 7 3 1,7 Thời gian

(0,3 – 8,8) < 18 giờ 44 19,5 182 80,5 226 97 ối vỡ cách

lúc sinh p > 0,05

Nhận xét:

Thời gian chuyển dạ kéo dài và thời gian vỡ ối cách lúc sinh liên quan

không có ý nghĩa thống kê với TMSS.

3.3.2. Một số yếu tố liên quan về phía thai và phần phụ của thai

Bảng 3.21. Liên quan giữa số thai và TMSS

(nmẹ = 14, nsơ sinh = 20)

Thiếu máu Có Không Tổng OR con TMSS TMSS 95%CI Số thai n % n % n %

7 35 13 65 20 8,6 Đa thai 2,4

39 18,3 174 81,7 213 91,4 (1,02 – 6,4) Đơn thai

p < 0,05

Nhận xét:

Trong nhóm đa thai có 35% trẻ TMSS, nhóm đơn thai có 18,3% trẻ

TMSS, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đa thai liên quan đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TMSS có OR = 2,6 CI 95% (1,02 – 6,4).

50

Bảng 3.22. Liên quan giữa rau thai và TMSS

Thiếu máu

con Tổng Có TMSS Không TMSS Rau thai OR 95%CI

n % n % n %

Rau tiền đạo 1 45 11 55 13 5,8 9

Rau bong non 2 38,5 8 61,5 20 8,8 5

4,1 (1,5-10,7) 1&3 3,1 (1,04-10,2) 2&3

Rau thai bình thường 3 32 16,6 161 83,4 193 85,4

4,2 (1,9-9,2)(1+2)&3 p < 0,05

Nhận xét:

Trong nhóm bệnh lý rau tiền đạo có 45% trẻ TMSS, nhóm bệnh lý rau

bong non có 38,5% trẻ TMSS, nhóm rau thai bình thường có 16,6% trẻ TMSS,

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Rau tiền đạo có liên quan làm tăng TMSS với OR = 4,1 và rau bong non

có liên quan đến TMSS với OR = 3,1.

3.3.3. Một số yếu tố liên quan về phía con

Bảng 3.23. Liên quan giữa ngạt, suy hô hấp và TMSS

Tổng Có thiếu máu Không thiếu máu OR 95% CI

Bệnh lý Thiếu máu sơ sinh

% 28,6 % 71,4

1,7 (0,5 – 5.6) n n n 14 10 4 42 19,2 177 80,8 219 % 6,0 94 Có Không Ngạt

0,7 0,4 - 1,4 p > 0,05 24 17,5 113 82,5 137 58,8 41,2 22 22,9 77,1 96 Có Không Suy hô hấp 74 p > 0,05

Nhận xét:

Ngạt ngay sau sinh và suy hô hấp sơ sinh liên quan không có ý nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống kê với TMSS.

51

Bảng 3.24. Liên quan giữa một số bệnh lý sơ sinh và TMSS

Có Không Tổng Bệnh lý Thiếu OR thiếu máu thiếu máu

95% CI máu n % n % n % sơ sinh

Có 18 28,6 45 71,4 63 27 2,0 Vàng da Không 29 16,5 142 83,5 170 1,02 – 4,0 73 bệnh lý p < 0,05

Có 18 16,2 83,6 111 47,6 93 0,7 Hạ

0,3 – 1,3 Không 28 23 77 122 52,4 94 đường

huyết p > 0,05

Có 5 25 15 75 20 8,6 1,4 Giảm 0,5 – 4,1 Không 41 19,2 172 80,8 213 91,4 tiểu cầu p > 0,05

Có 7 28 18 72 25 10,7 1,7 Bất thường 0,7 – 4,3 Không 39 18,8 169 81,2 208 89,3 Bẩm sinh p > 0,05

Nhận xét:

Nhóm vàng da bệnh lý có tỷ lệ TMSS cao hơn nhóm không VDBL (28,6

và 16,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. VDBL có liên quan

đến TMSS với OR = 2.

Nhóm hạ đường huyết có tỷ lệ TMSS (13,9%) thấp hơn bằng một nửa

nhóm không hạ đường huyết (24,8%) với p > 0,05. Hạ đường huyết liên quan không

có ý nghĩa thống kê đến TMSS với OR = 0,7.

Giảm tiểu cầu và bất thường bẩm sinh liên quan không có ý nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống kê đến TMSS với OR lần lượt là 1,4 và 1,7.

52

Bảng 3.25. Liên quan giữa nhiễm trùng sơ sinh và TMSS

Có Không Tổng Bệnh lý Thiếu OR thiếu máu thiếu máu

95% CI máu n % n % n % sơ sinh

Có 18 27,7 47 72,3 65 27,9 1,9 Nhiễm

Không 28 16,7 140 83,3 168 72,1 1,02 – 3,8 trùng sơ

sinh p < 0,05

Có 12 48 13 52 25 10,7 4,7 Nhiễm Không 34 16,3 174 83,7 208 89,3 2,0 – 11,2 trùng huyết p < 0,05

Nhận xét:

Tỷ lệ NTSS là 27,9%. Trong nhóm có NTSS có tỷ lệ TMSS cao hơn

nhóm không NTSS (27,7 và 16,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <

0,05. NTSS có liên quan đến TMSS với OR = 1,9.

Tỷ lệ nhiễm trùng huyết sơ sinh là 10,7%. Trong nhóm có NTHSS tỷ lệ

TMSS là 48% cao gấp 3 lần nhóm không NTHSS (16,3%), sự khác biệt có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghĩa thống kê với p < 0,05. NTHSS có liên quan đến TMSS với OR = 4,7.

53

CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN

Nghiên cứu thực hiện trên 233 bệnh nhân sơ sinh bệnh lý giai đoạn sớm

vào điều trị tại khoa Nhi Sơ sinh – Cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Thái

Nguyên từ 01/8/2018 đến 30/7/2019. Từ những kết quả nghiên cứu có một số

ý kiến bàn luận:

4.1. Tỷ lệ và đặc điểm thiếu máu sơ sinh

4.1.1. Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm

Qua biểu đồ 3.1 cho thấy, tỷ lệ thiếu máu sơ sinh bệnh lý giai đoạn sớm

là 19,7%. Điều này chỉ ra, một tỷ lệ không nhỏ ở trẻ sơ sinh 1 – 7 ngày tuổi có

tình trạng thiếu máu, chiếm 1/5 số trẻ sơ sinh giai đoạn sớm nhập khoa Nhi sơ

sinh. Thiếu máu gây ra những hậu quả bất lợi ngắn hạn và dài hạn. Thiếu máu

làm giảm sự tăng trưởng về thể chất và chậm phát triển tinh thần vận động [54],

[77]. Do đó, nhận biết và điều trị thiếu máu càng sớm càng tốt, đặc biệt là ở trẻ

sơ sinh. Vì vậy khi chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sơ sinh bệnh lý các bác sỹ lâm

sàng nhi khoa cần chú ý đến tình trạng thiếu máu bên cạnh các bệnh lý thường

gặp trong giai đoạn này như suy hô hấp, nhiễm trùng sơ sinh, vàng da tăng

bilirubin tự do…điều đó giúp thúc đẩy sự phát triển của trẻ đồng thời tăng khả

năng phục hồi bệnh đang mắc. Sau khi sinh, việc cung cấp oxy cho cơ thể

chuyển từ nhau thai sang phổi, PaO2 tăng nhanh chóng, Hb bão hòa hoàn toàn

với oxy. Với chức năng tim bình thường, việc cung cấp oxy đến các mô tăng

lên nhanh chóng tức thì, làm giảm đột ngột nồng độ erythropoietin, sụt giảm

hồng cầu lưới và RBC. Trong giai đoạn này, tỷ lệ tế bào tiền thân hồng cầu

trong tủy xương giảm từ 35% khi sinh xuống còn 15% hoặc ít hơn sau tuần đầu

tiên [90]. Đồng thời có sự thay đổi về sinh lý, sinh lý bệnh và huyết học sâu sắc

trong tuần đầu tiên sau sinh. Ở hầu hết trẻ sơ sinh, có sự gia tăng huyết sắc tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sau 2 giờ tuổi và đạt đến ngưỡng từ 8 đến 12 giờ tuổi. Nồng độ huyết sắc tố

54

giảm từ thời điểm này và tiếp tục giảm trong vài tuần tới. Khoảng 8 tuần tuổi,

nồng độ hemoglobin đạt mức thấp nhất, khoảng 11,2 g/dL [19], [40], [83].

Thiếu máu là một tình trạng thường gặp ở trẻ sơ sinh. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Bình

(2016) trên 268 trẻ sơ sinh 1-7 ngày tuổi có 21,3% thiếu máu [3] và kết quả

nghiên cứu của Sunmin Lee cùng cộng sự năm 2015 trên 193 trẻ sơ sinh tại

Hoa Kỳ có 21% thiếu máu [59].

Một số nghiên cứu khác lại đưa ra tỷ lệ thiếu máu ở sơ sinh bệnh lý thấp

hơn. Tác giả Nguyễn Thị Kiều Nhi tiến hành nghiên cứu mô tả trên 223 trường

hợp sơ sinh bệnh lý cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ sơ sinh là 12,8% [26]. Nghiên

cứu của Ionela NS và cộng sự (2013) tại Timisoara – Romania cho biết có

3,06% trẻ sơ sinh thiếu máu [80].

Thiếu máu ở thời kì sơ sinh có thể do các nguyên nhân: chảy máu, tăng

phá hủy hồng cầu và giảm sinh hồng cầu. Và TMSS cũng chịu ảnh hưởng bởi

các yếu tố như tình trạng sức khỏe mẹ, điều kiện chăm sóc trong quá trình mang

thai, bất thường trong quá trình chuyển dạ, bất thường về phần phụ của thai,

các bệnh trẻ đang mắc…[20]. Mặt khác, biến đổi về mặt huyết động ở trẻ sơ

sinh, đặc biệt sơ sinh giai đoạn sớm là rất lớn. Điều này có thể lý giải cho sự

khác biệt về tỷ lệ thiếu máu ở trẻ sơ sinh trong các nghiên cứu.

Theo giới tính

Bảng 3.1 cho biết, tỷ suất giới tính sơ sinh nam cao hơn nhiều so với nữ

(nam/nữ: 134/99). Khi tìm hiểu tỷ lệ thiếu máu sơ sinh theo giới, chúng tôi nhận

thấy rằng nữ giới có tỷ lệ TMSS cao hơn nam giới (23,2% so với 17,2%). Điều

này là do điều hòa quá trình sản sinh hồng cầu ngoài vai trò chính của

erythropoietin, một số hormon khác cũng ảnh hưởng đến quá trình tạo HC trong

đó có hormone sinh dục androgen. Các hormone androgen kích thích sự tạo hồng

cầu do tác động trực tiếp lên tủy tạo máu và làm tăng tiết EPO [36].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Theo cân nặng và tuổi thai

55

Kết quả ở bảng 3.2 cho biết tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm ở nhóm

trẻ < 37 tuần và ≥ 37 tuần là tương đương nhau (20,0% và 19,5%).

Nguyễn Thị Thanh Bình khi tìm hiểu nồng độ Hb ở trẻ sơ sinh bệnh lý

giai đoạn sớm đưa ra cùng nhận định, tỷ lệ Hb < 135 g/l ở sơ sinh < 37 tuần và

37 – 42 tuần là như nhau (29,4 và 29,5%) [3]. Một số tác giả khác lại đưa ra tỷ

lệ thiếu máu ở sơ sinh non cao hơn đủ tháng. Simon IN (2013) cho biết tỷ lệ

thiếu máu ở trẻ đủ tháng là 2,36% và non tháng là 11,19% [80]. Nguyễn Thị

Huyền Trang, sơ sinh non tháng có tỷ lệ thiếu máu cao hơn sơ sinh đủ tháng

(29,8% và 20,9%) [29].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có bệnh nhân già tháng nên phân

nhóm theo tuổi thai được chia theo nhóm non tháng và đủ tháng. Tỷ lệ thiếu

máu sơ sinh không có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu máu giữa sơ sinh non tháng và

đủ tháng. Liệu rằng, mức giảm Hb sau sinh của trẻ sinh non (còn gọi là thiếu

máu sinh non) hay gặp vào giai đoạn sơ sinh muộn hoặc giai đoạn ngoài sơ

sinh. Và thiếu máu giai đoạn sớm được quan sát ở trẻ sơ sinh đủ tháng là một

biểu hiện của tình trạng bệnh lý thực thụ. Sau khi sinh, trẻ có sự giảm dần nồng

độ Hb và đạt mức thấp nhất ở 8 – 10 tuần tuổi. Nồng độ Hb ở sơ sinh đủ tháng

đạt 100 -120 g/l và sơ sinh non tháng có thể ở mức 70 – 80 g/l [90]. Thực tế

cho thấy, địa điểm nghiên cứu là khoa Nhi Sơ sinh Cấp cứu của một bệnh viện

tuyến trung ương khu vực miền núi phía Bắc, nơi tiếp nhận gần một nửa số trẻ

nhập viện trong ngày đầu tiên là sơ sinh non suy hô hấp, còn trẻ đủ tháng nhập

khoa nhi trong nhiều bệnh cảnh lâm sàng phức tạp, nặng nề, đến viện muộn…

khi mà đáp ứng của hệ thống huyết học đã rõ ràng.

Kết quả ở bảng 3.2 cũng cho biết: Thiếu máu ở nhóm trẻ < 32 tuần chiếm

tỷ lệ cao nhất 25%, nhóm trẻ từ 32 đến 34 tuần chiếm 19,2 % và nhóm trẻ từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34 đến 37 tuần chiếm 18,8 %. Với kết quả này, chúng tôi tìm thấy sự tương đồng

56

với nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang (2011) tỷ lệ Hb < 140g/l của nhóm

trẻ < 33 tuần và 33 – 37 tuần lần lượt là 33,3% và 29,1% [29].

Theo cân nặng lúc sinh, kết quả từ bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ TMSS ở các

nhóm sơ sinh như sau: CNLS bình thường 19%, CNLS thấp 20,3% và CNLS

rất thấp 23,5%. Nghiên cứu của Ionela Nicoleta Simion trên 7.703 trẻ sơ sinh

chỉ ra rằng, sơ sinh < 1000g có 3,08% thiếu máu, sơ sinh 1000 -1500g có 3,07%

thiếu máu và sơ sinh 1500 – 2500g có 3,06% thiếu máu [80].

Như vậy, sơ sinh càng non tỷ lệ thiếu máu sơ sinh càng cao; cân nặng

lúc sinh càng thấp tỷ lệ thiếu máu sơ sinh càng cao. Bởi thiếu máu ở trẻ đẻ non

và sơ sinh cân nặng thấp là do giảm sinh hồng cầu, đời sống hồng cầu bị rút

ngắn và mất máu [81], [90]. Trẻ càng sinh non, nồng độ HbF càng cao. Nồng

độ oxy trong máu tăng lên nhanh chóng sau tiếng khóc chào đời, đường cong

phân ly oxy dịch chuyển dần dần do sự chuyển đổi từ HbF có ái lực cao với

oxy sang HbA có ái lực với oxy thấp hơn từ tuần thai 34-36 đến 3 tháng sau

sinh. Sự gia tăng của chất 2,3-diphosphoglycerate trong hồng cầu cho phép Hb

dễ dàng giải phóng oxy [90]. Trong thời gian mang thai, hầu hết sắt từ cơ thể

người mẹ được chuyển sang cho con trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Trẻ càng

non càng thiếu sắt tạo máu. Đồng thời, Erythropoietin không được truyền qua

rau thai, nó được sản xuất ở gan trong 6 tháng đầu và chuyển sang thận trong 3

tháng cuối của thai kỳ. Nguyên hồng cầu ở trẻ sơ sinh khá nhạy cảm với EPO,

tuy nhiên khi dự trữ sắt giảm thì khả năng này cũng giảm theo [81]. Hơn nữa,

đời sống hồng cầu ở trẻ sơ sinh chỉ bằng 1/2 - 2/3 hồng cầu trưởng thành (120

ngày). Trẻ sơ sinh đủ tháng đời sống hồng cầu từ 60 – 90 ngày và giảm còn 35

– 50 ở trẻ non tháng [83], [58], [72]. Cuối cùng, mất máu do lấy bệnh phẩm

làm xét nghiệm góp phần làm tăng tỷ lệ thiếu máu ở trẻ đẻ non bởi thể tích máu

ở trẻ đẻ non thấp. Trong tuần đầu tiên sau sinh, trung bình mỗi ngày trẻ sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

non mất máu từ 0,8-3,1ml/kg làm xét nghiệm [70], [81]. Theo các báo cáo trước

57

đây, mất máu cho xét nghiệm là nguyên nhân chính của thiếu máu của trẻ đẻ

non, đặc biệt là trong vài tuần đầu tiên của cuộc đời [51].

Theo kích thước so với tuổi thai

Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.4 chỉ ra rằng, không có trẻ sơ sinh lớn

SVTT bị thiếu máu, tỷ lệ thiếu máu ở nhóm trẻ sơ sinh nhỏ SVTT chiếm tỷ lệ

cao nhất 21,2%, thiếu máu ở nhóm sơ sinh tương ứng SVTT chiếm 20,1%.

Bàn về vấn đề này, chúng tôi nhận thấy có nét tương đồng với nhận định

của Widness JA khi cho biết tỷ lệ thiếu máu tỷ lệ nghịch với trẻ sơ sinh cân

nặng thấp so với tuổi thai và ước tính có khoảng 60-80% trẻ sơ sinh cân nặng

rất thấp so với tuổi thai bị thiếu máu, cần phải truyền khối hồng cầu [91]. Một

nghiên cứu tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế cũng cho biết, không có

trường hợp sơ sinh quá dưỡng thiếu máu trong 7 ngày đầu sau sinh [29].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, kích thước SVTT của trẻ sơ sinh được

đánh giá qua biểu đồ Lubchenco dựa vào cân nặng so với tuổi thai. Trẻ sơ sinh

nhỏ SVTT là nguyên nhân hàng đầu của tỷ lệ mắc bệnh và tử vong chu sinh.

Tỷ lệ tử vong càng cao nếu tuổi thai càng nhỏ, cân nặng càng thấp, và nếu trẻ

sống được, khả năng chậm phát triển tinh thần - vận động có thể xảy ra hoặc để

lại di chứng thần kinh, chỉ số IQ thấp, mang gánh nặng về tâm lý - kinh tế cho

gia đình và đứa trẻ. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thu Hằng (2016), nguy cơ

tử vong của nhóm trẻ sơ sinh nhỏ SVTT cao gấp 4,9 lần so với nhóm trẻ sơ

sinh không nhỏ SVTT (p < 0,05) [15]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, góp

phần minh chứng thêm vào mô hình thiếu máu ở trẻ em, cụ thể hơn là thiếu

máu sơ sinh. Từ đó, cần có các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em,

đảm bảo dinh dưỡng ngay từ trước khi mang thai giúp bà mẹ tăng cân hợp lý,

phát triển dinh dưỡng thai nhi tương xứng với tuổi thai

4.1.2. Đặc điểm thiếu máu ở trẻ sơ sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đặc điểm lâm sàng

58

Bảng 3.5 cho thấy da vàng là triệu chứng hay gặp nhất 56,5%, khó thở

52,2%, da xanh/ niêm mạc nhợt 50%, nhịp tim nhanh 28,3%, tiếng thổi tâm thu

15,2% và gan lách to 4,3%. Tương ứng với điều này, tỷ lệ TMSS trong một số

bệnh lý như suy hô hấp sơ sinh 52,2%, vàng da bệnh lý – nhiễm trùng sơ sinh

39,1%, hạ đường huyết 32,6%, bất thường bẩm sinh 15,2%, (biểu đồ 3.2)

Nghiên cứu của Đặng Văn Chức lại cho thấy nhịp tim nhanh chiếm tỷ lệ

72,9%, da vàng 57,4%, khó thở/tím tái 36,8%, da xanh 36,1%, tiếng thổi tâm

thu 7,3% và gan lách to 2,5% [9]. Qua đó thấy rằng: Không giống như thiếu

máu ở lứa tuổi ngoài sơ sinh, triệu chứng da xanh/niêm mạc nhợt gặp ở 100%

các trường hợp, nhịp tim nhanh gặp trên 80% (theo Nguyễn Thị Hoàng Tuyết,

2016) [31]. Bizzarro MJ và cộng sự cũng cho rằng, để phát hiện thiếu máu sơ

sinh trên lâm sàng thì khám da có ý nghĩa đặc biệt nếu có da xanh và vàng da

[39]. Trong thiếu máu sơ sinh, triệu chứng da xanh có thể bị che lấp bởi triệu

chứng của vàng da sinh lý, đỏ da sinh lý và da vàng có khi thường gặp hơn.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong 46 bệnh nhân TMSS 7 bệnh nhân

có tiếng thổi tâm thu (15,2%), cao hơn của tác giả Đặng Văn Chức 7,3% [10],

đây cũng là một tỷ lệ khá cao trong thiếu máu. Sở dĩ như vậy là vì bệnh nhân

của chúng tôi tiếng thổi không đơn thuần là tâm thu cơ năng do thiếu máu mà

còn nằm trong các bệnh cảnh tim bẩm sinh có kèm theo tiếng thổi tâm thu thực

thể.

Tình hình truyền máu sơ sinh cho trẻ sơ sinh thiếu máu ở lần lấy máu

đầu tiên chiếm tỷ lệ 6,5% (biểu đồ 3.3). Tỷ lệ truyền máu trong nghiên cứu của

chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Hương tại Bệnh

viện Từ Dũ (1,6%) [17]. Lý giải cho sự khác biệt này là do NC của chúng tôi

tính trên trẻ sơ sinh có thiếu máu trong 7 ngày đầu, trong khi Nguyễn Thị Hoài

Hương tính trên tổng số sơ sinh nhập viện. Hiện tại các rủi ro liên quan đến

truyền máu (truyền nhầm nhóm máu, lây nhiễm mầm bệnh…) đã giảm đáng kể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

song một số bất lợi như viêm ruột hoại tử, xuất huyết não, bệnh phổi mạn tính,

59

ROP được cho là có liên quan đến truyền máu sơ sinh. Chiến lược truyền máu

hạn chế có kiểm soát tiếp tục được các hiệp hội nhi sơ sinh thế giới nghiên cứu

để đưa ra mức tối ưu áp dụng truyền máu cho trẻ sơ sinh [41].

Đặc điểm cận lâm sàng

Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy RBC và Hct giảm dưới -2SD chiếm tỷ lệ

rất cao (73,9% và 97,8%); MCV, MCH và MCHC giảm dưới -2SD chiếm tỷ lệ

rất thấp, tỷ lệ lần lượt là 8,7%, 10,9% và 2,2%. Kết quả của chúng tôi tương

đồng với Simion IN [80] khi cho biết 95,3% bệnh nhân TMSS có Hct < 45%,

62% bệnh nhân có MCV > 100 fl. Qua đó thấy rằng, thiếu máu sơ sinh có sự

sụt giảm đáng kể về số lượng HC nhưng chất lượng HC giảm chiếm một phần

rất nhỏ.

Lượng máu của trẻ sơ sinh trải qua sự thay đổi lớn trong những ngày đầu

đời. Hầu hết các thay đổi này liên quan đến quá trình mất máu và tan máu như

mất máu trước sinh (chảy máu trong rau thai, truyền máu song thai, truyền máu

thai sang mẹ...), mất máu trong sinh (rau bong non, rau tiền đạo, đứt rách cuống

rốn, rạch vào rau thai khi mổ lấy thai...), tan máu mắc phải do bất đồng nhóm

máu mẹ con hệ ABO – Rh, nhiễm trùng sơ sinh... Trong khi giảm sản xuất hồng

cầu bẩm sinh, tan máu do bệnh hồng cầu bẩm sinh là nhóm nguyên nhân hiếm

gặp ở trẻ sơ sinh. Phần lớn các bất thường về HC bẩm sinh không biểu hiện cho

đến ngoài thời kỳ sơ sinh [20], [39]. Do đó, thiếu máu trong thời kỳ sơ sinh

sớm biểu hiện giảm rõ về số lượng hồng cầu nhưng chất lượng hồng cầu giảm

không đáng kể hoặc không biểu hiện.

Nồng độ sắt huyết thanh trung bình là 11,6 ± 7,09 µmol/l (n=33), BN có

sắt huyết thanh < 17,9 µmol/l chiếm tỷ lệ 84,9% (bảng 3.7). NC của chúng tôi

phân tích trên đối tượng sơ sinh bệnh lý, hàm lượng sắt huyết thanh thấp hơn

so với tỷ lệ lý thuyết ở sơ sinh khỏe mạnh (bình thường 18µg%). Raghavendra

Rao và CS cho biết các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến tình trạng sắt chu sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bao gồm: Mẹ thiếu sắt, đái tháo đường, hút thuốc lá, trẻ sinh non, chậm phát

60

triển trong tử cung, mất máu trong sinh, kẹp rốn sớm, mất máu xét nghiệm

nhiều lần, thực hành truyền máu hạn chế, sử dụng sữa mẹ hoàn toàn, bổ sung

sắt chậm và không đầy đủ [75]. Tổng lượng sắt trong cơ thể trẻ sơ sinh đủ tháng

khoảng 75mg/kg, khoảng 60% trong số này được tích luỹ trong 3 tháng cuối do

mẹ truyền sang [75]. Vì thế trẻ đẻ non, CNLS thấp, suy dinh dưỡng bào thai có

số lượng sắt mẹ cho thấp hơn. BYT đã đưa ra khuyến cáo phòng ngừa bổ sung

sắt cho trẻ như sau: Trẻ sinh non, CNLS thấp 2mg/kg/ngày, CNLS rất thấp

3mg/kg/ngày và CNLS cực thấp 4mg/kg/ngày bắt đầu từ 2 đến 12 tháng tuổi

[6], [19]. Tuy nhiên, trong thiếu máu thời kỳ sơ sinh không có sự tương quan

giữa nồng độ sắt và nồng độ Hb, RBC (bảng 3.9). Điều này khác biệt so với trẻ

ngoài sơ sinh (thiếu máu chủ yếu do thiếu sắt). Cũng là vì TMSS chủ yếu do

tan máu miễn dịch mắc phải, mất máu trước-trong sinh ít gặp thiếu máu do thiếu

nguyên liệu tạo máu [9], [17], [39].

RBC không tương quan với sắt huyết thanh, hệ số tương quan r = 0,10

và p > 0,05 nhưng RBC có tương quan thuận với protein TP, mức độ tương

quan trung bình, hệ số tương quan r = 0,30 và p < 0,05 (bảng 3.9). Protein TP

càng tăng, số lượng HC có xu hướng tăng dần. Protein là một thành phần quan

trọng trong máu, có nhiều chức năng như tham gia cấu tạo nên tế bào. Có thể

vì lẽ đó, protein TP tương quan với RBC.

4.2. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở trẻ sơ sinh

4.2.1. Một số yếu tố liên quan về phía mẹ

 Yếu tố nhân khẩu học

Qua nghiên cứu 233 trẻ sơ sinh bệnh lý, bảng 3.11 chỉ ra: Tỷ lệ TMSS ở

nhóm mẹ sống ở nông thôn 21,6% cao hơn ở thành thị chiếm 16,2%, nhóm mẹ

làm ruộng có tỷ lệ TMSS (31,7%), cao hơn các nghề khác như công nhân

(18%), nghề tự do (14%) và mẹ làm hành chính sự nghiệp (13,6%), sự khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biệt có ý nghĩa thống kê. Những bà mẹ làm ruộng, sống ở nông thôn có liên

61

quan làm tăng TMSS gấp 1,4 và 2,9 lần những bà mẹ làm hành chính sự nghiệp,

sống ở thành thị.

Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Xin QQ (2017),

thiếu máu phổ biến ở trẻ em nông thôn (32,8%) so với thành thị (21,3%), sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Phân tích hồi quy Logistic của tác giả

cho biết, khu vực nông thôn làm tăng nguy cơ TMSS lên 1,81 lần [94]. Ở nước

ta, bà mẹ sống ở khu vực nông thôn, làm ruộng đa phần có thu nhập thấp, xa

trung tâm với điều kiện kinh tế kém hơn, điều kiện tiếp xúc với chăm sóc sức

khỏe của phụ nữ trong thời gian mang thai cũng giảm hơn những người sống

ở khu vực thành thị hoặc làm HCSN. Điều này có thể dẫn tới việc làm tăng

khả năng thiếu máu ở trẻ sơ sinh.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, mẹ dân tộc Kinh chiếm chủ yếu

(60,9%). Mẹ không phải dân tộc kinh không liên quan đến TMSS với OR =

0,8 (bảng 3.10). Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực Trung du miền núi

phía Bắc, có 46/54 dân tộc anh em sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh

(71,3%). Chính sách xã hội quan tâm đến các dân tộc thiểu số có nhiều khởi

sắc nên việc thực hành chăm sóc sức khỏe của bà mẹ dân tộc ít người cũng

được nâng lên.

 Mối liên quan giữa yếu tố nhân trắc học và thiếu máu sơ sinh

Kết quả trình bày ở bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ TMSS ở nhóm mẹ tăng <

12kg chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm mẹ tăng ≥ 12kg (22,3% và 15,3%). Mẹ tăng <

12kg trong thai kì có liên quan làm tăng TMSS lên 1,6 lần.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang cũng cho thấy mẹ tăng cân

thấp < 10kg có nguy cơ sinh con Hb < 140g/l cao gấp 2,7 lần so với mẹ tăng

≥ 10kg [29]. Nghiên cứu của Lê Bạch Mai cho thấy, mức tăng cân trung bình

trong thai kỳ của mẹ trẻ sơ sinh bị thiếu máu thấp hơn mức tăng cân trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của mẹ trẻ sơ sinh không thiếu máu (tương ứng là 8,6kg và 9,8kg) [24]. Nghiên

62

cứu của Mahecha-Reyes E và Grillo-Ardila CF (2018) cũng chỉ ra rằng mẹ

tăng cân đầy đủ trong thai kỳ mang lại các kết quả tốt hơn ở trẻ sơ sinh [65].

Các yếu tố về nhân trắc phản ánh tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của

mẹ. Cân nặng mẹ tăng trong thời gian mang thai và chiều cao của mẹ phản ánh

mối liên quan giữa khả năng di truyền của sự tăng trưởng và những yếu tố môi

trường, dinh dưỡng. Môi trường và dinh dưỡng tác động đến khả năng di

truyền. Vì thế, mức tăng cân của bà mẹ trong thời gian mang thai có ảnh hưởng

đến sự tăng trưởng của thai nhi trong tử cung, liên quan đến tình trạng dinh

dưỡng, thiếu máu, bệnh tật và tử vong ở trẻ sơ sinh. Điều đó cho thấy việc cải

thiện dinh dưỡng trong quá trình mang thai có thể góp phần làm giảm tỷ lệ

thiếu máu ở trẻ sơ sinh và sự can thiệp này là khả thi thông qua hình thức tư

vấn trong các lần khám thai của bà mẹ.

Khi phân tích liên quan giữa chiều cao mẹ và TMSS, chúng tôi nhận thấy

tỷ lệ TMSS ở nhóm bà mẹ có chiều cao ≤ 150cm và nhóm bà mẹ có chiều cao

> 150cm là tương đương nhau. Chiều cao của mẹ ≤ 150 cm không là yếu tố liên

quan đến TMSS với OR = 1 (bảng 3.13). Ở một số nghiên cứu khác các tác giả

lại đưa ra kết luận chiều cao mẹ có ảnh hưởng đến TMSS. Nguyễn Thị Huyền

Trang [29] (2011) ghi nhận mẹ có chiều cao < 150cm có nguy cơ sinh con thiếu

máu cao gấp 2,8 lần so với mẹ có chiều cao > 150cm. Nguyễn Thị Thanh Bình

[3] (2016) cho rằng mẹ có chiều cao < 145cm làm tăng nguy cơ sinh con TMSS

OR = 2,77. Chiều cao của thai phụ phần lớn là do di truyền và hằng định, không

liên quan đến TMSS. Tuy nhiên, có thể sử dụng chỉ số khối cơ thể BMI trước

khi mang thai để đánh giá ảnh hưởng chiều cao, cân nặng của mẹ và TMSS.

 Liên quan giữa tiền sử sản khoa của mẹ và thiếu máu sơ sinh

Bảng 3.12 cho thấy, bà mẹ có ≥ 3 con có tỷ lệ TMSS cao gấp 2 lần so

với bà mẹ có 1-2 con (33,3% so với 17%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

p < 0,05. Bà mẹ có có nhiều con (≥ 3 con) là yếu tố liên quan đến TMSS với

63

OR = 2,4. Mỗi gia đình có từ 1-2 con sẽ đảm bảo được điều kiện nuôi dưỡng,

chăm sóc tốt từ quá trình chuẩn bị mang thai đến khi sinh con cả về vật chất và

tinh thần

Bảng 3.14 chỉ ra, tỷ lệ TMSS ở nhóm bà mẹ đẻ dày cao gấp 2 lần so với

nhóm bà mẹ không đẻ dày (35,3% và 17,5%). Mẹ đẻ dày là yếu tố liên quan

làm tăng TMSS lên 2,5 lần. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với

kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang, đẻ dày có nguy cơ giảm Hb

máu < 14g/dl ở trẻ sơ sinh cao gấp 2,6 lần so với mẹ không đẻ dày. Điều này

được giải thích là do đẻ dày làm giảm kho dự trữ dinh dưỡng của mẹ nhất là

các yếu tố vi lượng. Các lần mang thai gần nhau, cơ thể người mẹ chưa kịp

phục hồi, không thể chuẩn bị tốt nhất vè mặt thể chất giữa những lần mang

thai, ảnh hưởng đến sức khỏe của bà mẹ và sự phát triển của thai nhi. Đồng

thời, vừa nuôi con nhỏ vừa mang thai cũng là một phần của kinh tế khó khăn,

thiếu thốn góp phần làm tăng tỷ lệ TMSS.

Như vậy, bà mẹ có từ 1-2 con làm giảm TMSS và bà mẹ đẻ dày là yếu

tố làm tăng TMSS.

 Liên quan giữa quá trình mang thai của mẹ và thiếu máu sơ sinh

- Bổ sung sắt trong thai kỳ

Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, bà mẹ không bổ sung

sắt đầy đủ trong thai kỳ làm tăng TMSS lên 1,9 lần (p < 0,05). Thiếu máu trong

thời kỳ sơ sinh có liên quan đến mẹ uống sắt đầy đủ (60mg/ngày bắt đầu từ

tháng thứ nhất) trong thai kỳ hay không.

Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Cúc (2018) tại Bệnh viện Nhi Trung ương

chỉ ra bà mẹ ko bổ sung sắt đầy đủ có nguy cơ TMTS cao gấp 2 lần so với bà

mẹ bổ sung sắt đầy đủ [11]. Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới, nhiều

quốc gia có chương trình bổ sung sắt hàng ngày khi mang thai. Tuy nhiên, lợi

ích và rủi ro lâm sàng của việc làm này còn chưa rõ ràng [50]. Hai nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổng hợp công bố trên thư viện Cochrane cho thấy nồng độ hemoglobin của mẹ

64

cải thiện khi bổ sung sắt trước sinh, nhưng không chứng minh được lợi ích có

ý nghĩa thống kê của bổ sung sắt hàng ngày trong lâm sàng cho mẹ hoặc trẻ sơ

sinh (ví dụ như nhẹ cân, sinh non, nhiễm trùng, xuất huyết sau sinh) [74]

Trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi, bổ sung sắt không đầy đủ trong

thai kỳ là 1 yếu tố liên quan làm tăng TMSS 1,9 lần.

- Hút thuốc lá/lào thụ động của bà mẹ trong thai kỳ

Khi tìm hiểu liên quan giữa hút thuốc lá/lào và thiếu máu sơ sinh, trong

nghiên cứu của chúng tôi không có bà mẹ nào hút thuốc lá/lào chủ động nhưng

có 41,6% bà mẹ hút thuốc thụ động. Bảng 3.16 cho thấy nhóm bà mẹ hút thuốc

thụ động có tỷ lệ TMSS (25,8%) cao hơn hẳn so với tỷ lệ TMSS trong nhóm

bà mẹ không hút thuốc lá thụ động (15,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

với p < 0,05. Mẹ hút thuốc thụ động trong thai kỳ là yếu tố liên quan làm tăng

TMSS lên 1,9 lần.

Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả của Yuan Ru (2018), trẻ

sơ sinh được sinh ra từ phụ nữ hút thuốc lá trong khi mang thai có tỷ lệ thiếu

máu cao gấp 4,5 lần p = 0,03 (phân tích đơn biến) hoặc 4,2 lần p = 0,07 (phân

tích đa biến) [76].

Khói thuốc lá chứa ít nhất 3500 hóa chất gây ung thư, chất gây đột biến,

gốc tự do, kim loại nặng và thậm chí cả chất phóng xạ. Bằng thực nghiệm và

hóa sinh đã chứng minh, khói thuốc - Nicotin có thể gây tan máu và tăng khả

năng vỡ hồng cầu lên 21,6% [35], [67]. Đồng thời, hút thuốc của mẹ ảnh hưởng

đến lưu lượng máu nhau thai và sức cản mạch máu. Qua siêu âm Doppler cho

thấy các chỉ số kháng trở mạch máu tử cung tăng lên khi sản phụ tiếp xúc nhiều

với khói thuốc lá. Hậu quả là giảm vận chuyển các chất dinh dưỡng và oxy

trong máu dẫn đến thai nhi chậm phát triển và thiếu máu [73], [64]. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra tác động tiêu cực của việc hút thuốc lá/lào (dù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chỉ là thụ động) trong thai kỳ đối với tình trạng TMSS. Một môi trường không

65

khói thuốc có thể cải thiện tình trạng TMSS, giảm được tác động tiêu cực của

khói thuốc đối với sự tăng trưởng, phát triển của thai nhi và trẻ sơ sinh.

 Liên quan giữa quá trình chuyển dạ và thiếu máu sơ sinh

Kết quả từ bảng 3.19 chỉ ra rằng, tỷ lệ TMSS trong nhóm mổ lấy thai cao

hơn so với nhóm đẻ đường âm đạo (23% so với 14,1%), cách sinh có liên quan

với TMSS. Mổ lấy thai là yếu tố liên quan làm tăng TMSS lên 1,8 lần so với

đẻ đường âm đạo.

Một số nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự: NC của Đặng Văn

Chức (2016) ghi nhận con của các bà mẹ mổ lấy thai có nguy cơ thiếu máu sớm

trong 7 ngày đầu tăng lên 3 lần so với con của bà mẹ không mổ lấy thai [9];

Hong-tian Li và cộng sự (2015) cũng chỉ ra rằng mẹ sinh mổ làm tăng nguy cơ

thiếu máu ở con lên 1,19 lần [60]; Đặc biệt, NC của Dong Gyu Jang và cộng

sự (2011) chỉ ra các trường hợp mổ lấy thai cấp cứu nguy cơ TMSS tăng lên

với OR = 2,53 (1,08 – 5,97) và p = 0,03, tỷ lệ TMSS trong nhóm này cũng rất

cao 82,2% [56].

TMSS chịu ảnh hưởng bởi mổ lấy thai được lý giải là vì: Máu truyền từ

nhau thai sang thai nhi chủ yếu được xác định bằng độ dốc và áp lực thủy tĩnh

của nhau thai và thời gian kẹp rốn. So với sinh đường âm đạo, khi sinh mổ

huyết áp của mẹ thấp hơn, cường độ co bóp tử cung yếu hơn hoặc không co

bóp (mổ chủ động), trẻ sơ sinh đặt cao hơn so với nhau thai (thường trên đùi

hoặc bụng mẹ) và thời gian kẹp rốn ngắn hơn [79]. Mặt khác, trung bình một

thai nhi đủ tháng có khoảng 115ml máu/kg, trong đó 1/3 lượng máu chứa trong

nhau thai. Khi sinh mổ thể tích máu còn lại ở nhau thai tăng trung bình 8,87ml

(KTC 95%, 2,32 ml - 15,43 ml; P = 0,008) so với sinh đường âm đạo [97]. Do

đó trẻ sơ sinh nhận được lượng máu ít hơn, dẫn đến nguy cơ TMSS trong 7

ngày đầu cao hơn. Đặc biệt, rau bám mặt trước có thể vô tình bị rạch trong quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình sinh mổ, dẫn đến xuất huyết làm tăng nguy cơ TMSS.

66

Những yếu tố khác trong quá trình chuyển dạ như chuyển dạ kéo dài >

24h và ối vỡ ≥ 18h không là yếu tố nguy cơ của TMSS. Một số nghiên cứu khác

chỉ ra các yếu tố này thường liên quan đến suy hô hấp, nhiễm khuẩn sơ sinh.

Nghiên cứu của Ocviyanti D và Wahono WT (2018) cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng

huyết sơ sinh (cấy máu dương tính) ở những trường hợp ối vỡ ≥ 18 giờ là 5,2%,

OR = 3,8 [71].

 Liên quan giữa tình trạng bệnh lý của mẹ và thiếu máu sơ sinh

- Thiếu máu

Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, mẹ thiếu máu (Hb < 110 g/l) có

liên quan đến TMSS. Tỷ lệ TMSS ở nhóm bà mẹ có thiếu máu cao gấp 2 lần so

với mẹ không thiếu máu (36,8% so với 17,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê với p < 0,05. Những bà mẹ thiếu máu sinh con thiếu máu cao gấp 2,7 lần so

với những bà mẹ không thiếu máu.

Kết quả nghiên cứu này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu trước đó của

Lê Bạch Mai (2006) khi chỉ ra rằng bà mẹ bị thiếu máu có nguy sơ sinh ra trẻ

thiếu máu cao gấp 25,6 lần so với bà mẹ không thiếu máu [24]. Nguyễn Thị

Huyền Trang (2011) chỉ ra mẹ thiếu máu với TMSS bệnh lý trong 7 ngày đầu

với OR = 3,1 và p < 0,01 [29]. Nguyễn Thị Thanh Bình (2016) cho biết, thiếu

máu mẹ làm tăng nguy cơ thiếu máu sơ sinh lên 1,94 lần (p<0,05) [3].

Điều này có thể được lý giải là trong những năm gần đây tình trạng dinh

dưỡng của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã được cải thiện đáng kể, góp phần

làm giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai. Đây là vấn đề có thể can thiệp

được, giúp làm giảm nguy cơ thiếu máu ở trẻ sơ sinh thông qua các hình thức

tuyên truyền, tư vấn bà mẹ bổ sung sắt đầy đủ trong các lần khám thai, lồng

ghép với các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.

Thiếu máu mẹ là một yếu tố nguy cơ cao khi mang thai. Mẹ bị thiếu máu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sẽ dẫn đến tình trạng không cung cấp đủ vi chất dinh dưỡng để nuôi thai. Bên

67

cạnh việc liên quan đến hạn chế tăng trưởng trong tử cung của thai nhi, sinh

non, sẩy thai, thai chết lưu…thiếu máu mẹ có liên quan đến thiếu máu con, đặc

biệt trong năm đầu. Thiếu máu mẹ trong thai kỳ chủ yếu là thiếu máu thiếu sắt

(TMTS). Hầu hết lượng sắt chuyển sang thai nhi bắt đầu từ tuần thứ 30, đây

cũng là thời điểm hấp thu sắt cao nhất ở bà mẹ nên sẽ ảnh hưởng đến kho dự

trữ sắt ở thai nhi.

Trong nghiên cứu của chúng tôi mới chỉ nghiên cứu tình trạng bà mẹ có

bị thiếu máu không mà chưa đánh giá mức độ thiếu máu của mẹ với tình trạng

TMSS. Do đó chúng tôi chưa phân tích cụ thể từng mức độ thiếu máu ở người

mẹ liên quan như thế nào với TMSS. Mong rằng sẽ có những nghiên cứu chi

tiết hơn về vấn đề này.

- Tăng huyết áp

Tỷ lệ TMSS ở nhóm bà mẹ tăng HA chiếm 25% cao hơn tỷ lệ TMSS ở

nhóm bà mẹ không tăng HA 19,1%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với p > 0,05. Mẹ tăng HA không là yếu tố liên quan đến TMSS với OR = 1,4

KTC 95% (0,5 – 3,8)

Tăng huyết áp trong thai kỳ là một trong những tình trạng thai nghén

nguy cơ cao, gây ra bệnh tật và tử vong cho mẹ và trẻ sơ sinh. Mẹ bị THA ảnh

hưởng đến tuần hoàn máu nuôi thai làm giảm cung cấp dinh dưỡng cho thai.

Thiếu dinh dưỡng, thiếu vi chất dẫn đến thai chậm phát triển trong tử cung [15].

Mẹ THA là yếu tố làm tăng nguy cơ trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai nhưng

không liên quan đến tình trạng thiếu máu sơ sinh

- Tiền sản giật

Tiền sản giật là một bệnh lý nặng nề, gây nhiều biến chứng cho cả mẹ và

con. Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn

đề TSG và ảnh hưởng của nó lên thai nghén [11]. Các nghiên cứu nhận thấy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TSG có liên quan đến nồng độ Hb ở trẻ sơ sinh [3], [29].

68

Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra tỷ lệ TMSS ở nhóm mẹ bị

TSG chiếm 15,4% thấp hơn nhóm mẹ không bị tiền sản giật 20%, Mẹ bị TSG

không là yếu tố liên quan của TMSS với KTC 95%, OR = 0,7

Kết quả này tương đồng với kết quả của Nguyễn Thị Huyền Trang năm

2011, mẹ bị tiền sản giật có nguy cơ sinh con tăng Hb > 200g/l cao gấp 3.9 lần

so với mẹ không bị tiền sản giật [29].

Tuy TSG không liên quan đến TMSS nhưng nó gây ra nhiều biến chứng

nặng nề khác, nguy cơ tử vong cao cho mẹ và bé. Vì vậy, việc quản lý thai nghén

nguy cơ cao, chẩn đoán và điều trị TSG rất cần được quan tâm nhằm giảm tỷ lệ

mắc, dự phòng các biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé.

4.2.2. Một số yếu tố liên quan về phía thai và phần phụ của thai

 Mối liên quan giữa số thai và thiếu máu sơ sinh

Bảng 3.21 cho thấy, số thai có liên quan đến TMSS. Trong nhóm đa thai

(100% song thai) có 35% trẻ TMSS, nhóm đơn thai có 16,9% trẻ TMSS với sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Thai đôi là yếu tố liên quan làm tăng

TMSS lên 2,6 lần so với đơn thai

Nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết quả của một số tác giả: Đặng

Văn Chức (2016) cho biết, đa thai là yếu tố nguy cơ làm tăng thiếu máu ở trẻ

sơ sinh trong 7 ngày đầu OR = 2,4 và p < 0,05. Nghiên cứu của Visser GL trên

99 cặp song sinh chỉ ra rằng mức Hb của thai cho máu và thai nhận máu lần

lượt là 13,1 g/dL (11,4 -14,9) so với 17,6 g/dL (16,0 - 19,7) (p

<0,001) [87].

Song thai có nguy cơ sảy thai cao hơn, thường có sự phát triển bất cân

xứng, chênh lệch giữa 2 thai làm 1 thai chậm phát triển trong tử cung, dẫn đến

đẻ non, nhẹ cân, nguy cơ vàng da…cao hơn so với đơn thai. Đặc biệt, khi xuất

hiện hội chứng truyền máu thai đôi và hội chứng song thai thiếu máu đa hồng

cầu khi lượng máu đến hai thai không cân bằng làm tăng nguy cơ TM ở trẻ sơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh cho máu [86]. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi với số mẫu hạn chế

69

(nmẹ = 14, nsơ sinh = 20) và thời gian 01 năm nên chưa phân tích được rõ hơn ở

các trường hợp thai đôi một bánh rau và thai đôi hai bánh rau với TMSS

 Mối liên quan giữa rau thai và thiếu máu sơ sinh

Kết quả từ bảng 3.22 chỉ ra: Trong nhóm bệnh lý rau tiền đạo có 45% trẻ

TMSS, rau bong non có 38,5% trẻ TMSS và nhóm rau thai bình thường có

16,6% trẻ sơ sinh thiếu máu; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

(1,5 – 10,7). Kết quả NC của chúng tôi tương đồng với của Đặng Văn Chức OR

Về rau tiền đạo, yếu tố liên quan làm tăng TMSS lên 4,1 lần với CI 95%

= 8,7, Nguyễn Thị Thanh Bình OR = 5,0. Nghiên cứu của Dong Gyu Jang và

cộng sự (2011) cho biết, rau tiền đạo là yếu tố làm tăng nguy cơ TMSS với OR

= 2,53 (p = 0,009) khi phân tích đơn biến và OR = 2,39 ( p = 0,02) khi phân

tích đa biến [56]. Nghiên cứu của Megan Shneiderman cũng chỉ ra nguy cơ

thiếu máu sơ sinh gấp 6,78 lần ở những trường hợp mổ lấy thai có RTĐ

(OR=4,4 – 10,7) [78].

(1,04 – 10,2). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự Nguyễn Thị Thanh

Về rau bong non, yếu tố liên quan làm tăng TMSS lên 3,1 lần KTC 95%,

Bình (2016) với nguy cơ thiếu máu sơ sinh tăng 5,2 lần ở những trường hợp có

rau bong non [3].

Rau thai bất thường (gồm RTĐ và RBN) yếu tố liên quan làm tăng TMSS

lên 4,2 lần so với rau thai bình thường. Bất thường của nhau thai làm phức tạp

quá trình chuyển dạ và dẫn đến một lượng máu bị mất đáng kể của và mẹ và

thai nhi. Rau tiền đạo và rau bong non là hai nguyên nhân phổ biến nhất và

RTĐ mang nguy cơ xuất huyết, tử vong và bệnh tật cao hơn. Ngoài mối đe dọa

chảy máu, rau thai bất thường có mối liên hệ cao với chuyển dạ đẻ non, và có

nguy cơ tử vong chu sinh 4% đến 8% [39]

Như vậy, rau tiền đạo và rau bong non là một trong những yếu tố liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan làm tăng nguy cơ TMSS do gây chảy máu trong thai kỳ.

70

4.2.3. Một số yếu tố liên quan về phía con

Qua nghiên cứu 233 bệnh nhân sơ sinh giai đoạn sớm, kết quả từ bảng

3.23 cho thấy tỷ lệ ngạt (6%) đã giảm hơn so với nghiên cứu trước đây 14,21%

[18] hoặc 10,3% [29]. Tỷ lệ TMSS trong nhóm bệnh nhân có ngạt cao hơn

nhóm không ngạt, sự chênh lệch là 28,6% và 19,2%, tuy nhiên tình trạng ngạt

ngay sau sinh không liên quan đến TMSS với OR = 1,7 nhưng CI 95% (0,5 –

5,6). Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả ghi nhận tại Bệnh viện

Trung ương Huế [29], ngạt không liên quan với tình trạng giảm Hb nhưng là

yếu tố liên quan làm tăng Hb với OR = 3,7 p < 0,05. Suy hô hấp sơ sinh là tình

trạng rất hay gặp, đặc biệt trong giai đoạn sớm chiếm 58,8% (bảng 3.23). Tuy

nhiên, SHH không liên quan đến tình trạng TMSS. Các nguyên nhân suy hô

hấp ở trẻ sơ sinh, 80% do bệnh màng trong, cơn khó thở nhanh thoáng qua, hội

chứng hít phân su…[20]. Ngạt không liên quan đến thiếu máu sơ sinh mà có

thể làm tăng hồng cầu vì thai bị thiếu oxy cấp hoặc mạn tính sẽ kích thích tăng

sản xuất EPO, làm tăng HC.

Bảng 2.24 cho biết, tỷ lệ TMSS trong nhóm vàng da bệnh lý cao

hơn nhóm không VDBL (28,6 và 16,5%). VDBL là yếu tố liên quan làm tăng

TMSS lên 2 lần. Nguyễn Thị Huyền Trang cho biết vàng da tăng bilirubin tự

do không là yếu tố nguy cơ của Hb < 135g/l với OR = 2,6 và p > 0,05 [29]. Kết

quả này cho thấy có một phần sự tương đồng, song tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu

máu và vàng da sơ sinh khác nhau giữa các tác giả làm nên sự khác biệt. Vàng

da sơ sinh được biết đến là tình trạng tan máu sinh lý sau sinh, xảy ra ở 60%

trẻ sơ sinh đủ tháng và hầu hết sơ sinh non tháng [20]. Tuy nhiên, quá trình vỡ

hồng cầu xảy ra nhanh và quá mức dẫn đến VDBL. Tình trạng vàng da sơ sinh

nặng do bất đồng nhóm máu mẹ con hệ ABO chiếm 60,1%, NTSS sớm chiếm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

36,4%, và không rõ nguyên nhân 15,2% [13]

71

Bảng 3.25 cho biết, tỷ lệ TMSS trong nhóm có NTSS cao hơn không

NTSS (27,7 và 16,7%), đặc biệt sự chênh lệch thiếu máu rõ hơn trong NTHSS

(48% và 16,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. NTSS làm tăng

TMSS lên 1,9 lần và NTHSS hay nhiễm trùng sơ sinh thực thụ làm tăng TMSS

lên 4,7 lần. Tình trạng nhiễm trùng sơ sinh nói chung bao gồm cả nhiễm trùng

da, mắt, rốn…đến viêm phổi, viêm não màng não có liên quan đến TMSS bởi

tác động của các cytokin tiền viêm. Tuy nhiên, riêng trong tình trạng nhiễm

trùng huyết sơ sinh (gồm NTHSS xác định, NTHSS nhiều khả năng, NTHSS

nghi ngờ) các phản ứng viêm rõ ràng hơn, quá trình ức chế sản sinh và tăng phá

hủy hồng cầu trong viêm trở lên rõ ràng hơn. Trong tình trạng nhiễm trùng các

cytokine tiền viêm tác động trực tiếp lên các tế bào tiền thân hồng cầu, giảm

tổng hợp erythropoietin đồng thời thúc đẩy thay đổi màng hồng cầu, gây vỡ

HC, làm rút ngắn đời sống của hồng cầu. Mặt khác, khi nhiễm trùng đặc biệt

trong sepsis tế bào gan và các cytokine tiền viêm, IL-6 kích thích tăng sản

xuất Hepcidin (một peptid điều hòa vận chuyển sắt). Hepcidin liên kết với kênh

vận chuyển Ferroportin, làm phá vỡ protein vận chuyển gây ra sự nội hóa và

suy thoái protein, giảm cung cấp sắt từ đại thực bào để phát triển hồng cầu.

Thông qua việc tác động lên hormone điều hòa sắt – Hepcidin, tế bào tiền thân

HC, màng HC các Cytokin tiền viêm ức chế tạo hồng cầu dẫn đến thiếu máu

[49], [69]

Ngoài ra, một số yếu tố không liên quan đến tình trạng TMSS như tiểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cầu dưới 150 G/l, hạ đường huyết < 2,6 mmol/l, các bất thường bẩm sinh.

72

KẾT LUẬN

1. Tỷ lệ và đặc điểm thiểu máu sơ sinh giai đoạn sớm

- Tỷ lệ thiếu máu sơ sinh giai đoạn sớm là 19,7%

- Đặc điểm lâm sàng: Da vàng 56,5%, khó thở 52,2%, da xanh/niêm mạc

nhợt 50%, nhịp tim nhanh 28,3%, tiếng thổi tâm thu 15,2% và gan lách to 4,3%

và có 6,5% sơ sinh thiếu máu phải truyền máu

- Đặc điểm cận lâm sàng:

Chỉ số RBC, HCT giảm tỷ lệ rất cao (73,9% và 97,8%). Chỉ số MCV,

MCH và MCHC giảm tỷ lệ là 8,7%, 10,9% và 2,2%. Sắt huyết thanh giảm

84,9%, protein TP giảm 2,2%

2. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu sơ sinh

Yếu tố có liên quan làm tăng TMSS:

- Mẹ ở nông thôn 1,4 lần, làm ruộng ruộng 2,9 lần, cân nặng tăng < 12kg

trong thai kỳ 1,6 lần, đông con 2,4 lần, đẻ dày 2,5 lần, quá trình mang thai bổ sung

sắt không đầy đủ 1,9 lần, hút thuốc thụ động 1,9 lần và thiếu máu 2,7 lần

- Đa thai 2,4 lần, rau tiền đạo 4,1 lần, rau bong non 3,1 lần, RTĐ và RBN

4,2 lần; mổ lấy thai 1,8 lần

- Nhiễm trùng sơ sinh 1,9 lần, nhiễm trùng huyết sơ sinh 4,7 lần, vàng

da bệnh lý 2 lần

Yếu tố không liên quan đến TMSS gồm: Dân tộc mẹ, tuổi mẹ, chiều cao

≤ 150cm , tăng trên 10kg trong thai kỳ, mang thai ≥ 4 lần, chuyển dạ kéo dài

trên 24h, ối vỡ cách lúc sinh ≥ 18 giờ, tăng huyết áp, tiền sản giật, ngạt sau sinh,

suy hô hấp sơ sinh, giảm tiểu cầu sơ sinh, hạ đường huyết và bất thường bẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh

73

KHUYẾN NGHỊ

Từ những kết quả nghiên cứu đạt được, chúng tôi đưa ra một số khuyến

nghị sau:

1. Chẩn đoán thiếu máu sơ sinh cần lưu ý bởi thiếu máu trên lâm sàng

thường bị che lấp bởi vàng da

2. Để phòng ngừa thiếu máu sơ sinh:

- Trong thời gian mang thai, bà mẹ cần chú ý tăng cường dinh dưỡng,

đảm bảo tăng > 10kg trong thai kỳ;

- Bổ sung sắt hằng ngày 60mg trong suốt thai kỳ;

- Không nên đẻ dày, khoảng cách giữa hai lần sinh ≥ 3 năm;

- Khám thai định kỳ, phát hiện và phòng ngừa thiếu máu, điều trị kịp thời

các trường hợp rau thai bất thường;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tránh phơi nhiễm khói thuốc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bệnh viện Nhi Đồng 1 (2013), Giá trị bình thường các xét nghiệm thường

gặp, Phác đồ điều trị, NXB Y học, Tp Hồ Chí Minh, tr 1592-03.

2. Bệnh viện Nhi Trung ương (2016), Khoảng tham chiếu các giá trị huyết

học, Hà Nội, tr 25 – 30.

3. Nguyễn Thị Thanh Bình (2016), "Tình trạng dinh dưỡng và nồng độ

hemoglobin ở trẻ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm tại Bệnh viện

Trường Đại học Y – Dược Huế", Tạp chí Nhi Khoa. 9(2), tr. 19-28.

4. Bộ môn Nhi - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên (2018), Giáo trình

Nhi khoa, Sơ sinh, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội, tr 66-23.

5. Bộ Y Tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Sản phụ khoa,

Quyết định số 315/QĐ-BYT ngày 29/01/2015, Hà Nội, tr 29 - 59, 220-55.

6. Bộ Y Tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường

gặp ở trẻ em Quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 07/8/2015 Hà Nội, tr

185-50, 534-79.

7. Bộ Y Tế (2017), Hướng dẫn quốc gia về dinh dưỡng cho phụ nữ có thai

và bà mẹ cho con bú, Quyết định số 776/QĐ-BYT ngày 08 tháng 3 năm

2017, Hà Nội, tr 24-27.

8. Hồ Bích Châu (2010), "So sánh hiệu quả của sắt và sắt kết hợp với

Erythropoietin trong phòng ngừa thiếu máu ở trẻ sơ sinh non tháng", Tạp

chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 14(1), tr. 169-72.

9. Đặng Văn Chức và Phimsamay Phomany (2017), "Một số đặc điểm dịch

tễ thiếu máu ở trẻ sơ sinh", Tạp chí Nhi khoa. 10(5), tr. 39-45.

10. Đặng Văn Chức, Phimsamay Phomany và Đặng Việt Linh (2017), "Đặc

điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 122 trẻ sơ sinh thiếu máu tại Bệnh viện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trẻ em Hải Phòng năm 2016", Tạp chí Nhi khoa. 10(2), tr. 14-20.

11. Phạm Thị Thu Cúc (2018), Thực trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em dưới

5 tuổi tại phòng khám dinh dưỡng Bệnh Viện Nhi Trung ương, Luận văn

Thạc sỹ, Nhi khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.

12. Nguyễn Văn Dũng (2011), Nghiên cứu thiếu máu ở trẻ đẻ non, đánh giá

hiệu quả điều trị bằng bổ sung các yếu tố tạo máu, Luận văn Thạc sỹ,

Nhi khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.

13. Phạm Diệp Thùy Dương (2011), "Đặc điểm và biến chứng của những

trường hợp vàng da sơ sinh được thay máu tại bệnh viện nhi đồng ii năm

2010", Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 15(3), tr. 136-39.

14. Đỗ Hàm (2014), Tiếp cận nghiên cứu khoa học y học, Nhà xuất bản Đại

học Thái Nguyên, Thái Nguyên, 58-65.

15. Nguyễn Thu Hằng (2016), Nghiên cứu các biến chứng ở trẻ sơ sinh nhỏ

so với tuổi thai và một số yếu tố liên quan từ phía mẹ tại bệnh viện Phụ

sản Trung ương, Luận văn Thạc sỹ Y học, Nhi khoa, Trường đại học Y

Hà Nội.

16. Đoàn Thị Huệ và Nguyễn Tiến Dũng (2013), "Nhận xét một số chỉ số

huyết học và chỉ số sinh hóa ở trẻ sơ sinh non tháng điều trị tại khoa nhi

Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên ", Tạp chí Khoa học và

công nghệ. 101(01), tr. 115-20.

17. Nguyễn Thị Hoài Hương, Lâm Thị Mỹ và Ngô Minh Xuân (2009), "Tình

hình truyền máu sơ sinh tại khoa sơ sinh Từ Dũ năm 2006 - 2007", Tạp

chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 13(1), tr. 13-18.

18. Nguyễn Thị Xuân Hương và cộng sự (2012), "Tình hình bệnh tật và tử

vong sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên trong 3 năm

(2008 – 2010)", Tạp chí Y học thực hành. 12(3), tr. 9- 13.

19. Nguyễn Công Khanh và các cộng sự. (2016), Hệ tạo máu - Huyết học -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Truyền máu, Sách giáo khoa Nhi khoa, NXB Y học, Hà Nội, tr 939-30.

20. Nguyễn Công Khanh và các cộng sự. (2016), Sơ sinh, Sách giáo khoa

Nhi khoa, NXB Y học, Hà Nội, tr 177-07.

21. Nguyễn Công Khanh và Nguyễn Hoàng Nam (2017), Tiếp cận chẩn

đoán và điều trị Nhi khoa, Bệnh lý sơ sinh, NXB Y học, Hà Nội, tr 19-

65.

22. Đỗ Kính (2015), Phôi thai học-Thực nghiệm và ứng dụng lâm sàng,

NXB Y học, Hà Nội, 775-81.

23. Nguyễn Thị Hồng Lạc và Nguyễn Tuấn Anh (2016), "Đặc điểm lâm

sàng, cận lâm sàng và dịch tễ bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 2 tháng tuổi

ở khoa Nhi Bệnh viện Nông nghiệp", Tạp chí Nhi khoa. 9(2), tr. 45-49.

24. Lê Bạch Mai và cộng sự (2006), "Tình trạng dinh dưỡng, nồng độ

Hemoglobin và một số yếu tố liên quan ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Đa khoa

tỉnh Hưng Yên", Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm. 2(2), tr. 18-22.

25. Nguyễn Thị Mai (2013), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu

tố liên quan đến vàng da tăng bilirubin tư do ở trẻ sơ sinh non tháng ở

Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ, Nhi

khoa, Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.

26. Nguyễn Thị Kiều Nhi (2011), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm

sàng sơ sinh bệnh lý điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Trường Đại học Y

Dược Huế", Tạp chí Y Dược học(2), tr. 112-17.

27. Nguyễn Thị Kiều Nhi và Trần Minh Châu (2006), "Tìm hiểu một số nét

dịch tễ học bệnh nhiễm trùng sơ sinh sớm truyền bằng đường mẹ - thai

", Tạp chí Y học thực hành. Kỷ yếu công trình Nhi khoa(552), tr. 97-01.

28. Nguyễn Thị Thủy (2013), Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu của phụ nữ

có thai đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2012 - 2013, Luận

văn Thạc sỹ, Huyết học - Truyền máu, Trường Đại học Y Hà Nội.

29. Nguyễn Thị Huyền Trang (2011), Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hemoglobin máu ở giai đoạn sơ sinh sớm ở trẻ sơ sinh bệnh lý điều trị

tại khoa Nhi bệnh viện trường đại học Y Dược Huế, Luận văn Thạc sỹ,

Nhi khoa, Trường Đại học Y Dược Huế.

30. Phạm Thị Xuân Tú và Phạm Văn Hùng (2002), "Đặc điểm lâm sàng, sinh

học của nhiễm khuẩn huyết sơ sinh", Hội Nhi khoa Việt Nam. Tập 10(số

đặc biệt), tr. 86-91.

31. Nguyễn Thị Hoàng Tuyết (2016), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét

nghiệm và nguyên nhân của bệnh thiếu máu thiếu sắt ở người lớn và trẻ

em tại Viện Huyết học -Truyền máu Trung ương, Luận văn Thạc sỹ,

Huyết học - truyền máu, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

32. Viện dinh dưỡng Quốc gia (2015), Điều tra quốc gia về vi chất dinh

dưỡng năm 2014, Mạng lưới giám sát dinh dưỡng toàn quốc - VDD, Viện

Dinh Dưỡng, Hà Nội, tr 34-38.

Tiếng Anh

33. Amorissani F. M. et al. (2007), "[Anemia in the premature newborn]",

Mali Med. 22(2), pp. 1-5.

34. Aher S, Malwatkar K and Kadam S (2008), "Neonatal anemia", Semin

Fetal Neonatal Med. 13(4), pp. 239-47.

35. Asgary S., Naderi G. and Ghannady A. (2005), "Effects of cigarette

smoke, nicotine and cotinine on red blood cell hemolysis and their -SH

capacity", Exp Clin Cardiol. 10(2), pp. 116-9.

36. Beggs L.A et al. (2014), "Testosterone alters iron metabolism and

stimulates red blood cell production independently of

dihydrotestosterone", Am J Physiol Endocrinol Metab. 307(5), pp. E456-

61.

37. Bellieni C. (2016), "The Best Age for Pregnancy and Undue Pressures",

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

J Family Reprod Health. 10(3), pp. 104-07.

38. Bezzine A. et al. (2018), "In-hospital mortality of very preterm infants in

a Tunisian neonatal intensive care unit: Prevalence and risk factors",

Tunis Med. 96(12), pp. 884-87.

39. Bizzarro M. J., Colson E. and Ehrenkranz R. A. (2004), "Differential

diagnosis and management of anemia in the newborn", Pediapp Clin

North Am. 51(4), pp. pp 1087-07, xi.

40. Brugnara C and Platt O (2003), The neonatal erythrocyte and its

disorders, PA: Saunders, Philadelphia, 19-55.

41. Cetinkaya M., Atasay B and Perk Y (2018), "Turkish Neonatal Society

guideline on the ppansfusion principles in newborns", Turk Pediappi

Ars. 53(Suppl 1), pp. S101-08.

42. Cutland C. L. et al. (2017), "Low birth weight: Case definition &

guidelines for data collection, analysis, and presentation of maternal

immunization safety data", Vaccine. 35(48 Pt A), pp. 6492-00.

43. Dallman P.R. (1981), "Anemia of prematurity", Annu Rev Med. 32,

pp. 143-60.

44. de Sa Solange Augusta et al. (2015), "Anemia in pregnancy: Impact on

weight and in the development of anemia in newborn", Nupp Hosp.

32(5), pp. 2071-79.

45. Dzierzak E. and de Pater E. (2016), "Regulation of Blood Stem Cell

Development", Curr Top Dev Biol. 118, pp. 1-20.

46. Esan A. J (2016), "Hematological differences in newborn and aging: a

review study", Hematol Ppansfus Int J. 3(3), pp. 178-90.

47. Eslami Z, Ghilian R and Abbasi F (2012), "Evaluation of Hemoglobin

Concenppation of Cord, Capillary and Venous sampling in Neonates",

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Iran J Ped Hematol Oncol. 2(4), pp. 159-63.

48. Ferri C, Procianoy R. S. and Silveira R. C. (2014), "Prevalence and risk

factors for iron-deficiency anemia in very-low-birth-weight preterm

infants at 1 year of corrected age", J Ppop Pediapp. 60(1), pp. 53-60.

49. Fraenkel P. G. (2017), "Anemia of Inflammation: A Review", Med Clin

North Am. 101(2), pp. 285-96.

50. Friedrisch J. R. and Friedrisch B. K. (2017), "Prophylactic Iron

Supplementation in Pregnancy: A Conppoversial Issue", Biochem

Insights. 10, pp. 1177 - 78.

51. Ga Won Jeon and Jong Beom Sin (2013), "Risk Factors of Ppansfusion

in Anemia of Very Low Birth Weight Infants", Yonsei Med J. 54(2), pp.

366-73.

52. Greer C. F. (2008), "Inppauterine growth as estimated from liveborn birth-

weight data at 24 to 42 weeks of gestation, by Lula O. Lubchenco et al,

Pediappics, 1963;32:793-800", Pediappics. 102(1 Pt 2), pp. 237-39.

53. Hameed N. N, Na' Ma A. M, Vilms R and Bhutani V. (2011), "Severe

neonatal hyperbilirubinemia and adverse short-term consequences in

Baghdad, Iraq", Neonatology. 100(1), pp. 57-63.

54. Hasanbegovic E and Sabanovic S (2004), "[Effects of iron therapy on

motor and mental development of infants and small children suffering

from iron deficiency anaemia]", Med Arh. 58(4), pp. 227-29.

55. Ingvarsson R. F. et al. (2007), "The effects of smoking in pregnancy on

factors influencing fetal growth", Acta Paediapp. 96(3), pp. 383-96.

56. Jang D. G. et al. (2011), "Risk factors of neonatal anemia in placenta

previa", Int J Med Sci. 8(7), pp. 554-57.

57. Kalteren W. S. et al. (2018), "Perinatal Anemia is Associated with

Neonatal and Neurodevelopmental Outcomes in Infants with Moderate

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

to Severe Perinatal Asphyxia", Neonatology. 114(4), pp. 315-22.

58. Kuruvilla Denison J. et al. (2017), "Estimation of Adult and Neonatal

RBC Lifespans in Anemic Neonates using RBCs Labeled at Several

Discrete Biotin Densities", Pediapp Res. 81(6), pp. 905-910.

59. Lee Sunmin et al. (2015), "Prevalence of anemia and associations between

neonatal iron status, hepcidin, and maternal iron status among neonates

born to pregnant adolescents", Pediappic Research. 79, pp. 42 - 48.

60. Li H. T. et al. (2015), "Association of cesarean delivery with anemia in

infants and children in 2 large longitudinal Chinese birth cohorts", Am J

Clin Nupp. 101(3), pp. 523-9.

61. Lindern von J.S and Lopriore E. (2014), "Management and prevention

of neonatal anemia: current evidence and guidelines", Expert Rev

Hematol. 7(2), pp. 195-02.

62. Loftin R. W. et al. (2010), "Late preterm birth", Rev Obstet Gynecol.

3(1), pp. 10-9.

63. Lubchenco L. O. et al. (1963), "Inppauterine growth as estimated from

liveborn birth-weight data at 24 to 42 weeks of gestation", Pediappics.

32, pp. 793-00.

64. Machado Jde B. et al. (2011), "Quantitative effects of tobacco smoking

exposure on the maternal-fetal circulation", BMC Pregnancy Childbirth.

11, pp. 24-30.

65. Mahecha-Reyes E. and Grillo-Ardila C. F. (2018), "Maternal Factors

Associated with Low Birth Weight in Term Neonates: A Case-

conppolled Study", Rev Bras Ginecol Obstet. 40(8), pp. 444-49.

66. Martin Camilla R and Cloherty John P (2008), Neonatal

hyperbilirubinemia, Manual neonatal care,6th, Philadelphia, 181-12.

67. Masilamani V. et al. (2016), "Smoking Induced Hemolysis: Specppal

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

and microscopic investigations", Sci Rep. 6, pp. 210 -95.

68. Muleviciene A. et al. (2018), "Assessment of Risk Factors for Iron

Deficiency Anemia in Infants and Young Children: A Case-Conppol

Study", Breastfeed Med. 13(7), pp. 493-99.

69. Nemeth E. and Ganz T. (2014), "Anemia of inflammation", Hematol

Oncol Clin North Am. 28(4), pp. 671-81, vi.

70. Obladen M., Sachsenweger M. and Stahnke M. (1988), "Blood sampling

in very low birth weight infants receiving different levels of intensive

care", Eur J Pediapp. 147(4), pp. 399-04.

71. Ocviyanti D. and Wahono W. T. (2018), "Risk Factors for Neonatal

Sepsis in Pregnant Women with Premature Rupture of the Membrane",

J Pregnancy. 2018, pp. 4823404.

72. Ohls RK (2004), Developmental erythropoiesis, In Fetal and Neonatal

Physiology, PA: Saunders, Philadelphia, 1399-20.

73. Pateva I. B. et al. (2015), "Effect of Maternal Cigarette Smoking on

Newborn Iron Stores", Clin Res Ppials. 1(1), pp. 4-7.

74. Pena-Rosas J. P. and Viteri, F. E. (2009), "Effects and safety of

preventive oral iron or iron+folic acid supplementation for women

during pregnancy", Cochrane Database Syst Rev(4), pp. Cd736-47.

75. Rao R. and Georgieff, M. K. (2007), "Iron in fetal and neonatal

nuppition", Semin Fetal Neonatal Med. 12(1), pp. 54-63.

76. Ru Y. et al. (2018), "Predictors of anemia and iron status at birth in

neonates born to women carrying multiple fetuses", Pediapp Res.

77. Sachdev H., Gera T. and Nestel P. (2005), "Effect of iron

supplementation on mental and motor development in children:

systematic review of randomised conppolled ppials", Public Health

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nupp. 8(2), pp. 117-32.

78. Schneiderman M. and Balayla J. (2013), "A comparative study of

neonatal outcomes in placenta previa versus cesarean for other indication

at term", J Matern Fetal Neonatal Med. 26(11), pp. 1121-27.

79. Shibata T. et al. (2019), "A disadvantage of cesarean section en caul:

Umbilical velamentous insertion, a risk factor and proposed mechanism

of neonatal anemia", J Obstet Gynaecol Res.

80. Simion IN et al. (2013), "Assessment of neonatal anemia and its impact in

neonatal adaptation", Jurnalul Pediappului – Year XVI. 16(64), pp. 54-59.

81. Sppauss R. G. (2010), "Anaemia of prematurity: pathophysiology and

ppeatment", Blood Rev. 24(6), pp. 221-25.

82. Sun S., Peng Y. and Liu J. (2018), "Research advances in erythrocyte

regeneration sources and methods in vippo", Cell Regen (Lond). 7(2),

pp. 45-49.

83. Terri A et al. (2004), "Red Blood Cell Indices: Implications for Practice",

Newborn & Infant Nursing Reviews. 4(4), pp. 231 - 39.

84. Tikkanen M. (2011), "Placental abruption: epidemiology, risk factors

and consequences", Acta Obstet Gynecol Scand. 90(2), pp. 140-49.

85. Venkatesh V. et al. (2012), "The safety and efficacy of red cell

ppansfusions in neonates: a systematic review of randomized conppolled

ppials", Br J Haematol. 158(3), pp. 370-85.

86. Verbeek L. et al. (2017), "Hematological disorders at birth in complicated

monochorionic twins", Expert Rev Hematol. 10(6), pp. 525-32.

87. Visser G. L. et al. (2019), "Leukocyte Counts and Other Hematological

Values in Twin-Twin Ppansfusion Syndrome and Twin Anemia-

Polycythemia Sequence", Fetal Diagn Ther, pp. 1-6.

88. WHO (2015), The global prevalence of anaemia in 2011, Geneva: World

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Health Organization.

89. WHO/UNICEF (2004), Towards an integrated approach for effective

anaemia conppol World Health Organization, Access date 18/10/2018, URL

https://www.who.int/medical_devices/publications/en/WHO_UNICEF-

anaemiastatement.pdf?ua=1.

90. Widness J. A. (2008), "Pathophysiology of Anemia During the Neonatal

Period, Including Anemia of Prematurity", Neoreviews. 9(11), pp. 520-

27.

91. Widness JA (2000), "Pathophysiology, Diagnosis, and Prevention of

Neonatal Anemia", NeoReviews. 1(4), pp. 61-68.

92. Willows N., D., Dannenbaum and S., Vadeboncoeur (2012), "Prevalence

of anemia among Quebec Cree infants from 2002 to 2007 compared with

1995 to 2000", Can Fam Physician. 58(2), pp. e101-6.

93. World Health Organization (2018), WHO recommendations non-clinical

interventions to reduce unnecessary caesarean sections, World Health

Organization, Geneva, 6-77.

94. Xin Q. Q. et al. (2017), "Prevalence of Anemia and its Risk Factors

among Children under 36 Months Old in China", J Ppop Pediapp. 63(1),

pp. 36-42.

95. Ye J. et al. (2016), "Association between rates of caesarean section and

maternal and neonatal mortality in the 21st century: a worldwide

population-based ecological study with longitudinal data", Bjog. 123(5),

pp. 745-53.

96. Zea-Vera A. and Ochoa T. J. (2015), "Challenges in the diagnosis and

management of neonatal sepsis", J Ppop Pediapp. 61(1), pp. 1-13.

97. Zhou Y. B. et al. (2014), "Impact of cesarean section on placental

ppansfusion and iron-related hematological indices in term neonates: a

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

systematic review and meta-analysis", Placenta. 35(1), pp. 1-8.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN

1. Ngô Thị Kim Anh và Khổng Thị Ngọc Mai (2019), “Tỷ lệ và một số yếu

tố liên quan đến thiếu máu sơ sinh ở trẻ sơ sinh giai đoạn sớm tại Bệnh

viện Trung ương Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Thực hành 11 (1118) tr

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

150 - 52

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phụ lục 1. Biểu đồ Lubchenco

PHỤ LỤC 2. Bảng đánh giá tuổi thai của Finstrom

Các bước Điểm Cách đánh giá Điểm đạt

Tư thế

1 2 3 1 2 3 Nằm sấp trên tay người khám

Núm vú

Móng tay

Sụn vành tai

Sinh dục ngoài

Vạch gan bàn chân

1 2 3 1 2 3 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 Nằm duỗi thẳng Nằm hai chi dưới co Nằm hai chi dưới co, hai tay co Đầu gấp xuống thân Đầu cúi xuống, tứ chi co Đầu ngẩng khoảng 3 giây, hai tay gấp, hai chân nửa, co nửa duỗi Là một chấm không nổi trên mặt da Nhìn thấy rõ, sờ thấy, nhưng không nổi lên mặt da Nhìn thấy rõ nổi trên mặt da 2 cm Chưa mọc đến đầu ngón Mọc đến đầu ngón Mọc trùm quá đầu ngón Mềm dễ biến dạng, ấn bật trở lại hoặc không Sụn mềm ấn bật trở lại chậm Sụn vành tai rõ, ấn bật trở lại ngay Sụn cứng, ấn bật trở lại tốt Chưa có tinh hoàn hoặc môi bé to Tinh hoàn nằm trong ống bẹn Tinh hoàn nằm trong hạ nang hoặc môi lớn hơi khép Bìu có nếp nhăn hoặc môi lớn khép kép Không có Có vạch ngang ở 1/3 trên lòng bàn chân Có vạch ngang ở 2/3 trên lòng bàn chân Có vạch ngang ở trên cả lòng bàn chân

Bảng điểm tương ứng với tuổi thai (tuần)

7-8 9 – 10 11 - 14 15 – 17 18 – 20 21 – 22 22 - 24 Điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31-32 33-34 35-36 37-39 40-42 Tuổi thai 27-28 29-30

SỐ PHIẾU………..

Mã BN:……………………

Số lưu trữ: NHCC…………

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu và một số yếu tố liên quan ở trẻ sơ sinh

tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

I. PHẦN HÀNH CHÍNH

- Họ và tên bệnh nhân: ………........................................................................

- Ngày, giờ sinh: …………………………………………………………….

- Ngày, giờ vào viện………………………………………………………...

- Tuổi:…………………………………………………..Giới: Nam / Nữ

- Nơi sinh:…………………………………………………………………..

- Họ và tên MẸ: ……………………………………………………………

 Nghề nghiệp:…………………………………………………….

 Địa chỉ:…………………………………………………………..

- Số điện thoại liên hệ gia đình

 Mẹ/bố/ông bà……………………………………………………

II. THÔNG TIN BỆNH NHI

1. Tiền sử sản khoa

- Trẻ là con thứ mấy:………………

- Cách sinh:…………………………………………………………………..

- Số thai: 1. Sinh một 2. Sinh đôi 3. Sinh ba

- Tuổi thai:…..….tuần….../7 ngày

 Ngày đầu tiên của kì kinh cuối cùng:…./…./ 20…

 Ngày Dự kiến sinh trên SÂ thai trong 3 tháng đầu: …./…/ 20…

 Finstrom:………………………………………………………

- Cân nặng lúc sinh:……….......g

- Ngạt ? A. Có (Apgar 1 phút…….điểm; Apgar 5 phút…….điểm )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

B. Không

2. Lý do vào viện:……………………………………………………………...

3. Triệu chứng lâm sàng:

 Hô hấp

Nhịp thở…..…lần/phút Cơn ngừng thở Thở rên

RLLN Tím tái Rale phổi

SpO2:………..%

 Tuần hoàn

Nhịp tim………lần/phút Tiếng thổi tâm thu Refill > 3s

Nổi vân tím

 Thần kinh

Kích thích Giảm vận động Li bì

Co giật Thóp phồng Giảm trương lực cơ

 Tiêu hóa

Bỏ bú /Bú kém Nôn chớ Gan/lách to

Chướng bụng Phân xanh Dịch dạ dày nâu bẩn

 Nhiệt độ…………….℃

 Da niêm

Da xanh/ niêm mạc nhợt

Mụn mủ trên da Rốn hôi, chảy mủ

 Vàng da

Xuất hiện từ ngày thứ…… Vùng………

Mức độ………………..

 Khác

..............................................................................................................

..............................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4. Chẩn đoán ban đầu:………………………………………………………..

5. Cận lâm sàng:

A. CÔNG THỨC MÁU

Hồng cầu (RBC)………………1012/L

HB………………g/l MCV……..…………fl

HCT………………% MCH…..……………pg

RDW………………% MCHC………………g/l

Bạch cầu (WBC)………………109/L

NE…………% LY..……… % MO………%

EO…………% BA………%

Tiểu cầu (PLT)………………109/L

B. SINH HÓA MÁU

Glucose……………… mmol/l Bilirubin TP ……….… µmol/l

Protein TP………………g/l Bilirubin TT……..……µmol/l

Sắt……………...… µmol/l

CRP………………..…………mg/l Procalcitonin…………..ng/ml

C. VI SINH

Bệnh phẩm: ……………………………………………………...

1. Âm tính

2. Dương tính

D. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

…………………………………………………………………………

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

…………………………………………………………………………

E. SINH HỌC PHÂN TỦ

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

6. Điều trị:

- Truyền máu: A. Không B. Có :……………………………………

- Thuốc…………………………………………………………………

7. Chẩn đoán bệnh lý sơ sinh giai đoạn sớm:………………………………

 Vàng da sơ sinh bệnh lý  Ngạt sơ sinh

 Bất thường bẩm sinh  Suy hô hấp sơ sinh

 Hạ đường huyết sơ sinh  Nhiễm trùng sơ sinh

 Giảm tiểu cầu sơ sinh  Sepsis

8. Tình trạng ra viện?

1. Khỏi 2. Chuyển viện 3. Xin về 4. Tử vong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9. Ghi chú: …………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………

III. THÔNG TIN VỀ MẸ

- Họ và tên Mẹ:……………………………………………Mã

BN

.......................................................................................................................

- Năm

sinh:

.......................................................................................................................

- Dân tộc:

.......................................................................................................................

- Chiều

cao:

.......................................................................................................................

- Số cân nặng tăng khi mang

thai

.......................................................................................................................

- Bắt đầu bổ sung Sắt từ tháng thứ……đến tháng thứ …… của thai kỳ.

- Phơi nhiễm khói thuốc:

1. Chủ động hút thuốc lá/lào trong thai kỳ? A. Có B. Không

2. Hút thuốc thụ động: Tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc như

sống cùng nhà hoặc làm việc cùng với người hút thuốc?

A. Có B. Không

- Thường xuyên sử dụng rượu/ bia/ Chè/ Cà phê? A. Có B. Không

- Bệnh lý mẹ khi mang thai

 Thiếu máu (Hb……….g/l)

 Tăng Huyết áp (HA =……/…….mmHg)

 Tiền sản giật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Đái tháo đường

 Bệnh tim mạch:…………………………………………………

 Bệnh thận tiết niệu:…………………………………………….

 Bệnh tiêu hóa:………………………………………………….

 Bệnh khác:…………………………………………………….

- Thuốc điều trị bệnh khi mang thai? ..........................................................

- Tiền sử sản phụ khoa:

 Tổng số lần mang thai?……….lần

 Số con sinh ra hiện sống?...............con

 Khoảng cách giữa hai lần sinh gần nhất?.............tháng………năm.

- Quá trình chuyển dạ lần này:

 Thời gian chuyển dạ?………….giờ

 Thời gian ối vỡ cách lúc sinh?……………giờ

 Nhiệt độ:……….℃. Huyết áp………..…..mmHg

 Tai biến trước sinh:

 Nhiễm trùng

 Rỉ ối

 Chảy máu

 Khác ..................................................................................

- Rau thai:

A. Rau thai bình thường

B. Rau thai bệnh lý

 Rau bong non

 Rau tiền đạo

 Bệnh lý rau thai khác……………………………………..

- Các kết quả xét nghiệm của mẹ (nếu có)................................................

…………………………………………………………………………..

- Các bất thường khác của mẹ (nếu có)…………………………………..

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

…………………………………………………………………………..

Thái Nguyên, ngày..….tháng……..năm 201….

Người thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngô Thị Kim Anh