1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ THANH LỘC
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên - 2020
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ THANH LỘC
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực,
khách quan cũng như chưa dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Ngô Thanh Lộc
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Minh Thọ đã
tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Phú Xuyên và các phòng ban khác
trong huyện cùng toàn thể cán bộ và nhân dân các xã được chọn nghiên cứu đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Ngô Thanh Lộc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ........................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................. 3
4.1. Ý nghĩa lý luận .............................................................................................. 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về đất đai, đất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất ................... 4
1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp. ...................................................................... 6
1.1.3. Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp ..................................................... 7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........... 12
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 12
1.2.2. Kinh nghiệm sử dụng đất nông nghiệp một số địa phương trong nước ... 12
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở Phú Xuyên .... 19
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 20
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 20
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................................ 25
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ...................................................... 25
iv
2.3.3. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp ....................................................... 25
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 26
2.3.5. Phương pháp phân tích thông tin.............................................................. 26
2.3.6. Phương pháp phân tích SWOT................................................................. 26
2.3.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
3.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên ................................ 30
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Xuyên ................................................ 30
3.1.2. Các vùng sản suất nông nghiệp huyện Phú Xuyên .................................. 32
3.1.3. Hiện trạng các loại cây trồng chính trên đất nông nghiệp ........................ 33
3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Phú Xuyên ......................................... 34
3.2.1. Thông tin chung các hộ điều tra ............................................................... 34
3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất tại Phú Xuyên về mặt kinh tế ................................ 36
3.2.3. Hiệu quả sử dụng đất tại Phú Xuyên về mặt xã hội ................................. 52
3.2.4. Hiệu quả sử dụng đất tại Phú Xuyên về mặt môi trường ......................... 55
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất tại Phú Xuyên .................... 59
3.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên .............................................................. 59
3.3.2. Các yếu tố nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp ...................................... 59
3.3.3. Kết cấu hạ tầng nông thôn ........................................................................ 62
3.3.4. Nhân tố thị trường .................................................................................... 62
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên ..... 62
3.5. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện
Phú Xuyên.............................................................................................................. 64
3.5.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện ..................................... 64
3.5.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú
Xuyên ................................................................................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 76
1. Kết luận .............................................................................................................. 76
2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 80
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
Bảo vệ thực vật BVTV
Biến đổi khí hậu BĐKH
Cây công nghiệp ngắn ngày CCNNN
Hiệu quả kinh tế HQKT
Loại hình sử dụng đất LHSDĐ
Kiểu sử dụng đất LUT
Ngân sách nhà nước NSNN
Nông thôn mới NTM
Nông nghiệp NN
Quản lý dự án QLDA
Ủy ban nhân dân UBND
Xây dựng cơ bản XDCB
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .... 28
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Xuyên ..................................................... 30
Bảng 3.2. Thống kê diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp ......................................... 31
Bảng 3.3. Đặc điểm của chủ hộ điều tra ................................................................... 34
Bảng 3.4. Tình hình đất đai của các hộ điều tra ........................................................ 35
Bảng 3.5. Một số tư liệu chủ yếu sử dụng bình quân của các hộ .............................. 35
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa ....................................... 38
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất 2 lúa - màu .................................. 39
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế trên loại hình sử dụng đất 2 mùa - 1 lúa........................ 40
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế trên loại hình sử dụng đất Chuyên màu và CCNNN ...... 1
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế trên loại hình sử dụng đất cây ăn quả .......................... 49
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế trên loại hình sử dụng đất hoa, cây cảnh ..................... 50
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế trên loại hình sử dụng đất lúa - cá ............................... 51
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội sử dụng đất tại Phú Xuyên ........................................... 53
Bảng 3.14. Hiện trạng bón phân một số cây trồng chính tại Phú Xuyên .................. 58
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của vốn đến hiệu quả sử dụng đất ....................................... 60
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của trình độ kỹ thuật đến hiệu quả kinh tế .......................... 61
Bảng 3.17. Kết quả phân tích SWOT ........................................................................ 63
Bảng 3.18. Diện tích đề xuất các loại hình sử dụng đất theo đơn vị hành chính cấp xã
................................................................................................................................... 68
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Ngô Thanh Lộc
2. Tên luận văn: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15
4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Với mục tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn huyện Phú
Xuyên - thành phố Hà Nội. Đồng thời góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong để tài đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: thu thập số liệu thông qua các phòng ban của huyện, điều tra phỏng vấn trực
tiếp người dân sản xuất nông nghiệp, cán bộ địa phương, cán bộ khuyến nông, xử lý số
liệu bằng Excel, số liệu được phân tích bằng phương pháp thông kê mô tả, thống kê so
sánh, phân tích SWOT để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
Phú Xuyên cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đó.
Đề tài đã thu được những kết quả sau:
- Phú Xuyên có tổng số diện tích tự nhiên 17.110,46 ha; diện tích đất nông
nghiệp có sự thay đổi theo các năm, năm 2018 đạt 11.238,66 ha; chiếm tỷ lệ lớn nhất
với 65,68% DTTN. Nhóm đất phi nông nghiệp có 5.807,51 ha chiếm 33,94% DTTN,
còn lại đất chưa sử dụng có 64,29 ha. Địa hình huyện Phú Xuyên được chia làm 2
tiểu vùng sinh thái theo tiêu chí về địa hình và các điều kiện sản xuất nông nghiệp.
Đất canh tác tại Phú Xuyên bao gồm nhóm đất cát và nhóm đất phù sa.
- Đề tài tiến hành đánh giá theo 3 tiêu chí về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Trong đó, kết quả đánh giá
hiệu sử dụng đất về mặt kinh tế cho thấy, toàn huyện có 7 loại hình sử dụng đất chính
với 61 kiểu sử dụng đất. Phần lớn các kiểu sử dụng đất đều cho hiệu quả ở mức cao.
- Đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất tại phú
xuyên: Yếu tố về điều kiện tự nhiên; Yếu tố về nguồn lực lao động, đất đai, vốn, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trang thiết bị và phương tiên sản xuất; Kết cấu hạ
tầng; thị trường.
viii
- Từ kết quả nghiên cứu về hiện trạng sản xuất và hiệu quả các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp, đã tiến hành đề xuất được các định hướng và giải pháp nhằm ổn
định và nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại Phú Xuyên về mặt kinh tế, môi trường và
xã hội, trong đó chú trọng đến nhóm giải pháp về xác định cơ cấu cây trồng hợp lý,
phát triển thị trường, thương hiệu cho các sản phẩm đầu ra.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quan trọng và là điều kiện không thể thiếu được trong mọi
quá trình phát triển. Vì vậy việc sử dụng tốt tài nguyên đất đai không chỉ quyết định
tương lai kinh tế, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển
xã hội.
Sử dụng đất đai hợp lý và lâu bền là một vấn đề đang được nhiều quốc gia trên
thế giới quan tâm giải quyết, nhất là ở các nước đang phát triển, tỷ lệ tăng dân số cao,
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội kéo theo quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa ở
mức độ cao. Bên canh đó, đất đai là tài nguyên hữu hạn, hiện tại cũng như trong tương
lai, diện tích đất sử dụng cho nông, lâm nghư nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trong
đó nông nghiệp vẫn là ngành sử dụng đất nông nghiệp lớn nhất trong các ngành kinh
tế để sản xuất ra lương thực, thực phẩm phục vụ con người. Vì vậy, việc đánh giá
đúng thực trạng nguồn tài nguyên đất phục vụ sử dụng đất nông nghiệp bền vững và
mang lại hiệu quả kinh tế cao là một vấn đề cần thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay.
Phú Xuyên là huyện cửa ngõ nằm trên trục giao thông quan trọng nối thành phố
Hà Nội với các tỉnh phía Nam qua tuyến đường sắt Bắc - Nam, tuyến Quốc lộ 1A và
đường Pháp Vân - Cầu Giẽ. Phú Xuyên là một huyện đồng bằng, “thuần nông”, mang
đặc trưng vùng châu thổ sông Hồng gắn liền với nền văn minh lúa nước, tập quán sản
xuất nông nghiệp có từ lâu đời với các làng mạc xen lẫn cánh đồng lúa thẳng cánh cò
bay. Năm 2018, huyện có tổng diện tích tự nhiên là 17.110,463 ha, trong đó diện tích
đất nông nghiệp có 11.238,66 ha, dân số 211.100 người, mật độ dân số 1.234 người/km2 (Niên giám thống kê Phú Xuyên, 2018).
Những năm qua với đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, Nhà nước việc quản
lý, khai thác và sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên ngày càng tốt hơn. Nhiều
mô hình mới được nhân dân huyện Phú Xuyên áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao
như: Mô hình trồng măng tây xanh, rau trái vụ; mô hình rau cần an toàn, khoai tây vụ
đông, bí xanh an toàn, bưởi Diễn, cam Canh... Giá trị sản xuất/ha canh tác của huyện
đạt từ 200 đến 230 triệu đồng, có mô hình đạt từ 400 đến 500 triệu đồng/ha.
Trong quá trình phát triển “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, xây dựng nông
thôn mới, công tác dồn điền đổi thửa, tập trung ruộng đất hiện nay là điều kiện tiền đề
quan trọng để sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung, cơ giới hóa, sinh học hóa và
2
áp dụng các thành tựu khoa học khác. Huyện Phú Xuyên đã thực hiện dồn điền đổi
thửa theo kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND Thành
phố Hà Nội về thực hiện dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2012 - 2013. Phú Xuyên là một trong những địa phương tích cực thực
hiện hiệu quả công tác này và mang lại kết quả hết sức tích cực.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, năm 2015 huyện Phú Xuyên có 10.388,14 ha đất
sản xuất nông nghiệp với 02 nhóm đất chính là Nhóm đất cát chiếm khoảng 0,93%
đất nông nghiệp và Nhóm đất phù sa, trong đó có 5.773,78 ha ở mức không thoái hóa,
chiếm 55,58%. Còn lại 4.614,36 ha ở mức thoái hóa nhẹ (Viện Thổ nhưỡng Nông
hóa, 2015). Có thể thấy rằng, chất lượng đất nông nghiệp của huyện Phú Xuyên phù
hợp với nhiều loại cây trồng và đây là điều kiện để tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao trong thời gian tới.
Bên cạnh đó trong quá trình phát triển, việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp
còn bộc lộ một số hạn chế như: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất không đồng đều giữa
các địa phương, các xã và hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp chưa cao. Sản
xuất chưa gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ vẫn là khâu yếu hiện nay. Việc quy
hoạch và phát triển nông thôn, quy hoạch thuỷ lợi chưa được quan tâm đúng mức đã
ảnh hưởng đến việc bố trí sản xuất và thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp.
Vấn đề đặt ra ở đây là Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên
hiện nay như thế nào? hiệu quả kinh tế sử dụng đất ra sao? Làm cách nào để nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng đất? Do vậy, để trả lời được câu hỏi trên nhằm đánh giá thực
trạng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn
huyện Phú Xuyên - thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
3
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội một số loại hình sử dụng đất tại huyện Phú Xuyên.
- Đề xuất được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Phú Xuyên thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại cây trồng trên diện tích đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên.
- Hộ nông dân huyện Phú Xuyên với quá trình sản xuất nông nghiệp; Hợp tác
xã, cán bộ có liên quan đến sản xuất nông nghiệp tại Phú Xuyên.
- Các yếu tố, điều kiện tự nhiên tác động tới sản xuất nông nghiệp tại Phú Xuyên;
Những vấn đề kỹ thuật có liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Điều tra, xác định thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện; Đánh
giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp; Đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Thu thập số liệu và các thông tin cần thiết từ năm 2016 - 2018.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nghiên cứu vể sử dụng
đất nói chung và tại huyện Phú Xuyên nói riêng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đánh giá được hiệu quả kinh tế của các công
thức luân canh, làm cơ sở thực tiễn để chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện.
- Đề xuất được giải pháp sử dụng đất nông nghiệp góp phần khai thác có hiệu
quả, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nông nghiệp của huyện.
4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về đất đai, đất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai được nhìn nhận như một nhân tố sinh thái (FAO, 1976). Trên quan điểm
nhìn nhận của FAO thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của
bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như
vậy, đất được hiểu như một tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm (khí hậu, địa mạo/địa
hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật tự nhiên, những
biến đổi của đất do hoạt động của con người).
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt như: Khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng,
dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những
kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại (san nền, hồ chức nước hay hệ thống
thoát nước, đường sát,..).
Đất đai là một vạt đất xác định về mặt địa lý, một phần diện tích bề mặt của trái
đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự
đoán được của môi trường bên trên, bên trong và bên dưới nó như không khí, loại đất,
điều kiện địa chất, thủy văn, động thực vật, những hoạt động tác động từ trước và hiện
tại của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến
việc sử dụng vạt đất đó của con người trong hiện tại và tương lai.
Từ các định nghĩa trên, đất đai được hiểu là: Đất đai là một vùng đất có vị trí cụ
thể, có ranh giới và có những thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế -
xã hội như: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, địa chất/địa mao, thủy văn, động thực vật
và các hoạt động sản xuất của con người.
1.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng (Luật đất đai, 2013)
Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản và đất nông nghiệp khác.
5
1.1.1.3. Khái niệm sử dụng đất
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố không
thể thiếu cấu thành mô trường sống. Đất là nơi chưa đựng không gian sống của con
người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động của sản xuất của con người.
Sử dụng đất là tác động và đất đai nhằm đạt được hiệu quả mong muốn. Sử dụng
đất là các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo ra các loại hình sử dụng đất trên
mỗi đơn vị đất.
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã biết tận dụng và
khai thác các tiềm năng của đất đai để sử dụng cho các mục đích khác nhau. Sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, xây dựng cơ bản, khai thác khoáng sản, làm nhà ở,… Hay
nói cách khác, loại sử dụng đất được hiểu khái quát là bức tranh mô tả thực trạng sử
dụng đất của một vùng đất cụ thể. Có thể chia sử dụng đất thành các kiểu sử dụng đất
như sau:
- Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ và rừng gỗ,….)
- Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất thứ yếu/gián tiếp (như chăn nuôi).
- Sử dụng đất vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa các
loài sinh vật, bảo vệ các loài quý hiếm).
- Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt như thủy lợi, đường giao thông, đất
khu dân cư, du lịch sinh thái,…
Theo FAO, 1976 cho rằng khi nghiên cứu sử dụng đất người ta thương tách
thành 3 loại như sau:
- Loại hình sử dụng đất chính (Major Kind Of Land Use) là sự phân nhỏ sử dụng
đất trong khu vực hoặc vùng nông - lâm nghiệp. Chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất của
các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa nước, đồng cỏ, khu giải trí nghỉ ngơi, rừng,…
- Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT) là loại hình đặc biệt của sử
dụng đất được mô tả và phân loại một cách chi tiết. Có thể phân loại theo thời gian
sinh trưởng của cây trồng, phân loại theo nhóm sản phẩm, phân loại chi tiết theo cây
trồng và mùa vụ. Nói cách khác thì loại hình sử dụng đất là một hoặc một nhóm cây
trồng được bố trí sản xuất trong điều kiện tự nhiên.
6
- Kiểu sử dụng đất (Land Utilization Type - LUT) là bức tranh mô tả chi tiếu
các loại sử dụng đất khi đánh giá ở cấp xã, huyện. Đó cũng có thể là hệ thống cây
trộng hoặc luân canh cây trồng.
1.1.1.4. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Cho đến nay, chưa có tài liệu nào đưa ra khái niệm rõ ràng về hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp. Tuy nhiên có thể hiểu rằng: “Hiệu quả kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa
kết quả kinh tế và chi phí kinh tế đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trên một đơn vị diện
tích đất nông nghiệp được sử dụng trong một thời kỳ nhất định” (Bùi Nữ Hoàng Anh,
2013).
1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là loại đất phù hợp cho trồng cây lương thực, cây hoa màu và
chỉ trồng trên đất nông nghiệp thì mới cho hiệu quả cao đảm bảo cho sự tồn tại, duy
trì và phát triển của các loại cây lương thực, hoa màu trên. Phát triển kinh tế nông
nghiệp chủ yếu do quỹ đất nông nghiệp và tính chất đó là yếu tố cơ sở nền tảng và
làm tiền đề để cho sự phát triển.
Đất nông nghiệp là sản phẩm tự nhiên có trước lao động và cùng với sự phát
triển của xã hội, là điều kiện chung của lao động. Đất nông nghiệp quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Đất nông nghiệp tham gia vào các ngành sản xuất lương thực, thực phẩm như
ngành thuỷ sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi, ngoài ra còn tham gia vào các ngành
thuỷ lợi, giao thông...
Đất đai và cùng với các điều kiện tự nhiên khí hậu của đất nước là một trong
những cơ sở quan trọng nhất để hình thành các vùng chuyên canh nhằm khai thác sử
dụng hiệu quả các tiểm năng tự nhiên ở mỗi vùng đất nước.
Đất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng là yếu tố hàng đầu của ngành sản
xuất nông nghiệp. Nó không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng của lao động mà còn cung cấp
thức ăn cho cây trồng mọi tác động của con người vào cây trồng đều dùa vào đất đai.
Đất nông nghiệp là tự liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được, nó là đối tượng
lao động vừa là tư liệu lao động. Con người lợi dụng một cách có ý thức các tính chất
tự nhiên của đất đai như lý học, hoá học, sinh vật, các tính chất khác để tác động lên
cây trồng.
7
1.1.3. Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người -
đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Quy luật phát
triển kinh tế - xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi trường cũng như hệ sinh
thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý, phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu sản xuất và đời sống
cần căn cứ vào tính tự nhiên cửa đất. Với vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các
nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế từ không gian
sử dụng đất
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử đất đai thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là
mong muốn của con người trong mọi thời đại. Việc sử dụng đất cần đạt được các hiệu
quả sau:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất;
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn người thoái hóa đất;
- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận;
Hiện nay, việc sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng được phát
triển theo 6 xu thế (Nguyễn Văn Bình, 2017):
- Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung;
- Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên môn hóa;
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa;
8
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa, toàn
cầu hóa;
- Sử dụng đất trong cần bằng sinh thái và bảo vệ môi trường;
- Sử dụng đất theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Sự phát triển của bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng phụ thuộc vào điệu kiện tư
nhiên. Song, đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp thì tác động
cảu nhân tố tự nhiên thể hiện rõ nét hơn cả, thậm chí có mang tính quyết định. Điều
kiện tư nhiên bao gồm nhiều yếu tố: vị trí, địa hình, khí hậu, nhiệt độ, … có những
tác động không nhỏ đến hiệu sử dụng đất đai trong sản xuất nông nghiệp hiện nay.
Có thể thấy rằng, nếu do vị trí địa lý xa dân đến thời gian vận chuyển lâu hơn, điều
đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm làm giảm giá bán sản phẩm.
- Vị trí, địa hình, đất đai: Sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với đất đai, quỹ
đất nhiều hay ít, tốt hay xấu, vị trí thuận lợi hay không, … đều ảnh hưởng đến kết quả
sản xuát và tác động đến thu nhập của người nông dân.
- Khí hậu, thời tiết: Ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện
sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân, sự sai khác nhiệt độ, ánh sáng, lượng
mưa, độ ẩm, số giờ nắng… trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố, sinh trưởng và phát
triển của cây trồng (Phạm Tiến Dũng, 2009).
1.1.4.2. Điều kịnh kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: chề độ xã hội; dân số và lao động;
thông tin và chính sách, trình độ dân trí; an ninh - quốc phòng; cơ cấu kinh tế; giao
thông, vận tải; trình độ khoa học công nghệ,… Trong đó, các nhân tố xã hội thường có
ý nghĩa quyết định, chủ đạo về việc sử dụng đất đai nói chung, sử dụng đất nông nghiệp
nói riêng. Phương thức sử dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi yêu cầu của xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).
1.1.4.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Đây là nhân tố cơ bản quy định hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng bao gồm, giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc,…Những nhân tố này
9
tác động cả trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
(Phạm Tiến Dũng, 2009).
1.1.4.3. Kỹ thuật, công nghệ nông nghiệp
Kỹ thuật và công nghệ nông nghiệp và công nghệ chế biến nông sản có ý nghĩa
tiên quyết. Thông tin về kỹ thuật và công nghệ đối với người dân là rất quan trọng.
Đề tránh tình trạng thiếu thông tin, cơ quan nhà nước các cấp cần cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin cần thiết để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam công nghệ phục
vụ nông nghiệp vẫn đang còn yếu, chất lượng nông sản của nước ta đang thua kém
nhiều so với một số nước Đông Á. Nhờ có tiến bộ khoa học công nghệ mà những nơi
có điều kiện hạn có thể phát triển nông nghiệp và mang lại hiệu quả cao (Bùi Nữ
Hoàng Anh, 2013).
Có thể thấy rằng, đổi mới công nghệ trong nông nghiệp có thể hướng vào việc
tiết kiệm các nguồn lực, phát triển các công nghệ đòi hỏi mức đầu tư thấp, ít sử dụng
các hóa chất có hại trong sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong
nông nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nói riêng phụ thuộc
nhiều vào công nghiệp áp dụng trong sản xuất.
Ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông
nghiệp tăng trưởng nhanh.
1.1.4.4. Đặc điểm của chủ thể sử dụng đất
Kiến thức và kỹ năng của nông dân góp phần quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. Năng suất cây trồng, vật nuôi có liên quan
chặt chẽ đến kiến thức và kỹ năng canh tác của nông dân. Trình độ văn hóa và kinh
nghiệm có thể coi là những biến độc lập quy định đến năng suất và hiệu quả trong
sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, diện tích đất, số lượng lao động, lượng vốn mà
nông dân có thể phục vụ sản xuất nông nghiệp,… cũng là những yếu tố quan trọng
(Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).
1.1.4.5. Thị trường trong nông nghiệp
Đây là yếu tố quan trọng tác động tới việc sử dụng đất nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp. Nhiều người có thể biết vai trò quan trọng của thị trường đối với phát
triển nông nghiệp nói chung và sử dụng đất nông nghiệp nói riêng, nhưng hiểu biết
về thị trường để tận dụng tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực để phát
triển nông nghiệp có hiệu quả và bền vững là rất khó. Hiện nay, phần lớn các thị
10
trường trong nông nghiệp mang tính cạnh tranh cao hơn so với các ngành khác. Vì
vậy, tạo ra thị trường cạnh tranh lành mạnh, ổn định cũng là một trong những điều
kiện nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp, đặc biệt là đất nông
nghiệp (Lê Huy Bá và Cs, 2009).
1.1.4.6. Đặc điểm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Đặc điểm
Trước hết và quan trọng nhất là đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất
diễn ra trên diện tích đất nông nghiệp đó. Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông
nghiệp con người luôn mong muốn thu được nhiều sản phẩm trên một đơn vị diện
tích với chi phí thấp nhất. Điều đó cho thấy rằng, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, phải xác định được kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể,
kết quả thu được trên một đồng chi phí, trên một lao động đầu tư.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến những tác
động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội, bao gồm: giải quyết việc làm,
tăng thêm thu nhập, nâng cao trình độ dân trí. Bản chất của vấn đề này là đề cập đến
hiệu quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm tới những ảnh
hưỡng của sản xuất nông nghiệp tới môi trường xung quanh. Nông nghiệp là ngành sản
xuất chịu nhiều tác động và cũng có tác động nhiều đến môi trường. Chỉ có thể phát triển
nông nghiệp bền vững khi con người biết bảo vệ và cải thiện môi trường sống.
b. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu
cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu
dài của hiệu quả. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là mức độ đạt được
cac chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường do xã hội đặt ra, cụ thể là: tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu
nông sản cho thị trường trong nước và tăng sản lượng xuất khẩu đồng thời đáp ứng
yêu cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp.
Theo quan điển của tổ chức FAO (1990), có ba tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử
dụng đất là: hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả về mặt môi trường và hiệu quả về mặt
xã hội.
- Hiệu quả kinh tế:
11
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó có liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế, hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
+ Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật tiết kiệm thời gian, nó là
động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định văn minh xã hội
và nâng cao đời sống con người.
+ Được xem xét trên quan triểm của lý thuyết hệ thống, nghĩa là nền sản xuất
xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa
con người với con người trong quá trình sản xuất. Do vậy, việc tận dụng khai thác
các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của
một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối lượng sản phẩm tối
đa là mục tiêu của từng hệ thống.
+ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con
người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế nâng cao hiệu
quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
- Hiệu quả xã hội: là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ảnh bằng các chỉ
tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội. Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu
quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện
tích đất nông nghiệp. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm (Trần Thị
Thanh Hoa, 2018)..
- Hiệu quả môi trường: Là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường
được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động
sản xuất được coi là hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác
12
động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả đạt
được khi quá trình snar xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà
ngược lại, quá trình đó mang lại môi trường xanh, sạch đẹp hơn trước. Trong sản xuất
nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích
hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái (Trần Thị Thanh Hoa,
2018).
1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Kinh nghiệm sử dụng đất của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Hà Lan
Hà Lan là nước nằm ở phía Tây châu Âu, có bờ biển dài 1.075 km, diện tích tự nhiên 41.526 km2 , trong đó diện tích lục địa 33.873 km2 , khoảng 27% diện tích và
60% dân số nằm ở khu vực có độ cao dưới mực nước biển (Nguyễn Hữu Thịnh,
2018). Khắp nơi trên đất nước Hà Lan là sông, hồ, kênh, rạch, đất đai rất khan hiếm.
Do phần lớn diện tích lãnh thổ thấp hơn so với mực nước biển, Hà Lan rất dễ bị tác
động bởi BĐKH. Tuy nhiên, Hà Lan hiện là một trong những quốc gia vừa ứng phó
hiệu quả với BĐKH, vừa có nền nông nghiệp phát triển hàng đầu thế giới. Kinh
nghiệm của Hà Lan là xây dựng kế hoạch tổng thể để phát triển nông nghiệp thích
ứng với BĐKH, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đẩy mạnh ứng dụng khoa
học công nghệ, hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng. Cụ thể:
Thứ nhất, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng tối ưu hóa: Do tài nguyên
thiên nhiên thiếu hụt, đất ít lại trũng, thường xuyên bị uy hiếp của ngập lụt, thiên tai,
xâm ngập mặn … Hà Lan đã tìm tòi, tự khẳng định những lợi thế so sánh của mình
để phát triển nền nông nghiệp hướng ra xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh tự thân,
tăng sức canh tranh quốc tế, thích ứng với BĐKH. Hà Lan đã tập trung sản xuất và
xuất khẩu những mặt hàng có sức cạnh tranh cao: Trồng hoa tu líp, chăn nuôi bò sữa
quy mô lớn, sản xuất hoa tươi, củ hoa, chồi giâm, hạt giống hoa, khoai tây, cà chua,
trứng gà, pho mát, thịt, sữa và trứng,v.v.. Ngược lại, những ngành thế yếu, dựa vào
quỹ đất lớn thì nhập khẩu từ nước ngoài.
Thứ hai, thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu mới về khoa học -
công nghệ: Hà Lan áp dụng các biện pháp thâm canh cao, nâng cao năng suất trên
đơn vị diện tích, hình thành hệ thống nhà kính với công nghệ hiện đại bậc nhất thế
giới. Trong nhà kính lắp đặt các thiết bị hiện đại, tự động hoá, thông qua máy tính và
13
hệ thống máy móc khác để điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, chiếu sáng, nước, thức ăn
trong nhà kính, tạo ra một môi trường ưu việt, loại trừ hoàn toàn các yếu tố bất lợi
của điều kiện tự nhiên. Hiện nay, diện tích nhà kính của Hà Lan gần 11.000 ha, chiếm
25% tổng diện tích nhà kính thế giới. Trong số 11.000 ha nhà kính, có tới 40% dùng
để sản xuất rau, 35% sản xuất hoa, 20% sản xuất cây ăn quả, hiệu quả tăng 5 - 6 lần
so với sản xuất ngoài trời (Nguyễn Hữu Thịnh, 2018).
Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng: Chính phủ Hà Lan
rất quan tâm phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thủy
lợi và phòng chống lũ có tiêu chuẩn an toàn cao. Đặc biệt, hệ thống đê điều, kè biển,
cửa cống và cửa chắn lụt được ví như kỳ quan thế giới, là niềm tự hào của người dân
Hà Lan. Hệ thống này đảm bảo đồng ruộng dù thấp hơn mực nước biển tới 4 - 6 m
vẫn sản xuất nông nghiệp bình thường dựa trên nền tảng công nghệ cao (Nguyễn Hữu
Thịnh, 2018).
Thứ tư, xây dựng quy hoạch tổng thể dài hạn: Năm 2010, chương trình Đồng
bằng Hà Lan ra đời và được cập nhật hàng năm. Mục tiêu của Chương trình là phòng
tránh lũ lụt, bảo đảm cung cấp nước ngọt cho nông nghiệp, công nghiệp và tự nhiên,
quy hoạch không gian sống thích ứng với BĐKH đến năm 2050. Đến tháng 9 năm
2017, Hà Lan có Chương trình phát triển Đồng bằng mới. Chương trình này nhấn
mạnh tầm quan trọng của quy hoạch tổng thể dài hạn tính đến nhu cầu về nước trong
tất cả các lĩnh vực; quá trình ra chính sách dựa trên các số liệu phân tích cụ thể; cách
tiếp cận linh hoạt với nhiều kịch bản liên quan đến BĐKH; thu xếp các nguồn tài
chính hàng năm và dài hạn; xây dựng hệ thống quản lý tốt từ Trung ương đến địa
phương gồm tất cả các bên có lợi ích liên quan. Chính nhờ Chương trình tổng thể và
dài hạn, Hà Lan vừa có thể phát triển mạnh mẽ ngành nông nghiệp, vừa chủ động
ứng phó với BĐKH (Nguyễn Hữu Thịnh, 2018).
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Israel
Israel là đất nước ở Trung Đông có diện tích chỉ trên 20.000 km2 , với dân số
hơn 8 triệu người. Đây là đất nước có khí hậu và điều kiện địa hình rất phức tạp, với
95% diện tích bị xếp vào nhóm bán khô hạn, khô hạn hoặc rất khô hạn. Diện tích đất
canh tác chỉ chiếm 21,5%, đất rừng 5,7%, đồng cỏ 40,2%, sa mạc và sử dụng vào
những mục đích khác 32,6% trên tổng diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Hữu Thịnh,
2018). Để khắc phục điều kiện địa hình và tự nhiên khắc nghiệt trong bối cảnh BĐKH,
Israel đã cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng:
14
Thứ nhất, tập trung đầu tư cho khoa học công nghệ phục vụ trực tiếp cho nông
nghiệp: Thành quả nông nghiệp Israel được các nhà khoa học tổng kết là bằng 95%
khoa học cộng với 5% lao động. Tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp đều được tổ
chức dựa trên nền tảng khoa học kỹ thuật hiện đại, từ khâu đầu vào đến tổ chức sản
xuất, thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Kinh nghiệm quan trọng nhất của
Israel để xây dựng được một nền nông nghiệp hiện đại là đầu tư cho khoa học kỹ
thuật, phục vụ trực tiếp cho phát triển nông nghiệp. Điều này không mới, nhưng nếu
không có những quyết sách táo bạo, sự hỗ trợ của chính phủ thì chắc chắn không tạo
hiệu quả. Hiện nay, Israel có khoảng 10 cơ quan nghiên cứu nông nghiệp lớn, tiêu
biểu là Tổ chức nghiên cứu nông nghiệp - cơ quan chịu trách nhiệm đến 75% các
nghiên cứu nông nghiệp của Israel. Nhiệm vụ chính của các cơ quan nghiên cứu là
phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện đất đai khô cằn và BĐKH; Nghiên
cứu công nghệ tưới nhỏ giọt và tưới bằng nước khử mặn; Nghiên cứu cải tạo đất trồng
trọt, bảo vệ độ màu mở của đất, chống ngập lụt, hạn hán,v.v.. (Nguyễn Hữu Thịnh,
2018)
Thứ hai, tiết kiệm tối đa nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp: Với địa hình
hầu hết là sa mạc và bán sa mạc, nước là thứ tài nguyên mà Israel luôn luôn thiếu và
được coi là tài nguyên quốc gia. Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp của đất nước
này xoay quanh ba chữ “Tiết kiệm nước”. Chính vì vậy, các nhà khoa học Israel đã
nghiên cứu và cho ra đời hệ thống tới tiêu hiện đại, tiết kiệm tối đa nguồn nước như:
tưới nhỏ giọt, sử dụng các van tự động, lọc nhiều tầng, dùng vòi phun áp lực thấp và
phun mưa loại nhỏ. Nhờ tưới nhỏ giọt, nông dân tiết kiệm được 60% lượng nước
(Nguyễn Hữu Thịnh, 2018).
Thứ ba, thực hiện mô hình liên kết “5 nhà” trong nông nghiệp: Một trong những
kinh nghiệm thành công của Israel là mô hình liên kết “5 nhà”: Nhà nước - Nhà khoa
học - Nhà doanh nghiệp - Nhà tư vấn - Nhà nông. Trong đó: Nhà nước là chủ thể quan
trọng nhất, chi phối hoạt động của cả 4 đối tượng còn lại. Nhà nước xây dựng luật, các
quy định điều tiết hoạt động của toàn ngành nông nghiệp; tạo điều kiện cho các đối
tượng trên phối hợp với nhau tốt nhất, tạo hiệu quả cao nhất, thu lợi nhuận cao nhất;
giảm thiểu rủi ro. Nhà khoa học được các công ty đặt hàng nghiên cứu về các yếu tố
như đất đai, thổ nhưỡng, đặc điểm sinh học của cây, nguồn nước tưới, phân bón, thuốc
trừ sâu, chất lượng, năng suất, loại nhà lưới sẽ sử dụng,v.v.. Doanh nghiệp đầu tư kinh
phí cho việc xây dựng hệ thống tưới tiêu; mua hạt giống, phân bón, lựa chọn thuốc trừ
sâu; thu hoạch; triển khai các hoạt động thương mại, bao tiêu sản phẩm cho nông dân.
15
Các nhà tư vấn là những người hoạt động mạnh trong mạng lưới các công ty tư vấn
dịch vụ. Các dịch vụ tư vấn rất đa dạng từ việc gieo trồng cây gì, nuôi con gì, đối tượng
nào thực hiện việc này, bán cho ai, bán trên thị trường nào, bán thế nào đều là do các
nhà tư vấn này thực hiện. Nông dân là người trực tiếp thực hiện các dự án nông nghiệp.
Họ học cách tiếp cận những phương pháp công nghệ cao, trực tiếp ứng dụng vào hoạt
động sản xuất của mình.
Nhờ chính sách nông nghiệp mạnh dạn và hiệu quả, ngành nông nghiệp ở Israel
đã thu được nhiều thành tựu lớn. Đến nay, Israel được biết đến như một nước có nền
nông nghiệp tiên tiến bởi những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực nông nghiệp và công
nghệ nước. Nhờ đó mà chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp nhưng mỗi năm Israel
là một trong những nước xuất khẩu nông sản với 3 tỷ USD với nhiều sản phẩm hàng
đầu thế giới (Nguyễn Hữu Thịnh, 2018).
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan vốn là một nuớc nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm
khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong hàng thập kỷ qua có vai
trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, bảo đảm chất lượng cuộc sống cho
người dân. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững ngành nông nghiệp trong điều kiện
BĐKH, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như:
Thứ nhất, xây dựng năng lực thích ứng và giảm thiểu rủi ro do tác động của
BĐKH: Mục tiêu của chiến lược này là bảo vệ, bảo tồn và làm tăng giá trị tăng thêm
cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ, bảo tồn và cải thiện chất lượng môi
trường, chất lượng sống cho các vùng bị tác động bởi BĐKH. Các biện pháp được
thực hiện gồm: Xác định các điểm nóng dễ bị tổn thương do tác động của BĐKH gây
ra; Đẩy mạnh các hoạt động như bảo tồn và phục hồi nguồn nước, rừng; Cải thiện kết
cấu hạ tầng và thay đổi cách sử dụng đất để giảm tính dễ bị tổn thương cho các khu
vực điểm nóng; Đánh giá các lựa chọn 65 thích ứng cho các khu vực điểm nóng bao
gồm chuyển đổi các loại cây trồng, vật nuôi, quy trình canh tác.
Thứ hai, tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao
năng suất cây trồng, vật nuôi: Trong các nước ASEAN, Thái Lan được đánh giá là
một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển cao, với rất nhiều giống cây con đặc sản
có giá trị kinh tế cao và an toàn cho người sử dụng. Đây là kết quả của một quá trình,
với sự hội tụ thành công của nhiều yếu tố, trong đó có đóng góp quan trọng của các
16
nhà khoa học, những người đã luôn gắn các sản phẩm nghiên cứu của mình với nhu
cầu của thị trường và lợi ích thiết thực của người nông dân.
Thứ ba, xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp: Thái Lan
triển khai xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông
nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc,
góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông
nghiệp. Đặc biệt, sau trận lũ lịch sử 2011, các cơ quan liên quan đã phối hợp với nhau
để giúp giảm thiểu tác động từ lũ lụt và quản lý tài nguyên nước hiệu quả. Thái Lan
đã tăng cường xây dựng các hồ lớn trữ nước, tuyên truyền cho người dân ý thức và
tầm quan trọng của việc quản lý nguồn nước và kết hợp với sự tiến bộ của khoa học
công nghệ nhằm giảm nhẹ tác động của lũ lụt, hạn hán và xâm nhập mặn.
Thứ tư, thúc đẩy các hoạt động giảm thiểu khí nhà kính dựa trên cơ sở phát
triển nông nghiệp bền vững: Trong những năm gần đây, Chính phủ Thái Lan phát
động phương pháp canh tác “trong một môi trường thân thiện”, cung cấp tiền và trợ
giúp kỹ thuật cho các khu vực trọng điểm. Theo đó, Chính phủ đề ra tiêu chuẩn quốc
gia về trồng rau sạch và thực phẩm an toàn, cấp giấy chứng nhận và logo cho sản
phẩm. Chính phủ cũng khuyến khích nông dân chỉ trồng lúa 1 vụ/ năm 66 bằng các
biện pháp hữu cơ, sinh học; đồng thời tăng cường sản xuất gạo màu và gạo hữu cơ để
ít bị cạnh tranh và có giá trị kinh tế cao (Nguyễn Hữu Thịnh, 2018).
1.2.2. Kinh nghiệm sử dụng đất nông nghiệp một số địa phương trong nước
1.2.2.1. Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh thuần nông ven biển ở đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng
duyên hải Bắc Bộ. Do vậy, vấn đề tích tụ, tập trung ruộng đất ở Thái Bình được triển
khai thực hiện theo nhiều lĩnh vực, như tích tụ, tập trung ruộng đất lĩnh vực trồng
trọt; tích tụ, tập trung ruộng đất phát triển thuỷ sản; tích tụ, tập trung ruộng đất phát
triển chăn nuôi. Theo đó, với 17.126,68 ha đất tích tụ, tập trung ruộng đất được quy
hoạch để sản xuất hàng hoá quy mô lớn gắn với tiêu thụ nông sản, thì lĩnh vực trồng
trọt có 2.978,2 ha; lĩnh vực chăn nuôi có 432,8 ha; và lĩnh vực thuỷ sản là 2.937,68
ha. Nhờ đó, hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp của Thái Bình đã có nhiều đổi
mới; đã và đang xuất hiện các mô hình tổ chức sản xuất mới, như: mô hình tích tụ,
tập trung ruộng đất nông nghiệp để sản xuất hàng hoá quy mô lớn; phát triển hợp tác
xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (mô hình liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ nông sản); mô hình tổ hợp tác kiểu mới; các tổ chức hợp tác theo quy mô
17
cộng đồng, làng, xã,… (Đặng Hiếu, 2019).
Thái Bình đã thực hiện chuyển đổi 100% các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật
Hợp tác xã 2012; sự chuyển đổi này đã từng bước ổn định, chất lượng hoạt động các
dịch vụ được nâng cao; các liên kết với doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm cho các
hộ thành viên mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Theo đó, tính đến ngày
31/12/2018, toàn tỉnh có 324 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp, thuỷ sản. Năm 2018, Thái Bình cũng đã thành lập mới 1 Liên hiệp hợp tác xã
thuộc lĩnh vực nông nghiệp (đây là mô hình liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo
phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, có 4 hợp tác xã thành viên, với tổng số
lao động là 3.000 người, vốn điều lệ 1,3 tỷ đồng) (Đặng Hiếu, 2019).
Thái Bình hiện có 236 hợp tác xã tham gia liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm
với trên 20 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, đã đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng
cao, thiết thực. Nhìn chung, qua mô hình liên kết, các hợp tác xã đã tiếp thu được tiến
bộ khoa học mới, việc chỉ đạo sản xuất được tập trung, đồng bộ theo quy trình chuẩn,
nên đã nâng cao được giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích. Chẳng hạn, với tổng
diện tích gieo trồng có hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm hàng năm là 10.778 ha
sản xuất lúa giống, lúa Nhật, lúa chất lượng cao, cây màu, các hộ nông dân đã nâng
cao năng suất tăng từ 5 - 10%, giá bán tăng từ 5 - 30%, chi phí giảm từ 5-10% so với
sản xuất và tiêu thụ theo cách truyền thống (Đặng Hiếu, 2019).
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mô hình hợp tác xã kiểu mới, mô hình tổ
hợp tác cũng được Thái Bình quan tâm triển khai thực hiện. Hiện, Thái Bình đã xây
dựng được 51 tổ hợp tác, trong đó có 31 tổ hợp tác khai thác hải sản, 20 tổ hợp tác
chăn nuôi. Nhìn chung, các tổ hợp tác đã phát huy được vai trò giúp đỡ, hỗ trợ nhau
về vốn sản xuất, thức ăn chăn nuôi, nhân lực và công cụ sản xuất của các thành viên.
Đã xuất hiện nhiều mô hình điển hình, như Tổ hợp tác sản xuất, ấp nở gia cầm giống
Thoa Tuyết với 35 hộ thành viên, quy mô chăn nuôi thường xuyên 100.000 gà ri lai
sinh sản và ấp nở, sản xuất 2,4 triệu con gà giống/năm; thực hiện truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi. Hoặc, với 31 tổ đội khai thác hải sản xa bờ
cho đội tàu vùng lộng và vùng khơi (mỗi tổ từ 6-10 tàu) đã hỗ trợ nhau, liên kết, liên
doanh gắn với các khâu trong quá trình sản xuất, từ khai thác, dịch vụ, bảo quản, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm; đã phát huy được sức mạnh tập thể, giúp đỡ, bảo vệ nhau
khi bị tàu cá nước ngoài lấn át, tấn công khi hoạt động trên biển, góp phần bảo đảm
an ninh, tăng cường sự hiện diện của ngư dân trên biển, tham gia bảo vệ vùng biển
của Tổ quốc…
18
1.2.2.2. Huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Nhận thấy việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa là hết sức cần thiết và
phù hợp với một huyện nông nghiệp nhằm khuyến khích người dân và doanh nghiệp
mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, ứng dụng công nghệ, phát triển vùng sản
xuất tập trung, mang lại giá trị kinh tế cao, đến nay huyện Lương Tài đã chuyển đổi
được gần 170 ha diện tích từ trồng lúa sang sản xuất rau, hoa, cây dược liệu, cây ăn
quả tập trung, chăn nuôi... cho hiệu quả kinh tế cao, tạo diện mạo mới cho nền sản
xuất nông nghiệp của địa phương. Nhờ vậy mà giá trị 1 ha canh tác trồng trọt và nuôi
trồng thủy sản của huyện đạt 171 triệu đồng/năm, tăng gấp hơn 5 lần so với năm
2000; toàn huyện đã hình thành 45 vùng sản xuất lúa năng suất, chất lượng cao, 74
vùng trồng cây rau màu hàng hóa, cây ăn quả tập trung, có quy mô từ 2,5 ha trở lên
(Hoàng Mai, 2019).
1.2.2.3. Hà Nam
Hiện nay, tỉnh Hà Nam đã tích tụ đất và xây dựng được 81 cánh đồng mẫu/1.756
ha, trong đó có gần 30 cánh đồng mẫu đạt quy mô 30ha trở lên. Để xây dựng cánh
đồng mẫu thành công và hiệu quả, phải kể đến “3 cùng” trong sản xuất, đó là cùng
giống, cùng trà, cùng quy trình chăm sóc. Giải pháp này đã được tỉnh chỉ đạo ngay từ
khi triển khai điểm các mô hình cánh đồng mẫu tại các huyện, thành phố. Cùng với
đó là một số yêu cầu quan trọng như phải liên kết với doanh nghiệp trong tiêu thụ sản
phẩm; quy hoạch vùng từ 30ha trở lên/cánh đồng/vụ và phải có gắn kết 3 vụ/năm,
trong đó 2 vụ bắt buộc phải “3 cùng”, còn vụ đông thì lựa chọn 1 - 2 loại cây trồng
hàng hoá (Mai Huê, 2019).
Như vậy hiệu quả của những cánh đồng mẫu đã được khẳng định trong quá trình
sản xuất thực tế tại các địa phương. Nông dân đã nâng cao trình độ nhận thức để quản
lý và làm chủ như: Tổ chức sản xuất lúa giống, lúa thương phẩm hàng hoá chất lượng;
đặc biệt việc áp dụng “3 cùng” đã giúp năng suất lúa đạt cao hơn năng suất lúa ngoài
mô hình từ 5 - 7% và giá bán cũng cao hơn từ 8 - 10%. Riêng 30% cánh đồng mẫu
thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp theo hình thức bán
thóc tươi, giá cao hơn từ 10 - 15% so với giá lúa tương đương trên thị trường tại thời
điểm thu mua. Cùng với cây lúa, cây trồng vụ đông được sản xuất trên cánh đồng
mẫu đang phát huy hiệu quả khá tốt. Theo tính toán, nếu thời tiết thuận lợi, diện tích
trồng ngô nếp, bí đỏ cho thu nhập hơn 55 triệu đồng/ha/vụ. Còn trồng dưa chuột trong
cánh đồng mẫu ở một số xã ở Kim Bảng đạt tới 200 triệu đồng/ha/vụ (Mai Huê, 2019).
19
Trong những năm gần đây, Hà Nam đã phát triển nhiều mô hình khác nau để
phù hợp với điều kiện ruộng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tiêu biểu là
mô hình “2 vụ lúa + 1 vụ đông trồng cây bí xanh” cho giá trị thu hoạch khoảng 183
triệu đồng/ha; mô hình “2 vụ lúa + 1 vụ đông trồng cây ngô ngọt xuất khẩu” đạt giá
trị khoảng 127 triệu đồng/ha; hoặc mô hình “2 vụ lúa + 1 vụ đông trồng cây ngô nếp
thương phẩm” đạt giá trị khoảng 114 triệu đồng/ha (gấp khoảng 2,5 - 3 lần so với
trường hợp trồng quảng canh) (Trần Quyết Chiến, 2020).
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở Phú Xuyên
Qua kinh nghiệm sử dụng đất của một số địa phương, có thể thấy rắng muốn sử
dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao phải phát triển nông nghiệp dựa trên nền tảng
kỹ thuật và công nghệ cao, luôn đổi mới cơ cấu sản xuất theo yêu cầu của thị trường.
Nghiên cứu khoa học công nghệ nông nghiệp và tổ chức sản xuất nông nghệp theo
hướng hiện đại là giải pháp quan trọng để phát triển nông nghiệp có hiệu quả nói
chung và sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả nói riêng.
Mặt khác, các công trình nghiên cứu cũng như thực tiễn khai thác tiềm năng đất
đai hiện nay mới giải quyết được phần nào những vấn đề đang đặt ra của việc sử dụng
đất đai. Nhiều mô hình canh tác có năng suất cây trồng cao, bảo vệ được môi trường
nhưng hiệu quả kinh tế đem lại thấp. Trong khi đó có mô hình đạt hiệu quả kinh tế
cao song chưa có gì đảm bảo cho việc khai thác lâu dài ổn định. Đặc biệt, có nơi vì
mục tiêu kinh tế, vì cái lợi trước mắt đã làm cho tài nguyên đất, rừng bị khai thác
không đúng mức dẫn đến đất đai bị rửa trôi, xói mòn, tài nguyên thiên nhiên bị cạn
kiệt, gây ảnh hưởng cho môi trường sinh thái. Tuy nhiên việc sử dụng tiềm năng đất
đai còn thấp, chưa khai thác được hết những tiềm năng sẵn có. Vì vậy vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng đất canh tác đang là nhiệm vụ cần thiết và nan giải, đòi hỏi cần
có những biện pháp kinh tế kỹ thuật đồng bộ phù hợp với sản xuất.
Có thể thấy, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài, luận văn viết
về việc đánh giá hiệu kinh tế sử dụng đất nông nghiệp, nhưng đã được tiến hành từ
những năm trước.
20
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Là một huyện phía Nam của TP. Hà Nội, Phú Xuyên nằm ở đồng bằng sông
Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam. Năm 2018, Phú Xuyên có
tổng diện tích đất tự nhiên là 17.110,46 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
11.238,66 ha, chiếm 65,68% tổng diện tích đất tự nhiên (Niên giám thống kê huyện Phú Xyên, 2018). Huyện có tọa độ địa lý từ 20039’ đến 20048’ vĩ độ Bắc, từ 105047’ đến 106000’ kinh độ Đông và có địa giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Thanh Oai và Thường Tín TP. Hà Nội.
- Phía Nam giáp huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Phía Đông giáp huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
- Phía Tây giáp huyện Ứng Hòa TP. Hà Nội.
Nhìn chung, huyện có vị trí thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội, nằm cách
trung tâm Thủ đô Hà Nội khoảng 35 km theo Quốc lộ 1A và tuyến đường cao tốc
Cầu Giẽ - Pháp Vân, cách khu du lịch Chùa Hương 27 km về phía Tây Nam, ngoài
ra, huyện còn có đường ĐT 428, ĐT 429 đi qua và có các đường liên huyện, liên xã
tạo điều kiện thuận lợi trong mở rộng giao lưu, quan hệ thị trường trên địa bàn Hà
Nội cũng như các tỉnh khác trên cả nước. Đặc biệt là sau khi được sáp nhập với Thủ
đô Hà Nội - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả Nước, đã tạo nhiều điều kiện
tốt để huyện có thể tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thủ đô Hà Nội cũng là thị
trường tiêu thụ nông sản, thủ công mỹ nghệ, cũng là nơi thu hút lao động của huyện.
Đồng thời với vị trí của huyện như vậy sẽ có điều kiện trao đổi, lưu thông hàng hóa
với các tỉnh, huyện khác trong vùng đồng bằng sông Hồng.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Có địa hình tương đối bằng phẳng, cao hơn mực nước biển từ 1,5 - 6,0 m. Địa
hình có hướng dốc dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Theo đặc điểm địa hình lãnh
thổ huyện Phú Xuyên có thể chia thành hai vùng sau:
- Vùng phía Đông đường Quốc lộ 1A, đây là những xã/thị trấn có địa hình cao
hơn mực nước biển khoảng 4 m. Bao gồm các xã/thị trấn: Văn Nhân Nam Phong,
21
Thụy Phú, Nam Triều, Hồng Thái, Khai Thái, Quang Lãng, Minh Tân, Bạch Hạ, Tri
Thủy, Phúc Tiến,Đại Xuyên và Thị trấn Phú Minh.
- Vùng phía Tây đường Quốc lộ 1A, do địa hình thấp trũng và không có phù sa
bồi đắp hàng năm nên đất bị thoái hóa, có độ chua cao, trồng trọt chủ yếu là 2 vụ lúa,
một số chân đất cao có thể trồng cây vụ đông. Cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, ngoài
ra còn một số ít diện tích trồng đỗ tương, khoai lang, rau các loại,... vùng thấp trũng
nuôi trồng thủy sản kết hợp với chăn nuôi thủy cầm. Vùng này bao gồm các xã/thị
trấn: Phượng Dực, Đại Thắng, Hồng Minh, Phú Túc, Tri Trung, Hoàng Long, Quang
Trung, Văn Hoàng,Sơn Hà, Tân Dân, Vân Từ, Chuyên Mỹ,Phú Yên, Châu Can và
TT. Phú Xuyên.
Nhìn chung, huyện Phú Xuyên có địa hình thuận lợi không chỉ cho việc phát
triển hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, các khu công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao lưu buôn bán cho phát triển kinh tế nói chung, cho
nông nghiệp nói riêng mà còn rất thuận lợi cho kiến thiết đồng ruộng, hệ thống thủy
lợi tưới tiêu, tạo ra những vùng chuyên canh lúa, màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
2.1.1.3. Khí hậu
Nằm ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, Phú Xuyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2
mùa chủ yếu trong năm là mùa nóng và mùa lạnh. Mùa lạnh kéo dài từ tháng Mười
Một đến tháng Ba năm sau, khí hậu mùa này tương đối lạnh, khô và ít mưa và chịu
sự chi phối của gió mùa Đông Bắc. Mùa nóng kéo dài từ tháng Tư đến tháng Mười,
đặc điểm chủ yếu là nóng, ẩm, mưa nhiều, nắng nhiều và có gió mùa Đông Nam thịnh
hành... Ngoài ra, tháng Tư và tháng Mười có thể coi là những tháng chuyển tiếp tạo
cho khí hậu Phú Xuyên có 4 mùa là xuân - hạ - thu - đông.
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm là 23,60C. Nhiệt độ trung bình tháng trong năm dao động từ 16,3 - 29,50C (trạm Ba Thá). Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời
tiết lạnh và khô. Tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng thường trên 23,90C, tháng nóng nhất là tháng 7.
b. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình từ 83 - 85%. Tháng 3 và tháng 4 độ ẩm lên tới 92%
đây là những tháng có độ ẩm trung bình cao nhất, các tháng có độ ẩm trung bình thấp
nhất là tháng 11, tháng 12 (76 - 82%).
22
c. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.200 - 1.900 mm, lượng mưa phân bố
không đều chủ yếu tập trung từ tháng 6 đến tháng 9 (chiếm 81 - 86% lượng mưa cả
năm). Do hoạt động của gió mùa đã phân hóa chế độ mưa thành 2 mùa:
+ Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình 1.496 mm,
chiếm 80 - 82% tổng lượng mưa năm. Mưa lớn thường tập trung vào các tháng 6, 7,
8 với lượng mưa xấp xỉ 310 mm/tháng.
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa mùa này khoảng 350
- 400 mm, chiếm 18 - 20% lượng mưa năm. Các tháng có lượng mưa ít nhất thường
là tháng 12, 1 và 2.
d. Lượng bốc hơi
Lượng bốc hơi bình quân năm đạt khoảng 883 mm/năm. Các tháng đầu mùa
mưa (tháng 6, 7, 9, 10) là các tháng có lượng bốc hơi lớn nhất. Lượng bốc hơi bình
quân tháng 6 đạt trên 110 mm.
e. Gió bão
Gió theo mùa, mùa hè thường là gió Đông Nam. Mùa Đông thường là gió Đông
Bắc. Trung bình mỗi năm có từ 2 đến 3 cơn bão đổ bộ vào thời gian từ cuối tháng 6
đến hết tháng 9 với lượng mưa lớn kéo dài gây úng lụt cho các khu vực thấp trũng
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
f. Chế độ bức xạ
Nằm trong vùng có tính chất chung của vùng đồng bằng Bắc Bộ, hàng năm có
từ 120 - 150 ngày nắng. Số giờ nắng trong năm từ 1.200 giờ đến 1.400 giờ. Số giờ
nắng trung bình nhiều năm đạt 1.436 giờ (trạm Ba Thá). Trong mùa Đông thường
xuất hiện nhiều đợt không có nắng kéo dài 2 - 5 ngày. Tháng 2, 3 có số giờ nắng thấp
nhất, độ ẩm cao sẽ làm phát sinh nhiều dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu thời tiết khá thuận lợi để phát triển nông nghiệp
đa dạng với nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên yếu tố hạn chế là mùa mưa dễ
gây ngập úng ở vùng trũng, mùa khô dễ bị khô hạn, đặc biệt với cây trồng vụ đông
thường thiếu nước. Điều này đòi hỏi huyện phải có hệ thống thủy lợi thật chủ động
để đáp ứng tốt nguồn nước tưới vào mùa khô nhưng cũng tiêu nước kịp thời về mùa
mưa. Mặt khác cần có cơ cấu cây trồng với chế độ canh tác phù hợp nhằm giảm thiểu
tác động xấu do thời tiết gây ra.
23
2.1.1.4. Thủy văn, sông ngòi
Huyện Phú Xuyên có 3 con sông lớn chảy qua:
- Sông Hồng: có chiều dài 17 km chạy dọc ranh giới giữa huyện Phú Xuyên và
huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên theo hướng Bắc - Nam nằm ở phía Đông của huyện,
đây là con sông lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ thủy văn của huyện.
- Sông Nhuệ: có chiều dài 17 km chạy dọc theo hướng Đông Bắc - Tây Nam
qua các xã phía Tây của huyện, phục vụ trực tiếp cho việc tưới tiêu trong sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là tưới tự chảy.
- Sông Lương: có chiều dài 12,75 km chạy theo hướng Bắc - Nam nối sông
Nhuệ với sông Đáy, là con sông cụt chảy từ Nam Hà qua các xã Minh Tân, Tri Thủy,
Bạch Hạ, Đại Xuyên và cuối cùng là xã Phúc Tiến, chủ yếu phục vụ cho việc tưới
tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các con sông nhỏ khác chảy quả như: sông
Duy Tiên dài 13 km, sông Vân Đình dài 5 km, sông Hữu Bành dài 2 km, sông Bìm,
sông Hậu Bành, hệ thống máng 7 và các ao, hồ, đâm,…nằm rải rác trong và ngoài
khu dân cư, có tác dụng tiều tiết chế độ thủy văn và chủ yếu phục vụ cho việc tưới
tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân số
Dân số năm 2018 là 211.100 người, mật độ dân số trung bình khoảng 1.234 người/km2. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên trong những năm gần đây có chiều hướng
tăng, năm 2010 là 1,02%, đến năm 2018 đạt 1,26%. Tỷ suất sinh thô là 10,31%o;
trong đó tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 11,75%, tỷ lệ sàng lọc trước sinh là 76,6%, tỷ
lệ sàng lọc sơ sinh là 75,5%. Tuy nhiên tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn ở
mức cao là 109,3 bé trai/100 bé gái (Niên giám thống kê huyện Phú Xuyên, 2018).
2.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế
Là một huyện sản xuất nông nghiệp, có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên,
có lực lượng lao động dồi dào để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua
cùng với sự phát triển của đất nước, nền kinh tế của huyện Phú Xuyên đã có sự chuyển
biến nhất định, góp phần ổn định chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, cải thiện và
nâng cao đời sống của nhân dân trong huyện.
24
Năm 2018, tổng giá trị sản xuất đạt hơn 8.025,7 tỷ đồng. Trong đó giá trị sản
xuất nông nghiệp, thủy sản đạt 1.604 tỷ đồng; giá trị sản xuất công nghiệp - Xây dựng
đạt 4.861 tỷ đồng; giá trị sản xuất Thương mại - Dịch vụ đạt 1.560 tỷ đồng. Tổng thu
ngân sách huyện là 1.521 tỷ đồng, đạt 135% dự toán Hội đồng nhân dân huyện giao;
Tổng chi ngân sách huyện cả năm là 1.490 tỷ đồng, bằng 98% dự toán năm (Báo cáo
UBND huyện Phú Xuyên, 2018).
Năm 2018, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện Phú Xuyên đạt 38
triệu đồng/người/năm; giá cả thị trường ổn định, tình trạng lạm phát được kiểm soát,
đời sống của bà con nhân dân ngày càng được nâng lên, vượt chỉ tiêu thành phố giao;
an sinh xã hội được cải thiện; chất lượng giáo dục, khám, chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân ngày càng nâng cao; công tác xây và sửa nhà cho người có công đạt
kết quả tốt; việc xử lý vi phạm đất đai đúng pháp luật.
Trong sản xuất nông nghiệp, trên địa bàn huyện đã hình thành các vùng sản xuất
chuyên canh tập trung như vùng cấy lúa chất lượng cao, chăn nuôi gia súc tập trung,
nuôi trồng thủy sản. Trong năm, huyện đã phê duyệt mới 227 đề án chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi với tổng diện tích 417,461 ha (Báo cáo UBND huyện Phú
Xuyên, 2018). Một số kết quả cụ thể như sau:
- Tổng diện tích cấy lúa xuân đạt 7.993,4 ha, năng suất đạt 66,34 ha. Diện tích
trồng màu là 660,1 ha; Diện tích cấy lúa vụ mùa đạt 7.543 ha, năng suất 45,2 ha. Diện
tích trồng vụ màu là 457,2 ha.
- Hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm vẫn duy trì tốt công tác phòng, chống
dịch bệnh; kiểm tra, kiểm soát việc buôn bán, vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm
được thực hiện thường xuyên nên không có ổ dịch lớn nào xảy ra.
- Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản toàn huyện có 2.367 hộ tham gia nuôi trồng thủy
sản với tổng diện tích nuôi trồng thủy sản cả huyện trên 2.200 ha, năng suất đạt trên
8.048,347 tấn, bằng 119,5% cùng kỳ năm 2018.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Phú Xuyên
2.2.3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
2.2.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú
Xuyên
25
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Căn cứu vào đặc điểm địa hình, sự phân bố của hệ thống sông ngòi trên địa bàn
huyện, vùng sản xuất nông nghiệp tại huyện Phú Xuyên được chia làm 2 vùng, cụ thể
như sau:
- Vùng địa hình cao: lựa chọn nghiên cứu ở các xã Quang Lãng, Minh Tân và
Khai Thái.
- Vùng địa hình thấp: lựa chọn nghiên cứu ở các xã Đại Thắng, Văn Hoàng, và
Chuyên Mỹ.
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Thu thập các văn bản tài liệu của Nhà nước và các cơ quan có liên quan đến
hiệu quả sản xuất nông nghiệp cả nước, của thành phố Hà Nội và trực tiếp là huyện
Phú Xuyên (qua sách báo, internet, Sở NN&PTNT Hà Nội, Chi cục BVTV, Thú y;
qua UBND huyện, các phòng Kinh tế hạ tầng, Tài nguyên môi trường, Chi cục thống
kê của huyện Phú Xuyên).
Thu thập các tài liệu, báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sản
xuất nông nghiệp, các đề án phát triển trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển hoa
cây cảnh, rau an toàn.
2.3.3. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
Trên cơ sở kế thừa các tài liệu, các kết quả đã nghiên cứu trên địa bàn huyện
Phú Xuyên đã cho thấy, sản xuất nông nông nghiệp huyện Phú Xuyên được chia làm
2 tiểu vùng: Tiểu vùng 1: Là những xã nằm dọc theo sông Hồng với cơ cấu cây trồng
chủ yếu là rau màu và tiểu vùng 2: là những xã nằm trong đê sông Hồng không được
bồi hàng năm với cơ cấu cây trồng đa dạng. Do đó để làm rõ và chi tiết, tiến hành
điều tra, khảo sát thực tế tại các xã nằm trong các vùng sinh thái có điều kiện phát
triển mạnh về nông nghiệp.
Tổng số mẫu là 60 phiếu điều tra, mỗi vùng 30 phiếu.
Đối tượng là các hộ nông dân, được lựa chọn ngẫu nhiên.
Nội dung điều tra: Điều tra, phỏng vấn trao đổi thu thập số liệu, thông tin của
các hộ nông dân về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tình hình sản xuất như: chi phí
sản xuất, lao động, năng suất cây trồng, loại cây trồng, tình hình sử dụng phân bón,
26
thuốc BVTV,....
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Thực hiện xử lý toàn bộ tài liệu điều tra trên máy tính bằng chương trình Exel.
Các tài liệu xử lý được trình bày một cách hợp lý qua bảng, đồ thị thống kê nhằm đáp
ứng yêu cầu của từng nội dung nghiên cứu. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn
được đảm bảo với độ tin cậy khá cao. Các tài liệu của luận văn được dùng phân tích,
đánh giá và rút ra các quy luật, xu hướng phát triển của từng vấn đề, từng hiện tượng
nghiên cứu, đảm bảo có cơ sở khoa học.
Tài liệu thu thập được thực hiện kiểm tra và chỉnh lý để đảm bảo tính đầy đủ,
chính xác và thống nhất. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu tính toán phù hợp và áp dụng
phương pháp tổng hợp, xử lý tài liệu thống nhất.
2.3.5. Phương pháp phân tích thông tin
Thống kê mô tả: dùng một số chỉ tiêu để đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên qua đó đưa ra các định hướng và giải pháp.
Phương pháp so sánh: Căn cứ các số liệu đã được tổng hợp và dựa trên các chỉ
tiêu để phân tích so sánh các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân…từ đó thấy
được thực trạng của sự vật, hiện tượng qua các mốc thời gian, không gian nhằm đánh
giá so sánh; phát hiện những đặc trưng về thế mạnh cũng như những nguyên nhân tác
động đến nông nghiệp huyện làm cơ sở đề xuất các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
2.3.6. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp SWOT được sử dụng để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
tại huyện Phú Xuyên và là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất thông qua các kết hợp. SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của
các từ tiếng Anh: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ
hội), Threats (thách thức). Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn
đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong sản xuất kinh doanh.
Ma trận SWOT dùng để tổng hợp những nghiên cứu về môi trường bên ngoài và bên
trong của người dân, nhằm đưa ra những giải pháp phát huy được thế mạnh, tận dụng
được cơ hội, khắc phục các điểm yếu và né tránh các nguy cơ. Phân tích môi trường
27
bên ngoài để phát hiện ra cơ hội và những đe dọa đối với sản xuất rau của họ. Phân
tích môi trường nội bộ để xác định được thế mạnh và điểm yếu chính.
Các kết hợp trong phân tích SWOT:
(1) Cơ hội với điểm mạnh (OS): Đơn vị sử dụng các mặt mạnh của mình nhằm
khai thác cơ hội.
(2) Đe dọa với điểm mạnh (TS): Đơn vị sử dụng các mặt mạnh của mình nhằm
đối phó với những nguy cơ.
(3) Cơ hội với điểm yếu (OW): Đơn vị tranh thủ các cơ hội nhằm khắc phục các
điểm yếu.
(4) Đe dọa với điểm yếu (TW): Đơn vị cố gắng giảm thiểu các mặt yếu của mình
và tránh được nguy cơ.
2.3.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.7.1. Hiệu quả kinh tế
Xác định chỉ tiêu đánh giá HQKT đúng sẽ định hướng phát triển sản xuất và đưa
ra các quyết định phù hợp để tăng nhanh HQKT. Xuất phát từ bản chất và đặc điểm
đánh giá HQKT và từ yêu cầu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã thống nhất nhiều ý
kiến và xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sau:
- Năng suất bình quân: Là mức năng suất thu được trong quá trình điều tra đối
với từng loại cây trồng cụ thể.
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ sản phẩm thu được quy ra tiền theo
giá thị trường trên 1 ha đất canh tác.
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ
quy ra theo giá thị trường.
- Giá trị gia tăng (VA): Là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi sản
xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh: VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh: MI = VA - (A + T) .
Trong đó: - A: Là phần giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ.
- T: Là thuế nông nghiệp.
28
- Giá trị ngày công (GTNC): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất trong một ngày lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh.
- Hiệu suất đồng vốn (HSĐV): Là tỷ suất giữa thu nhập hỗn hợp và chi phí
trung gian trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh.
Bảng 2.1. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng
đất
TT Mức GO (10 6 đ) IC (10 6 đ) VA (106 đ) MI (10 6 đ) GTNC (1.000 đ) HSĐV (lần) Ký hiệu
1 Rất cao RC > 150 > 75 > 125 > 125 > 150 > 3,0
2 Cao C 125 - 150 60 - 75 125 - 100 125 - 100 125 - 150 2,5 - 3,0
3 Trung bình TB 100 - 125 45 - 60 75 - 100 75 - 100 100 - 125 2,0 - 2,5
4 Thấp T 75 - 100 35 - 45 50 - 75 50 - 75 75 - 100 1,5 - 2,0
5 Rất thấp RT < 75 < 35 < 50 < 50 <75 < 1,5
(Báo cáo Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2015)
Các chỉ tiêu kinh tế của các LHSDĐ chính là cơ sở để giải quyết sự tranh chấp
của các loại cây trồng trên cùng một vùng đất. Để thuận lợi cho việc đánh giá và lựa
chọn chính xác các loại hình sử dụng đất, trên cơ sở căn cứ vào điều kiện thực tế của
địa phương, các chỉ tiêu kinh tế được phân thành 5 cấp: Rất cao, cao, trung bình, thấp
và rất thấp.
2.3.7.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội chính là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng
chi phí bỏ ra. Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội thể hiện cụ thể:
- Khả năng bảo đảm an ninh lương thực tại chỗ;
- Mức độ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tập quán
canh tác của người dân địa phương;
- Khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm;
- Tính ổn định, bền vững của những loại sử dụng đất;
- Tỷ lệ sản phẩm hàng hóa.
2.3.7.3. Hiệu quả môi trường
29
Để đánh giá chất lượng của môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững
ở vùng nông nghiệp được tưới thể hiện ở các nội dung:
- Nguy cơ gây ô nhiễm do bón quá nhiều một loại phân bón, do sử dụng thuốc
hóa học bảo vệ thực vật, hay do nước thải…;
- Đánh giá quản lý đất đai.
- Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng, khả năng thâm canh, cân đối về dinh
dưỡng và khả năng cải tạo đất.
- Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì của đất.
- Đánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên.
- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông nghiệp là
vấn đề rất phức tạp, khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong
một thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu tôi chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả
môi trường thông qua việc đánh giá mức độ thích hợp của các cây trồng đối với điều
kiện đất đai hiện tại, thông qua kết quả điều tra về đầu tư phân bón, sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn hộ nông dân về đánh giá của họ đối với các loại
hình sử dụng đất hiện tại.
30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Xuyên
3.1.1.1. Đánh giá tổng quát cơ cấu sử dụng đất
Trong tổng số diện tích tự nhiên 17.110,46 ha; diện tích đất nông nghiệp là
11.238,66 ha; chiếm tỷ lệ lớn nhất với 65,68% DTTN, tiếp đó là đất phi nông nghiệp
với diện tích 5.807,51 ha chiếm 33,94% DTTN và đất chưa sử dụng là 64,29 ha chiếm
0,38% DTTN, chủ yếu là diện tích đất bằng chưa sử dụng. Trong 11.238,66 ha đất
nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp là 8.813,39 ha chiếm 51,51% DTTN, còn lại
là đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Xuyên
Loại hình sử dụng đất Diện tích (Ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên 17.110,46 100,00
1. Đất nông nghiệp 11.238,66 65,68
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 8.813,39 51,51
a. Đất trồng cây hàng năm 8.813,39 51,51
- Đất trồng lúa 7.808,18 45,63
- Đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi - -
- Đất trồng cây hàng năm khác 814,31 4,76
b. Đất trồng cây lâu năm 190,90 1,12
1.2. Đất lâm nghiệp - -
1.3. Đất nuôi trồng thủy sản 1.220,77 7,13
1.4. Đất nông nghiệp khác 1.204,50 7,04
2. Đất phi nông nghiệp 5.807,51 33,94
2.1. Đất ở 1.473,29 8,61
- Đất ở tại nông thôn 1.391,51 8,13
- Đất ở tại đô thị 81,77 0,48
2.2. Đất chuyên dùng 3.045,86 17,80
3. Đất chưa sử dụng 64,29 0,38
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Xuyên 2018
Chính vì vậy, với cơ cấu sử dụng đất như vậy thì trong những năm tới ngành
nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo trong chiến lược phát triển của huyện trong
31
tương lai.
3.1.1.2. Đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
a. Cơ cấu đất nông nghiệp
Trong cơ cấu đất nông nghiêp, diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản ở
huyện Phú Xuyên chiếm diện tích tương đối nhiều với 1.220,77 ha chiếm tới 10,86%
tổng diện tích đất NN; đất nông nghiệp khác có 1.204,50 ha, chiếm 10,72% tổng diện
tích đất NN; còn lại 8.813,39 ha chiếm 78,42% tổng diện tích đất NN là sản xuất nông
nghiệp, đây là loại đất chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu đất nông nghiệp của huyện.
Trong đó, chủ yếu là đất ruộng lúa, màu (69,48%), đất cây hàng năm khác chỉ chiếm
7,25% tổng diện tích đất NN.
Bảng 3.2. Thống kê diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp
Loại hình sử dụng đất Diện tích (Ha) Cơ cấu (%)
1. Đất nông nghiệp 11.238,66 100
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 8.813,39 78,42
a. Đất trồng cây hàng năm 8.622,48 76,72
- Đất trồng lúa 7.808,18 69,48
- Đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi - -
- Đất trồng cây hàng năm khác 814,31 7,25
b. Đất trồng cây lâu năm 190,90 1,70
1.2. Đất lâm nghiệp - -
1.3. Đất nuôi trồng thủy sản 1.220,77 10,86
1.4. Đất nông nghiệp khác 1.204,50 10,72
Nguồn: Niên giám thống kê Phú Xuyên, 2018
b. Diễn biến đất nông nghiệp
Có thể thấy rằng, hiện nay tại huyện Phú Xuyên diện tích đất NN hiện đang có
xu thế giảm do nhu cầu mở rộng diện tích cho các mục đích phát triển cơ sở hạ tầng
và đô thị, phát triển kinh tế tăng lên. Đất sản xuất NN đã giảm 631,53 ha trong giai
đoạn 2010 - 2015 từ 9.881,97 ha xuống còn 9.250,44 ha và hiện nay là 8.813,39 ha.
Mặt khác, Đất chưa sử dụng của huyện chỉ có 64,29 ha, dẫn đến tiềm năng đất
chưa sử dụng có thể khai thác vào sử dụng cho mục đích sản xuất NN của huyện rất
hạn chế. Do đó, con đường để tăng tổng giá trị sản lượng NN là đầu tư thâm canh,
tăng vụ, ưu tiên mở rộng diện tích các loại cây trồng có giá trị, năng suất cao, sớm
32
hình thành các vùng chuyên canh như vùng lúa chất lượng cao, vùng rau - màu an
toàn, vùng cây ăn quả,... từng bước chuyển nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa,
có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời, trong quá trình chuyển
đất sản xuất nông nghiệp sang đất chuyên dùng và đất ở cần phải có quy hoạch, kế
hoạch chi tiết nhằm sử dụng quỹ đất tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao.
3.1.2. Các vùng sản suất nông nghiệp huyện Phú Xuyên
Phú Xuyên là huyện chiêm trũng của TP. Hà Nội, sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu. Những năm vừa qua, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi gắn với áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật được địa phương xác định là một trong những giải pháp quan
trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, công tác lập quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp được Phú Xuyên đặc biệt coi trọng. Trong đó, quy hoạch
của mỗi xã được làm rõ vùng sản xuất lúa, vùng trồng rau màu, vùng trồng cây ăn
quả, trồng hoa, chăn nuôi tập trung xa dân cư, nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với phát
triển trang trại. Theo số liệu của UBND huyện Phú Xuyên, tổng diện tích đất sản xuất
nông nghiệp khoảng gần 9.000 ha, trong đó, vùng trồng lúa chất lượng cao và vùng
sản xuất lúa có năng suất cao có tổng diện tích 7.521 ha; vùng trồng rau an toàn có
tổng diện tích 616,3 ha; vùng nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi xa khu dân cư có tổng
diện tích 1.514 ha; vùng trồng hoa có diện tích 11,56 ha; vùng trồng cây ăn quả là
240,38 ha; v.v…
Vùng sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Xuyên có thể chia làm 2 tiểu vùng
sản xuất chính, việc phân vùng này căn cứ vào một số đặc điểm sau:
+ Địa hình: huyện Phú Xuyên có địa hình tương đối bằng phẳng và có hướng
dốc dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Từ đặc điểm địa hình này, có thể chia lãnh thổ
của huyện thành 2 tiểu vùng sản xuất: Vùng 1 bao gồm những xã/thị trấn có địa hình
vàn cao, vàn; Vùng 2 bao gồm những xã/thị trấn có địa hình vàn trũng, thấp và vàn
thấp.
+ Thổ nhưỡng: Theo kết quả điều tra đánh giá đất đai của Viện Thổ nhưỡng
Nông hóa thực hiện năm 2015, đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên được chia thành
2 nhóm đất là Nhóm đất Phù sa và Nhóm đất cát với các đặc điểm thổ nhưỡng khác
nhau.
+ Hệ thống cây trồng: Trên cơ sở cơ cấu mùa vụ, sự đa dạng của các loại cây
33
trồng, nhóm cây trồng mà chia huyện Phú Xuyên thành các vùng sản xuất nông
nghiệp
Các tiểu vùng sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Xuyên được chia như sau:
- Tiểu vùng 1: Là những xã nằm dọc theo sông Hồng. Đây là vùng đất thích hợp
cho việc trồng lúa, ngô, cây công nghiệp ngắn ngày, rau các loại cho hiệu quả kinh tế
cao. Bao gồm các xã Thuỵ Phú, Nam Phong, Hồng Thái, Khai Thái, Phúc Tiến,
Quang Lãng, Minh Tân, Văn Nhân, Bạch Hạ, Tri Thuỷ, Nam Triều, Đại Xuyên, thị
trấn Phú Minh và thị trấn Phú Xuyên;
- Tiểu vùng 2: Đây là vùng đất trong đê sông Hồng không được bồi hàng năm,
có địa hình thấp trũng hơn, đất thịt nặng, hệ thống cây trồng phong phú hơn tiểu vùng
1, hiện nay toàn vùng mới sử dụng khoảng 70% diện tích đất trồng trọt để phát triển
cây vụ đông, là vùng có tỷ trọng cây lương thực lớn so với toàn huyện nên tiềm năng
về năng suất lúa của vùng còn rất lớn. Bao gồm các xã Phượng Dực, Hồng Minh,
Văn Hoàng, Chuyên Mỹ, Đại Thắng, Phú Túc, Quang Trung,Trí Trung, Hoàng Long,
Sơn Hà, Phú Yên, Tân Dân, Vân Từ, Châu Can.
3.1.3. Hiện trạng các loại cây trồng chính trên đất nông nghiệp
Qua kết quả điều tra thực địa cùng với việc thu thập tổng hợp các nguồn tài liệu
và xin ý kiến của cán bộ các xã, đã tổng kết được hiện trạng cây trồng trong sản xuất
nông nghiệp ở huyện Phú Xuyên bao gồm các nhóm cây trồng chính như sau:
- Nhóm cây lương thực: Lúa, ngô, khoai lang.
- Nhóm cây rau màu: Cà chua, su hào, bí xanh, bí đỏ, dưa chuột, rau lấy lá (cải
các loại, bắp cải)...
- Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày: Lạc, đậu tương.
- Nhóm hoa và cây ăn quả: Hoa đào, hoa cúc, hoa hồng, bưởi, cam, chuối...
Tóm lại, hệ thống cây trồng trên địa bàn huyện Phú Xuyên khá đa dạng nhưng
chủ yếu vẫn là các loại cây truyền thống, đã được canh tác từ lâu. Mỗi tiểu vùng đều
cho hiệu quả kinh tế khác nhau, tùy thuộc vào tính chất và trình độ canh tác của các
hộ gia đình. Do vậy cần phải lựa các cây trồng và hệ thống cây trồng phù hợp với
từng loại đất để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho
người dân, đồng thời cần có các biện pháp cải tạo và sử dụng đất hợp lý.
34
3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Phú Xuyên
3.2.1. Thông tin chung các hộ điều tra
Điều kiện sản xuất của hộ là tiền đề cơ bản và cần thiết trong quá trình ra để quyết
định sản xuất. Vì vậy trước khi tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các hộ
nông dân thì cần phải xem xét và đánh giá các điều kiện sản xuất của hộ trong đó các
điều kiện sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Các thông tin về điều kiện sản xuất bao
gồm: thông tin về hộ, số lao động và lao động nông nghiệp của họ, nguồn thu chính
và diện tích đất nông nghiệp của hộ.
Bảng 3.3. Đặc điểm của chủ hộ điều tra
Chỉ tiêu đánh giá Đơn vị tính Kết quả
1. Tổng số hộ điều tra Hộ 60
2. Số chủ hộ là nữ Người
34 45,8 3. Tuổi TB của chủ hộ Tuổi
4. Số cấp học BQ của chủ hộ
15,00 Tiểu học %
43,33 Trung học cơ sở %
41,67 Trung học phổ thông %
5. Loại hộ điều tra %
100,00 3,3 Hộ nghèo %
30,0 Hộ Trung bình %
51,7 Hộ Khá %
15,0 Hộ Giàu %
5,7 6. DT đất NN BQ của hộ Sào
3,1 7. Số lao động BQ của hộ Lao động
2,1
8. Lao động nông nghiệp BQ/ hộ 9. Nguồn thu nhập chính của hộ Lao động
Trồng trọt %
100,00 46,67 13,33 Chăn nuôi %
13,33 15,00 Làm thuê Thương mại % %
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
11,67 Tiểu thủ công nghiệp %
Qua kết quả điều tra ở bảng 3.3. cho thấy, tuổi trung bình của chủ hộ là 45,8
35
tuổi. Tỷ lệ chủ hộ là nữ chiếm 56,7%. Do là huyện đồng bằng, người dân ở đây có
trình độ dân trí tương đối cao, phần lớn học đến cấp 2 và cấp 3, chính vì vậy kinh tế
của các hộ điều tra ở đây chủ yếu ở mức trung bình và khác, tỷ lệ hộ nghèo chiếm rất
ít chỉ có 2 hộ gia đình trung bình chiếm 3,33%.
Số lao động bình quân ở các hộ gia đình trung bình là 3,1 người. Số lao động
bình quân của các hộ gia đình tham gia vào các hoạt động nông nghiệp chỉ có 2,13
người, chủ yếu là những người trung niên hoặc già, số lao động còn lại họ tham gia
vào các hoạt động công nghiệp và dịch vụ như: làm công nhân trong các nhà
máy,…Nhưng trồng trọt vẫn là nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình với 46,67%.
Bảng 3.4. Tình hình đất đai của các hộ điều tra
Diện tích đất đai Kết quả
2.052
1.548
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
DT đất canh tác BQ/hộ (m2) DT đất lúa BQ/hộ (m2) DT trồng chuyên màu BQ/hộ (m2) 324
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong sản xuất nông
nghiệp, do đó đất đai là nguồn lực quan trọng và là một chỉ tiêu để đánh giá điều kiện
sản xuất của hộ nông dân. Tình hình đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của
các hộ gia đình ở Phú Xuyên được thể hiện qua Bảng 3.4 cho thấy diện tích đất canh
tác bình quân/hộ là 5,7 sào. Nhìn chung diện tích đất canh tác bình quân/hộ ở mức
thấp nhưng tương đối đồng đều giữa các nhóm hộ. Trong toàn bộ diện tích đất canh
tác của các hộ, chủ yếu vẫn là diện tích đất trồng lúa, lúa màu, còn lại một số ít diện
tích đất chuyên màu và các loại cây trồng khác.
Bảng 3.5. Một số tư liệu chủ yếu sử dụng bình quân của các hộ
Tư liệu sản xuất Kết quả
Dụng cụ cơ giới hóa (%) 21,7
Xe thồ (cái) 1,28
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Bình thuốc sâu (cái) 1,13
Hiện nay, phần lớn các hộ sử dụng các loại tư liệu chính như xe đạp thồ, bình
thuốc sâu, xe bò hay một số dụng cụ khác như quanh gánh, thùng tưới (zoa tưới),
100% các hộ gia đình đều có bình thuốc sâu, thậm chí một số hộ gia đình còn có tới
36
2 chiếc. Chỉ một phần rất ít (21,7%) các hộ sở hữu các dụng cụ cơ giới như máy cày,
máy bừa,.... phục vụ cho sản xuất. Do quy mô sản xuất của hộ nhỏ, lại chưa chú trọng
đầu tư các tư liệu sản xuất hiện đại nên nhìn chung tư liệu phục vụ sản xuất còn thô
sơ và khá đơn giản.
Với quy mô sản xuất như trên thì việc đầu tư trang thiết bị hiện đại vào sản xuất
gặp nhiều khó khăn. Tư liệu chủ yếu mà hầu hết hộ sản xuất nào cũng có đó là xe đạp
thồ và bình thuốc sâu, những tư liệu này không quá đắt lại dễ sử dụng nên mỗi hộ sản
xuất đều có thể trang bị được cho riêng mình, ngoài ra một số hộ còn có máy cày,
máy bừa.
3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất tại Phú Xuyên về mặt kinh tế
3.2.2.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính (LUTs)
Kết quả điều tra kinh tế nông hộ và tổng hợp, xử lý số liệu phiếu điều tra cho
thấy huyện Phú Xuyên có 7 loại hình sử dụng đất chính (LUTs) với 61 kiểu sử dụng
đất (LUT) (chi tiết xem tại Phụ lục 2), cụ thể như sau:
- Loại hình sử dụng đất chuyên lúa;
- Loại hình sử dụng đất 2 lúa - màu với 15 kiểu sử dụng đất;
- Loại hình sử dụng đất 2 màu - 1 lúa với 11 kiểu sử dụng đất;
- Loại hình sử dụng đất chuyên màu và cây CNNN với 22 kiểu sử dụng đất;
- Loại hình sử dụng đất cây ăn quả với 7 kiểu sử dụng đất;
- Loại hình sử dụng đất hoa cây cảnh với 4 kiểu sử dụng đất;
- Loại hình sử dụng đất canh tác tổng hợp.
Trong 7 loại hình sử dụng đất chính ở trên thì chiếm tỷ lệ lớn là các loại hình
Chuyên lúa (2 vụ lúa), 2 lúa - 1 màu, 2 màu - 1 lúa, Chuyên màu và CCNNN, Cây ăn
quả. Các loại hình sử dụng đất còn lại chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nông
nghiệp của huyện Phú Xuyên.
3.2.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Kết quả điều tra kinh tế nông hộ và tổng hợp, xử lý số liệu phiếu điều tra cho
thấy các loại hình sử dụng đất của huyện Phú Xuyên đạt hiệu quả kinh tế ở mức tương
đối cao (các loại hình luân canh lúa - màu, hoa cây cảnh, cây ăn quả, canh tác tổng
37
hợp thường cho hiệu quả kinh tế cao). Các loại hình sử dụng đất trên các loại đất khác
nhau thì cho hiệu quả kinh tế khác nhau, cụ thể:
a. Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa
LHSDĐ 2 vụ lúa có diện tích lớn nhất trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của
huyện Phú Xuyên. LHSDĐ này được trồng trên hầu hết các đơn vị đất đai từ những
nơi có địa hình cao đảm bảo được nước tưới cho đến các dạng địa hình vàn và thấp
có khả năng tiêu thoát nước tốt. Trong điều kiện hạn chế về diện tích đất canh tác, để
đảm bảo được nhu cầu lương thực thì việc duy trì và ổn định diện tích trồng LHSDĐ
2 lúa/năm ở đây là điều cần thiết. Đây cũng là lý do LHSDĐ 2 lúa/năm chiếm tỷ lệ
cao hơn hẳn so với các LHSDĐ khác trong huyện.
Giống lúa được sử dụng ở Phú Xuyên khá đa dạng từ các giống lúa chín sớm,
chính vụ hoặc chín muộn, tùy thuộc vào điều kiện của từng đơn vị đất đai và cơ cấu
thời vụ có thể áp dụng.
- Đối với vụ xuân năm 2018: Huyện áp dụng cơ cấu giống lúa như sau:
+ Nhóm lúa thuần năng suất (Khang Dân, Thiên Ưu 8, Kim Cương 111, TBR36,
Lam Sơn 8,...) chiếm 45% cơ cấu giống,
+ Nhóm lúa chất lượng cao (Bắc Thơm số 7, J02, HT1, HN6, LTH31, CNC11,
Đại Dương 2, TBR225, HDT10, Nếp 97, Nếp 98, Nếp vàng 1,...) chiếm 40% cơ cấu.
+ Nhóm lúa lai (Nhị Ưu 838, TH3-3, TH3-5, GS9,...) chiếm 15% cơ cấu.
- Đối với vụ mùa năm 2018: Huyện áp dụng cơ cấu giống lúa như sau:
+ Nhóm lúa thuần năng suất (Khang Dân, Thiên Ưu 8, Kim Cương 111,
TBR336, TBR45, Lam Sơn 8, Lam Sơn 116,...) chiếm 65% cơ cấu giống,
+ Nhóm lúa chất lượng cao (Bắc Thơm số 7, Bắc Thơm kháng bạc lá, HT1,
TBR225, HDT10, Nếp cái hoa vàng, Nếp 97, Nếp 87, Nếp vàng 1, LTH31, Đài Thơm,
J02, DS1, VAAS16,...) chiếm 30% cơ cấu.
+ Nhóm lúa lai (TH3-3, TH3-5, GS9,...) chiếm 5% cơ cấu.
Ngoài ra, huyện còn chỉ đạo gieo mạ dự phòng bằng các giống cực ngắn (HN6,
PC6,...) để phục hồi diện tích ngập úng sau mưa bão.
Với việc sử dụng giống đa dạng như vậy cho thấy nhu cầu hàng hóa của thị trường
đang tác động rõ tới hiện trạng sản xuất lúa ở địa phương theo xu hướng yêu cầu chất
lượng sản phẩm cao chứ không đơn giản theo yêu cầu về mặt số lượng.
38
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa
MI GTNC
Loại đất
GO
IC
VA
86,78
41,73
45,05
44,55
0,084
1,07
Đất phù sa không được bồi, trung tính ít chua Đất phù sa không được bồi, chua
90,21
43,16
47,05
46,55
0,088
1,08
Đất phù sa glây, úng nước
77,96
41,61
36,35
35,85
0,066
0,86
Đất phù sa úng nước, chua
82,75
41,50
41,25
40,75
0,076
0,98
Đất phù sa úng nước, glây
80,95
41,07
39,88
39,38
0,073
0,96
Đất phù sa mới biến đổi, glây
84,80
41,24
43,57
43,07
0,080
1,04
ĐVT: Triệu đồng HSĐV (lần)
Tuy vậy, hiệu quả kinh tế và chi phí vật chất cũng như công lao động của loại
hình này so với Bảng phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế các LHSDĐ chỉ đạt
ở mức thấp đến rất thấp. Mức thu nhập kinh tế của loại hình 2 lúa thay đổi khá rõ theo
từng nhóm đất khác nhau (Bảng 3.6). Loại hình này đạt hiệu quả cao nhất trên Đất phù
sa không được bồi, chua, thấp nhất trên Đất phù sa glây, úng nước.
Nhìn chung, yêu cầu chi phí vật chất sản xuất của loại hình 2 lúa/năm là không
quá cao và ít khi bị thất thu hoàn toàn khi có những biến động tiêu cực về điều kiện
thời tiết. Đây cũng là lý do mà những nông hộ ít có khả năng đầu tư về sản xuất dễ
dàng chấp nhận, tuy thu nhập không cao nhưng ít rủi ro, đồng thời đảm bảo ổn định
nhu cầu lương thực cho tiêu dùng và chăn nuôi của gia đình. Giá cả sản phẩm của
loại hình này ít có biến động, việc tiêu thụ và bảo quản cũng dễ dàng.
b. Loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 màu
Loại hình sử dụng đất này có diện tích tương đối lớn trong cơ cấu sản xuất nông
nghiệp huyện Phú Xuyên với 15 kiểu sử dụng đất. LHSDĐ này không tập trung thành
vùng lớn, mà thường nằm phân bố rải rác ở những vùng đất đai có các điều kiện thuận
lợi như: địa hình bằng phẳng, thành phần cơ giới đất từ nhẹ đến trung bình, có hệ thống
tưới tiêu nước chủ động, đường xá nội đồng tốt và thuận tiện cho chăm sóc, bảo vệ cây
trồng.
Kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế và chi phí công lao động của LHSDĐ 2
lúa - 1 màu (Bảng 3.7) cho thấy hiệu quả kinh tế của loại hình này thường đạt ở
mức cao đến rất cao, thay đổi tùy thuộc vào các công thức luân canh cây trồng áp
dụng.
39
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất 2 lúa - màu
ĐVT: Triệu đồng
Loại đất
Kiểu sử dụng đất
GO
IC
VA MI GTNC
HSĐV (lần)
LX - LM - Ngô đông
127,14
58,89 68,25 67,50 0,084
1,15
LX - LM - Đ. tương đông
117,36
52,48 64,88 64,13 0,083
1,22
LX - LM - Lạc đông
129,64
58,63 71,01 70,26 0,091
1,20
PS không được bồi, trung tính ít chua
LX - LM - Khoai tây đông
213,88
72,96 140,92 140,17 0,168
1,92
LX - LM - K. lang đông
175,00
60,45 114,56 113,81 0,142
1,88
LX - LM - Bí xanh đông
228,15
68,33 159,82 155,45 0,160
2,28
LX - LM - Bí đỏ đông
176,34
62,81 113,54 112,69 0,127
1,79
LX - LM - Cà chua đông
234,32
79,95 154,37 148,88 0,149
1,86
LX - LM - D. chuột đông
234,99
87,49 147,50 142,85 0,147
1,63
LX - LM - Bắp cải đông
230,22
77,84 152,38 151,63 0,169
1,95
LX - LM - Su hào đông
217,17
76,96 140,20 139,45 0,156
1,81
LX - LM - Hành đông
209,90
69,03 140,87 139,87 0,149
2,03
Đất PS không được bồi, trung tính ít chua
LX - LM - Đậu đỗ đông
167,09
58,59 108,50 103,85 0,127
1,77
LX - LM - Hoa cúc đông
920,78 425,98 494,80 449,65 0,279
1,06
LX - LM - Hoa ly đông
3.749,28 2.910,91 838,37 793,23 0,484
0,27
LX - LM - Ngô đông
129,30
60,99 68,31 67,56 0,084
1,11
LX - LM - Đ. tương đông
120,37
54,27 66,10 65,35 0,084
1,20
LX - LM - Lạc đông
131,04
60,53 70,52 69,77 0,090
1,15
LX - LM - Khoai tây đông
213,98
74,91 139,07 138,32 0,166
1,85
LX - LM - K. lang đông
174,90
62,21 112,69 111,94 0,140
1,80
LX - LM - Bí xanh đông
235,55
70,66 164,89 160,51 0,166
2,27
LX - LM - Bí đỏ đông
183,60
64,94 118,66 117,81 0,133
1,81
Đất PS không được bồi, chua
LX - LM - Cà chua đông
229,93
82,58 147,35 141,86 0,142
1,72
LX - LM - D. chuột đông
235,06
89,47 145,59 140,93 0,145
1,58
Lúa LX - LM - B. cải đông 230,35
79,90 150,45 149,70 0,166
1,87
LX - LM - Su hào đông
216,55
79,20 137,35 136,60 0,153
1,72
LX - LM - Hành đông
207,17
71,26 135,91 134,91 0,144
1,89
LX - LM - Đậu đỗ đông
164,21
60,70 103,51 98,86 0,121
1,63
LX - LM - Hoa cúc đông
901,93 428,45 473,48 428,34 0,266
1,00
Đất PS không được bồi, chua
LX - LM - Hoa ly đông
3.702,71 2.913,46 789,25 744,10 0,454
0,26
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy, hiệu quả kinh tế cao nhất ở các công thức 2 lúa -
40
rau màu vụ đông (cà chua, dưa chuột, khoai tây, bí xanh, bắp cải, su hào, hành, hoa
cúc, hoa ly…), thu nhập thường cao gấp 1,2 - 2,0 lần so với các công thức khác trong
nhóm, với tổng thu nhập thường đạt trên 164 triệu đồng/ha. Đặc biệt với 2 công thức
Lúa xuân - Lúa mùa - Hoa cúc đông, Lúa xuân - Lúa mùa - Hoa ly đông có hiệu quả
kinh tế ở mức rất cao (Tổng thu nhập đạt từ 901,9 - 3.749,3 triệu đồng/ha), tuy nhiên
mức đầu tư chi phí vật chất và công lao động cho 2 công thức này rất cao (Chi phí
trung gian từ 426,0 - 2.913,5 triệu đồng/ha), không nhiều người đáp ứng được. Nhìn
chung, nhóm các công thức luân canh này trong LHSDĐ 2 vụ lúa - 1 vụ màu đều có
các chỉ tiêu Tổng thu nhập, Giá trị gia tăng, Thu nhập hỗn hợp, Giá trị ngày công và
Hiệu suất đồng vốn thường đạt ở mức cao đến rất cao.
Ngoài ra, các công thức khác trong LHSDĐ này (2 lúa - ngô/đậu tương/lạc)
cũng cho tổng thu nhập dao động từ 117,3 - 131,0 triệu đồng/ha đối với tất cả các loại
đất.
LHSDĐ 2 lúa - 1 màu với nhiều kiểu sử dụng đất đa dạng như trên được xác định
là phù hợp với điều kiện đất đai và đáp ứng được với yêu cầu kinh tế - xã hội của huyện
Phú Xuyên, bởi vì nó vừa đáp ứng được các yêu cầu về lương thực, thực phẩm, tăng
thu nhập và vừa giải quyết được vấn đề lao động dư thừa trong các nông hộ của huyện.
c. Loại hình sử dụng đất 2 màu - 1 lúa:
LHSDĐ này có diện tích không nhiều trong diện tích đất canh tác hàng năm của
huyện. LHSDĐ này thường được áp dụng trên những diện tích đất có địa hình tương
đối cao, điều kiện tưới khó khăn và khả năng giữ nước kém. Kết quả đánh giá ở bảng
3.8 cho thấy:
- Với 10 kiểu sử dụng đất: Bí xanh xuân - Lúa mùa - Bí xanh đông, Cà chua
xuân - Lúa mùa - Cà chua đông, Dưa chuột xuân - Lúa mùa - Dưa chuột đông, Lúa
xuân - Dưa chuột mùa - Rau đông, Lúa xuân - Đậu tương hè - Rau đông, Lúa xuân -
Rau mùa - Su hào đông, Ngô xuân - Lúa mùa - Cà chua đông, Ngô xuân - Lúa mùa -
Dưa chuột đông, Ngô xuân - Lúa mùa - Khoai tây đông, Rau xuân - Lúa mùa - Rau
đông, có hiệu quả kinh tế khá cao trên tất cả các loại đất. Các chỉ tiêu Tổng thu nhập
(206,3 - 340,2 triệu đồng), Giá trị gia tăng (135,0 - 258,6 triệu đồng), Thu nhập hỗn
hợp (134,2 - 250,6 triệu đồng), Giá trị ngày công (137,1 - 224,5 nghìn đồng), dao
động ở mức cao đến rất cao. Chỉ tiêu Hiệu suất đồng vốn (1,59 - 3,28 lần) dao động
ở mức trung bình đến rất cao.
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế trên loại hình sử dụng đất 2 mùa - 1 lúa
41
ĐVT: Triệu đồng
Loại đất
GO
IC
VA MI GTNC HSĐV
315,45 91,32 224,13 223,38 0,225
2,45
324,10 103,82 220,28 215,62 0,200
2,08
104,96 42,31 62,65 61,90 0,082
1,46
208,75 69,19 139,56 138,81 0,158
2,01
209,15 69,41 139,74 138,99 0,166
2,0
229,59 76,41 153,19 147,70 0,147
1,93
Đất phù sa không được bồi, trung tính ít chua
230,26 83,94 146,32 141,66 0,145
1,69
340,15 112,78 227,37 218,81 0,189
1,94
325,80 74,29 251,50 243,50 0,213
3,28
338,85 97,66 241,19 230,97 0,192
2,37
311,21 96,35 214,85 214,10 0,213
2,22
310,31 93,62 216,70 215,95 0,217
2,31
319,77 105,59 214,19 209,53 0,194
1,98
105,85 43,75 62,10 61,35 0,081
1,4
207,37 70,76 136,60 135,85 0,154
1,92
206,31 71,33 134,98 134,23 0,160
1,88
222,26 79,00 143,26 137,77 0,137
1,74
Đất phù sa không được bồi, chua
227,39 85,89 141,50 136,84 0,140
1,59
335,16 114,61 220,55 211,99 0,184
1,85
335,46 76,83 258,64 250,63 0,219
3,26
324,93 100,74 224,19 213,97 0,178
2,12
307,55 98,06 209,49 208,74 0,208
2,13
Kiểu sử dụng đất Lúa xuân - Rau mùa - Su hào đông Lúa xuân - D. chuột mùa - Rau đông Lúa xuân - Đ. tương hè - Đ. tương đông Lúa xuân - Đậu tương hè - Rau đông Ngô xuân - Lúa mùa - K. tây đông Ngô xuân - Lúa mùa - Cà chua đông Ngô xuân - Lúa mùa - D. chuột đông D. chuột xuân - Lúa mùa - D. chuột đông BX. xuân - Lúa mùa - Bí xanh đông C. chua xuân - Lúa mùa - C. chua đông Rau xuân - Lúa mùa - Rau đông Lúa xuân - Rau mùa - Su hào đông Lúa xuân - D. chuột mùa - Rau đông Lúa xuân - Đ. tương hè - Đ. tương đông Lúa xuân - Đậu tương hè - Rau đông Ngô xuân - Lúa mùa - K. tây đông Ngô xuân - Lúa mùa - Cà chua đông Ngô xuân - Lúa mùa - D. chuột đông D. chuột xuân - Lúa mùa - D. chuột đông BX. xuân - Lúa mùa - Bí xanh đông C. chua xuân - Lúa mùa - C. chua đông Rau xuân - Lúa mùa - Rau đông
- Với 01 kiểu sử dụng đất: Lúa xuân - Đậu tương hè - Đậu tương đông có hiệu
quả kinh tế ở mức trung bình thấp. Các chỉ tiêu Tổng thu nhập (104,9 - 105,8 triệu
42
đồng), Giá trị gia tăng (62,0 - 62,6 triệu đồng), Thu nhập hỗn hợp (61,3 - 61,9 triệu
đồng), Giá trị ngày công (81,3 - 82,0 nghìn đồng), Hiệu suất đồng vốn (1,40 - 1,46
lần) dao động từ mức thấp đến trung bình so với Bảng phân cấp mức độ đánh giá hiệu
quả kinh tế các LHSDĐ.
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất cần thiết phải đảm bảo thủy lợi và thâm
canh phân bón cho loại hình này để vừa nâng cao hiệu quả sử dụng và từng bước cải
thiện được độ phì của đất thông qua quá trình thâm canh như thủy lợi, phân bón và
luân canh với các cây họ đậu.
d. Loại hình sử dụng đất Chuyên màu và CCNNN:
* Măng tây (từ năm thứ hai)
Những năm qua, vùng đất bãi của một số xã trên địa bàn huyện Phú Xuyên đã
được người dân tận dụng để trồng cây măng tây. Ban đầu, chỉ là một số hộ gia đình
ở xã Hồng Thái trồng với diện tích khá manh mún nhưng dần dần mô hình này ngày
càng phát triển, mang lại thu nhập cao cho người trồng mỗi năm,... Cây măng tây nếu
được chăm sóc tốt sẽ cho chu kỳ thu hoạch từ 6 - 8 năm. Măng tây sẽ được coi là cây
chủ lực mũi nhọn trong hướng phát triển nông nghiệp bền vững của huyện. Theo chỉ
đạo của UBND TP. Hà Nội, UBND huyện Phú Xuyên xây dựng kế hoạch mở rộng
diện tích trồng măng tây giai đoạn 2019 - 2021 từ 3 ha lên thành 20 ha, tập trung ở 4
xã ven sông Hồng, gồm: Hồng Thái, Khai Thái, Minh Tân, Tri Thủy.
Kết quả đánh giá cho thấy: Kiểu sử dụng đất Măng tây có hiệu quả kinh tế đạt
ở mức rất cao. Hầu hết các chỉ tiêu Tổng thu nhập (930,7 - 997,2 triệu đồng), Giá trị
gia tăng (623,0 - 695,6 triệu đồng), Thu nhập hỗn hợp (618,0 - 690,6 triệu đồng), Giá
trị ngày công (686,6 - 767,4 nghìn đồng), Hiệu suất đồng vốn (2,01 - 2,29 lần) thường
ở mức cao đến rất cao. Tuy nhiên, Chi phí trung gian phài đầu tư cho Măng tây hàng
năm là rất cao, từ 301,6 - 307,7 triệu/ha. Đây cũng chính là một khó khăn, trở ngại
đối với người sản xuất khi có ý định mở rộng sản xuất.
* 2 vụ màu, CCNNN:
Loại hình sử dụng này cũng có diện tích không nhiều trong diện tích đất canh
tác hàng năm của huyện, với 2 kiểu sử dụng đất tiêu biểu: Lạc xuân - Lạc mùa, Ngô
xuân - Ngô mùa. Loại hình này thường phân bố ở những địa hình cao, khả năng giữ
nước và tưới khó khăn hoặc ở những bãi được bồi hàng năm ở ngoài đê trong thời
gian đất không bị ngập ở giai đoạn trước và sau mùa mưa lũ.
43
Hiệu quả kinh tế của loại hình này chỉ đạt ở mức thấp đến rất thấp. Hầu hết các
chỉ tiêu Tổng thu nhập (71,1 - 90,4 triệu đồng), Giá trị gia tăng (36,9 - 56,8 triệu
đồng), Thu nhập hỗn hợp (36,3 - 56,3 triệu đồng), Giá trị ngày công (68,6 - 115,0
nghìn đồng), Hiệu suất đồng vốn (1,06 - 1,71 lần) thường ở mức trung bình thấp đến
rất thấp.
* Chuyên 3 vụ màu, CCNNN:
Loại hình này có khoảng 19 kiểu sử dụng đất và phân bố ở hầu hết các dải đất
phù sa được bồi trong huyện hoặc ở những nơi có địa hình vàn đến cao, không chủ
động được chế độ nước. Một số kiểu sử dụng đất trong LHSDĐ này đạt hiệu quả kinh
tế từ cao đến rất cao như: Chuyên rau, Dưa chuột xuân - Dưa chuột mùa - Dưa chuột
đông, Khoai lang xuân - Khoai lang mùa - Khoai lang đông, Ngô xuân - Ngô mùa -
Dưa chuột đông, Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông, Rau xuân - Dưa chuột mùa - Cà
chua đông, Rau xuân - Lạc mùa - Rau đông, Rau xuân - Ngô mùa - Ngô đông, Rau
xuân - Rau mùa - Bí đỏ đông, Rau xuân - Rau mùa - Bí xanh đông, Rau xuân - Rau
mùa - Khoai lang đông, Rau xuân - Rau mùa - Khoai tây đông,... thường cho Tổng
thu nhập trên 218,8 triệu đồng/ha; cao nhất là kiểu sử dụng đất Dưa chuột xuân - Dưa
chuột mùa - Dưa chuột đông có Tổng thu nhập thường đạt trên 474,4 triệu đồng/ha.
Hầu hết các chỉ tiêu Tổng thu nhập, Giá trị gia tăng, Thu nhập hỗn hợp, Giá trị ngày
công và Hiệu suất đồng vốn của các kiểu sử dụng đất nêu trên đều đạt mức cao đến
rất cao. Nhìn chung, các kiểu sử dụng đất nêu trên thường có hiệu quả kinh tế rất cao
và ổn định.
Các kiểu sử dụng đất khác còn lại trong LHSDĐ này ( Đậu tương xuân - Đậu
tương hè - Đậu tương đông, Đậu tương xuân - Đậu tương hè - Ngô đông, Đậu xanh
xuân - Đậu tương hè - Ngô đông, Lạc xuân - Đậu tương hè - Ngô đông, Ngô xuân -
Đậu tương hè - Ngô đông, Ngô xuân - Đậu xanh hè - Ngô đông, Ngô xuân - Ngô mùa
- Ngô đông), nhìn chung đạt hiệu quả kinh tế chưa cao; tuy vậy, chúng lại vừa đáp
ứng được các yêu cầu về lương thực, thực phẩm, tăng thu nhập và vừa giải quyết
được vấn đề lao động dư thừa trong các nông hộ tại địa phương và tận dụng được quỹ
đất, tránh hiện tượng để đất hoang hóa.
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế trên loại hình sử dụng đất Chuyên màu và CCNNN
Loại đất
Kiểu sử dụng đất
IC
VA
MI
GO
GTNC
Bãi cát bằng ven sông, chua
4 5
Đất phù sa được bồi, trung tính ít chua
Ngô xuân - Ngô mùa Ngô xuân - Ngô mùa - Ngô đông Ngô xuân - Đậu xanh hè - Ngô đông Ngô xuân - Đậu tương hè - Ngô đông Đ. xanh xuân - Đ. tương hè - Ngô đông Lạc xuân - Đậu tương hè - Ngô đông ĐT xuân - ĐT hè - Đậu tương đông KL. xuân - KL. mùa - Khoai lang đông Lạc xuân - Lạc mùa Chuối Ngô xuân - Ngô mùa Ngô xuân - Ngô mùa - Ngô đông Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông Ngô xuân - Ngô mùa - D. chuột đông Rau xuân - D. chuột mùa - C. chua đông Rau xuân - Lạc mùa - Rau đông Rau xuân - Ngô mùa - Ngô đông Rau xuân - Rau mùa - K. tây đông Rau xuân - Rau mùa - K. lang đông Rau xuân - Rau mùa - Bí xanh đông Rau xuân - Rau mùa - Bí đỏ đông
71,13 107,50 104,74 100,80 96,04 104,43 88,67 249,55 77,55 171,36 87,01 131,42 229,70 245,92 448,77 329,99 230,57 418,70 377,87 431,18 383,17
34,26 51,44 42,95 45,89 36,77 46,10 34,41 54,68 35,00 47,91 31,96 47,98 67,51 74,87 114,46 88,08 67,62 100,47 88,37 96,07 90,73
36,87 56,06 61,79 54,91 59,27 58,33 54,25 194,87 42,54 123,45 55,06 83,44 162,19 171,04 334,31 241,91 162,95 318,24 289,50 335,11 292,44
36,37 55,31 61,04 54,16 58,52 57,58 53,50 194,12 42,04 122,45 54,56 82,69 161,44 166,39 324,92 241,16 162,20 317,49 288,75 330,73 291,59
0,069 0,070 0,078 0,070 0,077 0,076 0,073 0,235 0,086 0,288 0,103 0,104 0,180 0,172 0,256 0,247 0,181 0,308 0,290 0,284 0,270
3,55 1,20 2,56 1,71 1,72 2,39 2,22 2,84 2,74 2,40 3,16 3,27 3,44 3,21
ĐVT: Triệu đồng HSĐV (lần) 1,06 1,08 1,42 1,18 1,59 1,25 1,55
2
Loại đất
Kiểu sử dụng đất
IC
VA
MI
GTNC
GO
Đất phù sa được bồi, trung tính ít chua
HSĐV (lần) 1,68 4,44 2,59 2,99 1,55 1,57 2,23
4 6
Đất phù sa được bồi, chua
Lạc xuân - Lạc mùa KL. xuân - KL. mùa - Khoai lang đông DC. xuân - DC. mùa - Dưa chuột đông Chuyên rau Ngô xuân - Ngô mùa Ngô xuân - Ngô mùa - Ngô đông Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông Ngô xuân - Ngô mùa - D. chuột đông Rau xuân - D. chuột mùa - C. chua đông Rau xuân - Lạc mùa - Rau đông Rau xuân - Ngô mùa - Ngô đông Rau xuân - Rau mùa - K. tây đông Rau xuân - Rau mùa - K. lang đông Rau xuân - Rau mùa - Bí xanh đông Rau xuân - Rau mùa - Bí đỏ đông Lạc xuân - Lạc mùa KL. xuân - KL. mùa - Khoai lang đông DC. xuân - DC. mùa - Dưa chuột đông Chuyên rau Ngô xuân - Ngô mùa Ngô xuân - Ngô mùa - Ngô đông Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông Ngô xuân - Ngô mùa - D. chuột đông
90,36 283,30 474,42 426,12 84,53 127,68 224,40 240,31 440,86 322,35 225,24 410,58 370,30 428,24 375,50 86,32 277,48 465,05 417,67 81,66 123,36 218,82 235,61
33,52 51,97 128,64 106,54 32,91 49,40 69,22 76,94 117,10 90,09 69,34 102,88 90,29 98,48 92,83 34,47 53,11 132,00 108,85 33,47 50,25 70,01 77,70
56,83 231,32 345,78 319,58 51,63 78,28 155,18 163,37 323,77 232,25 155,91 307,69 280,01 329,76 282,67 51,85 224,37 333,05 308,82 48,19 73,11 148,80 157,91
2,06 2,68 2,57 2,24 2,98 3,09 3,30 3,04 1,49 4,21 2,43 2,83 1,42 1,44 2,11 1,97
0,115 0,290 0,253 0,291 0,097 0,098 0,173 0,164 0,248 0,237 0,173 0,298 0,281 0,279 0,261 0,105 0,281 0,243 0,281 0,090 0,091 0,165 0,158
56,33 230,57 333,31 318,83 51,13 77,53 154,43 158,72 314,38 231,50 155,16 306,94 279,26 325,38 281,82 51,35 223,62 320,58 308,07 47,69 72,36 148,05 153,25
Đất phù sa được bồi, cơ giới phân dị
3
Loại đất
Kiểu sử dụng đất
IC
VA
MI
GTNC
GO
HSĐV (lần) 2,58 2,46 2,12 2,89 2,97 3,18 2,94
4 7
Rau xuân - D. chuột mùa - C. chua đông Rau xuân - Lạc mùa - Rau đông Rau xuân - Ngô mùa - Ngô đông Rau xuân - Rau mùa - K. tây đông Rau xuân - Rau mùa - K. lang đông Rau xuân - Rau mùa - Bí xanh đông Rau xuân - Rau mùa - Bí đỏ đông Ngô xuân - Đậu xanh hè - Ngô đông Ngô xuân - Đậu tương hè - Ngô đông Đ. xanh xuân - Đ. tương hè - Ngô đông Đ. tương xuân - Đ. tương hè - Ngô đông ĐT. xuân - ĐT. hè - Đậu tương đông Lạc xuân - Lạc mùa KL. xuân - KL. mùa - Khoai lang đông DC. xuân - DC. mùa - Dưa chuột đông Chuyên rau
432,38 314,79 219,62 401,60 362,36 418,55 368,52 116,01 114,16 104,97 106,78 97,17 82,06 267,70 457,96 409,54
118,02 90,79 70,13 103,07 90,98 99,15 93,43 42,12 44,83 36,08 39,18 33,63 34,96 53,83 132,59 109,53
314,36 224,00 149,49 298,53 271,38 319,40 275,09 73,89 69,33 68,90 67,60 63,54 47,10 213,87 325,37 300,00
304,97 223,25 148,74 297,78 270,63 315,02 274,24 73,14 68,58 68,15 66,85 62,79 46,60 213,12 312,91 299,25
1,74 1,53 1,89 1,71 1,87 1,33 3,96 2,36 2,73
0,240 0,229 0,166 0,289 0,272 0,270 0,254 0,094 0,089 0,090 0,089 0,085 0,095 0,268 0,237 0,273
Măng tây (từ năm thứ 2)
997,20
301,58
695,62
690,62
0,767
2,29
Chuyên rau Măng tây (từ năm thứ 2)
401,18 930,72
112,80 307,74
288,38 622,98
287,63 617,98
0,259 0,687
2,55 2,01
Chuyên rau
393,13
114,29
278,84
278,09
0,251
2,43
Đất phù sa được bồi, cơ giới phân dị Đất phù sa không được bồi, trung tính ít chua Đất phù sa không được bồi, chua
48
Hiện nay, trên địa bàn huyện đã quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn chuyên
canh tập trung tại xã Minh Tân với diện tích 162 ha, đồng thời phát triển mạnh vùng
chuyên canh rau ở các xã ven sông (Hồng Thái, Khai Thái, Quang Lãng,...). Hiện
nay, các LHSDĐ chuyên màu và CCNNN mặc dù cho hiệu quả kinh tế cao, đã có
bước phát triển song vẫn chưa phát triển mạnh được ở huyện Phú Xuyên. So với một
số vùng chuyên canh rau màu truyền thống ở ngoại thành Hà Nội như Thanh Trì, Gia
Lâm, Đông Anh, Từ Liêm hay Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên thì sản
xuất rau màu ở Phú Xuyên mới phát triển ở trình độ trung bình. Bên cạnh đó các sản
phẩm rau màu và CCNNN thường khó bảo quản, không có các cơ sở chế biến tại chỗ,
nên dù có khả năng mở rộng diện tích song sản xuất rau màu và CCNNN ở Phú Xuyên
vẫn chưa thể phát triển mạnh được.
e. Loại hình sử dụng đất cây ăn quả:
Nhìn chung, LHSDĐ này đang dần dần phát triển mạnh ở huyện Phú Xuyên.
Trước đây, cây ăn quả chỉ được trồng rải rác trong các vườn tạp của các hộ nông dân
(chủ yếu là chuối, ổi, táo, cam, bưởi, mít…). Hiện nay, huyện đang hình thành vùng
chuyên canh tập trung trồng cây ăn quả với diện tích trên 200 hécta trồng các loại
cây: Cam canh, bưởi diễn, nhãn chín muộn, chuối tây nuôi cấy mô... tập trung ở các
xã Minh Tân, Hồng Thái, Khai Thái, Quang Lãng, Bạch Hạ,...
Hiện tại, người dân trồng cây ăn quả mới bước đầu hình thành vùng cây ăn quả
chuyên canh hàng hóa nên kinh nghiệm sản xuất và mức đầu tư vào LHSDĐ này
chưa cao cả về chi phí vật chất cũng như công lao động so với một số vùng chuyên
canh trồng cây ăn quả của cả nước. Do đó, hiệu quả kinh tế của LHSDĐ này đạt được
không cao bằng ở các vùng chuyên canh cây ăn quả của cả nước. Tuy vậy, loại hình
này cũng có hiệu quả kinh tế ở mức khá cao trên tất cả các loại đất.
Nhìn chung, Tổng thu nhập (GO) thường đạt từ 171,36 - 494,0 triệu đồng/ha, ở
mức cao đến rất cao; các chỉ tiêu kinh tế khác (VA, MI, Giá trị ngày công) so với
Bảng phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế các LHSDĐ cũng ở mức cao đến
rất cao. Chỉ tiêu Chi phí trung gian biến động ở mức thấp đến rất cao, trong khi Hiệu
suất đồng vốn lại ở mức rất cao. Điều này phản ánh đúng thực chất mức độ đầu tư vật
chất và công lao động của người dân cho các loại cây ăn quả chưa cao và đồng đều.
49
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế trên loại hình sử dụng đất cây ăn quả
Loại đất
GO
IC
VA
MI GTNC
ĐVT: Triệu đồng HSĐV (lần)
Kiểu sử dụng đất
Bãi cát ven sông, chua Chuối
171,36 47,91 123,45 122,45
0,288
2,56
Chuối
197,06 42,04 155,03 154,03
0,362
3,66
Ổi
259,59 44,80 214,79 213,79
0,509
4,77
Đất phù sa được bồi, trung tính ít chua
Táo
336,54 52,53 284,01 283,01
0,544
5,39
Đu đủ
479,22 67,94 411,28 410,28
0,767
6,04
Chuối
189,92 43,30 146,62 145,62
0,343
3,36
Ổi
255,85 46,10 209,75 208,75
0,497
4,53
Táo
327,04 53,69 273,35 272,35
0,524
5,07
Cam
494,00 80,53 413,47 412,47
0,625
5,12
Đất phù sa được bồi, chua
Bưởi
435,60 52,52 383,08 382,08
0,637
7,27
Nhãn
425,40 45,40 380,01 379,01
0,616
8,35
Đu đủ
472,36 69,69 402,67 401,67
0,751
5,76
Chuối
175,64 43,36 132,28 131,28
0,309
3,03
Ổi
247,35 46,71 200,64 199,64
0,475
4,27
Táo
317,54 54,35 263,18 262,18
0,504
4,82
Cam
458,38 81,09 377,28 376,28
0,570
4,64
Đất phù sa được bồi, cơ giới phân dị
Bưởi
401,76 53,36 348,40 347,40
0,579
6,51
Nhãn
410,03 45,91 364,12 363,12
0,600
7,91
Đu đủ
469,42 70,24 399,18 398,18
0,744
5,67
Chuối
184,21 45,07 139,15 138,15
0,329
3,07
Ổi
243,67 47,13 196,54 195,54
0,460
4,15
Táo
313,26 55,84 257,42 256,42
0,498
4,59
Cam
479,75 84,04 395,71 394,71
0,589
4,70
Đất phù sa không được bồi, trung tính ít chua
Bưởi
421,20 53,83 367,37 366,37
0,601
6,81
Nhãn
438,21 49,00 389,21 388,21
0,621
7,92
Đu đủ
454,72 71,17 383,55 382,55
0,729
5,38
Chuối
179,93 46,02 133,91 132,91
0,316
2,89
Ổi
230,56 48,11 182,46 181,46
0,427
3,77
Táo
306,61 56,69 249,92 248,92
0,483
4,39
Cam
468,83 85,06 383,76 382,76
0,571
4,50
Đất phù sa không được bồi, chua
Bưởi
409,68 54,69 354,99 353,99
0,580
6,47
Nhãn
448,46 49,42 399,05 398,05
0,637
8,05
Đu đủ
440,02 72,49 367,53 366,53
0,698
5,06
50
f. Loại hình sử dụng đất Hoa cây cảnh:
Loại hình sử dụng đất này đang ngày dần phát triển ở các huyện ven đô Thành
phố Hà Nội. Huyện Phú Xuyên cũng đã phát triển vùng trồng hoa cây cảnh, tập trung
ở các xã: Bạch Hạ, Hồng Thái, Quang Lãng, Văn Nhân,... hàng năm cung cấp hàng
vạn sản phẩm đào cảnh, quất cảnh, cây cảnh, hoa các loại,... phục vụ cho thị trường
dịp lễ tết và nhu cầu của người dân hàng ngày. Tại Phú Xuyên, loại hình hoa cây cảnh
được phát triển trên diện tích vườn tạp và diện tích đất ruộng không hiệu quả đưa giá
trị thu nhập tăng từ 15 - 20 lần so với trồng lúa đơn thuần.
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế trên loại hình sử dụng đất hoa, cây cảnh
ĐVT: Triệu đồng
Loại đất
GO
IC
VA
MI GTNC HSĐV
Kiểu sử dụng đất Hoa hồng
794,44
220,46
573,98
529,33
0,411
2,4
Hoa cúc (3 vụ) 2.380,38 1.152,61 1.227,77 1.093,82
0,338
0,95
868,40
324,38
544,01
535,70
0,484
Đào
1,65
Đất phù sa không được bồi, trung tính ít chua
1.407,71
497,98
909,73
901,42
0,566
Quất
1,81
Hoa hồng
764,52
224,20
540,32
495,67
0,381
2,21
Hoa cúc (3 vụ) 2.325,58 1.155,62 1.169,96 1.036,02
0,320
0,9
Đào
842,08
333,52
508,56
500,25
0,452
1,5
Đất phù sa không được bồi, chua
Quất
1.357,30
501,44
855,86
847,55
0,532
1,69
Theo kết quả đánh giá cho thấy một số các kiểu sử dụng đất chính trong loại
hình sử dụng đất này đạt hiệu quả kinh tế rất cao và ổn định, cụ thể:
- Kiểu sử dụng đất Quất: Hầu hết các chỉ tiêu: Tổng thu nhập (1.357,3 - 1.407,7
triệu/ha); Giá trị gia tăng (855,9 - 909,7 triệu/ha); Thu nhập hỗn hợp (847,5 - 901,4
triệu/ha); Giá trị ngày công (532,1 - 566,0 nghìn đồng) đều ở mức rất cao trên các
loại đất. Tuy nhiên, chỉ tiêu Hiệu suất đồng vốn (1,69 - 1,81 lần) lại chỉ ở mức trung
bình do người dân phải đầu tư Chi phí trung gian (498,0 - 501,4 triệu/ha) rất cao.
- Kiểu sử dụng đất Đào: Hầu hết các chỉ tiêu: Tổng thu nhập (842,1 - 868,4
triệu/ha); Giá trị gia tăng (508,6 - 544,0 triệu/ha); Thu nhập hỗn hợp (500,2 - 535,7
triệu/ha); Giá trị ngày công (451,5 - 483,5 nghìn đồng) đều ở mức rất cao trên các
loại đất. Tuy nhiên, chỉ tiêu Hiệu suất đồng vốn (1,50 - 1,65 lần) lại chỉ ở mức trung
bình do người dân phải đầu tư Chi phí trung gian (324,4 - 333,5 triệu/ha) rất cao.
- Kiểu sử dụng đất Hoa hồng: Hầu hết các chỉ tiêu: Tổng thu nhập (764,5- 794,4
triệu/ha); Giá trị gia tăng (540,3 - 574,0 triệu/ha); Thu nhập hỗn hợp (495,7 - 529,3
51
triệu/ha); Giá trị ngày công (380,7 - 410,9 nghìn đồng) đều ở mức rất cao trên các
loại đất. Tuy nhiên, chỉ tiêu Hiệu suất đồng vốn (2,21 - 2,40 lần) chỉ đạt mức cao do
người dân phải đầu tư Chi phí trung gian (220,5 - 224,2 triệu/ha) rất cao.
- Kiểu sử dụng đất Hoa cúc: Hầu hết các chỉ tiêu: Tổng thu nhập (2.325,6 -
2.380,4 triệu/ha); Giá trị gia tăng (1.169,9 - 1.227,8 triệu/ha); Thu nhập hỗn hợp
(1.036,0 - 1.093,8 triệu/ha); Giá trị ngày công (319,7 - 337,5 nghìn đồng) đều ở mức
rất cao trên các loại đất. Tuy nhiên, chỉ tiêu Hiệu suất đồng vốn (0,90 - 0,95 lần) chỉ
đạt mức rất thấp do người dân phải đầu tư Chi phí trung gian (1.152,6 - 1.155,6
triệu/ha) rất cao.
Nhìn chung, loại hình sử dụng đất Hoa cây cảnh đem lại hiệu quả kinh tế rất cao.
Tuy vậy, loại hình này cũng yêu cầu mức độ đầu tư vật chất và công lao động khá cao,
nhất là yêu cầu những lao động có kinh nghiệm cao trong lĩnh vực này. Đây cũng chính
là một trở ngại đối với người sản xuất khi có ý định mở rộng sản xuất.
g. Loại hình sử dụng đất Canh tác tổng hợp (Lúa xuân - cá):
Đặc biệt đối với các vùng diện tích thấp trũng, huyện Phú Xuyên đã đẩy mạnh
phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung,
quy mô lớn. Những nơi quá thấp trũng có thể kết hợp trồng lúa với nuôi trồng thủy
sản. Điển hình cho mô hình này sản xuất đa canh kết hợp Lúa - Cá. Mô hình nuôi cá
lúa kết hợp tuy không mới ở nhiều địa phương nhưng phương thức nuôi tận dụng
giữa cấy lúa và nuôi cá kết hợp với xử lý định kỳ bằng chế phẩm sinh học đã đem lại
hiệu quả và đảm bảo tính bền vững cho người nuôi trên địa bàn huyện Phú Xuyên.
Loại hình sử dụng đất này hiện nay đang dần chiếm diện tích không nhỏ trong cơ cấu
nông nghiệp của huyện, điển hình ở các xã: Hoàng Long, Tri Trung, Phượng Dực,
Hồng Minh, Tân Dân, Chuyên Mỹ,...
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế trên loại hình sử dụng đất lúa - cá
Loại đất
GO
IC
VA
MI
HSĐV (lần)
Đất phù sa glây, úng nước
666,73
401,27
265,45 251,35
0,299
0,63
Đất phù sa úng nước, chua
719,62
410,03
309,59 295,49
0,344
0,72
Đất phù sa úng nước, glây
678,93
405,37
273,56 259,46
0,305
0,64
ĐVT: Triệu đồng GTN C
Loại hình này có hiệu quả kinh tế khá cao, tổng thu nhập bình quân đạt từ 625,0
- 675,5 triệu đồng/ha. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế còn lại so với Bảng phân cấp mức
52
độ đánh giá hiệu quả kinh tế các LHSDĐ đều đạt mức rất cao. Tuy nhiên, loại hình
này lại yêu cầu chi phí đầu tư vật chất rất cao (380,2 - 389,0 triệu đồng/ha); điều này
không phải hộ gia đình nào cũng có thể đáp ứng được, dẫn tới chỉ tiêu Hiệu suất đồng
vốn đạt được rất thấp (0,61 - 0,70 lần).
* Tóm lại: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Phú Xuyên khá phong
phú và đa dạng. Cơ cấu cây trồng và các LHSDĐ bước đầu đã có những bước chuyển
biến rõ rệt trong thời kỳ đổi mới và đạt được hiệu quả kinh tế cao. Song nhìn chung
sản xuất nông nghiệp còn mang tính sản xuất theo kiểu truyền thống. Tỷ lệ diện tích
sản xuất chuyên lúa còn cao so với các cây rau màu thực phẩm và CCNNN. Các cây
trồng có giá trị kinh tế đang dần phát huy hết được thế mạnh về tiềm năng đất đai và
điều kiện sinh thái thuận lợi của vùng đồng bằng như ở Phú Xuyên.
3.2.3. Hiệu quả sử dụng đất tại Phú Xuyên về mặt xã hội
Ngoài việc xác định hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất thì hiệu quả
xã hội mà quá trình sử dụng đất mang lại cũng hết sức quan trọng. Chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả xã hội là những chỉ tiêu khó định lượng, do đó trong phạm vi của đề tài này
tôi xin phép chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu như sau:
- Mức thu hút lao động, giải quyết việc làm của các kiểu sử dụng đất;
- Mức độ chấp nhận của người dân về đầu tư, ý định chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trong tương lai của nông hộ;
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Giải quyết lao động nông nhàn và dư thừa trong nông nghiệp, nông thôn là một
vấn đề lớn, cần được quan tâm. Trong khi công nghiệp và dịch vụ chưa đủ phát triển
để thu hút toàn bộ lao động nông nhàn và dư thừa thì phát triển nông nghiệp theo
hướng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp là một giải
pháp quan trọng để tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và tăng thêm của cải
vật chất cho xã hội. Huyện Phú Xuyên có diện tích đất nông nghiệp, chiếm hơn 65%
diện tích đất tự nhiên, điều này cho thấy nguồn thu nhập chính của người dân Phú
Xuyên vẫn là nông nghiệp. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp lại mang tính thời vụ
cao, nên lao động dư thừa trong nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Do vậy, loại hình sử
dụng đất thu hút nhiều lao động sẽ gián tiếp góp phần củng cố an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội, hạn chế tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Ngoài việc giải
quyết lao động dư thừa trong nông thôn thì khả năng tiêu thụ sản phẩm và được sự
53
chấp nhận của người dân đối với loại hình sử dụng đất là những tiêu chí phản ánh
hiệu quả xã hội.
Bảng 3.13 thể hiện kết quả điều tra các chỉ tiêu hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp của huyện được tổng hợp từ số liệu điều tra nông hộ.
Đơn vị tính %
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội sử dụng đất tại Phú Xuyên
Mức độ thu hút
Mức độ chấp nhận của
Thị trường
lao động
người dân
tiêu thụ
LUT
Thấp
Cao 53,3 51,7 63,3 46,7
1 2 3 4 5 6 7
TB 36,7 43,3 28,3 50,0 48,33 33,33 68,33 23,33 34,55 61,82
TB Cao 51,7 36,7 10,0 58,3 26,7 5,0 53,3 20,0 8,3 50,0 41,7 3,3 46,7 33,3 18,33 8,33 76,67 20,00 3,64 25,00 70,00
Thấp 11,7 15,0 26,7 8,3 20,0 3,33 5,00
TB Rất tốt 58,3 16,7 66,7 20,0 55,0 25,0 38,3 48,3 46,7 36,7 83,33 16,67 18,33 66,67
Thấp 25,0 13,3 20,0 13,3 16,7 - 15,00
Nguồn: Số liệu điều tra
Ghi chú: 1: Chuyên lúa; 2: 2 lúa - màu; 3: 2 màu - 1 lúa; 4: chuyên màu và CNNN; 5: cây ăn quả; 6: Cây
hoa; 7: canh tác tổng hợp.
Thực tế cho thấy, các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao không chỉ đòi hỏi đầu
tư chi phí cao mà còn đòi hỏi cả về việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất và khả năng nhạy bén với thị trường tiêu thụ của người sản xuất. Vì
vậy, trong sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là ở Phú Xuyên, cây trồng chủ đạo là
cây lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa và cây CNNN, việc nâng
cao trình độ của người dân về sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả là rất cần thiết.
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu chúng tôi nhận thấy huyện Phú Xuyên có
nhiều hộ sản xuất nông nghiệp đạt khá, thu nhập cao, như ở Bạch Hạ, Hồng Thái,
Quang Lãng…, qua đó phần nào có thể đánh giá được trình độ tiếp thu khoa học kỹ
thuật, hiểu biết về thị trường của nhân dân trong huyện. Cụ thể: một số LUT vừa phù
hợp với năng lực sản xuất của nông hộ, vừa tận dụng hết mọi nguồn lực dư thừa ở địa
phương, đảm bảo an toàn lương thực và phát triển bền vững như LUT chuyên lúa,
LUT lúa màu. Một số LUT vừa thu hút nhiều lao động, giá trị ngày công cao, vừa
đáp ứng nhu cầu của thị trường như LUT lúa màu, Chuyên màu và cây CNNN,
chuyên hoa…
54
- Loại hình sử dụng đất chuyên hoa đạt hiệu quả rất cao. Theo đánh giá của các
nông hộ được điều tra thì LUT này mức thu hút lao động cao (chiếm 68,33% tổng số
hộ điều tra), mức độ chấp nhận của người dân cho là cao (chiếm 76,67%), khả năng
tiêu thụ sản phẩm cho là cao (chiếm 83,33%), giá trị ngày công lao động cao. Ngoài
ra, LUT này còn có ưu điểm là lao động được phân bố đều quanh năm, sản phẩm đa
dạng và có thị trường tiêu thụ lớn và ổn định (gần với trung tâm Thành phố Hà Nội)
nên có khả năng mở rộng trong tương lai.
- Loại hình sử dụng đất: 2 lúa - 1 màu; 1 lúa - 2 màu so với LUT chuyên rau,
màu thì LUT 2 lúa - 1 màu và 1 lúa - 2 màu đã thu hút được mức lao động cao (khoảng
50 - 60% số nông hộ được điều tra), tận dụng được lao động nông nhàn từ tháng 10
đến tháng 12, phù hợp với năng lực của đa số nông hộ, đảm bảo an toàn lương thực
và phát triển bền vững hơn. Thị trường tiêu thụ lớn và ổn định (tiêu thụ tại chỗ và tiêu
thụ đến các quận nội thành của TP Hà Nội), sản phẩm sản xuất đa dạng, với các sản
phẩm hàng hoá có giá trị xuất khẩu như dưa chuột, đậu tương, ngô...
- Loại hình sử dụng đất cây ăn quả đang dần phát triển mạnh ở Phú Xuyên và
dần dần thu hút mạnh lao động nhờ có cơ hội tiếp cận với thị trường tiêu thụ lớn là
trung tâm thành phố Hà Nội. Loại hình này đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế ở
mức khá cao.
- Loại hình sử dụng đất chuyên lúa có giá trị ngày công thấp, hiệu quả kinh tế
mang lại ở mức trung bình, các sản phẩm tạo ra nhằm đảm bảo vấn đề an ninh lương
thực tại địa phương, chủ yếu cung cấp cho gia đình và phục vụ chăn nuôi.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy xuất hiện một số yếu tố ảnh
hưởng tới sản xuất nông nghiệp như:
- Nhóm các yếu tố về kinh tế xã hội: Trong nhóm này quan trong nhất là yếu tố
thị trường. Thị trường là yếu tố có tính chất quyết định đến việc lựa chọn các LUT
với cây trồng hàng hóa để sản xuất của hộ nông dân, quyết định cho việc đầu tư cơ
sở hạ tầng.
Các thể chế chính sách về kinh tế, đất đai, hỗ trợ vốn, kỹ thuật cũng đóng góp
một phần không nhỏ trong sự thành công của sản xuất nông nghiệp hàng hóa có hiệu
quả cao.
Cơ sở hạ tầng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Quan trọng nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi,
55
các trung tâm dịch vụ thương mại.
- Nhóm các yếu tố về tổ chức sản xuất, áp dụng tiến bộ KHKT: việc tổ chức các
loại hình dịch vụ cung cấp đầu vào và giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp
là một chu trình khép kín và rất quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của
quá trình sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, đầu tư vật chất và nâng cao trình độ KHKT
cũng là một vấn đề có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội. Đó
là yếu tố quyết định sự lựa chọn của hộ nông dân cho phù hợp với năng lực sản xuất.
- Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên: Việc bố trí cây trồng phù hợp với mỗi
chất đất mỗi vùng đất để phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên của mỗi vùng
là rất quan trọng, nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng của nông sản.
Mặt khác, việc bố trí phù hợp sẽ không gây ảnh hưởng lớn đối với đất đai và môi
trường.
3.2.4. Hiệu quả sử dụng đất tại Phú Xuyên về mặt môi trường
Hiện nay, tác động trong sản xuất nông nghiệp đến môi trường diễn ra rất phức
tạp và theo nhiều chiều hướng khác nhau. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc sử
dụng đất và hệ thống cây trồng hiện tại tới môi trường là một vấn đề khó, đòi hỏi phải
có số liệu phân tích mẫu đất, mẫu nước và nông sản phẩm trong thời gian dài. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu ảnh hưởng của các
kiểu sử dụng đất tới môi trường như:
- Mức độ sử dụng phân bón.
- Phương pháp sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh và thuốc diệt cỏ.
Đối với sản xuất nông nghiệp, cây trồng được phát triển tốt khi phù hợp với quy
trình kỹ thuật sản xuất và đặc tính, chất lượng của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản
xuất dưới sự hoạt động quản lý của con người sử dụng hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
3.2.4.1. Sử dụng phân bón
Có thể thấy rằng, một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự suy giảm
độ phì ở những vùng thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa
N:P:K. Việc thâm canh, tăng vụ, áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng, thay thế phân hữu cơ bằng phân
hóa học đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đất, nước cũng như chất lượng
đất đai.
56
Theo đánh giá, trên địa bàn huyện Phú Xuyên có 4.614,36 ha đất nông nghiệp
bị thoái hóa nhẹ, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là sự suy giảm độ
phì nhiêu tầng đất mặt (Viện Thổ nhưỡng Nông Hóa, 2015). Trong việc sử dụng
phân hóa học thì người nông dân lại quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng phân
đạm mà ít quan tâm đến việc sử dụng cân đối giữa các loại đạm, lân, kali và các
nguyên tố vi lượng.
Kết quả điều tra tại Phú Xuyên cho thấy, 100% số hộ được hỏi đều không sử dụng
bất kỳ một loại phân bón lá nào cho cây trồng. Họ chỉ sử dụng phân bón NPK, đạm
urê, lân Lâm thao và kali (Bảng 3.14). Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón đều theo
truyền thống, kinh nghiệm và không cân đối giữa các loại phân. Bên cạnh đó 100% các
hộ được hỏi đều sử dụng phân đạm đối với tất cả các cây trồng. Đối với phân lân super
và phân kali thì tỷ lệ sử dụng thấp và hầu hết đều không đủ lượng so với nhu cầu của
cây bởi 100% số hộ được hỏi đều cho rằng phân kali có giá thành cao và cho rằng chỉ
cần bón NPK là đã đủ lượng lân và kali cho cây.
Ngoài ra, khi được hỏi về tình hình sử dụng NPK thì 100% số hộ sử dụng cho
việc bón lót và chỉ 20 - 30% số hộ là quan tâm đến tỷ lệ N:P:K ghi trên bao bì, số
còn lại là không để ý nên không biết tỷ lệ đó là bao nhiêu. Điều đó cho thấy các hộ
sử dụng phân bón NPK theo xu hướng của thị trường, mà không quan tâm đến nhu
cầu của cây trồng đối với từng loại phân bón là bao nhiêu.
Phân NPK được người dân sử dụng cho tất cả các cây trồng. Một số xã, cây
trồng như lúa, đậu tương, ngô người dân không hề bón kali, thậm chí còn không bón
cả lân. Còn lại, tất cả các cây trồng đều được bón kali nhưng lượng rất ít. Một số cây
trồng như lúa, lạc, khoai tây,... người dân không bón lân, bởi họ cho rằng chỉ cần bón
NPK là đủ cả lân và kali cho cây trồng. Mặc dù đã có nhiều lớp tập huấn, chuyển giao
kỹ thuật nhưng hầu hết người dân bón phân theo kinh nghiệm, theo cảm tính hoặc
theo lượng tiền đầu tư mà không biết bón như vậy có đúng, đủ, có cân đối giữa các
loại phân bón hay không. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển
của cây và là nguyên nhân chính làm giảm năng suất cũng như chất lượng nông sản
và dẫn đến tình trạng suy giảm độ phì nhiêu của đất trồng trọt. Đồng thời, việc sử
dụng phân chuồng hiện nay rất ít, do các hộ gia đình không còn chăn nuôi các loại
gia súc nhiều như trước đây, còn lượng phân chuồng tại các trang trại đã được các
công ty đặt mua phục vụ việc sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.
3.2.4.2. Về mức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
57
Qua kết quả điều tra về lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong quá trình sản
xuất trên các loại cây trồng cho thấy lượng thuốc BVTV đang được sử dụng tương
đối nhiều, thậm chí làm dụng thuốc BVTV, mặc dù có sự giám sát hướng dẫn của các
bộ nông nghiệp huyện, xã và cả các hợp tác xã.
Hầu hết các loại cây trồng đề được phun thuốc BVTV ít nhất từ 2 - 3 lần/vụ,
thậm chí các loại rau màu thuốc BVTV còn được sử dụng 4 - 5 lần/vụ.
Do lượng thuốc và số lần phun nhiều, phun ngay trước khi thu hoạch nên lượng
thuốc BVTV còn tàn dư trong đất, trong sản phẩm nông nghiệp là tương đối lớn đã gây
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và an toàn chất lượng nông sản.
Mặt khác, trong quá trình sử dụng thuốc BVTV, việc xử lý các loại vỏ, chai
thuốc trừ sâu, bệnh không được chú ý, quan tâm xử lý. Sau khi sử dụng xong, các
loại vỏ, chai thuốc được bỏ lại ngay tại cánh đồng, trên những con đường nội đồng,
các gốc cây, nguồn nước,...điều này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường
đất, môi trường nước, khi mưa xuống, lượng thuốc còn lại trong các loại vỏ, chai
thuốc BVTV theo lượng nước mưa ngấm xuống đất,...
Bảng 3.14. Hiện trạng bón phân một số cây trồng chính tại Phú Xuyên
Lượng phân bón thực tế
Lượng bón khuyến cáo(*)
Tỷ lệ bón phân
Cây trồng
theo khuyến cáo
N
P2O5
K2O
PC
N
P2O5
K2O
PC
Tỷ lệ bón phân thực tế N:P:K
N:P:K
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(Tấn/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(Tấn/ha)
Lúa xuân
150
95
72
2 - 3
1:0,6:0,5
120 - 130
80 - 90
30 - 60
8 - 10
1:0,7:0,4
Lúa mùa
120
70
45
2 - 3
1:0,6:0,4
80 - 100
50 - 60
0 - 30
6 - 8
1:0,6:0,2
Đậu tương
60
52
35
1 - 2
1:0,9:0,6
20 - 40
40 - 60
40 - 60
5 - 8
1:1,7:1,7
Ngô
175
92
90
3 - 5
1:0,5:0,5
120 -180
60 - 75
60 - 90
8 -10
1:0,5:0,5
Cà chua
160
116
110
4 - 6
1:0,7:0,7
150
90
120 -150
15 - 20
1:0,6:0,9
5 0
Lạc xuân
55
65
68
5 - 7
1:1,2:1,2
30
60 - 90
45 - 60
8 - 12
1:2,5:1,8
Khoai lang
90
65
70
5 - 8
1:0,7:0,8
80 -100
50 - 60
70 - 80
15 - 20
1:0,6:0,8
Bí xanh
117
60
123
5 -8
1:0,5:1,1
80-100
60 - 80 100 - 120
15 - 20
1:0,8:1,2
Khoai tây
146
90
144
6 - 7
1:0,6:1,0
150
90
120
10 - 15
1:0,6:0,8
Su hào
135
70
65
2 - 3
1:0,5:0,5
100 - 120
50 - 60
60 - 70
10 - 15
1:0,5:0,6
Bắp cải
210
85
95
4 - 6
1:0,4:0,5
160 - 190
60 - 80 100 - 120
15 - 20
1:0,4:0,6
Rau cải
140
67
75
4 - 5
1:0,5:0,5
120 - 160
60 - 80
80 - 100
15 - 20
1:0,5:0,6
Đậu xanh
40
40
35
4 - 6
1:1:0,9
20 - 30
30 - 60
30 - 40
6 - 8
1:1,8:1,4
Hoa
45
45
40
3 - 5
1:1:0,9
20 - 30
30 - 60
30 - 40
6 - 8
1:1,8:1,4
Nguồn: Số liệu điều tra và mức khuyến cáo của Sở NN&PTNT TP. Hà Nội
59
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất tại Phú Xuyên
3.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Nhìn chung vị trí địa lý, địa hình, địa mạo của huyện Phú Xuyên thuận lợi không
chỉ cho việc phát triển hệ thống giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới
khu dân cư, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cho phát triển kinh tế nói chung,
cho nông nghiệp nói riêng. Vị trí địa lý của huyện gần với trung tâm thành phố Hà Nội,
địa hình bằng phẳng rất thuận lợi cho kiến thiết đồng ruộng, hệ thống thủy lợi tưới tiêu,
tạo ra những vùng chuyên canh lúa, màu và cây công nghiệp ngắn ngày, thuận lợi cho
canh tác, cũng như vận chuyển vật tư nông nghiệp cũng sản phẩm nông nghiệp để tiêu
thụ. Tuy nhiên do điều kiện phân bố lượng mưa theo mùa, nên hiện tượng hạn hán, úng
lụt cục bộ vẫn xảy ra, nhất là vấn đề úng ở các xã phía Tây Bắc của huyện, điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
3.3.2. Các yếu tố nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp
3.3.2.1. Về nguồn lực lao động
Trong sản xuất nông nghiệp, lao động và nhân khẩu tác động rất lớn đến tình hình
sản xuất - kinh doanh của nông hộ. Các nông hộ có thể tận dụng nguồn lao động tại chỗ
trong chăm sóc, quản lý, thu hoạch, từ đó góp phần giảm bớt chi phí sản xuất và nâng
cao thu nhập. Tuy nhiên, về chất lượng lao động còn nhiều hạn chế, số lượng lao động
được qua đào tạo chưa nhiều.
3.3.2.2. Về nguồn lực đất đai
Nằm ở địa bàn trũng thấp, đất đai không bằng phẳng, có nhiều diện tích thường
xuyên bị ngập úng, sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Xuyên gặp không ít khó khăn.
Thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới, huyện đã tập trung dồn điền đổi thửa
hơn 9.000 ha đất sản xuất nông nghiệp, gắn với quy hoạch lại ruộng đất, cải tạo hệ thống
kênh mương thủy lợi, giao thông nội đồng; chuyển đổi hơn 2.430 ha đất trồng lúa kém
hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả và bước đầu hình thành một số vùng
sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, có giá trị, hiệu quả kinh tế cao. Nhờ đó, cuộc
sống người dân ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp không chỉ gặp khó khăn về quy mô đất sản xuất,
mà chất lượng đất ngày càng bị giảm, dẫn đến chất lượng nông sản không đạt hiệu quả
cao, năng suất thấp. Nguyên nhân chính là do nông hộ ngày càng lạm dụng việc sử dụng
phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất. Do đó, chất lượng đất
ngày càng bị bạc màu và thoái hóa đã ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
60
3.3.2.3. Về nguồn lực vốn
Vốn là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng giúp duy trì và mở rộng sản xuất nông nghiệp. Đối với các nhóm hộ trên địa bàn huyện, nông hộ sử dụng nguồn vốn để tiến hành đầu tư nguồn giống, mở rộng quy mô và chăm sóc cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Nguồn vay của các nông hộ trên địa bàn chủ yếu là từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT), Ngân hàng Chính sách xã hội, các đại lý vật tư phân bón và từ nhiều nguồn vốn vay khác như họ hàng, bạn bè, hàng xóm,... Nguồn vay phổ biến nhất vẫn là từ các đại lý (vay vật tư, phân bón). Việc tiếp cận với nguồn vốn vay từ Ngân hàng NN & PTNT và Ngân hàng Chính sách xã hội còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, người dân vay ngay tại các đại lí vật tư nông nghiệp để trực tiếp vay những loại cần thiết cho nông nghiệp. Các nguồn vốn vay được nông hộ đánh giá là có thủ tục vay tương đối nhanh gọn và đơn giản. Tuy nhiên, lượng vốn vay còn hạn chế, khiến các nông hộ chưa thật mạnh dạn đầu tư vào vào sản xuất. Nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất khác nhau về thời điểm và loại hình sản xuất - kinh doanh của hộ, thời hạn vay vốn của các ngân hàng là khác nhau. Do đó, mức trả theo từng thời điểm cũng có sự khác nhau.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của vốn đến hiệu quả sử dụng đất
Đơn vị tính: Nghìn đồng/ha
VA Loại hình sử dụng đất Thiếu vốn sản xuất Đủ vốn sản xuất
Chuyên lúa 2 lúa - 1 màu 2 màu - 1 lúa Cây CNNN Cây ăn quả Cây hoa Tổng hợp 39.273 171.329 172.310 195.866 289.483 752.683 263.068 42.193 191.104 178.221 201.475 293.428 791.273 282.869
Kết quả bảng 3.15 cho thấy rằng, vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất. Khi người dân ở tình trạng thiếu vốn
đầu tư, họ phải đi vay vốn từ các nguồn khác nhau như ngân hàng chính sách xã hội,
Ngân hàng NN & PTNT,… thậm chí là đi vay của những hộ có điều kiện kinh tế khá
hơn để phục vụ sản xuất. Và trong quá trình này, sẽ phát các các chi phí không mong
muốn là tiền lãi từ các nguồn vay đó, từ đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các
hộ.
3.3.2.4 Về ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
Sản xuất nông nghiệp không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật vì nó đã
61
tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Hiện nay lĩnh vực khoa học
và công nghệ ngày càng được quan tâm hơn. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
sản xuất nông nghiệp được Phú Xuyên tập trung chỉ đạo theo hướng phát huy các lợi
thế của từng xã, như: vùng sản xuất lúa, vùng trồng rau và cây màu trong đó có rau an
toàn, vùng trồng cây ăn quả, vùng trồng hoa, vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư,
vùng nuôi trồng thủy sản kết hợp phát triển trang trại... Sau dồn điền đổi thửa, đã tạo
điều kiện thuận lợi để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao
vào các mô hình sản xuất tập trung, như: sản xuất lúa ứng dụng biện pháp thâm canh cải
tiến SRI, gieo mạ khay cấy bằng máy. Cơ bản diện tích được thu hoạch bằng máy gặt,
số máy cấy hiện có 148 chiếc, 2 máy gieo mạ khay tự động, 35 máy gặt liên hoàn; diện
tích lúa chất lượng cao là 2.565ha, chiếm 30% diện tích.
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của trình độ kỹ thuật đến hiệu quả kinh tế
Đơn vị tính: Nghìn đồng/ha
Tham gia các lớp tập huấn Không tham gia tập huấn LUT GO VA GTNC GO VA GTNC
Ghi chú: 1: Chuyên lúa; 2: 2 lúa - màu; 3: 2 màu - 1 lúa; 4: chuyên màu và CNNN; 5: cây ăn quả; 6: Cây hoa;
7: canh tác tổng hợp.
1 2 3 4 5 6 7 83.909 473.598 265.483 281.608 349.793 1.342.549 688.427 43.028 192.102 178.512 202.245 293.514 790.370 282.869 77,8 165,6 172,7 204,8 538,9 435,3 316,0 79.714 449.918 252.209 267.527 332.304 1.275.422 654.006 40.083 181.548 169.310 191.401 278.757 751.709 268.726 73,9 157,3 164,0 194,6 512,0 413,5 300,2
Kết quả đánh giá cho thấy rằng, việc người dân tham gia các lớp đào tạo, tập huấn
về các biện pháp kỹ thuật canh tác, quy trình kỹ thuật,… và được áp dụng sẽ làm hiệu
quả kinh tế cao hơn so với các hộ không tham gia và áp dụng các biện pháp kỹ thuật.
Điều đó được thể hiện qua việc áp dụng các kiến thức thông qua các lớp tập huấn sẽ làm
giảm các chi phí trung gian, bón phân cân đối hơn, sử dụng các loại thuốc BVTV đúng
cách, đúng thời điểm làm năng suất cây trồng được nâng cao, chất lượng ổn định, giá trị
ngày công sẽ được nâng cao.
3.3.2.5. Về trang thiết bị và phương tiện sản xuất
Việc trang bị máy móc thiết bị ở các nông hộ chưa đầy đủ, mức độ trang bị còn
thấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp. Chi phí đầu tư để mua
sắm máy móc thiết bị chưa được chú trọng do hạn chế về nguồn vốn đầu tư.
62
3.3.3. Kết cấu hạ tầng nông thôn
Kết cấu hạ tầng nông thôn cũng có tác động đến phát triển sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung mạng lưới giao thông trong huyện tương đối dày đặc, tuy nhiên chất lượng đường vẫn còn nhiều bất cập. Một phần vẫn chưa được trải nhựa hay bê tông hóa, một phần khác do xây dựng đã lâu, qua sử dụng chất lượng đã xuống cấp. Vì vậy, trong công cuộc phát triển như hiện nay thì cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông là một trong các điều kiện quan trọng để thu hút các nhà đầu tư. Trong những năm tới, để đạt được các mục tiêu về kinh tế, cần chú trọng mở rộng và nâng cấp mạng lưới giao thông phục vụ cả nhu cầu đi lại, sản xuất của nhân dân trong địa bàn.
3.3.4. Nhân tố thị trường
Do sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp có mục đích chính là sản xuất ra nông sản hàng hoá, nên điều kiện về thị trường giữ vị trí quyết định đến sự tồn tại và phát triển của người sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp. Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường của kinh tế hàng hóa; nó thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, khối lượng nông sản hàng hóa tiêu thụ trên thị trường, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh tế của cả người quản lý, nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua tín hiệu giá cả thị trường. Thông qua sự vận động của giá cả, thị trường có tác dụng định hướng cho người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt hàng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thị trường ngày càng phát triển sẽ góp phần làm cho sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú. Thị trường cũng lựa chọn, đòi hỏi cao về số lượng và chất lượng, phong phú về chủng loại nông sản hàng hóa. Điều kiện về thị trường bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp và thị trường sản phẩm đầu ra.
Tại Phú Xuyên, thị trường là nhân tố có nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Gần thị trường tiêu thụ lớn là Hà Nội, đây không chỉ là cơ hội rất lớn mà còn là thách thức để nông nghiệp Phú Xuyên phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Trong những năm gần đây, Phú Xuyên đã xây dựng và phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn. Nông sản sạch luôn là nhu cầu bức thiết của toàn xã hội, thế nhưng trong bối cảnh hiện nay, nông sản sạch đang bị lẫn lộn với nông sản bẩn, kém chất lượng. Việc thiết lập và kết nối cung cầu giữa người sản xuất và người tiêu dùng để tìm đầu ra cho nông sản an toàn là điểm mấu chốt góp phần giải quyết tình trạng này, trong đó mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm được xem là một giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản.
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên
Qua kết quả điều tra và các tài liệu thu thập, tiến hành phân tích SWOT về điểm
mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O), thách thức (T) trong phát triển kinh tế nông nghiệp
63
hộ nông dân. Những thuận lợi, khó khăn cũng như các cơ hội và thách thức của nông
dân được thể hiện qua bảng phân tích SWOT sau:
Bảng 3.17. Kết quả phân tích SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
- Có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong vùng - Là một huyện đồng bằng có địa hình
kinh tế trọng điệm Bắc bộ; thấp trũng;
- Là đô thị vệ tinh với chức năng là đô thị - Sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ;
công nghiệp, đầu mối giao thông, trung - Thiếu vốn sản xuất; chuyển hàng hóa; - Chất lượng nông sản thấp, không ổn - Có kinh nghiệm, trình độ sản xuất; định;
- Có điều kiện tiếp cận nhanh với các tiến - Công nghệ chế biến, bảo quản sau thu bộ KHKT. hoạch còn lạc hậu;
- Lao động gia đình phần lớn có độ tuổi
cao và trình độ tay nghề thấp;
- Kiến thức và năng lực tiếp cận thị trường
của chủ hộ thấp.
Cơ hội Thách thức
- Phú Xuyên gần với trung tâm thành phố - Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất đang dần
Hà Nội, đây là thị trường tiêu thụ nông xuống cấp và chưa đồng bộ;
sản lớn; - Thiếu đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
- Khoa học - công nghệ trong nông nghiệp chuyên môn và kỹ thuật giỏi, có trình độ
có nhiều thành tựu mới có khả năng áp quản lý và điều hành các dự án lớn và tiếp
dụng; thu nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại;
- Khả năng thu hút đầu tư vào nông - Biến đổi khí hậu và hiệu ứng nhà kính
nghiệp cao; đang tác động xấu đến sản xuất nông
nghiệp; - Có nhiều giống vật nuôi, cây trồng cho
hiệu quả kinh tế cao; - Thu hút lao động tham gia vào sản xuất
nông nghiệp; - Vấn đề an ninh lương thực, thực phẩm
đang trở thành vấn đề quan tâm mang tính - Các sản phẩm nông nghiệp phải cạnh
toàn cầu; tranh với nhiều địa phương;
64
Qua bảng phân tích SWOT cho thấy những điểm mạnh trong sản xuất nông nghiệp
của các hộ nông dân là rất lớn, các nguồn lực phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đa dạng
và có tiềm năng mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng các khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn sản xuất. Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn gặp nhiều
khó khăn như: quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, mặt khác chất lượng sản phẩm chưa đồng
đều, công tác bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn hạn chế, những điều này đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế của người dân.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta hiện nay thì Phú Xuyên cũng
đang có nhiều cơ hội để phát triển. Sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ cũng
đang tạo ra những cơ hội lớn để người dân tiếp cận với tiến bộ mới, nhằm thay đổi thói
quen canh tác lạc hậu, sản xuất có hiệu quả hơn. Huyện luôn nhận được sự quan tâm
của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và các sở, ban, ngành Thành phố,
đây là điều kiện thuận lợi mới, nguồn lực mới để Phú Xuyên có cơ hội phát triển nhanh
hơn.
3.5. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện
Phú Xuyên
3.5.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện
3.5.1.1. Định hướng chung
Là một trong 5 đô thị vệ tinh của TP. Hà Nội được Chính phủ phê duyệt, Đô thị vệ
tinh Phú Xuyên cửa ngõ phía Nam Hà Nội được định hướng phát triển thành trung tâm
phát triển hỗn hợp, nhằm giảm sức ép phát triển trong đô thị trung tâm và thúc đẩy phát
triển kinh tế, xã hội, đô thị hóa vùng ngoại thành. Trên cơ sở được quy hoạch trong chiến
lược phát triển của Thủ đô Hà Nội, huyện luôn coi trọng và đẩy mạnh công tác quy
hoạch. Công tác xây dựng nông thôn mới của huyện thực hiện từ năm 2012, gắn với đô
thị hóa nhưng quá trình thực hiện chưa phù hợp với quy hoạch. Nhất là lĩnh vực chuyển
đổi kinh tế, phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.
Tập trung khai thác và phát huy những thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội và hạ tầng kỹ thuật, để phục vụ phát triển nông nghiệp của huyện theo hướng sản
xuất tập trung, có ứng dụng công nghệ cao, năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với bảo
vệ môi trường, tạo ra những sản phẩm đặc trưng của các vùng miền trong huyện nhằm
nâng cao giá trị sản xuất sau thu hoạch/ha đất canh tác, tăng thu nhập cải thiện đời sống
nhân dân, xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 giá trị
sản xuất nông nghiệp bình quân đạt trên 120 triệu đồng/ha/năm. Tăng trưởng kinh tế
nông lâm nghiệp, thủy sản 3%/năm.
65
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu thời tiết…), điều kiện kinh tế xã
hội, tập quán của địa phương, chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo
bước chuyển biến nền nông nghiệp, theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hoá sản phẩm và
đa dạng hoá cơ cấu kinh tế nông thôn. Phát triển nông nghiệp theo hướng chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, thâm canh, tăng vụ, khuyến khích nông dân làm giàu thông qua
việc khai thác sử dụng có hiệu quả quỹ đất đai, thực hiện thành công chương trình
chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang trồng cây có giá trị kinh tế cao.
Phát huy tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng đất, góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, tận dụng mọi nguồn
nhân lực, tăng thu nhập cho người dân, phù hợp với năng lực sản xuất của từng hộ gia
đình và đảm bảo an ninh lương thực.
Sử dụng đất dựa trên quan điểm bảo vệ sinh thái và phát triển bền vững. Đất đai
nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế, nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong
mọi quá trình phát triển. Chính vì vậy, sử dụng đất phải dựa trên quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đảm bảo ưu tiên các loại đất tốt cho sản xuất nông nghiệp, thực hiện
chiến lược an toàn lương thực, thoả mãn nhu cầu nông phẩm cho xã hội, nguyên liệu
cho công nghiệp, nâng cao hệ số sử dụng đất. Bố trí hợp lý cơ cấu đất nông nghiệp,
chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn với thị trường,
phù hợp với hệ sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững. Ổn định diện tích đất trồng
lúa, tăng nhanh diện tích gieo trồng, hạn chế việc lấy đất canh tác (đặc biệt là đất trồng
2 vụ lúa) chuyển sang các mục đích khác. Ứng dụng các tiến bộ công nghệ về sinh học,
từng bước thực hiện nền nông nghiệp sạch, bảo vệ đất, nâng cao độ màu mỡ và hệ số sử
dụng đất, đảm bảo sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.
3.5.1.2. Định hướng cụ thể
Để bảo đảm phát triển một nền nông nghiệp bền vững, trong giai đoạn tới cần
phát triển theo hướng đa dạng sản phẩm hàng hoá với năng suất cao, và chú ý đến an
ninh lương thực; hình thành các vùng sản xuất tập trung, nâng cao năng suất, giá trị sản
phẩm cây trồng vật nuôi.
Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân, các doanh nghiệp tham gia sản xuất theo
quy hoạch vùng sản xuất để có những sản phẩm chuyên canh theo vùng đạt chất lượng
cao là cơ sở thuận lợi để xây dựng thương hiệu sản phẩm như các sản phẩm về rau sạch,
hoa, cây cảnh, lúa chất lượng cao,…đổi mới tập quán canh tác, áp dụng công nghệ cao
phù hợp với các tiêu chí của sản phẩm quy định thay cho phương pháp sản xuất truyền
thống, lạc hậu, nhỏ lẻ, manh mún không có sản phẩm tập trung.
66
- Đất trồng lúa: Phú Xuyên là huyện có diện tích đất trồng lúa khá lớn (chiếm trên
80% đất nông nghiệp). Để đáp ứng nhu cầu đất phi nông nghiệp thực hiện quy hoạch
Thủ đô đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020 và quy hoạch nông thôn mới các xã thì việc lấy
đất nông nghiệp nhất là đất lúa chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp là khó tránh
khỏi. Tuy nhiên để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, thực hiện nghị định
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính Phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; dự
báo diện tích đất trồng lúa của huyện đến năm 2020 còn 8.232,70 ha, trong đó đất chuyên
lúa có 8.226,10 ha, đến năm 2030 còn khoảng 8.000 ha.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại: bao gồm diện tích trồng lạc, đậu tương, khoai
tây, ngô và rau màu các loại. Trong đó đặc biệt quan tâm tới phát triển sản xuất chuyên
canh rau an toàn, tiến tới sản xuất rau sạch, chất lượng cao bằng công nghệ trồng trong
nhà lưới và trực tiếp ngoài trời, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng rau đậu thực phẩm trong
huyện về số lượng chủng loại và chất lượng, tiếp cận mục tiêu chương trình an ninh
lương thực và nhu cầu phát triển các khu đô thị, các khu công nghiệp tập trung và thị
trường chung Thành phố Hà Nội.
Quy hoạch và sản xuất rau an toàn tại các xã Minh Tân, Quang Lãng với diện tích
250ha, rau cần Khai Thái; Quy hoạch vùng trồng măng tây xanh ở xã Hồng Thái; sản
xuất hoa tại thị trấn Phú Minh, thị trấn Phú Xuyên, xã Hồng Thái, Văn Nhân, Quang
Lãng, … Phát triển vùng cây ăn quả (có múi) ở các xã ven sông Hồng, bưởi diễn ở các
xã Tri Thủy, Bạch Hạ, Nam Phong, Hồng Minh,
Quy hoạch vùng trồng lúa chất lượng cao ở các xã Phượng Dực, Hồng Minh, Đại
Thắng, Tân Dân, Phú Túc, Hoàng Long, Văn Hoàng, Vân Từ, Châu Can, Quang Trung,
Sơn Hà,… Xây dựng cánh đồng mẫu lớn tại xã Đại Thắng,…
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật về giao thông nội đồng, thủy lợi, hệ thống tưới
tiêu, điện năng phục vụ sản xuất phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng về thời
tiết, thổ nhưỡng, điều kiện sản xuất như: cứng hóa, đào đắp, nạo vét, tu bổ hệ thống kênh
mương, cầu cống, giao thông nội đồng, xây dựng hệ thống điện, nước tưới phục vụ các
vùng sản xuất.
3.5.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên
3.5.2.1. Các chính sách phát triển nông nghiệp tại Phú Xuyên
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội và phát triển nông nghiệp của
huyện trong giai đoạn tới, huyện Phú Xuyên đã tiến hành triển khai nhiều chương trình,
chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, trong đó:
67
Dự án “Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
và quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên TP. Hà Nội”
do viện Thổ nhưỡng Nông hóa thực hiện theo Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày
17/03/2015 của UBND huyện Phú Xuyên. Kết quả của dự án đã xây dựng được bộ cơ
sở dữ liệu về tài nguyên đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên; Xác định được hướng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý và các vùng sản xuất chuyên canh, phù hợp với từng
loại đất theo các vùng sinh thái; Đề xuất được các giải pháp khai thác, sử dụng và bảo
vệ đất nông nghiệp tại các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa của huyện Phú Xuyên
TP. Hà Nội theo quan điểm phát triển bền vững.
Chương trình số 04 - CTr/HU ngày 08/01/2016 của Huyện ủy huyện Phú Xuyên
về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới , từng bước nâng cao đời sống nông
dân giai đoạn 2015 - 2020 cũng đã xác định phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa, tập trung, bước đầu có ứng dụng công nghệ cao; nâng cao chất lượng, hiệu
quả về sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới phát triển
theo quy hoạch, cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư đồng bộ, hiện đại, đảm bảo môi
trường sinh thái, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân nông thôn không ngừng
được nâng cao.
Trong chương trình xây dựng NTM, đến nay toàn huyện có 12 xã được Thành phố
Hà Nội công nhận đạt chuẩn NTM, 8 xã đạt và cơ bản đạt 16 - 18 tiêu chí, 04 xã đật từ
15 - 16 tiêu chí, 2 xã đạt từ 2 - 3 tiêu chí. Trong quá trình xây dựng NTM, các xã đều đề
ra tiến độ thực hiện các tiêu chí và phấn đấu thực hiện trong từng năm và phấn đấu xây
dựng thành công NTM theo lộ trình đã đề ra.
Sau 02 năm thực hiện Chương trình số 02 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân”, đời sống nông dân
trên địa bàn huyện Phú Xuyên từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người
năm 2018 đạt 35,8 triệu đồng/người/năm; đa số các hộ gia đình đã có nhà kiên cố, khang
trang; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 3,06%; tỷ lệ các hộ gia đình dùng nước sạch
41,8%; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt 83,4%; có 28/28 Trạm y tế xã có bác sỹ
do vậy công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân được nâng lên. An ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội nông thôn được giữ vững, một số nơi có chuyển biến tích cực.
Ngoài ra, huyện Phú Xuyên đã ban hành nhiều văn bản chính sách về phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 27 mô hình, các dự án đang thực hiện trong lĩnh vực
68
nông nghiệp công nghệ cao như: Các mô hình trồng lúa chất lượng cao như trồng giống
lúa JO2 tại xã Nam Phong (30ha), xã Sơn Hà (40ha), giống lúa Đài Thơm 8 tại xã Đại
Thắng (30 ha)…; 6 mô hình dự án trồng rau các loại, rau an toàn như dự án rau cần Khai
Thái (30ha), mô hình rau an toàn xã Minh Tân (5ha)… 4 mô hình trồng bưởi Diễn, bưởi
Thồ, bưởi đào chuyên, 1 mô hình nhãn chín muộn, 3 mô hình trồng chuối, mô hình trồng cây dược liệu tại xã Thụy Phú với diện tích 1 ha, xã Khai Thái với diện tích 3.000m2,...
3.5.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất huyện Phú Xuyên
a. Bố trí cây trồng
Việc bố trí cơ cấu mùa vụ cho các cây trồng được dựa trên cơ sở tập quán canh tác,
tài nguyên khí hậu nông nghiệp của khu vực, thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp
trong năm,... Qua nghiên cứu, bằng việc kết hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại
hình sử dụng đất với kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai của các loại cây trồng do
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa thực hiện 2015 và năm 2018 cùng với mục tiêu phát triển
nông nghiệp của huyện. Đã lựa chọn, đề xuất các cơ cấu của một số cây trồng chính của
huyện Phú Xuyên, kết quả như sau (bảng 3.18):
- Loại hình sử dụng đất chuyên lúa: Được đề xuất trồng trồng ở các xã Chuyên
Mỹ, Hoàng Long, Phú Túc, Phú Yên, Phúc Tiến, Tri Trung, Vân Từ, Hồng Minh,
Phượng Dực, Văn Hoàng và TT. Phú Xuyên.
- Loại hình sử dụng đất chuyên lúa - màu: Đề xuất với 24 kiểu sử dụng đất, cụ thể
như sau: Lúa xuân - Rau mùa - Su hào đông; Lúa xuân - Dưa chuột mùa - Rau đông;
Lúa xuân - Đậu tương hè - Đậu tương đông; Lúa xuân - Đậu tương hè - Rau đông; Ngô
xuân - Lúa mùa - Khoai tây đông; Ngô xuân - Lúa mùa - Cà chua đông; Ngô xuân - Lúa
mùa - Dưa chuột đông; Dưa chuột xuân - Lúa mùa - Dưa chuột đông; Bí xanh xuân -
Lúa mùa - Bí xanh đông; Cà chua xuân - Lúa mùa - Cà chua đông; Rau xuân - Lúa mùa
- Rau đông; Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông; Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu tương đông;
Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây đông; Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang đông; Lúa xuân
- Lúa mùa - Bí xanh đông; Lúa xuân - Lúa mùa - Bí đỏ đông; Lúa xuân - Lúa mùa - Cà
chua đông; Lúa xuân - Lúa mùa - Dưa chuột đông; Lúa xuân - Lúa mùa - Bắp cải đông;
Lúa xuân - Lúa mùa - Su hào đông; Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu đỗ đông; Lúa xuân - Lúa
mùa - Hoa đông (Cúc, Ly, Kèn,...); Lúa xuân - Cá. Bố trí trồng ở hầu hết các xã và thị
trấn, chỉ duy nhất xã Hồng Minh không đề xuất cây trồng theo nhóm cơ cấu này.
Bảng 3.18. Diện tích đề xuất các loại hình sử dụng đất theo đơn vị hành chính
cấp xã
Đơn vị tính: ha
69
Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên
Cây ăn
TT Tên xã/thị trấn
Lúa - màu
lúa
màu
rau
hoa
quả
1 TT. Phú Xuyên
148,38
183,96
30,77
-
-
1,69
369,52
19,26
-
-
15,21
2 Bạch Hạ
-
389,19
112,15
17,20
0,98
-
3 Châu Can
-
4,91
-
-
-
-
4 Chuyên Mỹ
393,79
206,38
20,30
-
-
-
5 Đại Thắng
-
438,29
34,72
-
-
3,87
6 Đại Xuyên
-
40,00
78,86
-
-
1,78
7 Hoàng Long
608,72
152,64
5,13
132,17
-
172,94
8 Hồng Thái
-
207,14
5,19
33,47
-
3,75
9 Nam Phong
-
321,86
9,52
16,20
-
-
10 Nam Triều
-
363,90
17,14
-
-
0,44
11 Phú Túc
168,00
216,95
21,67
-
-
2,92
12 Phú Yên
10,56
281,80
64,14
-
-
1,29
13 Phúc Tiến
68,69
230,38
14,08
-
12,07
-
14 Quang Trung
-
168,73
38,30
-
-
-
15 Sơn Hà
-
460,83
18,44
-
-
1,56
16 Tân Dân
-
35,26
-
40,13
-
1,60
17 Thụy Phú
-
232,23
-
30,58
-
28,44
18 Tri Thủy
-
123,34
-
-
-
33,11
19 Tri Trung
73,72
117,30
4,46
32,03
-
20,11
20 Văn Nhân
-
44,68
8,90
-
-
-
21 Vân Từ
330,17
-
-
22 Hồng Minh
336,94
-
-
29,83
-
-
23 Minh Tân
-
282,69
66,75
189,30
6,97
-
24 Phượng Dực
178,29
222,45
37,22
0,16
17,25
7,46
-
-
-
25 TT. Phú Minh
-
61,22
-
26 Quang Lãng
-
-
76,54
145,75
-
27 Khai Thái
-
310,99
220,93
16,60
26,31
-
-
-
28 Văn Hoàng
84,25
234,46
22,55
Tổng diện tích
2.401,52
5.718,36
808,41
599,50
83,09
461,90
(Nguồn: Báo cáo Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2018)
- Loại hình sử dụng đất chuyên màu: Đề xuất bố trí với 19 kiểu sử dụng đất: Ngô
xuân - Ngô mùa; Ngô xuân - Ngô mùa - Ngô đông; Ngô xuân - Đậu xanh hè - Ngô đông;
Ngô xuân - Đậu tương hè - Ngô đông; Đậu xanh xuân - Đậu tương hè - Ngô đông; Lạc
70
xuân - Đậu tương hè - Ngô đông; Lạc xuân - Lạc mùa; Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông;
Ngô xuân - Ngô mùa - Dưa chuột đông; Rau xuân - Dưa chuột mùa - Cà chua đông; Rau
xuân - Lạc mùa - Rau đông; Rau xuân - Rau mùa - Khoai tây đông; Rau xuân - Rau mùa
- Khoai lang đông; Rau xuân - Rau mùa - Bí xanh đông; Rau xuân - Rau mùa - Bí đỏ
đông; Đậu tương xuân - Đậu tương hè - Ngô đông; Đậu tương xuân - Đậu tương hè -
Đậu tương đông; Khoai lang xuân - Khoai lang mùa - Khoai lang đông; Dưa chuột xuân
- Dưa chuột mùa - Dưa chuột đông. Bố trí trồng ở hầu hết các xã, thị trấn, chỉ ngoại trừ
xã Bạch Hạ, Chuyên Mỹ, Phú Thụy, Tri Thủy, Tri Trung, Hồng Minh, Quang Lãng
không đề xuất trồng cơ cấu này.
- Loại hình sử dụng đất chuyên rau: Được đề xuất trồng ở các xã Bạch Hạ, Hồng
Thái, Nam Phong, Nam Triều, Thụy Phú, Tri Thủy, Văn Nhân, Hồng Minh, Tân Minh
và Quang Lãng.
- Loại hình sử dụng đất chuyên hoa: Bố trí trồng ở các xã Châu Can, Quang Trung,
Phượng Dực, Khai Thái.
- Loại hình sử dụng đất cây ăn quả: Bố trí trồng ở các xã Bạch Hạ, Châu Can, Đại
Xuyên, Hoàng Long, Hồng Thái, Nam Phong, Phú Túc, Phú Yên, Phúc Tiến, Tân Dân,
Thụy Phú, Tri Thủy, Tri Trung, Văn Nhân, Phượng Dực, Quang Lãng, Khai Thái và thị
trấn Phú Xuyên.
b. Chính sách và vốn đầu tư
Có chế độ đãi ngộ với những người làm công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, khuyến khích cán bộ có trình độ về địa phương công tác.
Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức dịch vụ nông nghiệp, nhất
là các dịch vụ về vật tư, giống, thủy lợi,bảo vệ thực vật, mạng lưới khuyến nông,…nhằm
đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham
gia vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản, phát triển ngành nghề
truyền thống,…
Đẩy mạnh phát triển mạng lưới tín dụng nông thôn, tiếp tục dành nguồn vốn tín
dụng ưu đãi đầu tư cho nông nghiệp, khuyến khích các ngân hàng, tổ chức tín dụng cho
vay vốn với cơ chế ưu đãi đối với nông nghiệp, nông thôn. Tìm cách đưa tín dụng trực
tiếp đến tay nông dân thông qua hình thức cho vay qua tổ nhóm, lựa chọn ưu tiên với
các mặt hàng có tiềm năng thị trường mà nông dân đang cần vốn đầu tư.
Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi về thu tiền sử dụng đất, về thuế giá trị gia
71
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, nhất là các
dự án đầu tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ chế biến nông sản thực phẩm sau thu
hoạch. Nhân rộng, phổ biến các mô hình xã hội hóa đầu tư, mô hình quản lý các công
trình hạ tầng có hiệu quả, bền vững.
Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương để triển khai mạnh
mẽ, sâu rộng chủ trương thí điểm bảo hiểm nông nghiệp nhằm hỗ trợ cho người sản xuất
nông nghiệp chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại tài chính do hậu quả của thiên tai,
dịch bệnh gây ra, góp phần bảo đảm ổn định an sinh xã hội nông thôn, thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp phát triển. Lĩnh vực nông nghiệp có nhiều rủi ro, nên bảo hiểm nông nghiệp
là cơ sở để các tổ chức tín dụng mạnh dạn hơn trong việc đưa tín dụng vào khu vực này.
Ưu đãi lãi suất cho vay đối với đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp.
c. Giải pháp kỹ thuật, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
Mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa nhiều giống mới có năng suất, chất
lượng cao tạo ra giá trị hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng có giá trị cao.
Cần có cơ chế quản lý thuốc BVTV, đưa chương trình GAP vào sản xuất đảm bảo
môi trường phát triển bền vừng. Chi cục BVTV, phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện cần tham gia tích cực trong hoạt động quản lý, sản xuất, lưu thông và sử
dụng thuốc BVTV, phân hóa học trong sản xuất rau màu của người dân
Áp dụng các biện pháp bón phân cân đối, bón đủ các chất dinh dưỡng theo yêu cầu
của cây trồng. Ngoài ra, cần đầu tư bón thêm vôi, phân chuồng hoặc các loại phân hữu
cơ sinh học để cải thiện độ phì nhiêu của đất cũng như làm tăng kết cấu của đất.
Tăng cường công tác khuyến nông, nâng cao nhận thức của người dân về công tác
sử dụng đi đôi với việc cải tạo và bảo vệ đất.
Tiếp tục thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến ngư… đẩy mạnh việc
chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học về giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất
lượng cao phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng.
Tăng cường mối liên kết với các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học trong nước
nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ về công nghệ và kỹ thuật đối với các ngành chủ đạo.
Xây dựng được các công thức luân canh hợp lý đối với từng vùng đất nhằm đảm
bảo được sự bền vững về mặt sinh học. Chú trọng đưa các cây cải tạo đất (như cây đậu
đỗ,...) xen vào các công thức để nâng cao dần độ phì nhiêu đất. Dùng tàn dư cây trồng
sau thu hoạch (thân lá ngô, mía, đậu đỗ,...) làm phân xanh tại chỗ, tăng hàm lượng mùn,
72
độ xốp, cải tạo độ phì nhiêu đất. Tại Phú Xuyên có 2 nhóm đất chính là Nhóm đất cát
và Nhóm đất phù sa, trên các nhóm đất này cần áp dụng các biện pháp cụ thể như sau:
(1) Đối với nhóm đất cát
Đất cát được hình thành từ sản phẩm bồi tích của sông Hồng. Loại đất này thường
phân bố thành những dải nhỏ, hẹp, nằm sát bờ sông, hoặc là những bãi cát ven sông hay
nằm giữa lòng sông, trên các địa hình bằng phẳng hoặc tương đối thấp, phân bố nhiều ở
xã Khai Thái. Để cải tạo loại đất này cần có nhiều biện pháp tổng hợp. Bón phân đúng
kỹ thuật là một trong những biện pháp cải tạo đất nhanh, rẻ, dễ làm cho hiệu quả ngay
trong một vụ sản xuất. Cần chú ý một số vấn đề sau:
- Ưu tiên bón nhiều phân hữu cơ hoai mục 5 - 10 tạ/sào/vụ. Nếu có điều kiện bón
thêm phù sa, lầm ao phơi ải đập nhỏ 1 - 2 tấn/sào/năm hoặc đất sét phơi khô đập nhỏ 5
- 10tạ/năm. Phân hữu cơ hoai mục có tác dụng làm tăng lượng mùn, vi sinh vật đất, làm
xốp đất gia tăng độ màu mỡ cho đất lúa. Đất sét, bùn ải làm tăng lượng keo đất. Keo đất
có tác dụng giữ phân, giữ nước, làm cho đất có kết cấu viên tảng tơi xốp giàu dưỡng
khí.
- Chú ý bón phân hỗn hợp NPK đa yếu tố thay cho bón phân khoáng đơn cho loại
đất này. Phân NPK của các nhà máy sản xuất phân bón lớn có uy tín nhiều năm như:
Hữu Nghị, Bình Điền, Văn Điển, Sông Danh… Ngoài thành phần đa lượng (đạm, lân,
kali) còn có nhiều nguyên tố trung (S; Mg; Ca), vi lượng (Mo; Cu; Co; Bo) và hàm
lượng mùn cao bổ sung sự thiếu hụt dinh dưỡng cho đất bạc màu hiệu quả.
- Bố trí hệ thống cây trồng phù hợp, chọn nhóm cây các tác dụng cải tạo đất: Cây
họ đậu, lạc...Bố trí nhóm cây lấy củ yêu cầu đất có thành phần cơ giới nhẹ.
- Đối với vùng ven sông Hồng, bố trí các mô hình trang trại trên đất không có hiệu
quả trồng trọt, đất trũng cần chuyển đổi sang mô hình thủy sản.
(2) Đối với Nhóm đất phù sa
Đây là loại đất được hình thành từ các sản phẩm bồi tụ của các con sông, có địa
hình khá bằng phẳng, độ mầu mỡ khá, phù hợp với nhiều loại cây trồng như: Lúa, ngô,
khoai lang, khoai tây, mía, các loại cây rau mầu, cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Đây
là nhóm đất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quỹ đất nông nghiệp của Phú Xuyên. Nhóm
đất này có diện tích trên 10.000 ha đất nông nghiệp, phân bố ở tất cả các xã, thị trấn. Sự
suy giảm độ phì trên nhóm đất này chủ yếu do vấn đề bón phân mất cân đối và tập quán
canh tác thiếu phân hữu cơ của người dân. Vì vậy, cần có các biện pháp nâng cao nhận
biết của người dân về tác dụng của phân hữu cơ và nhu cầu N, P, K của từng loại cây
73
trồng, từ đó khuyến cáo các biện pháp bón phân cân đối và hợp lý. Ngoài ra cần quan
tâm đến chế độ tưới và chế độ tiêu.
- Cần có những biện pháp nâng cao hệ số sử dụng đất, tạo cơ cấu cây trồng đa dạng
trên nhóm đất này.
- Xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng, đối các vùng chuyên canh, tận dụng
lợi thế đất đai giàu dinh dưỡng bố trí hệ thống cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Có các biện pháp bảo vệ đất, tránh bị hiện tượng thoái hóa và bóc lột đất xảy ra.
d. Giải pháp về môi trường
Theo dự báo chất lượng môi trường Phú Xuyên trong những năm tới có xu hướng
xấu đi do sự gia tăng tốc độ phát triển của các ngành kinh tế, đồng thời với việc khai
thác tài nguyên và lượng chất thải ngày càng gia tăng. Các khu vực định hướng phát
triển công nghiệp và đô thị sẽ là nơi có ảnh hưởng về chất lượng môi trường. Vì vậy, để
giảm thiểu ô nhiễm, để có môi trường tốt có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng sản
phẩm nông nghiệp hàng hóa, chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau:
- Quy hoạch chi tiết và dự án xây dựng các khu, cụm công nghiệp làng nghề; các
khu chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư; các khu vực giết mổ gia súc gia cầm tập trung
nhất thiết phải có phương án bảo vệ môi trường và được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt trước khi phê duyệt phương án quy hoạch hoặc dự án đầu tư.
- Vì là vùng trũng, đối với các khu công nghiệp, làng nghề cần phải được đầu tư
xây dựng các khu xử lý nước thải.
- Nâng cấp và xây dựng các bãi xử lý rác thải theo quy hoạch.
- Tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức và trách nhiệm của nguời dân trong việc
bảo vệ môi trường.
- Các cấp chính quyền, nhất là chính quyền xã, thị trấn và các cơ quan quản lý
chuyên môn phải có sự phối hợp chặt chẽ để tăng cường công tác quản lý nhà nước về
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y, thức
ăn chăn nuôi, phân bón, giống cây trồng, vật nuôi để sớm phát hiện và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm như: bán thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục, thuốc kém chất lượng,
sử dụng thuốc không đúng liều lượng, thời gian cách ly không đảm bảo; vứt vỏ bao bì
nhãn mác bừa bãi ra môi trường xung quanh; SXKD giống không đảm bảo chất lượng,
đưa giống vào sản xuất không qua kiểm dịch thực vật và kiểm dịch động vật.
e. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản
74
Có thể nói, nhiều năm qua vấn đề luôn được quan tâm trong nông nghiệp đó là tình
trạng thiếu ổn định về đầu ra cho nông sản và hay xảy ra tình trạng được mùa mất giá
và ngược lại. Đối với sản xuất nông nghiệp thì thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản
đóng vai trò hết sức quan trọng là động lực góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Để
mở rộng được thị trường tiêu thụ nông sản góp phần giúp cho người dân không phải khó
khăn trong việc tiêu thụ những sản phẩm do mình tạo ra tôi xin đưa ra hướng giải quyết
như sau
Tiếp tục triển khai mạnh mẽ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, lựa chọn nhóm sản
phẩm là đặc sản của địa phương.
Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, xây dựng các vùng
nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh liên kết phát triển tổ hợp tác, HTX; thu hút đầu tư doanh
nghiệp tư nhân; xây dựng các mô hình chuỗi; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện ích, các chợ… để thúc dẩy tiêu thụ trong nước.
Nâng cao năng lực chế biến nông sản, bảo quản, đóng gói, bao bì, nhãn mác để
nâng cao giá trị sản phẩm.
Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng KHCN; triển khai các giải pháp tận
dụng tối đa cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0; phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ. Đưa các giống mới có năng suất và chất lương cao vào sản
xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Đồng thời, khuyến khích người sản
xuất ứng dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật nông nghiệp.
f. Giải pháp về xây dựng thương hiệu
Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quảng bá các sản phẩm
nông sản mũi nhọn của huyện vào các thị trường tiềm năng. Khuyến khích và tạo môi
trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản
phẩm và tham gia vào việc xuất khẩu nông sản. Liên doanh, liên kết tạo sản phẩm hàng
hóa theo vùng, địa phương để tạo lợi thế trong tiêu thụ và xuất khẩu.
Khuyến khích xây dựng các chợ trung tâm cụm xã, chợ đầu mối nông sản theo quy
hoạch đã được phê duyệt ở các vùng sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi hàng hóa tập
trung để tổ chức thu mua nông, tạo điều kiện cho các hộ gia đình phát triển sản xuất ổn
định.
Xây dựng các trang thông tin điện tử để dự báo cung cấp thường xuyên các thông
tin cần thiết về giá cả và nhu cầu thị trường cho người sản xuất.
75
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu sản phẩm đã
được đăng ký; hình thành các liên kết ổn định giữa các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ
rau với các HTX, nông dân vùng sản xuất rau chế biến, rau an toàn tập trung; phát triển
mạng lưới tiêu thụ qua siêu thị, đại lý, cửa hàng bán lẻ gắn chứng nhận rau an toàn với
sử dụng thương hiệu nhà sản xuất.
Có các chính sách hỗ trợ, cơ chế ưu đãi, động viên khuyến khích nông dân, tổ chức,
doanh nghiệp tham gia liên doanh, liên kết đầu tư trong sản xuất bảo quản, chế biến, xây
dựng thương hiệu, tiêu thụ nông sản hàng hóa.
76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Phú Xuyên có tổng số diện tích tự nhiên 17.110,46 ha; diện tích đất nông nghiệp
có sự thay đổi theo các năm, năm 2018 đạt 11.238,66 ha; chiếm tỷ lệ lớn nhất với 65,68%
DTTN. Nhóm đất phi nông nghiệp có 5.807,51 ha chiếm 33,94% DTTN, còn lại đất
chưa sử dụng có 64,29 ha. Địa hình huyện Phú Xuyên được chia làm 2 tiểu vùng sinh
thái theo tiêu chí về địa hình và các điều kiện sản xuất nông nghiệp. Đất canh tác tại Phú
Xuyên bao gồm nhóm đất cát và nhóm đất phù sa.
2. Đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phú Xuyên
về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đó, kết quả đánh giá hiệu sử dụng đất về
mặt kinh tế cho thấy, toàn huyện có 7 loại hình sử dụng đất chính với 61 kiểu sử dụng
đất:
- Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa: Hiệu quả kinh tế ở mức thấp đến rất thấp.
- Loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 màu: Có 15 kiểu sử dụng đất, hiệu quả kinh tế ở
mức cao đến rất cao.
- Loại hình sử dụng đất 2 màu - 1 lúa: Có 11 kiểu sử dụng đất, phần lớn hiệu quả
kinh tế ở mức cao.
- Loại hình sử dụng đất Chuyên màu và CCNNN: Có 22 kiểu sử dụng đất, phần
lớn hiệu quả kinh tế ở mức cao đến rất cao. Riêng 2 kiểu sử dụng đất Lạc xuân - Lạc
mùa, Ngô xuân - Ngô mùa cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp.
- Loại hình sử dụng cây ăn quả với các cây trồng chính như: bưởi, cam, táo,
chuối,... hiệu quả kinh tế ở mức cao.
- Loại hình sử dụng cây hoa với các cây trồng chính như: hoa hồng, hoa cúc, hoa
ly, cây quất, cây đào,... hiệu quả kinh tế ở mức cao đến rất cao.
- Loại hình sử dụng đất cây tổng hợp với kiểu sử dụng đất chính là lúa - cá hiệu
quả kinh tế ở mức cao cao.
3. Đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất tại phú xuyên:
Yếu tố về điều kiện tự nhiên; Yếu tố về nguồn lực lao động, đất đai, vốn, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, trang thiết bị và phương tiên sản xuất; Kết cấu hạ tầng; thị trường.
4. Từ kết quả nghiên cứu về hiện trạng sản xuất và hiệu quả các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp, đã tiến hành đề xuất được các định hướng và giải pháp nhằm ổn định
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại Phú Xuyên về mặt kinh tế, môi trường và xã hội,
77
trong đó chú trọng đến nhóm giải pháp về xác định cơ cấu cây trồng hợp lý, phát triển
thị trường cho các sản phẩm đầu ra.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND và các phòng, ban
Tăng cường hỗ trợ, đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ KHKT
giống, cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của
huyện, nâng cấp, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
chế biến nông sản, ngành nghề nông thôn,...
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung, bền vững, ứng
dụng công nghệ cao, tạo ra sản phẩm sạch, chất lượng cao. Tạo điều kiện thuận lợi thu
hút đầu tư vào nông nghiệp, chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp từ trồng lúa
kém hiệu quả sang sản xuất rau an toàn, hoa, cây ăn quả.
Đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất tập trung, sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm để hỗ trợ doanh nghiệp, hộ
nông dân tiêu thụ sản phẩm.
2. Đối với người dân
Áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật, thực hiện bón phân cân đối trong quá trình
canh tác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật... theo khuyến cáo.
Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả, mang lại hiệu
quả kinh tế thấp trên cơ sở các đề xuất, giải pháp đã đưa ra.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Nữ Hoàng Anh (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012 - 2020, Luận án tiến sỹ, Đại học Thái
Nguyên.
2. Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long (2009), Tài nguyên môi trường và phát
triển bền vững.
3. Nguyễn Văn Bình (2017), Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông
nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sỹ, Đại
học Huế.
4. Trần Quyết Chiến (2020), Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ, Luận án
tiến sỹ, Hà Nội
5. Chi cục Thống kê huyện Phú Xuyên (2019), Niên giám thống kê Phú Xuyên 2018,
Phú Xuyên.
6. Phạm Tiến Dũng (2009), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội
7. Mai Huê (2019), Hà Nam phát triển cánh đồng mẫu, https://nongnghiep.vn, ngày
18/2/2019
8. Đặng Hiếu (2019), Thái Bình nỗ lực cởi trói cho nông nghiệp phát triển,
http://dangcongsan.vn/, ngày 03/11/2019
9. Trần Thị Thanh Hoa, 2018, Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội.
10. Huyện ủy Phú Xuyên, Chương trình số 04-CTr/HU ngày 08/01/2016 về Phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai
đoạn 2015 - 2020.
11. Hoàng Mai (2019), Từ chủ trương đến hiệu quả phát triển nôn nghiệp biền vững,
http://baobacninh.com.vn, ngày 23/8/2019.
12. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Luật đất đai 2013, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
13. UBND huyện Phú Xuyên, (2018), Báo cáo Kết quả phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2018, Phú Xuyên.
14. UBND huyện Phú Xuyên (2013), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -
2020.
79
15. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, (2015),Báo cáo Điều tra, đánh giá thoái hóa đất phục
vụ quy hoạch phát triển bền vững Thành phố Hà Nội, Hà Nội
16. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, (2015), Báo cáo Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học
phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền vững tài
nguyên đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên TP. Hà Nội, Hà Nội.
17. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, (2018), Chương trình Đánh giá thực trạng chất lượng và
giải pháp sửa dụng bền vững đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Thịnh, (2018), Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó
với biến đổi khí hậu, Luận án tiến sỹ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
19. FAO. FAO-UNESCO Soil Map of the World. Revised Legend. World Soil Resources
Report No. 60. Rome. 1988. Reprinted 1990.
20. FAO. A Framework for Land Evaluation. Soil Bul. No32. Rome. 1976.
21. A.J.Smith, Julian Dumaski (1993). FESLM An International framme - work for
Evaluating sustainable and management, World soil report No.
22. Costatynova M, Xocolinsky V (1984). Economic efficiency of social production,
the Hanoi Statistics.
23. Garry A.Smith (1998). The technology to diversify agriculture, Seminar on
Strategies for agricultural development and rural Vietnam (3/1997).
24. Purnomo and Sugeng Widodo (1995). The management of sloping lands for
sustainable agriculture in Indonesia. p. 53-86.
25. Samuelson P.A và Nordhouse W (1989). Economics, Institute of International
Relations, Hanoi.
80
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
Thuộc đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp ở huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”
Phiếu số: ..............................
Ngày điều tra: ......................
I. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HỘ 1. Họ và tên chủ hộ:............................................................... Tuổi:.................. Nam/Nữ. 2. Nghề nghiệp:............................. Dân tộc:……….….. Trình độ học vấn:..................... 3. Địa chỉ: Thôn:.................................................. Xã:....................................................... 4. Số nhân khẩu:........... Số lao động:................. LĐ Chính:.............. LĐ phụ:................ 5. Kinh tế gia đình thuộc: Nông nghiệp ; Phi nông nghiệp ; Khác .................... 6. TP Kinh tế hộ: Khá ; Giàu ; Trung bình ; Nghèo, đói 7. Quỹ đất sản xuất nông nghiệp của hộ: ….....(ha); Tổng số thửa của hộ ….... (thửa) 8. Các nguồn thu nhập chính của hộ:
Mức độ (theo thứ tự Tỷ lệ % trong TT Các hoạt động 1 là quan trọng nhất) tổng thu nhập
1 Trồng trọt
2 Chăn nuôi
3 Thuỷ sản
4 Dịch vụ NN
5 Đi làm thuê
6 Thương mại dịch vụ
7 Hoạt động TTCN, ngành nghề khác
9. Tài sản nông nghiệp:
Các loại tài sản Giá trị (Triệu đồng) Số lượng sở hữu Các loại tài sản hiện hộ ông bà có không?
II. Tài sản trong sản xuất nông nghiệp
5. Máy cày, bừa
6. Máy tuốt lúa
7. Máy bơm nước
8. Bình bơm thuốc trừ sâu
9. Xe cải tiến (Xe bò, trâu)
10. Xe công nông, ô tô
11. Khác
81
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
2.1. Các loại hình sử dụng đất và điều kiện canh tác
Địa hình
Điều kiện tưới
Loại cây trồng
Loại đất
Thời gian (tháng) Nguyên nhân
Diện tích (ha)
Hạn Ngập
Độ ngập sâu (m)
Dốc vừa
Bằng thoải
Thấp trũng
Tưới mặt
Tưới ngầm
Không tưới
2.2. Hình thức tiêu thụ sản phẩm
Trong đó (%) sản phẩm dùng
Giá bán (đ/kg)
Loại nông sản
Bán
Làm giống
Tiêu dùng gia đình
Đóng góp khác
Đối tượng bán
Tổng sản phẩm (tấn)
2.3. Khó khăn trong sản xuất
- Đất đai: Có Không ; - Thủy lợi: Có Không
- Giống: Có Không ; - Sâu bệnh: Có Không
- Kỹ thuật: Có Không ; - Vốn: Có Không
- Thị trường: Có Không ; - Lao động: Có Không
- Lưu thông: Có Không ; - Giá cả: Có Không
82
2.3. Mức độ thu hút
LUT
Mức độ thu hút lao động TB
Cao
Mức độ chấp nhận của người dân TB
Thị trường tiêu thụ TB
Thấp Cao
Thấp Rất tốt
Thấp
II. Hiệu quả sử dụng đất
Hạng mục
Loại sử dụng
Loại sử dụng
Loại sử dụng
Đơn vị tính
A. Thông tin chung
- Diện tích
ha
- Năng suất
tạ/ha
- Giá bán
1000 đ/kg
B. TỔNG THU
- Sản phẩm chính
tấn
- Sản phẩm phụ
1000 đ/ha
C. CHI PHÍ
I. Vật chất
- Giống
Kg/ha
- Phân chuồng
tạ/ha
- Urê
Kg/ha
- Lân
Kg/ha
- Kali
Kg/ha
- NPK
Kg/ha
- DAP
Kg/ha
- Phân vi sinh
Kg/ha
- Vôi
Kg/ha
1000 đ/ha
1000 đ/ha
- Phân bón lá - Hóa chất bảo vệ thực vật
83
Hạng mục
Loại sử dụng
Loại sử dụng
Loại sử dụng
- Thuốc trừ cỏ
Đơn vị tính 1000 đ/ha
- Nhiên liệu: tưới…
1000 đ/ha
- Vật tư khác
1000 đ/ha
-………………..
II. Công lao động
Công/ha
- Lao động nhà
Công/ha 1000 đ/công
1000 đ/ha
1000 đ/ha
- Lao động thuê - Giá trị công lao động thuê III. Dịch vụ phí - Khai hoang xây dựng đồng ruộng - Làm đất
1000 đ/ha
- Thu hoạch
1000 đ/ha
- Vận chuyển
1000 đ/ha
- Thủy lợi phí
1000 đ/ha
- Quản lý phí
1000 đ/ha
-………………..
IV. Chi khác
1000 đ/ha
1000 đ/ha
- Thuế sử dụng đất - Lãi vay ngân hàng (nếu có) -………………..
1000 đ/ha
-………………..
1000 đ/ha
Chủ hộ Người điều tra
(Ký tên) (Ký tên)
84
Phụ lục 2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của huyện Phú Xuyên
TT Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất
1 Chuyên lúa Lúa xuân - Lúa mùa
Lúa xuân - Lúa mùa - Bắp cải đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Bí đỏ đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Bí xanh đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Cà chua đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Dưa chuột đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu đỗ đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu tương đông
2 2 lúa - 1 màu Lúa xuân - Lúa mùa - Hành đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Hoa cúc đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Hoa ly đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Lạc đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Su hào đông
Bí xanh xuân - Lúa mùa - Bí xanh đông
Cà chua xuân - Lúa mùa - Cà chua đông
Dưa chuột xuân - Lúa mùa - Dưa chuột đông
Lúa xuân - Dưa chuột mùa - Rau đông
Lúa xuân - Đậu tương hè - Đậu tương đông
3 2 màu - 1 lúa Lúa xuân - Đậu tương hè - Rau đông
Lúa xuân - Rau mùa - Su hào đông
Ngô xuân - Lúa mùa - Cà chua đông
Ngô xuân - Lúa mùa - Dưa chuột đông
Ngô xuân - Lúa mùa - Khoai tây đông
Rau xuân - Lúa mùa - Rau đông
Chuyên rau
Dưa chuột xuân - Dưa chuột mùa - Dưa chuột đông
Đậu tương xuân - Đậu tương hè - Đậu tương đông Chuyên màu và 4 CCNNN Đậu tương xuân - Đậu tương hè - Ngô đông
Đậu xanh xuân - Đậu tương hè - Ngô đông
Khoai lang xuân - Khoai lang mùa - Khoai lang đông
85
TT Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất
Lạc xuân - Đậu tương hè - Ngô đông
Lạc xuân - Lạc mùa
Ngô xuân - Đậu tương hè - Ngô đông
Ngô xuân - Đậu xanh hè - Ngô đông
Ngô xuân - Ngô mùa
Ngô xuân - Ngô mùa - Dưa chuột đông
Ngô xuân - Ngô mùa - Ngô đông
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
Măng tây
Rau xuân - Dưa chuột mùa - Cà chua đông
Rau xuân - Lạc mùa - Rau đông
Rau xuân - Ngô mùa - Ngô đông
Rau xuân - Rau mùa - Bí đỏ đông
Rau xuân - Rau mùa - Bí xanh đông
Rau xuân - Rau mùa - Khoai lang đông
Rau xuân - Rau mùa - Khoai tây đông
Bưởi
Cam
Chuối
5 Cây ăn quả Đu đủ
Nhãn
Ổi
Táo
Đào
Hoa cúc (3 vụ) 6 Chuyên hoa cây cảnh Hoa hồng
Quất
7 Canh tác tổng hợp Lúa xuân - Cá