ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÂY THUỐC LÁ CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG NGÂM,
HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Khoa Khóa học
: Chính quy : Hướng nghiên cứu : Phát triển nông thôn : Kinh tế & PTNT : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÂY THUỐC LÁ CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG NGÂM,
HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy : Hướng nghiên cứu : Phát triển nông thôn : K47 - PTNT : Kinh tế & PTNT : 2015 - 2019
Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Thu Hoài
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu đối với mỗi sinh viên,
nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học vào thực tiễn, so sánh kinh
nghiệm lý thuyết với thực tiễn. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát
triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh
Bắc Kạn”. Để hoàn thành tốt khoá luận này trước tiên tôi xin chân trọng cảm ơn
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT, cảm ơn các thầy
cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của giảng viên ThS. Dương Thị Thu Hoài đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên UBND
xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn cùng toàn thể người dân trong xã đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập, điều tra và nghiên cứu tại
địa phương.
Do trình độ, kinh nghiệm của bản thân có hạn, thời gian thực tập không nhiều vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những sai sót, vì vậy rất mong được sự chỉ bảo
của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 03 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thị Hồng Nhung
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch phun thuốc cho ruộng thuốc lá ............................................... 14
Bảng 2.2. Thời điểm và ngưỡng sử lý các loại sâu bệnh ................................ 14
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất thuốc lá của một số nước trên thế giới ............ 16
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm 17
Bảng 3.1. Danh sách các thôn của xã được chọn làm mẫu điều tra ................ 20
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất và phân bổ đất đai của xã Lãng Ngâm năm
2017 ............................................................................................... 26
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Lãng Ngâm năm 2018 ......... 29
Bảng 4.3. Diện tích trồng thuốc lá tại các thôn của xã Lãng Ngâm qua 3 năm ..... 33
Bảng 4.4. Số lượng hộ trồng thuốc lá tại các thôn qua 3 năm ........................ 34
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của xã Lãng Ngâm qua 3
năm (2016 - 2018) ......................................................................... 35
Bảng 4.6. Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra ...................................... 36
Bảng 4.7. Tình hình sản xuất thuốc lá của các hộ được điều tra năm 2018 ... 37
Bảng 4.8. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha thuốc lá của nhóm hộ được
điều tra tại xã Lãng Ngâm trong năm 2018 .................................. 38
Bảng 4.9. Kết quả sản xuất bình quân cho 1 ha của hộ được điều tra năm 2018 ... 39
Bảng 4.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ............................... 40
Bảng 4.11. Phân phối tiêu thụ thuốc lá của các hộ được điều tra theo từng
kênh năm 2018 .............................................................................. 43
Bảng 4.12. Thuận lợi và khó khăn của các hộ trồng thuốc lá ......................... 47
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ các kênh tiêu thụ thuốc lá của các hộ tại xã Lãng Ngâm ..... 43
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẲT
Tên viết tắt Diễn giải
Bình quân chung BQC
Bảo vệ thực vật BVTV
Cơ cấu CC
CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cổ phần CP
Diện tích DT
Đơn vị tính ĐVT
GTSX (GO) Giá trị sản xuất
Chi phí trung gian IC
Kinh tế xã hội KT - XH
Nông nghiệp NN
Năng suất bình quân NSBQ
Sản xuất SX
Trung bình TB
Tổng chi phí TC
Thể dục thể thao TDTT
Ủy ban nhân dân UBND
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẲT ................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.4. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.1.2. Cây thuốc lá ............................................................................................. 5
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 15
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá trên thế giới .............. 15
2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá ở Việt Nam .............. 16
2.3. Bài học kinh nghiệm cho địa phương ...................................................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
vi
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
3.3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu ............................................................ 19
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 21
3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 22
3.3.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu .......................................... 22
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu .......................................... 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 24
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 27
4.1.3. Đánh giá chung về xã Lãng Ngâm ........................................................ 32
4.2. Thực trạng sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm ....................... 33
4.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã .......................................... 33
4.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá của các hộ điều tra .................................... 35
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất thuốc lá .......................... 40
4.2.4. Tình hình tiêu thụ thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm ....................... 42
4.3. Những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ thuốc lá
trên địa bàn xã Lãng Ngâm ............................................................................. 46
4.4. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất cây thuốc lá ....................... 49
4.4.1. Định hướng ............................................................................................ 49
4.4.2. Giải pháp ............................................................................................... 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương ........................................................... 54
vii
5.2.2. Đối với các hộ trồng thuốc lá ................................................................ 54
5.2.3. Đề nghị đối với nhà máy và người thu mua .......................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kì đổi mới, đời sống người dân ngày càng được
nâng cao. Trong tiến trình CNH - HĐH đất nước hiện nay, nông nghiệp vẫn là một
ngành sản xuất vật chất chủ yếu, nó chiếm giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với một quốc gia với 64,3 % dân số sống
ở các vùng nông thôn và lực lượng lao động nông nghiệp chiếm khoảng 40% lực
lượng lao động của cả nước.[9,10]
Cây thuốc lá được coi là cây công nghiệp ngắn ngày đem lại hiệu quả kinh tế
cao, đạt năng suất cho nhiều vùng nông thôn trong cả nước. Loại cây này đã và
đang phát huy được thế mạnh so với các cây trồng nông nghiệp khác, sử dụng hiệu
quả đất đai, tận dụng được nguồn lao động của địa phương, đóng góp vai trò không
nhỏ trong đời sống kinh tế xã hội của những huyện nghèo vùng sâu, vùng xa.
Không những vậy cây thuốc lá đã và đang là cây xóa đói giảm nghèo và làm giàu
nhanh chóng cho nhiều hộ nông dân trồng cây thuốc lá tại một số xã tiêu biểu
như huyện Hà Quảng (tỉnh Cao Bằng), các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, Lạng Sơn,
Bắc Kạn.
Lãng Ngâm là một xã miền núi vùng cao nằm ở phía Nam của huyện Ngân
Sơn, có diện tích đất tự nhiên 2.826,42 ha. Là xã vùng cao có địa hình phức tạp, đi
lại khó khăn điều này ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội, giao lưu với các
xã trong và ngoài huyện,...Người dân của xã chủ yếu sống bằng nghề sản xuất nông
nghiệp, phần lớn là trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt gồm 2 vụ chính (vụ hè thu và
vụ đông xuân) trong đó vụ Đông xuân sản xuất cây thuốc lá là chủ yếu, là cây trồng
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cả, cây thuốc lá thích ứng tốt với điều kiện khí
hậu, địa hình và đất đai của địa phương. Chăn nuôi còn nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình
như chăn nuôi trâu bò, lợn gà,...Tuy nhiên, vấn đề sản xuất và phát triển cây thuốc
lá tại địa phương còn gặp nhiều khó khăn cần phải giải quyết như: Sản xuất với quy
mô còn nhỏ lẻ, thời tiết khô hạn nên thiếu nước tưới vào mùa khô, vào mùa mưa có
2
hiện tượng mưa đá phá hoại cây thuốc lá nên giảm năng suất và chất lượng của cây
thuốc lá, khâu chế biến và bảo quản sản phẩm thuốc lá sấy khô còn kém làm giảm
phẩm chất sản phẩm,...Nhất là vấn đề tiêu thụ chưa ổn định các công ty và tiểu
thương luôn ép giá thấp đối với người dân dẫn đến nhiều hộ sản xuất cây thuốc lá
chưa đạt hiệu quả kinh tế cao. Để nâng cao hiệu quả và sản xuất ổn định bền vững
cây thuốc lá tại xã Lãng Ngâm thì việc nghiên cứu thực trạng để làm rõ những vấn
đề còn tồn tại, đánh giá đúng những lợi thế và khó khăn từ đó đưa ra được những
giải pháp cụ thể cho phát triển lâu dài và hiệu quả. Chính vì vậy, cần phải nghiên
cứu các giải pháp tích cực nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn để sản xuất
ngành nông nghiệp ngày càng phát triển cao.
Xuất phát từ những thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn
xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng sản xuất thuốc lá của các hộ trên địa bàn
xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó đưa ra được một số giải pháp
phát triển cây thuốc lá tại địa phương, theo hướng ổn định, hiệu quả và bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất và tiêu thụ cây thuốc lá trên địa bàn xã
Lãng Ngâm.
- Nghiên cứu, tìm hiểu được những thuận lợi, khó khăn và cơ hội, thách thức ảnh
hưởng đến sự phát triển sản xuất, tiêu thụ cây thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm.
- Phân tích được các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và tiêu
thụ thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất và tiêu thụ
thuốc lá ngày càng có hiệu quả tại xã Lãng Ngâm.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Giúp bản thân vận dụng kiến thức đã được học vào thực tế.
- Nhằm nâng cao tinh thần học hỏi, tìm tòi, phát huy tính tự giác chủ động
trong hoạt động nghiên cứu.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập cho các
khóa sau.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lí thông tin kỹ năng nghề nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài giúp xã Lãng Ngâm đánh giá được thực trạng phát triển
sản xuất và tiêu thụ cây thuốc lá của các hộ.Từ đó đưa ra được các giải pháp phát
triển phù hợp.
- Là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo của các ban, ngành tham khảo để đưa ra
phương hướng và phát huy tốt những lợi thế và khắc phục, giải quyết những khó khăn
trở ngại nhằm phát triển trồng trọt nói chung và phát triển cây thuốc lá nói riêng hướng
tới phát triển kinh tế ngày càng đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững.
1.4. Bố cục của khóa luận
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Phần 3: Đối tượng,nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu
- Phần 5: Kết luận và kiến nghị
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay
để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau:
Sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm
thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản
phẩm?.[11]
* Sản phẩm
Sản phẩm là kết quả đạt được từ quá trình sản xuất, nó là đầu ra chính của quá
trình sản xuất. Sản phẩm là mục đích cần đạt được từ sản xuất. Là bất cứ cái gì có
thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa
mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là những vật thể, dịch vụ, con người, địa
điểm, tổ chức và ý tưởng.[12]
* Hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu nhất
định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Hai thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa mãn trực tiếp hay gián tiếp.
- Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa.[13]
* Tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là
5
thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi
tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản
xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí
bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải
tự mình quyết định ba vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm
cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản
phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường,
xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các
nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Theo
nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá
hoặc được quyền thu tiền bán hàng.[14]
* Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào
các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số lượng,
đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng
nâng cao đời sống của con người.
* Kênh phân phối
Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa
sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.Các kênh phân phối tạo nên dòng
chảy sản phẩm từ người sản xuất đến người mua cuối cùng. Tất cả những tổ chức,
cá nhân tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh. Những
thành viên nằm giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng (nếu có) được gọi
là các trung gian phân phối.[15]
2.1.2. Cây thuốc lá
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Cây thuốc lá hoang dại đã có cách đây khoảng 4.000 năm, trùng với văn minh
của người da đỏ vùng Trung và Nam Mỹ. Lịch sử chính thức của việc sản xuất
6
thuốc lá được đánh dấu vào ngày 12⁄10⁄1492 do chuyến thám hiểm tìm ra châu Mỹ
của Christopher Columbus, ông đã phát hiện thấy người bản xứ ở quần đảo Antil
vừa nhảy múa, vừa hút một loại lá cuộn tròn gọi là Tabaccos.[16]
Trong thời gian dài, cây thuốc lá được gọi với các tên khác nhau. Năm 1559,
đại sứ người Pháp tại Lisbon, Jean Nicot là người đầu tiên trồng thuốc lá ở Bồ Đào
Nha và sau đó lan ra toàn châu Âu. Liebault - nhà thực vật học người Pháp đã đặt
tên cho cây thuốc lá là Nicotiana. Tuy nhiên, tên gọi tobacco được người bản xứ
Bắc Mỹ dùng để chỉ thuốc lá vẫn được sử dụng phổ biến nhất.[16]
Thuốc lá được trồng ở Pháp và Tây Ban Nha thuộc loài Nicotiana tabacum với
nguồn hạt giống lấy từ Brazil và Mexico. Trong khi đó, thuốc lá được trồng lúc đầu
ở Bồ Đào Nha và Anh lại thuộc loài Nicotiana rustica - hạt giống trồng ở Bồ Đào
Nha được lấy từ Florida và tại Anh được lấy từ Virginia.[16]
Người Tây Ban Nha bắt đầu trồng thuốc lá ở Haiti năm 1531 với hạt giống từ
Mexico. Thuốc lá được trồng ở Cuba năm 1580 và nhanh chóng mở rộng sang
Guyana và Brazil. Thuốc lá được đưa vào châu Âu, châu Á, châu Phi vào nửa cuối
thế kỷ 16.[16]
Năm 1612, John Rolfe là người đầu tiên trồng thuốc lá xuất khẩu ở Jametown,
Virginia - Mỹ. Vùng trồng thuốc lá đã lan rộng tới Maryland khoảng năm 1631. Hai
bang này là những vùng sản xuất thuốc lá xuất khẩu chủ yếu trong suốt thế kỷ 18.
Cuối thế kỷ 18, thuốc lá bắt đầu được trồng ở Kentucky và ngay sau đó, bang này
trở nên nổi tiếng về trồng thuốc lá và sản xuất chiếm 1/2 sản lượng cả nước. Các
bang khác của Mỹ cũng lần lượt sản xuất thuốc lá nguyên liệu, tạo ra hiện trạng
trồng và trao đổi thương mại thuốc lá sôi động cho đến ngày nay.[16]
Thuốc lá du nhập vào Ấn Độ khoảng năm 1605 và được trồng đầu tiên ở quận
Deccan. Ngay sau đó, Ấn Độ trở thành quốc gia sản xuất thuốc lá lớn và đóng góp
đáng kể cho thị trường thuốc lá thế giới.[16]
Thuốc lá đã được trồng ở Trung Quốc và Nhật Bản khoảng giữa thế kỷ 17 và
nhanh chóng giúp các nước này trở thành những quốc gia sản xuất lớn với sản phẩm
chủ yếu là thuốc lá sáng màu dành cho tiêu dùng nội địa. Cùng thời gian này, thuốc
7
lá được người Hà Lan đưa vào Indonesia. Kể từ đó đất nước này được biết đến với
sản phẩm thuốc lá cigar khá nổi tiếng được trồng ở quần đảo Sumatra.[16]
Thuốc lá được trồng ở Nam Phi từ năm 1650, còn ở Đông Phi và Trung Phi từ
khoảng năm 1560. Đầu thế kỷ 20, Malawi đã trở thành nhà cung cấp lá thuốc có
tiếng với cả 2 chủng loại là thuốc lá sấy lửa và thuốc lá Vàng sấy. Cùng với đà phát
triển đó, Zimbabwe đã xây dựng nền kinh tế đất nước dựa trên xuất khẩu thuốc lá
Vàng sấy từ những năm 1926 - 1927 cho đến nay.[16]
Lịch sử trồng thuốc lá ở Úc có sự pha trộn giữa tập quán trồng loài Nicotiana
suaveolens của thổ dân với các giống thuốc lá thuộc loài Nicotiana tabacum do dân
di cư châu Âu đưa vào hồi đầu thế kỷ 19. Canh tác thuốc lá ở Úc phát triển nhanh
chóng nhờ sự nỗ lực của người châu Âu nhập cư.[16]
Bước sang thế kỷ XVII, thuốc lá đã gây ra tranh cãi ở châu Âu. Thuốc lá đã phân
chia quan điểm xã hội, nhưng chính phủ các nước châu Âu không thể ngăn cấm vì
những khoản tiền khổng lồ thu được từ thuế thuốc lá cho ngân sách quốc gia.[16]
Đến thế kỷ XVIII, XIX các nước Âu - Mỹ hoàn thành cách mạng công nghiệp.
Các phát minh khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Ngành công
nghiệp thuốc lá ra đời và thu được lợi nhuận to lớn hơn trước.[16]
Năm 1881, James Bonsack, một người Virginia (Mỹ), phát minh ra chiếc máy
có thể sản xuất 120.000 điếu thuốc/ngày. James “Buck” Duke, người mà 21 năm
sau trở thành chủ tịch đầu tiên của công ty B.A.T (Công ty Thuốc lá Anh - Mỹ), đã
mua 2 máy và công ty sản xuất thuốc lá sợi của gia đình ông đã chuyển sang sản
xuất thuốc lá điếu. Thuốc lá điếu dần dần thay thế cho các loại thuốc lá dùng tẩu,
loại nhai và thuốc lá bột để hít.[16]
Việc hình thành các tập đoàn thuốc lá đa quốc gia với các máy móc, thiết bị
chuyên dùng đã từng bước chi phối thị trường thế giới về trồng thuốc lá, sản xuất
thuốc sợi, thuốc điếu như: Bristish American Tobacco (BAT), Philip Morris (Mỹ),
Japan Tobacco (Nhật), Imperial và Gallaher (Anh), Altadis Franco - Spanish (Pháp
- Tây Ban Nha),....[16]
8
Tóm tắt các giai đoạn lịch sử thuốc lá thế giới:
Thế kỷ 17: Thời kỳ vĩ đại của tẩu thuốc.
Thế kỷ 18: Thuốc lá hít thống trị.
Thế kỷ 19: Thời đại của thuốc lá xì gà.
Thế kỷ 20: Sự nổi dậy của thốc lá điếu.[16]
Trước 1990 - 1950: Những khó khăn mới (cấm bán thuốc lá, phong trào chống
thuốc lá đã bóp chết nhiều công ty).[16]
1950 trở đi: Trận đánh bắt đầu giao chiến nhiều công ty. Thập niên này khởi
đầu có 20% gắn đầu lọc; khoảng 1960 có đến 50% gắn đầu lọc.[16]
Những năm 1960: Sự phân phối miễn phí tại các khóa họp y khoa và y tế hàng
năm đã chấm dứt.[16]
Những năm 1970: Sản phẩm thuốc lá điếu quảng cáo nhiều nhất tại Mỹ. Các
loại tạp chí, nhật báo ngưng che đậy vấn đề một cách toàn diện.[16]
Những năm 1980 và 1990: Thời đại hoàng kim đến gần.[16]
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các quốc gia giành được độc lập đã quan tâm
phát triển ngành công nghiệp thuốc lá như Trung Quốc, Indonesia, Triều Tiên, Ấn
Độ, Philippines, Ai Cập, Pakistan, Việt Nam,....[16]
2.1.2.2. Phân loại
Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín Angiosper,
lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm sói Scophulariales,
họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có 50 - 70 loài, đa số là dạng
cỏ, một số thân đứng, hầu hết là các dạng dại phụ. Căn cứ vào hình thái, màu sắc
của hoa người ta phân chia thành 4 loại chính:
- Loài Nicotiana tabacum L: Có hoa màu hồng hay đỏ tươi. Đây là loài phổ
biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên thế giới.
- Loài Nicotiana rustica L: Có hoa màu vàng, chiếm 10% diện tích thuốc lá thế giới.
- Loài Nicotiana petunioide L: Có hoa màu trắng, phớt hồng hay tím. Thường
chỉ có trong vườn thực vật phục vụ nguồn dự trữ gen cho lai tạo, ít được dùng trong
sản xuất.
9
- Loài Nicotiana polidiede L: Có hoa màu trắng. Loài này cũng được ít dùng
trong sản xuất, chủ yếu chỉ có trong vườn thực vật học của một số quốc gia.[3]
2.1.2.3. Giá trị của cây thuốc lá
Thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có tầm quan
trọng bậc nhất về kinh tế trên thị trường thế giới, nền công nghiệp, từ các nhà máy
chế biến cuốn điếu, sản xuất phụ gia, phụ liệu, đến cả hệ thống phân phối tiêu thụ,
thậm chí đến cả một phần ngành sản xuất của vật tư nông nghiệp phục vụ cho cây
thuốc lá như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Trồng thuốc lá có hiệu quả cao hơn
nhiều so với các loại cây trồng khác (1.000 - 1.200 USD/ tấn lá khô).[3]
Ở nước ta cây thuốc lá cũng mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu quả đất
đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng được nguồn lao động của địa phương,
tăng thu nhập cho người lao động. Lợi nhuận cao từ sản xuất thuốc lá đã có sự quan
tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nước, tại một số tỉnh miền núi phía Bắc như
Cao Bằng, Lạng Sơn. Cây thuốc lá nằm trong cơ cấu cây trồng truyền thống thực sự
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong thuốc lá có thể chiết suất một số chất hóa học, những chất này có thể
được sử dụng làm thuốc thực vật.[17]
Trong y học người ta chiết suất từ thuốc lá chất Hemoglobin được sử dụng
làm thuốc chữa bệnh. Nicotin lấy từ thuốc lá hoặc dư phẩm của công nghiệp thuốc
lá có chứa nicotin được dùng làm thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng. Nicotin
cũng là nguyên liệu để chế tạo acid nicotinic và amid – nicotinic. Acid nicotinic tự
do cũng được dùng làm thuốc giãn mạch ngoại biên và chống tăng lipid huyết. Thân
cây thuốc lá được dùng để sản xuất cellulose làm giấy và bìa cứng đóng gói. Dầu
hạt thuốc lá dùng trong kỹ nghệ sơn và vecni vì là một loại dầu khô được.Đối với
ngành công nghệ sinh học, cây thuốc lá được sử dụng như thực vật mô hình cho
những nghiên cứu cơ bản cũng như ứng dụng nhờ khả năng dễ dàng tiến hành, nuôi
cấy Invitro và chuyển gen.[18]
2.1.2.4. Các đặc điểm thực vật học của cây thuốc lá
10
Rễ thuốc lá: Rễ thuốc lá là một hệ thống bao gồm: rễ cái (rễ trụ), rễ nhánh (rễ
bên) và rễ hấp thụ. Ngoài ra, thuốc lá còn có rễ bất định mọc ở cổ rễ, phần trên sát
mặt đất. Rễ trụ được hình thành từ phôi rễ. Rễ nhánh được phát sinh từ trục của rễ
cái, thường có độ xiên 30 - 400. Rễ hấp thụ được phát triển trên các rễ nhánh, có
nhiệm vụ cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây. Rễ bất định mọc từ thân,
những rễ bất định ở phần sát gốc dễ phát sinh thành rễ hút khi độ ẩm không khí cao.
Rễ thuốc lá tập trung giày đặc ở lớp đất 0 - 30 cm, phát triển theo các hướng. Rễ
thuốc lá là cơ quan sinh tổng hợp nicotin. Nicotin được vận chuyển từ rễ và tích tụ
trên thân, lá thuốc lá.
Thân cây: Các dạng thuốc lá trồng có dạng thân đứng, tiết diện thân tròn,
chiều cao thân cây có thể đạt tù 1-3m, chia làm nhiều đốt, mỗi đốt mang một lá. Số
lượng lá trên cây thuốc lá tùy thuộc vào loại giống, lá thuốc lá được phân ra thành
nhiều loại :
- Lá gốc chiếm 10% số lá trên cây. Lá mỏng, hàm lượng nicotin thấp, cellulose
cao, khi hút thuốc nóng, nhẹ. Phẩm cấp loại 5.
- Lá nách dưới chiếm 15% số lá trên cây. Lá nhỏ, mỏng, hàm lượng nicotin
thấp, đường ít. Phẩm cấp loại 3.
- Lá nách trên chiếm 25% số lá trên cây. Lá nhỏ hơn lá giữa, hàm lượng đạm
cao, nicotin tương đối cao, đường thấp thuốc sấy khó vàng. Phẩm cấp loại 2.
- Lá giữa chiếm 40% số lá trên cây. Lá to, dày, hàm lượng đường cao, nicotin
vừa phải, thuốc thơm, cháy tốt. Phẩm cấp loại 1.
- Lá ngọn chiếm 10% số lá trên cây, lá nhỏ, dày, hàm lượng đạm và nicotin
trong lá cao, hút nặng. Phẩm cấp loại 4.
Đường kính thân đạt 2 - 4 cm, nách lá trên thân có chồi sinh trưởng gọi là chồi
nách. Có hai loại chồi nách: Chồi nách chính và chồi nách phụ.
Hoa: Hoa thuốc lá là hoa đơn, lưỡng tính, có năm cánh, nhị cái ở giữa, xung
quanh có năm nhị đục thường mọc cao hơn nhị cái, thuộc loại hoa tự hữu hạn, được
hình thành do sự phân hóa của đỉnh sinh trưởng thân. Chính giữa chùm hoa có hoa
11
trung tâm và có các nhánh hoa mọc từ trục chính của chùm hoa.Phương thức thụ phấn
của thuốc lá là tự phối (97 - 98%), còn lại là thụ phấn chéo do gió hoặc côn trùng.
Quả và hạt: Quả thuốc lá được hình thành trên đài hoa. Mỗi cây có 100 - 150
quả trên mỗi chùm hoa, có những cây hoặc những loại giống có đến 400 - 500 quả
trên mỗi chùm hoa. Mỗi quả có hai ngăn khi chín chúng thường tách ra.Hạt thuốc lá
rất nhỏ, khối lượng của 1000 hạt thuốc lá vàng sấy là 0,07 - 0,10 gam, trong mỗi
gam hạt có từ 10.000 đến 15.000 hạt.
Yêu cầu ngoại cảnh:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ giới hạn cho cây thuốc lá là 20 - 300C, nếu vượt quá cây
sinh trưởng, phát triển kém. Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến thời gian sinh trưởng
của một cây thuốc lá.
- Độ ẩm: Cây thuốc lá được xếp vào loại cây trung gian về yếu tố độ ẩm. Ẩm
độ thích hợp nhất là 70 - 80%.
- Ánh sáng: Thuốc lá là cây ưa sáng, thời kì thu hoặch ánh sáng đầy đủ là cơ
sở để đạt phẩm chất tốt.
- Đất: Thuốc lá là cây có khả năng thích ứng rộng với điều kiện đất đai, trừ các
loại đất kiềm, mặn.[19]
2.1.2.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thuốc lá
Cây thuốc lá vàng sấy không khó trồng, phù hợp với nhiều loại đất và khí hậu
khu vực phía Bắc và Nam trung bộ, giá trị kinh tế cao, được bao tiêu ổn định. Vì
vậy nên đưa cây thuốc lá vàng sấy vào cơ cấu cây trồng để người nông dân có thêm
sự lựa chọn cho sự phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Thực hiện chủ trương
của Tổng công ty Khánh Việt, Công ty thuốc lá nguyên liệu Khatoco triển khai đầu
tư, hướng dẫn kỹ thuật như sau:
1. Chọn đất và làm đất trồng
- Chọn đất: Cây thuốc lá phù hợp với đất thịt nhẹ, thịt trung bình, cát pha, đất
bãi bồi. Đất không chua, nhiễm mặn, phèn. Không chọn đất bị ngập, úng. Để có
năng suất cao và giảm chi phí đầu tư chọn đất gần nguồn nước tưới, gần lò sấy.
12
- Làm đất: Đất tơi, xốp, sạch cỏ và lên luống trước khi trồng là điều kiện rất
quan trọng để cây thuốc lá phát triển tốt, giảm nhẹ công lao động khi xới xáo, bón
phân và tưới tiêu nước. Đất cày 2 lần vuông góc nhau, mỗi lần cách nhau ít nhất 10
ngày cho ải đất, chết cỏ. Lần 3 cày lên luống, đỉnh luống này cách đỉnh luống kia
0,8 - 1,0 m, mương luống rộng 0,2 - 0,3 m. Nên cày bằng máy cày đại để đất cày
được sâu (20-30cm) và lên luống được to. Khi cày lên luống nên tính trước mương
tưới, mương tiêu. Sửa vét lại luống và nhặt sạch cỏ trước khi trồng.
2. Cách trồng
- Nếu trời mưa nhẹ, đất đủ ẩm trồng thẳng giữa sườn luống.
- Nếu đất khô, dẫn nước vào rãnh ngập khoảng 1/3 luống, trồng ngay mép nước.
- Mật độ trồng: Đất tốt trồng thưa (22.000 - 25.000 cây/ha) khoảng cách trồng
0,5 m cây, đất xấu trồng dầy (27.000 - 30.000 cây/ha) khoảng cách trồng 0,4 m cây,
hàng cách hàng 0,8m.
- Cách trồng: Cây giống nhổ lên phải ngắt bỏ các lá vàng, lá nhiễm bệnh để
nơi mát và trồng xong trong ngày. Trồng bằng cách cuốc lỗ, dùng cây chọc lỗ hoặc
cấy bằng tay. Trồng sâu 4 - 5cm, dùng tay bóp nhẹ.
- Sau 5-7 ngày trồng dặm những cây chết.
3. Làm cỏ, bón phân, vun gốc
- Bón phân: Lượng phân cần bón trung bình cho 1ha: Nitrat amôn 200kg +
Kaly sulfat 400 kg + lân 400kg chia làm 2 - 3 lần bón tuỳ thuộc tính chất đất, chất
lượng làm đất (có hướng dẫn của cán bộ kỷ thuật).
- Làm cỏ, vun gốc: Từ 2 - 3 lần kết hợp với bón phân, lần 1 xới nhẹ, vun thấp,
lần 2, lần 3 xới mạnh vun càng cao càng tốt nhưng không lấp lá. Để đất khô 2 - 3
ngày cho cỏ chết trước khi tưới nước.
- Thời gian làm cỏ, bón phân, vun gốc:
Nếu bón 2 lần:
+ Lần 1: 10-15 ngày sau trồng, 25%đạm + 25%kaly + 100%lân. Cách gốc 5cm
+ Lần 2: 30 - 35 ngày sau trồng, 75% đạm + 75% kaly. Bón cách gốc 15cm.
13
Nếu bón 3 lần:
+ Lần 1: 10-15 ngày sau trồng, 25%đạm + 25%kaly +100% lân. Bón cách gốc
5cm
+ Lần 2: 20 - 25 ngày sau trồng, 25% đạm + 25% kaly. Bón cách gốc 10cm.
+ Lần 3: 30 - 35 ngày sau trồng, 50% đạm + 50% kaly. Bón cách gốc 20cm.
Chú ý: Chỉ trộn các loại phân nói trên ngay trước khi bón, lấp đất sâu 5- 10cm.
4. Tưới và tiêu nước
Không thể có năng suất cao, chất lượng tốt nếu cây thuốc lá bị thiếu hoặc dư
nước (ngập úng 1 - 2 ngày cây héo rủ, chết). Số lần tưới và lượng nước tưới tuỳ
thuộc độ ẩm đất và thời tiết. Kể từ sau trồng 10 ngày ẩm độ đất thích hợp 80 - 90%,
từ 10 - 40 ngày ẩm độ đất 60 - 65% (giữ cho hơi thiếu ẩm để tạo hệ thống rễ phát
triển và xuống sâu), từ 40 - 60 ngày là thời gian thân lá phát triển mạnh cần nhiều
nước độ ẩm đất thích hợp 80 - 85%, từ sau 60 ngày giữ ẩm độ đất 65 - 70%. Sau
mỗi lần bón phân, bẻ thuốc nếu đất khô phải tưới nước ngay.
Khi tưới nước theo rãnh chỉ để nước ngập từ ½ đến ¾ luống, không để nước
tràn lên mặt luống.
5. Phòng trừ sâu bệnh
Khi sâu bệnh xuất hiện cây đã bị ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng, việc
xử lý càng tốn kém và ít hiệu quả khi cây càng lớn.Vì vậy việc phun thuốc đúng lúc
là biện pháp hữu hiệu, kinh tế, an toàn nhất để phòng trừ sâu bệnh.
- Sâu: Các loại sâu hay cắn phá gây hại cho cây thuốc là sâu xanh, sâu khoanh,
sâu đất xám, sâu chùm, bọ trĩ, rầy rệp,.... Để xử dụng thuốc hoá học có hiệu quả
cần nhất là phải phát hiện sớm, phun thuốc khi sâu rầy tuổi còn non.
- Bệnh: Các loại bệnh thường hay gặp, gây ảnh hưởng lớn là lở cổ rễ, thối đen
rễ, đốm mắt cua, đốm nâu, héo xanh,... Triệu chứng bệnh thường tiềm ẩn trong cây
mắt thường không phát hiện được, khi biểu hiện ra thì đã nặng gây hậu quả không
khắc phục được.
14
Việc phun thuốc định kỳ phòng trừ bệnh rất tốt, và có tác dụng phòng trừ sâu,
rầy. Việc kết hợp giữa thuốc sâu + bệnh nhằm giảm bớt công lao động. Chú ý chỉ
phối hợp thuốc với những loại thuốc có thể kết hợp (theo hướng dẫn).
Bảng 2.1. Lịch phun thuốc cho ruộng thuốc lá
Lần phun Ngàysau trồng Hỗn hợp và nồng độ (Dùng cho bình 16 lít) Lượng thuốc cần/bình16lít (cho 1000m2 ) Đối tượng phòng trừ
Lần 1 10 Sâu, bệnh 1 30ml Carbosan + 16 gr Norshield
Lần 2 25 Sâu, bệnh 20ml Brightin + 40gr ToMet 2
Lần 3 40 Sâu, bệnh 2 20ml Permecide + 16gr Norshield
Lần 4 60 Sâu, bệnh 20ml Secure + 40gr ToMet 3
Khi phát hiện có sâu rầy cần xác định đúng thời điểm cần phun thuốc, bảng
dưới đây xác định ngưỡng xử lý thích hợp nhất :
Bảng 2.2. Thời điểm và ngưỡng sử lý các loại sâu bệnh
Ngưỡng xử lý Côn trùng
Sâu xanh Xử lý khi 10% cây điều tra có sâu non ký sinh.
Sâu xám Xử lý khi 5% cây điều tra bị sâu cắn phá.
Bọ cánh Khi cây nhỏ: Xử lý lúc có 10% số cây điều tra có chồi ngọn bị cắnphá.
cứng Khi xử lý khi cây có hiện tượng rách hoặc tưa lá.
Xử lý khi 10% số cây điều tra có sâu non. Không kể số sâu đã kéo
Sâu sừng kén haysố xác kén còn vương trên lá. Trường hợp tính sâu đã kéo
kén thì tính 5 kén = 1 sâu.
Rệp muội Xử lý khi 10% số cây điều tra có ít nhất 50 con trên mỗi lá.
- Cách pha hỗn hợp thuốc như sau: Cho 1/3 nước hoà tan thuốc bột trước, rồi
cho thuốc nước vào khuấy đều, sau đó cho số nước còn lại vào.
- Việc phun thuốc chỉ có hiệu quả cao nếu phun thuốc đúng nồng độ, đúng liều
lượng và khi sâu, rầy còn non. Vì vậy cần thường xuyên thăm ruộng để phát hiện
sâu, rầy sớm và phun thuốc ngay khi tới ngưỡng xử lý.
15
- Sản phẩm thuốc lá được con người xử dụng trực tiếp vì vậy để an toàn cho
bản thân và người tiêu thụ bà con nông dân chỉ nên xử dụng những loại thuốc được
cán bộ kỹ thuật hướng dẫn, tuyệt đối không xử dụng tuỳ tiện.
6. Đánh nhánh, ngắt ngọn
Biện pháp này làm tăng 20% năng suất so với ruộng không đánh nhánh ngắt
ngọn, chi phí thực hiện rẻ (chỉ bằng khoảng 10% hiệu quả đem lại), dễ thực hiện.
Ngắt ngọn ngay khi cây vừa chớm nhú đỉnh ra hoa, ngắt xong nhỏ thuốc diệt chồi
thuốc lá Accotab 330EC nồng độ 1% lên đỉnh vừa ngắt (dùng 2 lít Accotab 330 EC
pha với 200 lít nước cho vào chai nhựa (chai nước khoáng, trên nắp gắn một van
ruột xe đạp làm vòi chảy) nhỏ cho 1 ha. Nhỏ từ đỉnh ngọn vừa ngắt cho nước thuốc
Accotab chảy ngấm xuống khoảng hơn 1/2 cây.
7. Thu hoạch
Sau trồng 60 ngày có thể bắt đầu thu hoạch, mỗi lần bẻ 3 - 4 lá, mỗi vụ bẻ 5 -
6 lần. Bẻ lá đúng độ chín thuốc sấy mới vàng đẹp, hái non hoặc để quá chín sấy sẽ
ra màu xanh hoặc đen không bán được. Lá vừa chín có màu xanh trắng, rìa lá hơi
ửng vàng, gân lá chuyển qua màu trắng, lá hơi rủ xuống.
Phương pháp bẻ: Người bẻ đi giữa luống hai tay bẻ hai hàng, mỗi hàng bẻ một
bên, mỗi cây bẻ 3 - 4 lá, nắm vừa đủ nắm mỗi tay thì xếp dọc hai bên luống, cuống
lá quay xuống giữa mương. Bẻ hết luống quay lại ôm có thứ tự dồn vào đầu chỗ mát
chờ chuyển đi. Khi vận chuyển dùng dây mền, tấm bạt, bao tải bó thành từng bó
vừa đủ ôm, phải đảm bảo lá thuốc được xếp thứ tự đầu đuôi, xếp từng lớp một, lá
thuốc không bị gẫy, dập, kéo lê, phơi nắng. [20]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất
Cây thuốc lá có nguồn gốc Nam Mỹ và có lịch sử trồng trọt cách đây khoảng
4.000 năm. Từ Nam Mỹ cây thuốc lá được đem đi trồng khắp nơi trên thế giới thuộc
Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi. Hiện nay thuốc lá chủ yếu được sử dụng
làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thuốc lá sợi.
16
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất thuốc lá của một số nước trên thế giới
Sản lượng Khu vực Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) (tấn)
Thế giới 3.528.474 100 6.501.646 100
Châu Á 2.146.928 60,84 4.084.094 62,82
Châu Mĩ 669.529 18,98 1.481.923 22,79
Châu Phi 609.387 17,27 713.266 10,97
Châu Âu 100.975 2,86 219.243 3,37
Châu Đại Dương 1.655 0,05 3.120 0,05
(Nguồn: FAO năm 2017)[21]
Qua bảng trên ta thấy được diện tích trồng thuốc lá trên thế giới khoảng 3,5
triệu ha đạt sản lượng hơn 6,5 triệu tấn thuốc lá cung cấp cho các công ty, nhà máy
chế biến thuốc lá. Trong đó Châu Á là khu vực có diện tích thuốc lá lớn nhất thế
giới trên 2,1 triệu ha chiếm tới 60,84% diện tích của cả thế giới. Châu Đại Dương là
khu vực có diện tích thuốc lá nhỏ nhất chỉ chiếm 0,05% (tương ứng 1655 ha).
2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá trên thế giới
- Mỗi năm có trên nghìn tỷ điếu thuốc được buôn bán trao đổi, thế giới “đốt”
hết trên 680 tỷ USD cho thuốc lá. Khoảng 5,500 tỷ điếu thuốc lá được sản xuất
hàng năm trên thế giới, được tiêu thụ bởi trên 1,1 tỷ người.[22]
2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá ở Việt Nam
Sản xuất cây thuốc lá hiện đang là ngành nghề tạo ra công ăn việc làm cho
khoảng 200.000 nông dân tại các vùng trồng và hơn 2.000 lao động trong lĩnh vực
sản xuất và chế biến.
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam có 5 đơn vị tham gia vào công tác đầu tư
trồng thuốc lá. Trong đó, khu vực phía Bắc có 2 đơn vị trực tiếp đầu tư tại các vùng:
Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Bắc Giang, Thái Nguyên; khu vực phía Nam có 3
đơn vị trực tiếp đầu tư tại các vùng: Tây Ninh, Long An, An Giang, Gia Lai, Đắc
Lắc, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bà Rịa
- Vũng Tàu. Hàng năm, diện tích đầu tư trồng thuốc lá của Tổng công ty hơn 35.000
17
ha với sản lượng thu hoạch hơn 75.000 tấn, chiếm trên 72% diện tích sản xuất thuốc
lá của cả nước.[23]
Với 03 nhà máy chế biến nguyên liệu thuốc lá có công suất chế biến hơn
75.000 tấn/năm được bố trí hợp lý tại các vùng nguyên liệu Bắc, Trung, Nam nhằm
thuận tiện cho công tác thu mua, vận chuyển, cung cấp cho các nhà máy sản xuất
thuốc lá điếu, hàng năm, các nhà máy này thực hiện chế biến nguyên liệu thuốc lá
cho toàn ngành từ 55 - 105 nghìn tấn nguyên liệu các loại.[23]
Việc phát triển vùng trồng thuốc lá trong nước ổn định, cónăng suất cao, chất
lượng tốt, dần thay thế được nguyên liệu nhập khẩu. Từ chỗ nguyên liệu trong nước
chỉ đáp ứng được cho sản xuất sản phẩm thuốc lá cấp thấp nay đã đáp ứng được cho
cả sản xuất các loại thuốc lá tầm trung hoặc cao cấp. Nguyên liệu thuốc lá trồng
trong nước được các nhà máy sản xuất thuốc lá điếu đưa vào sử dụng với tỷ lệ sử
dụng lên đến 72%.[23]
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Năm 2015 17.618 21,437 37.767 Năm 2016 14.651 19,941 29.215
Năm 2017 14.204 22,575 32.065 (Nguồn: Theo FAO)[21]
Diện tích, năng suất và sản lượng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm có sự biến
động. Năm 2017 so với năm 2015 diện tích giảm xuống 3.41 ha, nhưng năng xuất
lại tăng 1,138 tạ/ha, do đó sản lượng giảm không nhiều.
2.3. Bài học kinh nghiệm cho địa phương
Qua nghiên cứu khái quát tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá trên thế giới
và cả nước ta, có một số bài học kinh nghiệm cần đưa ra như sau:
- Về sản xuất cần thực hiện theo hướng dẫn chỉ đạo và chính sách của nhà
nước, thực hiện sản xuất, chăm sóc phải đúng kỹ thuật, phải trồng đúng đất vào
đúng thời điêm, loại phân bón và liều lượng, phun thuốc theo hướng dẫn kỹ thuật.
- Phải dự đoán thời tiết, có cách phòng tránh để giảm thiểu sự tàn phá của thiên
nhiên như: Lên luống sâu, mật độ trồng phù hợp để tránh bị ngập úng khi mưa nhiều.
18
- Về vấn đề tiêu thụ cần được quan tâm đặc biệt vì tiêu thụ là quá trình cuối
cùng để kết thúc quá trình sản xuất, do vậy người dân trồng thuốc lá cần tạo sự liên
kết trong dân, liên kết với chính quyền nhằm cùng chính quyền tìm giải pháp giải
quyết tiêu thụ thuốc lá cho tốt nhất, người dân cần ký kết hợp đồng đầu tư và tiêu
thụ với nhà máy chế biến, cần trao đổi về giá cả, thời điểm mua, cách đánh giá hay
sếp loại sản phẩm từ đó sẽ không còn tình tạng ép giá và buôn bán cho tiêu thương,
cuối cùng là giảm thiểu được chi phí trung gian.
Lãng Ngâm là xã có lịch sử trồng thuốc lá khá lâu (từ năm 2008) nên cũng có
nhiều kinh nghiệm về trồng, chăm sóc cũng như thu hái và sấy, tuy nhiên mỗi thời
kỳ kỹ thuật cần phải phát triển sao cho đạt năng suất và chất lượng cao nhất chính vì
vậy nên cần phải mở các lớp tập huấn về giới thiệu thử nghiệm các loại giống thuốc
lá mới có năng suất cao cho người trồng. Cần đẩy mạnh chính sách của nhà nước
nhằm hỗ trợ về kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm cho người dân để người dân yên tâm
sản xuất. Người dân cần tự chủ động trong các khâu sản suất đến tiêu thụ sản phẩm
của mình.
19
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ trồng thuốc lá trên điạ bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: 13/08/2018 đến 23/12/2018
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã Lãng Ngâm.
- Thực trạng sản xuất thuốc lá của các hộ tại xã Lãng Ngâm.
- Giải pháp phát triển sản xuất cây thuốc lá tại xã Lãng Ngâm.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu
3.3.1.1. Chọn điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Lãng Ngâm là một xã miền
núi nằm ở phía Nam của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Người dân nơi đây chủ
yếu sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp. Cây thuốc lá là cây công nghiệp ngắn
ngày mang lại hiệu quả kinh tế cao, đã và đang là cây trồng chủ yếu trong vụ đông
xuân. Trên địa bàn xã có tất cả 13 thôn trong đó có 9/13 thôn trồng cây thuốc lá, 4
thôn còn lại do địa hình, đất đai không thuận lợi nên không thể trồng.
3.3.1.2. Chọn mẫu nghiên cứu
- Phương pháp điều tra chọn mẫu: Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra
không toàn bộ mà trong đó một số đơn vị được chọn ra đủ lớn để điều tra thực tế và
dựa vào kết quả điều tra có thể tính toán suy rộng cho toàn bộ hiện tượng.
- Để thực hiện đề tài tôi sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên
đối với các hộ trồng thuốc lá trên địa bàn nghiên cứu, số mẫu điều tra được phân bổ
dựa theo quy mô, diện tích trồng thuốc lá của các hộ. Cụ thể: Tổng số mẫu điều tra là
50 hộ tại 3 thôn Pù Cà, Nà Vài và Bản Khét. Trong đó thôn Pù Cà điều tra 18 hộ (tổng
20
số hộ trồng là 36 hộ), thôn Nà Vài 20 hộ (tổng số hộ trồng là 39 hộ) và thôn Bản Khét
là 12 hộ (tổng số hộ trồng là 23 hộ). Ba thôn này có diện tích trồng thuốc lá nhiều, có
đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù đại diện cho toàn xã.
Thôn Nà Vài là thôn nằm xa trung tâm xã, có đường quốc lộ 279 chạy qua, là
thôn có diện tích và năng suất thuốc lá lớn nhất xã, đất đai ở đây màu mỡ, tương đối
bằng phẳng, khu ruộng của các hộ dân tập trung rất thuận lợi và phù hợp cho phát
triển sản xuất thuốc lá.
Thôn Pù Cà là thôn nằm tiếp giáp với trung tâm xã, có quốc lộ 3 chạy qua, đất
tương đối tốt, đất sản xuất thuốc lá của các hộ dân không tập trung, diện tích nhỏ lẻ
chủ yếu là ruộng bậc thang nằm ở các triền đồi.
Thôn Bản Khét là thôn nằm xa trung tâm xã, đất sản xuất của hộ dân một phần
đã bị bạc màu xói mòn do có dòng suối lớn chảy qua và ở địa hình cao nên bị rửa
trôi. Đất sản xuất nhỏ lẻ tập trung ở các khe suối, triền đồi nên việc sản xuất thuốc
lá còn gặp nhiều khó khăn.
Do vậy việc lựa chọn ba thôn trên để điều tra sẽ thể hiện được tính đại diện
cho tất cả các thôn còn lại của xã. Từ kết quả điều tra thu được từ ba thôn sẽ làm cơ
sở để đưa ra được các giải pháp và định hướng chung cho sự phát triển sản xuất
thuốc lá của xã.
Sau khi xác định được cỡ mẫu điều tra, đối tượng nghiên cứu được chọn theo
phương pháp ngẫu nhiên phân loại theo kinh tế hộ.
Bảng 3.1. Danh sách các thôn của xã được chọn làm mẫu điều tra
Phân loại hộ Tổng số
STT Tên thôn hộ được Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khá
chọn (n = 13) (n = 16) (n = 21 )
1 Pù Cà 18 4 6 8
2 Nà Vài 20 5 7 8
3 Bản Khét 12 4 3 5
Tổng 50 13 16 21
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
21
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
3.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Các thông tin, thu thập số liệu thứ cấp của để tài lấy trong giai đoạn 2016 -
2018 về tình hình sản xuất thuốc lá của xã Lãng Ngâm.
- Thu thập thông tin thông qua các văn bản, sách báo, công trình khoa học,
chính sách có liên quan đến sản xuất và phát triển cây thuốc lá nguyên liệu nhằm có
một hệ thống tổng quát về cây thuốc lá.
- Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các cơ quan, ban ngành địa phương như
các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội, thống kê của UBND xã Lãng Ngâm.
3.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp quan sát trực tiếp hay gián tiếp bằng
các công cụ để nắm được tổng quan về địa hình địa vật trên địa bàn nghiên cứu.
- Điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm tìm hiểu thực trạng của sản xuất cây thuốc lá
những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất, một số giải pháp phát triển
sản xuất cây thuốc.
- Phương pháp phân tích SWOT: Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội,
thách thức của các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất và tiêu thụ của cây
thuốc lá.
Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, và
thách thức. Điểm mạnh, điểm yếu thuộc về nguyên nhân chủ quan đó là các yếu tố
thuộc về con người và tự nhiên, điểm mạnh thường xuất hiện ở các thời điểm hiện
tại cần được vận dụng và khai thác một cách có hiệu quả nhất. Điểm yếu vừa có tính
hiển nhiên, vừa có thể là những điều mà chúng ta chưa biết. Vì vậy, điểm mạnh và
điểm yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau, biết điểm mạnh để phát huy đó là một lợi
thế, biết điểm yếu để khắc phục đó cũng sẽ trở thành điểm mạnh.
Cơ hội và thách thức là những yếu tố khách quan. Cơ hội khác với thời cơ,
thời cơ là cơ hội chỉ diễn ra tại một thời điểm hay khoảng thời gian rất ngắn,thời cơ
nếu chúng ta không biết tận dụng thì nó sẽ mất đi và chúng ta không thể tạo hay lặp
lại nó.
22
3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu thứ cấp thu thập được sẽ được sàng lọc, lựa chọn và sắp xếp theo
thứ tự nội dung để tạo sự liên kết và hợp lý. Các số liệu sơ cấp điều tra được xử lý,
được sắp xếp và lựa chọn theo nội dung
Số liệu được chọn lọc và xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsof Excel và
Microsof Word dùng để soạn văn bản và tính toán.
3.3.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu. Sau đó
tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu trên Excel.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp này để tổng
hợp các số liệu thu thập được sau đó xử lý, biểu diễn số liệu trên các bảng biểu,
phân tích đánh giá tình hình thực tiễn.
Phương pháp thống kê mô tả: Các thông tin, số liệu được mô tả, liệt kê rõ ràng
theo các phương pháp thống kê.
Phương pháp phân tích so sánh: Số liệu phân tích được so sánh qua các năm,
các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Số liệu từ phiếu điều tra các hộ trồng thuốc lá được tổng hợp theo các nội
dung của phiếu điều tra,
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu
- Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá
- Sản lượng bình quân, giá bán bình quân, chi phí bình quân, lợi nhuận
- Năng suất cây trồng: Năng suất cây trồng là lượng sản phẩm của cây trồng
đó tính trên một diện tích trong một vụ hay một năm. Chỉ tiêu này phản ánh trình độ
sản xuất của địa phương hay toàn ngành.
Công thức tính: Năng suất cây trồng i = Tổng sản lượng cây trồng i/Tổng diện
tích gieo trồng cây i
-Tổng giá trị sản xuất (Grossout) kí hiệu là GO: Là toàn bộ của cải vật chất và
dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của một cơ sở sản xuất chế biến,
kinh doanh, của một ngành nghề hay một vùng cụ thể thường tính cho một năm.
Cách tính: GO= ∑ Pi * Qi
23
Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i
Qi là khối lượng sản phẩm thứ i
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên sử dụng
trong quá trình sản xuất như: Giống, phân bón,... trong một vụ sản xuất.
Công thức tính: IC = ∑ Cj * Pj
Trong đó: + Cj: Số lượng đầu vào thứ j được sử dụng
+ Pj: Đơn giá đầu vào thứ j
- Tổng chi phí (TC): Là tổng chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất, bao gồm các khoản chi phí
nguyên vật liệu, giống, thuốc phòng chống bệnh, thuê lao động, dịch vụ khác.
Công thức tính: TC = FC + VC
Trong đó: + FC là chi phí cố định
+ VC là chi phí biến đổi
- Tổng lợi nhuận (Pr): là giá trị sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các
ngành sản xuất tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận được tính theo công thức: Pr = GO - TC
Trong đó: + Pr: Lợi nhuận
+ GO: Tổng giá trị sản xuất
+ TC: Tổng chi phí
24
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý
Xã Lãng Ngâm là xã miền núi vùng cao nằm ở phía Nam huyện Ngân Sơn, có
diện tích tự nhiên là 2.826,42 ha và có vị trí tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn
- Phía Nam giáp xã Sỹ Bình và xã Phương Linh của huyện Bạch Thông
- Phía Đông giáp xã Hương Nê và xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn
- Phía Tây giáp xã Mỹ Phương của huyện Ba Bể
Là một xã vùng cao, có địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, người dân chủ yếu
là dân tộc thiểu số. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc phát triển KT - XH và giao lưu
với các xã trong và ngoài huyện.
4.1.1.2. Địa hình
Là một xã thuộc vùng cao nên địa hình của xã bị chia cắt bởi những đồi núi
cao xen kẽ là các khe suối hoặc thung lũng hẹp tạo thành nhiều kiểu địa hình khác
nhau tương đối phức tạp. Địa hình đồi núi cao, độ lớn dốc trung bình 26 - 300, diện
tích đồi núi chiếm khoảng 90% tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất bằng chỉ
chiếm khoảng 10%, đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là ruộng bậc thang và các bãi
bồi dọc theo hệ thống sông suối.
Địa hình phức tạp đã ảnh hưởng đến hệ thống giao thông của xã, hoạt động
sản xuất nông nghiệp của người dân nhất là thủy lợi phục vụ sản xuất lúa nước.
4.1.1.3. Khí hậu và thủy văn
* Khí hậu
- Lãng Ngâm nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Năm có hai mùa rõ
rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa mưa
bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
25
- Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp khoảng 20,70C. Sự chênh lệch nhiệt độ
trung bình giữa các tháng trong năm tương đối cao. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng
7 có nhiệt độ trung bình khoảng 270C và thấp nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình
là 130C. Nhiệt độ ban đêm thấp nhất có thể xuống đến 30C cực kì buốt giá điều này
ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người dân và vật nuôi và cây trồng.
- Lượng mưa trung bình năm là 1248,2 mm phân bố không đồng đều giữa các
tháng trong năm, mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 8, vào tháng 9 tháng
10 thì lượng mưa giảm dần.
- Độ ẩm không khí cao trung bình năm là 83%, cao nhất vào các tháng 7,8,9
và thấp nhất vào tháng 12 và tháng 1. Nhìn chung độ ẩm không có sự chênh lệch
nhiều giữa các tháng trong năm.
- Chế độ gió trên địa bàn xã xuất hiện hai hướng gió chủ yếu là gió mùa Đông
Bắc và gió mùa Đông Nam, tốc độ gió trung bình 1- 3 m/s, tháng 4 vào giai đoạn
gió chuyển mùa gió thổi cả ngày với tốc độ trung bình từ 2 - 3m/s, thời gian chuyển
từ mùa hạ sang mùa đông tốc độ gió yếu nhất trong năm.
- Hàng năm bị ảnh hưởng bởi mưa đá nhưng thiệt hại không đáng kể.
- Bão ít ảnh hưởng đến xã vì nằm sâu trong đất liền và được che chắn bởi các
dãy núi cao.
* Thủy văn
Hệ thống thủy văn trên địa bàn xã chủ yếu là các con suối, nhưng hầu hết đều
ngắn, lưu vực nhỏ và có độ dốc dòng chảy lớn do địa hình là đồi núi. Nhìn chung hệ
thống thủy văn đều bị chia phối trực tiếp bởi cấu tạo của địa hình do địa hình dốc
nên mùa mưa gây xói mòn rửa trôi ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và
sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã.
4.1.1.4. Tài nguyên đất
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được trong sản xuất
nông - lâm nghiệp của các hộ nông dân. Để phát triển kinh tế trước hết phải dựa vào
đất. Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất thì địa phương cần khai thác triệt
26
để nguồn đất vốn có và sử dụng phải kết hợp với cải tạo đất nhằm tăng độ phì, để sử
dụng lâu dài nguồn tài nguyên này.
- Lãng Ngâm nằm trong vùng địa chất có địa hình phức tạp. Trên địa hình xã
có bao nhiêu kiểu địa mạo thì có bấy nhiêu kiểu kiến trúc địa chất, trong đó có các
loại: Granit, phiến sét, thạch anh, đá vôi,...
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất và phân bổ đất đai của xã Lãng Ngâm
năm 2017
Năm 2017 Chỉ tiêu DT(ha) CC(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2.826,42 100
1. Đất nông nghiệp 2.686,39 95,05
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 287,34 10,17
1.2. Đất lâm nghiệp 2.383,86 84,34
1.3. Đất nuôi trồng thủy sản 15,19 0,54
2. Đất phi nông nghiệp 91,06 3,22
2.1. Đất ở 16,37 0,58
2.2. Đất chuyên dùng 51,92 1,84
2.3. Đất sông ngòi, kênh rạch, suối 22,28 0,79
2.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,42 0.01
2.5. Đất cơ sở tín ngưỡng 0,08 0,003
3. Đất chưa sử dụng 48,97 1,73
3.1. Đất bằng 0,35 0,01
3.2. Đất đồi núi 0,13 0,005
3.3. Núi đá không có rừng cây 48,49 1,72
(Nguồn: UBND xã Lãng Ngâm)[7]
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Lãng Ngâm là 2.826,42 ha. Diện tích đất
nông nghiệp là 2.686,39 ha chiếm đến 95,05% trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
287,34 ha (chiếm 10,17%) chủ yếu là trồng lúa, hoa màu và đất trồng cây ăn quả,
27
đất lâm nghiệp là 2.383,86 ha (chiếm tới 84,34%), đất nuôi trồng thủy sản là 15,19
ha (chỉ chiếm 0,54%) chiếm diện tích rất nhỏ do địa hình là đồi núi nên việc nuôi
trồng thủy sản gặp nhiều khó khăn không có điều kiện cho việc phát triển chăn nuôi
thủy sản. Đất phi nông nghiệp là 91,06 ha chiếm 3,22% tổng diện tích đất tự nhiên
trong đó đất ở là 16,37 ha (chiếm 0,58%), đất chuyên dùng là 51,92 ha (chiếm
1,84%), đất sông ngòi kênh rạch suối là 22,28 ha (chiếm 0,79%), đất nghĩa trang
nghĩa địa là 0,42 ha (chiếm 0,01%) và đất cơ sở tín ngưỡng là 0,08 ha (chiếm
0,003%). Đất chưa sử dụng là 48,97 ha chiếm 1,73% tổng diện tích đất tự nhiên đa
phần là do núi đá không có rừng cây không thể khai thác.
4.1.1.5. Tài nguyên rừng
Quản lí và bảo vệ rừng trồng đúng quy định, không có trường hợp chặt phá
rừng trái phép xảy ra.
4.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn xã có một số loại khoáng sản như: Đá vôi, quặng,...Ở thôn Bản
Khét và thôn Phặc Lốm. Đây là nguồi tài nguyên quan trọng để phát triển KT - XH
cho địa phương, vì vậy cần phải có những biện pháp phù hơn trong quá trình khai
thác và quản lý.
4.1.1.7. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Lưu vực một số con suối có nước quanh năm, vào mùa khô
lưu lượng nước ít hơn do bị chi phối bởi địa hình. Một số con suối chỉ có nước vào
mùa mưa, mùa khô hầu như không có. Vì vậy đã gây ra nhiều khó khăn trong việc
khai thác nguồi nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Nguồn nước ngầm: Do địa hình là đồi núi nên nước ngầm chỉ có ở chân các
hợp thủy và gần suối, mạch nước ngầm cách mặt đất khoảng từ 3 - 3,5m, hình thức
khai thác là bằng giếng khoan.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Lãng Ngâm là xã thuần nông và còn nhiều khó khăn. Kinh tế trong xã chủ yếu
tập trung vào trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp. Ngoài ra còn có các ngành
28
thương mại và dịch vụ nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế của xã. Nông
nghiệp vẫn là ngành chủ đạo và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của toàn xã
trong thời gian từ trước tới nay. Trong vụ xuân trên địa bàn xã các hộ dân chủ yếu
là trồng thuốc lá, lúa, ngô, đỗ tương, lạc,...Vụ mùa chủ yếu là trồng ngô, lúa, rau
màu,...
* Về trồng trọt
- Diện tích cây thuốc lá thực hiện được 42 ha/42 ha đạt 100% KH. Năng suất
đạt 20 tạ/ha, sản lượng đạt 84 tấn.
- Diện tích lúa xuân thực hiện được 20,1 ha/28 ha đạt 71,8% KH. Năng suất
đạt 52 tạ/ha, sản lượng đạt 104,52 tấn. Lúa mùa thực hiện được 130,48 ha/131 ha
đạt 99,6% KH, còn 0,52 ha chuyển sang nuôi cá, trồng rau, đậu, dưa, mướp.
- Diện tích cây ngô xuân thực hiện được 95 ha/85 ha đạt 112% KH. Năng suất
đạt 47 tạ/ha, sản lượng đạt 446,5 tấn. Ngô mùa hiện nay các hộ nông dân đã thu
hoạch xong, năng suất đạt 38 tạ/ha, sản lượng đạt 258,4 tấn.
- Diện tích cây đậu tương thực hiện được: 1,9 ha/2 ha đạt 95% KH. Năng suất
đạt 13 tạ/ha, sản lượng đạt 2,4 tấn. Diện tích cây lạc thực hiện được: 2,1 ha/2 ha đạt
105% KH. Diện tích cây sắn thực hiện được: 9 ha/20 ha đạt 45% KH. Diện tích rau
các loại thực hiện được: 2,8 ha/4 ha đạt 70% KH. Diện tích cây đậu, đỗ thực hiện
được: 1,7 ha/2 ha đạt 85% KH.Diện tích khoai các loại thực hiện được: 1 ha/2 ha
đạt 50% KH.
* Về chăn nuôi: Cùng với sự phát triển không ngừng của ngành trồng trọt, việc
chăn nuôi của xã trong những năm qua đã có những biến đổi đáng kể. Tính đến
tháng 9 năm 2018, tổng đàn trâu, bò: 584 con, trong đó đàn bò: 380 con/370 con đạt
102 % KH, đàn trâu: 204 con/ 215 con đạt 95% KH, tổng đàn dê: 250 con/ 380 con
đạt 66% KH, tổng đàn lợn: 1.420 con/ 1.250 con đạt 113% KH, tổng đàn gia cầm
khoảng: 12.300 con/ 18.300 con đạt 67% KH. Tuy nhiên trên địa bàn xã chưa hình
thành các điểm chăn nuôi, phần lớn theo quy mô hộ gia đình.
* Lâm nghiệp: Từ tháng 01 đến nay (tháng 9) cấp được: 07 giấy phép = 55,71
m3 gỗ. Trồng rừng sản xuất năm 2018: Rừng tập trung tổng diện tích thiết kế 11,60
29
ha, đã trồng được 1,2 ha, còn 10 ha đang tiếp tục thực hiện,rừng phân tán trồng
được 11.190 cây (trong đó lát hoa: 1.350 cây, xoan ta: 6.400 cây, tông dù: 850 cây,
giổi: 2.590 cây).
4.1.2.2. Điều kiện xã hội
* Tình hình nhân khẩu và lao động
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Lãng Ngâm năm 2018
Năm 2018 Chỉ tiêu ĐVT Số lượng CC(%)
1. Tổng số nhân khẩu Người 2787 100
+ Nam Người 1437 51,56
+ Nữ Người 1350 48,44
2. Tổng số hộ Hộ 653 100
+ Hộ NN Hộ 528 80,85
+ Hộ phi NN Hộ 40 6,13
+ Hộ kiêm Hộ 85 13,02
3. Tổng sô lao động Người 1350 100
+ Lao động NN Người 940 69,63
+ Lao động phi NN Người 410 30,37
(Nguồn:UBND xã Lãng Ngâm, năm 2018) [6]
Qua bảng trên ta thấy tổng hộ của xã là 653 hộ với 2787 nhân khẩu, trong đó
số nhân khẩu năm chiếm 51,56% trong tổng số nhân khẩu của toàn xã. Các hộ dân
trên địa bàn xã chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 80,85%
trong tổng số hộ. Tổng số lao động của toàn xã là 1350 lao động, điều này cho thấy
nguồn lao động của xã khá dồi dào, thuận lơi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
* Y tế và chăm sóc sức khỏe
Thường xuyên duy trì công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, thực
hiện công tác khám chữa bệnh và điều trị cho nhân dân tại trạm y tế xã.Thực hiện
đầy đủ các chương trình tiêm chủng, tiêm phòng cho trẻ em theo định kì đầy đủ tại
trạm y tế xã, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đã giảm. Các chương trình Y tế quốc gia
30
đều được triển khai theo đúng kế hoạch. Duy trì trạm chuẩn về Y tế quốc gia. Trên
địa bàn xã 100% người dân đều tham gia bảo hiểm y tế.
* Giáo dục
Ngành giáo dục đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của
mình, công tác giảng dạy tốt và huy động mọi trẻ em trong độ tuổi đều được đến
trường đạt 100%. Các trường học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở duy trì thực
hiện tốt công tác dạy và học, thực hiện đúng kế hoạch của trường đề ra về các
nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt công tác bàn giao học sinh về nghỉ hè tại địa
phương quản lý, chuẩn bị tốt công tác cơ sở hạ tầng vật chất, trường học được xây
dựng khang trang tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh vui chơi và môi trường học
tập tốt, giảng dạy đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng về giáo dục. Thực hiện tốt
công tác tuyển sinh cho năm học mới và khai giảng theo kế hoạch. Năm 2018 số
học sinh tại các trường là, trong đó trường mầm non: 12 lớp với 218 học sinh và 19
cán bộ giáo viên, trường tiểu học: 14 lớp với 231 học sinh, 26 cán bộ giáo viên,
trường THCS 7 lớp với 153 học sinh, 17 cán bộ giáo viên.
* Văn hóa - thông tin - thể thao
Thông báo các thôn bản treo cờ tổ quốc kỷ niệm các ngày lễ và ngày tuyển
quân năm 2018. Tổ chức thành công hội xuân Mậu Tuất 2018 với các trò chơi dân
gian đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng tình đoàn kết giữa các anh em dân
tộc trong xã. Công tác xây dựng kế hoạch công tác năm và kế hoạch hoạt động của
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa năm 2018. Xây dựng kế
hoạch tham gia bóng chuyền da nhân ngày thành lập chi bộ đầu tiên của tỉnh. Luyện
tập và tham gia văn nghệ tuyên truyền cùng đội tuyên truyền lưu động của tỉnh và
huyện. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể tuyên tuyền, vận động nhân dân thực
hiện theo quy ước thôn bản, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội. Thường xuyên tập luyện TDTT, xây dựng phong trào đánh bóng chuyền
hơi tại các thôn và tổ chức thi đấu giữa các đội trong các ngày kỉ niệm, ngày lễ, hội
xuân,... Góp phần nâng cao tinh thần TDTT rèn luyện sức khỏe.
31
* Giữ gìn trật tự, an ninh - quốc phòng
Trên địa bàn xã tình hình giữ gìn trật tự, an ninh được giữ vững và ổn định,
công tác quản lý hành chính và công tác phong trào toàn dân an ninh nhân dân được
tăng cường.Về công tác quốc phòng quân sự địa phương: Thường xuyên duy trì
nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, tăng cường công tác trực sẵn sàng xử lí
khi có tình huống xấu xảy ra, thực hiện tuyển quân dân nhập ngũ hàng năm đẩy đủ
chỉ tiêu theo kế hoạch đã được giao. Tổ chức rà soát quân dân dự bị huấn luyện
thường xuyên đề phòng sẵn sàng chiến đấu khi có tình huống xấu. Thực hiện tốt công
tác kiểm tra tạm trú, tạm vắng trên địa bàn. Tổ chức tiến đưa tân binh lên đường nhập
ngũ năm 2018 gồm 7 công dân. Tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ năm 2018 tổng số
74 đồng chí trong đó: Dân quân năm thứ nhất: 08 đồng chí, Dân quân cơ động: 20
đồng chí, Dân quân tại chỗ: 39 đồng chí, tổ y tế 03 đồng chí, Cối 60: 04 đồng chí.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Hệ thống giao thông: Trên địa bàn xã có đường quốc lộ 3 và 279 đi qua tạo
điều kiện cho người dân giao lưu với các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác. Có
đường liên xã Lãng Ngâm - Hương Nê với chiều dài 4,3km đã được bê tông hóa,
các đường liên thôn Nà Vài - Bó Tình dài 2,0 km, Nà Lạn - Slam Pác dài 850m, Bó
Lếch - Bản Khét - Củm Nhá - Khuổi Luông tổng chiều dài khoảng 17 km,.... Mạng
lưới giao thông trên địa bàn xã ngày càng được nâng cấp và mở mới để thuận tiện
cho việc lưu thông, giao lưu buôn bán của người dân tạo điều kiện phát triển kinh tế
văn hóa xã hội của xã.
- Thủy lợi: Các kênh mương ở một số cánh đồng lớn đã được xây dựng nhưng
bên cạnh đó do địa hình phức tạp nên một số ruộng của người dân còn thiếu nước
sản xuất vào mùa khô.
- Công trình khác: Chợ nằm ở trung tâm xã nhưng đã bị xuống cấp,chưa được
xây dựng nên việc giao lưu mua bán hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn, người dân
thường tập trung buôn bán dọc theo đường quốc lộ gây ảnh hưởng đến giao thông.
Bưu điện xã được xây dựng tại trung tâm xã, có mạng internet, đạo điều kiện thuận
lợi cho việc tìm kiếm thông tin của người dân.
32
4.1.3. Đánh giá chung về xã Lãng Ngâm
4.1.3.1. Thuận lợi
- Lãng Ngâm là xã có 2.826,42 ha diện tích đất tự nhiên, khí hâu nhiệt đới, đất
đai màu mỡ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Người dân có nhiều
kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
- Có đường quốc lộ 3 và 279 chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu
kinh tế văn hóa giữa người dân trong xã với xã khác và huyện, tỉnh khác.
- Xã có mạng lưới ao hồ, suối khá phong phú, tạo điều kiện tưới tiêu phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp.
- Nhờ có chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là địa phương
khuyến khích phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo thu nhập và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Cơ sở hạ tầng đang được chú trọng đầu tư và ngày càng được cải thiện là
điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội.
4.1.3.2. Khó khăn
- Do địa hình là đồi núi dốc, đất bằng phẳng không nhiều nên ảnh hưởng lớn
đến quá trình sản xuất của người dân. Đường giao thông còn nhiều khó khăn về vấn
đề vận chuyển và tiêu thụ còn gặp không ít khó khăn.
- Mỗi năm do ảnh hưởng bởi bão, hạn hán, mưa đá nên ảnh hưởng đến quá
trình phát triển của vật nuôi và cây trồng. Ngoài ra vào mùa đông còn xảy ra hiện
tượng sương muối sương giá làm chết một số vật nuôi,cây trồng gây thiệt hại về
kinh tế của người dân.
- Điều kiện kinh tế của một số hộ dân trên địa bàn xã còn rất khó khăn,do trình
độ dân trí chưa cao nên việc tiếp cận và áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản
xuất chưa tốt, việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình tại một số thôn chưa được tốt,
nên việc sinh nhiều con vẫn còn, dẫn đến tình trạng đói nghèo vẫn còn tồn tại.
- Đất đai canh tác còn manh mún, phân tán chưa được quy hoạch nên việc mở
rộng quy mô sản xuất của người dân còn gặp khó khăn, hoặc mở rộng quy mô
nhưng phải đầu tư chi phí lớn.
33
4.2. Thực trạng sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm
4.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã
4.2.1.1. Tình hình sử dụng giống
Trên địa bàn xã giống thuốc lá được nhà đầu tư là Công Ty Cổ Phần Ngân Sơn
cung cấp cho người dân là giống C9 - 1. Các hộ dân sẽ tự gieo giống cây mà Công
Ty đã cung cấp cho, trong trường hợp một số hộ không có điều kiện gieo giống thì
có thể mua giống cây với các hộ khác. C9 - 1 là loại giống mới cho năng suất cao
hơn so với các loại giống thuần mà người dân tự để giống tại địa phương, do đó đã
được người dân quan tâm và đưa vào sản xuất thay cho các giống địa phương mà
các năm trước người dân thường trồng. Tuy nhiên loại giống này chưa thích ứng với
điều kiện khí hậu, đất đai do vậy trong sản suất còn gặp nhiều khó khăn, loại giống
cho năng suất cao nhưng chưa cho được chất lượng cao, thuốc lá sấy của người dân
đạt được loại 1. Ngoài ra một số hộ dân trồng loại giống thuần chủng do họ tự để
giống từ năm trước. Loại giống này ít sâu bệnh, phù hợp với điều kiện tự nhiên khí
hậu nhưng chưa cho năng suất và chất lượng cao, do đó tỷ lệ hộ trồng thấp.
4.2.1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của xã Lãng Ngâm
Trong tổng số 13 thôn của toàn xã Lãng Ngâm thì có 8 thôn trồng thuốc lá.
Tình hình trồng thuốc lá tại xã Lãng Ngâm trong những năm gần đây có nhiều thay
đổi rõ rệt về diện tích trồng, cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.3. Diện tích trồng thuốc lá tại các thôn của xã Lãng Ngâm qua 3 năm
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
So sánh (%)
STT
Thôn
CC(%)
CC(%)
CC(%) 17/16
18/17
Toàn xã
Bản Khét
1 2 Khuổi Bốc Bó Lếch 3 4 Nà Lạn 5 Nà Vài 6 7 8 9
Phặc Lốm Pù Cà Slam Pác Bó Tình
DT (ha) 39,1 3,1 1,9 3,1 1,8 14,1 0,4 11,5 2,2 1
DT (ha) 41,38 3,5 2 2 3 13 1,18 12,5 3 1,2
100 8,46 4,83 4,83 7,25 31,42 2,85 30,21 7,25 2,9
DT (ha) 42 6,8 1 2,3 3,8 12,5 0,6 11 2,5 1,5
100 7,93 4,86 7,92 4,6 36,06 1,03 29,41 5,63 2,56
100 16,19 2,38 5,48 9,05 29,76 1,42 26,20 5,96 3,57
105,83 101,50 112,9 194,28 105,26 50,00 64,51 115,00 166,66 126,66 96,15 92,2 50,84 295 108,69 88,00 136,36 83,33 125,00
120
(Nguồn: UBND xã Lãng Ngâm)[8]
34
Qua bảng trên ta thấy diện tích thuốc lá tại các thôn trong ba năm là không
đồng đều. Cụ thể được trồng nhiều nhất ở thôn Nà Vài năm 2016 có diện tích 14,1
ha chiếm 36,06% tổng diện tích toàn xã, năm 2018 diện tích giảm xuống còn
29,76% tổng diện tích toàn xã, với 12,5 ha. Do tính chất đất của thôn rất phù hợp
với sự sinh trưởng và phát triển của cây thuốc lá, các hộ dân của thôn có truyền
thống trồng thuốc lá từ lâu. Phặc Lốm là thôn có diện tích thuốc lá nhỏ nhất, năm
2018 trồng với diện tích là 0,6 ha chỉ chiếm 1,42% tổng diện tích toàn xã. Đất trồng
của thôn này phù hợp cho trồng rau màu hơn nên người dân tập trung các loại đó,
vậy nên diện tích đất trồng thuốc lá nhỏ.
Để có cái nhìn khái quát hơn về tình hình sản xuất thuốc lá của xã về tổng số
hộ tham gia trồng thuốc lá trong giai đoạn 2016 - 2018 được thông qua bảng sau:
Bảng 4.4. Số lượng hộ trồng thuốc lá tại các thôn qua 3 năm
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 STT Thôn Số hộ CC (%) Số hộ CC (%) Số hộ CC (%)
1 Bản Khét 10 23 17,03 12 8,40 9,30
2 Khuổi Bốc 6 6 5,04 4,65 3 2,22
3 Bó Lếch 9 6 7,57 4,65 7 5,19
4 Nà Lạn 7 9 5,88 6,98 12 8,89
5 Nà Vài 42 40 35,29 31,01 39 28,89
6 Phặc Lốm 1 4 0,84 3,10 2 1,48
7 Pù Cà 34 38 28,57 29,46 36 26,67
8 Slam Pác 7 10 5,88 7,75 8 5,93
9 Bó Tình 3 4 2,53 3,10 5 3,7
100 100 100 Toàn xã 119 129 135
(Nguồn: UBND xã Lãng Ngâm) [8]
Qua bảng số liệu 4.4 trên ta thấy được số hộ trồng thuốc lá tại các thôn có sự
chênh lệch khá lớn do có sự chênh lệch về diện tích. Diện tích bình quân trên hộ của
các thôn khoảng 0.32 ha/hộ. Trong quá trình sản xuất thuốc lá cần nhiều công lao
động nên nếu trồng trên diện tích lớn hơn thì ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
35
Để thấy rõ hơn tình hình biến động về diện tích, năng suất, sản lượng của cây
thuốc lá trong những năm gần đây ta xét qua bảng sau:
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của xã Lãng Ngâm
qua 3 năm (2016 - 2018)
Tốc độ tăng trưởng (%) Tiêu chí ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017
DT trồng Ha 39,1 41,38 42 105,83 101,50
NSBQ Tạ/ha 18 20 20 111,11 100,00
Sản lượng Tấn 70,38 82,76 84 117,59 101,49
(Nguồn: UBND xã Lãng Ngâm) [4, 5, 6]
Qua quá trình điều tra tìm hiểu tôi rút ra được nhận xét sau:
Diện tích trồng thuốc lá trong giai đoạn 2016 - 2018 tăng từ 39,1 ha lên 42 ha.
Diện tích năm 2017 so với năm 2016 đạt 105,83% tăng từ 39,1 lên 41,38, năm 2018
so với năm 2017 đạt 101,50% tăng từ 41,38 ha lên 42 ha.
Năng suất thuốc lá năm 2017 so với năm 2016 đạt 111,11% tăng từ 18 tạ/ha
lên 20 tạ/ha, năm 2018 so với năm 2017 đạt 100% với năng suất là 20 tạ/ha. Năng
suất thuốc lá có sự biến động qua các năm do nhiều nguyên nhân như: Thiên tai
(mưa lớn, mưa đá, khô hạn,...) sâu bệnh hại, áp dụng kĩ thuật,...
Sản lượng thuốc lá trong giai đoạn 2016 - 2018 có xu hướng tăng, năm 2016 đạt
70,38 tấn, năm 2017 đạt 82,76 tấn và tốc độ tăng trưởng năm 2017 so với năm 2016 đạt
117,59% tăng 17,59% tức là tăng 12,38 tấn. Năm 2018 đạt 84 tấn tốc độ tăng trưởng
năm 2018 so với năm 2017 đạt 101,49% tăng 1,49% tức là tăng 1,24 tấn.
4.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá của các hộ điều tra
4.2.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra
Qua điều tra 50 hộ trồng thuốc lá tại ba thôn của xã Lãng Ngâm ta thu được
thông tin cơ bản của nhóm hộ điều tra như sau:
36
Bảng 4.6. Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra
Hộ Hộcận Chỉ tiêu ĐVT Hộ khá nghèo nghèo
Hộ 13 16 21 1. Số hộ điều tra
Người - - - 2. Nhóm tuổi của chủ hộ
30 - 40 Người 4 3 5
40 - 50 Người 12 12 6
>50 Người 3 1 4
Người - - - 3. Trình độ học vấn của chủ hộ
TH Người 0 0 0
THCS Người 7 9 12
THPT Người 6 7 9
4 4 4 Khẩu/hộ 4. Nhân khẩu trung bình của hộ
2,2 2,2 Lao động/hộ 2,1 5. Lao động trung bình của hộ
8,6 9 9,1 Năm 6. Thâm niên trồng thuốc lá
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Qua điều tra 50 hộ ta có thể rút ra được một số nhận xét sau:
- Nhóm tuổi của chủ hộ được điều tra chủ yếu từ 40 - 50 tuổi. Hầu hết ở độ
tuổi này, các chủ hộ đã ổn định về vật chất, có vốn sống và số năm kinh nghiệm
nhất định. Các chủ hộ đều có sự am hiểu về trồng thuốc lá. Do vậy là một thuận lợi
đáng kể, góp phần phát triển sản xuất, tạo việc làm và thu nhập cho mỗi hộ.
- Trình độ học vấn của các chủ hộ đa số là ở bậc THCS, với trình độ này các
chủ hộ có thể dễ dàng tiếp cận những thông tin cần thiết liên quan đến sản xuất
thuốc lá.
- Tình hình nhân khẩu bình quân trên một hộ là 4 khẩu/hộ. Lao động trung
bình của một hộ nằm trong khoảng 2,1 đến 2,2 lao động/hộ. Điều này cho ta thấy
được nguồn lực trong sản xuất thuốc lá tương đối ổn định và bảo đảm.
- Người dân trên địa bàn xã đã trồng thuốc lá từ lâu, hộ nào ít cũng có thâm
niên khoảng 8 năm. Nên hầu hết các hộ đều có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất
thuốc lá.
37
4.2.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá hộ điều tra
Bảng 4.7. Tình hình sản xuất thuốc lá của các hộ được điều tra năm 2018
Phân loại hộ
Chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khá
Diện tích bình quân/hộ Năng suất bình quân Sản lượng bình quân/hộ Giá bán bình quân GTSX bình quân/hộ Ha Tạ/ha Tạ Đồng/kg Đồng 0,31 20,22 6,34 45.307 28.718.460 0,31 20,66 6,45 45.500 29.295.630 0,32 20,83 6,88 44.857 31.253.330
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng trên ta có thể rút ra được một số nhận xét như sau:
Về diện tích của các nhóm hộ không có sự chênh lệch nhiều. Ở nhóm hộ nghèo
và hộ cận nghèo có diện tích trồng thuốc lá bình quân của mỗi hộ là 0,31 ha, của nhóm
hộ khá là 0,32 ha /hộ. Nguyên nhân chủ yếu là nhóm hộ cận nghèo và hộ nghèo không
có điều kiện về đất đai để mở rộng diện tích sản xuất.
Năng suất bình quân của các hộ không có sự chênh lệch quá lớn. Cụ thể ở hộ
nghèo năng suất chỉ đạt 20,22 tạ/ha, hộ cận nghèo đạt 20,66 tạ/ha và hộ khá đạt cao
nhất với 20,83 tạ/ha. Năng suất có sự chênh lệch như vậy là do trình độ canh tác,
khả năng tiếp cận thông tin, cách phòng trừ sâu bệnh,... của những hộ nghèo, cận
nghèo chưa tốt như những hộ khá.
Sản lượng bình quân trên một hộ có sự chênh lệch giữa các hộ, hộ khá là 6,88
tạ/hộ, hộ cận nghèo là 6,45 tạ/hộ, hộ nghèo là 6,34 tạ/hộ thấp hơn hộ khá 0,54 tạ.
Tuy nhiên về giá bán bình quân trên 1kg của hộ cận nghèo lại là cao nhất đạt
được 45.500 đồng/kg, hộ khá 44.857 đồng/kg thấp hơn hộ cận nghèo 643 đồng/kg.
Giá trị sản xuất bình quân trên một hộ ở hộ nghèo đạt 28.718.460 đồng, hộ khá đạt
31.253.330 đồng cao hơn hộ nghèo 2.534.870 đồng.
4.2.2.3. Hoạch toán chi phí đầu vào cho sản xuất thuốc lá
Để sản xuất thì nhất thiết cần phải bỏ ra một mức chi phí đầu tư nhất định với
nhiều loại chi phí khác nhau tùy thuộc từng ngành sản xuất hây cây trồng, vật nuôi
khác nhau. Với cây thuốc lá thì yêu cầu phải đầu tư nhiều chi phí như chi phí trung
gian (giống, phân bón, thuốc sâu, than củi để sấy, ..vv), chi phí lao động (trồng, chăm
38
sóc, hái sấy,... Để đạt được hiệu quả kinh tế cao người sản xuất cần giảm thiểu tổng chi
phí sản xuất và nâng cao hiệu quả tăng năng xuất. Người dân địa phương ngày càng
tìm tòi học hỏi về các kỹ thuật sản xuất thuốc lá mới cho năng xuất cao hơn, chi phí
hợp lý nhất để thực hiện sản xuất để đạt lợi nhuận cao nhất. Qua quá trình điều tra và
tính toán tôi đưa ra đươc bảng chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha thuốc lá của người
dân tại xã Lãng Ngâm trong năm 2018.
Bảng 4.8. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha thuốc lá của nhóm hộ
được điều tra tại xã Lãng Ngâm trong năm 2018
ĐVT: Đồng
Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
Hộ khá
STT
Nội dung
Thành tiền
Thành tiền
Thành tiền
CC (%)
CC (%)
CC (%)
I Chi phí trung gian
19.935.135 30,25 19.921.844 29,73 19.802.594 29,94
1 Giống
1.178.378
1,79
1.181.964
1,76
1.182.997
1,79
2 NPK đặc chủng
9.336.609 14,17
8.817.635 13,16
8.789.625 13,30
3 Kaly sunphat
1.523.342
2,31
1.529.459
2,28
1.536.023
2,32
4 Thuốc trừ sâu
272.727
0,41
306.613
0,45
332.853
0,50
5 Thuốc diệt chồi
280.098
0,43
294.589
0,44
288.184
0,43
6 Củi sấy
7.343.980 11,14
7.791.583 11,64
7.672.911 11,60
II Công lao động
45.958.231 69,75 47.089.178 70,27 46.329.251 70,06
2.285.012
3,47
2.329.659
3,48
2.280.259
3,45
1 Làm đất
2.432.432
3,69
2.494.990
3,72
2.453.170
3,71
2 Trồng
700.246
1,06
631.263
0,94
745.677
1,13
3 Tưới nước
4.662.162
7,08
4.599.198
6,87
4.582.133
6,93
4 Vun, xới
681.818
1,03
676.353
1,01
691.643
1,05
5 Bón thúc
700.246
1,06
766.533
1,14
810.519
1,23
6 Phun thuốc
958.231
1,46
931.864
1,39
1.156.340
1,74
7 Diệt chồi
33.538.084 50,90 34.659.319 51,72 33.609.510 50,82
8 Hái sấy
Tổng chi phí
65.893.366
100 67.011.022
100 66.131.845
100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Trong bảng số liệu trên đã phản ánh đầu tư chi phí cho 1 ha thuốc lá vụ đông
xuân năm 2018 ở các nhóm hộ điều tra. Tổng chi phí cho sản xuất ở các nhóm hộ là
khác nhau.
39
Hộ nghèo có tổng chi phí là 65.893.366 đồng trong đó chi phí công lao động
có tỷ lệ cao nhất chiếm tới 69,75% (với mỗi ngày công là 150000 đồng/ngày tương
đương 306 ngày công) trong cơ cấu tổng chi phí tương đương với 45.958.231 đồng.
Chi phí trung gian chiếm 30,25% (ứng với 19.935.135 đồng) trong đó chi phí cho
phân NPK đặc chủng chiếm tới 14,17 % (với 9.336.609 đồng) trong tổng chi phí.
Tổng chi phí của các hộ cận nghèo là 67.011.022 đồng cao hơn hộ nghèo
1.117.656 đồng. Trong đó chi phí lao động chiếm đến 70,27 % trong tổng chi phí,
trong đó chi phí hái sấy chiếm tới 51,72% (tương đương 34.659.319 đồng). Chi phí
trung gian chiếm 29,73% tổng chi phí.
Tổng chi phí của các hộ khá là 66.131.845 đồng cao hơn hộ nghèo 238.479
đồng. Trong đó chi phí công lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất 70,06% tổng chi phí
tương đương 46.329.251 đồng.
Vậy thông qua bảng số liệu và phân tích ở trên ta thấy chi phí dành cho công
lao động chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng chi phí sản xuất. Điều này cho thấy, ngành
trồng thuốc lá người dân sẽ tăng khả năng sử dụng vốn đất đai và tạo công ăn việc
làm cho người dân. Việc phát triển sản xuất thuốc lá sẽ có ý nghĩa xã hội rất to lớn
trong việc giải quyết việc làm cho người dân trong xã.
4.2.2.4. Hiệu quả sản xuất của thuốc lá
Để biết được hiệu quả kinh tế từ việc trồng thuốc lá, ta cần tính toán doanh thu
của một hộ trồng thuốc lá trên 1ha diện tích trồng, để tính toán ta đi xác định trên
1ha diện tích trồng thu được bao nhiêu tạ thuốc lá thành phẩm. Sau quá trình phân
tích và xử lí số liệu đã tính được kết quả sản xuất bình quân trên 1 ha thuốc lá.
Bảng 4.9. Kết quả sản xuất bình quân cho 1 ha của hộ được điều tra năm 2018
Chỉ tiêu
Sản lượng
STT 1 2 Giá bán bình quân 3 Giá trị sản xuất (GO) 4 Chi phí trung gian (IC) 5 Tổng chi phí (TC) 6 Tổng lợi nhuận (Pr) ĐVT Tạ Đồng/kg Đồng Đồng Đồng Đồng 20,22 45.307 91.610.754 19.935.135 65.893.366 25.717.388
Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khá 20,83 20,66 44.857 45.500 93.437.131 94.003.000 19.802.594 19.921.844 66.131.845 67.011.022 27.305.286 26.991.978 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
40
Qua bảng trên ta thấy việc trồng thuốc lá đã và đang đem lại nguồn thu nhập
đáng kể cho các hộ sản xuất của xã năm 2018. Tổng giá trị sản xuất của cây thuốc lá
của hộ cận nghèo là cao nhất lên tới 94.003.000 đồng/ha, trong đó chi phí bỏ ra là
67.011.022 đồng/ha và thu được lợi nhuận là 26.991.978 đồng/ha. Tổng giá trị sản
xuất của hộ khá là 93.437.131 đồng/ha thấp hơn hộ cận nghèo 565.869 đồng/ha, với
chi phí bỏ ra là 66.131.845 đồng/ha và thu lại được lợi nhuận là 27.305.286 đồng.
Tổng giá trị sản xuất của hộ nghèo đạt 91.610.754 đồng/ha thấp hơn hộ cận nghèo
2.392.246 đồng/ha. Có sự khác nhau như vậy là do đầu tư chi phí, khả năng áp dụng
áp dụng kỹ thuật, cách chăm sóc và kinh nghiệm sản xuất của mỗi hộ khác nhau.
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất thuốc lá
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất trồng thuốc lá, qua quá trình
điều tra tôi đưa ra được một số yếu tố như sau:
Bảng 4.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
STT Yếu tố ảnh hưởng Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
1 Tổng số hộ điều tra 50 100
2 Đất đai 46 92
3 Giống 39 78
4 Kỹ thuật 47 94
5 Thời tiết khí hậu 40 80
6 Nguồn nhân lực 19 38
7 Giá bán 17 34
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng trên tôi rút ra được một số nhận xét như sau:
- Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng không thể thay thế trong sản
xuất nông nghiệp. Không có đất canh tác hoặc thiếu đất canh tác ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình sản xuất nông nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và chất lượng của cây thuốc lá. Đất là nguồn cung cấp nước và chất
dinh dưỡng cho cây. Vì vậy để có năng suất cao và ổn định cần chọn loại đất phù
hợp với từng loại cây trồng. Nếu đất mà quá tốt, thừa chất dinh dưỡng thì chỉ kích
thích cây sinh trưởng lá to và xanh nên không thể vàng được nên lúc sấy ra thì lá sẽ
41
đen mà không vàng được do vậy sẽ giảm cả năng suất và chất lượng. Còn nếu đất
đai mà thiếu chất dinh dưỡng thì cây thuốc lá không thể sinh trưởng và phát triển
được cây bị còi cọc không lớn được do đó năng suất cũng giảm. Do vậy nếu đất đai
mà thừa hay thiếu chất dinh dưỡng thì cũng bị giảm năng suất và chất lượng của
thuốc lá nên cần cọn loại đất phù hợp để trồng thuốc lá cho năng suất cao và đạt
hiệu quả kinh tế cao.
- Giống: Giống cũng là một trong những nhân tố quan trọng để đạt hiểu quả
cao về năng suất và chất lượng của thuốc lá. Mỗi loại giống đều có ưu và nhược
điểm của nó nên cần chọn loại giống phù với từng loại đất để đạt hiệu quả cao.
Cũng cần phải thay đổi, cập nhật các loại giống thuốc lá mới để có năng suất cao
hơn các loại giống cũ nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Trên địa bàn xã hiện nay đang
được Công Ty Cổ Phần Ngân Sơn đầu tư và trồng thử nghiệm giống C9-1 là loại
giống mới, cho sản lượng cao (số lá trên một cây nhiều) nhưng chất lượng của
giống này chưa đạt được chất lượng cao, sâu bệnh nhiều.
- Thời tiết, khí hậu: Vấn đề ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây thuốc lá. Cây thuốc lá nếu được trổng
trong điều kiện khí hậu thuận lợi sẽ sinh trưởng bình thường và ít bị bệnh. Trong
điều kiện khí hậu khô hạn, mưa nhiều, mưa đá ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng
suất và chất lượng của thuốc lá. Đầu vụ thời tiết thường rét đậm rét hại và khô hanh
làm cho cây sinh trưởng và phát triển chậm và có thể gây chết cây. Trong vụ có thể
xảy ra hạn hán kéo dài làm cây chậm phát triển, giữa và gần cuối vụ có xảy ra mưa
đá làm thiệt hại nhiều diện tích thuốc lá. Trong thời gian thu hoạch xảy ra hiện
tượng mưa nhiều nên khó khăn cho việc thu hái và sấy thuốc lá. Mưa nhiều độ ẩm
không khí cao nên việc bảo quản thuốc lá cũng trở nên khó khăn hơn, nếu bảo quản
không tốt có thể gây ẩm mốc gây ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc lá và có thể
không bán được do đó hiệu quả kinh tế bị giảm. Diễn biến khí hậu thất thường đang
là vấn đề khó khăn nhất mà các hộ dân trồng thuốc lá đang phải đối mặt mà chưa có
cách khắc phục hiệu quả.
42
- Kĩ thuật canh tác: Để đạt năng suất và chất lượng của thuốc lá cao nhất thì
trong quá trình sản xuất thuốc lá phải đúng kĩ thuật từ khâu chọn giống, làm đất,
trồng và chăm sóc đến khâu thu hoạch, sấy. Trên địa bàn xã trước mỗi vụ thuốc lá
cán bộ của công ty đầu tư sẽ xuống tận nơi để tập huấn kỹ thuật cho các hộ sản xuất
thuốc lá của xã, do đó các hộ dân đều nắm được kĩ thuật từ khâu làm đất cho đến
thu sấy và bảo quản. Nhưng do điều kiện, tập quán canh tác mà các hộ dân chưa áp
dụng đúng theo quy trình kỹ thuật nên chưa đạt sản lượng chất lượng cao.Vì vậy để
đạt hiệu quả kinh tế cao cần áp dụng đúng quy trình kỹ thuậttrong quá trình sản xuất
thuốc lá.
- Nguồn nhân lực: Đóng vai trò không nhỏ trong quá trình sản xuất thuốc lá.
Là nhân tố làm ra của cải vật chất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Để tạo
ra được sản phẩm thuốc lá sấy khô thì phải sử dụng một số công nhất định để trồng,
chăm sóc, thu hoạch, sấy,... Như vậy có thể thấy được nguồn nhân lực là yếu tố
không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Ngoài ra trình độ và kinh nghiệm của nhân
lực tham ra vào sản xuất cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất. Người có trình
độ cao và nhiều kinh nghiệm sẽ làm việc có hiệu quả hơn người có trình độ không
cao và không có kinh nghiệm.
4.2.4. Tình hình tiêu thụ thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm
Tiêu thụ là quá trình đưa sản phẩm tới nơi tiêu dùng. Tiêu thụ được coi là một
quá trình rất quan trọng trong sản xuất thuốc lá. Sản xuất không đơn thuần là quá
trình tạo ra sản phẩm mà còn là quá trình tiêu thụ sản phẩm ra thị trường. Cây thuốc
lá được coi là cây công nghiệp ngắn ngày đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ
dân, do vậy người dân đang không ngừng mở rộng diện tích và áp dụng các biện
pháp kĩ thuật vào sản xuất. Vấn đề tiêu thụ của các hộ dân trên địa bàn còn gặp
nhiều khó khăn: Thời điểm thu mua, số lượng thu mua nhỏ lẻ, mức giá thu mua
không đồng đều (giá cả lên xuống thất thường) điều kiện giao thông còn khó khăn,
các nhà thu mua gây khó khăn, chất lượng thuốc lá, chiến lược bán hàng của chính
người dân và quan trọng hơn cả là chưa có sự liên kết hợp tác đoàn kết của người
trồng trong việc tiêu thụ sản phẩm thuốc lá.
43
Hai kênh chính trong thị trường tiêu thụ cây thuốc lá:
- Kênh 1: Từ các hộ sản xuất thuốc lá → Trạm thu mua thuốc lá huyện Ngân
Sơn → công ty cổ phần Ngân sơn.
- Kênh 2: Từ các hộ sản xuất thuốc lá → các thương lái thu mua thuốc lá
(trung gian thị trường).
4.2.4.1. Các hình thức tiêu thụ thuốc lá tại xã Lãng Ngâm
Bảng 4.11. Phân phối tiêu thụ thuốc lá của các hộ được điều tra theo từng kênh
năm 2018
Kênh Hình thức
Số hộ (hộ) 37 13 50 Số lượng (tạ) 245 84,95 329,95 Tỷ lệ (%) 74,25 25,75 100 Giá bán (đồng/kg) 44961 45236 - Kênh 1 Kênh 2 Tổng
Đổ đồng Đổ đồng - (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường tiêu thụ thuốc lá của xã Lãng Ngâm
gồm 2 kênh tiêu thụ. Các kênh tiêu thụ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hộ sản xuất
thuốc lá
(74,25%) %) (25,75%) %)
Các thương lái
Trạm thu mua thuốc lá huyện Ngân Sơn
Công Ty Cổ Phần
Ngân Sơn
Hình 4.1. Sơ đồ các kênh tiêu thụ thuốc lá của các hộ tại xã Lãng Ngâm
44
Cụ thể hoạt động tiêu thụ của từng kênh như sau:
Kênh thứ nhất: Từ các hộ sản xuất thuốc lá → Trạm thu mua thuốc lá huyện
Ngân Sơn → công ty cổ phần Ngân Sơn. Là kênh thu mua thuốc lá chính của các hộ
trồng thuốc lá, kênh này chiếm sản lượng tiêu thụ lớn nhất của xã, chiếm 74,25%
sản lượng (với 245 tạ trong tổng 329,95 tạ), tương ứng với 37 hộ trong tổng số 50
hộ được điều tra. Cán bộ của công ty thuốc lá vào tận các thôn thông báo ngày vào
thu mua và để bao nilon tại nhà một người dân trong thôn (nhà trưởng thôn hoặc
một nhà người dân trồng thuốc lá có địa hình thuận tiện để thu mua thuốc lá) để
người trồng đăng kí lấy túi nilon với để đóng gói thuốc lá, sau đó người của trạm
vào thu thuốc lá tại từng thôn ở một nhà người dân, thông thường hầu hết các nhà
đều thu hoạch và sấy xong thuốc lá thì trạm mới vào thu một thể bởi người dân nơi
đây trồng nhỏ lẻ với diện tích còn khá nhỏ. Người của trạm sẽ phân loại thuốc lá
của các hộ, trả tương ứng với từng loại sản phẩm theo quy định, nhưng tuy nhiên
trạm cũng có phương án là thu mua đổ đồng thuốc lá của từng hộ lấy bình quân các
loại thuốc lá có chất lượng khác nhau của hộ để đưa ra giá hợp lý và thỏa thuận với
từng hộ. Chính vì trạm thu mua vào khi người dân đã thu hoạch hết thuốc lá mà
khoảng thời gian giữa các lần sấy khá dài nên việc giữ thuốc lá và bảo quản thuốc lá
sấy không tốt đã làm giảm chất lượng tương đối. Do vậy chất lượng thuốc lá giảm,
từ đó giá thành xuống thấp rất nhiêu.
Kênh thứ hai: Từ các hộ sản xuất thuốc lá → các thương lái thu mua thuốc lá
(trung gian thị trường) → công ty cổ phần Ngân Sơn. Là kênh thu mua phụ vì do
kênh này chỉ chiếm khoảng 25,75% sản lượng (với 84,95 tạ trong tổng 329,95 tạ) thuốc
lá của các hộ. Kênh này là do những tiểu thương là những người ngoài xã có vốn đến
thu mua để làm người trung gian thu mua thuốc lá từ tận nhà các hộ sản xuất thuốc lá
rồi vận chuyển đi bán lại cho công ty cổ phần Ngân Sơn. Những tiểu thương này đến
thu mua tận nhà các hộ trồng từ khi các hộ sấy được khoảng 2 lượt sấy, tuy nhiên các
tiểu thương thường thu trước do vậy chưa nắm được giá thu mua của công ty thuốc lá
nên họ sẽ mua với một mức giá có thể cao hoặc thấp hơn giá của công ty. Tuy nhiên họ
phải mua phải mua với giá khá cao vì nếu quá thấp người dân không thấy hợp lí thì các
hộ sẽ không bán cho các tiều thương đó mà đợi công ty đến thu mua.
45
Ta thấy giá thu mua thuốc lá của Công ty CP Ngân Sơn thấp hơn 276,35
đồng/kg nhưng số lượng thuốc lá bán cho Công ty lớn hơn gấp 2,9 lần số lượng
thuốc lá bán cho các thương lái, điều đó chính tỏ người dân đã quan tâm hơn đến
việc ổn định đầu ra cho sản phẩm. Tuy các thương lái có giá thu mua cao hơn Công
ty do nhưng do không có cam kết thu mua đối với người dân nên các thương lái này
có thể không thu mua thuốc lá của người dân bất cứ khi nào.
4.2.4.2. Các nguồn tìm hiểu thông tin tiêu thụ thuốc lá của người dân trên địa bàn xã
- Người dân trồng thuốc lá theo chương trình quy hoạch chỉ tiêu sản xuất của
nhà nước đề ra với sự cam kết đầu tư sản xuất và tiêu thụ của các công ty chế biến
thuốc lá sấy. Vì vậy đa số người dân đều tìm hiểu thông tin từ cơ quan nhà nước địa
phương (UBND xã) hoặc trực tiếp từ Công ty cổ phần Ngân Sơn.
- Thường thì việc tiêu thụ do người dân tự tìm hiểu và quyết định, mặc dù có
nhiều hộ đã cam kết với nhà máy thu mua nhưng khi bán lại bán cho các tiểu thương có
nhiều lý do khác nhau (nhà máy chờ thời điểm thu mua nhưng người dân cần tiêu thụ
sớm vì sợ giảm chất lượng, hay người dân cần tiền cho đầu tư sản xuất vụ sau).
- Sản phẩm của người dân sản xuất ra và yêu cầu của nhà máy thường khác
nhau rất nhiều: Nhà máy yêu cầu chất lượng thuốc lá vàng, sáng thu mua với số
lượng lớn. Trong khi đó sản phẩm của người dân sản xuất thường chất lượng không
đồng đều, đen, cháy (do sấy, sâu bệnh) và sản lượng ít. Do vậy, công ty luôn có
những chính sách ép giá, gây khó khăn cho tiêu thụ của người sản xuất.
- Ngoài ra người dân còn tìm hiểu thông tin qua các phương tiện thông tin đại
chúng (như: đài phát thanh và truyền hình, báo chí,…) và người dân tự trao đổi
thông tin với nhau.
4.2.4.3. Sự liên kết giữa nhà máy với người dân sản xuất
Nhà máy tạo sự liên kết với người dân trồng thuốc lá bằng cách: Thông qua
chính quyền địa phương, công ty ký cam kết các vấn đề về sản xuất và tiêu thụ với
người trồng (đầu tư đầu vào cho người dân trước đến khi bán sản phẩm mới trừ tiền,
đưa cán bộ xuống tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật trồng và sấy thuốc lá miễn phí cho các
hộ trồng thuốc lá, cam kết thu mua với mức giá đúng quy định). Nhà máy đưa các
giống mới cho người dân trồng thử nghiệm. Vì vậy sự liên kết giữa nhà máy với
người dân là rất quan trọng trong sản xuất thuốc lá của các hộ sản xuất thuốc lá.
46
Người dân có trách nhiệm cam kết phải tiêu thụ thuốc lá cho nhà máy không
được bán cho người khác. Thanh toán tiền phân bón cho công ty ngay khi bán thuốc
lá (nếu người dân không thanh toán tiền phân bón cho công ty thì sẽ không được
nhận đầu tư phân bón vào vụ sau).
4.2.4.4. Vai trò của tiểu thương trong tiêu thụ thuốc lá tại xã Lãng Ngâm
Kênh thứ 2: Từ các hộ sản xuất thuốc lá → các thương lái thu mua thuốc lá
(trung gian thị trường) → công ty cổ phần Ngân sơn. Kênh này chỉ chiếm 25,75%
sản lượng tiêu thụ thuốc lá của xã, nhưng cũng thể hiện rất rõ vai trò của tiểu
thương, là một khâu trung gian tiêu thụ khá quan trọng, nó thúc đẩy tiêu thụ cho
người dân, người dân có thêm lựa chọn hình thức tiêu thụ và thường tiểu thương
mua sớm hơn nhà máy nên thời điểm thu mua sẽ hợp lý đối với người dân vì người
dân cần tiền cho nhiều chi tiêu của hộ. Khi có mặt tiểu thương thu mua thì nhà máy
sẽ phải thay đổi chiến lược thu mua để cạnh tranh với các tiểu thương cũng như để
giảm chi phí trung gian. Một khi trên thị trường tiêu thụ có sự cạnh tranh thì người
sản xuất luôn luôn có nhiều lựa chọn tốt hơn từ đó sẽ có lợi thế thúc đẩy tiêu thụ.
4.3. Những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ thuốc lá
trên địa bàn xã Lãng Ngâm
Sau quá trình điều tra nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng sản xuất thuốc
lá tại xã Lãng Ngâm cho ta thấy người dân ở đây sống phần lớn dựa vào sản xuất
nông nghiệp đặc biệt là cây thuốc lá, điều đó chứng tỏ rằng cây thuốc lá đã đem lại
hiệu quả kinh tế cũng như thu nhập chính cho người dân ở đây. Do đó cần phải có
những chính sách đầu tư hợp lý về kỹ thuật, tiền vốn và ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và ổn định giá bán sản phẩm
để người dân có thu nhập cao hơn.
47
Bảng 4.12. Thuận lợi và khó khăn của các hộ trồng thuốc lá
(n=50)
Các chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
34 50 68 100
20 13 50 14 40 26 100 28
I. Thuận lợi 1. Có kinh nghiệm 2. Được công ty đầu tư (phân bón, kali, thuốc trừ sâu bệnh,...) cho trước 3. Khí hậu phù hợp 4. Có lao động 5. Được tập huấn kỹ thuật 6. Ít sâu bệnh II. Khó khăn 1. Giá cả đầu vào (phân bón, kali...) 2. Thời tiết khí hậu 3. Thị trường tiêu thụ 4. Giá cả đầu ra 5. Chất lượng thuốc chưa cao 6. Sâu bệnh hại 7. Vận chuyển xa 8. Sản lượng thấp 9. Giống 20 44 24 17 42 26 10 9 8 40 88 48 34 84 52 20 18 16
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được các hộ sản xuất thuốc lá có nhiều thuận lợi
trong quá trình sản xuất, bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn gặp phải cụ thể như sau:
Điều kiện tự nhiên ở đây có nhiều thuận lợi cho cây thuốc lá phát triển, lượng
mưa bình quân hàng năm tương đối lớn và không đồng đều qua các tháng, đất đai
phù hợp cho sinh trưởng phát triển của cây thuốc lá. Do người dân trong xã sống
chủ yếu bằng nghề nông, nên họ rất cần cù trong lao động, có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất. Tất cả các hộ dân (100%) trồng thuốc lá sẽ được công ty Cổ Phần
Ngân Sơn đầu tư đầu vào (phân bón, kali, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt chồi)
cho trước và hộ dân sẽ trả khoản tiền đó cho công ty sau khi bán thuốc lá. Ngoài ra,
công ty còn chịu trách nhiệm tập huấn kỹ thuật cho người dân vào mỗi đầu vụ sản
xuất, 100% hộ dân đều tham gia tập huấn, do vậy các hộ đều nắm được kỹ thuật
48
khâu làm đất, trồng, vun xới, diệt chồi đến thu hái và bảo quản.
Điều kiện về thời tiết khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của thuốc lá,
có đến 88% số hộ gặp khó khăn về thời tiết. Thời tiết diễn biến thất thường là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến giảm năng xuất và chất lượng của thuốc lá. Chất
lượng thuốc chưa cao, do đó khi bán người dân còn gặp khó khăn về giá cả thấp.
Qua điều tra cho thấy, hầu hết các hộ có diện tích đất khá lớn nhưng do địa hình nên
đất trồng của người dân không tập chung còn manh mún nhỏ lẻ, gây khó khăn cho
việc vận chuyển thuốc lá của người dân. Sâu bệnh hại cũng là một trong những khó
khăn mà nhiều hộ dân hay gặp phải (52% số hộ trong tổng số hộ điều tra), chủ yếu
là do người chưa phát hiện sâu bệnh kịp thời để phòng trừ, do đó ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của thuốc lá.
Ngoài ra để có cái nhìn khái quát chung xoay quanh vấn đề về tình hình sản xuất
và tiêu thụ thuốc lá của các hộ dân, tôi đi tiến hành phân tích SWOT để thấy rõ được
các mặt mạnh, mặt yếu cũng như cơ hội và thách thức đặt ra cho việc phát triển sản
xuất thuốc lá nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung của xã Lãng Ngâm.
Điểm mạnh (S) - Có điều kiện tự nhiên, khí hậu phù hợp để phát triển cây thuốc lá - Nguồn lao động dồi dào, cần cù, chịu khó, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất - Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương đã có những chính sách hỗ trợ về vốn, kỹ thuật giúp cho người dân yên tâm sản xuất - Đa số các hộ dân đã chú ý đầu tư chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật - Sản xuất cần nhiều lao động, do đó góp phần đáng kể vào giải quyết việc làm ở nông thôn - Công Ty Cổ Phần Ngân Sơn đầu tư phân bón, kali, thuốc BVTV... cho người dân không tính lãi, người dân sẽ phải trả cho Điểm yếu (W) - Việc vận chuyển thuốc lá từ ruộng về còn gặp nhiều khó khăn nhất là vào những ngày mưa - Thời gian thu hoạch nếu mưa nhiều nên khó khăn trong việc sấy và bảo quản thuốc lá ảnh hưởng đến chất lượng - Sản xuất manh mún nhỏ lẻ - Nhiều hộ dân còn sử dụng giống cũ, giống để nhiều năm dẫn đến năng suất và chất lượng thấp - Bị nhiều sâu bệnh phá hoại - Nhiều hộ dân không sử dụng thuốc diệt chồi, diện tích để hoa vẫn còn nhiều - Chủ yếu là sấy bằng củi, do đó ảnh
49
Công Ty khi bán thuốc lá.
hưởng lớn đến công tác bảo vệ rừng, môi trường sinh thái - Sản xuất với diện tích khá lớn nhưng sản lượng và chất lượng thuốc chưa cao nên hiệu quả kinh tế còn thấp.
Cơ hội (O) - Có cơ hội phát huy tiềm năng kinh tế vào sản xuất - Công ty đầu tư sẽ chịu tránh nhiệm thu mua sản phẩm của người dân, cho người dân yên tâm sản xuất - Lợi ích từ chương trình xây dựng nông thôn mới,đường xá được xây dựng và cải thiện, xây dựng hệ thống thủy lợi, kênh mương tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Thách thức (T) - Ảnh hưởng của thiên tai như : lũ lụt, mưa đá,... - Giá cả đầu vào ngày càng tăng - Yêu cầu về chất lượng về thuốc lá ngày càng cao của nhà thu mua - Các chính sách hỗ trợ nông dân trong sản xuất chưa nhiều - Thông tin thị trường đến với người dân chưa nhiều, chưa chính xác - Giá thu mua của Công Ty chưa ổn định, bấp bênh, giá biến động theo từng ngày nếu người dân không có chiến lược tiêu thụ phù hợp thì hiệu quả về kinh tế sẽ không cao.
4.4. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất cây thuốc lá
4.4.1. Định hướng
4.4.1.1. Định hướng chung cho xã Lãng Ngâm
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ cụ thể, phù hợp để khuyến khích các tổ
chức cá nhân đầu tư phát triển sản xuất theo hướng tăng dần quy mô sản xuất nhằm
sản xuất tập trung, ổn định.
Đổi mới phương thức sản xuất từ quy mô manh mún nhỏ lẻ sang quy mô lớn
tập trung trên cơ sở quy hoạch các khu sản xuất gắn với quy hoạch nông thôn mới,
tạo sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn tại địa phương để dễ dàng kiểm
soát sâu bệnh tiệt kiệm chi phí đầu tư sản xuất.
Tập trung mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của xã, phấn
đấu đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội với nhịp độ cao và vững chắc. Nâng
cao hiệu quả các nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông
50
thôn. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, đầu tư thâm canh, nâng giá trị
thu nhập trên một đơn vị diện tích. Phát triển kinh tế bền vững đi đôi với phát triển văn
hóa gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, nâng cao chất
lượng y tế, giáo dục, giải quyết việc làm, tăng hộ khá và hộ giàu, giảm nhanh hộ nghèo,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng cường quốc phòng - an
ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng hệ thống chính quyền
trong sạch vững mạnh.
4.4.1.2. Định hướng cụ thể cho hộ trồng thuốc lá
Phát triển và đẩy mạnh sản xuất thuốc lá ở các vùng có điều kiện và địa hình
thuận lợi song song với đó nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Tăng cường
sự liên kết trong quá trình sản xuất với công ty. Tập trung tăng sản lượng thuốc lá
trên 20 - 25 tạ/ha/năm.
4.4.2. Giải pháp
4.4.2.1. Giải pháp về giống
Đẩy mạnh công tác cải tạo giống cũ, lựa chọn các loại giống mới phù hợp với
điều kiện của địa phương, nhằm tăng năng suất và sản lượng của thuốc lá cho các
hộ sản xuất. Sản xuất các giống mới có khả năng chống chịu sâu bệnh. Áp dụng
công nghệ sản xuất cây giống bằng khay lỗ, ươm cây con vào túi bầu trước khi
mang ra ruộng trồng để giảm chết cây sau khi trồng.
4.4.2.2. Giải pháp về thị trường
Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm mà họ sản xuất ra. Tuy nhiên khả năng
tiếp cận thị trường của người dân trên địa bàn xã chưa cao. Để người nông dân điều
kiện, niềm tin và động lực để tiếp tục sản xuất thuốc lá theo hình thức hàng hóa, tôi
xin đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề thị trường cụ thể sau:
- Chính quyền phải làm việc trực tiếp với phía Công ty Cổ phần Ngân Sơn để
đảm bảo quyền lợi cho người dân sản xuất thuốc lá. Làm cầu nối trong sự liên kết
giữa các hộ dân sản xuất thuốc lá và Công ty.
- Chính quyền thay mặt người dân có ký cam kết ràng buộc với Công ty về
việc thu mua thuốc lá của các hộ trồng và quy định giá cả hợp lý ngay thời điểm đầu
51
tư đầu vào.
4.4.2.3. Giải pháp về chất lượng
- Người dân cần nắm rõ kỹ thuật sản xuất và sấy, trao đổi kinh nghiệm và
đóng góp các ý kiến giữa các hộ trồng với nhau.
- Thu hoạch đúng thời điểm, sấy đủ thời gian và đúng theo quy trình kỹ thuật.
- Bảo quản bằng túi nilon và ở nơi khô, thoáng mát chống ẩm mốc.
- Liên hệ tiêu thụ với nhà máy ngay khi vào sấy lượt thứ hai hoặc mỗi lượt sấy xong
không nên để quá lâu vì người dân không có kho bảo quản tốt sẽ bị giảm chất lượng.
- Khâu sấy là khâu quan trọng, vì vậy kiểm tra lò sấy đều đặn mỗi lượt sấy,
kiểm tra khoang nhiệt đảm bảo để nhiệt sấy cao và ổn định đảm bảo sấy vàng.
4.4.2.4. Giải pháp về tăng sản lượng
- Các hộ dân tổ chức hợp tác sản xuất, sản xuất đúng kỹ thuật và áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất để đạt năng xuất cao, giảm công lao động.
- Thường xuyên kiểm tra sâu bệnh trên cây thuốc để phát hiện và phòng trừ
kịp thời để tránh gây thiệt hại.
4.4.2.5. Giải pháp về giao thông
- Xây dựng và cải thiện hệ thống đường giao thông tới các hộ, tạo điều kiện
cho khâu thu mua thuốc lá của Công ty, từ đó người dân không bị ép giá. Xây dựng
cơ sở hạ tầng đồng bộ.
4.4.2.6. Về công tác tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia phát triển
sản xuất, tham gia trồng, chăm sóc, thu hoạch, sấy và bảo quản đúng quy trình kỹ
thuật, tham gia liên kết với công ty, giữa các hộ dân.
- Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, đoàn thể với nhân dân để tạo sự
đồng thuận cao trong nhân dân, giúp người dân nhận thức rõ về hiệu quả kinh tế từ
trồng thuốc lá.
4.4.2.7. Giải pháp trong liên kết thúc đẩy tiêu thụ
Vấn đề liên kết trong tiêu thụ chưa được các hộ dân quan tâm đúng mức, còn
tiêu thụ lẻ tẻ chưa có kế hoạch hợp tác tiêu thụ nên tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn
52
do vậy cần có chiến lược liên kết tiêu thụ sau: Cần có sự liên kết giữa bốn nhà (Nhà
khoa học - nhà nông - nhà tiêu thụ - nhà nước).
- Liên kế giữa các hộ sản xuất thuốc lá, hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tốt
hơn, có kết hợp các hộ sản xuất để thành lập một hợp tác xã sản xuất thuốc lá.
- Liên kết nhà nông với nhà máy: Nhà máy cung cấp các nguyên liệu đầu vào cho
quá trình sản xuất, người dân cam kết tiêu thụ cho nhà máy chế biến, nhà máy cam kết
mua với giá cả hợp lý thông qua cầu nối chính quyền địa phương chứng thực.
- Cần tập trung đưa các kỹ thuật vào các khâu như: Phân loại, bảo quản...
trước khi bán để tránh giảm chất lượng thuốc lá.
53
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển
cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyên Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn” tôi đưa ra được một số kết luận sau:
Điều kiện tự nhiên xã Lãng Ngâm thích hợp cho phát triển cây thuốc lá. Nên
ngành trồng thuốc lá tại xã Lãng Ngâm đã được trồng từ nhiều năm (2008), sản xuất
thuốc lá đã đem lại hiệu quả kinh tế cho các hộ dân trên địa bàn xã. Đối với nhiều
hộ gia đình thì đây là nguồn thu nhập chính của gia đình, mang lại nguồn thu nhập
và tạo việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người
dân. Như vậy, đẩy mạnh việc sản xuất thuốc lá và nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất thuốc lá là hướng đi đúng đắn để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của địa
phương. Được chính quyền địa phương quan tâm, là cầu nối giữa công ty Cổ Phần
Ngân Sơn với người dân, do đó tất cả các hộ trồng thuốc lá đều được công ty đầu tư
đầu vào cho trước và tập huấn kĩ thuật. Hiện nay, tại xã Lãng Ngâm nhìn chung đã
áp dụng các cách chăm sóc cây trồng tốt hơn so với mấy năm trước. Người nông
dân đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, nâng cao thu nhập
góp phần cải thiện đời sống. Năm 2016 diện tích thuốc lá là 39,1 ha, năng suất bình
quân là 18 tạ/ha và sản lượng đạt 70,38 tấn. Năm 2018 tăng lên đến 42 ha với năng
suất là 20 tạ/ha đạt sản lượng 84 tấn. Bên cạnh đó, diện tích có tăng nhưng quy mô
sản xuất của các hộ còn manh mún nhỏ lẻ, chưa tập trung được nên việc vận chuyển
thuốc lá từ ruộng về nhà còn gặp nhiều khó khăn. Tình hình biến đổi khí hậu ngày
càng diễn ra gay gắt nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng và sản lượng thuốc lá của
các hộ. Khi tiêu thụ thuốc lá phần lớn các hộ còn gặp nhiều khó khăn như bị ép giá,
cuối vụ thường khó bán và giá thấp,....Khi sấy thuốc các hộ chủ yếu là sử dụng củi
làm nguyên liệu sấy, nên vấn đề khai thác cây gỗ còn diễn ra, do vậy cần tìm một
nguyên liệu khác thay thế để bảo vệ rừng.
54
Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể khẳng định cây thuốc lá là cây trồng
cho hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, trong những năm tới cần phải đầu tư phát triển cây
thuốc lá bằng những giải pháp nêu trên để cây thuốc lá trở thành cây kinh tế mũi
nhọn của xã Lãng Ngâm.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương
- Đảng và các cấp chính quyền địa phương cần quan tâm chỉ đạo các hoạt
động liên quan đến sản xuất nông nghiệp.Để cây thuốc lá phát triển bền vững và trở
thành cây mũi nhọn của xã.Cần rà soát lại các nhà đầu tư trên địa bàn, lựa chọn các
doanh nghiệp có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, tài chính khi cấp phép kinh
doanh thuốc lá để tránh tình trạng đầu tư hình thức, nửa vời. Đồng thời, tiếp tục
tăng cường công tác tuyên truyền vận động các hộ dân thực hiện đúng hợp đồng đã
ký với doanh nghiệp, áp dụng khoa học và đúng quy trình kỹ thuật đã được hướng
dẫn để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế
cao cho người dân.
- Có chính sách hỗ trợ thiệt hại do ảnh hưởng bởi thiên tai đến sản xuất, có
chính sách tạo điều kiện cho các hộ trồng thuốc lá phát triển sản xuất.
- Cần có những chính sách cụ thể hơn nữa trợ giúp cho sự phát triển của cây
thuốc lá để cây thuốc lá thực sự là cây mũi nhọn của xã như: Đầu tư cho kết cấu cơ
sở hạ tầng cho xã, có chính sách ưu đãi về vật tư nông nghiệp cho người sản xuất.
- Cán bộ nông nghiệp xã cần kết hợp với cán bộ của công ty đầu tư tổ chức nhiều
lớp tập huấn cho người dân nhằm nâng cao trình độ canh tác .
5.2.2. Đối với các hộ trồng thuốc lá
- Cần áp dụng các khoa học kỹ thuật mới, sử dụng giống mới vào sản xuất
nhằm đem lại năng suất và hiệu quả cao.
- Tăng diện tích sản xuất, sản xuất tập trung, tận dụng nguồn lợi thế để sản
xuất tốt giải quyết vấn đề thu nhập thấp của người dân.
- Người dân trồng thuốc lá cần tự đoàn kết và liên kết với nhau trong sản xuất
và tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá, ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ với công ty
Cổ phần Ngân Sơn.
55
- Cần giữ cam kết nhận đầu tư đầu vào từ nhà máy (công ty cổ phần Ngân
Sơn) thì yêu cầu phải bán sản phẩm cho công ty không được bán cho các tiểu buôn
khác vì làm như vậy sẽ mất lòng tin đối với công ty.
- Các hộ nông dân cần liên kết với nhau nhằm trao đổi, chia sẻ, học hỏi những
kinh nghiệm cùng phát triển.
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn kỹ thuật do cán bộ khuyến nông xã, cán bộ
của công ty cũng như trạm khuyến nông huyện tổ chức nhằm nâng cao trình độ kỹ
thuật. Tích cực học hỏi các hộ sản xuất tiên tiến để có thêm kiến thức cho phát triển
sản xuất, đặc biệt là trong sản xuất thuốc lá.
- Tích cực tìm hiểu các thông tin về thị trường giá cả, nhằm có thêm kiến thức
về thị trường, tránh bị các tiểu thươngép giá trong quá trình thu mua.
5.2.3. Đề nghị đối với nhà máy và người thu mua
- Cần có chiến lược đầu tư đầu vào cho người dân sản xuất và cam kết thu mua
sản phẩm của người dân đúng giá.
- Công ty cần có kế hoạch và thực hiện thu mua vào đúng thời điểm, cần thu
mua dần ngay từ lượt sấy thứ hai của người dân và cứ cách một lượt sấy thì công ty
vào thu mua một lần sẽ đảm bảo chất lượng không bị mốc hoặc giảm chất lượng
thuốc lá.
- Công ty cần triển khai nghiên cứu và thử nghiệm các loại giống mới đem lại
năng suất và chất lượng cao để chuyển giao cho người dân trồng.
- Công ty cổ phần Ngân Sơn cần quy hoạch tổng thể vùng đầu tư trồng thuốc
lá cho người dân để người dân yên tâm vào sản xuất.
- Nhà thu mua cần phải xây dựng chính sách giá cả thu mua hợp lý đối với sản
phẩm thuốc lá nguyên liệu của người trồng, không nên ép giá thấp đối với sản phẩm
của người dân sản xuất sẽ làm giảm tinh thần sản xuất của người dân.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Bùi Thị Thanh Tâm, Hà Quang Trung, Bài giảng thống kê nông nghiệp, Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên.
2. Đoàn Thị Mai, Bài giảng kinh tế vi mô, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
3. Hoàng Xuân Bách(2015), Thực trạng và giải pháp cho phát triển cây thuốc lá
trên địa bàn xã Dân Chủ - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng, khóa luận tốt nghiệp,
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
4. UBND xã Lãng Ngâm, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017.
5. UBND xã Lãng Ngâm, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018.
6. UBND xã Lãng Ngâm, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội 9 tháng đầu năm và nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2018.
7. UBND xã Lãng Ngâm, Thống kê diện tích đất đai năm 2017
8. UBND xã Lãng Ngâm, Thống kê diện tích thuốc lá năm 2016 - 2018
II. Tài liệu Internet
9.Tổng cục thống kê
https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=19036
10. Báo dân sinh http://baodansinh.vn/lao-dong-nong-nghiep-chiem-40-luc-luong-
lao-dong-cua-ca-nuoc-d77585.html
11.https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%A3n_xu%E1%BA%A5t
12. https://voer.edu.vn/c/khai-niem-ve-san-pham/022e4f84/acb65ac3
13. https://loigiaihay.com/the-nao-la-hang-hoa-hang-hoa-co-nhung-thuoc-tinh-gi-
moi-quan-he-giua-hai-thuoc-tinh-cua-hang-hoa-c126a20457.html
14.https://voer.edu.vn/m/khai-niem-tieu-thu-san-pham/a2aaa837
15.http://quantri.vn/dict/details/9589-dinh-nghia-kenh-phan-phoi
16.http://www.vinataba.com.vn/default.aspx?page=news&do=detail&category_id=
46&menu_id=10&id=473
17. http://tintucsuckhoe.net/thuoc-dong-y/gioi-thieu-ve-cay-thuoc-la-a271
18. https://duoclieu.edu.vn/cay-thuoc-la/
57
19.http://nongnghiep1.com/quy-trinh-ky-thuat-su-dung-phan-bon-thong-minh-cho-
cay-thuoc-la/
20.https://thuoclanguyenlieu.com/ky-thuat-trong-va-cham-soc-thuoc-la-vang-
say.html
21. Tổ chức Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO)
http://www.fao.org/faostat/en/?fbclid=IwAR2jckKwxIHSBOvkc6lZXTYTKC6
NuTv9yrBp834kCQlR3-3uEo7KjfNT0ZY#data/QC
22.Tổng công ty thuốc lá Việt Nam sản xuất thuốc lá điếu có đầu lọc Vinataba
http://www.vinataba.com.vn/App_File/userfiles/files/SO%206(5).pdf
23. Tổng công ty thuốc lá Việt Nam sản xuất thuốc lá điếu có đầu lọc Vinataba
http://www.vinataba.com.vn/
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ TRỒNG THUỐC LÁ TẠI XÃ LÃNG NGÂM –
NGÂN SƠN - BẮC KẠN
Phiếu số:......Ngày:......tháng......năm 2018
1. Thông tin cơ bản về nông hộ
1.Họ và tên chủ hộ :...............................................; Tuổi........
2. Giới tính: Nam □ Nữ □ ; Dân tộc:....................
3. Địa chỉ : Thôn.............................Xã Lãng Ngâm - Ngân Sơn - Bắc Kạn
4. Trình độ học vấn của chủ hộ: ……………
5. Tổng số nhân khẩu:.........................;
+Trong đó số lao động chính:................
6. Thâm niên trồng thuốc lá được mấy năm?:.............năm
7. Năm 2018 vừa rồi gia đình được xét vào thuộc diện hộ nào sau?
Hộ nghèo □ Hộ cận nghèo □ Hộ trung bình □ Hộ khá □ Hộ giàu □
2. Tình hình sản xuất thuốc lá
8. Chất lượng đất trồng thuốc lá của gia đình: ………………...............................
9. Thời gian trồng thuốc lá trong năm của hộ: ……….tháng
Trong đó: Thời gian trồng: ……………....; Thời gian thu hoạch: ……...........
10. Ông (bà) lấy nguồn cây giống ở đâu ? Là loại giống gì?
Tự sản xuất: Mua: Được hỗ trợ : Cụ thể ...............
Tên giống:...............................................................................................................
11.Tình hình đầu tư chi phí vật tư cho sản xuất thuốc lá của hộ
Vụ Đông-Xuân Ghi chú Chỉ tiêu
- Số lượng (cây)
1. Giống - Giá (đồng/cây)
-Thành tiền (đồng)
- Số lượng (kg)
2. NPK đặc chủng - Giá (đồng/kg)
-Thành tiền (đồng)
3. Kaly sunphats - Số lượng (kg)
- Giá (đồng/kg)
-Thành tiền (đồng)
- Số lượng (lọ)
4. Thuốc BVTV - Giá (đồng/lọ)
-Thành tiền (đồng)
- Số lượng (lọ)
5. Thuốc diệt chồi - Giá (đồng/lọ)
-Thành tiền (đồng)
- Số lượng (khối)
6. Củi sấy - Giá (đồng/khối)
-Thành tiền (đồng)
Tổng chi phí:
12. Tình hình đầu tư chi phí dịch vụ cho sản xuất thuốc lá trong hộ.
Công LĐ Đơn giá Thành tiền Chỉ tiêu (ngày) (1000 đồng) (1000 đồng)
1. Làm đất
2. Trồng cây và bón lót
3. Tưới nước
4. Vun, xới xáo (2 lần)
5. Bón thúc
6. Phun thuốc phòng bệnh
7. Diệt chồi
8. Hái sấy
- Thu hái lá
- Gim lá vào sào, gác sào, sấy
- Phân cấp, bảo quản
Tổng
13. Ông (bà) cho biết diện tích - năng suất và sản lượng thuốc lá của hộ.
Vụ Đông – xuân Ghi chú Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Năng suất bình quân(tạ/ha)
Sản lượng (tạ)
Giá (đồng/kg)
Thành tiền (1000 đồng)
14. Mật độ trồng thuốc lá của gia đình: ………………......Cây/ha
15. Các loại sâu bện thường gặp ở cây thuốc lá: .......................................................
16. Ông (Bà) có được tham gia buổi tập huấn khuyến nông nào không?
Có □ Không □
Đơn vị tổ chức, và về vấn đề gì: ..............................................................................
17. Các chương trình, chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho sản xuất cây thuốc
lá mà Ông (bà) biết: .........................................................................................
3. Tình hình tiêu thụ thuốc lá
18. Thuốc lá của gia đình ông bà sản xuất được tiêu thụ như thế nào?
+ Bán cho ai?
Thương lái đến mua □ Mang ra chợ bán □
Công ty CP Ngân Sơn □ Khác □ (ghi rõ)……………………
Cả thương lái và công ty CP Ngân Sơn □
+ Ông(bà) đã thực hiện chiến lược tiêu thụ thuốc lá như thế nào?
Phân từng loại bán □ Bán đổ đồng □
+ Bán với các mức giá là bao nhiêu: ( ĐV: Đồng/kg)
Loại I:…………..; Loại II:…………..; Loại III:…………..;
Loại IV:…………..; Bán đổ đồng:…………..
19. Khi tiêu thụ ông (bà) có gặp phải khó khăn gì?
...............................................................................................................................
20. Xin ông (bà ) có thể cho biết những yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ thuốc lá ?
................................................................................................................................
21. Ông (bà) có nguyện vọng gì với công ty CP Ngân Sơn về việc thu mua thuốc lá
của gia đình không? Có □ Không □
Nếu có xin ông (bà) cho biết: .................................................................................
4. Những khó khăn thuận lợi trong quá trình sản xuất
22. Khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ
Có Không
Chỉ tiêu 1. Giá cả đầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu.....) 2. Thời tiết - khí hậu
3. Thị trường tiêu thụ
4. Kĩ thuật
5. Giá cả đầu ra
6. Sâu bệnh hại
7. Khác........................................................
23. Thuận lợi trong quá trình sản xuất?
................................................................................................................................ 5.Các vấn đề liên quan khác
24. Ông (bà) có dự định gì trong những năm tới cho hoạt động sản xuất thuốc lá của
mình?
Mở rộng quy mô □ Tăng năng suất □
Khác □ (ghi rõ)…………………………………….. ……
25. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế trồng cây thuốc lá của gia đình
ông/bà là gì?
................................................................................................................................
26. Ông (Bà) có nguyện vọng gì đối với chính quyền hay các tổ chức khác có liên
quan cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ thuốc lá của mình không?
................................................................................................................................
Cảm ơn ông (bà) đã tham gia phỏng vấn
Người điều tra Đại diện hộ gia đình Hoàng Thị Hồng Nhung