ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

===========o0o============

NGUYỄN THỊ THÙY DƢƠNG

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÂM LÝ SẴN SÀNG ĐI HỌC CỦA TRẺ ĐẾN TUỔI VÀO LỚP 1 (6 TUỔI) Ở TỈNH THÁI BÌNH

Ngành: Tâm lý học

Chuyên ngành: Tâm lý học xã hội

Mã số: 60.31.80

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS LÊ KHANH

HÀ NỘI 2009

Lời cảm ơn!

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Khoa học

Xã hội và Nhân văn, Ban Chủ nhiệm Khoa Tâm lý học và toàn thể các thầy cô

giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

suốt quá trình học tập.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Lê

Khanh - Người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình

học tập và làm luận văn.

Xin cảm ơn:

- Cô giáo Nguyễn Thị Hồng Nga đã hướng dẫn tôi cách sử dụng “Trắc

nghiệm sẵn sàng đi học” và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên

cứu.

- Vụ Mầm non, Vụ Tiểu học – Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Các phòng ban đào tạo sau đại học Trường ĐH. KHXH & NV

- Cán bộ quản lý Thư viện Khoa Tâm lý học.

- Trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình.

- Trường Tiểu học Thị trấn Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

- Trường Tiểu học Tân Lập II, xã Tân Lập, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái

Bình.

- 30 Hiệu trưởng trường mầm non đã nghiên cứu trên địa bàn tỉnh TB.

- 100 phụ huynh của 3 trường Tiểu học Lê Hồng Phong, trường Tiểu học

Thị Trấn Vũ Thư và trường Tiểu học Tân Lập II, tỉnh Thái Bình.

Đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và

giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 9 tháng 10 năm 2009 TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thuỳ Dƣơng

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 9

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 9

1.1.1. Ở nƣớc ngoài .................................................................................................... 9

1.1.2. Ở trong nƣớc. ................................................................................................. 12

1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài .................................................................... 15

1.2.1. Khái niệm “Tuổi vào lớp 1” (còn gọi là Tuổi đi học) ............................. 15

1.2.2. Khái niệm “Lớp 1” ....................................................................................... 16

1.2.3. Khái niệm “Tâm lí sẵn sàng đi học lớp 1” ............................................... 17

1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến sự phát triển tâm lí sẵn sàng đi học của

trẻ em tròn 6 tuổi ............................................................................................................. 19

1.3.1. Khái niệm “Hoạt động chủ đạo” ............................................................... 19

1.3.2. Mét sè ®Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng vui ch¬i cña trÎ mÉu gi¸o víi t c¸ch

lµ ho¹t ®éng chñ ®¹o ....................................................................................................... 23

1.3.3. Mét sè ®Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng häc tËp cña häc sinh líp 1 víi t c¸ch

lµ ho¹t ®éng chñ ®¹o. .................................................................................................. ..27

1.3.4. Sù chuyÓn ho¹t ®éng chñ ®¹o tõ ho¹t ®éng vui ch¬i sang ho¹t ®éng

häc tËp ë trÎ 6 tuæi vµo líp 1 tr êng phæ

th«ng……………………………………..33

1.3.5. Mét sè khã kh¨n t©m lý khi trÎ 6 tuæi vµo häc líp 1 (Khi diÔn ra qu¸

tr×nh chuyÓn ho¹t ®éng chñ ®¹o tõ ho¹t ®éng vui ch¬i sang ho¹t ®éng häc tËp).

............................................................................................................................................ .36

1.4. Một số đặc điểm phát triển của trẻ 6

tuổi……………………………………38

Vận 1.4.1.

động………………………………………………………………..38

Chú 1.4.2.

ý……………………………………………………………………39

Tri 1.4.3.

giác………………………………………………………………….39

Trí 1.4.4.

nhớ...………………………………………………………………..40

1.4.5. Tƣ duy……………………………………………………………....40

Tƣởng 1.4.6.

tƣợng……………………………………………………………41

Ngôn 1.4.7.

ngữ………………………………………………………………..41

1.4.8. Ý chí…………………………………………………………………...42

1.4.9. Tình cảm - Quan hệ xã hội……………………………………………42

Động 1.4.10.

cơ……………………………………………………………….43

1.4.11. Giao tiếp……………………………………………………………...43

1.4.12. Mèi quan hÖ chÆt chÏ gi÷a sù ph¸t triÓn nhËn thøc, hµnh vi ý chÝ, kh¶

n¨ng chó ý, ng«n ng÷, ®éng c¬, giao tiÕp vµ t×nh c¶m - quan hÖ x· héi cña trÎ 6

tuæi………………………………………………………………………………45

1.5. Các yếu tố tác động đến sự phát triển tâm lý sẵn sàng đi học lớp 1 và những

việc cần làm của gia đình và trƣờng mầm non để phát triển tâm lý sẵn sàng đi

học cho trẻ 6

tuổi……………………………………………………………………47

1.5.1. YÕu tè gi¸o dôc gia ®×nh…………………….…………………….…...47

1.5.2. Yếu tố giáo dục của lớp mẫu giáo ở trƣờng mầm non………………..51

Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………….57

2.1. Tæ chøc nghiªn cøu………………………………………………………...57

2.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu……………………………….57

2.1.2. Mẫu nghiên cứu………………………………………………………..58

2.1.3. Triển khai nghiên cứu…………………………………………………60

2.2. Ph ¬ng ph¸p nghiªn cøu…………………………………………………..60

2.2.1.Phƣơng pháp nghiên cứu v¨n b¶n vµ tài liệu………………………..60

2.3.2.Phƣơng pháp trắc nghiệm……………………………………………60

2.3.3. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi (ankét)……………………………65

2.3.4. Phƣơng pháp quan sát…………………………………………………....66

2.3.5. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu……………………………………………..67

2.3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học……………………....67

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN

CỨU………………………………………....68

3.1. Thực trạng phát triển tâm lí sẵn sàng đi học của trẻ 6 tuổi vào lớp 1 ở tỉnh

Thái Bình qua “Trắc nghiệm sẵn sàng đi học”………………………………...68

3.1.1. Đánh giá chung về sự phát triển tâm lí sẵn sàng đi học của toàn bộ

nghiệm thể qua “Trắc nghiệm Sẵn sàng đi học”……………………………….68

3.1.2. So sánh sự phát triển tâm lí sẵn sàng đi học của khách thể nghiên cứu

giữa các trƣờng...............................................................................................................

......................................................................................................................................... ....75

3.1.3. Sự khác biệt về mức độ phát triển tâm lý sẵn sàng đi học của trẻ đến

tuổi vào lớp 1 theo tiêu chí giới

tính....................................................................................... .............................................. .84

3.1.4. Sự khác biệt về mức độ phát triển tâm lý sẵn sàng đi học của trẻ đến

tuổi vào lớp 1 tỉnh Thái Bình theo xuất thân gia

đình........................................................85

3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển tâm lí sẵn sàng đi học của

trẻ đến tuổi vào lớp 1 ở tỉnh Thái Bình.........................................................................

...................................................................................................................................... .......88

3.2.1. Yếu tố trƣờng mầm non với sự phát triển tâm lí sẵn sàng đi học của

trẻ đến tuổi vào lớp 1 ở tỉnh Thái

Bình.................................................................................88

3.2.2. Nhận thức và việc chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học cho trẻ đến tuổi vào

lớp 1 của phụ huynh ở tỉnh Thái Bình..........................................................................

........................................................................................................................................... 100

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................

...................................................................................................................................... .....111

LIỆU THAM TÀI

KHẢO...............................................................................................116

PHỤ

LỤC............................................................................................................................118

1. Trắc nghiệm sẵn sàng đi

học....................................................................................119

2. Bảng hỏi Hiệu trƣởng các trƣờng mầm

non.........................................................126

3. Bảng hỏi Phụ huynh học

sinh...................................................................................129

4. Câu hỏi phỏng vấn sâu Hiệu trƣởng các trƣờng mầm

non...............................134

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Giáo dục tiểu học ngay từ năm 1987 đã được ngành giáo dục coi là bậc

học “nền móng” của hệ thống giáo dục phổ thông (cấp I là nền, lớp 1 là

móng). Ở đây muốn ví nền giáo dục phổ thông hiện đại như một toà nhà đồ sộ

được xây dựng trên nền cấp I mà lớp 1 là móng. Nền móng có vững chắc mới

có thể xây ngôi nhà cao tầng. Điều này cho ta hình ảnh trực quan về vị trí và

tầm quan trọng của giáo dục tiểu học, đặc biệt là lớp 1 trong hệ thống giáo

dục phổ thông.

Lớp 1 trường tiểu học là lớp học mà ở đó trẻ em 6 tuổi lần đầu tiên thực

hiện hoạt động học với tư cách là hoạt động chủ đạo. Lúc này trẻ chuyển từ

hoạt động vui chơi sang một hoạt động hoàn toàn mới là hoạt động học tập.

Khác với hoạt động vui chơi tự do, thoải mái ở tuổi mẫu giáo, hoạt động học

tập đòi hỏi một chất lượng mới trong sự phát triển của đứa trẻ cả về mặt trí

tuệ, tình cảm, hành động ý chí. Chính vì vậy vào giai đoạn đầu tiểu học ở trẻ

em diễn ra một quá trình chuyển tiếp từ vui chơi sang học tập. Đây là một

bước ngoặt lớn trong cuộc đời trẻ. Sáu tuổi, theo Hồ Ngọc Đại, trẻ em sẽ đến

với thầy với bạn, đến với “nền văn minh nhà trường hiện đại để có thêm

những gì không có, không thể có, không bao giờ có trong quá khứ 6 năm qua”

[Theo (5), Tr 212]. Chính vì vậy, để sớm thích nghi với hoạt động học tập, trẻ

phải được chuẩn bị chu đáo từ trước để có tâm lý sẵn sàng đi học khi bước

vào lớp 1 trường phổ thông.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay khi bước chân đến trường không phải tất cả

mọi trẻ em đều được chuẩn bị đầy đủ về mặt tâm lý. Nhiều bậc phụ huynh

quan tâm đến việc học tập của con và chuẩn bị cho trẻ khá đầy đủ về

kiến thức lẫn cơ sở vật chất để trẻ bước vào lớp 1. Song, sự chuẩn bị của

cha mẹ cũng như những ứng xử của họ với con không đúng cách, không

khoa học nên dẫn đến những khó khăn tâm lý trong học tập khi trẻ vào

đầu lớp 1. Nhiều trường mầm non theo yờu cầu của phụ huynh mà dạy

chữ cho trẻ, trỏi với yờu cầu của ngành. Theo Trần Trọng Thuỷ, đây

chính là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lưu ban, bỏ

học ở học sinh cấp I [Xem thêm (10), Tr 20]. Riêng năm 2008, số học sinh bỏ

học của Việt Nam là 0,94% - tương ứng với khoảng 150 nghìn học sinh bỏ

học trong tổng số 16 triệu học sinh các cấp học. Các nghiên cứu từ những

năm 1980 cho đến nay đều cho thấy ở bậc Tiểu học, hiện tượng lưu ban, bỏ

học ở lớp 1 chiếm tỷ lệ vượt hơn hẳn các lớp khác [Xem thêm (15), (17)].

Điều này ảnh hưởng đến việc thực hiện cụng tỏc phổ cập cấp I ở nước ta

và công ước về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc: không được để cho học

sinh các lớp 1, 2, 3 lưu ban (có cho nợ).

Nhiều thập niên qua, các nước trên thế giới đó có vo số các công trình

nghiên cứu về tâm lý sẵn sàng đi học cũng như bước chuyển từ mẫu giáo sang

lớp 1 trường tiểu học. Tuy nhiên ở Việt Nam, vấn đề này mới chỉ bắt đầu tiến

hành từ hơn chục năm trở lại đây. Các tri thức về nội dung này ít được xó hội

hoỏ, nặng về lý thuyết chung, nhẹ về lý thuyết thực tiễn. Trên thế giới chỉ có

3 nước không có học sinh lưu ban, bởi họ có “chiến lược khơi dậy tiềm năng

của trẻ”. Ở Việt Nam cũng đang bước đầu làm quen với thuật ngữ này, tuy

nhiên việc chuẩn bị cho trẻ trước khi trẻ bước vào lớp 1 ở nước ta cũn mang

nặng tớnh ỏp đặt, cứng nhắc.

Vì vậy cần phải chỉ ra thực trạng phát triển tâm lý sẵn sàng đi học

của trẻ đến tuổi vào lớp 1(6 tuổi) ở trường phổ thông, từ đó góp phần

làm cho việc chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi học cho trẻ của gia đình và

trường mầm non được tốt hơn.

Xuất phát từ những lý do trên đây, chúng tôi tiến hành Nghiên cứu

thực trạng phát triển tâm lí sẵn sàng đi học của trẻ đến tuổi vào lớp 1 (6

tuổi) ở tỉnh Thái Bình.

2. Mục đích nghiên cứu.

Chỉ ra thực trạng phát triển tâm lí sẵn sàng đi học của trẻ đến tuổi vào

lớp 1 ở tỉnh Thái Bình, trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị góp phần làm

cho việc chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi học cho trẻ 6 tuổi vào lớp 1 trường phổ

thông được tốt hơn.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Xõy dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

- Đánh giá thực trạng phát triển tâm lí sẵn sàng đi học của trẻ đến tuổi

vào lớp 1 ở tỉnh Thái Bình.

- Đề xuất một số kiến nghị gúp phần làm cho việc chuẩn bị tâm lí sẵn

sàng đi học cho trẻ 6 tuổi vào lớp 1 trường phổ thông được tốt hơn.

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Tâm lí sẵn sàng đi học của trẻ đến tuổi vào lớp 1 (6 tuổi) ở tỉnh Thái

Bình.

4.2. Khách thể nghiên cứu:

- 100 học sinh bắt đầu vào lớp 1 của 3 trường Tiểu học;

Trong đó:

+ 40 học sinh lớp 1 trường Tiểu học Lê Hồng Phong - thành phố Thái

Bình.

+ 30 học sinh lớp 1 trường Tiểu học Thị trấn Vũ Thư - tỉnh Thái Bình.

+ 30 học sinh lớp 1 trường Tiểu học Tân Lập II - xã Tân Lập - huyện

Vũ Thư - tỉnh Thái Bình.

- 100 phụ huynh học sinh của 3 trường: Tiểu học Lê Hồng Phong, Tiểu

học Thị trấn Vũ Thư, Tiểu học Tân Lập II.

- 30 Hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

5. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng tâm lý sẵn sàng đi học của trẻ đến tuổi vào lớp 1

(6 tuổi) ở tỉnh Thái Bìnhh trong quá trình phát triển tâm lý sẵn sàng đi học của

trẻ.

6. Giả thuyết nghiên cứu.

Chúng tôi cho rằng: Sự phát triển tâm lí sẵn sàng đi học của đa số trẻ

em đến tuổi vào lớp 1 ở tỉnh Thái Bình còn chưa cao. Có nhiều nguyên nhân

dẫn đến thực trạng này, song, chủ yếu là do sự chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi học

cho trẻ ở lứa tuổi này của các bậc cha mẹ và của trường mầm non còn những

bất cập nhất định.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu.

7.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu.

7.2. Phương pháp trắc nghiệm.

7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

7.4. Phương pháp quan sát.

7.5. Phương pháp phỏng vấn sâu.

7.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Trong tiến trình phát triển tâm lý của trẻ có một mốc đặc biệt quan

trọng, đó là thời kì trẻ em chuẩn bị đi học, sự kiện này đánh dấu một bước

ngoặt lớn trong cuộc đời đứa trẻ. Vì thế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu

công phu, tỉ mỉ về chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học cho trẻ em trước khi vào

lớp 1.

1.1.1. Ở nƣớc ngoài:

- Vấn đề chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 thường được tiếp cận theo 2 hướng

chủ yếu: Tiếp cận tâm - sinh lý lứa tuổi và tiếp cận văn hoá xã hội.

+ Theo hướng đầu, người ta chủ yếu nói đến mối quan hệ giữa độ chín

muồi tâm - sinh lý của trẻ và tính sẵn sàng tâm lý của trẻ khi bước vào lớp 1.

Trong hướng này, việc chuẩn bị về mặt xã hội để trẻ có tâm lý sẵn sàng đi học

ít được quan tâm nhiều. Điều đó được coi là kết quả tất nhiên của sự phát

triển thể chất (sức khoẻ, vận động, thể lực…) và tâm lý (tri giác, quan sát, tư

duy, phát triển ngôn ngữ, tình cảm, ý chí…) ở trẻ.

+ Hướng thứ 2 nhấn mạnh việc rèn luyện kỹ năng xã hội, ngôn ngữ

giao tiếp (không đơn giản là ngôn ngữ), tình cảm xã hội (tình cảm cộng đồng

hay hướng ngoại, chứ không đơn giản là tình cảm), nhận thức các quan hệ và

sự kiện xã hội (không đơn giản là nhận thức đồ vật, chữ cái, chữ số…). Steve

Grineski (dẫn theo tác giả Đặng Thị Phương Mai) trong “Cooperative

learning in Physical Education” (Học cỏch hợp tỏc cựng nhau trong giỏo dục

thể chất) cho rằng, những kỹ năng xã hội cần thiết để làm việc trong xã hội

gồm: Lắng nghe người khác; giải quyết xung đột; tương trợ và động viên

người khác; hoàn thành phần việc được giao; bày tỏ niềm vui trước sự thành

công của người khác; thể hiện khả năng phê bình [Xem thêm (12)].

Nếu chỉ theo một trong hai hướng nghiên cứu trên thì chưa đủ để đánh

giá về tâm lý sẵn sàng đi học của trẻ. Vì vậy để đánh giá một cách khách quan

cần phải nghiên cứu theo hướng toàn diện kết hợp cả sự phát triển thể chất -

vận động, tâm lý và các quan hệ xã hội của trẻ.

- Năm 1970 ở Pháp bộ trắc nghiệm trí lực cho trẻ em chuẩn bị vào lớp

1 “Đến tuổi học” (Test de Maturité Scolaire) có khả năng dự báo về sự “chín

muồi học đường” của trẻ vào lớp 1 ngay từ đầu năm học [Theo (13), Tr 11].

- Năm 1985 ở Nhật có bộ trắc nghiệm “Test Sẵn sàng đi học” đo khả

năng sẵn sàng đi học cho trẻ em ở lứa tuổi này.

- Theo Trung tâm quốc gia về tài liệu sư phạm của Pháp (1995), làm

cho trẻ mẫu giáo học cách “Sống cùng nhau” (vivre ensemble) là mục tiêu

đầu tiên phải hướng tới. Mỗi đứa trẻ phải học cách chia sẻ với người khác về

những hoạt động cùng nhau, học cách quan tâm tới những người xung

quanh.Trẻ sẽ dần dần khám phá thế giới thông qua những mối quan hệ phụ

thuộc, những qui định của tập thể. Tập cho trẻ biết lắng nghe người khác nói,

tôn trọng và thực hiện những quy định của tập thể, của lớp, của trường. Tập

cho trẻ biết bày tỏ suy nghĩ của mình, biết tranh luận về những vấn đề đặt ra

trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó trẻ sẽ tự khẳng định mình và góp phần hình

thành nhân cách cho trẻ. Cuối cùng học cách sống cùng nhau chính là học

cách chia sẻ, hợp tác với nhau.

- Bộ giáo dục Quebac (Canada) nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục mầm

non là khuyến khích sự phát triển toàn diện của trẻ bằng cách giúp trẻ tự hình

thành thái độ và các khả năng có thể hỗ trợ sự thành công về học vấn và nhân

cách bằng cách khuyến khích trẻ hoà nhập vào xã hội”. Điều này không đơn

giản là dạy trẻ học chữ, học chữ số, học vẽ tranh hay tập vận động mà đòi hỏi

phải có những biện pháp phối hợp với nhau, nhất là những biện pháp cho

phép kết nối những nỗ lực khác nhau.

- Công trình ECLS - K (Early Childhood Longitudinal Study,

Kingdergarten Class of 1998 - 1999, US - Nghiên cứu dọc theo tuổi ấu thơ

của trẻ, lớp mẫu giáo năm 1998 - 1999, Mỹ) nhằm 3 mảng vấn đề lớn là:

1) Thực trạng và xu thế phát triển của trẻ.

2) Việc học và khả năng thực hiện ở các lớp đầu tiểu học.

3) Tương tác giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng.

ECLS và nhiều nghiên cứu khác đã cho khối lượng dữ liệu rất lớn để

những nước tham gia, trước hết là Mỹ và Anh, phát triển hệ thống chuẩn học

sớm và phát triển của trẻ em lứa tuổi từ 0 - 8. Trong các chuẩn này đề cập

những lĩnh vực phát triển của trẻ, học sớm là ý tưởng gần với khái niệm

chuẩn bị cho trẻ đi học và nó gồm các lĩnh vực ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm

xã hội, thể chất và vận động [Theo (12)].

- Xuất phát từ việc ở Pháp hàng năm có tới 20% học sinh phải lưu ban,

B.Zazzo (dẫn theo tỏc giả Nguyễn Thị Hồng Nga) và các cộng sự đã có công

trình nghiên cứu: “Bước chuyển lớn từ mẫu giáo lên cấp 1” của trẻ em. Trong

đó các tác giả đã nghiên cứu một cách khá toàn diện quá trình thích ứng của

trẻ lớp 1 với hoạt động học tập và sinh hoạt tập thể. Về thích ứng với học tập

ở trẻ lớp 1, công trình đã đạt được những kết quả đáng chú ý. Có thể căn cứ

vào những khảo sát về các yếu tố chi phối mức độ thích ứng của trẻ vào đầu

năm học để tiến hành dự báo những trẻ có khả năng sẽ thích ứng kém với hoạt

động học tập. B.Zazzo đã thử tách riêng những trẻ này lập thành 1 lớp gọi là

“lớp 1 thích ứng”. Qua thử nghiệm lớp 1 thích ứng, B.Zazzo cho rằng, những

biện pháp tác động hiệu quả là những biện pháp tâm lý. Nhưng trước hết và

hiệu quả nhất là giáo viên lớp 1 hiểu đặc điểm tâm lý học sinh, những khó

khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1.

- C.M.Sukina (dẫn theo Đặng Thị Phương Mai) đã có công trình nghiên

cứu về sự thích ứng học tập của trẻ 6 tuổi. Nghiên cứu của bà đã chỉ ra rằng

sự thích ứng của trẻ 6 tuổi với hoạt động học tập là không như nhau và có 3

trình độ: cao, trung bình và thấp với những biểu hiện cụ thể. Bà cũng chỉ ra

phương pháp tác động sư phạm ở trường mẫu giáo và trường tiểu học ảnh

hưởng lớn tới sự thích ứng của trẻ. Bà cho rằng, để giúp trẻ thích ứng tốt với

hoạt động học tập cần có giai đoạn quá độ mà ở đó phương pháp tổ chức hoạt

động vui chơi và quan hệ cô cháu của trường mẫu giáo được duy trì trong nửa

năm đầu lớp 1.

Các công trình nghiên cứu ở trên đều khẳng định mức độ cần thiết của

giai đoạn trẻ bước vào lớp 1. Trong giai đoạn chuyển tiếp này, ở trẻ diễn ra

quá trình chuyển hoạt động chủ đạo từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học

tập. Vì vậy, tâm lý sẵn sàng đi học lớp 1 cũng như sự chuẩn bị cho trẻ 6 tuổi

vào lớp 1 trường phổ thông và khả năng thích ứng ở lớp đầu bậc tiểu học là

vấn đề đã được nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên chủ yếu các

công trình nghiên cứu trên thế giới chỉ tiếp cận một trong hai hướng: hoặc là

nghiên cứu tâm sinh lý lứa tuổi, hoặc là tiếp cận văn hoá xã hội. Để đánh giá

một cách khách quan tâm lý sẵn sàng đi học của trẻ 6 tuổi, cần phải đánh giá

toàn diện cả về khả năng tâm vận động, sự phát triển tâm lý và các kỹ năng xã

hội của trẻ. Bên cạnh đó, việc đi sâu tìm hiểu sự tác động của trường mầm

non và các bậc phụ huynh tới quá trình hình thành, phát triển tâm lý sẵn sàng

đi học lớp 1 của trẻ cũng là điều vô cùng quan trọng mà ít được quan tâm

nghiên cứu.

1.1.2. Ở trong nƣớc:

Vấn đề tâm lý sẵn sàng đi học hay chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 được bàn

đến trong nhiều tài liệu, chủ yếu là giáo trình và tài liệu tập huấn giáo viên.

Tác giả Nguyễn Kế Hào trong tài liệu “Sự phát triển trí tuệ của học sinh đầu

tiểu học” - năm 1985 và “Học sinh tiểu học và nghề dạy học” - năm 1992, đã

đề cập đến đặc điểm phát triển tâm lý, trí tuệ của trẻ 6 tuổi và việc chuẩn bị

cho trẻ em đến trường.

Ngay từ năm 1988 với tài liệu “Tâm lý trẻ em trước tuổi học” và với

giáo trình bồi dưỡng giáo viên mầm non “Chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào trường

phổ thông” xuất bản năm 1998, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết và cộng sự đã chỉ

rõ ý nghĩa của việc chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông, yêu cầu và nội

dung chuẩn bị cho trẻ. Trong nhiều bài viết khác, tác giả cho rằng nếu việc

chuẩn bị không phù hợp sẽ gây những hậu quả đáng tiếc khi trẻ vào lớp 1.

Tác giả Đào Như Trang và cộng sự nghiên cứu xây dựng chương trình

giáo dục trẻ 5 tuổi chuẩn bị đi học lớp 1. Nội dung chương trình nêu rõ cần

chuẩn bị những gì cho trẻ để trẻ có đủ năng lực tiếp nhận chương trình của

bậc tiểu học.

Theo Trần Trọng Thuỷ, “Sự sẵn sàng đi học của trẻ cần phải được

chuẩn bị theo 3 hướng: những tri thức cần thiết, những kỹ năng điều khiển

hành vi của bản thân và các động cơ kích thích hứng thú học tập”. [Theo (12)]

Năm 1993, Trung tâm Tâm lý học - Sinh lý lứa tuổi (Viện Khoa học

Giáo dục) đã nghiên cứu mức độ sẵn sàng đi học của trẻ 6 tuổi vào lớp 1 bằng

trắc nghiệm “Đến tuổi học” (được Việt hoá từ bộ trắc nghiệm “Test de

Maturité Scolaire” của Pháp) [Theo (13)].

Test “Đến tuổi học” cũng được tác giả Phan Trọng Ngọ và Dương Diệu

Hoa sử dụng nghiên cứu đề tài: “Thử nghiệm Test Đến tuổi học ở trẻ chuẩn bị

vào lớp 1” [Theo (16), tr13 - tr14].

Đến năm 1995, Trung tâm này lại tiến hành một đề tài nghiên cứu “Sự

thích nghi với hoạt động học tập” của học sinh đầu bậc tiểu học do Vũ Thị

Nho làm chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình thích ứng với học

tập thể hiện chủ yếu trên hai mặt: sự thích ứng với các mối quan hệ xã hội

mới ở lớp học, trường học và sự thích ứng với chính những đòi hỏi của việc

học. Về sự thích ứng học tập, có 20 - 30% học sinh lớp 1 khi vào trường học

kém thích ứng với hoạt động học tập. Phần lớn những em này thường không

qua mẫu giáo, gia đình lại không có ý thức và điều kiện chuẩn bị trước tâm lý

sẵn sàng đi học cho con.

Cũng trong năm 1995, nhiều công trình nghiên cứu tuy không trực tiếp

tìm hiểu về tâm lý sẵn sàng đi học của trẻ đến tuổi học nhưng cũng có liên

quan khá nhiều đến vấn đề này như: đề tài “Phát hiện năng lực khái quát hoá

của học sinh tiểu học” do Phạm Thị Đức làm chủ nhiệm trong đó có nghiên

cứu mức độ khái quát hoá của học sinh đầu cấp I; đề tài “Hình thành tính kỷ

luật của học sinh lớp 1” của Nghiêm Thị Phiến...

Năm 1997, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học sư phạm tâm lý của Nguyễn

Thị Hồng Nga “Góp phần hoàn thiện bộ trắc nghiệm Sẵn sàng đi học cho trẻ

6 tuổi vào lớp 1” đã xây dựng bộ “Trắc nghiệm sẵn sàng đi học” trên cơ sở bổ

sung, hoàn chỉnh “Test P.C” (phát triển chậm), kế thừa trắc nghiệm “Đến tuổi

học” và tham khảo “Test Sẵn sàng đi học” của Nhật Bản (1985). Bộ trắc

nghiệm này đo cả sự sẵn sàng về mặt trí tuệ và giao tiếp, thích ứng xã hội của

trẻ 6 tuổi, hiện cũng được nhiều tác giả sử dụng vào công tác nghiên cứu và

tuyển sinh.

Theo chương trình Giáo dục mầm non mới của Bộ giáo dục và Đào tạo

(bắt đầu thử nghiệm từ năm 2005 - 2006), mục tiêu giáo dục mầm non đã chú

trọng đến việc hình thành một số phẩm chất cho trẻ như: tính tự tin, tự lập,

tính sáng tạo, tính hoà nhập, kĩ năng giao tiếp; đã quan tâm hơn đến việc hình

thành thói quen, kĩ năng cần thiết cho cuộc sống thực của trẻ. Nội dung giáo

dục mầm non được cấu trúc theo các lĩnh vực: phát triển thể chất, phát triển

nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm, phát triển thẩm mỹ.

Năm 2007, tác giả Đặng Thị Phương Mai đã nghiên cứu đề tài Luận án

Tiến sĩ Giáo dục học: “Chuẩn bị về mặt xã hội cho trẻ mẫu giáo lớn sẵn sàng

đi học lớp 1 ở đồng bằng sông Cửu Long”. Trong đó tác giả cũng sử dụng kết

hợp test “Sẵn sàng đi học” của Nguyễn Thị Hồng Nga để đánh giá sự sẵn sàng

đi học về mặt xã hội của trẻ lớp mẫu giáo lớn.

Trong giai đoạn 2005 - 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với

UNICEF thực hiện Dự án xây dựng chuẩn phát triển của trẻ em Việt Nam 72

tháng tuổi (tức là cuối cùng của tuổi mầm non). Dự án này thực chất là hoạt

động chịu ảnh hưởng của xu thế quốc tế, bắt đầu dự án quốc tế mang tên

ECLS nói trên, mang phong cách và kỹ thuật hiện đại.

Đầu năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức cho ra mắt bản Dự

thảo “Chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” để lấy ý kiến dư luận. Bản dự thảo bao gồm

29 chuẩn chia làm 4 lĩnh vực: Lĩnh vực phát triển thể chất, lĩnh vực phát triển

tình cảm và quan hệ xã hội, lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp, lĩnh vực

phỏt triển nhận thức và sẵn sàng với việc học. Trong đó, lĩnh vực phát triển

nhận thức, sẵn sàng với việc học gồm có các chuẩn sau: Chuẩn nhận thức về

môi trường xó hội, Chuẩn nhận thức về môi trường tự nhiên, Chuẩn nhận thức

về nghệ thuật, Chuẩn nhận thức về số, đếm và đo, Chuẩn nhận thức về hỡnh

học và hướng trong không gian, Chuẩn nhận thức về thời gian, Chuẩn về sự tũ

mũ và ham hiểu biết, Chuẩn chú ý có chủ định và kiờn trỡ, Chuẩn khả năng suy

luận, Chuẩn khả năng sáng tạo. Hiện đang có rất nhiều ý kiến khác nhau xoay

quanh bộ “Chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi”. Tuy nhiên việc lấy ý kiến dư luận cho bộ

“Chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” cũng chỉ là một việc làm cần thiết trước khi Bộ

Giáo dục và Đào tạo đưa ra quyết định chính thức.

Tóm lại, các công trình nghiên cứu trong nước về lứa tuổi bắt đầu vào lớp

1 (6 tuổi) còn ít và mới ở bước đầu thích nghi những trắc nghiệm của nước

ngoài. Trong khi đó ở các nước trên thế giới, các công trình nghiên cứu tâm lý

sẵn sàng đi học của trẻ đến tuổi vào lớp 1 được tiến hành trước đó hàng chục

năm. Từ năm 1993 trở về trước, các nội dung về học sinh đầu bậc tiểu học hoặc

chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông… chủ yếu chỉ được bàn trong các giáo

trình và tài liệu tập huấn giáo viên mầm non, các công trình nghiên cứu sâu về

lứa tuổi này chỉ bắt đầu từ năm 1993 trở lại đây, nhưng số lượng còn rất hạn chế.

Riêng đối với tâm lý sẵn sàng đi học của trẻ em 6 tuổi bước vào lớp 1 ở tỉnh Thái

Bình cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu. Thái Bình là một tỉnh có truyền

thống hiếu học, hàng năm tỷ lệ học sinh đỗ cấp ba đứng thứ 3 toàn quốc và đỗ

đại học, cao đẳng đứng thứ 6 cả nước. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng phát

triển tâm lý sẵn sàng đi học cho trẻ 6 tuổi ở bậc học nền móng (lớp 1) của tỉnh

Thái Bình là việc làm cần thiết, qua đó góp phần làm cho việc chuẩn bị cho trẻ

vào lớp 1 trường phổ thông được tốt hơn.

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Khái niệm “Tuổi vào lớp 1” (còn gọi là Tuổi đi học)

Trên thế giới hiện nay, ở những nước khác nhau trẻ em bắt đầu vào lớp

1 ở những độ tuổi không giống nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm văn hoá và tập

quán của mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc.

Ở Bănglađet, Mianma, trẻ em vào lớp 1 lúc 5 tuổi. Ở Ấn Độ, Lào, Hàn

Quốc, trẻ em vào lớp 1 lúc 6 tuổi. Ở Thái Lan, Philippin thì đến 7 tuổi trẻ em

mới bắt đầu vào lớp 1.

Ở nước ta, trước đây trẻ em 6 tuổi bắt đầu đi học lớp vỡ lòng (hay còn

gọi là lớp Mẫu giáo lớn). Ở giai đoạn chuẩn bị để vào lớp 1, trong vòng một

năm học đó, người ta đã dạy trẻ tập đọc, tập viết, tập đếm và nhận mặt chữ số

từ 1 đến 10. Đến 7 tuổi thì những trẻ em có đủ điều kiện như biết đọc, biết

viết, biết đếm và nhận mặt chữ số từ 1 đến 10 sẽ được vào học lớp 1 [Xem

thêm (9), Tr 145].

Từ khi cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba triển khai (năm 1981) trẻ em

cả nước bắt đầu đi học lớp 1 từ 6 tuổi. Thực tiễn gần 10 năm triển khai cải

cách giáo dục và hơn mười năm nghiên cứu trên đối tượng học sinh lớp 1 (6

tuổi) cho thấy, ở độ tuổi này nếu có sự phát triển bình thường về sinh lí và

tâm lí thì các em hoàn toàn có thể học lớp 1, có thể lĩnh hội chương trình học

do Nhà nước quy định và cả chương trình cao hơn (chương trình hướng vào

khả năng phát triển tối ưu của trẻ). Trẻ em đi học lớp 1 từ 6 tuổi là thích hợp,

chưa thấy biểu hiện của những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển thể chất

và tâm lí của trẻ do việc học gây ra. [Xem thêm (10), Tr 23].

Như vậy, ở nước ta, khái niệm " tuổi vào lớp 1 " được hiểu là khi trẻ

em đến 6 tuổi.

1.2.2. Khái niệm "lớp 1"

Đối với mỗi đứa trẻ, 6 tuổi là một “cột mốc” đánh dấu một bước phát

triển tâm lý cực kỳ quan trọng cho cả cuộc đời. Ở tuổi này, lần đầu tiên trong

cuộc đời, trẻ bắt đầu vào học lớp 1 của trường phổ thông, được học tập theo

phương pháp nhà trường, mở đầu cho việc tiếp thu những kiến thức khoa học

do loài người phát hiện ra, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện

nhân cách trong tương lai. Dưới góc nhìn tâm lý học thì đây là quá trình

chuyển hoạt động chủ đạo từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập (Hoạt

động học tập với tư cách là hoạt động chủ đạo bắt đầu được hình thành và

phát triển).

Theo D.B.Elcônhin, đặc điểm cơ bản của môi trường nhà trường đối

với học sinh lớp 1 là:

- Đến trường, trẻ bước vào “xã hội công dân” với vai trò, vị trí mới

trong cuộc sống, hình thành quan hệ xã hội mới: thầy – trò, bạn bè cùng học

và với chính bản thân mình.

- Vào trường, trẻ bắt buộc tuân thủ các quy tắc, luật lệ cho mọi người –

những quy tắc ứng xử xã hội quy định hành vi cá nhân. Ví dụ: phải làm việc

theo lệnh của thầy, phải giữ trật tự…

- Vào trường trẻ học cách cư xử với thế giới xung quanh, cư xử bằng

khái niệm khoa học, trên cơ sở tư duy khoa học.

Tất cả những đặc điểm trên được quyết định và thể hiện tập trung ở

hoạt động chủ đạo mới: hoạt động học tập. [Theo (12), tr55 - 56]

Như vậy, lớp 1 là lớp học đầu tiên của bậc tiểu học, ở đó phần đông

là trẻ 6 tuổi, bắt đầu được tiếp thu những kiến thức khoa học do loài người

phát hiện ra. Thông qua hoạt động chủ đạo mới là hoạt động học tập ở lớp

1, trẻ phải tuân thủ các quy tắc của nhà trường; thay đổi cách ứng xử với

thế giới xung quanh bằng các khái niệm khoa học trên cơ sở tư duy khoa

học; hình thành quan hệ xã hội mới giữa thầy - trò, bạn bè và với chính

bản thân mình.

1.2.3. Khái niệm “Tâm lý sẵn sàng đi học lớp 1”

Theo Tiến sĩ Giáo dục học Đặng Thị Phương Mai, sự sẵn sàng đi học

lớp 1 là sự đạt được một mức độ phát triển về thể chất, tâm lý, xã hội cho

phép trẻ sẵn sàng đáp ứng những yêu cầu của trường tiểu học. [Theo (12)]

Như vậy, sự sẵn sàng đi học lớp 1, theo định nghĩa trên, bao gồm: khả

năng sẵn sàng về mặt tâm lý, khả năng sẵn sàng về thể chất và khả năng sẵn

sàng về mặt xó hội. Đây là ba yếu tố đủ để tạo nên sự sẵn sàng đi học cho trẻ

6 tuổi vào lớp 1. Tuy nhiên trong cách diễn đạt định nghĩa cũn nhắc lại từ ngữ

của khỏi niệm “sẵn sàng đi học”. “Sẵn sàng” theo từ điển tiếng Việt, đó là

trạng thỏi cú thể sử dụng hoặc hành động được ngay do đó được chuẩn bị đầy

đủ từ trước. Theo cỏch hiểu này, định nghĩa trên có thể diễn đạt lại như sau:

Sự sẵn sàng đi học lớp 1 là sự đạt được một mức độ phát triển nhất định về

thể chất, tõm lý, xó

Tµi liÖu tham kh¶o

1. Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o, Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi (Dù th¶o), Hµ Néi,

2009.

2. Bé Gi¸o dôc & §µo t¹o, Vô Gi¸o dôc mÇm non - Trung t©m Nghiªn cøu

gi¸o dôc mÇm non, “H íng dÉn thùc hiÖn ch ¬ng tr×nh ch¨m sãc, gi¸o dôc trÎ

mÉu gi¸o 5 - 6 tuæi”, n¨m häc 2003 – 2004.

3. Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o, QuyÕt ®Þnh 55/Q§ ngµy 03 th¸ng 02 n¨m 1990 qui

®Þnh vÒ môc tiªu kÕ ho¹ch ®µo t¹o cña nhµ trÎ, tr êng mÉu gi¸o.

4. Hå Ngäc §¹i (1983), T©m lý häc d¹y häc, Nxb. Gi¸o dôc, Hµ Néi.

5. Hå Ngäc §¹i (2000), T©m lÝ häc d¹y häc, Nxb. §¹i häc Quèc gia Hµ Néi.

6. Ph¹m ThÞ §øc, Mét sè ®Æc ®iÓm t©m lý häc sinh líp 1 vµ viÖc tæ chøc ho¹t

®éng cho c¸c em, T¹p chÝ Nghiªn cøu Gi¸o dôc sè 12 – 1991.

7. Vò Ngäc Hµ (2003), Vµi nÐt vÒ sù ph¸t triÓn t©m lý cña häc sinh líp 1, T¹p

chÝ T©m lý häc, Sè 5 / 2003.

8. Ph¹m Minh H¹c, NguyÔn KÕ Hµo, NguyÔn Quang Uèn, T©m lý häc, NXB.

GD, 1991.

9. NguyÔn KÕ Hµo (1985), Sù ph¸t triÓn trÝ tuÖ cña häc sinh ®Çu tuæi häc,

Nxb. Gi¸o dôc.

10. NguyÔn KÕ Hµo (1992), Häc sinh tiÓu häc vµ nghÒ d¹y häc ë bËc TiÓu

häc, Nxb. Gi¸o dôc.

11. TrÇn KiÓm, Thùc tr¹ng l u ban bá häc cña häc sinh tõ 1981 – 1990, T¹p

chÝ Nghiªn cøu gi¸o dôc sè 3 – 1994.

12. §Æng ThÞ Ph ¬ng Mai (2007), “ChuÈn bÞ vÒ mÆt x· héi cho trÎ mÉu gi¸o

lín s½n sµng ®i häc líp 1 ë ®ång b»ng s«ng Cöu Long”, LuËn ¸n TiÕn sÜ Gi¸o

dôc häc, Hµ Néi.

13. NguyÔn ThÞ Hång Nga (1996), “Gãp phÇn hoµn thiÖn bé tr¾c nghiÖm ®o

l êng møc ®é s½n sµng ®i häc cña trÎ 6 tuæi vµo líp 1”, LuËn ¸n Phã tiÕn sÜ

khoa häc s ph¹m t©m lÝ, Hµ Néi.

14. NguyÔn ThÞ Hång Nga (1996), ¶nh h ëng cña gi¸o dôc mÇm non ®èi víi

t©m thÕ s½n sµng ®i häc, T¹p chÝ Gi¸o dôc mÇm non sè 3 - 1996.

15. NguyÔn ThÞ Hång Nga (1996), MÊy suy nghÜ vÒ mét bé tr¾c nghiÖm trÝ tuÖ

cña trÎ tr íc tuæi häc t¹i NhËt B¶n. T¹p chÝ Th«ng tin khoa häc gi¸o dôc sè

53 - 1996.

16. Phan Träng Ngä, D ¬ng DiÖu Hoa, Thö nghiÖm Test “§Õn tuæi häc” ë trÎ

chuÈn bÞ vµo líp 1, T¹p chÝ Nghiªn cøu gi¸o dôc sè 8 – 1992.

17. Nguyễn Thị Kim Quý (1996), “Nghiên cứu khả năng ứng dụng thang đo

trí lực trẻ 6 tuổi vào lớp 1”, Luận án PTS Khoa học sư phạm tâm lý, Hà Nội.

18. T¹p chÝ Nghiªn cøu gi¸o dôc sè 3 / 1992.

19. Tæng kÕt ho¹t ®éng phæ cËp gi¸o dôc tiÓu häc ®óng ®é tuæi n¨m 2004 cña

Tp.HCM.

20. TrÇn Träng Thuû, VÒ nguyªn nh©n cña hiÖn t îng l u ban cña häc sinh

líp 1, T¹p chÝ Nghiªn cøu gi¸o dôc sè 7 – 1992.

21. NguyÔn ¸nh TuyÕt (1988), T©m lý häc trÎ em tr íc tuæi häc, Nxb. Gi¸o

dôc.

22. NguyÔn ¸nh TuyÕt (chñ biªn), L ¬ng Kim Nga, Tr ¬ng Kim Oanh

(1998), “ChuÈn bÞ cho trÎ 5 tuæi vµo tr êng phæ th«ng” , Nxb. Gi¸o dôc.

23. ViÖn Khoa häc gi¸o dôc, Trung t©m T©m lý häc – Sinh lý häc løa tuæi

(2001), Mét sè ®Æc ®iÓm sinh lý vµ t©m lý cña häc sinh tiÓu häc ngµy nay,

Nxb. §HQG Hµ Néi.

24. NguyÔn Kh¾c ViÖn, T©m lÝ häc sinh tiÓu häc, NXB. Gi¸o dôc, Trung t©m

N-T, 1993.

25. Vô MÇm non, ChuÈn ®¸nh gi¸ chÊt l îng mÉu gi¸o lín (5 – 6 tuæi), n¨m

1996.