62
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT,
SỰ THAY ĐỔI CÔNG THỨC MÁU TRƯỚC VÀ SAU KHI ĐIỀU TRỊ,
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI
BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Đinh Xuân Tuấn Anh1, Tôn Nữ Phương Anh2
(1) Sinh viên lớp KTXN 4 (Khoá 2013-2017)
(2) Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nhiễm giun sán đường tiêu hoá vẫn còn phổ biến ở nước ta và gây ảnh hưởng đến sức khỏe
con người. Vì vậy khảo sát tỉ lệ nhiễm giun sán đường tiêu hoá cần thiết. Đối tượng phương pháp
nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp, kỹ thuật Kato, nhằm khảo sát tỉ lệ nhiễm giun sán
đường tiêu hoá ở 590 bệnh nhân, và làm công thức máu ở bệnh nhân bị nhiễm giun sán trước điều trị và sau
khi đáp ứng điều trị thuốc tẩy giun sán 1 tháng. Dùng phiếu câu hỏi để phỏng vấn bệnh nhân nhằm khảo sát
kiến thức về bệnh cũng như những hành vi nguy nhiễm giun sán đường tiêu hoá. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm giun
chung 14,1%. Trong đó nhiễm giun móc (8,5%) giun tóc (4,3%). 100% bệnh nhân nhiễm sán gan bé
bạch cầu ưa acid tăng giảm rõ rệt sau 1 tháng đáp ứng điều trị. Có 53,0% bệnh nhân nhiễm giun móc
hoặc giun tóc tăng bạch cầu ưa acid nhưng với chỉ số thấp hơn nhiễm sán gan giảm vbình thường
sau 1 tháng đáp ứng điều trị. Chỉ có bệnh nhân nhiễm giun móc và hoặc giun tóc là có thiếu máu nhược sắc
mức độ nhẹ, với tỷ lệ trường hợp có thiếu máu nhược sắc nhẹ từng loại là: giun móc 18,8%, giun tóc 13,3%.
Các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ nhiễm GSĐTH là ít hiểu biết về bệnh ký sinh trùng và các hành vi nguy cơ như:
tập quán ăn thịt chưa nấu chín, không rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và không tẩy giun định kỳ Kết
luận: Nhiễm giun sán đường tiêu hoá chủ yếu là giun móc, giun tóc sán lá gan bé. Tăng bạch cầu ưa acid và
hoặc các chỉ số hồng cầu giảm hay thiếu máu nhẹ là dấu chứng gợi ý nhiễm giun sán đường tiêu hoá. Có kiến
thức tốt về bệnh ký sinh trùng có ý nghĩa làm giảm tỷ lệ nhiễm. Các hành vi làm tăng nguy cơ nhiễm GSĐTH
là tập quán ăn thịt cá chưa nấu chín, không rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và không tẩy giun định kỳ.
Từ khóa: Giun tròn, sán lá, bạch cầu ưa acid, thiếu máu
Abstract
INTESTINAL PARASITE INFECTION, CHANGE OF COMPLETE BLOOD
COUNT BEFORE AND AFTER TREATMENT, RELATED FACTORS
OF PATIENT IN HUE UNIVERSITY HOSPITAL
Dinh Xuan Tuan Anh1, Ton Nu Phuong Anh2
Hue University of Medicine and Pharmacy
Introduction: Intestinal parasite infections still are very common in Vietnam and have special cause
serious consequences for human health. Mastery on the prevalence of them should be done. Materials and
methods: A cross session with monitoring study were carried out to use the wet mount direct examination,
Kato technique and the complete blood count for evaluation the rate of intestinal parasite infections in 590
patients attending to the Parasitology Department in Hue University Hospital. We also interviewed them to
reveal their life’s hygienic condition, knowledge and risk behaviour of intestinal parasite infections. Result: The
rate of soil transmitted intestinal helminth was 14.1%. Primarily, patients were infected: hookworm (8.5%),
Trichiuris trichiura (4.3%) and then Clonorchis sinensis 0.9% . Being 100% of patients infected with Clonorchis
sinensis had eosinophile increased and decreased significantly after 1 month of treatment response. Being
53% of patients infected with hookworm and/or Trichuris trichiura had eosinophils increased, and decrease
to the normal after 1 month of treatment response. Only patients, who were infected with hookworm and/
- Địa chỉ liên hệ: Tôn Nữ Phương Anh, email: tonnuphuonganh@gmail.com
- Ngày nhận bài: 11/5/2017; Ngày đồng ý đăng: 12/9/2017; Ngày xuất bản: 15/9/2017
DOI: 10.34071/jmp.2017.4.8
63
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
or Trichiuris trichiura, had a mild anemia, the rate of cases had mild anemia: hookworm 18.8%, Trichuris
trichiura 13.3%. The rate of risk behavior of intesstinal parasite infection were: no hand washing before
eating and after defecation, unregular anthelmintic treatment, eating raw beef, pork, and fish. Conclusion:
Intestinal parasite infections in patients attending to the Hue University Hospital were mainly hookworm,
Trichuris trichiura and Clonorchis sinensis. Increasing the eosinophils or decreasing the hemoglobin values
or mild anemia is the signs of intestinal parasitic diseases. To prevention of intestinal helminth infection, it
should be eating well cooking dishes, washing hands totally and regular anthelmintic treatment.
Key words: Nematodes, trematodes, eosinophilia, anemia
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm sinh trùng đường ruột chủ yếu do
giun sán đường tiêu hoá (GSĐTH) là một vấn đề của
những nước đang phát triển, đặc biệt vùng
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm như nước ta. Theo T
chức Y tế thế giới, ước tính trên thế giới có hơn một
tỷ người nhiễm một hay nhiều loại giun sán đường
ruột, và khoảng hai tỷ người nguy bị lây
nhiễm [3].
Việt Nam khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng
ẩm mưa nhiều điều kiện thuận lợi cho giun sán
đường tiêu hoá phát triển lây lan [9]. Tuy nhiên,
nhiễm GSĐTH thường ít có triệu chứng điển hình và
chương trình uống thuốc dự phòng Việt nam chỉ
được dành cho trẻ em tuổi học đường nên không
thật sự có hiệu quả [4,5,6]. Bên cạnh đó, nhiễm giun
móc, giun tóc thường gây thiếu máu và khó điều trị
với mebendazole 500mg liều duy nhất thông dụng
[8], nhiễm sán gan thường gây viêm đường
mật không điển hình và dễ dẫn đến ung thư đường
mật [7]. Do đó việc đánh giá sự thay đổi các chỉ số
công thức máu ở những bệnh nhân này sẽ giúp chẩn
đoán và điều trị đúng, góp phần vào việc dự phòng
nhiễm giun sán.
Trên sở đó chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên
cứu tỉ lệ nhiễm sinh trùng đường ruột, sự thay
đổi công thức máu trước và sau khi điều trị, các yếu
tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện
trường Đại học Y Dược Huế “ nhằm mục đích:
- Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở
các bệnh nhân đến khám tại trường Đại học Y Dược
Huế.
- Đánh giá sự thay đổi công thức máu của bệnh
nhân nhiễm sinh trùng đường ruột trước sau
khi điều trị tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế.
- T m hiểu một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm
ký sinh trùng đường ruột.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 590 bệnh nhân
làm xét nghiệm phân để tìm sinh trùng đường
ruột tại khoa Ký sinh trùng Bệnh viện trường Đại học
Y Dược Huế. Trong đó 35 bệnh nhân được làm
công thức máu gồm 22 bệnh nhân làm công thức
máu cả trước sau khi điều trị 13 bệnh nhân
làm công thức trước khi điều trị. Đồng thời chúng
tôi cũng khảo t tất cả đối tượng xét nghiệm phân
để tìm hiểu về đặc điểm môi trường sống, kiến thức,
hành vi liên quan đến tình trạng nhiễm ký sinh trùng
đường ruột.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang có theo dõi.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: T 3/2015 đến
2/2016
2.2.3. Kỹ thuật tiến hành:
- Mẫu bệnh phẩm phân được yêu cầu xét nghiệm
tìm ký sinh trùng đường ruột được xét nghiệm ngay
trong vòng 30 phút với các kỹ thuật t nghiệm phân
trực tiếp và Kato nhằm phát hiện trứng giun sán.
- Bên cạnh bệnh nhân được phỏng vấn theo
phiếu nghiên cứu nhằm khảo t các yếu tố liên
quan đến tình trạng nhiễm sinh trùng đường
ruột gồm các yếu tố sau: Đặc điểm môi trường sống,
kiến thức về bệnh sinh trùng, hành vi nguy
nhiễm sinh trùng đường ruột. Tbộ câu hỏi
soạn sẵn, chúng tôi đánh giá mức độ hiểu biết theo
3 mức: biết đầy đủ, biết khá rõ, biết ít và không biết.
•Đường lây: qua đường tiêu hóa phụ thuộc vào
vệ sinh ăn uống, phụ thuộc vào tập quán ăn uống,
qua da, qua tiếp xúc với vật nuôi. (1 yếu tố: ít, 2-3
yếu tố: khá rõ, tất cả: đầy đủ)
•Tác hại: Rối loạn tiêu hóa, đau vùng gan mật,
thiếu máu và các biểu hiện khác.(1 yếu tố: ít, 2-3 yếu
tố: khá rõ, tất cả: đầy đủ)
•Phòng bệnh: V sinh ăn uống, thói quen ăn
uống, không đi chân đất, không tiếp xúc với chó
mèo, vật nuôi.(1 yếu tố: ít, 2-3 yếu tố: khá , tất
cả: đầy đủ)
- Bệnh nhân đồng ý điều trị tại khoa Ký sinh
trùng sẽ được làm công thức máu ít nhất 2 lần, lần
đầu là trước khi cho bệnh nhân uống thuốc tẩy giun,
sán. Xét nghiệm phân kiểm tra đáp ứng điều trị sau1
tuần và điều trị lại nếu thất bại. Một tháng sau đáp
ứng điều trị, bệnh nhân được làm lại xét nghiệm
phân tìm sinh trùng đường ruột để kiểm tra lại
sự sạch ký sinh trùng làm công thức máu để đánh
64
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
giá sự thay đổi các chỉ số của công thức máu sau khi
đáp ứng điều trị.
- Tất cả các công thức máu được làm tại Khoa
Huyết học bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
bằng máy Sysmex xs-800i .
- Trong đó đặc biệt lưu ý chỉ số về số lượng bạch
cầu (WBC), số lượng bạch cầu hạt ưa acid Eosin),
số lượng hồng cầu (RBC), hàm lượng huyết sắc tố
(HGB), hematocrit (HCT), thể tích trung bình hồng
cầu (MCV) lượng huyết sắc tố trung bình hồng
cầu (MCH).
- Chúng tôi cũng khảo sát các chỉ số công thức
máu trung bình được ghi nhận từ 40 người khoẻ
mạnh đến khám sức khoẻ, xét nghiệm chẩn đoán
không bị nhiễm ký sinh trùng như sau:
+ Số lượng bạch cầu (WBC) : 7,12 G/l
+ Số lượng bạch cầu hạt ưa acid (Eosin): 0,32
G/l (4,5%)
+ Số lượng hồng cầu (RBC): 4,68 T/l
+ Hàm lượng huyết sắc tố (HGB): 138,15 g/L
+ Hematocrit (HCT): 41,73 %
+ Thể tích trung bình hồng cầu (MCV): 89,54 fL
+ Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu
(MCH): 29,92 pg
- Theo Tchức Y tế thế giới, đánh giá mức độ
thiếu máu như sau:
+ Thiếu máu mức độ nhẹ: HGB = 90-120 g/L
+ Thiếu máu mức độ vừa: HGB = 70 - <90 g/L
+ Thiếu máu mức độ nặng: HGB = 30 - <70 g/L
+ Thiếu máu mức độ rất nặng: HGB = <30 g/L
- Các bệnh nhân nhiễm giun sán được điều
trị theo phác đồ của Tchức y tế thế giới ( tháng
3 năm 2016)[10], phác đồ điều trị thay thế của
Peter Steinmann và cs. (2011) [8] đối với bệnh nhân
nhiễm giun móc và hoặc giun tóc như sau:
+ Bệnh nhân nhiễm giun đũa đơn thuần: uống
Mebendazole 500mg liều duy nhất.
+ bệnh nhân nhiễm giun móc hoặc giun tóc:
uống Albendazole 400mg/ ngày x 3 ngày
+ bệnh nhân nhiễm sán gan bé: uống
Praziquantel: 25 mg/kg x 3 lần / ngày x 3 ngày.
Sau 1 tuần tái khám làm xét nghiệm phân lại
điều trị lại nếu vẫn còn trứng giun sán.
2.2.4. Xử lí số liệu: theo phương pháp thống y
học và viết báo cáo.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 3/2015 đến
tháng 2/2016, chúng tôi đã khảo sát được 590 bệnh
nhân được làm xét nghiệm sinh trùng đường
ruột. Trong đó 288 bệnh nhân nam 302 bệnh
nhân nữ chủ yếu độ tuổi từ 16 đến 45 tuổi. Chúng
tôi khảo t được tỉ lệ nhiễm giun chung, trong
590 bệnh nhân làm t nghiệm có 85 bệnh nhân bị
nhiễm sinh trùng đường ruột chiếm 14,41% với tỷ
lệ đơn nhiễm là 13,4%, đa nhiễm là 1%. Nhiễm giun
sán đường ruột chủ yếu gặp ở độ tuổi trưởng thành
và độ tuổi lao động.
3.1. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột:
Bảng 1. Tỉ lệ nhiễm từng loại theo giới tính
Giới G.tóc G.móc G.đũa G.kim G.lươn S.dây Slgan
G.đũa
+ tóc Slgan bé
+G.móc G.tóc
+móc
n(%) n(%) n(%) n(%) n(%) n(%) n(%) n(%) n(%) n(%)
Nam
(288)
9
(3,1)
19
(6,6)
0
(0)
1
(0,4)
1
(0,4)
2
(0,7)
4
(1,4)
0
(0)
1
(0,4)
4
(1,4)
Nữ
(302)
11
(3,7)
26
(8,6)
5
(1,7)
1
(0,4)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
1
(0,3)
0
(0)
0
(0)
Tổng
(590)
20
(3,4)
45
(7,6)
5
(0,9)
2
(0,3)
1
(0,2)
2
(0,3)
4
(0,7)
1
(0,2)
1
(0,2)
4
(0,7)
Nhận xét: Các trường hợp nhiễm nhiều nhất
giun móc (8,5%), sau đó giun tóc (4,3%). Các
trường hợp nhiễm giun khác tỉ lệ tương đương
nhau ở cả hai giới.
3.2. Đánh giá sự thay đổi công thức máu
Khảo sát công thức máu của hai nhóm đối tượng
người bị nhiễm ký sinh trùng đường ruột nhóm
người bình thường nhằm đưa ra sự so sánh về số
lượng bạch cầu chung (WBC), số lượng bạch cầu
hạt ưa acid (Eosin), số lượng hồng cầu (RBC), nồng
độ huyết sắc tố (Hgb) hematocrit (Hct), thể tích
trung bình hồng cầu (Mcv) lượng huyết sắc tố
trung bình hồng cầu (MCH) .
3.2.1. Sự thay đổi công thức bạch cầu ưa acid
bệnh nhân nhiễm giun sán
Trong tất cả bệnh nhân được làm công thức
máu trước sau khi điều trị, chỉ số bạch cầu chỉ
thay đổi số lượng bạch cầu ưa acid còn lại không
chỉ số nào thay đổi và các bệnh nhân đều đáp
ứng điều trị tốt với xét nghiệm phân không còn tìm
thấy trứng giun sán. Tất cả kết quả thể hiện dưới
bảng sau:
65
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 2. Số lượng bạch cầu hạt ưa acid trước và sau khi điều trị
Nhóm bệnh Bạch cầu ưa acid
G/l %
Sán lá gan bé (n=4) Trước điều trị 1,31 17
Sau điều trị 0,43 4
Sán lá gan bé và giun móc
(n=1)
Trước điều trị 1,85 20
Sau điều trị 0,3 4
Giun móc (n=5) Trước điều trị 1,23 15,6
Sau điều trị 0,29 4
Giun tóc (n=4) Trước điều trị 0,65 9,75
Sau điều trị 0,19 2,75
Bình thường 0,32 4,5
Nhận xét: Tất cả 5 bệnh nhân nhiễm sán
gan đều có chỉ số Eosin tăng cao trước khi điều trị,
nhưng trường hợp nhiễm đồng thời sán lá gan bé
giun móc có chỉ số bạch cầu ưa acid tăng cao hơn so
với trường hợp chỉ nhiễm sán lá gan bé.
Cả 5 bệnh nhân đều có đáp ứng điều trị tốt, sau
khi điều trị chỉ số Eosin giảm, tuy nhiên vẫn còn cao
hơn trị số trung bình của nhóm chứng. Trong 9 bệnh
nhân (53%) trong tổng 17 bệnh nhân nhiễm giun có
tăng bạch cầu hạt ưa acid trước điều trị đều giảm
sau khi được điều trị.
Trong đó chỉ có nhiễm giun móc và hoặc giun tóc
mới tăng bạch cầu ái toan với tỷ lệ lần lượt
(5/45) 11% và (4/20) 20%.
3.2.3. Đánh giá tình hnh thiếu máu
Trong các bệnh nhân theo dõi được chỉ bệnh
nhân bị nhiễm giun móc và/hoặc giun tóc là tình
trạng thiếu máu mức độ nhẹ.
Bảng 3. Tỉ lệ bệnh nhân bị thiếu máu
Nhóm bệnh nhân có thiếu máu nhẹ Số bệnh nhân
n(%)
Bệnh nhân nhiễm giun móc (16) 3 18,8
Bệnh nhân nhiễm giun tóc (15) 2 13,3
Tổng (31) 5 16,1
Nhận xét: Trong quá trình nghiên cứu đánh giá tình hình thiếu máu, không có bệnh nhân bị thiếu máu
mức độ vừa, nặng và rất nặng. Khảo sát chỉ số hồng cầu của bệnh nhân nhiễm giun nhưng không thiếu máu
chúng tôi ghi nhận kết quả theo bảng sau:
Bảng 4. Chỉ số công thức hồng cầu trước và sau khi điều trị
RBC (T/l) HGB (g/L) HCT (%) MCV(fL) MCH(pg)
Giun móc Trước điều trị 4.54 131.92 39.87 87 29.03
Sau điều trị 4.49 130.33 39.9 88.6 29
Giun tóc Trước điều trị 4,54 132,46 39,76 87,53 29,42
Sau điều trị 4.27 127.25 38.2 89.19 29.98
Nhóm bình thường 4.68 138.15 41.73 89,55 29,93
Nhận xét: Các chỉ số công thức hồng cầu của bệnh nhân bị nhiễm giun móc và tóc đều nhỏ hơn so với
nhóm giá trị bình thường. Đánh giá chỉ số hồng cầu cho thấy, tuy sau khi điều trị tẩy giun nhưng các chỉ số
hồng cầu của bệnh nhân vẫn không thay đổi có ý nghĩa như số lượng bạch cầu ưa acid.
3.3. Khảo sát các yếu tố liên quan
Khảo sát phiếu điều tra được 80 bệnh nhân nhiễm sinh trùng để điều tra các yếu tố liên quan vnhiễm
bệnh ký sinh trùng đường ruột nhằm chúng tôi nhận thấy: Tỉ lệ các hộ gia đình có hố hợp vệ sinh, sẵn
nước sạch để dùng chiếm tỉ lệ cao theo thứ tự là: 87,5%, 98,8% với kiến thức về bệnh ký sinh trùng như sau:
66
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.3.1. Tuổi và giới
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy sự liên quan giữa tuổi, giới và tình trạng nhiễm KSTĐR (p >
0,05).
3.3.2. Tnh trạng có hố xí hợp vệ sinh và có sẵn nước sạch để dùng:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy sự liên quan giữa hố hợp vệ sinh, co sẵn nước sạch để dùng
và tình trạng nhiễm KSTĐR (p > 0,05).
3.3.3. Kiến thức liên quan tới nhiễm ký sinh trùng đường ruột
Bảng 5. Mức độ hiểu biết về tác hại, đường lây và biện pháp dự phòng nhiễm GSĐTH
liên quan đến tình hình nhiễm GSĐTH
Kiến thức về GSĐTH Số XN Nhiễm GSĐTH
n (%) P
Đường lây Biết khá đầy đủ và biết rõ 50 3 4<0,05
Không biết và biết ít 540 82 15,37
Tác hại Biết khá đầy đủ và biết rõ 62 4 3,23 <0,05
Không biết và biết ít 528 81 15,72
Phòng bệnh Biết khá đầy đủ và biết rõ 71 8 5,63 <0,05
Không biết và biết ít 519 77 15,61
Điều trị Biết khá đầy đủ và biết rõ 100 10 10,00 >0,05
Không biết và biết ít 480 75 15,31
Nhận xét: Tkết quả phỏng vấn chúng tôi nhận thấy có kiến thức tốt về tác hại đường lây truyền và các
biện pháp phòng bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá có ý nghĩa làm giảm tỷ lệ nhiễm với p<0,05.
3.3.4. Hành vi liên quan tới nhiễm giun sán đường tiêu hoá
Bảng 6. Kết quả khảo sát các hành vi liên quan đến tình hình nhiễm GSĐTH
Hành vi Số XN Nhiễm giun chung P
n Tỷ lệ (%)
Ăn rau sống 534 82 15,36 >0.05
Không 46 3 06,52
Ăn quà vặt 375 48 12,80 > 0,05
Không 215 37 17,21
Tập quán ăn uống
(ăn gỏi cá, bò tái,
nem chua..)
346 73 21,10
Không 244 12 4,92 <0,05
Uống nước lã 207 37 17,87 > 0,05
Không 387 48 12,40
Không rửa tay 38 17 44,74
< 0,05
Không 552 68 12,32
Đi chân đất 468 62 13,25 > 0,05
Không 122 18 14,75
Không tẩy giun
định kỳ
90 2 2,22 < 0,05
Không 500 83 16,60