BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN QUỐC HIẾU
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT LÝ HÓA ðẤT
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÂM CANH CAM
TRÊN ðẤT ðỎ BAZAN PHỦ QUỲ - NGHỆ AN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: ðất và dinh dưỡng cây trồng
Mã số: 62 62 15 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. HỒ QUANG ðỨC
PGS.TS. NGUYỄN NHƯ HÀ
HÀ NỘI, 2012
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ
một luận án hay công trình khoa học nào. Tôi xin cam ñoan rằng các thông
tin trích dẫn sử dụng trong luận án ñều ñược ghi rõ nguồn gốc, mọi sự giúp
ñỡ ñã ñược cảm ơn.
Tác giả luận án
NCS. Nguyễn Quốc Hiếu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn sấu sắc tới PGS.TS. Hồ Quang
ðức, PGS.TS. Nguyễn Như Hà là những người hướng dẫn khoa học trực tiếp
ñã góp nhiều ý kiến quan trọng trong từ những bước nghiên cứu ban ñầu và
cả trong quá trình thực hiện viết luận án.
Tập thể cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp
Phủ Quỳ, Tập thể cán bộ Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau hoa quả
Gia Lâm, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tập thể các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, cán bộ Viện
ðào tạo Sau ñại học, Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
trực tiếp ñóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tác giả hoàn thành luận án này.
Tác giả xin chân thành cám ơn:
GS.TS Vũ Hữu Yêm, GS.TS Vũ Mạnh Hải ñã ñóng góp nhiều ý
kiến quý báu liên quan ñến nội dung nghiên cứu của ñề tài.
Cảm ơn các nhà khoa học trong nghành, các ñồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia ñình ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình công tác
và học tập.
Tác giả
NCS. Nguyễn Quốc Hiếu
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình xi
MỞ ðẦU 1
1 ðặt vấn ñề 1
2 Mục ñích nghiên cứu 2
3 Ý nghĩa của ñề tài 2
4 Những ñóng góp mới của luận án 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Những nghiên cứu về ñất ñỏ bazan 4
1.1.1 Nghiên cứu về ñất ñỏ (Ferralsols) trên Thế giới 4
1.1.2 Những nghiên cứu về ñất ñỏ (Ferrasols) ở Việt Nam 6
1.1.3 Những nghiên cứu về ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An 13
1.2 Những nghiên cứu về cây cam quýt 19
1.2.1 Nguồn gốc, giá trị sử dụng và tình hình sản xuất cam quýt 19
1.2.2 Yêu cầu sinh thái của cây cam quýt 23
1.2.3 ðất và dinh dưỡng cho cây cam quýt 26
1.3 Tình hình sử dụng phân bón cho cam quýt 36
1.3.1 Tình hình sử dụng phân bón cho cây cam trên thế giới 36
1.3.2 Tình hình sử dụng phân bón cho cây cam ở Việt Nam và tại
Nghệ An 38
iv
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 44
2.1 ðối tượng, vật liệu và ñịa ñiểm nghiên cứu 44
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 44
2.1.2 Vật liệu nghiên cứu 44
2.1.3 ðịa ñiểm nghiên cứu 45
2.2 Nội dung nghiên cứu 45
2.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, tình hình sản xuất cam tại vùng
Phủ Quỳ - Nghệ An 45
2.2.2 Nghiên cứu một số tính chất ñất ñỏ bazan trồng cam tại Phủ
Quỳ- Nghệ An 45
2.2.3 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh nâng cao năng
suất, chất lượng cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An 45
2.3 Phương pháp nghiên cứu 46
2.3.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu 46
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu một số tính chất ñất ñỏ bazan trồng cam 46
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh cam 48
2.3.4 Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế 53
2.3.5 Phương pháp kế thừa 54
2.3.6 Phương pháp phân tích số liệu và xử lí thống kê 54
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
3.1 ðiều kiện tự nhiên và thực trạng sản xuất cam ở vùng Phủ Quỳ -
Nghệ An 55
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên vùng Phủ Quỳ - Nghệ An 55
3.1.2 Tình hình sản xuất một số cây ăn quả và cây công nghiệp dài
ngày ở Phủ Quỳ - Nghệ An 63
v
3.2 Nghiên cứu một số tính chất ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ-
Nghệ An 72
3.2.1 Nghiên cứu diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan trên một số mô
hình trồng cam ở Phủ Qùy – Nghệ An 72
3.2.2 Nghiên cứu một số tính chất lý hóa học ñất ñỏ bazan trồng
cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An 76
3.3 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh cam trên ñất ñỏ
bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An 88
3.3.1 Nghiên cứu liều lượng nước tưới thêm cho cam trên ñất ñỏ
bazan Phủ Quỳ - Nghệ An 88
3.3.2 Nghiên cứu liều lượng kali bón thêm cho cam trên ñất ñỏ
bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An 95
3.3.3 Nghiên cứu liều lượng phân lân bón thêm cho cam trên ñất
ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An 102
3.3.4 Nghiên cứu lượng vôi bón bổ sung cho cam trên ñất ñỏ bazan
ở Phủ Quỳ- Nghệ An 110
3.3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm ñến sự sinh
trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng cam
trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An 119
3.3.6 Kết quả khảo nghiệm diện hẹp mô hình áp dụng biện pháp kỹ
thuật thâm canh cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An 128
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 135
1 Kết luận 135
2 ðề nghị 136
Danh mục các công trình ñã công bố có liên quan ñến luận án 137
Tài liệu tham khảo 138
Phụ lục 148
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CAQ Cây ăn quả
Tổng chi phí ñầu tư CF
Cs Cộng sự
CT Công thức
ðC ðối chứng
KD Khô dầu
Kdt Kali dễ tiêu
Kts Kali tổng số
LSD 0,05 Mức ñộ sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức xác suất 95%
Ndt ðạm dễ tiêu
Nts ðạm tổng số
p Giá bán
Pdt Lân dễ tiêu
Pts Lân tổng số
Q Năng suất
R Tổng thu
Trung bình TB
TPCG Thành phần cơ giới
VCR Tỷ suất lợi nhuận
Vit C Vitamin C
VY Lợi nhuận
XM Xác mắm
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Ảnh hưởng của việc vùi chất hữu cơ vào ñất ñến một số chỉ tiêu
lý tính của ñất 11
1.2 Một số ñặc ñiểm ñất bazan ở ñất thoái hoá và ñất chưa thoái hoá 17
1.3 Diễn biến một số tính chất ñất ñỏ bazan 18
1.4 ðánh giá mức ñộ thiếu, ñủ căn cứ vào hàm lượng dinh dưỡng
trong lá 28
1.5 33 Tính lượng vôi bón theo pHKCl và TPCG ñất
1.6 Lượng dinh dưỡng cho cam thời kỳ kinh doanh (kg/ ha) 37
1.7 Phương pháp và thời gian áp dụng các nguyên tố vi lượng cho cam 38
1.8 ðịnh mức lượng dinh dưỡng N P K bón cho CAQ có múi 39
1.9 Lượng bón phân theo tuổi cây 40
1.10 Lượng phân bón cho cam ở thời kỳ kinh doanh 41
1.11 Lượng phân bón theo tuổi cây 41
1.12 Thời vụ và tỷ lệ bón mỗi lần 42
2.1 Tỷ lệ một số chất trong khô dâu và xác mắm (% chất khô) * 44
2.2 Các chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích ñất 47
2.3 Thời vụ và tỷ lệ bón mỗi lần 49
3.1 Một số ñặc trưng khí hậu thời tiết vùng Phủ Quỳ - Nghệ An (số
liệu trung bình năm giai ñoạn 2001-2005) 60
3.2 Cơ cấu một số cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày của tỉnh
Nghệ An (2006 - 2008) 65
3.3 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính ở Phủ Quỳ - Nghệ
An (2002-2006) 66
viii
3.4 Diễn biến diện tích và năng suất cam ở vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
(2002 – 2009) 67
3.5 Cơ cấu các giống cam trồng ở Phủ Quỳ - Nghệ An (2006) 68
3.6 Năng suất các giống cam trồng tại Phủ Quỳ - Nghệ An (2006) 69
3.7a Chi phí ñầu tư và hiệu quả sản xuất 1ha giống cam Vân Du trước khi
tiến hành nghiên cứu tại vùng Phủ Quỳ - Nghệ An (1999 - 2006) 70
3.7b Tỷ lệ các hộ gặp khó khăn trong việc sử dụng phân bón cho cam ở
Phủ Quỳ - Nghệ An 70
3.8 Diễn biến ẩm ñộ ñất sau mưa của một số mô hình trồng cam trên
72 ñất ñỏ Bazan *
3.9 Diễn biến ñộ ẩm ñất trên mô hình trồng cam có tủ rác và không
tủ rác (năm 2006) 74
3.10 Diễn biến ñộ ẩm ñất sau tưới của các mô hình trồng cam trên ñất
ñỏ Phủ Quỳ- Nghệ An năm 2006 75
3.11 Một số tính chất vật lý của ñất ñỏ bazan trồng cam 80
3.12 Tính chất hóa học các phẫu diện ñất ñỏ bazan trồng cam tại Phủ
Quỳ - Nghệ An (2007) 82
3.13 Một số tính chất nông hoá của ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ
An trồng cam (2006) 85
3.14 Tình hình sinh trưởng của cây cam ở thí nghiệm tưới nước 88
3.15 Ảnh hưởng của các lượng nước tưới thêm ñến một số chỉ tiêu cấu
thành năng suất và năng suất cam giai ñoạn 2007- 2009 89
3.16 Ảnh hưởng của các lượng nước tưới thêm ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất cam trung bình 3 năm (2007- 2009) 91
3.17 Ảnh hưởng của nước tưới ñến chất lượng cam 92
3.18 Hiệu quả kinh tế của tưới nước thêm ñối với cam trên ñất ñỏ
bazan ở Phủ Quỳ (tính bình quân trên 1ha, năm 2009) 93
ix
3.19 Ảnh hưởng của nước tưới ñến hóa tính ñất 94
3.20 Ảnh hưởng của lượng bón thêm kali ñến sinh trưởng của cây cam 95
3.21 Ảnh hưởng của việc bón thêm kali ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất cam (năm 2007 – 2009) 96
3.22 Ảnh hưởng của bón tăng thêm kali ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất cam (số liệu trung bình 3 năm giai ñoạn 2007- 2009) 98
3.23 Ảnh hưởng của kali ñến chất lượng cam 99
3.24 Hiệu quả kinh tế của các mức bón kali ñối với cam (tính bình
quân trên 1 ha, năm 2009) 100
3.25 Ảnh hưởng của các liều lượng bón kali ñến tính chất hóa học của ñất 101
3.26 Tình hình sinh trưởng của cây cam ở thí nghiệm bón lân 102
3.27 Ảnh hưởng của các lượng lân bón thêm ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất cam trong 3 năm (năm 2007 - 2009) 103
3.28 Ảnh hưởng của các lượng bón lân ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất cam trung bình 3 năm (2007- 2009) 105
3.29 Ảnh hưởng của các liều lượng lân ñến chất lượng cam 107
3.30 Hiệu quả kinh tế của các mức bón lân ñối với cam trên ñất ñỏ
bazan ở Phủ Quỳ (tính bình quân trên 1ha, năm 2009) 107
3.31 Một số tính chất hóa học ñất trên thí nghiệm lân 108
3.32 Tình hình sinh trưởng của cây cam trên thí nghiệm bón vôi 110
3.33 Ảnh hưởng của bón vôi ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất cam trong 3 năm (2007- 2009) 113
3.34 Ảnh hưởng của bón bổ sung thêm vôi ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ số liệu
trung bình trong 3 năm (2007- 2009) 114
3.35 Ảnh hưởng của vôi bón ñến chất lượng cam 116
3.36 Hiệu quả kinh tế của các lượng bón vôi ñối với cây cam (2009) 117
x
3.37 Ảnh hưởng các lượng vôi bón bổ sung ñến hóa tính ñất 118
3.38 Tình hình sinh trưởng của cây cam trên thí nghiệm bón bổ sung
khô dầu và xác mắm 119
3.39 Ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất cam (năm 2007 – 2009) 121
3.40 Ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất cam (số liệu trung bình 3 năm) 123
3.41 Ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm ñến chất lượng cam 124
3.42 Hiệu quả kinh tế của các mức bón khô dầu và xác mắm ñối với
cây cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An (tính bình quân
trên 1ha, năm 2009) 125
3.43 Ảnh hưởng khô dầu và xác mắm ñến hóa tính ñất 126
3.44 Tình hình sinh trưởng của cây cam trên các mô hình 128
3.45 Ảnh hưởng của biện pháp thâm canh ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất cam 129
3.46 Ảnh hưởng của các biện pháp thâm canh ñến một số chỉ tiêu chất
lượng cam 130
3.47 Hiệu quả kinh tế của biện pháp thâm canh cam trên ñất ñỏ bazan
ở Phủ Quỳ (tính bình quân trên 1 ha, năm 2009) 131
3.48 Ảnh hưởng của các biện pháp thâm canh ñến hóa tính ñất 132
xi
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Lượng mưa và lượng bốc hơi từ năm 1981 – 2005 ở Trạm Khí
tượng Tây Hiếu - Phủ Quỳ - Nghệ An 58
3.2 Lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình tháng giai ñoạn 2001 -
2005 ở Trạm Khí tượng Tây Hiếu - Phủ Quỳ 59
3.3 Lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình năm trong thời gian
nghiên cứu (2007 - 2009) 62
3.4 Lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình hàng tháng trong thời
gian nghiên cứu (2007- 2009) 62
3.5 Cơ cấu diện tích cây trồng tại 3 ñiểm ñiều tra 64
3.6 Cơ cấu diện tích cây trồng tại xã Nghĩa Sơn 64
3.7 Cơ cấu diện tích cây trồng tại xã Nghĩa Hiếu 64
3.8 Cơ cấu diện tích cây trồng tại xã Minh Hợp 64
3.9 Diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ sau mưa trên các mô
hình trồng cam trong mùa khô (năm 2006) 73
3.10 Cảnh quan phẫu diện N02 77
3.11 Lát cắt phẫu diện N02 77
3.12 Cảnh quan phẫu diện N03 78
3.13 Lát cắt phẫu diện N03 78
3.14 Cảnh quan phẫu diện N09. 79
3.15 Hình thái phẫu diện N09 79
3.16 Cam ở CT tưới 100 m3 nước/ha/lần (a) và cam ở CT tưới 150
m3/lần/ha (b) 91
98 3.17 Cam ở CT không bón thêm (a) và CT bón thêm 200 kg K2O/ha (b)
3.18 Cam ở CT không bón thêm (a) và CT bón thêm 60 kg P2O5/ha (b) 105
xii
3.19 Cam ở CT không bón thêm (a) và CT bón thêm 400 kg CaO/ha (b) 114
3.20 Cam ở CT không bón KD và XM (a) và có bón bổ sung 2000kg
KD và 400 kg XM/ha (b) 122
3.21 Cam ở mô hình theo nông dân (a) và ở mô hình thâm canh tổng
hợp (b) 130
1
MỞ ðẦU
1 ðặt vấn ñề
Phủ Quỳ là vùng ñồi núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tổng
diện tích ñất tự nhiên là 242.426 ha; gồm nhiều loại ñất khác nhau trong ñó
ñất ñỏ bazan có diện tích khoảng 13.441 ha, chiếm 5,54% diện tích ñất tự
nhiên của vùng. ðây là vùng có tiềm năng phát triển các loại cây công
nghiệp và cây ăn quả dài ngày có giá trị kinh tế hàng hoá cao của tỉnh Nghệ
An. Ngoài lợi thế ñất ñai thích hợp cho cây cam, còn có hệ thống ñường
giao thông nội tỉnh phát triển, có ñường Hồ Chí Minh chạy qua cũng là
ñiều kiện thuận lợi cho cây cam phát triển bền vững trong vùng.
Mặc dù ñất ñỏ phát triển trên ñá bazan rất thích hợp cho cam nhưng sau
một quá trình sử dụng lâu dài không hợp lý trong ñiều kiện nhiệt ñới ẩm, ñịa
hình dốc bị chia cắt, mưa tập trung vào mùa hè ñã làm nhiều ñặc tính có liên
quan tới ñộ phì nhiêu ñất bị thoái hoá. Bên cạnh ñó, Phủ Quỳ có biên ñộ nhiệt
dao ñộng lớn, gió Lào khô và nóng cũng là những yếu tố tác ñộng xấu ñến
tính chất ñất và sản xuất.
Các nông trường, công ty là những cơ sở sản xuất cam chính tại Phủ
Quỳ cho thấy, chu kỳ kinh tế của cây cam tại ñây hiện chỉ dưới 15 năm, do
ñầu tư chăm sóc không ñáp ứng yêu cầu của cây cam, năng suất chất lượng
quả không cao, dẫn ñến hiệu quả kinh tế thấp. Tình hình trên thách thức lớn
cho khả năng phát triển sản xuất hiệu quả và bền vững ngay cả với các loại
cây trồng ñược xác ñịnh là rất thích hợp và có giá trị hàng hóa cao trên ñất ñỏ
bazan ở Phủ Quỳ là cam.
Nhằm khắc phục những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp ở Phủ
Quỳ, ñã có những công trình khoa học nghiên cứu sử dụng, bảo vệ và cải tạo
2
ñất dốc nói chung, ñất ñỏ bazan nói riêng ñã ñược tiến hành. Tuy nhiên còn
rất ít những nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật thâm canh cam trên ñất ñỏ
bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An. Do ñó, xác ñịnh các biện pháp khắc phục những
hạn chế trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ trong trồng cam nhằm giữ gìn ñộ phì
nhiêu ñất và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế trên
một ñơn vị diện tích canh tác là rất cần thiết. ðó chính là lý do ñề tài
"Nghiên cứu tính chất lý hóa ñất và một số biện pháp thâm canh cam trên
ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An” ñược thực hiện.
2 Mục ñích nghiên cứu
Xác ñịnh những yếu tố về mặt khí hậu thời tiết, các tính chất lý hóa
học ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An ảnh hưởng xấu ñến sản xuất cam và
ñề xuất biện pháp kỹ thuật bón phân và tưới nước nhằm nâng cao nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cam trên loại ñất này.
3 Ý nghĩa của ñề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả thu ñược của ñề tài ñóng góp thêm những luận cứ khoa học góp
phần bổ sung, xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh cam thời kỳ kinh
doanh trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An; làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu và giảng dạy về cây cam ở Việt Nam.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh lượng kali, lân, vôi, nước tưới thích hợp cho cây cam trên ñất
ñỏ bazan ở Phủ Quỳ.
- Xác ñịnh ñược lượng và dạng hữu cơ bổ sung thích hợp cho cây cam
trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ.
- Khuyến cáo lượng kali, lân, vôi, lượng hữu cơ bổ sung (khô dầu, xác
mắm) và lượng nước tưới thích hợp cho cam trồng trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ
- Nghệ An, góp phần tăng thu nhập và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
3
4 Những ñóng góp mới của luận án
- ðã ñưa ra ñược biện pháp kỹ thuật bón phân và tưới nước thích hợp
cho cam trong thời kỳ kinh doanh trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An.
Biện pháp kỹ thuật ñó là: bón 30 tấn phân chuồng – 1.100kg CaO - 230kg N -
150kg P205 – 500kg K2O - 2000 kg khô dầu - 400 kg xác mắm và tưới mỗi lần 150m3 nước cho mỗi ha.
- Lần ñầu tiên có bộ cơ sở dữ liệu ñầy ñủ về tính chất ñất ñỏ bazan
trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An.
* Giới hạn của ñề tài:
ðề tài giới hạn vào việc nghiên cứu một số tính chất lý hóa tính ñất ñỏ
bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An trồng cam. Nghiên cứu các yếu tố: kali, lân, vôi,
hữu cơ bổ sung (khô dầu và xác mắm), nước tưới cho cam thời kỳ kinh doanh
6 năm tuổi.
Thời gian nghiên cứu từ 2007 – 2010.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Những nghiên cứu về ñất ñỏ bazan
1.1.1 Nghiên cứu về ñất ñỏ (Ferralsols) trên Thế giới
Trên toàn cầu, ñất ñỏ (Ferralsols) có khoảng 750 triệu hecta, phân bố chủ
yếu ở Nam Mỹ (Brazil), Châu Phi (Zaire, Nam Phi, Angola, Guinea, phía ðông
Madagascar…), ðông Nam Á (Việt Nam, Indonesia…) (FAO, 1990) [98].
Khi nghiên cứu về Ferralsols trên Thế giới, Driessen P. M. và Dudal R
(1989) [97] cho rằng Thế giới có khoảng 1 tỷ ha Ferralsols (FR), phân bố chủ
yếu ở vùng nhiệt ñới, tập trung nhiều ở Nam Mỹ, Trung Phi và một ít ở ðông
Nam Á.
Về quá trình phát sinh của Ferralsols, Driesen P. M. và Dudal R. (1989)
[97] cho rằng, nước ảnh hưởng ñến các khoáng nguyên sinh thông qua các quá trình hidrat hóa và thủy phân. Trong quá trình thủy phân, ion H+ thấm vào
cấu trúc silicat nguyên sinh của các khoáng như feldspar và chúng giải phóng các cation (K+, Na+, Ca++, Mg++). Do ion H+ quá bé so với bất kỳ cation nào
mà nó thay thế nên cấu trúc của khoáng trở nên mềm yếu. ðiều ñó ñã làm cho
Si và Al phân rã dễ dàng từ lưới sét.
FAO-UNESCO/ISRIC (1991) [99] ñề nghị tiếp các ñơn vị ñất phụ của
Ferralsols theo thứ tự ưu tiên như sau: Gleyi-; Andi-; Epiandi-; Areni-; Geri-;
Mollihumi-; Umbrihumi-; Humi-; Fibrihisti-; Terrihisti-; Molli-; Umbri-;
Acri-; Lixi-; Endostagni-; Hypoandi-; Veti-; Alumi-; Niti-; Hyperferri-; Ferri-;
Hyperdystri-; Hypereutri-; Rhodi-; Xanthi- và Orthi-.
FAO/ISRIC/ISSS (1998) [108] trong bản Dự thảo Cơ sở tham chiếu về
tài nguyên ñất Thế giới (WRB), ñã ñịnh nghĩa Ferralsols như sau: Ferralsols
là ñất có tầng Ferralic xuất hiện ở một vài ñộ sâu trong vòng 30-200 cm kể từ
5
bề mặt; có phẫu diện ñồng nhất về tính chất khoáng học; nhưng có sự khác
nhau về mức ñộ phong hóa, giàu bazơ và tích lũy chất hữu cơ ở tầng mặt.
ISSS/ISRIC/FAO, WRB (1998) [102] cũng ñưa ra ñịnh nghĩa về tầng
Ferralic như sau: Tầng Ferralic là tầng phải có:
1. Thành phần cơ giới là thịt pha cát hoặc mịn hơn và có dưới 90 %
(theo khối lượng) sỏi, ñá hoặc ñá ong (kết von mangan-sắt);
2. CEC (1 M NH4OAc - Amôn Axêtat) ≤ 16 cmol(+)/kg sét và ECEC (tổng các Bazơ có khả năng trao ñổi + ñộ chua trao ñổi) < 12 cmol(+)/kg sét;
3. Có < 10% sét phân tán trong nước, trừ phi vật liệu ñất có ñặc tính
geric hoặc có > 1,4 % OC;
4. Có < 10 % khoáng có khả năng phong hóa trong cấp hạt 50-200µ; và
5. Không có ñặc tính ñể chẩn ñoán của tầng andic; 6. ðộ dày tầng ñất phải ≥ 30 cm.
Liên quan ñến ñất Ferralsols ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, cần kể
ñến công trình nghiên cứu của Buringh. P, 1979 [93]. Ông cho rằng ñất
Ferralsols là loại ñất ñiển hình của vùng nhiệt ñới ẩm và chiếm diện tích không
nhiều; ñược hình thành thông qua quá trình feralit hóa, có sự rửa trôi silic. ðất
có tầng dày hoặc rất dày, màu sắc tương ñối ñồng nhất, thường là màu ñỏ, ñỏ
vàng hoặc vàng. ðất Ferralsols ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới thường chứa
các sesquioxit với thành phần khoáng sét chủ yếu là kaolinit; các khoáng có
khả năng phong hóa hầu như không có; ñất có các ñặc tính lý học tương ñối
khá, trong khi ñó các ñặc trưng chỉ tiêu hóa học nghèo, dung tích hấp thu thấp.
Buringh P ñã xác ñịnh nhóm ñất chính Ferralsols ở những khu vực này có 6
ðơn vị ñất, bao gồm: Orthic, Plinthic, Humic, Acric, Rhodic và Xanthic.
Như vậy, cho ñến nay các quy ñịnh, ñịnh nghĩa về Ferralsols, tầng
Ferralic, các cấp phân vị thấp hơn và thứ tự ưu tiên của chúng trong nhóm ñất
chính của FAO-UNESCO cũng như của WRB ñã ñược hoàn thiện, cụ thể và chi
tiết hơn.
6
1.1.2 Những nghiên cứu về ñất ñỏ (Ferrasols) ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ñất ñỏ ñược hiểu là các loại ñất phát triển trên ñá macma
bazơ và trung tính, ñất phát triển trên ñá vôi và một số ñất phát triển trên ñá
biến chất. Có khoảng 3 triệu hecta ñất ñỏ ở nước ta, phân bố chủ yếu ở Tây
Nguyên, ðông Nam bộ và rải rác ở các tỉnh miền Bắc.
Liên quan ñến nghiên cứu về Ferralsols ở Việt Nam, cần kể ñến công
trình nghiên cứu của Fridland từ những năm 50 thế kỷ trước Fridland (1962)
[21], Fridland (1973) [22]. Khi nghiên cứu vùng ñất Phủ Quỳ theo phương
pháp phát sinh Fridland ñã nêu ra các tính chất quan trọng nhất của ñất feralit
(trong ñó có ñất ñỏ bazan) là:
1. Chứa rất ít khoáng vật nguyên sinh (ngoài thạch anh và một số
khoáng rất bền khác).
2. Nhiều hyñroxyt sắt, nhôm, titan và mangan, tỷ số SiO2/R2O3 và
SiO2/Al2O3 thấp trong phần sét của ñất; tỷ số SiO2/Al2O3 thường dưới 2 và chỉ
trong các trường hợp ñặc biệt lắm mới bằng 3. ðất thường có chứa nhôm tự do (Al3+).
4. Thành phần của sét gồm phần lớn là kaolinit, một số hyñroxyt sắt,
nhôm và titan.
5. Phần khoáng trong sét có khả năng trao ñổi thấp.
6. Các ñoàn lạp có tính bền tương ñối cao.
7. Thành phần chất hữu cơ chủ yếu là axit fulvic.
Sau khi FAO-UNESCO công bố chú dẫn bản ñồ ñất thế giới có chỉnh
lý (FAO,1988), các nhà khoa học ñất Việt Nam ñã nhanh chóng cập nhật,
nghiên cứu ứng dụng hệ phân loại ñất (PLð) ñất này ở nước ta.
Tôn Thất Chiểu (1992) [12] ñã xác ñịnh ñất Ferralsols ở nước ta. Theo
kết quả này, nhóm ñất Ferralsols có khoảng 3 triệu ha, chiếm gần 10% diện tích
tự nhiên cả nước, phân bố rộng khắp vùng ñồi núi, phổ biến ở ñịa hình cao (ñộ
7
cao tuyệt ñối từ 50 m ñến 900; riêng ở miền Nam có thể lên tới 1.000 m).
Dự án “Chương trình phân loại ñất Việt Nam theo phương pháp quốc tế
FAO-UNESCO” do Tôn Thất Chiểu chủ nhiệm, ñã xây dựng ñược hệ thống
phân vị cho các loại ñất chính của Việt Nam. Theo ñó, ñất Ferralsols, có các
ðơn vị ñất với ðơn vị ñất phụ sau: Rhodic FR (có các ðơn vị ñất phụ là:
Hapli-, Epilithi-, Endolithi- và Umbri-) và Xanthic (ðơn vị ñất phụ là: Hapli-,
Epilithi-, Endolithi- và Umbri-); Tôn Thất Chiểu (1995) [13].
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1997) [79], sau khi nghiên cứu ñất tỉnh
ðồng Nai, ñã xác ñịnh Ferralsols ở ðồng Nai như sau: Có khoảng 95 ngàn ha,
phân bố chủ yếu ở các dạng ñồi núi thấp, ít dốc ñến dốc vừa của các huyện Long
Khánh, Thống Nhất, Xuân Lộc, ðịnh Quán... Các ñất Ferralsols ở ðồng Nai
ñược hình thành từ các ñá mẹ bazơ hoặc trung tính, phân bố trong vành ñai khí
hậu nhiệt ñới ẩm, quá trình phong hóa ñá và biến ñổi khoáng sét xảy ra nhanh và
kiệt...; ñồng thời quá trình rửa trôi kiềm và tích tụ sắt nhôm xảy ra tương ñối
mạnh mẽ. Ferralsols ở ðồng Nai ñược chia ra các ðơn vị ñất và ðơn vị ñất phụ
như sau:
- Haplic FR (chỉ có 1 ðơn vị ñất phụ là: Epihyperferri-);
- Xanthic FR (gồm 7 ðơn vị ñất phụ là: Acri-, Endolithiacri-,
Epilithiacri-, Endoferri-, Epiferri-, Endohyperferri- và Epihyperferri-)
- Rhodic FR (gồm 2 ðơn vị ñất phụ là: Endohyperferri- và Epihyperferri-).
Vũ Cao Thái (1997) [64] cũng cho kết quả tương tự.
Hội Khoa học ðất Việt Nam, (2000) [35] ñã nghiên cứu ñất Ferralsols
ở nước ta. Theo kết quả này, nhóm ñất Ferralsols chiếm gần 10% diện tích tự
nhiên cả nước, phân bố rộng khắp vùng ñồi núi, phổ biến ở ñịa hình cao (ñộ
cao tuyệt ñối từ 50 m ñến 900 - 1.000 m). Những ñặc ñiểm về phát sinh và
nông học của ñất ñỏ vàng trên các nhóm ñá mẹ khác nhau ở các vùng khí hậu,
8
sinh vật khác nhau của nước ta biểu hiện rất ña dạng. Tuy nhiên, cần nhấn
mạnh một số ñặc ñiểm chung của nhóm ñất này là: Chua, ñộ no bazơ thấp,
khả năng hấp thu thấp, khoáng sét phổ biến là kaolinit, axit mùn chủ yếu là
fulvic, chất dễ hòa tan bị rửa trôi, có quá trình tích lũy Fe, Al tương ñối, hạt
kết tương ñối bền.
Trong khuôn khổ Dự án NIAPP/KUL “ðánh giá phục vụ quy hoạch sử
dụng ñất và phát triển nông nghiệp bền vững tại miền Nam Việt Nam”,
Berding F (1998) [89], ñã chia ñất ra các ñơn vị như sau:
- ðối với vùng cao nguyên Buôn Ma Thuột: Ở vùng cao, có các ñơn vị
phân loại là: Acric, Vetic, Humic và Rhodic - tương ứng với ñất nâu ñỏ phát
triển trên bazan; ở vùng thấp, có Acric và Xanthic FR với Endoskeletic và
Episkeletic - tương ứng với ñất nâu vàng phát triển trên bazan (theo hệ PLð
Việt Nam).
- Vùng ñồi núi và cao nguyên M’Drak: ñất nâu vàng phát triển trên
bazan ñược xếp theo các ñơn vị phân loại: Vetic, Humic, Xanthic và Haplic.
- Vùng Krong Ana-Srepok: Hai loại ñất nâu ñỏ và nâu vàng phát triển
trên bazan ñược phân ra các ñơn vị sau: Acric, Vetic, Xanthic và Haplic.
- Vùng cao nguyên ðak Nông-Dak Min: Có các ñơn vị phân loại:
Acric, Geric, Lumic và Xanthic.
Nhìn chung, ñất Ferralsols ở cao nguyên ðak Lak ñược phân chia khá
nhiều ñơn vị phân loại.
Theo Nguyễn Văn Lịch (1998) [41] ñã xác ñịnh Ferralsols ở Yên Bái
như sau: Là ñất hình thành tại chỗ do sự phong hóa của các loại ñá macma bazơ hoặc trung tính và ñá vôi, có ñộ dốc trên 15O, tầng dày >130 cm.
Ferralsols ở Yên Bái có diện tích khoảng 12 nghìn hecta phân bố chủ yếu ở
các huyện Trạm Tấu, Lục Yên, Văn Chấn.
9
ðất ñỏ ở Yên Bái có các ñơn vị và ñơn vị phụ ñất sau:
- Rhodic FRr (có 2 ðơn vị ñất phụ là Hapli- và Endolithi-);
- Xanthic FRx (cũng có 2 ðơn vị ñất phụ là Hapli- và Endolithi-).
- Humic FRu (cũng có 2 ðơn vị ñất phụ là Hapli- và Endolithi-).
Hình thái phẫu diện ñặc trưng kiểu ABs hoặc ABsC. Trong ñó, tầng Bs
(tầng tích tụ sắt, nhôm) có màu nâu ñỏ hoặc ñỏ vàng biến ñộng trong thang
màu Munsell từ 10YR ñến 2,5YR. Các ðơn vị ñất và ðơn vị ñất phụ như sau:
Xanthic FR (ðơn vị ñất phụ: Acri- và Veti-) và Haplic FR (Acri-, Veti- và
Hyperdystri-), Hồ Quang ðức (2002) [19].
Khi nghiên cứu ñất Bình ðịnh, Tôn Thất Chiểu và Lê Thái Bạt (1998)
[14] ñã phát hiện Ferralsols và phân loại ra các ðơn vị ñất: Rhodic, Xanthic
và Humic với các ðơn vị ñất phụ là Hapli-, Endoferri- và Endolithi- (Rhodic
FR); Hapli- và Endoferri (Xanthic FR) và Molli Rhodi-, Endolithi Rhodi- và
Endolithi Xanthi- Humic FR.
Theo kết quả tổng hợp gần ñây nhất về các loại ñất của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, (2009) [5] cho thấy ñất ñỏ chủ yếu phân bố ở các vùng sau:
Tây Nguyên, ñất ñược hình thành chủ yếu trên sản phẩm phong hóa của ñá bazan
với tên là ðất nâu ñỏ trên sản phẩm phong hóa của ñá bazan (Ký hiệu là Fk) có
diện tích khoảng 1.060,0 nghìn hécta và ñất nâu vàng trên sản phẩm phong hóa
của ñá bazan (Fu): 223,1 nghìn hécta; phân bố hầu hết ở 5 tỉnh trong vùng.
Tại vùng Trung du miền núi Bắc bộ: ðất ñược hình thành trên sản
phẩm phong hóa feralit của các loại ñá mẹ thuộc nhóm macma, trầm tích, biến
chất… có các loại sau: ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung tính (Fk) có
diện tích khoảng 299,8 nghìn ha; ñất nâu vàng trên ñá macma bazơ và trung
tính (Fu) với diện tích khoảng 66,4 nghìn ha và ñất nâu ñỏ phát triển trên ñá
10
vôi (Fv) có diện tích khoảng 270 nghìn ha. Các loại ñất phân bố hầu hết tại
các ñịa phương.
Tại vùng Duyên hải Bắc Trung bộ có ñất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ
và trung tính (Fk) với diện tích khoảng 182,0 nghìn ha và ñất ñỏ nâu trên ñá
vôi (Fv) có diện tích là 33,1 nghìn ha. ðất ñược phân bố chủ yếu tại Nghệ An,
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.
Tại Duyên hải Nam Trung bộ: ðất ñỏ phân bố rải rác ở tại các tỉnh
với diện tích nhỏ. Các loại ñất là: ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung
tính (Fk) có diện tích 49,3 nghìn ha; ñất nâu vàng trên ñá macma bazơ và
trung tính (Fu) có diện tích 46,4 nghìn ha và ñất ñỏ nâu trên ñá vôi (Fv):
2,7 nghìn ha.
Vùng ðông Nam bộ: ðất ñỏ phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Phước,
Bình Dương; ðồng Nai… có các loại ñất là ñất nâu ñỏ trên ñá bazan (FK) và
ñất nâu vàng trên ñá bazan (Fu) với diện tích tương ứng là 415,3 nghìn ha và
148,5 nghìn ha.
Lương ðức Loan (1991) [42], (1996) [43], ñã tiến hành thí nghiệm vùi
các chất hữu cơ vào ñất ñỏ bazan trồng cà phê ở Tây Nguyên và theo dõi sự
biến ñộng của các chỉ tiêu lý tính và hoá tính của ñất. Kết quả phân tích ñất
sau 20 tháng vùi chất hữu cơ 30 tấn/ha (bảng 1.1)
Vùi chất hữu cơ vào ñất làm thay ñổi một số chỉ tiêu vật lý quan trọng
có lợi cho cây cà phê. Khi tính chất vật lý bị sụt giảm mạnh thì không thể có
vườn cây ñạt năng suất mong muốn cho dù có bón ñầy ñủ phân hoá học. Khi
lượng chất hữu cơ trong ñất bị sụt giảm thì hàng loạt tính chất vật lý ñất như:
ñộ xốp, cấu trúc, ñoàn lạp, các cấp hạt có giá trị nông học... ñều giảm theo.
11
Bảng 1.1 Ảnh hưởng của việc vùi chất hữu cơ vào ñất
STT
Chỉ tiêu
Không vùi
Vùi hữu cơ
64,4
1
ðộ xốp (%)
59,0
30,2
2
ðộ ẩm hiện tại (%)
26,0
42,2
3
Sức chứa ẩm ñồng ruộng tối ña (%)
39,9
6,5
4
3,4
3,0
2,5
5
35,0
29,0
6
Tốc ñộ thấm nước (mm/ph) ðộ chặt (kg/cm3) t0 mặt ñất lúc 13 giờ (tháng 6)
18,5
35,2
7
Cấp hạt bền 3-10 mm (%)
75,5
42,0
8
Cấp hạt bền <0,25 mm(%)
42,6
59,4
9
+ (lñl/100g ñất)
Khả năng hấp thụ NH4
ñến một số chỉ tiêu lý tính của ñất
Nguồn: Lương ðức Loan, 1996 [43].
Theo Lương ðức Loan (1991) [42], (1996) [43], (1997) [44], Lương
ðức Loan và Trình Công Tư (1997) [45] , sau khi vùi chất hữu cơ (với khối
lượng 30 tấn/ha bằng thân lá muồng hoa vàng, cốt khí, thân lá lạc, cành lá cà
phê, cành lá rong tỉa cây che bóng...) vào ñất bazan thoái hoá, sau 20 tháng
các tính chất vật lý ñược cải thiện ñáng kể.
Bùi Văn Sỹ, Hoàng Minh Tấn (2003) [62] cho rằng, ñất ñỏ bazan ở
Hướng Hóa – Quảng Trị có phản ứng chua (pHKCl dao ñộng từ 3,82 – 4,26), hàm
lượng chất hữu cơ thấp (2,24 – 2,40%), hàm lượng ñạm tổng số trung bình (N:
0,19 – 0,22%), lân tổng số cao (P2O5: 0,13 – 0,19%), kali tổng số nghèo (K2O:
0,32 - 0,52%), hàm lượng lân dễ tiêu nghèo (P2O5: 7,20 – 9,20 mg/100g ñất),
hàm lượng kali dễ tiêu ở mức nghèo ñến trung bình (9,70 – 13,9 mg/100g ñất)
ðất nâu ñỏ trên ñá bazan ở Việt Nam ñược ñánh giá là ñơn vị ñất vào
loại tốt nhất so với các ñơn vị ñất khác ở vùng ñồi núi Việt Nam. Những ưu
ñiểm nổi bật của ñất là ñộ dốc nhỏ, tầng ñất dày, tơi xốp chứa nhiều chất dinh
12
dưỡng tuy nhiên ñất thường bị hạn về mùa khô, Aubert B. (1994) [1], De
Geus (1983) [17].
Kết quả phân tích một số tính chất lý học ñất bazan trồng cà phê tại một
số nông trường trồng cà phê ở Tây Nguyên của Vũ Cao Thái (1989) [63] cho
thấy: ở vườn cà phê tốt (trồng trên ñất bazan) dung trọng thấp và biến ñộng từ 0,880 – 0,945 g/cm3, tỷ trọng biến ñộng từ 2,52 – 2,62 g/cm3 và ñộ xốp từ
62,5 – 66,4%, còn trên vườn cà phê xấu, kể cả trồng trên ñất ñỏ bazan hay
granit các chỉ tiêu này ñều biến ñổi theo chiều hướng bất lợi ñối với cây cà phê, dung trọng dao ñộng từ 0,928 – 1,093 g/cm3, tỷ trọng từ 2,62 – 2,69 g/cm3 và ñộ xốp từ 58,2 – 65,5%.
Trần An Phong (2003) [50] cho rằng: Tỷ trọng, dung trọng, ñộ xốp có
quan hệ rõ rệt ñến nguồn gốc phát sinh của ñất, ñặc biệt là ñá mẹ. Kết quả phân
tích một số tính chất vật lý cơ bản của một số nhóm ñất chính ở ðắc Lăk cho
thấy: ñất Ferrasols trên ñá mẹ bazan có dung trọng nhỏ nhất, trung bình từ 0,80 – 1,01 g/cm3 ở các lớp ñất mặt và gần hết phẫu diện ñến ñộ sâu 120 cm dung trọng tăng nhẹ và có giá trị từ 0,87 – 1,10 g/cm3. Trong toàn phẫu diện, tỷ số
dung trọng hầu như gần bằng nhau, chúng có cấu trúc phẫu diện rất ñồng nhất,
ñộ xốp cao (61,40% – 71,22%) và ít có sự phân hóa ñộ xốp theo các tầng.
Friland (1973) [22] nhận ñịnh: ðất bazan là loại ñất hình thành trên ñá
bazan, trong ñiều kiện nhiệt ñới ẩm, các bazơ bị rửa trôi mạnh, ñất có phản
ứng chua, sắt nhôm tích lũy nhiều, tỷ số SiO2/R2O3 thấp (1,30). ðây là nguyên
nhân chủ yếu của quá trình giữ chặt lân trên ñất bazan (hấp thu hóa học).
Các tác giả Friland 1973) [22], Dabin B. (1980) [95], Lê Văn Căn (1978)
[9], Nguyễn Vy (1978) [85], Vũ Cao Thái (1989) [63], Nguyễn Tử Siêm,
Lương ðức Loan (1987) [51], Lê ðình Sơn, ðoàn Triệu Nhạn (1990) [60],
Nguyễn Công Vinh (2002) [82] khi nghiên cứu tính chất hóa học ñất bazan
ñều có nhận xét chung: ðất bazan giàu lân tổng số nhưng nghèo lân dễ tiêu.
13
Theo Lê Văn Căn, Pagel H. (1961) [8]: Hàm lượng lân dễ tiêu trong ñất
feralit ñỏ thẩm không vượt quá 1,2% lân tổng số, có khi xuống ñến không.
Nguyễn Khả Hòa (1994) [34] khi nghiên cứu lân ñối với cà phê chè cho
thấy: ðất bazan Pleiku – Gia Lai và Buôn Ma Thuột – ðăk Lăk có hàm lượng
lân tổng số là 0,31% và lượng lân dễ tiêu ñạt 6,7 – 10 mg/100g ñất (ñộ hòa
tan tương ứng là 2,1 – 3,2%), còn ñất bazan Phủ Quỳ (trung bình 60 mẫu)
hàm lượng lân tổng số là 0,21% và lượng lân dễ tiêu là 5,7 mg/100g ñất (ñộ
hòa tan 2,6%).
Theo ðoàn Triệu Nhạn (1999) [48]: ðất bazan Tây Nguyên có hàm
và lân dễ tiêu là 4,12 mg P2O5 /100g ñất.
lượng lân tổng số ñạt 0,20% P2O5
Nguyễn Tử Siêm, Trình Công Tư (1990) [53] công bố: ðất ñỏ bazan
Tân Lâm –Quảng Trị có hàm lượng hữu cơ trung bình (2,79 – 4,10%); ñạm
tổng số trung bình (0,12 – 0,20% N). ðại bộ phận các lô ñều thể hiện sự thiếu
hụt nghiêm trọng về dinh dưỡng lân (7,0 – 16,5 mg P2O5/100g ñất) và kali
(0,06 – 0,18% K2O) ñối với hồ tiêu.
Những nghiên cứu của Lê Hồng Lịch, Lương ðức Loan (1997) [40]
ñều cho biết, ñất ñỏ bazan mới khai hoang là loại ñất rất tốt, có ñộ phì nhiêu
cao; pHKCl = 4,6; mùn = 5,75%; N = 0,24%; P2O5 = 0,18%; hàm lượng lân và
ka li dễ tiêu ñều ở mức ñộ cao (12,1 mg P2O5/100g ñất và 20,2 mg K2O/100g
ñất). Trên ñất bazan ñã thoái hóa ñất chua (pHKCl: 3,18), các chất dinh dưỡng
tổng số và dễ tiêu ñều ở mức ñộ thấp (OM: 2,6%; Nts: 0,10%; Pdt: 3,2 mg
P2O5/100g ñất; Kdt: 5 mg K2O/100g ñất.
1.1.3 Những nghiên cứu về ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An
Vùng Phủ Quỳ bao gồm 3 huyện Nghĩa ðàn, Quỳ Hợp và Tân Kỳ của tỉnh Nghệ An nằm trong tọa ñộ 19o00 – 19o 30’ vĩ ñộ Bắc, 145o 10’ – 105o34’
kinh ñộ ðông, có 13.493 ha ñất ñỏ bazan, ñộ cao từ 50 - 450 m so với mặt
nước biển. Vùng có ñặc ñiểm khí hậu như sau: lượng mưa trung bình: 1.591,7
14
mm; lượng bốc hơi: 835,2 mm; tốc ñộ gió: 1,3 m/s; nhiệt ñộ không khí: 23oC; nhiệt ñộ trung bình tối cao: 28oC; nhiệt ñộ trung bình tối thấp: 19,9oC; số giờ
nắng 1.580,2 Vũ Mạnh Hải (1990) [26].
Diện tích ñất ñỏ bazan ở vùng Phủ Quỳ phần lớn tập trung ở huyện
Nghĩa ðàn. ðất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ có một số ñặc tính sau: ðất có
SiO2/R2O3 < 2 thể hiện quá trình feralit mạnh, màu ñỏ của oxit sắt và màu
vàng của hydroxit nhôm làm cho ñất có gam màu rực rỡ, nhưng cũng hấp thu
nhiệt rất mạnh vào những ngày nắng gió Lào ở Phủ Quỳ, (Nguyễn Như Hà
(2006), (2010) [24, 25]).
Sau khi nghiên cứu ñất ñỏ bazan ở huyện Nghĩa ðàn – Nghệ An, Hồ
Quang ðức (2002) [18] ñã kết luận là loại ñất ñỏ có màu ñỏ nâu khá ñặc trưng,
ñất có màu sắc (Munsell Hue) là 3,5YR hoặc ñỏ hơn và màu sắc ñất khi khô và
khi ẩm hầu như không thay ñổi.
ðất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ ñược phân loại theo FAO/UNESCO/WRB
như sau:
FAO/UNESCO/WRB Việt Nam
Rhodic Ferralsols ðất ñỏ nâu
1. Hyperdystri- Rhodic Ferralsols ðất ñỏ nâu, rất chua
Acri- Hyperdystri- Rhodic Ferralsol ðất ñỏ nâu, rất chua, tích sét
2. Veti- Rhodic Ferralsols ðất ñỏ nâu, nghèo bazơ
Hyperdystri- Veti- Rhodic Ferralsol ðất ñỏ nâu, nghèo bazơ, rất chua
+ Tính chất lý, hóa học:
- ðất có thành phần cơ giới tương ñối nặng. Tỷ lệ các cấp hạt cát
khoảng 15- 22%; thịt khoảng 15- 35%, sét khoảng 40- 70%. ðất tơi xốp, ñộ xốp khoảng 50- 60%; dung trọng khoảng 1,05- 1,30 g/cm3. Tỷ trọng ñạt khoảng 2,35- 2,65 g/cm3.
- ðất chua, pHH2O dao ñộng trong khoảng 4,4- 5,6; pHKCl từ 3,8- 4,7.
15
ðộ chua trao ñổi khoảng 1,25- 5,68 me/100 g ñất, chủ yếu là Al+3. ðất có
CEC thấp, dao ñộng trong khoảng 7,35- 13,27 cmol(+)/kg ñất và 12,53- 18,46
cmol(+)/ kg sét, nhưng hầu hết CEC trong sét của tầng B-ferralic ñều thấp
hơn 15,0 cmol(+)/kg. ðộ no bazơ thấp, biến ñộng trong khoảng 9 - 25%.
- ðất nghèo mùn, lượng hữu cơ (OC) vào khoảng 0,95 - 1,82%. ðạm tổng
số trung bình tới khá, ñạt 0,09 - 0,17% N. Lân tổng số cao, khoảng 0,16 - 0,37%
P2O5; nhưng lân dễ tiêu thấp, khoảng 2,43 - 10,79 mg P2O5/100 g ñất. Kali tổng
số thấp 0,23 - 0,79% K2O; kali dễ tiêu từ 3,52 - 11,54 mg K2O/100 g ñất.
Kết quả phân tích của Nguyễn Tri Chiêm và ðoàn Triệu Nhạn (1974) [11]
cho thấy: ðất bazan mới khai hoang ở vùng này có tầng ñất khá dày. Khoan sâu xuống 10 m vẫn là tầng ñất ñỏ tơi xốp. Dung trọng phần lớn dưới 1,0 g/ cm3; ñộ
xốp 60 – 70%. Sức chứa nước lớn nhất ñồng ruộng tối ña 40 – 56%; ñộ ẩm cây
héo 26%. ðất có hàm lượng mùn cao (3,08- 4,49%); ñạm tổng số ở mức khá
(0,14- 0,19%), hàm lượng lân tổng số cao (0,10- 0,12%), kali tổng số thấp
(0,2- 0,3%). ðất có phản ứng chua trong toàn phẫu diện (pHKCl < 4,6).
Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên và cs (1994) [54], khi nghiên cứu tính chất
ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ ñã kết luận: ðất rất giàu chất hữu cơ và hợp chất
mùn. Khi còn dưới rừng nguyên sinh hàm lượng chất hữu cơ tổng số tới 4 -
5%, có khi 7 - 8%; tới ñộ sâu 1 m vẫn còn 1%, tức là hơn cả chất hữu cơ tầng
mặt của nhiều ñất khác. Trừ ñất ñen nhiệt ñới trên ñá bọt bazan (chẳng hạn trên
miệng núi lửa Hòn én), ñất trên bazan ñều có kiểu tiến hoá chất hữu cơ theo
hướng hình thành fulvát trội. Hàm lượng axit humic ít, hàm lượng axit fulvic
cao dẫn ñến tỷ lệ Ch/Cf < 1. Các dạng tự do và liên kết hờ của chúng với
sesquyoxyt ñều cao tuyệt ñối, trong khi humat Ca chiếm tỷ lệ không ñáng kể.
Hàm lượng các humin ñều cao do ñất có thành phần cơ giới nặng; mùn trong
trạng thái này mất ñi tính di ñộng, nhưng ñóng vai trò tích cực trong việc hình
thành các ñoàn lạp bền trong nước.
16
Kết quả nghiên cứu các phẫu diện ñất trên các mô hình canh tác khác
nhau tại Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ cho thấy rằng: ñất ñỏ bazan trồng cam có dung trọng thấp hơn 1,00 g/cm3, trung bình ñạt 0,75 g/cm3; ñất có ñộ xốp cao dao ñộng từ 67,4 ñến 73,1%; ñộ chứa ẩm ñồng
ruộng cực ñại lớn, trung bình ñạt 53,24%; hàm lượng kali tổng số và lân dễ tiêu
thấp, nghèo chất hữu cơ (< 2,53% OM), ñất có phản ứng chua (pHKCl< 4,0),
(Nguyễn Quốc Hiếu (1995) [32]).
Nguyễn Tử Siêm và CS (1995) [55] ñã kết luận ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ
như sau:
- Thoái hóa tác ñộng chủ yếu ñến ñộ phì ở tầng mặt và có thể cải tạo
ñược. Bón phân hữu cơ cùng với vôi và lượng phân khoáng tối thiểu cho cây
là giải pháp chống suy thoái ñộ phì và năng suất.
- Trên ñất chua, chất dinh dưỡng dễ tiêu bị thiếu hụt, bón vôi, phân hữu
cơ và phân khoáng có hiệu quả rất rõ với lúa nương và lạc. Cây họ ñậu như lạc
mẫn cảm hơn và ñem lại lợi ích nhiều mặt hơn so với lúa nương với việc ñầu tư
chất dinh dưỡng.
- Vôi và phân bón có tác dụng với cả sinh trưởng cây trồng chính là cây
cam; cải thiện tình trạng dễ tiêu của N, P và K trong ñất.
Nguyễn Công Vinh (2000) [81], (2004) [83] nhận xét: hầu như ñất bazan ở
Phủ Quỳ ñều chua, pH dao ñộng từ 3,8 - 4,5; chất hữu cơ, ñạm từ nghèo ñến trung
bình khá; lân và kali tổng số cũng như dễ tiêu ñều nghèo so với nhu cầu của cây ăn quả nói chung và cây cam nói riêng; các chất Ca2+, Mg2+ cũng ñều thấp.
Kết quả phân tích 25 mẫu ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ trồng cam tầng 0-
30cm cho thấy: ðất có phản ứng rất chua (pHKCl < 4,2), hàm lượng chất hữu
cơ thấp (2,4 – 2,9% OM), lân tổng số ở mức cao (> 0,1% P2O5) nhưng kali
tổng số nghèo (0,46 – 0,62% K2O), hàm lượng lân dễ tiêu nghèo (4,6- 10,7
mg P2O5/100g ñất) và kali dễ tiêu ñều ở mức nghèo ñến trung bình (8,4- 12,7
mg K2O/100g ñất, Nguyễn Quốc Hiếu (2003) [33].
17
Ghi chú
ðất chưa thoái hoá 0,82
ðất ñỏ thoái hoá 1,10
Thái Phiên
Nguyễn Sĩ Siêm, 1981
Chỉ tiêu Dung trọng, g/cm2 Tỷ trọng, g/cm2
2,68
2,76
ðộ xốp, %
69,40
59,0
Lê ðình Sơn,1994
ðộ ẩm cây héo, %
26,20
23,3
ðộ ẩm ð.ruộng, %
49,30
39,6
ðộ ẩm hữu hiệu, %
23,10
16,3
1,0
Mùn, % OC
1,0 - 2,5
N %
0,10 - 0,16
0,05 - 0,07
0,10 - 0,30
0,05 - 0,10
P2O5, %
0,15 - 0,30
0,05 - 0,10
K2O, %
5 – 15
5
P2O5, mg/100 g ñất
1 – 3
1
K2O, mg/100 g ñất
4,0 - 4,7
3,9
pHKCl
25
20
V % A3+ me/100g ñất
8
10-15
Nguồn: Lê ðình Sơn, 1994 [63]
Bảng 1.2 Một số ñặc ñiểm ñất bazan ở ñất thoái hoá và ñất chưa thoái hoá
Theo Lê ðình Sơn (1994) [61]: ðất ñỏ bazan thường phân bố trên các dạng ñịa hình ñồi lượn sóng hoặc hơi dốc, ñộ dốc thường < 20o; có
tầng ñất dầy, trên 120 cm; ít sỏi sạn và ñá lẫn; có những ưu ñiểm nổi trội
về ñặc tính lý học như ñộ xốp, khả năng thoát nước… nên thích hợp với
nhiều loại cây trồng, các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày như:
Chè, cà phê, cao su, dứa, mía…
Trên những ñất thoái hoá ở lớp ñất mặt ñộ xốp giảm 5 - 10%. Dung
cao (> 10 mg/100g ñất); khả năng
trọng và tỷ trọng ñều tăng 0,1 - 0,3 ñơn vị, ñộ ẩm hữu hiệu giảm 2 - 3%; ñộ
ẩm cây héo giảm 3 % so với ñất chưa thoái hoá. ðất ñã thoái hoá thuộc loại ñất rất chua (pHKCl <4) hàm lượng A13+
trao ñổi cation (CEC) ở ñất ñã thoái hoá rất thấp (< 10 meq/100g ñất). Theo
18
kết quả phân tích trong năm 1993 ñã chỉ rõ ở ñất bazan ñã thoái hoá một số
nguyên tố vi lượng như Co, Zn, Mo, B ñều có hàm lượng nghèo: Co < 2
mg/100 g ñất; Zn < 1 mg/100 g ñất; Mo: vệt; B: vệt. Trên ñất ñỏ bazan thoái
hoá quần thể vi sinh vật rất nghèo.
Quá trình sử dụng ñất ở Phủ Quỳ - Nghệ An trong hơn 50 năm qua ñã
làm cho ñất có những thay ñổi nhất ñịnh. Kết quả phân tích một số tính chất
ñất ñỏ bazan tại xóm Cao Trai - xã Nghĩa Thắng - Huyện Nghĩa ðàn - tỉnh
Nghệ An từ năm 1960 ñến 2007 (bảng 1.3)
Thời gian
Chỉ tiêu
1960(1) 4,80
1993(2) 3,97
2007(3) 4,41
4,96
2,41
2,37
0,20
0,12
0,14
7,30
4,27
4,67
1,20
2,18
1,76
29
25
26
pH KCl Mùnts (%) Nts(%) Ca2+ (me/100g ñất) Mg2+(me/100g ñất) V%
17,39
9,36
10,41
0,80
0,79
0,83
2, 54
2,53
2,56
CEC (me/100g ñất) Dung trọng (g/dm3) Tỷ trọng (g/dm3)
Bảng 1.3 Diễn biến một số tính chất ñất ñỏ bazan
tỉnh Nghệ An
Ghi chú: Mẫu ñất ñược lấy tại lô 17 xóm Cao Trai- xã Nghĩa Thắng- Huyện Nghĩa ðàn-
Số liệu trong bảng 1.3 chỉ rằng, một số tính chất ñất có sự thay ñổi,
nhất là khả năng hấp phụ trao ñổi, ñộ chua và hàm lượng dinh dưỡng giảm ñi
ñáng kể.
Tóm lại, ñất ñỏ trên bazan nói chung và ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ nói
riêng là loại ñất có tiềm năng lớn thích hợp cho nhiều loại cây ăn quả và cây
công nghiệp dài ngày nhưng sau một quá trình sử dụng lâu dài không hợp lý
19
ñồng thời trong ñiều kiện nhiệt ñới ẩm, ñịa hình dốc bị chia cắt, mưa tập trung
chủ yếu vào mùa hè ñã làm cho một phần ñáng kể ñất này bị rửa trôi, xói mòn
và thoái hoá nghiêm trọng. Một phần diện tích ñất bị mất khả năng sản xuất.
ðất dốc nói chung, ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ nói riêng ở vùng ñồi núi nước ta
ñang có những vấn ñề cấp bách cần phải ñược giải quyết; ñó là:
- Sự suy giảm về ñộ phì nhiêu và mất cân bằng dinh dưỡng, ñất ngày
càng thoái hoá và bị xói mòn mạnh.
- ðất ngày càng bị chua dần.
- Thoái hoá hữu cơ và hạn hán.
Nguyên nhân sâu xa của những biến ñộng về thoái hoá ñất phải kể ñến
bản chất của ñất dốc nhiệt ñới ẩm. ðể khắc phục những hạn chế nói trên ñến
nay ñã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng, bảo vệ cải tạo ñất dốc nói
chung, ñất Phủ Quỳ nói riêng và ñã có những ñóng góp ñáng kể cho sản xuất
ở vùng ñồi núi.
1.2 Những nghiên cứu về cây cam quýt
1.2.1 Nguồn gốc, giá trị sử dụng và tình hình sản xuất cam quýt
1.2.1.1 Nguồn gốc cam quýt
Cây có múi (Citrus) thuộc họ Rutaceae, họ phụ Aurantioideae, gồm 16
loài: Barrett. H. C. and Rhodes. A. M. (1976) [88], Tyozaburo Tanaka (1954)
[111], Hoàng Ngọc Thuận (1999) [68].
Có nhiều báo cáo nói về nguồn gốc cây có múi, nhưng phần lớn ñều
thống nhất rằng nguồn gốc cây có múi (Citrus) ở ðông Nam châu Á, trải dài
từ ðông Ả rập tới Philippine và từ Nam dãy Himalaya tới Indonesia, Úc.
Trong ñó một vùng rộng lớn của ðông Bắc Ấn ðộ và Bắc Miên ðiện ñược
cho là trung tâm phát sinh của các loài cây có múi. Tuy nhiên, những nghiên
cứu hiện nay cho rằng tỉnh Vân Nam thuộc trung tâm phía Nam Trung Quốc
có thể là nơi khởi nguyên quan trọng của các loài cây có múi do sự ña dạng
20
của các loài ñược phát hiện tại ñây và ñược phát tán xuống phía Nam theo hệ
thống sông suối. (dẫn theo F. S. Davies, L. G. Albrigo (1994) [96]).
Cây cam có tên khoa học là Citrus [L] Osbeck, gồm có 2 nhóm:
Cam chua (Citrus aurantium [L] Osbeck) có nguồn gốc ở ðông Nam
châu Á. Cam chua không ngừng ñược ñưa về hướng tây ở thế kỷ ñầu tiên sau
công nguyên, liên quan ñến sự xâm chiếm của người Ả Rập tới Bắc Phi và
Tây Ban Nha F.S. Davies, L G. Albrigo (1994) [96], C. B. S. Rajput, R. Sri
Haribabu (1999) [107].
Cam ngọt (Citrus sinensis [L] Osbeck) có nguồn gốc ở Nam Trung Quốc
và có thể cả Nam Indonesia (dẫn theo F. S. Davies, L. G. Albrigo (1994) [96]).
1.2.1.2 Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của cam quýt
Theo Vũ Công Hậu (1999) [27], Nguyễn Văn Luật (2008) [46], Lê
Thanh Phong, 1999 [49]: Cam là cây ăn quả cao cấp, có giá trị sử dụng và giá
trị kinh tế cao. Quả cam quýt có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ
thể, ñược sử dụng ñể ăn tươi và trong công nghệ chế biến tạo ra nhiều loại sản
phẩm khác nhau như bánh kẹo, nước giải khát, rượu bổ. Hàm lượng vitamin
B1 (Riboflavin) 0,09 mg, hàm lượng vitamin C (acit ascorbic) 0,42 mg, có
chứa 6-12% ñường; nếu tính trên 100 g cam thì phần ăn ñược 75 g, protit 0,7
g, gluxit 6,3 g, 33 g calo.
Theo Tây y thì cam có tính an thần, chống co thắt, gây ngủ nhẹ, lợi tiêu
hóa, trừ giun, hạ nhiệt, giảm biên ñộ co bóp tim. Còn y học cổ truyền cho
rằng cam có vị chua ngọt, tính mát, có tác dụng giải khát, tiêu dờm, lợi tiểu,
giúp tiêu hóa. Trồng cây họ cam quýt nhanh cho thu quả và lợi nhuận cao hơn
nhiều loại cây ăn quả khác. Cây cam quýt có thể sống và cho thu hoạch quả
trong vòng 25- 30 năm. Năng suất ở các vườn có thể ñạt cao (40- 50 tấn/ha),
(Vũ Công Hậu, 1999) [27].
21
1.2.1.3 Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới và ở Việt Nam
a) Tình hình sản xuất cam quýt ở trên thế giới
Theo FAOSTAT (2011) [100], sản lượng quả có múi trên thế giới năm
2010 khoảng 95,5 triệu tấn. ðứng ñầu là Braxin: 17,949 triệu tấn, chiếm
21,21%; thứ hai là Mỹ: 13,97 triệu tấn, chiếm 16,51%; thứ ba là Trung Quốc:
9,566 triệu tấn, chiếm 11,3%; tiếp ñến là Tây Ban Nha: 5,544 triệu tấn, chiếm
6,55%; Mêhicô: 5,182 triệu tấn, chiếm 6,12%; Ấn ðộ 3,743 triệu tấn, chiếm
4,42%; Ý: 2,95 triệu, chiếm 3,49%; I Ran: 2,704 triệu tấn, chiếm 3,2%, Ai
Cập: 2,272 triệu tấn, chiếm 2,69%; Nhật Bản: 1,702 triệu tấn, chiếm 2,01%;
Pakistan: 1,683 triệu tấn, chiếm 1,99%; Thổ Nhĩ Kỳ: 1,561 triệu tấn, chiếm
1,84%; Nga: 1,387 triệu tấn, chiếm 1,64%; Ma Rốc: 1,312 triệu tấn, chiếm
1,55%; Hy Lạp: 1,218 triệu tấn, chiếm 1,44%; Cu Ba; 774 nghìn tấn; Ixraen:
701 nghìn tấn; các nước còn lại có sản lượng từ 190 – 600 nghìn tấn.
Sản xuất quả có múi trên thế giới chủ yếu tập trung vào 4 chủng loại
chính là: cam, quýt (bao gồm quýt và các dạng lai), bưởi (bao gồm bưởi chùm
- grapefruit và bưởi thường - pummelo), chanh (bao gồm chanh núm - lemon
và chanh giấy - lime).
ðối với cam: Năm 2010 khoảng 64,0 triệu tấn, trong ñó 35,7 triệu tấn
cho ăn tươi và 28,3 triệu tấn cho chế biến. Tăng trưởng hàng năm ñối với cam
ở các nước phát triển dự báo khoảng 0,6%, chủ yếu là ở Mỹ, còn ở các nước
châu Âu ít thay ñổi, tăng một chút ít ở Tây Ban Nha nhưng có thể giảm ở Ý
và Hy Lạp, Nhật bản và Ixraen. Ở các nước ñang phát triển dự báo tốc ñộ tăng
trưởng hàng năm khoảng 0,8%, tăng mạnh hơn ở các nước có nên kinh tế mới
nổi như Mêhicô, Braxin, Ấn ðộ, Trung Quốc; còn các nước ở Tây bán cầu
như Cu Ba, Belize, Achentina, Costa Rica vv… có tốc ñộ tăng trưởng chậm
hơn. Phần lớn cam ñược sản xuất phục vụ thị trường quả tươi nội ñịa, ñặc biệt
ở các nước ñang phát triển; phần còn lại phục vụ chế biến xuất khẩu. Khoảng
22
một thập kỷ trở lại ñây, xu hướng sử dụng các sản phẩm chế biến từ cam như
nước quả ép ngày càng tăng ở các nước phát triển, ñặc biệt ở Mỹ, các nước
châu Âu và Nhật Bản.
b) Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam
Ở Việt Nam cây có múi (cam, chanh, quýt, bưởi) là những loại cây ăn
quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, ñược xác ñịnh là một trong những cây
ăn quả chủ lực trong việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, phục vụ tiêu
dùng và xuất khẩu. Năm 2007 diện tích cây có múi ở nước ta khoảng 140,9
nghìn hecta với sản lượng 1.059,3 nghìn tấn, trong ñó cam và quýt có diện
tích 86,2 nghìn hecta, sản lượng 654,7 nghìn tấn; bưởi 41,4 nghìn hecta, sản
lượng 310,6 nghìn tấn và chanh 13,3 nghìn hecta, sản lượng 94,0 nghìn tấn
(Tổng cục Thống kê, 2007) [69]. ðến năm 2009 diện tích diện tích cây có múi
ở nước ta tăng nhưng cũng chỉ ñạt 142,46 nghìn hecta, trong ñó diện tích cho
sản phẩm khoảng 110,9 nghìn hecta và sản lượng khoảng 1.221,8 nghìn tấn
(Tổng cục Thống kê, 2009) [70]. Tuy diện tích tăng chậm nhưng năng suất
luôn ñược cải thiện, nên sản lượng cũng ñược tăng ñáng kể. Số liệu sơ bộ năm
2010 cho thấy sản lượng quả có múi có thể ñạt 1,3 triệu tấn.
Mặc dù sản lượng quả có múi ở nước ta có tăng, song vẫn không ñủ
cho tiêu dùng nội ñịa, do vậy hàng năm nước ta vẫn phải nhập một lượng lớn
quả có múi từ nước ngoài (chủ yếu là từ Trung Quốc, Thái Lan) với giá trị
nhập khẩu mỗi năm một tăng. Năm 2008 là 72,4 triệu USD hơn 2 lần so với
năm 2007 và hơn 3 lần so với năm 2005.
Thực tế ở Việt Nam ñịa phương nào cũng trồng các giống cam với rất
nhiều vật liệu giống với các tên ñịa phương khác nhau mà không nơi nào trên
thế giới có: cam Sành Bố Hạ, cam Sành Hàm Yên, cam Sen Yên Bái, cam Sen
ðình Cả, cam Bù Hà Tĩnh (Vũ Công Hậu, 1999) [27].
Các tỉnh miền núi phía Bắc và ñồng bằng sông Hồng là ñịa phương có
23
nhiều tiểm năng cho việc phát triển cam quýt. Các tỉnh ở khu 4 cũ (Bắc Trung
bộ) là một vùng cam quýt có truyền thống với các giống nổi tiếng ñược nhập
nội và chọn lọc qua nhiều ñời, nên ñến nay còn giữ ñược nhiều giống cam
ngon: cam Bù, cam Sông Con, cam Xã ðoài, cam Valencia, cam Vân Du
(Hoàng Ngọc Thuận, 1999) [68], (Ngô Hồng Bình, 2005) [3].
1.2.2 Yêu cầu sinh thái của cây cam quýt
1.2.2.1 Yêu cầu về nhiệt ñộ
Cam có nguồn gốc cận nhiệt ñới nên không chịu ñược nhiệt ñộ quá cao
hay quá thấp, nhưng nói chung chịu ñược nóng tốt hơn chịu lạnh.
Theo Trần Thế Tục (2005) và cs [75], ở Việt Nam không có nhiệt ñộ
thấp, nên về lý thuyết thì có thể trồng cam suốt từ Bắc chí Nam, cả trên ñất
ñồng bằng cũng như trên ñồi núi cao. Ở những nước có mùa ñông nhiệt ñộ hạ thấp 5 - 10 oC cây ngừng sinh trưởng, ñến mùa xuân nhiệt ñộ tăng cao, nếu có
mưa hay tưới ñủ nước, lộc non xuất hiện cùng với lộc hoa. Sau 8- 10 tháng
(khoảng cuối mùa thu) quả chín, nên những nước này chỉ có một vụ quả, quả
chín tập trung, Walter Reuther, E. Clarvan, Glen E. Carman, (1989) [112].
Theo Bose T. K và S. K Mitra (1990) [90]), cây có múi sinh trưởng và phát triển tốt trong ñiều kiện nhiệt ñộ từ 23,9 - 270C, cây bị chết khi nhiệt ñộ xuống dưới -8,80C. Các loài cam quýt ngừng hoạt ñộng sinh lý, sinh hóa trong khoảng nhiệt ñộ trên 350C.
Nhiệt ñộ tốt nhất cho sinh trưởng của các ñợt lộc trong mùa xuân là từ 12 – 200C, trong mùa hè từ 25- 300C, còn cho hoạt ñộng của bộ rễ từ 17- 300C. ðối với thời kỳ phân hoá mầm hoa, yêu cầu nhiệt ñộ phải thấp hơn 250C trong vòng ít nhất 2 tuần. Trong trường hợp nhiệt ñộ cao, người ta khắc
phục bằng cách gây hạn nhân tạo. Ngưỡng nhiệt ñộ tối thấp cho nở hoa là 9,40C. Nếu nhiệt ñộ thấp hơn 200C, sẽ kéo dài thời gian nở hoa, còn từ 25-
24
300C quá trình này sẽ ngắn lại (Pinhas Spiegel-Roy, Eliezer E. Goldchmidt
(1996) [105], F. S. Davies, L. G. Albrigo (1994) [96]).
1.2.2.2 Yêu cầu về nước và ñộ ẩm
Davies F.S., LG. Albrigo (1994) [96], cho rằng, các thời kỳ cần nhiều
nước của cam là: Bật mầm, phân hoá mầm hoa, ra hoa và phát triển quả. Lượng nước cần hàng năm ñối với 1 ha cam từ 9.000 - 12.000 m3, tương
ñương với lượng mưa 900 - 1.200 mm/năm.
Khi ngập, lực giữ nước của ñất là 0 atmosphe, còn nội trong 1 ñến 2
ngày sau khi thoát nước, nước trong lỗ hổng lớn ñược thoát ra hoàn toàn do
trọng lực, lúc này lực giữ nước của ñất khoảng 0,33 Atmosphe. Khi ñộ ẩm ñất
có lực giữ nước tương ñương với 15 atmosphe thì cây bị héo. ðể ño ñộ ẩm ñất
trong vườn người ta chôn máy ở ñộ sâu 30 cm. Trên máy khắc số từ 0 – 100
thì số 100 tương ñương với 1 atmosphe. Từ giai ñoạn phát lộc xuân tới giai
ñoạn quả nhỏ cần tưới giữ ẩm ñảm bảo trương lực trên máy ño ñược từ 33 –
60. Từ khi quả nhỏ ñến trước thu hoạch 1 tháng giá trị này là 60 – 90 (Trương
Thục Hiền, 2002) [30].
Theo L. W. Timmer and Larry W. Duncan (1999) [108]: Những thay
ñổi ñường kính cành trong một ngày ñêm có liên quan tới lượng nước tiềm
tàng trong lá (Leaf Water Potential – LWP); LWP là một số ño trạng thái
nước của cây và những thay ñổi giữa lá ngài nắng với lá trong tán cây. ðể ước
lượng ñược LWP nên xác ñịnh vào trước lúc mặt trời mọc (khi lượng nước
tiềm tàng là lớn nhất), khi những lá chưa bị phơi nắng. Những lá ñược bọc
trong những túi plastic tráng nhôm có thể làm cho LWP không thay ñổi trong
buổi sáng và có thể ño ñược sự bắt ñầu giảm (predawn) LWP trong những giờ
buổi sáng sớm. Những buồng ñiều áp có thể ñược sử dụng ngoài ñồng ñể ước
lượng nhanh LWP.
Walter Reuther, E. Clarvan, Glen E Carman, 1989 [112] cho biết, hàm
25
lượng nước trong cây cam thay ñổi nhiều trong một năm qua các thời kỳ sinh
trưởng và cùng một cây, hàm lượng nước cũng khác nhau trong các bộ phận.
Hàm lượng nước trong các bộ phận non mới sinh là 65%, trong lá hơn 70%,
trong các bộ phận già chỉ còn 35 - 36%. Do ñó mà hàm lượng nước thay ñổi
tuỳ theo tuổi cây, tuỳ vụ trong năm.
Nước có tác dụng hòa tan các chất dinh dưỡng, cây trồng mới hút ñược.
Cây nông nghiệp muốn tạo ra 1 gam chất khô cần phải hút 250 – 1.062 gam nước,
tùy theo từng loại cây trồng và miền khí hậu (Bộ môn Khoa học ñất (2006) [4].
Vũ Mạnh Hải, (1990) [26] ñưa ra khuyến cáo rằng, ở miền Bắc, lượng
mưa trung bình 1.500 mm/năm, mưa tập trung vào mùa hè, ứng với mùa sinh
trưởng phát triển của cam, quýt nên trong mùa này không nên tưới. Còn miền
Nam, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên có mùa khô, lượng nước bốc hơi lớn,
nên phải tưới cho cây lượng nước thích hợp thì chúng mới phát triển tốt.
Khi nghiên cứu các phương pháp tưới cho cam quýt trên ñất ñỏ bazan ở
Phủ Quỳ- Nghệ An, ðặng Thị Trân, Nguyễn Quốc Hiếu (2002) [71] ñã kết
luận với lượng nước tưới 60 lít/cây thì phương pháp tưới tràn có tác dụng tốt
hơn phương pháp tưới nhỏ giọt. Tỷ lệ ñậu quả hữu hiệu, khối lượng quả trên
cây và năng suất thực thụ của các công thức có tưới ñều hơn công thức không
tưới. Khối lượng quả ñem lại do biện pháp tưới vòi nhỏ và tưới tràn cao hơn
hẳn so với không tưới (tương ứng 163,5; 176,0 và 129,2 g) ở mức tin cây P =
95%. Năng suất thực thu năm 2000 ở biện pháp tưới tràn ñã tăng (10,05
kg/cây) so với công thức không tưới (5,62 kg/cây)
Cam không ưa ñộ ẩm không khí quá thấp, song nếu ñộ ẩm quá cao sẽ tạo
ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển, nhất là bệnh chảy gôm, ñộ ẩm thích hợp là
75%. Quả mọc ở ngoài tán bao giờ cũng có chất lượng cũng cao hơn quả ở giữa
tán cây, do ñộ ẩm ở giữa tán cao hơn. Nên các vườn cam phải ñược bố trí nơi khô
ráo, ñủ ánh sáng, bốn phía có trồng cây chắn gió (Walter and Glen, 1989 [112]).
26
1.2.2.3 Yêu cầu về ánh sáng
Theo Bose T. K. và Mitra S. K, (1990) [90], cam là cây ưa nắng, trong
ñiều kiện bình thường, nếu thiếu ánh sáng thì sự quang hợp sẽ kém, lượng
cacbua hydrat tích luỹ ít, sản lượng quả giảm, phẩm chất kém. Ánh sáng còn
có tác dụng lớn ñến màu sắc của quả. Cam cần ánh sáng tán xạ nhưng không
có nghĩa là trồng dưới cây to có bóng là tốt. Nếu quá nhiều ánh sáng, nhiệt ñộ
cao quả cũng phát dục kém, vỏ dễ bị nám, múi ít nước, khô, xốp. Vì vậy, nắng
gắt, thiếu nước ñều không có lợi cho cam quýt và trong ñiều kiện này tán sẽ
phát triển mạnh, sự bốc hơi của ñất cao, làm rễ cây không hoạt ñộng ñược tốt.
Người ta nhận thấy cam, quýt mọc chỗ râm, có bóng cây thường sống lâu hơn
so với mọc ở chỗ dãi nắng (Trần Thế Tục,1998 [76]).
Ở miền Bắc và Bắc Trung bộ cam chín trong thời gian trời trong xanh,
ánh sáng ñầy ñủ nên quả có màu vàng ñẹp; còn ở Quảng Trị, Thừa Thiên -
Huế cam chín ñúng mùa mưa trời u ám, quả thường có màu xanh tái nên quả
chín nhìn vẫn xanh. Thậm chí trong cùng một cây, quả ở ngoài tán, trên cành
ñủ ánh sáng, hình dáng quả tròn trĩnh, màu sắc quả ñẹp hơn so với ở cành lá
thiếu ánh sáng, (Trần Thế Tục và cs, 2005 [75]).
1.2.3 ðất và dinh dưỡng cho cây cam quýt
1.2.3.1 Yêu cầu về ñất
ðất có tính chất lý học tốt là ñiều kiện quan trọng hàng ñầu ñối với sự
sinh trưởng và phát triển của cây cam quýt. Trên ñất tương ñối nghèo dinh
dưỡng song ñủ ẩm, tơi xốp, dinh dưỡng cân ñối có thể thu hoạch cam với
năng suất cao (Zouravlob, 1970 [87]).
Yêu cầu về ñất của cây có múi có sự khác nhau giữa các loài. Theo
Trần Thế Tục, (1998) [76], cây cam sinh trưởng phát triển tốt trên nhiều loại
ñất và tính thích ứng ñược sắp xếp như sau: ðất phù sa ñược bồi và ít ñược
27
bồi hàng năm là thích hợp nhất, trên các loại ñất phát triển trên các ñá mẹ/
mẫu chất như: phù sa cổ, bazan, phiến thạch, dốc tụ cam vẫn phát triển tốt.
Cam là cây chịu phản ứng môi trường của ñất khá rộng, có thể trồng
trên hầu hết các loại ñất, với pH dao ñộng từ 4,0 - 8,0. Tuy nhiên, ñất trồng
cam tốt là ñất có kết cấu, nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm và thoát nước tốt,
tầng ñất dầy, có mực nước ngầm sâu, có pH ñất 5,5 - 6,0 (Nguyễn Như Hà,
2006 [24]).
Theo Bose T. K. and Mitra S. K. (1990) [90]: Cam, quýt là cây lâu năm
nên phải chú ý ñến tầng ñất phía dưới. Nếu lớp ñất dưới quá nhiều cát, nước
mất nhanh, lúc gặp hạn sẽ thiếu nước cây không phát triển ñược. Tầng ñất sét,
ñá không thấm nước càng sâu càng tốt, thường là 1,5 m trở lên. Lớp ñất dưới
chứa nhiều sét, ít thấm nước ở nông thì dễ bị nước ñọng, làm bộ rễ không
phát triển tốt. Rễ cam rất mẫn cảm với ngập nước nên ñòi hỏi ñất thoáng, hàm
lượng oxi trong ñất 1,2 - 1,5% là tốt nhất.
1.2.3.2 Yêu cầu về dinh dưỡng ña lượng của cây cam
ðối với cam, ñể xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng của cây, người ta thường
dựa vào việc phân tích dinh dưỡng trong lá ñể ñưa ra phương án cung cấp
dinh dưỡng hợp lý cho cây. Người ta chuẩn ñoán dinh dưỡng lá cho cây có
múi bằng cách lấy lá mùa xuân, 4 - 6 tháng tuổi ở những cành không mang
quả ñể phân tích.
Như vậy, chúng ta có thể căn cứ vào các mức ñộ ñánh giá: thiếu - thấp -
tối ưu - cao - thừa (bảng 1.4) mà quyết ñịnh có bón phân hay không, bón
những loại phân nào, liều lượng ra sao? ðồng thời cũng có thể căn cứ vào
mức ñánh giá này ñể ñiều chỉnh loại và lượng phân bón vào mùa sau, sao cho
ñạt ñược hiệu quả tối ưu.
28
Bảng 1.4 ðánh giá mức ñộ thiếu, ñủ căn cứ vào hàm lượng dinh dưỡng
Hàm lượng dinh dưỡng ña lượng (%chất khô)
Giới hạn
N
P
K
Mg
Ca
S
Thiếu
<2,20
<0,09
<0,70
<0,20
<1,50
<0,14
Thấp
2,20-2,40
0,09-0,11
0,70-1,10
0,20-0,29
1,50-2,90
0,14-0,19
Tối ưu
2,50-2,70
0,12-0,16
1,20-1,70
0,30-0,49
3,00-4,90
0,20-0,39
Cao
2,80-3,00
0,17-0,29
1,80-2,30
0,50-0,70
5,00-7,00
0,40-0,60
Thừa
>3,00
>0,30
>2,40
>0,80
>7,00
>0,60
Nguồn: Malavolta, 1990 [110]
trong lá
Các chỉ số này cũng cho biết phần nào ñặc ñiểm ñất trồng của Việt Nam so
với nhu cầu loại cây có múi hiện có (Hoàng Minh Châu,1998) [10].
a) Yêu cầu về ñạm:
Cameron S. H và cs, 1952 (Harold Hume, 1957) [101] khi nghiên cứu
cam cho rằng, trong thời kỳ ra hoa cây huy ñộng nhiều ñạm từ lá về hoa.
Cùng với kết luận trên, Reuther và Smith (1954) cũng xác ñịnh cây hút dinh
dưỡng quanh năm nhưng hút mạnh vào thời kỳ nở hoa cũng như khi cây ra
ñọt mới (tương ứng vào tháng 3-4 và tháng 7-9).
Harold Hume (1957) [101] thấy rằng số lượng ñạm và kali trong quả
không ngừng tăng lên ñến khi quả lớn và chín, còn lân và magiê cũng tăng
nhưng chỉ tăng ñến khi quả lớn 1/2 mức khối lượng lớn nhất sau ñó ngừng
tăng; canxi tăng ñến 1/3 giai ñoạn ñầu phát triển của quả. Tỷ lệ ñạm, lân, kali
ở nhiều loại quả có múi thay ñổi ít, thường là N: P2O5: K2O = 3:1: 4.
Kết quả phân tích các nguyên tố khoáng trong lá cam quýt của
Chapman và Kelley (dẫn theo Harold Hume, 1957 [101]) cho thấy, kali, ñạm
và canxi cao hơn các nguyên tố khác.
Thiếu ñạm, lá bị mất diệp lục trở nên vàng ñều, thiếu ở mức nghiêm
29
trọng cành bị ngắn lại, mảnh, lá vàng và nhỏ dễ bị rụng, quả ít. Tuy nhiên
theo Bryan O. C (1950) thiếu ñạm chỉ ảnh hưởng ñến ñộ lớn của quả chứ
không ảnh hưởng ñến ñặc ñiểm quyết ñịnh phẩm chất quả, chỉ có chất khô
hoà tan bị giảm ñôi chút. Dạng ñạm dùng phổ biến là amôn sunfat. Tuy nhiên
ñối với ñất kiềm hoặc chua nhiều tốt nhất nên dùng các loại phân có gốc
nitrat, như vậy sẽ ít bị mất ñạm và tránh ảnh hưởng chua của gốc sunfat.
Ngoài ra, nitrat còn thúc ñẩy sự hút magiê ở ñất thiếu magiê (Dẫn theo The
Citrus Industry (1973) [110] và Rene Rafael C. Espino (1990) [106].
Ở Brazil, khi trồng người ta thường bón cho mỗi hố 15 gam ñạm + 10
kg phân chuồng ủ mục hoặc 2 kg phân gà + 2,5 kg khô dầu hoặc bã ñậu. Sau
ñó cứ 4 tháng bón 1 lần dùng 20 g N cho mỗi cây. Từ năm thứ 2, thứ 3, bón
75 g N cho mỗi cây. Năm thứ 4 bón 150g N/cây. Năm thứ 5 bón 225 g N/cây.
Năm thứ 6 bón 300 g N/cây. Năm thứ 7 bón 400 g N/cây; từ năm thứ 8 trở ñi
bón 500 g N/cây (Malavolta E, 1990) [104].
Nguyễn Quốc Hiếu và cs (1991) [31], nghiên cứu dinh dưỡng khoáng
cho cam, ñã nhận xét rằng, ñạm có tác dụng tăng số lộc trong thời kỳ cam
kiến thiết cơ bản, nhưng trong thời kỳ kinh doanh bón hàm lượng ñạm cao
(300 kgN/ha) thì làm giảm chất lượng quả, mẫu mã quả kém.
b) Yêu cầu về lân
Lân là nguyên tố cần thiết trong hệ thống năng lượng của tế bào và là
- hoặc PO4
-2, H2PO4
thành phần cấu trúc của tế bào. Tuy nhiên, mức ñộ cần lân của cây có múi nói
HPO4
chung, cây cam nói riêng là thấp. Lân có trong dung dịch ñất ñầu tiên ở dạng -3 tùy ñiều kiện pH. Lân ở trong ñất thường bị cố ñịnh - hoặc K+, do vậy ở những vườn cam lớn tuổi thường không và ít bị rửa trôi NO3
cần thiết phải bón lân hàng năm mà chỉ khi phân tích thấy thiếu thì bón bổ
sung. Hiếm khi thấy tình trạng thừa lân ở ñất nặng vì ñất này có khả năng giữ
lân mạnh, chỉ ở ñất nhẹ nếu bón lân liên tục sẽ gây hiện tượng thừa lân. Thừa
30
lân gây tình trạng thiếu kẽm (hiện tượng gân xanh lá vàng) một bệnh sinh lý
khá phổ biến ở cam quýt (dẫn theo Brian Beattie and Lou Revelant (1992) [92]
và The Citrus Industry (1973) [110].
Theo Vũ Công Hậu (1999) [27], ñói lân làm cho lá cam nhỏ, héo, có
màu xanh nhạt ánh ñồng. Trong trường hợp thiếu lân trầm trọng xuất hiện
những nốt màu nâu không cân ñối ở ñuôi lá hay mép lá. Thiếu lân hạn chế rất
lớn sự phát triển của cành non. Kết quả nhiều lá bị rụng sau khi ra hoa và
trong giai ñoạn nở hoa cây trở nên ít lá.
Cũng như ñạm và kali, liều lượng bón lân ở các nước có sự chênh lệch
rất nhiều. Ở Angiêri ñể thu hoạch năng suất trung bình 20 tấn/ha người ta
thường bón 100 – 200 kg P2O5/ha. Nếu năng suất vượt quá 20 tấn/ha thì cứ
mỗi tấn quả bội thu cần bón thêm 3 kg P2O5 (Zouravlop, 1970) [87].
c) Yêu cầu về kali
Nhìn chung, thiếu kali ở cây cam dễ phát hiện hơn so với khi thiếu các
nguyên tố khác. Thiếu kali cây cam có những biểu hiện như sau: trước hết, kích
thước quả nhỏ, và chậm phát triển; mức thiếu trầm trọng dẫn ñến cây phát triển
yếu, gân cạnh của lá và phiến lá có hình cong, gợn sóng, ñuôi lá cuốn lại, phiến
lá dần dần mất diệp lục tố. Nếu thiếu kali thường xuyên lá sẽ rụng, ñầu cành bị
thối và chết dần, hoặc chảy gôm. Hiện tượng chảy gôm còn nhận biết ñược trên
thân cây ñói kali (Walter Reuther, E. Clarvan, Glen E Carman, 1989 [112]).
Theo Lê Văn Căn (1978) [9], kali có tác dụng ñiều hòa mọi quá trình
trao ñổi chất và các hoạt ñộng sinh lý, ñiều chỉnh ñặc tính lý hóa học của
nguyên sinh chất. Kali giúp quá trình quang hợp ñược bình thường, tăng
cường sự vận chuyển hydrat cacbon từ lá sang các bộ phận khác.
Ở bang Florida (Mỹ) lượng phân kali bón cho mỗi cây từ 160 ñến 1.600
g/cây/năm. Lượng phân 160 g/cây thường ñược bón cho những lô cam non chưa
kết quả. Liều lượng 1.600 g/cây ñược bón cho những cây cam ra quả có năng
31
suất cao (dẫn theo Zouravlop, 1970 [87]).
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón, tưới nước ñến khả năng
ra hoa, ñậu quả của bưởi Phúc Trạch từ năm 2003 ñến 2004 cho thấy, bón 800
g N- 400 g P2O5- 600g K2O + phun phân bón lá Grown ba lá xanh cho năng
suất cao nhất (ðỗ ðình Ca, Vũ Việt Hưng, 2004 [6]). Theo Huỳnh Ngọc Tư,
Bùi Xuân Khôi và cs, (2003) [77], khi nghiên cứu trên bưởi ðường lá cam tại
ðồng Nai nhận ñịnh: Bón 800 N; 500 P2O5; 700 K2O (g/cây/năm) cho năng
suất cao và chất lượng tốt nhất.
Trương Thục Hiền (2001, 2002) [29, 30] (ở Trại thí nghiệm Nông nghiệp
ðài Loan) cho biết từ năm thứ nhất ñến năm thứ 5 lượng phân bón tính theo
tuổi cây và như nhau ñối với 3 nguyên tố N, P2O5, K2O từ 50 g/cây năm thứ
nhất tăng dần ñến 140 g/cây năm thứ 5. Khi cây ñã cho thu hoạch lượng phân
ñược bón theo năng suất thu ñược. ðó cũng là một căn cứ tương ñối chính xác.
Theo Nguyễn Quốc Hiếu và cs (1991) [31] bón kali có tác dụng tăng năng
suất và chất lượng quả; lượng bón 540 K2O/ha có tác dụng làm tăng năng suất
so với ñối chứng (bón 150 K2O/ha) ñạt ñộ tin cậy ở mức sác xuất 95%.
1.2.3.3 Yêu cầu về các chất dinh dưỡng trung và vi lượng
Theo Phạm Văn Chương (2005) [15], các chế phẩm phân bón lá có tác
dụng duy trì quả trên cây cam tốt, khắc phục ñược hiện tượng rụng quả sinh lý
do thiếu hụt dinh dưỡng, làm tăng số quả trên cây, do ñó làm tăng năng suất
và phẩm chất cam. Các chế phẩm ñều tăng năng suất cao hơn so với ñối
chứng từ 14,0 -17,9%.
a) Yêu cầu về canxi
Theo Grodzinxki A. M (1981) [23], can xi trong cây có trong các muối
của axit oxalic, lactic, cacbonnic, phosphoric. Trong các bộ phận của cây,
hàm lượng canxi còn cao hơn hàm lượng phốt pho.
Trần Kim ðồng (1991) [16], cho rằng canxi rất cần cho quá trình phân
32
chia tế bào ñặc biệt là trong quá trình phân bào giảm nhiễm. Canxi cũng rất
cần cho sự sinh trưởng của bộ rễ bởi vì nó tham gia vào quá trình hình thành
các chất gian bào mà bản thân các chất này ñược hình thành từ nitrat canxi.
Krishnamurthy Rao và Iyengar (1976) [103] cho biết, những ñất có hàm
lượng sắt, nhôm cao, pH thấp (<4,2), khả năng cố ñịnh P lớn, bón vôi sẽ làm
tăng hàm lượng P dễ tiêu trong ñất. Những ñất có pH cao (>5,6) bón vôi sẽ
làm giảm P dễ tiêu.
Cam có nhu cầu về canxi khá cao, ngoài ra nếu ñất thiếu canxi ñất sẽ bị
chua, làm cho lân và molipñen ở trạng thái khó tiêu, bo bị rửa trôi, nhôm và
sắt di ñộng nhiều nên rễ cam không hút dinh dưỡng ñược và cây bị hại. Ở
Nhật Bản, thường bón nhiều Ca khi trồng cam. Cung cấp canxi muộn cho
cam làm cam chậm chín, nhưng bảo quản ñược lâu. Trong thực tế việc bón
phân canxi cho cây trồng chưa ñược quan tâm thoả ñáng, do khi ñã bón vôi ñể
cải tạo ñộ chua của ñất thì nhu cầu Ca của cây cũng ñã ñược ñáp ứng (Nguyễn
Như Hà, 2010 [25]).
Zouravlop (1970) [87] cho rằng, thiếu Ca lá cây sẽ dần dần mất diệp lục
tố dọc theo mép lá, trên phiến lá giữa những gân chính xuất hiện những nốt
chết hoại. Lá cam, quýt thiếu dinh dưỡng Ca sẽ rụng trước thời hạn, cành bị
khô từ ngọn trở xuống.
ðất chua trên bề mặt keo ñất có nhiều H+ gây ảnh hưởng rất xấu tới tính chất ñất. Khi bón vôi vào ñất, nhờ khả năng Ca2+ ñẩy H+ ra khỏi bề mặt keo
ñất mà làm giảm ñộ chua. Bón vôi còn có ảnh hưởng tốt toàn diện ñến các
tính chất vật lý ñất như: Kết cấu ñất, ñộ thấm nước, chế ñộ khí, chế ñộ ẩm...
Khi bón vôi ñúng mức (ñưa pH ñất về gần trung tính) tạo pH thuận lợi cho
các VSV có ích (vi khuẩn cố ñịnh ñạm, vi khuẩn chuyển hoá ñạm, vi khuẩn
chuyển hoá lân...) hoạt ñộng và phát triển rất nhanh, ñồng thời có khả năng
tiêu diệt và hạn chế nấm bệnh phát triển... Ngoài ra, trong nguyên liệu vôi còn
33
có một tỷ lệ nhất ñịnh Mg, một nguyên tố có tác dụng tốt với hoạt ñộng của vi
khuẩn nốt sần. Bón vôi còn tạo khả năng huy ñộng các chất dinh dưỡng vốn ở
dạng khó tiêu trong ñất (lân vô cơ trong các hợp chất với sắt và nhôm) và tăng
cường phân giải chất hữu cơ có chứa N, P, K thành dễ tiêu cho cây sử dụng
(Nguyễn Như Hà, 2010 [25]).
Trong bón vôi cho cây trồng không nhất thiết phải trung hoà hoàn toàn ñộ
chua của ñất, vì pH = 6,0- 6,5 ñã thích hợp với nhiều loại cây trồng. Việc trung
hoà ñộ chua ñất quá nhanh và quá cao có thể dẫn ñến sự rối loạn dinh dưỡng
khoáng ở cây trồng. Do làm thay ñổi pH ñất nhanh và lên cao làm cho cây trồng
bị thiếu Fe, Mn, Cu, P, Mg dễ tiêu. ðồng thời còn làm chất hữu cơ phân huỷ
nhanh, giảm tính ñệm và khả năng phong toả các chất ñộc của ñất, gây nguy
hiểm cho cây. Khi cần cải tạo nhanh pH và lý tính ñất (ñất sét) cũng nên phối
hợp bón vôi với phân hữu cơ. Cần phân biệt bón vôi cải tạo và bón vôi duy trì.
Bón vôi cải tạo là nâng ngay pH ñất lên ñến mức ñộ cần thiết. Phải căn cứ vào
tính ñệm và pH ñất thích hợp cho cây. Bón vôi duy trì là nhằm bù lại lượng vôi
bị mất nhằm giữ pH của ñất ở trị số mong muốn (Nguyễn Như Hà, 2010 [25]).
Trong thực tế, có nhiều phương pháp xác ñịnh lượng vôi bón:
Lượng vôi cần bón (Tấn CaO/ha)
Mức ñộ chua
pHKCl
của ñất
ðất nhẹ
ðất trung bình
ðất nặng
ðặc biệt chua
< 3,5
1,2-2,0
2,0-3,0
3,0-4,0
Rất chua
3,5-4,5
0,7-1,0
1,0-1,5
1,5-2,0
Chua
4,5-5,5
0,5-0,7
0,7-0,8
0,8-1.0
Ít chua
5,5-6,5
0,2-0,3
0,3-0,4
0,4-0,5
Nguồn: Lê Văn Căn, 1978 [9]
Bảng 1.5 Tính lượng vôi bón theo pHKCl và TPCG ñất
- Phương pháp bón dựa vào ñộ chua thủy phân ñược tính theo công thức:
Q = 0,28.S. h. D. H
34
Trong ñó, Q là lượng vôi bón (kg CaO/S), S là diện tích ñất (m2), h là ñộ sâu tầng canh tác (m), D là dung trọng (kg/m3), và H là ñộ chua thủy phân
(lñl/100 g ñất) và 0,28 là li ñương lượng gam của CaO.
- Phương pháp dựa vào pHKCl và TPCG ñất khá ñơn giản (bảng 1.5)
b) Yêu cầu về magiê
Cây thiếu Mg rụng nhiều quả hơn cây phát triển bình thường. Theo
Walter Reuther, E. Clarvan, Glen E. Carman (1989) [112] cho biết hiện
tượng năm ñược mùa năm mất mùa xảy ra khi trong ñất hàm lượng magie
thấp. Thừa magiê ñối với cây có thể do hai nguyên nhân, (i) ñất ñược hình
thành từ ñá siêu bazơ (secpentin), (ii) nếu sử dụng ñôlômit với liều lượng quá
cao có thể gây nên thiếu dinh dưỡng hàng loạt nguyên tố, phản ứng của môi
trường thay ñổi nhiều.
Theo Võ Minh Kha (1996) [38], hàm lượng Mg trong cây gần bằng Lưu
huỳnh và cao hơn Phốt pho, Mg là thành phần cấu tạo của diệp lục nên nó ảnh
hưởng ñến hoạt ñộng quang hợp của cây trồng, Mg ảnh hưởng ñến việc hình
thành gluxit, chất béo, protein do Mg tác ñộng ñến quá trình vận chuyển P
trong cây. Cũng theo Võ Minh Kha (1998) [39] Mg làm tăng tính giữ nước của tế bào giúp cây chống hạn. Mg ñối kháng với các ion khác (Ca++, NH4+, K+…).
Do vậy, magiê ngăn chặn việc thâm nhập các ion ñó vào tế bào.
ðể khắc phục hiện tượng thiếu magiê, người ta thường bón 40 tạ
ñôlômit cho mỗi ha trong vòng 2 - 3 năm. Trong ñiều kiện ngoài ñồng,
thiếu magiê sẽ làm tăng thiếu Zn và Mn. Thiếu magiê cũng có thể khắc
phục bằng cách giảm liều lượng vôi (CaO hay CaCO3) hoặc tăng cường
bón ñạm (Zouravlop, 1970 [87]).
c) Yêu cầu về bo (B)
Bo có vai trò quan trọng trong quá trình trao ñổi chất, trao ñổi hydrat
cacbon (Zouravlop, 1970 [87]). Thiếu Bo trên quả có hiện tượng chảy gôm ở
35
phía ngoài và phía trong của vỏ; quả thường khô, dị dạng, nhỏ, vỏ dày, hay bị
nứt nẻ; lá rụng trước thời hạn (Walter và cs, 1989 [112]).
Ở bang Florida (Mỹ) người ta sử dụng từ 5 ñến 15 kg Na2B4O7.10 H2O
ñể phun cho mỗi ha trong 1 năm. ðể phun cho cam người ta pha dung dịch với
nồng ñộ 4 g/lít (Zouravlop, 1970 [87]).
d) Yêu cầu về mangan (Mn)
Thiếu Mn thường gặp trên ñất kiềm hoặc ñất ñược bón vôi quá liều
lượng. Trên ñất giàu vôi nên sử dụng liều lượng từ 1 ñến 5 kg sunfat mangan ñể
bón cho mỗi cây cam. Trên ñất có pH lớn hơn 7, liều lượng sử dụng là 0,3 ñến
0,5 kg MnSO4/cây. Trong trường hợp thiếu Mn nghiêm trọng ngoài liều lượng
nói trên cần sử dụng bổ sung từ 0,15 ñến 0,25 kg MnSO4 ñể phun cho cây trước
khi ra cành xuân (Zouravlop, 1970 [87]).
e) Yêu cầu về kẽm (Zn)
Kẽm thường thiếu trên ñất cát, cát pha, ñất có ñộ phì thấp, ñất cacbonnat
có hàm lượng chất hữu cơ phân hủy chậm. Thường những cây ăn quả như ớt,
mận, nho, táo, lê, cam, chanh, quýt, hồng dễ bị thiếu dinh dưỡng kẽm. Kẽm ñóng
vai trò rất quan trọng trong quá trình ôxy hóa khử, nó có trong hàng loạt men.
Người ta thấy rằng có sự tương quan chặt chẽ giữa Mg và Zn trong
dinh dưỡng chất khoáng cũng như trong sự trao ñổi chất của cây cam quýt.
Thiếu dinh dưỡng Mg trên ñất cát của bang Florida ảnh hưởng ñến sự phát
triển hệ thống rễ của cam, quýt và sự hút Zn của chúng cũng bị hạn chế.
(Zouravlop, 1970 [87]).
Biện pháp có hiệu lực là phun Zn cho cây. Ở Châu Úc, ñối với những lô
cam có dấu hiệu thiếu Zn, thường tiến hành phun 2 lần dung dịch ZnSO4. Lần
ñầu dùng 4,54 kg ZnSO4 và 2,27 kg Ca(OH)2 pha trong 451 lít nước và phun
cho cam, quýt. Lần thứ 2: dùng 2,27 kg ZnSO4 và 1,135 kg Ca(OH)2 ñược hòa
loãng trong 100 lít nước ñể phun, (Zouravlop, 1970 [87]).
36
f) Yêu cầu về ñồng (Cu)
ðồng có vai trò quan trọng trong quá trình ôxy hóa và hô hấp của cây;
có ảnh hưởng ñến quá trình quang hợp thành tạo diệp lục tố. ðồng có tác
dụng làm tăng cường sự bền vững của diệp lục tố, ảnh hưởng trực tiếp ñến
tổng hợp protit, trao ñổi hydrat cacbon. Thiếu ñồng trong thời gian dài,
những cành mới ra dần dần bị chết, trên quả sẽ xuất hiện những gai ở vỏ, màu
nâu ñỏ, sau ñó thâm lại và chuyển sang màu ñen. Thừa ñồng thường dẫn tới
hiện tượng nứt vỏ, chảy gôm và làm cho lá bị rụng. Theo Jacob A. và Uexkull V.
bón 15 kg CuO cho mỗi ha cam, có thể hạn chế rụng lá; có thể sử dụng 0,5 kg
CuSO4 trộn lẫn với 0,5 kg CaO hòa loãng trong 100 lít nước và phun cho cây
cam (Zouravlop, 1970 [87]).
Theo Carlos Mesjo (2005) [94]: ðồng có tác dụng ưc chế sự nảy mầm
của hạt phấn. Phun 25 mg CuSO4.5H2O/l nước tại thời ñiểm hoa nở hết có tác
dụng giảm số hạt trong quả cam tới 55 – 81%
1.3 Tình hình sử dụng phân bón cho cam quýt
1.3.1 Tình hình sử dụng phân bón cho cây cam trên thế giới
ðể bổ sung dinh dưỡng cho cây có thể dựa vào nhiều căn cứ. Tuy
nhiên, thông thường hiện nay người ta dựa vào 3 căn cứ chính: hàm lượng
dinh dưỡng trong lá, hàm lượng dinh dưỡng trong ñất và năng suất cây trồng.
Bón phân theo chuẩn ñoán dinh dưỡng lá ñược thiết lập trên 4 nguyên
tắc cơ bản là: chức năng của lá, quy luật bù hoàn giảm dần, chức năng của các
nguyên tố dinh dưỡng và sự ñối kháng ion. Dựa trên 4 nguyên tắc này ñã xây
dựng ñược tiêu chuẩn về thành phần dinh dưỡng của lá gồm 5 cấp: thiếu,
thấp, tối thích, cao và thừa. Dựa vào thang chuẩn này người ta thường xuyên
phân tích lá ñể biết ñược có cần hay không cần phải bón phân.
Người ta cũng căn cứ vào tình trạng hàm lượng chất dinh dưỡng trong
ñất và ñối chiếu với nhu cầu dinh dưỡng của cây theo từng ñộ tuổi, từng giai
ñoạn sinh trưởng ñể ñịnh ra chế ñộ bón phân một cách phù hợp. ðể thiết lập
37
ñược căn cứ này thường phải thông qua một loạt các thí nghiệm ñồng ruộng
với nhiều công thức bón khác nhau, bao gồm tỷ lệ, liều lượng và thời gian bón
trên nhiều loại ñất khác nhau. Từ kết quả nghiên cứu Trạm Thí nghiệm Cam
quýt Gainsville, Florida (Mỹ) ñề nghị tỷ lệ bón N: P2O5: K2O: MgO: MnO:
CuO = 1: 1: 1: 0,5: 0,125: 0,063. Tuỳ tuổi cây, từ năm thứ nhất ñến năm thứ 6
bón mỗi cây số lượng phân hỗn hợp theo công thức trên từ 0,247- 2,475kg
(The Citrus Industry (1973) [110], Tucker, D. P. H, A. K. Alva, L. K.
Jackson, and T. A. Wheaton (1995) [109]).
Hoàng Minh Châu, (1998) [10] cho biết, người ta căn cứ vào cả lượng
dinh dưỡng cây lấy ñi theo sản lượng hàng năm và vào cả số liệu phân tích lá,
phân tích ñất ñể làm kế hoạch phân bón hàng năm.
ðối với cây cam thì N và K là 2 nguyên tố quan trọng bậc nhất.
Thường cần 3- 6 kg N cho 1 tấn sản phẩm quả và lượng N cần bón cũng ñược
làm cơ sở ñể tính tới nhu cầu các nguyên tố khác. Lân ít quan trọng hơn vì nó
chiếm một tỷ lệ rất bé trong thành phần sản phẩm. Phân bón cho cam thường
có tỷ lệ N:P2O5:K2O là 5:1:5. Lượng phân khuyến cáo cho cam quýt kinh
doanh ở một số nước ñược thể hiện ở bảng 1.6.
Nước
N
MgO
P2O5
K2O
Nhật
150-350
115-205
115-235
-
Brazil
150-240
40- 80
90-320
-
Mỹ- Florida
180-320
30- 60
180-360
75-210
Nguồn: Hoàng Minh Châu,1998 [10]
Bảng 1.6 Lượng dinh dưỡng cho cam thời kỳ kinh doanh (kg/ ha)
Các nguyên tố vi lượng thường ít ảnh hưởng ñến năng suất và chất
lượng trừ khi chúng thiếu một cách trầm trọng. Thông tin khuyến cáo về sử
dụng phân vi lượng cho cam của các nhà khoa học của bang Florida (Mỹ)
ñược trình bày ở bảng bảng 1.7 (Dẫn theo Hoàng Minh Châu, 1998 [10]).
38
Liều lượng và phương pháp
Mn
Zn
Cu
Fe
B
Mo
Phun lên lá (khi cây có hầu hết lá
ðược ðược ðược Không
ðược ðược
mới ñã to hết cỡ)
ñược
Liều lượng (g/ lít)
0,9
1,2
0,9
-
0,06
**
Bón vào ñất (bất cứ lúc nào)
ðược* Không
ðược ðược ðược Không
ñược
ñược
Liều lượng (kg/ha)
10,0
-
5,4
***
1,0
-
* Không khuyến cáo cho ñất kiềm.
** 34-36 g muối natri molybdate/ lít
*** Trên ñất chua, FeEDTA với liều 20 g Fe/ cây; trên ñất kiềm, FeEDTAOH với liều 50 g
Fe/ cây
Bảng 1.7 Phương pháp và thời gian áp dụng các nguyên tố vi lượng cho cam
Nguồn: Hoàng Minh Châu, 1998 [10] 1.3.2 Tình hình sử dụng phân bón cho cây cam ở Việt Nam và tại Nghệ An
1.3.2.1 Tình hình sử dụng phân bón cho cây cam ở Việt Nam
Trong những năm gần ñây sản xuất nông, lâm nghiệp ñã ñạt ñược tốc ñộ
tăng trưởng nhanh và liên tục. Mức tăng bình quân hàng năm ñạt 4,5%, cao
hơn nhiều mức tăng các thời kỳ trước ñó. Tốc ñộ phát triển bình quân của
ngành nông nghiệp giai ñoạn 2000-2005 vào khoảng 4,5%/năm. Cùng với việc
phát triển của ngành nông nghiệp, tiêu thụ phân bón hoá học ở Việt Nam tăng
mạnh trong 20 năm qua. Nếu như tổng lượng dinh dưỡng (N + P2O5 + K2O) sử
dụng năm 1985/1986 là 385,6 ngàn tấn, năm 1989/1990 là 541,7 ngàn tấn thì
năm 1994/1995 là 1.294,2 ngàn tấn, năm 1999/2000 là 2.234,0 ngàn tấn, năm
2004/2005 là 2.708,1 ngàn tấn, tức là tăng 7,0 lần so với năm 1985/1986 (Bùi
Huy Hiền, 2005 [28]).
Từ kết quả nghiên cứu của Nguyễn ðăng Nghĩa (2005) [47] về sử dụng
phân bón phù hợp với một số loại ñất và cây trồng chính ở vùng ðông Nam
bộ và ñồng bằng sông Cửu Long bước ñầu ñã ñưa ra ñược các lượng bón,
39
cách bón và loại phân cho từng loại ñất, loại cây trồng khác nhau (trong ñó có
cây có múi). Tác giả ñã kết luận, việc sử dụng phân bón hợp lý, cân ñối và có
hiệu quả trên các vùng sinh thái ñang vẫn còn là một vấn ñề bức thiết, ñòi hỏi
các nghiên cứu tiếp theo của lĩnh vực khoa học ñất. Tùy theo ñiều kiện thổ
nhưỡng, cần phải có sự lựa chọn cơ cấu cây trồng hợp lý cho từng vùng. Bên
cạnh ñó sử dụng hàm lượng phân bón thích hợp cho từng loại ñất và từng loại
cây trồng là ñiều quan trọng. Tất cả những hình thức áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong lĩnh vực trồng trọt ñều nhằm mục ñích bảo vệ môi trường sinh
thái, tiến ñến một nền nông nghiệp bền vững.
Ở Việt Nam chưa có tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về phân bón cho
cam quýt (cây có múi). Trong 1 tài liệu của Vũ Công Hậu (1999) [27] phần
bón phân cho cây có múi tác giả ñề nghị lấy công thức bón của Brazil sau ñây
làm chuẩn (bảng 1.8).
ðơn vị tính:(gam/cây /năm)
Tuổi cây hay NS quả (kg/cây)
P2O5
K2O
N
Cây non (1-3)
75
75
75
Cây non (5)
150
150
150
Cây lớn tuổi (40 kg)
500
250
375
Cây lớn tuổi (60 kg)
600
300
450
Cây lớn tuổi (90 kg)
800
400
600
Cây lớn tuổi (120 kg)
1000
500
750
Cây lớn tuổi (150 kg)
1200
600
900
Nguồn: Vũ Công Hậu, 1999 [27]
Bảng 1.8 ðịnh mức lượng dinh dưỡng N P K bón cho CAQ có múi
Viện Nghiên cứu Rau quả (2008) [80] cho biêt, bón phân cho cam tuỳ thuộc vào tuổi cây và sản lượng hàng năm, ñất ñai và giống. Cây lớn từ 4 tuổi trở lên (giai ñoạn cây có quả) mỗi năm bón 4 ñợt vào các tháng sau ñây (bảng 1.9): + Tháng 2: thúc cành xuân và ñón hoa, theo tỷ lệ 40% ñạm + 40% kali.
+ Tháng 5: thúc cành hè và nuôi quả, theo tỷ lệ 30% ñạm + 30% kali.
40
+ Tháng 7: thúc cành thu và tăng khối lượng quả, theo tỷ lệ 30% ñạm +
30% kali.
+ Tháng 11: bón cơ bản tăng sức chống ñỡ qua ñông, theo tỷ lệ 100%
phân hữu cơ + 100% vôi + 100% lân.
Bảng 1.9 Lượng bón phân theo tuổi cây
Tuổi cây
Loại phân
4
5
6
7
8
9
1,2
1,8
1,9
2,0
2,0
2,5- 3
ðạm sunfat (kg)
1
1,2
1,2
1,5
1,7
1,7- 2
Lân supe (kg)
0,8
0,9
1
1,2
1,5
1,5 - 1
Kali clorua (kg)
2
-
2
-
2
-
Vôi bột (kg)
30
-
50
-
50
-
Phân hữu cơ (kg)
Nguyễn Hữu Thoại, Nguyễn Minh Châu (2003) [67] nghiên cứu hiệu
quả của một số loại phân bón cho bưởi Năm Roi nhận thấy: Bón phân hữu cơ
ñã cải thiện ñộ chua, làm tăng dinh dưỡng của ñất, làm tăng phẩm chất trái
sau tồn trữ 30 ngày.
Phân hữu cơ cũng là loại phân rất cần bón cho cam, có thể sử dụng các
loại phân hữu cơ khác nhau. Phân hữu cơ dùng bón lót lúc mới trồng có thể sử
dụng loại chưa ủ hoai mục, nên bón hàng năm nên dùng loại ñã ủ hoai mục
hay nước phân hữu cơ, (Nguyễn Như Hà, 2006 [24]).
Nguyễn Vy (1993) [86] có nhận xét: Phân hữu cơ giúp cho việc khử
chua không kém gì vôi, làm giảm ñộ ñộc của ñất, làm tăng ñộ hòa tan của lân,
làm giảm khả năng thủy phân của nhôm, làm tăng các hợp chất khử mang tính
kiềm, do ñó làm tăng pH ñất.
Theo Nguyễn Như Hà (2006) [24] ở Việt Nam, trong bón phân cho
cam ở thời kỳ kinh doanh, thường sử dụng: Vôi bột, phân hữu cơ hoai mục,
ñủ cả 3 loại phân ña lượng, quan tâm sử dụng phân có chứa magiê. Ở thời kỳ
kinh doanh của cây cam ñã có năng suất ổn ñịnh (cây ở ñộ tuổi >6 năm),
thường bón lượng phân khoáng cho 1 cây hàng năm ổn ñịnh và dao ñộng
41
trong phạm vi: 185- 950 g N, 170- 700 g P2O5, 250- 1000 g K2O (bảng 1.10);
tùy thuộc vào năng suất vụ thu hoạch trước ñó. Ở phía Bắc thường bón ở
ngưỡng thấp, phía Nam thường bón ở ngưỡng cao hơn. Cũng có thể tính
lượng phân bón cho cam theo năng suất cam ñã ñạt ñược. Vôi bột nên ñược
bón cho mỗi cây khoảng 0,8-1,0 kg. Phân hữu cơ nên bón hàng năm cho mỗi
cây với lượng 25-30 kg hay cho một chu kỳ 2-3 năm với lượng 50 kg.
Lượng phân bón (g/cây)
Tuổi cây
Phân hữu cơ (kg/cây)
N
P2O5
K2O
4-6
25-30
140-675
100-700
150-700
>6
25-30
185-950
170-700
250-1000
Nguồn: Nguyễn Như Hà, 2006 [24]
Bảng 1.10 Lượng phân bón cho cam ở thời kỳ kinh doanh
1.3.2.2 Tình hình sử dụng phân bón cho cây cam ở Nghệ An
Quy trình sử dụng phân bón cho cây cam ñược Trung tâm Khuyến
nông tỉnh Nghệ An (2000) [73] khuyến cáo sử dụng tại các vùng trồng cam
của tỉnh như sau:
+Lượng phân và cách bón cho cam trồng mới
Phân vô cơ (kg/ha)
Tuổi cây
Phân chuồng (kg/cây)
Urê
Supe lân
Kali clorua
Từ 1-3 năm tuổi
20-30
150-200
300-400
150-200
Từ 4-5 năm tuổi
40-50
300-450
500-600
250-300
Từ 6 năm tuổi trở lên
60-100
450-600
600-700
350-400
Nguồn: Trung tâm Khuyến nông tỉnh Nghệ An (2000) [73].
Bảng 1.11 Lượng phân bón theo tuổi cây
Phân chuồng hoai 40-50 kg/hố, trộn ñều với 0,5-1,0 kg phân super lân
và 0,5 kg vôi bột và trộn ñều với ñất mặt và ủ 1 -2 tháng ngay trong hố trước
khi trồng (bảng 1.11).
42
+ Bón phân thúc cho cam
Lần bón phân
Thời gian bón
Loại phân bón và tỷ lệ % so với cả năm
1- Bón thúc cuối năm
Tháng 11-12
Hữu cơ, lân, vôi 100%
2- Bón ñón hoa, thúc cành xuân
Tháng1 - 3
40% ñạm + 40% kali
3- Bón thúc quả và chống rụng quả
Tháng 5 - 6
30% ñạm + 30% kali
Tháng 7 - 8
30% ñạm + 30% kali
4- Bón thúc cành thu và tăng khối lượng quả
Nguồn: Trung tâm Khuyến nông tỉnh Nghệ An (2000) [73].
Bảng 1.12 Thời vụ và tỷ lệ bón mỗi lần
* Phương pháp bón
Bón thúc cuối năm: Cuốc rãnh sâu 20 cm xung quanh tán cây, bón phân
hữu cơ và lân xuống rồi lấp ñất lại.
Bón thúc phân vô cơ: Các loại phân vô cơ ñược trộn ñều, cuốc ñất xung
quanh tán sâu khoảng 5-10 cm, vãi ñều phân và lấp ñất lại.
Phun lên lá ñể bổ sung dinh dưỡng cho cây các nguyên tố vi lượng như
Zn, B, Mo..., chất Komic ñể làm tăng sinh trưởng, tăng tỷ lệ ñậu quả và làm
cho quả chóng lớn.
Tóm tắt tổng quan tài liệu
Các tài liệu ñã trình bày trên cho thấy:
ðất trồng, phân bón, vôi, hữu cơ và nước tưới là những nhân tố có ảnh
hưởng lớn ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng và tính bền vững
của các vườn cam. Những nghiên cứu về ñất trồng, phân bón, vôi và nước
tưới cho cam là rất cần thiết. Tại Việt Nam, tình hình nghiên cứu ñất trồng, sử
dụng phân bón, vôi và nước tưới cho cam ñang ñược chú trọng.
Ở vùng sinh thái phía Bắc nói chung, vùng Phủ Quỳ nói riêng, những
nghiên cứu về ñất trồng, phân bón, vôi và nước tưới cho cam còn hạn chế.
43
Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả kinh tế và tính bền vững cho cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ
An là cần thiết. Trong phạm vi luận án này, chúng tôi sẽ ñi sâu vào một số
nội dung sau:
-Nghiên cứu ñiều kiện khí hậu, thời tiết, tình hình sản xuất cam và một
số tính chất ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An.
- Nghiên cứu bón bổ sung thêm kali, lân, vôi, hữu cơ và nước tưới cho
cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An.
44
Chương 2
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ðối tượng, vật liệu và ñịa ñiểm nghiên cứu
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu
Giống cam Vân Du (ñã ñược chỉ dẫn ñịa lý cam Vinh) Hồ Quang ðức
(2006) [20] là giống hiện ñang trồng phổ biến ở Phủ Quỳ - Nghệ An. Các thí
nghiệm ñược tiến hành trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ trên vườn cam thời kỳ kinh
doanh 6 năm tuổi.
2.1.2 Vật liệu nghiên cứu
Trong các thí nghiệm nghiên cứu biện pháp thâm canh có sử dụng các
loại vật liệu sau:
- Phân phân chuồng (N: 0,37%. P2O5: 0,22%. K2O: 0,65%).
- Phân urê (46% N).
- Phân super lân Lâm Thao (16% P2O5).
- Phân kali clorua (60% K2O).
- Vôi bột: (CaO).
- Nước tưới: nước ao, hồ tại vùng nghiên cứu.
- Khô dầu và xác mắm (là phụ phẩm sau nước mắn), nguồn phân sẵn có
tại Nghệ An, thường ñược người nông dân dùng bổ sung; có thành phần dinh
dưỡng (bảng 2.1).
Loại phân
N
CaO
OM
P2O5
K2O
Na2O
1. Xác mắm
6,5
5,3
6,5
2,8
67,3
2,2
2. Khô dầu
4,7
6,8
-
71,5
5,4
Bảng 2.1 Tỷ lệ một số chất trong khô dâu và xác mắm (% chất khô) *
45
* Phân tích trước lúc bón
Như vậy, có thể nói rằng khô dầu và xác mắm có chất lượng cao hơn
các loại phân hữu cơ khác.
2.1.3 ðịa ñiểm nghiên cứu
Vùng Phủ Quỳ bao gồm: huyện Quỳ Hợp, huyện Nghĩa ðàn và Thị xã
Thái Hòa - tỉnh Nghệ An.
2.2 Nội dung nghiên cứu
2.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, tình hình sản xuất cam tại vùng Phủ
Quỳ - Nghệ An
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên;
- Tình hình sản xuất cam tại Phủ Quỳ - Nghệ An.
2.2.2 Nghiên cứu một số tính chất ñất ñỏ bazan trồng cam tại Phủ Quỳ-
Nghệ An
- Nghiên cứu diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan trồng cam;
- Nghiên cứu một số tính chất lý, hóa học ñất ñỏ bazan trồng cam.
2.2.3 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh nâng cao năng suất, chất
lượng cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An
- Nghiên cứu ảnh hưởng lượng nước tưới thêm tới sự sinh trưởng, năng
suất và chất lượng cam.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali bón thêm tới sự sinh
trưởng, năng suất và chất lượng cam;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân bón thêm tới sự sinh
trưởng, năng suất và chất lượng cam;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng vôi bón thêm tới sự sinh
trưởng, năng suất và chất lượng cam;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón bổ sung khô dầu và xác
mắm tới sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng cam;
- Khảo nghiệm mô hình thâm canh tổng hợp diện hẹp.
46
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập thông tin từ tỉnh, huyện, các công ty, trạm trại, các cơ quan lưu trữ.
- Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu sơ cấp:
+ Sử dụng phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn (RRA).
+ Phỏng vấn các nông hộ theo mẫu phiếu ñiều tra in sẵn. Tổng số
phiếu ñiều tra là 90 phiếu.
+ Chỉ tiêu ñiều tra: Cơ cấu các giống cam trồng tại Nghệ An, năng suất
các giống cam, kỹ thuật chăm sóc (bón phân, tưới nước), hiệu quả kinh tế của
cây cam tại Phủ Quỳ - Nghệ An.
+ Thời gian tiến hành ñiều tra: Năm 2007
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu một số tính chất ñất ñỏ bazan trồng cam
- Phương pháp nghiên cứu diễn biến ñộ ẩm ñất
+ ðộ sâu lấy mẫu: từ 0- 40cm
+ Thời gian lấy mẫu: Sau mưa và sau tưới 3 ngày, 7 ngày và 10 ngày.
+ Mẫu ñất sấy khô ở 1050C ñến khối lượng ổn ñịnh.
+ Các mẫu ñất ñược lấy ñồng thời trên mô hình trồng cam có tủ rác và
không tủ rác.
+ Vật liệu tủ gốc: Bã mía ñã hoai, 70 m3/ha/năm.
- Phương pháp nghiên cứu một số tính chất lí hóa tính ñất ñỏ bazan
trồng cam tại Phủ Quỳ
+ Chọn ñiểm nghiên cứu: Các phẫu diện ñất (10 phẫu diện ñất) và các
mẫu nông hóa trên các ñiểm có diện tích trồng cam lớn ở Phủ Quỳ - Nghệ An.
Mô tả phẫu diện ñất theo FAO (1990) [98]; các mẫu ñất ñược lấy theo
tầng ñến ñộ sâu 120 cm.
47
Các mẫu ñất nông hóa ñược lấy theo ñường chéo góc, ñộ sâu lấy mẫu
(0 – 40 cm).
+ Phương pháp phân tích ñất:
Các phương pháp phân tích ñất ñược trình bày ở bảng 2.2
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích ñất
STT
Chỉ tiêu phân tích
1 ðộ ẩm 2 Thành phần cơ giới 3 Dung trọng 4 Tỷ trọng 5 ðộ xốp 6 Sức chứa ẩm ñồng ruộng 7 pH H2O 8 pH KCl 9 ðộ chua trao ñổi 10 ðộ chua thủy phân 11 Al3+, H+ trao ñổi 12 Dung tích hấp thu/ñất 13 Dung tích hấp thu/sét 14 Kali trao ñổi 15 Natri trao ñổi 16 Canxi trao ñổi 17 Magiê trao ñổi 18 Cac bon hữu cơ tổng số 19 Nitơ tổng số 20 Nitơ dễ tiêu 21 Phốt pho tổng số 22 Phốt pho dễ tiêu Oniani 23 Kali tổng số HF 24 Kali hữu hiệu
Phương pháp, công cụ phân tích 10 TCN 380-99 TCVN 5257-1990 Sổ tay phân tích ñất nước phân bón và cây trồng* Sổ tay phân tích ñất nước phân bón và cây trồng Sổ tay phân tích ñất nước phân bón và cây trồng Sổ tay phân tích ñất nước phân bón và cây trồng Sổ tay phân tích ñất nước phân bón và cây trồng TCVN 4401-1987 10 TCN 379-99 TCVN 4404-1987 TCVN 4619-1998 TCVN 4620-1988 TCVN 4620-1988 TCVN 5254-1990 TCVN 5254-1990 TCVN 4405-1987 TCVN 4406-1987 TCVN 4050-1985 TCVN 4051-1985 Sổ tay phân tích ñất nước phân bón và cây trồng TCVN 4052- 1985 TCVN 5256- 1990 10 TCN 371-99 10 TCN 372-99
(*)Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1998) [80]
Các mẫu ñất ñược phân tích tại Bộ môn Nông hóa - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội và Phòng Phân tích Trung Tâm- Viện Thổ nhưỡng Nông hóa.
48
Dựa trên các thang phân cấp: Sổ tay phân tích ñất (2009) [56], Cẩm
nang sử dụng ñất nông nghiệp (2009) [7], Võ Minh Kha (1994) [37], ðỗ Ánh
(2000) [2], Boyer. J (1982) [91], Kachinxki N. A (1970) [36] ñể ñánh giá một
số tính chất lý hóa học ñất.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2004 ñến 2007.
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh cam
- Thời gian nghiên cứu 2007 – 2010.
- ðịa ñiểm nghiên cứu: Các thí nghiệm ñồng ruộng (TNðR) ñược bố trí
trên ñất ñỏ bazan tại Phủ Quỳ - Nghệ An.
Thí nghiệm bố trí trên vườn cam thời kỳ kinh doanh 6 năm tuổi.
Mật ñộ trồng 800 cây/ha.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm theo kiểu ô khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh,
nhắc lại 3 lần (Phạm Chí Thành, 1998) [65].
Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 50 m2 (4 cây/ô), nhắc lại 3 lần, diện tích mỗi
).
công thức là 150 m2 (3x 50 m2
+ Trong các thí nghiệm có sử dụng công thức nền (chăm sóc theo nông
dân) làm ñối chứng. Chăm sóc cam thời kỳ kinh doanh hàng năm (tính cho 1
ha) như sau:
30 tấn phân chuồng; 700 kg CaO; 230 kg N; 90 kg P205; 300 kg K2O.
Tưới nước 100 m3/ha/ lần tưới.
+ Phương pháp bón phân
Bón thúc cuối năm: Cuốc rãnh sâu 20 – 30 cm xung quanh tán cây, cho
phân hữu cơ và lân xuống rồi lấp ñất lại.
Bón vôi: Rải ñều vôi xung quanh tán cây.
Bón thúc phân vô cơ: Các loại phân vô ñược cơ trộn ñều, cuốc ñất xung
quanh tán sâu khoảng 5-10 cm, vãi ñều phân và lấp ñất lại.
Thời gian bón và tỷ lệ bón như sau (bảng 2.3):
49
Lần bón phân
Thời gian bón
Loại phân bón và tỷ lệ % so với cả năm
1- Bón thúc cuối năm
Tháng 11-12
100%: Hữu cơ, lân, vôi
2- Bón ñón hoa, thúc cành xuân
40% ñạm + 40% kali
Tháng 1 - 3
3- Bón thúc quả và chống rụng quả
40% ñạm + 30% kali
Tháng 5 - 6
4- Bón thúc cành thu và tăng khối lượng quả
20% ñạm + 30% kali
Tháng 7 – 8
Bảng 2.3 Thời vụ và tỷ lệ bón mỗi lần
+ Phương pháp tưới nước: tưới xung quanh tán cây bằng vòi lớn.
Thí nghiệm 1 Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng nước tưới thêm ñến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng cam.
Kết quả nghiên cứu ở phần tổng quan tài liệu cho thấy cây cam rất cần
nước trong thời kỳ ra hoa, ñậu quả và nuôi quả lớn; kết quả ñiều tra cho thấy
trong thời gian ra hoa ñến nuôi quả lớn (từ tháng 2 ñến tháng 7) ñất ñỏ bazan
Phủ Qùy thường bị khô hạn cần phải cung cấp thêm nước cho cam. Chúng tôi lấy lượng nước tưới theo dân (100 m3/ha/lần) làm ñối chứng.
Thí nghiệm có 3 công thức, diện tích toàn thí nghiệm là 450 m2 (50 m2
x 3 x 3); mỗi ô thí nghiệm theo dõi 2 cây, tổng số cây theo dõi trên toàn thí
nghiệm là 18 cây (2 x 9).
Các công thức thí nghiệm cụ thể như sau:
+ Công thức 1 (CT1.1): ñối chứng (bón theo nông dân, cụ thể: 30 tấn
phân chuồng (PC) + 700 kg CaO + 230 kg N + 90 kg P205 + 300 kg K2O và tưới nước ao hồ 100 m3/lần tưới/ha khi ñộ ẩm ñất xuống dưới ñộ ẩm cây héo
(< 26 %)
+ Công thức 2 (CT1.2): ðối chứng + 50 m3/ha/ lần tưới
+ Công thức 3 (CT1.3): ðối chứng + 100 m3/ha/ lần tưới
Thí nghiệm 2 Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng kali bón thêm ñến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng cam.
50
Qua kết quả nghiên cứu ở phần tổng quan tài liệu cho thấy cam yêu cầu
kali rất cao (400- 600 kg K2O/ ha). Kết quả phân tích ñất trồng cam cho thấy,
ñất ñỏ bazan ở Phủ Qùy nghèo kali (0,27– 0,52%). Từ 90 phiếu ñiều tra cho
thấy người dân bón lượng phân kali chỉ ñáp ứng ñược một nửa ñến ba phần tư
yêu cầu của cây cam (dưới 300 kg K2O/ha).
Thí nghiệm có 4 công thức, 3 lần nhắc lại; diện tích toàn thí nghiệm là 600 m2 (50 m2 x 4 x 3); mỗi ô thí nghiệm theo dõi 2 cây, tổng số cây theo dõi
trên toàn thí nghiệm là 24 (2 x 12) cây.
Lượng bón ở các công thức thí nghiệm cụ thể như sau:
+ Công thức 1 (CT2.1): ñối chứng (bón theo nông dân); cụ thể: 30 tấn phân
chuồng + 700 kg CaO + 230 kg N + 90 kg P205 + 300 kg K2O và tưới (nước ao hồ) 100 m3/lần tưới/ha khi ñộ ẩm ñất xuống dưới ñộ ẩm cây héo (< 26 %).
+ Công thức 2 (CT2.2): ðối chứng + 100 kg K2O/ha
+ Công thức 3 (CT2.3): ðối chứng + 200 kg K2O/ ha
+ Công thức 4 (CT2.4): ðối chứng + 300 kg K2O/ ha
Thí nghiệm 3 Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng lân bón thêm ñến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng cam.
Qua kết quả nghiên cứu ở phần tổng quan tài liệu cho thấy cam yêu cầu
lân trong khoảng (100- 160 kg P2O5 /ha). Từ số liệu phân tích ñất cho thấy,
ñất ñỏ bazan ở Phủ Qùy dù lân tổng số rất giàu (lên tới 0,27%) nhưng lại
nghèo lân dễ tiêu (9,61 mg/100g ñất). Từ 90 phiếu ñiều tra cho, thấy người
dân bón lượng phân 90 P2O5 chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của cây cam về lân.
Thí nghiệm có 4 công thức, tổng diện tích toàn thí nghiệm 600 m2 (50 m2 x 4 x 3); mỗi ô thí nghiệm theo dõi 2 cây, số cây theo dõi trên 1 công thức
là 6 cây (2 x 3), tổng số cây theo dõi trên toàn thí nghiệm là: 24 cây (6 x 4).
+ Công thức 1 (CT3.1): ñối chứng (bón theo nông dân, cụ thể: 30 tấn phân
51
chuồng + 700 kg CaO + 230 kg N + 90 kg P205 + 300 kg K2O và tưới (nước ao hồ) 100 m3/lần tưới/ha khi ñộ ẩm ñất xuống dưới ñộ ẩm cây héo (< 26 %).
+ Công thức 2 (CT3.2): ðối chứng + 30 kg P2O5/ha
+ Công thức 3 (CT3.3): ðối chứng + 60 kg P2O5/ha
+ Công thức 4 (CT3.4): ðối chứng + 90 kg P2O5/ha
Thí nghiệm 4 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng vôi bón thêm ñến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng cam.
Dựa vào ñộ chua trao ñổi, theo Lê Văn Căn, 1978 [9] trên ñất chua có
TPCG nặng bón 0,8- 1,0 tấn CaO/ha, trên ñất rất chua (pHKcl từ 3,5- 4,5) thì
phải bón 1,5 ñến 2,0 tấn CaO/ha. Kết quả ñiều tra cho thấy ñất ñỏ bazan ở
Phủ Quỳ- Nghệ An rất chua (pHKCl từ 3,89 – 4,68), lượng vôi bón của người
dân ở ñây còn thấp (700 kg CaO/ha).
Thí nghiệm có 4 công thức, 3 lần nhắc lại; diện tích toàn thí nghiệm là 4 x 3 x 50 m2 = 600 m2; mỗi ô thí nghiệm theo dõi 2 cây; tổng số cây theo dõi
trên toàn thí nghiệm là: 24 (2 x 12) cây.
Các công thức thí nghiệm cụ thể như sau:
+ Công thức 1 (CT4.1): ñối chứng (bón theo nông dân, cụ thể: 30 tấn phân
chuồng + 700 kg CaO + 230 kg N + 90 kg P205 + 300 kg K2O và tưới (nước ao hồ) 100 m3/lần tưới/ha khi ñộ ẩm ñất xuống dưới ñộ ẩm cây héo (< 26 %).
+ Công thức 2 (CT4.2): ðối chứng + 200 kg CaO/ha
+ Công thức 3 (CT4.3): ðối chứng + 400 kg CaO/ha
+ Công thức 4 (CT4.4): ðối chứng + 600 kg CaO/ha
Thí nghiệm 5 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón bổ sung khô dầu và
xác mắm ñến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cam.
Qua kết quả nghiên cứu ở phần tổng quan tài liệu cho thấy ñất ñỏ bazan
Phủ Qùy – Nghệ An nghèo hữu cơ (2,8% OM).
52
Theo Nguyễn Như Hà, 2006 [24] các loại khô dầu và xác mắm có tác
dụng tốt nâng cao chất lượng và năng suất cam ñồng thời có tác dụng tăng
khả năng hút dinh dưỡng của cây trồng. ðây là những dạng hữu cơ giàu dinh
dưỡng và sẵn có tại ñịa phương.
Thí nghiệm có 5 công thức, diện tích toàn thí nghiệm là 5 x 3 x 50 m2 = 750 m2; mỗi ô thí nghiệm theo dõi 2 cây, số cây theo dõi trên 1 công thức là 2
x 3 = 6 cây, tổng số cây theo dõi trên toàn thí nghiệm là 30 cây (6 x 5).
+ Công thức 1 (CT5.1): ñối chứng (bón theo nông dân, cụ thể: 30 tấn
phân chuồng + 700 kg CaO + 230 kg N + 90 kg P205 + 300 kg K2O và tưới (nước ao hồ) 100 m3/lần tưới/ha khi ñộ ẩm ñất xuống dưới ñộ ẩm cây héo (< 26 %).
+ Công thức 2 (CT5.2): ðối chứng + 200 kg xác mắm + 500 kg khô dầu
+ Công thức 3 (CT5.3): ðối chứng + 400 kg xác mắm + 1.000 kg khô dầu
+ Công thức 4 (CT5.4): ðối chứng + 400 kg xác mắm + 2.000 kg khô dầu
+ Công thức 5 (CT5.5): ðối chứng + 600 kg xác mắm + 1.000 kg khô dầu
Phương pháp bón khô dầu và xác mắm: khô dầu và xác mắm ñược ủ
trước khi bón từ 6 tháng trở lên. Sau ñó bón cùng với phân chuồng và phân lân.
Mô hình khảo nghiệm Khảo nghiệm diện hẹp mô hình thâm canh tổng
hợp cam: vận dụng những kết quả nghiên cứu về lượng kali, lượng lân, lượng
vôi bón, lượng khô dầu, xác mắm và lượng nước tưới, chọn ra công thức tốt
nhất ñể xây dựng mô hình thâm canh.
Diện tích mỗi mô hình là 3.000 m2; tổng diện tích 2 mô hình là 6.000 m2
Phương pháp bố trí theo phương pháp tuần tự ô lớn.
Mỗi công thức theo dõi 50 cây.
Các công thức khảo nghiệm như sau:
Mô hình chăm sóc theo người dân (M1): Bón mỗi ha 30 tấn phân
chuồng + 700 kg CaO + 230 kg N + 90 kg P205 + 300 kg K2O và tưới (nước ao hồ) 100 m3/lần tưới/ha khi ñộ ẩm ñất xuống dưới ñộ ẩm cây héo (< 26%).
53
Mô hình thâm canh (M2): Mỗi ha bón 30 tấn phân chuồng + 1.100 kg
CaO + 230 kg N + 150 kg P205 + 500 kg K2O + 2.000 kg khô dầu + 400 kg xác mắm và tưới nước ao hồ 150 m3/lần tưới.
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Các chỉ tiêu về sinh trưởng: chiều cao cây (ño cách mặt ñất 5 cm ñến
ñỉnh ngọn), ñường kính tán (ño theo hướng ðông - Tây và Nam - Bắc), ñường
kính gốc (ño cách mặt ñất 5 cm mỗi năm ño một lần vào tháng 10 hàng năm).
- Các yếu tố cấu thành năng suất: khối lượng trung bình của một quả
(lấy 8 quả trên một cây theo 8 hướng, lấy quả ở giữa tán phía ngoài); số quả/
cây (toàn bộ số quả).
- Chỉ tiêu về năng suất: năng suất (tấn/ ha) = khối lượng quả x số quả /
cây x số cây.
- Phương pháp phân tích chất lượng quả
Thành phần dinh dưỡng, gồm các chỉ tiêu sau: ðộ brix, vitamin C
(VitC), acit tổng số.
+ Xác ñịnh ñộ axít chuẩn ñộ: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 54 - 83:
1999.
+ Vitamin C: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 64 - 27 - 1: 1998.
+ Hàm lượng chất rắn hòa tan (ðộ brix): ðo trên máy ño ðộ brix.
+ Các mẫu quả ñược phân tích tại Bộ môn Nông hóa - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
2.3.4 Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế
- CF: Tổng chi phí ñầu tư
- R: Tổng thu
- p: giá bán bình quân tại vườn (1.000 VND/ tấn)
- Y: năng suất (tấn/ ha)
54
- Lợi nhuận (VY) = Tổng thu (R) – Tổng chi (CF)
- Tỷ suất lợi nhuận VCR (Value – Cost Ratio) = VY/ CF
- Khi VCR = 2 thì người sử dụng phân bón có lãi 100%
- Khi VCR >3 biểu thị lợi nhuận thu lại do phân bón rất tốt.
- Tổng chi phí (phụ lục 6) bao gồm:
+ Công lao ñộng, gồm: làm cỏ, bón phân, tưới nước, phòng trừ dịch
hại, ñánh nhánh tạo hình, thu hoạch, bảo vệ.
+ Chi phí vật tư: phân bón các loại, thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV),
vôi, nước tưới.
2.3.5 Phương pháp kế thừa
Trong luận án này, NCS có sử dụng kết quả nghiên cứu của mình về
tính chất ñất, kỹ thuật trồng cam ở Phủ Quỳ từ năm 2004.
2.3.6 Phương pháp phân tích số liệu và xử lí thống kê
Số liệu ñược xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA)
bằng chương trình Excel, SAS và IRRISTAT. Những giá trị trung bình của
các công thức thí nghiệm ñược so sánh với nhau ở mức xác suất 95%; tất cả
các chữ a,b,c... chỉ mức ñộ sai khác có ý nghĩa thống kê theo các phương
pháp phân tích trên.
55
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 ðiều kiện tự nhiên và thực trạng sản xuất cam ở vùng Phủ Quỳ -
Nghệ An
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
3.1.1.1 Vị trí ñịa lý
Phủ Quỳ bao gồm các huyện Nghĩa ðàn, Quỳ Hợp và Tân Kỳ, có diện
tích khoảng 242.426 ha, cách Hà Nội về phía Nam, cách Vinh 100 km về phía Tây Bắc với tọa ñộ 19000 ñến 19032’ vĩ ñộ Bắc, 105010’ ñến 105034’ kinh ñộ ðông. Vùng này nằm ở miền Tây của tỉnh, giáp với huyện Quỳ Châu phía Tây
Bắc, giáp huyện Con Cuông phía Tây Nam, giáp các huyện ðô Lương, Yên
Thành và Quỳnh Lưu phía ðông và phía Bắc giáp với tỉnh Thanh Hóa. Phủ Quỳ
nằm trong khu vực có nhiều mỏ, gỗ quí, có ñường giao thông nội tỉnh phát triển
và ñường Hồ Chí Minh chạy qua, thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, có vị trí
quan trọng về kinh tế, chính trị và quốc phòng (Hồ Quang ðức (2006) [20])
3.1.1.2 ðặc ñiểm ñịa hình, ñịa mạo
ðịa hình vùng ñất trồng cam cũng khá phức tạp, thay ñổi từ bằng phẳng
ñến dốc thoải, có ñộ cao thấp hơn 150 m so với mực nước biển, xen lẫn giữa
các dãy núi ñá vôi hay vùng ñồng bằng ven các sông, suối.
Nhìn chung vùng ñất trồng cam có thể chia làm 3 dạng ñịa hình như sau:
+ Dạng ñồi thấp: Các quả ñồi có dạng bát úp, ñỉnh tròn, tầng ñất khá
dầy có nguồn gốc từ ñá bazan, ñá vôi với ñộ cao chỉ khoảng 50 - 150 m, phân
bố rải rác.
+ Dạng gò, lượn sóng: Là những dải ñất hẹp chạy dọc hai bên bờ sông
Con và sông Hiếu, chủ yếu là các gò thấp, dưới 50 m hoặc ñịa hình thoải,
lượn sóng. ðất ở ñây thường là phù sa cổ phủ trên nền ñá biến chất.
56
+ Dạng ñồng bằng phù sa mới: Là những dải ñất với ñịa hình tương ñối
bằng phẳng, khá rộng, chạy dọc theo sông Con, sông Hiếu, ñược tạo nên bởi vật
liệu phù sa mới của các con sông trên.
Tóm lại, các ñặc ñiểm về ñịa hình và ñịa mạo trên rất phù hợp cho sự
sinh trưởng và phát triển của cây cam. Các ñặc ñiểm này thể hiện tính ña dạng
về mặt thích nghi của các giống cam cũng như sự phong phú về chủng loại
của chúng (Hồ Quang ðức (2006) [20]).
3.1.1.3 ðặc ñiểm ñịa chất, thủy văn
a) Về ñịa chất: Các loại ñá tạo thành ñất trong vùng khá phong phú và
phức tạp, có 3 nhóm chính sau:
- ðá mác ma kiềm: ñá bọt, ñá bazan.
- ðá trầm tích và mẫu chất trầm tích: Phiến thạch, ñá vôi, phù sa cổ,
phù sa mới.
- ðá biến chất: Phiến thạch mica, granit.
b) Về sông ngòi: Tại vùng Phủ Quỳ có 3 con sông chính cung cấp nước
cho sản xuất nông nghiệp của vùng là sông Con, sông Hiếu và sông Dinh.
Ngoài ra, có rất nhiều suối, khe nằm giữa các vùng ñồi núi cung cấp một
lượng nước ñáng kể cho canh tác. Nhìn chung nguồn nước khá dồi dào, ñủ ñể
ñáp ứng cho nhu cầu sản xuất và phục vụ ñời sống sinh hoạt của nhân dân
((Hồ Quang ðức (2006) [20]).
3.1.1.4 ðặc ñiểm về ñất
Theo (Hồ Quang ðức (2006) [20]) vùng Phủ Quỳ có 4 nhóm ñất chính,
dưới ñây ñánh giá khái quát về ñặc ñiểm các nhóm ñất chính:
- Nhóm ñất phù sa (Fluvisols - FL):
Nhóm ñất này phân bố chủ yếu ở huyện Tân Kỳ.ðây là những ñất hình
thành trên trầm tích của sông Con, hình thái phẫu diện ñất thể hiện rõ ñặc tính
xếp lớp và yêu cầu của vật liệu phù sa (Fluvic Materials) của FAO, và ñược
xếp vào nhóm ñất phù sa - Fluvisols.
57
- Nhóm ñất ñỏ (Ferralsols - FR):
Phân bố tập trung ở hai huyện Quỳ Hợp và Nghĩa ðàn.
Nhóm ñất ñỏ tại ñây ñược hình thành do sự phong hóa của ñá vôi và ñá
bazan, thường xuất hiện trên các dạng ñịa hình ñồi núi thấp và có ñộ dốc thoải.
Do hình thành trong ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới ẩm, nên quá trình phong hóa ñá
và biến ñổi khoáng sét xảy ra mạnh mẽ, chỉ còn lại các khoáng thứ sinh bền
không bị phá huỷ còn tồn tại trong ñất, ñồng thời các quá trình rửa trôi các chất kiềm và tích tụ Al+++, Fe+++ xảy ra tương ñối mạnh mẽ; tạo ra cho loại ñất này
có màu ñỏ thẫm hoặc ñỏ vàng ñặc trưng, tầng ñất dày và khá ñồng nhất.
- Nhóm ñất xám (Acrisols - AC):
Phân bố ở hầu khắp các huyện, nhiều nhất là các huyện Tân Kỳ, Nghĩa
ðàn và Quỳ Hợp.
ðây là nhóm ñất hình thành tại chỗ, phân bố trên nhiều dạng ñịa hình
khác nhau, từ dạng bằng thấp ven các khe hợp thủy ñến các dạng ñồi thấp thoải.
Loại ñất này phát triển, hình thành trên các loại ñá mẹ, mẫu chất axít (hoặc
nghèo kiềm). Do phân bố trong ñiều kiện nhiệt ñới ẩm, khoáng sét ñã bị biến ñổi
ñáng kể, quá trình rửa trôi sét và các cation kiềm thổ xảy ra mạnh mẽ, tạo cho
ñất có tầng tích tụ sét (tầng Argic) với dung tích hấp thu và ñộ no bazơ thấp.
- Nhóm ñất ñen (Luvisols - LV): Phân bố trên ñịa hình khá bằng phẳng có ñộ dốc 0 - 8O, ở những dải ñất
hẹp ven suối, hoặc ở những vùng thấp dưới chân núi. Nhóm ñất này tập trung
chủ yếu ở các vùng thuộc huyện Tân Kỳ, Quỳ Hợp và rải rác ở một vài vùng
của Nghĩa ðàn.
3.1.1.5 ðặc ñiểm khí hậu thời tiết vùng Phủ Quỳ - Nghệ an
a) Lượng mưa và lượng bốc hơi từ năm 1981-2005 ở Trạm khí tượng Tây
Hiếu vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
Số liệu về lượng mưa và lượng bốc hơi từ năm 1981 ñến 2005 (hình 3.1)
58
1.800
1.598,9
1.481,9
1.600
1.387,0
1.400
1.200
Lượng mưa (mm)
1.000
830,6
780,8
Lượng bốc hơi (mm)
763,7
800
600
400
200
-
1981-1990
1991-2000
2001-2005
(2006)[74]
Hình 3.1 Lượng mưa và lượng bốc hơi từ năm 1981 – 2005 ở Trạm Khí tượng Tây Hiếu - Phủ Quỳ - Nghệ An Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ - Nghệ An
Trung bình năm của các giai ñoạn 1981 – 1990, 1991 - 2000 và 2001 –
2005 có sự thay ñổi theo quy luật: Lượng mưa và lượng bốc hơi giảm dần.
- Trung bình 10 năm (1981- 1990) là 1.598,9 mm.
- Trung bình 10 năm (1991- 2000) là 1.481,9 mm.
- Trung bình 5 năm (2001- 2005) là 1.387,0 mm.
Do lượng mưa giảm nên hiện tượng khô hạn ở Phủ Quỳ - Nghệ An
ngày càng nghiêm trọng; vì vậy cần phải nghiên cứu biện pháp tưới nước giữ
ẩm cho cam.
b) Lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình giai ñoạn 2001- 2005
Số liệu lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình tháng từ năm 2001 ñến
2005 (hình 3.2).
59
400
350
300
250
200
150
100
50
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
L−îng m−a (mm)
L−îng bèc h¬i (mm)
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ - Nghệ An (2006) [74]
Hình 3.2 Lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình tháng giai ñoạn 2001 - 2005 ở Trạm Khí tượng Tây Hiếu - Phủ Quỳ
Qua hình 3.2, ta nhận thấy, khí hậu ở vùng Phủ Quỳ - Nghệ An có
hai mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm rất ít
(6,9%) so với tổng lượng mưa cả năm.
Trong thời gian từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau, thời tiết ở Phủ Quỳ -
Nghệ An rất khô hạn, lượng mưa thường thấp nhưng lượng bốc hơi nên ẩm ñộ
ñất ở mức thấp. Thời gian này là thời kỳ ra hoa ñậu quả, cây cam ñòi hỏi nhu cầu
nước rất lớn.
- Mùa mưa từ tháng 5 ñến tháng 10 hàng năm. Trong mùa mưa lượng
mưa chiếm 93,1% so với tổng lượng mưa cả năm. ðây là thời kỳ quả lớn nên
cây cam cũng ñòi hỏi nhu cầu về nước cũng rất lớn. Mặc dù lượng mưa từ tháng
5 ñến tháng 7 ñã tăng ñáng kể so với thời gian trước nhưng do vùng Phủ Quỳ - Nghệ An ñã xuất hiện gió Tây Nam kết hợp với nhiệt ñộ cao (35 - 37 oC) tạo nên
khí hậu rất khô và nóng gây ra hiện tượng hạn hán nghiêm trọng ở vùng Phủ
60
Quỳ - Nghệ An nói riêng và Bắc Trung bộnói chung.
Như vậy, khô hạn là một trong những nguyên nhân rất quan trọng làm
giảm năng suất và chất lượng cây trồng nói chung và cây cam nói riêng ở Phủ
Quỳ - Nghệ An. Do ñó trong thời gian này cần phải có biện pháp tưới nước và
giữ ẩm ñể ñáp ứng nhu cầu nước cho cây trồng.
c) Một số ñặc trưng khí hậu thời tiết vùng Phủ Quỳ - Nghệ An trước khi tiến
hành nghiên cứu thí nghiệm
ðể ñánh giá tình hình khô hạn ở Phủ Quỳ - Nghệ An, cần phải nghiên
cứu một số ñặc trưng khí hậu thời tiết ảnh hưởng tới cây trồng như số ngày
mưa/năm, nhiệt ñộ, lượng mưa, lượng bốc hơi; các số liệu này ñược tổng hợp
(bảng 3.1)
Bảng 3.1 Một số ñặc trưng khí hậu thời tiết vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
TB
152
150
98
138
115
130,6
55
41
47
44
54
48,2
12
9
50
6
47
24,8
Số ngày mưa/năm Số ngày có t0 min < 150 Số ngày có t0 max > 370
1.309
1.419,2 1.367,4 1.423,2
2.050,9
1.513,9
Tổng lượng
Mưa/năm(mm)
Tổng lượng bốc
661
684,7
934,1
775,3
950,0
773,4
hơi/năm (mm)
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ (2006)[74]
(số liệu trung bình năm giai ñoạn 2001-2005)
Kết quả số liệu bảng 3.1 có thể nói rằng: Các yếu tố khí hậu có sự thay
ñổi từng năm rất rõ rệt. Số ngày mưa/ năm biến ñộng từ 98 ngày - 152 ngày,
nhiều nhất là năm 2001 (152 ngày); ít nhất là năm 2003 (98 ngày), ñây là năm
có nắng hạn kéo dài và có nhiệt ñộ không khí rất cao (số ngày có nhiệt ñộ tối cao trên 37 oC là 50 ngày) ñã gây nên hiện tượng héo lá hàng loạt vườn cam.
Nhiệt ñộ thấp cũng ảnh hưởng ñến cây trồng, số ngày có nhiệt ñộ
61
<15oC nhiều nhất là năm 2001 và năm 2005 tương ứng là từ 54 - 55 ngày/năm. Số ngày có nhiệt ñộ cao >37oC nhiều nhất là năm 2003 và năm
2005 tương ứng là 47 - 50 ngày. ðáng chú ý là với vùng Phủ Quỳ, khoảng
thời gian có nhiệt ñộ thấp thường xảy ra trong mùa khô, lượng mưa không
ñáng kể, hệ thống ao hồ cạn kiệt nước ñã ảnh hưởng xấu ñến năng suất và
chất lượng cây cam nếu không có các biện pháp kỹ thuật hợp lý.
Năm 2005 là năm có thời tiết biến ñổi lớn: Tổng lượng mưa của năm
2005 là 2.050,9 mm cao nhất so với 18 năm về trước nhưng lượng mưa phân
bố không ñều; lượng mưa chủ yếu tập trung vào tháng 8, tháng 9 và tháng 10,
cao nhất là tháng 8 (648,8 mm) ñã làm rửa trôi xói mòn dinh dưỡng trong ñất.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm 2004 ñến tháng 5 năm 2005 (7 tháng khô
hạn), trong thời gian này lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa (tổng lượng mưa
là 203,2 mm trong 7 tháng) kết hợp với nắng nóng kéo dài là năm có số ngày nhiệt ñộ tối cao trên 37oC là 47 ngày ñã gây nên hiện tượng héo lá hàng loạt
vườn cây cam làm giảm mạnh năng suất và chất lượng của cây cam ở Phủ
Quỳ- Nghệ An.
d) Một số yếu tố khí hậu vùng Phủ Quỳ - Nghệ An trong thời gian tiến hành thí
nghiệm (2007 - 2009)
Một số yếu tố khí hậu vùng Phủ Quỳ- Nghệ An từ năm 2007 ñến năm
2009 ñược trình bày ở hình 3.3, 3.4 và phụ lục 3.
Từ số liệu hình 3.3 và 3.4 cho thấy: trong 3 năm làm thí nghiệm (2007-
2009) lượng mưa và sự phân bố lượng mưa có sự khác biệt so với các giai ñoạn
trước: Lượng mưa hàng năm rất lớn, lượng mưa biến ñộng trong khoảng từ
1.600 mm ñến 1.800 mm, cao hơn hẳn lượng mưa trung bình 10 năm (1991-
2000) là 1.481,9 mm và trung bình 5 năm (2001- 2005) là 1.387,0 mm. Mưa
tập trung ở các tháng 7, 9 và 10. Giai ñoạn 2001 – 2005 mưa tập trung ở các
tháng 8, 9 và tháng 10, các tháng 2, 3, 4 và ñầu tháng 6 lượng mưa nhỏ hơn
lượng bốc hơi. ðây là thời kỳ cây cần nhiều nước ñể nuôi quả.
62
2000
1800
1600
1400
1200
1000
Lượng mưa(mm) Lượng bốc hơi(mm)
800
600
400
200
0
2007
2008
2009
Hình 3.3 Lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình năm
mm
Lượng bốc hơi Lượng mưa
Tháng
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
trong thời gian nghiên cứu (2007 - 2009)
Hình 3.4 Lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình hàng tháng
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Bắc Trung bộ,2009 [72]
trong thời gian nghiên cứu (2007- 2009)
*Tóm lại: Tổng hợp số liệu khí hậu thời tiết vùng Phủ Quỳ- Nghệ An
từ những năm 1981 ñến năm 2009 cho thấy có sự biến ñộng rất lớn. Cụ thể:
63
+ Lượng mưa có xu hướng giảm dần rất rõ rệt từ năm 1981 ñến 2005.
Tổng lượng mưa hàng năm và sự phân bố mưa trong các tháng có sự khác
biệt giữa các năm. Lượng mưa trong năm phân bố không ñồng ñều giữa các
tháng; lượng mưa chủ yếu tập trung vào tháng 7, 8, 9 và 10. Mùa khô từ tháng
11 năm trước ñến tháng 4 năm sau, các tháng 2, 3, 4, và tháng 6 lượng mưa
thường thấp hơn lượng bốc hơi.
+ Thời kỳ ra hoa ñậu quả và nuôi quả lớn của cam lại trùng với
những tháng mùa khô (từ tháng 2 ñến tháng 5). Vào mùa hè thường xuất hiện từng ñợt gió Tây Nam khô kết hợp với nhiệt ñộ không khí cao (35- 370C)
gây nên hiện tượng hạn hán nghiêm trọng cho cây cam.
+ Nhiệt ñộ không khí vào mùa ñông thường xuống thấp, số ngày có
nhiệt ñộ tối thấp dưới 15oC khoảng 48- 49 ngày.
Các ñặc trưng về yếu tố khí hậu chủ yếu (lượng mưa, nhiệt ñộ không
khí, gió Tây Nam) là những yếu tố chính gây nên hiện tượng khô hạn ở Phủ
Quỳ - Nghệ An; thời kỳ khô hạn này lại trùng với thời kỳ ra hoa ñậu quả và
nuôi quả lớn là thời kỳ cam rất cần nước. ðây là yếu tố hạn chế ñến tình hình
sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ
- Nghệ An. Do ñó trong thời gian này cần phải tăng cường tưới nước cho cam.
3.1.2 Tình hình sản xuất một số cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày ở
Phủ Quỳ - Nghệ An
ðể ñịnh hướng cho công tác nghiên cứu gắn liền với thực tiễn sản
xuất, ñề tài ñã tập trung tiến hành ñiều tra tình hình sản xuất một số cây ăn
quả và cây công nghiệp dài ngày ở Phủ Quỳ - Nghệ An. Từ ñó xác ñịnh cần
phải nghiên cứu loại cây gì và các biện pháp kỹ thuật cần tác ñộng như thế
nào nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả cho người sản xuất. Sau
ñây là một số kết quả ñiều tra.
64
Cam 28%
Cây khác 13%
Cây khác 9%
Cà phê 3%
Cà phê 9%
Cam 49%
Chè 3%
Cao su 20%
Cao su 24%
Mía 5%
Mía 37%
3.1.2.1 Cơ cấu một số cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày ở Nghệ An
Hình 3.5 Cơ cấu diện tích cây trồng Hình 3.6 Cơ cấu diện tích cây trồng
Cây khác 2%
Cây khác 14%
Chè 7%
Cam 17%
Cà phê 3%
Cam 23%
Cao su 30%
Cao su 5%
Mía 61%
Mía 38%
tại 3 ñiểm ñiều tra tại xã Nghĩa Sơn
Hình 3.7 Cơ cấu diện tích cây trồng Hình 3.8 Cơ cấu diện tích cây trồng
Nguồn: Hoàng Văn Thịnh (2008)[66]
tại xã Nghĩa Hiếu tại xã Minh Hợp
Hình 3.5, 3.6, 3.7, 3.8 tổng hợp số liệu về cơ cấu cây trồng năm 2006
tại 3 ñịa ñiểm ñiều tra ở vùng Phủ Quỳ (gồm xã Nghĩa Sơn, Nghĩa Hiếu thuộc
huyện Nghĩa ðàn và xã Minh Hợp thuộc huyện Quỳ Hợp).
Các hình cho thấy, tổng diện tích ñất trồng cây công nghiệp và cây ăn
quả của 3 ñiểm trên là 2.866,4 ha. Diện tích các loại cây chủ yếu ñược sắp xếp từ lớn ñến bé như sau: mía, cam, cao su, chè, cà phê; tương ứng 37%, 28%, 20%, 3%, 3% và 9% là các cây khác.
65
Kết quả ñiều tra diện tích, năng suất sản lượng cam, cà phê, dứa, cao su
ở tỉnh Nghệ An ñược trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2 Cơ cấu một số cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày
Tổng
Loại
Năng
Sản
Ghi chú
Năm
lượng (tấn)
diện tích (ha)
cây trồng
suất (tạ/ha)
Diện tích kinh doanh (ha)
Cam
2006 2007 2008
3.170 2.941 3.465
2.202 2.273 2.500
116 122 140
25.543 27.731 35.000
Năng suất qủa tươi, chủ yếu ở vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
Cà Phê
2006 2007 2008
1.913 1.578 2.000
1.226 1.178 1.700
15,0 14,2 14,7
1.839 1.673 2.500
Năng suất quả khô, trồng chủ yếu ở vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
Năng suất qủa tươi
Dứa
2006 2007 2008
2.705 1.839 2.000
1.495 1.223 1.500
222,0 190,0 200,0
33.189 23.227 30.000
Năng suất mủ khô
Cao su
2006 2007 2008
4.953 5.438 8.453
1.638 2.628 3.000
10,8 12,5 13,3
1.769 3.285 3.990
Nguồn: Số liệu ñiều tra tại Sở NN và PTNT Nghệ An, năm 2007, 2008, 2009 [57,58,59]
của tỉnh Nghệ An (2006 - 2008)
Qua kết quả số liệu (bảng 3.2) cho thấy:
- Cây cam ñược trồng chủ yếu ở vùng Phủ Quỳ; năm 2006 là 3.170 ha,
năm 2008 là 3.465 ha, tương ứng diện tích cam kinh doanh là 2.202 ha và
2.500 ha; tăng lên 298 ha. ðồng thời năng suất cũng tăng từ 116 tạ/ ha lên 140
tạ/ ha và theo ñó, sản lượng tăng từ 25.543 tấn lên 35.000 tấn. Tuy nhiên năng
suất cam trung bình hàng năm còn thấp (dưới 15 tấn/ ha).
- Cây cà phê chè ñược trồng chủ yếu ở vùng Phủ Quỳ; năm 2006 có
diện tích là 1.913 ha, sản lượng ñạt 1.839 tấn; năm 2008 có tổng diện tích là
2000 ha, nhiều hơn năm 2006 là 87 ha; năng suất quả khô trung bình 14,7 tạ/
ha; sản lượng ñạt 2.500 tấn.
66
- Cây dứa, tổng diện tích năm 2008 là 2000 ha, năng suất trung bình ñạt
20 tấn quả tươi/ ha, sản lượng ñạt 30.000 tấn.
- Cây cao su, tổng diện tích năm 2008 là 8.543 ha, năng suất trung bình
ñạt 1,33 tấn mủ khô/ ha, sản lượng ñạt 3.990 tấn.
Như vậy, diện tích trồng cam ở Nghệ An có xu hướng ngày càng tăng
cả về diện tích, năng suất và sản lượng tạo nên khối lượng nông sản lớn, tạo
thêm công ăn việc làm và tăng thu nhập ñáng kể cho người sản xuất.
Kết quả ñiều tra các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của một số cây trồng
chính ở Phủ Quỳ- Nghệ An giai ñoạn 2002-2006 (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính
Loại cây
ðịa ñiểm
Tuổi cây
Tổng chi phí (1000ñ)
Tổng thu (1000ñ)
Chênh lệch (1000ñ)
Nghĩa Sơn
7
82.804
213.500
+130.696
Cam
Cà phê
Cao Su
Nghĩa Hiếu ðông Hiếu Tây Hiếu 2 Nghĩa Quang
+ 46.530 + 25.000 + 25.000 + 42.000
142.530 50.000 50.000 109.000
7 4 4 9
96.000 25.000 25.000 67.000 Số liệu bảng 3.3 cho thấy, cây cam là loại cây trồng ñang cho hiệu quả
ở Phủ Quỳ - Nghệ An (2002-2006)
kinh tế cao nhất, ñối với cam 7 năm tuổi lợi nhuận thu ñược từ 46.530.000ñ ñến
130.696.000ñ/ha/năm tiếp ñến là cây cao su 9 năm tuổi (lợi nhuận 42
triệu/ha/năm); cây cà phê chè 4 năm tuổi lợi nhuận 25 triệu ñồng/năm, trong khi
tổng chi phí là 25 triệu ñồng; như vậy tỷ suất lợi nhuận chỉ bằng 1,0. Do ñó diện
tích cà phê chè ở ñây ngày càng giảm mạnh. ðây cũng chính là một trong những
lý do cơ bản ñề tài tập trung nghiên cứu cho cây cam.
3.1.2.2 Diễn biến diện tích và năng suất cam ở vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
(2002-2009)
Số liệu diện tích và năng suất cam từ năm 2002 ñến 2006 ñược thể hiện
ở bảng 3.4.
67
Bảng 3.4 Diễn biến diện tích và năng suất cam ở vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
TT
Năm
Diện tích(ha)
Năng suất (tấn/ha) Ghi chú
1 2
2002 2003
1.013 1.341
12,4 11,9 Trước khi tiến
3 4 5
2004 2005 2006
1.336 1.389 1.427
12,7 hành nghiên cứu 12,3 13,8
6 7 8
2007 2008 2009
1.758 1.712 1.785
12,6 Trong thời gian 11,7 nghiên cứu 12,9
(2002 – 2009)
Kết quả thu ñược ở bảng 3.4 cho thấy: Diện tích cam năm 2002 là
1.013 ha, ñến năm 2006 là 1.427 ha, trong vòng 5 năm trước khi tiến hành
nghiên cứu từ năm 2002 ñến năm 2006 diện tích cam tăng 414 ha, diện tích
cam tăng trung bình hàng năm là 82,8 ha/năm; trong thời gian này diện tích
cam tăng nhanh là do những năm thập kỷ 90 thế kỷ 20 nhiều vườn cam ở ñây
bị già cỗi và bị suy thoái buộc phải thanh lý chuyển sang cây trồng ngắn ngày,
ñến ñầu những năm 2000 người dân trồng cam trở lại. Trong thời gian nghiên
cứu (2007 – 2009) diện tích cam tương ứng (1.758 – 1.712 và 1.785 ha) chỉ
tăng 27 ha; diện tích cam tăng trung bình hàng năm là 9,0 ha/năm.
Về chỉ tiêu năng suất: Năng suất cam từ năm 2002 ñến 2010 thường thấp
và không ổn ñịnh, năm 2003 có năng suất thấp nhất (11,7 tấn/ha), năm 2003 ñạt
năng suất cao nhất (13,8 tấn/ha). ðây là một trong những nguyên nhân dẫn ñến
sản xuất cam ở ñây kém hiệu quả, khó mở rộng thêm diện tích. ðể tìm hiểu
nguyên nhân này ngoài yếu tự nhiên (ñất ñai, khí hậu, thòi tiết) cần phải tìm hiểu
thêm những nguyên nhân về giống, mức ñộ ñầu tư và kỹ thuật canh tác.
3.1.2.3 Cơ cấu các giống cam trồng ở Phủ Quỳ - Nghệ An
Cơ cấu các giống cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An ñược tổng hợp ở bảng 3.5.
68
TT
Giống cam
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Ghi chú
Trước thời
1
Cam Vân Du
651,0
45,62
gian nghiên
2
Cam Xã ðoài
262,8
18,42
cứu(2006)
3
Cam Sông Con
285,4
20,00
4
Cam Valencia
150,8
10,56
5
Các giống khác
77,0
5,40
Tổng cộng
1.427,0
100,0
1
Cam Vân Du
Trong thời
734,30
41,14
gian nghiên
2
Cam Xã ðoài
329,20
18,44
3
Cam Sông Con
274,60
15,38
cứu (2009)
4
Cam Valencia
353,40
19,80
5
Các giống khác
93,50
5,24
Tổng cộng
1.785,00
100,00
Bảng 3.5 Cơ cấu các giống cam trồng ở Phủ Quỳ - Nghệ An (2006)
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy, vùng Phủ Quỳ- Nghệ An trồng các giống
cam khác nhau. Năm 2006 cơ cấu các giống cam ở Phủ Quỳ như sau: giống
cam Vân Du ñược trồng nhiều nhất (651 ha) chiếm 45,62% diện tích toàn
vùng. Sau ñó là ñến giống cam Sông Con (20%), cam Xã ðoài (18,42%), cam
Valencia (10,56%). Các giống cam khác chiếm diện tích không ñáng kể
(5,40%). ðến năm 2009 cơ cấu diện tích cam có sự thay ñổi: diện tích lớn
nhất vẫn là giống cam Vân Du (734,3 ha) chiếm 41,14% (giảm so với năm
2006), tiếp ñến là giống cam Valencia (353,4 ha) chiếm 19,80% tăng 9,24 so
với năm 2006; giống cam Xã ðoài (329,2 ha) chiếm 18,44%.
3.1.2.4 Năng suất các giống cam trồng tại Phủ Quỳ - Nghệ An
Kết quả ñiều tra, ñánh giá năng suất các giống cam ở vùng Phủ Quỳ -
Nghệ An dược trình bày ở bảng 3.6.
Số liệu ở bảng 3.6 cho thấy năng suất giữa các giống chênh lệch nhau
khá lớn. Năng suất ñạt cao nhất là giống cam Vân Du: trung bình ñạt 17,7
tấn/ha, cao nhất ñạt tới 62,1 tấn/ha, và thấp nhất là 4,9 tấn/ha. Tiếp ñó là
giống cam Xã ðoài năng suất trung bình ñạt 15,5 tấn/ha rồi ñến giống cam
69
Sông Con có năng suất trung bình ñạt 14,0 tấn/ha; năng suất ñạt thấp nhất là
giống cam Valencia bình quân ñạt 8,5 tấn/ha.
Giống cam Xã ðoài và giống cam Sông Con có mẫu mã ñẹp, chất
lượng tốt hơn giống cam Vân Du. Giống cam Valencia có ñặc ñiểm ít hạt
và chín muộn so với các giống khác do vậy, có giá bán cao (gấp 2- 3 lần
giá bán các giống khác).
Năng suất (tấn /ha)
Diện tích ñiều tra
TT
Giống cam
(ha)
Bình quân Cao nhất
Thấp nhất
Cam Vân Du
1
17,7
62,1
4,9
173
Cam Xã ðoài
2
15,5
35,5
3,5
105
Cam Sông Con
3
14,0
22,8
3,6
87
Cam Valencia
4
8,5
28,6
3,0
76
Bảng 3.6 Năng suất các giống cam trồng tại Phủ Quỳ - Nghệ An (2006)
Kết quả bảng 3.6 cũng cho thấy năng suất cam trong cùng một giống có
sự chênh lệch rất lớn giữa các vườn. Giống cam Vân du ñạt năng suất trung
bình là 17,7 tấn/ha; năng suất cao nhất ñạt tới 62,1 tấn/ha nhưng có vườn chỉ
ñạt 4,9 tấn/ha. Số liệu năng suất tối cao, tối thấp và trung bình ở bảng này nói
rằng số vườn cam có năng suất cao lại ít hơn nhiều so với số vườn có năng
suất thấp. Các vườn cam có năng suất thấp chủ yếu là do bà con nông dân
thiếu ñầu tư về phân bón và nước tưới.
3.1.2.5 Tình hình ñầu tư cho sản xuất cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An
ðể tìm hiểu mức ñộ ñầu tư và hiệu quả kinh tế, 90 hộ trồng cam ñã
ñược ñiều tra ñánh giá (bảng 3.7a).
Lượng bón cho cam kinh doanh: phân chuồng từ 24,3 – 26,4
tấn/ha/năm, phân ñạm từ 146,4 – 183,8 kg N/ha, phân lân từ 85,4 – 111,5 kg
P2O5/ha, phân kali từ 161,3 – 191,8 kg K2O/ha, lượng vôi từ 523,5 – 528,6 kg
CaO/ha/năm. Mức ñộ ñầu tư này còn thấp so với yêu cầu của cây cam thời kỳ
kinh doanh (bảng 3.7a).
70
Bảng 3.7a Chi phí ñầu tư và hiệu quả sản xuất 1ha giống cam Vân Du
ðầu tư trung bình qua các năm tuổi
ðơn giá
Thành tiền
Trồng
Chủng loại ðVT
1000 ñ
mới
1000 ñ
1- 4
5- 6
7- 8
Tổng
Giống
Cây
500,0
500,0
12,0
6.000,0
Phân chuồng
Tấn
25,0
14,1
24,3
26,4
182,7
200,0
36.540,8
N
Kg
106,4
146,4
183,8
1.086,0
14,8
16.053,9
Kg
99,0
67,4
85,4
110,05
760,2
10,9
8.267,7
P2O5
Kg
111,7
161,3
191,8
1.153,3
15,0
17.299,1
K2O
CaO
Kg
614,2
414,8
523,5
528,6
4.377,9
0,5
2.188,9
5,0
20,0
30,0
35,0
215,0
80,0
17.200,0
TBV.TV
Kg
Lao ñộng
35,0
98.525,0
Công
175,0
300,0
360,0
360,0
2.815,0
Tổng chi phí
202.075,4
Hiệu quả sản xuất
ðơn giá
Tổng thu
Tổng chi
Lãi thuần
Năng suất qua các năm tuổi (tấn/ha/năm)
(1000ñ)
(1000ñ)
(1000ñ)
(1000ñ)
4
5
6
7
8
Tổng
14,0
17,9
20,9
22,1
27,1
102,0
3.725 379.950
202.112,4 177.876,3
trước khi tiến hành nghiên cứu tại vùng Phủ Quỳ - Nghệ An (1999 - 2006)
ðể ñánh giá sự hiểu biết của người dân về sử dụng phân bón cho cam,
90 hộ dân trồng cam ñã ñược ñiều tra, kết quả ñược trình bày ở bảng 3.7b
Bảng 3.7b Tỷ lệ các hộ gặp khó khăn trong việc sử dụng phân bón cho cam
ðvt: Tỷ lệ % hộ ñiều tra
Nghĩa
Nghĩa
Minh
TT
Khó khăn trong việc …..
Sơn
Hiếu
Hợp
1
Xác ñịnh lượng bón
34,3
37,0
31,5
2
Xác ñịnh tỷ lệ các loại phân bón
29,2
22,8
24,1
3
Xác ñịnh thời ñiểm bón phân
11,5
11,3
14,9
4
Xác ñịnh lượng bón và tỷ lệ
15,4
21,0
17,6
5
Xác ñịnh lượng bón và thời ñiểm
9,6
7,9
11,9
30
30
30
Số hộ ñiều tra tại các ñiểm
ở Phủ Quỳ - Nghệ An
71
Kết quả bảng 3.7b cho thấy, các hộ trồng cam ở mỗi ñiểm ñiều tra ñều
có những khó khăn khác nhau và tỷ lệ hộ thường gặp các loại khó khăn cũng
khác nhau. Khó khăn chung phổ biến ở các hộ trên 3 ñiểm ñiều tra là: không
biết lượng bón như thế nào là phù hợp; tỷ lệ giữa các loại dinh dưỡng ñối với
cam phù hợp là bao nhiêu, trong lúc trên thị trường các loại phân hỗn hợp rất
ña dạng phong phú và cuối cùng dẫn ñến bón theo kinh nghiệm.
Những kết quả ñiều tra trình bày ở trên cho thấy mức ñộ ñầu tư của
người dân còn thấp so với yêu cầu của cây cam và quy trình kỹ thuật chăm
sóc của Viện Nghiên cứu Rau Quả khuyến cáo [78]. Do ñó năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế còn chưa cao.
ðể nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cam ở
Phủ Quỳ- Nghệ An, cần phải tập trung nghiên cứu lượng và loại phân bón
thích hợp cho cam ở vùng này.
* Tóm lại Kết quả ñiều tra tình hình sản xuất cây ăn quả và cây công
nghiệp dài ngày; cho thấy diện tích trồng cam ở Nghệ An nói chung và trên ñất
ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An nói riêng có xu hướng ngày càng tăng cả về diện
tích, năng suất và sản lượng tạo nên khối lượng nông sản lớn, tạo thêm công ăn
việc làm và tăng thu nhập ñáng kể cho người sản xuất. Giống cam Vân Du là
giống ñược trồng nhiều nhất ñồng thời cho năng suất cao nhất trong các giống
hiện có ở Phủ Quỳ. Tuy nhiên năng suất và hiệu quả kinh tế của cây cam ở ñây
có sự chênh lệch rất lớn giữa các vườn. Vườn có năng suất cao nhất ñạt tới 62,1
tấn/ ha còn vườn có năng suất thấp nhất chỉ ñạt 4,9 tấn/ha.
Người dân phần lớn chỉ bón theo kinh nghiệm hay theo phong trào, bón
không cân ñối, ñầu tư thấp không ñáp ứng ñược nhu cầu dinh dưỡng và nước
tưới cho cam, hiệu quả sản xuất còn thấp.
Vì vậy vấn ñề ñặt ra là phải nghiên cứu bón bổ sung thêm N, K, P, Ca
dưới dạng phân vô cơ và phân hữu cơ thích hợp và có hiệu quả cho giống cam
Vân Du trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An là cần thiết.
72
3.2 Nghiên cứu một số tính chất ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ-
Nghệ An
3.2.1 Nghiên cứu diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan trên một số mô hình trồng
cam ở Phủ Qùy – Nghệ An
ðể dự báo thời ñiểm cần tưới cho cam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
diễn biến ñộ ẩm ñất sau mưa trên ñất ñỏ bazan trồng cam tại Trung tâm
Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ- Nghệ An vào mùa khô
trong hai năm 2004 – 2005 (bảng 3.8).
Ngày lấy mẫu
Tổng lượng mưa/ñợt
ðợt lấy mẫu
Sau mưa (ngày)
Ẩm ñộ KKTB (%)
Ẩm ñộ ñất (%)
28,6 mm/3 ngày
1
29,2 m/5 ngày
2
3 7 10 3 7
Nhiệt ñộ TB (0C/ngày) 20,4 19,8 15,1 17,3 25,0
88,0 86,0 78,0 97,0 85,0
30,3 27,5 25,5 27,5 24,5
29/11/2004 03/12/2004 8/12/2004 11/02/2005 15/02/2005
11,7 m/3 ngày
3
3 7 10
29/03/2005 01/04/2005 04/04/2005
23,7 20,0 20,2
85,0 90,0 91,0
27,3 24,5 24,1
3
15/04/2005
5,3 mm/2 ngày
4
21,5
79,0
24,8
34,3 mm/2 ngày
5
3 7
28,1 31,7
85,0 76,0
29,0 26,0
09/05/2005 12/05/2005
3
21/07/2005
20,9 mm/2 ngày
6
29,7
78,0
33,4
172,4 mm/5ngày
16,6 mm/2 ngày
29/07/2005 03/08/2005 07/08/2005
29,2 30,0 32,5
84,0 81,0 82,3
35,4 31,2 28,7
3 3 7
7 8
* Thí nghiêm ñược thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công
nghiệp Phủ Quỳ - Nghệ An, năm 2004 - 2005
Bảng 3.8 Diễn biến ẩm ñộ ñất sau mưa của một số mô hình trồng cam trên ñất ñỏ Bazan *
Số liệu trong bảng 3.8 cho thấy, ñộ ẩm ñất sau mưa phụ thuộc vào
nhiệt ñộ, tổng lượng mưa/ ñợt. Vào cuối tháng 11, với lượng mưa 28,59 mm/
73
trong thời gian 3 ngày (9,53 mm/ngày) sau mưa ñộ ẩm ñất là 30,3%, sau 10
ngày ñộ ẩm ñất là 25,5% (dưới ngưỡng ñộ ẩm cây héo, Lê ðình Sơn (1994)
[61]). Tháng 2 với lượng mưa từ 11,7 ñến 29,2 mm/ñợt, tương ứng trung
bình ngày ñạt (3,90 – 5,84 mm/ngày), sau mưa 7 ngày ñộ ẩm ñất xuống
dưới ngưỡng ñộ ẩm cây héo (< 26%). Vào tháng 4 với lượng mưa 5,3 mm
trong 2 ngày (2,65 mm/ngày) thì ñộ ẩm của ñất sau mưa 3 ngày vẫn ở
mức 24,8%; với lượng mưa 11,7 mm trong 3 ngày thì ñộ ẩm của ñất sau
mưa 7 ngày ở mức 24,5% - là ngưỡng ñộ ẩm ñất mà cây cam cần ñược
cung cấp thêm nước. Ngược lại, vào mùa mưa (tháng 8 – tháng 10) ñộ ẩm
ñất thường cao, do thời gian này tần suất các ñợt mưa dày hơn nên mặc dù
tổng lượng mưa trong 2 ngày chỉ là 16,6 mm (8,3 mm/ngày) nhưng sau
mưa 7 ngày ñộ ẩm ñất vẫn giữ ở mức trên ngưỡng ñộ ẩm cây héo (28,7%).
Diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan trồng cam trong mùa khô năm 2006 ñược
54,4
8,8
5,5
60 55 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
15/2 18/2 22/2 25/2 06/3 09/3 13/3 16/3 10/4 13/4 17/4 20/4
Ngày tháng
§é Èm ®Êt trång cam (%)
L−îng m−a (mm)
thể hiện trong hình 3.9.
Hình 3.9 Diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ sau mưa
trên các mô hình trồng cam trong mùa khô (năm 2006)
74
Qua hình 3.9 ta thấy, trong mùa khô từ 15/02 ñến 20/4 năm 2006 với
lượng mưa từ 5,5 ñến 8,8 mm/ngày thì sau mưa 7 ngày ñộ ẩm ñất ñã xuống
dưới 25%, với lượng mưa 54,4 mm/ngày thì sau mưa 10 ngày ñộ ẩm ñất mới
xuống dưới 25%. Nhìn chung, trong thời gian từ tháng 2 ñến tháng 5, ñộ ẩm
ñất thường thấp (dưới 25%). Lê ðình Sơn (1994) [61]; Nguyễn Tri Chiêm,
ðoàn Triệu Nhạn (1974) [11] cho biết, ñộ ẩm cây héo trên ñất ñỏ bazan ở
Phủ Quỳ là 26%. Vì vậy khi ñất có ñộ ẩm dưới 26 % thì cần phải tưới nước
cho cam.
Diễn biến ñộ ẩm ñất trên các mô hình trồng cam có tủ và không tủ rác
(bã mía) tại Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ -
Nghệ An ñược trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9 Diễn biến ñộ ẩm ñất trên mô hình trồng cam có tủ rác
Mô hình có
Mô hình không
Chênh lệch
Thứ tự Ngày lấy mẫu
tủ rác (%)
tủ rác (%)
(%)
1
20/1
27,6
24,3
3,3
2
09/2
27,4
23,7
3,7
3
28/2
29,2
28,0
1,2
4
19/3
27,3
24,8
2,5
5
08/4
27,5
24,5
3,0
6
19/4
28,4
26,2
2,2
7
27/4
33,5
32,0
1,5
8
15/5
24,6
23,4
1,2
và không tủ rác (năm 2006)
Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy, trên mô hình trồng cam có tủ rác, ñộ ẩm
ñất thường giữ ñược ở mức cao hơn và ổn ñịnh; ñộ ẩm thường biến ñộng từ
24,6 ñến 33,5 % và cao hơn so với không tủ rác từ 1,2 - 3,7 %. Trong khi ñó
ở mô hình trồng cam không tủ, ñộ ẩm ñất biến ñộng lớn (từ 23,4- 32,0% và
75
nhanh chóng hạ xuống ngưỡng ñộ ẩm cây héo (từ 23,4 – 24,8%) sau khi mưa.
Diễn biến ñộ ẩm ñất sau tưới của các mô hình trồng cam trên ñất ñỏ
bazan tại Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ-
Nghệ An 2006 ñược thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10 Diễn biến ñộ ẩm ñất sau tưới của các mô hình trồng cam
Lượng
ðộ ẩm ñất trồng cam (%)
Ẩm ñộ
Nhiệt
Số giờ
Sau tưới
bốc hơi
KK TB
(Ngày)
tb/ ngày
nắng/ngày Không tủ rác Có tủ rác
(%)
ñộ TB (0C)
(mm)
22,0
90
0,6
0,0
30,9
32,2
3
21,7
84
2,2
0,1
27,2
28,7
7
26,5
78
3,4
7,7
24,5
26,1
10
* Lượng nước tưới 100 m3/ha/lần khi ñộ ẩm ñất dưới 26 %
trên ñất ñỏ Phủ Quỳ- Nghệ An năm 2006
Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy, ñộ ẩm ñất trên mô hình có tủ rác sau tưới
3 ngày là 32,2%, ở mô hình không tủ rác là 30,9%; sau 10 ngày ở mô hình có
tủ rác là 26,1% (trên ngưỡng ñộ ẩm cây héo) và mô hình không tủ rác chỉ còn
24,5% (ở dưới ngưỡng ñộ ẩm cây héo). Như vậy, trong mô hình có tủ rác ñộ
ẩm ñất thường cao hơn ở mô hình không tủ rác từ 1,3 - 1,6% và duy trì ñược
thờì gian ñủ ẩm cho ñất ñược dài hơn so với mô hình không tủ rác.
Tóm lại, ở Phủ Quỳ- Nghệ An thời tiết diễn ra theo mùa khác nhau rất
rõ rệt. Mùa khô hạn từ tháng 11 năm trước ñến tháng 4 năm sau. Vào mùa
khô lượng mưa thấp, ngược lại lượng bốc hơi cao nên sau mưa 7 hoặc 10
ngày (tùy thuộc vào lượng mưa cụ thể của từng ñợt) ñất thiếu nước nghiêm
trọng (dưới ñộ ẩm cây héo). Mùa mưa kéo dài 6 tháng (từ tháng 5 ñến tháng
10 hàng năm), trong ñó 3 tháng ñầu (từ tháng 5 ñến tháng 7 hàng năm) có
76
lượng mưa nhỏ kết hợp với gió Tây Nam khô nóng (t0> 370C) làm cho ñộ
ẩm ñất thường xuống dưới ngưỡng ñộ ẩm cây héo (< 26%). ðây là một trong
những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng suất, chất lượng cam ở Phủ
Quỳ- Nghệ An. Như vậy nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn ñến
cây trồng nói chung và cây cam nói riêng trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ-
Nghệ An. Do ñó muốn nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế,
vấn ñề ñặt ra là phải nghiên cứu biện pháp tưới nước hợp lý cho cam ở vùng
này là cần thiết.
3.2.2 Nghiên cứu một số tính chất lý hóa học ñất ñỏ bazan trồng cam ở
Phủ Quỳ - Nghệ An
3.2.2.1 ðặc ñiểm hình thái phẫu diện và cảnh quan ñất ñỏ bazan trồng cam
tại Phủ Quỳ- Nghệ An
Trong quá trình thực hiện ñề tài, chúng tôi ñã nghiên cứu 10 phẫu diện
từ 3 ñịa ñiểm nghiên cứu. Ở ñây chúng tôi xin ñược mô tả 3 phẫu diện ñại
diện cho các ñiểm nghiên cứu; 7 phẫu diện còn lại ñược trình bày chi tiết ở
phụ lục số 1.
Phẫu diện nghiên cứu số NO2
Thông tin chung:
Ngày lấy mẫu 5/02/2007
ðịa ñiểm: Xã Nghĩa Hiếu- Nghĩa ðàn- Nghệ An.
ðịa hình: cao; ñộ dốc: 1 - 2o.
Thời tiết: trời mát.
Hiện trạng sử dụng ñất: cam 9 năm tuổi, ñầu tư thâm canh bình thường
77
Mô tả tầng ñất:
* Tầng 0 – 20 cm: Nâu sẫm
với Hue là 2,5YR 4/3 (theo
Munsell), ẩm, mùn, xốp, mịn,
bở rời, có nhiều rễ cây, ít xác
hữu cơ ñang phân hủy, có tổ
kiến, chuyển lớp rõ về ñộ
chặt. Hình 3.10 Cảnh quan phẫu diện N02 * Tầng 20 – 45 cm: Màu nâu
với Hue là 2,5YR 3/4, ñất
ẩm, chặt hơn tầng trên, hạt
mịn, có ít rễ cây, chuyển lớp
rõ về ñộ chặt, từ từ màu sắc.
* Tầng 45 – 120 cm: Màu nâu
ñỏ với Hue là 2,5YR 4/4
(theo Munsell), hạt mịn, bở
rời, ẩm hơn tầng trên
Hình 3.11 Lát cắt phẫu diện N02
Phẫu diện nghiên cứu số N03
Thông tin chung:
Ngày lấy mẫu 26/02/2007
ðịa ñiểm: Quang Tiến- Thái Hòa- Nghệ An.
ðịa hình: cao. ðộ dốc: 2- 3o; hướng dốc: ðông- Nam
Trạng thái mặt ñất: ẩm.
Thời tiết: trời mát.
78
Hiện trạng sử dụng ñất: cam 6 năm tuổi, ñược ñầu tư thâm canh và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý.
Mô tả tầng ñất:
* Tầng 0-25 cm: Nâu sẫm với Hue
là 2,5YR 4/3 (theo Munsell), sét,
ẩm, mùn, mịn, bở rời. Có nhiều rễ
cây và xác hữu cơ ñang phân hủy.
Chuyển lớp từ từ về màu sắc.
* Tầng 25-55 cm: Nâu sẫm với
Hình 3.12 Cảnh quan phẫu diện N03
Hue là 2,5YR 4/3 (theo
Munsell), sét, ẩm, chặt hơn tầng
trên, bở rời, hạt mịn, có lẫn ít rễ
cây, chuyển lớp từ từ về màu
sắc.
* Tầng 55-120 cm: Nâu ñỏ với
Hue là 2,5YR 4/4, thịt trung
bình, ẩm hơn tầng trên, bở, mịn.
Hình 3.13 Lát cắt phẫu diện N03 Phẫu diện nghiên cứu số N09
Thông tin chung:
Ngày lấy mẫu 27/02/2007
Tên phẫu diện: N09
ðịa ñiểm: Nghĩa Sơn- Nghĩa ðàn- Nghệ An.
ðịa hình: ñồi. ðộ dốc: 3 - 5o; hướng dốc: ðông.
79
Trạng thái mặt ñất: ẩm.
Thời tiết: trời nắng
Hiện trạng sử dụng ñất: cam 6 năm tuổi, ñược ñầu tư thâm canh và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý.
Mô tả tầng ñất:
* Tầng 0- 15 cm: Nâu sẫm với
Hue là 2,5YR 4/3 (theo Munsell),
mùn, ẩm, ñất thịt, kết cấu viên, bở
mịn, lẫn nhiều rễ cây, chuyển lớp
rõ về ñộ chặt.
* Tầng 15 - 40 cm: Nâu với Hue
là 2,5YR 4/4, thịt nặng, ẩm, có lẫn
1 ít ñá lẫn, lẫn 1 ít kết von, chặt
Hình 3.14 Cảnh quan phẫu diện N09. hơn tầng trên, lẫn ít rễ cây, chuyển
lớp rõ về ñộ chặt.
* Tầng 40-120 cm: Nâu với Hue
là 2,5YR 4/4, ẩm, xốp hơn tầng
trên, lẫn nhiều ñá hơn tầng trên,
tơi xốp, lẫn ít kết von.
Hình 3.15 Hình thái phẫu diện N09
3.2.2.2 Một số tính chất vật lý phẫu diện của ñất ñỏ bazan trồng cam tại
Phủ Quỳ - Nghệ An năm 2007
Tính chất vật lý của ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ ñược trình bày
ở bảng 3.11.
80
Tầng ñất (cm)
Tỷ trọng
ðộ xốp (%)
Số phẫu diện
0-15
0,72
2,68
73,13
N09
15-40
0,81
2,64
69,32
40-120
0,77
2,65
70,44
0-25
0,78
2,62
70,22
N03
25-55
0,85
2,64
67,80
55-120
0,85
2,69
68,40
0- 20
0,77
2,64
71,00
N02
20-45
0,82
2,65
70,00
45-120
0,82
2,70
69,63
Bảng 3.11 Một số tính chất vật lý của ñất ñỏ bazan trồng cam Dung trọng (g/cm3)
- Dung trọng của ñất nghiên cứu ở mức trung bình, dao ñộng từ 0,72 ñến 0,85 g/cm3. Cả 9 mẫu ñất nghiên cứu ñều có dung trọng nhỏ hơn 1,00 g/cm3. Theo thang ñánh giá dung trọng ñất của Kachinski N. A. (1970) [36]
thì 9 mẫu ñất này thuộc loại ñất bị nén ít. Dung trọng ñất có liên quan trực
tiếp ñến hàm lượng chất hữu cơ cũng như các kết cấu viên của ñất, nó ảnh
hưởng trực tiếp ñến sự phát triển của bộ rễ cây trồng. Sự chênh lệch về giá trị
dung trong giữa các tầng ñất không ñáng kể là do tính ñồng nhất của ñất phát
triển trên bazan. Các phẫu diện ñất nghiên cứu có dung trọng của tầng 3 cao
hơn tầng mặt. ðiều này là do hiện tượng rửa trôi, tích luỹ các vật liệu sét tập
trung ở các tầng dưới và càng xuống sâu hàm lượng chất hữu cơ trong ñất
càng giảm nên dung trọng của các tầng thường lớn hơn tầng mặt.
- Tỷ trọng của các mẫu nghiên cứu dao ñộng từ 2,62 ñến 2,70. Theo
thang ñánh giá tỷ trọng ñất của Kachinski thì ñất nghiên cứu có chất lượng
mùn trung bình. Trong các phẫu diện, tầng ñất mặt thường có tỷ trọng nhỏ
hơn so với các tầng dưới, do hàm lượng hữu cơ ở tầng mặt cao hơn (vì trên
ñất trồng cam người dân thường sử dụng phân chuồng và cỏ rác thường ñược
81
vùi vào ñất giúp nâng cao hàm lượng hữu cơ ở tầng ñất mặt). Xuống các tầng
dưới, tỷ trọng của ñất tăng lên do hàm lượng hữu cơ giảm, mặt khác do những
hợp chất sắt và những khoáng nặng ñược tích luỹ nhiều hơn. Tỷ trọng của các
mẫu nghiên cứu tương ñối ñồng ñều trong suốt chiều sâu của phẫu diện.
- ðất nghiên cứu có ñộ xốp ở mức cao, dao ñộng trong khoảng từ
67,80 ñến 73,13%. Cả 3 phẫu diện ñất nghiên cứu ñều có ñộ xốp trên 65%,
như vậy ñất này có ñộ xốp ở mức ñộ cao. ðộ xốp có quan hệ chặt chẽ với
hàm lượng hữu cơ, thành phần cơ giới và kết cấu của ñất. Sự chênh lệch về
ñộ xốp giữa các tầng ñất trong một phẫu diện cũng không ñáng kể. ðộ xốp
của tầng mặt ñất cao hơn các tầng dưới là do ñất thường ñược bổ sung phân
hữu cơ hàng năm.
3.2.2.3 Tính chất hóa học theo chiều sâu phẫu diện của ñất ñỏ bazan trồng
cam tại Phủ Quỳ - Nghệ An năm 2007
Số liệu phân tích một số tính chất hóa học ñất ở 3 phẫu diện (N02, N03,
N09) (bảng 3.12). Số liệu phân tích 7 phẫu diện còn lại ñược trình bày chi tiết
ở phụ lục số 1
Qua kết quả phân tích ở bảng 3.12 cho thấy:
- ðộ chua của ñất trồng cam có pHKCl dao ñộng từ 4,12 ñến 4,51; ñộ
chua tầng ñất mặt có pHKCl dao ñộng từ 4,21 ñến 4,51; nhìn chung ñất có
phản ứng chua trong toàn phẫu diện (theo thang ñánh giá của Sổ tay phân
tích ñất (2009) [56]), ñộ chua của ñất giảm dần theo chiều sâu phẫu diện, xuất hiện Al 3+ nên lân tổng số giàu nhưng lân dễ tiêu nghèo.
- Hàm lượng hữu cơ của ñất trồng cam: Hàm lượng hữu cơ có xu
hướng giảm dần theo chiều sâu phẫu diện, ở tầng mặt dao ñộng từ 2,28 ñến
2,78% OM (theo thang ñánh giá của Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp
(2009) [7]) ñất có hàm lượng chất hữu cơ ở mức trung bình, các tầng phía
dưới ñều ở mức nghèo dao ñộng từ 1,32 ñến 2,15%.
82
Chất tổng số
Chất dễ tiêu
Cation trao ñổi (lñl/100 g
Tầng ñất
Năm
(%)
(mg/100 g ñất)
ñất)
OM
pHKCl
phân tích
(cm)
N
Ca2+
Mg2+
P2O5
NTP
P2O5
K2O
K2O
(%)
0 -20
4,21
2,28
0,15
0,16
14,21
8,35
0,33
5,93
4,05
2,15
Bộ môn
N02
20 - 45
4,12
2,09
0,13
0,13
0,39
10,38
7,62
6,25
5,21
2,42
Nông
45 - 120
4,15
1,61
0,09
0,08
0,31
2,31
3,27
5,03
8,35
1,29
hóa -
0-25
4,35
2,65
0,15
0,21
0,38
7,05
3,91
9,12
10,65
2,49
Trường
4,27
1,85
0,12
0,16
0,41
7,26
4,07
7,61
8,54
2,57
N03
25-55
ðại học
Nông
4,23
1,50
0,11
0,11
0,33
3,17
2,95
6,23
6,19
1,25
55-120
nghiệp
0 -15
4,51
2,78
0,19
0,18
0,46
10,76
7,32
3,29
8,06
2,17
Hà Nội,
N09
15- 40
4,27
2,15
0,13
0,12
0,51
7,04
7,49
4,12
8,73
2,36
2007
40 -120
4,22
1,32
0,10
0,10
0,39
6,38
3,15
4,54
7,09
1,25
Bảng 3.12 Tính chất hóa học các phẫu diện ñất ñỏ bazan trồng cam tại Phủ Quỳ - Nghệ An (2007)
83
- Hàm lượng ñạm tổng số của ñất trồng cam: Hàm lượng ñạm tổng số
giảm theo chiều sâu phẫu diện. ðạm tổng số ở tầng mặt dao ñộng từ 0,15 ñến
0,19% N (theo thang ñánh giá của Võ Minh Kha (1984) [37] ñất có hàm lượng
ñạm tổng số cao. Hàm lượng ñạm trong ñất có liên quan trực tiếp ñến lượng
chất hữu cơ ñược tích lũy, ngoài ra còn do người dân sử dụng nhiều phân ñạm
trong ñiều kiện thâm canh cây cam. Hàm lượng ñạm tổng số trong các tầng
phẫu diện ở mức ñộ trung bình ñến giàu, dao ñộng từ 0,09 ñến 0,19%.
- Hàm lượng lân tổng số: Qua kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng
lân tổng số của ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An có xu hướng
giảm theo chiều sâu phẫu diện; tầng ñất mặt dao ñộng từ 0,16 ñến 0,21%;
hàm lượng lân tổng số trong toàn phẫu diện dao ñộng từ 0,11 ñến 0,21%,
theo thang ñánh giá của ðỗ Ánh (2000) [2] ñất có hàm lượng lân tổng số ở
mức giàu.
- Hàm lượng kali tổng số của ñất trồng cam: Kết quả nghiên cứu tại
bảng 3.12 cho thấy kali tổng số của tầng mặt dao ñộng từ 0,33 ñến 0,46%
K2O, theo thang ñánh giá của Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp (2009) [7]
ñất có hàm lượng kali tổng số ở mức nghèo.
- Hàm lượng ñạm thủy phân của ñất trồng cam: Hàm lượng ñạm thủy
phân của ñất trồng cam trong toàn phẫu diện dao ñộng từ 6,19 ñến 14,21
mg/100g ñất, ở tầng ñất mặt dao ñộng từ 10,65 ñến 14,21mg/100g ñất và có
xu hướng giảm dần theo chiều sâu phẫu diện, bởi vì ñạm thủy phân có liên
quan trực tiếp với hàm lượng ñạm tổng số trong ñất.
- Hàm lượng lân dễ tiêu của ñất trồng cam: Kết quả nghiên cứu cho
thấy hàm lượng lân dễ tiêu ở tầng mặt dao ñộng từ 8,06 ñến 9,12 mg
P2O5/100g ñất; hàm lượng lân dễ tiêu ở tầng mặt cao hơn các tầng dưới sâu là
do tầng mặt luôn ñược bổ sung lượng lân bón hàng năm, trong toàn phẫu diện
84
lân dễ tiêu dao ñộng từ 5,03 ñến 9,12 mg P2O5/100g ñất, theo thang ñánh giá
của Võ Minh Kha (1984) [37] ñất có hàm lượng lân dễ tiêu ở mức thấp.
- Hàm lượng kali dễ tiêu của ñất trồng cam: Kết quả nghiên cứu cho
thấy kali dễ tiêu trong toàn phẫu diện dao ñộng từ 2,31 ñến 7,49mg K2O/100g
ñất; tầng ñất mặt dao ñộng từ 5,93 ñến 7,32 mg/100g ñất, theo thang ñánh giá
của Boyer (1982) [91] ñất có hàm lượng kali dễ tiêu ở mức thấp.
- Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao ñổi: Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hàm lượng Ca2+ ở mức ñộ thấp trong toàn phẫu diện, dao ñộng từ 2,95 ñến
5,21 lñl/100g ñất; ở tầng ñất mặt dao ñộng 3,29 ñến 4,05 lñl/100g ñất. Hàm lượng Mg2+ ở mức ñộ trung bình dao ñộng từ 1,25 ñến 2,57 lñl /100g ñất.
3.2.2.4 Tính chất hóa học của ñất ñỏ bazan trồng cam tại Phủ Quỳ - Nghệ
An (tầng ñất 0 – 40cm)
ðể ñánh giá tổng quát tính chất nông hóa ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ -
Nghệ An ñã tiến hành khảo sát lấy 12 mẫu ñất ñại diện cho các xã có diện tích
cam lớn. Kết quả phân tích ñược trình bày ở bảng 3.13.
- Kết quả nghiên cứu bảng 3.13 cho thấy: ðộ chua tầng canh tác của ñất
trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An có pHKCl của ñất dao ñộng từ 3,89 - 4,68
trung bình ñạt 4,30, theo thang ñánh giá về ñộ chua (Sổ tay phân tích ñất,
2009 [56]) ñất có phản ứng rất chua. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả
của Lê ðình Sơn, (1994) [61] và Nguyễn Công Vinh, (2002) [82].
- Hàm lượng chất hữu cơ (OM %): Hàm lượng OM % dao ñộng từ 1,97
ñến 3,58%, trung bình ñạt 2,80%. Theo thang ñánh giá về hàm lượng chất hữu
cơ (Cẩm nang sử dụng nông nghiệp ñất, 2009 [7]) thì ñất trồng cam có hàm
lượng hữu cơ ở mức ñộ trung bình.
85
Cation trao ñổi
Tổng số (%)
Dễ tiêu mg/100g ñ
TT
ðịa ñiểm
pHKCl OM (%)
N
NTP
(lñl/100g ñ) Ca2+ Mg2+
P2O5
K2O
P2O5
K2O
1 Xóm Sơn Nam - Nghĩa Sơn – Nghĩa ðàn
4,45
3,06
0,14
0,19
0,27
9,8
12,48
10,35
4,80
1,47
2 Xóm Sơn Hạ - Nghĩa Sơn - Nghĩa ðàn
3,89
2,74
0,11
0,25
0,35
8,39
7,26
8,95
3,19
2,04
3 Xóm Sơn Thượng - Nghĩa Sơn - Nghĩa ðàn
0,13
0,20
11,57
11,89
12,58
4,14
3,36
0,41
5,47
1,87
4,05
2,47
0,18
0,27
0,38
10,49
5,63
9,43
2,85
1,42
4 Xóm Sơn Lâm - Nghĩa Lâm – Nghĩa ðàn
5 Xóm Sơn Trà - Nghĩa Lâm - Nghĩa ðàn
4,27
3,58
0,12
0,18
0,50
12,46
11,27
13,59
5,03
2,74
6 Làng Trà - Nghĩa Lâm - Nghĩa ðàn
3,94
2,05
0,09
0,15
0,47
9,39
8,72
11,93
2,48
2,37
4,55
2,17
0,13
0,13
0,39
9,24
13,68
12,04
4,53
1,73
7 Xóm ðông Quang - ðông Hiếu - TX.Thái Hòa
8 ðội 6 - Nông trường cờ ñỏ - Nghĩa ðàn
4,57
2,93
0,14
0,17
0,27
9,38
10,38
9,78
3,79
1,97
9 Xóm Phú Tân - Tây Hiếu - TX.Thái Hòa
4,68
3,48
0,15
0,19
0,52
14,25
11,37
14,55
4,95
2,55
10 Xóm Thống Nhất - Tây Hiếu - TX.Thái Hòa
3,97
1,97
0,09
0,14
0,39
8,27
4,82
9,17
2,41
1,08
4,68
2,95
0,1
0,16
0,48
9,58
9,37
10,84
3,59
2,72
11 Xóm Minh Cầu - Minh Hợp - Quỳ Hợp
12 Xóm Minh Hòa - Minh Hợp - Quỳ Hợp
4,38
2,86
0,13
0,16
0,52
10,20
8,39
11,44
4,93
1,69
Bảng 3.13 Một số tính chất nông hoá của ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An trồng cam (2006)
Giá tri TB
4,30
2,80
0,13
0,18
0,41
10,26
9,61
11,22
4,00
1,97
Giá trị lớn nhất
4,68
3,58
0,18
0,27
0,52
14,25
13,68
14,55
5,47
2,74
Giá trị nhỏ nhất
3,89
1,97
0,09
0,13
0,27
8,27
4,82
8,95
2,41
1,08
Ghi chú: ðộ sâu lấy mẫu: 0 – 40 cm
86
- ðạm tổng số: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.13 cho thấy tầng canh tác
của ñất bazan trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An có hàm lượng ñạm tổng số dao
ñộng từ 0,09 - 0,18 %, trung bình ñạt 0,13%. Theo thang ñánh giá hàm lượng
ñạm tổng số của Võ Minh Kha (1984) [37] thì ñất có hàm lượng ñạm tổng số ở
mức ñộ trung bình ñến cao. So với ñất bazan Tây Nguyên thì hàm lượng ñạm
tổng số của ñất trồng cam ở ñây thấp hơn.
- Lân tổng số: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.13 cho thấy tầng canh tác
của ñất bazan trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An có hàm lượng lân tổng số dao
ñộng từ 0,13 – 0,27%, trung bình ñạt 0,18%. Theo thang ñánh giá (ðỗ Ánh,
2000 [2]), cho thấy lân tổng số ở mức ñộ giàu.
- Kali tổng số: Tầng canh tác của ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ -
Nghệ An có hàm lượng kali tổng số dao ñộng từ 0,27% ñến 0,52%, trung bình
là 0,41% theo thang ñánh giá về hàm lượng kali tổng số (Cẩm nang sử dụng
ñất nông nghiệp, 2009 [7]) thì kali ở mức ñộ nghèo.
- ðạm thủy phân: Dao ñộng từ 8,27 ñến 14,25 mg/100g ñất, trung bình ñạt
10,26 mg/100g ñất, ñạm thủy phân của ñất bazan trồng cam ở mức ñộ trung bình.
- Lân dễ tiêu: Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng lân dễ tiêu của
tầng canh tác ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ- Nghệ An dao ñộng từ 8,27
ñến 13,68, trung bình 9,61 mg/100 g ñất; theo thang ñánh giá (ðỗ Ánh, 2000
[2]) lân dễ tiêu trong ñất ở mức nghèo.
- Kali dễ tiêu: Hàm lượng kali dễ tiêu dao ñộng từ 8,95 mg ñến 14,55
mg, trung bình ñạt 11,22 mg/100 g ñất. Theo thang ñánh giá của J. Boyer
(1982) [91], ñất có kali dễ tiêu ở mức ñộ nghèo.
- Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao ñổi: Tầng canh tác ñất trồng cam có hàm lượng Ca2+ trao ñổi 2,41- 5,47/ lñl/100g ñất; hàm lượng Mg2+ trao ñổi
dao ñộng (1,08- 2,74/lñl/100g ñất). Theo thang ñánh giá của Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp, 2009 [7], Ca2+ trao ñổi ở mức thấp, Mg2+ trao ñổi ở
mức trung bình.
87
Tóm lại:
Tính chất lý học ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ trồng cam ít bị biến ñộng, ñất
vẫn còn giữ lại một số tính chất tốt (khi mới khai hoang) như dung trọng thấp, dao ñộng trong khoảng 0,72- 0,85 g/cm3; tỷ trọng thấp dao ñộng từ 2,62-
2,70; ñất có ñộ xốp cao dao ñộng từ 67,80- 73,13%. ðây là yếu tố quan trọng
hàng ñầu ñể duy trì và phát triển cam.
Trên cơ sở yêu cầu của cây cam ñối với ñất và các kết quả nghiên cứu
ñã thu ñược về ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An, chúng tôi xác
ñịnh một số tính chất ñất trồng cam tại ñây cần ñược khắc phục như sau:
- ðất ñỏ bazan Phủ Quỳ trồng cam bị khô hạn vào thời kỳ ra hoa ñậu
quả (từ tháng 2 tháng 5), ñộ ẩm ñất thường xuống dưới 26% là ngưỡng ñộ ẩm
cần phải tưới.
- Hàm lượng kali tổng số thấp và dễ tiêu của ñất ñều thấp tương ứng là
(0,27 – 0,52%) và 8,95 – 14,55mg/100g ñất, trong khi cam cũng như các cây
ăn quả khác có nhu cầu kali cao, ñặc biệt là trong thời kỳ kinh doanh.
- Hàm lượng lân dễ tiêu của ñất chỉ ở mức nghèo (9,61mg/100g ñất)
trong khi nhu cầu về lân của cây cam trong thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời
kỳ phân hóa mầm hoa là rất cao. Hai thời kỳ này rất quan trọng ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của cây cam.
- pHKCl của ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An dao ñộng trong khoảng
3,89 - 4,68 thấp hơn nhiều so với yêu cầu của cây cam vì cây cam thích hợp
nhất với khoảng pHKCl từ 5,5 - 6,0.
- Hàm lượng hữu cơ trung bình ñến thấp (OM% dao ñộng từ 1,97 –
3,58%), thấp hơn so với yêu cầu của cây cam.
Vì vậy vấn ñề ñặt ra là cần phải nghiên cứu biện pháp tưới nước, bón kali,
lân, vôi (CaO) và bổ sung hữu cơ cho cam trên ñất ñỏ bazan Phủ Quỳ - Nghệ An
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế là cần thiết và cấp bách.
88
3.3 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh cam trên ñất ñỏ
bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An
3.3.1 Nghiên cứu liều lượng nước tưới thêm cho cam trên ñất ñỏ bazan
Phủ Quỳ - Nghệ An
3.3.1.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của các lượng nước tưới thêm ñến sinh
trưởng cam trên ñất ñỏ bazan Phủ Quỳ
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng ở các công thức tưới nước
ñược trình bày ở bảng 3.14.
Bảng 3.14 Tình hình sinh trưởng của cây cam ở thí nghiệm tưới nước
Chiều cao cây(m)
ðường kính tán (m)
ðường kính gốc (cm)
Công thức
Tăng
Tăng
Tăng
2006*
2009
2006*
2009
2006* 2009
(cm)
(m)
(m)
CT1.1
2,4
4,8
2,4
4,3
14,6
19,6
2,4
1,9
5,0
CT1.2
2,5
4,9
2,5
4,6
14,8
19,6
2,4
2,1
4,8
CT1.3
2,6
5,3
2,5
4,7
15,1
20,1
2,7
2,2
5,0
* Trước khi tiến hành thí nghiệm
Qua kết quả bảng 3.14 cho thấy, sau 3 năm cây cam cao lên, rộng ra
ñáng kể (gấp 2 hoặc gần gấp 2 lần). Năm 2009, chiều cao cây dao ñộng từ 4,8
m ñến 5,3 m; ñường kính tán dao ñộng từ 4,3 m ñến 4,7 m; ðường kính gốc
(năm 2009) dao ñộng từ 19,6 cm ñến 20,1cm. Mức ñộ tăng chiều cao của cam
ở các công thức thí nghiệm (2,4 – 2,7m). Mức ñộ tăng chiều rộng tán dao
ñộng từ 1,9- 2,2m. Mức ñộ tăng trưởng trong khoảng 4,8 – 5,0cm.
Như vậy, ảnh hưởng tưới và lượng tưới bổ sung ñến sinh trưởng của
cây cam là không rõ rệt ở ñiều kiện nghiên cứu. Nguyên nhân này ñược giải
thích như sau: Cây sinh trưởng nhanh và khỏe vào thời kỳ kiến thiết cơ bản,
vào thời kỳ kinh doanh chính thức thì tốc ñộ sinh trưởng của cây chậm lại; do
ñó tốc ñộ sinh trưởng của cây ít chịu ảnh hưởng của nước tưới. Mặt khác
89
trong giai ñoạn nghiên cứu 2007 – 2009 có tổng lượng mưa trung bình hàng
năm lớn (1.702,5mm) lớn hơn các giai ñoạn trước: gai ñoạn 2991 – 2000
(1481,9mm) và giai ñoạn 2001 -2005 (1.387,0mm).
3.3.1.2 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất cam ở các
công thức tưới thêm nước ñược tính toán thống kê (bảng 3.15 và hình 3.16).
Bảng 3.15 Ảnh hưởng của các lượng nước tưới thêm ñến một số chỉ tiêu
cấu thành năng suất và năng suất cam giai ñoạn 2007- 2009
Năng suất/cây
Năng suất/ha
Khối lượng quả
Số quả/cây
Công thức
(kg/cây)
(tấn/ha)
(g)
CT1.1
CT1.2
193,99b 198,90b 202,32a
CT1.3
Năm 2007 147,64b 176,62a 179,12a
28,64b 35,13a 36,27a
22,91b 28,09a 28,99a
7,2
6,49
6,52
6,52
CV%
8,22
24,71
4,93
3,94
LSD 0,05
CT1.1
CT1.2
197,94b 201,78b 206,45a
CT1.3
Năm 2008 171,26b 206,66a 209,54a
33,90b 41,70a 43,29a
27,12b 33,34a 34,61a
8,9
6,81
6,80
6,80
CV%
9,4
30,25
6,11
4,88
LSD 0,05
CT1.1
CT1.2
195,08b 201,25b 203,66a
CT1.3
Năm 2009 184,08b 219,68a 221,45a
35,91b 44,21a 45,13a
28,72b 35,32a 36,07a
7,8
7,28
7,37
7,37
CV%
8,65
34,40
6,97
5,58
LSD 0,05
Ghi chú: Những số liệu trong một cột có cùng chữ cái thì không khác nhau ở mức xác suất 95%
90
Bảng 3.15 trình bày yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cam theo
từng năm nghiên cứu. Qua kết quả bảng 3.15 cho thấy:
- Khối lượng quả chịu ảnh hưởng của lượng nước tưới rõ rệt; lượng
nước tưới nhiều thì cho khối lượng quả cam lớn hơn, các công thức CT1.2 và
CT1.3 cho khối lượng một quả trong cả 3 năm thí nghiệm dao ñộng từ 198,90
ñến 206,45 g/quả, trong lúc công thức CT1.1 có khối lượng một quả từ 193,99
ñến 197,94 g. Nhưng chênh lệch khối lượng một quả cam có ý nghĩa ở mức
xác suất 95% chỉ ở công thức CT1.3 so với ñối chứng.
- Về chỉ tiêu số quả/ cây. Lượng nước tưới khác nhau có liên quan trực
tiếp tới số quả trên cây. Xét từng năm một ta thấy, số quả trên cây cao nhất ở
công thức CT1.3, dao ñộng từ 179,12 ñến 221,45 quả/cây, tiếp ñến ở công
thức CT1.2 dao ñộng từ 176,62 ñến 219,68 quả/câyy; cả hai công thức CT1.2
và CT1.3 có sự chênh lệch số quả/cây so với ñối chứng ở mức tin cậy có ý
nghĩa (xác suất 95%). Tuy nhiên, sự sai khác về số quả trên cây giữa CT1.2
và CT1.3 là không có ý nghĩa ở mức xác suất 95%.
- Năng suất quả/cây. Do khối lượng một quả và số quả trên cây của các
công thức CT1.2 và CT1.3 lớn hơn ở công thức CT1.1ở mức xác suất có ý
nghĩa dẫn ñến năng suất quả trên cây cũng có xu hướng tương tự. Năng suất
cao nhất ở công thức CT1.3 (36,27 - 45,13 kg/cây) và thấp nhất ở công thức
CT1.1 (28,64 – 35,91 kg/ cây); cả công thức CT1.2 và CT1.3 ñều có năng
suất quả cao hơn công thức CT1.1 có ý nghĩa ở mức xác suất 95%. Tuy nhiên,
sự chênh lệch về năng suất quả trên cây giữa CT1.2 và CT1.3 không rõ ở mức
xác suất 95%.
- Trên cơ sở các yếu tố cấu thành năng suất, chúng tôi tính ñược năng
suất cam trên 1 ha. Số liệu (bảng 3.15) chỉ rõ, việc tăng lượng nước tưới có
tác dụng làm tăng năng suất cam ñáng kể; năng suất cao nhất thu ñược ở
CT1.3 (dao ñộng từ 28,99 ñến 36,07 tấn/ ha), trong khi công thức CT1.1 có
91
năng suất thấp nhất (từ 22,91 ñến 28,72 tấn/ ha); sự chênh lệch năng suất của
CT1.2 và CT1.3 so với CT1.1 (ðC) là rõ rệt ở mức tin cậy 95%. Mặc dù vậy,
chênh lệch năng suất của công thức CT1.2 và CT1.3 là không có ý nghĩa.
a
b
Hình 3.16 Cam ở CT tưới 100 m3 nước/ha/lần (a) và cam ở CT tưới 150 m3/lần/ha (b)
ðể ñánh giá ảnh hưởng của nước tưới trong khoảng thời gian 3 năm ñến
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ñược tổng hợp (bảng 3.16).
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của các lượng nước tưới thêm ñến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất cam trung bình 3 năm (2007- 2009)
Công
Khối lượng quả
Số quả/ cây
Năng suất/ cây
Năng suất/ ha
thức
g
%
Quả
%
Kg
%
Tấn
%
CT1.1
100
26,25
100,00
32,82
100,00
CT1.2
32,25
122,89
40,35
122,95
CT1.3
33,22
126,58
195,69 100,00 167,66 200,65 102,54 200,99 119,88 204,14 104,33 203,37 121,30
41,56
126,60
Kết quả số liệu trong bảng 3.16 cho thấy rằng:
- Về chỉ tiêu khối lượng quả, bình quân trong 3 năm ở các công thức
CT1.2 và CT1.3 ñều lớn hơn ở công thức ñối chứng (CT1.1). Trong ñó cao
nhất ở CT1.3, trung bình ñạt 204,14 g/quả, cao hơn ñối chứng 4,33%; quả bé
nhất ở công thức CT1.1 (195,67 g/quả).
92
- Số quả trên một cây trung bình trong 3 năm làm thí nghiệm cũng có
xu hướng tương tự. Công thức CT1.3 cho số quả trên cây cao nhất (203,37
quả); thấp nhất là ở công thức ñối chứng (167,66 quả). Các công thức CT1.2
và công thức CT1.3 cho nhiều quả hơn công thức CT1.1, tương ứng tăng
19,88 và 21,30 % số quả so với ñối chứng.
- Về chỉ tiêu năng suất trên cây: bảng 3.16 cho thấy trung bình một cây
cam trên công thức CT1.3 cho khối lượng cao nhất (41,53 kg), tiếp ñến ở công
thức CT1.2 (40,35 kg); tương ứng cao hơn ñối chứng (26,60 và 22,95%).
- Chỉ tiêu năng suất cam trên 1 ha. Năng suất cam là chỉ tiêu ñược tổng
hợp từ các yếu tố cấu thành năng suất. Vì thế, cũng chịu ảnh hưởng của lượng
nước tưới; cụ thể: các công thức có tưới bổ sung ñều cho năng suất cao hơn
ñáng kể, cao hơn từ 6,00 ñến 6,97 tấn/ha, tăng tương ứng với 22,97 và 26,78
% so với ñối chứng. Năng suất cam giữa 2 lượng nước bổ sung (50 và 100 m3) chênh lệch nhau không có ý nghĩa ở mức xác xuất 95%.
3.3.1.3 Ảnh hưởng của nước tưới ñến chất lượng cam trên ñất ñỏ bazan ở
Phủ Quỳ- Nghệ An
Sau ñây là kết quả phân tích chất lượng cam thu ñược từ các công thức
tưới nước (bảng 3.17).
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của nước tưới ñến chất lượng cam
ðộ brix
Axit tổng số
Vitamin C
Tăng tuyệt
Giảm
Công thức
Tăng
%
%
mg/100 g
ñối
tuyệt ñối
(mg/100 g)
(%)
(%)
CT1.1
9,61
-
-
0,32
32,10
-
CT1.2
9,90
0,29
-0,02
0,30
33,00
0,90
0,59
-0,03
0,29
32,90
0,80
CT1.3
10,20
Kết quả ở bảng 3.17 cho thấy:
Ở các công thức tăng thêm lượng nước tưới ñều có tác dụng làm tăng
93
chất lượng quả. Cụ thể:
- Về ðộ brix, thấp nhất là công thức ñối chứng (CT1.1) ñạt 9,61%; cao
nhất là công thức CT1.3 (10,20%) cao hơn ñối chứng 0,59 %.
- Về axit tổng số, các công thức có tưới bổ sung thêm lượng nước từ 50 ñến 100 m3/lần/ha ñều có tác dụng làm giảm hàm lượng axit trong quả; lượng
axit cao nhất trong cam ở công thức ñối chứng (0,32%), thấp nhất ở công thức tưới thêm 100 m3 ñạt 0,29%, thấp hơn ñối chứng 0,03%.
- Hàm lượng vitamin C trong cam từ các công thức thí nghiệm là tương
ñương nhau, dao ñộng từ 32,10 ñến 33,00 mg/100g quả tươi, công thức ñối
chứng cho lượng vitamin C thấp nhất (32,10 mg/100 g); cao nhất ở công thức
CT1.2 (33,00 mg/100 g), cao hơn ñối chứng 0,9 mg/100 g.
3.3.1.4 Hiệu quả kinh tế của tưới bổ sung thêm nước cho cam trên ñất ñỏ
bazan tại Phủ Qùy- Nghệ An
Ảnh hưởng của các lượng nước tưới ñến hiệu quả kinh tế cam kinh
doanh ñược ñánh giá (bảng 3.18).
Bảng 3.18 Hiệu quả kinh tế của tưới nước thêm ñối với cam
trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ (tính bình quân trên 1ha, năm 2009)
Công
CF
p (tr. ñ/
R(tr.ñ)
VY (tr.ñ)
VCR
Y
thức
(tr.ñ)
(tấn/ha)
tấn)
Giá trị Chênh lệch
1
2
4
5
6
7
8(6/2)
3
CT1.1
7,000
141,160
28,72
2,36
59,880
201,040
-
CT1.2
35,32
63,455
7,000
247,240
183,785
42,625
2,90
CT1.3
36,07
45,763
2,85
252,490
65,567
186,923
7,000
Ghi chú: Các loại giá áp dụng trong tính toán tại thời ñiểm năm 2009 (phụ lục 6): Phân chuồng: 500.000 ñ/tấn; N: 17.391 ñ/kg; P205: 20.000 ñ/kg; K20: 18.333 ñ/kg; CaO: 1.300 ñ/kg; nước tưới:1.500 ñ/m3; công tuới: 1m3 bằng 4.000ñ; công chăm sóc: 70.000 ñồng/công; công thu hái sản phẩm: 250.000 ñồng/tấn quả; giá bán 1 tấn sản phẩm: 7.000.000 ñ/tấn.
94
Với giá cam và vật tư năm 2009 số lần tưới là 7 lần; các công thức
CT1.2 và CT1.3 có lãi cao hơn ñối chứng (CT1.1); trong ñó CT1.3 cho năng
suất và lợi nhuận cao nhất (36,07 tấn), tương ứng 186,923 triệu ñồng, cao hơn
ñối chứng 45,763 triệu ñồng
Xét về hiệu quả kinh tế theo tỷ suất lợi nhuận (VCR) thì công thức
CT1.2 ñạt cao nhất (VCR = 2,90), thấp nhất là công thức CT1.1 (2,36). Kết
hợp với kết quả tính toán thống kê cho thấy năng suất cam giữa công thức
CT1.2 và CT1.3 chưa có sự sai khác. Do ñó khuyến cáo lượng nước mỗi lần 150 m3 nước/ha vừa có hiệu quả kinh tế cao vừa tiết kiệm ñược lượng nước
tưới và chi phí cho người sản xuất cam trong vùng.
3.3.1.5 Ảnh hưởng của nước tưới ñến hóa tính ñất ñỏ bazan trồng cam ở
Phủ Quỳ - Nghệ An
Bảng 3.19 Ảnh hưởng của nước tưới ñến hóa tính ñất
Cation trao ñổi
Tổng số (%)
Dễ tiêu (mg/100g ñ)
OM
CT
pHKCl
(%)
(lñl/100g ñ) N P2O5 K2O NTP P2O5 K2O Ca2+ Mg2+
Trước thí nghiệm: năm 2006
3,89
2,74 0,11
0,15
0,35
8,39
8,26
8,95 2,48
2,04
Sau thí nghiệm: năm 2009
CT1.1
3,97
2,84 0,13
0,14
0,35
8,41
8,74 8,93 2,52
2,07
CT1.2
3,82
2,86 0,14
0,15
0,36
8,31
8,58 8,88 2,63
2,06
CT1.3
3,86
2,83 0,13
0,15
0,35
8,35
8,33 8,96 2,41
2,05
Lượng nước tưới khác nhau có ảnh hưởng tới tính chất hóa học của ñất
nhưng sự ảnh hưởng không rõ rệt. So sánh trước và sau thí nghiệm cho thấy,
giá trị pHKCl từ 3,89 trước thí nghiệm tăng lên 3,97 ở công thức CT1.1; hàm
lượng chất hữu cơ tổng số từ 2,74% ñến 2,86% (công thức CT1.2); hàm lượng
lân tổng số từ 0,15% giảm 0,01% ở công thức CT1.1; hàm lượng lân dễ tiêu từ
8,26 lên 8,74 mg/100 g ñất (CT1.1); kali tổng số từ 0,35% lên 0,36 % (CT1.2);
95
kali dễ tiêu từ 8,95 lên 8,96 mg/100 g ñất (CT1.3); canxi trao ñổi từ 2,48
lñl/100g ñất lên 2,63 lñl/100 g ñất (CT1.2); magiê trao ñổi từ 2,04 lñl/100 g ñất
lên 2,07 lñl (CT1.1). Theo chúng tôi, sự tăng hay giảm hàm lượng các chất
trong ñất ở cả dạng tổng số và dễ tiêu không chịu ảnh hưởng của lượng nước
tưới. Sự chênh lệch này chỉ là sai số phân tích.
* Tóm lại Nước tưới có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao năng suất
và chất lượng cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An. Công thức bón 30 tấn phân chuồng- 700 kg CaO- 230 kg N- 90 kg P205- 300 kg K2O- 150 m3
nước/lần tưới có tác dụng nâng cao năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh
tế cao nhất, ñồng thời duy trì ñược tính chất hóa học ban ñầu của ñất.
3.3.2 Nghiên cứu liều lượng kali bón thêm cho cam trên ñất ñỏ bazan ở
Phủ Quỳ - Nghệ An
3.3.2.1 Ảnh hưởng của các liều lượng kali bón thêm ñến sinh trưởng của cây
cam trên ñất ñỏ bazan Phủ Quỳ- Nghệ An (2007- 2009)
Ngoài các chỉ tiêu theo dõi năng suất, chất lượng, một số chỉ tiêu về
sinh trưởng cam ñã ñược tiến hành theo dõi (bảng 3.20).
Bảng 3.20 Ảnh hưởng của lượng bón thêm kali ñến sinh trưởng của cây cam
Chiều cao cây(m)
ðường kính tán (m)
ðường kính gốc (cm)
Công thức
Tăng
Tăng
Tăng
2006*
2009
2006*
2009
2006* 2009
(m)
(cm)
(m)
CT2.1
2,2
4,8
2,6
2,1
4,6
14,5
19,1
2,2
4,3
CT2.2
2,9
2,3
4,5
14,4
18,9
2,4
4,7
2,3
5,2
CT2.3
2,2
5,0
2,8
2,4
4,0
15,0
19,6
2,2
4,6
CT2.4
2,4
4,9
2,5
2,4
4,6
14,9
19,5
2,3
4,7
* Trước khi tiến hành thí nghiệm
Sau 3 năm làm thí nghiệm tình hình sinh trưởng của cây cam ở các liều
lượng bón thêm kali khác nhau không có sự chênh lệch ñáng kể. Chiều cao
cây năm 2009 dao ñộng từ 4,8 m ñến 5,2 m; ñường kính tán dao ñộng từ 4,3m
96
ñến 4,7 m; ñường kính gốc dao ñộng từ 18,9 cm ñến 19,6 cm. Mức ñộ tăng
chiều cao của cam ở các công thức thí nghiệm (2,5- 2,9m). Mức ñộ tăng
chiều rộng tán dao ñộng từ 2,1 - 2,4m. Mức ñộ tăng trưởng ñường kính gốc
trong khoảng 4,0 – 4,6cm. Như vậy lượng kali bón bổ sung ñã không có ảnh
hưởng ñáng kể ñến sinh trưởng của cam ở Phủ Quỳ- Nghệ An.
3.3.2.2 Ảnh hưởng của kali ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
cam trên ñất ñỏ bazan Phủ Qùy- Nghệ An (2007- 2009)
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ở các công
thức bón thêm kali ñược thể hiện ở bảng 3.21 và hình 3.17.
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của việc bón thêm kali ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất cam (năm 2007 – 2009)
Khối lượng
Số quả/cây
Năng suất/cây
Năng suất/ha
Công thức
quả (g)
(quả)
(kg)
(tấn)
CT2.1
CT2.2
CT2.3
CT2.4
Năm: 2007 138,29b 154,78ab 165,91a 167,54a
26,61bc 30,27ab 32,85a 33,28a
21,29bc 24,22ab 26,28a 26,63 a
192,42b 195,57ab 198,00ab 198,64a
9,4
7,27
7,35
7,35
CV%
5,97
22,80
4,52
3,62
LSD0,05
Năm 2008
CT2.1
CT2.2
CT2.3
CT2.4
153,80bc 165,16b 180,91a 181,44 a
29,24bc 32,21 b 35,28a 35,71a
23,93bc 25,78b 28,22a 28,57a
190,12b 195,02ab 195,01ab 196,81a
8,5
6,31
6,36
6,36
CV%
6,52
18,30
3,59
3,29
LSD0,05
Năm 2009
CT2.1
196,56b
185,03b
36,37bc
29,10bc
97
CT2.2
CT2.3
CT2.4
199,53ab 205,02a 208,33a
40,31ab 41,55a 42,30a
32,25ab 33,24a 33,84a
202,02ab 202,66ab 203,04a
CV%
9,3
6,11
6,40
6,40
6,25
12,90
3,86
2,49
LSD0,05
Ghi chú: Những số liệu trong một cột có cùng chữ cái thì không khác nhau ở mức xác suất 95%
- Khối lượng quả chịu ảnh hưởng rõ rệt của lượng kali bổ sung; lượng
kali bổ sung nhiều hơn thì cho khối lượng quả cam ca hơn, các công thức
CT2.2, CT2.3 và CT2.4 cho khối lượng một quả trong cả 3 năm thí nghiệm
dao ñộng từ 195,02 ñến 203,04 g/quả, trong lúc công thức CT2.1 có khối
lượng một quả nhỏ nhất (từ 190,12 ñến 196,56 g/quả). Sự chênh lệch khối
lượng một quả cam có ý nghĩa ở mức xác suất 95% chỉ có trên công thức
CT2.4 so với ñối chứng.
- Về chỉ tiêu số quả/ cây. Lượng kali khác nhau có liên quan trực tiếp tới
số quả trên cây. Số quả trên cây cao nhất ở công thức CT2.4, ñạt từ 167,54 ñến
208,33 quả/cây; công thức ñối chứng CT2.1 cho số quả ít nhất (từ 138,29 ñến
185,03 quả/cây). Xét từng năm một, ta thấy ở hai công thức CT2.3 và CT2.4 có
sự chênh lệch số quả/cây so với ñối chứng ở mức tin cậy có ý nghĩa (xác suất
95%). Tuy nhiên, sự sai khác về số quả trên cây giữa CT2.3 và CT2.4 là không
có ý nghĩa ở mức xác suất 95%.
- Năng suất quả/cây: Do khối lượng một quả và số quả trên cây của các
công thức CT2.3 và CT2.4 lớn hơn ở công thức CT2.1 ở mức xác suất có ý nghĩa
95%, vì vậy năng suất quả/cây cũng cho kết quả tương tự. Năng suất cao nhất ở
công thức CT2.4 (33,28- 42,30 kg/ cây) và thấp nhất ở công thức CT2.1 (26,61-
36,37 kg/cây); ở các công thức CT2.3 và CT2.4 có năng suất quả cao hơn công
thức CT2.1 với mức xác suất có ý nghĩa 95%. Tuy nhiên, sự chênh lệch về năng
suất quả trên cây giữa CT2.3 và CT2.4 không rõ rệt ở mức xác suất 95%.
- Trên cơ sở các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất cam trên 1 ha ñã
ñược tổng hợp trong bảng 3.21. Số liệu trong bảng 3.21 chỉ rõ, việc tăng lượng
98
kali có tác dụng làm tăng năng suất cam ñáng kể; năng suất cao nhất thu ñược ở
công thức CT2.4 (dao ñộng từ 26,63 ñến 33,84 tấn/ ha), trong khi công thức
CT2.1 có năng suất thấp nhất (từ 21,29 ñến 29,10 tấn/ ha); sự chênh lệch năng
suất giữa CT2.3 và CT2.4 so với CT2.1 là rõ rệt ở mức tin cậy 95%. Mặc dù vậy,
chênh lệch năng suất giữa công thức CT2.3 và CT2.4 là không ñáng kể ở mức
xác suất 95%.
a
b
Hình 3.17 Cam ở CT không bón thêm (a) và CT bón thêm 200 kg K2O/ha (b) ðể dễ dàng nhận thấy ảnh hưởng của lượng kali bón bổ sung trong thời
gian nghiên cứu, số liệu trung bình 3 năm ñược tổng hợp (bảng 3.22).
Bảng 3.22 Ảnh hưởng của bón tăng thêm kali
ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cam
(số liệu trung bình 3 năm giai ñoạn 2007- 2009)
Công
Khối lượng quả
Số quả/ cây
Năng suất/ cây
Năng suất/ha
thức
g
%
Quả
%
Kg
%
Tấn
%
CT2.1
193,03 100,00 159,04 100,00
30,74 100,00
24,78 100,00
CT2.2
197,54 102,33 173,16 108,88
34,26 111,46
27,41 110,61
CT2.3
198,56 102,86 183,95 115,66
36,56 118,93
29,24 118,00
CT2.4
199,50 103,35 185,77 116,81
37,10 120,68
29,68 119,77
Từ số liệu trong bảng 3.22 ta có những nhận xét sau:
99
- Bình quân trong cả 3 năm, khối lượng quả ở các công thức CT2.2,
CT2.3 và CT2.4 ñều lớn hơn ở công thức ñối chứng (CT2.1). Trong ñó cao
nhất ở CT2.4, trung bình ñạt 199,50 g/quả, cao hơn ñối chứng 3,35%; khối
lượng quả thấp nhất ở công thức ñối chứng (193,03 g/quả).
- Số quả trên một cây trong suốt 3 năm làm thí nghiệm cũng có xu hướng
tương tự. Công thức CT2.4 cho số quả trên cây cao nhất (185,77 quả); thấp nhất là
công thức ñối chứng (159,04 quả). Các công thức CT2.2 và CT2.3 cho nhiều quả
hơn công thức CT2.1, tương ứng tăng 8,88 % và 15,66% số quả so với ñối chứng.
- Về chỉ tiêu năng suất trên một cây, bảng 3.22 cho thấy, trung bình một
cây cam trên công thức CT2.4 cho khối lượng cao nhất (37,10 kg), tiếp ñến ở
công thức CT2.3 (36,56 kg); tương ứng 20,68 và 18,93% cao hơn ñối chứng.
- Chỉ tiêu năng suất cam trên 1 ha: Năng suất cam là chỉ tiêu ñược tổng
hợp từ các yếu tố cấu thành năng suất. Vì thế, cũng chịu ảnh hưởng của lượng
kali bón bổ sung; cụ thể: các công thức có bón bổ sung ñều cho năng suất cao
hơn ñáng kể, cao hơn từ 2,63 ñến 4,90 tấn/ha, tăng tương ứng với 10,61và
19,77% so với ñối chứng. Năng suất cam giữa 2 lượng kali bón bổ sung (200
và 300 kg K2O/ha) chênh lệch nhau không có ý nghĩa ở mức xác suất 95%.
3.3.2.3 Ảnh hưởng của lượng bón thêm kali ñến chất lượng cam trên ñất ñỏ
bazan Phủ Qùy- Nghệ An (2007 2009)
Dưới ñây là kết quả phân tích chất lượng cam ở các công thức bón kali
(bảng 3.23).
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của kali ñến chất lượng cam
ðộ brix
Axit
Vitamin C
Công
Tăng
giảm tuyệt
Tăng tuyệt
thức
(mg/ 100g)
%
%
(mg/ 100g)
ñối (%)
ñối (%)
9,53
-
0,36
-
32,50
-
CT2.1
9,73
0,20
0,31
-0,05
33,20
0,7
CT2.2
9,82
0,29
0,32
-0,04
33,10
0,6
CT2.3
100
CT2.4
10,09
0,56
0,30
-0,06
33,00
0,5
- Xét về chỉ tiêu ðộ brix (%), các công thức bón tăng lượng kali ñều có
tác dụng tăng ðộ brix: Công thức CT2.4 (tổng lượng bón 600 kg K2O/ha) ñạt ðộ
brix cao nhất (10,09%) cao hơn ñối chứng 0,56%; tiếp ñến là công thức
CT2.3 (tổng lượng bón 500 kg K2O/ha) ñạt 9,82%, cao hơn ñối chứng 0,29%.
- Xét về chỉ tiêu tỷ lệ axit tổng số (%) trong cam: khi bón tăng lượng kali
có tác dụng làm giảm tỷ lệ axit, lượng axit thấp nhất ở công thức CT2.4 (0,30%),
cao nhất ở công thức ñối chứng (0,36%).
- Chỉ tiêu hàm lượng vitamin C. Khi bón tăng thêm kali có làm thay ñổi
lượng vitamin C trong cam nhưng sự tăng là không ñáng kể so với không bón thêm.
3.3.2.4 Hiệu quả kinh tế của các mức bón kali trên ñất ñỏ bazan Phủ Qùy –
Nghệ An trồng cam
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế ở các công thức bón kali ñược tổng
hợp ở bảng 3.24.
Bảng 3.24 Hiệu quả kinh tế của các mức bón kali ñối với cam
(tính bình quân trên 1 ha, năm 2009)
VY (tr.ñ)
p
Công
CF
Y
VCR
(tr. ñ/
R(tr.ñ)
Chênh
thức
(tr.ñ)
(tấn/ha)
Giá trị
tấn)
lệch
8
1
2
3
4
5
6
7
(6/2)
CT2.1
7,000
-
2,56
57,175
29,10
CT2.2
59,796
32,25
7,000
19,429
2,78
CT2.3
61,876
33,24
7,000
24,278
2,76
CT2.4
146,525 165,954 170,804 173,020
203,700 225,750 232,680 236,880
63,860
33,84
7,000
26,495
2,71
Qua kết quả ở bảng 3.24 cho thấy: Công thức ñối chứng CT2.1 có tổng
101
chi phí 57,175 triệu ñồng, cho lợi nhuận thấp nhất (146,525 triệu ñồng) cho tỷ
suất lợi nhuận thấp nhất (2,56). Công thức CT2.4 (có tổng lượng bón 600 kg
K2O/ha) cho lợi nhuận cao nhất (173,020 triệu ñồng) nhưng chi phí cũng cao
nhất (63,860 triệu ñồng) và có tỷ suất lợi nhuận (2,71). Công thức CT2.3 (có
tổng lượng bón 500 kg K2O/ha) có lợi nhuận là 170,804 triệu ñồng, thấp hơn so
với công thức CT2.4, nhưng lại có chi phí thấp hơn nên tỷ suất lợi nhuận cao
nhất (VCR = 2,76). Trên cơ sở kết quả tính toán thống kê về năng suất cam,
cho thấy giữa 2 công thức CT2.3 và CT2.4 có sự chênh lệch không ñáng kể
với mức xác suất 95% và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thu ñược; nên lựa chọn
mức bón theo công thức CT2.3, tiết kiệm ñược ñược lượng phân kali mà vẫn
cho hiệu quả kinh tế cao.
3.3.2.5 Ảnh hưởng của các liều lượng bón kali bổ sung ñến hóa tính ñất ñỏ
bazan trồng cam ở Phủ Quỳ- Nghệ An (2007- 2009)
Sau ñây là kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa tính ñất trước và sau
thí nghiệm (bảng 3.25).
Bảng 3.25 Ảnh hưởng của các liều lượng bón kali
ñến tính chất hóa học của ñất
Tổng số (%)
Dễ tiêu mg/100g ñ
CT
pHKCl
OM (%)
Cation trao ñổi (meq/100 g ñ) Ca2+ Mg2+
N
P2O5 K2O NTP
P2O5 K2O
Trước thí nghiệm: năm 2006*
4,05
2,47
0,09
0,26
0,27 10,49
5,63
9,43
2,85
1,42
Sau thí nghiệm: năm 2009
4,21
2,58
0,12
0,25
0,29 12,46
6,27
10,15
3,03
1,74
CT2.1
3,94
2,75
0,09
0,25
0,39 11,39
7,72
11,04
3,13
1,47
CT2.2
4,28
2,46
0,12
0,26
0,42
9,24
7,68
11,49
3,05
1,53
CT2.3
4,17
2,39
0,11
0,27
0,43
9,38
7,38
12,09
3,10
1,57
CT2.4
Qua 3 năm tiến hành thí nghiệm, bón các liều lượng phân kali bổ sung
khác nhau có ảnh hưởng không ñáng kể tới tính chất hóa học của ñất trừ
lượng kali. Tính chua của ñất trên các công thức vẫn giữ trong cùng một
102
thang ñánh giá (rất chua), pHKCl dao ñộng từ 3,94 ñến 4,28; hàm lượng chất
hữu cơ tổng số dao ñộng từ 2,39 ñến 2,75%; lượng ñạm tổng số trong khoảng
dao ñộng từ 0,09 % ñến 0,12%; kali tổng số tăng từ 0,27 (trước thí nghiệm) ñến
0,43% (sau 3 năm thí nghiệm); kali dễ tiêu tăng từ 9,43 ñến 12,09 mg K2O/100g
ñất. Các chỉ tiêu hàm lượng lân tổng số, lân dễ tiêu, can xi và magie trao ñổi trước
và sau thí nghiệm ít biến ñộng.
* Tóm lại. Khi bón tăng lượng kali thì có tác dụng làm tăng năng suất,
chất lượng cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An. Xét trên các chỉ tiêu
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng ñến tính chất ñất thì
công thức bón 30 tấn Phân chuồng-700 kg CaO- 230 kgN- 90 kg P205 – 500 kg K2O- 100 m3 nước/lần tưới/ là có hiệu quả nhất.
3.3.3 Nghiên cứu liều lượng phân lân bón thêm cho cam trên ñất ñỏ bazan
ở Phủ Quỳ- Nghệ An
3.3.3.1 Ảnh hưởng của các liều lượng bón lân ñến sinh trưởng của cây cam
trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An (2007- 2009)
Các nguyên tố dinh dưỡng trước hết tác ñộng lên sinh trưởng của cây
trồng; cây to khỏe, tán có rộng mới cho năng suất và chất lượng cao. Do các
vườn cam ñã ñịnh hình, vì thế một số chỉ tiêu ñặc trưng ñược tiến hành theo
dõi. Dưới ñây là kết quả theo dõi chiều cao cây, ñường kính tán và ñường
kính gốc (bảng 3.26).
Bảng 3.26 Tình hình sinh trưởng của cây cam ở thí nghiệm bón lân
Chiều cao cây(m)
ðường kính tán (m)
ðường kính gốc (cm)
Công thức
Tăng
Tăng
Tăng
2006*
2009
2006* 2009
2006*
2009
(cm)
(m)
(m)
2,2
2,1
4,1
CT3.1
2,4
4,6
2,5
4,6
14,3
18,4
2,6
2,3
3,9
CT3.2
2,5
5,1
2,3
4,6
14,4
18,5
2,4
2,5
4,2
CT3.3
2,6
5,0
2,2
4,7
15,1
19,3
103
2,2
2,1
4,3
CT3.4
2,5
4,7
2,4
4,5
14,9
19,2
*Trước khi tiến hành tiến hành thí nghiệm
Qua kết quả ở bảng 3.26 cho thấy, sau 3 năm cây cam cao lên và rộng
ra ñáng kể (gấp khoảng 2 lần). Năm 2009, chiều cao cây dao ñộng từ 4,6m
ñến 5,1 m; ñường kính tán dao ñộng từ 4,5 m ñến 4,7 m. ðường kính gốc
(năm 2009) giữa các công thức thay ñổi không ñáng kể, dao ñộng từ 18,4 cm
ñến 19,3 cm. Mức ñộ tăng chiều cao của cam ở các công thức thí nghiệm
(2,2-2,6m). Mức ñộ tăng chiều rộng tán dao ñộng từ 2,1- 2,5 m, mức ñộ tăng
trưởng ñường kính gốc trong khoảng 3,9 – 4,3 cm. Như vậy các lượng phân
lân bón khác nhau ảnh hưởng không ñáng kể tới sự sinh trưởng của cam ở
thời kỳ kinh doanh.
3.3.3.2 Ảnh hưởng của lân ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An (2007- 2009)
Kết quả theo dõi và tính toán các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất cam qua từng năm (2007 - 2009) ở các công thức bón lân khác nhau
ñược tổng hợp (bảng 3.27 và hình 18).
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của các lượng lân bón thêm ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất cam trong 3 năm (năm 2007 - 2009)
Khối lượng
Số quả/ cây
Năng suất/
Năng suất/ ha
Công thức
quả (g)
(quả)
cây (kg)
(tấn/ ha)
Năm: 2007
CT3.1
CT3.2
CT3.3
191,45b 192,78ab 194,96ab 196,79a
143,22b 151,99ab 165,37a 168,20a
27,42bc 29,30b 32,24a 33.10a
21,94 bc 23,44b 25,80a 26,46a
CT3.4
8,76
5,18
5,15
5,15
CV%
4,97
16,30
3,14
2,50
LSD0,05
Năm: 2008
104
CT3.1
CT3.2
CT3.3
31,74b 33,04ab 36,43a
CT3.4
192,60b 193,47ab 196,63ab 198,33a
164,80 b 170,78 ab 185,27a 187,52a
37,19a
25,39b 26,44ab 29,16a 29,75 a
CV%
9,63
7,62
7,55
7,55
5,25
18,96
5,22
4,17
LSD0,05
Năm: 2009
CT3.1
CT3.2
CT3.3
CT3.4
198,67b 201,40ab 201,56ab 203,08a
192,03b 200,84ab 216,61a 218,34a
38,15b 40,45ab 43,66a 44,34a
30,52b 32,36ab 34,92a 35,47a
CV%
6,98
6,19
5,76
5,76
4,26
19,80
3,96
3,17
LSD0,05
Ghi chú: Những số liệu trong một cột có cùng chữ cái thì không khác nhau ở mức xác suất 95%
- Khối lượng quả chịu ảnh hưởng của lượng lân bón bổ sung; lượng lân
bổ sung nhiều hơn thì khối quả cam cao hơn, các công thức CT3.2, CT3.3 và
CT3.4 cho khối lượng một quả trong cả 3 năm thí nghiệm dao ñộng từ 192,78
ñến 203,08 g/quả, trong lúc công thức CT3.1 có khối lượng một quả nhỏ nhất (từ
191,45 ñến 198,67 g/quả). Sự chênh lệch trung bình khối lượng một quả cam có
ý nghĩa ở mức xác suất 95% chỉ trên công thức CT3.4 so với ñối chứng.
- Về chỉ tiêu số quả/cây. Lượng lân khác nhau có liên quan trực tiếp tới số
quả trên cây. Số quả trên cây cao nhất ở công thức CT3.4, ñạt từ 168,20 ñến
218,34 quả/cây; công thức ñối chứng CT3.1 cho số quả ít nhất (từ 143,22 ñến
192,03 quả/cây). Xét từng năm một, ta thấy ở hai công thức CT3.3 và CT3.4 có
sự chênh lệch số quả/cây so với ñối chứng ở mức tin cậy có ý nghĩa (xác suất
95%). Tuy nhiên, sự sai khác về số quả trên cây giữa CT3.3 và CT3.4 là không
có ý nghĩa ở mức xác suất 95%.
- Năng suất quả/cây. Do khối lượng một quả và số quả trên cây của các
công thức CT3.3 và CT3.4 lớn hơn dẫn ñến năng suất trên cây ở các công thức
105
này cũng cao hơn ở công thức CT3.1. Năng suất cao nhất ở công thức CT3.4
(33,10- 44,34 kg/cây) và thấp nhất ở công thức CT3.1 (27,42- 38,15 kg/cây); ở
các công thức CT3.3 và CT3.4 có năng suất quả trên cây cao hơn công thức
CT3.1 ở mức xác suất có ý nghĩa 95%. Tuy nhiên, sự chênh lệch về năng suất
quả trên cây giữa CT3.3 và CT3.4 không rõ rệt ở mức xác suất 95%.
- Năng suất cam trên 1 ha ñã ñược tổng hợp trong bảng 3.27. Số liệu trong
bảng 3.27 chỉ rõ, việc tăng lượng lân có tác dụng làm tăng năng suất cam ñáng
kể; năng suất cam cao nhất thu ñược ở công thức CT3.4 (dao ñộng từ 26,46 ñến
35,47 tấn/ha), trong khi công thức CT3.1 có năng suất thấp nhất (từ 21,94 ñến
30,52tấn/ha); sự chênh lệch năng suất giữa CT3.3 và CT3.4 so với CT3.1 là rõ
rệt ở mức tin cậy 95%. Chênh lệch năng suất giữa công thức CT3.3 và CT3.4 là
không ñáng kể ở mức xác suất 95%.
b
a
Hình 3.18 Cam ở CT không bón thêm (a) và CT bón thêm 60 kg P2O5/ha (b)
ðể ñánh giá ảnh hưởng của lượng lân bón bổ sung trong một khoảng thời
gian 3 năm (2007 - 2009), số liệu trung bình 3 năm về khối lượng quả, số quả trên
cây, năng suất/cây và năng suất/ha ñược tổng hợp ở bảng 3.28.
Bảng 3.28 Ảnh hưởng của các lượng bón lân ñến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất cam trung bình 3 năm (2007- 2009)
106
Công
Khối lượng quả
Số quả/ cây
Năng suất/ cây
Năng suất/ha
thức
g
%
Quả
%
Kg
%
Tấn
%
CT3.1
194,24
100,00
166,68
100,00
32,44
100,00
25,95
100,00
CT3.2
195,88
100,84
174,54
104,71
34,26
105,63
27,41
105,63
CT3.3
197,72
101,79
189,08
113,44
37,44
115,44
29,96
115,45
CT3.4
199,40
102,66
191,35
114,80
38,21
117,80
30,56
117,76
- Bình quân trong cả 3 năm, khối lượng quả ở các công thức CT3.2,
CT3.3 và CT3.4 ñều lớn hơn ở công thức ñối chứng (CT3.1). Trong ñó cao
nhất ở CT3.4, trung bình ñạt 199,40 g/quả, cao hơn ñối chứng 2,66 %; khối
lượng quả nhỏ nhất ở công thức ñối chứng (194,24 g/quả).
- Số quả trên một cây trong suốt 3 năm làm thí nghiệm cũng có xu
hướng tương tự. Công thức CT3.4 cho số quả trên cây cao nhất (191,35 quả);
thấp nhất là công thức ñối chứng cho 166,68 quả/ cây. Các công thức CT3.2
và CT3.3 cho nhiều quả hơn công thức CT3.1, tương ứng tăng 4,71% và
13,44% số quả so với ñối chứng.
- Về chỉ tiêu năng suất trên một cây, bảng 3.28 cho thấy, năng suất
trung bình một cây cam trên công thức CT3.4 cao nhất (38,21 kg), tiếp ñến ở
công thức CT3.3 (37,44 kg); tỷ lệ tăng năng suất quả/cây tương ứng 17,80%
và 15,44% cao hơn ñối chứng.
- Chỉ tiêu năng suất cam trên 1 ha: Năng suất cam là chỉ tiêu ñược tổng
hợp từ các yếu tố cấu thành năng suất, vì thế, cũng chịu ảnh hưởng của lượng
lân bón bổ sung; cụ thể: các công thức có bón bổ sung ñều cho năng suất cao
hơn công thức CT4.1 ñáng kể, cao hơn từ 1,46 tấn ñến 4,61 tấn/ha, tỷ lệ tăng
tương ứng với 5,63 và 15,76% so với ñối chứng. Mặc dù vậy, năng suất cam
giữa 2 lượng lân bổ sung (60 và 90 kg P2O5/ha) có sự chênh lệch nhau không
có ý nghĩa với mức xác suất 95%.
3.3.3.3 Ảnh hưởng của các liều lượng lân ñến chất lượng cam trên ñất ñỏ
bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An
107
Kết quả phân tích chất lượng cam ở các công thức bón lân bổ sung
ñược biểu diễn trong bảng dưới ñây.
Bảng 3.29 Ảnh hưởng của các liều lượng lân ñến chất lượng cam
ðộ brix
Axit
Vitamin C
Công thức
%
%
(mg/100 g)
Tăng (mg/100 g)
CT3,1 CT3,2 CT3,3 CT3,4
Tăng tuyệt ñối (%) - 0,08 0,12 0,22
10,13 10,21 10,25 10,35
0,31 0,30 0,30 0,29
Giảm tuyệt ñối (%) - -0,01 -0,01 -0,02
32,90 33,40 33,90 34,20
- 0,50 1,00 1,30
- Xét về chỉ tiêu ðộ brix (%), các công thức bón tăng lượng lân ñều có tác
dụng tăng ðộ brix: Công thức CT3.4 (tổng bón 180 kg P2O5/ha) ñạt ñộ brix cao
nhất (10,35%), cao hơn ñối chứng 0,22 %; tiếp ñến là công thức CT3.3 (tổng
bón 150 kg P2O5/ha) ñạt 10,25%, cao hơn ñối chứng 0,12%; còn công thức
CT3.2 cho ðộ brix 10,21 %, cao hơn ñối chứng 0,08 %.
- Xét về chỉ tiêu tỷ lệ axit tổng số (%) trong cam: khi bón tăng lượng lân
có tác dụng làm giảm tỷ lệ axit trong cam. Lượng axit trong cam thấp nhất ở
công thức CT4.4 (0,29%), cao nhất ở công thức ñối chứng (0,31%).
- Chỉ tiêu hàm lượng vitamin C. Khi bón tăng thêm lân có làm thay ñổi
lượng vitamin C trong cam nhưng sự tăng là không ñáng kể so với không bón
thêm, ngay cả khi tăng thêm 90 kg P2O5 cũng chỉ cho lượng vitamin C nhiều
hơn 1,3 mg/100 g cam so với ñối chứng.
3.3.3.4 Hiệu quả kinh tế của các lượng lân bổ sung ñối với cây cam trên ñất
ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An (2009)
Hiệu quả kinh tế của các công thức bón lân khác nhau cho cam thời
kỳ kinh doanh ñược phân tích, ñánh giá (bảng 3.30).
Bảng 3.30 Hiệu quả kinh tế của các mức bón lân ñối với cam
trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ (tính bình quân trên 1ha, năm 2009)
108
VCR
R(tr.ñ)
Công thức
CF (tr.ñ)
Y (tấn/ha)
p (tr. ñ/ tấn)
VY (tr.ñ) Giá trị Chênh lệch
2
3
4
5
6
7
8(6/2)
1 CT3.1 CT3.2 CT3.3 CT3.4
57,530 58,590 59,830 60,567
30,52 32,36 34,92 35,47
7,000 213,640 156,110 7,000 226,520 167,930 7,000 244,440 184,610 7,000 248,290 187,723
- 11,820 28,500 31,613
2,71 2,87 3,09 3,10
Qua kết quả bảng 3.30 cho thấy với giá cam và giá vật tư năm 2009, các
công thức bón tăng lượng lân ñều cho hiệu quả kinh tế cao hơn ñối chứng.
- Các công thức có bón bổ sung thêm lân nên có chi phí (CF) cao hơn ñối
chứng, lần lượt là: 1,06 tr.ñ, 2,300 tr.ñ, 3,038 tr.ñ.
- Nhờ bón bổ sung thêm lân nên năng suất cam tăng lên và kết quả tổng
thu (R) cũng lần lượt tăng tương ứng (12,88, 30,80, 34,65 tr.ñ/ ha). Lợi nhuận
cao nhất ở công thức CT3.4 (187,723 tr.ñ), cao hơn ñối chứng 31,613 tr.ñ, tiếp
ñến công thức CT3.3 cho lợi nhuận 184,610 tr.ñ, cao hơn ñối chứng 28,50 tr.ñ.
- Về tỷ suất lợi nhuận, các công thức CT3.3 CT3.4 tương ñương nhau,
tương ứng ñạt (3,09 và 3,10). Như vậy công thức CT3.3 và CT3.4 ñạt hiệu quả
kinh tế như nhau. Trên cơ sở kết quả tính toán thống kê về năng suất cam, cho
thấy giữa 2 công thức CT3.3 và CT3.4 có sự chênh lệch không ñáng kể ở mức
xác suất 95% và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (VCR) thu ñược; nên lựa chọn mức
bón theo công thức CT3.3, tiết kiệm ñược ñược lượng phân lân, giảm chi phí
mà vẫn cho hiệu quả kinh tế cao.
3.3.3.5 Ảnh hưởng của các liều lượng lân bón bổ sung ñến tính chất hóa học
của ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An
Các số liệu phân tích tính chất hóa học của ñất trước và sau thí nghiệm
ñược tổng hợp (bảng 3.31).
Bảng 3.31 Một số tính chất hóa học ñất trên thí nghiệm lân
109
CT
pHKCl OM (%)
Tổng số (%) Dễ tiêu (mg/100g ñất) (me/100 g ñất) N P2O5 K2O NTP P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ Trước thí nghiệm (năm 2006)
4,14
2,89
0,12 0,20 0,31 9,27
9,89 12,58 2,85
1,87
Sau 3 năm thí nghiệm (năm 2009)
CT3.1 4,13
3,06
0,14 0,19 0,27 9,80
9,48 10,35 3,80
1,47
CT3.2 3,97
2,84
0,13 0,21 0,35 10,17 9,87
8,95
3,19
1,94
CT3.3 4,19
3,13
0,13 0,20 0,41 11,57 10,89 12,58 4,47
1,87
CT3.4 4,05
2,97
0,14 0,24 0,38 11,49 10,95 9,43
4,73
1,42
Qua 3 năm tiến hành thí nghiệm, các lượng phân lân bón bổ sung khác
nhau có ảnh hưởng không ñáng kể tới tính chất hóa học của ñất.
- Tính chua của ñất trên các công thức vẫn giữ trong cùng một thang
ñánh giá là rất chua, pHKCl dao ñộng từ 3,97 ñến 4,19.
- Hàm lượng chất hữu cơ tổng số dao ñộng từ 2,84 ñến 3,13 %; lượng
ñạm tổng số trong khoảng dao ñộng từ 0,12% ñến 0,14%.
- Hàm lượng lân tổng số dao ñộng từ 0,19% ñến 0,24%, lượng lân tổng
số ở các công thức thí nghiệm chênh lệch nhau không lớn, lý do là lượng lân
bổ sung này không ñủ dư thừa ñể có thể tích lại trong ñất. ðiều này ñược
chứng minh bởi sự chênh lệch không ñáng kể về lân dễ tiêu trong ñất ở các
công thức thí nghiệm (dao ñộng từ 9,48 ñến 10,95 mg P2O5/100 g ñất).
- Kali tổng số dao ñộng từ 0,31 (trước thí nghiệm) ñến 0,41% (sau 3
năm thí nghiệm); kết quả này cũng phản ánh ñúng tình hình nghèo kali trong
ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ. Kali dễ tiêu tăng từ 8,95 ñến 12,58 mg K2O/100g
ñất. Sự biến ñộng này không theo một quy luật nhất ñịnh, sự sai khác này là
do sai số khi phân tích ñất.
- Các cation trao ñổi (Ca2+, Mg2+) trên các công thức sau thí nghiệm
năm 2009 tương ứng dao ñộng trong phạm vi từ 3,19 ñến 4,73 me/100 g ñất
và từ 1,42 ñến 1,94 me/100 g ñất; tỷ lệ giữa canxi và magie trong các công
110
thức lớn hơn 1. ðiều này chứng tỏ việc bón bổ sung thêm lân chưa gây ảnh
hưởng xấu tới tính chất ñất.
* Tóm lại, các công thức bón tăng lượng lân lên ñều có tác dụng làm
tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên xét trên các chỉ tiêu là năng
suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng ñến tính chất ñất thì công
thức (CT3.3) bón 30 tấn phân chuồng - 700 kg CaO - 230kg N - 150 kg P205 – 300 kg K2O - 100 m3 nước/lần tưới/ha là có tác dụng tốt nhất.
3.3.4 Nghiên cứu lượng vôi bón bổ sung cho cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ
Quỳ- Nghệ An
3.3.4.1 Ảnh hưởng của các liều lượng bón bổ sung vôi ñến sinh trưởng của
cây cam trên ñất ñỏ bazan Phủ Quỳ - Nghệ An (2007 – 2009)
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng cam ở các công thức bón
thêm lượng vôi khác nhau ñược tổng hợp ở bảng 3.32.
Bảng 3.32 Tình hình sinh trưởng của cây cam trên thí nghiệm bón vôi
Chiều cao cây(m)
ðường kính tán (m)
ðường kính gốc (cm)
Công thức
Tăng
Tăng
Tăng
2006*
2009
2006*
2009
2006* 2009
(cm)
(m)
(m)
2,3
2,4
5,3
2,4
4,7
14,2
19,5
2,2
4,6
CT4.1
2,5
2,4
5,2
2,5
5,0
14,4
19,6
2,3
4,7
CT4.2
2,5
2,5
5,4
2,6
5,1
14,9
20,3
2,3
4,8
CT4.3
2,1
2,2
4,7
2,5
4,6
14,7
19,4
2,4
4,6
CT4.4
* Trước khi tiến hành thí nghiệm
Qua kết quả bảng 3.32 cho thấy, sau 3 năm thí nghiệm, chiều cao cây
và ñường kính tán tăng lên khoảng 2 lần. Tuy nhiên, sự chênh lệch về chiều
cao cây và ñường kính tán cây giữa các công thức thí nghiệm là rất bé. Chiều
cao cây năm 2009 dao ñộng từ 4,6 m ñến 5,1 m, tương ứng cây có ñường kính
tán trong khoảng 4,6- 4,8 m, ñường kính gốc cũng dao ñộng trong khoảng
111
hẹp, từ 19,4 ñến 20,3 cm. Mức ñộ tăng chiều cao của cam ở các công thức thí
nghiệm (2,1- 2,5m). Mức ñộ tăng chiều rộng tán dao ñộng từ 2,2 - 2,5m. Mức
ñộ tăng trưởng ñường kính gốc trong khoảng 4,7 – 5,4cm. Như vậy lượng vôi
bón bổ sung ảnh hưởng không ñáng kể ñến sinh trưởng của cam trên ñất ñỏ
bazan Phủ Quỳ- Nghệ An.
3.3.3.2 Ảnh hưởng vôi bón bổ sung ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An
Kết quả tính toán thống kê số liệu về khối lượng quả, số quả trên cây,
năng suất quả/cây và năng suất/ha qua từng năm thí nghiệm (bảng 3.33 và
hình 3.19).
Kết quả ở bảng 3.33 cho thấy:
- Về chỉ tiêu khối lượng quả: Các công thức bón vôi khác nhau có khối
lượng quả chênh lệch nhau không ñáng kể; năm thứ nhất dao ñộng trong
khoảng từ 194,24 ñến 196,56 g/quả, năm thứ 2 và năm thứ 3 dao ñộng trong
khoảng từ 194,98 ñến 201,04 g/quả; trong cả 3 năm nghiên cứu, công thức
CT4.3 ñạt khối lượng quả cao nhất. Như vậy công thức CT4.3 (có tổng lượng
bón 1.100 kg/ha) là ngưỡng cho khối lượng quả tối ña và ñạt từ 195,83 ñến
201,40 g/quả. Khi bổ sung 600 kg CaO/ha (CT4.4) thì khối lượng quả trong
cả 3 năm thí nghiệm có xu hướng giảm so với ñối chứng. Tuy nhiên kết quả
xử lý thống kê cho thấy, sự chênh lệch khối lượng trung bình một quả trên
các công thức bón bổ sung thêm vôi so với ñối chứng không có ý nghĩa ở
mức xác suất 95%.
- Về chỉ tiêu số quả/ cây: Lượng vôi khác nhau có liên quan trực tiếp
tới số quả trên cây. Số quả trên cây cao nhất ở công thức CT4.3, ñạt từ
166,83 ñến 209,94 quả/cây; Năng suất quả /cây ở công thức chứng (CT4.1)
tương ñương với công thức CT4.4; tương ứng 144,71- 184,64 quả /cây và
145,95- 180,86 quả/cây. Số liệu xử lý thống kê cho thấy số quả trên cây ở
112
công thức CT4.2 và CT4.3 cao hơn ñối chứng có ý nghĩa ở mức tin cậy
95%; trong khi ñó sự chênh lệch này ở công thức bổ sung vôi nhiều nhất
(CT4.4) lại chưa thấy rõ.
- Năng suất quả/cây: Do khối lượng quả và số quả trên cây của các
công thức CT4.2 và CT4.3 lớn hơn ở công thức CT4.1 ở mức xác suất có ý
nghĩa dẫn ñến năng suất quả/cây có kết quả tương tự. Năng suất cao nhất ñạt
ở công thức CT4.3 (từ 32,67 ñến 41,73 kg/cây) và thấp nhất ở công thức
CT4.4 (từ 28,35 ñến 35,08 kg/cây); ở các công thức CT4.4 có năng suất
tương ñương với công thức CT4.1. Sự chênh lệch năng suất cam trên cây so
với ñối chứng chỉ thấy rõ ở công thức CT4.2 và CT4.3 ở mức xác suất 95%.
Tuy nhiên, sự chênh lệch về năng suất quả trên cây giữa CT4.2 và CT4.3
không rõ rệt ở mức xác suất 95%.
113
Bảng 3.33 Ảnh hưởng của bón vôi ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất cam trong 3 năm (2007- 2009)
Công thức
Khối lượng quả (g)
Năng suất/cây (kg)
Năng suất/ha (tấn)
CT4.1 CT4.2
CT4.3 CT4.4
Số quả/cây (quả) Năm: 2007 144,71b 159,90a 166,83a 145,95b 7,39 10,99
28,36b 31,43a 32,67a 28,35b 7,40 2,20
22,69b 25,15 a 26,13a 22,68b 7,40 1,76
195,98a 196,56a 195,83a 194,24a 9,51 4,84
CV% LSD 0,05 Năm: 2008 CT4.1 CT4.2
CT4.3 CT4.4
167,96bc 184,28ab 190,22a 165,10c 9,64 17,76
33,51b 35,93ab 38,31a 32,55b 9,60 3,43
26,80b 28,74ab 30,65a 26,04b 9,60 2,75
199,51a 194,98a 201,40a 197,15a 9,73 7,42
CV% LSD 0,05 Năm: 2009 CT4.1 CT4.2
CT4.3 CT4.4
195,52a 199,27a 198,77a 193,96a 8,68 6,44
28,87ab 36,10ab 184,64ab 32,54ab 40,67ab 204,09ab 33,38a 41,730a 209,94a 28,06b 35,08b 180,86b 7,37 7,37 7,29 28,40 5,65 4,52
CV% LSD 0,05 Ghi chú: Những số liệu trong một cột có cùng chữ cái thì không khác nhau ở mức xác suất 95%
- Số liệu trong bảng 3.33 chỉ rõ, việc tăng lượng vôi có tác dụng làm
tăng năng suất cam nhất ñịnh; năng suất cao nhất thu ñược ở công thức CT4.3
(dao ñộng từ 26,13 ñến 33,38 tấn/ha), trong khi công thức CT4.4 có năng suất
thấp nhất (từ 22,68 ñến 28,060 tấn/ha); sự chênh lệch năng suất giữa CT4.2 và
CT4.3 so với CT4.1 có ý nghĩa ở mức xác suất 95%. Sự chênh lệch năng suất
giữa công thức CT4.2 và CT4.3 chưa ñáng tin cậy ở mức xác suất 95%.
114
b
a
Hình 3.19 Cam ở CT không bón thêm (a) và CT bón thêm 400 kg CaO/ha (b)
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng vôi bón bổ sung khác nhau ñến
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cam ñược tổng hợp và tính toán
trung bình trong 3 năm thí nghiệm (bảng 3.34).
Bảng 3.34 Ảnh hưởng của bón bổ sung thêm vôi ñến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất cam trên ñất ñỏ bazan
ở Phủ Quỳ số liệu trung bình trong 3 năm (2007- 2009)
Khối lượng quả
Công thức
g
CT4.1
Quả % 197,00 100,00 165,77
Số quả/ cây % 100,00
Năng suất/ cây Kg 32,66
% 100,00
Năng suất/ha % Tấn 26,12 100,00
CT4.2
196,94
99,97
182,76
110,25
36,01
110,27
28,81 110,30
CT4.3
198,67 100,84 189,00
114,01
37,57
115,05
30,05 115,05
CT4.4
195,12
99,04
163,97
98,91
31,99
97,97
25,59
97,97
- Bình quân trong cả 3 năm, khối lượng quả ở các công thức CT4.2
(196,94g) và CT4.4 (195,12g) không lớn hơn khối lượng quả ở công thức ñối
chứng CT4.1 (197,00g). Khối lượng quả ở CT4.3 ñạt 198,67 g/quả và chỉ
tương ñương với khối lượng quả ở công thức ñối chứng, cao hơn ñối chứng
0,84%, sự chênh lệch này chỉ nằm trong sai số thí nghiệm. Số liệu trong bảng
115
này cũng chỉ ra rằng, khối lượng quả giữa các công thức chênh lệch nhau
không ñáng kể. Như vậy khối lượng quả không phụ thuộc vào lượng vôi bón
bổ sung.
- Số quả trên một cây trong suốt 3 năm làm thí nghiệm cũng có xu
hướng tương tự. Công thức CT4.3 cho số quả trên cây cao nhất (189,0 quả);
thấp nhất ở công thức CT4.4 (163,97 quả). Các công thức CT4.2 và CT4.3
cho nhiều quả hơn công thức CT4.1, tương ứng tăng 10,25% và 14,01% số
quả so với ñối chứng.
- Về chỉ tiêu năng suất trên một cây, bảng 3.34 cho thấy, trung bình
một cây cam ở công thức CT4.3 là cao nhất (37,57 kg), tiếp ñến ở công thức
CT4.2 (36,01 kg); tương ứng tăng 15,05 và 10,27 % cao hơn ñối chứng.
- Chỉ tiêu năng suất cam trên 1 ha: Năng suất cam là chỉ tiêu ñược tổng
hợp từ các yếu tố cấu thành năng suất, vì thế, cũng chịu ảnh hưởng của lượng
vôi bón bổ sung, cụ thể: năng suất cam trung bình 3 năm trên công thức ñối
chứng (CT1.1) ñạt 26,12 tấn/ha, các công thức CT4.2 và CT4.3 cho năng suất
28,81 tấn và 30,05 tấn tương ứng tăng 10,30 và 15,05%.
Như vậy khi bón với lượng 1.100kg CaO/ha (CT4.3) thì có tác dụng
tăng số quả trên cây và tăng năng suất quả, khi bón ở mức 1.300 kg/ha
(CT4.4) thì làm giảm số quả/cây và làm giảm năng suất. Nguyên nhân này là
do khi bón lượng vôi quá cao dẫn ñến thay ñổi phản ứng của ñất, các chất vi
lượng bị cố ñịnh lại cây không hút ñược, gây rối loạn các chất dinh dưỡng của
cây trồng (Nguyễn Như Hà- 2006) [24].
3.3.4.3 Ảnh hưởng của lượng vôi bón bổ sung ñến chất lượng cam trên ñất
ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An (2007- 2009)
Các số liệu phân tích chất lượng cam trên các công thức bón vôi khác
nhau ñược tổng hợp ở bảng 3.35.
116
Bảng 3.35 Ảnh hưởng của vôi bón ñến chất lượng cam
ðộ brix
Axit
Vitamin C
Công
Tăng tuyệt ñối
Tăng/ giảm
giảm tuyệt ñối
thức
%
%
(mg/ 100g)
(mg/100 g)
(%)
(%)
-
0,33
-
32,7
-
CT4.1
9,32
0,21
0,31
-0,02
33,8
1,1
CT4.2
9,53
34,2
1,5
0,88
0,29
-0,04
CT4.3
10,20
0,05
0,30
-0,03
32,5
-0,2
CT4.4
9,37
Kết quả bảng 3.35 cho thấy:
- ðộ brix (%) trong cam ở các công thức bón tăng lượng vôi tăng có giá
trị ñộ brix không cao hơn so với công thức ñối chứng. Cụ thể: công thức CT4.3
ñạt ðộ brix cao nhất (10,20%), cao hơn ñối chứng 0,88 %; tiếp ñến là công
thức CT4.2 ñạt 9,53%, cao hơn ñối chứng 0,21%.
- Xét về chỉ tiêu tỷ lệ axit tổng số (%) trong cam ta thấy, khi bón tăng
lượng vôi có tác dụng làm giảm tỷ lệ axit, lượng axit thấp nhất ở công thức
CT4.4 (0,30%), cao nhất ở công thức ñối chứng (0,33%). Như vậy bón thêm
vôi có tác dụng làm giảm lượng axit trong cam, nhưng lượng giảm không
ñáng kể.
- Chỉ tiêu về hàm lượng vitamin C. Khi bón tăng thêm vôi không có xu
hướng làm thay ñổi hàm lượng vitamin C trong cam một cách ñáng kể; cao
nhất là công thức bón thêm 400 kg vôi (CT4.3) ñạt 32,5 mg/100 g, thấp nhất
là công thức bón thêm 600 kg CaO (CT4.4) thấp hơn ñối chứng 02 mg/100 g.
3.3.4.4 Hiệu quả kinh tế của các lượng vôi bón cho cam trên ñất ñỏ bazan ở
Phủ Qùy- Nghệ An
ðể ñánh giá hiệu quả kinh tế ở các công thức bón vôi cho cam trên ñất ñỏ
bazan ở Phủ quỳ; kết quả phân tích hiệu quả kinh tế như sau (bảng 3.36).
117
Bảng 3.36 Hiệu quả kinh tế của các lượng bón vôi ñối với cây cam (2009)
VY (tr.ñ)
VCR
R (tr.ñ)
Công thức
CF (tr.ñ)
Y (tấn/ha)
p (tr. ñ/ tấn)
Giá trị
2
3
4
5
6
Chênh lệch 7
8 (6/2)
1
CT4.1
28,87
7,000
144,973 -
2,54
57,117
CT4.2
58,295
32,54
7,000
169,485
2,91
CT4.3
58,765
33,38
7,000
174,895
2,98
CT4.4
24,513 29,923 (6,248)
202,090 227,780 233,660 196,420
57,695
138,725
7,000
28,06
2,40 Với giá cam và giá vật tư năm 2009, các công thức bón tăng lượng vôi có
ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế.
- Công thức ñối chứng có chi phí (CF) là 57,117 tr.ñ (thấp nhất), thấp
hơn các công thức có bón bổ sung thêm vôi lần lượt là: 1,178 tr.ñ, 1,648 tr.ñ
và 0,278 tr.ñ.
- Các công thức CT4.2 và CT4.3 có doanh thu (R) lần lượt 227,780 tr.ñ/ha
và 233,660 tr.ñ/ha, cao hơn ñối chứng tương ứng là (25,690 tr.ñ và 31,570 tr.ñ).
Kết quả, lợi nhuận thu ñược ở công thức CT4.3 cao nhất (174,895 tr.ñ), cao hơn
ñối chứng 29,923 tr.ñ. Trong khi ñó công thức CT4.4 (bón 1.300 kg CaO) lại có
lợi nhuận thấp hơn ñối chứng (bón 700 kg CaO) 6,248 tr.ñ. Nguyên nhân là do
năng suất cam thấp hơn, chi phí có cao hơn.
- Về tỷ suất lợi nhuận, công thức CT4.3 cho giá trị cao nhất (2,83); chỉ số
này thấp nhất ở công thức CT4.4 (2,30), thấp hơn cả ñối chứng 0,11 ñơn vị. Như
vậy công thức CT4.3 có hiệu quả kinh tế cao nhất. Do ñó nên chọn lượng lượng
vôi bón 1.100 kg/ha là thích hợp nhất.
3.3.4.5 Ảnh hưởng các lượng vôi bón ñến hóa tính ñất ñỏ bazan trồng cam ở
Phủ Quỳ - Nghệ An (2007 – 2009)
ðể ñánh giá ảnh hưởng của các lượng vôi bón ñến tính chất hóa học
118
ñất, ñã tiến hành phân tích các mẫu ñất trên các công thức thí nghiệm, kết quả
phân tích ñất ñược thể hiện ở bảng 3.37.
Bảng 3.37 Ảnh hưởng các lượng vôi bón bổ sung ñến hóa tính ñất
CT
pHKCl
OM (%)
N
Tổng số DT (%) (meq/100g ñất) (mg/100g ñất) P2O5 K2O NTP P2O5 K2O Ca2+ Mg2+
Trước thí nghiệm: năm 2006
3,89
2,74
0,11 0,18 0,35
8,39 7,26
8,95 3,19
2,04
Sau thí nghiệm: năm 2009
4,27
2,93
0,14 0,21 0,37
9,38 7,38
9,78 3,79
1,97
CT4.1
4,34
2,88
CT4.2
0,13 0,20 0,42
11,6 8,89 11,58 3,47
1,87
1,42
4,53
2,91
0,10 0,22 0,38 10,49 9,25 11,43 4,05
CT4.3
5,27
CT4.4
2,39
0,09 0,21 0,40 12,46 8,27 10,59 4,13
2,74
Qua 3 năm tiến hành thí nghiệm, bón các liều lượng vôi bổ sung khác
nhau có ảnh hưởng không ñáng kể tới tính chất hóa học của ñất trừ giá trị
pHKCl. Tính chua của ñất trên các công thức thí nghiệm có sự thay ñổi, rõ nhất
ở công thức CT4.3 và CT4.4 do lượng vôi bổ sung ñủ lớn ñể làm thay ñổi ñộ
chua của ñất trong lúc lượng vôi ở công thức CT4.1 và CT4.2 chưa thể làm
thay ñổi ñộ chua của ñất ñỏ bazan do có tính ñệm rất lớn.
- Hàm lượng chất hữu cơ tổng số dao ñộng từ 2,39 ñến 2,91%; lượng
ñạm tổng số trong khoảng dao ñộng từ 0,09% ñến 0,14%;
- Hàm lượng lân tổng số giữa các công thức có sự chênh lệch ñáng kể
dao ñộng từ 0,18% ñến 0,22%. Lân dễ tiêu dao ñộng từ 7,27 mg ñến 9,25 mg
P2O5/100g ñất; theo thang ñánh giá, ñất trước và sau thí nghiệm có hàm lượng
lân ñẽ tiêu vẫn ở mức nghèo.
- Kali tổng số dao ñộng từ 0,35 % (trước thí nghiệm) ñến 0,42 % (sau 3
năm thí nghiệm); kết quả này cũng phản ánh ñúng tình hình nghèo kali trong
ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ. Kali dễ tiêu tăng từ 8,95 (trước thí nghiệm) ñến
119
11,58 mg K2O/100g ñất. Sự biến ñộng này không theo một quy luật nhất ñịnh,
sự chênh lệch này là do sai số khi phân tích ñất.
- Các cation trao ñổi (Ca2+, Mg2+) tương ứng dao ñộng trong phạm vi từ
3,19 ñến 4,13 và từ 1,97 ñến 2,74 me/100 g ñất; tỷ lệ giữa canxi và magie
trong các công thức lớn hơn 1.
* Tóm lại. Các liều lượng bón vôi bổ sung khác nhau có ảnh hưởng ñến
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế. Công thức bón 30 tấn phân chuồng- 1.100 kg CaO - 230 kg N - 90 kg P205 - 300kg K2O - tưới 100 m3 nước/lần là
có tác dụng tốt nhất, vừa cải thiện ñộ chua của ñất ñồng thời có khả năng
nâng cao năng suất, chất lượng cam cũng như hiệu quả kinh tế.
3.3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm ñến sự sinh trưởng,
các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng cam trên ñất ñỏ bazan
ở Phủ Quỳ - Nghệ An
3.3.5.1 Ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm ñến sinh trưởng của cây cam
trên ñất ñỏ bazan Phủ Quỳ - Nghệ An (2007 – 2009)
Sinh trưởng là cơ sở cho năng suất, các chỉ tiêu về sinh trưởng ở các
công thức thí nghiệm ñược theo dõi và tổng hợp (bảng 3.38).
Bảng 3.38 Tình hình sinh trưởng của cây cam
trên thí nghiệm bón bổ sung khô dầu và xác mắm
Chiều cao cây(m)
ðường kính tán (m)
ðường kính gốc (cm)
Công thức
Tăng
Tăng
Tăng
2006*
2009
2006*
2009
2006* 2009
(m)
(cm)
(m)
CT5.1
2,4
4,8
2,4
2,1
5,0
14,5
19,5
2,4
4,5
CT5.2
2,6
5,1
2,5
2,4
5,0
14,6
19.6
2,3
4,7
CT5.3
2,5
5,0
2,5
2,3
4,8
15,1
19,9
2,2
4,5
CT5.4
2,6
5,2
2,6
2,4
5,3
14,9
20,2
2,4
4,8
CT5.5
2,5
4,9
2,5
2,1
5,0
15,0
20,0
2,5
4,6
* Trước khi tiến hành thí nghiệm
120
Kết quả số liệu (bảng 3.38) cho thấy tình hình sinh trưởng của cây cam
trong năm 2009 ở các công thức bón hữu cơ khác nhau có sự chênh lệch như
sau: Chiều cao cây thấp nhất là công thức ñối chứng (4,8 m), cao nhất là công
thức CT5.4 (bón thêm 400kg xác mắm và 2000kg khô dầu) ñạt 5,2m; ñường
kính tán thấp nhất là công thức ñối chứng (4,5 m), cao nhất là công thức
CT5.4 (4,8 m); ñường kính gốc thấp nhất là công thức ñối chứng (19,5 cm),
cao nhất là công thức CT5.4 (20,2 cm). Mức ñộ tăng chiều rộng tán dao
ñộng từ 2,4 2,6m. Mức ñộ tăng trưởng ñường kính tán trong khoảng 2,1-
2,4m. Mức ñộ tăng trưởng ñường kính gốc trong khoảng 4,8 -5,3cm. Như vậy
bón bổ sung khô dầu và xác mắm ảnh hưởng không ñáng kể ñến sinh trưởng
của cam trên ñất ñỏ bazan Phủ Quỳ- Nghệ An.
3.3.5.2 Ảnh hưởng khô dầu và xác mắm ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An (2007 – 2009)
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về khối lượng quả, số quả trên cây, năng suất
trên cây và năng suất/ha trên các công thức thí nghiệm qua các năm (2007 - 2009)
ñược tính toán thống kê (bảng 3.39 và hình 3.20).
- Lượng khô dầu và xác mắm bón bổ sung có ảnh hưởng tới khối lượng
quả cam. Lượng KD và XM bổ sung nhiều hơn thì khối quả cam cao hơn, các
công thức CT5.2 (bón bổ sung 200 kg XM và 500 kg KD), CT5.3 (bón bổ sung
400 kg XM và 1000 kg KD), CT5.4 (bón bổ sung 400 kg XM và 2000 kg KD)
và CT5.5 (bón bổ sung 600 kg XM và 1000 kg KD) cho khối lượng một quả
trong cả 3 năm thí nghiệm dao ñộng từ 194,72 ñến 204,58 g/quả, trong lúc
công thức ñối chứng (CT5.1) cho khối lượng một quả thấp nhất (từ 193,17 ñến
198,75 g/quả). Sự chênh lệch trung bình khối lượng một quả cam có ý nghĩa ở
mức xác suất 95% so với ñối chứng trên các công thức (CT5.3,CT5.4 và
CT5.5) chỉ có ñược ở năm thứ 2 và thứ 3 sau khi tiến hành thí nghiệm.
- Về chỉ tiêu số quả/cây, lượng KD và XM bổ sung khác nhau có liên
quan trực tiếp tới số quả trên cây. Số quả trên cây cao nhất ở công thức CT5.4,
121
ñạt từ 179,19 ñến 236,71 quả/cây; công thức ñối chứng CT5.1 cho số quả ít nhất
(từ 144,85 ñến 194,90 quả/cây). Xét từng năm một, ta thấy ở hai công thức
CT5.4 và CT5.5 có sự chênh lệch số quả/cây so với ñối chứng ở mức tin cậy có
ý nghĩa (xác suất 95%). Tuy nhiên, sự sai khác về số quả trên cây giữa CT5.4 và
CT5.5 là không có ý nghĩa ở mức xác suất 95%.
Bảng 3.39 Ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm ñến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất cam (năm 2007 – 2009)
Khối lượng
Số quả/cây
Nsuất/cây
Nsuất/ha (tấn)
Công thức
quả (g)
(quả)
(kg)
CT5.1
CT5.2
CT5.3
CT5.4
193,17a 194,72a 196,02a 195,48a 196,21a
CT5.5
Năm: 2007 144,85d 156,12cd 165,82bc 179,19a 174,61ab
27,98c 30,40bc 32,50ab 35,01a 34,26a
22,39c 24,32bc 26,00ab 28,01a 27,41a
8,49
8,98
8,95
8,95
CV%
5,86
12,99
2.53
2,02
LSD 0,05
CT5.1
CT5.2
CT5.3
CT5.4
CT5.5
198,75b 203,96ab 204,48a 204,21a 204,58a
Năm: 2008 174,14c 189,74b 204,71ab 218,31a 212,48a
34,61c 38,70b 41,86ab 44,58a 43,47a
27,69c 30,96b 33,49ab 35,66a 34,77a
8,85
8,06
8,14
8,14
CV%
5,17
15,23
3,17
2,53
LSD 0,05
CT5.1
CT5.2
CT5.3
CT5.4
Năm: 2009 194,90c 205,34bc 220,74ab 236,71a 230,68a
38,10c 41,04bc 44,70ab 47,85a 46,22a
30,45c 32,83bc 35,76ab 38,28a 36,98a
195,48b 199,86ab 202,50a 202,15a 200,36a
CT5.5
122
CV%
8,50
5,45
5,38
5,38
5,93
22,32
4,42
3,53
LSD 0,05
Ghi chú: Những số liệu trong một cột có cùng chữ cái thì không khác nhau ở mức xác suất 95%
- Năng suất quả/cây: Do khối lượng một quả và số quả trên cây của các
công thức CT5.4 và CT5.5 lớn hơn nên năng suất quả/cây ở các công thức này
cao hơn công thức ñối chứng với mức xác suất 95% nên năng suất quả/cây cho
kết quả tương tự. Năng suất cao nhất ở công thức CT5.4 (35,01- 47,85 kg/cây)
và thấp nhất ở công thức CT5.1 (27,98- 38,10 kg/cây); ở các công thức CT5.4
và CT5.5 có năng suất quả cao hơn công thức (CT5.1) với mức xác suất có ý
nghĩa 95%. Tuy nhiên, sự chênh lệch về năng suất quả trên cây giữa CT5.4 và
CT5.5 không rõ rệt ở mức xác suất 95%.
a
b
Hình 3.20 Cam ở CT không bón KD và XM (a)
và có bón bổ sung 2000kg KD và 400 kg XM/ha (b)
- Trên cơ sở các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất cam trên 1 ha ñã
ñược tổng hợp trong bảng 3.39. Bón bổ sung KD và XM có tác dụng làm tăng
năng suất cam ñáng kể; năng suất cao nhất thu ñược ở công thức CT5.4 (dao
ñộng từ 28,01 ñến 38,28 tấn), trong khi công thức CT5.1 có năng suất thấp nhất
(từ 22,39 ñến 39,45 tấn); sự chênh lệch năng suất giữa CT5.4 và CT5.5 so với
CT5.1 là rõ rệt ở mức tin cậy 95%. Mặc dù vậy, chênh lệch năng suất giữa công
123
thức CT5.4 và CT5.5 là không ñáng kể ở mức tin cậy 95%.
ðể dễ dàng nhận thấy ảnh hưởng của lượng KD và XM bón bổ sung trong
một khoảng thời gian 3 năm, số liệu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
trung bình năm ñược tổng hợp (bảng 3.40).
Bảng 3.40 Ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm ñến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất cam (số liệu trung bình 3 năm)
Công
Khối lượng quả
Số quả/ cây
Năng suất/ cây
Năng suất/ha
thức
g
%
Quả
%
Kg
%
Tấn
%
CT5.1
100,00
195,80 100,00 171,30
33,56 100,00
26,84 100,00
CT5.2
107,26
199,51 101,90 183,73
36,71 109,32
29,37 109,43
CT5.3
115,06
200,99 102,65 197,09
39,69 118,26
31,75 118,29
CT5.4
123,41
200,58 102,44 211,40
42,48 126,58
33,98 126,60
CT5.5
120,21
41,32 123,12
33,05 123,14
200,38 102,34 205,92
- Bình quân trong cả 3 năm, khối lượng quả ở các công thức CT5.2,
CT5.3, CT5.4 và CT5.5 ñều lớn hơn ở công thức ñối chứng (CT5.1). Trong
ñó cao nhất ở CT5.4, trung bình ñạt 200,58 g/quả, cao hơn ñối chứng 2,44%;
tiếp ñến ở công thức CT5.5 (200,38) quả bé nhất ở công thức ñối chứng
(195,58 g/quả).
- Số quả trên một cây trong suốt 3 năm làm thí nghiệm cũng có xu
hướng tương tự. Công thức CT5.4 cho số quả trên cây cao nhất (211,40 quả);
thấp nhất là công thức ñối chứng (171,30 quả). Các công thức CT5.4, CT5.5
và CT5.3 cho nhiều quả hơn công thức CT5.1, tương ứng tăng 23,41, 20,21
và 15,06% số quả so với ñối chứng.
- Về chỉ tiêu năng suất trên một cây (bảng 3.40) cho thấy, trung bình
một cây cam trên công thức CT5.4 cho năng suất cao nhất (42,48 kg), tiếp ñến
ở công thức CT5.5 (41,32 kg) và công thức CT5.3 (39,69 kg), tương ứng cao
hơn ñối chứng 26,58; 23,12 và 18,26 %.
124
- Chỉ tiêu năng suất cam trên 1 ha. Năng suất cam là chỉ tiêu ñược tổng
hợp từ các yếu tố cấu thành năng suất. Các công thức có bón bổ sung KD và
XM ñều cho năng suất cao hơn ñáng kể, cao hơn từ 7,14 ñến 2,53 tấn/ha, tăng
tương ứng với 26,60 ñến 9,43% so với ñối chứng. Năng suất cam giữa 2
lượng KD và XM bổ sung ở CT5.4 và CT5.5 chênh lệch nhau không có ý
nghĩa mức xác suất 95%.
3.3.5.3 Ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm ñến chất lượng cam trên ñất ñỏ
bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An
ðể ñánh giá ảnh hưởng của các công thức bón khô dầu và xác mắm ñến
chất lượng cam, ñã tiến hành phân tích các mẫu quả trên các công thức; kết quả
phân tích ñược thể hiện ở bảng 3.41.
Bảng 3.41 Ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm ñến chất lượng cam
ðộ brix
Axit
Vitamin C
Tăng tuyệt
Giảm tuyệt
Công thức
Tăng
%
ñối
%
ñối
(mg/ 100g)
(mg/100 g)
(%)
(%)
9,80
-
0,32
-
31,20
-
CT5.1
10,05
0,25
0,31
-0,01
32,50
1,30
CT5.2
10,80
1,00
0,31
-0,01
32,80
1,60
CT5.3
10,90
1,10
0,28
-0,04
33,20
2,00
CT5.4
10,85
1,05
-0,03
33,00
1,80
CT5.5
0,29
Qua kết quả ở bảng 3.41 chúng tôi có nhận xét sau:
- ðộ brix (%), các công thức bón bổ sung KD và XM ñều có tác dụng
tăng ðộ brix: Công thức CT5.4 cho ðộ brix cao nhất (10,90%), cao hơn ñối
chứng 0,10 %; tiếp ñến là công thức CT5.5 ñạt 10,85%, cao hơn ñối chứng
1,05%.
- Xét về chỉ tiêu tỷ lệ axit tổng số (%) trong cam: khi bón bổ sung KD và
XM có tác dụng làm giảm tỷ lệ axit; lượng axit thấp nhất ở công thức CT5.4
125
(0,28%), cao nhất ở công thức ñối chứng (0,32%). Như vậy bón thêm KD và
XM có tác dụng làm giảm hàm lượng axit.
- Chỉ tiêu hàm lượng vitamin C trong quả: Các công thức bón thêm KD
và XM có tác dụng làm tăng hàm lượng vitamin C trong cam so với ñối
chứng, tăng cao nhất là công thức CT5.4 (2,0 mg/100g), các công thức bón
thêm KD và XM có hàm lượng Vit C tăng từ 1,3 ñến 2,0 mg/100g.
3.3.5.4 Hiệu quả kinh tế của khô dầu và xác mắm trên ñất ñỏ bazan trồng
cam ở Phủ Qùy - Nghệ An
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế ở các công thức bón bổ sung khô
dầu và xác mắm ñược trình bày ở bảng 3.42.
Bảng 3.42 Hiệu quả kinh tế của các mức bón khô dầu và xác mắm
ñối với cây cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An
(tính bình quân trên 1ha, năm 2009)
p
VY (tr.ñ)
Công
CF
Y
R
(tr. ñ/
VCR
Chênh
thức
(tr.ñ)
(tấn/ha)
(tr.ñ)
Giá trị
tấn)
lệch
1
2
3
4
5
6
7
8 (6/2)
CT5.1 49,900
30,45
7,000 213,150 163,250
-
3,27
CT5.2 52,900
32,83
7,000 229,810 176,910
13,660
3,34
CT5.3 55,900
35,76
7,000 250,320 194,420
31,170
3,48
CT5.4 57,900
38,28
7,000 267,960 210,060
46,810
3,63
CT5.5 57,900
36,98
7,000 258,860 200,960
37,710
3,47
- Các công thức có bón KD và XM ñều có chi phí và doanh thu cao hơn
so với ñối chứng. Công thức CT5.1 có chi phí và doanh thu thấp nhất, tương
ứng 49,900 tr.ñ. và 213,150 tr.ñ; công thức CT5.5 chi phí cao nhất (57,900
tr.ñ) nhưng doanh thu ñạt 258,860 tr.ñ, thấp hơn CT5.4 (9,100 tr.ñ).
- Về lợi nhuận (VY), ta cũng có nhận xét tương tự. Lợi nhuận cao nhất
126
ở công thức CT5.4 (210,060 tr.ñ), cao hơn ở công thức ñối chứng (46,810
tr.ñ). Về tỷ suất lợi nhuận (VCR), các công thức bón thêm KD và XM cho
VCR cao hơn ñối chứng; ñạt ñược cao nhất là công thức CT5.4 (VCR = 3,63).
Như vậy, xét trên các chỉ tiêu năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
nên khuyến cao áp dụng bón theo công thức CT5.4 (bón bổ sung cho mỗi ha
400 kg XM và 2000 kg KD).
3.3.5.5 Ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm bổ sung ñến hóa tính ñất ñỏ
bazan trồng cam ở Phủ Quỳ- Nghệ An
Các mẫu ñất ở các công thức thí nghiệm ñược phân tích. Kết quả phân
tích hóa tính ñất trước và sau thí nghiệm ở các công thức bón bổ sung khô dầu
và xác mắm ñược thể hiện ở bảng 3.43.
Bảng 3.43 Ảnh hưởng khô dầu và xác mắm ñến hóa tính ñất
Tổng số
Dễ tiêu mg/100g ñ
Cation trao ñổi
(%)
CT
pHKCl OM (%)
lñl/100g ñ N P2O5 K2O NTP P2O5 K2O Ca2+ Mg2+
Trước thí nghiệm: năm 2006
3,89
2,74 0,11 0,24 0,35
8,39
7,26
8,95 2,48
2,04
Sau thí nghiệm: năm 2009
CT5.1
3,94
2,81
0,12 0,25 0,37 9,24
8,72
9,93 2,85 2,37
CT5.2
4,50
2,87
0,13 0,24 0,39 9,39
9,68 10,04 3,79 2,26
CT5.3
4,48
2,93
0,14 0,26 0,37 9,38 10,38 10,78 3,95 2,19
CT5.4
4,52
3,48
0,15 0,27 0,42 12,25 11,37 12,55 4,05 2,55
CT5.5
4,51
3,47
0,14 0,25 0,39 13,74 11,26 10,17 4,12 2,48
*Ghi chú: ðối chứng (bón theo nông dân): Phân chuồng: 30 tấn; CaO: 700 kg; N: 230 kg; P205: 90 kg; K2O: 300kg. Lượng nước tưới (nước ao hồ): 100 m3/lần tưới/ha.
Khi bón bổ sung khô dầu và xác mắm ñều có tác dụng làm tăng hàm
lượng chất hữu cơ so với ñối chứng (bảng 3.43).
Qua 3 năm tiến hành thí nghiệm, bón các lượng KD và XM bổ sung
khác nhau có ảnh hưởng ñáng kể tới tính chất hóa học của ñất.
127
- Tính chua của ñất trên các công thức bón bổ sung pHKCl dao ñộng từ
3,89 (trước thí nghiệm) ñến 4,52 (sau thí nghiệm); các công thức CT5.4
và CT5.5 có sự thay ñổi lớn nhất, giá trị pHKCl sau thí nghiệm tương ứng
ñạt 4,52 và 4,51.
- Hàm lượng chất hữu cơ tổng số trong ñất tăng theo chiều tăng lượng
bón bổ sung; dao ñộng từ 2,81 ñến 3,48%; lượng ñạm tổng số cũng có xu
hướng tưng tự, trong khoảng dao ñộng từ 0,12% ñến 0,15%;
- Hàm lượng lân tổng số ở các công thức có bổ sung KD và XM tăng
lên nhưng không ñáng kể so với ñối chứng. Song hàm lượng lân dễ tiêu tăng
lên ñáng kể trên các công thức bón bổ sung khô dầu và xác mắm, cao nhất ở
công thức (CT5.4) ñạt 11,37 mg P2O5/100 g ñất, tiếp ñến ở công thức (CT5.5)
ñạt 11,267 mg P2O5/100 g ñất.
- Kali tổng số dao ñộng từ 0,37 ñến 0,42%; số liệu này nói rằng trong
ñất ñỏ bazan kali tổng số rất thấp. Kali dễ tiêu biến ñộng trong khoảng 9,93
ñến 12,55 mg K2O/100g ñất.
- Các cation trao ñổi: So với công thức ñối chứng, hàm lượng canxi trao ñổi (Ca2+) có tăng lên rõ rệt, từ 2,85 ñến 4,12 lñl/100 g ñất. Trong khi sự gia tăng của magiê trao ñổi (Mg2+) là không ñáng kể, dao ñộng từ 2,37 ñến
2,55 lñl/ 100 g ñất.
Như vậy: Bón khô dầu và xác mắm có tác dụng cải thiện một số tính
chất ñất như làm tăng ñộ pH ñất, tăng hàm lượng chất hữu cơ, tăng hàm lượng lân dễ tiêu, ñạm tổng số và cation Ca2+ trao ñổi. Kết quả này phù hợp với nhận
ñịnh của các tác giả: Krishnamurthy Rao và Iyengar (1976) [103], cho rằng hữu
cơ có tác dụng làm tăng hàm lượng lân dễ tiêu trong ñất, làm tăng hoạt ñộng
của vi sinh vật phân giải lân khó tan. Phân chuồng giúp cho việc khử chua
không kém gì vôi, làm tăng ñộ hòa tan của lân, làm giảm khả năng thủy phân
của nhôm, do ñó làm tăng pH ñất, Nguyễn Vy (1993) [86]. Theo Nguyễn Tử
128
Siêm (1990) [52]: Các vùng ñất ñồi chua giải phóng ra một lượng sắt nhôm di
ñộng lớn, các chất này có khả năng giữ chặt lân, bón hữu cơ ñã làm tăng hàm
lượng lân dễ tiêu và nhóm phốtphat hoạt ñộng trên ñất bazan. Vũ Hữu Yêm
(1995) [84]: Cho rằng phân hữ cơ là các loại chất hữu cơ khi ñược vùi vào ñất , sau
khi phân giải có khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây. Quan trọng hơn nữa
là phân hữu cơ có khả năng cải tạo ñất.
* Tóm lại: Khô dầu và xác mắm có giá trị dinh dưỡng cao ñối với cây
cam, có tác dụng nâng cao năng suất, chất lượng cam; tăng hiệu quả kinh tế
và cải thiện một số tính chất hóa học ñất; công thức bón 30 tấn phân chuồng – 700 kg CaO - 230 kgN - 90 kg P205 – 300 kg K2O - 100 m3 nước/lần tưới
bón bổ sung 400 kg xác mắm và 2000 kg khô dầu có tác dụng nâng cao năng
suất cam cao nhất ñạt 38,28 tấn/ha, tăng chất lượng cam, tăng hiệu quả kinh
tế (lợi nhuận ñạt 207,86 triệu ñ/ha) ñồng thời có tác dụng cải thiện một số tính
chất hóa học ñất.
3.3.6 Kết quả khảo nghiệm diện hẹp mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật
thâm canh cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An
Từ những kết quả nghiên cứu liều lượng bón riêng rẽ nước tưới, kali,
lân, vôi, bón bổ sung hữu cơ ñịa phương (khô dầu, xác mắm); rút ra những
công thức bón có hiệu quả nhất ñể xây dựng mô hình thâm canh tổng hợp.
3.3.6.1 Ảnh hưởng của các biện pháp thâm canh ñến sinh trưởng của cây
cam trên ñất ñỏ bazan Phủ Quỳ - Nghệ An (2009)
Một số chỉ tiêu sinh trưởng cam trên mô hình chăm sóc theo nông dân
(M1) và mô hình thâm canh (M2) ñã ñược tiến hành theo dõi và tính toán
(bảng 3.44).
Bảng 3.44 Tình hình sinh trưởng của cây cam trên các mô hình
Chiều cao cây(m)
ðường kính tán (m)
ðường kính gốc (cm)
Công thức
2008*
2009 Tăng
2008* 2009 Tăng
2008*
2009 Tăng
129
(m)
(m)
(cm)
0,3
0,4
0,7
M1
4,6
4.9
4,1
4,5
18,9
19,6
0,5
0,4
0,7
M2
4,6
5,1
4,2
4,6
18,1
19,8
* Trước thí nghiệm
Kết quả ở bảng 3.44 cho thấy tình hình sinh trưởng của cây cam trong
năm 2009 trên mô hình thâm canh và mô hình ñối chứng có sự chênh lệch
không ñáng kể. Chiều cao cây dao ñộng từ 4,9 m ñến 5,1 m; ñường kính tán
dao ñộng từ 4,5 m ñến 4,6 m; ñường kính gốc dao ñộng từ 19,6 cm ñến 19,8
cm. Mức ñộ tăng chiều cao của cam ở M1 và M2 tương ứng là 0,3 – 0,5m, mức
ñộ tăng chiều rộng tán 0,4m và mức ñộ tăng trưởng ñường kính gốc là 0,7cm.
3.3.6.2 Ảnh hưởng của biện pháp thâm canh ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất cam trên các mô hình khảo nghiệm trình bày ở bảng 3.45.
Bảng 3.45 Ảnh hưởng của biện pháp thâm canh ñến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất cam
Khối lượng
Năng
Năng
%
%
%
%
Mô
Số
quả
suất/cây
suất
hình
quả/cây
so ñc
so ñc
so ñc
so ñc
(g)
(kg)
(tấn/ha)
195,60
100,00
194,9
100,00
38,1
100,00
30,4
100,00
M1
202,42
103,48
236,7
121,44
51,5
135,20
41,0
134,87
M2
* Tưới: 7 lần/ năm.
Trên mô hình thâm canh tổng hợp (M2), bón thêm mỗi ha (200kg
K2O/ha + 60 kg P2O5/ha + 400 kg CaO/ha + 400 kg xác mắm + 2000 kg khô dầu + 50 m3 nước/ha/lần tưới) ñã có tác dụng rõ ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất so với mô hình ñối chứng (M1).
- Về khối lượng quả: trên mô hình ñối chứng (M1) ñạt khối lượng quả
trung bình là 195,60 g/quả; ở mô hình thâm canh là 202,42 g/quả (tăng
130
3,48%).
- Về chỉ tiêu số quả trên cây: Trên mô hình ñối chứng ñạt 194,9 quả/cây
ở mô hình thâm canh là 236,7 quả/cây cao hơn ñối chứng 21,45%.
- Về năng suất: Trên mô hình ñối chứng ñạt 30,4 tấn/ha, ở mô hình
thâm canh là 41,0 tấn/ha tăng hơn ñối chứng 34,87%.
Như vậy: Bón thêm (200 kg K2O, 60 kg P2O5, 400 kg CaO, 400 kg xác mắm + 2000 kg khô dầu và tưới thêm 50 m3 nước/lần tưới)/ha so với ñối
chứng ñã có tác dụng tăng các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cam.
3.3.6.3 Ảnh hưởng của các biện pháp thâm canh ñến một số chỉ tiêu chất
lượng cam trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An.
ðể ñánh giá ảnh hưởng của biện pháp thâm canh ñến chất lượng cam, ñã
tiến hành phân tích các mẫu quả trên các mô hình khảo nghiệm.
a
b
Hình 3.21 Cam ở mô hình theo nông dân (a) và ở mô hình thâm canh
tổng hợp (b)
Bảng 3.46 Ảnh hưởng của các biện pháp thâm canh ñến một số chỉ tiêu
chất lượng cam
Mô
ðộ brix
Axit
Vitamin C
131
hình
Tăng tuyệt ñối
%
%
(mg/ 100g)
(%)
Giảm tuyệt ñối (%)
Tăng (mg/100 g)
-
0,32
-
30,17
-
M1
10,13
0,84
0,28
-0,04
33,25
3,08
M2
10,97
Qua kết quả ở bảng 3.46 cho thấy:
- Xét về chỉ tiêu ðộ brix (%): Trên mô hình thâm canh (M.2) ñạt 10,97%
cao hơn mô hình ñối chứng (M.1) 0,84%.
- Xét về chỉ tiêu tỷ lệ axit tổng số (%) trong cam: Trên mô hình thâm
canh (M.2) ñạt 0,28% thấp hơn mô hình ñối chứng (M.1) 0,04%.
- Chỉ tiêu hàm lượng vitamin C: Trên mô hình thâm canh (M.2) ñạt
33,25 mg/100 g, cao hơn mô hình ñối chứng (M.1) 3,08 mg/100g.
Như vậy, trên mô hình thâm canh ñã có tác dụng nâng cao các chỉ tiêu về
chất lượng quả hơn so với ñối chứng.
3.3.6.4 Hiệu quả kinh tế của biện pháp thâm canh cam trên ñất ñỏ bazan ở
Phủ Quỳ - Nghệ An.
Trước khi áp dụng vào sản xuất ñại trà một mức phân bón nào ñó phải
cân nhắc dựa vào tính toán hiệu quả kinh tế của mức bón ñó ñối với cây trồng.
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế cam trên các mô hình khảo nghiệm
ñược trình bày ở bảng 3.47.
Bảng 3.47 Hiệu quả kinh tế của biện pháp thâm canh cam
trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ (tính bình quân trên 1 ha, năm 2009)
VY (tr.ñ)
p
Công
CF
Y
R
VCR
(tr. ñ/
thức
(tr.ñ)
(tấn/ha)
(tr.ñ)
Giá trị Chênh lệch
tấn)
8
1
2
3
4
5
6
7
(6/2)
M1
30,04
7,000
210,280 149,370 -
2,45
132
60,910
M2
41,00
7,000
287,000 204,039 54,668
2,46
82,961
Qua bảng 3.47 cho thấy công thức ñối chứng bón theo nông dân có chi
phí thấp (60,910 triệu ñồng), năng suất ñạt 30,4 tấn/ha, doanh thu ñạt 210,280
triệu ñồng có lợi nhuận 149,370 triệu ñồng/ha và có tỷ suất lợi nhuận là 2,45.
Trên mô hình thâm canh bón 30 tấn phân chuồng +230 kg N + 500 K2O - 150P2O5 - 1.100kg CaO - 400 kg xác mắm - 2000 kg khô dầu/ha, tưới 150m3
nước/lần)/ha, năng suất ñạt 41,0 tấn/ha, doanh thu ñạt 287,00 triệu ñồng, cho lợi
nhuận 204,039 triệu ñồng cao hơn ñối chứng 54,668 triệu ñồng/ha và tỷ suất lợi
nhuận (VCR = 2,46).
Như vậy: áp dụng biện pháp thâm canh tổng hợp các yếu tố kali, lân,
vôi, hữu cơ và nước tưới cho tăng năng suất cao hơn ñối chứng ñồng thời
nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
3.3.6.5 Ảnh hưởng của các biện pháp thâm canh ñến hóa tính ñất ñỏ bazan
trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An
Kết quả phân tích hóa tính ñất trước và sau thí nghệm trên các mô hình
ñược trình bày ở bảng 3.48.
Bảng 3.48 Ảnh hưởng của các biện pháp thâm canh ñến hóa tính ñất
Cation trao ñổi
OM
Tổng số (%)
Dễ tiêu mg/100g ñ
CT
pHKCl
lñl/100g ñ
(%)
Mg2+
N P2O5 K2O NTP P2O5 K2O Ca2+
Trước thí nghiệm: năm 2008
3,87
2,79 0,11 0,14
0,32
8,89
8,28
8,92 2,61
2,17
Sau thí nghiệm: năm 2009
3,90
2,83 0,12 0,14
0,33
9,12
8,71
9,13 2,63
2,35
M1
4,05
2,86 0,13 0,15
0,33
9,57
9,05
9,27 3,20
2,46
M2
133
Qua kết quả ở bảng 3.48 cho thấy: Tính chua của ñất trên các công
thức vẫn giữ trong cùng một thang ñánh giá (rất chua), pHKCl dao ñộng từ
3,90 ñến 4,05.
Hàm lượng chất hữu cơ tổng số và ñạm tổng số theo thang ñánh giá vẫn
ở mức trung bình; chất hữu cơ dao ñộng từ 2,83 ñến 2,86%; lượng ñạm tổng
số trong khoảng dao ñộng từ 0,12% ñến 0,13%.
Hàm lượng lân tổng số và dễ tiêu thay ñổi không ñáng kể, tương ứng
dao ñộng từ 0,14 – 0,15% P2O5 (ở mức giàu) và từ 8,71 – 9,05 mg P2O5/100g
ñất (ở mức nghèo)
Kali tổng số và dễ tiêu vẫn ở múc nghèo, tương ứng dao ñộng từ 0,32
ñến 0,33% K2O; kali dễ tiêu dao ñộng từ 9,13ñến 9,27 mg K2O/100g ñất.
Hàm lượng canci trao ñổi dao ñộng từ 2,63 ñến 3,20 lñl/100 g ñất;
magie trao ñổi dao ñộng từ 2,35 ñến 2,46 lñl/ 100 g ñất. Như vậy, với thời
gian khảo nghiệm 1 năm, một số tính chất hóa học của ñất thay ñổi không
ñáng kể.
*Tóm lại:
Khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh bón thêm (200kg K2O + 60kg P205 + 400 kg CaO + 400 kg CaO/ha + 50m3 nước/lần + 2000 kg khô
dầu + 400 kg xác mắm)/ha; với mức bón cho mỗi ha như sau: bón 30 tấn phân
chuồng – 1.100kg CaO - 230kgN - 150kg P205 – 500kg K2O – tưới 7 lần trong mùa khô với 150 m3 nước/lần tưới bón bổ sung 400kg xác mắm + 2000
kg khô dầu ñã có tác dụng tăng khối lượng quả và số quả trên cây; năng suất
ñạt 41,0 tấn/ha cao hơn mô hình ñối chứng (chăm sóc theo nông dân: bón 30
tấn phân chuồng – 700 kg CaO - 230 kg N - 90 kg P205 – 300 kg K2O - tưới 7 lần trong mùa khô với 100m3 nước/lần) 34,87% ñồng thời làm tăng chất
lượng quả (ðộ brix, vitamin C, axit tổng số) so với ñối chứng.
134
135
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
1
Kết luận
1. Ở Phủ Quỳ - Nghệ An khô hạn từ tháng 2 ñến tháng 4 vào mùa ra
hoa ñậu quả lượng mưa thấp hơn lượng bốc hơi. Trong thời gian này nếu
lượng mưa < 5,0 mm thì phải tưới cho cam sau 3 ngày kết thúc mưa; nếu
lượng mưa ñạt từ 5,5 ñến 8,8 mm thì sau 10 ngày kết thúc mưa thì phải tưới
cho cam. Trong thời gian từ tháng 5 ñến tháng 7 lại là mùa có gió Tây Nam
khô nóng làm cho tình hình khô hạn càng thêm gay gắt. Mức ñầu tư phân bón
cho cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An còn thấp, mất cân ñối giữa ñạm, lân, kali; chủ
yếu bón nhiều ñạm, ít lân và kali, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu dinh dưỡng của
cây cam. Chính vì vậy, năng suất cam thấp, không ổn ñịnh, vườn cây kém bền
vững và hiệu quả thấp.
2. ðất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An có tính chất lý học tốt phù hợp
với sự sinh trưởng và phát triển của cây cam, có tầng ñất dày (trên 1m), ñộ xốp cao (67,80 – 73,13%), dung trọng thấp (0,72 – 0,85g/cm3). Tuy nhiên một
số tính chất lý, hóa học ñất thấp hơn nhiều so với yêu cầu của cây cam; ñó là:
ðộ ẩm ñất từ tháng 2 ñến tháng 4 là thời kỳ ra hoa, ñậu quả của cây cam
thường ở mức thấp (< 26%) ở ngưỡng ñộ ẩm cần phải tưới; ðất có pHKCl thấp
(4,14 – 4,55) , hàm lượng các chất hữu cơ thấp (2,19 – 3,14%). Nghèo dinh
dưỡng: K2O tổng số (0,11 – 0,052%), P2O5 dễ tiêu thấp (4,00 – 12,00mg/100g ñ), cation Ca2+ trao ñổi thấp (4,8 – 5,0 ldl/100g ñ).
3. Các biện pháp kỹ thuật thâm canh cam ở Phủ Quỳ hiện nay của nông
dân ñang áp dụng cho 1 ha ñất ñỏ bazan trồng cam ở gai ñoạn kinh doanh:
bón 30 tấn phân chuồng– 700kg CaO - 230kg N - 90kg P205 – 300kg K2O và tưới mỗi lần 150m3 nước khi ñộ ẩm ñất xuống dưới ñộ ẩm cây héo (< 26%)
136
thì cho năng suất cam thấp (trung bình 3 năm 2007 -2008 chỉ ñạt khoảng
24,74 – 26,84 tấn /ha), Dựa trên chế ñộ tưới và nền phân bón này nếu chỉ tăng mức tưới hoặc liều lượng phân bón cho từng yếu tố như: tưới thêm 50 m3
nước/ha/lần tưới và tưới 7 lần trong mùa khô, hoặc bón thêm 200kg K2O
hoặc 60kg P205 hoặc 400kg CaO hoặc 2000kg khô dầu + 400kg xác mắm thì
năng suất cam trung bình 3 năm có tăng, tương ứng là: 32,25; 29,24; 30,05
và 33,98 nhưng ñều ở mức năng suất dưới 39 tấn/ha.
4. Tổng hợp các kết quả trên xây dựng mô hình bón: 30 tấn phân
chuồng– 1.100kg CaO - 230kg N - 150kg P205 – 500kg K2O - 2000 kg khô dầu - 400 kg xác mắm và tưới mỗi lần 150m3 nước cho mỗi ha, năng suất ñạt
41,0 tấn/ha vượt năng suất so với mô hình bón theo mức của nông dân 10,6
tấn/ha (tăng năng suất 34,87%) lợi nhuận thu ñược 204,039 triệu ñồng tăng
hơn cách chăm bón của nông dân 54,668 triệu ñồng/ha với tỷ suất lợi nhuận
2,46. ðất ñược cải thiện và chất lượng cam cũng tốt hơn.
2
ðề nghị
1- Trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ Nghệ An trồng cam ở thời kỳ kinh
doanh cần áp dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc (tính cho 1 ha): 30 tấn phân
chuồng- 230 N- 150 P2O5- 500 K2O- 1.100 CaO- 400 kg xác mắm- 2.000 kg khô dầu và tưới 150m3 nước/lần.
2- Cần tiếp tục nghiên cứu sâu biện pháp chống rửa trôi xói mòn ñất, bổ sung
lưu huỳnh và các nguyên tố vi lượng khác (Mn, Zn, B, Cu, Mo, Co...) cho cam.
137
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Quốc Hiếu (2011), "Chế ñộ ẩm trên ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ
Quỳ - Nghệ An”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNN số 24/2011.
2. Nguyễn Quốc Hiếu, Hồ Quang ðức, Nguyễn Như Hà (2012), "Nghiên cứu
một số tính chất ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An”, Tạp
chí Nông nghiệp và PTNN số 3/2012.
138
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt:
1. Aubert B. (1994), ðiều tra về cây có múi ở Việt Nam, Báo cáo công tác
của chuyên gia Pháp.
2. ðỗ Ánh (2000), ðất Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
3. Ngô Hồng Bình (2005), Kỹ thuật trồng một số cây ăn quả vùng Duyên hải
miền Trung, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ môn Khoa học ðất (2006), Giáo trình Thổ nhưỡng học, NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009), Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp
nông nghiệp. Tập 4, Tài nguyên ñất cấp vùng thực trạng và tiềm năng
sử dụng, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
6. ðỗ ðình Ca, Vũ Việt Hưng (2004), "Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón,
tưới nước ñến khả năng ra hoa ñậu quả, năng suất bưởi Phúc Trạch",
Kết quả nghiên cứu cây ăn quả vùng Duyên hải miền Trung (2002 -
2005), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp, tập 7 (2009), NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
8. Lê Văn Căn, Pagel (1961), ðất Việt Nam và vấn ñề sử dụng supe lân,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Lê Văn Căn (1978), Giáo trình nông hóa, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà
Nội.
10. Hoàng Minh Châu (1998), Cẩm nang sử dụng phân bón, NXB Trung tâm
Thông tin Khoa học Kỹ thuật Hóa chất, Hà Nội.
11. Nguyễn Tri Chiêm, ðoàn Triệu Nhạn (1974), “Tình hình diễn biến một số
ñặc tính lý hóa ñất bazan trồng cà phê, cao su ở Phủ Quỳ”, Nghiên
cứu ñất phân, Tập 4, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 3-26.
12. Tôn Thất Chiểu (1992), “Kết quả bước ñầu về nghiên cứu ứng dụng phân loại
ñất theo FAO-UNESCO”, Tạp chí Khoa học ðất, (2), Hà Nội, tr. 18 - 23.
139
13. Tôn Thất Chiểu (1995), “Phân loại ñất và bản ñồ ñất Việt Nam tỷ lệ
1/1.000.000”, Tạp chí Khoa học ðất, (7), Hà Nội, tr. 11-19.
14. Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt (1998), “Nghiên cứu phân loại ñất vùng
Duyên hải miền Trung (Thực hiện mô hình toàn tỉnh Bình ðịnh)”,
Tạp chí Khoa học ðất, (10), Hà Nội, tr. 39 - 46.
15. Phạm Văn Chương (2005), Nghiên cứu sử dụng một số biện pháp sinh
học nhằm nâng cao tỷ lệ ñậu quả và năng suất cây cam, cây nhãn ở
miền Bắc Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 6.
16. Trần Kim ðồng (1991), Giáo trình sinh lý cây trồng, NXB ðại học và
Giáo dục Chuyên nghiệp Hà Nội.
17. De Geus (1983), Hướng dẫn bón phân cho cây trồng nhiệt ñới, á nhiệt
ñới, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Hồ Quang ðức (2002), Nghiên cứu xây dựng bản ñồ sử dụng phân bón
hợp lý cho một số cây trồng chính quy mô cấp huyện, (huyện Nghĩa
ðàn), Báo cáo khoa học Viện Thổ nhưỡng Nông hóa.
19. Hồ Quang ðức (2002), Nghiên cứu ứng dụng hệ phân loại ñất FAO-
UNESCO ñể xác ñịnh Ferralsols miền Bắc Việt Nam trong nhóm ñất
ñỏ vàng (Feralist), Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
20. Hồ Quang ðức (2006), Xác ñịnh tính ñặc thù của Cam Vinh và xây dựng
bản ñồ xác ñịnh phạm vị ñịa phương tương ứng với chỉ dẫn ñịa lý
Vinh cho sản phẩm cam quả tỉnh Nghệ An, Báo cáo khoa học Viện
Thổ nhưỡng Nông hóa.
21. Fritland V. M. (1962), Một số kết quả nghiên cứu bước ñầu về ñất miền
Bắc Việt Nam, NXB Nông thôn, Hà Nội.
22. Fritland V. M. (1973), ðất và vỏ phong hóa nhiệt ñới ẩm (Thí dụ lấy ở
miền Bắc Việt Nam), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
23. Grodzinxki A. M. (1981), Sách tra cứu tóm tắt về sinh lý thực vật, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
140
24. Nguyễn Như Hà (2006), Giáo trình Bón phân cho cây trồng, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
25. Nguyễn Như Hà (2010), Giáo trình Phân bón 1, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
26. Vũ Mạnh Hải (1990), Tiềm năng phát triển cây cam, quýt ở vùng Phủ
Quỳ, Luận văn Phó tiến sỹ nông nghiệp trường ðại học Nông nghiệp, Hà
Nội.
27. Vũ Công Hậu (1999), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp
Thành Phố Hồ Chí Minh.
28. Bùi Huy Hiền (2005), "Kết quả nghiên cứu dinh dưỡng cây trồng, Sử
dụng có hiệu quả phân bón trong thời kỳ ñổi mới và kế hoạch hoạt
ñộng giai ñoạn 2006-2010, khoa học công nghệ nông nghiệp và phát
triển nông thôn 20 năm ñổi mới", ðất - Phân bón (tập 3), NXB Chính
trị Quốc gia.
29. Trương Thục Hiền (2001), Liều lượng bón, thời gian và phương pháp bón
3 yếu tố chủ yếu của cam quýt. Tài liệu tập huấn của FFTC - Trung
tâm Kỹ thuật Thực phẩm và Phân bón, Trại thí nghiệm Nông nghiệp
ðài Loan.
30. Trương Thục Hiền (2002), Nguyên tắc quản lý nước và ñất trong vườn
cam, quýt. Sổ tay thí nghiệm nông nghiệp ðài Loan.
31. Nguyễn Quốc Hiếu, Nguyễn Hữu Thấu, ðặng Thị Trân (1991), Dinh
dưỡng khoáng cây cam ở vùng Phủ Quỳ, Báo cáo khoa học Trung tâm
nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ.
32. Nguyễn Quốc Hiếu (1995), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm ñất nâu ñỏ bazan
trên các mô hình canh tác khác nhau ở ñồi Choẻn, Trung tâm nghiên
cứu cây ăn quả Phủ Quỳ, Kết quả nghiên cứu khoa học, Trung tâm
nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ.
33. Nguyễn Quốc Hiếu (2003), ðiều tra tình hình suy thoái cam quýt ở vùng
Phủ Quỳ và biện pháp khắc phục, Kết quả nghiên cứu khoa học,
141
Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ.
34. Nguyễn Khả Hòa (1994), Lân với cây cà phê chè, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội
35. Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000), ðất Việt Nam, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
36. Kachinxki N. A. (1970), Vật lý ñất, tập II, NXB Matxcova.
37. Võ Minh Kha (1984), Giáo trình Thực tập Hóa Nông nghiệp, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
38. Võ Minh Kha (1996), Hướng dẫn thực hành sử dụng phân bón, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
39. Võ Minh Kha (1998), Phân bón và cây trồng (dùng cho sau ñại học và
khối nông học), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
40. Lê Hồng Lịch, Lương ðức Loan (1997), "Một số tính chất bazan thoái hóa
Tây Nguyên và biện pháp phục hồi ñộ phì nhiêu", Tạp chí Khoa học
ðất, số 9.
41. Nguyễn Văn Lịch (1998), Báo cáo chú giải bản ñồ thổ nhưỡng tỉnh Yên
Bái
theo phương pháp phân
loại ñịnh
lượng quốc
tế
FAO/UNESCO(Kèm theo bản ñồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000), Sở ðịa
chính Yên Bái.
42. Lương ðức Loan (1991), Vai trò của chất hữu cơ trong việc nâng cao ñộ
phì nhiêu của ñất trồng cà phê, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm, số 6.
43. Lương ðức Loan, Nguyễn Tử Hải, Hồ Trung Trực (1996), "Biện pháp
canh tác nhằm bảo vệ ñất chống xói mòn, ổn ñịnh ñộ phì nhiêu ñất
trồng cà phê thời kỳ xây dựng cơ bản", Kết quả nghiên cứu khoa học,
quyển 2, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
44. Lương ðức Loan (1997), "Vai trò của hữu cơ trong việc hồi phục ñộ phì
nhiểu ñất dốc bị thoái hóa, bảo vệ và ổn ñịnh ñộ phì nhiêu", Kết quả
nghiên cứu khoa học (1987 - 1997), Trạm Nghiên cứu Tây Nguyên.
142
45. Lương ðức Loan, Trình Công Tư (1997), "Khả năng thay thế phân chuồng
bằng xanh bón cho cà phê trên ñất Bazan", Kết quả nghiên cứu khoa
học (1987 - 1997), Trạm Nghiên cứu Tây Nguyên.
46. Nguyễn Văn Luật (2008), Cây có múi giống và kỹ thuật trồng, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
47. Nguyễn ðăng Nghĩa (2005), "Sử dụng phân bón phù hợp với một số loại
ñất và cây trồng chính ở vùng ðông Nam bộ và ñồng bằng sông cửu
long", Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20
năm ñổi mới, Tập 3 ðất - Phân bón. NXB Chính trị Quốc gia.
48. ðoàn Triệu Nhạn (1999), “Cơ sở khoa học thổ nhưỡng của việc trồng và
thâm canh cây cà phê vối (Coffeea canephora Pierre) trên ñất Tây
Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học (quyển 3), Viện thổ nhưỡng
Nông hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 485 – 494.
49. Lê Thanh Phong và cs (1999). Cây cam quýt NXB Nông nghiệp Tp HCM.
50. Trần An Phong (2003), Sử dụng tài nguyên ñất và nước hợp lý làm cơ sở phát
triển nông nghiệp bền vững tỉnh ðắk Lắk, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
51. Nguyễn Tử Siêm, Lương ðức Loan (1987), “Cải thiện tình trạng lân dễ tiêu
trong vườn cây cà phê trồng trên ñất bazan”, Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Nông nhiệp (số 1/1987), Hà Nội.
52. Nguyễn Tử Siêm (1990), Hữu cơ và ñộ phì nhiêu ñất ñồi, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
53. Nguyễn Tử Siêm, Trình Công Tư (1990), "ðặc ñiểm ñất trồng hồ tiêu vùng
Tân Lâm - Quảng Trị", Kết quả nghiên cứu khoa học (1987 – 1997).
54. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên, Lê ðình Sơn, Lê ðình ðịnh (1994), "Phục hồi
ñất ở Phủ Quỳ ñể sử dụng lâu dài", Một số kết quả nghiên cứu khoa học
và kỹ thuật 1990 – 1994, Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây
công nghiệp Phủ Quỳ.
55. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên, Lê ðình ðịnh, Lê ðình Sơn (1995), "Quản
lý ñất ñồi chua ñể phát triển nông nghiệp ở vùng Phủ Quỳ, Nghệ An",
143
Kỷ yếu Tổ chức Nghiên cứu và Quản
lý ðất Quốc
tế
(IBSRAM/ASIALAND, Bangkok, Thái Lan.
56. Sổ tay phân tích ñất (2009), ðại học Tổng hợp Hà Nội, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
57. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An (2006). Báo cáo
tình hình sản xuất năm 2006.
58. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An (2007). Báo cáo
tình hình sản xuất năm 2007.
59. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An (2008). Báo cáo
tình hình sản xuất năm 2008.
60. Lê ðình Sơn, ðoàn Triệu Nhạn (1990), Phân tích lá và sử dụng phân bón
cho cây cà phê ở miền Bắc và các tỉnh thuộc Cao nguyên Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
61. Lê ðình Sơn (1994), Nghiên cứu sử dụng ñất ñồi dốc Phủ Quỳ có hiệu
quả, Luận án Phó tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa Học Kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam.
62. Bùi Văn Sỹ, Hoàng Minh Tấn (2003), "Hiệu quả phối hợp NPK ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất cà phê chè Catimor trên ñất ñỏ bazan ở
Hướng Hóa Quảng Trị", Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp,
Trường ðHNN 1 Hà Nội,(1), số 4- 2003.
63. Vũ Cao Thái (1989), Phân hạng tổng quát ñất có khả năng trồng cà phê,
Liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt Nam.
64. Vũ Cao Thái (1997), “Nghiên cứu phân loại ñất Việt Nam theo phương
pháp FAO-UNESCO trên ñịa bàn một tỉnh”, Tạp chí Khoa học ðất,
(7), Hà Nội, tr. 20-34.
65. Phạm Chí Thành (1998), Phương pháp thí nghiệm ñồng ruộng, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
66. Hoàng Văn Thịnh (2008), "ðiều tra tình hình sử dụng phân bón cho cây
cam ở vùng Phủ Quỳ", Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2008,
Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và cây Công nghiệp Phủ Quỳ.
144
67. Nguyễn Hữu Thoại, Nguyễn Minh Châu (2003), Nghiên cứu hiệu quả của
một số loại phân bón cho bưởi Năm Roi, khả năng ra hoa, ñậu quả
của bưởi Phúc Trạch, Báo cáo khoa học, Viện Cây ăn quả miền Nam.
68. Hoàng Ngọc Thuận (1999), Kỹ thuật chọn tạo và trồng cây cam quýt phẩm
chất tốt, năng suất cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
69. Tổng cục Thống kê (2007), Niên giám Thống kê, NXB Thống kê
70. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám Thống kê, NXB Thống kê
71. ðặng Thị Trân, Nguyễn Quốc Hiếu (2002), Nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật tưới nước cho Cam ở vùng Bắc Trung bộ, Kết quả nghiên
cứu khoa học công nghệ (2000 - 2002), Viện Nghiên cứu Rau quả,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
72. Trung tâm Khí tượng Thủy văn Bắc Trung bộ(2009), Một số ñặc trưng khí
hậu thời tiết vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
73. Trung tâm khuyến nông tỉnh Nghệ An (2000). Quy trình thâm canh cây
cam tại Nghệ An
74. Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phủ Quỳ (2006), Kết quả thu thập số
liệu khí hậu vùng Phủ Quỳ từ năm 1981 ñến 2005.
75. Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, ðỗ ðình Ca (2005), "Các vùng trồng cam,
quýt chính ở Việt Nam", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT.
76. Trần Thế Tục (1998), Giáo trình cây ăn quả, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
77. Huỳnh Ngọc Tư, Bùi Xuân Khôi và cs (2003), Nghiên cứu ảnh hưởng của
liều lượng ñạm, lân và kali ñến năng suất và phẩm chất bưởi ðường
lá cam tại Vĩnh Cửu - ðồng Nai. Báo cáo khoa học, Viện Cây ăn quả
miền Nam.
78. Viện Nghiên cứu Rau Quả (2008). Quy trình trồng chăm sóc cây ăn quả có
múi, Tài liệu tập huấn.
79. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1997), ðiều tra, ñánh giá tài nguyên ñất ñai
theo phương pháp FAO/UNESCO và quy hoạch sử dụng ñất trên ñịa
bàn một tỉnh (Lấy tỉnh ðồng Nai làm ví dụ), Tập 1, NXB Nông
nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
145
80. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1998), Sổ tay phân tích ñất, nước, phân bón,
cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
81. Nguyễn Công Vinh (2000), Tác ñộng của bón phân hợp lý ñến bảo vệ ñất
và năng suất cây trồng trên một số loại ñất vùng ñồi núi phía Bắc,
Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
Việt Nam.
82. Nguyễn Công Vinh (2002), "ðặc trưng lân trong ñất feralit nâu ñỏ phát
triển trên ñá bazan (Ferralsols) Phủ Quỳ - Nghệ An", Tạp chí Khoa
học ðất, số 16.
83. Nguyễn Công Vinh, Lê Xuân Ánh, Phạm Thao (2004). Nghiên cứu tính chất
lý hoá học và yếu tố hạn chế năng suất cam ở vùng Phủ Quỳ Nghệ An.
Báo cáo kết quả ñề tài cấp ngành 02 - 03. Viện Thổ nhưỡng Nông hoá.
84. Vũ Hữu Yêm (1995), Giáo trình phân bón và cách bón phân, NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
85. Nguyễn Vy (1978), Hóa học ñất vùng Bắc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
86. Nguyễn Vy (1993), Phương pháp bón phân ñạt hiệu quả cao, Trung tâm
Thông tin, Bộ Nông nghiệp và CNTP.
87. Zouravlop (1970), Dinh dưỡng khoáng cho cam quýt. Tài liệu giảng của
chuyên gia Liên xô.
II. Tài liệu tiếng Anh:
88. Barrett. H. C. and Rhodes. A. M, (1976). A numberical taxonomic study of
affimily relationships in cultivated citrus and its close relatives.
Systematic Botany 1.pp105 – 136.
89. Berding F. (1998), Report on the soils of Dak Lak province and main
correlation problem of Vietnamese soil classification system with the
World Reference Base
for Soil Resources, Proceeding of
the
International Workshop on Land evaluation for land use planning and
development of sustainable agriculture
in Dak Lak Province,
NIAPP/KUL Project, Dak Lak.
146
90. Bose T. K. and S. K Mitra (1990). “Fruit: tropical and subtropical.
Published by Naya Prokash 2006 Bidhan Sarani - Calcutta 700006.
India”.
91. Boyer (1982) ORSTOM innitiation – Document No 52 – Paris. 92. Brian Beattie and Lou Revelant (1992). Guide to quality management in
the citrus industry. Australian Horticultural Corporation NSW
Agriculture.
93. Buringh P. (1979), Introduction to the study of soil in tropical and subtropical regions, 3rd Edition, Centre for Agricultural Publishing and Documentation, Wageningen.
94. Carlos Mesjo, ManuelAgorti, 2005. The inhibitory effect of CuSO4 on citrus polen germination and pollen tube growth and its application
for the production of seedless Fruit.
95. Dabin B (1980), “Phosphorus deficiency in tropical soil as a constraint on
agricultural output, Soil – related constrains to food production in the
tropics”, IRRI, Philippines, pp.217 – 230.
96. Davies F. S., L. G. Albrigo (1994), CITRUS, CAB International.
97. Driessen P. M. & Dudal R. (1989), Lecture Notes on the Geography,
Formation, Properties and Use of the Major Soil of the World, Agricultural
University Wageningen-Katholieke Universiteit Leuven, Wageningen and
Leuven.
98. FAO (1990), Guidelines for Soil Description, Rome. 99. FAO (1991), Guidelines for Distinguishing Soil Subunits in the FAO/UNESCO/ISRIC, Revised Legend, World Soil Resources Report No. 60, (Annex 1), 3rd Draft, Rome.
100. FAO STAT (2011), http://faostat.fao.org/site/ 567. 101. Harold Hume (1957), Citrus fruits, New York The Macmillan
Company.
102. ISSS/ISRIC/FAO(1998), World Reference Base for Soil Resources,
World Soil Resources reports No. 84, Rome.
147
103. Krishnamurthy Rao and Iyengar (1976), Leaf analysis diagnostic of the
coffee”, India coffee, (39) 175 – 178.
104. Malavolta (1990), “Mineral nutrition of citrus”, Center for nuclear
Energy in Agriculture, University of Sao Paulo; Piracicaba, Brazil.
105. Pinhas Spiegel-Roy, Eliezer E. Goldchmidt (1996). Biology of Citrus,
Cambridge Uni.
106. Rene Rafael C. Espino (1990), Citrus Production and Management,
Technology and livelihood resource Center.
107. C. B. S Rajput, R. Sri Haribabu (1999), Citriculture, Kalyani Publishers,
Ludhiana – New Delhi – India.
108. Timmer L. W. and Larry W. Duncan (1999). Citrus Health Management,
APS PRESS the American Phytopathological Society.
109. Tucker D. P. H., A. K. Alva, L. K. Jackson, and T. A. Wheaton (1995).
Nutrition of Florida Citrus Trees, University of Florida.
110. The Citrus Industry (1973), University of California. 111. Tyozaburo Tanaka (1954), Species Problem in Citrus, Japanese Society
for the promotion of Sciencer, Ueno, Tokyo, pp 42 -43.
112. Walter Reuther, E. Clarvan, Glen E Carman, 1989. The Citrus Industry. University of California. Division of Agriculture and Natral Resource.
148
PHỤ LỤC 1
Phẫu diện ND 101
ðịa ñiểm: Thôn Sơn Hạ, Xã Nghĩa Sơn, Huyện Nghĩa ðàn, Tỉnh Nghệ An Tọa ñộ: Vĩ ñộ: 19º 24' 56" B; kinh ñộ: 105º 27' 14" ð; ñộ cao: 110 m (ASL) Mẫu chất: Bazan; ñịa hình: Bằng phẳng; ñộ dốc: < 3O Hiện trạng thảm thực vật: Cam
Tên ñất: Việt Nam: ðất ñỏ ñiển hình, rất chua, tích sét FAO-UNESCO-WRB: Acri- Hyperdystri- Haplic Ferralsol
Mô tả phẫu diện:
Ngày lấy mẫu: 05-10- 2006
0 - 20 cm: Nâu hơi ñỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/4; Khô: 5YR 4/6); sét; khá ẩm; nhiều rễ
cây và xác thực vật; cấu trúc viên hạt; tơi xốp; mịn; chuyển lớp từ từ.
20 - 45 cm: Nâu hơi ñỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/3; Khô: 5YR 5/6); sét; ẩm; còn nhiều rễ cây; cấu trúc viên hạt; kém chặt; xốp; mịn; chuyển lớp từ từ.
45 - 75 cm: Nâu hơi ñỏ xỉn (ẩm: 5YR 5/3; Khô: 5YR 5/6); sét; ẩm; ít rễ cây; cấu trúc viên hạt; kém chặt; xốp; mịn; dẻo; chuyển lớp khá rõ.
75 - 100 cm:
Nâu (ẩm: 5YR 5/3; Khô: 5YR 6/4); sét; ẩm; cấu trúc viên hạt; kém chặt; xốp; mịn; dẻo; khá ñồng nhất.
Tính chất lý học:
Thành phần cấp hạt, %
ðộ xốp, %
ðộ ẩm, %
ðộ sâu tầng ñất, cm
Dung trọng, g/cm3
Tỷ trọng, g/cm3
ðá lẫn, %
2,0 - 0,2 mm
< 0,002 mm
0,2 - 0,02 mm
0,02 - 0,002 mm
0 - 20
0,94
2,69
65,1
21,3
-
4,5
22,4
18,5
54,6
20 - 45 1,08
2,73
60,4
24,5
-
5,3
21,5
16,4
56,8
45 - 75
1,15
2,71
57,6
26,3
-
3,3
18,6
15,2
62,9
75 - 100
1,13
2,78
59,4
24,5
-
2,5
17,6
14,8
65,1
149
Tính chất hóa học:
Hàm lượng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
ðộ chua, meq/100g
Trao ñổi, meq/100g
Trao
Tiềm
ðộ sâu tầng ñất, cm
Al+++ H+
OC N P2O5 K2O P2O5 K2O
ñổi
tàng
0 - 20 1,38 0,14 0,18 0,18 10,54 20,34 2,80
9,90
2,68
0,12
20 - 45 1,12 0,12 0,16 0,16
8,46 19,62 2,46
12,08
2,32
0,14
45 - 75 0,86 0,09 0,16 0,20
6,03 18,24 2,52
12,92
2,44
0,08
75 - 100 0,57 0,06 0,12 0,20
6,03 15,46 2,12
9,88
2,02
0,10
Cation trao ñổi, meq/100g
pH
CEC, meq/100g
BS, %
ðộ sâu tầng ñất, cm
Sét
0 - 20
H2O KCl Ca++ Mg++ K+ Na+ Tổng ðất 5,2 4,3 1,68 0,98 0,44 0,08 3,18 13,02 22,00 24,4
20 - 45 5,1 4,2 1,54 1,12 0,40 0,07 3,13 13,28 23,12 23,6
45 - 75
5,0 4,2 1,32 1,02 0,36 0,05 2,75 14,12 23,86 19,5
75 - 100
5,1 4,0 1,28 0,78 0,32 0,06 2,44 11,08 18,73 22,0
150
PHẪU DIỆN ND 102
ðịa ñiểm: Thôn ðồng Lâm, Xã Nghĩa Sơn, Huyện Nghĩa ðàn, Tỉnh Nghệ An Tọa ñộ: Vĩ ñộ: 19º 24' 24" B; kinh ñộ: 105º 28' 05" ð; ñộ cao: 126 m (ASL) Mẫu chất: Bazan; ñịa hình: Bằng phẳng; ñộ dốc: < 3O Hiện trạng thảm thực vật: Cam Tên ñất: Việt Nam: ðất ñỏ ñiển hình, rất chua, tích sét FAO-UNESCO-WRB: Acri- Hyperdystri- Haplic Ferralsol
Mô tả phẫu diện:
Ngày lấy mẫu: 02-10 2006
0 - 20 cm: Nâu hơi ñỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/4; Khô: 5YR 5/6); sét; ẩm; nhiều rễ cây và xác thực vật ñang phân hủy màu ñen; cấu trúc viên hạt; tơi bở; khá xốp; mịn; chuyển lớp từ từ.
20 - 50 cm: Nâu hơi ñỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/5; Khô: 5YR 5/5); sét; ẩm; còn rễ cây; cấu
trúc viên hạt; kém chặt; mềm; mịn; xốp; ít sỏi sạn nhỏ và có ánh cát; chuyển lớp rõ.
50 - 75 cm: Nâu hơi ñỏ (ẩm: 5YR 4/6; Khô: 5YR 5/6); sét; ẩm; cấu trúc tảng; kém chặt; mịn; dẻo dính; khá xốp; ít sỏi sạn nhỏ; có vệt màu nâu ñỏ; chuyển lớp từ từ.
Nâu hơi ñỏ (ẩm: 5YR 4/6; Khô: 5YR 6/6); sét; ẩm; cấu trúc tảng; kém chặt; mịn; dẻo dính; xốp; vẫn còn ánh cát và các vệt màu nâu ñỏ.
75 - 100 cm:
Tính chất lý học:
Thành phần cấp hạt, %
ðộ xốp, %
ðộ ẩm, %
ðộ sâu tầng ñất, cm
Dung trọng, g/cm3
Tỷ trọng, g/cm3
ðá lẫn, %
2,0 - 0,2 mm
< 0,002 mm
0,2 - 0,02 mm
0,02 - 0,002 mm
0 - 20
1,04
2,79
62,7
21,6
-
3,6
22,8
19,4
54,2
20 - 50 1,02
2,74
62,8
23,5
-
3,3
21,6
16,5
58,6
50 - 75
1,18
2,74
56,9
25,6
-
3,1
20,1
17,2
59,6
75 - 100
0,96
2,75
65,1
26,3
-
2,3
17,3
17,0
63,4
151
Tính chất hóa học:
Hàm lượng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
ðộ chua, meq/100g
Trao ñổi, meq/100g
ðộ sâu tầng ñất, cm
Al+++ H+
OC N P2O5 K2O P2O5 K2O
Trao ñổi
Tiềm tàng
0 - 20 1,46 0,14 0,35 0,24 11,28 26,54 3,20
13,82
3,02
0,18
20 - 50 1,32 0,12 0,32 0,22 10,04 23,02 3,06
11,47
2,86
0,20
50 - 75 1,02 0,10 0,27 0,18
7,53 24,58 3,04
11,83
2,92
0,12
75 - 100 0,82 0,09 0,26 0,12
6,24 20,12 2,66
10,27
2,54
0,12
ðộ sâu
Cation trao ñổi, meq/100g
pH
CEC, meq/100g
BS, %
tầng ñất, cm
Sét
0 - 20
H2O KCl Ca++ Mg++ K+ Na+ Tổng ðất 5,2 4,0 2,02 1,02 0,54 0,06 3,64 15,02 23,12 24,2
20 - 50 5,0 3,9 1,76 0,86 0,48 0,06 3,16 13,28 23,04 23,8
50 - 75
4,9 4,0 1,54 0,56 0,50 0,05 2,65 13,64 22,64 19,4
75 - 100
5,0 4,1 1,32 0,72 0,44 0,05 2,53 12,08 20,42 20,9
152
THÔNG TIN VỀ PHẪU DIỆN ND 103
ðịa ñiểm: Thôn Lê Lợi 2, Xã Nghĩa Hiếu, Huyện Nghĩa ðàn, Tỉnh Nghệ An Tọa ñộ: Vĩ ñộ: 19º 18' 32" B; kinh ñộ: 105º 20' 28" ð; ñộ cao: 93 m (ASL) Mẫu chất: ðá vôi; ñịa hình: Bằng phẳng; ñộ dốc: < 3O Hiện trạng thảm thực vật: Cam Tên ñất: Việt Nam: ðất ñỏ nâu, rất chua, tích sét FAO-UNESCO-WRB: Acri- Hyperdystri- Rhodic Ferralsol
Mô tả phẫu diện:
Ngày lấy mẫu: 02-10 2006
0 - 20 cm: Nâu hơi vàng (ẩm: 10YR 5/6; Khô: 10YR 6/6); sét; ẩm; có nhiều rễ cây
nhỏ và xác hữu cơ màu ñen; cấu trúc viên hạt; tơi xốp; mịn; chuyển lớp từ từ.
20 - 45 cm: Nâu hơi vàng (ẩm: 10YR 5/7; Khô: 10YR 7/4); sét; ẩm; còn ít rễ cây; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mềm; mịn; xốp; hơi dẻo; nhiều ñốm màu
ñen; chuyển lớp khá rõ.
45 - 70 cm: Vàng cam (ẩm: 7,5YR 6/6; Khô: 7,5YR 6/8); sét; ẩm; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mềm; mịn; dẻo; xốp; ít ñốm màu ñen; chuyển lớp từ từ.
Vàng cam (ẩm: 7,5YR 5/6; Khô: 7,5YR 6/6); sét; ẩm; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mềm; mịn; dẻo; xốp; không có chất lẫn.
70 - 100 cm:
Tính chất lý học:
Thành phần cấp hạt, %
ðộ xốp, %
ðộ ẩm, %
ðộ sâu tầng ñất, cm
Dung trọng, g/cm3
Tỷ trọng, g/cm3
ðá lẫn, %
2,0 - 0,2 mm
< 0,002 mm
0,2 - 0,02 mm
0,02 - 0,002 mm
0 – 20
1,02
2,72
62,5
18,6
-
2,8
24,6
20,3
52,3
20 - 45 1,18
2,67
55,8
23,5
-
2,4
21,8
18,6
57,2
45 – 70
1,20
2,69
55,4
24,1
-
1,8
19,3
17,4
61,5
70 – 100
1,14
2,71
57,9
24,6
-
4,0
15,6
17,6
62,8
153
Tính chất hóa học:
Hàm lượng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
ðộ chua, meq/100g
Trao ñổi, meq/100g
Trao
Tiềm
ðộ sâu tầng ñất, cm
Al+++ H+
OC N P2O5 K2O P2O5 K2O
ñổi
tàng
0 – 20 1,62 0,14 0,20 0,40 8,64 18,53 3,68
13,43
3,56
0,12
20 - 45 1,24 0,13 0,22 0,32 7,53 16,24 3,10
11,20
3,02
0,08
45 – 70 1,02 0,10 0,16 0,26 4,25 12,04 2,54
10,90
2,46
0,08
70 – 100 0,76 0,08 0,18 0,34 4,02 11,28 2,92
10,52
2,82
0,10
Cation trao ñổi, meq/100g
pH
CEC, meq/100g
BS, %
ðộ sâu tầng ñất, cm
Sét
0 – 20
H2O KCl Ca++ Mg++ K+ Na+ Tổng ðất 5,5 4,6 2,48 1,18 0,40 0,06 4,12 15,24 21,34 27,0
20 - 45 5,3 4,5 2,32 1,02 0,34 0,05 3,73 14,32 22,08 26,1
45 – 70
5,4 4,5 2,12 0,98 0,30 0,05 3,45 14,02 22,93 24,6
70 – 100
5,1 4,2 2,08 0,76 0,26 0,04 3,14 13,64 23,05 23,0
154
THÔNG TIN VỀ PHẪU DIỆN ND104
ðịa ñiểm: Lê Bá Tuế, Thôn Sơn ðoài, Xã Nghĩa Sơn, Huyện Nghĩa ðàn, Tỉnh Nghệ An
Tọa ñộ: Vĩ ñộ: 19º 24' 34" B; kinh ñộ: 105º 28' 05" ð; ñộ cao: 116 m (ASL) Mẫu chất: Bazan; ñịa hình: Bằng phẳng; ñộ dốc: < 3O Hiện trạng thảm thực vật: Cam Tên ñất: Việt Nam: ðất ñỏ nâu, nghèo bazơ, rất chua
FAO-UNESCO-WRB: Hyperdystri- Veti- Rhodic Ferralsol
Mô tả phẫu diện:
Ngày lấy mẫu: 05-10 2006
0 - 20 cm: Nâu hơi ñỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/3; Khô: 5YR 5/4); sét; ẩm; nhiều rễ cây
và xác hữu cơ phân hủy; tơi xốp; hơi dẻo; chuyển lớp từ từ.
20 - 40 cm: Nâu hơi ñỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/4; Khô: 5YR 5/4); sét; ẩm; còn ít rễ cây và xác thực vật; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mềm; dẻo; mịn; xốp; ít vệt
ñen hữu cơ; chuyển lớp từ từ.
40 - 70 cm: Nâu hơi ñỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/5; Khô: 5YR 5/6); sét; ẩm; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mềm; mịn; dẻo; xốp; ít ñốm màu nâu vàng rỉ sắt; chuyển lớp từ từ.
70 - 120
Nâu hơi ñỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/4; Khô: 5YR 5/6); sét; ẩm; cấu trúc viên
cm:
hạt; kém chặt; mềm; mịn; dẻo; hơi dính; khá xốp; không có chất lẫn.
Tính chất lý học:
Thành phần cấp hạt, %
ðộ xốp, %
ðộ ẩm, %
ðộ sâu tầng ñất, cm
Dung trọng, g/cm3
Tỷ trọng, g/cm3
ðá lẫn, %
2,0 - 0,2 mm
< 0,002 mm
0,2 - 0,02 mm
0,02 - 0,002 mm
0 - 20
1,07
2,66
59,7
16,2
-
5,3
30,2
16,2
48,3
20 - 40 1,28
2,63
51,4
29,2
-
5,3
24,5
17,8
52,4
40 - 70
1,16
2,65
56,1
31,9
-
3,1
26,3
14,3
56,3
70 - 120
1,14
2,58
56,0
32,5
-
3,6
25,1
13,9
57,4
155
Tính chất hóa học:
Hàm lượng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
ðộ chua, meq/100g
Trao ñổi, meq/100g
Trao
Tiềm
ðộ sâu tầng ñất, cm
H+
Al+++
OC N P2O5 K2O P2O5 K2O
ñổi
tàng
0 - 20 1,32 0,14 0,20 0,09 6,03 23,64 2,56
8,16
2,32
0,24
20 - 40 0,84 0,10 0,24 0,12 4,25 21,54 3,34
11,34
3,12
0,22
40 - 70 0,62 0,08 0,24 0,10 3,03 19,23 3,22
11,82
3,04
0,18
70 - 120 0,45 0,05 0,18 0,08 3,03 20,36 2,80
10,44
2,64
0,16
Cation trao ñổi, meq/100g CEC, meq/100g
pH
BS, %
Sét
H2O KCl Ca++ Mg++ K+ Na+ Tổng ðất
ðộ sâu tầng ñất, cm
0 - 20
5,2 4,3 2,02 1,23 0,52 0,08 3,85
11,28 21,66 34,1
20 - 40 5,0 4,0 1,86 1,12 0,46 0,06 3,50
12,54 21,19 27,9
40 - 70
4,9 4,0 1,74 1,05 0,42 0,06 3,27
13,02 22,00 25,1
70 - 120
4,9 3,9 1,68 1,08 0,40 0,05 3,21
11,64 19,67 27,6
156
THÔNG TIN VỀ PHẪU DIỆN Nð 105
ðịa ñiểm: Thôn Sơn Thịnh, Xã Nghĩa Sơn, Huyện Nghĩa ðàn, Tỉnh Nghệ An Tọa ñộ: Vĩ ñộ: 19º 26' 17" B; kinh ñộ: 105º 25' 01" ð; ñộ cao: 135 m (ASL) Mẫu chất: Bazan; ñịa hình: Bằng phẳng; ñộ dốc: < 3O Hiện trạng thảm thực vật: Cam Tên ñất: Việt Nam: ðất ñỏ nâu, nghèo bazơ, rất chua FAO-UNESCO-WRB: Hyperdystri- Veti- Rhodic Ferralsol
Mô tả phẫu diện:
Ngày lấy mẫu: 06-10 2006
0 - 20 cm: Nâu (ẩm: 7,5YR 4/4; Khô: 7,5YR 4/5); sét; ẩm; nhiều rễ cây và xác
hữu cơ phân hủy màu ñen; tơi xốp; mịn; chuyển lớp từ từ.
20 - 45 cm: Nâu (ẩm: 7,5YR 3/4; Khô: 7,5YR 3/5); sét; ẩm; nhiều rễ cây và xác thực vật; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mịn; hơi dẻo; xốp; chuyển lớp khá rõ.
45 - 75 cm: Nâu tối (ẩm: 7,5YR 3/4; Khô: 7,5YR 4/6); sét; ẩm; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mịn; dẻo; xốp; ít vệt nhỏ màu ñen; tầng ñất ñồng nhất; chuyển lớp từ từ.
Nâu tối (ẩm: 7,5YR 3/4; Khô: 7,5YR 4/5); sét; ẩm; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mịn; dẻo; xốp.
75 - 120 cm:
Tính chất lý học:
Thành phần cấp hạt, %
ðộ xốp, %
ðộ ẩm, %
ðộ sâu tầng ñất, cm
Dung trọng, g/cm3
Tỷ trọng, g/cm3
ðá lẫn, %
2,0 - 0,2 mm
< 0,002 mm
0,2 - 0,02 mm
0,02 - 0,002 mm
0 – 20
0,94
2,64
64,5
20,4
-
2,8
26,6
12,4
58,2
20 – 45 0,99
2,59
61,7
27,1
-
2,6
20,6
11,4
65,4
45 – 75
0,91
2,69
66,3
28,1
-
1,7
24,1
27,1
47,1
75 – 120
0,90
2,70
66,6
28,6
-
7,4
16,7
24,6
51,3
157
Tính chất hóa học:
Hàm lượng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
ðộ chua, meq/100g
Trao ñổi, meq/100g
ðộ sâu tầng ñất, cm
Al+++
H+
OC N P2O5 K2O P2O5 K2O
Trao ñổi
Tiềm tàng
0 – 20 1,41 0,17 0,34 0,11 11,21 32,27 1,92
8,82
1,60
0,32
20 – 45 0,75 0,11 0,34 0,11
8,33 24,57 0,20
8,76
0,08
0,12
45 – 75 0,37 0,08 0,36 0,11
2,73 32,27 0,28
9,76
0,10
0,18
75 – 120 0,18 0,07 0,35 0,11
2,73 31,85 0,58
10,08
0,40
0,18
Cation trao ñổi, meq/100g CEC, meq/100g
pH
ðộ sâu
BS, %
Sét
H2O KCl Ca++ Mg++ K+ Na+ Tổng ðất
tầng ñất, cm
0 – 20
4,4 4,0 2,12 1,04 0,14 0,06 3,36
10,02 19,24 33,5
20 – 45 5,3 4,6 2,44 0,85 0,14 0,09 3,52
9,96 16,83 35,3
45 – 75
5,0 4,5 1,59 0,99 0,08 0,08 2,74
10,96 18,52 25,0
75 – 120
5,1 4,3 1,42 0,82 0,08 0,05 2,37
11,28 19,06 21,0
158
THÔNG TIN VỀ PHẪU DIỆN ND 106
ðịa ñiểm: Nguyễn Văn Quân, ðội 1, Xã Nghĩa Lâm, Huyện Nghĩa ðàn, Tỉnh Nghệ An
Tọa ñộ: Vĩ ñộ: 19º 27' 07" B; kinh ñộ: 105º 27' 50" ð; ñộ cao: 107 m (ASL) Mẫu chất: ðá vôi; ñịa hình: Bằng phẳng; ñộ dốc: < 3O Hiện trạng thảm thực vật: Cam Tên ñất: Việt Nam: ðất ñỏ nâu, nghèo bazơ, rất chua
FAO-UNESCO-WRB: Hyperdystri- Veti- Rhodic Ferralsol
Mô tả phẫu diện:
Ngày lấy mẫu: 03-10 2006
0 - 20 cm: Nâu tối (ẩm: 7,5YR 3/4; Khô: 7,5YR 4/3); sét; ẩm; nhiều rễ cây và xác hữu cơ phân hủy; tơi xốp; mềm; mịn; có hang hốc ñộng vật nhỏ; chuyển lớp từ từ.
20 - 40 cm: Nâu (ẩm: 7,5YR 4/4; Khô: 7,5YR 4/6); sét; ẩm; còn ít rễ cây và xác
thực vật; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mềm; dẻo; mịn; rất xốp; ít vệt ñen hữu cơ; chuyển lớp từ từ.
40 - 70 cm: Nâu (ẩm: 7,5YR 4/4; Khô: 7,5YR 4/6); sét; ẩm; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mềm; mịn; dẻo; xốp; ít kết von nhỏ màu ñen; chuyển lớp từ từ.
Nâu xỉn (ẩm: 7,5YR 5/4; Khô: 7,5YR 5/7); sét; ẩm; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mềm; mịn; dẻo; dính; xốp; ít ñốm màu gỉ sắt.
70 - 110 cm:
Tính chất lý học:
Thành phần cấp hạt, %
ðộ xốp, %
ðộ ẩm, %
ðộ sâu tầng ñất, cm
Dung trọng, g/cm3
Tỷ trọng, g/cm3
ðá lẫn, %
2,0 - 0,2 mm
0,2 - 0,02 mm
0,02 - 0,002 mm
< 0,002 mm
0 - 20
1,16
2,66
56,2
20,5
-
4,8
27,6
16,3
51,3
20 - 40 0,97
2,70
64,3
24,2
-
1,9
25,1
18,4
54,6
40 - 70
1,11
2,65
58,2
26,9
-
2,8
23,0
15,3
58,9
70 - 110
1,12
2,66
57,9
27,3
-
3,5
20,1
15,1
61,3
159
Tính chất hóa học:
Hàm lượng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
ðộ chua, meq/100g
Trao ñổi, meq/100g
ðộ sâu tầng ñất, cm
Al+++
H+
OC N P2O5 K2O P2O5 K2O
Trao ñổi
Tiềm tàng
0 - 20 1,32 0,12 0,32 0,32 12,04 36,24 2,16
13,02
2,04
0,12
20 - 40 1,12 0,12 0,24 0,28
8,12 34,52 2,04
11,90
1,86
0,18
40 - 70 0,78 0,09 0,26 0,36
6,54 33,02 2,08
10,56
1,92
0,16
70 - 110 0,64 0,07 0,22 0,24
4,56 30,64 2,40
10,34
2,24
0,16
Cation trao ñổi, meq/100g CEC, meq/100g
Ph
ðộ sâu
BS, %
Sét
H2O KCl Ca++ Mg++ K+ Na+ Tổng ðất
tầng ñất, cm
0 - 20
5,4 4,5 2,24 1,65 0,65 0,10 4,64
14,22 22,70 32,6
20 - 40 5,2 4,2 2,04 1,34 0,58 0,08 4,04
15,02 23,48 26,9
40 - 70
5,2 4,3 1,74 1,26 0,54 0,07 3,61
13,68 23,12 26,4
70 - 110
5,3 4,2 2,12 1,12 0,54 0,08 3,86
13,46 22,75 28,7
160
THÔNG TIN VỀ PHẪU DIỆN 107 ND
ðịa ñiểm: Xóm 5, Xã Nghĩa Sơn, Huyện Nghĩa ðàn, Tỉnh Nghệ An Tọa ñộ: Vĩ ñộ: 19º 25' 11" B; kinh ñộ: 105º 25' 19" ð; ñộ cao: 106 m (ASL) Mẫu chất: Bazan; ñịa hình: Bằng phẳng; ñộ dốc: < 3O Hiện trạng thảm thực vật: Cam Tên ñất: Việt Nam: ðất ñỏ nâu, nghèo bazơ, rất chua FAO-UNESCO-WRB: Hyperdystri- Veti- Rhodic Ferralsol
Mô tả phẫu diện:
Ngày lấy mẫu: 06-10 2006
0 - 20 cm: Nâu tối (ẩm: 7,5YR 3/4; Khô: 7,5YR 4/6); sét; ẩm; nhiều rễ cây và
xác hữu cơ phân hủy màu ñen; cấu trúc viên hạt; tơi xốp; mịn; nhiều hang hốc ñộng vật nhỏ; chuyển lớp từ từ.
20 - 45 cm: Nâu (ẩm: 7,5YR 4/4; Khô: 7,5YR 4/5); sét; ẩm; nhiều rễ cây và xác thực vật ñầu tầng; cấu trúc viên hạt; tơi xốp; bở; hơi dẻo; chuyển lớp
khá rõ.
45 - 75 cm: Nâu (ẩm: 7,5YR 4/5; Khô: 7,5YR 5/4); sét; ẩm; cấu trúc viên hạt;
kém chặt; mềm; mịn; dẻo; xốp; ít vệt màu ñen; chuyển lớp từ từ.
Nâu (ẩm: 7,5YR 4/4; Khô: 7,5YR 4/6); sét; ẩm; cấu trúc viên hạt; kém chặt; mềm; mịn; dẻo; xốp; không có chất lẫn.
75 - 110 cm:
Tính chất lý học:
Thành phần cấp hạt, %
ðộ sâu tầng ñất, cm
Dung trọng, g/cm3
Tỷ trọng, g/cm3
ðộ xốp, %
ðộ ẩm, %
ðá lẫn, %
2,0 - 0,2 mm
< 0,002 mm
0,2 - 0,02 mm
0,02 - 0,002 mm
0 - 20
1,15
2,93
60,7
19,4
-
2,7
26,4
21,6
49,3
20 - 45 1,02
2,84
64,2
23,0
-
3,2
27,3
20,8
48,7
45 - 75
0,97
2,79
65,2
27,3
-
3,2
24,8
18,6
53,4
75 - 110
0,94
3,29
71,6
29,4
-
2,0
24,1
17,2
56,7
161
Tính chất hóa học:
Hàm lượng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
ðộ chua, meq/100g
Trao ñổi, meq/100g
ðộ sâu tầng ñất, cm
Al+++
H+
OC N P2O5 K2O P2O5 K2O
Trao ñổi
Tiềm tàng
0 - 20 1,58 0,14 0,24 0,12 9,24 23,56 2,36
8,93
2,14
0,22
20 - 45 1,34 0,12 0,20 0,18 8,12 21,02 3,48
12,44
3,24
0,24
45 - 75 1,02 0,10 0,18 0,14 5,04 20,46 3,18
12,92
3,02
0,16
75 - 110 0,84 0,10 0,18 0,20 3,12 18,54 3,32
13,45
3,12
0,20
Cation trao ñổi, meq/100g CEC, meq/100g
pH
ðộ sâu
BS, %
Sét
H2O KCl Ca++ Mg++ K+ Na+ Tổng ðất
tầng ñất, cm
0 - 20
5,0 4,1 2,34 1,02 0,48 0,12 3,96
12,05 20,36 32,9
20 - 45 5,2 4,1 2,42 0,96 0,42 0,06 3,86
13,64 23,16 28,3
45 - 75
5,1 4,0 2,18 0,84 0,40 0,08 3,50
14,12 23,11 24,8
75 - 110
4,9 3,8 2,06 1,00 0,36 0,05 3,47
14,65 23,26 23,7
162
Phụ lục 2. KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ THÍ NGHIỆM BÓN LÂN CHO CAM
BÓN LÂN 2007
The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values cong_thuc 4 1 2 3 4 nlai 3 1 2 3 Number of observations 12 The GLM Procedure Dependent Variable: so_qua_cay so qua/cay Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 4017.942653 803.588531 12.08 0.0044 Error 6 399.232354 66.538726 Corrected Total 11 4417.175007 R-Square Coeff Var Root MSE so_qua_cay Mean 0.909618 5.189138 8.157127 157.1962 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F cong_thuc 3 1230.434408 410.144803 6.16 0.0290 nlai 2 2787.508245 1393.754123 20.95 0.0020 05:59 Thursday, December 2, 2004 4 The GLM Procedure Dependent Variable: nsuat_cay nsuat/cay Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 151.9355972 30.3871194 12.30 0.0042 Error 6 14.8177196 2.4696199 Corrected Total 11 166.7533168 R-Square Coeff Var Root MSE nsuat_cay Mean 0.911140 5.150560 1.571502 30.51129 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
163
cong_thuc 3 61.77627463 20.59209154 8.34 0.0146 nlai 2 90.15932258 45.07966129 18.25 0.0028 05:59 Thursday, December 2, 2004 5 The GLM Procedure Dependent Variable: nsuat_ha nsuat/ha Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 97.2387822 19.4477564 12.30 0.0042 Error 6 9.4833406 1.5805568 Corrected Total 11 106.7221228 R-Square Coeff Var Root MSE nsuat_ha Mean 0.911140 5.150560 1.257202 24.40903 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F cong_thuc 3 39.53681576 13.17893859 8.34 0.0146 nlai 2 57.70196645 28.85098322 18.25 0.0028 The GLM Procedure t Tests (LSD) for so_qua_cay NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 66.53873 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 16.297 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N cong_thuc A 168.195 3 4 A A 165.373 3 3 A B A 151.993 3 2 B B 143.223 3 1 05:59 Thursday, December 2, 2004 8 The GLM Procedure t Tests (LSD) for nsuat_cay NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 2.46962 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 3.1397
164
Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N cong_thuc A 33.079 3 4 A A 32.243 3 3 B A B 29.299 3 2 B C B C 27.424 3 1 05:59 Thursday, December 2, 2004 9 The GLM Procedure t Tests (LSD) for nsuat_ha NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.580557 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.5118 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N cong_thuc A 26.463 3 4 A A 25.795 3 3 B A B 23.439 3 2 B C B C 21.939 3 1
BÓN LÂN 2008
The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values cong_thuc 4 1 2 3 4 nlai 3 1 2 3 Number of observations 12 The GLM Procedure Dependent Variable: so_qua_cay so qua/cay Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 4715.126709 943.025342 5.18 0.0348 Error 6 1092.450422 182.075070 Corrected Total 11 5807.577131
165
R-Square Coeff Var Root MSE so_qua_cay Mean 0.811892 7.619423 13.49352 177.0937 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F cong_thuc 3 1099.078739 366.359580 2.01 0.2138 nlai 2 3616.047969 1808.023985 9.93 0.0125 06:20 Thursday, December 2, 2004 4 The GLM Procedure Dependent Variable: nsuat_cay nsuat/cay Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 232.7718930 46.5543786 6.83 0.0183 Error 6 40.9047923 6.8174654 Corrected Total 11 273.6766852 R-Square Coeff Var Root MSE nsuat_cay Mean 0.850536 7.546461 2.611028 34.59937 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F cong_thuc 3 62.0103861 20.6701287 3.03 0.1149 nlai 2 170.7615069 85.3807535 12.52 0.0072 06:20 Thursday, December 2, 2004 5 The GLM Procedure Dependent Variable: nsuat_ha nsuat/ha Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 148.9740115 29.7948023 6.83 0.0183 Error 6 26.1790670 4.3631778 Corrected Total 11 175.1530786 R-Square Coeff Var Root MSE nsuat_ha Mean 0.850536 7.546461 2.088822 27.67949 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F cong_thuc 3 39.6866471 13.2288824 3.03 0.1149 nlai 2 109.2873644 54.6436822 12.52 0.0072 The GLM Procedure t Tests (LSD) for so_qua_cay NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 182.0751 Critical Value of t 2.44691
166
Least Significant Difference 18.959 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N cong_thuc A 187.52 3 4 A A 185.27 3 3 B A B A 170.78 3 2 B 164.80 3 1 06:20 Thursday, December 2, 2004 8 The GLM Procedure t Tests (LSD) for nsuat_cay NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 6.817465 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 5.2166 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N cong_thuc A 37.187 3 4 A A 36.431 3 3 B A B A 33.044 3 2 B B 31.736 3 1 06:20 Thursday, December 2, 2004 9 The GLM Procedure t Tests (LSD) for nsuat_ha NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 4.363178 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 4.1732 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N cong_thuc A 29.749 3 4 A A 29.145 3 3 B A B A 26.435 3 2 B B 25.389 3 1
167
BÓN LÂN 2009 The GLM Procedure
Class Level Information Class Levels Values cong_thuc 4 1 2 3 4 nlai 3 1 2 3 Number of observations 12 The GLM Procedure Dependent Variable: so_qua_cay so qua/cay Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 5336.117562 1067.223512 10.86 0.0058 Error 6 589.436578 98.239430 Corrected Total 11 5925.554139 R-Square Coeff Var Root MSE so_qua_cay Mean 0.900526 6.189284 9.911581 206.9533 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F cong_thuc 3 1448.876147 482.958716 4.92 0.0468 nlai 2 3887.241415 1943.620707 19.78 0.0023 09:10 Thursday, December 2, 2004 4 The GLM Procedure Dependent Variable: nsuat_cay nsuat/cay Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 256.1346604 51.2269321 13.05 0.0036 Error 6 23.5475498 3.9245916 Corrected Total 11 279.6822102 R-Square Coeff Var Root MSE nsuat_cay Mean 0.915806 5.756473 1.981058 41.64973 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F cong_thuc 3 74.8596791 24.9532264 6.36 0.0271 nlai 2 181.2749813 90.6374906 23.09 0.0015 09:10 Thursday, December 2, 2004 5 The GLM Procedure Dependent Variable: nsuat_ha nsuat/ha Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
168
Model 5 163.9261826 32.7852365 13.05 0.0036 Error 6 15.0704319 2.5117386 Corrected Total 11 178.9966145 R-Square Coeff Var Root MSE nsuat_ha Mean 0.915806 5.756473 1.584847 33.31979 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F cong_thuc 3 47.9101946 15.9700649 6.36 0.0271 nlai 2 116.0159880 58.0079940 23.09 0.0015 The GLM Procedure t Tests (LSD) for so_qua_cay NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 98.23943 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 19.802 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N cong_thuc A 218.340 3 4 A A 216.607 3 3 A B A 200.837 3 2 B B 192.030 3 1 09:10 Thursday, December 2, 2004 8 The GLM Procedure t Tests (LSD) for nsuat_cay NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 3.924592 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 3.9579
169
Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N cong_thuc A 44.343 3 4 A A 43.655 3 3 A B A 40.449 3 2 B B 38.151 3 1 09:10 Thursday, December 2, 2004 9 The GLM Procedure t Tests (LSD) for nsuat_ha NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 2.511739 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 3.1664 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N cong_thuc A 35.474 3 4 A A 34.924 3 3 A B A 32.360 3 2 B B 30.521 3 1
170
Phụ lục 3. MỘT SỐ ðẶC TRƯNG KHÍ HẬU VÙNG PHỦ QUỲ (2007 - 2009)
Yếu tố khí hậu
TB 3 năm
2
3
4
12
5 26,7
8 28,1
9 26,8
10 11 24,7 20,4 12,6
Tháng 7 28,9
6 29,2
23,9
1 16,1 19,2 21,6 24,5
Nhiệt ñộ trung bình tháng (oC)
85,7 85,6 88,3 84,3
84,6
79,6
81,3
85,3
87,3
88,3 83,3 84,6
85
Ẩm ñộ không khí trung bình tháng (%)
44,4 51,9 51,8 74,3
77,7 108,5 100,8
70,6
58,3
48,3 63,5 44,0
794,1
56,2 22,6 48,8 93,8 203,3
84,4 210,7 182,9 305,4 433,1 29,6 31,6 1702,5
Bốc hơi trung bình tháng (mm) Tổng lượng mưa tháng (mm)
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Bắc Trung bộ
171
Phụ lục 4. Phiếu ñiều tra (Tình hình sử dụng phân bón cho cam)
Họ và tên chủ hộ:………………………………………………………………..
ðịa chỉ:……………………………………………………………………………
STT
I. DANH MỤC
Khối lượng
- Diện tích - Giống - Mật ñộ - Năm trồng Chi phí lao ñộng - Gia ñình tự làm - Thuê ngoài - ðơn giá tiền công Chi phí vật tư - Urê ðơn giá - Lân Supe ðơn giá - Kali clorua ðơn giá - Phân chuồng ðơn giá - Thuốc trừ sâu ðơn giá - Nước tưới ðơn giá Chi phí khác Tổng chi phí Giá bán trung bình 1kg quả tươi Tổng thu nhập Chi phí sản xuất Lãi gộp
ðVT Ha Cây/ha Công Công ñồng/công Kg/ha ñồng/kg Kg/ha ñồng/kg Kg/ha ñồng/kg M3/ha ñồng/m3 Kg/ha ñồng/kg M3/ha ñồng/m3 ñồng/kg ñồng/ha ñồng/ha ñồng/ha
I II III IV
Ngày…….tháng …….năm………... NGƯỜI ðIỀU TRA
172
Phụ lục 5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ ðỘ PHÌ CỦA ðẤT
Thang ñộ chua (pHKCl):
< 4,5
Rất chua
4,6 – 5,0
chua vừa
5,1 – 5,5
chua nhẹ
5,5 – 6,0
gần trung tính
> 6,0
trung tính
Sổ tay phân tích ñất, ðại học Tổng hợp Hà Nội (2009) [50]
Thang hàm lượng chất hữu cơ:
OC %
OM %
ðánh giá
Phân cấp
ðánh giá
ðất ñồng
ðất ñồi núi
bằng
> 2,0
1. Rất thấp
< 0,4
1. Giàu
< 2,0
2. Thấp
0,5 - 0,9 2. Trung bình
1,0 - 2,0
2,0 - 4,0
3. Trung bình
1,0 - 1,9 3. Nghèo
< 1,0
> 4,0
4. Cao
2,0 - 5,0
5. Rất cao
> 5,0
Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp, Tập7
(2009) [6]
Thang hàm lượng N tổng số:
N < 0,05 %
: Rất thấp
N 0,05 % - 0,08 %
: Thấp
N 0,08 % - 0,12 % : Trung bình
N 0,12 % - 0,20 % : Cao
N 0,20 % - 0,30 %
: Rất cao
N > 0,30 %
: ðặc biệt giàu
Võ Minh Kha (1984) [36]
Thang hàm lượng P tổng số
173
: ðất rất nghèo lân
P2O5 < 0,03 %
: ðất nghèo lân
P2O5 0,03 % - 0,06 %
: ðất trung bình
: ðất giàu lân
P2O5 0,06 % - 0,1 % P2O5 > 0,1 % ðỗ Ánh, (2000) [2]
Thang hàm lượng P dễ tiêu (Phương pháp Oniani):
: Rất thấp
: Thấp
P2O5 < 5 mg/100 gam ñất P2O5 5 - 10mg/100 gam ñất
: Trung bình
: Cao và rất cao
P2O5 10 - 15mg/100 gam ñất P2O5 > 15mg/100 gam ñất Võ Minh Kha và Cs (1984) [36]
: ñất nghèo lân
P2O5 < 5 mg/100 gam ñất
: trung bình
P2O5 5 - 10mg/100 gam ñất
: giàu lân
P2O5 > 10mg/100 gam ñất ðỗ Ánh (2000) [2]
Thang hàm lượng kali tổng số:
> 2,0%
1. Giàu
1,0 - 2,0%
2. Trung bình
< 1,0%
3. Nghèo
Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp, Tập 7 (2009) [6]
Thang hàm lượng kali trao ñổi cho ñất ferralit (rút bằng NH4CH3COO 1N
pH7):
K2O trao ñổi (mg/100 gam ñất
ðánh giá
ðất cát
ðất trung bình
ðất nặng
Rất thiếu kali
< 2,5…3,5
< 4,5
< 9
Thiếu trung bình
3,5 – 7,5
4,5 – 9
9 – 18
Không thiếu
> 7,5
> 9
> 18
Nguồn: Boyer.J (1982 [79]
174