BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------------------------------
BÙI XUÂN THẮNG
NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA QUẦN THỂ
RẦY NÂU (Nilaparvata lugens Stal) HẠI LÚA Ở MỘT SỐ
VÙNG TRỒNG LÚA TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Hà Nội, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------------------------------
BÙI XUÂN THẮNG
NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA QUẦN THỂ
RẦY NÂU (Nilaparvata lugens Stal) HẠI LÚA Ở MỘT SỐ
VÙNG TRỒNG LÚA TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 9620112
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Hồ Thị Thu Giang
2. PGS.TS. Michael Kristensen
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là
trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi thông tin trích dẫn trong luận án đều đƣợc
ghi rõ nguồn gốc và sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận án
Bùi Xuân Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án tôi đã nhận đƣợc
sự động viên, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo các cơ quan, các thầy hƣớng dẫn,
bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cám ơn Ban đào tạo sau đại học, Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô hƣớng dẫn
khoa học: PGS. TS. Hồ Thị Thu Giang, trƣởng bộ môn Côn trùng, khoa Nông
học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; PGS.TS. Michael Kristensen, khoa
Sinh thái, trƣờng đại học Aarhus - Đan Mạch; đã tận tình hƣớng dẫn và giúp
đỡ tôi trong quá trình đào tạo và bảo vệ luận án.
Tôi xin chân thành cám ơn các thành viên trong hai đề tài: “Nghiên cứu
tính kháng thuốc trừ sâu của rầy nâu, rầy lưng trắng và biện pháp quản lý ở
Việt Nam” và “Biến đổi khí hậu tác động đến sự bùng phát dịch rầy nâu ở
Việt Nam và các giải pháp phòng trừ” đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành luận án này.
Quá trình tham gia đào tạo, tôi cũng nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành luận án của Ban giám đốc Viện Bảo
vệ thực vật; Tập thể cán bộ Bộ môn Thuốc, Cỏ dại và Môi trƣờng - Viện Bảo
vệ thực vật; Tập thể cán bộ Bộ môn Côn trùng khoa Nông học - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam; Cán bộ khoa Sinh thái - Trƣờng đại học Aarhus -
Đan Mạch; bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Xin chân thành cám ơn tất cả
những giúp đỡ quý báu trên.
Hà Nội, ngày….tháng.... năm 2019
Tác giả luận án
Bùi Xuân Thắng
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt viii
Danh mục bảng ix
Danh mục các hình xii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
5 Những đóng góp mới của đề tài 3
5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.2 Cơ chế tác động của thuốc trừ sâu đến côn trùng 6
1.3 Cơ chế kháng thuốc của rầy nâu 7
1.4 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc 9
1.4.1 Tác hại của rầy nâu 9
1.4.2 Đặc điểm sinh học của rầy nâu 10
1.4.3 Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 11
1.4.4 Tính kháng thuốc của rầy nâu 11
1.4.4.1 Tính kháng của rầy nâu với một số hoạt chất thuốc 11
1.4.4.2 Sự phát triển tính kháng thuốc của rầy nâu 16
iv
1.4.4.3 17 Sự giảm tính kháng thuốc của rầy nâu khi không tiếp xúc với thuốc
1.4.4.4 Tính kháng chéo thuốc của quần thể rầy nâu 18
1. 4.4.5 Những nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu 19
1.4.5 Biện pháp quản lý tính kháng thuốc 20
1.5 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc 22
1.5.1 Tác hại của rầy nâu 22
1.5.2 Đặc điểm sinh học của rây nâu 23
1.5.3 Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 24
1.5.4 Nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu 25
1.5.4.1 Tính kháng của rầy nâu với một số hoạt chất thuốc 25
1.5.4.2 Sự phát triển tính kháng thuốc của rầy nâu 31
1.5.4.3 Những nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu 32
1.5.5 33 Hiệu lực của một số hoạt chất thuốc BVTV trong phòng trừ rầy nâu
35 CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1 35
Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 2.2 35
Nội dung nghiên cứu 2.3 37
Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4 37
2.4.1 37
2.4.2 38
Phƣơng pháp xác định hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng chống rầy nâu hại lúa ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam Phƣơng pháp nghiên cứu tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu đối với một số nhóm thuốc bảo vệ thực vật ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam
2.4.2.1 Phƣơng pháp xác định mức độ kháng thuốc của quần thể rầy 38
v
nâu ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam
2.4.2.2 Nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu 41
2.4.2.3 43
Khả năng kháng thuốc chéo của quần thể rầy nâu đã kháng hoạt chất imidacloprid đối với một số hoạt chất khác phòng chống rầy nâu
2.4.2.4 44 Ảnh hƣởng của hoạt chất thuốc đến một số đặc điểm sinh vật học của rầy nâu sau khi tiếp xúc với thuốc
2.4.3 45 Phƣơng pháp nghiên cứu giải pháp hợp lý để quản lý tính tính kháng thuốc của rầy nâu
2.4.3.1 45 Nghiên cứu biện pháp sử dụng giống lúa kháng trong quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu
2.4.3.2 47 Nghiên cứu biện pháp sử dụng thuốc hóa học trong quản lý tính khánh thuốc của rầy nâu
2.4.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu 51
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
3.1 52 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở một số vùng trồng lúa
3.1.1 52 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở Hƣng Yên
3.1.2 54 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở Nam Định
3.1.3 56 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở Nghệ An
3.1.4 58 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở Phú Yên
3.1.5 59 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở An Giang
3.2 67 Tính kháng thuốc của rầy nâu với một số nhóm thuốc chính ở một số vùng trồng lúa
3.2.1 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu với các hoạt 67
vi
chất sử dụng phổ biến phòng chống rầy nâu hại lúa
3.2.1.1 67 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất imidacloprid
3.2.1.2 70 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất nitenpyram
3.2.1.3 72 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất fenobucarb
3.2.1.4 74 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất sulfoxaflor
3.2.1.5 76 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất pymetrozine
3.2.1.6 79 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất buprofezin
3.2.1.7 81 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất dinotefuran
3.2.2 Kết quả nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu 84
3.2.3 86
Khả năng kháng thuốc chéo của quần thể rầy nâu đã kháng hoạt chất imidacloprid đối với một số hoạt chất khác phòng chống rầy nâu
3.2.4 88 Ảnh hƣởng của hoạt chất thuốc đến một số đặc điểm sinh vật học của rầy nâu sau khi tiếp xúc với thuốc
3.2.4.1 89 Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh dài và cánh ngắn
3.2.4.2 92 Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến dạng hình cánh của rầy nâu
3.3 94 Nghiên cứu giải pháp hợp lý để quản lý tính tính kháng thuốc của rầy nâu
3.3.1 94 Nghiên cứu biện pháp sử dụng giống lúa kháng trong quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu
95 3.3.1.1 Đánh giá tính kháng của các giống lúa trồng phổ biến ở An Giang với quần thể rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål) ở An
vii
Giang
3.3.1.2 96
Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang sau một số thế hệ không tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid
3.3.1.3 98
Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang sau một số thế hệ tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid
3.3.2 100 Nghiên cứu biện pháp sử dụng thuốc hóa học trong quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu
3.3.2.1 100 Hiệu lực của một số thuốc sử dụng phổ biến trong phòng chống rầy nâu
3.3.2.2 Hiệu quả luân phiên các thuốc trong phòng chống rầy nâu 105
3.3.3 107 Độ độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đến bọ xít mù xanh
108 3.3.3.1 Giá trị LC50 của một số thuốc đối với bọ xít mù xanh, rầy nâu
3.3.3.2 110 Chỉ số độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đối với bọ xít mù xanh
3.3.4 Đề xuất một số giải pháp quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu 112
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 115
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt Diễn giải
An Giang AG
Bảo vệ thực vật BVTV
Công thức CT
Cộng sự Cs
Thế hệ G
Hƣng Yên HY
International rice research institute IRRI
Lethal doses 50 LD50
Lethal concentration 50 LC50
Lùn xoắn lá LXL
Nghệ An NA
Nam Định NĐ
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngày sau phun NSP
Nhà xuất bản Nxb
Phú Yên PY
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
Resistance index Ri
Resistance ratio RR
Vàng lùn VL
ix
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang TT
2.1 Cấp hại và triệu chứng cây mạ bị hại 45
2.2 Liều lƣợng của các thuốc sử dụng trong thí nghiệm 51
Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy 3.1 nâu trên lúa tại Hƣng Yên, năm 2014 53
Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy 3.2 nâu trên lúa tại Nam Định, năm 2014 55
Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy 3.3 nâu trên lúa tại Nghệ An, năm 2014 57
Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy 3.4 nâu trên lúa tại Phú Yên, năm 2014 59
Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy 3.5 nâu trên lúa tại An Giang, năm 2014 60
Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV theo các nhóm thuốc ở các 3.6 tỉnh nghiên cứu, năm 2014 64
Thói quen sử dụng thuốc BVTV của nông dân ở các tỉnh 3.7 nghiên cứu, năm 2014 66
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.8 trồng lúa đối với hoạt chất imidacloprid năm 2015 - 2017 68
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.9 trồng lúa đối với hoạt chất nitenpyram năm 2015 - 2017 71
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.10 trồng lúa đối với hoạt chất fenobucarb năm 2015 - 2017 73
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.11 trồng lúa đối với hoạt chất sulfoxaflor năm 2015 - 2017 75
3.12 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 77
x
trồng lúa đối với hoạt chất pymetrozine năm 2015 - 2017
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.13 trồng lúa đối với hoạt chất buprofezin năm 2015 - 2017 80
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.14 trồng lúa đối với hoạt chất dinotefuran năm 2015 - 2017 82
Hoạt tính của Enzyme giải độc ở các quần thể rầy nâu thu 3.15 thập tại một số tỉnh, năm 2016 85
Khả năng kháng chéo của nòi rầy nâu An Giang đã kháng
3.16 hoạt chất imidacloprid với một số hoạt chất phòng chống rầy
nâu khác, năm 2015 - 2016 87
Độc tính của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid 3.17 với quần thể rầy nâu An Giang, năm 2016 89
Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức 3.18 sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh dài, năm 2016 90
Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức 3.19 sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh ngắn, năm 2016 91
Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến dạng 3.20 hình rầy nâu cánh dài ở An Giang, năm 2016 93
Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến dạng 3.21 hình rầy nâu cánh ngắn ở An Giang, năm 2016 94
Cấp hại và mức độ mẫn cảm của các giống lúa thu thập tại An 3.22 Giang đối với quần thể rầy ở nâu An Giang, năm 2015 96
Mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang sau một
3.23 số thế hệ không tiếp xúc hoạt chất imidacloprid, năm 2015 -
2016 98
Hiệu lực của một số thuốc đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của 3.24 rầy nâu, năm 2017 101
xi
Hiệu lực của một số thuốc đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của 3.25 rầy nâu, năm 2017 102
Hiệu lực của một số thuốc đối với rầy nâu trƣởng thành, 3.26 năm 2017 103
Hiệu lực của một số thuốc đối với quần thể rầy nâu ngoài 3.27 đồng ruộng tại An Giang, năm 2017 104
Hiệu quả luân phiên thuốc đến sự thay đổi giá trị LC50 của 3.28 thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu, năm 2017 106
Giá trị LC50 của một số thuốc đối với bọ xít mù xanh 3.29 và rầy nâu, năm 2017 109
Chỉ số độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu 3.30 đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ xử lý, năm 2017 111
Chỉ số lựa chọn một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu ít 3.31 độc đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ xử lý, năm 2017 112
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang TT
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.1 chất imidacloprid năm 2015 - 2017 69
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.2 chất nitenpyram năm 2015 - 2017 72
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.3 chất fenobucarb năm 2015 - 2017 74
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.4 chất sulfoxaflor năm 2015 - 2017 76
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.5 chất pymetrozine năm 2015 - 2017 78
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.6 chất buprofezin năm 2015 - 2017 81
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.7 chất dinotefuran năm 2015 - 2017 83
Sự thay đổi tỷ lệ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang
3.8 sau một số thế hệ áp lực chọn lọc tiếp xúc hoạt chất
imidacloprid 99
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúa là một trong những loại cây lương thực quan trọng và là nguồn
cung cấp lương thực chính cho 1/3 dân số thế giới (Jena and Kim, 2010) [62].
Ở Việt Nam, dân số trên 90 triệu dân và hầu hết sử dụng lúa gạo làm lương
thực chính hàng ngày. Vì vậy, sản xuất lúa gạo đóng vai trò quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất lúa bị ảnh hưởng bởi nhiều loại sâu
bệnh gây hại. Trong đó, rầy nâu Nilaparvata lugens (Homoptera:
Delphacidae) là đối tượng hại nguy hiểm nhất (Dyck and Thomas, 1979) [46].
Trong những năm gần đây, rầy nâu đã và đang gây ra những thiệt hại đáng kể
ở một số nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan và Banglades. Ở
Việt Nam, rầy nâu cũng là đối tượng hại nguy hiểm và gây ra những thiệt hại
lớn nhất cho sản xuất lúa. Từ năm 1999 đến 2003, trung bình mỗi năm cả
nước có 408.908 ha bị rầy phá hại, trong đó 34.287ha bị hại nặng và 179ha
mất trắng (Nguyễn Văn Đĩnh và Bùi Sỹ Doanh, 2010) [7]. Năm 2016, tại các
tỉnh phía Nam và một số tỉnh đồng bằng sông Hồng rầy nâu bùng phát với
diện tích gần 150 nghìn ha, trong đó có trên 20 nghìn ha bị nhiễm nặng (Cục
Bảo vệ thực vật, 2016) [5].
Rầy nâu càng trở nên nguy hiểm hơn khi nó là vector truyền bệnh vi rút
vàng lùn (VL), lùn xoắn lá (LXL) và gây hại trên diện rộng trong thời gian
gần đây. Ở các tỉnh Nam Bộ, mặc dù bệnh đã được khống chế nhưng rầy nâu
vẫn gây hại trên diện tích 332,941ha. Ở các tỉnh phía Bắc, rầy nâu luôn là đối
tượng nguy hiểm gây hại trực tiếp trên lúa và là mối nguy hiểm tiềm ẩn tham
gia truyền bệnh vi rút LXL, diện tích bị hại năm 2010 là 708.131ha, nhiễm
nặng là 95.893ha (Cục BVTV, 2012) [4].
Sử dụng thuốc hóa học vẫn là sự lựa chọn hàng đầu trong các biện pháp
phòng chống rầy nâu hiện nay. Thực tế cho thấy biện pháp này mang lại hiệu
2
quả phòng chống rầy nâu cao và dập tắt nhanh sự bùng phát dịch ở quy mô
lớn. Tuy nhiên, diện tích bị rầy nâu phá hại tăng sẽ kéo theo lượng thuốc
BVTV dùng phòng chống rầy nâu tăng lên (Nguyễn Thị Me và cs., 2002)
[27]. Việc tăng số lượng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu dẫn đến nguy
cơ gia tăng khả năng kháng thuốc của rầy nâu và tính kháng chéo giữa các
loại thuốc. Ngoài ra, thời gian cơ cấu mùa vụ giữa các vùng khác nhau, kết
hợp với khả năng di cư của rầy nâu là một trong những yếu tố làm tăng nguy
cơ kháng thuốc của rầy nâu.
Một trong những nguyên nhân làm nhiều loại thuốc sử dụng phòng
chống rầy nâu không đạt hiệu quả cao như trước là do rầy nâu đã hình thành
và gia tăng khả năng kháng thuốc. Khi rầy nâu đã kháng thuốc, sẽ gây ra
nhiều khó khăn cho công tác quản lý rầy nâu trong sản xuất lúa.
Việc nghiên cứu, theo dõi diễn biến tính kháng của rầy nâu đối với các
loại thuốc BVTV sử dụng phổ biến phòng chống rầy nâu hiện nay trở nên cấp
thiết, cần thực hiện có tính hệ thống và liên tục trong nhiều năm. Từ đó, làm
cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế sự hình thành và phát triển tính
kháng thuốc của rầy nâu.
Xuất phát từ những luận điểm nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu (Nilaparvata lugens
Stal) hại lúa ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hiện trạng sử dụng thuốc BVTV và tính kháng thuốc của các
quần thể rầy nâu ở một số tỉnh trồng lúa, làm cơ sở khoa học đề xuất giải pháp
quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp dẫn liệu về mức độ kháng và sự phát triển tính kháng thuốc
3
BVTV của rầy nâu đối với một số hoạt chất tại một số tỉnh góp phần đề xuất
và lựa chọn sử dụng các thuốc phòng chống rầy nâu hiệu quả.
- Cung cấp dẫn liệu về ảnh hưởng của hoạt chất imidacloprid, nitenpyram
đến một số đặc điểm sinh học của rầy nâu và độ độc của một số hoạt chất thuốc
đối với bọ xít mù xanh là kẻ thù tự nhiên quan trọng của rầy nâu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần áp dụng các giải pháp sử dụng thuốc, giống lúa kháng
để phòng chống rầy nâu đạt hiệu quả, từ đó giảm thiểu tính kháng thuốc của
rầy nâu trong sản xuất.
- Luận án là tài liệu tham khảo tin cậy, cung cấp các dẫn liệu khoa học
cho tập huấn chuyên môn về quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Tính kháng của các quần thể rầy nâu Nilaparvata lugens tại một số tỉnh
trồng lúa điển hình: Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang
đối với một số hoạt chất thuốc BVTV sử dụng trong phòng chống rầy nâu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu tại một số tỉnh trồng lúa
điển hình: Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang.
- Ảnh hưởng của hoạt chất thuốc hóa học đến đặc điểm sinh học của
rầy nâu.
- Nghiên cứu đề xuất chiến lược quản lý tính kháng thuốc BVTV của
rầy nâu.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Bổ sung dẫn liệu khoa học mới về mức độ kháng thuốc của rầy nâu
đối với một số hoạt chất thuốc thuộc nhóm Neonicotinoid, Carbamate, điều
hòa sinh trưởng, Pyridine azomethine, Sulfloximines.
4
- Cung cấp dẫn liệu khoa học mới về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến
một số đặc điểm sinh vật học, ảnh hưởng của giống lúa đến sự phát triển tính
kháng thuốc của rầy nâu và độ độc của thuốc đối với bọ xít mù xanh.
- Đề xuất được một số biện pháp phòng chống rầy nâu đạt hiệu quả và
giảm tính kháng thuốc của rầy nâu.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Rầy nâu đã được ghi nhận tại hầu hết các nước trồng lúa như Ấn Độ,
Campuchia, Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc… Đây là loài côn trùng có khả
năng sinh sản cao, dễ phát triển thành các quần thể mới (Lưu Thị Ngọc
Huyền, 2003) [12]. Chúng là một trong những đối tượng gây hại nghiêm
trọng nhất trên lúa ở Châu Á, chích hút dinh dưỡng của cây lúa gây hiện
tượng cháy rầy, đồng thời còn là vector truyền một số bệnh vi rút nguy hiểm
như bệnh lúa vàng lùn và bệnh lúa lùn xoắn lá. Hiện nay, sử dụng biện pháp
hóa học vẫn là lựa chọn quan trọng để quản lý rầy nâu trong sản xuất lúa. Tuy
nhiên, việc sử dụng thuốc không hợp lý là một trong những nguyên nhân hình
thành và phát triển tính kháng thuốc của rầy nâu.
Tính kháng thuốc của rầy nâu khác nhau ở nhiều vùng địa lý,với mùa
vụ và hệ thống canh tác không giống nhau. Sự thay đổi, phát triển tính kháng
thuốc của rầy nâu rất phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện canh tác của các vùng
trồng lúa. Các hoạt động sản xuất của con người có tác động rất lớn đến tính
kháng thuốc của rầy nâu trên đồng ruộng. Vì vậy, tính kháng thuốc của rầy
nâu thay đổi, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vùng trồng lúa. Rầy nâu
có thể đã kháng với thuốc ở vùng này nhưng chưa chắc đã kháng với thuốc ở
vùng kia. Những nghiên cứu về tính kháng thuốc của rầy nâu ở quốc gia này
cũng chưa chắc phù hợp với quốc gia khác và những biện pháp phòng chống,
quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu hiệu quả ở nước này chưa chắc đã có thể
áp dụng cho nước khác.
Ngoài ra, sự đa dạng về chủng loại thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu,
mạng lưới lưu thông rộng rãi, làm cho công tác quản lý thuốc gặp nhiều khó
khăn. Việc gia tăng sử dụng thuốc và sử dụng thuốc không đúng để phòng
6
chống rầy nâu đã làm thay đổi tính kháng thuốc của rầy nâu.
Mặt khác, những hiểu biết về tính kháng thuốc của rầy nâu là cơ sở
khoa học để đề xuất giải pháp hạn chế tính kháng thuốc của rầy nâu.
Những điểm nêu trên là cơ sở khoa học của đề tài luận án.
1.2. Cơ chế tác động của thuốc trừ sâu đến côn trùng
Tính kháng thuốc có nghĩa là một số cá thể của một quần thể có khả năng
chống chịu được khi tiếp xúc với chất độc hóa học và các cá thể này phát triển
rộng ra. Khi cá thể đó đã trở thành một số lượng lớn các cá thể của quần thể và
tính chống thuốc được tiếp diễn sang những thế hệ sau, dù có hay không tiếp xúc
với chất độc thì quần thể đó đã trở thành kháng thuốc (Rudd, 1970) [83].
Tính kháng chéo: là hiện tượng khi một loài côn trùng nào đó không
những kháng với các hợp chất thuốc được sử dụng liên tục qua nhiều thế hệ
mà còn kháng được một hay nhiều hợp chất thuốc khác khi dòng kháng đó
chưa hề tiếp xúc (Nina, 2001) [75]. Có hai trường hợp kháng chéo: tính kháng
chéo cùng nhóm là côn trùng có khả năng kháng được các loại thuốc trừ sâu
cùng nhóm với loại thuốc côn trùng đã kháng được. Tính kháng chéo khác
nhóm là côn trùng có khả năng kháng được thuốc không cùng nhóm thuốc
côn trùng đã kháng dù chưa tiếp xúc.
Mỗi loại hoạt chất thuốc trừ sâu có cách tác động đến côn trùng khác
nhau, thông thường cơ chế tác động của thuốc có thể chia ra như sau:
- Nhóm Neonicotinoid: Tăng cường hoạt tính của các enzim
monoxygenase phụ thuộc cytochrome P450 (cytochrome P450-dependent monoxy-genases) có tác động ức chế, cản trở sự vận chuyển ion (chủ yếu Cl-)
của Gamma Amino Butyric Acid (GABA) ngay đỉnh mối nối luồng thần kinh
(synap) với nhau. Thụ thể nicotinic acetylcholine (nAChR) tác động tê liệt
thần kinh.
- Nhóm Phenyl pyrazoles: Có tác động ức chế, cản trở sự vận chuyển
7
ion (chủ yếu Cl-) của Gamma Amino Butyric Acid (GABA) ngay đỉnh mối
nối luồng thần kinh (synap) với nhau làm rối loạn phản ứng chức năng của hệ
thần kinh trung ương dẫn đến côn trùng chết.
- Nhóm pyrethroid: Tác động lên hệ thần kinh, cản trở sự vận chuyển
của ion (chủ yếu Na+ và K+) theo sợi trục, qua màng, làm mất điện thế khiến
cho thần kinh bị tê liệt. Tăng cường hoạt tính của enzim Glutathione S-
transferase.
- Nhóm Organophosphate và carbamate: Tác động ức chế hoạt tính của
Acetylcholinesterase (AchE) và Carboxyesterase (CarE) làm tê liệt quá trình
dẫn truyền thần kinh nơi mối nối luồng thần kinh (khoang synap) với nhau.
Vai trò chủ yếu của enzim AChE là kiểm soát sự truyền các xung động thần
kinh từ sợi thần kinh tới cơ và các tế bào tuyến, các tế bào thần kinh khác ở
hạch và não.
- Nhóm Pyridine azomethine: Cơ chế tác động gây ngán ăn ở côn
trùng bằng cách tăng thời gian không tìm thấy thức ăn và ức chế ăn libe
dẫn đến chết vì đói.
- Nhóm Nereistoxin: Thuốc có tác động làm phong tỏa khả năng nhận
xung động thần kinh ở hậu Xinap.
- Nhóm điều tiết sinh trưởng, chống lột xác: Ức chế sự tổng hợp chitin
trong quá trình lột xác, xảy ra nhờ enzim Chitin-UDPN-acetyl glycoaminyl
transferase, khiến côn trùng không lột xác được mà chết.
- Nhóm thế hệ mới: Tác động ức chế, cản trở sự vận chuyển của ion
(chủ yếu là Cl-) của Gamma Amino Butyric Acid (GABA) ngay đỉnh mối nối
luồng thần kinh (khoang synap).
1.3. Cơ chế kháng thuốc của rầy nâu
Giảm khả năng thẩm thấu của thuốc trừ sâu qua lớp biểu bì hay là lớp
da ngoài. Sự thay đổi cấu trúc lipit, sáp và protein trong cutin làm gia tăng kết
8
cấu biểu bì, từ đó hạn chế quá trình xâm nhập của thuốc vào bên trong cơ thể
(Lê Trường, 1985; Heong et al., 2011) [35], [58].
Hình thành những tập tính mới nhằm ngăn hoặc hạn chế sự tiếp xúc của
thuốc với côn trùng. Sau nhiều thế hệ, côn trùng đã hình thành những chủng
mới có khả năng lẩn tránh tiếp xúc với thuốc (Lê Trường, 1985) [35].
Cơ chế kháng thông qua trao đổi chất: là cơ chế tăng cường giải độc
hoặc làm bất hoạt hóa độc tố của thuốc thông qua việc tăng cường hoạt động
của các enzim giải độc đặc hiệu. Trong đó, ba nhóm enzim cơ bản: esterase,
cytochrom P450, glutathione S- transferases, hoạt động của các enzim này
tăng lên trong quá trình trao đổi chất sẽ làm ảnh hưởng đến tính kháng thuốc
của rầy nâu.
+ Esterase: Hầu hết cơ chế của esterase là carboxylesterase. Nòi rầy
nâu kháng nhóm thuốc Cacbamate có men carboxylesterase cao hơn so với
nòi mẫn cảm. Biểu hiện gene esterase ở nòi kháng thuốc lân hữu cơ cao hơn 3
- 7 lần so với nòi mẫn cảm (Endo et al., 1988) [48].
+ Cytochrome P450: Hàm lượng enzim cytochrome P450 của nòi rầy
nâu kháng hoạt chất imidacloprid cao hơn nhiều so với nòi rầy nâu mẫn cảm
(Wen et al., 2009) [91].
+ Glutathione S-transferases (GSTs): Tăng hàm lượng men GSTs trong
nòi rầy nâu kháng nhóm thuốc gốc cúc tổng hợp so với nòi rầy nâu mẫn cảm
(Vontas et al., 2001) [88].
Cơ chế kháng thông qua đột biến di truyền: là cơ chế mà các gene trong
cơ quan thụ động hoặc các điểm hoạt động của men bị thay đổi hoặc đột biến.
Đột biến di truyền trong gene nôm của các nòi, dẫn đến gia tăng khả năng
nhân, biểu hiện hoặc làm thay đổi trình tự của các nhóm gene có chức năng
làm giảm độc tố của thuốc.
Ngoài ra, đột biến gây nên sự thay đổi một hoặc vài amino axit, kết quả
9
các men sẽ bị thay đổi mức độ nhạy cảm đối với thuốc hoặc gián tiếp ức chế
hay bất hoạt hóa các men khác làm thay đổi độc tố của thuốc với côn trùng.
+ Mất nhạy cảm của acetylcholinesterase (AChE): Sự không nhạy cảm
của men AChE đối với các thuốc thuộc nhóm Cacbamate là nguyên nhân tạo
nên tính kháng thuốc của rầy nâu với thuốc carbofuran và fenobucarb (Yoo et
al., 2002) [99].
+ Mất nhạy cảm của việc tổng hợp chitin: Nghiên cứu của Wang et al.,
2008 [89] cho thấy, đột biến làm thay đổi cấu thành amino axit trong men
tổng hợp chitin có thể là cơ chế kháng chính của rầy nâu đối với hoạt chất
buprofezin.
+ Mất nhạy cảm kênh phụ của GABA clo: cơ chế kháng thuốc
cyclodience trên nhiều loại côn trùng bởi vì có sự đột biến axit amin (alanine)
ở vị trí 302 trong kênh phụ của GABA clo. Thay thế alamine ở vị trí 302, bên
cạnh việc ảnh hưởng trực tiếp đến điểm liên kết, nó còn làm mất sự ổn định
cấu trúc của thể thụ động (Frech-constant et al., 2000) [50].
1.4. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc
1.4.1. Tác hại của rầy nâu
Trong những năm 1966 - 1975, các nước châu Á ước tính thiệt hại do
rầy nâu gây ra khoảng 300 triệu USD (Dyck and Thomas, 1979) [46]. Ở
Trung Quốc, thiệt hại do rầy nâu trực tiếp gây ra và chi phí cho việc phòng
chống chúng lên tới 400 triệu USD (Heong et al., 1992) [55].
Trong những năm gần đây, rầy nâu đã và đang gây ra thiệt hại đáng kể
ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và Thái Lan. Hàng năm, thiệt hại do rầy
nâu gây ra ở Trung Quốc là hơn 500.000 tấn thóc (Zhu et al., 2004) [102].
Năm 2005, Trung Quốc đã ghi nhận thiệt hại trực tiếp do rầy nâu gây ra là 2,7
triệu tấn thóc (Brar et al., 2009) [43]. Theo Heong and Hardy (2009) [57]
trong 10 năm qua, thiệt hại do rầy nâu gây ra ở Trung Quốc lớn nhất vào năm
10
2006 là 9,4 triệu ha và năm 2007 thiệt hại do rầy nâu gây ra là 8,7 triệu ha.
Tại Indonesia, diện tích lúa bị rầy nâu phá hại có xu hướng giảm từ năm 1998
- 2004 nhưng lại tăng đột biến vào năm 2005 với diện tích bị hại là 65,908ha
(Heong and Hardy, 2009) [57].
1.4.2. Đặc điểm sinh học của rầy nâu
Thời gian vòng đời của rầy nâu dài hay ngắn còn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Nếu ở nhiệt độ 25oC thì thời gian vòng đời của rầy nâu dao động trong khoảng 28 - 32 ngày, khi ở nhiệt độ 28oC thì thời gian vòng đời của
rầy nâu 23 - 25 ngày (Mochida and Okada, 1979) [73].
Trưởng thành cái rầy nâu đẻ trứng thành ổ trong mô bẹ lá, trứng nở rải
rác trong cùng một ngày, tỷ lệ trứng nở trên 90% và thời gian phát dục của
trứng là 6 - 7 ngày. Kích thước, số lượng và vị trí đẻ trứng phụ thuộc vào giai
đoạn sinh trưởng của cây lúa và giống lúa (Dyck and Thomas, 1979) [46].
Nghiên cứu của Bao Haibo et al. (2008) [42] về ảnh hưởng của các
hoạt chất imidacloprid, dinotefuran, triazophos và fenvalerate đến sức đẻ
trứng và hình thành dạng cánh của rầy nâu. Kết quả cho biết hai hoạt chất
imidacloprid, dinotefuran làm giảm sức đẻ trứng của rầy nâu lần lượt là
68,8%; 52,4% trong quần thể rầy nâu cánh dài và làm giảm sức sinh sản lần
lượt là 57,9%; 43,1% trong quần thể rầy nâu cánh ngắn khi so sánh cùng với
đối chứng. Cả hai hoạt chất này đều làm gia tăng tỷ lệ trưởng thành cánh dài
trong cả 2 loại hình cánh ngắn và cánh dài của rầy nâu. Ngược lại, hai hoạt
chất triazophos và fenvalerate làm tăng sức đẻ trứng của rầy nâu ở cả 2 loại
hình cánh ngắn và cánh dài.
Theo nghiên cứu của Jie Zhang et al. (2010) [64], nồng độ gây chết
LC30 của hoạt chất nitenpyram ảnh hưởng đến thời gian vòng đời và loại hình
cánh của rầy nâu. Ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram đã làm giảm sức sinh
sản của quần thể rầy nâu cánh dài xuống còn 75,4% và giảm sức đẻ trứng của
11
quần thể rầy nâu cánh ngắn xuống còn 69,8% so với quần thể rầy nâu không
xử lý thuốc. Ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram làm gia tăng tỷ lệ phần trăm
trưởng thành rầy nâu cánh dài trong cả hai quần thể rầy nâu cánh ngắn và
cánh dài.
1.4.3. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Trên thế giới, sử dụng thuốc hóa học có su hướng tăng dần qua các năm
cả về số lượng lẫn chủng loại thuốc. Sử dụng thuốc BVTV có ưu điểm riêng,
xong nếu dùng thuốc không đúng kỹ thuật, lạm dụng thuốc BVTV sẽ gây ra
tính kháng thuốc của đối tượng gây hại (Plant Protection Centre, 1996) [80].
Theo ghi nhận ở Đài Loan, hơn 50% số thuốc trừ sâu được sử dụng trên
lúa để phòng chống rây nâu. Sự phát triển của các loại thuốc hóa học phòng
chống rầy nâu ở Châu Á ngày càng gia tăng. Thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ
được sử dụng lần đầu vào năm 1952 và nhóm Carbamate được sử dụng vào
năm 1964 ở Nhật Bản (Heinrichs, 1979) [54]. Đến giữa thập niên 1990, hai
nhóm thuốc Phenylpyzarole, Neonicotinoid điển hình với 2 hoạt chất fipronil
và imidacloprid được sử dụng để phòng chống rầy ở rất nhiều nước vùng
Đông Á (Masumura et al., 2008) [71]. Cho đến nay, nhóm thuốc
Neonicotinoid đang được sử dụng phổ biến ở các nước Châu Á để phòng
chống rầy nâu như: thiamethoxam, dinotefuran, thiacloprid, clothianidin…
(Zewen et al., 2003) [101].
Từ năm 1976 - 1987, Indonesia đã chi tới 1,5 tỷ đôla cho thuốc hóa học
(Gallagher et al., 2009) [51]. Tuy nhiên, rất ít nông dân được đào tạo sử dụng
thuốc trừ sâu đúng cách, nông dân ở Philippin sử dụng 80% thuốc trừ sâu
không đúng đối tượng sâu hại hoặc phun khi không cần thiết (Heong et al.,
1995) [56].
1.4.4. Tính kháng thuốc của rầy nâu
1.4.4.1. Tính kháng của rầy nâu với một số hoạt chất thuốc
12
* Tính kháng hoạt chất imidacloprid
Zewen et al. (2003) [101] đã đánh giá tính kháng của rầy nâu đối với
một số loại thuốc trừ sâu. Kết quả cho thấy chỉ số kháng của rầy nâu với hoạt
chất imidacloprid là cao nhất, sau đó đến các hoạt chất malathion, fenobucarb,
fenvalerate, monosultap, acetamiprid.
Tính kháng của rầy nâu với nhóm thuốc Neonicotinoid (chủ yếu là hoạt
chất imidacloprid) được ghi nhận đầu tiên ở Thái Lan vào năm 2003, sau đó
là ở một số nước Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản (Masumura et al., 2008)
[71]. Nghiên cứu trên các quần thể rầy nâu thu thập ở các nước Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam năm 2005 - 2006 cho
thấy trong 12 nguồn rầy nâu thu thập năm 2005 có 2 nguồn rầy nâu thu thập ở
Ấn Độ đã kháng hoạt chất imidacloprid. Nhưng đến năm 2006, tất cả 13
nguồn rầy nâu thu thập đều đã kháng hoạt chất imidacloprid, mức kháng cao
gấp 100 lần so với dòng rầy nâu mẫn cảm (Masumura et al., 2008) [71].
Nghiên cứu của Wang et al. (2008) [89] ở Trung Quốc cho biết mức độ
kháng giữa các quần thể rầy nâu thu thập ngoài đồng năm 2006 - 2007 đối với
mỗi loại hoạt chất thuốc là khác nhau. Nhưng quần thể rầy nâu ở Trung Quốc
đã hình thành tính kháng với hoạt chất thuốc thuộc nhóm Neonicotinoid,
kháng cao với hoạt chất imidacloprid (RR = 135,3 - 301,3).
Theo nghiên cứu của Catindig et al. (2009) [44] vào các năm 2002 và
2006, quần thể rầy nâu ở Thái Lan đã xuất hiện hiện tượng kháng hoạt chất
imidacloprid là 3 - 4,1 lần.
Kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc năm 2009 cho biết quần thể rầy nâu
đã phát triển tính kháng, kháng cao với hoạt chất imidacloprid (Wen et al.,
2009) [91].
Nghiên cứu của Shao et al. (2011) [84] về mức độ kháng thuốc của rầy
nâu đối với hoạt chất imidacloprid ở 9 vùng sinh thái khác nhau tại Trung
13
Quốc năm 2006 - 2009. Kết quả cho thấy quần thể rầy nâu kháng cao nhất đối
với hoạt chất imidacloprid (Ri = 105,5 - 459,7).
Tuy nhiên, các quần thể rầy nâu thu thập tại các tỉnh Gangavati,
Kathalagere, Kollegala, Soraba and Mandya ở miền Nam Karnataka Ấn Độ
đều mẫn cảm với hoạt chất imidacloprid (Basanth et al., 2013) [41].
Theo nghiên cứu của Matsumura et al. (2013) [72], quần thể rầy nâu du
nhập vào Nhật Bản giai đoạn 2005 - 2012 đã kháng với hoạt chất
imidacloprid. Giá trị LD50 của hoạt chất imidacloprid đối với rầy nâu tăng từ
0,7µg/g năm 2005 đến 98,5µg/g năm 2012.
Ngay trong một nước, kết quả đánh giá mức độ kháng thuốc của các
quần thể rầy nâu thu tại các vùng khác nhau, mức độ kháng đối với các hoạt
chất thuốc trừ sâu cũng sẽ khác nhau. Nghiên cứu của Xiaolei Zhang et al.
(2014) [94] về mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở 9 tỉnh Trung
Quốc năm 2011 - 2012 cho biết mức độ kháng của rầy nâu đối với hoạt chất
imidacloprid là cao nhất tại tỉnh Yulin phía Nam Trung Quốc với tỷ lệ kháng
là 616,6 năm 2012.
* Tính kháng hoạt chất fenobucarb
Ở Nhật Bản, quần thể rầy nâu phát triển tính kháng đối với hoạt chất
fenthion, fenitrothion, malathion cũng như nhiều hoạt chất thuốc khác thuộc
nhóm Carbamate. Tuy nhiên, mức độ kháng của quần thể rầy nâu đối với các
hoạt chất trên phụ thuộc vào mức độ sử dụng các hoạt chất (Padmakumari et
al., 2002) [76].
Kết quả chọn lọc dòng kháng thuốc sau 30 thế hệ trong phòng thí
nghiệm đối với hoạt chất fenobucarb cho thấy giá trị LD50 gia tăng 93 - 101
lần. Nghiên cứu về cơ chế tính kháng, tính nhạy cảm của Acetylcholinesterase
(AChE) giảm rõ rệt ở dòng rầy nâu kháng hoạt chất fenobucarb. Tính trơ của
AChE được xem như cơ chế kháng chủ yếu của rầy nâu đối với nhóm thuốc
14
Carbamate (Lee, 2002 - dẫn theo Dương Văn Tạo, 2010) [31].
* Tính kháng hoạt chất buprofezin
Theo Wang et al. (2008) [89], sự kế thừa về tính kháng của côn trùng
đối với thuốc trừ sâu là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển
tính kháng thuốc. Nghiên cứu sự tích lũy tính kháng của rầy nâu đối với hoạt
chất buprofezin giữa rầy non tuổi 3 của rầy nâu (thế hệ trước rầy nâu đã
kháng thuốc) và rầy nâu mẫn cảm được cho lai chéo với nhau. Kết quả cho
thấy tính kháng thuốc của rầy nâu vẫn xuất hiện đối với hoạt chất buprofezin,
cho nên tính kháng thuốc này do hai hay nhiều gene kiểm soát.
Tuy nhiên, Wen et al., (2009) [91] cho biết quần thể rầy nâu thu thập ở
Trung Quốc năm 2009 chưa xuất hiện tính kháng đối với hoạt chất
buprofezin.
Nghiên cứu của Srivastava et al. (2009) [86] về mức độ mẫn cảm của 2
quần thể rầy nâu được thu thập ở Delhi và Palla của Ấn Độ đối với hoạt chất
buprofezin. Kết quả cho thấy mức độ mẫn cảm của 2 quần thể rầy nâu này đối
với hoạt chất buprofezin là 1,1 lần.
Ở Trung Quốc, hoạt chất imidacloprid bị cấm sử dụng vào năm 2005,
do rầy nâu đã kháng rất cao với hoạt chất này. Kế đến, hoạt chất fipronil cũng
bị cấm sử dụng, dẫn tới hoạt chất buprofezin được sử dụng rộng rãi, phổ biến
và rầy nâu hình thành tính kháng đối với thuốc khá nhanh. Kết quả nghiên
cứu của Shao et al. (2011) [84] cho thấy các quần thể rầy nâu thu thập tại 9
vùng sinh thái khác nhau ở Trung Quốc năm 2006 - 2009 có mức độ kháng
đối với hoạt chất buprofezin tăng dần qua các năm (Ri = 6,9 - 43,3).
Basanth et al. (2013) [41] xác định mức độ kháng thuốc của các quần
thể rầy nâu thu thập tại các tỉnh Gangavati, Kathalagere, Kollegala, Soraba
and Mandya ở miền Nam Karnataka Ấn Độ đối với hoạt chất buprofezin cho
biết, tất cả các quần thể rầy nâu này đều mẫn cảm với hoạt chất buprofezin.
15
Theo Xiaolei Zhang et al. (2014) [94], mức độ kháng thuốc của các
quần thể rầy nâu thu thập tại 9 tỉnh ở Trung Quốc năm 2009 - 2012 đối với
hoạt chất buprofezine tăng dần qua các năm. Năm 2009, các quần thể rầy nâu
có mức độ kháng trung bình với hoạt chất buprofezine (RR = 20,4 - 39,4).
Nhưng đến năm 2012, các quần thể rầy nâu đã có mức độ kháng cao đối với
hoạt chất buprofezine (RR = 160,5 - 221,6).
* Tính kháng hoạt chất dinotefuran
Nghiên cứu của Wang et al. (2008) [89] ở Trung Quốc năm 2006 -
2007 cho biết các quần thể rầy nâu thu thập ngoài đồng ruộng chưa hình
thành tính kháng đối với hoạt chất dinotefuran.
Nghiên cứu của Basanth et al. (2013) [41] ở Ấn Độ cho biết các quần
thể rầy nâu thu thập tại các tỉnh Gangavati, Kathalagere, Kollegala, Soraba và
Mandya vẫn còn mẫn cảm với hoạt chất dinotefuran (RR = 0,82 - 2,22).
Hầu hết các quần thể rầy nâu (chiếm tỷ lệ 92%) thu thập ở Trung Quốc
năm 2015 đã hình thành tính kháng đối với hoạt chất dinotefuran với tỷ lệ
kháng RR = 23,1 - 100,0 (Mu et al., 2016) [74].
* Tính kháng hoạt chất nitenpyram
Nghiên cứu của Ping et al. (2001) [78] về mức độ mẫn cảm của rầy nâu
thu thập từ Trung Quốc và Nhật Bản năm 1997 đối với hoạt chất nitenpyram.
Kết quả cho thấy giá trị LD50 của hoạt chất nitenpyram với rầy nâu dao động
trong khoảng từ 0,027 - 0,062µg/g.
Các quần thể rầy nâu thu thập ngoài đồng ở Trung Quốc năm 2006 -
2007 vẫn mẫn cảm với hoạt chất nitenpyram (Wang et al., 2008) [89].
Theo Jie Zhang et al. (2010) [63], hoạt chất nitenpyram được coi là loại
thuốc trừ sâu mới, mang lại hiệu quả kiểm soát rầy nâu ở Trung Quốc.
Nghiên cứu của Xiaolei Zhang et al. (2014) [94] về mức độ kháng của
các quần thể rầy nâu thu thập tại 9 tỉnh ở Trung Quốc năm 2011 - 2012 đối
16
với hoạt chất nitempyram. Kết quả cho thấy năm 2011, các quần thể rầy nâu
thu thập tại 5 tỉnh vẫn mẫn cảm với hoạt chất nitempyram (RR = 0,96 - 2,4).
Đến năm 2012, mức độ kháng của các quần thể rầy nâu đã tăng lên ở 6 tỉnh
(RR = 1,4 - 3,7).
* Tính kháng hoạt chất sulfoxaflor
Hoạt chất sulfoxaflor là hoạt chất trừ sâu thế hệ mới, tác động vào các
xung dẫn tuyền thần kinh của rầy nâu theo một cơ chế phức tạp. Hoạt chất
này có tác động lớn trong việc khống chế số lượng rầy nâu và ít gây hại đối
với thiên địch lớn của rầy nâu như bọ rùa (Amalendu Ghosh et al., 2013) [39].
Trên thế giới chưa ghi nhận hiện tượng rầy nâu kháng đối với hoạt chất
sulfoxaflor.
* Tính kháng hoạt chất pymetrozine
Các quần thể rầy nâu thu thập tại 9 tỉnh ở Trung Quốc năm 2012 đều có
mức độ kháng từ trung bình đến cao đối với hoạt chất pymetrozine, tỷ lệ
kháng RR = 34,9 - 46,8 (Xiaolei Zhang et al., 2014) [94].
Hoạt chất pymetrozine có cơ chế tác động đến tập tính ăn, chủ yếu ức
chế quá trình ăn, dẫn đến rầy nâu chết vì đói (He YuePing et al., 2011) [59].
Năm 2010, quần thể rây nâu có mức độ kháng thấp với hoạt chất
pymetrozine, tỷ lệ kháng RR = 1,9 - 5,1. Nhưng đến năm 2011, mức độ kháng
của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất pymetrozine tăng cao, tỷ lệ kháng RR
= 15,7 - 25,4. Kết quả này cho thấy việc sử dụng rộng rãi hoạt chất
pymetrozine dẫn đến tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu gia tăng (Wang
Peng et al., 2013) [90].
1.4.4.2. Sự phát triển tính kháng thuốc của rầy nâu
Ở Đài Loan giữa những năm 1970, tính kháng của rầy nâu đối với hoạt
chất fenobucarb tăng 4 lần (Chung et al., 1982; Endo et al., 1988) [45], [48].
Sau 25 thế hệ tạo áp lực chọn lọc trong phòng thí nghiệm, chỉ số kháng
17
(Ri) của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng lên 11,3 lần.
Trong 7 thế hệ đầu, giá trị LD50 tăng từ 0,82 (µg/g) lên đến 1,20 (µg/g). Giá
trị LD50 tiếp tục tăng cho đến thế hệ 22 là 8,76 (µg/g), các thế hệ sau đó giá trị
LD50 ít thay đổi (Zewen et al., 2003) [101].
Năm 2004, các quần thể rầy nâu thu thập ngoài đồng ruộng ở Trung
Quốc đã phát triển tính kháng lên gấp 250 lần sau 37 thế hệ được chọn lọc
trong phòng thí nghiệm (Liu and Han, 2006) [69].
Áp lực chọn lọc liên tục 26 thế hệ quần thể rầy nâu được thu thập ngoài
đồng ruộng đối với hoạt chất imidacloprid ở trong phòng thí nghiệm. Kết quả
cho thấy chỉ số kháng của quần thể rầy nâu với hoạt chất imidacloprid tăng 7,1
lần so với giai đoạn đầu chọn lọc. Chỉ số kháng Ri tăng từ 200,1 ở thế hệ đầu lên
đến 1423,9 ở thế hệ 26 (Wang et al., 2008) [89].
Sau 25 thế hệ tạo áp lực chọn lọc quần thể rầy nâu đối với hoạt chất
imidacloprid, tỷ lệ kháng RR tăng từ 147,8 lên đến 381,0 (Wen et al., 2009) [91].
Từ năm 2005 - 2012, mức độ kháng của quần thể rầy nâu ở miền Nam
và Đông Châu Á đối với hoạt chất imidacloprid đã tăng lên 220 lần (William
et al., 2016) [92].
Theo nghiên cứu của Wang et al. (2008) [89], khi áp lực chọn lọc trong
phòng thí nghiệm quần thể rầy nâu có khả năng phát triển tính kháng nhanh
đối với hoạt chất buprofezin. Trong 25 thế hệ đầu, tỷ lệ kháng gia tăng chậm
dao động 1,5 - 3,9 lần. Từ thế hệ thứ 26 - 32, tỷ lệ kháng gia tăng mạnh lên
1037,3 lần, đến thế hệ thứ 53 thì tỷ lệ kháng tăng lên đến 1657,2 lần.
1.4.4.3. Sự giảm tính kháng thuốc của rầy nâu khi không tiếp xúc với
thuốc
Rầy nâu có nguy cơ kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid, nhưng
tính kháng sẽ giảm đi nếu không sử dụng thuốc trong thời gian ngắn. Năm
2005, tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu thu thập tại Nam Ninh (Quảng
18
Tây), Haiyan (Chiết Giang), Nam Kinh và Tòng Châu (Giang Tô) ở Trung
Quốc đối với hoạt chất imidacloprid dao động từ 200 - 799. Tuy nhiên, tỷ lệ
kháng của các quần thể rầy nâu này với hoạt chất imidacloprid đã giảm xuống
còn 135 - 233 vào năm 2007 (Wang et al., 2008) [89].
Khi nuôi quần thể rầy nâu đã có mức độ kháng cao đối với hoạt chất
imidacloprid (147,8 lần so với rầy nâu mẫn cảm) trong điều kiện hoàn toàn
không tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid. Mức độ kháng của quần thể rầy
nâu đối với hoạt chất imidacloprid giảm mạnh trong 9 thế hệ đầu từ 147,8 lần
xuống 45 lần, đến thế hệ 19 giảm xuống còn 21 lần (Wen et al., 2009) [91].
Tỷ lệ kháng của quần thể rầy nâu với hoạt chất imidacloprid giảm
mạnh sau một số thế hệ nhân nuôi không tiếp xúc với thuốc. Tỷ lệ kháng giảm
từ 359,94 lần ở thế hệ thứ nhất xuống còn 6,50 lần ở thế hệ thứ 14. Tỷ lệ
kháng giảm nhanh từ thế hệ 4 - thế hệ 8 và ổn định từ thế hệ 10 - thế hệ 14
(Yang et al., 2014) [97].
1.4.4.4. Tính kháng chéo thuốc của quần thể rầy nâu
Nghiên cứu của YaHua Wang et al. (2009) [96] xác định tính kháng
chéo thuốc của quần thể rầy nâu giữa hoạt chất imidacloprid với các hoạt chất
thuộc nhóm Neonicotinoid (dinotefuran, nitenpyram) và hoạt chất buprofezin.
Kết quả cho thấy quần thể rầy nâu không hình thành tính kháng chéo thuốc
đối với hoạt chất nitenpyram, buprofezin. Tuy nhiên, quần thể rầy nâu có mức
độ kháng chéo nhẹ đối với hoạt chất dinotefuran.
Theo nghiên cứu của Wen et al. (2009) [91], quần thể rầy nâu không
thể hiện tính kháng chéo giữa hoạt chất imidacloprid với hoạt chất
dinotefuran.
Nghiên cứu của Yuanxue Yang et al. (2016) [100] tại Trung Quốc cho
thấy không có sự kháng chéo giữa hoạt chất imidacloprid và hoạt chất
pymetrozine.
19
1.4.4.5. Những nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu
Rầy nâu có nguy cơ kháng cao với hoạt chất imidacloprid, nhưng mức
độ kháng của rầy nâu đối với thuốc này suy giảm nhanh khi rầy không tiếp
xúc với thuốc trong một thời gian ngắn. Sự gia tăng enzyme giải độc P450-
monooxygenase trong cơ thể của rầy nâu là cơ chế quan trọng trong tính
kháng hoạt chất imidacloprid (Zewen et al., 2003) [101].
Nghiên cứu của Yang et al. (2014) [97] đã xác định được sự suy giảm
tính kháng của quần thể rầy nâu qua 15 thế hệ không tiếp xúc với hoạt chất
imidacloprid, fenobucarb do hoạt động của enzyme acetylcholinesterases
(AChE), esterase (EST). Hoạt động EST của rầy nâu được xác định ở các thế
hệ G1, G4, G9, G11. Hoạt động AChE của rầy nâu được xác định ở các thế hệ
G1, G4, G9, G15. Kết quả cho thấy hoạt động EST của rầy nâu giảm từ 6,628
(mOD/phút/mg protein) ở thế hệ G1 xuống còn 1,253 (mOD/phút/mg protein)
ở thế hệ G11, hoạt động AChE của rầy nâu giảm từ 5,950 (U/mg protein) ở
thế hệ G1 xuống còn 2,815 (U/mg protein) ở thế hệ G15.
Khi nghiên cứu sự hình thành tính kháng thuốc của quần thể rầy
nâu đối với hoạt chất imidacloprid qua 24 thế hệ, hoạt động của
enzyme Cytochrome P450 monooxygenase tăng lên 1,88 lần. Sự biểu
hiện phản ứng chuỗi mRNA của 57 gen P450 được so sánh. Kết quả
cho thấy bốn gen CYP (CYP4C71v2, CYP4C72, CYP6AY3v2 và
CYP353D1v2) biểu hiện rõ và có ý nghĩa đối với rầy nâu mẫn cảm. Tuy
nhiên, trong bốn gen CYP4C71v2, CYP4C72, CYP6AY3v2, CYP353D1v2,
chỉ có gen CYP353D1v2 biểu hiện rõ tính kháng của quần thể rầy nâu
đối với hoạt chất imidacloprid khi so sánh với rầy nâu mẫn cảm (Elzaki
et al., 2015) [47].
Nghiên cứu khả năng kháng thuốc của các quần thể rầy nâu thu thập
ngoài đồng ruộng ở vùng Nam và Đông Châu Á đối với hoạt chất
20
imidacloprid dựa vào hoạt động của enzyme cytochrome P450 CYP6ER1.
Kết quả cho thấy 12 quần rầy nâu thu thập có mức độ kháng với họa chất
imidacloprid tăng 10 - 90 lần so với rầy nâu mẫn cảm (William et al., 2016)
[92].
Đánh giá mức độ kháng của quần thể rầy nâu thu thập tại các vùng
trồng lúa lớn ở phía nam Ấn Độ đối với các loại thuốc trừ sâu khác nhau.
Nghiên cứu cũng xác định hoạt động của các enzyme giải độc esterase (EST),
glutathione S-transferases (GST). Các quần thể rầy nâu có mức độ kháng
trung bình với hoạt chất buprofezin (RR = 1,00 - 18,09), kháng thấp với hoạt
chất imidacloprid (RR = 1,23 - 6,70). Hoạt động của enzyme EST và enzyme
GST ở các quần thể rầy nâu thu thập cao hơn so với quần thể rầy mẫn cảm
tương ứng là 1,06 - 3,09 lần và 1,29 - 3,41 lần (Malathi et al., 2015) [70].
1.4.5. Biện pháp quản lý tính kháng thuốc
Nghiên cứu của Heong et al. (2011) [58] đã tổng kết 3 chiến lược chính
nhằm giảm thiểu tính kháng thuốc của rầy như sau:
- Phối hợp thuốc với chất ức chế enzyme giải độc phù hợp
Các nghiên cứu cho thấy sử dụng một số hoạt chất có hoạt tính ức chế
enzyme giải độc như O,O-diethyl-O-phenyl phosphorothioate, piperonyl
butoxide và diethyl maleate đã làm tăng 1,5 - 1,6 lần độc tính của hoạt chất
buprofezin đối với các quần thể rầy nâu đã kháng thuốc. Đây là một chiến
lược sử dụng nhằm tăng hiệu quả phòng chống của thuốc mà không cần tăng
nồng độ thuốc.
- Sử dụng luân phiên thuốc có cơ chế tác động khác nhau
Đây là một chiến lược quan trọng làm giảm thiểu tính kháng của rầy
nâu đối với bất kỳ thuốc trừ sâu nào.
- Giảm áp lực chọn lọc của thuốc
Không sử dụng thuốc quá liều lượng hoặc quá nhiều lần để phòng
21
chống rầy nâu. Áp dụng tốt chương trình quản lý tổng hợp là một chiến lược
quan trọng làm giảm tính kháng thuốc của rầy nâu. Để giảm sức ép chọn lọc
của thuốc BVTV trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học
của rầy nâu và bản chất tính kháng thuốc của rầy nâu.
Vì vậy, để quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu cần luân phiên thuốc
trừ sâu không có tính kháng chéo. Ở các vùng trồng lúa nhiệt đới, sử dụng
thuốc hóa học để phòng chống rầy nâu khi thật cần thiết và nên tránh các loại
thuốc có phổ tác động rộng.
Kỹ thuật sử dụng thuốc để phòng chống rầy nâu
Rầy nâu gây hại ở gốc lúa, gần sát mặt nước và thường phát triển thành
dịch khi cây lúa đã hình thành bộ lá rậm rạp. Vì vậy, phương pháp phun thuốc
ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc đối với rầy nâu. Ở Malaysia, khi phun
thuốc vào đúng gốc lúa, gần như 100% số lượng rầy chết sau 3 ngày phun
nhưng chỉ 57% số lượng rầy chết nếu phun thuốc trên phần lá. Ở Philippin,
hiệu lực của thuốc Metalkamat với rầy nâu tăng 20% khi phun thuốc đúng
vào gốc lúa. Một phần hạn chế của phương pháp phun lên lá là không đưa
được thuốc vào đúng chỗ rầy tập trung và do đặc điểm thời tiết mưa nhiều ở
các nước nhiệt đới nên thuốc dễ bị rửa trôi.
Ở Philippin, ngưỡng phòng chống rầy nâu được khuyến cáo là 1 trưởng
thành trên khóm lúa được 20 ngày tuổi, 10 rầy non trên khóm lúa được 20 -
40 ngày tuổi và 20 trưởng thành hoặc rầy non trên khóm lúa vào những giai
đoạn còn lại. Năng suất lúa bị giảm từ 15 - 20% khi bị nhiễm từ 20 - 25 rầy
trên khóm lúa.
Theo Bae and Pathak (1970) [40], thiệt hại năng suất lúa 40 - 70% ở
giai đoạn cây lúa 3 - 25 ngày sau cấy và 30 - 50% ở giai đoạn cây lúa 50 - 75
ngày sau cấy khi bị nhiễm 100 - 200 rầy non tuổi 1 trên khóm lúa. Khi cây lúa
bị trưởng thành rầy nâu gây hại với mật độ 8 - 32 rầy nâu trên khóm lúa thì
22
năng suất bị giảm 30 - 70%.
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI, 1974) [60] cho biết trong 2 tuần
(ở giai đoạn cây lúa được 26 - 39 ngày và 40 - 53 ngày sau gieo hạt) nếu
cây lúa bị nhiễm từ 5 - 25 rầy nâu/khóm lúa thì năng suất thiệt hại 8 -
70%.
Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Kulshreshtha and Kalode (1976) [66] cho
rằng ngưỡng gây hại kinh tế của rầy nâu đối với lúa 70 ngày sau khi cấy là 2 -
5 rầy non hoặc trưởng thành/dảnh lúa.
Theo nghiên cứu của Yen and Chen (1976) [98] ảnh hưởng của rầy
nâu đến năng suất giống lúa Tainan 5 ở các giai đoạn là rất lớn. Năng suất
bị giảm 40 - 60% ở giai đoạn lúa đẻ nhánh và 75 - 90% ở giai đoạn cây
lúa chuẩn bị làm đòng khi bị nhiễm 20 - 40 rầy nâu/dảnh lúa. Tuy nhiên, ở
giai đoạn lúa chín sữa nếu bị nhiễm 80 rầy nâu/dảnh lúa thì năng suất
giảm không đáng kể.
1.5. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
1.5.1. Tác hại của rầy nâu
Vụ Đông xuân năm 1999 - 2000, ở giai đoạn lúa làm đòng - chuẩn bị
trỗ, trên diện tích 262,576 ha sản xuất lúa đã bị 79,104 ha nhiễm nặng và 52,9
ha cháy do rầy nâu gây ra tại các tỉnh Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Ninh Bình, Nam Định (Cục Bảo vệ thực vật, 2000) [3].
Giai đoạn từ năm 1999 - 2003, trung bình mỗi năm cả nước có 408,908
ha lúa bị rầy nâu gây hại, trong đó 34,287 ha bị hại nặng và 179 ha mất trắng
(Nguyễn Văn Đĩnh và Bùi Sỹ Doanh, 2010) [7].
Từ vụ Đông xuân năm 2005 - vụ Thu đông năm 2006, diện tích lúa bị
nhiễm rầy nâu là 486 nghìn ha, diện tích lúa bị các bệnh vi rút do rầy nâu
truyền là 136 nghìn ha, trong đó có 17,8 nghìn ha đã bị tiêu huỷ (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 3/11/2006) [1].
23
Năm 2010, diện tích lúa bị rầy nâu gây hại trên cả nước lên tới
1.082,309 ha. Các tỉnh Nam Bộ, mặc dù bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá đã được
khống chế nhưng rầy nâu vẫn gây hại trên diện tích 332,941 ha. Ở các tỉnh
phía Bắc, diện tích bị rầy nây gây hại là 708,131 ha, nhiễm nặng đạt 95,893
ha (Cục Bảo vệ thực vật, 2012) [4].
Từ cuối tháng 4 - đầu tháng 5/2016, tại các tỉnh phía Nam và một số
tỉnh đồng bằng sông Hồng, rầy nâu bùng phát gây hại với diện tích gần 150
nghìn ha (tăng gần 2,6 lần so cùng kỳ năm trước), trong đó có trên 20 nghìn
ha nhiễm nặng (Cục Bảo vệ thực vật, 2016) [5].
1.5.2. Đặc điểm sinh học của rây nâu
Trưởng thành rầy nâu có 2 dạng hình cánh là trưởng thành cánh dài và
trưởng thành cánh ngắn. Tỷ lệ giữa 2 dạng hình cánh thay đổi theo điều kiện
môi trường sống, chủ yếu phụ thuốc vào yếu tố thức ăn và mật độ quần thể.
Nếu thức ăn thích hợp, mật độ rầy nâu thấp thì trưởng thành cánh ngắn xuất
hiện nhiều hơn so với trường hợp thức ăn kém và mật độ quần thể cao (Phạm
Văn Lầm, 1978) [16]. Trưởng thành cái của rầy nâu thường đẻ trứng vào ban
đêm, trung bình một trưởng thành cái thu từ ruộng lúa về có thể đẻ được từ
324,8 - 362,5 trứng (Phạm Văn Lầm, 1980) [17].
Trong điều kiện nhiệt độ 25 - 30oC, thời gian vòng đời của rầy nâu
khoảng 25 - 28 ngày. Rầy nâu đẻ trứng trên các bẹ lá, gân lá, trứng xếp hình
nải chuối và nở sau 6 - 7 ngày. Rầy non mới nở (tuổi 1) có màu trắng sữa, lột
xác 5 lần (5 tuổi) có màu vàng nâu, rầy non sống 12 - 14 ngày. Rầy nâu
trưởng thành sống trong khoảng 7 - 14 ngày sau khi vũ hóa (Bùi Bá Bổng và
cs., 2006) [2].
Thời gian pha trứng của rầy nâu khoảng 10,5 ngày khi nhiệt độ từ 17 - 20oC, khi nhiệt độ từ 27 - 29,3oC thì thời gian pha trứng chỉ còn 6,6 - 7,4 ngày. Thời gian pha rầy non từ 15,6 - 15,7 ngày ở nhiệt độ 27 - 29,3 oC, rầy
24
non phát triển tốt ở nhiệt độ 25 - 30oC (Phạm Văn Lầm, 2012) [22].
1.5.3. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Vào thập kỷ 50 - 60 của thế kỷ 20, biện pháp hóa học đóng vai trò to
lớn trong việc giải quyết nhiều đối tượng gây hại lớn trên thế giới, góp phần
không nhỏ vào việc tăng năng suất cây trồng (Phạm Văn Lầm, 1994) [20].
Ruộng lúa phun thuốc hóa học 5 - 6 lần/vụ để phòng chống rầy nâu sẽ
làm quần thể rầy nâu tăng hơn 25 - 30% so với nơi phun thuốc hóa học từ 2 -
3 lần/vụ (Luong Minh Chau, 2007) [68].
Từ năm 2009 - 2010, các loại thuốc sử dụng phổ biến để phòng chống
rầy nâu tập trung vào 7 hoạt chất chính: pymetrozine, thiamethoxam,
imidacloprid, dinotefuran, buprofezin, chlorpyrifos ethyl và fenobucarb (Lê
Diệu Trang và cs., 2012) [34].
Kết quả điều tra tại tỉnh Long An, Tiền Giang và An Giang cho thấy
phần lớn nông dân sử dụng thuốc hóa học với số lần phun 3 - 4 lần trong một
vụ lúa để phòng chống rầy nâu, cá biệt một số nông dân phun 5 - 8 lần/vụ
(Phan Văn Tương, 2014) [37].
Theo thông tư số 03/2015/TT-BNNPTNT ngày 29/1/2015 ban hành
danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, số lượng tên
thương mại đăng ký phòng chống rầy nâu là 702 tên. Trong khi đó năm
2010, số lượng tên thương mại đăng ký phòng chống rầy nâu là 507 tên
(Thông tư số 24/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/4/2010). Như vậy, chỉ trong
vòng 5 năm, số lượng tên thuốc thương mại đã tăng lên rất nhanh, trung bình
mỗi năm có khoảng 40 tên thương mại được đăng ký bổ sung để phòng
chống rầy nâu hại lúa. Số lượng tên thương mại thuộc nhóm thuốc
Neonicotinoid vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số các nhóm thuốc phòng
chống rầy nâu.
25
1.5.4. Nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu
1.5.4.1. Tính kháng của rầy nâu với một số hoạt chất thuốc
* Tính kháng hoạt chất imidacloprid
Các quần thể rầy nâu thu thập tại Lai Vung (Đồng Tháp), Cờ Đỏ (Cần
Thơ), Thanh Bình (Đồng Tháp), Tri Tôn (An Giang) và Thốt Nốt (Cần Thơ) ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long đã kháng đối với hoạt chất imidacloprid
(Luong Minh Chau, 2007) [68].
Nghiên cứu của Nguyễn Phạm Hùng (2009) [11] đánh giá mức độ mẫn
cảm của các quần thể rầy nâu thu thập tại tại Hà Tây, Vĩnh Phúc và Nam Định
đối với hoạt chất imidacloprid. Kết quả cho thấy giá trị LD50 của các quần thể
rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid dao động 0,017 - 0,236 (µg/g), tương
ứng với giá trị Ri = 3,970 - 7,730.
Nguyễn Thị Hồng Vân (2010) [38] đã xác định hiện trạng kháng thuốc
của các quần thể rầy nâu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đối với hoạt chất
imidacloprid. Kết quả cho thấy giá trị Ri của các quần thể rầy nâu cao hơn so
với dòng rầy nâu mẫn cảm 2,15 - 4,41 lần.
Đã đánh giá mức độ mẫn cảm của các quần thể rầy nâu thu tập ở các
tỉnh Thái Bình, Hưng Yên, Phú Thọ trong vụ mùa 2010 đối với hoạt chất
imidacloprid. Kết quả nghiên cứu cho thấy các quần thể rầy nâu ở Thái Bình,
Hưng Yên, Phú Thọ có mức độ kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid, Ri
lần lượt là 20,00; 42,35 và 98,52 (Nguyễn Thanh Hải, 2010) [9].
Theo nghiên cứu của Lê Thị Kim Oanh và cs. (2011) [28], có 4/7 quần
thể rầy nâu (Phú Thọ, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình) đã kháng cao đối với
hoạt chất imidacloprid, chỉ số kháng (Ri) đạt 20,00 - 98,52. Các quần thể rầy
nâu đều có biểu hiện gia tăng mức độ kháng đối với hoạt chất imidacloprid từ
năm 2009 - 2010.
Mức độ kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid đã được
26
ghi nhận ở các quần thể rầy nâu ngoài đồng ruộng tại thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Thuận, Long An, Sóc Trăng và An Giang. Tất cả các quần thể rầy nâu
tại các địa phương khác nhau đều tồn tại tính kháng đối với hoạt chất
imidacloprid, chỉ số kháng Ri > 20 (Lê Thị Diệu Trang và cs., 2012) [34].
Các quần thể rầy nâu tại 3 tỉnh Long An, Tiền Giang và An Giang ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long đã kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid, chỉ số
kháng (Ri) biến động trong khoảng từ 41,7 - 82,9 (Phan Văn Tương, 2014) [37].
Phùng Minh Lộc và cs., (2016) [25] đã xác định hiện trạng kháng thuốc
của các quần thể rầy nâu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đối với các hoạt
chất imidacloprid. Kết quả cho thấy các quần thể rầy nâu có mức độ kháng rất
cao đối với hoạt chất imidacloprid, chỉ số kháng Ri >100. Đặc biệt, chỉ số
kháng của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid ở Tiền Giang (năm
2014) và An Giang (năm 2014 - 2015) cao hơn 200 lần.
Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của
Việt Nam đối với hoạt chất imidacloprid từ năm 2015 - 2017 biến động trong
khoảng 148,53 - 276,29. Trong đó, vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ
kháng biến động trong khoảng 181,08 - 276,29, vùng duyên hải miền Trung
có tỷ lệ kháng 188,25 - 270,86 và tỷ lệ kháng ở vùng đồng bằng sông Hồng
đạt 148,53 - 184,03 (Đào Bách Khoa và cs., 2018) [14].
* Tính kháng hoạt chất fenobucarb
Theo nghiên cứu của Luong Minh Chau (2007) [68], các quần thể rầy
nâu thu thập tại Lai Vung (Đồng Tháp), Cờ Đỏ (Cần Thơ), Thanh Bình (Đồng
Tháp), Tri Tôn (An Giang) và Thốt Nốt (Cần Thơ) ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long vẫn còn mẫn cảm với hoạt chất fenobucarb.
Các quần thể rầy nâu thu thập ở tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc và Nam Định
đã kháng với hoạt chất fenobucarb, chỉ số kháng dao động 13,47 - 29,31
(Nguyễn Phạm Hùng, 2009) [11].
27
Nguyễn Thanh Hải (2010) [9] đã đánh giá mức độ mẫn cảm của các
quần thể rầy nâu thu thập ở các tỉnh Thái Bình, Hưng Yên, Phú Thọ trong vụ
mùa 2010 đối với hoạt chất fenobucarb. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số
kháng của quần thể rầy nâu ở Thái Bình là 28,04; Hưng Yên là 33,31; Phú
Thọ là 20,87.
7/7 quần thể rầy nâu thu thập ở vùng đồng bằng sông Hồng (Hà Nội,
Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Phú Thọ, Bắc Giang) đã kháng
với hoạt chất fenobucarb, chỉ số kháng dao động 11,18 - 33,31. Trong đó,
quần thể rầy nâu ở Hưng Yên có mức độ kháng cao nhất, Ri = 33,31; quần thể
rầy nâu ở Bắc Giang có mức độ kháng thấp nhất, Ri = 11,08 (Lê Thị Kim
Oanh và cs., 2011) [28].
Theo nghiên cứu của Phan Văn Tương (2014) [37], các quần thể rầy
nâu thu thập tại 3 tỉnh Long An, Tiền Giang và An Giang đều đã kháng cao
đối với hoạt chất fenobucarb, chỉ số kháng biến động trong khoảng 43,1 -
82,2. Trong đó, quần thể rầy nâu tại Long An có mức độ kháng cao nhất đối
với hoạt chất fenobucarb qua các năm nghiên cứu, chỉ số kháng dao động
61,7 - 82,2.
Các quần thể rầy nâu thu thập tại các tỉnh Tiền Giang, Cần Thơ và An
Giang ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có mức độ kháng cao đối với hoạt
chất fenobucarb, chỉ số kháng dao động trong khoảng 81,8 - 139,8. Trong đó,
chỉ số kháng của các quần thể rầy nâu Tiền Giang, Cần Thơ, An Giang trong
2 năm nghiên cứu (2014 - 2015) tương ứng là 83,8 - 118,5; 129,5 - 139,8;
81,8 - 128,2 (Phùng Minh Lộc và cs., 2016) [25].
Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của
Việt Nam đối với hoạt chất fenobucarb từ năm 2015 - 2017 biến động trong
khoảng 87,00 - 116,42. Trong đó, vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ
kháng biến động trong khoảng 92,09 - 116,42, vùng duyên hải miền Trung có
28
tỷ lệ kháng 74,20 - 114,52 và tỷ lệ kháng ở vùng đồng bằng sông Hồng đạt
87,00 - 119,42 (Đào Bách Khoa và cs., 2018) [15].
* Tính kháng hoạt chất buprofezin
Luong Minh Chau (2007) [68] đã đánh giá mức độ mẫn cảm của các
quần thể rầy nâu thu thập ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đối với hoạt chất
buprofezin. Kết quả cho thấy các quần thể rầy nâu ở Thanh Bình (Đồng
Tháp), Thốt Nốt (Cần Thơ) vẫn còn mẫn cảm với hoạt chất buprofezin. Tuy
nhiên, các quần thể rầy nâu ở Lai Vung (Đồng Tháp), Cờ Đỏ (Cần Thơ), Tri
Tôn (An Giang) đã kháng đối với hoạt chất buprofezin.
Phan Văn Tương và cs. (2013) [36] tiến hành đánh giá mức độ mẫn
cảm của quần thể rầy nâu ở Tiền Giang đối với hoạt chất buprofezin và hỗn
hợp hoạt chất buprofezin (20%) với chlorpyrifos Ethyl (80%). Kết quả cho
thấy quần thể rầy nâu tại Tiền Giang vẫn còn mẫn cảm đối với hoạt chất
buprofezin và hỗn hợp hoạt chất buprofezin (20%) với chlorpyrifos Ethyl
(80%). Tỷ lệ kháng của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất buprofezin sau 5
ngày xử lý là 0,82 và đối với hỗn hợp hoạt chất buprofezin (20%) với
chlorpyrifos Ethyl (80%) sau 2 ngày xử lý là 0,07.
Kết quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2016) [25] cho thấy
các quần thể rầy nâu thu thập ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đã kháng từ
thấp đến trung bình đối với hoạt chất buprofezin, tỷ lệ kháng biến động trong
khoảng 6,2 - 18,7. Trong đó, tỷ lệ kháng của quần thể rầy nâu ở Tiền Giang,
Cần Thơ, An Giang trong 2 năm nghiên cứu (2014 - 2015) tương ứng là 13 -
18,7; 6,2 - 9,3; 7,1 - 12,4.
Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của
Việt Nam đối với hoạt chất buprofezin từ năm 2015 - 2017 biến động trong
khoảng 43,38 - 87,01. Trong đó, vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ
kháng biến động trong khoảng 58,40 - 87,01, vùng duyên hải miền Trung có
29
tỷ lệ kháng 44,71 - 77,96 và tỷ lệ kháng ở vùng đồng bằng sông Hồng đạt
43,36 - 73,34 (Đào Bách Khoa và cs., 2018) [15].
* Tính kháng hoạt chất dinotefuran
Nguyễn Thị Hồng Vân (2010) [38] đã xác định hiện trạng kháng thuốc
của các quần thể rầy nâu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy
mức độ kháng của các quần thể rầy nâu thu thập đối với hoạt chất dinotefuran
(Oshin 20WG) đã tăng so với dòng rầy nâu mẫn cảm 1,31 - 1,54 lần.
Đã đánh giá mức độ mẫn cảm của các quần thể rầy nâu ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long đối với hoạt chất dinotefuran. Quần thể rầy nâu An
Giang đã xuất hiện tính kháng đối với hoạt chất dinotefuran trong 2 năm
nghiên cứu (2015 - 2016), chỉ số kháng của rầy nâu dao động 10,1 - 11,8. Tuy
nhiên, các quần thể rầy nâu Tiền Giang, Cần Thơ chưa xuất hiện tính kháng
đối với hoạt chất dinotenfuran, chỉ số kháng của rầy nâu dao động trong
khoảng 7,1- 9,7 (Phùng Minh Lộc và cs., 2017) [26].
* Tính kháng hoạt chất nitenpyram
Các quần thể rầy nâu thu thập ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đã
kháng đối với hoạt chất nitenpyram, chỉ số kháng của rầy nâu biến động trong
khoảng 24,8 - 63,5. Trong đó, chỉ số kháng của quần thể rầy nâu Tiền Giang,
Cần Thơ, An Giang trong 2 năm nghiên cứu (2015 - 2016) tương ứng là 28,0
- 39,1; 32,6 - 62,1; 24,8 - 63,5 (Phùng Minh Lộc và cs., 2017) [26].
Đào Bách Khoa và cs. (2018) [14] đã xác định hiện trạng kháng thuốc
của các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của Việt Nam đối với
hoạt chất nitenpyram năm 2015 - 2017. Kết quả cho thấy tỷ lệ kháng ở tất cả
các vùng biến động trong khoảng 19,26 - 43,81. Trong đó, vùng đồng bằng
sông Cửu Long có tỷ lệ kháng biến động trong khoảng 19,35 - 43,81, vùng
duyên hải miền Trung có tỷ lệ kháng RR = 16,26 - 43,23 và tỷ lệ kháng ở
vùng đồng bằng sông Hồng là 23,23 - 42,13.
30
* Tính kháng hoạt chất sulfoxaflor
Kết quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2017) [26] cho thấy
quần thể rầy nâu thu thập tại Tiền Giang vẫn mẫn cảm đối với hoạt chất
sulfoxaflor trong các năm 2015 - 2016, với chỉ số kháng là 6,5 - 7,2. Trong
khi đó, quần thể rầy nâu thu thập ở Cần Thơ, An Giang năm 2015 chưa xuất
hiện tính kháng đối với hoạt chất sulfoxaflor, với chỉ số kháng lần lượt là 7,7
và 5,5. Tuy nhiên, quần thể rầy nâu thu thập ở Cần Thơ, An Giang năm 2016
đã bắt đầu xuất hiện tính kháng đối với hoạt chất sulfoxaflor, với chỉ số kháng
của hai quần thể rầy nâu này cùng tăng lên đến 13,2.
* Tính kháng hoạt chất pymetrozine
Kết quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2016) [25] cho thấy
các quần thể rầy nâu thu thập tại tỉnh Tiền Giang, Cần Thơ, An Giang ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long năm 2014 đã có mức độ kháng trung bình đối với
hoạt chất pymetrozine, với tỷ lệ kháng là 13,8 - 15,8. Tuy nhiên, mức độ
kháng của các quần thể rầy nâu thu thập tại các tỉnh này năm 2015 đã giảm
xuống so với năm 2014. Năm 2015, các quần thể rầy nâu này có tỷ lệ kháng
đối với hoạt chất pymetrozine dao động trong khoảng 3,8 - 9,7.
Các quần thể rầy nâu thu thập tại 3 huyện Châu Thành, Cai Lậy và Cái
Bè của tỉnh Tiền Giang đã kháng rất cao đối với hoạt chất pymetrozine, cao
nhất ở quần thể rầy nâu thu thập tại Cái Bè. Chỉ số kháng của các quần thể rầy
nâu này đạt hơn 950 (Huỳnh Thị Ngọc Diễm và cs., 2017) [6].
Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của
Việt Nam đối với hoạt chất pymetrozine từ năm 2015 - 2017 biến động trong
khoảng 237,63 - 1048,73. Trong đó, vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ
kháng biến động trong khoảng 442,26 - 1048,73, vùng duyên hải miền Trung
có tỷ lệ kháng 237,63 - 524,51 và tỷ lệ kháng ở vùng đồng bằng sông Hồng là
286,84 - 524,51 (Đào Bách Khoa và cs., 2018) [14].
31
1.5.4.2. Sự phát triển tính kháng thuốc của rầy nâu
Nguyễn Hồng Phong và cs. (2012) [30] đã sử dụng quần thể rầy nâu
thu thập tại Long An để áp lực chọn lọc đối với hoạt chất imidacloprid và
fenobucarb. Kết quả chọn lọc cho thấy mức độ kháng của quần thể rầy nâu
với hai hoạt chất này tăng dần qua các thế hệ chọn lọc. Sau 9 thế hệ chọn lọc,
giá trị LD50 của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng 22,7 lần,
chỉ số kháng (Ri) đạt đến 70,72. Đối với hoạt chất fenobucarb, giá trị LD50
tăng 7,7 lần, chỉ số kháng (Ri) đạt đến 54,45. Chỉ số kháng của quần thể rầy
nâu đối với hai hoạt chất này ổn định dần sau gần 20 thế hệ chọn lọc.
Chỉ trong vòng 9 thế hệ chọn lọc, mức độ kháng của quần thể rầy
nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng một cách rõ rệt. Giá trị LD50 tăng từ
3,82mg/kg ở thế hệ thứ nhất lên đến 30,93mg/kg ở thế thệ thứ 9. Nếu so sánh
với dòng rầy nâu mẫn cảm, mức độ kháng của quần thể rầy nâu đối với hoạt
chất imidacloprid tăng liên tục từ thế hệ thứ nhất (17,52 lần) lên đến 141,88
lần tại thế hệ thứ 9 (Lê Thị Diệu Trang và cs., 2012) [34].
Qua 7 thế hệ chọn lọc liên tục với hoạt chất pymetrozine ở các quần thể
rầy nâu thu thập tại huyện Cai Lậy, Châu Thành và Cái Bè tỉnh Tiền Giang.
Kết quả cho thấy sgiá trị LD50 của quần thể rầy nâu tại Cai Lậy tăng dần sau
mỗi thế hệ chọn lọc (117,615 - 151,644µg/g) và chỉ số kháng (Ri) cũng tăng
cao. Ở thế hệ 2, Ri đạt 964,06 nhưng qua 7 thế hệ chọn lọc Ri đạt 1242,98
(cao gấp 1,29 lần so với thế hệ ban đầu dưới áp lực chọn lọc). Đối với quần
thể rầy nâu tại Châu Thành, giá trị LD50 ở thế hệ 2 là 122,370 (µg/g) tăng lên
153,185 (µg/g) ở thế hệ thứ 8, chỉ số kháng cũng tăng từ 1003,03 (ở thế hệ 2)
lên đến 1256,59 (ở thế hệ 8). Qua các thế hệ chọn lọc, từ thế hệ 2 đến thế hệ
8, quần thể rầy nâu ở Cái Bè có giá trị LD50 tăng từ 126,004 (µg/g) lên đến
158,728 (µg/g), chỉ số kháng cũng tăng từ 1032,82 lên đến 1301,05, tăng gấp
1,26 lần so với ban đầu (Huỳnh Thị Ngọc Diễm và cs., 2017) [6].
32
1.5.4.3. Những nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu
Hoạt động của enzyme Cytochrome P450 là một trong các cơ chế
hình thành tính kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid. Sự tương
quan khá chặt chẽ giữa mức độ tăng cường hoạt độ enzyme Cytochrome
P450 và mức độ kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid qua các
thế hệ chọn lọc. Bắt đầu từ thế hệ thứ 2, khi LD50 tăng dần theo áp lực chọn
lọc qua các thế hệ, hoạt độ enzyme cũng tăng dần từ 5,18 đến 15,95
mOD/phút/mg protein. Tỷ lệ tăng của hoạt độ enzyme từ 1,05 đến 5,23 lần
qua 9 thế hệ (Lê Thị Diệu Trang và cs., 2012) [34].
Chỉ số hoạt tính trung bình enzyme giải độc Esterase (EST),
Glutathione S-transferases (GST), Cytochrome P450 của các quần thể rầy
nâu thu thập tại các vùng trồng lúa chính (đồng bằng sông Cửu Long,
duyên hải miền Trung, đồng bằng sông Hồng) trong khoảng thời gian từ
năm 2015 - 2017 đều cao hơn so với dòng rầy nâu mẫn cảm. Chỉ số hoạt
tính trung bình enzyme Esterase của các quần thể rầy nâu dao động trong
khoảng từ 0,065 - 0,096 (µmol/phút/mg protein), trong khi chỉ số này của
dòng rầy nâu mẫn cảm là 0,012 (µmol/phút/mg protein). Đối với các quần
thể rầy nâu, enzyme Glutathione S-transferases (GST) có chỉ số hoạt tính
trung bình dao động trong khoảng từ 2,20 - 3,20 (µmol/phút/mg protein), chỉ
số này của dòng rầy nâu mẫn cảm là 0,19 - 0,20 (µmol/phút/mg protein).
Chỉ số hoạt tính trung bình enzyme Cytochrome P450 của các quần thể rầy
nâu dao động trong khoảng từ 0,027 - 0,042 (µmol/phút/mg protein), dòng
rầy nâu mẫn cảm là 0,008 - 0,009 (µmol/phút/mg protein). Hoạt tính của
các enzyme này cho thấy các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính
có khả năng kháng nhiều loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm Carbamate và
Neonicotinoid (Đào Bách Khoa và cs., 2018) [13].
33
1.5.5. Hiệu lực của một số hoạt chất thuốc BVTV trong phòng chống rầy nâu
Thí nghiệm trong phòng và ngoài đồng ruộng cho thấy phòng chống
rầy nâu bằng thuốc trừ sâu khó khăn hơn những loài rầy khác như rầy lưng
trắng (Sogatella furcifera) và rầy nâu nhỏ (Laodelphax stratellus). Các
biotype của rầy nâu phản ứng khác nhau tùy theo loại thuốc và phương pháp
dùng thuốc, đối với những thuốc trừ sâu phun trực tiếp lên rầy nâu thì các
biotype 2 và 3 của rầy nâu thường mẫn cảm hơn biotype 1 của rầy nâu. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tuổi rầy nâu ảnh hưởng đến mức độ mẫn cảm với
thuốc trừ sâu. Sau 3 giờ xử lý, tỷ lệ chết của rầy nâu cái trưởng thành lột xác
được một ngày là 67%, lột xác được 4 - 5 ngày là 15% và lột xác được 13
ngày là 94% (Nguyễn Xuân Hiển và cs., 1979) [10].
Ngô Thanh Trà (2009) [33] đã xác định hiệu lực của các thuốc Applaud
10WP, Bassa 50EC, Admire 050EC đối với rầu nâu ở trong phòng thí nghiệm
và ngoài đồng ruộng. Trong phòng thí nghiệm, hiệu lực của các thuốc Applaud
10WP, Bassa 50EC, Admire 050EC đối với rầu nâu lần lượt đạt 64,44%;
71,11% và 75,56% sau 48 giờ xử lý. Ở ngoài đồng ruộng, hiệu lực của các
thuốc Applaud 10WP, Bassa 50EC, Admire 050EC đối với rầy nâu đạt cao
nhất ở 5 ngày sau phun thuốc, lần lượt đạt 78,89%; 61,21% và 51,34%.
Các tuổi trong pha ấu trùng của rầy nâu và giai đoạn cây lúa ảnh hưởng
đến mức độ mẫn cảm của rầy nâu đối với các thuốc sử dụng để phòng chống
rầy nâu. Các thuốc Oshin 20WP, Elsin 10EC, Bassa 50EC và Butyl 10WP có
hiệu lực trừ rầy nâu cao đạt 85,32 - 99,85% ở 3 ngày sau phun thuốc tùy
thuộc tuổi rầy nâu trong pha ấu trùng thí nghiệm. Trên đồng ruộng, hiệu lực
của các loại thuốc đối với rầy nâu tuổi non trong pha ấu trùng và rầy trưởng
thành ở giai đoạn lúa đẻ nhánh đều cao hơn so với giai đoạn lúa đã trỗ bông.
Các thuốc Oshin 20WP, Elsin 10EC, Bassa 50EC có hiệu lực trừ rầy trưởng
thành đạt > 80% (Nguyễn Thị Hồng Vân, 2010) [38].
34
Lê Thị Kim Oanh và cs. (2011) [28] đã xác định hiệu lực phong chống
của các thuốc Bassa 50EC, Confidor 700WG đối với các quần thể rầu nâu tại
tỉnh Phú Thọ, Hưng Yên, Bắc Giang, Thái Bình năm 2010. Kết quả cho thấy,
thuốc Bassa 50EC, Confidor 700WG vẫn có hiệu lực phòng chống khá cao
đối với các quần thể rầy nâu. Thuốc Bassa 50EC đạt hiệu lực cao nhất đối với
các quần thể rầy nâu sau 3 ngày xử lý, dao động trong khoảngm76,09 -
78,66%. Hiệu lực của thuốc Confidor 700WG đạt cao nhất sau 7 ngày xử lý,
dao động trong khoảng 76,77 - 81,33%.
Sử dụng chế phẩm sinh học (nấm trắng, nấm xanh) phòng chống rầy có
hiệu quả tốt ngay cả sau giai đoạn rầy cám nếu như nấm tiếp xúc được với rầy
nâu. So với thuốc Bassa 50EC và các loại hóa học khác, hiệu quả tuy chậm
hơn từ 5 - 7 ngày nhưng hiệu quả duy trì lâu hơn (dẫn theo Nguyễn Trần
Oánh, 2012) [29].
Phùng Minh Lộc và cs., (2016) [24] đã đánh giá hiệu lực của các thuốc
Applaud 10WP (buprofezin), Confidor 100SL (imidacloprid), Oshin 20WP
(dinotefuran), Closer 500WG (sulfoxaflor), Chess 500WP (pymetrozine ),
Bassa 50ND (fenobucarb) đối với quần thể rầy nâu tại tỉnh Tiền Giang trong
vụ Đông - Xuân (2014 - 2015) và vụ Hè Thu (2015). Kết quả cho thấy các
thuốc Applaud 10WP, Confidor 100SL, Bassa 50ND, Closer 500WG có hiệu
lực dưới 65% đối với rầy nâu. Chỉ có hai thuốc Oshin 20WP, Chess 500WP
có hiệu lực cao hơn 70% đối với quần thể rầy nâu.
35
Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ năm 2014 - 2018
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Thu thập các quần thể rầy nâu tại một số vùng trồng lúa: vùng đồng
bằng sông Hồng (Hưng Yên, Nam Định), duyên hải Bắc Trung bộ (Nghệ An),
duyên hải Nam Trung bộ (Phú Yên), đồng bằng sông Cửu Long (An Giang)
để đánh giá tính kháng của rầy nâu với thuốc.
- Các thí nghiệm nghiên cứu tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu,
ảnh hưởng của hoạt chất thuốc đến một số đặc điểm sinh học của rầy nâu và
độ độc của một số hoạt chất thuốc đối với bọ xít mù xanh được tiến hành tại
phòng thí nghiệm, nhà lưới Học Viện Nông nghiệp Việt Nam và Viện Bảo vệ
thực vật.
- Các thí nghiệm xác định mối tương tác giữa enzim (Cytochrome
P450-dependent monooxygenase, Esterase, Glutathione S-transferase) với
tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam
được tiến hành tại phòng thí nghiệm Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Đại
học Aarhus - Đan Mạch.
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống lúa
+ Giống lúa TN1 (Taichung Native 1) là giống lúa nhiễm rầy nâu đặc
trưng, được sử dụng làm thức ăn để nhân nuôi các quần thể rầy nâu trong
phòng thí nghiệm.
36
+ 14 giống lúa: OM16976, OM6976, OM5451, OM8108, OM8017,
OM7347, OM10041, OM6162, OM4218, OM4900, VĐ20, IR504, IR50404,
Jamie85 thu thập tại An Giang.
- Quần thể rầy nâu
+ Các quần thể rầy nâu thu thập tại một số tỉnh trồng lúa: Hưng Yên,
Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang.
+ Dòng rầy nâu mẫn cảm có nguồn gốc từ Viện Nghiên cứu Nông
nghiệp Quốc gia tại vùng Okinawa - Kyushu (Nhật Bản). Dòng rầy nâu này
được duy trì nhân nuôi cách ly hoàn toàn với thuốc BVTV tại Trung tâm
BVTV Phía Nam và chuyển giao cho Học viện Nông Nghiệp Việt Nam tiếp
tục duy trì nhân nuôi từ tháng 5/2014.
- Thuốc bảo vệ thực vật
Các hoạt chất thuốc sử dụng để nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy
nâu, là dạng thuốc kỹ thuật có độ tinh khiết ≥ 95%. Các hoạt chất này có
nguồn gốc từ công ty Sigma-Aldrich Pte Ltd.
+ Thuốc thuộc nhóm Carbamat: hoạt chất fenobucarb (96%), thuốc
thương mại Bassa 50EC.
+ Thuốc thuộc nhóm Neonicotinoid: hoạt chất imidacloprid (97%),
nitenpyram (98%), dinotefuran (99%) và các thuốc thương mại: Admire
50EC, Elsin 10EC, Oshin 20WP.
+ Thuốc thuộc nhóm điều hòa sinh trưởng côn trùng: hoạt chất
buprofezin (97%), thuốc thương mại Applaud 10WP.
+ Thuốc thuộc nhóm Pyridine azomethine: hoạt chất pymetrozine
(99%), thuốc thương mại Chess 50WP.
+ Thuốc thuộc nhóm Sulfloximines: hoạt chất sulfoxaflor (98%), thuốc
thương mại Closer 500WG.
37
- Các hóa chất trong nghiên cứu sinh học phân tử: đệm phosphate
Na/K, acetone, bản ELISA, NADPH, EDTA, NBCD, oxidized glutathione,
glutathione reductase, acetonitrile, TRIZMA-base, 1-naphthyl acetate.
2.2.2. Dụng cụ thí nghiệm
- Dụng cụ thu thập và nhân nuôi rầy nâu: ống hút rầy, lồng nuôi mica
(33cm x 25cm x 35cm), phòng nuôi rầy, nhà lưới, lồng lưới (1m x 0,65m x
1m), khay gieo mạ, giá thể, ống nghiệm, điều hòa nhiệt độ, dụng cụ đo nhiệt
độ và ẩm độ, panh, dao, kéo…
- Dụng cụ xác định tính kháng thuốc của rầy nâu: cân phân tích (độ
chính xác 0,0001g), bình định mức, bộ micropipettes (hút chính xác tới 10μl),
ống đong, máy lắc, cốc nhựa (200ml, 50ml), ống type (đường kính 3cm), lọ
thủy tinh, bông, giá đỡ ống nghiệm, kính lúp cầm tay, bút lông.
- Phòng thí nghiệm: tủ lạnh, kính lúp soi nổi, kính hiển vi, máy đo
huỳnh quang spectrofluorimeter, tháp phun Potter Spray Tower và các dụng
cụ thí nghiệm khác.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng chống
rầy nâu hại lúa ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam.
- Nghiên cứu tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu đối với một số
nhóm thuốc bảo vệ thực vật ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp hợp lý để quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp xác định hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để
phòng chống rầy nâu hại lúa ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam
Lựa chọn 5 tỉnh trồng lúa (Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên,
An Giang) đại diện cho các vùng đồng bằng sông Hồng, duyên hải Bắc Trung
bộ, duyên hải Nam Trung bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi tỉnh lựa chọn
38
03 huyện, mỗi huyện chọn điều tra 2 xã/phường. Mỗi xã điều tra khảo sát 20
nông dân/hộ, có nhiều năm tham gia sản xuất lúa và kinh nghiệm trong sử
dụng thuốc BVTV trên lúa. Danh sách các huyện, xã được lựa chọn điều tra
đã được thảo luận và quyết định thông qua tìm hiểu thực tế, tham vấn các
chuyên gia và các cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp tỉnh, huyện tương ứng.
Thông tin được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp120 hộ
nông dân ở mỗi tỉnh, gồm các nội dung chính: loại thuốc phòng chống rầy nâu
hại lúa, liều lượng của các loại thuốc đã được sử dụng, mức độ hỗn hợp của
các loại thuốc mà nông dân đã dùng, số lần phun thuốc trên vụ và khoảng
cách thời gian giữa các lần phun, nhận thức của nông dân về quy định sử
dụng thuốc BVTV hiện nay, ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc đến thiên địch
trên đồng ruộng, nhận thức của nông dân về độ độc của thuốc bảo vệ thực vật,
những căn cứ để nông dân lựa chọn và quyết định phun thuốc bảo vệ thực vật
trên đồng ruộng, kỹ thuật pha thuốc, dụng cụ phun thuốc, hiệu lực của thuốc.
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tính kháng của quần thể rầy nâu đối với
một số nhóm thuốc bảo vệ thực vật ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam
2.4.2.1. Phương pháp xác định mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu
ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam
* Phƣơng pháp nhân nuôi quần thể rầy nâu
- Phương pháp gieo mạ: Lúa giống TN1 được ngâm no nước (48 giờ),
rửa sạch và ủ đến khi mầm dài bằng 2/3 hạt lúa, rễ dài bằng 1/3 hạt lúa, đem
gieo trên đất đã rây mịn có trộn phân bón vi sinh theo tỷ lệ thích hợp. Mạ
được gieo vào khay có kích thước 32 x 24cm, phía dưới khay có một lớp đất
dày 1cm, sau gieo phủ 1 lớp đất mỏng dày 0,5cm. Các khay mạ được chuẩn bị
liên tục để đảm bảo đủ thức ăn cho việc nhân nuôi rầy nâu thí nghiệm.
- Phương pháp thu thập mẫu: Mỗi địa phương chọn đại diện 5 điểm thu
thập, khoảng cách giữa các điểm là 200m, mỗi điểm thu 200 rầy nâu cái bụng
39
chửa. Rầy nâu được thu bắt bằng ống hút, sau đó rầy nâu được chuyển vào
lồng nuôi mica kích thước 33 x 25 x 35cm có sẵn khay mạ 7 ngày tuổi. Các
lồng nuôi này được chuyển về phòng thí nghiệm để nhân nuôi quần thể.
- Phương pháp nhân nuôi
+ Quần thể rầy nâu thu thập tại các địa phương được nuôi trong phòng nuôi rầy nâu tiêu chuẩn (nhiệt độ 270C, độ ẩm 75%, thời gian chiếu sáng 16
giờ sáng và 8 giờ tối). Nuôi riêng rẽ các quần thể rầy nâu trong các lồng nuôi
mica đã có sẵn thức ăn. Khi các quần thể rầy nâu thu thập ở các địa phương
đẻ hết trứng, khi trứng nở tiếp tục nuôi cho đến khi rầy trưởng thành. Sau đó,
chuyển rầy trưởng thành vào các lồng nuôi có khay mạ mới để cho rầy nâu đẻ
trứng, mỗi lồng thả 200 rầy cái và 100 rầy đực trưởng thành. Hàng ngày lấy
khay mạ ra, rũ hết rầy nâu vào khay mạ mới, sau 7 ngày sẽ cho hết rầy nâu ra
ngoài để đảm bảo những lứa rầy nâu đồng đều. Sau khi trứng nở, thay thức ăn
cho rầy nâu khi quan sát thấy khay mạ chuyển màu vàng. Khi rầy nâu lớn, san
bớt rầy nâu ra các lồng khác để đảm bảo đủ thức ăn và không gian cho rầy
nâu hoạt động.
+ Dòng rầy nâu mẫn cảm có nguồn gốc từ Viện Nghiên cứu Nông
nghiệp Quốc gia tại vùng Okinawa - Kyushu (Nhật Bản). Dòng rầy nâu này
được duy trì nhân nuôi liên tục trên giống lúa TN1 trong phòng nuôi rầy nâu tiêu chuẩn ở nhiệt độ 270C, độ ẩm 75%. Rầy nâu được cách ly hoàn toàn với
thuốc bảo vệ thực vật và các quần thể rầy nâu khác.
* Phƣơng pháp xác định LC50
- Chuẩn bị dung dịch thuốc thử nghiệm
Các thuốc kỹ thuật được hòa tan trong dung môi hữu cơ để dùng làm
dung dịch mẹ. Dung dịch mẹ được hòa loãng bằng nước cất để được các
thang nồng độ cần dùng cho thí nghiệm. Các thuốc kỹ thuật là tiêu chuẩn
nhưng không tinh khiết tuyệt đối, cần phải hiệu chỉnh để thuốc sử dụng có
40
dạng kỹ thuật đạt 100% hoạt chất.
100% Hệ số hiệu chỉnh = -------------------------- % a.i. thuốc kỹ thuật
Sử dụng hệ số hiệu chỉnh để tính toán lượng thuốc kỹ thuật cần thiết để
pha được nồng độ dung dịch gốc theo công thức:
Nồng độ thuốc x liều lượng x hệ số hiệu chỉnh
Phương pháp pha: dung dịch có nồng độ cao được dùng làm dung dịch
mẹ (liều 1), muốn chuyển sang nồng độ thấp hơn (liều 2) theo công thức:
C1V1 = C2V2
Trong đó:
C1: Nồng độ thuốc ở liều 1
C2: Nồng độ thuốc ở liều 2
V1: thể tích liều thuốc 1 cần để pha chế
V2: thể tích liều thuốc 2 yêu cầu cần để pha chế
- Giai đoạn thăm dò
Tiến hành các thử nghiệm thăm dò để mỗi loại thuốc lựa chọn được
một thang nồng độ, sao cho nồng độ cao nhất gây chết 90 - 95% số cá thể và
nồng độ thấp nhất gây chết 5 - 10% cá thể thí nghiệm.
- Giai đoạn thí nghiệm
Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu được xác định theo
phương pháp nhúng dảnh lúa vào dung dịch thuốc thử nghiệm (Zhuang and
Shen, 2000) [103]. Cây lúa sử dụng trong thí nghiệm được chọn đồng đều ở
giai đoạn phát triển đẻ nhánh, chiều dài thân từ 10 - 12cm giữ nguyên rễ và để
ráo nước trước khi tiến hành thí nghiệm. Sử dụng 3 cây lúa làm thành một
khóm, nhúng ngập thân lúa trong dung dịch hoạt chất thuốc thí nghiệm trong
30 giây. Thí nghiệm tiến hành trên 5 nồng độ khác nhau và đối chứng là nước
cất, lặp lại 3 lần với mỗi nồng độ. Cây lúa sau xử lý thuốc được để khô tự
41
nhiên 1h trong phòng thí nghiệm, gốc lúa quấn bông ẩm xung quanh và đặt
trong ống nghiệm có ghi chú công thức. Mỗi công thức thí nghiệm thả 15 ấu
trùng tuổi 3 - tuổi 4 của rầy nâu trong một lần nhắc lại, miệng ống type được
bịt bằng vải cùng dây cao su. Kiểm tra, ghi chép số lượng ấu trùng của rầy
nâu chết sau 3 ngày đối với nhóm thuốc Carbamat, 4 ngày đối với nhóm
Neonicotinoid, 5 ngày với nhóm Buprofezin và nhóm Pymetrozine là 7 ngày
sau xử lý. Thí nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ trung bình 27C, độ ẩm trung
bình 75%, thời gian chiếu sáng 16 giờ sáng và 8 giờ tối.
Giá trị LC50 được tính bằng phần mềm IBM SPSS 20, xử lý thống kê
theo phân tích Probit. Tỷ lệ kháng (RR) được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị
LC50 của quần thể rầy nâu thí nghiệm và giá trị LC50 của dòng rầy nâu mẫn
cảm: RR < 3 mẫn cảm; RR = 3 - 5 kháng nhẹ; RR = 5 - 10 kháng thấp; RR =
10 - 40 kháng trung bình; RR = 40 - 160 kháng cao; RR > 160 kháng rất cao
(Shen and Wu, 1995) [85].
2.4.2.2. Nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu
Đánh giá tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu (Hưng Yên, Nghệ An,
An Giang) dựa trên hoạt tính của enzim giải độc.
* Đánh giá hoạt tính enzim Cytochrome P450-dependent monooxygenase
Đánh giá tính kháng thuốc của các quần thể rầy nâu dựa trên hoạt tính
của enzim Cytochrome P450 theo phương pháp của Puinean et al. (2010) [81].
Mỗi quần thể rầy nâu, lấy 25 rầy nâu trưởng thành cái cánh dài giữ ở nhiệt độ lạnh âm 80oC, sau đó nghiền với 0,9ml đệm phosphate Na/K (0,1M);
pH 7,6; chứa 1mM EDTA; 1mM DTT; 200mM sucrose. Dịch nghiền được ly tâm ở 1000g/15 phút/4oC. Dịch ở phía trên tủa được sử dụng để đánh giá hoạt
tính enzim.
Lấy 50µl dịch nghiền và 40µl đệm phosphate Na/K (0,1M); pH7,6;
chứa 0,5µl 100mM 7-ethoxycoumarin (pha trong acetone) vào bản ELISA và
42
trộn đều. Phản ứng được khởi động bằng bổ sung 10µl NADPH dẫn tới nồng
độ cuối cùng là 0,1mM NADPH và 0,5mM 7-ethoxycoumarin. Tiếp tục ủ lắc đĩa 30 phút ở 30oC. NADPH tự phát huỳnh quang được loại bỏ bằng bổ sung
10µl oxidized glutathione (30mM trong nước) và 10µl glutathione reductase (0,5 units). Ủ tiếp 15 phút ở nhiệt độ phòng (25oC) và dừng phản ứng bằng bổ
sung 120µl 50% acetonitrile trong đệm TRIZMA-base (0,05M, pH 10).
Lượng 7-hydroxycoumarin được giải phóng trong quá trình phản ứng được đo
bằng máy đo huỳnh quang spectrofluorimeter ở bước sóng 465nm (bước sóng
kích hoạt là 390nm).
Protein tổng số trong enzim sẽ được tính bằng đơn vị mOD/min/mg
protein. Số liệu thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm Softmax_PRO.
* Đánh giá hoạt tính enzim Esterase
Đánh giá tính kháng thuốc của các quần thể rầy nâu dựa trên hoạt tính
của enzim Esterase theo phương pháp của Wen et al. (2009) [91].
Mỗi quần thể rầy nâu, lấy 5 rầy nâu trưởng thành cái cánh dài (1 - 2
ngày tuổi), sau đó nghiền với 1ml đệm nghiền mẫu (0,1M sodium phosphate
buffer; pH 7,0; chứa 0,1% Triton X-100). Dịch nghiền được ly tâm ở
15000g/10 phút/4oC. Dịch ở phía trên kết tủa sẽ được thu thập và ly tâm lại ở
cùng điều kiện trong 20 phút. Dịch trên tủa được sử dụng để đánh giá hoạt
tính enzim.
Lấy 50µl dịch enzim (đã hòa loãng 10 lần với đệm 0,1M sodium
phosphate; pH 7,0) trộn với 200µl dung dich chứa 10mM 1-naphthyl acetate
và 4mM muối fastblue RR. Đo mật độ quang ở bước sóng 405nm, khoảng
cách 30 giây trong vòng 10 phút ở nhiệt độ 27oC.
Protein tổng số trong enzim sẽ được tính bằng đơn vị mOD/min/mg
protein. Số liệu thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm Softmax_PRO.
43
* Đánh giá hoạt tính enzim Glutathione S-transferase
Đánh giá tính kháng thuốc của các quần thể rầy nâu dựa trên hoạt tính
của enzim Glutathione theo phương pháp của Ralf Nauen and Natascha
Stumpf (2002) [82].
Mỗi quần thể rầy nâu, lấy 5 - 10 rầy nâu trưởng thành, sau đó nghiền
với 0,3ml đệm Tris-HCl 50mM (pH 7,5) trong ống Eppendorf. Ly tâm dịch
nghiền ở 10000g/5 phút/4°C. Mỗi phản ứng gồm 0,3ml chứa 0,1ml của mỗi
thành phần sau: dịch chiết rầy nâu, CDNB (1-Chloro-2,4-dinitrobenzene)
0,4mM và GSH (glutathione) 4mM. Phản ứng được đo liên tục trong 5 phút ở
bước sóng 340nm.
Protein tổng số trong enzim sẽ được tính bằng đơn vị mOD/min/mg
protein. Số liệu thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm Softmax_PRO.
2.4.2.3. Khả năng kháng thuốc chéo của quần thể rầy nâu đã kháng hoạt
chất imidacloprid đối với một số hoạt chất khác phòng chống rầy nâu
Sau khi đã xác định giá trị LC50 của các hoạt chất: imidacloprid,
nitenpyram, fenobucarb, sulfoxaflor, pymetrozine, buprofezin và dinotefuran
với quần thể rầy nâu An Giang ở thế hệ thứ 1. Tiến hành thí nghiệm áp lực
chọn lọc quần thể rầy nâu An Giang đối với hoạt chất imidacloprid. Sử dụng
liều lượng LC50 của hoạt chất imidacloprid đối với quần thể rầy nâu đã xác
định ở thế hệ thứ 1, làm liều lượng áp lực chọn lọc đối với quần thể rầy nâu ở
thế hệ tiếp theo. Thí nghiệm được tiến hành trên ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy
nâu, số lượng ấu trùng của rầy nâu ban đầu cho thí nghiệm chọn lọc đủ lớn.
Sau thí nghiệm 48 giờ, chọn lọc những cá thể ấu trùng của rầy nâu sống khỏe
mạnh, tiếp tục nhân nuôi. Cứ sau 2 thế hệ rầy nâu, tiến hành thí nghiệm áp lực
chon lọc quần thể rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid một lần. Qua mỗi lần
áp lực chọn lọc, sử dụng liều lượng LC50 của hoạt chất imidacloprid đối với
quần thể rầy nâu đã xác định ở thế hệ trước đó, làm liều lượng áp lực chọn lọc
44
cho thế hệ tiếp theo. Sau 12 thế hệ áp lực chọn lọc quần thể rầy nâu đối với
hoạt chất imidacloprid, xác định lại mức độ kháng của quần thể rầy nâu đối
với các hoạt chất imidacloprid, nitenpyram, fenobucarb, sulfoxaflor,
pymetrozine, buprofezin và dinotefuran.
2.4.2.4. Ảnh hưởng của hoạt chất thuốc đến một số đặc điểm sinh vật học
của rầy nâu sau khi tiếp xúc với thuốc
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến
một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của rầy nâu theo phương pháp của
Jie Zhang et al. (2010) [64]. Ấu trùng tuổi 5 của rầy nâu được thu thập và
nuôi riêng rẽ đến khi trưởng thành vũ hóa, rầy nâu trưởng thành mới vũ hóa
được chia riêng thành các nhóm: rầy nâu cái cánh dài, rầy nâu cái cánh ngắn,
rầy nâu đực cánh dài, rầy nâu đực cánh ngắn. Chúng được nuôi cùng với cây
lúa ở giai đoạn đẻ nhánh có chiều dài thân từ 10 - 12cm cùng rễ (gốc lúa quấn
bông ẩm xung quanh) đã nhúng dung dịch hoạt chất nitenpyram và
imidacloprid ở nồng độ gây chết LC30 trong 30 giây. Thu thập các cá thể rầy
nâu còn sống sau xử lý 48h. Nước cất được sử dụng cho công thức thí nghiệm
đối chứng. Ghép cặp trưởng thành rầy nâu làm 2 nhóm theo loại hình cánh:
Nhóm rầy nâu cánh dài và nhóm rầy nâu cánh ngắn vào ống nghiệm bên trong
có sẵn cây lúa. Sau 24h thay bằng một cây lúa mới, tiến hành liên tục đến khi
rầy nâu trưởng thành chết sinh lý. Số cặp ghép đôi trong mỗi công thức thí
nghiệm n = 30.
Cây lúa đã tiếp xúc với rầy nâu được theo dõi hàng ngày cho đến khi ấu
trùng của rầy nâu xuất hiện. Sau khi trứng nở 5 - 6 ngày, tách các ổ trứng trên
dảnh lúa, quan sát số trứng không nở dưới kính lúp soi nổi. Các cá thể ấu
trùng của rầy nâu mới nở được chuyển vào ống nghiệm có sẵn cây lúa sạch,
sau 2 ngày thay lúa một lần. Thí nghiệm được theo dõi cho đến khi rầy nâu
trưởng thành vũ hóa và phân biệt rõ loại hình cánh.
45
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng, sức đẻ trứng, tỷ lệ
loại hình cánh của rầy nâu.
Thí nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ trung bình 27C, độ ẩm trung
bình 75%, thời gian chiếu sáng 16 giờ sáng : 8 giờ tối.
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu giải pháp hợp lý để quản lý tính tính
kháng thuốc của rầy nâu
2.4.3.1. Nghiên cứu biện pháp sử dụng giống lúa kháng trong quản lý tính
kháng thuốc của rầy nâu
* Đánh giá tính kháng của các giống lúa trồng phổ biến ở An Giang với
quần thể rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål) ở An Giang
Đánh giá tính kháng của các giống lúa với quần thể rầy nâu theo
phương pháp của IRRI (1996) [61]. Quần thể rầy nâu được thu thập ngoài
đồng ruộng ở An Giang năm 2015 và được nhân nuôi trên giống lúa TN1. Các
giống lúa thí nghiệm được gieo cấy trong khay có 50 ô vuông, kích thước 25cm2/ô vuông, bố trí ngẫu nhiên nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc 20 cây lúa. Thả
ấu trùng tuổi 2 - 3 của rầy nâu vào giai đoạn mạ gieo được 7 - 10 ngày tuổi,
mật độ trung bình từ 5 - 7 ấu trùng của rầy nâu/cây lúa. Đánh giá cấp hại và
mức độ mẫn cảm của các giống lúa đối với quần thể rầy nâu sau 5, 7 ngày sau
lây nhiễm.
Bảng 2.1. Cấp hại và triệu chứng cây mạ bị hại
Cấp hại Triệu chứng cây mạ bị hại
0 ≥ 70% ấu trùng của rầy nâu chết, cây mạ khỏe
1 < 70% ấu trùng của rầy nâu chết, cây mạ khỏe
3 Cây mạ bị biến vàng bộ phận (≤ 50%)
5 Hầu hết các bộ phận cây mạ bị biến vàng (> 50%)
7 Cây mạ đang héo
9 Cây mạ chết
46
Dựa trên cấp hại để xác định mức độ kháng của giống lúa:
Cấp 1 - 3: Kháng (K)
Cấp 3,1 - 4,5: Kháng vừa (KV)
Cấp 4,6 - 5,5: Nhiễm vừa (NV)
Cấp 5,6 - 7,0: Nhiễm (N)
Cấp 7,1 - 9,0: Nhiễm nặng (NN)
* Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể rầy
nâu An Giang sau một số thế hệ không tiếp xúc với hoạt chất
imidacloprid
Quần thể rầy nâu được thu thập ngoài đồng ruộng ở An Giang, đưa về
phòng thí nghiệm nuôi riêng rẽ trên 2 giống lúa TN1 và OM 6976. Nhân nuôi
quần thể rầy nâu liên tục trên 2 giống lúa TN1 và OM 6976 qua 12 thế hệ
không tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật. Cứ sau 2 thế hệ nhân nuôi, tiến
hành xác định mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu nuôi trên giống lúa
TN1 và OM 6976 đối với hoạt chất imidacloprid.
* Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể rầy
nâu An Giang sau một số thế hệ tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid
Quần thể rầy nâu được thu thập ngoài đồng ruộng ở An Giang, đưa về
phòng thí nghiệm nuôi riêng rẽ trên 2 giống lúa TN1 và OM 6976. Xác định
giá trị LC50 của hoạt chất imidacloprid với quần thể rầy nâu An Giang nuôi
trên 2 giống lúa này ở thế hệ thứ 1. Tiến hành thí nghiệm áp lực chọn lọc
quần thể rầy nâu An Giang nuôi trên giống lúa TN1 và OM 6976 đối với hoạt
chất imidacloprid. Sử dụng liều lượng LC50 của hoạt chất imidacloprid đã xác
định ở thế hệ thứ 1, làm liều lượng áp lực chọn lọc đối với quần thể rầy nâu
nuôi trên giống lúa TN1 và OM 6976 ở thế hệ tiếp theo.Thí nghiệm được tiến
hành trên ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy nâu, số lượng ấu trùng của rầy nâu ban
đầu cho thí nghiệm chọn lọc đủ lớn. Sau thí nghiệm 48 giờ, chọn lọc những cá
47
thể ấu trùng của rầy nâu sống khỏe mạnh, tiếp tục nhân nuôi riêng rẽ trên 2
giống lúa TN1 và OM 6976. Cứ sau 2 thế hệ rầy nâu, tiến hành thí nghiệm áp
lực chon lọc đối với hoạt chất imidacloprid 1 lần. Qua mỗi lần áp lực chọn
lọc, sử dụng liều lượng LC50 của hoạt chất imidacloprid đã xác định ở thế hệ
trước đó, làm liều lượng áp lực chọn lọc cho thế hệ tiếp theo. Xác định mức
độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu nuôi riêng rẽ trên 2 giống lúa TN1 và
OM 6976 đối với các hoạt chất imidacloprid sau 12 thế hệ áp lực chọn lọc.
2.4.3.2. Nghiên cứu biện pháp sử dụng thuốc hóa học trong quản lý tính
khánh thuốc của rầy nâu
* Đánh giá hiệu lực của một số thuốc sử dụng phổ biến trong phòng
chống rầy nâu
- Đánh giá hiệu lực của một số thuốc sử dụng phổ biến trong phòng
chống rầy nâu ở các pha phát dục trong phòng thí nghiệm
Thí nghiệm tiến hành đối với ấu trùng tuổi 1 - 2, ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy
nâu và rầy nâu trưởng thành.
Giống lúa TN1 được gieo cấy trong cốc nhựa (đường kính 9cm, cao
11cm), mỗi cốc gieo 5 cây mạ. Các cốc được bao bằng ống chụp mika với
chiều cao 30 cm, phía trên được bọc bằng vải màn. Khi cây mạ được 3 lá, cây
phát triển tốt được sử dụng làm thí nghiệm. Mỗi công thức thí nghiệm nhắc
lại 4 lần, mỗi lần nhắc lại 01 cốc. Mỗi cốc được thả 30 cá thể rầy nâu. Lượng
nước thuốc phun cho mỗi cốc (1 lần nhắc lại) là 1ml, bằng tháp phun Poster spray
tower. Công thức đối chứng được phun bằng nước lã.
Chỉ tiêu theo dõi: Quan sát số rầy nâu chết ở thời điểm 24 giờ, 48 giờ,
72 giờ sau xử lý thuốc. Hiệu lực của thuốc được hiệu đính bằng công thức
Abbott.
C - T
H (%) = x 100 C
48
Trong đó: H là hiệu lực của thuốc
C là số rầy nâu còn sống ở công thức đối chứng
T là số rầy nâu còn sống ở công thức thí nghiệm
- Đánh giá hiệu lực của một số thuốc sử dụng phổ biến trong phòng
chống rầy nâu ở ngoài đồng ruộng
Bố trí thí nghiệm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm
hiệu lực của các thuốc trừ rầy hại lúa trên đồng ruộng (QCVN 01 - 29 :
2010/BNNPTNT).
Diện tích mỗi ô thí nghiệm rộng 30m2, dải bảo vệ 2m, rãnh 0,6m. Mỗi
công thức thí nghiệm là một loại thuốc, được nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại 1
ô thí nghiệm. Phun thuốc khi ấu trùng tuổi 2 - 3 của rầy nâu phổ biến, mật độ
rầy nâu trước khi phun dao động trong khoảng từ 20 - 40 con/khóm, phun ướt
đều trên bề mặt lá lúa vào lúc chiều mát. Lượng nước thuốc phun là 400
lít/ha, phun bằng bình bơm điện 18 lít. Công thức đối chứng được phun bằng
nước lã.
Thời gian điều tra: điều tra rầy nâu trước phun 1 ngày và sau phun 1, 3, 7, 10
ngày. Phương pháp điều tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp
điều tra phát hiện dịch hại lúa (QCVN 01 - 166 : 2014/BNNPTNT).
Hiệu lực của thuốc được hiệu chỉnh theo công thức Henderson - Tilton.
Ta x Cb
H (%) = ( 1 - ) x 100
Tb x Ca
Trong đó: H là hiệu lực của thuốc
Ta là số rầy nâu sống ở các công thức thí nghiệm sau xử lý
Tb là số rầy nâu sống ở các công thức thí nghiệm trước xử lý
Ca là số rầy nâu sống ở công thức đối chứng sau xử lý
Cb là số rầy nâu sống ở công thức đối chứng trước xử lý
49
* Sử dụng luân phiên các thuốc trong phòng chống rầy nâu
Quần thể rầy nâu thu thập ngoài đồng ở An Giang, được thả vào các
chậu lúa sạch (đường kính 15cm, chiều cao 40cm), mỗi chậu có 3 - 4 dảnh lúa
40 - 45 ngày tuổi để nhân số lượng. Khi rầy nâu trưởng thành vũ hóa rộ được
2 - 5 ngày, chuyển hết rầy nâu ra khỏi chậu. Các chậu lúa đã mang trứng rầy
nâu được đặt cách ly trong lồng nuôi (kích thước 1m x 0,65m x 1m) để cho
trứng phát triển và nở. Khi ấu trùng tuổi 2 - 3 của rầy nâu, tiến hành phun
thuốc theo các công thức thí nghiệm luân phiên. Số lượng ấu trùng của rầy
nâu sống sót sau lần phun thuốc đầu tiên, tiếp tục được duy trì, nhân nuôi trên
các chậu lúa sạch để rầy nâu phát triển. Khi số lượng rầy nâu đạt trên 1000
con ở thế hệ tiếp theo, tiếp tục tiến hành phun thuốc theo công thức luân
phiên. Định kỳ hàng ngày thay chậu lúa sạch mới vào cho rầy nâu tiếp tục
phát triển, đẻ trứng.
Thu ấu trùng của rầy nâu còn sống sót sau khi phun thuốc lần cuối ở
các công thức thí nghiêm để nhân nuôi, xác định giá trị LC50 của thuốc với
quần thể rầy nâu sau khi luân phiên thuốc 3 lần.
Các công thức luân phiên thuốc:
CT 1: Admire 50EC - Admire 50EC - Admire 50EC
CT 2: Admire 50EC - Closer 500WG - Admire 50EC
CT 3: Oshin 20WP - Admire 50EC - Closer 500WG
CT 4: Closer 500WG - Oshin 20WP - Chess 500WP
CT 5: Elsin 10EC - Applaud 10WP - Closer 500WG
CT 6: Applaud 10WP - Oshin 20WP - Closer 500WG
CT 7: Nước lã
* Đánh giá độ độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đến bọ
xít mù xanh
Các thuốc sử dụng cho thí nghiệm, được pha loãng trong Aceton với
50
dãy thang 5 - 6 nồng độ, mỗi nồng độ sau là một nửa của nồng độ trước.
Nghiên cứu độ độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu trên lúa
đến bọ xít mù xanh theo phương pháp của Preetha et al., (2010) [79].
Liều lượng gây chết trung bình (LC50) của bọ xít mù xanh, rầy râu được
xác định căn cứ vào liều lượng khuyến cáo ngoài đồng ruộng. Các thang nồng
độ lần lượt được pha loãng giảm dần. Ấu trùng tuổi 3 của bọ xít mù xanh, rầy
râu được tiếp xúc với các thang nồng độ này để xác định sơ bộ dãy nồng độ
gây chết ấu trùng bọ xít mù xanh, rầy râu trong phạm vi từ 10 - 90%.
Một lọ thủy tinh thể tích 15 ml được phủ kín bằng 0,5 ml thuốc thí
nghiệm bằng cách dùng tay xoay lọ để thuốc phủ đồng nhất trên tất cả bề mặt
bên trong, đến khi không còn giọt nước trên thành lọ. Lọ được để khô trong
không khí 30 phút ở nhiệt độ phòng để Aceton bay hơi hết. Công thức đối
chứng sử dụng Aceton. 15 ấu trùng tuổi 3 (bọ xít mù xanh/rầy nâu) được
chuyển vào trong lọ thí nghiệm, miệng lọ được bịt bằng vải cùng dây cao su.
3 lần nhắc lại cho một nồng độ thuốc. Sau 1 giờ tiếp xúc, ấu trùng bọ xít mù
xanh đã xử lý được chuyển vào trong ống nghiệm có chứa rầy nâu tuổi non
cùng với thân cây lúa dài 10 - 12 cm (một đầu được nhúng vào agar để ngăn
thân cây lúa khô) làm thức ăn. Quan sát tỷ lệ chết bọ xít mù xanh, rầy nâu sau
24, 48 giờ thí nghiệm.
LC50 loài có ích (µg a.i/l) * Chỉ số lựa chọn = LC50 loài dịch hại (µg a.i/l)
- Chỉ số lựa chọn: ≤ 1 thuốc độc với bọ xít mù xanh hơn rầy nâu (không
lựa chọn).
- Chỉ số lựa chọn: > 1 thuốc ít độc với bọ xít mù xanh hơn rầy nâu (lựa
chọn)
Liều khuyến cáo ngoài đồng ruộng (g a.i/ha) * Chỉ số độc của thuốc = LC50 loài có ích (mg a.i/l)
51
Phân cấp độ độc của thuốc đến bọ xít mù xanh theo Preetha et al.,
(2010) [79]: Cấp 1: Thuốc an toàn (không độc) khi chỉ số độc < 50; Cấp 2:
Thuốc độ độc nhẹ - cao khi chỉ số độc > 50 - 2500; Cấp 3: Thuốc rất độc khi
chỉ số độc > 2500.
Giá trị LC50 của bọ xít mù xanh và rầy nâu được tính bằng phần mềm
IBM SPSS 20 xử lý thống kê theo phân tích Probit.
Bảng 2.2. Liều lƣợng của các thuốc sử dụng trong thí nghiệm
Liều lƣợng Lƣợng nƣớc Tên thuốc Hoạt chất g a.i/ha (kg/l/ha) phun (l/ha)
Admire 50EC Imidacloprid 0,4 400 20
Chess 50WP Pymetrozine 0,3 400 150
Closer 500WG Sulfoxaflor 0,2 400 100
Elsin 10EC Nitenpyram 0,9 500 180
Bassa 50EC Fenobucarb 1,0 500 500
Oshin 20WP Dinotefuran 0,1 400 20
Applaud 10WP Buprofezin 1,0 400 100
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Giá trị LC50 được xác định bằng phần mềm IBM SPSS 20.
Số liệu sinh học được xử lý bằng phần mềm StatView.
Sử dụng phần mềm Excel 2010 xử lý số liệu, vẽ đồ thị.
52
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở
một số vùng trồng lúa
3.1.1. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở
Hƣng Yên
Rầy nâu là đối tượng hại nguy hiểm và gây ra những thiệt hại lớn cho
sản xuất lúa. Để phòng chống chúng, nông dân đã sử dụng rất nhiều loại
thuốc BVTV. Kết quả điều tra cho thấy có 13 hoạt chất thuộc 8 nhóm thuốc
có cơ chế tác động khác nhau được sử dụng phổ biến để phòng chống rầy nâu
hại lúa tại Hưng Yên. Nông dân tại Hưng Yên, sử dụng phổ biến các thuốc
thuộc nhóm thuốc Neonicotinoid với 5 hoạt chất: imidacloprid,
thiamethoxam, nitenpyram, dinotefuran, acetamiprid để phòng chống rầy nâu.
Trong đó, 2 hoạt chất có tỷ lệ số hộ nông dân tại Hưng Yên sử dụng cao là
hoạt chất dinotefuran với tỷ lệ 32,50% và hoạt chất nitenpyram với tỷ lệ
24,17%. Nhóm thuốc nông dân sử dụng nhiều thứ 2 tại Hưng Yên là nhóm
hỗn hợp giữa nhóm thuốc Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos ethyl) với
nhóm thuốc điều hòa sinh trưởng (hoạt chất buprofezin), tỷ lệ số hộ nông dân
sử dụng là 15,83%. Nông dân tại Hưng Yên, sử dụng nhóm thuốc hỗn hợp
giữa nhóm điều hòa sinh trưởng (hoạt chất buprofezin) với nhóm
Neonicotinoid (hoạt chất acetamiprid) để phòng chống rầy nâu với tỷ lệ thấp
hơn, chiếm tỷ lệ 12,50%.
Trong khi đó, tỷ lệ hộ nông dân sử dụng thuốc thuộc các nhóm thuốc
khác là: điều hòa sinh trưởng, Carbamate, Pyridine azomethine, Nereistoxin
analogue, Phenyl pyrazoles, Organophosphate, hỗn hợp giữa nhóm
Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos ethyl) với nhóm Pyrethroid (hoạt
chất cypermethrin) để phòng chống rầy nâu tại Hưng Yên thấp. Tỷ lệ hộ nông
53
dân sử dụng các nhóm thuốc này dao động trong khoảng 1,67 - 6,67% (bảng
3.1).
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy nâu
trên lúa tại Hƣng Yên, năm 2014
Tỷ lệ Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thƣơng mại (%)
Butyl 10WP, Applaud
Điều hòa sinh trưởng Buprofezin 10WP, Difluent 25WP, 4,17
Lobby 25WP
Carbamate Fenobucarb Bassa 50EC 5,83
Anvado 100WP,
Conphai 15WP, Sectox Imidacloprid 8,33 100WP, Amico 10EC,
Phenodan 10WP
Thiamethoxam Actara 25WG 13,33 Neonicotinoid
Nitenpyram Ensil 600WP, 10EC 24,17
Dinotefuran Oshin 20WP 32,50
Acetamiprid Sutin 5EC, 5,00 + Imidacloprid Sachray 200WP
Pyridine azomethine Pymetrozine Chess 50WG 3,33
Nereistoxin analogue Cartap Padan 4GR 1,67
Regent 800WG, Phenyl pyrazoles Fipronil 2,50 Suphu 10GR
Organophosphate Profenofos Selecron 500EC 2,50
Điều hòa sinh trưởng; Buprofezin Sieuray 250WP, 12,50 Neonicotinoid + Acetamiprid Penatyl 40WP
54
Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl Penalty gold 50WP 15,83 Điều hòa sinh trưởng + Buprofezin
Ghi chú: Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng theo hoạt chất
Victory 585EC, Dragon Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl 585 EC, Tasodant 6,67 Pyrethroid + Cypermethrin 600EC
3.1.2. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở
Nam Định
Kết quả điều tra tại Nam Định, có 10 hoạt chất thuộc 6 nhóm thuốc có
cơ chế tác động khác nhau được nông dân sử dụng để phòng chống rầy nâu
hại lúa. Trong đó, nhóm thuốc Neonicotinoid được nông dân tại Nam Định sử
dụng để phòng chống rầy nâu với tỷ lệ cao nhất so với các nhóm thuốc khác.
Tương tự như kết quả điều tra ở Hưng Yên, nông dân tại Nam Định sử dụng
chủ yếu 2 hoạt chất dinotefuran, nitenpyram trong nhóm thuốc Neonicotinoid
để phòng chống rầy nâu. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng hoạt chất dinotefuran
và hoạt chất nitenpyram lần lượt là 30,00% và 26,67%. Nhóm thuốc hỗn hợp
giữa nhóm điều hòa sinh trưởng (hoạt chất buprofezin) với nhóm
Neonicotinoid (hoạt chất acetamiprid ) và nhóm thuốc hỗn hợp giữa nhóm
Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos Ethyl) với nhóm điều hòa sinh
trưởng (hoạt chất buprofezin) có tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng để phòng
chống rầy nây thấp hơn, lần lượt là 15,00% và 13,33%.
Nông dân tại Nam Định sử dụng thuốc thuộc các nhóm thuốc khác:
điều hòa sinh trưởng, Carbamate, Pyridine azomethine, nhóm thuốc hỗn hợp
giữa nhóm Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos Ethyl) với nhóm
Pyrethroid (hoạt chất cypermethrin) để phòng chống rầy nâu với tỷ lệ thấp. Tỷ
lệ số hộ nông dân sử dụng các nhóm thuốc này dao động trong khoảng 2,50 -
5,83% (bảng 3.2).
55
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy nâu
trên lúa tại Nam Định, năm 2014
Tỷ lệ Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thƣơng mại (%)
Điều hòa sinh trưởng Buprofezin Applaud 10WP 2,50
Nibas 50ND, Bassa Carbamate Fenobucarb 4,17 50EC
Admine 50EC, Imidacloprid 7,50 Conphai 15WP
Neonicotinoid
Thiamethoxam Actara 25WG 10,00
Nitenpyram Ensil 600WP, 10EC 26,67
Dinotefuran Oshin 20WP 30,00
Pyridine azomethine Pymetrozine Chess 50WG 5,83
Điều hòa sinh trưởng; Buprofezin Sieuray 250WP,
15,00 Penatyl 40WP Neonicotinoid + Acetamiprid
Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl
Penalty gold 50WP 13,33 Điều hòa sinh trưởng + Buprofezin
Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl Victory 585EC,
Ghi chú: Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng theo hoạt chất
4,17 Dragon 585 EC Pyrethroid + Cypermethrin
56
3.1.3. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở
Nghệ An
Kết quả điều tra tại Nghệ An, có 14 hoạt chất thuộc 7 nhóm thuốc có cơ
chế tác động khác nhau được nông dân sử dụng để phòng chống rầy nâu hại
lúa. Tại đây, nông dân sử dụng chủ yếu nhóm thuốc Neonicotinoid với 6 hoạt
chất là: imidacloprid, thiamethoxam, clothianidin, dinotefuran, nitenpyram
acetamiprid để phòng chống rầy nâu. Tuy nhiên, phần lớn nông dân tại Nghệ
An chỉ sử dụng 3 hoạt chất là nitenpyram, dinotefuran và clothianidin để
phòng chống rầy nâu. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng 3 hoạt chất nitenpyram,
dinotefuran và clothianidin để phòng chống rầy nâu lần lượt là 34,17%,
31,67% và 22,50%.
Nhóm thuốc nông dân sử dụng phổ biến thứ 2 tại Nghệ An là nhóm
Pyridine azomethine với hoạt chất pymetrozine, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng
để phòng chống rầy nâu là 21,67%. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng nhóm thuốc
hỗn hợp giữa nhóm Pyrethroid (hoạt chất lambda-cyhalothrin) với nhóm
Neonicotinoid (hoạt chất thiamethoxam) thấp hơn nhóm thuốc Pyridine
azomethine, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng nhóm thuốc này để phòng chống
rầy nâu là 17,50%.
Nông dân tại Nghệ An sử dụng thuốc thuộc các nhóm thuốc khác:
Phenyl pyrazoles, Carbamate, nhóm thuốc hỗn hợp giữa nhóm
Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos Ethyl) với nhóm Pyrethroid (hoạt
chất cypermethrin), nhóm thuốc hỗn hợp giữa nhóm Organophosphate (hoạt
chất chlorpyrifos Ethyl) với nhóm điều hòa sinh trưởng (hoạt chất
buprofezin), nhóm thuốc hỗn hợp giữa nhóm Carbamate (hoạt chất
isoprocarb) với nhóm Pyrethroid (hoạt chất cypermethrin) để phòng chống
rầy nâu với tỷ lệ thấp. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng các nhóm thuốc này để
phòng chống rầy nâu dao động trong khoảng 0,83 - 7,50% (bảng 3.3).
57
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy nâu
trên lúa tại Nghệ An, năm 2014
Tỷ lệ Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thƣơng mại (%)
0,83 Phenyl pyrazoles Fipronil Regent 800WG
3,33 Imidacloprid Miretox 250WP
4,17 Thiamethoxam Actara 25WG
22,50 Clothianidin Dantotsu 50WG
Neonicotinoid 31,67 Oshin 20WP Dinotefuran
Nitenpyram Ensil 600WP, 10EC 34,17
Acetamiprid Sutin 5EC 2,50 + Imidacloprid
Pyridine azomethine Pymetrozine Chess 50WG 21,67
Bassa 50EC, 5,83 Fenobucarb Nibas 50ND Carbamate
1,67 Isoprocarb Mipcin 50WP
Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl
Victory 585EC 5,00 Pyrethroid + Cypermethrin
Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl
Penalty gold 50WP 7,36 Điều hòa sinh trưởng + Buprofezin
Carbamate; Isoprocarb + Metox 809-8EC 3,33 Pyrethroid Cypermethrin
Ghi chú: Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng theo hoạt chất
Pyrethroid; Lambda-cyhalothrin Alika 247ZC 17,50 Neonicotinoid + Thiamethoxam
58
3.1.4. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở
Phú Yên
Kết quả điều tra tại Phú Yên, có 9 hoạt chất thuộc 5 nhóm thuốc có cơ
chế tác động khác nhau được sử dụng phổ biến phòng chống rầy nâu hại lúa.
Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng nhóm thuốc Neonicotinoid với 5 hoạt chất:
imidacloprid, thiamethoxam, dinotefuran, clothianidin, nitenpyram để phòng
chống rầy nâu cao nhất so với các nhóm thuốc khác. Trong đó, các hoạt chất
thuộc nhóm Neonicotinoid có tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng để phòng chống
rầy nâu cao là hoạt chất dinotefuran (35,00%), hoạt chất clothianidin
(28,33%) và hoạt chất nitenpyram (10,83%). Còn lại hai hoạt chất
thiamethoxam, imidacloprid có tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng thấp tương ứng
là 1,67% và 2,50%.
Nhóm thuốc nông dân sử dụng phổ biến thứ 2 tại Phú Yên để phòng
chống rầy nâu là nhóm thuốc Pyridine azomethine (hoạt chất pymetrozine), có
tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng là 52,50%. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy
trong nhóm thuốc Pyridine azomethine nông dân tại Phú Yên chỉ sử dụng một
hoạt chất pymetrozine của nhóm thuốc này để phòng chống rầy nâu hại lúa.
Vì vậy, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng hoạt chất pymetrozine là cao nhất trong
số 9 hoạt chất (pymetrozine, buprofezin, imidacloprid, thiamethoxam,
dinotefuran, clothianidin, nitenpyram, fenobucarb, chlorpyrifos Ethyl) thuốc
dùng để phòng chống rầy nâu.
Tỷ lệ số hộ nông dân tại Phú Yên sử dụng các nhóm thuốc khác:
Carbamate, điều hòa sinh trưởng và nhóm thuốc hỗn hợp giữa nhóm
Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos Ethyl) với nhóm điều hòa sinh
trưởng (hoạt chất buprofezin) để phòng chống rầy nâu thấp hơn, tỷ lệ số hộ
nông dân sử dụng các nhóm thuốc này dao động trong khoảng 6,67 - 9,17%
(bảng 3.4).
59
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy nâu
trên lúa tại Phú Yên, năm 2014
Tỷ lệ Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thƣơng mại (%)
Applaud 10WP, 6,67 Điều hòa sinh trưởng Buprofezin Butyl 10WP
Admine 50EC,
2,50 Imidacloprid Conphai 10WP
1,67 Thiamethoxam Actara 25WG
Oshin 20WP, Neonicotinoid 35,00 Dinotefuran Cyo super 200WP
10,83 Nitenpyram Ensil 10EC
28,33 Clothianidin Dantotsu 16SG
52,50 Pyridine azomethine Pymetrozine Chess 50WG
Bassa 50EC, Jetan 50 7,50 Carbamate Fenobucarb EC, Hoppecin 50 EC
Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl
Ghi chú: Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng theo hoạt chất
Penalty gold 50WP 9,17 + Buprofezin Điều hòa sinh trưởng
3.1.5. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở
An Giang
Kết quả điều tra tại An Giang , có 18 hoạt chất thuộc 10 nhóm thuốc có
cơ chế tác động khác nhau được sử dụng để phòng chống rầy nâu hại lúa tại
An Giang. Tuy nhiên, nông dân tại An Giang chủ yếu sử dụng nhóm thuốc
Pyridine azomethine và nhóm thuốc Neonicotinoid để phòng chống rầy nâu.
60
Trong đó, nhóm thuốc Pyridine azomethine với một hoạt chất pymetrozine có
tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng để phòng chống rầy nâu là 89,17%, cao nhất
trong các nhóm thuốc.
Nhóm thuốc nông dân sử dụng phổ biến thứ 2 tại An Giang để phòng
chống rầy nâu là nhóm thuốc Neonicotinoid với tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng
là 58,97%. Tuy nhiên, kết quả điều tra trong nhóm thuốc Neonicotinoid có 5
hoạt chất: imidacloprid, thiamethoxam, clothianidin, dinotefuran, nitenpyram
nhưng nông dân tại An Giang chủ yếu sử dụng 4 hoạt chất clothianidin,
thiamethoxam, dinotefuran, nitenpyram để phòng chống rầy nâu, tỷ lệ số hộ
nông dân sử dụng các hoạt chất trên tương ứng là 9,80%; 11,67%; 14,17%;
20,00%. Còn lại hoạt chất imidacloprid có tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng thấp
là 3,33%.
Nông dân tại An Giang sử dụng thuốc thuộc các nhóm thuốc khác:
Organophosphate, điều hòa sinh trưởng, Phenylpyrazol, Carbamate,
Sulfloximines, Avermectin và các nhóm hỗn hợp để phòng chống rầy nâu với
tỷ lệ thấp. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng các nhóm thuốc này để phòng chống
rầy nâu dao động trong khoảng 0,83 - 13,14% (bảng 3.5).
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy nâu
trên lúa tại An Giang, năm 2014
Tỷ lệ Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thƣơng mại (%)
Organophosphate Profenofos Selecron 500EC 7,50
Butyl 10WP, Apolo
Điều hòa sinh trưởng Buprofezin 10WP, Applaud 3,33
10WP
Phenylpyrazol Fipronil Suphu 10GR 0,83
61
Conphai 10WP,
Imidacloprid Confidor 100SL, 3,33
Admine 50EC
Thiamethoxam Actara 25WG 11,67 Neonicotinoid
Clothianidin Dantotsu 50WDG 9,80
Dinotefuran Oshin 20WP 14,17
Nitenpyram Ensil 600WP, 10EC 20,00
Bassa 50EC, 50ND, Fenobucarb 5,00 300WP Carbamate
Isoprocarb Mipcin 50WP 0,83
89,17 Pyridine azomethine Pymetrozine Chess 50WG
Sulfoxaflor Closer 50WG 4,17 Sulfloximines
Emamectin Comda gold 5WG, 1,67 Avermectin benzoate Tungmectin 5EC
2,50 Pyrethroid Etofenprox Trebon 20WP
Trifluoromethylnicotinamid; Flonicamid Achetray 500WP 6,70 Neonicotinoid + Nitenpyram
Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl
Dragon 585EC 5,83 + Cypermethrin Pyrethroid
Neonicotinoid; Acetamiprid Secso 500WP 2,50 Pyridine azomethine + Pymetrozine
Buprofezin Apta 300WP 5,64 + Dinotefuran Điều hòa sinh trưởng;
Ghi chú: Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng theo hoạt chất
Neonicotinoid Buprofezin Penalty 40WP 7,50 + Acetamiprid
62
Kết quả điều tra cho thấy có 11 nhóm thuốc được nông dân ở các tỉnh
Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên, An Giang sử dụng phổ biến để
phòng chống rầy nâu hại lúa. Trong đó, nông dân ở các tỉnh Hưng Yên, Nam
Định, Nghệ An và Phú Yên sử dụng chủ yếu nhóm thuốc Neonicotinoid
(nhóm thuốc có nhiều hoạt chất khác nhau) để phòng chống rầy nâu. Tỷ lệ số
hộ nông dân ở các tỉnh này sử dụng nhóm thuốc Neonicotinoid để phòng
chống rầy nâu dao động trong khoảng 74,17 - 98,34%. Nông dân tại tỉnh Phú
Yên ngoài sử dụng chủ yếu nhóm thuốc Neonicotinoid còn sử dụng nhóm
thuốc Pyridine azomethine (hoạt chất pymetrozine) để phòng chống rầy nâu
với tỷ lệ khá cao, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng là 52,50%. Đối với các nhóm
thuốc khác, tỷ lệ số hộ nông dân ở các tỉnh Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An
và Phú Yên sử dụng để phòng chống rầy nâu thấp hơn, tỷ lệ sử dụng dao động
trong khoảng 0,83 - 21,67%. Tương tự như kết quả điều tra ở các tỉnh phía
Bắc của Lê Thị Kim Oanh và cs. (2011) [28] cho thấy nhóm thuốc trừ sâu
được nông dân sử dụng để phòng chống rầy nâu trên lúa với tỷ lệ cao là nhóm
thuốc Neonicotinoid. Trong kết quả điều tra này, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng
nhóm thuốc Carbamate và Phenypyrazole để phòng chống rầy nâu hại lúa
không cao, tỷ lệ số hộ sử dụng hai nhóm thuốc này nhỏ hơn 8%. Kết quả này
có sự sai khác với kết quả điều tra của Lê Thị Kim Oanh và cs. (2011) [28] tại
các tỉnh phía Bắc năm 2009 - 2010. Kết quả cho thấy nông dân ở đây sử dụng
nhóm thuốc Carbamate và Phenypyrazole để phòng chống rầy nâu trên lúa
với tỷ lệ sử dụng cao.
Nhưng tại tỉnh An Giang, nông dân chủ yếu sử dụng nhóm thuốc
Pyridine azomethine để phòng chống rầy nâu với tỷ lệ số hộ sử dụng là
89,17%. Ngoài ra, nhóm thuốc Neonicotinoid cũng được nông dân tại An
Giang sử dụng với tỷ lệ khá cao để phòng chống rây nâu, tỷ lệ số hộ sử dụng
là 58,97%. Đối với các nhóm thuốc khác, tỷ lệ số hộ nông dân tại An Giang
63
sử dụng để phòng chống rầy nâu thấp hơn 14% (bảng 3.6). Kết quả điều tra
này cũng tương tự như kết quả điều tra ở vùng đồng bằng sông Cửu Long của
Phùng Minh Lộc và cs. (2015) [23] cho thấy nông dân chủ yếu sử dụng nhóm
thuốc Pyridine azomethine để phòng chống rầy nâu, tỷ lệ số hộ sử dụng dao
động trong khoảng 67 - 91%. Tuy nhiên, kết quả điều tra này có sự sai khác
với kết quả điều tra năm 2009 tại An Giang của Lê Thị Diệu Trang (2012)
[34] cho thấy nông dân sử dụng rộng rãi nhóm thuốc điều hòa sinh trưởng và
Carbamate để phòng chống rầy nâu, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng hai nhóm
thuốc trên lần lượt là 77,60% và 91,27%.
Kết quả điều tra trên cho thấy nông dân ở các tỉnh Hưng Yên, Nam
Định, Nghệ An, Phú Yên, An Giang lựa chọn sử dụng thuốc để phòng chống
rầy nâu hại lúa thay đổi tùy theo từng địa phương khác nhau. Kết quả điều tra
của Lê Thị Diệu Trang (2012) [34] cũng cho thấy tình hình sử dụng thuốc trừ
rầy nâu trên lúa không chỉ khác nhau giữa các địa phương mà còn khác nhau
giữa các năm điều tra. Điều tra hiện trạng sử dụng thuốc tại An Giang năm
2009, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng nhóm thuốc Pyridine azomethine (hoạt
chất pymetrozine) để phòng chống rầy nâu chỉ là 3,49% nhưng đến năm 2010,
tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng hoạt chất pymetrozine để phòng chống rầy nâu
đã tăng cao lên đến 53,49%. Điều này có thể do áp lực rầy nâu ở các vùng
trồng lúa là khác nhau, tập quán canh tác lúa hoặc chịu sự tác động của các
đại lý phân phối thuốc bvtv. Tuy nhiên, nông dân tại các vùng điều tra đều có
xu hướng sử dụng lặp lại nhiều lần trong thời gian dài đối với các loại thuốc
có hiệu quả đối với rầy nâu. Cùng với sự lựa chọn thuốc khi sử dụng có thể
khác nhau về tên hoạt chất, tên thương mại nhưng lại cùng nhóm cơ chế tác
động. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng áp lực của
thuốc đối với rầy nâu và làm mức độ kháng thuốc của rầy nâu tăng dần qua
các năm.
64
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV theo các nhóm thuốc ở các
tỉnh nghiên cứu, năm 2014
Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng
theo nhóm thuốc TT Nhóm thuốc
HY NĐ NA PY AG
1 Điều hòa sinh trưởng 4,17 2,50 - 6,67 3,33
2 Phenylpyrazol 2,50 - 0,83 - 0,83
3 Neonicotinoid 83,33 74,17 98,34 78,33 58,97
4 Carbamate 5,83 4,17 7,50 7,50 5,83
5 Pyridine azomethine 3,33 5,83 21,67 52,50 89,17
6 Avermectin - - - - 1,67
7 Organophosphate 2,50 - - - 7,50
8 Sulfloximines - - - - 4,17
9 Nereistoxin analogue 1,67 - - - -
10 Organophosphate; Pyrethroid 6,67 4,17 5,00 5,83 -
11 Carbamate; Pyrethroid - - 3,33 - -
12 Pyrethroid; Neonicotinoid - - 17,50 - -
Trifluoromethylnicotinamid; 13 - - - - 6,70 Neonicotinoid
Điều hòa sinh trưởng; 14 - - 13,14 12,50 15,00 Neonicotinoid
Organophosphate; 15 15,83 13,33 7,36 9,17 - Điều hòa sinh trưởng
Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang
Neonicotinoid; 16 - - - - 2,50 Pyridine azomethine
65
Kết quả điều tra nhận thức của người sản xuất trong vệc sử dụng thuốc
BVTV ở các tỉnh Hưng Yên, Nam Định và Nghệ An cho thấy phần lớn nông
dân sử dụng hỗn hợp từ 2 đến 3 loại thuốc trong một lần phun. Trong đó, tỷ lệ
số hộ nông dân sử dụng hỗn hợp 2 loại thuốc trong một lần phun tại các tỉnh
Hưng Yên, Nam Định và Nghệ An lần lượt là 59,17%, 60% và 57,50%. Tỷ lệ
số hộ nông dân sử dụng hỗn hợp 3 loại thuốc trong một lần phun tại các tỉnh
này lần lượt là 33,33%, 30,83% và 35,83%. Nhưng kết quả điều tra tại các
tỉnh Phú Yên, An Giang cho thấy vẫn còn nhiều nông dân sử dụng đơn lẻ 1
loại thuốc trong một lần phun. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng 1 loại thuốc
trong một lần phun tại các tỉnh Phú Yên, An Giang lần lượt là 30,83%, 45%.
Tuy nhiên, nông dân tại các tỉnh Phú Yên, An Giang vẫn chủ yếu sử dụng hỗn
hợp từ 2 đến 3 loại thuốc trong một lần phun. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng
hỗn hợp từ 2 đến 3 loại thuốc trong một lần phun lần lượt là 69,17% và 55%.
Kết quả điều tra của tác giả Phùng Minh Lộc và cs. (2015) [23] cũng cho thấy
vùng đồng bằng sông Cửu Long có 49,3% tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng đơn
lẻ 1 loại thuốc và 50,7% tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng hỗn hợp từ 2 đến 3 loại
thuốc trong một lần phun, tăng liều lượng thuốc trong một lần phun từ 1,5 đến
2 lần so với khuyến cáo (40%).
Song song với việc hỗ hợp nhiều loại thuốc trong một lần phun, nông
dân tại các tỉnh điều tra còn tăng liều lượng thuốc trong một lần phun từ 1,5
đến 2 lần so với liều lượng khuyến cáo. Tỷ lệ số hộ nông dân tại các tỉnh
Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang sử dụng liều lượng
thuốc trong một lần phun cao hơn so với liều lượng khuyến cáo lần lượt là
35,00%, 31,67%, 33,33%, 40% và 49,17%.
Tại An Giang, nông dân phổ biến phun thuốc 3 lần trong một vụ lúa, tỷ
lệ số hộ nông dân phun thuốc 3 lần trong một vụ lúa chiếm 57,50%. Ngoài ra,
tại An Giang vẫn còn 4,17% tỷ lệ số hộ nông dân phun thuốc trên 3 lần trong
66
một vụ lúa. Tuy nhiên, tại các tỉnh Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An và Phú
Yên không có hiện tượng nông dân phun thuốc 4 lần trong một vụ lúa nhưng
lại phổ biến phun từ 2 đến 3 lần trong một vụ lúa. Trong đó, tỷ lệ số hộ nông
dân tại các tỉnh Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An và Phú Yên phun thuốc 2 lần
trong một vụ lúa lần lượt là 44,17%, 45,83%, 40,83% và 43,33%. Tỷ lệ số hộ
nông dân tại các tỉnh này phun thuốc 3 lần trong một vụ lúa lần lượt là 50%,
46,67%, 46,67% và 45% (bảng 3.7).
Bảng 3.7. Thói quen sử dụng thuốc BVTV của nông dân ở các tỉnh
nghiên cứu năm 2014
Tỷ lệ số hộ nông dân trả lời (%) Kỹ thuật áp dụng HY NĐ NA PY AG
7,50 9,17 6,67 30,83 45,00 1 Số thuốc sử
59,17 60,00 57,50 49,17 41,67 dụng trong 1 2
lần phun 33,33 30,83 35,83 20,00 13,33 3
Theo khuyến cáo 65,00 68,33 66,67 60,00 50,83 Liều lượng
thuốc trong 1 Gấp 1,5 lần khuyến cáo 26,67 25,00 23,33 27,50 29,17
lần phun Gấp 2 lần khuyến cáo 8,33 6,67 10,00 12,50 20,00
Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang
1 5,83 7,50 12,50 11,67 8,33 Số lần phun 2 44,17 45,83 40,83 43,33 30,00 thuốc trong 1 3 50,00 46,67 46,67 45,00 57,50 vụ 4 - 7 0 0 0 0 4,17
Từ kết quả điều tra cho thấy rầy nâu được tiếp xúc với nhiều lần, nhiều
loại thuốc khác nhau, cùng với việc sử dụng liều lượng thuốc phun cao hơn từ
1,5 đến 2 lần liều lượng thuốc khuyến cáo trong một vụ lúa. Đây là một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và phát triển tính khánh thuốc của
rầy nâu hại lúa.
67
3.2. Tính kháng thuốc của rầy nâu với một số nhóm thuốc chính ở một số
vùng trồng lúa
3.2.1. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu với các hoạt chất sử
dụng phổ biến phòng chống rầy nâu hại lúa
3.2.1.1. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối
với hoạt chất imidacloprid
Các quần thể rầy nâu được thu thập ngoài ruộng lúa ở Hưng Yên, Nam
Định, Nghệ An, Phú Yên, An Giang qua các năm 2015 - 2017 và được nuôi
trong phòng thí nghiệm trên giống lúa TN1, sau 1 thế hệ sẽ tiến hành xác định
mức độ kháng của các quần thể rầy nâu với hoạt chất imidacloprid. Thí
nghiệm xác định mức độ kháng của rầy nâu với thuốc được tiến hành trong
thời gian năm 2015 - 2017.
Kết quả cho thấy cả hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên và Nam Định
đều có mức kháng trung bình đối với hoạt chất imidacloprid. Tỷ lệ kháng của
hai quần thể rầy nâu này đối với hoạt chất imidacloprid biến động trong
khoảng 31,575 - 41,082 qua các năm 2015 - 2017. Nhưng đối với các quần
thể rầy nâu ở Nghệ An, Phú Yên và An Giang đã có mức độ từ kháng cao đến
rất cao đối với hoạt chất imidacloprid. Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu
này đối với hoạt chất imidacloprid biến động trong khoảng 51,415 - 161,768
(bảng 3.8).
Tuy nhiên, tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam
Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất imidacloprid đến
năm 2017 đều có xu hướng giảm xuống so với năm 2015. Điều này cho thấy
xu hướng lựa chọn của nông dân sử dụng hoạt chất imidacloprid trong phòng
chống rầy nâu cũng ít hơn. Theo Huỳnh Thị Ngọc Diễm và cs. (2017) [6] điều
tra tại tỉnh Tiền Giang, tỷ lệ hộ nông dân sử dụng thuốc phòng chống rầy nâu
có chứa hoạt chất imidacloprid trong 3 vụ liên tiếp chỉ chiếm 0,5%.
68
Bảng 3.8. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh
trồng lúa đối với hoạt chất imidacloprid năm 2015 - 2017
Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)
HY 8,504 (5,852 - 10,749) 1,581 ± 0,208 41,082
NĐ 7,642 (5,242 - 9,638) 1,829 ± 0,235 36,918
NA 2015 12,065 (7,627 - 15,598) 1,089 ± 0,150 58,285
PY 17,241 (11,338 - 22,216) 0,769 ± 0,102 83,289
AG 26,490 (16,72 - 34,23) 0,440 ± 0,085 127,971
HY 7,818 (4,794 - 10,099) 1,560 ± 0,265 37,681
NĐ 7,189 (4,905 - 9,019) 1,854 ± 0,272 34,729
NA 2016 11,199 (6,870 - 14,658) 1,081 ± 0,178 54,101
PY 15,406 (9,128 - 20,428) 0,766 ± 0,127 74,425
AG 33,486 (19,890 - 44,596) 0,353 ± 0,064 161,768
HY 6,748 (4,070 - 8,853) 1,540 ± 0,328 32,599
NĐ 6,536 (4,461 - 8,205) 1,869 ± 0,327 31,575
NA 2017 10,643 (6,564 - 13,940) 1,084 ± 0,194 51,415
PY 14,351 (8,991 - 18,581) 0,781 ± 0,149 69,328
Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR:
tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất imidacloprid với dòng rầy nâu mẫn cảm: 0,207 (0,097 -
0,294) mgl
AG 24,487 (16,643 - 31,083) 0,499 ± 0,088 118,294
Trong nghiên cứu này, các quần thể rầy nâu có mức kháng từ trung
bình đến kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid. Kết quả này tương tự với
nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2016), Lê Thị Diệu Trang (2012),
Phan Văn Tương (2014) [25], [34], [37] với chỉ số kháng biến động trong
khoảng 26,24 - 210,00 ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Lê Thị Kim Oanh
69
và cs. (2011) [28] nghiên cứu ở vùng đồng bằng sông Hồng cho thấy quần thể
rầy nâu Hưng Yên đã có chỉ số kháng cao với hoạt chất imidacloprid (Ri =
42,35). Sự khác nhau về mức độ kháng thuốc giữa các quần thể rầy nâu, có
thể do tập quán thói quen sử dụng thuốc giữa các địa phương khác nhau về
liều lượng sử dụng thuốc trên đồng ruộng cũng như cường độ sử dụng trong
cùng một vụ lúa nên áp lực chọn lọc của rầy nâu đối với thuốc cũng khác
nhau (Phan Văn Tương, 2014) [37]. Ngay trong nghiên cứu ở vùng đồng bằng
sông Hồng thì mức độ kháng của các quần thể rầy nâu với hoạt chất
imidacloprid cũng khác nhau (Lê Thị Kim Oanh và cs., 2011) [28]. Ở Trung
Quốc, hoạt chất imidacloprid phòng chống rầy nâu bắt đầu đưa vào sử dụng
đầu những năm 1990 nhưng rầy nâu đã xuất hiện tính kháng với thuốc từ năm
2003 đến nay. Tỷ lệ kháng rất cao là 233,3 - 2029 trong thời gian nghiên cứu
năm 2012 - 2014, mặc dù hoạt chất imidacloprid đã hạn chế sử dụng năm
2006 do mức độ kháng thuốc cao của rầy nâu đối với hoạt chất này (Xiaolei
Zhang et al., 2016) [95].
Hình 3.1. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất
imidacloprid năm 2015 - 2017
70
3.2.1.2. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối
với hoạt chất nitenpyram
Kết quả xác định mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở
Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất
nitenpyram cho thấy hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định bắt đầu
hình thành tính kháng thuốc ở mức kháng nhẹ trong hai năm 2015 - 2016, có
tỷ lệ kháng dao động trong khoảng 4,087 - 4,896. Nhưng đến năm 2017, tính
kháng thuốc của hai quần thể rầy nâu này đã phát triển lên đến mức kháng
thấp đối với hoạt chất nitenpyram. Tỷ lệ kháng của hai quần thể rầy nâu ở
Hưng Yên, Nam Định đối với hoạt chất nitenpyram biến động trong khoảng
5,175 - 5,230.
Từ năm 2015 - 2017 các quần thể rầy nâu ở Nghệ An, Phú Yên đã có
mức kháng thấp đối với hoạt chất nitenpyram, có tỷ lệ kháng biến động trong
khoảng 5,418 - 9,357. Nhưng quần thể rầy nâu ở An Giang đã có mức kháng
trung bình đối với hoạt chất nitenpyram, có tỷ lệ kháng biến động trong
khoảng 16,552 - 24,112.
Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định, Nghệ
An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất nitenpyram đều có hiện tượng gia
tăng qua các năm theo dõi 2015 - 2017. Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu
này đối với hoạt chất nitenpyram gia tăng từ năm 2015 đến năm 2017 tương
ứng là 4,087 - 5,230; 4,607 - 5,175; 5,418 - 5,932; 7,867 - 9,357; 16,552 -
24,112 (bảng 3.9).
Như vậy, trong thời gian nghiên cứu năm 2015 - 2017, các quần thể rầy
nâu ở Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang có mức kháng
từ nhẹ đến kháng trung bình đối với hoạt chất nitenpyram. Tương tự với kết
quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2017) [26] cho thấy ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long, các quần thể rầy nâu đã kháng đối với hoạt chất
71
nitenpyram với chỉ số kháng biến động trong khoảng 24,8 - 63,5. Kết quả
nghiên cứu của Xiaolei Zhang et al. (2014) [94] cho thấy nguồn rầy nâu ở
Trung Quốc chưa xuất hiện tính kháng (tỷ lệ kháng là 0,96 - 2,4 năm 2011)
đối với hoạt chất nitenpyram, kết quả này thấp hơn mức độ kháng thuốc của
các quần thể rầy nâu ở Việt Nam.
Bảng 3.9. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh
trồng lúa đối với hoạt chất nitenpyram năm 2015 - 2017
Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)
1,933 (1,258 - 2,473) 5,515 ± 1,162 4,087 HY
2,179 (1,487 - 2,735) 5,607 ± 0,982 4,607 NĐ
2015 2,563 (1,605 - 3,318) 4,372 ± 0,834 5,418 NA
3,721 (2,399 - 4,779) 3,125 ± 0,572 7,867 PY
7,829 (4,980 - 10,102) 1,371 ± 0,280 16,552 AG
2,115 (1,446 - 2,661) 5,594 ± 1,019 4,471 HY
2,316 (1,614 - 2,881) 5,624 ± 0,903 4,896 NĐ
2016 2,713 (1,753 - 3,471) 4,433 ± 0,752 5,736 NA
3,996 (2,677 - 5,029) 3,194 ± 0,516 8,448 PY
9,013 (5,847 - 11,600) 1,374 ± 0,218 19,054 AG
2,474 (1,735 - 3,062) 5,668 ± 0,762 5,230 HY
2,448 (1,645 - 3,107) 5,454 ± 0,807 5,175 NĐ
2017 2,806 (1,801 - 3,579) 4,443 ± 0,725 5,932 NA
4,426 (3,093 - 5,526) 3,178 ± 0,435 9,357 PY
Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR: tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất nitenpyram với dòng rầy nâu mẫn cảm: 0,473 (0,308 - 0,606) mgl
11,412 (7,214 - 14,632) 1,105 ± 0,173 24,112 AG
72
Hình 3.2. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất
nitenpyram năm 2015 - 2017
3.2.1.3. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối
với hoạt chất fenobucarb
Xác định mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên,
Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất fenobucarb cho
thấy hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định đều có mức kháng trung
bình đối với hoạt chất fenobucarb qua các năm theo dõi 2015 - 2017, có tỷ lệ
kháng tương ứng biến động trong khoảng 37,232 - 39,827; 23,441- 28,319.
Đối với các quần thể rầy nâu tại Nghệ An, Phú Yên và An Giang đã có mức
kháng cao đối với hoạt chất fenobucarb, có tỷ lệ kháng tương ứng biến động
trong khoảng 41,499 - 46,052; 52,296 - 58,301; 82,571 - 89,461 qua các năm
theo dõi 2015 - 2017.
Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở Nghệ An, Phú Yên đối với hoạt
chất fenobucarb đều có hiện tượng suy giảm qua các năm 2015 - 2017. Tỷ lệ
73
kháng của quần thể rầy nâu ở Nghệ An đối với hoạt chất fenobucarb giảm từ
46,052 năm 2015 xuống 41,499 năm 2017; của quần thể rầy nâu ở Phú Yên
giảm từ 58,301 năm 2015 xuống 52,296 năm 2017. Còn lại tính kháng của
các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định, An Giang đối với hoạt chất này
có hiện tượng tăng giảm qua các năm 2015 - 2017 (bảng 3.10).
Bảng 3.10. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh
trồng lúa đối với hoạt chất fenobucarb năm 2015 - 2017
Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)
168,365 (108,034 - 214,719) 0,074 ± 0,012 37,232 HY
106,054 (66,574 - 136,705) 0,110 ± 0,020 23,441 NĐ
2015 208,250 (134,792 - 269,612) 0,059 ± 0,010 46,052 NA
263,638 (176,611 - 338,542) 0,052 ± 0,007 58,301 PY
404,542 (253,921 - 523,810) 0,028 ± 0,005 89,461 AG
180,096 (117,671 - 227,099) 0,074 ± 0,011 39,827 HY
128,059 (83,128 - 164,935) 0,106 ± 0,015 28,319 NĐ
2016 199,472 (127,607 - 258,367) 0,060 ± 0,010 44,111 NA
253,291 (162,313 - 329,643) 0,052 ± 0,008 56,013 PY
373,385 (242,435 - 477,619) 0,032 ± 0,005 82,571 AG
171,651 (111,005 - 221,072) 0,073 ± 0,012 37,959 HY
122,247 (78,865 - 154,810) 0,111 ± 0,016 27,034 NĐ
2017 187,658 (130,059 - 234,762) 0,063 ± 0,012 41,499 NA
236,484 (149,678 - 308,289) 0,053± 0,008 52,296 PY
Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR: tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất fenobucarb với dòng rầy nâu mẫn cảm: 4,522 (2,765 -
5,958) mgl
386,724 (246,648 - 498,823) 0,028 ± 0,006 85,521 AG
74
Hình 3.3. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất
fenobucarb năm 2015 - 2017
3.2.1.4. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối
với hoạt chất sulfoxaflor
Hoạt chất sulfoxaflor là sản phẩm đầu tiên thuộc nhóm thuốc trừ sâu
thế hệ mới được đăng ký sử dụng từ năm 2012 trong phòng chống rầy nâu ở
nước ta. Hiện nay, có rất ít nghiên cứu ở trong và ngoài nước công bố về hiện
tượng kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất sulfoxaflor. Kết quả nghiên
cứu này cho thấy mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên,
Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang vẫn còn mẫn cảm đối với hoạt
chất sulfoxaflor. Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu này đối với hoạt chất
sulfoxaflor tương ứng biến động trong khoảng 1,447 - 1,943; 1,226 - 1,563;
1,426 - 2,353; 1,493 - 2,091; 1,694 - 2,868 qua các năm theo dõi 2015 - 2017.
Trong đó, tỷ lệ kháng của quần thể rầy nâu ở An Giang đối với hoạt chất
sulfoxaflor là cao nhất.
75
Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở Nam Định, Nghệ An, Phú Yên
và An Giang đối với hoạt chất sulfoxaflor đều có xu hướng tăng nhẹ qua các
năm theo dõi 2015 - 2017. Còn lại tính kháng của các quần thể rầy nâu ở
Hưng Yên đối với hoạt chất này có hiện tượng tăng giảm qua các năm 2015 -
2017 (bảng 3.11).
Bảng 3.11. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh
trồng lúa đối với hoạt chất sulfoxaflor năm 2015 - 2017
Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)
0,571 (0,400 - 0,717) 22,216 ± 3,647 1,539 HY
0,455 (0,240 - 0,627) 21,626 ± 4,304 1,226 NĐ
2015 0,529 (0,358 - 0,669) 22,488 ± 3,837 1,426 NA
0,554 (0,354 - 0,718) 21,700 ± 3,704 1,493 PY
0,629 (0,387 - 0,823) 21,124 ± 3,043 1,694 AG
0,537 (0,326 - 0,710) 21,346 ± 3,992 1,447 HY
0,511 (0,271 - 0,703) 21,029 ± 3,990 1,377 NĐ
2016 0,640 (0,416 - 0,825) 21,265 ± 3,029 1,725 NA
0,650 (0,442 - 0,825) 21,405 ± 3,038 1,752 PY
0,829 (0,480 - 1,106) 13,465 ± 2,441 2,2345 AG
0,721 (0,490 - 0,911) 21,943 ± 3,412 1,943 HY
0,580 (0,383 - 0,740) 21,928 ± 3,603 1,563 NĐ
2017 0,873 (0,590 - 1,101) 14,088 ± 2,307 2,353 NA
0,776 (0,496 - 1,005) 15,500 ± 2,646 2,091 PY
Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR: tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất sulfoxaflor với dòng rầy nâu mẫn cảm: 0,371 (0,195 -
0,511) mgl
1,064 (0,656 - 1,394) 10,842 ± 1,940 2,868 AG
76
Hình 3.4. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất
sulfoxaflor năm 2015 - 2017
Nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2017) [26] đã sử dụng phương
pháp nhỏ giọt để đánh giá tính kháng thuốc của rầy nâu. Kết quả cho thấy tại
Tiền Giang quần thể rầy nâu vẫn mẫn cảm đối với hoạt chất sulfoxaflor với
chỉ số kháng năm 2015 và 2016 lần lượt là 7,2 và 6,5. Trong khi đấy quần thể
rầy nâu ở An Giang năm 2015 chưa xuất hiện tính kháng (chỉ số kháng là 5,5)
nhưng đến năm 2016 quần thể rầy nâu này đã xuất hiện tính kháng đối với
hoạt chất sulfoxaflor (chỉ số kháng là13,2).
3.2.1.5. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối
với hoạt chất pymetrozine
Kết quả xác định mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở
Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất
pymetrozine qua các năm 2015 - 2017 cho thấy 3 quần thể rầy nâu ở Hưng
Yên, Nam Định, Nghệ An đã có mức độ kháng nhẹ đối với hoạt chất
pymetrozine, có tỷ lệ kháng tương ứng biến động trong khoảng 2,762 - 3,435;
77
3,872 - 4,762; 4,139 - 4,896. Còn các quần thể rầy nâu ở Phú Yên, An Giang
đã kháng trung bình đối với hoạt chất pymetrozine, có tỷ lệ kháng tương ứng
biến động trong khoảng 11,263 - 16,321; 15,946 - 25,664. Tỷ lệ kháng của
các quần thể rầy nâu này đối với hoạt chất pymetrozine đều có xu hướng tăng
nhẹ qua các năm theo dõi 2015 - 2017 (bảng 3.12).
Bảng 3.12. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh
trồng lúa đối với hoạt chất pymetrozine năm 2015 - 2017
Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)
57,061 (36,068 - 73,158) 0,221 ± 0,035 2,762 HY
79,810 (46,208 - 106,038) 0,136 ± 0,025 3,872 NĐ
2015 85,516 (56,127 - 108,743) 0,139 ± 0,025 4,139 NA
232,724 (160,286 - 290,823) 0,057 ± 0,008 11,263 PY
329,482 (213,036 - 421,386) 0,037 ± 0,006 15,946 AG
60,745 (41,560 - 75,665) 0,224 ± 0,033 2,939 HY
86,819 (56,105 - 111,064) 0,139 ± 0,024 4,202 NĐ
2016 92,862 (61,463 - 117,451) 0,139 ± 0,021 4,494 NA
293,588 (186,756 - 378,835) 0,037 ± 0,007 14,209 PY
420,221 (271,316 - 539,587) 0,028 ± 0,005 20,338 AG
70,976 (48,367 - 89,074) 0,187 ± 0,027 3,435 HY
98,389 (65,329 - 125,323) 0,137 ± 0,019 4,762 NĐ
2017 101,165 (70,088 - 127,263) 0,136 ± 0,019 4,896 NA
337,224 (224,241 - 427,879) 0,037 ± 0,006 16,321 PY
Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR: tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất pymetrozine với dòng rầy nâu mẫn cảm: 20,662 (10,385 -
28,864) mgl
530,270 (332,872 - 638,529) 0,022 ± 0,004 25,664 AG
78
Hình 3.5. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất
pymetrozine năm 2015 - 2017
Hoạt chất pymetrozine thuộc nhóm thuốc Pyridine azomethines, lần
đầu tiên được đưa vào sử dụng năm 1993 trên thế giới. Tại Việt Nam thuốc
được đăng ký và sử dụng trong khoảng thời gian năm 2005 - 2006. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An,
Phú Yên và An Giang đã có mức kháng nhẹ đến kháng trung bình đối với
hoạt chất pymetrozine. Kết quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2016)
[25] cho thấy quần thể rầy nâu ở An Giang đã có mức kháng trung bình đối
với hoạt chất pymetrozine, tỷ lệ kháng biến động 9,7 - 15,8. Sự thay đổi mức
độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất pymetrozine có thể
do mức độ sử dụng hoạt chất pymetrozine giữa các vùng khác nhau. Trong 5
năm gần đây, nông dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có thói quen sử
dụng hoạt chất pymetrozine để phòng chống rầy nâu trên ruộng lúa khá phổ
biến và nhiều lần trên vụ (Huỳnh Thị Ngọc Diễm và cs., 2017; Phùng Minh
Lộc và cs., 2015) [6], [23].
79
3.2.1.6. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối
với hoạt chất buprofezin
Kết quả xác định mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở Hưng
Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất buprofezin
qua các năm 2015 - 2017 cho thấy quần thể rầy nâu ở Nghệ An có mức độ
kháng nhẹ đối với hoạt chất buprofezin, tỷ lệ kháng biến động trong khoảng
4,733 - 5,321. Trong khi đó, hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định có
mức độ kháng thấp đối với hoạt chất buprofezin, tỷ lệ kháng tương ứng biến
động trong khoảng 6,487 - 7,256; 7,357 - 8,390. Còn hai quần thể rầy nâu ở
Phú Yên và An Giang có mức độ kháng trung bình đối với hoạt chất
buprofezin, tỷ lệ kháng tương ứng biến động trong khoảng 10,203 - 11,422;
11,607 - 14,114. Tốc độ gia tăng mức độ kháng của 5 quần thể rầy nâu ở
Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất
buprofezin chậm và không ổn định qua các năm theo dõi 2015 - 2017 (bảng
3.13).
Kết quả nghiên cứu của Phan Văn Tương và cs. (2013) [36] cho thấy
quần thể rầy nâu ở huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang vẫn chưa kháng đối với
hoạt chất buprofezin. Ở hầu hết các quốc gia trồng lúa vùng Đông Nam Á,
năm 2008 rầy nâu vẫn chưa biểu hiện tính kháng đối với hoạt chất buprofezin
(Matsumura, 2008) [71]. Trước năm 2005 ở Trung Quốc, tính kháng của rầy
nâu đối với hoạt chất buprofezin phát triển chậm, đây là thuốc được sử dụng
để thay thế cho hoạt chất imidacloprid, fipronil (bị cấm sử dụng) trong phòng
chống rầy nâu hại lúa. Nhưng đến năm 2012, các quần thể rầy nâu ở 4 tỉnh
Gongan, Wuxi, Shaoguan và Nanning của Trung Quốc đã có mức độ kháng
cao đối với hoạt chất buprofezin, tỷ lệ kháng biến động trong khoảng 160,5 -
221,6. Trong nghiên cứu này các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định,
Nghệ An, Phú Yên và An Giang có mức độ kháng từ nhẹ đến kháng trung
80
bình đối với hoạt chất buprofezin. Kết quả nghiên cứu này tương tự với kết
quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2016) [25] cho thấy các quần thể
rầy nâu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có mức độ kháng từ thấp đến
kháng trung bình đối với hoạt chất buprofezin với tỷ lệ kháng biến động trong
khoảng 6,2 - 18,7.
Bảng 3.13. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh
trồng lúa đối với hoạt chất buprofezin năm 2015 - 2017
Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)
125,641 (82,445 - 160,310) 0,092 ± 0,017 6,487 HY
142,507 (96,615 - 179,332) 0,079 ± 0,016 7,357 NĐ
2015 91,678 (62,772 - 115,880) 0,138 ± 0,023 4,733 NA
197,631 (133,893 - 249,373) 0,056 ± 0,012 10,203 PY
224,816 (149,494 - 285,253) 0,055 ± 0,009 11,607 AG
140,532 (94,164 - 179,006) 0,092 ± 0,014 7,256 HY
148,030 (101,209 - 186,305) 0,080 ± 0,015 7,657 NĐ
2016 103,058 (71,327 - 129,084) 0,138 ± 0,018 5,321 NA
221,242 (149,108 - 279,240) 0,056 ± 0,009 11,422 PY
273,367 (194,569 - 338,227) 0,055 ± 0,006 14,114 AG
133,455 (93,516 - 166,313) 0,095 ± 0,015 6,890 HY
162,508 (107,560 - 205,539) 0,079 ± 0,012 8,390 NĐ
2017 94,961 (63,454 - 221,094) 0,136 ± 0,021 4,903 NA
211,471 (144,584 - 266,150) 0,056 ± 0,010 10,918 PY
Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR: tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất buprofezin với dòng rầy nâu mẫn cảm:19,369 (9,948 -
26,878) mgl
254,736 (174,731 - 321,271) 0,055 ± 0,007 13,152 AG
81
Hình 3.6. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất
buprofezin năm 2015 - 2017
3.2.1.7. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối
với hoạt chất dinotefuran
Hoạt chất dinotefuran thuộc nhóm thuốc Neonicotinoid, được đăng ký
vào danh mục thuốc được phép sử dụng tại Việt Nam năm 2004. Kết quả xác
định mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định,
Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất dinotefuran qua các năm
2015 - 2017 cho thấy quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An,
Phú Yên chưa biểu hiện tính kháng đối với hoạt chất dinotefuran, tỷ lệ kháng
tương ứng biến động trong khoảng 2,354 - 2,568; 2,096 - 2,678; 2,150 -
2,446; 2,336 - 2,857. Còn quần thể rầy nâu ở An Giang đã có mức độ kháng
nhẹ đối với hoạt chất dinotefuran, tỷ lệ kháng biến động trong khoảng 3,686 -
4,600. Tốc độ gia tăng tính kháng của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam
Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất dinotefuran chậm
qua các năm theo dõi 2015 - 2017 (bảng 3.14).
82
Bảng 3.14. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh
trồng lúa đối với hoạt chất dinotefuran năm 2015 - 2017
Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)
HY 0,659 (0,426 - 0,843) 18,273 ± 3,200 2,354
NĐ 0,587 (0,374 - 0,758) 18,220 ± 3,737 2,096
NA 2015 0,602 (0,394 - 0,771) 18,488 ± 3,529 2,150
PY 0,654 (0,446 - 0,821) 18,691 ± 3,275 2,336
AG 1,032 (0,689 - 1,308) 11,064 ± 2,163 3,686
HY 0,674 (0,448 - 0,856) 18,482 ± 2,990 2,407
NĐ 0,644 (0,434 - 0,815) 18,544 ± 3,259 2,300
NA 2016 0,630 (0,407 - 0,809) 18,427 ± 3,263 2,250
PY 0,742 (0,521 - 0,918) 18,894 ± 2,540 2,650
AG 1,158 (0,807 - 1,441) 11,248 ± 1,807 4,136
HY 0,719 (0,491 - 0,902) 18,538 ± 2,723 2,568
NĐ 0,750 (0,520 - 0,943) 18,390 ± 2,489 2,678
NA 2017 0,685 (0,480 - 0,860) 18,513 ± 3,039 2,446
PY 0,800 (0,560 - 1,006) 18,138 ± 2,124 2,857
Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR:
tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất dinotefuran với dòng rầy nâu mẫn cảm: 0,280 (0,158 - 0,377) mgl
AG 1,288 (0,892 - 1,614) 11,060 ± 1,423 4,600
Hoạt chất dinotefuran vẫn còn khá mới và có hiệu quả phòng chống đạt
khá cao đối với rầy nâu trên đồng ruộng ở Tiền Giang năm 2015 (Phùng Minh
Lộc và cs., 2016) [25]. Trong nghiên cứu này quần thể rầy nâu ở An Giang đã
có mức kháng nhẹ với hoạt chất dinotefuran. Kết quả này tương tự với kết quả
nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2017) [26] khi sử dụng phương pháp
83
nhỏ giọt để đánh giá tính kháng thuốc của rầy nâu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy quần thể rầy nâu ở An Giang đã biểu hiện tính kháng đối với hoạt chất
dinotefuran, chỉ số kháng dao động trong khoảng 10,1 - 11,8. Nhưng các quần
thể rầy nâu ở tỉnh Tiền Giang, Cần Thơ chưa biểu hiện tính kháng đối với
hoạt chất dinotefuran, chỉ số kháng dao động trong khoảng từ 7,1- 9,7.
Hình 3.7. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất
dinotefuran năm 2015 - 2017
Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy sự hình thành và phát triển tính
kháng thuốc của rầy nâu có sự khác nhau giữa các thuốc và khác nhau giữa
các quần thể rầy nâu ở 5 tỉnh nghiên cứu. Mức độ kháng của quần thể rầy nâu
với 7 hoạt chất thuốc trong 3 năm theo thứ tự: imidacloprid > fenobucarb >
pymetrozine > nitenpyram > buprofezin > dinotefuran > sulfoxaflor. Hiện nay
sử dụng thuốc hóa học vẫn là sự lựa chọn hàng đầu trong các biện pháp phòng
chống rầy nâu, điều này sẽ càng làm gia tăng áp lực chọn lọc, hình thành và
phát triển tính kháng thuốc. Kết quả này là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu
tiếp theo, nhất là nghiên cứu các biện pháp để hạn chế sự hình thành và phát
triển tính thuốc thuốc của rầy nâu.
84
3.2.2. Kết quả nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu
Tính kháng thuốc của rầy nâu đối với các thuốc thuộc nhóm
Organophosphate, Carbamate, Pyrethroid liên quan đến sự tăng cường hoạt
tính của 2 enzym giải độc là Carboxylesterase và Glutathione S-transferase.
Tính kháng thuốc của rầy nâu đối với các thuốc thuộc nhóm thuốc
Neonicotinoid chủ yếu do tăng cường hoạt tính của enzyme Cytochrome P450
(cytochrome P450-dependent monoxy-genases).
Sự hoạt động của các các enzyme giải độc có thể liên quan đến sự
chuyển hóa các loại thuốc trừ sâu. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt tính của
các enzyme Esterase, Glutathione S-transferase và Cytochrome P450 có sự
khác biệt đáng kể trong các quần thể rầy nâu nghiên cứu.
Tất cả các quần thể rầy nâu tại các địa phương khác nhau đều đã kháng
hoạt chất Imidacloprid . Hoạt tính enzyme Cytochrome P450 của các quần thể
rầy nâu ở Hưng Yên, Nghệ An và An Giang đều cao hơn và có sự sai khác đối
với quần thể rầy nâu mẫn cảm. Tuy nhiên, kết quả ghi nhận không có sự chênh
lệch về hoạt tính của enzyme Cytochrome P450 giữa các quần thể rầy nâu thu thập được ở Hưng Yên và Nghệ An, hoạt tính của enzyme lần lượt là 3,60 và
3,57 (mOD/phút/mg protein). Nhưng hoạt tính enzyme Cytochrome P450 của
quần thể rầy nâu ở An Giang mạnh hơn ở hai quần thể rầy nâu Hưng Yên và
Nghệ An, hoạt tính enzyme của quần thể rầy nâu ở An Giang đạt 5,70
(mOD/phút/mg protein). Điều này cũng phù hợp khi quần thể rầy nâu ở An
Giang có mức độ kháng đối với hoạt chất imidacloprid cao hơn đáng kể so với
hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên và Nghệ An.
Hoạt tính enzyme Esterase của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nghệ
An và An Giang cũng đều cao hơn và có sự sai khác đối với quần thể rầy nâu
mẫn cảm. Tuy nhiên, hoạt tính enzyme Esterase của các quần thể rầy nâu ở
Hưng Yên, Nghệ An và An Giang có sự khác nhau. Hoạt tính enzyme
85
Esterase của quần thể rầy nâu ở An Giang (6,75 mOD/phút/mg protein) >
quần thể rầy nâu ở Hưng Yên (4,92 mOD/phút/mg protein) > quần thể rầy nâu
ở Nghệ An (3,69 mOD/phút/mg protein).
Kết quả cho thấy không có sự chênh lệch về hoạt tính enzyme
Glutathione giữa hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên và An Giang, hoạt tính của enzyme lần lượt là 1,25 và 1,28 (mOD/phút/mg protein). Nhưng hoạt tính
enzyme Glutathione của hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên và An Giang cao
hơn của quần thể rầy nâu ở Nghệ An (1,19 mOD/phút/mg protein). Hoạt tính
enzyme Glutathione của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nghệ An và An
Giang đều cao hơn và có sự sai khác đối với quần thể rầy nâu mẫn cảm (bảng
3.15).
Bảng 3.15. Hoạt tính của Enzyme giải độc ở các quần thể rầy nâu thu
thập tại một số tỉnh, năm 2016
Cytochrome P450 Glutathione Esterase Quần thể (mOD/phút/mg (mOD/phút/mg (mOD/phút/mg rầy nâu
Hưng Yên
Nghệ An
An Giang
Ghi chú: Các chữ cái thường giống nhau trong phạm vi cột không có sự sai khác ở độ tin
cậy p ≤ 0,05
protein) 3,60b ± 0,011 3,57b ± 0,037 5,70a ± 0,039 1,67c ± 0,0087 protein) 1,25a ± 0,051 1,19b ± 0,021 1,28a ± 0,036 0,77c ± 0,142 protein) 4,92b ± 0,176 3,69c ± 0,079 6,75a ± 0,040 1,51d ± 0,0086 Mẫn cảm
Kết quả cho thấy có sự tương quan khá chặt chẽ giữa mức độ tăng
cường hoạt tính của các enzyme Esterase, Glutathione, Cytochrome P450
với mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với các hoạt chất
thuốc. Các quần thể rầy nâu càng có mức độ kháng thuốc cao thì hoạt tính
của các enzyme cũng càng cao. Lê Thị Diệu Trang (2012) [34] đã ghi nhận
86
sự tương quan khá chặt chẽ giữa enzyme Cytochrome P450 và mức độ
kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid. Theo nghiên cứu
của tác giả Đào Bách Khoa và cs. (2018) [13], hoạt tính của các enzyme
Esterase, Glutathione, Cytochrome P450 ở các quần thể rầy nâu thu thập tại
các vùng trồng lúa chính (đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng và duyên
hải miền Trung) trong khoảng thời gian 2015 - 2017 đều cao hơn so với
dòng rầy nâu mẫn cảm. Tác giả cũng cho rằng các quần thể rầy nâu ở các
vùng trồng lúa này có khả năng kháng nhiều loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm
Carbamate và Neonicotinoid.
3.2.3. Khả năng kháng thuốc chéo của quần thể rầy nâu đã kháng hoạt
chất imidacloprid đối với một số hoạt chất khác phòng chống rầy nâu
Sự hiểu biết về mức độ kháng chéo và phổ kháng chéo sẽ quản lý tốt
hơn quần thể rầy nâu gây hại bằng cách sử dụng các chiến lược luân phiên
hoặc hỗn hợp thuốc trừ sâu có cơ chế tác động khác nhau. Kết quả nghiên cứu
cho thấy quần thể rầy nâu đã kháng đối với hoạt chất imidacloprid có biểu
hiện mức độ kháng mạnh nhất đối với chính hoạt chất này sau 12 thế hệ áp
lực chọn lọc với hoạt chất imidacloprid, tỷ lệ kháng tăng mạnh từ 127,971 lên
đến 211,69.
Tỷ lệ kháng thuốc của quần thể rầy nâu (đã kháng đối với hoạt chất
imidacloprid) đối với các hoạt chất fenobucarb, sulfoxaflor, pymetrozine,
buprofezin đều giảm sau áp lực chọn lọc 12 thế hệ với hoạt chất imidacloprid.
Tỷ lệ kháng của quần thể rầy nâu đối với các hoạt chất này tương ứng giảm từ
89,461 xuống 43,307; 1,694 xuống 1,493; 15,946 xuống 8,031; 11,607 xuống
6,166 (bảng 3.16). Như vậy, quần thể rầy nâu đã kháng với hoạt chất
imidacloprid không có sự kháng chéo với các hoạt chất fenobucarb,
sulfoxaflor, pymetrozine, buprofezin. Kết quả nghiên cứu nay tương tự với
kết quả nghiên cứu của YanHua Wang et al (2009) [96], quần thể rầy nâu đã
87
kháng hoạt chất imidacloprid không thể hiện tính kháng chéo đối với hoạt
chất buprofezin. Nghiên cứu của Yuanxue Yang et al. (2016) [100] đã cho
thấy không có sự kháng chéo giữa hoạt chất imidacloprid và hoạt chất
pymetrozine.
Bảng 3.16. Khả năng kháng chéo của nòi rầy nâu An Giang đã kháng
hoạt chất imidacloprid với một số hoạt chất khác phòng chống rầy nâu,
năm 2015 - 2016
Trƣớc khi chọn lọc
Hoạt chất Sau 12 thế hệ chọn lọc với hoạt chất imidacloprid
RR RR LC50 (mg/l) LC50 (mg/l)
26,490
43,821
127,971
211,69
Imidacloprid
(0,097 - 0,294)
(16,72 - 34,23)
(31,524 - 55,071)
0,473
7,829
8,107
16,552
17,139
Nitenpyram
(0,308 - 0,606)
(4,980 - 10,102)
(5,614 - 10,166)
4,522
404,542
195,835
89,461
43,307
Fenobucarb
(2,765 - 5,958)
(253,921 - 523,810)
(132,954 - 246,962)
0,371
0,629
0,554
1,694
1,493
Sulfoxaflor
(0,195 - 0,511)
(0,387 - 0,823)
(0,354 - 0,718)
20,662
329,482
165,931
15,946
8,031
Pymetrozine
(10,385 - 28,864)
(213,036 - 421,386)
(111,831 - 209,429)
19,369
224,816
119,437
11,607
6,166
Buprofezin
(9,948 - 26,878)
(149,494 - 285,253)
(82,466 - 148,168)
0,280
1,032
1,178
3,686
4,207
Dinotefuran
(0,158 - 0,377)
(0,689 - 1,308)
(0,812 - 1,471)
Ghi chú: RR: tỷ lệ kháng; Các giá trị trong ngoặc là giá trị giới hạn tin cậy 95%
LC50 của thuốc với dòng rầy nâu mẫn cảm (mg/l) 0,207
Quần thể rầy nâu đã kháng hoạt chất imidacloprid có biểu hiện tính
kháng chéo đối với hoạt chất dinotefuran, nitenpyram chưa rõ ràng (3 hoạt
88
chất này thuộc cùng một nhóm thuốc Neonicotinoid). Sau áp lực chọn lọc 12
thế hệ rầy nâu với hoạt chất imidacloprid, tỷ lệ kháng thuốc của quần thể rầy
nâu đối với hai hoạt chất này tăng nhẹ. Tỷ lệ kháng tương ứng tăng từ 3,686
lên 4,207; 16,552 lên 17,139. Kết quả nghiên cứu của YanHua Wang et al.
(2009) [96] cho thấy quần thể rầy nâu đã kháng đối với hoạt chất imidacloprid
sẽ không hình thành tính kháng chéo đối với hoạt chất nitenpyram, nhưng có
mức độ kháng chéo nhẹ đối với hoạt chất dinotefuran. Tuy nhiên, theo nghiên
cứu của Wen et al. (2009) [91] quần thể rầy nâu đã kháng đối với hoạt chất
imidacloprid sẽ không hình thành tính kháng chéo đối với hoạt chất
dinotefuran.
3.2.4. Ảnh hƣởng của hoạt chất thuốc đến một số đặc điểm sinh vật học
của rầy nâu sau khi tiếp xúc với thuốc
Sự gia tăng quần thể rầy nâu trên đồng ruộng chịu ảnh hưởng của các
yếu tố sinh thái khác nhau. Rầy nâu có 2 dạng hình cánh: cánh ngắn và cánh
dài. Tỷ lệ giữa 2 dạng hình cánh của rầy nâu thay đổi theo các điều kiện môi
trường sống, chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố thức ăn và mật độ quần thể
(Pathak, 1977) [77]. Sử dụng thuốc hóa học vẫn là sự lựa chọn hàng đầu trong
các biện pháp phòng chống rầy nâu hiện nay. Khi quần thể rầy nâu đã hình
thành tính kháng thuốc thì việc sử dụng liều lượng thuốc gây chết sẽ trở thành
liều lượng dưới ngưỡng gây chết. Liều lượng dưới ngưỡng gây chết của một
số thuốc làm ảnh hưởng đến sức sinh sản, sự hình thành cánh của rầy nâu và
từ đó ảnh hưởng đến đến tỷ lệ gia tăng quần thể rầy nâu (Bao Haibo et al.,
2008; Haque et al., 2002) [42], [53].
Ở Việt Nam, hoạt chất imidacloprid thuộc nhóm thuốc Neonicotinoid
đã bị giảm hiệu quả phòng chống rầy nâu ở ngoài đồng ruộng tại các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long và rây nâu đã phát triển tính kháng thuốc cao đối
với hoạt chất này sau hơn 15 năm đưa vào sử dụng. Nghiên cứu năm 2014 -
89
2015, các quần thể rầy nâu tại các tỉnh An Giang, Tiền Giang, Cần Thơ có
mức độ kháng hoạt chất imidacloprid 136,2 - 219,2 lần so với rầy nâu mẫn
cảm (Phùng Minh Lộc và cs., 2016) [25]. Trong khi đó, hoạt chất nitenpyram
đăng ký vào danh mục thuốc được phép sử dụng ở Việt Nam năm 2010 nhưng
rầy nâu đã biểu hiện tính kháng đối với hoạt chất này, mức độ kháng 28 - 63,5
lần vào năm 2015 - 2016 (Phùng Minh Lộc và cs., 2017) [26]. Trong phạm vi
nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu về ảnh hưởng của 2 hoạt chất
imidacloprid và nitenpyram đến một số đặc điểm sinh học của rầy nâu.
Bảng 3.17. Độc tính của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid
với quần thể rầy nâu An Giang, năm 2016
Hoạt chất Hệ số góc LC50 (mgl) LC30 (mgl)
Nitenpyram 9,01 (5,85 - 11,60) 6,05 (3,18 - 8,37) 1,37 ± 0,22
Ghi chú: Các giá trị trong ngoặc là giá trị giới hạn tin cậy 95%
Imidacloprid 33,49 (19,89 - 44,60) 21,26 (9,70 - 30,98) 0,35 ± 0,06
Giá trị LC30 của hoạt chất nitenpyram, imidacloprid đối với quần thể
rầy nâu ở An Giang tương ứng là 6,05 (mgl), 21,26 (mgl) (bảng 3.17). Sử
dụng nồng độ gây chết ở LC30 của hoạt chất nitenpyram và imidcloprid làm
nồng độ cho các nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram và
imidacloprid đến một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của rầy nâu.
3.2.4.1. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức
sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh dài và cánh ngắn
Kết quả nghiên cứu cho thấy dạng hình rầy nâu cánh dài sau khi tiếp
xúc với 2 hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đều ảnh hưởng đến sức đẻ
trứng của trưởng thành cái rầy nâu. Nhưng ảnh hưởng của hoạt chất
nitenpyram đến sức đẻ trứng của trưởng thành cái rầy nâu mạnh hơn hoạt chất
imidacloprid. Sau khi tiếp xúc với hoạt chất nitenpyram và imidacloprid, tổng
số trứng đẻ của rầy nâu lần lượt là 190,13 (trứng/con cái) và 226,85
90
(trứng/con cái) khi so sánh với công thức không xử lý thuốc là 322,76
(trứng/con cái), kết quả này có sự sai khác đáng tin cậy ở mức xác xuất P
<0,05. Như vậy, sức đẻ trứng của rầy nâu cánh dài sau khi tiếp xúc hoạt chất
nitenpyram và imidacloprid bị giảm xuống còn 58,91% và 70,28% khi so với
rầy nâu không xử lý thuốc (bảng 3.18). Nghiên cứu của Bao Haibo et al.
(2008) [42] cho biết sức đẻ trứng của rầy nâu cánh dài bị giảm xuống còn
68,8% sau khi tiếp xúc hoạt chất imidacloprid so với đối chứng không xử lý
thuốc. Theo Jie Zhang et al. (2010) [64], rầy nâu khi tiếp xúc với hoạt chất
nitenpyram thì sức đẻ trứng của rầy nâu cánh dài bị giảm xuống còn 75,4% so
với đối chứng.
Kết quả cho thấy hai hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đã ảnh
hưởng đến tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng. Tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng lần
lượt là 74,44% và 75,56% so với công thức không xử lý thuốc là 83,33%, kết
quả này có sự sai khác ý nghĩa với độ tin cậy ở mức xác xuất P < 0,05. Tuy
nhiên, ảnh hưởng của hai hoạt chất này đến tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng
không có sự sai khác giữa hai hoạt chất (bảng 3.18).
Bảng 3.18. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức
sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh dài, năm 2016
Sức đẻ trứng Tỷ lệ trƣởng thành Thí nghiệm Tỷ lệ so với đối cái đẻ trứng (%) Số trứng/con cái chứng (%)
Nitenpyram 58,91
Imidacloprid 70,28
Chú thích: trong phạm vi cột các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác đáng tin cậy ở mức xác
xuất P<0,05
Đối chứng 74,44b ± 2,22 75,56b ± 1,11 83,33a ± 1,93 190,13c ± 8,94 226,85b ± 13,09 322,76a ± 15,19 100
Đối với dạng hình rầy nâu cánh ngắn, kết quả bảng 3.19 cho thấy ảnh
91
hưởng của 2 hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức đẻ trứng của
trưởng thành cái tương tự như dạng hình rầy nâu cánh dài. Sức đẻ trứng của
loại hình rầy nâu cánh ngắn sau khi tiếp xúc hoạt chất nitenpyram và
imidacloprid lần lượt là 210,77 (trứng/con cái) và 249,19 (trứng/con cái), bị
giảm xuống còn 52,88% và 62,52% so với rầy nâu ở công thức đối chứng
không xử lý thuốc. Ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram đến sức đẻ trứng của
dạng hình rầy nâu cánh ngắn trong nghiên cứu này cũng tương tự với nghiên
cứu của Jie Zhang et al. (2010) [64]. Theo tác giả này, sức đẻ trứng của rầy
nâu sau khi tiếp xúc hoạt chất nitenpyram bị giảm xuống còn 69,8% so với
rầy nâu không xử lý thuốc. Rầy nâu sau khi tiếp xúc với hoạt chất
imidacloprid, sức đẻ trứng của dạng hình rầy nâu cánh ngắn bị giảm xuống
còn 57,9% (Bao Haibo et al., 2008) [42].
Hai hoạt chất nitenpyram và imidacloprid ảnh hưởng đến tỷ lệ trưởng
thành cái rầy nâu đẻ trứng với tỷ lệ lần lượt là 75,56% và 76,67% so với công
thức không xử lý thuốc là 84,44%, kết quả này có sự sai khác ý nghĩa với độ
tin cậy ở mức xác xuất P < 0,05 (bảng 3.19).
Bảng 3.19. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức
sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh ngắn, năm 2016
Sức đẻ trứng Tỷ lệ trƣởng thành Thí nghiệm Tỷ lệ so với đối cái đẻ trứng (%) Số trứng/con cái chứng (%)
Nitenpyram 52,88
Imidacloprid 62,52
Chú thích: trong phạm vi cột các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác đáng tin cậy ở mức xác
xuất P<0,05
Đối chứng 75,56b ± 2,94 76,67b ± 1,93 84,44a ± 1,11 210,77c ± 9,18 249,19b ± 11,00 398,59a ± 17,25 100,00
Kết quả cho thấy ảnh hưởng của hai hoạt chất nitenpyram và
92
imidacloprid đến sức đẻ trứng của dạng hình rầy nâu cánh ngắn (giảm lần lượt
xuống còn 52,88% và 62,52% ) là rõ hơn so với dạng hình rầy nâu cánh dài
(giảm lần lượt xuống còn 58,91% và 70,28%). Trong hai hoạt chất được thí
nghiệm, hoạt chất nitenpyram ảnh hưởng rõ hơn so với hoạt chất imidacloprid
ở cả 2 dạng hình rầy nâu cánh dài và cánh ngắn. Như vậy, có thể vẫn tiếp tục
sử dụng thuốc trừ sâu nhóm Neonicotinoid trong kiểm soát rầy nâu và hoạt
chất nitenpyram khuyến cáo quản lý rầy nâu có hiệu quả hơn.
3.2.4.2. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến dạng
hình cánh của rầy nâu
Nồng độ gây chết LC30 của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đã
ảnh hưởng đến sự hình thành dạng hình cánh của rầy nâu. Hoạt chất
imidacloprid ảnh hưởng đến sự hình thành rầy nâu cánh dài mạnh hơn hoạt
chất nitenpyram trong cả 2 dạng hình rầy nâu cánh dài và dạng hình rầy nâu
cánh ngắn.
Trong dạng hình rầy nâu cánh dài, tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và rầy nâu
đực cánh dài lần lượt là 56,73% và 60,58% sau khi tiếp xúc với hoạt chất
nitenpyram. Nồng độ gây chết LC30 của hoạt chất imidacloprid ảnh hưởng
đến tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và rầy nâu đực cánh dài lần lượt là 74,52% và
71,80%. Nồng độ gây chết LC30 của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid ảnh
hưởng đến sự gia tăng tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và rầy nâu đực cánh dài, sự
gia tăng này có ý nghĩa khi so sánh với công thức đối chứng lần lượt là
43,16% (tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài) và 51,84% (tỷ lệ rầy nâu đực cánh dài)
(bảng 3.20).
Trong dạng hình rầy nâu cánh ngắn, ảnh hưởng của hoạt chất
nitenpyram và imidacloprid đến sự hình thành dạng hình cánh của rầy nâu rõ
rệt hơn trong dạng hình rầy nâu cánh dài. Tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và rầy
nâu đực cánh dài lần lượt là 32,83% và 29,94% sau khi tiếp xúc với hoạt chất
93
nitenpyram. Ảnh hưởng của hoạt chất imidacloprid đến tỷ lệ rầy nâu cái cánh
dài và rầy nâu đực cánh dài lần lượt là 53,44% và 46,56%. Ảnh hưởng của
hoạt chất nitenpyram và imidacloprid làm tăng tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và
rầy nâu đực cánh dài, sự gia tăng này có ý nghĩa khi so sánh với công thức đối
chứng lần lượt là 11,71% (tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài) và 18,40% (tỷ lệ rầy nâu
đực cánh dài) (bảng 3.21).
Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến
dạng hình rầy nâu cánh dài ở An Giang, năm 2016
Rầy nâu cái Rầy nâu đực
Thí nghiệm Cánh dài Cánh ngắn Cánh dài Cánh ngắn
Nitenpyram
Imidacloprid
Chú thích: trong phạm vi cột các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác đáng tin cậy ở mức xác
xuất P<0,05
(%) 56,73b 74,52c 43,16a (%) 43,27b 25,48a 56,84c (%) 60,58b 71,80c 51,84a (%) 39,42b 28,20a 48,16c Đối chứng
Như vậy, ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sự
gia tăng tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và rầy nâu đực cánh dài trong nghiên cứu
này tương tự như kết quả nghiên cứu của Bao Haibo et al. (2008) và Jie
Zhang (2010) [42], [64]. Các tác giả này cho rằng sự gia tăng tỷ lệ rầy nâu cái
cánh dài và rầy nâu đực cánh dài là do nguyên nhân hoạt chất nitenpyram và
imidacloprid tác động lên hoocmon trẻ (hoocmon giai đoạn trước trưởng
thành) của rầy nâu. Hoocmon này có vai trò quan trọng trong thay đổi hình
thái của rầy nâu, trong đó có sự hình thành cánh của rầy nâu. Hiện nay, ở Việt
Nam chưa có nghiên cứu nào giải thích cơ chế tác động lên hocmoc trẻ của
rầy nâu, vấn đề này cần có thời gian nghiên cứu để giải thích cơ chế.
94
Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến
dạng hình rầy nâu cánh ngắn ở An Giang, năm 2016
Rầy nâu cái Rầy nầu đực
Thí nghiệm Cánh dài Cánh ngắn Cánh dài Cánh ngắn
Nitenpyram
Imidacloprid
Chú thích: trong phạm vi cột các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác đáng tin cậy ở mức xác
xuất P<0,05
Đối chứng (%) 32,83b 53,44c 11,71a (%) 67,17b 46,56a 88,29c (%) 29,94b 46,56c 18,40a (%) 70,06b 53,44a 81,60c
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đều
làm giảm sức đẻ trứng của trưởng thành cái rầy nâu và tỷ lệ hình thành dạng
hình rầy nâu cánh dài cao hơn khi so với công thức đối chứng. Nhưng hoạt
chất nitenpyram làm giảm sức đẻ trứng của trưởng thành cái rầy nâu mạnh
hơn hoạt chất imidacloprid và tỷ lệ hình thành dạng hình rầy nâu cánh dài
thấp hơn so với hoạt chất imidacloprid. Vì vậy, đối với hoạt chất imidacloprid
cần hạn chế sử dụng ngoài sản xuất, còn hoạt chất nitenpyram vẫn có thể sử
dụng trong phòng chống rầy nâu, tuy nhiên cần có biện pháp quản lý để giảm
mức độ sử dụng.
3.3. Nghiên cứu giải pháp hợp lý để quản lý tính tính kháng thuốc của
rầy nâu
3.3.1. Nghiên cứu biện pháp sử dụng giống lúa kháng trong quản lý tính
kháng thuốc của rầy nâu
Trong chiến lược phát triển nền nông nghiệp hiện nay, sử dụng giống
kháng vẫn còn là một trong những biện pháp phòng chống đối tượng gây hại
hữu hiệu. Đối với loài gây hại là nhóm rầy hại thân, biện pháp này lại càng
quan trọng. Nhất là trong những năm gần đây, các giống lúa được trồng phổ
95
biến chủ yếu là các giống lúa lai cũng như một số giống lúa chất lượng cao
mẫn cảm đối với rầy nâu. Trong khi đó, sự thay đổi biotype liên tục của rầy
nâu đã và đang là mối đe dọa cho sản xuất lúa gạo nước ta nói riêng và các
nước trồng lúa ở châu Á nói chung. Trên cơ sở nghiên cứu biện pháp sử dụng
giống lúa kháng rầy nâu nhằm ngăn chặn được sự gây hại của rầy nâu, làm
giảm áp lực chọn lọc của thuốc đối với rầy nâu.
3.3.1.1. Tính kháng của các giống lúa trồng phổ biến ở An Giang với quần
thể rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål) ở An Giang
Năm 2015, đề tài đã tiến hành thu thập 14 giống lúa trồng phổ biến tại
An Giang, trong đó: 11 giống lúa (OM16976, OM6976, OM5451, OM8108,
OM8017, OM7347, OM10041, OM6162, OM4218, OM4900, VĐ20) có
nguồn gốc từ Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long và 3 giống lúa (IR504,
IR50404, Jamie85) có nguồn gốc IRRI. Đây là các giống lúa ngắn ngày, chất
lượng gạo tốt.
Trong 14 giống lúa được đánh giá mức độ mẫn cảm đối với quần thể
rầy nâu ở An Giang, có 1 giống lúa có phản ứng ở mức kháng vừa (OM6976);
8 giống lúa có phản ứng ở mức nhiễm vừa (OM8017, OM7347, OM10041,
OM16976, OM5451, OM8108, OM6162, OM4900); 3 giống lúa có phản ứng
ở mức nhiễm (IR50404, OM4218, IR504) và 2 giống lúa có phản ứng ở mức
nhiễm nặng (Jamie85, VĐ20) (bảng 3.22).
Từ kết quả trên, đề tài đã lựa chọn giống lúa OM6976 (có mức độ
kháng cao nhất trong số các giống lúa thu thập tại An Giang) và giống lúa
nhiễm TN1 sử dụng trong các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của giống lúa
kháng rầy nâu đến mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu ở An Giang đối
với hoạt chất imidacloprid (trong phạm vi 7 hoạt chất nghiên cứu:
imidacloprid, fenobucarb, pymetrozine, nitenpyram, buprofezin, dinotefuran,
sulfoxaflor, các quần thể rầy nâu đều có mức độ kháng cao nhất đối với hoạt
chất imidacloprid).
96
Bảng 3.22. Cấp hại và mức độ mẫn cảm của các giống lúa thu thập tại An Giang đối với quần thể rầy ở nâu An Giang, năm 2015
5 ngày sau lây nhiễm 7 ngày sau lây nhiễm
Mức độ Mức độ TT Giống lúa Cấp hại Cấp gây hại kháng kháng
NN 1 TN1 7,67 9,00 NN
K 2 OM8017 3,00 5,00 NV
KV 3 OM7347 3,67 5,00 NV
KV 4 IR504 4,33 7,00 N
KV 5 OM16976 3,67 5,00 NV
K 6 OM6976 2,33 4,33 KV
KV 7 OM4900 3,67 5,00 NV
K 8 OM5451 3,00 5,00 NV
NV 9 VĐ20 5,00 8,33 NN
KV 10 IR50404 4,33 6,33 N
K 11 OM8108 3,00 5,00 NV
KV 12 OM10041 3,67 5,00 NV
NV 13 OM4218 5,00 7,00 N
NV 14 Jamie85 5,00 7,67 NN
KV 15 OM6162 3,67 5,00 NV
Chú thích: K: kháng; KV: kháng vừa; NV: nhiễm vừa; N: nhiễm; NN: nhiễm nặng
K 16 Ptb33 1,00 1,67 K
3.3.1.2. Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể
rầy nâu An Giang sau một số thế hệ không tiếp xúc với hoạt chất
imidacloprid
Quần thể rầy nâu An Giang thu thập ngoài đồng ruộng và được nuôi
trong phòng thí nghiệm trên 2 giống lúa TN1và OM6976, sau 1 thế hệ xác
97
định mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang với hoạt chất
imidacloprid. Quần thể rầy nâu An Giang có mức độ kháng cao đối với hoạt
chất imidacloprid, tỷ lệ kháng thuốc (RR) là 127,98 trên giống lúa TN1 và
trên giống lúa OM6976 là 125,27.
Quần thể rầy nâu An Giang nuôi trên 2 giống lúa TN1 và OM6976 không
tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid qua 12 thế hệ trong phòng thí nghiệm. Kết
quả cho thấy mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất
imidacloprid giảm khi số thế hệ tăng. Trên giống TN1, tỷ lệ kháng thuốc của rầy
nâu đối với hoạt chất imidacloprid giảm nhanh từ 127,98 ở thế hệ thứ nhất (G1)
xuống 32,63 ở thế hệ thứ 12 (G12). Tỷ lệ kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt
chất imidacloprid giảm nhanh từ thế hệ G3 - G9 và tỷ lệ kháng thuốc giảm chậm
sau 9 thế hệ. Khi rầy nâu được nuôi liên tục trên giống lúa OM6976, tỷ lệ kháng
thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid giảm nhanh hơn so với rầy nâu
được nuôi trên giống lúa TN1, tỷ lệ kháng giảm từ 125,27 ở thế hệ G1 xuống
18,96 ở thế hệ G12. Tỷ lệ kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất
imidacloprid giảm rất nhanh từ sau thế hệ G1 - G6 và giảm chậm sau 6 thế hệ
(bảng 3.23).
Mức độ suy giảm tính kháng thuốc của rầy nâu nuôi trên giống lúa TN1
và giống lúa OM6976 đối với hoạt chất imidacloprid trong nghiên cứu này
tương tự như kết quả nghiên cứu của Yang Yajun et al. (2014) [97]. Các tác giả
này cho biết tỷ lệ kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid giảm
mạnh từ 359,94 ở thế hệ G1 xuống 6,50 ở thế hệ G14. Cũng theo nhận xét của
các tác giả này, mức độ suy giảm tính kháng của rầy nâu đối với hoạt chất
imidaclopride là do sự giảm hoạt động của hai enzym là Esterase (EST) và
Acetylcholinesterase (AChnE) hoặc tính kháng rầy nâu của các giống lúa. Hiện
nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào giải thích cơ chế giảm tính kháng thuốc
của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid. Vấn đề này cần có thời gian nghiên
cứu sinh hóa để giải thích cơ chế này.
98
Bảng 3.23. Mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang sau một
số thế hệ không tiếp xúc hoạt chất imidacloprid, năm 2015 - 2016
Giới hạn tin cậy Tỷ lệ kháng LC50 Giống lúa Thế hệ (mgl) (95%) (RR)
26,491 16,715 - 34,234 127,98 G1
24,931 15,748 - 32,363 120,44 G3
12,610 8,213 - 16,228 60,92 TN1 G6
7,063 3,203 - 10,072 34,12 G9
6,754 3,504 - 9,262 32,63 G12
25,931 14,854 - 34,088 125,27 G1
11,722 5,483 - 16,520 56,63 G3
6,551 3,610 - 8,899 31,65 OM6976 G6
4,292 2,396 - 5,736 20,73 G9
Ghi chú: LC50 của dòng rầy nâu mẫn cảm: 0,207 (0,097 - 0,294); G: thế hệ
3,925 1,951 - 5,370 18,96 G12
3.3.1.3. Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể
rầy nâu An Giang sau một số thế hệ tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid
Quần thể rầy nâu An Giang nuôi trên 2 giống lúa TN1 và OM6976 trong
phòng thí nghiệm và được tạo áp lực chọn lọc tiếp xúc với hoạt chất
imidacloprid qua các thế hệ đã làm gia tăng mức độ kháng thuốc của rầy nâu đối
với hoạt chất này. Rầy nâu nuôi trên giống TN1, tỷ lệ kháng của rầy nâu đối với
hoạt chất imidacloprid tăng từ 127,98 ở thế hệ G1 lên 211,69 ở thế hệ G12. Tỷ lệ
tính kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng chậm từ thế hệ G1 -
G6 nhưng tăng nhanh từ 136,66 ở thế hệ G6 lên 211,69 ở thế hệ G12.
Khi rầy nâu được nuôi trên giống lúa OM6976, tỷ lệ kháng của rầy nâu
đối với hoạt chất imidacloprid tăng chậm hơn so với rầy nâu được nuôi trên
giống TN1, tỷ lệ kháng tăng từ 125,27 ở thế hệ G1 lên 179,69 ở thế hệ G12. Tỷ
99
lệ kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng chậm từ sau thế hệ G1 -
G9 nhưng tăng nhanh từ 146,42 ở thế hệ G9 lên 179,69 ở thế hệ G12 (hình 3.8).
Mức độ gia tăng tính kháng thuốc của rầy nâu nuôi trên giống lúa TN1 và
giống lúa OM6976 đối với hoạt chất imidacloprid trong nghiên cứu này tương tự
như kết quả nghiên cứu của Wen et al. (2009) [91]. Các tác giả này cho biết tỷ lệ
kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng mạnh từ 147,8 ở thế hệ
G1 lên 381,0 ở thế hệ G19.
Hình 3.8. Sự thay đổi tỷ lệ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang sau
một số thế hệ áp lực chọn lọc tiếp xúc hoạt chất imidacloprid
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 12 thế hệ rầy nâu không tiếp xúc với
hoạt chất imidacloprid trong phòng thí nghiệm, tỷ lệ kháng thuốc của rầy nâu
nuôi trên giống lúa OM6976 đối với hoạt chất imidacloprid là (RR = 18,96)
giảm nhanh hơn khi rầy nâu được nuôi trên giống lúa TN1 (RR = 32,63).
Nhưng tỷ lệ kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid trên giống lúa
OM6976 (RR = 179,69) tăng chậm hơn so với rầy nâu nuôi trên giống lúa
100
TN1 có tỷ lệ kháng (RR = 211,69) sau 12 thế hệ rầy nâu áp lực chọn lọc đối
với hoạt chất imidacloprid. Kết hợp sử dụng giống lúa OM6976 trong cơ cấu
giống lúa và hạn chế không sử dụng hoạt chất imidacloprid trong khoảng 12
thế hệ rầy nâu, sẽ giảm mức độ kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất
imidacloprid.
3.3.2. Nghiên cứu biện pháp sử dụng thuốc hóa học trong quản lý tính
kháng thuốc của rầy nâu
3.3.2.1. Hiệu lực của một số thuốc sử dụng phổ biến trong phòng chống
rầy nâu
* Hiệu lực trong phòng thí nghiệm của một số thuốc sử dụng phổ biến
trong sản xuất đối với rầy nâu
Sau 24 giờ xử lý, các thuốc Bassa 50EC, Oshin 20WP, Elsin 10EC, Closer
50WG có hiệu lực đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của rầy nâu đạt 71,75 - 78,41%.
Trong đó, thuốc Bassa 50EC có hiệu lực cao nhất đạt 78,41% (là thuốc có cơ chế
tác động trực tiếp), thuốc Applaud 10WP (thuộc nhóm thuốc điều hòa sinh trưởng)
có hiệu lực thấp nhất đạt 17,88%. Còn các thuốc Chess 50WG, Admire 50 EC có hiệu lực đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của rầy nâu đạt 31,95 - 45,78%.
Sau 48 giờ xử lý, hiệu lực của các thuốc đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của rầy
nâu đều tăng lên. Trong đó, thuốc Applaud 10WP có hiệu lực tăng nhanh nhất từ
17,88% lên đến 49,94%, thuốc Bassa 50EC có hiệu lực tăng chậm nhất từ
78,41% lên đến 82,45% (Bassa 50EC có hiệu lực cao nhất trong số các thuốc sau
24 giờ xử lý) so với các thuốc khác. Hiệu lực của các thuốc Bassa 50EC, Oshin
20WP, Elsin 10EC, Closer 50WG đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của rầy nâu tăng lên
đạt 82,45 - 89,59% (thuốc Oshin 20WP có hiệu lực cao nhất đạt 89,82%).
Kết quả sau 72 giờ xử lý, các thuốc vẫn có tác động mạnh đến rầy nâu
khi hiệu lực của các thuốc đều tăng lên. Các thuốc có hiệu lực cao đối với ấu
trùng tuổi 1 - 2 của rầy nâu là thuốc Oshin 20WP, Elsin 10EC, Closer 50WG đạt
101
hiệu lực 91,16 - 94,67%. Các thuốc Applaud 10WP, Bassa 50EC, Chess 50WG
có hiệu lực thấp hơn đạt 79,77 - 83,66%. Còn thuốc Admire 50 EC có hiệu lực
thấp nhất đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của rầy nâu chỉ đạt 67,22% (bảng 3.24).
Bảng 3.24. Hiệu lực của một số thuốc đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của
rầy nâu, năm 2017
Hiệu lực sau phun (%) Liều lƣợng TT Tên thuốc (kg, l/ha)
1 Admire 50EC 0,4
2 Applaud 10WP 1,0
3 Bassa 50EC 1,0
4 Chess 50WG 0,3
5 Closer 50WG 0,2
6 Elsin 10EC 0,9
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
7 Oshin 20WP 0,1 24 giờ 31,95d 17,88e 78,41a 45,78c 75,88a 71,75b 76,67a 48 giờ 57,21c 49,94d 82,45a 65,78b 88,72a 84,33a 89,59a 72 giờ 67,22c 81,25b 83,66b 79,77bc 94,57a 91,16a 94,67a
Hiệu lực của các thuốc Admire 50EC, Applaud 10WP, Bassa 50EC,
Chess 50WG, Closer 50WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP đối với ấu trùng tuổi 3
- 4 của rầy nâu đều giảm so với hiệu lực của các thuốc này đối với ấu trùng
tuổi 1 - 2 của rầy nâu qua các giờ xử lý. Sau 24 giờ xử lý, các thuốc Bassa
50EC, Closer 50WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP vẫn là các thuốc có hiệu lực
cao đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy nâu đạt 60,12 - 72,24%. Trong đó,
thuốc Bassa 50EC có hiệu lực cao nhất đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy nâu
đạt 72,24%, thuốc Applaud 10WP có hiệu lực thấp nhất đối với ấu trùng tuổi 3 -
4 của rầy nâu chỉ đạt 13,62%.
Sau 72 giờ xử lý, hiệu lực của các thuốc này đối với ấu trùng tuổi 3 - 4
của rầy nâu đều tăng lên so với 24 giờ đầu xử lý thuốc. Trong đó, hiệu lực của
thuốc Applaud 10WP tăng mạnh nhất từ 13,62% lên đến 79,39%, hiệu lực của
102
thuốc Bassa 50EC tăng chậm nhất từ 72,27% lên đến 78,78% (thuốc Bassa
50EC có hiệu lực cao nhất trong số các thuốc sau 24 giờ xử lý). Các thuốc
Bassa 50EC, Applaud 10WP, Chess 50WG, Closer 50WG, Elsin 10EC, Oshin
20WP có hiệu lực khá cao đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy nâu đạt 77,60 -
85,45% (thuốc Oshin 20WP có hiệu lực cao nhất đạt 85,42%). Còn thuốc
Admire 50EC có hiệu lực thấp nhất đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy nâu đạt
65,12% (bảng 3.25).
Bảng 3.25. Hiệu lực của một số thuốc đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của
rầy nâu, năm 2017
Hiệu lực sau phun (%) Liều lƣợng TT Tên thuốc (kg, l/ha)
1 Admire 50EC 0,4
2 Applaud 10WP 1,0
3 Bassa 50EC 1,0
4 Chess 50WG 0,3
5 Closer 50WG 0,2
6 Elsin 10EC 0,9
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
7 Oshin 20WP 0,1 24 giờ 30,74d 13,62e 72,24a 42,70c 63,26b 60,12b 64,77b 48 giờ 53,85c 46,49 d 75,20a 63,45b 76,35a 71,67a 74,24a 72 giờ 65,12c 79,39b 78,78b 77,60b 80,22a 82,80a 85,42a
Rầy nâu cũng như các loài côn trùng khác, khi rầy nâu càng lớn thì
mức độ mẫn cảm của rầy nâu đối với thuốc càng giảm nên hiệu lực của thuốc
đối với rầy nâu trưởng thành thấp hơn so với hiệu lực của thuốc đối với pha
ấu trùng của rầy nâu.
Sau 72 giờ xử lý, hiệu lực các thuốc Oshin 20WP, Closer 50WG, Elsin
10EC, Chess 50WG, Bassa 50EC đối với rầy nâu trưởng thành đạt 60,35 -
66,85% Các thuốc Applaud 10WP và Admire 50EC có hiệu lực thấp đối với
rầy nâu trưởng thành, lần lượt đạt 28,59% và 47,39%. Thuốc Applaud 10WP
103
có hiệu lực thấp nhất đối với rầy nâu trưởng thành so với các thuốc thí nghiệm
khác ngay sau 24 giờ xử lý thuốc (bảng 3.26).
Bảng 3.26. Hiệu lực của một số thuốc đối với rầy nâu trƣởng thành,
năm 2017
Hiệu lực sau phun (%) Liều lƣợng TT Tên thuốc (kg, l/ha)
1 Admire 50EC 0,4
2 Applaud 10WP 1,0
3 Bassa 50EC 1,0
4 Chess 50WG 0,3
5 Closer 50WG 0,2
6 Elsin 10EC 0,9
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
7 Oshin 20WP 0,1 24 giờ 27,74d 10,18e 59,62 a 31,64c 46,24b 37,53c 38,75c 48 giờ 42,06b 23,60c 62,30a 49,14b 51,85b 44,40b 48,65b 72 giờ 47,39b 28,59c 64,10a 60,35a 61,81a 65,74a 66,85a
* Hiệu lực ở ngoài đồng ruộng của một số thuốc sử dụng phổ biến trong
sản xuất đối với rầy nâu
Kết quả cho thấy trong 7 loại thuốc đã được lựa chọn để đánh giá hiệu
lực của thuốc với rầy nâu ngoài đồng ruộng, thuốc Oshin 20WP có hiệu lực
đối với rầy nâu cao nhất, đạt 80,15% sau 5 ngày xử lý. Các thuốc Closer
50WG, Elsin 10EC có hiệu lực đối với rầy nâu thấp hơn thuốc Oshin 20WP,
hiệu lực của thuốc Closer 50WG, Elsin 10EC đạt lần lượt là 76,82% và
77,72%. Các thuốc này có hiệu lực cao đối với rầy nâu ngay từ ngày thứ nhất
xử lý và hiệu lực đạt cao nhất sau 5 ngày xử lý thuốc.
Các thuốc Bassa 50EC, Chess 50WG, Applaud 10WP có hiệu lực đối với rầy nâu dao động 62,07 - 70,32%. Trong đó, thuốc Bassa 50EC có hiệu lực cao
nhất sau 3 ngày xử lý, đạt 66,98%. Hai thuốc Chess 50WG, Applaud 10WP có
hiệu lực cao nhất đối với rầy nâu sau 10 ngày xử lý, đạt lần lượt là 70,32% và
62,07%.
104
Trong 7 loại thuốc, thuốc Admire 50EC có hiệu lực đối với rầy nâu thấp
nhất trong số các thuốc thử nghiệm ngoài đồng ruộng, hiệu lực của thuốc đối với
rầy nâu đạt cao nhất là 55,58% sau 7 ngày xử lý.
Sau 10 ngày xử lý, phần lớn các thuốc đều giảm hiệu lực đối với rầy nâu.
Tuy nhiên, thuốc Applaud 10WP (hoạt chất là Buprofezin có cơ chế tác động ức
chế sự tổng hợp chitin trong quá trình lột ở côn trùng) và thuốc Chess 50WG
(hoạt chất là Pymetrozine có cơ chế tác động gây ngán ăn ở côn trùng) phát huy
hiệu lực chậm, hiệu lực của thuốc đạt cao nhất sau 10 ngày xử lý (bảng 3.27).
Bảng 3.27. Hiệu lực của một số thuốc đối với quần thể rầy nâu ngoài
đồng ruộng tại An Giang, năm 2017
Hiệu lực sau phun (%) Liều lƣợng STT Tên thuốc (kg, l/ha)
1 Admire 50EC 0,4
2 Applaud 10WP 1,0
3 Bassa 50EC 1,0
4 Chess 50WG 0,3
5 Closer 50WG 0,2
6 Elsin 10EC 0,9
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05; NSP:
ngày sau phun
7 Oshin 20WP 0,1 1 NSP 17,34d 16,16 e 40,62b 24,91c 39,91b 40,82b 43,16a 3 NSP 25,45c 45,02b 66,98a 44,99b 68,65a 65,32a 67,09a 7 NSP 55,58f 60,33e 64,63d 68,95c 76,82b 77,72b 80,15a 10 NSP 52,62d 62,07b 56,97c 70,32a 55,05c 57,10c 60,82b
Kết quả đánh giá hiệu lực của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu
cho thấy khi rầy nâu đã có mức độ kháng cao đối với hoạt chất thuốc thì hiệu
lực phòng chống của thuốc đối với rầy nâu thấp hơn những hoạt chất có biểu
hiện kháng thấp và chưa kháng đối với rầy nâu. Quần thể rầy nâu An Giang đã
có mức độ kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid (tỷ lệ kháng là 118,294 -
161,768). Kết quả thí nghiệm cho thấy thuốc Admire 50EC (hoạt chất
105
imidacloprid) có hiệu lực thấp đối với rầy nâu (đạt 55,58% ở ngoài đồng
ruộng). Hoạt chất có biểu hiện kháng thấp, chưa kháng với rầy nâu như
dinotefuran, sulfoxaflor thì các thuốc Oshin 20WP, Closer 50WG có hiệu lực
cao đối với rầy nâu (đạt 76,82 - 80,15% ở ngoài đồng ruộng). Kết quả này là
cơ sở để đưa ra những khuyến cáo trong sản xuất về sử dụng thuốc hợp lý nhằm
tăng hiệu quả kinh tế và giảm khả năng hình thành và phát triển tính kháng thuốc
của rầy nâu hại lúa.
3.3.2.2. Hiệu quả luân phiên các thuốc trong phòng chống rầy nâu
Trước khi tiến hành thí nghiệm luân phiên các thuốc, kết quả xác định
mức độ kháng thuốc của rầy nâu đã ghi nhận quần thể rầy nâu có mức độ
kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid. Sau khi phun luân phiên các loại
thuốc phòng chống rầy nâu thuộc các nhóm hoạt chất thuốc khác nhau, nghiên
cứu đã tiến hành so sánh tốc độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu đối với
thuốc Admire 50EC (hoạt chất imidacloprid) trong các cặp công thức thí
nghiệm.
Đánh giá sự luân phiên các thuốc đến sự thay đổi giá trị LC50 của thuốc
Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu trong phòng thí nghiệm. Kết quả cho
thấy ở các công thức 1, 2 và 3, giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC với quần
thể rầy nâu sau khi luân phiên thuốc đã gia tăng so với giá trị LC50 của thuốc
Admire 50EC ban đầu. Ở công thức 1 (imidacloprid - imidacloprid -
imidacloprid), khi trong công thức luân phiên chỉ sử dụng thuốc Admire
50EC để phun thì giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy
nâu gia tăng mạnh nhất từ 15,293 lên 16,143 (mg/l). Giá trị LC50 của thuốc
Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu ở công thức 2 (imidacloprid -
sulfoxaflor - imidacloprid) tăng từ 15,293 lên 15,859 (mg/l), khi trong công
thức thí nghiệm sử dụng thuốc Admire 50EC nhắc lại 2 lần. Còn giá trị LC50
của thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu ở công thức 3 (dinotefuran -
106
imidacloprid - sulfoxaflor) gia tăng nhẹ từ 15,293 lên 15,397 (mg/l), khi trong
công thức luân phiên sử dụng thuốc Admire 50EC chỉ nhắc lại 1 lần (bảng
3.28).
Bảng 3.28. Hiệu quả luân phiên thuốc đến sự thay đổi giá trị LC50 của
thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu, năm 2017
CT Tên thuốc Hoạt chất LC50 (mg/l) sau phun luân phiên 3 lần
1 16,143 (9,309 - 21,651)
2 15,859 (10,574 - 20,153)
3 15,397 (10,200 - 19,636)
4 9,024 (6,331 - 11,180)
5 9,302 (6,695 - 11,444)
6 9,119 (6,412 - 11,291) Imidacloprid Admire 50EC Imidacloprid Admire 50EC Imidacloprid Admire 50EC Imidacloprid Admire 50EC Sulfoxaflor Closer 500WG Imidacloprid Admire 50EC Dinotefuran Oshin 20WP Imidacloprid Admire 50EC Sulfoxaflor Closer 500WG Sulfoxaflor Closer 500WG Dinotefuran Oshin 20WP Pymetrozine Chess 500WP Nitenpyram Elsin 10EC Applaud 10WP Buprofezin Closer 500WG Sulfoxaflor Applaud 10WP Buprofezin Dinotefuran Oshin 20WP Sulfoxaflor Closer 500WG
Ghi chú: Giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC với quần thể rầy nâu trước khi phun: 15,293
(9,975 - 19,555) mgl
- 7 Nước 8,107 (5,614 - 10,166)
Khi trong các công thức luân phiên không sử dụng thuốc Admire
50EC, giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu sau khi
107
phun luân phiên thuốc đều giảm so với giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC
ban đầu. Giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu ở công
thức 4 (sulfoxaflor - dinotefuran - pymetrozine) giảm từ 15,293 xuống 9,024
mg/l; ở công thức 5 (nitenpyram - buprofezin - sulfoxaflor) giảm từ 15,293
xuống 9,302 mg/l và ở công thức 6 (buprofezin - dinotefuran - sulfoxaflor)
giảm từ 15,293 xuống 9,119 mg/l.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng các hoạt chất có cơ chế tác động
khác nhau theo các công thức luân phiên: sulfoxaflor - dinotefuran -
pymetrozine; nitenpyram - buprofezin - sulfoxaflor; buprofezin - dinotenfuran
- sulfoxaflor, là một biện pháp quan trọng để phục hồi tính và làm chậm sự
phát triển tính kháng của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid.
3.3.3. Độ độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đến bọ xít
mù xanh
Hiện nay sử dụng biện pháp hóa học vẫn là biện pháp phòng chống rầy
nâu phổ biến do hiệu quả phòng trừ cao, khả năng dập tắt nhanh sự bùng phát
dịch trên quy mô lớn (Endo and Tsurumachi, 2001; Preetha et al., 2010) [49],
[79]. Tuy nhiên, sử dụng các loại thuốc trừ sâu có phổ tác động rộng, liên tục,
không đúng kỹ thuật, thuốc không có tính chọn lọc đã phá vỡ cân bằng sinh
thái, tiêu diệt thiên địch của rầy nâu (Phạm Văn Lầm, 1988) [18]. Bọ xít mù
xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter là kẻ thù tự nhiên quan trọng của nhóm
rầy hại lúa như: rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål), rầy lưng trắng Sogatella
furcifera Horvath, rầy xanh Nephotettix virescens, rầy nâu nhỏ Laodelphax
striatellus Fallen, chúng xuất hiện phổ biến trên đồng ruộng với mật độ cao
vào giai đoạn trưởng thành của rầy nâu đẻ trứng rộ (Nguyễn Thị Thúy Hà và
Hồ Thị Thu Giang, 2014; Trần Quyết Tâm và cs., 2014) [8], [32]. Cả ấu trùng
và trưởng thành của bọ xít mù xanh đều ăn trứng và ấu trùng tuổi nhỏ của rầy
nâu. Số lượng trứng của rầy nâu bị 1 bọ xít mù xanh trưởng thành tiêu thụ
108
trong 1 ngày dao động 15,98 - 22,7 (quả/ngày) (Nguyễn Thị Thúy Hà và Hồ
Thị thu Giang, 2014; Phạm Văn Lầm và cs., 1993) [8], [19]. Các loại thuốc
hóa học trong phòng chống rầy hại thân cần được lựa chọn và sử dụng đúng
góp phần bảo vệ cây trồng và môi trường. Vì vậy, bên cạnh việc đánh giá tính
kháng thuốc của rầy nâu thì cần đánh giá độ độc thuốc đến bọ xít mù xanh.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất các giải pháp lựa chọn sử dụng thuốc
phòng trừ rầy nâu an toàn, hiệu quả nhằm bảo vệ, duy trì và phát triển quần
thể bọ xít mù xanh trên ruộng lúa.
3.3.3.1. Giá trị LC50 của một số thuốc đối với bọ xít mù xanh, rầy nâu
Quần thể rầy nâu N. lugens, bọ xít mù xanh được thu thập ngoài ruộng
lúa ở An Giang năm 2017 và được nuôi trong phòng thí nghiệm, sau 1 thế hệ
sẽ tiến hành xác định giá trị LC50 của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy
nâu đối với bọ xít mù xanh, rầy nâu.
Giá trị LC50 của 7 thuốc sử dụng để phòng chống rầy nâu đối với bọ xít
mù xanh sau 24 giờ xử lý lần lượt theo thứ tự là: Applaud 10WP (12,323 mgl)
> Elsin 10EC (8,276 mgl) > Closer 500WG (5,293 mgl) > Chess 50WP
(3,345 mgl) > Oshin 20WP (2,689 mgl) > Admire 50EC (0,300 mgl) > Bassa
50EC (0,150 mgl). Trong 7 thuốc sử dụng để phòng chống rầy nâu, thuốc
Bassa 50EC là thuốc có độ độc cao nhất đối với bọ xít mù xanh, giá trị LC50
của thuốc đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ và 48 giờ xử lý lần lượt là 0,150
mgl và 0,100 mgl. Thuốc Applaud 10WP ít độc nhất đối với bọ xít mù xanh,
giá trị LC50 của thuốc đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ và 48 giờ xử lý lần
lượt là 12,323 mgl và 10,574 mgl.
Trong 7 thuốc sử dụng để phòng chống rầy nâu, thuốc Oshin 20WP có
độ độc cao nhất đối với rầy nâu, giá trị LC50 của thuốc đối với rầy nâu sau 24
giờ và 48 giờ xử lý lần lượt là 2,281 mgl và 1,377 mgl. Thuốc Bassa 50EC ít
109
độc nhất đối với rầy nâu, giá trị LC50 của thuốc đối với rầy nâu sau 24 giờ và
48 giờ xử lý lần lượt là 298,376 mgl và 258,895 mgl. Giá trị LC50 của 7 thuốc
này đối với rầy nâu lần lượt theo thứ tự: Bassa 50EC (258,895 mgl) >
Applaud 10WP (115,861 mgl) > Chess 50WP (51,337 mgl) > Admire 50EC
(15,667 mgl) > Elsin 10EC (4,275 mgl) > Closer 500WG (2,679 mgl) > Oshin
20WP (1,377 mgl) ở 48 giờ sau xử lý (bảng 3.29).
Bảng 3.29. Giá trị LC50 của một số thuốc đối với bọ xít mù xanh
và rầy nâu, năm 2017
LC50 của thuốc đối với
LC50 của thuốc đối với rầy nâu
bọ xít mù xanh (mgl)
(mgl)
Tên thuốc
24 giờ
48 giơ
24 giờ
48 giờ
Admire 50EC
0,300
0,171
18,775
15,667
(0,205 - 0,381)
(0,119 - 0,214)
(13,238 - 23,499)
(10,636 - 19,757)
(Imidacloprid)
Chess 50WP
3,345
1,894
88,774
51,337
(2,271 - 4,256)
(1,276 - 2,396)
(62,189 - 110,241)
(34,366 - 64,896)
(Pymetrozine)
Closer 500WG
5,293
3,345
4,800
2,679
(3,619 - 6,686)
(2,151 - 4,297)
(3,445 - 5,949)
(1,701 - 3,458)
(Sulfoxaflor)
Elsin 10EC
8,276
4,785
6,677
4,275
(5,695 - 10,405)
(3,280 - 5,962)
(4,455 - 8,524)
(2,536 - 5,653)
(Nitenpyram)
Bassa 50EC
0,150
0,100
298,376
258,895
(0,104 - 0,189)
(0,070 - 0,123)
(208,269 - 374,936)
(170,113 - 330,227)
(Fenobucarb)
Oshin 20WP
2,689
1,595
2,281
1,377
(1,890 - 3,398)
(1,042 - 2,036)
(1,549 - 2,902)
(0,915 - 1,751)
(Dinotefuran)
Applaud 10WP
12,323
10,574
154,587
115,861
(8,029 - 15,844)
(7,229 - 13,308)
(106,990 - 193,626)
(69,273 - 150,344)
(Buprofezin)
Ghi chú: Các giá trị trong ngoặc là giá trị giới hạn tin cậy 95%
110
3.3.3.2. Chỉ số độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đối với
bọ xít mù xanh
Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc Admire 50EC (hoạt chất
imidacloprid) được đánh giá có độ độc nhẹ đối với bọ xít mù xanh với chỉ số
độc là 66,67 (phân cấp độ độc 2). Nghiên cứu của Preetha et al. (2010) [79] ở
Ấn độ cho là hoạt chất imidacloprid an toàn với bọ xít mù xanh với chỉ số độc
là 17,98. Nhưng với các nghiên cứu của Lakshmi et al. (2001); Tanaka et al.
(2000) [67], [87] cho rằng hoạt chất imidacloprid có độ độc cao đối với bọ xít
mù xanh. Nghiên cứu của Katti et al. (2007) [65] cũng đã ghi nhận hoạt chất
imidacloprid (25 mg a.i/l) có độ độc cao đối với bọ xít mù xanh.
Thuốc Chess 50WP (hoạt chất pymetrozine) an toàn đối với bọ xít mù
xanh với chỉ số độc là 44,42 (phân cấp độ độc 1). Kết quả nghiên cứu này
tương tự với kết quả nghiên cứu của Preetha et al. (2010) [79] cho thấy ở Ấn
Độ hoạt chất pymetrozine là an toàn đối với bọ xít mù xanh với chỉ số độc là
45,59. Tác giả Xiao Zhang et al. (2015) [93] đã cho rằng hoạt chất pymetrozine
không gây chết, không ảnh hưởng đến tập tính bắt mồi của bọ xít mù xanh.
Kết quả nghiên cứu của Ghosh et al. (2014) [52] cho thấy ở Ấn độ thuốc
dinotefuran 20SG ở liều lượng 25g ai./ha có hiệu quả phòng chống rầy nâu và
rất an toàn đối với các loài thiên địch quan trọng như bọ xít mù xanh và nhện
lớn bắt mồi. Trong nghiên cứu này thuốc Oshin 20WP (hoạt chất dinotefuran)
an toàn đối với bọ xít mù xanh với chỉ số độc là 7,44 (phân cấp độ độc 1).
Kết quả nghiên cứu đối với thuốc Closer 500WG (hoạt chất
sulfoxaflor) được ghi nhận là an toàn đối với bọ xít mù xanh với chỉ số độc là
18,89 (phân cấp độ độc 1). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của
Xiao Zhang et al. (2015) [93] cho thấy hoạt chất sulfoxaflor sử dụng an toàn
đối với bọ xít mù xanh.
Các thuốc Applaud 10WP, Elsin 10EC sử dụng để phòng chống rầy
111
nâu là an toàn đối với bọ xít mù xanh với chỉ số độc lần lượt là 8,11, 21,75
(phân cấp độ độc 1).
Trong nghiên cứu này, thuốc Bassa 50EC (hoạt chất fenobucarb) độc
cao đối với bọ xít mù xanh với chỉ số độc là 3333,33 (phân cấp độ độc 3)
(bảng 3.30). Nghiên cứu của Preetha et al. (2010) [79] đã ghi nhận hoạt chất
fenobucarb cũng có độ độc cao đối với bọ xít mù xanh với tỷ lệ chết 100% bọ
xít mù xanh ở nồng độ LC90 của thuốc đối với rầy nâu. Thuốc Bassa 50EC sử
dụng phòng chống rầy nâu đã làm giảm mật độ quần thể bọ xít mù xanh với tỷ
lệ rất cao, tỷ lệ cao nhất lên tới 88,4 - 89,5% (độc cao > 75%) (Phạm Văn
Lầm và cs., 1996) [21].
Bảng 3.30. Chỉ số độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đối
với bọ xít mù xanh sau 24 giờ xử lý, năm 2017
Liều khuyến Chỉ số Phân cấp TT Tên thuốc Hoạt chất cao (g a.i/ha) độc độ độc
1 Admire 50EC Imidacloprid 20 66,67 2
2 Chess 50WP Pymetrozine 150 44,42 1
3 Closer 500WG Sulfoxaflor 100 18,89 1
4 Elsin 10EC Nitenpyram 180 21,75 1
5 Bassa 50EC Fenobucarb 500 3333,33 3
6 Oshin 20WP Dinotefuran 20 7,44 1
7 Applaud 10WP Buprofezin 100 8,11 1
Trong 7 thuốc sử dụng để phòng chống rầy nâu, các thuốc Closer
500WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP ít độc đối với bọ xít mù xanh hơn đối với
rầy nâu với chỉ số lựa chọn > 1. Còn các thuốc Admire 50EC, Chess 50WP,
Bassa 50EC, Applaud 10WP độc đối với bọ xít mù xanh hơn đối với rầy nâu
với tỷ lệ lựa chọn < 1 (bảng 3.31).
Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc ở liều khuyến cáo ngoài đồng ruộng, các
112
thuốc Chess 50WP, Closer 500WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP, Applaud
10WP là khá an toàn đối với bọ xít mù xanh (chỉ số độc < 50). Mặc dù, các
thuốc Chess 50WP, Applaud 10WP độc đối với bọ xít mù xanh hơn đối với
rầy nâu (tỷ lệ lựa chọn < 1).
Bảng 3.31. Chỉ số lựa chọn một số thuốc sử dụng phòng chống rầy
nâu ít độc đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ xử lý, năm 2017
Liều khuyến Chỉ số TT Tên thuốc Hoạt chất cáo (g a.i/ha) lựa chọn
1 Admire 50EC Imidacloprid 20 0,016
2 Chess 50WP Pymetrozine 150 0,038
3 Closer 500WG Sulfoxaflor 100 1,103
4 Elsin 10EC Nitenpyram 180 1,239
5 Bassa 50EC Fenobucarb 500 0,001
6 Oshin 20WP Dinotefuran 20 1,179
7 Applaud 10WP Buprofezin 100 0,080
Kết quả đánh giá độ độc của một số thuốc đến bọ xít mù xanh cho thấy
các thuốc Chess 50WP, Closer 500WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP và Applaud
10WP sử dụng để phòng chống rầy nâu ở liều khuyến cáo khá an toàn đối với
bọ xít mù xanh. Các thuốc Bassa 50EC và Admire 50EC sử dụng ở liều
khuyến cáo ngoài đồng ruộng không an toàn đối với bọ xít mù xanh.
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu
Quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu hại cây lúa cần dựa trên nguyên
tắc áp dụng biện pháp quản lý tổng hợp (IPM) trên cây lúa (Tiến bộ kỹ thuật
01- 88: 2018/BNNPTNT):
* Biện pháp canh tác
- Làm sạch cỏ, lúa chét ven bờ ruộng, mương dẫn nước tưới. Đất ruộng
phải được cày, bừa kỹ, san phẳng mặt ruộng. Trước khi gieo, cấy cần tuân thủ
113
thời vụ theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn.
- Sử dụng các giống lúa có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, ưu tiên các
giống lúa có khả năng chống chịu rầy nâu.
- Không bón phân đạm quá cao trên 150 kg N/ha, dùng bảng so màu lá
lúa để điều chỉnh bón đủ lượng phân đạm.
* Biện pháp sinh học
Không sử dụng thuốc hóa học khi chưa cần thiết, trên bờ ruộng lúa nên
trồng cây hoa có mật để thu hút, bảo vệ kẻ thù tự nhiên như: bọ xít mù xanh
(Cyrtorhinus lividipennis), nhện sói vân đinh ba (Lycosa pseudoannulata),
nhện linh miêu (Oxyopes javanus),...
* Biện pháp hóa học
- Thời điểm phòng trừ: Giai đoạn trước trỗ, nếu mật độ rầy đạt ngưỡng 1.000 (con/m2) trở lên và giai đoạn sau trỗ mật độ rầy đạt ngưỡng 2.000 con/m2 trở lên thì sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng chống. Ngưỡng
mật độ này được áp dụng trong phòng chống khi rầy cám phổ biến (ấu trùng
tuổi 1- 3 của rầy nâu).
- Loại thuốc sử dụng: Ưu tiên sử dụng các thuốc rầy nâu chưa biểu hiện
tính kháng. Những thuốc hóa học mà rầy nâu đã biểu hiện tính kháng phải
luân phiên với thuốc khác nhóm theo các công thức luân phiên sau:
Sulfoxaflor - Dinotefuran - Pymetrozine
Buprofezin - Dinotefuran - Sulfoxaflor
Nitenpyram - Buprofezin - Sulfoxaflor
Mỗi loại thuốc chỉ nên sử dụng 01 lần/01 vụ và tối đa không quá 3 vụ
liên tục, sau đó phải chuyển sang sử dụng loại thuốc khác.
- Liều lượng, nồng độ: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất, phun đủ
lượng nước thuốc quy định (400 - 600 lít/ha).
- Kỹ thuật phun thuốc: Khi lúa tốt, trước khi phun rẽ lúa tạo các băng
114
để có thể phun sát phần gốc của cây lúa nơi rầy cư trú và dâng nước cao 3 -
5cm để tăng hiệu quả phòng chống (nếu chủ động được nước). Sử dụng các
loại bình bơm đạt tiêu chuẩn. Sau phun thuốc 3 - 7 ngày cần kiểm tra ruộng
nếu mật độ rầy vẫn còn tăng lên cao thì phải phun lại mới đạt yêu cầu.
115
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận 1. Đã ghi nhận 20 hoạt chất thuộc 11 nhóm thuốc để phòng chống rầy
nâu ở các tỉnh được nghiên cứu. Trong đó, tại Hưng Yên, Nam Định, Nghệ
An, Phú Yên nhóm thuốc Neonicotinoid có số lượng nông dân sử dụng đạt
cao nhất (74,17 - 98,34% số người được hỏi). Còn ở An Giang nhóm thuốc
Pyridine azomethine có số lượng nông dân sử dụng đạt rất cao (tới 89,17% số
người được hỏi) để phòng chống rầy nâu. Phần lớn nông dân phun thuốc 2 - 3
lần/vụ lúa, có một số nông dân phun thuốc tới 4 - 7 lần/vụ ở An Giang. Chỉ có
50,83 - 68,33% nông dân phun thuốc theo liều lượng khuyến cáo, số còn lại là
phun gấp 1,5 - 2 lần liều lượng khuyến cáo và phần lớn nông dân hỗn hợp 2 -
3 loại thuốc trong một lần phun.
2. Trong năm 2015 - 2017, các quần thể rầy nâu ở các tỉnh được nghiên
cứu có mức độ kháng thuốc từ thấp đến rất cao đối với hoạt chất dinotefuran,
buprofezin, nitenpyram, pymetrozine, fenobucarb, imidacloprid. Tỷ lệ kháng
thuốc của rầy nâu đối với các hoạt chất trên tương ứng là 2,096 - 4,600; 4,733 -
14,114; 4,087 - 24,112; 2,762 - 25,664; 23,441 - 89,461; 31,575 - 161,768. Các
quần thể rầy nâu được thí nghiệm vẫn còn mẫn cảm (RR chỉ là 1,226 - 2,868)
đối với hoạt chất sulfoxaflor. Quần thể rầy nâu có mức độ kháng thuốc càng
cao thì hoạt tính của enzim Cytochrome P450, Glutathione, Esterase càng cao.
Quần thể rầy nâu đã kháng thuốc đối với hoạt chất imidacloprid thì không
kháng chéo với hoạt chất buprofezin, pymetrozine, fenobucarb, sulfoxaflor.
3. Khi tiếp xúc với hoạt chất nitenpyram, imidacloprid ở nồng độ LC30,
sức đẻ trứng, tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng của rầy nâu bị giảm đáng kể. Đối
với loại hình cánh dài, so với đối chứng sức đẻ trứng tương ứng đạt 58,91%,
70,28% và tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng tương ứng đạt 74,44%, 75,56%.
Đối với loại hình cánh ngắn, so với đối chứng sức đẻ trứng tương ứng đạt
52,88%, 62,52% và tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng tương ứng đạt 75,56%,
116
76,67%. Ngược lại, hoạt chất nitenpyram và imidacloprid lại làm tăng tỷ lệ
trưởng thành cánh dài ở thế hệ sau. Chỉ tiêu này tương ứng với 2 hoạt chất đã
nêu đạt 56,73 - 60,58% và 71,80 - 74,52% so với 43,16 - 51,84% ở đối chứng
khi trưởng thành cái cánh dài bị xử lý; còn khi trưởng thành cái cánh ngắn bị
xử lý thì tỷ lệ trưởng thành cánh dài ở thế hệ sau lần lượt là 29,94 - 32,83% và
46,56 - 53,44% so với 11,71 - 18,40% ở đối chứng. Như vậy hoạt chất
nitenpyram làm giảm sức đẻ trứng của rầy nâu mạnh hơn và làm tăng tỷ lệ
loại hình rầy nâu cánh dài thấp hơn so với hoạt chất imidacloprid.
4. Tất cả các giống lúa trồng phổ biến ở An Giang được đánh giá đều
nhiễm rầy nâu, trừ giống OM6976 có biểu hiện kháng vừa. Sau 12 thế hệ
không tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid, tỷ lệ kháng thuốc của rầy nâu giảm
nhanh hơn khi nuôi rầy nâu trên giống lúa OM6976 (RR là 18,96) so với khi
dinh dưỡng trên giống nhiễm TN1 (RR là 32,63). Ngược lại, dưới sức ép chọn
lọc của hoạt chất imidacloprid, khi nuôi rầy nâu trên giống lúa nhiễm rầy nâu
TN1 thì tỷ lệ kháng thuốc của rây nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng
nhanh hơn so với khi sống trên giống lúa kháng rầy nâu OM6976 (tỷ lệ kháng
tương ứng là 211,69 và 179,69).
5. Ở liều lượng khuyến cáo, các thuốc Oshin 20WP, Closer 50WG,
Elsin 10EC, Chess 50WG có hiệu lực đối với rầy nâu ở đồng ruộng đạt khá
cao (68,95 - 80,15%) và an toàn với bọ xít mù xanh. Sử dụng luân phiên
thuốc (sulfoxaflor - dinotefuran - pymetrozine; nitenpyram - buprofezin -
sulfoxaflor; buprofezin - dinotefuran - sulfoxaflor) đã làm chậm sự hình thành
tính kháng thuốc của rầy nâu.
Đề nghị
1. Sử dụng kết quả của luận án làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu,
giảng dạy, chị đạo sản xuất.
2. Hạn chế sử dụng thuốc có hoạt chất imidacloprid, fenobucarb trong
phòng chống rầy nâu.
117
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1. Bùi Xuân Thắng, Hồ Thị Thu Giang, Hồ Thu Trang, Lê Ngọc Anh (2017),
“Mức độ kháng hoạt chất Imidacloprid của rầy nâu Nilaparvata lugens
(Stål) trên một số giống lúa”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 21/2017,
tr: 56-60.
2. Bùi Xuân Thắng, Hồ Thị Thu Giang (2018), “Ảnh hưởng của hoạt chất
Imidacloprid và Nitenpyram đến một số đặc điểm sinh học của rầy nâu
Nilaparvata lugens (Stål)”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 3+4/2018, tr:
120-124.
3. Hồ Thị Thu Giang, Nguyễn Đức Khánh, Lê Ngọc Anh, Nguyễn Thị Kim Oanh và Bùi Xuân Thắng (2017), “Nghiên cứu tính mẫn cảm thuốc trừ sâu
của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål) (Homoptera: Delphacidae) ở một số
vùng trồng lúa Việt Nam”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 2/2018, tr: 31-41.
4. Bùi Xuân Thắng, Hồ Thị Thu Giang (2018), “Độ độc của một số thuốc sử
dụng phòng trừ rầy nâu trên lúa đến bọ xít mù xanh”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 4/2018, tr 83-87.
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Nông Nghiệp và PTNT (2006), Báo cáo tình hình phòng trừ rầy nâu,
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa ở các tỉnh, thành phía Nam, trang 12.
2. Bùi Bá Bổng, Nguyễn Văn Huỳnh, Ngô Vĩnh Viễn, Mai Thanh Phụng,
Phạm Văn Dư, Rogelio Cabunagan (2006), Sổ tay hướng dẫn phòng trừ
rầy nâu truyền bệnh vàng lùn xoắn lá hại lúa, Trung tâm khuyến nông
quốc gia, Bộ Nông Nghiệp và PTNT, tr:28-35.
3. Cục Bảo Vệ Thực Vật (2000), Phát biểu tham luận của Cục Bảo vệ thực
vật, Hội nghị tổng kết Đông xuân 1999-2000 tổ chức tại Bộ Nông nghiệp
22-23/6/2000, 6 trang.
4. Cục bảo vệ thực vật (2012), Báo cáo tham luận của Cục Bảo vệ thực vật,
Hội nghị tư vấn giống lúa kháng rầy cho các tỉnh phía Bắc ngày
17/5/2012 tại Viện Bảo vệ thực vật.
5. Cục Bảo vệ thực vật (2016), Công điện số 804/CĐ-BVTV về việc tiếp tục
phòng chống rầy hại lúa cuối vụ Đông Xuân 2016 tại các tỉnh phía Bắc.
6. Huỳnh Thị Ngọc Diễm, Hồ Văn Chiến, Lê Thị Diệu Trang (2017),
“Nghiên cứu tính kháng thuốc Pymetrozine trên rầy nâu (Nilaparvata
lugens Stål) tại Tiền Giang”, Tạp chí bảo vệ thực vật 5 (274), tr:22-39.
7. Nguyễn Văn Đĩnh và Bùi Sỹ Doanh (2010), Một số thay đổi đáng ghi
nhận về thành phần dịch hại lúa trong 30 năm (1976- 2005) ở Việt nam,
Báo cáo tại hội nghị Khoa học công nghệ toàn quốc về bảo vệ thực vật
lần thứ 3, Thành phố Hồ Chí Minh 16-17/8/2010, tr:237-245.
8. Nguyễn Thị Thúy Hà, Hồ Thị Thu Giang (2014), “Đặc điểm sinh vật học
và sức tiêu thụ vật mồi của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis
Reuter”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, tr:130-134.
119
9. Nguyễn Thanh Hải (2010), Đánh giá tính mẫn cảm của rầy nâu
(Nilaparvata lugens Stal) đối với một số thuốc trừ sâu ở các tỉnh Thái
Bình, Hưng Yên và Phú Thọ vụ mùa năm 2010. Luận văn thạc sĩ nông
nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
10. Nguyễn Xuân Hiển, Trần Hùng, Bùi Văn Ngạc, Lê Anh Tuấn (1979),
Rầy nâu hại lúa nhiệt đới, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
11. Nguyễn Phạm Hùng (2009), Nghiên cứu tính mẫn cảm của rầy nâu
(Nilaparvata lugens Stal) ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng với
một số loại thuốc trừ sâu hiện đang được sử dụng phổ biến năm 2009.
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
12. Lưu Thị Ngọc Huyền (2003), Nghiên cứu lập bản đồ gen kháng rầy nâu
ở giống lúa CR203 và ứng dụng trong chọn giống. Luận án Tiến Sĩ
Nông Nghiệp.
13. Đào Bách Khoa, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Phạm Thu Huyền, Đào Hải
Long, Hoàng Thị Ngân (2018), “Biểu hiện các enzym giải độc Esterase,
Glutathione S-transferases & Cytochrome P450 của rầy nâu
Nilaparvata lugens Stål (Homoptera: Delphacidae), tại các vùng trồng
lúa chính ở Việt Nam”, Tạp chí bảo vệ thực vật 1, tr:19-25.
14. Đào Bách Khoa, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Phạm Thu Huyền, Đào Hải
Long, Hoàng Thị Ngân (2018), “Hiện trạng tính kháng hoạt chất thuốc
bảo vệ thực vật của rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của Việt Nam”,
Tạp chí khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam 3, tr:84-89.
15. Đào Bách Khoa, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Phạm Thu Huyền, Đào Hải
Long, Hoàng Thị Ngân (2018), “Nghiên cứu hiện trạng tính kháng thuốc
Buprofezin, Entofenprox, Fenobucarb và Fipronil của rầy nâu,
Nilaparvata lugens Stål (Homoptera: Delphacidae), các vùng trồng lúa
chính ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, kỳ 1- tháng 4/2018,
120
tr:82-87.
16. Phạm Văn Lầm (1978), “Vài nhận xét về rầy nâu Nilaparvata lugens
Stal (Hom.: Delphacidae) trong vụ hè thu và vụ mùa 1977 ở một số điểm
vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Thông tin bảo vệ thực vật 2, tr:14-23.
17. Phạm Văn Lầm (1980), “Sự đẻ trứng của rầy nâu Nilaparvata lugens
Stal”, Thông tin bảo vệ thực vật 3, tr:1-3.
18. Phạm Văn Lầm (1988), “Một số kết quả điều tra ảnh hưởng của bẫy đèn
và việc sử dụng thuốc trừ sâu lên các loài ký sinh, bắt mồi trên ruộng
lúa”, Thông tin Bảo vệ thực vật 1, tr:1-6.
19. Phạm Văn Lầm, Quách Thị Ngọ, Phạm Hồng Hạnh, Bùi Hải Sơn, Trần
Thị Hường (1993), “Đánh giá khả năng ăn rầy nâu của một số loài bắt
mồi”, Tạp chí bảo vệ thực vật 3, tr:28-30.
20. Phạm Văn Lầm (1994), “Biện pháp hóa học trong IPM”, Tạp chí Bảo vệ
thực vật 6, tr:22-23.
21. Phạm Văn Lầm, Bùi Hải Sơn, Nguyễn Văn Liêm, Trương Thị Lan
(1996), “Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thuốc Trebon đến thiên địch
chính trên đồng lúa”, Tạp chí bảo vệ thực vật 1, tr:14-18.
22. Phạm Văn Lầm (2012), Rầy nâu hại lúa: đặc điểm sinh vật học và sinh
thái học, Sách côn trùng và động vật hại nông nghiệp, Nxb nông nghiệp,
trường đại học nông nghiệp, Hà Nội, Tr:526-540.
23. Phùng Minh Lộc, Trần Thanh Tùng, Lê Thị Diệu Trang và Taro Adati
(2015), “Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông dân trong
phòng trừ rầy nâu ở một số tỉnh đồng bằng sông cửu long”, Tạp chí bảo
vệ thực vật 6, tr:28-34.
24. Phùng Minh Lộc, Trần Thanh Tùng, Lê Thị Diệu Trang, Hồ Thị Thu
Giang và Taro Adati (2016), “Đánh giá hiệu lực phòng trừ rầy nâu
(Nilaparvata lugens Stål.) hại lúa của các thuốc trừ sâu”, Tạp chí bảo vệ
121
thực vật 2, tr:30-39.
25. Phùng Minh Lộc, Trần Thanh Tùng, Hồ Thị Thu Giang và Taro Adati
(2016), “Hiện trạng kháng thuốc trừ sâu của rầy nâu (Nilaparvata lugens)
tại Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí bảo vệ thực vật 4, tr:37-42.
26. Phùng Minh Lộc, Trần Thanh Tùng, Võ Thái Dân, Nguyễn Hoàng
Chương và Taro Adati (2017), “Theo dõi tính mẫn cảm của rầy nâu
Nilaparvata lugens Stål (Hemiptera: Delphacidae) hại lúa đối với các
hoạt chất thế hệ mới ở đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí bảo vệ thực
vật số 3 (272), tr:40- 44.
27. Nguyễn Thị Me, Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Thị Hồng Vân, Trần Ngọc
Hân (2002), Kết quả xác định tính kháng thuốc của rầy nâu hại lúa ở
một số tỉnh đồng bằng sông Hồng, Tuyển tập công trình nghiên cứu bảo
vệ thực vật 2000-2002, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr:86-94.
28. Lê Thị Kim Oanh, Tào Minh Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc, Nguyễn Thị
Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Thế Anh, Nguyễn Phạm Hùng, Trần
Phan Hữu, Phan Thế Dũng, Nguyễn Thanh Hải, Hà Minh Thành (2011),
“Nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu Nilaparvata lugens Stal ở một
số tỉnh ở đồng bằng sông hồng và vùng đông bắc bộ”, Tạp chí bảo vệ
thực vật số 2.
29. Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, Nguyễn Thị
Thu Cúc và Phạm Văn Lầm (2012), Những hậu quả xấu của thuốc BVTV
đối với động vật chân khớp, Trong sách “Côn trùng và Động vật hại
nông nghiệp” Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
30. Nguyễn Hồng Phong, Phan Văn Tương và Lê Thị Diệu Trang (2012),
“Khảo sát sự phát triển tính kháng thuốc trừ sâu của rầy nâu
(Nilaparvata lugens Stal.) qua các thế hệ chọn lọc liên tục”, Tạp chí
khoa học kĩ thuật Nông Lâm Nghiệp, Đại học Nông Lâm TP.HCM, số
122
2/2012, Tr:42-48.
31. Dương Văn Tạo (2010), Bước đầu xác định tính kháng của hai chủng
rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) đối với hai hoạt chất abamectin,
fipronil và đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học tại Vĩnh
Long và Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệpThạc sỹ Bảo vệ Thực vật, Đại học
Cần Thơ, TP.Cần Thơ.
32. Trần Quyết Tâm, Trần Đình Chiến và Nguyễn Văn Đĩnh (2014), “Gia
tăng quần thể và khả năng khống chế rầy nâu nhỏ của bọ xít mù xanh
Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Hemiptera: Miridae)”, Tạp chí Bảo vệ
thực vật 5, tr:13-19.
33. Ngô Thanh Trà (2009), Nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu
(Nilaparvata lugens Stal) đối với các nhóm thuốc Fenobucarb,
Buprofezin, Fipronil, Imidacloprid và đánh giá hiệu lực trừ rầy nâu của
các nhóm thuốc trên trong Đông Xuân 2008-2009 tại Tiền Giang. Luận
án thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
34. Lê Thị Diệu Trang (2012), Hội nghị Khoa học Nông nghiệp CAAB,
Trường đại học Cần Thơ.
35. Lê Trường (1985), Thuốc Bảo vệ thực vật và sinh cảnh, Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật Hà Nội, 251 trang.
36. Phan Văn Tương, Võ Thái Dân, Phùng Minh Lộc Danh Quốc An,
Nguyễn Văn Hiếu (2013), “Đánh giá tính kháng thuốc của rầu nâu (
Nilaparvata lugen Stal.) đối với hoạt chất Buprofezin + Chlorpyrifos
ethyl”, Tạp chí Bảo vệ thực vật 4; tr:33-37.
37. Phan Văn Tương (2014), Nghiên cứu khả năng kháng thuốc của rầy nâu
(Nilaparvata lugens Stål) đối với các hoạt chất thuốc fenobucarb,
fipronil và imidacloprid tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. Luận án Tiến sĩ
Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
123
38. Nguyễn Thị Hồng Vân (2010), Nghiên cứu hiện trạng kháng thuốc của
quần thể rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) hại lúa và đề xuất giải pháp
hạn chế tính kháng tại đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn thạc sĩ
Nông nghiệp, Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Tài liệu tiếng anh
39. Amalendu Ghosh, Amrita Das, Samanta, Chatterjee and Roy (2013),
“Sulfoximine: A novel insecticide for management of rice brown
planthopper in India”, Afican Journal of Agicultural Vol 8 (38), pp:
4879-4803.
40. Bae and Pathak (1970), “Life history of Nilaparvata lugens (Homoptera:
Delphacidae) and susceptibility of rice varieties to its attacks”, Ann,
Entomol. Soc. Am. 63:149-153.
41. Basanth, Sannaveerappanavar, Gowda (2013), “Susceptibility of
Different Populations of Nilaparvata lugens from Major Rice Growing
Areas of Karnataka, India to Different Groups of Insecticides”, Rice
Science 20(5): 371-378.
42. Bao Haibo, Shuhua Liu, Jianhua Gu, Xizhen Wang, Xialong Liang and
Zewen Liu (2008), “Sublethal effects of four insecticides on the
reproduction and wing formation of brown planthopper, Nilaparvata
lugens”, Pest Management Science 65: 170 - 174.
43. Brar, Virk, Jena and Khush (2009), Breeding for resistance to
planthoppers in rice, In Heong KL, Hardy B, editors. 2009.
Planthoppers: new threats to the sustainability of intensive rice
production systems in Asia, Los Baños (Philippines): International Rice
Research Institute, 460 pp
44. Catindig, Arida, Baehaki, Bentur, Cuong, Norowi, Rattanakarn,
Sriratanasak, Xia, and Lu Z (2009), Situation of planthoppers in Asia.
124
In: Heong KL, Hardy B, Ed. Planthoppers: new threats to the
sustainability of intensive rice production systems in Asia, Los Baños
(Philippines): International Rice Research Institute, pp. 191-220.
45. Chung, Teh-Chi, Chih-Ning, Chen-Yu (1982), “Resistance of
Nilaparvata lugens to six insecticides in Taiwan”, Journal of Economic
Entomology, Volume 75, Numer 2, April 1982, pp. 1999 - 2000.
46. Dyck and Thomas (1979), The brown planthopper problem,
International Rice Research Institute: Brown planthopper: Threat to rice
production in Asia, International Rice Research Institute, Los Banos,
Laguna, pp: 10-19
47. Elzaki, Zhang, Feng, Qiou, Zhao and Han (2015), “Constitutive
overexpression of cytochrome P450 associated with imidacloprid
resistance in Laodelphax striatellus (Fallén)”, Pest Management
Science, 72(5), 1051-1058.
48. Endo, Masuda and Kazano (1988), “Development and mechanisn of
insecticide resistance in rice brown planthopper selected with Malathion
and MTMC”, Journal of pesticide Science, pp. 239 - 245.
49. Endo, Tsurumachi (2001), “Insecticide susceptibility of the brown
planthopper and the white-back planthopper collected from Southeast
Asia”, Journal of pesticide Science 26, pp.82-86.
50. French-Constant, Anthony, Aronstein, Rocheleau, and Stilwell (2000),
“Cyclodiene Insecticide Resistance: From Molecular to Population
Genetics”, Annual Review of Entomology 48: 449-466.
51. Gallagher, Ooi, Kenmore (2009), Impact of IPM programs in Asian
agriculture. In: Peshin, R., Dhawan, A.K. (Eds.), Integrated Pest
Management: Innovation Development Process. Springer, The
Netherlands, pp. 347-358.
125
52. Ghosh, Samanta and Chatterjee (2014), “Dinotefuran: A third generation
neonicotinoid insecticide for management of rice brown planthopper”,
African Journal of Agricultural Research. Vol. 9(8), pp. 750-754.
53. Haque, Haq and Karim (2002), “Insecticide hormoligosis on brown
planthopper, Nilaparvata lugens (Stål), in resistant and susceptible rice
varieties of Bangladesh”, Pakistan J BiolSci 5, pp. 915 - 918.
54. Heinrichs (1979), Chemical control of the brown lanthopper. In: Brown
- Planthopper. IRRI - Los - Banos. Philippines, pp. 145 -167.
55. Heong, Aquino and Barion (1992), “Population dynamics of plant-
leafhopper and thier natural enemies in rice ecosystems in Philippines”,
Crop protection 11, pp. 371-379.
56. Heong, Song, Pimamarn, Zhang, and Bae (1995), “Global warning and
rice arthropod communities”, Climate Change and Rice (eds. S. Peng et
al.), pp. 326-335, Springer-Verlag, New York
57. Heong, Hardy, editors (2009), Planthoppers: new threats to the
sustainability of intensive rice production systems in Asia. Los Baños
(Philippines): International Rice Research Institute, 460 pp.
58. Heong, Tan, Garcia, Fabellar and Lu (2011), Research methods in
toxicology and insecticide resistance monitoring of rice planthoppers,
Los Baños (Philippines): International Rice Research Institute,101 pp.
59. He YuePing, Chen Li, Chen JianMing, Zhang JueFeng, Chen LieZhong,
Shen JInLiang, Zhu.Y.C (2011), “Electrical penetration graph evidence
that pymetrozine toxicity to the rice brown planthopper is by inhibition
of phloem feeding” Pest Management Science 67 (4), pp: 483-491.
60. IRRI (1974), Annual report for 1973, Los Baños, Philippines, 266 pp.
61. IRRI (1996), Standard evaluation systems for rice.
62. Jena and Kim (2010), “Current Status of Brown Planthopper (BPH)
126
Resistance and Genetics”, Rice 3: 161-171.
63. Jie Zhang, Jie Liu, Xiao – Wa Qin, Feng – Hui Yuan and Run – Jie
Zhang (2010), “Analysis of time and concentration mortality
relationship of Nitenpyram againts different larval Stages of Nilaparvata
lugens (Hemiptera: Delphacidae)”, Journal of Economic Entomology,
103 (5) pp: 1665 -1669.
64. Jie Zhang, Fenghui Yuan, Jie Liu, Haidong Chen and Runjie Zhang
(2010), “Sublethal efects of nitenpyram on life-table parameters and
wing formation of nilaparvata lugens (Stål) (homoptera: Delphacidae)”,
Appl. Entomol. Zool. 45 (4): 569 - 574.
65. Katti, Pasalu, Padmakumari, Padmavathi, Jhansilakshmi, Krishnaiah,
Bentur, Prasad, Rao (2007), Biological control of insect pests of rice,
Technical bulletin No. 22, directorate of rice research, Rajendrannagar,
Hyderabad, AP, India, pp. 22.
66. Kulshreshtha, and Kalode (1976), Work done on threshold of economic
injury of brown planthopper N. luges and rice gall midge P. oryzae in
India, Paper presented at the International Rice Research Institute, Los
Baños, Philippines.
67. Lakshmi, Krishnaiah, Pasalu, Lingaiah, Krishnaiah (2001), “Safety of
thiamethoxam to Cyrtorhinus lividipennis for the rice brown planthopper
Nilaparvata lugens”, Biocontrol 48, 73-86.
68. Lương Minh Châu (2007), State of insecticide resistance of brown
planhthopper in Me Kong delta, Viet Nam”, Omonrice 15, pp. 185-190.
69. Liu and Han (2006), “Fitness costs of laboratoryselected imidacloprid
resistance in the brown planthopper, Nilaparvata lugens Stal”, Pest
Management Science, 62: 279-282.
70. Malathi, Jalali, Gowda, Mohan, Venkatesan (2015), “Establishing the
127
role of detoxifying enzymes in field-evolved resistance to various
insecticides in the brown planthopper (Nilaparvata lugens) in South
India”, Insect Science 24: 35-46.
71. Matsumura, Takeuchi, Satoh, Sanada - Morimura, Otuka, Watanabe,
Dinh (2008), “ Species specific insecticide resistance to imidacloprid and
fipronil in the rice planthopper Nilaparvara lugens and Sogatella
furcifera in East and South - East Asia”, Pest manage Science, (64),
pp.1115 - 1121.
72. Matsumura, Sanada-Morimura, Otuka, Ohtsu, Sakumoto, Takeuchi and
Satoh (2013), “Insecticide susceptibilities in populations of two rice
planthoppers, Nilaparvata lugens and Sogatella furcifera, immigrating
into Japan in the period 2005-2012”. Pest Management Science, 70:
615-622.
73. Mochida and Okada (1979), Taxonomy and biology of Nilaparvata
lugens, International Rice Research Institute: Brown planthopper: Threat
to rice production in Asia, International Rice Research Institute. Los
Banos, Laguna Philippines, pp. 27-36
74. Mu, Zhang, Wang, Zhang, Zhang, Gao and Su (2016), “Resistance
monitoring and cross- resistance pattern of rice planthopper, Nilaparvara
lugens, Sogatella furcifera and Laodelphax stritella to Dinotefuran in
China”, Pesticide biochemistry and physiology 134:8-13.
75. Nina (2001), Overview of insecticide resistance, biological control of crop
pests, Proceeding of Vietnamese-Norwegical Workshop, Norway, 8pp
76. Padmakumari, Sarupa and Krishnaiah (2002), Status ofinsecticide
resistance in rice brownplanthopper,Nilarvata lugens Stal, Agric. Rex.
23(4): 262-271.
77. Pathak (1977), Insect pests of rice, IRRI, Los Banos, Philippines.
128
78. Ping, Endo, Suzuki and Ohtsu (2001), “The insecticide susceptibility of
the brown planthopper, Nilaparvata lugens, and white-backed
planthopper, Sogatella furcifera, collected from China and Japan”,
Kyushu Plant Prot., Res., 47: 54-57.
79. Preetha, Stanley, Suresh, Samiyappan (2010), “Risk assessment of
insecticides used in rice on miridbug, Cyrtorhinus lividipennis Reuter,
the important predator of brown planthopper, Nilaparvata lugens (Stal)”,
Chemosphere 80, pp. 498-503.
80. Plant Protection Centre (1996), Pest Risk Assessment (PRA) for the
vegetable leaf mine Liriomyra sativae, Norsk Institute for
Planteforsking, Norway.
81. Puinean, Denholm, Millar, Nauen and Williamson (2010),
“Characterisation of imidacloprid resistance mechanisms in the brown
planthopper, Nilaparvata lugens Stål (Hemiptera: Delphacidae)”,
Pesticide Biochemistry and Physiology 97: 129–132.
82. Ralf Nauen and Natascha Stumpf (2002), “Fluorometric microplate
assay to measure glutathione S-transferase activity in insects and mites
using monochlorobimane”, Analytical biochemistry 303, 194-198.
83. Rudd (1970), “Pesticides and the living landcape”, The University Press,
Madison - Wisconsin, pp. 141 -148.
84. Shao, Zhang, Li, Shen, Long, Gao and Guo (2011), “Dynamics of
resistance to imidacloprid, buprofezin, fipronil in Nilaparvata lugens
(Stal) during the year 2006 to 2009 in China”, Chinese Journal of
Pesticide Science.
85. Shen and Wu (1995), “Insecticide Resistance in Cotton Bollworm and its
Management”, China Agricultural Press, Beijing, China, pp. 259 - 280.
86. Srivastava, Chander, Sinha and Palta (2009), “Toxicity of various
129
insecticides against Delhi and Palla population of brown plant hopper
(Nilaparvata lugens)”, Indian Journal of Agricultural Sciences, 79 (12):
1003-1006.
87. Tanaka, Endo, Kazano (2000), “Toxicity of insecticides to predators of
rice Planthoppers: spiders, the miridbug and the dryinid wasp”, Appl.
Entomol. Zool. 35, 177-187.
88. Vontas, Small and Hemingway (2001), “Glutathione S-transferases as
Antioxidant defence agents confer pyrethroid resistance in Nilaparvata
lugens”, Biochem J., 357: 65-72.
89. Wang, Liu, Zhu, Wu, Li, Chen and Shen (2008), “Inheritance mode and
realized heritability ofresistanceto imidacloprid in the brown
planthopper, Nilaparvata lugens (Stål) (Homoptera: Delphacidae)”, Pest
Management Science 65: 629 634
90. Wang Peng, Ning ZuoPing, Zhang Shuai, Jiang TianTIan, Tan LiRong,
Dong Song, Gao CongFen (2013), “Resistance monitoring to
conventional insecticides in brown planthopper, Nilaparvata lugens
(Hemiptera: Delphacidae) in main rice growing regions in China”,
Chinese Journal of Rice Science 27 (2) pages: 19-197.
91. Wen, Liu, Bao and Han (2009), “Imidacloprid resistance and its
mechanisms in field populations of brown planthopper,Nilaparvata
lugensStal in China”, Pesticide Biochemistry and Physiology, 94: 36-42
92. William Garrood, Christoph Zimmer, Kevin Gorman, Ralf Nauen, Chris
Bassa and Thomas Daviesa (2016), “Field-evolved resistance to
imidacloprid and ethiprole in populations of brown planthopper
Nilaparvata lugens collected from across South and EastAsia”, Pest
Management Science 72, pp:140-149.
93. Xiao Zhang, Qiujing Xu, Weiwei Lu (2015), “Sublethal effects of four
130
synthetic insecticides on the generalist predator Cyrtorhinus
lividipennis”, Pest Management Science 88: 383-392.
94. Xiaolei Zhang, Xiangyang Liu, Fuxing Zhu, Jianhong Li, Hong You,
Peng Lu (2014), Field evolution of insecticide resistance in the brown
planthopper (Nilaparvata lugens Stål) in China, Crop Protection 58, pp:
61 – 66.
95. Xiaolei Zhang, Xun Liao, Kaikai Mao, Kaixiong Zhang, Hu Wan,
Jianhong Li (2016), “Insecticide resistance monitoring and correlation
analysis of insecticides in field populations of the brown planthopper
Nilaparvata lugens (stål) in China 2012-2014”, Pesticide Biochemistry
and Physiology 132, pp. 13-20.
96. YaHua Wang, Sheng Gan Wu, Yu Cheng Zhu, Jin Chen, Feng Yi Liu,
Xue Ping Zhao, Qiang Wang, Zhen Li, Xian Ping Bo, Jin Liang Shen
(2009), “Dynamics of imidacloprid resistance and cross-resistance in the
brown planthopper, Nilaparvata lugens”, Etomologia Experimentalis
Aplicata 131, pp. 20 - 29.
97. Yang Yajun, Biqin Dong, Hongxing Xu, Xusong Zheng, Junce Tian,
Kongleun Heong and Zhongxian Lu (2014), “Decrease of Insecticide
Resistance Over Generations Without Exposure to Insecticides in
Nilaparvata lugens (Hemipteran:Delphacidae)”, J. Econ. Entomol.
107(4): 1618- 1625
98. Yen, and Chen (1976), The present status to the rice brown planthopper
problems in Taiwan, Paper presented at the International Seminar on the
Rice Brown Planthopper. Asian Pacific Council, Food and Fertilizer
Technology, October 1976. Tokyo, Japan. 5 p.
99. Yoo, Lee, Ahn, Nagata, and Shono (2002), “Altered acetylcholinesterase
as a resistance mechanism in the brown planthopper (Homoptera:
131
Delphacidae), Nilaparvata lugens Stål”, Appl. Entomol. Zool., 37 (1):
37-41.
100. Yuanxue Yang, Lixin Huang, Yunchao Wang, Yixi Zhang, Siqi Fang,
Zewen Liu (2016), “No cross-resistance between Imidacloprid and
Pymetrozine in the brown planthopper: status and mechanisms”, Pesticide
biochemistry and physiology Volume 130, june 2016, pp: 79-83.
101. Zewen, Zhaojun, Yinchang, Lingchun, Hongwei, Chengiun (2003),
“Selection for imidacloprid resistance in Nilaparvata lugens: cross-
resistance patterns and possible mechanisms”, Pest Management
Science 59, pp. 1355 - 1359.
102. Zhu, Weng, Huang, He (2004), “Research progress on brown
planthopper resistance genes in rice”, Hubei Agric Sci:19-24.
103. Zhuang and Shen, 2000. “A method for monitoring of resistance to
buprofezin in brown planthopper (in Chinese)”. Joural of Nanjing
Agriccultural University 23: 114 - 117.
132
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM VÀ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Chuẩn bị nguồn thức ăn nhân nuôi rầy nâu
Hình 1. Lúa TN1 sau khi ngâm ủ Hình 2. Mạ 6 ngày sau gieo
2. Nhân nuôi nguồn rầy nâu
Hình 4. Rầy nâu trong lồng mica Hình 3. Buồng nuôi rầy nâu
Hình 5. Thay thức ăn cho rầy nâu Hình 6. Nhân nuôi quần thể rầy nâu
133
3. Đánh giá tính kháng thuốc của rầy nâu
Hình 8. Pha thuốc thử nghiệm
Hình 7. Cân thuốc kỹ thuật
Hình 10. Rửa sạch, cắt lúa kích thước
Hình 9. Cây lúa 25 - 30 ngày tuổi
10 - 12cm
Hình 12. Cây lúa được để khô thuốc Hình 11. Nhúng cây lúa vào dung dịch thuốc 30s tự nhiên
134
Hình 13. Nuôi sinh học rầy nâu sau thử thuốc
4. Đánh giá ảnh hƣởng của thuốc đến đặc điểm sinh học của rầy nâu
Hình 14. Trứng rầy nâu dưới kính hiển vi
5. Đánh giá hiệu lực của một số thuốc BVTV trong phòng chống rầy nâu
Hình 15. Cây lúa thí nghiệm
Hình 16. Tháp phun Poster spray tower
7. Đánh giá tính kháng thuốc của rầy nâu dựa trên hoạt tính của enzim
Hình 17. Chuẩn bị hóa chất Hình 18. Pha dung dịch đệm
135
PHỤ LỤC TIẾN BỘ KỸ THUẬT (TBKT 01-88: 2018/BNNPTNT)
Quy trình quản lý tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của rầy nâu
Nilaparvata lugens (Stal), rầy lƣng trắng Sogatella furcifera (Horvath)
hại lúa Tác giả: Hồ Thị Thu Giang1; Lê Ngọc Anh1, Hà Viết Cường1, Nguyễn Thị Kim Oanh1, Nguyễn Đức Khánh1, Trần Đình Chiến1, Nguyễn Tuấn Lộc2, Trần Quyết Tâm3, Phùng Minh Lộc4, Phan Văn Tương4, Bùi Xuân Thắng5, Nguyễn Phước Thành6
Địa chỉ tác giả: 1Học Viện Nông nghiệp Việt Nam; 2Trung tâm bảo vệ thực vật vùng khu 4; 3Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc; 4 Trung tâm kiểm định và khảo nghiệm thuốc BVTV phía Nam, Cục BVTV; 5 Viện Bảo vệ thực vật; 6 Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang.
Địa chỉ liên hệ: Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam
Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội
Điện thoại: 024.62617586
Email: webmaster@vnua.edu.vn
Nguồn gốc, xuất xứ: Quy trình là kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ “
Nghiên cứu tính kháng thuốc trừ sâu của rầy nâu, rầy lưng trắng và biện pháp
quản lý ở Việt Nam” do PGS. TS. Hồ Thị Thu Giang, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam làm chủ trì, tiến hành trong thời gian 2013 - 2017 tại một số vùng
trồng lúa trọng điểm.
I. Cơ sở khoa học của tiến bộ kỹ thuật
Rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal), rầy lưng trắng Sogatella furcifera
(Horvath) là những loài sâu hại nghiêm trọng trên ruộng lúa ở Châu Á,
thường gây thiệt hại trên diện rộng và có sự di trú không ổn định ở nhiều quốc
136
gia đặc biệt như ở Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Rầy nâu, rầy lưng
trắng ngoài gây hại trực tiếp cho cây lúa còn là môi giới truyền các bệnh vi rút
nguy hiểm cho cây lúa như: Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở các tỉnh Nam Bộ và
bệnh lùn sọc đen (LSĐ) ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Để phòng trừ
những loài rầy này, nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hóa học
là chủ yếu. Do lạm dụng sử dụng thuốc hóa học đã dẫn tới nhanh chóng hình
thành tính kháng thuốc của các quần thể rầy nâu và rầy lưng trắng đồng thời
làm hiệu lực của các thuốc hóa học bị suy giảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rầy nâu, rầy lưng trắng ở các vùng trồng lúa trọng điểm ở Việt Nam đã biểu
hiện tính kháng thuốc đối với một số hoạt chất hóa học dùng phổ biến trong
sản xuất (Imidacloprid, Fenobucarb, Fipronil, Buprofezin…) với chỉ số kháng
thuốc Ri/RR biến động từ 3,6 đến 219,2.
II. Phạm vi áp dụng
Tiến bộ kỹ thuật này được áp dụng để quản lý tổng hợp, ngăn chặn sự
hình thành tính kháng thuốc của rầy nâu, rầy lưng trắng tại các tỉnh trồng lúa
trọng điểm ở Việt Nam.
III. Nội dung tiến bộ kỹ thuật
Quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal), rầy
lưng trắng Sogatella furcifera (Horvath) hại cây lúa dựa trên nguyên tắc áp
dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây lúa cụ thể như sau:
3.1. Biện pháp canh tác
- Vệ sinh đồng ruộng: Làm sạch cỏ ven bờ ruộng và ở mương/máng
dẫn nước tưới; tiêu hủy nhổ bỏ lúa chét, cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng, cỏ chác,
lúa cỏ,....
- Làm đất: Đất ruộng phải được cày, bừa kỹ, san phẳng mặt ruộng trước
khi gieo, cấy.
137
- Giống: Sử dụng các giống lúa có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, trong
danh mục được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Ưu tiên các giống lúa
có khả năng kháng/chống chịu rầy nâu, rầy lưng trắng.
- Phân bón: Phụ thuộc vào giống lúa, loại đất và giai đoạn sinh trưởng
cây trồng. Không bón thừa đạm (dùng bảng so màu lá lúa để điều chỉnh bón
đủ lượng phân đạm). Không nên bón phân đạm quá cao trên 150 kg N/ha.
- Tưới nước: Quản lý nước theo quy trình tưới nước tiết kiệm.
- Thời vụ: Tuân thủ thời vụ theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn.
Sử dụng bẫy đèn để dự báo thời điểm trưởng thành rầy vũ hóa rộ nhằm xác
định thời điểm gieo, cấy lúa tập trung để né rầy.
3.2. Biện pháp sinh học
Bảo vệ kẻ thù tự nhiên (KTTN): Không sử dụng thuốc hóa học khi
chưa cần thiết, trên bờ ruộng lúa nên trồng cây hoa có mật để thu hút, bảo vệ
KTTN như bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis,nhện sói vân đinh ba
Lycosa pseudoannulata, nhện linh miêu Oxyopes javanus,nhện lùn Atypena
formosana, bọ xít nước, ong ký sinh trứng rầy,...
3.3. Biện pháp hóa học
- Thời điểm phòng trừ:
Điều tra định kỳ diễn biến mật độ rầy nâu, rầy lưng trắng để xác định
thời điểm phòng trừ (điều tra 7 ngày/lần). Chú ý giai đoạn trước trỗ, nếu mật
độ rầy đạt ngưỡng 1.000 con/m2 trở lên và giai đoạn sau trỗ mật độ rầy đạt
ngưỡng 2.000 con/m2 trở lên thì sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ.
Ngưỡng mật độ này được áp dụng trong phòng trừ khi rầy cám là phổ biến
(tuổi 1-3).
Trong điều kiện bình thường, tập trung phòng trừ rầy ở giai đoạn lúa
đòng già, trỗ và chắc xanh, đỏ đuôi.
138
Trong trường hợp bệnh vàng lùn lùn xoắn lá, lùn sọc đen có nguy cơ
bùng phát mới cần phòng trừ rầy trên mạ, lúa giai đoạn trước làm đòng.
- Loại thuốc sử dụng:
Sử dụng các thuốc trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép
dùng trên lúa. Ưu tiên các thuốc mà rầy nâu, rầy lưng trắng chưa biểu hiện
tính kháng (Ri < 10; RR<3). Những thuốc hóa học mà rầy nâu, rầy lưng trắng
đã biểu hiện tính kháng (Ri>10; RR>3) phải luân phiên với thuốc khác nhóm.
Cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Sử dụng luân phiên 1 trong các
hoạt chất theo các công thức luân phiên sau:
Sulfoxaflor - Dinotefuran - Pymetrozine
Pymetrozine - Sulfoxaflor - Dinotefuran
Điều tiết sinh trưởng côn trùng - Dinotefuran - Sulfoxaflor
Nitenpyram - thuốc điều tiết sinh trưởng côn trùng - Sulfoxaflor
Emamectin benzoate - Dinotefuran - Sulfoxaflor
Hạn chế sử dụng thuốc thuộc các nhóm hoạt chất Imidacloprid,
Fenobucarb, Fipronil và các thuốc có từ trên 2 hoạt chất.
Mỗi loại thuốc chỉ nên sử dụng 01 lần/01 vụ và tối đa không quá 3 vụ
liên tục, sau đó phải chuyển sang sử dụng loại thuốc khác.
Khi lúa ở giai đoạn trước trỗ (đầu vụ) có thể sử dụng thuốc có cơ chế
nội hấp. Lưu dẫn, gây ngán ăn, điều hoà sinh trưởng côn trùng (Pymetrozine,
Buprofezin, Emamectin benzoate, Flonicamid, Sulfoxaflor,...). Khi lúa ở giai
đoạn trỗ - chín (cuối vụ) cần sử dụng thuốc có cơ chế tác dụng tiếp xúc
(Sulfoxaflor, Dinotefuran, Nitenpyram,...).
- Liều lượng, nồng độ:
Theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Phải phun đủ lượng nước thuốc quy định
(400 - 600 lít/ha).
139
- Kỹ thuật phun thuốc:
Khi lúa tốt, trước khi phun rẽ lúa tạo các băng để có thể phun sát phần
gốc của cây lúa nơi rầy cư trú và dâng nước cao 3 - 5 cm để tăng hiệu quả
phòng trừ (nếu chủ động được nước). Sử dụng các loại bình bơm đạt tiêu
chuẩn.
Sau phun thuốc 3 - 7 ngày cần kiểm tra ruộng nếu mật độ rầy vẫn còn
tăng lên cao thì phải phun lại mới đạt yêu cầu.
140
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
I. Hoạt chất imidacloprid
1. Quần thể rầy nâu Nam Định
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 1.169 1.428 1.621 1.783 1.927 2.058 2.181 2.297 2.408 2.515 3.010 3.472 3.925 4.382 4.852 5.345 5.869 6.436 7.057 7.750 8.537 9.453 10.553 11.929 13.760 16.470 17.200 .297 .408 .499 .580 .656 .729 .799 .867 .934 1.001 1.328 1.660 2.009 2.382 2.785 3.225 3.711 4.251 4.857 5.540 6.317 7.207 8.239 9.455 10.950 12.954 13.462 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound -.528 -.390 -.302 -.236 -.183 -.137 -.097 -.062 -.030 .000 .123 .220 .303 .377 .445 .509 .570 .629 .686 .744 .801 .858 .916 .976 1.039 1.112 1.129 .068 .155 .210 .251 .285 .314 .339 .361 .382 .401 .479 .541 .594 .642 .686 .728 .769 .809 .849 .889 .931 .976 1.023 1.077 1.139 1.217 1.236 .344 .408 .449 .480 .505 .527 .546 .563 .578 .592 .651 .699 .740 .778 .814 .848 .882 .916 .952 .989 1.030 1.076 1.130 1.194 1.275 1.384 1.412 2.209 2.561 2.814 3.021 3.201 3.363 3.513 3.652 3.784 3.910 4.482 5.002 5.501 5.999 6.510 7.044 7.617 8.243 8.947 9.758 10.725 11.925 13.487 15.641 18.847 24.232 25.803
141
.920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 18.031 18.990 20.123 21.496 23.231 25.556 29.011 35.430 14.027 14.663 15.396 16.261 17.322 18.697 20.661 24.116 27.645 29.846 32.538 35.940 40.436 46.800 56.933 77.761 1.256 1.279 1.304 1.332 1.366 1.407 1.463 1.549 1.147 1.166 1.187 1.211 1.239 1.272 1.315 1.382 1.442 1.475 1.512 1.556 1.607 1.670 1.755 1.891
2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 1.287 1.562 1.767 1.939 2.091 2.229 2.358 2.480 2.596 2.708 3.225 3.705 4.173 4.644 5.128 5.634 6.170 6.748 7.380 8.082 8.879 .261 .362 .445 .520 .591 .658 .723 .787 .850 .912 1.220 1.537 1.872 2.231 2.623 3.054 3.533 4.070 4.677 5.370 6.168 2.545 2.929 3.202 3.425 3.619 3.793 3.952 4.101 4.241 4.375 4.979 5.524 6.045 6.562 7.088 7.636 8.219 8.853 9.559 10.366 11.322 .109 .194 .247 .288 .320 .348 .373 .394 .414 .433 .509 .569 .620 .667 .710 .751 .790 .829 .868 .908 .948 -.584 -.442 -.352 -.284 -.229 -.182 -.141 -.104 -.071 -.040 .087 .187 .272 .349 .419 .485 .548 .610 .670 .730 .790 .406 .467 .505 .535 .559 .579 .597 .613 .627 .641 .697 .742 .781 .817 .851 .883 .915 .947 .980 1.016 1.054
142
12.499 14.025 16.137 19.317 24.747 26.347 28.232 30.492 33.268 36.791 41.468 48.122 58.782 80.875 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 9.803 10.910 12.289 14.118 16.812 17.536 18.358 19.306 20.423 21.777 23.482 25.762 29.140 35.385 7.095 8.182 9.475 11.060 13.152 13.675 14.253 14.901 15.641 16.510 17.567 18.928 20.855 24.208 .991 1.038 1.090 1.150 1.226 1.244 1.264 1.286 1.310 1.338 1.371 1.411 1.464 1.549 .851 .913 .977 1.044 1.119 1.136 1.154 1.173 1.194 1.218 1.245 1.277 1.319 1.384 1.097 1.147 1.208 1.286 1.394 1.421 1.451 1.484 1.522 1.566 1.618 1.682 1.769 1.908
3. Quần thể rầy nâu Nghệ An
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
3.550 4.141 4.568 4.919 5.224 5.500 5.754 5.992 6.218 6.434 7.414 8.309 9.172 10.034 10.920 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 1.753 2.166 2.476 2.739 2.973 3.188 3.390 3.581 3.764 3.941 4.765 5.542 6.309 7.087 7.894 .355 .503 .627 .740 .846 .949 1.049 1.148 1.245 1.342 1.829 2.337 2.880 3.471 4.120 .244 .336 .394 .438 .473 .504 .530 .554 .576 .596 .678 .744 .800 .850 .897 -.450 -.299 -.203 -.131 -.072 -.023 .021 .060 .095 .128 .262 .369 .459 .540 .615 .550 .617 .660 .692 .718 .740 .760 .778 .794 .808 .870 .920 .962 1.001 1.038
143
11.849 12.846 13.940 15.168 16.589 18.290 20.414 23.210 27.133 33.106 43.418 46.478 50.092 54.443 59.810 66.654 75.797 88.904 110.118 154.794 4.842 5.651 6.564 7.603 8.796 10.173 11.776 13.656 15.894 18.649 22.335 23.269 24.306 25.475 26.820 28.410 30.361 32.895 36.522 42.928 8.745 9.655 10.643 11.732 12.952 14.348 15.981 17.953 20.437 23.768 28.743 30.093 31.631 33.414 35.524 38.093 41.351 45.739 52.302 64.610 .942 .985 1.027 1.069 1.112 1.157 1.204 1.254 1.310 1.376 1.459 1.478 1.500 1.524 1.551 1.581 1.616 1.660 1.719 1.810 .685 .752 .817 .881 .944 1.007 1.071 1.135 1.201 1.271 1.349 1.367 1.386 1.406 1.428 1.453 1.482 1.517 1.563 1.633 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 1.074 1.109 1.144 1.181 1.220 1.262 1.310 1.366 1.433 1.520 1.638 1.667 1.700 1.736 1.777 1.824 1.880 1.949 2.042 2.190
4. Quần thể rầy nâu Phú Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
2.793 3.383 3.821 4.187 4.511 4.806 5.081 5.340 5.587 .615 .848 1.038 1.209 1.368 1.520 1.667 1.811 1.952 5.384 6.188 6.762 7.229 7.635 7.998 8.332 8.643 8.937 .446 .529 .582 .622 .654 .682 .706 .728 .747 -.211 -.072 .016 .082 .136 .182 .222 .258 .290 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .731 .792 .830 .859 .883 .903 .921 .937 .951
144
9.217 10.480 11.619 12.708 13.787 14.886 16.032 17.253 18.581 20.064 21.763 23.779 26.270 29.507 33.983 40.692 52.057 55.388 59.300 63.981 69.717 76.974 86.579 100.194 121.905 166.612 2.091 2.779 3.481 4.218 5.007 5.862 6.799 7.835 8.991 10.291 11.765 13.449 15.390 17.645 20.305 23.547 27.821 28.892 30.075 31.403 32.922 34.707 36.881 39.683 43.653 50.564 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 5.825 6.921 7.938 8.928 9.923 10.943 12.008 13.137 14.351 15.678 17.152 18.820 20.755 23.067 25.946 29.757 35.359 36.863 38.569 40.537 42.854 45.658 49.188 53.903 60.879 73.750 .765 .840 .900 .951 .997 1.039 1.079 1.118 1.157 1.195 1.234 1.275 1.317 1.363 1.414 1.474 1.548 1.567 1.586 1.608 1.632 1.660 1.692 1.732 1.784 1.868 .320 .444 .542 .625 .700 .768 .832 .894 .954 1.012 1.071 1.129 1.187 1.247 1.308 1.372 1.444 1.461 1.478 1.497 1.517 1.540 1.567 1.599 1.640 1.704 .965 1.020 1.065 1.104 1.139 1.173 1.205 1.237 1.269 1.302 1.338 1.376 1.419 1.470 1.531 1.610 1.716 1.743 1.773 1.806 1.843 1.886 1.937 2.001 2.086 2.222
5. Quần thể rầy nâu An Giang
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 4.531 5.521 6.259 1.240 1.692 2.061 8.357 9.683 10.635 .656 .742 .797 .093 .228 .314 .922 .986 1.027
145
11.415 12.092 12.702 13.264 13.789 14.285 14.759 16.908 18.861 20.740 22.614 24.536 26.551 28.713 31.083 33.747 36.827 40.505 45.072 51.006 59.157 71.210 91.277 97.099 103.912 112.035 121.949 134.443 150.907 174.135 210.963 286.190 2.389 2.694 2.984 3.264 3.536 3.803 4.066 5.359 6.665 8.027 9.475 11.033 12.727 14.587 16.643 18.935 21.506 24.409 27.713 31.517 35.989 41.481 48.862 50.738 52.824 55.179 57.891 61.096 65.028 70.130 77.419 90.240 6.879 .040 7.427 .050 7.929 .060 8.396 .070 8.838 .080 9.260 .090 9.666 .100 11.547 .150 13.299 .200 15.013 .250 16.740 .300 18.517 .350 20.376 .400 22.354 .450 24.487 .500 26.823 .550 29.426 .600 32.381 .650 35.818 .700 39.937 .750 45.084 .800 51.926 .850 62.028 .900 64.750 .910 67.841 .920 71.412 .930 75.622 .940 80.728 .950 87.168 .960 .970 95.794 .980 108.596 .990 132.336 .837 .871 .899 .924 .946 .967 .985 1.062 1.124 1.176 1.224 1.268 1.309 1.349 1.389 1.429 1.469 1.510 1.554 1.601 1.654 1.715 1.793 1.811 1.831 1.854 1.879 1.907 1.940 1.981 2.036 2.122 .378 .430 .475 .514 .549 .580 .609 .729 .824 .905 .977 1.043 1.105 1.164 1.221 1.277 1.333 1.388 1.443 1.499 1.556 1.618 1.689 1.705 1.723 1.742 1.763 1.786 1.813 1.846 1.889 1.955 1.057 1.083 1.104 1.123 1.140 1.155 1.169 1.228 1.276 1.317 1.354 1.390 1.424 1.458 1.493 1.528 1.566 1.608 1.654 1.708 1.772 1.853 1.960 1.987 2.017 2.049 2.086 2.129 2.179 2.241 2.324 2.457
146
II. Hoạt chất nitenpyram
1. Quần thể rầy nâu Nam Định
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .464 .564 .639 .701 .756 .806 .853 .897 .939 .980 1.167 1.342 1.512 1.683 1.859 2.043 2.238 2.448 2.678 2.934 3.224 3.561 3.964 4.467 5.134 6.116 6.381 6.681 .118 .161 .197 .229 .259 .287 .314 .341 .367 .393 .520 .649 .784 .928 1.084 1.253 1.439 1.645 1.874 2.132 2.421 2.750 3.125 3.563 4.095 4.805 4.984 5.183 .864 .997 1.092 1.170 1.238 1.298 1.354 1.406 1.455 1.502 1.715 1.907 2.092 2.276 2.465 2.662 2.874 3.107 3.370 3.674 4.039 4.496 5.093 5.920 7.151 9.211 9.810 10.512 -.333 -.248 -.195 -.154 -.122 -.094 -.069 -.047 -.027 -.009 .067 .128 .180 .226 .269 .310 .350 .389 .428 .467 .508 .552 .598 .650 .710 .786 .805 .825 -.930 -.793 -.706 -.640 -.587 -.542 -.503 -.467 -.435 -.406 -.284 -.188 -.105 -.032 .035 .098 .158 .216 .273 .329 .384 .439 .495 .552 .612 .682 .698 .715 -.063 -.001 .038 .068 .093 .113 .132 .148 .163 .177 .234 .280 .321 .357 .392 .425 .459 .492 .528 .565 .606 .653 .707 .772 .854 .964 .992 1.022
147
.930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 7.027 7.435 7.929 8.552 9.385 10.620 12.903 11.351 12.375 13.668 15.374 17.787 21.623 29.489 .847 .871 .899 .932 .972 1.026 1.111 .733 .753 .776 .802 .834 .876 .941 1.055 1.093 1.136 1.187 1.250 1.335 1.470
5.408 5.666 5.971 6.344 6.827 7.515 8.721 2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .568 .675 .753 .817 .874 .925 .972 1.017 1.059 1.100 1.284 1.453 1.615 1.776 1.939 2.108 2.285 2.474 2.679 2.904 3.157 3.448 .165 .219 .261 .299 .333 .366 .397 .427 .456 .484 .622 .758 .897 1.043 1.197 1.362 1.541 1.735 1.949 2.185 2.446 2.737 .987 1.120 1.213 1.289 1.355 1.413 1.467 1.517 1.563 1.608 1.807 1.986 2.155 2.322 2.492 2.668 2.857 3.062 3.291 3.555 3.870 4.259 -.246 -.171 -.123 -.088 -.059 -.034 -.012 .007 .025 .041 .109 .162 .208 .249 .288 .324 .359 .393 .428 .463 .499 .538 -.783 -.660 -.583 -.524 -.477 -.437 -.402 -.370 -.341 -.315 -.206 -.120 -.047 .018 .078 .134 .188 .239 .290 .339 .388 .437 -.006 .049 .084 .110 .132 .150 .166 .181 .194 .206 .257 .298 .333 .366 .397 .426 .456 .486 .517 .551 .588 .629
148
4.764 5.452 6.457 8.099 8.569 9.115 9.762 10.546 11.525 12.802 14.583 17.362 22.906 3.064 3.440 3.889 4.477 4.624 4.787 4.969 5.178 5.423 5.720 6.103 6.643 7.576 .579 .625 .678 .746 .762 .780 .799 .821 .845 .875 .910 .958 1.033 .486 .537 .590 .651 .665 .680 .696 .714 .734 .757 .786 .822 .879 .678 .737 .810 .908 .933 .960 .990 1.023 1.062 1.107 1.164 1.240 1.360 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 3.791 4.214 4.767 5.567 5.780 6.020 6.295 6.618 7.006 7.491 8.134 9.075 10.783
3. Quần thể rầy nâu Nghệ An
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
1.100 1.256 1.366 1.456 1.533 1.603 1.666 1.725 1.781 1.834 2.072 2.286 2.489 2.690 2.895 3.107 .133 .182 .221 .257 .290 .321 .351 .380 .409 .437 .576 .717 .864 1.021 1.190 1.374 -.232 -.152 -.102 -.064 -.033 -.006 .017 .037 .056 .074 .145 .202 .251 .295 .335 .374 -.875 -.740 -.655 -.591 -.538 -.494 -.455 -.420 -.389 -.359 -.239 -.144 -.063 .009 .075 .138 .041 .099 .136 .163 .186 .205 .222 .237 .251 .263 .316 .359 .396 .430 .462 .492 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .586 .705 .792 .864 .928 .986 1.039 1.090 1.138 1.185 1.397 1.593 1.782 1.972 2.165 2.366
149
3.333 3.579 3.853 4.168 4.542 5.006 5.611 6.449 7.704 9.816 10.432 11.154 12.016 13.069 14.397 16.149 18.623 22.546 30.564 1.576 1.801 2.052 2.334 2.655 3.020 3.439 3.927 4.513 5.276 5.467 5.677 5.912 6.180 6.495 6.878 7.370 8.065 9.268 .411 .448 .485 .522 .561 .601 .645 .694 .751 .823 .840 .859 .879 .902 .929 .960 .998 1.048 1.128 .198 .255 .312 .368 .424 .480 .536 .594 .654 .722 .738 .754 .772 .791 .813 .837 .867 .907 .967 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 2.579 2.806 3.054 3.328 3.637 3.993 4.418 4.944 5.636 6.647 6.917 7.223 7.575 7.988 8.487 9.114 9.948 11.176 13.426 .523 .554 .586 .620 .657 .699 .749 .810 .887 .992 1.018 1.047 1.080 1.116 1.158 1.208 1.270 1.353 1.485
4. Quần thể rầy nâu Phú Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .902 1.087 1.223 1.337 1.437 1.529 1.614 1.693 1.770 1.843 .257 .347 .419 .483 .542 .598 .651 .703 .754 .804 1.608 1.846 2.015 2.153 2.273 2.380 2.479 2.570 2.657 2.740 -.045 .036 .088 .126 .158 .184 .208 .229 .248 .265 -.589 -.460 -.378 -.316 -.266 -.224 -.186 -.153 -.123 -.095 .206 .266 .304 .333 .357 .377 .394 .410 .424 .438
150
3.112 3.448 3.770 4.089 4.416 4.758 5.124 5.526 5.977 6.500 7.127 7.906 8.920 10.310 12.353 15.718 16.687 17.818 19.162 20.796 22.846 25.536 29.309 35.249 47.252 1.047 1.290 1.542 1.807 2.090 2.396 2.728 3.093 3.496 3.943 4.441 5.001 5.635 6.369 7.258 8.442 8.741 9.073 9.447 9.877 10.383 11.003 11.804 12.942 14.929 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 2.179 2.489 2.791 3.092 3.401 3.722 4.062 4.426 4.823 5.263 5.760 6.335 7.019 7.869 8.990 10.630 11.069 11.567 12.140 12.814 13.628 14.650 16.013 18.024 21.716 .338 .396 .446 .490 .532 .571 .609 .646 .683 .721 .760 .802 .846 .896 .954 1.027 1.044 1.063 1.084 1.108 1.134 1.166 1.204 1.256 1.337 .020 .111 .188 .257 .320 .379 .436 .490 .544 .596 .648 .699 .751 .804 .861 .926 .942 .958 .975 .995 1.016 1.042 1.072 1.112 1.174 .493 .538 .576 .612 .645 .677 .710 .742 .776 .813 .853 .898 .950 1.013 1.092 1.196 1.222 1.251 1.282 1.318 1.359 1.407 1.467 1.547 1.674
5. Quần thể rầy nâu An Giang
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 2.298 2.773 3.123 3.416 .491 .677 .830 .966 4.392 5.028 5.479 5.846 .361 .443 .495 .534 -.309 -.169 -.081 -.015 .643 .701 .739 .767
151
6.163 6.448 6.709 6.952 7.181 7.399 8.380 9.263 10.104 10.937 11.785 12.667 13.607 14.632 15.776 17.094 18.665 20.621 23.184 26.756 32.140 41.276 43.953 47.098 50.860 55.469 61.299 69.015 79.953 97.396 133.326 1.094 1.216 1.334 1.449 1.562 1.673 2.226 2.789 3.381 4.015 4.702 5.455 6.287 7.214 8.255 9.432 10.771 12.302 14.064 16.115 18.583 21.801 22.603 23.489 24.483 25.618 26.950 28.571 30.657 33.607 38.728 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 3.675 3.910 4.129 4.335 4.531 4.720 5.588 6.391 7.171 7.952 8.752 9.585 10.466 11.412 12.444 13.589 14.882 16.379 18.163 20.379 23.307 27.595 28.743 30.046 31.546 33.310 35.443 38.123 41.698 46.975 56.680 .565 .592 .616 .637 .656 .674 .747 .806 .856 .900 .942 .982 1.020 1.057 1.095 1.133 1.173 1.214 1.259 1.309 1.367 1.441 1.459 1.478 1.499 1.523 1.550 1.581 1.620 1.672 1.753 .039 .085 .125 .161 .194 .224 .347 .445 .529 .604 .672 .737 .798 .858 .917 .975 1.032 1.090 1.148 1.207 1.269 1.338 1.354 1.371 1.389 1.409 1.431 1.456 1.487 1.526 1.588 .790 .809 .827 .842 .856 .869 .923 .967 1.005 1.039 1.071 1.103 1.134 1.165 1.198 1.233 1.271 1.314 1.365 1.427 1.507 1.616 1.643 1.673 1.706 1.744 1.787 1.839 1.903 1.989 2.125
152
III. Hoạt chất fenobucarb
1. Quần thể rầy nâu Nam Định
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
26.482 .010 31.681 .020 35.496 .030 38.666 .040 41.453 .050 43.982 .060 46.326 .070 48.531 .080 50.628 .090 52.637 .100 61.842 .150 70.293 .200 78.458 .250 86.596 .300 .350 94.888 .400 103.489 .450 112.552 .500 122.247 .550 132.776 .600 144.404 .650 157.494 .700 172.575 .750 190.474 .800 212.599 .850 241.651 .900 283.910 .910 295.180 .920 307.930 5.825 7.953 9.687 11.234 12.672 14.038 15.356 16.638 17.897 19.138 25.241 31.417 37.866 44.728 52.126 60.186 69.047 78.865 89.819 102.113 115.977 131.663 149.484 169.962 194.295 225.731 233.536 242.139 49.297 56.034 60.794 64.652 67.978 70.951 73.671 76.201 78.582 80.845 90.997 100.079 108.708 117.220 125.860 134.844 144.400 154.810 166.450 179.868 195.908 215.935 242.248 278.934 334.017 426.807 453.851 485.543 1.423 1.501 1.550 1.587 1.618 1.643 1.666 1.686 1.704 1.721 1.791 1.847 1.895 1.937 1.977 2.015 2.051 2.087 2.123 2.160 2.197 2.237 2.280 2.328 2.383 2.453 2.470 2.488 .765 .901 .986 1.051 1.103 1.147 1.186 1.221 1.253 1.282 1.402 1.497 1.578 1.651 1.717 1.779 1.839 1.897 1.953 2.009 2.064 2.119 2.175 2.230 2.288 2.354 2.368 2.384 1.693 1.748 1.784 1.811 1.832 1.851 1.867 1.882 1.895 1.908 1.959 2.000 2.036 2.069 2.100 2.130 2.160 2.190 2.221 2.255 2.292 2.334 2.384 2.446 2.524 2.630 2.657 2.686
153
523.362 251.766 569.570 262.750 627.843 275.612 704.693 291.230 813.176 311.267 339.502 985.262 388.248 1336.950 2.509 2.531 2.557 2.587 2.624 2.674 2.752 2.401 2.420 2.440 2.464 2.493 2.531 2.589 2.719 2.756 2.798 2.848 2.910 2.994 3.126
.930 322.586 .940 339.781 .950 360.513 .960 386.493 .970 421.011 .980 471.716 .990 564.314 2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
30.315 .010 37.144 .020 42.255 .030 46.557 .040 50.378 .050 53.877 .060 57.143 .070 60.236 .080 63.194 .090 66.045 .100 79.282 .150 .200 91.671 .250 103.832 .300 116.121 .350 128.803 .400 142.116 .450 156.305 .500 171.651 .550 188.504 .600 207.324 .650 228.753 .700 253.737 6.933 9.658 11.915 13.951 15.860 17.686 19.459 21.194 22.904 24.598 33.027 41.691 50.854 60.713 71.451 83.261 96.361 111.005 127.493 146.179 167.485 191.927 58.702 68.124 74.894 80.443 85.270 89.617 93.619 97.361 100.903 104.284 119.629 133.584 147.018 160.426 174.175 188.604 204.083 221.072 240.192 262.347 288.922 322.149 1.482 1.570 1.626 1.668 1.702 1.731 1.757 1.780 1.801 1.820 1.899 1.962 2.016 2.065 2.110 2.153 2.194 2.235 2.275 2.317 2.359 2.404 .841 .985 1.076 1.145 1.200 1.248 1.289 1.326 1.360 1.391 1.519 1.620 1.706 1.783 1.854 1.920 1.984 2.045 2.105 2.165 2.224 2.283 1.769 1.833 1.874 1.905 1.931 1.952 1.971 1.988 2.004 2.018 2.078 2.126 2.167 2.205 2.241 2.276 2.310 2.345 2.381 2.419 2.461 2.508
154
365.795 220.200 426.626 253.461 518.183 294.145 673.688 348.475 719.357 362.238 773.071 377.519 837.440 394.753 414.578 916.467 437.997 1016.692 466.710 1149.755 503.958 1339.146 557.167 1642.847 650.814 2273.746 2.453 2.507 2.570 2.649 2.669 2.689 2.712 2.738 2.767 2.801 2.843 2.899 2.988 2.343 2.404 2.469 2.542 2.559 2.577 2.596 2.618 2.641 2.669 2.702 2.746 2.813 2.563 2.630 2.714 2.828 2.857 2.888 2.923 2.962 3.007 3.061 3.127 3.216 3.357
.750 283.769 .800 321.412 .850 371.636 .900 446.126 .910 466.252 .920 489.146 .930 515.619 .940 546.882 .950 584.858 .960 632.858 .970 697.299 .980 793.234 .990 971.931 3. Quần thể rầy nâu Nghệ An
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
41.512 .010 49.539 .020 55.419 .030 60.298 .040 64.582 .050 68.467 .060 72.065 .070 75.447 .080 78.660 .090 81.739 .100 .150 95.822 .200 108.726 .250 121.172 .300 133.560 .350 146.166 .400 159.226 12.475 16.519 19.734 22.555 25.141 27.571 29.892 32.132 34.313 36.449 46.764 56.942 67.348 78.215 89.733 102.084 72.709 82.908 90.135 96.001 101.068 105.602 109.754 113.619 117.261 120.724 136.294 150.260 163.557 176.697 190.049 203.938 1.618 1.695 1.744 1.780 1.810 1.835 1.858 1.878 1.896 1.912 1.981 2.036 2.083 2.126 2.165 2.202 1.096 1.218 1.295 1.353 1.400 1.440 1.476 1.507 1.535 1.562 1.670 1.755 1.828 1.893 1.953 2.009 1.862 1.919 1.955 1.982 2.005 2.024 2.040 2.055 2.069 2.082 2.134 2.177 2.214 2.247 2.279 2.309
155
115.455 218.706 130.059 234.762 146.134 252.643 163.963 273.106 183.888 297.276 206.339 326.913 231.934 364.902 261.719 416.312 297.841 491.085 345.583 613.053 357.579 647.954 370.849 688.556 385.752 736.635 402.813 794.888 422.855 867.665 962.616 447.265 478.676 1094.930 523.081 1301.358 600.038 1712.919 2.238 2.273 2.309 2.345 2.382 2.421 2.463 2.510 2.565 2.634 2.651 2.669 2.689 2.711 2.737 2.766 2.803 2.852 2.929 2.062 2.114 2.165 2.215 2.265 2.315 2.365 2.418 2.474 2.539 2.553 2.569 2.586 2.605 2.626 2.651 2.680 2.719 2.778 2.340 2.371 2.403 2.436 2.473 2.514 2.562 2.619 2.691 2.787 2.812 2.838 2.867 2.900 2.938 2.983 3.039 3.114 3.234
.450 172.972 .500 187.658 .550 203.591 .600 221.167 .650 240.930 .700 263.670 .750 290.625 .800 323.894 .850 367.511 .900 430.830 .910 447.693 .920 466.761 .930 488.666 .940 514.347 .950 545.289 .960 584.028 .970 635.444 .980 710.867 .990 848.328 4. Quần thể rầy nâu Phú Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 34.619 43.361 50.020 55.695 60.782 65.477 69.891 74.095 78.137 82.053 6.912 9.981 12.597 15.004 17.296 19.517 21.697 23.852 25.995 28.135 71.180 83.928 93.206 100.875 107.592 113.674 119.301 124.586 129.606 134.415 1.539 1.637 1.699 1.746 1.784 1.816 1.844 1.870 1.893 1.914 .840 .999 1.100 1.176 1.238 1.290 1.336 1.378 1.415 1.449 1.852 1.924 1.969 2.004 2.032 2.056 2.077 2.095 2.113 2.128
156
156.439 100.467 39.008 .150 176.719 118.006 50.508 .200 196.448 135.474 62.962 .250 216.323 153.354 76.641 .300 236.883 91.819 172.022 .350 258.644 191.833 108.803 .400 282.196 213.170 127.949 .450 308.289 236.484 149.678 .500 337.965 262.348 174.490 .550 372.775 291.528 202.974 .600 415.138 325.103 235.816 .650 469.016 364.678 273.829 .700 541.170 412.808 318.104 .750 643.842 473.915 370.516 .800 556.649 435.187 801.787 .850 681.566 522.809 1076.929 .900 715.723 545.255 1159.094 .910 754.772 570.300 1256.432 .920 800.173 598.689 1374.016 .930 854.114 631.534 1519.680 .940 920.086 670.580 1706.327 .950 .960 1004.133 718.799 1957.145 .970 1118.053 781.880 2319.459 .980 1289.743 872.946 2911.788 .990 1615.427 1035.634 4178.611 2.002 2.072 2.132 2.186 2.236 2.283 2.329 2.374 2.419 2.465 2.512 2.562 2.616 2.676 2.746 2.834 2.855 2.878 2.903 2.932 2.964 3.002 3.048 3.111 3.208 1.591 1.703 1.799 1.884 1.963 2.037 2.107 2.175 2.242 2.307 2.373 2.437 2.503 2.569 2.639 2.718 2.737 2.756 2.777 2.800 2.826 2.857 2.893 2.941 3.015 2.194 2.247 2.293 2.335 2.375 2.413 2.451 2.489 2.529 2.571 2.618 2.671 2.733 2.809 2.904 3.032 3.064 3.099 3.138 3.182 3.232 3.292 3.365 3.464 3.621
5. Quần thể rầy nâu An Giang
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
Estimate Lower Bound 17.545 24.052 29.373 34.132 74.109 89.939 101.694 111.538 Upper Bound 141.488 163.065 178.481 191.066 .010 .020 .030 .040 1.870 1.954 2.007 2.047 1.244 1.381 1.468 1.533 2.151 2.212 2.252 2.281
157
201.980 38.561 120.245 .050 211.782 42.777 128.189 .060 220.786 46.847 135.585 .070 229.189 50.815 142.569 .080 237.126 54.711 149.232 .090 244.689 58.557 155.640 .100 278.864 77.519 185.236 .150 309.732 212.722 96.777 .200 339.269 239.532 116.949 .250 368.575 266.475 138.478 .300 398.443 294.140 161.765 .350 429.581 323.042 187.228 .400 462.740 353.706 215.338 .450 498.823 386.724 246.648 .500 539.028 422.824 281.825 .550 585.064 462.959 321.683 .600 639.530 508.449 367.228 .650 706.599 561.236 419.728 .700 793.375 624.365 480.872 .750 703.053 553.259 912.774 .800 807.375 641.947 1090.806 .850 .900 960.901 759.579 1390.865 .910 1002.165 789.155 1478.548 .920 1049.003 821.889 1581.434 .930 1103.035 858.669 1704.392 .940 1166.677 900.816 1854.864 .950 1243.754 950.392 2044.958 .960 1340.841 1010.896 2296.138 .970 1470.643 1088.979 2651.496 .980 1662.850 1199.848 3216.715 .990 2018.054 1393.418 4376.162 2.080 2.108 2.132 2.154 2.174 2.192 2.268 2.328 2.379 2.426 2.469 2.509 2.549 2.587 2.626 2.666 2.706 2.749 2.795 2.847 2.907 2.983 3.001 3.021 3.043 3.067 3.095 3.127 3.168 3.221 3.305 1.586 1.631 1.671 1.706 1.738 1.768 1.889 1.986 2.068 2.141 2.209 2.272 2.333 2.392 2.450 2.507 2.565 2.623 2.682 2.743 2.807 2.881 2.897 2.915 2.934 2.955 2.978 3.005 3.037 3.079 3.144 2.305 2.326 2.344 2.360 2.375 2.389 2.445 2.491 2.531 2.567 2.600 2.633 2.665 2.698 2.732 2.767 2.806 2.849 2.899 2.960 3.038 3.143 3.170 3.199 3.232 3.268 3.311 3.361 3.423 3.507 3.641
158
IV. Hoạt chất sulfoxaflor
1. Quần thể rầy nâu Nam Định
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .111 .135 .152 .167 .180 .192 .203 .214 .224 .233 .278 .319 .359 .400 .441 .485 .531 .580 .635 .695 .764 .843 .938 1.057 1.214 1.445 1.507 1.578 .027 .037 .046 .053 .060 .066 .073 .079 .085 .091 .121 .151 .182 .215 .252 .291 .335 .383 .437 .497 .566 .644 .735 .840 .968 1.138 1.181 1.229 .208 .240 .263 .281 .297 .312 .325 .338 .349 .361 .411 .457 .501 .545 .589 .636 .686 .740 .802 .873 .957 1.063 1.200 1.391 1.675 2.151 2.290 2.453 -.955 -.871 -.818 -.777 -.745 -.717 -.692 -.671 -.651 -.632 -.557 -.496 -.445 -.398 -.355 -.315 -.275 -.236 -.197 -.158 -.117 -.074 -.028 .024 .084 .160 .178 .198 -1.566 -1.428 -1.341 -1.276 -1.223 -1.178 -1.138 -1.103 -1.070 -1.041 -.919 -.822 -.740 -.667 -.599 -.536 -.476 -.417 -.360 -.303 -.247 -.191 -.134 -.076 -.014 .056 .072 .089 -.682 -.620 -.580 -.551 -.527 -.506 -.488 -.472 -.457 -.443 -.386 -.340 -.300 -.264 -.230 -.197 -.164 -.130 -.096 -.059 -.019 .026 .079 .143 .224 .333 .360 .390
159
1.659 1.755 1.872 2.018 2.214 2.504 3.040 1.282 1.344 1.416 1.505 1.620 1.783 2.068 2.647 2.885 3.185 3.582 4.143 5.034 6.864 .220 .244 .272 .305 .345 .399 .483 .108 .128 .151 .178 .209 .251 .316 .423 .460 .503 .554 .617 .702 .837 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990
2. Quần thể rầy nâu Hƣng yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.141 .170 .192 .211 .227 .242 .256 .269 .281 .293 .348 .399 .449 .499 .550 .603 .660 .721 .788 .861 .945 1.042 .038 .051 .062 .072 .081 .090 .098 .106 .114 .122 .160 .198 .238 .281 .326 .376 .430 .490 .557 .631 .714 .809 .257 .297 .324 .347 .367 .385 .401 .416 .431 .445 .507 .563 .617 .670 .725 .783 .844 .911 .987 1.075 1.180 1.311 -.852 -.769 -.716 -.676 -.644 -.617 -.593 -.571 -.551 -.533 -.458 -.399 -.348 -.302 -.260 -.219 -.180 -.142 -.104 -.065 -.024 .018 -1.426 -1.292 -1.207 -1.144 -1.092 -1.048 -1.010 -.975 -.944 -.915 -.797 -.703 -.623 -.552 -.486 -.425 -.366 -.310 -.255 -.200 -.146 -.092 -.589 -.528 -.489 -.459 -.435 -.415 -.397 -.380 -.366 -.352 -.295 -.250 -.210 -.174 -.140 -.107 -.074 -.040 -.006 .031 .072 .117 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700
160
1.481 1.715 2.061 2.637 2.804 2.999 3.231 3.515 3.872 4.342 5.004 6.051 8.186 1.158 1.303 1.494 1.775 1.850 1.936 2.034 2.150 2.291 2.468 2.704 3.054 3.699 .917 1.043 1.196 1.400 1.452 1.509 1.574 1.648 1.735 1.843 1.981 2.178 2.524 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 .064 .115 .174 .249 .267 .287 .308 .333 .360 .392 .432 .485 .568 -.038 .018 .078 .146 .162 .179 .197 .217 .239 .265 .297 .338 .402 .170 .234 .314 .421 .448 .477 .509 .546 .588 .638 .699 .782 .913
3. Quần thể rầy nâu Nghệ An
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.323 .371 .404 .432 .456 .477 .497 .516 .533 .549 .624 .691 .755 .818 .883 .951 .177 .214 .241 .263 .283 .301 .318 .333 .348 .363 .429 .490 .550 .609 .670 .734 .048 .065 .078 .090 .101 .112 .122 .132 .141 .151 .197 .243 .291 .342 .396 .455 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 -.751 -.670 -.618 -.580 -.548 -.521 -.498 -.477 -.458 -.440 -.367 -.309 -.260 -.215 -.174 -.135 -1.319 -1.189 -1.106 -1.044 -.994 -.951 -.913 -.880 -.849 -.821 -.705 -.614 -.536 -.466 -.402 -.342 -.491 -.431 -.393 -.364 -.341 -.321 -.304 -.288 -.273 -.260 -.205 -.161 -.122 -.087 -.054 -.022
161
.801 .873 .951 1.038 1.136 1.249 1.385 1.553 1.774 2.098 2.185 2.283 2.397 2.530 2.691 2.893 3.162 3.560 4.290 .519 .590 .669 .756 .856 .968 1.097 1.247 1.430 1.671 1.732 1.799 1.875 1.962 2.064 2.189 2.351 2.579 2.978 1.023 1.101 1.189 1.290 1.409 1.557 1.749 2.012 2.400 3.044 3.230 3.447 3.705 4.020 4.416 4.935 5.665 6.816 9.147 -.097 -.059 -.022 .016 .055 .097 .141 .191 .249 .322 .339 .359 .380 .403 .430 .461 .500 .551 .632 -.285 -.229 -.175 -.121 -.068 -.014 .040 .096 .155 .223 .239 .255 .273 .293 .315 .340 .371 .411 .474 .010 .042 .075 .110 .149 .192 .243 .304 .380 .483 .509 .537 .569 .604 .645 .693 .753 .834 .961 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990
4. Quần thể rầy nâu Phú Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.131 .161 .184 .203 .221 .236 .251 .265 .278 .291 .029 .041 .051 .060 .068 .076 .084 .091 .099 .106 .258 .300 .331 .356 .378 .398 .416 .433 .450 .465 -.883 -.792 -.735 -.692 -.656 -.627 -.600 -.577 -.555 -.536 -1.535 -1.388 -1.295 -1.225 -1.168 -1.120 -1.077 -1.040 -1.005 -.973 -.589 -.522 -.480 -.448 -.422 -.400 -.381 -.363 -.347 -.332 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100
162
.536 .600 .662 .724 .787 .854 .926 1.005 1.094 1.197 1.320 1.475 1.678 1.962 2.391 3.125 3.341 3.595 3.901 4.277 4.755 5.391 6.299 7.760 10.815 .144 .182 .223 .268 .316 .370 .429 .496 .572 .658 .757 .870 1.003 1.159 1.351 1.609 1.675 1.747 1.829 1.924 2.036 2.173 2.352 2.607 3.059 .351 .408 .463 .519 .578 .639 .705 .776 .854 .942 1.041 1.158 1.299 1.476 1.713 2.067 2.162 2.271 2.397 2.547 2.728 2.958 3.268 3.729 4.594 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 -.454 -.390 -.334 -.284 -.238 -.194 -.152 -.110 -.069 -.026 .018 .064 .114 .169 .234 .315 .335 .356 .380 .406 .436 .471 .514 .572 .662 -.843 -.739 -.651 -.572 -.500 -.432 -.367 -.304 -.243 -.182 -.121 -.060 .001 .064 .131 .207 .224 .242 .262 .284 .309 .337 .371 .416 .486 -.271 -.222 -.179 -.140 -.104 -.068 -.033 .002 .039 .078 .121 .169 .225 .293 .379 .495 .524 .556 .591 .631 .677 .732 .799 .890 1.034
5. Quần thể rầy nâu An Giang
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .175 .217 .248 .274 .035 .050 .063 .074 .355 .414 .457 .492 -.756 -.664 -.606 -.562 -1.450 -1.299 -1.203 -1.131 -.450 -.383 -.340 -.308
163
.522 .550 .575 .599 .622 .643 .741 .831 .917 1.003 1.092 1.185 1.285 1.394 1.517 1.659 1.829 2.041 2.321 2.713 3.311 4.342 4.648 5.009 5.444 5.981 6.665 7.580 8.890 11.012 15.479 .085 .095 .105 .115 .124 .134 .183 .234 .288 .347 .412 .484 .565 .656 .760 .880 1.017 1.178 1.366 1.589 1.865 2.234 2.327 2.431 2.547 2.682 2.841 3.036 3.290 3.652 4.293 .297 .319 .339 .358 .376 .394 .477 .554 .631 .709 .789 .874 .965 1.064 1.173 1.295 1.435 1.598 1.795 2.044 2.377 2.874 3.009 3.163 3.341 3.552 3.809 4.135 4.574 5.230 6.461 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 -.527 -.496 -.470 -.446 -.424 -.404 -.322 -.256 -.200 -.150 -.103 -.058 -.015 .027 .069 .112 .157 .204 .254 .310 .376 .459 .478 .500 .524 .551 .581 .616 .660 .719 .810 -1.072 -1.023 -.979 -.940 -.905 -.872 -.738 -.631 -.541 -.460 -.385 -.315 -.248 -.183 -.119 -.056 .007 .071 .135 .201 .271 .349 .367 .386 .406 .428 .453 .482 .517 .563 .633 -.282 -.260 -.240 -.222 -.206 -.192 -.130 -.080 -.038 .001 .038 .074 .109 .144 .181 .220 .262 .310 .366 .433 .520 .638 .667 .700 .736 .777 .824 .880 .949 1.042 1.190
164
V. Hoạt chất pymetrozine
1. Quần thể rầy nâu Nam Định
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 4.211 17.676 5.846 21.615 7.197 24.557 8.413 27.032 9.551 29.228 10.639 31.237 11.693 33.112 12.724 34.886 13.740 36.581 14.745 38.215 19.734 45.792 24.848 52.872 30.241 59.812 36.029 66.817 42.316 74.039 49.212 81.612 56.837 89.676 65.329 98.389 74.847 107.949 85.571 118.615 130.749 97.711 144.880 111.518 161.849 127.340 183.094 145.801 211.401 168.276 253.317 198.277 264.629 205.884 277.492 214.336 33.622 38.961 42.794 45.933 48.662 51.119 53.379 55.493 57.492 59.400 68.056 75.922 83.493 91.050 98.802 106.946 115.697 125.323 136.191 148.836 164.079 183.232 208.482 243.706 296.594 385.993 412.165 442.910 1.247 1.335 1.390 1.432 1.466 1.495 1.520 1.543 1.563 1.582 1.661 1.723 1.777 1.825 1.869 1.912 1.953 1.993 2.033 2.074 2.116 2.161 2.209 2.263 2.325 2.404 2.423 2.443 .624 .767 .857 .925 .980 1.027 1.068 1.105 1.138 1.169 1.295 1.395 1.481 1.557 1.627 1.692 1.755 1.815 1.874 1.932 1.990 2.047 2.105 2.164 2.226 2.297 2.314 2.331 1.527 1.591 1.631 1.662 1.687 1.709 1.727 1.744 1.760 1.774 1.833 1.880 1.922 1.959 1.995 2.029 2.063 2.098 2.134 2.173 2.215 2.263 2.319 2.387 2.472 2.587 2.615 2.646
165
.930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 479.708 292.358 223.873 524.825 309.904 234.849 581.963 331.205 247.822 657.705 358.108 263.734 765.321 394.196 284.383 447.859 313.885 937.524 547.652 365.798 1294.174 2.466 2.491 2.520 2.554 2.596 2.651 2.739 2.350 2.371 2.394 2.421 2.454 2.497 2.563 2.681 2.720 2.765 2.818 2.884 2.972 3.112
2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 14.791 17.775 19.974 21.805 23.417 24.883 26.244 27.526 28.745 29.916 35.291 40.244 45.044 49.840 54.739 59.833 65.211 70.976 77.251 84.195 92.029 101.075 3.960 5.343 6.459 7.449 8.364 9.229 10.061 10.868 11.657 12.433 16.223 20.020 23.950 28.100 32.542 37.348 42.595 48.367 54.762 61.890 69.879 78.884 26.721 30.577 33.317 35.545 37.472 39.198 40.781 42.256 43.646 44.970 50.931 56.294 61.413 66.484 71.650 77.040 82.792 89.074 96.111 104.228 113.914 125.943 1.170 1.250 1.300 1.339 1.370 1.396 1.419 1.440 1.459 1.476 1.548 1.605 1.654 1.698 1.738 1.777 1.814 1.851 1.888 1.925 1.964 2.005 .598 .728 .810 .872 .922 .965 1.003 1.036 1.067 1.095 1.210 1.301 1.379 1.449 1.512 1.572 1.629 1.685 1.738 1.792 1.844 1.897 1.427 1.485 1.523 1.551 1.574 1.593 1.610 1.626 1.640 1.653 1.707 1.750 1.788 1.823 1.855 1.887 1.918 1.950 1.983 2.018 2.057 2.100
166
111.837 89.122 125.176 100.974 142.743 115.272 168.392 134.125 175.249 138.865 183.014 144.111 191.951 150.008 202.448 156.767 215.123 164.717 231.032 174.416 252.212 186.922 283.402 204.647 340.576 235.481 141.592 163.104 194.874 247.503 262.703 280.456 301.566 327.263 359.539 401.913 461.411 555.165 744.906 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 2.049 2.098 2.155 2.226 2.244 2.262 2.283 2.306 2.333 2.364 2.402 2.452 2.532 1.950 2.004 2.062 2.128 2.143 2.159 2.176 2.195 2.217 2.242 2.272 2.311 2.372 2.151 2.212 2.290 2.394 2.419 2.448 2.479 2.515 2.556 2.604 2.664 2.744 2.872
3. Quần thể rầy nâu Nghệ An
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
19.633 23.791 26.875 29.456 31.737 33.818 35.753 37.581 39.323 40.999 48.730 55.902 62.890 69.907 77.107 84.623 5.444 7.397 8.982 10.392 11.700 12.940 14.133 15.293 16.430 17.549 23.034 28.553 34.287 40.357 46.866 53.916 35.552 40.990 44.877 48.053 50.809 53.285 55.561 57.687 59.695 61.610 70.279 78.135 85.681 93.203 100.913 109.008 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 1.293 1.376 1.429 1.469 1.502 1.529 1.553 1.575 1.595 1.613 1.688 1.747 1.799 1.845 1.887 1.927 .736 .869 .953 1.017 1.068 1.112 1.150 1.185 1.216 1.244 1.362 1.456 1.535 1.606 1.671 1.732 1.551 1.613 1.652 1.682 1.706 1.727 1.745 1.761 1.776 1.790 1.847 1.893 1.933 1.969 2.004 2.037
167
.450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 117.702 61.617 92.591 127.263 70.088 101.165 138.052 79.462 110.533 150.585 120.942 89.894 165.639 132.730 101.560 184.428 146.400 114.687 208.933 162.735 129.617 242.613 183.078 146.984 292.288 210.022 168.145 374.560 249.626 196.452 398.347 260.263 203.635 426.149 272.331 211.615 459.242 286.249 220.616 499.576 302.635 230.971 550.317 322.471 243.199 617.063 347.443 258.182 711.029 380.809 277.592 859.620 430.176 305.259 521.295 353.754 1162.008 1.967 2.005 2.043 2.083 2.123 2.166 2.211 2.263 2.322 2.397 2.415 2.435 2.457 2.481 2.508 2.541 2.581 2.634 2.717 1.790 1.846 1.900 1.954 2.007 2.060 2.113 2.167 2.226 2.293 2.309 2.326 2.344 2.364 2.386 2.412 2.443 2.485 2.549 2.071 2.105 2.140 2.178 2.219 2.266 2.320 2.385 2.466 2.574 2.600 2.630 2.662 2.699 2.741 2.790 2.852 2.934 3.065
4. Quần thể rầy nâu Phú Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
Estimate Lower Bound 17.329 23.539 28.580 33.064 37.222 41.165 44.960 48.651 52.266 55.827 68.177 82.223 92.600 101.260 108.899 115.853 122.315 128.406 134.209 139.781 Upper Bound 125.748 144.246 157.416 168.142 177.427 185.754 193.393 200.516 207.237 213.636 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 1.834 1.915 1.967 2.005 2.037 2.064 2.087 2.109 2.128 2.145 1.239 1.372 1.456 1.519 1.571 1.615 1.653 1.687 1.718 1.747 2.099 2.159 2.197 2.226 2.249 2.269 2.286 2.302 2.316 2.330
168
242.498 165.426 73.283 .150 268.507 90.867 189.122 .200 293.362 212.140 109.157 .250 318.010 235.188 128.548 .300 343.135 258.775 149.386 .350 369.357 283.340 172.020 .400 397.337 309.325 196.828 .450 427.879 337.224 224.241 .500 462.059 367.638 254.758 .550 501.420 401.354 288.964 .600 548.302 439.454 327.548 .650 606.425 483.527 371.355 .700 681.994 536.061 421.538 .750 786.027 601.302 480.033 .800 687.437 550.920 940.308 .850 813.554 644.549 1197.563 .900 847.336 668.088 1272.192 .910 885.626 694.146 1359.505 .920 929.728 723.432 1463.533 .930 .940 981.584 756.997 1590.427 .950 1044.266 796.481 1750.175 .960 1123.042 844.660 1960.442 .970 1228.077 906.804 2256.596 .980 1383.065 994.941 2725.066 .990 1668.006 1148.451 3678.534 2.219 2.277 2.327 2.371 2.413 2.452 2.490 2.528 2.565 2.604 2.643 2.684 2.729 2.779 2.837 2.910 2.928 2.947 2.968 2.992 3.019 3.050 3.089 3.141 3.222 1.865 1.958 2.038 2.109 2.174 2.236 2.294 2.351 2.406 2.461 2.515 2.570 2.625 2.681 2.741 2.809 2.825 2.841 2.859 2.879 2.901 2.927 2.958 2.998 3.060 2.385 2.429 2.467 2.502 2.535 2.567 2.599 2.631 2.665 2.700 2.739 2.783 2.834 2.895 2.973 3.078 3.105 3.133 3.165 3.202 3.243 3.292 3.353 3.435 3.566
5. Quần thể rầy nâu An Giang
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
Estimate Lower Bound 23.596 32.365 39.538 45.957 107.727 129.847 146.181 159.810 Upper Bound 205.646 235.343 256.445 273.606 .010 .020 .030 .040 2.032 2.113 2.165 2.204 1.373 1.510 1.597 1.662 2.313 2.372 2.409 2.437
169
288.447 51.931 171.827 .050 301.743 57.619 182.766 .060 313.932 63.110 192.928 .070 325.288 68.465 202.505 .080 335.996 73.723 211.628 .090 346.185 220.388 78.914 .100 392.062 260.687 104.516 .150 433.299 297.909 130.524 .200 472.611 334.050 157.771 .250 511.499 370.227 186.853 .300 551.037 407.239 218.307 .350 592.181 445.776 252.694 .400 635.940 486.528 290.638 .450 683.529 530.270 332.872 .500 736.566 577.944 380.267 .550 797.372 630.779 433.870 .600 869.489 690.469 494.944 .650 958.639 759.496 565.027 .700 841.749 646.103 1074.573 .750 .800 943.866 741.191 1234.987 .850 1078.634 856.316 1475.355 .900 1275.868 1006.994 1881.821 .910 1328.682 1044.582 2000.737 .920 1388.537 1086.064 2140.313 .930 1457.469 1132.541 2307.165 .940 1538.507 1185.635 2511.403 .950 1636.446 1247.888 2769.482 .960 1759.506 1323.597 3110.575 .970 1923.545 1420.911 3593.263 .980 2165.524 1558.415 4361.248 .990 2610.185 1796.866 5937.355 2.235 2.262 2.285 2.306 2.326 2.343 2.416 2.474 2.524 2.568 2.610 2.649 2.687 2.724 2.762 2.800 2.839 2.881 2.925 2.975 3.033 3.106 3.123 3.143 3.164 3.187 3.214 3.245 3.284 3.336 3.417 1.715 1.761 1.800 1.835 1.868 1.897 2.019 2.116 2.198 2.272 2.339 2.403 2.463 2.522 2.580 2.637 2.695 2.752 2.810 2.870 2.933 3.003 3.019 3.036 3.054 3.074 3.096 3.122 3.153 3.193 3.255 2.460 2.480 2.497 2.512 2.526 2.539 2.593 2.637 2.675 2.709 2.741 2.772 2.803 2.835 2.867 2.902 2.939 2.982 3.031 3.092 3.169 3.275 3.301 3.330 3.363 3.400 3.442 3.493 3.555 3.640 3.774
170
VI. Hoạt chất buprofezin
1. Quần thể rầy nâu Nam Định
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 8.512 34.427 11.528 41.293 13.971 46.343 16.141 50.545 18.151 54.242 20.055 57.602 21.886 60.718 23.664 63.651 25.406 66.441 27.120 69.118 35.510 81.396 43.944 92.693 52.700 103.625 61.970 114.538 71.918 125.673 82.709 137.239 149.441 94.523 162.508 107.560 176.718 122.054 192.431 138.272 210.140 156.526 230.570 177.186 254.851 200.745 284.909 228.035 324.449 260.842 382.086 303.782 397.478 314.519 414.903 326.381 63.170 72.092 78.418 83.556 87.994 91.967 95.606 98.994 102.187 105.224 118.881 131.139 142.815 154.360 166.101 178.328 191.349 205.539 221.401 239.654 261.394 288.367 323.490 371.930 443.860 563.799 598.570 639.233 1.537 1.616 1.666 1.704 1.734 1.760 1.783 1.804 1.822 1.840 1.911 1.967 2.015 2.059 2.099 2.137 2.174 2.211 2.247 2.284 2.323 2.363 2.406 2.455 2.511 2.582 2.599 2.618 .930 1.062 1.145 1.208 1.259 1.302 1.340 1.374 1.405 1.433 1.550 1.643 1.722 1.792 1.857 1.918 1.976 2.032 2.087 2.141 2.195 2.248 2.303 2.358 2.416 2.483 2.498 2.514 1.801 1.858 1.894 1.922 1.944 1.964 1.980 1.996 2.009 2.022 2.075 2.118 2.155 2.189 2.220 2.251 2.282 2.313 2.345 2.380 2.417 2.460 2.510 2.570 2.647 2.751 2.777 2.806
171
.930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 687.656 434.945 339.686 746.686 458.477 354.903 820.943 486.872 372.762 522.488 394.501 918.594 569.863 422.462 1055.974 639.555 461.981 1272.954 767.104 530.484 1713.538 2.638 2.661 2.687 2.718 2.756 2.806 2.885 2.531 2.550 2.571 2.596 2.626 2.665 2.725 2.837 2.873 2.914 2.963 3.024 3.105 3.234
2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 8.660 28.638 11.516 34.297 13.796 38.455 15.800 41.912 17.641 44.951 19.374 47.712 21.031 50.271 22.632 52.679 24.193 54.969 25.722 57.164 33.128 67.228 40.460 76.476 47.976 85.417 55.842 94.334 64.195 103.425 73.165 112.861 82.889 122.809 133.455 93.516 145.024 105.216 157.807 118.188 172.205 132.665 188.802 148.944 50.192 57.396 62.512 66.672 70.269 73.490 76.444 79.195 81.789 84.257 95.372 105.367 114.902 124.344 133.958 143.981 154.664 166.313 179.329 194.285 212.029 233.891 1.457 1.535 1.585 1.622 1.653 1.679 1.701 1.722 1.740 1.757 1.828 1.884 1.932 1.975 2.015 2.053 2.089 2.125 2.161 2.198 2.236 2.276 .938 1.061 1.140 1.199 1.247 1.287 1.323 1.355 1.384 1.410 1.520 1.607 1.681 1.747 1.808 1.864 1.918 1.971 2.022 2.073 2.123 2.173 1.701 1.759 1.796 1.824 1.847 1.866 1.883 1.899 1.913 1.926 1.979 2.023 2.060 2.095 2.127 2.158 2.189 2.221 2.254 2.288 2.326 2.369
172
262.040 208.511 167.458 300.269 232.889 188.967 355.998 264.924 215.058 447.056 311.565 249.658 473.140 324.010 258.378 503.502 338.094 268.040 539.478 354.288 278.905 583.100 373.293 291.365 637.649 396.215 306.027 708.900 424.951 323.919 808.339 463.149 346.994 519.294 379.698 963.799 621.922 436.574 1274.750 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 2.319 2.367 2.423 2.494 2.511 2.529 2.549 2.572 2.598 2.628 2.666 2.715 2.794 2.224 2.276 2.333 2.397 2.412 2.428 2.445 2.464 2.486 2.510 2.540 2.579 2.640 2.418 2.478 2.551 2.650 2.675 2.702 2.732 2.766 2.805 2.851 2.908 2.984 3.105
3. Quần thể rầy nâu Nghệ An
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
17.186 20.998 23.843 26.235 28.357 30.297 32.107 33.820 35.457 37.033 44.341 51.165 57.851 64.596 71.546 78.831 4.303 5.939 7.283 8.490 9.616 10.691 11.730 12.745 13.742 14.729 19.608 24.583 29.809 35.397 41.446 48.061 32.377 37.532 41.233 44.265 46.901 49.275 51.460 53.502 55.435 57.280 65.651 73.263 80.591 87.909 95.418 103.306 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 1.235 1.322 1.377 1.419 1.453 1.481 1.507 1.529 1.550 1.569 1.647 1.709 1.762 1.810 1.855 1.897 .634 .774 .862 .929 .983 1.029 1.069 1.105 1.138 1.168 1.292 1.391 1.474 1.549 1.617 1.682 1.510 1.574 1.615 1.646 1.671 1.693 1.711 1.728 1.744 1.758 1.817 1.865 1.906 1.944 1.980 2.014
173
.450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 111.779 86.586 55.354 121.094 94.961 63.454 131.598 104.147 72.511 143.793 114.391 82.700 158.444 94.226 126.039 176.765 139.601 107.342 200.776 155.877 122.410 234.059 176.244 140.062 283.733 203.368 161.651 367.225 243.502 190.573 391.590 254.328 197.917 420.176 266.636 206.079 454.341 280.857 215.291 496.167 297.639 225.896 549.046 318.006 238.432 619.003 343.722 253.811 718.160 378.204 273.769 876.328 429.455 302.287 524.695 352.472 1202.370 1.937 1.978 2.018 2.058 2.101 2.145 2.193 2.246 2.308 2.387 2.405 2.426 2.448 2.474 2.502 2.536 2.578 2.633 2.720 1.743 1.802 1.860 1.918 1.974 2.031 2.088 2.146 2.209 2.280 2.296 2.314 2.333 2.354 2.377 2.405 2.437 2.480 2.547 2.048 2.083 2.119 2.158 2.200 2.247 2.303 2.369 2.453 2.565 2.593 2.623 2.657 2.696 2.740 2.792 2.856 2.943 3.080
4. Quần thể rầy nâu Phú Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound Upper Bound
Probit
Estimate Lower Bound 12.752 17.054 20.501 23.543 26.343 28.984 31.514 33.963 36.353 38.699 44.631 53.555 60.122 65.587 70.397 74.768 78.823 82.640 86.272 89.756 79.751 91.284 99.481 106.149 111.916 117.084 121.823 126.238 130.402 134.365 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 1.650 1.729 1.779 1.817 1.848 1.874 1.897 1.917 1.936 1.953 1.106 1.232 1.312 1.372 1.421 1.462 1.499 1.531 1.561 1.588 1.902 1.960 1.998 2.026 2.049 2.068 2.086 2.101 2.115 2.128
174
152.217 105.743 50.094 .150 168.277 120.456 61.427 .200 183.602 134.699 73.092 .250 198.779 148.920 85.346 .300 214.228 98.404 163.435 .350 230.327 178.515 112.476 .400 247.474 194.427 127.786 .450 266.150 211.471 144.584 .500 286.990 230.009 163.161 .550 310.893 250.512 183.857 .600 339.205 273.625 207.083 .650 374.042 300.294 233.357 .700 418.899 331.999 263.413 .750 479.940 371.257 298.485 .800 569.309 422.914 341.115 .850 716.249 498.241 397.600 .900 758.511 518.362 411.818 .910 807.785 541.143 427.560 .920 866.269 567.349 445.254 .930 598.120 465.531 937.313 .940 635.257 489.379 1026.333 .950 681.845 518.468 1142.872 .960 743.826 555.962 1305.944 .970 835.028 609.086 1561.727 .980 .990 1002.004 701.457 2075.788 2.024 2.081 2.129 2.173 2.213 2.252 2.289 2.325 2.362 2.399 2.437 2.478 2.521 2.570 2.626 2.697 2.715 2.733 2.754 2.777 2.803 2.834 2.871 2.922 3.001 1.700 1.788 1.864 1.931 1.993 2.051 2.106 2.160 2.213 2.264 2.316 2.368 2.421 2.475 2.533 2.599 2.615 2.631 2.649 2.668 2.690 2.715 2.745 2.785 2.846 2.182 2.226 2.264 2.298 2.331 2.362 2.394 2.425 2.458 2.493 2.530 2.573 2.622 2.681 2.755 2.855 2.880 2.907 2.938 2.972 3.011 3.058 3.116 3.194 3.317
5. Quần thể rầy nâu An Giang
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
Estimate Lower Bound 12.365 16.984 20.767 24.153 47.156 57.461 65.139 71.583 87.092 100.769 110.576 118.601 .010 .020 .030 .040 1.674 1.759 1.814 1.855 1.092 1.230 1.317 1.383 1.940 2.003 2.044 2.074
175
125.575 27.307 77.292 .050 131.848 30.311 82.509 .060 137.621 33.211 87.372 .070 143.016 36.040 91.969 .080 148.118 38.818 96.359 .090 152.986 41.561 100.586 .100 175.061 55.089 120.150 .150 195.113 68.827 138.378 .200 214.411 83.206 156.206 .250 233.679 98.529 174.164 .300 253.458 192.644 115.062 .350 274.253 211.989 133.075 .400 296.624 232.552 152.857 .450 321.271 254.736 174.731 .500 349.147 279.036 199.060 .550 381.633 306.103 226.251 .600 420.820 336.842 256.773 .650 470.004 372.581 291.205 .700 534.588 415.416 330.417 .750 624.038 468.935 376.036 .800 757.041 540.079 431.630 .850 645.125 506.097 979.305 .900 673.421 525.023 1043.930 .910 705.569 546.064 1119.638 .920 742.692 569.821 1209.987 .930 786.466 597.180 1320.417 .940 839.548 629.528 1459.786 .950 906.508 669.219 1643.805 .960 996.189 720.731 1904.046 .970 .980 1129.288 794.320 2317.998 .990 1376.082 923.734 3167.858 1.888 1.917 1.941 1.964 1.984 2.003 2.080 2.141 2.194 2.241 2.285 2.326 2.367 2.406 2.446 2.486 2.527 2.571 2.618 2.671 2.732 2.810 2.828 2.849 2.871 2.896 2.924 2.957 2.998 3.053 3.139 1.436 1.482 1.521 1.557 1.589 1.619 1.741 1.838 1.920 1.994 2.061 2.124 2.184 2.242 2.299 2.355 2.410 2.464 2.519 2.575 2.635 2.704 2.720 2.737 2.756 2.776 2.799 2.826 2.858 2.900 2.966 2.099 2.120 2.139 2.155 2.171 2.185 2.243 2.290 2.331 2.369 2.404 2.438 2.472 2.507 2.543 2.582 2.624 2.672 2.728 2.795 2.879 2.991 3.019 3.049 3.083 3.121 3.164 3.216 3.280 3.365 3.501
176
VII. Hoạt chất dinotefuran
1. Quần thể rầy nâu Nam Định
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .142 .173 .196 .215 .231 .247 .261 .275 .288 .300 .358 .411 .463 .516 .570 .626 .686 .750 .821 .899 .988 1.091 1.215 1.369 1.574 1.875 1.956 2.048 .039 .053 .065 .075 .085 .094 .103 .111 .120 .128 .169 .209 .252 .297 .346 .399 .456 .520 .590 .669 .757 .857 .970 1.101 1.262 1.477 1.532 1.593 .259 .299 .328 .352 .372 .390 .407 .423 .438 .452 .517 .576 .632 .688 .746 .806 .871 .943 1.024 1.118 1.230 1.371 1.556 1.810 2.185 2.809 2.989 3.200 -.847 -.762 -.709 -.668 -.635 -.608 -.583 -.561 -.541 -.523 -.447 -.386 -.334 -.288 -.244 -.203 -.164 -.125 -.086 -.046 -.005 .038 .085 .136 .197 .273 .291 .311 -1.407 -1.272 -1.187 -1.123 -1.071 -1.027 -.988 -.953 -.922 -.893 -.773 -.679 -.599 -.527 -.461 -.400 -.341 -.284 -.229 -.175 -.121 -.067 -.013 .042 .101 .170 .185 .202 -.587 -.524 -.484 -.454 -.429 -.408 -.390 -.374 -.358 -.345 -.287 -.240 -.199 -.162 -.127 -.093 -.060 -.026 .010 .048 .090 .137 .192 .258 .339 .448 .476 .505
177
2.155 2.280 2.431 2.623 2.878 3.257 3.958 1.662 1.741 1.834 1.948 2.097 2.309 2.681 3.452 3.759 4.146 4.655 5.372 6.509 8.828 .333 .358 .386 .419 .459 .513 .597 .221 .241 .263 .290 .322 .363 .428 .538 .575 .618 .668 .730 .814 .946 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990
2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.154 .185 .207 .226 .242 .257 .271 .284 .296 .308 .362 .412 .460 .508 .557 .608 .662 .719 .781 .850 .928 1.017 .042 .056 .068 .078 .087 .096 .104 .113 .121 .129 .167 .206 .246 .287 .332 .380 .433 .491 .554 .625 .704 .793 .277 .316 .343 .366 .385 .403 .419 .434 .448 .461 .521 .574 .626 .676 .728 .782 .839 .902 .972 1.053 1.150 1.269 -.811 -.733 -.684 -.646 -.616 -.590 -.567 -.547 -.528 -.511 -.441 -.385 -.337 -.294 -.254 -.216 -.179 -.143 -.107 -.071 -.033 .007 -1.380 -1.252 -1.171 -1.110 -1.060 -1.018 -.981 -.948 -.918 -.890 -.776 -.686 -.610 -.541 -.479 -.420 -.364 -.309 -.256 -.204 -.152 -.101 -.558 -.501 -.464 -.437 -.414 -.395 -.378 -.363 -.349 -.336 -.283 -.241 -.204 -.170 -.138 -.107 -.076 -.045 -.012 .022 .061 .104 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700
178
1.425 1.638 1.952 2.470 2.619 2.794 3.001 3.252 3.568 3.982 4.562 5.474 7.314 1.123 1.254 1.427 1.678 1.745 1.821 1.908 2.010 2.133 2.288 2.494 2.796 3.348 .894 1.011 1.151 1.336 1.382 1.433 1.491 1.557 1.634 1.729 1.850 2.022 2.321 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 .050 .098 .154 .225 .242 .260 .281 .303 .329 .359 .397 .447 .525 -.049 .005 .061 .126 .141 .156 .173 .192 .213 .238 .267 .306 .366 .154 .214 .290 .393 .418 .446 .477 .512 .552 .600 .659 .738 .864
3. Quần thể rầy nâu Nghệ An
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.228 .265 .291 .312 .331 .348 .364 .378 .392 .405 .465 .519 .571 .623 .677 .733 .127 .154 .175 .192 .207 .222 .235 .247 .259 .270 .323 .372 .420 .468 .518 .570 .038 .051 .062 .072 .081 .089 .097 .105 .113 .121 .158 .196 .235 .277 .321 .370 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 -.898 -.812 -.757 -.716 -.683 -.655 -.630 -.607 -.587 -.568 -.491 -.430 -.377 -.330 -.286 -.244 -1.424 -1.292 -1.208 -1.145 -1.094 -1.050 -1.012 -.978 -.947 -.918 -.801 -.708 -.628 -.558 -.493 -.432 -.642 -.577 -.536 -.505 -.480 -.458 -.439 -.422 -.407 -.393 -.333 -.285 -.243 -.205 -.170 -.135
179
.625 .685 .750 .823 .906 1.002 1.118 1.262 1.453 1.737 1.813 1.900 2.000 2.118 2.261 2.441 2.683 3.042 3.708 .422 .480 .545 .617 .697 .789 .893 1.016 1.168 1.372 1.424 1.482 1.548 1.624 1.714 1.824 1.967 2.172 2.534 .794 .860 .935 1.022 1.126 1.255 1.422 1.651 1.988 2.545 2.706 2.894 3.117 3.390 3.732 4.182 4.816 5.817 7.853 -.204 -.164 -.125 -.085 -.043 .001 .048 .101 .162 .240 .258 .279 .301 .326 .354 .388 .429 .483 .569 -.374 -.318 -.264 -.210 -.157 -.103 -.049 .007 .067 .137 .154 .171 .190 .211 .234 .261 .294 .337 .404 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 -.100 -.065 -.029 .009 .051 .099 .153 .218 .298 .406 .432 .461 .494 .530 .572 .621 .683 .765 .895
4. Quần thể rầy nâu Phú Yên
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.135 .167 .190 .210 .228 .244 .259 .273 .287 .301 .036 .050 .062 .073 .082 .092 .101 .110 .119 .127 .251 .293 .324 .349 .370 .390 .408 .425 .441 .457 -.869 -.778 -.721 -.678 -.643 -.613 -.587 -.563 -.542 -.522 -1.440 -1.297 -1.207 -1.139 -1.084 -1.037 -.996 -.959 -.926 -.895 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 -.600 -.533 -.490 -.458 -.431 -.409 -.389 -.371 -.355 -.340
180
.527 .591 .654 .716 .781 .850 .924 1.006 1.100 1.211 1.345 1.515 1.740 2.053 2.519 3.301 3.529 3.797 4.117 4.510 5.006 5.664 6.599 8.094 11.189 .170 .214 .261 .311 .365 .423 .488 .560 .640 .730 .830 .943 1.071 1.221 1.406 1.656 1.721 1.792 1.874 1.968 2.079 2.217 2.397 2.655 3.114 .362 .421 .478 .536 .596 .659 .727 .800 .881 .971 1.074 1.195 1.340 1.522 1.767 2.131 2.230 2.342 2.472 2.626 2.813 3.050 3.369 3.845 4.735 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 -.441 -.376 -.321 -.271 -.225 -.181 -.138 -.097 -.055 -.013 .031 .077 .127 .183 .247 .329 .348 .370 .393 .419 .449 .484 .527 .585 .675 -.769 -.669 -.584 -.508 -.438 -.373 -.311 -.252 -.194 -.137 -.081 -.026 .030 .087 .148 .219 .236 .253 .273 .294 .318 .346 .380 .424 .493 -.278 -.228 -.185 -.145 -.107 -.071 -.034 .003 .042 .083 .129 .181 .241 .312 .401 .519 .548 .579 .615 .654 .700 .753 .819 .908 1.049
5. Quần thể rầy nâu An Giang
Confidence Limits
95% Confidence Limits for C
Probability
Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound
Probit
.010 .020 .030 .040 .257 .310 .350 .383 .070 .095 .115 .133 .464 .533 .583 .623 -.591 -.509 -.457 -.417 -1.156 -1.023 -.939 -.876 -.334 -.273 -.235 -.206
181
.658 .689 .718 .745 .770 .794 .903 1.002 1.096 1.190 1.286 1.387 1.495 1.614 1.747 1.902 2.089 2.322 2.626 3.046 3.665 4.692 4.989 5.336 5.749 6.253 6.886 7.718 8.889 10.739 14.501 .150 .165 .181 .195 .210 .224 .294 .364 .437 .514 .597 .686 .784 .892 1.011 1.143 1.291 1.457 1.646 1.864 2.128 2.478 2.567 2.666 2.777 2.904 3.055 3.239 3.477 3.815 4.407 .412 .438 .463 .486 .508 .530 .628 .719 .807 .895 .986 1.081 1.181 1.288 1.406 1.536 1.683 1.853 2.057 2.309 2.643 3.133 3.265 3.414 3.585 3.787 4.031 4.338 4.748 5.353 6.467 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 -.385 -.358 -.335 -.313 -.294 -.276 -.202 -.144 -.093 -.048 -.006 .034 .072 .110 .148 .186 .226 .268 .313 .363 .422 .496 .514 .533 .555 .578 .605 .637 .676 .729 .811 -.825 -.782 -.743 -.709 -.678 -.650 -.532 -.439 -.360 -.289 -.224 -.164 -.106 -.050 .005 .058 .111 .164 .216 .270 .328 .394 .409 .426 .444 .463 .485 .510 .541 .582 .644 -.182 -.162 -.144 -.128 -.113 -.100 -.044 .001 .040 .076 .109 .142 .175 .208 .242 .279 .320 .366 .419 .484 .564 .671 .698 .727 .760 .796 .838 .887 .949 1.031 1.161