BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

------------------------------------------------

BÙI XUÂN THẮNG

NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA QUẦN THỂ

RẦY NÂU (Nilaparvata lugens Stal) HẠI LÚA Ở MỘT SỐ

VÙNG TRỒNG LÚA TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội, 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

------------------------------------------------

BÙI XUÂN THẮNG

NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA QUẦN THỂ

RẦY NÂU (Nilaparvata lugens Stal) HẠI LÚA Ở MỘT SỐ

VÙNG TRỒNG LÚA TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 9620112

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Hồ Thị Thu Giang

2. PGS.TS. Michael Kristensen

Hà Nội, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là

trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cũng xin cam đoan mọi thông tin trích dẫn trong luận án đều đƣợc

ghi rõ nguồn gốc và sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận án

Bùi Xuân Thắng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án tôi đã nhận đƣợc

sự động viên, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo các cơ quan, các thầy hƣớng dẫn,

bạn bè đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp này tôi xin chân thành cám ơn Ban đào tạo sau đại học, Viện

Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô hƣớng dẫn

khoa học: PGS. TS. Hồ Thị Thu Giang, trƣởng bộ môn Côn trùng, khoa Nông

học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; PGS.TS. Michael Kristensen, khoa

Sinh thái, trƣờng đại học Aarhus - Đan Mạch; đã tận tình hƣớng dẫn và giúp

đỡ tôi trong quá trình đào tạo và bảo vệ luận án.

Tôi xin chân thành cám ơn các thành viên trong hai đề tài: “Nghiên cứu

tính kháng thuốc trừ sâu của rầy nâu, rầy lưng trắng và biện pháp quản lý ở

Việt Nam” và “Biến đổi khí hậu tác động đến sự bùng phát dịch rầy nâu ở

Việt Nam và các giải pháp phòng trừ” đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi

để tôi hoàn thành luận án này.

Quá trình tham gia đào tạo, tôi cũng nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ

và tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành luận án của Ban giám đốc Viện Bảo

vệ thực vật; Tập thể cán bộ Bộ môn Thuốc, Cỏ dại và Môi trƣờng - Viện Bảo

vệ thực vật; Tập thể cán bộ Bộ môn Côn trùng khoa Nông học - Học viện

Nông nghiệp Việt Nam; Cán bộ khoa Sinh thái - Trƣờng đại học Aarhus -

Đan Mạch; bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Xin chân thành cám ơn tất cả

những giúp đỡ quý báu trên.

Hà Nội, ngày….tháng.... năm 2019

Tác giả luận án

Bùi Xuân Thắng

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt viii

Danh mục bảng ix

Danh mục các hình xii

MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 2

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2

4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3

5 Những đóng góp mới của đề tài 3

5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 5

1.2 Cơ chế tác động của thuốc trừ sâu đến côn trùng 6

1.3 Cơ chế kháng thuốc của rầy nâu 7

1.4 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc 9

1.4.1 Tác hại của rầy nâu 9

1.4.2 Đặc điểm sinh học của rầy nâu 10

1.4.3 Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 11

1.4.4 Tính kháng thuốc của rầy nâu 11

1.4.4.1 Tính kháng của rầy nâu với một số hoạt chất thuốc 11

1.4.4.2 Sự phát triển tính kháng thuốc của rầy nâu 16

iv

1.4.4.3 17 Sự giảm tính kháng thuốc của rầy nâu khi không tiếp xúc với thuốc

1.4.4.4 Tính kháng chéo thuốc của quần thể rầy nâu 18

1. 4.4.5 Những nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu 19

1.4.5 Biện pháp quản lý tính kháng thuốc 20

1.5 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc 22

1.5.1 Tác hại của rầy nâu 22

1.5.2 Đặc điểm sinh học của rây nâu 23

1.5.3 Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 24

1.5.4 Nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu 25

1.5.4.1 Tính kháng của rầy nâu với một số hoạt chất thuốc 25

1.5.4.2 Sự phát triển tính kháng thuốc của rầy nâu 31

1.5.4.3 Những nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu 32

1.5.5 33 Hiệu lực của một số hoạt chất thuốc BVTV trong phòng trừ rầy nâu

35 CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1 35

Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 2.2 35

Nội dung nghiên cứu 2.3 37

Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4 37

2.4.1 37

2.4.2 38

Phƣơng pháp xác định hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng chống rầy nâu hại lúa ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam Phƣơng pháp nghiên cứu tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu đối với một số nhóm thuốc bảo vệ thực vật ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam

2.4.2.1 Phƣơng pháp xác định mức độ kháng thuốc của quần thể rầy 38

v

nâu ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam

2.4.2.2 Nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu 41

2.4.2.3 43

Khả năng kháng thuốc chéo của quần thể rầy nâu đã kháng hoạt chất imidacloprid đối với một số hoạt chất khác phòng chống rầy nâu

2.4.2.4 44 Ảnh hƣởng của hoạt chất thuốc đến một số đặc điểm sinh vật học của rầy nâu sau khi tiếp xúc với thuốc

2.4.3 45 Phƣơng pháp nghiên cứu giải pháp hợp lý để quản lý tính tính kháng thuốc của rầy nâu

2.4.3.1 45 Nghiên cứu biện pháp sử dụng giống lúa kháng trong quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu

2.4.3.2 47 Nghiên cứu biện pháp sử dụng thuốc hóa học trong quản lý tính khánh thuốc của rầy nâu

2.4.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu 51

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52

3.1 52 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở một số vùng trồng lúa

3.1.1 52 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở Hƣng Yên

3.1.2 54 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở Nam Định

3.1.3 56 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở Nghệ An

3.1.4 58 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở Phú Yên

3.1.5 59 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở An Giang

3.2 67 Tính kháng thuốc của rầy nâu với một số nhóm thuốc chính ở một số vùng trồng lúa

3.2.1 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu với các hoạt 67

vi

chất sử dụng phổ biến phòng chống rầy nâu hại lúa

3.2.1.1 67 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất imidacloprid

3.2.1.2 70 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất nitenpyram

3.2.1.3 72 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất fenobucarb

3.2.1.4 74 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất sulfoxaflor

3.2.1.5 76 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất pymetrozine

3.2.1.6 79 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất buprofezin

3.2.1.7 81 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối với hoạt chất dinotefuran

3.2.2 Kết quả nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu 84

3.2.3 86

Khả năng kháng thuốc chéo của quần thể rầy nâu đã kháng hoạt chất imidacloprid đối với một số hoạt chất khác phòng chống rầy nâu

3.2.4 88 Ảnh hƣởng của hoạt chất thuốc đến một số đặc điểm sinh vật học của rầy nâu sau khi tiếp xúc với thuốc

3.2.4.1 89 Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh dài và cánh ngắn

3.2.4.2 92 Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến dạng hình cánh của rầy nâu

3.3 94 Nghiên cứu giải pháp hợp lý để quản lý tính tính kháng thuốc của rầy nâu

3.3.1 94 Nghiên cứu biện pháp sử dụng giống lúa kháng trong quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu

95 3.3.1.1 Đánh giá tính kháng của các giống lúa trồng phổ biến ở An Giang với quần thể rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål) ở An

vii

Giang

3.3.1.2 96

Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang sau một số thế hệ không tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid

3.3.1.3 98

Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang sau một số thế hệ tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid

3.3.2 100 Nghiên cứu biện pháp sử dụng thuốc hóa học trong quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu

3.3.2.1 100 Hiệu lực của một số thuốc sử dụng phổ biến trong phòng chống rầy nâu

3.3.2.2 Hiệu quả luân phiên các thuốc trong phòng chống rầy nâu 105

3.3.3 107 Độ độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đến bọ xít mù xanh

108 3.3.3.1 Giá trị LC50 của một số thuốc đối với bọ xít mù xanh, rầy nâu

3.3.3.2 110 Chỉ số độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đối với bọ xít mù xanh

3.3.4 Đề xuất một số giải pháp quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu 112

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 115

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu, chữ viết tắt Diễn giải

An Giang AG

Bảo vệ thực vật BVTV

Công thức CT

Cộng sự Cs

Thế hệ G

Hƣng Yên HY

International rice research institute IRRI

Lethal doses 50 LD50

Lethal concentration 50 LC50

Lùn xoắn lá LXL

Nghệ An NA

Nam Định NĐ

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Ngày sau phun NSP

Nhà xuất bản Nxb

Phú Yên PY

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

Resistance index Ri

Resistance ratio RR

Vàng lùn VL

ix

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng Trang TT

2.1 Cấp hại và triệu chứng cây mạ bị hại 45

2.2 Liều lƣợng của các thuốc sử dụng trong thí nghiệm 51

Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy 3.1 nâu trên lúa tại Hƣng Yên, năm 2014 53

Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy 3.2 nâu trên lúa tại Nam Định, năm 2014 55

Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy 3.3 nâu trên lúa tại Nghệ An, năm 2014 57

Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy 3.4 nâu trên lúa tại Phú Yên, năm 2014 59

Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy 3.5 nâu trên lúa tại An Giang, năm 2014 60

Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV theo các nhóm thuốc ở các 3.6 tỉnh nghiên cứu, năm 2014 64

Thói quen sử dụng thuốc BVTV của nông dân ở các tỉnh 3.7 nghiên cứu, năm 2014 66

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.8 trồng lúa đối với hoạt chất imidacloprid năm 2015 - 2017 68

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.9 trồng lúa đối với hoạt chất nitenpyram năm 2015 - 2017 71

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.10 trồng lúa đối với hoạt chất fenobucarb năm 2015 - 2017 73

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.11 trồng lúa đối với hoạt chất sulfoxaflor năm 2015 - 2017 75

3.12 Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 77

x

trồng lúa đối với hoạt chất pymetrozine năm 2015 - 2017

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.13 trồng lúa đối với hoạt chất buprofezin năm 2015 - 2017 80

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh 3.14 trồng lúa đối với hoạt chất dinotefuran năm 2015 - 2017 82

Hoạt tính của Enzyme giải độc ở các quần thể rầy nâu thu 3.15 thập tại một số tỉnh, năm 2016 85

Khả năng kháng chéo của nòi rầy nâu An Giang đã kháng

3.16 hoạt chất imidacloprid với một số hoạt chất phòng chống rầy

nâu khác, năm 2015 - 2016 87

Độc tính của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid 3.17 với quần thể rầy nâu An Giang, năm 2016 89

Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức 3.18 sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh dài, năm 2016 90

Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức 3.19 sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh ngắn, năm 2016 91

Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến dạng 3.20 hình rầy nâu cánh dài ở An Giang, năm 2016 93

Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến dạng 3.21 hình rầy nâu cánh ngắn ở An Giang, năm 2016 94

Cấp hại và mức độ mẫn cảm của các giống lúa thu thập tại An 3.22 Giang đối với quần thể rầy ở nâu An Giang, năm 2015 96

Mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang sau một

3.23 số thế hệ không tiếp xúc hoạt chất imidacloprid, năm 2015 -

2016 98

Hiệu lực của một số thuốc đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của 3.24 rầy nâu, năm 2017 101

xi

Hiệu lực của một số thuốc đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của 3.25 rầy nâu, năm 2017 102

Hiệu lực của một số thuốc đối với rầy nâu trƣởng thành, 3.26 năm 2017 103

Hiệu lực của một số thuốc đối với quần thể rầy nâu ngoài 3.27 đồng ruộng tại An Giang, năm 2017 104

Hiệu quả luân phiên thuốc đến sự thay đổi giá trị LC50 của 3.28 thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu, năm 2017 106

Giá trị LC50 của một số thuốc đối với bọ xít mù xanh 3.29 và rầy nâu, năm 2017 109

Chỉ số độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu 3.30 đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ xử lý, năm 2017 111

Chỉ số lựa chọn một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu ít 3.31 độc đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ xử lý, năm 2017 112

xii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình Trang TT

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.1 chất imidacloprid năm 2015 - 2017 69

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.2 chất nitenpyram năm 2015 - 2017 72

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.3 chất fenobucarb năm 2015 - 2017 74

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.4 chất sulfoxaflor năm 2015 - 2017 76

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.5 chất pymetrozine năm 2015 - 2017 78

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.6 chất buprofezin năm 2015 - 2017 81

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt 3.7 chất dinotefuran năm 2015 - 2017 83

Sự thay đổi tỷ lệ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang

3.8 sau một số thế hệ áp lực chọn lọc tiếp xúc hoạt chất

imidacloprid 99

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Lúa là một trong những loại cây lương thực quan trọng và là nguồn

cung cấp lương thực chính cho 1/3 dân số thế giới (Jena and Kim, 2010) [62].

Ở Việt Nam, dân số trên 90 triệu dân và hầu hết sử dụng lúa gạo làm lương

thực chính hàng ngày. Vì vậy, sản xuất lúa gạo đóng vai trò quan trọng trong

sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất lúa bị ảnh hưởng bởi nhiều loại sâu

bệnh gây hại. Trong đó, rầy nâu Nilaparvata lugens (Homoptera:

Delphacidae) là đối tượng hại nguy hiểm nhất (Dyck and Thomas, 1979) [46].

Trong những năm gần đây, rầy nâu đã và đang gây ra những thiệt hại đáng kể

ở một số nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan và Banglades. Ở

Việt Nam, rầy nâu cũng là đối tượng hại nguy hiểm và gây ra những thiệt hại

lớn nhất cho sản xuất lúa. Từ năm 1999 đến 2003, trung bình mỗi năm cả

nước có 408.908 ha bị rầy phá hại, trong đó 34.287ha bị hại nặng và 179ha

mất trắng (Nguyễn Văn Đĩnh và Bùi Sỹ Doanh, 2010) [7]. Năm 2016, tại các

tỉnh phía Nam và một số tỉnh đồng bằng sông Hồng rầy nâu bùng phát với

diện tích gần 150 nghìn ha, trong đó có trên 20 nghìn ha bị nhiễm nặng (Cục

Bảo vệ thực vật, 2016) [5].

Rầy nâu càng trở nên nguy hiểm hơn khi nó là vector truyền bệnh vi rút

vàng lùn (VL), lùn xoắn lá (LXL) và gây hại trên diện rộng trong thời gian

gần đây. Ở các tỉnh Nam Bộ, mặc dù bệnh đã được khống chế nhưng rầy nâu

vẫn gây hại trên diện tích 332,941ha. Ở các tỉnh phía Bắc, rầy nâu luôn là đối

tượng nguy hiểm gây hại trực tiếp trên lúa và là mối nguy hiểm tiềm ẩn tham

gia truyền bệnh vi rút LXL, diện tích bị hại năm 2010 là 708.131ha, nhiễm

nặng là 95.893ha (Cục BVTV, 2012) [4].

Sử dụng thuốc hóa học vẫn là sự lựa chọn hàng đầu trong các biện pháp

phòng chống rầy nâu hiện nay. Thực tế cho thấy biện pháp này mang lại hiệu

2

quả phòng chống rầy nâu cao và dập tắt nhanh sự bùng phát dịch ở quy mô

lớn. Tuy nhiên, diện tích bị rầy nâu phá hại tăng sẽ kéo theo lượng thuốc

BVTV dùng phòng chống rầy nâu tăng lên (Nguyễn Thị Me và cs., 2002)

[27]. Việc tăng số lượng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu dẫn đến nguy

cơ gia tăng khả năng kháng thuốc của rầy nâu và tính kháng chéo giữa các

loại thuốc. Ngoài ra, thời gian cơ cấu mùa vụ giữa các vùng khác nhau, kết

hợp với khả năng di cư của rầy nâu là một trong những yếu tố làm tăng nguy

cơ kháng thuốc của rầy nâu.

Một trong những nguyên nhân làm nhiều loại thuốc sử dụng phòng

chống rầy nâu không đạt hiệu quả cao như trước là do rầy nâu đã hình thành

và gia tăng khả năng kháng thuốc. Khi rầy nâu đã kháng thuốc, sẽ gây ra

nhiều khó khăn cho công tác quản lý rầy nâu trong sản xuất lúa.

Việc nghiên cứu, theo dõi diễn biến tính kháng của rầy nâu đối với các

loại thuốc BVTV sử dụng phổ biến phòng chống rầy nâu hiện nay trở nên cấp

thiết, cần thực hiện có tính hệ thống và liên tục trong nhiều năm. Từ đó, làm

cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế sự hình thành và phát triển tính

kháng thuốc của rầy nâu.

Xuất phát từ những luận điểm nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài:

“Nghiên cứu tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu (Nilaparvata lugens

Stal) hại lúa ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định hiện trạng sử dụng thuốc BVTV và tính kháng thuốc của các

quần thể rầy nâu ở một số tỉnh trồng lúa, làm cơ sở khoa học đề xuất giải pháp

quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Cung cấp dẫn liệu về mức độ kháng và sự phát triển tính kháng thuốc

3

BVTV của rầy nâu đối với một số hoạt chất tại một số tỉnh góp phần đề xuất

và lựa chọn sử dụng các thuốc phòng chống rầy nâu hiệu quả.

- Cung cấp dẫn liệu về ảnh hưởng của hoạt chất imidacloprid, nitenpyram

đến một số đặc điểm sinh học của rầy nâu và độ độc của một số hoạt chất thuốc

đối với bọ xít mù xanh là kẻ thù tự nhiên quan trọng của rầy nâu.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đề tài góp phần áp dụng các giải pháp sử dụng thuốc, giống lúa kháng

để phòng chống rầy nâu đạt hiệu quả, từ đó giảm thiểu tính kháng thuốc của

rầy nâu trong sản xuất.

- Luận án là tài liệu tham khảo tin cậy, cung cấp các dẫn liệu khoa học

cho tập huấn chuyên môn về quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài

Tính kháng của các quần thể rầy nâu Nilaparvata lugens tại một số tỉnh

trồng lúa điển hình: Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang

đối với một số hoạt chất thuốc BVTV sử dụng trong phòng chống rầy nâu.

4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu tại một số tỉnh trồng lúa

điển hình: Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang.

- Ảnh hưởng của hoạt chất thuốc hóa học đến đặc điểm sinh học của

rầy nâu.

- Nghiên cứu đề xuất chiến lược quản lý tính kháng thuốc BVTV của

rầy nâu.

5. Những đóng góp mới của đề tài

- Bổ sung dẫn liệu khoa học mới về mức độ kháng thuốc của rầy nâu

đối với một số hoạt chất thuốc thuộc nhóm Neonicotinoid, Carbamate, điều

hòa sinh trưởng, Pyridine azomethine, Sulfloximines.

4

- Cung cấp dẫn liệu khoa học mới về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến

một số đặc điểm sinh vật học, ảnh hưởng của giống lúa đến sự phát triển tính

kháng thuốc của rầy nâu và độ độc của thuốc đối với bọ xít mù xanh.

- Đề xuất được một số biện pháp phòng chống rầy nâu đạt hiệu quả và

giảm tính kháng thuốc của rầy nâu.

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Rầy nâu đã được ghi nhận tại hầu hết các nước trồng lúa như Ấn Độ,

Campuchia, Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc… Đây là loài côn trùng có khả

năng sinh sản cao, dễ phát triển thành các quần thể mới (Lưu Thị Ngọc

Huyền, 2003) [12]. Chúng là một trong những đối tượng gây hại nghiêm

trọng nhất trên lúa ở Châu Á, chích hút dinh dưỡng của cây lúa gây hiện

tượng cháy rầy, đồng thời còn là vector truyền một số bệnh vi rút nguy hiểm

như bệnh lúa vàng lùn và bệnh lúa lùn xoắn lá. Hiện nay, sử dụng biện pháp

hóa học vẫn là lựa chọn quan trọng để quản lý rầy nâu trong sản xuất lúa. Tuy

nhiên, việc sử dụng thuốc không hợp lý là một trong những nguyên nhân hình

thành và phát triển tính kháng thuốc của rầy nâu.

Tính kháng thuốc của rầy nâu khác nhau ở nhiều vùng địa lý,với mùa

vụ và hệ thống canh tác không giống nhau. Sự thay đổi, phát triển tính kháng

thuốc của rầy nâu rất phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện canh tác của các vùng

trồng lúa. Các hoạt động sản xuất của con người có tác động rất lớn đến tính

kháng thuốc của rầy nâu trên đồng ruộng. Vì vậy, tính kháng thuốc của rầy

nâu thay đổi, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vùng trồng lúa. Rầy nâu

có thể đã kháng với thuốc ở vùng này nhưng chưa chắc đã kháng với thuốc ở

vùng kia. Những nghiên cứu về tính kháng thuốc của rầy nâu ở quốc gia này

cũng chưa chắc phù hợp với quốc gia khác và những biện pháp phòng chống,

quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu hiệu quả ở nước này chưa chắc đã có thể

áp dụng cho nước khác.

Ngoài ra, sự đa dạng về chủng loại thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu,

mạng lưới lưu thông rộng rãi, làm cho công tác quản lý thuốc gặp nhiều khó

khăn. Việc gia tăng sử dụng thuốc và sử dụng thuốc không đúng để phòng

6

chống rầy nâu đã làm thay đổi tính kháng thuốc của rầy nâu.

Mặt khác, những hiểu biết về tính kháng thuốc của rầy nâu là cơ sở

khoa học để đề xuất giải pháp hạn chế tính kháng thuốc của rầy nâu.

Những điểm nêu trên là cơ sở khoa học của đề tài luận án.

1.2. Cơ chế tác động của thuốc trừ sâu đến côn trùng

Tính kháng thuốc có nghĩa là một số cá thể của một quần thể có khả năng

chống chịu được khi tiếp xúc với chất độc hóa học và các cá thể này phát triển

rộng ra. Khi cá thể đó đã trở thành một số lượng lớn các cá thể của quần thể và

tính chống thuốc được tiếp diễn sang những thế hệ sau, dù có hay không tiếp xúc

với chất độc thì quần thể đó đã trở thành kháng thuốc (Rudd, 1970) [83].

Tính kháng chéo: là hiện tượng khi một loài côn trùng nào đó không

những kháng với các hợp chất thuốc được sử dụng liên tục qua nhiều thế hệ

mà còn kháng được một hay nhiều hợp chất thuốc khác khi dòng kháng đó

chưa hề tiếp xúc (Nina, 2001) [75]. Có hai trường hợp kháng chéo: tính kháng

chéo cùng nhóm là côn trùng có khả năng kháng được các loại thuốc trừ sâu

cùng nhóm với loại thuốc côn trùng đã kháng được. Tính kháng chéo khác

nhóm là côn trùng có khả năng kháng được thuốc không cùng nhóm thuốc

côn trùng đã kháng dù chưa tiếp xúc.

Mỗi loại hoạt chất thuốc trừ sâu có cách tác động đến côn trùng khác

nhau, thông thường cơ chế tác động của thuốc có thể chia ra như sau:

- Nhóm Neonicotinoid: Tăng cường hoạt tính của các enzim

monoxygenase phụ thuộc cytochrome P450 (cytochrome P450-dependent monoxy-genases) có tác động ức chế, cản trở sự vận chuyển ion (chủ yếu Cl-)

của Gamma Amino Butyric Acid (GABA) ngay đỉnh mối nối luồng thần kinh

(synap) với nhau. Thụ thể nicotinic acetylcholine (nAChR) tác động tê liệt

thần kinh.

- Nhóm Phenyl pyrazoles: Có tác động ức chế, cản trở sự vận chuyển

7

ion (chủ yếu Cl-) của Gamma Amino Butyric Acid (GABA) ngay đỉnh mối

nối luồng thần kinh (synap) với nhau làm rối loạn phản ứng chức năng của hệ

thần kinh trung ương dẫn đến côn trùng chết.

- Nhóm pyrethroid: Tác động lên hệ thần kinh, cản trở sự vận chuyển

của ion (chủ yếu Na+ và K+) theo sợi trục, qua màng, làm mất điện thế khiến

cho thần kinh bị tê liệt. Tăng cường hoạt tính của enzim Glutathione S-

transferase.

- Nhóm Organophosphate và carbamate: Tác động ức chế hoạt tính của

Acetylcholinesterase (AchE) và Carboxyesterase (CarE) làm tê liệt quá trình

dẫn truyền thần kinh nơi mối nối luồng thần kinh (khoang synap) với nhau.

Vai trò chủ yếu của enzim AChE là kiểm soát sự truyền các xung động thần

kinh từ sợi thần kinh tới cơ và các tế bào tuyến, các tế bào thần kinh khác ở

hạch và não.

- Nhóm Pyridine azomethine: Cơ chế tác động gây ngán ăn ở côn

trùng bằng cách tăng thời gian không tìm thấy thức ăn và ức chế ăn libe

dẫn đến chết vì đói.

- Nhóm Nereistoxin: Thuốc có tác động làm phong tỏa khả năng nhận

xung động thần kinh ở hậu Xinap.

- Nhóm điều tiết sinh trưởng, chống lột xác: Ức chế sự tổng hợp chitin

trong quá trình lột xác, xảy ra nhờ enzim Chitin-UDPN-acetyl glycoaminyl

transferase, khiến côn trùng không lột xác được mà chết.

- Nhóm thế hệ mới: Tác động ức chế, cản trở sự vận chuyển của ion

(chủ yếu là Cl-) của Gamma Amino Butyric Acid (GABA) ngay đỉnh mối nối

luồng thần kinh (khoang synap).

1.3. Cơ chế kháng thuốc của rầy nâu

Giảm khả năng thẩm thấu của thuốc trừ sâu qua lớp biểu bì hay là lớp

da ngoài. Sự thay đổi cấu trúc lipit, sáp và protein trong cutin làm gia tăng kết

8

cấu biểu bì, từ đó hạn chế quá trình xâm nhập của thuốc vào bên trong cơ thể

(Lê Trường, 1985; Heong et al., 2011) [35], [58].

Hình thành những tập tính mới nhằm ngăn hoặc hạn chế sự tiếp xúc của

thuốc với côn trùng. Sau nhiều thế hệ, côn trùng đã hình thành những chủng

mới có khả năng lẩn tránh tiếp xúc với thuốc (Lê Trường, 1985) [35].

Cơ chế kháng thông qua trao đổi chất: là cơ chế tăng cường giải độc

hoặc làm bất hoạt hóa độc tố của thuốc thông qua việc tăng cường hoạt động

của các enzim giải độc đặc hiệu. Trong đó, ba nhóm enzim cơ bản: esterase,

cytochrom P450, glutathione S- transferases, hoạt động của các enzim này

tăng lên trong quá trình trao đổi chất sẽ làm ảnh hưởng đến tính kháng thuốc

của rầy nâu.

+ Esterase: Hầu hết cơ chế của esterase là carboxylesterase. Nòi rầy

nâu kháng nhóm thuốc Cacbamate có men carboxylesterase cao hơn so với

nòi mẫn cảm. Biểu hiện gene esterase ở nòi kháng thuốc lân hữu cơ cao hơn 3

- 7 lần so với nòi mẫn cảm (Endo et al., 1988) [48].

+ Cytochrome P450: Hàm lượng enzim cytochrome P450 của nòi rầy

nâu kháng hoạt chất imidacloprid cao hơn nhiều so với nòi rầy nâu mẫn cảm

(Wen et al., 2009) [91].

+ Glutathione S-transferases (GSTs): Tăng hàm lượng men GSTs trong

nòi rầy nâu kháng nhóm thuốc gốc cúc tổng hợp so với nòi rầy nâu mẫn cảm

(Vontas et al., 2001) [88].

Cơ chế kháng thông qua đột biến di truyền: là cơ chế mà các gene trong

cơ quan thụ động hoặc các điểm hoạt động của men bị thay đổi hoặc đột biến.

Đột biến di truyền trong gene nôm của các nòi, dẫn đến gia tăng khả năng

nhân, biểu hiện hoặc làm thay đổi trình tự của các nhóm gene có chức năng

làm giảm độc tố của thuốc.

Ngoài ra, đột biến gây nên sự thay đổi một hoặc vài amino axit, kết quả

9

các men sẽ bị thay đổi mức độ nhạy cảm đối với thuốc hoặc gián tiếp ức chế

hay bất hoạt hóa các men khác làm thay đổi độc tố của thuốc với côn trùng.

+ Mất nhạy cảm của acetylcholinesterase (AChE): Sự không nhạy cảm

của men AChE đối với các thuốc thuộc nhóm Cacbamate là nguyên nhân tạo

nên tính kháng thuốc của rầy nâu với thuốc carbofuran và fenobucarb (Yoo et

al., 2002) [99].

+ Mất nhạy cảm của việc tổng hợp chitin: Nghiên cứu của Wang et al.,

2008 [89] cho thấy, đột biến làm thay đổi cấu thành amino axit trong men

tổng hợp chitin có thể là cơ chế kháng chính của rầy nâu đối với hoạt chất

buprofezin.

+ Mất nhạy cảm kênh phụ của GABA clo: cơ chế kháng thuốc

cyclodience trên nhiều loại côn trùng bởi vì có sự đột biến axit amin (alanine)

ở vị trí 302 trong kênh phụ của GABA clo. Thay thế alamine ở vị trí 302, bên

cạnh việc ảnh hưởng trực tiếp đến điểm liên kết, nó còn làm mất sự ổn định

cấu trúc của thể thụ động (Frech-constant et al., 2000) [50].

1.4. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc

1.4.1. Tác hại của rầy nâu

Trong những năm 1966 - 1975, các nước châu Á ước tính thiệt hại do

rầy nâu gây ra khoảng 300 triệu USD (Dyck and Thomas, 1979) [46]. Ở

Trung Quốc, thiệt hại do rầy nâu trực tiếp gây ra và chi phí cho việc phòng

chống chúng lên tới 400 triệu USD (Heong et al., 1992) [55].

Trong những năm gần đây, rầy nâu đã và đang gây ra thiệt hại đáng kể

ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và Thái Lan. Hàng năm, thiệt hại do rầy

nâu gây ra ở Trung Quốc là hơn 500.000 tấn thóc (Zhu et al., 2004) [102].

Năm 2005, Trung Quốc đã ghi nhận thiệt hại trực tiếp do rầy nâu gây ra là 2,7

triệu tấn thóc (Brar et al., 2009) [43]. Theo Heong and Hardy (2009) [57]

trong 10 năm qua, thiệt hại do rầy nâu gây ra ở Trung Quốc lớn nhất vào năm

10

2006 là 9,4 triệu ha và năm 2007 thiệt hại do rầy nâu gây ra là 8,7 triệu ha.

Tại Indonesia, diện tích lúa bị rầy nâu phá hại có xu hướng giảm từ năm 1998

- 2004 nhưng lại tăng đột biến vào năm 2005 với diện tích bị hại là 65,908ha

(Heong and Hardy, 2009) [57].

1.4.2. Đặc điểm sinh học của rầy nâu

Thời gian vòng đời của rầy nâu dài hay ngắn còn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Nếu ở nhiệt độ 25oC thì thời gian vòng đời của rầy nâu dao động trong khoảng 28 - 32 ngày, khi ở nhiệt độ 28oC thì thời gian vòng đời của

rầy nâu 23 - 25 ngày (Mochida and Okada, 1979) [73].

Trưởng thành cái rầy nâu đẻ trứng thành ổ trong mô bẹ lá, trứng nở rải

rác trong cùng một ngày, tỷ lệ trứng nở trên 90% và thời gian phát dục của

trứng là 6 - 7 ngày. Kích thước, số lượng và vị trí đẻ trứng phụ thuộc vào giai

đoạn sinh trưởng của cây lúa và giống lúa (Dyck and Thomas, 1979) [46].

Nghiên cứu của Bao Haibo et al. (2008) [42] về ảnh hưởng của các

hoạt chất imidacloprid, dinotefuran, triazophos và fenvalerate đến sức đẻ

trứng và hình thành dạng cánh của rầy nâu. Kết quả cho biết hai hoạt chất

imidacloprid, dinotefuran làm giảm sức đẻ trứng của rầy nâu lần lượt là

68,8%; 52,4% trong quần thể rầy nâu cánh dài và làm giảm sức sinh sản lần

lượt là 57,9%; 43,1% trong quần thể rầy nâu cánh ngắn khi so sánh cùng với

đối chứng. Cả hai hoạt chất này đều làm gia tăng tỷ lệ trưởng thành cánh dài

trong cả 2 loại hình cánh ngắn và cánh dài của rầy nâu. Ngược lại, hai hoạt

chất triazophos và fenvalerate làm tăng sức đẻ trứng của rầy nâu ở cả 2 loại

hình cánh ngắn và cánh dài.

Theo nghiên cứu của Jie Zhang et al. (2010) [64], nồng độ gây chết

LC30 của hoạt chất nitenpyram ảnh hưởng đến thời gian vòng đời và loại hình

cánh của rầy nâu. Ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram đã làm giảm sức sinh

sản của quần thể rầy nâu cánh dài xuống còn 75,4% và giảm sức đẻ trứng của

11

quần thể rầy nâu cánh ngắn xuống còn 69,8% so với quần thể rầy nâu không

xử lý thuốc. Ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram làm gia tăng tỷ lệ phần trăm

trưởng thành rầy nâu cánh dài trong cả hai quần thể rầy nâu cánh ngắn và

cánh dài.

1.4.3. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Trên thế giới, sử dụng thuốc hóa học có su hướng tăng dần qua các năm

cả về số lượng lẫn chủng loại thuốc. Sử dụng thuốc BVTV có ưu điểm riêng,

xong nếu dùng thuốc không đúng kỹ thuật, lạm dụng thuốc BVTV sẽ gây ra

tính kháng thuốc của đối tượng gây hại (Plant Protection Centre, 1996) [80].

Theo ghi nhận ở Đài Loan, hơn 50% số thuốc trừ sâu được sử dụng trên

lúa để phòng chống rây nâu. Sự phát triển của các loại thuốc hóa học phòng

chống rầy nâu ở Châu Á ngày càng gia tăng. Thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ

được sử dụng lần đầu vào năm 1952 và nhóm Carbamate được sử dụng vào

năm 1964 ở Nhật Bản (Heinrichs, 1979) [54]. Đến giữa thập niên 1990, hai

nhóm thuốc Phenylpyzarole, Neonicotinoid điển hình với 2 hoạt chất fipronil

và imidacloprid được sử dụng để phòng chống rầy ở rất nhiều nước vùng

Đông Á (Masumura et al., 2008) [71]. Cho đến nay, nhóm thuốc

Neonicotinoid đang được sử dụng phổ biến ở các nước Châu Á để phòng

chống rầy nâu như: thiamethoxam, dinotefuran, thiacloprid, clothianidin…

(Zewen et al., 2003) [101].

Từ năm 1976 - 1987, Indonesia đã chi tới 1,5 tỷ đôla cho thuốc hóa học

(Gallagher et al., 2009) [51]. Tuy nhiên, rất ít nông dân được đào tạo sử dụng

thuốc trừ sâu đúng cách, nông dân ở Philippin sử dụng 80% thuốc trừ sâu

không đúng đối tượng sâu hại hoặc phun khi không cần thiết (Heong et al.,

1995) [56].

1.4.4. Tính kháng thuốc của rầy nâu

1.4.4.1. Tính kháng của rầy nâu với một số hoạt chất thuốc

12

* Tính kháng hoạt chất imidacloprid

Zewen et al. (2003) [101] đã đánh giá tính kháng của rầy nâu đối với

một số loại thuốc trừ sâu. Kết quả cho thấy chỉ số kháng của rầy nâu với hoạt

chất imidacloprid là cao nhất, sau đó đến các hoạt chất malathion, fenobucarb,

fenvalerate, monosultap, acetamiprid.

Tính kháng của rầy nâu với nhóm thuốc Neonicotinoid (chủ yếu là hoạt

chất imidacloprid) được ghi nhận đầu tiên ở Thái Lan vào năm 2003, sau đó

là ở một số nước Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản (Masumura et al., 2008)

[71]. Nghiên cứu trên các quần thể rầy nâu thu thập ở các nước Trung Quốc,

Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam năm 2005 - 2006 cho

thấy trong 12 nguồn rầy nâu thu thập năm 2005 có 2 nguồn rầy nâu thu thập ở

Ấn Độ đã kháng hoạt chất imidacloprid. Nhưng đến năm 2006, tất cả 13

nguồn rầy nâu thu thập đều đã kháng hoạt chất imidacloprid, mức kháng cao

gấp 100 lần so với dòng rầy nâu mẫn cảm (Masumura et al., 2008) [71].

Nghiên cứu của Wang et al. (2008) [89] ở Trung Quốc cho biết mức độ

kháng giữa các quần thể rầy nâu thu thập ngoài đồng năm 2006 - 2007 đối với

mỗi loại hoạt chất thuốc là khác nhau. Nhưng quần thể rầy nâu ở Trung Quốc

đã hình thành tính kháng với hoạt chất thuốc thuộc nhóm Neonicotinoid,

kháng cao với hoạt chất imidacloprid (RR = 135,3 - 301,3).

Theo nghiên cứu của Catindig et al. (2009) [44] vào các năm 2002 và

2006, quần thể rầy nâu ở Thái Lan đã xuất hiện hiện tượng kháng hoạt chất

imidacloprid là 3 - 4,1 lần.

Kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc năm 2009 cho biết quần thể rầy nâu

đã phát triển tính kháng, kháng cao với hoạt chất imidacloprid (Wen et al.,

2009) [91].

Nghiên cứu của Shao et al. (2011) [84] về mức độ kháng thuốc của rầy

nâu đối với hoạt chất imidacloprid ở 9 vùng sinh thái khác nhau tại Trung

13

Quốc năm 2006 - 2009. Kết quả cho thấy quần thể rầy nâu kháng cao nhất đối

với hoạt chất imidacloprid (Ri = 105,5 - 459,7).

Tuy nhiên, các quần thể rầy nâu thu thập tại các tỉnh Gangavati,

Kathalagere, Kollegala, Soraba and Mandya ở miền Nam Karnataka Ấn Độ

đều mẫn cảm với hoạt chất imidacloprid (Basanth et al., 2013) [41].

Theo nghiên cứu của Matsumura et al. (2013) [72], quần thể rầy nâu du

nhập vào Nhật Bản giai đoạn 2005 - 2012 đã kháng với hoạt chất

imidacloprid. Giá trị LD50 của hoạt chất imidacloprid đối với rầy nâu tăng từ

0,7µg/g năm 2005 đến 98,5µg/g năm 2012.

Ngay trong một nước, kết quả đánh giá mức độ kháng thuốc của các

quần thể rầy nâu thu tại các vùng khác nhau, mức độ kháng đối với các hoạt

chất thuốc trừ sâu cũng sẽ khác nhau. Nghiên cứu của Xiaolei Zhang et al.

(2014) [94] về mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở 9 tỉnh Trung

Quốc năm 2011 - 2012 cho biết mức độ kháng của rầy nâu đối với hoạt chất

imidacloprid là cao nhất tại tỉnh Yulin phía Nam Trung Quốc với tỷ lệ kháng

là 616,6 năm 2012.

* Tính kháng hoạt chất fenobucarb

Ở Nhật Bản, quần thể rầy nâu phát triển tính kháng đối với hoạt chất

fenthion, fenitrothion, malathion cũng như nhiều hoạt chất thuốc khác thuộc

nhóm Carbamate. Tuy nhiên, mức độ kháng của quần thể rầy nâu đối với các

hoạt chất trên phụ thuộc vào mức độ sử dụng các hoạt chất (Padmakumari et

al., 2002) [76].

Kết quả chọn lọc dòng kháng thuốc sau 30 thế hệ trong phòng thí

nghiệm đối với hoạt chất fenobucarb cho thấy giá trị LD50 gia tăng 93 - 101

lần. Nghiên cứu về cơ chế tính kháng, tính nhạy cảm của Acetylcholinesterase

(AChE) giảm rõ rệt ở dòng rầy nâu kháng hoạt chất fenobucarb. Tính trơ của

AChE được xem như cơ chế kháng chủ yếu của rầy nâu đối với nhóm thuốc

14

Carbamate (Lee, 2002 - dẫn theo Dương Văn Tạo, 2010) [31].

* Tính kháng hoạt chất buprofezin

Theo Wang et al. (2008) [89], sự kế thừa về tính kháng của côn trùng

đối với thuốc trừ sâu là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển

tính kháng thuốc. Nghiên cứu sự tích lũy tính kháng của rầy nâu đối với hoạt

chất buprofezin giữa rầy non tuổi 3 của rầy nâu (thế hệ trước rầy nâu đã

kháng thuốc) và rầy nâu mẫn cảm được cho lai chéo với nhau. Kết quả cho

thấy tính kháng thuốc của rầy nâu vẫn xuất hiện đối với hoạt chất buprofezin,

cho nên tính kháng thuốc này do hai hay nhiều gene kiểm soát.

Tuy nhiên, Wen et al., (2009) [91] cho biết quần thể rầy nâu thu thập ở

Trung Quốc năm 2009 chưa xuất hiện tính kháng đối với hoạt chất

buprofezin.

Nghiên cứu của Srivastava et al. (2009) [86] về mức độ mẫn cảm của 2

quần thể rầy nâu được thu thập ở Delhi và Palla của Ấn Độ đối với hoạt chất

buprofezin. Kết quả cho thấy mức độ mẫn cảm của 2 quần thể rầy nâu này đối

với hoạt chất buprofezin là 1,1 lần.

Ở Trung Quốc, hoạt chất imidacloprid bị cấm sử dụng vào năm 2005,

do rầy nâu đã kháng rất cao với hoạt chất này. Kế đến, hoạt chất fipronil cũng

bị cấm sử dụng, dẫn tới hoạt chất buprofezin được sử dụng rộng rãi, phổ biến

và rầy nâu hình thành tính kháng đối với thuốc khá nhanh. Kết quả nghiên

cứu của Shao et al. (2011) [84] cho thấy các quần thể rầy nâu thu thập tại 9

vùng sinh thái khác nhau ở Trung Quốc năm 2006 - 2009 có mức độ kháng

đối với hoạt chất buprofezin tăng dần qua các năm (Ri = 6,9 - 43,3).

Basanth et al. (2013) [41] xác định mức độ kháng thuốc của các quần

thể rầy nâu thu thập tại các tỉnh Gangavati, Kathalagere, Kollegala, Soraba

and Mandya ở miền Nam Karnataka Ấn Độ đối với hoạt chất buprofezin cho

biết, tất cả các quần thể rầy nâu này đều mẫn cảm với hoạt chất buprofezin.

15

Theo Xiaolei Zhang et al. (2014) [94], mức độ kháng thuốc của các

quần thể rầy nâu thu thập tại 9 tỉnh ở Trung Quốc năm 2009 - 2012 đối với

hoạt chất buprofezine tăng dần qua các năm. Năm 2009, các quần thể rầy nâu

có mức độ kháng trung bình với hoạt chất buprofezine (RR = 20,4 - 39,4).

Nhưng đến năm 2012, các quần thể rầy nâu đã có mức độ kháng cao đối với

hoạt chất buprofezine (RR = 160,5 - 221,6).

* Tính kháng hoạt chất dinotefuran

Nghiên cứu của Wang et al. (2008) [89] ở Trung Quốc năm 2006 -

2007 cho biết các quần thể rầy nâu thu thập ngoài đồng ruộng chưa hình

thành tính kháng đối với hoạt chất dinotefuran.

Nghiên cứu của Basanth et al. (2013) [41] ở Ấn Độ cho biết các quần

thể rầy nâu thu thập tại các tỉnh Gangavati, Kathalagere, Kollegala, Soraba và

Mandya vẫn còn mẫn cảm với hoạt chất dinotefuran (RR = 0,82 - 2,22).

Hầu hết các quần thể rầy nâu (chiếm tỷ lệ 92%) thu thập ở Trung Quốc

năm 2015 đã hình thành tính kháng đối với hoạt chất dinotefuran với tỷ lệ

kháng RR = 23,1 - 100,0 (Mu et al., 2016) [74].

* Tính kháng hoạt chất nitenpyram

Nghiên cứu của Ping et al. (2001) [78] về mức độ mẫn cảm của rầy nâu

thu thập từ Trung Quốc và Nhật Bản năm 1997 đối với hoạt chất nitenpyram.

Kết quả cho thấy giá trị LD50 của hoạt chất nitenpyram với rầy nâu dao động

trong khoảng từ 0,027 - 0,062µg/g.

Các quần thể rầy nâu thu thập ngoài đồng ở Trung Quốc năm 2006 -

2007 vẫn mẫn cảm với hoạt chất nitenpyram (Wang et al., 2008) [89].

Theo Jie Zhang et al. (2010) [63], hoạt chất nitenpyram được coi là loại

thuốc trừ sâu mới, mang lại hiệu quả kiểm soát rầy nâu ở Trung Quốc.

Nghiên cứu của Xiaolei Zhang et al. (2014) [94] về mức độ kháng của

các quần thể rầy nâu thu thập tại 9 tỉnh ở Trung Quốc năm 2011 - 2012 đối

16

với hoạt chất nitempyram. Kết quả cho thấy năm 2011, các quần thể rầy nâu

thu thập tại 5 tỉnh vẫn mẫn cảm với hoạt chất nitempyram (RR = 0,96 - 2,4).

Đến năm 2012, mức độ kháng của các quần thể rầy nâu đã tăng lên ở 6 tỉnh

(RR = 1,4 - 3,7).

* Tính kháng hoạt chất sulfoxaflor

Hoạt chất sulfoxaflor là hoạt chất trừ sâu thế hệ mới, tác động vào các

xung dẫn tuyền thần kinh của rầy nâu theo một cơ chế phức tạp. Hoạt chất

này có tác động lớn trong việc khống chế số lượng rầy nâu và ít gây hại đối

với thiên địch lớn của rầy nâu như bọ rùa (Amalendu Ghosh et al., 2013) [39].

Trên thế giới chưa ghi nhận hiện tượng rầy nâu kháng đối với hoạt chất

sulfoxaflor.

* Tính kháng hoạt chất pymetrozine

Các quần thể rầy nâu thu thập tại 9 tỉnh ở Trung Quốc năm 2012 đều có

mức độ kháng từ trung bình đến cao đối với hoạt chất pymetrozine, tỷ lệ

kháng RR = 34,9 - 46,8 (Xiaolei Zhang et al., 2014) [94].

Hoạt chất pymetrozine có cơ chế tác động đến tập tính ăn, chủ yếu ức

chế quá trình ăn, dẫn đến rầy nâu chết vì đói (He YuePing et al., 2011) [59].

Năm 2010, quần thể rây nâu có mức độ kháng thấp với hoạt chất

pymetrozine, tỷ lệ kháng RR = 1,9 - 5,1. Nhưng đến năm 2011, mức độ kháng

của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất pymetrozine tăng cao, tỷ lệ kháng RR

= 15,7 - 25,4. Kết quả này cho thấy việc sử dụng rộng rãi hoạt chất

pymetrozine dẫn đến tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu gia tăng (Wang

Peng et al., 2013) [90].

1.4.4.2. Sự phát triển tính kháng thuốc của rầy nâu

Ở Đài Loan giữa những năm 1970, tính kháng của rầy nâu đối với hoạt

chất fenobucarb tăng 4 lần (Chung et al., 1982; Endo et al., 1988) [45], [48].

Sau 25 thế hệ tạo áp lực chọn lọc trong phòng thí nghiệm, chỉ số kháng

17

(Ri) của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng lên 11,3 lần.

Trong 7 thế hệ đầu, giá trị LD50 tăng từ 0,82 (µg/g) lên đến 1,20 (µg/g). Giá

trị LD50 tiếp tục tăng cho đến thế hệ 22 là 8,76 (µg/g), các thế hệ sau đó giá trị

LD50 ít thay đổi (Zewen et al., 2003) [101].

Năm 2004, các quần thể rầy nâu thu thập ngoài đồng ruộng ở Trung

Quốc đã phát triển tính kháng lên gấp 250 lần sau 37 thế hệ được chọn lọc

trong phòng thí nghiệm (Liu and Han, 2006) [69].

Áp lực chọn lọc liên tục 26 thế hệ quần thể rầy nâu được thu thập ngoài

đồng ruộng đối với hoạt chất imidacloprid ở trong phòng thí nghiệm. Kết quả

cho thấy chỉ số kháng của quần thể rầy nâu với hoạt chất imidacloprid tăng 7,1

lần so với giai đoạn đầu chọn lọc. Chỉ số kháng Ri tăng từ 200,1 ở thế hệ đầu lên

đến 1423,9 ở thế hệ 26 (Wang et al., 2008) [89].

Sau 25 thế hệ tạo áp lực chọn lọc quần thể rầy nâu đối với hoạt chất

imidacloprid, tỷ lệ kháng RR tăng từ 147,8 lên đến 381,0 (Wen et al., 2009) [91].

Từ năm 2005 - 2012, mức độ kháng của quần thể rầy nâu ở miền Nam

và Đông Châu Á đối với hoạt chất imidacloprid đã tăng lên 220 lần (William

et al., 2016) [92].

Theo nghiên cứu của Wang et al. (2008) [89], khi áp lực chọn lọc trong

phòng thí nghiệm quần thể rầy nâu có khả năng phát triển tính kháng nhanh

đối với hoạt chất buprofezin. Trong 25 thế hệ đầu, tỷ lệ kháng gia tăng chậm

dao động 1,5 - 3,9 lần. Từ thế hệ thứ 26 - 32, tỷ lệ kháng gia tăng mạnh lên

1037,3 lần, đến thế hệ thứ 53 thì tỷ lệ kháng tăng lên đến 1657,2 lần.

1.4.4.3. Sự giảm tính kháng thuốc của rầy nâu khi không tiếp xúc với

thuốc

Rầy nâu có nguy cơ kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid, nhưng

tính kháng sẽ giảm đi nếu không sử dụng thuốc trong thời gian ngắn. Năm

2005, tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu thu thập tại Nam Ninh (Quảng

18

Tây), Haiyan (Chiết Giang), Nam Kinh và Tòng Châu (Giang Tô) ở Trung

Quốc đối với hoạt chất imidacloprid dao động từ 200 - 799. Tuy nhiên, tỷ lệ

kháng của các quần thể rầy nâu này với hoạt chất imidacloprid đã giảm xuống

còn 135 - 233 vào năm 2007 (Wang et al., 2008) [89].

Khi nuôi quần thể rầy nâu đã có mức độ kháng cao đối với hoạt chất

imidacloprid (147,8 lần so với rầy nâu mẫn cảm) trong điều kiện hoàn toàn

không tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid. Mức độ kháng của quần thể rầy

nâu đối với hoạt chất imidacloprid giảm mạnh trong 9 thế hệ đầu từ 147,8 lần

xuống 45 lần, đến thế hệ 19 giảm xuống còn 21 lần (Wen et al., 2009) [91].

Tỷ lệ kháng của quần thể rầy nâu với hoạt chất imidacloprid giảm

mạnh sau một số thế hệ nhân nuôi không tiếp xúc với thuốc. Tỷ lệ kháng giảm

từ 359,94 lần ở thế hệ thứ nhất xuống còn 6,50 lần ở thế hệ thứ 14. Tỷ lệ

kháng giảm nhanh từ thế hệ 4 - thế hệ 8 và ổn định từ thế hệ 10 - thế hệ 14

(Yang et al., 2014) [97].

1.4.4.4. Tính kháng chéo thuốc của quần thể rầy nâu

Nghiên cứu của YaHua Wang et al. (2009) [96] xác định tính kháng

chéo thuốc của quần thể rầy nâu giữa hoạt chất imidacloprid với các hoạt chất

thuộc nhóm Neonicotinoid (dinotefuran, nitenpyram) và hoạt chất buprofezin.

Kết quả cho thấy quần thể rầy nâu không hình thành tính kháng chéo thuốc

đối với hoạt chất nitenpyram, buprofezin. Tuy nhiên, quần thể rầy nâu có mức

độ kháng chéo nhẹ đối với hoạt chất dinotefuran.

Theo nghiên cứu của Wen et al. (2009) [91], quần thể rầy nâu không

thể hiện tính kháng chéo giữa hoạt chất imidacloprid với hoạt chất

dinotefuran.

Nghiên cứu của Yuanxue Yang et al. (2016) [100] tại Trung Quốc cho

thấy không có sự kháng chéo giữa hoạt chất imidacloprid và hoạt chất

pymetrozine.

19

1.4.4.5. Những nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu

Rầy nâu có nguy cơ kháng cao với hoạt chất imidacloprid, nhưng mức

độ kháng của rầy nâu đối với thuốc này suy giảm nhanh khi rầy không tiếp

xúc với thuốc trong một thời gian ngắn. Sự gia tăng enzyme giải độc P450-

monooxygenase trong cơ thể của rầy nâu là cơ chế quan trọng trong tính

kháng hoạt chất imidacloprid (Zewen et al., 2003) [101].

Nghiên cứu của Yang et al. (2014) [97] đã xác định được sự suy giảm

tính kháng của quần thể rầy nâu qua 15 thế hệ không tiếp xúc với hoạt chất

imidacloprid, fenobucarb do hoạt động của enzyme acetylcholinesterases

(AChE), esterase (EST). Hoạt động EST của rầy nâu được xác định ở các thế

hệ G1, G4, G9, G11. Hoạt động AChE của rầy nâu được xác định ở các thế hệ

G1, G4, G9, G15. Kết quả cho thấy hoạt động EST của rầy nâu giảm từ 6,628

(mOD/phút/mg protein) ở thế hệ G1 xuống còn 1,253 (mOD/phút/mg protein)

ở thế hệ G11, hoạt động AChE của rầy nâu giảm từ 5,950 (U/mg protein) ở

thế hệ G1 xuống còn 2,815 (U/mg protein) ở thế hệ G15.

Khi nghiên cứu sự hình thành tính kháng thuốc của quần thể rầy

nâu đối với hoạt chất imidacloprid qua 24 thế hệ, hoạt động của

enzyme Cytochrome P450 monooxygenase tăng lên 1,88 lần. Sự biểu

hiện phản ứng chuỗi mRNA của 57 gen P450 được so sánh. Kết quả

cho thấy bốn gen CYP (CYP4C71v2, CYP4C72, CYP6AY3v2 và

CYP353D1v2) biểu hiện rõ và có ý nghĩa đối với rầy nâu mẫn cảm. Tuy

nhiên, trong bốn gen CYP4C71v2, CYP4C72, CYP6AY3v2, CYP353D1v2,

chỉ có gen CYP353D1v2 biểu hiện rõ tính kháng của quần thể rầy nâu

đối với hoạt chất imidacloprid khi so sánh với rầy nâu mẫn cảm (Elzaki

et al., 2015) [47].

Nghiên cứu khả năng kháng thuốc của các quần thể rầy nâu thu thập

ngoài đồng ruộng ở vùng Nam và Đông Châu Á đối với hoạt chất

20

imidacloprid dựa vào hoạt động của enzyme cytochrome P450 CYP6ER1.

Kết quả cho thấy 12 quần rầy nâu thu thập có mức độ kháng với họa chất

imidacloprid tăng 10 - 90 lần so với rầy nâu mẫn cảm (William et al., 2016)

[92].

Đánh giá mức độ kháng của quần thể rầy nâu thu thập tại các vùng

trồng lúa lớn ở phía nam Ấn Độ đối với các loại thuốc trừ sâu khác nhau.

Nghiên cứu cũng xác định hoạt động của các enzyme giải độc esterase (EST),

glutathione S-transferases (GST). Các quần thể rầy nâu có mức độ kháng

trung bình với hoạt chất buprofezin (RR = 1,00 - 18,09), kháng thấp với hoạt

chất imidacloprid (RR = 1,23 - 6,70). Hoạt động của enzyme EST và enzyme

GST ở các quần thể rầy nâu thu thập cao hơn so với quần thể rầy mẫn cảm

tương ứng là 1,06 - 3,09 lần và 1,29 - 3,41 lần (Malathi et al., 2015) [70].

1.4.5. Biện pháp quản lý tính kháng thuốc

Nghiên cứu của Heong et al. (2011) [58] đã tổng kết 3 chiến lược chính

nhằm giảm thiểu tính kháng thuốc của rầy như sau:

- Phối hợp thuốc với chất ức chế enzyme giải độc phù hợp

Các nghiên cứu cho thấy sử dụng một số hoạt chất có hoạt tính ức chế

enzyme giải độc như O,O-diethyl-O-phenyl phosphorothioate, piperonyl

butoxide và diethyl maleate đã làm tăng 1,5 - 1,6 lần độc tính của hoạt chất

buprofezin đối với các quần thể rầy nâu đã kháng thuốc. Đây là một chiến

lược sử dụng nhằm tăng hiệu quả phòng chống của thuốc mà không cần tăng

nồng độ thuốc.

- Sử dụng luân phiên thuốc có cơ chế tác động khác nhau

Đây là một chiến lược quan trọng làm giảm thiểu tính kháng của rầy

nâu đối với bất kỳ thuốc trừ sâu nào.

- Giảm áp lực chọn lọc của thuốc

Không sử dụng thuốc quá liều lượng hoặc quá nhiều lần để phòng

21

chống rầy nâu. Áp dụng tốt chương trình quản lý tổng hợp là một chiến lược

quan trọng làm giảm tính kháng thuốc của rầy nâu. Để giảm sức ép chọn lọc

của thuốc BVTV trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học

của rầy nâu và bản chất tính kháng thuốc của rầy nâu.

Vì vậy, để quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu cần luân phiên thuốc

trừ sâu không có tính kháng chéo. Ở các vùng trồng lúa nhiệt đới, sử dụng

thuốc hóa học để phòng chống rầy nâu khi thật cần thiết và nên tránh các loại

thuốc có phổ tác động rộng.

Kỹ thuật sử dụng thuốc để phòng chống rầy nâu

Rầy nâu gây hại ở gốc lúa, gần sát mặt nước và thường phát triển thành

dịch khi cây lúa đã hình thành bộ lá rậm rạp. Vì vậy, phương pháp phun thuốc

ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc đối với rầy nâu. Ở Malaysia, khi phun

thuốc vào đúng gốc lúa, gần như 100% số lượng rầy chết sau 3 ngày phun

nhưng chỉ 57% số lượng rầy chết nếu phun thuốc trên phần lá. Ở Philippin,

hiệu lực của thuốc Metalkamat với rầy nâu tăng 20% khi phun thuốc đúng

vào gốc lúa. Một phần hạn chế của phương pháp phun lên lá là không đưa

được thuốc vào đúng chỗ rầy tập trung và do đặc điểm thời tiết mưa nhiều ở

các nước nhiệt đới nên thuốc dễ bị rửa trôi.

Ở Philippin, ngưỡng phòng chống rầy nâu được khuyến cáo là 1 trưởng

thành trên khóm lúa được 20 ngày tuổi, 10 rầy non trên khóm lúa được 20 -

40 ngày tuổi và 20 trưởng thành hoặc rầy non trên khóm lúa vào những giai

đoạn còn lại. Năng suất lúa bị giảm từ 15 - 20% khi bị nhiễm từ 20 - 25 rầy

trên khóm lúa.

Theo Bae and Pathak (1970) [40], thiệt hại năng suất lúa 40 - 70% ở

giai đoạn cây lúa 3 - 25 ngày sau cấy và 30 - 50% ở giai đoạn cây lúa 50 - 75

ngày sau cấy khi bị nhiễm 100 - 200 rầy non tuổi 1 trên khóm lúa. Khi cây lúa

bị trưởng thành rầy nâu gây hại với mật độ 8 - 32 rầy nâu trên khóm lúa thì

22

năng suất bị giảm 30 - 70%.

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI, 1974) [60] cho biết trong 2 tuần

(ở giai đoạn cây lúa được 26 - 39 ngày và 40 - 53 ngày sau gieo hạt) nếu

cây lúa bị nhiễm từ 5 - 25 rầy nâu/khóm lúa thì năng suất thiệt hại 8 -

70%.

Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Kulshreshtha and Kalode (1976) [66] cho

rằng ngưỡng gây hại kinh tế của rầy nâu đối với lúa 70 ngày sau khi cấy là 2 -

5 rầy non hoặc trưởng thành/dảnh lúa.

Theo nghiên cứu của Yen and Chen (1976) [98] ảnh hưởng của rầy

nâu đến năng suất giống lúa Tainan 5 ở các giai đoạn là rất lớn. Năng suất

bị giảm 40 - 60% ở giai đoạn lúa đẻ nhánh và 75 - 90% ở giai đoạn cây

lúa chuẩn bị làm đòng khi bị nhiễm 20 - 40 rầy nâu/dảnh lúa. Tuy nhiên, ở

giai đoạn lúa chín sữa nếu bị nhiễm 80 rầy nâu/dảnh lúa thì năng suất

giảm không đáng kể.

1.5. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc

1.5.1. Tác hại của rầy nâu

Vụ Đông xuân năm 1999 - 2000, ở giai đoạn lúa làm đòng - chuẩn bị

trỗ, trên diện tích 262,576 ha sản xuất lúa đã bị 79,104 ha nhiễm nặng và 52,9

ha cháy do rầy nâu gây ra tại các tỉnh Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh,

Ninh Bình, Nam Định (Cục Bảo vệ thực vật, 2000) [3].

Giai đoạn từ năm 1999 - 2003, trung bình mỗi năm cả nước có 408,908

ha lúa bị rầy nâu gây hại, trong đó 34,287 ha bị hại nặng và 179 ha mất trắng

(Nguyễn Văn Đĩnh và Bùi Sỹ Doanh, 2010) [7].

Từ vụ Đông xuân năm 2005 - vụ Thu đông năm 2006, diện tích lúa bị

nhiễm rầy nâu là 486 nghìn ha, diện tích lúa bị các bệnh vi rút do rầy nâu

truyền là 136 nghìn ha, trong đó có 17,8 nghìn ha đã bị tiêu huỷ (Bộ Nông

nghiệp và PTNT, 3/11/2006) [1].

23

Năm 2010, diện tích lúa bị rầy nâu gây hại trên cả nước lên tới

1.082,309 ha. Các tỉnh Nam Bộ, mặc dù bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá đã được

khống chế nhưng rầy nâu vẫn gây hại trên diện tích 332,941 ha. Ở các tỉnh

phía Bắc, diện tích bị rầy nây gây hại là 708,131 ha, nhiễm nặng đạt 95,893

ha (Cục Bảo vệ thực vật, 2012) [4].

Từ cuối tháng 4 - đầu tháng 5/2016, tại các tỉnh phía Nam và một số

tỉnh đồng bằng sông Hồng, rầy nâu bùng phát gây hại với diện tích gần 150

nghìn ha (tăng gần 2,6 lần so cùng kỳ năm trước), trong đó có trên 20 nghìn

ha nhiễm nặng (Cục Bảo vệ thực vật, 2016) [5].

1.5.2. Đặc điểm sinh học của rây nâu

Trưởng thành rầy nâu có 2 dạng hình cánh là trưởng thành cánh dài và

trưởng thành cánh ngắn. Tỷ lệ giữa 2 dạng hình cánh thay đổi theo điều kiện

môi trường sống, chủ yếu phụ thuốc vào yếu tố thức ăn và mật độ quần thể.

Nếu thức ăn thích hợp, mật độ rầy nâu thấp thì trưởng thành cánh ngắn xuất

hiện nhiều hơn so với trường hợp thức ăn kém và mật độ quần thể cao (Phạm

Văn Lầm, 1978) [16]. Trưởng thành cái của rầy nâu thường đẻ trứng vào ban

đêm, trung bình một trưởng thành cái thu từ ruộng lúa về có thể đẻ được từ

324,8 - 362,5 trứng (Phạm Văn Lầm, 1980) [17].

Trong điều kiện nhiệt độ 25 - 30oC, thời gian vòng đời của rầy nâu

khoảng 25 - 28 ngày. Rầy nâu đẻ trứng trên các bẹ lá, gân lá, trứng xếp hình

nải chuối và nở sau 6 - 7 ngày. Rầy non mới nở (tuổi 1) có màu trắng sữa, lột

xác 5 lần (5 tuổi) có màu vàng nâu, rầy non sống 12 - 14 ngày. Rầy nâu

trưởng thành sống trong khoảng 7 - 14 ngày sau khi vũ hóa (Bùi Bá Bổng và

cs., 2006) [2].

Thời gian pha trứng của rầy nâu khoảng 10,5 ngày khi nhiệt độ từ 17 - 20oC, khi nhiệt độ từ 27 - 29,3oC thì thời gian pha trứng chỉ còn 6,6 - 7,4 ngày. Thời gian pha rầy non từ 15,6 - 15,7 ngày ở nhiệt độ 27 - 29,3 oC, rầy

24

non phát triển tốt ở nhiệt độ 25 - 30oC (Phạm Văn Lầm, 2012) [22].

1.5.3. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Vào thập kỷ 50 - 60 của thế kỷ 20, biện pháp hóa học đóng vai trò to

lớn trong việc giải quyết nhiều đối tượng gây hại lớn trên thế giới, góp phần

không nhỏ vào việc tăng năng suất cây trồng (Phạm Văn Lầm, 1994) [20].

Ruộng lúa phun thuốc hóa học 5 - 6 lần/vụ để phòng chống rầy nâu sẽ

làm quần thể rầy nâu tăng hơn 25 - 30% so với nơi phun thuốc hóa học từ 2 -

3 lần/vụ (Luong Minh Chau, 2007) [68].

Từ năm 2009 - 2010, các loại thuốc sử dụng phổ biến để phòng chống

rầy nâu tập trung vào 7 hoạt chất chính: pymetrozine, thiamethoxam,

imidacloprid, dinotefuran, buprofezin, chlorpyrifos ethyl và fenobucarb (Lê

Diệu Trang và cs., 2012) [34].

Kết quả điều tra tại tỉnh Long An, Tiền Giang và An Giang cho thấy

phần lớn nông dân sử dụng thuốc hóa học với số lần phun 3 - 4 lần trong một

vụ lúa để phòng chống rầy nâu, cá biệt một số nông dân phun 5 - 8 lần/vụ

(Phan Văn Tương, 2014) [37].

Theo thông tư số 03/2015/TT-BNNPTNT ngày 29/1/2015 ban hành

danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, số lượng tên

thương mại đăng ký phòng chống rầy nâu là 702 tên. Trong khi đó năm

2010, số lượng tên thương mại đăng ký phòng chống rầy nâu là 507 tên

(Thông tư số 24/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/4/2010). Như vậy, chỉ trong

vòng 5 năm, số lượng tên thuốc thương mại đã tăng lên rất nhanh, trung bình

mỗi năm có khoảng 40 tên thương mại được đăng ký bổ sung để phòng

chống rầy nâu hại lúa. Số lượng tên thương mại thuộc nhóm thuốc

Neonicotinoid vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số các nhóm thuốc phòng

chống rầy nâu.

25

1.5.4. Nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu

1.5.4.1. Tính kháng của rầy nâu với một số hoạt chất thuốc

* Tính kháng hoạt chất imidacloprid

Các quần thể rầy nâu thu thập tại Lai Vung (Đồng Tháp), Cờ Đỏ (Cần

Thơ), Thanh Bình (Đồng Tháp), Tri Tôn (An Giang) và Thốt Nốt (Cần Thơ) ở

vùng đồng bằng sông Cửu Long đã kháng đối với hoạt chất imidacloprid

(Luong Minh Chau, 2007) [68].

Nghiên cứu của Nguyễn Phạm Hùng (2009) [11] đánh giá mức độ mẫn

cảm của các quần thể rầy nâu thu thập tại tại Hà Tây, Vĩnh Phúc và Nam Định

đối với hoạt chất imidacloprid. Kết quả cho thấy giá trị LD50 của các quần thể

rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid dao động 0,017 - 0,236 (µg/g), tương

ứng với giá trị Ri = 3,970 - 7,730.

Nguyễn Thị Hồng Vân (2010) [38] đã xác định hiện trạng kháng thuốc

của các quần thể rầy nâu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đối với hoạt chất

imidacloprid. Kết quả cho thấy giá trị Ri của các quần thể rầy nâu cao hơn so

với dòng rầy nâu mẫn cảm 2,15 - 4,41 lần.

Đã đánh giá mức độ mẫn cảm của các quần thể rầy nâu thu tập ở các

tỉnh Thái Bình, Hưng Yên, Phú Thọ trong vụ mùa 2010 đối với hoạt chất

imidacloprid. Kết quả nghiên cứu cho thấy các quần thể rầy nâu ở Thái Bình,

Hưng Yên, Phú Thọ có mức độ kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid, Ri

lần lượt là 20,00; 42,35 và 98,52 (Nguyễn Thanh Hải, 2010) [9].

Theo nghiên cứu của Lê Thị Kim Oanh và cs. (2011) [28], có 4/7 quần

thể rầy nâu (Phú Thọ, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình) đã kháng cao đối với

hoạt chất imidacloprid, chỉ số kháng (Ri) đạt 20,00 - 98,52. Các quần thể rầy

nâu đều có biểu hiện gia tăng mức độ kháng đối với hoạt chất imidacloprid từ

năm 2009 - 2010.

Mức độ kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid đã được

26

ghi nhận ở các quần thể rầy nâu ngoài đồng ruộng tại thành phố Hồ Chí Minh,

Bình Thuận, Long An, Sóc Trăng và An Giang. Tất cả các quần thể rầy nâu

tại các địa phương khác nhau đều tồn tại tính kháng đối với hoạt chất

imidacloprid, chỉ số kháng Ri > 20 (Lê Thị Diệu Trang và cs., 2012) [34].

Các quần thể rầy nâu tại 3 tỉnh Long An, Tiền Giang và An Giang ở vùng

đồng bằng sông Cửu Long đã kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid, chỉ số

kháng (Ri) biến động trong khoảng từ 41,7 - 82,9 (Phan Văn Tương, 2014) [37].

Phùng Minh Lộc và cs., (2016) [25] đã xác định hiện trạng kháng thuốc

của các quần thể rầy nâu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đối với các hoạt

chất imidacloprid. Kết quả cho thấy các quần thể rầy nâu có mức độ kháng rất

cao đối với hoạt chất imidacloprid, chỉ số kháng Ri >100. Đặc biệt, chỉ số

kháng của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid ở Tiền Giang (năm

2014) và An Giang (năm 2014 - 2015) cao hơn 200 lần.

Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của

Việt Nam đối với hoạt chất imidacloprid từ năm 2015 - 2017 biến động trong

khoảng 148,53 - 276,29. Trong đó, vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ

kháng biến động trong khoảng 181,08 - 276,29, vùng duyên hải miền Trung

có tỷ lệ kháng 188,25 - 270,86 và tỷ lệ kháng ở vùng đồng bằng sông Hồng

đạt 148,53 - 184,03 (Đào Bách Khoa và cs., 2018) [14].

* Tính kháng hoạt chất fenobucarb

Theo nghiên cứu của Luong Minh Chau (2007) [68], các quần thể rầy

nâu thu thập tại Lai Vung (Đồng Tháp), Cờ Đỏ (Cần Thơ), Thanh Bình (Đồng

Tháp), Tri Tôn (An Giang) và Thốt Nốt (Cần Thơ) ở vùng đồng bằng sông

Cửu Long vẫn còn mẫn cảm với hoạt chất fenobucarb.

Các quần thể rầy nâu thu thập ở tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc và Nam Định

đã kháng với hoạt chất fenobucarb, chỉ số kháng dao động 13,47 - 29,31

(Nguyễn Phạm Hùng, 2009) [11].

27

Nguyễn Thanh Hải (2010) [9] đã đánh giá mức độ mẫn cảm của các

quần thể rầy nâu thu thập ở các tỉnh Thái Bình, Hưng Yên, Phú Thọ trong vụ

mùa 2010 đối với hoạt chất fenobucarb. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số

kháng của quần thể rầy nâu ở Thái Bình là 28,04; Hưng Yên là 33,31; Phú

Thọ là 20,87.

7/7 quần thể rầy nâu thu thập ở vùng đồng bằng sông Hồng (Hà Nội,

Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Phú Thọ, Bắc Giang) đã kháng

với hoạt chất fenobucarb, chỉ số kháng dao động 11,18 - 33,31. Trong đó,

quần thể rầy nâu ở Hưng Yên có mức độ kháng cao nhất, Ri = 33,31; quần thể

rầy nâu ở Bắc Giang có mức độ kháng thấp nhất, Ri = 11,08 (Lê Thị Kim

Oanh và cs., 2011) [28].

Theo nghiên cứu của Phan Văn Tương (2014) [37], các quần thể rầy

nâu thu thập tại 3 tỉnh Long An, Tiền Giang và An Giang đều đã kháng cao

đối với hoạt chất fenobucarb, chỉ số kháng biến động trong khoảng 43,1 -

82,2. Trong đó, quần thể rầy nâu tại Long An có mức độ kháng cao nhất đối

với hoạt chất fenobucarb qua các năm nghiên cứu, chỉ số kháng dao động

61,7 - 82,2.

Các quần thể rầy nâu thu thập tại các tỉnh Tiền Giang, Cần Thơ và An

Giang ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có mức độ kháng cao đối với hoạt

chất fenobucarb, chỉ số kháng dao động trong khoảng 81,8 - 139,8. Trong đó,

chỉ số kháng của các quần thể rầy nâu Tiền Giang, Cần Thơ, An Giang trong

2 năm nghiên cứu (2014 - 2015) tương ứng là 83,8 - 118,5; 129,5 - 139,8;

81,8 - 128,2 (Phùng Minh Lộc và cs., 2016) [25].

Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của

Việt Nam đối với hoạt chất fenobucarb từ năm 2015 - 2017 biến động trong

khoảng 87,00 - 116,42. Trong đó, vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ

kháng biến động trong khoảng 92,09 - 116,42, vùng duyên hải miền Trung có

28

tỷ lệ kháng 74,20 - 114,52 và tỷ lệ kháng ở vùng đồng bằng sông Hồng đạt

87,00 - 119,42 (Đào Bách Khoa và cs., 2018) [15].

* Tính kháng hoạt chất buprofezin

Luong Minh Chau (2007) [68] đã đánh giá mức độ mẫn cảm của các

quần thể rầy nâu thu thập ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đối với hoạt chất

buprofezin. Kết quả cho thấy các quần thể rầy nâu ở Thanh Bình (Đồng

Tháp), Thốt Nốt (Cần Thơ) vẫn còn mẫn cảm với hoạt chất buprofezin. Tuy

nhiên, các quần thể rầy nâu ở Lai Vung (Đồng Tháp), Cờ Đỏ (Cần Thơ), Tri

Tôn (An Giang) đã kháng đối với hoạt chất buprofezin.

Phan Văn Tương và cs. (2013) [36] tiến hành đánh giá mức độ mẫn

cảm của quần thể rầy nâu ở Tiền Giang đối với hoạt chất buprofezin và hỗn

hợp hoạt chất buprofezin (20%) với chlorpyrifos Ethyl (80%). Kết quả cho

thấy quần thể rầy nâu tại Tiền Giang vẫn còn mẫn cảm đối với hoạt chất

buprofezin và hỗn hợp hoạt chất buprofezin (20%) với chlorpyrifos Ethyl

(80%). Tỷ lệ kháng của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất buprofezin sau 5

ngày xử lý là 0,82 và đối với hỗn hợp hoạt chất buprofezin (20%) với

chlorpyrifos Ethyl (80%) sau 2 ngày xử lý là 0,07.

Kết quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2016) [25] cho thấy

các quần thể rầy nâu thu thập ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đã kháng từ

thấp đến trung bình đối với hoạt chất buprofezin, tỷ lệ kháng biến động trong

khoảng 6,2 - 18,7. Trong đó, tỷ lệ kháng của quần thể rầy nâu ở Tiền Giang,

Cần Thơ, An Giang trong 2 năm nghiên cứu (2014 - 2015) tương ứng là 13 -

18,7; 6,2 - 9,3; 7,1 - 12,4.

Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của

Việt Nam đối với hoạt chất buprofezin từ năm 2015 - 2017 biến động trong

khoảng 43,38 - 87,01. Trong đó, vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ

kháng biến động trong khoảng 58,40 - 87,01, vùng duyên hải miền Trung có

29

tỷ lệ kháng 44,71 - 77,96 và tỷ lệ kháng ở vùng đồng bằng sông Hồng đạt

43,36 - 73,34 (Đào Bách Khoa và cs., 2018) [15].

* Tính kháng hoạt chất dinotefuran

Nguyễn Thị Hồng Vân (2010) [38] đã xác định hiện trạng kháng thuốc

của các quần thể rầy nâu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy

mức độ kháng của các quần thể rầy nâu thu thập đối với hoạt chất dinotefuran

(Oshin 20WG) đã tăng so với dòng rầy nâu mẫn cảm 1,31 - 1,54 lần.

Đã đánh giá mức độ mẫn cảm của các quần thể rầy nâu ở vùng đồng

bằng sông Cửu Long đối với hoạt chất dinotefuran. Quần thể rầy nâu An

Giang đã xuất hiện tính kháng đối với hoạt chất dinotefuran trong 2 năm

nghiên cứu (2015 - 2016), chỉ số kháng của rầy nâu dao động 10,1 - 11,8. Tuy

nhiên, các quần thể rầy nâu Tiền Giang, Cần Thơ chưa xuất hiện tính kháng

đối với hoạt chất dinotenfuran, chỉ số kháng của rầy nâu dao động trong

khoảng 7,1- 9,7 (Phùng Minh Lộc và cs., 2017) [26].

* Tính kháng hoạt chất nitenpyram

Các quần thể rầy nâu thu thập ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đã

kháng đối với hoạt chất nitenpyram, chỉ số kháng của rầy nâu biến động trong

khoảng 24,8 - 63,5. Trong đó, chỉ số kháng của quần thể rầy nâu Tiền Giang,

Cần Thơ, An Giang trong 2 năm nghiên cứu (2015 - 2016) tương ứng là 28,0

- 39,1; 32,6 - 62,1; 24,8 - 63,5 (Phùng Minh Lộc và cs., 2017) [26].

Đào Bách Khoa và cs. (2018) [14] đã xác định hiện trạng kháng thuốc

của các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của Việt Nam đối với

hoạt chất nitenpyram năm 2015 - 2017. Kết quả cho thấy tỷ lệ kháng ở tất cả

các vùng biến động trong khoảng 19,26 - 43,81. Trong đó, vùng đồng bằng

sông Cửu Long có tỷ lệ kháng biến động trong khoảng 19,35 - 43,81, vùng

duyên hải miền Trung có tỷ lệ kháng RR = 16,26 - 43,23 và tỷ lệ kháng ở

vùng đồng bằng sông Hồng là 23,23 - 42,13.

30

* Tính kháng hoạt chất sulfoxaflor

Kết quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2017) [26] cho thấy

quần thể rầy nâu thu thập tại Tiền Giang vẫn mẫn cảm đối với hoạt chất

sulfoxaflor trong các năm 2015 - 2016, với chỉ số kháng là 6,5 - 7,2. Trong

khi đó, quần thể rầy nâu thu thập ở Cần Thơ, An Giang năm 2015 chưa xuất

hiện tính kháng đối với hoạt chất sulfoxaflor, với chỉ số kháng lần lượt là 7,7

và 5,5. Tuy nhiên, quần thể rầy nâu thu thập ở Cần Thơ, An Giang năm 2016

đã bắt đầu xuất hiện tính kháng đối với hoạt chất sulfoxaflor, với chỉ số kháng

của hai quần thể rầy nâu này cùng tăng lên đến 13,2.

* Tính kháng hoạt chất pymetrozine

Kết quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2016) [25] cho thấy

các quần thể rầy nâu thu thập tại tỉnh Tiền Giang, Cần Thơ, An Giang ở vùng

đồng bằng sông Cửu Long năm 2014 đã có mức độ kháng trung bình đối với

hoạt chất pymetrozine, với tỷ lệ kháng là 13,8 - 15,8. Tuy nhiên, mức độ

kháng của các quần thể rầy nâu thu thập tại các tỉnh này năm 2015 đã giảm

xuống so với năm 2014. Năm 2015, các quần thể rầy nâu này có tỷ lệ kháng

đối với hoạt chất pymetrozine dao động trong khoảng 3,8 - 9,7.

Các quần thể rầy nâu thu thập tại 3 huyện Châu Thành, Cai Lậy và Cái

Bè của tỉnh Tiền Giang đã kháng rất cao đối với hoạt chất pymetrozine, cao

nhất ở quần thể rầy nâu thu thập tại Cái Bè. Chỉ số kháng của các quần thể rầy

nâu này đạt hơn 950 (Huỳnh Thị Ngọc Diễm và cs., 2017) [6].

Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của

Việt Nam đối với hoạt chất pymetrozine từ năm 2015 - 2017 biến động trong

khoảng 237,63 - 1048,73. Trong đó, vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ

kháng biến động trong khoảng 442,26 - 1048,73, vùng duyên hải miền Trung

có tỷ lệ kháng 237,63 - 524,51 và tỷ lệ kháng ở vùng đồng bằng sông Hồng là

286,84 - 524,51 (Đào Bách Khoa và cs., 2018) [14].

31

1.5.4.2. Sự phát triển tính kháng thuốc của rầy nâu

Nguyễn Hồng Phong và cs. (2012) [30] đã sử dụng quần thể rầy nâu

thu thập tại Long An để áp lực chọn lọc đối với hoạt chất imidacloprid và

fenobucarb. Kết quả chọn lọc cho thấy mức độ kháng của quần thể rầy nâu

với hai hoạt chất này tăng dần qua các thế hệ chọn lọc. Sau 9 thế hệ chọn lọc,

giá trị LD50 của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng 22,7 lần,

chỉ số kháng (Ri) đạt đến 70,72. Đối với hoạt chất fenobucarb, giá trị LD50

tăng 7,7 lần, chỉ số kháng (Ri) đạt đến 54,45. Chỉ số kháng của quần thể rầy

nâu đối với hai hoạt chất này ổn định dần sau gần 20 thế hệ chọn lọc.

Chỉ trong vòng 9 thế hệ chọn lọc, mức độ kháng của quần thể rầy

nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng một cách rõ rệt. Giá trị LD50 tăng từ

3,82mg/kg ở thế hệ thứ nhất lên đến 30,93mg/kg ở thế thệ thứ 9. Nếu so sánh

với dòng rầy nâu mẫn cảm, mức độ kháng của quần thể rầy nâu đối với hoạt

chất imidacloprid tăng liên tục từ thế hệ thứ nhất (17,52 lần) lên đến 141,88

lần tại thế hệ thứ 9 (Lê Thị Diệu Trang và cs., 2012) [34].

Qua 7 thế hệ chọn lọc liên tục với hoạt chất pymetrozine ở các quần thể

rầy nâu thu thập tại huyện Cai Lậy, Châu Thành và Cái Bè tỉnh Tiền Giang.

Kết quả cho thấy sgiá trị LD50 của quần thể rầy nâu tại Cai Lậy tăng dần sau

mỗi thế hệ chọn lọc (117,615 - 151,644µg/g) và chỉ số kháng (Ri) cũng tăng

cao. Ở thế hệ 2, Ri đạt 964,06 nhưng qua 7 thế hệ chọn lọc Ri đạt 1242,98

(cao gấp 1,29 lần so với thế hệ ban đầu dưới áp lực chọn lọc). Đối với quần

thể rầy nâu tại Châu Thành, giá trị LD50 ở thế hệ 2 là 122,370 (µg/g) tăng lên

153,185 (µg/g) ở thế hệ thứ 8, chỉ số kháng cũng tăng từ 1003,03 (ở thế hệ 2)

lên đến 1256,59 (ở thế hệ 8). Qua các thế hệ chọn lọc, từ thế hệ 2 đến thế hệ

8, quần thể rầy nâu ở Cái Bè có giá trị LD50 tăng từ 126,004 (µg/g) lên đến

158,728 (µg/g), chỉ số kháng cũng tăng từ 1032,82 lên đến 1301,05, tăng gấp

1,26 lần so với ban đầu (Huỳnh Thị Ngọc Diễm và cs., 2017) [6].

32

1.5.4.3. Những nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu

Hoạt động của enzyme Cytochrome P450 là một trong các cơ chế

hình thành tính kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid. Sự tương

quan khá chặt chẽ giữa mức độ tăng cường hoạt độ enzyme Cytochrome

P450 và mức độ kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid qua các

thế hệ chọn lọc. Bắt đầu từ thế hệ thứ 2, khi LD50 tăng dần theo áp lực chọn

lọc qua các thế hệ, hoạt độ enzyme cũng tăng dần từ 5,18 đến 15,95

mOD/phút/mg protein. Tỷ lệ tăng của hoạt độ enzyme từ 1,05 đến 5,23 lần

qua 9 thế hệ (Lê Thị Diệu Trang và cs., 2012) [34].

Chỉ số hoạt tính trung bình enzyme giải độc Esterase (EST),

Glutathione S-transferases (GST), Cytochrome P450 của các quần thể rầy

nâu thu thập tại các vùng trồng lúa chính (đồng bằng sông Cửu Long,

duyên hải miền Trung, đồng bằng sông Hồng) trong khoảng thời gian từ

năm 2015 - 2017 đều cao hơn so với dòng rầy nâu mẫn cảm. Chỉ số hoạt

tính trung bình enzyme Esterase của các quần thể rầy nâu dao động trong

khoảng từ 0,065 - 0,096 (µmol/phút/mg protein), trong khi chỉ số này của

dòng rầy nâu mẫn cảm là 0,012 (µmol/phút/mg protein). Đối với các quần

thể rầy nâu, enzyme Glutathione S-transferases (GST) có chỉ số hoạt tính

trung bình dao động trong khoảng từ 2,20 - 3,20 (µmol/phút/mg protein), chỉ

số này của dòng rầy nâu mẫn cảm là 0,19 - 0,20 (µmol/phút/mg protein).

Chỉ số hoạt tính trung bình enzyme Cytochrome P450 của các quần thể rầy

nâu dao động trong khoảng từ 0,027 - 0,042 (µmol/phút/mg protein), dòng

rầy nâu mẫn cảm là 0,008 - 0,009 (µmol/phút/mg protein). Hoạt tính của

các enzyme này cho thấy các quần thể rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính

có khả năng kháng nhiều loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm Carbamate và

Neonicotinoid (Đào Bách Khoa và cs., 2018) [13].

33

1.5.5. Hiệu lực của một số hoạt chất thuốc BVTV trong phòng chống rầy nâu

Thí nghiệm trong phòng và ngoài đồng ruộng cho thấy phòng chống

rầy nâu bằng thuốc trừ sâu khó khăn hơn những loài rầy khác như rầy lưng

trắng (Sogatella furcifera) và rầy nâu nhỏ (Laodelphax stratellus). Các

biotype của rầy nâu phản ứng khác nhau tùy theo loại thuốc và phương pháp

dùng thuốc, đối với những thuốc trừ sâu phun trực tiếp lên rầy nâu thì các

biotype 2 và 3 của rầy nâu thường mẫn cảm hơn biotype 1 của rầy nâu. Kết

quả nghiên cứu cho thấy tuổi rầy nâu ảnh hưởng đến mức độ mẫn cảm với

thuốc trừ sâu. Sau 3 giờ xử lý, tỷ lệ chết của rầy nâu cái trưởng thành lột xác

được một ngày là 67%, lột xác được 4 - 5 ngày là 15% và lột xác được 13

ngày là 94% (Nguyễn Xuân Hiển và cs., 1979) [10].

Ngô Thanh Trà (2009) [33] đã xác định hiệu lực của các thuốc Applaud

10WP, Bassa 50EC, Admire 050EC đối với rầu nâu ở trong phòng thí nghiệm

và ngoài đồng ruộng. Trong phòng thí nghiệm, hiệu lực của các thuốc Applaud

10WP, Bassa 50EC, Admire 050EC đối với rầu nâu lần lượt đạt 64,44%;

71,11% và 75,56% sau 48 giờ xử lý. Ở ngoài đồng ruộng, hiệu lực của các

thuốc Applaud 10WP, Bassa 50EC, Admire 050EC đối với rầy nâu đạt cao

nhất ở 5 ngày sau phun thuốc, lần lượt đạt 78,89%; 61,21% và 51,34%.

Các tuổi trong pha ấu trùng của rầy nâu và giai đoạn cây lúa ảnh hưởng

đến mức độ mẫn cảm của rầy nâu đối với các thuốc sử dụng để phòng chống

rầy nâu. Các thuốc Oshin 20WP, Elsin 10EC, Bassa 50EC và Butyl 10WP có

hiệu lực trừ rầy nâu cao đạt 85,32 - 99,85% ở 3 ngày sau phun thuốc tùy

thuộc tuổi rầy nâu trong pha ấu trùng thí nghiệm. Trên đồng ruộng, hiệu lực

của các loại thuốc đối với rầy nâu tuổi non trong pha ấu trùng và rầy trưởng

thành ở giai đoạn lúa đẻ nhánh đều cao hơn so với giai đoạn lúa đã trỗ bông.

Các thuốc Oshin 20WP, Elsin 10EC, Bassa 50EC có hiệu lực trừ rầy trưởng

thành đạt > 80% (Nguyễn Thị Hồng Vân, 2010) [38].

34

Lê Thị Kim Oanh và cs. (2011) [28] đã xác định hiệu lực phong chống

của các thuốc Bassa 50EC, Confidor 700WG đối với các quần thể rầu nâu tại

tỉnh Phú Thọ, Hưng Yên, Bắc Giang, Thái Bình năm 2010. Kết quả cho thấy,

thuốc Bassa 50EC, Confidor 700WG vẫn có hiệu lực phòng chống khá cao

đối với các quần thể rầy nâu. Thuốc Bassa 50EC đạt hiệu lực cao nhất đối với

các quần thể rầy nâu sau 3 ngày xử lý, dao động trong khoảngm76,09 -

78,66%. Hiệu lực của thuốc Confidor 700WG đạt cao nhất sau 7 ngày xử lý,

dao động trong khoảng 76,77 - 81,33%.

Sử dụng chế phẩm sinh học (nấm trắng, nấm xanh) phòng chống rầy có

hiệu quả tốt ngay cả sau giai đoạn rầy cám nếu như nấm tiếp xúc được với rầy

nâu. So với thuốc Bassa 50EC và các loại hóa học khác, hiệu quả tuy chậm

hơn từ 5 - 7 ngày nhưng hiệu quả duy trì lâu hơn (dẫn theo Nguyễn Trần

Oánh, 2012) [29].

Phùng Minh Lộc và cs., (2016) [24] đã đánh giá hiệu lực của các thuốc

Applaud 10WP (buprofezin), Confidor 100SL (imidacloprid), Oshin 20WP

(dinotefuran), Closer 500WG (sulfoxaflor), Chess 500WP (pymetrozine ),

Bassa 50ND (fenobucarb) đối với quần thể rầy nâu tại tỉnh Tiền Giang trong

vụ Đông - Xuân (2014 - 2015) và vụ Hè Thu (2015). Kết quả cho thấy các

thuốc Applaud 10WP, Confidor 100SL, Bassa 50ND, Closer 500WG có hiệu

lực dưới 65% đối với rầy nâu. Chỉ có hai thuốc Oshin 20WP, Chess 500WP

có hiệu lực cao hơn 70% đối với quần thể rầy nâu.

35

Chƣơng 2

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.1.1. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được thực hiện từ năm 2014 - 2018

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

- Thu thập các quần thể rầy nâu tại một số vùng trồng lúa: vùng đồng

bằng sông Hồng (Hưng Yên, Nam Định), duyên hải Bắc Trung bộ (Nghệ An),

duyên hải Nam Trung bộ (Phú Yên), đồng bằng sông Cửu Long (An Giang)

để đánh giá tính kháng của rầy nâu với thuốc.

- Các thí nghiệm nghiên cứu tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu,

ảnh hưởng của hoạt chất thuốc đến một số đặc điểm sinh học của rầy nâu và

độ độc của một số hoạt chất thuốc đối với bọ xít mù xanh được tiến hành tại

phòng thí nghiệm, nhà lưới Học Viện Nông nghiệp Việt Nam và Viện Bảo vệ

thực vật.

- Các thí nghiệm xác định mối tương tác giữa enzim (Cytochrome

P450-dependent monooxygenase, Esterase, Glutathione S-transferase) với

tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam

được tiến hành tại phòng thí nghiệm Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Đại

học Aarhus - Đan Mạch.

2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

2.2.1. Vật liệu nghiên cứu

- Giống lúa

+ Giống lúa TN1 (Taichung Native 1) là giống lúa nhiễm rầy nâu đặc

trưng, được sử dụng làm thức ăn để nhân nuôi các quần thể rầy nâu trong

phòng thí nghiệm.

36

+ 14 giống lúa: OM16976, OM6976, OM5451, OM8108, OM8017,

OM7347, OM10041, OM6162, OM4218, OM4900, VĐ20, IR504, IR50404,

Jamie85 thu thập tại An Giang.

- Quần thể rầy nâu

+ Các quần thể rầy nâu thu thập tại một số tỉnh trồng lúa: Hưng Yên,

Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang.

+ Dòng rầy nâu mẫn cảm có nguồn gốc từ Viện Nghiên cứu Nông

nghiệp Quốc gia tại vùng Okinawa - Kyushu (Nhật Bản). Dòng rầy nâu này

được duy trì nhân nuôi cách ly hoàn toàn với thuốc BVTV tại Trung tâm

BVTV Phía Nam và chuyển giao cho Học viện Nông Nghiệp Việt Nam tiếp

tục duy trì nhân nuôi từ tháng 5/2014.

- Thuốc bảo vệ thực vật

Các hoạt chất thuốc sử dụng để nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy

nâu, là dạng thuốc kỹ thuật có độ tinh khiết ≥ 95%. Các hoạt chất này có

nguồn gốc từ công ty Sigma-Aldrich Pte Ltd.

+ Thuốc thuộc nhóm Carbamat: hoạt chất fenobucarb (96%), thuốc

thương mại Bassa 50EC.

+ Thuốc thuộc nhóm Neonicotinoid: hoạt chất imidacloprid (97%),

nitenpyram (98%), dinotefuran (99%) và các thuốc thương mại: Admire

50EC, Elsin 10EC, Oshin 20WP.

+ Thuốc thuộc nhóm điều hòa sinh trưởng côn trùng: hoạt chất

buprofezin (97%), thuốc thương mại Applaud 10WP.

+ Thuốc thuộc nhóm Pyridine azomethine: hoạt chất pymetrozine

(99%), thuốc thương mại Chess 50WP.

+ Thuốc thuộc nhóm Sulfloximines: hoạt chất sulfoxaflor (98%), thuốc

thương mại Closer 500WG.

37

- Các hóa chất trong nghiên cứu sinh học phân tử: đệm phosphate

Na/K, acetone, bản ELISA, NADPH, EDTA, NBCD, oxidized glutathione,

glutathione reductase, acetonitrile, TRIZMA-base, 1-naphthyl acetate.

2.2.2. Dụng cụ thí nghiệm

- Dụng cụ thu thập và nhân nuôi rầy nâu: ống hút rầy, lồng nuôi mica

(33cm x 25cm x 35cm), phòng nuôi rầy, nhà lưới, lồng lưới (1m x 0,65m x

1m), khay gieo mạ, giá thể, ống nghiệm, điều hòa nhiệt độ, dụng cụ đo nhiệt

độ và ẩm độ, panh, dao, kéo…

- Dụng cụ xác định tính kháng thuốc của rầy nâu: cân phân tích (độ

chính xác 0,0001g), bình định mức, bộ micropipettes (hút chính xác tới 10μl),

ống đong, máy lắc, cốc nhựa (200ml, 50ml), ống type (đường kính 3cm), lọ

thủy tinh, bông, giá đỡ ống nghiệm, kính lúp cầm tay, bút lông.

- Phòng thí nghiệm: tủ lạnh, kính lúp soi nổi, kính hiển vi, máy đo

huỳnh quang spectrofluorimeter, tháp phun Potter Spray Tower và các dụng

cụ thí nghiệm khác.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Xác định hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng chống

rầy nâu hại lúa ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam.

- Nghiên cứu tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu đối với một số

nhóm thuốc bảo vệ thực vật ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam.

- Đề xuất giải pháp hợp lý để quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phƣơng pháp xác định hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để

phòng chống rầy nâu hại lúa ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam

Lựa chọn 5 tỉnh trồng lúa (Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên,

An Giang) đại diện cho các vùng đồng bằng sông Hồng, duyên hải Bắc Trung

bộ, duyên hải Nam Trung bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi tỉnh lựa chọn

38

03 huyện, mỗi huyện chọn điều tra 2 xã/phường. Mỗi xã điều tra khảo sát 20

nông dân/hộ, có nhiều năm tham gia sản xuất lúa và kinh nghiệm trong sử

dụng thuốc BVTV trên lúa. Danh sách các huyện, xã được lựa chọn điều tra

đã được thảo luận và quyết định thông qua tìm hiểu thực tế, tham vấn các

chuyên gia và các cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp tỉnh, huyện tương ứng.

Thông tin được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp120 hộ

nông dân ở mỗi tỉnh, gồm các nội dung chính: loại thuốc phòng chống rầy nâu

hại lúa, liều lượng của các loại thuốc đã được sử dụng, mức độ hỗn hợp của

các loại thuốc mà nông dân đã dùng, số lần phun thuốc trên vụ và khoảng

cách thời gian giữa các lần phun, nhận thức của nông dân về quy định sử

dụng thuốc BVTV hiện nay, ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc đến thiên địch

trên đồng ruộng, nhận thức của nông dân về độ độc của thuốc bảo vệ thực vật,

những căn cứ để nông dân lựa chọn và quyết định phun thuốc bảo vệ thực vật

trên đồng ruộng, kỹ thuật pha thuốc, dụng cụ phun thuốc, hiệu lực của thuốc.

2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tính kháng của quần thể rầy nâu đối với

một số nhóm thuốc bảo vệ thực vật ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam

2.4.2.1. Phương pháp xác định mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu

ở một số vùng trồng lúa tại Việt Nam

* Phƣơng pháp nhân nuôi quần thể rầy nâu

- Phương pháp gieo mạ: Lúa giống TN1 được ngâm no nước (48 giờ),

rửa sạch và ủ đến khi mầm dài bằng 2/3 hạt lúa, rễ dài bằng 1/3 hạt lúa, đem

gieo trên đất đã rây mịn có trộn phân bón vi sinh theo tỷ lệ thích hợp. Mạ

được gieo vào khay có kích thước 32 x 24cm, phía dưới khay có một lớp đất

dày 1cm, sau gieo phủ 1 lớp đất mỏng dày 0,5cm. Các khay mạ được chuẩn bị

liên tục để đảm bảo đủ thức ăn cho việc nhân nuôi rầy nâu thí nghiệm.

- Phương pháp thu thập mẫu: Mỗi địa phương chọn đại diện 5 điểm thu

thập, khoảng cách giữa các điểm là 200m, mỗi điểm thu 200 rầy nâu cái bụng

39

chửa. Rầy nâu được thu bắt bằng ống hút, sau đó rầy nâu được chuyển vào

lồng nuôi mica kích thước 33 x 25 x 35cm có sẵn khay mạ 7 ngày tuổi. Các

lồng nuôi này được chuyển về phòng thí nghiệm để nhân nuôi quần thể.

- Phương pháp nhân nuôi

+ Quần thể rầy nâu thu thập tại các địa phương được nuôi trong phòng nuôi rầy nâu tiêu chuẩn (nhiệt độ 270C, độ ẩm 75%, thời gian chiếu sáng 16

giờ sáng và 8 giờ tối). Nuôi riêng rẽ các quần thể rầy nâu trong các lồng nuôi

mica đã có sẵn thức ăn. Khi các quần thể rầy nâu thu thập ở các địa phương

đẻ hết trứng, khi trứng nở tiếp tục nuôi cho đến khi rầy trưởng thành. Sau đó,

chuyển rầy trưởng thành vào các lồng nuôi có khay mạ mới để cho rầy nâu đẻ

trứng, mỗi lồng thả 200 rầy cái và 100 rầy đực trưởng thành. Hàng ngày lấy

khay mạ ra, rũ hết rầy nâu vào khay mạ mới, sau 7 ngày sẽ cho hết rầy nâu ra

ngoài để đảm bảo những lứa rầy nâu đồng đều. Sau khi trứng nở, thay thức ăn

cho rầy nâu khi quan sát thấy khay mạ chuyển màu vàng. Khi rầy nâu lớn, san

bớt rầy nâu ra các lồng khác để đảm bảo đủ thức ăn và không gian cho rầy

nâu hoạt động.

+ Dòng rầy nâu mẫn cảm có nguồn gốc từ Viện Nghiên cứu Nông

nghiệp Quốc gia tại vùng Okinawa - Kyushu (Nhật Bản). Dòng rầy nâu này

được duy trì nhân nuôi liên tục trên giống lúa TN1 trong phòng nuôi rầy nâu tiêu chuẩn ở nhiệt độ 270C, độ ẩm 75%. Rầy nâu được cách ly hoàn toàn với

thuốc bảo vệ thực vật và các quần thể rầy nâu khác.

* Phƣơng pháp xác định LC50

- Chuẩn bị dung dịch thuốc thử nghiệm

Các thuốc kỹ thuật được hòa tan trong dung môi hữu cơ để dùng làm

dung dịch mẹ. Dung dịch mẹ được hòa loãng bằng nước cất để được các

thang nồng độ cần dùng cho thí nghiệm. Các thuốc kỹ thuật là tiêu chuẩn

nhưng không tinh khiết tuyệt đối, cần phải hiệu chỉnh để thuốc sử dụng có

40

dạng kỹ thuật đạt 100% hoạt chất.

100% Hệ số hiệu chỉnh = -------------------------- % a.i. thuốc kỹ thuật

Sử dụng hệ số hiệu chỉnh để tính toán lượng thuốc kỹ thuật cần thiết để

pha được nồng độ dung dịch gốc theo công thức:

Nồng độ thuốc x liều lượng x hệ số hiệu chỉnh

Phương pháp pha: dung dịch có nồng độ cao được dùng làm dung dịch

mẹ (liều 1), muốn chuyển sang nồng độ thấp hơn (liều 2) theo công thức:

C1V1 = C2V2

Trong đó:

C1: Nồng độ thuốc ở liều 1

C2: Nồng độ thuốc ở liều 2

V1: thể tích liều thuốc 1 cần để pha chế

V2: thể tích liều thuốc 2 yêu cầu cần để pha chế

- Giai đoạn thăm dò

Tiến hành các thử nghiệm thăm dò để mỗi loại thuốc lựa chọn được

một thang nồng độ, sao cho nồng độ cao nhất gây chết 90 - 95% số cá thể và

nồng độ thấp nhất gây chết 5 - 10% cá thể thí nghiệm.

- Giai đoạn thí nghiệm

Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu được xác định theo

phương pháp nhúng dảnh lúa vào dung dịch thuốc thử nghiệm (Zhuang and

Shen, 2000) [103]. Cây lúa sử dụng trong thí nghiệm được chọn đồng đều ở

giai đoạn phát triển đẻ nhánh, chiều dài thân từ 10 - 12cm giữ nguyên rễ và để

ráo nước trước khi tiến hành thí nghiệm. Sử dụng 3 cây lúa làm thành một

khóm, nhúng ngập thân lúa trong dung dịch hoạt chất thuốc thí nghiệm trong

30 giây. Thí nghiệm tiến hành trên 5 nồng độ khác nhau và đối chứng là nước

cất, lặp lại 3 lần với mỗi nồng độ. Cây lúa sau xử lý thuốc được để khô tự

41

nhiên 1h trong phòng thí nghiệm, gốc lúa quấn bông ẩm xung quanh và đặt

trong ống nghiệm có ghi chú công thức. Mỗi công thức thí nghiệm thả 15 ấu

trùng tuổi 3 - tuổi 4 của rầy nâu trong một lần nhắc lại, miệng ống type được

bịt bằng vải cùng dây cao su. Kiểm tra, ghi chép số lượng ấu trùng của rầy

nâu chết sau 3 ngày đối với nhóm thuốc Carbamat, 4 ngày đối với nhóm

Neonicotinoid, 5 ngày với nhóm Buprofezin và nhóm Pymetrozine là 7 ngày

sau xử lý. Thí nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ trung bình 27C, độ ẩm trung

bình 75%, thời gian chiếu sáng 16 giờ sáng và 8 giờ tối.

Giá trị LC50 được tính bằng phần mềm IBM SPSS 20, xử lý thống kê

theo phân tích Probit. Tỷ lệ kháng (RR) được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị

LC50 của quần thể rầy nâu thí nghiệm và giá trị LC50 của dòng rầy nâu mẫn

cảm: RR < 3 mẫn cảm; RR = 3 - 5 kháng nhẹ; RR = 5 - 10 kháng thấp; RR =

10 - 40 kháng trung bình; RR = 40 - 160 kháng cao; RR > 160 kháng rất cao

(Shen and Wu, 1995) [85].

2.4.2.2. Nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu

Đánh giá tính kháng thuốc của quần thể rầy nâu (Hưng Yên, Nghệ An,

An Giang) dựa trên hoạt tính của enzim giải độc.

* Đánh giá hoạt tính enzim Cytochrome P450-dependent monooxygenase

Đánh giá tính kháng thuốc của các quần thể rầy nâu dựa trên hoạt tính

của enzim Cytochrome P450 theo phương pháp của Puinean et al. (2010) [81].

Mỗi quần thể rầy nâu, lấy 25 rầy nâu trưởng thành cái cánh dài giữ ở nhiệt độ lạnh âm 80oC, sau đó nghiền với 0,9ml đệm phosphate Na/K (0,1M);

pH 7,6; chứa 1mM EDTA; 1mM DTT; 200mM sucrose. Dịch nghiền được ly tâm ở 1000g/15 phút/4oC. Dịch ở phía trên tủa được sử dụng để đánh giá hoạt

tính enzim.

Lấy 50µl dịch nghiền và 40µl đệm phosphate Na/K (0,1M); pH7,6;

chứa 0,5µl 100mM 7-ethoxycoumarin (pha trong acetone) vào bản ELISA và

42

trộn đều. Phản ứng được khởi động bằng bổ sung 10µl NADPH dẫn tới nồng

độ cuối cùng là 0,1mM NADPH và 0,5mM 7-ethoxycoumarin. Tiếp tục ủ lắc đĩa 30 phút ở 30oC. NADPH tự phát huỳnh quang được loại bỏ bằng bổ sung

10µl oxidized glutathione (30mM trong nước) và 10µl glutathione reductase (0,5 units). Ủ tiếp 15 phút ở nhiệt độ phòng (25oC) và dừng phản ứng bằng bổ

sung 120µl 50% acetonitrile trong đệm TRIZMA-base (0,05M, pH 10).

Lượng 7-hydroxycoumarin được giải phóng trong quá trình phản ứng được đo

bằng máy đo huỳnh quang spectrofluorimeter ở bước sóng 465nm (bước sóng

kích hoạt là 390nm).

Protein tổng số trong enzim sẽ được tính bằng đơn vị mOD/min/mg

protein. Số liệu thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm Softmax_PRO.

* Đánh giá hoạt tính enzim Esterase

Đánh giá tính kháng thuốc của các quần thể rầy nâu dựa trên hoạt tính

của enzim Esterase theo phương pháp của Wen et al. (2009) [91].

Mỗi quần thể rầy nâu, lấy 5 rầy nâu trưởng thành cái cánh dài (1 - 2

ngày tuổi), sau đó nghiền với 1ml đệm nghiền mẫu (0,1M sodium phosphate

buffer; pH 7,0; chứa 0,1% Triton X-100). Dịch nghiền được ly tâm ở

15000g/10 phút/4oC. Dịch ở phía trên kết tủa sẽ được thu thập và ly tâm lại ở

cùng điều kiện trong 20 phút. Dịch trên tủa được sử dụng để đánh giá hoạt

tính enzim.

Lấy 50µl dịch enzim (đã hòa loãng 10 lần với đệm 0,1M sodium

phosphate; pH 7,0) trộn với 200µl dung dich chứa 10mM 1-naphthyl acetate

và 4mM muối fastblue RR. Đo mật độ quang ở bước sóng 405nm, khoảng

cách 30 giây trong vòng 10 phút ở nhiệt độ 27oC.

Protein tổng số trong enzim sẽ được tính bằng đơn vị mOD/min/mg

protein. Số liệu thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm Softmax_PRO.

43

* Đánh giá hoạt tính enzim Glutathione S-transferase

Đánh giá tính kháng thuốc của các quần thể rầy nâu dựa trên hoạt tính

của enzim Glutathione theo phương pháp của Ralf Nauen and Natascha

Stumpf (2002) [82].

Mỗi quần thể rầy nâu, lấy 5 - 10 rầy nâu trưởng thành, sau đó nghiền

với 0,3ml đệm Tris-HCl 50mM (pH 7,5) trong ống Eppendorf. Ly tâm dịch

nghiền ở 10000g/5 phút/4°C. Mỗi phản ứng gồm 0,3ml chứa 0,1ml của mỗi

thành phần sau: dịch chiết rầy nâu, CDNB (1-Chloro-2,4-dinitrobenzene)

0,4mM và GSH (glutathione) 4mM. Phản ứng được đo liên tục trong 5 phút ở

bước sóng 340nm.

Protein tổng số trong enzim sẽ được tính bằng đơn vị mOD/min/mg

protein. Số liệu thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm Softmax_PRO.

2.4.2.3. Khả năng kháng thuốc chéo của quần thể rầy nâu đã kháng hoạt

chất imidacloprid đối với một số hoạt chất khác phòng chống rầy nâu

Sau khi đã xác định giá trị LC50 của các hoạt chất: imidacloprid,

nitenpyram, fenobucarb, sulfoxaflor, pymetrozine, buprofezin và dinotefuran

với quần thể rầy nâu An Giang ở thế hệ thứ 1. Tiến hành thí nghiệm áp lực

chọn lọc quần thể rầy nâu An Giang đối với hoạt chất imidacloprid. Sử dụng

liều lượng LC50 của hoạt chất imidacloprid đối với quần thể rầy nâu đã xác

định ở thế hệ thứ 1, làm liều lượng áp lực chọn lọc đối với quần thể rầy nâu ở

thế hệ tiếp theo. Thí nghiệm được tiến hành trên ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy

nâu, số lượng ấu trùng của rầy nâu ban đầu cho thí nghiệm chọn lọc đủ lớn.

Sau thí nghiệm 48 giờ, chọn lọc những cá thể ấu trùng của rầy nâu sống khỏe

mạnh, tiếp tục nhân nuôi. Cứ sau 2 thế hệ rầy nâu, tiến hành thí nghiệm áp lực

chon lọc quần thể rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid một lần. Qua mỗi lần

áp lực chọn lọc, sử dụng liều lượng LC50 của hoạt chất imidacloprid đối với

quần thể rầy nâu đã xác định ở thế hệ trước đó, làm liều lượng áp lực chọn lọc

44

cho thế hệ tiếp theo. Sau 12 thế hệ áp lực chọn lọc quần thể rầy nâu đối với

hoạt chất imidacloprid, xác định lại mức độ kháng của quần thể rầy nâu đối

với các hoạt chất imidacloprid, nitenpyram, fenobucarb, sulfoxaflor,

pymetrozine, buprofezin và dinotefuran.

2.4.2.4. Ảnh hưởng của hoạt chất thuốc đến một số đặc điểm sinh vật học

của rầy nâu sau khi tiếp xúc với thuốc

Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến

một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của rầy nâu theo phương pháp của

Jie Zhang et al. (2010) [64]. Ấu trùng tuổi 5 của rầy nâu được thu thập và

nuôi riêng rẽ đến khi trưởng thành vũ hóa, rầy nâu trưởng thành mới vũ hóa

được chia riêng thành các nhóm: rầy nâu cái cánh dài, rầy nâu cái cánh ngắn,

rầy nâu đực cánh dài, rầy nâu đực cánh ngắn. Chúng được nuôi cùng với cây

lúa ở giai đoạn đẻ nhánh có chiều dài thân từ 10 - 12cm cùng rễ (gốc lúa quấn

bông ẩm xung quanh) đã nhúng dung dịch hoạt chất nitenpyram và

imidacloprid ở nồng độ gây chết LC30 trong 30 giây. Thu thập các cá thể rầy

nâu còn sống sau xử lý 48h. Nước cất được sử dụng cho công thức thí nghiệm

đối chứng. Ghép cặp trưởng thành rầy nâu làm 2 nhóm theo loại hình cánh:

Nhóm rầy nâu cánh dài và nhóm rầy nâu cánh ngắn vào ống nghiệm bên trong

có sẵn cây lúa. Sau 24h thay bằng một cây lúa mới, tiến hành liên tục đến khi

rầy nâu trưởng thành chết sinh lý. Số cặp ghép đôi trong mỗi công thức thí

nghiệm n = 30.

Cây lúa đã tiếp xúc với rầy nâu được theo dõi hàng ngày cho đến khi ấu

trùng của rầy nâu xuất hiện. Sau khi trứng nở 5 - 6 ngày, tách các ổ trứng trên

dảnh lúa, quan sát số trứng không nở dưới kính lúp soi nổi. Các cá thể ấu

trùng của rầy nâu mới nở được chuyển vào ống nghiệm có sẵn cây lúa sạch,

sau 2 ngày thay lúa một lần. Thí nghiệm được theo dõi cho đến khi rầy nâu

trưởng thành vũ hóa và phân biệt rõ loại hình cánh.

45

Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng, sức đẻ trứng, tỷ lệ

loại hình cánh của rầy nâu.

Thí nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ trung bình 27C, độ ẩm trung

bình 75%, thời gian chiếu sáng 16 giờ sáng : 8 giờ tối.

2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu giải pháp hợp lý để quản lý tính tính

kháng thuốc của rầy nâu

2.4.3.1. Nghiên cứu biện pháp sử dụng giống lúa kháng trong quản lý tính

kháng thuốc của rầy nâu

* Đánh giá tính kháng của các giống lúa trồng phổ biến ở An Giang với

quần thể rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål) ở An Giang

Đánh giá tính kháng của các giống lúa với quần thể rầy nâu theo

phương pháp của IRRI (1996) [61]. Quần thể rầy nâu được thu thập ngoài

đồng ruộng ở An Giang năm 2015 và được nhân nuôi trên giống lúa TN1. Các

giống lúa thí nghiệm được gieo cấy trong khay có 50 ô vuông, kích thước 25cm2/ô vuông, bố trí ngẫu nhiên nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc 20 cây lúa. Thả

ấu trùng tuổi 2 - 3 của rầy nâu vào giai đoạn mạ gieo được 7 - 10 ngày tuổi,

mật độ trung bình từ 5 - 7 ấu trùng của rầy nâu/cây lúa. Đánh giá cấp hại và

mức độ mẫn cảm của các giống lúa đối với quần thể rầy nâu sau 5, 7 ngày sau

lây nhiễm.

Bảng 2.1. Cấp hại và triệu chứng cây mạ bị hại

Cấp hại Triệu chứng cây mạ bị hại

0 ≥ 70% ấu trùng của rầy nâu chết, cây mạ khỏe

1 < 70% ấu trùng của rầy nâu chết, cây mạ khỏe

3 Cây mạ bị biến vàng bộ phận (≤ 50%)

5 Hầu hết các bộ phận cây mạ bị biến vàng (> 50%)

7 Cây mạ đang héo

9 Cây mạ chết

46

Dựa trên cấp hại để xác định mức độ kháng của giống lúa:

Cấp 1 - 3: Kháng (K)

Cấp 3,1 - 4,5: Kháng vừa (KV)

Cấp 4,6 - 5,5: Nhiễm vừa (NV)

Cấp 5,6 - 7,0: Nhiễm (N)

Cấp 7,1 - 9,0: Nhiễm nặng (NN)

* Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể rầy

nâu An Giang sau một số thế hệ không tiếp xúc với hoạt chất

imidacloprid

Quần thể rầy nâu được thu thập ngoài đồng ruộng ở An Giang, đưa về

phòng thí nghiệm nuôi riêng rẽ trên 2 giống lúa TN1 và OM 6976. Nhân nuôi

quần thể rầy nâu liên tục trên 2 giống lúa TN1 và OM 6976 qua 12 thế hệ

không tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật. Cứ sau 2 thế hệ nhân nuôi, tiến

hành xác định mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu nuôi trên giống lúa

TN1 và OM 6976 đối với hoạt chất imidacloprid.

* Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể rầy

nâu An Giang sau một số thế hệ tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid

Quần thể rầy nâu được thu thập ngoài đồng ruộng ở An Giang, đưa về

phòng thí nghiệm nuôi riêng rẽ trên 2 giống lúa TN1 và OM 6976. Xác định

giá trị LC50 của hoạt chất imidacloprid với quần thể rầy nâu An Giang nuôi

trên 2 giống lúa này ở thế hệ thứ 1. Tiến hành thí nghiệm áp lực chọn lọc

quần thể rầy nâu An Giang nuôi trên giống lúa TN1 và OM 6976 đối với hoạt

chất imidacloprid. Sử dụng liều lượng LC50 của hoạt chất imidacloprid đã xác

định ở thế hệ thứ 1, làm liều lượng áp lực chọn lọc đối với quần thể rầy nâu

nuôi trên giống lúa TN1 và OM 6976 ở thế hệ tiếp theo.Thí nghiệm được tiến

hành trên ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy nâu, số lượng ấu trùng của rầy nâu ban

đầu cho thí nghiệm chọn lọc đủ lớn. Sau thí nghiệm 48 giờ, chọn lọc những cá

47

thể ấu trùng của rầy nâu sống khỏe mạnh, tiếp tục nhân nuôi riêng rẽ trên 2

giống lúa TN1 và OM 6976. Cứ sau 2 thế hệ rầy nâu, tiến hành thí nghiệm áp

lực chon lọc đối với hoạt chất imidacloprid 1 lần. Qua mỗi lần áp lực chọn

lọc, sử dụng liều lượng LC50 của hoạt chất imidacloprid đã xác định ở thế hệ

trước đó, làm liều lượng áp lực chọn lọc cho thế hệ tiếp theo. Xác định mức

độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu nuôi riêng rẽ trên 2 giống lúa TN1 và

OM 6976 đối với các hoạt chất imidacloprid sau 12 thế hệ áp lực chọn lọc.

2.4.3.2. Nghiên cứu biện pháp sử dụng thuốc hóa học trong quản lý tính

khánh thuốc của rầy nâu

* Đánh giá hiệu lực của một số thuốc sử dụng phổ biến trong phòng

chống rầy nâu

- Đánh giá hiệu lực của một số thuốc sử dụng phổ biến trong phòng

chống rầy nâu ở các pha phát dục trong phòng thí nghiệm

Thí nghiệm tiến hành đối với ấu trùng tuổi 1 - 2, ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy

nâu và rầy nâu trưởng thành.

Giống lúa TN1 được gieo cấy trong cốc nhựa (đường kính 9cm, cao

11cm), mỗi cốc gieo 5 cây mạ. Các cốc được bao bằng ống chụp mika với

chiều cao 30 cm, phía trên được bọc bằng vải màn. Khi cây mạ được 3 lá, cây

phát triển tốt được sử dụng làm thí nghiệm. Mỗi công thức thí nghiệm nhắc

lại 4 lần, mỗi lần nhắc lại 01 cốc. Mỗi cốc được thả 30 cá thể rầy nâu. Lượng

nước thuốc phun cho mỗi cốc (1 lần nhắc lại) là 1ml, bằng tháp phun Poster spray

tower. Công thức đối chứng được phun bằng nước lã.

Chỉ tiêu theo dõi: Quan sát số rầy nâu chết ở thời điểm 24 giờ, 48 giờ,

72 giờ sau xử lý thuốc. Hiệu lực của thuốc được hiệu đính bằng công thức

Abbott.

C - T

H (%) = x 100 C

48

Trong đó: H là hiệu lực của thuốc

C là số rầy nâu còn sống ở công thức đối chứng

T là số rầy nâu còn sống ở công thức thí nghiệm

- Đánh giá hiệu lực của một số thuốc sử dụng phổ biến trong phòng

chống rầy nâu ở ngoài đồng ruộng

Bố trí thí nghiệm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm

hiệu lực của các thuốc trừ rầy hại lúa trên đồng ruộng (QCVN 01 - 29 :

2010/BNNPTNT).

Diện tích mỗi ô thí nghiệm rộng 30m2, dải bảo vệ 2m, rãnh 0,6m. Mỗi

công thức thí nghiệm là một loại thuốc, được nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại 1

ô thí nghiệm. Phun thuốc khi ấu trùng tuổi 2 - 3 của rầy nâu phổ biến, mật độ

rầy nâu trước khi phun dao động trong khoảng từ 20 - 40 con/khóm, phun ướt

đều trên bề mặt lá lúa vào lúc chiều mát. Lượng nước thuốc phun là 400

lít/ha, phun bằng bình bơm điện 18 lít. Công thức đối chứng được phun bằng

nước lã.

Thời gian điều tra: điều tra rầy nâu trước phun 1 ngày và sau phun 1, 3, 7, 10

ngày. Phương pháp điều tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp

điều tra phát hiện dịch hại lúa (QCVN 01 - 166 : 2014/BNNPTNT).

Hiệu lực của thuốc được hiệu chỉnh theo công thức Henderson - Tilton.

Ta x Cb

H (%) = ( 1 - ) x 100

Tb x Ca

Trong đó: H là hiệu lực của thuốc

Ta là số rầy nâu sống ở các công thức thí nghiệm sau xử lý

Tb là số rầy nâu sống ở các công thức thí nghiệm trước xử lý

Ca là số rầy nâu sống ở công thức đối chứng sau xử lý

Cb là số rầy nâu sống ở công thức đối chứng trước xử lý

49

* Sử dụng luân phiên các thuốc trong phòng chống rầy nâu

Quần thể rầy nâu thu thập ngoài đồng ở An Giang, được thả vào các

chậu lúa sạch (đường kính 15cm, chiều cao 40cm), mỗi chậu có 3 - 4 dảnh lúa

40 - 45 ngày tuổi để nhân số lượng. Khi rầy nâu trưởng thành vũ hóa rộ được

2 - 5 ngày, chuyển hết rầy nâu ra khỏi chậu. Các chậu lúa đã mang trứng rầy

nâu được đặt cách ly trong lồng nuôi (kích thước 1m x 0,65m x 1m) để cho

trứng phát triển và nở. Khi ấu trùng tuổi 2 - 3 của rầy nâu, tiến hành phun

thuốc theo các công thức thí nghiệm luân phiên. Số lượng ấu trùng của rầy

nâu sống sót sau lần phun thuốc đầu tiên, tiếp tục được duy trì, nhân nuôi trên

các chậu lúa sạch để rầy nâu phát triển. Khi số lượng rầy nâu đạt trên 1000

con ở thế hệ tiếp theo, tiếp tục tiến hành phun thuốc theo công thức luân

phiên. Định kỳ hàng ngày thay chậu lúa sạch mới vào cho rầy nâu tiếp tục

phát triển, đẻ trứng.

Thu ấu trùng của rầy nâu còn sống sót sau khi phun thuốc lần cuối ở

các công thức thí nghiêm để nhân nuôi, xác định giá trị LC50 của thuốc với

quần thể rầy nâu sau khi luân phiên thuốc 3 lần.

Các công thức luân phiên thuốc:

CT 1: Admire 50EC - Admire 50EC - Admire 50EC

CT 2: Admire 50EC - Closer 500WG - Admire 50EC

CT 3: Oshin 20WP - Admire 50EC - Closer 500WG

CT 4: Closer 500WG - Oshin 20WP - Chess 500WP

CT 5: Elsin 10EC - Applaud 10WP - Closer 500WG

CT 6: Applaud 10WP - Oshin 20WP - Closer 500WG

CT 7: Nước lã

* Đánh giá độ độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đến bọ

xít mù xanh

Các thuốc sử dụng cho thí nghiệm, được pha loãng trong Aceton với

50

dãy thang 5 - 6 nồng độ, mỗi nồng độ sau là một nửa của nồng độ trước.

Nghiên cứu độ độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu trên lúa

đến bọ xít mù xanh theo phương pháp của Preetha et al., (2010) [79].

Liều lượng gây chết trung bình (LC50) của bọ xít mù xanh, rầy râu được

xác định căn cứ vào liều lượng khuyến cáo ngoài đồng ruộng. Các thang nồng

độ lần lượt được pha loãng giảm dần. Ấu trùng tuổi 3 của bọ xít mù xanh, rầy

râu được tiếp xúc với các thang nồng độ này để xác định sơ bộ dãy nồng độ

gây chết ấu trùng bọ xít mù xanh, rầy râu trong phạm vi từ 10 - 90%.

Một lọ thủy tinh thể tích 15 ml được phủ kín bằng 0,5 ml thuốc thí

nghiệm bằng cách dùng tay xoay lọ để thuốc phủ đồng nhất trên tất cả bề mặt

bên trong, đến khi không còn giọt nước trên thành lọ. Lọ được để khô trong

không khí 30 phút ở nhiệt độ phòng để Aceton bay hơi hết. Công thức đối

chứng sử dụng Aceton. 15 ấu trùng tuổi 3 (bọ xít mù xanh/rầy nâu) được

chuyển vào trong lọ thí nghiệm, miệng lọ được bịt bằng vải cùng dây cao su.

3 lần nhắc lại cho một nồng độ thuốc. Sau 1 giờ tiếp xúc, ấu trùng bọ xít mù

xanh đã xử lý được chuyển vào trong ống nghiệm có chứa rầy nâu tuổi non

cùng với thân cây lúa dài 10 - 12 cm (một đầu được nhúng vào agar để ngăn

thân cây lúa khô) làm thức ăn. Quan sát tỷ lệ chết bọ xít mù xanh, rầy nâu sau

24, 48 giờ thí nghiệm.

LC50 loài có ích (µg a.i/l) * Chỉ số lựa chọn = LC50 loài dịch hại (µg a.i/l)

- Chỉ số lựa chọn: ≤ 1 thuốc độc với bọ xít mù xanh hơn rầy nâu (không

lựa chọn).

- Chỉ số lựa chọn: > 1 thuốc ít độc với bọ xít mù xanh hơn rầy nâu (lựa

chọn)

Liều khuyến cáo ngoài đồng ruộng (g a.i/ha) * Chỉ số độc của thuốc = LC50 loài có ích (mg a.i/l)

51

Phân cấp độ độc của thuốc đến bọ xít mù xanh theo Preetha et al.,

(2010) [79]: Cấp 1: Thuốc an toàn (không độc) khi chỉ số độc < 50; Cấp 2:

Thuốc độ độc nhẹ - cao khi chỉ số độc > 50 - 2500; Cấp 3: Thuốc rất độc khi

chỉ số độc > 2500.

Giá trị LC50 của bọ xít mù xanh và rầy nâu được tính bằng phần mềm

IBM SPSS 20 xử lý thống kê theo phân tích Probit.

Bảng 2.2. Liều lƣợng của các thuốc sử dụng trong thí nghiệm

Liều lƣợng Lƣợng nƣớc Tên thuốc Hoạt chất g a.i/ha (kg/l/ha) phun (l/ha)

Admire 50EC Imidacloprid 0,4 400 20

Chess 50WP Pymetrozine 0,3 400 150

Closer 500WG Sulfoxaflor 0,2 400 100

Elsin 10EC Nitenpyram 0,9 500 180

Bassa 50EC Fenobucarb 1,0 500 500

Oshin 20WP Dinotefuran 0,1 400 20

Applaud 10WP Buprofezin 1,0 400 100

2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Giá trị LC50 được xác định bằng phần mềm IBM SPSS 20.

Số liệu sinh học được xử lý bằng phần mềm StatView.

Sử dụng phần mềm Excel 2010 xử lý số liệu, vẽ đồ thị.

52

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở

một số vùng trồng lúa

3.1.1. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở

Hƣng Yên

Rầy nâu là đối tượng hại nguy hiểm và gây ra những thiệt hại lớn cho

sản xuất lúa. Để phòng chống chúng, nông dân đã sử dụng rất nhiều loại

thuốc BVTV. Kết quả điều tra cho thấy có 13 hoạt chất thuộc 8 nhóm thuốc

có cơ chế tác động khác nhau được sử dụng phổ biến để phòng chống rầy nâu

hại lúa tại Hưng Yên. Nông dân tại Hưng Yên, sử dụng phổ biến các thuốc

thuộc nhóm thuốc Neonicotinoid với 5 hoạt chất: imidacloprid,

thiamethoxam, nitenpyram, dinotefuran, acetamiprid để phòng chống rầy nâu.

Trong đó, 2 hoạt chất có tỷ lệ số hộ nông dân tại Hưng Yên sử dụng cao là

hoạt chất dinotefuran với tỷ lệ 32,50% và hoạt chất nitenpyram với tỷ lệ

24,17%. Nhóm thuốc nông dân sử dụng nhiều thứ 2 tại Hưng Yên là nhóm

hỗn hợp giữa nhóm thuốc Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos ethyl) với

nhóm thuốc điều hòa sinh trưởng (hoạt chất buprofezin), tỷ lệ số hộ nông dân

sử dụng là 15,83%. Nông dân tại Hưng Yên, sử dụng nhóm thuốc hỗn hợp

giữa nhóm điều hòa sinh trưởng (hoạt chất buprofezin) với nhóm

Neonicotinoid (hoạt chất acetamiprid) để phòng chống rầy nâu với tỷ lệ thấp

hơn, chiếm tỷ lệ 12,50%.

Trong khi đó, tỷ lệ hộ nông dân sử dụng thuốc thuộc các nhóm thuốc

khác là: điều hòa sinh trưởng, Carbamate, Pyridine azomethine, Nereistoxin

analogue, Phenyl pyrazoles, Organophosphate, hỗn hợp giữa nhóm

Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos ethyl) với nhóm Pyrethroid (hoạt

chất cypermethrin) để phòng chống rầy nâu tại Hưng Yên thấp. Tỷ lệ hộ nông

53

dân sử dụng các nhóm thuốc này dao động trong khoảng 1,67 - 6,67% (bảng

3.1).

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy nâu

trên lúa tại Hƣng Yên, năm 2014

Tỷ lệ Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thƣơng mại (%)

Butyl 10WP, Applaud

Điều hòa sinh trưởng Buprofezin 10WP, Difluent 25WP, 4,17

Lobby 25WP

Carbamate Fenobucarb Bassa 50EC 5,83

Anvado 100WP,

Conphai 15WP, Sectox Imidacloprid 8,33 100WP, Amico 10EC,

Phenodan 10WP

Thiamethoxam Actara 25WG 13,33 Neonicotinoid

Nitenpyram Ensil 600WP, 10EC 24,17

Dinotefuran Oshin 20WP 32,50

Acetamiprid Sutin 5EC, 5,00 + Imidacloprid Sachray 200WP

Pyridine azomethine Pymetrozine Chess 50WG 3,33

Nereistoxin analogue Cartap Padan 4GR 1,67

Regent 800WG, Phenyl pyrazoles Fipronil 2,50 Suphu 10GR

Organophosphate Profenofos Selecron 500EC 2,50

Điều hòa sinh trưởng; Buprofezin Sieuray 250WP, 12,50 Neonicotinoid + Acetamiprid Penatyl 40WP

54

Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl Penalty gold 50WP 15,83 Điều hòa sinh trưởng + Buprofezin

Ghi chú: Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng theo hoạt chất

Victory 585EC, Dragon Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl 585 EC, Tasodant 6,67 Pyrethroid + Cypermethrin 600EC

3.1.2. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở

Nam Định

Kết quả điều tra tại Nam Định, có 10 hoạt chất thuộc 6 nhóm thuốc có

cơ chế tác động khác nhau được nông dân sử dụng để phòng chống rầy nâu

hại lúa. Trong đó, nhóm thuốc Neonicotinoid được nông dân tại Nam Định sử

dụng để phòng chống rầy nâu với tỷ lệ cao nhất so với các nhóm thuốc khác.

Tương tự như kết quả điều tra ở Hưng Yên, nông dân tại Nam Định sử dụng

chủ yếu 2 hoạt chất dinotefuran, nitenpyram trong nhóm thuốc Neonicotinoid

để phòng chống rầy nâu. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng hoạt chất dinotefuran

và hoạt chất nitenpyram lần lượt là 30,00% và 26,67%. Nhóm thuốc hỗn hợp

giữa nhóm điều hòa sinh trưởng (hoạt chất buprofezin) với nhóm

Neonicotinoid (hoạt chất acetamiprid ) và nhóm thuốc hỗn hợp giữa nhóm

Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos Ethyl) với nhóm điều hòa sinh

trưởng (hoạt chất buprofezin) có tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng để phòng

chống rầy nây thấp hơn, lần lượt là 15,00% và 13,33%.

Nông dân tại Nam Định sử dụng thuốc thuộc các nhóm thuốc khác:

điều hòa sinh trưởng, Carbamate, Pyridine azomethine, nhóm thuốc hỗn hợp

giữa nhóm Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos Ethyl) với nhóm

Pyrethroid (hoạt chất cypermethrin) để phòng chống rầy nâu với tỷ lệ thấp. Tỷ

lệ số hộ nông dân sử dụng các nhóm thuốc này dao động trong khoảng 2,50 -

5,83% (bảng 3.2).

55

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy nâu

trên lúa tại Nam Định, năm 2014

Tỷ lệ Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thƣơng mại (%)

Điều hòa sinh trưởng Buprofezin Applaud 10WP 2,50

Nibas 50ND, Bassa Carbamate Fenobucarb 4,17 50EC

Admine 50EC, Imidacloprid 7,50 Conphai 15WP

Neonicotinoid

Thiamethoxam Actara 25WG 10,00

Nitenpyram Ensil 600WP, 10EC 26,67

Dinotefuran Oshin 20WP 30,00

Pyridine azomethine Pymetrozine Chess 50WG 5,83

Điều hòa sinh trưởng; Buprofezin Sieuray 250WP,

15,00 Penatyl 40WP Neonicotinoid + Acetamiprid

Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl

Penalty gold 50WP 13,33 Điều hòa sinh trưởng + Buprofezin

Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl Victory 585EC,

Ghi chú: Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng theo hoạt chất

4,17 Dragon 585 EC Pyrethroid + Cypermethrin

56

3.1.3. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở

Nghệ An

Kết quả điều tra tại Nghệ An, có 14 hoạt chất thuộc 7 nhóm thuốc có cơ

chế tác động khác nhau được nông dân sử dụng để phòng chống rầy nâu hại

lúa. Tại đây, nông dân sử dụng chủ yếu nhóm thuốc Neonicotinoid với 6 hoạt

chất là: imidacloprid, thiamethoxam, clothianidin, dinotefuran, nitenpyram

acetamiprid để phòng chống rầy nâu. Tuy nhiên, phần lớn nông dân tại Nghệ

An chỉ sử dụng 3 hoạt chất là nitenpyram, dinotefuran và clothianidin để

phòng chống rầy nâu. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng 3 hoạt chất nitenpyram,

dinotefuran và clothianidin để phòng chống rầy nâu lần lượt là 34,17%,

31,67% và 22,50%.

Nhóm thuốc nông dân sử dụng phổ biến thứ 2 tại Nghệ An là nhóm

Pyridine azomethine với hoạt chất pymetrozine, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng

để phòng chống rầy nâu là 21,67%. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng nhóm thuốc

hỗn hợp giữa nhóm Pyrethroid (hoạt chất lambda-cyhalothrin) với nhóm

Neonicotinoid (hoạt chất thiamethoxam) thấp hơn nhóm thuốc Pyridine

azomethine, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng nhóm thuốc này để phòng chống

rầy nâu là 17,50%.

Nông dân tại Nghệ An sử dụng thuốc thuộc các nhóm thuốc khác:

Phenyl pyrazoles, Carbamate, nhóm thuốc hỗn hợp giữa nhóm

Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos Ethyl) với nhóm Pyrethroid (hoạt

chất cypermethrin), nhóm thuốc hỗn hợp giữa nhóm Organophosphate (hoạt

chất chlorpyrifos Ethyl) với nhóm điều hòa sinh trưởng (hoạt chất

buprofezin), nhóm thuốc hỗn hợp giữa nhóm Carbamate (hoạt chất

isoprocarb) với nhóm Pyrethroid (hoạt chất cypermethrin) để phòng chống

rầy nâu với tỷ lệ thấp. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng các nhóm thuốc này để

phòng chống rầy nâu dao động trong khoảng 0,83 - 7,50% (bảng 3.3).

57

Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy nâu

trên lúa tại Nghệ An, năm 2014

Tỷ lệ Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thƣơng mại (%)

0,83 Phenyl pyrazoles Fipronil Regent 800WG

3,33 Imidacloprid Miretox 250WP

4,17 Thiamethoxam Actara 25WG

22,50 Clothianidin Dantotsu 50WG

Neonicotinoid 31,67 Oshin 20WP Dinotefuran

Nitenpyram Ensil 600WP, 10EC 34,17

Acetamiprid Sutin 5EC 2,50 + Imidacloprid

Pyridine azomethine Pymetrozine Chess 50WG 21,67

Bassa 50EC, 5,83 Fenobucarb Nibas 50ND Carbamate

1,67 Isoprocarb Mipcin 50WP

Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl

Victory 585EC 5,00 Pyrethroid + Cypermethrin

Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl

Penalty gold 50WP 7,36 Điều hòa sinh trưởng + Buprofezin

Carbamate; Isoprocarb + Metox 809-8EC 3,33 Pyrethroid Cypermethrin

Ghi chú: Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng theo hoạt chất

Pyrethroid; Lambda-cyhalothrin Alika 247ZC 17,50 Neonicotinoid + Thiamethoxam

58

3.1.4. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở

Phú Yên

Kết quả điều tra tại Phú Yên, có 9 hoạt chất thuộc 5 nhóm thuốc có cơ

chế tác động khác nhau được sử dụng phổ biến phòng chống rầy nâu hại lúa.

Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng nhóm thuốc Neonicotinoid với 5 hoạt chất:

imidacloprid, thiamethoxam, dinotefuran, clothianidin, nitenpyram để phòng

chống rầy nâu cao nhất so với các nhóm thuốc khác. Trong đó, các hoạt chất

thuộc nhóm Neonicotinoid có tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng để phòng chống

rầy nâu cao là hoạt chất dinotefuran (35,00%), hoạt chất clothianidin

(28,33%) và hoạt chất nitenpyram (10,83%). Còn lại hai hoạt chất

thiamethoxam, imidacloprid có tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng thấp tương ứng

là 1,67% và 2,50%.

Nhóm thuốc nông dân sử dụng phổ biến thứ 2 tại Phú Yên để phòng

chống rầy nâu là nhóm thuốc Pyridine azomethine (hoạt chất pymetrozine), có

tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng là 52,50%. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy

trong nhóm thuốc Pyridine azomethine nông dân tại Phú Yên chỉ sử dụng một

hoạt chất pymetrozine của nhóm thuốc này để phòng chống rầy nâu hại lúa.

Vì vậy, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng hoạt chất pymetrozine là cao nhất trong

số 9 hoạt chất (pymetrozine, buprofezin, imidacloprid, thiamethoxam,

dinotefuran, clothianidin, nitenpyram, fenobucarb, chlorpyrifos Ethyl) thuốc

dùng để phòng chống rầy nâu.

Tỷ lệ số hộ nông dân tại Phú Yên sử dụng các nhóm thuốc khác:

Carbamate, điều hòa sinh trưởng và nhóm thuốc hỗn hợp giữa nhóm

Organophosphate (hoạt chất chlorpyrifos Ethyl) với nhóm điều hòa sinh

trưởng (hoạt chất buprofezin) để phòng chống rầy nâu thấp hơn, tỷ lệ số hộ

nông dân sử dụng các nhóm thuốc này dao động trong khoảng 6,67 - 9,17%

(bảng 3.4).

59

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy nâu

trên lúa tại Phú Yên, năm 2014

Tỷ lệ Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thƣơng mại (%)

Applaud 10WP, 6,67 Điều hòa sinh trưởng Buprofezin Butyl 10WP

Admine 50EC,

2,50 Imidacloprid Conphai 10WP

1,67 Thiamethoxam Actara 25WG

Oshin 20WP, Neonicotinoid 35,00 Dinotefuran Cyo super 200WP

10,83 Nitenpyram Ensil 10EC

28,33 Clothianidin Dantotsu 16SG

52,50 Pyridine azomethine Pymetrozine Chess 50WG

Bassa 50EC, Jetan 50 7,50 Carbamate Fenobucarb EC, Hoppecin 50 EC

Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl

Ghi chú: Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng theo hoạt chất

Penalty gold 50WP 9,17 + Buprofezin Điều hòa sinh trưởng

3.1.5. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng chống rầy nâu hại lúa ở

An Giang

Kết quả điều tra tại An Giang , có 18 hoạt chất thuộc 10 nhóm thuốc có

cơ chế tác động khác nhau được sử dụng để phòng chống rầy nâu hại lúa tại

An Giang. Tuy nhiên, nông dân tại An Giang chủ yếu sử dụng nhóm thuốc

Pyridine azomethine và nhóm thuốc Neonicotinoid để phòng chống rầy nâu.

60

Trong đó, nhóm thuốc Pyridine azomethine với một hoạt chất pymetrozine có

tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng để phòng chống rầy nâu là 89,17%, cao nhất

trong các nhóm thuốc.

Nhóm thuốc nông dân sử dụng phổ biến thứ 2 tại An Giang để phòng

chống rầy nâu là nhóm thuốc Neonicotinoid với tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng

là 58,97%. Tuy nhiên, kết quả điều tra trong nhóm thuốc Neonicotinoid có 5

hoạt chất: imidacloprid, thiamethoxam, clothianidin, dinotefuran, nitenpyram

nhưng nông dân tại An Giang chủ yếu sử dụng 4 hoạt chất clothianidin,

thiamethoxam, dinotefuran, nitenpyram để phòng chống rầy nâu, tỷ lệ số hộ

nông dân sử dụng các hoạt chất trên tương ứng là 9,80%; 11,67%; 14,17%;

20,00%. Còn lại hoạt chất imidacloprid có tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng thấp

là 3,33%.

Nông dân tại An Giang sử dụng thuốc thuộc các nhóm thuốc khác:

Organophosphate, điều hòa sinh trưởng, Phenylpyrazol, Carbamate,

Sulfloximines, Avermectin và các nhóm hỗn hợp để phòng chống rầy nâu với

tỷ lệ thấp. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng các nhóm thuốc này để phòng chống

rầy nâu dao động trong khoảng 0,83 - 13,14% (bảng 3.5).

Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rầy nâu

trên lúa tại An Giang, năm 2014

Tỷ lệ Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thƣơng mại (%)

Organophosphate Profenofos Selecron 500EC 7,50

Butyl 10WP, Apolo

Điều hòa sinh trưởng Buprofezin 10WP, Applaud 3,33

10WP

Phenylpyrazol Fipronil Suphu 10GR 0,83

61

Conphai 10WP,

Imidacloprid Confidor 100SL, 3,33

Admine 50EC

Thiamethoxam Actara 25WG 11,67 Neonicotinoid

Clothianidin Dantotsu 50WDG 9,80

Dinotefuran Oshin 20WP 14,17

Nitenpyram Ensil 600WP, 10EC 20,00

Bassa 50EC, 50ND, Fenobucarb 5,00 300WP Carbamate

Isoprocarb Mipcin 50WP 0,83

89,17 Pyridine azomethine Pymetrozine Chess 50WG

Sulfoxaflor Closer 50WG 4,17 Sulfloximines

Emamectin Comda gold 5WG, 1,67 Avermectin benzoate Tungmectin 5EC

2,50 Pyrethroid Etofenprox Trebon 20WP

Trifluoromethylnicotinamid; Flonicamid Achetray 500WP 6,70 Neonicotinoid + Nitenpyram

Organophosphate; Chlorpyrifos Ethyl

Dragon 585EC 5,83 + Cypermethrin Pyrethroid

Neonicotinoid; Acetamiprid Secso 500WP 2,50 Pyridine azomethine + Pymetrozine

Buprofezin Apta 300WP 5,64 + Dinotefuran Điều hòa sinh trưởng;

Ghi chú: Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng theo hoạt chất

Neonicotinoid Buprofezin Penalty 40WP 7,50 + Acetamiprid

62

Kết quả điều tra cho thấy có 11 nhóm thuốc được nông dân ở các tỉnh

Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên, An Giang sử dụng phổ biến để

phòng chống rầy nâu hại lúa. Trong đó, nông dân ở các tỉnh Hưng Yên, Nam

Định, Nghệ An và Phú Yên sử dụng chủ yếu nhóm thuốc Neonicotinoid

(nhóm thuốc có nhiều hoạt chất khác nhau) để phòng chống rầy nâu. Tỷ lệ số

hộ nông dân ở các tỉnh này sử dụng nhóm thuốc Neonicotinoid để phòng

chống rầy nâu dao động trong khoảng 74,17 - 98,34%. Nông dân tại tỉnh Phú

Yên ngoài sử dụng chủ yếu nhóm thuốc Neonicotinoid còn sử dụng nhóm

thuốc Pyridine azomethine (hoạt chất pymetrozine) để phòng chống rầy nâu

với tỷ lệ khá cao, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng là 52,50%. Đối với các nhóm

thuốc khác, tỷ lệ số hộ nông dân ở các tỉnh Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An

và Phú Yên sử dụng để phòng chống rầy nâu thấp hơn, tỷ lệ sử dụng dao động

trong khoảng 0,83 - 21,67%. Tương tự như kết quả điều tra ở các tỉnh phía

Bắc của Lê Thị Kim Oanh và cs. (2011) [28] cho thấy nhóm thuốc trừ sâu

được nông dân sử dụng để phòng chống rầy nâu trên lúa với tỷ lệ cao là nhóm

thuốc Neonicotinoid. Trong kết quả điều tra này, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng

nhóm thuốc Carbamate và Phenypyrazole để phòng chống rầy nâu hại lúa

không cao, tỷ lệ số hộ sử dụng hai nhóm thuốc này nhỏ hơn 8%. Kết quả này

có sự sai khác với kết quả điều tra của Lê Thị Kim Oanh và cs. (2011) [28] tại

các tỉnh phía Bắc năm 2009 - 2010. Kết quả cho thấy nông dân ở đây sử dụng

nhóm thuốc Carbamate và Phenypyrazole để phòng chống rầy nâu trên lúa

với tỷ lệ sử dụng cao.

Nhưng tại tỉnh An Giang, nông dân chủ yếu sử dụng nhóm thuốc

Pyridine azomethine để phòng chống rầy nâu với tỷ lệ số hộ sử dụng là

89,17%. Ngoài ra, nhóm thuốc Neonicotinoid cũng được nông dân tại An

Giang sử dụng với tỷ lệ khá cao để phòng chống rây nâu, tỷ lệ số hộ sử dụng

là 58,97%. Đối với các nhóm thuốc khác, tỷ lệ số hộ nông dân tại An Giang

63

sử dụng để phòng chống rầy nâu thấp hơn 14% (bảng 3.6). Kết quả điều tra

này cũng tương tự như kết quả điều tra ở vùng đồng bằng sông Cửu Long của

Phùng Minh Lộc và cs. (2015) [23] cho thấy nông dân chủ yếu sử dụng nhóm

thuốc Pyridine azomethine để phòng chống rầy nâu, tỷ lệ số hộ sử dụng dao

động trong khoảng 67 - 91%. Tuy nhiên, kết quả điều tra này có sự sai khác

với kết quả điều tra năm 2009 tại An Giang của Lê Thị Diệu Trang (2012)

[34] cho thấy nông dân sử dụng rộng rãi nhóm thuốc điều hòa sinh trưởng và

Carbamate để phòng chống rầy nâu, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng hai nhóm

thuốc trên lần lượt là 77,60% và 91,27%.

Kết quả điều tra trên cho thấy nông dân ở các tỉnh Hưng Yên, Nam

Định, Nghệ An, Phú Yên, An Giang lựa chọn sử dụng thuốc để phòng chống

rầy nâu hại lúa thay đổi tùy theo từng địa phương khác nhau. Kết quả điều tra

của Lê Thị Diệu Trang (2012) [34] cũng cho thấy tình hình sử dụng thuốc trừ

rầy nâu trên lúa không chỉ khác nhau giữa các địa phương mà còn khác nhau

giữa các năm điều tra. Điều tra hiện trạng sử dụng thuốc tại An Giang năm

2009, tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng nhóm thuốc Pyridine azomethine (hoạt

chất pymetrozine) để phòng chống rầy nâu chỉ là 3,49% nhưng đến năm 2010,

tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng hoạt chất pymetrozine để phòng chống rầy nâu

đã tăng cao lên đến 53,49%. Điều này có thể do áp lực rầy nâu ở các vùng

trồng lúa là khác nhau, tập quán canh tác lúa hoặc chịu sự tác động của các

đại lý phân phối thuốc bvtv. Tuy nhiên, nông dân tại các vùng điều tra đều có

xu hướng sử dụng lặp lại nhiều lần trong thời gian dài đối với các loại thuốc

có hiệu quả đối với rầy nâu. Cùng với sự lựa chọn thuốc khi sử dụng có thể

khác nhau về tên hoạt chất, tên thương mại nhưng lại cùng nhóm cơ chế tác

động. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng áp lực của

thuốc đối với rầy nâu và làm mức độ kháng thuốc của rầy nâu tăng dần qua

các năm.

64

Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV theo các nhóm thuốc ở các

tỉnh nghiên cứu, năm 2014

Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng

theo nhóm thuốc TT Nhóm thuốc

HY NĐ NA PY AG

1 Điều hòa sinh trưởng 4,17 2,50 - 6,67 3,33

2 Phenylpyrazol 2,50 - 0,83 - 0,83

3 Neonicotinoid 83,33 74,17 98,34 78,33 58,97

4 Carbamate 5,83 4,17 7,50 7,50 5,83

5 Pyridine azomethine 3,33 5,83 21,67 52,50 89,17

6 Avermectin - - - - 1,67

7 Organophosphate 2,50 - - - 7,50

8 Sulfloximines - - - - 4,17

9 Nereistoxin analogue 1,67 - - - -

10 Organophosphate; Pyrethroid 6,67 4,17 5,00 5,83 -

11 Carbamate; Pyrethroid - - 3,33 - -

12 Pyrethroid; Neonicotinoid - - 17,50 - -

Trifluoromethylnicotinamid; 13 - - - - 6,70 Neonicotinoid

Điều hòa sinh trưởng; 14 - - 13,14 12,50 15,00 Neonicotinoid

Organophosphate; 15 15,83 13,33 7,36 9,17 - Điều hòa sinh trưởng

Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang

Neonicotinoid; 16 - - - - 2,50 Pyridine azomethine

65

Kết quả điều tra nhận thức của người sản xuất trong vệc sử dụng thuốc

BVTV ở các tỉnh Hưng Yên, Nam Định và Nghệ An cho thấy phần lớn nông

dân sử dụng hỗn hợp từ 2 đến 3 loại thuốc trong một lần phun. Trong đó, tỷ lệ

số hộ nông dân sử dụng hỗn hợp 2 loại thuốc trong một lần phun tại các tỉnh

Hưng Yên, Nam Định và Nghệ An lần lượt là 59,17%, 60% và 57,50%. Tỷ lệ

số hộ nông dân sử dụng hỗn hợp 3 loại thuốc trong một lần phun tại các tỉnh

này lần lượt là 33,33%, 30,83% và 35,83%. Nhưng kết quả điều tra tại các

tỉnh Phú Yên, An Giang cho thấy vẫn còn nhiều nông dân sử dụng đơn lẻ 1

loại thuốc trong một lần phun. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng 1 loại thuốc

trong một lần phun tại các tỉnh Phú Yên, An Giang lần lượt là 30,83%, 45%.

Tuy nhiên, nông dân tại các tỉnh Phú Yên, An Giang vẫn chủ yếu sử dụng hỗn

hợp từ 2 đến 3 loại thuốc trong một lần phun. Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng

hỗn hợp từ 2 đến 3 loại thuốc trong một lần phun lần lượt là 69,17% và 55%.

Kết quả điều tra của tác giả Phùng Minh Lộc và cs. (2015) [23] cũng cho thấy

vùng đồng bằng sông Cửu Long có 49,3% tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng đơn

lẻ 1 loại thuốc và 50,7% tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng hỗn hợp từ 2 đến 3 loại

thuốc trong một lần phun, tăng liều lượng thuốc trong một lần phun từ 1,5 đến

2 lần so với khuyến cáo (40%).

Song song với việc hỗ hợp nhiều loại thuốc trong một lần phun, nông

dân tại các tỉnh điều tra còn tăng liều lượng thuốc trong một lần phun từ 1,5

đến 2 lần so với liều lượng khuyến cáo. Tỷ lệ số hộ nông dân tại các tỉnh

Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang sử dụng liều lượng

thuốc trong một lần phun cao hơn so với liều lượng khuyến cáo lần lượt là

35,00%, 31,67%, 33,33%, 40% và 49,17%.

Tại An Giang, nông dân phổ biến phun thuốc 3 lần trong một vụ lúa, tỷ

lệ số hộ nông dân phun thuốc 3 lần trong một vụ lúa chiếm 57,50%. Ngoài ra,

tại An Giang vẫn còn 4,17% tỷ lệ số hộ nông dân phun thuốc trên 3 lần trong

66

một vụ lúa. Tuy nhiên, tại các tỉnh Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An và Phú

Yên không có hiện tượng nông dân phun thuốc 4 lần trong một vụ lúa nhưng

lại phổ biến phun từ 2 đến 3 lần trong một vụ lúa. Trong đó, tỷ lệ số hộ nông

dân tại các tỉnh Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An và Phú Yên phun thuốc 2 lần

trong một vụ lúa lần lượt là 44,17%, 45,83%, 40,83% và 43,33%. Tỷ lệ số hộ

nông dân tại các tỉnh này phun thuốc 3 lần trong một vụ lúa lần lượt là 50%,

46,67%, 46,67% và 45% (bảng 3.7).

Bảng 3.7. Thói quen sử dụng thuốc BVTV của nông dân ở các tỉnh

nghiên cứu năm 2014

Tỷ lệ số hộ nông dân trả lời (%) Kỹ thuật áp dụng HY NĐ NA PY AG

7,50 9,17 6,67 30,83 45,00 1 Số thuốc sử

59,17 60,00 57,50 49,17 41,67 dụng trong 1 2

lần phun 33,33 30,83 35,83 20,00 13,33 3

Theo khuyến cáo 65,00 68,33 66,67 60,00 50,83 Liều lượng

thuốc trong 1 Gấp 1,5 lần khuyến cáo 26,67 25,00 23,33 27,50 29,17

lần phun Gấp 2 lần khuyến cáo 8,33 6,67 10,00 12,50 20,00

Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang

1 5,83 7,50 12,50 11,67 8,33 Số lần phun 2 44,17 45,83 40,83 43,33 30,00 thuốc trong 1 3 50,00 46,67 46,67 45,00 57,50 vụ 4 - 7 0 0 0 0 4,17

Từ kết quả điều tra cho thấy rầy nâu được tiếp xúc với nhiều lần, nhiều

loại thuốc khác nhau, cùng với việc sử dụng liều lượng thuốc phun cao hơn từ

1,5 đến 2 lần liều lượng thuốc khuyến cáo trong một vụ lúa. Đây là một trong

những nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và phát triển tính khánh thuốc của

rầy nâu hại lúa.

67

3.2. Tính kháng thuốc của rầy nâu với một số nhóm thuốc chính ở một số

vùng trồng lúa

3.2.1. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu với các hoạt chất sử

dụng phổ biến phòng chống rầy nâu hại lúa

3.2.1.1. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối

với hoạt chất imidacloprid

Các quần thể rầy nâu được thu thập ngoài ruộng lúa ở Hưng Yên, Nam

Định, Nghệ An, Phú Yên, An Giang qua các năm 2015 - 2017 và được nuôi

trong phòng thí nghiệm trên giống lúa TN1, sau 1 thế hệ sẽ tiến hành xác định

mức độ kháng của các quần thể rầy nâu với hoạt chất imidacloprid. Thí

nghiệm xác định mức độ kháng của rầy nâu với thuốc được tiến hành trong

thời gian năm 2015 - 2017.

Kết quả cho thấy cả hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên và Nam Định

đều có mức kháng trung bình đối với hoạt chất imidacloprid. Tỷ lệ kháng của

hai quần thể rầy nâu này đối với hoạt chất imidacloprid biến động trong

khoảng 31,575 - 41,082 qua các năm 2015 - 2017. Nhưng đối với các quần

thể rầy nâu ở Nghệ An, Phú Yên và An Giang đã có mức độ từ kháng cao đến

rất cao đối với hoạt chất imidacloprid. Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu

này đối với hoạt chất imidacloprid biến động trong khoảng 51,415 - 161,768

(bảng 3.8).

Tuy nhiên, tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam

Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất imidacloprid đến

năm 2017 đều có xu hướng giảm xuống so với năm 2015. Điều này cho thấy

xu hướng lựa chọn của nông dân sử dụng hoạt chất imidacloprid trong phòng

chống rầy nâu cũng ít hơn. Theo Huỳnh Thị Ngọc Diễm và cs. (2017) [6] điều

tra tại tỉnh Tiền Giang, tỷ lệ hộ nông dân sử dụng thuốc phòng chống rầy nâu

có chứa hoạt chất imidacloprid trong 3 vụ liên tiếp chỉ chiếm 0,5%.

68

Bảng 3.8. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh

trồng lúa đối với hoạt chất imidacloprid năm 2015 - 2017

Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)

HY 8,504 (5,852 - 10,749) 1,581 ± 0,208 41,082

NĐ 7,642 (5,242 - 9,638) 1,829 ± 0,235 36,918

NA 2015 12,065 (7,627 - 15,598) 1,089 ± 0,150 58,285

PY 17,241 (11,338 - 22,216) 0,769 ± 0,102 83,289

AG 26,490 (16,72 - 34,23) 0,440 ± 0,085 127,971

HY 7,818 (4,794 - 10,099) 1,560 ± 0,265 37,681

NĐ 7,189 (4,905 - 9,019) 1,854 ± 0,272 34,729

NA 2016 11,199 (6,870 - 14,658) 1,081 ± 0,178 54,101

PY 15,406 (9,128 - 20,428) 0,766 ± 0,127 74,425

AG 33,486 (19,890 - 44,596) 0,353 ± 0,064 161,768

HY 6,748 (4,070 - 8,853) 1,540 ± 0,328 32,599

NĐ 6,536 (4,461 - 8,205) 1,869 ± 0,327 31,575

NA 2017 10,643 (6,564 - 13,940) 1,084 ± 0,194 51,415

PY 14,351 (8,991 - 18,581) 0,781 ± 0,149 69,328

Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR:

tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất imidacloprid với dòng rầy nâu mẫn cảm: 0,207 (0,097 -

0,294) mgl

AG 24,487 (16,643 - 31,083) 0,499 ± 0,088 118,294

Trong nghiên cứu này, các quần thể rầy nâu có mức kháng từ trung

bình đến kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid. Kết quả này tương tự với

nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2016), Lê Thị Diệu Trang (2012),

Phan Văn Tương (2014) [25], [34], [37] với chỉ số kháng biến động trong

khoảng 26,24 - 210,00 ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Lê Thị Kim Oanh

69

và cs. (2011) [28] nghiên cứu ở vùng đồng bằng sông Hồng cho thấy quần thể

rầy nâu Hưng Yên đã có chỉ số kháng cao với hoạt chất imidacloprid (Ri =

42,35). Sự khác nhau về mức độ kháng thuốc giữa các quần thể rầy nâu, có

thể do tập quán thói quen sử dụng thuốc giữa các địa phương khác nhau về

liều lượng sử dụng thuốc trên đồng ruộng cũng như cường độ sử dụng trong

cùng một vụ lúa nên áp lực chọn lọc của rầy nâu đối với thuốc cũng khác

nhau (Phan Văn Tương, 2014) [37]. Ngay trong nghiên cứu ở vùng đồng bằng

sông Hồng thì mức độ kháng của các quần thể rầy nâu với hoạt chất

imidacloprid cũng khác nhau (Lê Thị Kim Oanh và cs., 2011) [28]. Ở Trung

Quốc, hoạt chất imidacloprid phòng chống rầy nâu bắt đầu đưa vào sử dụng

đầu những năm 1990 nhưng rầy nâu đã xuất hiện tính kháng với thuốc từ năm

2003 đến nay. Tỷ lệ kháng rất cao là 233,3 - 2029 trong thời gian nghiên cứu

năm 2012 - 2014, mặc dù hoạt chất imidacloprid đã hạn chế sử dụng năm

2006 do mức độ kháng thuốc cao của rầy nâu đối với hoạt chất này (Xiaolei

Zhang et al., 2016) [95].

Hình 3.1. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất

imidacloprid năm 2015 - 2017

70

3.2.1.2. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối

với hoạt chất nitenpyram

Kết quả xác định mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở

Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất

nitenpyram cho thấy hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định bắt đầu

hình thành tính kháng thuốc ở mức kháng nhẹ trong hai năm 2015 - 2016, có

tỷ lệ kháng dao động trong khoảng 4,087 - 4,896. Nhưng đến năm 2017, tính

kháng thuốc của hai quần thể rầy nâu này đã phát triển lên đến mức kháng

thấp đối với hoạt chất nitenpyram. Tỷ lệ kháng của hai quần thể rầy nâu ở

Hưng Yên, Nam Định đối với hoạt chất nitenpyram biến động trong khoảng

5,175 - 5,230.

Từ năm 2015 - 2017 các quần thể rầy nâu ở Nghệ An, Phú Yên đã có

mức kháng thấp đối với hoạt chất nitenpyram, có tỷ lệ kháng biến động trong

khoảng 5,418 - 9,357. Nhưng quần thể rầy nâu ở An Giang đã có mức kháng

trung bình đối với hoạt chất nitenpyram, có tỷ lệ kháng biến động trong

khoảng 16,552 - 24,112.

Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định, Nghệ

An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất nitenpyram đều có hiện tượng gia

tăng qua các năm theo dõi 2015 - 2017. Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu

này đối với hoạt chất nitenpyram gia tăng từ năm 2015 đến năm 2017 tương

ứng là 4,087 - 5,230; 4,607 - 5,175; 5,418 - 5,932; 7,867 - 9,357; 16,552 -

24,112 (bảng 3.9).

Như vậy, trong thời gian nghiên cứu năm 2015 - 2017, các quần thể rầy

nâu ở Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang có mức kháng

từ nhẹ đến kháng trung bình đối với hoạt chất nitenpyram. Tương tự với kết

quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2017) [26] cho thấy ở vùng đồng

bằng sông Cửu Long, các quần thể rầy nâu đã kháng đối với hoạt chất

71

nitenpyram với chỉ số kháng biến động trong khoảng 24,8 - 63,5. Kết quả

nghiên cứu của Xiaolei Zhang et al. (2014) [94] cho thấy nguồn rầy nâu ở

Trung Quốc chưa xuất hiện tính kháng (tỷ lệ kháng là 0,96 - 2,4 năm 2011)

đối với hoạt chất nitenpyram, kết quả này thấp hơn mức độ kháng thuốc của

các quần thể rầy nâu ở Việt Nam.

Bảng 3.9. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh

trồng lúa đối với hoạt chất nitenpyram năm 2015 - 2017

Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)

1,933 (1,258 - 2,473) 5,515 ± 1,162 4,087 HY

2,179 (1,487 - 2,735) 5,607 ± 0,982 4,607 NĐ

2015 2,563 (1,605 - 3,318) 4,372 ± 0,834 5,418 NA

3,721 (2,399 - 4,779) 3,125 ± 0,572 7,867 PY

7,829 (4,980 - 10,102) 1,371 ± 0,280 16,552 AG

2,115 (1,446 - 2,661) 5,594 ± 1,019 4,471 HY

2,316 (1,614 - 2,881) 5,624 ± 0,903 4,896 NĐ

2016 2,713 (1,753 - 3,471) 4,433 ± 0,752 5,736 NA

3,996 (2,677 - 5,029) 3,194 ± 0,516 8,448 PY

9,013 (5,847 - 11,600) 1,374 ± 0,218 19,054 AG

2,474 (1,735 - 3,062) 5,668 ± 0,762 5,230 HY

2,448 (1,645 - 3,107) 5,454 ± 0,807 5,175 NĐ

2017 2,806 (1,801 - 3,579) 4,443 ± 0,725 5,932 NA

4,426 (3,093 - 5,526) 3,178 ± 0,435 9,357 PY

Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR: tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất nitenpyram với dòng rầy nâu mẫn cảm: 0,473 (0,308 - 0,606) mgl

11,412 (7,214 - 14,632) 1,105 ± 0,173 24,112 AG

72

Hình 3.2. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất

nitenpyram năm 2015 - 2017

3.2.1.3. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối

với hoạt chất fenobucarb

Xác định mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên,

Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất fenobucarb cho

thấy hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định đều có mức kháng trung

bình đối với hoạt chất fenobucarb qua các năm theo dõi 2015 - 2017, có tỷ lệ

kháng tương ứng biến động trong khoảng 37,232 - 39,827; 23,441- 28,319.

Đối với các quần thể rầy nâu tại Nghệ An, Phú Yên và An Giang đã có mức

kháng cao đối với hoạt chất fenobucarb, có tỷ lệ kháng tương ứng biến động

trong khoảng 41,499 - 46,052; 52,296 - 58,301; 82,571 - 89,461 qua các năm

theo dõi 2015 - 2017.

Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở Nghệ An, Phú Yên đối với hoạt

chất fenobucarb đều có hiện tượng suy giảm qua các năm 2015 - 2017. Tỷ lệ

73

kháng của quần thể rầy nâu ở Nghệ An đối với hoạt chất fenobucarb giảm từ

46,052 năm 2015 xuống 41,499 năm 2017; của quần thể rầy nâu ở Phú Yên

giảm từ 58,301 năm 2015 xuống 52,296 năm 2017. Còn lại tính kháng của

các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định, An Giang đối với hoạt chất này

có hiện tượng tăng giảm qua các năm 2015 - 2017 (bảng 3.10).

Bảng 3.10. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh

trồng lúa đối với hoạt chất fenobucarb năm 2015 - 2017

Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)

168,365 (108,034 - 214,719) 0,074 ± 0,012 37,232 HY

106,054 (66,574 - 136,705) 0,110 ± 0,020 23,441 NĐ

2015 208,250 (134,792 - 269,612) 0,059 ± 0,010 46,052 NA

263,638 (176,611 - 338,542) 0,052 ± 0,007 58,301 PY

404,542 (253,921 - 523,810) 0,028 ± 0,005 89,461 AG

180,096 (117,671 - 227,099) 0,074 ± 0,011 39,827 HY

128,059 (83,128 - 164,935) 0,106 ± 0,015 28,319 NĐ

2016 199,472 (127,607 - 258,367) 0,060 ± 0,010 44,111 NA

253,291 (162,313 - 329,643) 0,052 ± 0,008 56,013 PY

373,385 (242,435 - 477,619) 0,032 ± 0,005 82,571 AG

171,651 (111,005 - 221,072) 0,073 ± 0,012 37,959 HY

122,247 (78,865 - 154,810) 0,111 ± 0,016 27,034 NĐ

2017 187,658 (130,059 - 234,762) 0,063 ± 0,012 41,499 NA

236,484 (149,678 - 308,289) 0,053± 0,008 52,296 PY

Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR: tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất fenobucarb với dòng rầy nâu mẫn cảm: 4,522 (2,765 -

5,958) mgl

386,724 (246,648 - 498,823) 0,028 ± 0,006 85,521 AG

74

Hình 3.3. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất

fenobucarb năm 2015 - 2017

3.2.1.4. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối

với hoạt chất sulfoxaflor

Hoạt chất sulfoxaflor là sản phẩm đầu tiên thuộc nhóm thuốc trừ sâu

thế hệ mới được đăng ký sử dụng từ năm 2012 trong phòng chống rầy nâu ở

nước ta. Hiện nay, có rất ít nghiên cứu ở trong và ngoài nước công bố về hiện

tượng kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất sulfoxaflor. Kết quả nghiên

cứu này cho thấy mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên,

Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang vẫn còn mẫn cảm đối với hoạt

chất sulfoxaflor. Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu này đối với hoạt chất

sulfoxaflor tương ứng biến động trong khoảng 1,447 - 1,943; 1,226 - 1,563;

1,426 - 2,353; 1,493 - 2,091; 1,694 - 2,868 qua các năm theo dõi 2015 - 2017.

Trong đó, tỷ lệ kháng của quần thể rầy nâu ở An Giang đối với hoạt chất

sulfoxaflor là cao nhất.

75

Tỷ lệ kháng của các quần thể rầy nâu ở Nam Định, Nghệ An, Phú Yên

và An Giang đối với hoạt chất sulfoxaflor đều có xu hướng tăng nhẹ qua các

năm theo dõi 2015 - 2017. Còn lại tính kháng của các quần thể rầy nâu ở

Hưng Yên đối với hoạt chất này có hiện tượng tăng giảm qua các năm 2015 -

2017 (bảng 3.11).

Bảng 3.11. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh

trồng lúa đối với hoạt chất sulfoxaflor năm 2015 - 2017

Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)

0,571 (0,400 - 0,717) 22,216 ± 3,647 1,539 HY

0,455 (0,240 - 0,627) 21,626 ± 4,304 1,226 NĐ

2015 0,529 (0,358 - 0,669) 22,488 ± 3,837 1,426 NA

0,554 (0,354 - 0,718) 21,700 ± 3,704 1,493 PY

0,629 (0,387 - 0,823) 21,124 ± 3,043 1,694 AG

0,537 (0,326 - 0,710) 21,346 ± 3,992 1,447 HY

0,511 (0,271 - 0,703) 21,029 ± 3,990 1,377 NĐ

2016 0,640 (0,416 - 0,825) 21,265 ± 3,029 1,725 NA

0,650 (0,442 - 0,825) 21,405 ± 3,038 1,752 PY

0,829 (0,480 - 1,106) 13,465 ± 2,441 2,2345 AG

0,721 (0,490 - 0,911) 21,943 ± 3,412 1,943 HY

0,580 (0,383 - 0,740) 21,928 ± 3,603 1,563 NĐ

2017 0,873 (0,590 - 1,101) 14,088 ± 2,307 2,353 NA

0,776 (0,496 - 1,005) 15,500 ± 2,646 2,091 PY

Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR: tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất sulfoxaflor với dòng rầy nâu mẫn cảm: 0,371 (0,195 -

0,511) mgl

1,064 (0,656 - 1,394) 10,842 ± 1,940 2,868 AG

76

Hình 3.4. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất

sulfoxaflor năm 2015 - 2017

Nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2017) [26] đã sử dụng phương

pháp nhỏ giọt để đánh giá tính kháng thuốc của rầy nâu. Kết quả cho thấy tại

Tiền Giang quần thể rầy nâu vẫn mẫn cảm đối với hoạt chất sulfoxaflor với

chỉ số kháng năm 2015 và 2016 lần lượt là 7,2 và 6,5. Trong khi đấy quần thể

rầy nâu ở An Giang năm 2015 chưa xuất hiện tính kháng (chỉ số kháng là 5,5)

nhưng đến năm 2016 quần thể rầy nâu này đã xuất hiện tính kháng đối với

hoạt chất sulfoxaflor (chỉ số kháng là13,2).

3.2.1.5. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối

với hoạt chất pymetrozine

Kết quả xác định mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở

Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất

pymetrozine qua các năm 2015 - 2017 cho thấy 3 quần thể rầy nâu ở Hưng

Yên, Nam Định, Nghệ An đã có mức độ kháng nhẹ đối với hoạt chất

pymetrozine, có tỷ lệ kháng tương ứng biến động trong khoảng 2,762 - 3,435;

77

3,872 - 4,762; 4,139 - 4,896. Còn các quần thể rầy nâu ở Phú Yên, An Giang

đã kháng trung bình đối với hoạt chất pymetrozine, có tỷ lệ kháng tương ứng

biến động trong khoảng 11,263 - 16,321; 15,946 - 25,664. Tỷ lệ kháng của

các quần thể rầy nâu này đối với hoạt chất pymetrozine đều có xu hướng tăng

nhẹ qua các năm theo dõi 2015 - 2017 (bảng 3.12).

Bảng 3.12. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh

trồng lúa đối với hoạt chất pymetrozine năm 2015 - 2017

Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)

57,061 (36,068 - 73,158) 0,221 ± 0,035 2,762 HY

79,810 (46,208 - 106,038) 0,136 ± 0,025 3,872 NĐ

2015 85,516 (56,127 - 108,743) 0,139 ± 0,025 4,139 NA

232,724 (160,286 - 290,823) 0,057 ± 0,008 11,263 PY

329,482 (213,036 - 421,386) 0,037 ± 0,006 15,946 AG

60,745 (41,560 - 75,665) 0,224 ± 0,033 2,939 HY

86,819 (56,105 - 111,064) 0,139 ± 0,024 4,202 NĐ

2016 92,862 (61,463 - 117,451) 0,139 ± 0,021 4,494 NA

293,588 (186,756 - 378,835) 0,037 ± 0,007 14,209 PY

420,221 (271,316 - 539,587) 0,028 ± 0,005 20,338 AG

70,976 (48,367 - 89,074) 0,187 ± 0,027 3,435 HY

98,389 (65,329 - 125,323) 0,137 ± 0,019 4,762 NĐ

2017 101,165 (70,088 - 127,263) 0,136 ± 0,019 4,896 NA

337,224 (224,241 - 427,879) 0,037 ± 0,006 16,321 PY

Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR: tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất pymetrozine với dòng rầy nâu mẫn cảm: 20,662 (10,385 -

28,864) mgl

530,270 (332,872 - 638,529) 0,022 ± 0,004 25,664 AG

78

Hình 3.5. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất

pymetrozine năm 2015 - 2017

Hoạt chất pymetrozine thuộc nhóm thuốc Pyridine azomethines, lần

đầu tiên được đưa vào sử dụng năm 1993 trên thế giới. Tại Việt Nam thuốc

được đăng ký và sử dụng trong khoảng thời gian năm 2005 - 2006. Tuy nhiên,

trong nghiên cứu này các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An,

Phú Yên và An Giang đã có mức kháng nhẹ đến kháng trung bình đối với

hoạt chất pymetrozine. Kết quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2016)

[25] cho thấy quần thể rầy nâu ở An Giang đã có mức kháng trung bình đối

với hoạt chất pymetrozine, tỷ lệ kháng biến động 9,7 - 15,8. Sự thay đổi mức

độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất pymetrozine có thể

do mức độ sử dụng hoạt chất pymetrozine giữa các vùng khác nhau. Trong 5

năm gần đây, nông dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có thói quen sử

dụng hoạt chất pymetrozine để phòng chống rầy nâu trên ruộng lúa khá phổ

biến và nhiều lần trên vụ (Huỳnh Thị Ngọc Diễm và cs., 2017; Phùng Minh

Lộc và cs., 2015) [6], [23].

79

3.2.1.6. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối

với hoạt chất buprofezin

Kết quả xác định mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở Hưng

Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất buprofezin

qua các năm 2015 - 2017 cho thấy quần thể rầy nâu ở Nghệ An có mức độ

kháng nhẹ đối với hoạt chất buprofezin, tỷ lệ kháng biến động trong khoảng

4,733 - 5,321. Trong khi đó, hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định có

mức độ kháng thấp đối với hoạt chất buprofezin, tỷ lệ kháng tương ứng biến

động trong khoảng 6,487 - 7,256; 7,357 - 8,390. Còn hai quần thể rầy nâu ở

Phú Yên và An Giang có mức độ kháng trung bình đối với hoạt chất

buprofezin, tỷ lệ kháng tương ứng biến động trong khoảng 10,203 - 11,422;

11,607 - 14,114. Tốc độ gia tăng mức độ kháng của 5 quần thể rầy nâu ở

Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất

buprofezin chậm và không ổn định qua các năm theo dõi 2015 - 2017 (bảng

3.13).

Kết quả nghiên cứu của Phan Văn Tương và cs. (2013) [36] cho thấy

quần thể rầy nâu ở huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang vẫn chưa kháng đối với

hoạt chất buprofezin. Ở hầu hết các quốc gia trồng lúa vùng Đông Nam Á,

năm 2008 rầy nâu vẫn chưa biểu hiện tính kháng đối với hoạt chất buprofezin

(Matsumura, 2008) [71]. Trước năm 2005 ở Trung Quốc, tính kháng của rầy

nâu đối với hoạt chất buprofezin phát triển chậm, đây là thuốc được sử dụng

để thay thế cho hoạt chất imidacloprid, fipronil (bị cấm sử dụng) trong phòng

chống rầy nâu hại lúa. Nhưng đến năm 2012, các quần thể rầy nâu ở 4 tỉnh

Gongan, Wuxi, Shaoguan và Nanning của Trung Quốc đã có mức độ kháng

cao đối với hoạt chất buprofezin, tỷ lệ kháng biến động trong khoảng 160,5 -

221,6. Trong nghiên cứu này các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định,

Nghệ An, Phú Yên và An Giang có mức độ kháng từ nhẹ đến kháng trung

80

bình đối với hoạt chất buprofezin. Kết quả nghiên cứu này tương tự với kết

quả nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2016) [25] cho thấy các quần thể

rầy nâu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có mức độ kháng từ thấp đến

kháng trung bình đối với hoạt chất buprofezin với tỷ lệ kháng biến động trong

khoảng 6,2 - 18,7.

Bảng 3.13. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh

trồng lúa đối với hoạt chất buprofezin năm 2015 - 2017

Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)

125,641 (82,445 - 160,310) 0,092 ± 0,017 6,487 HY

142,507 (96,615 - 179,332) 0,079 ± 0,016 7,357 NĐ

2015 91,678 (62,772 - 115,880) 0,138 ± 0,023 4,733 NA

197,631 (133,893 - 249,373) 0,056 ± 0,012 10,203 PY

224,816 (149,494 - 285,253) 0,055 ± 0,009 11,607 AG

140,532 (94,164 - 179,006) 0,092 ± 0,014 7,256 HY

148,030 (101,209 - 186,305) 0,080 ± 0,015 7,657 NĐ

2016 103,058 (71,327 - 129,084) 0,138 ± 0,018 5,321 NA

221,242 (149,108 - 279,240) 0,056 ± 0,009 11,422 PY

273,367 (194,569 - 338,227) 0,055 ± 0,006 14,114 AG

133,455 (93,516 - 166,313) 0,095 ± 0,015 6,890 HY

162,508 (107,560 - 205,539) 0,079 ± 0,012 8,390 NĐ

2017 94,961 (63,454 - 221,094) 0,136 ± 0,021 4,903 NA

211,471 (144,584 - 266,150) 0,056 ± 0,010 10,918 PY

Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR: tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất buprofezin với dòng rầy nâu mẫn cảm:19,369 (9,948 -

26,878) mgl

254,736 (174,731 - 321,271) 0,055 ± 0,007 13,152 AG

81

Hình 3.6. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất

buprofezin năm 2015 - 2017

3.2.1.7. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh đối

với hoạt chất dinotefuran

Hoạt chất dinotefuran thuộc nhóm thuốc Neonicotinoid, được đăng ký

vào danh mục thuốc được phép sử dụng tại Việt Nam năm 2004. Kết quả xác

định mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định,

Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất dinotefuran qua các năm

2015 - 2017 cho thấy quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An,

Phú Yên chưa biểu hiện tính kháng đối với hoạt chất dinotefuran, tỷ lệ kháng

tương ứng biến động trong khoảng 2,354 - 2,568; 2,096 - 2,678; 2,150 -

2,446; 2,336 - 2,857. Còn quần thể rầy nâu ở An Giang đã có mức độ kháng

nhẹ đối với hoạt chất dinotefuran, tỷ lệ kháng biến động trong khoảng 3,686 -

4,600. Tốc độ gia tăng tính kháng của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nam

Định, Nghệ An, Phú Yên và An Giang đối với hoạt chất dinotefuran chậm

qua các năm theo dõi 2015 - 2017 (bảng 3.14).

82

Bảng 3.14. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu ở một số tỉnh

trồng lúa đối với hoạt chất dinotefuran năm 2015 - 2017

Nguồn LC50 (mgl) Năm Hệ số góc RR rầy nâu (giới hạn tin cậy 95%)

HY 0,659 (0,426 - 0,843) 18,273 ± 3,200 2,354

NĐ 0,587 (0,374 - 0,758) 18,220 ± 3,737 2,096

NA 2015 0,602 (0,394 - 0,771) 18,488 ± 3,529 2,150

PY 0,654 (0,446 - 0,821) 18,691 ± 3,275 2,336

AG 1,032 (0,689 - 1,308) 11,064 ± 2,163 3,686

HY 0,674 (0,448 - 0,856) 18,482 ± 2,990 2,407

NĐ 0,644 (0,434 - 0,815) 18,544 ± 3,259 2,300

NA 2016 0,630 (0,407 - 0,809) 18,427 ± 3,263 2,250

PY 0,742 (0,521 - 0,918) 18,894 ± 2,540 2,650

AG 1,158 (0,807 - 1,441) 11,248 ± 1,807 4,136

HY 0,719 (0,491 - 0,902) 18,538 ± 2,723 2,568

NĐ 0,750 (0,520 - 0,943) 18,390 ± 2,489 2,678

NA 2017 0,685 (0,480 - 0,860) 18,513 ± 3,039 2,446

PY 0,800 (0,560 - 1,006) 18,138 ± 2,124 2,857

Ghi chú: HY: Hưng Yên; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; PY: Phú Yên; AG: An Giang; RR:

tỷ lệ kháng; LC50 của hoạt chất dinotefuran với dòng rầy nâu mẫn cảm: 0,280 (0,158 - 0,377) mgl

AG 1,288 (0,892 - 1,614) 11,060 ± 1,423 4,600

Hoạt chất dinotefuran vẫn còn khá mới và có hiệu quả phòng chống đạt

khá cao đối với rầy nâu trên đồng ruộng ở Tiền Giang năm 2015 (Phùng Minh

Lộc và cs., 2016) [25]. Trong nghiên cứu này quần thể rầy nâu ở An Giang đã

có mức kháng nhẹ với hoạt chất dinotefuran. Kết quả này tương tự với kết quả

nghiên cứu của Phùng Minh Lộc và cs. (2017) [26] khi sử dụng phương pháp

83

nhỏ giọt để đánh giá tính kháng thuốc của rầy nâu. Kết quả nghiên cứu cho

thấy quần thể rầy nâu ở An Giang đã biểu hiện tính kháng đối với hoạt chất

dinotefuran, chỉ số kháng dao động trong khoảng 10,1 - 11,8. Nhưng các quần

thể rầy nâu ở tỉnh Tiền Giang, Cần Thơ chưa biểu hiện tính kháng đối với

hoạt chất dinotefuran, chỉ số kháng dao động trong khoảng từ 7,1- 9,7.

Hình 3.7. Mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với hoạt chất

dinotefuran năm 2015 - 2017

Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy sự hình thành và phát triển tính

kháng thuốc của rầy nâu có sự khác nhau giữa các thuốc và khác nhau giữa

các quần thể rầy nâu ở 5 tỉnh nghiên cứu. Mức độ kháng của quần thể rầy nâu

với 7 hoạt chất thuốc trong 3 năm theo thứ tự: imidacloprid > fenobucarb >

pymetrozine > nitenpyram > buprofezin > dinotefuran > sulfoxaflor. Hiện nay

sử dụng thuốc hóa học vẫn là sự lựa chọn hàng đầu trong các biện pháp phòng

chống rầy nâu, điều này sẽ càng làm gia tăng áp lực chọn lọc, hình thành và

phát triển tính kháng thuốc. Kết quả này là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu

tiếp theo, nhất là nghiên cứu các biện pháp để hạn chế sự hình thành và phát

triển tính thuốc thuốc của rầy nâu.

84

3.2.2. Kết quả nghiên cứu giải thích cơ chế kháng thuốc của rầy nâu

Tính kháng thuốc của rầy nâu đối với các thuốc thuộc nhóm

Organophosphate, Carbamate, Pyrethroid liên quan đến sự tăng cường hoạt

tính của 2 enzym giải độc là Carboxylesterase và Glutathione S-transferase.

Tính kháng thuốc của rầy nâu đối với các thuốc thuộc nhóm thuốc

Neonicotinoid chủ yếu do tăng cường hoạt tính của enzyme Cytochrome P450

(cytochrome P450-dependent monoxy-genases).

Sự hoạt động của các các enzyme giải độc có thể liên quan đến sự

chuyển hóa các loại thuốc trừ sâu. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt tính của

các enzyme Esterase, Glutathione S-transferase và Cytochrome P450 có sự

khác biệt đáng kể trong các quần thể rầy nâu nghiên cứu.

Tất cả các quần thể rầy nâu tại các địa phương khác nhau đều đã kháng

hoạt chất Imidacloprid . Hoạt tính enzyme Cytochrome P450 của các quần thể

rầy nâu ở Hưng Yên, Nghệ An và An Giang đều cao hơn và có sự sai khác đối

với quần thể rầy nâu mẫn cảm. Tuy nhiên, kết quả ghi nhận không có sự chênh

lệch về hoạt tính của enzyme Cytochrome P450 giữa các quần thể rầy nâu thu thập được ở Hưng Yên và Nghệ An, hoạt tính của enzyme lần lượt là 3,60 và

3,57 (mOD/phút/mg protein). Nhưng hoạt tính enzyme Cytochrome P450 của

quần thể rầy nâu ở An Giang mạnh hơn ở hai quần thể rầy nâu Hưng Yên và

Nghệ An, hoạt tính enzyme của quần thể rầy nâu ở An Giang đạt 5,70

(mOD/phút/mg protein). Điều này cũng phù hợp khi quần thể rầy nâu ở An

Giang có mức độ kháng đối với hoạt chất imidacloprid cao hơn đáng kể so với

hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên và Nghệ An.

Hoạt tính enzyme Esterase của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nghệ

An và An Giang cũng đều cao hơn và có sự sai khác đối với quần thể rầy nâu

mẫn cảm. Tuy nhiên, hoạt tính enzyme Esterase của các quần thể rầy nâu ở

Hưng Yên, Nghệ An và An Giang có sự khác nhau. Hoạt tính enzyme

85

Esterase của quần thể rầy nâu ở An Giang (6,75 mOD/phút/mg protein) >

quần thể rầy nâu ở Hưng Yên (4,92 mOD/phút/mg protein) > quần thể rầy nâu

ở Nghệ An (3,69 mOD/phút/mg protein).

Kết quả cho thấy không có sự chênh lệch về hoạt tính enzyme

Glutathione giữa hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên và An Giang, hoạt tính của enzyme lần lượt là 1,25 và 1,28 (mOD/phút/mg protein). Nhưng hoạt tính

enzyme Glutathione của hai quần thể rầy nâu ở Hưng Yên và An Giang cao

hơn của quần thể rầy nâu ở Nghệ An (1,19 mOD/phút/mg protein). Hoạt tính

enzyme Glutathione của các quần thể rầy nâu ở Hưng Yên, Nghệ An và An

Giang đều cao hơn và có sự sai khác đối với quần thể rầy nâu mẫn cảm (bảng

3.15).

Bảng 3.15. Hoạt tính của Enzyme giải độc ở các quần thể rầy nâu thu

thập tại một số tỉnh, năm 2016

Cytochrome P450 Glutathione Esterase Quần thể (mOD/phút/mg (mOD/phút/mg (mOD/phút/mg rầy nâu

Hưng Yên

Nghệ An

An Giang

Ghi chú: Các chữ cái thường giống nhau trong phạm vi cột không có sự sai khác ở độ tin

cậy p ≤ 0,05

protein) 3,60b ± 0,011 3,57b ± 0,037 5,70a ± 0,039 1,67c ± 0,0087 protein) 1,25a ± 0,051 1,19b ± 0,021 1,28a ± 0,036 0,77c ± 0,142 protein) 4,92b ± 0,176 3,69c ± 0,079 6,75a ± 0,040 1,51d ± 0,0086 Mẫn cảm

Kết quả cho thấy có sự tương quan khá chặt chẽ giữa mức độ tăng

cường hoạt tính của các enzyme Esterase, Glutathione, Cytochrome P450

với mức độ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu đối với các hoạt chất

thuốc. Các quần thể rầy nâu càng có mức độ kháng thuốc cao thì hoạt tính

của các enzyme cũng càng cao. Lê Thị Diệu Trang (2012) [34] đã ghi nhận

86

sự tương quan khá chặt chẽ giữa enzyme Cytochrome P450 và mức độ

kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid. Theo nghiên cứu

của tác giả Đào Bách Khoa và cs. (2018) [13], hoạt tính của các enzyme

Esterase, Glutathione, Cytochrome P450 ở các quần thể rầy nâu thu thập tại

các vùng trồng lúa chính (đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng và duyên

hải miền Trung) trong khoảng thời gian 2015 - 2017 đều cao hơn so với

dòng rầy nâu mẫn cảm. Tác giả cũng cho rằng các quần thể rầy nâu ở các

vùng trồng lúa này có khả năng kháng nhiều loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm

Carbamate và Neonicotinoid.

3.2.3. Khả năng kháng thuốc chéo của quần thể rầy nâu đã kháng hoạt

chất imidacloprid đối với một số hoạt chất khác phòng chống rầy nâu

Sự hiểu biết về mức độ kháng chéo và phổ kháng chéo sẽ quản lý tốt

hơn quần thể rầy nâu gây hại bằng cách sử dụng các chiến lược luân phiên

hoặc hỗn hợp thuốc trừ sâu có cơ chế tác động khác nhau. Kết quả nghiên cứu

cho thấy quần thể rầy nâu đã kháng đối với hoạt chất imidacloprid có biểu

hiện mức độ kháng mạnh nhất đối với chính hoạt chất này sau 12 thế hệ áp

lực chọn lọc với hoạt chất imidacloprid, tỷ lệ kháng tăng mạnh từ 127,971 lên

đến 211,69.

Tỷ lệ kháng thuốc của quần thể rầy nâu (đã kháng đối với hoạt chất

imidacloprid) đối với các hoạt chất fenobucarb, sulfoxaflor, pymetrozine,

buprofezin đều giảm sau áp lực chọn lọc 12 thế hệ với hoạt chất imidacloprid.

Tỷ lệ kháng của quần thể rầy nâu đối với các hoạt chất này tương ứng giảm từ

89,461 xuống 43,307; 1,694 xuống 1,493; 15,946 xuống 8,031; 11,607 xuống

6,166 (bảng 3.16). Như vậy, quần thể rầy nâu đã kháng với hoạt chất

imidacloprid không có sự kháng chéo với các hoạt chất fenobucarb,

sulfoxaflor, pymetrozine, buprofezin. Kết quả nghiên cứu nay tương tự với

kết quả nghiên cứu của YanHua Wang et al (2009) [96], quần thể rầy nâu đã

87

kháng hoạt chất imidacloprid không thể hiện tính kháng chéo đối với hoạt

chất buprofezin. Nghiên cứu của Yuanxue Yang et al. (2016) [100] đã cho

thấy không có sự kháng chéo giữa hoạt chất imidacloprid và hoạt chất

pymetrozine.

Bảng 3.16. Khả năng kháng chéo của nòi rầy nâu An Giang đã kháng

hoạt chất imidacloprid với một số hoạt chất khác phòng chống rầy nâu,

năm 2015 - 2016

Trƣớc khi chọn lọc

Hoạt chất Sau 12 thế hệ chọn lọc với hoạt chất imidacloprid

RR RR LC50 (mg/l) LC50 (mg/l)

26,490

43,821

127,971

211,69

Imidacloprid

(0,097 - 0,294)

(16,72 - 34,23)

(31,524 - 55,071)

0,473

7,829

8,107

16,552

17,139

Nitenpyram

(0,308 - 0,606)

(4,980 - 10,102)

(5,614 - 10,166)

4,522

404,542

195,835

89,461

43,307

Fenobucarb

(2,765 - 5,958)

(253,921 - 523,810)

(132,954 - 246,962)

0,371

0,629

0,554

1,694

1,493

Sulfoxaflor

(0,195 - 0,511)

(0,387 - 0,823)

(0,354 - 0,718)

20,662

329,482

165,931

15,946

8,031

Pymetrozine

(10,385 - 28,864)

(213,036 - 421,386)

(111,831 - 209,429)

19,369

224,816

119,437

11,607

6,166

Buprofezin

(9,948 - 26,878)

(149,494 - 285,253)

(82,466 - 148,168)

0,280

1,032

1,178

3,686

4,207

Dinotefuran

(0,158 - 0,377)

(0,689 - 1,308)

(0,812 - 1,471)

Ghi chú: RR: tỷ lệ kháng; Các giá trị trong ngoặc là giá trị giới hạn tin cậy 95%

LC50 của thuốc với dòng rầy nâu mẫn cảm (mg/l) 0,207

Quần thể rầy nâu đã kháng hoạt chất imidacloprid có biểu hiện tính

kháng chéo đối với hoạt chất dinotefuran, nitenpyram chưa rõ ràng (3 hoạt

88

chất này thuộc cùng một nhóm thuốc Neonicotinoid). Sau áp lực chọn lọc 12

thế hệ rầy nâu với hoạt chất imidacloprid, tỷ lệ kháng thuốc của quần thể rầy

nâu đối với hai hoạt chất này tăng nhẹ. Tỷ lệ kháng tương ứng tăng từ 3,686

lên 4,207; 16,552 lên 17,139. Kết quả nghiên cứu của YanHua Wang et al.

(2009) [96] cho thấy quần thể rầy nâu đã kháng đối với hoạt chất imidacloprid

sẽ không hình thành tính kháng chéo đối với hoạt chất nitenpyram, nhưng có

mức độ kháng chéo nhẹ đối với hoạt chất dinotefuran. Tuy nhiên, theo nghiên

cứu của Wen et al. (2009) [91] quần thể rầy nâu đã kháng đối với hoạt chất

imidacloprid sẽ không hình thành tính kháng chéo đối với hoạt chất

dinotefuran.

3.2.4. Ảnh hƣởng của hoạt chất thuốc đến một số đặc điểm sinh vật học

của rầy nâu sau khi tiếp xúc với thuốc

Sự gia tăng quần thể rầy nâu trên đồng ruộng chịu ảnh hưởng của các

yếu tố sinh thái khác nhau. Rầy nâu có 2 dạng hình cánh: cánh ngắn và cánh

dài. Tỷ lệ giữa 2 dạng hình cánh của rầy nâu thay đổi theo các điều kiện môi

trường sống, chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố thức ăn và mật độ quần thể

(Pathak, 1977) [77]. Sử dụng thuốc hóa học vẫn là sự lựa chọn hàng đầu trong

các biện pháp phòng chống rầy nâu hiện nay. Khi quần thể rầy nâu đã hình

thành tính kháng thuốc thì việc sử dụng liều lượng thuốc gây chết sẽ trở thành

liều lượng dưới ngưỡng gây chết. Liều lượng dưới ngưỡng gây chết của một

số thuốc làm ảnh hưởng đến sức sinh sản, sự hình thành cánh của rầy nâu và

từ đó ảnh hưởng đến đến tỷ lệ gia tăng quần thể rầy nâu (Bao Haibo et al.,

2008; Haque et al., 2002) [42], [53].

Ở Việt Nam, hoạt chất imidacloprid thuộc nhóm thuốc Neonicotinoid

đã bị giảm hiệu quả phòng chống rầy nâu ở ngoài đồng ruộng tại các tỉnh

đồng bằng sông Cửu Long và rây nâu đã phát triển tính kháng thuốc cao đối

với hoạt chất này sau hơn 15 năm đưa vào sử dụng. Nghiên cứu năm 2014 -

89

2015, các quần thể rầy nâu tại các tỉnh An Giang, Tiền Giang, Cần Thơ có

mức độ kháng hoạt chất imidacloprid 136,2 - 219,2 lần so với rầy nâu mẫn

cảm (Phùng Minh Lộc và cs., 2016) [25]. Trong khi đó, hoạt chất nitenpyram

đăng ký vào danh mục thuốc được phép sử dụng ở Việt Nam năm 2010 nhưng

rầy nâu đã biểu hiện tính kháng đối với hoạt chất này, mức độ kháng 28 - 63,5

lần vào năm 2015 - 2016 (Phùng Minh Lộc và cs., 2017) [26]. Trong phạm vi

nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu về ảnh hưởng của 2 hoạt chất

imidacloprid và nitenpyram đến một số đặc điểm sinh học của rầy nâu.

Bảng 3.17. Độc tính của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid

với quần thể rầy nâu An Giang, năm 2016

Hoạt chất Hệ số góc LC50 (mgl) LC30 (mgl)

Nitenpyram 9,01 (5,85 - 11,60) 6,05 (3,18 - 8,37) 1,37 ± 0,22

Ghi chú: Các giá trị trong ngoặc là giá trị giới hạn tin cậy 95%

Imidacloprid 33,49 (19,89 - 44,60) 21,26 (9,70 - 30,98) 0,35 ± 0,06

Giá trị LC30 của hoạt chất nitenpyram, imidacloprid đối với quần thể

rầy nâu ở An Giang tương ứng là 6,05 (mgl), 21,26 (mgl) (bảng 3.17). Sử

dụng nồng độ gây chết ở LC30 của hoạt chất nitenpyram và imidcloprid làm

nồng độ cho các nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram và

imidacloprid đến một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của rầy nâu.

3.2.4.1. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức

sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh dài và cánh ngắn

Kết quả nghiên cứu cho thấy dạng hình rầy nâu cánh dài sau khi tiếp

xúc với 2 hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đều ảnh hưởng đến sức đẻ

trứng của trưởng thành cái rầy nâu. Nhưng ảnh hưởng của hoạt chất

nitenpyram đến sức đẻ trứng của trưởng thành cái rầy nâu mạnh hơn hoạt chất

imidacloprid. Sau khi tiếp xúc với hoạt chất nitenpyram và imidacloprid, tổng

số trứng đẻ của rầy nâu lần lượt là 190,13 (trứng/con cái) và 226,85

90

(trứng/con cái) khi so sánh với công thức không xử lý thuốc là 322,76

(trứng/con cái), kết quả này có sự sai khác đáng tin cậy ở mức xác xuất P

<0,05. Như vậy, sức đẻ trứng của rầy nâu cánh dài sau khi tiếp xúc hoạt chất

nitenpyram và imidacloprid bị giảm xuống còn 58,91% và 70,28% khi so với

rầy nâu không xử lý thuốc (bảng 3.18). Nghiên cứu của Bao Haibo et al.

(2008) [42] cho biết sức đẻ trứng của rầy nâu cánh dài bị giảm xuống còn

68,8% sau khi tiếp xúc hoạt chất imidacloprid so với đối chứng không xử lý

thuốc. Theo Jie Zhang et al. (2010) [64], rầy nâu khi tiếp xúc với hoạt chất

nitenpyram thì sức đẻ trứng của rầy nâu cánh dài bị giảm xuống còn 75,4% so

với đối chứng.

Kết quả cho thấy hai hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đã ảnh

hưởng đến tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng. Tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng lần

lượt là 74,44% và 75,56% so với công thức không xử lý thuốc là 83,33%, kết

quả này có sự sai khác ý nghĩa với độ tin cậy ở mức xác xuất P < 0,05. Tuy

nhiên, ảnh hưởng của hai hoạt chất này đến tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng

không có sự sai khác giữa hai hoạt chất (bảng 3.18).

Bảng 3.18. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức

sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh dài, năm 2016

Sức đẻ trứng Tỷ lệ trƣởng thành Thí nghiệm Tỷ lệ so với đối cái đẻ trứng (%) Số trứng/con cái chứng (%)

Nitenpyram 58,91

Imidacloprid 70,28

Chú thích: trong phạm vi cột các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác đáng tin cậy ở mức xác

xuất P<0,05

Đối chứng 74,44b ± 2,22 75,56b ± 1,11 83,33a ± 1,93 190,13c ± 8,94 226,85b ± 13,09 322,76a ± 15,19 100

Đối với dạng hình rầy nâu cánh ngắn, kết quả bảng 3.19 cho thấy ảnh

91

hưởng của 2 hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức đẻ trứng của

trưởng thành cái tương tự như dạng hình rầy nâu cánh dài. Sức đẻ trứng của

loại hình rầy nâu cánh ngắn sau khi tiếp xúc hoạt chất nitenpyram và

imidacloprid lần lượt là 210,77 (trứng/con cái) và 249,19 (trứng/con cái), bị

giảm xuống còn 52,88% và 62,52% so với rầy nâu ở công thức đối chứng

không xử lý thuốc. Ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram đến sức đẻ trứng của

dạng hình rầy nâu cánh ngắn trong nghiên cứu này cũng tương tự với nghiên

cứu của Jie Zhang et al. (2010) [64]. Theo tác giả này, sức đẻ trứng của rầy

nâu sau khi tiếp xúc hoạt chất nitenpyram bị giảm xuống còn 69,8% so với

rầy nâu không xử lý thuốc. Rầy nâu sau khi tiếp xúc với hoạt chất

imidacloprid, sức đẻ trứng của dạng hình rầy nâu cánh ngắn bị giảm xuống

còn 57,9% (Bao Haibo et al., 2008) [42].

Hai hoạt chất nitenpyram và imidacloprid ảnh hưởng đến tỷ lệ trưởng

thành cái rầy nâu đẻ trứng với tỷ lệ lần lượt là 75,56% và 76,67% so với công

thức không xử lý thuốc là 84,44%, kết quả này có sự sai khác ý nghĩa với độ

tin cậy ở mức xác xuất P < 0,05 (bảng 3.19).

Bảng 3.19. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sức

sinh sản của dạng hình rầy nâu cánh ngắn, năm 2016

Sức đẻ trứng Tỷ lệ trƣởng thành Thí nghiệm Tỷ lệ so với đối cái đẻ trứng (%) Số trứng/con cái chứng (%)

Nitenpyram 52,88

Imidacloprid 62,52

Chú thích: trong phạm vi cột các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác đáng tin cậy ở mức xác

xuất P<0,05

Đối chứng 75,56b ± 2,94 76,67b ± 1,93 84,44a ± 1,11 210,77c ± 9,18 249,19b ± 11,00 398,59a ± 17,25 100,00

Kết quả cho thấy ảnh hưởng của hai hoạt chất nitenpyram và

92

imidacloprid đến sức đẻ trứng của dạng hình rầy nâu cánh ngắn (giảm lần lượt

xuống còn 52,88% và 62,52% ) là rõ hơn so với dạng hình rầy nâu cánh dài

(giảm lần lượt xuống còn 58,91% và 70,28%). Trong hai hoạt chất được thí

nghiệm, hoạt chất nitenpyram ảnh hưởng rõ hơn so với hoạt chất imidacloprid

ở cả 2 dạng hình rầy nâu cánh dài và cánh ngắn. Như vậy, có thể vẫn tiếp tục

sử dụng thuốc trừ sâu nhóm Neonicotinoid trong kiểm soát rầy nâu và hoạt

chất nitenpyram khuyến cáo quản lý rầy nâu có hiệu quả hơn.

3.2.4.2. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến dạng

hình cánh của rầy nâu

Nồng độ gây chết LC30 của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đã

ảnh hưởng đến sự hình thành dạng hình cánh của rầy nâu. Hoạt chất

imidacloprid ảnh hưởng đến sự hình thành rầy nâu cánh dài mạnh hơn hoạt

chất nitenpyram trong cả 2 dạng hình rầy nâu cánh dài và dạng hình rầy nâu

cánh ngắn.

Trong dạng hình rầy nâu cánh dài, tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và rầy nâu

đực cánh dài lần lượt là 56,73% và 60,58% sau khi tiếp xúc với hoạt chất

nitenpyram. Nồng độ gây chết LC30 của hoạt chất imidacloprid ảnh hưởng

đến tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và rầy nâu đực cánh dài lần lượt là 74,52% và

71,80%. Nồng độ gây chết LC30 của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid ảnh

hưởng đến sự gia tăng tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và rầy nâu đực cánh dài, sự

gia tăng này có ý nghĩa khi so sánh với công thức đối chứng lần lượt là

43,16% (tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài) và 51,84% (tỷ lệ rầy nâu đực cánh dài)

(bảng 3.20).

Trong dạng hình rầy nâu cánh ngắn, ảnh hưởng của hoạt chất

nitenpyram và imidacloprid đến sự hình thành dạng hình cánh của rầy nâu rõ

rệt hơn trong dạng hình rầy nâu cánh dài. Tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và rầy

nâu đực cánh dài lần lượt là 32,83% và 29,94% sau khi tiếp xúc với hoạt chất

93

nitenpyram. Ảnh hưởng của hoạt chất imidacloprid đến tỷ lệ rầy nâu cái cánh

dài và rầy nâu đực cánh dài lần lượt là 53,44% và 46,56%. Ảnh hưởng của

hoạt chất nitenpyram và imidacloprid làm tăng tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và

rầy nâu đực cánh dài, sự gia tăng này có ý nghĩa khi so sánh với công thức đối

chứng lần lượt là 11,71% (tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài) và 18,40% (tỷ lệ rầy nâu

đực cánh dài) (bảng 3.21).

Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến

dạng hình rầy nâu cánh dài ở An Giang, năm 2016

Rầy nâu cái Rầy nâu đực

Thí nghiệm Cánh dài Cánh ngắn Cánh dài Cánh ngắn

Nitenpyram

Imidacloprid

Chú thích: trong phạm vi cột các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác đáng tin cậy ở mức xác

xuất P<0,05

(%) 56,73b 74,52c 43,16a (%) 43,27b 25,48a 56,84c (%) 60,58b 71,80c 51,84a (%) 39,42b 28,20a 48,16c Đối chứng

Như vậy, ảnh hưởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến sự

gia tăng tỷ lệ rầy nâu cái cánh dài và rầy nâu đực cánh dài trong nghiên cứu

này tương tự như kết quả nghiên cứu của Bao Haibo et al. (2008) và Jie

Zhang (2010) [42], [64]. Các tác giả này cho rằng sự gia tăng tỷ lệ rầy nâu cái

cánh dài và rầy nâu đực cánh dài là do nguyên nhân hoạt chất nitenpyram và

imidacloprid tác động lên hoocmon trẻ (hoocmon giai đoạn trước trưởng

thành) của rầy nâu. Hoocmon này có vai trò quan trọng trong thay đổi hình

thái của rầy nâu, trong đó có sự hình thành cánh của rầy nâu. Hiện nay, ở Việt

Nam chưa có nghiên cứu nào giải thích cơ chế tác động lên hocmoc trẻ của

rầy nâu, vấn đề này cần có thời gian nghiên cứu để giải thích cơ chế.

94

Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đến

dạng hình rầy nâu cánh ngắn ở An Giang, năm 2016

Rầy nâu cái Rầy nầu đực

Thí nghiệm Cánh dài Cánh ngắn Cánh dài Cánh ngắn

Nitenpyram

Imidacloprid

Chú thích: trong phạm vi cột các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác đáng tin cậy ở mức xác

xuất P<0,05

Đối chứng (%) 32,83b 53,44c 11,71a (%) 67,17b 46,56a 88,29c (%) 29,94b 46,56c 18,40a (%) 70,06b 53,44a 81,60c

Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt chất nitenpyram và imidacloprid đều

làm giảm sức đẻ trứng của trưởng thành cái rầy nâu và tỷ lệ hình thành dạng

hình rầy nâu cánh dài cao hơn khi so với công thức đối chứng. Nhưng hoạt

chất nitenpyram làm giảm sức đẻ trứng của trưởng thành cái rầy nâu mạnh

hơn hoạt chất imidacloprid và tỷ lệ hình thành dạng hình rầy nâu cánh dài

thấp hơn so với hoạt chất imidacloprid. Vì vậy, đối với hoạt chất imidacloprid

cần hạn chế sử dụng ngoài sản xuất, còn hoạt chất nitenpyram vẫn có thể sử

dụng trong phòng chống rầy nâu, tuy nhiên cần có biện pháp quản lý để giảm

mức độ sử dụng.

3.3. Nghiên cứu giải pháp hợp lý để quản lý tính tính kháng thuốc của

rầy nâu

3.3.1. Nghiên cứu biện pháp sử dụng giống lúa kháng trong quản lý tính

kháng thuốc của rầy nâu

Trong chiến lược phát triển nền nông nghiệp hiện nay, sử dụng giống

kháng vẫn còn là một trong những biện pháp phòng chống đối tượng gây hại

hữu hiệu. Đối với loài gây hại là nhóm rầy hại thân, biện pháp này lại càng

quan trọng. Nhất là trong những năm gần đây, các giống lúa được trồng phổ

95

biến chủ yếu là các giống lúa lai cũng như một số giống lúa chất lượng cao

mẫn cảm đối với rầy nâu. Trong khi đó, sự thay đổi biotype liên tục của rầy

nâu đã và đang là mối đe dọa cho sản xuất lúa gạo nước ta nói riêng và các

nước trồng lúa ở châu Á nói chung. Trên cơ sở nghiên cứu biện pháp sử dụng

giống lúa kháng rầy nâu nhằm ngăn chặn được sự gây hại của rầy nâu, làm

giảm áp lực chọn lọc của thuốc đối với rầy nâu.

3.3.1.1. Tính kháng của các giống lúa trồng phổ biến ở An Giang với quần

thể rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål) ở An Giang

Năm 2015, đề tài đã tiến hành thu thập 14 giống lúa trồng phổ biến tại

An Giang, trong đó: 11 giống lúa (OM16976, OM6976, OM5451, OM8108,

OM8017, OM7347, OM10041, OM6162, OM4218, OM4900, VĐ20) có

nguồn gốc từ Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long và 3 giống lúa (IR504,

IR50404, Jamie85) có nguồn gốc IRRI. Đây là các giống lúa ngắn ngày, chất

lượng gạo tốt.

Trong 14 giống lúa được đánh giá mức độ mẫn cảm đối với quần thể

rầy nâu ở An Giang, có 1 giống lúa có phản ứng ở mức kháng vừa (OM6976);

8 giống lúa có phản ứng ở mức nhiễm vừa (OM8017, OM7347, OM10041,

OM16976, OM5451, OM8108, OM6162, OM4900); 3 giống lúa có phản ứng

ở mức nhiễm (IR50404, OM4218, IR504) và 2 giống lúa có phản ứng ở mức

nhiễm nặng (Jamie85, VĐ20) (bảng 3.22).

Từ kết quả trên, đề tài đã lựa chọn giống lúa OM6976 (có mức độ

kháng cao nhất trong số các giống lúa thu thập tại An Giang) và giống lúa

nhiễm TN1 sử dụng trong các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của giống lúa

kháng rầy nâu đến mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu ở An Giang đối

với hoạt chất imidacloprid (trong phạm vi 7 hoạt chất nghiên cứu:

imidacloprid, fenobucarb, pymetrozine, nitenpyram, buprofezin, dinotefuran,

sulfoxaflor, các quần thể rầy nâu đều có mức độ kháng cao nhất đối với hoạt

chất imidacloprid).

96

Bảng 3.22. Cấp hại và mức độ mẫn cảm của các giống lúa thu thập tại An Giang đối với quần thể rầy ở nâu An Giang, năm 2015

5 ngày sau lây nhiễm 7 ngày sau lây nhiễm

Mức độ Mức độ TT Giống lúa Cấp hại Cấp gây hại kháng kháng

NN 1 TN1 7,67 9,00 NN

K 2 OM8017 3,00 5,00 NV

KV 3 OM7347 3,67 5,00 NV

KV 4 IR504 4,33 7,00 N

KV 5 OM16976 3,67 5,00 NV

K 6 OM6976 2,33 4,33 KV

KV 7 OM4900 3,67 5,00 NV

K 8 OM5451 3,00 5,00 NV

NV 9 VĐ20 5,00 8,33 NN

KV 10 IR50404 4,33 6,33 N

K 11 OM8108 3,00 5,00 NV

KV 12 OM10041 3,67 5,00 NV

NV 13 OM4218 5,00 7,00 N

NV 14 Jamie85 5,00 7,67 NN

KV 15 OM6162 3,67 5,00 NV

Chú thích: K: kháng; KV: kháng vừa; NV: nhiễm vừa; N: nhiễm; NN: nhiễm nặng

K 16 Ptb33 1,00 1,67 K

3.3.1.2. Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể

rầy nâu An Giang sau một số thế hệ không tiếp xúc với hoạt chất

imidacloprid

Quần thể rầy nâu An Giang thu thập ngoài đồng ruộng và được nuôi

trong phòng thí nghiệm trên 2 giống lúa TN1và OM6976, sau 1 thế hệ xác

97

định mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang với hoạt chất

imidacloprid. Quần thể rầy nâu An Giang có mức độ kháng cao đối với hoạt

chất imidacloprid, tỷ lệ kháng thuốc (RR) là 127,98 trên giống lúa TN1 và

trên giống lúa OM6976 là 125,27.

Quần thể rầy nâu An Giang nuôi trên 2 giống lúa TN1 và OM6976 không

tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid qua 12 thế hệ trong phòng thí nghiệm. Kết

quả cho thấy mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất

imidacloprid giảm khi số thế hệ tăng. Trên giống TN1, tỷ lệ kháng thuốc của rầy

nâu đối với hoạt chất imidacloprid giảm nhanh từ 127,98 ở thế hệ thứ nhất (G1)

xuống 32,63 ở thế hệ thứ 12 (G12). Tỷ lệ kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt

chất imidacloprid giảm nhanh từ thế hệ G3 - G9 và tỷ lệ kháng thuốc giảm chậm

sau 9 thế hệ. Khi rầy nâu được nuôi liên tục trên giống lúa OM6976, tỷ lệ kháng

thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid giảm nhanh hơn so với rầy nâu

được nuôi trên giống lúa TN1, tỷ lệ kháng giảm từ 125,27 ở thế hệ G1 xuống

18,96 ở thế hệ G12. Tỷ lệ kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất

imidacloprid giảm rất nhanh từ sau thế hệ G1 - G6 và giảm chậm sau 6 thế hệ

(bảng 3.23).

Mức độ suy giảm tính kháng thuốc của rầy nâu nuôi trên giống lúa TN1

và giống lúa OM6976 đối với hoạt chất imidacloprid trong nghiên cứu này

tương tự như kết quả nghiên cứu của Yang Yajun et al. (2014) [97]. Các tác giả

này cho biết tỷ lệ kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid giảm

mạnh từ 359,94 ở thế hệ G1 xuống 6,50 ở thế hệ G14. Cũng theo nhận xét của

các tác giả này, mức độ suy giảm tính kháng của rầy nâu đối với hoạt chất

imidaclopride là do sự giảm hoạt động của hai enzym là Esterase (EST) và

Acetylcholinesterase (AChnE) hoặc tính kháng rầy nâu của các giống lúa. Hiện

nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào giải thích cơ chế giảm tính kháng thuốc

của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid. Vấn đề này cần có thời gian nghiên

cứu sinh hóa để giải thích cơ chế này.

98

Bảng 3.23. Mức độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang sau một

số thế hệ không tiếp xúc hoạt chất imidacloprid, năm 2015 - 2016

Giới hạn tin cậy Tỷ lệ kháng LC50 Giống lúa Thế hệ (mgl) (95%) (RR)

26,491 16,715 - 34,234 127,98 G1

24,931 15,748 - 32,363 120,44 G3

12,610 8,213 - 16,228 60,92 TN1 G6

7,063 3,203 - 10,072 34,12 G9

6,754 3,504 - 9,262 32,63 G12

25,931 14,854 - 34,088 125,27 G1

11,722 5,483 - 16,520 56,63 G3

6,551 3,610 - 8,899 31,65 OM6976 G6

4,292 2,396 - 5,736 20,73 G9

Ghi chú: LC50 của dòng rầy nâu mẫn cảm: 0,207 (0,097 - 0,294); G: thế hệ

3,925 1,951 - 5,370 18,96 G12

3.3.1.3. Ảnh hƣởng của giống lúa đến mức độ kháng thuốc của quần thể

rầy nâu An Giang sau một số thế hệ tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid

Quần thể rầy nâu An Giang nuôi trên 2 giống lúa TN1 và OM6976 trong

phòng thí nghiệm và được tạo áp lực chọn lọc tiếp xúc với hoạt chất

imidacloprid qua các thế hệ đã làm gia tăng mức độ kháng thuốc của rầy nâu đối

với hoạt chất này. Rầy nâu nuôi trên giống TN1, tỷ lệ kháng của rầy nâu đối với

hoạt chất imidacloprid tăng từ 127,98 ở thế hệ G1 lên 211,69 ở thế hệ G12. Tỷ lệ

tính kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng chậm từ thế hệ G1 -

G6 nhưng tăng nhanh từ 136,66 ở thế hệ G6 lên 211,69 ở thế hệ G12.

Khi rầy nâu được nuôi trên giống lúa OM6976, tỷ lệ kháng của rầy nâu

đối với hoạt chất imidacloprid tăng chậm hơn so với rầy nâu được nuôi trên

giống TN1, tỷ lệ kháng tăng từ 125,27 ở thế hệ G1 lên 179,69 ở thế hệ G12. Tỷ

99

lệ kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng chậm từ sau thế hệ G1 -

G9 nhưng tăng nhanh từ 146,42 ở thế hệ G9 lên 179,69 ở thế hệ G12 (hình 3.8).

Mức độ gia tăng tính kháng thuốc của rầy nâu nuôi trên giống lúa TN1 và

giống lúa OM6976 đối với hoạt chất imidacloprid trong nghiên cứu này tương tự

như kết quả nghiên cứu của Wen et al. (2009) [91]. Các tác giả này cho biết tỷ lệ

kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng mạnh từ 147,8 ở thế hệ

G1 lên 381,0 ở thế hệ G19.

Hình 3.8. Sự thay đổi tỷ lệ kháng thuốc của quần thể rầy nâu An Giang sau

một số thế hệ áp lực chọn lọc tiếp xúc hoạt chất imidacloprid

Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 12 thế hệ rầy nâu không tiếp xúc với

hoạt chất imidacloprid trong phòng thí nghiệm, tỷ lệ kháng thuốc của rầy nâu

nuôi trên giống lúa OM6976 đối với hoạt chất imidacloprid là (RR = 18,96)

giảm nhanh hơn khi rầy nâu được nuôi trên giống lúa TN1 (RR = 32,63).

Nhưng tỷ lệ kháng của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid trên giống lúa

OM6976 (RR = 179,69) tăng chậm hơn so với rầy nâu nuôi trên giống lúa

100

TN1 có tỷ lệ kháng (RR = 211,69) sau 12 thế hệ rầy nâu áp lực chọn lọc đối

với hoạt chất imidacloprid. Kết hợp sử dụng giống lúa OM6976 trong cơ cấu

giống lúa và hạn chế không sử dụng hoạt chất imidacloprid trong khoảng 12

thế hệ rầy nâu, sẽ giảm mức độ kháng thuốc của rầy nâu đối với hoạt chất

imidacloprid.

3.3.2. Nghiên cứu biện pháp sử dụng thuốc hóa học trong quản lý tính

kháng thuốc của rầy nâu

3.3.2.1. Hiệu lực của một số thuốc sử dụng phổ biến trong phòng chống

rầy nâu

* Hiệu lực trong phòng thí nghiệm của một số thuốc sử dụng phổ biến

trong sản xuất đối với rầy nâu

Sau 24 giờ xử lý, các thuốc Bassa 50EC, Oshin 20WP, Elsin 10EC, Closer

50WG có hiệu lực đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của rầy nâu đạt 71,75 - 78,41%.

Trong đó, thuốc Bassa 50EC có hiệu lực cao nhất đạt 78,41% (là thuốc có cơ chế

tác động trực tiếp), thuốc Applaud 10WP (thuộc nhóm thuốc điều hòa sinh trưởng)

có hiệu lực thấp nhất đạt 17,88%. Còn các thuốc Chess 50WG, Admire 50 EC có hiệu lực đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của rầy nâu đạt 31,95 - 45,78%.

Sau 48 giờ xử lý, hiệu lực của các thuốc đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của rầy

nâu đều tăng lên. Trong đó, thuốc Applaud 10WP có hiệu lực tăng nhanh nhất từ

17,88% lên đến 49,94%, thuốc Bassa 50EC có hiệu lực tăng chậm nhất từ

78,41% lên đến 82,45% (Bassa 50EC có hiệu lực cao nhất trong số các thuốc sau

24 giờ xử lý) so với các thuốc khác. Hiệu lực của các thuốc Bassa 50EC, Oshin

20WP, Elsin 10EC, Closer 50WG đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của rầy nâu tăng lên

đạt 82,45 - 89,59% (thuốc Oshin 20WP có hiệu lực cao nhất đạt 89,82%).

Kết quả sau 72 giờ xử lý, các thuốc vẫn có tác động mạnh đến rầy nâu

khi hiệu lực của các thuốc đều tăng lên. Các thuốc có hiệu lực cao đối với ấu

trùng tuổi 1 - 2 của rầy nâu là thuốc Oshin 20WP, Elsin 10EC, Closer 50WG đạt

101

hiệu lực 91,16 - 94,67%. Các thuốc Applaud 10WP, Bassa 50EC, Chess 50WG

có hiệu lực thấp hơn đạt 79,77 - 83,66%. Còn thuốc Admire 50 EC có hiệu lực

thấp nhất đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của rầy nâu chỉ đạt 67,22% (bảng 3.24).

Bảng 3.24. Hiệu lực của một số thuốc đối với ấu trùng tuổi 1 - 2 của

rầy nâu, năm 2017

Hiệu lực sau phun (%) Liều lƣợng TT Tên thuốc (kg, l/ha)

1 Admire 50EC 0,4

2 Applaud 10WP 1,0

3 Bassa 50EC 1,0

4 Chess 50WG 0,3

5 Closer 50WG 0,2

6 Elsin 10EC 0,9

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05

7 Oshin 20WP 0,1 24 giờ 31,95d 17,88e 78,41a 45,78c 75,88a 71,75b 76,67a 48 giờ 57,21c 49,94d 82,45a 65,78b 88,72a 84,33a 89,59a 72 giờ 67,22c 81,25b 83,66b 79,77bc 94,57a 91,16a 94,67a

Hiệu lực của các thuốc Admire 50EC, Applaud 10WP, Bassa 50EC,

Chess 50WG, Closer 50WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP đối với ấu trùng tuổi 3

- 4 của rầy nâu đều giảm so với hiệu lực của các thuốc này đối với ấu trùng

tuổi 1 - 2 của rầy nâu qua các giờ xử lý. Sau 24 giờ xử lý, các thuốc Bassa

50EC, Closer 50WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP vẫn là các thuốc có hiệu lực

cao đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy nâu đạt 60,12 - 72,24%. Trong đó,

thuốc Bassa 50EC có hiệu lực cao nhất đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy nâu

đạt 72,24%, thuốc Applaud 10WP có hiệu lực thấp nhất đối với ấu trùng tuổi 3 -

4 của rầy nâu chỉ đạt 13,62%.

Sau 72 giờ xử lý, hiệu lực của các thuốc này đối với ấu trùng tuổi 3 - 4

của rầy nâu đều tăng lên so với 24 giờ đầu xử lý thuốc. Trong đó, hiệu lực của

thuốc Applaud 10WP tăng mạnh nhất từ 13,62% lên đến 79,39%, hiệu lực của

102

thuốc Bassa 50EC tăng chậm nhất từ 72,27% lên đến 78,78% (thuốc Bassa

50EC có hiệu lực cao nhất trong số các thuốc sau 24 giờ xử lý). Các thuốc

Bassa 50EC, Applaud 10WP, Chess 50WG, Closer 50WG, Elsin 10EC, Oshin

20WP có hiệu lực khá cao đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy nâu đạt 77,60 -

85,45% (thuốc Oshin 20WP có hiệu lực cao nhất đạt 85,42%). Còn thuốc

Admire 50EC có hiệu lực thấp nhất đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của rầy nâu đạt

65,12% (bảng 3.25).

Bảng 3.25. Hiệu lực của một số thuốc đối với ấu trùng tuổi 3 - 4 của

rầy nâu, năm 2017

Hiệu lực sau phun (%) Liều lƣợng TT Tên thuốc (kg, l/ha)

1 Admire 50EC 0,4

2 Applaud 10WP 1,0

3 Bassa 50EC 1,0

4 Chess 50WG 0,3

5 Closer 50WG 0,2

6 Elsin 10EC 0,9

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05

7 Oshin 20WP 0,1 24 giờ 30,74d 13,62e 72,24a 42,70c 63,26b 60,12b 64,77b 48 giờ 53,85c 46,49 d 75,20a 63,45b 76,35a 71,67a 74,24a 72 giờ 65,12c 79,39b 78,78b 77,60b 80,22a 82,80a 85,42a

Rầy nâu cũng như các loài côn trùng khác, khi rầy nâu càng lớn thì

mức độ mẫn cảm của rầy nâu đối với thuốc càng giảm nên hiệu lực của thuốc

đối với rầy nâu trưởng thành thấp hơn so với hiệu lực của thuốc đối với pha

ấu trùng của rầy nâu.

Sau 72 giờ xử lý, hiệu lực các thuốc Oshin 20WP, Closer 50WG, Elsin

10EC, Chess 50WG, Bassa 50EC đối với rầy nâu trưởng thành đạt 60,35 -

66,85% Các thuốc Applaud 10WP và Admire 50EC có hiệu lực thấp đối với

rầy nâu trưởng thành, lần lượt đạt 28,59% và 47,39%. Thuốc Applaud 10WP

103

có hiệu lực thấp nhất đối với rầy nâu trưởng thành so với các thuốc thí nghiệm

khác ngay sau 24 giờ xử lý thuốc (bảng 3.26).

Bảng 3.26. Hiệu lực của một số thuốc đối với rầy nâu trƣởng thành,

năm 2017

Hiệu lực sau phun (%) Liều lƣợng TT Tên thuốc (kg, l/ha)

1 Admire 50EC 0,4

2 Applaud 10WP 1,0

3 Bassa 50EC 1,0

4 Chess 50WG 0,3

5 Closer 50WG 0,2

6 Elsin 10EC 0,9

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05

7 Oshin 20WP 0,1 24 giờ 27,74d 10,18e 59,62 a 31,64c 46,24b 37,53c 38,75c 48 giờ 42,06b 23,60c 62,30a 49,14b 51,85b 44,40b 48,65b 72 giờ 47,39b 28,59c 64,10a 60,35a 61,81a 65,74a 66,85a

* Hiệu lực ở ngoài đồng ruộng của một số thuốc sử dụng phổ biến trong

sản xuất đối với rầy nâu

Kết quả cho thấy trong 7 loại thuốc đã được lựa chọn để đánh giá hiệu

lực của thuốc với rầy nâu ngoài đồng ruộng, thuốc Oshin 20WP có hiệu lực

đối với rầy nâu cao nhất, đạt 80,15% sau 5 ngày xử lý. Các thuốc Closer

50WG, Elsin 10EC có hiệu lực đối với rầy nâu thấp hơn thuốc Oshin 20WP,

hiệu lực của thuốc Closer 50WG, Elsin 10EC đạt lần lượt là 76,82% và

77,72%. Các thuốc này có hiệu lực cao đối với rầy nâu ngay từ ngày thứ nhất

xử lý và hiệu lực đạt cao nhất sau 5 ngày xử lý thuốc.

Các thuốc Bassa 50EC, Chess 50WG, Applaud 10WP có hiệu lực đối với rầy nâu dao động 62,07 - 70,32%. Trong đó, thuốc Bassa 50EC có hiệu lực cao

nhất sau 3 ngày xử lý, đạt 66,98%. Hai thuốc Chess 50WG, Applaud 10WP có

hiệu lực cao nhất đối với rầy nâu sau 10 ngày xử lý, đạt lần lượt là 70,32% và

62,07%.

104

Trong 7 loại thuốc, thuốc Admire 50EC có hiệu lực đối với rầy nâu thấp

nhất trong số các thuốc thử nghiệm ngoài đồng ruộng, hiệu lực của thuốc đối với

rầy nâu đạt cao nhất là 55,58% sau 7 ngày xử lý.

Sau 10 ngày xử lý, phần lớn các thuốc đều giảm hiệu lực đối với rầy nâu.

Tuy nhiên, thuốc Applaud 10WP (hoạt chất là Buprofezin có cơ chế tác động ức

chế sự tổng hợp chitin trong quá trình lột ở côn trùng) và thuốc Chess 50WG

(hoạt chất là Pymetrozine có cơ chế tác động gây ngán ăn ở côn trùng) phát huy

hiệu lực chậm, hiệu lực của thuốc đạt cao nhất sau 10 ngày xử lý (bảng 3.27).

Bảng 3.27. Hiệu lực của một số thuốc đối với quần thể rầy nâu ngoài

đồng ruộng tại An Giang, năm 2017

Hiệu lực sau phun (%) Liều lƣợng STT Tên thuốc (kg, l/ha)

1 Admire 50EC 0,4

2 Applaud 10WP 1,0

3 Bassa 50EC 1,0

4 Chess 50WG 0,3

5 Closer 50WG 0,2

6 Elsin 10EC 0,9

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05; NSP:

ngày sau phun

7 Oshin 20WP 0,1 1 NSP 17,34d 16,16 e 40,62b 24,91c 39,91b 40,82b 43,16a 3 NSP 25,45c 45,02b 66,98a 44,99b 68,65a 65,32a 67,09a 7 NSP 55,58f 60,33e 64,63d 68,95c 76,82b 77,72b 80,15a 10 NSP 52,62d 62,07b 56,97c 70,32a 55,05c 57,10c 60,82b

Kết quả đánh giá hiệu lực của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu

cho thấy khi rầy nâu đã có mức độ kháng cao đối với hoạt chất thuốc thì hiệu

lực phòng chống của thuốc đối với rầy nâu thấp hơn những hoạt chất có biểu

hiện kháng thấp và chưa kháng đối với rầy nâu. Quần thể rầy nâu An Giang đã

có mức độ kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid (tỷ lệ kháng là 118,294 -

161,768). Kết quả thí nghiệm cho thấy thuốc Admire 50EC (hoạt chất

105

imidacloprid) có hiệu lực thấp đối với rầy nâu (đạt 55,58% ở ngoài đồng

ruộng). Hoạt chất có biểu hiện kháng thấp, chưa kháng với rầy nâu như

dinotefuran, sulfoxaflor thì các thuốc Oshin 20WP, Closer 50WG có hiệu lực

cao đối với rầy nâu (đạt 76,82 - 80,15% ở ngoài đồng ruộng). Kết quả này là

cơ sở để đưa ra những khuyến cáo trong sản xuất về sử dụng thuốc hợp lý nhằm

tăng hiệu quả kinh tế và giảm khả năng hình thành và phát triển tính kháng thuốc

của rầy nâu hại lúa.

3.3.2.2. Hiệu quả luân phiên các thuốc trong phòng chống rầy nâu

Trước khi tiến hành thí nghiệm luân phiên các thuốc, kết quả xác định

mức độ kháng thuốc của rầy nâu đã ghi nhận quần thể rầy nâu có mức độ

kháng cao đối với hoạt chất imidacloprid. Sau khi phun luân phiên các loại

thuốc phòng chống rầy nâu thuộc các nhóm hoạt chất thuốc khác nhau, nghiên

cứu đã tiến hành so sánh tốc độ kháng thuốc của quần thể rầy nâu đối với

thuốc Admire 50EC (hoạt chất imidacloprid) trong các cặp công thức thí

nghiệm.

Đánh giá sự luân phiên các thuốc đến sự thay đổi giá trị LC50 của thuốc

Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu trong phòng thí nghiệm. Kết quả cho

thấy ở các công thức 1, 2 và 3, giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC với quần

thể rầy nâu sau khi luân phiên thuốc đã gia tăng so với giá trị LC50 của thuốc

Admire 50EC ban đầu. Ở công thức 1 (imidacloprid - imidacloprid -

imidacloprid), khi trong công thức luân phiên chỉ sử dụng thuốc Admire

50EC để phun thì giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy

nâu gia tăng mạnh nhất từ 15,293 lên 16,143 (mg/l). Giá trị LC50 của thuốc

Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu ở công thức 2 (imidacloprid -

sulfoxaflor - imidacloprid) tăng từ 15,293 lên 15,859 (mg/l), khi trong công

thức thí nghiệm sử dụng thuốc Admire 50EC nhắc lại 2 lần. Còn giá trị LC50

của thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu ở công thức 3 (dinotefuran -

106

imidacloprid - sulfoxaflor) gia tăng nhẹ từ 15,293 lên 15,397 (mg/l), khi trong

công thức luân phiên sử dụng thuốc Admire 50EC chỉ nhắc lại 1 lần (bảng

3.28).

Bảng 3.28. Hiệu quả luân phiên thuốc đến sự thay đổi giá trị LC50 của

thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu, năm 2017

CT Tên thuốc Hoạt chất LC50 (mg/l) sau phun luân phiên 3 lần

1 16,143 (9,309 - 21,651)

2 15,859 (10,574 - 20,153)

3 15,397 (10,200 - 19,636)

4 9,024 (6,331 - 11,180)

5 9,302 (6,695 - 11,444)

6 9,119 (6,412 - 11,291) Imidacloprid Admire 50EC Imidacloprid Admire 50EC Imidacloprid Admire 50EC Imidacloprid Admire 50EC Sulfoxaflor Closer 500WG Imidacloprid Admire 50EC Dinotefuran Oshin 20WP Imidacloprid Admire 50EC Sulfoxaflor Closer 500WG Sulfoxaflor Closer 500WG Dinotefuran Oshin 20WP Pymetrozine Chess 500WP Nitenpyram Elsin 10EC Applaud 10WP Buprofezin Closer 500WG Sulfoxaflor Applaud 10WP Buprofezin Dinotefuran Oshin 20WP Sulfoxaflor Closer 500WG

Ghi chú: Giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC với quần thể rầy nâu trước khi phun: 15,293

(9,975 - 19,555) mgl

- 7 Nước 8,107 (5,614 - 10,166)

Khi trong các công thức luân phiên không sử dụng thuốc Admire

50EC, giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu sau khi

107

phun luân phiên thuốc đều giảm so với giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC

ban đầu. Giá trị LC50 của thuốc Admire 50EC đối với quần thể rầy nâu ở công

thức 4 (sulfoxaflor - dinotefuran - pymetrozine) giảm từ 15,293 xuống 9,024

mg/l; ở công thức 5 (nitenpyram - buprofezin - sulfoxaflor) giảm từ 15,293

xuống 9,302 mg/l và ở công thức 6 (buprofezin - dinotefuran - sulfoxaflor)

giảm từ 15,293 xuống 9,119 mg/l.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng các hoạt chất có cơ chế tác động

khác nhau theo các công thức luân phiên: sulfoxaflor - dinotefuran -

pymetrozine; nitenpyram - buprofezin - sulfoxaflor; buprofezin - dinotenfuran

- sulfoxaflor, là một biện pháp quan trọng để phục hồi tính và làm chậm sự

phát triển tính kháng của quần thể rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid.

3.3.3. Độ độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đến bọ xít

mù xanh

Hiện nay sử dụng biện pháp hóa học vẫn là biện pháp phòng chống rầy

nâu phổ biến do hiệu quả phòng trừ cao, khả năng dập tắt nhanh sự bùng phát

dịch trên quy mô lớn (Endo and Tsurumachi, 2001; Preetha et al., 2010) [49],

[79]. Tuy nhiên, sử dụng các loại thuốc trừ sâu có phổ tác động rộng, liên tục,

không đúng kỹ thuật, thuốc không có tính chọn lọc đã phá vỡ cân bằng sinh

thái, tiêu diệt thiên địch của rầy nâu (Phạm Văn Lầm, 1988) [18]. Bọ xít mù

xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter là kẻ thù tự nhiên quan trọng của nhóm

rầy hại lúa như: rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål), rầy lưng trắng Sogatella

furcifera Horvath, rầy xanh Nephotettix virescens, rầy nâu nhỏ Laodelphax

striatellus Fallen, chúng xuất hiện phổ biến trên đồng ruộng với mật độ cao

vào giai đoạn trưởng thành của rầy nâu đẻ trứng rộ (Nguyễn Thị Thúy Hà và

Hồ Thị Thu Giang, 2014; Trần Quyết Tâm và cs., 2014) [8], [32]. Cả ấu trùng

và trưởng thành của bọ xít mù xanh đều ăn trứng và ấu trùng tuổi nhỏ của rầy

nâu. Số lượng trứng của rầy nâu bị 1 bọ xít mù xanh trưởng thành tiêu thụ

108

trong 1 ngày dao động 15,98 - 22,7 (quả/ngày) (Nguyễn Thị Thúy Hà và Hồ

Thị thu Giang, 2014; Phạm Văn Lầm và cs., 1993) [8], [19]. Các loại thuốc

hóa học trong phòng chống rầy hại thân cần được lựa chọn và sử dụng đúng

góp phần bảo vệ cây trồng và môi trường. Vì vậy, bên cạnh việc đánh giá tính

kháng thuốc của rầy nâu thì cần đánh giá độ độc thuốc đến bọ xít mù xanh.

Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất các giải pháp lựa chọn sử dụng thuốc

phòng trừ rầy nâu an toàn, hiệu quả nhằm bảo vệ, duy trì và phát triển quần

thể bọ xít mù xanh trên ruộng lúa.

3.3.3.1. Giá trị LC50 của một số thuốc đối với bọ xít mù xanh, rầy nâu

Quần thể rầy nâu N. lugens, bọ xít mù xanh được thu thập ngoài ruộng

lúa ở An Giang năm 2017 và được nuôi trong phòng thí nghiệm, sau 1 thế hệ

sẽ tiến hành xác định giá trị LC50 của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy

nâu đối với bọ xít mù xanh, rầy nâu.

Giá trị LC50 của 7 thuốc sử dụng để phòng chống rầy nâu đối với bọ xít

mù xanh sau 24 giờ xử lý lần lượt theo thứ tự là: Applaud 10WP (12,323 mgl)

> Elsin 10EC (8,276 mgl) > Closer 500WG (5,293 mgl) > Chess 50WP

(3,345 mgl) > Oshin 20WP (2,689 mgl) > Admire 50EC (0,300 mgl) > Bassa

50EC (0,150 mgl). Trong 7 thuốc sử dụng để phòng chống rầy nâu, thuốc

Bassa 50EC là thuốc có độ độc cao nhất đối với bọ xít mù xanh, giá trị LC50

của thuốc đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ và 48 giờ xử lý lần lượt là 0,150

mgl và 0,100 mgl. Thuốc Applaud 10WP ít độc nhất đối với bọ xít mù xanh,

giá trị LC50 của thuốc đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ và 48 giờ xử lý lần

lượt là 12,323 mgl và 10,574 mgl.

Trong 7 thuốc sử dụng để phòng chống rầy nâu, thuốc Oshin 20WP có

độ độc cao nhất đối với rầy nâu, giá trị LC50 của thuốc đối với rầy nâu sau 24

giờ và 48 giờ xử lý lần lượt là 2,281 mgl và 1,377 mgl. Thuốc Bassa 50EC ít

109

độc nhất đối với rầy nâu, giá trị LC50 của thuốc đối với rầy nâu sau 24 giờ và

48 giờ xử lý lần lượt là 298,376 mgl và 258,895 mgl. Giá trị LC50 của 7 thuốc

này đối với rầy nâu lần lượt theo thứ tự: Bassa 50EC (258,895 mgl) >

Applaud 10WP (115,861 mgl) > Chess 50WP (51,337 mgl) > Admire 50EC

(15,667 mgl) > Elsin 10EC (4,275 mgl) > Closer 500WG (2,679 mgl) > Oshin

20WP (1,377 mgl) ở 48 giờ sau xử lý (bảng 3.29).

Bảng 3.29. Giá trị LC50 của một số thuốc đối với bọ xít mù xanh

và rầy nâu, năm 2017

LC50 của thuốc đối với

LC50 của thuốc đối với rầy nâu

bọ xít mù xanh (mgl)

(mgl)

Tên thuốc

24 giờ

48 giơ

24 giờ

48 giờ

Admire 50EC

0,300

0,171

18,775

15,667

(0,205 - 0,381)

(0,119 - 0,214)

(13,238 - 23,499)

(10,636 - 19,757)

(Imidacloprid)

Chess 50WP

3,345

1,894

88,774

51,337

(2,271 - 4,256)

(1,276 - 2,396)

(62,189 - 110,241)

(34,366 - 64,896)

(Pymetrozine)

Closer 500WG

5,293

3,345

4,800

2,679

(3,619 - 6,686)

(2,151 - 4,297)

(3,445 - 5,949)

(1,701 - 3,458)

(Sulfoxaflor)

Elsin 10EC

8,276

4,785

6,677

4,275

(5,695 - 10,405)

(3,280 - 5,962)

(4,455 - 8,524)

(2,536 - 5,653)

(Nitenpyram)

Bassa 50EC

0,150

0,100

298,376

258,895

(0,104 - 0,189)

(0,070 - 0,123)

(208,269 - 374,936)

(170,113 - 330,227)

(Fenobucarb)

Oshin 20WP

2,689

1,595

2,281

1,377

(1,890 - 3,398)

(1,042 - 2,036)

(1,549 - 2,902)

(0,915 - 1,751)

(Dinotefuran)

Applaud 10WP

12,323

10,574

154,587

115,861

(8,029 - 15,844)

(7,229 - 13,308)

(106,990 - 193,626)

(69,273 - 150,344)

(Buprofezin)

Ghi chú: Các giá trị trong ngoặc là giá trị giới hạn tin cậy 95%

110

3.3.3.2. Chỉ số độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đối với

bọ xít mù xanh

Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc Admire 50EC (hoạt chất

imidacloprid) được đánh giá có độ độc nhẹ đối với bọ xít mù xanh với chỉ số

độc là 66,67 (phân cấp độ độc 2). Nghiên cứu của Preetha et al. (2010) [79] ở

Ấn độ cho là hoạt chất imidacloprid an toàn với bọ xít mù xanh với chỉ số độc

là 17,98. Nhưng với các nghiên cứu của Lakshmi et al. (2001); Tanaka et al.

(2000) [67], [87] cho rằng hoạt chất imidacloprid có độ độc cao đối với bọ xít

mù xanh. Nghiên cứu của Katti et al. (2007) [65] cũng đã ghi nhận hoạt chất

imidacloprid (25 mg a.i/l) có độ độc cao đối với bọ xít mù xanh.

Thuốc Chess 50WP (hoạt chất pymetrozine) an toàn đối với bọ xít mù

xanh với chỉ số độc là 44,42 (phân cấp độ độc 1). Kết quả nghiên cứu này

tương tự với kết quả nghiên cứu của Preetha et al. (2010) [79] cho thấy ở Ấn

Độ hoạt chất pymetrozine là an toàn đối với bọ xít mù xanh với chỉ số độc là

45,59. Tác giả Xiao Zhang et al. (2015) [93] đã cho rằng hoạt chất pymetrozine

không gây chết, không ảnh hưởng đến tập tính bắt mồi của bọ xít mù xanh.

Kết quả nghiên cứu của Ghosh et al. (2014) [52] cho thấy ở Ấn độ thuốc

dinotefuran 20SG ở liều lượng 25g ai./ha có hiệu quả phòng chống rầy nâu và

rất an toàn đối với các loài thiên địch quan trọng như bọ xít mù xanh và nhện

lớn bắt mồi. Trong nghiên cứu này thuốc Oshin 20WP (hoạt chất dinotefuran)

an toàn đối với bọ xít mù xanh với chỉ số độc là 7,44 (phân cấp độ độc 1).

Kết quả nghiên cứu đối với thuốc Closer 500WG (hoạt chất

sulfoxaflor) được ghi nhận là an toàn đối với bọ xít mù xanh với chỉ số độc là

18,89 (phân cấp độ độc 1). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của

Xiao Zhang et al. (2015) [93] cho thấy hoạt chất sulfoxaflor sử dụng an toàn

đối với bọ xít mù xanh.

Các thuốc Applaud 10WP, Elsin 10EC sử dụng để phòng chống rầy

111

nâu là an toàn đối với bọ xít mù xanh với chỉ số độc lần lượt là 8,11, 21,75

(phân cấp độ độc 1).

Trong nghiên cứu này, thuốc Bassa 50EC (hoạt chất fenobucarb) độc

cao đối với bọ xít mù xanh với chỉ số độc là 3333,33 (phân cấp độ độc 3)

(bảng 3.30). Nghiên cứu của Preetha et al. (2010) [79] đã ghi nhận hoạt chất

fenobucarb cũng có độ độc cao đối với bọ xít mù xanh với tỷ lệ chết 100% bọ

xít mù xanh ở nồng độ LC90 của thuốc đối với rầy nâu. Thuốc Bassa 50EC sử

dụng phòng chống rầy nâu đã làm giảm mật độ quần thể bọ xít mù xanh với tỷ

lệ rất cao, tỷ lệ cao nhất lên tới 88,4 - 89,5% (độc cao > 75%) (Phạm Văn

Lầm và cs., 1996) [21].

Bảng 3.30. Chỉ số độc của một số thuốc sử dụng phòng chống rầy nâu đối

với bọ xít mù xanh sau 24 giờ xử lý, năm 2017

Liều khuyến Chỉ số Phân cấp TT Tên thuốc Hoạt chất cao (g a.i/ha) độc độ độc

1 Admire 50EC Imidacloprid 20 66,67 2

2 Chess 50WP Pymetrozine 150 44,42 1

3 Closer 500WG Sulfoxaflor 100 18,89 1

4 Elsin 10EC Nitenpyram 180 21,75 1

5 Bassa 50EC Fenobucarb 500 3333,33 3

6 Oshin 20WP Dinotefuran 20 7,44 1

7 Applaud 10WP Buprofezin 100 8,11 1

Trong 7 thuốc sử dụng để phòng chống rầy nâu, các thuốc Closer

500WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP ít độc đối với bọ xít mù xanh hơn đối với

rầy nâu với chỉ số lựa chọn > 1. Còn các thuốc Admire 50EC, Chess 50WP,

Bassa 50EC, Applaud 10WP độc đối với bọ xít mù xanh hơn đối với rầy nâu

với tỷ lệ lựa chọn < 1 (bảng 3.31).

Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc ở liều khuyến cáo ngoài đồng ruộng, các

112

thuốc Chess 50WP, Closer 500WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP, Applaud

10WP là khá an toàn đối với bọ xít mù xanh (chỉ số độc < 50). Mặc dù, các

thuốc Chess 50WP, Applaud 10WP độc đối với bọ xít mù xanh hơn đối với

rầy nâu (tỷ lệ lựa chọn < 1).

Bảng 3.31. Chỉ số lựa chọn một số thuốc sử dụng phòng chống rầy

nâu ít độc đối với bọ xít mù xanh sau 24 giờ xử lý, năm 2017

Liều khuyến Chỉ số TT Tên thuốc Hoạt chất cáo (g a.i/ha) lựa chọn

1 Admire 50EC Imidacloprid 20 0,016

2 Chess 50WP Pymetrozine 150 0,038

3 Closer 500WG Sulfoxaflor 100 1,103

4 Elsin 10EC Nitenpyram 180 1,239

5 Bassa 50EC Fenobucarb 500 0,001

6 Oshin 20WP Dinotefuran 20 1,179

7 Applaud 10WP Buprofezin 100 0,080

Kết quả đánh giá độ độc của một số thuốc đến bọ xít mù xanh cho thấy

các thuốc Chess 50WP, Closer 500WG, Elsin 10EC, Oshin 20WP và Applaud

10WP sử dụng để phòng chống rầy nâu ở liều khuyến cáo khá an toàn đối với

bọ xít mù xanh. Các thuốc Bassa 50EC và Admire 50EC sử dụng ở liều

khuyến cáo ngoài đồng ruộng không an toàn đối với bọ xít mù xanh.

3.3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu

Quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu hại cây lúa cần dựa trên nguyên

tắc áp dụng biện pháp quản lý tổng hợp (IPM) trên cây lúa (Tiến bộ kỹ thuật

01- 88: 2018/BNNPTNT):

* Biện pháp canh tác

- Làm sạch cỏ, lúa chét ven bờ ruộng, mương dẫn nước tưới. Đất ruộng

phải được cày, bừa kỹ, san phẳng mặt ruộng. Trước khi gieo, cấy cần tuân thủ

113

thời vụ theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn.

- Sử dụng các giống lúa có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, ưu tiên các

giống lúa có khả năng chống chịu rầy nâu.

- Không bón phân đạm quá cao trên 150 kg N/ha, dùng bảng so màu lá

lúa để điều chỉnh bón đủ lượng phân đạm.

* Biện pháp sinh học

Không sử dụng thuốc hóa học khi chưa cần thiết, trên bờ ruộng lúa nên

trồng cây hoa có mật để thu hút, bảo vệ kẻ thù tự nhiên như: bọ xít mù xanh

(Cyrtorhinus lividipennis), nhện sói vân đinh ba (Lycosa pseudoannulata),

nhện linh miêu (Oxyopes javanus),...

* Biện pháp hóa học

- Thời điểm phòng trừ: Giai đoạn trước trỗ, nếu mật độ rầy đạt ngưỡng 1.000 (con/m2) trở lên và giai đoạn sau trỗ mật độ rầy đạt ngưỡng 2.000 con/m2 trở lên thì sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng chống. Ngưỡng

mật độ này được áp dụng trong phòng chống khi rầy cám phổ biến (ấu trùng

tuổi 1- 3 của rầy nâu).

- Loại thuốc sử dụng: Ưu tiên sử dụng các thuốc rầy nâu chưa biểu hiện

tính kháng. Những thuốc hóa học mà rầy nâu đã biểu hiện tính kháng phải

luân phiên với thuốc khác nhóm theo các công thức luân phiên sau:

Sulfoxaflor - Dinotefuran - Pymetrozine

Buprofezin - Dinotefuran - Sulfoxaflor

Nitenpyram - Buprofezin - Sulfoxaflor

Mỗi loại thuốc chỉ nên sử dụng 01 lần/01 vụ và tối đa không quá 3 vụ

liên tục, sau đó phải chuyển sang sử dụng loại thuốc khác.

- Liều lượng, nồng độ: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất, phun đủ

lượng nước thuốc quy định (400 - 600 lít/ha).

- Kỹ thuật phun thuốc: Khi lúa tốt, trước khi phun rẽ lúa tạo các băng

114

để có thể phun sát phần gốc của cây lúa nơi rầy cư trú và dâng nước cao 3 -

5cm để tăng hiệu quả phòng chống (nếu chủ động được nước). Sử dụng các

loại bình bơm đạt tiêu chuẩn. Sau phun thuốc 3 - 7 ngày cần kiểm tra ruộng

nếu mật độ rầy vẫn còn tăng lên cao thì phải phun lại mới đạt yêu cầu.

115

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận 1. Đã ghi nhận 20 hoạt chất thuộc 11 nhóm thuốc để phòng chống rầy

nâu ở các tỉnh được nghiên cứu. Trong đó, tại Hưng Yên, Nam Định, Nghệ

An, Phú Yên nhóm thuốc Neonicotinoid có số lượng nông dân sử dụng đạt

cao nhất (74,17 - 98,34% số người được hỏi). Còn ở An Giang nhóm thuốc

Pyridine azomethine có số lượng nông dân sử dụng đạt rất cao (tới 89,17% số

người được hỏi) để phòng chống rầy nâu. Phần lớn nông dân phun thuốc 2 - 3

lần/vụ lúa, có một số nông dân phun thuốc tới 4 - 7 lần/vụ ở An Giang. Chỉ có

50,83 - 68,33% nông dân phun thuốc theo liều lượng khuyến cáo, số còn lại là

phun gấp 1,5 - 2 lần liều lượng khuyến cáo và phần lớn nông dân hỗn hợp 2 -

3 loại thuốc trong một lần phun.

2. Trong năm 2015 - 2017, các quần thể rầy nâu ở các tỉnh được nghiên

cứu có mức độ kháng thuốc từ thấp đến rất cao đối với hoạt chất dinotefuran,

buprofezin, nitenpyram, pymetrozine, fenobucarb, imidacloprid. Tỷ lệ kháng

thuốc của rầy nâu đối với các hoạt chất trên tương ứng là 2,096 - 4,600; 4,733 -

14,114; 4,087 - 24,112; 2,762 - 25,664; 23,441 - 89,461; 31,575 - 161,768. Các

quần thể rầy nâu được thí nghiệm vẫn còn mẫn cảm (RR chỉ là 1,226 - 2,868)

đối với hoạt chất sulfoxaflor. Quần thể rầy nâu có mức độ kháng thuốc càng

cao thì hoạt tính của enzim Cytochrome P450, Glutathione, Esterase càng cao.

Quần thể rầy nâu đã kháng thuốc đối với hoạt chất imidacloprid thì không

kháng chéo với hoạt chất buprofezin, pymetrozine, fenobucarb, sulfoxaflor.

3. Khi tiếp xúc với hoạt chất nitenpyram, imidacloprid ở nồng độ LC30,

sức đẻ trứng, tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng của rầy nâu bị giảm đáng kể. Đối

với loại hình cánh dài, so với đối chứng sức đẻ trứng tương ứng đạt 58,91%,

70,28% và tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng tương ứng đạt 74,44%, 75,56%.

Đối với loại hình cánh ngắn, so với đối chứng sức đẻ trứng tương ứng đạt

52,88%, 62,52% và tỷ lệ trưởng thành cái đẻ trứng tương ứng đạt 75,56%,

116

76,67%. Ngược lại, hoạt chất nitenpyram và imidacloprid lại làm tăng tỷ lệ

trưởng thành cánh dài ở thế hệ sau. Chỉ tiêu này tương ứng với 2 hoạt chất đã

nêu đạt 56,73 - 60,58% và 71,80 - 74,52% so với 43,16 - 51,84% ở đối chứng

khi trưởng thành cái cánh dài bị xử lý; còn khi trưởng thành cái cánh ngắn bị

xử lý thì tỷ lệ trưởng thành cánh dài ở thế hệ sau lần lượt là 29,94 - 32,83% và

46,56 - 53,44% so với 11,71 - 18,40% ở đối chứng. Như vậy hoạt chất

nitenpyram làm giảm sức đẻ trứng của rầy nâu mạnh hơn và làm tăng tỷ lệ

loại hình rầy nâu cánh dài thấp hơn so với hoạt chất imidacloprid.

4. Tất cả các giống lúa trồng phổ biến ở An Giang được đánh giá đều

nhiễm rầy nâu, trừ giống OM6976 có biểu hiện kháng vừa. Sau 12 thế hệ

không tiếp xúc với hoạt chất imidacloprid, tỷ lệ kháng thuốc của rầy nâu giảm

nhanh hơn khi nuôi rầy nâu trên giống lúa OM6976 (RR là 18,96) so với khi

dinh dưỡng trên giống nhiễm TN1 (RR là 32,63). Ngược lại, dưới sức ép chọn

lọc của hoạt chất imidacloprid, khi nuôi rầy nâu trên giống lúa nhiễm rầy nâu

TN1 thì tỷ lệ kháng thuốc của rây nâu đối với hoạt chất imidacloprid tăng

nhanh hơn so với khi sống trên giống lúa kháng rầy nâu OM6976 (tỷ lệ kháng

tương ứng là 211,69 và 179,69).

5. Ở liều lượng khuyến cáo, các thuốc Oshin 20WP, Closer 50WG,

Elsin 10EC, Chess 50WG có hiệu lực đối với rầy nâu ở đồng ruộng đạt khá

cao (68,95 - 80,15%) và an toàn với bọ xít mù xanh. Sử dụng luân phiên

thuốc (sulfoxaflor - dinotefuran - pymetrozine; nitenpyram - buprofezin -

sulfoxaflor; buprofezin - dinotefuran - sulfoxaflor) đã làm chậm sự hình thành

tính kháng thuốc của rầy nâu.

Đề nghị

1. Sử dụng kết quả của luận án làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu,

giảng dạy, chị đạo sản xuất.

2. Hạn chế sử dụng thuốc có hoạt chất imidacloprid, fenobucarb trong

phòng chống rầy nâu.

117

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN

1. Bùi Xuân Thắng, Hồ Thị Thu Giang, Hồ Thu Trang, Lê Ngọc Anh (2017),

“Mức độ kháng hoạt chất Imidacloprid của rầy nâu Nilaparvata lugens

(Stål) trên một số giống lúa”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 21/2017,

tr: 56-60.

2. Bùi Xuân Thắng, Hồ Thị Thu Giang (2018), “Ảnh hưởng của hoạt chất

Imidacloprid và Nitenpyram đến một số đặc điểm sinh học của rầy nâu

Nilaparvata lugens (Stål)”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 3+4/2018, tr:

120-124.

3. Hồ Thị Thu Giang, Nguyễn Đức Khánh, Lê Ngọc Anh, Nguyễn Thị Kim Oanh và Bùi Xuân Thắng (2017), “Nghiên cứu tính mẫn cảm thuốc trừ sâu

của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål) (Homoptera: Delphacidae) ở một số

vùng trồng lúa Việt Nam”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 2/2018, tr: 31-41.

4. Bùi Xuân Thắng, Hồ Thị Thu Giang (2018), “Độ độc của một số thuốc sử

dụng phòng trừ rầy nâu trên lúa đến bọ xít mù xanh”, Tạp chí Khoa học và

Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 4/2018, tr 83-87.

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Nông Nghiệp và PTNT (2006), Báo cáo tình hình phòng trừ rầy nâu,

bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa ở các tỉnh, thành phía Nam, trang 12.

2. Bùi Bá Bổng, Nguyễn Văn Huỳnh, Ngô Vĩnh Viễn, Mai Thanh Phụng,

Phạm Văn Dư, Rogelio Cabunagan (2006), Sổ tay hướng dẫn phòng trừ

rầy nâu truyền bệnh vàng lùn xoắn lá hại lúa, Trung tâm khuyến nông

quốc gia, Bộ Nông Nghiệp và PTNT, tr:28-35.

3. Cục Bảo Vệ Thực Vật (2000), Phát biểu tham luận của Cục Bảo vệ thực

vật, Hội nghị tổng kết Đông xuân 1999-2000 tổ chức tại Bộ Nông nghiệp

22-23/6/2000, 6 trang.

4. Cục bảo vệ thực vật (2012), Báo cáo tham luận của Cục Bảo vệ thực vật,

Hội nghị tư vấn giống lúa kháng rầy cho các tỉnh phía Bắc ngày

17/5/2012 tại Viện Bảo vệ thực vật.

5. Cục Bảo vệ thực vật (2016), Công điện số 804/CĐ-BVTV về việc tiếp tục

phòng chống rầy hại lúa cuối vụ Đông Xuân 2016 tại các tỉnh phía Bắc.

6. Huỳnh Thị Ngọc Diễm, Hồ Văn Chiến, Lê Thị Diệu Trang (2017),

“Nghiên cứu tính kháng thuốc Pymetrozine trên rầy nâu (Nilaparvata

lugens Stål) tại Tiền Giang”, Tạp chí bảo vệ thực vật 5 (274), tr:22-39.

7. Nguyễn Văn Đĩnh và Bùi Sỹ Doanh (2010), Một số thay đổi đáng ghi

nhận về thành phần dịch hại lúa trong 30 năm (1976- 2005) ở Việt nam,

Báo cáo tại hội nghị Khoa học công nghệ toàn quốc về bảo vệ thực vật

lần thứ 3, Thành phố Hồ Chí Minh 16-17/8/2010, tr:237-245.

8. Nguyễn Thị Thúy Hà, Hồ Thị Thu Giang (2014), “Đặc điểm sinh vật học

và sức tiêu thụ vật mồi của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis

Reuter”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, tr:130-134.

119

9. Nguyễn Thanh Hải (2010), Đánh giá tính mẫn cảm của rầy nâu

(Nilaparvata lugens Stal) đối với một số thuốc trừ sâu ở các tỉnh Thái

Bình, Hưng Yên và Phú Thọ vụ mùa năm 2010. Luận văn thạc sĩ nông

nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

10. Nguyễn Xuân Hiển, Trần Hùng, Bùi Văn Ngạc, Lê Anh Tuấn (1979),

Rầy nâu hại lúa nhiệt đới, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.

11. Nguyễn Phạm Hùng (2009), Nghiên cứu tính mẫn cảm của rầy nâu

(Nilaparvata lugens Stal) ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng với

một số loại thuốc trừ sâu hiện đang được sử dụng phổ biến năm 2009.

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

12. Lưu Thị Ngọc Huyền (2003), Nghiên cứu lập bản đồ gen kháng rầy nâu

ở giống lúa CR203 và ứng dụng trong chọn giống. Luận án Tiến Sĩ

Nông Nghiệp.

13. Đào Bách Khoa, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Phạm Thu Huyền, Đào Hải

Long, Hoàng Thị Ngân (2018), “Biểu hiện các enzym giải độc Esterase,

Glutathione S-transferases & Cytochrome P450 của rầy nâu

Nilaparvata lugens Stål (Homoptera: Delphacidae), tại các vùng trồng

lúa chính ở Việt Nam”, Tạp chí bảo vệ thực vật 1, tr:19-25.

14. Đào Bách Khoa, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Phạm Thu Huyền, Đào Hải

Long, Hoàng Thị Ngân (2018), “Hiện trạng tính kháng hoạt chất thuốc

bảo vệ thực vật của rầy nâu ở các vùng trồng lúa chính của Việt Nam”,

Tạp chí khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam 3, tr:84-89.

15. Đào Bách Khoa, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Phạm Thu Huyền, Đào Hải

Long, Hoàng Thị Ngân (2018), “Nghiên cứu hiện trạng tính kháng thuốc

Buprofezin, Entofenprox, Fenobucarb và Fipronil của rầy nâu,

Nilaparvata lugens Stål (Homoptera: Delphacidae), các vùng trồng lúa

chính ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, kỳ 1- tháng 4/2018,

120

tr:82-87.

16. Phạm Văn Lầm (1978), “Vài nhận xét về rầy nâu Nilaparvata lugens

Stal (Hom.: Delphacidae) trong vụ hè thu và vụ mùa 1977 ở một số điểm

vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Thông tin bảo vệ thực vật 2, tr:14-23.

17. Phạm Văn Lầm (1980), “Sự đẻ trứng của rầy nâu Nilaparvata lugens

Stal”, Thông tin bảo vệ thực vật 3, tr:1-3.

18. Phạm Văn Lầm (1988), “Một số kết quả điều tra ảnh hưởng của bẫy đèn

và việc sử dụng thuốc trừ sâu lên các loài ký sinh, bắt mồi trên ruộng

lúa”, Thông tin Bảo vệ thực vật 1, tr:1-6.

19. Phạm Văn Lầm, Quách Thị Ngọ, Phạm Hồng Hạnh, Bùi Hải Sơn, Trần

Thị Hường (1993), “Đánh giá khả năng ăn rầy nâu của một số loài bắt

mồi”, Tạp chí bảo vệ thực vật 3, tr:28-30.

20. Phạm Văn Lầm (1994), “Biện pháp hóa học trong IPM”, Tạp chí Bảo vệ

thực vật 6, tr:22-23.

21. Phạm Văn Lầm, Bùi Hải Sơn, Nguyễn Văn Liêm, Trương Thị Lan

(1996), “Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thuốc Trebon đến thiên địch

chính trên đồng lúa”, Tạp chí bảo vệ thực vật 1, tr:14-18.

22. Phạm Văn Lầm (2012), Rầy nâu hại lúa: đặc điểm sinh vật học và sinh

thái học, Sách côn trùng và động vật hại nông nghiệp, Nxb nông nghiệp,

trường đại học nông nghiệp, Hà Nội, Tr:526-540.

23. Phùng Minh Lộc, Trần Thanh Tùng, Lê Thị Diệu Trang và Taro Adati

(2015), “Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông dân trong

phòng trừ rầy nâu ở một số tỉnh đồng bằng sông cửu long”, Tạp chí bảo

vệ thực vật 6, tr:28-34.

24. Phùng Minh Lộc, Trần Thanh Tùng, Lê Thị Diệu Trang, Hồ Thị Thu

Giang và Taro Adati (2016), “Đánh giá hiệu lực phòng trừ rầy nâu

(Nilaparvata lugens Stål.) hại lúa của các thuốc trừ sâu”, Tạp chí bảo vệ

121

thực vật 2, tr:30-39.

25. Phùng Minh Lộc, Trần Thanh Tùng, Hồ Thị Thu Giang và Taro Adati

(2016), “Hiện trạng kháng thuốc trừ sâu của rầy nâu (Nilaparvata lugens)

tại Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí bảo vệ thực vật 4, tr:37-42.

26. Phùng Minh Lộc, Trần Thanh Tùng, Võ Thái Dân, Nguyễn Hoàng

Chương và Taro Adati (2017), “Theo dõi tính mẫn cảm của rầy nâu

Nilaparvata lugens Stål (Hemiptera: Delphacidae) hại lúa đối với các

hoạt chất thế hệ mới ở đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí bảo vệ thực

vật số 3 (272), tr:40- 44.

27. Nguyễn Thị Me, Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Thị Hồng Vân, Trần Ngọc

Hân (2002), Kết quả xác định tính kháng thuốc của rầy nâu hại lúa ở

một số tỉnh đồng bằng sông Hồng, Tuyển tập công trình nghiên cứu bảo

vệ thực vật 2000-2002, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr:86-94.

28. Lê Thị Kim Oanh, Tào Minh Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc, Nguyễn Thị

Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Thế Anh, Nguyễn Phạm Hùng, Trần

Phan Hữu, Phan Thế Dũng, Nguyễn Thanh Hải, Hà Minh Thành (2011),

“Nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu Nilaparvata lugens Stal ở một

số tỉnh ở đồng bằng sông hồng và vùng đông bắc bộ”, Tạp chí bảo vệ

thực vật số 2.

29. Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, Nguyễn Thị

Thu Cúc và Phạm Văn Lầm (2012), Những hậu quả xấu của thuốc BVTV

đối với động vật chân khớp, Trong sách “Côn trùng và Động vật hại

nông nghiệp” Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

30. Nguyễn Hồng Phong, Phan Văn Tương và Lê Thị Diệu Trang (2012),

“Khảo sát sự phát triển tính kháng thuốc trừ sâu của rầy nâu

(Nilaparvata lugens Stal.) qua các thế hệ chọn lọc liên tục”, Tạp chí

khoa học kĩ thuật Nông Lâm Nghiệp, Đại học Nông Lâm TP.HCM, số

122

2/2012, Tr:42-48.

31. Dương Văn Tạo (2010), Bước đầu xác định tính kháng của hai chủng

rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) đối với hai hoạt chất abamectin,

fipronil và đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học tại Vĩnh

Long và Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệpThạc sỹ Bảo vệ Thực vật, Đại học

Cần Thơ, TP.Cần Thơ.

32. Trần Quyết Tâm, Trần Đình Chiến và Nguyễn Văn Đĩnh (2014), “Gia

tăng quần thể và khả năng khống chế rầy nâu nhỏ của bọ xít mù xanh

Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Hemiptera: Miridae)”, Tạp chí Bảo vệ

thực vật 5, tr:13-19.

33. Ngô Thanh Trà (2009), Nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu

(Nilaparvata lugens Stal) đối với các nhóm thuốc Fenobucarb,

Buprofezin, Fipronil, Imidacloprid và đánh giá hiệu lực trừ rầy nâu của

các nhóm thuốc trên trong Đông Xuân 2008-2009 tại Tiền Giang. Luận

án thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

34. Lê Thị Diệu Trang (2012), Hội nghị Khoa học Nông nghiệp CAAB,

Trường đại học Cần Thơ.

35. Lê Trường (1985), Thuốc Bảo vệ thực vật và sinh cảnh, Nhà xuất bản

Khoa học kỹ thuật Hà Nội, 251 trang.

36. Phan Văn Tương, Võ Thái Dân, Phùng Minh Lộc Danh Quốc An,

Nguyễn Văn Hiếu (2013), “Đánh giá tính kháng thuốc của rầu nâu (

Nilaparvata lugen Stal.) đối với hoạt chất Buprofezin + Chlorpyrifos

ethyl”, Tạp chí Bảo vệ thực vật 4; tr:33-37.

37. Phan Văn Tương (2014), Nghiên cứu khả năng kháng thuốc của rầy nâu

(Nilaparvata lugens Stål) đối với các hoạt chất thuốc fenobucarb,

fipronil và imidacloprid tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. Luận án Tiến sĩ

Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

123

38. Nguyễn Thị Hồng Vân (2010), Nghiên cứu hiện trạng kháng thuốc của

quần thể rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) hại lúa và đề xuất giải pháp

hạn chế tính kháng tại đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn thạc sĩ

Nông nghiệp, Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

Tài liệu tiếng anh

39. Amalendu Ghosh, Amrita Das, Samanta, Chatterjee and Roy (2013),

“Sulfoximine: A novel insecticide for management of rice brown

planthopper in India”, Afican Journal of Agicultural Vol 8 (38), pp:

4879-4803.

40. Bae and Pathak (1970), “Life history of Nilaparvata lugens (Homoptera:

Delphacidae) and susceptibility of rice varieties to its attacks”, Ann,

Entomol. Soc. Am. 63:149-153.

41. Basanth, Sannaveerappanavar, Gowda (2013), “Susceptibility of

Different Populations of Nilaparvata lugens from Major Rice Growing

Areas of Karnataka, India to Different Groups of Insecticides”, Rice

Science 20(5): 371-378.

42. Bao Haibo, Shuhua Liu, Jianhua Gu, Xizhen Wang, Xialong Liang and

Zewen Liu (2008), “Sublethal effects of four insecticides on the

reproduction and wing formation of brown planthopper, Nilaparvata

lugens”, Pest Management Science 65: 170 - 174.

43. Brar, Virk, Jena and Khush (2009), Breeding for resistance to

planthoppers in rice, In Heong KL, Hardy B, editors. 2009.

Planthoppers: new threats to the sustainability of intensive rice

production systems in Asia, Los Baños (Philippines): International Rice

Research Institute, 460 pp

44. Catindig, Arida, Baehaki, Bentur, Cuong, Norowi, Rattanakarn,

Sriratanasak, Xia, and Lu Z (2009), Situation of planthoppers in Asia.

124

In: Heong KL, Hardy B, Ed. Planthoppers: new threats to the

sustainability of intensive rice production systems in Asia, Los Baños

(Philippines): International Rice Research Institute, pp. 191-220.

45. Chung, Teh-Chi, Chih-Ning, Chen-Yu (1982), “Resistance of

Nilaparvata lugens to six insecticides in Taiwan”, Journal of Economic

Entomology, Volume 75, Numer 2, April 1982, pp. 1999 - 2000.

46. Dyck and Thomas (1979), The brown planthopper problem,

International Rice Research Institute: Brown planthopper: Threat to rice

production in Asia, International Rice Research Institute, Los Banos,

Laguna, pp: 10-19

47. Elzaki, Zhang, Feng, Qiou, Zhao and Han (2015), “Constitutive

overexpression of cytochrome P450 associated with imidacloprid

resistance in Laodelphax striatellus (Fallén)”, Pest Management

Science, 72(5), 1051-1058.

48. Endo, Masuda and Kazano (1988), “Development and mechanisn of

insecticide resistance in rice brown planthopper selected with Malathion

and MTMC”, Journal of pesticide Science, pp. 239 - 245.

49. Endo, Tsurumachi (2001), “Insecticide susceptibility of the brown

planthopper and the white-back planthopper collected from Southeast

Asia”, Journal of pesticide Science 26, pp.82-86.

50. French-Constant, Anthony, Aronstein, Rocheleau, and Stilwell (2000),

“Cyclodiene Insecticide Resistance: From Molecular to Population

Genetics”, Annual Review of Entomology 48: 449-466.

51. Gallagher, Ooi, Kenmore (2009), Impact of IPM programs in Asian

agriculture. In: Peshin, R., Dhawan, A.K. (Eds.), Integrated Pest

Management: Innovation Development Process. Springer, The

Netherlands, pp. 347-358.

125

52. Ghosh, Samanta and Chatterjee (2014), “Dinotefuran: A third generation

neonicotinoid insecticide for management of rice brown planthopper”,

African Journal of Agricultural Research. Vol. 9(8), pp. 750-754.

53. Haque, Haq and Karim (2002), “Insecticide hormoligosis on brown

planthopper, Nilaparvata lugens (Stål), in resistant and susceptible rice

varieties of Bangladesh”, Pakistan J BiolSci 5, pp. 915 - 918.

54. Heinrichs (1979), Chemical control of the brown lanthopper. In: Brown

- Planthopper. IRRI - Los - Banos. Philippines, pp. 145 -167.

55. Heong, Aquino and Barion (1992), “Population dynamics of plant-

leafhopper and thier natural enemies in rice ecosystems in Philippines”,

Crop protection 11, pp. 371-379.

56. Heong, Song, Pimamarn, Zhang, and Bae (1995), “Global warning and

rice arthropod communities”, Climate Change and Rice (eds. S. Peng et

al.), pp. 326-335, Springer-Verlag, New York

57. Heong, Hardy, editors (2009), Planthoppers: new threats to the

sustainability of intensive rice production systems in Asia. Los Baños

(Philippines): International Rice Research Institute, 460 pp.

58. Heong, Tan, Garcia, Fabellar and Lu (2011), Research methods in

toxicology and insecticide resistance monitoring of rice planthoppers,

Los Baños (Philippines): International Rice Research Institute,101 pp.

59. He YuePing, Chen Li, Chen JianMing, Zhang JueFeng, Chen LieZhong,

Shen JInLiang, Zhu.Y.C (2011), “Electrical penetration graph evidence

that pymetrozine toxicity to the rice brown planthopper is by inhibition

of phloem feeding” Pest Management Science 67 (4), pp: 483-491.

60. IRRI (1974), Annual report for 1973, Los Baños, Philippines, 266 pp.

61. IRRI (1996), Standard evaluation systems for rice.

62. Jena and Kim (2010), “Current Status of Brown Planthopper (BPH)

126

Resistance and Genetics”, Rice 3: 161-171.

63. Jie Zhang, Jie Liu, Xiao – Wa Qin, Feng – Hui Yuan and Run – Jie

Zhang (2010), “Analysis of time and concentration mortality

relationship of Nitenpyram againts different larval Stages of Nilaparvata

lugens (Hemiptera: Delphacidae)”, Journal of Economic Entomology,

103 (5) pp: 1665 -1669.

64. Jie Zhang, Fenghui Yuan, Jie Liu, Haidong Chen and Runjie Zhang

(2010), “Sublethal efects of nitenpyram on life-table parameters and

wing formation of nilaparvata lugens (Stål) (homoptera: Delphacidae)”,

Appl. Entomol. Zool. 45 (4): 569 - 574.

65. Katti, Pasalu, Padmakumari, Padmavathi, Jhansilakshmi, Krishnaiah,

Bentur, Prasad, Rao (2007), Biological control of insect pests of rice,

Technical bulletin No. 22, directorate of rice research, Rajendrannagar,

Hyderabad, AP, India, pp. 22.

66. Kulshreshtha, and Kalode (1976), Work done on threshold of economic

injury of brown planthopper N. luges and rice gall midge P. oryzae in

India, Paper presented at the International Rice Research Institute, Los

Baños, Philippines.

67. Lakshmi, Krishnaiah, Pasalu, Lingaiah, Krishnaiah (2001), “Safety of

thiamethoxam to Cyrtorhinus lividipennis for the rice brown planthopper

Nilaparvata lugens”, Biocontrol 48, 73-86.

68. Lương Minh Châu (2007), State of insecticide resistance of brown

planhthopper in Me Kong delta, Viet Nam”, Omonrice 15, pp. 185-190.

69. Liu and Han (2006), “Fitness costs of laboratoryselected imidacloprid

resistance in the brown planthopper, Nilaparvata lugens Stal”, Pest

Management Science, 62: 279-282.

70. Malathi, Jalali, Gowda, Mohan, Venkatesan (2015), “Establishing the

127

role of detoxifying enzymes in field-evolved resistance to various

insecticides in the brown planthopper (Nilaparvata lugens) in South

India”, Insect Science 24: 35-46.

71. Matsumura, Takeuchi, Satoh, Sanada - Morimura, Otuka, Watanabe,

Dinh (2008), “ Species specific insecticide resistance to imidacloprid and

fipronil in the rice planthopper Nilaparvara lugens and Sogatella

furcifera in East and South - East Asia”, Pest manage Science, (64),

pp.1115 - 1121.

72. Matsumura, Sanada-Morimura, Otuka, Ohtsu, Sakumoto, Takeuchi and

Satoh (2013), “Insecticide susceptibilities in populations of two rice

planthoppers, Nilaparvata lugens and Sogatella furcifera, immigrating

into Japan in the period 2005-2012”. Pest Management Science, 70:

615-622.

73. Mochida and Okada (1979), Taxonomy and biology of Nilaparvata

lugens, International Rice Research Institute: Brown planthopper: Threat

to rice production in Asia, International Rice Research Institute. Los

Banos, Laguna Philippines, pp. 27-36

74. Mu, Zhang, Wang, Zhang, Zhang, Gao and Su (2016), “Resistance

monitoring and cross- resistance pattern of rice planthopper, Nilaparvara

lugens, Sogatella furcifera and Laodelphax stritella to Dinotefuran in

China”, Pesticide biochemistry and physiology 134:8-13.

75. Nina (2001), Overview of insecticide resistance, biological control of crop

pests, Proceeding of Vietnamese-Norwegical Workshop, Norway, 8pp

76. Padmakumari, Sarupa and Krishnaiah (2002), Status ofinsecticide

resistance in rice brownplanthopper,Nilarvata lugens Stal, Agric. Rex.

23(4): 262-271.

77. Pathak (1977), Insect pests of rice, IRRI, Los Banos, Philippines.

128

78. Ping, Endo, Suzuki and Ohtsu (2001), “The insecticide susceptibility of

the brown planthopper, Nilaparvata lugens, and white-backed

planthopper, Sogatella furcifera, collected from China and Japan”,

Kyushu Plant Prot., Res., 47: 54-57.

79. Preetha, Stanley, Suresh, Samiyappan (2010), “Risk assessment of

insecticides used in rice on miridbug, Cyrtorhinus lividipennis Reuter,

the important predator of brown planthopper, Nilaparvata lugens (Stal)”,

Chemosphere 80, pp. 498-503.

80. Plant Protection Centre (1996), Pest Risk Assessment (PRA) for the

vegetable leaf mine Liriomyra sativae, Norsk Institute for

Planteforsking, Norway.

81. Puinean, Denholm, Millar, Nauen and Williamson (2010),

“Characterisation of imidacloprid resistance mechanisms in the brown

planthopper, Nilaparvata lugens Stål (Hemiptera: Delphacidae)”,

Pesticide Biochemistry and Physiology 97: 129–132.

82. Ralf Nauen and Natascha Stumpf (2002), “Fluorometric microplate

assay to measure glutathione S-transferase activity in insects and mites

using monochlorobimane”, Analytical biochemistry 303, 194-198.

83. Rudd (1970), “Pesticides and the living landcape”, The University Press,

Madison - Wisconsin, pp. 141 -148.

84. Shao, Zhang, Li, Shen, Long, Gao and Guo (2011), “Dynamics of

resistance to imidacloprid, buprofezin, fipronil in Nilaparvata lugens

(Stal) during the year 2006 to 2009 in China”, Chinese Journal of

Pesticide Science.

85. Shen and Wu (1995), “Insecticide Resistance in Cotton Bollworm and its

Management”, China Agricultural Press, Beijing, China, pp. 259 - 280.

86. Srivastava, Chander, Sinha and Palta (2009), “Toxicity of various

129

insecticides against Delhi and Palla population of brown plant hopper

(Nilaparvata lugens)”, Indian Journal of Agricultural Sciences, 79 (12):

1003-1006.

87. Tanaka, Endo, Kazano (2000), “Toxicity of insecticides to predators of

rice Planthoppers: spiders, the miridbug and the dryinid wasp”, Appl.

Entomol. Zool. 35, 177-187.

88. Vontas, Small and Hemingway (2001), “Glutathione S-transferases as

Antioxidant defence agents confer pyrethroid resistance in Nilaparvata

lugens”, Biochem J., 357: 65-72.

89. Wang, Liu, Zhu, Wu, Li, Chen and Shen (2008), “Inheritance mode and

realized heritability ofresistanceto imidacloprid in the brown

planthopper, Nilaparvata lugens (Stål) (Homoptera: Delphacidae)”, Pest

Management Science 65: 629 634

90. Wang Peng, Ning ZuoPing, Zhang Shuai, Jiang TianTIan, Tan LiRong,

Dong Song, Gao CongFen (2013), “Resistance monitoring to

conventional insecticides in brown planthopper, Nilaparvata lugens

(Hemiptera: Delphacidae) in main rice growing regions in China”,

Chinese Journal of Rice Science 27 (2) pages: 19-197.

91. Wen, Liu, Bao and Han (2009), “Imidacloprid resistance and its

mechanisms in field populations of brown planthopper,Nilaparvata

lugensStal in China”, Pesticide Biochemistry and Physiology, 94: 36-42

92. William Garrood, Christoph Zimmer, Kevin Gorman, Ralf Nauen, Chris

Bassa and Thomas Daviesa (2016), “Field-evolved resistance to

imidacloprid and ethiprole in populations of brown planthopper

Nilaparvata lugens collected from across South and EastAsia”, Pest

Management Science 72, pp:140-149.

93. Xiao Zhang, Qiujing Xu, Weiwei Lu (2015), “Sublethal effects of four

130

synthetic insecticides on the generalist predator Cyrtorhinus

lividipennis”, Pest Management Science 88: 383-392.

94. Xiaolei Zhang, Xiangyang Liu, Fuxing Zhu, Jianhong Li, Hong You,

Peng Lu (2014), Field evolution of insecticide resistance in the brown

planthopper (Nilaparvata lugens Stål) in China, Crop Protection 58, pp:

61 – 66.

95. Xiaolei Zhang, Xun Liao, Kaikai Mao, Kaixiong Zhang, Hu Wan,

Jianhong Li (2016), “Insecticide resistance monitoring and correlation

analysis of insecticides in field populations of the brown planthopper

Nilaparvata lugens (stål) in China 2012-2014”, Pesticide Biochemistry

and Physiology 132, pp. 13-20.

96. YaHua Wang, Sheng Gan Wu, Yu Cheng Zhu, Jin Chen, Feng Yi Liu,

Xue Ping Zhao, Qiang Wang, Zhen Li, Xian Ping Bo, Jin Liang Shen

(2009), “Dynamics of imidacloprid resistance and cross-resistance in the

brown planthopper, Nilaparvata lugens”, Etomologia Experimentalis

Aplicata 131, pp. 20 - 29.

97. Yang Yajun, Biqin Dong, Hongxing Xu, Xusong Zheng, Junce Tian,

Kongleun Heong and Zhongxian Lu (2014), “Decrease of Insecticide

Resistance Over Generations Without Exposure to Insecticides in

Nilaparvata lugens (Hemipteran:Delphacidae)”, J. Econ. Entomol.

107(4): 1618- 1625

98. Yen, and Chen (1976), The present status to the rice brown planthopper

problems in Taiwan, Paper presented at the International Seminar on the

Rice Brown Planthopper. Asian Pacific Council, Food and Fertilizer

Technology, October 1976. Tokyo, Japan. 5 p.

99. Yoo, Lee, Ahn, Nagata, and Shono (2002), “Altered acetylcholinesterase

as a resistance mechanism in the brown planthopper (Homoptera:

131

Delphacidae), Nilaparvata lugens Stål”, Appl. Entomol. Zool., 37 (1):

37-41.

100. Yuanxue Yang, Lixin Huang, Yunchao Wang, Yixi Zhang, Siqi Fang,

Zewen Liu (2016), “No cross-resistance between Imidacloprid and

Pymetrozine in the brown planthopper: status and mechanisms”, Pesticide

biochemistry and physiology Volume 130, june 2016, pp: 79-83.

101. Zewen, Zhaojun, Yinchang, Lingchun, Hongwei, Chengiun (2003),

“Selection for imidacloprid resistance in Nilaparvata lugens: cross-

resistance patterns and possible mechanisms”, Pest Management

Science 59, pp. 1355 - 1359.

102. Zhu, Weng, Huang, He (2004), “Research progress on brown

planthopper resistance genes in rice”, Hubei Agric Sci:19-24.

103. Zhuang and Shen, 2000. “A method for monitoring of resistance to

buprofezin in brown planthopper (in Chinese)”. Joural of Nanjing

Agriccultural University 23: 114 - 117.

132

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM VÀ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

1. Chuẩn bị nguồn thức ăn nhân nuôi rầy nâu

Hình 1. Lúa TN1 sau khi ngâm ủ Hình 2. Mạ 6 ngày sau gieo

2. Nhân nuôi nguồn rầy nâu

Hình 4. Rầy nâu trong lồng mica Hình 3. Buồng nuôi rầy nâu

Hình 5. Thay thức ăn cho rầy nâu Hình 6. Nhân nuôi quần thể rầy nâu

133

3. Đánh giá tính kháng thuốc của rầy nâu

Hình 8. Pha thuốc thử nghiệm

Hình 7. Cân thuốc kỹ thuật

Hình 10. Rửa sạch, cắt lúa kích thước

Hình 9. Cây lúa 25 - 30 ngày tuổi

10 - 12cm

Hình 12. Cây lúa được để khô thuốc Hình 11. Nhúng cây lúa vào dung dịch thuốc 30s tự nhiên

134

Hình 13. Nuôi sinh học rầy nâu sau thử thuốc

4. Đánh giá ảnh hƣởng của thuốc đến đặc điểm sinh học của rầy nâu

Hình 14. Trứng rầy nâu dưới kính hiển vi

5. Đánh giá hiệu lực của một số thuốc BVTV trong phòng chống rầy nâu

Hình 15. Cây lúa thí nghiệm

Hình 16. Tháp phun Poster spray tower

7. Đánh giá tính kháng thuốc của rầy nâu dựa trên hoạt tính của enzim

Hình 17. Chuẩn bị hóa chất Hình 18. Pha dung dịch đệm

135

PHỤ LỤC TIẾN BỘ KỸ THUẬT (TBKT 01-88: 2018/BNNPTNT)

Quy trình quản lý tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của rầy nâu

Nilaparvata lugens (Stal), rầy lƣng trắng Sogatella furcifera (Horvath)

hại lúa Tác giả: Hồ Thị Thu Giang1; Lê Ngọc Anh1, Hà Viết Cường1, Nguyễn Thị Kim Oanh1, Nguyễn Đức Khánh1, Trần Đình Chiến1, Nguyễn Tuấn Lộc2, Trần Quyết Tâm3, Phùng Minh Lộc4, Phan Văn Tương4, Bùi Xuân Thắng5, Nguyễn Phước Thành6

Địa chỉ tác giả: 1Học Viện Nông nghiệp Việt Nam; 2Trung tâm bảo vệ thực vật vùng khu 4; 3Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc; 4 Trung tâm kiểm định và khảo nghiệm thuốc BVTV phía Nam, Cục BVTV; 5 Viện Bảo vệ thực vật; 6 Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang.

Địa chỉ liên hệ: Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp

Việt Nam

Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội

Điện thoại: 024.62617586

Email: webmaster@vnua.edu.vn

Nguồn gốc, xuất xứ: Quy trình là kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ “

Nghiên cứu tính kháng thuốc trừ sâu của rầy nâu, rầy lưng trắng và biện pháp

quản lý ở Việt Nam” do PGS. TS. Hồ Thị Thu Giang, Học viện Nông nghiệp

Việt Nam làm chủ trì, tiến hành trong thời gian 2013 - 2017 tại một số vùng

trồng lúa trọng điểm.

I. Cơ sở khoa học của tiến bộ kỹ thuật

Rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal), rầy lưng trắng Sogatella furcifera

(Horvath) là những loài sâu hại nghiêm trọng trên ruộng lúa ở Châu Á,

thường gây thiệt hại trên diện rộng và có sự di trú không ổn định ở nhiều quốc

136

gia đặc biệt như ở Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Rầy nâu, rầy lưng

trắng ngoài gây hại trực tiếp cho cây lúa còn là môi giới truyền các bệnh vi rút

nguy hiểm cho cây lúa như: Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở các tỉnh Nam Bộ và

bệnh lùn sọc đen (LSĐ) ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Để phòng trừ

những loài rầy này, nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hóa học

là chủ yếu. Do lạm dụng sử dụng thuốc hóa học đã dẫn tới nhanh chóng hình

thành tính kháng thuốc của các quần thể rầy nâu và rầy lưng trắng đồng thời

làm hiệu lực của các thuốc hóa học bị suy giảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy

rầy nâu, rầy lưng trắng ở các vùng trồng lúa trọng điểm ở Việt Nam đã biểu

hiện tính kháng thuốc đối với một số hoạt chất hóa học dùng phổ biến trong

sản xuất (Imidacloprid, Fenobucarb, Fipronil, Buprofezin…) với chỉ số kháng

thuốc Ri/RR biến động từ 3,6 đến 219,2.

II. Phạm vi áp dụng

Tiến bộ kỹ thuật này được áp dụng để quản lý tổng hợp, ngăn chặn sự

hình thành tính kháng thuốc của rầy nâu, rầy lưng trắng tại các tỉnh trồng lúa

trọng điểm ở Việt Nam.

III. Nội dung tiến bộ kỹ thuật

Quản lý tính kháng thuốc của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal), rầy

lưng trắng Sogatella furcifera (Horvath) hại cây lúa dựa trên nguyên tắc áp

dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây lúa cụ thể như sau:

3.1. Biện pháp canh tác

- Vệ sinh đồng ruộng: Làm sạch cỏ ven bờ ruộng và ở mương/máng

dẫn nước tưới; tiêu hủy nhổ bỏ lúa chét, cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng, cỏ chác,

lúa cỏ,....

- Làm đất: Đất ruộng phải được cày, bừa kỹ, san phẳng mặt ruộng trước

khi gieo, cấy.

137

- Giống: Sử dụng các giống lúa có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, trong

danh mục được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Ưu tiên các giống lúa

có khả năng kháng/chống chịu rầy nâu, rầy lưng trắng.

- Phân bón: Phụ thuộc vào giống lúa, loại đất và giai đoạn sinh trưởng

cây trồng. Không bón thừa đạm (dùng bảng so màu lá lúa để điều chỉnh bón

đủ lượng phân đạm). Không nên bón phân đạm quá cao trên 150 kg N/ha.

- Tưới nước: Quản lý nước theo quy trình tưới nước tiết kiệm.

- Thời vụ: Tuân thủ thời vụ theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn.

Sử dụng bẫy đèn để dự báo thời điểm trưởng thành rầy vũ hóa rộ nhằm xác

định thời điểm gieo, cấy lúa tập trung để né rầy.

3.2. Biện pháp sinh học

Bảo vệ kẻ thù tự nhiên (KTTN): Không sử dụng thuốc hóa học khi

chưa cần thiết, trên bờ ruộng lúa nên trồng cây hoa có mật để thu hút, bảo vệ

KTTN như bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis,nhện sói vân đinh ba

Lycosa pseudoannulata, nhện linh miêu Oxyopes javanus,nhện lùn Atypena

formosana, bọ xít nước, ong ký sinh trứng rầy,...

3.3. Biện pháp hóa học

- Thời điểm phòng trừ:

Điều tra định kỳ diễn biến mật độ rầy nâu, rầy lưng trắng để xác định

thời điểm phòng trừ (điều tra 7 ngày/lần). Chú ý giai đoạn trước trỗ, nếu mật

độ rầy đạt ngưỡng 1.000 con/m2 trở lên và giai đoạn sau trỗ mật độ rầy đạt

ngưỡng 2.000 con/m2 trở lên thì sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ.

Ngưỡng mật độ này được áp dụng trong phòng trừ khi rầy cám là phổ biến

(tuổi 1-3).

Trong điều kiện bình thường, tập trung phòng trừ rầy ở giai đoạn lúa

đòng già, trỗ và chắc xanh, đỏ đuôi.

138

Trong trường hợp bệnh vàng lùn lùn xoắn lá, lùn sọc đen có nguy cơ

bùng phát mới cần phòng trừ rầy trên mạ, lúa giai đoạn trước làm đòng.

- Loại thuốc sử dụng:

Sử dụng các thuốc trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép

dùng trên lúa. Ưu tiên các thuốc mà rầy nâu, rầy lưng trắng chưa biểu hiện

tính kháng (Ri < 10; RR<3). Những thuốc hóa học mà rầy nâu, rầy lưng trắng

đã biểu hiện tính kháng (Ri>10; RR>3) phải luân phiên với thuốc khác nhóm.

Cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Sử dụng luân phiên 1 trong các

hoạt chất theo các công thức luân phiên sau:

Sulfoxaflor - Dinotefuran - Pymetrozine

Pymetrozine - Sulfoxaflor - Dinotefuran

Điều tiết sinh trưởng côn trùng - Dinotefuran - Sulfoxaflor

Nitenpyram - thuốc điều tiết sinh trưởng côn trùng - Sulfoxaflor

Emamectin benzoate - Dinotefuran - Sulfoxaflor

Hạn chế sử dụng thuốc thuộc các nhóm hoạt chất Imidacloprid,

Fenobucarb, Fipronil và các thuốc có từ trên 2 hoạt chất.

Mỗi loại thuốc chỉ nên sử dụng 01 lần/01 vụ và tối đa không quá 3 vụ

liên tục, sau đó phải chuyển sang sử dụng loại thuốc khác.

Khi lúa ở giai đoạn trước trỗ (đầu vụ) có thể sử dụng thuốc có cơ chế

nội hấp. Lưu dẫn, gây ngán ăn, điều hoà sinh trưởng côn trùng (Pymetrozine,

Buprofezin, Emamectin benzoate, Flonicamid, Sulfoxaflor,...). Khi lúa ở giai

đoạn trỗ - chín (cuối vụ) cần sử dụng thuốc có cơ chế tác dụng tiếp xúc

(Sulfoxaflor, Dinotefuran, Nitenpyram,...).

- Liều lượng, nồng độ:

Theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Phải phun đủ lượng nước thuốc quy định

(400 - 600 lít/ha).

139

- Kỹ thuật phun thuốc:

Khi lúa tốt, trước khi phun rẽ lúa tạo các băng để có thể phun sát phần

gốc của cây lúa nơi rầy cư trú và dâng nước cao 3 - 5 cm để tăng hiệu quả

phòng trừ (nếu chủ động được nước). Sử dụng các loại bình bơm đạt tiêu

chuẩn.

Sau phun thuốc 3 - 7 ngày cần kiểm tra ruộng nếu mật độ rầy vẫn còn

tăng lên cao thì phải phun lại mới đạt yêu cầu.

140

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU

I. Hoạt chất imidacloprid

1. Quần thể rầy nâu Nam Định

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 1.169 1.428 1.621 1.783 1.927 2.058 2.181 2.297 2.408 2.515 3.010 3.472 3.925 4.382 4.852 5.345 5.869 6.436 7.057 7.750 8.537 9.453 10.553 11.929 13.760 16.470 17.200 .297 .408 .499 .580 .656 .729 .799 .867 .934 1.001 1.328 1.660 2.009 2.382 2.785 3.225 3.711 4.251 4.857 5.540 6.317 7.207 8.239 9.455 10.950 12.954 13.462 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound -.528 -.390 -.302 -.236 -.183 -.137 -.097 -.062 -.030 .000 .123 .220 .303 .377 .445 .509 .570 .629 .686 .744 .801 .858 .916 .976 1.039 1.112 1.129 .068 .155 .210 .251 .285 .314 .339 .361 .382 .401 .479 .541 .594 .642 .686 .728 .769 .809 .849 .889 .931 .976 1.023 1.077 1.139 1.217 1.236 .344 .408 .449 .480 .505 .527 .546 .563 .578 .592 .651 .699 .740 .778 .814 .848 .882 .916 .952 .989 1.030 1.076 1.130 1.194 1.275 1.384 1.412 2.209 2.561 2.814 3.021 3.201 3.363 3.513 3.652 3.784 3.910 4.482 5.002 5.501 5.999 6.510 7.044 7.617 8.243 8.947 9.758 10.725 11.925 13.487 15.641 18.847 24.232 25.803

141

.920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 18.031 18.990 20.123 21.496 23.231 25.556 29.011 35.430 14.027 14.663 15.396 16.261 17.322 18.697 20.661 24.116 27.645 29.846 32.538 35.940 40.436 46.800 56.933 77.761 1.256 1.279 1.304 1.332 1.366 1.407 1.463 1.549 1.147 1.166 1.187 1.211 1.239 1.272 1.315 1.382 1.442 1.475 1.512 1.556 1.607 1.670 1.755 1.891

2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 1.287 1.562 1.767 1.939 2.091 2.229 2.358 2.480 2.596 2.708 3.225 3.705 4.173 4.644 5.128 5.634 6.170 6.748 7.380 8.082 8.879 .261 .362 .445 .520 .591 .658 .723 .787 .850 .912 1.220 1.537 1.872 2.231 2.623 3.054 3.533 4.070 4.677 5.370 6.168 2.545 2.929 3.202 3.425 3.619 3.793 3.952 4.101 4.241 4.375 4.979 5.524 6.045 6.562 7.088 7.636 8.219 8.853 9.559 10.366 11.322 .109 .194 .247 .288 .320 .348 .373 .394 .414 .433 .509 .569 .620 .667 .710 .751 .790 .829 .868 .908 .948 -.584 -.442 -.352 -.284 -.229 -.182 -.141 -.104 -.071 -.040 .087 .187 .272 .349 .419 .485 .548 .610 .670 .730 .790 .406 .467 .505 .535 .559 .579 .597 .613 .627 .641 .697 .742 .781 .817 .851 .883 .915 .947 .980 1.016 1.054

142

12.499 14.025 16.137 19.317 24.747 26.347 28.232 30.492 33.268 36.791 41.468 48.122 58.782 80.875 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 9.803 10.910 12.289 14.118 16.812 17.536 18.358 19.306 20.423 21.777 23.482 25.762 29.140 35.385 7.095 8.182 9.475 11.060 13.152 13.675 14.253 14.901 15.641 16.510 17.567 18.928 20.855 24.208 .991 1.038 1.090 1.150 1.226 1.244 1.264 1.286 1.310 1.338 1.371 1.411 1.464 1.549 .851 .913 .977 1.044 1.119 1.136 1.154 1.173 1.194 1.218 1.245 1.277 1.319 1.384 1.097 1.147 1.208 1.286 1.394 1.421 1.451 1.484 1.522 1.566 1.618 1.682 1.769 1.908

3. Quần thể rầy nâu Nghệ An

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

3.550 4.141 4.568 4.919 5.224 5.500 5.754 5.992 6.218 6.434 7.414 8.309 9.172 10.034 10.920 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 1.753 2.166 2.476 2.739 2.973 3.188 3.390 3.581 3.764 3.941 4.765 5.542 6.309 7.087 7.894 .355 .503 .627 .740 .846 .949 1.049 1.148 1.245 1.342 1.829 2.337 2.880 3.471 4.120 .244 .336 .394 .438 .473 .504 .530 .554 .576 .596 .678 .744 .800 .850 .897 -.450 -.299 -.203 -.131 -.072 -.023 .021 .060 .095 .128 .262 .369 .459 .540 .615 .550 .617 .660 .692 .718 .740 .760 .778 .794 .808 .870 .920 .962 1.001 1.038

143

11.849 12.846 13.940 15.168 16.589 18.290 20.414 23.210 27.133 33.106 43.418 46.478 50.092 54.443 59.810 66.654 75.797 88.904 110.118 154.794 4.842 5.651 6.564 7.603 8.796 10.173 11.776 13.656 15.894 18.649 22.335 23.269 24.306 25.475 26.820 28.410 30.361 32.895 36.522 42.928 8.745 9.655 10.643 11.732 12.952 14.348 15.981 17.953 20.437 23.768 28.743 30.093 31.631 33.414 35.524 38.093 41.351 45.739 52.302 64.610 .942 .985 1.027 1.069 1.112 1.157 1.204 1.254 1.310 1.376 1.459 1.478 1.500 1.524 1.551 1.581 1.616 1.660 1.719 1.810 .685 .752 .817 .881 .944 1.007 1.071 1.135 1.201 1.271 1.349 1.367 1.386 1.406 1.428 1.453 1.482 1.517 1.563 1.633 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 1.074 1.109 1.144 1.181 1.220 1.262 1.310 1.366 1.433 1.520 1.638 1.667 1.700 1.736 1.777 1.824 1.880 1.949 2.042 2.190

4. Quần thể rầy nâu Phú Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

2.793 3.383 3.821 4.187 4.511 4.806 5.081 5.340 5.587 .615 .848 1.038 1.209 1.368 1.520 1.667 1.811 1.952 5.384 6.188 6.762 7.229 7.635 7.998 8.332 8.643 8.937 .446 .529 .582 .622 .654 .682 .706 .728 .747 -.211 -.072 .016 .082 .136 .182 .222 .258 .290 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .731 .792 .830 .859 .883 .903 .921 .937 .951

144

9.217 10.480 11.619 12.708 13.787 14.886 16.032 17.253 18.581 20.064 21.763 23.779 26.270 29.507 33.983 40.692 52.057 55.388 59.300 63.981 69.717 76.974 86.579 100.194 121.905 166.612 2.091 2.779 3.481 4.218 5.007 5.862 6.799 7.835 8.991 10.291 11.765 13.449 15.390 17.645 20.305 23.547 27.821 28.892 30.075 31.403 32.922 34.707 36.881 39.683 43.653 50.564 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 5.825 6.921 7.938 8.928 9.923 10.943 12.008 13.137 14.351 15.678 17.152 18.820 20.755 23.067 25.946 29.757 35.359 36.863 38.569 40.537 42.854 45.658 49.188 53.903 60.879 73.750 .765 .840 .900 .951 .997 1.039 1.079 1.118 1.157 1.195 1.234 1.275 1.317 1.363 1.414 1.474 1.548 1.567 1.586 1.608 1.632 1.660 1.692 1.732 1.784 1.868 .320 .444 .542 .625 .700 .768 .832 .894 .954 1.012 1.071 1.129 1.187 1.247 1.308 1.372 1.444 1.461 1.478 1.497 1.517 1.540 1.567 1.599 1.640 1.704 .965 1.020 1.065 1.104 1.139 1.173 1.205 1.237 1.269 1.302 1.338 1.376 1.419 1.470 1.531 1.610 1.716 1.743 1.773 1.806 1.843 1.886 1.937 2.001 2.086 2.222

5. Quần thể rầy nâu An Giang

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 4.531 5.521 6.259 1.240 1.692 2.061 8.357 9.683 10.635 .656 .742 .797 .093 .228 .314 .922 .986 1.027

145

11.415 12.092 12.702 13.264 13.789 14.285 14.759 16.908 18.861 20.740 22.614 24.536 26.551 28.713 31.083 33.747 36.827 40.505 45.072 51.006 59.157 71.210 91.277 97.099 103.912 112.035 121.949 134.443 150.907 174.135 210.963 286.190 2.389 2.694 2.984 3.264 3.536 3.803 4.066 5.359 6.665 8.027 9.475 11.033 12.727 14.587 16.643 18.935 21.506 24.409 27.713 31.517 35.989 41.481 48.862 50.738 52.824 55.179 57.891 61.096 65.028 70.130 77.419 90.240 6.879 .040 7.427 .050 7.929 .060 8.396 .070 8.838 .080 9.260 .090 9.666 .100 11.547 .150 13.299 .200 15.013 .250 16.740 .300 18.517 .350 20.376 .400 22.354 .450 24.487 .500 26.823 .550 29.426 .600 32.381 .650 35.818 .700 39.937 .750 45.084 .800 51.926 .850 62.028 .900 64.750 .910 67.841 .920 71.412 .930 75.622 .940 80.728 .950 87.168 .960 .970 95.794 .980 108.596 .990 132.336 .837 .871 .899 .924 .946 .967 .985 1.062 1.124 1.176 1.224 1.268 1.309 1.349 1.389 1.429 1.469 1.510 1.554 1.601 1.654 1.715 1.793 1.811 1.831 1.854 1.879 1.907 1.940 1.981 2.036 2.122 .378 .430 .475 .514 .549 .580 .609 .729 .824 .905 .977 1.043 1.105 1.164 1.221 1.277 1.333 1.388 1.443 1.499 1.556 1.618 1.689 1.705 1.723 1.742 1.763 1.786 1.813 1.846 1.889 1.955 1.057 1.083 1.104 1.123 1.140 1.155 1.169 1.228 1.276 1.317 1.354 1.390 1.424 1.458 1.493 1.528 1.566 1.608 1.654 1.708 1.772 1.853 1.960 1.987 2.017 2.049 2.086 2.129 2.179 2.241 2.324 2.457

146

II. Hoạt chất nitenpyram

1. Quần thể rầy nâu Nam Định

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .464 .564 .639 .701 .756 .806 .853 .897 .939 .980 1.167 1.342 1.512 1.683 1.859 2.043 2.238 2.448 2.678 2.934 3.224 3.561 3.964 4.467 5.134 6.116 6.381 6.681 .118 .161 .197 .229 .259 .287 .314 .341 .367 .393 .520 .649 .784 .928 1.084 1.253 1.439 1.645 1.874 2.132 2.421 2.750 3.125 3.563 4.095 4.805 4.984 5.183 .864 .997 1.092 1.170 1.238 1.298 1.354 1.406 1.455 1.502 1.715 1.907 2.092 2.276 2.465 2.662 2.874 3.107 3.370 3.674 4.039 4.496 5.093 5.920 7.151 9.211 9.810 10.512 -.333 -.248 -.195 -.154 -.122 -.094 -.069 -.047 -.027 -.009 .067 .128 .180 .226 .269 .310 .350 .389 .428 .467 .508 .552 .598 .650 .710 .786 .805 .825 -.930 -.793 -.706 -.640 -.587 -.542 -.503 -.467 -.435 -.406 -.284 -.188 -.105 -.032 .035 .098 .158 .216 .273 .329 .384 .439 .495 .552 .612 .682 .698 .715 -.063 -.001 .038 .068 .093 .113 .132 .148 .163 .177 .234 .280 .321 .357 .392 .425 .459 .492 .528 .565 .606 .653 .707 .772 .854 .964 .992 1.022

147

.930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 7.027 7.435 7.929 8.552 9.385 10.620 12.903 11.351 12.375 13.668 15.374 17.787 21.623 29.489 .847 .871 .899 .932 .972 1.026 1.111 .733 .753 .776 .802 .834 .876 .941 1.055 1.093 1.136 1.187 1.250 1.335 1.470

5.408 5.666 5.971 6.344 6.827 7.515 8.721 2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .568 .675 .753 .817 .874 .925 .972 1.017 1.059 1.100 1.284 1.453 1.615 1.776 1.939 2.108 2.285 2.474 2.679 2.904 3.157 3.448 .165 .219 .261 .299 .333 .366 .397 .427 .456 .484 .622 .758 .897 1.043 1.197 1.362 1.541 1.735 1.949 2.185 2.446 2.737 .987 1.120 1.213 1.289 1.355 1.413 1.467 1.517 1.563 1.608 1.807 1.986 2.155 2.322 2.492 2.668 2.857 3.062 3.291 3.555 3.870 4.259 -.246 -.171 -.123 -.088 -.059 -.034 -.012 .007 .025 .041 .109 .162 .208 .249 .288 .324 .359 .393 .428 .463 .499 .538 -.783 -.660 -.583 -.524 -.477 -.437 -.402 -.370 -.341 -.315 -.206 -.120 -.047 .018 .078 .134 .188 .239 .290 .339 .388 .437 -.006 .049 .084 .110 .132 .150 .166 .181 .194 .206 .257 .298 .333 .366 .397 .426 .456 .486 .517 .551 .588 .629

148

4.764 5.452 6.457 8.099 8.569 9.115 9.762 10.546 11.525 12.802 14.583 17.362 22.906 3.064 3.440 3.889 4.477 4.624 4.787 4.969 5.178 5.423 5.720 6.103 6.643 7.576 .579 .625 .678 .746 .762 .780 .799 .821 .845 .875 .910 .958 1.033 .486 .537 .590 .651 .665 .680 .696 .714 .734 .757 .786 .822 .879 .678 .737 .810 .908 .933 .960 .990 1.023 1.062 1.107 1.164 1.240 1.360 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 3.791 4.214 4.767 5.567 5.780 6.020 6.295 6.618 7.006 7.491 8.134 9.075 10.783

3. Quần thể rầy nâu Nghệ An

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

1.100 1.256 1.366 1.456 1.533 1.603 1.666 1.725 1.781 1.834 2.072 2.286 2.489 2.690 2.895 3.107 .133 .182 .221 .257 .290 .321 .351 .380 .409 .437 .576 .717 .864 1.021 1.190 1.374 -.232 -.152 -.102 -.064 -.033 -.006 .017 .037 .056 .074 .145 .202 .251 .295 .335 .374 -.875 -.740 -.655 -.591 -.538 -.494 -.455 -.420 -.389 -.359 -.239 -.144 -.063 .009 .075 .138 .041 .099 .136 .163 .186 .205 .222 .237 .251 .263 .316 .359 .396 .430 .462 .492 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .586 .705 .792 .864 .928 .986 1.039 1.090 1.138 1.185 1.397 1.593 1.782 1.972 2.165 2.366

149

3.333 3.579 3.853 4.168 4.542 5.006 5.611 6.449 7.704 9.816 10.432 11.154 12.016 13.069 14.397 16.149 18.623 22.546 30.564 1.576 1.801 2.052 2.334 2.655 3.020 3.439 3.927 4.513 5.276 5.467 5.677 5.912 6.180 6.495 6.878 7.370 8.065 9.268 .411 .448 .485 .522 .561 .601 .645 .694 .751 .823 .840 .859 .879 .902 .929 .960 .998 1.048 1.128 .198 .255 .312 .368 .424 .480 .536 .594 .654 .722 .738 .754 .772 .791 .813 .837 .867 .907 .967 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 2.579 2.806 3.054 3.328 3.637 3.993 4.418 4.944 5.636 6.647 6.917 7.223 7.575 7.988 8.487 9.114 9.948 11.176 13.426 .523 .554 .586 .620 .657 .699 .749 .810 .887 .992 1.018 1.047 1.080 1.116 1.158 1.208 1.270 1.353 1.485

4. Quần thể rầy nâu Phú Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .902 1.087 1.223 1.337 1.437 1.529 1.614 1.693 1.770 1.843 .257 .347 .419 .483 .542 .598 .651 .703 .754 .804 1.608 1.846 2.015 2.153 2.273 2.380 2.479 2.570 2.657 2.740 -.045 .036 .088 .126 .158 .184 .208 .229 .248 .265 -.589 -.460 -.378 -.316 -.266 -.224 -.186 -.153 -.123 -.095 .206 .266 .304 .333 .357 .377 .394 .410 .424 .438

150

3.112 3.448 3.770 4.089 4.416 4.758 5.124 5.526 5.977 6.500 7.127 7.906 8.920 10.310 12.353 15.718 16.687 17.818 19.162 20.796 22.846 25.536 29.309 35.249 47.252 1.047 1.290 1.542 1.807 2.090 2.396 2.728 3.093 3.496 3.943 4.441 5.001 5.635 6.369 7.258 8.442 8.741 9.073 9.447 9.877 10.383 11.003 11.804 12.942 14.929 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 2.179 2.489 2.791 3.092 3.401 3.722 4.062 4.426 4.823 5.263 5.760 6.335 7.019 7.869 8.990 10.630 11.069 11.567 12.140 12.814 13.628 14.650 16.013 18.024 21.716 .338 .396 .446 .490 .532 .571 .609 .646 .683 .721 .760 .802 .846 .896 .954 1.027 1.044 1.063 1.084 1.108 1.134 1.166 1.204 1.256 1.337 .020 .111 .188 .257 .320 .379 .436 .490 .544 .596 .648 .699 .751 .804 .861 .926 .942 .958 .975 .995 1.016 1.042 1.072 1.112 1.174 .493 .538 .576 .612 .645 .677 .710 .742 .776 .813 .853 .898 .950 1.013 1.092 1.196 1.222 1.251 1.282 1.318 1.359 1.407 1.467 1.547 1.674

5. Quần thể rầy nâu An Giang

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 2.298 2.773 3.123 3.416 .491 .677 .830 .966 4.392 5.028 5.479 5.846 .361 .443 .495 .534 -.309 -.169 -.081 -.015 .643 .701 .739 .767

151

6.163 6.448 6.709 6.952 7.181 7.399 8.380 9.263 10.104 10.937 11.785 12.667 13.607 14.632 15.776 17.094 18.665 20.621 23.184 26.756 32.140 41.276 43.953 47.098 50.860 55.469 61.299 69.015 79.953 97.396 133.326 1.094 1.216 1.334 1.449 1.562 1.673 2.226 2.789 3.381 4.015 4.702 5.455 6.287 7.214 8.255 9.432 10.771 12.302 14.064 16.115 18.583 21.801 22.603 23.489 24.483 25.618 26.950 28.571 30.657 33.607 38.728 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 3.675 3.910 4.129 4.335 4.531 4.720 5.588 6.391 7.171 7.952 8.752 9.585 10.466 11.412 12.444 13.589 14.882 16.379 18.163 20.379 23.307 27.595 28.743 30.046 31.546 33.310 35.443 38.123 41.698 46.975 56.680 .565 .592 .616 .637 .656 .674 .747 .806 .856 .900 .942 .982 1.020 1.057 1.095 1.133 1.173 1.214 1.259 1.309 1.367 1.441 1.459 1.478 1.499 1.523 1.550 1.581 1.620 1.672 1.753 .039 .085 .125 .161 .194 .224 .347 .445 .529 .604 .672 .737 .798 .858 .917 .975 1.032 1.090 1.148 1.207 1.269 1.338 1.354 1.371 1.389 1.409 1.431 1.456 1.487 1.526 1.588 .790 .809 .827 .842 .856 .869 .923 .967 1.005 1.039 1.071 1.103 1.134 1.165 1.198 1.233 1.271 1.314 1.365 1.427 1.507 1.616 1.643 1.673 1.706 1.744 1.787 1.839 1.903 1.989 2.125

152

III. Hoạt chất fenobucarb

1. Quần thể rầy nâu Nam Định

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

26.482 .010 31.681 .020 35.496 .030 38.666 .040 41.453 .050 43.982 .060 46.326 .070 48.531 .080 50.628 .090 52.637 .100 61.842 .150 70.293 .200 78.458 .250 86.596 .300 .350 94.888 .400 103.489 .450 112.552 .500 122.247 .550 132.776 .600 144.404 .650 157.494 .700 172.575 .750 190.474 .800 212.599 .850 241.651 .900 283.910 .910 295.180 .920 307.930 5.825 7.953 9.687 11.234 12.672 14.038 15.356 16.638 17.897 19.138 25.241 31.417 37.866 44.728 52.126 60.186 69.047 78.865 89.819 102.113 115.977 131.663 149.484 169.962 194.295 225.731 233.536 242.139 49.297 56.034 60.794 64.652 67.978 70.951 73.671 76.201 78.582 80.845 90.997 100.079 108.708 117.220 125.860 134.844 144.400 154.810 166.450 179.868 195.908 215.935 242.248 278.934 334.017 426.807 453.851 485.543 1.423 1.501 1.550 1.587 1.618 1.643 1.666 1.686 1.704 1.721 1.791 1.847 1.895 1.937 1.977 2.015 2.051 2.087 2.123 2.160 2.197 2.237 2.280 2.328 2.383 2.453 2.470 2.488 .765 .901 .986 1.051 1.103 1.147 1.186 1.221 1.253 1.282 1.402 1.497 1.578 1.651 1.717 1.779 1.839 1.897 1.953 2.009 2.064 2.119 2.175 2.230 2.288 2.354 2.368 2.384 1.693 1.748 1.784 1.811 1.832 1.851 1.867 1.882 1.895 1.908 1.959 2.000 2.036 2.069 2.100 2.130 2.160 2.190 2.221 2.255 2.292 2.334 2.384 2.446 2.524 2.630 2.657 2.686

153

523.362 251.766 569.570 262.750 627.843 275.612 704.693 291.230 813.176 311.267 339.502 985.262 388.248 1336.950 2.509 2.531 2.557 2.587 2.624 2.674 2.752 2.401 2.420 2.440 2.464 2.493 2.531 2.589 2.719 2.756 2.798 2.848 2.910 2.994 3.126

.930 322.586 .940 339.781 .950 360.513 .960 386.493 .970 421.011 .980 471.716 .990 564.314 2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

30.315 .010 37.144 .020 42.255 .030 46.557 .040 50.378 .050 53.877 .060 57.143 .070 60.236 .080 63.194 .090 66.045 .100 79.282 .150 .200 91.671 .250 103.832 .300 116.121 .350 128.803 .400 142.116 .450 156.305 .500 171.651 .550 188.504 .600 207.324 .650 228.753 .700 253.737 6.933 9.658 11.915 13.951 15.860 17.686 19.459 21.194 22.904 24.598 33.027 41.691 50.854 60.713 71.451 83.261 96.361 111.005 127.493 146.179 167.485 191.927 58.702 68.124 74.894 80.443 85.270 89.617 93.619 97.361 100.903 104.284 119.629 133.584 147.018 160.426 174.175 188.604 204.083 221.072 240.192 262.347 288.922 322.149 1.482 1.570 1.626 1.668 1.702 1.731 1.757 1.780 1.801 1.820 1.899 1.962 2.016 2.065 2.110 2.153 2.194 2.235 2.275 2.317 2.359 2.404 .841 .985 1.076 1.145 1.200 1.248 1.289 1.326 1.360 1.391 1.519 1.620 1.706 1.783 1.854 1.920 1.984 2.045 2.105 2.165 2.224 2.283 1.769 1.833 1.874 1.905 1.931 1.952 1.971 1.988 2.004 2.018 2.078 2.126 2.167 2.205 2.241 2.276 2.310 2.345 2.381 2.419 2.461 2.508

154

365.795 220.200 426.626 253.461 518.183 294.145 673.688 348.475 719.357 362.238 773.071 377.519 837.440 394.753 414.578 916.467 437.997 1016.692 466.710 1149.755 503.958 1339.146 557.167 1642.847 650.814 2273.746 2.453 2.507 2.570 2.649 2.669 2.689 2.712 2.738 2.767 2.801 2.843 2.899 2.988 2.343 2.404 2.469 2.542 2.559 2.577 2.596 2.618 2.641 2.669 2.702 2.746 2.813 2.563 2.630 2.714 2.828 2.857 2.888 2.923 2.962 3.007 3.061 3.127 3.216 3.357

.750 283.769 .800 321.412 .850 371.636 .900 446.126 .910 466.252 .920 489.146 .930 515.619 .940 546.882 .950 584.858 .960 632.858 .970 697.299 .980 793.234 .990 971.931 3. Quần thể rầy nâu Nghệ An

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

41.512 .010 49.539 .020 55.419 .030 60.298 .040 64.582 .050 68.467 .060 72.065 .070 75.447 .080 78.660 .090 81.739 .100 .150 95.822 .200 108.726 .250 121.172 .300 133.560 .350 146.166 .400 159.226 12.475 16.519 19.734 22.555 25.141 27.571 29.892 32.132 34.313 36.449 46.764 56.942 67.348 78.215 89.733 102.084 72.709 82.908 90.135 96.001 101.068 105.602 109.754 113.619 117.261 120.724 136.294 150.260 163.557 176.697 190.049 203.938 1.618 1.695 1.744 1.780 1.810 1.835 1.858 1.878 1.896 1.912 1.981 2.036 2.083 2.126 2.165 2.202 1.096 1.218 1.295 1.353 1.400 1.440 1.476 1.507 1.535 1.562 1.670 1.755 1.828 1.893 1.953 2.009 1.862 1.919 1.955 1.982 2.005 2.024 2.040 2.055 2.069 2.082 2.134 2.177 2.214 2.247 2.279 2.309

155

115.455 218.706 130.059 234.762 146.134 252.643 163.963 273.106 183.888 297.276 206.339 326.913 231.934 364.902 261.719 416.312 297.841 491.085 345.583 613.053 357.579 647.954 370.849 688.556 385.752 736.635 402.813 794.888 422.855 867.665 962.616 447.265 478.676 1094.930 523.081 1301.358 600.038 1712.919 2.238 2.273 2.309 2.345 2.382 2.421 2.463 2.510 2.565 2.634 2.651 2.669 2.689 2.711 2.737 2.766 2.803 2.852 2.929 2.062 2.114 2.165 2.215 2.265 2.315 2.365 2.418 2.474 2.539 2.553 2.569 2.586 2.605 2.626 2.651 2.680 2.719 2.778 2.340 2.371 2.403 2.436 2.473 2.514 2.562 2.619 2.691 2.787 2.812 2.838 2.867 2.900 2.938 2.983 3.039 3.114 3.234

.450 172.972 .500 187.658 .550 203.591 .600 221.167 .650 240.930 .700 263.670 .750 290.625 .800 323.894 .850 367.511 .900 430.830 .910 447.693 .920 466.761 .930 488.666 .940 514.347 .950 545.289 .960 584.028 .970 635.444 .980 710.867 .990 848.328 4. Quần thể rầy nâu Phú Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 34.619 43.361 50.020 55.695 60.782 65.477 69.891 74.095 78.137 82.053 6.912 9.981 12.597 15.004 17.296 19.517 21.697 23.852 25.995 28.135 71.180 83.928 93.206 100.875 107.592 113.674 119.301 124.586 129.606 134.415 1.539 1.637 1.699 1.746 1.784 1.816 1.844 1.870 1.893 1.914 .840 .999 1.100 1.176 1.238 1.290 1.336 1.378 1.415 1.449 1.852 1.924 1.969 2.004 2.032 2.056 2.077 2.095 2.113 2.128

156

156.439 100.467 39.008 .150 176.719 118.006 50.508 .200 196.448 135.474 62.962 .250 216.323 153.354 76.641 .300 236.883 91.819 172.022 .350 258.644 191.833 108.803 .400 282.196 213.170 127.949 .450 308.289 236.484 149.678 .500 337.965 262.348 174.490 .550 372.775 291.528 202.974 .600 415.138 325.103 235.816 .650 469.016 364.678 273.829 .700 541.170 412.808 318.104 .750 643.842 473.915 370.516 .800 556.649 435.187 801.787 .850 681.566 522.809 1076.929 .900 715.723 545.255 1159.094 .910 754.772 570.300 1256.432 .920 800.173 598.689 1374.016 .930 854.114 631.534 1519.680 .940 920.086 670.580 1706.327 .950 .960 1004.133 718.799 1957.145 .970 1118.053 781.880 2319.459 .980 1289.743 872.946 2911.788 .990 1615.427 1035.634 4178.611 2.002 2.072 2.132 2.186 2.236 2.283 2.329 2.374 2.419 2.465 2.512 2.562 2.616 2.676 2.746 2.834 2.855 2.878 2.903 2.932 2.964 3.002 3.048 3.111 3.208 1.591 1.703 1.799 1.884 1.963 2.037 2.107 2.175 2.242 2.307 2.373 2.437 2.503 2.569 2.639 2.718 2.737 2.756 2.777 2.800 2.826 2.857 2.893 2.941 3.015 2.194 2.247 2.293 2.335 2.375 2.413 2.451 2.489 2.529 2.571 2.618 2.671 2.733 2.809 2.904 3.032 3.064 3.099 3.138 3.182 3.232 3.292 3.365 3.464 3.621

5. Quần thể rầy nâu An Giang

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

Estimate Lower Bound 17.545 24.052 29.373 34.132 74.109 89.939 101.694 111.538 Upper Bound 141.488 163.065 178.481 191.066 .010 .020 .030 .040 1.870 1.954 2.007 2.047 1.244 1.381 1.468 1.533 2.151 2.212 2.252 2.281

157

201.980 38.561 120.245 .050 211.782 42.777 128.189 .060 220.786 46.847 135.585 .070 229.189 50.815 142.569 .080 237.126 54.711 149.232 .090 244.689 58.557 155.640 .100 278.864 77.519 185.236 .150 309.732 212.722 96.777 .200 339.269 239.532 116.949 .250 368.575 266.475 138.478 .300 398.443 294.140 161.765 .350 429.581 323.042 187.228 .400 462.740 353.706 215.338 .450 498.823 386.724 246.648 .500 539.028 422.824 281.825 .550 585.064 462.959 321.683 .600 639.530 508.449 367.228 .650 706.599 561.236 419.728 .700 793.375 624.365 480.872 .750 703.053 553.259 912.774 .800 807.375 641.947 1090.806 .850 .900 960.901 759.579 1390.865 .910 1002.165 789.155 1478.548 .920 1049.003 821.889 1581.434 .930 1103.035 858.669 1704.392 .940 1166.677 900.816 1854.864 .950 1243.754 950.392 2044.958 .960 1340.841 1010.896 2296.138 .970 1470.643 1088.979 2651.496 .980 1662.850 1199.848 3216.715 .990 2018.054 1393.418 4376.162 2.080 2.108 2.132 2.154 2.174 2.192 2.268 2.328 2.379 2.426 2.469 2.509 2.549 2.587 2.626 2.666 2.706 2.749 2.795 2.847 2.907 2.983 3.001 3.021 3.043 3.067 3.095 3.127 3.168 3.221 3.305 1.586 1.631 1.671 1.706 1.738 1.768 1.889 1.986 2.068 2.141 2.209 2.272 2.333 2.392 2.450 2.507 2.565 2.623 2.682 2.743 2.807 2.881 2.897 2.915 2.934 2.955 2.978 3.005 3.037 3.079 3.144 2.305 2.326 2.344 2.360 2.375 2.389 2.445 2.491 2.531 2.567 2.600 2.633 2.665 2.698 2.732 2.767 2.806 2.849 2.899 2.960 3.038 3.143 3.170 3.199 3.232 3.268 3.311 3.361 3.423 3.507 3.641

158

IV. Hoạt chất sulfoxaflor

1. Quần thể rầy nâu Nam Định

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .111 .135 .152 .167 .180 .192 .203 .214 .224 .233 .278 .319 .359 .400 .441 .485 .531 .580 .635 .695 .764 .843 .938 1.057 1.214 1.445 1.507 1.578 .027 .037 .046 .053 .060 .066 .073 .079 .085 .091 .121 .151 .182 .215 .252 .291 .335 .383 .437 .497 .566 .644 .735 .840 .968 1.138 1.181 1.229 .208 .240 .263 .281 .297 .312 .325 .338 .349 .361 .411 .457 .501 .545 .589 .636 .686 .740 .802 .873 .957 1.063 1.200 1.391 1.675 2.151 2.290 2.453 -.955 -.871 -.818 -.777 -.745 -.717 -.692 -.671 -.651 -.632 -.557 -.496 -.445 -.398 -.355 -.315 -.275 -.236 -.197 -.158 -.117 -.074 -.028 .024 .084 .160 .178 .198 -1.566 -1.428 -1.341 -1.276 -1.223 -1.178 -1.138 -1.103 -1.070 -1.041 -.919 -.822 -.740 -.667 -.599 -.536 -.476 -.417 -.360 -.303 -.247 -.191 -.134 -.076 -.014 .056 .072 .089 -.682 -.620 -.580 -.551 -.527 -.506 -.488 -.472 -.457 -.443 -.386 -.340 -.300 -.264 -.230 -.197 -.164 -.130 -.096 -.059 -.019 .026 .079 .143 .224 .333 .360 .390

159

1.659 1.755 1.872 2.018 2.214 2.504 3.040 1.282 1.344 1.416 1.505 1.620 1.783 2.068 2.647 2.885 3.185 3.582 4.143 5.034 6.864 .220 .244 .272 .305 .345 .399 .483 .108 .128 .151 .178 .209 .251 .316 .423 .460 .503 .554 .617 .702 .837 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990

2. Quần thể rầy nâu Hƣng yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.141 .170 .192 .211 .227 .242 .256 .269 .281 .293 .348 .399 .449 .499 .550 .603 .660 .721 .788 .861 .945 1.042 .038 .051 .062 .072 .081 .090 .098 .106 .114 .122 .160 .198 .238 .281 .326 .376 .430 .490 .557 .631 .714 .809 .257 .297 .324 .347 .367 .385 .401 .416 .431 .445 .507 .563 .617 .670 .725 .783 .844 .911 .987 1.075 1.180 1.311 -.852 -.769 -.716 -.676 -.644 -.617 -.593 -.571 -.551 -.533 -.458 -.399 -.348 -.302 -.260 -.219 -.180 -.142 -.104 -.065 -.024 .018 -1.426 -1.292 -1.207 -1.144 -1.092 -1.048 -1.010 -.975 -.944 -.915 -.797 -.703 -.623 -.552 -.486 -.425 -.366 -.310 -.255 -.200 -.146 -.092 -.589 -.528 -.489 -.459 -.435 -.415 -.397 -.380 -.366 -.352 -.295 -.250 -.210 -.174 -.140 -.107 -.074 -.040 -.006 .031 .072 .117 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700

160

1.481 1.715 2.061 2.637 2.804 2.999 3.231 3.515 3.872 4.342 5.004 6.051 8.186 1.158 1.303 1.494 1.775 1.850 1.936 2.034 2.150 2.291 2.468 2.704 3.054 3.699 .917 1.043 1.196 1.400 1.452 1.509 1.574 1.648 1.735 1.843 1.981 2.178 2.524 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 .064 .115 .174 .249 .267 .287 .308 .333 .360 .392 .432 .485 .568 -.038 .018 .078 .146 .162 .179 .197 .217 .239 .265 .297 .338 .402 .170 .234 .314 .421 .448 .477 .509 .546 .588 .638 .699 .782 .913

3. Quần thể rầy nâu Nghệ An

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.323 .371 .404 .432 .456 .477 .497 .516 .533 .549 .624 .691 .755 .818 .883 .951 .177 .214 .241 .263 .283 .301 .318 .333 .348 .363 .429 .490 .550 .609 .670 .734 .048 .065 .078 .090 .101 .112 .122 .132 .141 .151 .197 .243 .291 .342 .396 .455 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 -.751 -.670 -.618 -.580 -.548 -.521 -.498 -.477 -.458 -.440 -.367 -.309 -.260 -.215 -.174 -.135 -1.319 -1.189 -1.106 -1.044 -.994 -.951 -.913 -.880 -.849 -.821 -.705 -.614 -.536 -.466 -.402 -.342 -.491 -.431 -.393 -.364 -.341 -.321 -.304 -.288 -.273 -.260 -.205 -.161 -.122 -.087 -.054 -.022

161

.801 .873 .951 1.038 1.136 1.249 1.385 1.553 1.774 2.098 2.185 2.283 2.397 2.530 2.691 2.893 3.162 3.560 4.290 .519 .590 .669 .756 .856 .968 1.097 1.247 1.430 1.671 1.732 1.799 1.875 1.962 2.064 2.189 2.351 2.579 2.978 1.023 1.101 1.189 1.290 1.409 1.557 1.749 2.012 2.400 3.044 3.230 3.447 3.705 4.020 4.416 4.935 5.665 6.816 9.147 -.097 -.059 -.022 .016 .055 .097 .141 .191 .249 .322 .339 .359 .380 .403 .430 .461 .500 .551 .632 -.285 -.229 -.175 -.121 -.068 -.014 .040 .096 .155 .223 .239 .255 .273 .293 .315 .340 .371 .411 .474 .010 .042 .075 .110 .149 .192 .243 .304 .380 .483 .509 .537 .569 .604 .645 .693 .753 .834 .961 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990

4. Quần thể rầy nâu Phú Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.131 .161 .184 .203 .221 .236 .251 .265 .278 .291 .029 .041 .051 .060 .068 .076 .084 .091 .099 .106 .258 .300 .331 .356 .378 .398 .416 .433 .450 .465 -.883 -.792 -.735 -.692 -.656 -.627 -.600 -.577 -.555 -.536 -1.535 -1.388 -1.295 -1.225 -1.168 -1.120 -1.077 -1.040 -1.005 -.973 -.589 -.522 -.480 -.448 -.422 -.400 -.381 -.363 -.347 -.332 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100

162

.536 .600 .662 .724 .787 .854 .926 1.005 1.094 1.197 1.320 1.475 1.678 1.962 2.391 3.125 3.341 3.595 3.901 4.277 4.755 5.391 6.299 7.760 10.815 .144 .182 .223 .268 .316 .370 .429 .496 .572 .658 .757 .870 1.003 1.159 1.351 1.609 1.675 1.747 1.829 1.924 2.036 2.173 2.352 2.607 3.059 .351 .408 .463 .519 .578 .639 .705 .776 .854 .942 1.041 1.158 1.299 1.476 1.713 2.067 2.162 2.271 2.397 2.547 2.728 2.958 3.268 3.729 4.594 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 -.454 -.390 -.334 -.284 -.238 -.194 -.152 -.110 -.069 -.026 .018 .064 .114 .169 .234 .315 .335 .356 .380 .406 .436 .471 .514 .572 .662 -.843 -.739 -.651 -.572 -.500 -.432 -.367 -.304 -.243 -.182 -.121 -.060 .001 .064 .131 .207 .224 .242 .262 .284 .309 .337 .371 .416 .486 -.271 -.222 -.179 -.140 -.104 -.068 -.033 .002 .039 .078 .121 .169 .225 .293 .379 .495 .524 .556 .591 .631 .677 .732 .799 .890 1.034

5. Quần thể rầy nâu An Giang

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .175 .217 .248 .274 .035 .050 .063 .074 .355 .414 .457 .492 -.756 -.664 -.606 -.562 -1.450 -1.299 -1.203 -1.131 -.450 -.383 -.340 -.308

163

.522 .550 .575 .599 .622 .643 .741 .831 .917 1.003 1.092 1.185 1.285 1.394 1.517 1.659 1.829 2.041 2.321 2.713 3.311 4.342 4.648 5.009 5.444 5.981 6.665 7.580 8.890 11.012 15.479 .085 .095 .105 .115 .124 .134 .183 .234 .288 .347 .412 .484 .565 .656 .760 .880 1.017 1.178 1.366 1.589 1.865 2.234 2.327 2.431 2.547 2.682 2.841 3.036 3.290 3.652 4.293 .297 .319 .339 .358 .376 .394 .477 .554 .631 .709 .789 .874 .965 1.064 1.173 1.295 1.435 1.598 1.795 2.044 2.377 2.874 3.009 3.163 3.341 3.552 3.809 4.135 4.574 5.230 6.461 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 -.527 -.496 -.470 -.446 -.424 -.404 -.322 -.256 -.200 -.150 -.103 -.058 -.015 .027 .069 .112 .157 .204 .254 .310 .376 .459 .478 .500 .524 .551 .581 .616 .660 .719 .810 -1.072 -1.023 -.979 -.940 -.905 -.872 -.738 -.631 -.541 -.460 -.385 -.315 -.248 -.183 -.119 -.056 .007 .071 .135 .201 .271 .349 .367 .386 .406 .428 .453 .482 .517 .563 .633 -.282 -.260 -.240 -.222 -.206 -.192 -.130 -.080 -.038 .001 .038 .074 .109 .144 .181 .220 .262 .310 .366 .433 .520 .638 .667 .700 .736 .777 .824 .880 .949 1.042 1.190

164

V. Hoạt chất pymetrozine

1. Quần thể rầy nâu Nam Định

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 4.211 17.676 5.846 21.615 7.197 24.557 8.413 27.032 9.551 29.228 10.639 31.237 11.693 33.112 12.724 34.886 13.740 36.581 14.745 38.215 19.734 45.792 24.848 52.872 30.241 59.812 36.029 66.817 42.316 74.039 49.212 81.612 56.837 89.676 65.329 98.389 74.847 107.949 85.571 118.615 130.749 97.711 144.880 111.518 161.849 127.340 183.094 145.801 211.401 168.276 253.317 198.277 264.629 205.884 277.492 214.336 33.622 38.961 42.794 45.933 48.662 51.119 53.379 55.493 57.492 59.400 68.056 75.922 83.493 91.050 98.802 106.946 115.697 125.323 136.191 148.836 164.079 183.232 208.482 243.706 296.594 385.993 412.165 442.910 1.247 1.335 1.390 1.432 1.466 1.495 1.520 1.543 1.563 1.582 1.661 1.723 1.777 1.825 1.869 1.912 1.953 1.993 2.033 2.074 2.116 2.161 2.209 2.263 2.325 2.404 2.423 2.443 .624 .767 .857 .925 .980 1.027 1.068 1.105 1.138 1.169 1.295 1.395 1.481 1.557 1.627 1.692 1.755 1.815 1.874 1.932 1.990 2.047 2.105 2.164 2.226 2.297 2.314 2.331 1.527 1.591 1.631 1.662 1.687 1.709 1.727 1.744 1.760 1.774 1.833 1.880 1.922 1.959 1.995 2.029 2.063 2.098 2.134 2.173 2.215 2.263 2.319 2.387 2.472 2.587 2.615 2.646

165

.930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 479.708 292.358 223.873 524.825 309.904 234.849 581.963 331.205 247.822 657.705 358.108 263.734 765.321 394.196 284.383 447.859 313.885 937.524 547.652 365.798 1294.174 2.466 2.491 2.520 2.554 2.596 2.651 2.739 2.350 2.371 2.394 2.421 2.454 2.497 2.563 2.681 2.720 2.765 2.818 2.884 2.972 3.112

2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 14.791 17.775 19.974 21.805 23.417 24.883 26.244 27.526 28.745 29.916 35.291 40.244 45.044 49.840 54.739 59.833 65.211 70.976 77.251 84.195 92.029 101.075 3.960 5.343 6.459 7.449 8.364 9.229 10.061 10.868 11.657 12.433 16.223 20.020 23.950 28.100 32.542 37.348 42.595 48.367 54.762 61.890 69.879 78.884 26.721 30.577 33.317 35.545 37.472 39.198 40.781 42.256 43.646 44.970 50.931 56.294 61.413 66.484 71.650 77.040 82.792 89.074 96.111 104.228 113.914 125.943 1.170 1.250 1.300 1.339 1.370 1.396 1.419 1.440 1.459 1.476 1.548 1.605 1.654 1.698 1.738 1.777 1.814 1.851 1.888 1.925 1.964 2.005 .598 .728 .810 .872 .922 .965 1.003 1.036 1.067 1.095 1.210 1.301 1.379 1.449 1.512 1.572 1.629 1.685 1.738 1.792 1.844 1.897 1.427 1.485 1.523 1.551 1.574 1.593 1.610 1.626 1.640 1.653 1.707 1.750 1.788 1.823 1.855 1.887 1.918 1.950 1.983 2.018 2.057 2.100

166

111.837 89.122 125.176 100.974 142.743 115.272 168.392 134.125 175.249 138.865 183.014 144.111 191.951 150.008 202.448 156.767 215.123 164.717 231.032 174.416 252.212 186.922 283.402 204.647 340.576 235.481 141.592 163.104 194.874 247.503 262.703 280.456 301.566 327.263 359.539 401.913 461.411 555.165 744.906 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 2.049 2.098 2.155 2.226 2.244 2.262 2.283 2.306 2.333 2.364 2.402 2.452 2.532 1.950 2.004 2.062 2.128 2.143 2.159 2.176 2.195 2.217 2.242 2.272 2.311 2.372 2.151 2.212 2.290 2.394 2.419 2.448 2.479 2.515 2.556 2.604 2.664 2.744 2.872

3. Quần thể rầy nâu Nghệ An

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

19.633 23.791 26.875 29.456 31.737 33.818 35.753 37.581 39.323 40.999 48.730 55.902 62.890 69.907 77.107 84.623 5.444 7.397 8.982 10.392 11.700 12.940 14.133 15.293 16.430 17.549 23.034 28.553 34.287 40.357 46.866 53.916 35.552 40.990 44.877 48.053 50.809 53.285 55.561 57.687 59.695 61.610 70.279 78.135 85.681 93.203 100.913 109.008 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 1.293 1.376 1.429 1.469 1.502 1.529 1.553 1.575 1.595 1.613 1.688 1.747 1.799 1.845 1.887 1.927 .736 .869 .953 1.017 1.068 1.112 1.150 1.185 1.216 1.244 1.362 1.456 1.535 1.606 1.671 1.732 1.551 1.613 1.652 1.682 1.706 1.727 1.745 1.761 1.776 1.790 1.847 1.893 1.933 1.969 2.004 2.037

167

.450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 117.702 61.617 92.591 127.263 70.088 101.165 138.052 79.462 110.533 150.585 120.942 89.894 165.639 132.730 101.560 184.428 146.400 114.687 208.933 162.735 129.617 242.613 183.078 146.984 292.288 210.022 168.145 374.560 249.626 196.452 398.347 260.263 203.635 426.149 272.331 211.615 459.242 286.249 220.616 499.576 302.635 230.971 550.317 322.471 243.199 617.063 347.443 258.182 711.029 380.809 277.592 859.620 430.176 305.259 521.295 353.754 1162.008 1.967 2.005 2.043 2.083 2.123 2.166 2.211 2.263 2.322 2.397 2.415 2.435 2.457 2.481 2.508 2.541 2.581 2.634 2.717 1.790 1.846 1.900 1.954 2.007 2.060 2.113 2.167 2.226 2.293 2.309 2.326 2.344 2.364 2.386 2.412 2.443 2.485 2.549 2.071 2.105 2.140 2.178 2.219 2.266 2.320 2.385 2.466 2.574 2.600 2.630 2.662 2.699 2.741 2.790 2.852 2.934 3.065

4. Quần thể rầy nâu Phú Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

Estimate Lower Bound 17.329 23.539 28.580 33.064 37.222 41.165 44.960 48.651 52.266 55.827 68.177 82.223 92.600 101.260 108.899 115.853 122.315 128.406 134.209 139.781 Upper Bound 125.748 144.246 157.416 168.142 177.427 185.754 193.393 200.516 207.237 213.636 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 1.834 1.915 1.967 2.005 2.037 2.064 2.087 2.109 2.128 2.145 1.239 1.372 1.456 1.519 1.571 1.615 1.653 1.687 1.718 1.747 2.099 2.159 2.197 2.226 2.249 2.269 2.286 2.302 2.316 2.330

168

242.498 165.426 73.283 .150 268.507 90.867 189.122 .200 293.362 212.140 109.157 .250 318.010 235.188 128.548 .300 343.135 258.775 149.386 .350 369.357 283.340 172.020 .400 397.337 309.325 196.828 .450 427.879 337.224 224.241 .500 462.059 367.638 254.758 .550 501.420 401.354 288.964 .600 548.302 439.454 327.548 .650 606.425 483.527 371.355 .700 681.994 536.061 421.538 .750 786.027 601.302 480.033 .800 687.437 550.920 940.308 .850 813.554 644.549 1197.563 .900 847.336 668.088 1272.192 .910 885.626 694.146 1359.505 .920 929.728 723.432 1463.533 .930 .940 981.584 756.997 1590.427 .950 1044.266 796.481 1750.175 .960 1123.042 844.660 1960.442 .970 1228.077 906.804 2256.596 .980 1383.065 994.941 2725.066 .990 1668.006 1148.451 3678.534 2.219 2.277 2.327 2.371 2.413 2.452 2.490 2.528 2.565 2.604 2.643 2.684 2.729 2.779 2.837 2.910 2.928 2.947 2.968 2.992 3.019 3.050 3.089 3.141 3.222 1.865 1.958 2.038 2.109 2.174 2.236 2.294 2.351 2.406 2.461 2.515 2.570 2.625 2.681 2.741 2.809 2.825 2.841 2.859 2.879 2.901 2.927 2.958 2.998 3.060 2.385 2.429 2.467 2.502 2.535 2.567 2.599 2.631 2.665 2.700 2.739 2.783 2.834 2.895 2.973 3.078 3.105 3.133 3.165 3.202 3.243 3.292 3.353 3.435 3.566

5. Quần thể rầy nâu An Giang

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

Estimate Lower Bound 23.596 32.365 39.538 45.957 107.727 129.847 146.181 159.810 Upper Bound 205.646 235.343 256.445 273.606 .010 .020 .030 .040 2.032 2.113 2.165 2.204 1.373 1.510 1.597 1.662 2.313 2.372 2.409 2.437

169

288.447 51.931 171.827 .050 301.743 57.619 182.766 .060 313.932 63.110 192.928 .070 325.288 68.465 202.505 .080 335.996 73.723 211.628 .090 346.185 220.388 78.914 .100 392.062 260.687 104.516 .150 433.299 297.909 130.524 .200 472.611 334.050 157.771 .250 511.499 370.227 186.853 .300 551.037 407.239 218.307 .350 592.181 445.776 252.694 .400 635.940 486.528 290.638 .450 683.529 530.270 332.872 .500 736.566 577.944 380.267 .550 797.372 630.779 433.870 .600 869.489 690.469 494.944 .650 958.639 759.496 565.027 .700 841.749 646.103 1074.573 .750 .800 943.866 741.191 1234.987 .850 1078.634 856.316 1475.355 .900 1275.868 1006.994 1881.821 .910 1328.682 1044.582 2000.737 .920 1388.537 1086.064 2140.313 .930 1457.469 1132.541 2307.165 .940 1538.507 1185.635 2511.403 .950 1636.446 1247.888 2769.482 .960 1759.506 1323.597 3110.575 .970 1923.545 1420.911 3593.263 .980 2165.524 1558.415 4361.248 .990 2610.185 1796.866 5937.355 2.235 2.262 2.285 2.306 2.326 2.343 2.416 2.474 2.524 2.568 2.610 2.649 2.687 2.724 2.762 2.800 2.839 2.881 2.925 2.975 3.033 3.106 3.123 3.143 3.164 3.187 3.214 3.245 3.284 3.336 3.417 1.715 1.761 1.800 1.835 1.868 1.897 2.019 2.116 2.198 2.272 2.339 2.403 2.463 2.522 2.580 2.637 2.695 2.752 2.810 2.870 2.933 3.003 3.019 3.036 3.054 3.074 3.096 3.122 3.153 3.193 3.255 2.460 2.480 2.497 2.512 2.526 2.539 2.593 2.637 2.675 2.709 2.741 2.772 2.803 2.835 2.867 2.902 2.939 2.982 3.031 3.092 3.169 3.275 3.301 3.330 3.363 3.400 3.442 3.493 3.555 3.640 3.774

170

VI. Hoạt chất buprofezin

1. Quần thể rầy nâu Nam Định

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 8.512 34.427 11.528 41.293 13.971 46.343 16.141 50.545 18.151 54.242 20.055 57.602 21.886 60.718 23.664 63.651 25.406 66.441 27.120 69.118 35.510 81.396 43.944 92.693 52.700 103.625 61.970 114.538 71.918 125.673 82.709 137.239 149.441 94.523 162.508 107.560 176.718 122.054 192.431 138.272 210.140 156.526 230.570 177.186 254.851 200.745 284.909 228.035 324.449 260.842 382.086 303.782 397.478 314.519 414.903 326.381 63.170 72.092 78.418 83.556 87.994 91.967 95.606 98.994 102.187 105.224 118.881 131.139 142.815 154.360 166.101 178.328 191.349 205.539 221.401 239.654 261.394 288.367 323.490 371.930 443.860 563.799 598.570 639.233 1.537 1.616 1.666 1.704 1.734 1.760 1.783 1.804 1.822 1.840 1.911 1.967 2.015 2.059 2.099 2.137 2.174 2.211 2.247 2.284 2.323 2.363 2.406 2.455 2.511 2.582 2.599 2.618 .930 1.062 1.145 1.208 1.259 1.302 1.340 1.374 1.405 1.433 1.550 1.643 1.722 1.792 1.857 1.918 1.976 2.032 2.087 2.141 2.195 2.248 2.303 2.358 2.416 2.483 2.498 2.514 1.801 1.858 1.894 1.922 1.944 1.964 1.980 1.996 2.009 2.022 2.075 2.118 2.155 2.189 2.220 2.251 2.282 2.313 2.345 2.380 2.417 2.460 2.510 2.570 2.647 2.751 2.777 2.806

171

.930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 687.656 434.945 339.686 746.686 458.477 354.903 820.943 486.872 372.762 522.488 394.501 918.594 569.863 422.462 1055.974 639.555 461.981 1272.954 767.104 530.484 1713.538 2.638 2.661 2.687 2.718 2.756 2.806 2.885 2.531 2.550 2.571 2.596 2.626 2.665 2.725 2.837 2.873 2.914 2.963 3.024 3.105 3.234

2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 8.660 28.638 11.516 34.297 13.796 38.455 15.800 41.912 17.641 44.951 19.374 47.712 21.031 50.271 22.632 52.679 24.193 54.969 25.722 57.164 33.128 67.228 40.460 76.476 47.976 85.417 55.842 94.334 64.195 103.425 73.165 112.861 82.889 122.809 133.455 93.516 145.024 105.216 157.807 118.188 172.205 132.665 188.802 148.944 50.192 57.396 62.512 66.672 70.269 73.490 76.444 79.195 81.789 84.257 95.372 105.367 114.902 124.344 133.958 143.981 154.664 166.313 179.329 194.285 212.029 233.891 1.457 1.535 1.585 1.622 1.653 1.679 1.701 1.722 1.740 1.757 1.828 1.884 1.932 1.975 2.015 2.053 2.089 2.125 2.161 2.198 2.236 2.276 .938 1.061 1.140 1.199 1.247 1.287 1.323 1.355 1.384 1.410 1.520 1.607 1.681 1.747 1.808 1.864 1.918 1.971 2.022 2.073 2.123 2.173 1.701 1.759 1.796 1.824 1.847 1.866 1.883 1.899 1.913 1.926 1.979 2.023 2.060 2.095 2.127 2.158 2.189 2.221 2.254 2.288 2.326 2.369

172

262.040 208.511 167.458 300.269 232.889 188.967 355.998 264.924 215.058 447.056 311.565 249.658 473.140 324.010 258.378 503.502 338.094 268.040 539.478 354.288 278.905 583.100 373.293 291.365 637.649 396.215 306.027 708.900 424.951 323.919 808.339 463.149 346.994 519.294 379.698 963.799 621.922 436.574 1274.750 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 2.319 2.367 2.423 2.494 2.511 2.529 2.549 2.572 2.598 2.628 2.666 2.715 2.794 2.224 2.276 2.333 2.397 2.412 2.428 2.445 2.464 2.486 2.510 2.540 2.579 2.640 2.418 2.478 2.551 2.650 2.675 2.702 2.732 2.766 2.805 2.851 2.908 2.984 3.105

3. Quần thể rầy nâu Nghệ An

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

17.186 20.998 23.843 26.235 28.357 30.297 32.107 33.820 35.457 37.033 44.341 51.165 57.851 64.596 71.546 78.831 4.303 5.939 7.283 8.490 9.616 10.691 11.730 12.745 13.742 14.729 19.608 24.583 29.809 35.397 41.446 48.061 32.377 37.532 41.233 44.265 46.901 49.275 51.460 53.502 55.435 57.280 65.651 73.263 80.591 87.909 95.418 103.306 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 1.235 1.322 1.377 1.419 1.453 1.481 1.507 1.529 1.550 1.569 1.647 1.709 1.762 1.810 1.855 1.897 .634 .774 .862 .929 .983 1.029 1.069 1.105 1.138 1.168 1.292 1.391 1.474 1.549 1.617 1.682 1.510 1.574 1.615 1.646 1.671 1.693 1.711 1.728 1.744 1.758 1.817 1.865 1.906 1.944 1.980 2.014

173

.450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 111.779 86.586 55.354 121.094 94.961 63.454 131.598 104.147 72.511 143.793 114.391 82.700 158.444 94.226 126.039 176.765 139.601 107.342 200.776 155.877 122.410 234.059 176.244 140.062 283.733 203.368 161.651 367.225 243.502 190.573 391.590 254.328 197.917 420.176 266.636 206.079 454.341 280.857 215.291 496.167 297.639 225.896 549.046 318.006 238.432 619.003 343.722 253.811 718.160 378.204 273.769 876.328 429.455 302.287 524.695 352.472 1202.370 1.937 1.978 2.018 2.058 2.101 2.145 2.193 2.246 2.308 2.387 2.405 2.426 2.448 2.474 2.502 2.536 2.578 2.633 2.720 1.743 1.802 1.860 1.918 1.974 2.031 2.088 2.146 2.209 2.280 2.296 2.314 2.333 2.354 2.377 2.405 2.437 2.480 2.547 2.048 2.083 2.119 2.158 2.200 2.247 2.303 2.369 2.453 2.565 2.593 2.623 2.657 2.696 2.740 2.792 2.856 2.943 3.080

4. Quần thể rầy nâu Phú Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound Upper Bound

Probit

Estimate Lower Bound 12.752 17.054 20.501 23.543 26.343 28.984 31.514 33.963 36.353 38.699 44.631 53.555 60.122 65.587 70.397 74.768 78.823 82.640 86.272 89.756 79.751 91.284 99.481 106.149 111.916 117.084 121.823 126.238 130.402 134.365 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 1.650 1.729 1.779 1.817 1.848 1.874 1.897 1.917 1.936 1.953 1.106 1.232 1.312 1.372 1.421 1.462 1.499 1.531 1.561 1.588 1.902 1.960 1.998 2.026 2.049 2.068 2.086 2.101 2.115 2.128

174

152.217 105.743 50.094 .150 168.277 120.456 61.427 .200 183.602 134.699 73.092 .250 198.779 148.920 85.346 .300 214.228 98.404 163.435 .350 230.327 178.515 112.476 .400 247.474 194.427 127.786 .450 266.150 211.471 144.584 .500 286.990 230.009 163.161 .550 310.893 250.512 183.857 .600 339.205 273.625 207.083 .650 374.042 300.294 233.357 .700 418.899 331.999 263.413 .750 479.940 371.257 298.485 .800 569.309 422.914 341.115 .850 716.249 498.241 397.600 .900 758.511 518.362 411.818 .910 807.785 541.143 427.560 .920 866.269 567.349 445.254 .930 598.120 465.531 937.313 .940 635.257 489.379 1026.333 .950 681.845 518.468 1142.872 .960 743.826 555.962 1305.944 .970 835.028 609.086 1561.727 .980 .990 1002.004 701.457 2075.788 2.024 2.081 2.129 2.173 2.213 2.252 2.289 2.325 2.362 2.399 2.437 2.478 2.521 2.570 2.626 2.697 2.715 2.733 2.754 2.777 2.803 2.834 2.871 2.922 3.001 1.700 1.788 1.864 1.931 1.993 2.051 2.106 2.160 2.213 2.264 2.316 2.368 2.421 2.475 2.533 2.599 2.615 2.631 2.649 2.668 2.690 2.715 2.745 2.785 2.846 2.182 2.226 2.264 2.298 2.331 2.362 2.394 2.425 2.458 2.493 2.530 2.573 2.622 2.681 2.755 2.855 2.880 2.907 2.938 2.972 3.011 3.058 3.116 3.194 3.317

5. Quần thể rầy nâu An Giang

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

Estimate Lower Bound 12.365 16.984 20.767 24.153 47.156 57.461 65.139 71.583 87.092 100.769 110.576 118.601 .010 .020 .030 .040 1.674 1.759 1.814 1.855 1.092 1.230 1.317 1.383 1.940 2.003 2.044 2.074

175

125.575 27.307 77.292 .050 131.848 30.311 82.509 .060 137.621 33.211 87.372 .070 143.016 36.040 91.969 .080 148.118 38.818 96.359 .090 152.986 41.561 100.586 .100 175.061 55.089 120.150 .150 195.113 68.827 138.378 .200 214.411 83.206 156.206 .250 233.679 98.529 174.164 .300 253.458 192.644 115.062 .350 274.253 211.989 133.075 .400 296.624 232.552 152.857 .450 321.271 254.736 174.731 .500 349.147 279.036 199.060 .550 381.633 306.103 226.251 .600 420.820 336.842 256.773 .650 470.004 372.581 291.205 .700 534.588 415.416 330.417 .750 624.038 468.935 376.036 .800 757.041 540.079 431.630 .850 645.125 506.097 979.305 .900 673.421 525.023 1043.930 .910 705.569 546.064 1119.638 .920 742.692 569.821 1209.987 .930 786.466 597.180 1320.417 .940 839.548 629.528 1459.786 .950 906.508 669.219 1643.805 .960 996.189 720.731 1904.046 .970 .980 1129.288 794.320 2317.998 .990 1376.082 923.734 3167.858 1.888 1.917 1.941 1.964 1.984 2.003 2.080 2.141 2.194 2.241 2.285 2.326 2.367 2.406 2.446 2.486 2.527 2.571 2.618 2.671 2.732 2.810 2.828 2.849 2.871 2.896 2.924 2.957 2.998 3.053 3.139 1.436 1.482 1.521 1.557 1.589 1.619 1.741 1.838 1.920 1.994 2.061 2.124 2.184 2.242 2.299 2.355 2.410 2.464 2.519 2.575 2.635 2.704 2.720 2.737 2.756 2.776 2.799 2.826 2.858 2.900 2.966 2.099 2.120 2.139 2.155 2.171 2.185 2.243 2.290 2.331 2.369 2.404 2.438 2.472 2.507 2.543 2.582 2.624 2.672 2.728 2.795 2.879 2.991 3.019 3.049 3.083 3.121 3.164 3.216 3.280 3.365 3.501

176

VII. Hoạt chất dinotefuran

1. Quần thể rầy nâu Nam Định

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .142 .173 .196 .215 .231 .247 .261 .275 .288 .300 .358 .411 .463 .516 .570 .626 .686 .750 .821 .899 .988 1.091 1.215 1.369 1.574 1.875 1.956 2.048 .039 .053 .065 .075 .085 .094 .103 .111 .120 .128 .169 .209 .252 .297 .346 .399 .456 .520 .590 .669 .757 .857 .970 1.101 1.262 1.477 1.532 1.593 .259 .299 .328 .352 .372 .390 .407 .423 .438 .452 .517 .576 .632 .688 .746 .806 .871 .943 1.024 1.118 1.230 1.371 1.556 1.810 2.185 2.809 2.989 3.200 -.847 -.762 -.709 -.668 -.635 -.608 -.583 -.561 -.541 -.523 -.447 -.386 -.334 -.288 -.244 -.203 -.164 -.125 -.086 -.046 -.005 .038 .085 .136 .197 .273 .291 .311 -1.407 -1.272 -1.187 -1.123 -1.071 -1.027 -.988 -.953 -.922 -.893 -.773 -.679 -.599 -.527 -.461 -.400 -.341 -.284 -.229 -.175 -.121 -.067 -.013 .042 .101 .170 .185 .202 -.587 -.524 -.484 -.454 -.429 -.408 -.390 -.374 -.358 -.345 -.287 -.240 -.199 -.162 -.127 -.093 -.060 -.026 .010 .048 .090 .137 .192 .258 .339 .448 .476 .505

177

2.155 2.280 2.431 2.623 2.878 3.257 3.958 1.662 1.741 1.834 1.948 2.097 2.309 2.681 3.452 3.759 4.146 4.655 5.372 6.509 8.828 .333 .358 .386 .419 .459 .513 .597 .221 .241 .263 .290 .322 .363 .428 .538 .575 .618 .668 .730 .814 .946 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990

2. Quần thể rầy nâu Hƣng Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.154 .185 .207 .226 .242 .257 .271 .284 .296 .308 .362 .412 .460 .508 .557 .608 .662 .719 .781 .850 .928 1.017 .042 .056 .068 .078 .087 .096 .104 .113 .121 .129 .167 .206 .246 .287 .332 .380 .433 .491 .554 .625 .704 .793 .277 .316 .343 .366 .385 .403 .419 .434 .448 .461 .521 .574 .626 .676 .728 .782 .839 .902 .972 1.053 1.150 1.269 -.811 -.733 -.684 -.646 -.616 -.590 -.567 -.547 -.528 -.511 -.441 -.385 -.337 -.294 -.254 -.216 -.179 -.143 -.107 -.071 -.033 .007 -1.380 -1.252 -1.171 -1.110 -1.060 -1.018 -.981 -.948 -.918 -.890 -.776 -.686 -.610 -.541 -.479 -.420 -.364 -.309 -.256 -.204 -.152 -.101 -.558 -.501 -.464 -.437 -.414 -.395 -.378 -.363 -.349 -.336 -.283 -.241 -.204 -.170 -.138 -.107 -.076 -.045 -.012 .022 .061 .104 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700

178

1.425 1.638 1.952 2.470 2.619 2.794 3.001 3.252 3.568 3.982 4.562 5.474 7.314 1.123 1.254 1.427 1.678 1.745 1.821 1.908 2.010 2.133 2.288 2.494 2.796 3.348 .894 1.011 1.151 1.336 1.382 1.433 1.491 1.557 1.634 1.729 1.850 2.022 2.321 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 .050 .098 .154 .225 .242 .260 .281 .303 .329 .359 .397 .447 .525 -.049 .005 .061 .126 .141 .156 .173 .192 .213 .238 .267 .306 .366 .154 .214 .290 .393 .418 .446 .477 .512 .552 .600 .659 .738 .864

3. Quần thể rầy nâu Nghệ An

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.228 .265 .291 .312 .331 .348 .364 .378 .392 .405 .465 .519 .571 .623 .677 .733 .127 .154 .175 .192 .207 .222 .235 .247 .259 .270 .323 .372 .420 .468 .518 .570 .038 .051 .062 .072 .081 .089 .097 .105 .113 .121 .158 .196 .235 .277 .321 .370 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 -.898 -.812 -.757 -.716 -.683 -.655 -.630 -.607 -.587 -.568 -.491 -.430 -.377 -.330 -.286 -.244 -1.424 -1.292 -1.208 -1.145 -1.094 -1.050 -1.012 -.978 -.947 -.918 -.801 -.708 -.628 -.558 -.493 -.432 -.642 -.577 -.536 -.505 -.480 -.458 -.439 -.422 -.407 -.393 -.333 -.285 -.243 -.205 -.170 -.135

179

.625 .685 .750 .823 .906 1.002 1.118 1.262 1.453 1.737 1.813 1.900 2.000 2.118 2.261 2.441 2.683 3.042 3.708 .422 .480 .545 .617 .697 .789 .893 1.016 1.168 1.372 1.424 1.482 1.548 1.624 1.714 1.824 1.967 2.172 2.534 .794 .860 .935 1.022 1.126 1.255 1.422 1.651 1.988 2.545 2.706 2.894 3.117 3.390 3.732 4.182 4.816 5.817 7.853 -.204 -.164 -.125 -.085 -.043 .001 .048 .101 .162 .240 .258 .279 .301 .326 .354 .388 .429 .483 .569 -.374 -.318 -.264 -.210 -.157 -.103 -.049 .007 .067 .137 .154 .171 .190 .211 .234 .261 .294 .337 .404 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 -.100 -.065 -.029 .009 .051 .099 .153 .218 .298 .406 .432 .461 .494 .530 .572 .621 .683 .765 .895

4. Quần thể rầy nâu Phú Yên

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.135 .167 .190 .210 .228 .244 .259 .273 .287 .301 .036 .050 .062 .073 .082 .092 .101 .110 .119 .127 .251 .293 .324 .349 .370 .390 .408 .425 .441 .457 -.869 -.778 -.721 -.678 -.643 -.613 -.587 -.563 -.542 -.522 -1.440 -1.297 -1.207 -1.139 -1.084 -1.037 -.996 -.959 -.926 -.895 .010 .020 .030 .040 .050 .060 .070 .080 .090 .100 -.600 -.533 -.490 -.458 -.431 -.409 -.389 -.371 -.355 -.340

180

.527 .591 .654 .716 .781 .850 .924 1.006 1.100 1.211 1.345 1.515 1.740 2.053 2.519 3.301 3.529 3.797 4.117 4.510 5.006 5.664 6.599 8.094 11.189 .170 .214 .261 .311 .365 .423 .488 .560 .640 .730 .830 .943 1.071 1.221 1.406 1.656 1.721 1.792 1.874 1.968 2.079 2.217 2.397 2.655 3.114 .362 .421 .478 .536 .596 .659 .727 .800 .881 .971 1.074 1.195 1.340 1.522 1.767 2.131 2.230 2.342 2.472 2.626 2.813 3.050 3.369 3.845 4.735 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 -.441 -.376 -.321 -.271 -.225 -.181 -.138 -.097 -.055 -.013 .031 .077 .127 .183 .247 .329 .348 .370 .393 .419 .449 .484 .527 .585 .675 -.769 -.669 -.584 -.508 -.438 -.373 -.311 -.252 -.194 -.137 -.081 -.026 .030 .087 .148 .219 .236 .253 .273 .294 .318 .346 .380 .424 .493 -.278 -.228 -.185 -.145 -.107 -.071 -.034 .003 .042 .083 .129 .181 .241 .312 .401 .519 .548 .579 .615 .654 .700 .753 .819 .908 1.049

5. Quần thể rầy nâu An Giang

Confidence Limits

95% Confidence Limits for C

Probability

Estimate Lower Bound Upper Bound 95% Confidence Limits for log(C)a Estimate Lower Bound Upper Bound

Probit

.010 .020 .030 .040 .257 .310 .350 .383 .070 .095 .115 .133 .464 .533 .583 .623 -.591 -.509 -.457 -.417 -1.156 -1.023 -.939 -.876 -.334 -.273 -.235 -.206

181

.658 .689 .718 .745 .770 .794 .903 1.002 1.096 1.190 1.286 1.387 1.495 1.614 1.747 1.902 2.089 2.322 2.626 3.046 3.665 4.692 4.989 5.336 5.749 6.253 6.886 7.718 8.889 10.739 14.501 .150 .165 .181 .195 .210 .224 .294 .364 .437 .514 .597 .686 .784 .892 1.011 1.143 1.291 1.457 1.646 1.864 2.128 2.478 2.567 2.666 2.777 2.904 3.055 3.239 3.477 3.815 4.407 .412 .438 .463 .486 .508 .530 .628 .719 .807 .895 .986 1.081 1.181 1.288 1.406 1.536 1.683 1.853 2.057 2.309 2.643 3.133 3.265 3.414 3.585 3.787 4.031 4.338 4.748 5.353 6.467 .050 .060 .070 .080 .090 .100 .150 .200 .250 .300 .350 .400 .450 .500 .550 .600 .650 .700 .750 .800 .850 .900 .910 .920 .930 .940 .950 .960 .970 .980 .990 -.385 -.358 -.335 -.313 -.294 -.276 -.202 -.144 -.093 -.048 -.006 .034 .072 .110 .148 .186 .226 .268 .313 .363 .422 .496 .514 .533 .555 .578 .605 .637 .676 .729 .811 -.825 -.782 -.743 -.709 -.678 -.650 -.532 -.439 -.360 -.289 -.224 -.164 -.106 -.050 .005 .058 .111 .164 .216 .270 .328 .394 .409 .426 .444 .463 .485 .510 .541 .582 .644 -.182 -.162 -.144 -.128 -.113 -.100 -.044 .001 .040 .076 .109 .142 .175 .208 .242 .279 .320 .366 .419 .484 .564 .671 .698 .727 .760 .796 .838 .887 .949 1.031 1.161