Nghiên cu Y hc
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 25 * S 5 * 2021
Chuyên Đề Điều Dưỡng - K Thut Y Hc
276
NGHIÊN CU TÌNH TRNG SUY DINH DƯNG
VÀ ĐC ĐIM PHU THUT NGƯI BNH UNG THƯ ĐƯNG TIÊU HÓA
Nguyn Th Hoài Thu1, Th Thanh Tuyn1, Trần Đức2 , Lora G Claywell3, Lâm Vit Trung2
M TT
Đặt vấn đ: Ung t đường tiêu a mt trong các loại ung thư hay gp ti Vit Nam vi t l người
bnh suy dinh ng c nhp vin cao (30 -60% theo c nghiên cu). Trong điu tr đa mô thc ca ung thư
đưng tu hoá, phu thut vn là phương pháp có vai trò quan trọng nht. Suy dinh dưỡng (SDD) nng trước
m th nh ng nghiêm trng đến nh cht cuc m kết qu điu tr. thế vic tm soát và can thip
dinh dưỡng sớm tc m tht s cn thiết.
Mc tiêu: Xác đnh t l và mc độ SDD ni bnh ung t đường tiêu hóa trước m theo ch s khi cơ
th (BMI), đánh giá tổng th ch quan (SGA). Đồng thi, xác định mi liên quan gia tình trng SDD với đặc
đim phu thut.
Đối tưng - Phương pháp: Nghiên cu t ct ngang. Ngưi bnh ung thư đưng tu hóa (thc qun,
d y, đại tràng, trực tng) nguyên phát được đánh giá SGA trước m và can thip phu thut theo cơng
trình ti khoa Ngoi Tu hóa (4B1), bnh vin Ch Ry.
Kết qu: T 1/2021 đến 3/2021, 190 người bnh m cơng tnhc bnh ung t đưng tiêu hóa trên
dưới tho điu kin chn bệnh được đưa vào nghiên cứu. T l người bnh có SDD trung nh và nng (SGA-
B và C) thiếu cân (BMI<18,5) lần lươt 53,68% và 20,53%. SDD trung bình và nng có liên quan ý
nghĩa thng kê với phương pp phẫu thut trit đ hay tm thi (p <0,001), tuy nhiên kng liên quan đến v
trí ung thư đưng tiêu htrên hay tu hóa dưới (p=0,0868).
Kết lun: T l ni bnh SDD trung bình và nặng trước m chương trình ung thư đường tiêu hoá ti
khoa ngoi tiêua còn cao (53,68%) và không có khác bit v trí ung t tiêu h trên hay tiêu hoá dưới. Qua
nghiên cu cng tôi nhn thy phương pháp đánh g dinh dưng tng th ch quan SGA có hiu qu và giúp
tm soát đúng mức độ suy dinh dưỡng ca người bnh ung thư đưng tiêu hóa.
T khóa: suy dinh ng, ung thư đưng tiêu hóa
ABSTRACT
PREOPERATIVE MALNUTRITION AND OPERATIVE CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH
GASTROINTESTINAL MALIGNANT DISEASES
Nguyen Thi Hoai Thu, Vo Thi Thanh Tuyen , Tran Vu Duc, Lora G Claywell, Lam Viet Trung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 276 - 282
Background: Gastrointestinal cancer is one of the most common cancers in Vietnam with a high rate of
malnourished patients at hospital admission (30 - 60% according to studies). In multimodality management of
gastrointestinal cancer, surgery remains the method with the most important role. Severe preoperative
malnutrition can seriously affect the nature of surgery and treatment results. So, the screening and nutritional
intervention before surgery is really necessary.
Objectives: To determine the rate and degree of malnutrition in patients with preoperative gastrointestinal
1Bnh vin Đại hc Y Dược Thành ph H Chí Minh cơ sở 2
2Khoa Ngoi tiêu hoá, Bnh vin Ch Ry 3Loretto Heights School of Nursing- G-8, Regiss University
Tác gi liên lc: CNĐD. Nguyễn Th Hoài Thu ĐT: 0909229912 Email: thuthu291081@gmail.com
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 25 * S 5 * 2021
Nghiên cu Y hc
Chuyên Đề Điều Dưỡng - K Thut Y Hc
277
cancer according to Body Mass Index (BMI), Subjective Global Assessment (SGA) and blood albumin. At the
same time, determine the relationship between malnutrition and surgical treatment results.
Methods: Cross-sectional descriptive studies. Patients with primary gastrointestinal (esophageal, stomach,
colorectal) cancers are evaluated for SGA before surgery and programmed surgical intervention at the
Department of Digestive surgery (4B1), Cho Ray Hospital.
Results: From 1/2021 to 3/2021, 190 patients were included into the study. The proportion of patients with
moderate and severe malnutrition (SGA-B and C) and severe underweight (BMI <18.5) was 53.68% and
20.53%, respectively. Average and severe malnutrition was statistically relevant with radical or temporary
surgery (p <0.001), however, it was not related to the location of cancer in the gastrointestinal tract (p=0.0868).
Conclusion: The rate of patients with preoperative moderate and severe malnutrition in the elective
gastrointestinal cancer surgery is still high (53.68%) and not statistically related to the location of upper or lower
gastrointestinal cancer. Subjective Global Assessment (SGA) is a feasible and effective method for preoperative
screening and nutritional interventions in order to improving surgical outcomes.
Keywords: malnutrition, cancer of digestive tract
ĐẶT VN Đ
Suy dinh ng (SDD) trong ngoi khoa
mt vn đề mang nh thi s đang đưc quan
m. Nhiu bng chng cho thy suy dinh
ng y hu qu nghiêm trng trong m
ng, kết qu điu tr ng như đem lại hu qu
kinh tế nng n cho người bnh. Đối vi ngưi
bnh ung t đặc bit là ung t đưng tu hóa
(UTH), ảnh ng ca SDD n kết qu điu
tr càng nghiêm trng nhiu nguyên nn.
Nhn thy người bệnh UTĐTH có tỷ l SDD cao
n các loi bnh khác t 42-87%(1,2,3). Hơn nữa
người bệnh UTĐTH tng kèm vi hi chng
suy mòn, chán ăn nên nh trạng dinh dưỡng
ng ti t n.
Hin ti, việc đánh g nh trạng dinh
ỡng người bệnh trước m rt nhiều cách đ
tiếp cn mi phương pp những ưu
nhưc đim riêng. Mt s pơng pháp đòi hỏi
trang thiết b đắt tin, k thut phc tp. Mt
trong những pơng pháp đánh gdinh dưỡng
ni bnh phu thut bng có giá tr và đáng
tin cy hiện nay phương pp đánh g tổng
th ch quan SGA (Subjective Global
Assessment) ca Detsky 1980(4) ã đưc tác gi
Phạm n ng(5), tác gi Lưu Nn m(6)
phiên dịch) đã được trin khai rng rãi vì va có
nh ng dng va giá tr cao trong nghiên
cu và áp dng cho nghiên cu ca nh.
Ti Việt Nam, dinh dưỡng đang dần được
chú trng trong lâm sàng. Hiện đã khá nhiều
nghiên cu v dinh dưỡng trước phu thut(7,8,9)
nhưng nhn thy vn chưa đủ mnh để ng
cao h tr dinh dưỡng cho người bệnh trước
phu thut. Nên chúng tôi quyết định thc hin
nghiên cu nhm m s ơng quan gia tình
trạng suy dinh ỡng trưc phu thut và đặc
đim phu thut.
Mc tu
Xác định t l mc đ SDD ngưi bnh
(NB) UTĐTH theo ch s BMI, SGA.
Xác đnh mi liên quan gia nh trng SDD
theo SGA vi c đặc điểm phu thut.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cu
Ni bnh ung thư đường tiêu a (thc
qun, d dày, đại tràng, trc tràng) nguyên pt
được đánh giá tổng th ch quan SGA trước m
can thip phu thut theo chương trình tại
khoa Ngoi Tu a (4B1), bnh vin Ch Ry
t tháng 1/2021 đến tháng 3/2021.
Tiêu chun chn vào
Tt c ni bnh thc qun, d y, đại-
trc tng có khối u được ch đnh phu thut.
Tiêu chun loi tr
Ni bệnh dưi 18 tui.
Ni bnh ung thư ngoài đường tu hoá.
Nghiên cu Y hc
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 25 * S 5 * 2021
Chuyên Đề Điều Dưỡng - K Thut Y Hc
278
Ni bnh m cp cu.
Các trường hp không đủ d liệu đánh giá
dinh dưỡng.
Pơng pháp nghn cu
Thiết kế nghiên cu
Nghiên cu ct ngang mô t có pn ch.
ch chn mu
C mu đưc tính theo ng thc
n =
p=53,1%(3).
d (độ cnh c hay sai s cho phép)=0,7%.
n=190 bnh nhân.
Định nghĩa biến s
Biến s độc lp: tui, gii, BMI, SGA-A,
SGAB, SGA-C.
Biến s ph thuc: nh trng st n, thay
đổi chế độ ăn, pơng pháp phẫu thut.
Tuổi: n cứ vào thi điểm phu thut,
biến ln tc, đơn v nh năm.
Gii: biến nh giá, gm hai tr s nam
hoc n.
BMI: biến liên tc, c đnh bng ch ly
kg/m2.
Phân nm dinh dưỡng theo BMI: là biến
định danh, gm 4 g tr da trên g tr BMI:
+ thiếu n (BMI <18,5),
+ nh tng (18,5 BMI22,9),
+ thừa cân (23BMI 24,9) và
+ o phì (BMI25).
Phân loi dinh ng theo SGA: biến định
danh, gm 3 giá tr: SGA-A dinh dưỡng tt,
SGA-B suy dinh dưỡng nh hay va, SGA-C
suy dinh dưỡng nng; trong nghiên cu, đ
thun tin phân tích, biến y đưc chia tnh 2
g tr chính: bình thường (SGA-A) suy dinh
ng (SGA-B, C).
V t ung thư: được c định trên hình X
quang ct lớp điện tn là biến định tính 4 g
tr (thc qun, d dày, đại tràng, trc tng).
Phương pp phu thut
Gm 2 g tr (triệt để hay tm thi), biến nh
g:
Tình trng st cân: n nng lúc nhp vin so
vi 6 tng trước, là biến nh giá.
Thay đi chế đ ăn: vấn đ ăn ung trong 6
tháng trước khi nhp vin, là biến nh giá.
Phương pp tiếnnh
Tham kho xin phép s dng bảng đánh
g tng quan dinh dưỡng theo SGA ca c gi
Phạm n Năng (2006) tác giả đu tn s
dng dch bng đánh g này ra tiếng Vit.
Trước khi phu thut một ngày, người bnh
đưc mc qun áo bnh vin mng, thoáng giúp
cho việc n đo được cnh xác. Nghiên cu viên
tiến nh đo chiều cao n nng. Tiếp theo,
thu thp s liu bng phng vn khong 30
pt. Sau khi phng vấn n đo xong các phiếu
thu thp s liu s đưc kiểm tra để đm bo s
chính c đầy đủ. Da trên h bệnh án,
hoàn tt thu nhp d liu tin phu bao gm xét
nghiệm máu thường qui.
Sau m theo i mi ngày cho đến khi xut
vin. Nghiên cu viên phi hp cùng phu thut
viên bác sĩ điều tr đánh g nh trạng dinh
ng, tình trng bng nhm pt hin sm
biến chứng. Hướng dn chế đ ăn uống sau m.
Hoàn tt d liu trong bng thu thp ngay khi
người bnh xut vin.
X lý s liu
D liệu được nhp phn mm Epidata 3.1
x Stata 14.0. Thng t bng bng
phân phi tn sut, t l. Phân tích thng kê s
đưc tiến hành để tìm các mi quan h gia
SDD các yếu t liên quan. Kiểm đnh chi
bình phương (χ2) để so sánh hai t l. S dng
phép kiểm định Krusal- Wallis nếu biến độc
lp biến danh định th tự. ý nghĩa
thng kê khi p <0,05.
Y đc
Nghiên cu đã đưc tng qua Hội đng
Đo đức trong nghiên cu Y sinh hc Đi hc Y
c Thành ph H Chí Minh, s 873/HĐĐĐ.
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 25 * S 5 * 2021
Nghiên cu Y hc
Chuyên Đề Điều Dưỡng - K Thut Y Hc
279
KT QU
Trong thi gian t tháng 1/2021 đến tháng
3/2021 (3 tháng), chúng tôi đã thu thập được
190 trường hợp ung thư đường tiêu hoá được
thc hin phu thuật chương trình và đánh giá
dinh dưỡng ti khoa Ngoi tiêu hoá, bnh vin
Ch Ry.
Bng 1. Đặc đim dân s hc (N=190)
Biến s
Nh
nht
Ln
nht
Tui
18
90
Cân nng trong 6 tháng
36
95
Cân nng khio vin
30
91
Thay đổin nng trong 6
tháng
0
23
Trong 190 người bệnh độ tui trung nh
61,11±12,77, tui nh nht là 18 và ln nht là 90.
Có thay đổin nng không trong 6 tháng trung
nh t 4,41±4,36, s n nng thay đi nhiu
nht 23 kg (Bng 1).
Bng 2.nh trng dinh dưỡng theo BMI (N=190)
Ch s BMI
S NB
T l
%
Thiếun
39
20,53
Nguy cơ thiếu cân
47
24,74
nh tng
61
32,11
Tha cân
24
12,63
o phì
19
10,00
Qua đánh giá dinh ng theo BMI thì
20,53% c đối ng kho sát SDD, 24,74%
nguy SDD. Tỷ l tha cân béo phì chiếm
22,63%, béo pchiếm 10% khá cao (Bng 2).
Bng 3.nh trng dinh dưỡng theo SGA (N=190)
S NB
T l %
Tình trng dinh dưỡng theo SGA
Không SDD(A)
88
46,32
Có SDD (B,C)
102
53,68
T l st cân
134
70,53
Không
56
29,47
i 5%
88
46,32
5-10%
46
24,21
Trên 10%
56
29,47
Thay đổi ăn uống
75
39,47
Không
115
60,53
Kết qu Bng 3 đánh g SDD theo SGA t
n một nữa nhóm SDD 53,68% trong đó SDD
nng (SGA-C) chiếm 29,47%. Tình trng gim
n không ch ý trong 6 tháng gần đây chiếm
70,53% trong đó n nữa st n trên 5%,
st n n 10% khá cao chiếm 29,47%. Có
39,47% đối tượng thay đi chế đ ăn tc khi
o vin.
Bng 4. V t ung t
V t ung t
S bnh nhân
T l %
Thc qun
16
8,42
D dày
54
28,42
Đi tràng
63
33,16
Trc tràng
57
30,00
Tng
190
100
Ung thư đại trc tràng chiếm đa s trong
đó đại tràng 33,16% trc tràng 30%. Tiếp
theo d dày 28,42% thc qun chiếm
8,42% (Bng 4).
Bng 5. Mi liên quan nh trng sụtn và thay đổi
chế độ ăn
St n
Thay đổi ăn uống
Tng
Không
71 (94,67)
63 (54,78)
134
Không
4 (5,33)
52 (45,22)
56
Tng
75
115
190
P < 0,001*
*kim định chi bình phương
s kc bit ý nghĩa thng (p
<0,001) gia thay đổi chế độ ăn uống st n,
94,67% st cân do thay đổi ăn ung, 5,33% có st
n không thay đi ăn uống (Bng 5).
Bng 6. Mi liên quan nh trạng dinh dưng theo
SGA và phương pháp phẫu thut
SGA
Phương pp phẫu thut
Tng
Triệt để
Tm b
SGA-A
81 (92,05)
7 (19,44)
88
SGA-BC
73 (71,57)
29 (28,43)
102
Tng
154
36
190
P < 0,001*
*kim định chi bình phương
Có mi liên quan ý nga thống kê gia
nh trng dinh dưỡng phương pp phẫu
thut p <0,001, SDD 28,43% phu thut tm b,
kng SDD ch có 19,44% (Bng 6).
Không có mi liên quan gia tình trng dinh
Nghiên cu Y hc
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 25 * S 5 * 2021
Chuyên Đề Điều Dưỡng - K Thut Y Hc
280
ng v trí ung thư (p=0,8687) (Bng 7).
Bng 7. Mi liên quan nh trạng dinh dưỡng theo
SGA và v tung thư
SGA
V t ung thư
Thc
qun
D dày
Đi tràng
Trc tng
SGA-A
6 (7,4)
25 (25)
31 (29,2)
26 (26,4)
SGA-BC
10 (8,6)
29 (29)
32 (33,8)
31 (30,6)
P=0,8687*
*kim định chi bình phương
BÀN LUN
Tình trng dinh dưỡng theo ch s khi thể
BMI
Da vào tiêu chun phân loi BMI ca
WHO dành cho khu vc Châu Á Thái Bình
Dương, nghiên cu ca chúng tôi có 20,53%
người bnh thuc nhóm thiếu n (BMI <18,5)
24,74% nhóm nguy thiếu cân (BMI
<20,5). T l SDD này tương đồng nghiên cu
Lưu Ngân Tâm (20,83%)(6), Nguyn Thùy An
(20,32%)(1). Đặng Trn Khiêm (20,08%)(10). S
tương đồng vi các nghiên cu trên th do
chúng tôi cùng thc hin nghiên cu ti bnh
vin Ch ry nên n s bộ ging nhau.
Đánh giá tình trạng dinh ng theo ch s
BMI phương pháp truyền thống, đơn giản,
d thc hiện. BMI dưới 16 SDD nng
nguy cơ gây ra biến chng và t vong cao. Tuy
vậy phương pháp này vẫn không chính xác
đối vi các trường hợp người bnh mất nước,
phù chi, báng bng... hay những đối tượng
ch s st cân trên 10% trọng lượng thể
trong khi BMI vn trong gii hạn bình thường.
V nh trng cân nng 6 tháng trước khi
o vin cng tôi nhn thy s thay đổi t
58,56 kg so vi 54,15 kg (4,41 ± 4,36). Thc tế
trong vòng 6 tháng BN có s st cân và đa phần
h đều biết nh chính xác n nng ban đu
ca mình. Ch mt s ít người bnh kng nh
ch biết mình gy đi.
Tình trng dinh dưỡng theo phương pháp
SGA
Trong nghiên cu, chúng i 53,68%
người bnh SDD mc độ va nng (SGA-B
24,21% SGA-C 29,47%). Kết qu này tương tự
nghiên cu của Đng Trn Khiêm (53,1%)(10),
Nguyn Ty An (56,7%)(1), Phạm Văn ng
(55,7%)(5). Nhìn chung t l SDD trưc m ca
chúng i hu hết đều tương đồng vi nghiên
cu ca c c gi tớc, nhưng vấn đề đáng
chú trng đây tỷ l SDD nng (SGA-C) khá
cao chiếm 29,47%. Con sy có th ch ra đưc
t l người bệnh ung t tiêu a như thực
qun, d y, đại-trc tràng xu thế st cân
trm trng hơn những ni bnh Gan mt ty.
St n chiếm 70,53 % điều đó th i lên
rng với ung thư tiêua thì vấn đ ăn ung ca
người bnh gp nhiu tr ngại, ngưi bnh cn
ăn, không ăn đưc do khi u cn tr li thêm
vn đ n ói. 69,47% người bnh có tình trng
st n trước khi o vin (0-23 kg/6 tháng).
39,47% người bệnh thay đổi chế độ ăn. Tình
trng gim cân trong 6 tháng gần đây chiếm
70,53% trong đón một na là st cân trên 5%,
và sụt cân hơn 10% k cao chiếm 29,47%.
Phương pháp đánh g dinh dưỡng da trên
tng th ch quan Subjective Global Assessment
(SGA) đưc c gi Detsky nghiên cu ng
dụng đ đánh giá người bnh trước phu thut
bng t 1987 t l suy dinh dưỡng 31% đến
nay k chính c(1111). Phương pp này tập
trung o tình trng st n nhanh của người
bnh, nh trng mt lp m i da, mức độ teo
cùng với nhng triu chứng đưng tiêu a(4).
So sánh vi t l suy dinh ỡng đánh giá theo
BMI thì t l suy dinhỡng đánh giá theo SGA
cao hơn gấp 2 ln, nhn thy đánh giá theo BMI
trên ngưi bnh phu thut bng b gii hn,
BMI ch tính đưc theo cân nng và chiu cao.
Qua đây thể thấy phương pháp SGA
hiu qu hơn trong việc tầm soát đối tượng
SDD nặng cũng như những người bnh
nguy SDD. SGA kết hp c cân đo, thăm
khám đánh giá độ teo tóp, phù chi báng bng
giúp phân loi chính xác kp thi h tr dinh
ỡng trước phu thut(12).