BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶNG VIỆT ANH
NGHIÊN CỨU TỐI ƯU QUY TRÌNH TẠO CHẾ PHẨM GIÀU
CANTHAXANTHIN TỪ VI KHUẨN ƯA MẶN Paracoccus
carotinifaciens VTP20181 VÀ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG
TRONG CHĂN NUÔI CÁ HỒI VÂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÓA HỌC
Hà Nội - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶNG VIỆT ANH
NGHIÊN CỨU TỐI ƯU QUY TRÌNH TẠO CHẾ PHẨM GIÀU
CANTHAXANTHIN TỪ VI KHUẨN ƯA MẶN Paracoccus
carotinifaciens VTP20181 VÀ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG
TRONG CHĂN NUÔI CÁ HỒI VÂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÓA HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật Hóa học
Mã số chuyên ngành: 9.52.03.01
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Phạm Quốc Long
2. TS. Phạm Hồng Hải
Hà Nội - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của
GS. TS Phạm Quốc Long và TS Phạm Hồng Hải. Các kết quả và số liệu thu được
trong luận án là hoàn toàn trung thực, chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tác giả luận án
Đặng Việt Anh
1
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Với sự kính trọng, cùng tấm lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin
bày tỏ sự biết ơn tới GS.TS. Phạm Quốc Long và TS. Phạm Hồng Hải là những
người thầy đã hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian
thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo Viện Hóa học
các hợp chất thiên nhiên, Học viện Khoa học và Công nghệ đã tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin cảm ơn tới tập thể cán bộ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển các Sản phẩm thiên nhiên, phòng Công nghệ và thiết bị hóa học - Viện Hóa học các hợp
chất thiên nhiên, Bộ môn Công nghệ Enzyme và Protein - Viện công nghiệp thực
phẩm, Trung tâm công nghệ sinh học - Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản 1 đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người
thân và bạn bè đã luôn quan tâm, giúp đỡ, khích lệ và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình làm luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận án
Đặng Việt Anh
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 2
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 8
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 9 DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... 11 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 13
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ....................................................................................... 14
1.1. Vài nét về Carotenoid ........................................................................................... 14
1.2. Giới thiệu về Canthaxanthin ............................................................................... 14
1.2.1. Tính chất vật lý của canthaxanthin ................................................................. 15
1.2.2. Tính chất hóa học của canthaxanthin.............................................................. 15
1.2.3. Tính chất dược lý của canthaxanthin đối với động vật thủy sản .................. 16
1.2.4. Ứng dụng của canthaxanthin ........................................................................... 16
1.3. Tổng quan về quá trình sinh tổng hợp canthaxanthin...................................... 17
1.3.1. Giới thiệu chung về chi Paracoccus ................................................................. 17
1.3.2. Cơ chế sinh tổng hợp canthaxanthin ............................................................... 18
1.3.3.1. Nhu cầu về NaCl ............................................................................................. 19
1.3.3.2. Nguồn carbon và nitơ ..................................................................................... 20
1.3.3.3. Nguyên tố vi lượng .......................................................................................... 20
1.3.4. Ảnh hưởng của điều kiện lên men đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin............................................................................................................... 21
1.3.4.1. Tỷ lệ giống ....................................................................................................... 21
1.3.4.2. Nhiệt độ ............................................................................................................ 21
1.3.4.3. Sự cung cấp oxy .............................................................................................. 21
1.3.4.4. Độ pH môi trường........................................................................................... 22
1.3.4.5. Thời gian lên men ........................................................................................... 22
1.3.4.6. Phương pháp lên men .................................................................................... 22
1.4. Thu hồi sản phẩm ................................................................................................. 24
1.4.1. Kỹ thuật tách sinh khối vi sinh vật .................................................................. 24
1.4.1.1. Phương pháp lọc ............................................................................................. 25
3
1.4.1.2. Phương pháp ly tâm ....................................................................................... 25
1.4.1.3. Phương pháp lắng........................................................................................... 25
1.4.2. Sấy thu hồi sinh khối vi sinh vật ...................................................................... 26
1.5. Các phương pháp trích ly và tinh chế canthaxanthin ....................................... 27
1.5.1. Các phương pháp phá hủy thành tế bào ......................................................... 27
1.5.1.1. Các phương pháp cơ học gián đoạn .............................................................. 27
1.5.1.2. Các phương pháp cơ học không gián đoạn .................................................. 28
1.5.2. Nguyên lý hoạt động của quá trình chiết xuất bằng siêu âm ........................ 31
1.5.3. Ảnh hưởng các thông số chiết siêu âm ............................................................ 31
1.5.3.1. Thông số vật lý ................................................................................................ 31
1.5.3.2. Thông số môi trường ...................................................................................... 33
1.6. Giới thiệu về liposome và ứng dụng của liposome ............................................ 35
1.6.1. Giới thiệu về liposome ....................................................................................... 35
1.6.1.1. Lịch sử liposome ............................................................................................. 35
1.6.1.2. Cấu tạo của liposome ..................................................................................... 35
1.6.1.3. Ứng dụng của liposome .................................................................................. 36
1.6.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất liposome .............................................. 37
1.6.2. Nghiên cứu và ứng dụng liposome trong nuôi cá hồi vân .............................. 38
1.7. Giới thiệu về phương pháp bề mặt đáp ứng sử dụng trong tối ưu hóa ........... 38
1.8. Giới thiệu về cá hồi vân và nghề nuôi cá hồi nước lạnh ................................... 40
1.8.1. Phân loại ............................................................................................................. 40
1.8.2. Tình hình nuôi cá hồi tại trên thế giới và Việt Nam....................................... 40
1.8.2.1. Tình hình nuôi cá hồi vân trên thế giới ........................................................ 40
1.8.2.2. Tình hình nuôi cá hồi vân tại Việt Nam ....................................................... 40
1.8.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi cá hồi ................................................... 41
1.8.3.1. Nhiệt độ ............................................................................................................ 41
1.8.3.2. Nồng độ oxy hoà tan, muối, pH ..................................................................... 41
1.8.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn của cá hồi vân .......................................... 42
1.8.3.4. Nhu cầu protein .............................................................................................. 42
1.8.3.5. Nhu cầu về lipid acid béo ............................................................................... 42
1.8.3.6. Nhu cầu vitamin và khoáng chất................................................................... 43
1.8.3.7. Nhu cầu carotenoids ....................................................................................... 44
4
1.8.3.8. Phát triển thức ăn cho cá hồi ở Việt Nam .................................................... 44
1.8.4. Nghiên cứu bổ sung canthaxanthin vào thức ăn thủy sản ở Việt Nam ........ 45
CHƯƠNG II: NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
....................................................................................................................................... 46
2.1. Nguyên vật liệu ..................................................................................................... 46
2.1.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu lên men canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn ... 46
2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu chiết xuất canthaxanthin sau lên men ............. 46
2.1.3. Nguyên vật liệu nghiên cứu tổng hợp liposome .............................................. 46
2.2. Thiết bị máy móc .................................................................................................. 46
2.2.1. Thiết bị nghiên cứu lên men canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn ................. 46
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu chiết xuất canthaxanthin sau lên men ........................... 47
2.2.3. Thiết bị nghiên cứu tổng hợp liposome ........................................................... 47
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 47
2.3.1. Phương pháp lên men canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn ........................... 47
2.3.1.1. Phương pháp định lượng sinh khối vi sinh vật ............................................ 47
2.3.1.2. Phương pháp xác định hàm lượng canthaxanthin ...................................... 47
2.3.1.3. Phương pháp xác định sản lượng canthanxanthin...................................... 49
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu chiết xuất canthaxanthin sau lên men ................. 49
2.3.2.1. Xác định hàm lượng tổng carotenoid ........................................................... 49
2.3.2.2. Xác định hàm lượng canthaxanthin bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC) ..... 50
2.3.2.3. Phương pháp sắc kí lớp mỏng ....................................................................... 50
2.3.2.4. Phương pháp sắc kí cột .................................................................................. 50
2.4. Phương pháp nghiên cứu tạo sản phẩm thức ăn cho cá hồi chứa
canthaxanthin .............................................................................................................. 51
2.4.1. Nghiên cứu lựa chọn phương pháp bổ sung chế phẩm canthaxanthin ........ 51
2.4.2. Phương pháp xác định liều lượng bổ sung canthaxanthin vào thức ăn cá hồi
....................................................................................................................................... 51
2.5. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa quá trình công nghệ ..... 52
2.6. Phân tích thống kê ................................................................................................ 54
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM ............................................................................... 55
3.1. Lên men canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn ..................................................... 55
3.1.1. Lựa chọn thành phần môi trường .................................................................... 55
5
3.1.2. Khảo sát tìm tâm thí nghiệm tối ưu hóa điều kiện lên men sinh tổng hợp
canthaxanthin .............................................................................................................. 57
3.1.3. Sàng lọc điều kiện lên men sinh tổng hợp canthaxanthin ............................. 57
3.1.4. Tối ưu hóa điều kiện lên men sinh tổng hợp canthaxanthin ......................... 58
3.1.5. Lựa chọn mô hình lên men sinh tổng hợp canthaxanthin ............................. 59
3.1.6. Lựa chọn phương pháp thu nhận sinh khối sau lên men .............................. 60
3.2. Xây dựng quy trình chiết xuất canthaxanthin ................................................... 61
3.2.1. Định lượng canthaxanthin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp .............. 61
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến hiệu suất quá trình chiết xuất canthaxanthin ...................................................................................................... 62
3.2.2.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình chiết ........................... 62
3.2.2.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu đến quá trình chiết
....................................................................................................................................... 63
3.2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến quá trình chiết .............................. 63
3.2.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của công suất siêu âm đến quá trình chiết ............... 63
3.2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu và ma trận kế hoạch thực nghiệm ............... 64
3.3. Đặc điểm và quá trình tổng hợp liposome ......................................................... 66
3.3.1. Quá trình tổng hợp liposome ............................................................................ 66
3.3.2. Kích thước hạt ................................................................................................... 66
3.3.3. Quá trình đưa canthaxanthin lên liposome .................................................... 67
3.3.4. Thử nghiệm giải phóng thuốc ........................................................................... 67
3.3.5. Thí nghiệm phối trộn liposome vào thức ăn cho cá hồi vân .......................... 67
3.3.5.1. Cá và chế độ ăn ............................................................................................... 67
3.3.5.2. Tiến hành đo khối lượng ................................................................................ 69
3.3.5.3. Xác định thành phần canthaxanthin trong cơ của cá hồi ........................... 69
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 70
4.1. Tối ưu quá trình lên men canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn ......................... 70
4.1.1. Khảo sát thành phần môi trường sinh tổng hợp canthaxanthin................... 70
4.1.2. Nghiên cứu tối ưu điều kiện sinh tổng hợp canthaxanthin ..................... 78
4.1.2.1. Sàng lọc mức ảnh hưởng của điều kiện lên men sinh tổng hợp
canthaxanthin .............................................................................................................. 78
6
4.1.2.2. Tối ưu hóa điều kiện sinh tổng hợp canthaxanthin bằng mô hình RSM-
CCD. ............................................................................................................................. 81
4.1.3. Lựa chọn phương pháp thu nhận sinh khối sau lên men .............................. 90
4.1.4. Quy trình công nghệ lên men sản xuất sinh khối giàu canthaxanthin từ vi
khuẩn ưa mặn quy mô 80-100 lít/mẻ ......................................................................... 91
4.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến hiệu suất chiết xuất ................................................................................................................................ 95
4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình chiết .................................................. 95
4.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu tới quá trình chiết .................... 96
4.2.3. Ảnh hưởng của thời gian tới quá trình chiết .................................................. 97
4.2.4. Ảnh hưởng của công suất siêu âm tới quá trình chiết ................................... 98
4.2.5. Kết quả quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa các thông số công nghệ quá trình chiết xuất ............................................................................................................. 99
4.2.6. Kiểm tra sự tương hợp của mô hình .............................................................. 100
4.2.7. Tối ưu hóa quá trình chiết xuất ..................................................................... 105
4.2.8. Kết quả chiết xuất, phân lập canthaxanthin ................................................. 107
4.3.2. Quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol ...... 112
4.3.3. Sự tăng trưởng của cá với chế độ ăn có bổ sung chế phẩm canthaxanthin
..................................................................................................................................... 113
4.3.3. Màu sắc cơ của cá hồi ...................................................................................... 115
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 119
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 121
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN .................................................................... 121
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .. 122
BÀI BÁO QUỐC TẾ ................................................................................................. 122 BÀI BÁO TRONG NƯỚC ........................................................................................ 122 SÁNG CHẾ ................................................................................................................ 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 123
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải Tiếng Anh
ANOVA Phân tích phương sai Analysis of Variance
Chất hoạt động bề mặt Glycerol monostearate CMS
Cộng sự CS
Tải lượng thuốc Drug loading DL
DMAPP Dimethylallyl pyrophosphate Dimethylallyl pyrophosphate
Hiệu suất đóng gói Encapsulation Efficiency EE
Geranylgeranyl pyrophosphate Geranylgeranyl pyrophosphate GGPP
HMG-CoA 3-hydroxy-3-methyl glutaryl CoA 3-hydroxy-3-methyl glutaryl CoA
HPCL Sắc ký lỏng cao áp High-performance chromatography liquid
IC Nồng độ ban đầu Initial concentration
MeOH Methanol CH3OH
Dụng dịch đệm phosphate Phosphate-buffered saline PBS
Chỉ số phân tán Polydispersity Index PDI
Phần triệu Parts per million ppm
Phương pháp bề mặt đáp ứng Response surface methodology RSM
Độ lệch chuẩn Standard deviation SD
Sinh khối khô SKK
Số thứ tự STT
Hợp chất trung gian Tricarboxylic acid TCA
Tetra hydro furan Tetrahydrofuran THF
Sắc ký lớp mỏng Thin Layer Chromatography TLC
TLTK Tài liệu tham khảo Reference
Hàm lượng phenolic tổng Total phenolic content TPC
Cường độ siêu âm Ultrasound intensity UI
Tia cực tím Ultraviolet UV
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.8. 1. Nhu cầu một số vitamin của cá hồi vân .................................................... 43
Bảng 1.8. 2. Nhu cầu một số khoáng chất của cá hồi vân ............................................. 44
Bảng 1.8.3. Công thức thức ăn cho cá hồi giai đoạn nuôi thương phẩm ...................... 44 Bảng 2.5.1. Các thông số kế hoạch ............................................................................... 53
Bảng 3.1.1. Thành phần môi trường và nồng độ sử dụng thí nghiệm ........................... 56
Bảng 3.1.2. Các yếu tố được khảo sát và mức khảo sát ................................................ 57
Bảng 3.1.3. Ma trận Factorial minium Run Resolution IV screening ........................... 57
Bảng 3.1.4. Bố trí ma trận kế hoạch thực nghiệm ......................................................... 58
Bảng 3.1.5. Lựa chọn điều kiện tối ưu sinh tổng hợp canthaxanthin ............................ 59
Bảng 3.1.6. Lựa chọn phương pháp thu nhận sinh khối sau lên men ........................... 60
Bảng 3.2.1. Bảng ma trận kế hoạch thực nghiệm .......................................................... 64
Bảng 3.2.2. Các mức thí nghiệm của các biến biến công nghệ ..................................... 65
Bảng 3.3.1. Thành phần thức ăn cho cá được sử dụng trong thử nghiệm ..................... 68
Bảng 4.1.1. Đánh giá nồng độ NaCl đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin của
chủng vi khuẩn P.carotinifaciens VTP20181 ................................................................ 73
Bảng 4.1.2. Thành phần môi trường .............................................................................. 77
Bảng 4.1.3. Ma trận Min Run Screening và mức ảnh hưởng đến hàm đáp ứng Cx và
Biomass ......................................................................................................................... 80
Bảng 4.1.4. Giá trị biến thực và biến mã hóa trong kế hoạch thực nghiệm Box –
Hunter (CCD) ................................................................................................................ 81
Bảng 4.1.5. Ma trận kế hoạch thực nghiệm điều kiện sinh tổng hợp canthaxanthin .... 82
Bảng 4.1.6. Kết quả phân tích thống kê ANOVA đối với 2 hàm mục tiêu Y1 và Y2 .. 82
Bảng 4.1.7. Điều kiện sinh tổng hợp canthaxanthin ...................................................... 88
Bảng 4.1.8. Lựa chọn phương pháp thu nhận sinh khối sau lên men ........................... 90
Bảng 4.2.1. Biến mã hóa và các mức thí nghiệm .......................................................... 99
Bảng 4.2.2. Bảng kết quả ma trận kế hoạch thực nghiệm ............................................. 99
Bảng 4.2.3. Bảng phân tích hồi quy các hàm mục tiêu Y1 và Y2 ................................ 100
Bảng 4.2.4. Kết quả tối ưu hóa các biến công nghệ .................................................... 105 Bảng 4.3.1. Giá trị EE và DL của liposome đối chứng, liposome chứa canthaxanthin,
liposome chứa α-tocopherol, liposome chứa đồng thời canthaxanthin và α-tocopherol
liposome với các tỉ lệ IC = 0.1%; IC = 0.5% và IC = 1%. Các số là kết quả của các
phép đo ba lần và được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. ........ 110
9
Bảng 4.3.2. Thành phần của cơ cá hồi vân sau 3 tháng thí nghiệm (n=3, đơn vị: % khối
lượng ướt) .................................................................................................................... 115
Bảng 4.3.3. Giá trị đo màu của philê lấy từ cá hồi vân được thí nghiệm bằng các chế
độ ăn khác nhau tại thời điểm ban đầu và sau một, hai và ba tháng cho ăn thử nghiệm
(n=3) ............................................................................................................................ 116
10
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.2.1. Công thức cấu tạo hóa học của canthaxanthin (β,β-Carotene-4,4'-dione) . 14
Hình 1.3.1. Sơ đồ sinh tổng hợp canthanxanthin ......................................................... 19
Hình 1.3.2. Sơ đồ lên men liên tục và lên men liên tục có lắng tế bào và lấy bổ sung . 24
Hình 1.5.1. Sơ đồ hệ thống chiết siêu âm quy mô công nghiệp .................................... 30
Hình 1.6.1. Sơ đồ liposome được hình thành bởi phospholipid trong dung dịch nước 36
Hình 1.8.1. Cá hồi vân ................................................................................................... 40
Hình 2.3.1. Quy trình xử lý mẫu xác định hàm lượng canthaxanthin ........................... 48
Hình 3.2.1. Đồ thị đường chuẩn của canthaxanthin ...................................................... 61
Hình 3.3.1. Cấu trúc của liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol ...................... 66
Hình 3.3.2. Máy đo màu DSM SalmoFan ..................................................................... 69
Hình 4.1.1. Ảnh hưởng của cơ chất các bon và ni tơ đến sự sinh tổng hợp
canthanaxanthin của P.carotinifaciens VTP 20181 ....................................................... 70
Hình 4.1.2. Ảnh hưởng của hợp chất trung gian, vitamin và acid amin đến sự sinh tổng
hợp canthaxanthin của P.carotinifaciens VTP20181 ..................................................... 71
Hình 4.1.3. Ảnh hưởng của hợp chất vô cơ đến sự sinh tổng hợp canthaxanthin của
P.carotinifaciens VTP20181 .......................................................................................... 72
Hình 4.1.4. Ảnh hưởng của thành phần môi trường đến sự sinh tổng hợp canthaxanthin
của P.carotinifaciens VTP20181 ................................................................................... 77
Hình 4.1.5. Thực nghiệm lên men sinh tổng hợp canthaxanthin .................................. 78
Hình 4.1.6. Ảnh hưởng điều kiện lên men đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin 80
Hình 4.1.7. Biểu đồ thực nghiệm và dự đoán, phân bố ngẫu nhiên của Y1 và Y2 ....... 84
Hình 4.1.8. Bề mặt đáp ứng của hàm lượng canthaxanthin (a) và hiệu suất tạo
canthaxanthin (b) ........................................................................................................... 88
Hình 4.1.9. Mức độ đáp ứng nguyện vọng của hàm mục tiêu Y1 và Y2 ...................... 89
Hình 4.1.10. Điều kiện tối ưu quá trình lên men sinh tổng hợp canthaxanthin theo mô
hình xây dựng được ....................................................................................................... 89
Hình 4.1.11. Quy trình công nghệ sản xuất sinh khối giàu canthaxanthin từ Paracoccus
carotinifaciens VTP 20181 quy mô 80-100 lít/mẻ ........................................................ 92
Hình 4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết tới quá trình chiết ....................................... 95
Hình 4.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu tới quá trình chiết .................. 96
Hình 4.2.3. Ảnh hưởng của thời gian tới quá trình chiết ............................................... 97
11
Hình 4.2.4. Ảnh hưởng của công suất siêu âm tới quá trình chiết ................................ 98
Hình 4.2.5. Biểu đồ thực nghiệm và dự đoán, phân bố ngẫu nhiên của hàm Y1 ........ 102
Hình 4.2.6. Biểu đồ thực nghiệm và dự đoán, phân bố ngẫu nhiên của hàm Y2 ........ 102
Hình 4.2.8. Bề mặt đáp ứng của hàm lượng canthaxanthin (a) và hàm lượng carotenoid tổng (b)....................................................................................................... 104
Hình 4.2.9. Mức độ đáp ứng nguyện vọng của quá trình chiết xuất ........................... 106
Hình 4.2.10. Điều kiện tối ưu các biến công nghệ và kết quả tối ưu hóa hàm mục tiêu Y1 và Y2 ....................................................................................................................... 106
Hình 4.2.11. Thực nghiệm chiết canthaxanthin ứng dụng điều kiện tối ưu hóa trong phòng thí nghiệm ......................................................................................................... 107
Hình 4.2.12. Công thức hóa học của hợp chất canthaxanthin ..................................... 107
Hình 4.2.13. Sắc ký đồ hợp chất canthaxanthin sạch .................................................. 108
Hình 4.2.14. Canthaxanthin sạch ................................................................................. 108
Hình 4.2. 15. Sắc ký lớp mỏng canthaxanthin ............................................................ 108 Hình 4.3.1. Kích thước trung bình và giá trị PDI của liposome đối chứng, liposome
chứa canthaxanthin, liposome chứa α-tocopherol, liposome chứa đồng canthaxanthin
và α-tocopherol ở các tỉ lệ IC = 0,1%; IC = 0,5% và IC = 1%. .................................. 109
Hình 4.3.2. Thí nghiệm invitro giải phóng canthaxanthin từ liposome chứa
canthaxanthin, liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol tại IC = 0.1%; IC = 0.5%
và IC = 1% trong PBS ở pH 7.4 .................................................................................. 111
Hình 4.3.3. Sơ đồ quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol
..................................................................................................................................... 112
Hình 4.3.4. Sự thay đổi trọng lượng của các nhóm cá hồi vân được nuôi bằng các chế
độ ăn khác nhau. .......................................................................................................... 114
Hình 4.3.5. Màu sắc cơ của cá khi kết thúc thí nghiệm .............................................. 117
Hình 4.3.6. Hàm lượng canthaxanthin trong các mẫu cơ ............................................ 118
12
MỞ ĐẦU
Canthaxanthin được sử dụng như một loại phụ gia, chất tạo màu cho thực phẩm
và thuốc nhuộm trong mỹ phẩm. Ngoài ra nó cũng được phép cho thêm vào thức ăn
cho gia cầm và thuỷ sản. Canthaxanthin được tìm thấy trong tự nhiên ở một số loài
động vật, thực vật và vi sinh vật, chúng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo
màu cho cơ thịt động vật trưởng thành, chống lại các gốc tự do oxy hóa [1], chống
khối u [2], ngăn ngừa bệnh tim mạch [3], [4], bảo vệ gan [5], chống tiểu đường [6],
chống bức xạ tia cực tím [7], chống viêm [8], thoái hóa điểm vàng [9]. Trong hệ sinh
thái biển, canthaxanthin được tìm thấy trong tảo, vi khuẩn và giáp xác.
Cá không có khả năng tự sinh tổng hợp carotenoid nhưng có khả năng tích lũy
các chất này trong cá khi chúng ăn các loại trên. Trong nuôi thủy sản, hoàn toàn có thể
gia tăng màu sắc thịt của chúng bằng cách bổ sung canthaxanthin vào thức ăn. Ngày
nay, canthaxanthin được sử dụng khá phổ biến trong việc nuôi cá hồi thương phẩm khi
chúng là nguồn bổ sung cần thiết trong thức ăn cho cá giúp nâng cao chất lượng giá trị
cá hồi thương phẩm.
Cho đến nay, có nhiều con đường khác nhau để thu nhận canthaxanthin từ
nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học. Trong số đó, con đường thu nhận
canthaxanthin từ quá trình sinh tổng hợp của một số chủng vi khuẩn ưa mặn như
Dietzia natronolimnaea, Halobacterium, Paracoccus sp, Micrococcus roseus đã và
đang được áp dụng có hiệu quả nhất, việc sử dụng, các sản phẩm từ vi sinh vật ngày
càng nhiều do chúng có tính an toàn cao, hiệu quả và thân thiện với môi trường. Do đó
việc nghiên cứu xây dựng quy trình sinh tổng hợp, làm sạch và tinh chế canthaxanthin
từ vi khuẩn có ý nghĩa lớn về khoa học và thực tiễn. Từ những vấn đề nêu trên, chúng
tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tối ưu quy trình tạo chế phẩm giàu
canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn Paracoccus carotinifaciens VTP20181 và bước
đầu ứng dụng trong chăn nuôi cá hồi vân”
Nội dung nghiên cứu của luận án gồm:
- Nghiên cứu, tối ưu hóa quá trình lên men thu sinh khối giàu canthaxanthin từ
vi khuẩn ưa mặn
- Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình chiết xuất canthaxanthin từ sinh khối vi
khuẩn ưa mặn.
- Tổng hợp liposome có chứa canthxanthin và ứng dụng bổ sung vào thức ăn
nhằm nâng cao chất lượng và mầu sắc thịt cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss).
13
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về Carotenoid
Carotenoid là một dạng sắc tố hữu cơ tự nhiên trong các loài sinh vật quang hợp
như là tảo, một vài loài nấm, một vài loài vi khuẩn và thực vật. Đến nay đã tìm được
hơn 600 loại carotenoid, sắp xếp theo hai nhóm, xanthophyl và carotene [10].
Carotenoid thuộc nhóm tetraterpenoid (phân tử chứa 40 nguyên tử carbon) được
tạo nên bởi 8 đơn vị isoprene. Khác với thực vật, con người không thể tự tổng hợp ra
carotenoid mà sử dụng thực phẩm có chứa carotenoid trong bữa ăn để tăng sức đề
kháng và bảo vệ bản thân mình. Carotenoid còn có tác dụng chống lại các tác nhân oxy
hóa từ bên ngoài.
Carotenoid được chia thành 2 loại là: carotene và xanthophyll.
+ Các carotene: có màu da cam, đỏ, là những hydrocác bon (C40H58) có 1 mạch
chính 18 carbon mang 4 nhóm CH3 và 9 liên kết đôi mạch nhánh, chúng khác nhau ở
các đầu chuỗi. Ví dụ: α-carotene, β-carotene và lycopene.
+ Xanthophyl: là các phân tử chứa oxi, thường có màu vàng. Ví dụ: lutein và
zeaxanthin.
Một số carotenoid tìm thấy trong thuỷ sản như: canthaxanthin, astaxanthin,
zeaxanthin, tuna xanthin, lutein, beta carotene, doradexanthin, erichinenone.
1.2. Giới thiệu về Canthaxanthin
Hình 1.2.1. Công thức cấu tạo hóa học của canthaxanthin (β,β-Carotene-4,4'-dione)
Canthaxanthin có tên khoa học là β-β carotene-4,4’- dione, là một trong những
dẫn xuất của β-carotene có tác dụng chống oxy hóa mạnh, thậm chí trội hơn β-
carotene. Hoạt chất này thuộc nhóm diketo-carotenoid (4,4’-oxo-carotenoid) với nhóm
keto đối xứng ở vị trí 4 và 4’ của vòng β-ionone, 9 nhóm liên kết đôi C=C ở trung tâm
phân tử hoạt động như cấu tử hấp phụ ánh sáng, tạo ra màu đỏ-cam của hoạt chất [11],
[12].
Công thức phân tử của canthaxanthin: C40H52O2
14
Khối lượng phân tử M=564.82g/mol
Nhiệt độ nóng chảy: 211 2120C (kèm phân hủy)
Hấp phụ cực đại tại bước sóng λmax: 482 nm (CHCl3); 474 nm (C2H5OH); 466
nm (ete dầu hỏa).
Cúng giống như các carotenoid khác, canthaxanthin là chất chống oxi hóa mạnh,
dễ bị phân hủy khi để trong không khí, hoà tan tốt trong các dung môi kém phân cực.
Công thức phân tử của canthaxanthin thì tương tự như β-caroten nhưng phức tạp hơn.
canthaxanthin có 13 nối đôi trong khi β-caroten chỉ có 7 nối đôi vì vậy khả năng chống
oxi hóa của nó cũng cao hơn β-caroten.
Canthaxanthin tồn tại tương đối phổ biến trong tự nhiên, được phân lập đầu tiên
từ, loài nấm ăn được Cinnabarinus cantharellus vào năm 1950 bởi Haxo [11].
Canthaxanthin cũng được tạo ra ở một số loài tảo xanh ở giai đoạn cuối của chu kỳ
sinh trưởng cùng với một số các caroten khác [12]. Ngoài ra, nó còn được phát hiện ở
các loài vi khuẩn [10], động vật giáp xác [13] và ở nhiều loài cá như cá chép [14], cá
đối vàng, cá tráp biển [15]. Canthaxanthin không được tìm thấy ở loài cá hồi hoang dã
Đại Tây Dương nhưng được tìm thấy ở loài cá hồi hoang dã Thái Bình Dương và một
số loài cá hồi khác [13].
1.2.1. Tính chất vật lý của canthaxanthin
Tính tan: canthaxanthin rất ít tan trong nước vì nó là hợp chất không phân cực,
nó tan trong các dung môi hữu cơ như ete, cồn, pyridine, dầu mỏ, dầu thực vật.
Khả năng hấp thụ ánh sáng và màu sắc: canthaxanthin hấp thụ rất mạnh bức xạ
trong vùng 470÷510 nm nên tạo màu đỏ cam.
Khả năng hấp thụ ánh sáng của canthaxanthin có thể bị thay đổi khi
canthaxanthin liên kết với các chất khác. Trong các động vật giáp xác như cua, tôm
canthaxanthin thường liên kết với phân tử protein (crutacyanin) có max = 628nm tạo
nên màu xanh đặc trưng của các loài giáp xác sống. Khi có tác dụng của nhiệt, liên kết
bị phá hủy các canthaxanthin được giải phóng dưới dạng tự do có màu đỏ cam.
1.2.2. Tính chất hóa học của canthaxanthin
Trong phân tử canthaxanthin có chuỗi polyen, liên kết với các nhóm keto,
hydroxyl gắn với các vòng ở đầu mạch nên canthaxanthin rất nhạy với nhiệt độ cao,
ánh sáng và các tác nhân oxy hóa, axít, bazơ… Tốc độ oxy hóa canthaxanthin diễn ra
nhanh khi có sự xuất hiện của ion kim loại, sunfit, độ ẩm, hoặc để trong không khí.
15
Tính chất oxy hóa: canthaxanthin ở dạng tự do dễ bị oxy hóa bởi tác nhân
electrophil như oxy phân tử. Nhưng khi canthaxanthin tạo phức với protein hay ở dạng
este hóa thì chúng trở nên bền hơn. Tính chất chống oxy hóa của canthaxanthin trong
cơ thể được giải thích bởi khả năng giữ lại các gốc tự do tạo thành gốc cacbon trung
tâm bền vững nhờ hiệu ứng cộng hưởng.
Phản ứng với axít: canthaxanthin phản ứng với, axít yếu làm dịch chuyển cực đại
hấp thụ của phân tử về phía bước sóng dài, nhưng trung hòa bằng bazơ yếu, cấu trúc
phân tử canthaxanthin lại được phục hồi, tuy nhiên khi phản ứng với axít mạnh như:
HCl, H2SO4… thì có thể xảy ra sự phân hủy chuỗi polyen của canthaxanthin làm giảm
màu đỏ cam.
1.2.3. Tính chất dược lý của canthaxanthin đối với động vật thủy sản
- Canthaxanthin có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ tế bào, tạo mầu sắc
cho cơ thịt, tăng cường khả năng đề kháng, tăng khả năng tăng trưởng, tăng cường
năng suất sinh sản, chống lại sự oxy hóa và chống lại các tia tử ngoại của một số loài
thủy sản.
1.2.4. Ứng dụng của canthaxanthin
Trong thực phẩm thì màu sắc bên ngoài là yếu tố quan trọng thu hút người tiêu
dùng.
- Canthaxanthin là chất màu chính trong vỏ và các cơ quan bên trong của các loài
động vật giáp xác, nó chiếm từ 86 ÷ 98% của tổng lượng carotenoid. Màu đỏ tạo ra do
quá trình gia nhiệt, protein bị biến tính làm đứt các liên kết giữa phức hợp
carotenprotein làm giải phóng canthaxanthin tự do. Màu sắc cuối cùng phụ thuộc vào
hàm lượng của canthaxanthin còn lại trong thịt cơ và vỏ của các loài giáp xác.
- Với một số thực phẩm có nguồn gốc từ các loài giáp xác sau chế biến bị giảm
mầu hoặc mất mầu, có thể bổ sung canthaxanthin như một phụ gia sẽ làm tăng giá trị
cảm quan của thực phẩm.
- Mục đích của việc bổ sung chất màu vào thực phẩm nhằm:
+ Khôi phục lại màu sắc đã bị mất trong quá trình bảo quản, chế biến (khi tiếp
xúc với nhiệt độ, độ ẩm, không khí …).
+ Làm tăng màu của thực phẩm trong giới hạn cho phép.
+ Điều chỉnh màu sắc tự nhiên của thực phẩm, khi màu tự nhiên không đủ để thể
hiện màu sắc cho sản phẩm.
16
+ Làm đồng nhất màu sắc thực phẩm
+ Làm thực phẩm có màu hấp dẫn đối với người tiêu dùng
Đến nay, có rất nhiều tài liệu đã chứng minh rằng canthaxanthin là một chất an
toàn về mặt thực phẩm.
1.3. Tổng quan về quá trình sinh tổng hợp canthaxanthin
1.3.1. Giới thiệu chung về chi Paracoccus
Năm 1992, các tác giả đã mô tả Paracoccus là một Prokaryote gồm có 2 loài là
P.denitrificans và P.halodenitrificans [16]. Sau đó, chủng Paracoccus
halodenitrificans bị loại trừ bởi vì nó được chứng minh là một thành viên của chi
Halomonas thuộc ngành Proteobacteria [17]. Tính đến năm 2006, tổng cộng đã phát
hiện 14 loài mới của Paracoccus dựa trên mô tả và phân tích trình tự gen bao gồm các
loài: vi khuẩn hóa tự dưỡng lưu huỳnh P.pantotrophus và P.Versutus
Các chủng thuộc chi Paracoccus thuộc cầu khuẩn có đường kính từ 0,4 ÷ 0,9µm,
hoặc trực cầu khuẩn (coccobacilli) có chiều dài lên đến 2 µm ở dạng tế bào đơn, tế bào
đôi, chuỗi tế bào. Paracoccus là vi khuẩn gram âm và hầu hết các loài đều không di
động. Các loài thuộc Paracoccus là vi khuẩn hiếu khí, phát triển nhanh trên môi
trường các chất hữu cơ, một số loài có khả năng phát triển trọng môi trường yếm khí
với nitrate hoặc oxide ni tơ là tác nhân oxy hóa và tạo ra sản phẩm cuối cùng là dinito.
Khả năng lên men của Paracoccus chưa được biết đến nhiều trong các công bố.
Paracoccus sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 25-37°C, pH= 6,5-8,5, ngoại trừ P.alcaliphilus
phát triển ở pH=8-9.5 và phát triển yếu ở pH= 7.0 [18]. Tất cả các chủng Paracoccus
được kiểm tra cho đến nay đều chứa ubiquinone-10 là một quinone hô hấp, như mong
đợi đối với các thành viên thuộc phân lớp α-3 của Proteobacteria, ngoài ra còn một
lượng nhỏ ubiquinone-9 và ubiquinone-11 cũng được báo cáo ở một số chủng. Một số
chủng có thể tích lũy poly-β-hydroxybutyrate trong điều kiện đủ các bon và có hoạt
tính catalase và oxydase. Để mô tả các đặc điểm chung của chi là xuất phát từ các đặc
tính của P.denitrificans, P.pantotrophus và P.versutus, không áp dụng cho một số
chủng được phân lập gần đây.
Các quy trình nuôi cấy làm giàu (tăng mật độ giống) một số chủng Paracoccus
phụ thuộc vào việc lựa chọn một trong hai con đường là tự dưỡng hoặc chuyển hóa
methan (methylotrophic) trong môi trường oxy hóa với hydro hoặc methylamine (với
sự có mặt của các bon dioxide) hoặc của các chủng khử nitơ trong điều kiện anoxic
17
(nitrat hóa và khử nitrat) với nitrat là chất oxy hóa và các hợp chất hữu cơ như là
nguồn các bon và năng lượng [19].
Sự tăng, trưởng của hầu hết các vi khuẩn oxy hóa hydro tự dưỡng ưa ấm trung
bình (mesophilic) là chậm hoặc không thể phát triển trong điều kiện nuôi cấy khử nitơ
và kỵ khí [20]. Một số, chủng cũng có khả năng tăng trưởng tự dưỡng tốt trên formate
và trong số đó có ba chủng là P.denitrificans, P.versutus và P. kocurii. Do đó, làm giàu
lượng giống bằng lên men kỵ khí với formate, các bon dioxide và nitrate (hoặc nitrous
oxide) có thể phù hợp với 2 chủng P.denitrificans và P.versutus. P.denitrificans tăng
trưởng tự dưỡng yếu trên methanol trong điều kiện khử nitrat. Một số chủng
Paracoccus có thể phát triển tự dưỡng bằng cách sử dụng quá trình oxy hóa thiosulfate
để cung cấp năng lượng, trong khi P.pantotrophus có thể sử dụng, các hợp chất cacbon
disulfide (CS2) và methyl hóa hợp chất sulfur [21] và P.thiocyanatus có thể phát triển
tự dưỡng hiếu khí trên thiocyanate [22]. Những cơ chất này đã giúp làm giàu mẫu và
phân lập, được các chủng Paracoccus mới.
Hiện nay, các chủng Paracoccus là nguồn sản phẩm sinh học tiềm năng chưa
được khai thác một cách hiệu quả, khai thác thương mại mới sử dụng một số chủng.
Hỗn hợp tế bào cố định 2 chủng P.denitrificans và Corynebacterium đã dùng để sản
xuất liên tục L-phenylalanine từ acid acetamidocinnamic và 2 chủng P.carotinifaciens
và P.marcusii sản xuất quy mô công nghiệp canthaxanthin [16], [23].
Trong khuôn khổ của luận án này, chúng tôi sử dụng chủng: Paracoccus
carotinifaciens VTP20181 được sàng lọc, tuyển chọn bởi Bộ môn Công nghệ Enzyme
- Viện Công nghiệp Thực phẩm để tiến hành thực hiện các nghiên cứu.
1.3.2. Cơ chế sinh tổng hợp canthaxanthin
Quá trình sinh tổng hợp canthaxanthin bắt đầu bởi sự chuyển hóa, acetyl CoA
thành 3-hydroxy-3-methyl glutaryl CoA, (HMG-CoA) xúc tác bởi HMG-CoA
synthase. HMG-CoA tiếp tục được chuyển hóa thành mevalonic acid (MVA), tiền chất
đầu tiên của chu trình sinh tổng, hợp terpenoid. Các bước chuyển hóa tiếp theo gồm 2
xúc tác kế tiếp phosphoryl hóa bởi mevalonate kinase và phosphomevalonate
decarboxylase để tạo thành IPP. 3 phân tử IPP được isome hóa thành dimethylallyl
pyrophosphate (DMAPP) xúc tác bởi prenyltranssferase, tạo thành geranylgeranyl
pyrophosphate (GGPP). Phản ứng trùng hợp 2 phân tử GGPP tạo thành phytoene
(carotene C40 đầu tiên của chu trình chuyển hóa canthaxanthin) sau đó bị khử tạo thành
18
lycopene. Lycopene được chuyển hóa tiếp thành beta carotene và các dẫn xuất khác
như torulene, torularhodin, astaxanthin, zeaxanthin và canthaxanthin [15].
Hình 1.3.1. Sơ đồ sinh tổng hợp canthanxanthin [24]
1.3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến sự sinh trưởng của vi khuẩn ưa
mặn đến quá trình sinh tổng hợp canthaxanthin
1.3.3.1. Nhu cầu về NaCl
Tất cả vi khuẩn ưa mặn đều đáp ứng yêu cầu phát triển trong môi trường muối và
khả năng chịu đựng, muối của chúng ở nồng độ muối cao. Yêu cầu muối đối với
chủng là khác nhau và một số yếu tố khác như: dinh dưỡng và nhiệt độ trong môi
trường nuôi cấy. Do vậy, phụ thuộc vào nồng độ muối của môi trường mà có thể phân
19
ra vi khuẩn đó là ưa mặn hay chịu mặn [23; 25]. Môi trường có độ mặn trung bình
thích hợp cho nuôi cấy sinh khối và carotenoid của vi khuẩn, tùy thuộc vào từng chủng
mà có độ mặn thích hợp khác nhau [26]. Một số các vi sinh vật cực kỳ ưa mặn sinh
canthaxanthin như là vi khuẩn cổ Hfx. alexandrinus, để tế bào phát triển bình thường
thì hàm lượng NaCl tối thiểu là 10% (w/v), để tăng hàm lượng canthaxanthin cần tăng
nồng độ NaCl đến 25% [27]. Tỷ lệ canthaxanthin/ astaxanthin cũng tăng trong các tế
bào khi phát triển trong điều kiện ánh sáng yếu (50 μmol/m2s) và nồng độ muối gây ức
chế. Tuy nhiên, sinh khối và canthaxanthin sản xuất bởi chủng vi khuẩn D.
Natronolimnaea HS-1 không bị ảnh hưởng khi môi trường không có NaCl [28].
1.3.3.2. Nguồn carbon và nitơ
Một số, loại vi khuẩn ưa muối có thể tăng trưởng trong môi trường dinh dưỡng
tối thiểu. H.halophila phát triển tốt trên môi trường có chứa muối vô cơ, kể cả nitrat
như nguồn nitơ, glucose là nguồn carbon duy nhất. H.halodenitrifican có thể phát triển
hiếu khí trên một số nguồn carbon hữu cơ và thiamine. Hầu hết, vi khuẩn ưa mặn trung
bình đòi hỏi về dinh dưỡng khắt khe hơn khi nuôi cấy ở nồng độ muối cao.
Sucrose và glucose là nguồn cung cấp carbon, cao nấm men, cao malt, và
peptone là nguồn cung cấp nitơ trong quá trình sản xuất carotenoid. Trong những năm
gần đây, một số nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng nguyên liệu thô từ nông nghiệp
cũng có thể được sử dụng hiệu quả cho nguồn carbon và nitơ. Tùy thuộc vào từng
chủng mà sử dụng nguồn carbon và nitơ thích hợp khác nhau [28].
1.3.3.3. Nguyên tố vi lượng
Nguyên tố vi lượng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp sắc
tố từ vi sinh vật. Chúng là tác nhân kích thích một số enzyme tham gia vào quá trình
sinh tổng hợp carotenoid, tăng giá trị chất chuyển hóa ở nồng độ nhất định. Nasri
Nasrabadi và Razavi đã công bố, nếu bổ sung ở mức tối ưu: Fe3+ (30 ppm), Cu2+
(28,75 ppm) và Zn2+ (27 ppm) có thể đạt được sản lượng canthaxanthin cao nhất
(8,923 ± 0,018 mg/l) đối với chủng D. natronolimnaea HS-1. Chủng H. pluvialis có
thể làm tăng đáng kể về hàm lượng AX khi bổ sung muối sắt (Fe3+) vào môi trường lên
men. Sự tích lũy ion Fe3+ có thể đồng thời hình thành gốc hydroxyl thông qua "phản
ứng Fenton" (H2O2 + Fe2 + → Fe3+ + OH− + • OH), tăng cường sinh tổng hợp
carotenoid tế bào [29]. Mặt khác, Liu và Lee đã cho rằng ion sắt là chất kích thích để
tăng sản xuất carotenoid và có thể giảm chi phí chiếu sáng bằng các muối vô cơ. Một
20
lượng nhỏ lượng Fe3+, Mg2+ và Cu2+ làm tăng khả năng sinh tổng hợp carotenoid của
Blakeslea trispora [30].
1.3.4. Ảnh hưởng của điều kiện lên men đến khả năng sinh tổng hợp
canthaxanthin
1.3.4.1. Tỷ lệ giống
Nếu tỷ lệ giống quá ít, thời gian lên men sẽ kéo dài, trong giai đoạn đầu của quá
trình lên men. Ngoài ra lượng giống quá ít cũng dễ gây nhiễm các vi sinh vật làm ảnh
hưởng xấu đến năng suất, chất lượng của sản phẩm.
Ngược lại nếu lượng giống nuôi cấy quá nhiều làm thay đổi tỷ lệ sản phẩm phụ
tạo ra trong quá trình lên men, làm cho giá trị của sản phẩm sẽ thay đổi theo chiều
hướng tiêu cực. Ngoài ra lượng giống nhiều cũng sẽ làm tăng chi phí cho quá trình sản
xuất.
Chính vì vậy trong sản xuất cần xác định tỷ lệ giống phù hợp bằng thực nghiệm
và bằng các phần mềm tối ưu hoá.
1.3.4.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng, sự trao đổi chất của vi sinh vật
và chất lượng của sản phẩm lên men.
Thường quá trình lên men ở nhiệt độ thấp thì thời gian lên men sẽ kéo dài.
Ngược lại, lên men ở nhiệt độ cao sẽ làm giảm tốc độ quá trình trao đổi chất 2
chiều của vi sinh vật. Nếu chúng ta lên men thực phẩm ở nhiệt độ cao sẽ làm giảm
hoặc làm mất hương vị của sản phẩm.
Chính vì vậy trong sản xuất cần làm thực nghiệm và các phầm mềm tối ưu để
chọn nhiệt độ lên men thích hợp, nhằm để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, đồng
thời tiết kiệm được chi phí sản xuất.
1.3.4.3. Sự cung cấp oxy
Trong môi trường lên men hiếu khí, nhu cầu oxy tối thiểu là 1mg/l, nếu lượng
oxy thấp hơn thì xảy ra lên men yếm khí, làm cho tốc độ tăng trưởng của vi sinh vật
giảm.
Với quá trình lên men hiếu khí, sự phát triển của vi sinh vật thường tỷ lệ thuận
với lượng oxy được cung cấp. Với môi trường canh tác là môi trường lỏng, thường sử
dụng phương pháp sục khí vô trùng trực tiếp vào canh trường kết hợp với khuấy trộn.
Với môi trường nuôi cấy là rắn, thường thổi khí vô trùng qua lớp canh trường trong
21
thiết bị nuôi cấy. Vì vậy cần xác định nồng độ cấp không khí trong quá trình nuôi cấy
bằng phương pháp thực nghiệm.
Với quá trình lên men kỵ khí, sự có mặt của oxy có thể gây độc và ức chế sự
phát triển của vi sinh vật, vì vậy không được cấp oxy cho quá trình này. Với môi
trường canh tác là môi trường lỏng, thường sử dụng phương pháp sục khí trơ (ví dụ:
nitơ, argon) vô trùng trực tiếp vào canh trường kết hợp với khuấy trộn. Với môi trường
nuôi cấy là rắn, thường thổi khí trơ vô trùng qua lớp canh trường trong thiết bị nuôi
cấy.
1.3.4.4. Độ pH môi trường
Trong quá trình lên men, pH ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng của vi
sinh vật.
Nhưng pH cũng thay đổi liên tục trong quá trình lên men do sự trao đổi chất
giữa các vi sinh vật, từ đó làm thay đổi ion H+ trong canh trường, hoặc một số vi sinh
vật sinh tổng hợp acid hữu cơ rồi tiết vào canh trường. Trong trường hợp này, một số
phân tử protein hoà tan trong canh trường có thể bị đông tụ.
Nếu giá trị pH cao quá hoặc thấp quá đều dễ làm giảm sự phát triển của vi sinh
vật trong quá trình lên men.
Do trong quá trình lên men, canh trường luôn thay đổi pH, vì vậy phải điều
chỉnh pH trong suốt quá trình lên men để thu được sản phẩm có chất lượng và sản
lượng cao nhất.
1.3.4.5. Thời gian lên men
Thời gian lên men phụ thuộc vào giống vi sinh vật, yêu cầu sản phẩm thu nhận
và nhiều yếu tố khác. Khi sản phẩm là các chất như acid amin, acid hữu cơ, dung môi
hữu cơ, enzyme… thời gian lên men thường kéo dài từ 1 đến 3 ngày. Ngược lại, đối
với nhóm thực phẩm lên men, thời gian lên men có thể kéo dài hàng tuần, hàng tháng,
hàng năm (ví dụ sản xuất nước mắm: thời gian lên men đến 2 năm).
Vì các lý do nêu trên, trong sản xuất cần xác định thời gian lên men bằng thực
nghiệm và các phần mềm tối ưu.
1.3.4.6. Phương pháp lên men
Phương pháp lên men phụ thuộc vào bản chất của quá trình lên men, có rất
nhiều quá trình lên men được thể hiện sau:
Lên men chìm trong môi trường lỏng:
22
Lên men chìm là phương pháp được phổ biến rộng nhất trong quy trình lên men
công nghiệp, nó có rất nhiều ưu điểm so với phương pháp lên men bề mặt:
- Có thể kiểm soát được toàn bộ các khâu trong quá trình.
- Giảm thể tích lên men
- Dễ tự động hoá
Tuy nhiên nó cũng có các nhược điểm:
- Kinh phí đầu tư cho thiết bị cao.
- Trong quá trình lên men mà bị nhiễm khuẩn phải huỷ bỏ cả mẻ, gây tốn kém
cho nhà đầu tư.
Phương pháp này dùng cho cả vi sinh vật kị khí và hiếu khí. Với lên men kỵ
khí: cần khuấy trộn định kỳ hoặc liên tục. Với lên men hiếu khí: cần sục khí vô trùng
và khuấy trộn trong suất qúa trình lên men.
Đây là phương pháp hiện đại đã được dùng trong khoảng nửa cuối thế kỉ XX
cho đến nay và cho hiệu suất cao trong công nghiệp cũng như trong nghiên cứu.
Lên men gián đoạn:
Lên men gián đoạn phương pháp lên men theo mẻ. Cung cấp dinh dưỡng trước
nuôi cấy và thu sản phẩm ở cuối quy trình. Hầu hết các thông số quy trình không thay
đổi trong suốt thời gian lên men.
Phương pháp nuôi gián đoạn được sử dụng rộng rãi vì kỹ thuật đơn giản, chi
phí ban đầu thấp, dễ dàng nâng quy mô bằng các mô hình toán học.
Lên men liên tục:
Lên men liên tục là quá trình cân bằng động giữa việc cấp dinh dưỡng vào và
thu sản phẩm ra một cách liên tục. Do đó, môi trường nuôi cấy có thể tích không thay
đổi. Nhờ việc cung cấp dinh dưỡng và thu sản phẩm liên tục, vi sinh vật sẽ có khả
năng kéo dài được pha cân bằng, sản phẩm được thu liên tục và năng suất cao.
F F F
F
V V
23
a. Lên men liên tục b. Lên men liên tục có lắng tế bào và lấy bổ sung
Hình 1.3.2. Sơ đồ lên men liên tục và lên men liên tục có lắng tế bào và lấy bổ sung
Hệ thống lên men liên tục có thể kiểm soát được tất cả quá trình bằng các thiết
bị đo, các thiết bị điều khiển, các phần mềm điều khiển và mô phỏng quá trình vì vậy
hệ thống có ý nghĩa công nghiệp,
1.4. Thu hồi sản phẩm
Quá trình lên men vi sinh vật có thể tạo ra các sản phẩm phong phú. Do sự đa
dạng này, một phổ rộng các kỹ thuật phân tách phải được áp dụng. Tuy nhiên, đối với
gần như tất cả các sản phẩm, người ta bắt đầu với dịch sau lên men và cố gắng tạo ra
một sản phẩm khô có độ tinh khiết cao. Trong trường hợp các sản phẩm ngoại bào,
chất rắn trong dịch huyền phù này có thể bao gồm tế bào vi sinh vật, các cơ chất không
hòa tan, hoặc các sản phẩm không hòa tan tạo thành trong dịch sau lên men. Đối với
các sản phẩm nội bào, chất rắn cũng bao gồm cả tế bào vi sinh vật khi phá vỡ để thu
hồi sản phẩm. Do vậy, các bước chính của việc thu hồi sản phẩm bao gồm các bước
sau:
- Loại bỏ các phần không hòa tan
- Phân tách thu hồi sản phẩm
- Tinh chế
1.4.1. Kỹ thuật tách sinh khối vi sinh vật
Trong sản xuất sinh khối vi sinh vật có hai dạng sinh khối thu được sau:
- Sinh khối là các tế bào sống: Loại sinh khối này bao gồm vi sinh vật dùng trong
sản xuất bánh mì, trong sản xuất thuốc trừ sâu sinh học, vaccine dùng cho người và
động vật. Các loại sinh khối này bắt buộc phải đảm bảo tế bào ở dạng sống và có hoạt
tính sinh học theo yêu cầu của sản phẩm. Vì vậy khi thu nhận sinh khối bắt buộc phải
đảm bảo các đặc tính của vi sinh vật không bị thay đổi.
- Sinh khối gồm những tế bào vi sinh vật chết. Loại sinh khối này được sử dụng
vào hai mục đích: làm thực phẩm cho người, gia súc. Sinh khối bao gồm các tế bào
chết không cần đến sự hoạt động tiếp tục của các vi sinh vật, vì vậy việc thu nhận sinh
khối đơn giản hơn.
Dựa vào tinh chất của các sinh khối trên, có thể sử dụng các phương pháp cơ bản
sau để thu hồi sinh khối từ dịch lên men.
24
1.4.1.1. Phương pháp lọc
Lọc là quá trình phân riêng hỗn hợp không đồng nhất dựa vào kích thước khác
nhau của chúng qua các lớp vật liệu lọc. Phần không lọc qua nằm trên lớp vật liệu lọc,
dung dịch và những phần qua vật liệu lọc xuống dưới. Lọc là quá trình vật lý đơn
thuần. Trong thu nhận sinh khối, thông thường áp dụng cho các chủng vi sinh vật có
kích thước lớn. Vi sinh vật càng có kích thước lớn, càng giúp ta lọc nhanh. Tuy nhiên,
phương pháp lọc chỉ áp dụng trong việc thu nhận sinh khối tảo, còn các vi sinh vật
khác ít được sử dụng vì kích thước của tảo đơn bào rất lớn, các vi sinh vật khác lại quá
nhỏ.
Với những quy trình sản xuất thu nhiều sản phẩm, có thể dung nhiều loại vật liệu
lọc có các kích thước khe lọc khác nhau để phân riêng chúng, có thể ứng dụng các
phương pháp lọc đa dạng như: lọc chân không, lọc dòng ngang, lọc có chất trợ lọc…
1.4.1.2. Phương pháp ly tâm
Dựa trên trọng lượng riêng của vật chất, người ta dùng lực ly tâm tạo ra hiện
tượng tách pha lỏng và pha rắn trong dịch nuôi cấy. Có hai kiểu ly tâm đang sử dụng
trong công nghệ vi sinh sau:
- Ly tâm lắng có ưu điểm rất thuật lợi cho việc thu sinh khối vi sinh vật có kích
thước nhỏ.
- Ly tâm lọc rất thuận lợi cho việc thu sinh khối có kích thước lớn. Hiệu suất làm
việc của máy ly tâm phụ thuộc rất nhiều ở tốc độ ly tâm. Do đó tế bào vi sinh vật có
kích thước và trọng lượng riêng càng nhỏ càng đòi hỏi sử dụng máy ly tâm có tốc độ
quay lớn.
Trong quá trình ly tâm có thể tách các pha khác nhau dựa vào tỷ trọng của chúng,
ví dụ nhưa pha dầu, pha nước, pha bã đều được tách riêng trong 1 thiết bị ly tâm.
Với các pha cùng lỏng – lỏng cũng có thể tách riêng nếu tỷ trọng của chúng khác
nhau.
1.4.1.3. Phương pháp lắng
Lắng là phương pháp cơ học phân riêng một hỗn hợp không đồng nhất. Trong
công nghiệp người ta thường dùng những biện pháp sau trong phương pháp lắng tế bào
vi sinh vật để vừa thu nhận sinh khối vừa thu nhận dịch lên men. Để thu nhận các dịch
đồ uống (bia, rượu vang, nước quả lên men) người ta thường hạ nhiệt độ xuống
khoảng từ 240C. Ở nhiệt độ này các tế bào vi sinh vật rất dễ kết lắng xuống đáy thiết
25
bị lên men. Nếu chỉ thu nhận các sản phẩm trao đổi chất bậc hai, người ta có thể dùng
các biện pháp kết tủa nhờ một phản ứng hóa học tương ứng. Sau đó người ta thu nhận
các sản phẩm kết tủa này mà không sợ lẫn sinh khối vi sinh vật (phương pháp này
thường áp dụng trong sản xuất các axít hữu cơ).
1.4.2. Sấy thu hồi sinh khối vi sinh vật
Vi sinh vật được thu hồi sau quá trình lên men hoặc quá trình lắng, lọc, ly tâm
được sấy khô để bảo quản hoặc tiếp tục quá trình chiết tách các để thu hồi các hoạt
chất sinh học.
Sấy là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng phương pháp nhiệt. Nhiệt được
cung cấp cho vật liệu ẩm bằng tiếp xúc, đối lưu, bức xạ hoặc bằng năng lượng điện
trường có tần số cao. Mục đích của quá trình sấy là làm giảm khối lượng vật liệu, tăng
độ bền và tăng thời gian bảo quản sản phẩm. Trong quá trình sấy, nước được bay hơi ở
nhiệt độ bất kỳ do chênh lệch độ ẩm tại bề mặt và bên trong vật liệu (khuyếch tán ẩm)
hoặc sự chênh lệch áp suất hơi riêng phần của nước tại bề mặt vật liệu và môi trường
xung quanh.
Sấy là một quá trình không ổn định, độ ẩm của vật liệu sấy thay đổi theo cả
không gian và thời gian.
Dựa vào các đặc tính của quá trình sấy có thể chia ra các phương pháp sấy sau:
- Sấy đối lưu: Sấy đối lưu là phương pháp cho vật liệu sấy tiếp xúc trực tiếp với
tác nhân sấy, trong đó tác nhân sấy có thể là khói lò, không khí nóng, không khí khô
(không khí có độ ẩm thấp). Đặc trưng của quá trình này là không khí được chuyển
động liên tục trong buồng sấy, nhiệt độ của không khí sấy thay đổi trong từng vị trí
của buồn sấy. Không khí sẽ lấy ẩm từ vật liệu sấy thải ra ngoài môi trường, làm giảm
độ ẩm của vật liệu sấy.
- Sấy gián tiếp: Sấy gián tiếp là phương pháp sấy không cho tác nhân sấy tiếp xúc
trực tiếp vật liệu sấy, mà tác nhân sấy truyền nhiệt cho vật liệu sấy qua một vật liệu
trung gian.
- Sấy hồng ngoại: Sấy hồng ngoại là phương pháp sấy dùng năng lượng của tia
hồng ngoại có bước sóng: 760 nm đến 1 mm phát ra do nguồn nhiệt truyền trực tiếp
cho vật liệu sấy.
26
- Sấy vi sóng: Là phương pháp sấy cấp nhiệt bằng sóng vi ba có bước sóng 1mm
đến 1m, bước sóng được phát ra do điện trường, vi sóng được tiếp xúc trực tiếp và
truyền nhiệt cho vật liệu sấy.
- Sấy lạnh: Là phương pháp sấy trực tiếp, tác nhân sấy là không khí khô có độ ẩm
10-15%, nhiệt độ sấy thấp: 30-500C, đây là phương pháp sấy hiện đại, nhiệt độ sấy
thấp, có thể giữ nguyên được các hoạt tính có sẵn trong sản phẩm. Phương pháp này
được áp dụng phổ biến trên thế giới.
- Sấy thăng hoa: Là quá trình sấy dựa trên nguyên lý thăng hoa của nước, nước
trong nguyên liệu được chuyển sang dạng rắn, khuếch tán ra bên ngoài bằng dạng hơi,
sấy thăng hoa được sử dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm do giưa nguyên được
chất lượng, mầu sắc của sản phẩm.
1.5. Các phương pháp trích ly và tinh chế canthaxanthin
Vi khuẩn sinh tổng hợp carotenoid nói chung hay canthaxanthin nói riêng có thể
tạo thành bên trong tế bào hay tiết ra bên ngoài dưới dạng "giọt béo" (vescicle). Do đó
có thể phải thu hồi canthaxanthin từ sinh khối hay từ cả môi trường. Đối với sinh khối,
sau khi lên men cần thu hồi sinh khối bằng phương pháp thích hợp. Phương pháp ly
tâm cao tốc, có làm lạnh, có nhiều ưu điểm về độ an toàn, có thể ly tâm liên tục/bán
liên tục và hoàn toàn có thể nâng quy mô và công nghiệp hóa, hiện là phương pháp
được ưa chuộng nhất để thu hồi sinh khối vi khuẩn.
Từ sinh khối thu được, việc phá tế bào, trích ly, tinh chế, hoàn thiện sản phẩm là
các khâu vô cùng quan trọng, chiếm 60÷80% chi phí sản phẩm lên men.
1.5.1. Các phương pháp phá hủy thành tế bào
Sự phá vỡ thành tế bào là một bước cần thiết để tăng lượng thu hồi carotenoid
được tối đa. Do đó, mặc dù nó làm tăng chi phí sản xuất nhưng các bước tiền xử lý này
vẫn được coi là bắt buộc. Kim và cộng sự báo cáo rằng khoảng 95% fucoxanthin trong
Isochrysis galbana có thể được giải phóng bởi chiết đơn dung môi [31]. Nhưng với
nhiều loại carotenoid, thành tế bào dày cứng đòi hỏi phải phá vỡ tế bào để thu hồi các
chất bên trong. Nếu không phá vỡ tế bào, kết quả chiết xuất sẽ kém hiệu quả [32].
1.5.1.1. Các phương pháp cơ học gián đoạn
Các phương pháp nghiền, nghiền bi và đồng nhất áp suất cao là các kỹ thuật
phá vỡ tế bào được áp dụng phổ biến nhất cho cả quy mô phòng thí nghiệm. Chúng dễ
27
mở rộng quy mô hơn các phương pháp khác [33]. Tuy nhiên, yêu cầu năng lượng cao,
trong quá trình nghiền dễ phát sinh nhiệt gây sự phân hủy carotenoid.
a) Phương pháp nghiền
Phương pháp nghiền thủ công với sinh khối ướt được báo cáo là có thể chiết
xuất các chất màu từ vi tảo một cách hiệu quả [34]. Tuy nhiên, rất tốn thời gian và hầu
như không thể mở rộng quy mô công nghiệp [35]. Nghiền đông lạnh, hoặc nghiền với
nitơ lỏng, được báo cáo là hiệu quả cao, nhưng nó cũng có những hạn chế do chi phí
cao khiến nó không thực tế đối với các ứng dụng quy mô công nghiệp.
b) Phương pháp nghiền bi
Phương pháp nghiền bi là phương pháp tiềm năng cho các hoạt động sản xuất
quy mô lớn hơn so với nghiền thông thường. Phương pháp nghiền bi đã được chứng
minh là hiệu quả nhất để chiết xuất carotenoid trong số các phương pháp khác như:
hấp tiệt trùng, nghiền bi, vi sóng, sóng siêu âm, sốc thẩm thấu, đông lạnh và rã đông
và đông khô [33]; [35]. Hai loại máy nghiền bi hiện có sẵn trên thị trường, máy nghiền
bi loại đập để sử dụng trong phòng thí nghiệm và loại máy nghiền bị loại trống quay
thường sử dụng trong công nghiệp và sản xuất lớn. Trong cả hai loại, tốc độ quay của
bi cao dẫn đến va chạm hoặc ma sát của các tế bào. Điều này có lợi thế là hiệu quả cao
và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm từ môi trường do không dùng đến dung môi. Nhưng
phương pháp này cho hiệu quả thấp khi xử lý vi tảo có kích thước micromet nhỏ như
C.vulgaris [36]. Hình dạng thùng chứa, tốc độ nghiền, số lượng bi, khối lượng mẫu,
kích thước bi và loại bi đều có ảnh hưởng đến hiệu suất của quá trình phá vỡ tế bào.
c) Phương pháp sử dụng nồi hấp
Nồi hấp sử dụng hơi nước ở nhiệt độ cao và có thể phá vỡ thành tế bào vi sinh
vật và chiết xuất một cách hiệu quả. Tuy nhiên, do tính chất nhạy cảm với nhiệt độ của
carotenoid, các phương pháp như vậy có thể không hiệu quả để chiết xuất carotenoid.
1.5.1.2. Các phương pháp cơ học không gián đoạn
Các phương pháp cơ học không gián doạn bao gồm chiết xuất bằng sóng siêu
âm (UAE), chiết xuất với áp suất cao (HPE), và chiết xuất có hỗ trợ vi sóng (MAE).
UAE và MAE đã được sử dụng trong sự thu hồi carotenoid [37].
a) Chiết xuất với áp suất cao (HPE)
HPE hoặc chiết xuất dung môi (ASE), hoặc chiết xuất với chất lỏng áp suất cao
(PLE), được sử dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Áp suất cao tăng cường
28
sự xâm nhập của dung môi và cải thiện các tương tác vật lý giữa các phân tử và rút
ngắn thời gian chiết xuất, nhiệt độ cao cải thiện sự khuếch tán của dung môi vào mẫu
bằng cách giảm độ nhớt của dung môi [38].
b) Chiết xuất có hỗ trợ vi sóng (MAE)
Giống như HPE, MAE sử dụng lượng dung môi nhỏ và thời gian chiết xuất
ngắn hơn so với phương pháp chiết bằng dung môi thông thường [39]. Hỗn hợp dung
môi và mẫu được làm nóng thông qua chiếu xạ, giảm sự phân hủy nhiệt của
carotenoid. Tuy nhiên, vẫn có khả năng sự suy giảm nhiệt có thể ảnh hưởng đến sự
đồng phân cis-trans của carotenoid ở một mức độ nào đó [40]. MAE hoạt động tốt hơn
trong chiết xuất carotenoid so với các quy trình thông thường [40]. Hiệu suất MAE
được điều khiển bằng công suất vi sóng, đặc tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu và tỷ lệ gián
đoạn (phần α của thời gian bức xạ đến tổng thời gian xử lý trong một chu kỳ).
c) Thủy phân bằng enzyme
Quá trình thủy phân bằng enzyme là một quá trình tốn kém do chi phí của
enzyme cao. Ưu điểm chính của quá trình thủy phân bằng enzyme là nó làm giảm
năng lượng hoạt hóa của phản ứng hóa học, giảm nhiệt độ, áp suất cho quá trình. Hơn
nữa, độ chọn lọc cao hơn, dẫn đến việc hình thành sản phẩm phụ ít hơn và có thể đạt
được năng suất cao hơn. Những lợi ích này làm cho cách tiếp cận này trở nên hấp dẫn
đối với việc chiết xuất carotenoids [41]. Tuy nhiên, giá thành cao của các enzyme và
yêu cầu duy trì điều kiện ổn định là các hạn chế của phương pháp này [42].
d) Phương pháp chiết Soxhlet, xử lý bằng axit, kiềm và chất lỏng ion
Ưu điểm của phương pháp: ứng dụng được trong quy mô công nghiệp, chi phí
năng lượng và chi đầu tư thiết bị thấp [31]. Tuy nhiên, chiết Soxhlet không có khả
năng tách sắc tố đối với những tế bào có thành tế bào cứng. Ngược lại mặc dù quá
trình phá vỡ tế bào đạt được hiệu quả cao bằng cách xử lý axit/kiềm, nhưng các
carotenoid dễ bị phá hủy [43]. Chất lỏng ion có khả năng hòa tan sinh khối vượt trội và
gần đây đã được nghiên cứu rộng rãi. Chất lỏng ion hoạt động như chất làm mất ổn
định tế bào trong huyền phù tảo [44], nhưng giá thành cao của chất lỏng ion, yêu cầu
năng lượng cao và độc tính hiện đã ngăn cản các ứng dụng trong quy mô công nghiệp
của chúng. Ngoài ra, các chất lỏng ion sẽ làm cho carotenoid bị phân hủy vì chúng
không phải là dung môi trơ. Do đó, chất lỏng ion không thích hợp với quá trình chiết
xuất carotenoid.
29
e) Chiết xuất bằng sóng siêu âm (UAE)
UAE được thực hiện bằng sóng siêu âm trong môi trường lỏng (dung môi),
sóng siêu âm sẽ phá hủy các thành tế bào [45]. Các yếu tố ảnh hướng đến quá trình
bao gồm công suất siêu âm, cường độ, nhiệt độ và tỷ lệ mẫu trên dung môi [42]. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng các loại dung môi thân thiện với môi trường,
chẳng hạn như chất lỏng ion ở UAE, có thể chiết xuất chọn lọc các hoạt chất trong
nguyên liệu, sản lượng và chất lượng sản phẩm được nâng cao.
Ngoài ra nhiều phương pháp như sử dụng sóng siêu âm cũng được kết hợp nhằm
gia tăng hiệu quả trích ly. Khi đó, một thiết bị phát siêu âm được tích hợp vào hệ thống
giúp cho quá trình trích ly được nhanh chóng, thuận tiện và khép kín như hình dưới
đây.
Hình 1.5.1. Sơ đồ hệ thống chiết siêu âm quy mô công nghiệp
30
1.5.2. Nguyên lý hoạt động của quá trình chiết xuất bằng siêu âm
Chiết bằng siêu âm các sản phẩm tự nhiên đã được nghiên cứu rộng rãi với nhiều,
có thể tìm thấy trong các tài liệu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu trong
lĩnh vực này được công bố trong thời gian gần đây. Tuy nhiên trong các tài liệu này và
các tài liệu tham khảo, cơ chế dẫn đến việc chiết sử dụng siêu âm còn ít được nghiên
cứu. Một số bài báo tham khảo có miêu tả ảnh hưởng của siêu âm truyền trong pha
rắn/lỏng [46]. Hiện tượng xâm thực (tạo lỗ hổng) dẫn đến lực cắt mạnh trong hệ. Việc
nổ vào trong của các bong bóng xâm thực trên bề mặt khiến cho các tia nhỏ được sinh
ra và gây nên các ảnh hưởng như tách bề mặt, bào mòn và vỡ thành các mảnh nhỏ.
Hơn nữa, sự nổ các bong bóng trong môi trường nước dẫn đến sự chuyển động nhiễu
loạn ở phạm vi lớn vĩ mô và sự trộn lẫn phạm vi nhỏ vi mô. Trong hầu hết các bài báo
liên quan đến chiết siêu âm đều là các sản phẩm thiên nhiên.
Toma và cộng sự [47] đã chứng minh sự phân mảnh của gian bào trong quá trình
siêu âm và tăng cường hydrat hóa do siêu âm. Các tác giả đã cho thấy sự tăng các chỉ
số chiết của các mẫu siêu âm so với các mẫu không siêu âm. Phần sau đây nhằm mục
đích làm nổi bật các tác động vật lý lên gian bào động thực vật, việc này có thể liên
quan đến việc tăng hiệu suất chiết. Tất cả các nghiên cứu này đều đề cập đến việc siêu
âm với năng lượng cao tương đương với tần suất 20 hoặc 25 kHz.
1.5.3. Ảnh hưởng các thông số chiết siêu âm
1.5.3.1. Thông số vật lý
Vì siêu âm là một sóng cơ học, các đặc tính của nó như tần số, bước sóng và
biên độ có thể ảnh hưởng đến sự tạo ra sóng âm. Công suất đầu vào, cũng như thiết kế
thiết bị phản ứng và hình dạng của đầu dò có thể ảnh hưởng đến quá trình chiết siêu
âm. Tác động của các thông số đó sẽ được xem xét trong phần này
a) Công suất và tần số
Phép đo công suất âm thanh trong quá trình siêu âm không thường xuyên được
công bố, mặc dù một số phương pháp vật lý cho phép đo trực tiếp hoặc gián tiếp năng
lượng sử dụng đã có sẵn. Những phương pháp này ước lượng năng lượng truyền bằng
cách đo các thay đổi hóa học hay vật lý trong môi trường khi siêu âm. Phương pháp
vật lý phổ biến nhất là đo áp suất âm thanh sử dụng thiết bị đo tần số hoặc kính hiển vi
quang học, phương pháp lá nhôm và phương pháp đo nhiệt lượng [48].
31
Nói chung, hiệu quả lớn nhất của chiết siêu âm có thể đạt được bằng cách tăng
công suất siêu âm, giảm độ ẩm của gian bào thực phẩm để tăng cường tiếp xúc với
dung môi và tối ưu hóa nhiệt độ để có thời gian chiết ngắn. nhưng trong một số nghiên
cứu cho thấy sự thay đổi công suất siêu âm có thể dẫn đến sự lựa chọn chọn lọc các
phân tử mục tiêu, tỷ lệ của một số phân tử là một hàm của công suất áp tiêu thụ [49].
b) Cường độ
Cường độ siêu âm được biểu thị bằng năng lượng truyền trong 1 giây và trên 1
mét vuông bề mặt phát ra. Thông số này liên quan trực tiếp với biên độ của đầu do và
biên độ áp suất của sóng âm [50]. Với việc tăng biên độ áp suất, sự vỡ của bong bóng
sẽ càng mạnh mẽ hơn. Để đạt được ngưỡng xâm thực, giá trị nhỏ nhất của UI được yêu
cầu. Về vấn đề chiết, việc xác định cường độ siêu âm (UI) là giá trị đầu vào thích hợp
có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả chiết. UI được tính toán sử dụng công suất tính
toán được chia cho môi trường được thể hiện trong phương trình sau
UI =
Trong đó: UI là: cường độ siêu âm (W/cm2);
P: là công suất siêu âm (W)
S: là diện tích bề mặt ảnh hưởng của đầu phát siêu âm
Sự tăng cường độ siêu âm (UI) nói chung dẫn đến việc tăng tác dụng sóng siêu
âm [46]. Tuy nhiên, nên tăng lên biên độ khi hoạt động trong chất lỏng có độ nhớt cao
như là dầu [50]. Kết quả biên độ siêu âm được đánh giá ở 16,4; 20,9 và 47,6 W/cm2 ở
20 kHz đối với việc chiết dầu đậu nành [51]. Nghiên cứu cho thấy hiệu suất tối ưu ở
20,9 W/cm2, khi tăng tiếp cường độ siêu âm hiệu suất không tăng. Một xu hướng
tương tự được ghi nhận bởi Wang và cộng sự [52], nó nghiên cứu về chiết siêu âm
pectin ở 20 kHz và cho thấy rằng biên độ siêu âm (thay đổi giữa 10,18 và 14,26
W/cm2). Do đó UI là thông số cần được nghiên cứu để tối ưu của quá trình chiết siêu
âm.
c) Hình dạng và kích thước của thiết bị siêu âm
Sóng siêu âm được phản xạ lại khi bề mặt chất rắn, trong trường hợp chiết sử
dụng bể siêu âm, hình dạng của thiết bị phản ứng là quan trọng. Sự lựa chọn tốt nhất là
bình đáy phẳng như bình tam giác để có thể đạt được sự phản xạ nhỏ nhất của sóng
[53]. Độ dày của bình nên giữ nhỏ nhất để giảm phản xạ [51]. Cần phải tính toán kích
thước tối ưu của thiết bị phản ứng và vị trí bộ phát sóng để có thể chuyển hóa năng
32
lượng đến mức tối đa vào môi trường [54]. Trong thiết bị phản ứng, áp suất không
đồng nhất, vì vậy đây cũng là yếu tố được đưa vào tính toán để tối ưu hóa quá trình
[55]. Trong trường hợp cường độ siêu âm giảm nhanh theo cả hướng từ tâm ra và
hướng trục, vì vậy phải có khoảng cách tối thiểu từ đầu dò và vỏ thiết bị phản ứng, để
tránh bị hư hỏng vò và đầu dò siêu âm [50]. Trong trường hợp sử dụng đầu dò siêu âm,
hình dạng và đường kính của đầu dò có ảnh hưởng đến việc chiết. Đầu dò bước cho sự
phóng đại biên độ cao nhất (công suất, mức tăng biên độ (D/d)2) của hình được hiển
thị. Tuy nhiên, hình dạng đầu dò theo cấp số nhân tạo đường kính nhỏ, điều này làm
cho nó đặc biệt phù hợp với các ứng dụng vi mô [50].
Hầu hết các bộ phát đầu dò được làm từ hợp kim titan, do nguyên liệu này chịu
nhiệt và họat động tốt trong điều kiện ăn mòn. Sự ăn mòn của nguyên liệu làm đầu dò
đưa các hợp chất kim loại loại vào trong môi trường chiết. Một số nguyên liệu mới đã
được nghiên cứu cho đầu dò siêu âm, như là thạch anh và Pyrex, những thứ có thể giải
quyết vấn đề giảm thiểu sự ăn mòn đầu dò [56].
1.5.3.2. Thông số môi trường
Môi trường có các đặc điểm bên trong cần phải xem xét để đạt được kết quả cao
trong quá trình chiết bằng siêu âm.
a) Dung môi
Dung môi được lựa chọn trong chiết siêu âm phụ thuộc vào: khả năng hòa tan
của chất chuyển hóa, sức căng bề mặt, áp suất hơi và độ nhớt của dung môi. Những
thông số vật lý đó sẽ ảnh hưởng đến hiện tượng xâm thực sóng âm, cụ thể hơn là
ngưỡng xâm thực. Sự bắt đầu xâm thực trong chất lỏng yêu cầu áp suất âm trong suốt
chu kỳ giãn phải vượt qua lực kết dính giữa các phân tử trong chất lỏng. Sự gia tăng
sức căng bề mặt, dẫn đến sự tăng tác động lẫn nhau của các phân tử, do đó tăng một
cách đáng kể ngưỡng xâm thực. Theo cách này, biên độ nên được tăng khi làm việc
với mẫu có độ nhớt cao. Do đó nên sử dụng cường độ cao để đạt được các rung động
cơ học cần thiết để dẫn đến hiện tượng xâm thực [50]. Dung môi với áp suất hơi thấp
được sử dụng phổ biến cho chiết siêu âm, do sự vỡ của bong bóng xâm thực mạnh hơn
so với dung môi có áp suất hơi cao [57]. Tuy nhiên, áp suất hơi phụ thuộc vào nhiệt độ
môi trường lỏng.
b) Nhiệt độ
33
Nhiệt độ có tác động mạnh đến tính chất dung môi. Tăng nhiệt độ dẫn đến việc giảm
độ nhớt, giảm sức căng bề mặt và làm áp suất hơi tăng. Việc áp suất tăng hơi khiến
cho nhiều dung môi dạng hơi đi vào trong lỗ hổng bong bóng và nhiều bong bóng xâm
thực sẽ vỡ với lực nhẹ và giảm hiệu ứng siêu âm tế bào [50]. Kết quả là, ở nhiệt độ
cao, hiệu suất siêu âm tế bào gây ra bởi sự vỡ của bong bóng xâm thực có thể giảm.
Do đó, hiện tượng siêu âm tế bào phù hợp với chiết xuất ở nhiệt độ thấp và có thể
kiểm soát được nhiệt độ trong quá trình chiết [58].
Đối với quá trình chiết, nhiệt độ góp phần vào hiệu suất chiết. Thông thường, khi
tăng nhiệt độ dẫn đến tăng hiệu suất chiết [59]. Trong trường hợp chiết siêu âm, một
số tác giả báo cáo về lợi ích tác dụng của nhiệt độ tăng từ 200C đến 700C so sánh với
chiết không siêu âm. Tuy nhiên, hiệu quả giảm khi nhiệt độ gần với điểm sôi của dung
môi và nhiều tác giả báo cáo tác dụng có lợi của nhiệt độ thấp (dưới 30ºC) trong
trường hợp chiết siêu âm [60]. Cấn thiết phải lựa chọn nhiệt độ chiết cho phù hợp dung
môi chiết [61]. Việc chọn nhiệt độ chiết cấn phải phù hợp với sản phẩm chiết, nếu
nhiệt độ chiết cao làm biến tính các sản phẩm không bền nhiệt. Việc tối ưu hóa nhiệt
độ để đạt được hiệu suất cao của sản phẩm là hàm mục miêu, do thông số này có thể
thay đổi phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm.
c) Ảnh hưởng của khí hòa tan và áp suất bên ngoài
Sự vắng mặt của khí gây khó khăn cho việc hình thành bọt, vì bọt được hình
thành từ khí hòa tan trong chất lỏng. Khí hòa tan trong dung môi đóng vai trò như hạt
nhân tạo bong bóng [46]. Tuy nhiên, sử dụng siêu âm có xu hướng khử chất lỏng. Bọt
khí có thể được sử dụng để kiểm soát thành phần của bong bóng xâm thực và có thể
ảnh hưởng đến hiện tượng siêu âm tế bào. Nói chung, trong lĩnh vực chiết, thành phần
của khí hòa tan trong dung môi là không kiểm soát được.
Nếu áp suất bên ngoài tăng thì cần có áp suất âm thanh lớn hơn để sinh ra xâm
thực. Nhưng một khi ngưỡng xâm thực đạt được dưới áp suất bên ngoài (> 1atm),
cường độ của bong bóng xâm thực vỡ cao hơn so với không có áp lực, do đó, sự tăng
cường hiện tượng hóa siêu âm đạt được [50].
d) Ảnh hưởng của gian bào
Phụ thuộc vào mục đích của chiết siêu âm và các phần tử mục tiêu, gian bào thực
vật có thể sử dụng dạng tươi (như nấm men, tảo…) hoặc khô (như hoa, hạt có dầu...).
Quá trình tiền xử lý của gian bào rất quan trọng và có thể tác động đến hiệu suất chiết.
34
e) Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi và nguyên liệu chiết
Độ hòa tan và ổn định của các hợp chất mục tiêu trong dung môi được chọn và
nhiệt độ của môi trường lỏng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của quá trình chiết. Hiệu
suất chiết có thể thay đổi do cấu trúc nguyên liệu thực vật, độ dẻo hay sự khác biệt về
thành phần sẽ dẫn đến mức độ ảnh hưởng khác nhau từ hiện tượng xâm thực, tỷ lệ
dung môi và nguyên liệu chiết có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất quá trình chiết.
1.6. Giới thiệu về liposome và ứng dụng của liposome
1.6.1. Giới thiệu về liposome
1.6.1.1. Lịch sử liposome
Từ “liposome” bắt nguồn từ hai từ Hy Lạp: lipo ("chất béo") và soma ("cơ
thể"); Nó được đặt tên như vậy vì thành phần của nó chủ yếu là phospholipid.
Liposome được nhà huyết học người Anh Alec D Bangham [62] mô tả lần đầu tiên
vào năm 1961 (xuất bản năm 1964), tại Viện Babraham, ở Cambridge. Chúng được
phát hiện khi Bangham và R. W. Horne đang thử nghiệm kính hiển vi điện tử mới của
viện bằng cách thêm vết âm vào phospholipid khô. Hình ảnh kính hiển vi là bằng
chứng đầu tiên cho thấy màng tế bào là một cấu trúc lipid kép [63]. Weissmann - trong
một cuộc thảo luận ở Cambridge với Bangham - lần đầu tiên đặt tên cho cấu trúc là
"liposome" theo tên lysosome, mà phòng thí nghiệm của ông đã nghiên cứu: một bào
quan đơn giản, độ trễ liên kết cấu trúc có thể bị phá vỡ bởi chất tẩy rửa và streptolysin
[64]. Có thể dễ dàng phân biệt liposome với các pha lipid và pha lipid lục giác bằng
kính hiển vi điện tử truyền màu âm tính [65]. Chính Weissmann đã đề xuất thuật ngữ
liposome cho đến ngày nay [65].
1.6.1.2. Cấu tạo của liposome
Liposome là một túi hình cầu có ít nhất một lớp lipid kép. Liposome có thể
được sử dụng như một phương tiện phân phối thuốc để tải các chất dinh dưỡng và
dược phẩm [67]. Liposome thường bao gồm các phospholipid, đặc biệt là
phosphatidylcholine, nhưng cũng có thể bao gồm các lipid khác, chẳng hạn như
phosphatidylethanolamine của trứng, miễn là chúng tương thích với cấu trúc lớp lipid
kép [68]. Một cách tạo ra liposome có thể sử dụng các phối tử bề mặt để gắn vào các
mô không lành mạnh [69].
35
Hình 1.6.1. Sơ đồ liposome được hình thành bởi phospholipid trong dung dịch nước
Liposome là cấu trúc tổng hợp được tạo ra từ các phospholipid và có thể chứa
một lượng nhỏ các phân tử khác. Mặc dù liposome có thể có kích thước khác nhau từ
phạm vi micromet thấp đến hàng chục micromet, liposome thường ở phạm vi kích
thước thấp hơn với các phối tử nhắm mục tiêu khác nhau được gắn vào bề mặt của
chúng cho phép chúng bám vào bề mặt và tích tụ trong các khu vực bệnh lý để điều trị
bệnh tật [70].
1.6.1.3. Ứng dụng của liposome
Liposome được sử dụng làm mô hình cho các tế bào nhân tạo.
Liposome cũng có thể được thiết kế để phân phối thuốc theo những cách khác.
Các liposome có độ pH thấp (hoặc cao) có thể sản xuất các loại thuốc dạng nước hòa
tan sẽ được tích điện trong dung dịch (tức là độ pH nằm ngoài phạm vi đẳng điện của
thuốc). Khi độ pH trung hòa tự nhiên trong liposome, thuốc cũng sẽ được trung hòa,
cho phép nó tự do đi qua màng. Các liposome này hoạt động để phân phối thuốc bằng
cách khuếch tán chứ không phải bằng cách dung hợp tế bào trực tiếp [70].
Thuốc chống ung thư như doxorubicin (Doxil) và daunorubicin có thể được sử
dụng qua liposome. Liposomal cisplatin đã nhận được chỉ định thuốc điều trị ung thư
tuyến tụy cho trẻ em [71].
Liposome được sử dụng như một loại thuốc tẩy độc: Một cách tiếp cận tương tự
có thể được khai thác trong quá trình oxy hóa sinh học của thuốc bằng cách tiêm vào
các liposome rỗng với gradient pH xuyên màng. Trong trường hợp này, các mụn nước
đóng vai trò như bồn rửa để hút thuốc trong tuần hoàn máu và ngăn chặn tác dụng độc
hại của nó [72].
Đã có nghiên cứu sử dụng liposome làm "chất mang nano" để bón chất dinh
dưỡng để điều trị cây trồng bị suy dinh dưỡng hoặc ốm yếu. Kết quả cho thấy rằng các
36
hạt tổng hợp này "ngấm vào lá cây dễ dàng hơn các chất dinh dưỡng thường", xác
nhận thêm việc sử dụng công nghệ nano để tăng năng suất cây trồng [73].
Một nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng liposome có thể được sử dụng như các
hạt nano kháng khuẩn cho các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm. [74]
Liposome có thể được sử dụng làm chất mang để phân phối thuốc nhuộm cho
ngành dệt, thuốc trừ sâu cho thực vật, enzym và chất bổ sung dinh dưỡng cho thực
phẩm, và mỹ phẩm cho da [73]. Liposome cũng được sử dụng làm vỏ ngoài của một
số chất cản quang microbubble được sử dụng trong siêu âm tăng cường chất cản quang
[80].
Ngoài ra liposome còn được ứng dụng trong bổ sung dinh dưỡng: Các ứng dụng
lâm sàng của liposome là để phân phối thuốc mục tiêu, nhưng các ứng dụng mới để
phân phối đường ăn uống của một số chất bổ sung dinh dưỡng đang được phát triển
[75]. Ứng dụng mới này của liposome một phần là do tỷ lệ hấp thụ và sinh khả dụng
thấp của các viên nén và viên nang dinh dưỡng trong chế độ ăn uống truyền thống.
Khả năng ứng dụng đường uống cao, sự hấp thụ nhiều chất dinh dưỡng đã được ghi
nhận trên lâm sàng [76]. Do đó, sự bao bọc tự nhiên của các chất dinh dưỡng ưa nước
và ưa nước trong liposome sẽ là một phương pháp hiệu quả để bỏ tránh hiện tượng
viêm loét dạ dày khi sử dụng thuốc, cho phép chất dinh dưỡng được bao bọc được
phân phối một cách hiệu quả đến các tế bào và mô [77].
1.6.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất liposome
Việc lựa chọn phương pháp sản xuất liposome phụ thuộc vào các yếu tố sau
[71].
- Các đặc tính hóa lý của vật liệu được đưa vào liposome và các đặc tính của
các thành phần liposomal;
- Bản chất của môi trường trong các túi lipid được phân bố chất bị hấp thụ;
- Quy trình bổ sung liposome;
- Kích thước tối ưu, độ phân tán và thời hạn sử dụng của các liposome;
- Khả năng sản xuất hàng loạt và khả năng sản xuất quy mô lớn các sản phẩm
liposomal an toàn và hiệu quả;
Các liposome hữu ích hiếm khi hình thành một cách tự phát. Chúng thường
hình thành sau khi cung cấp đủ năng lượng cho sự phân tán của lipid (phospho) trong
một dung môi phân cực, chẳng hạn như nước, để phá vỡ các tập hợp đa sao thành các
37
lipid kép. [69]; [70]. Do đó, liposome có thể được tạo ra bằng cách tạo phân tán các
lipid lưỡng tính, chẳng hạn như phospholipid, trong nước [78]. Tỷ lệ hấp thụ cao tạo ra
các liposome đa sao. Các tập hợp ban đầu, có nhiều lớp giống như một chum rễ, do đó
hình thành các liposome ngoài sao nhỏ dần và cuối cùng là các liposome ngoài sao
(thường không ổn định, do kích thước nhỏ và các khuyết tật tạo ra). Phương pháp phân
tán lipid lưỡng tính thường được coi là một phương pháp bào chế "thô" vì nó có thể
làm hỏng cấu trúc của thuốc sau đóng gói. Các phương pháp mới hơn như ép đùn, trộn
vi mô [79] và phương pháp Mozafari [73] được sử dụng để sản xuất thuốc và thực
phẩm cho con người. Sử dụng các chất béo khác ngoài phosphatidylcholine có thể sản
xuất liposome [68].
1.6.2. Nghiên cứu và ứng dụng liposome trong nuôi cá hồi vân
Trong nghiên cứu này sẽ xây dựng phương pháp sản xuất liposome chứa các
hoạt chất có nguồn gốc tự nhiên, tiếp theo là đánh giá tác động của việc bổ sung
canthaxanthin được chứa trong các liposomes trong chế độ ăn đối với sự tăng trưởng,
màu sắc, sự lắng đọng cơ và thành phần dinh dưỡng của thịt cá hồi vân (Oncorhynchus
mykiss).
Việc sử dụng liposome được coi là một chiến lược hiệu quả để cung cấp các
loại thuốc có sinh khả dụng thấp vì nó cho phép hấp thụ tốt hơn các hợp chất phân cực
không tan trong lipid qua đường miệng, do đó cải thiện hiệu quả của thuốc.
Canthaxanthin được chiết xuất từ vi khuẩn Paracoccus carotinifaciens, một
nguồn tự nhiên mới nổi được biết đến với sự tích tụ canthaxanthin ở năng suất cao,
khoảng 0.4% [80]. Nhưng trong liposome có chứa chỉ canthaxanthin thì hiệu quả giải
phóng canthaxnthin không cao, khi liposome có chứa α-tocopherol cùng canthaxanthin
thì giải phóng canthaxnthin cao hơn, chất lượng và màu sắc của thịt cũng tăng cao
[81],
1.7. Giới thiệu về phương pháp bề mặt đáp ứng sử dụng trong tối ưu hóa
Phương pháp bề mặt đáp ứng (Response surface methodology) hay còn gọi là
quy hoạch thực nghiệm là tổng hợp các kỹ thuật toán học và thống kê để xây dựng mô
hình thực nghiệm thống kê được George E. P. Box và K. B. Wilson [82]. Bằng cách
thiết kế một cách cẩn thận, có hệ thống các thí nghiệm, chúng ta có thể đánh giá kết
quả đầu ra (hàm mục tiêu) thông qua ảnh hưởng của các thông số đầu vào. Mô hình
thực nghiệm được đánh giá qua phân tích phương sai ANOVA dựa trên các kết quả
38
thực nghiệm thu được. Cuối cùng, từ dữ liệu được phân tích, chúng ta sẽ tìm được
phương trình hồi quy tổng quát thể hiện mối liên hệ giữa hàm đầu ra và các biến đầu
vào. Tiếp đó, tiến tới việc tối ưu hóa hàm mục tiêu thông qua công cụ toán học [82];
[83]
Việc áp dụng phương pháp bề mặt đáp ứng (RSM) để tối ưu hóa quá trình công
nghệ giúp giảm đáng kể số thí nghiệm cần thiết, hàm lượng thông tin nhiều hơn rõ rệt
nhờ đánh giá được vai trò qua lại giữa các yếu tố công nghệ đầu vào và ảnh hưởng của
chúng đến hàm mục tiêu. Bên cạnh đó, mô hình cho phép xác định được điều kiện tối
ưu đa yếu tố của đối tượng nghiên cứu một cách khá chính xác bằng các công cụ toán
học hiện đại. Một số mô hình toán học được áp dụng cho phương pháp bề mặt đáp
ứng như:
+ Kế hoạch bậc 1 hai mức tối ưu
+ Kế hoạch trực giao bậc 2 Box - Wilson
+ Kế hoạch bậc 2 Box-Behnken
+ Kế hoạch chu bản bậc 2 Box - Hunter
+ Kế hoạch bậc 2 Kiefer
Tối ưu hóa là quá trình tìm kiếm điều kiện tốt nhất (điều kiện tối ưu) của hàm
số được nghiên cứu, hay nói cách khác chính là bài toán tìm cực trị của hàm mục tiêu
với các biến là các yếu tố công nghệ của quá trình trong giới hạn nghiên cứu [84];
[85].
Giả sử một hệ thống công nghệ được biểu diễn bằng mô tả toán học dưới dạng:
Y = F(x1,x2,...xk) với x1, x2, xk : thành phần của vectơ thông số đầu vào.
Hàm mục tiêu: I = I (x1,x2,…xk)
Bài toán được biểu diễn:
Iopt = opt I (x1 ,x2 ,…xk ) =I (x1 opt,x2 opt,…xk opt )
hoặc Iopt = max I ( x1,x2,…xk) : đối với bài toán tìm cực đại
Iopt = min I (x1,x2,…xk) : đối với bài toán tìm cực tiểu
opt,x2
opt,…xk opt là nghiệm tối ưu hoặc phương
Với Iopt: là hiệu quả tối ưu; x1
án tối ưu.
Các điều kiện ràng buộc là :
Trong đó : và ;
39
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phần mềm Design Expert 11.0 để xây
dựng mô hình và tối ưu hóa quá trình công nghệ cần nghiên cứu.
1.8. Giới thiệu về cá hồi vân và nghề nuôi cá hồi nước lạnh
1.8.1. Phân loại
Cá hồi vân (loài cá di nhập vào nước ta hiện đang nuôi tại Sapa, Lào Cai) tên
tiếng Anh Rainbow trout, và tên khoa học Onchorhynchus mykiss.
Hình 1.8.1. Cá hồi vân
Bộ: Salmoniformes
Họ: Salmonidae
Giống: Oncorhynchus
Loài: O.mykiss
1.8.2. Tình hình nuôi cá hồi tại trên thế giới và Việt Nam
1.8.2.1. Tình hình nuôi cá hồi vân trên thế giới
Sản lượng cá hồi tăng mạnh từ những năm 1950 khi chủ động sản xuất được thức
ăn. Cá được di nhập và nuôi ở nhiều nước châu Âu từ những năm 1980. Theo thống kê
của FAO năm 2020, hiện có 64 quốc gia trên thế giới nuôi cá hồi, sản lượng cá hồi ước
tính đạt 3.8 triệu tấn. Những quốc gia và khu vực đóng góp sản lượng lớn trên thế giới:
châu Âu; Bắc Mỹ; Chi Lê; Nhật Bản; và Úc.
1.8.2.2. Tình hình nuôi cá hồi vân tại Việt Nam
Cá Hồi lần đầu tiên được Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đưa vào nuôi
thử nghiệm tại miền Bắc Việt Nam năm 2005 trong khuôn khổ dự án do chính phủ
Phần Lan tài trợ, phối hợp với Trung tâm Khuyến ngư quốc gia - Bộ Thủy Sản (nay là
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) triển khai. Theo đó, năm 2005 Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 đã nhập 50.000 trứng cá Hồi ở giai đoạn điểm mắt từ Phần
Lan để thử nghiệm tại Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản nước lạnh Sa Pa - Lào Cai.
40
Trong điều kiện nhiệt độ nước 8-120C, trứng nở với tỷ lệ 95%. Sau 2 năm nuôi thử
nghiệm, cá Hồi thương phẩm lần đầu tiên được sản xuất thành công tại Việt Nam. Đến
nay cá Hồi đã được nuôi phổ biến ở 14 tỉnh trên cả nước là những nơi có nguồn nước
lạnh. Sản lượng cá Hồi thương phẩm hàng năm ước đạt 3720 tấn vào năm 2020 (Tổng
cục thủy sản - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).Trong tương lai, diện tích
cũng như quy mô nuôi cá hồi sẽ được tăng lên tại các vùng sinh thái có điều kiện phù
hợp cùng với nhu cầu ngày càng cao của thị trường tiêu thụ trong nước.
1.8.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi cá hồi
1.8.3.1. Nhiệt độ
Cá hồi vân có nhiều nhóm, các nhóm có đặc điểm sinh sống khác nhau. Nhóm cá
hồi sinh trưởng và phát triển trong thuỷ vực nước ngọt (sông & hồ), nhóm sống ngoài
biển. Loài cá được thuần hoá và nuôi thành công sớm nhất trong các thuỷ vực nước
ngọt có tên cá hồi vân “Rainbow trout”. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng của cá hồi
vân trong khoảng 180C và không vượt quá 220C [86]. Khi nhiệt độ dao động trong
khoảng từ 250C tới 270C cá giảm hoặc bỏ ăn và tỷ lệ chết cao [86]. Gibson cho rằng
nên giảm khẩu phần ăn của cá khi nhiệt độ vượt quá 180C [87]. Như vậy đối với nước
ta, những tiểu vùng như Sapa, Đà Lạt, Tây Nguyên có dải nhiệt độ phù hợp với cá hồi
vân.
1.8.3.2. Nồng độ oxy hoà tan, muối, pH
Nhu cầu về oxy hoà tan trong nước của Cá hồi vân khá cao. Theo tác giả
Bromage & Shepherd, cần duy trì hàm lượng oxy hoà tan cho nuôi cá hồi vân trên
5mg/l (5ppm.) [88]. Khi nhiệt độ tăng thì hàm lượng oxy trong nước giảm gây stress
cho cá hồi trong các tháng mùa hè của vùng Tây Úc (trên 200C). Stress này được khắc
phục khi cung cấp thêm hàm lượng oxy trong nước. Gibson cho rằng khi hàm lượng
oxy thấp dưới 7mg/l (7ppm.) cá hồi sẽ giảm về tốc độ sinh trưởng mặc dù cho ăn tối
đa [87]. Bromage & Shepherd cho rằng các trang trại nuôi cá hồi rất cần có nguồn cấp
nước tốt đảm bảo đủ hàm lượng oxy trong nước [88]. Như vậy, hàm lượng ô xy hoà
tan trong nước đóng vai trò quyết định đến sinh trưởng của cá hồi vân.
Cá hồi vân có thể chịu được giải nồng độ muối cao tới 35ppt (g/lít). Cá hồi có thể
di cư ra biển để sinh sống và tới khi cá thành thục di cư vào nước ngọt để sinh sản
[88]. Tác giả cho rằng cá hồi giai đoạn 6 tháng tuổi đến 2 năm có thể nuôi hoàn toàn
trong điều kiện nước mặn hoặc nước biển. Đối với nước ta hầu hết các trang trại nuôi
41
cá hồi vân đều dùng nước ngọt. Do vậy, nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung thăm dò
khả năng sinh trưởng và sinh sản trong một môi trường nước ngọt.
Bromage & Shepherd và Sedgwick cho rằng giải pH phù hợp cho cá hồi sinh
trưởng tốt dao động trong khoảng 6,4 đến 8,4 nhưng thích hợp nhất trong khoảng 7,0
đến 7,5 [86; 88]. Trong trường hợp pH và hàm lượng amonia cao sẽ gây nguy hiểm
cho cá hồi.
1.8.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn của cá hồi vân
Trong tự nhiên, thức ăn cá hồi giai đoạn nhỏ thường là ấu trùng, giáp xác nhỏ,
động vật phù du. Cá hồi giai đoạn trưởng thành thường ăn giáp xác (ốc, trai...), côn
trùng và cả cá con. Cá hồi vân được xếp vào loài ăn động vật và có thể gây ảnh hưởng
đến các loài thuỷ sản khác trong thuỷ vực.
1.8.3.4. Nhu cầu protein
Với cá hồi vân, giai đoạn cá hương, nhu cầu về protein từ 45-50%. Nhu cầu về
protein giai đoạn cá giống và cá thương phẩm từ 42-48% [89]. Nhưng theo tác giả [90]
cho rằng nhu cầu protein của cá hồi vân ở giai đoạn cá hương và giống là 50%, với cá
thương phẩm thì nhu cầu protein dao động từ 38-45%. Tuy nhiên, trong thực tế thức
ăn công nghiệp sử dụng cho cá hồi vân tại Việt Nam thường chứa hàm lượng protein
dao động từ 42-48% tùy theo giai đoạn phát triển của cá [89; 92].
1.8.3.5. Nhu cầu về lipid acid béo
Lipid là thành phần quan trọng trong thức ăn của cá. Lipid giúp cung cấp năng
lượng cao cho cá và là dung môi để hòa tan một số vitamin. Các nghiên cứu đã khẳng
định lipid có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của nhiều loài
cá [93]. Nếu protein ở mức 38% và hàm lượng dầu ở mức 25-45% thì cá sử dụng
protein và chuyển hóa thức ăn tốt nhất ở mức dầu cao nhất [94]. Tác giả cũng cho biết
khi tăng hàm lượng lipid trong thức ăn từ 9-11% (48% protein) lên 17-18% lipid và
protein là 44-45% dùng cho cá có khối lượng từ 5g trở lên sẽ cải thiện được sức sinh
trưởng. Đối với cỡ cá 250-500g, khi tăng hàm lượng lipid trong thức ăn thì sẽ giảm
hàm lượng protein. Steffens khi thí nghiệm ở 2 mức lipid là 12% và 24% (dầu cá trích)
với 3 mức protein tương ứng là 30%, 43% và 52% [93]. Kết quả cho thấy, không có sự
khác biệt về tốc độ tăng trưởng giữa 2 công thức (24% lipid & 43% protein) và (24%
lipid & 52% protein). Nhưng ở lô thí nghiệm (12% lipid & 30% protein) thì tốc độ
tăng trưởng của cá chậm hơn đáng kể. Ở thí nghiệm khác tác giả cho biết cá hồi vân có
42
tốc độ tăng trưởng tốt nhất khi thức ăn có chứa 47% protein và 15% lipid (4,5% lipid
từ động vật máu nóng và 4,5% lipid là dầu đỗ tương). Trong thực tế, hàm lượng lipid
trong thức ăn của cá hồi vân dao động từ 16-24%, tùy theo giai đoạn phát triển của cá
[89].
1.8.3.6. Nhu cầu vitamin và khoáng chất
McLaren cho rằng vitamin là dinh dưỡng đầu tiên cần thiết trong thức ăn của cá
hồi vân [95]. Halver khi thực hiện các nghiên cứu về thức ăn đã khẳng định rằng
thiamine, riboflavin, pyridoxine, pantothenic acid, niacin, inositol, folic acid, biotin
and choline là những vitamin cần thiết cho cá hồi vân [96]. Trong những vitamin hoà
tan trong dầu (Vitamin A, D, E & K), các nghiên cứu chỉ tập trung về nhu cầu vitamin
E của cá hồi vân. Nhu cầu các vitamin của cá hồi vân được các tác giả thể hiện trong
bảng 1.8.1.
Bảng 1.8. 1. Nhu cầu một số vitamin của cá hồi vân
Số lượng vitamin trong 1kg thức ăn
TT
Vitamin
Hardy, R.W
Liều lượng
Nguồn
(2002)
Steffens (1989)
10-20 mg
1
R
Thiamine (B1)
20-35 mg
2
Nt
4
Riboflavin (B2)
10-20 mg
3
nt
3
Pyridoxin (B6)
50-60 mg
4
nt
20 mg
Pantothenic acid (B5)
50-200 mg
nt
10 mg
5 Niacin (B3)
Biotin (H)
0,35-1,35 mg
6
nt
0,15 mg
5-15 mg
7
nt
1 mg
Folic acids (B9)
9
1000 mg
Choline
50-100 mg
Rumsey (1991)
nt
500 mg
11 Vitamin C
200-400 mg
2400 IU
12 Vitamin D
1600-2400 IU
Barnett et al. (1982)
50 IU
13 Vitamin E
20-30 mg *
Steffens (1989)
nt
R
14 Vitamin K
10-40 mg
nt
2500 IU
15 Vitamin A
2500 IU
Chú thích: R- Vitamine cần thiết nhưng chưa xác định được nhu cầu cụ thể
Hardy cho rằng nhu cầu về khoáng chất của cá hồi vân tương tự như các động vật
khác [89]. Hàm lượng khoáng chất từ môi trường nước, trừ phosphorus và iodine là
43
không có hoặc không đủ lớn so với nhu cầu của cá hồi. Hardy đã đề xuất nhu cầu về
khoáng chất của cá hồi được trình bày ở bảng 1.8.2
Bảng 1.8. 2. Nhu cầu một số khoáng chất của cá hồi vân
(g/kg khoáng chất)
Vi lượng
Đơn vị
Thành phần
Ppm
40000
Iron (FeSO4.7H2O)
Ppm
10000
Manganese MnSO4
Ppm
4000
Copper (CuSO4.5H2O)
Ppm
40000
Zinc (ZnSO4.7H2O )
1800
Iodine (KIO3 hoặc C2H8N2. 2HI) Ppm
Ppm
Cobalt
20
Ppm
Selenium
200
1.8.3.7. Nhu cầu carotenoids
Rất ít công trình nghiên cứu nào công bố chính thức sự cần thiết bổ sung sắc tố
carotenoids trong thức ăn cho cá hồi vân. Christiansen [97] cho biết sắc tố carotenoids
rất cần thiết cho cá hồi Atlantic (Atlantic salmon) đặc biệt là sắc tố Canthaxanthin rất
cần thiết trong thức ăn cho cá bố mẹ để đảm bảo sự phát triển tốt cho cá giai đoạn
giống. Cá hồi hương Atlantic sinh ra từ đàn cá bố mẹ được bổ sung Canthaxanthin
trong thức ăn có tỷ lệ sống cao.
1.8.3.8. Phát triển thức ăn cho cá hồi ở Việt Nam
Trên cơ sở tham khảo các kết quả nghiên cứu ngoài nước và phân tích thành
phần dinh dưỡng của thức ăn nhập ngoại, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản đã phát
triển thức ăn cho cá hồi từ các nguyên liệu sẵn có trong nước và sản xuất trên máy ép
đùn 300kg/h của Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 [98].
Bảng 1.8.3. Công thức thức ăn cho cá hồi giai đoạn nuôi thương phẩm
Nguyên liệu
Thành phần (%)
Protein (%)
Lipid (%)
Đậu tương Ấn Độ (44%/3,4%)
0,66
0,05
1,5
Bột cá (60%/ 6,5% )
36,0
3,
60,0
Bột mì (12%/1,7%)
0,48
0,07
4,0
Gluten ngô (60%/0,5%)
5,1
0,03
8,5
Vitamin hỗn hợp (F1
0
0,40
Hỗn hợp khoáng (F2)
0
0
0,25
Vitamin C chịu nhiệt (35%)
0
0
0,07
44
Chất chống ô xy hoá
0,01
0
0
Chất chống mốc
0,10
0
0
Decanxi Phosphate (27%)
1,0
0
Bột sắn (2%/1%)
4,2
0,08
0
Dầu gan mực
20,0
0
20,0
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn sản xuất (tính theo vật chất khô) Trung bình ± SD
13,3 ± 0,2
Tro (%)
12,7 ± 0,1
Độ ẩm (%)
42,3 ± 0,6
Chất xơ (%)
4,7 ± 0,2
Protein (%)
23,9 ± 0,5
Lipid (%)
Trong giai đoạn từ 2011-2013, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 đã triển
khai đề tài “Nghiên cứu ứng dụng enzyme để sản xuất thức ăn nuôi cá hồi và cá tầm”.
Thức ăn cho cá hồi có bổ sung enzym với hàm lượng protein/lipid là 42/20 mang
lại tỷ lệ sống lớn hơn 92%, tốc độ tăng trưởng 5,9 g/con/ngày và FCR nhỏ hơn 1,4. Đề
tài cũng đã phối hợp triển khai sản xuất thức ăn tại Trung tâm Tư vấn thiết kế và
chuyển giao công nghệ thủy sản - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1 và nhà máy
chế biến thức ăn chăn nuôi Kinh Bắc với tổng sản lượng là 28.157 kg. Thức ăn đảm
bảo được yêu cầu về chất lượng dinh dưỡng cũng như cảm quan của viên thức ăn và
được thử nghiệm tại các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Sơn La. Mô hình sản xuất thức ăn cho
cá hồi và cá tầm mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị sản xuất là từ 500-1500VNđ/kg
thức ăn. Giá thành thức ăn là 35.000 VNđ/kg thức ăn cá hồi rẻ hơn so với giá của thức
ăn nhập ngoại (tại thời điểm nghiên cứu là >40.000VNđ/kg thức ăn) [99].
1.8.4. Nghiên cứu bổ sung canthaxanthin vào thức ăn thủy sản ở Việt Nam
Nghiên cứu của Trình Mai Duy Lưu và cộng sự đã xác định được ba chủng vi
khuẩn có khả năng tổng hợp canthaxanthin, tuy nhiên mới dừng ở mức độ phòng thí
nghiệm [100].
Ở Việt Nam, có rất ít nghiên cứu về việc bổ sung canthaxanthin vào thức ăn
trong nuôi trồng thủy sản. Năm 2011-2013, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã
tiến hành bổ sung các sắc tố astaxanthin và canthaxanthin đến màu sắc cơ thịt cá hồi
vân. Kết quả cho thấy, việc sử dụng các loại thức ăn với tỷ lệ khác nhau về sắc tố
astaxanthin và cantaxanthin không cho thấy sự khác biệt nào về khối lượng cá tăng lên
và tỷ lệ sống. Thức ăn bổ sung tỷ lệ astaxanthin/cantaxanthin là 40/40 mg cho hiệu quả
cao hơn về màu sắc và giá thành thức ăn so với tỷ lệ 60/20 và 80/0 [99].
45
CHƯƠNG II: NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu
2.1.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu lên men canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn
Vi sinh vật
Chủng Paracoccus carotinifaciens VTP20181 được sàng lọc, tuyển chọn bởi
Bộ môn Công nghệ Enzyme - Viện Công nghiệp Thực phẩm.
Môi trường thí nghiệm
Môi trường giữ giống và phân lập: Marine Broth, Marine agar
Môi trường cơ bản: Nutrition Broth 01-Merck
2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu chiết xuất canthaxanthin sau lên men
- Canthaxanthin chuẩn: hãng TRC Canada
- Ethanol thực phẩm 96% (Việt Nam)
- Urê công nghiệp 98% (Việt Nam)
- Glycerol Monostearate: thường được gọi là GMS, là một monoglyceride
thường được sử dụng làm chất nhũ hóa trong thực phẩm. Nó có dạng bột mịn, không
mùi và vị ngọt có tính hút ẩm. Về mặt hóa học, nó là este glycerol của axit stearic.
- Na2SO4 (Việt Nam): Dùng để làm khan nước
- Nước cất 2 lần
2.1.3. Nguyên vật liệu nghiên cứu tổng hợp liposome
Dung môi metanol (MeOH), axeton, n-hexan, diclometan, tetrahydrofuran
(THF), 2-propanol và axetonitril được mua từ Sigma-Aldrich (St. Louis, MO, Hoa
Kỳ). Chất chuẩn canthaxanthin được mua từ TRC Canada; lecithin đậu nành –
Australia.
2.2. Thiết bị máy móc
2.2.1. Thiết bị nghiên cứu lên men canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn
- Thiết bị lên men BioFlo 510 SIP Bench, Mỹ
- Thiết bị ly tâm bán liên tục CEPA Z61, Đức
- Thiết bị lên men 3l: Marubishi-Nhật
- Thiết bị lên men 500l: Marubishi-Nhật
- Thiết bị ly tâm lọc: Maximizer 41 Green, WaterSep, Bioseparations, Mỹ
- Các thiết bị thông dụng trong phòng thí nghiệm: tủ cấy, tủ nuôi, máy lắc, tủ
sấy…
46
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu chiết xuất canthaxanthin sau lên men
- Máy cô quay chân không: Buchi Rotavapor R - 210
- Thiết bị phát siêu âm UP200St - Hielscher – Đức
- Bản sắc ký lớp mỏng silicagel Merck 60 F254 dày 0.2 mm
- Bình triển khai bản mỏng
- Tủ sấy, máy sấy
- Máy hiện UV-Vis
- Tủ hút
- Bơm hút chân không HBS 2RS-0.5 – Việt Nam
- Máy sắc ký lỏng cao áp HPLC
2.2.3. Thiết bị nghiên cứu tổng hợp liposome
- Máy cô quay chân không: Buchi Rotavapor R - 210
- Bơm hút chân không
- Máy đùn mini màng polycác bonate 100nm
- Máy đo kích thước hạt nano SZ-100 (Horiba, Nhật Bản)
- Máy phân tích thế zeta (Horiba, Nhật Bản)
- Máy đo màu DSM SalmoFan (Kaiseraugst, Thụy Sĩ)
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp lên men canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn
2.3.1.1. Phương pháp định lượng sinh khối vi sinh vật
Hàm lượng sinh khối của vi sinh vật được xác định theo phương pháp của Mira
de Orduna [101].
Tiến hành: 10ml môi trường chứa vi sinh vật được ly tâm thu sinh khối tại điều
kiện 5000 rpm/min/10 phút. Sinh khối thu được được rửa bằng nước cất với thể tích
dịch 10ml/2 lần. Sinh khối sau đó được sấy đến trọng lượng không đổi tại 1050C.
Trọng lượng sinh khối vi sinh vật (g sinh khối khô/l) được tính qua sự chênh lệch khối
lượng của cốc đựng trước và sau khi sấy.
2.3.1.2. Phương pháp xác định hàm lượng canthaxanthin
Hàm lượng canthaxanthin tổng số được xác định theo phương pháp của Dan
Qiu [102].
- Thuyết minh quy trình xử lý mẫu: Lấy 100ml mẫu canthaxanthin, cho them
10ml nước, đun trong bình thủy tinh ở 600C trong 5 phút, cho them 100ml EtOH và
47
250ml chloroform, đưa vào máy ly tâm, thu được dịch trích ly sơ bộ (dung dịch A).
Lấy 5ml dung dịch A cô quay chân không ở 550C/150mmHg, thu cặn, hòa tan cặn
bằng: 0.5ml ethanol, 0.5ml chloroform và 99ml cyclohexane thu dung dịch phân tích
(dung dịch B) (xem hình 2.3.1)
100 mg mẫu
Đun 600C, trong 5 phút
10ml nước
Ly tâm
100ml EtOH
250ml chloroform
Dung dịch A (5ml)
Cô quay chân không (550C; 150mmHg)
Dịch cô
0.5ml etanol 0.5ml chloroform
99ml cyclohexane
Hòa tan
Dung dịch B (Dung dịch phân tích)
Hình 2.3.1. Quy trình xử lý mẫu xác định hàm lượng canthaxanthin
48
- Quy trình phân tích canthaxanthin: khởi động thiết bị đo UV, chỉnh bước sóng
đến =470nm, sử dụng mẫu blank là cyclohexane. Đo dịch phân tích B tại bước sóng
470nm. Hàm lượng canthaxanthin trong dịch mẫu được xác định theo công thức:
=
Trong đó:
A: độ hấp phụ của dung dịch mẫu tại bước sóng 470nm
5000: hệ số pha loãng
A(1%): độ hấp phụ của dung dịch canthaxanthin 1% pha trong cyclohexane xác
định bằng thực nghiệm, A= 2100
M: trọng lượng mẫu phân tích
2.3.1.3. Phương pháp xác định sản lượng canthanxanthin
Sản lượng canthaxanthin được xác định theo công thức:
=
Trong đó:
msk: hàm lượng sinh khối vi sinh vật (g sinh khối khô/l)
Cx (g/g): hàm lượng canthaxanthin vi sinh vật
SCX ((g/l): sản lượng canthaxanthin vi sinh vật
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu chiết xuất canthaxanthin sau lên men
2.3.2.1. Xác định hàm lượng tổng carotenoid
Để xác định hàm lượng tổng carotenoids, lấy 15 gam mẫu đem chiết với 25ml
acetone sau đó tiến hành lọc chân không ba lần, quá trình chiết được thực hiện 3 lần
đến khi dịch chiết nhạt màu. Dịch chiết này sau đó được chuyển đến bình chiết phân
bố dung tích 500 ml có chứa 40 ml ete dầu hỏa. Acetone được loại bỏ bằng cách bổ
sung chậm nước tinh khiết để ngăn chặn sự hình thành nhũ tương. Các thành phần
carotenoid sẽ chuyển sang pha ete dầu hỏa, pha nước hòa tan acetone được loại bỏ
dần. Quá trình lặp được thực hiện lặp lại bốn lần cho tới khi không còn acetone. Pha
ete dầu hỏa chứa carotenoid được chuyển sang bình 50 ml có chứa natri sulfat khan để
loại bỏ hoàn toàn nước. Dịch ete dầu hỏa chứa carotenoid được so quang ở bước sóng
450 nm. Lượng carotenoid tổng được tính theo công thức:
49
Trong đó:
A: độ hấp thụ
V: tổng thể tích mẫu
P: khối lượng mẫu
: β-carotene Extinction Coefficient trong ete dầu hỏa ( : =2592)
2.3.2.2. Xác định hàm lượng canthaxanthin bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
Mẫu được chiết tách bằng phương pháp chiết siêu âm (chiết có hỗ trợ của sóng
siêu âm) với hệ dung môi là chloroform-methanol (2:1; v/v), hiệu suất chiết đạt
khoảng 95%. Cô đặc dịch chiết và tiến hành đông khô mẫu thu được cao chiết tổng.
Hàm lượng canthaxanthin trong cao tổng được định lượng bằng phương pháp sắc ký
lỏng cao áp (HPLC). Điều kiện chạy máy gồm: pha động là hệ dung môi axetonitril:
methanol (95:5; v/v), Cột phân tích C18 (4.6mm x 250mm, cỡ hạt 5µm), Detector
PDA hoặc UV-Vis, bước sóng 475nm. Trong đó thể tích bơm mẫu 20 µl, tốc độ dòng
1ml/phút, nhiệt độ buồng chạy mẫu: 300C.
Từ chất chuẩn canthaxanthin, sử dụng phương pháp HPLC tiến hành xây dựng
đồ thị đường chuẩn thể hiện tương quan giữa hàm lượng canthaxanthin và diện tích
peak. Dựa vào đồ thị đường chuẩn sẽ xác định được hàm lượng canthaxanthin trong
các mẫu thử.
2.3.2.3. Phương pháp sắc kí lớp mỏng
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254
(Merck 1.05715) và RP-18 F254s (Merck).
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở 2 bước sóng 254nm và 365nm. Sử dụng là
dung dịch H2SO4 5% phun lên bản mỏng và hơ nóng trên bếp điện đến khi hiện màu
các hợp chất, một số thuôc thử khác như dung dịch vanilin/ H2SO4 (1%), dung dịch
Fe3+/H2SO4 (1%), thymol/ H2SO4 (0,5%).
2.3.2.4. Phương pháp sắc kí cột
Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là silicagel pha thường và pha đảo.
Silicagel pha thường có cỡ hạt 0.04 0.063 mm (240 ÷ 430 mesh). Silicagel pha đảo
ODS hoặc YMC (30 50µm). Selphadex LH-20 (Merck).
50
2.4. Phương pháp nghiên cứu tạo sản phẩm thức ăn cho cá hồi chứa canthaxanthin
2.4.1. Nghiên cứu lựa chọn phương pháp bổ sung chế phẩm canthaxanthin
Chế phẩm giàu canthaxanthin được tiến hành bổ sung vào thức ăn cho cá hồi
bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp phối trộn vào nguyên liệu trước khi ép đùn: Cân một lượng
chính xác chế phẩm chứa canthaxanthin được làm giàu từ đề tài bổ sung vào hỗn hợp
nguyên liệu trong qúa trình phối trộn các nguyên liệu của nhà máy. Hỗn hợp nguyên
liệu chứa chế phẩm canthaxanthin này sẽ trải qua các bước sản suất của nhà máy:
Trộn, nghiền, cấp hơi nấu chín, ép đùn, sấy khô và áo dầu. Nhiệt độ trong buồng trộn:
80950C và trong thời gian 3 phút, tiếp sau đó hỗn hợp nguyên liệu sẽ được di chuyển
sang vị trí đầu ép viên với nhiệt độ lên tới 120÷1350C, 2040 bar và trong thời gian 30
giây.
- Phương pháp trộn chế phẩm canthaxanthin vào viên thức ăn (phủ ngoài viên
thức ăn): Cân một lượng chính xác chế phẩm canthaxanthin được làm giàu, hòa tan
trong dầu ở nhiệt độ 65÷700C. Sử dụng hỗn hợp chất lỏng này phun lên thức ăn (áo
dầu thức ăn). Thức ăn sau khi được áo dầu sẽ được làm khô và đóng bao.
- Phương pháp trộn liposome có chứa canthaxanthin vào thức ăn: trộn thức ăn
không chứa cantaxanthin và liposome có chứa các hàm lượng canthaxanthin khác
nhau.
Thức ăn thành phẩm của các phương pháp bổ sung sẽ được thu mẫu và phân tích
tại phòng thí nghiệm dinh dưỡng thủy sản thuộc trung tâm Công nghệ Sinh học nhằm
xác định hàm lượng canthaxanthin chứa trong thức ăn sau quá trình gia công.
2.4.2. Phương pháp xác định liều lượng bổ sung canthaxanthin vào thức ăn cá hồi
Tiến hành bổ sung chế phẩm canthaxanthin vào thức ăn cho cá Hồi vân với các
liều lượng khác nhau và trộn thức ăn với liposome có chứa canthaxanthin với tỷ lệ
khác nhau và tiến hành cho cá ăn với cách bố trí thí nghiệm như sau:
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 công thức
và mỗi công thức được lặp lại 3 lần. 270 con cá hồi có khối lượng trung bình 150g/con
được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 9 bể ximăng 4m3 với hệ thống nước chảy tràn
liên tục.
Chăm sóc quản lý cá: Cá được cho ăn ngày 2 lần sáng và chiều, định kỳ tắm
muối và kháng sinh cho cá. Các yếu tố môi trường như oxy, nhiệt độ được theo dõi
51
hàng ngày vào lúc 6h và 14h. NO2, NH3, H2S và NO2 được test vào lúc 6h hàng ngày.
Định kỳ 1 tháng cân mẫu 1 lần để kiểm tra tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống.
Các chỉ tiêu đánh giá: Tỷ lệ sống, khối lượng cá tăng lên, tốc độ tăng trưởng
bình quân ngày, hệ số chuyển đổi thức ăn, màu sắc, hàm lượng canthaxanthin và hàm
lượng chất dinh dưỡng trong cơ thịt cá.
Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng trưởng của cá nuôi:
Tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối (SGR) (% khối lượng thân/ngày)=[(ln Wf (g) - ln Wi
(g))/thời gian nuôi (ngày)]×100
Hệ số thức ăn (FCR): Tổng lượng thức ăn (kg)/Tổng khối lượng cá tăng thêm
(kg)
Tỷ lệ sống (S) (%)=(Tổng số cá thu/Tổng số cá)×100
Phương pháp đánh giá màu sắc cơ thịt và hàm lượng canthaxanthin trong cơ thịt
cá:
- Số lượng mẫu thu: 10 mẫu /1 lô thí nghiệm. Vị trí lấy mẫu so màu: cơ thịt cá vị
trí giữa thân. Thời gian thu mẫu định kỳ: 30 ngày/lần.
- Phương pháp so màu: sử dụng thước đo màu SalmoFan Lineal để cho điểm theo
thang điểm từ 20 đến 34 và điểm trung bình của 3 người quan sát khác nhau sẽ là điểm
sử dụng để đánh giá [103].
Xác định nồng độ canthaxanthin trong cơ thịt: mẫu cơ thịt cá được thu tại cùng
một vị trí trên cơ lưng, 10 mẫu/lô thí nghiệm sẽ được tách chiết bằng dung môi hữu cơ,
làm sạch và phân tích bằng máy sắc khí lỏng cao áp HPLC.
2.5. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa quá trình công nghệ
Sau khi lựa chọn được các yếu tố công nghệ chính cần nghiên cứu và khảo sát
ảnh hưởng đơn yếu tố của chúng tới quá trình. Tiếp theo sẽ tiến hành thiết kế ma trận
kế hoạch thực nghiệm theo mô hình kế hoạch trực giao bậc hai của Box-Willson, kế
hoạch chu bản bậc hai Box-Hunter hoặc kế hoạch Box-Behnken [82; 83]. Tùy vào yêu
cầu của từng bài toán cụ thể và sự hiểu biết sơ bộ về ảnh hưởng của các biến mà lựa
chọn mô hình khảo sát để nghiên cứu và tối ưu hóa quá trình công nghệ. Số thí nghiệm
của ma trận kế hoạch được tính theo công thức sau:
- Đối với mô hình bậc 2 của Box-Willson:
N = 2k + 2k + n0 với k < 5 và k=5
N = 2k-1 + 2k + n0 với k > 5
52
(N: số thí nghiệm; k: số yếu tố công nghệ; n0: số thí nghiệm tại tâm)
Các mức của kế hoạch thực nghiệm sau khi được mã hóa bao gồm (-α; -1; 0; +1;
+α). Trong đó α gọi là cánh tay đòn và được tính theo công thức:
α 4 + 2k α2 – 2k-1(k + 0.5 n0) = 0 với k < 5
α 4 + 2k-1 α2 – 2k-2(k + 0.5 n0) = 0 với k > 5
Sau khi tính toán được giá trị cánh tay đòn α, ta sẽ thiết lập được ma trận kế
hoạch thực nghiệm. Dựa vào đây ta có các thí nghiệm để tính toán giá trị các hàm mục
tiêu Y.
- Đối với mô hình bậc 2 của Box – Hunter
N = 2k + 2k + n0 với k < 5 và k=5
N = 2k-1 + 2k + n0 với k > 5
(N: số thí nghiệm; k: số yếu tố công nghệ; n0: số thí nghiệm tại tâm)
Các mức của kế hoạch thực nghiệm sau khi được mã hóa bao gồm (-α; -1; 0; +1;
+α). Trong đó α gọi là cánh tay đòn và được tính theo công thức:
α = 2k/4 (khi nhân kế hoạch 2k)
α = 2(k-1)/4 (khi nhân kế hoạch 2k-1)
Số điểm ở tâm kế hoạch n0 được tăng lên để ma trận không suy biến, các giá trị α
và n0 với số biến k khác nhau được cho ở bảng sau:
Bảng 2.5.1. Các thông số kế hoạch
Các thông số K
của kế hoạch 2 3 4 5* 5 6* 6
Nhân kế hoạch 22 23 24 25-1 25 26-1 26
α 1.414 1.628 2 2 2.378 2.378 2.828
5 6 7 6 10 9 15 n0
- Đối với mô bình bậc 2 của Box – Behnken:
N = 22. + n0
(N: số thí nghiệm; k: số yếu tố công nghệ; n0: số thí nghiệm tại tâm)
Các mức của kế hoạch thực nghiệm sau khi được mã hóa gồm (-1; 0; +1).
Sau khi các giá trị hàm mục tiêu có được bằng thực nghiệm đầy đủ cho ma trận
kế hoạch thực nghiệm, các bước thực hiện tiếp theo bao gồm:
• Tính các hệ số của phương trình hồi quy
53
• Kiểm định sự có nghĩa của các hệ số hồi quy
• Kiểm định sự tương thích của mô hình đã chọn
• Tối ưu hóa đồng thời nhiều hàm mục tiêu
Phương pháp tối ưu hóa hàm đa mục tiêu (phương pháp hàm nguyện vọng
theo Harrington):
- Tối ưu hóa hàm mục tiêu đã chọn bằng phương pháp hàm nguyện vọng,
phương pháp này gồm ba bước thực hiện
+ Thiết lập hàm mục tiêu: Yi = fi(X1, X2,..., Xk) có dạng tổng quát
+ + Yk = b0 +
+ Chuyển đổi hàm mục tiêu thành hàm vi phân: di = Ti(Yi)
+ Thiết lập hàm mong đợi: D = g(d1, d2,...,dm)
- Harrington đã đưa ra phương thức tối ưu hóa đa mục tiêu bằng việc xây dựng
hàm nguyện vọng, sau đó Derringer và Suich đã cải tiến việc tính toán hàm nguyện
vọng và được sử dụng trong phần mền Design Expert. Hàm nguyện vọng D được tính
như sau:
D =
- Trong trường hợp các hàm mục tiêu di có tầm quan trọng hay thứ bậc khác
nhau, thì hàm D được tính như sau, có tính đến thứ bậc quan trọng (wi) của các mục
tiêu:
D = W =
- Các hàm di được tính như sau:
di = exp [- exp (Yi)] Khoảng chấp nhận một phía (phía trái hoặc phải)
di = exp (- Yi) Khoảng chấp nhận 2 phía
2.6. Phân tích thống kê
Dữ liệu thử nghiệm được tính toán với sai số trung bình và tiêu chuẩn. Dữ liệu
trung bình của các công thức được xử lý trên phần mềm Minitab 16. So sánh Duncan
được sử dụng để phân biệt từng thí nghiệm. Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa khi giá
trị p <0.05.
54
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM
3.1. Lên men canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn
Môi trường giữ giống thạch và hoạt hóa giống Marine Agar 2216 như đã trình
bày.
Môi trường nhân giống thạch YTN: (NH4)2SO4: 1.00g/l; Sucrose: 17.50g/l; Bột
nấm men: 30.00g/l; NaCl: 17.50 g/l; Mono sodium glutamate: 6.47g/l; FeSO4: 1.00g/l;
MgSO4: 1,00 g/l; Sodium malate (C4H4Na2O5): 1.89 g/l; KH2PO4: 4,50g/l; CoCl2:
2mg/l; Biotin: 0.10g/l; pH = 7; Agar: 25g/l.
Môi trường nhân giống lỏng các cấp và lên men YTN: (NH4)2SO4: 1.00g/l;
Sucrose: 17.50g/l; Bột nấm men: 30.00g/l; NaCl: 17.50g/l; Mono sodium glutamate:
6.47g/l; FeSO4: 1.00g/l; MgSO4: 1.00g/l; Sodium malate (C4H4Na2O5): 1.89g/l;
KH2PO4: 4.50g/l; CoCl2: 2.00mg/l; Biotin: 0.10 g/l; pH = 7; Dầu phá bọt antifoarm
204: 0.01% (Nhân giống trên thiết bị lên men 50 lít và lên men trên thiết bị 500 lít).
3.1.1. Lựa chọn thành phần môi trường
Nguồn cơ chất carbon được lựa chọn dựa trên nghiên cứu của Cyplik [104]. Thí
nghiệm được tiến hành trên môi trường cơ bản NB 01 thay thế glucose bằng cơ chất
carbon thí nghiệm ở cùng nồng độ. Thông số đánh giá thí nghiệm là hàm lượng
canthaxanthin (mg/g); Hàm lượng sinh khối (g/l) và hiệu suất tạo Canthaxanthin
(mgCx/l).
Nguồn cơ chất Nitơ được lựa chọn dựa trên nghiên cứu của Cyplik [104]. Thí
nghiệm được tiến hành trên môi trường cơ bản NB 01 thay thế pepton + cao nấm men
bằng cơ chất nitơ thí nghiệm ở cùng nồng độ. Thông số đánh giá thí nghiệm là hàm
lượng canthaxanthin (mg/g); Hàm lượng sinh khối (g/l) và hiệu suất tạo Canthaxanthin
(mgCx/l).
Hợp chất trung gian trong chu trình TCA (Hợp chất trung gian) được lựa chọn,
đánh giá dựa trên kết quả nghiên cứu của Cyplik [104]. Thí nghiệm được tiến hành
trên môi trường NB 01 bổ sung hợp chất trung gian.
Chất khoáng và chất vô cơ được lựa chọn, đánh giá dựa trên kết quả và quy
trình thực hiện của Hirasawa; Cyplik và Nasri [104]. Thí nghiệm được tiến hành trên
môi trường NB 01 bổ sung chất khoáng/chất vô cơ được đánh giá.
55
Vitamin và acid amin được lựa chọn, đánh giá dựa trên kết quả và quy trình
thực hiện của Calegari-Santos và Cyplik [104]; [105]. Thí nghiệm được tiến hành trên
môi trường NB 01 bổ sung vitamin/acid amin được đánh giá.
Nồng độ cơ chất thí nghiệm được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.1.1. Thành phần môi trường và nồng độ sử dụng thí nghiệm
Thành phần
Thành phần
Hàm lượng
Hàm lượng
Glucose
1 (g/l)
Glutamate
5mM
Sucrose
1 (g/l)
Aspartate
5 mM
Starch
1 (g/l)
Glutamine
5 mM
Glycerol
1 (g/l)
Asparagine
5 mM
Carbon
Lactose
1 (g/l)
Alanine
5 mM
Maltose
1 (g/l)
Glycine
5 mM
Acid amin
Fructose
1 (g/l)
Threonine
5 mM
Mannose
1 (g/l)
Arginine
5 mM
Maltodextrin
1 (g/l)
Tyrosine
5 mM
18 (g/l)
Proline
5 mM
NH4SO4
Urea
18 (g/l)
Phenylalanine
5 mM
18 (g/l)
Leucine
5 mM
KNO3
Soy pepton
18 (g/l)
Acetate
5 mM
Polypepton
18 (g/l)
Citrate
5 mM
Nitơ
Trypton
18 (g/l)
Fumarate
5 mM
Hợp chất trung gian
Yeast extract
18 (g/l)
Alpha ketoglutarate
5 mM
Dried extract
18 (g/l)
Malate
5 mM
chu trình TCA
Casein pepton
18 (g/l)
Oxaloacetaet
5 mM
Meat extract
18 (g/l)
Succinate
5 mM
Mg
20 (mg/l)
Ascorbic acid
1 mM
Fe
20 (mg/l)
Riboflavin
1 mM
Ca
20 (mg/l)
Nicotinic acid
1 mM
Mn
20 (mg/l)
Pantothenic acid
1 mM
Co
Pyridoxine
1 mM
20 (mg/l)
Vitamin
Khoáng
Zn
20 (mg/l)
Thiamine
1 mM
chất
Mo
20 (mg/l)
Cyanocobalamin
1 mM
Ni
20 (mg/l)
Pp
1 mM
Se
20 (mg/l)
Biotin
1 mM
Bo
20 (mg/l)
K
20 (mg/l)
56
3.1.2. Khảo sát tìm tâm thí nghiệm tối ưu hóa điều kiện lên men sinh tổng hợp
canthaxanthin
Mục đích: Khảo sát, tìm tâm thí nghiệm tối ưu hóa điều kiện lên men sinh tổng
hợp canthaxanthin dựa trên kết quả nghiên cứu của Kelly; Hirasawa; Tanaka; Tsuboka
và Calegari Santos [105; 106]. Các yếu tố được khảo sát và mức khảo sát được trình
bày ở bảng sau:
Bảng 3.1.2. Các yếu tố được khảo sát và mức khảo sát
Mức
pH Nhiệt
Tỷ lệ giống
Tốc độ
Thời
Ghi chú
độ (0C)
(%)
khuấy (rpm)
gian (h)
TN
M1
6
15
5
100
24
Môi
trường giữ giống:
Marine Broth/Agar 2206
M2
6.5
20
7.5
150
36
Môi trường nhân giống:
M3
7
25
10
200
48
BTN
M4
7.5
30
12.5
250
60
Môi trường lên men: YTN
M5
8
35
15
300
72
M6
8.5
40
350
96
M7
9
400
105
M8
500
120
3.1.3. Sàng lọc điều kiện lên men sinh tổng hợp canthaxanthin
Mục đích của thí nghiệm sàng lọc nhằm xác định mức ảnh hưởng của các điều
kiện lên men đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin của P.carotinifaciens
VTP20181. Thí nghiệm được thiết kế theo ma trận Factorial minium Run Resolution
IV screening, mức thấp (-1) và cao (+1) của các yếu tố được liệt kê trong các bảng sau.
Bảng 3.1.3. Ma trận Factorial minium Run Resolution IV screening
Mức thấp
Mức cao
Ghi chú
Yếu tố
Đơn vị
(-1)
(+1)
Mức tín hiệu sai khác signal =20;
pH 6 8
Độ nhiễu Noise =5
0C
Nhiệt độ 20 30
Tỷ lệ tín hiệu/độ nhiễu
Tốc độ khuấy rpm 100 500
(signal/noise ratio)=4
Tỷ lệ giống % 2.5 15
α =0.05: mức đánh giá sự có
Thời gian h 48 72
nghĩa của mô hình/hàm đáp ứng.
Yếu tố được chọn là yếu tố có p-value < 0.05, có mức độ ảnh hưởng có ý nghĩa
thống kê đến hàm đáp ứng Cx và Yield của mô hình phân tích.
57
3.1.4. Tối ưu hóa điều kiện lên men sinh tổng hợp canthaxanthin
Từ kết quả sàng lọc bằng ma trận, các yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng
sinh tổng hợp canthaxanthin của P.carotinifaciens VTP20181 được xác định giá trị tối
ưu và đánh giá ở 5 mức (-α; -1; 0; +1; +α) trong CCD. Số liệu được phân tích bằng
chương trình Design Expert 7.0.0 của Công ty Stat-Ease, Inc.USA. Đối với số yếu tố
công nghệ là 5 (k=5), ta xây dựng ma trận kế hoạch thực nghiệm như bảng sau:
Bảng 3.1.4. Bố trí ma trận kế hoạch thực nghiệm
Y1 (mg/g) Y2 (mg Cx/l)
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 A -1 +1 -1 +1 -1 +1 -1 +1 -1 +1 -1 +1 -1 +1 -1 +1 - α + α 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 B -1 -1 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1 +1 +1 0 0 -α + α 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 C -1 -1 -1 -1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1 +1 +1 +1 +1 0 0 0 0 -α + α 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 D -1 -1 -1 -1 -1 -1 -1 -1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 0 0 0 0 0 0 -α + α 0 0 0 0 0 0 0 0 E +1 -1 -1 +1 -1 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 +1 -1 -1 +1 0 0 0 0 0 0 0 0 -α + α 0 0 0 0 0 0
Trong đó Y1 (Cx) là hàm lượng canthaxanthin (mg/g) và Y2 là hiệu suất tạo
Canthaxanthin (mgCx/l).
58
Từ kết quả phân tích xác định mức tối ưu của các yếu tố cho sản lượng
canthanxanthin cực đại. Giá trị hàm đáp ứng theo thực nghiệm và tiên đoán theo mô
hình được đánh giá qua phân tích phương sai ANOVA. Phương trình hồi quy được
dùng như mô hình tiên đoán hàm lượng canthaxanthin, hàm lượng sinh khối và sản
lượng hoạt chất thu được.
3.1.5. Lựa chọn mô hình lên men sinh tổng hợp canthaxanthin
- Lựa chọn mô hình lên men sinh tổng hợp canthaxanthin phù hợp, đáp ứng yêu
cầu về kinh tế, khả năng ứng dụng ở quy mô công nghiệp, sản lượng canthaxanthin
cao.
Tiến hành: Các mô hình lên men được thiết lập theo kết quả nghiên cứu của
Zhang và Bae [106; 107].
Lên men theo mẻ: lên men trên môi trường YTN, thời gian lên men 72h.
Lên men theo mẻ bổ sung cơ chất: lên men 24 h sau đó bổ sung cơ chất tại các
thời điểm: 24h (+5g/l sucrose); 36h (+5g/l sucrose), 48h (+5g sucrose, 5g bột nấm
men), 60h (+5g sucrose, 5g bột nấm men) và 72h (+5g sucrose, 5g bột nấm men). Quá
trình lên men kết thúc sau 92h.
Lên men liên tục: lên men 24 h sau đó bổ sung cơ chất với nồng độ (0.52g
sucrose + 0.32g bột nấm men/h trong 48h. Quá trình lên men kết thúc sau 92h.
Các thông số đánh giá quá trình lên men gồm: Hàm lượng canthaxanthin
(mg/g), hàm lượng sinh khối (g/l), năng suất sinh tổng hợp canthaxanthin (mgCx/l),
năng suất sinh tổng hợp canthaxanthin (mgCx/l.h).
Thí nghiệm lựa chọn điều kiện tối ưu sinh tổng hợp canthaxanthin trên mô hình
lên men theo mẻ bổ sung cơ chất được thực hiện như sau:
Bảng 3.1.5. Lựa chọn điều kiện tối ưu sinh tổng hợp canthaxanthin
Hàm lượng
Thí
Số lần
Thời gian bổ
Ghi chú
nghiệm
bổ sung
sung (h)
cơ chất bổ sung (g/lần)
Cố định: số lần bổ sung, thời
3
35h, 45h
Bổ sung sucrose
3g/lần; 4g/lần; 5g/lần, 6g/lần
gian bổ sung, thông số đánh giá: Cx (mg/g), Biomass(g/l)
Bổ sung
2
3g/lần; 4g/lần;
24h, 35h, 45h
Cố định: số lần bổ sung, thời
59
bột nấm
5g/lần, 6g/lần
gian bổ sung, thông số đánh giá:
men
Cx (mg/g), Biomass(g/l)
2
30h, 45h
5g sucrose, 6g bột nấm men
Cố định: 5g sucrose/lần bổ sung; 6g bột nấm men/lần bổ
5g sucrose, 6g
3
24h, 36h, 48h
bột nấm men
Số lần bổ sung
sung. Không bổ sung bột nấm men thời điểm 24h. Thông số
5g sucrose, 6g
24h, 35h, 45h,
4
đánh giá: Cx (mg/g); Biomass (g/l)
bột nấm men
55h
3.1.6. Lựa chọn phương pháp thu nhận sinh khối sau lên men
Mục đích: lựa chọn phương pháp thu nhận sinh khối vi sinh vật sau lên men.
Bảng 3.1.6. Lựa chọn phương pháp thu nhận sinh khối sau lên men
Thí nghiệm Điều kiện thí nghiệm Thông số đánh giá
Hiệu suất thu nhận sinh Lựa chọn phương
khối pháp thu nhận sinh
khối
- Lắng, ly tâm: lắng sinh khối ở 40C/24h, ly tâm 10000 rpm, thiết bị ly tâm CEPA, Đức. - Lọc màng: khe lọc 0,6nm, tốc độ
dịch:180-200l/h
- Ly tâm bán liên tục: tốc độ ly
tâm: 15000 rpm, tốc độ dịch:
600l/h
Lựa chọn tốc độ ly 10000, 12000, 15000, 17000 rpm Hiệu suất thu nhận sinh
tâm khối
Tỷ lệ sinh khối/nước 1 /2; 1 /3; 1 /4; 1 /5; 1 /6 Hiệu suất thu nhận sinh
rửa sinh khối (m/V) khối, Bx dịch rửa
1 lần, 2 lần, 3 lần Hiệu suất thu nhận sinh Số lần rửa
khối, Bx dịch rửa
1/1; 1/2; 1/3
Tỷ lệ nước bổ sung vào sinh khối trước sấy phun Hiệu suất thu hồi chế phẩm, hàm lượng Cx, cảm quan chế phẩm
Chế độ sấy
Hiệu suất thu hồi chế phẩm, hàm lượng Cx, cảm quan chế phẩm 1550C/800C /2l/h/20000rpm; 1650C/850C /2.5l/h/20000rpm; 1750C/900C /2.5l/h/20000rpm;
60
3.2. Xây dựng quy trình chiết xuất canthaxanthin
Bột sinh khối khô 100(g) được chiết xuất với dung môi ethanol 96% có bổ sung
0.5% chất hoạt động bề mặt Glycerol Monostearate (GMS). Bốn thông số công nghệ
của quá trình chiết xuất canthaxanthin từ sinh khối được khảo sát để đưa ra điều kiện
tối ưu gồm: nhiệt độ chiết (0C), tỷ lệ dung môi/nguyên liệu (v/w), thời gian chiết (phút)
và công suất siêu âm (W). Sau khi chiết xuất, dịch chiết được cô quay đuổi dung môi
ta thu được cao chiết tổng. Hàm lượng carotenoid tổng và hàm lượng canthaxanthin
được xác định lần lượt bằng phương pháp đo quang và phương pháp sắc ký lỏng cao
áp (HPLC). Kết quả hàm lượng carotenoid tổng và canthaxanthin xác định được từ cao
chiết tổng được sử dụng làm hàm mục tiêu để tối ưu quá trình chiết xuất.
Cao chiết tổng thu được ở quá trình chiết xuất tiếp tục được xử lý loại tạp chất
béo bão hòa bằng phương pháp kết tinh ure sau đó tiến hành sắc ký cột pha thường với
hệ dung môi n-hexan/acetone (4/1, v/v) để phân lập canthaxanthin. Sử dụng sắc ký lớp
mỏng (TLC) để kiểm tra các phân đoạn thu được trong quá trình sắc ký cột, gom các
phân đoạn có chứa hợp chất canthaxanthin sạch. Cô quay đuổi dung môi ta thu được
hợp chất canthaxanthin độ tinh sạch trên 98%. Tiến hành đo phổ cộng hưởng từ hạt
nhân 1H-NMR và 13C-NMR của chất sạch phân lập được. So sánh với tài liệu tham
khảo để khẳng định hợp chất thu được chính là canthaxanthin.
3.2.1. Định lượng canthaxanthin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp
Dựa vào phương trình đường chuẩn thể hiện mối liên hệ tương quan giữa nồng
độ canthaxanthin chuẩn và diện tích peak đã được xây dựng tại Phòng Phân tích Hóa
học, Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên để xác định nồng độ canthaxanthin trong
các mẫu cao chiết tổng cần phân tích.
Hình 3.2.1. Đồ thị đường chuẩn của canthaxanthin
61
Đồ thị đường chuẩn được biểu diễn trên hình 3.2.1. Phương trình đường chuẩn
có dạng: Y =12389X + 453 với R2 = 0.9979.
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến hiệu suất quá trình chiết
xuất canthaxanthin
Bốn thông số công nghệ gồm nhiệt độ chiết xuất, thời gian chiết xuất, tỷ lệ
dung môi trên nguyên liệu và công suất siêu âm sẽ được khảo sát đơn biến và đánh
giá, lựa chọn điều kiện phù hợp bằng hàm lượng canthaxanthin và hàm lượng
carotenoid tổng trong cao chiết.
Trong đó:
+ Hàm lượng canthaxanthin (mg/g) =
+ Hàm lượng carotenoid tổng (mg/g)
Dựa trên một số khảo sát sơ bộ ban đầu, chúng tôi lựa chọn các mức cơ bản
(mức gốc) cho các yếu tố công nghệ như sau:
+ Nhiệt độ chiết: 35 (0C)
+ Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu: 9/1 (v/w)
+ Thời gian chiết: 90 (phút)
+ Công suất siêu âm: 160 (W)
Khi khảo sát sự phụ thuộc của từng biến độc lập thì 3 biến còn lại được giữ cố
định ở các mức gốc hoặc mức tốt nhất ở khảo sát trước đó, biến được khảo sát sẽ được
thử nghiệm ở các điều kiện khác nhau để lựa chọn điều kiện thích hợp nhất.
3.2.2.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình chiết
Nhiệt độ chiết xuất được khảo sát ở các mức 300C, 350C, 400C, 450C và 500C.
Các biến độc lập còn lại được cố định là:
+ Thời gian chiết: 90 phút
+ Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu (v/w): 9/1
+ Công suất siêu âm: 160 W
+ Khối lượng mẫu đem chiết xuất là 100 gam
+ Dung môi chiết sử dụng ethanol 96% bổ sung 0.5% GMS
Nhiệt độ chiết cho hiệu suất chiết xuất cao nhất được sử dụng cho các thí nghiệm
tiếp theo.
62
3.2.2.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu đến quá trình chiết
Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu (v/w) được khảo sát ở các tỷ lệ: 5/1; 7/1; 9/1; 11/ và
13/1. Ba biến độc lập còn lại được cố định là:
+ Nhiệt độ chiết: 350C
+ Thời gian chiết: 90 phút
+ Công suất siêu âm: 160 W
+ Khối lượng mẫu đem chiết xuất là 100 gam
+ Dung môi chiết sử dụng ethanol 96% bổ sung 0.5% GMS
Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu chiết cho hiệu suất chiết xuất cao nhất được sử dụng
cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến quá trình chiết
Thời gian chiết xuất được khảo sát ở các mức 30 phút, 60 phút, 90 phút, 120 phút
và 150 phút. Ba biến độc lập còn lại được cố định là:
+ Nhiệt độ chiết: 350C
+ Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu (v/w): 9/1
+ Công suất siêu âm: 160 W
+ Khối lượng mẫu đem chiết xuất là 100 gam
+ Dung môi chiết sử dụng ethanol 96% bổ sung 0.5% GMS
Thời gian chiết cho hiệu suất chiết xuất cao nhất được sử dụng cho các thí
nghiệm tiếp theo.
3.2.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của công suất siêu âm đến quá trình chiết
Công suất siêu âm được khảo sát ở các mức: 100 W, 120 W, 140 W, 160 W và
180 W. Ba biến độc lập còn lại được cố định là:
+ Thời gian chiết: 90 phút
+ Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu (v/w): 9/1
+ Nhiệt độ chiết: 350C
+ Khối lượng mẫu đem chiết xuất là 100 gam.
+ Dung môi chiết sử dụng ethanol 96% bổ sung 0.5% GMS
Công suất siêu âm cho hiệu suất chiết xuất cao nhất được sử dụng cho các thí
nghiệm tiếp theo.
63
3.2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu và ma trận kế hoạch thực nghiệm
Các thông số công nghệ sau khi khảo sát đã lựa chọn được các thông số tốt nhất.
Dựa vào các thông số này, nhóm nghiên cứu tiếp tục xây dựng ma trận kế hoạch thực
nghiệm để tìm thông số tối ưu cho quá trình chiết xuất. Sử dụng kế hoạch bậc 2 của
Box-Behnken để xây dựng ma trận kế hoạch thực nghiệm. Trong đó Z1, Z2, Z3, Z4 là
các biến thực; A, B, C, D tương ứng là các biến mã hóa; Y1(mg/g) là hàm mục tiêu thể
hiện hàm lượng canthaxanthin trong cao chiết tổng và Y2(mg/g) là hàm mục tiêu thể
hiện hàm lượng carotenoid tổng trong cao chiết. Y1 và Y2 càng lớn chứng tỏ hiệu suất
quá trình chiết xuất là tốt. Thực hiện 27 thí nghiệm theo ma trận kế hoạch dưới đây:
Bảng 3.2.1. Bảng ma trận kế hoạch thực nghiệm
TT Biến mã hóa Hàm mục tiêu
A B C D Y1 (mg/g) Y2 (mg/g)
-1 1 -1 0 0
+1 2 -1 0 0
-1 3 +1 0 0
+1 4 +1 0 0
0 5 0 -1 -1
0 6 0 +1 -1
0 7 0 -1 +1
0 8 0 +1 +1
-1 9 0 0 -1
+1 10 0 0 -1
-1 11 0 0 +1
+1 12 0 0 +1
0 13 -1 -1 0
0 14 +1 -1 0
0 15 -1 +1 0
0 16 +1 +1 0
-1 17 0 -1 0
+1 18 0 -1 0
-1 19 0 +1 0
64
+1 +1 20 0 0
21 0 -1 0 -1
22 0 +1 0 -1
23 0 -1 0 +1
24 0 +1 0 +1
25 0 0 0 0
26 0 0 0 0
27 0 0 0 0
Trong đó, các giá trị biến thực và biến mã hóa tương ứng được thể hiện theo
bảng sau:
Bảng 3.2.2. Các mức thí nghiệm của các biến biến công nghệ
Biến thực Biến Khoảng biến Mức nghiên cứu
mã thiên (Δ) -1 0 1
A Z1: Nhiệt độ chiết (0C)
B Z2: Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu
(v/w)
C Z3: Thời gian chiết (phút)
D Z4: Công suất siêu âm (W)
Các kết quả Y1, Y2 và các giá trị biến thực, biến mã hóa sẽ được tính toán và thể
hiện ở phần kết quả nghiên cứu. Tối ưu hóa các thông số công nghệ của quy trình chiết
xuất được thực hiện trên phần mềm Design Expert 7.0.0.
Phương trình hồi quy mô tả mô tả ảnh hưởng của các biến độc lập đối với hàm
mục tiêu có dạng hàm đa thức bậc 2 (Hàm mục tiêu Y là chênh lệch khối lượng dầu
béo trước và sau phản ứng). Phương trình tổng quát như sau:
+ + (*) Yk = b0 +
Trong đó:
Yk: Biến phụ thuộc (k = 1 - 4)
Xi,j : Nhân tố mã hóa của biến độc lập ảnh hưởng đến Yk
b0: Hệ số hồi quy thành phần tự do
bj: Hệ số hồi quy (hiệu ứng) tuyến tính mô tả ảnh hưởng tuyến tính đến Yk
65
buj: Hệ số hồi quy(hiệu ứng) tương tác đôi mô tả ảnh hưởng kép của biến Xi và Xj
đến Yk
2 đến Yk
bjj: Hệ số hồi quy (hiệu ứng) bình phương mô tả ảnh hưởng của biến Xj
3.3. Đặc điểm và quá trình tổng hợp liposome
3.3.1. Quá trình tổng hợp liposome
Canthaxanthin và α-tocopherol được đưa lên liposomes bằng phương pháp bay
hơi màng mỏng như đã mô tả trước đây [108]. Hỗn hợp canthaxanthin và α-tocopherol
có tỷ lệ khối lượng cố định 1:9 (hỗn hợp A) được hòa tan trong 2ml diclometan cùng
với lecithin đậu nành. Các nồng độ ban đầu (IC = mcanthaxanthin/mlipid, %wt/wt) của
canthaxanthin được chọn lần lượt là 0.1%; 0.5% và 1.0%. Sau khi hòa tan, màng mỏng
thu được bằng cách loại bỏ dung môi hữu cơ trong nồi cách thủy ở 300C dưới áp suất
bình 250 mbar và tốc độ quay cấp 2. Nước cất (4ml) được thêm vào để bóc màng, tạo
thành liposome có chứa canthaxanthin. Để có được kích thước cố định, liposome được
đưa qua màng polycacbonate 100nm trong máy đùn mini 50 lần. Mẫu cuối cùng được
đựng trong eppendorf và giữ trong tủ lạnh (khoảng 40C trong bóng tối). Tất cả các mẫu
khác (liposome, liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol) được
chuẩn bị với cùng một quy trình và tỷ lệ nguyên liệu tương ứng. Cấu trúc của liposome
chứa canthaxanthin và α-tocopherol được thể hiện trong Hình 3.3.1.
Hình 3.3.1. Cấu trúc của liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol
3.3.2. Kích thước hạt
Chỉ số z trung bình, kích thước trung bình và chỉ số phân tán (PDI) của các mẫu
liposome được theo dõi bằng cách sử dụng máy đo kích thước hạt nano SZ-100 và
66
máy phân tích thế zeta (Horiba, Nhật Bản) với laser He/Ne (λ=633 nm) và tán xạ góc
900. Kết quả thu được là giá trị trung bình của ít nhất ba lần đo.
3.3.3. Quá trình đưa canthaxanthin lên liposome
Hiệu suất đóng gói (EE%) và khối lượng tải thuốc (DL%) được xác định bằng
máy quang phổ UV-Vis. Canthaxanthin dư thừa đã được loại bỏ bằng thẩm tách
(14000Da, 10 cm x 10 cm). Huyền phù được thẩm tách trong 24 giờ với 1 lít nước cất.
Nước cất được thay sau mỗi 2 giờ kể từ khi bắt đầu cho 4 lần. Liposome được hòa tan
trong 3.5ml hexan và được siêu âm trong 2 phút để phá hủy huyền phù liposome. Sau
đó 100 µl hỗn hợp liposome được trộn với 2900µl hexan và được lắc trong 30 giây.
Lượng canthaxanthin tự do được định lượng bằng phương pháp đo quang phổ bằng
máy quang phổ Hitachi U-2900 (Hitachi, Tokyo, Nhật Bản) ở bước sóng 474nm với n-
hexan làm mẫu đối chứng. (EE%) và (DL%) được xác định tương ứng bằng các
phương trình sau:
3.3.4. Thử nghiệm giải phóng thuốc
Lấy 1 ml liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol được đặt vào túi
thẩm tách (ngưỡng trọng lượng phân tử =14000 Da), tiếp theo là ủ trong 50ml dung
dịch đệm phosphat (PBS) (pH=7.4) có chứa Tween 80 (0.5%) (wt) ở 370C và lắc nhẹ
(100 vòng/phút). Sau một khoảng thời gian nhất định, 1ml mẫu được lấy từ túi và một
thể tích đệm mới giống hệt được thêm vào. Môi trường được lấy ra và phân tích bằng
cách sử dụng máy quang phổ UV-Vis để tính lượng canthaxanthin được giải phóng.
Mỗi thí nghiệm được thực hiện ba lần và được biểu thị dưới dạng trung bình ± độ lệch
chuẩn (SD).
3.3.5. Thí nghiệm phối trộn liposome vào thức ăn cho cá hồi vân
3.3.5.1. Cá và chế độ ăn
Ảnh hưởng của liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol trong chế độ ăn
bổ sung cho cá hồi vân đã được khảo sát tại Trung tâm Nghiên cứu Cá nước lạnh Sa
Pa, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản (Lào Cai, Việt Nam). Tổng cộng có 900
con cá được cân riêng và phân bổ ngẫu nhiên vào 30 bể (mỗi bể 280 lít). Mỗi bể chứa
30 con cá và mỗi lần nhân rộng bao gồm 10 bể. Một tháng trước khi bổ sung chế độ ăn
67
uống, cá được nuôi với thức ăn không có màu để màu cơ của chúng trở lại màu ban
đầu. Sau đó, mỗi bể trong mỗi nhóm được cho ăn một trong mười khẩu phần thí
nghiệm trong 3 tháng (Bảng 3.3.1). Thức ăn thô sử dụng trong thí nghiệm do Nhà máy
thức ăn chăn nuôi Kinh Bắc, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam sản xuất với thành phần dinh
dưỡng cơ bản như sau: đạm 40%, chất béo 18%, chất xơ thô 5%, năng lượng
3800kcal/kg. Cá được cho ăn lúc 6 giờ sáng, 10 giờ sáng, 2 giờ chiều và 6 giờ chiều
hàng ngày cho đến khi no. Nước trong bể được thay liên tục bằng nước ngọt với tốc độ
4l/phút. Nhiệt độ nước và oxy hòa tan được duy trì trong khoảng từ 6 đến 17.50C và từ
10 đến 11ppm tương ứng. Máy bơm không khí được sử dụng để sục khí vào nước.
Bảng 3.3.1. Thành phần thức ăn cho cá được sử dụng trong thử nghiệm
Khối lượng (mg)
Khẩu phần dinh dưỡng
Lecithin
Canthaxanthin
α- tocopherol -
Chế độ I Khẩu phần thức ăn thương mại - -
Chế độ II Khẩu phần thức ăn thương mại 1000 - - bổ sung 1g/kg lecithin
- 100 -
- - 20
- 100 20
Chế độ III Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 100mg/kg α-tocopherol Chế độ IV Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 20mg/kg canthaxanthin Chế độ V Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 100mg/kg α-tocopherol và 20mg/kg canthaxanthin
- Chế độ VI Khẩu phần thức ăn thương mại 990 10
990 - 10 Chế độ VII
990 9 1 Chế độ VIII
bổ sung 1 g/kg α-tocopherol loaded liposomes Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 1g/kg canthaxanthin trên liposomes (IC=1%) Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 1g/kg canthaxanthin và α-tocopherol trên liposomes (IC=0.1%)
5 950 45
Chế độ IX Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 1g/kg canthaxanthin và α-tocopherol trên liposomes (IC=0.5%)
900 90 10
Chế độ X Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 1g/kg canthaxanthin và α-tocopherol trên liposomes (IC=1%)
68
3.3.5.2. Tiến hành đo khối lượng
Trong quá trình thử nghiệm, cá được cân định kỳ hàng tháng bằng cách lấy
trọng lượng trung bình của ba con cá được bắt ngẫu nhiên từ mỗi nhóm. Các chỉ số
sinh trưởng của cá được xác định như sau:
Trọng lượng tăng (WG, %) = (Wf - Wi)/Wi) × 100
Tốc độ tăng trưởng cụ thể (SGR) g/ngày = 100 (ln Wf - ln Wi)/t
Trong đó:
Wf là trọng lượng cơ thể cuối cùng (g), Wi là trọng lượng cơ thể ban đầu (g) và
t là thời gian thí nghiệm (ngày).
3.3.5.3. Xác định thành phần canthaxanthin trong cơ của cá hồi
Sau ba tháng với chế độ ăn thử nghiệm, phi lê cá được thu thập và đo màu bằng
máy so màu Salmofan Lineal (DSM Nutritional Products, Kaiseraugst, Thụy Sĩ) trên
thang điểm từ 20 đến 34, đây là tiêu chuẩn quốc tế được chấp nhận cho màu cá hồi
(Hình 3.3.2). Điểm số được ghi lại cho mỗi mẫu được ba nhà nghiên cứu thống nhất.
Hình 3.3.2. Máy đo màu DSM SalmoFan
Sự phân bố canthaxanthin trong mô cơ của cá được xác định như sau. Đầu tiên,
các mẫu cơ được thu thập trên lưng cá và bảo quản ở -200C. Sau đó, canthaxanthin
được chiết xuất theo quy trình được mô tả trước đó. Tóm lại, sau khi được nghiền bằng
thiết bị đồng nhất ULTRA-TURRAX® của IKA, các mẫu được chiết xuất bằng dung
môi hữu cơ, sau đó làm sạch và phân tích bằng máy sắc ký HPLC với chất chuẩn
canthaxanthin của Sigma Aldrich. Hệ thống sắc ký khí lỏng sử dụng cột phân tích C-
18 Hypersil Gold (5 µm, 150mm x 4.6 mm), tốc độ dòng được cài đặt 1ml/phút. Thời
gian lưu là 6 phút. Quy trình được thực hiện tại phòng phân tích của Viện Hóa học các
hợp chất thiên nhiên.
69
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tối ưu quá trình lên men canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn
4.1.1. Khảo sát thành phần môi trường sinh tổng hợp canthaxanthin
Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thành phần môi trường lên
men đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin bởi vi khuẩn P.carotinifaciens. Các
thành phần môi trường và nồng độ mỗi thành phần được khảo sát, đánh giá gồm, cơ
chất carbon, cơ chất nitơ, hợp chất trung gian thuộc chu trình Kreb chuyển hóa beta
carotene thành canthaxanthin; vitamin, acid amin và muối khoáng được lựa chọn dựa
trên các kết quả nghiên cứu của Cyplik; Bhosale; Nasri và Tanaka [104]; [33]. Kết quả
khảo sát, chọn miền khảo sát sử dụng trong tối ưu hóa thành phần môi trường lên men
sinh tổng hợp canthaxanthin được trình bày sau.
Hình 4.1.1. Ảnh hưởng của cơ chất carbon và nitơ đến sự sinh tổng hợp
canthanaxanthin của vi khuẩn P.carotinifaciens VTP 20181
- Đối với cơ chất carbon cho thấy mẫu thí nghiệm sử dụng sucrose có sản lượng
canthaxanthin cao nhất so với mẫu đối chứng.
- Đối với nguồn nitơ hữu cơ và vô cơ, mẫu thí nghiệm sử dụng NH4SO4 có sản
lượng canthaxanthin cao nhất so với mẫu đối chứng.
Kết quả này phù hợp với công bố của Cyplik và Tsuboka [104] về khả năng
đồng hóa các cơ chất carbon, nitơ của chủng P.carotinifaciens VTP 20181. Chế phẩm
từ nấm men chứng tỏ là nguồn cơ chất thích hợp cung cấp chất dinh dưỡng, vitamin,
acid amin, các thành phần vi lượng cho quá trình sinh trưởng của vi khuẩn thích hợp
hơn các nguồn cơ chất nitơ khác. Đánh giá về tính kinh tế và khả năng ứng dụng sản
xuất canthaxanthin quy mô công nghiệp, nhóm nghiên cứu lựa chọn sucrose là cơ chất
carbon và cơ chất nitơ là NH4SO4 và bột nấm men trong các thí nghiệm tối ưu hóa tiếp
theo.
70
Hình 4.1.2. Ảnh hưởng của hợp chất trung gian, vitamin và acid amin đến sự sinh tổng
hợp canthaxanthin của vi khuẩn P.carotinifaciens VTP20181
Các nghiên cứu của Misawa [109] cho thấy canthaxanthin được sinh tổng hợp
bởi chủng Paracoccus theo chu trình Krebs. Kết quả nghiên cứu của Misawa và
Chougle chứng tỏ các hợp chất trung gian như malate, citrate, acetate, succinate,
fumarate…thúc đẩy sinh tổng hợp beta carotene, gián tiếp thúc đẩy quá trình sinh tổng
hợp các hợp chất xanthophyll carotene như astaxanthin, canthaxanthin,
zeaxanthin…[104; 110].
71
- Từ kết quả khảo sát ảnh hưởng của các hợp chất trung gian đến khả năng sinh
tổng hợp canthaxanthin của P.carotinifaciens VTP20181, mẫu thí nghiệm bổ sung
malate có hàm lượng canthaxanthin và sinh khối cao nhất so với mẫu đối chứng.
- Các kết quả đánh giá ảnh hưởng của vitamin và acid amin đối với sự sinh tổng
hợp canthaxanthin bằng P.carotinifaciens VTP20181 cho thấy Biotin và glutamate là
hai tác nhân có ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng sinh tổng hợp hoạt chất của
P.carotinifaciens VTP 20181 lần lượt đối với nhóm vitamin và acid amin.
Kết quả này phù hợp với công bố của Cyplik và cộng sự [104] nghiên cứu về
ảnh hưởng của Biotin đến khả năng sinh tổng hợp hoạt chất của P.carotinifaciens và
nghiên cứu của Misawa và cộng sự [109], đánh giá ảnh hưởng của glutamate trên P.
carotinifaciens đột biến sinh tổng hợp canthaxanthin.
Hình 4.1.3. Ảnh hưởng của hợp chất vô cơ đến sự sinh tổng hợp canthaxanthin của
P.carotinifaciens VTP20181
Các ion kim loại là tác nhân quan trọng đối với sự phát triển và sinh tổng hợp
hoạt chất sinh học của vi khuẩn ưa muối, sử dụng nitrate, nitrite cho quá trình hô hấp
[110]. Kết quả khảo sát cho thấy K, Fe, Co và Mg có hàm lượng canthaxanthin và hiệu
suất sinh tổng hợp canthaxanthin cao nhất so với mẫu đối chứng, được lựa chọn sử
dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
72
Bảng 4.1.1. Đánh giá nồng độ NaCl đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin của
chủng vi khuẩn P.carotinifaciens VTP20181
Nồng độ NaCl Đơn vị P.carotinifaciens VTP 20181
17.5 g/l +
50 g/l ±
100 g/l -
150 g/l -
200 g/l -
250 g/l -
300 g/l -
350 g/l -
(Ghi chú: - không phát triển, ± phát triển yếu, + phát triển. Tế bào chết được xác
định bằng nhuộm xanh methylen, đếm tế bào chết bằng buồng đếm hồng cầu)
Từ bảng 4.1.1 cho thấy để chủng vi khuẩn P.carotinifaciens VTP20181 phát
triển tốt cần môi trường có hàm lượng muối NaCl 17.5g/l.
Từ các kết quả khảo sát trên, tiến hành các thí nghiệm tìm hàm lượng tối ưu của
thành phần môi trường: NH4SO4, KH2PO4, MgSO4, Biotin, monosodium glutamate,
CoCl2, FeSO4, bột nấm men, Sucrose, Sodium malate, và NaCl đến sự sinh tổng hợp
canthaxanthin:
73
74
75
76
Hình 4.1.4. Ảnh hưởng của thành phần môi trường đến sự sinh tổng hợp
canthaxanthin của P.carotinifaciens VTP20181
Từ kết quả khảo sát các thành phần môi trường lên men sinh tổng hợp
canthaxanthin chúng tôi lựa chọn thành phần môi trường như bảng 4.1.2:
Bảng 4.1.2. Thành phần môi trường
Nồng độ
STT
Thành phần môi trường
Môi trường sinh tổng hợp canthaxanthin
(YTN)
1
0.8
NH4SO4 (g/l)
2
4.5
KH2PO4 (g/l)
3
1
MgSO4 (g/l)
Biotin (g/l)
4
0.1
Monosodium Glutamate (g/l)
5
6.47
6
2
CoCl2 (mg/l)
7
1
FeSO4 (g/l)
Bột nấm men (g/l)
8
30
Sucrose (g/l)
9
17.5
Sodium malate (g/l)
10
1.89
NaCl (g/l)
11
17.5
12
Canthaxanthin dự đoán (mg/g)
7.82
13
Sinh khối dự đoán (g/l)
12.12
Nhóm nghiên cứu tiến hành thực nghiệm lên men sinh tổng hợp canthaxannthin
bằng chủng P.carotinifaciens VTP20181 sử dụng các công thức môi trường đề xuất
77
thu được từ kết quả với thể tích dịch lên men 3 lít, nhiệt độ 280C, pH=7, thời gian lên
men 48h. Kết quả thực nghiệm được trình bày ở hình sau:
Hình 4.1.5. Thực nghiệm lên men sinh tổng hợp canthaxanthin
Biểu đồ trên cho thấy sản lượng canthaxanthin sinh tổng hợp bằng
P.carotinifaciens VTP20181 trên môi trường YTN có kết quả xấp xỉ theo tính toán,
với hàm lượng canthaxanthin trung bình đạt 7.62 mg/g sinh khối khô, hàm lượng sinh
khối đạt 11.9 g sinh khối khô/lít.
4.1.2. Nghiên cứu tối ưu điều kiện sinh tổng hợp canthaxanthin
4.1.2.1. Sàng lọc mức ảnh hưởng của điều kiện lên men sinh tổng hợp
canthaxanthin
Nhóm nghiên cứu tiến hành tìm tâm thí nghiệm khảo sát các điều kiện lên men
sinh tổng hợp canthaxanthin bởi chủng P.carotinifaciens VTP20181. Kết quả thí
nghiệm được trình bày ở hình sau:
78
79
Hình 4.1.6. Ảnh hưởng điều kiện lên men đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin
Kết quả thu được cho thấy điều kiện thích hợp sinh tổng hợp canthaxanthin bởi
P.carotinifaciens VTP20181 là pH 7÷8; nhiệt độ từ 25300C; tỷ lệ giống từ 0.75÷1%;
tốc độ lắc từ 100300 rpm; thời gian từ 60÷72 giờ. Kết quả này phù hợp với các
nghiên cứu trước đó về P.carotinifaciens của Martín [110].
Mức độ ảnh hưởng của các điều kiện môi trường đến khả năng sinh tổng hợp
canthaxanthin của P.carotinifaciens VTP20181 được sàng lọc và đánh giá sơ bộ trên
ma trận Factorial Min-Run Resolution IV với 2 mức thí nghiệm thấp và cao sử dụng
tâm thí nghiệm đã khảo sát ở thí nghiệm trước đó. Kết quả khảo sát được trình bày ở
bảng sau:
Bảng 4.1.3. Ma trận Min Run Screening và mức ảnh hưởng đến hàm đáp ứng Cx và
Biomass
Cx (mg/g)
Biomass (g/l)
Tham số
F-value
p-value
Coefficient
F-value
p-value Coefficient
305.15
<0.0001
696.69
99.57
< 0.0001
9.42
Model
88.04
< 0.0001
425.48
< 0.0001
3.33
- 44.42
A - pH
18.37
0.0052
0.7150
B - Nhiệt độ
515.09
< 0.0001
110.97
8.4152
0.0432
0.8075
C - Thời gian
103.61
< 0.0001
- 49.77
11.00
0.0224
0.7231
D - Tỷ lệ giống
42.39
0.0006
30.82
12.51
0.0123
0.5900
E - Tốc độ lắc
109.24
< 0.0001
51.10
Mô hình có p-value <0.05, chứng tỏ mô hình có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố tỷ
lệ giống, nhiệt độ và thời gian có ảnh hưởng lớn đến hàm đáp ứng Cx trong khi tất cả
các yếu tố được khảo sát đều có ảnh hưởng đến hàm đáp ứng Biomass.
80
Từ các kết quả khảo sát, 5 yếu tố pH, nhiệt độ, tốc độ lắc, tỷ lệ giống và thời
gian được sử dụng trong các thí nghiệm tối ưu hóa.
4.1.2.2. Tối ưu hóa điều kiện sinh tổng hợp canthaxanthin bằng mô hình RSM-
CCD.
Thí nghiệm tối ưu hóa các yếu tố môi trường lên men sinh tổng hợp
canthaxanthin bằng P.carotinifaciens VTP20181 sử dụng phương pháp đáp ứng bề
mặt, kế hoạch chu bản bậc hai Box-Hunter. Dựa vào các kết quả đã được khảo sát ở
phần trước, chúng tôi lựa chọn các biến công nghệ được nghiên cứu gồm pH, nhiệt độ,
tốc độ lắc, tỷ lệ giống và thời gian lên men mức thí nghiệm (-α; -1; 0; +1; + α). Trong
đó số thí nghiệm tại tâm n0 = 6 và cánh tay đòn α = 2. Kết quả được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 4.1.4. Giá trị biến thực và biến mã hóa trong kế hoạch thực nghiệm Box –
Hunter (CCD)
Biến Khoảng Mức khảo sát
mã biến -α -1 0 +1 +α Biến thực hóa thiên
(Δ)
A Độ pH 0.75 5.75 6.5 7.25 8 8.75
B Nhiệt độ (0C) 5 15 20 25 30 35
C Thời gian (giờ) 12 36 48 60 72 84
D Tỷ lệ giống (%) 2.5 2.5 5 7.5 10 12.5
E Tốc độ lắc 100 100 200 300 400 500 (vòng/phút)
Với α = 2.0
Hai hàm mục tiêu được nghiên cứu tối ưu bao gồm Y1 (mg/g) là hàm lượng
canthaxanthin trong sinh khối và Y2 (mg Cx/l) là hiệu suất tạo canthaxanthin. Kết quả
ma trận kế hoạch thực nghiệm xây dựng được thể hiện ở bảng sau:
81
Bảng 4.1.5. Ma trận kế hoạch thực nghiệm điều kiện sinh tổng hợp canthaxanthin
Biến mã hóa Y2 (mg Cx/l)
B C -1 -1 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1 +1 +1 0 0 - 2 + 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 A -1 +1 -1 +1 -1 +1 -1 +1 -1 +1 -1 +1 -1 +1 -1 +1 - 2 + 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 E +1 -1 -1 +1 -1 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 +1 -1 -1 +1 0 0 0 0 0 0 0 0 - 2 + 2 0 0 0 0 0 0 -1 -1 -1 -1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1 +1 +1 +1 +1 0 0 0 0 - 2 + 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Y1 (mg/g) Tính toán 1.97 1.37 4.13 2.39 2.61 1.35 4.02 3.29 3.01 1.54 3.96 3.48 2.75 2.31 5.38 3.22 1.97 -0.24 0.67 3.90 4.91 5.68 5.68 6.81 6.18 5.09 8.63 8.63 8.63 8.63 8.63 8.63 Thực nghiệm 2.01 1.31 4.11 2.28 2.65 1.31 4.01 3.18 3.02 1.47 3.92 3.34 2.78 2.24 5.34 3.09 1.87 0.033 0.64 4.41 5.01 5.75 5.72 6.94 6.28 5.17 8.41 8.53 8.64 8.78 8.55 8.67 Thí nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 Thực nghiệm 11.42 8.14 30.37 18.81 16.67 9.2 33.32 26.97 18.03 10.47 33.12 29.63 20.32 16.2 48.22 28.86 6.19 0.15 3.45 40.79 50.2 65.84 59.49 84.25 73.73 62.09 108.02 115.11 114.06 115.25 115.77 117.05 Tính toán 9.83 8.92 29.97 19.29 16.78 10.19 33.12 29.14 19.23 12.56 34.02 32.90 21.73 19.98 50.81 32.33 6.81 -5.73 1.69 37.28 49.47 61.31 60.95 77.53 69.61 60.95 114.73 114.73 114.73 114.73 114.73 114.73
D -1 -1 -1 -1 -1 -1 -1 -1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 0 0 0 0 0 0 - 2 + 2 0 0 0 0 0 0 0 0 Kết quả phân tích phương sai ANOVA được thể hiện ở bảng sau
Bảng 4.1.6. Kết quả phân tích thống kê ANOVA đối với 2 hàm mục tiêu Y1 và Y2
Hàm Y1 (mg/g) Hàm Y2 (mgCx/l) Nguồn F-value p-value F-value p-value
Mô hình 335.60 < 0.0001* 102.49 <0.0001*
A 229.51 < 0.0001* 10.36 0.0082*
82
B 489.77 < 0.0001* < 0.0001* 83.39
C 27.72 0.0003* 9.23 0.0113*
D 59.70 < 0.0001* 18.10 0.0014*
E 55.55 < 0.0001* 4.94 0.0481*
AB 3.60 0.0842NS 0.92 0.3576
AC 0.18 0.6835 NS 0.36 0.5622 NS
AD 0.094 0.7645 NS 0.095 0.7642 NS
AE 0.45 0.5167 NS 0.0062 0.9384 NS
BC 1.25 0.2880 NS 0.34 0.5723 NS
BD 0.028 0.87 NS 0.32 0.5840 NS
BE 2.03 0.1823 NS 0.50 0.4958 NS
CD 0.13 0.7236 NS 0.067 0.8010 NS
CE 0.028 0.87 NS 0.044 0.8375 NS
DE 2.11 0.1745 NS 0.27 0.6140 NS
A² 3443.86 < 0.0001* 1049.44 < 0.0001
B² 2296.70 < 0.0001* 730.04 < 0.0001
C² 635.47 < 0.0001* 283.42 < 0.0001
D² 324.98 < 0.0001* 165.56 < 0.0001
E² 510.79 < 0.0001* 196.82 < 0.0001
Lack of fit 2.74 0.1443 NS 3.58 0.0915 NS
R2 0.9984 0.9947
Adj- R2 0.9954 0.9850
Adeq 61.136 31.156 Precision
*p < 0.05: Các giá trị có ý nghĩa; NSp > 0.05: các giá trị không có ý nghĩa
Kết quả phân tích của mô hình ở bảng 4.1.4 cho thấy mô hình này là hoàn toàn
tương hợp với thực nghiệm, điều này được chứng minh với các chuẩn F (Fisher) của
mô hình có giá trị với hàm Y1 (335.6) và Y2 (102.49). Các mô này có ý nghĩa thống kê
với độ tin cậy cao với các giá trị p-value đều nhỏ hơn 0.0001.
Sự phù hợp của mô hình thực nghiệm cũng được kiểm chứng bằng hệ số xác
định R2. Giá trị R2 càng gần 1 thì giá trị thực nghiệm càng gần với giá trị dự đoán của
của 2 mô hình Y1 và
mô hình. Theo số liệu phân tích ở bảng 4.1.4, hệ số xác định R2
83
Y2 lần lượt có giá trị là 0.9984 (99.84%); và 0.9947 (99.47%), Bên cạnh đó giá trị Adj-
của mô hình Y1 và Y2 lần lượt có giá trị là 0.9954 (99.54%) và 0.9850 (98.50%).
R2
Theo Guan and Yao (2008) và Zabeti et al. (2009) thì mô hình có tính tương hợp cao
lớn hơn 0,8 cùng với đó chỉ số Adeq Precision
với thực nghiệm khi giá trị R2 và Adj-R2
lớn hơn 4 là cần thiết. Từ các kết quả thu được ta có thể khẳng định mô hình đã xây
dựng là có tính tương hợp cao với thực nghiệm.
Một cách khác, chúng tôi có thể đánh giá sự tương hợp của mô hình thông qua
các biểu đồ thực nghiệm và dự đoán (predicted and actual value plots) và các biểu đồ
phân bố ngẫu nhiên của các lần thí nghiệm (residuals versus runs models) thể hiện ở
hình 4.7.1. Mô hình có sự tương hợp cao giữa thực nghiệm và lý thuyết khi các điểm
thí nghiệm tập trung theo dạng đường chéo thẳng ở đồ thị thứ nhất và phân bố của các
điểm thí nghiệm là ngẫu nhiên trong phạm vi (-3, 3) ở đồ thị thứ 2.
Hình 4.1.7. Biểu đồ thực nghiệm và dự đoán, phân bố ngẫu nhiên của Y1 và Y2
Sau khi loại bỏ các biến không có ý nghĩa (p> 0.05). Hàm mục tiêu Y1 và Y2
của mô hình cũng được xác định và biểu diễn bằng phương trình hồi quy bậc 2 như
sau:
Y1 = 8.63 - 0.55A + 0.81B + 0.19C + 0.28D - 0.27E – 1.94A² - 1.58B² - 0.83C² -
0.6D² - 0.75E² (1)
84
Y2 = 114.73 - 3.14A + 8.90B + 2.96C + 4.14D - 2.17E - 28.55A² - 23.81B² -
14.84C² - 11.37D² - 12.36E² (2)
Sự ảnh hưởng của các yếu tố tuyến tính (A, B, C, D, E) đến giá trị hàm mục tiêu
là lớn nhất, sau đó là ảnh hưởng của các hiệu ứng tương tác chập đôi (AB, AC, AD,
BC, BD, CD) và ảnh hưởng ít nhất đến giá trị hàm mục tiêu là các yếu tố bình phương (A2, B2, C2, D2 và E2). Trong 2 phương trình hồi quy (1) và (2) đều không thể hiện sự ảnh hưởng của các hiệu ứng tương tác chập đôi.
+ Từ phương trình hồi quy (1) ta có thể thấy ngay ảnh hưởng của các yếu tố lên hàm mục tiêu Y1 (hàm lượng canthaxanthin). Ta thấy cả 4 yếu tố A, B, C và D đều ảnh hưởng tương tác dương (ảnh hưởng đồng biến) với hàm Y1. Trong đó mức độ ảnh
hưởng của 3 yếu tố công nghệ theo thứ tự giảm dần B > D > C tương ứng với các hệ
số của chúng trong phương trình hồi quy (1). Ngược lại thì 2 yếu tố công nghệ A và E lại ảnh hưởng tương tác âm (ảnh hưởng nghịch biến) với hàm Y1. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố công nghệ A lớn hơn yêu tố công nghệ E tương ứng với các hệ số của
chúng trong phương trình hồi quy (1).
+ Tương tự như vậy, phương trình hồi quy (2) cho thấy ngay ảnh hưởng của các yếu tố lên hàm mục tiêu Y2 (hiệu suất tạo canthaxanthin). Ta thấy 3 yếu tố B, C và D ảnh hưởng tương tác dương (ảnh hưởng đồng biến) với hàm Y2. Trong đó mức độ ảnh
hưởng của 3 yếu tố công nghệ theo thứ tự giảm dần B > D > C tương ứng với các hệ số của chúng trong phương trình hồi quy (2); Trong khi đó 2 yếu tố công nghệ A và E lại ảnh hưởng tương tác âm (ảnh hưởng nghịch biến) với hàm Y2. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố công nghệ A lớn hơn yêu tố công nghệ E tương ứng với các hệ số của
chúng trong phương trình hồi quy (2).
Khi quy đổi sang biến thực, chúng tôi có một số nhận xét như sau: + Đánh giá hàm đáp ứng Y1, nhiệt độ, thời gian và tỷ lệ giống có ảnh hưởng tích cực đến hàm lượng canthaxanthin sinh tổng hợp khi tăng tuyến tính còn độ pH và tốc độ lắc có ảnh hưởng tiêu cực đến hàm đáp ứng Y1 với mức ảnh hưởng bậc 2. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu trước đó về quá trình sinh tổng hợp canthaxanthin bởi vi khuẩn P.carotinifaciens [111].
+ Đối với hàm đáp ứng Y2 cũng tương tự, nhiệt độ, tỷ lệ giống và thời gian có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tạo sinh khối của P.carotinifaciens VTP20181 khi tăng tuyến tính nồng độ trong môi trường, gián tiếp tăng hiệu suất sinh tổng hợp hoạt chất. Độ pH và tốc độ lắc có ảnh hưởng tiêu cực đối với hàm đáp ứng này chứng tỏ các mức thí nghiệm có giá trị pH cao gây ức chế khả năng tạo hoạt chất chức năng của vi khuẩn.
85
Ảnh hưởng của các cặp yếu tố công nghệ thể hiện ở hiệu ứng tương tác đôi đến
các hàm mục tiêu được biểu thị thông qua các bề mặt đáp ứng của hàm lượng Y1 và Y2 thể hiện ở hình 4.1.8
86
(a)
87
(b)
Hình 4.1.8. Bề mặt đáp ứng của hàm lượng canthaxanthin (a) và hiệu suất tạo
canthaxanthin (b)
Trên các bề mặt đáp ứng, vùng màu đỏ sẫm là vùng tối ưu. Tại đó, các giá trị hàm mục tiêu Y1 và Y2 nằm trong vùng giá trị lớn nhất. Điểm tối ưu (giá trị lớn nhất của 2 hàm mục tiêu Y1 và Y2) sẽ được xác định dựa trên các vùng tối ưu, từ đó xác định được điều kiện tối ưu của 5 yếu tối công nghệ ảnh hưởng đến quá trình lên men
sinh khối.
Điều kiện tối ưu sinh tổng hợp canthaxanthin bởi P.carotinifaciens VTP20181
theo mô hình dự đoán được tính toán dựa trên phần mềm Design Expert 7.0.0 được thể
hiện ở bảng 4.1.7
Bảng 4.1.7. Điều kiện sinh tổng hợp canthaxanthin
TT Giá trị biến mã Giá trị Biến Biến mã hóa Biến thực hóa thực
-0.06 pH 7.2 1 A
0.2 Nhiệt độ 26 2 B
0.11 Thời gian 61.32 3 C
0.19 Tỷ lệ giống 7.97 4 D
-0.1 Tốc độ lắc 290 5 E
88
6 Hàm lượng mg/g 8.81 Canthaxanthin
7 Hiệu suất tạo mgCx/l 116.36 canthaxanthin
Hình 4.1.9. Mức độ đáp ứng nguyện vọng của hàm mục tiêu Y1 và Y2
Hình 4.1.10. Điều kiện tối ưu quá trình lên men sinh tổng hợp canthaxanthin theo mô
hình xây dựng được
Tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lại quá trình sinh tổng hợp canthaxanthin ở
quy mô 3 lít với các điều kiện tối ưu được dự đoán theo mô hình ở trên. Kết quả thực
nghiệm thu được hàm lượng canthanxanthin: 8.76 ± 0.17 (mg/g) và hiệu suất tạo
89
canthaxanthin đạt 115.88 ± 1.12 (mgCx/l). Sự khác biệt giữa kết quả thực nghiệm và
kết quả mô hình dự đoán là không đáng kể. Do đó, có thể khẳng định mô hình tính
toán tối ưu là tương hợp với thực nghiệm và có độ chính xác cao.
4.1.3. Lựa chọn phương pháp thu nhận sinh khối sau lên men
- Mục đích: lựa chọn phương pháp thu nhận sinh khối vi sinh vật sau lên men.
- Qua quá trình khảo sát các phương pháp thu nhận sinh khối sau sinh tổng hợp
bằng các thiết bị sẵn có, chúng tôi đưa ra các thông số thu hồi sinh khối được thể hiện
ở bảng 4.1.8.
Bảng 4.1.8. Lựa chọn phương pháp thu nhận sinh khối sau lên men
Thí nghiệm Điều kiện thí nghiệm Thông số đánh giá
Lựa chọn phương - Lắng, ly tâm: lắng sinh khối ở Hiệu suất thu nhận sinh
pháp thu nhận sinh 40C/24h, ly tâm 10000 rpm, thiết bị khối
khối ly tâm CEPA, Đức.
- Lọc màng: khe lọc 0,6nm, tốc độ
dịch: 180200l/h
- Ly tâm bán liên tục, tốc độ ly
tâm: 15000 rpm, tốc độ dịch:
600l/h
Lựa chọn tốc độ ly 400; 500; 600; 700 vòng/phút Hiệu suất thu nhận sinh
tâm khối
Tỷ lệ sinh khối/nước 1 /2; 1 /3; 1 /4; 1 /5; 1 /6 Hiệu suất thu nhận sinh
rửa sinh khối (m/V) khối, Bx dịch rửa
Số lần rửa 1 lần, 2 lần, 3 lần Hiệu suất thu nhận sinh
khối, Bx dịch rửa
Hiệu suất thu hồi chế Tỷ lệ nước bổ sung 1/1; 1/2; 1/3
phẩm, hàm lượng Cx, vào sinh khối trước
cảm quan chế phẩm sấy phun
1550C/800C /2l/h/20000rpm; Hiệu suất thu hồi chế Chế độ sấy
1650C/850C /2.5l/h/20000rpm; phẩm, hàm lượng Cx,
1750C/900C /2.5l/h/20000rpm; cảm quan chế phẩm
Sau khi làm thí nghiệm, thu được điều kiện tối ưu cho thu nhận sinh khối:
90
- Ly tâm bán liên tục:
➢ Tốc độ: 700 vòng/phút
➢ Số lần ly tâm: 02 lần
➢ Tỷ lệ sinh khối/dịch rửa: 1/5
- Chế độ sấy phun:
➢ Tỷ lệ sinh khối/nước: 1/2 (w/v)
➢ Nhiệt độ đầu vào/ra: 1650/850C
➢ Tốc độ đĩa quay: 20.000 vòng/phút
➢ Tốc độ tiếp liệu: 2.5 lít/h
4.1.4. Quy trình công nghệ lên men sản xuất sinh khối giàu canthaxanthin từ vi
khuẩn ưa mặn quy mô 80-100 lít/mẻ
Dựa trên các kết quả nghiên cứu đã có chúng tôi xây dựng hoàn thiện quy trình
công nghệ lên men sản xuất sinh khối giàu canthaxanthin từ chủng Paracoccus
carotinifaciens VTP 20181 quy mô 80-100 lít/mẻ sau:
91
Chủng giống
Paracoccus carotinifaciens VTP 20181
Nhân giống cấp I
(pH=7.280C, lắc 200v/ph, 48 giờ)
Nhân giống cấp II
(pH=7.280C, lắc 200v/ph, 35÷38 giờ)
Nhân giống cấp III
(TB 50 lít, pH=7.280C, sục khí 1l/ph,
Tiếp
thêm bột
khuấy150 v/ph, 28÷30 h)
NM 6g/l tại 36h;
48h
Lên men trên thiết bị 500 lít
Tiếp thêm sucrose
(pH=7.280C, khuấy 150v/ph, cấp khí 1 l/ ph, 64 giờ)
5g/l tại 24h; 36h;
48h
Thu hồi sinh khối
(Li tâm 700 v/ph, công suất 600 lít/h)
Dịch thải
Bổ sung nước: sinh
khối: H2O=1:5 (w/v)
Dịch thải
Làm sạch sinh khối (Khuấy 200 v/ph, 10 phút, li tâm 700 v/ph, rửa 2 lần)
Sấy phun
Bổ sung nước: sinh
(Nhiệt độ đầu vào/ra: 1650C/850C; tốc độ tiếp liệu
khối: H2O=1:2 (w/v)
2.5 lít/giờ, tốc độ đầu đầu quay 20000 v/ph)
Sinh khối khô giàu
Bổ sung nước: sinh khối:H2O =1:2 (w/v) canthaxanthin
Hình 4.1.11. Quy trình công nghệ sản xuất sinh khối giàu canthaxanthin từ
Sinh khối khô giầu canthaxanthin
độ đầu đầu quay 35.000 v/ph)
Paracoccus carotinifaciens VTP 20181 quy mô 80-100 lít/mẻ
92
Thuyết minh quy trình công nghệ
1. Chủng giống: Paracoccus carotinifaciens VTP 20181
- Chủng vi khuẩn Paracoccus carotinifaciens VTP 20181 được phân lập từ đất
cánh đồng muối khu vực Diêm Điền, Thái Bình. Chủng được nuôi trên môi trường
Marine Agar 2216.
- Điều kiện bảo quản: Bảo quản trong ống thạch nghiêng dưới lớp parafin vô
trùng, bảo quản ở 40C. Định kỳ 6 tháng kiểm tra, hoạt hóa và bảo quản lại một lần.
Bảo quản trong dung dịch glycerol 10% ở -800C. Định kỳ 12 tháng kiểm tra, hoạt hóa
và bảo quản lại một lần.
2. Nhân giống các cấp
- Điều kiện nhân tăng sinh: lấy 1 vòng que cấy giống từ ống thạch nghiêng cấy
vào môi trường tăng sinh Marine broth 2216.5ml môi trường/ống nghiệm, nhiệt độ
nuôi cấy ở 280C lắc 200 v/ph, 48 giờ. Sau khi tăng sinh, xác định mật độ giống bằng
phương pháp đo quang, giá trị OD(600nm) = 2.53 (tương đương mật độ giống đạt
khoảng (2.53)x108 CFU/ml).
- Nhân giống cấp I: Môi trường nhân giống YTN, nhân giống trên bình tam giác
100 ml, thể tích dịch nhân giống 25 ml, tỷ lệ tiếp giống hoạt hóa 10%, nuôi ở 280C, lắc
200 vòng/phút, thời gian nhân giống 48 giờ. Kết thúc nhân giống cấp I, xác định mật
độ giống bằng phương pháp đo quang, giá trị OD(600nm) = 2.53 (tương đương mật độ
giống đạt khoảng (2.53)x108 CFU/ml)
- Nhân giống cấp II: Môi trường nhân giống YTN, nhân giống trên bình tam
giác 1000 ml, thể tích dịch nhân giống 250 ml, tỷ lệ tiếp giống cấp I 10%, nuôi ở 280C,
lắc 200 vòng/phút, thời gian nhân giống 38÷40 giờ. Kết thúc nhân giống cấp II, xác
định mật độ giống bằng phương pháp đo quang, giá trị OD(600nm)= 2.53 (tương đương
mật độ giống đạt khoảng (2.53) x 108 CFU/ml).
- Nhân giống cấp III: Môi trường nhân giống YTN, nhân giống trên thiết bị lên
men FM-50 Fermentation tank B.E.Marubishi, thể tích dịch nhân giống 10 lít. Dịch
nhân giống được điều chỉnh pH trước khi bổ sung muối, dầu phá bọt (được hấp riêng)
bổ sung sau khi dịch nhân giống đã thanh trùng. Tỷ lệ tiếp giống cấp II 10%, nuôi ở
280C, khuấy 150 vòng/phút, sục khí 1 lít không khí/lít môi trường/phút, thời gian nhân
giống 2830 giờ. Kết thúc nhân giống cấp III, xác định mật độ giống bằng phương
93
pháp đo quang, giá trị OD(600nm) = 2.53 (tương đương mật độ giống đạt khoảng
(2.53)x108 CFU/ml).
3. Lên men
- Lên men trên thiết bị FM-500 Fermentation tank B.E.Marubishi, thể tích dịch
lên men 100 lít
- Môi trường lên men YTN, dịch lên men được điều chỉnh pH trước khi bổ sung
muối, biotin (lọc qua màng lọc) và dầu phá bọt (được hấp riêng) bổ sung sau khi dịch
lên men đã thanh trùng
- Điều kiện lên men: Tỷ lệ giống cấp III là 10%, khuấy 150 vòng/phút, sục khí 1
lít không khí/lít môi trường/phút. Cố định pH = 7,2 trong suốt quá trình lên men bằng
NaOH 20% và HCl 6N, thời gian 64 giờ. Dầu phá bọt, biotin được hấp riêng và tiếp
vào thiết bị lên men sau khi đã thanh trùng dịch lên men
- Tiếp thêm môi trường:
+ Tiếp thêm sucrose: Nồng độ 5 g/lít dịch lên men tại 24; 36; 48 giờ lên men
+ Tiếp thêm bột nấm men: Nồng độ 6 g/lít dịch lên men tại 36; 48 giờ lên men
4. Thu hồi sinh khối ướt
Kết thúc lên men, lắp đường ống dẫn dịch lên men kết nối trực tiếp với máy ly
tâm CEPA Z61. Tiến hành ly tâm 100 lít dịch sau lên men với vận tốc 700 v/ph, công
suất 10 lít/ph. Thu sinh khối trữ trong thùng đựng sản phẩm. Hàm lượng sinh khối ướt
≥ 3.1 kg/mẻ, hàm ẩm khoảng 80%, hàm lượng canthaxanthin trong sinh khối ướt ≥ 2
mg/g.
5. Làm sạch sinh khối
Sinh khối thu được bổ sung nước theo tỷ lệ: sinh khối:H2O =1:5 (w/v), khuấy
200 v/ph, 10 phút, li tâm 700 v/ph, rửa 2 lần. Thu sinh khối sạch. Tỷ lệ hao hụt khi rửa
khoảng 10%.
6. Sấy phun
Bổ sung nước vào sinh khối ướt theo tỷ lệ: sinh khối ướt/nước = 1:2 (w/v), sấy
phun nhiệt độ đầu vào/ra là 1650C/850C; tốc độ tiếp liệu là 2.5 lít/giờ, tốc độ đầu đầu
quay 20000 vòng/phút. Hiệu suất thu hồi 95% (≥0,6 kg skk/mẻ lên men, độ ẩm 3÷5%).
7. Sinh khối khô vi khuẩn giàu canthaxanthin
Sinh khối khô giàu canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn Paracoccus carotinifaciens
VTP 20181 thu được sau sấy phun, đạt các chỉ tiêu an toàn về hóa lý, vi sinh. Không
94
phát hiện có Coliforms, E.coli, Salmonella, tổng số bào tử NM-NM, hàm lượng các
kim loại nặng như chì, cadimi, thủy ngân, asen nằm trong giới hạn cho phép. Hàm
lượng canthaxanthin ≥ 10 mg/g skk, sinh khối khô được đóng trong túi thiếc, bảo quản
ở nhiệt độ phòng.
4.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến hiệu suất chiết
xuất
Sau khi thu hồi được sinh khối khô giàu canthaxanthin, tiến hành quá trình chiết
và làm sạch để thu hồi canthaxanthin, các thông số ảnh hưởng đến quá trình chiết được khảo sát và tối ưu hóa được bao gồm:
- Nhiệt độ chiết.
- Tỷ lệ: dung môi/nguyên liệu.
- Thời gian chiết.
- Công suất siêu âm
4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình chiết
Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết tới hai hàm mục tiêu là Hàm lượng canthaxanthin
và hàm lượng carotenoid tổng được thể hiện ở hình 4.2.1.
Hình 4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết tới quá trình chiết
Dựa vào kết quả ở hình 4.2.1 ta thấy nhiệt độ ảnh hưởng khá nhiều tới khả năng
chiết xuất canthaxanthin cũng như hàm lượng carotenoid tổng. Ở nhiệt độ chiết xuất là
300C, hàm lượng carotenoid tổng thu được là 17.6(mg/g) và hàm lượng canthaxanthin
thu được là 14.2(mg/g). Khi nhiệt độ chiết xuất tăng từ 30÷350C thì hiệu suất tăng
nhanh và đạt cực đại ở 350C với hàm lượng carotenoid tổng thu được là 18.1(mg/g) và
95
hàm lượng canthaxanthin thu được là 14.9 (mg/g). Khi ta tiếp tục tăng nhiệt độ lên
400C và 500C thì hàm lượng carotenoid tổng và hàm lượng canthaxanthin đều có xu
hướng giảm dần đạt giá trị thấp nhất lần lượt là 15.7 (mg/g) và 12.5 (mg/g) tại nhiệt độ
chiết 500C. Có thể thấy rằng nhiệt độ chiết từ 400C trở lên có thể làm phân hủy hoặc
oxy hóa các hợp chất carotenoid nên làm giảm hàm lượng của carotenoid trong quá
trình chiết. Do đó, để đảm bảo cho quá trình chiết xuất canthaxanthin và carotenoid
tổng đạt hiệu quả cao nhất chúng tôi lựa chọn nhiệt độ chiết xuất ở mức cơ bản là là
350C để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo. Mức thấp (-1) và mức cao (+1) lần lượt là
300C và 400C.
4.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu tới quá trình chiết
Kết quả ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu tới hai hàm mục tiêu là hàm
lượng canthaxanthin và hàm lượng carotenoid tổng được thể hiện ở hình 4.2.2.
Hình 4.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu tới quá trình chiết
Từ kết quả chỉ ra ở hình 4.2.2 ta thấy rằng tỷ lệ dung môi/nguyên liệu cũng ảnh
hưởng nhiều tới khả năng chiết xuất canthaxanthin và carotenoid tổng. Trong quá trình
thí nghiệm ta thấy ở tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là thấp (5/1; v/w) thì hiệu quả quá
trình chiết xuất còn thấp, hàm lượng canthaxanthin đạt 10.2 (mg/g) và hàm lượng
carotenoid tổng đạt 14.7 (mg/g). Khi tăng tỷ lệ chiết lên (7/1; v/w) và (9/1, v/w) thì
hiệu suất thu hồi canthaxanthin và carotenoid tổng cũng tăng lên và đạt lớn nhất tại tỷ
lệ (9/1; v/w). Tại tỷ lệ (9/1; v/w), hàm lượng camthaxanthin đạt 15.1 (mg/g) và hàm
lượng carotenoid tổng đạt 18.2 (mg/g). Tiếp tục tăng tỷ lệ chiết lên (11/1; v/w) và
(13/1; v/w) thì hàm lượng thu hồi canthaxanthin và carotenoid tổng gần như không
96
thay đổi. Điều này có thể giải thích là ở tỷ lệ dung môi thấp, nồng độ cao chiết trong
dung môi nhanh đạt đến trạng thái bão hòa hơn vì vậy cản trở quá trình trích ly các
hợp chất trong nguyên liệu, do đó hiệu suất chiết sẽ thấp hơn ở các tỷ lệ cao hơn. Do
đó, chúng tôi chọn tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 9/1 làm mức cơ bản để tiến hành các
thí nghiệm tổng hợp tiếp theo. Mức thấp (-1) và mức cao (+1) lần lượt là 7/1 và 11/1
(v/w).
4.2.3. Ảnh hưởng của thời gian tới quá trình chiết
Kết quả ảnh hưởng của tỷ lệ thời gian chiết tới hai hàm mục tiêu là hàm lượng
canthaxanthin và hàm lượng carotenoid tổng được thể hiện ở hình 4.2.3.
Hình 4.2.3. Ảnh hưởng của thời gian tới quá trình chiết
Dựa vào kết quả ở hình 4.2.3 ta thấy thời gian chiết xuất cũng ảnh hưởng nhiều
tới khả năng chiết xuất canthaxanthin và carotenoid tổng. Khi tăng dần thời gian chiết
từ 30 phút đến 90 phút thì hàm lượng canthaxanthin và carotenoid tổng tăng tuyến tính
lần lượt từ 6.415.0 (mg/g) và 9.318.2 (mg/g). Khi tăng tiếp thời gian chiết xuất lên
120 phút và tiếp đến là 150 phút thì hàm lượng canthaxanthin và carotenoid tổng thay
đổi không đáng kể. Điều này có thể giải thích là khi thời gian chiết còn thấp, thời gian
thẩm thấu và khuếch tán vật chất là ngắn nên chưa thể vận chuyển hết vật chất từ
nguyên liệu ra môi trường. Khi tăng thời gian đủ dài thì lượng vật chất sẽ được vận
chuyển tối đa ra môi trường. Thời gian chiết quá dài cùng không làm tăng thêm hàm
lượng vật chất được chiết ra. Do đó, để đảm bảo về hiệu quả chiết xuất cũng như tối
ưu về mặt năng lượng và thời gian của quá trình, chúng tôi lựa chọn thời gian chiết
97
xuất là 90 phút làm mức cơ bản cho thí nghiệm tiếp theo. Mức thấp (-1) và mức cao
(+1) lần lượt là 60 phút và 120 phút.
4.2.4. Ảnh hưởng của công suất siêu âm tới quá trình chiết
Kết quả ảnh hưởng của công suất siêu âm tới hai hàm mục tiêu là hàm lượng
canthaxanthin và hàm lượng carotenoid tổng được thể hiện ở hình 4.2.4.
Hình 4.2.4. Ảnh hưởng của công suất siêu âm tới quá trình chiết
Dựa vào kết quả ở hình 4.2.4 có thể thấy công suất siêu âm là một trong 4 yếu
tố công nghệ ảnh hưởng chính tới quá trình chiết xuất. Khi công suất siêu âm tăng từ
100÷140 (W) thì hàm lượng canthaxanthin và carotenoid tổng tăng mạnh tương ứng
lần lượt từ 12.3÷15.2 (mg /g) và 14.5÷18.3 (mg/g). Tiếp tục tăng công suất siêu âm lên
160 (W) thì hàm lượng canthaxanthin và carotenoid tổng bắt đầu có xu hướng giảm
nhẹ tương ứng còn 15.1 (mg/g) và 18.1 (mg/g). Công suất tăng lên 180 (W) thì cả hàm
lượng canthaxanthin và carotenoid tổng giảm nhanh hơn xuống còn 14.8 (mg/g) và
17.7 (mg/g). Điều này chứng tỏ công suất vi sóng ảnh hưởng cả tích cực lẫn tiêu cực
đến quá trình chiết xuất. Cơ chế này được giải thích là sóng siêu âm đóng vai trò như
tác nhân phá bỏ các lớp màng tế bào của vật liệu chiết thông qua việc tạo thành các
bong bóng khí nhỏ và liên lục bị vỡ tạo ra lực cắt cực lớn, điều này giúp quá trình
khuếch tán vật chất từ vật liệu ra dung môi dễ dàng hơn. Tuy nhiên khi công suất siêu
âm vượt ngưỡng lên mức quá cao thì quá trình trích ly lại bị cản trở do số bong bóng
khí hình thành quá nhiều, bề mặt tiếp xúc giữa nguyên liệu và dung môi bị giảm đi làm
hiệu suất chiết giảm đi. Do đó, cần chọn mức công suất siêu âm phù hợp cho quá trình
98
này. Từ kết quả khảo sát, công suất siêu âm ở các mức cơ bản là 140 (W), mức thấp (-
1) và mức cao (+1) được chọn lần lượt là 120 (W) và 160 (W).
4.2.5. Kết quả quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa các thông số công nghệ quá
trình chiết xuất
Dựa vào các kết quả khảo sát đơn biến các thông số công nghệ của quá trình
chiết xuất sinh khối thu canthaxanthin và carotenoid tổng, chúng tôi lựa chọn mức thí
nghiệm cơ bản (mức 0), mức cao (+1) và mức thấp (-1) của các biến công nghệ và xây
dựng bảng mã hóa các yếu tố công nghệ như sau:
Bảng 4.2.1. Biến mã hóa và các mức thí nghiệm
Biến thực Biến Khoảng biến Mức nghiên cứu
mã thiên (Δ) -1 0 1
A 5 30 35 40 Z1: Nhiệt độ chiết (0C)
B 2 7 9 11 Z2: Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu
(v/w)
C 30 60 90 120 Z3: Thời gian chiết (phút)
D 20 120 140 160 Z4: Công suất siêu âm (W)
Bảng 4.2.2. Bảng kết quả ma trận kế hoạch thực nghiệm
TT Biến mã hóa Hàm mục tiêu
A B C D Y1 (mg/g) Y2 (mg/g)
-1 1 -1 0 0 11,08 12,86
+1 2 -1 0 0 11,39 14,33
-1 3 +1 0 0 12,73 15,79
+1 4 +1 0 0 12,60 14,86
0 5 0 -1 -1 12,35 15,02
0 6 0 +1 -1 9,68 11,61
0 7 0 -1 +1 12,17 14,87
0 8 0 +1 +1 12,45 15,27
-1 9 0 0 -1 12,06 14,40
+1 10 0 0 -1 12,01 14,43
-1 11 0 0 +1 13,21 15,60
99
12 +1 0 0 +1 13,26 16,20
13 0 -1 -1 0 11,72 14,69
14 0 +1 -1 0 11,58 15,30
15 0 -1 +1 0 8,87 9,67
16 0 +1 +1 0 11,81 14,01
17 -1 0 -1 0 11,22 13,58
18 +1 0 -1 0 12,74 15,41
19 -1 0 +1 0 12,55 15,18
20 +1 0 +1 0 11,31 13,69
21 0 -1 0 -1 11,93 14,44
22 0 +1 0 -1 10,51 12,72
23 0 -1 0 +1 10,17 12,31
24 0 +1 0 +1 13,26 16,05
25 0 0 0 0 14,39 17,42
26 0 0 0 0 15,21 18,41
27 0 0 0 0 15,20 18,40
4.2.6. Kiểm tra sự tương hợp của mô hình
Sự tương hợp giữa thực nghiệm và lý thuyết của mô hình và tìm các hệ số có ý
nghĩa được xác định thông qua việc phân tích hồi quy (ANOVA) của các hàm Y1 (hàm
lượng canthaxanthin) và hàm Y2 (hàm lượng carotenoid tổng) được thể hiện ở bảng
4.2.3.
Bảng 4.2.3. Bảng phân tích hồi quy các hàm mục tiêu Y1 và Y2
Nguồn Y1 (mg/g) Y2 (mg/g)
F - Value P - Value F - Value P - Value
Model 22.07 < 0.0001* 17.84 < 0.0001*
A 0.096 0.7620NS 0.034 0.8560NS
B 25.74 0.0003* 22.96 0.0004*
C 12.51 0.0041* 12.47 0.0041*
D 17.12 0.0014* 15.37 0.0020*
AB 0.28 0.6050NS 0.63 0.4450NS
100
AC 10.86 0.0064* 8.6 0.0126*
AD 0.013 0.9113 NS 0.09 0.7694 NS
BC 13.59 0.0031* 8.09 0.0148*
BD 29.21 0.0002* 23.12 0.0004*
CD 12.49 0.0041* 10.15 0.0078*
A2 29.17 22.22 0.0005* 0.0002*
B2 127.2 98.30 < 0.0001* < 0.0001*
C2 115.01 92.81 < 0.0001* < 0.0001*
D2 56.73 46.41 < 0.0001* < 0.0001*
R2 0.9626 0.9542
Adj-R2 0.9190 0.9007
Adeq-Precision 18.589 16.489
*p < 0.05: Các giá trị có ý nghĩa; NSp > 0.05: các giá trị không có ý nghĩa
Kết quả phân tích của mô hình ở bảng 4.2.3 cho thấy mô hình này là hoàn toàn
tương hợp với thực nghiệm (hay mô hình là hội tụ) điều này được chứng minh với các
chuẩn F (Fisher) của mô hình có giá trị với hàm Y1 (22.07), Y2 (17.84). Các mô này có
ý nghĩa thống kê với độ tin cậy cao với các P đều có giá trị (< 0.0001).
Sự phù hợp của mô hình thực nghiệm cũng được kiểm chứng bằng hệ số xác
định R2. Giá trị R2 càng gần 1 thì giá trị thực nghiệm càng gần với giá trị dự đoán của
mô hình. Theo số liệu phân tích ở bảng 4.2.3 hệ số xác định của 2 mô hình Y1 và Y2
lần lượt có giá trị là 0.9626 (96.26%) và 0.9542 (95.42%), bên cạnh đó giá trị hệ số
xác định hiệu chỉnh Adj-R2 của Y1 và Y2 lần lượt có giá trị là 0.9190 (91.90%) và
0.9007 (90.07%) và giá trị Adeq Precision lần lượt là 18.589 và 16.489. Điều này cho
thấy giá trị của hàm mục tiêu phụ thuộc vào các biến ảnh hưởng là rất lớn, mô hình
thiết lập là tương hợp với thực nghiệm.
Chúng ta cũng có thể đánh giá sự hội tụ của mô hình thông qua các biểu đồ
thực nghiệm và dự đoán (predicted and actual value plots) và các biểu đồ phân bố
ngẫu nhiên của các lần thí nghiệm (residuals versus runs models) thể hiện ở hình 4.2.5
và hình 4.2.6. Mô hình có sự tương quan tốt giữa thực nghiệm và lý thuyết khi các
điểm thí nghiệm tập trung theo dạng đường chéo thẳng ở mô tả (A) và phân bố của các
điểm thí nghiệm là ngẫu nhiên trong phạm vi (-3, 3) ở mô tả (B).
101
Dự đoán so với thực tế
Phần dư và phần hoạt động
30.25
ư d
26.50
n á o đ ự D
n ầ h P
22.75
34.00
19.00
-3.00
19.60
30.13
23.11
1
25
29
13
5
33.64
26.62 Thực tế
17 21 9 Phần hoạt động
3.00 1.50 0.00 -1.50
Hình 4.2.5. Biểu đồ thực nghiệm và dự đoán, phân bố ngẫu nhiên của hàm Y1
Dự đoán so với thực tế
Phần dư và phần hoạt động
3.00
1.50
ư d
0.00
n á o đ ự D
n ầ h P
-1.50
18.00
-3.00
12.00
12.70
29.75
35.44
18.39
29
1
13
25
5
24.07 Thực tế
17 21 9 Phần hoạt động
36.00 30.00 24.00
Hình 4.2.6. Biểu đồ thực nghiệm và dự đoán, phân bố ngẫu nhiên của hàm Y2
Sau khi loại bỏ các biến không có ý nghĩa (p > 0.05) Hàm mục tiêu Y1, Y2 của
mô hình cũng được xác định và biểu diễn bằng phương trình hồi quy bậc 2 như sau:
Y1 = 14.94 + 0.61B – 0,43C + 0.5D – 0.69AC + 0.77BC + 1.13BD + 0.74CD –
0.98A2 – 2.04B2 – 1.94C2 – 1.36D2 (1)
Y2 = 18.07 + 0.79B – 0.58C + 0.64D – 0.83AC + 0.81BC + 1.36BD + 0.9CD –
1.16A2 – 2.44B2 – 2.37C2 – 1.67D2 (2)
Sự ảnh hưởng của các yếu tố tuyến tính (A, B, C, D) đến giá trị hàm mục tiêu là lớn nhất, sau đó là ảnh hưởng của các yếu tố chập (AB, AC, AD, BC, BD, CD) và ảnh hưởng ít nhất đến giá trị hàm mục tiêu là các yếu tố bình phương (A2, B2, C2, D2).
Từ phương trình hồi quy (1) và (2) ta có thể thấy ngay ảnh hưởng của các yếu tố lên hàm mục tiêu Y1 (hàm lượng canthaxanthin) và Y2 (hàm lượng carotenoid tổng), có các nhận xét sau”
- Ta thấy chỉ có 3 yếu tố B, C và D ảnh hưởng chính đến hàm Y1 và Y2. Yếu tố
A thể hiện mức độ ảnh hưởng yếu hơn thông qua các tương tác chập và tương tác bình phương (AC, A2).
102
- Trong đó mức độ ảnh hưởng của 3 yếu tố công nghệ theo thứ tự giảm dần
B>D>C. Hai yếu tố B và D thì ảnh hưởng đồng biến (tương tác dương) với Y1 và Y2 còn yếu tố C ảnh hưởng nghịch biến (tương tác âm) với Y1 và Y2 tương ứng với các hệ số của chúng trong phương trình hồi quy (1).
Ảnh hưởng của các tương tác cặp yếu tố công nghệ đến các hàm mục tiêu được biểu thị thông qua các bề mặt đáp ứng của hàm lượng canthaxanthin và hàm lượng
carotenoid tổng biểu diễn 3D ở hình 4.2.7.
(a)
103
(b)
Hình 4.2.7. Bề mặt đáp ứng của hàm lượng canthaxanthin (a) và hàm lượng
carotenoid tổng (b)
Trên các bề mặt đáp ứng, vùng màu đỏ sẫm là vùng tối ưu. Tại đó, các giá trị
hàm mục tiêu Y1, Y2 nằm trong vùng giá trị lớn nhất. Từ các bề mặt đáp ứng ở hình
4.2.7 có thể đưa ra nhận xét như sau:
Với các bề mặt đáp ứng biểu diễn hàm Y1, và Y2: 3 cặp yếu tố tương tác đôi
(BC, BD, CD) ảnh hưởng lớn hơn 3 cặp yếu tố còn lại (AB, AC, AD). Trong 3 cặp yếu
tố (BC, BD, CD) thì thứ tự ảnh hưởng mạnh đến hàm Y1 được sắp xếp lần lượt BD >
BC > CD. Điều này hoàn phù hợp với kết quả thể hiện ở phương trình hồi quy (1) và
(2).
104
4.2.7. Tối ưu hóa quá trình chiết xuất
Quá trình chiết xuất sinh khối cần được tối ưu sao cho cả 2 hàm mục tiêu Y1
(hàm lượng canthaxanthin) và Y2 (hàm lượng carotenoid tổng) đều đạt giá trị lớn nhất.
Để thực hiện điều này, tiến hành giải bài toán tối ưu bằng phần mềm Design
expert 11.0 theo phương pháp hàm nguyện vọng với các mức độ ưu tiên (từ 1 đến 5).
Với các mục tiêu đặt ra là hàm lượng canthaxanthin và hàm lượng carotenoid tổng cáo
nhất, nghiên cứu sinh lựa chọn mức độ ưu tiên cho các hàm mục tiêu như sau:
+ Hàm lượng canthaxanthin Y1 (mức 4)
+ Hàm lượng carotenoid tổng Y2 (mức 3)
Kết quả tối ưu bằng phần mềm Design expert 7.0 cho ta 1 giải pháp tương ứng
với 1 bộ số liệu công nghệ. Bộ thông số công nghệ tối ưu được trình bày ở bảng 4.2.4
Tại điều kiện các thông số công nghệ như bảng 4.2.4, giá trị dự đoán của các hàm mục
tiêu lần lượt là Y1= 15.07 (mg/g) và Y2=18.26 (mg/g).
Mức độ đáp ứng theo hàm nguyện vọng được thể hiện ở hình 4.2.8. Theo đó
với giải pháp này thì đạt được yêu cầu sau:
- Đối với 4 yếu tố ảnh hưởng đều đạt 100% nguyện vọng
- Mục tiêu về hàm canthaxanthin đạt 97.81% nguyện vọng
- Mục tiêu về hàm lượng carotenoid tổng đạt 98.13% nguyện vọng
- Nguyện vọng tổng thể đạt 97.94%.
Bảng 4.2.4. Kết quả tối ưu hóa các biến công nghệ
Biến mã hóa Biến thực
A B C D Nhiệt độ Tỷ lệ dung Thời gian Công suất
chiết siêu môi/nguyên chiết chiết siêu
âm (0C) liệu (v/w) (phút) âm (W)
0.01 0.23 -0.02 0.27 35 9.5 90 145
105
Kết hợp
Hình 4.2.8. Mức độ đáp ứng nguyện vọng của quá trình chiết xuất
Hình 4.2.9. Điều kiện tối ưu các biến công nghệ và kết quả tối ưu hóa hàm mục tiêu Y1
và Y2
Kết quả trên được thực nghiệm lại với quá trình chiết canthaxanthin với quy mô
phòng thí nghiệm được trình bày ở hình sau:
106
Hình 4.2.10. Thực nghiệm chiết canthaxanthin ứng dụng điều kiện tối ưu hóa trong
phòng thí nghiệm
Kết quả thực nghiệm thu được hàm lượng canthanxanthin: 14.9 ± 0.12 (mg/g)
và hàm lượng tổng carotenoid: 18.1 ± 0.17 (mg/g) sau quá trình chiết siêu âm đạt xấp
xỉ kết quả dự đoán của mô hình. Sự khác biệt giữa điều kiện thực nghiệm và mô hình
có thể do sự không ổn định của các điều kiện chiết xuất.
4.2.8. Kết quả chiết xuất, phân lập canthaxanthin
Kết quả từ 100g bột sinh khối khô ban đầu, trải qua các công đoạn chiết xuất và
phân lập đã thu được 125mg canthaxanthin tinh sạch. Các dữ kiện hoá lý cho phép
khẳng định hợp chất phân lập được chính là canthaxanthin có độ tinh sạch tới 98.5%.
Hình 4.2.11. Công thức hóa học của hợp chất canthaxanthin
Hợp chất này có các thông số hóa lí sau:
+ Phổ khối ESI-MS: m/z = 565 [M+H]+
+ Công thức phân tử: C40H52O2
+ Trạng thái: chất rắn màu đỏ
+ Điểm nóng chảy: 2112130C
+ Hấp thụ cực đại ở bước sóng λmax=470 nm
107
+ Khả năng hoà tan: Không tan trong nước, tan tốt trong acetone, chloroform.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: được xác định trên máy cộng hưởng từ hạt nhân
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ 1.86 (2H, m, H-2,2’), 2.51 (2H, m, H-3,3’), 6.25 (2H,
Brucker 500 MHz tại viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
m, H-7,7’), 6.36 (2H, d, H-8,8’), 6.27 (2H, m, H-10,10’), 6.68 (2H, m, H-11,11’), 6.40 (2H, d,
H-12,12’), 6.29 (2H, m, H-14,14’), 6.65 (2H, m, H-15,15’), 1.20 (6H, s, H-16,16’), 1.20 (6H,
s, H-17,17’), 1.88 (6H, s, H-18,18’), 2.00 (6H, s, H-19,19’), 2.18 (6H, s, H-20,20’)
13C NMR: δ 198.7 (C=O), 160.9 (C-6,6’), 141.1 (C-8,8’), 139.3 (C-12,12’), 136.6 (C-
13,13’), 134.8 (C-9,9’), 134.3 (C-10,10’), 133.6 (C-14,14’), 130.5 (C-15,15’), 129.9 (C-5,5’),
124.7 (C-11,11’), 124.2 (C-7,7’), 160.9 (C-6,6’), 37.7 (C-2,2’), 35.7 (C-1,1’), 34.3 (C-3,3’),
27.7 (C-16,16’), 27.7 (C-17,17’), 13.7 (C-18,18’), 12.7 (C-20,20’), 12.5 (C-19,19’).
Hình 4.2.12. Sắc ký đồ hợp chất canthaxanthin sạch
Hình 4.2.14. Sắc ký lớp mỏng Hình 4.2.13. Canthaxanthin sạch
canthaxanthin
Dựa vào sắc ký đồ HPLC ta có thể thấy, với điều kiện chạy máy (như ở mục
phương pháp nghiên cứu) thì canthaxanthin xuất hiện ở thời gian lưu là Rt =12.27
phút. Dựa vào diện tích peak đã xác định được độ tinh sạch của sản phẩm đạt 98.5%.
4.3. Tổng hợp và ứng dụng liposome
4.3.1. Quá trình tổng hợp và các đặc điểm của liposome chứa canthaxanthin và α-
tocopherol
108
Liposome được tạo ra bằng phương pháp hydrat hóa màng mỏng đã được thiết
lập sau đó là ép đùn. Các đặc tính hóa lý của mẫu liposome đối chứng, liposome chứa
canthaxanthin, liposome chứa α-tocopherol và hệ thống liposome chứa đồng thời
canthaxanthin và α-tocopherol đã được nghiên cứu. Như thể hiện trong hình 4.3.1,
kích thước trung bình của liposome đối chứng là 105.53 ± 9.02 (trung bình ± SD; n =
3) trong khi kích thước trung bình của liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa
α-tocopherol là 97.33 ± 4.64 và 103.80 ± 6.95 (trung bình ± SD; n = 3), tương ứng.
Trong trường hợp liposome chứa đồng thời canthaxanthin và α-tocopherol, kích thước
trung bình của liposome có nồng độ canthaxanthin IC = 0.1%, IC = 0.5% và IC = 1%
là 109.70 ± 6.36; 105.10 ± 8.41 và 109.20 ± 5.66 (trung bình ± SD; n = 3). Chỉ số
polydispersity (PDI), một chỉ số về tính đồng nhất phân tán, của tất cả các liposome có
công thức dao động từ 0 đến 0.2, cho thấy rằng các thành phần hoạt tính được phân tán
đồng nhất trên các liposome. Giá trị PDI của liposome chứa α-tocopherol thấp nhất là
0.150 ± 0.044 (trung bình ± SD; n=3). Tất cả các liposome khác có giá trị PDI cao hơn
nhưng vẫn thấp hơn 0.2. Không có sự khác biệt đáng kể về kích thước trung bình và
)
m m
(
h n ì b
g n u r t c ớ ư h t
h c í K
Liposome lecithin
Liposome canthaxanthin
Liposome α-tocopherol
Kích thước trung bình
Liposome canthaxanthin α-tocopherol IC=1%
Liposome canthaxanthin α-tocopherol IC=0.1%
Liposome canthaxanthin α-tocopherol IC=0.5%
Chỉ số đồng nhất phân tán
PDI giữa liposome đối chứng và canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol.
Hình 4.3.1. Kích thước trung bình và giá trị PDI của liposome đối chứng, liposome
chứa canthaxanthin, liposome chứa α-tocopherol, liposome chứa đồng canthaxanthin
và α-tocopherol ở các tỉ lệ IC = 0,1%; IC = 0,5% và IC = 1%.
109
Hiệu suất quá trình đóng gói (EE%) và khối lượng tải thuốc (DL%) của
liposome chứa canthaxanthin lần lượt là 59.6 ± 2.3% (trung bình ± SD; n = 3) và 2.39
± 0.23% (trung bình ± SD; n = 3) (Bảng 4.3.1). Hiệu quả bao bọc của liposome chứa
canthaxanthin và α-tocopherol giảm khi tăng nồng độ canthaxanthin trong lecithin
liposome. Giá trị EE% của liposome chứa canthaxanthin tại IC = 0.1%, IC = 0.5% và
IC = 1% lần lượt là 85.3 ± 2.1; 72.9 ± 1.8 và 55.3 ± 2.6.
Bảng 4.3.1. Giá trị EE và DL của liposome đối chứng, liposome chứa canthaxanthin,
liposome chứa α-tocopherol, liposome chứa đồng thời canthaxanthin và α-tocopherol
liposome với các tỉ lệ IC = 0.1%; IC = 0.5% và IC = 1%. Các số là kết quả của các
phép đo ba lần và được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.
Liposome EE (%) DL (%)
Liposome đối chứng - -
Liposomes chứa canthaxanthin 59.6 ± 2.3 2.39 ± 0.23
Liposome chứa α-tocopherol - -
Liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol IC = 0.1% 85.3 ± 2.1 1.87 ± 0.35
Liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol IC = 0.5% 72.9 ± 1.8 2.09 ± 0.13
Liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol IC = 1% 55.3 ± 2.6 2.23 ± 0.21
Vai trò của lớp lipid trong việc bảo vệ các vật liệu bên trong của liposome được
nhấn mạnh bởi thực tế là các thành phần hoạt tính như carotenoid dễ dàng phân hủy
trong môi trường vi mô có tính axit và do ảnh hưởng của các enzym. Quá trình giải
phóng invitro của canthaxanthin từ liposome chứa canthaxanthin, liposome chứa
canthaxanthin và α-tocopherol với IC=0.1%; IC=0.5% và IC=1% trong PBS ở pH 7.4
được thể hiện trong hình 4.3.2. Trong vòng 4 giờ đầu tiên, sự giải phóng canthaxanthin
từ các liposome mà không có α-tocopherol dường như nhanh hơn các liposome khác.
Ngược lại, liposome chứa canthaxanthin ở IC=0.1% cho thấy tốc độ giải phóng chậm
hơn, bền vững, đạt 0.46 sau 4 giờ. Ngoài ra, việc tăng nồng độ canthaxanthin được nạp
vào dường như làm giải phóng canthaxanthin nhanh hơn trong vòng 1 giờ đầu tiên.
Sau 4 giờ ủ, khoảng 68% canthaxanthin được giải phóng khỏi liposome chứa 1%
canthaxanthin. Những dữ liệu này cho thấy rằng canthaxanthin có thể được bao bọc tốt
trong liposome và được giải phóng trong một thời gian dài.
110
g n ó h p i ả i g
ộ đ
c ố T
Thời gian (h) Liposome canthaxanthin
Liposome canthaxanthin và α- tocopherol IC=1%
Liposome canthaxanthin và α- tocopherol IC=0.5%
Liposome canthaxanthin và α- tocopherol IC=0.1%
Hình 4.3.2. Thí nghiệm invitro giải phóng canthaxanthin từ liposome chứa
canthaxanthin, liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol tại IC = 0.1%; IC =
0.5% và IC = 1% trong PBS ở pH 7.4
111
4.3.2. Quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol
Canthaxanthin +
α-tocopherol (1/9; w/w)
Khuấy trộn đồng nhất
Hỗn hợp A
1. Bổ sung 2 ml CH2Cl2
3. Khuấy trộn đồng nhất
2. Bổ sung lecithin
Hỗn hợp B
Cô quay đuổi dung môi
Hỗn hợp C
1. Bổ sung 4 ml nước cất
2. Bóc màng
Liposome thô
1. Đùn ép 50 lần qua màng
kích thước lỗ 100 nm
2. Để lạnh 40C, 12 giờ
Liposome thành phẩm
Hình 4.3.3. Sơ đồ quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol
Thuyết minh quy trình
Canthaxanthin và α-tocopherol được đưa lên liposomes bằng phương pháp bay
hơi màng mỏng như đã mô tả trước đây. Một cách ngắn gọn, hỗn hợp canthaxanthin và
112
α-tocopherol có tỷ lệ khối lượng cố định 1:9 (hỗn hợp A) được hòa tan trong 2 ml
diclometan cùng với lecithin đậu nành. Các nồng độ ban đầu
(IC=mcanthaxanthin/mlipid, % wt / wt) của canthaxanthin được chọn lần lượt là 0.1%,
0.5% và 1.0%. Sau khi hòa tan, màng mỏng thu được bằng cách loại bỏ dung môi hữu cơ trong nồi cách thủy ở 300C dưới áp suất bình 250 mbar và tốc độ quay cấp 2. Nước
cất (4ml) được thêm vào để bóc màng, tạo thành liposome có chứa canthaxanthin. Để
có được kích thước cố định, liposome được đưa qua màng polycác bonate 100 nm
trong máy đùn mini 50 lần. Mẫu liposome thành phẩm cuối cùng được đựng trong eppendorf và giữ trong tủ lạnh 12 giờ ở 40C trong bóng tối. Tất cả các mẫu khác
(liposome, liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol) được chuẩn
bị với cùng một quy trình và tỷ lệ nguyên liệu tương ứng.
4.3.3. Sự tăng trưởng của cá với chế độ ăn có bổ sung chế phẩm canthaxanthin
Việc nuôi cá hồi vân được thực hiện vào mùa đông để đảm bảo các điều kiện
sinh trưởng và nhiệt độ nước thích hợp. Oxy hòa tan trong thí nghiệm được kiểm soát
và dao động từ 7.1 đến 10.9 mg/l, với mức trung bình là 8.2mg/l [111; 112].
Ban đầu, trọng lượng của cá là 309.43±12.98 g trước khi được nuôi và không
có sự khác biệt giữa các nhóm. Trọng lượng ướt trung bình của cá được ghi lại hàng
tháng trong quá trình thử nghiệm cho ăn và một lần trước khi lọc. Trong quá trình thí
nghiệm, cá vẫn khỏe mạnh và tỷ lệ chết là 0%. Vào cuối thử nghiệm, cá được cho ăn
với chế độ ăn có bổ sung 1g/kg canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol
(IC=0.5%) cho thấy trọng lượng trung bình cao hơn đáng kể so với các nhóm đối
chứng thí nghiệm khác (p<0.05) (hình 4.3.3).
Cá hồi vân được nuôi bằng chế độ ăn bổ sung canthaxanthin ở 20mg/kg (chế độ
ăn IV) cho thấy trọng lượng ướt thấp hơn đáng kể (p <0.05) sau hai, ba và bốn tháng
so với các nhóm khác. Phát hiện này phù hợp với báo cáo của Murphy và cộng sự khi
tăng liều lượng canthaxanthin cho ăn dẫn đến tăng trọng lượng thấp hơn ở cá hồi vân
[112]. Trọng lượng cuối cùng của cá ở các nhóm được cho ăn với khẩu phần bổ sung
1g/kg lecithin hoặc 100mg/kg α-tocopherol cao hơn, mặc dù không có ý nghĩa thống
kê (p> 0.05), so với những con được nuôi bằng khẩu phần ăn công nghiệp thông
thường. Trong trường hợp các nhóm được cho ăn với chế độ ăn bổ sung canthaxanthin
và α-tocopherol trên liposome (Chế độ ăn VII, IX và X), mức tăng trọng của chúng
cao hơn khi tăng nồng độ canthaxanthin từ 0.1% lên 0.5% nhưng gần như không tăng
khi tiếp tục tăng nồng độ canthaxanthin từ 0.5 ÷ 1% (chênh lệch không đáng kể).
113
Các kết quả hiện tại tương tự như các báo cáo trước đây chỉ ra rằng việc đưa
các carotenoid như canthaxanthin hoặc astaxanthin vào thức ăn cho cá ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn của cá hồi nước ngọt hoặc cá vẹt [47].
Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng báo cáo rằng carotenoid có thể tăng cường sự tăng
trưởng bằng cách hoạt động như hormone thụ tinh nhưng cho đến nay, chức năng sinh
) g k ( t ớ ư á c
) g n á h t ( n ă á c o h c n a i g
g n ợ ư l g n ọ r T
i ờ h T
CĐ I CĐ II CĐ III CĐ IV CĐ V CĐ VI CĐ VII CĐ IIX CĐ IX CĐ X Các chế độ nuôi cá hồi vân (CĐ: chế độ ăn)
học của carotenoid trong cá vẫn chưa được xác nhận.
Hình 4.3.4. Sự thay đổi trọng lượng của các nhóm cá hồi vân được nuôi bằng các chế
độ ăn khác nhau.
Bảng 4.3.2 cho thấy kết quả về thành phần cơ của cá hồi vân sau 3 tháng nuôi
với các chế độ ăn khác nhau. Không có sự khác biệt đáng kể giữa 10 nhóm xử lý ở tất
cả các chỉ tiêu (protein thô, lipid thô, tro và độ ẩm). Những phát hiện này không phù
hợp với các báo cáo trước đây chứng minh rằng thiếu hụt canthaxanthin trong chế độ
ăn uống có thể ảnh hưởng đến tiêu hóa và hấp thụ lipid. Cụ thể, người ta thấy rằng việc
bổ sung carotenoid trong chế độ ăn uống đã ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa và hấp
thụ lipid ở chuột. Tương tự đối với thủy sản, Brizio ghi nhận rằng canthaxanthin ảnh
hưởng đến quá trình tiêu hóa lipid ở cá. Tuy nhiên, ảnh hưởng của canthaxanthin và α-
tocopherol đối với thành phần cơ cá vẫn còn nhiều tranh cãi và phức tạp, và cần có các
nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu cơ chế của chúng.
114
Bảng 4.3.2. Thành phần của cơ cá hồi vân sau 3 tháng thí nghiệm (n=3, đơn vị: % khối lượng ướt)
Thí nghiệm Protein thô Tro Độ ẩm
20.19 ± 1.15
Chế độ I
Lipid thô 6.79 ± 1.10
1.83 ± 0.12
73.79 ± 1.73
18.89 ± 1.12
Chế độ II
7.43 ± 1.09
1.75 ± 0.37
73.25 ± 0.81
19.22 ± 1.32
Chế độ III
7.42 ± 1.04
1.57 ± 0.22
72.21 ± 0.64
20.07 ± 2.37
Chế độ IV
8.67 ± 2.33
1.72 ± 0.17
71.57 ± 1.12
19.86 ± 1.86
Chế độ V
7.51 ± 1.56
1.68 ± 0.34
73.13 ± 0.79
20.25 ± 1.06
Chế độ VI
6.32 ± 1.18
1.23 ± 0.23
72.13 ± 1.46
19.29 ± 1.19
Chế độ VII
7.29 ± 1.24
1.97 ± 0.28
70.22 ± 0.91
19.57 ± 1.28
Chế độ VIII
7.12 ± 1.06
1.72 ± 0.21
73.15 ± 0.94
20.25 ± 2.17
Chế độ IX
8.13 ± 2.43
1.65 ± 0.12
74.75 ± 1.02
19.26 ± 1.69
Chế độ X
7.91 ± 1.96
1.83 ± 0.24
71.03 ± 0.94
Khẩu phần thức ăn thương mại Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 1 g/kg lecithin Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 100 mg/kg α- tocopherol Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 20mg/kg canthaxanthin Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 100 mg/kg α- tocopherol và 20mg/kg canthaxanthin Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 1g/kg α- tocopherol trên liposomes Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 1g/kg canthaxanthin trên liposomes (IC=1%) Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 1g/kg canthaxanthin và α- tocopherol trên liposomes (IC=0.1%) Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 1g/kg canthaxanthin và α- tocopherol trên liposomes (IC=0.5%) Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 1g/kg canthaxanthin và α- tocopherol trên liposomes (IC=1%)
Các số liệu là kết quả của các phép đo ba lần và được trình bày dưới dạng giá trị
trung bình ± SE.
4.3.3. Màu sắc cơ của cá hồi
Khi bắt đầu thí nghiệm, màu sắc cơ thịt cá đồng đều giữa các nhóm thí nghiệm
với điểm màu dao động từ 20.1 đến 20.9. Sau 1 tháng nuôi, màu sắc bắt đầu có sự
khác biệt giữa các nghiệm thức (p<0.05). Điểm cao nhất (27.0) được ghi nhận ở nhóm
115
được nuôi bằng chế độ ăn thương mại bổ sung 100mg/kg α-tocopherol và 20mg/kg
canthaxanthin (Chế độ ăn V), theo sau là chế độ ăn IV và chế độ ăn IX (26.9). Mức
thấp nhất là 23.1 được ghi nhận trong chế độ ăn I, không có canthaxanthin. Sau 2
tháng, sự khác biệt về màu sắc của cơ trở nên rõ ràng hơn. Tuy nhiên, về cuối thử
nghiệm, sự cải thiện về điểm màu ít hơn, điều này phù hợp với các nghiên cứu trước
đó. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trước đây với việc bổ sung astaxanthin và
canthaxanthin với tỷ lệ 40:40mg/kg thức ăn. Điều này phù hợp với nghiên cứu được
thực hiện bởi Choubert và Torrissen rằng màu sắc của cơ cá sẽ không tăng dần và đạt
đến độ bão hòa, ngay cả khi tăng nồng độ hoặc cho ăn lâu hơn [25].
Bảng 4.3.3. Giá trị đo màu của philê lấy từ cá hồi vân được thí nghiệm bằng các chế
độ ăn khác nhau tại thời điểm ban đầu và sau một, hai và ba tháng cho ăn thử nghiệm
(n=3)
Thí nghiệm
Ban đầu
Chế độ I Khẩu phần thức ăn thương
mại
Chế độ II Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg lecithin
Tháng thứ nhất 23.11 ± 1.10 23.22 ± 1.20
Tháng thứ hai 24.67 ± 1.10 24.78 ± 1.20
Tháng thứ ba 25.00 ± 1.41 25.22 ± 1.39
20.56 ± 0.88 20.33 ± 0.71
23.22 ± 1.00
24.44 ± 1.00
25.11 ± 1.27
20.56 ± 1.13
Chế độ III Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 100mg/kg α- tocopherol
Chế độ IV Khẩu phần thức ăn thương 20mg/kg bổ
sung
20.89 ± 0.78
26.67 ± 1.00
28.33 ± 1.00
29.78 ± 1.20
mại canthaxanthin
20.11 ± 0.78
27.00 ± 1.1
29.11 ± 0.80
30.56 ± 1.01
Chế độ V Khẩu phần thức ăn thương mại bổ sung 100mg/kg α- 20mg/kg và tocopherol canthaxanthin
20.44 ± 1.01
23.33 ± 0.70
24.89 ± 1.10
25.11 ± 1.54
độ
bổ
Chế VII
sung
20.33 ± 1.00
25.89 ± 0.80
28.11 ± 0.80
29.11 ± 0.78
độ
Chế VIII
sung
bổ
20.33 ± 1.00
25.00 ± 1.40
27.11 ± 1.30
28.78 ± 1.30
trên
Chế độ VI Khẩu phần thức ăn thương sung 1g/kg α- mại bổ tocopherol loaded liposomes Khẩu phần thức ăn thương mại 1g/kg canthaxanthin trên liposomes (IC=1%) Khẩu phần thức ăn thương 1g/kg mại và canthaxanthin α- tocopherol liposomes (IC=0.1%)
sung
20.67 ± 1.00
26.67 ± 0.70
28.89 ± 0.80
30.00 ± 0.71
Chế độ IX Khẩu phần thức ăn thương 1g/kg bổ và α- liposomes
mại canthaxanthin tocopherol
trên
116
(IC=0.5%)
sung
20.44 ± 1.13
26.89 ± 0.80
29.33 ± 1.10
30.22 ± 1.39
Chế độ X Khẩu phần thức ăn thương 1g/kg bổ và α- liposomes
trên
mại canthaxanthin tocopherol (IC=1%)
Giá trị màu sắc cho mỗi cơ đã được ba nhà nghiên cứu thống nhất. Các số liệu là
kết quả của các phép đo ba lần và được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± SE.
Chế độ I Chế độ II Chế độ III Chế độ IV Chế độ V
Chế độ VI Chế độ VII Chế độ VIII Chế độ IX Chế độ X
Hình 4.3.5. Màu sắc cơ của cá khi kết thúc thí nghiệm
Hàm lượng canthaxathin tích lũy trong cơ của cá ở các thí nghiệm khác nhau
sau 90 ngày nuôi được thể hiện trong Hình 4.3.5. Sau 90 ngày nuôi, cá được ăn các
chế độ khác nhau cho thấy hàm lượng canthaxanthin tích lũy trong cơ là khác nhau
(p<0.05). Hàm lượng canthaxanthin trong cơ cao nhất (2.91mg/kg) ở nhóm với chế độ
ăn bổ sung 1g/kg canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol (IC=0.5%), tiếp theo
là chế độ ăn bổ sung 1g/kg canthaxanthin và α-tocopherol trên liposome (IC=1%)
(2.90mg/kg), chế độ ăn thương mại bổ sung 100mg/kg α-tocopherol và 20mg/kg
canthaxanthin (2.75mg/kg). Hàm lượng canthaxanthin trong cơ thấp nhất là nhóm
được cho ăn chế độ ăn thương mại có bổ sung 1g/kg lecithin (0.99mg/kg). Tuy nhiên,
giữa chế độ ăn IX và chế độ ăn V, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về lượng
canthaxanthin.
117
Hình 4.3.6. Hàm lượng canthaxanthin trong các mẫu cơ
Theo Torrissen và cộng sự, sự phân bố canthaxanthin trong cơ cá hồi vân tỷ lệ
thuận với tỷ lệ canthaxanthin bổ sung trong thức ăn [25]. Tuy nhiên, với việc bao gồm
canthaxanthin ở nồng độ cao hơn 50mg/kg, sự tích tụ của canthaxanthin trong cơ cá
hồi vân giảm dần và dừng lại khi đạt đến độ bão hòa.
Sự tích lũy canthaxanthin trong thịt cá tăng lên khi có mặt của α-tocopherol
trong thức ăn (chế độ ăn V), phù hợp với kết quả báo cáo của Choubert đề xuất rằng,
so với chỉ cho ăn bằng canthaxanthin, việc sử dụng liposome được hình thành từ
lecithin và α-tocopherol có thể làm giảm lượng canthaxanthin cần thiết để đạt được
cùng một kết quả.
Với chế độ ăn trực tiếp canthaxanthin (V) cần 20mg canthaxanthin và 100mg α-
tocopherol/kg thức ăn thì hàm lượng canthaxanthin trong cơ thịt cá hồi chỉ tương
đương liposome có chứa 1g canthaxanthin và α-tocopherol. Ta nhận thấy rõ sự khác
biệt khi dùng trực tiếp canthaxanthin và dùng liposome có chứa canthaxanthin.
118
KẾT LUẬN
Luận án đã thực hiện được những kết quả bao gồm:
1. Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa
mặn
- Đã khảo sát được các thành phần dinh dưỡng có ảnh hưởng đến sự sinh tổng
hợp canthaxanthin của chủng P.carotinifaciens VTP20181 gồm:
0.8 (g/l) ➢ NH4SO4
4.5 (g/l) ➢ KH2PO4
1 (g/l) ➢ MgSO4
➢ Biotin 0.1 (g/l)
➢ Monosodium Glutamate 6.47 (g/l)
2 (mg/l) ➢ CoCl2
1 (g/l) ➢ FeSO4
➢ Bột nấm men 30 (g/l)
➢ Sucrose 17.5 (g/l)
1.89 (g/l) ➢ Sodium malate (C4H4Na2O5)
➢ NaCl 17.5 (g/l)
- Tối ưu hóa được điều kiện sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn
với các thông số sau:
➢ pH 7.2
➢ Nhiệt độ 26 (0C)
➢ Thời gian 61,32 (h)
➢ Tỷ lệ giống 7,97 (%)
➢ Tốc độ lắc 290 (rpm)
➢ Hiệu suất tạo canthaxanthin
➢ Hàm lượng canthaxanthin 8.66 ± 0.17 (mg/g sinh khối khô)
15.88 ± 1.22 (mg Cx/lít)
- Xây dựng được quy trình sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn
chủng P.carotinifaciens VTP20181 với quy mô 100 lít/mẻ.
2. Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình chiết xuất canthaxanthin bằng phương pháp siêu âm
- Tối ưu hóa được điều kiện chiết xuất canthaxanthin bằng phương pháp siêu
âm sau quá trình sinh tổng hợp với các thông số sau:
119
➢ Nhiệt độ 35.0 (0C)
➢ Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu 1/9.5 (v/w)
➢ Thời gian chiết 90 (Phút)
➢ Công suất siêu âm 145 (W)
➢ Hàm lượng Canthaxanthin 15.07 (mg/g cao chiết)
➢ Hàm lượng Caroteniod 18.26 (mg/g cao chiết)
- Xây dựng được quy trình chiết xuất canthaxanthin từ sinh khối vi khuẩn ưa
mặn.
3. Nghiên cứu tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và bổ sung vào thức ăn
cho cá hồi vân
- Tổng hợp được liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol với các tính
chất sau:
+ Kích thước trung bình của liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa α-
tocopherol là 97.33 ± 4.64 và 103.80 ± 6.95 (trung bình ± SD; n = 3).
+ Giá trị PDI của liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol thấp nhất là
0.150 ± 0.044 (trung bình ± SD; n=3).
- Xây dựng được quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-
tocopherol quy mô phòng thí nghiệm.
- Ứng dụng chế phẩm liposome trong nuôi cá hồi, kết quả thu được như sau:
+ Về tốc độ tăng trường, tỷ lệ sống: không có sự khác nhau.
+ Màu sắc và sự phân bố canthaxanthin trong cơ của cá được nuôi bằng khẩu
phần có chứa 1g/kg liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol (IC = 0.5%) tương
tự như ở cá được nuôi bằng khẩu phần công nghiệp có bổ sung 20mg/kg
canthaxanthin.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tính khả thi của việc sử dụng kỹ thuật liposome
trong sản xuất chất bổ sung chế độ ăn cho cá hồi vân.
120
KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục nghiên cứu tối ưu hóa quá trình sinh tổng hợp và chiết xuất
canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn trên quy mô công nghiệp (3000 lít/mẻ).
2. Tiếp tục nghiên cứu đánh giá thêm các chế độ ăn cho cá hồi vân có bổ sung
liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol với các chế độ khác nhau,
nhằm tối ưu hóa sản phẩm thức ăn cho cá hồi vân.
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã tối ưu hóa được quy trình sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn.
2. Đã tối ưu hóa được quy trình chiết xuất canthaxanthin từ sinh khối có sử dụng
công nghệ chiết siêu âm.
3. Tổng hợp được liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol
4. Đã tiến hành nghiên cứu thức ăn cho cá hồi có bổ sung liposome có chứa
canthaxanthin và α-tocopherol
121
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
BÀI BÁO QUỐC TẾ
1. Tran Quoc Toan, Dang Viet Anh, Pham Quoc Long, Nguyen Phi Hung, Trinh Thu
Huong, Tran Thuy Ha, Do Van Thinh, Le Van Khoi, Ngo Xuan Long, Phan Tri Nhut,
Pham Thi Hai Ha, Do Van Manh and Nguyen Thanh Duong. “Effects of Dietary Inclusion
of Canthaxanthin and α-tocopherol Loaded Liposome on Growth and Mucsle Pigmentation
of Rainbow Trout (Oncorhynchus mykiss)”. Hindawi Journal of Food Quality 2021 (2021), Article ID 6653086, 11 pages. (ISI – Q2). 2. Duy Le Xuan, Toan Tran Quoc, Anh Dang Viet, Hung Nguyen Phi, Huong Trinh Thi
Thu, Long Pham Quoc, Dat Nguyen Manh, Le Do Thi Thuy, Pham Dung Thuy Nguyen,
Nhan Nguyen Phu Thuong, Manh Do Van. “Optimization of canthaxanthin extraction
from fermented biomass of Paracoccus carotinifacuens VTP20181 bacteria strain isolated
in Vietnam”. Foods and raw materials. (2021). 9(1), 117-125.
BÀI BÁO TRONG NƯỚC
3. Trần Thị Mai Hương, Đỗ Văn Thịnh, Cao Thị Linh Chi, Lê Văn Khôi, Đặng Việt
Anh, Trần Quốc Toàn, Trần Thị Thủy Hà. “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm
canthaxanthin có nguồn gốc từ vi khuẩn ưa mặn vào thức ăn đến sinh trưởng và màu
sắc thị cơ cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)”. Tạp chí Khoa học và Nông nghiệp Việt
Nam số 11 năm 2020.
4. Đặng Việt Anh, Trần Quốc Toàn, Lê Xuân Duy, Nguyễn Mạnh Đạt, Đỗ Thị Thủy
Lê, Trần Thị Thúy Hà, Đỗ Văn Thịnh, Lê Văn Khôi, Phạm Quốc Long. “Process
extraction and isolation of Canthaxanthin from saline bacteria biomass Paracoccus
Carotinifation VTP20181 isolated in Vietnam”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển -
Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam. Tập 20 số 4 năm 2020.
5. Đặng Việt Anh, Nguyễn Minh Châu, Trần Quốc Toàn, Phạm Quốc Long, Lê Văn
Trọng, Trần Hoàng Quyên, Đỗ Thị Thủy Lê, Nguyễn Mạnh Đạt. “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số thành phần môi trường đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin từ
vi khuẩn Paracoccus Carotinifation VTP20181”. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm.
Tập 17 - số 1 - tháng 3 - năm 2021
SÁNG CHẾ
6. Tên sáng chế: “Quy trình sản xuất sinh khối giàu canthaxanthin từ vi khuẩn ưa
mặn”, số đơn: 1-2019-05322. Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ. Đã
chấp nhận đơn hợp lệ theo quyết định số: 108548/QĐ-SHTT ngày 02 tháng 12 năm
2019.
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Peng, J., Yuan, J. P., & Wang, J. H. (2012). Effect of diets supplemented with different sources of astaxanthin on the gonad of the sea urchin Anthocidaris crassispina. Nutrients, 4(8), 922–934.
2. Nagendraprabhu, P., & Sudhandiran, G. (2011). Astaxanthin inhibits tumor invasion by decreasing extracellular matrix production and induces apoptosis in experimental rat colon carcinogenesis by modulating the expressions of ERK-2, NFkB and COX-2. Invest New Drugs
for oxidative stress and inflammation treatment
3. Pashkow, F. J., Watumull, D. G., & Campbell, C. L. (2008a). Astaxanthin: A in novel potential cardiovascular disease. The American Journal of Cardiology, 101(10), S58– S68.
4. Fassett, R. G., & Coombes, J. S. (2012). Astaxanthin in cardiovascular health
and disease. Molecules. 17(2): 2030–2048.
5. Kang, J. O., Kim, S. J., & Kim, H. (2001). Effect of astaxanthin on the hepatotoxicity, lipid, peroxidation and antioxidative enzymes in the liver of CCl4-treated rats. National library of medicine.
6. Uchiyama, K., Naito, Y., Hasegawa, G., Nakamura, N., Takahashi, J., & Yoshikawa, T. (2002). Astaxanthin protects β-cells against glucose toxicity in diabetic db/db mice. Redox Report, 7(5), 290–293.
7. W. Müller, J. Vergauwen, M. Eens, J.D. Blount (2012). Environmental effects shape the maternal transfer of carotenoids and vitamin E to the yolk. Front Zool., 9, p. 17.
(2003). Effects of astaxanthin on
8. Kazuhiro, O., Kenji, S., Satoshi, K., Tomomi, N., Nobuhisa, M., Kazunaga, Y., et al. lipopolysaccharide-induced inflammation in vitro and in vivo. Investigative Ophthalmology & Visual Science, 44(6), 2694–2701.
9. Sajilata M. G, Singhal R. S, Kamat M.Y (2008), The Carotenoid Pigment
Zeaxanthin—A Review. Comp. Rev. Food Sci. Food Saf. 7, 29.
10. Saperstein S., Starr M.P., (1954) The ketonic carotenoid canthaxanthin isolated from a colour mutant of Corynebacterium michiganense. Biochem. J., 57: 273. 11. Haxo F., (1950). Carotenoids in the mushroom Cantharellus cinnabarinus.
Botan. Gaz., 112: 228-232.
12. Czygan F.C., (1968). Sekundär-Carotinoide
in Grünalgen. I. Chemie, Vorkommen und Faktoren welche die Bildung dieser Polyene beeinflussen. Acta Mikrobiol., 61: 81-102.
13. Thommen H., Wackernagel H., (1964) Zum Vorkommen von Keto-
Carotinoiden in Crustacean. Naturwiss., 51: 87-88.
123
14. Katayama T., Miyahara T., Tanaka Y., Sameshima M., (1973). Carotenoids in the yellow-golden carp, Cyprinus carpio. Kagoshima Daigaku Suisan Gakubu Kiyo, 22: 39-45.
15. Czeczuga B., (1973). Carotenoids and vitamin A in some fish from the coastal
region of the black sea. Hydrobiol., 41: 113-125.
16. Harker M., Hirschberg J., Oren A. (1998). Paracoccus marcusii sp. nov., an
orange gram-negative coccus. Int. J. Syst. Bacteriol. 48, 543-548.
17. Dobson, S. J., and P. D. Franzmann. 1996. Unification of the genera Deleya and the species Paracoccus halodenitrificans into a single genus. Bacteriol. 46 550– 558
18. Teizi Urakami, 1* Jin Tamaoka, *Ken-Ichiro Suzuki, 3 and Kazuo Komagata2. International Journal of systematic bateri~logy, Apr. 1989, p. 116-121 Copyright, International Union of Microbiological Societies. Vol. 39, No. 2. Paracoccus alcaliphilus sp. nov., an Alkaliphilic and Facultatively Methy lo trop hic Bacterium.
19. Nei F. Saunders,1 Jorrit J. Hornberg, 1 Willem N.M. Reijnder, 1 Hans V. Westerhoff, 1 Simon De Vries,2 And ob J.M Van Spanning1 (2000). The NosX and NirX Proteins of Paracoccus denitrificans Are Functional Homologues: Their Role in Maturation of Nitrous Oxide Reductase. *Journal of Bacteriology, 0021-9193/00/$04.0010 Sept. 2000, p. 5211–5217 Vol. 182, No. 18 Copyright © 2000, American Society for Microbiology
20. H. Stouthamer. (1991). Metabolic Regulation Including Anaerobic Metabolism and Bioenergetics denitrificans. Paracoccus Journal of
in Biomembranes volume 23, pages163–185.
transfer of Thiobacillus versutus to
21. Sarah L. Jordan · Ian R. McDonald · Anna J. Kraczkiewicz-Dowjat· Donovan P. Kelly · Frederick A. Rainey · J. Colin Murrell · Ann P. Wood. (1997). Autotrophic growth on carbon disulfide is a property of novel strains of Paracoccus denitrificans. Archives of Microbiology volume 168, pages225–236. 22. Yoko Katayama1, Akira Hiraishi1, Hiroshi Kuraishi3. First Published: (01 June 1995). Paracoccus thiocyanatus sp. nov., a new species of thiocyanate-utilizing facultative chemolithotroph, and the genus Paracoccus as Paracoccus versutus comb. nov. With emendation of the genus. MICROBIOLOGY Volume 141, Issue 6.
23. Tsubokura A, Yoneda H, Mizuta H. (1999) Paracoccus carotinifaciens sp. nov., a new aerobic gram-negative astaxanthin-producing bacterium. Int J Syst Bacteriol, 49, 277-282.
24. Seyed Mohammad Taghi, Gharibzahedi, Seyed Hadi Razavi, Seyed Mohammad Mousavi (2013). Microbial canthaxanthin: Perspectives on biochemistry and biotechnological production. Eng. Life Sci. 2013, 13, 408– 417.
124
25. Vreeland, R. H., C. D. Litchfield, E. L. Martin, and E. Elliot. (1980). Halomonas elongata, a new genus and species of extremely salt-tolerant bacteria. Int. J. Syst. Bacteriol. 30:485–495.
26. Quesada, E., V. Bejar, M. J. Valderrama, and A. Ramos-Cormenzana. (1987). Growth characteristics and salt requirement of Deleya halophila in a defined medium. Curr. Microbiol. 16:21–25.
27. Khodaiyan, F., Razavi, S. H., Mousavi, S. M., (2008). Optimization of canthaxanthin production by Dietzia natronolimnaea HS-1 from cheese whey using statistical experimental methods. Biochem. Eng. J. 2008, 40, 415–422. 28. Khodaiyan, F.,Razavi, S. H., Emam-Djomeh,Z., Mousavi, S.M.A. et al., (2007). Effect of culture conditions on canthaxanthin production by Dietzia natronolimnaea HS-1. J. Microbiol. Biotechnol. 2007, 17, 195–201.
29. Nasri Nasrabadi, M. R., Razavi, S. H., (2010). High levels lycopene accumulation by Dietzia natronolimnaea HS-1using lycopene cyclase inhibitors in a fed-batch process. Food Sci. Biotechnol.2010, 19, 899–906.
30. Liu, B., Lee, Y. (2000). Secondary carotenoids formation by the green alga Chlorococcum sp.. Journal of Applied Phycology 12, 301–307 (2000). https://doi.org/10.1023/A:1008185212724.
31. Kim, D.-Y., Vijayan, D., Praveenkumar, R., Han, J.-I., Lee, K., Park, J.-Y., Chang, W.-S., Lee, J.-S., Oh, Y.-K., (2015). Cell-wall disruption and lipid/astaxanthin extraction from microalgae: Chlorella and Haematococcus. Bioresour. Technol. 199, 300–310.
32. Chan, M.M.C., Ho, S.S.H., Lee, D.D.J., Chen, C.C.Y., Huang, C.C., Chang, J.S., (2013). Characterization, extraction and purification of lutein produced by an indigenous microalga Scenedesmus obliquus CNW-N. Biochem. Eng. J. 78, 24–31.
33. Taucher, J., Baer, S., Schwerna, P., Hofmann, D., Hümmer, M., Buchholz, R., Becker, A., (2016). Cell Disruption and Pressurized Liquid Extraction of Carotenoids from Microalgae. Thermodyn. Catal. 7, 1–7.
34. Hu, Y.-R., Wang, F., Wang, S.-K., Liu, C.-Z., Guo, C., (2013). Efficient harvesting of marine microalgae Nannochloropsis maritima using magnetic nanoparticles. Bioresour. Technol. 138, 387–390.
35. Utomo, R.P., Chang, Y.-R., Lee, D.-J., Chang, J.-S., (2013). Lutein recovery from Chlorella sp. ESP-6 with coagulants. Bioresour. Technol. 139, 176-180. 36. Lee, S.-H., Qian, Z.-J., Kim, S.-K., (2010). A novel angiotensin I converting enzyme inhibitory peptide from tuna frame protein hydrolysate and its antihypertensive effect in spontaneously hypertensive rats. Food Chem. 118, 96–102.
37. Li, Y., Fabiano-Tixier, A. S., Tomao, V., Cravotto, G., & Chemat, F. (2013). Green ultrasound-assisted extraction of carotenoids based on the bio-refinery
125
concept using sunflower oil as an alternative solvent. Ultrasonics Sonochemistry, 20(1), 12–18. https://doi.org/10.1016/j.ultsonch.2012.07.005. 38. Irna, C., Jaswir, I., Othman, R., & Jimat, D. N. (2018). Comparison between highpressure processing and chemical extraction: Astaxanthin yield from six species of shrimp carapace. Journal of Dietary Supplements, 15(6), 805–813. https://doi.org/ 10.1080/19390211.2017.1387885.
Engineering, peels. 126, of
39. Hiranvarachat, B., & Devahastin, S. (2014). Enhancement of microwave- assisted extraction via intermittent radiation: Extraction of carotenoids from carrot 17–26. Food Journal https://doi.org/10.1016/j. jfoodeng.2013.10.024.
Engineering, Journal 95(2), Food of
40. Sahena, F., Zaidul, I. S. M., Jinap, S., Karim, A. A., Abbas, K. A., Norulaini, N. A. N., et al. (2009). Application of supercritical CO2 in lipid extraction - a 240–253. review. https://doi.org/10.1016/j.jfoodeng.2009.06.026
41. Deenu, A., Naruenartwongsakul, S., Kim, S.M., (2013). Optimization and economic evaluation of ultrasound extraction of lutein from Chlorella vulgaris. Biotechnol. Bioprocess Eng. 18, 1151–1162.
42. Kadam, S.U., Tiwari, B.K., O’Donnell, C.P., (2013). Application of novel extraction technologies for bioactives from marine algae. J. Agric. Food Chem. 61, 4667–4675.
43. Halim, R., Danquah, M.K., Webley, P. a., (2012a). Extraction of oil from microalgae for biodiesel production: A review. Biotechnol. Adv. 30, 709–732. 44. Park, J.-Y., Park, M.S., Lee, Y.-C., Yang, J.-W., (2015). Advances in direct transesterification of algal oils from wet biomass. Bioresour. Technol. 184, 267–275.
45. J. Mason, T., Chemat, F., & Vinatoru, M. (2011). The extraction of natural products using ultrasound or microwaves. Current Organic Chemistry, 15(2), 237–247. https://doi. org/10.2174/138527211793979871.
46. Pico, Y. (2013). Ultrasound-assisted extraction for food and environmental 84–99. in Analytical Chemistry, 43, - Trends
samples. TrAC https://doi.org/10.1016/j. trac.2012.12.005.
47. T.J. Mason, J.P. Lorimer (Eds.). (2002). Applied Sonochemistry: Uses of Power Ultrasound in Chemistry and Processing. Wiley-VCH Verlag, Germany (2002), pp. 25-74.
48. M. Toma, M. Vinatoru, L. Paniwnyk, T.J. Mason. (2001). Investigation of the effects of ultrasound on vegetal tissues during solvent extraction. Ultrason. Sonochem., 8 (2001), pp. 137-142
49. C.J. Martin, A.N.R. Law. (1983). Design of thermistor probes for measurement
of ultrasound intensity distributions. Ultrasonics, 21 (1983), pp. 85-90.
126
50. X. Wei, M. Chen, J. Xiao, Y. Liu, L. Yu, H. Zhang, Y. Wang.
(2010). Composition and bioactivity of tea flower polysaccharides obtained by different methods. Carbohydr. Polym., 79 (2010), pp. 418-422.
51. H.M. Santos, C. Lodeiro, J.-L. Capelo-Martínez.
(2009). The power of ultrasound. J.- Capelo-Martínez (Ed.), Ultrasound in Chemistry: Analytical Applications, Wiley-VCH Verlag, Germany (2009), pp. 1-16
52. H. Li, L. Pordesimo, J. Weiss. (2004). High intensity ultrasound-assisted
extraction of oil from soybeans. Food Res. Int., 37 (2004), pp. 731-738.
53. W. Wang, X. Ma, Y. Xu, Y. Cao, Z. Jiang, T. Ding, X. Ye, D. Liu.
(2015). Ultrasound-assisted heating extraction of pectin from grapefruit peel: optimization and comparison with the conventional method. Food Chem., 178 (2015), pp. 106-114.
54. J.P. Lorimer, T.J. Mason’ (1987). Sonochemistry. Part 1-The physical aspects.
Chem. Soc. Rev., 16 (1987), pp. 239-274.
55. Y. Sun, D. Liu, J. Chen, X. Ye, D. Yu. (2011). Effects of different factors of ultrasound treatment on the extraction yield of the all-trans-β-carotene from citrus peels. Ultrason. Sonochem., 18 (2011), pp. 243-249
56. M.D. Esclapez, V. Sáez, D. Milán-Yáñez, I. Tudela, O. Louisnard, J. González- García. (2010). Sonoelectrochemical treatment of water polluted with trichloroacetic acid: from sonovoltammetry to pre-pilot plant scale. Ultrason. Sonochem., 17 (2010), pp. 1010-1020
57. G. Cravotto, L. Boffa, S. Mantegna, P. Perego, M. Avogadro, P. Cintas. (2008). Improved extraction of vegetable oils under high-intensity ultrasound and/or microwaves. Ultrason. Sonochem., 15 (2008), pp. 898-902
58. D.J. Flannigan, K.S. Suslick. (2010). Inertially confined plasma in an imploding
bubble. Nat. Phys., 6 (2010), pp. 598-601
59. M. Sališová, Š. Toma, T.J. Mason. (1997). Comparison of conventional and ultrasonically assisted extractions of pharmaceutically active compounds from Salvia officinalis. Ultrason. Sonochem., 4 (1997), pp. 131-134.
60. Z.-S. Zhang, L.-J. Wang, D. Li, S.-S. Jiao, X.D. Chen, Z.-H. Mao.
(2008). flaxseed. Sep. Purif. of oil from
Ultrasound-assisted extraction Technol., 62 (2008), pp. 192-198
61. Q.-A. Zhang, Z.-Q. Zhang, X.-F. Yue, X.-H. Fan, T. Li, S.-F. Chen.
(2009). Response surface optimization of ultrasound-assisted oil extraction from autoclaved almond powder. Food Chem., 116 (2009), pp. 513-518.
62. Bangham, A. D.; Horne, R. W.; Glauert, A. M.; Dingle, J. T.; Lucy, J. A. (1962). "Action of saponin on biological cell membranes". Nature. 196 (4858): Bibcode:1962 952.955. Natur.196..952B. doi:10.1038/196952a0. PMID 13966357. S2CID 4181517.
127
Biol. 13 (1):
63. Bangham A.D.; Standish M.M.; Weissmann G. (1965). "The action of steroids and streptolysin S on the permeability of phospholipid structures to cations". J. Molecular 253–259. doi:10.1016/s0022-2836(65)80094- 8. PMID 5859040.
64. Sessa G.; Weissmann G. (1970). "Incorporation of lysozyme into liposomes: A latency". J. Biol. Chem. 245 (13): 3295– structure-linked for
model 3301. doi:10.1016/S0021-9258(18)62994-1. PMID 5459633.
65. YashRoy R.C. (1990). "Lamellar dispersion and phase separation of chloroplast membrane lipids by negative staining electron microscopy" (PDF). Journal of Biosciences. 15 (2): 93–98. doi:10.1007/bf02703373. S2CID 39712301.
66. Geoff Watts (2010-06-12). "Alec Douglas Bangham". The Lancet. 375 (9731): 2070. doi:10.1016/S0140-6736(10)60950-6. S2CID 54382511. Retrieved 2014- 10-01.
67. Kimball's Biology Pages, Archived 2009-01-25 at the Wayback Machine "Cell
Membranes."
therapy". Journal Release. 160(2): Controlled of
68. Jump up to:a b c Cevc, G (1993). "Rational design of new product candidates: the next generation of highly deformable bilayer vesicles for noninvasive, 135– targeted 146. doi:10.1016/j.jconrel.2012.01.005. PMID 22266051.
69. Torchilin, V (2006). "Multifunctional nanocarriers". Advanced Drug Delivery Reviews. 58 (14): 1532–55. doi:10.1016/j.addr.2006.09.009. PMID 17092599. 70. Jump up to:a b Barenholz, Y; G, Cevc (2000). Physical chemistry of biological surfaces, Chapter 7: Structure and properties of membranes. New York: Marcel Dekker. pp. 171–241.
71. Gomezhens, A; Fernandezromero, J (2006). "Analytical methods for the control of liposomal delivery systems". TrAC Trends in Analytical Chemistry. 25 (2): 167–178. doi:10.1016/j.trac.2005.07.006.
Nano. 4 (12):
72. Bertrand, Nicolas; Bouvet, CéLine; Moreau, Pierre; Leroux, Jean-Christophe (2010). "Transmembrane pH-Gradient Liposomes to Treat Cardiovascular Drug 7552– Intoxication". ACS 8. doi:10.1021/nn101924a. PMID 21067150.
73. 62. doi:10.1080/08982100802354665. PMID 18770074. S2CID 137500401. 74. Meure, LA; Knott, R; Foster, NR; Dehghani, F (2009). "The depressurization of an expanded solution into aqueous media for the bulk production of liposomes". Langmuir: The ACS Journal of Surfaces and Colloids. 25 (1): 326– 37. doi:10.1021/la802511a. PMID 19072018.
75. Dogra, N; Choudhary, R; Kohli, P; Haddock, JD; Makwana, S; Horev, B; Vinokur, Y; Droby, S; Rodov, V (11 March 2015). "Polydiacetylene nanovesicles as carriers of natural phenylpropanoids for creating antimicrobial
128
food-contact surfaces". Journal of Agricultural and Food Chemistry. 63 (9): 2557–65. doi:10.1021/jf505442w. PMID 25697369
(2004). "Nutraceutics and Delivery
76. Yoko Shojia; Hideki Nakashima Systems". Journal of Drug Targeting.
Suppl): of
77. Williamson, G; Manach, C (2005). "Bioavailability and bioefficacy of polyphenols in humans. II. Review of 93 intervention studies". The American 243S– Nutrition. 81 (1 Clinical Journal 255S. doi:10.1093/ajcn/81.1.243S. PMID 15640487.
78. Bender, David A. (2003). Nutritional Biochemistry of Vitamins. Cambridge,
U.K.
79. 27. doi:10.1080/08982100802465941. PMID 18951288. S2CID 98836972.
Jump up to:a b Stryer S. (1981) Biochemistry, 213
a
80. López, Rubén R.; Ocampo, Ixchel; Sánchez, Luz-María; Alazzam, Anas; Bergeron, Karl-F.; Camacho-León, Sergio; Mounier, Catherine; Stiharu, Ion; Nerguizian, Vahé (2020-02-25). "Surface Response Based Modeling of Disturbance Periodic in Characteristics Liposome Mixer". Micromachines. 11 (3): 235. doi:10.3390/mi11030235. ISSN 2072- 666X. PMC 7143066. PMID 32106424.
Vitaminol 1995, 41, Vitaminology, Nutr Sci J
81. Tokuda, M.; Takeuchi, M. (1995). Effects of Excess Doses of a-Tocopherol on the Lipids and Function of Rainbow Trout Liver. Journal of Nutritional Science 25–32, and doi:10.3177/jnsv.41.25.
82. Box, G.E.P.; Wilson, K.B. (1951). "On the Experimental Attainment of Optimum Conditions". Journal of the Royal Statistical Society, Series B. 13 (1): 1–45. doi:10.1111/j.2517-6161.1951.tb00067.x.
83. George E. P (2006). Box Almost Anything: Improving Ideas and Essays,
Revised Edition (Wiley Series in Probability and Statistics)
84. Nguyễn Minh Tuyển (2005), Quy hoạch thực nghiệm. Nhà Xuất Bản Khoa học
và Kỹ thuật.
85. Phạm Hồng Hải, Ngô Kim Chi. (2007). Xử lý số liệu và quy hoạch thực nghiệm trong nghiên cứu Hóa học. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2007
86. Segdwick S.D (1995). Trout farming handbook 4th edition. Fishing News
Books Ltd., Farnham. 160p.
87. Gibson, R.J. & Haedrich, R.L. (1988). The exceptional growth of juvenile Atlantic salmon (Salmo salar) in the city waters of St. John’s, Newfoundland, Canada. Polish Archives of Hydrobiology, 35, 385– 407
88. Bromage N. R. & C. J. Shepherd (1990). Fish, their requirements and site evaluation. In: Shepherd, C. J. & Bromage, N.R. (eds), Intensive Fish Farming. BSP Professional Books, Oxford. 17-49
129
89. Hardy, R.W., Fornshell, G.C.G. & Brannon, E.L. (2000). Rainbow trout culture. In: R. Stickney (ed.) Fish Culture, pp. 716-722. John Wiley & Sons, New York, USA.
90. Hinshaw, J. M. (1999). Trout production: feeds and feeding methods. Southern
Regional Aquaculture Center.
91. Satia, B. P. (1974). Quantitative protein requirements of rainbow trout. Progr.
Fish. Cult. 36: 80-85
92. Steffens, W. (1989). Protein digestion. In: Principle of fish nutrition. Ellis
Harwood, Chichester, pp. 47-51.
93. Austreng E. (1978) Digestibility determination in fish using chromic oxide marking and analysis of contents from different segments of the gastro- intestinal tract. Aquaculture 13, 265-272
94. Tacon A. G. J, J. V. Haastler, P. B. Featherstone, K. Kerr & Jackson A. J. (1983). Studies on the utilization of full fat soybean and solvent extracted soybean in a complete diet for rainbow trout, Bull Jpn. Sot. Sci. Fish. 49: 1437- 1443.’
95. McLaren, B.A., Keller, E., O'Donnell, D.J. and Elvehjem, C.A., (1947). The nutrition of rainbow trout. I. Studies of vitamin requirements. Archives of Biochemistry and 178.Biophysics, 15, 169
96. Halver J.E. (2002) The vitamins. In: Fish Nutrition, 3rd edn (ed. by J.E. Halver
& R.W. Hardy), pp. 61–141. Academic Press, San Diego, CA.
97. Nguyễn Việt Nam. (2012). Hiện Trạng và tiềm năng phát triển cá nước lạnh Việt Nam. Báo cáo tham luận tại Hội Thảo phát triển nuôi trồng thủy sản nước lạnh Việt Nam. 20/2012.
98. Đinh Văn Trung. (2009). Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ nuôi thương phẩm cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) và cá tầm (Acippenser baeri)”. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1.
99. Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Tiến Hóa. (2013). "Ảnh hưởng của thức ăn có bổ sung astaxanthin và canthaxanthin với tỷ lệ khác nha đến màu sắc thịt cá hồi vân" (Oncorhynchus mykiss). Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1
100.
Trình Mai Duy Lưu, Lê Hồng Phúc, Kiều Phương Nam, Ngô Đại Nghiệp. (2010). "Sàng lọc và nghiên cứu các chủng có khả năng tổng hợp canthaxanthin". Khoa sinh học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Công nghệ Sinh học 8 (3B): 1601- 1608, 2010.
101.
E Li, R Mira de Orduña. (2010). A rapid method for the determination of microbial biomass by dry weight using a moisture analyser with an infrared heating source and an analytical balance. Letters in applied microbiology
130
102.
Dan Qiu & Wen-Li Zhu & Cheng-Ke Tang & Li-Fang Shi & Hao-Qi Gao. (2013). Identification of the Composition of Isomeric Canthaxanthin Sample by NMR, HPLC, and Mass Spectrometry. Food Anal. Methods.
103.
104.
Martin G. L., Skovlund B., Michael E.N, Bjarne K.E., Line H.C., Stina F. (2012). Classication of Astaxanthin Colouration of Salmonid Fish using Spectral Imaging and Tricolour Measurement. IMM-Technical Report-2012-08 Cyplik, P., et al. (2007). Effect of macro/micro nutrients and source over the denitrification rate of Haloferax denitrificans archaeon. Enzyme and Microbial Technology, 2007. 40(2): p. 212-220.
105.
Calegari-Santos, R., et al. (2016+). Carotenoid Production by Halophilic Archaea Under Different Culture Conditions. Curr Microbiol, 2016. 72(5): p. 641-51.
106.
Bae, S. and M. Shoda. (2004). Bacterial cellulose production by fed- batch fermentation in molasses medium. Biotechnol Prog, 2004. 20(5): p. 1366- 71.
107.
Zhang, H. (2017). Thin-Film Hydration Followed by Extrusion Method for Liposome Preparation. In Liposomes: Methods and Protocols; D’Souza, G.G.M., Ed.; Methods in Molecular Biology; Springer: New York, NY, 2017; pp. 17–22 ISBN 9781493965915.
108. Fraser, P.D., Miura, Y., Misawa, N. (1997). In vitro characterization of
astaxanthin biosynthetic enzymes. J. Biol. Chem. 272, 6128-6135.
109.
Misawa, N. (2011). Carotenoid β-ring hydroxylase and ketolase from marine bacteria-promiscuous enzymes for synthesizing functional xanthophylls. Marine drugs, 2011. 9(5): p. 757-771.
110.
Martín, J.F., E. Gudiña, and J.L. Barredo. (2008). Conversion of β- carotene into astaxanthin: Two separate enzymes or a bifunctional hydroxylase- ketolase protein. Microbial Cell Factories, 2008. 7(1): p. 3.
111.
Physiology 2018, 219–220, 10–18,
Onukwufor, J.O.; Wood, C.M. (2018). The osmorespiratory compromise in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss): The effects of fish size, hypoxia, temperature and strenuous exercise on gill diffusive water fluxes and sodium net loss rates. Comparative Biochemistry and Physiology Part A: Molecular & doi: Integrative 10.1016/j.cbpa.2018.02.002.
112.
Murphy, P.; Houston, A.H. (1977). Temperature, photoperiod, and trout, Salmo gairdneri. Can. J. rainbow in
water–electrolyte balance Zool. 1977, 55, 1377–1388, doi: 10.1139/z77-180.