ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
VŨ THỊ NHỚ
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ DẠNG Cu2O, Cu2O/Au
NANO VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CHÚNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội–Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
VŨ THỊ NHỚ
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ DẠNG Cu2O, Cu2O/Au
NANO VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CHÚNG
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã số
: 60440113
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: - HDC: PGS.TS. TRIỆU THỊ NGUYỆT
- HDP: TS. NGẠC AN BANG
Hà Nội–Năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Triệu Thị Nguyệt đã
giao đề tài và đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu. Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn chân thành tới TS. Ngạc An Bang đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, Tôi xin chân thành cám ơn ThS. Sái Công Doanh đã trực tiếp giúp
đỡ, trao đổi kinh nghiệm để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các anh chị nghiên cứu sinh, các bạn
học viên cao hoc, các em sinh viên trong Trung tâm khoa học vật liệu, trường Đại
học Khoa hoc Tự Nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm thực nghiệm.
Tôi chân thành cảm ơn Đề tài QG – 13 - 03 đã hỗ trợ cho tôi thực hiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các cô chú kỹ thuật viên Bộ môn
Hóa vô cơ đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bài luận văn này.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm,
động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn này
Hà Nội, Ngày 06 tháng 11 năm 2014
Học viên
Vũ Thị Nhớ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................... 3 1.1. Đồng (I) oxit (Cu2O) .............................................................................................. 3 1.1.1. Các phương pháp tổng hợp Cu2O nano ........................................................... 4 1.1.1.1. Phương pháp khử trong dung dịch ........................................................ 4
1.1.1.2. Phương pháp đồng kết tủa ..................................................................... 5
1.1.1.3. Phương pháp sử dụng bức xạ và sóng siêu âm. .................................... 5 1.1.2. Ứng dụng của Cu2O nano ............................................................................ 5 1.1.2.1. Xúc tác oxi hóa khử .............................................................................. 5
1.1.2.2. Xúc tác quang hóa ................................................................................. 6
1.1.2.3. Xúc tác cho quá trình polime hóa ......................................................... 7
1.1.2.4. Chế tạo cảm biến ................................................................................... 8
1.1.2.5. Cu2O với quá trình chuyển hóa năng lượng .......................................... 9 1.2. Vàng (Au) ......................................................................................................... 10
1.2.1. Các phương pháp tổng hợp Au nano ............................................................. 10
1.2.1.1. Phương pháp phát triển mầm .............................................................. 11
1.2.1.2. Phương pháp thủy nhiệt ...................................................................... 11
1.2.1.3. Phương pháp khử nhiệt ....................................................................... 11
1.2.2. Ứng dụng của Au nano .............................................................................. 12
1.2.2.1. Xúc tác quang hóa ............................................................................... 12
1.2.2.2. Xúc tác oxi hóa khử ............................................................................ 13
1.2.2.3. Chế tạo pin năng lượng mặt trời ......................................................... 14
1.2.2.4. Ứng dụng trong sinh, y học. ................................................................ 14 1.3. Cấu trúc dị thể Au –Cu2O nhân – vỏ ................................................................ 15 1.3.1. Các phương pháp tổng hợp Au – Cu2O nhân – vỏ ........................................ 16 1.3.1.1. Phương pháp khử hóa học................................................................... 16
1.3.1.2. Phương pháp sử dụng bức xạ sóng siêu âm ........................................ 16
1.3.1.3. Phương pháp ủ nhiệt ........................................................................... 16
1.3.2. Ứng dụng của Au – Cu2O nhân – vỏ ......................................................... 16 1.3.2.1. Xúc tác quang hóa. ............................................................................... 17
1.3.2.2. Chế tạo cảm biến khí. ........................................................................... 17
1.3.2.3. Chế tạo cảm biến glucozơ ................................................................... 18
1.4. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 18
1.4.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X ...................................................................... 18
1.4.2. Phương pháp quang phổ UV – VIS ........................................................... 19
1.4.3. Kính hiển vi điện tử quét SEM .................................................................. 20
1.4.4. Kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) ..................................................... 21
1.4.5. Quang phổ tia X (PIXE) ............................................................................ 22
CHƢƠNG 2: MỤC ĐÍCH, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ....................................................................................................................... 24
2.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu. ...................................................................... 24
2.2. Hóa chất ............................................................................................................... 24
2.2.1. Hóa chất ......................................................................................................... 24
2.2.2. Pha hóa chất ................................................................................................... 24
2.3. Thực nghiệm ..................................................................................................... 25
2.3.1. Điều chế Cu2O nano .................................................................................. 25 2.3.2. Điều chế hạt nano vàng .............................................................................. 26
2.3.3. Điều chế thanh vàng: ................................................................................. 27 2.3.4. Điều chế Au – Cu2O nhân – vỏ.................................................................. 28 2.3.5. Sử dụng Cu2O nano và Au – Cu2O nano xúc tác cho quá trình khử màu xanh metylen ........................................................................................................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 31
2.4.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) .......................................................... 31
2.4.2. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM)................................................................ 31
2.4.3. Phương pháp quang phổ UV –Vis ............................................................. 31
2.4.4. Ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM) ...................................................... 31
2.4.5. Phương pháp quang phổ tia X (PIXE) ....................................................... 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 32 3.1. Tổng hợp Cu2O ................................................................................................. 32 3.2. Tổng hợp nhân vàng kích cỡ nanomet ............................................................. 35
3.2.1. Hạt nano vàng ............................................................................................ 36
3.2.2. Thanh nano vàng ........................................................................................ 37 3.3. Điều chế cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au –Cu2O ................................................. 39 3.3.1. Cấu trúc dị thể với nhân là hạt nano vàng ................................................. 39
3.3.2. Cấu trúc dị thể với nhân là thanh vàng ...................................................... 47
3.4. Khảo sát ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt. .............................................. 52
3.4.1. Ảnh hưởng của CTAB và PVP khi sử dụng nhân là hạt nano vàng .......... 52
3.4.1.1. Chất hoạt động bề mặt CTAB ............................................................. 52
3.4.1.2. Chất hoạt động bề mặt PVP ................................................................ 55
3.4.2. Ảnh hưởng của CTAB và PVP khi sử dụng nhân là thanh nano vàng ......... 57
3.4.2.1. Chất hoạt động bề mặt CTAB. .............................................................. 57
3.4.2.2. Chất hoạt động bề mặt PVP .................................................................. 61
3.5. Sử dụng Cu2O, Au - Cu2O nano xúc tác cho quá trình khử màu dung dịch metylen xanh .............................................................................................................. 64
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 67
DANH MỤC BẢNG
26
28
30
32
40
44
48
52
55
57
61
64
Bảng 1: Điều kiện tổng hợp Cu2O nano………………………………………... Bảng 2: Điều kiện tổng hợp cấu trúc nhân – vỏ Au – Cu2O…………………..... Bảng 3: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ metylen xanh…………... Bảng 4: Kết quả điều chế Cu2O với lượng chất khử khác nhau………………... Bảng 5: Kết quả tổng hợp cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au –Cu2O với nhân là hạt nano vàng……………………………………………………………………….. Bảng 6: Kết qủa phân tích đế silic và mẫu phân tán trên đế silic………………. Bảng 7: Kết quả tổng hợp nhân – vỏ Au – Cu2O với nhân là thanh nano vàng… Bảng 8: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của CTAB với việc tạo cấu trúc dị thể Au - Cu2O với nhân là hạt nano vàng……………………………………………… Bảng 9: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của PVP tới việc tạo cấu trúc dị thể Au – Cu2O với nhân là hạt nano vàng……………………………………………… Bảng 10: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của CTA tới việc tạo cấu trúc dị thể Au –Cu2O với nhân là thanh nano vàng……………………………………………. Bảng 11: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của PVP tới việc tạo cấu trúc dị thể Au – Cu2O với nhân là thanh vàng………………………………………………… Bảng 12: Ảnh hưởng của xúc tác và thời gian đến độ chuyển hóa của xanh metylen.................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Ô cơ sở của mạng tinh thể Cu2O ....................................................................... 3
Hình 2: Sơ đồ cấu tạo của kính hiển vi điện tử quét ..................................................... 20
Hình 3: Sơ đồ nguyên lí (1) và súng phóng điện tử (2) của kính hiển vi điện tử
truyền qua ....................................................................................................................... 22
Hình 4: Sơ đồ nguyên lí phổ PIXE ................................................................................ 23
Hình 5: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ xanh metylen .. 30
Hình 6: Giản đồ XRD của mẫu N1 ................................................................................ 32
Hình 7: Giản đồ XRD của mẫu N2 ................................................................................ 33
Hình 8: Giản đồ XRD của mẫu N3 ................................................................................ 33
Hình 9: Giản đồ XRD của mẫu N4 ................................................................................ 34
Hình 10: Ảnh SEM của mẫu N1, N2, N3, N4 ............................................................... 35
Hình 11: Giản đồ XRD của hạt nano Au ....................................................................... 36
Hình 12: Ảnh TEM và phổ UV - Vis của hạt nano Au .................................................. 37
Hình 13: Giản đồ XRD của thanh nano Au ................................................................... 38
Hình 14: Ảnh TEM và phổ UV – Vis của thanh nano vàng .......................................... 38
Hình 15: Giản đồ XRD của mẫu D1 ............................................................................. 40
Hình 16: Giản đồ XRD của mẫu D2 .............................................................................. 41
Hình 17: Giản đồ XRD của mẫu D3 ............................................................................. 41
Hình 18: Giản đồ XRD của mẫu D4 .............................................................................. 42
Hình 19: Phổ PIXE phân tích đế silic tinh khiết ........................................................... 43
Hình 20: Phổ PIXE phân tích mẫu D7e ......................................................................... 43
Hình 21: Ảnh SEM của mẫu D1, D2, D3, D4 ............................................................... 45
Hình 22: Ảnh TEM của mẫu D1 .................................................................................... 46
Hình 23: Phổ UV –Vis của mẫu D1, D2, D3, D4 .......................................................... 47
Hình 24: Giản đồ XRD của mẫu D6 .............................................................................. 48
Hình 25: Giản đồ XRD của mẫu D8 .............................................................................. 49
Hình 26: Ảnh SEM của mẫu D5, D6, D7, D8 ............................................................... 50
Hình 27: Ảnh TEM của mẫu D5, D6 ............................................................................. 51
Hình 28: Phổ UV –Vis của mẫu D5, D6, D7, D8 ........................................................ 52
Hình 29: Giản đồ XRD của mẫu D4b ............................................................................ 53
Hình 30: Giản đồ XRD của mẫu D4c ............................................................................ 54
Hình 31: Ảnh SEM của mẫu D4d, D4c ......................................................................... 54
Hình 32: Giản đồ XRD của mẫu D5a ............................................................................ 56
Hình 33: Giản đồ XRD của mẫu D5b ............................................................................ 56
Hình 34: Ảnh SEM của mẫu D5a, D5b ......................................................................... 57
Hình 35 : Giản đồ XRD của mẫu D6c ........................................................................... 58
Hình 36: Giản đồ XRD của mẫu D6d ............................................................................ 59
Hình 37: Ảnh SEM của mẫu D6c, D6d ......................................................................... 59
Hình 38: Ảnh TEM của mẫu D6c .................................................................................. 60
Hình 39: Phổ UV –Vis của mẫu D6c ............................................................................. 60
Hình 40: Giản đồ XRD của mẫu D7c ............................................................................ 62
Hình 41: Giản đồ XRD của mẫu D7d ............................................................................ 62
Hình 42: Ảnh SEM của mẫu 7c, D7d ............................................................................ 63
Hình 43: Độ chuyển hóa của phản ứng mất màu MB theo thời gian ............................ 65
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTAB Cetyl trimetyl ammoni bromide
MB Xanh metylen
PVP Polyvinylpyrrolidone
PIXE Quang phổ tia X
SEM Kính hiển vi điện tử quét
TEM Kính hiển vi điện tử truyền qua
TSC Natri xitrat
SDS Natri dodecyl sunfat
viii
XRD Phổ nhiễu xạ tia X
MỞ ĐẦU
Ngày nay thuật ngữ “nano” không còn xa lạ với con người. Công nghệ nano
đã trở thành một vấn đề thời sự và thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. Công
nghệ nano là một bước tiến vượt bậc của công nghệ, nó cho phép con người tạo ra
những loại vật liệu mới với tính năng tưởng chừng như không thể. Nó tham gia và
tạo sự đột phá trong nhiều nghành công nghiệp quan trọng như điện, hóa học, mỹ
phẩm, nhựa, cơ khí chế tạo…..Chúng ta có thể kể đến một vài thành tựu của khoa
học nano và công nghệ nano như: Công nghiệp điện tử, quang tử ( các linh kiện
chấn lượng tử, vi xử lí tốc độ nhanh, linh kiện lưu giữ thông tin….), công nghiệp
hóa học (xúc tác, hấp thụ, chất màu….), năng lượng ( pin mặt trời, pin liti), y – sinh
học và nông nghiệp (thuốc chữa bệnh nano, mô nhân tạo…), hàng không – vũ trụ -
quân sự (vật liệu siêu nhẹ, siêu bền, chịu bức xạ….), môi trường (khử độc, vật liệu
nano xốp, mao quản dùng để lọc nước…).
Đồng (I) oxit (Cu2O) nano là một trong những vật liệu nano có tính chất đặc
biệt. Cu2O nano đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Làm bộ
cảm biến áp suất oxi màng mỏng, pin mặt trời màng mỏng, chất bán dẫn loại p,
nguyên liệu cho công nghệ dược phẩm và thiết bị y tế….
Vàng nano (Au) là vật liệu có nhiều tính chất ưu việt. Au nano đã được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực như: Làm điện cực, pin mặt trời silicon, làm bộ cảm
biến… Đặc biệt nó có ứng dụng to lớn trong lĩnh vực sinh, y học như hỗ trợ trong
điều trị ung thư, có khả năng cố định các nguyên tử sinh học (kháng nguyên, kháng
thể), vì vậy Au nano được dùng trong rất nhiều xét nghiệm sinh học hay chuẩn đoán
y khoa...
Khi kết hợp Cu2O và Au nano ở dạng cấu trúc dị thể sẽ tạo ra vật liệu có một
số tính chất vượt trội hơn do cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au – Cu2O thể hiện tính năng
1
cộng sinh mà rất khó có ở dạng đơn lẻ. Ví dụ như khả năng xúc tác, dẫn điện, cảm
biến… của nhân vỏ Au – Cu2O nano tốt hơn nhiều so với từng dạng đơn lẻ Au và
Cu2O..
Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài luận văn là “Nghiên cứu tổng hợp một số
dạng Cu2O, Cu2O/Au nano và khả năng ứng dụng của chúng” với các nội dung cụ
thể như sau:
1. Tổng hợp hạt nano Cu2O.
2. Tổng hợp hạt nano vàng và thanh nano vàng.
3. Tổng hợp cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au – Cu2O với hai hình dạng của nhân
vàng là hạt nano vàng và thanh nano vàng.
4. Khảo sát khả năng xúc tác của Cu2O, Au – Cu2O nano cho quá trình khử
2
màu dung dịch xanh metylen.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đồng (I) oxit (Cu2O)
Đồng (I) oxit là một trong hai dạng oxit của đồng, có màu đỏ với công thức hóa học là Cu2O. Cu2O rất bền với nhiệt (nóng chảy ở 12400C), không tan trong
nước nhưng tan chậm trong kiềm đặc và NH3 đặc, tan tốt trong dung dịch axit.
Trong không khí ẩm, Cu2O dễ bị oxi hóa tạo thành đồng (II) oxit (CuO).
Hình 1: Ô cơ sở của mạng tinh thể Cu2O
Cu2O có cấu trúc tinh thể kiểu lập phương với hằng số mạng a = 4.27 Å.
Mạng tinh thể của Cu2O được tạo thành bởi hai phân mạng: phân mạng Cu kiểu lập
phương tâm mặt và phân mạng oxi kểu lập phương tâm khối (Hình 1). Mỗi ô cơ sở
chứa 4 nguyên tử Cu và 2 nguyên tử O, trong đó nguyên tử đồng có số phối trí bằng
2, nguyên tử oxi có số phối trí bằng 4 [31].
Cu2O là chất bán dẫn loại p, khi ở dạng khối nó có năng lượng vùng cấm Eg
= 2.14 eV (hấp thụ photon trong vùng khả kiến có bước sóng λ = 580 nm). Tính
chất này làm cho Cu2O nổi trội hơn một số oxit khác trong các quá trình quang hóa.
Ví dụ, TiO2 anatase có Eg = 3.2 eV, còn ZnO có Eg = 3.4 eV nên chúng chỉ bị kích
3
thích bởi bức xạ tử ngoại.
1.1.1. Các phƣơng pháp tổng hợp Cu2O nano
Cu2O nano dạng bột được tổng hợp bằng nhiều phương pháp khác nhau,
nhưng phổ biến nhất là phương pháp kết tủa trong dung môi lỏng.
1.1.1.1. Phương pháp khử trong dung dịch
Cu2O có kích cỡ 2 – 18nm được điều chế bằng cách thêm từ từ dung dịch t –
BuOH trong tetrahidrofuran (THF) vào dung dịch hỗn hợp CuA2 (A= Cl, CH3COO, (CH3COO)2CH) và NaH trong THF ở 630C [35]. Đầu tiên muối Cu2+ bị khử bằng ion H- hoạt hóa để tạo ra đồng kim loại.
4NaH + 2t-BuOH →2(NaH, t-BuONa) + 2H2
2(NaH, t-BuONa) + CuA2→Cu + 2NaA + 2t-BuONa + H2
Sau đó, đồng kim loại được oxi hóa thành Cu2O bằng cách sục dòng khí hỗn
hợp O2 – N2:
2Cu + 1/2O2 Cu2O
Sản phẩm cuối cùng Cu2O tạo thành được phân tán trong dung môi hữu cơ.
Tác giả [22] đã điều chế bột Cu2O có kích cỡ 2- 3 nm bằng cách cho dung
dịch CuSO4 tác dụng với các phối tử hữu cơ polyetylenglycolmonododecyl ete và
axit oleic trong dung môi etylen glycol (EG) và isopropan (IPA), sau đó khử bằng
KBH4.
Cu2O dạng khối hộp có kích cỡ từ 20 – 500nm được điều chế bằng cách khử
dung dịch Cu(CH3COO)2 bằng axit ascobic ở nhiệt độ phòng [5].
Cu2O nano cũng được tạo ra bằng cách khử Cu2+ trong dung dịch có sử dụng chất hoạt động bề mặt bằng phản ứng của phức đồng (II) clorua với hiđrazin
N2H4.H2O trong môi trường kiềm ở nhiệt độ phòng [2].
Các hạt Cu2O nano với kích thước 5-6 nm đã được tác giả [17] tổng hợp
4
thành công khi cho Cu(CH3COO)2.H2O tác dụng với axetamit trong dung môi
etylen glycol có sử dụng sóng siêu âm. Hạt Cu2O nano thu được có hình dạng bông
hoa.
1.1.1.2. Phương pháp đồng kết tủa
Các tác giả [10] đã tổng hợp được các hạt nano Fe/Cu2O bằng cách khử hỗn
hợp CuSO4 và Fe(NO3)3 bằng hidrazin trong môi trường kiềm. Kết quả cho thấy
Cu2O có độ rộng vùng cấm 2.1eV. Khi thêm 1% Fe vào Cu2O thì độ rộng vùng cấm
của mẫu thu được là 1.87eV, còn thêm 2% Fe thì mẫu thu được có độ rộng vùng
cấm là 1.65eV. Như vậy có sự giảm độ rộng vùng cấm của các mẫu thu được so với Cu2O tinh khiết. Từ tính của Cu2O cũng thay đổi khi thêm Fe. Ở 3000C mẫu
1%Fe/Cu2O và 2% Fe/Cu2O là thuận từ, trong khi đó Cu2O tinh khiết có tính nghịch
từ.
1.1.1.3. Phương pháp sử dụng bức xạ và sóng siêu âm.
Bằng cách chiếu tia γ vào dung dịch CuSO4 có chứa C12H25NaSO4,
(CH3)2CHOH và đệm axetat, các tác giả [29] đã tổng hợp được Cu2O có kích cỡ
thay đổi từ 14- 50nm tùy thuộc vào thành phần dung dịch đầu và liều lượng tia γ.
Cu2O nano hình cầu với kích thước 10 – 20nm cũng được tạo thành bằng
cách chiếu tia viba vào dung dịch hỗn hợp CuSO4, NaBH4 và etilenglycol [18].
1.1.2. Ứng dụng của Cu2O nano
Đồng (I) oxit là chất bán dẫn loại p với năng lượng vùng cấm khá thấp nên
nó là vật liệu đầy hứa hẹn cho quá trình chuyển hóa năng lượng mặt trời thành năng
lượng điện và năng lượng hóa học. Cu2O có hệ số hấp phụ quang cao và tính chất
quang điện tốt nên được sử dụng trong các thiết bị quang điện với chi phí năng
lượng thấp. Sau đây là một số ứng dụng của Cu2O.
1.1.2.1. Xúc tác oxi hóa khử
Do có số oxi hóa trung gian (+1) nên Cu2O có hoạt tính xúc tác oxi hóa –
5
khử. Ví dụ, Cu2O làm xúc tác cho phản ứng phân hủy nước thành O2 và H2 dưới
điều kiện của bức xạ hồng ngoại, ở nhiệt độ phòng khi có mặt WO3 [13]. Kết quả
cho thấy khi được chiếu sáng bởi ánh sáng khả kiến thì Cu2O thể hiện hoạt tính xúc
tác quang hóa trong phản ứng phân hủy nước thành H2 và O2 khi có mặt n- WO3
mạnh hơn nhiều so với khả năng xúc tác khi chỉ có Cu2O. Mặt khác, trong hỗn hợp
Cu2O - WO3, nếu Cu2O định hướng mặt (111) thì lượng khí H2 sinh ra nhiều hơn so
với hỗn hợp chứa Cu2O định hướng mặt (110). Cu2O/C còn làm xúc tác cho phản
ứng phân hủy methanol thành H2 và CO; Cu2O làm xúc tác cho các phản ứng
chuyển hóa CO thành CO2, NOx thành N2 và O2. Đây là các phản ứng rất có ý nghĩa
đối với xử lí khí thải [24]. Nguyên nhân làm cho Cu2O nano có hoạt tính xúc tác tốt
hơn Cu2O khối là do diện tích bề mặt của nó lớn. Khi giảm kích thước hạt thì tỉ lệ
các nguyên tử ở trên bề mặt tăng lên, cụ thể là vật liệu với kích thước hạt 30nm có
5% nguyên tử ở trên bề mặt; hạt 10nm có 20% nguyên tử ở trên bề mặt; còn hạt
3nm có tới 50% nguyên tử ở trên bề mặt [27]. Do vậy các hạt nano kích thước nhỏ
sẽ có diện tích bề mặt rất lớn. Vì các phản ứng xúc tác dị thể diễn ra trên bề mặt,
nên khi sử dụng xúc tác nano thì phản ứng xảy ra nhanh hơn so với xúc tác là vật
liệu khối cùng loại.
Ngoài ra, Cu2O còn có khả năng xúc tác cho phản ứng oxi hóa muối
thiosunfat, góp phần giải quyết ảnh hưởng bất lợi của các muối thiosunfat trong quá
trình tuyển nổi (các muối này sẽ làm cho dung dịch có tính axit, trong khi yêu cầu
đối với dung dịch tuyển nổi là có tính kiềm hoặc trung tính [30].
1.1.2.2. Xúc tác quang hóa
Với độ rộng vùng cấm nhỏ nên Cu2O dễ bị kích thích bởi ánh sáng trong
vùng khả kiến. Mặt khác, Cu2O có độc tính thấp và có giá thành rẻ nên nó được sử
dụng rộng rãi để xử lí phẩm nhuộm và các chất thải công nghiệp vì đó là các chất
hữu cơ gây ô nhiễm môi trường và không dễ dàng bị phân hủy trong tự nhiên.
Cu2O/ chitosan có khả năng làm mất màu phẩm nhuộm X-3B từ nồng độ 50mg/l
xuống còn 1.545 – 0.337 mg/l (phù hợp với tiêu chuẩn nước uống của WHO) [6].
6
Cu2O còn được sử dụng để xúc tác cho quá trình chuyển p-nitrophenol (một chất
gây ô nhiềm môi trường và độc tính của nó ảnh hưởng lên cả con người, động vật
và thực vật) thành p-hydroxylaminphenol [12]. Vì Cu2O có độ rộng vùng cấm nhỏ
nên dễ xảy ra quá trình tái kết hợp của điện tử và lỗ trống. Điều này làm giảm hoạt
tính xúc tác quang của Cu2O. Để khắc phục hiện tượng trên người ta thường tạo ra
các hạt composite giữa Cu2O với các kim loại khác. Ví dụ: khi trôn Cu2O với TiO2
thì các hạt composite tạo thành có hoạt tính xúc tác cao hơn Cu2O nguyên chất
trong phản ứng làm mất màu phẩm nhuộm đỏ khi được chiếu sáng bởi bức xạ khả
kiến [19].
1.1.2.3. Xúc tác cho quá trình polime hóa
Cu2O nano là xúc tác cho quá trình tổng hợp sợi cacbon nano (CNF –
Cacbon Nano Fiber). Ngày nay lĩnh vực nghiên cứu CNF đang thu hút được sự
quan tâm của rất nhiều nhà khoa học vì chúng có cấu trúc và tính chất lí, hóa rất đặc
biệt [32] :
+ Với cấu trúc xoắn giống dạng lò xo, CNF có module đàn hồi cao, có khả
năng phản ứng với tác dụng của ngoại lực: kéo, nén, vặn, xoắn …mà vẫn giữ
nguyên được hình dạng khi ngoại lực thôi tác dụng. Chẳng hạn, CNF có thể kéo
giãn gấp 3 lần kích thước ban đầu của nó (gần như bị kéo thẳng) mà không bị biến
dạng sau khi thôi tác dụng lực và chỉ bị biến dạng đáng kể khi bị kéo dãn gấp 4-5
lần kích thước ban đầu. Vì vậy CNF là vật liệu lí tưởng để chế tạo lớp chống lại các
chấn động cho các thiết bị nano; chế tạo vật liệu mới có độ bền cao; làm phụ gia
cường lực cho polime hay các loại keo (vật liệu được gia cường bằng cacbon xoắn
bền hơn nhiều so với việc gia cường bằng sợi cacbon thông thường)…
+ Cacbon xoắn nói riêng và các sợi cacbon nói chung có độ dẫn điện khoảng
5000S/m cao gấp ≈ 3 lần so với cacbon vô định hình nên có thể được sử dụng như
các dây dẫn kích thước nano trong các lình kiện siêu nhỏ. Việc tăng độ dẫn của
polime dẫn đến cải thiện tính chất điện từ của vật liệu, trong đó các sensor được chế
7
tạo từ các compositepolime – sợi cacbon xoắn cho độ nhạy cao hơn. Mặt khác, CNF
thể hiện được tính chất điện từ đặc biệt: chúng có thể sinh ra từ trường khi có dòng
điện chạy qua cuộn cacbon hoặc sinh ra dòng điện trong từ trường biến đổi. Do vậy,
CNF đang được quan tâm nghiên cứu trong việc chế tạo nam châm điện, cuộn cảm,
thiết bị cảm ứng, thiết bị lưu trữ….
Đã có một số chất xúc tác được sử dụng để tổng hợp CNF [20]. Gần đây Cu2O
nano bắt đầu được quan tâm sử dụng để làm xúc tác cho phản ứng polime hóa
axetylen để tổng hợp CNF vì nó không gây độc hại, giá thành rẻ, quá trình tổng hợp
khá đơn giản và đặc biệt là phản ứng được thực hiện ở nhiệt độ thấp hơn nhiều so
với khi dùng các chất xúc tác khác. Hình dạng và kích thước của các hạt Cu2O ảnh
hưởng đến hình dạng, kích thước cũng như độ xoắn của sợi cacbon thu được.
1.1.2.4. Chế tạo cảm biến
Màng mỏng Cu2O/ RuO2 được sử dụng làm điện cực cảm biến để xác định
hàm lượng oxy hòa tan (DO) và đo pH. Trước đây màng RuO2 đã được sử dụng cho
mục đích trên vì độ dẫn điện cũng như tính bền nhiệt và bền hóa học cao, chống ăn
mòn tốt. Sử dụng màng RuO2 làm điện cực cảm biến có thể đo được pH trong vùng từ 2- 13 ở nhiệt độ 4 – 300C và có thể xác định được DO trong khoảng 0.5 –
8.0ppm. Tuy nhiên điện cực màng mỏng RuO2 tương đối xốp nên nó dễ dàng hấp
phụ các chất, do đó dễ làm thay đổi đặc tính của cảm biến. Để khắc phục những
nhược điểm của trên, người ta đã phủ Cu2O lên RuO2 ( tỉ lệ mol của Cu2O là 10 –
20%). Điện cực cảm biến màng mỏng Cu2O/RuO2 không những đã khắc phục được
những hạn chế của điện cực RuO2 mà còn giữ lại được tất cả những tính chất quý
giá của điện cực này, hơn nữa tuổi thọ của điện cực Cu2O/RuO2 cao hơn nhiều so
với điên cực RuO2 [39].
Màng Cu2O được tạo ra bằng phương pháp kết tủa điện hóa và xử lí quang
nhiệt nhanh, được sử dụng để chế tạo các tế bào cảm biến khí NO2. Khí này là một
trong những khí gây ô nhiễm nguy hiểm nhất được tạo ra từ quá trình cháy của các
8
động cơ ô tô, từ quá trình nấu nướng của các hộ gia đình, từ các lò nung hay các vụ
cháy rừng….Do đó cần phải tạo ra những bộ cảm biến khí NO2 với đặc tính vừa
nhỏ gọn, tuổi thọ cao, cảm biến nhanh và nhạy ngay cả ở nồng độ khí thấp cỡ ppm
là rất cần thiết để góp phần chống lại sự bến đổi khí hậu toàn cầu. Đã có nhiều
nghiên cứu về cảm biến khí NO2 được công bố và đã có nhiều vật liệu làm cảm biến
được sử dụng. Trong số đó, màng Cu2O tuy mới được nghiên cứu sử dụng làm cảm
biến khí NO2 nhưng kết quả thu được rất khả quan [34]. Quá trình đo cảm biến khí
được thực hiện bằng cách đưa tế bào cảm biến Cu2O vào dòng không khí chứa NO2 hàm lượng 0.5 – 1.5 ppm nhiệt độ của cảm biến được giữ ở 3000C. Kết quả cho thấy
cảm biến hoạt động tốt, độ nhạy của cảm biến tăng lên khi tăng nhiệt độ trong quá
trình tạo màng Cu2O và cao nhất là màng được chế tạo ở khoảng nhiệt độ 150 ± 200C và sau 4 tháng sử dụng cảm biến vẫn hoạt động tốt.
1.1.2.5. Cu2O với quá trình chuyển hóa năng lượng
Cu2O còn được sử dụng trong cảm biến điện hóa đối với gluco. Gluco là một
trong những nhiên liệu sinh học giàu năng lượng. Khi bị oxi hóa, nó giải phóng ra
4430Wh/kg, xấp xỉ giá trị năng lượng mà methanol giải phóng ra (6100Wh/kg)
[11]:
C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O
Vì vậy glucozơ là một trong những nguồn nhiên liệu tốt nhất để sử dụng
trong pin nhiên liệu. Mặt khác, glucozơ không độc và rẻ tiền nên việc sử dụng trực
tiếp gluco trong pin nhiên liệu đang được quan tâm chú ý. Một số kim loại đã được
sử dụng làm anot cho pin nhiên liệu để oxi hóa glucozo như Au, Ag [17]. Tuy nhiên
quá trình oxi hóa xảy ra rất chậm. Cu2O đang được nghiên cứu để thay thế các vật
liệu trên vì hoạt tính xúc tác cho phản ứng oxi hóa gluco của oxits này cao hơn hẳn.
Trong lĩnh vực chuyển hóa năng lượng mặt trời thì các loại màng mỏng có
chứa Cu2O được nghiên cứu nhiều vì hiệu suất chuyển hóa năng lượng của pin mặt
trời có chứa Cu2O cho giá trị lớn nhất (theo lí thuyết, hiệu suất biến đổi năng lượng
9
của pin mặt trời Cu2O là khoảng 20%). Tuy nhiên, thật khó để đạt được hiệu suất
này vì để tạo ra p- Cu2O là rất khó. Pin mặt trời Schottky barrier (SB) với lớp hoạt
động Cu/Cu2O được chế tạo bằng phương pháp oxi hóa nhiệt thanh Cu có hiệu suất
chuyển hóa 1.76%. Pin SB với thành phần Ga thêm vào ZnO(GZO)/Cu2O được chế tạo bằng phương pháp lắng đọng n+ - GZO trên tấm Cu2O bị oxi hóa nhiệt bằng
cách hóa hơi hồ quang plasma chân không có hiệu suất chuyển hóa 1.57%. Pin SB
với cấu trúc MgF2/ITO/ZnO/Cu2O/Cu được chế tạo bằng phương pháp phún xạ
chùm tia ion cho hiệu suất chuyển hóa 2.01% [23]. Chỉ có thể tạo ra những pin mặt
trời sử dụng Cu2O với hiệu suất chuyển hóa lớn bằng việc giảm thiểu những ảnh
hưởng gây ra trên bề mặt tấm Cu2O từ quá trình chế tạo màng mỏng.
Cu2O nano còn được sử dụng làm âm cực trong pin liti. Cu2O có vai trò tạo ra
một lớp bảo vệ cho graphit và hạn chế sự phân hủy của propylencacbonat trong
dung dịch điện li.
1.2. Vàng (Au)
Vàng là chất rắn, nóng chảy ở 1063.40C, sôi ở 29960C, dẫn điện dẫn nhiệt
tốt. Vàng tương đối mền, dẻo và dai, do vậy dễ kéo thành sợi (1gram Au có thể kéo
thành sợi chỉ dài 3 km) và dễ dát mỏng (có thể dát mỏng 1/8000 mm).
Vàng ở dạng khối có màu vàng, nhưng khi có kích cỡ vài nano mét thì có
màu đỏ hoặc tím nhạt. Điều này là do khi ở dạng nano mét vàng không hấp thụ ánh
sáng có bước sóng như miếng vàng khối.
Vàng không phản ứng với hầu hết các chất, nhưng tan trong nước cường
toan, dung dịch xianua của kim loại kiềm.
1.2.1. Các phƣơng pháp tổng hợp Au nano
Có nhiều phương pháp tổng hợp Au kích cỡ nano, sau đây là một số phương
10
pháp phổ biến.
1.2.1.1. Phương pháp phát triển mầm
Có nhiều quy trình khác nhau để điều chế thanh nano vàng, nhưng
phương pháp mầm trung gian là phổ biến nhất. Công trình của Murphy [26] cho
thấy các thanh nano vàng có thể được điều chế từ các hạt nano vàng rất nhỏ (“mầm”
có kích thước 3-4nm), với vai trò là các nhân để hình thành các hạt mong muốn.
Mầm được thêm vào dung dịch phát triển (chứa ion Au (I)). Ion Au (I) dễ dàng bị
khử về Au (0) ở bề mặt của một hạt mần khi có mặt axit ascobic. Một lượng nhỏ
AgNO3 được thêm vào trong dung dịch phát triển. Nó đóng vai trò quan trọng trong
hiệu suất điều chế các thanh nano vàng, tuy nhiên điều đó vẫn đang được bàn luận.
Bên cạnh đó, trong phương pháp này không thể thiếu CTAB vì CTAB không những
có tác dụng bảo vệ, tránh sự tích tụ hạt, mà còn cho phép phát triển hạt bất đối xứng
[25].
Các hạt nano Au với nhiều hình dạng khác nhau, có kích thước 5 – 50 nm
cũng được điều chế bằng phương pháp phát triển mầm trong dung dịch có chứa
nhiều muối vàng, SDS, và một lượng axit ascorbic [8].
1.2.1.2. Phương pháp thủy nhiệt
Tác giả [7] đã tổng hợp được Au nano hình bát diện bằng cách nung hỗn hợp
CTAB, HAuCl4, natri citrat trong một bình tráng Teflon có nắp bằng polypropylene ở 1100C, sau đó làm nguội ở nhiệt độ phòng đã thu được các hạt có kích thước thay
đổi 31 – 149 nm, tùy thuộc vào thời gian nung. Hiệu suất phản ứng đạt được là trên
90%.
1.2.1.3. Phương pháp khử nhiệt
Các tấm nano vàng tam giác, lục giác có kích cỡ vài chục nano mét được điều chế bằng cách: thêm dung dịch hỗn hợp HAuCl4 và CTAB ở 500C vào dung dịch TSC ở 680C, sau đó tăng nhanh nhiệt của dung dịch lên 820C. Sản phẩm thu được
được làm nguội trong không khí. Kích thước của tấm nano có thể thay đổi từ vài
chục tới vài trăm nano mét bằng cách thay đổi lượng chất khử, nhiệt độ phản ứng và
11
thời gian phản ứng [15].
1.2.2. Ứng dụng của Au nano
Các hạt nano vàng đã được sử dụng rộng dãi trong khoa học nano, như
trong nghiên cứu liên kết hay hấp thụ của các phân tử chức năng. Au nano có nhiều
ứng dụng hữu ích. Liên kết các phân tử sinh học như DNA và cacbohydrat là ví dụ,
đã được ứng dụng rộng dãi trong việc nhận diện và các xét nghiệm sinh học. Do
vàng bền trong nhiều môi trường khác nhau nên nó được sử dụng làm điện cực
trong các môi trường mà các chất thông thường dễ bị oxi hóa. Sau đây là một số
ứng dụng của nano Au.
1.2.2.1. Xúc tác quang hóa
Một nhà nghiên cứu của Phòng thí nghiệm Quốc gia Argonne (DOE) thuộc
Bộ Năng lượng Mỹ đã chế tạo thành công một loại xúc tác ánh sáng khả kiến, bằng
cách sử dụng các dây nano bạc clorua được gắn các hạt nano vàng. Xúc tác này có
thể phân hủy các phân tử hữu cơ trong nước bị ô nhiễm [40].
Các tính chất xúc tác quang hóa của bạc clorua thường bị giới hạn ở các bước
sóng cực tím và xanh da trời, nhưng khi được bổ sung thêm các hạt nano vàng thì
chúng trở thành xúc tác quang hóa hoạt động ở vùng ánh sáng khả kiến. Ánh sáng
khả kiến kích thích các electron ở các hạt nano vàng và khơi mào các phản ứng, tạo
ra hiệu ứng tách điện tử lên đến cực điểm ở các dây nano bạc clorua. Các thử
nghiệm đã chứng tỏ các dây nano bạc có gắn các hạt nano vàng có thể phân hủy các
phân tử hữu cơ như xanh metylen.
Nếu có thể tạo ra một màng dây nano được gắn vàng và cho nước ô nhiễm
chảy qua, các phân tử hữu cơ có thể bị phân hủy bởi bức xạ ánh sáng khả kiến từ
các đèn huỳnh quang thông thường hoặc ánh sáng Mặt trời. Các nhà khoa học đã
bắt đầu nghiên cứu các dây nano bạc thông thường được oxy hóa bằng sắt clorua để
tạo ra các dây nano bạc clorua, tiếp theo là phản ứng với natri tetracloroaurat để làm
12
lắng các hạt nano vàng lên các dây.
1.2.2.2. Xúc tác oxi hóa khử
Hiện nay, một thách thức lớn về mặt môi trường là tình trạng ô nhiễm thủy
ngân ở nhiều nơi trên thế giới. Thủy ngân là chất có độc tính cao, thường có mặt
trong các mỏ khoáng chất trên khắp thế giới. Mỗi năm, có khoảng 150 tấn thủy
ngân bị thải vào khí quyển, trong đó 1/3 là từ khí thải của các lò hơi đốt than.
Nhiễm độc thủy ngân có thể gây ra một số căn bệnh như bệnh alzheimer, chứng tự
kỷ,...Cục Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) đã đặt ra những giới hạn nghiêm ngặt về
phát thải thủy ngân ở nồi hơi của các nhà máy điện. Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là
tìm ra giải pháp để ngăn chặn có hiệu quả sự phát tán thủy ngân vào khí quyển.
Theo nghiên cứu của Phòng thí nghiệm Công nghệ năng lượng quốc gia Mỹ
(NETL), các hạt nano vàng có thể xúc tác quá trình oxy hóa thủy ngân để thu giữ
hơi thủy ngân. Những thí nghiệm quy mô lớn hiện đang thực hiện tại một số nhà
máy điện của Mỹ.
Một vấn đề nghiêm trọng khác là tình trạng ngộ độc khí CO. Theo thống kê,
mỗi năm tại Mỹ có hơn 4000 người bị ngộ độc khí CO, trong đó 10% các trường
hợp dẫn đến tử vong.
Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, các hạt nano vàng có thể tham gia phản
ứng oxy hóa CO ở nhiệt độ thấp để tạo thành CO2. Trên thực tế, nhiều nhân viên
cứu hỏa và thợ mỏ đã sử dụng mặt nạ phòng hơi độc có chứa xúc tác nano vàng để
tránh ngộ độc khí CO.
Một bước đột phá mới đây trong công nghệ xử lý nước là việc phát triển các
hạt nano lưỡng kim vàng - palađi có hoạt tính xúc tác cao, có khả năng phân hủy
các hợp chất hydrocacbon clo hóa, chẳng hạn tricloetan (TCE). TCE là chất tẩy dầu
mỡ được dùng trong các ngành công nghiệp điện tử, sản xuất xe ô tô và cũng
thường được sử dụng trong sản xuất hóa chất. Tuy nhiên, TCE ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe con người, có thể làm tổn thương gan, ảnh hưởng đến thai nhi
và gây ung thư.
Ở nhiệt độ phòng và khi có mặt xúc tác palađi, hydro có khả năng phân hủy
13
TCE và các hợp chất clo hóa trong nước:
CHCI = CCl2 + 4 H2 ⟶ CH3CH3 + 3HCI
Tuy nhiên do giá thành cao nên xúc tác palađi vẫn chưa được sử dụng phổ
biến.
Để giải quyết vấn đề này, một nhóm nghiên cứu người Mỹ đã phủ palađi lên
các hạt nano vàng. Mặc dù vàng đắt hơn palađi nhiều nhưng bù lại hợp kim này có
khả năng xúc tác các phản ứng hóa học tốt hơn hàng trăm lần so với palađi. Hơn thế
nữa, việc sử dụng vàng có thể ngăn ngừa được hiện tượng ngộ độc xúc tác [40].
1.2.2.3. Chế tạo pin năng lượng mặt trời
Theo tác giả [4] đã nghiên cứu thử nghiệm khả năng tăng hiệu suất của pin
năng lượng mặt trời bằng cách đưa màng vàng có độ dày khoảng 2 nm vào giữa lớp
phát quang và dựa trên một cấu trúc điot bán dẫn silicon. Các mẫu (mẫu có xen
màng vàng và mẫu không có màng vàng) được đo trong cùng điều kiện ở một nhiệt độ ổn định 200C dưới ánh sáng của đèn sợi đốt (quang phổ bức xạ của nó đáng kể
trong vùng hồng ngoại) với khoảng cách là 10 cm, cường độ ánh sáng ≈ 79,000 Ix (tương ứng 118W/m2). Kết quả cho thấy dòng điện và điện áp tạo ra bởi mẫu có
màng vàng xen ở giữa tăng xấp xỉ 10 lần mỗi loại. Các tác giả tin tưởng rằng công
nghệ mới của họ có thể áp dụng cho tất cả các loại pin quang điện vô cơ. Công nghệ
này cho phép thay đổi mạnh giá trị năng lượng được tạo ra bởi các pin quang điện
trong toàn cầu.
1.2.2.4. Ứng dụng trong sinh, y học.
Trong thập kỉ qua các hạt nano vàng đã được nghiên cứu nhiều và sử dụng
rộng dãi trong phân tích sinh học bởi vì các hạt nano vàng có tính chất vật lí và hóa
học độc đáo, cực kì nhạy cảm với điều kiện môi trường. Các hạt Au nano được chức
năng hóa với các phối tử sinh học có chứa lưu huỳnh như thiolat hoặc disunfit đã
thay đổi DNA, peptit xystin, alanin-lysin – asparagines - asparagine…được ứng
dụng trong phân tích tế bào, phát hiện các cation kim loại nặng, phân tử hợp chất
hữu cơ nhỏ, axit nucleic và protein. Bằng việc quan sát sự thay đổi màu sắc của các
14
hạt vàng nano (cảm biến so màu) đã được chức năng hóa, người ta có thể phát hiện
được ion Pb2+ với nồng độ tối thiểu là 3 nM, nhỏ hơn rất nhiều so với lượng chì cho
phép trong nước uống.
Phương pháp so màu cũng được sử dụng để phát hiện các phân tử nhỏ. Các
hạt nano vàng đã được chức năng hóa có một ái lực nhất định liên kết với các phân
tử nhỏ. Sự thay đổi màu sắc của các hạt nano Au là do tạo thành liên kết hidro, từ
đó phát triển một loại cảm biến mới cho việc xác định tại chỗ và hiện thực của
melamin có trong nguyên liệu sữa và sữa công thức cho trẻ sơ sinh mà không cần
trợ giúp của bất kì công cụ tiên tiến nào. Cảm biến so màu này có thể xác định được
melamin 20 nM trong vòng 1 phút, thậm chí bằng mắt thường. Gần đây, sự chú ý
ngày càng tăng [21].
1.3. Cấu trúc dị thể Au –Cu2O nhân – vỏ
Vật liệu nano lai đang thu hút sự chú ý đáng kể vì chúng thể hiện các tính năng
cộng sinh mà rất khó có thể có được từ các thành phần riêng lẻ. Một lỗ lực rất lớn
đã được thực hiện để tạo ra các vật liệu nano lai không chỉ bởi những thách thức của
việc tìm ra phương pháp tổng hợp mà còn bởi những tính chất đầy hứa hẹn của vật
liệu. Đặc biệt, vật liệu nano lai của kim loại – chất bán dẫn rất hiệu quả trong việc
tách điện tích dưới ánh sáng đèn, một phần quan trọng trong quá trình xúc tác quang
hóa. Mặt khác việc đưa kim loại vào có thể thúc đẩy sự hấp thụ các phân tử khí trên
bề mặt chất bán dẫn, cũng như thay đổi cấu trúc điện tử của các chất bán dẫn. Cả
hai điều này đều có lợi cho ứng dụng cảm biến khí [37].
Hạt nano Au có những tính chất hóa học đặc biệt và sở hữu nhiều tính chất thú
vị, được ứng dụng nhiều trong xúc tác và sinh học. Oxit Cu2O là một chất bán dẫn
loại p, có nhiều ứng dụng trong việc chuyển hóa năng lượng mặt trời và xúc tác
quang hóa. Tuy nhiên, khi chế tạo cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au – Cu2O nano thì sẽ
tạo ra vật liệu có nhiều tính chất độc đáo và nhiều ứng dụng hữu ích hơn khi ở dạng
15
đơn lẻ [38].
1.3.1. Các phƣơng pháp tổng hợp Au – Cu2O nhân – vỏ
1.3.1.1. Phương pháp khử hóa học
Cấu trúc dị thể Au –Cu2O nhân – vỏ được điều chế bằng cách thêm keo vàng
được bảo vệ bởi xitrat vào dung dịch có chứa CuSO4, sau đó thêm NaOH vào, cuối
cùng thêm nhanh axit ascobic vào hỗn hợp phản ứng. Dung dịch hỗn hợp phản ứng được khấy 5 phút ở 350. Các phản ứng xảy ra là:
CuSO4 + 2NaOH ⟶ Cu(OH)2 + Na2SO4
2 Cu(OH)2 + C6H8O6 ⟶ Cu2O + C6H6O6 + 3H2O
Sản phẩm thu được có dạng cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au – Cu2O, với nhân
vàng và lớp vỏ Cu2O [37].
Ngoài ra, theo tác giả [9], cấu trúc dị thể Au – Cu2O nhân - vỏ được điều chế
từ các chất CuCl2, SDS, Au-keo, NaOH, và chất khử NH2OH.HCl. Bằng cách thay
đổi lượng chất khử có thể thu được Au – Cu2O với hình dạng và kích thước khác
nhau.
1.3.1.2. Phương pháp sử dụng bức xạ sóng siêu âm
Dung dịch keo Cu2O (Cu2O phân tán trong nước) được thêm vào dung dịch
HAuCl4 ở nhiệt độ phòng với sự hỗ trợ của bức xạ sóng siêu âm. Kết tủa đen được
tạo thành ngay lập tức khi Cu2O được thêm vào [28].
1.3.1.3. Phương pháp ủ nhiệt
Cấu trúc dị thể Au – Cu2O được điều chế bằng cách phủ các hạt Au nano
(được ổn định bởi tetraoctylamoni bromua) trên một lưới đồng có phủ một màng mỏng cacbon, được đặt trong lò nung và nhiệt độ được tăng lên 3000C với tốc độ gia nhiệt 1℃/giây. Nhiệt độ được giữ ở 3000C khoảng 30 phút. Sản phẩm cuối cùng
là Au – Cu2O sáng bóng và đỏ trên lưới đồng [38].
16
1.3.2. Ứng dụng của Au – Cu2O nhân – vỏ
1.3.2.1. Xúc tác quang hóa.
Các nghiên cứu cho thấy cấu trúc dị thể Au –Cu2O nano có khả năng xúc tác cho
phản ứng phân hủy metylen xanh (MB) dưới sự chiếu xạ của ánh sáng nhìn thấy
[32]. Kết quả cho thấy trong cùng một điều kiện (50ml, 5mg/l MB; 0,015g mẫu
nghiên cứu, hỗn hợp dung dịch được đặt trong bình thạch anh hình trụ dưới sự chiếu
sáng của đèn Xe 300W), sau 120 phút chiều đèn thi mẫu trắng (không có chất xúc
tác) MB chỉ bị phân hủy 4%; còn mẫu có xúc tác là các hạt Cu2O nano thì MB bị
phân hủy 62%; mẫu có xúc tác Au – Cu2O thì MB bị phân hủy tới 85% [33]. Như
vậy hoạt tính xúc tác quang được tăng cường khi Cu2O bọc các hạt vàng.
Cu2O có hình dạng khác nhau thì khả năng xúc tác của nó cũng khác nhau.
Ví dụ như Cu2O có hình dạng bát diện, hay hình dạng sáu mặt với nhiều mặt {111}
có khả năng xúc tác tốt hơn rất nhiều so với Cu2O lập phương chỉ có mặt {100}.
Cấu trúc dị thể Au – Cu2O nhân – vỏ tạo thành với hình dạng nhiều mặt và cạnh, do
đó tăng khả năng xúc tác của vật liệu [9].
1.3.2.2. Chế tạo cảm biến khí.
Với những vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng tăng thì sự phát triển của các
bộ cảm biến khí hiệu quả cao là cần thiết hơn bao giờ hết. Các oxit bán dẫn như
ZnO, SnO2, TiO2, và Cu2O được sử dụng phổ biến để giám sát khí. Đặc biệt là
Cu2O được coi là một ứng viên hấp dẫn nhất của bộ cảm biến khí bởi các ưu thế độc
đáo của nó như: chi phí thấp, thời gian phản ứng ngắn, đối tượng khí ở phạm vi
rộng, và ổn định nhiệt cao. Những tiến bộ gần đây đã chứng tỏ việc đưa kim loại
vào nâng cao hiệu suất cảm biến khí của oxit bán dẫn. Tuy nhiên, có rất ít nghiên
cứu trong các tài liệu liên quan đến tính chất cảm biến khí của vật liệu nano lai kim
loại – Cu2O [37].
Tác giả [37] đã tổng hợp được cấu trúc dị thể kim loại – Cu2O nhân – vỏ với 3
kim loại là Ag, Au, Pd. Hiệu suất cảm biến khí của vật liệu nano kim loại (Au, Ag,
Pd) – Cu2O được đánh giá bằng cách sử dụng CO là khí thăm dò. Kết quả cho thấy
17
tất cả các cảm biến đều phản ứng nhanh chóng với khí CO, cho thấy sự chuyển chất
mang hiệu quả trong suốt quá trình hấp phụ/giải hấp khí. Hạt nano kim loại – Cu2O
nhạy với CO hơn Cu2O tinh khiết trong cùng điều kiện. Phản hồi cảm biến đến 200
ppm của CO tương ứng là 1.66; 2.61; 1.80; 2.06 cho các hạt nano Cu2O tinh khiết,
Au – Cu2O, Ag –Cu2O, Pd – Cu2O. Như vậy, Au –Cu2O cảm biến CO cao nhất.
Trạng thái ổn định phổ huỳnh quang và dữ liệu quang điện cho thấy khả năng bẫy
điện tử của nhân kim loại là nguyên nhân cơ bản trong việc tăng cường phản hồi
CO của hạt nano kim loại – Cu2O. Những phát hiện từ nghiên cứu này mở ra một
khả năng mới cho việc nâng cao cảm biến khí của oxit bán dẫn.
1.3.2.3. Chế tạo cảm biến glucozơ
Thử nghiệm đã được tiến hành để phát hiện glucozơ. Cu2O có hình dạng xác
định với định hướng mặt (111) có tính chất xúc tác điện tốt hơn Cu2O có định
hướng (100). Điều này cho thấy các hạt Cu2O định hướng (111) dẫn diện tốt hơn
định hướng (100). Tuy nhiên, giới hạn phát hiện glucozơ ít bị ảnh hưởng bởi định
hướng hạt. So sánh khả năng oxi hóa glucozơ của Cu2O tinh khiết, Au, Au –Cu2O
cho thấy Au –Cu2O có hiệu suất tốt nhất [36]. Điều này là do tính dẫn điện của
Cu2O định hướng (111) tăng, cùng với khả năng chuyển e của các hạt nano Au được
tăng cường.
Tóm lại, cả Cu2O và Au nano đều có những tính chất ưu việt nên chúng được
ứng dụng rộng dãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau với hiệu quả cao. Song việc đưa
kim loại vào để tạo cấu trúc dị thể nhân vỏ Au –Cu2O cho thấy, các ứng dụng của
Au – Cu2O nhân – vỏ đều vượt trội hơn so với các vật liệu thành phần. Đây là một
hướng nghiên cứu đầy tiềm năng hứa hẹn thu được các loại vật liệu đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của con người.
1.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X
Phương pháp khảo sát cấu trúc XRD được sử dụng để xác định cấu trúc. Khi
18
chiếu chùm tia X đi qua tinh thể, tia X bị tán xạ bởi các nguyên tử nằm trong mạng
tinh thể. Các nguyên tử này trở thành các tâm phát sóng cầu, các sóng cầu này giao
thoa với nhau.
kλ
Kích thước tinh thể được tính theo công thức Debye – Scherrer :
𝐵𝑐𝑜𝑠 𝜃𝐵
(2.1) 𝐷 =
Trong đó :
+ D là kích thước tinh thể trung bình (nm)
𝐹𝑊𝐻𝑀
+ 𝜆 là bước sóng tia X (𝜆𝐶𝑢𝐾𝛼 = 0.15406 𝑛𝑚)
180
+ B là độ rộng nửa chiều cao đỉnh nhiễu xạ (rad), B = 𝜋
+ 𝜃𝐵 là góc Bragg
+ k là hằng số (từ 0.8 – 1.1, thường lấy k = 0.94)
Phương trình Debye – Scherrer chỉ cho kết quả có độ tin cậy cao khi áp dụng
đối với các tinh thể dạng cầu có kích thước dưới 100 nm.
1.4.2. Phương pháp quang phổ UV – VIS
Khi chiếu một chùm tia sáng vào dung dịch thì dung dịch đó sẽ hấp thụ chọn
lọc một số tia sáng tùy theo màu sắc của các chất trong dung dịch có nồng độ xác
định, theo định luật Burger – Lamber – Beer ta có:
A = lg(I/I0) = εbc (2.2)
Trong đó:
+ A: độ hấp thụ quang
+ ε: hệ số hấp thụ
19
+ b: chiều dày cuvet
+ c: nồng độ
Trong giới hạn nhất định, độ hấp thụ quang A phụ thuộc tuyến tính vào nồng
độ C. Dựa vào đồ thị ta sẽ tính được nồng độ của dung dịch cần phân tích khi biết
độ hấp thụ quang của dung dịch đó.
1.4.3. Kính hiển vi điện tử quét SEM
Kính hiển vi điện tử quét là thiết bị được sử dụng để xác định hình dạng,
kích thước của các mẫu thu được.
Nguyên lí hoạt động của kính hiển vi điện tử quét (SEM) [3]
Hình 2: Sơ đồ cấu tạo của kính hiển vi điện tử quét
Điện tử được phát ra từ súng phóng điện tử (có thể là phát xạ nhiệt hay phát xạ
trường). Sau khi thoát ra khỏi catot, điện tử di chuyển đến anot rỗng và được tăng
tốc dưới thế tăng tốc V. Thế tăng tốc của SEM thường chỉ từ 10kV đến 50kV vì sự
hạn chế của thấu kính từ, việc hội tụ các chùm điện tử có bước sóng quá nhỏ vào
một điểm kích thước nhỏ sẽ rất khó khăn. Điện tử được phát ra, tăng tốc và hội tụ
thành một chùm điện tử hẹp (cỡ vài trăm Angstrong đến vài nano mét) nhờ hệ thống
thấu kính từ, sau đó quét trên bề mặt mẫu nhờ các cuộn quét tĩnh điện. Độ phân giải
20
của SEM được xác định từ kích thước chùm điện tử hội tụ, mà kích thước của chùm
điện tử này bị hạn chế bởi quang sai, chính vì thế mà SEM không thể đạt được độ
phân giải tốt như TEM. Ngoài ra, độ phân giải của SEM còn phụ thuộc vào tương
giữa vật liệu tại bề mặt mẫu vật và điện tử. Khi điện tử tương tác với bề mặt mẫu
vật, sẽ có các bức xạ phát ra, sự tạo ảnh trong SEM và các phép phân tích được thực
hiện thông qua việc phân tích các bức xạ này.
1.4.4. Kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM)
Hiển vi điện tử truyền qua (TEM) [16] là phương pháp hiển vi điện tử đầu tiên
được phát triển với thiết kế đầu tiên mô phỏng phương pháp hiển vi quang học
truyền qua (những năm đầu 1930). Phương pháp này sử dụng một chùm electron
thay thế chùm sáng chiếu xuyên qua mẫu vật và thu được những thông tin về cấu
trúc và thành phần của nó giống như cách sử dụng hiển vi quang học.
Mặc dù phát triển trước nhưng đến bây giờ TEM mới tỏ ra ưu thế hơn SEM
trong lĩnh vực vật liệu mới. Nó có thể đạt được độ phóng đại 400.000 lần với nhiều
vật liệu, và với các nguyên tử nó có thể đạt được độ phóng đại tới 15 triệu lần. Cấu
trúc của thiết bị TEM khá giống với một máy chiếu (projector), một chùm sáng
được phóng xuyên qua phim (slide) và kết quả thu được sẽ phản ánh những chủ đề
được thể hiện trên đó, hình ảnh sẽ được phóng to và hiển thị trên màn chiếu. Các
bước của ghi ảnh TEM cũng tương tự: Chiếu một chùm electron qua một mẫu vật,
tín hiệu thu được sẽ phóng to và chuyển lên màn huỳnh quang cho người sử dụng
quan sát. Mẫu vật liệu chuẩn bị cho TEM phải mỏng để cho phép electron có thể
21
xuyên qua vật thể trong hiển vi quang học.
(1) (2)
Hình 3: Sơ đồ nguyên lí (1) và súng phóng điện tử (2) của kính hiển vi điện tử truyền qua
. Phần tối của ảnh đại diện cho vùng mẫu đã cản trở, chỉ cho phép một số ít electron
xuyên qua (vùng mẫu dày hoặc có mật độ cao). Vùng sáng của ảnh đại diện cho
vùng mẫu không cản trở, cho nhiều electron truyền qua (vùng mỏng hoặc mật độ
thấp).
1.4.5 Quang phổ tia X (PIXE)
Quang phổ tia X PIXE là một phương pháp hiện đại được sử dụng trong việc
xác định sự có mặt của các nguyên tố trong một vật liệu hoặc mẫu. Khi chiếu một
chùm ion vào một vật liệu do tương tác giữa các ion và nguyên tử của mẫu xảy ra
dẫn tới việc phát ra bức xạ EM của bước sóng trong tia X là một phần của quang
phổ điện tử đặc biệt của một nguyên tố. Kĩ thuật phân tích nguyên tố PIXE không
phá hủy hiện nay được sử dụng thường xuyên bởi các nhà địa chất, khảo cổ học, vật
lí, khoa học vật liệu…
Kĩ thuật này được đề xuất đầu tiên vào năm 1970 bởi Sven Johansson của đại
học Lund, Thụy Điển, và được phát triển ở những năm tiếp theo với các đồng
22
nghiệp của ông.
Hình 4: Sơ đồ nguyên lí phổ PIXE
Lí thuyết lượng tử pháp biểu rằng các electron quay quanh hạt nhân phải chiếm
giữ các mức năng lượng khác nhau để bền hóa. Việc bắn phá bằng các ion có năng
lượng đủ lớn được tạo ra từ máy gia tốc ion, sẽ gây ra sự ion hóa lớp vỏ bên trong
của nguyên tử trong mẫu vật tạo ra các lỗ trống. Các electron ở lớp ngoài sẽ xuống
để lấp các lỗ trống tuy nhiên chỉ một số sự lấp các lỗ trống là cho phép. Năng lượng
23
tia X phát ra đặc trưng cho các nguyên tố và được ghi nhận bởi detectơ.
CHƢƠNG 2: MỤC ĐÍCH, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
NGHIỆM
2.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu.
Với mục đích tổng hợp Cu2O, Au nano và cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au – Cu2O
với nhiều hình dạng, cấu trúc khác nhau, đề tài này gồm các nội dung như sau:
1. Tổng hợp hạt nano Cu2O.
Tổng hợp hạt nano vàng và thanh nano vàng. 2.
3. Tổng hợp cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au – Cu2O.
4. Khảo sát ảnh hưởng của các chất hoạt động bề mặt CTAB và PVP tới việc
điều chế cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au – Cu2O.
5. Khảo sát khả năng xúc tác quang của Cu2O, Au – Cu2O.
2.2. Hóa chất
2.2.1. Hóa chất
CuCl2.2H2O, axit ascobic (C6H8O6), NaOH, HNO3 đặc, dung dịch HAuCl4
25mM, NH2OH.HCl, Natri dodecyl sunfat (SDS, C12H25NaO4S), Cetyl trimetyl
amoni bromine (CTAB, C19H42BrN), NaBH4, dung dịch AgNO3 1,514M,
Polyvinylpyrrolidone (PVP(C6H9NO)n(M= 40000 đvC)), Natri xitrat dihidrat (TSC,
C6H5Na3O7.2H2O), etanol.
Tất cả các hóa chất đều có độ tinh khiết phân tích (PA)
2.2.2. Pha hóa chất
Dung dịch natrixitrat (TSC) có nồng độ gần đúng 0,025M: Cân 0,3676g TSC
cho vào bình định mức 50 ml, hòa tan bằng nước cất, định mức tới 50 ml, lắc đều.
Dung dịch ascobic nồng độ gần đúng 0,1M: Cân 0,88 g C6H8O6 cho vào
24
bình định mức 50 ml, hòa tan bằng nước cất, định mức tới 50 ml, lắc đều.
Dung dịch HAuCl4 có nồng độ gần đúng 2,5x 10-4M: Lấy 0,5 ml dung dịch
HAuCl4 25 mM cho vào bình định mức 50ml, định mức bằng nước cất tới 50 ml,
lắc đều.
Dung dịch HAuCl4 có nồng độ gần đúng 1 mM: Lấy 1 ml dung dịch HAuCl4
25 mM cho vào bình định mức 25 ml, định mức bằng nước cất tới 25 ml, lắc đều.
Dung dịch HNO3 có nồng độ gần đúng 0,1M: Lấy 0,32 ml HNO3 66,5% (d = 1,44 g/cm3) cho vào bình định mức 50 ml (đã có sẵn nước ), định mức tới 50 ml
bằng nước cất rồi lắc đều.
Dung dịch CuCl2 có nồng độ gần đúng 0,1M: Cân 1,7 g CuCl2.2H2O cho vào
bình định mức 100 ml, hòa tan bằng nước cất, định mức tới 100 ml, lắc đều.
Dung dịch NaOH có nồng độ gần đúng 1M: Cân 2 g NaOH cho vào bình định
mức 50 ml, hòa tan bằng nước cất, định mức tới 50 ml, lắc đều.
Dung dịch NH2OH.HCl có nồng độ gần đúng 0,2M: Cân 0,7 g NH2OH.HCl
cho vào bình định mức 50 ml, hòa tan bằng nước cất, định mức tới 50 ml, lắc đều.
Dung dịch AgNO3 có nồng độ gần đúng 4mM: lấy 27 µl dung dịch AgNO3
1,514M cho vào bình định mức 10 ml, định mức bằng nước cất tới 10 ml, lắc đều.
Dung dịch CTAB có nồng độ gần đúng 0,2M: Hòa tan 3,65 g CTAB bằng nước
cất, sau đó chuyển định lượng vào bình định mức 50 ml, định mức bằng nước cất
tới 50 ml, lắc đều.
Dung dịch xanh metylen nồng độ gần đúng 6,13mg/l: Cân 3,1 mg xanh metylen
cho vào bình định mức 500 ml, hòa tan bằng nước cất, định mức tới 500ml, lắc
đều.
2.3. Thực nghiệm
2.3.1. Điều chế Cu2O nano
25
Cu2O nano được điều chế theo qui trình của tác giả [9]
Qui trình tổng hợp Cu2O nano được thực hiện theo sơ đồ sau:
Khuấy Khuấy Lắc khoảng (10 s) lắc ≈ 1 phút H2O ⟶ CuCl2 ⟶ SDS ⟶ NaOH ⟶ NH2OH.HCl ⟶ Cu2O ủ 2 giờ
Trong thí nghiệm này chúng tôi thay đổi lượng chất khử hidrazin để khảo sát ảnh
hưởng của chất khử đến sản phẩm (Bảng 1).
Bảng 1: Điều kiện tổng hợp Cu2O nano
m(g) SDS V(ml) NaOH
V(ml) CuCl2 0,1M 0,1 0,1 0,1 0,1 0,087 0,087 0,087 0,087 1M (ml) 0,25 0,25 0,25 0,25 V(ml) NH2OH.HCl 0,2M 0,15 0,25 0,45 0,65
V(ml) H2O 9,4 9,3 9,1 8,9
- Cách tiến hành: Cho lượng nước và lượng CuCl2 tương ứng vào cốc và khuấy
đều trên máy khuấy từ, vừa khuấy vừa thêm SDS, khuấy đều để SDS tan hết. Lấy
con từ ra, vừa lắc vừa thêm dung dịch NaOH, lắc tiếp khoảng 10 giây. Thêm
NH2OH.HCl vào hỗn hợp phản ứng, lắc thêm khoảng 1 phút nữa. Sau đó hỗn hợp
phản ứng được ủ khoảng 2 giờ cho phản ứng xảy ra hoàn thành. Sản phẩm được rửa
li tâm với tốc độ 4000 vòng /phút bằng nước 3 lần. Cuối cùng kết tủa được phân tán
trong etanol.
2.3.2. Điều chế hạt nano vàng
Dựa theo qui trình của các tác giả [14] gồm một số bước sau:
Bƣớc 1: Điều chế mầm vàng:
- Cân 7,6 mg NaBH4 cho vào 20 ml dung dịch TSC ướp trong đá lạnh (nồng độ
NaBH4 gần đúng là 0,01M), lắc đều (dung dịch A).
- Lấy 0,2 ml dung dịch TSC 0,025M thêm vào 19,8 ml HAuCl4 2,5x 10-4M,
26
hỗn hợp được khuấy trong 3 phút (dung dịch B).
- Thêm 0,6 ml dung dịch A vào dung dịch B, khuấy thêm 1phút nữa. Dung
dịch thu được có màu cam đỏ.
Bƣớc 2: Điều chế dung dịch phát triển: cho 10-2mol CTAB (3,65g) vào 100 ml dung dịch HAuCl4 2,5x10-4M, khuấy đều cho tới khi CTAB tan hết.
Bƣớc 3: Điều chế hạt nano vàng:
Cốc A và cốc B: lấy vào mỗi cốc 4,5ml dung dịch phát triển, sau đó thêm
vào mỗi cốc 25µl dung dịch axit ascobic 0,1M.
Cốc C: Lấy 45 ml dung dịch phát triển, sau đó thêm hỗn hợp gồm 250µl
dung dịch axit ascobic 0,1M và 100 – 400 µl dung dịch HNO3 0,1M (tùy
theo từng phản ứng)
Thêm 400µl dung dịch mầm vàng vào cốc A, khuấy nhẹ khoảng 3 giây
(dung dịch C)
Thêm 400µl dung dịch C vào cốc B và khuấy khoảng 5 giây (dung dịc D)
Thêm 4 ml dung dịch D vào cốc C và khuấy khoảng 5 giây, ủ 12 giờ cho
phản ứng xảy ra hoàn toàn .
2.3.3. Điều chế thanh vàng:
Dựa theo qui trình của tác giả [26, 25] gồm một số bước sau:
Bƣớc 1: Điều chế mầm vàng: 5 ml dung dịch HAuCl4 0,5mM được thêm vào
2,5 ml dung dịch CTAB 0,2M. Tiếp theo, thêm nhanh 190µl dung dịch NaBH4
0,1M (được ướp trong đá lạnh) vào hỗn hợp trên và khuấy khoảng 2 phút. Dung
dịch thu được có màu nâu, được sử dụng trong thời gian khoảng 2h sau khi điều
chế.
Bƣớc 2: Điều chế dung dịch phát triển: Thêm lần lượt 3 dung dịch HAuCl4 (5
ml; 1 mmol/l), CTAB (2,5 ml; 0,2M) và AgNO3 (200µl; 4 mmol/l) vào cốc thủy
tinh và khuấy đều trên máy khuấy từ, vừa khuấy vừa thêm 70µl dung dịch axit
27
ascobic 0,08M. Ngay lập tức dung dịch chuyển màu từ vàng sang không màu.
Bƣớc 3: Điều chế thanh nano vàng: Thêm 12µl dung dịch mầm vàng vào
trong dung dịch phát triển và khuấy nhẹ khoảng 10 giây. Sau đó ủ ít nhất 4 giờ cho
phản ứng xảy ra hoàn toàn.
2.3.4. Điều chế Au – Cu2O nhân – vỏ
Vật liệu nhân – vỏ Au – Cu2O được điều chế dựa theo qui trình của tác giả [9].
Qui trình tổng hợp Au – Cu2O nhân – vỏ được thực hiện theo sơ đồ sau:
Khuấy Khuấy
Lắc
. lắc khoảng 1 phút lắc khoảng 10 giây
ủ khoảng 2 giờ
Trong thí nghiệm này chúng tôi thay đổi lượng chất khử hidrazin để khảo sát
ảnh hưởng của chất khử đến sản phẩm (Bảng 2)
Bảng 2: Điều kiện tổng hợp cấu trúc nhân – vỏ Au – Cu2O
m(g) SDS V(ml) Au (hạt hoặc thanh) V(ml) H2O V(ml) CuCl2 0,1M
V(ml) NaOH 1M 0,25 0,25 0,25 0,25 V(ml) NH2OH.HCl 0,2M 0,15 0,25 0,45 0,65 9,4 9,3 9,1 8,9 0,1 0,1 0,1 0,1 0,087 0,087 0,087 0,087
0,1 0,1 0,1 0,1
- Cách tiến hành: Cho lượng nước và lượng CuCl2 tương ứng vào cốc và
khuấy đều trên máy khuấy từ, vừa khuấy vừa thêm SDS, khuấy đều để hòa tan SDS.
Lấy con từ ra. Vừa lắc nhẹ vừa thêm Au (hạt hoặc thanh) vào, lắc đều, vừa lắc vừa
thêm lượng dung dịch NaOH tương ứng, lắc tiếp khoảng 10 giây. Thêm
28
NH2OH.HCl vào hỗn hợp phản ứng và lắc thêm 1 phút. Sau đó hỗn hợp phản ứng
được ủ khoảng 2 giờ để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Sản phẩm được rửa li tâm với
tốc độ 4000 vòng/phút bằng nước 3 lần. Cuối cùng kết tủa được phân tán trong
etanol.
Trong bài luận văn này chúng tôi còn thay SDS bằng CTAB và PVP để
khảo sát ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt tới cấu trúc dị thể nhân - vỏ Au –
Cu2O, với qui trình thực hiện như trên, nhưng thay vì sử dụng 0,087 g SDS thì sử
dụng 0,087 g CTAB hoặc 0,087 g PVP.
2.3.5. Sử dụng Cu2O nano và Au – Cu2O nano xúc tác cho quá trình khử màu
xanh metylen
Quy trình khử màu xanh metylen được thực hiện như sau: Cân một lượng xác
định Au – Cu2O cho vào cốc thủy tinh có sẵn 50 ml dung dịch xanh metylen nồng
độ 6,13 mg/l. Khuấy đều trên máy khuấy từ, đồng thời chiếu liên tục đèn cao áp
thủy ngân để phản ứng xúc tác quang hóa xảy ra. Ở các thời gian khác nhau từ 20 –
120 phút sau khi đã cho Cu2O, Au –Cu2O vào, lấy khoảng 5 ml dung dịch ra lọc để
tách Cu2O, Au –Cu2O ra khỏi dung dịch. Đo độ hấp thụ quang A của dung dịch lọc
tại bước sóng 665 nm (là bước sóng hấp thụ cực đại của xanh metylen). Từ độ hấp
thụ quang A sẽ tìm được nồng độ C của MB dựa trên đường chuẩn mật độ quang –
nồng độ dung dịch.
Độ chuyển hóa của xanh metylen được tính theo công thức sau:
Trong đó α là độ chuyển hóa của xanh metylen, C0 và C tương ứng là nồng độ
của xanh metylen trong dung dịch tại thời điểm ban đầu và từng thời điểm lấy ra đo
độ hấp thụ quang.
Xây dựng đƣờng chuẩn A – C của MB để xác định nồng độ MB tại từng
29
thời điểm:
Từ dung dịch MB chuẩn có nồng độ 6,13ppm pha thành 6 dung dịch có nồng độ
khác nhau: 1,02ppm; 1,23ppm; 1,53ppm; 2,04ppm; 3,07ppm; 6,13ppm. Tiến hành
đo độ hấp thụ quang của các dung dich MB ở bước sóng 665nm, các kết quả hiển
thị ở Bảng 3.
Bảng 3: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ metylen xanh
TT V (ml) H2O Nồng độ dung dịch MB
V(ml) dung dịch MB 0 3 1 1 1 1 1 3 0 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 7 (ppm) 0 6,13 3,07 2,04 1,53 1,23 1,02 Độ hấp thụ quang (Abs) 0,005 0,843 0,407 0,307 0,249 0,198 0,164
y = 0.133x + 0.024 R² = 0.995
Từ kết quảng Bảng 3, dựng đường chuẩn xác định nồng độ MB (Hình 5)
s b A
0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0
0
2
4
6
8
Nồng độ (ppm)
Hình 5: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ xanh metylen
Dựa vào Hình 5 xác định được phương trình đường chuẩn là:
30
y = 0,133x + 0,024 với hệ số tương quan R2 = 0,995
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
Giản đồ XRD được ghi trên máy SIEMEN D5005 (Bruker – Đức) tại trung
tâm khoa học Vật liệu – ĐHQGHN, hoặc máy D8 – Advance 5005 (Bruker – Đức)
tại khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. Điều kiện ghi:
sử dụng bức xạ kα của Cu (1.5406 Å), nhiệt độ 250C, góc quét 2θ từ 200 đến 700.
2.4.2. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM)
Ảnh hiển vi điện tử quét SEM của mẫu được chụp trên thiết bị Nova Nano
SEM 450 tại Khoa Vật lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.
2.4.3. Phương pháp quang phổ UV –Vis
Độ hấp thụ quang được đo trên máy UV -2450 Shimadzu, UV – Visble
Spectro Photo Meter, tại trung tâm Khoa học Vật Liệu, hoặc máy SFECTRO UV –
VIS DUAL BEAM 8 ATO CELL UVS – 2700, tại khoa Hóa học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.
2.4.4. Ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM)
Ảnh hiển vi điện tử truyền qua TEM của các mẫu được chụp trên thiết bị Jeol Jem -1010 tại Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội và máy TEM Tecnai G2 20
tại Khoa Vật lí, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.
2.4.5. Phương pháp quang phổ tia X (PIXE)
Phổ PIXE được đo trên máy gia tốc tĩnh điện pelletron 5SDH – 2, tại Phòng
thí nghiệm Máy gia tốc, Khoa Vật lí, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
31
ĐHQGHN.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp Cu2O
Theo tác giả [11] và trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị
Lụa, chúng tôi tiến hành tổng hợp Cu2O nano dựa trên phản ứng:
Cu2+ + OH- → Cu(OH)2
3 Cu(OH)2 + 2NH2OH.HCl → Cu2O + N2 + CuCl2 + 7H2O
Tuy nhiên ở đây chúng tôi sử dụng chất hoạt động bề mặt là SDS, thay vì PVA
mà tác giả Nguyễn Thị Lụa đã sử dụng.
Bảng 4: Kết quả điều chế Cu2O với lƣợng chất khử khác nhau
V(ml) Hiện tượng
Mẫu V(ml) H2O 9,4 9,3 9,1 8,9 V(ml) CuCl2 0.1M 0,1 0,1 0,1 0,1 m(g) SDS 0,087 0,087 0,087 0,087 V(ml) NaOH 1M 0,25 0,25 0,25 0,25 NH2OH.HCl 0.2M 0,15 0,25 0,45 0,65 Cam đỏ Cam đỏ Vàng cam Xanh cam
N1 N2 N3 N4
Các sản phẩm được nghiên cứu bằng phương pháp XRD (Hình 6 -9) và SEM
(Hình 10).
32
Hình 6: Giản đồ XRD của mẫu N1
Hình 7: Giản đồ XRD của mẫu N2
33
Hình 8: Giản đồ XRD của mẫu N3
Hình 9: Giản đồ XRD của mẫu N4
Trên giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu N1, N2, N3, N4 đều xuất hiện 3 đỉnh nhiễu xạ tại vị trí góc 2θ là 36,40, 42,30 và 61,30 tương ứng với các mặt tinh
thể (111), (200), (220). Từ các giá trị của khoảng cách dhkl giữa các mặt phẳng
mạng với chỉ số Miller (hkl) xác định được hằng số mạng a ≈ 4,262 Å, phù hợp với
giá trị chuẩn 4,27 Å của tinh thể Cu2O cấu trúc kiểu lập phương (05 – 0667
JCPDS ). Điều này chứng tỏ vật liệu chúng tôi chế tạo được chính là các tinh thể
Cu2O.
Mẫu N2
Mẫu N1
34
Mẫu N4
Mẫu N3
Hình 10: Ảnh SEM của mẫu N1, N2, N3, N4
Ảnh SEM cho thấy mẫu N1, N2 gồm các hạt có hình dạng tương đồng, mẫu
N3, N4 gồm các hạt có hình dạng khác nhau và khác N1, N2: Cụ thể là sản phẩm
N1 có hình dạng lập phương với kích thước khoảng 150 – 200 nm. Sản phẩm N2 có
hình tứ phương cụt với kích thước gần giống với N1. Sản phẩm N3 gần như có hình
cầu với nhiều mặt, cạnh với kích thước khoảng 250nm. Sản phẩm N4 có hình dạng
bát diện cụt với kích thước nhỏ hơn khoảng 90 – 120nm.
Như vậy, trong phương pháp tổng hợp này, nồng độ chất khử ảnh hưởng tới
hình dạng và kích thước của sản phẩm: khi lượng chất khử thay đổi từ 0,15 ml –
0,45 ml thì hình dạng sản phẩm thay đổi theo qui luật tròn dần với kích thước tương
đối lớn. Nhưng khi lượng chất khử là 0,65 ml thì hình dạng sản phẩm không theo
qui luật mà có hình dạng khác biệt rõ ràng và kích thước nhỏ.
Kết quả cũng cho thấy hình dạng, kích thước sản phẩm Cu2O chúng tôi tổng
hợp được khác với sản phẩm Cu2O mà tác giả [2] đã thu được dạng cầu do chúng
tôi đã sử dụng chất hoạt động bề mặt khác.
35
3.2. Tổng hợp nhân vàng kích cỡ nanomet
3.2.1. Hạt nano vàng
Trong thí nghiệm này chúng tôi sử dụng lượng HNO3 trong cốc C (Bước
3 mục 2.2 1) là 200µl. Hạt nano Au được tổng hợp dựa trên việc nuôi mầm, bổ sung
nhanh chóng và liên tục dung dịch phát triển, chất hoạt động bề mặt là CTAB, và
axit ascobic là chất khử yếu. Hình 11 và Hình 12 là giản đồ XRD, phổ UV – Vis và
ảnh TEM của sản phẩm.
Hình 11: Giản đồ XRD của hạt nano Au
Trên giản đồ nhiễu xạ tia X xuất hiện ba đỉnh nhiễu xạ tại vị trí góc 2θ
là 38.15, 44.33 và 64.58 tương ứng với các mặt tinh thể (111), (200), (220) của
mạng lập phương tâm mặt của tinh thể vàng. Từ các giá trị của khoảng cách dhkl
giữa các mặt phẳng mạng với chỉ số Miller (hkl) xác định được hằng số mạng a =
4,076 Å, rất phù hợp với giá trị chuẩn 4,08 Å của tinh thể vàng cấu trúc lập phương
tâm mặt (04-0784, ICDD). Điều này chứng tỏ vật liệu chúng tôi chế tạo được là
các tinh thể vàng.
Trên giản đồ XRD còn xuất hiện một số đỉnh nhiễu xạ không phải của Au, có
36
góc 2θ nhỏ hơn 300 nhưng chúng tôi chưa giải thích được.
Hình 12: Ảnh TEM và phổ UV -Vis của hạt nano Au
Ảnh TEM cho thấy sản phẩm có dạng hình cầu và tương đối đồng đều, hạt có
kích thước khoảng 20 nm.
Phổ UV –VIS của sản phẩm có một dải hấp thụ duy nhất ở khoảng 530 nm.
Theo các tác giả [8] Các hạt nano vàng hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng nhìn
thấy. Sự hấp thụ này phụ thuộc vào hình dạng và kích thước hạt. Đối với các hạt
nano vàng cầu, gần cầu, phổ UV –VIS chỉ có 1 đỉnh hấp thụ duy nhất ứng với dao
động lưỡng cực, thường rơi vào khoảng 520 – 530 nm. Như vậy cực đại hấp thụ
trên phổ UV – Vis là các hạt nano vàng hình gần cầu.
Kết quả UV – Vis phù hợp với kết quả TEM.
3.2.2. Thanh nano vàng
Thanh nano Au cũng được chế tạo bằng phương pháp nuôi mầm trong môi
trường có nhiều vàng hơn, chất họat động bề mặt là CTAB, và axit ascobic là chất
khử yếu. AgNO3 là một chất không thể thiếu trong việc tạo thanh nano Au, song vai
trò của nó vẫn đang được bàn luận [34]. Hình 13 và Hình 14 là giản đồ XRD, phổ
37
UV – Vis và ảnh TEM của sản phẩm.
Hình 13: Giản đồ XRD của thanh nano Au
Trên giản đồ nhiễu xạ tia X xuất hiện ba đỉnh nhiễu xạ tại vị trí góc 2θ là
38.15, 44.33 và 64.58 tương ứng với các mặt tinh thể (111), (200), (220) của
mạng lập phương tâm mặt của tinh thể vàng. Từ các giá trị của khoảng cách dhkl
giữa các mặt phẳng mạng với chỉ số Miller (hkl) xác định được hằng số mạng a =
4,079 Å, rất phù hợp với giá trị chuẩn 4,08 Å của tinh thể vàng cấu trúc lập phương
tâm mặt (04-0784, ICDD). Điều này chứng tỏ vật liệu chúng tôi chế tạo được là
các tinh thể vàng.
Hình 14: Ảnh TEM và phổ UV –Vis của thanh nano vàng
Ảnh TEM cho thấy sản phẩm thu được chủ yếu có dạng thanh, kích cỡ tương
38
đối đồng đều.
Phổ UV – VIS có hai dải hấp thụ, một dải hấp thụ có cường độ cao ở khoảng
674 nm (𝜆max2) và một dải hấp thụ có cường độ thấp ở khoảng 524 nm (𝜆max1). Khi
kích cỡ hạt càng lớn thì sự hấp thụ xảy ra ở bước sóng càng dài nên chúng tôi cho
rằng dải hấp thụ ở 524 nm tương ứng với dao động ngang của thanh nano vàng, còn
dải hấp thụ ở 674 nm tương ứng với dao động dọc. Điều này phù hợp với kết quả
TEM
3.3. Điều chế cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au –Cu2O
Do một số cấu trúc dị thể được tạo thành với rất nhiều mặt và cạnh nên
chúng có thể có những tính chất tốt hơn các vật liệu thành phần. Các tính chất điện
của Cu2O có thể thay đổi bởi việc thêm nhân vàng. Khi nghiên cứu tính dẫn điện
của Cu2O và Au – Cu2O nhân vỏ lập phương các tác giả [9] chỉ ra rằng tính dẫn
điện của Au –Cu2O lập phương tốt hơn của Cu2O một cách đáng kể. Không những
vậy, các hoạt tính xúc tác quang, cảm biến của Cu2O được tăng cường khi đưa
nhân vàng vào. Với những tính chất ưu việt như trên và trong khuôn khổ một luận
văn thạc sĩ, chúng tôi tiến hành tổng hợp cấu trúc dị thể nhân vỏ Au – Cu2O và khảo
sát ảnh hưởng của một số chất hoạt động bề mặt tới việc tạo Au – Cu2O.
3.3.1. Cấu trúc dị thể với nhân là hạt nano vàng
Như đã trình bày trong phần tổng quan, cấu trúc dị thể Au –Cu2O là một
trong những mảng thể hiện tính ứng dụng rộng rãi của Cu2O và qua đó thấy được
rằng Cu2O có nhiều dạng với nhiều ứng dụng khác nhau. Chúng tôi tiến hành tổng
hợp cấu trúc dị thể Au – Cu2O dựa trên qui trình tổng hợp Cu2O nano nhưng cho
vàng vào trong qui trình phản ứng.
Trong phần này chúng tôi tiến hành tổng hợp Au – Cu2O với nhân vàng được
đã được điều chế trước và thêm vào hỗn hợp phản ứng. Vỏ Cu2O được tạo thành bằng cách khử Cu2+ bằng NH2OH.HCl trong môi trường kiềm. Trong thí nghiệm
này các chất CuCl2, SDS, Au nano, NaOH được thêm vào với lượng cố định. Lượng
39
chất khử NH2OH.HCl thay đổi từ 0,15 ml đến 0,65 ml, và lượng H2O được thêm
vào là 9,55 – x (trong đó x là thể tích NH2OH.HCl) để tổng thể tích hỗn hợp phản
ứng không đổi.
Bảng 5 và từ Hình 15 đến Hình 23 nêu hiện tượng phản ứng, giản đồ XRD,
ảnh SEM, TEM và phổ UV – Vis của sản phẩm.
Bảng 5: Kết quả tổng hợp cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au –Cu2O với nhân là hạt nano vàng
m(g) SDS Hiện tượng phản ứng Mẫu V(ml) H2O
V(ml) CuCl2 0,1M 0,1 0,1 0,1 0,1 0,087 0,087 0,087 0,087 V(ml) Hạt Au nano 0,1 0,1 0,1 0,1 V(ml) NaOH 1M 0,25 0,25 0,25 0,25 V(ml) NH2OH.HCl 0,2M 0,15 0,25 0,45 0,65 Vàng - Xanh Cam Cam - Vàng Vàng D1 D2 D3 D4 9,4 9,3 9,1 8,9
Hiện tượng phản ứng trong Bảng 6 cho thấy có sự khác nhau giữa các sản
phẩm thu được.
Hình 15: Giản đồ XRD của mẫu D1
40
Hình 16: Giản đồ XRD của mẫu D2
41
Hình 17: Giản đồ XRD của mẫu D3
Hình 18: Giản đồ XRD của mẫu D4
Trên giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu D1, D2, D3, D4 đều xuất hiện 3 đỉnh nhiễu xạ tại vị trí góc 2θ là 36,40, 42,30 và 61,30 tương ứng với các mặt tinh
thể (111), (200), (220). Từ các giá trị của khoảng cách dhkl giữa các mặt phẳng
mạng với chỉ số Miller (hkl) xác định được hằng số mạng a ≈ 4,26 Å, phù hợp với
giá trị chuẩn 4,27 Å của tinh thể Cu2O cấu trúc kiểu lập phương (05 – 0667
JCPDS ). Điều này chứng tỏ trong sản phẩm có chứa pha Cu2O tinh thể, việc không
xuất hiện các đỉnh đặc trưng của Au, có thể do vỏ Cu2O đủ dày, kích thước đủ lớn
và hạt vàng có kích thước nhỏ nên không phát hiện được pha của nhân vàng. Để
kiểm tra sự tồn tại của nhân Au chúng tôi tiến hành đo quang phổ tia X (PIXE)
42
Hình 19 và Hình 20 là phổ pixe của đế silic và mẫu D1 phân tán trên đế silic.
Hình 19: Phổ PIXE của đế silic
43
Hình 20: Phổ PIXE của mẫu D1 phân tán trên đế silic
Bảng 6: Kết qủa phân tích đế silic và mẫu phân tán trên đế silic
Kết quả phân tích phổ pixe cho thấy trong đế silic tinh khiết chứa Si với hàm
lượng cao, ngoài Si thì còn xuất hiện các nguyên tố Cl, Ca, Cu, Zn, nhưng với hàm
lượng rất nhỏ với sai số rất lớn. Do vậy hàm lượng của các nguyên tố này là không
đáng tin cậy. Trong đế silic không có nguyên tố Au, Fe. Như vậy đế silic chứa chủ
yếu silic.
So sánh kết quả phân tích mẫu phủ lên đế silic và đế silic cho thấy: Hàm
lượng Cu của mẫu phủ lên đế silic có hàm lượng cao hơn rất nhiều lần (78373 ng/cm2) so với hàm lượng Cu trên đế silic (9,524 ng/cm2), cho thấy trong mẫu có
chứa lượng lớn nguyên tố Cu. Trên đế silic không có nguyên tố Au, nhưng trên mẫu phủ lên đế silic có chứa nguyên tố Au với hàm lượng là 481,5 ng/cm2. Kết quả này
cho thấy trong mẫu tổng hợp có chứa nguyên tố vàng. Nguyên tố Fe không có trong
đế silic nhưng trong mẫu phủ lên đế silic có xuất hiện nhưng với hàm lượng rất nhỏ (189 ng/cm2), có thể là do chúng tôi tiến hành thí nghiệm trong phòng cùng với
nhóm nghiên cứu về sắt nên mẫu bị lẫn đôi chút Fe, nhưng với hàm lượng rất nhỏ.
Các nguyên tố Cl, Ca, Zn trong mẫu phủ lên đế silic có hàm lượng lớn hơn trong đế
silic và hàm lượng đã vượt ngưỡng phát hiện và có sai số nhỏ đáng tin cậy. Điều đó
cho thấy trong mẫu phân tích có chứa các nguyên tố Cl, Ca, Zn. Điều này có thể do
trong các hóa chất sử dụng vẫn có lẫn các nguyên tố này, cũng có thể do điều kiện
làm thí nghiệm không sạch tuyệt đối. Tuy nhiên hàm lượng của các nguyên tố Cl,
44
Ca, Zn rất nhỏ, không đáng kể.
Từ việc kết quả phân tích có thể rút ra kết luận là: trong mẫu phân tích có chứa
nguyên tố Cu với hàm lượng lớn và Au với hàm lượng nhỏ.
Như vậy giản đồ XRD và phổ Pixe cho thấy sản phẩm có hai pha Cu2O,
Au. Để nghiên cứu hình dạng, kích thước và cấu trúc của sản phẩm thu được, chúng
tôi tiến hành đo SEM, TEM. Kết quả được trình bày trong các Hình 21 và 22.
Mẫu D1 Mẫu D2
Mẫu D4
Mẫu D3
45
Hình 21: Ảnh SEM của mẫu D1, D2, D3, D4
Ảnh SEM cho thấy kích cỡ hạt trong mỗi mẫu tương đối đồng đều. Trong đó
mẫu D1 có cỡ hạt khoảng 180 nm, mẫu D2 có kích cỡ hạt to nhất và khoảng 380
nm, mẫu D3 có cỡ hạt khoảng 170 nm và mẫu D4 có cỡ hạt khoảng 250 nm. Kết
quả này còn cho thấy hình dạng của sản phẩm thay đổi theo lượng chất khử được sử
dụng trong phản ứng, cụ thể: lượng chất khử sử dụng trong phản ứng là 0,15 ml và
0,25 ml (nồng độ 0,2M- mẫu D1, D2) sản phẩm có dạng hình hoa, còn khi lượng
chất khử là 0,45 ml (nồng độ 0,2M- mẫu D3) sản phẩm có dạng gần tròn và khi
lượng chất khử là 0,65 ml (nồng độ 0,2M – mẫu D4) có sự kết đám của sản phẩm và
hình dạng sản phẩm không được sắc nét. Tuy sản phẩm thu được có hình dạng khác
nhau nhưng đều bao gồm rất nhiều mặt và cạnh, đây là một yếu tố quan trọng làm
tăng một số tính chất của vật liệu nhân – vỏ so với Cu2O [9].
Để rõ hơn cấu ttrúc nhân – vỏ, chúng tôi tiến hành đo TEM của mẫu D1 (Hình
23).
Hình 22: Ảnh TEM của mẫu D1
Ảnh TEM cho thấy sản phẩm có cấu trúc dị thể với nhân vàng ở trong được
46
bao bọc bởi lớp vỏ Cu2O và mỗi hạt chỉ chứa một hạt vàng ở nhân.
Hình 23: Phổ UV –Vis của mẫu D1, D2, D3, D4
Trên phổ UV- Vis không có đỉnh hấp thụ của hạt nano vàng (520 – 530
nm), chỉ có các đỉnh hấp thụ của tinh thể nano Cu2O: Mẫu D2 có dải hấp thụ nhỏ ở
gần 500 nm và dải hấp thụ có khoảng cách rộng ở vùng ánh sáng đỏ. Mẫu D1, D3,
D4 có các dải hấp thụ gần như nhau, với một dải hấp thụ rộng ở gần 600 nm và một
dải hấp thụ rộng ở gần 750 nm. Điều này là do các sản phẩm có kích thước lớn, sản
phẩm D1, D3, D4 có sự tương đồng về hình dạng kích thước khác với mẫu D2. Phổ
UV –Vis cũng cho thấy các hạt nano vàng không tồn tại tự do trong sản phẩm. Kết
quả này phù hợp với các nghiên cứu trên.
3.3.2. Cấu trúc dị thể với nhân là thanh vàng
Cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au –Cu2O với nhân là thanh nano vàng được điều
chế với quy trình tương tự như cấu trúc dị thể Au-Cu2O với nhân là hạt nano vàng
mà chúng tôi đã trình bày ở phần trước, chỉ khác là thay hạt nano vàng bằng thanh
nano vàng trong quá trình tiến hành thí nghiệm.
Bảng 7 và các hình từ Hình 24 đến Hình 28 là hiện tượng phản ứng, giản đồ
47
XRD, ảnh SEM và ảnh TEM, phổ UV - Vis của sản phẩm.
Bảng 7: Kết quả tổng hợp nhân – vỏ Au – Cu2O với nhân là thanh nano vàng
m(g) SDS Hiện tượng phản ứng Mẫu V(ml) H2O
D5 D6 D7 D8 9,4 9,3 9,1 8,9 V(ml) CuCl2 0,1M 0,1 0,1 0,1 0,1 0,087 0,087 0,087 0,087 V(ml) Thanh Au nano 0,1 0,1 0,1 0,1 V(ml) NaOH 1M 0,25 0,25 0,25 0,25 Xanh Xanh Xanh Xanh – vàng
V(ml) NH2OH.HCl 0,2M 0,15 0,25 0,45 0,65
Hiện tượng phản ứng cho thấy màu sắc của sản phẩm là màu xanh hoặc xanh
vàng, khác với mầu cam hoặc cam vàng của Au –Cu2O với nhân là hạt nano vàng.
Điều này có thể do sự khác nhau về hình dạng của Au – Cu2O. Các mẫu D5, D6, D7
đều có màu xanh, cho thấy các mẫu này có sự tương đồng. Mẫu D8 có mầu xanh –
vàng, cho thấy mẫu D8 có sự khác biệt so với ba mẫu trên.
48
Hình 24: Giản đồ XRD của mẫu D6
Hình 25: Giản đồ XRD của mẫu D8
Bằng việc xác định góc nhiễu xạ, các mặt tinh thể và tính toán hằng số mạng
a dựa theo các thông số trên giản đồ nhiễu xạ tia X (Hình 24 và Hình 25) - tương tự
như việc xác định các thông số cho giản đồ nhiễu xạ tia X của cấu trúc dị thể với
nhân là hạt nano vàng ở trên - cho thấy trong mẫu D6, D8 có cả hai pha tinh thể là
Cu2O và Au. Việc xuất hiện cả pha vàng và pha Cu2O có thể là do kích thước, hình
dạng của sản phẩm có sự khác biệt so với mẫu Au – Cu2O nhân là hạt vàng. Để
49
quan sát hình dạng, kích thước của sản phẩm tạo thành, đồng thời xác định cấu trúc
sản phẩm tạo thành có ở dạng dị thể nhân – vỏ hay không, chúng tôi tiến hành chụp
ảnh SEM và TEM của các mẫu (Hình 27 và 28).
Mẫu D5
Mẫu D6
Mẫu D7
Mẫu D8
Hình 26: Ảnh SEM của mẫu D5, D6, D7, D8
Ảnh SEM cho thấy ba mẫu D5, D6, D7 đều có dạng hình hộp với một cạnh
80nm và một cạnh dài hơn là 100 nm. Còn mẫu D8 thì có hình dạng khác, với hai
mặt đáy là hình lục giác với một chiều là 90 nm và một chiều khoảng 110 nm. Vậy
với nhân là thanh nano vàng thì sản phẩm có kích thước nhỏ hơn rất nhiều so với
nhân là hạt nano vàng. Điều đó cho thấy hình dạng của nhân vàng ảnh hưởng tới
50
kích thước của sản phẩm và đồng thời ảnh hưởng tới hình dạng sản phẩm.
Nồng độ chất khử có ảnh hưởng tới hình dạng của sản phẩm: khi lượng chất
khử được sử dụng trong phản ứng ở các mẫu D5, D6, D7 tương ứng là 0,15 ml; 0,25
ml; 0,45 ml (nồng độ 0,2M) thì các mẫu này có dạng hình hộp, còn khi lượng chất
khử là 0,65 ml (nồng độ 0,2M – mẫu D8) sản phẩm có hình gần trụ với hai mặt đáy
là hình lục giác. Kích thước hạt nhỏ có thể là một trong số các lí do giải thích vì sao
trên giản đồ XRD có xuất hiện pha vàng tinh thể.
Mẫu D5 Mẫu D6
Hình 27: Ảnh TEM của mẫu D5, D6
Ảnh TEM của mẫu D5, D6 cho thấy sản phẩm tạo thành có cấu trúc dị thể nhân
vỏ với nhân là thanh nano vàng, lớp vỏ bao bọc bên ngoài là Cu2O. Mỗi hạt cũng
chỉ chứa một thanh nano vàng ở nhân.
Như vậy với quy trình thí nghiệm đã trình bày, chúng tôi đã tổng hợp
thành công dạng cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au –Cu2O có nhiều hình dạng khác nhau
51
với hai hình dạng của nhân vàng.
Hình 28: Phổ UV –Vis của mẫu D5, D6, D7, D8
Phổ UV –Vis không xuất hiện đỉnh hấp thụ của thanh nano vàng (624 -674
nm) mà chỉ có đỉnh hấp thụ của hạt Cu2O nano với một dải hấp thụ rộng ở vùng gần
500 nm, cho thấy sản phẩm thu được có kích thước nhỏ hầu hết các thanh nano
vàng không còn ở dạng tự do mà đã chuyển sang cấu trúc nhân – vỏ. Điều này phù
hợp với các nghiên cứu trên.
3.4. Khảo sát ảnh hƣởng của chất hoạt động bề mặt.
Trong phần này chúng tôi sử dụng chất hoạt động bề mặt là CTAB và PVP
thay thế SDS trong qui trình thí nghiệm tổng hợp cấu trúc dị thể nhân –vỏ Au –
Cu2O để bước đầu khảo sát ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt.
3.4.1. Ảnh hƣởng của CTAB và PVP khi sử dụng nhân là hạt nano vàng
3.4.1.1. Chất hoạt động bề mặt CTAB
Bảng 8: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của CTAB với việc tạo cấu trúc dị thể
Au – Cu2O với nhân là hạt nano vàng
Hiện tượng m(g) CTAB V(ml) Au nano Mẫu V(ml) H2O
52
D4a D4b D4c D4d 9,4 9,3 9,1 8,9 V(ml) CuCl2 0,1M 0,1 0,1 0,1 0,1 0,087 0,087 0,087 0,087 V(ml) NaOH 1M 0,25 0,25 0,25 0,25 V(ml) NH2OH.HCl 0,2M 0,15 0,25 0,45 0,65 Lắng sớm Vàng Vàng Lắng sớm 0,1 0,1 0,1 0,1
Trong hai thí nghiệm D4a, D4d có hiện tượng lắng sớm, chất rắn sau khi li tâm,
để vài ngày bị chuyển sang màu đen. Các sản phẩm D4b, D4c không đổi mầu sau
khi li tâm.
Như vậy khi lượng chất khử hidrazin NH2OH.HCl quá nhỏ hoặc quá lớn đều
không thu được sản phẩm như mong muốn.
Chúng tôi nghiên cứu mẫu D4b và D4c bằng các phương pháp XRD (Hình 29 và
30) và SEM (Hình 31).
53
Hình 29: Giản đồ XRD của mẫu D4b
Hình 30: Giản đồ XRD của mẫu D4c
Kết quả XRD cho thấy hai mẫu D4b, D4c đều chỉ có một pha tinh thể là
Cu2O, tương tự khi dùng chất hoạt động bề mặt SDS.
Mẫu D4b Mẫu D4c
54
Hình 31: Ảnh SEM của mẫu D4b, D4c
Ảnh SEM cho thấy mẫu D4b gồm các hạt có nhiều hình dạng và nhiều kích cỡ
khác nhau, có hạt có kích thước khoảng 380 nm, có hạt có kích cỡ khoảng 30 nm.
Mẫu D4c gồm các hạt có hình bát diện cụt, nhưng kích cỡ thì không đồng đều, có
hạt có kích thước khoảng 150 nm, có hạt có kích thước khoảng 20 nm.
Như vậy việc sử dụng CTAB để tổng hợp cấu trúc dị thể Au – Cu2O nhân là hạt
nano vàng là không hiệu quả. Vì vậy chúng tôi không tiến hành các nghiên cứu tiếp
theo.
3.4.1.2. Chất hoạt động bề mặt PVP
Bảng 9: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của PVP tới việc tạo cấu trúc dị thể
Au – Cu2O với nhân là hạt nano vàng
m(g) PVP V(ml) Au nano Hiện tượng Mẫu V(ml) H2O
V(ml) CuCl2 0,1M 0,1 0,1 0,1 0,1 9,4 9,3 9,1 8,9 0,087 0,087 0,087 0,087 0,1 0,1 0,1 0,1 V(ml) NaOH 1M 0,25 0,25 0,25 0,25 V(ml) NH2OH.HCl 0,2M 0,15 0,25 0,45 0,65 Vàng Vàng Lắng sớm Lắng sớm
D5a D5b D5c D5d
Hai thí nghiệm D5c, D5d có hiện tượng lắng sớm, chất rắn sau khi li tâm, để
vài ngày bị chuyển sang màu đen. Các sản phẩm D5a, D5b không đổi màu sau khi li
tâm.
Như vậy khi lượng chất khử hidrazin NH2OH.HCl lớn thì không thu được sản
phẩm như mong muốn.
Chúng tôi nghiên cứu mẫu D5a, D5b bằng các phương pháp XRD (Hình 32 và
55
33) và SEM (Hình 34).
Hình 32: Giản đồ XRD của mẫu D5a
Hình 33: Giản đồ XRD của mẫu D5b
Kết quả XRD cho thấy hai mẫu D5a, D5b đều chỉ có một pha tinh thể là Cu2O,
56
tương tự khi dùng chất hoạt động bề mặt SDS.
Mẫu D5a Mẫu D5b
Hình 34: Ảnh SEM của mẫu D5a, D5b
Ảnh SEM cho thấy sản phẩm chứa các hạt có dạng hình cầu, nhưng kích thước
của các hạt không đồng đều, có hạt có kích thước rất lớn (khoảng 400 - 500 nm), có
hạt kích thước rất nhỏ (khoảng 30 nm). Như vậy chất hoạt động bề mặt PVP cũng
không hiệu quả khi sử dụng để tổng hợp Au – Cu2O nhân là hạt nano vàng.
Vậy việc sử dụng PVP để tổng hợp cấu trúc dị thể Au – Cu2O nhân là hạt nano
vàng là không hiệu quả. Vì vậy chúng tôi không tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
3.4.2. Ảnh hƣởng của CTAB và PVP khi sử dụng nhân là thanh nano vàng
3.4.2.1. Chất hoạt động bề mặt CTAB.
Bảng 10: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của CTAB tới việc tạo cấu trúc dị thể Au –Cu2O với nhân là thanh nano vàng
Hiện tượng
Mẫu V(ml) H2O
57
D6a D6b D6c D6d 9,4 9,3 9,1 8,9 V(ml) CuCl2 0,1M 0,1 0,1 0,1 0,1 m(g) CTAB 0,087 0,087 0,087 0,087 V(ml) Au thanh 0,1 0,1 0,1 0,1 V(ml) NaOH 1M 0,25 0,25 0,25 0,25 V (ml) NH2OH.HCl 0,2M 0,15 0,25 0,45 0,65 Lắng sớm Lắng sớm Vàng xanh Vàng xanh
Hai thí nghiệm D6a, D6b có hiện tượng lắng sớm, chất rắn sau khi li tâm, để vài
ngày bị chuyển sang màu đen. Các mẫu D6c, D6d không đổi màu sau khi li tâm.
Như vậy khi lượng chất khử hidrazin NH2OH.HCl nhỏ thì không thu được sản
phẩm như mong muốn.
Chúng tôi nghiên cứu mẫu D6c, D6d bằng các phương pháp XRD (Hình 35 và
36) và SEM (Hình 37)
58
Hình 35: Giản đồ XRD của mẫu D6c
Hình 36: Giản đồ XRD của mẫu D6d
Kết quả XRD cho thấy hai mẫu D6c, D6d đều chỉ có một pha tinh thể là Cu2O,
tương tự khi dùng chất hoạt động bề mặt SDS.
Mẫu D6c Mẫu D6d
Hình 37: Ảnh SEM của mẫu D6c, D6d
Ảnh SEM cho thấy mẫu D6c, D6d đều gồm các hạt có hình dạng bát diện
59
cụt, kích cỡ hạt khá nhỏ và đồng đều. Mẫu D6c có kích thước hạt từ 70 – 90 nm,
mẫu D6d có kích thước hạt từ 70-100 nm, nhưng các hạt kết thành đám. Như vậy
mẫu D6c có hình dạng, kích thước tốt nhất.
Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu mẫu D6c bằng phương pháp TEM (Hình 38) và
UV –Vis (Hình 39).
Ảnh TEM cho thấy mẫu D6c có cấu trúc dị thể nhân – vỏ, các hạt đều có nhân
Hình 38: Ảnh TEM của mẫu D6c
vàng ở trong và mỗi hạt chỉ chứa một nhân vàng.
60
Hình 39: Phổ UV –Vis của mẫu D6c
Phổ UV – Vis của mẫu D6c có một đỉnh hấp thụ ở vùng ≈ 475 nm, tương tự
với phổ UV – Vis của mẫu sử dụng chất hoạt động bề mặt là SDS, nhưng có sự dịch
chuyển đỉnh so với việc dùng chất hoạt động là SDS (508 nm). Điều này có thể là
do các sản phẩm có hình dạng khác nhau và mẫu D6c có kích thước nhỏ hơn.
Như vậy, có thể tạo được cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au –Cu2O với nhân là
thanh nano vàng khi sử dụng chất hoạt động bề mặt là CTAB và lượng chất khử tối
ưu cho phản ứng là 0,45 ml nồng độ 0,2M.
3.4.2.2. Chất hoạt động bề mặt PVP
Bảng 11: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của PVP tới việc tạo cấu trúc dị thể
Au – Cu2O với nhân là thanh vàng.
Hiện tượng m(g) PVP Mẫu V(ml) H2O
V(ml) CuCl2 0,1M 0,1 0,1 0,1 0,1 0,087 0,087 0,087 0,087 V(ml) Au thanh 0,1 0,1 0,1 0,1 V(ml) NaOH 1M 0,25 0,25 0,25 0,25 V(ml) NH2OH.HCl 0,2M 0,15 0,25 0,45 0,65 Lắng sớm Lắng sớm Vàng xanh Vàng xanh 9,4 9,3 9,1 8,9
D7a D7b D7c D7d
Hai thí nghiệm D7a, D7b có hiện tượng lắng sớm, chất rắn sau khi li tâm, để
vài ngày bị chuyển sang màu đen. Các mẫu D7c, D7d không đổi màu sau khi li tâm.
Như vậy khi lượng chất khử hidrazin NH2OH.HCl nhỏ thì không thu được sản
phẩm như mong muốn.
Chúng tôi nghiên cứu mẫu D7c, D7d bằng các phương pháp XRD (Hình 40 và
41) và SEM (Hình 42).
Kết quả XRD cho thấy cả hai mẫu D7c, D7d đều chỉ có một pha tinh thể là
61
Cu2O, tương tự khi sử dụng chất hoạt động bề mặt SDS.
Hình 40: Giản đồ XRD của mẫu D7c
62
Hình 41: Giản đồ XRD của mẫu D7d
Mẫu D7d
Mẫu D7c
Hình 42: Ảnh SEM của mẫu D7c, D7d
Ảnh SEM cho thấy cả hai mẫu D7c, D7d chứa các hạt có kích thước và hình
dạng không đồng đều từ vài chục tới vài trăm nanomet. Các hạt có nhiều hình dạng
khác nhau và còn có phần tụ lại thành khối. Như vậy sử dụng chất hoạt động bề mặt
PVP không hiệu quả khi điều chế cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au – Cu2O.
Từ các kết quả thu được chúng tôi nhận thấy: chất hoạt động bề mặt PVP
không hiệu quả khi sử dụng để điều chế Au – Cu2O với nhân là hạt và thanh nano
vàng; Với CTAB chỉ hiệu quả khi sử dụng để điều chế Au –Cu2O khi nhân là thanh
nano vàng, lượng chất khử tối ưu là 0,45 ml nồng độ 0,2M, và sản phẩm thu được
63
có kích thước hạt rất nhỏ và đồng đều.
3.5. Sử dụng Cu2O, Au - Cu2O nano xúc tác cho quá trình khử màu dung dịch
metylen xanh
Việc xử lí các chất thải gây ô nhiễm môi trường đã và đang thu hút sự quan tâm
mạnh mẽ. Xanh metylen là một chất hữu cơ có trong thành phần thuốc nhuộm – là
một trong những chất gây ô nhiễm môi trường và khó bị phân hủy trong tự nhiên.
Những nghiên cứu của các tác giả [2] cho thấy Cu2O nano có hiệu quả cao với vai
trò làm xúc tác cho phản ứng khử màu metyl da cam. Trong luận văn này chúng tôi
nghiên cứu hoạt tính xúc tác của Cu2O, Au – Cu2O trong việc khử màu xanh
metylen để thăm dò khả năng ứng dụng của vật liệu nhân vỏ Au – Cu2O nano.
Bảng 12 trình bày kết quả làm mất màu dung dịch xanh metylen khi chiếu
sáng bằng đèn thủy ngân bởi xúc tác Cu2O, Au –Cu2O. Để so sánh hoạt tính xúc tác
của vật liệu nhân – vỏ, chúng tôi làm mẫu so sánh khi sử dụng Cu2O nano làm xúc
tác.
Bảng 12: Ảnh hƣởng của xúc tác và thời gian đến độ chuyển hóa của xanh
metylen.
Không xúc tác Cu2O (3,3 mg) Au - Cu2O (3,3 mg)
Abs Abs α(%) Abs α(%) Thời gian (phút) C (ppm) α(% ) C (ppm) C (ppm)
0 0,843 6,13 0,0 0,843 6,13 0,0 0,843 6,13 0,0
20 0,732 5,321 13,2 0,679 4,925 19,7
40 0,647 4,683 23,6 0,566 4,075 33,5
60 0,574 4,132 32,6 0,456 3,248 47,0
80 0,504 3,611 41,1 0,349 2,444 60,1
100 0,451 3,212 47,6 0,299 2,068 66,3
64
120 0,843 6,13 0,0 0,428 3,040 50,4 0,269 1,839 70,2
80
70
)
60
%
(
50
40
3,3 mg Cu2O
30
3,3 mg Au - Cu2O
20
a ó h n ể y u h c ộ Đ
10
0
0
50
100
150
Thời gian (phút)
Hình 43: Độ chuyển hóa của phản ứng mất màu MB theo thời gian
Kết quả Bảng 12 và Hình 43 cho thấy, khi không có mặt chất xúc tác phản ứng
không xảy ra. Nồng độ của MB giảm theo thời gian khi có mặt Cu2O, Au – Cu2O
trong dung dịch, khi chiếu sáng bằng đèn cao áp. Với cùng lượng chất xúc tác như
nhau, khả năng xúc tác cho phản ứng phân hủy MB của mẫu nhân - vỏ Au – Cu2O
tốt hơn so với Cu2O, nhưng không nhiều. Chúng tôi cho rằng do Cu2O bọc nhân
vàng nên hoạt tính xúc tác chủ yếu là do Cu2O quyết định. Theo tác giả [11, 49],
tính dẫn điện, cảm biến.. của vật liệu nhân – vỏ Au – Cu2O có ưu thế nổi trội hơn
vật liệu riêng lẻ Au, hoặc Cu2O. Rất tiếc rằng trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ,
65
chúng tôi chưa nghiên cứu được tính chất điện, cảm biến của vật liệu.
KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau:
1. Đã tổng hợp thành công Cu2O nano dựa trên phản ứng của Cu2+ với hidrazin trong
môi trường kiềm với chất hoạt động là SDS. Bằng các phương pháp XRD, SEM
cho thấy sản phẩm thu được là Cu2O tinh khiết, có hình dạng thay đổi theo lượng
chất khử, với kích thước từ 90 – 200 nm.
2. Đã tổng hợp thành công Au nano. Bằng phương pháp XRD và TEM cho thấy sản
phẩn thu được tồn tại ở hai dạng là hạt vàng và thanh vàng. Hạt vàng bền trong
không khí, còn thanh vàng bảo quản trong tủ mát.
3. Đã tổng hợp thành công cấu trúc dị thể nhân vỏ Au –Cu2O với hai hình dạng của
nhân vàng đã điều chế. Nghiên cứu cấu trúc bằng các phương pháp XRD, phổ Pixe,
SEM, TEM cho thấy đã tạo được cấu trúc dị thể với một nhân vàng ở trong được
bao bọc bởi lớp vỏ Cu2O ở ngoài, với nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, sản
phẩm bền vững trong etanol.
4. Đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt tới việc tổng hợp cấu
trúc nhân vỏ Au –Cu2O với cả hai hình dạng của nhân vàng. Kết quả cho thấy: Khi
sử dụng natri dodecyl sunfat (SDS) tổng hơp thành công cấu trúc dị thể nhân – vỏ
Au – Cu2O với nhân là hạt nano vàng và thanh nano vàng; Khi sử dụng cetyl
trimetyl ammoni bromide (CTAB) chỉ tổng hợp được cấu trúc dị thể nhân – vỏ Au –
Cu2O với nhân là thanh nano vàng; Khi sử dụng Poly vinyl pyrrolidone (PVP) thì
không tổng hợp được cấu trúc dị thể Au – Cu2O.
5. Đã khảo sát khả năng xúc tác của Cu2O, Au –Cu2O nano trong phản ứng làm mất
màu MB được chiếu sáng bằng đèn cao áp thủy ngân. Kết quả cho thấy Au –Cu2O
66
có khả năng xúc tác cho phản ứng tốt hơn so với Cu2O, nhưng không nhiều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Đăng Độ (2004), Các phương pháp vật lí trong hóa học, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.(1)
2. Nguyễn Thị Lụa (2008), Tổng hợp và nghiên cứu ứng dụng của Cu2O nano, Luận văn thạc sỹ Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học
Quốc gia Hà Nội.[3]
3. Đỗ Bích Phương (2014), Nghiên cứu tổng hợp Cu2O nano và khả năng ứng dụng, Khóa luận tốt nghiệp Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên –
Đại học Quốc gia Hà nội.[4]
Tiếng Anh
4. A, Axelevitch, B. Gorenstein, G Golan, “ Application of gold nano – particle for silicon solar cells efficiency increase”, Volume 315, 164 ober 2014, page 523 – 526.(57)-4-4
5. Cao Y., Xu Y., Hao H. and Zhang G. (2014), “Room temperature additive- free synthesis of uniform Cu2O nanocubes with tunablesize from 20 nm to 500 nm and photocatalytic property” Materials Lettes, 144, pp.88-91.[8]-6-5
6. Chen J.Y., Zhou P.J., Li J.L. and Wang Y. (2008), “Studies on the photocatalytic performance of cuprous oxide/chitosan nanocomposites
activated by visible light”, Carbohydr.Polym. 72, pp. 128-132.[10]-7-6
7. Chia – Chien Chang, Hsin –Lun Wu, Chun – Hong Kuo, and Michael H. Huang (2008) “ Hydro thermal Synthesis of Monodispersed Octahedral their” Gold Nanocrystal with Five Diffirent Size Ranges and Chem.Mater.2008,20, 7570-7574.[55]-8-7
8. Chun – Hong Kuo, Tian – Fu Chiang, Lih – Juann Chen, and Michael H.Huang (2004), “ Synthesis of Highly Faceted Petagonal – and Hexagonal – Shaped Gold Nanoparticles with Controlled Size by Sodium Dodecyl Sulfat”, Langmuir 2004, 20, 7820-7824.[54]-9-8
67
9. Chun – Hong Kuo, Tzu – En Hua, and Michael H.Huang, “ Au Nano crystal – Directed growth of Au – Cu2O core – shell Heterostructures with precise
Morphological control” JACS articles, Publishedon Web 11/7/2009.[12]-11- 9
10. D. Paul joseph, T. Premkumar David S. Philip Raja, C. Venkateswaran (2008), “ Phase stabilization and charscterization of nanocrystalline Fe – doped Cu2O”, Materials characterization, 59, pp. 1137 – 1139.[14]-12-10
11. Fujiwara N., Siroma Z., Ioroi T. and Yasuda K. (2007), “Rapid evaluation of the electrooxidation of fuel compounds with a multiple-electrode setup for direct polymer electrolyte fuel cells”, J. Power Sources 164, pp. 457-
463.[17]-15-11
12. Gu Y., Zhang Y., Zhang F.,Wei J.,Wang C., Du Y. and YeW. (2010), “Investigation of photoelectrocatalytic activity of Cu2O nanoparticles for p- nitrophenol using ratating ring disk electrode and application for
electrocatalytic determination”, Electrochim. Acta ,56, pp. 953-958.[19]-17-
12
13. Hu C.C., Nian J.N. and Teng H. (2008), “Electrodeposited p-type Cu2O as photocatalyst for H2 evolution from water reduction in the presence of WO3”, Sol. EnergyMater. Sol. Cells, 311, pp. 1071-1076.[21]-18-13
14. Hsiang – Yang Ưu, Hsin –Cheng chu, Tz – Jun Kuo, Chi – Liang Kuo, and Michael H. Huang “ seed – Mediated Synthesis of High Aspect Ratio Gold
Nanorods With Nitric Acid” Chem. Mater. 2005, 17, 6447 – 6451.[22]-19-14
15. Hsin – Cheng Chu, Chun – Hong Kuo, and Michael H.Huang (2005),Thermal Aqueous Solution Approach for the Synthesis of Triangular and Hexagonal Gold Nanoplates with Three Different Size Ranges”, Inorg. Chem. 2006, 45, 808 – 813.[56]-20-15
16. Ian M.Watt, “the principles and particle of electron microscopy”, Cambridge
University press (1997).[23]-21-16
68
17. Jin C. and Taniguchi I. (2007), “Electrocatalytic activity of silver modified gold film for glucose oxidation and its potential application to fuel cells”, Mater. Lett. 61, pp. 2365-2367.[25]-23-17
18. Lee J.H., Hong S.K. and Ko W.B. (2010), “Synthesis of cuprous oxide using sodium borohydride under microwave irradiation an catalytic effects”, J. Ind.
Eng. Chem, 16, pp. 564-566.[27]-25-18
19. Li J., Liu L. and Yu Y. (2004), “Preparation of highly photocatalytic active nano-size TiO2-Cu2O particle composites with a novel electrochemical method”, Electrochem.Commun. 6, pp. 940-943.[28]-26-19
20. Lijima S. (1991), “Helical microtubules of graphitic carbon”, Nature 354, pp.
56-58.[29]-27-20
21. Ma Li – Na, LIU Dian – Jun, Wang Zhen – Xin, “ Synthesis and Applications of Gold Nanoparticle Probes”, Chin J Anal Chem, 2010, 38(1), 1-7.[58]-29-21
22. Ma L.L., Li J.L., Sun Z.H., Qiu M.Q., Wang J.B., Chen J.Y. and Yu Y. (2010)“Self-assembled Cu2O flowerlike architecture: Polyol synthesis, photocatalytic activity and stability under simulated solar light”, Materials
Research Bulletin, 45, pp.961 – 968.-22
23. Minami T., Miyata T., Ihara K., Minamino Y. and Tsukada S. (2006), “Effect of ZnO film deposition methods on the photovoltaic properties of ZnO-Cu2O heterojunction devices”, Thin Solid Films 494, pp. 47-52.[35]-32- 23
24. M. McGehee, Stanford Univ, “ organic and polymricphotovollatic cells”, at Presented available Organic 2003, NSF at
http://www.mrc.utexas.edu/.[36]-33-24
25. Monique G.A. da Silva, Afsbner M. Nunes, Simoni M.P. Meneghetti, Mario R. Meneghetti, “ New aspects of gold nanorod formation via seed – mediated method” C.R Chimie 16 (2013) 640 – 650.[37]-34-25
26. Nikhil R. Jana, Latha Gearheart, and Catherine J. Murphy, “Wet Chemical Synthesis of High Aspect Ratio”, J. Phys. Chem. B, 2001, 105 (19), pp 4065– 4067-26
27. Ozin G.A., Arsenault A.C. and Cademartiri L. (2009), Nanochemistry: A
69
Chemical Approach to Nanomaterials, Cambridge, UK.[39]-35-27
28. Qiyan Hu, Fenyun Wang, Zhen Fang, XiaoWang Liu, “ Cu2O – Au nanocomposites for enzyme – free glucose sensing with enhanced performances”, Collids and Surfaces B: Biointerfaces 95 (2012) 279 - 283.[61]-36-28
29. Ricardo C.L.A., D’Incau M., Leoni M., Malerba C., Mittiga A. and PScardi . (2011) “Structural properties of RF-magnetron sputtered Cu2O thin films”, Thin solid films, 520, pp. 280-286.[41]-37-29
30. Rolia E. and Barbeau F. (1980), “Estimation of individual thio-salts and sulphate in flotation mill solutions”, Talanta, 27, pp. 596-598.[42]-38-30
31. Ruiz E., Alvarez S., Alemany P. and Evarestov R.A. (1997), “Electronic structure and properties of Cu2O”, Phys. Rev. B, 56, pp. 7189-7196.[44]-40- 31
32. Shaikjee A. and Coville N.J. (2011), “The synthesis, properties and uses of morphology”,J.Adv.Res. materialswith carbon helical
doi:10.1016/j.jare.2011.05.007.[45]-41-32
33. SHANG Yang, CHEN Yang, SHI Zhan – Bin, ZHANG Dong – Feng, GOU, “ Synthesis and Visible Light Photocatalytic Activities of Au/Cu2O heterogeneous Nanospheres”, Acta Phys. – Chim Sin. 2013, 29 (8), 1819 – 1826.[62]-42-33
34. Shishiyanu S.T., Shishiyanu T.S. and Lupan O.I. (2006), “Novel NO2 gas sensor based on cuprous oxide thin films”, Sens. Actuators, B 113, pp. 468-
476.[46]-43-34
35. Wang Y.X., Tang X.F. and Yang Z.G. (2011), “A novel wet-chemical method of preparing highly monodispersed Cu2O nanoparticles” Colloids and Sunrfaces A: Physicochem. Eng. Aspects,388, pp. 38 - 40.[49]-46-35
36. Ya- Ho won and Lia A. Stanciu, “ Cu2O and Au/Cu2O particle: Surface properties and application in Glucose sensing”, Sensor 2012, 12, 13014. [63]-47-36
70
37. Yin – Kai Lin, Yu – Ju Chiang, Yung – Jung Hsu “Metal–Cu2O core–shell
nanocrystals for gas sensing applications: Effect of metal composition” Sensors and Actuators B 204 (2014) 190–196.[59]-49-37
38. Y. Q. Wang, K. Nikitin, D.W. McComb, “ Fabrication of Au – Cu2O core – shell nanocube heterostructures”, Chemical Physics Letter 456 (2008) 202- 205.[60]-50-38
39. Zhuiykov S., Kats E., Marney D. and Zadeh K.K. (2011), “Improved antifouling resistance of electrochemical water quality sensors based on Cu2O-doped RuO2 sensing electrode”, Prog. Org. Coat. 70, pp. 67-73.[53]- 51-39
40. http://hoahocngaynay.com/en/hoa-hoc-hien-dai/vat-lieu-nano/435-
71
08112010.html [52]-40