ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ VĂN THUẬN

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP

MỘT SỐ XETON-α,β KHÔNG NO ĐI TỪ

3-AXETYL-2-METYLBENZOCROMON

Chuyên ngành: Hoá hữu cơ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Mã số: 60-44-27

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TSKH. Nguyễn Minh Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thái Nguyên – Năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3

1.1 VỀ PHẢN ỨNG CHUYỂN VỊ FRIES……………………………...........3

1.2. VỀ CÁC HỢP CHẤT CHỨA VÒNG CROMON ................................ 4

1.2.1. Giớ i thiệ u sơ lượ c về vò ng cromon .............................................. 4

1.2.2. Các phương pháp tổng hợp vòng cromon ................................... 4

1.2.2.1.Tổng hợp cromon từ o-hiđroxiaxylbenzen và các anhiđrit axit . 4

1.2.2.2. Từ các phenol………………………………………………............4

1.2.2.3. Tổng hợp cromon từ o-hidroxiaxylbenzen và các este ............ 5

1.2.2.4. Tổng hợp cromon từ o-hidroxiaxylbenzen và các anđehit thơm 5

1.2.2.5. Tổng hợp cromon từ các dẫn xuất o-hiđroxiaxylbenzen và DMF

với xúc tác POCl3 .................................................................................. 6

1.2.3. Tính chất hóa học của vòng cromon ........................................... 6

1.3.VỀ CÁC XETON α,β-KHÔNG NO ...................................................... 8

1.3.1. Các phương pháp tổng hợp xeton ,-không no ......................... 8

1.3.1.1. Phản ứng ngưng tụ các ankyl triphenyl photphoclorua (RCH2PPh3Cl) với anđehit pivuric (MeCOCHO) (kiểu phản ứng Vittig)

............................................................................................................. 8

1.3.1.2. Tổng hợp từ sự phân hủy các  -aminoxeton ........................ 9

1.3.1.3. Tổng hợp bằng phương pháp chưng cất hồi lưu điaxetoancol

để loại một phần tử nước ................................................................... 9

I.3.1.4. Tổng hợp các xeton ,- không no từ axit cacboxylic và ankyl

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vinyl liti (RCH=CHLi) ...................................................................... 10

1.3.1.5. Cộng hợp các hợp chất cơ thiếc với dẫn xuất halogen của các

xeton ,- không no đơn giản để tạo ra các xeton , -không no mới khó điều chế bằng phương pháp thông thường ................................ 10

1.3.1.6. Selen hoá- oxi hoá xeton ..................................................... 11

1.3.1.7. Một số phương pháp khác tổng hợp xeton ,-không no .. 11

1.3.1.8. Phản ứng ngưng tụ Claisen – Schmidt ............................... 12

1.3.2. Cấu tạo và các dữ kiện phổ của xeton ,-không no ............... 14

1.3.3. Tính chất hóa học của xeton ,-không no ............................... 15

1.3.4. Hoạt tính sinh học và khả năng ứng dụng của các xeton ,-không

no ......................................................................................................... 20

Chương 2. THỰC NGHIỆM ....................................................................... 22

2.1. XÁC ĐỊNH CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ ............................................ 22

2.1.1. Sắc ký bản mỏng ......................................................................... 22

2.1.2. Nhiệt độ nóng chảy ..................................................................... 22

2.1.3. Phổ hồng ngoại (IR) ................................................................... 22

2.1.4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) .......................................... 22

2.1.5. Phổ khối lượng (MS) .................................................................. 22

2.2. THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC ................................................ 22

2.3.TỔNG HỢP CHẤT ĐẦU ................................................................... 23

2.3.1 Tổng hợp β-Naphtyl axetat..................................................... 23

2.3.2 Tổng hợp 1-Axetyl-2-hiroxynaphtalen................................. .24

2.3.3 Tổng hơp 3-Axetyl-2-metylbenzocromon.............................. .25

2.4. TỔNG HỢP CÁC XETON α,β-KHÔNG NO .................................... 25

2.4.1. Tổng hợp các xeton α,β- không no thuần tuý ............................. 25

2.4.2. Tổng hợp dãy chất 2-Arylvinylbenzocromon-3-ylaryl

vinylxeton....................................................................................................26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................27

3.1. Tổng hợp và cấu tạo 3-axetyl-2-metylbenzocromon.................... ....27

3.2. Tổng hợp các xeton ,- không no và tính chất phổ của chúng ...... 31

3.2.1. Kết quả tổng hợp các xeton ,- không no ................................ 31

3.2.1.1 Tổng hợp các xeton ,- thuần tuý..........................................31

3.2.1.2 Tổng hợp các dẫn xuất ở đó xảy ra sự ngưng tụ ở cả 2 nhóm metyl

(Metyl axetyl và C2-metyl )............................................................................33

3.2.2. Dữ kiện phổ và cấu tạo các xeton ,- không no .................. .. 35

3.2.2.1 Dữ kiện phổ của các xeton ,- không no thuần tuý...............35

3.2.2.2 Dữ kiện phổ của các xeton ,- không no mà ở đó xảy ra sự

ngưng tụ ở cả hai nhóm metyl......................................................................44

3.4. Ho¹t tÝnh sinh häc cña c¸c xeton ,- kh«ng no ............................ 51

KẾT LUẬN ................................................................................................. 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển rất nhanh của nền kinh tế thế giới là sự xuất hiện

của nhiều căn bệnh nguy hiểm đe doạ trực tiếp đến tính mạng con người như:

Ung thư, AIDS, ... Điều đó đã đặt ra một nhiệm vụ quan trọng cho các nhà

khoa học là phải nghiên cứu tìm ra những hợp chất vừa có hoạt tính sinh học

cao vừa có thể ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống.

Cromon và các dẫn xuất của nó đã được phát hiện và tổng hợp từ khá

sớm và có nhiều ứng dụng rộng rãi. Dẫn xuất của cromon là chất tạo màu cho

thực vật, tạo ra màu sắc của các loại hoa quả, Khenlin có trong họ cây hoa tán

có tác dụng giãn trợ mạch tim, đặc biệt cromon còn có mặt trong các vitamin

như tokoferol (vitamin E) hay dưới dạng glucozit như Quexetin.

Các hợp chất thuộc dãy 2-metylcromon và dẫn xuất là một trong những

chất khá hiếm trong tự nhiên nhưng lại có nhiều ứng dụng lớn cho con người.

Ví dụ như 7,8-dihidroxi-2-metylcromon, 7-hidroxi-2-metylcromon có vai trò

quan trọng trong chu trình tái tạo virut AIDS và ức chế hoạt động của enzim

tiêu hóa protein HIV-1,..Vì vậy, việc nghiên cứu, tổng hợp các chất thuộc dãy

2-metylcromon là khá cần thiết và quan trọng.

Về mặt hóa học, các xeton α,β- không no là những chất mà trong phân tử

có nhiều trung tâm phản ứng rất đa dạng, do đó có thể chuyển hóa thành

nhiều hợp chất khác nhau. Chẳng hạn nó có thể cộng hợp đóng vòng với

phenylhidrazin để tạo thành các dẫn xuất vòng pirazolin, hay phản ứng với

guaniđin tạo thành vòng pirimiđin... Riêng đối với các xeton α,β- không no đi

từ hợp phần o-hidroxiaxetophenon lại có thể tham gia phản ứng đehidro hóa,

sau đó đóng vòng tạo thành hợp chất tương tự như vòng flavon.

Bên cạnh đó, nhiều xeton α,β- không no có hoạt tính sinh học cao như:

kháng khuẩn, chống nấm, chống lao, chống ung thư, diệt cỏ dại … và nhiều

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khả năng khác mà chưa được khám phá.

Sự xây dựng các hợp chất đa dị vòng mới dựa trên sự kết hợp các dị vòng

riêng biệt có hoạt tính sinh học như cumarin, cromon, pirimiđin, inđol,

furan...cùng các nhóm thế đặc trưng có thể dẫn tới khả năng tăng và đa dạng

hóa hoạt tính sinh học hoặc tạo nhiều hợp chất có tính chất mới, thú vị và

đáng lưu ý hơn.

Với mục đích nghiên cứu các dẫn xuất cromon để tìm kiếm các hợp chất

mới có hoạt tính sinh học cao, trong luận văn này chúng tôi đã chọn đề tài:

“Nghiên cứu tổng hợp một số xeton , - kh«ng no đi từ 3- axetyl-2-

metylbenzocromon ”.

Mục tiêu của đề tài là:

- Tổng hợp chất chìa khoá 3-Axetyl-2-metylbenzocromon.

- Tổng hợp dãy xeton , - kh«ng no đi từ chất đầu 3-Axetyl-2-

metylbenzocromon.

- nếu có điều kiện sẽ chuyển hoá các xeton , - kh«ng no thành các

dẫn xuất của vòng pirazolin, 2-Aminopirimiđin hoặc benzođiazepin.

- Khảo sát cấu trúc và hoạt tính sinh học của các hợp chất tổng hợp

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

được.

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. VỀ PHẢN ỨNG CHUYỂN VỊ FRIES

Trong phản ứng chuyển vị loại này các este của phenol chuyển vị tạo

thành o- hay p- axylphenol trong sự có mặt của clorua nhôm hoặc các axit

liuyt khác làm xúc tác.

R = ankyl ; R‟ = ankyl, aryl.

Sơ đồ phản ứng:

* Xúc tác có thể là: FeCl3, TiCl4, SnCl4, ….

** Dung môi cũng có thể là C6H5Cl, Cl2CH- CHCl2, CS2 hoặc không dung

môi.

Hiệu suất tổng cộng của các axetylphenol đạt tới 70-90 %. Sự thực hiện phản ứng ở nhiệt độ cao hơn 1000C thường ưu tiên chuyển vị ortho, còn ở

nhiệt độ thấp hơn thì cơ bản tạo thành sản phẩm chuyển vị para.

Nếu R‟= ankyl thì sự chuyển vị dễ dàng hơn so với R‟= aryl. Nếu tăng dài

mạch ankyl lên thì khuynh hướng tạo thành đồng phân para cũng được tăng

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

lên. Các nhóm thế hút electron thường làm ngăn cản phản ứng. Trong các

điều kiện khắc nghiệt có khẳ năng chuyển dời hay tách loại cả nhóm ankyl

liên kết với vòng thơm.

Một số trường hợp tương tự cũng xảy ra sự chuyển vị các este của

sunfoaxit:

1.2. VỀ CÁC HỢP CHẤT CHỨA VÒNG CROMON

1.2.1. Giớ i thiệ u sơ lượ c về vò ng cromon

Tên gọ i: IUPAC Cromen-4-on, tên khác: 4-Cromon; 1,4-

Benzopyron; 4H-Cromen-4-on; Benzo--pyron; 4H-1-

Benzopyran-4-on; 1-Benzopyran-4-on; 4H-Benzo[b]pyran-4-

nc=52-530C, tan tố t trong etanol , đietyl ete,

Tính chất vật lý : Chấ t rắ n, t0

on. clorofom....

1.2.2. Các phương pháp tổng hợp vòng cromon 1.2.2.1. Tổng hợp cromon từ o-hiđroxiaxylbenzen và các anhiđrit axit[8,23,25,32]

Các dẫn xuất của cromon có thể thu được khi đun nóng o-

hiđroxiaxylbenzen với anhiđrit axetic và muối natriaxetat tới 150†160oC:

1.2.2.2. Từ các phenol

Phản ứng của các phenol với -xetoeste trong sự có mặt của điphenyl ete

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

và axit là xúc tác nhận được các hợp chất kiểu 2-metylcromon [39]:

Công trình [38] xuất phát từ 2-Iotphenol và ankin dưới tác dụng của xúc

tác PdCl2, áp lực của CO và sự có mặt của NEt3 như một bazơ trong dung môi

H2O đã nhận được dẫn chất cromon thế ở vị trí 2 (phản ứng Sonogashira).

Hiệu suất đạt 74-98%:

1.2.2.3. Tổng hợp cromon từ o-hidroxiaxylbenzen và các este [8,16]

Phản ứng tổng hợp này dựa trên sự ngưng tụ Claisen của este với nhóm

metylen hoạt động trong axylbenzen:

Phản ứng thường được thực hiện qua 2 giai đoạn: Axyl hoá nhóm

hidroxi phenol và ngưng tụ Claisen nội phân tử với xúc tác bazơ:

1.2.2.4. Tổng hợp cromon từ o-hidroxiaxylbenzen và các anđehit thơm [8,32]

Cromon có thể được điều chế từ o-hidroxiaxylbenzen và các anđehit

thơm. Ở giai đoạn đầu phản ứng xảy ra trong điều kiện của sư ngưng tụ anđol

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

được xúc tác bởi bazơ để tạo thành flavanon, rồi flavanon lại được đehiđro

hoá thành flavon (tức là 2-phenylcromon). Tác nhân đehiđrohoá có thể sử

dụng triphenylmetyl peclorat như là một chất lấy ion hiđrua hoặc sử dụng lưu

huỳnh như là tác nhân oxi hoá:

1.2.2.5. Tổng hợp cromon từ các dẫn xuất o-hiđroxiaxylbenzen và DMF với xúc tác POCl3 [33,37]

1.2.3. Tính chất hóa học của vòng cromon[8,13]

a. Tính bazơ: Cromon là bazơ mạnh hơn cumarin , giá trị pK a =2,0. Oxi

cacbonyl trong cromon có thể đượ c metyl hó a bở i cá c tá c nhân metyl hó a

mạnh, chẳ ng hạ n như:

b. Phản ứng thế electrophin: Trong môi trườ ng axit mạ nh , sự thế

electrophin xẩ y ra ở vị trí 6 hoặ c 8, ở trong môi trường axit yếu thì sự thế xẩy

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ra ở vị trí 3:

c. Phản ứng với bazơ: Trong môi trường kiềm nước ở lạnh thời gian dài,

cromon sẽ mở vòng thuận nghịch với sự chuyển hóa thành muối của các

phenol tương ứng:

Trong điều kiện mạnh hơn xẩy ra sự phân hủy 1,3-xeton ở mạch nhánh,

còn trong điều kiện khác sẽ tạo thành sản phẩm dime:

d. Phản ứng với tác nhân nucleophin: Cromon có thể phản ứng vào vị trí

C2 khi phản ứng với amoniac và amin đồng thời với sự mở vòng kèm theo:

Cromon phản ứng được với hợp chất Grignard trên nguyên tử cacbon

cacbonyl để tạo cromenol, hợp chất này dưới tác dụng của axit chuyển thành

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

muối tương ứng 1-benzopirili:

e. Phản ứng với chất oxi hóa: Flavon bị phân hủy dưới tác dụng của ozon

hay hydropeoxit, phản ứng này được ứng dụng để nghiên cứu cấu tạo của

flavon nếu được thực hiện trong điều kiện bảo vệ nhóm hidroxi:

g.Phản ứng với các chất khử hóa: Cromon có thể phản ứng với nhiều tác

nhân khử hóa khác nhau, cho các sản phảm khác nhau. Thí dụ:

h. Một số phản ứng khác: Nhóm metyl ở C2 của vòng cromon tương đối

hoạt động, vì thế nó có thể tham gia phản ứng ngưng tụ với hợp chất có nhóm

cacbonyl cũng như có thể được oxi hóa bởi SeO2:

1.3. Về các xeton α,β-không no

1.3.1. Các phương pháp tổng hợp xeton ,-không no

Có rất nhiều phương pháp tổng hợp xeton ,-không no, dưới đây là

một số phương pháp chính.

1.3.1.1. Phản ứng ngưng tụ các ankyl triphenyl photphoclorua (RCH2PPh3Cl) với anđehit pivuric (MeCOCHO) (kiểu phản ứng Vittig) [21]

Hỗn hợp hai chất đầu được khuấy trộn đều, liên tục trong 20 giờ ở nhiệt

độ phòng trong dung môi là hỗn hợp nước – toluen với xúc tác NaHCO3. Thu

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

được sản phẩm là isoxazolylbutenon với hiệu suất 97%.

1.3.1.2. Tổng hợp từ sự phân hủy các  -aminoxeton [24,29,30,31.38]

Theo N.X. Kozlov và các cộng sự khi thực hiện phản ứng cộng hợp vòng

giữa các azometin với các metyl xeton thu được sản phẩm đóng vòng

aminoquinolin và các xeton ,-không no:

1.3.1.3. Tổng hợp bằng phương pháp chưng cất hồi lưu điaxetoancol để loại một phần tử nước [2]

Do nước rất dễ dàng loại ra nên chỉ cần một ít tinh thể I2 làm xúc tác cho

quá trình chưng cất điaxetoancol là cho hiệu suất cao 90%.

Cũng có thể điều chế xeton ,–không no bằng phản ứng giữa một

olephin, như 2–metyl–propen–1 và axetyl clorua. Axetyl clorua sẽ cộng hợp

vào nối đôi của olephin nhờ có mặt xúc tác ZnCl2 hay AlCl3 sinh ra cloxeton,

sau đó cloxeton nhiệt phân sẽ loại 1 phân tử HCl và chuyển thành một xeton

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chưa no (metyl oxit).

1.3.1.4. Tổng hợp các xeton ,- không no từ axit cacboxylic và ankyl

vinyl liti (RCH=CHLi) [18,19]

Ankyl vinyl liti có thể điều chế bằng cách cho Liti tác dụng với

ankylvinyl- halogenua.

Những hợp chất cơ liti có tính nucleophin lớn hơn so với những hợp

chất cơ magie tương ứng. Do đó, các hợp chất cacboxylat không bị tấn công

bởi các hợp chất cơ magie nhưng lại bị tấn công bởi các hợp chất cơ liti:

Cho CH2=CHLi vào huyền phù của axit cacboxylic trong dung môi (CH3OMe)2 ở 5-10oC khuấy trộn tốt trong khoảng 18h, chế hoá bằng dung

dịch HCl sẽ nhận được vinylxeton.

1.3.1.5. Cộng hợp các hợp chất cơ thiếc với dẫn xuất halogen của các

xeton ,- không no đơn giản để tạo ra các xeton , -không no mới khó

điều chế bằng phương pháp thông thường [15]

Phản ứng được tiến hành với xúc tác là muối đồng(I) ở dạng huyền phù

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong dung môi N-metylpirol (NMP) trong điều kiện êm dịu:

1.3.1.6. Selen hoá - oxi hoá xeton [20,35]

Phản ứng được tiến hành theo hai giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Selen hoá các xeton no với các tác nhân PhSeSePh,

SeO2, PhSeBr trong điều kiện nhiệt độ rất thấp.

+ Giai đoạn 2: Oxi hoá các hợp chất cơ selen ở trên thành các xeton

,-không no bằng các tác nhân oxihoá là H2O2, O3 và NaIO4.

Cơ chế phản ứng xảy ra như sau:

Ví dụ:

1.3.1.7. Một số phương pháp khác tổng hợp xeton ,-không no [5,21,22,36]

* Tổng hợp xeton ,-không no từ clorua axit và ankin:

* Tổng hợp xeton ,–không no từ anđehit và ankenyltricloaxetat:

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Tổng hợp xeton ,–không no từ clorua axit và anken:

* Tổng hợp xeton ,–không no từ dẫn xuất halogen của xeton và hợp chất

cơ liti:

1.3.1.8. Phản ứng ngưng tụ Claisen – Schmidt [1,5,34]

Đây là phản ứng tổng hợp thông dụng nhất và thu được kết quả tốt nhất

đối với sự tổng hợp các xeton ,–không no. Bản chất là phản ứng ngưng tụ

croton (cộng-tách) giữa một anđehit và một metylxeton. Xúc tác có thể là axit

hoặc bazơ. Sau khi loại một phân tử nước ta thu được xeton–,–không no.

Ví dụ: từ benzanđehit và axetophenon đã ngưng tụ thành benzyliden-

axetophenon.

Tốc độ, khả năng phản ứng phụ thuộc vào xúc tác và bản chất nhóm

thế. Ảnh hưởng của nhóm thế diễn ra khá phức tạp vì hiệu ứng cấu trúc của

hai giai đoạn nucleophin và tách không giống nhau. Phản ứng ngưng tụ của

anđehit và xeton dị vòng thường xảy ra êm dịu cho hiệu suất cao hơn.

Theo tài liệu [26], một số tác giả đã thành công khi dùng HCl làm xúc

tác trong tổng hợp xeton ,–không no chứa dị vòng quinolin, dùng H2SO4 là

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

xúc tác trong phản ứng ngưng tụ 4-fomylquinolin với các axetophenon, dùng

xúc tác AlCl3 , Al2O3 để tổng hợp xeton ,–không no từ benzinđol-3-anđehit

và axeton...

Tuy nhiên xúc tác bazơ là thông dụng hơn cả vì điều kiện phản ứng đơn

giản và phù hợp với nhiều phản ứng kể cả với xeton chưa no, thơm hay dị

vòng. Vai trò bazơ trong việc xúc tác phản ứng là hoạt hóa nhóm metyl trong

metylxeton, chuyển thành cacbanion liên hợp tạo điều kiện thuận lợi cho

chúng cộng hợp vào nguyên tử cacbon cacbonyl. Xúc tác bazơ thường dùng

là NaOH, ancolat kim loại hay piperidin trong CHCl3 hoặc C2H5OH.

Người ta đã tổng hợp được dãy xeton ,–không no chứa nhân indol từ

3-fomylindol và các metylxeton của dãy benzen với xúc tác kiềm.

Các tác giả [10] tiến hành ngưng tụ thành công dãy các xeton ,-không

no từ các dẫn xuất axetylcumarin, axetylquinolin-2-on với các anđehit thơm,

dị vòng inđol, fufural với hiệu suất cao như:

Ngoài ra các xeton không no chứa nhân thơm cũng được tổng hợp bằng

phương pháp này như: Ngưng tụ dẫn xuất của axetylresoxinol và hiđroquinon

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

với anđehit thơm thu được xeton ,– không no có công thức:

Như vậy các xeton ,–không no chứa vòng thơm, dị vòng được tổng

hợp khá nhiều và thuận lợi bằng phương pháp ngưng tụ giữa anđehit và dẫn

xuất axetyl với xúc tác axit hoặc bazơ, nhưng xúc tác bazơ được dùng phổ

biến hơn.

1.3.2. Cấu tạo và các dữ kiện phổ của xeton ,-không no [5,11]

Xeton ,-không no có công thức tổng quát:

Với hệ liên hợp C=C và C=O làm cho các xeton ,-không no bền

vững hơn các xeton không no không liên hợp. Nguyên nhân chính là do ở

điều kiện thường chúng tồn tại ở 3 dạng cộng hưởng sau:

Mặc dù sự đóng góp các dạng cộng hưởng ở trạng thái cơ bản có vai trò

nhỏ xong cũng góp phần giải thích các tính chất hoá học cũng như momen

lưỡng cực của các xeton ,-không no. Mặt khác sự liên hợp và đặc biệt là sự

đóng góp của các dạng cộng hưởng làm ảnh hưởng đến tần số dao động, độ chuyển dịch hóa học của nhóm cacbonyl trong phổ IR và 1H-NMR.

Phổ hồng ngoại của xeton-,-không no được đặc trưng bởi ba vạch sau:

- Vạch nằm trong vùng 960-995cm-1 đặc trưng cho dao động biến dạng

không phẳng của liên kết CH=CH trong nhóm vinyl. Việc xuất hiện vạch này

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cũng chứng tỏ rằng phân tử có cấu hình trans.

- Vạch nằm trong vùng 1550-1615cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của

liên kết đôi C=C liên hợp. Tuy nhiên vạch này hay bị lẫn với vạch dao động hoá

trị của nhóm C=O và vạch dao động của C=C nhân thơm.

- Vạch trong vùng 1635-1695cm-1 hoặc 1631-1690cm-1 đặc trưng cho dao

động hoá trị của nhóm C=O liên hợp.

Ngoài ra còn xuất hiện các vạch dao động khác đặc trưng cho các nhóm chức

khác trong phân tử hợp chất xeton ,-không no.

Phổ tử ngoại của các xeton ,-không no.

Theo các tác giả [1,8,16], trên phổ tử ngoại của các xeton ,-không no

thường thấy xuất hiện hai cực đại hấp thụ.

-  max1 nằm ở vùng từ 300nm trở lên với hệ số tắt phân tử khoảng 102 đặc

trưng cho bước chuyển electron n* (đôi electron tự do trên O của nhóm

CO-xeton).

-  max2 nằm ở khoảng 250nm với hệ số tắt phân tử khoảng 104 đặc trưng

cho bước chuyển electron *( đôi electron  của liên kết trans-vinyl).

Ngoài ra còn có các cực đại hấp thụ với  max nhỏ hơn đặc trưng cho nhân

thơm, dị vòng.

Phổ cộng hưởng từ proton của các xeton ,-không no:

Trên phổ 1H-NMR thấy xuất hiện đôi doublet với dạng hiệu ứng mái

nhà trong khoảng 7,0-8,2 ppm với hằng số tương tác spin-spin là 15-16,5 Hz.

Sự xuất hiện của hai tín hiệu này là bằng chứng rõ nét nhất cho thấy sự hình

thành của xeton ,-không no, vì nó đặc trưng cho tín hiệu cộng hưởng của

nhóm vinyl ở cấu hình trans.

1.3.3. Tính chất hóa học của xeton ,-không no [5,7,12,17,21,31,32,40]

Về tính chất của xeton ,-không no: Do có hệ liên hợp C=C và C=O nên

15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ở điều kiện thường hầu hết chúng đều mang màu. Không những chúng mang

đầy đủ các tính chất của anken và xeton mà còn có các tính chất đặc trưng khác

của hệ liên hợp. Do tồn tại hệ liên hợp nên các xeton ,-không no bao giờ cũng

bền hơn các xeton không no có liên kết đôi không liên hợp, nên các xeton này có

khuynh hướng chuyển thành các xeton ,-không no bền vững hơn về mặt năng

lượng. Tuỳ vào tác nhân phản ứng và cấu tạo của xeton ,-không no mà phản

ứng cộng sẽ ưu tiên theo kiểu cộng 1,2 hay cộng 1,4 và cộng 3,4.

a) Phản ứng riêng của nhóm C=C (cộng 3,4).

- Phản ứng khử: Hợp chất cacbonyl không no có thể khử thành hợp chất cabonyl no

với điều kiện thích hợp (tác nhân thường dùng là Na/C2H5OH hay Zn/CH3COOH...)

- Phản ứng halogen hoá: Theo cơ chế cộng electrophin cho dẫn xuất ,-

đihalogen.

- Phản ứng Diels-Alder: Phản ứng Diels-Alder là phản ứng giữa đien và đienophin.

Ở đây xeton ,-không no đóng vai trò là đienophin.

Đien tham gia phản ứng phải có cấu dạng s-cis hoặc có thể chuyển từ

dạng s-trans sang dạng s-cis. Vì vậy các nhóm thế ở vị trí cis đầu mạch đien

sẽ cản trở phản ứng do hiệu ứng không gian. Nếu như đưa nhóm thế đẩy

electron vào phân tử đien mà không gây ra án ngữ không gian thì sẽ làm tăng

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khả năng phản ứng. Đienophin tham gia phản ứng có thể có cấu hình E hoặc Z

và cấu hình này sẽ giữ nguyên ở sản phẩm cộng. Khi đưa nhóm thế hút

electron vào phân tử anken sẽ làm tăng khả năng phản ứng. Như vậy với

đienophin là các xeton , - không no sẽ làm tăng khả năng phản ứng Diels -

Alder.

b) Cộng-1,2: Phản ứng của riêng nhóm CO

Phản ứng cộng 1,2 thường xảy ra khi cho xeton ,-không no tác dụng

với hợp chất cơ magie.

Phản ứng khử Luche tiến hành với tác nhân khử là NaBH4 kết hợp với

CeCl3. Phản ứng xảy ra chọn lọc với nhóm –CO tạo thành ancol tưng ứng.

Ngoài ra nhóm CO còn có khả năng tham gia các phản ứng ngưng tụ, tách

loại thế...

c) Phản ứng cộng 1,4.

Phản ứng cộng hợp 1,4 là phản ứng đặc trưng nhất của xeton ,-

không no thường xảy ra khi cho các xeton ,-không no tác dụng với hiđro

halogenua (HX). Ban đầu HX tác dụng với xeton ,-không no, nhưng enol

17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

không bền nên dễ đồng phân hoá thành hợp chất no là sản phẩm cộng 1,2.

Cộng 1,4 cũng có thể xảy ra khi cho các xeton ,-không no tác dụng

với hợp chất cơ Magie.

d) Phản ứng với hợp chất chứa nitơ tạo thành hợp chất dị vòng

Nhiều xeton ,-không no tác dụng với hidrazin và hiđroxylamin qua

nhiều giai đoạn cộng 1,2 và 1,4 tạo thành những hợp chất dị vòng là pirazolin và

isoxazolin:

e) Đóng vòng nội phân tử thành các hợp chất kiểu flavon.

Một số xeton ,-không no có nhóm OH và nhóm -CO–CH=CH- cạnh

18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhau thì chúng có thể tham gia phản ứng đóng vòng nội phân tử

f) Phản ứng với guaniđin để tạo vòng pirimiđin

Các xeton ,-không no có trung tâm phản ứng ở vị trí 1,4 dễ dàng

phản ứng với dẫn xuất guaniđin clohiđrat tạo hợp chất trung gian 2-

arylamino-3,4-đihiđropyrimiđin, hợp chất này sau đó bị oxi hóa ngay trong

điều kiện tiến hành phản ứng sẽ nhận được dẫn chất 2-arylaminopyrimiđin

tương ứng:

Phản ứng thường được thực hiện trong dung môi etanol, tuy nhiên

xeton ,- không no thường khó tan trong dung môi này. Khó khăn này đã

được khác phục bằng việc sử dụng DMF, DMSO, benzen hoặc đioxan có mặt

bazơ như NaHCO3, KOH để chuyển guaniđin clohiđat về dạng guaniđin tự

do.

Phản ứng bắt đầu với nucleophin của dẫn xuất guaniđin tấn công vào liên

kết đôi hoạt động của xeton ,-không no (kiểu cộng Michael), sau đó đề

hiđrat hóa tạo 2-aryamino-1,6-đihiđropirimiđin (hoặc 2-aryamino-1,4-

đihiđropirimiđin), và cuối cùng là sự oxi hóa bởi oxi không khí tạo vòng

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

pirimiđin thơm:

g) Phản ứng Michael.

Phản ứng được tiến hành trong môi trường bazơ để tổng hợp các xeton

vòng hoá.

1.3.4. Hoạt tính sinh học và khả năng ứng dụng của các xeton ,-không no [4,5,6,10,27]

Các công trình nghiên cứu về hoạt tính sinh học của các xeton ,-

không no đều đã khẳng định chúng hầu hết có hoạt tính sinh học đáng quí như

khả năng kháng khuẩn đối với các loại Gr(+) và cả chủng loại Gr(-), diệt cỏ

dại, chống nấm men....

Người ta đã tiến hành thử nghiệm các xeton ,-không no chứa vòng

1,3,4-oxađiazol với bốn loại vi khuẩn: (B. s)-không gây bệnh, (E. c)-trực

khuẩn đại tràng, (S. a)-gây mụn nhọt và (P. a)-gây bệnh truyền nhiễm, sốt

viêm họng. Cho kết quả:

- Các xeton ,-không no đều có tác dụng đáng kể với vi khuẩn (B.s.).

- Xeton ,-không no chứa nhóm nitro hay gốc quinolin-2 ở nhân

oxađiazol có tác dụng với vi khuẩn (S. a).

- Chỉ những xeton ,-không no có nhóm thế nitro ở vị trí para của

nhân thơm và nhóm quinolin-2 ở nhân thơm mới có tác dụng với vi khuẩn (E.

c).

- Với vi khuẩn (P. a) thì các xeton ,-không no cũng có tác dụng đáng kể. Một số tác giả [22] đã khẳng định: 3,4-đihidroxiphenyletinyl metyl xeton có

hoạt tính ức chế sự tổ hợp các tiểu cầu máu trong các ống nghiệm và hoạt

20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tính này hơn cả aspirin.

- Tác dụng diệt cỏ: Một số hợp chất xeton ,-không no kiểu

có hoạt tính diệt cỏ liều lượng 1,25g/a.

Đã có thông báo về kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc tố tế bào (in

vitro) với hai dòng ung thư gan người (Hep-2) và phổi (LU), với xeton ,-

không no đi từ 3-axetyl-4-hiđroxi-N-phenylquinolin-2-on với p-

nitrobenzanđehit. Kết quả cho thấy hợp chất này cho kết quả dương tính với

cả hai dòng ung thư. Nghiên cứu hoạt tính kháng u của hợp chất này trên

chuột nhắt trắng Swiss mang u báng Sarcomal 80 cho thấy với liều lượng

4mg/kg và 8mg/kg đều đạt hiệu lượng kháng u(++) theo thang đánh giá tiêu

chuẩn hoạt tính của H.Itokawa (1989). Xeton này với liều lượng 4mg/kg có tỉ

21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

số ức chế u (IR%) lên tới 68,85%.

Chương 2. THỰC NGHIỆM

2.1. XÁC ĐỊNH CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ

2.1.1. Sắc ký bản mỏng

Sắc ký bản mỏng được thực hiện với các bản mỏng làm từ silicagel 60

F254 tráng trên lá nhôm của hãng Merck (Đức).

2.1.2. Nhiệt độ nóng chảy

Nhiệt độ nóng chảy của các chất được đo theo phương pháp mao quản

với máy xác định nhiệt độ nóng chảy STUART SMP3.

2.1.3. Phổ hồng ngoại (IR)

Phổ hồng ngoại của các chất ghi ở dạng ép viên với KBr trên máy

Impact 410-Nicolet hoặc được đo trên máy GX-Perkin Elmer-USA tại các

đơn vị: Viện Hóa học (Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia Việt Nam),

Khoa Hóa học trường Đại học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc gia Hà Nội.

2.1.4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR, HSQC và HMBC)

được đo trên máy Bruker Avance 500 MHz tại Viện Hóa học (Viện Khoa học

và Công nghệ Quốc gia Việt Nam). Dung môi pha mẫu chủ yếu là

đimetylsunfoxit-d6 (d6-DMSO), một số ít trường hợp đo trong clorofom

(CDCl3), chất nội chuẩn TMS.

2.1.5. Phổ khối lượng (MS)

Phổ MS của các hợp chất được đo trên máy LC-MS (OBBITRAP-XL-

USA) tại Khoa Hóa học trường Đại học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc

gia Hà Nội.

2.2. THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC

Chúng tôi đã tiến hành thử hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm của các

sản phẩm nghiên cứu tại Phòng Nghiên cứu Vi sinh - Bệnh viện 19-8 Bộ

Công an.

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nồng độ chất thử nghiệm 2 mg/ 5 ml DMF (Đimetylfomamit).

Chủng loại khuẩn thuộc Gr (-) : Klebsiella pneumonia (K.p ).

Chủng loại khuẩn thuộc Gr (+) : Staphylococcus epidermidins (S.e).

Chủng loại nấm men : Candida albicans (C. a).

Phương pháp thử nghiệm được ghi trong dược điển Việt Nam. Lấy 2 mg

mẫu chất hòa tan trong 5ml dung môi DMF. Cấy vi khuẩn trên nền thạch rồi

nhỏ vào các lỗ đục trên nền thạch đó với các mức 50, 100 và 150μl. Hoạt tính

kháng vi sinh vật đựợc đánh giá theo độ lớn của đường kính vòng tròn vô

khuẩn.

2.3 Tổng hợp chất đầu

2.3.1. Tống hợp β –naphtylaxetat

Sơ đồ phản ứng:

Cách tiến hành:

Người ta cho vào bình cầu đáy tròn cỡ 1 lit 20g (0,12 mol) β- naphtol và

100ml (0,25 mol) dung dịch NaOH 10%. Thêm vào đó 250g nước đá đập vụn

và 22,8 g (0,22 mol) anhidrit axetic, sau đó lắc bình 15- 20 phút, trong suốt

thời gian này từ dung dịch tách dần ra β- naphtylaxetat ở dạng tinh thể không

màu, lọc hút lấy tinh thể, rửa bằng nước rồi làm khô ngoài không khí. Sau khi

nc =710C), H=85%.

23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kết tinh lại sản phẩm bằng cồn thì chất rắn thu được có nhiệt độ nóng chảy là 710C (Theo [,33] t0

2.3.2. Tổng hợp 1-Axetyl- 2-hidroxynaphtalen

Sơ đồ phản ứng:

Cách tiến hành:

Trong 1 bình cầu đáy tròn 3 cổ cỡ 250ml có máy khuấy, nhiệt kế và 1

ống đựng CaCl2 khan, cho vào đó 100ml nitrobenzen khan va hoà tan vào nó

18,6g (0,1mol) β-napthylaxetat trong sự khuấy trộn mạnh và làm lạnh bên

ngoài bằng nước đá. Người ta thêm vào dung dịch màu vàng sáng ở trong

bình trong suốt 1 giờ 26,6g AlCl3 khan đã nghiền nhỏ và thêm vào đó từng ít một. Trong khi đó giữ nhiệt độ không quá 100C. Sau khi đã thêm hết AlCl3

khan vào thì khuấy thêm 0,5-1 giờ nữa rồi để yên ở nhiệt độ phòng trong

vòng 2 ngày. Sau đó thì rót chất lỏng sánh đặc có màu nâu tối váo cốc có

đựng sẵn 400g nước đá và 30ml HCl đặc. Lớp dầu sẽ tách ra và đông đặc ở 00C và nó sẽ tan dần ra theo mức độ tan dần của nước đá. Sau khi nước đá

tan hết thì tách lớp nitrobenzen ra còn lớp nước được chiết băng ete và gộp cả

phần chiết ete vào phần nitrobenzen ở trên sau đó cho bay hơi ete trên nồi

nước nóng, phần còn lại cất lôi cuốn hơi nước để tách nitrobenzen ra, phần bã

còn lại sau khi cất được chiết 3 lần bằng ete, các phần chiết được gộp chung

lại, làm khô bằng Na2SO4 khan, sau khi cất loại ete thì cất lấy sản phẩm ở

dưới áp suất thấp.

1-Axetyl- 2-hidoxynaphtalen sôi ở nhiệt độ 160-1650C / 9mmHg hoặc 176-1790C/17mmHg. Sản phẩm đó là một lớp dầu vàng sáng, sau thời gian sẽ

kết tinh lại dưới dạng tinh thể màu vàng sáng, Sau khi kết tinh lại từ metanol nc =640C). Hiệu suất đạt 50- có nhiệt độ nóng chảy là 640C (theo tài liệu [33] t0

24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

60%.

2.3.3 Tổng hợp 3-Axetyl-2-metylbenzocromon

Sơ đồ phản ứng:

Cách tiến hành:

Cho vào bình cầu hai cổ dung tích 250 ml hỗn hợp gồm 7,7 gam 1-

Axetyl-2-hidroxinaphtalen, 15 gam natriaxetat và 25 ml anhiđrit axetic. Lắp sinh hàn hồi lưu, đun hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ 130-1400C trong khoảng

thời gian 8-10 giờ. Để nguội hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phòng, đổ hỗn

hợp phản ứng vào cốc nước đá, khuấy mạnh, kết tủa tạo ra được lọc hút và kết

nc = 1650C.

tinh lại bởi etanol, sản phẩm nhận được là chất rắn, màu vàng nâu. Hiệu suất phản ứng đạt 35%, t0

2.4. Tổng hợp các xeton α,β- không no.

2.4.1. Tổng hợp các xeton α,β- không no thuần tuý.

Sơ đồ phản ứng:

Cách tiến hành:

Cho vào bình cầu một cổ dung tích 100 ml hỗn hợp gồm 0,005 mol 3-

axetyl-2-metylbenzocromon (1,26 gam), 0,005 mol anđehit thơm, 25 ml

clorofom và 3-4 giọt piperiđin làm xúc tác. Lắp sinh hàn hồi lưu và đun hỗn

hợp trong 60-80 giờ. Sản phẩm là chất rắn được hình thành trong quá trình

đun sôi hồi lưu, lọc nóng sản phẩm và kết tinh lại trong hệ dung môi DMF và

etanol. Kết quả thu được 7 xeton α,β- không no với Ar là: 4-HOC6H4- , 4-

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

O2NC6H4-, 4-(H3C)2NC6H4-,

,

.

, và

2.4.2. Tổng hợp dãy chất 2-Arylvinylbenzocromon-3-ylaryl vinylxeton

Sơ đồ phản ứng:

Cách tiến hành:

Cho vào bình cầu một cổ dung tích 100 ml hỗn hợp gồm 0,005 mol 3-

Axetyl-2-metylbenzocromon, 0,005 mol anđehit thơm, 25 ml clorofom và 3-4

giọt piperiđin làm xúc tác. Lắp sinh hàn hồi lưu và đun hỗn hợp trong 80-100

giờ. Sản phẩm là chất rắn được hình thành trong quá trình đun sôi hồi lưu, lọc

nóng sản phẩm và kết tinh lại trong hệ dung môi DMF và etanol. Kết quả thu

được 4 xeton α,β- không no với Ar: 3-ClC6H4; 4-CH3C6H4; C6H5; 4-

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

CH3OC6H4.

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tổng hợp và cấu tạo 3-axetyl-2-metylbenzocromon

Tổng hợp vòng benzocromon được thực hiện theo phương pháp

Kostanheski- Robinson giữa 1-Axetyl-2-hidroxinaphtalen với anhiđrit axetic và muối của nó ở 140-1500C. Phản ứng xảy ra theo hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Nhóm axetyl dưới tác dụng của bazơ tạo cacbanion, sau đó

cacbanion này tấn công vào trung tâm điện tích dương của anhiđrit axetic.

Giai đoạn 2: Axetyl hóa nhóm –OH ở vị trí C2 của vòng Naphtalen và

cuối cùng là cộng hợp nucleophin nội phân tử tạo thêm vòng -pyron gắn với

vòng naphtalen ban đầu.

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Cơ chế phản ứng có thể mô tả như sau:

Giai đoạn 1 là giai đoạn quyết định tốc độ và hiệu suất phản ứng, do đó

lượng xúc tác và lượng anhiđrit axetic đem dùng mang yếu tố quyết định, nếu

lượng xúc tác ít, quá trình tạo cacbanion kém, còn nếu nhiều xúc tác lại dễ tạo

keo. Anhiđrit axetic vừa là chất phản ứng nhưng nó còn đóng vai trò dung

môi cho phản ứng. Sau cùng, nhiệt độ và thời gian phản ứng cũng ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng, phải giữ nhiệt độ ổn định ở 140-1500C, đây cũng là

nhiệt độ sôi của hỗn hợp phản ứng, thời gian phản ứng phải >8 giờ.

Sản phẩm nhận được là những tinh thể màu vàng nâu, có nhiệt độ nóng

chảy 164-1650C.

Cấu tạo của sản phẩm được xác nhận bằng các phương pháp phổ hồng

ngoại, phổ cộng hưởng từ proton và phổ khối lượng.

Trên phổ hồng ngoại của sản phẩm, dao động hóa trị của nhóm cacbonyl lacton cho hấp thụ ở 1688 cm-1, của nhóm cacbonyl axetyl ở 1641 cm-1 và đặc

biệt, không còn thấy dao động hóa trị của nhóm –OH. Qua đó có thể thấy sản

phẩm chúng tôi nhận được có đầy đủ nhóm chức như dự kiến. Dưới đây

chúng tôi dẫn ra phố IR của nó. Hình 3.1.

Phổ 1H-NMR xuất hiện đầy đủ tín hiệu đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của các proton trong công thức phân tử dự kiến. Phổ 1H-NMR được mô tả

bởi hình 3.2.

Độ chuyển dịch hóa học : ppm, d6- DMSO, J: Hz 2,44(3H, s, H2a); 9,84 (1H, d, H5, J=9); 7,79 ( 1H, t,

H6, J=7; 9); 7,69 ( 1H, t, H7, J=7; 7,5); 8,23 (1H, d,

H8, J=7,5); 8,35 (1H, d, H9, J=9); 7,70 (1H, d, H10,

J=9); 2,55 (3H, s, H12).

Phổ khối lượng xuất hiện pic ion phân tử trùng với khối lượng phân tử

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dự đoán C16H12O3 (M=252) .Phổ MS được trình bày ở hình 3.3.

Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của 3-Axetyl-2-metylbenzocromon

29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của 3-Axetyl-2-metylbenzocromon

Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của 3-Axetyl-2-metylbenzocromon

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.3. Phổ khối lượng của 3-Axetyl-2-metylbenzocromon

3.2. Tổng hợp các xeton ,- không no và tính chất phổ của chúng

3.2.1. Kết quả tổng hợp các xeton ,- không no

3.2.1.1 Tổng hợp các xeton ,- không no thuần tuý

Các xeton ,- không no được tổng hợp bằng phản ứng ngưng tụ của

các hợp chất metyl xeton với các anđehit thơm hoặc các anđehit dị vòng trong

môi trường bazơ, nghĩa là thực hiện theo điều kiện của phản ứng Claisen-

Schmidt:

Phản ứng thường được thực hiện trong dung môi clorofom hoặc etanol

và xúc tác là piperiđin. Vai trò của bazơ là làm xúc tác cho phản ứng ngưng tụ

mà thực chất là để kéo proton tách khỏi nhóm –COCH3 và chuyển nó thành

cacbanion, từ đó tạo liên kết với C-electrophin của nhóm cacbonyl anđehit.

Môi trường bazơ có thể dùng là NaOH, hoặc KOH trong etanol..

Tỷ lệ mol các hợp chất metyl xeton và anđehit được sử dụng là 1:1. Thời

gian phản ứng tùy thuộc vào cấu tạo các metyl xeton và anđehit, có thể từ 60-

80 giờ, riêng với 4-Hidroxibenzandehit khi đun được khoảng 10 giờ thì chất

rắn tách ra ta lọc nóng sản phẩm và kết tinh lại trong dung môi DMF. Lúc đầu

khi đun hồi lưu, hỗn hợp phản ứng tan hết nhưng sau đó sản phẩm được tạo

thành thường tách ra ở dạng kết tủa ngay khi đang sôi. Tuy nhiên, với một số

xeton ,- không no tan tốt trong dung môi phản ứng thì sản phẩm chỉ tách ra

khi làm lạnh hỗn hợp bằng nước đá muối hoặc loại bớt dung môi và làm lạnh.

Các xeton ,- không no chúng tôi tổng hợp được đều ở dạng chất rắn

tinh thể, có màu từ vàng nhạt đến đỏ thắm và thường được kết tinh lại từ

DMF hay hỗn hợp DMF và cồn. Nhiệt độ nóng chảy của các xeton ,-

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

không no đều cao hơn so với hợp phần axetyl khởi đầu. Hiệu suất tổng hợp

các xeton ,- không no thường dao động ở khoảng 33-44%. Độ tinh khiết

* khác với các chất đầu).

của các sản phẩm này đều được xác nhận bằng sắc ký bản mỏng (cho một vết

gọn với trị số Rf

Kết quả tổng hợp và các dữ kiện vật lý của các xeton ,- không no được

giới thiệu ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp và các dữ

kiện vật lý của các xeton ,- không no

*

Ar

Màu sắc

Rf

Kí hiệu

Hệ dung môi sắc ký bản mỏng

to nc (oC)

Hiệu suất (%)

0,57

42

Đỏ Thẫm

n-He:Et=4:3

T1

241- 242

0,47

39

Vàng nâu

n-He:Et=4:3

T2

286- 287

0,65

34

Vàng xám

n-He:Et=4:3

T3

265- 266

0,45

40

Vàng cam

n-He:Et=5:1

T4

273- 274

0,13

37

vàng

n-He:Et=5:1

T5

211- 212

0,68

32

Vàng

n-He:Et=5:1

T6

249- 250

0,53

42

Vàng nâu

n-He:Et=5:2

T7

284- 285

32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thuần tuý.

Sản phẩm là các xeton ,- không no đều được chúng tôi ghi phổ IR,

NMR và MS để khẳng định cấu trúc.

3.2.1.2 Tổng hợp các dẫn xuất ở đó xảy ra sự ngưng tụ ở cả 2 nhóm metyl

(Metyl axetyl và C2-metyl )

Một điệu khá thú vị là khi chúng tôi cho 3-Axetyl-2-metylbenzocromon

ngưng tụ với một số andehit thơm theo tỉ lệ 1:1 thì lại không thu được xeton

,- không no thuần tuý mà thu được xeton ,- không no mà ở đó xảy ra sự

ngưng tụ ở cả hai nhóm metyl (axetyl và C2-metyl).

Phản ứng tổng hợp mà ở đó xảy ra sự ngưng tụ cả ở 2 nhóm metyl được

thực hiện theo sơ đồ sau:

Cũng như trường hợp tổng hợp xeton ,- không no thuần tuý ở trên thì

phản ứng ngưng tụ ở cả hai nhóm metyl của vòng cromon được thực hiện

trong dung môi clorofom với xúc tác là piperiđin.

Tỷ lệ mol các hợp chất 3-Axetyl-2-metylbenzocromon và anđehit được

sử dụng là 1:1. Thời gian phản ứng tùy thuộc vào cấu tạo anđehit nhưng

thường được tiến hành trong thời gian 80-100 h. Lúc đầu khi đun hồi lưu, hỗn

hợp phản ứng tan hết nhưng sau đó sản phẩm được tạo thành thường tách ra ở

dạng kết tủa ngay khi đang sôi.

Các xeton ,- không no chúng tôi tổng hợp được đều ở dạng chất rắn

tinh thể, có màu từ vàng nhạt đến đỏ, thường được kết tinh lại từ DMF hay

hỗn hợp DMF và cồn. Nhiệt độ nóng chảy của các xeton ,- không no đều

cao hơn so với chất khởi đầu. Hiệu suất tổng hợp các xeton ,- không no

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thường dao động ở khoảng 25-40%. Độ tinh khiết của các sản phẩm này đều

* khác với

được xác nhận bằng sắc ký bản mỏng (cho một vết gọn với trị số Rf

các chất đầu).

Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp và các dữ

kiện vật lý của các xeton ,- không no

mà ở đó xảy ra sự ngưng tụ cả hai nhóm

*

STT

Ar, Ar‟

Màu sắc

Rf

to nc (oC)

Hệ dung môi sắc ký bản mỏng

Hiệu suất (%)

TH1 C6H5-

n-He:Et=3:1

32

0,71

n-He:Et=5:1

30

TH2 4-CH3C6H4-

Vàng nhạt Vàng nhạt

0,52

TH3 4-CH3OC6H4-

0,50

35

Vàng

n-He:Cl=5:2

TH4 3-ClC6H4-

0,70

23

n-He:Et=5:2

216- 217 243- 244 218- 219 224- 225

Trắng đục

metyl.)

Trong các trường hợp này chúng tôi cho rằng phản ứng xảy ra theo hai

giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên nhóm metyl (axetyl) ngưng tụ với 1 phân tử

anđehit để tạo thành xeton ,- không no thuần tuý trung gian, sau đó nhóm

metyl (C2-metyl) của xeton ,- không no trung gian tiếp tục ngưng tụ với 1

phân tử andehit nữa để tạo thành sản phẩm cuối cùng.

Trong trường hợp này yếu tố tỉ lệ hoàn toàn không ảnh hưởng tới sản

phẩm cuối cùng, có trường hợp chúng tôi tiến hành theo tỉ lệ mol là 1: 1 hoặc

1:2 thì sản phẩm thu được vẫn là xeton ,- không no thuần tuý mà ở đó chỉ

xảy ra sự ngưng tụ của nhóm metyl (axetyl) (VD: trường hợp của 4-

34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hidroxibenzandehit ), Có trường hợp chúng tôi tiến hành phản ứng ngưng tụ

với tỉ lệ mol là 1: 1 nhưng vẫn thu được xeton ,- không no mà ở đó xảy ra

sự ngưng tụ ở cả hai nhóm metyl (VD: trường hợp của Benzandehit).

Như đã đề cập ở trên, hầu hết các xeton ,- không no đều được hình

thành và tách ra dưới dạng chất rắn ngay ở nhiệt độ sôi của phản ứng, do vậy

nếu đun hồi lưu tiếp hỗn hợp phản ứng thì quá trình trên vẫn rất khó xảy ra,

hay nói cách khác là thời gian phản ứng không quyết định đến sự ngưng tụ

tiếp nhóm 2-Metyl trên khung cromon mà độ tan của xeton ,- không no

mới là yếu tố quan trọng.

Về mặt lí thuyết dễ thấy rằng nhóm –COCH3 hút electron gây ảnh hưởng

hoạt hoá nhóm metyl bên cạnh và bản thân nó (-CH3) cũng có hiệu ứng siêu

liên hợp nên càng được hoạt hoá hơn, vì vậy nó dễ dàng ngưng tụ với

andehit. Khi tính toán hoá lượng tử bằng phần mềm Hyperchem 7.0 cho thấy

mật độ electron trên nhóm axetyl và nhóm metyl khác nhau không nhiều vì

vậy sự ngưng tụ ở cả nhóm C2-metyl là có thể tin tưởng được.

3.2.2. Dữ kiện phổ và cấu tạo các xeton ,- không no

3.2.2.1 Dữ kiện phổ của các xeton ,- không no thuần tuý

Trên phổ hồng ngoại của các xeton ,- không đều thấy xuất hiện vạch

hấp thụ mạnh đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm cacbonyl xeton liên hợp và nhóm CO piron ở khoảng 1615-1692 cm-1, số sóng hấp thụ của vạch

này phụ thuộc vào bản chất nhóm thế trên hợp phần anđêhit, nhóm thế làm

tăng chiều dài mạch liên hợp với nối đôi vinyl sẽ làm giảm số sóng hấp thụ

của băng sóng này nếu so sánh trong cùng một dãy. Đặc biệt có vạch ở 954- 975 cm-1 đặc trưng cho dao động biến dạng không phẳng của nhóm vinyl ở

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cấu hình trans. Ngoài ra trên phổ cũng cho các vạch dao động đặc trưng cho các nhóm chức khác như -NO2 ở 1513 và 1339 cm-1, -OH ở 3281-3440 cm-1, NH ở 3177cm-1 ... Dữ kiện phổ IR của các xeton ,- không no được giới

thiệu ở bảng 3.3. Dưới đây dẫn ra phổ của hợp chất T5 để minh họa (hình

3.5).

Phổ LC-MS của các xeton ,- không no nghiên cứu đều thấy xuất hiện

píc ion phân tử có số khối trùng với phân tử khối của hợp chất và có cường

độ mạnh, điều đó chứng tỏ các ion phân tử này tồn tại ở dạng khá bền vững.

Các phân tử xeton ,- không no có chứa một số lẻ nguyên tử nitơ trong phân tử thì số khối M+. là lẻ và ngược lại, nghĩa là phù hợp với quy tắc nitơ

trong phổ khối lượng. Dữ kiện phổ khối lượng của các xeton ,- không no

được đưa ra ở bảng 3.3.Dưới đây dẫn ra phổ MS của xeton ,- không no T5

(hình 3.6). Bảng 3.3. Dữ kiện phổ hồng ngoại (KBr, cm-1) và phổ khối lượng của các

Phổ MS, m/z

xeton ,- không no thuần tuý.

Ar

KÝ hiệu

δ-CH=

υC=O

Nhãm kh¸c

* M+H **(M-H)

Ph©n tử khối M

1690;

956

-

383

383

T1

1630

1673;

975

T2

(*)386

385

1632

υNO2 1513; 1339

phổ hồng ngoại, cm-1

1671;

958

T3

(**)378

379

1615

3177

1687;

954

-

T4

(*)394

393

1635

1691;

961

-

T5

(*)470

469

1625

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

υNH

1692;

955

υOH 3440

T6

(**)385

386

1634

1663;

965

3281

T7

(*)357

356

1615

Để góp phần xác định cấu trúc của các xeton ,- không no tổng hợp

được cũng như để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa cấu trúc và tính chất phổ, chúng tôi đã ghi phổ 1H-NMR của chúng. Kết quả cho thấy trên phổ này xuất

hiện đầy đủ các tín hiệu của tất cả các nguyên tử hiđro như dự kiến. Phổ cộng

hưởng từ proton của các xeton ,- không no đều cho tín hiệu một cặp

doublet-doublet dưới dạng hiệu ứng mái nhà trong khoảng 6,85-7,38 ppm và

7,79-8,20 ppm với hằng số tương tác spin-spin J=15,5-16 Hz đặc trưng cho

chuyển dịch hóa học của nhóm vinyl ở cấu hình trans, hai cặp tín hiệu này xuất hiện trên phổ 1H-NMR là bằng chứng rõ nét nhất cho thấy phản ứng

ngưng tụ đã xẩy ra. Vị trí tín hiệu cộng hưởng của cặp doublet-doublet này

phụ thuộc vào bản chất nhóm thế trên nhân thơm ở hợp phần anđehit. Những

nhóm thế đẩy electron mạnh làm tín hiệu cộng hưởng của chúng về phía

trường mạnh trong khi những nhóm thế hút electron mạnh lại làm tín hiệu của nó chuyển dịch về phía trường yếu. Ngoài ra tr ên phổ 1H-NMR của các xeton

thu được cũng mất đi tín hiệu cộng hưởng của nhóm CH3 (axetyl) chứng tỏ phản ứng ngưng tụ đã xảy ra. Dữ kiện về phổ 1H-NMR của các xeton ,- không no được trình bày ở bảng 3.4. Dưới đây dẫn ra phổ 1H-NMR của hợp

37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chất T5 (hình 3.7).

Bảng 3.4. Dữ kiện về phổ 1H-NMR (, ppm. d6-

DMSO, J, Hz)của các xeton ,- không no

thuần tuý.

δ

H2a, H5; H6, H7; H8

Ar

Các proton của vòng Ar

Kí hiệu

-CH=CH-

T1

6,85 và 7,84 J=16

3,01(6H, s, H13a,13b) 6,79(2H, d, H11,15, J=8,5) 7,56(2H, d, H12,14, J=8,5)

T2

8,03(2H,d, H11,14, J=9) 8,28(2H, d, H12,13, J= 9)

7,38 và 7,79 J=16

T3

7,14 và 8,20 J=16

7,26(1H, t, H12, J=5,5;9) 7,27(1H,t H13, J=3; 5,5) 7,52(1H, d, H14, J=3) 7,89(1H, d, H11, J=9) 11,90(1H, s, H15) 8,03(1H,s, H16)

T4

7,12 và 8,17 J=16

7,92(1H, d, H11, J=7) 7,31(1H, t, H12, J=7; 7) 7,34(1H, t, H13, J=7; 7) 7,58(1H, d, H14, J=7) 3,90(3H, s, H15) 8,03(1H, s, H16)

T5

7,13 và 8,19 J=16

7,92(1H, d, H11, J=6,5) 7,61(1H, d, H14, J= 7) 8,20(1H, s, H15) 5,52(2H, s, H16) 7,28-7,36 (7H, m, H12,13,17,18,19,20,21)

H9, H10 2,60(3H, s, H2a) 9,85(1H, d, H5, J=9) 7,79(1H, t, H6, J=7,5; 9) 7,69(1H, t, H7, J=7,5; 8) 8,11(1H, d, H8, J= 8) 8,40(1H, d, H9, J=9) 7,87(1H, d, H10, J=9) 2,45(3H, s, H2a) 9,83(1H, d, H5, J=9) 7,79(1H, t, H6, J=7;9) 7,69(1H, t, H7, J=7; 7,5) 8,13((1H, d, H8, J=7,5) 8,40(1H, d, H9, J=8,5) 7,81(1H, d, H10, J=8,5) 2,66(3H,s, H2a) 9,90(1H, d,H5, J=8,5) 7,79(1H, t, H6, J=7; 8,5) 7,69(1H, t, H7, J=7; 8) 8,11(1H, d, H8, J=8) 8,40(1H, d, H9, J=9) 7,89(1H, d, H10, J=9) 3,21(3H, s, H2a) 9,89(1H, d, H5, J=8,5) 7,79(1H, t, H6, J=7,5; 8,5) 7,69(1H, t, H7, J=7,5;8) 8,11(1H, d, H8, J= 8) 8,40(1H, d, H9, J=9) 7,91(1H, d, H10, J=9) 2,65(3H, s, H2a) 9,89(1H, d, H5, J= 8,5) 7,79(1H, t, H6, J=8; 8,5) 7,69(1H, t, H7, J=8; 8) 8,11(1H, d, H8, J=8) 8,39(1H, d, H9, J=9) 7,90(1H, d, H10, J=9)

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

T6

6,90 và 7,87 J=16

6,88(1H, d, H11, J=8,5) 7,21(1H, d, H12, J=8,5) 3,87(3H, s, H14) 7,28(1H, s, H15)

T7

6,85(2H, d, H11,15, J=8,5) 7,56(2H, d, H12,14, J=8,5)

6,88 và 7, 83 J=15,5

2,63(3H, s, H2a) 9,87(1H, d, H5, J=8,5) 7,79(1H, t, H6, J=7; 8,5) 7,69(1H, t, H7, J=7; 8) 8,12(1H, d, H8, J=8) 8,40(1H, d, H9, J=9) 7,86(1H, d, H10, J=9) 2,60(3H, s, H2a) 9,85(1H, d, H5,J=8,5) 7,76(1H, t, H6, J=7; 8,5) 7,66(1H, t, H7, J=7; 7,5) 8,08(1H, d, H8, J=7,5) 8,37(1H, d, H9, J=9) 7,83(1H, d, H10, J=9)

Để xác định một cách chính xác hơn về mặt cấu tạo chúng tôi đã ghi phổ 13C-NMR của một trong các xeton ,- không no T5 ( Hình 3.7). Kết quả

được dẫn ra dưới đây:

(Độ dịch chuyển hoá học: , ppm) 31,95: C11; 49,48 C21; 110,94: C14; 111,39: C19; 112,60: C15; 115,96: C4a; 117,62: C10; 119,73: C16; 121,47:C17; 122,44: C3; 122,96:C18; 125,62: C15a; 125,95: C5; 126,50: C7; 127,23:C23,27; 127,64:C25; 128,65:C5a,24,26; 129,09:C8; 129,66: C6; 130,32: C8a; 133,58:C13; 134,34:C20; 136,03:C9; 137,11:C19a; 137,22:C22; 155,94:C10a; 159,48:C2; 177,46: C4; 201,31:C12.

Như vậy số tín hiệu cộng hưởng của các nguyên tử cacbon trong phổ phù

hợp với số nguyên tử cacbon trong công thức của hợp chất dự kiến.

Mặt khác để xây dựng mối liên kết giữa các nguyên tử hiđro với các

39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nguyên tử cacbon trong phân tử chúng tôi đã ghi phổ hai chiều HSQC và

HMBC ( Hình 3.8 và Hình 3.9 ). Kết quả cho thấy sự gắn kết vị trí cộng

hưởng của proton và cacbon như trình bày ở trên là hoàn toàn tin cậy được.

Như vậy, bằng các dữ kiện phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân

và phổ khối lượng đã chứng tỏ rằng sản phẩm chúng tôi nhận được hoàn toàn

phù hợp với cấu tạo giả thiết.

40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.4. Phổ IR của hợp chất T5

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.5. Phổ 1H-NMR của hợp chất T5

Hình 3.6. Phổ MS của hợp chất T5

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.7. Phổ 13C-NMR của hợp chất T5

Hình 3.8. Phổ HSQC của hợp chất T5

43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.9. Phổ HMBC của hợp chất T5

3.2.2.2 Dữ kiện phổ của các xeton ,- không no mà ở đó xảy ra sự

ngưng tụ ở cả hai nhóm metyl.

Các sản phẩm nhận được từ phản ứng ngưng tụ ở cả hai nhóm metyl đều

là các chất rắn có điểm chảy cao hơn và đều khó tan trong các dung môi thông

thường như etanol, axeton... thậm trí khó tan ngay cả trong DMF. Sự tinh

khiết và cấu tạo của sản phẩm được kiểm nghiệm bằng sắc ký lớp mỏng và

các phương pháp phổ IR, NMR và MS.

Phổ hồng ngoại của các sản phẩm nhận được về cơ bản không khác nhiều

các xeton ,- không no thuần tuý. Dữ kiện phổ hồng ngoại và các giá trị

hằng số vật lí được dẫn ra ở bảng 3.2. Dưới đây chúng tôi đưa ra phổ IR của

hợp chất TH3 để minh hoạ ( hình 3.10 ).

Trên phổ 1H-NMR của các sản phẩm đều thấy sự có mặt của hai cặp

doublet - doublet ở khoảng 6,89 -7,96 ppm có hiệu ứng mái nhà đặc trưng cho

tín hiệu cộng hưởng của hai nhóm vinyl có cấu hình trans và có hằng số

tương tác spin-spin ở 15,5-16,5 Hz. Trên phổ cũng mất đi tín hiệu cộng hưởng

của cả hai nhóm –CH3. Ngoài ra trên phổ xuất hiện đầy đủ các proton như công thức dự kiến.Dữ kiện phổ 1H-NMR đưa ra ở bảng 3.6. Dưới đây chúng tôi đưa ra Phổ 1H-NMR của chất TH3 (hình 3.11).

Trên phổ MS đều xuất hiện pic ion phân tử có cường độ từ trung bình đến

mạnh có số khối phù hợp với phân tử khối của công thức dự kiến.

Đối với các xeton ,- không no có chứa nguyên tử halogen (Clo) trong

phân tử, trên phổ khối lượng đều xuất hiện các píc ion đồng vị có số khối

cách nhau hai đơn vị cacbon và tỷ lệ cường độ phù hợp với tỷ lệ đồng vị của

chúng trong tự nhiên. Dữ kiện phổ khối lượng của các xeton ,- không no

44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

được dẫn ra ở bảng 3.5. Phổ MS của TH3 được dẫn ra ở hình 3.12.

Bảng 3.5. Dữ kiện phổ hồng ngoại (KBr, cm-1) và phổ khối lượng của các

Phổ IR Phổ MS

Ar, Ar’

KÝ hiệu

υC=O

δ-CH=

Nhóm khác

*(M+H) **(M-H)

xeton ,- không no mà ở đó xảy ra sự ngưng tụ ở cả hai nhóm metyl.

1662;

961

-

TH1 C6H5-

(*)429

428

1630

1668;

(*)457

456

964

-

TH2 4-CH3C6H4-

1638

1666;

988

-

TH3 4-CH3OC6H4-

(*)489

488

1627

1670;

960

-

TH4 3-ClC6H4-

(**)497; 499

496; 498

1632

Phân tử khối M

Bảng 3.6. Dữ kiện về phổ 1H-NMR (, ppm. d6-

DMSO, J, Hz) của các xeton ,- không no mà

ở đó xảy ra sự ngưng tụ ở cả hai nhóm metyl.

Ar

Các proton của vòng Ar

Kí hiệu

H5; H6, H7; H8 H9, H10

TH1

7,43(2H, t, H13,13‟, J=7;7) 7,44(4H, t, H12,14,12‟,14‟, J=7; 9) 7,71(4H, d, H11,15,11‟,15‟, J=9)

9,85(1H,d, H5, J=8,5) 7,78(1H,t, H6, J= 8,5;9) 7,70(1H, t, H7, J=7,5;9) 8,13(1H, d, H8, J=7,5) 8,44(1H, d, H9, J=9) 7,94(1H, d, H10, J=9)

6,96(1H,d, Hβ,J=16) 7,25(1H,d, Hβ‟, J=16,5) 7,73(1H,d, Hα‟,J=16,5) 7,96(1H,d, Hα,J=16)

TH2

2,35(6H,s, H13a) 7,63(2H, d, H11,15, J=7,5) 7,58(2H,d, H11‟,15‟, J=8) 7,26(2H,d, H12,14, J=7,5) 7,23(2H, d, H12‟,14‟, J=8)

9,84 (1H, d, H5, J=8,5) 7,78(1H,t, H6, J=7,5; 8,5) 7,69(1H,t, H7, J=7,5; 8) 8,12 (1H, d, H8, J=8) 8,42(1H, d, H9, J=9) 7,92(1H, d, H10, J=9)

6,89(1H,d, Hβ,J=16) 7,18(1H,d, Hβ‟, J=16) 7,68(1H,d, Hα‟,J=16) 7,89(1H,d, Hα,J=16)

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

TH3

9,85(1H,d,H5, J=8,5) 7,77(1H,t,H6, J= 8;8,5) 7,69(1H, t,H7,J=8; 8) 8,12(1H, d, H8, J=8) 8,42(1H, d, H9, J=9) 7,91(1H, d, H10, J=9)

6,77(1H,d, Hβ,J=16) 7,10(1H,d, Hβ‟, J=16) 7,66(1H,d, Hα‟,J=16) 7,88(1H,d, Hα,J=16)

3,79(6H, s, H13a) 6,98(2H, d, H12‟,14‟, J=9,5) 6,99(2H,d, H12,14, J=9,5) 7,63(2H, d, H11‟,15‟, J=9,5) 7,67(2H,d, H11,15 , J=9,5)

TH4

7,69(2H, d, H13,13‟, J=8) 7,45 (2H, t, H12,12‟, J=5,5; 8) 7,48(2H, d, H11,11‟, J=5,5) 7,86(2H, s, H14,14‟)

9,83(1H,d, H5, J=8,5) 7,79(1H,t,H6, J= 7;8,5) 7,75(1H,t,H7, J=7,5;8,5) 8,14(1H, d, H8, J=8) 8,46(1H, d, H9, J=9) 7,92(1H, d, H10, J=9)

7,04(1H,d, Hβ,J=16) 7,33(1H,d, Hβ‟, J=16) 7,71(1H,d, Hα‟,J=16) 7,95(1H,d, Hα,J=16)

46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.10. Phổ IR của hợp chất TH3

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.11. Phổ 1H-NMR của hợp chất TH3

Hình 3.12. Phổ MS của hợp chất TH3 Trên phổ 13C-NMR của hợp chất TH3 (Hình 3.13) cũng xuất hiện đầy

đủ tín hiệu cộng hưởng của các nguyên tử cacbon tương ứng với công thức

của hợp chất dự kiến:

48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(độ dịch chuyển hoá học: , ppm) 55,31:C17,26; 114,34:C21; 114,43:C25,28; 114,58:C16,19; 116,04:C4a; 117,84:C10; 125,94:C12; 125,82:C5; 123,86:C3; 127,29:C23; 126,88:C14; 126,59:C7; 128,65:C9; 129,15:C6; 129,71:C24,29; 130,66:C15,20;136,14:C8; 130,30:C8a; 138,19:C22; 145,32:C13; 156,41:C10a; 161,49:C18; 160,97:C27; 157,23:C2; 177,45:C4; 192,56:C11.

Hình 3.13. Phổ 13C-NMR của hợp chất TH3

Trên phổ hai chiều HSQC và HMBC ( Hình 3.14 và 3.15) cho thấy sự

gắn kết giữa các proton và các nguyên tử cacbon là hoàn toàn phù hợp. Từ

các dữ liệu phổ IR, NMR và MS cho thấy kết quả thu được là có thể tin tưởng

49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

được.

Hình 3.14. Phổ HSQC của hợp chất TH3

50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.15. Phổ HMBC của hợp chất TH3

h thử nghiệm.

Nồng độ thử nghiệm 2 mg/ 5 ml DMF (Dimetyl fomamit)

Chủng loại khuẩn:

Trực khuẩn: Klebticlla. pneumonia (K.p): Gram (-)

Cầu khuẩn: Staphyllococus.epidermidis (S.e): Gram (+)

Nấm men: Candida. Albican( C.a)

Nhỏ dung dịch thử nghiệm vào các lỗ đục trên nền thạch đã được cấy vi

sinh vật các mức 100 l và 150 l

Hoạt tính kháng vi sinh được đánh giá theo độ lớn đường kính vòng tròn

vô khuẩn.

Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm của các xeton ,-

không no tổng hợp được trình bày trong bảng 3.7.

Bảng 3.7. Kết quả thử hoạt tớnh sinh học của một số xeton ,- khụng

no 3.4. Hoạt tính sinh học của các xeton ,- không no

Để khảo sát hoạt tính sinh học của các xeton , - không no tổng hợp

được chúng tôi nhờ phòng nghiên cứu vi sinh vật bệnh viện 19-8 Bộ Công an

tiến hàn

S.epidermidis K.pneumonia C.anbican S KÝ T 100l 150l 100l 150l 100l 150l hiÖu T (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm)

1 0 0 15 20 20 22 T1

2 0 15 16 19 15 22 T3

3 0 14 16 19 17 22 T4

4 0 0 10 20 19 25 T5

5 0 14 16 20 23 26 T6

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6 0 0 15 20 20 25 T7

7 0 0 12 18 22 26 TH2

8 0 15 12 15 23 26 TH3

Từ kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn, chống nấm ở trên, chúng tôi có

nhận xét:

- Tất cả các hợp chất đem thử đều có hoạt tớnh với các chủng khuẩn và

nấm đem thử ( trừ T1, T5, T7, TH2 khụng cú hoạt tớnh với cầu khuẩn

S.epidermidis ).

Tất cả các hợp chất đem thử đều có khả năng chống nấm C.anbican và

trực khuẩn K.pneumonia với khả năng tương đối cao. Với các kết quả thu

52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

được chúng tôi cho rằng đây là kết quả hết sức đáng chú ý.

KẾT LUẬN

1. Xuất phát từ 2-Naphtol, dung dịch NaOH loãng và anhidrit axetic đã

tổng hợp được 2-Naphtylaxetat, mà từ chất này sau khi thực hiện phản ứng

chuyển vị Fries thu được 1-axetyl-2-hidroxinaphtalen.

2. Từ 1-Axetyl-2-hidroxinaphtalen và anhidrit axetic cùng với

Natriaxetat đã tổng hợp được chất đầu 3-Axetyl-2-metylbenzocromon. Chưa

thấy mô tả trong tài liệu tham khảo.

3. Từ 3-Axetyl-2-metylbenzocromon bằng phản ứng ngưng tụ với các

anđehit thơm đã nhận được 7 xeton ,- không no thuần tuý (ở đó xảy ra sự

ngưng tụ của anđehit với nhóm metyl xeton). Chưa thấy mô tả trong tài liệu

tham khảo.

4. Xuất phát 3-Axetyl-2-metylbenzocromon đã tổng hợp được 4 xeton

,- không no kiểu 2-Arylvinylbenzocromon-3-ylaryl vinylxeton và các hợp

chất này đều chưa thấy mô tả trong các tài liệu tham khảo.

5. Cấu tạo các sản phẩm đã được xác định nhờ phổ hồng ngoại, phổ cộng

hưởng từ hạt nhân và phổ khối lượng.

6. Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm của các chất đem thử

cho thấy chúng có khả năng chèng nÊm Candida. Albican( C.a) vµ trùc khuÈn

Klebticlla. Pneumonia (K.p): Gram (-) cao h¬n so víi cÇu khuÈn

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Staphyllococus.epidermidis (S.e): Gram (+) .

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Đỗ Tiến Dũng, (2006), “Luận văn thạc sĩ”-trường ĐHKHTN-

ĐHQGHN, tr.27.

2. Nguyễn Thị Liên, (1995), “Khoá luận tốt nghiệp” – trường Đại học

tổng hợp Hà Nội, trang 7-8.

3. Nguyễn Văn Năm, (2010), “Luận văn thạc sĩ”- Trường ĐHKHTN-

ĐHQGHN, tr 3-7.

4. Ngô Đại Quang, (1995), “Luận án phó tiến sỹ” - Đai học Sư Phạm I-

Hà Nội.

5. Phan Tống Sơn, Trần Quốc Sơn, Đặng Như Tại, (1980) “Cơ sở hoá

học hữu cơ”, tậpII, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà

Nội 1980.

6. Đặng Như Tại, Ngô Thị Thuận, (1980), “Tổng hợp hóa học hữu cơ”

(bản dịch), tập 1, NXB ĐH và THCN Hà Nội.

7. Nguyễn Đình Thành, Nguyễn Thị Thanh Mai, Đặng Như Tại, Phạm

Hồng Lân, (2005), “Góp phần tổng hợp một số 2-amino-4,6-điarylpirimidin”,

Tuyển tập các công trình hội nghị khoa học Trường ĐHKHTN- ĐHQGHN

năm 2005, Tr 104-108.

8. Nguyễn Minh Thảo, (2001) “ Hoá học các hợp chất dị vòng‟‟, NXB

Giáo Dục - Hà Nội, trang 243-245.

9. Nguyen Minh Thao, Pham Van Phong, Nguyen Xuan Tư

„‟Proceedings

of 8th Eurasian Conference on Chemical Science (EuAs C2S-8), October

54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

21st – 24nd, Hanoi – Vietnam, session of Org.chemistry, p.15 – 20 (2003).‟‟

10. Nguyễn Minh Thảo, Trần Anh Tuấn, (2006),”Tổng hợp và chuyển

hóa 3-axetyl-4-hiđroxi-N-phenylquinolin-2-on”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN,

T.XXII, số 3-pt, tr 169-173.

11. Nguyễn Đình Triệu, (2001), “Các phương pháp vật lý ứng dụng

trong hoá học”, NXB ĐHQGHN, Hà Nội 2001.

12. Nguyễn Xuân Tứ, (2006), “Luận văn thạc sĩ”, Trường ĐHKHTN-

ĐHQGHN.

13. Nguyễn Văn Vinh, (2007), “Luận văn thạc sĩ”, trường ĐHKHTN-

ĐHQGHN, tr 22-24.

14. Nguyễn Thị Thu Trang, (2008), “Luận văn thạc sĩ”, trường

ĐHKHTN-ĐHQGHN, tr 46-48.

TIẾNG ANH

15. Allred.G.D., Liebeskind.L.S., (2006), J.A.Chem.Soc., Vol 118,

pp.2748-2759.

16. Amin.G.C, Shah.N.M, (1975), Ger.Offen, DE 3402375; C.A.Vol.3,

pp.218.

17. Amzad Hossin.M., (2001), Indian Journal of Chemistry, Vol 40B,

pp.93-95.

18. Basin.W., Jerzmanowka.Z., (1974), Rocz.chem., vol 48, No6, pp989.

19. Bernadette S. Creaven , Denise A. Egan , Kevin Kavanagh , Malachy

McCann, Andy Noble , Bhumika Thati , Maureen Walsh, (2006), “Synthesis,

characterization and antimicrobial activity of a series of substituted coumarin-

3-carboxylatosilver(I) complexes”, Inorganica Chimica Acta., Vol 359,

pp.3976–3984.

20. Buckle.D.R., Pinto.I.L., (1991), Comprehensive Organic Synthesis,

55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Vol 7, pp128-135.

21. Christophe Curti, Armand Gellis and Patrice Vanelle, 2007,

“Synthesis of a,ß-Unsaturated Ketones as Chalcone Analogues via a SRN1

Mechanism”, Molecules, Vol 12, pp.797-804.

22. Cook .J.W. and Lawrence.C.A., (1935), J.Am.Chem.Soc., pp.163.

23. Darek Bogdal, 1998, “Coumarins - Fast Synthesis by the

Knoevenagel Condensation under Microwave Irradiation”, J.Chem.Res.(S), Vol 10, pp.468-469.

24. De.S. K., Gibbs.R.A.,( 2005), “An Efficient and Practical Procedure

for the Synthesis of 4-Substituted Coumarins”, Synthesis, pp.1231-1233.

25. Desai.R.D., Ekhlas.M. and Asundi.Dr.R.K., Sc.M., Ph.D, (1938),

Organic Synthesis, Coll.Vol. 3, p.761;Vol.21, p.101.

26. Eraksina.V.N., Salagov.L.G., Suvorov.N.S, (1975),

“Soedin.Heterocycl. Khim.”, No. 9, pp.1275. (Tiếng Nga)

27. Iakovenko.V.I, Oganhexian.E.T., Zonlinski.V.P., Zakhanrov.V.F.,

(1976), Khim.Phar.Zhi, Vol 10, pp97-99 (Tiếng Nga).

28. Kalinin.A.V., Da Silva.A.J.M., Lopes.C.C., Lopes.R.S.C.,

Snieckus.V., (1998), Tetrahedron.Lett., Vol.39, pp.4995-4998.

29. Kozlov.N.X, Smanai.G.X, Gladtsenko.I.F, (1985),

Soedin.Heterocycl. Khim, No1, p.1536, (Tiếng Nga).

30. Kozlov.N.X., Glux.K.N., Sergianhinna.V.A., Kort.N.A., (1985),

Soedin.Heterocycl Soedin, NO10, pp1398, (Tiếng Nga).

31 Kozlov.N.X., Smanai.G.X., Như Tại,(1985),

Đặng Soedin.Heterocycl.Khim, No8, pp1102, (Tiếng Nga).

32 Kravtchenko.D.V, Chibisova.T.A, Traven.V.F, (1999),

“Zh.Org.Khimii”, No.35, pp.924 (Tiếng Nga).

33 Margita Lacova , Dusan Loos, Mikulas Furdik , Maria Matulova and

56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hafez M. El-Shaaer, (1998), “Synthesis and Reactions of New 4-Oxo-4H-

benzopyran-3-carboxaldehydes Containing Hydroxy Groups or 2-Oxopyran Cycles”, Molecules, NO 3, pp.

34.Maroto.MJ, (1997), Claisen condensation, Vol.62, p.6888-6896.149–

158.

35 Pavia.D.L, Lampaman.G.M., Kriz.G.S, (Newjork-2000), “Introdution

to spectroscopy”, Second edition, p.200-202.

36. Russell J. Cox and Andrew S. Evitt, (2007), “Acyl palladium species

in synthesis: single-step synthesis of ,-unsaturated ketones from acid

chlorides”, Org. Biomol. Chem., Vol.5, pp.229 – 232.

37. Sethna.S.M., Shah.R.C, (1988), J.Chem.Soc, pp228.

38. Vliet.E.B, Rocer Alams and Drege.E.E (1962), Organic Synthesis,

Coll. Vol.1, London-Sydney, p.361.

39. Sethna.S.M., Shah.R.C, (1988), J.Chem.Soc, pp228.

40. „‟Organic Synthesis‟‟,Vol.3, pp.761.

41. Sethna.S.M., Shah.R.C. (1988), J.Chem.Soc, pp.228 (1988).

42. Torviso.R., Mansilla.D., Belizán.A., Alesso.E., Moltrasio.G.,

Vázquez.P., Pizzio.L., Blanco.M. and Cáceres.C., (2008), “Catalytic activity

of Keggin heteropolycompounds in the Pechmann reaction”, Applied catalysis

A: General, Vol.339, p.53-60.

43. Vliet.E.B, Rocer Alams and Drege.E.E (1962), Organic Synthesis,

Coll. Vol.1, London-Sydney, p.361.

44. Robert C. Weast, Ph. D, “ CRC hand book of Chemistry and

57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phisics”, CRC Press, Inc. Boca Raton, Florida, (1984), C – 339.