VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
ĐỖ TIẾN MẠNH
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN
CHỦNG NẤM CORDYCEPS TAKAOMONTANA
TỪ RỪNG TỰ NHIÊN VIỆT NAM CÓ KHẢ NĂNG TỔNG HỢP
MỘT SỐ HOẠT CHẤT SINH HỌC GIÁ TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2015
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
ĐỖ TIẾN MẠNH
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN
CHỦNG NẤM CORDYCEPS TAKAOMONTANA
TỪ RỪNG TỰ NHIÊN VIỆT NAM CÓ KHẢ NĂNG TỔNG HỢP
MỘT SỐ HOẠT CHẤT SINH HỌC GIÁ TRỊ
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Hà Nội - 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Đỗ Tiến Mạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Quý Thầy, Cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học khóa 17 - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật -
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, những người đã truyền đạt
cho tôi kiến thức hữu ích làm cơ sở giúp tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Bình,
người Thầy luôn tận tình hướng dẫn, dìu dắt và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể
hoàn thành luận văn thạc sĩ khoa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị đang làm việc tại Phòng
Công nghệ Gen Động vật – Viện Công nghệ Sinh học đã quan tâm và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập tại phòng thí nghiệm của Viện.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã tạo
điều kiện, động viên để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn thạc sĩ
với kết quả tốt nhất.
Học viên
Đỗ Tiến Mạnh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Tổng quan về nấm Cordyceps spp......................................................................... 4
1.1.1. Giới thiệu về nấm Cordyceps spp. ............................................................. 4
1.1.2. Quá trình xâm nhiễm của nấm Cordyceps spp. vào cơ thể côn trùng .... 6
1.1.3. Tình hình nghiên cứu chi Cordyceps trên thế giới .................................. 6
1.1.3.1. Đa dạng và phân bố ................................................................................ 6
1.1.3.2. Tình hình nhân nuôi nấm Cordyceps spp. trên thế giới.......................... 8
1.1.4. Tình hình nghiên cứu Cordyceps tại Việt Nam ........................................ 9
1.1.4.1. Đa dạng và phân bố ................................................................................ 9
1.1.4.2. Tình hình nhân nuôi nấm Cordyceps spp. ở Việt Nam ......................... 12
1.1.5. Thành phần hóa học, hoạt chất sinh học và giá trị dược liệu của nấm
Cordyceps spp. .................................................................................................... 13
1.1.5.1. Thành phần hóa học và hoạt chất sinh học .......................................... 13
1.1.5.2. Giá trị dược liệu của nấm Cordyceps spp. ........................................... 14
1.2. Sơ lƣợc về hoạt chất Adenosine ........................................................................... 16
1.2.1. Cấu trúc hóa học của Adenosine ............................................................ 16
1.2.2. Ứng dụng của Adenosine .......................................................................... 16
1.3. Sơ lƣợc về hoạt chất Beauvericine ...................................................................... 17
1.3.1. Cấu trúc hóa học của Beauvericine ........................................................ 17
1.3.2. Ứng dụng của Beauvericine .................................................................... 18
CHƢƠNG II: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 20
2.1. Nguyên liệu .............................................................................................................. 20
iii
2.1.1. Nguyên liệu .............................................................................................. 20
2.1.2. Hóa chất sử dụng ..................................................................................... 20
2.1.3. Thiết bị sử dụng ....................................................................................... 21
2.1.4. Môi trường nuôi cấy ................................................................................ 21
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.2.1. Phương pháp vi sinh vật .......................................................................... 22
2.2.1.1. Phân lập và thuần khiết vi nấm ............................................................. 22
2.2.1.2. Hoạt hóa giống ...................................................................................... 22
2.2.1.3. Nghiên cứu khả năng tổng hợp các hoạt chất sinh học trên môi trường
lỏng và môi trường rắn của chủng nấm nghiên cứu ........................................... 23
2.2.2. Phương pháp sinh học phân tử ............................................................... 24
2.2.2.1. Tách chiết DNA tổng số ........................................................................ 24
2.2.2.2. Định lượng DNA bằng quang phổ kế.................................................... 26
2.2.2.3. PCR ....................................................................................................... 26
2.2.2.4. Điện di kiểm tra DNA tổng số và sản phẩm PCR ................................. 27
2.2.2.5. Xác định trình tự gen ............................................................................ 27
2.2.3. Phương pháp phân tích hóa lý (HPLC) .................................................. 28
2.2.4. Xử lý số liệu .............................................................................................. 29
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................... 30
3.1. Thu thập, phân lập và tuyển chọn chủng nấm ................................................ 30
3.2. Đánh giá khả năng tạo thể quả của các chủng nấm phân lập ..................... 33
3.3. Xác định tên khoa học của chủng nấm phân lập bằng trình tự ITS ........... 34
3.4. Lựa chọn môi trƣờng thạch thích hợp cho nhân giống ................................ 36
3.5. Lựa chọn môi trƣờng lỏng thích hợp cho nhân giống ................................... 38
3.6. Nghiên cứu nhân nuôi sinh khối tạo hoạt chất sinh học ................................ 40
3.6.1. Nhân nuôi trên môi trường lỏng tĩnh ..................................................... 40
3.6.2. Nhân nuôi trên môi trường rắn .............................................................. 42
3.7. Nghiên cứu khả năng tổng hợp Adenosine và Beauvericine trong môi
trƣờng lỏng tĩnh và môi trƣờng rắn. ........................................................................... 44
3.7.1. Kết quả trên hệ thống LC/MS. ................................................................. 44
iv
3.7.1.1. Định lượng Adenosine. ........................................................................... 44
3.7.1.2. Định lượng Beauvericine ....................................................................... 47
3.7.2. Nghiên cứu khả năng tổng hợp Adenosine và Beauvericine trong môi
trường lỏng tĩnh và môi trường rắn .................................................................. 48
3.7.2.1. Trong môi trường lỏng tĩnh .................................................................... 48
3.7.2.1. Trong môi trường rắn ............................................................................ 49
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 52
4.1. Kết luận ..................................................................................................................... 52
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................... 52
PHỤ LỤC .................................................................................................... 53
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 54
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các hóa chất sử dụng ................................................................... 20
Bảng 2.2. Các thiết bị chính được sử dụng trong nghiên cứu ....................... 21
Bảng 2.3. Thành phần các môi trường sử dụng trong nghiên cứu (g/l) ......... 21
Bảng 2.4. Thành phần PCR .......................................................................... 27
Bảng 2.5. Chu trình nhiệt PCR ..................................................................... 27
Bảng 2.6. Gradient nồng độ thiết lập ............................................................ 28
Bảng 3.1. Khả năng tạo thể quả của các chủng nấm đã phân lập .................. 33
Bảng 3.2. Khả năng sinh bào tử của chủng A9 trên các môi trường hoạt hóa lỏng . 39
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng lên sinh khối lỏng tĩnh ......... 41
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng lên quá trình tạo thể quả .... 42
Bảng 3.5. Các nồng độ Adenosine sử dụng trong xây dựng đường chuẩn định
lượng ............................................................................................................ 46
Bảng 3.6. Các nồng độ Beauvericine sử dụng trong xây dựng đường chuẩn
định lượng .................................................................................................... 48
Bảng 3.7. Hàm lượng Adenosine, Beauvericine trong sinh khối lên men lỏng
tĩnh ............................................................................................................... 49
Bảng 3.8. Hàm lượng Adenosine và Beauvericine trong sinh khối lên men
rắn ................................................................................................................ 50
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Nấm C.takaomontana /thể vô tính và hữu tính ............................... 5
Hình 1.2. Nấm Isaria tenuipes / thể vô tính của C.takaomontana .................. 5
Hình 1.3. Nấm Cordyceps crinalis. ................................................................ 7
Hình 1.4. Nấm Cordyceps sinensis (Beck). .................................................... 7
Hình 1.5. Nấm Cordyceps militaris ................................................................ 8
Hình 1.6. Nấm C.nutans. .............................................................................. 11
Hình 1.7. Nấm C.sphecocephala. ................................................................. 11
Hình 1.8. Nấm Cordyceps prolifica. ............................................................. 12
Hình 1.9. Nấm Cordyceps pseudomilitaris. .................................................. 12
Hình 1.10. Cấu trúc hóa học của Adenosine ...................................................... 16
Hình 1.11. Cấu trúc hóa học của Beauvericin .............................................. 17
Hình 3.1. Mẫu VN3...................................................................................... 30
Hình 3.2. Mẫu VN4...................................................................................... 30
Hình 3.3. Mẫu VN6...................................................................................... 30
Hình 3.4. Mẫu VN7...................................................................................... 30
Hình 3.5. Mẫu VN8...................................................................................... 30
Hình 3.6. Mẫu VN9...................................................................................... 30
Hình 3.7. Đĩa khuẩn lạc ria và khuẩn lạc chấm điểm chủng A3 ................... 32
Hình 3.8. Đĩa khuẩn lạc ria và khuẩn lạc chấm điểm chủng A6 ................... 32
Hình 3.9. Đĩa khuẩn lạc ria và khuẩn lạc chấm điểm chủng A7 ................... 32
Hình 3.10. Đĩa khuẩn lạc ria và khuẩn lạc chấm điểm chủng A8 ................. 32
Hình 3.11. Đĩa khuẩn lạc ria và khuẩn lạc chấm điểm chủng A9 ................. 33
Hình 3.12. Ảnh điện di DNA của chủng A9 ................................................. 34
Hình 3.13. Ảnh điện di sản phẩm PCR ......................................................... 35
Hình 3.14. Trình tự ITS của chủng A9 ......................................................... 35
Hình 3.15. Sơ đồ cây phân loại chủng C.takaomontana A9 ......................... 36
Hình 3.16. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng đường kính khuẩn lạc của chủng
C.takaomontana A9 ................................................................................... 37
vii
Hình 3.17. Hình ảnh khuẩn lạc chủng A9 trên các môi trường ..................... 38
Hình 3.18. Hình ảnh bào tử của chủng C.takaomontana A9 dưới kính hiển vi
quang học (độ phóng đại 400 lần) ................................................................ 40
Hình 3.19. Hình ảnh bào tử của chủng C.takaomontana A9 dưới kính hiển vi
quang học (độ phóng đại 400 lần) ................................................................ 40
Hình 3.20. Chủng nấm A9 nuôi lỏng tĩnh trên các môi trường ..................... 42
Hình 3.21. Sinh khối tươi của chủng A9 trên các môi trường ....................... 42
Hình 3.22. Chủng C.takaomontana A9 nảy mầm trên các môi trường DD ...... 43
Hình 3.23. Thể quả tươi của chủng A9 trên các môi trường DD .................. 44
Hình 3.24. Sắc kí đồ HPLC UV 260 nm của chất chỉ thị Adenosine (A) và của
mẫu (B) ........................................................................................................ 45
Hình 3.25. Sắc kí đồ MS ESI Positive của chất chỉ thị Adenosine ............... 46
Hình 3.26. Sắc kí đồ Sim 806,0 của chất chỉ thị Beauvericine (A) và
của mẫu (B) ............................................................................................... 47
Hình 3.27. Sắc kí đồ MS - ESI Positive của chất chỉ thị Beauvericine .... 48
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MT : Môi trường
LT : Lỏng tĩnh
HHL : Hoạt hóa lỏng
: Các mẫu thu thập tại Việt Nam VN3,4,6,7,8,9
: Các chủng nấm đã phân lập A3,6,7,8,9
DD : Môi trường dinh dưỡng
OD : Opfical Density
PCR : Polymerase Chain Reaction
ITS : Internal transcribed spacer
HPLC : High-performance liquid chromatography
ix
MỞ ĐẦU
Cordyceps spp. là nhóm các loài nấm gây bệnh ở côn trùng, còn được gọi
là Đông trùng Hạ thảo dựa vào đặc điểm sinh trưởng và phát triển của chúng,
theo đó mùa đông nấm ký sinh trên vật chủ ở giai đoạn hệ sợi, mùa hè mọc
thành cây nấm.
Cordyceps spp. được biết đến là dược liệu quý sử dụng trong y học cổ
truyền Trung Hoa. Đông trùng hạ thảo có nhiều hoạt chất sinh học có giá trị quý
như Adenosine, Cordycepin, Cordyceptic acid, D manitol, Beauvericin, nhóm
hoạt chất HEAA (Hydroxy Ethyl Adenosine Analogs)… với tác dụng tăng
cường miễn dịch, hỗ trợ điều trị ung thư, điều trị hen suyễn, viêm phế quản, hạn
chế khả năng suy thận, tiêu viêm, ức chế nhiều loại vi sinh vật có hại… Không
chỉ được sử dụng trong dược phẩm, Đông Trùng Hạ thảo còn được dùng làm
thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị một số bệnh trong đó có ung thư và tăng
cường sức khỏe.
Trên thị trường Việt Nam hiện đang lưu hành một số sản phẩm Đông trùng
Hạ thảo như Cordyceps sinensis, Cordyceps militaris, Cordyceps takaomontana
xuất xứ Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản nhưng đa phần là của Trung Quốc.
Trong thực tế, C.sinensis mới chỉ tìm thấy ở Tây Tạng, việc nghiên cứu
nhân nuôi nhân tạo cho đến nay chưa hiệu quả, sản phẩm vẫn phải khai thác
từ tự nhiên nên giá thành rất cao. C.militaris đã được nghiên cứu nuôi nhân
tạo trên nhiều quy mô từ nhỏ đến lớn ở Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn
Quốc… Việt Nam cũng đã tiến hành nhân nuôi ở quy mô nhỏ, nhưng chưa
chủ động được giống, còn phụ thuộc vào nước ngoài, nên không chủ động và
khó kiểm soát được chất lượng của giống cũng như sản phẩm tạo ra.
Trong khi đó, các nghiên cứu cho thấy, C.takaomontana có gần như đầy đủ
các hợp chất sinh học quý như C.militaris và C.sinensis tuy hàm lượng thấp hơn.
Đặc biệt, dẫn xuất nhóm acetoxyscirpenol chỉ có trong C.takaomontana có
tác dụng diệt nhiều loại tế bào ung thư với giá trị IC50 ở mức mg/ml [20,30],
mạnh hơn so với thuốc chữa ung thư cisplatin từ 4 đến 6,6 lần [36] và
1
Beauvericin với 12 tác dụng gây độc nhiều dòng tế bào ung thư người với các
liều gây độc khác nhau, kháng được 10 loại vi khuẩn gram dương và 9 loại vi
khuẩn gram âm gây bệnh trên người... [42].
Ở Việt Nam, Phạm Quang Thu và cộng sự năm 2009 và 2010 đã phát hiện
C.takaomotana tại vườn Quốc gia Tam Đảo. Ở khu bảo tồn tự nhiên Pù Huống,
Nghệ An cũng thu thập được 29 mẫu, trong đó có C.takaomontana. Trần Ngọc
Lân và cộng sự năm 2008 đã xác định được trong hơn 200 mẫu có chi nấm
Cordyceps gồm 15 loài, đặc biệt chi C.takaomontana có 11 loài, trong đó
Isaria tenuipes (thể vô tính của C.takaomontana) là loài phổ biến ở vườn Quốc
gia Pù Mát [12].
Có thể thấy rằng, nguồn gen nấm C.takaomontana ở Việt Nam rất phong phú,
có thể khai thác nên chủ động được giống. Ngoài ra, thời gian nhân nuôi ngắn,
nguồn nguyên liệu cho nghiên cứu và sản xuất loại nấm này như gạo, nhộng
tằm... ở Việt Nam rất dồi dào. Vì vậy, việc nghiên cứu khai thác, phát triển
nguồn gen nấm C.takaomontana chứa hoạt chất sinh học quý làm dược liệu có
tính khả thi, có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn, góp phần nâng cao sức khỏe
cộng đồng, mở ra khả năng phát triển một số ngành nghề mới, đầy tiềm năng.
Với những lý do như trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
tuyển chọn chủng nấm Cordyceps takaomontana từ rừng tự nhiên Việt Nam có
khả năng tổng hợp một số hoạt chất sinh học giá trị”.
2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tuyển chọn được chủng nấm Cordyceps takaomontana từ rừng
tự nhiên Việt Nam có khả năng tổng hợp một số hoạt chất sinh học giá trị.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Thu thập, mô tả đặc điểm hình thái mẫu nấm, thuần khiết một số chủng
nấm C.takaomontana.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của chủng thuần khiết ( hệ sợi,
khả năng sinh bào tử).
- Nghiên cứu trình tự ITS của chủng nấm C.takaomontana tuyển chọn.
- Nghiên cứu môi trường thạch thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển
của nấm C.takaomontana.
- Nghiên cứu môi trường lỏng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển
của nấm C.takaomontana.
- Nghiên cứu khả năng tổng hợp một số hoạt chất sinh học có giá trị
3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nấm Cordyceps spp.
1.1.1. Giới thiệu về nấm Cordyceps spp.
Cordyceps spp. (tên gọi khác là Đông trùng Thảo, Trùng thảo hay Hạ thảo
Đông trùng), là các loài nấm ký sinh trên sâu non, nhộng hoặc sâu trưởng thành
của một số loài côn trùng. Vào mùa đông, sâu non, sâu trưởng thành của một số
loài nằm dưới đất hoặc ở trên mặt đất, bị nấm ký sinh côn trùng xâm nhiễm, gây
chết và sử dụng các chất trong cơ thể côn trùng làm nguồn dinh dưỡng để nấm
phát triển. Ở giai đoạn này, nhiệt độ và ẩm độ không khí thấp, nấm ký sinh ở dạng
hệ sợi. Đến mùa hè, nhiệt độ và ẩm độ không khí cao, nấm chuyển giai đoạn, hình
thành thể quả và nhú lên khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào thân sâu.
Theo hệ thống phân loại, Cordyceps spp. thuộc chi Cordyceps, họ
Clavicipataceae, bộ Hypocreales, lớp nấm Ascomycotes, ngành Ascomycota
[52]. Cordyceps spp. là loại nấm dược liệu quý và được sử dụng rộng rãi trong y
học cổ truyền. Hiện nay, Cordyceps có hơn 400 loài khác nhau, tính riêng ở
Trung Quốc đã tìm thấy khoảng 60 loài Đông Trùng Hạ Thảo như Cordyceps
liangshanensis Zhang, Cordyceps gansuensis Zhang, C. Shanxiensis Liu,…
Ngoài ra, còn có các chủng Cordyceps militaris, Cordyceps nutans Pat,
C.tricentri Yasuda, C.gunnii Berk. Tuy nhiên cho đến nay, các nước trên thế giới,
mới chỉ nghiên cứu và đưa vào nuôi trồng nhân tạo một số loại nấm như
Cordyceps sinensis, Cordyceps militaris, Cordyceps takaomontana,…Theo một
số nghiên cứu cho thấy, các chủng nấm Cordyceps spp. khác cũng được tìm thấy
tại một số nước châu Âu ( Pháp, Nga, Đức), và một số nước Châu Á khác (Nhật Bản,
Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam).
Cordyceps takaomontana được phát hiện và mô tả lần đầu tiên bởi Yakush.
và Kumaz. (1941) tại đảo Honshu - tỉnh Musashi (nay là quận Saitm và Kanagawa
- Tokyo - Nhật Bản). C.takaomontana tồn tại ở 2 thể hữu tính và vô tính (hình 1.1),
còn được gọi bằng nhiều tên khác là Paecilomyces tenuipes hoặc Isaria
japonica [9].
4
Hình 1.1. Nấm C.takaomontana/ thể vô tính và hữu tính (nguồn: Cordyceps.us)
+ Thể hữu tính: Nấm (stromata) mọc đơn lẻ hoặc mọc thành cụm, chùm
trên nhộng thuộc bộ Cánh vảy, nấm màu vàng chanh nhạt, cuống nấm hình trụ,
kích thước 10 - 45 x 1 - 1,5mm. Thể quả dạng chai (perithecia), có hình dạng
bình nổi trên bề nặt của phần chóp nấm. Túi bào tử hình chùy, kích thước 1100 -
1200 x 2,2 - 3,0µm, phần mũ của túi bào tử có hình trứng đến gần cầu, kích
thước 2,5 x 3,0µm. Bào tử túi dài, mảnh và dễ bị gãy thành đoạn bào tử, đoạn
bào tử có kích thước 6 - 8 x 0,5 - 0,8µm [9].
+ Thể vô tính: Hình thái của thể quả nấm (synnemata) bao gồm 2 phần
chính: Cuống nấm và tế bào sinh bào tử vô tính (conidiogenous structure).
Cuống của nấm màu vàng chanh, kích thước rất biến động tùy thuộc vào điều
kiện mọc và số lượng thể quả có trên một ký chủ, thường có chiều dài từ 0,5
đến 4,5cm. Phía trên của cuống nấm là các tế bào sinh bào tử vô tính được
phân thành nhiều nhánh và căng phồng chứa đầy bào tử bụi màu trắng, khô và
rất dễ rời khỏi tế bào sinh bào tử. Bào tử vô tính có hình hạt đậu, hơi cong ở
giữa, có kích thước nhỏ 0,5 - 1,0 x 2,5 - 3,0µm [9] (hình 1.2).
Hình 1.2. Nấm Isaria tenuipes/ thể vô tính của C.takaomontana (nguồn: Daniel Guez, 1989)
5
1.1.2. Quá trình xâm nhiễm của nấm Cordyceps spp. vào cơ thể côn trùng
Quá trình xâm nhiễm nấm vào côn trùng trải qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn xâm nhập: Bắt đầu từ khi bào tử nấm nảy mầm đến lúc kết thúc
việc xâm nhập vào trong cơ thể côn trùng. Bào tử nấm sau khi mọc mầm, phát
sinh mầm bệnh, giải phóng các enzyme ngoại bào tương ứng với các thành phần
chính của lớp vỏ cuticun của côn trùng để phân hủy lớp vỏ này như protease,
chitinase, lipase, aminopeptidase, carboxypeptidase A, esterase, cenlulolase.
Các enzyme nay được tạo ra một cách nhanh chóng, liên tục với mức độ khác
nhau giữa các loài và ngay cả trong một loài. Enyzm protease và chitinase hình
thành trên cơ thể côn trùng, tham gia phân hủy lớp da côn trùng và lớp biểu bì
(thành phần chính là protein). Quan trọng nhất là enzyme phân hủy protein
(protease) và enzyme phân hủy chitin (chitinase) của côn trùng. Hai enzyme này có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả diệt côn trùng của nấm ký sinh côn trùng.
Giai đoạn sống ký sinh của nấm: Hệ sợ nấm trong khoang cơ thể tiếp tục
phát triển, hình thành nhiều sợi nấm ngắn. Khi hệ sợi hình thành trong cơ thể, nó
phân tán khắp nơi, theo dịch máu, phá hủy và làm giảm tốc độ lưu thông máu.
Toàn bộ các bộ phân nội quan bị xâm nhiễm.nấm thường xâm nhiễm vào hệ hô
hấp, làm giảm khả năng hô hấp của ấu trùng khiến hoạt đông của côn trùng trở
nên chậm chạp và phản ứng kém với các tác nhân kích thích bên ngoài. Kết quả
làm vật chủ mất khả năng kiếm soát hoạt động sống và dẫn đến chết [41].
Ở giai đoạn cuối cùng (sau khi vật chủ chết), sợi nấm phát triển rất nhanh
đồng thời tiết độc tố phá hủy hệ thống miễn dịch của côn trùng. Trong giai đoạn
gây độc vật chủ, một số loài nấm giết chết vật chủ trước khi gây độc toàn bộ cơ
thể côn trùng [12].
1.1.3. Tình hình nghiên cứu chi Cordyceps trên thế giới
1.1.3.1. Đa dạng và phân bố
Tsuguo Hongo và Masana Izawa (1994) đã mô tả 33 loại nấm Đông Trùng Hạ
Thảo tại Nhật Bản gồm: C.arigota, C.Longissisma, C.yakushimensis, C.sobolifera,
C.heteropoda, C.tricentri, C.coccidiicola, C.nutans, C.ruinosa, C.crilalis, C.militaris,
C.takaomontana, C.neovolkiana, C.nakazawai, C.purpureostroma, C.ferruginosa,
6
C.annullata, C.clavata, C.atrovirens, C.gracilioides, C.stylophora, C.macularis,
C.discoideocapitata, C.spheciceophala, C.japonensis, C.japonica, C.ophioglossoides,
C.capita, C.nigripoda, C.roeostroma, C.michiganensis, C.subbssesilli [54].
Hình 1.3. Nấm Cordyceps crinalis (nguồn: cordyceps.us)
Năm 2000, Mao X.L và cộng sự đã mô tả đặc điểm hình thái, ảnh minh họa
và công dụng cho 13 loài nấm thuộc chi Cordyceps phân bố ở Trung Quốc, gồm
các loài C.hawkesii Gray, Cordyceps barnesii Thwaites, C.nutans Pat, C.capiata
(Holmsk; Fk) Link, C.crassiora Zang, Yang et Li, C.gunii (Berk), C.kyushensis
Kobayasi, C.martialis Gray, C.tubeculata (Leb), C.ophoglossoides (Ehrenb) Link,
C.sobolifera (Hill).Berk, C. sinensis (Beck) Sacc, C.militaris Link [35].
Hình 1.4. Nấm Cordyceps sinensis (Beck) (nguồn: nepl.com.np)
Tại Hàn Quốc, Sung Jae Mo và cộng sự (2000) đã mô tả đặc điểm hình
thái của 25 loài nấm thuộc chi Cordyceps gồm các loài: C.adaesanensis,
C.agriota Kawamura, C.bifisispora, C.crassispora, C.scarabaeicola, C.sinensis,
C.discoideocapiata, C.formicarum, C.gemiculata, C.gracilis, C.heteropoda,
C.ishikariensis, C,kyushuensis, C.yongmoones, C.nutans, C.ochraceostroma,
C.ophoglossoides, C.pentatoni, C.pruinosa, C martialis, C.militaris, C.resea,
C.sphecocephala, C.tricentri [50].
7
Hình 1.5. Nấm Cordyceps militaris (nguồn: Daniel Winkler, 2013)
1.1.3.2. Tình hình nhân nuôi nấm Cordyceps spp. trên thế giới
Nghiên cứu nuôi trồng thể quả nấm Cordyceps spp. được tiến hành ở nhiều
nước trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ,… Tại Hàn Quốc, một
số phòng thí nghiệm đã sử dụng giá thể là tằm, nhộng để nuôi trồng thể quả [27]. Tại
thành phố Hayward, Bang California, Mỹ, Công ty Công nghệ sinh học BIOKEN đã
nuôi trồng quy mô công nghiệp C.militaris trên giá thể gạo. Sản phẩm của các khu
nuôi của các nước được tiêu thụ tại nội địa và xuất ra nước ngoài.
Tại Trung Quốc, thủ phủ của Đông trùng hạ thảo, hình thành một số khu
nuôi chuyên biệt cho loại nấm Cordyceps tại một số tỉnh như: Thượng Hải, Quảng
Châu, Vân Nam…và cho ra thị trường mỗi năm hàng trăm kilogram sản phẩm.
Năm 2005, Dong và cộng sự tiến hành nghiên cứu thành phần môi trường
nhân giống lỏng tĩnh cho sự phát triển của sợi nấm C.sinensis. Các tác giả đã chỉ
ra rằng, điều kiện môi trường tối ưu để thu được sinh khối sợi nấm cao nhất gồm
5% đường sucrose, 1% peptone và 0.3% cao nấm men. Sau 40 ngày nuôi cấy
trên môi trường tối ưu, sinh khối nấm tươi thu được đạt trên 20 mg/l [21].
Đã có nhiều công trình công bố trên thế giới về lựa chọn môi trường tối
ưu cho nhân giống cấp I nấm Cordyceps spp.. Trong nghiên cứu của mình,
Bhushan kết luận chủng nấm C.militaris được tối ưu trên các môi trường giàu
dinh dưỡng như SDAY, SMAY, CZYA có thể đảm bảo được các yêu cầu về
sinh trưởng của sợi nấm. Năm 2013, Rupesh tiến hành so sánh môi trường
SDAY với các môi trường khác nhằm tìm được môi trường nhân giống tối ưu
cho sợi nấm C.sinensis [43]. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng, trong tổng số 6
môi trường nghiên cứu, khuẩn lạc của chủng C.sinensis đạt tốc độ sinh trưởng
lớn nhất trên môi trường SDAY (tốc độ sinh trưởng 3.74mm/ngày). Tác giả 8
cũng nghiên cứu các mức nhiệt độ và pH khác nhau đối với tốc độ sinh trưởng
của nấm trên môi trường SDAY. Kết quả nghiên cứu khẳng định SDAY có tác
dụng hỗ trợ tối đa cho sự sinh trưởng của sợi nấm C.sinensis [43].
1.1.4. Tình hình nghiên cứu Cordyceps tại Việt Nam
1.1.4.1. Đa dạng và phân bố
Kết quả nghiên cứu của Trịnh Tam Kiệt và cộng sự cho thấy, ở Việt Nam
có 3 loài thuộc chi Cordyceps đó là Cordyceps marialis Speg., Cordyceps
sinensis (Berk) Sacc. và loài C.sobolifera (Hill) Berk & Br. Kết quả nghiên cứu
của nhóm tác giả cũng chỉ ra rằng, có 21 tỉnh của Việt Nam có sự phân bố của
nấm Đông trùng Hạ thảo gồm: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc
Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh [15,16].
Năm 2009, Phạm Quang Thu đã phát hiện ở 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Bắc
Giang có sự xuất hiện của 2 loài nấm Đông trùng hạ thảo mới, đó là Cordyceps
nutants và Cordyceps gunnii [6,7].
Phạm Thị Thùy (2009) tiến hành thu thập nấm Cordyceps ở vườn quốc
gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình. Kết quả đã phát hiện được loài Đông trùng
Cordyceps militaris - loài lần đầu tiên được phát hiện và mô tả ở Việt Nam. Loài
nấm này phân bố ở rừng tự nhiên có độ cao từ 1.900m đến 2.100m so với mực
nước biển. Ký chủ của loài này là nhộng thuộc bộ cánh vẩy Lepidoptera, nấm
dài 2 - 6,5cm, hình chùy, phần thân và cuống nhỏ, phần đầu phình to có chiều
rộng đến 0,6cm. Màu sắc của phần cuống nấm và phần sinh sản khác nhau, phần
cuống nấm nhẵn và có màu da cam nhạt, phần sinh sản có màu da cam đậm và có
nhiều mụn nhỏ. Thể quả dạng chai được cắm rất lỏng lẻo hoặc cắm sâu một phần
vào mô của nấm ở phần sinh sản. Túi bào tử có kích thước 300 - 510µm x 3,50 -
5µm, phần mũ gắn trên túi thể quả có kích thước 3,50 - 5µm [10].
Năm 2010, nấm Cordyceps takaomontana được phát hiện và ghi nhận lần
đầu tiên tại Việt Nam bởi Phạm Quang Thu và Nguyễn Mạnh Hà. Trong nghiên
cứu của mình, các tác giả đã mô tả đặc điểm hình thái và sự phân bố của nấm
9
C.takaomontana. Kết quả chỉ ra rằng, loài nấm này phân bố ở rừng nhiệt đới lá rộng
thường xanh, ở độ cao từ 800 – 1000m so với mặt nước biển tại Vườn Quốc gia Ba
Vì (Hà Nội) và Vườn Quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc). C.takaomontana là loài
nấm ưa ẩm, phân bố dọc theo khe cạn, nấm hình thành quả thể trong điều kiện có
ánh sáng tán xạ yếu, độ tàn che thích hợp từ 0,7 - 0,8. Màu sắc và kích thước của
thể quả thay đổi theo độ che phủ của rừng. Ký chủ của nấm C.takaomontana là
nhộng của côn trùng thuộc bộ cánh vảy Lepidoptera [9].
Trần Ngọc Lân và cộng sự (2011) đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của
nấm ký sinh côn trùng Isaria tenuipes (Peck) Samson ở vườn Quốc gia Pù Mát
và khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Nghệ An. Kết quả cho thấy, sinh cảnh
sống của I.tenuipes thường là những nơi ẩm như trong tàn dư thực vật hay lớp
đất mặt trong rừng tự nhiên. Về hình thái synnema, kiểu hình hoa lục bình trắng
là phổ biến nhất với tần suất bắt gặp 52.85%. Tác giả cũng chỉ ra rằng,
I.tenuipes sinh trưởng trên môi trường PDA, khuẩn lạc đạt đường kính lớn nhất
23,66mm sau 10 ngày và độ dày đạt 2,09mm sau 6 ngày. Khuẩn lạc có màu
trắng đến vàng, sau 4 đến 7 ngày xuất hiện bào tử dạng bột, màu trắng [13].
Nguyễn Thị Thúy (2015) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm của
loài nấm ký sinh côn trùng Isaria javanica (Frider. & Bally) Samson & Hywel-
Jone ở vườn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An. Sau 3 năm khảo sát (từ năm 2011 đến
2013) tại vườn Quốc gia Pù Mát, nhóm tác giả đã thu thập, phân lập và định
loại được 18 chủng nấm Isaria javanica, gồm 6 chủng ký sinh trên sâu non bộ
Cánh vảy 8 chủng nấm ký sinh trên sâu trưởng thành bộ Cánh màng và 4
chủng ký sinh trên sâu trưởng thành bộ Nhện lớn. Mẫu vật được tìm thấy trong
tàn dư thực vật chiếm 66.67%, mặt dưới lá cây chiếm 33.33%. Nấm màu trắng
sau chuyển sang màu xám nhạt hoặc xám tro bao phủ một số phần hoặc toàn
bộ cơ thể vật chủ. Cuống bào tử đính dạng đơn hoặc phân nhánh, thể bình có
dạng hình trụ, cổ thon dài; lích thước 8,40 – 14,20 x 2,20 – 2,80 μm; bào tử
đính hình thoi, đôi khi hình trụ, trơn nhẵn, màu trong suốt sau chuyển màu kem, khi
thành thục có màu xám nhạt đến xám tro, kích thước 4,50 – 7,40 x 1,40 – 1,70 μm. Khuẩn lạc trên môi trường PDA ở 250C mọc tương đối nhanh, đường kính đạt
10
23,14 mm sau 9 ngày. Bào tử xuất hiện vào ngày thứ 3 sau nuôi cấy, màu trắng
sau chuyển sang màu kem đến xám nhạt hoặc xám tro khi thành thục [5].
Cordyceps nutans: nấm mọc ở phần đầu, ngực và phần cuối bụng bọ
xít, nhưng chủ yếu ở phần đầu và ngực. Ký chủ của nấm là bọ xít vẫn còn
nguyên hình dạng hoặc còn một phần nhưng rất dễ nhận dạng, nằm ngay dưới
lớp thảm mục [11].
Hình 1.6. Nấm C.nutans (nguồn: Tô Quang Huyên, 2012)
Cordyceps sphecocephala: Nấm mọc từ phần đốt ngực trước của ký chủ.
Nấm ký sinh trên ong và phân bố ven đường mòn, đường lô trên rừng tự nhiên
(độ cao 1200m), dưới tán rừng cây gỗ lá rộng (thành ngạnh, chẹo, trám, lim, dẻ,
gụ, sến). Sợi nấm mọc nhô lên khỏi lớp lá khô, thảm mục, ký chủ của nấm nằm
ngay dưới lớp thảm mục rừng [11].
Hình 1.7. Nấm C.sphecocephala (nguồn: Tô Quang Huyên, 2012)
Cordyceps elongatostromata: Nấm có màu vàng, thuôn dài, chiều dài 60 -
130mm, chiều ngang thân nấm từ 1 - 2,50mm. Nấm ký sinh trên ong và được
tìm thấy trong rừng tự nhiên (độ cao từ 900m), độ ẩm cao, độ tàn che chủ yếu từ
0,7-0,8; sinh cảnh gồm: rừng gỗ lá rộng trám, chẹo, ngát. Nấm mọc lên khỏi lớp
thảm mục rừng, nổi trên lớp lá khô, thảm mục [11].
11
Cordyceps prolifica: Nấm dài và mảnh, mọc thành cụm trên ký chủ và trên
mỗi một cây lại phân thành nhiều nhánh nhỏ. Nấm ký sinh trên sâu non vủa ve và
được tìm thấy ven đường mòn, dưới đất xen lẫn với lớp thảm khô trên rừng tự
nhiên (đô cao 1000m), dưới tán rừng cây gỗ lá rộng (chẹo, trám, lim, sến, giổi);
độ ẩm cao, độ tàn che 0,8. Nấm mọc nhô lên khỏi lớp thảm mục rừng, trong lớp
thảm mục [11].
Hình 1.8. Nấm Cordyceps prolifica (nguồn: Tô Quang Huyên, 2012)
Cordyceps pseudomilitaris: Nấm có màu đỏ da cam, phía dưới gốc nấm
sát với ký chủ có màu trắng, xung quanh gốc nấm với ký chủ có một lớp màu
trắng (dày khoảng 1-3mm) bao phủ lên ký chủ. Nấm ký sinh trên nhộng, được
tìm thấy trong rừng tự nhiên (độ cao từ 950-1100m), dưới tán rừng hỗn giao cây
gỗ lá rộng, xen lẫn nứa, vầu, giàng. Ký chủ của nấm nămg trong thân nứa, lá
mục, một phần thân nấm và thể quả màu đỏ da cam nối lên khỏi lớp lá khô [11].
Hình 1.9. Nấm Cordyceps pseudomilitaris (nguồn: Tô Quang Huyên, 2012)
1.1.4.2. Tình hình nhân nuôi nấm Cordyceps spp. ở Việt Nam
Năm 2012, Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng
đã nghiên cứu nhân nuôi thành công nấm đông trùng hạ thảo tằm dâu (Paeclomyces
12
tenuipes hay Cordyceps takaomontana) chủng Hàn Quốc và chế biến một số sản
phẩm như rượu, viên nang, viên nén.
Lê Văn Vẻ và cộng sự (2015) đã tiến hành nghiên cứu công nghệ nuôi
trồng nhộng trùng thảo (Cordyceps militaris L.ex Fr.) ở Việt Nam. Tác giả tiến
hành nuôi trồng nấm C.militaris trên 4 môi trường MT1, MT2, MT3, MT4, kết
quả cho thấy môi trường MT4 là môi trường có năng suất sinh học cao nhất
(11.36 ± 1.34%). Kết quả cũng chỉ ra rằng, trong bốn loại cơ chất nền (3 loại
gạo lứt A, B, C và thóc D) được đánh giá với năng suất sinh học đạt 10,92 ±
1,96%, gạo B được xem là cơ chất nền phù hợp nhất để nuôi trồng C.militaris.
Ảnh hưởng của số lần nuôi cấy đến thoái hóa giống cho thấy F1 vẫn có các
tính trạng tương tự F0, F5 bắt đầu có hiện tượng thoái hóa giống, F8 có các dấu
hiệu thoái hóa giống rõ ràng như màu sắc quả thể thay đổi, mật độ hệ sợi thưa,
số mầm quả thể ít và năng suất sinh học chỉ đạt 0,95 ± 0,14% [1].
1.1.5. Thành phần hóa học, hoạt chất sinh học và giá trị dược liệu của nấm
Cordyceps spp.
1.1.5.1. Thành phần hóa học và hoạt chất sinh học
Các phân tích hoá học cho thấy, trong sinh khối (biomass) của Đông trùng
Hạ thảo chứa 17 loại acid amin khác nhau. Ngoài ra còn có D-mannitol, lipid và
nhiều nguyên tố vi lượng (Al, Si, K, Na...). Quan trọng hơn là trong Đông trùng
Hạ thảo có nhiều chất mang hoạt tính sinh học cao đang được các nhà khoa học
dần khám phá ra nhờ các tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất tự nhiên. Nhiều
hoạt chất trên được chứng minh là có giá trị dược liệu thần kỳ. Trong đó phải kể
đến cordiceptic acid, cordycepin, adenosine và nhóm hoạt chất HEAA (Hydroxy -
Ethyl - Adenosine - Analogs).
Năm 2007, In - Pyo Hong tiến hành nghiên cứu xác định các hợp chất của
chủng Paecilomyces tenuipes (Peck) Samson. Kết quả cho thấy, các đường hòa
tan được tìm thấy là glycerol, glucose, mannitol, sucrose với hàm lượng 24 mg/g
khô. Arginine, glycine, proline và tyrosine là các axit amin chính được phát
hiện. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng quả thể của P.tenuipes là nguồn cung
13
cấp axit béo như oleic, linoneic và có thể sử dụng như một nguồn thực phẩm có
lợi cho sức khỏe [27].
Nguyễn Mậu Tuấn (2011) phân tích về thành phần sinh hóa trong nấm
“Đông trùng hạ thảo tằm dâu” (Paecilomyces tenuipes) cho thấy, hàm lượng
protein 59.61 - 70.45%, hàm lượng mannitol 1.21 - 1.78%, tổng acid amin 27.75
- 48.02% với các thành phần vi lượng và vitamin cao.
1.1.5.2. Giá trị dược liệu của nấm Cordyceps spp.
Cordycepin: là một dạng analoge của Adenosine (3’-deoxyadenosine). Chất
này có tác dụng ngăn chặn vi khuẩn, chống sự xâm nhiễm của virus, ngăn ngừa ung
thư và có tác dụng rất tốt cho những người mắc bệnh lao.
Adenosine: Adenosine có tác dụng giúp cải thiện tuần hoàn ngoại biên và
tim mạch, cải thiện năng lực cơ bắp, giúp điều hòa lại nhịp tim, khắc phục các hiện
tượng loạn nhịp, chậm nhịp tim. Bên cạnh đó, adenosine còn có tác dụng chống
thiếu dưỡng khí, góp phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy giấc ngủ, điều hòa quá
trình sinh hóa giúp giấc ngủ sâu và ngon hơn, giúp nâng cao sức khỏe con người.
Nhóm hoạt chất HEAA (Hydroxy - Ethyl - Adenosine - Analogs): đây là
nhóm các hợp chất có hoạt tính sinh học rất mạnh, đang được các nhà khoa học
quan tâm do khả năng hỗ trợ hệ miễn dịch, chống lại sự xâm nhiễm của một số
retrovirus như virus HIV...
Beauvericine: là một loại độc tố được sản xuất bởi nhiều loại nấm như
Beauveria basiana, Isaria tenuipes,… Beauvericine được sử dụng trong kiểm
soát các bệnh của cây trồng nhờ hoạt tính kháng khuẩn (kháng lại các tác nhân
gây bệnh: nấm, vi khuẩn…) [39] và khả năng ức chế tế bào ung thư [42].
Các tài liệu của y học Trung Hoa đã chỉ ra rằng, quả thể của nấm P.
tenuipes có giá trị cao về mặt dược liệu do các tác dụng về dược lý và sinh học
của chúng như Leucinostatins A, D, Polygalactosamine kháng khối u, Saintopin,
Sphingofungins E và F, UCE1002, Paeciloquinones A, B, C, D, E và F,
Ergosterol peroxide,… Các hoạt chất Ergosterol peroxide và Acetoxyscirpenediol
tách chiết từ nấm P. tenuipes nuôi cấy nhân tạo có khả năng ức chế các dòng
ung thư ở người như tế bào khối u dạ dày, tế bào ung thư gan, tế bào ung thư
14
ruột kết - ruột thẳng với giá trị IC50 rất thấp (thậm chí ở mức ng/ml) (Lee và
cộng sự, 2006 [30], Bunyapaiboonsri và cộng sự, 2009) [20] và mạnh hơn so với
thuốc chữa ung thư cisplatin từ 4 đến 6,6 lần (Nam và cộng sự, 2001) [36].
Ngoài ra lớp chất này cũng có tác dụng ức chế protein vận chuyển SGLT-1 liên
quan đến bệnh tiểu đường.
Y học phương Tây cũng đã công nhận tính năng bổ dưỡng của nấm
Cordyceps spp., dịch chiết của loại nấm này có khả năng nâng cao thể lực, điều
hòa khí chất, đặc biệt những người do tính chất công việc phải ngồi liên tục và
ít vận động. Dựa trên kết quả nghiên cứu về tác dụng nâng cao sức luyện tập,
khả năng chịu đựng và làm giảm mệt mỏi ở những người trong độ tuổi trung
niên 40 đến 70, các nhà khoa học thuộc trung tâm Pharmanex, California đã
phát triển một loại thuốc lấy tên là Cordymax chứa chiết xuất của nấm
Cordyceps và được thử nghiệm trên 131 người tình nguyện trong 12 tuần và
cho kết quả khả quan [47].
Các nghiên cứu y học và dược học đã chứng minh được nấm Đông trùng Hạ
thảo có những giá trị sử dụng như: giảm thiểu tác dụng xấu của các tân dược đối
với thận, thí dụ đối với độc tính của Cephalosporin A; tăng cường lưu thông
máu, điều tiết nồng độ đường và điều hòa huyết áp; khắc phục hiện tượng thiếu
máu cơ tim và giữ ổn định nhịp tim; tăng cường hệ miễn dịch; làm chậm quá
trình lão hóa của cơ thể, hạn chế bệnh tật ở người cao tuổi; giảm tác hại của tia
gamma đối với cơ thể; hạ cholesteron trong máu và chống xơ vữa động mạch;
tăng cường chức năng tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng; kháng viêm và
tiêu viêm…
Năm 2009, Nguyễn Mậu Tuấn và cộng sự tiến hành đánh giá hiệu quả của
dịch chiết nấm Đông trùng Hạ thảo tằm dâu (Paecilomyces tenuipes) đến khả
năng bơi của chuột. Chuột thí nghiệm được cho uống dịch nấm với lượng
250µl/chuột/ngày tương đương với 890mg nấm khô/kg trọng lượng cơ thể, trong
khi nhóm chuột đối chứng được uống nước lọc trong 4 tuần. Kết quả cho thấy,
thời gian bơi cho tới khi kiệt sức của nhóm chuột được cho uống dịch chiết nấm
15
(Paecilomyces tenuipes) dài hơn so với nhóm đối chứng. Không có sự khác
nhau về trọng lượng của cơ thể chuột thí nghiệm và đối chứng [4].
1.2. Sơ lƣợc về hoạt chất Adenosine
1.2.1. Cấu trúc hóa học của Adenosine
Adenosine là một hợp chất hữu cơ gồm 1 phân tử adenine liên kết với phân tử
đường ribose (ribofuranose) bởi liên kết β-N9-glycosidic [29].
Công thức hóa học: C10H13N5O4, trọng lượng phân tử: 267.241 g/mol. Tên
theo IUPAC: (2R, 3R, 4R, 5R)-2-(6-amino-9H-purin-9-yl)-5-(hydroxymethyl)
oxolane-3,4-diol.
Hình 1.10. Cấu trúc hóa học của Adenosine
1.2.2. Ứng dụng của Adenosine
Adenosine đóng một vai trò quan trọng trong các quá trình sinh hóa như
trao đổi năng lượng (ATP, A, ADP), truyền tín hiệu (cAMP), đồng thời cũng có
vai trò trong điều hòa giấc ngủ [29]. Dưới điều kiện sinh lý, nồng độ Adenosine
bên trong tế bào tương đối thấp (<1mM) và các enzyme điều tiết chính chủ yếu
là adenosine kinase (AK), qua trung gian là các bước phosphoryl hóa ban đầu,
qua AMP và trở lại ATP. Bằng cách này, nucleoside được giữ bên trong tế bào.
Nồng độ Adenosine được tăng lên theo sự gia tăng hoạt động của phosphatase,
trong ức chế tế bào, các mô bị tổn thương, hoạt động mạnh hoặc ngừng hoạt
động của tế bào. Một phương thức chuyển hóa tự nhiện khác của Adenosine là
không thể đảo ngược để trở thành inosine, có nghĩa là tiếp tục bị phân chia thành
hypoxanthine, xanthine và axit uric. Quá trình này không chỉ thực hiện được bên
trong tế bào mà còn trong cả trong huyết tương [29].
16
Adenosine cũng đã được chứng minh là có tác dụng giảm kích thích thần
kinh, có nồng độ thấp bất thường ở bệnh nhân bị động kinh. Trong nghiên cứu
của mình, nhóm chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu di sản của tiểu bang
Oregon, Đại học Khoa học và Y tế Oregon cùng Đại học Tufts ở Boston đã
thiết kế một mảnh ghép nhỏ như tơ có cấu trúc phân hủy sinh học và hoàn toàn
vô hại, với chức năng lưu trữ và giải phóng Adenosine để hạn chế các cơn co
giật. Sau khi cấy ghép, Adenosine sẽ liên tục giải phóng trong 10 ngày và tự
hòa tan vào cơ thể. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm chuột được ghép tơ
chứa Adenosine trong não có cường độ tái phát co giật ít hơn 4 lần so với
nhóm không được cấy ghép.
Một vai trò quan trọng phải kể đến của thụ thể Adenosine là sự hiện diện
trong tế bào tạo xương. Adenosine hoạt động dựa trên liên kết của 4 thụ thể A1,
A2A, A2B, A3, có khả năng điều chỉnh mức cAMP nội bào [29]. A1 của
Adenosine thúc đẩy sự hợp nhất bạch cầu đơn nhân của người trong ống nghiệm
hình thành nên thông tin và chức năng của tế bào xương [29]. Hiện nay, có
nhiều bằng chứng cho thấy sự hiện diện của Adenosine trong cân bằng nội môi
của xương, điều đó liên quan đáng kể tới các bệnh về xương như viêm khớp và
loãng xương [29].
1.3. Sơ lƣợc về hoạt chất Beauvericine
1.3.1. Cấu trúc hóa học của Beauvericine
Beauvercine là hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh, chứa hai tiểu phần D-
hydroxyisovaleryl và N-methylphenylalanyl.
Hình 1.11. Cấu trúc hóa học của Beauvericin
Công thức hóa học: C45H57N3O9, trọng lượng phân tử: 783.96 g/mol
17
Tên theo IUPAC: (3S, 6R, 9S, 12R, 15S, 18R)-3,9,15-Tribezyl-6, 12, 18-
triisopropyl - 4,10,16 trimethyl - 1,7,13 – trioxa - 4,10,16 - triazacyclooctadecane-
2,5,8,11,14,17-hexone.
Về mặt hóa học, beauvericin là một hexadepsipeptide cyclic xen kẽ
methyl-phenylalanyl và hydroxy-iso-valeryl dư lượng, có khả năng tạo phức
ion cho phép beauvericin vận chuyển kim loại kiềm thổ và các ion kim loại
kiềm qua màng tế bào.
1.3.2. Ứng dụng của Beauvericine
Beauvericin là hoạt chất sinh học có khả năng kháng mạnh lên các vi
khuẩn gây hại cho con người, động vật và vi khuẩn gây độc lên cây trồng.
Không giống như những kháng sinh khác (như penicillin) là ngăn cản sự tổng
hợp peptidoglucan của vi khuản gram (+), Beauvericin ức chế theo hướng có thể
tấn công vào bào quan của vi khuẩn hoặc hệ thống enzyme của vi khuẩn đó. Dựa
vào tính kháng khuẩn kháng lại các tác nhân gây bệnh trên thực vật, hoạt chất
này có thể sử dụng trong kiểm soát các bệnh của cây trồng [53]. Bên cạnh đó,
theo báo cáo của Qinggui Wang và cộng sự, Beauvericin có tác dụng diệt nấm,
Beauvericin kết hợp với ketoconazole ở liều lượng 0,1 mg/ml trên chuột bị
nhiễm nấm Candida parapsilosis, kết quả cho thấy tỷ lệ sống sót của chuột tăng
lên. Về hoạt tính kháng virus với mức gây độc tế bào là IC50 là 1.9 µmol [42].
Bên cạnh đó, Beauvericin còn có khả năng ức chế ung thư nguyên bào sợi
thận ở khỉ xanh châu Phi Vero (IC50 10µg/ml), ung thư vú ở người BC-1 1 (IC50
15µg/ml), ung thư thần kinh trung ương ở người (glioma) SF-268 (IC50 1.8
µg/ml), ung thư tế bào phổi ở người NCI-H460, ung thư nhân biểu mô tuyến tụy
MIA Pa Ca-2,... Ngoài một số dòng tế bào kể trên, Beauvericin còn có khả năng
ức chế một số dòng tế bào ung thư khác như ung thư hạch, tế bào lympho B, tế
bào lympho T, bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu dòng tủy, ung thư bàng quang, ung
thư não, ung thư hệ thống thần kinh, đầu và ung thư cổ, ung thư biểu mô tế bào
vảy ở đầu và cổ, ung thư thận, ung thư phổi như ung thư phổi tế bào nhỏ và
không nhỏ ung thư phổi tế bào, neuroblastoma, ung thư tuyến tụy, ung thư tuyến
tiền liệt, ung thư da, ung thư gan, u ác tính, ung thư biểu mô tế bào vảy của thư
18
miệng, họng, thanh quản, ung thư ruột kết, ung thư cổ tử cung, ung thư biểu mô
cổ tử cung, ung thư máu, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tụy. Như vậy,
có thể nhận thấy phổ ức chế lên các dòng tế bào ung thư của Beauvericin là
khá rộng, trên nhiều dòng tế bào. Vì vậy, việc nghiên cứu khả năng kháng các
dòng tế bào ung thư của Beauverincin đang được các nhà khoa học tập trung
nghiên cứu.
19
CHƢƠNG II: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành từ 08/2014 đến 08/2015 tại Phòng Thí nghiệm
trọng điểm quốc gia về Công nghệ Gen đặt tại Viện Công nghệ Sinh học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Nguyên liệu
06 mẫu nấm ký sinh côn trùng được thu thập từ rừng Quốc gia Hoàng
Liên – Lào Cai, ký hiệu là VN3, VN4, VN6, VN7, VN8 và VN9.
Gạo lứt, khoai tây, nhộng tằm có nguồn gốc Việt Nam.
2.1.2. Hóa chất sử dụng
Bảng 2.1. Các hóa chất sử dụng
STT Tên hóa chất Hãng sản xuất
Trung Quốc 1 Glucose
Trung Quốc 2 Maltose
Ấn Độ 3 Cao nấm men
Peptone Ấn Độ 4
Ấn Độ 5 KH2PO4
Ấn Độ 6 MgSO4.7H2O
Trung Quốc 7 Amonicitate
Trung Quốc 8 CaCl2
Trung Quốc 10 Amonicitate
Ấn Độ 11 Thiamine hydrochloride (vitamin B1)
Merk, Đức 12 EDTA
Merk, Đức 13 SDS
Merk, Đức 14 Tris – HCl
Merk, Đức 15 Bromophenol Blue
Sigma 16 Choloroform
20
2.1.3.Thiết bị sử dụng
Bảng 2.2. Các thiết bị chính được sử dụng trong nghiên cứu
STT Tên thiết bị Xuất xứ
Tủ ấm Trung Quốc 1
Việt Nam 2 Máy lắc
Trung Quốc 3 Box cấy vô trùng
Trung Quốc 4 Nồi hấp khử trùng
Thụy Sỹ 5 Cân phân tích
Nhật Bản 6 Kính hiển vi Quang học
Mỹ 7 Máy PCR
Nhật Bản 8 Bể điện di
Nhật bản 9 Máy soi gel
Trung Quốc 10 Tủ vi khí hậu
2.1.4.Môi trường nuôi cấy
Bảng 2.3. Thành phần các môi trường sử dụng trong nghiên cứu (g/l)
Môi
trƣờng PDA SDAY SMAY HHL 1 HHL 2 HHL 3 DD 1 DD 3 DD 2
Thành phần Glucose 20 40 25 15 60 20
Fructose 20
Maltose 40 20
Peptone 10 2 5 5 5 5
Cao nấm men 20 20 5 5 5 5
1 2 2 1,5 1,5 1,5 KH2PO4
0.5 1,5 50 0,5 0,5 0,5 MgSO4.7H2O
Khoai tây 200
Amoni Citrate 1,5 1,5
1 CaCl2
Agar 20 20 20
21
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp vi sinh vật
2.2.1.1. Phân lập và thuần khiết vi nấm
Các mẫu thu thập được phân lập theo phương pháp của Kobayashi [24],
Samson và cộng sự [45].
- Tạo các khuẩn lạc riêng rẽ từ các mẫu ban đầu: Mẫu nấm thu về được cắt thành miếng và đặt lên đĩa môi trường PDA, nuôi ở 250C trong 5 đến 7 ngày.
Quan sát thấy trên đĩa có nấm và có thể có các vi sinh vật khác mọc lên. Dùng
que cấy chuyển phần nấm không nhiễm từ đĩa vừa nuôi cấy sang đĩa khác, tiếp
tục nuôi ở điều kiện và thời gian trên, để tạo ra được các khuẩn lạc riêng rẽ.
- Hòa tan 0,1 mm mẫu nấm từ đĩa petri trong 1 ml nước cất, hút 100µl dịch
vào ống eppendorf chứa 1ml nước cất và đảo đều.
- Hút 10 µl cho lên đĩa môi trường PDA và ria theo chiều ngang 1/3 đĩa,
xoay ngang ria vuông góc với lần ria trước hoặc ria theo bốn góc thành hình tam giác. Nuôi các đĩa nấm ở 250C trong 7 ngày.
- Tách khuẩn lạc và tiếp tục nuôi trên các đĩa môi trường PDA nhằm thu
được chủng thuần khiết.
- Quan sát sự sinh trưởng của vi nấm qua vết cấy trên môi trường PDA, giữ
lại các mẫu nấm có bề mặt và màu sắc đồng đều, thuần nhất.
Phương pháp tuyển chọn chủng nấm (dựa vào sinh trưởng phát triển của
hệ sợi, khả năng sinh bào tử và sinh thể quả của chủng đã phân lập): Nuôi mẫu đã được phân lập trên môi trường gạo, nuôi tại nhiệt độ 250C, có chiếu sáng,
quan sát sự hình thành thể quả của các chủng. Chủng có khả năng sinh trưởng,
phát triển, tạo thể quả tốt sẽ được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
2.2.1.2. Hoạt hóa giống
Giống được hoạt hóa trên 2 môi trường: môi trường thạch và môi trường
lỏng lắc.
Trên môi trường thạch: giống được cấy chuyển lên môi trường PDA
(glucose 20g/l, khoai tây 200g/l, agar 20g/l), SDAY (glucose 40g/l, cao nấm
men 20g/l, agar 20g/l), SMAY (maltose 40g/l, cao nấm men 20g/l, agar 20g/l)
22
nuôi tại nhiệt độ 250C, quan sát theo dõi tốc độ phát triển của hệ sợi, và đặc
điểm của hệ sợi hình thành đến khi phủ kín đĩa, lựa chọn môi trường thạch thích
hợp cho hoạt hóa giống. Tiến hành cấy chấm điểm trên đĩa petri và cấy ziczac
trên ống nghiệm.
- Quan sát hàng ngày các chỉ tiêu màu sắc, sự phát triển của sợi nấm cả mặt
trước và mặt sau của khuẩn lạc để xác định sắc tố.
- Đo đường kính khuẩn lạc ở cả 2 mặt của đĩa sau 3, 5, 7,…25 ngày. Tính trị
số trung bình theo công thức:
D1 + D2
D = ------------- 2
Trong đó: D: đường kính trung bình của khuẩn lạc
D1, D2: đường kính khuẩn lạc của hai đường vuông góc
Trên môi trường lỏng lắc: sau khi hoạt hóa giống trên môi trường thạch, để
nâng cao hiệu suất tạo bào tử, tiếp tục đem hoạt hóa giống trên môi trường lỏng.
- Khuẩn lạc trên môi trường thạch được cấy vào bình tam giác 250ml chứa
100ml môi trường hoạt hóa lỏng HHL1 (glucose 25g/l, cao nấm men 5g/l,
pepton 10g/l, KH2PO4 1g/l, MgSO4 0,5g/l), HHL2 (glucose 15g/l, pepton 2g/l,
KH2PO4 2g/l, MgSO4 1,5g/l, Amoni Citrate 1,5g/l, CaCl2 1g/l), HHL3 (glucose
60g/l, pepton 5g/l, KH2PO4 2g/l, MgSO4 50g/l, Amoni Citrate 0,5g/l).
- Các mẫu được nuôi tại 25°C, tốc độ lắc 150 vòng/phút.
- Kiểm tra mật độ bào tử bằng buồng đếm hồng cầu vào các ngày nuôi 3, 5,
7, 9, 11 lựa chọn môi trường có mật độ bào tử cao hơn cho các nghiên cứu tiếp
theo. Thí nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần.
2.2.1.3. Nghiên cứu khả năng tổng hợp các hoạt chất sinh học trên môi trường
lỏng và môi trường rắn của chủng nấm nghiên cứu
Trên môi trƣờng lỏng tĩnh: Chủng nấm sau khi được hoạt hóa trên môi
trường nhân giống cấp II được tiếp tục nuôi trên môi trường lỏng tĩnh. Thu sinh
khối và phân tích hoạt chất sinh học. Phương pháp và các bước tiến hành được
áp dụng theo Aphidech Sangdee và cộng sự [18], có cải tiến để phù hợp với điều
kiện thí nghiệm.
23
+ Chuẩn bị 3 bình tam giác 500ml, mỗi bình chứa 200ml môi trường
tương ứng với 3 công thức, mỗi công thức lặp lại 3 lần: LT1 (glucose 25g/l,
peptone 10g/l, cao nấm men 5g/l, KH2PO4 1g/l, MgSO4.7H2O 0,5g/l), LT2
(glucose 60g/l, peptone 5g/l, KH2PO4 2g/l, MgSO4.7H2O 50g/l, amoni citrate
1,5g/l), LT3 (glucose 15g/l, peptone 2g/l, KH2PO4 2g/l, MgSO4.7H2O 1,5g/l,
amoni citrate 1,5g/l, CaCl2 1g/l).
+ Bổ sung 10ml dung dịch đã được hoạt hóa trên môi trường nhân giống
cấp 2 vào mỗi bình.
+ Nuôi lỏng tĩnh các công thức thí nghiệm ở nhiệt độ 250C – 280C,
không chiếu sáng trong 45 ngày.
+ Tiến hành thu sinh khối và làm khô tại nhiệt độ 1050C trong 24 giờ.
+ Đánh giá khả năng tổng hợp Adenosin và Beauvericine bằng định
lượng trên sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
Trên môi trƣờng rắn: Sau khi được hoạt hóa, chủng giống được nhân
nuôi trên môi trường dinh dưỡng + gạo lứt + bột nhộng tằm trong bình thủy tinh
với dung tích 500ml.
Thành phần môi trường dinh dưỡng gồm: DD1 (fructose 20g/l, peptone
5g/l, cao nấm men 5g/l, KH2PO4 1,5g/l, MgSO4.7H2O 0,5g/l), DD2 (glucose
20g/l, peptone 5g/l, cao nấm men 5g/l, KH2PO4 1,5g/l, MgSO4.7H2O 0,5g/l),
DD3 (maltose 20g/l, peptone 5g/l, cao nấm men 5g/l, KH2PO4 1,5g/l,
MgSO4.7H2O 0,5g/l).
Sau khi mẫu được cấy vào môi trường, đem nuôi ở nhiệt độ 250C trong
tối, đến khi phủ kín thì chuyển sang chế độ chiếu sáng kích thích nảy mầm tạo
thể quả. Thể quả được thu hoạch sau 45 ngày nuôi, được đông khô và được
phân tích hoạt chất sinh học tại viện Hóa Sinh Biển, đơn vị tham gia nghiên
cứu của đề tài.
2.2.2. Phương pháp sinh học phân tử
2.2.2.1. Tách chiết DNA tổng số
Mẫu nấm được tách chiết DNA tổng số. Phương pháp tách chiết tiến hành
theo Gardes và cộng sự, có cải tiến để phù hợp với điều kiện thí nghiệm.
24
- Dùng bộ cối chày sứ nghiền mẫu nấm trong nitơ lỏng thành dạng bột
mịn, thêm vào lysis cell solution và chuyển vào ống eppendorf 1,5 ml.
- Bổ sung 8 µl proteinase K rồi đảo đều, ủ mẫu ở 560C qua đêm (đây là
nhiệt độ thích hợp cho proteinase K hoạt động). Hỗn hợp lysis cell solution và
proteinase K sẽ phá vỡ màng tế bào và màng nhân, giải phóng DNA ra môi
trường đồng thời phân hủy các protein liên kết với DNA.
- Kiểm tra độ đồng nhất của mẫu sau khi ủ, sau đó bổ sung thêm 4,5 µl RNase đề loại bỏ RNA. Đảo đều và ủ mẫu ở 370C trong khoảng 2 – 3 giờ (đây là
nhiệt độ hoạt động thích hợp của RNase).
- Sau 3 giờ tiến hành lấy mẫu ra khỏi bể ổn nhiệt, bổ sung thêm 450 µl
muối CH3COONH4, tủa mẫu trong lạnh khoảng 3 giờ. Protein sẽ bị loại bỏ khỏi
dung dịch dưới dạng tủa.
- Ly tâm 13000 vòng trong 15 phút, bỏ tủa và hút dung dịch phía trên
sang ống eppendorf mới.
- Bổ sung 450 µl phenol : chloroform : isoamyl alcohol (25:24:1), dung
dịch này có tác dụng làm biến tính protein nhưng không hòa tan DNA. Đảo đều
và ly tâm 13000 vòng/phút trong 20 phút. Khi đó hỗn hợp dịch phân thành 3
pha: pha trên cùng là DNA, pha giữa là protein và pha dưới là phenol:
chloroform : isoamyl alcohol. Pha dịch DNA sẽ được thu bằng cách hút và
chuyển dịch sang ống eppendorf mới.
- Bổ sung 450 µl chloroform : isoamyl alcohol và tiến hành các bước
giống như bổ sung hỗn hợp (25:24:1) ở trên.
- Dịch DNA thu được cho vào eppendorf chứa 850 µl cồn 100% và 40 µl
CH3COONa, đảo đều và để tủa trong ngăn đá qua đêm (-200C).
- Ly tâm 13000 vòng/phút trong 20 phút, thu tủa DNA.
- DNA được rửa trong 400µl cồn 70% để loại bỏ các muối và chloroform
isoamyl alcohol.
- Ly tâm 13000 vòng/phút trong 10 phút.
- DNA sau khi thu được làm khô bằng máy Speed Vac từ 5 - 7 phút. - Bảo quản DNA trong 50µl TE và giữ ở nhiệt độ -200C.
25
2.2.2.2. Định lượng DNA bằng quang phổ kế
Nguyên tắc của phƣơng pháp: Dựa vào sự hấp thụ mạnh ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng λ = 260nm của các base purine và pyrimidine của các axit
nucleic. Dựa trên nguyên tắc này, cho phép xác định được nồng độ và độ tinh
sạch của DNA được tách chiết.
- Nồng độ DNA
260nm) của các mẫu đo cho phép xác định nồng độ DNA trong mẫu dựa vào tương
Giá trị mật độ quang ở bước sóng 260nm (OD260nm - Opfical Density
quan: Một đơn vị OD260nm tương ứng với một nồng độ là: 50 (µg/ml) cho một
dung dịch sợi đôi.
Nồng độ tương ứng của DNA được tính theo công thức:
C = OD260nm x d0 x S0 (*)
Trong đó: C: Nồng độ tương đối của DNA
d0: Độ pha loãng
S0: Hệ số đối với dung dịch DNA sợi kép, S0 = 50
Sau khi tách chiết, DNA có thể lẫn tạp với protein, để đánh giá độ tinh sạch
của DNA, người ta kiểm tra ở bước sóng là 280nm là phổ hấp phụ cực đại của
protein. Xét tỷ số OD260nm/OD280nm (**), DNA được xem là sạch nếu tỷ số
OD260nm/OD280nm nằm trong khoảng 1,8 – 2,0
Các bƣớc tiến hành:
- Pha loãng DNA 200 lần.
- Lấy 1ml nước khử ion vô trùng làm đối chứng.
- Đo lần lượt các mẫu DNA đã pha loãng ở các bước sóng 260nm và
280nm.
- Tính nồng độ và độ sạch của DNA theo (*) và (**)
2.2.2.3. PCR
Sản phẩm DNA tinh sạch được khuếch đại bằng PCR với cặp mồi ITS1 và
ITS2 (do Genset Singapore Biotech và Invitrogen tổng hợp). Trình tự cặp mồi:
ITS1: 5’-GTTCCGTAGGTGAACCTG-3’,
ITS2: 5’-ATATGCTTAAGTTCAGCG-3’.
26
Thực hiện PCR trên máy luân nhiệt GeneAmp PCR System 9700
(bảng 2.4).
Bảng 2.4. Thành phần PCR
Thành phần Thể tích (µl)
7,5 H2O
14,5 Master Mix (2X)
1,0 ITS1
1,0 ITS2
1,0 DNA
Bảng 2.5. Chu trình nhiệt PCR
Bƣớc Chu trình Giai đoạn Thời gian
Nhiệt độ (0C) 95 1 Biến tính ban đầu 7 phút
95 Biến tính 50 giây
48 Gắn mồi 50 giây Lặp lại 35 2 chu kỳ 72 Kéo dài mạch 50 phút
72 Hoàn tất kéo dài mạch 10 phút
4 3 Kết thúc phản ứng 10 phút ∞
2.2.2.4. Điện di kiểm tra DNA tổng số và sản phẩm PCR
Kết quả tách chiết DNA tổng số và sản phẩm PCR được kiểm tra bằng
điện di trên gel agarose 1 % sau đó quan sát dưới ánh sáng tử ngoại, chụp ảnh bằng
máy ảnh kỹ thuật số.
2.2.2.5. Xác định trình tự gen
Việc xác định trình tự được thực hiện trên máy tự động ABI PRISM 3100
– Avant Data Collection v1.0 của Mỹ, sau đó được phân tích bằng phần mềm
CLUSTALX (1.81) và so sánh với các trình tự trên ngân hàng gen bằng chương
trình BLAST.
27
2.2.3. Phương pháp phân tích hóa lý (HPLC)
Sắc ký lỏng cao áp (High-performance liquid chromatography) là kỹ thuật
sắc ký sử dụng để phân tách một hỗn hợp trong lĩnh vực hóa phân tích
(analytical chemistry) và sinh hóa (biochemistry) với mục đích xác định, định
lượng và tinh khiết từng thành phân riêng lẻ của hợp chất. Sự phân tách HPLC
ảnh hưởng bởi điều kiện của các dung môi lỏng (áp suất và nhiệt độ), sự tương
tác hóa học giữa hỗn hợp mẫu với dung môi lỏng và tương tác hóa học giữa các
hợp chất mẫu và nguyên tử đặc rắn bên trong cột phân tích (như ái lực ligand,
trao đổi ion,…).
Pha động sử dụng hệ dung môi: MeOH/H2O với gradient được thiết lập
trình bày trong bảng 2.6.
Bảng 2.6. Gradient nồng độ thiết lập
0 5 12 15 17 29 30 40 Thời gian (phút)
8 8 50 50 90 50 100 100 % MeOH
92 92 50 50 10 10 0 0 % H2O
- Lượng mẫu bơm:1µl, tốc độ dòng: 0,5 ml/phút - Áp suất đầu phun: 60 psi, nhiệt độ làm khô: 2500C
- Các mẫu thô được cân chính xác, chiết 3 lần trong MeOH với thể tích
xác định, dịch chiết được gom, định mức và lọc qua màng lọc 0,45µm trước khi
bơm vào hệ thống LC/MS.
- Định lượng Adenosine: Kiểm tra trên hệ thống LC, bước sóng lựa chọn:
260nm. Trên hệ thống LC, pic tín hiệu được lựa chọn của Adenosine được phát
hiện một cách ổn định tại thời gian lưu Rt 13,5 - 13,6 phút đối với các mẫu chất
chỉ thị dùng trong thang định lượng, đồng thời hệ thống MS phát hiện được pic
ion phân tử của Adenosine tại thời điểm 13,6 - 13,7 phút với pic ion phân tử 268 [M+H]+.
- Định lượng Beauvericine: Định lượng bằng khối phổ, chế độ quét ion mảnh tại m/z 806 [M+H]+ của Beauvericine, chế độ quét ion tổng được thiết lập
chạy đồng thời để phân tích, đối chiếu với ion tổng của các mẫu phân tích. Trên
28
sắc ký đồ, pic ion phân tử của Beauvericine xuất hiện ổn định với cường độ cao
nhất tại thời gian lưu 27,1 - 27,3 phút.
2.2.4. Xử lý số liệu
Số liệu thống kê được xử lý bằng ứng dụng Excel trong Microsoft Office
2010.
29
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thu thập, phân lập và tuyển chọn chủng nấm
Tiến hành thu thập các mẫu trong lớp lá cây mục tại rừng Quốc gia Hoàng
Liên, Lào Cai. Các mẫu thu được ký hiệu là VN3, VN4, VN6, VN7, VN8, VN9
và được trình bày ở các hình 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6.
Hình 3.1. Mẫu VN3 Hình 3.2. Mẫu VN4
Hình 3.3. Mẫu VN6 Hình 3.4. Mẫu VN7
Hình 3.5. Mẫu VN8 Hình 3.6. Mẫu VN9
Thể quả của mẫu Cordyceps spp. thu thập được đều mọc trên nhộng của
côn trùng họ cánh vảy, với thể quả đa phần phân nhánh, ở phần đỉnh thể quả có
30
lớp phần trắng mịn bao phủ phía trên. Vật chủ của quả thể có lớp bông xốp
trắng, hoặc hơi vàng.
Mẫu VN3, quả thể thu thập được trên vật chủ có dạng thân khá mảnh,
vàng nhạt, đỉnh các quả thể chia làm nhiều nhánh nhỏ, bao phủ xung quanh là
các hạt phân mịn màu trắng, dễ dàng tách khỏi quả thể. Bên cạnh đó, mẫu VN4
có đặc điểm tương tự so với VN3, nhưng quả thể to, số lượng nhánh ở phía đầu
và quả thể ít hơn. Mật độ hệ sợi bao phủ xung quanh vật chủ mẫu VN4 thưa.
Chiều cao quả thể ở mẫu VN3 khoảng 3 - 4 cm, VN4 từ 6 - 7 cm. Trong khi đó,
mẫu thu thập VN6 có các nhánh nhỏ bắt đầu xuất hiện ở 1/3 chiều dài quả thể,
tạo hình dáng hơi to và rộng ở phía trên, chiều cao quả thể đạt tới 10 cm, mật độ
phấn mịn và bao xung quanh các nhánh nhỏ trên đầu thể quả thấp. Mẫu VN7,
với chiều cao 4 - 7cm, số lượng nhánh nhỏ mọc tập trung nhiều từ 1/3 đến 1/2
chiều dài thể quả, lượng phấn trắng bao phủ dày, tạo nên tán rộng cho phần đỉnh
quả thể. Quả thể của mẫu VN7 mập hơn rất nhiều so với VN3, VN4 và VN6.
Thân quả thể của mẫu VN8 có màu vàng hơi đậm hơn so những mẫu còn lại,
mật độ thể quả mọc nhiều 13 thể quả/vật chủ (trong khi VN7 có 8 quả thể và các
mẫu còn lại có số lượng quả thể ít hơn). Tỷ lệ lượng phấn trắng phủ ít, 2/3 chiều
dài thể quả phía trên to hơn phần thân và cuống. Thể quả thấp từ 2 - 5 cm nhưng
có thân dày. Nổi bật nhất là mẫu VN9, với mẫu quả thể thu thập được có chiều
cao vượt trội hơn 5 mẫu thu thập còn lại (khoảng 10 - 12 cm), thân mảnh, phần
đỉnh chia thành nhiều nhánh nhỏ kích thước tương đối đồng đều, mật độ phấn
trắng mịn bao phủ nhiều, xung quang phần đỉnh thể quả giống như những bông
hoa tuyết nhỏ.
Tiến hành phân lập 6 mẫu Cordyceps spp. theo phương pháp của Samson và cộng sự (1988), các mẫu được cắt thành miếng và nuôi từ 5 – 7 ngày ở 250C
trên môi trường PDA. Các mẫu nấm thu được sau khi cấy ria, xuất hiện các bào tử đơn riêng rẽ, cấy chuyển sang môi trường PDA mới và tiếp tục nuôi ở 250C
trong điều kiện không chiếu sáng. Kết quả được thể hiện ở các hình 3.7, 3.8, 3.9,
3.10, 3.11.
31
Hình 3.7. Đĩa khuẩn lạc ria và khuẩn lạc chấm điểm chủng A3
Hình 3.8. Đĩa khuẩn lạc ria và khuẩn lạc chấm điểm chủng A6
Hình 3.9. Đĩa khuẩn lạc ria và khuẩn lạc chấm điểm chủng A7
Hình 3.10. Đĩa khuẩn lạc ria và khuẩn lạc chấm điểm chủng A8
32
Hình 3.11. Đĩa khuẩn lạc ria và khuẩn lạc chấm điểm chủng A9
Kết quả phân lập được 5 chủng ký hiệu lần lượt là A3, A6, A7, A8, A9 tương
ứng với các mẫu VN3, VN6, VN7, VN8, VN9. Các chủng sau khi phân lập có đặc
điểm chung là dạng bông xốp mịn, nổi lên trên bề mặt thạch và mọc tỏa tròn.
Từ các hình 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.11 cho thấy màu sắc hệ sợi đa phần là
tương tự nhau nhưng khác nhau rõ rệt nhất là mật độ hệ sợi của chủng phân lập
được. Về sắc tố hệ sợi, A3, A6, A7, A9 có màu trắng tinh, chủng A8 thì cho
màu sắc trắng ngà.
Các hình đều quan sát thấy các khuẩn lạc đồng nhất, đĩa ria có các khuẩn
lạc riêng rẽ, thể hiện các chủng phân lập được là chủng thuần khiết.
3.2. Đánh giá khả năng tạo thể quả của các chủng nấm phân lập
Tiến hành hoạt hóa các chủng thuần khiết trong môi trường lỏng tại 250C
với tốc độ lắc 150 vòng/phút. Sau 7 ngày, chuyển các chủng đã hoạt hóa sang
lên men bề mặt trên môi trường gạo lứt (40g) + bột nhộng (5g), có bổ sung nguồn dinh dưỡng và nuôi ở 250C có chiếu sáng với cường độ 150 - 200 lux,
quan sát và đánh giá khả năng mọc quả thể của các chủng tại ngày nuôi thứ 45.
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Khả năng tạo thể quả của các chủng nấm đã phân lập
A9 A8 A7 A6 A3
Chủng nấm Chỉ tiêu đánh giá
Tạo thể quả
+
-
+
-
+
Thời gian tạo thể quả (ngày)
0
28
24
0
21
Số lượng quả thể tạo ra
0
26
31
0
41
(+) : Tạo được thể quả (-) : Không tạo được thể quả 33
Kết quả bảng 3.1 cho thấy, trong 4 chủng nhân nuôi, có 2 chủng không
tạo được thể quả là chủng A8 và chủng A3, 3 chủng cho thể quả là chủng A9,
chủng A7, chủng A6 tuy nhiên thời gian mọc và số lượng quả thể khác nhau.
Chủng A9 có thể quả sớm nhất tại ngày thứ 21, trong khi đó chủng A6 xuất hiện
thể quả tại ngày thứ 24 và muộn nhất là chủng A7 với thời gian nảy mầm tạo thể
quả là 28 ngày. Ngoài ra, số lượng thể quả tạo ra ở các chủng cũng không giống
nhau, cao nhất là chủng A9 với 41 thể quả/lọ, tiếp theo là chủng A6 với 31 thể
quả/lọ và thấp nhất là chủng A7 với 26 thể quả/lọ. Từ kết quả nghiên cứu trên,
thấy rằng chủng A9 có số lượng thể quả nhiều nhất trong thời gian ngắn nhất so
với 2 chủng còn lại. Chính vì vậy, chủng A9 được lựa chọn cho các nghiên cứu
tiếp theo.
3.3. Xác định tên khoa học của chủng nấm phân lập bằng trình tự ITS
Mẫu sau khi thu thập được phân lập, thuần khiết, tuyển chọn theo khả
năng tạo và phát triển thể quả. Chủng A9 có khả năng sinh thể quả trong thời
gian ngắn nhất và có số lượng thể quả nhiều nhất, do đó được chọn để tách chiết
DNA và xác định tên khoa học bằng giải trình tự ITS.
DNA tổng số của mẫu nấm được tách chiết và làm sạch theo phương pháp
dùng lysis. Sản phẩm được điện di kiểm tra, đánh giá trên gel agaroza 1% và
hình 3.12 là kết quả thu được.
Hình 3.12. Ảnh điện di DNA của chủng A9
M: Marker λ DNA /EcoRI + HindIII
1: DNA của chủng A9
34
Kết quả hình 3.12 cho thấy, sản phẩm điện di thu được vạch gọn, không
bị đứt gãy, có kích thước khoảng 21,26 kb. Tỉ lệ OD260 nm/OD280 nm (không dẫn
bảng) của mẫu 1 tương ứng là 1,98 cho thấy DNA tách chiết đảm bảo chất
lượng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Sản phẩm DNA của chủng A9 sau tinh sạch được dùng làm khuôn để
nhân đoạn gen ITS với cặp mồi ITS1 và ITS2. Thành phần phản ứng và chu trình
nhiệt như mô tả ở phần phương pháp nghiên cứu. Kết quả thu được 1 băng có
kích thước khoảng 560bp, phù hợp với tính toán theo lý thuyết (hình 3.13).
Hình 3.13. Ảnh điện di sản phẩm PCR
1: Sản phẩm PCR của chủng A9
M: Maker của Fermentas
Sản phẩm PCR được tinh sạch và được xác định trình tự trên máy tự động
ABI PRISM 3100 – Avant Data Collection v1.0. Kết quả được trình bày trên
hình 3.14.
Hình 3.14. Trình tự ITS của chủng A9
35
Hình 3.14 cho thấy, đoạn gen của chủng A9 có kích thước 591bp. Kết quả
được phân tích bằng phần mềm Clustalx (1.81), sau đó được so sánh với các
trình tự trên ngân hàng gen bằng chương trình Blast, theo đó với mức tương
đồng 99% có 5 trình tự Cordyceps takaomontana, 34 trình tự Isaria tenuipes, 9
trình tự Paecilomyces tenuipes và 2 trình tự Isaria japonica. Nhiều nghiên cứu
và phân tích trình tự DNA đã khẳng định Isaria tenuipes, Paecilomyces tenuipes,
Isaria japonica đều là thể vô tính của Cordyceps takaomontana. Do đó, có thể kết
luận chủng A9 là Cordyceps takaomontana.
Hình 3.15. Sơ đồ cây phân loại chủng C.takaomontana A9
3.4. Lựa chọn môi trƣờng thạch thích hợp cho nhân giống
Chủng C.takaomontana A9 được nuôi trên các môi trường thạch khác nhau, trong điều kiện 250C và không chiếu sáng, để chọn môi trường thích hợp
cho nhân giống cấp 1. Ba môi trường sử dụng cho nhân giống cấp I gồm: PDA
(khoai tây, thạch, glucose), SMAY (maltose, thạch, cao nấm men), SDAY
(glucose, thạch, cao nấm men). Tiến hành đánh giá tốc độ tăng trưởng đường
kính khuẩn lạc chủng A9 theo thời gian. Kết quả được thể hiện trong hình 3.16.
36
10
9
8
7
6
Môi trường PDA
5
Môi trường SMAY
4
Môi trường SDAY
3
2
1
0
3
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23
25
Hình 3.16. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng đường kính khuẩn lạc
của chủng C.takaomontana A9
Tốc độ phát triển khuẩn lạc của chủng C.takaomontana A9 trên 3 môi
trường PDA, SDAY, SMAY có sự khác nhau theo ngày nuôi. Sau 3 ngày tính từ
thời điểm nuôi, kích thước khuẩn lạc của chủng C.takaomontana A9 có giá trị lớn
nhất khi nuôi trên môi trường SDAY đạt 1,51 cm và nhỏ nhất trên môi trường
PDA đạt 1,15 cm. Tại ngày nuôi thứ 5, kích thước khuẩn lạc chủng A9 đạt 2,33
cm trên môi trường PDA trong khi trên môi trường SMAY và SDAY đạt lần lượt
là 2,70 cm và 2,80 cm. Kích thước khuẩn lạc tiếp tục tăng, đạt 3,75 cm trên môi
trường SDAY tại ngày nuôi thứ 7, theo sau là môi trường SMAY đạt 3,45 cm và
môi trường PDA đạt 3 cm. Sau 9 ngày tính từ thời điểm nuôi, kích thước khuẩn
lạc chủng nấm C.takaomontana A9 vẫn đạt giá trị nhỏ nhất trên môi trường PDA
là 3,70 cm và lớn nhất trên môi trường SDAY là 4,69 cm. Tại ngày nuôi thứ 11,
13, 15, kích thước khuẩn lạc đạt giá trị tương ứng trên môi trường PDA là 4,51
cm, 5,24 cm và 6 cm, trên môi trường SMAY là 5,38 cm, 6,21 cm và 7,03 cm, trên
môi trường SDAY lần lượt là 5,67 cm, 6,82 cm và 7,69 cm. Tiếp tục theo dõi tốc
độ phát triển của khuẩn lạc, nhận tại ngày nuôi thứ 17, môi trường SDAY vẫn cho
giá trị về kích thước khuẩn lạc và lớn nhất đạt 8,16 cm, tiếp theo là môi trường
SMAY đạt 7,80 cm và môi trường PDA đạt 6,89 cm. Nhận thấy, từ ngày thứ 3 đến
ngày thứ 17 tính từ thời điểm nuôi, khuẩn lạc chủng C.takaomontana A9 liên tục
tăng trưởng về kích thước, đạt giá trị lớn nhất trên môi trường SDAY và nhỏ nhất
trên môi trường PDA. Mặc dù vậy, khuẩn lạc vẫn chưa phủ kín đĩa thạch trên 3 môi
37
trường nghiên cứu. Tuy nhiên, vào ngày nuôi thứ 19, khuẩn lạc chủng A9 đã phủ
kín đĩa thạch môi trường SDAY với kích thước 8,50 cm, trong khi đó thời gian để
khuẩn lạc phủ kín đĩa thạch SMAY và PDA lần lượt là 21 ngày và 25 ngày.
Hình 3.17. Hình ảnh khuẩn lạc chủng A9 trên các môi trường
1: Môi trường PDA; 2: Môi trường SMAY; 3: Môi trường SDAY
Kết quả hình 3.17 cho thấy, khuẩn lạc trên cả 3 môi trường có dạng bông
xốp, mịn, hệ sợi mọc dày nhất trên môi trường SDAY, theo sau là môi trường
SMAY và thưa nhất trên môi trường PDA. Điều này được giải thích là do trong
thành phần của môi trường SMAY và SDAY được bổ sung nguồn cung cấp nitơ
là cao nấm men, và cũng chính nguồn cung cấp nitơ này giúp khuẩn lạc phát
triển nhanh hơn so với môi trường PDA. Bên cạnh đó, khi thay đổi nguồn
cacbon và giữ nguyên nguồn nitơ hữu cơ, nhận thấy chủng A9 có mật độ hệ sợi
trên môi trường đường đơn chức – môi trường SDAY mọc dày hơn trên môi
trường đường đa chức – môi trường SMAY. Do vậy, môi trường SDAY được lựa
chọn để nhân giống cấp I cho chủng C.takaomontana A9.
3.5. Lựa chọn môi trƣờng lỏng thích hợp cho nhân giống
Môi trường lỏng là môi trường nhân giống cấp II, có vai trò trong hoạt
hóa giống, tăng khả năng sinh bào tử của chủng giống. Sau khi đã chọn lựa được
môi trường nhân giống cấp I chủng A9, tiến hành hoạt hóa giống trên môi
trường lỏng. Sợi nấm từ môi trường thạch được đưa sang môi trường lỏng với tỷ
lệ theo thể tích dịch nuôi/ thể tích bình là 1:5 (v/v), tốc độ lắc 150 vòng/phút tại 250C. Tiến hành kiểm tra số lượng bào tử của các công thức sau 3 ngày, 5 ngày,
7 ngày, 9 ngày, 11 ngày nuôi. Dựa vào các số liệu thu được, có thể xác định thời
38
gian nuôi lỏng giống cấp II, khi nồng độ bào tử đạt yêu cầu để chuyển sang môi
trường rắn. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.2, hình 3.18 và 3.19.
Bảng 3.2. Khả năng sinh bào tử của chủng A9 trên các môi trường hoạt hóa lỏng
Ngày nuôi thứ 3
Ngày nuôi thứ 5
Ngày nuôi thứ 7
Ngày nuôi thứ 9
Ngày nuôi thứ 11
Mật độ bào tử theo ngày (bào tử/ml)
Môi trƣờng
HHL1
3,70±0,3x103
6,30±0,3x104
5x106
6,70±0,3x108
4x1010
HHL2
1,70±0,3x103 4,70±0,3x104
HHL3
102
3±0,5x103
4x106 4,30±0,3x104
5 x 107 4±0,5x105
3,30±0,6x108 2,70±0,3x106
Số liệu xử lý trên Anova one – way có P < 0,05, nên các giá trị thu được
có ý nghĩa thống kê.
Kết quả của bảng 3.2, hình 3.18 và 3.19 cho thấy, vào ngày thứ 3, mật độ bào tử trên môi trường hoạt hóa lỏng HHL3 là ít nhất, chỉ đạt 102 bào tử/ml. Trong khi đó, mật độ bào tử trên môi trường HHL1 là 3,70 x 103 bào tử/ml và trên môi trường HHL2 là 1,70 x 103 bào tử/ml. Đến ngày nuôi thứ 5, mật độ bào tử trên môi trường HHL1 đạt giá trị là 6,30 x 104 bào tử/ ml, theo sau là môi trường HHL2 với mật độ bào tử đạt 4,70 x 104 bào tử/ ml, và môi trường HHL3 với 3 x 103 bào tử/ml. Tại ngày nuôi thứ 7, mật độ bào tử trên môi trường HHL3 vẫn đạt giá trị nhỏ nhất là 4,30 x 104 bào tử/ ml, đạt giá trị lớn nhất trên môi trường HHL1 là 5 x 106 bào tử/ ml. Tại thời điểm ngày nuôi thứ 5 và thứ 7, mật
độ bào tử chủng C.takaomontana A9 của môi trường HHL1 và HHL2 có giá trị gần tương đương nhau, tương ứng với 104 bào tử/ ml và 106 bào tử/ ml. Giá trị
này của môi trường HHL1 và HHL2 gấp 10 và 100 lần so với môi trường HHL3 (tương ứng là 103 bào tử/ ml và 104 bào tử/ ml). Đến ngày nuôi thứ 9, mật độ bào tử trên môi trường HHL1 đạt 6,70 x 108 bào tử/ ml, trong khi môi trường HHL2 đạt 5 x 107 và môi trường HHL3 đạt 4 x 105 bào tử. Tại ngày thứ
11 tính từ thời điểm nuôi, mật độ bào tử vẫn đạt giá trị lớn nhất trên môi trường HHL1 là 4x 1010 bào tử/ ml, đạt giá trị nhỏ nhất trên môi trường HHL3 là 2,70 x 106 bào tử/ ml. Bảng thành phần của các môi trường nghiên cứu (bảng 2.3) cho
biết, thành phần môi trường của HHL3 có hàm lượng đường 60g/l và muối
39
khoáng MgSO4 50g/l. Vì nồng độ đường và nồng độ muối khoáng cao, gây ức
chế khả năng sinh bào tử của chủng nấm, do vậy nồng độ bào tử của môi
trường HHL3 thấp nhất so với hai môi trường còn lại. Hai môi trường HHL1
và HHL2 với nồng độ các chất trong môi trường gần giồng như nhau, nhưng
môi trường HHL1 giàu nguồn N hữu cơ (pepton, cao nấm men) hơn so với môi
trường HHL2 chính vì lý do này nên nồng độ bào tử của môi trường HHL1 cao
hơn so với môi trường HHL2. Như vậy, tỷ lệ thành phần các chất trong môi trường
hoạt hóa lỏng HHL1 là thích hợp cho quá trình phát triển sinh bào tử của
Cordyceps takaomontana nên được lựa chọn để hoạt hóa giống cho chủng
C.takaomontana A9.
Hình 3.18. Hình ảnh bào tử của chủng C.takaomontana A9
dưới kính hiển vi quang học (độ phóng đại 400 lần)
Hình 3.19. Hình ảnh bào tử của chủng C.takaomontana A9
dưới kính hiển vi quang học (độ phóng đại 400 lần)
3.6. Nghiên cứu nhân nuôi sinh khối tạo hoạt chất sinh học
3.6.1. Nhân nuôi trên môi trường lỏng tĩnh
40
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trong việc phát triển các sản phẩm giàu hoạt
chất sinh học có giá thành cạnh tranh từ Cordyceps takaomontana. Chủng nấm
A9 được nuôi lỏng tĩnh và so sánh khả năng sinh hoạt chất của sinh khối nuôi
lỏng tĩnh với thể quả. Sau khi được hoạt hóa trên môi trường thạch và môi trường lỏng, tiếp tục được lên men trên môi trường lỏng tĩnh ở 250C, trong
điều kiện không chiếu sáng, ẩm độ 80%, sinh khối được thu hoạch sau 45
ngày. Kết quả trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng lên sinh khối lỏng tĩnh
LT1 LT2 LT3 Môi trƣờng lỏng tĩnh Chỉ tiêu
Thời gian phủ kín (ngày) 5,33±0,47 13,67±1,25 9,00±0,82
Khối lượng sinh khối tươi/ bình (g) 33,30±0,67 9,87±0,54 27,23±0,87
Số liệu xử lý trên Anova one – way có P < 0,05, nên các giá trị thu được
có ý nghĩa thống kê.
Kết quả bảng 3.3 cho thấy, nhân nuôi chủng A9 trong các công thức môi
trường lỏng tĩnh khác nhau thì khối lượng sinh khối tươi thu được trên bình nuôi
cũng khác nhau. Thời gian chủng A9 phủ kín bề mặt dịch lỏng trong bình nhanh
nhất khi nuôi trong môi trường LT1 là 5,33 ngày, theo sau là LT3 và LT2 lần
lượt là 9 ngày và 13,67 ngày (hình 3.20). Không những vậy, khối lượng sinh
khối tươi thu được khi nuôi tại môi trường LT1 cũng đạt lớn nhất với 33,33g
tươi/bình, trong khi nuôi tại hai môi trường còn lại là LT2 – 9,87g và LT3 đạt
27,23g tươi/bình (hình 3.21). Giải thích cho sự khác nhau về thời gian phủ kín
và khối lượng sinh khối tươi nêu trên là do sự khác nhau về thành phần môi
trường và nồng độ các chất có trong 3 môi trường. Từ bảng thành phần môi
trường nghiên cứu (bảng 2.3) thấy được rằng, nồng độ glucose trong môi trường
2 là 60 g/l và nồng độ muối MgSO4 là 50 g/l. Nhận thấy, vì nồng độ đường và
nộng độ muối trong môi LT2 cao, ức chế sự sinh trưởng và phát triển của hệ sợi
nên dẫn tới lượng thời gian phủ kín bề mặt chậm và lượng sinh khối thu được
thấp. Và trong môi trường LT1, lượng nitơ hữu cơ trong thành phần môi trường
41
nhiều hơn so với hai môi trường còn lại, do đó sinh khối chủng A9 sinh trưởng
LT2
LT
LT
và phát triển tốt hơn hai môi trường LT2 và LT3.
LT 1
LT 2
LT 3
Hình 3.20. Chủng nấm A9 nuôi lỏng tĩnh trên các môi trường
Hình 3.21. Sinh khối tươi của chủng A9 trên các môi trường
3.6.2. Nhân nuôi trên môi trường rắn
Chủng C.takaomontana A9 sau khi được hoạt hóa trên môi trường lỏng, tiến
hành lên men bề mặt trong môi trường gạo lứt bổ sung 5g bột nhộng, 50 ml môi trường dinh dưỡng trong điều kiện 250C, pH 7, độ ẩm 80%, cường độ chiếu sáng là
200 lux và thu hoạch sau 45 ngày lên nhân nuôi. Kết quả được thể hiện ở bảng
3.4, hình 3.22 và 3.23.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng lên quá trình tạo thể quả
Môi trƣờng
dinh dƣỡng DD1 DD2 DD3
Chỉ tiêu
13±0,82 8,33±0,47 9,67±0,47
15
Thời gian phủ kín (ngày) Thời gian mọc mầm (ngày) Khối lượng thể quả tươi/lọ (g) 18,67±0,94 14,67±0,47 12,63±1,64 16,6±0,54 14,6±0,73
42
Số liệu xử lý trên Anova one – way có P < 0,05, nên các giá trị thu được
có ý nghĩa thống kê.
Kết quả bảng 3.4 cho thấy, trong môi trường DD1 nấm phủ kín bề mặt tại
thời điểm ngày thứ 13, trong khi đó môi trường DD2 và DD3 nấm phủ kín sớm
hơn DD1 ở thời điểm hơn 8 ngày và gần 10 ngày. Thời gian nảy mầm tạo thể
quả dẫn đầu là trong môi trường DD2 (dưới 15 ngày), DD3 với thời gian 15
ngày, theo sau là DD1 với gần 19 ngày (hình 3.22).
DD1 DD2 DD3
Hình 3.22. Chủng C.takaomontana A9 nảy mầm trên các môi trường DD
Đặc biệt, khối lượng thể quả có sự chênh lệch rõ ràng. Khối lượng thể
quả trong môi trường dinh dưỡng DD2 đạt 16,6g tươi/lọ, theo sau là DD3 với
14,6g tươi/lọ, cuối cùng là DD1 với khối lượng thể quả 12,63g thể quả tươi/lọ.
Có thể thấy, nguồn carbon trong dinh dưỡng bổ sung có ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng và phát triển của thể quả. Môi trường DD1 sử dụng nguồn cacbon là
fructose thì thời gian phủ kín và thời gian nảy mầm đều chậm hơn so với 2 môi
trường sử dụng nguồn cacbon là glucose và maltose, khi thay đổi nguồn
cacbon từ đường đơn (đường 5 cacbon, đường 6 cacbon), sang đường đa chức
(maltose), hệ sợi nấm Cordcyeps takaomontana thích hợp với cấu trúc đường
đơn 6 cacbon hơn đường đơn chức 5 cacbon và đường đa chức maltose.
43
DD3
DD1
DD2
Hình 3.23. Thể quả tươi của chủng A9 trên các môi trường DD
3.7. Nghiên cứu khả năng tổng hợp Adenosine và Beauvericine trong môi
trƣờng lỏng tĩnh và môi trƣờng rắn
Các mẫu sinh khối từ môi trường lỏng và thể quả từ môi trường rắn sau
khi thu hoạch được định lượng Adenosine và Beauvericine tại Viện Hóa Sinh
Biển,Viện Hàn Lâm Khoa học Việt Nam, là đơn vị tham gia đề tài.
3.7.1. Kết quả trên hệ thống LC/MS
3.7.1.1. Định lượng Adenosine
Các mẫu được bơm vào hệ thống LC/MS với điều kiện phân tích được
thiết lập trình bày ở phần phương pháp. Tín hiệu của Adenosine được phát
hiện dựa trên sự trùng thời gian lưu Rt giữa hệ thống LC và hệ thống MS,
theo đó Pic của hoạt chất Adenosine được phát hiện dựa trên sự trùng khớp về
thời gian lưu Rt và số khối MS so với chất chỉ thị, thể hiện ở hình 3.24 và
hình 3.25.
44
Adenosine A
B
Adenosine
Hình 3.24: Sắc kí đồ HPLC UV 260 nm của chất chỉ thị Adenosine (A)
và của mẫu (B)
45
Hình 3.25: Sắc kí đồ MS ESI Positive của chất chỉ thị Adenosine
Hình 3.24 và 3.25 cho thấy, thời gian lưu bắt đầu xuất hiện pic là 13,4
phút đến 13,8 phút, pic phân tử của Adenosine xuất hiện với cường độ cao nhất
tại thời gian lưu 13,6 - 13,7 phút, không xuất hiện pic tương tự tại thời gian lưu
khác. Đối chiếu với pic của Adenosine chuẩn, pic Adenosine C.takaomontana
A9 có thời gian lưu trùng với thời gian lưu của Adenosine chuẩn.
Đường chuẩn định lượng của Adenosine được tính toán dựa trên diện tích
pic UV 260 nm tại thời gian lưu Rt 13.5-13.6 phút (phụ lục 1)
Bảng 3.5. Các nồng độ Adenosine sử dụng trong xây dựng
đường chuẩn định lượng
Mức nghiên cứu 1 2 3 4 5
Nồng độ Adenosine (g/ml) 0.02 0.05 0.1 0.2 0.5
Dựa trên các kết quả thu được, chúng tôi thiết lập phương trình đường
chuẩn adenosine có dạng: y = 2309.5x + 8.5
46
3.7.1.2. Định lượng Beauvericine
Các mẫu được bơm vào hệ thống LC/MS với điều kiện phân tích được
thiết lập trình bày ở phần phương pháp. Trên sắc kí đồ bắt ion mảnh (SIM), pic
ion phân tử của Beauvericine xuất hiện ổn định với cường độ cao nhất tại thời
gian lưu 27,1 - 27,3 min, không xuất hiện pic này tại thời gian lưu khác; đồng
thời trên sắc kí đồ ion tổng (TIC) cho kết quả MS phù hợp với phổ khối của
Beauvericine, kết quả trình bày ở hình 3.26 và hình 3.27.
Từ hình 3.26 và hình 3.27thấy rằng, thời gian lưu bắt đầu xuất hiện pick là
26,9 phút chi đến 27,7 phút. Pick phân tử của Beauvericine xuất hiện với cường
độ cao nhất tại thời gian lưu 27,2 – 27,3, không xuất hiện pick tương tự tại thời
gian lưu khác. Đối chiếu với pick của Beauvericine chuẩn, pick Beauvericine
chiết từ C.takaomontana A9 có thời gian lưu trùng với thời gian lưu của
Beauvericine chuẩn.
A Beauvericine
B
Beauvericine
Hình 3.26. Sắc kí đồ Sim 806,0 của chất chỉ thị Beauvericine (A)
và của mẫu (B)
47
Hình 3.27. Sắc kí đồ MS - ESI Positive của chất chỉ thị Beauvericine
Đường chuẩn định lượng của Beauvericine được xây dựng dựa trên phương
pháp tính lượng ion tổng tại m/z 806,0 trên sắc ký đồ SIM tại thời gian lưu 27.1
– 27,3 phút (phụ lục 2).
Bảng 3.6. Các nồng độ Beauvericine sử dụng trong xây dựng
đường chuẩn định lượng
Mức nghiên cứu 1 2 3 4 5
Nồng độ Beauvericine (g/ml) 0.01 0.02 0.05 0.1 0.2
Dựa trên các kết quả thu được, chúng tôi thiết lập được phương trình
đường chuẩn của Beauvericine có dạng: y = 1.54652E7x + 58972
3.7.2. Nghiên cứu khả năng tổng hợp Adenosine và Beauvericine trong môi
trường lỏng tĩnh và môi trường rắn
3.7.2.1. Trong môi trường lỏng tĩnh
Sinh khối nấm thu hoạch trên 3 môi trường lỏng tĩnh LT1, LT2, LT3 ở
thí nghiệm trên được làm khô ở nhiệt độ độ 500C và được tiến hành định lượng
2 hoạt chất Adenosine và Beauvericine. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.7.
48
Bảng 3.7. Hàm lượng Adenosine, Beauvericine
trong sinh khối lên men lỏng tĩnh
Môi trƣờng LT1 LT2 LT3 Chỉ tiêu
Adenosine (mg/g khô) 0,425±0,001 0,025±0,001 0,289±0,003
Beauvericine (mg/g khô) 4,817±0,013 0,642±0,002 3,525±0,002
Số liệu xử lý trên Anova one – way có P < 0,05, nên các giá trị thu được
có ý nghĩa thống kê.
Kết quả bảng 3.7 cho thấy, hàm lượng Adenosine của sinh khối thu được
từ các môi trường lỏng tĩnh không giống nhau. Sinh khối thu được từ môi trường
LT1 cao nhất, đạt 0,425 mg/g, sau đó đến của sinh khối thu được từ môi trường
LT3, đạt 0,289 mg/g. Thấp nhất là sinh khối thu từ môi trường LT2, chỉ đạt
0,025 mg/g.
Kết quả từ bảng 3.7 cũng cho thấy, sinh khối thu được từ môi trường LT2
có hàm lượng Beauvericine thấp nhất, chỉ đạt 0,642 mg/g. Trong khi đó tại môi
trường LT3 hàm lượng này cao hơn 5 lần, đạt 3,525 mg/g và hàm lượng
Beauvericine lớn nhất khi nuôi trong môi trường LT1 là 4,817 mg/g. Như vậy
trong các môi trường lên men lỏng tĩnh, môi trường LT1 là thích hợp cho sự
tổng hợp Adenosine và Beauvericine của chủng A9. Sự khác nhau về hàm lượng
các hoạt chất được giải thích bởi sự khác nhau về thành phần môi trường và hàm
lượng các chất trong môi trường nuôi lỏng tĩnh.
3.7.2.1. Trong môi trường rắn
Thể quả sau khi được thu hoạch, được làm khô bằng thiết bị đông khô (bổ
sung thêm chiếu sáng ở bao nhiêu lux), sau đó tiến hành định lượng Adenosine
và Beauvericine. Kết quả được trình bày ở bảng 3.8.
49
Bảng 3.8. Hàm lượng Adenosine và Beauvericine
trong sinh khối lên men rắn
Môi trƣờng DD1 DD2 DD3 Chỉ tiêu
Adenosine (mg/g khô) 0,032±0.001 0,073±0.002 0,059±0.002
Beauvericine(mg/g khô) 0,807±0.015 1,344±0.034 1,023±0.023
Số liệu xử lý trên Anova one – way có P < 0,05, nên các giá trị thu được
có ý nghĩa thống kê.
Kết quả bảng 3.8 cho thấy, hàm lượng Adenosine của sinh khối thu được
từ môi trường DD1 có giá trị thấp nhất, chỉ đạt 0,032 mg/g. Trong khi đó, ở môi
trường DD3, hàm lượng Adenosine thu được gấp 1,8 lần so với môi trường
DD1, đạt 0,059 mg/g. Môi trường DD2 cho hàm lượng Adenosine thu được cao
nhất, đạt 0,073 mg/g.
Bảng 3.8 cũng cho thấy, hàm lượng Beauvericine thu được từ sinh khối
trên môi trường DD2 là cao nhất, đạt 1,344 mg/g. Tiếp theo là môi trường DD3,
đạt 1,023 mg/g và thấp nhất là môi trường DD1, chỉ đạt 0,807 mg/g. Dữ liệu thu
được từ bảng 3.8 cũng cho thấy, trong 3 môi trường DD1, DD2, DD3 thì môi
trường dinh dưỡng DD2- với nguồn carbon là glucose cho khối lượng thể quả và
hàm lượng Adenosin, Beauvericine cao hơn so với hai môi trường DD1 và DD3.
So sánh hàm lượng hai hoạt chất Adenosine và Beauvericine từ sinh khối
lên men chủng A9 trên môi trường lỏng tĩnh và từ thể quả lên men bề mặt trên
môi trường gạo lứt (có bổ sung dinh dưỡng DD), nhận thấy trong sinh khối của
môi trường lên men lỏng tĩnh, hàm lượng Adenosin và Beauvericine cao hơn so
với trong thể quả phát triển trên môi trường gạo lứt.
Trong môi trường lên men lỏng tĩnh, hàm lượng Adenosin và
Beauvercicin đạt lần lượt là 0,425 và 4,817 mg/g ở môi trường LT1. Trong khi
lượng Adenosine trong thể quả nhỏ hơn gần 6 lần, chỉ đạt 0,073 mg/g, lượng
Beauvericine thấp hơn 3,5 lần, chỉ đạt 1,344 mg/g ở DD2 so với hàm lượng
hoạt chất có trong sinh khối nuôi lỏng tĩnh. Giá thành sinh khối nhân nuôi lỏng
tĩnh thấp hơn nhân nuôi rắn, do điều kiện nuôi đơn giản hơn. Kết quả gợi mở
50
khả năng phát triển sản phẩm nuôi lỏng tĩnh tạo hoạt chất Adenosine và
Beauvercicine.
Từ thể quả, hàm lượng beauvericin của chủng Cordyceps takaomontana A9
trung bình khoảng 1,058 mg/g, cao hơn so với chủng có nguồn gốc Thái Lan
(0,915 mg/g) khi cùng lên men trên môi trường rắn. Trong khi đó, chủng tự nhiên
Thái Lan hàm lượng Beauvericine dao động từ 0,0056 đến 0,038 mg/g (theo
Sumalee Supothina và cộng sự, 2011). Như vậy, hàm lượng Beauvericine từ
Cordyceps takaomontana A9 Việt Nam cao hơn so với chủng C. takaomontana
có nguồn gốc Thái Lan khi lên men trên môi trường rắn.
51
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
1. Từ sáu mẫu Cordcyeps spp. thu thập ở vườn Quốc gia Hoàng Liên, Lào
Cai, phân lập được 5 chủng có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, ba chủng
tạo được thể quả, trong đó chủng A9 tạo được nhiều thể quả nhất. Bằng phương
pháp xác định trình tự ITS và so sánh trên Ngân hàng gen. Tên khoa học của
chủng A9 được xác định là Cordyceps takaomontana A9.
2. Môi trường thạch SDAY (glucose 40g/l, cao nấm men 20g/l, agar 20 g/l) là
môi trường thích hợp nhất cho nhân giống cấp I. Môi trường HHL1 (glucose
25g/l, cao nấm men 5g/l, pepton 10g/l, KH2PO4 1g/l, MgSO4 0,5g/l) là môi
trường tốt nhất cho quá trình hoạt hóa lỏng chủng Cordyceps takaomonta A9.
3. Môi trường lỏng tĩnh LT1 (glucose 25g/l, peptone 10g/l, cao nấm men
5g/l, KH2PO4 1g/l, MgSO4.7H2O 0,5g/l) cho sinh khối và hoạt chất cao nhất,
tương ứng với trọng lượng tươi 33,30g/bình, Adenosine 0,425mg/g khô,
Beauvericine 4,817 mg/g khô.
4. Môi trường rắn với dinh dưỡng DD2 (glucose 20g/l, peptone 5g/l, cao nấm
men 5g/l, KH2PO4 1,5g/l, MgSO4.7H2O 0,5g/l), gạo lứt và bột nhộng tằm tạo
được thể quả và tổng hợp được hoạt chất nhiều nhất, tương ứng với trọng lượng
tươi 16,60g/lọ, Adenosine 0,073mg/g khô, Beauvericine 1,334 mg/g khô.
4.2. Kiến nghị
1. Tiếp tục nghiên cứu xác định một số hoạt chất có khả năng hỗ trợ hệ tim
mạch, ức chế tế bào ung thư, tăng cường khả năng miễn dịch.
2. Nghiên cứu đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của sản
phẩm: sinh khối lỏng tĩnh và thể quả.
52
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Đƣờng chuẩn định lượng Adenosine trong các mẫu phân tích
Phụ lục 2: Đƣờng chuẩn định lượng Beauvericine trong các mẫu phân tích
53
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt 1. Lê Văn Vẻ, Trần Thu Hà, Nguyễn Thị Bích Thủy, Ngô Xuân Nghiễn (2015). Bước
đầu nghiên cứu công nghệ nuôi trồng nhộng trùng thảo (Cordyceps militaris L.ex Fr.)
ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 13(3): 445-454.
2. Nguyễn Lân Dũng (1981). Sử dụng vi sinh vật để phòng trừ sâu hại cây trồng. Nxb
Khoa học kỹ thuật.
3. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Liên Hoa, Lê Hoàng Yến, Nguyễn Văn Bắc (2005),
Chương trình Vi sinh vật học - Nấm sợi. Nxb Nông nghiệp.
4. Nguyễn Mậu Tuấn, Trương Phi Hùng, Nguyễn Thái Huy, Dương Thị Ngọc (2009).
Hiệu quả của dịch chiết nấm Đông trùng Hạ thảo tằm dâu, Paecilomyces tenuipes đến
khả năng bơi của chuột. Tạp chí khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam 2(15):
110-115.
5. Nguyễn Thị Thúy (2015). Một số đặc điểm sinh vật học của loài nấm ký sinh côn
trùng Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & Hywel-Jones ở vườn Quốc gia Pù
Mát, Nghệ An. Tạp trí Khoa học và Phát triển, 13(5): 687 – 693.
6. Phạm Quang Thu (2009). Điều tra phát hiện nấm Đông trùng Hạ thảo Cordyceps
nutants Pat. phân bố ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, Sơn Động, Bắc Giang.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ NN & PTNT, 4: 91-94.
7. Phạm Quang Thu (2009). Phát hiện nấm Đông trùng Hạ thảo Cordyceps gunnii
(Berk) tại vườn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Bộ NN & PTNT, 4: 96-99.
8. Phạm Quang Thu, Lê Thị Xuân (2011). Thành phần loài nấm ký sinh côn trùng tại
vườn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ NN
& PTNT, 22: 97-102.
9. Phạm Quang Thu, Nguyễn Mạnh Hà (2010). Phát hiện nấm đông trùng hạ thảo
Cordyceps takaomontana Yakushiji và Kumazawa ở Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, 06: 127-130.
10. Phạm Thị Thùy (2004). Công nghệ sinh học trong Bảo vệ thực vật. Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
54
11. Tô Quang Huyên, Lê Thị Xuân (2012). Thành phần loài nấm ký sinh côn trùng tại
khu rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp.
12. Trần Ngọc Lân (2008). Đa dạng sinh học nấm ký sinh côn trùng ở vuồn Quốc Gia
Pù Mát và đành giá khả năng ký sinh của một số loài nấm đối với loài sâu hại cây
trồng. Đề tài cấp bộ Giáo dục và đào tạo. Mã số: B2007-27-25.
13. Trần Ngọc Lân, Thái Thị Ngọc Lam, Nguyễn Thị Thúy, Trần Văn Cảnh, Nguyễn
Thị Thu (2011). Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm ký sinh côn trùng Isaria
tenuipes (Peck) Samson ở vườn Quốc gia Pù Mát và khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Huống, Nghệ An. Báo cáo hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên
Sinh vật, lần thứ 4: 1185 – 1191.
14. Trần Văn Mão (2002). Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích, tập 2. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
15. Trịnh Tam Kiệt (1996), “Danh mục các loài nấm lớn ở Việt Nam” Nhà Xuất bản
Nông Nghiệp, Hà Nội.
16. Trịnh Tam Kiệt, Đặng Vũ Thanh, Hà Minh Trung (2001). Lớp Ascomycetes, Danh
mục các loài thực vật Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Trịnh Thị Xuân, Trần Văn Hai và Bùi Xuân Hùng Trường, Đặng Thị Cúc và
Huỳnh Thanh (2009). Ứng dụng chế phấm nấm xanh Metarhizium anisopliae trong
phòng trừ rầy nâu hại lúa tỉnh Sóc Trăng. Thông tin Khoa học và Công nghệ Sóc
Trăng, 3/2009.
Tài liệu tiếng Anh 18. Aphidech Sangdee and Kusavadee Sangdee (2013). Isolation, identification,
culture and production of adenosine and cordycepin from cicada larva infected with
entomopathogenic fungi in Thailand. African Journal of Microbiology Research, 7(2):
137-146.
19. Bhushan Shrestha, Won-Ho Lee, Sang-Kuk Han and Jae-Mo Sung (2006).
Observations on Some of the Mycelial Growth and Pigmentation Characteristics of
Cordyceps militaris Isolates. Entomopathogenic Fungal Culture Collection (EFCC):
Mycobiology 34(2): 83-91.
55
20. Bunyapaiboonsri T, Yoiprommarat S, Intereya K, Rachtawee P, Hywel-Jones
NL, Isaka M (2009). Isariotins E and F, spirocyclic and bicyclic hemiacetals from the
entomopathogenic fungus Isaria tenuipes BCC 12625. J Nat Prod. 72(4): 756-759.
21. Dong C.H., Yao Y.J. (2005). Nutritional requirements of mycelial growth of
Cordyceps sinensis in submerged culture. Journal of Applied Microbiology 99: 483-
492.
22. Gi-Ho Sung, Nigel L. Hywel-Jones, Jae-Mo Sung, J. Jennifer Luangsa-ard,
Bhushan Shrestha and Joseph W. Spatafora (2007). Phylogenetic classification of
Cordyceps and the clavicipitaceous fungi. Studies in Mycology, (57): 5–59.
23. Gu YX, Wang ZS, Li SX, Yuan QS (2007). Effect of multiple factors on
accumulation of nucleosides and bases in Cordyceps militaris. Food Chem., 102: 1304-
1309.
24. Guo C, Zhu J, Zhang C, Zhang LJ (1998). Determination of adenosine and 3'-
deoxyadenosine in Cordyceps militaris (L.) Link. by HPLC. J.Chinese Med., 23: 236-
237.
25. Guo FQ, Li A, Huang LF, Liang YZ, Chen BM (2006). Identification and
determination of nucleosides in Cordyceps sinensis and its substitutes by high
performance liquid chromatography with mass spectrometric detection. J. Pharmaceut.
Biomed., 40: 623-630.
26. Hung LT, Keawsompong S, Hanh VT, Sivichai S, Hywel-Jones NL (2009). Effect of
temperature on cordycepin production in Cordyceps militaris. Thai. J. Agric. Sci., 42(4):
219-225.
27. In-PyHong et al. Synema production by isariatenuipes using Corlloed cocoon Silk
Worm, Golden Silk. Int J. Indust.(1): 1-4.
28. Kobayashi Y., (1982). Keys to the taxa of the genera Cordyceps and Toruiella.
Trans Mycol. Soc. Jpn., 23: 329-364.
29. Laurentia Lellia MiHai, Ioanina Parlatescu, Carmen Larisa Gheorghe, Luminita
Lazar, Edwin Sever Bechir, Mircea Suciu, Grigore Lazarescu (2015). Biochemical
effects on Adenosine in the treatment of Oral Acute Ulcers. REV. CHIM (Bucharest),
6(8): 1190 – 1192.
56
30. Lee H., Kim Y. J., Kim H. W., Lee D. H., Sung M..K., Park T. (2006). Introduce
off apoptosis by Cordyceps Militaris though actication off caspase-3 leukemia HL-60
cels. Biol.Pharm.Bull, (29): 670-674.
31. Lei Huang, Qizhang Li, Yiyuan Chen, Xuefei Wang and Xuanwei Zhou (2009).
Determination and analysis of cordycepin and adenosine in the products of Cordyceps
spp..African Journal of Microbiology Research, 3(12): 957 - 961.
32. Li Cui, Ming Sheng Dong, Xiao Hon chen, Mei Jiang, Xin Lv, Guijun Yan.
(2008). A novel fibrinolytic enzyme from Cordyceps militaris, a Chinese traditional
medicinal mushroom.World J Microbiol biotechol, (24): 483 - 489.
33. Li SP, Yang FQ, Tsim KW (2006). Quality control of Cordyceps sinensis, a
valued traditional Chinese medicine. J. Pharmaceut. Biomed., (41): 1571- 1584.
34. Luangsa-ard J.J., Tasanathai K., Monkolsamrit S., and Hywel – Jones, N. L.
(2007). Atlas of Invertebratepathogenic Fungi of Thailan, 1(82): 229-522.
35. Mao X.L 2000. The macrofungi in China, Henam Technical and Science
Publication House.
36. Nam K.S., Jo Y.S., Kim Y.H., Hyun J.W., Kim H.W. (2001). Cytotoxic activities of
acetoxyscirpenediol and ergosterol peroxide from Paecilomyces tenuipes. Life Sci., 69(2):
229-233.
37. Nan J.X, Park E.J, Yang B.K, Song C.H, Ko G., Sohn D.H, (2001). Antibiotic
effect of extra cellula biopolymer from submerged mycelial cultures of cordyceps
militariss on liver fibrosis induced by bile cut ligation ans scission in rats. Arch.
Phram.Rres. (24): 327-322.
38. Oh, G. S., K. H. Hong, H. O. Pae, I. K. Kim, N. Y. Kim, T. O. Kwon, M. K. Shin
and H. T. Chung (2001). 4-Acetyl-12,13-epoxy1-9-trichothecene-3,15-diol isolated
from the fruiting bodies of Isaria japonica Yasuda induces apoptosis of human
leukemia cell (HL-60). Bio. Pharm. Bull. 24: 785-789.
39. Peeters, H.; Zocher, R.; Madry, N.; Kleinkauf, H. Incorporation of radioactive
precursors into beauvericin produced by Paecilomyces fumoso-roseus, (22): 1719–
1720.
40. Peng L, Song X, Shi X, Li J, Ye C (2008). An improved HPLC method for
simultaneous determination of phenolic compounds, purine alkaloids and theanine in
Camellia species. J. Food Compos. Anals., 21:559-563.
57
41. Pramer D. (1965). Fungal Parasites of Insects and Nematodes Bacteriological
Review, (29): 382 – 387.
42. Qinggui Wang and Lijian Xu (2012). Beauvericin, a bioactive compound
produced by fungi: short review. Molecules., 17(3): 2367-2377.
43. Rupesh Kumar Arora, Nimisha, and R.P.Singh (2013). Characteriziation of an
Entomophagous medicinal fungus Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc of Uttarakhand,
India. The bioscan 8(1): 195-200.
44. Samson, R.A., and H.C. Evans. (1982). Two new Beauveria spp. from South
America. Journal of Invertebrate Pathology, 39(1): 93-97.
45. Samson, R.A., H.C. Evans, and J.P. Latgé. (1988). Atlas of Entomopathogenic
Fungi. Springer-Verlag, Berlin. Heidelberg, New York. 187pp.
46. Shih IL, Tsai KL, Hsieh C (2007). Effects of culture conditions on the mycelial
growth and bioactive metabolite production in submerged culture of Cordyceps
militaris. Biochem. Eng. J., 33: 193-201.
47. Shin C.G., An D.G., Song H.H., Lee C. (2009). Beauvericin and enniatins H, I
and MK1688 are new potent inhibitors of human immunodeficiency virus type-1
integrase. J. Antibiot, (62): 687–690.
48. Shoemake. R.H,. Scudiero. D.A, Suasville.E.A (2002). Application of high-
throughput, molecular – targeted screening to anticancer drug discovery. Curr. Top.
Med. Chem. 2(3): 229 – 246.
49. Sun HC, Jong CK, Jung SL, Chul SY, Jong HK, Hyo IC, Seung WK. (2006).
Morphological chaharacteristic of Cordyceps sinensis 16 and production of mycelia and
exo-biopolyner from molasses in submerged culter. Journal of industrial and
Engineering Chemisstry, 12(1): 115 -120.
50. Sung Hak Lee, Hwang H.S., Yun J.W. (2009). Antitumor activity of water extract
of a mushroom, Inonotus obliquus, against HT-29 human colon cancer cells. Phytother
Res, 23(12): 1784-1789.
51. Sung Jae Mo (2000). Insect – born fungus of Korea. Kangwon National
University, Korea.
52. Sung. G. H. (2007). Phylogenetic classification of Cordyceps and
the
clavicipitaceous fungi. Studies in Mycology (57): 55–59.
58
53. Thungrabeab M. and Tongma S. (2007). Effect of entomopathogenic fungi,
Beauveria bassiana (Balsam) and Metarhizium anisopliae (Metsch) on non target
insects, KMITL Science technology.
54. Tsuguo Hongo và Masana Izawa, 1994, Mushroom in Japan, Yama – Kei
Publisher, Japan.
55. Wang Y, Guo Y, Zhang L, Wu J (2012). Characterizations of a new Cordyceps
cicadae isolate and production of adenosine and cordycepin. Braz. J. Microbiol: 449-
455.
56. Won S.Y. and Park E.H. (2005). Anti-inflammatory and related pharmacological activities of cultured mycelia and fruiting bodies of Cordyceps militaris. J. Ethnopharmacol., 96: 555- 561.
59