TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
35
NGHIÊN CU T L ĐT BIN GEN EGFR BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI
KHÔNG T BÀO NH BNG K THUT SINH THIT LNG
TI BNH VIỆN ĐI HỌC Y DƯC TPHCM
Đ Khánh Vy1, Lâm Quc Trung1,2, Nguyn Hu Huy1,
Mai Th Bích Chi1, Dương Hoài Nam1, Dương Thị Thanh Hương1,
Hoàng Ngc Bo Mi1, Nguyn Th Băng Sương1,2, Nguyn Hoàng Bc1,2
TÓM TT5
Bệnh ung thư phi không tế bào nh
(UTPKTBN) loi bnh ung thư tỷ l mc và
t vong ngày càng cao ti Vit Nam. t nghim
đt biến th th yếu t ng trưởng biu
(epidermal growth factor receptor - EGFR) huyết
tương trong ung thư phi không tế bào nh gn
đây được s dng rng i nhm đánh g kh
năng thích hp s dng thuc c chế EGFR
tyrosine kinase (TKIs) và theo dõi đáp ứng điều
tr.Mc tiêu: t t l đt biến gen EGFR
mu sinh thiết lng và đánh g kh năng phát
hin đt biến EGFR trong mu huyết tương so
với phương pháp s dng mu mô. Đối ng và
phương pháp: DNA được tách chiết t 96 mu
huyết tương bng kit CobacfDNA Sample
Preparation Kit và 20 mu mô bng kit Coba
DNA Sample Preparation Kit. c định đt biến
gen EGFR trên mu và mu huyết tương
bng phương pháp realtime PCR vi kit Coba
EGFR Mutation Test v2 (Roche). Kết qu: Đ
tui trung bình ca bnh nhân trong nghiên cu
65,4 ± 9,8 tui (33 87), vi t l n gii
1Bnh vin Đi hc Y Dược TP. H Chí Minh
2Đại hc Y Dược TP. H Chí Minh
Chu trách nhim chính: Nguyn Th Băng Sương
SĐT: 0913281386
Email: suong.ntb@umc.edu.vn
Ngày nhn bài: 29.7.2024
Ngày phn bin khoa hc: 9.8.2024
Ngày duyt bài: 23.8.2024
Người phn bin: PGS.TS Phm Thin Ngc
nhiu hơn nam giới. Đa số c trường hợp được
chn đoán carcinôm tuyến. 42/96 mu (43,8%)
đt biến EGFR; đt biến T790M chiếm
10,3%. V mức đ tương đng ca xét nghim
EGFR trên mu và huyết tương thì kết qu h
s Cohen’s Kappa bng 0,9 và h s tương đng
cao (95%). Kết lun: T l đt biến EGFR trong
mu huyết ơng 43,8% và xét nghim EGFR
trên mu và huyết tương có mức đ tương
đng kết qu cao.
T khóa: ctDNA, đt biến gen EGFR, ung
thư phi không tế bào nh.
SUMMARY
ANALYSIS OF EGFR MUTATION
PREVALENCE IN NON-SMALL CELL
LUNG CANCER PATIENTS USING
LIQUID BIOPSY TECHNIQUE AT
UNIVERSITY MEDICAL CENTER
HCMC
Non-small cell lung cancer (NSCLC) is a
cancer with increasing morbidity and mortality in
Vietnam. EGFR mutation plasma analysis on
NSCLC has recently been widely used to assess
the suitability of targeted therapy by TKIs and
follow treatment responses. Objective: To
describe the prevalence of EGFR gene mutations
in liquid biopsy specimens and evaluate the
detection rate of EGFR mutations in plasma
samples compared to tissue samples. Subjects
and methods: Genomic DNA was isolated from
96 plasma samples using the Cobas® cfDNA
Sample Preparation Kit and from 20 tissue
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
36
samples using the Cobas® DNA Sample
Preparation Kit. EGFR gene mutations were
identified in both tissue and plasma specimens
via real-time PCR using the Coba EGFR
Mutation Test v2 (Roche) assay. Results: The
mean age of patients in the study was 65,4 ± 9,8
years (33 87), with a higher proportion of
females than males. The majority of cases were
diagnosed with adenocarcinoma. EGFR
mutations were detected in 42/96 samples
(43,8%); the T790M mutation accounted for
10.3%. The concordance between EGFR testing
results on tissue and plasma samples was high,
with a Cohen's Kappa of 0.9 indicating
substantial agreement (95%). Conclusions: The
prevalence of EGFR mutations in plasma
samples was 43.8%, and the detection of EGFR
mutations in both plasma and tissue samples
showed a high degree of concordance.
Keywords: ctDNA, EGFR mutations, non-
small cell lung cancer.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Theo s liu t T chức Ung t toàn cầu
(GLOBOCAN), ung t phi là bnh ung
t phổ biến đứng th 2 tn thế gii (chiếm
11,4%) vi khong 2,2 triu ca mc mi năm
2020. Cũng theo GLOBOCAN, Vit Nam
ghi nhận n 26.000 ca mắc ung t phổi,
gn 24.000 ca t vong vào năm 2020 1. Ung
t phổi không tế bào nh (non-small-cell
carcinoma: NSCLC-UTPKTBN) chiếm
khong 80-85% các trưng hp ung t phổi.
Nh s phát trin ca khoa hc k thut,
chúng ta th xác định các đt biến gen
nhất định đ s dng thuốc điều tr trúng
đích đặc hiu. Gen EGFR, nm trên cánh
ngn nhim sc th s 7, tại locus 7p12, đưc
xếp vào nhóm gen tin sinh khi u (proto-
oncogen), dài 110 kb đưc chia thành 28
exon. Đt biến gen EGFR xy ra giai đoạn
rt sm có t l cao trong UTPKTBN. Tt
c c đột biến gây hoạt hóa EGFR đều
thuc vùng bám adenosine triphosphate
(ATP) ca th th tyrosine kinase, cũng đng
thi v t tương tác ca các loi thuc c
chế tyrosine kinase ca EGFR (EGFR TKIs)
2. Hin nay, k thut gii tnh t chui
DNA da trên mẫu mô ung thư đưc xem
tiêu chun vàng trong phát hiện đột biến gen
EGFR. Tuy nhiên, phương pháp này không
kh thi trong mt s trưng hp không đủ
điu kin cho phép sinh thiết, hoc mu sinh
thiết quá nhỏ, không đủ để gii tnh t gen,
hoc cn kim tra li bng mu huyết tương
khi tín hiệu đột biến thấp. Phương pháp phát
hiện đột biến gen EGFR bng cách s dng
cfDNA (circulating free DNA) trong
huyết tương BN NSCLC (mẫu “sinh thiết
lỏng” - Liquid Biopsy) nhiều ưu điểm
t trội. Điều này cho phép BN có thêm
hội để m xét nghim chẩn đoán, đồng thi
th làm xét nghim lp li nhiu lần đ
theo dõi điều tr không cn can thip sâu
như sinh thiết. Bên cạnh đó, phương pháp
này khá đơn gin, d thc hin, giảm đưc
chi phí thi gian cho BN, và không gây ra
biến chng 3. Xut phát t thc tế đó chúng
tôi tiến hành nghiên cu “Nghiên cứu t l
đột biến gen EGFR bệnh nhân ung t
phi không tế bào nh bng k thut sinh
thiết lng ti bnh vin Đi học Y Dưc
TPHCM” nhằm mc tiêu :1) mô t t l đột
biến gen EGFR mu sinh thiết lng; 2)
đánh giá khả năng phát hiện đột biến EGFR
trong mu huyết tương so vi phương pháp
s dng mu mô.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cu
Nghiên cu hi cu ct ngang mô t
Ước tính c mu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
37
C mu cho mc tiêu 1:
Áp dng công thc ưc tính c mu cho
1 t l n =
Theo nghiên cu của Phan Thanh Thăng
cs (2017) ghi nhn t l đột biến EGFR
trong mu huyết tương là 40,5%7. C mu
ước tính là cn có ít nht là 93 ca bnh.
C mu cho mc tiêu 2:
Theo ơng dn Quyết định 2429 đưc
B Y tế ban hành năm 2017: Thc hin xét
nghim EGFR mu huyết tương cho 20 bệnh
nhân EGFR kết qu trên mu mô sinh
thiết (10 mu dương tính và 10 mẫu âm tính)
sau đó đánh giá sự tương đồng bng t l
tương đồng và h s Cohen’s Kappa
Đốing nghiên cu
96 bnh nhân đưc chẩn đoán mắc
UTPKTBN ti Bnh viện Đi học Y Dưc
TP.HCM t tháng 01/2019 07/2024. Bnh
nhân được chẩn đoán xác định UTPKTBN
bng kết qu gii phu bnh.
Tiêu chun chn vào
Bnh nhân trên 18 tui.
Đưc chẩn đoán ung t phổi không tế
bào nh da trên kết qu mô bnh hc t
Khoa Gii phu bnh Bnh viện Đi hc Y
c TP. H C Minh.
Theo dõi điều tr ti khoa Hóa tr ung t
hoc Khoa hp Bnh vin Đi hc Y
c TP. H C Minh t 1/2019-07/2024.
H bệnh án đầy đủ các thông tin thu
thp.
Tiêu chun loi tr
- Bệnh nhân không đủ h bệnh án
(thiếu 1 trong các thông tin: tui, gii tính,
th trng, tin s bnh, thuốc điều tr, tình
trạng đột biến EGFR, kết qu mô bnh hc)
- Bnh nhân chất lưng mu không
đạt làm xét nghim
Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cu hi cu ct ngang
mô t.
Xác đnh đột biến gen EGFR mu huyết
tương bng bằng phương pháp realtime PCR
vi t Cobas® EGFR Mutation Test v2
(Roche).
X lý và phân tích s liu
D liu t nghiên cứu đưc x bng
phn mm thng kê SPSS 20.
III. KT QU NGHIÊN CU
Trong khong thi gian tháng 01/2019
07/2024, chúng tôi thu thp s liu ca 96
bnh nhân tha tu chun chn bnh và
không có tiêu chun loi tr điu tr ti Bnh
viện Đi học Y Dưc TP.HCM
Đặc đim chung ca nhóm bnh nhân
UTPKTBN tham gia nghiên cu
Bng 1. Đặc đim chung bnh nhân
Đặc đim
N=96 (%)
Tui
Trung nh
65,4 ± 9,8
Gii tính
Nam
46 (48,0%)
N
50 (52,0%)
Đặc đim gii phu bnh
Carcinôm tế bào tuyến
94 (98,0%)
Carcinôm tế bào gai
2 (2,0%)
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
38
Giai đon bnh
IIIB
10 (10,4%)
IV
86 (89,6%)
Điu tr
Erlotinib
4 (4,0%)
Gefitinib
10 (10,0%)
Afatinib
1 (1,0%)
Osimertinib
16 (17,0%)
Hóa tr
13 (14,0%)
Chăm sóc giảm nh
52 (54,0%)
Nhn xét: Chúng tôi ghi nhn nhóm nghiên cu độ tui trung nh 65,4 ± 9,8 tui;
n gii chiếm t l cao n. Đa số bnh nhân trong nhóm nghiên cu là ung t biểu
tuyến giai đoạn tiến xa.
Kết qu phân tích đột biến EGFR bng sinh thiết lng
Bng 2. Kết qu phân tích đột biến EGFR bng sinh thiết lng (n=96)
Kết qu phân tích đột biến EGFR trên mu huyếtơng
n
%
Âm tính
54
56,3
Đt biến nguyên phát
LREA (exon 19)
20
20,8
LREA (exon 19), S768I
1
1,0
L858R (exon 21)
9
9,4
G719X (exon 18)
1
1,0
Insertions (exon 20)
1
1,0
Đt biến th phát
T790M (exon 20)
1
1,0
LREA (exon 19), T790M (exon 20)
8
8,3
L858R (exon 21), T790M (exon 20)
1
1,0
Nhn xét: Trong 96 bnh nhân nghiên
cu, 42/96 bệnh nhân mang đt biến gen
EGFR mu huyết tương (43,8%). Đt biến
LREA (exon 19) chiếm t l cao nhất, sau đó
là L858R (exon 21). Trong nhóm nghiên cu
ghi nhn 10 bệnh nhân mang đột biến th
phát T790M (10,3%).
So sánh kết qu xét nghim EGFR
trên mu mô và huyết tương
Bng 3. So sánh kết qu xét nghim EGFR trên mu mô và huyết tương
Mu mô
Mu huyết tương
Âm tính
Tng s
Dương tính
0
9
Âm tính
10
11
Tng cng
10
20
T l tương đồng
95%
Cohen’s Kappa
0,9
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
39
H s Cohen’s Kappa bng 0,9 h s
tương đng cao (95%) cho thy mức độ đồng
thun của 2 phương pháp rất tt.
IV. BÀN LUN
Đặc đim chung ca nhóm bnh nhân
UTPKTBN tham gia nghiên cu
Nghiên cu trên 92 bnh nhân
UTPKTBN, chúng tôi ghi nhn nhóm nghiên
cứu có độ tuổi dao động t 33 - 87 tui, trung
nh 65,4 ± 9,8 tui; n gii chiếm t l
cao n. Đa số bnh nhân trong nhóm nghiên
cứu ung t biểu mô tuyến. Kết qu này
tương đương với nghin cu Hoàn cs
(2023) ghi nhận độ tuổi dao động t 32 - 81
tui, trung nh là 61,6 ± 10,8 tui; n gii
chiếm t l cao n, 100% bnh nhân kết
qu gii phu bệnh ung t biểu mô tuyến5.
Nghiên cu ca Xu Q cs (2019) ti Trung
Quc tn 206 bnh nhân UTP không tế bào
nh kháng EGFR-TKIs ghi nhn tui trung
nh mc bnh là 58 tuổi, dao động t 28 đến
83 tui6.
Kết qu phân ch đt biến EGFR
bng sinh thiết lng
T l đột biến EGFR trong mu huyết
tương trong nghiên cu 43,8%. T l này
tương đương vi nghiên cu ca Phan Thanh
Thăng cs (2017) ghi nhn t l đột biến
EGFR trong mu huyết tương 40,5%7.
Theo nghiên cu ca Phm Cẩm Phương
cs (2019) phân tích đột biến gen EGFR huyết
tương cho thấy 56/136 (41,2%) bnh nhân có
đột biến8. T l đột biến xoá đoạn trên exon
19 đột biến L858R trên exon 21 chiếm đa
s ơng t như các nghiên cu khác. T l
đột biến th phát T790M chúng tôi ghi nhn
tương đối thp (10,3%) so vi nghiên cu
ca nghiên cu ca Phm Cẩm Phương và cs
(2019) ghi nhn t l đột biến T790M chiếm
24,0%8. S xut hin t l thp của đột biến
kháng thuc T790M th đưc lý gii bng
việc trong đối tưng nghiên cu ca chúng
tôi ít bệnh nhân đã đưc điu tr bng
TKIs trưc đó, dẫn đến t l kháng thuc th
phát không cao.
So sánh kết qu xét nghim EGFR
trên mu mô và huyết tương
V kết qu đánh giá mức độ tương đồng
ca xét nghim EGFR trên mu mô và huyết
tương t trong nghiên cu ca chúng tôi ghi
nhn kết qu h s Cohen’s Kappa bng 0,9
h s tương đng cao (95%). Theo nghiên
cu ca tác gi Adam Szpechcinski cs
(2021) đã ghi nhn kết qu mức độ tương
đồng ca xét nghim EGFR trên mu
huyết tương bằng kit cobas EGFR Mutation
Test trên mu huyết tương kết qu
h s Cohen’s Kappa bằng 0,8 h s
tương đồng cao (90%)3. Nghiên cu chúng
tôi ghi nhn có s khác bit v mc độ tương
đồng so vi nghiên cứu trưc đó do số ng
mu ca chúng tôi nh n (20 mẫu so vi
30 mu). Tuy nhiên c 2 nghiên cu đều cho
thy xét nghim EGFR trên mu mô và huyết
tương có mc độ tương đồng kết qu cao.
V. KT LUN
Nghiên cu trên 96 bệnh nhân đưc thc
hin xét nghiệm đột biến EGFR trên mu
huyết tương, chúng tôi ghi nhận t l đột biến
EGFR trong mu huyết tương là 43,8%
xét nghim EGFR trên mu mô huyết
tương có mc độ tương đồng kết qu cao.
I LIU THAM KHO
1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global
cancer statistics 2020: GLOBOCAN