1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận án
NCS Nguyễn Văn Chính
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 1
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................... 10
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 13
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRẮC ĐỊA HIỆN ĐẠI TRONG XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƢỜNG Ô TÔ ................................ 16
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ TRẮC ĐỊA HIỆN ĐẠI............................................ 16
1.1.1. Máy toàn đạc điện tử .............................................................................................. 16
1.1.2. Công nghệ GPS ....................................................................................................... 18
1.1.3. Máy thủy bình điện tử ........................................................................................... 19 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRẮC ĐỊA HIỆN ĐẠI
TRONG XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƢỜNG Ô TÔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM .................................................................................................................................... 20
1.2.1. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đƣờng ô tô trên thế giới ............................................................................................... 20
1.2.1.1. Nghiên cứu đo cao bằng công nghệ GPS và máy toàn đạc điện tử . 20
1.2.1.2. Ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đường ô tô............................................................................................................. 24
1.2.2. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đƣờng ô tô ở Việt Nam ................................................................................................ 26
1.2.2.1. Nghiên cứu đo cao bằng công nghệ GPS và máy toàn đạc điện tử . 26
1.2.2.2. Quy định ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại theo các tiêu chuẩn xây dựng và khai thác đường ô tô ........................................................................ 27
1.2.2.3. Ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đường ô tô............................................................................................................. 29
1.3. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 34
1.3.1. Tổng hợp tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng đƣờng ô tô trên thế giới và ở Việt Nam ........................................................... 34
1.3.2. Xác định nội dung nghiên cứu của luận án ....................................................... 37
3
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ GPS TRONG XÂY DỰNG ĐƢỜNG Ô TÔ .................................... 38
2.1. NỘI DUNG CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA TRONG XÂY DỰNG ĐƢỜNG Ô TÔ ........ 38
2.1.1. Công tác trắc địa trong giai đoạn khảo sát thiết kế ......................................... 38
2.1.2. Công tác trắc địa trong giai đoạn thi công ......................................................... 39 2.2. ĐỘ CHÍNH XÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA TRONG XÂY DỰNG ĐƢỜNG Ô TÔ .................................................................................................................... 40
2.2.1. Độ chính xác yêu cầu của công tác trắc địa trong giai đoạn khảo sát thiết kế ................................................................................................................................................... 40
2.2.2. Độ chính yêu cầu của công tác trắc địa trong giai đoạn thi công .................. 42 2.3. NGHIÊN CỨU THÀNH LẬP LƢỚI KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG VÀ LƢỚI
KHỐNG CHẾ ĐỘ CAO TRONG XÂY DỰNG ĐƢỜNG Ô TÔ BẰNGMÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ GPS ........................................................................... 44
2.3.1. Thành lập lƣới đƣờng chuyền cấp 2 bằng máy toàn đạc điện tử .................. 44
2.3.1.1. Đồ hình lưới đường chuyền cấp 2 trong xây dựng đường ô tô ........ 44
2.3.1.2. Phương pháp thành lập lưới đường chuyền cấp 2 bằng máy toàn đạc điện tử ................................................................................................................... 46
2.3.2. Thành lập lƣới đƣờng chuyền cấp 2 bằng phƣơng pháp “GPS- động” ...... 50
2.3.2.1. Nguyên lý và độ chính xác của phương pháp “GPS- động” ............ 50
2.3.2.2. Ứng dụng phương pháp “GPS- động” thành lập lưới đường chuyền cấp 2 ..................................................................................................................... 52
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của phƣơng pháp “GPS- động” trong thành lập lƣới đƣờng chuyền cấp 2 .............................................................................................................. 57
2.3.4. Thành lập lƣới khống chế độ cao bằng máy toàn đạc điện tử ....................... 58
2.3.4.1. Nghiên cứu phương pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy toàn đạc điện tử .................................................................................................... 58
2.3.4.2. Phương pháp thành lập lưới khống chế độ cao bằng máy toàn đạc điện tử ................................................................................................................... 65
2.3.5. Thành lập đồng thời lƣới đƣờng chuyền cấp 2 và lƣới khống chế độ cao hạng IV bằng máy toàn đạc điện tử .................................................................................. 66
2.3.5.1. Phương pháp đo và xử lý số liệu ...................................................... 66
2.3.5.2. Đánh giá hiệu của phương pháp thành lập đồng thời lưới độ cao hạng IV và lưới đường chuyền cấp 2 bằng máy toàn đạc điện tử ........................ 68
4
2.4. NGHIÊN CỨU BỐ TRÍ VỊ TRÍ ĐIỂM MẶT BẰNG VÀ ĐỘ CAO BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ TRONG THI CÔNG ĐƢỜNG Ô TÔ ........................................ 69
2.4.1. Ứng dụng máy toàn đạc điện tử bố trí vị trí điểm mặt bằng ......................... 69
2.4.1.1. Phân tích sai số bố trí điểm bằng chương trình “setting out” của máy toàn đạc điện tử .................................................................................................... 69
2.4.1.2. Ứng dụng chương trình “setting out” bố trí vị trí mặt bằng trong thi công đường ô tô .................................................................................................... 71
2.4.2. Ứng dụng máy toàn đạc điện tử bố trí vị trí điểm độ cao ............................... 73
2.4.3. Phƣơng pháp bố trí đồng thời vị trí điểm mặt bằng và độ cao trong thi công
đƣờng ô tô bằng máy toàn đạc điện tử .............................................................................. 75
2.4.4. Ứng dụng phƣơng pháp giao hội nghịch của máy toàn đạc điện tử kiểm tra
vị trí điểm mặt bằng trong thi công đƣờng ô tô .............................................................. 76 2.5. PHƢƠNG PHÁP ĐO VẼ MẶT CẮT ĐỊA HÌNH TRONG GIAI ĐOẠN KHẢO SÁT THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ ............... 77
2.5.1. Đo mặt cắt dọc tuyến đƣờng bằng máy toàn đạc điện tử ............................... 77
2.5.2. Đo mặt cắt ngang tuyến đƣờng bằng máy toàn đạc điện tử .......................... 78
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ
MÁY THỦY BÌNH ĐIỆN TỬ TRONG QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ NỀN ĐƢỜNG ......................................................................................................................... 81
3.1. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC CÔNG TÁC QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ NỀN ĐƢỜNG .............................................................................................................................. 81
3.1.1. Mục đích công tác quan trắc chuyển vị nền đƣờng ......................................... 81
3.1.2. Độ chính xác quan trắc chuyển vị nền đƣờng ................................................... 82
3.1.2.1. Độ chính xác quan trắc lún nền đường ............................................. 82
3.1.2.2. Độ chính xác quan trắc chuyển vị ngang nền đường ....................... 85
3.2. XÁC ĐỊNH CHU KỲ QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ NỀN ĐƢỜNG ......................... 86 3.3. QUAN TRẮC ĐỘ LÚN NỀN ĐƢỜNG TRÊN ĐẤT YẾU BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ MÁY THỦY BÌNH ĐIỆN TỬ .......................................................... 88
3.3.1. Phƣơng pháp thành lập lƣới khống chế cơ sở và phƣơng pháp đo quan trắc ................................................................................................................................................... 88
3.3.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu quan trắc lún nền đƣờng trên đất yếu ....... 90
3.3.2.1. Khái quát phương pháp phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic ....................................................................................................... 90
5
3.3.2.2. Ứng dụng nguyên lý “số bình phương tối thiểu” phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic ............................................................ 92
3.4. QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ NGANG CỦA NỀN ĐƢỜNG BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ ................................................................................................................... 97
3.4.1. Quan trắc chuyển vị ngang nền đƣờng đắp trên đất yếu bằng máy toàn đạc
điện tử ...................................................................................................................................... 97
3.4.1.1. Bố trí mốc lưới khống chế cơ sở và mốc quan trắc chuyển vị ngang .............................................................................................................................. 97
3.4.1.2. Phương pháp quan trắc và xử lý số liệu quan trắc ........................... 98
3.4.2. Quan trắc chuyển vị ngang của nền đƣờng đắp cao bằng máy toàn đạc điện
tử ............................................................................................................................................. 100
3.4.2.1. Bố trí mốc lưới khống chế cơ sở và mốc quan trắc chuyển vị ngang ............................................................................................................................ 100
3.4.2.2. Phương pháp quan trắc và xử lý số liệu quan trắc ......................... 101
3.5. TRÌNH TỰ KỸ THUẬT QUAN TRẮC ĐỒNG THỜI ĐỘ LÚN VÀ CHUYỂN VỊ NGANG CỦA NỀN ĐƢỜNG TRÊN ĐẤT YẾU BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ ........................................................................................................................................... 102
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ............................................................. 106
4.1. PHƢƠNG PHÁP NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC ĐO CAO BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ ................................................................................................................. 106
4.1.1. Mục đích và phƣơng pháp thực nghiệm .......................................................... 106
4.1.2. Xác định chiều dài tia ngắm và đánh giá kết quả thực nghiệm .................. 108 4.2. PHƢƠNG PHÁP BỐ TRÍ VỊ TRÍ ĐIỂM ĐỘ CAO BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ TRONG THI CÔNG NÚT GIAO KHÁC MỨC VÀ ĐƢỜNG TRÊN CAO ........................................................................................................................................... 110
4.2.1. Mục đích, thiết bị và phƣơng pháp thực nghiệm ........................................... 110
4.2.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................... 111 4.3. THÀNH LẬP LƢỚI ĐƢỜNG CHUYỀN CẤP 2 BẰNG PHƢƠNG PHÁP “GPS- ĐỘNG” ........................................................................................................................................... 113
4.3.1. Mục đích, phƣơng pháp thực nghiệm .............................................................. 113
4.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................... 115 4.4. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU QUAN TRẮC LÚN TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐƢỜNG CAO TỐC HÀ NỘI- HẢI PHÒNG ĐOẠN KM8+ 700- KM8+ 880 (EX2-14) ........................................................................................................................................... 118
6
4.4.1. Khái quát công tác quan trắc chuyển vị nền đƣờng trên đất yếu trong Dự
án đƣờng cao tốc Hà Nội- Hải Phòng, đoạn Km8+700- Km8 + 880 ......................... 118
4.4.2. Ứng dụng nguyên lý “số bình phƣơng tối thiểu” phân tích số liệu quan trắc
lún theo Asaoka và Hyperbolic. ........................................................................................ 119 4.5. QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ TRÊN ĐƢỜNG CAO TỐC NỘI BÀI- LÀO CAI ... 120
4.5.1. Xác định chu kỳ quan trắc và bố trí mốc quan trắc ...................................... 120
4.5.2. Quan trắc chuyển vị ngang bằng máy toàn đạc điện tử ............................... 122
4.5.2.1. Thành lập lưới khống chế cơ sở ..................................................... 122
4.5.2.2. Phương pháp đo quan trắc chuyển vị ngang .................................. 124
4.5.3. Quan trắc độ lún bằng máy thủy bình điện tử ............................................... 128
4.4.3.1. Thành lập lưới khống chế cơ sở quan trắc lún ............................... 128
4.5.3.2. Đo quan trắc lún ............................................................................. 130
4.5.3.3. Xử lý kết quả quan trắc .................................................................. 130
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 135
KIẾN NGHỊ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................................. 137
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA NCS .......................................... 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 139
DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC ................................................................................. 145
7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: Central Processing Unit- Bộ xử lý trung tâm CPU
: Electronic Distance Metter- Máy đo xa điện tử EDM
: Digital Theodolite – Máy kinh vĩ điện tử DT
: Đơn vị thời gian của công nghệ GPS Epoch
: Global Positioning System- Hệ thống định vị toàn cầu GPS
: Nghiên cứu sinh NCS
: Real Time Kinematic- Đo động thời gian thực RTK
: Post Processing Kinematic- Đo động xử lý sau PPK
TBĐT : Thủy bình điện tử
TĐĐT : Toàn đạc điện tử
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang TT
1 Bảng 1.1: Độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT ở nước ngoài 23
35
2
Bảng 1.2: Tổng hợp ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đường ô tô trên thế giới và ở Việt Nam
41 3 Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật lưới khống chế mặt bằng hạng IV
4 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật lưới đường chuyền cấp 2 41
43 5 Bảng 2.3: Độ chính xác bố trí độ cao trong thi công nền mặt đường
51 6 Bảng 2.4: Độ chính xác đo động của một số máy đo GPS phổ biến ở Việt Nam
57 7 Bảng 2.5: So sánh phương pháp “GPS- động” với phương pháp truyền thống trong thành lập lưới đường chuyền cấp 2
Bảng 2.6: Hiệu chỉnh nhiệt độ, áp suất khi đo cao bằng máy 60 8 TĐĐT
Bảng 2.7: Khảo sát ảnh hưởng của sai số ngắm đến kết quả đo 60 9 cao bằng máy TĐĐT
65
10
Bảng 2.8: Kết quả ước tính chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT theo chương trình “ETS 2013” khi thành lập lưới khống chế độ cao
69
11
Bảng 2.9: So sánh phương pháp thành lập đồng thời lưới độ cao hạng IV và lưới đường chuyền cấp 2 bằng máy TĐĐT với phương pháp truyền thống
72 12 Bảng 2.10: Độ chính xác bố trí điểm bằng chương trình “setting out” của máy TĐĐT
74
13
Bảng 2.11: Kết quả ước tính chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT phục vụ bố trí độ cao trong thi công nền mặt đường, nút giao khác mức và đường trên cao
90 14 Bảng 3.1: Ước tính chiều dài tia ngắm và độ chính xác của máy TĐĐT sử dụng quan trắc lún nền đường trên đất yếu
9
97 15 Bảng 3.2: Bảng dữ liệu khi phân tích số liệu quan trắc lún theo phương pháp Hyperbolic trên Excel
101 16 Bảng 3.3: Kết quả thiết kế lưới khống chế cơ sở quan trắc chuyển vị ngang nền đường đắp cao
109 17 Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả xác định chiều dài tia ngắm thực nghiệm
109
18
Bảng 4.2: So sánh chiều dài tia ngắm thực nghiệm (TN) và chiều dài tia ngắm lý thuyết (LT) xác định theo chương trình “ETS 2013”
112 19 Bảng 4.3: Hiệu độ cao giữa mốc F1 và F3 với điểm bố trí trên các tầng nhà A2 đo bằng máy TĐĐT
113 20 Bảng 4.4: Sai số trung phương của kết quả thực nghiệm bố trí độ cao ở các tầng nhà A2
21 Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả đo GPS tĩnh tại các điểm kiểm tra 115
120 22 Bảng 4.6: Kết quả phân tích số liệu quan trắc lún bằng phương pháp giải tích và Trendline của Excel
124 23 Bảng 4.7: Tọa độ và độ chính xác lưới khống chế mặt bằng cơ sở chu kỳ “0”
24 Bảng 4.8: Sai số vị trí điểm yếu nhất của lưới quan trắc 125
126 25 Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả tính chuyển vị ngang nền, mặt đường
26 Bảng 4.10: Kết quả thành lập lưới độ cao cơ sở ở chu kỳ “0” 129
130 27 Bảng 4.11: Kết quả đánh giá ổn định của mốc lưới khống chế cơ sở ở các chu kỳ
10
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT Tên hình vẽ Trang
1 Hình 1.1: Sơ đồ cấu tạo của máy TĐĐT 16
2 Hình 1.2: Máy TĐĐT tự động 18
3 Hình 1.3: Cấu trúc của GPS 18
4 Hình 1.4: Nguyên tắc định vị GPS 19
5 Hình 1.5: Các phương pháp đo GPS 19
6 Hình 1.6: Máy thủy bình điện tử 20
7 Hình 1.7: Nguyên lý đo cao GPS 21
8 Hình 1.8: Nguyên lý đo cao của máy TĐĐT 22
25 9 Hình 1.9: Ứng dụng GPS và máy TĐĐT trong thi công đường ô tô
30 10 Hình 1.10: Lưới khống chế mặt bằng trong xây dựng đường ô tô
31 11 Hình 1.11: Lưới khống chế độ cao (Dự án đường cao tốc Biên Hòa- Vũng Tàu)
32 12 Hình 1.12: Bố trí độ cao trong thi công trụ đường trên cao và nút giao khác mức
13 Hình 2.1: Các dạng đồ hình lưới đường chuyền hở 45
46 14 Hình 2.2: Sơ đồ lưới đường chuyền cấp 2 khuyết phương vị trong xây dựng đường ô tô
15 Hình 2.3: Xử lý số liệu đường chuyền cấp 2 khuyết phương vị 47
16 Hình 2.4: Phương pháp GPS- RTK 51
53 17 Hình 2.5: Sơ đồ lưới đường chuyền cấp 2 thành lập bằng phương pháp đo “GPS- động”
18 Hình 2.6: Sơ đồ bố trí trạm cơ sở 54
19 Hình 2.7: Hiện tượng chiết quang trong không khí 61
20 Hình 2.8: Góc nghiêng mặt gương 61
21 Hình 2.9: Giao diện của chương trình “ETS 2013” 64
66 22 Hình 2.10: Chiều dài tia ngắm và chiều dài cạnh đường chuyền cấp 2
11
67 23 Hình 2.11: Sơ đồ thành lập đồng thời lưới đường chuyền cấp 2 và lưới độ cao hạng IV bằng máy TĐĐT
70 24 Hình 2.12: Bố trí điểm bằng chương trình “setting out” của máy TĐĐT
73
25
Hình 2.13: Đồ thị khảo sát độ chính xác bố trí điểm bằng chương trình “setting out” của máy TĐĐT trong thi công nút giao khác mức và đường trên cao
26 Hình 2.14: Sơ đồ bố trí độ cao bằng máy TĐĐT 74
75 27 Hình 2.15: Trình tự kỹ thuật bố trí đồng thời vị trí mặt bằng và độ cao bằng máy TĐĐT
76 28 Hình 2.16: Phương pháp giao hội nghịch góc - cạnh bằng máy TĐĐT
29 Hình 2.17: Chức năng đo gián tiếp của máy TĐĐT 78
30 Hình 2.18: Đo mặt cắt ngang bằng máy TĐĐT 79
31 Hình 3.1: Đường cong lún cố kết theo thời gian 83
32 Hình 3.2: Mốc lưới khống chế cơ sở và mốc quan trắc lún 89
33 Hình 3.3: Sơ đồ lưới khống chế cơ sở, lưới quan trắc lún 89
34 Hình 3.4: Đồ thị phương pháp Asaoka 91
94 35 Hình 3.5: Phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka bằng Excel
95 36 Hình 3.6: Trình tự phân tích số liệu quan trắc lún bằng Excel theo phương pháp Asaoka
96 37 Hình 3.7: Phân tích số liệu quan trắc lún theo Hyperbolic bằng Excel
98 38 Hình 3.8: Mốc quan trắc chuyển vị ngang của nền đường đắp trên đất yếu
99 39 Hình 3.9: Các phương án sơ đồ lưới quan trắc chuyển vị ngang
100 40 Hình 3.10: Bố trí lưới khống chế và mốc quan trắc chuyển vị ngang nền đường đắp
102 41 Hình 3.11: Quan trắc chuyển vị ngang nền đường bằng phương pháp giao hội góc- cạnh
103 42 Hình 3.12: Sơ đồ trình tự kỹ thuật quan trắc đồng thời độ lún và chuyển vị ngang nền đường trên đất yếu bằng máy TĐĐT
12
107 43 Hình 4.1: Sơ đồ và thiết bị thực nghiệm đo cao bằng máy TĐĐT trên đường Láng- Hòa Lạc kéo dài
108 44 Hình 4.2: Xác định chiều dài tia ngắm thực nghiệm trong đo cao bằng máy TĐĐT
45 Hình 4.3: Sơ đồ thực nghiệm bố trí độ cao tại các tầng nhà A2 111
114 46 Hình 4.4: Thiết bị thực nghiệm thành lập đường chuyền cấp 2 bằng phương pháp “GPS- động”
114 47 Hình 4.5: Sơ đồ thành lập lưới đường chuyền cấp 2 bằng phương pháp “GPS- động”
48 Hình 4.6: Điểm kiểm tra đo “GPS- động” 115
49 Hình 4.7: Sai số vị trí điểm trạm động 116
117 50 Hình 4.8: So sánh tọa độ giữa kết quả đo tĩnh và đo động tại các điểm kiểm tra
122 51 Hình 4.9: Mốc quan trắc chuyển vị trên đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai
123 52 Hình 4.10: Lưới khống chế cơ sở chuyển vị ngang trên đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai
53 Hình 4.11: Sơ đồ đo quan trắc chuyển vị ngang 125
128 54 Hình 4.12: Hướng chuyển vị ngang của mặt đường ở chu kỳ “1”, “2”, “3”, “4”
129 55 Hình 4.13: Sơ đồ đo lưới khống chế độ cao cơ sở quan trắc lún
56 Hình 4.14: Sơ đồ đo quan trắc lún mặt nền mặt đường 130
57 Hình 4.15: Tổng hợp kết quả quan trắc lún trên mặt cắt ngang 131
13
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm qua với sự ưu tiên đầu tư, mạng lưới đường ô tô đã có
bước phát triển vượt bậc về số lượng và cấp hạng kỹ thuật. Tất cả các tuyến
đường quốc lộ được nâng cấp mở rộng, hoàn thành xây dựng một số tuyến
đường cao tốc như Hà Nội- Hải Phòng, Nội Bài- Lào Cai, Pháp Vân- Cầu Giẽ,
Sài Gòn- Trung Lương…, xây dựng nhiều nút giao khác mức và một số tuyến
đường trên cao trong các đô thị lớn như nút giao Cát Lái, nút giao ngã ba Huế,
đường cao tốc trên cao Mai Dịch- Bắc Linh Đàm…. Trong quy hoạch phát triển
giao thông đường bộ đến năm 2020 là ưu tiên phát triển đường cao tốc, dự kiến
xây dựng 17 tuyến cao tốc, quy hoạch 10 tuyến đường trên cao ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh nhằm giảm ùn tắc và tai nạn giao thông.
Song song với những thành tựu xây dựng và phát triển mạng lưới đường ô
tô, cũng đã xuất hiện nhiều vấn đề về chất lượng, tiến độ xây dựng và an toàn
trong khai thác. Sự cố sụt trượt mái taluy vẫn thường xuyên xảy ra trong mùa
mưa bão trên nhiều tuyến đường như quốc lộ 6, quốc lộ 2, quốc lộ 1, đường Hồ
Chí Minh…., hiện tượng lún nền mặt đường ngày càng diễn biến phức tạp, nhiều
công trình bị chậm tiến độ. Thực trạng trên đã gây bức xúc trong xã hội, đồng
thời cũng đặt ra yêu cầu phải đẩy mạnh nghiên cứu, cải tiến quy trình kỹ thuật,
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng xây dựng và an
toàn trong khai thác.
Công tác trắc địa được tiến hành từ giai đoạn khảo sát thiết kế đến thi
công và khai thác đường ô tô, là khâu quyết định đến chất lượng khảo sát địa
hình, đảm bảo chất lượng về kích thước hình học trong thi công, thực hiện quan
trắc chuyển vị của nền mặt đường. Vì vậy công tác trắc địa là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng và an toàn khai thác đường ô tô.
Với những tiến bộ của khoa học công nghệ, trong trắc địa đã xuất hiện
những công nghệ hiện đại như công nghệ GPS, máy TĐĐT, máy TBĐT…nhiều
quốc gia đã khai thác rất hiệu quả những công nghệhiện đại này trong xây dựng
14
và khai thác đường ô tô. Ở Việt Nam đã ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại
trong xây dựng đường ô tô từ nhiều năm nhưng chưa có nghiên cứu đầy đủ, thiếu
tiêu chuẩn kỹ thuật, chưa khai thác hết tính năng kỹ thuật của thiết bị, trong
nhiều trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu.
Việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại
trong xây dựng và khai thác đường ô tô ở Việt Nam” là cần thiết để góp phần
nâng cao chất lượng xây dựng và an toàn khai thác đường ô tô.
2. Mục đích
Phân tích, đánh giá những hạn chế khi ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại
trong xây dựng và khai thác đường ô tô. Đề xuất các giải pháp ứng dụng hiệu
quả công nghệ trắc địa hiện đại phù hợp với thiết bị, điều kiện xây dựng và khai
thác đường ô tô ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại (công nghệ GPS, máy
TĐĐT, máy TBĐT)trong xây dựng và khai thác đường ô tô ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm
5. Những điểm mới của luận án
- Chỉ ra những bất cập còn tồn tại khi ứng dụng công nghệ trắc địa hiện
đạitrong xây dựng và khai thác đường ô tô ở Việt Nam hiện nay.
- Trong giai đoạn khảo sát thiết kế đường ô tô: Kiến nghị ứng dụng
phương pháp “GPS- động” thành lập lưới đường chuyền cấp 2, kiến nghị ứng
dụng máy TĐĐT thành lập đồng thời lưới khống chế độ cao hạng IV và lưới
đường chuyền cấp 2.
- Trong giai đoạn thi công đường ô tô: Kiến nghị phương pháp bố trí
đồng thời vị trí mặt bằng và độ cao trong thi công nền mặt đường, nút giao khác
mức và đường trên cao bằng máy TĐĐT.
- Quan trắc chuyển vị nền đường
15
+ Quan trắc chuyển vị nền đường trên đất yếu: Xác định độ chính xác của
công tác quan trắc phù hợp với yêu cầu kiểm soát tốc độ chuyển vị theo quy
định. Kiến nghị ứng dụng máy TBĐT, máy TĐĐT quan trắc độ lún và chuyển vị
ngang. Kiến nghị ứng dụng nguyên lý “số bình phương tối thiểu” và phương
pháp tính để phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic phù hợp
với thực tiễn.
+ Quan trắc chuyển vị nền đường đắp cao: Kiến nghị độ chính xác của
công tác quan trắc và chu kỳ quan trắc, ứng dụng máy TBĐT, máy TĐĐT quan
trắc chuyển vị nền đường.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
- Xây dựng luận chứng kỹ thuật để ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại
trong xây dựng và khai thác đường ô tô.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là một trong những cơ sở khoa học để xây
dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý,
khai thác và phát triển mạng lưới đường ô tô ở Việt Nam.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Là tài liệu tham khảo để xây dựng chỉ dẫn kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đường ô tô.
- Cung cấp luận chứng kỹ thuật về độ chính xác quan trắc và phương pháp
tính phù hợp yêu cầu phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic
trong xây dựng nền đường đắp trên đất yếu.
16
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRẮC ĐỊA HIỆN ĐẠI TRONG XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƢỜNG Ô TÔ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ TRẮC ĐỊA HIỆN ĐẠI
Công nghệ trắc địa hiện đại phổ biến ở Việt Nam bao gồm: công nghệ
GPS, máy TĐĐT, máy TBĐT. Những công nghệ này đã được cung cấp và khai
thác sử dụng trong thực tế, tuy nhiên nhà sản xuất chỉ cung cấp thông tin liên
quan đến độ chính xác đo đạc cơ bản, hướng dẫn sử dụng thiết bị...Vì vậy trong
nội dung dưới đây sẽ trình bày khái quát về cấu trúc và tính năng kỹ thuật cơ bản
của công nghệ GPS, máy TĐĐT, máy TBĐT.
1.1.1. Máy toàn đạc điện tử
a. Cấu tạo chung
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều hãng chế tạo các máy TĐĐT, chúng có
hình dạng, kích thước khác nhau nhưng chúng đều có sơ đồ cấu tạo như sau:
1
2
MÁY KINH VĨ ĐIỆN TỬ (DT)
MÁY ĐO XA ĐIỆN TỬ (EDM)
BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM
(CPU)
3
Hình 1.1: Sơ đồ cấu tạo của máy toàn đạc điện tử
Khối 1: Máy đo xa điện tử (EDM): Thực hiện việc tự động đo khoảng
cách nghiêng từ điểm đặt máy đến gương hoặc các bề mặt phản xạ.
Khối 2: Máy kinh vĩ điện tử (DT): Thực hiện tự động đo góc bằngvà góc
đứng hoặc góc thiên đỉnh. Kết quả đo góc hiển thị dưới dạng số trên màn hình
của máy hoặc chuyển vào bộ phận xử lý (Khối 3).
17
Khối 3: Bộ xử lý trung tâm (CPU): Thực hiện các bài toán trắc địa, xử lý
các số liệu đo góc, đo cạnh từ máy đo xa và máy kinh vĩ điện tử để tính ra các
đại lượng cần thiết, thực hiện quản lý dữ liệu….
b. Tính năng của máy TĐĐT
- Đo góc: Máy TĐĐT thực hiện đo góc như một máy kinh vĩ điện tử.
- Đo chiều dài:Máy TĐĐT đo khoảng cách nghiêng (D) từ điểm đặt máy
đến điểm dựng gương hoặc các bề mặt phản xạ theo nguyên tắc phản xạ của
sóng điện từ.
- Đo cao: Máy TĐĐT đo cao theo nguyên lý của phương pháp đo cao
lượng giác. Tuy nhiên độ chính xác đo cao không được công bố trong tài liệu
của máy.
- Đo bản đồ: Máy TĐĐT thực hiện đo bình đồ theo nguyên tắc đo điểm
bằng phương pháp toàn đạc. Ưu điểm nổi bật là năng suất và độ chính xác rất
cao.
- Bố trí công trình: Hầu hết các loại máy TĐĐT hiện nay đều có chức
năng bố trí điểm thiết kế (vị trí công trình) ra thực địa.
- Đo gián tiếp: Cho phép xác định khoảng cách và chênh cao, góc phương
vị giữa các điểm đặt gương ngắm liên tiếp.
- Đo giao hội nghịch: Chức năng giao hội nghịch sử dụng để xác định tọa
độ điểm đặt máy thông qua tọa độ đã biết của ít nhất 02 điểm đặt gương ngắm.
- Đo chiều cao chướng ngại vật: Cho phép đo chiều cao điểm khó tiếp cận
để đặt gương như đường điện cao thế, vách taluy…
- Đo và tính diện tích: Chức năng này cho phép đo và tính diện tích từ khu
vực đo thực tế hoặc tính diện tích từ dữ liệu các điểm đo đã lưu trong máy.
c. Sự phát triển của máy TĐĐT
18
Máy TĐĐT liên tục phát triển
và ngày càng hiện đại, phần mềm
tiện ích được mở rộng thêm nhiều
tính năng như modul “road 2D” và
“road 3D” của thế hệ máy TĐĐT TS
của hãng Leica được ứng dụng trong
thi công đường ô tô. Đặc biệt đã
Hình 1.2: Máy TĐĐT tự động xuất hiện loại máy TĐĐT tự động
hoạt động như những robot trắc địa.
1.1.2. Công nghệ GPS
a. Cấu trúc
Công nghệ GPS là hệ thống định vị vệ tinh được bắt đầu sử dụng từ năm
1978 với cấu trúc như sau:
(1)
(Đoạn không gian)
(3)
(Đoạn sử dụng)
(2)
(Đoạn điều khiển)
Hình 1.3: Cấu trúc của GPS
- Đoạn không gian: Gồm các vệ tinh quay quanh trái đất với quỹ đạo cố
định ở độ cao khoảng 20200km, các vệ tinh nhận tín hiệu từ “Đoạn điều khiển”
và phát tín hiệu tới các máy thu của “Đoạn sử dụng”.
- Đoạn điều khiển: Là các trạm điều khiển đặt ở nhiều khu vực trên trái
đất có nhiệm vụ theo dõi hoạt động của các vệ tinh, cung cấp thông tin, duy trì
và đảm bảo sự hoạt động của hệ thống GPS.
19
- Đoạn sử dụng: Là các máy thu để thu tín hiệu từ vệ tinh sau đó tính ra
tọa độ hoặc số gia tọa độ.
b. Nguyên tắc định vị và các phương pháp đo GPS
- Nguyên tắc định vị: Nguyên tắc định vị của GPS dựa trên bài toán giao
hội khoảng cách trong không gian, trong đó máy GPS thu tín hiệu của vệ tinh để
sẽ xác định khoảng cách từ máy đến vệ tinh, với tọa độ của vệ tinh đã được xác
định sẽ tính được tọa độ của máy thu theo bài toán giao hội khoảng cách (Hình
1.4).
a) b)
Hình 1.4: Nguyên tắc định vị GPS
- Các phƣơng pháp đo GPS
Đo GPS gồm có 2
phương pháp chủ yếu là đo
tuyệt đối và đo tương đối,
trong mỗi phương pháp được
tiến hành theo các cách khác
nhau như: đo tĩnh, đo động,
đo vi phân, đo giả động. Hình 1.5: Các phương pháp đo GPS
1.1.3. Máy thủy bình điện tử
a. Cấu tạo máy thủy bình điện tử
Cấu tạo của máy TBĐT gồm: Bộ cân bằng con lắc điện tử, bộ phận thu
phát tia laser, bộ nhớ và phần mềm xử lý dữ liệu.
20
Bộ cân bằng con lắc điện tử
Bộ phận thu phát tia laser
Bộ nhớ và phần mềm xử lý dữ liệu
a. Cấu tạo máy TBĐT b. Máy TBĐT và mia mã vạch
Hình 1.6: Máy thủy bình điện tử
Máy TBĐT thường được sử dụng với mia mã vạch chuyên dụng. Khi sử
dụng với mia thường, máy TBĐT hoạt động như máy thủy bình quang học.
b. Nguyên lý hoạt động và độ chính xác của máy thủy bình điện tử
Khi sử dụng mia mã vạch, máy TBĐT quét chùm tia để đọc thông số mã
vạch trên mia. Phần mềm trong máy sẽ tính được hiệu độ cao và khoảng cách,
thậm trí thực hiện các bài toán bình sai.
Những máy TBĐT ở Việt Nam hiện nay cho phép đo cao với sai số khép
từ 0,3mm/km đến 0,6mm/km với thời gian đo rất ngắn trong khoảng 2÷3 giây.
Mặc dù sử dụng công nghệ số nhưng khoảng cách lớn nhất từ máy TBĐT
đến mia chỉ từ 100÷150m.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRẮC ĐỊA HIỆN ĐẠI
TRONG XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƢỜNG Ô TÔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM
1.2.1. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và
khai thác đƣờng ô tô trên thế giới
1.2.1.1. Nghiên cứu đo cao bằng công nghệ GPS và máy toàn đạc điện tử
Với máy TĐĐT và công nghệ GPS, nhà sản xuất chỉ công bố độ chính xác
đo đạc các đại lượng cơ bản như đo góc, đo khoảng cách, định vị mặt bằng, đo
cao trắc địa. Tuy nhiên độ cao thủy chuẩn là đại lượng được sử dụng phổ biến lại
chưa được đề cập. Vì vậy đã có nhiều nghiên cứu đo cao bằng máy TĐĐT và
GPS được thực hiện.
21
a. Nghiên cứu đo cao bằng công nghệ GPS
Kết quả đo GPS xác định được thành phần tọa độ mặt bằng (x, y) và độ
cao trắc địa (h). Tuy nhiên loại độ cao sử dụng phổ biến hiện nay là độ cao thủy
chuẩn (H) tính đến mặt Geoid hoặc Quasigeoid (Hình 1.7).
GPS
H
h
N ( )
Quasigeoid
Hình 1.7: Nguyên lý đo cao GPS
Để đo cao bằng GPS phải tính chuyển từ độ cao trắc địa (h) sang độ cao
thủy chuẩn (H). Trong hình 1.7, bỏ qua độ lệch dây dọi ta có:
(1.1) H= h- N
(1.2) Hoặc H= h-
Trong đó :
N: Độ cao Geoid
: Dị thường độ cao
Để tính chuyển từ độ cao trắc địa (h) sang độ cao thủy chuẩn (H) phải xác
định độ cao Geoid (N) hoặc dị thường độ cao ( ). Hiện nay đã có một số mô
hình Geoid toàn cầu như OSU-91A, EGM-96, EGM 2008 phục vụ đo cao GPS,
tuy nhiên độ chính xác của mô hình không đồng đều giữa các vùng lãnh thổ. Vì
vậy nhiều quốc gia đã đầu tư nguồn kinh phí rất lớn để xây dựng mô hình Geoid
cục bộ phục vụ đo cao bằng GPS đạt độ chính xác cao từ 0,01÷0,04m ([57],
[79]…).
22
Để xây dựng mô hình Geoid phục vụ đo cao GPS với độ chính xác cao
cần nguồn kinh phí rất lớn. Giải pháp này rất khó khả thi ở các quốc gia đang
phát triển.
b. Nghiên cứu đo cao bằng máy TĐĐT
Máy TĐĐT đo cao theo nguyên lý của phương pháp đo cao lượng giác
D
l
Z
V
h
i
S
(Hình 1.8).
Hình 1.8: Nguyên lý đo cao của máy TĐĐT
Trong hình 1.8, tiến hành đo khoảng cách nghiêng (D), góc đứng (V) hoặc
góc thiên đỉnh (Z), đo chiều cao gương (l), đo chiều cao máy (i). Hiệu độ cao
giữa điểm đặt máy và điểm dựng gương tính như sau:
(1.3)
(1.4) Hoặc:
Với k là hệ số chiết quang đứng, R là bán kính cong của trái đất.
Nhiều nghiên cứu độ chính xác đo cao của máy TĐĐT đã được thực hiện,
trong đó đã xác lập mối quan hệ giữa độ chính xác đo cao với chiều dài tia ngắm,
23
nhiều quốc gia đã xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đo cao bằng máy TĐĐT (Bảng
1.1).
Bảng 1.1: Độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT ở nước ngoài
TT Chiều dài tia
Độ chính xác
Độ chính xác
Tài liệu công bố
ngắm lớn nhất
của máy TĐĐT
đo cao
1000ft (300m) Đo góc: 2”
1
Đề tài NCKH- 1989
Đo cạnh: 2mm+ 2ppm
250m
Đo góc: 3”
2
Đo cạnh: 3mm+1ppm
tại Canada, [45] Đề tài NCKH- 2005 tại Ai Cập, [46]
300m
3
2
Đo góc: 1” Đo cạnh: 3mm+2ppm
Đề tài NCKH- 2008 tại Thổ Nhĩ Kỳ,
4
280m
Đo góc: 2”
2,3
Đo cạnh: 2mm+2ppm
[47] Đề tài NCKH- 2001 tại Hàn Quốc, [60]
5
200m
Đo góc: 3”
Tiêu chuẩn bang
8
Đo cạnh: 3mm+3ppm
Connecticut- 1997, [49]
6
300m
8
Đo góc: 5” Đo cạnh: 5mm+5ppm
Tiêu chuẩn quân đội Mỹ- 2007, [51]
7
1000ft (300m) Đo góc: 2”
Tiêu chuẩn bang
8
Đo cạnh: 2mm+2ppm
Newyork- 2009, [70]
8
180m
8
Đo góc: 2” Đo cạnh: 2mm+2ppm
Tiêu chuẩn Úc- 2004, [58]
9
700ft (210m)
8
Đo góc: 6” Đo cạnh: 3mm+3ppm
Tiêu chuẩn bang Washington- 2005,
[77]
10
1500ft (500m) Đo góc: 6”
12
Đo cạnh: 3mm+3ppm
Tiêu chuẩn bang Pensylvania- 2010, [73]
11
≤1000m
Đo góc: 2”
Tiêu chuẩn của
20
Đo dài: 10mm
Trung Quốc năm 2008 [67] ( Ghi chú: K là chiều dài đường đo, ft là ký hiệu của đơn vị đo dài foot)
Độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT thống kê trong bảng 1.1 đạt được
rất cao, tuy nhiên chiều dài tia ngắm và độ chính xác của máy TĐĐT không
24
thống nhất. Do vậy khi ứng dụng ở Việt Nam cần phải nghiên cứu, xem xét các
điều kiện phù hợp.
1.2.1.2. Ứng dụng công nghệtrắc địa hiện đạitrong xây dựng và khai thác
đường ô tô
a. Trong giai đoạn khảo sát thiết kế
Hầu hết các tính năng kỹ thuật của máy TĐĐT và công nghệ GPS đã được
khai thác phục vụ thành lập lưới khống chế mặt bằng, lưới khống chế độ cao, đo
vẽ bản đồ địa hình…. Máy TĐĐT và công nghệ GPS còn được sử dụng để
truyền độ cao trong một số trường hợp địa hình đặc biệt khó khăn như truyền độ
cao qua khu vực đầm lầy, biển đảo [52]. Nhiều quốc gia đã ban hành tiêu chuẩn
kỹ thuật khảo sát địa hình bằng máy TĐĐT và công nghệ GPS ([48], [49], [50],
[53],[67], [68], [69], [70], [78]).
b. Bố trí vị trí mặt bằng và độ cao trong thi công đường ô tô bằng máy
TĐĐT và công nghệ GPS
Với các thành tựu nghiên cứu độ chính xác đo cao của máy TĐĐT và
công nghệ GPS, những thiết bị này đã được sử dụng để bố trí đồng thời cả vị trí
mặt bằng và độ cao trong thi công đường ô tô, thậm chí đã tích hợp máy thi công
với máy TĐĐT hoặc GPS để hình thành dây chuyền thi công tự động (Hình 1.9).
a) Sử dụng máy TĐĐT tự động trong xây dựng đường ô tô ở Ấn Độ b) Kiểm soát độ cao bằng GPS trong xây dựng đường ở bang Houton- Mỹ
25
c) Tích hợp GPS trên máy ủi ở Đức d) Bố trí vị trí mặt bằng và độ cao bằng
TĐĐT ở nút giao khác mức trên đường
cao tốc I-15 (Mỹ)
Hình 1.9: Ứng dụng GPS và máy TĐĐT trong thi công đường ô tô
Sử dụng máy TĐĐT và GPS trong thi công cầu và nút giao khác mức
cũng được quy định trong nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật ([67], [70], [71]…).
c. Quan trắc chuyển vị đường ô tô
- Quan trắc chuyển vị mặt đất khu vực thi công đường ô tô
Với mục đích kiểm soát chuyển vị của mặt đất khi xây dựng đường ô tô,
nhiều hệ thống quan trắc tự động sử dụng máy TĐĐT và công nghệ GPS đã
được xây dựng như: Hệ thống quan trắc bằng máy TĐĐT trong xây dựng nút
giao ở Anh bằng máy TĐĐT [55], hệ thống quan trắc chuyển vị mặt đất bằng
công nghệ GPS và máy TĐĐT trong dự án xây dựng hầm đường bộ Niayesh ở
thủ đô Tehran- Iran [65]…
- Quan trắc chuyển vị nền đường xây dựng trên đất yếu
Quan trắc độ lún và chuyển vị ngang trong xây dựng nền đường trên đất
yếu là yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải thực hiện thường xuyên. Máy TĐĐT và
TBĐT đã được sử dụng phổ biến trong quan trắc chuyển vị ngang và quan trắc
độ lún, công tác này đã được quy định trong nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật ([69],
[76], [77]…).
- Phân tích số liệu quan trắc lún: Đã có nhiều phương pháp phân tích số
liệu quan trắc lún nền đường trên đất yếu được đề xuất, trong đó hai phương
pháp Asaoka ([54]) và Hyperbolic được sử dụng phổ biến.
26
- Quan trắc chuyển vị mái taluy đường ô tô trong quá trình khai thác
Các tuyến đường khi xây dựng qua vùng đồi núi thường phải đào sâu và
đắp cao, mái taluy tại những vị trí này có chiều cao lớn rất dễ mất ổn định và gây
ra sự cố sụt trượt ảnh hưởng an toàn và gây ách tắc giao thông. Quan trắc chuyển
vị bằng máy TĐĐT và công nghệ GPS kết hợp với phân tích địa kỹ thuật cho
phép dự báo ổn định của mái taluy từ đó đưa ra thông tin cảnh báo sớm đối với
người tham gia giao thông. Nhiều hệ thống quan trắc tự động đã được xây dựng
như: Hệ thống quan trắc mái taluy sử dụng công nghệ GPS trên đường cao tốc
Kochi- Nhật Bản [61], hệ thống quan trắc mái taluy bằng máy TĐĐT ở Thụy Sỹ
[74]...
d. Kiểm định yếu tố hình học và đánh giá vận tốc khai thác của tuyến
đường
Đối với các tuyến đường cao tốc, việc kiểm định các yếu tố hình học là
cần thiết để đánh giá an toàn khai thác của tuyến đường. Một số quốc gia đã ứng
dụng công nghệ GPS trong việc đo và kiểm định yếu tố hình học của tuyến ([62],
[72]).
1.2.2. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và
khai thác đƣờng ô tô ở Việt Nam
1.2.2.1. Nghiên cứu đo cao bằng công nghệ GPS và máy toàn đạc điện tử
Mặc dù đã có nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật đo cao bằng máy TĐĐT và công
nghệ GPS ở nước ngoài, tuy nhiên để áp dụng những tiêu chuẩn này trong điều
kiện Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy ở Việt Nam đã có nhiều tác giả
tiến hành nghiên cứu đo cao bằng công nghệ GPS và máy TĐĐT.
a. Nghiên cứu đo cao bằng công nghệ GPS
Nghiên cứu đo cao GPS đã được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam quan
tâm nghiên cứu từ những năm 90 và được thực hiện liên tục cho đến nay. Với
hướng nghiên cứu chủ yếu là: Tìm giải pháp xác định dị thường độ cao dựa trên
mô hình Geoid toàn cầu hoặc xây dựng mô hình Geoid cục bộ ([14], [42], [34],
[24], [41]…), tìm phương án tính chuyển từ độ cao trắc địa sang độ cao thủy
chuẩn ([40], [16], [27], [35]…).
27
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả rất quan trọng trong lĩnh vực trắc địa
nhưng hiện nay trong tiêu chuẩn xây dựng và khai thác đường ô tô chưa có quy
định đo cao bằng công nghệ GPS.
b. Nghiên cứu đo cao bằng máy TĐĐT
Nghiên cứu đo cao bằng máy TĐĐT cũng được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu, tuy nhiên có rất ít kết quả nghiên cứu được công bố chính thức.
Một số đề tài nghiên cứu như: Thực nghiệm khảo sát đánh giá độ chính xác đo
cao bằng máy TĐĐT của Phan Hồng Tiến ([39]), nghiên cứu các nguồn sai số
trong đo cao bằng máy TĐĐT do NCS thực hiện ([18], [20], [21], [22]). Ngoài
các nghiên cứu trên, tại trường đại học Mỏ- Địa chất còn một số đề tài nghiên
cứu nhưng chưa công bố rộng rãi trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
Một số kết quả nghiên cứu đo cao bằng máy TĐĐT đã công bố mới chỉ
dừng lại ở mức độ nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn sai số hoặc tiến hành
thực nghiệm với số lượng nhỏ. Do vậy chưa đủ cơ sở để ứng dụng trong xây
dựng và khai thác đường ô tô.
1.2.2.2. Quy định ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại theo các tiêu chuẩn
xây dựng và khai thác đường ô tô
a. Những quy định ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong các
tiêu chuẩn xây dựng và khai thác đƣờng ô tô
Trong các tiêu chuẩn xây dựng đường ô tô chỉ có Quy trình khảo sát
đường ô tô ([1]), Quy phạm thi công và nghiệm thu cầu và cống ([3]) có nội
dung quy định ứng dụng máy TĐĐT và công nghệ GPS.
- Quy định sử dụng máy TĐĐT và công nghệ GPS trong Quy trình khảo
sát đường ô tô [1]
Sử dụng công nghệ GPS và máy TĐĐT trong thành lập lưới khống chế
mặt bằng quy định tại mục 7.32: “Lưới khống chế mặt bằng hạng IV được thực
hiện bằng công nghệ GPS hoặc công nghệ đo đạc thông thường”. Mục 7.33:
“Lưới đường chuyền cấp 2 được đo đạc bằng máy TĐĐT (Total Station) và
gương phản chiếu có chân cố định”.
28
Sử dụng máy TĐĐT trong đo cao quy định tại điều 12.10: “Đối với các
đơn vị có trang bị máy TĐĐT có thể sử dụng thiết bị này để đo cao, đo dài, nếu
xét thấy cần thiết”.
- Quy định sử dụng máy TĐĐT trong Quy phạm thi công và nghiệm thu
cầu cống [3]
Tại mục 2.8 quy định về phương pháp lập mốc độ cao: “Dùng trắc đạc đo
cao trình theo hình học hoặc lượng giác, dùng máy TĐĐT”.
Quy định ứng dụng máy TĐĐT đo cơ tuyến và kiểm tra vị trí trong thi
công (mục 2.10 và 6.16), nhưng không nêu yêu cầu độ chính xác của thiết bị và
phương pháp đo kiểm tra.
b. Một sốbất cập về quy định ứng dụng công nghệ trắc địa hiện
đạitrong các tiêu chuẩn xây dựng đƣờng ô tô
Phân tích trên cho thấy những quy định ứng dụng công nghệ trắc địa hiện
đại theo các tiêu chuẩn xây dựng đường ô tô còn rất sơ sài, nhiều trường hợp
chưa đủ cơ sở để ứng dụng. Cụ thể:
- Máy TĐĐT:Mới chỉ “để ngỏ” khả năng ứng dụng máy TĐĐT trong đo
cao (mục 12.10 của [1], điều 2.8 của [3]). Chưa có quy định ứng dụng máy
TĐĐT trong thành lập lưới khống chế độ cao, bố trí độ cao, đo vẽ mặt cắt địa
hình. Chưa có quy định cụ thể ứng dụng máy TĐĐT bố trí vị trí mặt bằng, chưa
đánh giá độ chính xác và xác định phạm vi áp dụng….
- Công nghệ GPS:Chưa đề cập đến các phương pháp đo GPS và yêu cầu
kỹ thuật kèm theo trong thành lập lưới khống chế mặt bằng, lưới khống chế độ
cao…
- Máy TBĐT: Chưa đề cập ứng dụng máy TBĐT trong xây dựng và khai
thác đường ô tô.
- Quan trắc chuyển vị nền đường ô tô: Chưa có quy định ứng dụng công
nghệ trắc địa hiện đại quan trắc chuyển vị trong xây dựng và khai thác đường ô
tô. Trong quy trình khảo sát thiết kế nền đường trên đất yếu quy định không
đúng tính năng của máy kinh vĩ (Mục II.3.3). Chưa có quy định kỹ thuật lập mốc
lưới khống chế cơ sở quan trắc lún và chuyển vị ngang.
29
Những bất cập trên đã gây lúng túng, khó khăn đối với nhà thầu, chủ đầu
tư, cơ quan quản lý trong việc ứng dụng công nghệ GPS, máy TĐĐT, máy TBĐT
trong xây dựng khai thác đường ô tô.
1.2.2.3. Ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác
đường ô tô
a. Kết quả ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và
khai thác đƣờng ô tô
- Ứng dụng công nghệ GPS, máy TĐĐT trong giai đoạn khảo sát
Hiện nay máy TĐĐT và công nghệ GPS đã được ứng dụng khá hiệu quả
trong công tác khảo sát đường ô tô, hầu hết các tuyến đường cấp cao và đường
cao tốc, các tuyến quốc lộ đều sử dụng máy TĐĐT và công nghệ GPS trong
công tác khảo sát địa hình.
+ Sơ bộ xác định hướng tuyến trên thực địa bằng máy GPS cầm tay
Một trong những ứng dụng quan trọng của công nghệ GPS là tính năng
dẫn đường. Tính năng này đã được khai thác để xác định sơ bộ vị trí tuyến ngoài
thực địa. Trong dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh, tọa độ điểm khống chế
hướng tuyến được xác định trên bản đồ và nhập vào máy đo GPS cầm tay, căn
cứ vào chỉ dẫn trên máy sẽ xác định được vị trí ngoài thực địa.
+ Kết hợp máy TĐĐT và công nghệ GPS thành lập lưới khống chế mặt
bằng
Lưới khống chế mặt bằng trong xây dựng đường ô tô là lưới khống chế
mặt bằng hạng IV và lưới đường chuyền cấp 2 (Hình 1.10a,b), trong thi công
đường trên cao là lưới tam giác giải tích cấp 1 (Hình 1.10c).
a) Lưới đường chuyền cấp 2 (Dự án đường cao tốc Biên Hòa- Vũng Tàu)
30
b) Lưới khống chế mặt bằng hạng IV (Dự án đường cao tốc Biên Hòa- Vũng Tàu)
c) Lưới khống chế mặt bằng dự án đường trên cao Mai Dịch- Bắc Linh Đàm
Hình 1.10: Lưới khống chế mặt bằng trong xây dựng đường ô tô
Phương pháp thành lập lưới khống chế mặt bằng là sử dụng kết hợp công
nghệ GPS và máy TĐĐT, trong đó công nghệ GPS với phương pháp đo tĩnh
được sử dụng để thành lập lưới khống chế mặt bằng hạng IV, máy TĐĐT sử
dụng để đo góc, cạnh của đường chuyền cấp 2 và lưới giải tích cấp 1.Nhược
điểm của phương pháp này là sử dụng nhiều thiết bị đo, thời gian đo chậm, nếu
đo kiểm tra hoặc bổ sung điểm lưới thì phải bình sai lại cả tuyến đo nên rất bất
tiện.
+Ứng dụng máy TBĐT thành lập lưới khống chế độ cao
Độ chính xác của lưới khống chế độ cao trong xây dựng đường ô tô là
lưới khống chế độ cao hạng IV và lưới thủy chuẩn kỹ thuật. Hầu hết các dự án
đều ứng dụng phương pháp đo cao hình học tia ngắm ngắn với thiết bị là máy
TBĐT có độ chính xác trung bình hoặc máy thủy bình quang học.
31
Hình 1.11: Lưới khống chế độ cao (Dự ánđường cao tốc Biên Hòa- Vũng Tàu)
Nhược điểm của phương pháp đo cao hình học là tia ngắm luôn nằm
ngang và chiều dài tia ngắm từ 100÷150m nên rất khó triển khai trong trường
hợp địa hình phức tạp như khi xây dựng tuyến đường ven biển điqua vùng đầm
lầy, sông rộng. Tạidự án đường cao tốc Hạ Long- Hải Phòng, Hà Nội- Lạng Sơn,
đường vành đai 4- thành phố Hồ Chí Minh… không thể sử dụng được phương
pháp đo cao hình học tia ngắm ngắn, đơn vị tư vấn đã thực hiện đo cao bằng
công nghệ GPS, tuy nhiên do thiếu tiêu chuẩn kỹ thuật và cơ sở khoa học nên
không thuyết phục được Chủ đầu tư và cơ quan quản lý chấp thuận.
+Ứng dụng máy TĐĐT đo vẽ bình đồ tuyến, bình đồ nút giao, đo vẽ mặt
cắt địa hình
Bình đồ tuyến, bình đồ nút giao với tỷ lệ đo vẽ 1/2000, 1/1000, 1/500 đều
được thành lập bằng phương pháp toàn đạc với thiết bị đo là máy TĐĐT. Số liệu
đo được chuyển sang máy tính thành lập bản đồ số.
Mặc dù chưa có quy định, tuy nhiên đối với các dự án lớn bắt buộc thực
hiện đo mặt cắt ngang bằng máy TĐĐT như dự án Cải tạo mở rộng quốc lộ 2
năm 2001, dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai, Hà Nội- Hải Phòng,
Sài Gòn- Trung Lương…
- Ứng dụng công nghệ GPS, máy TĐĐT trong thi công đƣờng ô tô
+ Kiểm tra, đo bổ sung lưới khống chế mặt bằng và độ cao: Công tác này
được thực hiện tương tự như trong giai đoạn khảo sát thiết kế.
+ Bố trí vị trí mặt bằng: Trong thi công đường ô tô đã ứng dụng máy
TĐĐT để bố trí vị trí mặt bằng với chương trình “setting out”. Tuy nhiên khi
triển khai chưa có luận chứng kỹ thuật, chưa đánh giá độ chính xác bố trí và xác
định phạm vi áp dụng.
32
+ Bố trí độ cao: Mặc dù máy TĐĐT có tính năng đo cao nhưng vẫn chưa
được khai thác để bố trí độ cao. Trong thi công nền mặt đường, nút giao khác
mức và đường trên cao vẫn sử dụng máy thủy bình quang học và máy TBĐT kết
hợp với thước thép treo để bố trí độ cao (Hình 1.12).
Hình 1.12: Bố trí độ cao trong thi công trụ đường trên cao và nút giao khác mức
Nhược điểm của phương phương pháp này là rất khó thực hiện với chiều
cao lớn.
- Ứng dụng máy TĐĐT, máy TBĐT trong quan trắc chuyển vị nền
đƣờng đắp trên đất yếu
+ Độ chính xác quan trắc:Độ chính xác quan trắc là cơ sở để lựa chọn
thiết bị và phương pháp đo. Tuy nhiên trong Quy trình khảo sát thiết kế nền
đường đắp trên đất yếu [2], trong đề cương cũng như báo cáo kết quả quan trắc
của các dự án như: Dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội- Hải Phòng [73],
đường cao tốc Hà Nội- Lào Cai, Sài Gòn- Trung Lương, Láng- Hòa Lạc…. đều
không có luận chứng kỹ thuật về độ chính xác quan trắc, đặc biệt chưa có luận
chứng kỹ thuật đảm bảo kiểm soát tốc độ lún và tốc độ chuyển vị ngang.
+ Phương pháp quan trắc:Mặc dù chưa có quy định nhưng nhiều dự án
đã sử dụng máy TĐĐT, máy TBĐT quan trắc chuyển vị nền đường ô tô đắp trên
đất yếu. Quan trắc chuyển vị ngangđược thực hiện bằng máy TĐĐT độ chính
xác cao,sử dụng hai mốc lưới đường chuyền cấp 2 dọc tuyến làm lưới khống chế
33
cơ sở, phương pháp quan trắc chuyển vị ngang thực hiện bằng chức năng đo tọa
độ của máy TĐĐT.Quan trắc độ lún được thực hiện bằng phương pháp đo cao
hình học với thiết bị là máy TBĐT độ chính xác cao như: SDL 30, Geomax ZDL
700, DiNi 12T…Lưới khống chế cơ sở được tận dụng từ mốc lưới độ cao kỹ
thuật dọc tuyến, sử dụng vật kiến trúc cố định để kiểm tra mốc lưới khống chế cơ
sở.
+ Phân tích số liệu quan trắc lún:Phương pháp phân tích số liệu quan trắc
lún quy định trong Quy trình khảo sát thiết kế nền đường trên đất yếu [2] là
phương pháp hàm số mũ (Mục II.2.5). Nhưng trong thực tế nhiều dự án (đặc biệt
là dự án có yếu tố nước ngoài) không sử dụng phương pháp hàm số mũ mà sử
dụng hai phương pháp Asaoka và Hyperbolic, công tác tính toán thường thực
hiện trên phần mềm nước ngoài cung cấp.
b. Đánh giá những tồn tại khi ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại
trong xây dựng và khai thác đƣờng ô tô
Mặc dù ở Việt Nam đã ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây
dựng và khai thác đường ô tô từ nhiều năm. Tuy nhiên do thiếu luận chứng khoa
học và những quy định trong tiêu chuẩn kỹ thuật chưa đầy đủ nên việc ứng dụng
còn hạn chế. Cụ thể:
- Chưa thuyết phục được Chủ đầu tư và các cơ quan quản lý chấp thuận
phương pháp đo cao bằng máy TĐĐT và công nghệ GPS.
- Chưa khai thác hết tính năng kỹ thuật của thiết bị: Chưa ứng dụng
phương pháp “GPS- động” trong thành lập lưới khống chế mặt bằng. Chưa ứng
dụng máy TĐĐT trong thành lập lưới khống chế độ cao, quan trắc độ lún, bố trí
và kiểm tra độ cao…Chưa kết hợp các tính năng đo góc, đo cạnh, đo cao của
máy TĐĐT để nâng cao hiệu quả khai thác.
- Một số ứng dụng đã triển khai nhưng chưa có khảo sát đánh giá độ chính
xác và xác định phạm vi ứng dụng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: Chưa khảo sát
đánh giá và xác định phạm vi ứng dụng chương trình “setting out” của máy
TĐĐT trong bố trí vị trí mặt bằng, chưa có khảo sát đánh giá độ chính xác khi
ứng dụng máy TĐĐT trong đo vẽ mặt cắt ngang.
34
- Quan trắc chuyển vị nền đường: Sử dụng chức năng đo tọa độ của máy
TĐĐT để quan trắc chuyển vị ngang của nền đường trên đất yếu chưa đáp ứng
yêu cầu kiểm soát tốc độ chuyển vị 5mm/ngày đêm.Chưa tuân thủ đầy đủ yêu
cầu thành lập, đánh giá ổn định mốc lưới khống chế cơ sở. Công tác phân tích số
liệu quan trắc lún không thống nhất, chưa có cơ sở và phương pháp tính.
Phân tích những quy định trong các tiêu chuẩn và thực tế ứng dụng công
nghệ GPS, máy TĐĐT, máy TBĐT trong xây dựng và khai thác đường ô tô chưa
đáp ứng được yêu cầu, thiếu cơ sở khoa học kỹ thuật, chưa khai thác hết tính
năng của thiết bị.
1.3. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tổng hợp tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại
trong xây dựng đƣờng ô tô trên thế giới và ở Việt Nam
Từ kết quả phân tích tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa
hiện đại trong xây dựng và khai thác đường ô tô trên thế giới và ở Việt Nam, kết
quả được tổng hợp trong bảng 1.2.
35
Bảng 1.2: Tổng hợp ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đường ô tô trên thế giới và ở Việt Nam
TT
Nội dung
Trên thế giới
Ở Việt Nam
1 Nghiên cứu độ chính xác đo cao
Đạt độ chính xác cao, xây dựng thành
Chưa có quy định cụ thể, trong tiêu chuẩn xây dựng
bằng máy TĐĐT và công nghệ
các tiêu chuẩn kỹ thuật
đường ô tô mới “để ngỏ” khả năng ứng dụng máy
GPS
TĐĐT trong đo cao.
2
Thành lập lưới khống chế mặt
Sử dụng máy TĐĐT, công nghệ GPS
- Lưới khống chế mặt bằng: Sử dụng kết hợp máy
bằng và lưới khống chế độ cao
với phương pháp đo tĩnh và đo động
TĐĐT và phương pháp “GPS- tĩnh”, chưa ứng dụng
để thành lập đồng thời lưới khống chế
phương pháp “GPS- động”, chưa kết hợp các tính
mặt bằng và lưới khống chế độ cao
năng kỹ thuật của máy TĐĐT.
- Lưới khống chế độ cao: Đã đề cập sử dụng máy
TĐĐT nhưng chưa đủ cơ sở để áp dụng
3 Đo bản đồ địa hình, đo mặt cắt địa
Sử dụng phổ biến máy TĐĐT và
Đã sử dụng máy TĐĐT đo bình đồ, đo mặt cắt dọc và
hình
phương pháp đo “GPS- động”
mặt cắt ngang nhưng chưa quy định thành tiêu chuẩn.
4 Bố trí vị trí mặt bằng và độ cao
Sử dụng phổ biến máy TĐĐT và
Bố trí vị trí mặt bằng và độ cao được tiến hành độc lập
trong thi công đường ô tô
phương pháp GPS- RTK bố trí đồng
bằng các thiết bị khác nhau:
thời vị trí mặt bằng và độ cao
- Bố trí vị trí mặt bằng: Sử dụng máy TĐĐT nhưng
chưa có nghiên cứu xác định phạm vi áp dụng.
- Bố trí độ cao: Chưa ứng dụng máy TĐĐT và công
nghệ GPS, vẫn chỉ sử dụng máy thủy bình kết hợp với
thước thép treo.
5 Quan trắc chuyển vị nền mặt
Sử dụng phổ biến máy TĐĐT, máy
- Chưa có luận chứng độ chính xác quan trắc
đường
thủy bình điện tử. Phân tích số liệu
- Đã sử dụng máy TĐĐT và máy thủy bình điện tử
quan trắc lún nền đường trên đất yếu
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu.
theo Asaoka và Hyperbolic
- Phương pháp phân tích số liệu quan trắc lún chưa
thống nhất, chưa xây dựng phương pháp tính.
6 Kiểm định yếu tố hình học trong
Đã ứng dụng GPS trong kiểm định
Chưa kiểm định yếu tố hình học của tuyến đường
khai thác đường ô tô
yếu tố hình học, xác định vận tốc và
đánh giá khai thác.
7 Quan trắc chuyển vị và cảnh báo
Đã ứng dụng máy TĐĐT và GPS xây
Chưa có nghiên cứu xây dựng hệ thống quan trắc
ổn định mái taluy
dựng nhiều hệ thống quan trắc tự động
chuyển vị mái taluy đường ô tô
mái taluy đường ô tô.
36
37
1.3.2.Xác định nội dung nghiên cứu của luận án
Từ thực tế ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại là công nghệ GPS, máy
TĐĐT, máy TBĐT trong xây dựng và khai thác đường ô tô trên thế giới và ở
Việt Nam. Luận án hướng tới nghiên cứu các nội dung sau:
- Nghiên cứu phương pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy
TĐĐT phù hợp với yêu cầu đo cao trong xây dựng đường ô tô.
- Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đo “GPS- động” thành lập lưới
đường chuyền cấp 2.
- Nghiên cứu ứng dụng máy TĐĐT thành lập đồng thời lưới khống chế độ
cao và lưới đường chuyền cấp 2.
- Nghiên cứu ứng dụng máy TĐĐT bố trí đồng thời vị trí mặt bằng và độ
cao trong thi công đường ô tô.
- Nghiên cứu ứng dụng máy TĐĐT và TBĐT trong quan trắc chuyển vị
của nền đường.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp tính để phân tích
số liệu quan trắc lún của nền đường trên đất yếu theo Hyperbolic và Asaoka phù
hợp với quy định và thực tiễn.
38
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ GPS TRONG XÂY DỰNG ĐƢỜNG Ô TÔ
2.1. NỘI DUNG CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA TRONG XÂY DỰNG ĐƢỜNG Ô TÔ
2.1.1. Công tác trắc địa trong giai đoạn khảo sát thiết kế
Công tác khảo sát được tiến hành theo các mức độ khác nhau tùy theo giai
đoạn khảo sát để lập dự án đầu tư hay thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
trong đó vai trò của công tác trắc địa là thu thập các số liệu về địa hình phục vụ
thiết kế tuyến đường.
a. Xác định vị trí tuyến đƣờng trên thực địa
Vị trí tuyến đường gồm các cọc tim đường ở phần đường thẳng và đường
cong, có hai phương pháp xác định vị trí tuyến như sau:
- Xác định trực tiếp trên thực địa: Căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật của tuyến
và đặc điểm địa hình xác định vị trí các đỉnh tuyến bằng mắt thường. Từ đỉnh
tuyến, sử dụng máy kinh vĩ và thước thép xác định vị trí các cọc trên đường
thẳng và đường cong. Đây là phương pháp truyền thống và phù hợp với các
tuyến đường cấp thấp có chiều dài cánh tuyến ngắn.
- Xác định vị trí tuyến trên bình đồ sau đó bố trí tuyến ra ngoài thực địa:
Sau khi xác định vị trí tuyến trên bình đồ, dựa vào lưới khống chế sẽ bố trí tuyến
đường ra thực địa. Phương pháp này phù hợp với tuyến đường cấp cao với cánh
tuyến dài, tuyến đường trong khu vực đã có quy hoạch xây dựng.
b. Thành lập lƣới khống chế và đo vẽ bình đồ tuyến
- Lưới khống chế mặt bằng: Trước đây lưới khống chế mặt bằng được lập
phục vụ đo bình đồ tuyến dưới dạng đường chuyền kinh vĩ với thiết bị là máy
kinh vĩ và thước thép. Với các tuyến đường cấp cao, lưới khống chế mặt bằng
thành lập là lưới đường chuyền cấp 2 với các thiết bị đo là máy TĐĐT và công
nghệ GPS.
- Lưới khống chế độ cao: Được thành lập bằng phương pháp đo cao hình
học với máy thủy bình có độ chính xác trung bình.
39
- Đo bình đồ tuyến: Bình đồ tuyến được đo chủ yếu bằng phương pháp
toàn đạc với dụng cụ là máy kinh vĩ và mia đứng, trong thời gian gần đây bắt
đầu sử dụng máy TĐĐT, nhiều dự án còn sử dụng phương pháp mặt cắt để lập
bình đồ tuyến từ số liệu đo mặt cắt dọc và mặt cắt ngang.
Công tác lập lưới khống chế mặt bằng, lưới khống chế độ cao, đo vẽ bình
đồ tuyến được thực hiện ngay từ bước khảo sát lập Dự án đầu tư [1].
c. Đo vẽ mặt cắt dọc và mặt cắt ngang
- Đo vẽ mặt cắt dọc tuyến: Với địa hình thuận lợi dễ dàng thực hiện đo vẽ
mặt cắt dọc tuyến bằng máy kinh vĩ, thước thép, máy thủy bình và mia đứng.
Tuy nhiên trong trường hợp khó khăn như tuyến qua sông, đầm lầy… những
thiết bị truyền thống rất khó thực hiện.
- Đo vẽ mặt cắt ngang tuyến: Đo mặt cắt ngang là công việc mất nhiều
thời gian và công sức, đây cũng là công việc rất khó kiểm soát chất lượng. Có
nhiều phương pháp đo mặt cắt ngang như:
+ Đo bằng máy kinh vĩ và mia đứng
+ Đo bằng máy thủy bình, mia và thước thép
+ Đo bằng thước chữ A…
Với các dự án lớn đã yêu cầu phải sử dụng máy TĐĐT để đo mặt cắt
ngang mặc dù phương pháp này chưa được đề cập trong tiêu chuẩn.
Theo quy trình khảo sát đường ô tô [1], công tác đo vẽ mặt cắt địa hình
được thực hiện trên thực địa ngay từ bước khảo sát lập dự án. Tuy nhiên hiện
nay bản đồ địa hình đo bằng máy TĐĐT có độ chính xác rất cao, vì vậy công tác
đo mặt cắt địa hình trong bước khảo sát lập dự án chỉ cần thực hiện trên bản đồ
địa hình. Trong bước khảo sát lập thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công
mới thực hiện đo đạc ngoài thực địa bằng thiết bị đo đạc hiện đại.
2.1.2. Công tác trắc địa trong giai đoạn thi công
Vai trò của công tác trắc địa trong giai đoạn thi công đường ô tô là đảm
bảo thi công tuyến đường chính xác về kích thước hình học. Công tác trắc địa
trong giai đoạn thi công đường ô tô gồm các nội dung sau:
a. Thành lập lƣới khống chế và bố trí tuyến đƣờng
40
- Thành lập lưới khống chế:Lưới khống chế trong thi công đường ô tô sử
dụng lưới khống chế đã thành lập trong giai đoạn khảo sát thiết kế (chỉ kiểm tra
và bổ sung nếu thấy cần thiết).
- Bố trí vị trí mặt bằng: Với các tuyến đường cấp thấp, đỉnh tuyến đường
đã được đánh dấu cố định trên thực địa từ giai đoạn khảo sát thiết kế, vì vậy các
cọc trên tim đường dễ dàng được bố trí bằng máy kinh vĩ và thước thép. Với
đường cấp cao, mặc dù chưa có quy định nhưng hiện nay sử dụng rất phổ biến
chương trình “setting out” của máy TĐĐT để bố trí tuyến đường.
- Bố trí độ cao: Công tác bố trí độ cao được thực bằng phương pháp đo
cao hình học, trong thi công nút giao khác mức và đường trên cao sử dụng kết
hợp máy thủy bình với thước thép.
b. Quan trắc chuyển vị trong thi công nền đƣờng đắp trên đất yếu
Nền đất yếu là môi trường phức tạp nên trong tính toán phải dựa trên
nhiều giả thiết gần đúng. Do vậy công tác quan trắc được thực hiện nhằm kiểm
tra, hiệu chỉnh kết quả thiết kế, xác định lại các tham số tính toán trên cơ sở số
liệu quan trắc thực tế. Nội dung quan trắc gồm quan trắc lún và quan trắc chuyển
vị ngang. Mặc dù chưa có quy định nhưng trong thực tế đã sử dụng máy TĐĐT
để quan trắc chuyển vị ngang và sử dụng máy TBĐT để quan trắc lún.
2.2. ĐỘ CHÍNH XÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA TRONG XÂY
DỰNG ĐƢỜNG Ô TÔ
2.2.1. Độ chính xác yêu cầu của công tác trắc địa trong giai đoạn khảo sát
thiết kế
Độ chính xác yêu cầu của công tác trắc địa trong giai đoạn khảo sát thiết
kế được quy định chi tiết trong Quy trình khảo sát đường ô tô [1].
a. Độ chính xác của lưới khống chế mặt bằng
Quy định tại mục (7.31, 7.32, 7.33), trong đó độ chính xác lưới khống chế
mặt bằng gồm lưới khống chế mặt bằng hạng IV và lưới đường chuyền cấp 2.
Lưới khống chế mặt bằng hạng IV là số liệu gốc để thành lập lưới đường
chuyền cấp 2. Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của lưới mặt bằng hạng IV thể hiện
trong bảng 2.1.
41
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật lưới khống chế mặt bằng hạng IV
Lƣới đƣờng
Lƣới tam giác
TT
Yếu tố đặc trƣng
chuyền hạng
hạng IV
IV
1 Chiều dài cạnh (km)
2- 5
0,25- 2
2 Sai số trung phương đo góc
±2”
±2”
Sai số trung phương tương đối đo cạnh
3
đáy
Sai số trung phương tương đối đo cạnh
4
yếu nhất
Sai số trung phương tương đối đo cạnh
5
đường chuyền
6 Giá trị góc nhỏ nhất trong tam giác
300
7 Sai số khép góc tam giác cho phép
±8”
Lưới đường chuyền cấp 2 được thành lập dọc theo tuyến đường phục vụ
đo vẽ bình đồ tuyến trong giai đoạn khảo sát thiết kế và bố trí vị trí mặt bằng
trong giai đoạn thi công. Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của đường chuyền cấp 2
thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật lưới đường chuyền cấp 2
TT
Yếu tố đặc trƣng
Giá trị
1 Chiều dài cạnh (m)
80÷350
2 Độ chính xác đo góc
±10”
)
3 Độ chính xác đo cạnh (
4
Sai số khép tương đối đường chuyền (
)
5
Sai số khép góc
6
Sai số vị trí điểm (mm)
50
b. Độ chính xác của lưới khống chế độ cao
42
Quy định tại các mục7.30, 7.31, 7.34, 7.35, 12.9, 15.7 ([1]), trong đó lưới
khống chế độ cao gồm 02 cấp là lưới khống chế độ cao hạng IV và lưới khống
chế độ cao kỹ thuật.
- Lưới khống chế độ cao hạng IV: Được thành lập trong giai đoạn khảo sát
thiết kế các tuyến đường có cấp kỹ thuật từ 60÷80. Yêu cầu sai số khép lưới
khống chế độ cao hạng IV là , sai số trung phương ngẫu nhiên trên
1km đường đo là 10mm/km.
- Lưới độ cao kỹ thuật: Được bố trí trùng với lưới đường chuyền cấp 2.
Yêu cầu sai số khép lưới khống chế độ cao kỹ thuật là
c. Độ chính xác đo tim tuyến
Độ chính xác đo tim tuyến quy định trong các mục12.6, 12.9, 12.10 ([1]).
- Độ chính xác đo góc đỉnh tuyến: Mỗi góc đo một lần đo (đo thuận và
đảo kính) sai số giữa 2 vòng đo không quá 30".
- Độ chính xác đo cao: Đo cao phải đo 2 lần, một lần đo tổng quát để đặt
mốc và một lần đo chi tiết. Sai số khép cho phép đo tổng quát . Đo
cao chi tiết phải đo khớp vào mốc đo cao tổng quát với sai số cho phép
.
- Độ chính xác đo dài: Đo dài tổng quát được đo 2 lần, sai số cho phép
giữa 2 lần đo . Đo chiều dài chi tiết một lần, để kiểm tra dựa vào kết
quả đo dài tổng quát đảm bảo độ chính xác .
2.2.2. Độ chính yêu cầu của công tác trắc địa trong giai đoạn thi công
a. Độ chính xác bố trí mặt bằng
- Thi công nền mặt đường: Yêu cầu sai số của công tác trắc địa khi bố trí
cọc tim đường là ±10cm [28].
- Thi công nút giao khác mức (tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu cầu
cống): Sai số vị trí thi công móng là ±5cm, vị trí tim cầu là ±15mm.
43
- Thi công đường trên cao (Chỉ dẫn kỹ thuật của Dự án xây dựng đường
trên cao Mai Dịch- Bắc Linh Đàm): Sai số vị trí tim cọc là 100 mm, vị trí bệ
móng là 50mm, vị trí tim tuyến là 25mm, vị trí lớp móng trên của kết cấu mặt
đường là 20mm.
b. Độ chính xác bố trí độ cao
- Yêu cầu độ chính xác bố trí độ cao trong thi công nền mặt đường: Độ
chính xác bố trí và kiểm tra độ cao được quy định trong nhiều tiêu chuẩn thi
công và nghiệm thu đường ô tô (Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Độ chính xác bố trí độ cao trong thi công nền mặt đường
Yêu cầu
TT
Tên tiêu chuẩn
độ chính xác
Nền đường ô tô- thi công và nghiệm thu (TCVN
1
10mm÷30mm.
9436:2012) ([8])
Quy trình thi công và nghiệm thu lớp móng cấp
Sai cao độ móng: -1cm đến
2
phối sỏi cuội gia cố xi măng và trong kết cấu áo
+0,5cm
đường ô tô (22TCN 245-98) ([9])
Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp
- Lớp móng dưới: - 10mm
3
móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô
- Lớp móng trên: - 5mm
tô (22TCN 334- 06)([4])
Quy trình thi công và nghiệm thu lớp cát gia cố
Sai số thi công lớp móng:
4
xi măng và trong kết cấu áo đường ô tô 22TCN
Từ -1cm đến +0.5cm
246-98 ([10])
Quy trình thi công và nghiệm thu lớp mặt BTN
22TCN 249- 98. Quy trình công nghệ thi công
- Lớp dưới: -10mm ÷ +5mm
5
và nghiệm thu mặt đường BTN sử dụng nhựa
- Lớp trên: ±5mm
đường Polime TCN 356-06([5])
Quy định tạm thời về kỹ thuật thi công và
Cao độ tim đường: Từ
nghiệm thu mặt đường BTXM trong xây dựng
6
±10mm đến ±15mm
CTGT theo Quyết định số 1951/QĐ- BGTVT
ngày 17/8/2012 của Bộ GTVT ([6])
44
- Yêu cầu độ chính xác bố trí độ cao trong thi công nút giao khác mức
(Theo tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu cầu cống)
Độ chính xác cao độ đỉnh móng hoặc bệ móng nông là ±(1÷2)cm. Độ
chính xác độ cao đỉnh cọc là ±50mm. Độ chính xác thi công ván khuôn: ±10mm.
Độ chính xác cao độ đỉnh trụ: ±10mm
- Yêu cầu độ chính xác bố trí độ cao (Theo chỉ dẫn kỹ thuật của Dự án xây
dựng đường trên cao Mai Dịch- Bắc Linh Đàm)
Độ chính xác cao độ đập đầu cọc: ±20mm. Độ chính xác cao độ đỉnh bệ
móng: ±13mm. Độ chính xác đo cao trong thi công đường: ±20mm đối với lớp
móng dưới, ±15mm đối với lớp móng trên, ±10mm đối với lớp mặt bê tông nhựa
và bê tông xi măng.
2.3. NGHIÊN CỨU THÀNH LẬP LƢỚI KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG VÀ LƢỚI
KHỐNG CHẾ ĐỘ CAO TRONG XÂY DỰNG ĐƢỜNG Ô TÔ BẰNGMÁY TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ GPS
2.3.1. Thành lập lƣới đƣờng chuyền cấp 2 bằng máy toàn đạc điện tử
2.3.1.1.Đồ hình lưới đường chuyền cấp 2 trong xây dựng đường ô tô
Lưới đường chuyền cấp 2 trong xây dựng đường ô tô bố trí dọc theo tuyến
đường, vì vậy sơ đồ lưới là lưới đường chuyền hở. Tuy nhiên lưới đường chuyền
hở có nhiều dạng đồ hình khác nhau nên cần lựa chọn dạng đồ hình phù hợp.
a. Các dạng đồ hình lƣới đƣờng chuyền hở
Lưới đường chuyền hở với 03 dạng đồ hình (Hình 2.1):
a. Lưới đường chuyền phù hợp
45
b. Lưới đường chuyền khuyết phương vị
c. Lưới đường chuyền treo
Hình 2.1: Các dạng đồ hình lưới đường chuyền hở
- Lưới đường chuyền phù hợp:Đây là dạng đồ hình truyền thống với yêu
c) và hai tọa độ gốc G2, G3. Do
cầu số liệu gốc gồm hai phương vị gốc ( đ và
việc đo phương vị gốc khó khăn nên thực tế thường áp dụng sơ đồ lưới với 04
điểm gốc G1, G2, G3, G4. Ưu điểm của đồ hình này là đồ hình chặt chẽ, tuy
nhiên yêu cầu số liệu gốc nhiều nên làm tăng chi phí.
- Lưới đường chuyền khuyết phương vị: Chỉ cần hai điểm gốc là đủ điều
kiện định vị lưới và yêu cầu bình sai, tuy nhiên việc tính toán bình sai phức tạp.
- Lưới đường chuyền treo:Đồ hình có số liệu gốc chỉ gồm 01 điểm gốc và
01 phương vị gốc, số liệu gốc chỉ đủ tính tọa độ các điểm trong lưới, chưa đủ
điều kiện bình sai.
b. Lựa chọn đồ hình lƣới đƣờng chuyền cấp 2 trong xây dựng đƣờng
ô tô
Lưới đường chuyền cấp 2 trong xây dựng đường ô tô với số liệu gốc là
lưới khống chế mặt bằng hạng IV được đo bằng công nghệ GPS.Đơn giá lập một
điểm lưới khống chế mặt bằng hạng IV gấp khoảng 5 lần lập một điểm lưới
đường chuyền cấp 2 nên cần hạn chế số lượng điểm gốc ở mức tối thiểu.
46
Hiện nay với sự hỗ trợ của máy tính điện tử nên việc tính toán bình sai rất
đơn giản, do vậy vấn đề bình sai lưới đường chuyền khuyết phương vị dễ dàng
thực hiện được bằng các phần mềm bình sai.
Với các lý do trên lựa chọn đồ hình lưới đường chuyền cấp 2 khuyết
phương vị là phù hợp trong xây dựng đường ô tô.
2.3.1.2. Phương pháp thành lập lưới đường chuyền cấp 2 bằng máy toàn đạc
điện tử
a. Ƣớc tính độ chính xác đo góc đo cạnh
Hình 2.2: Sơ đồ lưới đường chuyền cấp 2 khuyết phương vị trong xây dựng
đường ô tô
Trước khi đo lưới phải thiết kế sơ đồ lưới và ước tính độ chính xác đo
góc, đo cạnh trong lưới. Đồ hình lưới đã lựa chọn là lưới khuyết phương vị, khi
thiết kế trên bản đồ địa hình phải tuân thủ các chỉ tiêu kỹ thuật trong bảng 2.2.
Căn cứ phương án sơ đồ lưới đã thiết kế tiến hành ước tính độ chính xác đo góc
và đo cạnh bằng máy TĐĐT.
Công thức ước tính độ chính xác đo góc (m ), đo cạnh (mS) của đường
chuyền nêu trong giáo trình Trắc địa cơ sở [38] như sau:
- Độ chính xác đo góc: (2.1)
- Độ chính xác đo cạnh: (2.2)
Trong đó:
47
n: là số góc đo hoặc số cạnh đo trong đường chuyền, My là sai số vị trí
điểm yếu của đường chuyền cấp 2 (Bảng 2.2: My=50mm), [S] là tổng chiều dài
cạnh đường chuyền.
: là sai số tương đối giới hạn đo cạnh của đường chuyền cấp 2 (Bảng
2.2: ).
b. Phƣơng pháp đo và xử lý số liệu
- Đo lưới
Căn cứ kết quả ước tính độ chính xác đo góc, đo cạnh sẽ lựa chọn được
loại máy TĐĐT phù hợp. Khi đo lưới cần lưu ý hiệu chỉnh nhiệt độ và áp suất,
sử dụng kẹp gương để đảm bảo độ chính xác đo góc, đo cạnh.
- Xử lý số liệu
Đường chuyền khuyết phương vị là đường chuyền chỉ có 2 điểm gốc ở hai
đầu (Hình 2.2). Để tính được các hệ số của phương trình số hiệu chỉnh cần phải
biết phương vị của các cạnh hoặc tọa độ gần đúng của các điểm cần xác định. Do
đây là đường chuyền khuyết phương vị, không có phương vị đầu và phương vị
cuối nên không thể chuyền phương vị tới các cạnh của đường chuyền để tính tọa
độ gần đúng.
Hình 2.3: Xử lý số liệu đường chuyền cấp 2 khuyết phương vị
Để bình sai đường chuyền khuyết phương vị trước tiên giả định phương vị
1,
2,
3.....đo được tính góc định
cạnh GPS1- DC1 là ’1. Dựa vào các góc
hướng các cạnh còn lại theo công thức:
48
(2.3)
Tính tọa độ gần đúng của các điểm trong lưới (bao gồm cả điểm gốc
GPS2) theo công thức:
(2.4)
Trong đó:
Từ kết quả tính tọa độ điểm gốc GPS2 theo góc phương vị giả định ban
. đầu α’1 tínhđượcphương vị cạnh GPS1- GPS2 là
Với tọa độ điểm gốc GPS1 và GPS2 đã biết sẽ tính được góc phương vị
gốc g. Như vậy giữa góc phương vị và αglệch một góc chứng tỏ hướng gốc
GPS1-GPS2 đã bị xoay góc , việc tiếp theo là xoay hướng gốc GPS1-GPS2 về
đúng hướng bằng cách xác định lại góc phương vị cạnh GPS1- DC1 là α1.
(2.5) α1= α’1 ±
Sau khi xác định được α1 sẽ tính được tọa độ gần đúng của các điểm
đường chuyền trong lưới sau đó sẽ tiến hành bình sai theo phương pháp bình sai
gián tiếp.Các bước tiến hành như sau:
Bước1. Chọn ẩn số
Ẩn số thường được chọn là tọa độ các điểm trong lưới, số lượng ẩn số
bằng 2 lần số điểm cần xác định tọa độ.
Bước 2. Lập hệ phương trình số hiệu chỉnh
Đối với lưới đo góc cạnh thì có 2 dạng phương trình số hiệu chỉnh:
+ Phương trình số hiệu chỉnh góc:
(2.6)
Trong đó:
49
;
+ Phương trình số hiệu chỉnh cạnh:
(2.7)
Trong đó:
; ;
+ Hệ phương trình số hiệu chỉnh viết dưới dạng ma trận là:
(2.8)
Trong đó:
; ; ;
Bước 3. Thành lập hệ phương trình chuẩn
(2.9)
Trong đó: , với C là hằng số, mi là sai số của trị đo.
Viết hệ phương trình số hiệu chỉnh dưới dạng ma trận ta được:
(2.10)
Trong đó: R = ATPA; b = ATPL
Bước 4. Giải hệ phương trình chuẩn
(2.11)
Giải hệ phương trình chuẩn tính được số hiệu chỉnh Vi và từ đó tính giá trị
sau bình sai.
Bước 5. Đánh giá độ chính xác
- Sai số trung phương trọng số đơn vị: (2.12)
- Sai số trung phương của hàm số: (2.13)
50
Hiện nay công tác bình sai lưới đường chuyền cấp 2 thường được thực
hiện bằng các phần mềm chuyên dụng như PickNet, DPSurvey...
2.3.2. Thành lập lƣới đƣờng chuyền cấp 2 bằng phƣơng pháp “GPS- động”
2.3.2.1. Nguyên lý và độ chính xác của phương pháp “GPS- động”
a. Nguyên lý đo “GPS- động”
Đo “GPS- động” là một dạng của phương pháp đo GPS tương đối, trong
đó một máy đặt cố định tại điểm đã biết tọa độ gọi là trạm cơ sở (Base station)
và một hoặc nhiều máy khác di động đến các điểm cần đo toạ độ gọi là trạm
động (Rover stations), điều kiện đo là trạm cơ sở và trạm động phải cùng thu tín
hiệu tối thiểu 04 vệ tinh. Kết quả đo và xử lý số liệu sẽ xác định được hiệu tọa độ
( X, Y, Z) giữa trạm cơ sở và các trạm động từ đó dễ dàng tính được tọa độ
các trạm động.
Tuỳ thuộc vào thời điểm xử lý số liệu đo là xử lý tức thời ngay tại thực
địa hay xử lý trong phòng, người ta chia thành 2 dạng là đo động thời gian thực
và đo động xử lý sau.
- Đo động thời gian thực (GPS- RTK)
Ngoài các máy thu ở trạm cơ sở và trạm động còn cần thêm hệ thống
truyền dữ liệu(Radio link) truyền số liệu liên tục từ trạm cơ sở đến thiết bị xử lý
số liệu ở trạm động (Hình 2.4).
Do phải dùng đến hệ thống truyền dữ liệu để truyền số liệu từ trạm cơ sở
đến trạm động nên phạm vi hoạt động của trạm di động bị hạn chế bởi công suất
của hệ thống truyền dữ liệu.
Kết quả đo của trạm động được xử lý tức thời và hiển thị ngay trên màn
hình.
51
Trạm cơ sở (Base stations
Hệ thống truyền dữ liệu
Trạm động (Rover stations
(Radio- link)
Hình 2.4: Phương pháp GPS- RTK
- Đo động xử lý sau (GPS- PPK)
Phương pháp đo động xử lý sau cũng tương tự như phương pháp đo động
thời gian thực, tuy nhiên không cần sử dụng thiết bị truyền số liệu nên phạm vi
hoạt động của trạm động lớn hơn phương pháp đo động thời gian thực, dữ liệu
đo được xử lý sau khi đo để tính ra tọa độ các trạm động.
b. Độ chính xác đo “GPS- động”
Độ chính xác đo động của công nghệ GPS đã được nhà sản xuất công bố
trong tài liệu của máy (Bảng 2.4).
Bảng 2.4: Độ chính xác đo động của một số máy đo GPS phổ biến ở Việt Nam
Độ chính xác đo động
TT
Loại máy
GPS- RTK
GPS- PPK
1 GPS900 - Leica
10mm +1ppm.D
10mm +1ppm.D
2
EPOCH 35- Spectra Precision
10mm +1ppm.D
10mm +1ppm.D
3
RTK S82- South
10mm +1ppm.D
10mm +1ppm.D
4
SOKKIA GRX2
10mm +1ppm.D
10mm +1ppm.D
5
Trimble R8 GNSS
8mm +1ppm.D
8mm +1ppm.D
6 GPS-X90- Huace
10mm +1ppm.D
10mm +1ppm.D
52
Thống kê trong bảng 2.4 cho thấy độ chính xác đo “GPS- động” của
phương pháp đo động thời gian thực và đo động xử lý sau là như nhau. Theo kết
quả đo kiểm định do Viện nghiên cứu địa chính thực hiện năm 1999 tại bãi
chuẩn Xuân Đỉnh với phương pháp đo động thời gian thực và đo động xử lý sau,
kết quả cho thấy độ chính xác của phương pháp đo động ≤ ±20mm ([37]).
Sai số vị trí điểm cho phép của đường chuyền cấp 2 là 50mm (Bảng 2.2),
do vậy độ chính xác của phương pháp “GPS- động” đáp ứng yêu cầu thành lập
lưới đường chuyền cấp 2.
2.3.2.2. Ứng dụng phương pháp “GPS- động” thành lập lưới đường chuyền
cấp 2
Ứng dụng phương pháp đo “GPS- động” trong thành lập lưới khống chế
mặt bằng đã được xây dựng thành nhiều tiêu chuẩn ở nước ngoài, đặc biệt trong
tiêu chuẩn bang Washington [77] đã đưa ra quy trình đo “GPS- động” với độ
chính xác của trạm động là 5cm (0,16ft) phù hợp với độ chính xác yêu cầu của
đường chuyền cấp 2 theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Trên cơ sở những quy định của tiêu chuẩn đo GPS của bang Washington
về độ chính xác của trạm cơ sở, thời gian đo, tần suất ghi dữ liệu, lịch đo…kết
hợp các nghiên cứu và thực tế đo GPS ở Việt Nam để xây dựng phương pháp
thành lập đường chuyền cấp 2 bằng phương pháp đo “GPS- động”.
a. Thiết lập trạm cơ sở và trạm động
- Sơ đồ bố trí trạm cơ sở và trạm động
Về nguyên tắc chỉ cần một trạm cơ sở là đủ để xác định tọa độ các trạm
động. Tuy nhiên để nâng cao độ chính xác và độ tin cậy của kết quả đo cần bố trí
hai trạm cơ sở ở hai đầu tuyến đo [15]. Sơ đồ bố trí trạm cơ sở và trạm động
trong hình 2.5.
53
Hình 2.5: Sơ đồ lưới đường chuyền cấp 2 thành lập bằng phương pháp đo
“GPS- động”
- Xác định khoảng cách lớn nhất từ trạm động đến trạm cơ sở và khoảng
cách lớn nhất giữa hai trạm cơ sở.
+ Xác định khoảng cách lớn nhất từ trạm cơ sở đến trạm động
Trong phương pháp đo “GPS- động”, sai số vị trí điểm của trạm động xác
định theo [15] như sau:
(mm) (2.14)
Với a và b là các tham số độ chính xác của máy GPS, theo Bảng 2.4 ta có
a=10, b=1, D là khoảng cách từ trạm cơ sở đến trạm động.
Để thành lập đường chuyền cấp 2 bằng phương pháp “GPS- động” sai số
giới hạn vị trí điểm của trạm động ( GPS=2mGPS) phải thỏa mãn điều kiện GPS≤
50mm. Do vậy ta có bất phương trình sau:
(2.15)
Giải bất phương trình (2.15) tìm được Dmax=14,6km. Tuy nhiên theo một
số tiêu chuẩn nước ngoài ([70], [77]…) nên giới hạn khoảng cách lớn nhất từ
trạm cơ sở đến trạm động là Dmax=10km. Do vậy kiến nghị khi thành lập lưới
đường chuyền cấp 2 thì khoảng cách lớn nhất giữa trạm cơ sở và trạm động là
Dmax=10km.
+ Xác định khoảng cách lớn nhất giữa hai trạm cơ sở
54
Để đảm bảo một trạm động kết nối đồng thời với hai trạm cơ sở, khoảng
cách lớn nhất từ trạm động đến trạm cơ sở là 10km. Do vậy khoảng cách lớn
nhất giữa hai trạm cơ sở cũng không được vượt quá 10km.
- Thiết lập trạm cơ sở
10km
+ Lựa chọn vị trí trạm cơ
sở phải đảm bảo yêu cầu thu tín
10km
hiệu GPS, và phù hợp với vị trí
10km
10km
trạm động.
+ Đồ hình của trạm cơ sở
10km
là phải hình thành các tam giác
để kiểm tra sai số khép tam giác
(Hình 2.6).
Hình 2.6: Sơ đồ bố trí trạm cơ sở
+ Hệ số suy giảm độ chính xác lớn nhất (PDOP) là 5.
+ Sai số vị trí điểm ≤3cm.
+ Thời gian đo với phương pháp đo tĩnh là 70 phút, đo tĩnh nhanh là 10
phút.
+ Tần suất ghi dữ liệu là 15 giây.
+ Loại lịch sử dụng: Lịch quảng bá.
+ Số vệ tinh quan sát tối thiểu là 5. + Góc cao của vệ tinh ≥150.
Lƣu ý: Hiện nay mật độ điểm lưới địa chính cơ sở ở Việt Nam khoảng
4km/ điểm, độ chính xác của lưới địa chính cơ sở đáp ứng yêu cầu độ chính xác
của trạm cơ sở. Do vậy có thể sử dụng trực tiếp điểm lưới địa chính cơ sở để làm
trạm cơ sở mà không cần thành lập mới.
- Thiết lập trạm động
+ Trạm động là các điểm đường chuyền cấp 2 cần thành lập, vị trí trạm
động ngoài đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của đường chuyền cấp 2 và yêu cầu sử
dụng trong xây dựng đường ô tô, còn phải đảm bảo yêu cầu thu tín hiệu GPS,
55
đồng thời khoảng cách tối từ trạm động đến trạm cơ sở không được vượt quá
10km.
+ Thời gian đo tối thiểu với phương pháp động xử lý sau là 5 epochs.
+ Số vệ tinh quan sát tối thiểu là 5.
+ Hệ số suy giảm độ chính xác lớn nhất (PDOP) là 5.
+ Loại lịch sử dụng: Lịch quảng bá. + Góc cao của vệ tinh ≥150.
+ Tần suất ghi dữ liệu một lần từ 1 giây đến 15 giây.
b. Phƣơng pháp đo
Sử dụng phương pháp đo động xử lý sau, đây là phương pháp phù hợp với
các loại máy GPS thông dụng ở Việt Nam, đo theo sơ đồ “dừng và đi” (stop and
go). Các thủ tục cần tiến hành trong quá trình đo là:
- Khởi đo:Là việc xác định nhanh số nguyên lần bước sóng từ vệ tinh đến
ăng ten máy thu dựa vào việc thu tín hiệu vệ tinh tại hai trạm máy (trạm cơ sở và
trạm động) đồng thời trên một đường đáy. Khi đã có được số nguyên đa trị thì
việc giải tọa độ các điểm đo tiếp theo chỉ cần thực hiện trong thời gian đo rất
ngắn với số lượng (1÷ 2) trị đo.
Đường đáy đã biết ở đây có thể chọn là hai điểm đã biết tọa độ, có thể là
một đoạn thẳng có độ dài xác định được định hướng theo hướng Bắc hoặc cũng
có thể là một đoạn thẳng được đo theo phương pháp tĩnh. Sau khi giải được số
nguyên đa trị qua phép khởi đo, việc đo đạc các điểm khác được tiến hành trong
thời gian đo rất ngắn, nếu cả trạm cơ sở và trạm động đều duy trì được việc thu
liên tục tín hiệu của ít nhất 4 vệ tinh. Khi mất tín hiệu thu vệ tinh hoặc số lượng
vệ tinh ít hơn 4 thì thông tin về số nguyên đa trị bị mất khi đó việc khởi đo phải
được tiến hành lại.
- Quy chuẩn hệ tọa độ:Đo “GPS động” xác định số gia tọa độ trong hệ
WGS84 giữa trạm động so với trạm cơ sở. Để tính chuyển về hệ tọa độ địa
phương cần phải có thông số chuyển đổi. Việc chuyển đổi đó gọi là thủ tục quy
chuẩn hệ tọa độ. Việc quy chuẩn hệ tọa độ có thể sử dụng một trong các cách
sau:
56
+ Sử dụng 7 tham số tính chuyển
Để chuyển đổi từ hệ tọa độ GPS (WGS84) về hệ tọa độ địa phương cần có
tham số tính chuyển chính xác giữa hai hệ thống tọa độ. Các tham số đó là:
3 giá trị về độ lệch gốc tọa độ ΔX, ΔY, ΔZ.
3 tham số về góc xoay của 3 trục tọa độ.
1 tham số là hệ số tỷ lệ.
+ Sử dụng tập hợp điểm trùng
Chọn ít nhất 3 điểm trong khu đo có tọa độ trong hệ tọa độ địa phương để
đo trong hệ tọa độ GPS. Trên cơ sở hai tọa độ trong hai hệ thống của các điểm
trùng sẽ tính được các thông số quan hệ cục bộ giữa hai hệ thống tại khu đó và từ
đó tọa độ các điểm đo khác sẽ tính được theo các thông số này.
- Đo tọa độ các trạm động: Trong quá trình đo cần ghi chú tên các trạm
động, sử dụng kẹp định vị để giảm sai số lệch tâm. Trong quá trình đo nếu một
trạm động bị mất tín hiệu cần phải thiết lập lại thủ tục khởi đo.
c. Xử lý dữ liệu
Công tác xử lý dữ liệu được thực hiện trên phần mềm chuyên dụng. Công
tác xử lý gồm:
- Xử lý số liệu đo tĩnh của trạm cơ sở
- Xử lý số liệu đo động của trạm động
Tùy theo phần mềm kèm theo máy đo GPS, xử lý dữ liệu có thể tiến hành
đồng thời cả kết quả đo tĩnh và đo động hoặc xử lý riêng cho từng kết quả đo.
d. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp “GPS- động” trong thành lập lƣới
đƣờng chuyền cấp 2
- Khó áp dụng trong khu vực thành phố, khu vực rừng rậm: Tín hiệu từ vệ
tinh đến máy thu GPS chỉ truyền theo đường thẳng và không xuyên qua được bề
mặt mà ánh sáng không truyền qua. Do vậy khu vực thành phố có nhiều nhà cửa
và khu vực rừng rậm dễ ảnh hưởng đến thu tín hiệu vệ tinh làm sai lệch kết quả
đo.
- Không áp dụng trong trường hợp gần các nguồn gây nhiễu tín hiệu như
trạm rađa, tháp truyền hình, đường điện cao thế…
57
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của phƣơng pháp “GPS- động” trong thành lập
lƣới đƣờng chuyền cấp 2
Để đánh giá hiệu quả của phương pháp “GPS- động” trong thành lập lưới
đường chuyền cấp 2 bằng cách so sánh với phương pháp truyền thống.
Phương pháp truyền thống thành lập lưới đường chuyền cấp 2 là sử dụng
kết hợp công nghệ GPS và máy TĐĐT. Trong đó sử dụng công nghệ GPS với
phương pháp đo tĩnh để thành lập điểm gốc, sau đó sử dụng máy TĐĐT để đo
góc, cạnh trong lưới. So sánh giữa phương pháp “GPS- động” và phương pháp
truyền thống trong thành lập lưới đường chuyền cấp 2 thể hiện trong bảng 2.5.
Bảng 2.5: So sánh phương pháp “GPS- động” với phương pháp truyền
thống trong thành lập lưới đường chuyền cấp 2
Phƣơng pháp
Phƣơng pháp
TT
Chỉ tiêu
“GPS- động”
truyền thống
1 Thiết bị tối thiểu
03 máy GPS
1 máy TĐĐT + 2gương
2 Nhân lực (người)
4 người đo
4 người đo
Số điểm đường chuyền cấp 2
300 điểm
10 điểm
3
đo được trong một ca (ngày)
Chi phí thực tế để lập 01
4.667 đồng
100.000 đồng
4
điểm đường chuyền cấp 2
Thời gian đo 1 điểm đường
30 giây
15 phút
5
chuyền
6 Yêu cầu đồ hình lưới
- Yêu cầu thông hướng giữa
- Không cần thông
- Bắt buộc phải thông
hai điểm đường chuyền
hướng
hướng giữa một điểm lưới
- Yêu cầu chiều dài cạnh, độ
- Không yêu cầu
với hai điểm liền kề.
lớn góc
- Phải tuân thủ yêu cầu về
chiều dài cạnh, độ lớn góc
7
Rất khó khăn, phải tiến
Khả năng kiểm tra, bổ sung,
Rất dễ dàng, thực
hành đo lại một cụm lưới
khôi phục điểm lưới ở các
hiện riêng lẻ cho
và bình sai cả tuyến đường
giai đoạn sau
từng điểm lưới
chuyền.
Có thể không cần
điểm gốc, sử dụng
Bắt buộc phải thành lập
8 Yêu cầu điểm gốc
trực tiếp lưới địa
điểm gốc
chính cơ sở
58
(Ghi chú: Chi phí trong bảng 2.5 tính theo giá thuê máy và nhân công
thực tế, với giá ca máy là 200.000đ/ca, giá nhân công là 200.000đ/công, trong
phương pháp truyền thống chưa tính chi phí thành lập điểm gốc bằng phương
pháp GPS- tĩnh)
So sánh trong Bảng 2.5 cho thấy: Phương pháp “GPS- động” ngoài các
ưu điểm về thời gian đo, đồ hình lưới…còn có chi phí thực tế để lập một điểm
đường chuyền rất thấp (chỉ bằng 4,67% so với phương pháp truyền thống).
Đồng thời khi đo kiểm tra hoặc bổ sung điểm lưới rất dễ dàng, đặc điểm này rất
phù hợp khi kiểm tra bổ sung điểm lưới trong thi công đường ô tô. Đây là
phương pháp mang lại hiệu quả rất lớn về kinh tế và kỹ thuật.
2.3.4. Thành lập lƣới khống chế độ cao bằng máy toàn đạc điện tử
Nhiều tiêu chuẩn nước ngoài đã quy định đo cao bằng máy TĐĐT ([49],
[53], [70], [77]…), tuy nhiên chưa có sự thống nhất về độ chính xác và quy định
kỹ thuật giữa các tiêu chuẩn. Ở Việt Nam mới chỉ “để ngỏ” khả năng đo cao
bằng máy TĐĐT trong Quy trình khảo sát đường ô tô [1]. Do vậy để ứng dụng
máy TĐĐT lưới độ cao hạng IV cần phải nghiên cứu phương pháp nâng cao độ
chính xác đo cao bằng máy TĐĐT phù hợp với yêu cầu trong xây dựng đường ô
tô.
2.3.4.1. Nghiên cứu phương pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy
toàn đạc điện tử
Máy TĐĐT đo cao theo nguyên lý của phương pháp đo cao lượng giác,
hiệu độ cao của sơ đồ đo cao phía trước tính theo công thức (1.3) và (1.4). Với
sơ đồ đo cao từ giữa và đo cao đối hướng hiệu độ cao tính như sau:
- Sơ đồ đo cao từ giữa:
(2.16)
- Sơ đồ đo cao đối hướng:
59
(2.17)
b. Phân tích ảnh hƣởng của các nguồn sai số trong đo cao bằng máy
TĐĐT
Từ nguyên lý đo cao bằng máy TĐĐT và các công thức tính hiệu độ cao
cho thấy các nguồn sai số trong đo cao gồm:
- Sai số đo cạnh nghiêng: mD
Công thức tính sai số đo cạnh nghiêng của máy TĐĐT được công bố
trong tài liệu của máy như sau:
(2.18) mD=a+ b.D (mm)
Với a và b là các hệ số thực nghiệm do nhà sản xuất cung cấp.
Máy TĐĐT đo dài theo nguyên lý phản xạ của sóng điện từ, vì vậy sự
thay đổi của môi trường truyền sóng sẽ ảnh hưởng đến vận tốc truyền sóng từ đó
làm thay đổi kết quả đo dài. Do vậy để giảm sai số đo cạnh nghiêng cần giảm
chiều dài tia ngắm D và hiệu chỉnh các yếu tố khí tượng.
Hiệu chỉnh các yếu tố khí tượng vào kết quả đo dài của máy TĐĐT nêu
trong [63] và xét trong trường hợp D=1km, ta có:
(2.19)
Trong đó:
D: Hiệu chỉnh kết quả đo dài (mm)
p: Áp suất không khí (mbar). t: Nhiệt độ không khí (0C)
h: Độ ẩm tương đối (%)
α=1/273,16
Sử dụng nguyên tắc đồng ảnh hưởng để xác định lượng hiệu chỉnh nhiệt
độ và áp suất khi đo cao hạng II, III, IV và hạng kỹ thuật [25], kết quả nêu trong
Bảng 2.6.
60
Bảng 2.6: Hiệu chỉnh nhiệt độ, áp suất khi đo cao bằng máy TĐĐT
Đại lƣợng
Độ chính xác đo cao
hiệu chỉnh
Hạng kỹ thuật
Nhiệt độ
Hạng II 3,20
Hạng III 6,40
Hạng IV 13,60
Không hiệu chỉnh
Áp suất (mbar)
12,4 Không hiệu chỉnh Không hiệu chỉnh Không hiệu chỉnh
- Sai số đo góc đứng (mV) hoặc góc thiên đỉnh (mZ)
Giảm sai số đo góc đứng hoặc góc thiên đỉnh bằng cách đo góc trên hai vị
trí của ống kính để khắc phục sai số MO.
- Sai số do đo chiều cao gương (ml): Chiều cao gương được đọc trực tiếp
trên sào gương nên nguồn sai số này rất nhỏ, do vậy coi ml=0.
- Sai số do ngắm gương [22]:
(mm) (2.20)
Trong đó:
” là hệ số chuyển đổi đơn vị từ giây sang radian ( ”=206265) Vxlà độ phóng đại của ống kính
là góc nhìn giới hạn phụ thuộc vào cấu tạo bảng ngắm ( =15”÷60”), với
loại bộ bảng ngắm vàsào gương của máy TĐĐT ta có =60”.
Khảo sát ảnh hưởng của sai số ngắm với Vx=30 và =60”, kết quả thể
hiện trong bảng 2.7.
Bảng 2.7: Khảo sát ảnh hưởng của sai số ngắm đến kết quả đo cao bằng máy
TĐĐT
D (m) 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1200 1400 1500
1,9 2,9 3,9 4,8 5,8
6,8
7,8
8,7
9,7
11,6 13,6 14,5
Kết quả khảo sát trong Bảng 2.6 cho thấy sai số ngắm tăng tỷ lệ thuận với
chiều dài tia ngắm. Vì vậy cần phải hạn chế ảnh hưởng của sai số ngắm bằng
cách hạn chế chiều dài tia ngắm.
- Sai số do khúc xạ:
61
Hình 2.7: Hiện tượng chiết quang trong không khí
Khúc xạ không khí là hiện tượng vật lý biến đổi phức tạp theo cả không
gian và thời gian nên không thể khắc phục triệt để ảnh hưởng của khúc xạ. Tuy
nhiên trong các phương trình (2.16) và (2.17), thành phần ảnh hưởng của khúc
xạ là và với R=6371km
nên sai số của hệ số khúc xạ ảnh hưởng nhỏ đến kết quảđo hiệu độ cao.Vì vậy để
giảm ảnh hưởng của hiện tượng khúc xạ chỉ cần sử dụng hệ số khúc xạ gần đúng
(k=0,14) và hạn chế chiều dài tia ngắm.
- Sai số do đo chiều cao máy: mi
Chiều cao máy thường được đo trực tiếp bằng thước thép. Nếu sử dụng sơ
đồ đo từ giữa sẽ loại bỏ được sai số đo chiều cao máy.
- Sai số do góc nghiêng của mặt gương
Khi mặt gương quay góc
thì vị trí tâm quang học của
gương thay đổi theo phương đứng
là , điều này đã ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả đo cao
của máy TĐĐT. Hình 2.8: Góc nghiêng mặt gương
Kết quả nghiên cứu do NCS thực hiện cho thấy để khắc phục ảnh hưởng
của góc nghiêng mặt gương đến kết quả đo cao bằng máy TĐĐT là phải cố định
mặt gương trong suốt quá trình đo, luôn sử dụng bảng ngắm, không ngắm theo
tâm gương [21].
62
Phân tích trong mục (b) cho thấy chiều dài tia ngắm có ảnh hưởng đến
nhiều nguồn sai số đo cao, do vậy cần phải thiết lập mối quan hệ giữa chiều dài
tia ngắm với độ chính xác đo cao của máy TĐĐT.
c. Thiết lập mối quan hệ giữa chiều dài tia ngắm và độ chính xác đo
cao bằng máy TĐĐT.
Với nguyên tắc coi độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu
độ chính xác đo cao theo tiêu chuẩn đo cao hình học. Do vậy:
(2.21)
(2.22) mh≤ a
Trong đó:
mh: Sai số trung phương đo hiệu độ cao bằng máy TĐĐT, mh xác định
theo luật truyền sai số Gauss.
: Sai số cho phép trên 1km đường đo theo tiêu chuẩn đo cao hình học.
L: Chiều dài đường đo.
a: là yêu cầu độ chính xác bố trí độ cao
Lần lượt xem xét phương trình (2.21) và (2.22) với các sơ đồ đo cao phía
trước, đo cao từ giữa và đo cao đối hướng, kết quả như sau:
+ Sơ đồ đo cao phía trước:
(2.23)
(2.24)
+ Sơ đồ đo cao từ giữa:
(2.25)
63
(2.26)
+ Sơ đồ đo cao đối hướng:
(2.27)
(2.28)
Trong các bất phương trình (2.23), (2.24), (2.25), (2.26), (2.27), (2.28) với
bán kính trung bình trái đất là R=6371km nên thành phần có giá trị rất nhỏ
nên bỏ qua các thành phần công thức có chứa . Các bất phương trình (2.23),
(2.24), (2.25), (2.26), (2.27), (2.28) được viết gọn lại như sau:
+ Sơ đồ đo cao phía trước:
(2.29)
(2.30)
+ Sơ đồ đo cao từ giữa:
(2.31)
(2.32)
+ Sơ đồ đo cao đối hướng:
(2.33)
64
(2.34)
Các bất phương trình (2.29), (2.30), (2.31), (2.32), (2.33), (2.34) liên quan
các ẩn số: D, Z, Z1, Z2. Để giải các bất phương trình trên tìm D bằng phương
pháp “thử dần”.
Sử dụng ngôn ngữ lập trình C# để lập chương trình tính “ETS 2013”, sơ
đồ khối và mã nguồn của chương trình trong Phụ lục 2, giao diện của chương
trình trong hình 2.9.
Hình 2.9: Giao diện của chương trình “ETS 2013”
Với thông số máy TĐĐT, độ chính xác đo cao yêu cầu sau khi lựa chọn
sơ đồ đo, khoảng giá trị của góc thiên đỉnh, chương trình “ETS 2013” sẽ ước
tính chiều dài tia ngắm lớn nhất từ máy TĐĐT đến gương.
65
Trong 03 sơ đồ đo cao bằng máy TĐĐT, sơ đồ đo cao phía trước chứa
nhiều nguồn sai số (sai số đo chiều cao máy, sai số do chiết quang…) làm giảm
độ chính xác, do vậy không nên sử dụng sơ đồ này.
d. Phƣơng pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT
Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng các nguồn sai số và thiết lập mối quan hệ
giữa độ chính xác đo cao với chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT,xác định
phương pháp nâng cao độ chính xác đo cao của máy TĐĐT như sau:
1. Luôn đo góc thiên đỉnh hoặc góc đứng ở hai vị trí ống kính để khắc
phục sai số MO.
2. Hiệu chỉnh nhiệt độ, áp suất không khí để giảm sai số đo cạnh nghiêng
3. Luôn cố định mặt gương trong suốt quá trình đo và sử dụng bảng
ngắm, không ngắm theo tâm gương.
4. Lựa chọn sơ đồ đo cao từ giữa hoặc đo cao đối hướng đồng thời
5. Tính hiệu độ cao theo công thức: Hiện nay tất cả các máy TĐĐT đều
hiển thị giá trị hiệu độ cao theo sơ đồ đo cao phía trước trên màn hình, tuy nhiên
kết quả này vẫn chứa nhiều nguồn sai số. Do vậy phải sử dụng công thức (2.16)
và (2.17) để tính hiệu độ cao.
6. Sử dụng chương trình “ETS 2013” để giới hạn chiều dài tia ngắm từ
máy TĐĐT đến gương.
2.3.4.2. Phương pháp thành lập lưới khống chế độ cao bằng máy toàn đạc
điện tử
- Ƣớc tính chiều dài tia ngắm
Sử dụng chương trình “ETS 2013” để ước tính chiều dài tia ngắm khi đo
cao hạng III, hạng IV, độ chính xác của máy TĐĐT thay đổi (Bảng 2.8).
Bảng 2.8: Kết quả ước tính chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT theo chương trình
“ETS 2013”khi thành lập lưới khống chế độ cao
Độ chính xác của máy TĐĐT Sơđồ đo từ giữa
Sơđồ đo đối hƣớng
1", 1mm+ 1ppm.D
>2500
>2500
2", 2mm+ 2ppm.D
2402
>2500
3", 3mm+ 3ppm.D
1546
>2500
4", 4mm+ 4ppm.D
1021
2382
5", 5mm+ 5ppm.D
700
1839
6", 6mm+ 6ppm.D
493
1544
66
Kết quả ước tính trong bảng 2.8 cho thấy chiều dài tia ngắm của máy
TĐĐT hoàn toàn phù hợp thành lậplưới khống chế độ cao hạng III, hạng IV.
- Phƣơng pháp đo và xử lý số liệu
+ Phương pháp đo: Căn cứ vào độ chính xác của máy TĐĐT để ước tính
chiều dài tia ngắm lớn nhất từ máy TĐĐT đến gương. Thực hiện đo hiệu độ cao
theo sơ đồ đo cao từ giữa, hiệu độ cao tính theo công thức (2.16).Khi đo cần tuân
thủ phương pháp nâng cao độ chính xác trong mục (d).
+ Xử lý số liệu: Kết quả đo thu được hiệu độ cao của các trạm máy, công
tác kiểm tra sai số khép, bình sai lưới độ cao được thực hiện như với lưới độ cao
thông thường.
2.3.5. Thành lập đồng thời lƣới đƣờng chuyền cấp 2 và lƣới khống chế độ
cao hạng IV bằng máy toàn đạc điện tử
2.3.5.1. Phương pháp đo và xử lý số liệu
a. Kiểm tra sự phù hợp của chiều dài tia ngắm
Kết quả ước tính chiều dài tia ngắm lớn nhất của máy TĐĐT theo sơ đồ
đo cao từ giữa với độ chính xác đo cao hạng IV trong bảng 2.8 cho thấy
Dmax=493m.
Theo quy định chiều dài
lớn nhất của cạnh đường
chuyền cấp 2 là Smax=350m,
cũng chính là chiều dài tia
ngắm lớn nhất của máy
TĐĐT (Hình 2.10), chiều dài
này nhỏ hơn yêu cầu chiều dài
tia ngắm khi thành lập lưới độ Hình 2.10: Chiều dài tia ngắm và chiều dài
cạnh đường chuyền cấp 2 cao hạng IV là Dmax=493m.
67
Vì vậy chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu thành lập đồng
thời lưới độ cao hạng IV và lưới đường chuyền cấp 2 trên cùng một trạm máy.
b. Phƣơng pháp đo
Với mục đích thành lập đồng thời lưới đường chuyền cấp 2 và lưới độ cao
hạng IV trong cùng một trạm máy,phương pháp đo như sau:
+ Đặt máy TĐĐT tại đỉnh đường chuyền thực hiện các thao tác tại trạm
máy, dựng gương tại hai đỉnh đường chuyền. Sau khi ấn phím chức năng đo,
máy TĐĐT tự động đo khoảng cách nằm ngang, khoảng cách nghiêng, góc bằng,
góc thiên đỉnh và hiển thị kết quả trên màn hình.
+ Số liệu để thành lập lưới đường chuyền cấp 2 gồm khoảng cách ngang
và góc bằng, số liệu để thành lập lưới độ cao hạng IV gồm góc thiên đỉnh và
khoảng cách nghiêng. Như vậy để thành lập lưới độ cao hạng IV trong khi thành
lập lưới đường chuyền cấp 2 chỉ cần đọc thêm giá trị góc thiên đỉnh và khoảng
cách nghiêng.
Do chỉ đặt máy TĐĐT tại đỉnh đường chuyền và thực hiện với sơ đồ đo từ
giữa, do vậy hình thành hai tuyến đo tương ứng với vị trí đặt máy TĐĐT với
đỉnh chẵn và đỉnh lẻ (Hình 2.11).
a) Số đỉnh đường chuyền chẵn (n chẵn)
b) Số đỉnh đường chuyền lẻ (n lẻ)
Hình 2.11: Sơ đồ thành lập đồng thời lưới đường chuyền cấp 2 và lưới độ cao
hạng IV bằng máy TĐĐT
68
Trong cả hai trường hợp số đỉnh đường chuyền là chẵn và lẻ thì hai tuyến
đo chưa đủ hình thành tuyến đo kín hoặc tuyến đo phù hợp. Vì vậy phải bổ sung
hai trạm phụ PI và PII để đo bổ sung hiệu độ cao hPI và hPII.
Khi đo phải tuân thủ phương pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng
máy TĐĐT. Hiệu độ cao tính theo công thức (2.16).
c. Xử lý số liệu
- Tính và kiểm tra sai số khép đường đo (fh): Với tuyến phù hợp, tính sai
số khép đường đo tính theo hai tuyến đo tương ứng với máy TĐĐT đặt tại đỉnh
chẵn (fh_chẵn) và đặt tại đỉnh lẻ (fh_lẻ).Với tuyến kín (trường hợp có một điểm
gốc), hai tuyến đo tạo thành vòng kín nên dễ dàng tính được sai số khép (fh_kín)
Tuyến đo thỏa mãn sai số khép lưới độ cao hạng IV khi: ,
với L là chiều dài đường đo.
- Bình sai lưới: Lưới khống chế độ cao hạng IV và lưới đường chuyền cấp
2 bình sai độc lập bằng phần mềm trắc địa chuyên dụng như PickNet, Pronet,
DPsuvey....theo phương pháp bình sai lưới phụ thuộc.
2.3.5.2. Đánh giá hiệu của phương pháp thành lập đồng thời lưới độ cao hạng
IV và lưới đường chuyền cấp 2 bằng máy toàn đạc điện tử
Để đánh giá hiệu quả của phương pháp thành lập đồng thời lưới độ cao
hạng IV và lưới đường chuyền cấp 2 bằng máy TĐĐT, tiến hành so sánh hiệu
quả của phương pháp này với phương pháp truyền thống.
Phương pháp truyền thống để thành lập lưới đường chuyền cấp 2 và lưới
độ cao hạng IV là sử dụng kết hợp máy TĐĐT và máy thủy bình, trong đó máy
TĐĐT sử dụng thành lập lưới đường chuyền cấp 2, máy thủy bình sử dụng thành
lập lưới độ cao hạng IV.
Kết quả so sánh giữa phương pháp sử dụng máy TĐĐT và phương pháp
truyền thống thể hiện trong bảng 2.9.
69
Bảng 2.9: So sánh phương pháp thành lập đồng thời lưới độ cao hạng IV và lưới
đường chuyền cấp 2 bằng máy TĐĐT với phương pháp truyền thống
TT
Chỉ tiêu
Phƣơng pháp chỉ sử dụng máy TĐĐT
Phƣơng pháp truyền thống
1
Thiết bị
01 máy TĐĐT + 02 bộ gương+ 01 máy thủy
01 máy TĐĐT + 02 bộ gương
bình+ 02 mia
2 Nhân lực (người)
4
8
3
3,894,000
6,136,000
Kinh phí tính cho 1km (đồng)
Vượt địa hình khó khăn:
Dễ dàng do chiều dài
4
đầm lầy, qua sông, đồi
tia ngắm lớn, sự linh
Rất khó thực hiện
núi…
hoạt của ống kính
(Ghi chú: Kinh phí tính theo đơn giá khảo sát 2012 của Hà Nội, mật độ
điểm đường chuyền cấp 2 là 5 điểm/km, phương án chỉ sử dụng máy TĐĐT đã
tính thêm chi phí xử lý số liệu đo cao)
Kết quả so sánh trong Bảng 2.9 cho thấy phương pháp sử dụng máy
TĐĐT thành lập đồng thời lưới độ cao hạng IV và lưới đường chuyền cấp 2 có
chi phí chỉ bằng 63% chi phí của phương pháp truyền thống. Đặc biệt là dễ dàng
vượt qua địa hình khó khăn mà phương pháp truyền thống rất khó thực hiện.
2.4. NGHIÊN CỨU BỐ TRÍ VỊ TRÍ ĐIỂM MẶT BẰNG VÀ ĐỘ CAO BẰNG MÁY
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ TRONG THI CÔNG ĐƢỜNG Ô TÔ
2.4.1. Ứng dụng máy toàn đạc điện tử bố trí vị trí điểm mặt bằng
Tất cả các máy TĐĐT đều có chương trình bố trí điểm mặt bằng (chương
trình “setting out”). Tuy nhiên trong tài liệu của máy không có thông tin về độ
chính xác của phương pháp, do vậy để ứng dụng chương trình“setting out” bố trí
vị trí điểm mặt bằng trong thi công đường ô tô cần phải khảo sát đánh giá độ
chính xác từ đó xác định điều kiện áp dụng.
2.4.1.1. Phân tích sai số bố trí điểm bằng chương trình “setting out” của máy
toàn đạc điện tử
a. Khái quát chƣơng trình “setting out” của máy TĐĐT
70
- Chương trình “setting out” của máy TĐĐT bố trí vị trí điểm điểm ra
thực địa theo phương pháp tọa độ cực. Trong hình 2.12,đặt máy tại điểm lưới
khống chế DCi, định hướng đến DCj, khi đó vị trí điểm C được xác định thông
qua kết quả bố trí góc và bố trí cạnh S.
Hình 2.12: Bố trí điểm bằng chương trình “setting out” của máy TĐĐT
- Trình tự thực hiện bố trí điểm bằng chương trình “setting out”:
+ Chọn chương trình “setting out” của máy TĐĐT
+ Thiết lập các thông số trạm máy và thông số điểm định hướng
+ Nhập tọa độ điểm cần bố trí, trên màn hình máy TĐĐT hiển thị giá trị
góc và cạnh cần bố trí.
+ Thực hiện thao tác bố trí góc sau đó bố trí cạnh sẽ đánh dấu được điểm
bố trí.
b. Phân tích sai số bố trí điểm bằng chƣơng trình “setting out”
Bổ sung ảnh hưởng của sai số do lưới khống chế [29], khi đó sai số vị trí
điểm C xác định như sau:
(2.35)
Trong đó:
- Sai số do bố trí khoảng cách S: mS=a+b.ppm.S (mm)
(Với a, b là các hệ số thực nghiệm do nhà sản xuất cung cấp)
- Sai số bố trí góc bằng: m
71
Theo [38], sai số bố trí góc bằng được hình thành từ 05 nguồn sai số: Sai
số đo góc do bản thân máy TĐĐT (mm), sai số do ngắm (mng), sai số do định tâm
máy (me,m), sai số do định tâm tiêu (me,t), sai số do môi trường đo (mt,p,c). Do đó:
(2.36)
Sử dụng nguyên tắc đồng ảnh hưởng, ta có: mm=mng=me,m=me,t=mt,p,c=m
Trong đó sai số đo góc do bản thân máy TĐĐT mmđược nhà sản xuất
cung cấp trong catalog của máy, lấy m=mm. Do vậy:
(2.37)
- Sai số do lưới khống chế (mg) xác định theo [29]:
(2.38)
Với mluoi là sai số vị trí điểm của lưới khống chế, b là chiều dài trung bình
cạnh lưới khống chế.
Thay (2.37), (2.38) vào (2.35), ta có:
(2.39)
Trong công thức (2.39) cho thấy khoảng cách S từ máy TĐĐT đến gương
có ảnh hưởng đến nhiều nguồn sai số bố trí. Theo thông tin của nhà sản xuất,
khoảng cách từ máy TĐĐT đến gương từ 1,5m÷ 1500m nên sẽ ảnh hưởng lớn
đến độ chính xác bố trí. Vì vậy cần khảo sát ảnh hưởng của khoảng cách S đến
sai số vị trí điểm cần bố trí từ đó xác định phạm vi ứng dụng trong từng trường
hợp cụ thể.
2.4.1.2. Ứng dụng chương trình “setting out” bố trí vị trí mặt bằng trong thi
công đường ô tô
a. Ứng dụng chƣơng trình “setting out” bố trí cọc tim tuyến
Độ chính xác của lưới đường chuyền cấp 2 trong thi công nền mặt đường
là mDC2=50mm, độ chính xác bố trí cọc tim tuyến là mtim=10cm. Khảo sát độ
72
chính xác bố trí điểm theo công thức (2.39) với chiều dài cạnh lưới trung bình là
b=200m, kết quả thể hiện trong bảng 2.10.
Bảng 2.10: Độ chính xác bố trí điểm bằng chương trình “setting out” của máy
TĐĐT
Khoảng cáchS (m)
Độ chính xác
máy TĐĐT
50 100 150 200 210 220 230 240 250 260 270 280 300 320 340
1", 1mm+ 1ppm.S 57.3 66.2 76.1 86.6 88.8 91.0 93.2 95.4 97.7 99.9 102.2 104.5 109.0 113.6 118.3
2", 2mm+ 2ppm.S 57.3 66.2 76.1 86.7 88.9 91.1 93.3 95.6 97.8 100.1 102.3 104.6 109.2 113.8 118.5
3", 3mm+ 3ppm.S 57.4 66.3 76.3 86.9 89.1 91.3 93.5 95.8 98.0 100.3 102.6 104.9 109.5 114.1 118.8
4", 4mm+ 4ppm.S 57.5 66.4 76.5 87.2 89.4 91.6 93.8 96.1 98.4 100.6 102.9 105.2 109.9 114.5 119.3
5", 5mm+ 5ppm.S 57.6 66.6 76.7 87.5 89.7 91.9 94.2 96.5 98.8 101.1 103.4 105.7 110.4 115.1 119.8
6", 6mm+ 6ppm.S 57.7 66.8 77.0 87.9 90.1 92.4 94.7 96.9 99.3 101.6 103.9 106.3 111.0 115.7 120.5
(Ghi chú: Đơn vị của sai số vị trí điểm trong bảng 2.10 là milimet)
Kết quả tính trong Bảng 2.10 cho thấy:
- Mặc dù chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT lớn nhất đến 1500m với
gương đơn, tuy nhiên để bố trí cọc tim đường với độ chính xác mtim= 10cm thì
chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT không được lớn hơn 260m (Smax≤ 260m).
- Độ chính xác đo góc, đo cạnh của máy TĐĐT ít ảnh hưởng đến độ chính
xác bố trí. Do vậy không cần lựa chọn máy TĐĐT có độ chính xác cao khi bố trí
cọc tim đường.
b. Ứng dụng chƣơng trình “setting out” bố trí vị trí mặt bằng trong
thi công nút giao khác mức và đƣờng trên cao
Khảo sát độ chính xác bố trí điểm theo công thức (2.39) với chiều dài
cạnh lưới trung bình là b=150m, độ chính xác của lưới khống chế mặt bằng là
mluoi=6mm ([3]), kết quả thể hiện trong đồ thị hình 2.13.
1",1mm+1ppm.S
73
,
2",2mm+2ppm.S
x a m C m
3",3mm+3ppm.S
4",4mm+4ppm.S
5",5mm+5ppm.S
6",6mm+6ppm.S
36.0 34.0 32.0 30.0 28.0 26.0 24.0 22.0 20.0 18.0 16.0 14.0 12.0 10.0 8.0 6.0
2 5
5 0
7 5
1 0 0
1 2 5
1 5 0
1 7 5
2 0 0
2 2 5
2 5 0
2 7 5
3 0 0
3 2 5
3 5 0
3 7 5
4 0 0
S (m)
Hình 2.13: Đồ thị khảo sát độ chính xác bố trí điểm bằng chương trình “setting
out” của máy TĐĐT trong thi công nút giao khác mức và đường trên cao
Yêu cầu độ chính xác bố trí mặt bằng trong thi công nút giao khác mức và
đường trên cao từ 15mm đến 100mm. Căn cứ đồ thị hình 2.13, với độ chính xác
của máy TĐĐT cho trước sẽ xác định được khoảng cách lớn nhất từ máy TĐĐT
đến điểm cần bố trí.
2.4.2. Ứng dụng máy toàn đạc điện tử bố trí vị trí điểm độ cao
Kết quả nghiên cứu đo cao bằng máy TĐĐT cho thấy chiều dài tia ngắm
có ảnh hưởng rất lớn đến độ chính xác đo cao. Do vậy để ứng dụng máy TĐĐT
bố trí độ cao trong xây dựng đường ô tô cần ước tính chiều dài tia ngắm phù hợp
với độ chính xác yêu cầu.
a. Ước tính chiều dài tia ngắm
Sử dụng chương trình “ETS 2013” để ước tính chiều dài tia ngắm tương
ứng với độ chính xác yêu cầu khi thi công nền, móng, các lớp kết cấu áo đường,
đỉnh trụ đường trên cao và nút giao khác mức. Các thông số sử dụng ước tính:
- Độ chính xác của máy TĐĐT: Độ chính xác đo cạnh (a=1 ÷ 4, b=1 ÷ 4),
độ chính xác đo góc thiên đỉnh mz=1” ÷ 4”.
74
- Góc thiên đỉnh thay đổi từ 800 ÷ 1000 khi bố trí và kiểm tra độ cao trong thi công nền mặt đường, thay đổi từ 600 ÷ 1200 khi bố trí và kiểm tra độ cao
trong thi công nút giao khác mức và đường trên cao.
- Sử dụng sơ đồ đo cao từ giữa
Kết quả ước tính thể hiện trong bảng 2.11.
Bảng 2.11: Kết quả ước tính chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT phục vụ bố trí
độ cao trong thi công nền mặt đường, nút giao khác mức và đường trên cao
TT Độ chính
Chiều dài tia ngắm (m)
Ghi chú
a= 1, b=1
a= 2, b=2
a= 3, b=3
a= 4, b=4
xác yêu cầu (mm)
mz=2”
mz=2”
mz=3”
mz=4”
± 15
Thi công nền đất
1
666
665
396
252
± 10
Thi công lớp mặt đường
2
296
295
174
110
± 13
Thi công móng
4
557
557
338
208
± 10
Thi công đỉnh trụ
5
334
323
186
110
Kết quả ước tính trong bảng 2.11 cho thấy máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu
bố trí độ cao với độ chính xác cao nhất là ±10mm, chiều dài tia ngắm từ
110m÷334m.
b. Phương pháp bố trí độ cao
Hình 2.14: Sơ đồ bố trí độ cao bằng máy TĐĐT
75
Để bố trí độ cao điểm C từ mốc độ cao, sử dụng phương pháp đo cao từ
giữa, vị trí đặt máy đảm bảo chiều dài tia ngắm D1≤Dmax, D2≤Dmax và D1≈D2, với
Dmax xác định trong bảng 2.11.
Khi thực hiện bố trí độ cao phải tuân thủ phương pháp nâng cao độ chính
xác đo cao bằng máy TĐĐT. Hiệu độ cao (h) tính theo công thức (2.16), độ cao
của điểm C xác định như sau:
(2.40) HC= Hmốc + h
2.4.3. Phƣơng pháp bố trí đồng thời vị trí điểm mặt bằng và độ cao trong thi
công đƣờng ô tô bằng máy toàn đạc điện tử
Tổng hợp kết quả trong đồ thị hình 2.13 và bảng 2.10, bảng 2.11 cho thấy
độ chính xác và chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT hoàn toàn đáp ứng yêu cầu
bố trí đồng thời vị trí mặt bằng và độ cao trong thi công đường ô tô trong cùng
một trạm máy.
Sơđồ và trình tự kỹ thuật bố trí đồng thời vị trí mặt bằng và độ cao thể
- Đo nhiệt độ, áp suất không khí
hiện trong hình 2.15.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
- Kiểm tra điều kiện chiều dài tia ngắm
(D - Lựa chọn chương trình “setting out”để bố trí vị trí mặt bằng.
- Đo góc thiên đỉnh, khoảng cách
nghiêng ở vị trí thuận kính và đảo kính. - Tính hiệu độ cao theo công thức
(2.16), tính độ cao điểm bố trí (2.30). Hình 2.15: Trình tự kỹ thuật bố trí đồng thời vị trí mặt bằng và độ cao bằng máy TĐĐT 76 2.4.4. Ứng dụng phƣơng pháp giao hội nghịch của máy toàn đạc điện tử kiểm tra vị trí điểm mặt bằng trong thi công đƣờng ô tô Phương pháp giao hội nghịch góc - cạnh sử dụng xác định tọa độ điểm đặt máy. Trước đây phương pháp này ít được sử dụng vì việc tính toán khá phức tạp, tuy nhiên trong máy TĐĐT đã lập sẵn chương trình “Free Station” nên việc tính toán bằng phần mềm tiện tích của máy. Trình tự thực hiện như sau: - Đặt máy TĐĐT tại điểm cần xác định tọa độ (hay là điểm cần kiểm tra vị trí trong quá trình thi công đường ô tô) - Lựa chọn chương trình “Free Station” - Dựng gương ở tối thiểu 02 điểm lưới khống chế, ấn phím chức năng đo, tọa độ điểm đặt máy hiển thị trên màn hình (Hình 2.16b). a) Sơ đồ đo b) Hiển thị kết quả trên màn
hình Hình 2.16: Phương pháp giao hội nghịch góc - cạnh bằng máy TĐĐT
Khi số lượng điểm lưới nhiều hơn 2, tọa độ điểm đặt máy được tính theo nguyên lý “số bình phương tối thiểu” và hiển thị sai số vị trí điểm trên màn hình. Sau khi xác định tọa độ, chênh lệch giữa tọa độ thực tế và tọa độ thiết kế của điểm P xác định như sau. (2.41) Rx = xP - xPtk (2.42) Ry = yP - yPtk (2.43) 77 Yêu cầu của công tác khảo sát lập thiết kế bản vẽ thi công là phải thể hiện đúng địa hình thực tế để xác định chính xác khối lượng của hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Do vậy cùng với công tác bố trí tuyến đường, phải tiến hành đo lại mặt cắt dọc và mặt cắt ngang. 2.5.1. Đo mặt cắt dọc tuyến đƣờng bằng máy toàn đạc điện tử Công tác đo mặt cắt dọc được tiến hành song song với công tác bố trí tuyến đường, trong đó khoảng cách và độ cao của các cọc trên tim tuyến được xác định như sau: - Khoảng cách giữa hai cọc trên tim tuyến: (2.44) Với (xi, yi) là tọa độ của cọc đã bố trí - Độ cao của cọc tim tuyến xác định theo công thức (2.40) Với khoảng cách và độ cao đã xác định, dễ dàng vẽ được mặt cắt dọc tuyến đường bằng các phần mềm chuyên dụng như Nova TDN, TKD…. - Đánh giá độ chính xác của phương pháp đo mặt cắt dọc tuyến đường bằng máy TĐĐT Độ chính xác đo mặt cắt dọc được hình thành từ độ chính xác đo chiều dài và độ chính xác đo cao. + Độ chính xác đo chiều dài Phương pháp bố trí vị trí mặt bằng đảm bảo sai số vị trí điểm là 10cm. Do vậy sai số đo dài trong 1km là , yêu cầu độ chính xác đo chiều dài chi tiết trong quy trình khảo sát đường ô tô là . Do vậy độ chính xác đo chiều dài đáp ứng yêu cầu trong đo mặt cắt dọc tuyến đường. + Độ chính xác đo cao Kết quả nghiên cứu cho thấy máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu bố trí độ cao các cọc tim tuyến với độ chính xác 10mm, đây là độ chính xác cao nhất trong thi 78 công đường ô tô. Vì vậy độ chính xác này hoàn toàn đáp ứng yêu cầu đo mặt cắt dọc. Trước đây công tác đo mặt cắt dọc được thực hiện sau khi bố trí tuyến đường. Khi sử dụng máy TĐĐT cho phép kết hợp công tác bố trí tuyến đường và đo mặt cắt dọc trong cùng một trạm máy, đồng thời độ chính xác đo mặt cắt dọc được nâng cao so với phương pháp truyền thống. 2.5.2. Đo mặt cắt ngang tuyến đƣờng bằng máy toàn đạc điện tử a. Chức năng đo gián tiếp của máy toàn đạc điện tử Chức năng đo gián tiếp (Tie distance) là một tiện ích của máy TĐĐT cho phép đo khoảng cách, hiệu độ cao, góc phương vị giữa hai điểm dựng gương liên tiếp (Hình 2.17a). a) Sơ đồ đo b) Hiển thị kết quả trên màn hình Hình 2.17: Chức năng đo gián tiếp của máy TĐĐT Trong hình 2.17a, sau khi lựa chọn chức năng đo gián tiếp, dựng gương tại điểm khởi đầu (điểm 1) ấn phím chức năng đo, sau đó di chuyển đến các điểm tiếp theo và ấn phím đo. Kết quả hiển thị trên màn hình là khoảng cách và hiệu độ cao giữa hai điểm gương (Hình 2.17b). b. Ứng dụng chức năng đo gián tiếp của máy TĐĐT để đo mặt cắt ngang tuyến đường Sử dụng chức năng đo gián tiếp của máy TĐĐT để đo mặt cắt ngang tuyến đường, trình tự thực hiện như sau: - Đặt máy tại vị trí thuận lợi để đo được nhiều mặt cắt 79 - Lựa chọn chức năng đo gián tiếp trong máy TĐĐT - Dựng gương đầu tiên tại tim đường, ấn phím chức năng đo. Tiếp tục dựng gương và đo các điểm tiếp theo trên mặt cắt. S4, h4 S3, h3 S5, h5 S1, h1 S2, h2 - Tại mỗi điểm đo ghi số liệu là khoảng cách và hiệu độ cao ra sổ đo. Hình 2.18: Đo mặt cắt ngang bằng máy TĐĐT Khoảng cách lớn nhất từ máy TĐĐT đến gương đơn khoảng 1500m cùng với sự linh hoạt của ống kính cho phép đo được nhiều mặt cắt ngang với chênh cao đặc biệt lớn. Khi đo mặt cắt ngang bằng máy TĐĐT cần lưu ý hiệu chỉnh nhiệt độ, áp suất không khí để tăng độ chính xác. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Với mục tiêu nghiên cứu ứng dụng máy TĐĐT và công nghệ GPS trong xây dựng đường ô tô, nội dung nghiên cứu đạt được những kết quả sau: 1. Phƣơng pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT Thông qua việc phân tích các nguồn sai số và lập chương trình ước tính chiều dài tia ngắm “ETS 2013” đã đề xuất phương pháp nâng cao độ chính xác 80 đo cao bằng máy TĐĐT. Kết quả cho thấy máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu đo cao trong xây dựng đường ô tô. 2. Ứng dụng phƣơng pháp “GPS- động” để thành lập lƣới đƣờng chuyền cấp 2 Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp “GPS- động” hoàn toàn đáp ứng yêu cầu thành lập lưới đường chuyền cấp 2 trong xây dựng đường ô tô. Đây là phương pháp có năng suất cao gấp khoảng 30 lần và chi phí chỉ bằng 1,4% so với phương pháp truyền thống. 3. Ứng dụng máy TĐĐT thành lập đồng thời lƣới đƣờng chuyền cấp 2 và lƣới độ cao hạng IV Với kết quả nghiên cứu phương pháp nâng cao độ chính xác đo cao cho phép ứng dụng máy TĐĐT để thành lập đồng thời lưới đường chuyền cấp 2 và lưới độ cao hạng IV. Phương pháp này không chỉ giảm chi phí, khắc phục nhược điểm của phương pháp đo cao hình học mà còn góp phần khai thác hiệu quả các tính năng kỹ thuật của máy TĐĐT. 4. Ứng dụng máy TĐĐT bố trí đồng thời vị trí mặt bằng và độ cao Trên cơ sở phân tích các nguồn sai số bố trí, từ đóxây dựng phương pháp ứng dụng chương trình “setting out” của máy TĐĐT trong bố trí vị trí mặt bằng trong xây dựng đường ô tô. Kết hợp với tính năng đo cao của máy TĐĐT đã xây dựng phương pháp bố trí đồng thời vị trí mặt bằng và độ cao.Phương pháp này không chỉ nâng cao năng suất và còn thực hiện được trong nhiều trường hợp khó khăn mà phương pháp truyền thống rất khó thực hiện. 5. Ứng dụng máy TĐĐT đo mặt cắt địa hình Đo mặt cắt địa hình là công việc có khối lượng lớn và khó kiểm soát chất lượng trong khảo sát lập thiết kế bản vẽ thi công đường ô tô. Với việc ứng dụng tiện ích đo gián tiếp trong máy TĐĐT cho phép thực hiện công tác đo mặt cắt ngang với độ chính xác và năng suất rất cao so với các phương pháp truyền thống. Công tác đo mặt cắt dọc được thực hiện đồng thời khi bố trí tuyến đường, đây là giải pháp vừa nâng cao độ chính xác vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí thực hiện. 81 3.1.1. Mục đích công tác quan trắc chuyển vị nền đƣờng a. Quan trắc chuyển vị nền đường đắp trên đất yếu - Quan trắc lún: Quy trình khảo sát thiết kế nền đường đắp trên đất yếu [2] tại mục IV.5.2 quy định: Do mang nhiều giả thiết về lý thuyết tính toán và thông số sử dụng nên kết quả dự báo lún trong hồ sơ thiết kế phải được kiểm chứng bằng số liệu quan trắc thực tế. Với ý nghĩa đó, công tác quan trắc lún được thực hiện liên tục trong suốt quá trình thi công và kéo dài đến giai đoạn khai thác. Giá trị độ lún không chỉ sử dụng để kiểm chứng và điều chỉnh giá trị thiết kế mà còn là cơ sở để điều chỉnh giải pháp và tiến độ thi công. - Quan trắc chuyển vị ngang: Mục đích của đắp gia tải trong xử lý nền đất yếu là tạo áp lực tăng tốc độ cố kết của nền đất yếu nhưng cũng tạo tải trọng có thể gây mất ổn định cho nền đất yếu. Vì vậy công tác quan trắc chuyển vị ngang ở chân taluy nhằm theo dõi chuyển vị từ đó đánh giá ổn định của nền đất. Cùng với quan trắc lún, công tác quan trắc chuyển vị ngang cũng được tiến hành liên tục trong suốt quá trình thi công. b. Quan trắc chuyển vị nền đường đắp cao, mái taluy và tường chắn - Quan trắc chuyển vị nền đường đắp cao:Đặc điểm của nền đường đắp cao và nền đường đầu cầu là tạo áp lựctác dụng lên nền đất và mố cầu. Vì vậy quan trắc chuyển vị sẽ đánh giá trạng thái làm việc của nền đường từ đó kiểm soát ảnh hưởng đến nền đất và mố cầu, đồng thời cũng đánh giá chất lượng đắp nền. - Quan trắc chuyển vị mái taluy và tường chắn:Khi chuyển vị của mái taluy và tường chắn vượt quá giá trị cho phép sẽ bị mất ổn định và xảy ra các sự cố sụt trượt. Quan trắc chuyển vị cho phép theo dõi diễn biến của chuyển vị theo 82 thời gian, đặc biệt trong điều kiện thời tiết xấu, từ đó đánh giá khả năng ổn định của kết cấu mái taluy và tường chắn, cung cấp thông tin cảnh báo đến cơ quan quản lý và người tham gia giao thông. 3.1.2. Độ chính xác quan trắc chuyển vị nền đƣờng 3.1.2.1. Độ chính xác quan trắc lún nền đường a. Nguyên tắc xác định độ chính xác quan trắc lún - Yêu cầu độ chính xác của công tác quan trắc Trong Quy trình kỹ thuật xác định độ lún công trình dân dụng và công nghiệp bằng phương pháp đo cao hình học [11], yêu cầu độ chính xác của công tác quan trắc lún xác định như sau: (3.1) Trong đó mS,ti: Yêu cầu độ chính xác đo lún tại thời điểm ti Sti và St(i-1): Độ lún dự báo tại thời điểm ti và t(i-1). : Hệ số đặc trưng cho độ tin cậy của kết quả quan trắc. Lựa chọn =2 tương ứng với độ tin cậy 95%. - Độ chính xác của lưới khống chế cơ sở và độ chính xác đo quan trắc Độ chính xác của lưới khống chế cơ sở và độ chính xác đo quan trắc lún xác định theo [32] như sau: + Độ chính xác của lưới khống chế cơ sở (3.2) K là hệ số suy giảm độ chính xác (với hai cấp lưới ta có K=2) + Độ chính xác đo quan trắc (3.3) b. Xác định độ chính xác quan trắc lún nền đƣờng đắp trên đất yếu Công thức (3.1) xác định độ chính xác quan trắc lún dựa trên kết quả dự báo lún theo thời gian. Tuy nhiên trong thi công nền đường trên đất yếu phải 83 đảm bảo yêu cầu phải kiểm soát tốc độ lún/ngày đêm. Vì vậy độ chính xác quan trắc lún phải đáp ứng đồng thời yêu cầu theo kết quả dự báo lún và yêu cầu kiểm soát tốc độ lún. - Xác định độ chính xác quan trắc lún dựa trên yêu cầu kiểm soát tốc độ lún Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ôtô đắp trên đất yếu [2] quy định về tốc độ lún tại tim đường không được vượt quá 10mm/ngày đêm, chu kỳ quan trắc trong giai đoạn đắp nền theo ngày. Do vậy vấn đề đặt ra là phải xác định độ chính xác của công tác quan trắc lún đảm bảo nhận biết được tốc độ lún trong một ngày đêm là lớn hơn hay nhỏ hơn 10mm. Với quy định chu kỳ quan trắc lún theo ngày, ta có Sti - St(i-1)=10mm. Thay Sti - St(i-1)=10mm vào công thức (3.1) ta được: mS,ti=5,0mm - Xác định độ chính xác quan trắc lún dựa trên kết quả dự báo lún theo thời gian. Trong hồ sơ thiết kế đã thể hiện đường cong lún cố kết theo thời gian (Hình 3.1). Hình 3.1: Đường cong lún cố kết theo thời gian Trên đường cong lún cố kết lựa chọn chu kỳ có hiệu độ lún nhỏ nhất (tức là ) làm cơ sở xác định độ chính xác quan trắc lún theo công thức (3.1). Theo quy định [2], độ lún còn lại ở tim đường sau khi thi công từ 10cm đến 40cm nên độ chính xác đo lún sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với độ chính xác đo 84 lún xác định theo yêu cầu kiểm soát tốc độ lún. Vì vậy chỉ cần xác định độ chính xác đo lún theo yêu cầu kiểm soát tốc độ lún. Thay mS,ti=5,0mm vào (3.2) và (3.3) sẽ xác định được độ chính xác lưới khống chế cơ sở và độ chính xác đo quan trắc lún nền đường xây dựng trên đất yếu như sau: + Độ chính xác lưới khống chế cơ sở: mHI=1,58mm + Độ chính xác đo quan trắc: mHII=3,16mm c. Đánh giá độ ổn định của lưới khống chế cơ sở quan trắc lún Yêu cầu quan trọng của lưới khống chế cơ sở là phải ổn định trong suốt thời gian quan trắc. Vì vậy trong quá trình quan trắc phải kiểm tra, đánh giá độ ổn định của lưới khống chế cơ sở theo một trong các tiêu chuẩn sau ([32]): - Tiêu chuẩn ổn định dựa vào sự thay đổi độ cao của các mốc Tại mỗi chu kỳ, mốc lưới khống chế cơ sở thứ i được xem là ổn định khi sự thay đổi độ cao của mốc không vượt qua giá trị giới hạn Si. (3.4) h: Sai số trung phương chênh cao trên 1 trạm đo t: Hệ số chuyển từ sai số trung phương sang sai số giới hạn (t=2 ÷3) [ h]: Trọng số đảo tương đương của tuyến đo cao - Tiêu chuẩn ổn định dựa vào sự thay đổi chênh cao giữa các mốc Mốc được xem là ổn định khi chênh cao giữa các mốc trong hai chu kỳ không vượt qua giá trị giới hạn hgh tr: Sai số trung phương đo cao trên 1 trạm máy (3.5) n: Số trạm máy trong tuyến đo giữa các mốc lưới khống chế cơ sở - Tiêu chuẩn ổn định dựa vào độ chính xác cần thiết quan trắc lún Mốc lưới khống chế cơ sở được xem là ổn định khi sự thay đổi độ cao của chúng giữa hai thời điểm so sánh ( Hi) phải thỏa mãn bất đẳng thức sau: (3.6) 85 t: Hệ số chuyển từ sai số trung phương sang sai số giới hạn (t=2 ÷3) mS: Độ chính xác cần thiết quan trắc lún K: Hệ số giảm độ chính xác của các bậc lưới 3.1.2.2. Độ chính xác quan trắc chuyển vị ngang nền đường a. Độ chính xác của các bậc lƣới Sai số tổng hợp của các bậc lưới quan trắc chuyển vị ngang (mP) xác định theo [32] như sau: (3.7) Với mQ là yêu cầu độ chính xác xác định chuyển vị ngang Độ chính xác của các bậc lưới: (3.8) Nếu xây dựng lưới theo 2 cấp là lưới khống chế cơ sở và đo quan trắc (n=2, k=2). Khi đó độ chính xác của mỗi cấp lưới như sau: - Lưới khống chế cơ sở: (3.9) - Đo quan trắc: (3.10) b. Xác định độ chính xác quan trắc chuyển vị ngang nền đƣờng - Độ chính xác quan trắc chuyển vị ngang của nền đường đắptrên đất yếu Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu quy định tốc độ di động ngang của nền đường không được vượt quá là 5mm/ngày đêm và với chu kỳ quan trắc theo ngày do vậy Qti - Qt(i-1)=5mm. Tương tự như yêu cầu độ chính xác của công tác quan trắc lún, xác định yêu cầu độ chính xác quan trắc chuyển vị ngang như sau: (3.11) Qti và Qt(i-1)) là chuyển vị ngang tại thời điểm ti và t(i-1). 86 Lấy =2 tương ứng với độ tin cậy là 95%. Thay vào (3.11) ta được mQ,ti=2,5mm. Theo công thức (3.9) và (3.10) tính được độ chính xác của lưới khống chế cơ sở và độ chính xác đo quan trắc như sau: + Lưới khống chế cơ sở: + Đo quan trắc: Với độ chính xác của lưới khống chế cơ sở mI=1,12mm thì các phương pháp thành lập lưới thông dụng hiện nay rất khó đáp ứng. Vì vậy lựa chọn phương án thành lập một cấp lưới với độ chính xác mQ=2,5mm. - Độ chính xác quan trắc chuyển vị ngang của nền đường đắp cao Quy trình kỹ thuật quan trắc chuyển dịch ngang nhà và công trình ([12]) quy định sai số trung phương quan trắc chuyển vị ngang của công trình bằng đất đắp là mQ= 15mm. Khi đó xác định được độ chính xác lưới khống chế cơ sở và độ chính xác đo quan trắc theo các công thức (3.9) và (3.10) như sau: + Độ chính xác lưới khống chế cơ sở: mluoi=4,7mm + Độ chính xác đo quan trắc: mquantrac=9,4mm. c. Đánh giá ổn định của lƣới khống chế cơ sở Từ chu kỳ “1” trở đi phải đánh giá ổn định của mốc lưới khống chế cơ sở. Điều kiện ổn định của mốc lưới khống chế cơ sở tại chu kỳ “i” như sau: (3.12) Qi ≤ t.mQ t là hệ số xác định theo tiêu chuẩn sai số giới hạn (lấy t=2)
Qi: Chuyển vị ngang tại chu kỳ “i”, được xác định theo các công thức: (3.13) a. Yêu cầu xác định chu kỳ quan trắc Chu kỳ quan trắc liên quan đến khối lượng và chi phí thực hiện quan trắc. Xác định chu kỳ quan trắc phù hợp sẽ xác định khối lượng và chi phí quan trắc tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu của công tác quan trắc. 87 Quy định về chu kỳ quan trắc chuyển vị nền đường chưa đầy đủ, trong tiêu chuẩn mới chỉ có quy định chu kỳ quan trắc chuyển vị nền đường trên đất yếu trong quá trình thi công [2], chưa có quy định chu kỳ quan trắc trong giai đoạn khai thác. Do vậy cần thiết phải xác định chu kỳ quan trắc chuyển vị nền đường. b. Xác định chu kỳ quan trắc chuyển vị nền đƣờng ([17]) Trong công tác quan trắc chuyển vị, chúng ta cần xác định chương trình quan trắc hợp lý để đạt được mục đích quan trắc. Chương trình quan trắc hợp lý có liên quan đến 3 yếu tố sau: - Khoảng thời gian giữa các chu kỳ quan trắc, ký hiệu là t - Độ chính xác xác định chuyển vị, ký hiệu là MS - Vận tốc chuyển vị, ký hiệu là V Có thể thấy rằng giải quyết giữa 3 yếu tố trên mang ý nghĩa kinh tế - kỹ thuật. Khoảng thời gian t giữa các chu kỳ quan trắc mang ý nghĩa kinh tế, độ chính xác quan trắc chuyển vị Ms mang ý nghĩa kỹ thuật, song chúng lại phụ thuộc vào đặc tính vận tốc chuyển vị. Nếu chuyển vị diễn ra chậm (V nhỏ) mà quan trắc với độ chính xác thấp và khoảng thời gian giữa các chu kỳ ngắn (t nhỏ) thì không thể phát hiện được chuyển vị vì sai số đo lớn hơn giá trị chuyển vị. Ngược lại trong trường hợp chuyển vị xảy ra nhanh (V lớn) thì vẫn có thể phát hiện và xác định được chuyển vị ngay cả khi sử dụng kỹ thuật quan trắc với độ chính xác thấp. Trong thực tế khi chưa quan trắc chưa thể biết được vận tốc chuyển vị V, do đó để ước tính buộc phải ước lượng V và sau đó nhờ số liệu quan trắc của một vài chu kỳ đầu chúng ta sẽ “chuẩn hoá dần” chương trình và các chỉ tiêu quan trắc. Ký hiệu S là khoảng chuyển vị trong thời gian t, ta có S=V.t (3.14) Mối quan hệ giữa sai số trung phương của công tác quan trắc tương ứng với độ tin cậy 95% và khoảng chuyển vị S như sau: (3.15) 88 Thay (3.14) vào (3.15) ta tìm được t (3.16) Giá trị chuyển vị S xác định từ hiệu số đo vị trí mặt bằng hoặc hiệu số độ cao, do vậy MS được tính như sau: (3.17) Với M1, M2 là sai số trung phương vị trí mặt bằng hoặc độ cao ở hai chu kỳ liên tiếp. Nếu coi công tác quan trắc ở hai chu kỳ là độc lập và cùng độ chính xác ,khi đó công thức (3.16) viết thì M1= M2=M. Thay vào (3.17) ta được lại như sau: (3.18) Trong công thức (3.18), sai số trung phương M xác định được từ kết quả ước tính độ chính xác của mạng lưới quan trắc, quan trắc chuyển vị ngang M là sai số vị trí điểm yếu nhất, quan trắc lún M là sai số mốc độ cao yếu nhất. Trong quá trình quan trắc cần dựa vào vận tốc chuyển vị thực tế để điều chỉnh khoảng thời gian giữa các chu kỳ. Nếu vận tốc chuyển vị có xu hướng tăng cần giảm khoảng thời gian giữa các chu kỳ quan trắc, ngượclại khi nhận thấy vận tốc chuyển vị giảm dần thì nên giãn thời gian giữa các chu kỳ. 3.3.1. Phƣơng pháp thành lập lƣới khống chế cơ sở và phƣơng pháp đo quan trắc a. Bố trí mốc lưới khống chế cơ sở và mốc quan trắc Sơ đồ mốc lưới cơ sở và mốc quan trắc thể hiện trong hình 3.2, trong đó lưới cơ sở gồm 04 mốc (KC1 ÷ KC4) bố trí trùng với lưới khống chế quan trắc chuyển vị ngang, các mốc quan trắc bố trí tại tim đường và vai đường theo quy định của Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu [2]. 89 Hình 3.2: Mốc lưới khống chế cơ sở và mốc quan trắc lún b. Ước tính độ chính xác và phương pháp thành lập lưới cơ sở Yêu cầu độ chính xác của lưới khống chế cơ sở là mHI=1,58mm, sử dụng phần mềm PickNet 3.0 ước tính độ chính xác theo phương pháp ước tính lưới tự do, sơ đồ tính theo lưới kín (Hình 3.3), trong đó mốc độ cao KC1 được đo nối với hệ cao độ chung của tuyến. Hình 3.3: Sơ đồ lưới khống chế cơ sở, lưới quan trắc lún Thử dần nhiều phương án, kết quả cho thấy phương án phù hợp là phương án thành lập lưới bằng máy TBĐT với số trạm máy trên mỗi tuyến đo là 2 trạm, sai số trọng số đơn vị là 1mm/trạm. Sai số độ cao mốc yếu nhất mKC3=1,4mm. Căn cứ kết quả ước tính để tiến hành đo lưới, tại mỗi chu kỳ phải đánh giá độ ổn định của mốc lưới khống chế cơ sở. c. Ước tính độ chính xác và phương pháp đo quan trắc lún 90 Yêu cầu độ chính xác đo quan trắc là mHII=3,16mm. Sử dụng phần mềm PickNet 3.0ước tính với phương pháp đo cao hình học và đo cao lượng giác. - Phƣơng pháp đo cao hình học (sai số đo tính theo trạm máy) Số trạm máy trên mỗi tuyến đo là 1 trạm, sai số trọng số đơn vị là 3,0mm/trạm. Sai số độ cao mốc yếu nhất mM2=3,0mm. Với độ chính xác 3,0mm/trạm, có thể sử dụng máy thủy bình độ chính xác trung bình để thực hiện công tác quan trắc. - Phƣơng pháp đo cao lƣợng giác Để đảm bảo độ chính xác quan trắc lún là mHII=3,16mm tương ứng với độ chính xác bố trí độ cao là a=3,16mm. Sử dụng chương trình “ETS 2013” để ước tính chiều dài tia ngắm lớn nhất, kết quả thể hiện trong bảng 3.1. Bảng 3.1: Ước tính chiều dài tia ngắm và độ chính xác của máy TĐĐT sử dụng quan trắc lún nền đường trên đất yếu 1 2 1mm+ 1ppm.D 101 Từ giữa 2 2 2mm+ 2ppm.D 59 Từ giữa 3 3 3mm+ 3ppm.D 35 Từ giữa 4 4 4mm+ 4ppm.D 22 Từ giữa 5 5 5mm+ 5ppm.D 14 Từ giữa Kết quả trong bảng 3.1 cho thấy để quan trắc lún bằng máy TĐĐT thì độ chính xác tối thiểu của máy là đo góc 2”, đo cạnh 2+ 2ppm.D. Chiều dài tia ngắm lớn nhất từ máy TĐĐT đến gương từ 59÷101m. 3.3.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu quan trắc lún nền đƣờng trên đất yếu 3.3.2.1. Khái quát phương pháp phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic Phương pháp phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic được sử dụng rất phổ biến trong nhiều dự án, cũng là phương pháp được quy định trong Quy phạm tạm thời về kỹ thuật thi công và nghiệm thu nền đất yếu 91 bằng phương pháp cố kết hút chân không theo Quyết định số 384/QĐ-BGTVT ngày 07/2/2013 của Bộ giao thông vận tải. - Phương pháp Asaoka Phương pháp Asaoka do Akira Asaoka đề xuất năm 1978 ([54]), trong đó Asaoka đã chứng minh rằng nếu chia đường cong quan trắc lún thành nhiều điểm Si có các khoảng thời gian bằng nhau thì khi vẽ đồ thị với trục hoành là Si-1 và trục tung là Si thì các điểm đó là đường thẳng. Độ lún cuối cùng (Sgh) là điểm
giao nhau giữa đường nối các điểm và đường kẻ từ gốc tọa độ một góc 450. Từ hình 3.4 ta có: (3.19) (3.20) Độ tin cậy của phương pháp Asaoka: Khi độ kết đạt vượt 80%, sai số giữa độ lún dự đoán và độ lún quan trắc là 10%. Hình 3.4: Đồ thị phương pháp Asaoka Điều kiện áp dụng phương pháp Asaoka: Tải trọng tác dụng là hằng số. - Phương pháp Hyperbolic Phương pháp Hyperbolic xây dựng trên cơ sở coi diễn biến độ lún theo thời gian phù hợp với hàm Hyperbol. Hàm độ lún theo thời gian như sau: (3.21) Trong đó: S0 là độ lún ban đầu ngay khi kết thúc đắp gia tải. , : Là hệ số hồi quy + Độ lún cuối cùng (độ lún giới hạn) tương ứng với t→∞. Từ (3.21) ta có: (3.22) 92 + Độ tin cậy của phương pháp Hyperbolic: Khi độ kết đạt vượt 70%, sai số giữa độ lún dự đoán và độ lún quan trắc là 10%. Mặc dù hai phương pháp Asaoka và Hyperbolic đang được sử dụng phổ biến nhưng chưa có tài liệu hướng dẫn phương pháp tính nên đã gây nhiều khó khăn khi áp dụng trong thực tế. Vì vậy cần xác lập cơ sở và xây dựng phương pháp tính toán dựa trên các số liệu quan trắc lún. 3.3.2.2. Ứng dụng nguyên lý “số bình phương tối thiểu” phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic a. Nguyên tắc phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic Trong các phương trình (3.19) và (3.20) là phương trình bậc nhất đối với các cặp ẩn ( 0, 1) và ( , ). Để giải phương trình tìm hai ẩn số cần lập hệ hai phương trình, khi đó chỉ cần 02 số liệu quan trắc lún ở hai chu kỳ. Tuy nhiên thực tế số chu kỳ quan trắc thường rất lớn và bắt buộc phải sử dụng tất cả các số liệu quan trắc, vì vậy các phương trình (3.19) và (3.20) được giải theo nguyên lý “số bình phương tối thiểu” là phù hợp nhất. Khi phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic cần đảm bảo tương quan giữa số liệu quan trắc lún với mô hình sử dụng là “tương quan chặt”. Theo nhiều tài liệu công bố ở nước ngoài cũng như thực tế yêu cầu tại Dự án đường cao tốc Hà Nội- Hải Phòng, mô hình dự báo lún đảm bảo “tương quan
chặt” khi hệ số tương quan hồi quy tối thiểu là R2=0,7. b. Phƣơng pháp giải tích Biến đổi phương trình (3.19) và (3.20) ta được: 0+ 1.Si-1- Si= 0 (3.23) (3.24) Ứng với mỗi chu kỳ quan trắc sẽ lập được một phương trình (3.23) và (3.24), với n chu kỳ quan trắc sẽ lập được n phương trình (3.23) và n phương trình (3.24). Trình tự giải hệ phương trình theo nguyên lý “số bình phương tối thiểu” bằng phương pháp giải tích dùng ma trận như sau: 93 - Lập hệ phương trình quan trắc AX + L = 0 (3.25) A: Ma trận hệ số của hệ phương trình quan trắc gồm n hàng và 2 cột. Ma trận A tương ứng với phương trình (3.23) và (3.24) như sau: Phương pháp Asaoka: Phương pháp Hyperbolic: X: Véc tơẩn số (gồm 2 phần tử) Phương pháp Asaoka: ; Phương pháp Hyperbolic: L: Véc tơ số hạng tự do Phương pháp Asaoka: ; Phương pháp Hyperbolic: - Lập hệ phương trình chuẩn N.X + B = 0 (3.26) Trong đó: N = ATA; B = ATL - Giải hệ phương trình chuẩn, tính véc tơ ẩn số X = -R-1.B (3.27) * Xác định hệ số tƣơng quan hồi quy Phương pháp phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic tuân theo luật phân bố chuẩn, hệ số tương quan xác định như sau: 94 (3.28) : giá trị trung bình cộng c. Sử dụng Trendline trong Excel Trendline là ứng dụng lập đường xu hướng của Excel từ tập điểm rời rạc theo nguyên lý “số bình phương tối thiểu”. Sau khi sử dụng Trendline với hàm tuyến tính sẽ thu được phương trình của đường xu hướng và hệ số tương quan
R2. 1), ( , ). Trình tự ứng dụng Trendine để phân tích số liệu quan trắc lún theo Phương trình (3.23) và (3.24) là phương trình bậc nhất với các ẩn số ( 0, phương pháp Asaoka và Hyperbolic như sau. * Phƣơng pháp Asaoka - Chia đường cong quan trắc lún theo các khoảng thời gian t bằng nhau tương ứng với độ lún S1, S2......Sn - Vẽ đồ thị với trục tung là Si và trục hoành là Si-1. - Sử dụng Trendline của Excel để vẽ đường xu hướng với lựa chọn “Linear”, kết quả thu được phương trình của đường xu hướng có dạng y=ax+ b và hệ số
tương quan R2. 1) - Xác định biến số ( 0, Hình 3.5: Phân tích số liệu quan trắc lún từ phương trình của đường xu 0= b, 1= a theo Asaoka bằng Excel hướng ta có: - Xác định độ lún giới hạn Sgh: Độ lún giới hạn tại vị trí giao giữa đường y= x và y= a.x + b. Do vậy: 95 (3.29) Trình tự tính toán trên Excel - Bước 1: Lập bảng dữ liệu gồm 03 cột (Hình 3.6a) - Bước 2: Chọn vùng dữ liệu, lựa chọn Insert Scatter. Kết quả là các điểm trong hệ tọa độ (x,y) (Hình 3.6b) - Bước 3: Chọn “Add Trendline” và lựa chọn “Linear” được phương trình, hệ số tương quan R2 của đường xu hướng (Hình 3.6c và 3.6d) 12
10
8
6
4
2
0 3 5 9 11 7 b) a) y = a.x + b
R² = 0...... 12
10
8
6
4
2
0 7 3 5 9 11 d) c) Hình 3.6: Trình tự phân tích số liệu quan trắc lún bằng Excel theo phương pháp Asaoka So với phương pháp giải tích, sử dụng Trendline của Excel có ưu điểm là nhanh chóng, khối lượng tính toán ít, trực quan, đặc biệt là hiển thị ngay giá hệ 96 số tương quan từ đó đánh giá sự phù hợp của kết quả quan trắc với phương pháp tính. * Phƣơng pháp Hyperbolic Chuyển vế phương trình (3.24) ta được: (3.30) Trong phương trình (3.30), đặt ẩn phụ: , x=t Sau khi đặt ẩn phụ ta được: y= .x+ (3.31) Với x, y được xác định từ kết quả quan trắc. Giải phương trình (3.31) theo nguyên lý “số bình phương tối thiểu” trên Excel như sau: - Vẽ đồ thị với trục tung là và trục hoành là x=t. - Sử dụng Trendline của excel để với lựa chọn “Linear”, kết quả thu được phương trình của đường xu hướng có dạng y=ax+ b và hệ số tương quan R2. Hình 3.7: Phân tích số liệu quan trắc lún theo Hyperbolic bằng Excel - Xác định biến số ( , ) từ phương trình của đường xu hướng. = b, = a - Trình tự tính toán trên Excel: Thực hiện tương tự như phương pháp tính theo Asaoka chỉ khác ở bảng dữ liệu (Bảng 3.2). 97 Bảng 3.2: Bảng dữ liệu khi phân tích số liệu quan trắc lún theo phương pháp Hyperbolic trên Excel x TT y 1 t1 2 t2
...... .... .... n tn 3.4.1. Quan trắc chuyển vị ngang nền đƣờng đắp trên đất yếu bằng máy toàn đạc điện tử 3.4.1.1. Bố trí mốc lưới khống chế cơ sở và mốc quan trắc chuyển vị ngang a. Bố trí mốc lƣới khống chế cơ sở - Mốc lưới khống chế cơ sở bố trí ngoài phạm vi ảnh hưởng của nền đường và đảm bảo ổn định trong suốt thời gian quan trắc. Mốc lưới khống chế cơ sở bố trí trùng với mốc lưới khống chế quan trắc lún. - Khoảng cách giữa các mốc lưới khống chế cơ sở theo chiều dọc tuyến khoảng 130m, khoảng cách theo phương ngang tuyến tùy theo kích thước mặt cắt ngang. Trong trường hợp khu vực nền đất yếu kéo dài thì có lập thêm các điểm lưới khống chế cơ sở hoặc thành lập cụm lưới khống chế cơ sở mới. b. Bố trí mốc quan trắc - Mốc quan trắc bố trí tại chân taluy theo phương vuông góc với tim tuyến. - Cấu tạo mốc quan trắc: Sử dụng cọc BTCT 10x10cm hoặc cọc thép không gỉ hoặc cọc gỗ, trên đầu cọc có gắn gương cố định, mặt gương xoay được theo các hướng. ≥0,5m ≥1,2m 98 a. Sơ đồ bố trí mốc b. Cấu tạo mốc quan trắc Hình 3.8: Mốc quan trắc chuyển vị ngang của nền đường đắp trên đất yếu 3.4.1.2. Phương pháp quan trắc và xử lý số liệu quan trắc a. Thiết kế sơđồ đo lƣới và xác định độ chính xác đo góc, đo cạnh Sử dụng phần mềm PickNet 3.0 để ước tính độ chính xác và sơđồ đo lưới với các yêu cầu: - Đảm bảo sai số vị trí điểm yếu của lưới mQ≤2,5mm - Hệ tọa độ sử dụng: Hệ tọa độ giả định - Thực hiện ước tính với tất cả các sơ đồ lưới đo góc, đo cạnh và góc- cạnh, thử dần với độ chính xác của thiết bị đo là máy TĐĐT từ thấp đến cao. So sánh, đánh giá các sơ đồ để lựa chọn sơ đồ phù hợp với điều kiện triển khai ở công trường. - Phương pháp ước tính theo lưới tự do Sau khi thử rất nhiều phương án, kết quả cho thấy có 03 phương án sơ đồ lưới đáp ứng yêu cầu (Hình 3.9a, 3.9b, 3.9c). Chi tiết kết quả ước tính trong Phụ lục 6. 99 a) Phương án 1: Đo 02 góc, 16 cạnh b) Phương án 2: Đo 12 góc, 16 cạnh mp=0,0014m, mp=0,0018m, máy TĐĐT: 2”, 1+ 1ppm.D máy TĐĐT: 2”, 2+ 2ppm.D c) Phương án 3: Đo 16 góc, 16 cạnh mp=0,0015m, máy TĐĐT: 3”, 3+ 3ppm.D Hình 3.9: Các phương án sơ đồ lưới quan trắc chuyển vị ngang Từ kết quả ước tính cho thấy: + Độ chính xác tối thiểu của máy TĐĐT để quan trắc chuyển vị ngang là: đo góc 3”, đo cạnh 3+ 3ppm.D. + Tất cả các phương án đều chỉ đặt máy tại các lưới khống chế, dựng gương tại mốc quan trắc nên phù hợp với điều kiện triển khai tại công trường. 100 b. Phƣơng pháp đo và xử lý số liệu quan trắc chuyển vị ngang nền đƣờng trên đất yếu - Phương pháp đo:Đo lưới theo sơ đồ lưới đã thiết kế, gương phải gắn cố định tại mốc quan trắc trong suốt thời gian quan trắc. Trong quá trình đo cần hiệu chỉnh nhiệt độ và áp suất không khí để giảm sai số đo dài. - Xử lý số liệu: Bình sai mạng lưới theo phương pháp lưới tự do, tính chuyển vị của các mốc quan trắc theo công thức (3.13) và kiểm tra ổn định của mốc lưới khống chế cơ sở theo công thức (3.12). 3.4.2. Quan trắc chuyển vị ngang của nền đƣờngđắp cao bằng máy toàn đạc điện tử Độ chính xác lưới khống chế cơ sở và độ chính xác đo quan trắc đã xác định là mluoi=4,7mm và mquantrac=9,4mm. Giải pháp thực hiện là thành lập riêng biệt hai cấp lưới khống chế cơ sở và lưới quan trắc. 3.4.2.1. Bố trí mốc lưới khống chế cơ sở và mốc quan trắc chuyển vị ngang - Mốc lưới khống chế cơ sở: Bố trí cách nhau khoảng 150m theo phương vuông góc với tuyến đường và cách khoảng 300m theo chiều dọc tuyến. Hình 3.10: Bố trí lưới khống chế và mốc quan trắc chuyển vị ngang nền đường đắp cao - Mốc quan trắc: Gắn tại vị trí cần quan trắc chuyển vị nền đường, khoảng 100m bố trí 01 mặt cắt ngang quan trắc, trên mặt cắt ngang bố trí mốc quan trắc 101 tại đỉnh, giữa và chân taluy nền đường (Hình 3.10). Mốc quan trắc sử dụng là cọc thép không gỉ hoặc BTCT đóng sâu xuống nền đất tối thiểu 0.8m. 3.4.2.2. Phương pháp quan trắc và xử lý số liệu quan trắc - Ƣớc tính độ chính xác và sơđồ đo lƣới khống chế cơ sở Yêu cầu độ chính xác của lưới khống chế cơ sở là mluoi=4,7mm. Sử dụng phần mềm PickNet 3.0 để ước tính độ chính xác của lưới, với lưới khống chế cơ sở ước tính theo phương pháp tự do, lưới quan trắc ước tính theo phương pháp lưới phụ thuộc. Thực hiện với nhiều sơ đồ đo và độ chính xác khác nhau của máy TĐĐT, kết quả cho thấy có 03 sơ đồ đáp ứng yêu cầu (Bảng 3.3). Bảng 3.3: Kết quả thiết kế lưới khống chế cơ sở quan trắc chuyển vị ngang nền đường đắp cao 1 2” 2mm+ 2ppm.D 2,7 5 cạnh 2 4” 4mm+ 4ppm.D 3,8 6 cạnh 3 5” 5mm+ 5ppm.D 3,6 4 góc, 4 cạnh (Chi tiết kết quả thiết kế trong Phụ lục 6.) - Phƣơng pháp quan trắc Phương pháp quan trắc là phương pháp giao hội góc- cạnh (Hình 3.11) 102 Hình 3.11: Quan trắc chuyển vị ngang nền đường bằng phương pháp giao hội góc- cạnh Trong sơ đồ hình 3.11, tọa độ mỗi mốc quan trắc được xác định đồng thời trị đo góc- cạnh đến 02 mốc lưới khống chế cơ sở. - Xử lý kết quả quan trắc chuyển vị ngang + Lưới khống chế cơ sở: Bình sai lưới theo phương pháp bình sai lưới tự do. Tại mỗi chu kỳ đánh giá độ ổn định của lưới theo công thức (3.12). + Lưới quan trắc: Bình sai lưới quan trắc theo phương pháp bình sai lưới phụ thuộc. Chuyển vị ngang của mốc quan trắc tính theo công thức (3.13). Kết quả nghiên cứu cho thấy máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu quan trắc độ lún và chuyển vị ngang của nền đường trên đất yếu. Trên cơ sở đó xây dựng trình tự kỹ thuật quan trắc đồng thời độ lún và chuyển vị ngang của nền đường trên đất yếu bằng máy TĐĐT như sau: - Mốc lưới khống chế cơ sở quan lún và chuyển vị ngang bố trí trùng nhau 103 - Sơ đồ lưới đảm bảo có các cặp cạnh liền kề xấp xỉ bằng nhau để thực hiện sơ đồ đo
cao từ giữa bằng máy TĐĐT, chiều dài cạnh lưới phù hợp với bảng 3.1. - Lưới khống chế cơ sở quan trắc lún thành lập bằng máy TBĐT (mục 3.3.1). - Bố trí mốc quan trắc độ lún và chuyển vị ngang theo quy định [2]. - Đo nhiệt độ và áp suất không khí nhập vào máy TĐĐT để hiệu chỉnh kết quả đo
cạnh. - Quan trắc chuyển vị ngang theo sơ đồ lưới đã thiết kế, trong quá trình đo đọc
thêm giá trị góc thiên đỉnh và khoảng cách nghiêng để tính độ cao mốc quan trắc. - Quan trắc lún tại tim đường và vai đường theo sơ đồ đo cao từ giữa, chiều dài tia ngắm phù hợp yêu cầu trong bảng 3.1. - Khi quan trắc lún phải tuân thủ các giải pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng
máy TĐĐT. Xử lý số liệu quan trắc độ lún và chuyển vị ngang được thực hiện độc lập (mục
3.3.2 và 3.4.1.2). Hình 3.12: Sơ đồ trình tự kỹ thuật quan trắc đồng thời độ lún và chuyển vị ngang nền đường trên đất yếu bằng máy TĐĐT 104 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Với mục đích nghiên cứu ứng dụng máy TĐĐT và máy TBĐT trong quan trắc chuyển vị nền đường ô tô, nội dung nghiên cứu trong Chương 3 đạt được những kết quả sau: 1. Xác định độ chính xác và chu kỳ quan trắc chuyển vị nền đƣờng - Độ chính xác quan trắc: Trên cơ sở sử dụng hệ số đặc trưng cho độ tin cậy của kết quả quan trắc =2 tương ứng với độ tin cậy 95%, kết quả nghiên cứu đã xác định độ chính xác lưới khống chế cơ sở, độ chính xác đo quan trắc của nền đường trên đất yếu và của nền đường đắp cao phù hợp với yêu cầu kiểm soát tốc độ chuyển vị. - Xác định chu kỳ quan trắc: Kiến nghị xác định chu kỳ quan trắc theo tốc độ chuyển vị và độ chính xác quan trắc, chu kỳ quan trắc sẽ được chuẩn hóa trong quá trình quan trắc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật- kinh tế. 2. Ứng dụng máy TBĐT, máy TĐĐT quan trắc độ lún nền đƣờng trên đất yếu Để đảm bảo yêu cầu kiểm soát tốc độ lún là 10mm/ngày đêm, kiến nghị phương án thành lập lưới khống chế cơ sở và đo quan trắc như sau: - Thành lập lưới khống chế cơ sở:Phương án thành lập lưới bằng máy TBĐT với số trạm máy trên mỗi tuyến đo là 2 trạm, sai số trọng số đơn vị là 1mm/trạm. - Phương pháp đo quan trắc: Thực hiện bằng máy thủy bình với độ chính xác trung bình hoặc máy TĐĐT với sơ đồ đo từ giữa (chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT nêu trong bảng 3.1) 3. Nghiên cứu phƣơng pháp phân tích số liệu quan trắc lún Phương pháp Asaoka và Hyperbolic là hai phương pháp xử lý số liệu quan trắc lún được sử dụng phổ biến trên thế giới và trong nhiều dự án lớn ở Việt Nam, tuy nhiên ở Việt Nam chưa có tài liệu hướng dẫn tính toán. Kiến nghị sử dụng nguyên lý “số bình phương tối thiểu” để phân tích số liệu quan trắc lún, xây dựng hai phương pháp tính bằnggiải tích và Trendline của Excel. Trong đó 105 phương pháp tính sử dụng Trendline có ưu điểm nhanh chóng, trực quan, đánh giá ngay được mức độ tương quan của kết quả quan trắc. 4. Ứng dụng máy TĐĐT quan trắc chuyển vị ngang của nền đƣờng - Quan trắc chuyển vị ngang của nền đường trên đất yếu Để đảm bảo kiểm soát tốc độ chuyển vị là 5mm/ngày đêm thì yêu cầu độ chính xác tại mỗi chu kỳ là mQ,ti=2,5mm, vì vậy phương pháp đo tọa độ của máy TĐĐT không thể đáp ứng yêu cầu. Kiến nghị thành lập lưới khống chế cơ sở và lưới quan trắc thành một cấp, sử dụng phần mềm PickNet 3.0 thiết kế được 3 phương án lưới quan trắc với yêu cầu độ chính xác tối thiểu của máy TĐĐT là: đo góc 3”, đo cạnh 3+ 3ppm.D. - Quan trắc chuyển vị ngang của nền đường đắp Với độ chính xác lưới khống chế cơ sở là mluoi=4,7mm, độ chính xác quan trắc là mquantrac=9,4mm. Sử dụng PickNet thiết kế và đề xuất 03 phương án lưới khống chế cơ sở, kiến nghị quan trắc chuyển vị ngang bằng phương pháp giao hội góc- cạnh. 5. Ứng dụng máy TĐĐT quan trắc đồng thời độ lún và chuyển vị ngang của nền đƣờng đắp trên đất yếu Kết quả nghiên cứu cho thấy máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu đo quan trắc lún với sơ đồ đo cao từ giữa. Do vậy khi sử dụng máy TĐĐT quan trắc chuyển vị ngang cho phép thực hiện đồng thời công tác quan trắc lún trong cùng một trạm máy. 106 4.1.1. Mục đích và phƣơng pháp thực nghiệm a. Mục đích thực nghiệm Công tác thực nghiệm nhằm kiểm chứng phương pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT, đồng thời đánh giá kết quả ước tính chiều dài tia ngắm của chương trình tính “ETS 2013”. b. Phương pháp thực nghiệm Địa điểm thực nghiệm thực hiện trên đường Láng- Hòa Lạc kéo dài (gần Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam), chiều dài tuyến thực nghiệm khoảng 1100m (Hình 4.1a), khu vực thực nghiệm có địa hình thay đổi nhiều, chênh cao lớn nhất là 12,6m. Trên tuyến bố trí các mốc thực nghiệm với khoảng cách ≈20m. a) Mặt bằng bố trí mốc thực nghiệm b) Sơ đồ đo cao từ giữa 107 c) Sơ đồ đo cao đối hướng TBĐT DiNi12T TBĐT NA3003 Máy TĐĐT TCR 703 Mia mã vạch của Trimble Mia mã vạch của Leica Gương của máy TĐĐT
d) Thiết bị thực nghiệm
Hình 4.1: Sơđồ và thiết bị thực nghiệm đo cao bằng máy TĐĐT trên đường
Láng- Hòa Lạc kéo dài Thời gian thực nghiệm tiến hành trong hai đợt với điều kiện nhiệt độ khác
nhau. Đợt 1 từ 27/4/2012 đến 8/5/2012 với nhiệt độ không khí từ 250÷ 400C. Đợt
2 từ 24/11/2012 đến 3/12/2012 với nhiệt độ không khí từ 190÷ 220C. Tổng số 10 kết quả thực nghiệm. Nội dung thực nghiệm bao gồm đo độ cao các mốc bằng phương pháp đo cao hình học với độ chính xác cao và đo cao bằng máy TĐĐT, kết quả đo cao hình học sử dụng làm số liệu gốc để đánh giá kết quả đo cao bằng máy TĐĐT. 108 - Đo cao hình học độ chính xác cao: Sử dụng máy TBĐT DiNi12T và NA3003, độ chính xác đạt hạng I. Kết quả đo cao được bình sai bằng phần mềm DPSurvey để tính độ cao các mốc (Chi tiết kết quả bình sai trong Phụ lục 1). - Đo cao bằng máy TĐĐT: Sử dụng máy TĐĐT TCR703 của hãng Leica và DTM332 của hãng Nikkon để đo cao lượng giác theo sơ đồ đo từ giữa và đo đối hướng, thay đổi chiều dài tia ngắm bằng cách thay đổi vị trí đặt máy và đặt gương (Hình 4.1b, c). Thực hiện đầy đủ phương pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT. Hiệu độ cao tính theo công thức (2.16) và (2.17). Chi tiết kết quả thực nghiệm thể hiện trong Phụ lục 1. 4.1.2. Xác định chiều dài tia ngắm và đánh giá kết quả thực nghiệm a. Xác định chiều dài tia ngắm thực nghiệm Trên đồ thị, biểu diễn đồng thời đường thực nghiệm (đườngthể hiện sai số khép đo cao bằng máy TĐĐT: fhđo) và đường thể hiện sai số khép cho phép (fhCP). Trong đó fhđo (4.1) xác định như sau:
fhđo= hTC- hTĐĐT hTC: Hiệu độ cao đo bằng phương pháp đo cao
hình học độ chính xác cao. Hình 4.2: Xác định chiều dài tia ngắm thực hTĐĐT: Hiệu độ cao đo nghiệm trong đo cao bằng máy TĐĐT bằng máy TĐĐT. Tại vị trí fhđo = fhCP tương ứng với chiều dài tia ngắm thực nghiệm của máy TĐĐT đáp ứng độ chính xác đo cao theo tiêu chuẩn đo cao hình học(Hình 4.2). 109 Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả xác định chiều dài tia ngắm thực nghiệm đo cao bằng máy TĐĐT 2
1
0
2
/
4 g
n
á
h
T 2
1
0
2
/
1
1 g
n
á
h
T 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 IV
>559.5
>520
>520
>520
>559.5
>520
>520
>520
>520
>520 II
119,5
104,0
121,0
116,5
168,5
136,0
91,5
133,5
133,5
99,0 III
741
743
741
832
831
879
886
878
800
853 Kết quả thực nghiệm cho thấy khi đo cao hạng II, chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT không lớn hơn nhiều so với chiều dài tia ngắm của máy thủy bình. Vì vậy trong trường hợp này sử dụng máy TĐĐT không hiệu quả bằng máy thủy bình. Do vậy chỉ nên sử dụng máy TĐĐT đo cao hạng III, IV. b. So sánh giữa chiều dài tia ngắm thực nghiệm với chiều dài tia ngắm xác định bằng chương trình tính “ETS 2013”. Sử dụng chương trình “ETS 2013” để ước tính chiều dài tia ngắm của máy TĐĐT TCR703 và DTM332 (ký hiệu là LT), so sánh với chiều dài tia ngắm thực nghiệm (ký hiệu là TN). Kết quả thể hiện trong Bảng 4.2. Bảng 4.2: So sánh chiều dài tia ngắm thực nghiệm (TN) và chiều dài tia ngắm lý thuyết (LT) xác định theo chương trình “ETS 2013” Hạng IV Hạng III Hạng IV LT LT LT 1335,4 681,8 2500 332 361,1 1501,8 791,2 2500 TCR 703
TCR 703
TCR 703
TCR 703
DTM 332
DTM 332
DTM 332 TN
>840
>840
>1040
>1040
>840
>840
>840 Hạng III
TN
LT
370
1
363
2
354
3
4
365
5 370,5
387
6
388
7 TN
>559,5
>520
>520
>520
>520
>520
>559,5 TN
741
743
879
886
741
832
831 878
800
853 8 392,5
9 387,5
10 380,7 >520
>520
>520 >1040
>1040
>1040 DTM 332
DTM 332
DTM 332 110 Kết quả so sánh trong Bảng 4.2 cho thấy: Trong phạm vi thực nghiệm khi đo cao đến hạng III thì chiều dài tia ngắm thực nghiệm lớn hơn chiều dài tia ngắm xác định theo chương trình “ETS 2013”. Trường hợp đo cao hạng IV, phạm vi thực nghiệm chưa đủ kiểm chứng, nguyên nhân là khi chiều dài tia ngắm lớn hơn 840m và 1040m thì rất khó ngắm gương. Trong phạm vi thực nghiệm cho thấy máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu đo cao với sai số khép của lưới độ cao hạng III, IV. Chương trình “ETS 2013” phù hợp để ước tính chiều dài tia ngắm. 4.2.1. Mục đích, thiết bị và phƣơng pháp thực nghiệm a. Mục đích, thiết bị thực nghiệm - Mục đích: Kiểm chứng sự phù hợp của máy TĐĐT bố trí độ cao trong thi công nút giao khác mức và đường trên cao, đồng thời kiểm tra kết quả ước tính chiều dài tia ngắm của chương trình “ETS 2013” trong bố trí độ cao. - Thiết bị: Sử dụng máy TĐĐT TCR 703 của Leica- Thụy Sỹ. b. Phương pháp thực nghiệm - Ƣớc tính chiều dài tia ngắm bằng của máy TĐĐT TCR 703 Sử dụng chương trình “ETS 2013” để ước tính chiều dài tia ngắm lớn nhất cho thiết bị thực nghiệm là máy TĐĐT TCR 703. Kết quả ước tính như sau: + Bố trí và kiểm tra độ cao với độ chính xác 20mm: Dmax=1566m + Bố trí và kiểm tra độ cao với độ chính xác 10mm: Dmax=376 - Tiến hành thực nghiệm Bản chất của công tác bố trí độ cao trong thi công nút giao khác mức và đường trên cao là thực hiện truyền độ cao từ mốc ở mặt đất lên các bộ phận công trình theo phương đứng. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay chưa có công trình 111 nút giao khác mức với chiều cao lớn, vì vậy lựa chọn thực nghiệm theo mô hình truyền độ cao lên các tầng của nhà A2 trong khuôn viên trường đại học GTVT. Trong hình 4.3, coi vị trí tại các tầng của nhà A2 (từ A2÷A6) là vị trí công trình cần phải bố trí độ cao từ các mốc độ cao F1, F3. Chênh cao lớn nhất từ các mốc lên vị trí A6 khoảng 19,2m. Công tác thực nghiệm tiến hành theo sơđồ đo cao từ giữa, thực hiện phương pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT đã nghiên cứu trong Chương 2. Nội dung thực nghiệm do NCS hướng dẫn nhóm sinh viên lớp Cầu đường bộ B- K52 thực hiện từ tháng 1/2013 đến tháng 3/2013 với nhiệt độ không khí thay đổi để đánh giá sự phù hợp của kết quả thực nghiệm với điều kiện thực tế. 4.2.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm Với tổng số 290 kết quả thực nghiệm, sau khi kiểm tra và loại bỏ các kết quả đo chứa sai số thô (sai số thô được phát hiện qua kết quả đo khoảng cách nghiêng và góc thiên đỉnh ở vị trí thuận kính và đảo kính), kết quả tổng hợp trong bảng 4.3. 112 Bảng 4.3: Hiệu độ cao giữa mốc F1 và F3 với điểm bố trí trên các tầng nhà A2 đo bằng máy TĐĐT - - - - 4,5496 - - - - - - 19,1364 4,5466 8,1817 11,7956 - - - - - - - - - - - - Ghi chú: Ký hiệu (-) là những kết quả chứa sai số thô, đơn vị tính trong bảng 4.3 là mét. Chi tiết kết quả thực nghiệm trong Phụ lục 3. Kết quả thực nghiệm được đánh giá thông qua sai số trung phương một lần đo của hiệu độ cao.Coi kết quả đo từ mỗi mốc lên vị trí kiểm tra cùng độ chính xác, sử dụng công thức Bessel, ta có: (4.2) Trong đó: vi=x- hi 113 n: Số lần đo x: Giá trị trung bình cộng, hi: Chênh cao đo bằng máy TĐĐT Kết quả tính trong Bảng 4.4. Bảng 4.4: Sai số trung phương của kết quả thực nghiệm bố trí độ cao lên các tầng nhà A2 115,324 A2 27 4,6509 1 F1 ±4,3 118,347 A3 26 8,2850 2 F1 ±3,6 119,835 A4 27 11,9052 3 F1 ±5,0 121,414 A5 26 15,5188 4 F1 ±5,6 121,503 A6 27 19,1345 5 F1 ±5,2 181,548 A2 27 4,5505 6 F3 ±3,8 189,263 A3 26 8,1845 7 F3 ±4,2 190,477 A4 27 11,8036 8 F3 ±5,1 191,729 A5 26 15,4177 9 F3 ±4,6 191,509 A6 27 19,0321 10 F3 ±4,2 Nhận xét: Kết quả đánh giá trong bảng 4.4 cho thấy sai số trung phương bố trí và kiểm tra độ cao từ 02 mốc lên 05 vị trí từ tầng 2 đến tầng 6 của nhà A2 lớn nhất là ±5,6mm, đáp ứng yêu cầu bố trí độ cao với độ chính xác ±10mm. Kết quả thực nghiệm cho thấy máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu bố trí độ cao trong xây dựng nút giao khác mức và đường trên cao. 4.3.1. Mục đích, phƣơng pháp thực nghiệm a. Mục đích Mục đích thực nghiệm nhằm kiểm chứng phương pháp đo “GPS- động” để thành lập lưới đường chuyền cấp 2, đồng thời từ thực tế thực nghiệm xác định những vấn đề cần lưu ý khi ứng dụng phương pháp đo “GPS- động” trong thành lập lưới đường chuyền cấp 2. b. Phương pháp thực nghiệm 114 Công tác thực nghiệm tiến hành trên tuyến đường đê ven sông Hồng, chiều dài tuyến khoảng 10km (từ cầu Thanh Trì đến cầu Long Biên). Đo tĩnh bằng máy một tần số GPS Ruide GPS R70 của hãng South (Hình 4.4a), đo động bằng máy hai tần R8 của hãng Trimble (Hình 4.4b). a. Máy đo GPS Ruide GPS R70- South b. Máy đo GPS R8- Trimble Hình 4.4: Thiết bị thực nghiệm thành lập đường chuyền cấp 2 bằng phương pháp “GPS- động” - Thiết lập trạm cơ sở: Ở hai đầu tuyến đo sử dụng hai điểm lưới địa chính cơ sở số hiệu là 104528 và 104554 làm trạm cơ sở 1 và cơ sở 2 (Hình 4.5) Hình 4.5: Sơ đồ thành lập lưới đường chuyền cấp 2 bằng phương pháp “GPS- động”
- Trạm động: Bố trí với khoảng cách từ 200÷300m/điểm với tổng số 29 điểm (từ điểm số 3 đến số 32), phù hợp với khoảng cách quy định giữa hai điểm 115 đường chuyền cấp 2. Tần suất thu tín hiệu tại trạm động là 2 giây, số trị đo là 10 epoch, thời gian thu tín hiệu tại một điểm là 20 giây. - Phương pháp đo: Sử dụng phương pháp đo động xử lý sau - Điểm kiểm tra: Trên tuyến đo bố trí 06 điểm kiểm tra từ KT2 đến KT7 (điểm kiểm tra là điểm được đo kiểm tra bằng phương pháp đo tĩnh). Thời gian đo tĩnh tại điểm kiểm tra là 1h20’. - Tổng thời gian thực nghiệm đo Hình 4.6: Điểm kiểm tra đo “GPS- động hết 50 phút, như vậy trong mỗi ca động” đo sẽ đo được khoảng 280 điểm. 4.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm a. Xử lý kết quả thực nghiệm Kết quả đo tĩnh và đo động sau khi trút sang máy tính được xử lý bằng phần mềm chuyên dụng kèm theo máy. Chi tiết kết quả xử lý trong Phụ lục 4. Tổng hợp kết quả đo tĩnh thể hiện trong Bảng 4.5. Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả đo GPS tĩnh tại các điểm kiểm tra 104528 2323154,5360 595608,1950 Điểm gốc 1 104554 2330086,5060 589574,2750 Điểm gốc 2 KT2 2324376,4049 593846,3783 0,0025 0,0030 0,0040 3 KT3 2325554,9057 593309,4013 0,0019 0,0025 0,0031 4 KT4 2326036,8736 591721,8665 0,0028 0,0031 0,0042 5 KT5 2327122,1603 590516,7578 0,0022 0,0026 0,0034 6 KT6 2327976,1628 589757,6567 0,0024 0,0036 0,0043 7 KT7 2328984,4236 589584,4005 0,0023 0,0035 0,0042 8 Kết quả đo động xử lý theo 03 phương án, trong đó hai phương án 1 và phương án 2 đo lần lượt với từng trạm cơ sở (fix 528 và fix 554), phương án 3 đo với cả hai trạm cơ sở (fix 528+ 554). Kết quả xử lý thể hiện trong hình 4.7. 116 17
16
16
15
14
14
13
13
12 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 Hình 4.7: Sai số vị trí điểm trạm động - Trong đồ thị hình 4.7 cho thấy sai số vị trí điểm của trạm động sau khi xử lý giữa các phương án một trạm cơ sở và hai trạm cơ sở chênh lệch rất ít, sai số lớn nhất khoảng 16mm. b. Đánh giá kết quả thực nghiệm - Độ chính xác đo động và đo tĩnh: Từ bảng 4.5 và hình 4.7 cho thấy sai số vị trí điểm lớn nhất của kết quả đo động là mđộng=16mm, đo tĩnh là mtĩnh=4,3mm. Độ chính xác này phù hợp với sai số cho phép của đường chuyền cấp 2 là 50mm. - So sánh kết quả đo tĩnh và đo động: So sánh tọa độ giữa kết quả đo tĩnh và đo động tại điểm kiểm tra tương ứng với phương án một và hai trạm cơ sở. Công thức kiểm tra như sau: (4.3) Xt, Yt: Tọa độ đo tĩnh Xd, Yd: Tọa độ đo động Kết quả thể hiện trong đồ thị hình 4.8. 117 Hình 4.8: So sánh tọa độ giữa kết quả đo tĩnh và đo động tại các điểm kiểm tra Kết quả kiểm tra cho thấy sự chênh lệch rõ ràng giữa phương án đo một trạm cơ sở với phương án đo hai trạm cơ sở. - Càng gần trạm cơ sở thì chênh lệch tọa độ giữa kết quả đo tĩnh và đo động càng nhỏ. - Khi đo hai trạm cơ sở chênh lệch tọa độ nhỏ hơn phương án một trạm cơ sở. Kết quả kiểm tra phù hợp với đánh giá lý thuyết và phù hợp với quy luật sai số của phương pháp đo động (càng xa trạm cơ sở thì sai số càng lớn và ngược lại). Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp đo “GPS- động” với hai trạm cơ sở đáp ứng yêu cầu thành lập lưới đường chuyền cấp 2 trong xây dựng đường ô tô. * Một số lƣu ý khi thành lập lƣới đƣờng chuyền cấp 2 bằng phƣơng pháp “GPS- động” Từ thực tế thực nghiệm cho thấy, để thành lập lưới đường chuyền cấp 2 bằng phương pháp “GPS- động” cần lưu ý một số vấn đề sau: - Khảo sát trước khu vực đo, nếu khu đo bị che khuất ảnh hưởng đến thu tín hiệu GPS thì cần tăng thời gian thu tín hiệu. 118 - Phương pháp đo: Trong điều kiện Việt Nam hiện nay nên sử dụng phương pháp đo động xử lý sau là phương pháp dễ dàng thực hiện với sơ đồ hai trạm cơ sở. - Sử dụng kẹp chuyên dụng để định vị ăng ten tại trạm động. - Xử lý dữ liệu bằng phần mềm do hãng sản xuất cung cấp kèm theo máy. - Số trị đo (epoch) cần thiết nêu trong Chương 2 là 5epoch, tuy nhiên thực tế số trị đo không nên dưới 10epoch. 4.4.1. Khái quát công tác quan trắc chuyển vị nền đƣờng trên đất yếu trong Dự án đƣờng cao tốc Hà Nội- Hải Phòng, đoạn Km8+700- Km8 + 880 Công tác quan trắc chuyển vị nền đường trên đất yếu đoạn km8+700- km8 + 880 (EX2- 14) được thực hiện bởi liên danh tư vấn Meinhardt International – Vjec ([44]). a. Thiết bị và thời gian quan trắc - Thiết bị quan trắc bằng phương pháp trắc địa gồm: máy TĐĐT Nikon NPL 632. Máy thủy bình Sokkia B20. - Thời gian quan trắc: Công tác quan trắc tiến hành từ 01/4/2011 đến 10/6/2013 với 801 ngày và thời gian chờ là 197 ngày. b. Phƣơng pháp quan trắc - Quan trắc lún + Thành lập lưới khống chế cơ sở: Thành lập 01 mốc lưới khống chế cơ sở là DC45 (tận dụng mốc lưới đường chuyền cấp 2, trong báo cáo gọi là “mốc cao độ công tác”). Để kiểm tra ổn định của mốc lưới khống chế cơ sở sử dụng “mốc cao độ cơ chuẩn”, “mốc cao độ cơ chuẩn” được bố trí trên những vật kiến trúc vĩnh cửu hoặc trên những nền móng có tính ổn định chắc chắn. + Phương pháp đo quan trắc: Sử dụng phương pháp đo cao hình học từ giữa, cứ 03 tháng một lần tiến hành kiểm tra đối chiếu lại “mốc cao độ công tác” so sánh với “mốc cao độ cơ chuẩn”. Tổng thời gian đắp tương ứng với số chu kỳ 119 quan trắc theo ngày là 801 chu kỳ. Thực hiện 5 lần đo kiểm tra mốc cao độ công tác với tổng độ lệch là -12mm. - Quan trắc chuyển vị ngang + Mốc lưới khống chế cơ sở và mốc quan trắc: Sử dụng 02 điểm lưới đường chuyền cấp 2 liền kề làm mốc lưới khống chế cơ sở quan trắc chuyển vị ngang. + Phương pháp quan trắc: Sử dụng máy TĐĐT đo tọa độ của các cọc quan trắc để tính chuyển vị ngang, kiểm tra điều kiện tốc độ di động ngang là 5mm/ngày đêm. c. Phân tích số liệu quan trắc lún Công tác phân tích số liệu quan trắc tại mặt cắt Km8+700 và Km8+ 880 được yêu cầu thực hiện trên phần mềm chuyên dụng theo Asaoka và Hyperbolic. d. Nhận xét: - Độ chính xác:Chưa có luận chứng kỹ thuật độ chính xác quan trắc lún và độ chính xác quan trắc chuyển vị ngang, độ chính xác đo kiểm tra từ mốc cơ chuẩn đến mốc lưới khống chế cơ sở. - Quan trắc lún: Thành lập 03 loại mốc gồm: mốc quan trắc, mốc khống chế cơ sở và mốc cơ chuẩn. Với số lượng 01 mốc lưới khống chế cơ sở và 01 mốc cơ chuẩn. Sơ đồ này chỉ sử dụng được trong trường hợp “mốc cơ chuẩn” tuyệt đối ổn định. - Quan trắc chuyển vị ngang: Sử dụng hai mốc đường chuyền cấp 2 làm lưới khống chế cơ sở không đảm bảo yêu cầu về cấu tạo mốc và không đủ điều kiện kiểm tra ổn định của lưới.Sử dụng phương pháp đo tọa độ của máy TĐĐT không đảm bảo yêu cầu kiểm soát tốc độ chuyển vị ngang là 5mm/ngày đêm Phương án quan trắc đã thực hiện đảm bảo tối thiểu về chi phí nhưng thiếu luận chứng kỹ thuật về độ chính xác cũng như phương pháp quan trắc. 4.4.2. Ứng dụng nguyên lý “số bình phƣơng tối thiểu” phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic. Công tác phân tích số liệu thực hiện bằng giải tích và Trendline của Excel theo nguyên lý “số bình phương tối thiểu” với hai phương pháp Asaoka và 120 Hyperbolic, sử dụng các công thức và trình tự tính toán nêu trong Chương 3. Kết quả tổng hợp trong bảng 4.6, chi tiết kết quả tính toán trong Phụ lục 5. Bảng 4.6: Kết quả phân tích số liệu quan trắc lún bằng phương pháp giải tích và Trendline của Excel 1 Độ lún cuối cùng + Asaoka mm 130,8 277,2 131,0 278,0 + Hyperbolic mm 134,7 279,1 135,0 279,0 2 Độ cố kết + Asaoka % 97,08 99,20 96,95 98,92 + Hyperbolic % 94,27 98,53 94,07 98,57 3 Hệ số tương quan + Asaoka 0,9774 0,9759 0,9766 0,9740 + Hyperbolic 0,7245 0,8681 0,7182 0,8709 Nhận xét: Kết quả tính trong bảng 4.6 cho thấy: - Giá trị độ lún cuối cùng và độ cố kết tính theo Asaoka và Hyperbolic chênh lệch nhỏ. - Cùng một phương pháp Asaoka hoặc Hyperbolic nếu tính theo giải tích hoặc Trendline kết quả là như nhau. Nhưng sử dụng Trendline có tốc độ tính toán nhanh và đơn giản. Kết quả tính toán phù hợp với nghiên cứu lý thuyết trong Chương 3. 4.5.1. Xác định chu kỳ quan trắc và bố trí mốc quan trắc a. Xác định chu kỳ quan trắc Trong chương 3 đã xây dựng công thức (3.18) để xác định khoảng thời gian giữa hai chu kỳ quan trắc. Theo (3.18) đó để xác định khoảng thời gian t cần biết tốc độ chuyển vị V và độ chính xác quan trắc Ms. Trong các tiêu chuẩn xây dựng và khai thác đường ô tô mới chỉ đề cập đến quan trắc độ lún yêu cầu sau khi hoàn thành công trình (Bảng II.1 của [2]), 121 chưa đề cập quan trắc chuyển vị ngang. Do vậy chu kỳ quan trắc được xác định theo yêu cầu quan trắc lún. - Dự kiến tốc độ lún: Theo quy định [2], độ lún còn lại tại tim đường sau khi hoàn thành công trình ≤10cm, giả thiết thời gian theo dõi trong 12 tháng. Do vậy tính tốc độ chuyển vị dự kiến V=8,33mm/tháng. - Độ chính xác quan trắc: Sử dụng độ chính xác quan trắc lún nền đường trên đất yếu với mquan trắc=3,16mm. Thay V=8,33mm/tháng và mquan trắc=3,16mm vào (3.18) tính được t≥1 tháng. Do vậy lựa chọn chu kỳ quan trắc theo tháng. b. Bố trí mốc quan trắc Khu vực thực nghiệm là một đoạn tuyến có chiều dài khoảng 300m, lý trình từ Km22+ 450m đến Km 22+ 750m trên đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai, địa phận thuộc thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.Đây là đoạn đường đầu cầu nút giao khác mức với quốc lộ 2B có chiều cao đắp lớn. Công tác quan trắc được thực hiện ngay sau khi hoàn thành lớp thảm Bê tông nhựa hạt trung và bắt đầu khai thác. Tiến hành quan trắc từ tháng 6/2013 đến tháng 10/2013. Với chu kỳ quan trắc là 01 tháng/chu kỳ,tổng số chu kỳ quan trắc là 05 chu kỳ, chu kỳ “0” đo trong tháng 6, chu kỳ “1”, “2”, “3”, “4” đo trong tháng 7, 8, 9, 10.Trên đoạn tuyến quan trắc 4 mặt cắt (Hình 4.9a). a) Mặt bằng mốc quan trắc 122 b) Bố trí mốc quan trắc trên mặt cắt ngang c) Mốc quan trắc chuyển vị mặt đường d) Mốc quan trắc chuyển vị mái taluy Hình 4.9: Mốc quan trắc chuyển vị trên đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai Trên mỗi mặt cắt bố trí mốc quan trắc như sau: + Mốc quan trắc chuyển vị của mái taluy âm: Bố trí 06 mốc quan trắc chuyển vị ở hai mái taluy âm (i.1, i.2, i.3, i.7, i.8, i.9), trên mỗi mái taluy bố trí mốc quan trắc tại đỉnh giữa và chân taluy. Mốc quan trắc chuyển vị bằng cọc gỗ cứng =4,5cm, đóng sâu vào đất 50cm, đỉnh cọc có đinh vít. + Mốc quan trắc chuyển vị trên mặt đường: Bố trí 03 điểm quan trắc, trong đó hai điểm tại vệt bánh xe là (i.4) và (i.5), một điểm i.6 tại mép của vệt bánh xe phía giáp với giải phân cách. Mốc quan trắc chuyển vị ngang là đinh vít dài 4cm đóng trực tiếp xuống mặt đường. 4.5.2. Quan trắc chuyển vị ngang bằng máy toàn đạc điện tử 4.5.2.1. Thành lập lưới khống chế cơ sở a. Yêu cầu độ chính xác và bố trí mốc lƣới khống chế cơ sở 123 Độ chính xác của lưới khống chế cơ sở nêu trong chương 3 là mluoi= 4,74mm. Sơ đồ lưới gồm 06 mốc (từ KC1 đến KC6), trong đó mốc KC1, KC2, KC3, KC6 bố trí cách mép chân taluy đắp khoảng 5m trên đất tự nhiên, mốc KC5 và KC6 trên mép mố của cầu vượt quốc lộ 2C. Sơ đồ mốc thể hiện trong Hình 4.10a. Mốc trên nền đất cứng, chôn bằng BTXM, kích thước 20x20cm, KC6 KC1 KC5 KC4 KC2 KC3 tim mốc bằng sứ. a) Vị trí mốc lưới khống chế cơ sở b) Sơ đồ đo lưới khống chế cơ sở Hình 4.10: Lưới khống chế cơ sở chuyển vị ngang trên đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai b. Đo lƣới khống chế cơ sở Sử dụng máy TĐĐT TCR 703 với sào+ kẹp gương để đo góc và đo cạnh trong lưới, số góc đo là 6 góc và số cạnh đo là 8 cạnh (Hình 4.10b) 124 Đo góc được tiến hành với 03 vòng đo (00, 600, 1200), đo cạnh 02 lần (đo đi và đo về). Đo và hiệu chỉnh nhiệt độ không khí khi nhiệt độ thay đổi 50C. c. Xử lý kết quả Bình sai lưới khống chế cơ sở bằng phần mềm PickNet 3.0 theo phương pháp lưới tự do. Từ chu kỳ “1” trở đi tiến hành đánh giá ổn định của lưới khống chế cơ sở theo công thức (3.12). Điều kiện ổn định của lưới khống chế cơ sở tại
chu kỳ “i” là Qi ≤ 9,4mm. Kết quả cho thấy tất cả các mốc lưới khống chế cơ sở đều ổn định. Tọa độ và độ chính xác lưới khống chế cơ sở ở chu kỳ “0” thể hiện trong Bảng 4.7. Bảng 4.7: Tọa độ và độ chính xác lưới khống chế mặt bằng cơ sở chu kỳ “0” 1 KC1 1999,9999 5000,0019 0,0018 0,0020 0,0027 2 KC2 1999,9999 5038,9627 0,0018 0,0020 0,0026 3 KC3 2178,4861 5066,1180 0,0028 0,0022 0,0036 4 KC4 2291,9480 5046,7685 0,0017 0,0021 0,0027 5 KC5 2292,4291 5020,5973 0,0017 0,0020 0,0026 6 KC6 2197,8166 4996,8706 0,0028 0,0022 0,0035 4.5.2.2. Phương pháp đo quan trắc chuyển vị ngang a. Yêu cầu độ chính xác và thiết bị đo - Trong chương 3 đã xác định độ chính xác đo quan trắc chuyển vị ngang của nền, mặt đường là mquantrac=9,4mm - Thiết bị đo là máy TĐĐT TCR 703 (Độ chính xác đo góc 3”, đo cạnh 2+ 2ppm.D. Máy TĐĐT TCA 1800 (Độ chính xác đo góc 1”, đo cạnh 1+ 2ppm.D). b. Phƣơng pháp quan trắc Sử dụng phương pháp giao hội góc cạnh (Hình 4.11), trong đó góc bằng được đo bằng phương pháp đo đơn giản, cạnh đo 02 lần. 125 Hình 4.11: Sơ đồ đo quan trắc chuyển vị ngang c. Xử lý kết quả quan trắc Coi các điểm quan trắc cùng với mốc lưới khống chế cơ sở hình thành mạng lưới trắc địa đo góc- cạnh. Sử dụng phần mềm PickNet 3.0 để bình sai. Sau khi xác định tọa độ của các điểm quan trắc và đánh giá độ chính xác, tính giá trị chuyển vị ngang. - Sai số vị trí điểm yếu nhất của các mốc quan trắc thể hiện trong Bảng 4.8 Bảng 4.8: Sai số vị trí điểm yếu nhất của lưới quan trắc - Mặt cắt 2 3,2mm 2,5mm 2,5mm 2,5mm 2,0mm - Mặt cắt 3 3,7mm 3,3mm 2,4mm 2,4mm 2,3mm - Mặt cắt 4 4,0mm 1,9mm 2,2mm 2,7mm 2,2mm - Mặt cắt 5 1,7mm 3,7mm 2,3mm 2,2mm 2,4mm Kết quả thống kê trong Bảng 4.8 cho thấy sai số vị trí điểm nhất của kết quả quan trắc đáp ứng yêu cầu độ chính xác là 9,5mm. - Kết quả tính chuyển vị ngang thể hiện trong Bảng 4.9, đơn vị tính là milimet. 126 Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả tính chuyển vị ngang nền, mặt đường -3,7 1,5
-2,8 4,8 4,0 15,8
5,6 18,3
-0,7 2,1 23,7 -3,5 3,8 -0,9 3,9
-2,1 -0,6 2,2 -3,8
-1,5 3,2 3,5 -4,3 2,7
5,1
0,2 -0,4 0,4 5,3 -10,8 12,0
-1,7 0,3 1,7 -6,0 11,6 13,1
2,9
-5,0 3,2 5,9 -2,3 1,7
3,9
-2,2 3,2 3,9 -3,9 0,0
-3,0 3,2
-2,8 -0,3 2,8 -1,2
3,0
-1,8 0,4 1,8 -0,7 2,9
1,6
-1,9 8,2 8,4 -1,5 0,4 -5,4 5,7
1,9
-0,6
-4,1 4,1
-2,2 8,8 9,1 2,0
-1,6
-2,6 3,1
-2,0 11,2 11,4 -0,7
-6,3 10,5 12,2 -0,7
-1,0
-1,7 1,3 2,1
-2,3 4,0
-1,2 1,2
-0,3
-4,8 3,5
-0,6 1,7
1,6 5,2 23,0 mặt đường
-0,7 1,0 21,2 mặt đường
-5,8 5,8 25,9 mặt đường
-5,5 5,6 13,8
4,6 10,7
5,9 17,6 1
2
3
4
5
6
7
8
9 2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9 -5,7 16,6 0,4 4,1
6,2 15,6
0,5 0,5 4,3
0,0
-18,6 3,4 18,9 -0,3 1,0 4,1 28,2
-5,7 7,1 15,9
1,0 27,2 -5,4 6,5
7,2
-8,1 11,0 1,5 -3,1 -0,4 1,2 1,3 -5,3 3,3
-1,2 -1,2 1,7 -3,7
0,1 0,0 0,1 6,1 3,8
-1,1 -3,4 3,6 -7,4
-3,1 1,2 3,3 -6,8 7,9 10,4
-8,2 12,2
-2,6 -1,5 3,0 -9,1
1,1 8,6 8,7 1,8 8,7
8,9
-3,1 3,4
-0,3 -2,1 2,1 -1,5
3,5
0,8 2,9 3,0 1,3 3,3 1
2
3
4
5
6
7
8
9 3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9 1,9 21,9
1,3 12,3
-0,4 4,3 14,1 4,6 19,2 mặt đường
-2,0 3,5 17,4 mặt đường
-0,3 6,4 24,6 mặt đường 1,0 12,6 12,6 1,7 0,9
-2,2 4,1
-3,0 -1,0 3,2 -3,5
-0,6 1,1
-2,4 6,9 7,3
2,8
-0,5 0,7 0,9 -1,8 2,2
-4,3
-1,4 1,7
-1,0
-1,2 -0,2 1,2 -3,6
-5,8 6,8
-3,1 3,4
-0,3 0,5
-0,4
-3,0 1,1 3,2 -7,1 8,3 10,9
-2,9
-1,5 2,9
-2,5
-7,9 10,3
-0,6 -0,2 0,6 -6,6
-6,4
2,8 3,3
-1,9 3,3 3,8 -5,7 9,5 11,1 1,8
-0,3 1,3 1,3
6,8 2,6 7,3 7,5 3,1
-1,9 0,5
-0,3 4,1 4,8 4,7
4,1
1,3 1,7 2,1 1,2 2,3
-2,1 3,7 0,4
3,0
0,4 -2,0 2,0 5,3 8,1
2,6
-3,0 6,1 2,0 18,7
6,7 15,6
-2,8 2,8 14,6 1
2
3
4
5
6
7
8
9 4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9 -1,0 2,6 11,9
0,5
2,3 2,4
-2,4
3,7
-1,8 2,8 3,3 -1,6 3,3
-2,1 5,3 25,3
-1,5 2,2 4,9
-1,6
-9,2 9,6
2,4 -7,8 8,2 2,9
7,2 21,6
-5,9 0,3 5,9 1,3 7,1
-3,4 1,5 3,7 -4,1 2,5
4,8
3,4 26,1 mặt đường
-0,5 3,4
-5,3 4,7 7,1
-1,0 4,2 4,3 -8,8 7,1 11,3
-2,4 -26,5 26,6 45,4 mặt đường
-2,5 2,6 3,6
-3,0 2,2 3,7 -6,2 9,6 11,4
1,8 21,9 mặt đường
-1,8 0,2
4,2 4,2
-4,0 0,0 4,0 -5,7 10,4 11,9 0,0
5,1 16,7
-4,8 1,8
1,7
-0,6 4,1 4,1 -1,9 5,3
-0,5 1,8
8,2
2,0
-0,9 1,8
-2,0 2,0 2,8
-0,3 0,3 0,4 -2,0 2,2
5,1 20,6
-4,9 1,4
-0,4 1,3 1,4
0,5 6,4 6,4 2,5 7,3 5,6
3,0
7,7 1
2
3
4
5
6
7
8
9 5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
5.6
5.7
5.8
5.9 127 d. Độ lớn và hƣớng chuyển vị ngang trên mặt đƣờng Kết quả tính chuyển vị ngang trong bảng 4.7 cho thấy độ lớn của chuyển vị ngang lớn nhất tại vị trí trên mặt đường sau 4 chu kỳ quan trắc trên mặt cắt 5 là 45,4mm. Hướng của chuyển vị tại các điểm quan trắc mặt đường trên mặt cắt 2, 3, 4, 5 qua các chu kỳ “1”, “2”, “3”, “4” thể hiện trong Hình 4.12. 20.0 "3" 16.0 "4" "3" "4" Điểm 2.4 12.0 "2" "3" Điểm 2.5 Điểm 2.6 8.0 "4" "1" "2" 4.0 "1" "2" "1" 0.0 -15 -11 -7 -3 a) Hướng chuyển vị mặt đường trên mặt cắt “2” 12 "3" 8 "2" 4 "1" 0 Điểm 3.4 "1" -16 -12 -8 -4 Điểm 3.5 -4 0
"1" "2" Điểm 3.6 -8 "2" "4" "3" "4" -12 "3" "4" -16 b) Hướng chuyển vị mặt đường trên mặt cắt “3” 128 16 "4" "3" 12 "2" "2" "4" 8 "3" 4 "1" Điểm 4.4 "1" 0 Điểm 4.5 "1" -16 -12 -8 -4 0 -4 "2" Điểm 4.6 -8 "3" -12 "4" -16 c) Hướng chuyển vị mặt đường trên mặt cắt “4” 16 "3" "4" "3" "4" 12 "2" 8 "2" "3" "1" "2" 4 Điểm 5.4 "1" 0 "1' Điểm 5.5 -16 -12 -8 -4 0 -4 Điểm 5.6 -8 -12 "4" -16 d) Hướng chuyển vị mặt đường trên mặt cắt 5
Hình 4.12: Hướng chuyển vị ngang của mặt đường ở chu kỳ “1”, “2”, “3”, “4” Kết quả phân tích cho thấy qua 4 chu kỳ quan trắc, mặt đường bê tông nhựa đã chuyển vị ngang đến 45,4mm, đồng thời hướng chuyển vị không có quy luật, kết quả này cũng phù hợp với thực tế chuyển vị trên mặt đường nhựa. 4.5.3. Quan trắc độ lún bằng máy thủy bình điện tử 4.4.3.1. Thành lập lưới khống chế cơ sở quan trắc lún - Lưới khống chế cơ sở quan trắc lún bố trí trùng với lưới khống chế cơ sở quan trắc chuyển vị ngang. 129 - Đo lưới theo phương pháp đo cao hình học từ giữa với thiết bị là máy thủy bình điện tử NA3002 của hãng Leica (Hình 4.13) - Xử lý số liệu: Giả định cao độ mốc KC6 là 15,000m, sử dụng phần Hình 4.13: Sơ đồ đo lưới khống chế độ cao cơ sở mềm PickNet 3.0 để bình quan trắc lún sai tính độ cao các mốc. Tại mỗi chu kỳ đánh giá độ ổn định của mốc lưới khống chế cơ sở theo “Tiêu chuẩn ổn định dựa vào sự thay đổi chênh cao giữa các mốc” nêu trong Chương 3. Tổng hợp kết quả thành lập lưới khống chế độ cao ở chu kỳ “0” trong bảng 4.10. Bảng 4.10: Kết quả thành lập lưới khống chế độ cao cơ sở ở chu kỳ “0” Mốc gốc, độ cao giả định KC6 1 15,0000 0 KC1 2 15,5870 0,6 KC2 3 16,0942 0,7 KC3 4 15,8188 0,7
Kết quả bình sai cho thấy sai trung phương độ cao của mốc yếu nhất là 0,7mm. Kết quả đánh giá độ ổn định của mốc lưới khống chế cơ sở theo “Tiêu chuẩn ổn định dựa vào sự thay đổi chênh cao giữa các mốc” thể hiện trong bảng 4.11. 130 Bảng 4.11: Kết quả đánh giá ổn định của mốc lưới khống chế cơ sở ở các chu kỳ h h n KL h h h n KL tr tr n KL tr n KL tr KC6 0,5870 0,5872 0,24 3 Ổđ 0,5875 0,4 3 Ổđ 0,5872 0,26 3 Ổđ 0,5873 0,35 3 Ổđ KC1 0,5073 0,5076 0,24 1 Ổđ 0,5073 0,4 1 Ổđ 0,5071 0,26 1 Ổđ 0,5074 0,35 1 Ổđ KC2 -0,2754 -0,2755 0,24 2 Ổđ -0,2753 0,4 2 Ổđ -0,2754 0,26 2 Ổđ -0,2757 0,35 2 Ổđ KC3 (Ghi chú: “Ôđ” là ký hiệu mốc ổn định,” h” là chênh cao giữa các mốc) 4.5.3.2. Đo quan trắc lún - Thiết bị đo, sơ đồ đo Thiết bị đo là máy TBĐT NA3002. Sơ đồ đo theo tuyến phù hợp với điểm gốc là lưới khống chế độ cao cơ sở (Hình 4.14) Hình 4.14: Sơ đồ đo quan trắc lún mặt nền mặt đường 4.5.3.3. Xử lý kết quả quan trắc Kết quả đo được bình sai bằng phần mềm PickNet 3.0 với phương pháp bình sai lưới phụ thuộc. Độ lún của điểm quan trắc tại chu kỳ “i” là Si xác định như sau: (4.3) Si= Hi- Hi-1 131 Trong đó Hi và Hi-1 là độ cao sau bình sau của mốc quan trắc ở chu kỳ “i” và “i-1” Biểu diễn độ lún trên mặt cắt ngang thể hiện trong hình 4.15. 132 Hình 4.15: Tổng hợp kết quả quan trắc lún trên mặt cắt ngang Kết quả tổng hợp trong hình 4.15 cho thấy độ lún tổng cộng sau 04 chu kỳ quan trắc lớn nhất tại mặt cắt 4 là 270mm, nhỏ nhất tại mặt cắt 5 là 63,4mm. Theo quy định [2], độ lún trên đường cao tốc ở gần mố cầu ≤10cm. Kết quả quan trắc tại mặt cắt 2 (gần mố cầu vượt) độ lún là 269,5mm, lớn hơn khoảng 150% so với quy định. Do vậy tại vị trí này độ lún không đảm bảo yêu cầu, cần phải tiếp tục theo dõi, kiểm tra trong quá trình khai thác. KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 Với mục đích kiểm chứng kết quả nghiên cứu lý thuyết ở Chương 2 và Chương 3, công tác thực nghiệm trong Chương 4 đã đạt được các kết quả sau: 1. Thực nghiệm phƣơng pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT Sử dụng máy TĐĐT TCR703 và DTM 332 với 10 kết quả thực nghiệm theo phương pháp nâng cao độ chính xác cho thấy máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu đo cao đến với sai số khép của hạng III, IV. Chương trình tính “ETS 2013” phù hợp để ước tính chiều dài tia ngắm lớn nhất của máy TĐĐT. 2. Thực nghiệm bố trí độ cao bằng máy TĐĐT trong thi công nút giao khác mức và đƣờng trên cao 133 Với 290 kết quả thực nghiệm bằng máy TĐĐT TCR703 theo sơ đồ đo cao từ giữa cho thấy máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu bố trí độ cao với độ chính xác ±10mm, phù hợp với yêu cầu bố trí độ cao trong xây dựng đường ô tô. 3. Thực nghiệm thành lập lƣới đƣờng chuyền cấp 2 bằng phƣơng pháp “GPS- động” Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp “GPS- động” với hai trạm cơ sở đáp ứng yêu cầu thành lập đường chuyền cấp 2. Với điều kiện thiết bị đo GPS ở Việt Nam hiện nay nên lựa chọn phương pháp đo động xử lý sau. Năng suất thực tế theo kết quả thực nghiệm khoảng 280 điểm/ca, cao gấp khoảng 28 lần so với phương pháp truyền thống. 4. Thực nghiệm phân tích số liệu quan trắc lún trong dự án xây dựng đƣờng cao tốc Hà Nội- Hải Phòng- đoạn Km8+700- Km8 + 880 (EX2- 14) Phân tích số liệu quan trắc lún theo Asaoka và Hyperbolic với cả hai phương pháp giải tích và Trendline của Excel. Kết quả tính chênh lệch ít giữa hai phương pháp tính, phương pháp sử dụng Trendline có tốc độ tính toán rất nhanh và đơn giản. 5. Thực nghiệm quan trắc chuyển vị nền đƣờng đắp và mặt đƣờng bê tông nhựa trên đƣờng cao tốc Nội Bài- Lào Cai Khu vực thực nghiệm là một đoạn tuyến có chiều dài khoảng 300m, lý trình từ Km22+450m đến Km 22+ 750m trên đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai. Thiết bị đo là máy TĐĐT TCR703 và TCA 1800, máy TBĐT NA3002. a. Quan trắc chuyển vị ngang - Thành lập lưới khống chế cơ sở: Với đồ hình lưới đo góc- cạnh, thành lập bằng máy TĐĐT có sai số vị trí điểm yếu nhất của lưới mp=3,6mm. Ở các chu kỳ quan trắc tiến hành đánh giá ổn định của mốc lưới khống chế cơ sở. - Quan trắc chuyển vị ngang: Sử dụng phương pháp giao hội góc- cạnh. Kết quả quan trắc cho thấy qua 4 chu kỳ quan trắc, mặt đường đã chuyển vị ngang đến 45,4mm, đồng thời hướng chuyển vị không có quy luật, kết quả này cũng phù hợp với thực tế chuyển vị trên mặt đường nhựa. b. Quan trắc lún 134 - Thành lập lưới khống chế cơ sở: Sử dụng máy thủy bình độ chính xác cao NA3002 đo lưới theo phương pháp đo cao hình học từ giữa, sai số mốc độ cao yếu nhất myếu=0,7mm. Tại mỗi chu kỳ đánh giá độ ổn định của mốc lưới khống chế cơ sở. - Đo quan trắc lún: Sau 04 chu kỳ quan trắc cho thấy độ lún tại mặt cắt 2 (gần mố cầu vượt) độ lún là 269,5mm, lớn hơn 150% so với quy định. Do vậy tại vị trí này độ lún không đạt yêu cầu Cần có phải tiếp tục theo dõi, kiểm tra trong quá trình khai thác. 135 Phân tích cho thấy công tác trắc địa đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo chất lượng xây dựng và an toàn khai thác đường ô tô. Tuy nhiên những quy định trong tiêu chuẩn kỹ thuật và thực tế ứng dụng công nghệ GPS, máy TĐĐT và máy TBĐT ở Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu. Để góp phần nâng cao chất lượng xây dựng và an toàn khai thác đường ô tô, đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đường ô tô ở Việt Nam” được tiến hành và đạt được những kết quả sau: 1. Nghiên cứu phƣơng pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT Kiến nghị 06 giải pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT và lập chương trình ước tính chiều dài tia ngắm “ETS 2013”. Những giải pháp được kiểm chứng bằng 10 kết quả thực nghiệm cho thấy máy TĐĐT đáp ứng yêu cầu đo cao với sai số khép độ cao hạng III. 2. Nghiên cứu ứng dụng máy TĐĐT và công nghệ GPS trong thi công đƣờng ô tô - Nghiên cứu phương pháp thành lập lưới đường chuyền cấp 2 từ kết quả đo “GPS- động”. Đây là phương pháp có ưu thế nổi trội về năng suất đo so với phương pháp truyền thống. - Trên cơ sở kết hợp kết quả nghiên cứu đo cao bằng máy TĐĐT và phương pháp thành lập lưới đường chuyền cấp 2, đề tài đã xây dựng phương pháp thành lập đồng thời lưới đường chuyền cấp 2 và lưới độ cao hạng IV bằng máy TĐĐT. - Từ kết quả nghiên cứu đo cao bằng máy TĐĐT và khảo sát độ chính xác bố trí điểm bằng chương trình “setting out”, đề tài đã xác định điều kiện và xây dựng trình tự kỹ thuật để bố trí đồng thời vị trí mặt bằng và độ cao bằng máy TĐĐT trong thi công đường ô tô. 136 3. Nghiên cứu phƣơng pháp quan trắc chuyển vị nền đƣờng bằng máy TĐĐT, máy TBĐT. - Quan trắc chuyển vị nền đường trên đất yếu: Xuất phát từ yêu cầu kiểm soát tốc độ lún và chuyển vị ngang, đề tài đã đề xuất phương pháp xác định độ chính xác của công tác quan trắc chuyển vị nền đường trên đất yếu. Trên cơ sở chính xác quan trắc, kết quả nghiên cứu đã xây dựng phương pháp thành lập lưới, phương pháp quan trắc bằng máy TĐĐT và TBĐT phù hợp yêu cầu kỹ thuật và đáp ứng yêu cầu kiểm soát tốc độ chuyển vị theo quy định. - Quan trắc chuyển vị nền đường đắp cao: Đề tài đã xây dựng phương pháp thành lập lưới khống chế cơ sở, phương pháp quan trắc chuyển vị nền đường đắp cao. Kết quả thực nghiệm quan trắc một đoạn tuyến của dự án đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai đã đánh giá chuyển vị ngang của mặt đường, xác định độ lún của nền đường vượt quá tiêu chuẩn, điều này đã minh chứng ý nghĩa khoa học và thực tiễn của công tác quan trắc chuyển vị nền đường trong quá trình khai thác. 4. Nghiên cứu phƣơng pháp phân tích số liệu quan trắc lún nền đƣờng trên đất yếu Phương pháp Asaoka và Hyperbolic được sử dụng phổ biến trên thế giới và trong một số dự án lớn ở Việt Nam. Kiến nghị sử dụng nguyên lý “số bình phương tối thiểu” và phương pháp tính bằng giải tích và Trendline của Excel để phân tích số liệu quan trắc lún phương pháp Asaoka và Hyperbolic, kết quả thực nghiệm phân tích số liệu quan trắc lún một đoạn tuyến trong dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội- Hải Phòng cho thấy phương pháp sử dụng Trendline có ưu điểm nhanh chóng, đơn giản và trực quan. 137 Để thực hiện mục tiêu ứng dụng hiệu quả công nghệ GPS, máy TĐĐT trong xây dựng và khai thác đường ô tô ở Việt Nam. Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo như sau: 1. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong kiểm định yếu tố hình học, khảo sát đánh giá tình trạng tuyến đường. 2. Nghiên cứu ứng dụng máy TĐĐT và công nghệ GPS trong xây dựng các hệ thống quan trắc tự động mái taluy đường ô tô. 138 1. Nguyễn Văn Chính (2008), Phương pháp thành lập lưới đường chuyền cấp
2 bằng công nghệ GPS trong khảo sát đường ô tô, Tạp chí cầu đường số
8+9/2008 2. Nguyễn Văn Chính (2010), Đánh giá ảnh hưởng của sai số ngắm gương
đến kết quả đo cao lượng giác bằng máy TĐĐT, Tạp chí khoa học GTVT số
32. 3. Nguyễn Văn Chính (2012), Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện khí quyển
khi đo bằng máy TĐĐT và giải pháp khắc phục trong điều kiện Việt Nam,
Tạp chí khoa học GTVT số 40- 12/2012 4. Lã Văn Chăm, Nguyễn Văn Chính (2013), Đánh giá độ chính xác đo cao
bằng máy TĐĐT trong điều kiện Việt Nam, Tạp chí cầu đường số tháng
6/2013 5. Nguyễn Văn Chính (2013), Ứng dụng máy TĐĐT phục vụ bố trí và kiểm tra
độ cao trong thi công nút giao khác mức và đường trên cao trong điều kiện
Việt Nam, Tạp chí giao thông vận tải số 7/2013 6. Nguyễn Văn Chính (2005), Nghiên cứu đánh giá độ chính xác đo cao của
máy TĐĐT phục vụ xây dựng công trình giao thông, Đề tài NCKH cấp
trường đại học GTVT- mã số T2005- CT12. 7. Nguyễn Văn Chính (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng độ lớn góc đứng đến độ
chính xác đo hiệu độ cao của máy TĐĐT, Đề tài NCKH cấp trường đại học
GTVT- mã số T2009- CT01. 8. Nguyễn Văn Chính (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng góc nghiêng mặt gương
đến kết quả đo cao của máy TĐĐT, Đề tài NCKH cấp trường đại học
GTVT- mã số T2010- CT08. 9. Nguyễn Văn Chính (2011), Nghiên cứu các thông số ảnh hưởng đến độ
chính xác đo cao bằng công nghệ GPS phục vụ xây dựng công trình giao
thông, Đề tài NCKH cấp trường đại học GTVT- mã số T2009- CT01. 10. Nguyễn Văn Chính (2011), Nghiên cứu ứng dụng đo cao bằng công nghệ
GPS trong xây dựng đường ô tô, Đề tài NCKH cấp trường đại học GTVT-
mã số NCS2011- CT08. 11. Nguyễn Văn Chính (2013), Nghiên cứu phương pháp bố trí và kiểm tra độ
cao bằng máy TĐĐT trong thi công nút giao khác mức và đường trên cao,
Đề tài NCKH cấp trường đại học GTVT- mã số T2013- CT25. 139 Tiếng Việt 1. Bộ giao thông vận tải (2000), Quy trình khảo sát đường ô tô- 22TCN 263- 2000. 2. Bộ giao thông vận tải (2000), Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ôtô đắp trên đất yếu, 22TCN 262-2000. 3. Bộ giao thông vận tải (2000), Quy phạm thi công và nghiệm thu cầu và cống- 22TCN 266-2000. 4. Bộ giao thông vận tải (2006), Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô 22 TCN 334 – 06. 5. Bộ giao thông vận tải (2006), Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt đường BTN sử dụng nhựa đường Polime TCN 356-06. 6. Bộ giao thông vận tải (2012), Quy định tạm thời về kỹ thuật thi công và
nghiệm thu mặt đường bê tông xi măng trong xây dựng công trình giao
thông theo Quyết định số 1951/QĐ- BGTVT ngày 17/8/2012 của Bộ GTVT.
7. Bộ giao thông vận tải (1987), Quy trình khảo sát địa chất công trình và
thiết kế biện pháp ổn định nền đường vùng có hoạt động trượt, sụt lở-
22TCN 171-87. 8. Bộ giao thông vận tải (2012), Nền đường ô tô- thi công và nghiệm thu (TCVN 9436:2012) 9. Bộ giao thông vận tải (1998), Quy trình thi công và nghiệm thu lớp móng
cấp phối sỏi cuội gia cố xi măng và trong kết cấu áo đường ô tô (22TCN
245-98) 10. Bộ giao thông vận tải (1998), Quy trình thi công và nghiệm thu lớp cát gia cố xi măng và trong kết cấu áo đường ô tô 22TCN 246-98 11. Bộ xây dựng (2002), Quy trình kỹ thuật xác định độ lún công trình dân
dụng và công nghiệp bằng phương pháp đo cao hình học- TCVN
9360:2012 12. Bộ xây dựng (2005), Quy trình kỹ thuật quan trắc chuyển vị ngang nhà và công trình-TCXDVN 351: 2005. 13. Bùi Xuân Cậy, Nguyễn Quang Phúc (2006), Thiết kế yếu tố hình học đường ô tô, Nhà xuất bản giao thông vận tải. 14. Đặng Nam Chinh (1998), Nghiên cứu các phương pháp nâng cao độ chính
xác xác định độ cao bằng công nghệ GPS, Hội nghị khoa học Đại học Mỏ- 140 Địa chất lần thứ 13, Hà Nội 14/11/1998 15. Đặng Nam Chinh (2007), Độ chính xác của phương pháp đo động ”Dừng và đi”, Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, số 19 tháng 7/2007. 16. Đặng Nam Chinh, Nguyễn Duy Đô, Lê Văn Thủ (2008), Xác định số hiệu
chỉnh địa hình trong đo cao GPS ở vùng núi có sử dụng mô hình Geoid
toàn cầu. Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học lần thứ 18, Đại học Mỏ-
Địa chất, Hà Nội, 14/11/2008. 17. Đặng Nam Chinh (2011), Các phương pháp trắc địa trong nghiên cứu địa động lực và chuyển dịch mặt đất, Bài giảng cao học ngành trắc địa. 18. Nguyễn Văn Chính (2005), Nghiên cứu đánh giá độ chính xác đo cao của
máy TĐĐT phục vụ xây dựng công trình giao thông, Trường đại học
GTVT- Đề tài NCKH T2005- CT12. 19. Nguyễn Văn Chính (2007), Công tác trắc địa khảo sát đường ô tô bằng thiết bị đo đạc hiện đại, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật. 20. Nguyễn Văn Chính (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng độ lớn góc đứng đến độ
chính xác đo hiệu độ cao của máy TĐĐT, Trường đại học GTVT- Đề tài
NCKH của NCS: T2009- CT01. 21. Nguyễn Văn Chính (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng góc nghiêng mặt gương
đến kết quả đo cao của máy TĐĐT, Trường đại học GTVT- Đề tài NCKH
của NCS: T2010- CT08. 22. Nguyễn Văn Chính (2010), Đánh giá ảnh hưởng của sai số ngắm gương
đến kết quả đo cao lượng giác bằng máy TĐĐT, Tạp chí khoa học GTVT
số 32- Tháng 11/2010. 23. Nguyễn Văn Chính (2010), Nghiên cứu các thông số ảnh hưởng đến độ
chính xác đo cao bằng công nghệ GPS phục vụ xây dựng công trình giao
thông, Trường đại học GTVT- Đề tài NCKH cấp trường T2009- CT01.
24. Nguyễn Văn Chính (2011), Nghiên cứu ứng dụng đo cao bằng công nghệ
GPS trong xây dựng đường ô tô, Trường đại học GTVT- Đề tài NCKH của
NCS: NCS2011- CT06. 25. Nguyễn Văn Chính (2012), Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện khí quyển
khi đo bằng máy TĐĐT và giải pháp khắc phục trong điều kiện Việt Nam,
Tạp chí khoa học GTVT số 40- 12/2012 26. Công tác trắc địa trong xây dựng- Yêu cầu chung- TCXDVN309 : 2004.
27. Bùi Quang Đăng (2009), Khảo sát đo cao GPS, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật. 141 28. Dương Học Hải (2005), Thiết kế đường ô tô- tập 4, Nhà xuất bản giáo dục.
29. Phan Văn Hiếu và nnk (2001), Trắc địa công trình, Nhà xuất bản GTVT
30. Hồ Thị Lan Hương (2010), Nghiên cứu ứng dụng máy TĐĐT và công nghệ
GPS trong xây dựng và khai thác công trình cầu ở Việt Nam, Luận án tiến
sỹ kỹ thuật. 31. Ngô Văn Hợi (2010), Đánh giá độ cố kết của đất yếu thông qua các kết quả quan trắc lún bằng phương pháp trắc địa, http://www.ibst.vn 32. Trần Khánh, Nguyễn Quang Phúc (2010), Quan trắc chuyển dịch và biến dạng công trình, Nhà xuất bản giao thông vận tải. 33. Trần Khánh (2011), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong thành lập
lưới khống chế thi công công trình thủy điện, Đề tài NCKH sinh viên.
34. Phạm Hoàng Lân (2007), Nghiên cứu giải pháp nâng cao độ chính xác đo cao GPS trong điều kiện Việt Nam, Đề tài NCKH cấp bộ. 35. Vũ Đức Long (2010), Nghiên cứu ứng dụng đo cao GPS trong khảo sát công trình giao thông, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật. 36. Vũ Tiến Quang (2002), Công nghệ GPS động và khả năng ứng dụng trong
công tác đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật.
37. Nguyễn Đình Thứ, Phạm Văn Lương, Nguyễn Trọng Quang (2013), Phân
tích và đánh giá kết quả quan trắc trong thi công xử lý nền đường đắp trên đất
yếu từ thực tế gói thầu EX-9, Km91+300- Km96+300 Dự án xây dựng đường
ô tô cao tốc Hà Nội- Hải Phòng, Phần 1- Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học
kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Viện khoa học công nghệ xây dựng. 38. Nguyễn Trọng San, Đào Quang Hiếu, Đinh Công Hoà (2002), Trắc địa cơ sở tập 1,2, Nhà xuất bản Xây dựng. 39. Phan Hồng Tiến (1999), Khảo sát độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT, Tuyển tập công trình khoa học số 28 tháng 10 năm 1999- Đại học Mỏ Địa chất. 40. Trần Viết Tuấn (2006), Tính chuyển độ cao các điểm đo GPS về hệ độ cao
thi công công trình, Tuyển tập báo cáo khoa học chuyên đề kỷ niệm 40 năm
thành lập khoa Trắc địa, Hà nội- 2006. 41. Bùi Quang Tuyền, Phạm Hoàng Lân, Đào Xuân Lộc (2011), Một số kết quả
xác định cao độ thủy chuẩn từ đo GPS và mô hình EGM2008 khu vực Nam
Trung Bộ, Hội nghị khoa học lần thứ 12- Tiểu ban địa tin học- Đại học
Bách khoa TP HCM. 42. Đặng Hùng Võ, Lê Minh, Phạm Hoàng Lân, Nguyễn Anh Tuấn (2004), 142 Xây dựng mô hình geoid độ chính xác cao ở Việt Nam (GeoVN- 2003),
Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học Trắc địa Bản đồ và Quản lý đất đai,
tr.01-26. 43. Cao Tuấn Dũng, Võ Thanh Bình, Lê Văn Thủ, Phạm Văn Tuấn, Trần Nam
Bình, Phạm Thị Tuyết Lan (2011), Nghiên cứu khả năng và giải pháp ứng
dụng công nghệ mới trong công tác khảo sát địa hình phục vụ các dự án
xây dựng công trình giao thông, Tuyển tập các báo cáo khoa học của Hội
nghị KHCN ngành GTVT giai đoạn 2005-2010 44. Meinhardt International – Vjec (2013), Báo cáo phân tích tích quan trắc địa
kỹ thuật nền đắp giai đoạn dỡ tải- Đoạn Km8+ 700- Km8+880 (EX2- 14) Tiếng Anh 45. Adam Chrzanowski (1989), Implementation of Trignomtric Height
Tranversing in Geodetic Leveling of High Precision, Department of
Surveying Engineering University of New Brunswick P.O. Box 4400
Fredericton, N.B. Canada E3B 5A3. 46. Ayhan Ceylan, Cevat Inal and Ismail Sanliouglu (2005), Modern Height
Determination Techniques and Comparison of Accuracies, Pharaohs to
Geoinformatics FIG Working Week 2005 and GSDI-8 Cairo, Egypt. 47. Ayhan Ceylan and Orhan Baykal (2008), Precise Height Determination
Using Simultaneous- Reciprocal Trigonometric Leveling, Survey Review,
40, 308 pp.195-205. 48. California Department of Transportation (2011), Surveys Manual, Office of Land Surveys, MS-35. 49. Connecticut Deparment of Tranportation (1997), Location Survey Manual, www.wsdot.wa.gov 50. Crown Registry and Geographic Base Branch (2009), Specifications and
Guidelines For Control Surveys Using Conventional Survey Technology,
ISO CRGB Procedures Manual V4.5 JA04 wCBM.doc 51. Daniel C. Brown (2011), Accelerated bridge construction aided by precise
I-15 CORE project, survey work speeds completion of Utah’s
www.deipro.com. 52. Daniel Perozzo Dos Santos (2009), Availacao do uso do nivelamento
Trigonomtrico no Transporte de Altitudes Para Regioes de Dificil Acesso,
www.dspace.c3sl.ufpr.br 143 53. Department of the Army_ US Army Corps of Enginners (2007), Control and Topographic Surveying EM 1110-1-1005,
www.publications.usace.army.mil 54. Akira Asaoka, Observation procedure of settlement prediction, Soil & Foundation Vol.18, No.4, Sept.1978 55. Edmund Nuttall (2002), Leica Geosystems TruStory Motorway Surface Monitoring, Northamptonshire, UK , www.leica-geosystems.com
56. Geomatics Industry Assosiation of American –GIA (2006), Consider
Sources of Error When Trigonometric Leveling With Total Stations,
Professional Surveyor Magazine/
www.profsurv.com/magazine/article.aspx?i=1736 57. Harli Jürgenson, Kristina Türk&Jüri Randjärv (2011), Determination and
evaluation of the Estonian fitted geoid model EST-GEOID 2003, Geodesy
and Cartography Volume 37, Issue 1, 2011. 58. Inter- Governmental committee on Surveying and Mapping (2004),
Standards and Practices for Control survey (SP1), ICSM Publication No. 1 59. Jesse Kozlowski (1998), Application: Modern Total Stations are Levels, Too, Professional Surveyor Magazine. 60. Jongchool LEE and Taeho RHO (2001), Application to leveling using
Total station, New Technology for a New Century- International
Conference FIG Working Week 2001, Seoul, Korea 6–11 May 2001-
Section 17. 61. http://www.jice.or.jp/itschiiki-e/areas/05-1confinuous.html
62. Kaitlin Chuo (2008), Evaluation of the applicability of the interactive
highway safety design model to safety audits of two-lane rural highways,
Department of Civil and Environmental Engineering- Master of Science. 63. Leica, TPS700 User Manual 2.4.0en
64. LiXueGang (2007), The Research on Deformation Monitoring Technology of the Huge Highway Building, www.dissertationtopic.net 65. M. Ghorbani, M. Sharifzadeh, S. Yasrobi ,M. Daiyan (2011), Geotechnical,
structural and geodetic measurements for conventional tunnelling hazards
in urban areas – The case of Niayesh road tunnel project, 66. National Geodetic Survey Instrumentation & Methodologies Branch Corbin (1999), Cooper river bridges project- Project 144 Report,,http://www.ngs.noaa.gov/heightmod/report.htm 67. Nation standard of the people’s Republic of China (2008), Code for
engineering surveying GB 50026-2007/www.codeofchina.com › National
Standard › Metering 68. National Institute for certification in engineering technologies (2004), Highway survey. 69. New Jersey Department of Transportation (2000), New Jersey DOT Survey Manual BDC99T-003- Chapter 3 Surveying Measurements 70. New York State Department of Transportation (NYSDOT) (2009), Land Surveying Standards and Procedures Manual. 71. Oregon Department of Tranportation Geometronics Unit (2000), Basic surveying- Theory and practice, Ninth Annual Seminar. 72. Pengfei Cheng, Xiyin Li, Li Zhang, Yanhui Cai, Xiujuan Wu and Jingbin
Liu (2004), DGPS Based Nationwide Highway Surveying in China, 1st FIG
International Symposium on Engineering Surveys for Construction Works
and Structural Engineering Nottingham, United Kingdom. 73. Pennsylvania Department of Transportation (2010), Surveying and Mapping Manual, Publication 122M is the second Edition 74. Project Summary (2003), Leica Geosystems TruStory Rock Stability Monitoring in Interlaken, Switzerland , www.leica-geosystems.com 75. Project Management Unit Thang Long (2010), Ha Noi City ring road NO.3 constructioan Project- Tender Documents. 76. Surveying & Geospatial Manager and MAIN ROADS Western Australia (2012), Settlement and Monitoring Issue 1- Standard No. 67/08/108 (2005), Highway 77. Washington State Department of Transportation
Surveying Manual M 22-97, www.wsdot.wa.gov 78. Wang Zemin, Al SongTao, Zhang ShengKai, Du Yujun (2011), Elevation
determinination of nunataks in the Grove Mountains, Advances in Polar
Science September 2011, Vol.22 No.3, 199-204. 79. Zhicai Luo, Jinsheng Ning, Yongqi Chen&Zhanji Yang (2005), High
Precision Geoid Models HKGEOID-2000 for Hong Kong and SZGEOID-
2000 for Shenzhen, China, Marine Geodesy Volume 28, Issue 2, 2005 145 Phụ lục gồm được đóng quyển riêng, bao gồm các nội dung sau Phụ lục 1: Kết quả thực nghiệm các giải pháp nâng cao độ chính xác đo cao bằng máy TĐĐT trên đường Láng- Hòa Lạc kéo dài Phụ lục 2: Sơ đồ khối và mã nguồn của chương trình “ETS 2013” Phụ lục 3: Kết quả thực nghiệm truyền độ cao từ các mốc lên các tầng nhà A2- Đại học GTVT Phụ lục 4: Chi tiết kết quả xử lý số liệu thực nghiệm thành lập lưới đường chuyền cấp 2 bằng phương pháp “GPS- động” Phụ lục 5: Phân tích số liệu quan trắc lún trong dự án đường cao tốc Hà Nội- Hải Phòng, đoạn km8+700- km8 + 880 (EX2- 14). Phụ lục 6: Kết quả ước tính độ chính xác lưới quan trắc chuyển vị nền mặt đường bằng phần mềm PickNet 3.0 for window Phụ lục 7: Kết quả quan trắc chuyển vị nền đường đắp và mặt đường Bê tông nhựa đoạn Km22+ 450÷ Km22+ 750- Dự án đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai.THỰC HIỆN BỐ TRÍ
2.5. PHƢƠNG PHÁP ĐO VẼ MẶT CẮT ĐỊA HÌNH TRONG GIAI ĐOẠN KHẢO
SÁT THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
2
1
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ VÀ MÁY THỦY BÌNH ĐIỆN TỬ TRONG QUAN TRẮC
CHUYỂN VỊ NỀN ĐƢỜNG
3.1. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC CÔNG TÁC QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ
NỀN ĐƢỜNG
3.2. XÁC ĐỊNH CHU KỲ QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ NỀN ĐƢỜNG
3.3. QUAN TRẮC ĐỘ LÚN NỀN ĐƢỜNG TRÊN ĐẤT YẾU BẰNG MÁY TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ MÁY THỦY BÌNH ĐIỆN TỬ
TT
Độ chính xác của máy TĐĐT
Chiều dài tia ngắm
Sơ đồ đo cao
lớn nhất (m)
lƣợng giác
Đo góc (giây)
Đo cạnh
y
x
y
Bƣớc 3
x
3.4. QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ NGANG CỦA NỀN ĐƢỜNG BẰNG MÁY TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ
TT
Sơ đồ lƣới
Độ chính xác máy TĐĐT mluoi
(mm)
Số trị đo góc,
đo cạnh
Đo cạnh
Đo góc
3.5. TRÌNH TỰ KỸ THUẬT QUAN TRẮC ĐỒNG THỜI ĐỘ LÚN VÀ CHUYỂN VỊ
NGANG CỦA NỀN ĐƢỜNG TRÊN ĐẤT YẾU BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
1. THÀNH LẬP LƢỚI
KHỐNG CHẾ CƠ SỞ
VÀ BỐ TRÍ MỐC
QUAN TRẮC
2. QUAN TRẮC ĐỘ
LÚN VÀ CHUYỂN VỊ
NGANG
3. XỬ LÝ SỐ LIỆU
QUAN TRẮC
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
4.1. PHƢƠNG PHÁP NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC ĐO CAO BẰNG MÁY TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ
TT
Đo cao từ giữa
III
370,0
363,0
370,5
387,0
388,0
354,0
365,0
392,5
387,5
380,7
Đo cao đối hƣớng
IV
II
>840
234
>840
216
>840
211
>840
228
>840
222
>1040
404
>1040
447
>1040
401
>1040
227
>1040
398
Loại máy
TĐĐT
TCR 703
TCR 703
DTM 332
DTM 332
DTM 332
TCR 703
TCR 703
DTM 332
DTM 332
DTM 332
Đo cao từ giữa
Đo cao đối hƣớng
TT
Loại máy
TĐĐT
4.2. PHƢƠNG PHÁP BỐ TRÍ VỊ TRÍ ĐIỂM ĐỘ CAO BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ TRONG THI CÔNG NÚT GIAO KHÁC MỨC VÀ ĐƢỜNG TRÊN CAO
T1
Hình 4.3: Sơ đồ thực nghiệm bố trí độ cao tại các tầng nhà A2
TT
Mốc F3
A4
Mốc F1
A4
A5
A6
A2
A3
A5
A6
A2
A3
4,6505 8,2831 11,9015 15,5152 19,1292 4,5591 8,1936 11,8154 15,4260 19,0457
1
4,6588
11,9179 15,5225 19,1478 4,5508 8,1825 11,8011 15,4147 19,0305
2
4,6494 8,2831 11,9032 15,5163 19,1349 4,5552 8,1908 11,8090 15,4230 19,0395
3
4,6456 8,2788 11,8985 15,5115 19,1284 4,5509 8,1830 11,8021 15,4132 19,0306
4
4,6583 8,2905 11,9105 15,5228 19,1400 4,5473 8,1822 11,8025 15,4154 19,0315
5
4,6547 8,2861 11,9091 15,5211 19,1389 4,5542 8,1882 11,8078 15,4210 19,0364
6
4,6479 8,2800 11,9057 15,5158 19,1305 4,5573 8,1908 11,8090 15,4223 19,0338
7
4,6516 8,2870 11,9059 15,5194 19,1334 4,5432 8,1825 11,8006 15,4223 19,0309
8
4,6477 8,2827 11,9022 15,5161 19,1322 4,5509 8,1843 11,8043 15,4150 19,0320
9
10 4,6494 8,2822 11,9023 15,5139 19,1294 4,5478 8,1813 11,7981 15,4135 19,0278
11 4,6416 8,2839 11,9035 15,5163 19,1323 4,5518 8,1872 11,8068 15,4188 19,0335
12 4,6507 8,2866 11,9046 15,5165 19,1339 4,5502 8,1845 11,8023 15,4308 19,0303
13 4,6555 8,2893 11,9083 15,5219 19,1390 4,5497 8,1852 11,8025 15,4173 19,0339
14 4,6523 8,2859 11,8984 15,5180 19,1347 4,5551 8,1877 11,8073 15,4190 19,0338
15 4,6555 8,2905 11,9101 15,5222 19,1369 4,5537 8,1833 11,8096 15,4197 19,0332
16 4,6524 8,2865 11,9089 15,5392 19,1359 4,5498 8,1826 11,8057 15,4155 19,0335
17 4,6491 8,2834 11,9041 15,5139 19,1351 4,5477 8,1818
18 4,6484 8,2816 11,9013 15,5145 19,1295 4,5495 8,1757 11,7991 15,4171 19,0333
19 4,6520 8,2859 11,9057 15,5190 19,1340 4,5559 8,1928 11,8138 15,4169 19,0312
11,8027 15,4126 19,0302
20
21 4,6511 8,2845 11,9042 15,5186 19,1339 4,5468 8,1813 11,7994 15,4175 19,0275
22 4,6526 8,2864 11,9075 15,5208 19,1401 4,5490 8,1815 11,7997 15,4144 19,0300
23 4,6495 8,2864 11,9056 15,5192 19,1328 4,5474 8,1828 11,8021 15,4163 19,0310
24 4,6571 8,2925 11,9129 15,5271 19,1435 4,5477 8,1820 11,8000 15,4143 19,0311
25 4,6540 8,2890 11,9094
19,0251
-
11,8020 15,4092 19,0311
26 4,6425 8,2813 11,9005 15,5146 19,1296
27 4,6520 8,2852 11,9058 15,5208 19,1369 4,5520 8,1863 11,8046 15,4194 19,0352
4,5453 8,1811 11,7932 15,4148 19,0244
28
-
29 4,6451 8,2783 11,8936 15,5119 19,1224
Tên
Điểm
Chiều dài
Số lần
x
m
TT
mốc
truyền độ cao
tia ngắm (m)
(m)
(mm)
đo
4.3. THÀNH LẬP LƢỚI ĐƢỜNG CHUYỀN CẤP 2 BẰNG PHƢƠNG PHÁP “GPS- ĐỘNG”
Trạm cơ sở 2
(104554)
Trạm cơ sở 1
(104528)
Trạm
động
Tọa độ (m)
Sai số (mm)
TT Tên điểm
Ghi chú
X
Y
mx
my
mp
)
m
m
(
ố
s
i
a
S
Trạm Rover
4.4. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU QUAN TRẮC LÚN TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐƢỜNG CAO TỐC HÀ NỘI- HẢI PHÒNG ĐOẠN KM8+ 700- KM8+ 880 (EX2-14)
Giải tích
Trendline của Excel
TT
Nội dung
Đơn vị
Km8+ 700 Km8+ 800 Km8+ 700 Km8+ 800
4.5. QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ TRÊN ĐƢỜNG CAO TỐC NỘI BÀI- LÀO CAI
Tọa độ
Sai số vị tríđiểm (m)
Số
Tên điểm
TT
X (m)
Y (m)
Mx
My
Mp
Chu kỳ đo
Hạng mục
“0”
“1”
“2”
“3”
“4”
Chu kỳ 4
Chu kỳ 2
Chu kỳ 3
Tổng Ghi chú
Vị Điểm Chu kỳ 1
trí đo Qx Qy Q Qx Qy Q Qx Qy Q Qx Qy Q
Mặt cắt 2
Mặt cắt 3
-2,4 4,6 20,9 mặt đường
-1,0 1,8
-3,9
-4,2 -20,8 21,2 39,1 mặt đường
-3,6 2,1 4,2
3,2 19,3 mặt đường
-3,2 0,4
-0,4 0,8
-0,7
1,2 19,9
1,1 1,1 1,2 0,1
0,3
-6,0 6,8 16,6
2,2 4,3
3,7
2,6 13,9
-3,2 4,7 2,1 1,5
-3,5
Mặt cắt 4
Mặt cắt 5
mặt cắt 2
)
m
m
(
y
Q
Qx (mm)
mặt cắt 3
)
m
m
(
y
Q
Qx (mm)
mặt cắt 4
)
m
m
(
y
Q
Qx (mm)
mặt cắt 5
)
m
m
(
y
Q
Qx (mm)
Độ cao
TT Tên mốc
Ghi chú
(m)
Sai số
mH(mm)
Chu kỳ "1"
Chu kỳ "2"
Chu kỳ "3"
Chu kỳ "4"
Tên
mốc
Chu kỳ
"0"
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA NCS
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC